Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ KIỀU OANH BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ CỦA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2009 - 2017 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thái nguyên, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ KIỀU OANH BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ CỦA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2009 - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngành: Địa lý học Mã số: 8.31.05.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Dương Quỳnh Phương Thái nguyên, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Sản
phẩm nghiên cứu là quá trình tích lũy tri thức, nghiên cứu khoa học, không sao
chép từ bất cứ nguồn tài liệu nào. Những trích dẫn tài liệu có nguồn gốc cụ thể,
rõ ràng từ các tài liệu, tạp chí, công trình đã nghiên cứu, đã công bố hoặc đã được
xuất bản. Thành tựu, những đóng góp Luận văn xuất phát từ những cơ sở lí luận
và nghiên cứu thực tiễn trong quá trình học tập.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Kiều Oanh
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu, dưới sự chỉ bảo, dạy dỗ tận tình
của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ của bạn bè, gia đình, Luận văn của tôi đã được
hoàn thành.
Để hoàn thành Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Địa lý học, tôi xin được
trân trọng cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo và Ban chủ nhiệm khoa Địa lí, cán bộ giảng
viên khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ và
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
PGS.TS Dương Quỳnh Phương - Phó chủ nhiệm khoa Địa lí - Giảng
viên trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên, người đã nhiệt tình chỉ
bảo, hướng dẫn từ khi hình thành ý tưởng, lựa chọn đề tài, xây dựng đề cương,
nghiên cứu tài liệu liên quan và hoàn thành Luận văn này.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, nhất là những người
thân trong gia đình đã khích lệ động viên tinh thần, tạo điều kiện thuận lợi, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, khảo cứu để tôi hoàn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Người thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Kiều Oanh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ ...................................................................................... 5
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 5
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 6
6. Những đóng góp chính của luận văn ............................................................... 8
7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 9
NỘI DUNG ....................................................................................................... 10
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DÂN SỐ VÀ BIẾN ĐỘNG DÂN
SỐ ...................................................................................................................... 10
1.1 Cơ sở lí luận ................................................................................................. 10
1.1.1 Khái niệm dân số ...................................................................................... 10
1.1.2 Các học thuyết về dân số .......................................................................... 10
1.1.3. Biến động dân số ..................................................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 29
1.2.1. Biến động mức sinh của Việt Nam giai đoạn 2009 - 2017 ..................... 29
1.2.2. Biến động mức tử của Việt Nam ............................................................. 32
1.2.3. Biến động cơ học ..................................................................................... 33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ CỦA VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2009 - 2017 ........................................... 36
2.1. Khái quát về vùng Đồng bằng sông Hồng ................................................. 36
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ .................................................................. 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 39
2.1.3. Điều kiện kinh tế-xã hội .......................................................................... 43
2.2. Biến động dân số tự nhiên và biến động dân số cơ học của vùng Đồng
bằng sông Hồng giai đoạn 2009-2017 ............................................................... 45
2.2.1. Biến động dân số tự nhiên ....................................................................... 45
2.2.2. Biến động cơ học ..................................................................................... 56
2.2.3 Gia tăng dân số thực tế ............................................................................. 62
2.3. Nguyên nhân biến động dân số của vùng Đồng bằng sông Hồng giai
đoạn 2009 - 2017 ............................................................................................... 63
2.3.1. Nguyên nhân biến động tự nhiên ............................................................. 63
2.3.2 Nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động cơ học ....................................... 71
2.4. Biến động dân số ảnh hưởng đến kinh tế-xã hội của vùng ........................ 73
2.4.1. Dân số với việc làm ................................................................................. 73
2.4.2. Dân số với giáo dục ................................................................................. 73
2.4.3. Dân số với y tế ......................................................................................... 74
2.4.4. Dân số và sức ép lên cơ sở hạ tầng .......................................................... 74
2.4.5. Dân số với môi trường ............................................................................. 76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 77
Chương 3: GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH DÂN SỐ, PHÂN BỐ DÂN CƯ
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ............................................................ 78
3.1. Cơ sở để đưa ra các giải pháp ..................................................................... 78
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng ..................................... 78
3.2. Một số giải pháp ổn định dân số và phân bố dân cư ở vùng Đồng bằng
sông Hồng .......................................................................................................... 81
3.2.1 Giải pháp ổn định dân số .......................................................................... 81
3.2.2. Các giải pháp phân bố dân cư và sử dụng hợp lí nguồn lao động nhập
cư ....................................................................................................................... 83
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 87
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 93
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Biến động mức sinh (CBR) ở các nước trên thế giới ...................... 18
Bảng 1.2: Biến động mức chết trên thế giới CDR ........................................... 23
Bảng 1.3: Biến động mức chết của trẻ em trên thế giới (IMR) ......................... 23
Bảng 1.4: Tỷ suất sinh thô chia theo thành thị/nông thôn, thời kỳ 2009 -
2016 ................................................................................................. 29
Bảng 1.5. Bảng tỉ số giới tính khi sinh của nước ta giai đoạn 2009 - 2016 ...... 30
Bảng 1.6: Tổng tỉ suất sinh phân theo thành thị và nông thôn .......................... 31
Bảng 1.7: Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ ba trở lên chia theo thành
thị/nông thôn, thời kỳ 2006-2016 .................................................... 31
Bảng 1.8: Tỷ suất chết thô chia theo thành thị/nông thôn, thời kỳ 2005 -
2017 ................................................................................................. 32
Bảng 2.1 Biến dộng quy mô dân số phân theo địa phương của Đồng bằng
sông Hồng giai đoạn 2009 - 2017 ................................................... 46
Bảng 2.2. Biến động dân số năm 2017 so với năm 2009 của vùng Đồng
bằng sông Hồng ............................................................................... 47
Bảng 2.3. Tỉ suất sinh thô phân theo địa phương của Đồng bằng sông Hồng
giai đoạn 2009 - 2017 ...................................................................... 49
Bảng 2.4. Tổng tỉ suất sinh của vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2010-
2017 ................................................................................................. 50
Bảng 2.5: Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ ba trở lên chia theo vùng
kinh tế - xã hội, 1/4/2016 ................................................................ 51
Bảng 2.6: Tỉ suất chết thô phân theo địa phương của vùng Đồng bằng sông
Hồng ................................................................................................ 53
Bảng 2.7. Tỉ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi vùng Đồng bằng sông Hồng ..... 54
Bảng 2.8: Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2009 - 2017 ...................................................................................... 55
Bảng 2.9. Tỉ suất nhập cư của vùng Đồng bằng sông hồng giai đoạn 2009-
2017 ................................................................................................. 57
Bảng 2.10. Nơi thực tế thường trú tại thời điểm 1/4/2015 và 1/4/2016 chia
theo vùng kinh tế- xã hội ................................................................. 58
Bảng 2.11: Tỉ suất xuất cư của vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2009
- 2017 ............................................................................................... 59
Bảng 2.12: Tỉ suất gia tăng cơ học của vùng Đồng bằng sông Hồng giai
đoạn 2009 - 2017 ............................................................................. 60
Bảng 2.13: Gia tăng dân số thực tế của Vùng Đồng bằng sông Hồng giai
đoạn 2009 - 2017 ............................................................................. 62
Bảng 2.14: Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo giới tính
thành thị/nông thôn và vùng kinh tế - xã hội, 1/4/2016 .................. 66
Bảng 2.15: Tỷ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ chuyên môn
kỹ thuật đạt được, giới tính, thành thị/nông thôn và vùng kinh tế
- xã hội, 1/4/2016 ............................................................................ 67
Bảng 2.16: Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi có biết giới tính của lần sinh cuối chia
theo số tuần mang thai khi biết giới tính, 1/4/2016......................... 68
Bảng 2.17: Tỷ trọng các trường hợp chết trong 12 tháng trước thời điểm
điều tra chia theo nguyên nhân chết, giới tính và vùng kinh tế -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xã hội, 1/4/2016 ............................................................................... 70
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ gia tăng tự nhiên của Việt Nam giai đoạn
2009 - 2017 ....................................................................................... 33
Hình 1.2: Biểu đồ thể hiện tỷ suất di cư đặc trưng theo tuổi và giới tính của
Việt Nam, 1/4/2016 ........................................................................... 34
Bản đồ 2.1: Bản đồ hành chính vùng Đồng bằng sông Hồng ........................... 38
Bản đồ 2.2. Bản đồ biến động mật độ dân số và phân bố dân cư vùng Đồng
bằng sông Hồng năm 2009 và năm 2017 .......................................... 48
Hình 2.1. Biểu đồ tỉ suất tử thô chia theo vùng kinh tế - xã hội năm 2016....... 52
Hình 2.2 Biểu đồ thể hiện tỉ lệ gia tăng tự nhiên của vùng Đồng bằng sông
Hồng giai đoạn 2009 - 2017 .............................................................. 56
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện tỉ suất gia tăng cơ học của vùng Đồng bằng sông
Hồng giai đoạn 2009 - 2017 .............................................................. 61
Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện số vụ li hôn xét xử phân theo địa phương sơ bộ
năm 2017 ........................................................................................... 65
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện sự gia tăng số trường học của vùng Đồng bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sông Hồng giai đoạn 2009-2017 ....................................................... 74
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Dân cư là một trong những nguồn lực quan trọng đối với việc phát triển
kinh tế - xã hội của một quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay việc giải quyết những vấn đề về dân số là
một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế nó vừa mang tính cấp
bách và lâu dài.
Đồng bằng sông Hồng là vùng có diện tích nhỏ nhưng quy mô dân số lớn
nhất, có mật độ dân số cao nhất và là một trong những vùng có nền kinh tế phát
triển có ảnh hưởng rất lớn tới các vùng khác của đất nước. Trong thời gian gần
đây, dân số của vùng Đồng bằng sông Hồng có sự biến động cả về gia tăng tự
nhiên và gia tăng cơ học. Người nhập cư tự do từ các vùng, các khu vực khác
nhau của cả nước di chuyển đến vùng với nhiều mục đích: học tập, sinh sống,
lao động…Việc gia tăng dân số nhanh chóng có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng, đặt ra nhiều vấn đề cần
giải quyết kịp thời, đặc biệt là vấn đề nhà ở, việc làm và các vấn đề xã hội.
Nghiên cứu sự biến động dân số Vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn
2009-2017 sẽ rút ra những kết luận có ý nghĩa lí luận và thực tiễn về sự biến
động dân số của vùng. Từ đó đề ra phương hướng, giải pháp về gia tăng dân số,
phân bố dân cư phù hợp với quá trình công nghiệp hóa nhằm giảm bớt áp lực về
dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt góp phần điều chỉnh mức
di dân tự do vào Đồng bằng sông Hồng một cách hợp lí. Gia tăng dân số phù hợp
với quá trình công nghiệp hoá một yếu tố quan trọng nhằm góp phần để kinh tế
- xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng phát triển và hội nhập với nền kinh tế
khu vực và Thế giới.
Xuất phát từ những lí do có tính cấp thiết trên, tôi đã chọn hướng nghiên cứu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
“Biến động dân số của vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2009-2017”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Năm 1798, quyển sách của mục sư trẻ tuổi T. Malthus: "Kinh nghiệm về
quy luật dân số" ra đời. Ý nghĩa khoa học trong "Kinh nghiệm về quy luật dân
số" đó là sự tiên đoán về những xu hướng kinh tế xã hội liên quan đến vấn đề gia
tăng dân số và cũng là cơ sở lý luận cho các nghiên cứu sau này.. Với Nội dung
chính được thể hiện như sau: “Trong điều kiện thuận lợi, dân số, nếu tăng theo
cấp số nhân sẽ đạt số lượng gấp đôi sau 20-25 năm, còn sản xuất thực phẩm và
đồ tiêu dùng cần thiết chỉ tăng theo cấp số cộng, thì (dân số) sẽ không thể tăng
thêm với tốc độ đó nữa. Khi đó, do bùng nổ dân số, nghèo đói sẽ đe dọa vận
mệnh toàn nhân loại”. Ý tưởng của ông không được các nhà Marxist công nhận
và để bảo vệ cho lý thuyết của T. Malthus. Các nhà nghiên cứu khác cho rằng lí
thuyết của ông là đúng, ông đã nêu lên một vấn đề mang tính toàn cầu, và coi lí
thuyết này như một gợi ý cho việc tiến hành các chương trình cải cách xã hội và
các công trình nghiên cứu của mình [31].
Mác, Ăngghen, Lênin đã đề cập nhiều tới các vấn đề về dân số. Nội dung
của học thuyết này được tóm tắt như sau:
“Mỗi hình thức kinh tế - xã hội có quy luật dân số tương ứng với nó.
Phương thức sản xuất như thế nào thì sẽ có quy luật phát triển dân số như thế ấy.
Đây là một trong những luận điểm quan trọng hàng đầu của học thuyết Mác-
Lênin”..
Dựa vào đặc điểm dân số cụ thể mà mỗi một quốc gia chính sách dân số
phù hợp để đảm bảo sự hưng thịnh, phát triển của đất nước hay nhằm mục đích
là nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
“Con người có đủ khả năng để điều khiển các quá trình dân số theo mong
muốn của mình nhằm phục vụ cho sự phát triển của xã hội, cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân. Đúng như F.Ăngghen nhận xét, đến một lúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nào đó xã hội phải điều chỉnh mức sinh của con người”.
2.2. Ở Việt Nam
Biến động dân số có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội. Sự tăng lên hay giảm đi của dân số đều ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, mật
độ dân số và các vấn đề xã hội của mỗi đất nước, đặc biệt là nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Khởi đầu với cuộc tổng kiểm kê dân số năm 1979, khi mà
lần đầu tiên kiểu kiểm kê hiện đại được áp dụng, các thước đo dân số khác nhau
mới được tính toán. Ngoại trừ một số thông tin căn bản, rất ít thông tin thu được
ở cuộc kiểm kê này. Cuộc kiểm kê thứ hai,1989, đã hoàn toàn là cuộc kiểm kê
dân số hiện đại.
Vấn đề biến động dân số từ lâu đã thu hút được sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu, các nhà khoa học, nhất là khi đất nước ta bước vào thời kì đổi mới .
Ngày 20 tháng 2 năm 2012, Tổng cục trưởng, tổng cục thống kê đã ban hành
phương án điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm ngày 1
tháng 4 năm 2012. Đây là cuộc điều tra chọn mẫu được tiến hành hàng năm nhằm
thu thập các thông tin về dân số, biến động dân số (sinh, chết và di cư) .
Những nghiên cứu của Viện xã hội học: Nghiên cứu sự biến đổi dân số -
một xã tại Đồng bằng sông Hồng; Nghiên cứu sự biến đổi gia đình; Những nghiên
cứu về sự di chuyển dân cư bao gồm di dân đến Tây Nguyên và nghiên cứu về
người di tản. Đồng thời, Viện xã hội học cũng triển khai nghiên cứu về chính
sách dân số mà cụ thể là các chính sách đối với những người sử dụng các biện
pháp kế hoạch hóa gia đình.
Tác giả Trần Cao Sơn có khá nhiều tác phẩm nghiên cứu về dân số và mối
quan hệ với phát triển kinh tế - xã hội. Hai cuốn “Dân số và tiến trình đô thị hóa
- động thái phát triển và triển vọng”(1995) và “Một số vấn đề về mối quan hệ
giữ dân số và sự phát triển”(1997) đều phân tích mối quan hệ giữa gia tăng dân
số với sự phát triển kinh tế - xã hội. Gia tăng dân số có những tác động tích cực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cũng như tiêu cực đến nền kinh tế đất nước.
Trong giáo trình “Dân số học và địa lí dân cư” của PGS.TS Nguyễn Minh
Tuệ và PGS.TS Lê Thông đã nghiên cứu về quá trình dân số; Kết cấu dân số;
Động lực dân số; Lịch sử phát triển dân số; Phân bố dân cư; Các hình thức quần
cư trên thế giới và Việt Nam.
Trong giáo trình “Dân số học cơ bản” của trường cao đẳng y tế Hà Đông
cũng đã đề cập tới tới các vấn đề về dân số. Giáo trình đề cập tới nội dung : Mức
sinh, mức tử , các yếu tố ảnh hưởng và xu hướng biến động mức sinh, mức tử
trên thế giới hiện nay.
Trong đề cương bài giảng “Dân số và phát triển” của ThS. Nguyễn Thanh
Mai đã đề cập tới những kiến cơ bản về dân số, những chỉ số cơ bản để đánh giá
trình độ phát triển, những chỉ số về phát triển xã hội, những quan điểm cơ bản
về dân số và nền sản xuất xã hội, mối quan hệ giữ phát triển dân số và phát triển
kinh tế, dân số và giáo dục, dân số và y tế, chăm sóc sức khỏe
Những tài liệu tham khảo trên thực sự quý giá và bổ ích đối với tác giả
trong khi tiến hành nghiên cứu, thực hiện luận văn của mình. Những đánh giá,
nhận định của các nhà nghiên cứu là gợi ý quan trọng để tác giả có thể đi sâu
nghiên cứu và hoàn thiện hơn bài viết của mình.
2.3. Ở đồng bằng sông Hồng
Từ trước tới nay vấn đề dân số của Đồng bằng sông Hồng vẫn luôn được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Đây là vùng có lịch sử khai thác lãnh
thổ lâu đời, đất chật, người đông. Vì vậy khi nghiên cứu những vẫn đề dân số
của vùng này, các tác giả thường tiếp cận dưới góc độ: sức ép dân số tới các vấn
đề kinh tế - xã hội của vùng; vấn đề nhà ở; vấn đề việc làm, y tế, giáo dục …
Trong các công trình nghiên cứu tiêu biểu phải kể đến: “Địa lí các tỉnh và thành
phố Việt Nam - tập 1: Các tỉnh và Thành phố Vùng đồng bằng sông Hồng” của
tác giả Lê Thông (chủ biên). Trong tài liệu này tác giả đã đề cập đến các vấn đề
về dân số và động lực tăng dân số; kết cấu dân số; phân bố dân cư và đô thị hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của từng tỉnh/ thành thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng.
Trong giáo trình “Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam phần II” của tác giả
Nguyễn Xuân Trường và Dương Quỳnh Phương cũng có đề cập đến đặc điểm
dân cư của vùng. Đây là vùng có dân số và mật độ dân số lớn nhất cả nước, cơ
cấu dân số theo độ tuổi, tỉ lệ người dưới độ tuổi lao động của vùng giảm nhanh
chóng. Dân số của vùng đang bước vào thời kì già hóa và những vấn đề đặt ra
Theo tạp chí dân số và phát triển (số 7/2004) được biết Đồng bằng sông
Hồng là vùng có mật độ dân số lớn nhất và cao nhất cả nước. Do thực hiện tốt
công tác kế hoạch hóa gia đình nên tốc độ tăng dân số của vùng giảm đáng kể.
Cơ cấu dân số của vùng không đều, chưa hợp lý, dân số trẻ và bắt đầu có xu
hướng già, phân bố dân cư chưa hợp lý và đã đưa ra những thách thức đối với
gia đình và xã hội.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài có mục tiêu là phân tích thực trạng biến động dân số của Đồng bằng
sông Hồng giai đoạn 2009-2017 và những nguyên nhân, ảnh hưởng sự biến động
đó, trên cơ sở đó tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm ổn định, nâng cao chất
lượng dân số để phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung
và của vùng nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn về biến động dân số
- Phân tích thực trạng biến dân số của vùng Đồng bằng sông Hồng trong
giai đoạn 2009 - 2017.
- Đánh giá nguyên nhân và tác động của biến động dân số tới các vấn đề
kinh tế - xã hội - môi trường.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định, nâng cao chất lượng đời sống
dân cư để phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của vùng.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Luận văn nghiên cứu sự biến động tự nhiên: Mức sinh, Mức tử, gia tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tự nhiên và các vấn đề liên quan.
+ Nghiên cứu sự biến động cơ học: Xuất cư, nhập cư, gia tăng cơ học và
các vấn đề liên quan.
- Về nguồn tư liệu: Luận văn sử dụng số liệu thống kê về dân số (số liệu
từ năm 2009 đến năm 2017) và các bài báo của những cơ quan liên quan.
- Về không gian:
+ Luận văn tập trung phân tích, đánh giá biến động dân số của vùng Đồng
bằng sông Hồng (11 Tỉnh) tính cả tỉnh Quảng Ninh (Theo phân vùng và số liệu
của tổng cục thống kê).
- Về thời gian: Giai đoạn 2009-2017 (theo số liệu tổng điều tra dân số và
nhà ở năm 2009 và số liệu thống kê 2017).
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm tổng hợp: Trong việc nghiên cứu địa lí, việc vận dụng quan
điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Điều đó bắt nguồn từ chính đối
tượng nghiên cứu, các hiện tượng địa lí tự nhiên và kinh tế- xã hội rất phong phú
và đa dạng. Các hiện tượng tự nhiên và kinh tế có quá trình hình thành và phát
triển trong mối quan đa nhiều chiều giữa bản thân các hiện tượng đó với nhau và
giữa các hiện tượng đó với các hiện tượng khác. Để có kết quả nghiên cứu khách
quan khoa học, trong nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội nhất thiết phải sử dụng
quan điểm tổng hợp. Dân số, kinh tế và xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau,
tác động qua lại lẫn nhau. Một yếu tố thay đổi kéo theo sự thay đổi của các yếu
tố khác. Do vậy khi nghiên cứu sự phát triển dân số của một vùng hay một nước
nào đó ta phải dựa trên nhiều yếu tố: tự nhiên, kinh tế, xã hội. Để gia tăng dân số
phù hợp với sự phát triển của đất nước nhằm đạt được kết quả cao nhất về kinh
tế, xã hội và môi trường [12], [13].
- Quan điểm hệ thống: Các đối tượng, hiện tượng địa lí đều có mối quan
hệ mật thiết với nhau trong một hệ thống. khi một thành phần của hệ thống bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thay đổi thì kéo theo sự thay đổi của các thành phần khác.[12]
Đồng bằng sông Hồng là vùng có quy mô dân số và mật độ dân số lớn
nhất cả nước. Trong quá trình chuyển dịch nền kinh tế sang cơ chế thị trường thì
vùng có những thay đổi đáng kể về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Sự
thay đổi đó làm cho quá trình đô thị hóa được diễn ra mạnh mẽ hơn và kéo theo
đó là sự gia tăng dân số thành thị, phân hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi trường, nảy
sinh các vấn đề xã hội… Do đó mà khi nghiên cứu sự biến động dân số của vùng
Đồng bằng sông Hồng cần nghiên cứu trong mối quan hệ tương hỗ, tác động qua
lại lẫn nhau của các đối tượng địa lí.
- Quan điểm lịch sử: Các hiện tượng của địa lí đều có quá trình phát sinh,
phát triển và không ngừng thay đổi theo không gian và thời gian. Do vậy, để
đánh giá các hiện tượng địa lí trong hiện tại và dự báo sự phát triển của chúng
trong tương lai, cần phải đứng trên quan điểm lịch sử. Nếu tách quá khứ khỏi
hiện tại thì khó có thể giải thích thỏa đáng. Nếu không chú trọng đến tương lai
thì ngành khoa học này sẽ mất đi khả năng dự báo.[12]
Đồng bằng sông Hồng là vùng đã được khai thác lãnh thổ từ rất lâu đời so
với các vùng khác, với nhiều giai đoạn tăng giảm dân số khác nhau. Mỗi giai
đoạn lịch sử đều mang các bản sắc riêng do tác động của nhiều nguyên nhân và
ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội của vùng ở mức độ khác nhau.
Tác giả đã vận dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu biến động dân số của
vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2009-2017.
- Quan điểm phát triển bền vững: Phát triển bền vững là phát triển của xã
hội hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng tới tương lai. Bền vững trên ba phương
diện: bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Việc gia tăng dân số quá nhanh
có ảnh hưởng rất lớn tới môi trường. Gia tăng dân số quá mức sẽ gây ra nhiều
hậu quả nghiêm trọng đến môi trường sinh thái như: cạn kiệt nguồn tài nguyên
thiên nhiên, ô nhiễm môi trường sống. Không những thế việc gia tăng dân số quá
nhanh cũng ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Quan điểm thực tiễn: Quan điểm thực tiễn đóng một vai trò hết sức quan
trọng. Nó yêu cầu việc nghiên cứu phải bám sát vào sự phát triển của thực tế sinh
động. Dân số thường có sự thay đổi, hiện nay dân số của vùng Đồng bằng sông
Hồng đông, mật độ dân số cao nhất cả nước, gia tăng dân số của vùng chủ yếu
là gia tăng cơ học. Với đặc điểm dân số như vậy có những thuận lợi và khó khăn
gì để từ đó đưa ra những giải pháp phát triển dân số một cách hợp lí nhất, phù
hợp nhất.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: Do đối tượng nghiên cứu về dân số khá rộng và
liên quan tới nhiều vấn đề. Vì vậy mà tác giả đã sử dụng và phân tích cơ sở số
liệu thống kê từ cơ sở dữ liệu và kết quả của các cuộc tổng điều tra dân số, thống
kê dân số xã hội của cục thống kê và một số tài liệu liên quan. Những nguồn tài
liệu này là cơ sở để tác giả đánh giá biến động dân số vùng Đồng bằng sông
Hồng giai đoạn 2009-2017.
- Phương pháp phân tích, so sánh: Trên các số liệu thu thập được tác giả
sắp xếp, phân loại và phân tích các thông tin về biến động dân số của vùng, từ
đó so sánh sự khác biệt về gia tăng dân số trong các giai đoạn lịch sử nhất định,
gia tăng dân số có sự khác nhau giữa các Tỉnh trong vùng và Phân tích nguyên
nhân của sự biến động đó.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Phương pháp bản đồ, biểu đồ là phương
pháp rất quan trọng và cũng là một đặc thù của khoa học địa lí. Các bản đồ cho
phép chúng ta tìm hiểu các vấn đề chính xác hơn, khoa học hơn thuận tiện hơn
trong việc so sánh và đánh giá.
- Phương pháp hệ thống thông tin địa lí (GIS): hệ thống thông tin địa lí
GIS được sử dụng phổ biến để lưu trữ, phân tích và xử lí các thông tin trong
không gian lãnh thổ. Hệ thống GIS cho phép chồng xếp các thông tin địa lí để
thấy được nét đặc trưng riêng của từng đối tượng địa lí. Luận văn sử dụng phần
mềm Mapinfo để thiết lập hệ thống bản đồ minh họa cho đề tài.[12]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6. Những đóng góp chính của luận văn
- Tổng quan có chọn lọc được một số vấn đề cơ bản lí luận về dân cư,
các đặc điểm cơ bản của biến động dân số và vận dụng vào vùng Đồng bằng
sông Hồng.
- Phân tích được sự biến động dân số vùng Đồng bằng sông Hồng giai
đoạn 2009 - 2017, để đánh giá nguyên nhân và những tác động đến quá trình phát
triển kinh tế-xã hội của Vùng.
- Luận văn đưa ra được một số giải pháp phát triển dân số và phân bố dân
cư phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của Vùng trong tương lai.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung đề
tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về dân số và biến động dân số
Chương 2: Thực trạng biến động dân số của Vùng Đồng bằng sông Hồng
giai đoạn 2009 - 2017
Chương 3: Giải pháp ổn định dân số, phân bố dân cư Vùng Đồng bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sông Hồng.
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DÂN SỐ VÀ BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm dân số
Dân số là tập hợp những con người đang sống ở một vùng địa lí hoặc một
không gian nhất định
1.1.2. Các học thuyết về dân số
1.1.2.1. Học thuyết của Mantuyt về dân số
Đề cập đến vấn đề gia tăng dân số, không thể không nhắc đến thuyết Mantuyt
T.R.Mantuyp (Malthus) (1766-1834) là một mục sư - nhà kinh tế học người
Anh, người xây dựng nên học thuyết dân số. Thuyết Mantuyp một mặt bao gồm hệ
thống quan điểm về tái sản xuất dân cư và vai trò của nó trong việc phát triển xã hội
và mặt khác, phản ánh đặc điểm lịch sử của quy luật dân số.[29]
Phần trung tâm của học thuyết có thể được tóm tắt trong luận điểm: Dân
số tăng theo cấp số nhân, phương tiện sinh hoạt chỉ tăng theo cấp số cộng nên tụt
lại sau và càng ngày càng chênh lệch so với dân số. Ông cho rằng dân cư trên
trái đất phát triển nhanh hơn khả năng nuôi sống dân số đó. Và vì vậy, cần phải
điều chỉnh mức sinh đẻ bằng cách kiềm chế tình dục hoặc xây dựng gia đình
muộn hơn.[29], [18].
Nhìn chung ở nhiều nơi tên thế giới, tốc độ phát triển kinh tế cần thiết
không theo kịp tốc độ gia tăng dân số. Tuy nhiên, thực chất chủ yếu của quan
điểm Mantuyp không phải là việc đặt giới hạn cho số người trên trái đất, mà là
việc giải thích sai lầm bản chất động lực dân số, cắt nghĩa không đúng những
hậu quả xã hội do động lực dân số gây ra và đề ra các phương pháp sai lệch để
hạn chế gia tăng dân số.
Theo quan niệm của ông, sự đam mê tình dục sẽ làm cho dân số tăng với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điều kiện phải có nguồn lương thực, thực phẩm đảm bảo. Con người, nhìn chung
sẽ không hạn chế mức sinh đẻ dưới mức tối đa về phương diện sinh học. Nếu
nguồn thu nhập cao hơn mức đủ để sống, con người sẽ xây dựng gia đình sớm
hơn, có nhiều con hơn. Nhưng tình hình đó chỉ mang lại tính chất tạm thời. Sẽ
đến mức dân số thế giới tăng tới mức tận dụng hết diện tích đất đai, lúc ấy, mức
sống sẽ giảm xuống nhanh chóng. Từ đó ông đề cập đến các nhân tố liên quan
tới tỷ lệ tử vong , mà ông gọi là “hạn chế mạnh”.
Về những “hạn chế mạnh”, ông tính cả các tai họa làm chết người hàng
loạt như nạn đói, dịch bệnh... Ông cho là chính các tai họa đó có tác dụng hạn
chế số dan một cách rất hiệu quả. Theo ông, nhân dân, chủ yếu người lao động
đã sinh đẻ bừa bãi gây ra nạn “nhân mãn” làm cho xã hội đói khổ. Chiến tranh,
dịch bệnh... sinh ra là tất yếu để hạn chế sự gia tăng dân số. Mãi đến sau này, ông
mới thừa nhận khả năng xuất hiện nhân tố hạn chế thứ hai, không mạnh bằng
loại trước, gọi là hạn chế liên quan đến mức sinh. [10],[18].
Một hạn chế khác về mặt khoa học là ở chỗ cho rằng quy luật dân số là
quy luật tự nhiên và vĩnh viễn. Rõ ràng, dùng các quy luật sinh vật thuần túy để
giải thích sự gia tăng dân số là điều sai lầm, bởi vì con người không phải sống
đơn độc, mà là sống trong một xã hội bị các quy luật của xã hội chi phối. Sau
này, những người kế tục học thuyết của ông đã đưa ra kiểu các thuyết nhiều về
số lượng, đa dạng về loại hình. Người ta thường gọi các thuyết kiểu này dưới cái
tên chung là thuyết Tân Mantuyp (Mantuyp mới). Các thuyết tân Mantuyp chủ
yếu hình thành nửa sau thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Trong số các thuyết trên,
một số thuyết cực kỳ phản động, là chỗ dựa tinh thần cho bọn đế quốc. Thí dụ
dựa vào các thuyết này, Hitle đã nêu ra luận điểm dân Đức đông, phải mở rộng
"không gian sinh tồn" và đó là cái cớ để gây ra cuộc chiến tranh thế giới thứ hai...
Việc kiểm soát sinh đẻ là một hiện tượng rất bình thường, nhất là ở các
nước có nhịp độ gia tăng dân số quá cao nhằm góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống cho từng thành viên trong xã hội. Tuy nhiên, chúng ta không thể đồng
tình với cách cắt nghĩa , đặc biệt với phương pháp hạn chế sự gia tăng dân số do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mantuyp đưa ra. Vấn đề là ở chỗ làm sao giảm được mức gia tăng dân số ở đa
số các nước đang phát triển, vừa đảm bảo được tính người trong các phương pháp
kế hoạch hóa gia đình.[1]
1.1.2.2. Học thuyết quá độ dân số
Quá độ dân số là một quan niệm sử dụng rất rộng rãi trong dân số học,
hiện nay để lý giải sự thay đổi của các kiểu tái sản xuất dân cư trên thế giới.
Người đầu tiên đưa ra quan niệm quá độ dân số tồn tại vào thời kì 1090-1934 là
nhà dân số học người Pháp Aladry cùng với việc dùng thuật ngữ “cách mạng dân
số”. Sau đó, nó được nhà dân số học Hoa Kỳ F. W. Notestein tiếp nối và trình
bày cụ thể hơn vào năm 1945.[29], [1].
Vào cuối thế kỉ XIX, con người đã nhận thức được rằng, chi phối mức sinh
và mức tử của con người là điều kiện kinh tế - xã hội. Trong quá trình phát triển
của lịch sử diễn ra nhiều sự thay đổi sâu sắc về chất của các kiểu tái sản xuất dân
cư. Từ những năm 50 của thế kỷ XX, phạm trù “kiểu tái sản xuất dân cư” ngày
càng được hoàn thiện. Ở một giai đoạn nhất định của sự phát triển xã hội, đó là sự
thống nhất vốn có giữ cường độ của quá trình dân số (sinh, tử, hôn nhân) và cơ
chế điều chỉnh mang tính chất xã hội của các quá trình này [7].
Quan niệm quá độ dân số như sự thay đổi các kiểu tái sản xuất dân cư do
xã hội tạo ra là hướng lý thuyết quá trình của khoa học dân số. Trên thực tế, quan
niệm trên phát triển mạnh tới mức đã được coi là thuyết quá độ dân số. Song,
cho đến những năm 80 của thế kỉ này vẫn chưa có một cấu trúc chung về quá độ
dân số được mọi người thừa nhận trong khi giải thích các nhân tố xã hội cụ thể
quyết định hành vi dân số cũng như kết cấu và điều kiện hình thành các kiểu tái
sản xuất dân cư.
Quan điểm về sự hợp lý hóa do Ladry và Notestein đưa ra đối lập giữa sự
hạn chế có tính nhận thức về số con trong gia đình ở xã hội công nghiệp với hành
vi sinh sản không hợp lí của con người trong xã hội nông nghiệp truyền thống. Hành
vi sinh sản truyền thống là do nhu cầu xã hội tạo nên nhằm đảm bảo quá trình tái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sản xuất dân cư trong điều kiện hệ số tử vong cao. Nhu cầu trên được thực hiện
thông qua mức sinh cao đã được xã hội chấp nhận (trong đó có cả việc cấm phá
thai).[29] Sự phát triển của kinh tế đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp đã làm
giảm đáng kể mức tử vong, điều đó đã tạo tiền đề giảm mức sinh.
Phần quan trọng của quan niệm nay là việc điều chỉnh tái sản xuất dân cư,
bởi vì xét cho cùng, mức sinh bị mức tử vong chi phối. Từ đây có thể đưa ra một
sơ đồ thống nhất về mặt nguyên tắc, ở giai đoạn thứ nhất là thay đổi kiểu tử vong
(giảm mức tử vong ngoại sinh; trong phần lớn các trường hợp số người chết
chuyển từ nhóm tuổi trẻ sang nhóm tuổi già; tăng tuổi thọ trung bình), còn ở giai
đoạn thứ hai mới đã thay đổi kiểu sinh.
Quãng thời gian giữa các giai đoạn, các pha của quá độ dân số, tương quan
giữa nhịp độ giảm mức sinh và mức tử vong đều phụ thuộc vào các điều kiện
kinh tế - xã hội cụ thể, quyết định độ dài và quy mô mức gia tăng dân số. Song,
lịch sử phát triển dân số ở các nước kinh tế phát triển cũng như ở các nước đang
phát triển chứng minh sự “ vênh” ít nhiều giữa thực tiễn và sơ đồ thời gian trong
quan niệm quá độ dân số. Vì vậy, các chương trình và các chính sách dân số
nhằm giảm hệ số sinh ở các nước đang phát triển do các chính phủ đưa ra thường
không mang lại kết quả mong đợi.[29]
Quan niệm hợp lý hóa là cơ sở lý thuyết của sơ đồ phát triển và hoàn thiện
việc quá độ dân số ở các khu vực trên thế giới được sử dụng trong các dự báo
dân số của Liên Hiệp Quốc. Phân biệt 4 pha quá độ dân số. Kết quả cuối cùng
của nó là dân số tiến tới chỗ ổn định. Các đường theo chiều dọc giữa hai đồ thị
thể hiện các pha liên tục của quá độ dân số; còn các đường ngang biểu diễn tương
quan giữa mức sinh và mức tử khi dân số ổn định với mức gia tăng bằng 0. Việc
phân chia các pha dựa trên cơ sở động thái giữa các hệ số (sinh, tử) chung của
dân số cho phép chúng ta theo dõi quá độ dân số không chỉ trong quá khứ, hiện
tại, mà cả thời điểm xa hơn khi số dân tiến đến ổn định[29], [30].
Vào khoảng giữa thế kỷ XX, các nước kinh tế phát triển đã hoàn tất pha
đầu tiên. Việc giảm hệ số sinh vượt quá việc giảm hệ số tử. Thậm chí, đôi khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mức sinh không những không giảm mà lại tăng lên. Kết quả là dân số tăng nhanh
tới mức tối đa. Trong pha thứ hai, hệ số tử vong tiếp tục giảm và đạt giá trị thấp
nhất, nhưng hệ sinh còn giảm nhanh hơn. Do vậy, dân số gia tăng chậm dần. Nét
đặc trưng của pha thứ ba là hệ số tử tăng lên chút ít do quá trình già đi của dân
số, trong lúc ấy, hệ số sinh giảm chậm dần. Đến cuối pha này, hệ số sinh tiến dần
tới tái sản xuất dân cư giản đơn; còn hệ số tử ở mức thấp hơn, bởi vì kết cấu dân
số theo độ tuổi vẫn chưa ổn định và tỉ trọng dân số thuộc các nhóm tuổi có mức
tử vong thấp được nâng lên. Cuối cùng, ở pha thứ tư, hệ số tử nâng lên gần bằng
hệ số sinh. Quá trình ổn định dân số bắt đầu.[18]
Vào những năm 80, các nước kinh tế phát triển gần như hoàn thành pha
thứ ba của quá độ dân số. Trong khi đó, đa số các nướcđang phát triển mới bước
vào đầu pha thứ hai. Vì vậy, trên phạm vi toàn thế giới, việc hoàn thành pha thứ
ba sẽ không sớm hơn giữa thế kỷ XXI.
Một hướng lý thuyết khác trong việc giải thích quá độ dân số ra đời dựa
trên cơ sở tính độc lập tương đối của việc sinh đẻ so với việc tử vong. Cả hai bộ
phận này của quá trình tái sản xuất dân cư đều bị chi phối bởi các điều kiện kinh
tế - xã hội, nhưng cơ chế quyết định mức sinh và mức tử lại khác nhau.
Các nhà dân số học Hoa Kỳ K.Davis và J.Bleck trong các công trình nghiên
cứu vào thời gian 1949-1956 chỉ ra rằng, tổ chức kinh tế-xã hội của xã hội nông
nghiệp tạo nên tính hợp lý chủ quan của hiện tượng đông con. Việc thay đổi lại kiểu
sinh phụ thuộc vào cả việc giảm mức tử lẫn công cuộc cải tạo kinh tế -xã hội nhằm
hình thành một nền sản xuất xã hội có kiểu tổ chức công nghiệp.[29],[1].
Nhà dân số học người Oxtraylia J.Caldwell năm 1976-1978 đã xây dựng
và phát triển quan niệm quá độ dân số xuất phát từ các luận điểm sau đây:
- Kiểu sinh đẻ được coi là hợp lý về phương diện kinh tế trong mọi xã hội
và được quyết định bởi kiểu gia đình và bản chất các mối quan hệ kinh tế trong
gia đình;
- Nền kinh tế nông nghiệp dựa vào cơ sở gia đình lớn gồm những người
thân thích được thống nhất với nhau bằng hoạt động kinh tế và trách nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chung. Trong gia đình, từ già đến trẻ đều chú ý đến lợi ích đơn thuần của mình.
Từ đó, việc sinh đẻ đạt mức tối đa là hoàn toàn hợp lý;
- Nền kinh tế nông nghiệp làm cho gia đình mất chức năng hạt nhân kinh
tế chủ yếu của xã hội. Lợi ích đơn thuần trong gia đình bị thay đổi làm cho việc
ít con trở nên hợp lý về mặt kinh tế.
- Gia đình lớn truyền thống với kiểu sinh vốn có, về nguyên tắc, có thể
thích ứng với điều kiện tổ chức công nghiệp của nền sản xuất xã hội;
- Như vậy, quá độ dân số, về lý thuyết không phải là một quá trình tổng
hợp, còn tính phổ biến của nó trong thực tế là hậu quả của việc du nhập lối sống
và tổ chức xã hội từ các nước phương Tây. Song sự du nhập này chỉ có thể xảy
ra trong khuôn khổ quá trình biến đổi công nghiệp của xã hội.
Ngày nay, trong dân số học mác xít cũng chưa có sự thống nhất đối với
nhiều vấn đề liên quan đến quá độ dân số. Một số nhà nghiên cứu chú ý tới các
điều kiện kinh tế xã hội tạo nên quá độ dân số như một quá trình chung. Khi
nghiên cứu cơ chế tâm lý - xã hội của việc sinh đẻ trong điều kiện không còn nhu
cầu kinh tế đối với con cái, các nhà nghiên cứu khẳng định việc giảm mức sinh
thấp hơn mức tái sản xuất dân cư giản đơn là điều kiện hoàn toàn thực tế trong
tương lai. Một số khác đưa ra luận điểm về quá độ dân số như một quá trình thay
đổi các kiểu điều chỉnh tái sản xuất dân cư và coi việc ổn định mức sinh ở mức
tái sản xuất dân cư giản đơn là điều chắc chắn.[29]
1.1.3. Biến động dân số
1.1.3.1.Biến động dân số tự nhiên
a. Biến động về mức sinh và các yếu tố ảnh hưởng
Khái niệm về sinh đẻ và mức sinh
- Sinh đẻ là một quy luật của tự nhiên để cho mọi sinh vật có thể tồn tại và
phát triển được. Đối với loài người, việc sinh đẻ còn phụ thuộc vào nhận thức
của mỗi người, mỗi xã hội, cũng như các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể. Để đo
mức sinh, người ta dùng nhiều loại tỉ suất sinh. Mỗi loại có một ý nghĩa riêng và
được tính toán theo những cách riêng. [29], [13].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Mức sinh: "phản ánh mức độ sinh sản của dân số, nó biểu thị số trẻ em sinh
sống mà một phụ nữ có được trong suốt cuộc đời sinh sản của mình. Mức sinh phụ
thuộc vào rất nhiều các yếu tố sinh học, tự nhiên và xã hội (Sự sinh sống là sự kiện
đưa trẻ tách khỏi cơ thể mẹ và có dấu hiệu của sự sống như hơi thở, tim đập, cuống
rốn rung động hoặc những cử động tự nhiên của bắp thịt.)" [29].
Các thước đo mức sinh
Các thước đo cơ bản để đánh giá mức sinh có rất nhiều thước đo khác nhau
và sau đây là một số thước đo cơ bản:
- Tỉ suất sinh thô (CBR): được sử dụng rất rộng rãi trong dân số học. Đó
là tỉ số giữa số trẻ em được sinh ra trong năm so với dân số trung bình ở cùng
𝐵 CBR=
thời gian ấy với đơn vị tính bằng phần nghìn (‰) [13],[18]
𝑃
× 1000
Trong đó:
CBR: tỉ suất sinh thô(Crude Birth Rate)
B: số trẻ em sinh ra còn sống trong năm
P: dân số trung bình trong năm
Trong công thức trên, số dân trung bình của năm được tính từ 1 tháng 1
đến 31 tháng 12.
- Tỉ suất sinh chung: là tương quan giữa số trẻ em sinh ra trong năm còn
sống so với số phụ nữ trung bình ở lứa tuổi sinh đẻ trong cùng thời điểm, đơn vị
tính bằng phần nghìn [14],[15],[7]
𝐵 49 × 1000 𝑊15
GFR=
Trong đó: GFR: tỉ suất sinh chung (General Fertility Rate)m
49: số phụ nữ trung bình ở lứa tuổi sinh đẻ (từ 15 - 49)
B: số trẻ em sinh ra trong năm.
𝑊15
-Tỉ suất sinh đặc trưng theo tuổi: là tương quan giữa số trẻ em do các bà
mẹ ở từng độ tuổi sinh ra trong năm còn sống so với số bà mẹ trung bình ở từng
độ tuổi trong cùng thời điểm, dơn vị tính là phần nghìn [13].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
× 1000 𝐴𝑆𝐹𝑅𝑥 = 𝐵𝑥 𝑊𝑥
Trong đó: 𝐴𝑆𝐹𝑅𝑥: tỉ suất sinh đặc trưng của phụ nữ ở độ tuổi x
(Age- Specific Fertility Rate)
𝐵𝑥: số trẻ em do bà mẹ ở độ tuổi x sinh ra còn sống trong năm
𝑊𝑥: số phụ nữ trung bình ở độ tuổi x
- Tổng tỉ suất sinh: là số con trung bình mà một phụ nữ có thể sinh ra trong
suốt cuộc đời mình, nếu như người phụ nữ đó trải qua tất cả các tỉ suất sinh đặc
∑
𝐴𝑆𝐹𝑅𝑥
49 𝑥=15
trưng theo tuổi của năm đó.[7],[11]
1000
TFR=
Trong đó: TFR: tổng tỉ suất sinh (Total Fertility Rate)
ASFRx: tỉ suất đặc trưng theo từng nhóm tuổi (5 năm)
Xu hướng biến động mức sinh
Mức sinh chịu sự tác động bởi rất nhiều yếu tố vì vậy mà trong các thời
kỳ hay các giai đoạn lịch sử khác nhau, ở các vùng khác nhau thì sự biến động
mức sinh là không giống nhau. Tuy nhiên xu hướng biến động mức sinh vẫn diễn
ra theo một xu hướng nhất định và mang tính quy luật.
Trong giai đoạn đầu của sự phát triển xã hội loài người, đời sống của nhân
dân chưa cao, nhận thức còn chậm do vậy mà mức sinh trong giai đoạn này lại
rất cao và mức chết lại rất lớn do vậy mà dân số tăng rất chậm.
Khi trình độ phát triển càng cao, đời sống của người dân càng được cải
thiện, nhận thức của người dân đã thay đổi sinh ít con hơn để có thể tập trung
chăm sóc tốt nhất cho con mình về ăn ở và học hành. khi so sánh mức sinh giữa
các nước trên thế giới, người ta thường nhận xét chung là mức sinh ở các nước
có nền kinh tế phát triển thường thấp hơn nhiều so với các nước có nền kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đang phát triển. [26]
Bảng 1.1: Biến động mức sinh (CBR) ở các nước trên thế giới (‰)
Thời Kì
1999
2009
Nhóm nước
1950- 1995
1960- 1965
1975- 1980
1985- 1990
Chung Thế giới
35,6
33,7
31,1
27,0
23,0
20
Trong đó:
- Các nước phát triển
22,9
20,5
17,4
15,0
11,0
12
- Nước đang phát triển
42,1
39,9
36,4
31,0
26,0
22
(Nguồn: World Population Data Sheet các năm)
Khi trình độ phát triển càng cao, đời sống của người dân càng được cải
thiện, nhận thức của người dân đã thay đổi sinh ít con hơn để có thể tập trung
chăm sóc tốt nhất cho con mình về ăn ở và học hành. khi so sánh mức sinh giữa
các nước trên thế giới, người ta thường nhận xét chung là mức sinh ở các nước
có nền kinh tế phát triển thường thấp hơn nhiều so với các nước có nền kinh tế
đang phát triển. [26]
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh
- Những yếu tố tự nhiên, sinh học
Sinh đẻ trước hết là hiện tượng sinh học, vì vậy, nó phải chịu sự tác động của
các yếu tố này. Khả năng sinh sản chỉ có ở một nhóm tuổi nhất định (tuổi có khả
năng sinh sản). Những khu vực có số phụ nữ trong tuổi có khả năng sinh sản càng
cao (đặc biệt độ tuổi từ 20 đến 30) thì mức sinh cao và ngược lại. [29],[30]
Nơi nào có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc sinh sản thì nơi đó dân số
tăng nhanh.và ngược lại nơi nào điều kiện tự nhiên khó khăn cho việc sinh sản
thì nơi đó dân số tăng chậm. Điều kiện tự nhiên cũng là một phần nhỏ ảnh hưởng
đến mức sinh. Sau đây là một số yếu tố ảnh hưởng tới mức sinh:
- Tình hình hôn nhân
Hôn nhân và sinh đẻ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sinh nhiều hay ít
con ít nhiều phụ thuộc vào mức độ kết hôn, tuổi kết hôn và một vài nhân tố khác.
Trong mối quan hệ hôn nhân và sinh đẻ, tuổi kết hôn là nhân tố quan trọng
hàng đầu. Kết hôn càng sớm khả năng có nhiều con càng cao. Trước đây tuổi kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hôn thường rất trẻ. Ngày nay tuổi kết hôn thường muộn hơn. Tuổi kết hôn thay đổi
theo thời gian và không gian. Châu Phi là nơi kết hôn sớm trên quy mô lớn. Gần
đây ở Châu Phi chiều hướng kết hôn sớm có xu hướng giảm. [29],[13].
Ở các nước Châu Á, phần lớn các cuộc kết hôn là hợp pháp. Ở các nước có
nền kinh tế phát triển như Bắc Mỹ, Châu Âu độ tuổi kết hôn thường muộn hơn.
Do vậy ta thấy tuổi kết hôn có ảnh hưởng rất lớn đến tỉ suất sinh của từng
nước.
- Nhân tố tâm lý - xã hội
Tâm lý - xã hội tác động đến tỉ suất sinh: Mỗi quốc gia, dân tộc, gia đình,
cá nhân có những quan niệm riêng về hôn nhân và gia đình. Ở những nước có
những quan niệm: “con đàn cháu đống”, “trời sinh voi trời sinh cỏ”...khá phổ
biến. Hay có nhiều gia đình muốn sinh con trai để nối dõi tông đường, muốn sinh
bằng được con trai điều đó có ảnh hưởng rất lớn tới việc sinh đẻ.
Nhiều nước có nền kinh tế phát triển như một số nước Châu Âu, nhiều gia
đình muốn hạn chế số con đến mức thấp nhất do những động cơ khác nhau. Điều
đó góp phần giảm tỉ suất sinh nhanh chóng.
- Điều kiện sống:
Điều kiện sống, trong đó chủ yếu là mức sống, mức thu nhập có ảnh hưởng
tới tỉ suất sinh. Trong thực tế chúng ta dễ dàng nhận thấy mối liên hệ giữa thu
nhập bình quân đầu người với tỉ suất sinh. Những nước có thu nhập bình quân
đầu người cao là những nước có tỉ suất sinh thấp, ở những nước có thu nhập bình
quân đầu người thấp thì tỉ suất sinh lại cao.
- Các yếu tố kỹ thuật:
Ngày nay do sự tiến bộ của xã hội, đặc biệt là sự tiến bộ của y học là
điều điện để con người có thể điều chỉnh mức sinh sao cho phù hợp. Tùy thuộc
vào điều kiện của mỗi nước, mỗi khu vực mà trong những thời kì khác nhau
thì áp dụng các biện pháp khác nhau. Đối với những cặp vợ chồng hiếm muộn
hay không có khả năng sinh đẻ thì với sự tiến bộ của y học đã có biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khắc phục tình trạng trên. Bằng các biện pháp thụ tinh nhân tạo, thụ tinh từ
ống nghiệm thì nhiều cặp vợ chồng không có con đã có con. Hay cũng có rất
nhiều cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp như đặt vòng, dùng bao cao su, sử
dụng thuốc tránh thai... nhờ đó mà các cặp vợ chồng sinh đẻ có kế hoạch hơn.
Nhờ sự tiến bộ của y tế, các thiết bị kĩ thuật mà mức sinh đã được điều tiết.[1],
[17].
- Chính sách dân số
Nhận thức được vai trò của dân số đối với việc phát triển kinh tế - xã hội,
nhà nước đã đưa ra những chủ trương, chính sách và biện pháp phát triển dân số
phù hợp với thực tiễn của đất nước mình.. Chính sách dân số bao gồm các biện
pháp tuyên truyền, giáo dục về dân số và các biện pháp kinh tế, xử phạt hành
chính. Hiện nay ở nước ta, nhờ thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia
đình, trong những năm gần đây mà tốc độ tăng dân số đã giảm một cách đáng
kể.[27],[13]
b.Biến động về mức tử và các yếu tố ảnh hưởng
Các khái niệm
Chết là một hiện tượng tự nhiên mà bất kỳ sinh vật nào cũng đều trải qua.
Sống và chết là hai mặt đối lập của mỗi sinh vật nói chung và từng con người nói
riêng.
Khái niệm về chết được Liên hiệp quốc và tổ chức y tế thế giới thống nhất
được định nghĩa như sau: "Chết là sự mất đi vĩnh viễn tất cả những biểu hiện của
sự sống ở một thời điểm nào đó, sau khi có sự kiện sinh sống xảy ra (sự chấm
dứt tất cả những biểu hiện của sự sống mà không một khả năng nào khôi phục
lại được)" [26].
Các thước đo mức chết
Trong dân số học có nhiều loại tỉ suất tử. Phổ biến nhất là tỉ suất tử được
tính bằng tỉ số giữa người chết trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời
điểm, tính theo phần nghìn (‰) [29],[13].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tỉ suất tử vong thô được tính theo công thức:
𝐶𝐷𝑅 = ∗ 1000 𝑆ố 𝑛𝑔ườ𝑖 𝑐ℎế𝑡 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑑â𝑛 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 1 𝑛ă𝑚
Ở công thức trên, cách tính tổng số dân trung bình của năm cũng tương tự
như cách tính đối với tỉ suất sinh. Điều đó có nghĩa là số dân vào ngày 1/7 được
coi là số dân trung bình của năm.
Để đánh giá tình hình tử vong của một quốc gia, người ta quy ước:
- Tỉ suất tử vong thấp: dưới 11‰
- Tỉ suất tử vong trung bình: Từ 11-14‰
- Tỉ suất tử vong cao: 15-25‰
-Tỉ suất tử vong rất cao: trên 25‰
Nếu việc phân tích mức tử vong chỉ giới hạn ở tỉ suất tử thô thì có thể mắc
sai lầm và đưa ra những kết luận thiếu chính xác. Vì thế, cần phải có sự hỗ trợ của
một số tỉ suất tử vong khác nhằm phản ánh khách quan hơn bức tranh tử vong.
Tỉ suất tử đặc trưng theo độ tuổi: thể hiện chính xác hơn mức tử vong của
dân cư và được dùng để đo mức độ tử vong của dân cư theo các nhóm tuổi (với
khoảng cách tuổi 1 năm hoặc 5 năm...) [29].
Tỉ suất tử vong theo độ tuổi (mx,x+z-1) là tương quan giữa số người chết
đi ở nhóm tuổi (Mx,x+z) trong năm với số dân trung bình (Px,x+z) biểu thị bằng
(‰)
𝑀𝑥,𝑥+𝑧
Như vậy:
𝑃𝑥,𝑥+𝑧
𝐴𝑆𝐷𝑅(1) (ℎ𝑎𝑦 𝑚𝑥, 𝑥 + 𝑧 − 1) = ∗ 1000 [14], [15]
Trong quá trình tính toán cần lưu ý một vài điểm sau đây:
1) Tỉ suất tử vong theo độ tuổi thường được tính riêng cho từng giới (nam,
nữ)
2) Nếu sử dụng khoảng cách giữa các nhóm tuổi là 5 thì thông thường
nhóm tuổi đầu tiên từ 0-4 được tách ra làm hai phân nhóm: dưới 1 và từ 1 đến 4
tuổi. Việc phân chia như vậy sẽ hợp lí hơn, bởi trẻ em dưới 1 tuổi có hệ số tử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vong rất cao.
Tỉ suất tử vong của trẻ em: phản ánh đầy đủ trình độ nuôi dưỡng và tình
hình sức khỏe chung của trẻ em ở một lãnh thổ [29]
Có hai cách tính tỉ suất tử vong trẻ em
𝐼𝑀𝑅(1) = ∗ 1000 𝑆ố 𝑡𝑟ẻ 𝑒𝑚 𝑏ị 𝑐ℎế𝑡 𝑑ướ𝑖 1 𝑡𝑢ổ𝑖 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑡𝑟ẻ 𝑥𝑒𝑚 𝑑ướ𝑖 1 𝑡𝑢ô𝑖
Hoặc
𝐼𝑀𝑅 = ∗ 1000 𝑆ố 𝑡𝑟ẻ 𝑒𝑚 𝑏ị 𝑐ℎế𝑡 𝑑ướ𝑖 1 𝑡𝑢ổ𝑖 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑡𝑟ẻ 𝑒𝑚 𝑐ò𝑛 𝑠ố𝑛𝑔 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚
Xu hướng hiện nay trên thế giới là tỉ suất tử vong trẻ em ngày một giảm
dần. Tuy vậy, tỉ suất này còn chênh lệch khá lớn giữa các nước, nghiêng về phía
các nước đang phát triển.
Tỉ suất tử vong của người mẹ trong khi sinh nở phản ánh mức độ chăm
sóc và thể trạng sức khỏe của người mẹ.
𝑀𝑀𝑅(2) = ∗ 1000 𝑆ố 𝑛𝑔ườ𝑖 𝑚ẹ 𝑏ị 𝑐ℎế𝑡 𝑘ℎ𝑖 sinh 𝑛ở 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑡𝑟ẻ sinh 𝑟𝑎 (𝑐ò𝑛 𝑠ố𝑛𝑔)
Độ lớn của tỉ suất này gần như không đáng kể ở các nước kinh tế phát
triển. Ở các nước còn lạc hậu, trình độ y học còn thấp, tỉ suất tử vong của người
mẹ vẫn còn cao.
Xu hướng biến động mức chết
Mức chết chịu tác động bởi nhiều nhân tố và có sự biến động theo thời
gian, mỗi giai đoạn nhất định
Trong xã hội nguyên thuỷ, mức chết rất cao, đặc biệt là mức chết của trẻ
em, không chỉ chết vì bệnh tật mà chết do nhiều nguyên nhân: chết đói, chết do
xung đột... Trong chế độ nô lệ, sản xuất phát triển hơn, đời sống của người dân
có được nâng cao hơn một bước thì tỉ suất chết có giảm nhưng vẫn còn rất cao.
Nguyên nhân chết chủ yếu trong thời kì này là chết do đói khát, bệnh tật và chiến
tranh.[13],[29]
Sau này khi kinh tế phát triển vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được nâng cao, cuộc sống được cải thiện thì mức chết giảm đáng kể.
Bảng 1.2: Biến động mức chết trên thế giới CDR (‰)
Năm 1950- 1970- 1985- 1999 2009 Nội dung 1995 1975 1990
Chung trên thế giới 18,8 12,8 10 9 8
Trong đó:
Các nước phát triển 10,1 9,2 11 10 10
Các nước đang phát triển 23,3 14,3 10 9 8
Việt Nam 12,0 7 8 5,6 6,8
(Nguồn: World Population Data Sheet các năm)
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng từ 1950 đến năm 2009 và đặc biệt trong
thời gian gần đây tỷ suất chết trên thế giới giảm rất nhanh. Ở các nước phát triển
thì mức chết đã thấp và có xu hướng giảm. Đối với các nước đang phát triển
mức chết mới giảm, hiện nay thì mức chết tương đối ổn định. Ở Việt Nam cũng
có mức chết thô giảm rất nhanh.
Bảng 1.3: Biến động mức chết của trẻ em trên thế giới (IMR)
Đơn vị (‰)
1985-1990 1995 1999 2009
Thế giới 71 62 57 46
Trong đó
Các nước phát triển 15 10 8 6
Các nước đang phát triển 79 67 62 50
Việt Nam 35,7 31,8 36,7 16,0
(Nguồn: World Population Data sheet 1985 - 2009 )
Những nước có nền kinh tế phát triển thì mức chết thấp, những nước có
nền kinh tế chậm phát triển mức chết cao và điều này đã đúng với nhiều quốc gia
trên thế giới.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức chết
Có nhiều yếu tố tác động đến mức chết, ngoài yếu tố về kết cấu dân số thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
còn một số yếu tố khác:
- Trước đây chiến tranh là một trong những nguyên nhân trực tiếp gây ra
chết người hàng loạt trong một thời gian ngắn.
- Nghèo đói và dịch bệnh là tai họa khủng khiếp đối với nhân loại. Trong
một khoảng thời gian ngắn đã cướp đi sinh mạng của biết bao người. Việt Nam
là nước chịu ảnh hưởng nặng nề bởi chiến tranh. Năm 1945 xảy ra nạn đói, không
biết bao người phải chết vì nghèo đói, bệnh tật.
Trước kia, dịch bệnh trở thành một mối đe dọa thường xuyên của con
người. Ngày nay với những tiến bộ của y tế đã ngăn chặn được các đại dịch lớn.
Tuy nhiên vẫn ảnh hưởng tới mức tử vong.
- Tai nạn: Được coi là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tỉ suất tử vong ở
nhiều nước và khu vực trên thế giới. Tai nạn ở đây có thể kể đến là tai nạn giao
thông hay tai nạn nghề nghiệp. Chỉ riêng các tai nạn do ôtô gây ra đã làm 250.000
người chết và hàng chục triệu người bị thương.
Ngoài ra mức chết còn chịu tác động rất lớn bởi thiên tai. Chúng ta có thể
kể đến các trận động đất và sóng thần ở Nhật Bản khiến bao người bị chết và bị
thương. Điều đó đã làm tăng tỉ suất tử vong.
c. Tỉ suất gia tăng tự nhiên
Khái niệm:
Tỷ suất tăng tự nhiên dân số (ký hiệu bằng NIR và tính bằng đơn vị phần
nghìn) được định nghĩa là hiệu số giữa tỷ suất sinh thô (CBR) và tỷ suất chết thô
(CDR). Tỷ suất này cho biết, bình quân cứ 1000 dân số trung bình của một năm,
thì có bao nhiêu người tăng lên trong năm do hậu quả của 2 yếu tố sinh và
chết.[30]
10
Công thức: 𝐶𝐵𝑅−𝐶𝐷𝑅 NIR= (đơn vị %)
Trong đó: NIR: Tỉ suất gia tăng tự nhiên dân số
CBR: Tỉ suất sinh thô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CDR: Tỉ suất tử thô
1.1.3.2 Biến động cơ học (Di dân)
a. Khái niệm
Trong cuộc sống, con người di cư bởi nhiều nguyên nhân với những mục
đích khác nhau. Mục đích đấy có thể là tìm việc làm, sinh sống, học tập... với
khoảng cách xa hay gần và vào các thời điểm khác nhau. Quá trình di dân chịu
tác động bởi nhiều nhân tố kinh tế và xã hội, bởi vậy nó chứa đựng bản chất kinh
tế - xã hội sâu sắc. [26]
Di dân được hiểu là sự di chuyển của người dân theo lãnh thổ với những
giới hạn về thời gian và không gian nhất định, kèm theo sự thay đổi nơi cư trú.
b. Các chỉ tiêu đánh giá di dân
Có hai bộ phận cấu thành của một quá trình di dân: xuất cư và nhập cư.
Thông thường có các thước đo về di dân như sau:
Tỉ suất nhập cư: là tương quan giữa số người nhập cư đến một vùng
lãnh thổ trong năm so với dân số trung bình ở cùng thời điểm, đơn vị tính bằng
I
phần nghìn (‰). [13]
. 1000 IR= P
Trong đó: IR: tỉ suất nhập cư
I: số người nhập cư đến vùng trong năm
P: dân số trung bình của vùng trong năm
Tỉ suất xuất cư: là tương quan giữa số người xuất cư khỏi một vùng
lãnh thổ trong năm so với dân số trung bình ở cùng thời điểm, đơn vị tính
O
bằng phần nghìn (‰) .[13], [18], [7]
P
. 1000 ER =
Trong đó: ER: tỉ suất xuất cư
O: số người xuất cư khỏi vùng rong năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
P: dân số trung bình của vùng trong năm
Tỉ suất gia tăng cơ học
Tỉ suất gia tăng cơ học được xác định bằng hiệu số giữa tỉ suất nhập cư và
𝐼𝑅−𝐸𝑅
tỉ suất xuất cư đơn vị là % [13], [26]
10
NMR =
Trong đó: NMR: tỉ suất chuyển cư thực
IR: tỉ suất nhập cư
ER: tỉ suất xuất cư
Hay là tương quan giữa số người nhập cư và xuất cư trong năm so với dân
I−O
số trung bình ở cùng thời điểm, đơn vị tính bằng phần trăm (%)
P
NMR = . 100
Trong đó: NMR: tỉ suất gia tăng cơ học
I: số người nhập cư đến vùng trong năm
O: số người xuất cư khỏi vùng trong năm
P: dân số trung bình năm
c. Các yếu tố tác động đến quá trình di dân
Việc chuyển cư chịu tác động của nhiều nhân tố. Chuyển cư liên quan chặt
chẽ tới sự phát triển của lực lượng sản xuất, đặc điểm của quan hệ sản xuất, tái
sản xuất lao động, phân bố và phân bố lại nguồn lao động, đô thị hóa, biến động
tự nhiên và kết cấu dân số... Phân tích các mối liên hệ này chúng ta xác định
được cơ chế chuyển cư.
Nhìn chung, các luồng chuyển cư thường gắn liền với những nguyên nhân
kinh tế, hoặc thể hiện ở những khía cạnh khác nhau (lịch sử, xã hội, chính trị, tôn
giáo) của vấn đề kinh tế xã hội. Ngoài ra các nhân tố tự nhiên cũng có vai trò
nhất định trong việc chuyển cư.
Trong xã hội tư bản, những khác biệt theo lãnh thổ (quốc gia, vùng) về qui
mô và nhịp độ tích lũy tư bản dẫn đến việc di chuyển sức lao động. Dân cư
thường di chuyển từ các nước (hoặc các vùng) kinh tế phát triển chậm hơn sang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các nước (hoặc các vùng) kinh tế phát triển hơn. Các dòng chuyển cư nhộn nhịp
hơn cả diễn ra giữa nơi thừa lao động và các khu vực có nhu cầu về lao động:
Tây Âu-Bắc Mỹ (nửa đầu thế kỉ XIX), Đông Âu-Bắc Mỹ (nửa đầu thế kỉ XIX,
đầu thế kỉ XX), Nam Âu-Tây Âu (giữa những năm 50).[10],[29].
Tình hình chính trị cũng là một nhân tố tác động tới cường độ chuyển cư,
đặc biệt trước và sau các cuộc chiến tranh thế giới. Sau chiến tranh thế giới thứ
hai, khoảng 10 triệu người Đức, 6 triệu người Nhật hồi hương; 8 triệu tín đồ Ấn
giáo từ Pakixtan về Ấn Độ và cũng với số lượng tín đồ Hồi giáo như thế từ Ấn
Độ trở về Pakixtan.
Chuyển cư đóng vai trò to lớn và đa dạng trong sự phát triển của nhân loại.
Chức năng kinh tế-xã hội quan trọng nhất của chuyển cư thể hiện ở việc đảm bảo
mức di động nhất định và việc phân bố lại dân cư theo lãnh thổ (ở các trung tâm
công nghiệp, các vùng mới khai phá và các ngành kinh tế đang phát triển với tốc
độ nhanh). Đồng thời việc chuyển cư góp phần vào việc sử dụng đầy đủ hơn
nguồn lao động và tăng năng suất lao động xã hội. Nó còn làm thay đổi địa vị
kinh tế và xã hội của dân cư, nâng cao trình độ nghề nghiệp, thỏa mãn nhu cầu
và quyền lợi của những người tham gia chuyển cư.[17], [1].
Tuy nhiên, chuyển cư cũng gây ra những hậu quả nhất định về phương
diện kinh tế-xã hội. Thí dụ, kết quả của việc chuyển cư ồ ạt những người trong
độ tuổi lao động dưới chủ nghĩa tư bản dẫn đến tình trạng lãng phí thời gian lao
động và sự không ổn định thị trường sức lao động. Chuyển cư làm suy thoái kinh
tế và hoang vắng ở một số vùng này, nhưng lại làm cho dân cư quá đông đúc ở
một số vùng khác.
Chuyển cư có ảnh hưởng rõ rệt đến kết cấu dân số. Phụ thuộc vào quy mô
và cường độ chuyển cư, sự tác động của nó đến động thái và thành phần dân cư
cũng khác nhau. Chuyển cư còn ảnh hưởng tới cả cấu trúc xã hội, phân phối dân
cư và thành phần dân tộc. Một trong những thí dụ điển hình về tác động to lớn
của chuyển cư là kết cấu dân số của Hoa Kỳ vào năm 1790. Theo tài liệu thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kê dân số đầu tiên ở Hoa Kỳ năm 1790, trong số 4 triệu dân của nước này có 3
triệu từ châu Âu sang, 75 vạn từ châu Phi tới. Như vậy, 90% dân số Hoa Kỳ trong
năm 1790 là người nhập cư. [29],[1].
d. Ảnh hưởng của di dân đến phát triển dân số và kinh tế - xã hội
Ảnh hưởng của di dân đến phát triển dân số
Di dân đã làm thay đổi quy mô, cơ cấu dân số ở cả nơi đến và nơi đi. Điều
đó được thể hiện như sau:
- Đối với nơi đến: dân số chuyển đến một khu vực nào đó sẽ khiến cho
quy mô dân số nơi đó tăng lên ít hay nhiều sẽ phụ nuộc và số lượng dân cư di
chuyển tới. Cơ cấu dân số ở đó cũng thay đổi tùy thuộc đặc điểm tự nhiên, kinh
tế sự phát triển của xã hội. Đối với những vùng có mật độ công nghiệp cao đòi
hỏi lao động là nam giới thì tỉ lệ nam trong cơ cấu dân số của vùng đó tăng lên.
Đối với những nơi cần nhiều lao động nữ với các ngành công nghiệp nhẹ như
may mặc lại thu hút nhiều lao động nữ. Hiện nay ở nước ta những người trong
độ tuổi lao động thường di chuyển nhiều hơn bởi họ di chuyển để tìm kiếm việc
làm nhằm nâng cao thu nhập. [4], [26]
- Đối với nơi đi: Di cư đã khiến cho quy mô dân số nơi đi giảm đi một
cách đáng kể. Ở nước ta hiện nay ở một số tỉnh có số người di cư cao đã khiến
cho tốc độ tăng dân số giảm đi. Nếu tỉ suất xuất cư thuần túy mang dấu âm thì
tốc độ tăng dân số bị giảm đi. Lúc này tăng trưởng dân số phụ thuộc vào tốc độ
tăng tự nhiên.
Ảnh hưởng của di dân đến phát triển kinh tế-xã hội
- Đối với nơi đến:
+ Tác động tích cực:
Di dân góp phần, làm tăng GDP và chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao
động ở nơi đến đặc biệt là ở các thành phố.
Cung cấp nguồn nhân lực quan trọng đối với nơi đến.
Góp phần điều tiết giá cả lao động trên thị trường lao động
+ Tác động tiêu cực:
Di cư làm tăng gánh nặng lên các vấn đề về kinh tế, cơ sở hạ tầng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Các tệ nạn xã hội gia tăng
Một số người nhập cư chưa có ý thức bảo vệ môi trường làm cho môi
trường bị ô nhiễm
- Đối với nơi đi:
+Tác động tích cực:
Nâng cao thu nhập, góp phần phát triển kinh tế gia đình thông qua số
tiền gửi về
Góp phần phát triển kinh tế địa phương
Vận dụng kinh nghiệm của nơi đến để áp dụng trên quê hương mình
+ Tác động tiêu cực:
Thiếu lao động tại địa phương nơi xuất cư
Nhiều lối sống không phù hợp
Khi cha mẹ đi di cư tìm việc làm ở nơi khác không thể chăm sóc con em
hàng ngày khiến cho: Kết quả học tập kém đi, không nghe lời ông bà, người lớn
Một số cặp vợ chồng đã ly hôn sau thời gian ở xa nhau
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Biến động mức sinh của Việt Nam giai đoạn 2009 - 2017
1.2.1.1 Tỉ suất sinh thô
Bảng 1.4: Tỷ suất sinh thô chia theo thành thị/nông thôn,
thời kỳ 2009 - 2017
Đơn vị tính: Trẻ sinh sống/1000 dân
Toàn quốc 17,6 17,1 16,6 16,9 17,0 17,2 16,2 16,0 14,9 Thành thị 17,3 16,4 15,3 16,0 16,2 16,7 15,3 15,5 14,0 Nông thôn 17,8 17,4 17,2 17,4 17,5 17,5 16,7 16,2 15,4 Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Niên giám thống kê 2009-2017)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỉ suất sinh thô của cả nước có xu hướng giảm
từ 2009-2017 giảm 2,5% do vậy mà tỉ suất sinh thô giữa thành thị và nông thôn
cũng có xu hướng giảm. Tuy nhiên ta có thể thấy rằng tỉ suất sinh thô của nông
thôn cao hơn so với thành thị. Đúng với xu hướng trên thế giới những nước nào
có nền kinh tế phát triển thường có tỉ suất sinh thấp và ngược lại. Cũng có nhiều
nguyên nhân khiến tỉ suất sinh thô của thành thị thấp hơn so với nông thôn trước
hết là do nhận thức muốn cho con mình phát triển toàn diện hay trong suy nghĩ
của người dân thoáng hơn, hạn chế việc trọng nam khinh nữ.
1.2.1.2. Tỉ số giới tính khi sinh
Bảng 1.5. Bảng tỉ số giới tính khi sinh của nước ta giai đoạn 2009 - 2016
Đơn vị tính: Số bé trai/100 bé gái
Tỷ số giới tính khi sinh Năm
2009 110,5
2010 111,2
2011 111,9
2012 112,3
2013 113,8
2014 112,2
2015 112,8
2016 112,2
(Nguồn: kết quả điều tra dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2016)
Một vấn đề đáng báo động đối với Việt Nam hay một số nước trên thế giới
đó là thực trạng mất cân bằng giới tính, số bé trai được sinh ra nhiều hơn số bé
gái. Từ giai đoạn 2009-1016 thì thực trạng này vẫn đang diễn ra và có xu hướng
tăng, năm 2016 có 112,2 bé trai được sinh ra trên 100 bé gái. Việc lựa chọn giới
tính trước sinh phản ánh tình trạng bất bình đẳng giới sâu sắc điều đó cũng ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hưởng lớn tới các vấn đề về kinh tế - xã hội.
1.2.1.3. Tổng tỉ suất sinh
Bảng 1.6: Tổng tỉ suất sinh phân theo thành thị và nông thôn
Số con/phụ nữ
Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng số 2,03 2,00 1,99 2,05 2,10 2,09 2,10 2,09 2,04 Thành thị 1,81 1,77 1,70 1,80 1,86 1,85 1,82 1,86 1,77 Nông thôn 2,14 2,11 2,12 2,17 2,21 2,21 2,25 2,21 2,19
(Nguồn :Niên giám thống kê 2017)
Tổng tỉ suất sinh của nước ta có xu hướng tăng nhẹ từ giai đoạn 2009 -
2017, tăng 0,1 con/phụ nữ. Tổng tỉ suất sinh cũng có sự khác nhau giữa thành thị
và nông thôn. Ở thành thị tổng tỉ suất sinh thấp và có xu hướng giảm 0,04 con/phụ
nữ. Ở nông thôn tổng tỉ suất sinh cao hơn và có xu hướng tăng 0,05 con/phụ nữ.
Tổng tỉ suất sinh của nước ta trong giai đoạn này có xu hướng tăng nhẹ do số
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cao và hơn nữa do sự tiến bộ của y tế, chất lượng
cuộc sống của người dân được nâng cao, vấn đề chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ
và trẻ em được quan tâm.
1.2.1.4. Tỉ lệ sinh con thứ ba trở lên
Bảng 1.7: Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ ba trở lên
chia theo thành thị/nông thôn, thời kỳ 2006-2016
Đơn vị tính:%
Khu vực 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Toàn
18,5 16,7 16,9 16,1 15,1 14,7 14,2 14,3 14,5 15,8 16,3
quốc
Thành thị 10,0 9,0
9,7
9,3
9,5
9,8
9,6
9,9
9,2 10,8 11,7
Nông thôn 21,4 19,3 19,6 18,9 17,1 16,5 16,3 16,4 16,9 18,0 18,4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Kết quả điều tra dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2016)
Tỉ lệ sinh con thứ 3 của Việt Nam có xu hướng giảm. Điều đó chứng tỏ
rằng ở mỗi địa phương, các tỉnh thành trong cả nước đã làm tốt công tác kế hoạch
hóa gia đình và nhận thức của người dân đặc biệt là phụ nữ ngày một tăng lên.
Việc chăm sóc nuôi dưỡng tốt cho một đứa trẻ từ lúc lớn đến lúc trưởng thành
đồi hỏi rất nhiều chi phí. Do vậy sinh ít sẽ giúp cho gia đình có thể quan tâm ,
chăm sóc con mình một cách tốt nhất. Nhận thức được điều đó mức sinh của
nước ta giảm đi qua các năm.
1.2.2. Biến động mức tử của Việt Nam
Bảng 1.8: Tỷ suất chết thô chia theo thành thị/nông thôn,
thời kỳ 2005 - 2017
Đơn vị tính: Người chết/1000 dân
Toàn quốc Thành thị Nông thôn Năm
2005 5,3 4,2 5,8
2006 5,3 4,8 5,5
2007 5,3 4,7 5,6
2008 5,3 4,8 5,5
2009 6,8 5,5 7,4
2010 6,8 5,5 7,3
2011 6,9 5,8 7,4
2012 7,0 5,9 7,5
2013 7,1 6,3 7,5
2014 6,9 6,0 7,2
2015 6,8 5,8 7,3
2016 6,8 6,2 7,2
2017 6,8 - -
(Nguồn: kết quả điều tra dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2016)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 1.9 trình bày CDR của Việt Nam sau khi hiệu chỉnh từ năm 2005
đến năm 2017 chia theo thành thị và nông thôn. Số liệu bảng 1.9 cho biết CDR
của cả nước năm 2016 là 6,8 người chết/1000 dân, trong đó của thành thị là
6,2 người chết/1000 dân, của nông thôn là 7,2 người chết/1000 dân. So với
năm 2015, CDR của cả nước năm 2016 tăng nhẹ (6,83 so với 6,81 người
chết/1000 dân) nhưng sự chênh lệch giữa tỷ suất này của thành thị và nông
thôn tăng nhẹ. CDR của thành thị tăng 0,4 phần nghìn. Trong khi đó, CDR
của nông thôn giảm.
‰
12
10.8
10.3
10.3
9.9
9.9
9.7
9.4
9.2
10
8.1
8
6
4
2
0
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
năm
Hình 1.1. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ gia tăng tự nhiên của Việt Nam
giai đoạn 2009 - 2017 (đơn vị ‰)
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê 2009 - 2017)
Do thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình nên tỉ lệ gia tăng
tự nhiên của nước ta giảm từ 2009 - 2017 giảm 2,7‰. Tuy nhiên có sự biến động:
Giai đoạn 2009 - 2013 giảm 0,9 ‰, giai đoạn 2013 - 2014 tăng 0,4‰ và từ giai
đoạn 2014 - 2017 có xu hướng giảm, giảm 2,1‰.
1.2.3. Biến động cơ học
Kết quả Điều tra BĐDS 2016 cho thấy số lượng người di cư 1 năm trước
thời điểm điều tra ở tất cả các vùng đã giảm đáng kể. So với kết quả Điều tra
BĐDS 2015, số lượng người di cư giữa các vùng giảm 53.404 người (năm 2015
số người di cư giữa các vùng là 341.425 người). Tỷ suất nhập cư giữa các vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảm nhiều nhất là vùng Đông Nam Bộ (giảm 2 điểm phần nghìn), thứ hai là
vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (giảm 0,7 điểm phần nghìn). Tỷ
suất xuất cư của 2 vùng giảm nhiều nhất là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
trung (giảm 1,4 điểm phần nghìn) và Đồng bằng sông Cửu Long (giảm 0,8 điểm
phần nghìn).
Năm 2016 cả nước có 2 vùng có tỷ suất di cư thuần dương đó là Đông
Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng. Do có sức hút lớn về việc làm nên Đông Nam
Bộ cũng là vùng có số lượng người chuyển đến lớn nhất trong cả nước (gần 180
ngàn người). So với kết quả Điều tra BĐDS 2015, Đồng bằng sông Cửu Long
vẫn là vùng dẫn đầu trong cả nước về số người chuyển đi (hơn 100 nghìn người),
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung đứng thứ hai với hơn 58 nghìn người,
Trung du và miền núi phía Bắc là vùng đứng thứ ba với gần 40 nghìn người.
Hình 1.2: Biểu đồ thể hiện tỷ suất di cư đặc trưng theo tuổi
và giới tính của Việt Nam, 1/4/2016
(Nguồn: Kết quả điều tra dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2016)
Tỷ suất di cư của những người trong nhóm tuổi 20-24 là cao nhất, tiếp đến
là những người trong nhóm tuổi 15-19 và 25-29. Đối với nhóm tuổi 20-24, tỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
suất di cư ở cả nam giới và nữ giới đều đạt mức cao nhất.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trên cơ sở lí luận ta biết được các khái niệm, thước đo, yếu tố ảnh hưởng
và xu hướng biến động dân số trên thế giới và Việt Nam. Hiện nay mức sinh trên
thế giới có xu hướng giảm. Đối với các nước phát triển mức sinh thấp, đối với
các nước có nền kinh tế đang phát triển mức sinh khá cao và hiện nay do thực
hiện tốt chính sách dân số, nhận thức của người dân được nâng cao mà mức sinh
có xu hướng giảm. Mức chết hiện nay trên thế giới có xu hướng giảm. Tuy nhiên
mức chết có sự khác nhau giữa các nhóm nước: đối với các nước có nền kinh tế
phát triển mức chết thấp; đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển mức
chết cao hơn và đang có xu hướng giảm do kinh tế ngày một phát triển vấn đề
chăm sóc sức khỏe ngày được quan tâm. Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
biến động dân số đó là di dân. Quá trình di dân chịu tác động bởi nhiều nhân tố
nhưng nhìn chung quá trình chuyển cư gắn với những nguyên nhân kinh tế.
Chuyển cư đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của nhân loại. Tuy nhiên chuyển cư cũng gây ra những hậu quả nhất định.
Ở Việt Nam tỉ lệ gia tăng tự nhiên, tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên có xu hướng
giảm do thực hiện tốt chính sách dân số và nhận thức của người dân ngày được
nâng cao. Mức chết có sự biến động và tăng nhẹ. Vấn đề dân số của Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện nay cần được quan tâm đó là thực trạng “mất cân bằng giới tính khi sinh”.
Chương 2
THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ
CỦA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2009 - 2017
2.1. Khái quát về vùng Đồng bằng sông Hồng
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Vùng Đồng bằng sông Hồng nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng Trung du
và miền núi Bắc Bộ với vùng biển phía Đông (Vịnh Bắc Bộ), đây là vùng có vai
trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Đồng bằng sông
Hồng (phần đất liền) nằm trong hệ tọa độ địa lí từ 19º54’ đến 21º34’ vĩ độ Bắc
và từ 105º18’ đến 106º48’ kinh Đông. Phía Bắc tiếp giáp với vùng Trung Du và
miền núi Bắc Bộ giàu tiềm năng khoáng sản,thủy điện; cây công nghiệp, dược
liệu, rau quả ôn đới và cận nhiệt; thế mạnh nghề rừng, chăn nuôi gia súc lớn,
nhiều tiềm năng cũng như cơ hội phát triển kinh tế đối ngoại vào thị trường Vân
Nam, Quảng Tây (Trung Quốc), Thượng Lào. Phía Nam và Tây Nam tiếp giáp
vùng Bắc Trung Bộ với các khu kinh tế biển và khu kinh tế cửa khẩu giàu tiềm
năng; phía Đông và Đông Nam giáp vịnh Bắc Bộ với chiều dài đường bờ biển
khoảng 350km. [14], [21].
Vượt qua đèo Tam Điệp (Ninh Bình) bằng đường bộ, đường sắt, sự kết
nối bằng đường hàng không và đường biển từ sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay
Cát Bi (Hải Phòng), cảng Hải Phòng và cách không xa là cảng Cái Lân (Quảng
Ninh), vùng Đồng bằng sông Hồng liên kết hữu cơ với Bắc Trung Bộ và các tỉnh
Phía Nam, mở ra thế giới bên ngoài, nhất là nước bạn Lào. Vùng Biển thuộc
Vịnh Bắc Bộ ở phía Đông và Đông Nam được đánh giá là giàu tiềm năng, là điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiện thuận lợi để vùng phát triển tổng hợp kinh tế biển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.1: Bản đồ hành chính vùng Đồng bằng sông Hồng
2.1.1.2. Phạm vi lãnh thổ
Theo phân vùng của tổng cục thống kê và viện chiến lược Vùng đồng bằng
sông Hồng bao gồm 11 tỉnh thành, tính cả tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh, thành: Hà
Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định,
Thái Bình và Ninh Bình. Diện tích 2125,9 nghìn ha chiếm 6,1% diện tích cả nước
năm 2007 (số liệu của tổng cục thống kê).
Ranh giới lãnh thổ của vùng có nhiều thay đổi trong vài chục năm gần đây,
lần gần đây nhất là sự sáp nhập tỉnh Hà Tây vào Thủ đô Hà Nội năm 2008. Ngoài
phần đất liền, Đồng bằng sông Hồng còn có vùng biển tiếp giáp thuộc vịnh Bắc
Bộ và hệ thống các đảo ven bờ có vai trò quan trọng về kinh tế - xã hội và an
ninh - quốc phòng, trong đó có 2 huyện đảo là Cát Hải và Bạch Long Vĩ (TP.Hải
Phòng). Vùng (tính đến năm 2012) có 2 thành phố trực thuộc Trung ương (TP.
Hà Nội và TP. Hải Phòng), 8 thành phố trực thuộc tỉnh, 5 thị xã và 85 huyện.
[21], [28].
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
2.1.2.1. Địa hình
Đồng bằng sông Hồng được hình thành trên một vùng biển sụt lún, trầm
tích có nguồn gốc sông biển, nhưng chủ yếu là bởi quá trình bồi tụ của phù sa
hệ thống sông Hồng. Nói là đồng bằng,nhưng thực ra vùng rìa đồng bằng sông
Hồng còn có dải đất cao bán sơn địa, rải rác rìa đồng bằng còn có núi sót. Ven
đồng bằng là núi Ba Vì, một phần dãy núi Tam Đảo, một phần núi đá vôi Hòa
Bình - Thanh Hóa, ven biển Thủy Nguyên (Hải Phòng). Đồng Bằng sông Hồng
thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, trong đồng bằng có nhiều hồ, đầm
vốn là những lòng sông cũ và những vùng đất trũng úng như ô trũng ở Bình
Lục (Hà Nam), Gia Viễn (Ninh Bình). Dọc bờ biển có những cồn cát, tạo thành
một dải đánh dấu đường bờ biển cũ, một thời kì sông lấn biển. Theo GS. Lê Bá
Thảo, địa hình đồng bằng sông Hồng có thể chia thành các bộ phận chính sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đây:
- Vùng đất cao đồng bằng, được coi là vùng tiếp nối của vùng Trung du
và miền núi Bắc Bộ và các bậc thềm phù sa cổ. Phân bố ở phái Bắc và phía Tây
Nam đồng bằng là dải đất cao, đồi thoải và thung lũng.
- Vùng đồng bằng trung tâm được giới hạn từ phía Nam Sơn Tây cho đến
cửa sông Luộc, là vùng đất ổn định nhất của châu thổ với độ cao từ 2 đến 12m so
với mực nước biển. Trong lịch sử khai thác lãnh thổ, người dân đồng bằng đã tiến
hành đắp đê ngăn lũ và ổn định sản xuất với nền nông nghiệp thâm canh.
- Vùng hạ châu thổ: chạy dọc ven biển từ cửa sông Thái Bình tới Ninh
Bình, ăn sâu vào đất liền ở một phần các tỉnh Nam Định, Hải Hương, Hưng Yên.
Vùng này có địa hình thấp, chịu ảnh hưởng của thủy triều và xâm nhập mặn. Ở
đây cũng xuất hiện các kiểu địa hình cồn cát ven biển và bãi triều.
Nhìn chung, địa hình của vùng Đồng bằng sông Hồng bằng phẳng, có mặt
bằng rộng là điều kiện thuận lợi cho việc định cư và tổ chức sản xuất,nhất là việc
canh tác lúa nước.Thiên nhiên vùng Đồng bằng sông Hồng đã bị biến đổi sâu sắc
do hoạt động của con người, trong đó nguyên nhân trị thủy và làm thủy lợi, nền
nông nghiệp thâm canh lúa nước và tác động của đô thị hóa, công nghiệp hóa.
[6], [24]
2.1.2.2. Thổ nhưỡng
Đặc điểm thổ nhưỡng của vùng Đồng bằng sông Hồng khá đa dạng. Ở
vùng trung tâm đồng bằng là các loại đất phù sa, bao gồm đất phù sa trung tính
ít chua ở trong đê và đất phù sa ngoài đê. Ở các vùng trũng úng là đất phù sa bị
glay hóa và bị biến đổi do trồng lúa nước. Tại vùng ven biển có gần 100.000 ha
đất mặn, tập trung ở dải đất ven biển của Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình; một
phần đất bị nhiễm phèn thuộc cửa sông Thái Bình. Ở rìa đồng bằng phía Bắc và
phía Tây là đất xám bạc màu trên thềm phù sa cổ, đất feralit trên các vùng đồi và
núi sót, nhiều nơi bị đá ong hóa.[28],[14]
Đồng bằng sông Hồng hiện có 1.249 nghìn ha đất đã được sử dụng, chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
83,5% diện tích đất tự nhiên của vùng và 4,7% diện tích đất đang sử dụng của cả
nước. Đất đai tốt, điều kiện khí hậu và thủy văn thuận lợi cho việc thâm canh
tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp. Khả năng mở rộng diện tích đất của đồng
bằng vẫn còn tuy không nhiều. Quá trình mở rộng lãnh thổ gắn liền với quá trình
quai đê lấn biển của cư dân Đồng bằng sông Hồng. [21], [24]
2.1.2.3 Khí hậu
Khí hậu của vùng mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đông
lạnh từ tháng X đến tháng IV năm sau. Nhiệt độ trung bình năm dao động 22-
24ºC, tổng nhiệt độ 8500-8600ºC/năm. Lượng mưa trung bình năm 1500-
1800mm, độ ẩm trung bình trên 82%. Với đặc điểm khí hậu của vùng tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt, đặc biệt là sản xuất nông
nghiệp, thâm canh lúa nước. Vùng chịu tác động biến động thời tiết gắn liền với
các đợt không khí lạnh tràn về và ảnh hưởng của gió Tây khô nóng. Về mùa hạ
và mùa thu (tháng VII đến tháng X) thường có bão, trung bình cứ 10 năm thì có
15 cơn bão đổ bộ vào vùng Đồng bằng sông Hồng. Một trở ngại lớn về khí hậu
là sự quá dư thừa nước vào mùa mưa và thiếu nước vào mùa khô, do 85% tổng
lượng mưa tập trung vào mùa hè. Do vậy, để ổn định sản xuất nông nghiệp, đòi
hỏi phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống thủy lợi nhằm chủ động tưới tiêu
nước.[20], [24],[21]
2.1.2.4 Thủy văn
Bản thân tên gọi của vùng gắn với dòng sông cùng tên là sông Hồng - cái
nôi của nghề trồng lúa nước, đồng nghĩa với tên gọi của nền văn hóa, văn minh
sông Hồng. Chế độ thủy văn của đồng bằng chịu sự chi phối của hai hệ thống
sông: hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Mùa lũ của sông kéo dài từ tháng
VI đến tháng X, tháng đỉnh lũ là tháng VIII. Trước đây, hệ thống đê điều còn
yếu, do vậy thường xuyên xảy ra vỡ đê và lũ lụt. Việc ngăn sông xây dựng hồ
thủy điện Hòa Bình, Sơn La và các hồ thủy lợi với mặt tích cực là điều tiết lưu
lượng nước nhưng đã và sẽ gây những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến dòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chảy và mực nước ngầm của đồng bằng. Việc xâm nhập mặn ở vùng chưa sâu
sắc như ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng vùng cửa sông Thái Bình có
sự xâm nhập mặn khá sâu vào đồng bằng theo các cửa sông hình phễu (ranh giới
mặn1% vào sâu tới 27km trên sông Kinh Thầy). [24]
Nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm của đồng bằng là khá dồi dào.
Tuy nhiên một số khu công nghiệp và đô thị ven sông chất lượng nguồn nước đã
bị xuống cấp nghiêm trọng.
Bờ biển kéo dài từ Thủy Nguyên (Hải Phòng) đến Kim Sơn (Ninh Bình),
điều kiện hải văn thuận lợi cho đánh bắt, nuôi trồng thủy sản trên các bãi triều và
trong vịnh Bắc Bộ.
2.1.2.5. Sinh vật
Diện tích rừng của vùng Đồng bằng sông Hồng không lớn, khoảng trên
124.500 ha,trong đó có 56.100 ha rừng tự nhiên và 68.400 ha ừng trồng (năm
2010). Rừng tự nhiên có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh
thái, giữ gìn đa dạng sinh học. Các Tỉnh có diện tích rừng tự nhiên đáng kể là
Vĩnh Phúc, Ninh Bình và TP. Hà Nội. Hiện tại, vùng có 5 vườn quốc gia: Cúc
Phương (Ninh Bình), Ba Vì (Hà Nội), Cát Bà (Hải Phòng), Tam Đảo (Vĩnh
Phúc), Xuân Thủy (Nam Định). Rừng gập mặn ven biển và vùng biển. Trong
những năm gần đây, diện tích rừng ngập mặn tăng lên nhờ triển khai chương
trình trồng rừng ngập mặn, nhất là các tỉnh Thái Bình, Nam Định.
2.1.2.6 Khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của vùng Đồng bằng sông Hồng không nhiều về
chủng loại, trữ lượng ít (trừ than nâu). Bể than nâu dưới lòng đồng bằng ở độ sâu
từ 300 đến 700m có trữ lượng ước tính trên 200 tỉ tấn, việc khai thác đòi hỏi vốn
đầu tư và công nghệ hiện đại. Khí thiên nhiên đã được thăm dò và khai thác ở
Tiền Hải (Thái Bình). Đá vôi được khai thác phục vụ xây dựng công trình và sản
xuất xi măng ở Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình. Sét làm gạch ngói và gốm sứ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cũng phân bố rải rác ở các tỉnh.[15],[21]
2.1.2.7 Tiềm năng du lịch tự nhiên
Vùng có thế mạnh về tiềm năng du lịch tự nhiên: Các vườn quốc gia (Tam
Đảo, Ba Vì, Cúc Phương, Xuân Thủy, Cát Bà) còn giữ gìn được hệ sinh thái rừng
cận nhiệt và nhiệt đới có giá trị về mặt khoa học, nơi bảo tồn nguồn gen và đa dạng
sinh học. Các thắng cảnh, hang động tự nhiên như Hương Sơn và động Hương
Tích, Tam Cốc - Bích Động, Tràng An... các nguồn nước khoáng có ở Ba Vì (Hà
Nội), Kênh Gà (Ninh Bình), Tiền Hải (Thái Bình). Một số hồ tự nhiên và nhân tạo
là những cảnh quan thiên nhiên đẹp như Đại Lải, Đồng Mô,... Vùng Đồng bằng
sông Hồng có một số bãi biển đẹp và sớm được khai thác như Đồ Sơn, Cát Bà
(Hải Phòng) và một số bãi biển tiềm năng khác.[32]
2.1.3. Điều kiện kinh tế-xã hội
2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động
Vùng đồng bằng sông Hồng là vùng có dân số và mật độ dân số lớn nhất
cả nước. Số dân 2012 là 19,06 triệu người (chiếm 21,5% dân số cả nước). Trong
thời gian qua, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của vùng giảm mạnh nhờ tích cực thực
hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Về cơ cấu dân số theo độ tuổi, tỉ lệ người dưới độ tuổi lao động của vùng
giảm nhanh chóng (từ 30,2% năm 1999 xuống còn 22,5% năm 2009). Số người
trong và trên độ tuổi lao động ngày càng tăng. Năm 2009, số người trong độ tuổi
lao động là 65,3%, trên độ tuổi lao động là 12,2%. Nhìn chung, dân số của vùng
đang bước vào thời kì già hóa, đặt ra vấn đề giải quyết việc làm và các vấn đề xã
hội của dân số già.[32],[21]
Cho đến trước năm 2009, vùng Đồng bằng sông Hồng có xu hướng xuất
cư giai đoạn 1999-2009, tỉ suất di cư thuần là -2,6% (tỉ suất nhập cư là 15,3 %;
tỉ suất xuất cư là 17,9%), xuất cư tập trung ở các tỉnh thuộc tiểu vùng phía Nam
Đồng bằng (Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình). Từ năm 2009 đến nay,
vùng lại là nơi nhập cư, chủ yếu nhập cư từ các vùng Bắc Trung Bộ và Trung du
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
miền núi Bắc Bộ.
Đồng bằng sông Hồng là vùng có mật độ dân cư đông đúc, đất trật người
đông. Mật độ dân số trung bình của vùng là 1.275 người/km² (năm 2012), cao
gấp 4,75 lần mức trung bình cả nước, gấp 3,0 lần vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, 12,8 lần vùng Tây Nguyên. Trong số 8 tỉnh và thành phố của cả nước có
mật độ dân số trên 1.000 người/ km² thì vùng đồng bằng sông Hồng đã có 7.
Năm 2012, Thủ đô Hà Nội có mật độ cao nhất vùng (2.059 người/ km²), tiếp theo
là Bắc Ninh (1.313 người/ km²), Hưng Yên (1.237 người/ km²). Các tỉnh có mật
độ dân số dưới 1000 km² là Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nam.
Cơ cấu lao động đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực.Tỉ trọng lao
động khu vực nông lâm ngư nghiệp giảm từ 68,2% năm 2000 xuống còn 46,1%
năm 2010, tỉ trọng lao động khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 16,9% (năm
2000) lên 27,4% năm (2010), tỉ trọng lao động khu vực dịch vụ tăng tương ứng
từ 14,9% lên 26,5%.
2.1.3.2. Kinh tế
Vùng Đồng bằng sông Hồng, trong đó có vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
vùng đã phát huy được vai trò đầu tàu tăng trưởng, hội nhập kinh tế quốc tế, tạo
động lực thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển, đóng góp cao vào nguồn thu
ngân sách, kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Về quy mô GDP,vùng Đồng bằng sông Hồng đứng thứ 2 cả nước (sau
vùng Đông Nam Bộ). So với năm 2020,quy mô GDP năm 2010 đã tăng 6,2
lần.Năm 2010, vùng đóng góp 23,1% GDP của cả nước và đạt 514.432 tỉ đồng.
GDP/người đạt 27,4 triệu đồng, đạt 120,2% so với mức trung bình cả nước.Giai
đoạn 2006 - 2010, tốc độ tăng trưởng GDP vùng đạt 11,9% (giai đoạn này cả
nước đạt 7,0%/năm), trong có công nghiệp xây dựng tăng 14,8%, dịch vụ 12,1%,
nông - lâm - ngư - nghiệp tăng 3,5%.[14], [21], [28].
Cơ cấu kinh tế của vùng có sự chuyển dịch tích cực trong những năm qua.
GDP khu vực nông - lâm và ngư nghiệp giảm từ 23,4% năm 2000 xuống còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12,6% năm2010. Khu vực kinh tế phi nông nghiệp tăng từ 76,6% năm 2000 lên
87,4% năm 2010, trong đó tỉ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ khá cân
bằng (43,8% và 43,6% năm 2010). Tuy nhiên quy mô GDP có sự chênh lệch
đáng kể giữa khu vực phía Bắc (các tỉnh,thành phố nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ) và phía Nam của đồng bằng (các tỉnh Hà Nam,Ninh Bình, Nam
Định và Thái Bình).[32]
Ngành công nghiệp của vùng được cho là hình thành sớm nhất Việt Nam
và phát triển khá nhanh trong thời kì đổi mới. Sản phẩm công nghiệp nổi bật là
máy công cụ, thiết bị máy móc, phương tiện giao thông, các loại sản phẩm tiêu
dùng như vải, quần áo, thuốc ... Vùng có một số sản phẩm công nghiệp vượt trội
như lắp ráp oto, xe máy; động cơ điện, máy công cụ, pin tiêu chuẩn...Công nghiệp
của vùng có bước phát triển mạnh và thu hút được nhiều vốn đầu tư trong và
ngoài nước. Giá trị sản lượng công nghiệp tăng lên nhanh chóng từ 57.683,4 tỉ
đồng (năm 2000) lên 629.631,7 tỉ đồng (năm 2012). Giá trị sản lượng công
nghiệp của vùng đứng thứ 2 sau Đông Nam Bộ
Ngành dịch vụ của vùng giữ vai trò quan trọng chiếm 43,6% trong cơ cấu
GDP (năm 2010) với tốc độ tăng khá cao, khoảng 10%/năm. Các hoạt động dịch
vụ chủ yếu là thương mại, giao thông vận tải, du lịch...
Trong lĩnh vực nông - lâm - ngư - nghiệp vùng là một trong hai vựa lúa
lớn của Việt Nam. Do vậy vùng đóng một vai trò quan trọng trong cung cấp
lương thực cho cả nước và phục vụ xuất khẩu. Cơ cấu ngành nông nghiệp của
vùng có sự chuyển dịch tích cực
2.2. Biến động dân số tự nhiên và biến động dân số cơ học của vùng Đồng
bằng sông Hồng giai đoạn 2009-2017
2.2.1. Biến động dân số tự nhiên
2.2.1.1 Biến động về quy mô dân số
Vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng có quy mô dân số lớn và có sự gia
tăng trong những năm gần đây, từ 2009 - 2017 quy mô dân số của vùng tăng liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tục qua các năm, tăng 1717,1 nghìn người.
Bảng 2.1. Biến dộng quy mô dân số phân theo địa phương
của Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2009 - 2017
Đơn vị: nghìn người
2009 2010 2014 2015 2016 2017
Đồng bằng 19625,0 19851,9 20705,2 20912,2 211118,5 21342,1 sông Hồng
Hà Nội 6472,2 6633,6 7095,9 7202,9 7310,7 7420,1
Vĩnh Phúc 1003,0 1007,6 1041,9 1054,5 1066,0 1079,5
Bắc Ninh 1026,7 1044,2 1131,2 1154,7 1178,6 1215,2
Quảng Ninh 1146,6 1157,2 1199,4 1211,3 1227,0 1243,6
Hải Dương 1706,8 1716,4 1763,2 1774,5 1785,8 1797,3
Hải Phòng 1841,7 1857,8 1946,0 1963,3 1980,8 1997,7
Hưng Yên 1131,2 1132,3 1158,1 1164,1 1170,3 1176,3
Thái Bình 1784,0 1784,7 1788,7 1789,2 1789,9 1791,5
Hà Nam 786,4 786,3 799,4 802,7 803,7 805,7
Nam Định 1826,3 1830,0 1845,6 1850,6 1852,6 1853,3
Ninh Bình 900,1 901,7 935,8 944,4 953,1 961,9
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009-2017)
Quy mô dân số giữa các tỉnh thành trong vùng cũng có sự khác nhau. Năm
2017 Hà Nội có quy mô dân số lớn nhất 7420,1 nghìn người, dân số tăng nhanh
qua các năm, tiếp đến là Hải phòng 1997,7 nghìn người. So với các tỉnh, thành
khác thì Hà Nam và Ninh Bình là hai tỉnh có quy mô dân số nhỏ.
Nếu lấy dân số năm 2009 là 100% thì năm 2017 dân số của các tỉnh/thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của vùng Đồng bằng sông Hồng tăng so với nawm2009 là:
Bảng 2.2. Biến động dân số năm 2017 so với năm 2009 của vùng
Đồng bằng sông Hồng
2009 (%) 2017 (%)
Đồng bằng sông Hồng 100 108,7
Hà Nội 100 114,6
Vĩnh Phúc 100 107,6
Bắc Ninh 100 118,4
Quảng Ninh 100 108,5
Hải Dương 100 105,3
Hải Phòng 100 108,5
Hưng Yên 100 104
Thái Bình 100 100,4
Hà Nam 100 102,5
Nam Định 100 101,5
Ninh Bình 100 106,8
(Nguồn tác giả tự xử lí theo niên giám thống kê)
Qua bảng số liệu trên cho thấy dân số của toàn vùng có xu hướng tăng từ
2009-2017. Tốc độ tăng dân số trung bình của toàn vùng năm 2017 : 108,7%
tăng 8,7 % so với năm 2009. Những tỉnh/thành có tốc độ tăng dân số nhanh nhất
từ năm 2009-2017: Bắc Ninh tăng 18,4%, tiếp đến là Hà Nội tăng 14,6%. Cũng
trong giai đoạn này những tỉnh có tốc độ tăng dân số chậm nhất: Thái Bình tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
0,4%, Nam Định tăng 1,5%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.2. Biến động dân số và phân bố dân cư vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2009 và năm 2017
Nhìn vào bản đồ trên ta thấy vùng Đồng bằng là vùng có mật độ dân số cao
trung bình trên 1000 người/km² năm 2017. Tuy nhiên dân cư phân bố không đều
giữa các tỉnh, thành. Năm 2017 Hà Nội có mật độ dân số cao nhất 2209 người/km²,
tiếp đến là Bắc Ninh 1477 người/km² và Hải Phòng 1279 người/km². Quảng Ninh
là tỉnh có mật độ dân số thấp nhất, đây là tỉnh có diện tích lớn nhất trong vùng và
hội tụ rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Tỉnh giàu tiềm năng
khoáng sản, khoáng sản quan trọng nhất phải kể đến là than đá là tỉnh khai thác
than đá chính của Việt Nam. Vùng biển rộng và giàu tiềm năng có thể phát triển
tổng hợp kinh tế biển. Phía Đông Bắc của Tỉnh giáp với Trung Quốc là điều kiện
thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế. Hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi nhưng mật
độ dân số của tỉnh vẫn còn thấp do vậy mà chưa khai thác được hết các tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh.. Vùng cần phải đưa ra các giải pháp phân bố dân cư hợp lí để
khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh của vùng.
2.2.1.2. Biến động mức sinh
a. Tỉ suất sinh thô
Theo phân loại của tổ chức Y tế thế giới, những khu vực có tỉ lệ sinh dưới
20‰ được coi là thấp, từ 20-30‰ là trung bình, trên 30‰ là cao.
Bảng 2.3. Tỉ suất sinh thô phân theo địa phương
của Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2009 - 2017
Đơn vị tính: ‰
2009 2010 2014 2015 2016 2017
17,7 16,7 18,1 16,2 16,1 14,7
Đồng bằng sông Hồng Hà Nội Vĩnh Phúc Bắc Ninh Quảng Ninh Hải Dương Hải Phòng Hưng Yên Thái Bình Hà Nam Nam Định Ninh Bình 18,9 20,3 22,3 18,8 16,0 18,4 17,2 12,6 15,0 18,9 20,5 18,8 18,8 18,1 15,9 15,2 16,6 16,1 13,8 14,8 15,6 13,4 16,3 17,7 22,1 15,4 14,5 15,2 16,8 13,3 15,2 16,6 17,7 16,6 19,2 20,9 14,4 16,1 15,4 16,5 13,1 14,3 13,7 18,7 15,1 17,5 20,4 15,5 13,1 14,0 13,9 12,0 12,2 13,7 13,4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
19,2 19,0 19,7 18,3 16,2 18,1 16,9 14,7 14,9 16,3 15,4 (Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009-2017)
Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy tỉ suất sinh thô của Vùng Đồng Bằng sông
Hồng ở mức thấp, trung bình toàn vùng ở các năm dao động trong khoảng từ
14,7‰ - 18,1‰ và hiện nay do thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa
gia đình mà tỉ suất sinh thô trung bình của toàn vùng đang có xu hướng giảm từ
2009 - 2017, giảm 3 ‰. Hầu hết các tỉnh trong giai đoạn này có tỉ suất sinh giảm,
Hà Nội và Hải Phòng là 2 tỉnh thành có tỉ suất sinh thô giảm nhanh nhất, giảm
4,1‰. Các tỉnh có tỉ suất sinh thô thấp Thái Bình, Hải Dương dưới 13‰. Tỉnh
có tỉ suất sinh thô cao hơn so với các tỉnh khác trong vùng phải kể đến tỉnh Bắc
Ninh và cũng trong giai đoạn này Bắc Ninh là tỉnh duy nhất trong vùng có tỉ suất
sinh tăng.
b. Tổng tỉ suất sinh
Bảng 2.4. Tổng tỉ suất sinh của vùng Đồng bằng sông Hồng
giai đoạn 2010-2017
Đơn vị: số con/phụ nữ
2010 2014 2015 2016 2017
Đồng bằng sông Hồng 2,04 2,30 2,23 2,23 2,16
Hà Nội 2,00 2,18 2,04 2,06 2,00
Vĩnh Phúc 2,06 2,44 2,25 2,48 2,34
Bắc Ninh 2,26 2,72 2,72 2,63 2,67
Quảng Ninh 1,99 2,49 2,20 2,02 2,25
Hải Dương 1,98 2,06 2,00 2,30 1,95
Hải Phòng 1,98 2,35 2,02 2,11 1,99
Hưng Yên 2,13 2,29 2,40 2,37 2,10
Thái Bình 2,10 1,87 2,39 2,25 2,21
Hà Nam 2,09 1,99 2,22 2,11 1,97
Nam Định 2,20 2,73 2,81 2,46 2,58
Ninh Bình 1,88 2,87 2,76 2,94 2,39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010-2017)
Tổng tỉ suất sinh ở Đồng bằng sông Hồng cao hơn mức trung bình cả nước,
cả nước 2,04 con/phụ nữ (2017), cao hơn Đông Nam Bộ 1,55 con/phụ nữ (2017)
và Đồng bằng sông Cửu Long 1,74 con/phụ nữ (2017). Từ giai đoạn 2010 - 2017
tỉ suất sinh của vùng có sự biến động: giai đoạn 2010 -2014 tỉ suất sinh tăng 0,26
con/phụ nữ; giai đoạn 2014 -2017 tỉ suất sinh của vùng có xu hướng giảm, giảm
0,14 con/phụ nữ. Những tỉnh có tổng tỉ suất sinh thấp năm 2017: Hải Dương
(1,95 con/phụ nữ), Hà Nam (1,97 con/phụ nữ), Hải Phòng (1,99 con/phụ nữ).
Những tỉnh có tổng tỉ suất sinh cao năm 2017 : Bắc Ninh (2,67 con/phụ nữ), Nam
Định (2,58 con/phụ nữ), Ninh Bình (2,39 con/phụ nữ), Vĩnh Phúc (2,34 con/phụ
nữ).
c. Tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên
Bảng 2.5: Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ ba trở lên chia
theo vùng kinh tế - xã hội, 1/4/2016
Đơn vị tính: %
Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con Khu vực/vùng kinh tế - xã hội thứ ba trở lên
Toàn quốc 16,3
Thành thị 11,7
Nông thôn 18,4
Vùng kinh tế - xã hội
Trung du và miền núi phía Bắc 15,1
Đồng bằng sông Hồng 17,7
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 19,7
Tây Nguyên 26,0
Đông Nam Bộ 12,1
Đồng bằng sông Cửu Long 10,1
(Nguồn: kết quả điều tra dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2016)
Tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên có sự khác nhau giữa các vùng, giữa thành thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và nông thôn. Ở thành thị tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên 11,6% (2016), thấp hơn so
với vùng nông thôn 18,4% (2016). Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ ba trở
lên có sự khác nhau giữa các vùng được thể hiện: tỉ lệ sinh con thứ 3 cao nhất là
ở Tây Nguyên (26,0%), tiếp theo là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
(19,7%). Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ là hai vùng có tỉ lệ sinh
con thứ 3 trở lên thấp lần lượt là: 10,1 và 12,1% (2016). Tỉ lệ sinh con thứ 3 trở
lên ở vùng Đồng bằng sông Hồng vẫn còn cao, năm 2016 cao hơn mức trung
bình của cả nước. Do vậy vùng cần đưa ra chính sách dân số phù hợp đối với
mỗi tỉnh trong vùng.[25].
2.2.1.3 Biến động mức tử
a. Tỉ suất tử thô
Nhân tố góp phần giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên là tỉ suất tử vong. Tỉ suất tử
thô nếu dưới 10‰ là thấp, từ 10-14‰ là trung bình, từ 15-25‰ là cao và trên
25‰ là rất cao. Tỉ suất tử thô của Đồng bằng sông Hồng là thấp 7,42‰
‰
7.56
7.53
8
7.42
7.04
7
6
5.18
5.04
5
4
3
2
1
0
vùng
Trung du miền núi Bắc Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đông bằng sông Cửu Long
(2016).[17]
Hình 2.1. Biểu đồ tỉ suất tử thô chia theo vùng kinh tế - xã hội năm 2016
(Nguồn số liệu: kết quả điều tra dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1/4/2016)
So với cách tính chung của Thế giới tỉ suất tử vong của Đồng bằng sông
Hồng là thấp, 7,42 ‰ (năm 2016). Tuy nhiên so với các vùng như: Đông Nam
Bộ, Tây Nguyên thì tỉ suất tử vong của vùng vẫn còn khá cao.Vùng có tỉ suất tử
vong cao nhất là Trung du miền núi Bắc Bộ 7,56‰ , tiếp đến là Bắc Trung Bộ
và Duyên Hải Nam Trung Bộ 7,53‰ năm 2016.
Bảng 2.6: Tỉ suất chết thô phân theo địa phương
của vùng Đồng bằng sông Hồng
Đơn vị tính: ‰
2009 2010 2014 2015 2016 2017
Cả nước 6,8 6,8 6,9 6,8 6,8 6,8
Đồng bằng 7,2 7,1 7,1 7,4 7,4 6,8 sông Hồng
Hà Nội 6,0 6,0 6,6 7,3 7,8 5,5
Vĩnh Phúc 7,3 7,2 6,7 6,4 5,8 7,2
Bắc Ninh 7,1 7,0 7,4 6,3 6,4 4,8
Quảng Ninh 6,2 6,2 5,6 8,2 6,0 4,5
Hải Dương 7,7 7,6 7,0 7,8 6,4 7,7
Hải Phòng 7,6 7,5 8,4 7,1 7,4 8,0
Hưng Yên 7,5 7,4 6,7 7,2 7,0 8,1
Thái Bình 8,9 8,8 8,8 10,0 8,8 8,5
Hà Nam 7,1 7,1 8,5 6,2 6,2 6,5
Nam Định 8,2 8,2 6,1 7,3 8,5 9,0
Ninh Bình 8,6 8,6 7,5 7,1 8,0 9,1
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009- 2017)
Nhìn chung tỉ suất chết thô của vùng từ năm 2009-2017 có xu hướng giảm,
tuy nhiên không ổn định. Năm 2009 - 2015 tỉ suất tử thô tăng 0,2 ‰, giai đoạn
2015 -2017 tỉ suất tử thô của vùng giảm 0,6 ‰ và bằng mức trung bình của cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước. Một số tỉnh, thành trong vùng năm 2017 có tỉ suất tử thô thấp: Quảng Ninh
(4,5‰), Bắc Ninh (4,8‰), Hà Nội (5,5‰). Đây cũng là những tỉnh, thành có nền
kinh tế phát triển cao trong vùng. Tỉ suất chết thô giảm điều đó chứng tỏ rằng
chất lượng cuộc sống của người dân ngày được nâng cao,có sự tiến bộ về y tế
đặc biệt là vấn đề chăm sóc sức của của bà mẹ và trẻ em đã được quan tâm một
cách đúng mức.
Bảng 2.7. Tỉ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi vùng Đồng bằng sông Hồng
Trẻ em dưới 1 tuổi tử vong/1000 trẻ em sinh sống
2010 2014 2015 2016 2017
Cả nước 15,8 14,9 14,7 14,5 14,4
bằng sông 12,3 11,8 11,7 11,5 11,3 Đồng Hồng
Hà Nội 10,4 10,2 10,2 10,0 9,8
Vĩnh Phúc 12,6 13,1 12,9 12,7 12,5
Bắc Ninh 12,9 13,1 12,8 12,6 12,4
Quảng Ninh 15,8 15,3 15,1 14,8 14,6
Hải Dương 12,2 11,9 11,7 11,5 11,3
Hải Phòng 11,5 12,2 12,0 11,8 11,6
Hưng Yên 12,9 12,4 12,2 12,0 11,8
Thái Bình 11,5 10,4 10,3 10,1 9,9
Hà Nam 15,7 12,2 12,0 11,8 11,6
Nam Định 13,2 12,8 12,6 12,3 12,1
Ninh Bình 15,4 14,6 14,3 14,1 13,9
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010- 2017)
Tỉ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi của Vùng thấp hơn so với cả nước và
có xu hướng giảm liên tục qua các năm, từ giai đoạn 2010 - 2017 giảm 1%.
Những tỉnh trong vùng có tỉ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi thấp đó là Hà Nội,
Thái Bình, Hải Dương. Một số tỉnh tỉ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi còn cao đó
là: Quảng Ninh, Ninh Bình cần có sự quan tâm hơn nữ cho sức khỏe của bà mẹ
và trẻ em. Tỉ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi có xu hướng giảm, điều đó chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỏ sự tiến bộ của y tế và sự phát triển của kinh tế - xã hội, việc chăm sóc sức khỏe
cho bà mẹ và trẻ em được quan tâm.
2.2.1.4 Biến động tỉ lệ gia tăng tự nhiên
Bảng 2.8: Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của vùng Đồng bằng sông Hồng
giai đoạn 2009 - 2017
Đơn vị tính: ‰
2009 10,8 2010 10,3 2014 10,3 2015 9,4 2016 9,2 2017 8,1
10,5 9,6 11,1 8,8 8,7 7,9
Cả nước Đồng bằng sông Hồng Hà Nội Vĩnh Phúc Bắc Ninh Quảng Ninh Hải Dương Hải Phòng Hưng Yên Thái Bình Hà Nam Nam Định Ninh Bình 13,1 11,7 12,6 12,1 8,5 10,5 9,4 5,8 7,8 8,1 6,8 12,7 11,5 11,1 9,8 7,5 9,1 8,7 5,0 7,7 7,4 4,8 12,3 13,6 14,9 13,2 9,0 10,1 10,4 3,7 6,6 12,7 12,9 9,1 11,2 15,8 7,2 6,7 8,1 9,6 3,3 8,9 9,3 10,5 8,8 13,4 14,4 8,4 9,7 8,0 9,6 4,3 8,0 5,2 10,7 9,6 10,3 15,6 11,0 5,4 6,0 5,8 3,5 5,7 4,7 4,3
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009 - 2017)
20
18.1
18
17.7
16.7
16.2
16.1
16
14.7
14
12
10
Tỉ suất sinh thô Tỉ suất tử
8
7.4
7.4
7.2
7.1
7.1
6.8
6
4
2
0
2009
2010
2014
2015
2016
2017
(Đơn vị ‰)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.2 Biểu đồ thể hiện tỉ lệ gia tăng tự nhiên của vùng Đồng bằng
sông Hồng giai đoạn 2009 - 2017
Nhìn chung giai đoạn 2009-2017 tỉ lệ gia tăng tự nhiên của vùng thấp hơn
cả nước và có xu hướng giảm, giảm 2,6‰ do thực hiện tốt chính sách dân số, kế
hoạch hóa gia đình. Tuy nhiên tỉ suất gia tăng tự nhiên của vùng có sự biến động:
Giai đoạn 2009 - 2010 giảm 0,9‰; giai đoạn 2010 - 2014 tăng 1,5‰ do giai đoạn
này tỉ lệ gia tăng tự nhiên tăng; giai đoạn 2014 - 2017 có xu hướng giảm liên tục
qua các năm, giảm 3,2‰. Những tỉnh có tỉ suất gia tăng tự nhiên thấp năm 2017:
Thái Bình (3,5‰), Ninh Bình (4,3‰), Nam Định (4,7‰), Hà Nam (5,7‰). Các
tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng đều có tỉ suất gia tăng tự nhiên giảm trong
giai đoạn này, riêng tỉnh Bắc Ninh, Quảng Ninh tỉ lệ gia tăng tự nhiên còn cao,
cao hơn mức trung bình cả nước và các tỉnh trong vùng do hai tỉnh này có tỉ suất
tử thô thấp nhất.
2.2.2. Biến động cơ học
Dân số của một đơn vị lãnh thổ không chỉ phụ thuộc vào mức sinh, mức
chết trên đơn vị lãnh thổ đó mà còn chịu tác động của biến động cơ học: tỷ suất
nhập cư và tỷ suất xuất cư.
2.2.2.1 Tỉ suất nhập cư giai đoạn 2009 - 2017
Với nền kinh tế phát triển vùng Đồng bằng sông Hồng đã thu hút rất nhiều
người từ các tỉnh thành từ nơi khác đến để sinh sống, làm việc, học tập... Điều
đó đã làm cho tỉ lệ gia tăng cơ học của vùng khá cao, cao hơn tốc độ gia tăng tự
nhiên và điều đó góp phần làm gia tăng dân số của vùng.
Số người nhập cư vào vùng khá cao, hiện nay tỉnh có tỉ suất nhập cư cao
nhất là tỉnh Bắc Ninh. Tỉnh Bắc Ninh được biết đến là tỉnh có mật độ khu công
nghiệp cao, có thu nhập bình quân đầu người cao, chất lượng cuộc sống của dân
cư cao hơn một số tỉnh trong vùng và cả nước, cơ sở hạ tầng hiện đại... điều đó
đã thu hút nhiều dân cư trong vùng và trong cả nước. Thành phố Hà Nội có tỉ
suất nhập cư cao. Hà Nội được biết đến là thủ đô của đất nước, là nơi có nền kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tế phát triển nhộn nhịp, là trung tâm giáo dục hàng đầu của Việt Nam, tập trung
nhiều trường học, bệnh viện. Hải Phòng có tỉ suất nhập cư khá cao - Hải phòng
được biết đến là thành phố cảng quan trọng, trung tâm công nghiệp, cảng biển
lớn nhất phía Bắc Việt Nam Do vậy mà số lượng người nhập cư đến đây không
ngừng tăng lên.. Tỉnh hưng yên tỉ suất nhập cư khá cao 3,2‰ (năm 2017). Hưng
Yên được biết đến là tỉnh có ngành công nghiệp phát triển nhanh và mạnh ở Miền
Bắc.
Bảng 2.9. Tỉ suất nhập cư của vùng Đồng bằng sông hồng
giai đoạn 2009-2017
Đơn vị tính:‰
2009 2010 2014 2015 2016 2017
Cả nước 8,7 9,7 9,2 5,5 4,6 3,7
Đồng bằng sông 3,2 3,5 3,1 1,8 1,7 1,3 Hồng
Hà Nội 13,1 10,8 7,5 4,7 4,6 3,0
Vĩnh Phúc 4,5 4,8 4,9 2,8 2,4 1,7
Bắc Ninh 15,4 16,0 11,0 6,4 9,8 9,7
Quảng Ninh 5,7 3,7 3,8 1,7 1,1 1,1
Hải Dương 4,3 5,0 4,0 1,4 1,2 1,4
Hải Phòng 5,6 7,0 4,0 2,9 1,4 2,2
Hưng Yên 5,4 6,5 7,4 3,5 3,9 3,2
Thái Bình 1,6 2,7 4,7 0,5 1,6 1,1
Hà Nam 2,4 4,1 6,7 2,6 3,0 1,1
Nam Định 2,2 4,1 4,6 0,6 0,7 1,9
Ninh Bình 3,5 5,9 7,9 5,6 3,4 3,9
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009 - 2017)
Trên địa bàn hiện nay có rất nhiều các khu công nghiệp lớn đã tạo việc
làm, nâng cao đời sống người dân trong tỉnh, hơn nữa thu hút rất nhiều lao động
từ các tỉnh khác đến đây để tìm kiếm việc làm.Ta có thể khẳng định rằng vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đồng bằng sông Hồng hội tụ rất nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút dân cư trong
và ngoài nước, là nơi có nhiều cơ hội việc làm, là một môi trường tốt để con
người có thể phát triển toàn diện.
2.2.2.2 Một số đặc điểm của người nhập cư
a. Nguồn gốc người nhập cư
Theo kết quả của tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2016 cho thấy người
nhập cư vào Đồng bằng sông Hồng từ mọi miền đất nước. Tuy nhiên tỉ lệ nhập
cư giữa các vùng vào đồng bằng sông Hồng có sự khác nhau:
Bảng 2.10. Nơi thực tế thường trú tại thời điểm 1/4/2015 và 1/4/2016
chia theo vùng kinh tế- xã hội
Đơn vị tính: Người
Nơi thực tế thường trú vào thời điểm 1/4/2016
Tây Nguyên
Tổng số
Bắc Trung Bộ và DH miền Trung
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Nơi thực tế thường trú vào thời điểm 1/4/2015 Trung du và miền núi phía Bắc 288 021 39 545 25 299
58 489
24 880 39 223 100 585
9 104
-
6 742
1 344
459
523
36
36 079
19 984
-
8 717
807
6 398
173
36 893
3 002
10 089
-
6 787
14 997
2 018
618
11 064 176 062 13 185
476 7 286
4 988 41 897
- 16 188
4 130 -
852 97 506
18 819
2 756
706
1 543
639
13 175
-
Tổng số Trung du và miền núi phía Bắc Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ và DH miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long
(Nguồn: Kết quả điều tra dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2016)
Năm 2016 Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng có tỉ suất xuất
cư nhỏ nhất và số lượng người nhập cư vào vùng khá cao, sau Đông Nam Bộ.
Điều đó chứng tỏ rằng vùng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.
Người nhập cư từ các vùng khác đến khá đông phải kể đến là người dân vùng
Trung du và miền núi phía Bắc chiếm hơn 50% người dân nhập cư vào vùng.
Theo kết quả tổng điều tra di cư ở Việt Nam tại thời điểm 2016 địa bàn xuất cư
lớn nhất là đồng bằng sông Cửu Long chiếm tới 34,9% tiếp đến là Bắc Trung Bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và Duyên Hải Miền Trung chiếm 20,3%. Đây là những vùng có diện tích đất
canh tác thấp, tỉ lệ thất nghiệp ở nông thôn cao, hay chịu ảnh hưởng bởi thiên tai.
Đây là nguyên nhân chính buộc họ phải di cư để tìm kiếm việc làm nâng cao chất
lượng cuộc sống.
b. Mục đích của người nhập cư
Đồng bằng sông Hồng có nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút lao động
trong và ngoài nước. Người nhập cư đến Đồng bằng sông Hồng với mục đích
chính là để làm ăn, sinh sống và học tập. Đồng bằng sông Hồng là nơi tập trung
hơn 60% các trường đại học, cao đẳng và hầu hết các viện nghiên cứu, các trung
tâm khoa học đầu ngành của cả nước. Vùng có kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn
thiện nhất cả nước và hơn nữa đây là vùng kinh tế trọng điểm của cả nước vùng
đã phát huy được vai trò đầu tàu về kinh tế tạo điều kiện thúc đẩy các vùng khác
cùng phát triển. Vùng Đồng bằng sông Hồng là nơi hội tụ nhiều thuận lợi để con
người có thể phát triển toàn diện.[13], [29]
2.2.2.3. Biến động tỉ suất xuất cư của vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn
2009 - 2017
Vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để
con người có thể sinh sống, học tập và làm việc. Do vậy so với các vùng khác thì
vùng Đồng Bằng sông Hồng là vùng có tỉ suất xuất cư nhỏ nhất
Bảng 2.11: Tỉ suất xuất cư của vùng Đồng bằng sông Hồng
giai đoạn 2009 - 2017
Đơn vị tính ‰
Cả nước Đồng bằng sông Hồng Hà Nội Vĩnh Phúc Bắc Ninh Quảng Ninh Hải Dương Hải Phòng Hưng Yên Thái Bình
2009 8,7 3,7 3,2 10,2 8,9 4,9 8,6 3,8 9,4 13,0
2010 9,7 3,0 4,9 7,2 7,6 5,4 7,2 3,8 6,7 11,1
2014 9,2 3,6 7,8 4,5 5,4 7,8 5,6 3,4 5,2 8,6
2015 5,5 1,8 4,1 4,3 3,2 3,6 2,4 1,4 4,6 4,7
2016 4,6 1,2 2,6 2,4 3,6 2,2 2,6 1,8 3,1 2,9
2017 3,7 1,3 3,3 1,4 4,2 1,7 2,1 0,8 1,6 2,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hà Nam Nam Định Ninh Bình
13,1 12,9 12,5
8,7 8,4 9,2
8,7 8,3 7,5
5,9 3,7 4,5
4,8 3,9 2,6
6,0 3,0 3,0
(Nguồn: Số liệu của Tổng cục thống kê)
Tỉ suất xuất cư của vùng từ giai đoạn 2009 - 2017 có xu hướng giảm, giảm
2,4‰. Hải Phòng là thành phố có tỉ suất xuất cư nhỏ nhất 0,8‰ (năm 2017) do
đây là thành phố hội tụ rất nhiều điều kiện để phát triển. Hải Phòng được biết
đến là thành phố cảng quan trọng, trung tâm công nghiệp, cảng biển lớn nhất ở
Việt Nam, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học,
thương mại quan trọng. Với điều kiện phát triển như vậy Hải Phòng đã thu hút
được nhiều dân cư từ các vùng khác đến đây làm việc, sinh sống. Trong giai đoạn
2009 - 2017 các tỉnh: Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hưng Yên có tỉ xuất suất cư giảm
đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu là trong một vài năm gần đây số lượng các khu
công nghiệp trong tỉnh có sự gia tăng và mở rộng và do chính sách trong vùng
đã đầu tư tạo điều kiện tốt nhất để người dân có thể yên tâm làm việc, sinh sống
trên chính quê hương của mình.
2.2.2.4. Tỉ suất gia tăng cơ học của vùng
Bảng 2.12: Tỉ suất gia tăng cơ học của vùng Đồng bằng sông Hồng
giai đoạn 2009 - 2017
Đơn vị ‰
2009 0 2010 0 2014 0 2015 0 2016 0 2017 0
- 0,5 0,5 -0,5 0 0,5 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Cả nước Đồng bằng sông Hồng Hà Nội Vĩnh Phúc Bắc Ninh Quảng Ninh Hải Dương Hải Phòng Hưng Yên 0 -5,7 -2,5 0,8 -4,3 1,8 -4 5,9 -2,4 2,2 1,7 -2,2 3,2 0,2 -0,3 0,4 10 -4 -1,6 0,6 2,2 0,6 -1,5 12,8 -1,9 -1 1,5 -1,1 2 0 7,4 -1,1 -1,4 0,4 0,8 -0,3 0,3 5,5 -0,6 -0,7 1,4 1,6
-11,4 -10,7 -10,7 -9 -8,4 -4,6 -4,3 -3,3 -3,9 -2 -3,7 0,4 -4,2 -3,3 -3,1 1,1 -1,3 -1,8 -3,2 0,8 -1,4 -4,9 -1,1 0,9
Thái Bình Hà Nam Nam Định Ninh Bình (Nguồn niên giám thống kê từ năm 2009 - 2017 và tác giả tự xử lí)
4
3.7
3.6
3.5
3.5
3.2
3.1
3
3
2.5
Tỉ suất nhập cư
2
1.8 1.8
Tỉ suất xuất cư
1.7
1.5
1.3 1.3
1.2
1
0.5
0
2009
2010
2014
2015
2016
2017
năm
(Đơn vị: ‰)
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện tỉ suất gia tăng cơ học
của vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2009 - 2017
Ta thấy trong giai đoạn 2009 - 2017 tỉ suất gia tăng cơ học của vùng có xu
hướng tăng, từ 2009 - 2017 tăng 0,5‰ và có sự biến động. Từ năm 2009 - 2016 tỉ
suất gia tăng cơ học của vùng tăng 1‰, từ năm 2016 - 2017 tỉ suất gia tăng cơ học
của vùng có xu hướng giảm và giảm 0,5‰. Năm 2009 vùng Đồng bằng sông Hồng
là vùng có tỉ lệ xuất cư cao hơn so với tỉ lệ nhập cư nhưng trong những năm gần
đây gia tăng cơ học của vùng tương đối ổn định, và đạt ở mức cân bằng. Tỉ suất
gia tăng cơ học cũng có sự khác nhau giữa các tỉnh, thành. Bắc Ninh, Hải Phòng,
Hưng Yên, Ninh Bình và Vĩnh phúc là tỉnh có tỉ suất gia tăng cơ học cao do số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người nhập cư vào các tỉnh này liên tục tăng trong khi đó số người xuất cư khỏi
vùng giảm, điều đó làm cho những tỉnh này có tỉ lệ gia tăng cơ học cao. Ở một số
tỉnh tỉ suất xuất cư có xu hướng giảm nhưng vẫn còn cao năm 2017. Điều đó khiến
tỉ suất gia tăng cơ học âm đó là các tỉnh: Hà Nam (-4,9‰), Thái Bình (-1,4‰),
Nam Định (-1,1‰). Các tỉnh này có tỉ suất nhập cư tăng nhẹ trong khi đó tỉ suất
xuất cư cao đã khiến cho tỉ suất gia tăng cơ học giảm. So với tổng thể trong vùng
những tỉnh này có tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao.Tỉ suất gia tăng cơ học của
thành phố Hà Nội năm 2017 (-0,3‰) giảm so với năm 2016.
2.2.3. Gia tăng dân số thực tế
Gia tăng dân số thực tế là tổng của gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học.
Nó thể hiện một cách chân thật, đầy đủ về tình hình biến động dân số của một
lãnh thổ (quốc gia, vùng...)[29]
Bảng 2.13: Gia tăng dân số thực tế của Vùng Đồng bằng sông Hồng
giai đoạn 2009 - 2017
( Đơn vị ‰)
2009 2010 2014 2015 2016 2017
Cả nước 10,8 10,3 10,3 9,4 9,2 8,1
Đồng bằng sông Hồng 10,5 10,1 10,6 8,8 9,2 7,9
18,6 1,2 9,7 10,8 9,3 13,1 Hà Nội
9,1 14 19,7 13,4 10,6 6 Vĩnh Phúc
13,3 24,9 28,8 21,8 21,1 10,1 Bắc Ninh
11,5 9,2 5,3 7,3 10,4 12,9 Quảng Ninh
5,3 7,4 5,7 8,3 4,7 4,2 Hải Dương
10,7 9,6 8,4 7,4 12,3 12,3 Hải Phòng
8,5 12,6 8,5 10,4 7,4 5,4 Hưng Yên
-3,4 -0,2 -0,9 3 2,1 -5,6 Thái Bình
3,1 4,6 7,1 6,2 0,8 -2,9 Hà Nam
3,1 8,4 6,2 2 3,6 -2,6 Nam Định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1,5 13,3 11,6 11,5 5,2 -2,2 Ninh Bình
(Nguồn niên giám thống kê từ năm 2009 - 2017 và tác giả tự xử lí)
Gia tăng dân số của vùng có sự khác nhau giữ các tỉnh trong vùng. Gia
tăng dân số thực tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố: sinh, tử, xuất cư, nhập cư. Nhìn
chung trong giai đoạn 2009 -2017 tỉ suất sinh của vùng có xu hướng giảm, tỉ suất
tử của vùng thấp và có xu hướng giảm, tỉ suất xuất cư giảm, tỉ suất nhập cư vào
vùng tăng nhẹ do vậy mà gia tăng dân số thực tế của vùng cũng một phần do tỉ
suất nhập cư. Gia tăng dân số thực tế có sự khác nhau giữa các tỉnh trong vùng.
Bắc Ninh, Hải phòng, Vĩnh Phúc là các tỉnh có gia tăng dân số thực tế cao và cao
hơn tỉ suất gia tăng tự nhiên của vùng. Khi đất nước tiến hành công nghiệp hóa,
cơ cấu kinh tế thay đổi và có sự chuyển dịch các tỉnh, thành này xuất hiện nhiều
khu công nghiệp do vậy mà đã thu hút dân cư từ các tỉnh, thành khác đến để tìm
việc làm nâng cao thu nhập. Hơn nữa đời sống dân cư ở các tình, thành trên khá
cao, cơ sở hạ tầng hiện đại với nhiều trường học, bệnh viện và những nơi nào có
điều kiện thuận lợi sẽ thu hút dân cư đến để học tập, làm ăn, sinh sống.
2.3. Nguyên nhân biến động dân số của vùng Đồng bằng sông Hồng giai
đoạn 2009 - 2017
2.3.1. Nguyên nhân biến động tự nhiên
2.3.1.1. Nguyên nhân biến động mức sinh
Có rất nhiều nguyên nhân làm biến động mức sinh, sau đây là một số
nguyên nhân cơ bản:
a. Cơ cấu tuổi và tình trạng hôn nhân ảnh hưởng tới mức sinh
Cơ cấu tuổi và tình trạng hôn nhân có ảnh hưởng lớn tới mức sinh
- Cơ cấu tuổi: Trong một quốc gia hay một địa phương những người trong
độ tuổi sinh đẻ đông thì mức sinh cao hơn so với những quốc gia hay địa phương
có số người trong độ tuổi sinh đẻ thấp [25]. Ở Việt Nam thì tỉ lệ phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ cao, vùng Đồng bằng sông Hồng cũng vậy. Tuy nhiên thì cơ cấu tuổi
cũng phần nào ảnh hưởng tới mức sinh nhưng không phải đóng vai trò quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đinh mà mức sinh còn chịu tác động của nhiều nhân tố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tình trạng hôn nhân ảnh hưởng tới mức sinh:
30000
27948
25000
20000
15000
8830
10000
5686
4951
4841
5000
2453
1187
0
Vùng
Tây Nguyên
Cả nước Đồng bằng sông Hồng
Đông Nam Bộ
Trung du miền núi Bắc Bộ
Đôồng bằng sông cửu long
Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung
(Đơn vị: số vụ)
Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện số vụ li hôn xét xử phân
theo địa phương sơ bộ năm 2017
(Nguồn số liệu: số liệu tổng cục thống kê năm 2017)
Số vụ li hôn có sự khác nhau giữa các vùng. Đồng bằng sông Cửu Long,
Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng là ba vùng có số vụ li hôn cao nhất, lần
lượt là: 8830 vụ, 5686 vụ và 4951 vụ năm 2017. Tình trạng hôn nhân cũng phần
nào ảnh hưởng tới mức sinh. Theo tự nhiên những nước nào có số vụ li hôn nhiều
thì mức sinh giảm và ngược lại. Đồng bằng sông Hồng là vùng có số vụ li hôn
tương đối nhiều vào năm 2017 số vụ li hôn 4 951 vụ gấp khoảng 4,2 lần Tây
Nguyên và gấp khoảng 2 lần Trung Du miền núi Bắc Bộ. Số vụ li hôn cũng ảnh
hưởng phần nào tới mức sinh của vùng, số vụ li hôn cao, mức sinh của vùng thấp
và ngược lại.
b. Trình độ học vấn ảnh hưởng tới mức sinh
Giáo dục có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gia, dân tộc và nó cũng ảnh hưởng lớn tới mức sinh.
Bảng 2.14: Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo giới tính
thành thị/nông thôn và vùng kinh tế - xã hội, 1/4/2016
Đơn vị tính: %
Chênh lệch Tổng Thành Nông Thành thị - Giới tính/vùng kinh tế - xã hội số thị thôn Nông thôn
Toàn quốc 95,0 97,7 93,6 4,1
Nam 96,6 98,4 95,7 2,7
Nữ 93,5 97,1 91,5 5,6
Vùng kinh tế - xã hội
Trung du và miền núi phía Bắc 90,0 97,6 88,3 9,3
Đồng bằng sông Hồng 98,3 99,0 97,9 1,1
Bắc Trung bộ và Duyên hải 95,4 97,4 94,6 2,8 miền Trung
Tây Nguyên 90,9 96,8 88,3 8,5
Đông Nam Bộ 97,6 98,4 96,1 2,3
Đồng bằng sông Cửu Long 92,8 94,8 92,2 2,6
(Nguồn: kết quả điều tra dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2016)
Đồng bằng sông Hồng là vùng có tỷ lệ biết chữ cao nhất (98,3%) cao hơn
vùng Đông Nam Bộ (97,6%). Vùng đồng bằng sông Hồng cũng là vùng có tỷ
lệ biết chữ chênh lệch thấp giữa thành thị và nông thôn, chênh lệch 1,1%. Trong
khi vùng Trung du và miền núi phía Bắc , Tây Nguyên có tỷ lệ biết chữ thấp
nhất lần lượt là 90,0% và 90,9%và có sự chênh lệch lớn giữa thành thị và nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thôn.[16]
Bảng 2.15: Tỷ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật đạt được, giới tính, thành thị/nông thôn
và vùng kinh tế - xã hội, 1/4/2016
Đơn vị tính: %
Vùng kinh tế - xã hội
Không CMKT
Sơ cấp nghề
Trung cấp
Cao đẳng
Đai học trở lên
Tổng số
Toàn quốc
100,0
84,0
0,8
4,5
3,0
7,7
Nam
100,0
82,9
1,1
4,8
2,8
8,4
Nữ
100,0
85,1
0,5
4,1
3,1
7,2
Thành thị
100,0
72,8
1,2
6,4
4,1
15,5
Nông thôn
100,0
90,1
0,6
3,4
2,3
3,5
Các vùng KT - XH
Trung du và miền núi phía Bắc 100,0
84,5
1,2
5,9
3,0
5,5
Đồng bằng sông Hồng
100,0
77,7
1,4
6,4
4,0
10,6
Bắc Trung Bộ và DH miền Trung 100,0
84,0
0,8
4,8
3,3
7,0
Tây Nguyên
100,0
88,0
0,6
3,7
2,2
5,6
Đông Nam Bộ
100,0
81,8
0,4
3,3
3,2
11,2
Đồng bằng sông Cửu Long
100,0
92,2
0,3
2,1
1,3
4,1
(Nguồn: Kết quả điều tra dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2016)
Tỉ lệ lao động chưa qua đào tạo của vùng Đồng bằng sông Hồng thấp hơn
so với các vùng khác. Xét một cách toàn diện, Đồng bằng sông Hồng vẫn là vùng
dẫn đầu cả nước về tỷ trọng dân số có trình độ CMKT, đặc biệt là ở bậc cao đẳng
và đại học trở lên. Đông Nam Bộ là vùng có tỷ lệ tốt nghiệp đại học trở lên cao
nhất cả nước, chiếm 11,2%, song tỷ lệ này chỉ cao hơn đôi chút so với Đồng bằng
sông Hồng (10,6%).
Những người có trình độ học vấn cao thường kết hôn muộn, do vậy độ dài
thời gian sinh đẻ rút ngắn lại. Hơn nữa sự phát triển của giáo dục sẽ giúp cho phụ
nữ biết cách sử dụng biện pháp tránh thai, điều đó góp phần làm giảm mức sinh.
Ngoài ra, những người có trình độ học vấn giúp họ hiểu biết tốt về giá trị của gia
đình, con cái. Họ nhận thức rằng đẻ ít sẽ có điều kiện chăm sóc con cái tốt hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về sức khỏe, học hành, ăn uống...[15],[14]
c. Sự phát triển của hệ thống y tế, tâm lí xã hội ảnh hưởng tới mức sinh
Số liệu trong Bảng 2.14 cho thấy phần đông các bà mẹ biết giới tính trước
khi sinh khi thai từ 15 đến 28 tuần (74,0%). Số bà mẹ biết giới tính trước khi sinh
khi thai trên 28 tuần chiếm tỷ lệ thấp nhất (1,7%). Điều đó chứng tỏ khi mang thai,
hầu hết phụ nữ đã có tâm lý muốn biết sớm giới tính thai nhi. Với thai nhi dưới 15
tuần tuổi, Đồng bằng sông Hồng là nơi có tỷ lệ phụ nữ biết giới tính thai nhi cao
nhất trong cả nước (43,6%), thấp nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long (5,9%).
Nguyên nhân có thể do Đồng bằng sông Hồng là nơi có điều kiện phát triển về y
tế hơn, mặt khác văn hóa vùng miền cũng có thể là lý do dẫn đến việc nhận biết
giới tính thai nhi trước khi sinh chênh lệch giữa các vùng.
Bảng 2.16: Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi có biết giới tính của lần sinh cuối chia
theo số tuần mang thai khi biết giới tính, 1/4/2016
Đơn vị tính: %
Dưới 15
Từ 15 đến
Trên 28
Khu vực/vùng kinh tế - xã hội
28 tuần
tuần
tuần
Toàn quốc
24,3
74,0
1,7
Thành thị
23,5
74,7
1,8
Nông thôn
24,7
73,7
1,6
Vùng kinh tế - xã hội
Trung du và miền núi phía Bắc
31,4
66,5
2,0
Đồng bằng sông Hồng
43,6
55,3
1,1
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
25,6
72,7
1,7
Tây Nguyên
12,8
84,7
2,4
Đông Nam Bộ
8,7
89,6
1,8
Đồng bằng sông Cửu Long
5,9
92,2
2,0
(Nguồn: kết quả điều tra dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2016)
Bảng 2.16 cho thấy hầu hết phụ nữ đều mong muốn có con và trả lời con
nào cũng được song tỷ lệ này đạt cao nhất 72,6% ở Đông Nam Bộ và thấp nhất
là 58,7% ở Đồng bằng sông Hồng. Mong muốn phụ nữ sinh con trai có xu hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao hơn so với sinh con gái. Mong muốn sinh con trai cao nhất thuộc về Đồng
bằng sông Hồng (32,7%), tiếp theo là Trung du và Miền núi phía Bắc (29,9%),
Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung (29,0%) và thấp nhất là Đông Nam Bộ
(17,5%) . Điều đó phản ánh nhận thức cũng như sự ưa thích sinh con trai hơn là
con gái của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Chính nhân tố tâm lí xã hội cũng ảnh
hưởng tới mức sinh của Vùng.
d. Mức sống được nâng cao đã hạn chế mức sinh
Thu nhập bình quân đầu người trong Vùng không ngừng tăng lên. Do mức
sống được nâng cao nên đời sống vật chất và tinh thần của người dân không
ngừng thay đổi. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe, ăn uống, học hành, vui chơi, du
lịch... không ngừng tăng lên. Điều này cho thấy đời sống của người ngày được
nâng cao rõ rệt. Mức sống của người dân được nâng cao cũng khiến cho họ suy
nghĩ tích cực hơn, khiến cho mức sinh giảm. Sinh ít con sẽ có đủ điều kiện để
chăm sóc tốt .[2]
e. Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình
Chính sách dân số là những chủ trương và chính sách của Đảng và nhà
nước ta góp phần làm ổn định dân số, nâng cao đời sống người dân. Nhờ thực
hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình mà tỉ suất sinh của vùng có xu
hướng giảm
2.3.1.2. Nguyên nhân ảnh hưởng tới mức tử vong của Vùng
Mức sống của người dân ngày được nâng cao nên người dân có điều kiện
chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh định kì. Điều đó đã giảm mức tử vong đáng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kể.
Bảng 2.17: Tỷ trọng các trường hợp chết trong 12 tháng
trước thời điểm điều tra chia theo nguyên nhân chết, giới tính
và vùng kinh tế - xã hội, 1/4/2016
Đơn vị tính:%
Nguyên nhân chết
Giới tính/Khu vực/vùng kinh tế - xã hội
Khác
Tự tử
Tổng số
Bệnh tật
Tai nạn khác
Tai nạn lao động
CHUNG Toàn quốc Thành thị Nông thôn Vùng kinh tế - xã hội Trung du và miền núi phía Bắc Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ và DH miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long NAM Toàn quốc Thành thị Nông thôn Vùng kinh tế - xã hội Trung du và miền núi phía Bắc Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ và DH miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long NỮ Toàn quốc Thành thị Nông thôn Vùng kinh tế - xã hội Trung du và miền núi phía Bắc Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ và DH miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long
86,7 89,3 85,6 83,0 87,8 84,2 80,4 86,8 92,1 86,4 90,1 84,7 83,5 87,5 85,1 77,2 88,6 89,8 87,2 87,9 86,9 81,8 88,4 82,8 87,4 84,5 95,4
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
0,7 0,3 0,9 0,8 0,4 0,6 3,5 0,7 0,7 1,1 0,4 1,4 0,9 0,6 0,8 4,7 1,2 1,2 0,2 0,2 0,1 0,7 0,0 0,2 0,9 0,0 0,0
1,1 0,9 1,2 1,4 0,8 1,1 1,1 0,9 1,3 1,5 1,2 1,6 1,8 1,2 1,3 1,5 1,4 1,7 0,5 0,3 0,6 0,7 0,2 0,8 0,0 0,3 0,7
1,1 0,7 1,3 1,5 0,6 1,1 2,4 1,9 0,8 1,3 0,9 1,5 1,4 1,0 1,0 2,1 2,7 1,1 0,8 0,3 1,1 1,8 0,0 1,2 3,1 1,0 0,4
Tai nạn giao thông 3,2 2,8 3,4 3,8 1,6 4,1 4,2 4,3 2,9 4,0 3,4 4,3 5,0 1,6 4,9 4,6 5,0 4,6 1,9 1,8 2,0 1,3 1,5 2,9 3,4 3,4 0,5
7,1 6,0 7,6 9,5 8,8 8,9 8,4 5,4 2,1 5,7 3,9 6,5 7,4 8,1 7,0 9,8 1,1 1,5 9,3 9,5 9,3 13,8 9,9 12,1 5,2 10,9 3,0 (Nguồn: kết quả điều tra dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2016)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tỉ lệ tử vong của Vùng chủ yếu do bệnh tật 87,8% cao hơn mức trung bình
của cả nước.Trong những năm qua có rất nhiều các dịch bệnh lây lan làm tăng tỉ
lệ tử vong. Hay sự phát triển của các khu công nghiệp đã thải các chất độc hại ra
môi trường điều đó ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân.
Áp lực về công việc, gia đình, học hành, thi cử... cũng gây lên những tâm
lí nặng nề làm cho họ căng thẳng và nhiều trường hợp vì không chịu được áp lực
từ cuộc sống đã tự tử. Nguyên nhân chết do tự tử của Vùng 0,6 % thấp hơn mức
trung bình của cả nước.
2.3.2 Nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động cơ học
2.3.2.1 Các yếu tố tạo lực hút
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh
Đồng bằng sông Hồng đã phát huy được vai trò đầu tàu của mình về kinh
tế, tạo động lực thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển. Vùng có đóng góp cao
vào nguồn thu ngân sách của nhà nước. Vùng có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
giai đoạn 2006-2010, tốc độ tăng GDP của vùng đạt 11,9% cao hơn mức trung
bình của cả nước, trong giai đoạn này cả nước đạt 7%/năm. Trong cơ cấu kinh tế
của vùng cũng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: giảm tỉ trọng ngành nông
nghiệp, tăng tỉ trọng của ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ. Cùng với sự
phát triển kinh tế vùng đã thu hút được rất nhiều lao động đến đây để làm ăn,
sinh sống. Lao động đến đồng bằng sông Hồng không ngừng tăng lên qua các
năm.[14]
b. Đứng đầu cả nước trong một số lĩnh vực xã hội
Vùng đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng đứng đầu cả nước
về trình độ phát triển văn hóa, giáo dục, y tế và an sinh xã hội; đời sống vật chất
và tinh thần nhân dân cũng tốt hơn các vùng khác. Theo báo cáo phát triển con
người Việt Nam năm 2008, chỉ số phát triển con người (HDI) của vùng Đồng
bằng sông là 0,741 xếp thứ 2 cả nước sau Đông Nam Bộ (0,756), trong khi chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
số HDI trung bình cả nước năm 2008 là 0,728. Theo kết quả khảo sát mức sống
dân cư năm 2012, tỉ lệ hộ nghèo trung bình cả nước là 11,1% (theo chuẩn mới
áp dụng cho giai đoạn 2011-2015), vùng Đồng bằng sông Hồng có tỉ lệ hộ nghèo
thấp và ở mức 6%. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân đang dần được
cải thiện nhờ chính sách phát triển nông thôn và phong trào xây dựng nông thôn
mới của nhà nước.
Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất cả nước. Hệ thống đường
bộ tổng cộng hơn 3000km, hệ thống đê điều ven sông, ven biển được xây dựng
và bảo vệ từ đời này qua đời khác. Đây cũng là vùng phát triển hệ thống điện,
đường, trường,trạm, nước sạch nông thôn hiệu quả và là một trong những vùng
phát triển nhất cả nước.[14]
Và tất cả những điều kiện thuận lợi trên không chỉ thu hút lực lượng lao
động mà thu hút học sinh, sinh viên đến đây để học tập và phát triển.
c. Đường lối, chính sách phát triển kinh tế
Với chính sách mở cửa nền kinh tế, tăng cường sự hợp tác phát triển kinh
tế đã tạo lực hút đối với người nhập cư tới vùng. Với việc nới lỏng quản lí hộ khẩu,
luật cư trú đối với công dân Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi đối với việc gia
tăng dân nhập cư. Ngoài ra Vùng cũng đưa ra nhiều chính sách ưu đãi đối với
người nhập cư như: chính sách về nhà ở, việc làm...Vùng đã xây dựng các khu nhà
dành cho những người lao dộng thấp để họ có thể yên tâm làm việc.
Đối với những người có chuyên môn kĩ thuật cao vùng đã đưa ra những
đãi ngộ hấp dẫn về tiền lương, quyền lợi đối với người lao động để thu hút lao
động, đặc biệt lao động có tay nghề.
2.3.2.2. Các yếu tố tạo lực đẩy tại vùng xuất cư
Dân số xuất cư do nhiều nguyên nhân do thiếu việc làm, thiếu đất canh tác
hay để học tập sinh sống...
Ở một số tỉnh trong vùng có tỉ suất xuất cư khá cao: Hà Nam, Nam định
so với các tỉnh khác trong vùng đây là tỉnh có nền kinh tế chậm phát triển hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Điều kiện làm ăn còn khó khăn do vậy buộc họ phải chuyển chỗ ở với mong
muốn là để tìm kiếm việc làm, tăng thu nhập và ổn định cuộc sống. Dân số quá
đông do vậy mà thiếu đất canh tác hay do tính thời vụ khiến cho những người
dân ở những vùng nông thôn thiếu việc làm buộc họ phải di chuyển về các thành
phố, đô thị để tìm kiếm việc làm.
Thiên tai, dịch bệnh cũng là một trong những yếu tố thúc đẩy sự xuất cư.
Ở một số nơi ảnh hưởng của thiên tai rất nghiêm trọng, nó phá hủy nhà ở, các
công trình xây dựng, của cải vật chất hay đe dọa tới tính mạng của người dân.
Miền Trung là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai đây cũng là vùng có tỉ
suất xuất cư cao.
Như vậy ta có thể thấy rằng những nơi có nền kinh tế chậm phát triển, điều
kiện tự nhiên khó khăn là những nguyên nhân tạo lực đẩy xuất cư.
2.4. Biến động dân số ảnh hưởng đến kinh tế-xã hội của vùng
2.4.1. Dân số với việc làm
Dân số và việc làm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Dân số đông thì nhu
cầu việc làm của người dân càng cao và ngược lại ở đâu có nhiều việc làm sẽ thu
hút được nhiều lao động. Vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng có mật độ dân số
đông nhất cả nước và nhu cầu việc làm của người dân càng cao, rất nhiều dân cư
từ vùng khác đến đây để tìm việc. Do vậy có sự cạnh tranh cao, đòi hỏi người
lao động phải thường xuyên trao đồi kiến thức, kinh nghiệm và không ngừng
hoàn thiện mình.[4],[29]
2.4.2. Dân số với giáo dục
Quy mô dân số ảnh hưởng rất lớn đến giáo dục. Quy mô dân số tăng hoặc
giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của ngành giáo dục. Dân số tăng thì nhu
cầu học tập của người dân tăng, đòi hỏi sự mở rộng về trường lớp, đội ngũ giáo
viên và ngược lại. Quy mô của ngành giáo dục được hiểu là số lượng trường học,
lớp học, số lượng giáo viên, học sinh...[4]
Đồng bằng sông Hồng có quy mô dân số ngày càng cao đã tác động rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lớn đến quy mô của ngành giáo dục.
7000
5899
5896
5892
5886
5819
5815
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
2009
2010
2014
2015
2016
2017
Đơn vị: trường
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện sự gia tăng số trường học của vùng Đồng bằng
sông Hồng giai đoạn 2009-2017
Dân số vùng Đồng bằng sông Hồng liên tục tăng qua mỗi năm do vậy mà
số lượng trường học cũng liên tục tăng để đáp ứng nhu cầu của người dân. Giai
đoạn 2009 - 2017 số lượng trường học của vùng không ngừng tăng qua các
năm.Từ 2009 - 2017 số lượng trường học tăng 84 trường.
2.4.3. Dân số với y tế
Mối quan hệ giữa dân số và y tế được thể hiện, dân số tăng nhanh do vậy
mà nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày một tăng. Dân số của Vùng
Đồng bằng sông Hồng không ngừng tăng, mức sống của người dân ngày càng
cao. Do vậy mà việc chăm sóc sức khỏe của người dân ngày một tăng lên, đòi
hỏi số lượng bệnh viện phải được mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của người dân trong vùng.
2.4.4. Dân số và sức ép lên cơ sở hạ tầng
Dân số tăng nhanh cũng đem đến không ít sức ép lên cơ sở hạ tầng. Vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồng bằng sông Hồng là vùng có tỉ lệ gia tăng dân số cao,vùng đang đối mặt với
rất nhiều khó khăn cần phải giải quyết như: vấn dề về nhà ở, điện nước, hệ thống
giao thông vận tải....[4]
2.4.4.1. Vấn đề nhà ở
Vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng thu hút rất nhiều dân cư từ vùng khác
đến để học tập, làm ăn. Do vậy vấn đề nhà ở là một vấn đề đáng quan tâm. Diện
tích đất không tăng trong khi dân số ngày một tăng lên dẫn đến sự tăng vọt của
giá nhà đất. Nhiều người lao động khó có thể mua được, đặc biệt là lao động có
thu nhập thấp. Để giải quyết tốt vấn đề nhà ở cần hơn nữa sự quan tâm của nhà
nước, các cấp chính quyền.
Hà Nội được biết đến là thủ đô của đất nước, là nơi có nền kinh tế phát
triển năng động. Nhìn vào tốc độ đô thị hóa và xây dựng nhà ở Hà Nội không ai
nghĩ rằng nhiều người có nhu cầu nhưng không có nhà để ở. Nguyên nhân là các
phân khúc biệt thự cao cấp rất nhiều trong khi nhà ở dành cho những người có
thu nhập thấp lại ít. Sau một thời gian phát triển ồ ạt, các khu nhà cao cấp bỏ
không rất nhiều, trong khi đó người có thu hập thấp vẫn phải đi thuê nhà. Người
dân nghèo đô thị vẫn phải sống ở các khu ven đê, ven sông với điều kiện vệ sinh
môi trường kém. Đối nghịch với nó là những ngôi nhà cao tầng đẹp, thoáng mát
và cơ sở hạ tầng hiện đại.
2.4.4.2. Vấn đề cung cấp điện
Nguồn cung cấp điện cho vùng không ổn định và thường xuyên thiếu so
với nhu cầu sử dụng trong sản xuất và sinh hoạt của người dân trong Vùng. Vùng
Đồng bằng sông Hồng được coi là vùng có mật độ khu công nghiệp khá cao, là
vùng có quy mô dân số cao nhất cả nước. Do vậy mà nhu cầu sử dụng điện của
vùng rất lớn. Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 -
2025 nhu cầu sử dụng điện tăng từ 1900 kwh/người/năm vào năm 2015 lên 2839
kwh/người/năm vào năm 2020 và 4109 kwh/người/năm vào năm 2025 [20] Nhu
cầu sử dụng điện của người dân ngày càng tăng do vậy việc đáp ứng nhu cầu sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng điện là nhiệm vụ quan trọng.
2.4.4.3. Mạng lưới giao thông
Sự gia tăng dân số tạo sức ép rất lớn đối với hệ thống giao thông vận tải.
Ở các trục đường chính vùng Đồng bằng sông Hồng vào một số giờ cao điểm
thường thấy hiện trạng ùn tắc giao thông. Do dân số đông, nhu cầu đi lại của
người dân càng cao trong khi đường xá trật hẹp và bị xuống cấp.
Thực trạng ùn tắc giao thông diễn ra thường xuyên tại Hà Nội nơi có mật
độ dân số cao nhất. Ngột ngạt, tắc đường hay ùn ứ kéo dài đó đã trở thành chuyện
thường ngày trên các tuyến đường đặc biệt trong những giờ cao điểm tại Hà Nội.
Theo thống kê, mỗi năm, dân số Hà Nội tăng thêm khoảng 200 nghìn người,
trong khi tốc độ phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ còn chậm chỉ tăng khoảng
3%/năm, quỹ đất dành cho giao thông tăng chưa đến 1%/năm. Dân số tăng nhanh
trong khi kết cấu hạ tầng giao thông phát triển chậm do vậy chưa đáp ứng được
nhu cầu đi lại thuận tiện cho nhân dân.
2.4.5. Dân số với môi trường
Gia tăng dân số cơ học đã tạo ra các nguồn rác thải lớn, đồng thời gây ô
nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước nhất là tại các khu đô thị. Cùng với sự
phát triển của kinh tế nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được hình
thành và đi vào hoạt động. Chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp chưa qua
xử lí đã đổ ra môi trường khiến nhiều khu vực sông của vùng bị ô nhiễm nặng
nề. Mặt khác do sự tham gia giao thông đã khiến cho lượng khói bụi trong không
khí ngày càng gia tăng.[22]
Hiện nay thực trạng ô nhiễm không khí ở Hà Nội đang ở mức báo động
đỏ. Nồng độ khói bụi ở nội thành Hà Nội vượt quá tiêu chuẩn cho phép 5-6 lần
có nơi trên 10 lần. Dân số tăng kéo theo các chất khí thải độc hại gia tăng và ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe con người. Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí chủ
yếu do các phương tiện tham gia giao thông và do ý thức của người dân chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Qua việc nghiên cứu và phân tích biến động dân số của Vùng Đồng bằng
sông Hồng giai đoạn 2009-2017 cho thấy rằng:
- Đây là giai đoạn gia tăng dân số khá mạnh, trong đó gia tăng tự nhiên
của vùng có xu hướng giảm và gia tăng cơ học có xu hướng tăng và đang dần đạt
ở mức ổn định
- Việc gia tăng cơ học của vùng diễn ra mạnh mẽ, người nhập cư từ mọi
miền đất nước di chuyển đến vùng để làm ăn, sinh sống, học tập…Người nhập
cư đã đến đến cho vùng nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm. Điều đó đã làm
tăng sức cạnh tranh trong công việc, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của vùng theo
chiều hướng tích cực. Vùng có nguồn lao động dồi dào do vậy mỗi cá nhân phải
biết tự trao dồi kiến thức, kĩ năng, nâng cao tay nghề để thích nghi với công việc.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì dân số đông, đặc biệt là có sự gia
tăng cơ học lớn cũng đem đến cho vùng không ít những khó khăn, tạo áp lực lớn
lên các vấn đề kinh tế - xã hội, môi trường hay về cơ sở vật chất kĩ thuật hạ tầng.
Qua đây chúng ta dễ dàng nhận thấy dân số đóng một vai trò rất quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Do vậy cần phải có chính
sách dân số và phân bố dân cư hợp lí để phát triển kinh tế. Đặc biệt vùng Đồng
bằng sông Hồng cần có chính sách dân số phù hợp để phát huy thế mạnh của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mình.
Chương 3
GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH DÂN SỐ, PHÂN BỐ DÂN CƯ
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.1. Cơ sở để đưa ra các giải pháp
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng
3.1.1.1. Định hướng phát triển kinh tế
"Đồng bằng sông Hồng là vùng có quy mô dân số, mật độ dân số đứng
đầu cả nước. Là vùng trọng điểm về kinh tế, đứng thứ hai sau Đông Nam Bộ.
Vùng có nhiều tiềm lực về tự nhiên, dân cư, kinh tế để thúc đẩy sự phát triển
kinh tế trong vùng mà các vùng khác. Do vậy cần phải đưa ra những định hướng
đúng đắn để phát huy vai trò, thế mạnh của vùng. Định hướng chính chính là:
“Xây dựng Vùng ĐBSH thực sự là địa bàn tiên phong của cả nước thực hiện các
“đột phá chiến lược”, tái cấu trúc kinh tế, đổi mới thành công mô hình tăng
trưởng, trở thành đầu tàu của cả nước về phát triển kinh tế, đảm đương vai trò to
lớn đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và góp phần nâng
cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững thế trận quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân và trật tự an toàn xã hội. ” Mục tiêu của vùng Phấn đấu
đến năm 2020 tỷ trọng nông nghiệp trong GDP của Vùng đạt 7-7,5%; công
nghiệp, xây dựng từ 45 - 47%; dịch vụ từ 46 - 48%."
"Nông nghiệp: phải sử dụng tiết kiệm đất, thực hiện thâm canh, tăng vụ,
tăng năng suất cây trồng vật nuôi, tăng hệ số sử dụng đất; phát triển lương thực
ở mức tối đa; Tăng nhanh đàn lợn và các vùng chuyên canh rau quả; Mở rộng có
mức độ các cây đay, cói, mía, đậu tương, phát triển cây dâu tằm; Trồng và bảo
vệ rừng phòng hộ kết hợp lấy gỗ củi. Chú ý tổ chức tốt các khâu chế biến nông
sản và thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh các mặt hàng xuất khẩu; Khai thác có hiệu
quả mặt nước chưa được sử dụng và vùng nước lợ - mặn ven biển từ Hải Phòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Ninh Bình để phát triển nghề nuôi trồng thủy, hải sản như cá, tôm… Đẩy mạnh
việc đánh bắt xa bờ để tăng nguồn thực phẩm phục vụ nhu cầu trong vùng và
xuất khẩu. Đặc biệt tập trung phát triển ngành với các sản phẩm sạch, thân thiện
với môi trường cho năng suất, hiệu quả cao, có giá trị lớn và có khả năng xuất
khẩu. Đồng thời ổn định quỹ đất để phục vụ cho mục tiêu an ninh lương thực của
quốc gia. Tiếp tục thực hiện và duy trì chương trình xây dựng nông thôn mới,
tập trung phát triển làng nghề truyền thống và du lịch với các sản phẩm tiêu biểu
của địa phương. "[34]
"Công nghiệp: Quy hoạch định hướng phát triển công nghiệp vùng ĐBSH
trong giai đoạn này phải phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hướng vào
những ngành có lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh như công nghiệp điện tử, cơ
khí chính xác, ô tô, xe máy, sản xuất dụng cụ y tế, công nghiệp dược, hóa mỹ
phẩm; tiếp tục phát triển một số ngành công nghiệp hóa chất, khai thác than, vật
liệu xây dựng, dệt may, da giày và công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản;
liên kết nội vùng, ngoại vùng để hình thành mạng lưới sản xuất công nghiệp và
phân phối hàng hóa một cách đồng bộ nhằm sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các
nguồn lực, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp;
khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp chủ lực
như: Cơ khí chế tạo, dệt may, sản xuất ô tô ô xe máy, điện tử, tạo ra mạng lưới
vệ tinh cho các công ty lớn; phát triển công nghiệp bền vững, cơ sở hạ tầng đồng
bộ, chú trọng đến xây dựng các công trình bảo vệ môi trường. Nâng tỷ trọng giá
trị sản phẩm công nghệ cao trong công nghiệp chế biến lên trên 35% vào năm
2015 và trên 60% vào năm 2020. Phấn đấu nâng tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm
công nghiệp chủ lực lên 50% vào năm 2020."[34]
Dịch vụ:
"Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao trong các lĩnh vực
vận tải, tư vấn, thiết kế, phát minh - sáng chế, tài chính - ngân hàng, viễn thông,
giáo dục - đào tạo, y tế chữa bệnh chất lượng cao, thương mại, du lịch và khoa
học công nghệ. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ thời kỳ 2011 - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào khoảng 10%/năm".
3.1.1.2. Định hướng phát triển xã hội
a. Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, giảm tỉ lệ nghèo đói
Vùng đồng bằng sông Hồng được biết đến là vùng có nền kinh tế phát
triển, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các vùng khác. Do vậy việc nâng cao
chất lượng cuộc sống, xóa đói giảm nghèo của vùng là cần thiết. Trong lĩnh vực
giáo dục đầu tư xây dựng một số trường đại học chất lượng cao, tập trung vào
đào tạo các ngành điện, điện tử, chế tạo máy, ngân hàng, du lịch, viễn thông, các
ngành công nghiệp hỗ trợ. Giải quyết tốt hơn các vấn đề việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động. Phát triển hệ thống an sinh xã hội, đa dạng hóa các loại hình
trợ giúp và cứu trợ xã hội. Giảm tỉ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm khoảng 2%,
nâng cao thu nhập bình quân đầu người của người dân, đặc biệt là của hộ nghèo
tăng 3,5 lần.
b. Nhà ở dành cho những người có thu nhập thấp
Việc đầu tư xây dựng nhà ở hợp lí, phù hợp với cuộc sống của mọi tầng
lớp nhân dân, đặc biệt là những nguồi lao động có thu nhập thấp được đặt lên
hàng đầu. Với định hướng Phát triển hệ thống an sinh xã hội, đa dạng hóa các
loại hình trợ giúp và cứu trợ xã hội. Thực hiện Chương trình nhà ở xã hội, nhà ở
cho các đối tượng có thu nhập trung bình và thấp, trước hết ở khu vực Hà Nội và
một số thành phố lớn trong vùng. Một phần đã giải quyết được các vấn đề nhà ở
cho người dân trong vùng.
c. Bảo vệ môi trường
Việc bảo vệ môi trường là hết sức quan trọng nó trực tiếp ảnh hưởng trực tiếp
đến cuộc sống của người dân trong vùng. Để môi trường trong sạch cần đẩy mạnh
việc tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các cam kết thực hiện
bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất công nghiệp, du lịch, thực hiện kiểm toán
môi trường, áp dụng các công cụ kinh tế và hành chính trong quản lý bảo vệ môi
trường đối với các dự án là hết sức cần thiết. Cần thực hiện việc phân vùng môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường và quản lý tổng hợp lưu vực sông, vùng bờ biển, đề phòng sự cố liên quan
đến vận tải biển như tràn dầu, rò rỉ hóa chất độc hại... Khắc phục cơ bản tình trạng
ô nhiễm môi trường ở khu vực thành thị và nông thôn, đảm bảo yêu cầu bền vững
trong quá trình phát triển. Phấn đấu đến năm 2020 hơn 95% chất thải rắn ở đô thị
và hơn 95% chất thải y tế được xử lí; [34]. [16]
3.2. Một số giải pháp ổn định dân số và phân bố dân cư ở vùng Đồng bằng
sông Hồng
3.2.1 Giải pháp ổn định dân số
3.2.1.1. Kiểm soát có hiệu quả gia tăng cơ học vùng Đồng bằng sông Hồng
Vùng Đồng bằng sông Hồng được biết đến là vùng có nền kinh tế phát
triển năng động, là trung tâm giáo dục hàng đầu cả nước, có Hà Nội là thủ đô
cùng với các thành phố công nghiệp. Điều đó đã thu hút rất nhiều lao động từ
các vùng khác đến để làm ăn, sinh sống, và học tập. Việc người dân từ mọi miền
tổ quốc di chuyển tới Đồng bằng sông Hồng đã đem lại cho vùng nguồn lao động
dồi dào, đa dạng về văn hóa. Tuy nhiên người nhập cư cũng đem đến cho vùng
không ít khó khăn hay sức ép lên các vấn đề về kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng...
Do vậy cần đưa ra những giải pháp hợp lí, phải có sự kiểm soát về gia tăng cơ
học của vùng, đưa ra những quy định đối với người nhập cư nhằm ổn định an
sinh xã hội.
a. Các giải pháp giảm lực đẩy ở nơi xuất cư
Biện pháp hữu hiệu để giảm mức nhập cư là giảm lực đẩy ở các địa phương
xuất cư. Để giảm sự chênh lệch về tu nhập giữa các vùng, nhà nước cần đầu tư,
phân bổ các nguồn lực kinh tế hợp lí như đầu tư xây dựng xí nghiệp, công
nghiệp,cơ sở hạ tầng... nhằm tạo việc làm, nâng cao đời sống cho người dân địa
phương để họ có thể yên tâm sinh sống, phát triển và phục vụ trên chính quê
hương của mình. Sau đây là một số giải pháp cụ thể nhằm giảm lực đẩy ở nơi
xuất cư [33].
- Thúc đẩy sản xuất nông nghiệp chú trọng từ khâu chọn giống đến chăm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sóc và ra sản phẩm với chất lượng và năng suất cao, hướng tới xuất khẩu. Chú
trọng khâu chế biến sản phẩm để sản phẩm có giá thành cao, tăng sức cạnh tranh
trên thị trường trong nước và quốc tế
- Thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, tăng
khả năng sử dụng đất
- Áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật trong nông nghiệp nhằm đạt
năng suất, hiệu quả kinh tế cao;
- Đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp công nghiệp, khu công nghiệp nhằm
hay các khu xưởng... với mục đích là tạo công ăn việc làm cho việc làm cho
người lao động.
- Duy trì xây dựng và phát triển các làng nghề thủ công, truyền thống vừa
duy trì, phát huy các giá trị truyền thống mà nâng cao thu nhập cho người lao
động.
- Tăng cường xây dựng các cơ sở hạ tầng, đường xá, cơ sở giáo dục, bệnh
viện...nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân.
- Cần tạo môi trường làm việc tốt nhất cho người lao động, tiền lương và
các chế độ đãi ngộ hợp lí để giữ chân người lao động và đặc biệt đối với lao động
có chuyên môn kĩ thuật.
b. Quản lí người nhập cư
Tăng cường công tác tổ chức quản lí đối với người nhập cư: Cần phải có
sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức để tránh thực trạng nhập cư trái phép và
hơn nữa để giúp đỡ những người nhập cư hội nhập tốt hơn với cuộc sống mới.
Có nghĩa vụ và quyền lợi như người dân địa phương, những người đã sinh sống
và làm việc tại vùng.
Đảm bảo quyền lợi cho người nhập cư: Mở rộng các lớp đào tạo nghề đối
với người nhập cư. Cần tuyên truyền nếp sống văn minh, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người dân nhập cư. Tạo điều kiện thuận lợi để họ có môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường học tập và làm việc tốt nhất.
3.4.1.2 Gia tăng tự nhiên hợp lí
Trong Giáo trình dân số học và địa lí dân cư của tác giả Nguyễn Minh Tuệ
có viết: “Đối với một nước, việc điều khiển sự phát triển dân số của một đất nước
là sự gia tăng tự nhiên.” Để duy trì sự ổn định dân số vùng cần phải có chính
sách phù hợp với xu hướng chung của đất nước, cụ thể như sau:
- Cung cấp thông tin, kiến thức cần thiết về dân số, kế hoạch hóa gia đình
đến từng địa phương, từng hộ gia đình để họ hiểu rõ hơn về các chính sách, chủ
trương của đất nước,nâng cao hiểu biết của người dân về các vấn đề dân số.
- Tăng cường tuyên truyền, tư vấn giáo dục về cuộc sống gia đình để hạn
chế tình trạng li hôn.
- Trong công tác truyền thông, vẫn tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Mỗi
cặp vợ chồng nên có 2 con”, tuỳ theo địa bàn, đối tượng mà có sự thay đổi trong
vận động. Như: vận động sinh ít con ở vùng, đối tượng có mức sinh cao; vận
động sinh đủ 2 con ở những nơi mức sinh thấp và duy trì kết quả ở những nơi đã
đạt mức sinh thay thế.
- Nâng cao trình độ dân trí, nhận thức của người dân bằng việc giáo dục,
tuyên truyền về dân số và sức khỏe sinh sản
- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, tập huấn cán bộ các cấp theo định
hướng Dân số và Phát triển, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ từ Trung ương
đến địa phương; phát huy tối đa sự chủ động của địa phương, đơn vị.
3.2.2. Các giải pháp phân bố dân cư và sử dụng hợp lí nguồn lao động nhập cư
3.2.2.1. Một số giải pháp phân bố dân cư
Đồng bằng sông Hồng là vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước , trung
bình toàn vùng 1004 người/km² (năm 2017). Tuy nhiên mật độ dân số này có sự
khác nhau giữa các tỉnh, thành trong vùng. Tỉnh, thành có mật độ dân số cao nhất
năm 2017 lần lượt là Hà Nội (2209 người/km²), Bắc Ninh (1477 người/km²), Hải
Phòng (1279 người/km²) và Hưng Yên (1265 người/km²). Những tỉnh có mật độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân số thấp trong vùng phải kể đến tỉnh Quảng Ninh (201 người/km²), Ninh Bình
(694 người/km²). Quảng Ninh là tỉnh có diện tích lớn nhất và rất nhiều tiềm năng
để phát triển kinh tế và tỉnh Quảng Ninh được ví như một Việt Nam thu nhỏ vì
có đồng bằng, trung du, đồi núi, biển đảo, biên giới và tỉnh còn được biết đến là
vùng khai thác than đá chính của Việt Nam. Tỉnh hội tụ nhiều lợi thế tuy nhiên
thì mật độ dân số thấp nhất vùng do vậy mà chưa khai thác hết được các thế mạnh
của vùng. Và ngược lại với tỉnh Quảng Ninh, tỉnh Bắc Ninh là tỉnh có diện tích
nhỏ nhất cả nước nhưng lại có mật độ dân số khá cao. Do vậy ta có thể thấy rằng
dân số ở vùng Đồng bằng phân bố chưa hợp lí. Cần phải đưa các giải pháp kịp
thời nhằm phân bố dân cư hợp lí, khai thác được hết các thế mạnh, lợi thế của
vùng. Sau đây là một số giải pháp phân bố dân cư:
- Cần xây dựng các biện pháp chuyển cư phù hợp. Khuyến khích dân cư
ở một số tỉnh, thành có mật độ dân số cao như Hà Nội, Bắc Ninh tới những vùng
có mật độ dân số thấp như Quảng Ninh để làm ăn, sinh sống
- Cần tổ chức phân bố dân cư hợp lí giữa thành thành thị và nông thôn.
Mật độ dân số sống trong các đô thị quá đông trong khi ở nông thôn dân cư thưa
hơn và diện tích đất canh tác lớn hơn. Dân cư ở trong các thành phố lớn có thể
khuyến khích một phần trong số họ ra các vùng ngoại thành hay các vùng ven
thành phố để sinh sống
- Cần tạo điều kiện, hỗ trợ về kinh tế đối với người dân nghèo để hạn chế
việc nhập cư trái phép.
- Triển khai mở rộng việc làm cho người lao động , đặc biệt là lao động ở
nông thôn.
3.2.2.2. Các giải pháp sử dụng hợp lí nguồn lao động
Thực hiện theo xu hướng phát triển chung của đất nước, Vùng Đồng bằng
sông Hồng cũng là tiến hành phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Do vậy đối với người lao động cần phải có tay nghề, kĩ thuật
cao. Vì vậy mà vùng cần phải có chiến lược hợp lí đối với người lao động nhằm
sử dụng hiệu quả nguồn lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
a. Đào tạo nguồn nhân lực
Kinh tế của một đất nước có phát triển hay không phụ thuộc vào nhiều
nhân tố, trong đó nguồn nhân lực giữ vai trò quan trọng. Truyền thống của Việt
Nam cũng có câu: "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia". Hiện nay thế giới đang
chuyển mình mạnh mẽ với sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 dựa
trên nền tảng cách mạng số hóa và ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất.
Trước đây Việt Nam có lợi thế hơn các quốc gia khác về nguồn lao động dồi dào,
giá rẻ. Nhưng khi có sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học 4.0 thì robot có
thể thay thế con người làm việc trong các lĩnh vực kinh tế. Điều đó đã đặt ra
thách thức lớn tới lao động Việt Nam - thực trạng dư thừa lao động. Do vậy để
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
bằng việc đào tạo nguồn nhân lực bằng các giải pháp sau
- Quy hoạch lại các trường Trung cấp, cao đẳng, đại học, đầu tư nâng cấp
một số trường theo hướng chuẩn quốc gia.
- Xây dựng các hệ thống trung tâm dạy nghề, đào tạo nghề, các cơ sở dạy
nghề nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu việc làm.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy, cần gắn lý thuyết với thực hành để có
thể áp dụng tốt hơn trong công việc.
- Khi học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường giáo viên cần định hướng, hướng
nghiệp để học sinh, sinh viên xác định được hướng nghề nghiệp phù hợp.
- Cần có chính sách miễn giảm học phí, khuyến khích cho học sinh, sinh
viên nghèo để có thể tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn
- Đưa học sinh, sinh viên học nghề ra nước ngoài đào tạo để nâng cao trình
độ,vốn hiểu biết.
- Các doanh nghiệp cần đào tạo nguồn nhân lực bằng việc tổ chức đào tạo
các khóa học trực tuyến để thúc đẩy nhân viên tìm tòi, học hỏi nâng cao trình độ
của bản thân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
b. Tăng cường giải quyết việc làm cho người lao động
- Cần đầu tư xây dựng các xí nghiệp, công nghiệp, khu công nghiệp trong
vùng để giải quyết tốt hơn các vấn đề việc làm cho người lao động.
- Tạo nhiều chính sách đãi ngộ đối với người lao động, đặc biệt lao động
có chuyên môn, kĩ thuật cao. Bằng cách trả lương cao, hỗ trợ nhà ở, tạo môi
trường làm việc tốt, chuyên nghiệp để có thể giữ chân họ làm việc và cống hiến
phục vụ quê hương, đất nước mình
- Bố trí lại các cơ sở sản xuất kinh doanh
- Tăng cường quản lí lao động tại chỗ và lao động nhập cư. Cập nhập
thường xuyên danh sách lao động thất nghiệp để có kế hoạch giải quyết việc làm
cho người lao động.
- Xuất khẩu lao động trong vùng tới các vùng khác, đất nước khác để học
tập, nâng cao trình độ chuyên môn hay tăng thu nhập cho người lao động
- Tạo môi trường tốt nhất để người lao động có thể yên tâm làm việc, công
tác.
- Thực hiện chương trình cho vay vốn để giải quyết việc làm. Đây cũng là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cơ hội để các hộ nông dân vươn lên thoát nghèo và ổn định cuộc sống
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Đồng bằng sông Hồng là vùng hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút
dân cư trong và ngoài nước. Người nhập cư đem đến cho vùng có một nguồn lao
động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn. Tuy nhiên cũng đem đến cho vùng không
ít những khó khăn cần giải quyết. Do vậy vùng cần phải đưa ra những chiến lược
kịp thời để phát triển kinh tế - xã hội trong toàn vùng.
Đối với kinh tế cần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích
cực đó là giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp xây
dựng và dịch vụ.
Đối với các vấn đề xã hội, cần nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân, thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết tốt hơn các vấn đề
về việc làm cho người lao động.
Giải pháp phát triển dân số: cần kiểm soát có hiệu quả gia tăng cơ học vào
vùng Đồng bằng sông Hồng, tăng cường công tác tổ chức quản lí người nhập cư.
Đẩy mạnh đào tạo đối với nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng người lao
động. Các giải pháp, chính sách dân số này sẽ phù hợp với đặc điểm dân số mỗi
một quốc gia, không thể áp dụng máy móc chính sách dân số của quốc gia này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào quốc gia khác.
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu đề tài Biến động dân số của Vùng Đồng bằng sông
Hồng giai đoạn 2009 -2017 được tôi rút ra được một số kết luận chủ yếu:
1. Biến động dân số bao gồm biến động tự nhiên và biến động cơ học. Giai
đoạn 2009 -2017 gia tăng dân số tự nhiên của vùng có xu hướng giảm, gia tăng
cơ học lại tăng.
2. Mức sinh của vùng trong giai đoạn 2009 - 2017 có xu hướng giảm do
thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, nhận thức của người
dân ngày được nâng cao.
3. Mức tử của vùng khá thấp và có xu hướng giảm. So với cách tính chung
của thế giới tỉ suất tử vong của Đồng bằng sông Hồng là thấp và có xu hướng
giảm. Một số tỉnh/thành trong vùng có tỉ suất tử thô thấp là những tỉnh/thành có
nền kinh tế phát triển cao trong vùng.Tỉ suất chết thô của vùng giảm, tỉ suất chết
của trẻ em dưới 1 tuổi của vùng giảm. Điều đó chứng tỏ rằng chất lượng cuộc
sống của người dân ngày được nâng cao, tiến bộ về y tế và vấn đề chăm sóc sức
khỏe được quan tâm một cách đúng mức.
4. Giai đoạn 2009-2017 tỉ suất gia tăng cơ học của vùng có xu hướng tăng
và có sự biến động. Trong những năm gần đây gia tăng cơ học của vùng tương
đối ổn định và đạt ở mức cân bằng.
5. Việc gia tăng cơ học của vùng đem lại rất nhiều thuận lợi tuy nhiên bên
cạnh đấy cũng đem đến cho vùng không ít những khó khăn cần phải giải quyết.
Việc dân số tăng nhanh tạo sức ép rất lớn đến cơ sở hạ tầng, nhà ở đối với người
nhập cư; vấn đề việc làm, dân số đông do vậy nhu cầu việc làm ngày một tăng
lên; vấn đề về môi trường; quản lí an sinh trật tự...Để phát huy được thế mạnh
hay tiềm năng kinh tế của vùng cần phải đưa ra chính sách phát triển dân số phù
hợp.
6. Để giải quyết các vấn đề về dân số cần thực hiện đồng bộ các giải pháp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong đó chú trọng tới giải pháp:
- Vùng cần thực hiện tốt chính sách dân số “Mỗi gia đình nên có hai con”
và cần phải có chính sách quản lí đối với người nhập cư - hạn chế người nhập cư
vào vùng trái phép.
- Hạn chế người nhập cư phải dựa trên cơ sở chú trọng nguồn nhập cư có
chất lượng cao (có tay nghề, chuyên môn kĩ thuật). Đồng thời nâng cao chất
lượng cuộc sống của người di cư.
- Phân bố dân cư hợp lí nhằm khai thác tốt hơn các thế mạnh của vùng
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng việc mở thêm các cơ sở đào
tạo, nâng cao tay nghề, tạo môi trường tốt nhất để người dân yên tâm làm việc,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh sống trên chính quê hương mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Nguyên Anh (2007), Xã hội học dân số, NXB Khoa học xã hội,
Hà Nội.
2. Cục thống kê Đồng bằng sông Hồng, niên giám thống kê từ 2009 – 2017,
NXB thống kê.
3. PGS.TS Nguyễn Đình cử (2007), Những xu hướng biến đổi dân số ở
Việt Nam, NXB nông nghiệp Hà Nội.
4. Nguyễn Việt Cường (chủ biên) (1990), Ảnh hưởng của gia tăng dân số đến
sự phát triển kinh tế - xã hôi, Hà Nội.
5. TS. Hoàng văn Chức (2004), Di dân tự do đến Hà Nội, thực trạng và giải
pháp quản lí, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Đỗ Minh Đức, Nguyễn Viết Thịnh, Vũ Như Vân (2012), Giáo trình địa lí
kinh tế - xã hội Việt Nam (tập 2), NXB Đại học sư phạm, Hà Nội, 2012.
7. Tống Văn Đường, Nguyễn Nam Phương (2007), Giáo trình dân số và phát
triển, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
8. Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Kim Hồng, Đặng Văn Phan (1995), Địa lí kinh tế
- xã hội Việt Nam (tập 1), NXB giáo dục TP. HCM.
9. Nguyễn Thị Hiền (2009), Dân số và phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh Bình
Dương, luận văn thạc sĩ địa lí, TP.HCM, Đại học sư phạm TP.HCM.
10. Nguyễn Kim Hồng (2000), Dân số học đại cương, NXB giáo dục, TP.
HCM.
11. PGS.TS Trần Hùng (2001), Dân số học đô thị, NXB đô thị, Hà Nội
12. Nguyễn Phương Liên, Nguyễn Thị Hồng, Vũ Như Vân (2014), Giáo trình
phương pháp luận nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu địa lí
tự nhiên, địa lí kinh tế xã hội, NXB giáo dục Việt Nam.
13. Nguyễn Thanh Mai, Đề cương bài giảng Dân số và phát triển (lưu hành nội
bộ), NXB ĐHSP Thái Nguyên.
14. Dương Quỳnh Phương, Giáo trình Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam phần II,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhà xuất bản giáo dục, Thái Nguyên.
15. Dương Quỳnh Phương, Giáo trình địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam Phần I,
Nhà xuất Bản Giáo dục, Thái Nguyên.
16. Trần Cao Sơn (1995), Dân số và tiến trình đô thị hóa - động thái phát triển
và triển vọng, NXB khoa học Xã hội, Hà Nội.
17. Trần Cao Sơn (chủ biên) (1997), Một số vấn đề về mối quan hệ giữa dân số
và sự phát triển, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
18. Nguyễn Đình Tấn, Nguyễn Văn Đoàn (2008), Dân số học, NXB chính trị
quốc gia, Hà Nội
19. Lê Bá Thảo (1998), Việt Nam - Lãnh thổ và các vùng địa lí, NXB Thế giới.
20. Lê Bá Thảo, Thiên nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2001
21. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Minh Đức (2002), Giáo trình địa lí kinh tế xã hội -
Việt Nam, NXB giáo dục, Hà Nội.
22. Phạm Thị Xuân Thọ (2002), Di dân ở TP.Hồ Chí Minh và tác động của nó
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, luận án TS Địa lí kinh tế và chính trị,
Đại học sư phạm Hà Nội
23. Lê Thông, Nguyễn Quý Thao (đồng chủ biên) (2012) và nnk, Việt Nam -
Các vùng kinh tế trọng điểm, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
24. Lê Thông, Nguyễn Viết Thịnh, Sách giáo khoa Địa lí 12, NXB giáo dục và
đào tạo.
25. Tổng cục thống kê năm 2009 - 2017
26. Trường cao đẳng y tế Hà Đông, Giáo trình dân số học cơ bản, NXB Hà Nội.
27. Nguyễn Minh Tuệ (2008), Giáo trình giáo dục dân số - sức khỏe sinh sản
(lưu hành nội bộ), NXB ĐHSP Hà Nội.
28. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2010), Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam,
NXB Giáo dục Việt Nam.
29. Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông, Dân số học và địa lí dân cư, NXB Hà Nội
30. Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Văn Lê (1997), Dân số học đại cương, NXB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội
31. Phạm Thị Bạch Tuyết, Biến động dân số Thành phố Hồ Chí Minh thời kì
1997 - 2007 nguyên nhân và giải pháp, luận văn thạc sĩ, Đại học sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh
32. Vũ Như Vân, Dương Quỳnh Phương (2004), Giáo trình Địa lí kinh tế - xã
hội Việt Nam, tài liệu lưu hành nội bộ, Trường Đại học sư phạm - Đại học
Thái Nguyên.
33. Ngô Doãn Vịnh (2003), Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội ở Việt Nam - Học hỏi và sáng tạo, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2003.
34. Các trang Wed:
https: // thuvienphapluat.vn
www. lao động.com.vn (Báo lao động)
www.gso.gov.vn (tổng cục thống kê)
Giadinh.vcmedia.vn
doan.edu.vn
www.gapf.gov.vnn
Viwa.gov.v
Doc.edu.vn
www.zbook.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
danso.org
PHỤ LỤC
Bảng: Bảng diện tích, dân số và mật độ dân số
vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2009
Diện tích (km²)
Đồng Bằng sông Hồng Hà Nội Vĩnh Phúc Bắc Ninh Quảng Ninh Hải Dương Hải Phòng Hưng Yên Thái Bình Hà Nam Nam Định Ninh Bình Dân số trung bình (Nghìn người) 19625,0 6472,2 1003,0 1026,7 1146,6 1706,8 1841,7 1131,2 1784,0 786,4 1826,3 900,1 Mật độ dân số năm 2017 (người/km²) 932 1935 814 1248 188 1034 1210 1225 1138 914 1105 648
21063,1 3344,6 1231,8 822,7 6099,0 1650,2 1522,1 923,5 1567,4 860,2 1652,5 1389,1
Bảng: Bảng diện tích, dân số, mật độ dân số vùng 2017
Diện tích (km²)
Đồng Bằng sông Hồng Hà Nội Vĩnh Phúc Bắc Ninh Quảng Ninh Hải Dương Hải Phòng Hưng Yên Thái Bình Hà Nam Nam Định Ninh Bình Dân số trung bình (Nghìn người) 21342,1 7420,1 1079,5 1215,2 1243,6 1797,3 1997,7 1176,3 1791,5 805,7 1853,3 961,9 Mật độ dân số năm 2017 (người/km²) 1004 2209 874 1477 201 1077 1279 1265 1129 935 1111 694
21259,6 3358,6 1235,2 822,7 6177,8 1668,2 1561,8 930,2 1586,3 861,9 1668,5 1386,8
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ SỨC ÉP DÂN SỐ ĐẾN CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
VÀ MÔI TRƯỜNG Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG CỦA VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG
Hình 1. Ùn tắc giao thông tại Hà Nội
(Nguồn: phapluatdansinh.phapluatxahoi.vn)
Hình 2. Ô nhiễm không khí ở Hà Nội
(Nguồn: vtv.vn)
Hình 3: Tác động của di dân tự do vào Hà Nội
(Nguồn:tapchicongsan.org.vn)
Hình 4: Thực trạng thiếu việc làm tại Hà Nội
(Nguồn:giaoduc.net.vn)
Hình 5: Thực trạng ô nhiễm nguồn nước tỉnh Bắc Ninh
(Nguồn: moitruong.net.vn)
Hình 6: Phòng bảo hiểm thất nghiệp
(Nguồn: baodansinh.vn)