1

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

NÔNG TUẤN ANH

THỰC TRẠNG MỘT SỐ BỆNH RĂNG MIỆNG

VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP PHÒNG BỆNH RĂNG MIỆNG

Ở TRẺ 12 TUỔI TRƢỜNG THCS NGUYỄN DU,

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Y học dự phòng

Mã số: 60 72 01 63

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hƣớng dẫn khoa học: TS Hoàng Tiến Công THÁI NGUYÊN – NĂM 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2

3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những kết quả trong đề tài này là do chúng tôi thực

hiện một cách nghiêm túc, khách quan và dựa trên số liệu có thật đƣợc thu

thập tại trƣờng THCS Nguyễn Du – TP.Thái Nguyên

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những số liệu và kết quả trong

luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nông Tuấn Anh

4

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng

Đào tạo, Khoa y tế công cộng và các thầy cô trong các bộ môn trƣờng Đại học Y-

Dƣợc Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, tiến

hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Để hoàn thành nghiên cứu này, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và

biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Tiến Công, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn,

dậy dỗ và dìu dắt tôi những bƣớc đi đầu tiên trên con đƣờng nghiên cứu khoa

học, nhiệt tình chỉ bảo tôi trong quá trình học tập và làm luận văn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:

- UBND thành phố Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

- Ban Giám hiệu cùng toàn thể các thầy cô giáo trƣờng THCS Nguyễn

Du – TP.Thái Nguyên

Đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học

tập và nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đồng

nghiệp và ngƣời thân đã luôn động viên, khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất

cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nông Tuấn Anh

5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

: Bệnh răng miệng BRM

: Cộng sự CS

: Chăm sóc răng miệng CSRM

: Chăm sóc sức khỏe răng miệng CSSKRM

: Decayed Missing Filling Teeth DFMT

(Sâu, mất, trám răng vĩnh viễn)

: Decayed Missing Filling Teeth dmft

(Sâu, mất, trám răng sữa)

: Giáo dục nha khoa GDNK

: Ginggival Index GI

: Knowledge, Attitudes, Practices KAP

(Kiến thức, Thái độ, Hành vi)

: Nha học đƣờng NHĐ

: Plaque Index PlI

: Sức khỏe răng miệng SKRM

: Sâu, mất, trám SMT

: Sâu răng SR

: Viêm lợi VL

: Trung học cơ sở THCS

: World Health Organization WHO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(Tổ chức Y tế Thế giới)

6

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3

1.1. Những hiểu biết hiện nay về bệnh sâu răng và viêm lợi ........................... 3

1.2. Thực trạng một số bệnh răng miệng trên thế giới và Việt Nam .............. 10

1.3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng ......................................... 14

1.4. Can thiệp phòng chống bệnh răng miệng. ............................................... 17

1.5. Vài nét về truờng THCS Nguyễn Du – thành phố Thái Nguyên. ............ 23

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 24

2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................. 24

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 24

2.3. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 26

2.4. Các biến số nghiên cứu ............................................................................ 27

2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................... 27

2.6. Các tiêu chí đánh giá ................................................................................ 28

2.7. Nội dung can thiệp ................................................................................... 33

2.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu ........................................................................ 33

2.9. Hạn chế sai số trong nghiên cứu. ............................................................. 33

2.10. Đạo đức trong nghiên cứu. ......................................................................... 33

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………...33

3.1. Đặc điểm đối tuợng nghiên cứu. .............................................................. 33

3.2. Thực trạng một số bệnh răng miệng của học sinh ................................... 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh .................... 38

7

3.4. Hiệu quả can thiệp .................................................................................... 46

Chƣơng 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 50

4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ........................................................................ 50

4.2. Thực trạng một số bệnh răng miệng của học sinh. .................................. 50

4.3. Các yếu tố liên quan đến một số bệnh răng miệng của học sinh ............. 55

4.4. Đánh giá mức độ cải thiện KAP và tình trạng viêm lợi, mảng bám sau

GDNK. ............................................................................................................ 56

4.5. Một số hạn chế của nghiên cứu ............................................................... 62

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63

KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

8

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 1.1.Tiêu chuẩn phát hiện sâu thân răng nguyên phát theo ICDAS…9 Bảng 1.2. Chỉ số DFMT của một số nƣớc phát triển trên thế giới ................ 11 Bảng 1.3. Tình trạng viêm lợi ở trẻ em Việt Nam năm 2001. ........................ 14 Bảng 2.1. Quy ƣớc của WHO về ghi mã số SMT( DMFT) ........................... 28 Bảng 2.2. Phân loại chỉ số DFMT theo WHO ............................................... 28 Bảng 3.2. Tỷ lệ học sinh mắc bệnh sâu răng theo giới ................................... 34 Bảng 3.3. Chỉ số SMT và cơ cấu S,M,T theo giới .......................................... 34 Bảng 3.4. Chỉ số GI theo giới ......................................................................... 35 Bảng 3.5. Tỷ lệ % học sinh có mã số GI cao nhất theo giới ........................... 36 Bảng 3.6. Tỷ lệ học sinh có mã số PlI cao nhất theo giới ............................... 37 Bảng 3.7. Thói quen chải răng trong ngày với bệnh sâu răng ........................ 38 Bảng 3.8. Thời điểm chải răng với bệnh sâu răng .......................................... 39 Bảng 3.9. Thói quen chải răng trong ngày với bệnh viêm lợi ........................ 39 Bảng 3.10. Thời điểm chải răng với bệnh viêm lợi ......................................... 40 Bảng 3.11. Kiến thức của học sinh về SKRM với bệnh sâu răng ................... 40 Bảng 3.12. Thái độ của học sinh về SKRM với bệnh sâu răng ...................... 41 Bảng 3.13. Thực hành của học sinh về SKRM với bệnh sâu răng .................. 41 Bảng 3.14. Kiến thức của học sinh về SKRM với bệnh viêm lợi ................... 42 Bảng 3.15. Thái độ của học sinh về SKRM với bệnh viêm lợi ....................... 42 Bảng 3.16. Thực hành của học sinh về SKRM với bệnh viêm lợi .................. 43 Bảng 3.17. Liên quan giữa sâu răng với việc sử dụng kem đánh răng ........... 43 Bảng 3.18. Liên quan giữa sâu răng với việc sử dụng chỉ tơ nha khoa .......... 44 Bảng 3.19. Liên quan giữa viêm lợi với việc sử dụng kem đánh răng ........... 44 Bảng 3.20. Liên quan giữa viêm lợi với việc sử dụng chỉ tơ nha khoa........... 45 Bảng 3.21. Kiến thức của học sinh trƣớc và sau can thiệp ............................. 46 Bảng 3.22. Sự thay đổi về kiến thức chung của học sinh sau can thiệp ......... 47 Bảng 3.23. Thái độ của học sinh về CSRM sau can thiệp .............................. 47 Bảng 3.25. Thay đổi tỷ lệ viêm lợi sau can thiệp ............................................ 48

9

Bảng 3.26. Thay đổi tỷ lệ MBR của học sinh sau can thiệp .......................... 49 Bảng 4.1. So sánh với kết quả về viêm lợi của các tác giả………………….54

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ Keys ........................................................................................ 3

Hình 1.2. Sơ đồ WHITE ............................................................................................... 4

Hình 1.3. Sơ đồ nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến sâu răng ........................ 5

Hình 1.4. Phân loại sâu răng theo Pitts......................................................................... 8

Hình 2.1. Bộ dụng cụ khám ........................................................................................ 27

Hình 2.2. Minh họa cách chọn răng đại diện khi lấy chỉ số GI ............................... 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.3. Thuốc chỉ thị màu mảng bám răng GC Tri Plaque ID Gel ..................... 31

10

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biều 3.1. Phân bố học sinh nghiên cứu theo dân tộc...................................34

Biểu 3.2. Phân bố tỷ lệ % sâu răng theo từng răng......................................36

Biểu 3.3. Tỷ lệ và mức độ viêm lợi theo vùng lục phân..............................37

Biểu 3.4. Tỷ lệ phạm vi mảng bám răng theo vùng.....................................38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Biểu 3.5. Mức độ mảng bám răng theo giới................................................39

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sức khỏe răng miệng là một phần quan trọng trong sức khỏe toàn thân,

góp phần làm tăng chất lƣợng cuộc sống cũng nhƣ hạnh phúc của mỗi ngƣời.

Tuy nhiên, hiện nay sâu răng và viêm lợi là hai trong số những bệnh răng

miệng phổ biến nhất ở Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc khác trên thế giới. Bệnh

nếu không đƣợc điều trị, sẽ tiến triển gây biến chứng tại chỗ và toàn thân, đặc

biệt ở trẻ em sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến sức khỏe, học tập và thẩm mỹ của

trẻ sau này.

Theo báo cáo của Hội Răng Hàm Mặt Việt Nam tại hội nghị Nha học

đƣờng Đông Nam Á lần thứ sáu tổ chức tại Hà nội tháng 11 năm 2011 thì

Việt Nam hiện là nƣớc có tỷ lệ mắc bệnh răng miệng thuộc hàng cao nhất thế

giới với 90% [56]. Theo báo cáo này, bệnh răng miệng ở trẻ em Việt Nam

hiện đang có xu hƣớng gia tăng. Sâu răng sữa ở trẻ 6-8 tuổi chiếm 84,9% với

dmft là 5,4 theo điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc năm 2001 đã tăng lên

92,2% với chỉ số sâu mất trám răng sữa là 5,7 năm 2008; Sâu răng vĩnh viễn ở

trẻ 12 tuổi là 56,5% với chỉ số sâu mất trám răng vĩnh viễn là 2,1 năm 2001

[56]. Cũng theo báo cáo này, sự phát triển kinh tế xã hội tiềm ẩn nhiều yếu tố

nguy cơ ảnh hƣởng đến sức khoẻ răng miệng của trẻ em Việt Nam nhƣ tiêu

thụ đƣờng hiện nay tăng lên 18kg/ngƣời/năm (2010) so với 6,5kg năm 1990;

tình trạng thiếu Fluor trong nƣớc vẫn chƣa đƣợc giải quyết, đặc biệt là vùng

núi và vùng sâu [56].

Chƣơng trình Nha học đƣờng (NHĐ) ở Việt Nam đã đƣợc triển khai từ

những năm 1980, trong đó Thái Nguyên là một trong 8 tỉnh tuyên bố phủ kín

chƣơng trình NHĐ từ năm 2000. Chăm sóc sức khỏe răng miệng ban đầu mà

trọng tâm là công tác nha học đƣờng (NHĐ) với một trong bốn nội dung

chính là giáo dục nha khoa nhằm nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành chăm

sóc răng miệng ở học sinh. Theo báo cáo của Hội răng hàm mặt Việt Nam,

những trƣờng làm tốt công tác Nha học đƣờng thì chỉ sau 6 năm, tỉ lệ bệnh đã

giảm đáng kể, ở trẻ 12 tuổi tỉ lệ viêm lợi giảm từ 60% xuống còn 30%, chỉ số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

SMT giảm từ 2,1 xuống còn 1,0[56]. Giáo dục nha khoa (GDNK) đƣợc chứng

2

minh là biện pháp hiệu quả để kiểm soát mảng bám răng và viêm lợi [1], [4],

[6], [7], [18], [21], [44]. Nghiên cứu Tạ Quốc Đại năm 2012, sau chƣơng

trình GDNK, tỷ lệ viêm lợi của nhóm can thiệp giảm rõ rệt với chỉ số can

thiệp là 62,8%, trong khi tỷ lệ này lại tăng ở nhóm chứng [12]. Việc hình

thành thói quen ăn uống lành mạnh và chăm sóc răng miệng đúng cách cho

trẻ em nên đƣợc thực hiện càng sớm càng tốt. Do đó việc trang bị kiến thức

về chăm sóc răng miệng cho các em là việc làm cần thiết giúp kiểm soát mảng

bám răng, dự phòng sâu răng và các bệnh răng miệng khác. Tuy nhiên, hiệu quả

việc thực hiện công tác NHĐ rất nhác nhau ở từng địa phƣơng. [6], [4], [20].

Trƣờng THCS Nguyễn Du là một trong số 181 trƣờng THCS trên toàn

tỉnh, trƣờng nằm trên địa bàn phƣờng Hoàng Văn Thụ - trung tâm thành phố

Thái Nguyên. Học sinh trong trƣờng chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 12 đến 15.

Trong đó 12 tuổi là mốc thời gian quan trọng, là bƣớc khởi đầu của bộ răng

vĩnh viễn. Đây cũng là lứa tuổi mà WHO đã khuyến cáo về các độ tuổi then

chốt trong chăm sóc răng miệng [62]. Chƣơng trình nha học đƣờng đã đƣợc

áp dụng triển khai tại trƣờng từ năm 1994. Việc xác định thực trạng bệnh răng

miệng ở học sinh của trƣờng sau khi thực hiện chƣơng trình NHĐ và đánh giá

mức độ tác động của việc giáo dục nha khoa đến tình trạng vệ sinh răng

miệng ở học sinh là hết sức cần thiết, góp phần đƣa ra bằng chứng về xu

hƣớng mắc các bệnh răng miệng của học sinh và tìm giải pháp thích hợp để

nâng cáo chất lƣợng của chƣơng trình NHĐ hiện nay.

Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng một số bệnh

răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ở trẻ 12 tuổi trƣờng

THCS Nguyễn Du-Thành phố Thái Nguyên” với các mục tiêu sau:

1. Xác định tỷ lệ một số bệnh răng miệng ở trẻ 12 tuổi trƣờng THCS

Nguyễn Du - Thành phố Thái Nguyên năm 2014

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng ở đối tƣợng

nghiên cứu.

3. Đánh giá kết quả can thiệp dự phòng một số bệnh răng miệng bằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

giáo dục nha khoa cho đối tƣợng nghiên cứu.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1. Những hiểu biết hiện nay về bệnh sâu răng và viêm lợi

1.1.1. Bệnh sâu răng

Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn tổ chức canxi hoá đƣợc đặc trƣng

bởi sự huỷ khoáng của thành phần vô cơ và sự phá huỷ thành phần hữu cơ của

mô cứng [13].[16].

1.1.1.1. Bệnh căn và sinh học bệnh sâu răng [13].[16]

Ngƣời ta cho bệnh sâu răng là một bệnh do nhiều nguyên nhân, trong

đó vi khuẩn đóng vai trò quan trọng. Ngoài ra còn phải có các yếu tố thuận lợi

nhƣ chế độ ăn uống nhiều đƣờng, VSRM không tốt, tình trạng sắp xếp của

răng khấp khểnh, chất lƣợng men răng kém và môi trƣờng tự nhiên, nhất là

môi trƣờng nƣớc ăn uống có hàm lƣợng fluor thấp (hàm lƣợng fluor tối ƣu là

0,8- 0,9 ppm/lít) đã tạo điều kiện cho sâu răng phát triển.

Trƣớc năm 1970, ngƣời ta cho rằng bệnh căn của sâu răng là do chất

đƣờng, vi khuẩn Streptococcus Mutans và giải thích nguyên nhân sâu răng

bằng sơ đồ Keys:

Hình 1.1. Sơ đồ Keys[13].[16]

Sau năm 1975, đã tìm ra đƣợc nguyên nhân của sâu răng và đƣợc

giải thích bằng sơ đồ WHITE thay thế một vòng tròn của sơ đồ KEYS chất

đƣờng bằng vòng tròn chất nền Substrate nhấn mạnh vai trò nƣớc bọt chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trung hoà – Buffers và pH của dòng chảy môi trƣờng xung quanh răng.

4

Ngƣời ta cũng thấy rõ hơn tác dụng của Fluor khi gặp Hydroxyapatite của

răng kết hợp thành Fluoroapatite rắn chắc, chống đƣợc sự phân huỷ của

Răng

axít tạo thành thƣơng tổn sâu răng.

Vi khuẩn SR khuẩn

Chất nền

Hình 1.2. Sơ đồ WHITE [13].[16]

Răng: Tuổi, fluoride, dinh dƣỡng vv...

Vi khuẩn: Streptococcus mutans.

Chất nền: Các chất đƣờng, cặn bám thức ăn trên răng,

Môi trƣờng miệng: Nƣớc bọt, pH vùng quanh răng, khả năng trung hoà của

nƣớc bọt.

Theo nghiên cứu của Fejerskov O (2005) [37] còn có một số yếu tố ảnh

hƣởng đến sâu răng nhƣ nƣớc bọt (khả năng đệm, thành phần, lƣu lƣợng), sự

xuất hiện của đƣờng, pH ở mảng bám răng, thói quen nhai kẹo cao su, sử

dụng các biện pháp bổ sung Fluor, trám bít hố rãnh phòng ngừa sâu răng,

kháng khuẩn. Một số yếu tố về nhân chủng cũng ảnh hƣởng đến sâu răng nhƣ

Nhân chủng – xã hội học, thu nhập, bảo hiểm nha khoa, kiến thức, thái độ,

hiểu biết về sức khỏe răng miệng, các hành vi liên quan đến sức khỏe răng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

miệng, trình độ học vấn và địa vị xã hôi.

5

Hình 1.3: Sơ đồ nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến sâu răng (theo Fejerkor 2005 [37]

Ngƣời ta có thể tóm lƣợc cơ chế sinh học bệnh sâu răng bằng hai quá

trình hủy khoáng và tái khoáng. Mỗi quá trình đều do một số yếu tố thúc đẩy.

Nếu quá trình hủy khoáng lớn hơn quá trình tái khoáng thì sẽ xuất hiện sâu

răng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

SÂU RĂNG = HUỶ KHOÁNG > TÁI KHOÁNG

6

Các yếu tố gây mất ổn định làm

sâu răng:

+ Mảng bám vi khuẩn

+ Chế độ ăn đƣờng nhiều lần

+ Thiếu nƣớc bọt hay nƣớc bọt acid

+ Acid từ dạ dày tràn lên miệng Các yếu tố bảo vệ:

+ Nƣớc bọt + pH< 5

+ Khả năng kháng acid của men + Vệ sinh răng miệng kém

3- quanh răng

+ Fluor có ở bề mặt men răng

+ Trám bít hố rãnh + Độ Ca2+, PO4

+ pH > 5,5

+ Vệ sinh răng miệng tốt

Với sự hiểu biết nhiều hơn về sinh bệnh học quá trình sâu răng nên hơn hai

thập kỷ qua loài ngƣời đã đạt đƣợc nhiều thành tựu lớn trong dự phòng sâu răng.

1.1.1.3. Tiến triển của bệnh sâu răng

Sâu răng đƣợc chia làm nhiều mức độ tuỳ theo thời gian tiến triển. Nếu ở mức

độ nhẹ không điều trị sẽ tiến triển thành mức độ tiếp theo nặng hơn từ sâu men thành

sâu ngà, đến viêm tuỷ, tuỷ hoại tử, viêm quanh cuống, viêm xƣơng hàm.

1.1.1.4. Phân loại sâu răng [13], [16]

Tùy theo tác giả mà có các cách phân loại nhƣ phân loại theo vị trí của

lỗ sâu trên răng của Black đƣợc chia thành 5 loại. Phân loại theo diễn biến của

sâu răng, sâu răng cấp tính và sâu răng mạn tính. Ngày nay, với sự tiến bộ của

chất hàn mới ngƣời ta cũng có cách phân loại khác nhau mức độ, tính chất,

nghề nghiệp, dựa theo chất hàn mới. Cách phân loại đƣợc nhiều ngƣời ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dụng là phân loại theo cách điều trị hoặc mức độ tổn thƣơng.

7

* Phân loại theo mức độ tổn thương

- Sâu men

- Sâu ngà nông, sâu ngà sâu

- Sâu răng có kèm theo tổn thƣơng tủy

- Sâu răng làm chết tủy và gây các biến chứng ở chóp răng

* Theo mức độ tiến triển

- Sâu răng cấp tính: Lỗ vào nhỏ, bên dƣới phá hủy rộng, có nhiều ngà

mềm màu vàng, cảm giác ê buốt nhiều thƣờng gặp ở ngƣời trẻ, bệnh tiến triển

nhanh dễ dẫn tới bệnh lý tủy.

- Sâu răng tiến triển

- Sâu răng mạn tính: Ngà mủn ít, sẫm màu, cảm giác kém

- Sâu răng ổn định: Đáy cứng, không đau

* Phân loại theo vị trí lỗ sâu

Đƣợc chia làm 5 loại

- Loại 1: Sâu mặt nhai các răng hàm lớn và nhỏ.

- Loại 2: Lỗ sâu ở mặt bên các răng hàm lớn và răng hàm nhỏ.

- Loại 3: Lỗ sâu mặt bên các răng cửa trên và dƣới chƣa ảnh hƣởng

đến rìa cắn.

- Loại 4: Lỗ sâu mặt bên các răng cửa trên và dƣới ảnh hƣởng đến rìa cắn.

- Loại 5: Lỗ sâu ở cổ răng.

* Phân loại theo vị trí và kích thước (site and size)

Hai yếu tố đó là vị trí và kích thƣớc (giai đoạn, mức độ) của lỗ sâu:

Vị trí:

Vị trí 1: Tổn thƣơng ở hố rãnh và các mặt nhẵn

Vị trí 2: Tổn thƣơng kết hợp với mặt tiếp giáp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Vị trí 3: Sâu cổ răng và chân răng

8

Kích thƣớc:

- Tổn thƣơng nhỏ, vừa mới ở ngà răng cần điều trị phục hồi, không thể

tái khoáng

- Tổn thƣơng mức độ trung bình, liên quan đến ngà răng, thành lỗ sâu

còn đủ, cần tạo lỗ hàn

- Tổn thƣơng rộng, thành không đủ hoặc nguy cơ vỡ, cần phải có các

phƣơng tiện lƣu giữ cơ sinh học

- Tổn thƣơng rất rộng làm mất cấu trúc răng, cần có các phƣơng tiện lƣu

giữ cơ học hoặc phục hình

* Phân loại theo Pitts [46]

Hình 1.4. Phân loại sâu răng theo Pitts

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

9

* Phân loại theo ICDAS (International Caries Detection and Assessment

System) [54]

Bảng 1.1.Tiêu chuẩn phát hiện sâu thân răng nguyên phát theo ICDAS

(International Caries Detection and Assessment System)[54]

Mã số Mô tả

Lành mạnh, không có dấu hiệu sâu răng 0

1 Thay đổi nhìn thấy sau khi thổi khô hoặc thay đổi giới hạn ở hố rãnh

2 Thay đổi đƣợc nhìn rõ trên men răng ƣớt và lan rộng qua hố rãnh

3 Mất chất khu trú ở men ( không lộ ngà)

4 Có bóng đen bên dƣới từ ngà răng ánh qua bề mặt men liên tục

5 Có lỗ sâu lộ ngà răng

6 Có lỗ sâu lớn lộ ngà răng >1/2 mặt răng

1.1.2. Bệnh viêm lợi [26]

1.1.2.1. Giải phẫu lợi

Bao gồm lợi tự do và lợi bám dính.

- Lợi tự do: Gồm có bờ lợi tự do (đƣờng viền lợi) và nhú lợi (núm lợi).

Bình thƣờng lợi tự do hình lƣợn sóng ôm sát xung quanh một phần thân răng

và cổ răng. Đƣờng viền lợi ở mặt ngoài và mặt trong của răng, nhú lợi ở phần

kẽ giữa hai răng đứng cạnh nhau. Mặt trong của đƣờng viền lợi và núm lợi

cùng với phía ngoài của thân răng có khe hở gọi là khe lợi. Khe này sâu 0,5 -

1mm. Khi răng mới mọc có thể có chiều sâu 0,8 - 2mm. Đáy khe lợi ở ngang

cổ răng.

- Lợi bám dính: Vùng lợi dính hơi gồ lên, nối tiếp từ phần lợi tự do đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phần niêm mạc di động.

10

1.1.2.2. Sinh bệnh h c viêm lợi [26]

Bệnh quanh răng là bệnh rất phổ biến, tỷ lệ mắc rất cao, ở trẻ em chủ yếu

là bệnh viêm lợi.

Bệnh quanh răng do nhiều nguyên nhân nhƣ thiếu sinh tố, sang chấn

khớp cắn, vi khuẩn và VSRM kém... trong đó vi khuẩn và VSRM kém tạo

nên mảng bám răng là nguyên nhân chính.

Cặn bám răng hình thành trên bề mặt răng ngay sau khi ăn. Cặn bám

răng đƣợc hình thành và phát triển khi môi trƣờng trong miệng giàu chất dinh

dƣỡng, nhất là đƣờng Saccharose. Lúc đầu cặn bám là vô khuẩn, về sau vi

khuẩn xâm nhập và phát triển thành mảng bám vi khuẩn (MBVK) sau 2 giờ.

Ở giai đoạn này, các cặn bám dễ dàng đƣợc làm sạch bằng cách chải răng.

Thành phần trong cặn bám răng: vi khuẩn chiếm chủ yếu đến 70% trọng

lƣợng, còn 30% là chất tựa hữu cơ. Các vi khuẩn này xâm nhập vùng quanh

răng gây viêm, phá hủy tổ chức. Tác động của chúng có thể là trực tiếp do

hoạt động của vi khuẩn sản sinh ra các men, nội độc tố, các sản phẩm đào

thải...hoặc gián tiếp do vai trò kháng nguyên của chúng.

Viêm lợi xuất hiện rất sớm khi cặn bám răng hình thành đƣợc 7 ngày.

Ở thời kỳ răng sữa: Lợi xung quanh các răng sữa có khả năng đề kháng

đƣợc với viêm gây ra do mảng bám. Khi ngừng chải răng 3 tuần thì có sự

khác nhau về đáp ứng ở tổ chức lợi giữa trẻ em và ngƣời lớn.

Ở thời kỳ răng hỗn hợp: thời kỳ này có đặc điểm là răng không đều và có

sự thay đổi nội tiết tố.

1.2. Thực trạng một số bệnh răng miệng trên thế giới và Việt Nam

1.2.1. Các nghiên cứu về bệnh sâu răng

1.2.1.1. Trên thế giới

Ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển nhƣ Anh, Pháp, các nƣớc Bắc

Âu… bệnh sâu răng giảm đi rõ rệt do các nƣớc này đã triển khai rộng rãi các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chƣơng trình can thiệp với các biện pháp phòng bệnh hữu hiệu tại các trƣờng

11

học và cộng đồng. Trong đó việc sử dụng hiệu quả Fluor đóng vai trò quan

trọng vào thành công này, đồng thời phát triển mạnh hệ thống dịch vụ chăm

sóc răng miệng, dịch vụ nha khoa, các phòng khám răng, điều trị từ thành thị

đến vùng nông thôn bên cạnh đó là hệ thống truyền thông, tƣ vấn thƣờng

xuyên đến cộng đồng do đó đã tác động mạnh đến nhận thức của ngƣời dân

trong việc phòng bệnh răng miệng cho trẻ em [57], [50].

Chỉ số DFMT tại một số nƣớc trên thế giới cụ thể trong bảng sau:

Bảng 1.2. Chỉ số DFMT của một số nƣớc phát triển trên thế giới [55], [57]. [58], [60]

Quốc gia DFMT Năm

Thái Lan 1,5 2011

Singapor 1,2 2011

Thụy Điển 1,0 2005

Australia 1,7 2005

Thụy Sỹ 0,86 2004

Phần Lan 1,0 2003

Nhật Bản 2,0 2000

Ở các nƣớc đang phát triển, do việc tiếp cận với các dịch vụ nha khoa

còn hạn chế, hệ thống chăm sóc răng miệng chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ và

phát triển nên tỷ lệ trẻ em mắc bệnh răng miệng ở một số nƣớc Đông nam Á

còn cao từ 55-80 %. Sâu răng thƣờng không đƣợc điều trị bằng các biện pháp

điều trị khắc phục mà thay vào đó là bị nhổ đi từ rất sớm do đau. Ở những

nƣớc này tình trạng mất răng thƣờng gặp ở mọi lứa tuổi[40], [41], [42] , [43]

Trong khi đó ở các nƣớc công nghiệp hóa (có nền kinh tế phát triển) số răng

mất và tỷ lệ ngƣời mất răng có xu hƣớng giảm đi đáng kể [49], [50], [55].

Tình trạng sâu răng và chỉ số DFMT ở học sinh còn khá cao và có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chiều hƣớng gia tăng ở hầu hết các nƣớc có nền kinh tế đang phát triển trên

12

toàn thế giới. Theo kết quả nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới tại các nƣớc

trong khu vực Đông Nam Á: Tại Thái Lan, trẻ 10 -12 tuổi, tỷ lệ sâu răng vào

khoảng 70% và SMTR răng vĩnh viễn trung bình là 2,3 [55]. Theo

Okeigbemen SA điều tra năm 2004 tỷ lệ DFMT ở trẻ 12 tuổi tại Nigeria là

2,51 [45].

Tỷ lệ sâu răng ở các nƣớc nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản đang có xu hƣớng

giảm dần do công tác dự phòng các bệnh răng miệng đang đƣợc triển khai

rộng rãi và hiệu quả. Đặc biệt là có sự đầu tƣ của nhà nƣớc để xây dựng các

chƣơng trình, dự án hỗ trợ và chăm sóc răng miệng tại cộng đồng, nhất là các

trƣờng học từ tiểu học trở lên. Theo thống kê năm 2010 về tỷ lệ mắc bệnh sâu

răng ở hai nƣớc này tƣơng đối thấp ở trẻ 7-9 tuổi chiếm 37,1 %, chỉ số SMTR

là 1,2 [50], [60]. Trái lại, ở Trung Quốc tình trạng sâu răng trẻ em lại có xu

hƣớng gia tăng do chế độ ăn uống có tỷ lệ đƣờng cao. Tuy nhiên tỷ lệ sâu

răng vẫn ở mức thấp 65 % [51].

1.2.1.2. Tại Việt Nam

Theo kết quả điều tra cơ bản sức khoẻ răng miệng toàn quốc lần thứ 1

năm 1990.

Ở nhóm tuổi 12: Tỷ lệ sâu răng 55,69% Chỉ số SMT là 1,82

Ở nhóm tuổi 15: Tỷ lệ sâu răng 60,33% Chỉ số SMT là 2,16

Theo kết quả điều tra cơ bản sức khoẻ răng miệng toàn quốc lần thứ 2

năm 2002 [28].

Ở nhóm tuổi 12: Tỷ lệ sâu răng 56,60% Chỉ số SMT là 1,87

Ở nhóm tuổi 15: Tỷ lệ sâu răng 67,60% Chỉ số SMT là 2,16

Qua đó cho thấy sâu răng tăng dần theo tuổi cả về tỷ lệ sâu răng và chỉ

số SMT.

Năm 2012, Hồ Văn Dzi, Nguyễn Thị Kim Anh báo cáo kết quả điều tra

răng miệng của học sinh 12 tuổi tại thị xã Thủ Dầu Một- Bình Dƣơng với tỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lệ sâu răng của học sinh 12 tuổi là 74,25% [11]. Theo Vũ Mạnh Tuấn (2008)

13

công bố kết quả điều tra tình trạng sâu răng của học sinh 6-12 tuổi ở Hòa

Bình cho thấy 62,6% học sinh mắc bệnh sâu răng [30].

Theo nghiên cứu của Lê Đức Thuận năm 2005 trên 200 học sinh lứa

tuổi 12 tại một số trƣờng THCS thành phố Hải Dƣơng cho thấy tỷ lệ sâu răng

vĩnh viễn ở lứa tuổi 12 là 67,%[25]. Đào Thị Dung nghiên cứu xác định tỷ lệ

bệnh răng miệng của học sinh PTCS tại thành Hà Nội năm 2009 cho kết quả

tỷ lệ sâu răng của lứa tuổi 12 là 15,90%[5].

Nghiên cứu của tác giả Bùi Quang Tuấn trên học sinh 4 trƣờng THCS

tại Ninh Thuận năm 2012 cho tỷ lệ sâu răng của học sinh 12 tuổi là

41,8%.[29]. Năm 2013, Quách Huy Chức và CS nghiên cứu thực trạng bệnh

sâu răng trên học sinh trƣờng THCS Bát Tràng, Hà Nội cho kết quả tỷ lệ học

sinh sâu răng nhóm tuổi 12-13 là 61,1%, chỉ số SMT là 1,28[2].

Năm 2012, Tạ Quốc Đại đã thực hiện nghiên cứu ở học sinh 12 tuổi tại

một số vùng ngoại thành Hà Nội. Kết quả cho thấy tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là

31,1%[13].

1.2.2. Các nghiên cứu về bệnh viêm lợi

1.2.2.1. Trên thế giới

Song song với bệnh sâu răng thì tỷ lệ viêm lợi cũng chiếm tỷ lệ cao

trong lứa tuổi học đƣờng [33], [36]. Tại Thái Lan tỷ lệ viêm lợi ở trẻ em

chiếm 39,4 % (2011). Những em học sinh mắc bệnh sâu răng đều kéo theo có

viêm lợi hoặc những em có nhiều mảng bám răng thì cũng là nguyên nhân

gây viêm lợi thậm chí có chảy máu lợi [48]. Tại Hàn Quốc, tỷ lệ viêm lợi ở

học sinh tƣơng đối thấp 27,5 %, do hệ thống dịch vụ chăm sóc răng cho cộng

đồng tốt, ngƣời dân có khả năng tự phòng bệnh và hỗ trợ vệ sinh răng miệng

cho trẻ em tại nhà. Hệ thống chăm sóc răng miệng đƣợc phát triển ngay tại

các trƣờng học đồng thời nhà trƣờng phối hợp với các bệnh viện để tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tốt các đợt khám và điều trị răng miệng cho học sinh [49]. Theo Al-Haddad

14

KA, Ibrahim YT và cộng sự điều tra năm 2013 tỷ lệ viêm lợi ở trẻ 12 tuổi tại

Yemen là 78,6% [34].

Bhayat A, Ahmad MS đã nghiên cứu trẻ em nam 12 tuổi ở Saudi Arabia

cho thấy tỷ lệ trẻ em có mảng bám răng là cao 82,8%[35].

1.2.2.2. Tại Việt Nam

Ở Việt Nam theo kết quả điều tra răng miệng toàn quốc lần thứ 1 năm

1990 thì tỷ lệ viêm lợi ở trẻ 12 tuổi là 95%.[28].

Năm 2001, Trần Vân Trƣờng và cộng sự công bố tình trạng viêm lợi ở

Việt Nam qua điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc lần 2 cụ thể nhƣ sau:

Bảng 1.3. Tình trạng viêm lợi ở trẻ em Việt Nam năm 2001[28]

Tuổi Tỷ lệ lợi chảy máu Tỷ lệ có cao răng

6-8 42,7 25,5

9-11 69,2 56,8

12-14 71.4 78.4

Năm 2012, Tạ Quốc Đại báo cáo tỷ lệ viêm lợi ở học sinh 12 tuổi tại

một số vùng ngoại thành Hà Nội là 40%[12].

Theo Bùi Quang Tuấn năm 2011, điều tra răng miệng tại tỉnh Ninh

Thuận ở trẻ 12-15 tuổi thì tỷ lệ viêm lợi là 44,2%[29].

1.3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng

1.3.1. Không đƣợc chăm sóc y tế thƣờng xuyên

Chăm sóc sức khoẻ răng miệng cho học sinh đƣợc thực hiện bởi cán bộ

y tế, giáo viên nhà trƣờng và gia đình, tuy nhiên trong những năm gần đây các

hoạt động đã đƣợc thực hiện xong chƣa có hiệu quả mà tỷ lệ bệnh răng miệng

vẫn tăng lên. Nguyên nhân chủ yếu là do hệ thống y tế tại cơ sở chƣa đảm bảo

đƣợc các nguồn lực hỗ trợ để chăm sóc sức khỏe răng miệng cho các em học

sinh. Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch chƣa đƣợc cán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

bộ y tế quan tâm, hơn nữa trình độ chuyên môn của cán bộ bộ còn thấp, chƣa

15

có chuyên khoa răng hàm mặt. Các nghiên cứu tại tỉnh cũng nhƣ ngoài tỉnh đã

cho thấy mối liên quan giữa chăm sóc sức khoẻ răng miệng với bệnh răng

miệng. Những em học sinh không đƣợc sự chăm sóc tốt sẽ có nguy cơ mắc

bệnh răng miệng tăng cao hơn so với những học sinh đƣợc sự chăm sóc về

răng miệng tốt. Số học sinh không đƣợc chăm sóc về y tế tốt mà bị mắc bệnh

chiếm 45,5-50 %, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 [22]. Không

đƣợc chăm sóc răng miệng ở đây có nghĩa là bản thân các em và cha mẹ, thầy

cô đều không quan tâm đến tình trạng răng miệng của các em, không đƣợc

khám bệnh định kỳ, những trƣờng hợp bị sâu răng không đƣợc điều trị sớm.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thái Hồng (2012) tại tỉnh Bắc Kạn cho rằng

“chăm sóc y tế là yếu tố quan trọng để có thể làm giảm tỷ lệ bệnh răng miệng

ở cộng đồng” [18]. Theo nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Lan (2002) [20], cho

thấy nếu trẻ em không đƣợc khám răng khi có dấu hiệu đau răng, ê, buốt thì

sẽ có biểu hiện sâu răng, biến chứng quanh răng, gây viêm lợi và chảy máu

lợi. Do hầu hết các địa phƣơng chƣa có đủ nguồn lực đặc biệt thiếu sự đầu tƣ

trang thiết bị, nhân lực phục vụ cho hoạt động này. Hầu hết các xã, huyện

vùng cao, vùng sâu, vùng xa chƣa đƣợc quan tâm thƣờng xuyên, công tác tổ

chức triển khai các hoạt động khám sức khỏe học sinh chƣa tốt, quản lý, theo

dõi, giám sát chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành Y tế và Giáo dục,

không tổ chức các buổi khám sức khỏe răng miệng định kỳ cho học sinh,

chƣa tăng cƣờng các hoạt động truyền thông và giáo dục sức khỏe cho học

sinh tại trƣờng. Do đó bệnh răng miệng ở học sinh còn cao [23], [27].

1.3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành

Kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh của học sinh còn hạn chế,

qua một số nghiên cứu cho thấy: Kiến thức phòng bệnh răng miệng của học

sinh còn rất thấp, nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Lan, tỷ lệ về kiến thức của

học sinh ngƣời Mông đạt 37,8% [20], Nguyễn Ngọc Nghĩa (2010) khi nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cứu về kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh răng miệng của học sinh

16

tiểu học đạt ở mức thấp: Kiến thức tốt đạt 31,5 %, thái độ tốt đạt 43,7 %, thực

hành tốt đạt 29,8 % [23]. Rao và CS cho biết tại Ấn Độ có đến 59,2-62% học

sinh có chải răng ít nhất 1 lần/ngày nhƣng chỉ có 5,7-13,6% sử dụng thuốc

đánh răng, 3,1% dùng tay làm sạch răng và 21,1% dùng tro và than để đánh

răng hàng ngày [47].

Nhƣ vậy, học sinh chƣa đủ kiến thức cũng nhƣ kỹ năng để có thể tự

phòng bệnh. Bên cạnh đó do nhận thức của cha mẹ, thầy cô về bệnh răng

miệng còn rất hạn chế, bận công việc, thiếu thời gian, thiếu kinh phí, thiếu

thầy thuốc chuyên khoa răng và cơ sở phục vụ... Tất cả những điều này dẫn

đến tình trạng trẻ em mắc bệnh răng miệng. Các nghiên cứu đều cho thấy kiến

thức, thái độ, thực hành của học sinh có liên quan chặt chẽ với bệnh răng

miệng, những học sinh có kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh không

đạt thì tỷ lệ mắc bệnh răng miệng tăng cao hơn [22]. Theo Nguyễn Thái Hồng

(2012) thì tỷ lệ kiến thức tốt của học sinh Bắc Kạn chiếm 36,9%, thái độ tốt

45,2%, thực hành tốt đạt 41,0% [18]... Nhìn chung kiến thức, thái độ và thực

hành của học sinh còn thấp, các em học sinh chƣa có thói quen vệ sinh răng

miệng hàng ngày, trên lớp chƣa đƣợc giáo viên hƣớng dẫn vệ sinh và phòng

bệnh răng miệng thƣờng xuyên và chƣa đƣợc đƣa vào chƣơng trình giảng dạy

cho học sinh, đây là một trong những yếu tố làm tăng tỷ lệ bệnh răng miệng ở

học sinh.

1.3.3. Công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe

Công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe chƣa thƣờng xuyên Tỷ lệ

bệnh răng miệng có liên quan mật thiết với các hoạt động truyền thông, giáo

dục sức khỏe về vệ sinh phòng bệnh chƣa đƣợc triển khai thƣờng xuyên tại

cộng đồng, đặc biệt là giáo dục sức khỏe răng miệng cho học sinh tại trƣờng,

lớp không đƣợc tổ chức và thực hiện. Sự phối hợp giữa ngành giáo dục và y

tế chƣa tốt nên các hoạt động truyền thông, khám bệnh và hƣớng dẫn vệ sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

răng miệng cho học sinh không đƣợc đặt ra hàng năm, vì thế chƣa có sự tác

17

động mạnh mẽ đến học sinh để thay đổi hành vi ở học sinh. Theo nghiên cứu

của Đào Thị Ngọc Lan (2002) sau can thiệp bằng truyền thông và giáo dục

sức khỏe nha khoa tại trƣờng thì tỷ lệ sâu răng sữa của nhóm nghiên cứu giảm

19,4% (trong khi nhóm chứng tăng 7,32%), tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn giảm

16,06% (trong khi nhóm chứng tăng 7,62%), chỉ số smtr giảm 0,75 (nhóm

chứng tăng 0,76), SMTR giảm 0,02 (nhóm chứng tăng 0,37), hiệu quả can

thiệp răng sữa = 28,72%(p < 0,05). Hiệu quả can thiệp răng vĩnh viễn 25,68%

(p < 0,05) [20].

Chƣơng trình Nha học đƣờng đƣợc triển khai từ những năm 90 của thế

kỷ XX, trong đó có nội dung truyền thông, giáo dục sức khỏe và hƣớng dẫn

chăm sóc sức khỏe răng miệng tuy nhiên hoạt động của chƣơng trình không

đƣợc bao phủ rộng, chỉ tổ chức ở thành phố, thị xã, không thƣờng xuyên,

thiếu kinh phí, nguồn nhân lực…do đó chƣơng trình Nha học đƣờng chƣa đạt

đƣợc hiệu quả mong muốn. Chƣa có sự quan tâm sát sao của các tổ chức

Đảng, chính quyền địa phƣơng đến vấn đề này. Thông qua các nghiên cứu

này, chúng ta có thể đƣa ra một số biện pháp can thiệp nhằm loại bỏ những

yếu tố nguy cơ góp phần làm giảm tỷ lệ bệnh răng miệng cho các em. Nghiên

cứu của chúng tôi phù hợp với tình hình thực tế về công tác phòng bệnh răng

miệng cho học sinh tại tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái

Nguyên nói riêng. Nghiên cứu này tập trung chủ yếu các hoạt động can thiệp

tại trƣờng để tác động trực tiếp vào giáo viên và học sinh để cuối cùng tăng

cƣờng sức khỏe răng miệng cho học sinh. Tác động của biện pháp can thiệp là

kiến thức, thực hành VSRM của học sinh đƣợc tăng lên, tỷ lệ bệnh răng

miệng đƣợc khống chế và giảm xuống.

1.4. Can thiệp phòng chống bệnh răng miệng.

1.4.1. Trên thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tại Đài Loan, Theo nghiên cứu của trƣờng Đại học quốc gia Yang-

18

Ming đã đƣa chƣơng trình vệ sinh răng miệng can thiệp vào các trƣờng học từ

năm 1993-2005 cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở. Hỗ trợ bàn chải

đánh răng và đào tạo, tập huấn và hƣớng dẫn giáo viên, học sinh thực hành

các phƣơng pháp, kỹ thuật chải răng, vệ sinh răng miệng, sau đó đã đánh giá

lại thì thấy rất hiệu quả tỷ lệ sâu răng của các em học sinh giảm từ 75% xuống

còn 32,5%, chỉ số sâu mất trám răng viễn vĩnh giảm từ 8.0 còn 3.6. Ngoài ra

công tác tuyên truyền luôn đƣợc trú trọng và đã có sự ủng hộ của các tổ chức

ở cộng đồng và chính quyền địa phƣơng [59].

Tại Hàn Quốc ở các trƣờng học thì giáo viên là những ngƣời hƣớng

dẫn, giảng dạy trực tiếp trên lớp cho các em học sinh thực hành vệ sinh răng

miệng. Ngoài ra còn tổ chức các chƣơng trình truyền thông, tƣ vấn tại cộng

đồng để nâng cao nhận thức, kiến thức cho ngƣời dân, phụ huynh học sinh về

các phƣơng pháp phòng bệnh răng miệng. Kết quả truyền thông đã tác động

rất lớn đến cộng đồng, ngƣời dân đã quan tâm hơn đến vệ sinh răng miệng

hơn cho trẻ em, bệnh sâu răng đã giảm từ 75% (2005) xuống 68% (2009),

kiến thức về BRM của phụ huynh tăng từ 42% lên 67% [50].

1.4.2. Ở Việt Nam

Mô hình can thiệp của Trịnh Đình Hải tại Hải Dƣơng: Mô hình chăm

sóc răng miệng trẻ em học đƣờng bằng can thiệp giáo dục nha khoa, sóc

miệng Fluor, dự phòng lâm sàng đồng thời mô hình đã huy động đƣợc đội

ngũ giáo viên, cán bộ y tế tham gia và tổ đã làm tỷ lệ sâu răng của học sinh

giảm 56,51 %, tỷ lệ viêm lợi giảm 50% [17]. Mô hình này triển khai các hoạt

động chủ yếu tập trung ở nhà trƣờng, tăng cƣờng nâng cao kiến thức và thực

hành vệ sinh răng miệng cho học sinh. Mô hình đã hỗ trợ cho nhà trƣờng một

số trang thiết bị nha khoa phục vụ cho khám, điều trị và tƣ vấn bệnh răng

miệng, hỗ trợ phát triển phòng nha khoa chăm sóc sức khỏe răng miệng cho

học sinh tại trƣờng. Biện pháp can thiệp đã thu hút đƣợc đội ngũ giáo viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhà trƣờng tham gia. Kiến thức dự phòng bệnh răng miệng cho học sinh của

19

giáo viên nhà trƣờng cũng đƣợc cải thiện, công tác quản lý, giám sát các hoạt

động tại trƣờng đƣợc nâng cao. Ở mô hình này chƣa huy động đƣợc nhân viên

y tế thôn bản tham gia. Một phần rất quan trọng là cần phải tác động bằng

truyền thông, tƣ vấn đến phụ huynh học sinh tại cộng đồng để cha mẹ học

sinh hƣớng dẫn và nhắc nhở vệ sinh răng miệng khi các em ở nhà.

Mô hình can thiệp trong nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Lan (2002) tại

Yên Bái từ năm 1998-2002 đối với học sinh các dân tộc (Kinh, Dao, Mông,

Tày, Thái) đang học tại các trƣờng tiểu học và trung học cơ sở tại tỉnh Yên

Bái bằng truyền thông và hỗ trợ giáo dục sức khỏe nha khoa sau 2 năm áp

dụng biện pháp này đã giúp các em học sinh ngƣời dân tộc giảm tỷ lệ sâu răng

từ 72,5 % (2000) xuống 59 % (2002). Trong mô hình này đã tăng cƣờng đƣợc

kiến thức cho học sinh và giáo viên nhà trƣờng trong việc phòng bệnh răng

miệng. Tuy nhiên mô hình này chƣa huy động đƣợc sức mạnh của chính

quyền địa phƣơng, của thôn bản để truyền thông và giáo dục sức khỏe cho

ngƣời dân và đặc biệt là phụ huynh học sinh tại hộ gia đình. Chƣa phối hợp

chặt chẽ và thƣờng xuyên giữa nhà trƣờng và gia đình trong chăm sóc sức

khỏe răng miệng cho học sinh [20]. Mô hình can thiệp trong nghiên cứu của

Đào Thị Dung (2007) về đánh giá hiệu quả can thiệp chƣơng trình Nha học

đƣờng tại bốn trƣờng tiểu học ở quận Đống Đa, Hà Nội. Với thời gian can

thiệp 3 năm từ 2003-2005, mục đích của nghiên cứu can thiệp là thử nghiệm

phƣơng pháp can thiệp chăm sóc sức khoẻ răng miệng cộng đồng, trong đó

chủ yếu đi sâu vào phƣơng pháp điều trị dự phòng biến chứng sâu răng giảm

nhẹ hậu quả bằng kỹ thuật ART (dự phòng cấp 2), đánh giá hiệu quả áp dụng

kỹ thuật ART và đồng thời đánh giá hiệu quả can thiệp cả bốn biện pháp qua

tình hình bệnh răng miệng và kiến thức thực hành CSRM của học sinh. Mô

hình đã đƣợc thực hiện với 4 nội dung của chƣơng trình Nha học đƣờng (Giáo

dục sức khỏe răng miệng, xúc miệng với dung dịch Flour, khám phát hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sớm bệnh răng miệng và điều trị sớm bệnh răng miệng cho học sinh). Sau hai

20

năm can thiệp, tỷ lệ sâu răng giảm 44,01%; viêm lợi giảm 58,66 %; chỉ số sâu

răng giảm 51,93 có ý nghĩa thống kê p<0,05. Tỷ lệ HS có kiến thức và thực

hành CSRM đúng tăng lên với CSHQ cao (59,72 % và 76,23 %), có ý nghĩa

thống kê [4].

Chƣơng trình NHĐ chỉ thực hiện các hoạt động CSRM tại nhà trƣờng

mà chƣa quan tâm nâng cao nhận thức cho phụ huynh và cộng đồng nên khi

trẻ ở nhà lại không có sự chỉ bảo, giúp đỡ của cha mẹ trong việc phòng bệnh

và chăm sóc răng miệng cho trẻ. Qua điều tra của một số nhà nghiên cứu và

tình hình thực tế tại các địa phƣơng cho thấy nhu cầu chăm sóc sức khỏe răng

miệng cho học sinh tiểu học rất cao và mong muốn có sự hỗ trợ và giúp đỡ để

có các biện pháp phòng ngừa bệnh răng miệng một cách hiệu quả của ngành

răng hàm mặt [6], [7].

Những năm gần đây, ở nƣớc ta do đời sống đƣợc nâng cao, ngƣời dân

sử dụng nhiều đƣờng, nƣớc ngọt, công tác phòng bệnh chƣa tốt nên tỷ lệ bệnh

RM đang tăng cao, do đó làm tốt công tác phòng bệnh để giảm tỷ lệ bệnh RM

là rất cần thiết.

Giáo dục sức khoẻ răng miệng mới chỉ đƣợc đƣa vào chƣơng trình sách

giáo khoa của học sinh tiểu học. Giáo dục chăm sóc sức khoẻ RM chƣa đƣợc

chú trọng trong toàn dân nên hiểu biết về tự chăm sóc răng miệng, cách đánh

răng đúng, thức ăn nào tốt hoặc có hại cho răng, sự cần thiết phải đi khám

răng định kỳ... của ngƣời dân còn hạn chế.

Kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh rất cần thiết trong phòng

tránh bệnh RM đặc biệt là thực hành CSRM của học sinh đƣợc tác động rất

nhiều của hoạt động nha học đƣờng, trong đó quan trọng nhất là các hoạt

động giáo dục CSRM để các em thực hành tốt, đây là nội dung đƣợc các nƣớc

trên thế giới cũng nhƣ chƣơng trình NHĐ Việt Nam đặt ƣu tiên hàng đầu.

Mặc dù giáo dục chăm sóc sức khỏe RM đã đƣợc đƣa vào chƣơng trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

giáo dục chính khoá ở bậc tiểu học và chƣơng trình nha học đƣờng đã đƣợc

21

triển khai một thời gian dài, nhƣng qua nghiên cứu của các tác giả Đào Ngọc

Lan, Vũ Thị Kiều Diễm, đều cho thấy kiến thức, thái độ, thực hành của học

sinh còn thấp. Giáo dục chăm sóc sức khoẻ là trọng tâm của chƣơng trình

chăm sóc sức khoẻ ban đầu và là biện pháp đầu tiên. Trong bối cảnh đó, giáo

dục CSRM không thể tách rời khỏi giáo dục sức khoẻ chung và là một nội

dung quan trọng trong chƣơng trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu [3], [4], [6].

* Vai trò, chức năng của chƣơng trình Nha học đƣờng (NHĐ)

Thông tƣ liên Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo số 23/1987 ngày 21

tháng 10 năm 1987 đã qui định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện chƣơng trình

NHĐ[36]. Ngành Y tế chịu trách nhiệm chủ trì về công tác đào tạo và chỉ đạo

chuyên môn kỹ thuật. Ngành Giáo dục chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức thực

hiện. Gồm 3 nhiệm vụ chính:

- Công tác giáo dục nha khoa là nhiệm vụ hàng đầu trong công tác

phòng bệnh RM cho học sinh tại trƣờng học, đƣa giáo dục sức khoẻ RM vào

chƣơng trình chính khoá mỗi năm 4 tiết ở các trƣờng tiểu học.

- Phòng bệnh bằng fluor: Viện RHM chịu trách nhiệm xác định những

địa phƣơng cần cho HS súc miệng hàng tuần bằng dung dịch Natri fluor

0,2%. Nhà trƣờng chịu trách nhiệm tổ chức cho học sinh súc miệng fluor

cùng cán bộ NHĐ.

- Kiểm tra định kỳ tình hình BRM học sinh và có kế hoạch điều trị sớm

tại trƣờng tránh biến chứng.

*Nội dung hoạt động trong chƣơng trình Nha học đƣờng ở Việt Nam [32]

Các giải pháp can thiệp trong chƣơng trình NHĐ gồm các nội dung sau:

- Nội dung I: Giáo dục chăm sóc răng miệng.

- Nội dung II: Súc miệng fluor 0,2% một tuần một lần.

- Nội dung III: Khám răng miệng định kỳ phát hiện sớm bệnh RM,

thông báo cho phụ huynh HS hoặc chuyển lên tuyến trên.

- Nội dung IV: Điều trị dự phòng biến chứng, trám bít hố rãnh răng

vĩnh viễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trong nhiều năm qua chƣơng trình NHĐ đã đƣợc triển khai đến tất cả

22

các tỉnh trong cả nƣớc, một số nơi đã thu đƣợc kết quả khả quan. Các nghiên

cứu can thiệp chƣơng trình NHĐ của một số tác giả ở một số địa phƣơng cho

thấy kết quả tốt. Năm 2002 ở Yên Bái, Đào Thị Ngọc Lan đƣa ra kết quả sau

hai năm can thiệp tỷ lệ sâu răng sữa giảm đƣợc 19,4%, răng vĩnh viễn giảm

đƣợc 6,06% [20]. Theo Vũ Thị Kiều Diễm và cộng sự sau 5 năm thực hiện

chƣơng trình NHĐ tại trƣờng tiểu học Phúc Thọ, thành phố Hồ Chí Minh

trƣớc can thiệp tỷ lệ sâu răng là 84,98%, tỷ lệ viêm lợi là 96,37%. Sau can

thiệp tỷ lệ sâu răng giảm xuống 32,5% và tỷ lệ viêm lợi giảm xuống

46,25%[3]. Nhƣng cũng có nhiều nơi hoạt động NHĐ chƣa đúng và chƣa phù

hợp nên chƣơng trình CSRM chƣa đến đƣợc tất cả HS vì vậy kết quả chƣa

đƣợc nhƣ mong muốn.

- Phƣơng hƣớng chung là phòng bệnh theo 3 cấp:

+ Cấp 1: Phòng không cho bệnh khởi phát ra

+ Cấp 2: Khám định kỳ để phát hiện bệnh sớm và chữa trị sớm

+ Cấp 3: Phòng các biến chứng do bệnh sâu răng gây ra điều trị tích

cực và kịp thời

- Cần phải phối hợp tốt cả 3 cấp để dự phòng bệnh sớm.

* Chƣơng trình Nha học đƣờng tại tỉnh Thái Nguyên

Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói

riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lƣu

kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía

Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên

Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp

giáp với thủ đô Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km². Dân

số Thái Nguyên khoảng 1,2 triệu ngƣời, trong đó có 8 dân tộc chủ yếu sinh

sống đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu, H‟mông, Sán chay, Hoa và Dao.

Chƣơng trình nha học đƣờng của tỉnh Thái Nguyên đƣợc đƣợc triển

khai từ những năm 1980, trong đó Thái Nguyên là một trong 8 tỉnh tuyên bố

phủ kín chƣơng trình NHĐ từ năm 2000. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyên có 441 trƣờng phổ thông, trong đó có 227 trƣờng tiểu học, 181

23

trƣờng trung học cơ sở, 33 trƣờng trung học phổ thông. Cũng nhƣ một số tỉnh

miền núi khác, các cơ sở Y tế ở Thái Nguyên nói chung còn thiếu trang thiết

bị, thiếu cán bộ chuyên môn, do vậy chất lƣợng Y tế còn chƣa đáp ứng đƣợc

nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân.

Chính vì vậy, khi học sinh bị bệnh răng miệng thƣờng phải đƣa đến

bệnh viện để khám và điều trị nên vừa xa lại mất nhiều thời gian, còn ở các

trạm Y tế xã chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu điều trị của ngƣời dân. Đi điều trị ở

các bệnh viện học sinh phải nghỉ học, ảnh hƣởng đến học tập, công việc và

kinh phí của cha mẹ. Điều này cho thấy nếu xác định đƣợc tình hình mắc

bệnh răng miệng và đƣa những phƣơng hƣớng, biện pháp can thiệp phù hợp

đến cộng đồng không những sẽ giảm đƣợc tỉ lệ mắc bệnh răng miệng mà còn

đƣa dịch vụ Y tế đến gần dân.

1.5. Vài nét về truờng THCS Nguyễn Du – thành phố Thái Nguyên.

Trƣờng THCS Nguyễn Du nằm trên địa bàn phƣờng Hoàng Văn Thụ là

một phƣờng trung tâm thành phố có tốc độ phát triển kinh tế, văn hoá xã hội

cao. Tổng diện tích nhà trƣờng: 7.487,4 m2. Hiện nay, nhà trƣờng đã có một

cơ ngơi khang trang đạt trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001 -

2010. Trƣờng THCS Nguyễn Du thực hiện công tác giáo dục, giảng dạy bậc

THCS trên địa bàn phƣờng Hoàng Văn Thụ và các vùng giáp ranh của TP

Thái Nguyên với gần 700 học sinh trong trƣờng thuộc 4 khối lớp học: 6, 7, 8,

9. Trong đó độ tuổi 12 chủ yếu thuộc khối lớp 6 gồm 6 lớp: 6A, 6B, 6C, 6D,

6E, 6H với tổng số 226 học sinh.

Tuy nhiên công tác y tế học đƣờng nói chung chƣa đƣợc quan tâm đúng

mức. Trƣờng có 01 phòng y tế và 01 nhân viên y tế học đƣờng, nhƣng hầu

nhƣ chƣa có hoạt động nào đáng kể và tích cực phòng chống bệnh học đƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nói chung và bệnh răng miệng nói riêng.

24

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Học sinh 12 tuổi, trƣờng THCS Nguyễn Du – TP. Thái Nguyên.

+ Tiêu chuẩn chọn đối tƣợng nghiên cứu

- Sinh từ ngày 1/1/2003 - 31/12/2003, học khối lớp 6 trƣờng THCS

Nguyễn Du.

- Đồng ý tham gia nghiên cứu.

+ Tiêu chuẩn loại trừ

- Những học sinh chuyển trƣờng trong thời gian nghiên cứu

- Học sinh không đủ năng lực trả lời câu hỏi phỏng vấn (Thiểu năng trí

tuệ, tự kỷ, khe hở môi vòm miệng bẩm sinh)

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

- Trƣờng trung học cơ sở Nguyễn Du - Thành phố Thái Nguyên.

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

- Từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2015.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

+ Gồm có 2 loại thiết kế nghiên cứu nhƣ sau:

- Nghiên cứu mô tả cắt ngang: Để mô tả thực trạng bệnh sâu răng, viêm

lợi, tình trạng mảng bám răng, thực trạng về KAP và xác định một số yếu tố

liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh 12 tuổi trƣờng THCS Nguyễn

Du.

- Nghiên cứu can thiệp so sánh trƣớc sau không đối chứng: Để đánh giá

hiệu quả biện pháp truyền thông, giáo dục sức khỏe răng miệng, so sánh trƣớc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

với sau can thiệp.

25

2.2.2. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu

* Cỡ mẫu

Vì trƣờng có 6 lớp 6 với tổng số 226 học sinh 12 tuổi ( sinh từ ngày

1/1/2003 – 31/12/2013) nên chúng tôi tiến hành lấy toàn bộ số học sinh của

trƣờng để tiến hành nghiên cứu cho cả nghiên cứu mô tả và nghiên cứu can

thiệp.

* Chọn mẫu

Chọn mẫu toàn bộ có chủ đích theo tiêu chí lựa chọn.

2.2.3. Công cụ thu thập số liệu

* Bộ câu hỏi tự điền và phiếu khám răng đƣợc thiết kế sẵn.

- Bộ câu hỏi đƣợc chuyển đến từng lớp, học sinh tự đọc và trả lời dƣới

sự quan sát của giáo viên.

- Khám răng miệng trực tiếp tại trƣờng.

* Công cụ để tổ chức truyền thông, giáo dục nha khoa.

- Nội dung bài giảng GDNK (Phụ lục)

- Mô hình, bàn chải hƣớng dẫn chải răng

2.3. Nội dung nghiên cứu:

2.3.1. Mô tả thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi, một số yếu tố liên quan

đến bệnh răng miệng và KAP về sức khỏe răng miệng ở học sinh

- Mô tả thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi, tình trạng MBR của học

sinh

- Mô tả thực trạng về KAP của học sinh về SKRM

- Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng, viêm lợi

2.3.2. Can thiệp phòng bệnh răng miệng

- Tổ chức can thiệp bằng truyền thông, giáo dục sức khỏe gồm:

+ Giáo dục kiến thức về phòng bệnh răng miệng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Hƣớng dẫn các biện pháp vệ sinh răng miệng

26

2.3.3. Đánh giá sau can thiệp.

- Đánh giá sự thay đổi về KAP, tỷ lệ bệnh viêm lợi và mảng bám răng

sau can thiệp.

- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đƣợc đánh giá ở mức p<0,05

- Đánh giá kết quả can thiệp dựa vào chỉ số hiệu quả (CSHQ)

- Chỉ số hiệu quả đƣợc tính theo công thức:

/ p1 – p2/

CSHQ (%) = --------- x 100

p1

Trong đó: p1 là tỷ lệ, chỉ số nghiên cứu trƣớc can thiệp

p2 là tỷ lệ, chỉ số nghiên cứu sau can thiệp

2.4. Các biến số nghiên cứu

2.4.1. Các biến số độc lập

- Giới

- Dân tộc

- Kiến thức, thái độ, hành vi CSRM của học sinh

2.4.2. Các biến số phụ thuộc

+ Tỷ lệ sâu răng (%)

+ Chỉ số SMT(DFMT)

+ Tỷ lệ viêm lợi (%)

+ Chỉ số lợi GI (Gingival Index) theo Loe và Silness - 1967

+ Tỷ lệ % học sinh có MBR theo các mức độ

+ Chỉ số PlI ( Plaque Index )

2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu

- Phỏng vấn: Học sinh trả lời các câu hỏi trong phiếu theo bộ câu hỏi đã

đƣợc chuẩn bị sẵn về đặc trƣng cá nhân, kiến thức, thái độ, thực hành CSRM

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

của học sinh.

27

+ Giáo viên chủ nhiệm trực tiếp quản lý lớp và tổ chức cho học sinh tự

điền phiếu phỏng vấn.

- Khám lâm sàng:

+ Dụng cụ:

* Bộ khay khám răng: Khay quả đậu, gƣơng, thám trâm, gắp.

* Cây thăm dò nha chu của WHO.

* Dụng cụ để khử khuẩn: Cồn, bông, dung dịch khử trùng dụng cụ..

Hình 2.1 Bộ dụng cụ khám

* Trang phục: Áo Blue, khẩu trang, găng khám

* Khử khuẩn dụng cụ đã sử dụng: Ngâm dụng cụ vào dung dịch Cidex

trong 30 phút.

- Ngƣời khám: Điều tra viên (nhóm nghiên cứu) là các bác sỹ chuyên

khoa răng hàm mặt và sinh viên chuyên khoa răng hàm mặt năm cuối của

trƣờng Đại học Y-Dƣợc Thái Nguyên. Đƣợc tập huấn kỹ để thống nhất cách

khám, đánh giá và thu thập thong tin.

2.6. Các tiêu chí đánh giá

2.6.1. Bệnh sâu răng

+ Tỷ lệ % học sinh mắc bệnh sâu răng, có răng sâu đã hàn hoặc chƣa

hàn và mất do sâu.

+ Chỉ số SMT( DMFT)

- Chỉ số SMT của cá thể là số trung bình của tổng số răng vĩnh viễn bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sâu, bị mất và đƣợc trám trên mỗi ngƣời đƣợc khám, bao gồm:

28

+ Sâu: Gồm tất cả các răng bị sâu ở bất cứ vị trí nào ( Sâu răng đƣợc

ghi nhận thấy có đốm trắng đục trên bề mặt men răng hoặc có lỗ sâu mắc

thám trâm khi khám)

+ Mất: Răng mất không còn trên cung hàm do sâu

+ Trám: Răng đã hàn không sâu hoặc có sâu tái phát

Chỉ số SMT = số răng sâu + số răng mất + số răng trám số ngƣời đƣợc khám

Bảng 2.1. Quy ƣớc của WHO về ghi mã số SMT( DMFT) [61]

Tình trạng răng Răng tốt Mã số SMT 0

Răng sâu 1

Răng đã hàn và có sâu 2

Răng đã hàn nhƣng không sâu 3

Mất răng do sâu 4

Mất răng do lý do khác 5

- Cách khám: Dùng dụng cụ thăm khám răng thông thƣờng (gƣơng,

thám tram) để phát hiện lỗ sâu.

Bảng 2.2. Phân loại chỉ số SMT theo WHO [61]

Đánh giá Giá trị chỉ số sâu mất trám

Rất thấp 0,0 – 1,1

Thấp 1,2 – 2,6

Trung bình 2,7 – 4,4

Cao 4,6 – 6,6

2.6.2. Bệnh viêm lợi

+ Tỷ lệ học sinh mắc bệnh viêm lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Chỉ số lợi GI (Gingival Index) của Loe và Silness – 1967

29

Chọn các răng số 16, 12, 24, 32, 36, 44 đại diện cho mỗi vùng lục phân.

Mỗi răng này đƣợc thăm khám theo 4 vị trí lợi (xa, ngoài, gần, trong)

Hình 2.2. Minh h a cách ch n răng đại diện khi lấy chỉ số GI

Cách khám: Quan sát màu sắc lợi bằng mắt thƣờng dƣới ánh sáng vừa

đủ. Sử dụng cây thăm dò quanh răng đƣa ép vào lợi để xác định độ săn chắc

của lợi. Đƣa đầu cây thăm dò vào rãnh lợi men theo bề mặt răng để đánh giá

chảy máu (thời gian theo dõi khoảng 10 giây)

*Mã số theo chỉ số GI:

Lợi hoàn toàn bình thƣờng 0

Lợi viêm nhẹ: đổi màu ít, trƣơng lực giảm, thăm không chảy máu 1

Viêm trung bình: lợi đỏ nề, láng bóng, chảy máu khi thăm 2

Viêm nặng: lợi đỏ nề, loét, thăm dễ chảy máu hoặc chảy máu tự 3

nhiên

* Cách tính chỉ số GI:

GI cho một răng Gía trị cao nhất trong 4 vị trí đƣợc khám

GI cho cá thể Số trung bình của GI của 6 răng đƣợc khám

GI của nhóm Cộng tất cả giá trị GI của cá thể rồi chia cho số ngƣời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khám

30

* Ngưỡng đánh giá theo chỉ số GI:

Không viêm lợi 0

Viêm lợi nhẹ 0,1 – 0,9

Viêm lợi trung bình 1,0 – 1,9

Viêm lợi nặng 2,0 – 3,0

* Ngưỡng đánh giá tỷ lệ viêm lợi theo WHO [61]

Thấp 0-20%

Trung bình 21-50%

Cao >50%

2.6.3. Mảng bám răng

* Chỉ số PlI (Plaque Index)

Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số mảng bám PlI theo Silness và Loe 1967

( Dùng thuốc chỉ thị màu mảng bám răng GC Tri Plaque ID Gel - Nhật

Bản)

- Cách khám:

+ Súc miệng bằng nƣớc sạch

+ Dùng tăm bông bôi thuốc lên trên bề mặt răng cần khám

+ Sau 30 giây, cho súc miệng bằng nƣớc sạch

+ Khám phát hiện sự bắt màu trên bề mặt răng

* Việc khám đƣợc thực hiện trên 6 răng đại diện cho 6 vùng lục phân

giống nhƣ khám chỉ số lợi: R16 (R17), R21 (R11), R24 (R25), R44 (R45),

R41 (R31), R36 (R37)

Cách đánh giá (Cách ghi mã số) phạm vi mảng bám:

0: Không có mảng bám răng (răng không bắt màu)

1: Mảng bám ở 1/3 phía cổ răng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2: Mảng bám phủ tới 1/3 giữa mặt răng.

31

3: Mảng bám phủ quá 2/3 mặt răng.

Cách đánh giá mức độ mảng bám:

a: Mảng bám răng mới hình thành (bắt màu hồng nhạt).

b: Mảng bám răng chƣa khoáng hóa (bắt màu hồng đậm).

c: Mảng bám răng tồn tại lâu, đã khoáng hóa (bắt màu xanh)

Hình 2.3. Thuốc chỉ thị màu mảng bám răng GC Tri Plaque ID Gel

2.6.4. Các biến số về KAP

- Có 15 câu hỏi về kiến thức

- Có 05 câu hỏi về thái độ

- Có 17 câu hỏi về thực hành

+ Tiêu chí đánh giá về kiến thức

≥80% câu trả lời đúng Mức tốt

Dƣới 80% câu trả lời đúng Mức chƣa tốt

Tƣơng tự cách tính xếp loại về thái độ và thực hành.

2.7. Nội dung can thiệp

* Đợt 1: Tháng 11/2014

- Truyền thông, GDSKRM

+ Mỗi lớp 01 buổi (1 tiết = 45p), lần lƣợt theo thứ tự các lớp A, B, C,

D, E, H.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Thực hành hƣớng dẫn kỹ thuật chải răng trên mô hình

32

+ Mỗi lớp 01 buổi (1 tiết = 45p) lần lƣợt theo thứ tự các lớp A, B, C, D,

E, H.

+ Ngƣời thực hiện: Tác giả luận văn, giáo viên chủ nhiệm giúp tổ chức lớp.

* Đợt 2: Tiếp tục lặp lại nội dung đợt 1 vào tháng 12/2014

* Đợt 3: Tiếp tục lặp lại nội dung đợt 1 vào tháng 01/2015

* Nội dung truyền thông GDSKRM và hƣớng dẫn VSRM (Phụ lục)

2.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu

- Số liệu đƣợc nhập, kiểm soát trên chƣơng trình Epidata và xử lý trên

chƣơng trình SPSS 13.0.

- Các biến số nghiên cứu đƣợc phân tích và trình bày dƣới dạng tần số, tỷ

lệ% và các bảng biểu.

- Sử dụng các thuật toán thống kê tính tham số mẫu, tỷ lệ %, giá trị trung

bình để khảo sát mối liên quan.

2.9. Hạn chế sai số trong nghiên cứu.

- Tập huấn kỹ, thực hành điều tra thử, rút kinh nghiệm, bổ xung kiến

thức và kỹ năng điều tra viên trƣớc khi tiến hành nghiên cứu.

- Giám sát quá trình điều tra, tiến hành điều tra lại ngẫu nhiên 10% số

học sinh để đánh giá độ tin cậy trên cùng một ngƣời khám.

2.10. Đạo đức trong nghiên cứu.

- Nghiên cứu đƣợc hội đồng chấm đề cƣơng cao học trƣờng Đại học Y-

Dƣợc Thái Nguyên xét duyệt thông qua và đƣợc sự nhất trí của trƣờng THCS

Nguyễn Du thành phố Thái Nguyên cho phép tiến hành nghiên cứu.

- Các đối tƣợng tham gia nghiên cứu đƣợc giải thích rõ ràng về mục

đích và nội dung nghiên cứu, chỉ lựa chọn những đối tƣợng tự nguyện tham

gia.

- Nghiên cứu không gây ảnh hƣởng đến sức khỏe của đối tƣợng nghiên

cứu và nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho đối tƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiên cứu.

33

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm đối tuợng nghiên cứu

Trong tổng số 226 học sinh lớp 6 của trƣờng, chúng tôi chọn đƣợc 218 học sinh vào nghiên cứu mô tả và 217 học sinh vào nghiên cứu can thiệp theo tiêu chí lựa chọn.

Bảng 3.1. Phân bố học sinh nghiên cứu theo giới

Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%) Giới

106 48,6 Nam

112 51,4 Nữ

218 100 Chung

Nhận xét: Trong tổng số 218 học sinh tham gia nghiên cứu thì số học

sinh Nữ chiếm 51,4% và số học sinh Nam là 48,6%.

Biểu đồ 3.1. Phân bố học sinh nghiên cứu theo dân tộc

Nhận xét: Trong số học sinh nghiên cứu thì số học sinh thuộc dân tộc

kinh chiếm đa số ( 76,5%), dân tộc Tày ( 13,8%), dân tộc Nùng ( 6%), dân tộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sán dìu 1,8%, dân tộc Cao Lan ( 1,4%) và dân tộc Dao ( 0,5%).

34

3.2. Thực trạng một số bệnh răng miệng của học sinh

3.2.1. Thực trạng bệnh sâu răng

Bảng 3.2. Tỷ lệ học sinh mắc bệnh sâu răng theo giới

Sâu răng Tỷ lệ p n Số học sinh Giới (%)

77 106 72,6 Nam

76 112 67,9 >0,05 Nữ

153 218 70,2 Chung

Nhận xét: Tỷ lệ sâu răng ở học sinh là 70,2%, không có sự khác biệt về giới.

Bảng 3.3. Chỉ số SMT và cơ cấu S,M,T theo giới

Chỉ số SMT

Cơ cấu S,M,T (%)

SR

SMT

S

M

T

S/SM

M/SM

T/SM

T

T

T

Giới

2,45±2,10

2,43±2,12

0,0±0,0

0,03±0,29

98,72

0,0

1,28

Nam

2,45±2,43

2,40±2,41

0,02±0,13

0,03±0,16

96,78

1,5

1,72

Nữ

2,45±2,27

2,41±2,27

0,01±0,09

0,03±0,23

97,75

0,75

1,5

Chung

>0,05

p

Nhận xét:

- Chỉ số SMT: 2,45, không có sự khác biệt về giới (p>0,05)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Tỷ lệ S/SMT = 97,75%; M/SMT = 0,75%; T/SMT = 1,5%

35

Biểu đồ 3.2. Phân bố tỷ lệ % sâu răng theo từng răng

Nhận xét: Sâu răng xảy ra chủ yếu ở răng hàm lớn thứ nhất (xấp xỉ

50% ở hàm dƣới và 40% ở hàm trên). Đứng thứ hai là răng hàm lớn thứ hai

với xấp xỉ 10% ở hàm dƣới và thấp nhất ở nhóm răng nanh (0- 0,9%).

3.2.2. Thực trạng bệnh viêm lợi

Bảng 3.4. Chỉ số GI theo giới

GI GI Số học sinh ( X±SD) Giới

106 1,19±0,65 Nam

112 1,20±0,73 Nữ

218 1,19±0,70 Chung

Nhận xét: Trong tổng số 218 học sinh nghiên cứu: Gía trị trung bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

GI của nữ là 1,20, của nam là 1,19; không có sự khác biệt về giới.

36

Bảng 3.5. Tỷ lệ % học sinh có mã số GI cao nhất theo giới

GI GI=0 GI=1 GI=2 GI=3

Giới n (%) n (%) n (%) n (%) ∑

13(12,3) 66(62,3) 27(25,5) 0 106 Nam

17(15,2) 62(55,4) 29(25,9) 4 112 Nữ

30(13,8) 128(58,7) 56(25,7) 4(1,8) 218 Chung

Nhận xét: Trong tổng số 218 học sinh nghiên cứu có 13,8% trẻ không

bị viêm lợi; 86,2% trẻ mắc bệnh viêm lợi ở các mức dộ khác nhau.

Biểu đồ 3.3: Tỉ lệ và mức độ viêm lợi theo vùng lục phân

Nhận xét: Lợi viêm độ 1 có tỷ lệ cao nhất ở tất cả các vùng lục phân

(từ 48,1% đến 66,7%). Lợi viêm trung bình và nặng từ 6% đến 14,8%. Vùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

răng trƣớc hàm trên có tỷ lệ lợi lành mạnh cao nhất 45,4%.

37

Bảng 3.6. Tỷ lệ học sinh có mã số PlI cao nhất theo giới

PlI=1 PlI=2 PlI=3 PlI PlI PlI=0

( X±SD) n (%) n (%) n (%) Giới n (%)

0 19(17,9) 54(50,9) 33(31,1) Nam

9(8,0) 66(58,9) 36(32,1) 1(0,9) Nữ

28(12,8) 120(55,0) 69(31,7) 2,18±0,66 1(0,5) Chung

Nhận xét:

- Chỉ có 01 học sinh không có mảng bám răng (0,5%).

- Tỷ lệ học sinh có mảng bám răng trung bình cao nhất 55,0

- Chỉ số PlI: 2,18

Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ phạm vi mảng bám răng theo vùng

Nhận xét: Tỷ lệ mảng bám phủ quá 2/3 mặt răng ( độ 3) trung bình ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hàm trên là 54,8% cao hơn nhiều so với hàm dƣới là 32,7%.

38

Biểu đồ 3.5.Mức độ mảng bám răng theo giới

Nhận xét: Mảng bám răng mức độ C (hình thành lâu trên răng) chiếm

tỷ lệ cao 83,3%. Không thấy sự khác biệt giữa nam và nữ.

3.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh

Bảng 3.7. Thói quen chải răng trong ngày với bệnh sâu răng

Bệnh

Sâu răng

Số

Không sâu

Có sâu

Tổng

OR95% CI

lần chải

n

%

n

%

25

31,6

54

68,4

79(36,2)

0,88(0,41-1,88)

1 lần (1)

25

28,7

62

71,3

87(39,9) 1,005 (0,47-2,15

2 lần (2)

15

28,8

37

71,2

52(23,8)

1

≥ 3 lần (3)

65

29,8

153

70,2

218

Tổng

p(1/3) > 0,05; p(2/3)> 0,05); p(1/2)> 0,05

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nhận xét: 52 học sinh (23,8%) chải răng từ 3 lần/ngày; 87 học sinh (39,9%) chải răng 2 lần/ngày và 79 học sinh (36,2%) chải răng 1 lần/ngày. Sự khác biệt về tỷ lệ sâu răng ở các nhóm trẻ này không có ý nghĩa thống kê.

39

Bảng 3.8. Thời điểm chải răng với bệnh sâu răng

Bệnh

Sâu răng

Tổng

OR95% CI

Không sâu

Có sâu

(%)

Thời điểm

n

%

n

%

Sáng (1)

59

74,7

79 (36,2) 1,71(0,82-3,54)

20

25,3

Tối (2)

56

70,9

79 (36,2) 1,41(0,69-2,88)

23

29,1

Sau ăn (3)

38

22

36,7

63,3

60 (27,5)

1

Tổng

65

29,8

70,2

218

153

p(1/2)>0,05; p(2/3)> 0,05; p(1/3)>0,05

Nhận xét: 27,5% học sinh chải răng sau ăn; 36,2% học sinh chải răng

sáng hoặc tối. Sự khác biệt về thời điểm chải răng với bệnh sâu răng không có

ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.9. Thói quen chải răng trong ngày với bệnh viêm lợi

Viêm lợi

Tổng

OR95% CI

Không viêm

Có viêm

Bệnh Số lần chải

n

%

n

%

79(36,2)

1 lần (1)

8

10,1

71

89,9

1,86(0,67-5,18)

87(39,9)

2 lần (2)

13

14,9

74

85,1

1,19(0,47-3,02)

52(23,8)

≥ 3 lần (3)

9

17,3

43

82,7

1

79(36,2)

Tổng

30

13,8

188

86,2

p(1/3) > 0,05; p(2/3)> 0,05); p(1/2)> 0,05

Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ viêm lợi giữa các nhóm có số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lần chải răng trong ngày khác nhau.

40

Bảng 3.10. Thời điểm chải răng với bệnh viêm lợi

Bệnh

Viêm lợi

Tổng

OR95% CI

Không viêm

Có viêm

(%)

n

%

n

%

Thời điểm

Sáng (1)

7

8,9

72

91,1

79 (36,2) 2,57(0,95-6,99)

Tối (2)

11

13,9

68

86,1

79 (36,2) 1,55(0,63-3,79)

Sau ăn (3)

12

20,0

48

80,0

60 (27,5)

1

Tổng

30

13,8

188

86,2

218

p(1/2)>0,05; p(2/3)> 0,05; p(1/3)>0,05

Nhận xét: 27,5% học sinh chải răng sau ăn; 36,2% học sinh chải răng

sáng hoặc tối. Sự khác biệt về thời điểm chải răng với bệnh viêm lợi không có

ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.11. Kiến thức của học sinh về SKRM với bệnh sâu răng

Bệnh

Bệnh

Tổng

OR95% CI

Không sâu răng

Sâu răng

%

n

%

n

Kiến thức

(%)

Tốt

33,8 49 25,3 74 (33,9) 1,33 25

Chƣa tốt

153

27.8 104 72.2 144 (66,1) (0,73-2,43) 40

Tổng

70,2 65 29,8 218

p>0,05

Nhận xét: 74 (33,9%) em có kiến thức tốt về bệnh sâu răng trong đó 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(25,3%) học sinh bị sâu răng, 144 (66,1%) em có kiến thức chƣa tốt về bệnh

41

sâu răng trong đó 104 (72,2%) em bị sâu răng. Sự khác biệt về kiến thức với

bệnh sâu răng không có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.12. Thái độ của học sinh về SKRM với bệnh sâu răng

Bệnh

Sâu răng

Tổng

OR95% CI

Không sâu răng

Sâu răng

Thái độ

(%)

n

%

n

%

1,81

Tốt

57

31,8

122

68,2

179(82,11)

(0,78-4,18)

Chƣa tốt

8

20,5

31

79,5

39(17,9)

Tổng

65

29,8

153

70,2

218

p>0,05

Nhận xét: 179 (82,11,%) em có thái độ tốt về bệnh sâu răng trong đó

122 (68,2%) học sinh bị sâu răng, 39 (17,9%) em có kiến thức chƣa tốt về

bệnh sâu răng trong đó 31(79,5%) em bị sâu răng. Sự khác biệt về thái độ với

bệnh sâu răng của học sinh không có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.13. Thực hành của học sinh về SKRM với bệnh sâu răng

Bệnh

Sâu răng

Tổng

OR95% CI

Không sâu răng

Sâu răng

Thực hành

(%)

n

%

n

%

21

47,7

23

52,3

44(20,2)

2,69

Tốt

44

25,3

130

74,7

174(79,8)

(1,36-5,34)

Chƣa tốt

65

29,8

153

70,2

218

Tổng

p<0,05

Nhận xét: 44 (20,2%) em thực hành tốt về bệnh sâu răng trong đó 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(52,3%) học sinh bị sâu răng, 174 (79,8%) em thực hành chƣa tốt về bệnh sâu

42

răng trong đó 130 (74,7%) em bị sâu răng. Sự khác biệt về thực hành với

bệnh sâu răng của học sinh có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.14. Kiến thức của học sinh về SKRM với bệnh viêm lợi

Bệnh

Viêm lợi

Tổng

OR95% CI

Không viêm

Có viêm

%

n

%

n

(%)

Kiến thức

16,2

62

83,8

74 (33,9)

1,35

12

Tốt

12,5

126

87,5

144 (66,1)

(0,61-2,99)

18

Chƣa tốt

30

13,8

188

86,2

218

Tổng

p>0,05

Nhận xét: 74 (33,9%) em có kiến thức tốt về bệnh sâu răng trong đó 62

(83,8 %) học sinh mắc bệnh viêm lợi, 144 (66,1%) em có kiến thức chƣa tốt

về bệnh viêm lợi trong đó 126 (875%) em mắc bệnh. Sự khác biệt về kiến

thức với bệnh viêm lợi không có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.15. Thái độ của học sinh về SKRM với bệnh viêm lợi

Bệnh

Bệnh

Tổng

OR95% CI

Không Viêm

Có viêm

Thái độ

(%)

%

n

%

n

23

12,8

156

87,2

179(82,11)

1,48

Tốt

7

17,9

32

82,1

39(17,9)

(0,59-3,75)

Chƣa tốt

30

13,8

188

86,2

218

Tổng

p>0.05

Nhận xét: 179(82,11,%) em có thái độ tốt về bệnh viêm lợi trong đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

156 (87,2%) học sinh mắc bệnh viêm lợi, 39 (17,9%) em có kiến thức chƣa

43

tốt về bệnh sâu răng trong đó 30 (13,8%) em mắc bệnh. Sự khác biệt về thái

độ với bệnh viêm lợi không có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.16. Thực hành của học sinh về SKRM với bệnh viêm lợi

Bệnh

Viêm lợi

Tổng

OR95% CI

Không Viêm

Có viêm

Thực hành

(%)

n

%

n

%

16

36,4

28

63,6

44(20,2)

2,69

Tốt

14

8,0

160

92,0

174(79,8)

(1,36-5,34)

Chƣa tốt

30

13,8

188

86,2

218

Tổng

p<0.05

Nhận xét: 44 (20,2%) em thực hành tốt về bệnh viêm lợi trong đó 28

(63,6%) học sinh mắc bệnh, 174 (79,8%) em thực hành chƣa tốt về bệnh viêm

lợi trong đó 160 (92,0%) em mắc bệnh. Sự khác biệt về thực hành của học

sinh với bệnh viêm lợi có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.17. Liên quan giữa sâu răng với việc sử dụng kem đánh răng

Bệnh

Sâu răng

Tổng

OR95% CI

Không sâu răng

Sâu răng

Kem đánh răng

(%)

%

n

%

n

45,7

50

54,3

92(42,2%)

3,76

42

Có dùng

18,3

103

81,7

126(57,8%)

(2,04-6,93)

23

Không dùng

29,8

153

70,2

218

65

Tổng

p<0,05

Nhận xét: 92 (42,2%) học sinh sử dụng kem đánh răng, trong đó 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(54,3%) em mắc bệnh sâu răng. 126 (57,8% ) em không sử dụng kem đánh

44

răng thì 103 em mắc bệnh sâu răng. Sự khác biệt về sử dụng kem đánh răng

với bệnh sâu răng có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.18. Liên quan giữa sâu răng với việc sử dụng chỉ tơ nha khoa

Bệnh

Sâu răng

Tổng

OR95% CI

Không sâu răng

Sâu răng

Chỉ tơ

(%)

%

n

%

n

80,0

9

20,0

45(20,6%)

19,86

36

Có dùng

16,8

144

83,2

173(79,4%)

(8,64-45,65)

29

Không dùng

65

29,8

153

70,2

218

Tổng

p<0,05

Nhận xét: 45 (20,6%) học sinh sử dụng chỉ tơ nha khoa, trong đó 9

(20,0%) em mắc bệnh sâu răng. 173 (79,4%) em không sử dụng thì 144

(83,2%) em mắc bệnh sâu răng. Sự khác biệt về sử dụng chỉ tơ nha khoa với

bệnh sâu răng có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.19. Liên quan giữa viêm lợi với việc sử dụng kem đánh răng

Bệnh

Bệnh

Tổng

OR95% CI

Không viêm

Có viêm

Kem đánh răng

(%)

%

n

n

%

14,1

79

13

85,9

92(42,2%)

1,06

Có dùng

17

13,5

109

86,5

126(57,8%)

(0,48-2,29)

Không dùng

30

13,8

188

86,2

218

Tổng

p>0.05

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

45

Nhận xét: 92 (42,2%) học sinh sử dụng kem đánh răng, trong đó 79

(85,9%) em mắc bệnh viêm lợi; 126 ( 57,8% ) em không sử dụng kem đánh

răng thì 109 em mắc bệnh. Sự khác biệt về sử dụng kem đánh răng với bệnh

viêm lợi không có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.20. Liên quan giữa viêm lợi với việc sử dụng chỉ tơ nha khoa

Bệnh

Viêm lợi

Tổng

OR95% CI

Không viêm

Có viêm

Chỉ tơ nha khoa

(%)

%

n

%

n

48,9

23

51,1

45(20,6%)

19,73

22

Có dùng

4,6

165

95,4

173(79,4%)

(7,86-49,47)

8

Không dùng

30

13,8

188

86,2

218

Tổng

p<0,05

Nhận xét: 45 (20,6%) học sinh sử dụng chỉ tơ nha khoa, trong đó 23

(51,1%) em mắc bệnh viêm lợi. 173 (79,4% ) em không sử dụng chỉ tơ nha

khoa thì 165 (95,4%) em mắc bệnh. Sự khác biệt về sử dụng chỉ tơ nha khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

với bệnh viêm lợi có ý nghĩa thống kê.

46

3.3. Hiệu quả can thiệp

Bảng 3.21. Kiến thức của học sinh trƣớc và sau can thiệp

Nội dung p

Biết về lợi ích hàm răng <0,05

<0,05 Biết nguyên nhân của sâu răng

Biết biểu hiện của sâu răng <0,05

Biết phòng bệnh sâu răng <0,05

Biết thời điểm chải răng <0,05

Biết các chải răng đúng <0,05

<0,05 Biết loại thức ăn tốt cho răng

Biết biểu hiện viêm lợi <0,05

<0,05 Biết nguyên nhân gây viêm lợi Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Trƣớc GDNK 111 50,9 104 47,7 119 54,6 109 50,0 122 56,0 103 47,2 55 25,2 90 41,3 43 19,7 Sau GDNK 181 83,4 150 69,1 172 79,3 166 76,5 147 67,7 130 59,9 88 40,6 140 64,5 97 44,7

Nhận xét: Sau GDNK có sự cải thiện rõ rệt về kiến thức của học sinh

về SKRM cụ thể:

+ Số học sinh biết đƣợc nguyên nhân sâu răng trƣớc GDNK là 47,7%,

sau GDNK là 69,1%; Số học sinh biết đƣợc phòng bệnh sâu răng trƣớc

GDNK là 50%, sau GDNK là 76,5%; Số học sinh biết đƣợc biểu hiện viêm

lợi trƣớc GDNK là 41,3%, sau GDNK là 64,5%; Số học sinh biết đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nguyên nhân gây viêm lợi trƣớc GDNK là 19,7%, sau GDNK là 44,7%.

47

Bảng 3.22. Sự thay đổi về kiến thức chung của học sinh sau can thiệp

Trƣớc Sau Kiến thức chung p GDNK GDNK

74 97 Số lƣợng Tốt 33,9 44,7 Tỷ lệ <0,05

144 140 Số lƣợng Không tốt 66,1 55,3 Tỷ lệ

31,85% Chỉ số hiệu quả

Nhận xét: Qua GDNK chúng ta thấy rõ có sự thay đổi về kiến thức chung

của các em về SKRM với tỷ lệ số em có kiến thức tốt về SKRM trƣớc GDNK

là 33,9% đã tăng lên 44,7% sau GDNK.

Bảng 3.23. Thái độ của học sinh về CSRM sau can thiệp

Thái độ chung Trƣớc Sau p GDNK GDNK

179 196 Số lƣợng Tốt 82,1 90,32 Tỷ lệ <0,05

39 21 Số lƣợng Không tốt 17,9 9,68 Tỷ lệ

10,01% Chỉ số hiệu quả

Nhận xét: Có sự khác biệt về sự thay đổi thái độ của học sinh về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

SKRM giữa trƣớc và sau GDNK và có ý nghĩa thống kê

48

Bảng 3.24. Thay đổi thực hành CSRM trƣớc và sau can thiệp

Nội dung p

>0,05

Thời điểm chải răng đúng Sử dụng kem đánh răng riêng cho trẻ em >0,05

Sử dụng chỉ tơ nha khoa >0,05

<0,05 Số lần chải răng từ 3 lần trở lên/ ngày

Thực hành chung tốt <0,05 Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ Trƣớc GDNK 133 61,0 92 42,2 45 20,6 52 23.8 44 20,2

Chỉ số hiệu quả Sau GDNK 158 72,8 108 49,8 55 25,3 97 44,7 67 30,9 52,97%

Nhận xét: Sau GDNK có sự thay đổi rõ rệt về thái độ của học sinh về

CSRM với CSHQ= 52,95%, tuy vậy việc sử dụng chỉ tơ nha khoa của học

sinh lại không có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.25. Thay đổi tỷ lệ viêm lợi sau can thiệp

Viêm Không viêm Tổng số Viêm lợi GI= 1,2,3 GI= 0

n Tỷ lệ n Tỷ lệ n Tỷ lệ

188 86,2 30 13,8 218 100 Trƣớc GDNK

149 68,7 68 31,3 217 100 Sau GDNK

<0,05 p

20,3% Chỉ số hiệu quả

Nhận xét: Trong tổng số đối tuợng nghiên cứu chúng ta có thể thấy rõ sự

thay đổi về thực trạng viêm lợi của đối tuợng sau GDNK, điều này đƣọc thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hiện rõ ở tỷ lệ số đối tuợng không viêm sau GDNK chiếm 31,3% còn tỷ lệ

49

này trƣớc GDNK là 13,8%. Số đối tƣợng bị viêm lợi trƣớc GDNK là 86,2% ,

sau GDNK tỷ lệ này giảm còn 68,7%.

Bảng 3.26. Thay đổi tỷ lệ MBR của học sinh sau can thiệp

Không có mảng Có mảng bám bám Tổng số Mảng bám PlI= 1,2,3,4 PlI= 0

n Tỷ lệ n Tỷ lệ n Tỷ lệ

217 99,5 1 0,5 218 100 Trƣớc GDNK

149 68,7 68 31,3 217 100 Sau GDNK

<0,05 p

30,96% Chỉ số hiệu quả

Nhận xét: Đối tuợng nghiên cứu sau GDNK có sự thay đổi lớn về

MBR cụ thể tỷ lệ số đối tƣợng có MBR trƣớc GDNK là 99,5% còn sau

GDNK tỷ lệ này giảm còn 68,7%, trong khi đó tỷ lệ số đối tƣợng không có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

MBR từ 0,5% trƣớc GDNK tăng lên 31,3% sau GDNK

50

Chƣơng 4

BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Chúng tôi chọn nghiên cứu học sinh lứa tuổi 12, bởi vì 12 tuổi là lứa tuổi

đặc biệt quan trọng vì đa số trẻ đã hoàn thành việc thay bộ răng sữa bằng các

răng vĩnh viễn. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đây là lứa tuổi cuối cùng

mà một mẫu đáng tin cậy có thể có đƣợc dễ dàng qua hệ thống trƣờng học và

chọn 12 tuổi nhƣ là tuổi theo dõi đối với bệnh sâu răng để có những so sánh

quốc tế và xu hƣớng của bệnh[58].

4.2 Thực trạng một số bệnh răng miệng của học sinh.

4.2.1. Thực trạng bệnh sâu răng

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) để đánh giá tình trạng sâu răng

trong cộng đồng, có 2 tiêu chí đƣợc sử dụng là[62]:

- Tỷ lệ % học sinh hiện mắc sâu răng (có ít nhất 1 răng bị sâu trên toàn

bộ hàm răng) để nói lên mức độ lƣu hành sâu răng ở cộng đồng.

- Chỉ số răng sâu- mất- trám (tổng số răng bị sâu, răng bị mất và răng

sâu đƣợc trám) để nói lên nguy cơ sâu răng trong cộng đồng.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ sâu răng là (70,2%)

đƣợc thể hiện trong bảng và 3.2. Kết quả bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ sâu răng ở

nam (72,6%) cao hơn ở nữ (67,9%) không có ý nghĩa thống kê. Theo kết quả

điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc, năm 2002, của tác giả Trần Văn

Trƣờng và CS cũng cho thấy không có đặc điểm cố định nào theo giới [28].

Lê Đức Thuận đã nghiên cứu 200 em học sinh 12 tuổi từ 6 trƣờng THCS

của thành phố Hải Dƣơng năm 2005, thông báo tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở học

sinh 12 tuổi là 67%, thấp hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi [25].

Phan Thị Trƣờng Xuân và CS nghiên cứu trên 1400 học sinh 12 tuổi và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

15 tuổi tại thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang năm 2012 cho kết quả tỷ lệ

51

học sinh sâu răng vĩnh viễn ở lứa tuổi 12 là 55,6% và lứa tuổi 15 là 68,9%.

Kết quả nghiên cứu của tác giả thấp hơn tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn trong nghiên

cứu của chúng tôi [32].

Hồ Văn Dzi, Nguyễn Thị Kim Anh (2012) nghiên cứu trên học sinh 12

và 15 tuổi tại thị xã Thủ Dầu Một- Bình Dƣơng cho kết quả tỷ lệ học sinh sâu

răng ở lứa tuổi 12 là 74,25% và lứa tuổi 15 là 81,95%[11]. Cao hơn kết quả

của chúng tôi.

Quách Huy Chức nghiên cứu trên 361 học sinh ở trƣờng THCS Bát

Tràng – Gia Lâm – Hà Nộ năm 2013 cho kết quả tỷ lệ học sinh sâu răng vĩnh

viễn ở lứa tuổi 12 -13 là 61,1%, tỷ lệ này thấp hơn của chúng tôi [2].

Trƣơng Mạnh Dũng nghiên cứu học sinh lứa tuổi 11-14 tại trƣờng trung

học cơ sở Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, Hà Nội năm 2010 cho kết quả,

81,4% lứa tuổi 12 sâu răng vĩnh viễn, tỷ lệ này cao hơn kết quả nghiên cứu

của chúng tôi [10].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ số sâu- mất- trám trung

bình của nhóm học sinh nghiên cứu là 2,45, trong đó trung bình mỗi học sinh

có 2,4 răng vĩnh viễn bị sâu, tỷ lệ răng sâu không đƣợc điều trị là 97,75% ,

nhìn chung đều ở mức cao so với các nơi khác. Điều này gợi ý cho ta biết nhu

cầu điều trị của học sinh là rất lớn để giữ gìn bộ răng vĩnh viễn cho các em và

đặt và cho chúng ta còn nhiều việc phải làm, tích cực hơn nữa trong công tác

nha học đƣờng nhằm đạt đƣợc mục tiêu toàn cầu về dự phòng sâu răng trẻ em

là ở lứa tuổi 18 có 100% các em giữ đƣợc toàn bộ hàm răng và mục tiêu quốc

gia là đảm bảo ít nhất 80% học sinh tiểu học và trung học cơ sở đƣợc CSRM

ổn định, lâu dài qua chƣơng trình này.

Qua phân tích chỉ số SMT chúng tôi thấy rằng số răng vĩnh viễn sâu

đƣợc điều trị ở hai giới còn thấp, nghĩa là tỷ lệ răng vĩnh viễn sâu không đƣợc

điều trị lớn hơn rất nhiều so với sâu răng đƣợc điều trị ở cả hai giới và các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhóm tuổi, điều đó có thể đƣợc lý giải rằng ở nhóm học sinh nghiên cứu, việc

52

dự phòng và điều trị sớm sâu răng chƣa đƣợc chú trọng, mặc khác, tại các

trƣờng THCS tại Nguyễn Du, chƣơng trình nha học đƣờng mới chỉ ở mức độ

lồng ghép vào phòng y tế chung của trƣờng, việc triển khai hoạt động còn

nhiều hạn chế hơn nữa chƣa có sự quan tâm đúng mức của nhà trƣờng trong

việc tổ chức khám và can thiệp dự phòng cho các em cũng nhƣ nhận thức

chƣa đầy đủ và hành động thực tế của phụ huynh học sinh đối với tình trạng

sâu răng của các em chƣa thực sự thấu đáo.

Các nghiên cứu ở nhiều nƣớc đang phát triển nhƣ Ả rập Xê Út, Nigeria,

tỷ lệ sâu răng dao động từ mức thấp đến cao( 33,0%-91,6% )[57], [58], [62].

Kết quả chỉ số DMFT ở học sinh lứa tuổi 12 trong nghiên cứu của chúng

tôi là 2,45±2,27 thấp hơn so với kết quả ở một số nƣớc đang phát triển khác

trong khu vực nhƣ Thái lan, Philippine và Ấn Độ là từ 2,9-3,94( ở mức trung

bình) và cao hơn so với các nƣớc phát triển nhƣ Nhật Bản, Pháp và Mỹ( ở

mức từ 1,19-1,7) [58], [62].

4.2.2. Thực trạng bệnh viêm lợi của học sinh:

Để đánh giá tình trạng viêm lợi của nhóm nghiên cứu chúng tôi sử

dụng Chỉ số lợi GI (Gingival Index), chỉ số này giúp chúng tôi có số liệu đầy

dủ về tình trạng viêm lợi cũng đồng thời cho phép chúng tôi có thể so sánh

với các nghiên cứu khác.

Theo kết quả thu đƣợc từ nghiên cứu qua bảng 3.4 chúng ta thấy, có

58,7% trẻ bị viêm nhẹ (GI =1), 35,7% viêm trung bình (GI = 2), 1,8% viêm

nhẹ (GI=3) và số trẻ không viêm là 13,8% (GI=0).

Theo Trƣơng Mạnh Dũng tiến hành nghiên cứu trên 397 học sinh

trƣờng THCS Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội cho kết quả tỷ lệ học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

viêm nhẹ là 41,8%, số trẻ không viêm là 27,96%.[10].

53

Bảng 4.1. So sánh với kết quả về viêm lợi của các tác giả[28], [29]

Lứa tuổi 12-14

Tác giả Trần Văn Trƣờng và CS 15-17

Bùi Quang Tuấn

Nông Tuấn Anh

12-15 12 Giới Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Tỷ lệ% viêm lợi 68,0 75,0 67,0 66,6 44,8 34,6 87,9 85

4.2.3. Thực trạng mảng bám răng

Chỉ số mảng bám Quigley–Hein cải tiến (Lobene và cộng sự 1982)

đƣợc sử dụng để đánh giá tình trạng mảng bám răng trong cộng đồng. Chỉ số

mảng bám đƣợc đánh giá trên tất cả các răng của 2 cung hàm trừ răng khôn, ở

2 mặt: mặt trong và mặt ngoài sau khi đối tƣợng nghiên cứu đƣợc bôi thuốc

nhuộm màu mảng bám ( GC Tri Plaque Gel). Mỗi mặt răng đƣợc ghi chỉ số

thành 3 vùng: Gần, giữa, xa, ghi thành các mã.

Cũng nhƣ sâu răng và viêm lợi, đánh giá tỷ lệ mảng bám răng trong

cộng đồng đƣợc WHO khuyến cáo chia thành các mức độ: Cao (>80%), trung

bình (51-80%) và thấp (0-50% [62]

Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ mảng bám răng của học sinh là 99,5%,

trong đó chủ yếu ở mức độ ( PlI =3)

Tỷ lệ học sinh có mảng bám răng ở nam 95,3% thấp hơn học sinh nữ

97,3%. So sánh với kết quả nghiên cứu của Tạ Quốc Đại năm 2013 ở học sinh

12 tuổi tại một số trƣờng ngoại thành Hà Nội: Tỷ lệ học sinh có cặn bám ở

mức độ trung bình cao nhất chiếm 77,6%, cặn bám mức độ kém 9,9%, ở mức

độ rất tốt chiếm 4,8% và mức độ tốt 7,7%. Đánh giá tình trạng mảng bám

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

theo chỉ số PI, với PI<2 có tình trạng VSRM tốt chiếm 37,0%, PI> 2 có tình

54

trạng VSRM không tốt chiếm 63,0%. Theo kết quả Nghiên cứu của Lê Bá

Nghĩa năm 2010 ở học sinh trƣờng THCS Tân Mai – Hà Nội cho kết quả nhƣ

sau: Tình trạng VSRM tốt (PI<2) chiếm 60,7% và VSRM không tố (PI>2)

chiếm tỷ lệ 39,3%. Tình trạng VSRM giữa nam và nữ khác nhau nhƣng

không có ý nghĩa thống kê[12].

4.3. Các yếu tố liên quan đến một số bệnh răng miệng của học sinh

4.3.1. Các yếu tố liên quan đến sâu răng

Những yếu tố liên quan đến sâu răng và viêm lợi có rất nhiều. Trong đề

tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ đề cập đến mối liên quan giữa sâu răng và

CSRM của học sinh.

Qua các bảng nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến sâu răng của chúng

tôi cho thấy tỷ lệ sâu răng ở những học sinh nghiên cứu với các yếu tố nhƣ số

lần chải răng trong ngày, VSRM sau ăn, thời điểm chải răng, kỹ thuật chải

răng, số lần thay bàn chải trong năm, số lần khám răng miệng trong năm là

chƣa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê. Đồng quan điểm với báo cáo của

tác giả Bùi Quang Tuấn, năm 2012, ở học sinh 4 trƣờng THCS tại tỉnh Ninh

Thuận, nghiên cứu mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ và sâu răng vĩnh viễn,

cho các yếu tố khác nhƣ chải răng sáng, chải răng tối, chải răng sau khi ăn,

xúc miệng sau khi ăn đồ ngọt, cách chải răng và thời gian chải răng chƣa có

mối liên quan có ý nghĩa thống kê với sâu răng [29].

Tác giả Trịnh Đình Hải khi đánh giá về vấn đề VSRM của trẻ em ở tuổi

học đƣờng cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của VSRM trong việc phòng sâu

răng. Tình trạng VSRM kém thì sâu răng ở mức độ cao và ngƣợc lại VSRM

tốt thì sâu răng ở mức thấp hơn rõ rệt [14] điều này khác với kết quả của

chúng tôi, sự khác biệt này có thể do nhiều nghuyên nhân khác nhau tác động

đến nhƣ: yếu tố địa dƣ, nguồn nƣớc sinh hoạt, các thói quen ăn uống… mà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trong phạm vi nghiên cứu của chúng tôi không thực hiện.

55

4.3.2. Các yếu tố liên quan đến viêm lợi:

Qua nghiên cứu của chúng tôi thấy có sự khác biệt về tỷ lệ viêm lợi giữa

các nhóm số lần chải răng trong ngày với độ tin cậy 95%. Tỷ lệ này cao ở hai

nhóm 1 và 3 lần, thấp ở 2 lần điều này thể hiện đƣợc tầm quan trọng của việc

chải răng đúng cách và ở thời điểm thích hợp có thể làm giảm tình trạng viêm

lợi của học sinh.

Những học sinh VSRM sau ăn bằng phƣơng pháp dùng tăm có tỷ lệ viêm

lợi cao hơn những học sinh sử dụng phƣơng pháp khác (53,1%). Sự khác biệt

này có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 %. Sử dụng tăm để VSRM sau ăn là thói

quen xấu phổ biến của ngƣời Việt Nam, những yếu tố nguy cơ trong khi sử

dụng tăm là rất cao nhƣ: Những vi khuẩn tiềm tàng luôn tồn tại trong những

que tăm không đƣợc khử trùng tốt, khả năng làm tổn thƣơng lợi cao… điều

này thể hiện tầm quan trọng của công tác nha học đƣờng hƣớng dẫn học sinh

vệ sinh răng miệng sau ăn bằng chỉ nha khoa là cần thiết. Nghiên cứu của

chúng tôi đồng quan điểm vơi Trịnh Đình Hải khi đánh giá về vấn đề VSRM

với bệnh viêm lợi, tình trạng VSRM kém thì viêm lợi ở mức cao và ngƣợc lại

VSRM tốt thì tỷ lệ viêm lợi sẽ giảm [14].

4.4. Đánh giá mức độ cải thiện KAP và tình trạng viêm lợi, mảng bám

sau GDNK.

4.4.1. Kiến thức, thái độ, hành vi về chăm sóc răng miệng của học sinh

- Kiến thức:

Muốn phòng bệnh tốt cần phải có kiến thức tốt trên cơ sở đó mới thay

đổi thái độ, hƣớng tới hành vi thực hành đúng, dần dần có hiệu quả giảm tỷ lệ

bệnh răng miệng.

Trƣớc GDNK hầu hết các em học sinh đã có những kiến thức cơ bản về

CSRM; 47,7% học sinh biết nguyên nhân sâu răng; 54,6% biết cách phòng

bệnh sâu răng, 56% biết thời điểm chải răng, 41,3% biết nguyên nhân bệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

viêm lợi và 47,2% biết chải răng đúng cách. Kết quả này không khác biệt

56

nhiều so với kết quả điều tra của Lê Bá Nghĩa nghiên cứu ở học sinh tại

trƣờng THCS Tân Mai- Hà Nội năm 2010 cho thấy 50,2% biết nguyên nhân

sâu răng [22].

Kết quả điều tra của Tạ Quốc Đại năm 2012 cho thấy tỷ lệ học sinh có

điểm kiến thức về CSRM mức trung bình 61,3%, khá 20,5% và giỏi 18,2% so

với kết quả của chúng tôi thì kiến thức của học sinh về CSRM tốt 34,0%,

trung bình 29,8% và khá 36,2% [12]. Tại Hàn Quốc, theo nghiên cứu của Soo

Myoung Bae (2011) về hoạt động của chƣơng trình sức khỏe răng miệng ở

học sinh phổ thông, trong quá trình can thiệp thì nghiên cứu cũng thực hiện về

các nội dung của chƣơng trình Nha học đƣờng do WHO đƣa ra và qua kết quả

đánh giá thì kiến thức phòng bệnh răng miệng của học sinh đã có sự thay đổi

rõ rệt đặc biệt là cải thiện thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày (p<0,05)

[52]. Nhƣ vậy về cơ bản học sinh đã có những kiến thức, nền tảng nhất định

về CSRM, tuy nhiên chƣa đồng đều và chƣa chắc chắn. Trong quá trình nâng

cao nhận thức về CSRM cho học sinh, cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền

để bổ sung, củng cố kiến thức một cách toàn diện và vững chắc hơn. Việc

truyền đạt kiến thức ngoài trách nhiệm của cán bộ y tế học đƣờng nhất thiết

cần có sự phối hợp của cả giáo viên và phụ huynh học sinh để có kết quả cao

nhất. Chƣơng trình NHĐ cần đƣợc tăng thêm số tiết dạy cho các em về kiến

thức nha khoa vì từ chỗ các em có kiến thức đúng mới có thái độ và thực hành

đúng về CSRM, giúp các em có một hàm răng khỏe mạnh.

Sau trƣơng trình GDNK, tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng về CSRM

tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ học sinh biết nguyên nhân sâu răng tăng từ 47,7 lên

69,1%, tỷ lệ học sinh biết nguyên nhân viêm lợi từ 19,7% lên 44,7%. Sự khác

biệt tỷ lệ trả lời đúng hầu hết có sự khác biết có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Chƣơng trình GDNK bƣớc đầu đã mang lại hiệu quả trong việc nâng cao kiến

thức chăm sóc răng miệng cho học sinh 12 tuổi tại trƣờng THCS Nguyễn Du.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tuy nhiên kết quả này chƣa thực sự mang lại sự hài lòng. Vẫn còn một tỷ lệ

57

học sinh khá mơ hồ về tình trạng bệnh sâu răng và viêm lợi. Điều này là do

việc thực hiện chƣờng trình GDNK tại trƣờng THCS Nguyễn Du trong khuôn

khổ nghiên cứu này còn hạn chế. Đầu tiên là do thời gian áp dụng ngắn, so

sánh thời gian áp dụng GDNK 6 tháng của nghiên cứu này với những nghiên

cứu khác kéo dài tối thiểu 1 năm, có những can thiệp kéo dài trong nhiều năm

nhƣ của Tạ Quốc Đại ( 2009-2011). Các bài giảng đƣợc lặp đi lặp lại nhiều

lần, thƣờng xuyên, định kỳ từ đó mới hình thành nền tảng kiến thức vững

chắc cho học sinh về CSRM. Thời gian áp dụng chỉ 6 tháng dẫn đến sự hạn

chế trong cải thiện kiến thức nha khoa cho các em học sinh. Tiếp đến là về

cán bộ giảng dạy do hạn chế về nguồn nhân lực, các nghiên cứu viên, các

nhân viên y tế không đủ để trực tiếp giảng dạy và giải đáp thắc mắc cho các

em. Hình thức giảng dạy còn khô khan, thiếu giáo cụ trực quan giúp thu hút

sự chú ý và giúp các em dễ tƣởng tƣợng hơn. Khoảng cách từ việc có kiến

thức tốt dẫn đến có thái độ đúng mực và hành vi sức khỏe tích cực còn một

khoảng các xa đòi hỏi nỗ lực đồng bộ từ nhà trƣờng, gia đình và toàn xã hội

nhằm thu ngắn khoảng cách biệt này.

- Thái độ

Thái độ chính là những suy nghĩ, quan điểm, nhìn nhận của học sinh về

bệnh răng miệng. Trƣớc GDNK 82,1% các em có thái độ tốt về CSRM và

17,9% có thái độ không tốt. So sánh với một số điều tra về KAP chăm sóc

răng miệng ở trẻ em từ các tác giả đi trƣớc: Đào Thị Ngọc Lan (2003) tại Yên

Bái cũng cho kết quả tƣơng tự với 81,5% học sinh có thái độ tốt về CSRM.

Theo kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các em có thái độ đúng đắn khi cho

rằng đi khám răng thƣờng xuyên là cần thiết 86,2% và phòng bệnh răng

miệng là quan trọng 99,5%. Trẻ em có suy nghĩ vô cùng đơn thuần, nghĩ sao

nói vậy, nghĩ sao làm vậy. Hầu hết các em đều mang tâm lý sợ đau, sợ bác sỹ,

vì vậy dù rất có mong muốn hàm răng trắng, sợ bị sâu răng và đau răng nhƣng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

các em vẫn không muốn bị khám răng và đối diện với bác sỹ. Các em chƣa đủ

58

suy nghĩ để cân nhắc giữa tốt – xấu, lợi – hại, nên – không nên. Vì vậy dù

đƣợc trang bị kiến thức về CSRM, các em vẫn chƣa có ý thức bảo vệ hàm

răng của mình một cách đúng mực. Mặt khác thái độ tốt chƣa hẳn sẽ có thực

hành tốt, có thể những suy nghĩ của các em chỉ tồn tại chốc lát chứ thực chất

chƣa hình thành một thái độ đúng mực, tồn tại lâu dài và bền vững nên không

có tác dụng điều khiển hành vi đúng mực. Tuy vậy trong bƣớc đầu những

quan tâm của các em tạo thuận lợi cho việc tác động, tuyên truyền và giáo dục

sức khỏe tại nhà trƣờng cũng nhƣ tại gia đình

Sau khi thực hiện GDNK tỷ lệ các em có thái độ tốt tăng từ 82,1% lên

85,7%. Sự khác biệt tỷ lệ trƣớc GDNK và sau GDNK hầu nhƣ không có ý

nghĩa thống kê với p>0,05. Trẻ em là đối tƣợng nhạy cảm và dễ tổn thƣơng.

Việc ám ảnh với hình tƣợng bác sỹ, dụng cụ y tế, sợ đau có tác động mạnh mẽ

và lâu dài tói các em. Do đó, nhân viên y tế cần khéo kéo và mềm mỏng hơn

trong quá trình giao tiếp và làm việc với các em nhằm xóa tan rào cản tâm lý

làm xa hơn khoảng cách tiếp cận các em với nhân viên y tế và cơ sở khám

chữa bệnh.

- Thực hành

Xuất phát từ những hiểu biết, có kiến thức và thái độ đúng sẽ có hành

đông đúng và ngƣợc lại. Ở đối tƣợng nghiên cứu kiến thức và thái độ ở mức

thấp thì hành động cũng ở mức tƣơng đƣơng. Chúng ta cần đào tại qua thực

hành tại nhà trƣờng và gia đình để học sinh có đƣợc kỹ năng chải răng đúng

bởi vì làm việc đó không phải chuyện dễ dàng. Rất nhiều ngƣời kể cả ngƣời

lớn, đều chải răng nhƣng chải răng đúng thì chƣa hẳn đã có nhiều ngƣời đúng.

Sâu răng, viêm lợi, mảng bám răng là những bệnh phổ biến trong cộng đồng,

tuy nhiên rất dễ dàng để phòng chống hiệu quả bằng chải răng và chăm sóc

răng miệng đúng cách

Trƣớc GDN, đa số học sinh đã có thực hành CSRM: 61% các em chải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

răng đúng thời điểm, 33,5% các em chải răng 2 lần/ngày, tỷ lệ thực hành

59

chung của các em chƣa tốt 79,8%. Kiến thức và thực hành là những yếu tố

quyết định đến tỷ lệ mắc bệnh, vệ sinh răng miệng tốt thì tỷ lệ bệnh sẽ giảm,

nếu không có kiến thức tốt thì thực hành cũng nhƣ bằng không. Nghiên cứu

của Nguyễn Ngọc Nghĩa tại Yên Bái cho kết quả thực hành vệ sinh răng

miệng tốt ở học sinh tiểu học chiếm 72,5% [23]. Theo nghiên cứu của Đỗ

Tràng Long (2014), khi đánh giá hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trên học

sinh tiểu học bằng giáo dục nha khoa tại trƣờng tiểu học Hùng Vƣơng- Phúc

Yên- Vĩnh Phúc thì đã cho kết quả là số học sinh thực hành vệ sinh răng

miệng tốt chiếm 46,8%, trong đó số học sinh chải răng 1 lần chiếm 47%, 2 lần

35% và 3 lần chiếm 21,5% [21].

Sau thực hiện chƣơng trình GDNK, thực hành chăm sóc răng miệng

của học sinh đƣợc cảii thiện rõ rệt: Tỷ lệ học sinh đánh răng đúng thời điểm

tăng lên 72,8%; Tỷ lệ học sinh chải răng 2 lần/ngày, tỷ lệ học sinh dung chỉ tơ

nha khoa tăng lên rõ rệt. Tuy vậy, việc kiểm soát thói quen ăn đồ ngọt, kẹo

bánh trƣớc khi đi ngủ và khi đến trƣờng chƣa có sự cải thiện đáng kể. Sự khác

biệt tỷ lệ trƣớc và sau GDNK hầu hết chƣa có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Trẻ em suy nghĩ rất đơn giản, các em không lƣờng trƣớc đƣợc những hậu quả

từ hành vi sức khỏe của mình. Các em chỉ cần thèm hay thích là ăn, cộng

thêm việc vệ sinh không đúng cách sau khi ăn khiến tình trạng răng miệng trở

nên nghiêm trọng khó kiểm soát. Do đó, gia đình và nhà trƣờng cần đề ra

những quy tắc nghiêm khắc hơn, chặt chẽ hơn để kiểm soát chế độ, khẩu phần

ăn uống của các con sao cho có lợi nhất đến sức khỏe nói chung và sức khỏe

răng miệng nói riêng.

4.4.2. Đánh giá hiệu quả của phƣơng pháp giáo dục nha khoa đến một số

bệnh răng miệng

Với thời gian can thiệp còn hạn chế, trong giới hạn từ tháng 10/2014-

10/2015 nên nghiên cứu này chỉ đánh giá đƣợc hiệu quả của biện pháp giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dục nha khoa tới kiến thức, thực hành và thái độ của học sinh về CSRM, còn

60

kết quả cải thiện bệnh sâu răng đòi hỏi một quá trình lâu dài mà trong giới

hạn của đề tài này không cho phép vì thế cần có nhũng nghiên cứu tiếp tục để

đánh giá hiệu quả và tính bền vững của phƣơng pháp can thiệp dự phòng bằng

giáo dục nha khoa.

Sau can thiệp GDNK, tỷ lệ viêm lợi ở học sinh giảm từ 86,2% xuống

còn 68,7%, tỷ lệ MBR giảm từ 99,5% xuống 68,7%. Sự khác biệt tỷ lệ viêm

lợi và tỷ lệ MBR trƣớc và sau GDNK đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05. So

sánh với một số chƣơng trình can thiệp: Sau can thiệp: Theo kết quả chƣơng

trình GDNK của Tạ Quốc Đại năm 2012, tỷ lệ viêm lợi của nhóm can thiệp

giảm rõ rệt, trong khi tỷ lệ này lại tăng ở nhóm chứng với chỉ số can thiệp là

62,8%. Sau can thiệp, tỷ lệ chảy máu lợi của nhóm can thiệp đã hết trong khi

tỷ lệ này của nhóm chứng lại tăng 19,0% [12]. Đối chiếu kết quả chỉ số mảng

bám răng với kết quả đánh giá tình trạng bệnh răng miệng ở các nhóm tƣơng

ứng cho thấy mối liên quan mật thiết giữa tình trạng mảng bám răng với các

bệnh răng miệng. Trƣớc can thiệp chỉ số mảng bám răng cao tình trạng sâu

răng viêm lợi cao. Sau can thiệp tình trạng mảng bám răng đƣợc kiểm soát

bệnh viêm lợi giảm rõ rệt, bệnh sâu răng đƣợc kiềm chế không gia tăng. Việc

kiểm soát tình trạng mảng bám răng đã góp phần quan trọng làm giảm các

bệnh sâu răng, viêm lợi ở học sinh. Tại Thái Lan (2011) khi nghiên cứu về mô

hình can thiệp về truyền thông nâng cao kiến thức và thói quen vệ sinh răng

miệng ở trƣờng tiểu học cũng cho thấy khi đánh giá đầu ra của mô hình và

cho thấy kiến thức của học sinh tăng 39,9 %, mô hình thực sự đem lại hiệu

quả trong việc cải thiện môi trƣờng sức khỏe răng miệng. Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi ở học sinh 12 tuổi trong một năm bằng biện pháp

kiểm soát mảng bám răng cho kết quả giảm viêm lợi 20,3%, giảm mảng bám

răng 30,96%, kiềm chế sâu răng [55].

Quá trình nâng cao sức khỏe răng miệng cộng đồng là một chiến lƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dài hạn và cần sự nỗ lực của nhiều lực lƣợng, nhiều khía cạnh. Đa số các

61

chƣơng trình can thiệp nha khoa đều kéo dài trên 1 năm và kết hợp can thiệp

lâm sàng với GDNK. Tuy nhiên với kết quả giảm 20,3% tỷ lệ bệnh viêm lợi

(từ 86,2% xuống còn 68,7%), giảm 30,96% MBR chỉ bằng GDNK trong vòng

6 tháng là một khởi đầu không tệ. Trong những bƣớc tới trong chiến dịch

nâng cao sức khỏe răng miệng học sinh, cán bộ y tế cần phối hợp chặt chẽ

hơn nữa với nhà trƣờng, gia đình và cộng đồng để tạo ra một thay đổi mạnh

mẽ hơn nữa trong sức khỏe nha khoa học đƣờng.

Kiểm soát mảng bám răng bằng thực hành chăm sóc răng miệng đúng

cách là biện pháp hiệu quả tuy nhiên tác động chậm chạp. Trong vòng 6 tháng

can thiệp GDNK, không thể loại bỏ hoàn toàn tỷ lệ mảng bám răng của học

sinh, tuy nhiên bƣớc đầu đã làm giảm mức độ mảng bám rõ rệt. Để duy trì và

phát huy kết quả kiểm soát tình trạng mảng bám, cần duy trì và đẩy mạnh hơn

nữa chƣơng trình GDNK học đƣờng, tạo cho học sinh thói quen chăm sóc

răng miệng bền vững, lâu dài.

4.5. Một số hạn chế của nghiên cứu

- Do số lƣợng học sinh 12 tuổi (khối lớp 6) của trƣờng còn ít so với yêu

cầu về cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả nhƣng chúng tôi không tổ chức và

nghiên cứu thêm ở trƣờng khác đƣợc do điều kiện về nhân lực, thời gian và

kinh phí hạn chế.

- Do thời gian can thiệp và đánh giá sau can thiệp ngắn nên chƣa đủ để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đánh giá kết quả lâu dài của biện pháp can thiệp.

62

KẾT LUẬN

1. Thực trạng một số bệnh răng miệng của học sinh

- Tỷ lệ sâu răng: 62,67% ; sự khác biệt về giới không có ý nghĩa thống kê

- Chỉ số SMT:2,45; trong đó S:2,41; Sâu răng xảy ra chủ yếu ở răng

hàm lớn thứ nhất hàm dƣới: 50% và hàm trên 40%.

- Tỷ lệ viêm lợi: 86,2%; GI: 1,19; Sự khác biệt về giới không có ý

nghĩa thống kê.

- Chỉ số PlI: 2,85

2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh

2.1. Bệnh sâu răng

- Không thấy có mối liên quan giữa sâu răng với kiến thức, thái độ

CSRM, số lần chải răng và thời điểm chải răng (p>0,05).

- Có mối liên quan giữa sâu răng với thực hành VSRM, sử dụng kem

đánh răng và dùng chỉ tơ nha khoa( p<0,05)

2.2. Với bệnh viêm lợi

- Không thấy có mối liên quan giữa viêm lợi với kiến thức, thái độ về

SKRM, số lần chải răng, thời điểm chải răng và việc sử dụng kem đánh răng

(p>0,05).

- Có mối liên quan giữa viêm lợi với thực hành VSRM, sử dụng chỉ tơ

nha khoa( p<0,05).

3. Hiệu quả can thiệp

- Kiến thức CSRM tốt tăng từ 33,9% lên 44,7% (CSHQ: 31,85%)

- Thái độ CSRM tốt tăng từ 82,1% lên 90,3% (CSHQ:10,01%)

- Thực hành CSRM tốt từ 20,3% lên 30,9% (CSHQ:52,97%)

- Tỷ lệ viêm lợi giảm từ 86,2% xuống 68,7% (CSHQ:20,3%)

- Tỷ lệ MBR giảm từ 99,5% xuống 68,7% (CSHQ:30,96%)

GDNK bƣớc đầu đã đem lại những kết quả khả quan: Nâng cao kiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thức, thái độ, thực hành về CSRM cho học sinh, giảm tỷ lệ MBR và viêm lợi.

63

KHUYẾN NGHỊ

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy rằng bệnh răng miệng vẫn còn là vấn

đề cần quan tâm hơn nữa, ngành y tế cần phối hợp với ngành giáo dục và đào

tạo để tiếp tục triển khai tốt hoạt động truyền thông và giáo dục sức khỏe răng

miệng cho học sinh ở các trƣờng nâng cao kiến thức phòng bệnh răng miệng.

- Do thời gian và phạm vi nghiên cứu còn hạn chế nên chƣa đánh giá

đƣợc kết quả lâu dài cũng nhƣ kết quả nhƣ mong muốn nên cần có những

nghiên cứu tiếp tục để đánh giá hiệu quả và tính bền vững của phƣơng pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

can thiệp dự phòng bằng giáo dục nha khoa.

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Dƣơng Thị Chuyền (2005), “ Nghiên cứu hiệu quả một số biện pháp chăm

sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em học sinh tại tỉnh An Giang” Luận án tiến

sỹ y học trường Đại học y Hà Nội.

2. Quách Huy Chức, Vũ Mạnh Tuấn, Quách Hữu Lộc (2014) “Thực trạng

bênh sâu răng và kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng miệng ở học

sinh trƣờng trung học cơ sở Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội năm 2013”, Tạp

chí Y học thực hành số 8/2014, tr (43-46).

3. Vũ Thị Kiều Diễm, Lê Đình Giáp, Ngô Đồng Khạnh ( 1998),” Đánh giá

mô hình quản lý sức khỏe răng miệng theo mục tiêu tại trƣờng tiểu học

Phúc Thọ, TP. Hồ Chí Minh”, Viện RHM thành phố Hồ Chí Minh, kỷ yếu

công trình khoa học, tr 1-39.

4. Đào Thị Dung (2007), “Đánh giá hiệu quả can thiệp chƣơng trình Nha học

đƣờng tại một số trƣờng tiểu học quận Đống Đa, Hà Nội”, Luận án tiến

sỹ, trƣờng Đại học Y Hà Nội.

5. Đào Thị Dung (2009), “ Xác định tỷ lệ bệnh răng miệng của học sinh phổ

thông cơ sở tại Hà Nội” Tạp chí Y học Việt Nam số 2/2009, tr (19-23).

6. Đào Thị Dung (2001), “Hoạt động và ảnh hƣởng của Nha học đƣờng tới tình

trạng bệnh răng miệng của học sinh tại các trƣờng tiểu học một quận nội thành

Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành số 11/2001, tr (40-44).

7. Đào Thị Dung (2002), “Phòng bệnh răng miêng và hoạt động Nha học

đƣờng”, Tạp chí Y học thực hành số 5/2002, tr (43-44).

8. Đào Thị Dung (2011), “Thực trạng bệnh răng miệng của học sinh PTCS

của Hà Nội sau khi sát nhập”, Tạp chí Y học dự phòng số 7, tr 119-124.

9. Đào Thị Dung, Phạm Lê Hƣng, Phùng Thị Thu Hà (2013), “Tiến triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

bệnh răng miệng của học sinh tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ

65

thông Hà Nội sau khi sát nhập”, Tạp chí Y học thực hành số 6/2013, tr

(37-39).

10. Trƣơng Mạnh Dũng (2009), “Thực trạng vệ sinh răng miệng của học sinh

lứa tuổi 11-14 tại trƣờng trung học cơ sở Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai,

Hà Nội ”, Tạp chí thông tin Y dược số 12/2009, tr (22-25).

11. Hồ Văn Dzi, Nguyễn Thị Kim Anh (2012),”Tình trạng sức khỏe răng

miệng của học sinh 12 và 15 tuổi tại thị xã Thủ Dầu Một- Bình Dƣơng”,

Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, số 2, tr 109-115.

12. Tạ Quốc Đại (2012), “Đánh giá hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trong

dự phòng sâu răng, viêm lợi ở học sinh 12 tuổi tại một số trƣờng ở ngoại

thành Hà Nội”, Luận án tiến sỹ y học, Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương.

13. Mai Đình Hƣng (2005), “Bệnh sâu răng”, Bài giảng RHM, NXB Y học, tr

8-14.

14. Trịnh Đình Hải (2000), “Hiệu quả chăm sóc răng miệng trẻ em học đƣờng

trong dự phòng viêm lợi”, Tạp chí Y học thực hành số 6/2000, tr (2-4).

15. Trịnh Đình Hải (2000), “Hiệu quả chăm sóc răng miệng trẻ em học đƣờng

trong dự phòng sâu răng”, Tạp chí Y học thực hành số 5/2000, tr (2-4).

16. Trịnh Đình Hải (2004),“ Giáo trình sâu răng và dự phòng sâu răng”, giáo

trình sau đại học, NXB Y học, tr 7-29.

17. Trịnh Đình Hải (2000), “Hiệu quả chăm sóc răng miệng trẻ em học đƣờng

trong sâu răng và bệnh quanh răng tại Hải Dƣơng”, Luận án tiến sỹ y học,

trường Đại học Y Hà Nội.

18. Nguyễn Thái Hồng (2012), Nghiên cứu thực trạng và áp dụng biện pháp

can thiệp phòng chống bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học tỉnh Bắc Cạn.

Báo cáo nghiệm thu đề tài khoa học cấp tỉnh năm 2012, tr. 87-95.

19. Trần Thị Mỹ Hạnh, Hà Ngọc Chiều, Phùng Thị Thu Hà, Tống Minh Sơn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Võ Trƣơng Nhƣ Ngọc (2014), “Kiến thức, thái độ, hành vi của học sinh

66

trƣờng tiểu học Thanh Liệt về chăm sóc răng miệng”, Tạp chí Y học thực

hành số 4/2014, tr (57-60).

20. Đào Thị Ngọc Lan (2003), “Nghiên cứu thực trạng bệnh răng miệng của

học sinh tiểu học các dân tộc tỉnh Yên Bái và một số biện pháp can thiệp

ở cộng đồng”, Luận án tiến sỹ y học, trường Đại học Y Hà Nội.

21. Đỗ Tràng Long (2014), “Đánh giá hiệu quả kiểm soát mảng bám răng trên

học sinh tiểu học bằng giáo dục nha khoa tại trƣờng tiểu học Hùng

Vƣơng- Phúc Yên-Vĩnh Phúc”, Luận án bác sỹ chuyên khoa II, trường

Đại học Y Hà Nội.

22. Lê Bá Nghĩa (2010), “ Nghiên cứu mối liên quan giữa kiến thức, thái độ,

hành vi về chăm sóc răng miệng và sâu răng của học sinh trƣờng THCS

Tân Mai, Hà Nội, Tạp chí Y học thực hành số 9/2010, tr 78-81.

23. Nguyễn Ngọc Nghĩa (2010), “Nghiên cứu thực trạng và kiến thức- thái

độ- thực hành về răng miệng của học sinh tiểu học tại huyện Văn Chấn-

tỉnh Yên Bái năm 2009”, Luận văn thạc sỹ y học, trường Đại học Y Dược

Thái Nguyên.

24. Đào Ngọc Phong, Trịnh Đình Hải, Đào Thị Minh An (2008), “ Phƣơng

pháp nghiên cứu y học và những ứng dụng trong nghiên cứu bệnh răng

miệng”, NXB Y học, tr. 38-45.

25. Lê Đức Thuận (2005), “Tình trạng sâu răng, sự hiểu biết và thực hành

trong vệ sinh răng miệng của học sinh 12 tuổi tại một số trƣờng THCS

thành phố Hải Dƣơng”,Tạp chí y học thực hành số 4/2005, tr 27-29.

26. Đỗ Quang Trung (2006), “Bệnh học quanh răng”, Bài giảng RHM, NXB

Y học, tr 23-36.

27. Đào Lê Nam Trung, Đào Thị Dung (2010), “Tình trạng sức khỏe răng

miệng ở học sinh tiểu học tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội”, Tạp chí Y học thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hành số 2/2010, tr (54-59).

67

28. Trần Văn Trƣờng, Lâm Ngọc Ấn, Trịnh Đình Hải (2002). “Điều tra sức

khoẻ răng miệng toàn quốc” , Nhà xuất bản Y học, tr. 23-70.

29. Bùi Quang Tuấn (2012), “Thực trạng sâu răng, viêm lợi và một số yếu tố

liên quan ở học sinh tại 4 trƣờng THCS thuộc tỉnh Ninh Thuận năm

2012”, Luận văn thạc sỹ y học, trường Đại học Y Hà Nội.

30. Vũ Mạnh Tuấn (2008), “Điều tra tình trạng sâu răng của học sinh 6-12

tuổi và khảo sát nồng độ Fluor trong một số nguồn nƣớc ở thị xã Hòa

Bình”, Tạp chí Y học thực hành số 4/2008, tr (51-53).

31. Phan Thị Trƣờng Xuân, Nguyễn Thị Kim Anh (2014) “ Tình hình sức

khỏe răng miệng của học sinh 12 và 15 tuổi tại thị xã Long Xuyên, An

Giang”. Kỷ yếu hội nghị khoa học 10/2014, tr 141-151

32. Thủ tƣớng Chính phủ (2006), Tăng cƣờng công tác Y tế trong các

trƣờng học, Chỉ thị số 23/2006/CT-TTg, ngày 12 tháng 7 năm 2006.

Tiếng Anh

33. Al Ghanim NA, Adenubi JO, Wyne AA, Khan NB (1998). Caries

prediction model in pre-school children in Riyadh, Saudi Arabia.Int J

Paediatr Dent;8(2):115-122.

34. Al Haddad KA, Ibrahim YT (2013), “Assessment of Gingival Health

Status among 5- and 12-Year- Old Children in Yemen: A Cross-Sectional

Study”, ISRN Dent, pp.26-35.

35. Bhayat A, Ahmad MS (2014), “Oral health of 12 year old male school

children in Medina, Saudi Arabia”, East Mediterr Health JM,pp 7-23.

36. Cynthia Pine (2011), "School programmes as effective vehicles for

changing oral hygiene behaviour", New challenges and new solutions The

6th Asian Conference of Oral health Promotion for school children,

November 2011, Ha Noi, Viet Nam, pp. 109.

37. Fejerskov O (2004), “Changing paradigms in concepts on dental caries:

consequences for oral health care” Caries Res. 38(3): pp.182-91.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

68

38. Jeong S. H, Kim M. J (2011), "Dental caries incidence in children's

permanent teeth by socloeconomic indicators from Korea National Health

& Nutrition Examination Survey 2007-2009", New challenges and new

solutions, The 6th Asian Conference of Oral health Promotion for school

children, November 2011, Ha Noi,Viet Nam, pp. 149.

39. Juthamas, Lueangpiansamut, Supapom Chatchaiwiwattana (2011), “The

relationship between dental caries status, nutritional status, snack foods

and sugar-sweetened beverages consumption among primary school

children grade 4-6 in Na Klang District, Nongbua Lampoo Province, Thailand” New challenges and new solutions, The 6th Asian Conference

of Oral health Promotion for school children, November 2011, Ha Noi

Viet Nam, pp. 150

40. Kang Y. M, Kim S. H, Kim D. K, Lee B. J. (2011), "Association between

global self-rated oral health and dental caries among 10, 12, 15 years

children in Gwangju and Jeonnam, Korea", New challenges and new solutions, The 6th Asian Conference of Oral health Promotion for school

children, November 2011, Ha Noi,Viet Nam, pp. 152.

41. Kim M.J,Ok T.Y, An S. H, Han D. H (2011),"Dental caries prevanlence

of the underprivileged children in Busan, Korea", New challenges and new solutions, The 6th Asian Conference of Oral health Promotion for

school children, November 2011, Ha Noi, Viet Nam, pp. 157.

42. Lai H, Chiu S. Y. H, Chiu Y. C, Chen S. C, Chen (2010), "The long-term

effects of an oral hygiene program on school children", New challenges and

new solutions, The 6th Asian Conference of Oral health Promotion for school

children, November 2011, Ha Noi, Viet Nam, pp. 161.

43. Mike Morgan, Rodrigo Marino (2010), "Economic evaluation of preventive

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dental programs: What can they tell us", New challenges and new

69

solutions, Oral Health Cooperative Research Centre Melboume Dental

School The University of Melbourme, pp. 112.

44. Nguyen Ngoc Nghia, Dao Thi Ngoc Lan (2011), “Dental caries, gingivitis

and related factor among primary school children in Van Chan district,

Yen Bai province, Viet Nam in 2010”, New challenges and new solutions,

The 6th Asian Conference of Oral health Promotion for school children,

November 2011, Ha Noi, Viet Nam, pp. 280-28

45. Okeigbemen SA (2004). The prevalence of dental caries among 12 to 15-

year-old school children in Nigeria: Oral Health Prev Dent;2(1):27-31.

46. Promotion for school children, November 2011, Ha Noi, Viet Nam, pp. 222.

47. Pitts N.B (2004). “Modern Concepts of Caries Measurement”, J Dent Res

(83), (Spec Is C). pp. 43-47.

48. Rao SP, Bharambe MS (1993). Dental caries and periodontal diseases among

urban, rural and tribal school children. Indian Pediatr;30(6):759-764.

49. Rerngsit Namwichaisirikun (2011), “The effectiveness of tooth brushing

program for primary school children at childcare: a case study in Lamplimat

district Buriram province, ThaiLand", New challenges and new solutions, The

6th Asian Conference of Oral health Promotion for school children, November

2011, Ha Noi, Viet Nam, pp. 195.

50. Ryu D. Y, Song K. S. (2011), “Oral health knowledge, attitudes and behaviors

of elementary school students - Korea”, New challenges and new solutions, The

6th Asian Conference of Oral health Promotion for school children, November

2011, Ha Noi, Viet Nam, pp. 198.

51. Shin S. J, Ryu D. Y, Bae S. M, Choi Y. K. (2011), "The effectiveness of oral

health promotion program for child in a part of community child center - Korea”, New challenges and new solutions, The 6th Asian Conference of Oral

health Promotion for school children, November 2011, Ha Noi, Viet Nam, pp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

201.

70

52. Shuguo Zheng, Min Liu, Yan Si, TaoXu (2011), "Topical fluoride Use and

Oral Health for School Chinldren in China", New challenges and new

solutions, The 6th Asian Conference of Oral health Promotion for school

children, November 2011, Ha Noi, Viet Nam, pp. 116.

53. Soo-Myoung Bae (2011), “A study on the operation of oral health promotion

programs for students in Korea”, New challenges and new solutions, The 6th

Asian Conference of Oral health Promotion for school children, November

2011, Ha Noi Viet Nam, pp. 105.

54. Sunee Wongkongkthep (2011), “Factors related to Dental caries among Thai

Children Aged 5-7 years with low economic status”, New challenges and new

solutions, The 6th Asian Conference of Oral health Promotion for school

children, November 2011, Ha Noi, Viet Nam, pp. 205.

55. Thanh Tran Duc, Hung Hoang Trong, Chau Uyen Ngo (2011), "Using ICDAS-

II to evaluate dental caries among 12-year-old children in non-fluoridaded in

HoChiMinh city, Vietnam", New challenges and new solutions, The 6th Asian

Conference of Oral health Promotion for school children, November 2011, Ha

Noi, Viet Nam, pp. 247.

56. Thidarat Tangkittikasem, Watcharapong Hormwuthiwong (2010), "The

oral health status and dental health behavior of children age group 9-12

years old in primary school, Nong Khai province, ThaiLand 2010", New

challenges and new solutions,The 6th Asian Conference of Oral health

Promotion for school children, November 2011, Ha Noi Viet Nam, pp. 212.

57. Trinh Dinh Hai (2011), "Fluoride stategy in dental caries prevention for school

children in VietNam", New challenges and new solutions, The 6th Asian

Conference of Oral health Promotion for school children, November 2011, Ha

Noi, Viet Nam, pp. 144.

58. World Health Report (2008), Primary health care (Now more than ever),

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Geneva, WHO.

71

59. World Health Organization (2012), “Oral Health”, Word Health Organization,

Geneva, http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs.

60. Yao-Hui Huang,Yao-Chang Chiu (2011), "Degree of satisfaction with school-

based fluoride mouth rinsing program from parents of primary school chidren

in Taiwan", New challenges and new solutions, The 6th Asian Conference of

Oral health Promotion for school children, November 2011, Ha Noi, Viet Nam,

pp. 249.

61. Yoko Kawaguchi (2011), "New challenges for effective oral health promotion

program at school in Japan", New challenges and new solutions, The 6th

Asian Conference of Oral health Promotion for school children, November

2011, Ha Noi, Viet Nam, pp. 107.

62. WHO (1994). Mean DMFT of 12 years old in western pacific countries,

Manilla, pp 21-22.

63. WHO (1997). Oral health surveys basis methods , 4th Edition, Geneva, pp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

25-28.

72

PHỤ LỤC

PHIẾU KHÁM Mã số: .……

TRƢỜNG THCS NGUYỄN DU

I. Hành chính:

Họ và tên: ……………………………………………………………….. Giới:

Nam / Nữ Lớp: ……….............................................Dân tộc: …………..

II.Tình trạng răng vĩnh viễn.

7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7

III. Chỉ số lợi GI.( Khám trên 6 răng đại diện tại 4 vị trí: G-N, N, X-N, T.

Lấy giá trị tại điểm có chỉ số cao nhất)

R 16(17) R 21(11) R 24(25)

R 44(45) R 41(31) R 36(37)

IV. Chỉ số mảng bám răng (PLI) ( Hàm trên khám mặt ngoài, hàm dƣới

khám mặt trong)

R 16(17) R 21(11) R 24(25)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

R 44(45) R 41(31) R 36(37)

73

PHIẾU PHỎNG VẤN Mã số:…..

TRƢỜNG THCS NGUYỄN DU

Họ và tên: ………………………………………………………………….Giới: Nam / Nữ

Dân tộc: ………………………

A. Hành chính:

Hãy trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu “X” vào các ý trả lời mà cháu cho là

đúng:

B. Kiến thức sức khỏe răng miệng

B1. Cháu có biết ích lợi của hàm răng là gì không?

□1. Ăn nhai

□ 2. Phát âm

□3. Nụ cƣời đẹp

□4. Răng tốt mới có sức khỏe tốt

□5. Không biết

B2. Theo cháu, chăm sóc răng miệng sạch sẽ để làm gì?

□ 1. Phòng sâu răng

□ 2. Phòng viêm lợi

□ 3. Hơi thở thơm tho

□ 4. Nụ cƣời đẹp

□5. Không biết

B3. Cháu có từng được nghe nói đến bệnh sâu răng không?

□ 1. Có

□ 2. Không

B4. Theo cháu, sâu răng biểu hiện như thế nào

□ 1. Tạo thành lỗ ở răng

□ 2. Đau răng

□ 3. Hay mắc thức ăn

□ 4. Ê buốt khi ăn, uống

□ 5. Không biết

B5. Cháu có biết nguyên nhân gây sâu răng là gì không?

□1. Do con sâu

□ 2. Do vi khuẩn

□3. Do ăn nhiều đồ ngọt

□ 4. Do ăn, uống quá nóng hoặc quá lạnh

□5. Hay ăn vặt

□6. Khôngbiết

B6. Theo cháu, sâu răng có phòng được không

□ 2. Không

□ 1. Có

□ 3. Không biết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

74

B7. Muốn phòng bệnh sâu răng, cháu sẽ phải làm gì?

□1. Vệ sinh răng miệng tốt

□2. Ăn ít đồ ngọt

□3. Hạn chế ăn kem hay uống nƣớc đá

□4. Đi bắt con sâ

□5.Không biết

B8. Cháu có biết biểu hiện của viêm lợi là gì không?

□1. Hôi miệng

□2. Chảy máu lợi

□3. Lợi sƣng đỏ

□4.Răng lung lay

□5. Không biết

B9. Cháu có biết nguyên nhân gì gây nên viêm lợi không?

□1. Do cao răng

□2.Do vi khuẩn

□3. Do không vệ sinh răng miệng

□4. Không biết

□5. Trả lời khác:

B10. Theo cháu, vệ sinh răng miệng hàng ngày bằng cách nào là tốt?

□1. Chải răng

□2. Xỉa răng

□3.Súc miệng

□4. Không biết.

B11. Theo cháu, chải răng vào lúc nào là tốt nhất?

□1. Sau các bữa ăn chính

□2. Buổi tối trƣớc khi đi ngủ

□3. Sáng sau khi ngủ dậy

□4. Không biết

B12. Theo cháu chải răng ngày mấy lần là tốt?

□1. 1 lần

□2. 2 lần

□3. 3 lần

□4. Trên 3 lần

□5. Không biết

B13. Theo cháu, chải răng như thế nào là tốt?

□1. Chải kỹ các mặt răng

□2. Chải kỹ lần lƣợt từng nhóm răng

□3. Chải mỗi lần 2- 3 phút

□4. Dùng kem đánh răng có Fluor

□5. Không biết

B14. Theo cháu cần đi khám răng miệng định kỳ bao nhiêu lâu một lần?

□1. 6 tháng

□2. 12 tháng

□3. Không cần

□4. Chỉ đi khám khi đau răng

B15. Cháu có biết loại thức ăn nào thì tốt cho răng không?

□1. Thịt, cá, trứng, sữa không đƣờng

□2. Rau, củ, quả tƣơi

□3. Bánh, kẹo, đƣờng, sữa có đƣờng

□4. Khác: …………….

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

75

C. Thái độ về bệnh răng miệng

C1. Cháu có sợ bị sâu răng không?

□ 1. Có

□ 2. Không

C2. Theo cháu, có cần thiết phải đi khám răng miệng thường xuyên không?

□ 1. Cần thiết

□ 2. Không cần thiết

C3. Cháu sẽ làm gì khi biết mình bị sâu răng?

□ 1. Đi khám bác sĩ ngay

□ 2. Đi khám bác sĩ khi bị đau

□ 3. Mua thuốc về tự chữa

□ 4. Không làm gì

C4. Theo cháu việc phòng bệnh răng miệng có quan tr ng không?

□ 1. Có

□ 2. Không

C5. Việc đánh răng hàng ngày của cháu như thế nào

□1.Tự nhớ đánh răng

□2. Bố mẹ phải nhắc

□3. Không đánh

D.Thực hành vệ sinh răng miệng

D1. Hàng ngày cháu chải răng mấy lần?

□2. 1 lần

□1. 0 lần

□4. 3 lần

□3 .2 lần

□5. Trên 3 lần

D2. Cháu thường chải răng vào lúc nào?

□2. Ngay sau các bữa ăn

□1. Không cố định

□4. Sau khi ngủ dậy buổi sáng

□3. Sau ăn sáng

D3. Cháu có bàn chải không?

□2. Có nhƣng dùng chung

□1. Không

□3. Có riêng

D4. Cháu dùng kem đánh răng gì?

□1. Không dùng

□2. Dùng chung với bố mẹ

□3. Loại dành riêng cho trẻ em

D5. Cháu có súc miệng hằng ngày không?

□ 1. Có

□2. Không (chuyển câu D10)

D6. Cháu thường dùng nước súc miệng loại gì?

□1. Nƣớc trắng

□ 2. Nƣớc muối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

□3. Nƣớc súc miệng đóng chai:…..

76

D7. Hàng ngày cháu súc miệng mấy lần?

□1. lần

□2. 2 lần

□3. lần

□Trên 3 lần

D8. Cháu thường súc miệng khi nào

□1. Không cố định

□2. Sáng ngủ dậy

□3. Sau bữa ăn chính

□4. Sau các bữa ăn phụ

□5. Tối trƣớc khi ngủ

D9. Cháu có dùng chỉ tơ nha khoa để vệ sinh răng miệng không?

□1. Chƣa dùng

□ 2. Không thƣờng xuyên

□3. 1 lần/ngày

□ 4. 2 lần/ngày

□ 5. Hơn 2 lần/ngày

D10. Hàng ngày ngoài 3 bữa ăn chính cháu có ăn thêm những thứ khác?

□1. Có

□2. Không (chuyển câu D14)

D11. Cháu thường ăn thêm vào lúc nào?

□1. Rải rác trong ngày

□2. Buổi tối trƣớc khi đi ngủ

□3. Không theo quy luật nào

D12. Trong năm qua cháu có được súc miệng bằng nước có Flour tại trường không?

□1.Có

□2. Không (chuyển câu D17)

D13. Nếu có thì súc miệng nhƣ thế nào?

□ 1.Hàng tuần

□2. Thỉnh thoảng

D14. Cháu có gặp khó khăn gì khi súc miệng bằng nước có Flour không?

□1. Có:…..

□2. Không

D15. Cháu có được hướng dẫn cách VSRM và phòng bệnh sâu răng không?

□1. Có

□2. Không

D16. Nếu có thì ai là người hướng dẫn cháu?

□1. Ông, bà, bố, mẹ, anh chị

□2. Thầy cô giáo

□3. Cán bộ y tế

□4. Bạn bè

□5. Từ báo đài, tivi

□6. Khác:….

7. Sách báo, tạp chí

D17. Cháu đi khám răng miệng lần gần đây nhất từ khi nào?

□1. Chƣa bao giời đi khám

□2. Cách đây dƣới 6 tháng

□ 3.Cách đây 6-12 tháng

□ 4. Không nhớ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

77

Bài 1

PHƢƠNG PHÁP CHẢI RĂNG

1. Mục tiêu

- Về kiến thức: Cho học sinh thấy tác dụng của chải răng đúng

Tác hại của chải răng sai

- Về thái độ: Học sinh biết chải răng đúng và theo hƣớng dẫn

2. Đồ dùng Dạy – Học: Mẫu hàm nhựa, bàn chải

3. Thời gian: 25 phút

4. Các hoạt động dạy – học chủ yếu

a. Kiểm tra bài cũ: Tại sao phải chải răng? Khi nào chải răng?

b. Nội dung

- Trong bài cũ cô đã chỉ cho các em biết tại sao chúng ta phải chải răng

và chải răng vào những lúc nào rồi, ở nhà chúng ta đều đã chải răng. Vậy một

bạn lên chải răng cho cô cùng các bạn xem nào (chỉ 1 học sinh), có bạn nào

làm khác không. Nhƣ vậy cả lớp chúng ta đều chải răng nhƣng chải nhƣ vậy

là chƣa đủ và chƣa đúng đâu, chải nhƣ vậy chƣa sạch hết đƣợc. Hôm nay cô

chỉ cho các em chải răng nhƣ thế nào cho sạch để răng không sâu nhé.

* Đây là hàm răng giống nhƣ răng của chúng ta nhƣng cô làm to để cả

lớp nhìn rõ và bàn chải này cũng vậy. Khi chải răng chúng ta phải chải tất cả

3 mặt, cô giới thiệu cho các em biết từng mặt một nhé.

- Mặt ngoài: Khi chúng ta cƣời nhìn gƣơng sẽ thấy, hoặc khi 2 bạn nói

chuyện cùng nhau sẽ thấy phần đó.

- Đây là mặt trong: Khi há miệng ra chúng ta mới nhìn thấy đƣợc hoặc

lấy lƣỡi đẩy sẽ thấy.

- Còn đây là mặt nhai: Mặt nhai để chúng ta nhai cơm, thức ăn, có

nhiều bạn gọi là mặt ăn. Mặt này có nhiều rãnh nên thức ăn dễ mắc vào nó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Vậy chúng ta phải chải răng mấy mặt?

78

 Chúng ta chải răng 3 mặt và theo thứ tự từ mặt ngoài đến mặt trong

cuối cùng là mặt nhai.

* Đầu tiên chúng ta chải ở mặt ngoài: Hai hàm răng cắn chặt, tay phải

cầm bàn chải, chải các răng hàm rồi đến các răng cửa. Hàm trên chải trƣớc

hàm dƣới chải sau. Đặt bàn chải từ răng trong cùng, chải xoay tròn từ răng

trong cùng đến răng cửa rồi chải từ răng cửa vào răng trong cùng, đếm 6 lần.

Sau khi chải xong bên phải chuyển ra đằng trƣớc và sang bên trái cũng làm

nhƣ vậy. Chải trong ra ngoài từ ngoài vào trong theo động tác xoay tròn.

Chúng ta đã chải xong mặt ngoài, một bạn lên chải lại cho cả lớp cùng

xem.

- Chải mặt nhai: Đặt lông bàn chải trực diện mặt nhai, chải tới chải lui

đảm bảo quá trình thao tác 10 lần kéo tƣơng ứng với 10 giây ở mọi chỗ.

Chúng ta đã chải xong mặt nhai, 1 bạn lên chải lại cho cả lớp cùng xem

( gọi 1 học sinh). Yêu cầu học sinh nhắc lại toàn bộ rồi chải răng 3 mặt.

- Mặt ngoài: Phải chải xoay tròn.

- Mặt trong: Hàm trên kéo xuống, hàm dƣới kéo lên.

- Mặt nhai: Chải từ trong ra ngoài từ ngoài vào trong.

Từ nay cả lớp chải răng nhƣ cô chỉ dẫn không bạn nào chải ngang nữa.

Nếu chải ngang thức ăn mắc vào các khe này không sạch hết, răng bị mòn cổ,

dễ sâu và gẫy.

* Chải răng theo phƣơng pháp Bass cải tiến (Hình 2.4):

- Đối với mặt ngoài và mặt trong của răng:

Bước 1: Lông bàn chải nghiêng 45 độ về phía túi lợi, chải với động tác

rung nhẹ tại chỗ nhiều lần

Bước 2: Xoay bàn chải để lông bàn chải chạy dọc theo chiều của răng

(chiều trên dƣới) mỗi vùng chải đi, chải lại từ 6 - 10 lần.

- Đối với mặt nhai của răng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Chải theo động tác di chuyển trƣớc sau, chải đi, chải lại ngắn

79

Hình 2.4. Kỹ thuật chải răng theo phương pháp Bass cải tiến

* Lưu ý:

- Nên chải theo thứ tự nhằm tránh bỏ sót răng và mặt răng.

- Chải hàm trên trƣớc hàm dƣới sau, mỗi hàm cần chải sạch mặt ngoài,

mặt trong, mặt nhai.

- Chải cẩn thận mỗi lần 2 - 3 răng; tuần tự cho sạch tất cả các răng.

- Không nên đánh răng quá mạnh vì đánh răng mạnh không những

không làm sạch đƣợc răng mà còn làm bàn chải mau hỏng.

- Không đánh răng theo kiểu kéo ngang kéo đi, kéo lại nhƣ kéo đàn, vì

làm nhƣ vậy răng dễ bị mòn, hỏng lợi và không sạch.

- Thời gian đánh răng một lần ít nhất là hai phút, không đánh nhanh quá

Đánh răng đúng cách theo phƣơng pháp Bass cải tiến, tác dụng gần nhƣ

đạt đến 90% yêu cầu của vệ sinh răng miệng. Kết hợp với nƣớc súc miệng sẽ

giúp chúng ta hoàn thiện việc chăm sóc răng miệng, hạn chế tối đa bệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

quanh răng.

80

Bài 2.

NGUYÊN NHÂN GÂY SÂU RĂNG

1. Mục tiêu

- Về kiến thức: Giúp học sinh biết đƣợc nguyên nhân gây sâu răng.

- Về thái độ: Sau khi học xong học sinh thấy đƣợc tác hại của sâu răng

và các biện pháp phòng ngừa.

2. Đồ dùng Dạy – Học: Bộ tranh tuyên truyền răng miệng.

3. Thời gian: 20 phút

4. Các hoạt động Dạy – Học chủ yếu

Nội dung:

- Hỏi: Lớp ta đã có em nào bị đau răng chƣa?

- Các em có biết vì sao răng của mình bị đau không? Răng của bạn nào

đau là bị sâu răng đấy.

Hôm nay cô nói cho cả lớp nghe vì sao răng của các em bị sâu nhé!

Răng sâu là vì sau khi ăn và buổi tối trƣớc khi đi ngủ các em không

chải răng; nhất là em nào hay ăn quà vặt, ăn đồ ngọt mà lƣời không đánh răng

thì dễ bị sâu răng nhất. Các em có biết vì sao sau khi ăn không đánh răng hay

không súc miệng, răng lại dễ bị sâu không? Sau khi ăn cơm xong, nhất là ăn

đồ ngọt, lúc đó răng rất bẩn, chỉ vài phút sau miệng các em thấy chua. Đã có

em nào thấy miệng chua sau khi ăn bánh kẹo, khoai lang chƣa?

- Miệng rất chua và hôi, chính là chất chua mà các em thấy đó, chất

chua sẽ ăn thủng những cái răng trắng đẹp của các em, dần dần răng của các

em sẽ bị đen và tạo thành một lỗ thủng. Khi ăn thức ăn sẽ bám vào đó làm

răng của các em bị ê buốt và đau nhức.

- Các em ạ! Chỉ vì lƣời biếng, không chải răng để cho răng miệng bẩn,

hôi, đến nối hàm răng trắng đẹp thành đen, xấu và đau nhức, nhiều em phải

nghỉ học vì răng đau nhức quá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Các em có thích răng bị sâu không?

81

- Cả lớp chẳng ai thích răng mình bị đau nhức cả. Vì đau sƣng nên các

em không ăn đƣợc cơm, không đi học đƣợc và răng đau còn làm mặt các em

sƣng vù lên, đau ghê gớm không thể nào ngủ đƣợc, chỉ ôm mặt mà khóc. Làm

bố mẹ cũng phải mất thời gian đƣa các em đến phòng nha khoa để chữa răng.

Lúc đó các Bác sỹ cũng không tài nào chữa đƣợc nữa, chỉ còn cách nhổ bỏ cái

răng đó đi thôi. Thế là các em bị mất răng không có răng để nhai, khuôn mặt

các em sẽ bị xấu đi và các răng khác đổ ngả nghiêng , thức ăn dắt vào kẽ răng.

Lúc này răng sẽ sâu nhiều hơn đấy các em ạ.

- Cô vừa nói cho các em biết là sau khi ăn vào buổi tối trƣớc khi đi ngủ

nếu không chải răng mà lại ăn bánh kẹo, bim bim thì sẽ bị sâu răng. Vậy

muốn răng không bị sâu chúng ta phải làm gì?

+ Chải răng sau khi ăn và tối trƣớc khi đi ngủ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Ít ăn quà vặt, ăn xong phải súc miệng ngay.

82

Bài 3.

KHÁM RĂNG ĐỊNH KỲ

1. Mục tiêu

- Về kiến thức: Giúp học sinh biết đƣợc tầm quan trọng của khám răng

định kỳ.

- Về thái độ: Sau khi học xong học sinh có ý thức đi khám răng định

kỳ.

2. Đồ dùng Dạy – Học: Bộ tranh tuyên truyền răng miệng

3. Thời gian: 20 phút

4. Các hoạt động Dạy – Học chủ yếu

Nội dung: Trong những lần trƣớc cô đã nói với cả lớp nếu răng không

bị sâu thì bao lâu chúng ta đi khám răng một lần?

* 6 tháng 1 lần

- Vậy 6 tháng khám răng 1 lần để có tác dụng gì nào?

Chúng ta ai cũng thích hàm răng đẹp không bị sâu, mọc đều và trắng,

sạch. Lớp chúng ta có nhiều bạn đau răng không? Những bạn đau răng là do

chƣa biết giữ gìn vệ sinh răng miệng và cũng không đến khám răng thƣờng

xuyên nữa. Chúng ta muốn có hàm răng trắng đẹp thì khi răng chƣa bị sâu,

chúng ta đã đến khám rồi vì khi đi khám sớm mang lại cho chúng ta nhiều lợi

ích nhƣ:

+ Nếu em nào có sâu răng sẽ đƣợc phát hiện sớm, chữa kịp thời.

+ Khám răng, chữa răng sâu sớm khi mới bị sâu, nhƣ vậy đỡ tốn thời

gian, thuốc men, lại chữa dễ dàng hơn. Ngoài ra chúng ta cũng đi khám răng

thƣờng xuyên, nhiều bệnh khác ở vùng răng miệng đƣợc phát hiện kịp thời và

chữa sớm.

+ Đi khám định kỳ, các em còn đƣợc nghe bác sĩ hƣớng dẫn về cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

giữ gìn vệ sinh răng miệng để có hàm răng đẹp.

83

- Ở tuổi các em vừa có răng sữa vừa có răng vĩnh viễn, nên chúng ta

cần khám răng thƣờng xuyên để giữ những răng sữa đến tuổi thay là lúc chiếc

răng lung lay tự nhiên, còn những răng vĩnh viễn đƣợc chăm sóc ở trong

miệng chúng ta cho đến già. Những bạn nào có răng sữa lung lay sẽ đƣợc nhổ

bỏ kịp thời để cho răng vĩnh viễn mọc lên thật đều đẹp, khuôn mặt chúng ta

trở nên xinh xắn, tự tin và đáng yêu.

+ Nhƣ vậy chúng ta đã biết đƣợc lợi ích của việc khám răng định kỳ,

các em nhớ làm đúng lời cô dặn để hàm răng của ai cũng đẹp. Các em có nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trí không nào?

84

Bài 4

THỰC HÀNH CHẢI RĂNG

1. Thực hành chải răng tại nhà trƣờng

Lồng ghép vào các buổi giáo dục ngoại khóa: “ Bài 1 – Phƣơng pháp

chải răng” hay tại các buổi sinh hoạt ngoại khóa về phòng chống bệnh răng

miệng do nhà trƣờng tổ chức.

2. Thực hành chải răng tại gia đình

- Để duy trì thực hành chải răng tại gia đình ít nhất 2 lần/ngày và chải

răng đúng kỹ thuật thì vai trò của bố mẹ là rất quan trọng trong việc nhắc nhở,

động viên các cháu làm đúng. Do vậy chính từ các cháu, sẽ là động lực để cho

cả nhà cùng thực hành vệ sinh răng miệng tốt.

- Mỗi gia đình phải có một kế hoạch hay cách riêng của mình để duy trì

hành vi chải răng cho trẻ và cả nhà, kể cả ông bà cũng phải làm tốt. Đặc biệt

phải lƣu ý những kỳ nghỉ hè, nghỉ Tết hoặc thứ bảy, chủ nhật là các em hay

ngủ dậy muộn, nên dễ sinh ra lƣời hoặc quên chải răng. Dio vậy gia đình rất

cần phải rèn cho các cháu không nên thức khuya quá để khỏi dậy muộn, luôn

nhắc nhở, động viên và hƣớng dẫn các cháu chải răng đúng.

3. Cấp phát, lựa chọn kem đánh răng, bàn chải

- Cấp phát cho mỗi học sinh 01 bộ kem đánh răng và bàn chải vào đầu

năm học và chuẩn bị nghỉ hè.

- Chọn mua bàn chải, kem đánh răng: Kể cả đề tài cấp phát bàn chải,

kem đánh răng và gia đình tự mua, phải chọn loại bàn chải cho trẻ em loại

lông mềm vừa phải, đầu nhỏ để có thể vào đƣợc góc trong cùng của hàm răng.

- Chọn kem đánh răng: Có rất nhiều hãng kem đánh răng trên thị

trƣờng, cho trẻ em cần chú ý những điểm sau:

+ Hàm lƣợng Fluor: 200-450 ppm

+ Chú ý hạn dùng của kem đánh răng, khi hết hạn, hiệu quả chống sâu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

răng của Flour sẽ giảm >50%.