Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN ĐẮC LONG
BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
THCS CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN ĐẮC LONG
BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA
CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ
Thái Nguyên - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Đắc Long
Công tác tại: Ban Tuyên giáo Huyện ủy Nam Sách
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, đến nay tôi đã
hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài: "Biện pháp huy động các nguồn lực
của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS của huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương".
Thuộc chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số chuyên ngành: 06.14.01.14
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn của GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ; các kết quả nghiên cứu là trung thực và
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Lời cam đoan này đảm bảo nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2016
Người viết cam đoan
Nguyễn Đắc Long
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo,
lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách, lãnh đạo
các trường THCS trong huyện nhất là các trường THCS trong khu I, các thầy
cô giáo, anh chị em đồng nghiệp.
Tác giả chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, mà trực tiếp là các thầy, cô Khoa Giáo dục sau Đại học đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tác giả chân thành cảm ơn sự động viên, tạo điều kiện giúp đỡ của
Phòng Phổ thông, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương; của Huyện uỷ,
HĐND, UBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương; lãnh đạo Ban Tuyên giáo
Huyện ủy Nam Sách; lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách,
lãnh đạo các trường THCS trong huyện trong thời gian tác giả học tập, nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
Thầy hướng dẫn khoa học GS.TS KH Nguyên Văn Hộ đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn
chỉnh luận văn.
Tuy nhiên, do trình độ hiểu biết cũng như thời gian và phạm vi, lĩnh vực
công tác có phần hạn chế cho nên luận văn không thể tránh khỏi những thiết
sót; mặt khác, trong thực tiễn công tác còn đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải
quyết, song tác giả có thể chưa nghiên cứu, tìm hiểu hết, do vậy, tác giả rất
mong được sự đóng góp chân thành của quý thầy, cô, đồng nghiệp và bạn đọc
để luận văn được hoàn thiện và ngày càng có tính khả thi hơn.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2016 Tác giả luận văn
Nguyễn Đắc Long
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................................................... iv
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1- Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2- Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3- Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 4
4- Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5- Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
6- Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5
7- Các phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 5
8- Kết cấu của đề tài ............................................................................................ 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC
CỦA CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ ....................................................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 7
1.1.1. Một số nghiên cứu về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội vào dạy học ở nước ngoài. ............................................................................. 8
1.1.2 Một số nghiên cứu về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội vào dạy học ở Việt Nam. ............................................................................. 10
1.2. Một số khái niệm về huy động các nguồn lực trong cộng đồng xã hội
vào dạy học ........................................................................................................ 12
1.2.1. Cộng đồng xã hội ..................................................................................... 12
1.2.2. Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ..................................... 13
1.2.3. Nguồn lực giáo dục .................................................................................. 16
iii
1.2.4. Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học .................. 17
1.3. Một số vấn đề cơ bản về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ........ 19
1.3.1. Mục đích, nguyên tắc, nội dung và hình thức của huy động các nguồn
lực của cộng đồng xã hội vào dạy học trong phát triển giáo dục THCS ................ 19
1.3.2. Phương pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào
dạy học ở bậc trung học cơ sở ........................................................................... 23
1.3.3. Các điều kiện thực hiện huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học trung học cơ sở .............................................................................. 23
1.3.4. Mục tiêu của quản lý các nguồn lực huy động của cộng đồng xã
hội vào dạy học trung học cơ sở ........................................................................ 24
1.3.5. Nguyên tắc quản lý các nguồn lực huy động trong cộng đồng xã
hội vào dạy học trung học cơ sở ........................................................................ 26
1.3.6. Nội dung quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học
ở bậc THCS ....................................................................................................... 28
1.4. Xây dựng và củng cố mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường với
cộng đồng ........................................................................................................... 33
1.5. Phòng GD&ĐT với công tác quản lý các nguồn lực huy động từ
cộng đồng xã hội vào dạy học THCS ................................................................ 35
1.5.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng GD&ĐT ....................... 35
1.5.2. Nội dung công tác quản lý các nguồn lực huy động của cộng đồng
xã hội vào dạy học THCS của Phòng GD&ĐT ................................................. 36
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động các nguồn lực của cộng đồng
vào dạy học ở trung học cơ sở. .......................................................................... 44
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 47
Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA
CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG .................. 48
2.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ........ 48
iv
2.2. Tình hình hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............................................................................... 49
2.2.1. Quy mô các trường THCS ....................................................................... 49
2.2.2. Chất lượng đội ngũ .................................................................................. 50
2.2.3. Chất lượng dạy và học ............................................................................. 54
2.2.4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ............................................................... 60
2.3. Những kết quả đạt được trong công tác huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học của các trường THCS trên địa bàn huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............................................................................... 63
2.3.1. Huy động nguồn lực Nhà nước ............................................................... 63
2.3.2. Sự tham gia của các đoàn thể chính trị xã hội vào hoạt động dạy
học ở các trường THCS của huyện .................................................................... 64
2.3.3. Huy động nguồn lực nhân dân vào hoạt động dạy học THCS
của huyện .......................................................................................................... 65
2.4. Thực trạng huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.......................... 68
2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác huy động
các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS của huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương ........................................................................................ 68
2.4.2. Thực trạng quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy
học ở các trường THCS ..................................................................................... 69
2.5. Đánh giá chung về công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng
xã hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương .................................................................................................. 80
2.5.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 80
2.5.2. Những hạn chế ......................................................................................... 81
Chương 3: BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA
CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI
DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................................ 85
v
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ....................................................................... 85
3.1.1. Căn cứ vào mục tiêu thực hiện huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội vào dạy học ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ........................ 85
3.1.2. Căn cứ vào quan điểm chỉ đạo về huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............. 87
3.1.3. Chiến lược phát triển giáo dục của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ...... 88
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 90
3.2.1. Tính kế thừa ............................................................................................. 91
3.2.2. Tính thực tiễn ........................................................................................... 91
3.3. Các biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào
dạy học ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trong
giai đoạn hiện nay .............................................................................................. 93
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ và các tầng lớp nhân
dân về tầm quan trọng của công tác huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội ........................................................................................................ 93
3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và
chính quyền các cấp về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hôi cho giáo dục ............................................................................................... 98
3.3.3. Biện pháp 3: Nâng cao kỹ năng thực hiện huy động các nguồn lực
của cộng đồng xã hội vào dạy học cho các lực lượng trong và ngoài nhà
trường THCS ................................................................................................... 100
3.3.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy chế phối hợp nhằm huy động sức
mạnh tổng hợp của các lực lượng tham gia huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS ......................................... 102
3.3.5. Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động huy động
các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS........... 106
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất ............................................................................................................. 110
vi
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 110
3.5.2. Đối tượng xin ý kiến .............................................................................. 110
3.5.3. Quy trình khảo nghiệm .......................................................................... 111
3.5.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................. 111
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 116
1. Kết luận ........................................................................................................ 116
2. Khuyến nghị................................................................................................. 117
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .............................................................. 117
2.2. Đối với Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Hải Dương ............................................. 117
2.3. Đối với UBND huyện Nam Sách ............................................................. 117
2.4. Đối với các xã, thị trấn ............................................................................. 118
2.5. Đối với các trường THCS ......................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 120
PHỤ LỤC
vii
KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCH : Ban Chấp hành
CBQL : Cán bộ quản lý
CMHS : Cha mẹ học sinh
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CSVC : Cơ sở vật chất
CTTHCS : Chương trình Trung học cơ sở
GD : Giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GDPT : Giáo dục phổ thông
GDTHCS : Giáo dục Trung học cơ sở
GDTX : Giáo dục thường xuyên
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
MTTQ : Mặt trận Tổ quốc
NXB : Nhà xuất bản
SL : Số lượng
TB : Trung bình
TB ĐDDH : Thiết bị, đồ dùng dạy học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TNCS : Thanh niên Cộng sản
TW : Trung ương
UBND : Uỷ ban nhân dân
XH : Xã hội
XHHGD : Xã hội hoá giáo dục
iv
Bảng 2.1. Số lớp, số học sinh các trường THCS huyện Nam Sách (từ năm
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015) ...................................... 50
Bảng 2.2. Số giáo viên các trường THCS, huyện Nam Sách ............................ 50
Bảng 2.3. Số cán bộ, nhân viên hành chính các trường THCS huyện Nam
Sách hiện nay ..................................................................................... 52
Bảng 2.4. Thống kê tỉ lệ học sinh THCS lên lớp, lưu ban, bỏ học ................... 54
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả xếp loại học lực (từ năm học 2010 - 2011 đến
năm học 2014 - 2015) ........................................................................ 57
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả xếp loại hạnh kiểm (từ năm học 2010 - 2011
đến năm học 2014 - 2015) ................................................................. 58
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh (từ năm học 2010 -
2011 đến năm học 2014 - 2015) ........................................................ 59
Bảng 2.8. Thống kê về phòng học hiện có của các trường THCS .................... 62
Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội
ở các trường THCS khu I, huyện Nam Sách ..................................... 70
Bảng 2.10. Tổng hợp đánh giá của lãnh đạo các cấp, cán bộ quản lí và
giáo viên ở các trường THCS khu I, huyện Nam Sách ..................... 71
Bảng 3.1. Đánh giá của lãnh đạo các cấp, cán bộ quản lý các nhà trường,
giáo viên về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất .............................................................................................. 111
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
đã đề xuất ......................................................................................... 112
Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức về tầm quan trọng ............................. 68
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................... 110
v
MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục và coi
giáo dục là quốc sách hàng đầu để xây dựng và phát triển đất nước. Huy động
các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học trong tiến trình phát triển sự
nghiệp giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một con đường phát triển giáo dục
nước ta. Thực tiễn hiện nay, giáo dục đang trở thành sự nghiệp của toàn xã hội,
ngày càng chứng tỏ tính đúng đắn của chủ trương này và như một giải pháp
thực hiện hiệu quả trong phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học để phát
triển giáo dục, đây là một tư tưởng chiến lược to lớn của Đảng ta. Văn kiện Đại
hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rỗ: "Xuất phát từ nhận thức chăm lo cho con
người, cho cộng đồng xã hội là trách nhiệm của toàn xã hội, của mỗi đơn vị,
của từng gia đình, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, chúng ta
chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội hóa" [27].
Quán triệt tư tưởng chiến lược của Đảng, nhằm đẩy mạnh xã hội hoá
giáo dục, Chính phủ đã có Nghị quyết 05/2007/NQ-CP về đẩy manh xã hội hoá
giáo dục, văn hoá, thể thao, môi trường; Nghị quyết số 90/NQ-CP về phương
hướng và chủ truơng xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, quy đinh cụ thể
chính sách khuyến khích các cơ sở ngoài công lập trên các mặt cơ sở vật chất,
đất đai, thuế, lệ phí, túi dụng bảo hiểm. [3],[4].
Điều 12 Luật Giáo dục nêu: "Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học
tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân".
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện
đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy
động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
1
Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp
giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh và an toàn [10].
Nghị quyết đại hội X của Đảng đã khẳng định tầm quan trọng của công
tác huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục và xác định cần phải huy
động các nguồn lực hơn nữa. Tuy nhiên, do nước ta vốn tồn tại rất lâu quan
niệm và cách làm bao cấp đối với Giáo dục và Đào tạo nên tư duy quản lý vẫn
chưa đổi mới kịp vẫn còn phổ biến là tình trạng huy động vốn trong nhân dân,
chưa hiểu đúng bản chất của công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng
xã hội vào dạy học để phát triển giáo dục là ngoài việc huy động vốn còn là
việc huy động tối đa nguồn lực, bao gồm cả vật lực (CSVC), tài lực (tài chính)
và nhân lực, trong đó quan trọng là trí tuệ và tâm huyết của nhân dân vào sự
nghiệp giáo dục.
Thực tế triển khai công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội vào dạy học để phát triển giáo dục những năm qua đã đem lại những đóng
góp đáng kể cho sự nghiệp giáo dục nước nhà, nhận thức xã hội về giáo dục đã
có chuyến biến cơ bản, mọi người ngày càng thấy rõ vai trò quan trọng của
giáo dục đối với phát triển kinh tế - xã hội và nhận thức rõ muốn phát triển
giáo dục phải huy động mọi nguồn lực của xã hội, huy động được sự tham gia
của cả hệ thống chính trị và đông đảo các lực lượng trong xã hội cả về nhân
lực, vật lực, tài lực cho phát triển giáo dục.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND
huyện Nam Sách, công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào
dạy học trong trường THCS đã được được Phòng GD&ĐT tiến hành dưới
nhiều hình thức, xã hội đang đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực, các nguồn đầu
tư cho giáo dục huyện nhà, thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường lớp, gắn
kết giáo dục nhà trường với cộng đồng xã hội.
2
Tuy nhiên, trong những thành tích đã đạt được, việc huy động các
nguồn lực xã hội vào dạy học trong phát triển giáo dục nói chung, huy động
các nguồn lực xã hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở nói riêng của
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách vẫn gặp không ít khó khăn, trở
ngại như: Một số cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, phụ huynh học sinh vẫn chưa
nhận thức được đầy đủ vị trí, tầm quan trọng của việc huy động nguồn lực xã
hội vào dạy học để phát triển giáo dục. Hơn nữa không ít quan niệm khác nhau
cho rằng nội dung chính của huy động nguồn lực xã hội vào dạy học chỉ là huy
động kinh phí trong nhân dân, hoặc cho rằng là để dân lo là chính dẫn đến việc
đầu tư nguồn lực cho giáo dục chưa được quan tâm thoả đáng. Mặt khác, việc
quản lý nhà nước về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học
cũng còn thiếu một số giải pháp phù hợp, hiệu quả.
Vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở là nhiệm vụ cần
thiết, phù hợp với nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo của địa
phương và xu thế phát triển chung của đất nước. Chính từ những vấn đề nêu
trên, tôi chọn đề tài "Biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học ở các trường trung học cơ sở của huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương" làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sỹ. Với đề tài này,
tôi mong muốn được góp phần đẩy mạnh sự phát triển toàn diện giáo dục trung
học cơ sở tại huyện Nam Sách giai đoạn tiếp theo.
2- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về huy động các nguồn
lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS của Phòng Giáo
dục và Đào tạo trong phát triển Giáo dục; tiến hành đề xuất những biện
pháp huy động các nguồn lực cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường
trường trung học cơ sở của Phòng Giáo dục và Đào tạo góp phần thực hiện
các mục tiêu phát triển Giáo dục ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đạt
kết quả tốt hơn.
3
3- Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là công tác huy động các nguồn lực xã
hội vào hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là biện pháp huy động các nguồn lực
xã hội vào dạy học ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
4- Giả thuyết khoa học
Việc huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các
trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trong thời gian qua tuy đã
đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, khó
khăn. Nếu đề xuất được những biện pháp phù hợp, khả thi hơn sẽ đẩy mạnh và
phát huy tốt hơn nữa thì việc huy động các nguồn lực cộng đồng xã hội của
Phòng Giáo dục và Đào tạo vào dạy học ở các trường THCS của huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn tới.
5- Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương trên các mặt cơ bản sau:
Các biện pháp của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong công tác huy động
các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở
trên địa bàn huyện.
Sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương đối với công tác huy
động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường trung học
cơ sở trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Các số liệu được sử dụng trong đề tài giới hạn từ năm 2010 đến 2015
tại 20 trường THCS thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dương.
4
- Đề tài tiến hành khảo sát trên 10 cán bộ quản lý, 60 giáo viên trung
học cơ sở, 100 phụ huynh học sinh và một số lực lượng giáo dục trên địa bàn
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Sự phối hợp của các cơ quan, đoàn thể, các ban ngành, các tổ chức
chính trị- xã hội, tổ chức xã hội trong huyện để phát triển và nâng cao chất
lượng Giáo dục trung học cơ sở.
Thời gian: Nghiên cứu trực trạng từ năm 2010 - 2015
6- Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát cơ sở lý luận về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội vào dạy học trong phát triển giáo dục. Vai trò của Phòng Giáo dục và Đào
tạo, các lực lượng xã hội trong huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội.
Phân tích thực trạng công tác huy động các nguồn lực cộng đồng xã
hội của Phòng Giáo dục và Đào tạo vào dạy học ở các trường trung học cơ sở
từ năm 2010- 2015.
Đề xuất một số biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương giai đoạn tiếp theo.
7- Các phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau đây:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái
quát hóa các tài liệu về công tác huy động nguồn lực trong phát triển giáo dục
nhằm xây dựng khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Điều tra, khảo sát thực tế bằng các phiếu hỏi, thu thập thông tin, xử
lý số liệu nhằm mô tả thực trạng huy động các nguồn lực xã hội vào dạy học ở
các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
5
+ Nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm về huy động các nguồn
lực xã hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương.
+ Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, phụ huynh học sinh nhằm bổ
sung cho kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm qua các hoạt động huy động các
nguồn lực vào dạy học đã thực hiện ở các trường THCS để thu thập số liệu
thực tiễn, phát hiện những vấn đề mới.
+ Phương pháp bổ trợ: Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần
mềm tin học để xử lý số liệu và phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu.
+ Phương pháp xin ý kiến chuyên gia nhằm khảo nghiệm tính hiệu quả,
tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
8- Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc huy động các nguồn lực trong cộng
đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương.
Chương 2: Thực trạng huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào
dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Một số biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương trong giai đoạn hiện nay.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG
XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao, là một hình thái ý
thức xã hội, đồng thời là một trong những nhân tố đánh dấu nấc thang trình
độ văn minh của các thời đại trong lịch sử. Giáo dục có liên quan trực tiếp
đến mỗi người và lợi ích của mọi người trong xã hội. Quan tâm, đầu tư, huy
động mọi nguồn lực cho phát triển giáo dục là sách lược lâu dài của nhiều
quốc gia trên thế giới. Mặc dù bản chất của giáo dục ở các nước có khác
nhau nhưng đều cho thấy huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
trong xã hội hóa sự nghiệp giáo dục là cách làm phổ biến, kể cả ở những
nước có nền công nghiệp hiện đại - kinh tế phát triển cao.
Hoạt động xã hội hoá giáo dục đã xuất hiện và có bề dày lịch sử
trong các chế độ xã hội và thể chế chính trị. Lịch sử nghiên cứu vấn đề huy
động các nguồn lực của cộng đồng xã hội trong xã hội hoá giáo dục đã có từ
lâu, đó không phải là vấn đề hoàn toàn mới nếu xem xét nó về bản chất.
Không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nơi trên thế giới đều rất quan tâm đến việc
xây dựng và củng cố công tác giáo dục gắn liền với phát triển cộng đồng với
mục đích vì lợi ích cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống [12].
Trải qua các giai đoạn lịch sử, việc chăm lo vật chất, khích lệ cổ vũ
người học, tôn vinh người Thầy trong xã hội và những trò giỏi thành đạt đã
trở thành truyền thống, đạo lý tốt đẹp của Dân tộc Việt Nam ta. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã từng nói: Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, không phân
biệt già, trẻ, trai, gái, cứ là người Việt Nam thì phải tham gia học tập, tham
gia xóa nạn mù chữ....
Trong thời kỳ đổi mới, thực hiện sự nghiệp Công nhiệp hóa - Hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, sự nghiệp giáo dục được Đảng, Nhà
7
nước ta coi là quốc sách hàng đầu, khẳng định giáo dục là động lực, là
nguồn lực để thúc đẩy kinh tế văn hóa xã hội phát triển với phương châm:
"Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân" [10].
1.1.1. Một số nghiên cứu về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học ở nước ngoài.
Trong lịch sử phát triển giáo dục, cùng với vấn đề "xã hội hoá giáo
dục", yếu tố "huy động nguồn lực" trong phát triển giáo dục đã được xuất
hiện từ những năm đầu thế kỷ XX trong những bài giảng về "Giáo dục, đạo
đức và xã hội" của Emile Durkheim tại Sorbonne ở Pari từ năm 1902 - 1903
và được tìm thấy trong hệ thống các công trình nghiên cứu của các nhà giáo
dục học, nhà văn hoá, nhà sư phạm các nước.
T.Hussen: Giáo dục năm 2000. Những xu hướng hiện nay phát triển
giáo dục - 1983.
Lobrat sov: Giáo dục ngưỡng cửa XXI - 1984.
Các công trình nghiên cứu tại Hội nghị Zomtien - 1990 ở Thái Lan
với 150 nước tham gia về "Giáo dục cho mọi người" đã đề nghị một cách
nhìn mới, nhấn mạnh vào kỹ năng và khuyến khích tổ chức những hệ thống
giáo dục đa dạng, mềm dẻo, kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục ngoài
nhà trường, giáo dục chính quy với giáo dục không chính quy, giáo dục từ
xa; tổ chức các trường công lập và ngoài công lập...
* Kinh nghiệm huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở
Nhật Bản
Nhật Bản luôn tích cực cải cách hệ thống giáo dục, coi trọng việc phát
triển tiềm năng của con người, xây dựng hệ thống các nguyên tắc phát triển
giáo dục vói chính sách: Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho giáo
dục. Thượng Nghị viện Nhật đã thông qua 3 dự luật về cải cách giáo dục đó là:
Luật Giáo dục trường học; Luật quản lý giáo dục địa phương và Luật giáo dục
xã hội. Nhật bản là nước đã thành công trong việc thực hiện chính sách bình
8
đăng và quyền được học cho mọi người, giáo dục không phân biệt giai cấp, địa
vị, tôn giáo, coi trọng việc phát hiện nhân tài và bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước, nhân văn hóa môi trường giáo dục, đưa giáo dục Nhật Bản tiến kịp thế
giới [nichibun.org/nền-giáo-dục-nhật-bản/]
* Kinh nghiệm về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở
Trung Quốc
Quan điểm chi đạo của Trung Quốc về phát triển giáo dục là "làm cho
đất nước giàu mạnh thông qua khoa học và giáo dục". Mục tiêu cơ bản là thực
hiện phổ cập Giáo dục nghĩa vụ (bắt buộc) lớp 9 trong toàn quốc; từng bước
phổ cập giáo dục trung học ở Thành thị và các khu vực Kinh tế phát triển. Với
phương châm: Giáo dục phải hướng tới hiện đại hóa, thể giới hóa và hướng tới
tương lai theo định hướng: Đầu tư cho giáo dục phải được xem là chính sách
quốc gia hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển cho sản xuất. Đảm
bảo sự tham gia rộng rãi của cộng đồng vào việc đầu tu cho giáo dục và quản
lý giáo dục [vietbao.vn/giaoduc].
* Kinh nghiệm huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở In-
đô-nê-xi-a
In-đô-nê-xi-a với mục tiêu cải tiến chất lượng giáo dục và sự thích ứng
của hệ thống giáo dục với hệ thống kỹ thuật nghề nghiệp, mở rộng các hình
thức đào tạo phi chính quy, nghề nghiệp hóa nhà trường phổ thông trung học
với nhiều loại hình trường đa dạng, chú trọng giáo dục kỹ năng trong nhà
trường. Ngoài hệ thống giáo dục trong nhà trường In-đô-nê-xi-a rất coi ừọng
các loại hình giáo dục ngoài nhà trường như giáo dục gia đình, xã hội, doanh
nghiệp, các trường đại học mở, với nhiều chương trình giáo dục phục vụ mọi
tầng lớp khác nhau trong xã hội, nhằm tạo cơ hội học tập cho tất cả mọi người.
[www.baomoi.com > Giáo dục]
* Kinh nghiệm huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở Mỹ
Chính phủ Mỹ đã thực hiện một cuộc Cách mạng về chuẩn hóa giáo
đục (Standanrds revolution). Để làm được điều này, một trong những giải pháp
9
mà chính Phủ quan tâm là thực hiện chủ trương đa dạng hóa, phát triển hình
thức trường học công - tư. Giáo dục Mỹ đặc biệt quan tâm xây dựng nền giáo
dục dựa trên nền tảng của công nghệ thông tin, xã hội tri thức để đáp ứng và
đón đầu sự phát triển của kinh tế thị truờng, hướng tới các mục tiêu: Mọi người
đều có cơ hội học tập suốt đời, thực hiện nền giáo dục đại chúng với chính sách
trao quyền cho địa phương quản lý giáo dục nhà trường và đa dạng hóa các loại
hình giáo dục: Giáo dục chính quy, giáo dục thường xuyên, giáo dục từ xã hội,
giáo dục trực tuyến [www.vnuitp.edu.vn].
* Kinh nghiệm huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở
Singapore
Singapore là một trung tâm thương mại, tài chính và hiện nay là trung
tâm giáo dục của các nước trong khu vực, là quốc gia đảm bảo chất lượng giáo
dục theo chuẩn quốc tế và khu vực. Singapore là nước thành công trong công
việc phát huy nguồn lực từ xã hội và quốc tế trong việc xây dựng và phát triến
hệ thống giáo dục của quốc gia. Khẩu hiệu của toàn quốc gia là: "Nhà trường
tư duy, quốc gia học tập" [anz.edu.vn/home/.../singapore/]
Có thể khẳng định: Mặc dù bản chất của giáo dục ở các nước có khác
nhau nhưng đều có điểm chung là huy động mọi nguồn lực và mọi điều kiện
cho việc dạy và học để phát triển giáo dục.
Ở những nước đang phát triển, việc huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội cho dạy học nói riêng và cho giáo dục nói chung là phương thức
tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, làm phong phú tài năng, trí
tuệ để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Việc đầu tư đúng mức
cho con người sẽ tạo tiền đề cho sự ổn định và phát triển bền vững ở các nước
đang phát triển.
1.1.2 Một số nghiên cứu về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học
trong phát triển giáo dục đã có nguồn gốc lâu đời và trở thành một truyền
10
thống tốt đẹp của dân tộc ta: truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo. Từ
thời phong kiến, các loại trường được mở, việc học hành đều do gia đình,
làng xóm, cộng đồng chăm lo, việc đóng góp phần lớn do lòng dân tự
nguyện. Dưới thời Pháp thuộc, chủ yếu trường học chính thống được mở ra
cho con em quý tộc phong kiến và con nhà giàu. Giáo dục phi chính thống
dành cho mọi người nảy nở dưới sự chăm lo của nhân dân, của các nhà nho
yêu nước cách mạng như: Nguyễn Đình Chiếu, Nguyễn Trường Tộ, Phan
Chu Trinh, Trần Quý Cáp, Huỳnh Thúc Kháng... Đến khi cách mạng Tháng
Tám thành công, với trên 95% người dân mù chữ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
kịp thời phát động phong trào "Toàn dân diệt giặc dốt", ra sắc lệnh bình dân
học vụ, sắc lệnh Nha bình dân học vụ... mở đầu cho việc xây dựng nền giáo
dục của dân, do dân và vì dân.
Hiện nay chưa có các công trình nghiên cứu riêng về huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan làm cơ sở cho ngành Giáo dục
và Đào tạo ở huyện nghiên cứu, vận dụng trong việc thực hiện các mục tiêu
phát triển Giáo dục trung học cơ sở một cách hiệu quả.
Giáo sư Phạm Minh Hạc có các công trình nghiên cứu như: Xã hội
hoá giáo dục - 1997; Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI -
1997; Nhân tố mới về GD&ĐT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá-
hiện đại hoá - 2002. Ông khẳng định: "Sự nghiệp giáo dục không chỉ là của
Nhà nước, mà là của toàn xã hội: mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước và
xã hội, trung ương và địa phương cùng làm giáo dục, tạo nên một cao trào
học tập trong toàn dân" [12].
Giáo sư Phạm Tất Dong với các công trình: Xây dựng và phát triển
xã hội học tập - 2002; Phát triển giáo dục hướng tới một xã hội học tập -
2012; Xây dựng mô hình xã hội học tập ở Việt Nam - 2012. Ông đề cao việc
huy động toàn dân vào sự nghiệp giáo dục [10].
11
Viện khoa học giáo dục đã triển khai nhiều năm một hệ thống đề tài
về xã hội hoá giáo dục. Năm 1999, cuốn sách "Xã hội hoá công tác giáo
dục" của tập thể tác giả Bùi Gia Thịnh, Võ Quang Tấn, Nguyễn Thanh Bình.
Bộ GD&ĐT cũng đã có "Đề án xã hội hoá Giáo dục và Đào tạo"...
Bàn về huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội trong giáo dục còn có
nhiều tài liệu, nhiều bài viết có liên quan của nhiều tác giả như: "Bàn thêm về
huy động các nguồn lực để phát triển Giáo dục- Đào tạo- thời kỳ đổi mới hiện
nay" của tác giả Vũ Đình Chiến- Trường Cán bộ quản lí Giáo dục Thành phố
Hồ Chí Minh đăng trên trang dnulib.edu.vn, bài viết nhấn mạnh đến huy động
các nguồn lực về nhân lực, vật chất, tài chính và thông tin cho phát triển giáo
dục; "Giữ vững 9 nguyên tắc trong xã hội hoá giáo dục" của tác giả Mạnh
Xuân đăng trên trang www.bentre.edu.vn, bài viết nhấn mạnh nguồn lực vật
chất, nguồn lực phi vật chất trong huy động nguồn lực phát triển giáo dục; bài
"Nguồn lực đầu tư cho giáo dục - Đầu tư chưa tương xứng quy mô" - tác giả
Bắc Sơn đăng trên Báo Giáo dục và Thời đại online vv...
Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước nói chung đều
chưa có công trình nào nghiên cứu sâu riêng biệt về biện pháp huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên các công trình
nghiên cứu liên quan là cơ sở để Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương nghiên cứu, lựa chọn, vận dụng để triển khai thực hiện
huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học một cách hiệu quả.
1.2. Một số khái niệm về huy động các nguồn lực trong cộng đồng xã hội
vào dạy học
1.2.1. Cộng đồng xã hội
Theo PGS, TS Phạm Hồng Tung- Đại học Quốc gia Hà Nội. (Thông
tin Khoa học xã hội, số 12.2009)
"Cộng đồng" là một khái niệm đã và đang được sử dụng khá rộng rãi
trên văn đàn khoa học, trong nhiều lĩnh vực như sử học, văn hóa học, xã hội
12
học, tâm lý học, triết học, nhân học, sinh học, nghiên cứu phát triển v.v... Vì
vậy, một yêu cầu khách quan đặt ra là phải có những cách định nghĩa về khái
niệm "cộng đồng" để xây dựng được một định nghĩa vừa đảm bảo tính chặt
chẽ, khoa học, vừa có tính công cụ hay tính "thao tác luận" (functionalist) cao,
làm cơ sở và là công cụ cho những nghiên cứu về cộng đồng và các vấn đề có
liên quan đến cộng đồng. Đây là một vấn đề đã được bàn thảo khá nhiều ở nước
ngoài, song còn chưa được quan tâm thỏa đáng ở Việt Nam. Thuật ngữ "cộng
đồng" vốn bắt nguồn từ từ gốc tiếng Latin là "cummunitas", với nghĩa là toàn
bộ tín đồ của một tôn giáo hay toàn bộ những người đi theo một thủ lĩnh nào
đó. Một số quan điểm cho rằng:
- Cộng đồng phải là tập hợp của một số đông người;
- Mỗi cộng đồng phải có một bản sắc bản thể riêng;
- Các thành viên của cộng đồng phải tự cảm thấy có sự gắn kết với
cộng đồng và với các thành viên khác của cộng đồng;
- Có thể có nhiều yếu tố tạo nên bản sắc và sức bền gắn kết cộng
đồng, nhưng quan trọng nhất chính là sự thống nhất về ý chí và chia sẻ về
tình cảm, tạo nên ý thức cộng đồng;
- Mỗi cộng đồng đều có những tiêu chí bên ngoài để nhận biết về
cộng đồng và có những quy tắc chế định hoạt động và ứng xử chung của
cộng đồng;
Trên cơ sở những nội hàm như trên, có thể đi đến một định nghĩa
chung nhất như sau về "cộng đồng": Cộng đồng là tập hợp người có sức bền
cố kết nội tại cao, với những tiêu chí nhận biết và quy tắc hoạt động, ứng xử
chung dựa trên sự đồng thuận về ý chí, tình cảm, niềm tin và ý thức cộng
đồng, nhờ đó các thành viên của cộng đồng cảm thấy có sự gắn kết họ với
cộng đồng và với các thành viên khác của cộng đồng [24].
1.2.2. Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
Có thể hiểu là huy động những nguồn lực về nhân lực, vật lực, tài
chính, thông tin của các tổ chức, cá nhân trong cộng đồng xã hội để thực
13
hiện hay phát triển mục tiêu, chương trình, kế hoạch của một ngành, lĩnh
vực nào đó.
Điều 26, Luật Giáo dục (sửa đổi năm 2009) nêu:
Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp
sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình
tiểu học, có tuổi là mười một tuổi;
Chủ trương của Đảng, Nhà nước về huy động nguồn lực của cộng
đồng xã hội trong phát triển giáo dục và đổi mới giáo dục.
Chủ trương của Đảng, Nhà nước về huy động nguồn lực trong phát
triển giáo dục
Đảng và Nhà nước đã thường xuyên có những chính sách và giải
pháp để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục của nước nhà.
Khi bàn về công tác giáo dục, Hồ Chủ Tịch đã dạy: "Giáo dục là sự
nghiệp của quần chúng, cần phải phát huy đầu đủ dân chủ xã hội chủ nghĩa,
xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy với thầy, giữa
thầy với trò, giữa học trò với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường với
nhân dân để hoàn thành nhiệm vụ..." [20]
Hiến pháp của nước ta coi "Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng
đầu"; "mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân" (Điều 35); "học tập là quyền và nghĩa vụ của công
dân" (Điều 59). Chính phủ cũng đã ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP
ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, y tế, văn hoá và thể
dục thể thao và nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 về chính sách
khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập đã từng
bước hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách về khuyến
khích và phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập [7].
Nghị quyết số 04- NQ/HNTW ngày 14/1/1993 Hội nghị lần thứ 4
BCH Trung ương Đảng khóa VII về tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD&ĐT đã
14
ghi: "Huy động các nguồn đầu tư trong nhân dân, viện trợ của các tổ chức
quốc tế, kể cả vay vốn của nước ngoài để phát triển giáo dục"[29].
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng định: "Huy
động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân đóng góp
sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lí của Nhà nước"[27].
Đại hội XI (2011) xác định rõ những giải pháp trực tiếp cho chiến
lược phát triển nguồn nhân lực, đó là: "đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
và hội nhập quốc tế" [28].
Quan điểm về xây dựng xã hội học tập
Xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là
tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ
được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi
cấp, mọi trình độ; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây
dựng và phát triển giáo dục; mọi người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa
vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây dựng xã hội học tập.
Xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập được dựa trên nền
tảng phát triển đồng thời, gắn kết, liên thông cả hai bộ phận cấu thành: giáo
dục chính quy và giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân,
trong đó giáo dục thường xuyên thực hiện các chương trình học tập nhằm
tạo các điều kiện tốt nhất đáp ứng mọi yêu cầu học tập suốt đời, học tập liên
tục của mọi công dân sẽ là một bộ phận có chức năng quan trọng, làm tiền
đề để xây dựng xã hội học tập [10].
Xu hướng đổi mới quản lý giáo dục THCS
Chiến lược giáo dục 2011-2020 chỉ rõ mục tiêu tổng quát của giáo
dục: "Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn
diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế; chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao; giáo dục đạo
15
đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành được chú trọng;
đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri
thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời
cho mỗi người dân, dần từng bước hình thành xã hội học tập"[14].
"Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với
phát triển khoa học và công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc
biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực
hành để một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng; mặt khác
phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học, những người
có năng khiếu được phát triển tài năng" [20].
1.2.3. Nguồn lực giáo dục
Nguồn lực được hiểu là tất cả những yếu tố và phương tiện mà hệ
thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu của
mình. Đối với hệ thống kinh tế xã hội có thể chia các nguồn lực ra các bộ
phận khác nhau như nguồn nhân lực (con người), nguồn tài lực (nguồn tài
chính), và nguồn vật lực (nguồn cơ sở vật chất), thông tin w...
Trong Giáo dục, nguồn lực bao gồm: Nhân lực (cán bộ quản lý giáo
dục, giáo viên, các lực lượng xã hội tham gia công tác giáo dục); vật lực (cơ
sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật cho trường học ...) và tài lực (nguồn ngân
sách, nguồn hỗ trợ ngoài ngân sách trong nhà trường ...). Ngoài ra còn có
các nguồn lực khác không kém phần quan trọng như thông tin, văn hóa nhà
trường...Theo đó, đề cập đến vấn đề huy động các nguồn lực trong cộng
đồng xã hội vào dạy học là đề cập đến các khía cạnh: Huy động nguồn nhân
lực, cơ sở vật chất, huy động nguồn tài chính ...; trong các nguồn lực thì
16
"nguồn nhân lực" là quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định trong việc huy
động nguồn lực của cộng đồng vào giáo dục.
1.2.4. Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học
Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học gồm 3
nội dung cơ bản sau: huy động nguồn nhân lực; huy động cơ sở vật chất (vật
lực) và huy động nguồn tài chính (tài lực). Các nguồn lực của cộng đồng xã
hội trên có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau trong quá trình tổ chức
hoạt động giáo dục và phát triển của mỗi cơ sờ giáo dục, trong đó, nguồn
nhân lực có vai trò quyết định đến việc nâng cao chất lượng dạy và học của
mỗi nhà trường, nhất là sự nghiệp phát triển giáo dục hiện nay.
- Huy động nguồn nhân lực vào dạy học
Nhân lực trong huy động các nguồn lực vào dạy học bao gồm: Cán bộ
quàn lý, giáo viên, nhân viên trong ngành giáo dục...; sự tham gia của toàn dân
đối với sự nghiệp giáo dục; sức mạnh của cộng đồng, những năng lực vốn có
của từng thành viên trong cộng đồng; lợi thế, chức năng của các tổ chức xã hội
để tạo môi trường đồng thuận vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Huy động nguồn nhân lực trong giáo dục thực chất là huy động con
người, nhân tố đóng vai trò quyết định cho sự phát triển giáo dục nói chung
và chất lượng đào tạo nhân cách nói riêng theo yêu cầu của xã hội.
Huy động nguồn nhân lực trong các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học chính là quá trình huy động các lực lượng xã hội gồm các cấp
bộ Đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị -xã hội, xã hội, nghề nghiệp,
tôn giáo, dân tộc, các cộng đồng địa phương, dòng họ, gia đình... tích cực
tham gia vào các hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ trợ cho phát triển
giáo dục bằng các nguồn lực: vật lực, tài lực và nhân lực.
Để huy động tốt nguồn nhân lực trong cộng đồng xã hội vào dạy học,
Nhà nước cần có chính sách sử dụng, đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện về vật
chất và tinh thần để nhà giáo, các lực lượng xã hội và nhân dân thể hiện vai
17
trò, trách nhiệm của mình đối với giáo dục. Ngành giáo dục phải làm tốt
công tác tham mưu; phối hợp tuyên truyền vận động, huy động sức mạnh
tổng hợp của mọi nhân tố, mọi lực lượng xã hội cho giáo dục.
- Huy động nguồn lực cơ sở vật chất vào dạy học
Cơ sở vật chất là một nguồn lực rất quan trọng trong giáo dục - đào
tạo, góp phần cùng các nguồn nhân lực, tài lực để các đơn vị thực hiện có
hiệu quả công tác giáo dục - đào tạo. Không thể có hoạt động giáo dục nếu
không có các phương tiện, điều kiện vật chất nhất định. Nguồn vật lực này
nằm trong tiềm lực của xã hội, của nhân dân. Đó là việc dành quỹ đất cho
giáo dục (xây dựng trường học, sân chơi, bãi tập, phòng học ngoại khoá,
thư viện; thực hành...nhà ở cho giáo viên...); đó cũng là sự đầu tư, hỗ trợ về
thiết bị dạy học (máy tính, phương tiện nghe nhìn, nhạc cụ, phương tiện
phục vụ cho ngoại khoá và giáo dục ngoài nhà trường...).
Huy động cơ sở vật chất vào dạy học là huy động cơ sở vật chất,
trang thiết bị kĩ thuật cho trường học ...
Để huy động tốt nguồn lực cơ sở vật chất giáo dục, đòi hỏi chủ thể
quản lý phải có năng lực về pháp luật, năng lực về quản lý hành chính, năng
lực về quản lý kinh tế, năng lực về quản lý thông tin và môi trường.
- Huy động nguồn lực tài chính vào dạy học
Huy động nguồn lực tài chính của cộng đồng xã hội vào dạy học là
huy động lượng tiền - ngân sách đảm bảo cho dạy học bao gồm: Nguồn do
ngân sách nhà nước cấp; nguồn tài chính do các nhà trường tự khai thác qua
nhiều kênh khác nhau; nguồn thu khác trên cơ sở đúng nguyên tắc tài chính,
đúng pháp luật và huy động được của các tổ chức, cá nhân và từ địa phương.
Theo Luật Giáo dục, thì ngoài khoản học phí, lệ phí thi và tiền đóng góp xây
dựng trường, nhà trường không được đặt ra một khoản thu bắt buộc nào
khác. Những khoản thu có tính tự nguyện nên để các tổ chức ngoài nhà
trường vận động, thu chi và quản lý trực tiếp, dưới dạng quỹ bảo trợ giáo
dục. Nhà trường có thể tham gia với tu cách tư vấn hoặc giám sát.
18
Việc huy động tài chính qua các cuộc vận động xã hội hoá giáo dục
phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, tự nguyện và đúng pháp luật.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
1.3.1. Mục đích, nguyên tắc, nội dung và hình thức của huy động các nguồn
lực của cộng đồng xã hội vào dạy học trong phát triển giáo dục THCS
1.3.1.1. Mục đích của việc huy động các nguồn lực xã hội vào dạy học trong
phát triển giáo dục trung học cơ sở
Huy động nguồn lực nhằm huy động toàn xã hội chăm lo phát triển
giáo dục trung học cơ sở. Đồng thời tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là
các đối tượng, chính sách, người nghèo được hưởng thụ các thành quả giáo
dục trung học cơ sở ở mức độ ngày càng cao.
Tạo điều kiện cho mọi thành viên trong xã hội được học tập suốt đời.
1.3.1.2. Nguyên tắc của việc huy động các nguồn lực xã hội vào dạy học
trong phát triển giáo dục trung học cơ sở
Nguyên tắc của huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào
dạy học trong phát triển giáo dục trung học cơ sở
Huy động các nguồn lực xã hội vào dạy học trong phát triển giáo dục
trung học cơ sở phải tuân thủ 8 nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ theo Luật pháp.
Thứ hai, nguyên tắc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các lực
lượng tham gia vào quá trình huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội cho
phát triển Giáo dục trung học cơ sở
Thứ ba, nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích.
Thứ tư, nguyên tắc phát huy tính tập trung dân chủ, sự tự nguyện và
đồng thuận của cộng đồng trong việc tham gia phát triển giáo dục trung học
cơ sở.
Thứ năm, nguyên tắc phù hợp và thích ứng.
Thứ sáu, nguyên tắc truyền thống, tình cảm.
19
Thứ bảy, nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp ngành - lãnh thổ.
Thứ tám, nguyên tắc kế hoạch hóa.
1.3.1.3. Nội dung chủ yếu của công tác huy động các nguồn lực xã hội vào
dạy học trong phát triển giáo dục trung học cơ sở
Thứ nhất, huy động toàn xã hội tham gia thực hiện mục tiêu, nội
dung GDPT tạo sự đồng thuận về nhận thức, tư tưởng, hành động của từng
gia đình, cộng đồng dân cư; các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần
chúng, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước đối với sự nghiệp giáo dục
thế hệ trẻ ở lứa tuổi tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Thứ hai, nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tham gia của toàn dân
đối với giáo dục, vận động toàn dân chăm sóc thế hệ trẻ, phối hợp chặt chẽ
giữa giáo dục trong và ngoài nhà trường với giáo dục ngoài xã hội, xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn. Xây dựng môi trường tốt nhất cho
GDPT. Môi trường đó bao gồm: gia đình, nhà trường và xã hội. Ba môi trường
này kết hợp hài hòa sẽ có tác động tốt nhất làm cho trẻ được quan tâm giáo dục
ở mọi nơi, mọi lúc, chất lượng cuộc sống của trẻ sẽ được nâng cao hơn về thể
lực, trí tuệ và nhân cách, chuẩn bị cho các em bước vào học nghề.
Môi trường gia đình: "Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm
nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được
giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường. Mọi
người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường
thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em,
cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục"[10].
Môi trường nhà trường: "Môi trường Nhà trường hết sức quan
trọng, nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với gia đình và xã
hội, tạo môi trường giáo dục, cung cấp kiến thức, kỹ năng và hình thành
nhân cách. Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã
hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục" [10].
20
Môi trường xã hội: "Môi trường xã hội ảnh hưởng rất lớn tới môi
trường giáo dục. Sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội có tầm quan
trọng đặc biệt đối với GDPT. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ
trang nhân dân và công dân có trách nhiệm giúp nhà trường tổ chức các hoạt
động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người
học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học; góp phần xây dựng phong
trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những
hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; tạo điều
kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành
mạnh; hỗ trợ về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả
năng của mình. Uỷ ban MTTQ Việt Nam, các tổ chức thành viên của MTTQ
có trách nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục thanh
niên, thiếu niên và nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên gương mẫu
trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục".
Thứ ba, thực hiện đa dạng hoá các loại hình trường lớp, đa dạng
hoá phương thức đào tạo: Bên cạnh hệ thống trường công lập làm nòng cốt
phát triển mạnh các trường bán công, dân lập, tư thục. Tăng cường các hình
thức giáo dục - đào tạo như các lớp học linh hoạt, học tập từ xa có hướng
dẫn, học trên truyền hình... để tạo cơ hội cho mọi người ở mọi lứa tuổi đều
có điều kiện học, học thường xuyên và học suốt đời để làm việc tốt hơn và
có cuộc sống tốt đẹp hơn.
Thứ tư, đa phương hoá các nguồn lực dành cho giáo dục: Huy động
và tổ chức toàn xã hội đóng góp nhân lực - tài lực - vật lực cho sự phát triển
giáo dục. Các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục bao gồm nguồn vốn trong ngân
sách và nguồn vốn ngoài ngân sách, nguồn vay và tài trợ của nước ngoài, khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội.
21
Thứ năm, tiếp tục cụ thể hoá, thể chế hoá chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về huy động các nguồn lực cho giáo dục.
1.3.1.4. Hình thức huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy
học để phát triển giáo dục trung học cơ sở
Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học để phát
triển giáo dục trung học cơ sở với nội dung phong phú nên được biểu hiện
dưới rất nhiều hình thức. Có thể tạm liệt kê các hình thức chủ yếu sau đây:
Đa dạng hóa các loại hình thức đào tạo: Mở trường ngoài công lập ở
cấp trung học cơ sở.
Các cơ sở đào tạo theo phương thức không chính quy như các trường
bổ túc văn hóa; các trung tâm giáo dục thường xuyên như: trung tâm ngoại
ngữ, tin học, dạy nghề, dạy nhạc, các câu lạc bộ văn hóa- thể thao; các
phương tiên thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng vv... Tất cả hợp thành
một mạng lưới các cơ sở giáo dục chuyên và không chuyên rất đa dạng về
hình thức và nội dung học tập để người học ở cấp trung học cơ sở có thể
chọn lựa cho phù hợp với hoàn cảnh của mình.
Lập các học bổng, giải thưởng khuyến học do cá nhân, tổ chức trong
hay ngoài nước tài trợ cho những người học có thành tích tốt, người học có
hoàn cảnh đặc biệt.
Tổ chức, tạo điều kiện cho người dân và các tổ chức tham gia góp ý
vào xây dựng các chính sách liên quan đến giáo dục như chiến lược phát
triển GD&ĐT; chương trình sách giáo khoa; cải tiến thi cử; khuyến khích
người có tình độ tham gia viết sách giáo khoa, tài liệu tập huấn, tham gia
giảng dạy theo hình thức chính quy và không chính quy.
Liên kết với các trường nước, ngoài nước trong công tác đào tạo,
mời chuyên gia giáo dục ở nước ngoài đến giảng dạy hay quản lý nhà
trường, tham gia thiết kế chương trình, sách giáo khoa.
Thành lập và củng cố các tổ chức như Hội Khuyến học, Ban Đại diện
Cha mẹ học sinh, Hội đồng Quốc gia Giáo dục; Ủy ban Văn hóa Giáo dục của
Quốc hội, đưa các tổ chức trên vào hoạt động có quy củ, hiệu quả, thực chất.
22
Nhà nước khuyến khích bằng chính sách đối với các cá nhân, tổ
chức có hoạt động trong lĩnh vực giáo dục như giao đất xây dựng (không thu
tiền sử dụng đất, miễn đóng thuế giá trị gia tăng, ưu đãi thuế suất, ưu đãi tín
dụng..). Nhà nước cho người đi học được vay tiền trong thời gian đi học.
Người làm việc trong các cơ sở ngoài công lập; người có công với giáo dục
dưới nhiều hình thức khác nhau cũng được Nhà nước xem xét tặng thưởng.
Nhà nước điều tiết ngân sách và điểm chuẩn thi tuyển theo hướng ưu
tiên cho các vùng khó khăn, vùng giáo dục kém phát triển, thành phần nghèo
đi học, nâng cao sự bình đẳng trong cơ hội tiếp cận giáo dục và dạy nghề ở
cấp trung học cơ sở.
1.3.2. Phương pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy
học ở bậc trung học cơ sở
Một số phương pháp thực hiện việc huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội vào dạy học ở bậc trung học cơ sở là:
Phương pháp giáo dục: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động
và cung cấp thông tin về huy động nguồn lực xã hội nhằm nâng cao nhận thức
của toàn xã hội tham gia đóng góp vào dạy học ở bậc trung học cơ sở.
Phương pháp hành chính: Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính
tạo điều kiện thuận lợi cho huy động nguồn lực vào dạy học ở bậc trung học
cơ sở; xây dựng các chính sách thực hiện; tăng cường phân cấp quản lý,
thanh tra, kiểm tra.
Phương pháp kinh tế: Tăng cường quỹ đất xây dựng các trường học
và các công trình phục vụ hoạt động dạy học của các nhà trường. Đổi mới
mạnh mẽ công tác thi đua khen thưởng.
1.3.3. Các điều kiện thực hiện huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học trung học cơ sở
Đảng và Nhà nước ta bằng quyền hạn và trách nhiệm của mình cả ở
tầm vĩ mô và vi mô phải tạo được các cơ chế, chính sách và thể chế hoá bằng
23
các chủ trương thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội. Tăng
cường sự lãnh đạo, quản lý đối với các hoạt động huy động nguồn lực xã hội.
Coi trọng công tác tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng,
nâng cao nhận thức trong nhân dân về vai trò của GD&ĐT và ý nghĩa, tác
dụng của việc huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học trung
học cơ sở. Tăng cường dân chủ hoá giáo dục, dân chủ hoá nhà trường tạo nên
môi trường để nhân dân tích cực trong việc giải quyết những vấn đề cụ thể
hiện nay của giáo dục. Nâng cao mặt bằng dân trí, trau dồi hành vi đạo đức
cho thế hệ trẻ theo đúng yêu cầu và mục tiêu của và đất nước.
Ngành GD&ĐT phải chủ động triển khai huy đồng nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở thông qua đội
ngũ quản lý, thông qua đội ngũ giáo viên trực tiếp tham gia vào giáo dục và
giảng dạy, đặc biệt là nâng cao chất lượng GD&ĐT, tạo nên những "sản
phẩm" giáo dục sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương,
của nhà nước và thời đại. Trong đó đòi hỏi các cấp quản lý giáo dục và
người cán bộ quản lý giáo dục phải năng động và thể hiện vai trò nòng cốt
của mình trong việc tham mưu với lãnh đạo địa phương, với các tổ chức, lực
lượng xã hội khác...trong việc triển khai chủ trương để mở rộng qui mô và
nâng cao chất lượng dạy và học theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
Các ngành, các cấp phải xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ
thể (bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn) sao cho phù hợp với hoàn cảnh điều kiện
và tính đặc thù của địa phương, góp phần tích cực, chủ động trong việc thực hiện
huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học trung học cơ sở.
1.3.4. Mục tiêu của quản lý các nguồn lực huy động của cộng đồng xã hội
vào dạy học trung học cơ sở
* Quản lý các nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng dạy học THCS
Quản lý các nguồn lực trong cộng đồng xã hội vào dạy học THCS nhằm
huy động cộng đồng, các lực lượng xã hội phối hợp cùng với gia đình, nhà
24
trường trong việc cụ thể hóa mục tiêu dạy học THCS, tham gia thực hiện nội
dung, chương trình, đổi mới phương pháp và hình thức dạy học THCS; tham
gia quản lý và nâng cao chất lượng dạy học THCS, định hướng cho sự phát
triển của giáo dục THCS nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học THCS
nhằm tạo môi trường giáo dục lành mạnh giúp học sinh phát triển toàn diện
về mọi mặt, phát triển nhân tố con người trong dạy học, tạo điều kiện để
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
* Quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội nhằm huy động mọi
lực lượng tham gia quá trình dạy học bậc THCS
Quản lý các nguồn lực huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học Trung học cơ sở là huy động các tổ chức, cá nhân tham gia quá
trình dạy học THCS cả về nguồn nhân lực, vệt lực, tài lực, giúp Nhà nước
tháo gỡ những khó khăn trong phát triển giáo dục, nâng cao trách nhiệm của
toàn xã hội đối với sự nghiệp giáo dục THCS.
* Quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội nhằm tạo ra sự công
bằng, dân chủ và trách nhiệm của việc phát triển giáo dục THCS
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là đẩy mạnh công tác xã hội
hóa giáo dục, tạo tính công bằng, dân chủ trong giáo dục, thực hiện đa dạng
hóa các loại hình trường lóp, mở rộng cơ hội, tạo điều kiện cho mọi thành
phần kinh tế, mọi tầng lớp nhân dân ai cũng có cơ hội được học tập, được
thừa hưởng một nền giáo dục và bình đẳng về nghĩa vụ, được tham gia học
tập rèn luyện nhưng đồng thòi phải có trách nhiệm, nghĩa vụ cống hiến để
phát triển giáo dục.
* Quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nước về giáo dục THCS
Giáo dục của nước ta là nền giáo dục mang tính nhân dân, tính dân
tộc, tính khoa học hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mọi người
25
được thừa hưởng giáo dục nhưng đồng thời đều phải có trách nhiệm tham
gia đóng góp xây dựng phát triển giáo dục, quản lý giáo dục theo cơ chế
quản lý của Nhà nước.
"Thể chế hóa sự quản lý của Nhà nước về trách nhiệm, quyền lợi của
các lực lượng xã hội, của nhân dân trong tham gia xây dựng sự nghiệp giáo
dục- đào tạo" cũng là một nội dung của huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội vào giáo dục. Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vàogiáo dục tuy là phong trào vận động nhưng để đảm bảo tính bền vững
của phong trào và đảm bảo cho phong trào luôn luôn phát triển đúng hướng
thì phải được đặt dưới sự quản lý của Nhà nước, muốn thực hiện quản lý
Nhà nước thì nó phải được thể chế hoá, tức là làm cho sự tham gia của xã
hội vào công tác giáo dục THCS được thực hiện theo những quy định có
tính pháp lí, đảm bảo dân chủ và công bằng.
1.3.5. Nguyên tắc quản lý các nguồn lực huy động trong cộng đồng xã hội
vào dạy học trung học cơ sở
Quản lý các nguồn lực huy động trong cộng đồng xã hội cho giáo
dục nói chung và THCS nói riêng cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, quyển
chủ động sáng tạo của ngành giảo dục, của nhà trường phổ thông trong quả
trình hoạt động phát triển giáo dục. huy động các nguồn lực của cộng đồng
xã hội vào dạy học là cuộc huy động toàn xã hội phát huy sức mạnh tống
hợp của mọi nhân tố, mọi lực lượng xã hội. Chỉ có Đảng mới có thể lãnh đạo
toàn bộ hệ thống chính trị, cơ cấu hành chính làm nên sức mạnh đó, vì vậy
muốn quản lý tốt các nguồn lực trong giáo dục, phải xây dựng được những
cơ chế phối hợp giữa các lực lượng và sự phối hợp đó phải được đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Ngành giáo dục, Nhà trường giữ vai trò chủ động, trung
tâm và nòng cốt trong hệ thống các mối quan hệ phối hợp giữa các lực lượng
xã hội cùng làm giáo dục:
26
- Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, phương pháp dạy học
gắn với kinh tế- xã hội của địa phương.
+ Tham mưu với cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân và Ưỷ ban nhân
dân cùng cấp về Nghị quyết, chủ trương, biện pháp phát triển giáo dục; làm
tốt vai trò nòng cốt, là hạt nhân, là chủ thể của công tác tổ chức thực hiện
những chủ trương giải pháp do chính mình đề xuất.
+ Tổ chức tốt các hoạt động giảng dạy, giáo dục và học tập, không
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, phát huy hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu
cầu của xã hội, của gia đình và cộng đồng.
- Đảm bảo phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong trong huy
động nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học
Bản chất Nhà nước ta là Nhà nước "của dân do dân vì dân. Tất cả
quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân" (Điều 2 - Hiến pháp 1992), do vậy
trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội đều đảm bảo nguyên tắc
"dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra"; "Công dân thực hiện quyền làm
chủ của mình ở cơ sở bằng cách tham gia công việc của Nhà nước và xã hội"
(Điều 2 - Hiến pháp 1992).
Thực hiện dân chủ hóa toàn bộ hoạt động giáo dục và quản lý giáo
dục là bước đi quan trọng để đưa đến những thành tựu mới, tạo ra sức sống
mới cho phát triển giáo dục. Có thể nói, thực hiện dân chủ hóa vừa là mục
tiêu, vừa là động lực căn bản của công cuộc đổi mới giáo dục, làm cho mọi
tiềm năng sáng tạo của nhân dân, của xã hội được phát huy tính tích cực,
mọi người chủ động tham gia vào các hoạt động huy động các nguồn lực của
cộng đồng cho giáo dục thông qua sự lãnh đạo và quản lý của nhà nước theo
hướng pháp quyền vì nhân dân, của nhân dân, do nhân dân và thực sự vì lợi
ích của nhân dân.
Do đó, quản lý nguồn lực của cộng đồng xã hội cần thực hiện công
khai, dân chủ để nhân dân được biết, được bàn và tích cực tham gia với vai
27
trò vừa là chủ thể vừa là đối tượng hoạt động của cộng đồng xã hội với giáo
dục, xây dựng một môi truờng giáo dục lành mạnh, tạo động lực cho Giáo
dục phát triển.
- Đảm bảo tính pháp chế xã hội chủ nghĩa
Xã hội hóa giáo dục nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong
nhân dân, huy động toàn xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục, nhưng
XHH các hoạt động giáo dục phải vận hành trong khuôn khổ pháp lý, tuân
thủ theo pháp luật, phải thể chế hoá trách nhiệm, quyền lợi của các lực lượng
xã hội, của nhân dân trong việc tham gia xây dựng giáo dục. Các chủ thể hoạt
động XHH giáo dục càn phải nắm vững các quy định của pháp luật để thực
hiện các hoạt động giáo dục mà pháp luật khuyến khích, cho phép để xã hội
hoá giáo dục được thực hiện đúng hướng dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự
quản lý của Nhà nước.
1.3.6. Nội dung quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở
bậc THCS
* Quả n lý nguồ n nhân lự c củ a cộ ng đ ồ ng xã hộ i vào
dạ y họ c ở bậ c THCS
Quản lý nguồn nhân lực trong huy động các nguồn lực của cộng đồng
xã hội vào dạy học THCS là huy động sự tham gia của toàn dân đối với giáo
dục THCS. Tập hợp sức mạnh của cộng đồng, phát huy được những năng lực
vốn có của từng thành viên trong cộng đồng, các đoàn thể xã hội, khai thác
lợi thế, chức năng của các tồ chức đó để tạo môi trường đồng thuận vào giáo
dục nói chung và THCS nói riêng làm cho mọi người, mọi tầng lớp, từ cấp uỷ
Đảng, Chính quyền, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp và mọi cá nhân nhận
thức rõ vị trí, vai trò của giáo dục và trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp
giáo dục của địa phương. Đây chính là hình thức xã hội hoá lực lượng giáo
dục, huy động nguồn lực đa dạng, phong phú cho giáo dục đồng thời cũng
28
chính là biện pháp tích cực trong quản lý nguồn nhân lực trong huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học THCS.
Quản lý nguồn nhân lực trong huy động các nguồn lực của cộng đồng
xã hội vào dạy học THCS bao gồm các nội dung:
+ Quản lý đội ngũ Cán bộ quản lý; Giáo viên bậc THCS sao cho đảm
bảo cả về số lượng và chất lượng.
+ Xây dựng cơ chế chính sách nhằm phát huy cao nhất tiềm năng của
đội ngũ Cán bộ quản lý, giáo viên.
+ Huy động mọi lực lượng xã hội tham gia công tác giáo dục THCS,
phát huy tiềm năng (trí tuệ, năng lực, kinh nghiệm ...), tập hợp sức mạnh và
sử dụng tiềm năng đó một cách có hiệu quả nhất.
* Quản lý cơ sở vật chất trong huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội vào dạy học THCS
Cơ sở vật chất trong huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học THCS bao gồm: Cơ sở trường lớp; phương tiện dạy - học; giáo
trình, giáo khoa, tài liệu dạy - học, các loại phòng học, phòng chuyên
dùng,... đảm bảo cho hoạt động giáo dục của nhà trường.
Quản lý cơ sở vật chất trong trong huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội vào dạy học THCS là quản lý tất cả phương tiện, vật chất và sản
phẩm khoa học công nghệ được huy động vào hoạt động dạy học THCS;
Trong bối cảnh nước ta còn nghèo, Nhà nước dù cố gắng tăng ngân
sách đầu tư cho giáo dục - đào tạo, nhưng chỉ đáp ứng được khoảng 50%
nhu cầu (chủ yếu ngân sách chỉ đủ chi trả lương cho cán bộ, giáo viên) thì
việc huy động và quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội đóng góp cho
giáo dục là yếu tố quan trọng và cần thiết.
Nội dung quản lý cơ sở vật chất trong huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học THCS gồm:
+ Quản lý hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục đáp ứng yêu cầu
dạy và học.
29
+ Quản lý việc tổ chức sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị Giáo dục một
cách tối ưu vào quá trình dạy và học.
+ Quản lý việc tổ chức bảo quản hệ thống csvc, thiết bị giáo dục
* Quản lý tài chính huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
trong dạy học THCS
Nguồn tài chính trong huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học THCS là tổng hợp tất cả các lượng tiền ngân sách huy động đảm
bảo cho hoạt động giáo dục THCS bao gồm: Nguồn do ngân sách nhà nước
cấp; nguồn tài chính do các nhà trường tự khai thác qua nhiều kênh khác
nhau; nguồn thu khác trên cơ sở đúng nguyên tắc tài chính, đúng pháp luật
và huy động được do của các tổ chức, cá nhân và từ địa phương trợ giúp.
Quản lý nguồn lực tài chính trong huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội vào dạy học THCS phải thực hiện quản lý từ khâu lập kế hoạch
dự toán ngân sách đến quá trình chi tiêu tài chính ngân sách và quản lý kinh
phí ngân sách; Quản lý việc việc tổ chức thu chi nguồn do các đơn vị khai
thác, vận động đóng góp, các nguồn thu khác trên cơ sở nguyên tắc tài chính
gồm các nội dung:
- Quản lý các nguồn thu:
+ Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước
+ Nguồn thu từ cha mẹ học sinh (học phí)
+ Nguồn thu từ xã hội đóng góp
+ Nguồn viện trợ; từ thiện ...
* Quản lý các nhiệm vụ chi:
+ Chi cho Giáo viên (Lương, phụ cấp, giải quyết chế độ chính sách...)
+ Chi xây đựng, nâng cấp cơ sở vật chất nhà trường (Xây dựng, tu bổ
phòng học, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập...)
+ Chi hoạt động dạy học; giáo dục nội ngoại khóa
30
+ Chi nghiên cứu khoa học
+ Chi quản lý
* Phương thức quản lý các nguồn lực huy động của cộng đồng xã hội
vào dạy học THCS
- Dân chủ hoá và cộng đồng hóa trách nhiệm
Dân chủ hoá là nội dung rất cơ bản của sự nghiệp đổi mới giáo dục, biến
hệ thống giáo dục và trường học thành một thiết chế hoàn toàn của dân, do dân và
vì dân. Dân chủ hoá giáo dục có hai nội dung chính:
+ Dân chủ hoá quá trình giáo dục: Dân chủ hoá mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện, đánh giá giáo dục, thực hiện dân chủ của người
dạy và người học.
+ Dân chủ hoá quản lý giáo dục: Thực hiện quyền dân chủ của nhân
dân trong việc tham gia quản lý sự nghiệp giáo dục. Xây dựng mối quan hệ
đoàn kết chặt chẽ giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò, giữa trò với nhau;
giữa cán bộ các cấp; nhà trường với nhân dân.
Thực hiện Quy chế dân chủ trong giáo dục, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân; gắn kết 3 môi trường giáo dục: nhà truờng - gia đình - xã hội
để chăm lo cho sự nghiệp giáo đục; tạo môi trường công khai, bình đẳng để
cộng đồng hiểu đúng về giáo dục và nhà trường hơn, đồng thời góp phần
thực hiện nguyên tắc "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" các hoạt
động xã hội hóa giáo dục để mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
phát triển toàn diện và mang lại hiệu quả thiết thực.
* Đa dạng hóa và đa phương hóa các nguồn lực của cộng đồng xã
hội đầu tư cho giáo dục THCS
Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho giáo dục là "Huy
động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây
dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước". Đó là việc lôi
cuốn, thu hút khích lệ toàn xã hội và mọi tầng lớp nhân dân tham gia giáo
31
dục. Các lực lượng xã hội tham gia vào giáo dục ở nhiều nội dung, nhiều
lĩnh vực, nhiều hình thức phong phú đa dạng. Như vậy, đa dạng hóa các
nguồn lực đầu tư cho giáo dục, trong đó có giáo dục THCS được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội với 3 nguồn lực chính: nhân lực, vật
lực và tài lực.
Đa phương hóa các nguồn lực đầu tư cho giáo dục đồng nghĩa với việc
huy động sự tham gia của toàn dân đối với sự nghiệp giáo dục nhằm tập hợp
được sức manh của cộng đồng, phát huy được những năng lực vốn có của
từng thành viên trong cộng đồng để tạo môi trường đồng thuận vào sự nghiệp
giáo dục.
Việc đa dạng hoá và đa phương hóa các nguồn lực đầu tư cho giáo dục
chính là để phục vụ chủ trương đa dạng hoá mục tiêu đào tạo, đáp ứng nhu cầu sử
dụng của nền kinh tế thị trường nói riêng và đời sống xã hội nói chung.
* Thể chế hóa chủ trương đối với hoạt động giáo dục
Thể chế hoá chủ trương đối vói hoạt động giáo dục vừa là nội dung,
vừa là điều kiện, biện pháp thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng
cho giáo dục. Để xã huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho giáo
dục được thực hiện đúng hướng, đúng ý nghĩa và có tổ chức, cần phải thể
chế hoá trách nhiệm, quyền lợi của các lực lượng xã hội, của nhân dân ừong
việc tham gia xây dựng giáo dục. Đây cũng là việc cần thiết để thể hiện sự
lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nưóc theo cơ chế Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, thể hiện tính định hướng, tính mục
đích đối với sự tham gia của nhân dân vào sự nghiệp giáo dục, đồng thời là
cơ sở để tránh khuynh hướng sai lệch trong hoạt động huy động các nguồn
lực của cộng đồng.
Do vậy, Nhà nước phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ
32
thống pháp luật đầy đủ, minh bạch để đảm bảo trách nhiệm quyền lợi tính
công bằng dân chủ và công khai trong hoạt động giáo dục.
1.4. Xây dựng và củng cố mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường với
cộng đồng
* Gia đình:
Về mặt giáo dục, gia đình là một trong những môi trường chính yếu
nhất đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người. Gia
đình có thế mạnh đặc biệt trong việc giáo dục con cháu, đó là sự giáo dục
bằng tình cảm ruột thịt, là sức truyền cảm bởi sự nêu gương và trách nhiệm
giữa các thế hệ. Vì thế cần thiết phải chăm lo xây dựng môi trường giáo dục
từ gia đình. Giữa nhà trường và gia đình có sự thống nhất với nhau về một
nhu cầu, lợi ích chung là vì tuơng lai thế hệ trẻ. Đó là thuận lợi cơ bản để đi
đến những thống nhất về mục đích, nội dung và phương pháp giáo dục. Để
đạt được sự thống nhất, phải có một quá trình, trước hết vai trò chủ động của
nhà trường.
Gia đình cần bền vững trong một hoàn cảnh kinh tế ổn định và ngày
càng được cải thiện để đảm bảo cuộc sống và những điều kiện học tập của
con cái. Một trong những giải pháp củng cố và phát huy vai trò của gia đình
trong huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho giáo dục là chăm lo
xây dựng, củng cố và phát huy vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh,
giúp gia đình tham gia hoạt động giáo dục một cách có tổ chức và hiệu quả.
* Nhà trường:
Nhà trường không chỉ là một thiết chế xã hội mà còn là một cơ sở giáo
dục thực hiện chức năng hình thành và phát triển nhân cách học sinh một
cách có tổ chức, có kế hoạch, có mục đích, có cơ sở khoa học. Giáo dục nhà
trường là hoạt động giáo dục mang tính tự giác nhằm truyền thụ hệ thống các
khoa học tự nhiên, xã hội và con người, xây dựng cơ sở khoa học của niểm
tin, thế giới quan, định hướng cho sự phát triển nhân cách của học sinh.
33
Giáo dục nhà trường mang tính quyết định, đồng thời định hướng và
tạo nên sự thống nhất giữa nhà trường gia đình và xã hội trong công tác giáo
dục. Nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong việc phát hiện nhu cầu giáo dục,
xây dựng các chương trình giáo dục gắn vói sự phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Tuy nhiên nếu chỉ có giáo dục nhà trường thì chưa đủ, cần
phải nâng cao hiệu quả phối hợp giáo dục nhà trường với gia đình và xã hội
- đây là một nội dung chính yếu của xã hội hoá giáo dục ở bậc phổ thông.
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Giáo dục nhà trường chỉ là một phần, còn
cẩn có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục
trong nhà trường được tốt hơn...." [Hồ Chí Minh- Bài nói tại Hội nghị cán
bộ Đảng trong ngành giáo dục, tháng 6-1957].
Trong huy động các nguồn lực của cộng đồng cho giáo dục, nhà
trường còn phải làm tốt vai trò nòng cốt, là hạt nhân của các tổ chức và thực
sự là chủ thể của công tác tổ chức thực hiện chính những chủ trương giải
pháp do chính mình đề xuất. Nhà trường tổ chức tốt các hoạt động giảng
dạy, giáo dục và học tập, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, phát
huy hiệu quả giáo dục đồng thời nhà trường phải gắn với cộng đồng, phục
vụ mục tiêu phát triển kinh tể - xã hội của địa phương.
* Xã hội:
Môi trường xã hội đang biến động nhanh chóng và mạnh mẽ với
nhiều yếu tố tích cực là những thuận lợi rất cơ bản của môi trường đối với
sự phát triển nhân cách học sinh. Tuy nhiên mặt trái của kinh tế thị trường
cũng để lại những hạn chế cho môi trường giáo dục đó là những tệ nạn xã
hội như tham nhũng, tội phạm, ma tuý, mại dâm, văn hoá đồi trụy...vì vậy
các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể tổ chức xã hội, đến từng cá nhân
trong cộng đồng đều phải có trách nhiệm xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh với các giải pháp tích cực, đó là: chăm lo phát triển kinh tế, nâng cao
34
mức sống và chất lượng cuộc sống, thực hiện các chính sách xã hội, xây
dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển giáo dục; tạo ra lối
sống lành mạnh, dư luận xã hội tích cực, đề cao các giá trị xã hội chân
chính, làm đẹp mối quan hệ giữa con người với con người và các mối quan
hệ xã hội khác, xây dựng cuộc sống văn minh, công bằng và dân chủ, có ý
nghĩa giáo dục tích cực. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh chính là
sự phát huy ảnh hưởng của ngành giáo dục đến các tổ chức xã hội và các cá
nhân tạo nên môi trường lành mạnh ở địa phương.
Tóm lại: Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp chặt
chẽ giữa giáo dục trong nhà trường, giáo dục ở gia đình và giáo dục ngoài
xã hội; làm cho mọi người, mọi tầng lớp, từ cấp uỷ Đảng, Chính quyền,
đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp và mọi cá nhân nhận thức rõ vị trí, vai trò
của giáo dục và trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp giáo dục nói chung
và giáo dục là một trong những phương thức quan trọng trong quản lý các
nguồn lực của cộng đồng xã hội vào giáo dục THCS.
1.5. Phòng GD&ĐT với công tác quản lý các nguồn lực huy động từ
cộng đồng xã hội vào dạy học THCS
1.5.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng GD&ĐT
- Chức năng: Phòng GD&ĐT là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban
nhân dân (UBND) huyện, tham mưu giúp UBND thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về GD&ĐT; về các công việc thuộc phạm vi quản lý của phòng
theo quy đinh của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
uỷ quyền của UBND huyện...
- Nhiệm vụ và quyền hạn:Trình UBND huyện; Dự thảo văn bản
hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các quy định của UBND
huyện về hoạt động giáo dục trên địa bàn; Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các
cơ chế, chính sách về xã hội hoá giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các
35
nguồn lực đế phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục; ....
1.5.2. Nội dung công tác quản lý các nguồn lực huy động của cộng đồng
xã hội vào dạy học THCS của Phòng GD&ĐT
1.5.2.1. Kế hoạch hoá các nguồn lực
Kế hoạch hóa là một trong bốn chức năng quản lý và là chức năng
mang tính chủ đạo trong quá trình quản lý hoạt động dạy học. Kế hoạch hóa
được xây đựng trên mục tiêu của việc huy động xã hội; xác định đối tượng
huy động; kết quả dự kiến đối với từng đối tượng; thời gian thích hợp nhất;
nguyên tắc ưu tiên để sử dụng trong quá trình huy động cộng đồng...
Kinh nghiệm cho thấy, trong nhiều trường hợp đối tượng tham gia
huy động nguồn lực cho giáo dục tuy ít nhưng lại cho những kết quả bất ngờ
nếu như người cán bộ quản lý giáo dục biết đột phá vào các bước phát triển
quan trọng có thể làm thay đổi chất lượng dạy học. Để đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, một trong những giải pháp mang
tính chiến lược là việc "Đổi mới công tác quản lý giáo dục", đòi hỏi các nhà
quản lý phải thực sự năng động, sáng tạo linh hoạt nhạy bén trong công tác
lãnh đạo của mình.
Trong sự nghiệp phát triển giáo dục phải kể đến vai trò quan trọng
của Phòng giáo dục với các chức năng cơ bản: Chức năng kế hoạch; chức
năng tổ chức; chức năng chỉ đạo; chức năng kiểm tra. Trong đó, chức năng
kế hoạch là một trong những chức năng quan trọng và có quan hệ biện
chứng hữu cơ với các chức năng khác.
Chức năng kế hoạch hóa của nhiệm vụ quản lý các nguồn lực huy
động cộng đồng xã hội vào dạy học THCS của Phòng giáo dục và đào tạo
được thông qua các hoạt động sau đây:
* Kế hoạch hóa trong quản lý tài chính
Nguồn tài chính trong thực hiện nhiệm vụ huy động các nguồn lực
36
của cộng đồng vào dạy học THCS bao gồm tổng hợp tất cả các lượng tiền -
ngân sách đảm bảo huy động trong quá trình hoạt động bao gồm: Nguồn do
ngân sách nhà nước cấp; nguồn tài chính do các nhà trường tự khai thác qua
nhiều kênh khác nhau; nguồn thu khác trên cơ sở đúng nguyên tắc tài chính,
đúng pháp luật và huy động được của các tổ chức, cá nhân và từ địa phương.
Nguồn tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong dạy học, nếu nguồn tài
chính đủ, dồi dào sẽ là điều kiện quan trọng thúc đẩy công tác dạy và học
đạt chất lượng tốt và góp phần trực tiếp cho sự phát triển bền vững của mỗi
nhà trường THCS.
Phòng GD&ĐT thực hiện quản lý nguồn lực tài chính trong huy động
các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học THCS phải thực hiện quản
lý từ khâu lập kế hoạch dự toán ngân sách đến quá trình chi tiêu tài chính
ngân sách và quản lý kinh phí ngân sách; Quản lý việc việc tổ chức thu chi
nguồn do các đơn vị khai thác, vận động đóng góp, các nguồn thu khác trên
cơ sở nguyên tắc tài chính của các trường THCS trực thuộc.
Quản lý tài chính đối với các đơn vị trực thuộc khi chưa phân cấp cho
đơn vị tự quản lý và chi đạo; hướng dẫn các trường THCS trực thuộc đã
phân cấp tự quản lý tài chính đơn vị theo quy định của pháp luật. Hướng
dẫn, kiểm fra, thanh tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
nhiệm vụ tài chính các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập theo phân cấp.
Trực tiếp lập dự toán ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc chưa được phân cấp tự quản lý; tổng hợp và lập dự toán ngân sách,
phân bổ ngân sách giáo dục cho các đơn vị trực thuộc đã được phân cấp
quản lý ngân sách đơn vị; lập dự toán chi và tổ chức thực hiện dự toán chi
các chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm về dạy học THCS theo hướng
dẫn của Sở Giáo dục - Đào tạo và Sở Tài chính.
* Kế hoạch hóa trong quản lý nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực trong huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
37
vào dạy học là sự tham gia của toàn dân đối với sự nghiệp giáo dục, là sức
mạnh của cộng đồng, những năng lực vốn có của từng thành viên trong cộng
đồng, các đoàn thể xã hội, lợi thế, chức năng của các tổ chức để tạo môi
trường đồng thuận cho sự nghiệp giáo đục.
Thực hiện kế hoạch hóa trong quản lý huy động các nguồn lực của
cộng đồng vào dạy học THCS, Phòng Giáo dục đào tạo chủ động thực hiện
những nhiệm vụ sau đây: Tham mưu cho UBND địa phương về quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đảm bảo cân đối cả về
số lượng và chất lượng. Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về cơ
chế chính sách phù hợp nhằm động viên và phát huy cao nhất khả năng của
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên THCS... để họ yên tâm giảng dạy và
khuyến khích họ nỗ lực phấn đấu vươn lên. Vận động mọi lực lượng xã hội
tham gia công tác giáo dục dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau: Khơi
dậy truyền thống và vận dụng những kinh nghiệm vận động quần chúng
tham gia làm giáo dục; Nâng cao ý thức của quần chúng đối với hoạt động
GD từ chỗ thụ động đến chỗ chủ động; Phối hợp giữa các lực lượng xã hội,
các đoàn thế nhân dân trong dạy học bậc THCS.
Xây dựng, quản lý nguồn nhân lực của cộng đồng nói chung và các
nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học THCS nói riêng có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng và cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung. Tuy
nhiên đây là công việc không thể giải quyết một sớm, một chiều, rất cần có
kế hoạch, lộ trình, bước đi phù hợp cùng với hệ thống giải pháp đồng bộ,
hiệu quả và sự nỗ lực của Ngành GD, các đơn vị, mỗi nhà trường cũng như
cộng đồng xã hội.
* Kế hoạch hóa trong quản lý cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất đầy đủ là yếu tố thuận lợi tạo điều kiện tốt cho các
hoạt động giáo dục của nhà trường, cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật
giáo dục là hệ thống các phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng
38
dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục đích
giáo dục.
- Cơ sở vật chất trường THCS bao gồm cả các đồ vật, những của cải
vật chất, môi trường tự nhiên xung quanh nhà trường.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường gồm nhà cửa (phòng học,
phòng thí nghiệm, các phòng chức năng...); đất đai; các phương tiện, thiết bị
kỹ thuật dạy học, cơ sở vật chất là thuật giáo dục khác cho hoạt động giáo
dục, cơ sở vật chất của xã hội được nhà trường sử dụng.
Kế hoạch hóa trong quản lý nguồn lực cơ sở vật chất của cộng đồng
xã hội vào dạy học THCS là quản lý tất cả phương tiện, vật chất và sản
phẩm khoa học công nghệ được huy động vào các hoạt động dạy học THCS
đảm bảo tính khoa học, thông qua quy hoạch, kế hoạch.
Phòng GD&ĐT thực hiện quản lý CSVC trong huy động các nguồn
lực của cộng đồng xã hội cho dạy học THCS phải thực hiện quản lý từ khâu
lập kế hoạch cho hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục cho đến quá trình
tổ chức sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, tài sản của các trường THCS
trực thuộc theo quy định.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng và quản lý cơ sở vật
chất - thiết bị giáo dục của các trường THCS theo phân cấp và quy định
của pháp luật.
1.5.2.2. Tổ chức thực hiện việc huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội vào dạy học THCS
* Huy động nguồn nhân lực
Phòng Giáo dục tăng cường phối hợp với các cơ quan, ban, ngành
đoàn thể, các lực lượng xã hội để tuyên truyền, động viên các tập thể, cá
nhân trong cộng đồng tham gia các hoạt động dạy học nhằm nâng cao nhận
thức, tình cảm và tinh thần trách nhiệm của các cấp chính quyền, các lực
lượng xã hội đặc biệt là các tổ chức và cá nhân đối vói việc giáo dục thế hệ
39
trẻ, từ việc khuyến khích mọi người, trước hết là trẻ em, các lực lượng xã
hội thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS cho
đến việc tham gia điều hành, tổ chức quản lý nhà trường để phát triển giáo
dục. Cụ thể:
- Chỉ đạo các trường THCS trên địa bàn tăng cường phối hợp, liên
kết giữa nhà trường với các ngành, các tổ chức đoàn thể, xã hội, các cơ
quan, đơn vị, Doanh nghiệp trong hoạt động dạy học THCS.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chính
trị cho đội ngũ cán bộ, giáo viên bậc học THCS trong phạm vi quản lý.
- Tham mưu cho UBND cùng cấp việc rà soát, sắp xếp bố trí đội ngũ
cán bộ quản lý, Giáo viên THCS đảm bảo đủ về số lượng; cân đối về cơ cấu.
Tổ chức thực hiện và tham mưu đề xuất các chính sách sử dụng, đãi ngộ, đảm
bảo các điều kiện về vật chất và tinh thẩn để nhà giáo thực hiện tốt vai trò trách
nhiệm của mình. Đây là xã hội hoá lực lượng giáo dục, là huy động nguồn lực
đa dạng, phong phú cho dạy học.
* Huy động cơ sở vật chất
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các
loại hình: Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên; trường Dân lập do
cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo
đảm kinh phí hoạt động; trường Tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Với chức năng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn, Phòng
GD&ĐT chỉ đạo các trường THCS trực thuộc chấp hành quy chế, quy định
quản lý tài sản của nhà nước và nhà trường. Phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ
ràng việc quản lý cơ sở vật chất cho bậc học THCS (phòng GD) và quản lý cơ
sở vật chất đối với từng đơn vị trường (đối với Hiệu trường các truờng THCS).
40
- Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền trong việc chỉ đạo, phối hợp
tuyên truyền, vận động nhằm huy động nhiều nguồn lực đầu tư, hỗ trợ CSVC
cho hoạt động giáo dục THCS; Phân phối nguồn lực huy động cho các đơn vị
trong việc đầu tư, hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy
và học..
- Chỉ đạo các truờng THCS thực hiện quản lý đất đai; Hướng dẫn, kiểm
tra giám sát việc quản lý cơ sở vật chất của các trường THCS trực thuộc.
* Huy động nguồn tài chính
Phòng Giáo dục tăng phối hợp với các ngành, đoàn thể tuyên truyền sâu
rộng, nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm củạ các cấp, các ngành, lực
lượng xã hội đặc biệt là các tổ chức và cá nhân để thu hút các nguồn lực, hỗ trợ
bổ sung ngoài nguồn ngân sách cho mục tiêu dạy học THCS.
Tham mưu cho cấp Uỷ, Chính quyền địa phương quan tâm, tạo điều
kiện, tạo cơ chế và hành lang pháp lý nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư cho
giáo dục, huy động sự đóng góp của toàn xã hội để tăng nguồn lực tài chính
cho hoạt động giáo dục, đồng thời đề xuất các giải pháp để tăng cường nguồn
kinh phí từ ngân sách đầu tư cho dạy học THCS.
- Chỉ đạo các trường THCS thực hiện tốt cơ chế tự chủ, lập kế hoạch tài
chính (thu, chi) cho hoạt động dạy học của đơn vị hàng năm bao gồm cả nguồn
ngân sách nhà nước và nguồn huy động sự đóng góp ngoài nhà trường.
- Phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý tài chính của các cơ quan giáo dục trên địa bàn; cấp phát kịp thời số
kinh phí đã được duyệt cho các trường. Chỉ đạo, hướng dẫn các trường sử dụng
hợp lý nguồn tài chính bao gồm cả nguồn ngân sách và nguồn huy động đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy định; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng lao
động, vật tư, tài chính theo quy định.
1.5.2.3. Chỉ đạo, phối hợp trong công tác quản lý các nguồn lực của cộng đồng
xã hội chohoạt động dạy học THCS
41
Trên thực tế, các nhóm đối tượng có thể huy động tham gia huy động cho
giáo dục gồm: Lãnh đạo Đảng, Chính quyền các cấp (lực lượng quan trọng quyết
định sự đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường và cũng là lực lượng tạo cơ chế và
tạo điều kiện cho việc huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho dạy học
triển khai thuận lợi); gia đình, cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh (lực
lượng có nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích trực tiếp cùng chia sẻ với nhà trường và
cũng là lực lượng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
đối với học sinh); các cơ quan, ban ngành (các ngành chức năng như y tế, công
an; Lao động Thương binh và xã hội; các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc,
Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội Khuyến học, các tổ chức tôn giáo, tổ
chức từ thiện, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ... tạo khả năng liên kết trong
việc huy động các nguồn lực vật chất phục vụ cho việc dạy và học.
Trong quá trình huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội cho dạy học,
mỗi hoạt động hợp tác, phối hợp đều xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của cả hai
phía: nhà trường và cộng đồng xã hội, mỗi bên tham gia đều cần tìm thấy lợi
ích chung. Nhà trường cũng như các lực lượng xã hội, mỗi tổ chức đều có chức
năng và trách nhiệm riêng. Để khai thác, phát huy, khuyến khích các lực lượng
tham gia vào hoạt động dạy học thì phải thực hiện cả biện pháp chỉ đạo và biện
pháp phối hợp theo đúng chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở pháp lý.
1.5.2.4. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác quản lý các nguồn lực của cộng
đồng xã hội trong dạy học THCS
Phòng Giáo dục chủ động thu thập các thông tin một cách có hệ thống
về thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng cho dạy học THCS, tiến
hành kiểm tra, đánh giá mức độ đạt được theo kế hoạch đã đặt ra dựa trên các
căn cứ: Mục tiêu, chương trình, kế hoạch huy động các nguồn lực trong cộng
đồng xã hội cho dạy học THCS; Hiệu qủa từ các biện pháp quản lý các nguồn
lực trong cộng đồng xã hội cho dạy học bậc THCS qua các nội dung sau:
* Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý nguồn nhân lực:
42
+ Đánh giá về nhận thức của Cán bộ quản lý, giáo viên về huy động các
nguồn lực trong cộng đồng xã hội cho dạy học THCS.
+ Đánh giá vai trò của nhà trường; Hội cha mẹ học sinh trong huy động
các nguồn lực trong cộng đồng xã hội cho dạy học THCS
+ Đánh giá công tác phối hợp của các phòng, ban, ngành chức năng;
các đoàn thể, tổ chức xã hội trong huy động các nguồn lực trong cộng đồng xã
hội cho dạy học THCS
* Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý cơ sở vật chất:
(Bao gồ m nguồ n ngân sách đ ầ u tư và nguồ n hỗ trợ
từ các lự c lư ợ ng khác)
+ Kiểm tra hệ thống cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục
Lịch Kiểm tra việc tổ chức sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục trong
quá trình dạy và học. Kiểm tra việc bảo quản cơ sở vật chất - thiết bị dạy học.
* Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý tài chính:
- Kiểm tra công tác thu
+ Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước
+ Nguồn thu từ cha mẹ học sinh (học phí)
+ Nguồn thu từ xã hội đóng góp;
+ Nguồn viện trợ; từ thiện ...
- Kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ chi: Chi cho giáo viên (Lương,
phụ cấp, giải quyết chế độ...); Chi xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất nhà
trường (Xây dựng, tu bổ phòng học, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học
tập...); Chi hoạt động dạy học; giáo dục nội ngoại khóa; Chi nghiên cứu
khoa học; Chi quản lý.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, đối chiếu kết quả đạt
43
được so với yêu cầu đặt ra để xem công việc đề ra đã đạt kết quả đến mức nào
để có kế hoạch điều chỉnh cho sát với thực tiễn. Tổng hợp, phân tích đánh giá
kết quả quản lý nguồn lực các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho việc dạy
học một cách chặt chẽ và khoa học.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động các nguồn lực của cộng đồng vào
dạy học ở trung học cơ sở.
* Môi trường kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế- xã hội ảnh hưởng tới việc huy động các nguồn lực
của cộng đồng vào dạy học trung học cơ sở thể hiện ở chỗ:
Môi trường xã hội ổn định, kinh tế phát triển, thu nhập dân cư cao, đời
sống người dân ngày càng đi lên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động
nguồn lực cho dạy học trung học cơ sở. Các tổ chức, cá nhân có điều kiện để
đóng góp nguồn lực con người vật chất, tài chính cho dạy học trung học cơ sở.
Các tổ chức cá nhân đầu tư vào dạy học trung học cơ sở; các gia đình phối hợp,
đóng góp vật chất, tài chính, tinh thần cùng với nhà trường đầu tư cho con em
mình có điều kiện được giáo dục, đào tạo tốt hơn.
Ngược lại, môi trường xã hội không ổn định, kinh tế kém phát triển thì
việc huy động các nguồn lực của cộng đồng vào dạy học trung học cơ sở cũng
kém đi. Các tổ chức, cá nhân không yên tâm đầu tư vào giáo dục hoặc bản thân
họ cũng không có nhận thức đầy đủ, không có điều kiện về kinh tế để đóng
góp, đầu tư cho giáo dục. Những điều kiện xã hội khác như: thành thị, nông
thôn, dân tộc, các vấn đề về giới... cũng có ảnh hưởng nhất định đến việc huy
động nguồn lực của cộng đồng vào dạy học trung học cơ sở.
* Chủ trương, chính sách của Nhà nước, của địa phương
Các chủ trương, chính sách của Nhà nước hay mỗi địa phương (theo
đặc thù từng địa phương) có ý nghĩa là tiền đề cho việc việc huy động nguồn
44
lực của cộng đồng vào dạy học trung học cơ sở có được thực hiện và thực hiện
một cách thuận lợi hay không.
Huy động nguồn lực chỉ có thể thực hiện thành công khi có sự lãnh đạo
trực tiếp, thường xuyên của Đảng, sự quản lí chặt chẽ của Nhà nước.
* Năng lực huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy
học của Phòng GD&ĐT
Phòng GD&ĐT đóng vai trò chủ động, nòng cốt trong việc huy động sự
tham gia vào quá trình dạy học.
Năng lực huy động sự tham gia quá trình dạy học của Phòng GD&ĐT
quyết định việc việc huy động nguồn lực của cộng đồng vào dạy học trung học
cơ sở có được triển khai thực hiện hay không; thực hiện có đúng chủ trương,
chính sách của Nhà nước, tuân thủ pháp luật và đảm bảo nguyên tắc không.
Năng lực huy động sự tham gia quá trình dạy học của ngành GD&ĐT thể hiện
ở những tham mưu, đề xuất của ngành với Nhà nước, chính quyền địa phương;
ở việc phối hợp với các ngành trong tổ chức thực hiện, ở kết quả thực hiện.
Quyết định năng lực này của ngành là nguồn nhân lực của ngành.
* Nhận thức và tham gia quá trình dạy học của các tổ chức xã hội
Nhận thức các tổ chức (các ngành như Y tế, Công an, Lao động Thương
binh và Xã hội các tổ chức đoàn thể như MTTQ, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Khuyến học, các tổ chức tôn
giáo, tổ chức từ thiện vv.) có ý nghĩa quan trọng đối với việc huy động nguồn
lực của cộng đồng vào dạy học trung học cơ sở.
Nhận thức đúng của các tổ chức xã hội sẽ có tác động lan tỏa tới hội
viên, đoàn viên, thành viên của mỗi tổ chức. Khi có nhận thức đúng, các tổ
chức, mỗi đoàn viên, hội viên, thành viên của tổ chức sẽ có hành động thiết
thực cùng với ngành GD&ĐT, nhà trường phổ thông đóng góp và huy động
nhân lực, vật lực, tài chính vào dạy học trung học cơ sở.
* Ý thức giáo dục trẻ của gia đình, cha mẹ học sinh
45
Gia đình, cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh (lực lượng
có nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích trực tiếp cùng chia sẻ với nhà trường) là
lực lượng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối
với học sinh.
Gia đình nào có ý thức đúng trong việc phối hợp với nhà trường, xã hội
trong giáo dục con em mình, cộng đồng trách nhiệm dạy trẻ, cộng đồng nguồn
lực và cộng đồng trách nhiệm huy động nguồn lực phục vụ cho việc hình thành
và phát triển nhân cách ở trẻ thì quá trình dạy học có điều kiện thuận lợi đạt
mục tiêu đề ra một cách cao nhất. Ngược lại, gia đình nào nhận thức chưa
đúng, chưa đầy đủ, phó mặc việc giáo dục trẻ cho nhà trường, cho xã hội thì
quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ theo chuẩn mực của xã hội
sẽ gặp nhiều khó khăn, trở ngại.
46
Kết luận chương 1
Giáo dục nói chung, Giáo dục trung học cơ sở nói riêng là nhân tố đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, đồng thời sự tồn tại và phát triển của
giáo dục luôn luôn chịu sự chi phối của trình độ phát triển xã hội. Điều đó có
nghĩa là không thể tách rời giáo dục khỏi đời sống xã hội, giáo dục có bản chất
xã hội. Do bản chất xã hội vốn có của giáo dục mà giáo dục phải là sự nghiệp
của toàn xã hội. Chỉ có sự tham gia của toàn xã hội vào giáo dục thì mới bảo
đảm cho giáo dục phát triển có chất lượng và có hiệu quả.
Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học trong phát
triển giáo dục nước ta là con đường để thực hiện dân chủ hóa giáo dục, nhằm
thực hiện quan điểm xây dựng nền giáo dục của dân, do dân, vì dân, làm cho
nhân dân có thể thực hiện được quyền làm chủ của mình đối với giáo dục, không
những đóng góp xây dựng nhà trường mà còn giám sát, kiểm tra nhà trường
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục; tạo điều kiện xây dựng mối quan hệ gắn
bó giữa nhà trường và nhân dân. Để thực hiện được điều này cần làm cho mọi
người dân trong cộng đồng nắm được những thông tin về giáo dục để họ không
những có thể đòi hỏi quyền lợi chính đáng về hưởng thụ giáo dục của mình, mà
còn có thể tham gia ý kiến, đóng góp công sức, tiền của cho giáo dục.
Huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội trong dạy học trung học cơ sở
là yêu cầu xuất phát từ bản chất xã hội vốn có của giáo dục, là một tư tưởng chiến
lược lâu dài, chứ không phải là một giải pháp tình thế khi đất nước còn nghèo, đầu
tư của Nhà nước cho giáo dục còn eo hẹp. Ở đâu đó mà chúng ta chỉ nhìn huy
động nguồn lực trong phát triển giáo dục trung học cơ sở theo khía cạnh huy động
nguồn tài chính của nhân dân để phát triển giáo dục trung học cơ sở là không nhìn
đúng bản chất của việc huy động nguồn lực và chắc chắn sẽ không xây dựng một
sự nghiệp giáo dục phát triển bền vững, có chất lượng và hiệu quả.
47
Chương 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG
XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
- Huyện Nam Sách nằm ở phía đông bắc tỉnh Hải Dương, được bao bọc
bởi ba con sông Thái Bình, Kinh Thày và sông Lai Vu. Huyện có phía Bắc giáp
thị xã Chí Linh, phía Đông giáp huyện Kinh môn và Kim Thành, phía Tây giáp
huyện Lương Tài (tỉnh Bắc Ninh), phía Tây Nam giáp huyện Cẩm Giàng, phía
Nam giáp thành phố Hải Dương. Huyện cách thủ đô Hà Nội hơn 60 km về phía
Tây, cách thành phố Hải Phòng 40 km về phía Đông.
- Nam Sách có diện tích tự nhiên 109,07km2, gồm 18 xã và 01 thị trấn;
nằm trong vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng, đất đai được hình thành bởi
sự bồi lắng phù sa của các sông Thái Bình, Kinh Thầy và Lai Vu. Địa hình
tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc thâm canh trong sản xuất nông
nghiệp và phát triển một số ngành nghề khác ... Dân số 117.216 người, mật độ
trung bình 1.074 người/km2.
- Nam Sách có hệ thống giao thông rất thuận lợi: Có đường sắt Hà Nội -
Hải Phòng, quốc lộ 5A, Quốc lộ 37, tỉnh lộ 390 chạy qua và có đường thuỷ của
ba con sông lớn là Thái Bình, Kinh Thầy, Lai Vu. Quốc lộ 37 qua địa bàn
huyện có chiều dài 11,9 km. Tuyến tỉnh lộ 390 có chiều dài 8,16 km, mặt
đường nhựa với bề rộng mặt đường là 5,5 - 5,7 m.
- Kinh tế của Nam Sách có tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm 2010-
2015 đạt 8,6%/năm. Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng
hoá với nhiều vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn như vùng sản xuất cà rốt,
trồng hành vụ đông, bí xanh, dưa hấu, lúa chất lượng cao, nuôi cá lồng trên
sông,... [14].
48
- Giáo dục: Hiện nay, huyện có 63 trường học (Mầm non có 20 trường,
Tiểu học có 19 trường, THCS có 20 trường, THPT có 04 trường). Huyện có 45
trường đạt chuẩn quốc gia; 45,5% số trẻ trong độ tuổi được huy động ra nhà
trẻ; 98,5% số cháu trong độ tuổi ra mẫu giáo, 92% số HS tốt nghiệp THCS vào
học THPT.
2.2. Tình hình hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương
2.2.1. Quy mô các trường THCS
Huyện Nam Sách có 19 xã, thị trấn với tổng số 20 trường THCS; trong
đó, mỗi xã có một trường THCS và Trường THCS Nguyễn Trãi là trường chất
lượng cao của huyện. Các trường đều được xây ở khu vực trung tâm của các xã,
thị trấn đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho các em học sinh đến trường; đường
giao thông thôn, xóm, liên thôn, liên xã của tất cả các xã trong huyện cơ bản đã
được bê tông hoá cho nên đã tạo điều kiện tốt cho học sinh đến trường. Nam
Sách là huyện sớm được công nhận đạt phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi và phổ
cập THCS; tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm rất thấp, tính chung trong cả huyện
chỉ khoảng 0,22%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào các trường trung học
phổ thông đạt từ 97,0 - 98,0%. Trường THCS Nguyễn Trãi thực sự là trung tâm
chất lượng cao của huyện, hàng năm dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân
huyện và Phòng GD & ĐT huyện, Trường THCS Nguyễn Trãi tổ chức xét
tuyển học sinh có thành tích học tập đạt loại giỏi trong suốt quá trình học tập ở
bậc Tiểu học và có thành tích trong các kỳ thi do tỉnh, huyện tổ chức (chấm
theo thang điểm cụ thể) để tuyển vào học tại trường; do vậy chất lượng đầu vào
rất tốt. Đội ngũ giáo viên được đầu tư, tuyển chọn kỹ từ 19 trường THCS trong
huyện, thực sự có trình độ, tay nghề và tâm huyết để được giảng dạy tại trường;
do vậy, Trường THCS Nguyễn Trãi là trường có bề dày thành tích, được Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương xếp ở tốp đầu trong toàn tỉnh.
49
Bảng 2.1. Số lớp, số học sinh các trường THCS huyện Nam Sách
(từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015)
Khối 6
Khối 7
Khối 8
Khối 9
TT
Năm học
HS
Lớp HS
Lớp HS
Lớp HS
Lớp
1
2010 - 2011
1560
51
1620
51
1660
53
1714
52
2
2011 - 2012
1170
51
1552
52
1590
52
1654
52
3
2012 - 2013
1618
52
1453
51
1558
52
1601
53
4
2013 - 2014
1630
51
1599
54
1421
52
1525
52
5
2014 - 2015
1494
46
1595
53
1587
54
1389
51
(Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)
2.2.2. Chất lượng đội ngũ
* Đội ngũ giáo viên
Bảng 2.2. Số giáo viên các trường THCS, huyện Nam Sách
Đạt chuẩn
Trên chuẩn
Ghi chú
STT
Trường
Tổng số giáo viên
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Đồng Lạc An Bình An Lâm An Sơn Hiệp Cát Hồng Phong Minh Tân Mạc Thị Bưởi Nam Chính Nam Hồng Nam Trung Nguyễn Trãi Phú Điền Quốc Tuấn Thái Tân Thanh Quang Hợp Tiến TTNS Nam Hưng Cộng Hòa Tổng
TL (%) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
SL 29 26 22 24 24 18 21 17 13 21 25 26 18 26 21 19 25 26 18 32 451
SL 23 17 18 18 16 14 20 16 10 16 20 24 14 21 16 15 18 24 11 26 357
29 26 22 24 24 18 21 17 13 21 25 26 18 26 21 19 25 26 18 32 451
TL (%) 79.31 65.38 81.82 75.00 66.67 77.78 95.24 94.12 76.92 76.19 80.00 92.31 77.78 80.77 76.19 78.95 72.00 92.31 61.11 81.25 79.16 (Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)
50
Đội ngũ giáo viên các trường THCS trong huyện Nam Sách đủ về số
lượng và loại hình (nhạc, hoạ, thể dục, tin học,...) đảm bảo cho việc giáo dục
toàn diện; không còn hiện tượng thiếu giáo viên ở bất kỳ trường THCS nào
trong huyện. Đội ngũ giáo viên có trình độ, nghiệp vụ chuyên môn tốt, cơ bản
được đào tạo chính quy từ Cao đẳng Sư phạm Hải Dương, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội và các trường nhạc, hoạ Trung ương - những trường có uy tín và
chất lượng trong Giáo dục và Đào tạo của nước ta hiện nay. Tỷ lệ đạt chuẩn
theo quy định đạt 100%; trong đó trên chuẩn 79,16%. Đội ngũ giáo viên cơ bản
được trẻ hoá, có trình độ nhận thức tốt, có nghiệp vụ tay nghề vững vàng và
đặc biệt rất tâm huyết với nghề, tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập,
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề để đáp ứng được yêu cầu
của xã hội hiện nay; luôn tự giác, tận tuỵ hết lòng vì học sinh, thực hiện nghiêm
túc các quy định, tích cực trong phong trào thi giáo viên giỏi, bồi dưỡng học
sinh yếu kém, tổ chức tốt các câu lạc bộ môn học em yêu thích.
Hàng năm, Phòng Giáo dục và Đào tạo đều tổ chức tốt Hội thi giáo viên
giỏi các cấp nhằm tạo điều kiện cho giáo viên các trường được giao lưu học hỏi
và khẳng định tay nghề của mình, tuyển chọn giáo viên các bộ môn tham gia
hội thi cấp tỉnh; kết quả tham gia hội thi cấp tỉnh đều rất cao, thường xuyên
được xếp trong tốp từ thứ 1 - 3 của tỉnh.
Giáo viên các nhà trường đều được quán triệt và thực hiện nghiêm túc quy
chế chuyên môn, từ việc lập kế hoạch giảng dạy đến việc chấm bài, theo dõi, xếp
loại kết quả học tập của học sinh và thực hiện các loại hồ sơ sổ sách khác theo quy
định; không có hiện tượng giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn. Công tác tự
học, tự bồi dưỡng nâng cao hiểu biết và nghiệp vụ chuyên môn được thực hiện
thường xuyên có nền nếp và hiệu quả. 100% giáo viên trong huyện đã áp dụng
công nghệ tin học trong lập kế hoạch và giảng dạy đem lại hiệu quả cao. Tích cực
tham gia các chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm của trường, của huyện, tham gia
các cuộc thảo luận, hội thảo do Phòng, Sở Giáo dục tổ chức.
51
Các tổ nhóm chuyên môn hoạt động đều tay, hiệu quả, thực hiện nghiêm
túc quy chế chuyên môn. Thực hiện tốt các chuyên đề của Phòng, Sở và trường.
Tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học, có tinh thần đoàn kết, tương
trợ giúp đỡ nhau về chuyên môn, sử dụng có hiệu quả các đồ dùng dạy học và
các phòng chức năng, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy,
tạo giờ giảng hấp dẫn sinh động.
* Đội ngũ cán bộ hành chính
- 100% các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách có đủ cán bộ,
nhân viên đảm nhiệm công việc hành chính quản trị: Văn thư, kế toán, thủ quỹ,
y tế học đường, bảo vệ, phục vụ, theo các quy định hiện hành của Điều lệ
trường trung học cơ sở.
- Các cán bộ nhân viên làm công tác hành chính đều có đủ các loại hồ sơ
quản lý, các loại sổ sách theo đúng quy định; hoạt động có hiệu quả góp phần
đẩy mạnh hoạt động của các nhà trường.
Bảng 2.3. Số cán bộ, nhân viên hành chính các trường THCS
huyện Nam Sách hiện nay
STT Nghiệp vụ Số lượng Đạt chuẩn Trên chuẩn
1 Kế toán 20 17 20
2 Văn thư - Thủ quỹ 20 10 20
3 Y tế học đường 20 13 20
4 Cán bộ thư viện 20 17 20
5 Cán bộ TB - ĐDDH 20 15 20
(Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)
6 Bảo vệ 20
* Về phía phụ huynh học sinh
100% các trường THCS đều có ban đại diện hội cha mẹ học sinh; ban đại
diện hội cha mẹ học sinh các trường được tập thể đại diện phụ huynh (chi hội
trưởng các lớp) của trường đó bầu theo nhiệm kỳ năm học. Hội cha mẹ học sinh
52
hoạt động đều đặn tích cực, phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo nhà trường và giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, ủng hộ tích cực các chủ trương, kế hoạch của
nhà trường; đã làm tốt việc ủng hộ, động viên kịp thời thày và trò các trường
trong việc dạy và học; thực hiện có hiệu quả công tác XHHGD góp phần quan
trọng cho các nhà trường thực hiện nhiệm vụ của mình.
* Tổ chức Đảng, các đoàn thể trong trường THCS
- Chi bộ Đảng: Chi bộ các trường THCS thực sự là hạt nhân lãnh đạo
mọi hoạt động của nhà trường, là trung tâm đoàn kết trong nhà trường, luôn
quan tâm đến công tác phát triển Đảng. Cơ bản các chi bộ trường THCS, hàng
năm đều được Huyện uỷ Nam Sách công nhận đạt "Chi bộ trong sạch vững
mạnh"; trong đó nhiều chi bộ được khen thưởng nhiều năm liền như: Chi bộ
Trường THCS Nguyễn Trãi, Trường THCS An Bình, Đồng Lạc, An Lâm,
Quốc Tuấn,...
- Công đoàn trường THCS: Tổ chức công đoàn trường THCS có vai trò
hết sức quan trọng, là cái nôi của sự đoàn kết, nơi bảo vệ quyền lợi cho cán bộ,
giáo viên; chăm lo, động viên cán bộ, giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, góp phần xây dựng nhà trường đạt tiên tiến, tiến tiến xuất sắc. Đoàn viên
Công đoàn có tinh thần đoàn kết cao, thực hiện tốt văn hoá nơi công sở và các
cuộc vận động lớn của ngành, thực hiện nghiêm túc quy định và pháp luật.
- Chi đoàn Thanh niên: Các chi Đoàn trường THCS đã phát huy tích cực
vai trò tiên phong của mình trong mọi hoạt động, nhất là các hoạt động duy trì
nền nếp, ngoại khoá, công tác chủ nhiệm, văn nghệ, thể dục thể thao, bồi dưỡng
học sinh giỏi và thực hiện các cuộc vận động của ngành. Các đoàn viên còn là
nhân tố tích cực luôn đi đầu trong các kỳ thi giáo viên dạy giỏi của trường và
của huyện, công tác phát triển Đoàn được duy trì đều đặn nhất là phát triển
đoàn viên là học sinh khối lớp 9.
- Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh: Liên đội của các trường
THCS được sự chỉ đạo, quan tâm tạo điều kiện của các cấp các ngành, đặc biệt
53
là của Hội Đồng Đội huyện Nam Sách, các Liên đội trường THCS đã đạt được
nhiều thành tích xuất sắc góp phần giáo dục đạo đức, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng sống cho học sinh nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường đang có
những tác động trái chiều như hiện nay.
2.2.3. Chất lượng dạy và học
* Tỷ lệ học THCS lên lớp, lưu ban, sinh bỏ học
Bảng 2.4. Thống kê tỉ lệ học sinh THCS lên lớp, lưu ban, bỏ học
(từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015)
Lên lớp
Lưu ban
Bỏ học
Tổng
TT
Năm học
số HS
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL TL(%)
1 2010 - 2011
6513
6246
95.90
267
4.10
38
0.58
2 2011 - 2012
6226
6009
96.51
217
3.49
37
0.59
3 2012 - 2013
6172
6014
97.44
158
2.56
33
0.53
4 2013 - 2014
6141
5951
96.91
190
3.09
20
0.33
5 2014 - 2015
6029
5849
97.01
180
2.99
13
0.22
(Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)
Trong những năm gần đây, do có sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, của ngành giáo dục, đặc biệt là sự quan tâm, đồng tình ủng hộ của
nhân dân và các bậc cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý và giáo viên các trường
THCS trên địa bàn huyện Nam Sách đã nâng cao tinh thần, ý thức trách nhiệm,
tích cực bồi dưỡng và đổi mới phương pháp giảng dạy nên chất lượng dạy học
đã được nâng lên theo xu hướng tích cực. Tỉ lệ học sinh lên lớp đạt cao
(97,0%); hạ tỉ lệ học sinh lưu ban xuống còn khoảng 3,0%/năm học và có xu
hướng giảm dần vào những năm gần đây; tỉ lệ học sinh bỏ học thấp, trong 2
năm học gần đây tỉ lệ học sinh bỏ học đã giảm rất nhanh (đến nay, còn 0,22%).
Điều đó khẳng định chất lượng dạy và học trong các trường THCS huyện Nam
Sách đang được nâng lên.
54
* Chất lượng dạy học
Chất lượng giáo dục là cái đích cuối cùng của quá trình giáo dục và đào
tạo; nó phản ánh kết quả, là thước đo sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo điều
hành của chính quyền và sự thực hiện nhiệm vụ của ngành giáo dục nói chung
và của các trường học nói riêng. Chính vì vậy, trong những năm qua, Huyện
uỷ, HĐND, UBND huyện Nam Sách đã tập trung, sát sao chỉ đạo, tạo điều kiện
cho các cơ sở giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, và chất
lượng mũi nhọn.
Phòng Giáo dục và Đào tạo đã chủ động xây dựng kế hoạch, tham mưu
cho các cấp uỷ, chính quyền quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học;
mặt khác chủ động chỉ đạo đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong toàn
huyện luôn nâng cao tinh thần, ý thức, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ;
tích cực bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, chú trọng đổi mới phương pháp dạy học,
nghiêm túc trong thực hiện quy chế chuyên môn; tận tuỵ, nhiệt tình nhằm góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.
Các trường THCS huyện Nam Sách luôn triển khai thực hiện nghiêm túc
có chất lượng, Kế hoạch năm học do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương
quán triệt triển khai thực hiện vào tháng 8 hàng năm. Giảng dạy đúng nội dung,
chương trình, kế hoạch năm học; dạy đủ các môn, trong đó quan tâm đến giáo
dục lịch sử địa phương. Chủ động trong việc sắp xếp thời khoá biểu, phân công
đội ngũ giáo viên cho phù hợp nhằm phát huy năng lực, sở trường của từng cán
bộ, giáo viên, nhân viên trong công tác.
Thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng trí dục, quan tâm đến
việc đổi mới phương pháp, tổ chức dạy tự chọn, dạy nghề, hướng nghiệp cho
học sinh theo đúng quy định. Trong đó, tập trung vào nâng cao chất lượng sinh
hoạt tổ chuyên môn, mỗi lần sinh hoạt tổ chuyên môn là một lần giáo viên được
nghe vào tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình dạy
học của đồng nghiệp trong tổ, trong trường; xây dựng những chuyên đề có chất
55
lượng, đúng nhu cầu đích thực của cán bộ, giáo viên để triển khai thảo luận,
thống nhất biện pháp giải quyết.
Quyết liệt thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, trong đó tập
trung vào việc hướng dẫn học sinh cách học, thay cho việc tập trung vào giải
quyết, hướng dẫn học sinh giải quyết các bài tập; dần dần loại bỏ tình trạng
thày đọc, trò ghi; hướng dẫn học sinh cách tự học, tự phát hiện vấn đề và giải
quyết vấn đề trong các bài học.
- Quan tâm đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh kém.
Tổ chức dạy thêm, học thêm đúng quy định.
- Đầu tư nhiều thiết bị dạy học hiện đại cho các phòng học, phòng chức
năng, cài đặt internet cho tất cả máy tính của trường để tạo điều kiện cho giáo
viên nắm bắt được công nghệ thông tin, xây dựng các bài giảng điện tử, góp
phần tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Chất lượng học tập của học sinh huyện Nam Sách, nhiều năm nay đều
đứng ở tốp đầu trong 12 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Hải Dương; rất nhiều
học sinh tốt nghiệp bậc THCS đã dự thi và trúng tuyển vào trường THPT
Nguyễn Trãi là trường chất lượng cao của tỉnh. Trong đó, đã có nhiều học sinh
huyện Nam Sách tham dự kỳ thi học sinh giỏi cấp Quốc gia, một số em tham
dự thi quốc tế và đã đạt thành tích tốt.
* Kết quả xếp loại học lực của học sinh
- Trong 5 năm gần đây nhất, tỉ lệ xếp loại học lực giỏi và khá đạt đều
trên 60%, tỉ lệ yếu kém dưới 5% và có xu hướng tăng về tỉ lệ học sinh khá giỏi,
giảm tỉ lệ học sinh yếu kém trong những năn học gần đây.
- Tỉ lệ học sinh bỏ học thấp (0,22%/năm).
- Luôn đảm bảo đạt phổ cập giáo dục THCS.
56
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả xếp loại học lực
(từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015)
Xếp loại học lực
Tổng
Năm học
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
số HS
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
2010 - 2011 6513 1119 17.18 2490 38.23 2517 38.65 377 5.79
10
0.15
2011 - 2012 6226 1120 17.99 2492 40.03 2252 36.17 354 5.69
8
0.13
2012 - 2013 6172 1126 18.24 2502 40.54 2248 36.42 296 4.80
0
0.00
2013 - 2014 6141 1235 20.11 2502 40.74 2115 34.44 283 4.61
6
0.10
2014 - 2015 6029 1282 21.26 2479 41.12 1988 32.97 278 4.61
2
0.03
(Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)
* Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh
Ngoài việc cung cấp cho học sinh kiến thức về khoa học tự nhiên cũng
như khoa học xã hội, những kỹ năng lao động phổ thông, các nhà trường còn
phải đặc biệt quan tâm đến giáo dục đạo đức cho học sinh góp phần vào việc
xây dựng nhân cách toàn diện cho các em, và nó càng quan trọng hơn đối với
các em đang học ở bậc học THCS. Chính vì vậy, các môn học mang tính giáo
dục đạo đức, kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp cho học sinh được các nhà trường
đặc biệt quan tâm; đã tập trung chỉ đạo giáo viên nâng cao hiệu quả các tiết học
Giáo dục công dân, buổi học ngoại khoá, sinh hoạt lớp, tiết chào cờ đầu
tuần,...Quan tâm đến việc giáo dục truyền thống quê hương, đất nước và địa
phương tỉnh, huyện, xã, thị trấn. 100% trường THCS của huyện đều dạy tiết
học lịch sử địa phương huyện Nam Sách mà nội dung do Ban Thường vụ
Huyện uỷ phê chuẩn và các tiết học lịch sử của xã, thị trấn mình.
57
Cho nên, học sinh bậc THCS trên địa bàn huyện Nam Sách cơ bản các
em ngoan ngoãn, chịu khó, chăm chỉ học hành, có lòng yêu quê hương đất
nước, tự tôn dân tôc, có tình thương thân tương ái; quan hệ đúng mực thầy -
trò, bố mẹ - con cái, bạn bè,...các em đều tự tin, dám thể hiện nguyện vọng, suy
nghĩ của bản thân, thẳng thắn, chân tình và cởi mở.
Tuy nhiên, do mặt trái của cơ chế thị trường cũng như điều kiện, truyền
thống của một số ít gia đình nên một bộ phận rất ít các em sống còn buông thả,
không có lý tưởng, hoài bão, bị lôi cuốn vào các hoạt động không lành mạnh
như: nghiệm chơi gaime, bỏ học, trộm cắp vặt, đánh chửi nhau, hư với ông bà,
cha mẹ, người thân và thầy cô giáo.
- Tỷ lệ xếp loại hạnh kiểm tốt khá của học sinh đều trên 99,6%, chỉ còn
khoảng 0,4% số học sinh chưa đạt về hạnh kiểm.
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả xếp loại hạnh kiểm
(từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015)
Xếp loại hạnh kiểm
Tổng số
Năm học
Đạt
Chưa đạt
HS
SL
TL(%)
SL
TL(%)
2010 - 2011
6513
6482
99.52
31
0.48
2011 - 2012
6226
6196
99.52
30
0.48
2012 - 2013
6172
6141
99.50
31
0.50
2013 - 2014
6141
6109
99.48
32
0.52
2014 - 2015
6029
6020
99.85
9
0.15
(Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)
* Kết quả thi vào các trường THPT
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào các trường THPT hàng năm đạt
trên 90%; trong đó, vào Trường THPT Nguyễn Trãi (trường chuyên), tỉnh Hải
Dương bình quân hàng năm là 0,7%.
58
- Tỷ lệ HS không đủ điều kiện dự thi vào các trường THPT dưới 1,0%.
* Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh
(từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015)
Trong đó
Tổng số
Tổng số
TT Năm học
HS
HS
Giải
Giải
Giải
Giải khuyến khích
tham dự
đoạt giải
nhất
nhì
ba
1 2010 - 2011
80
53
0
4
15
34
2 2011 - 2012
80
34
1
6
11
16
3 2012 - 2013
80
42
0
5
14
23
4 2013 - 2014
80
56
2
10
21
23
5 2014 - 2015
80
52
1
8
19
24
(Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)
Nam Sách là huyện được Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương đánh
giá rất cao về phong trào giáo dục, là huyện có đội ngũ giáo viên được đào tạo
bài bản, có tinh thần trách nhiệm, có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng. Trong
các kỳ thi giáo viên, học sinh giỏi, huyện Nam Sách luôn đạt được kết quả cao,
đúng trong tốp đầu của tỉnh cùng với thành phố Hải Dương và thị xã Chí Linh.
Ngoài ra, huyện cũng có nhiều học sinh trong đội tuyển của Trường
THPT Nguyễn Trãi tham gia các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, dự thi học
sinh giỏi Quốc tế và đã đạt giải cao.
* Các hoạt động ngoài giờ lên lớp
Các trường THCS trên đại bàn huyện Nam Sách luôn thực hiện đúng và
có kết quả cao quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nội dung hoạt động
giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp.
- Chỉ đạo thực hiện tốt các cuộc vận động trong năm học, lồng ghép các
hoạt động Đoàn, Đội, hoạt động ngoài giờ lên lớp với kế hoạch cụ thể hàng
tháng, có kiểm tra đánh giá động viên khen thưởng kịp thời.
59
- Quan tâm đến giáo dục an toàn giao thông, phòng chống ma tuý,
phòng chống HIV/AIDS, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Làm tốt công tác từ thiện và các hoạt động xã hội khác: thăm nghĩa
trang liệt sĩ, thăm di tích lịch sử; thăm quan học tập tại Nhà truyền thống của
huyện, Khu tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh (xã Nam Chính), thăm Công ty
Gốm sứ Chu đậu,…
- Tổ chức tốt các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao. Tích cực tham
gia các hội diễn văn nghệ, thể dục thể thao cấp huyện và tỉnh và luôn đạt giải
cao nhất là tham gia giải bơi lội, giải cờ vua, cờ tướng, bóng đá U 11,...
- Các trường THCS đều tích cực xây dựng và được đánh giá cao về
phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Các trường đều
có môi trường giáo dục lành mạnh, quang cảnh đảm bảo xanh - sạch - đẹp và
rộng rãi thoáng mát, đảm bảo mô phạm.
* Phổ cập giáo dục
- 100% học sinh trong hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6.
- Trên 90,0% học sinh tốt nghiệp THCS vào học bậc học tại các trường
trung học phổ thông.
- Huyện Nam Sách được công đạt phổ cập bậc Tiểu học Đúng độ tuổi,
phổ cập bậc THCS và phổ cập bậc Trung học.
2.2.4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất là một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao
chất lượng giáo dục. Trong nhiều năm qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền từ
huyện đến cơ sở của huyện Nam Sách đã thực sự quan tâm, tạo điều kiện
huy động nguồn vốn để đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng phòng học kiên cố
cao tầng, các phòng chức năng, khu hiệu bộ; tôn tạo, xây dựng sân chơi bãi
tập, khuôn viên nhà trường đảm bảo xanh, mát, đẹp, cũng như đầu tư mua
sắm thiết bị, sách, tài liệu, đồ dùng học tập, bàn ghế đảm bảo phục vụ tốt
nhất cho việc dạy và học.
60
Ngoài ra việc huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học
cũng được tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, được cán bộ và nhân dân hiểu, ủng
hộ; qua đó đã góp phần đầu tư thêm cho các trường hàng nghìn bộ bàn ghế,
hàng trăm máy tính, hàng chục máy chiếu và nhiều các trang thiết bị khác phục
vụ công tác giảng dạy như: bảng chống loá, ghế đa, cây cảnh, cây bóng mát,
nắp hệ thống đèn chiếu sáng,...
Đến nay, các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, không còn
hiện tượng thiếu phòng học phải đi học nhờ, học tạm; tỷ lệ phòng học kiên cố
cao tầng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt cao, còn rất ít phòng
học cấp 4. Có 100% số trường THCS đảm bảo đủ số phòng học để học 1
ca/ngày, có đầy đủ các phòng hiệu bộ và phòng chức năng, nhất là các phòng
học bộ môn đã được xây dựng đảm bảo đủ diện tích theo quy định và đang sử
dụng có hiệu quả.
Các phòng học đảm bảo diện tích theo quy định và được trang bị đầy đủ
bàn ghế giáo viên, học sinh, hệ thống đèn, quạt điện, bảng chống loá, tủ đựng
sách, tài liệu, giá để đồ dùng học tập, giá treo máy chiếu,... đảm bảo đúng tiêu
chuẩn, phục vụ tốt cho dạy và học.
Thiết bị, đồ dùng dạy học được các trường quan tâm đầu tư mua sắm.
Các trường đều có phòng học bộ môn được trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ
cho việc học sinh học tập và thực hành theo quy định, đã dần khắc phục tình
trạng dạy chay trong các trường.
Các trường đều quan tâm phấn đấu xây dựng thư viện trường đạt chuẩn,
đạt tiên tiến. Phòng thư viện được bố trí rộng rãi, thoáng đãng, ở nơi trung tâm,
có đầy đủ tủ mục lục để tra cứu, có bàn ghế để đọc. Có đa dạng các loại sách
như sách giáo viên, tài liệu tham khảo, sách giáo khoa các môn học, báo, tập
trí, từ điển,...100% học sinh, cán bộ và giáo viên có đủ sách giáo khoa, sách
giáo viên, tài liệu tham khảo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cán
bộ thủ thư đều đảm bảo về chuyên môn nghiệp vụ, không còn tình trạng làm
61
kiêm nhiệm, làm trái bằng cấp đào tạo; đã áp dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, khai thác và sử dụng thư viện ở tất cả các nhà trường THCS của huyện
Nam Sách.
Tất cả các trường THCS của huyện Nam sách đều đủ diện tích theo quy
định và đều được bố trí vào một khu riêng biệt có tường rào, cổng trường, biển
trường, khuôn viên hợp lý, đảm bảo vệ sinh môi trường, thoáng đãng. 100%
sân trường được đổ bê tông hoặc lát gạch nền đảm bảo sạch, đẹp; có bồn hoa,
cây cảnh, cây bóng mát, trang trí hài hoà, thân thiện.
Nhiều năm gần đây, Uỷ ban nhân dân tỉnh, UBND huyện đã cấp khoảng
10 tỷ đồng/năm để đầu tư cho các trường mua sắm thiết bị, tu bổ cơ sở vật chất;
chính vì vậy, các trường của huyện Nam Sách, nhất là các trường THCS đã dần
đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học.
Ngoài ngân sách Nhà nước cấp bổ sung, các trường cũng thường xuyên
thực hiện tiết kiệm chi, mặt khác, chủ động, tích cực tham mưu cho cấp uỷ
Đảng, chính quyền các xã, thị trấn và phối hợp với các đoàn thể chính trị xã
hội, hội cha mẹ học sinh, các tập thể, cá nhân có điều kiện để thực hiện công
tác XHHGD, nhờ vậy mà cơ sở vật chất, nhất là thiết bị dạy học của các trường
ngày càng đầy đủ hơn.
Bảng 2.8. Thống kê về phòng học hiện có của các trường THCS
(Tính đến tháng 12/2015)
Phòng kiên cố
Phòng cấp 4
Trong đó
Số trường Số lớp Số phòng
Phòng
Phòng
SL
TL(%)
SL
TL(%)
còn thiếu
học 2 ca
20
204
147
145
98.64
2
1.36
0
0
(Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)
Phòng học, phòng chức năng các trường THCS của huyện Nam Sách đã
được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại đạt tỷ lệ cao (98,64%) đảm bảo cho
việc tổ chức học 01 ca/ngày. Cho đến nay, toàn huyện chỉ còn 2 phòng học cấp
62
4 nhưng cũng được nhà trường tu bổ, sửa chữa, nâng cấp đảm bảo phục vụ tốt
cho việc dạy và học.
2.3. Những kết quả đạt được trong công tác huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học của các trường THCS trên địa bàn huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương
2.3.1. Huy động nguồn lực Nhà nước
Trong những năm gần đây, các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách
được sự quan tâm của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, Phòng Giáo dục - Đào
tạo, các ban, ngành đoàn thể huyện và đặc biệt là sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ,
UBND, sự phối hợp của các đoàn thể chính trị xã hội các xã, thị trấn đã tạo điều
kiện đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học. Nhiều phòng học, phòng chức năng
được xây dựng mới kiên cố, khang trang, hiện đại; thiết bị trường học được mua
sắm bổ sung ngày càng đầy đủ hơn, nhất là việc đầu tư phòng học tin học, đảm
bảo 100% số trường có phòng tin học; thư viện đạt chuẩn có đầy đủ sách, tài liệu
phục vụ tốt cho việc học tập và giảng dạy.
Các xã, thị trấn trong huyện Nam Sách luôn quan tâm, ưu tiên cho việc
đầu tư xây dựng phòng học, phòng chức năng, sân chơi bãi tập, tôn tạo khuôn
viên, cảnh quan của các nhà trường; trong 5 năm trở lại đây, các xã, thị trấn đã
đầu tư trên 400 tỷ đồng cho các nhà trường. Mỗi năm huyện đều trích ngân
sách khoảng 10 tỷ đồng để hỗ trợ cho các trường mua sắm thiết bị, đồ dùng
phục vụ dạy và học. Tỉnh có cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các trường được công
nhận đạt chuẩn Quốc gia từ 500 triệu đến 1,0 tỷ đồng để đầu tư mua sắm thiết
bị dạy học. Ngoài ra, huyện còn được nhận nhiều gói thầu xây dựng trường từ
việc thực hiện các Dự án của Chính phủ (Đề án 20,...).
Phải khẳng định rằng, việc huy động các nguồn vốn từ ngân sách Nhà
nước cho sự nghiệp giáo dục nói chung và cho các nhà trường THCS trên địa
bàn huyện Nam Sách là rất lớn, đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm để cho tất cả
các trường trong huyện phát triển đồng đều song cũng ưu tiên đầu tư cho các
63
trường có phong trào tốt, phấn đấu xây dựng trường chuẩn quốc gia (Trường
THCS Nam Hồng, Nam Trung, Đồng Lạc, Phú Điền An Bình,...), đồng thời
cũng quan tâm tới các trường cón gặp khó khăn để đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ hiện nay (trường THCS Thái Tân, THCS Minh Tân, THCS Cộng
Hoà). Do vậy, các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách đã đầy đủ hệ
thống phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập, thiết bị dạy học cơ bản
đảm bảo phục vụ tốt cho việc nâng cao chất lượng.
2.3.2. Sự tham gia của các đoàn thể chính trị xã hội vào hoạt động dạy học ở
các trường THCS của huyện
Các đoàn thể chính trị xã hội và các tổ chức xã hội nghề nghiệp từ
huyện đến xã, thị trấn đã thực sự quan tâm đến công tác giáo dục; luôn tích
cực, chủ động phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo, các nhà trường
trong việc tuyên truyền vận động nhân dân, phụ huynh học sinh thực hiện
các chủ trương, kế hoạch của các trường THCS trong huyện; tuyên truyền
vận động đoàn viên, hội viên phải luôn quan tâm, chăm lo đến con em mình,
tạo điều kiện tốt nhất cho các cháu đến trường. Không những thế, trong
những năm qua, các tổ chức đoàn thể đã trực tiếp đóng góp nhiều ngày công
lao động để giúp các nhà trường tu tạo khuôn viên, trường lớp như: san lấp
sân chơi bãi tập, đào ao, trồng cây xanh,.. Tổ chức đoàn thể của nhiều xã đã
tham gia tốt các hoạt động khuyến học, khuyến tài, công tác an sinh xã hội
(như thăm và tặng quà các em học sinh nghèo vượt khó nhân dịp khai giảng
năm học mới, dịp lễ tết,...); tổ chức mua sắm thiết bị tặng nhà trường (bảng
chống loá, đèn chiếu sáng, quạt, vi tính, máy chiếu,..), tặng công trình (bể
nước, bể đốt rác thải, sân khấu ngoài trời, vườn sinh vật,...), cây cảnh, cây
bóng mát,...với tổng trị giá lên tới hàng tỷ đồng; các đơn vị làm tốt như
trường THCS Mạc Thị Bưởi, Hợp Tiến, Nguyễn Trãi, Đồng Lạc,...
Tích cực, hiệu quả và gắn bó với nhà trường là tổ chức hội khuyến học từ
huyện đến cơ sở. Hội có vai trò tích cực trong công tác xã hội hoá giáo dục. Với
64
mục tiêu xây dựng phong trào khuyến học, khuyến tài, vận động xây dựng xã hội
học tập, hội đã tổ chức được nhiều hoạt động có hiệu quả. Hội khuyến học huyện
và xã, thị trấn thường xuyên phối hợp với nhà trường để đẩy mạnh hoạt động
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Hội đã tư vấn về phương pháp
giáo dục gia đình, biện pháp phòng ngừa nạn ma tuý cũng như các tệ nạn khác.
Phong trào xây dựng gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học đã được hình thành và
phát triển sâu rộng và đang đem lại hiệu quả rất tốt.
Hội đã tích cực, chủ động phối hợp với các nhà trường trong việc xây
dựng quỹ khuyến học, khuyến tài, nhất là các trường THCS. Quỹ được huy
động từ nhiều nguồn với cách thức đa dạng nhằm thực hiện mục tiêu khuyến
học, khuyến tài. Trong đó, đặc biệt quan tâm hỗ trợ học sinh nghèo, học sinh có
hoàn cảnh khó khăn, vượt khó vươn lên học giỏi tại trường. Hàng năm, hội
khuyến học, các dòng họ mỗi xã, thị trấn trong huyện đã chi khoảng từ 150 -
200 triệu đồng cho công tác khuyến học, khuyến tài.
2.3.3. Huy động nguồn lực nhân dân vào hoạt động dạy học THCS của huyện
Nhân dân là lực lượng không thể thiếu trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy
và học của giáo dục- đào tạo, quyết định sự thành, bại của công tác giáo dục,
đào tạo. Cho nên, việc huy động nguồn lực nhân dân tham gia vào quá trình
dạy học của sự nghiệp giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ hết sức quan trọng được
Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục quan tâm, chỉ đạo thực hiện.
Trên địa bàn huyện Nam Sách, các trường học và hội cha mẹ học sinh đã
có sự phối kết hợp chặt chẽ, khăng khít để cùng tham gia giáo dục và tạo điều
kiện tốt nhất cho con em mình. Ban đại diện cha mẹ học sinh đã cùng với các
nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm học, tổ chức họp phụ
huynh 3 lần trong một năm học (đầu năm học, cuối kỳ 1 và kết thúc năm học),
có những quy định cụ thể trong việc quản lý con em. Hàng ngày, giáo viên bộ
môn, cán bộ lớp thông báo tình hình học tập, sinh hoạt của lớp; hàng tuần, giáo
viên chủ nhiệm thông báo tình hình học tập của học sinh thông qua sổ liên lạc
65
(hoặc sổ liên lạc điện tử) tới cha mẹ học sinh. Chi hội cha mẹ học sinh các lớp
đã phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trong việc xây
dựng nề nếp, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần học tập, khen thưởng kịp thời.
Cha mẹ học sinh luôn ủng hộ mọi kế hoạch của nhà trường bằng cả vật chất lẫn
tinh thần, các khoản thu, chi do hội quản lý đều được sử dụng có hiệu quả và
được công khai hoá sau khi kết thúc năm học.
Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh được tổ chức hiệp thương cử ra tại hội
nghị Hội cha mẹ học sinh vào đầu mỗi năm học mà thành phần gồm đại diện
các chi hội trưởng hội cha mẹ học sinh của mỗi lớp. Qua hội nghị này, Hội cha
mẹ học sinh thông báo quyết toán thu, chi quỹ hội và các khoản thu khác của
năm học trước, xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch thu, chi, quy định mức
động viên khen thưởng cho cán bộ và giáo viên trong năm học tới để từ đó triển
khai cho hiệu quả.
Theo quy định, Hội cha mẹ học sinh đã bàn bạc, thống nhất thu quỹ hội
khoảng từ 100.000đ - 200.000đ/em/năm học để phục vụ cho công tác động viên
thày - trò và chi hoạt động của hội; đồng thời tích cực tuyên truyền, vận động,
cha mẹ học sinh, các tập thể, cá nhân khác trên địa bàn đóng góp công sức, vật
chất cho các nhà trường; hàng năm, bình quân mỗi trường cũng nhận được sự
đóng góp khoảng 100 triệu đồng. Mỗi năm, ban đại diện cha mẹ học sinh nhà
trường đều có phần thưởng cho tập thể, học sinh giỏi và học sinh khá. Ngoài ra
các giáo viên đạt thành tích cao trong các cuộc thi cũng được ban đại diện cha
mẹ học sinh trường tặng quà động viên kịp thời.
Nam Sách là huyện có nhiều thuận lợi về giao thông đường bộ, đường thuỷ
cho nên đã có nhiều các công ty, doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư.
thu hút lực lượng lao động rất lớn trên địa bàn của huyện, góp phần nâng cao đời
sống trong nhân dân. Đó là yếu tố quan trọng, động lực trực tiếp tác động đến việc
đầu tư cho việc dạy và học từ các gia đình đến các tổ chức xã hội và nhà trường,
66
thúc đẩy việc phân luồng trong giáo dục, việc đào tạo nghề cho học sinh khi học
xong bậc THPT. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong và ngoài huyện, các tổ
chức phi Chính phủ đã hỗ trợ nguồn lực quan trọng cho giáo dục của các nhà
trường. Nhiều doanh nghiệp đã hỗ trợ cho các trường để mua sắm thiết bị, tu bổ
cảnh quan, môi trường; tổ chức xây dựng quỹ "Tài năng trẻ" của huyện (tổng số
quỹ lên tới hàng tỷ đồng) để động viên, giúp đỡ các học sinh có thành tích tốt
trong học tập; giúp các trường tổ chức các hoạt động phong trào văn hoá, văn
nghệ, thể dục thể thao, hội thi - hội thao cấp trường, huyện, tỉnh,.. Điển hình trong
việc ủng hộ như: Công ty TNHH Môi trường xanh An Phát, Phú Nguyên,...Một số
dự án của các tổ chức Phi chính phủ đã góp phần tạo thêm nguồn lực cho nhà
trường. nhiều trường đã được nhận máy tính, máy chiếu,... phục vụ cho công tác
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
Nam Sách là vùng đất khoa bảng, có truyền thống hiếu học, biết trọng
chữ, trọng thầy. Người dân Nam Sách luôn quan tâm đúng mức cho việc học
hành của con cháu. Các em được đến trường trong sự quan tâm, tạo điều kiện
của ông bà, bố mẹ và người thân. Được trang bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học
tập; được tạo điều kiện về thời gian; được chỉ bảo, động viên, chia sẻ, giúp đỡ
kịp thời cho dù ở bất cứ hoàn cảnh gia đình như thế nào. Tất cả điều đó đã giúp
cho các em học tập tiến bộ hơn, các nhà trường nói chung, trường THCS nói
riêng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Trong những năm gần đây, các trường THCS trên địa bàn huyện đã huy
động được hàng trăm tỷ đồng từ nguồn lực nhân dân đầu tư, hỗ trợ cho việc
dạy học nói riêng và cho sự nghiệp giáo dục nói chung; nhân dân ngày càng
quan tâm hơn đến việc học của con em mình, luôn tạo điều kiện hỗ trợ cho
công tác dạy học của các nhà trường góp phần rất lớn vào thực hiện nhiệm vụ
giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Nam Sách.
67
2.4. Thực trạng huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS của huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương
Để tìm hiểu nhận thức về tầm quan trọng của công tác huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam
Sách, tác giả đặt ra câu hỏi:
"Xin đồng chí vui lòng cho biết tầm quan trọng của công tác huy động
các nguồn lực của cộng đồng xã hội là: Rất quan trọng? Quan trọng? Hay
không quan trọng?" Với số lượng 200 người được hỏi là cán bộ quản lý, giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và đại diện phụ huynh học sinh các trường
THCS khu I, huyện Nam Sách, kết quả thu được như sau:
Đa số cán bộ quản lý, giáo viên đã hiểu được: Huy động các nguồn lực
của cộng đồng có ý nghĩa rất quan trọng, là tư tưởng chiến lược, là con đường
để phát triển giáo dục nhằm phục vụ thiết thực cho việc phát triển kinh tế - xã
100%
90%
80%
90% 80%
59.7%
Rất quan trọng
52.4%
70% 60%
Quan trọng
50%
34.3%
Không quan trọng
hội của địa phương và của đất nước.
20%
13.3%
10%
7.5%
0%
0%
0%
32.8%
GVCN
Giáo viên,
BGH
PPHS
40% 30% 20% 10%
Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng
68
Kết quả khảo sát ở trên cho thấy rất đáng mừng là 100% cán bộ quản lý;
92,5% giáo viên chủ nhiệm và 86,7% cha mẹ học sinh được hỏi đều cho rằng
công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học là quan
trọng hoặc rất quan trọng. Trong đó 90% cán bộ quản lý của trường, 80% giáo
viên chủ nhiệm , 59,7% giáo viên , 52,4% cha mẹ học sinh nhất trí đây là hoạt
động rất quan trọng.
Những con số trên cho thấy hầu hết các đối tượng được hỏi đều nhận thức
được tầm quan trọng, vai trò to lớn của công tác huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội cho giáo dục. Đây sẽ là cơ sở rất quan trọng để hoạt động huy động
các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên con số 7,5% số giáo viên bộ môn và 13,3% số phụ huynh học
sinh được hỏi cho rằng hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội cho dạy học là không cần thiết cũng cho thấy đã có một bộ phận cán bộ
giáo viên và phụ huynh học sinh có nhận thức chưa đúng về vai trò của hoạt
động của huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho dạy học, điều đó lý
giải tại sao vẫn có những trường hợp "khoán trắng" việc dạy học, chất lượng
giáo dục cho nhà trường.
2.4.2. Thực trạng quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở
các trường THCS
Đây là một yêu cầu rất quan trọng trong việc huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học; bởi có quản lý tốt các nguồn lực thì nhân dân,
phụ huynh, các doanh nghiệp và các tổ chức chính trị xã hội mới tin tưởng
chung tay cùng với ngành giáo dục nói chung và bậc học THCS nói riêng mới
thành công được.
Để tìm hiểu về thực trạng quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học ở các trường THCS của huyện Nam Sách hiện nay, tác giả đã tiến
hành điều tra bằng phiếu hỏi dành cho các đối tượng là cán bộ quản lý các cấp
và trường THCS (10 phiếu); giáo viên chủ nhiệm các lớp (35 phiếu); giáo viên
bộ môn (55 phiếu) của các trường THCS khu I, huyện Nam Sách: Xin đồng chí
69
đánh giá thực trạng quản lý xã hội hoá giáo dục hiện nay (Theo 4 mức: Rất tốt;
Tốt; Trung bình; Yếu; Kém) ở các nội dung:
- Nội dung 1: Công tác tuyên truyền vận động về mục đích, ý nghĩa, nội
dung và cách thức thực hiện các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng
đồng ở các trường THCS.
- Nội dung 2: Công tác kế hoạch hoá hoạt động huy động các nguồn lực
của cộng đồng xã hội ở các trường THCS.
- Nội dung 3: Công tác tổ chức hoạt động huy động các nguồn lực của
cộng đồng ở các trường THCS.
- Nội dung 4: Công tác chỉ đạo triển khai hoạt động huy động các
nguồn lực của cộng đồng ở các trường THCS.
- Nội dung 5: Việc bồi dưỡng kĩ năng cho cán bộ, giáo viên về công tác
huy động các nguồn lực của cộng đồng ở các trường THCS.
- Nội dung 6: Công tác kiểm tra hoạt động huy động các nguồn lực của
cộng đồng ở các trường THCS.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học ở các trường THCS khu I, huyện Nam Sách
Giáo viên bộ môn (%)
Giáo viên chủ nhiệm (%)
t ố t
t ố t
t ố t
t ấ R
t ấ R
t ấ R
t ố T
t ố T
t ố T
Cán bộ quản lý (%) g n u d i ộ N
u ế Y
u ế Y
u ế Y
m é K
m é K
m é K
h n ì B T
h n ì B T
h n ì B T
ND 1 5
55
30
10
0 6,6
40
40 13,4 0 8,9 14,9 73,3 2,9
0
ND 2 10
70
20
0
0
73,4 26,6
0
0 16,4 62,8 20,8
0
0
0
ND 3 0
38,4
52 9,6 0
18
75,4 6,6 0
25
66,1 8,9
0
0
0
ND 4 0
25
50
25
18,2 35,5 46,3 0
40
30
30
0
0
0
0
ND 5 0
0
55
45
0
60
40 0
0
34,3 47,8 17,9
0
0
0
ND 6 0
10
60
30
13,4 46,6 40 0 7,5 25,3 50,8 16,4 0
0
0
70
Bảng 2.10. Tổng hợp đánh giá của lãnh đạo các cấp, cán bộ quản lí và giáo
viên ở các trường THCS khu I, huyện Nam Sách
Trung
Rất tốt
Tốt
Yếu
Kém
bình
Nội dung
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
Nội dung 1
8
7,8
27
24,6
61
60
6
5,8
0
0
Nội dung 2
13
12,7
67
65,8
22
21,5
0
0
0
0
Nội dung 3
27
26,5
0
0
66
64,7
9
8,8
0
0
Nội dung 4
35
34,3
0
0
35
34,3
32
31,4
0
0
Nội dung 5
0
0
0
0
43
42,1
47
46,2
12
11,7
Nội dung 6
5
53
52,1
23
4,9
21
20,5
22,5
0
0
Qua bảng 2.2 và bảng 2.3 cho thấy một số vấn đề về công tác quản lý các
nguồn lực của cộng đồng cho hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện
Nam Sách như sau:
2.4.2.1. Về công tác tuyên truyền
Hai bảng thống kê trên cho ta thấy công tác tuyên truyền vận động về xã
huy động các nguồn lực của cộng đồng ở các trường THCS trên địa bàn huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương được đánh giá tương đối cao. Ban giám hiệu các
trường đã đánh giá mức tốt trở lên đạt 60%; bản thân các giáo viên chủ nhiệm
đánh giá mức tốt trở lên đạt 46,6%; đội ngũ giáo viên bộ môn có phần khắt khe
hơn khi chỉ có 23,8% đánh giá đạt mức độ từ tốt trở lên. Công tác tuyên truyền
được đánh giá cao phản ánh nhận thức đúng đắn của các đối tượng khảo sát về
công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng ở các trường THCS. Tuy vậy
vẫn còn 10% cán bộ quản lý, 13,4% giáo viên chủ nhiệm và 2,9% giáo viên bộ
môn đánh giá ở mức yếu. Điều này cho thấy việc lập kế hoạch tuyên truyền,
chuẩn bị và biên soạn những nội dung tuyên truyền, tổ chức các hoạt động lồng
ghép trong tuyên truyền còn có những hạn chế. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra
biện pháp tuyên truyền phù hợp là yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác tuyên truyền cho các lực lượng xã hội và cha mẹ học sinh về việc
71
thực hiện các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
2.4.2.2. Công tác kế hoạch hoá hoạt động huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS
Công tác kế hoạch hoá hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng
xã hội của ban giám hiệu ở các trường THCS huyện Nam Sách được đánh giá
tốt. Có 65,8 % số người được hỏi đánh giá hoạt động này ở mức tốt trở lên,
trong đó 80% giáo viên chủ nhiệm, 79,2% giáo viên bộ môn đánh giá ở mức tốt
trở lên, không có yếu kém. Điều đó được thể hiện rất rõ ở Đề án số 02 -
ĐA/HU về việc nhằm đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục,
tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia, giai đoạn
2011 - 2015.
2.4.2.3. Công tác tổ chức thực hiện hoạt động huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS
Công tác tổ chức thực hiện hoạt động huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội ở các trường THCS của huyện Nam Sách được đánh giá thực hiện
tương đối tốt. Lãnh đạo các cấp đánh giá việc tổ chức thực hiện đạt mức tốt là
38,4%, trong đó 9,6% cho rằng công tác này chỉ đạt ở mức trung bình. Ban
giám hiệu các trường cũng tự nhận mình còn những hạn chế (25% cho rằng
công tác tổ chức thực hiện ở mức khá trở xuống). Tổng hợp chung các ý kiến
của các đối tượng được hỏi có 8,8% cho rằng công tác này còn ở mức yếu. Các
số liệu này cho thấy trong khả năng tổ chức thực hiện của ban giám hiệu mới
chỉ ở mức trung bình. Trên thực tế, Huyện uỷ, UBND huyện Nam Sách đã có
sự phân công giao nhiệm vụ cho các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức khác từ
huyện đến xã chủ động phối hợp thực hiện huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội ở các trường THCS rất rõ ràng, cụ thể, điều đó lí giải tại sao kết
quả khảo sát công tác tổ chức thực hiện tương đối tốt. Cụ thể:
72
Vai trò của các Hội đồng Giáo dục trường THCS đã được phát huy trong
công tác vận động toàn dân chăm lo cho sự nghiệp GD&ĐT. Hội Cha mẹ học sinh
và Hội đồng Giáo dục các nhà trường đã thực hiện vận động các cơ quan đỡ đầu,
trợ cấp học bổng, khen thưởng học sinh giỏi, bảo trợ cho học sinh tại xã.
Nhằm tập trung nguồn lực cho GD&ĐT về mọi mặt, công tác huy động
các nguồn lực của cộng đồng xã hội trong thời gian qua đã được quán triệt và
triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả. Bên cạnh nguồn kinh phí nhà nước,
công tác vận động hợp tác với các ban, ngành chức năng và các đơn vị đoàn thể
được chú ý nhằm tăng cường nguồn kinh phí và trang bị cho công tác giáo dục.
Cụ thể:
- Ngành văn hóa, xã hội: đã chủ động, phối hợp với ngành giáo dục tổ
chức nhiều hoạt động văn hóa - thể dục thể thao, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn
hoá và rèn luyện thân thể cho học sinh; thông tin tuyên truyền vận động tham
gia công tác giáo dục đào tạo, đặc biệt tuyên truyền đến học sinh tác hại của ma
tuý, tệ nạn xã hội, văn hóa phẩm độc hại. Cụ thể:
+ Với sự hỗ trợ của ngành đã giúp cho phong trào văn hóa, văn nghệ của
các trường phát triển mạnh, thày cô giáo và các em HS tự tin hơn, biểu diễn
mang tính chuyên nghiệp hơn; tham gia các chương trình hội diễn của huyện
luôn đạt kết quả cao.
+ Trong công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách và pháp luật.
Nhà trường đã kết hợp chặt chẽ ngành giáo dục để tuyên truyền hưởng ứng các
cuộc vận động.
+ Trung tâm Văn hóa, thông tin - Thể thao huyện phối hợp với Phòng
Giáo dục và Đào tạo để hỗ trợ các trường tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ
huấn luyện viên, trọng tài, nghiệp vụ tổ chức các giải thi đấu, giao lưu cho đội
ngũ giáo viên thể dục và học sinh năng khiếu của các trường; trực tiếp phối hợp
tổ chức dạy bóng bàn, bóng đá, dạy bơi, cờ tướng, cờ vua và các môn khác cho
các em học sinh tại các trường THCS, nổi bất như trường THCS Quốc Tuấn,
73
Nam Chính, Thái Tân, Thị trấn Nam Sách,...Do vậy, đoàn học sinh huyện Nam
Sách tham gia Hội khẻo Phù Đổng, các hội thi hội thao khác đều ứng trong tốp
đầu của tỉnh Hải Dương, chỉ sau thành phố Hải Dương.
- Ngành lao động, thương binh và xã hội : Phòng Lao động, Thương
binh và Xã hội, cán bộ văn hoá, xã hội xã, thị trấn thường xuyên quan tâm
chăm lo cho những học sinh diện chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn,
phối hợp với các xã, thị trấn và các trường học để lập thủ tục miễn, giảm các
khoản đóng góp cho học sinh trong diện được miễn giảm. Trợ cấp cho con
thương binh, liệt sĩ, thương bệnh binh đang theo học tại các trường.
- Ngành y tế, chữ thập đỏ:
Hàng năm, trường THCS và Hội Chữ thập đỏ xã, thị trấn đều thực hiện
việc ký kết liên tịch. Với sự hỗ trợ của ngành y tế nhất là Trạm y tế xã, các
trường THCS đã thành lập được phòng nha học đường để chăm sóc răng miệng
cho học sinh; thăm và khám sức khoẻ định kỳ cho 100% các em học sinh bậc
THCS; phối hợp trong việc sơ cứu ban đầu cho học sinh. Trạm y tế các, thị trấn
là lực lượng chủ lực giúp các trường trong việc tuyên truyền phòng ngừa dịch
bệnh (dịch cúm, sởi, tiêu chảy,...) trong cán bộ giáo viên, học sinh và nhân dân.
Từ năm 2008 đến năm 2013, Hội Chữ thập đỏ các xã, thị trấn đã tổ chức xây
dựng quỹ học bổng tặng cho học sinh giỏi có thành tích tốt trong học tập của
các trường, bình quân 5 suất/năm/trường; chăm lo, động viên học sinh nghèo
vượt khó với tổng số quỹ trong toàn huyện lên tới 100 triệu đồng/ năm; tổ chức
Hội thi sơ cấp cứu.
Phòng Y tế, Trung tâm Y tế, Bệnh viện Đa khoa huyện đã phối hợp chặt
chẽ với với Phòng Giáo dục đẩy mạnh các nội dung như củng cố đội ngũ cán
bộ y tế học đường, thành lập tổ y tế trường học; tổ chức tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế học đường, truyền thông giáo dục sức khoẻ
trong học đường; vệ sinh môi trường, nước, an toàn thực phẩm; nha học đường;
chăm lo sức khoẻ cho giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh nhà trường. Các
74
cơ quan ngành y tế của huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các
trường học, các tram y tế xã, thị trấn xây dựng chương trình hành động phối
hợp theo từng năm học và thực hiện tốt các nội dung đã ký kết.
- Ngành tư pháp: Phòng Tư pháp, cán bộ tư pháp các xã, thị trấn tham gia
phổ biến công tác giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục, cho cán bộ, giáo viên
và học sinh các nhà trường. Trong những năn qua, đã phối hợp với các trường tổ
chức các Hội thi tìm hiểu về Bộ luật Lao động, Luật Hôn nhân, gia đình, Luật Tố
tụng dân sự, Luật Tố tụng hình sự… cho cán bộ giáo viên và học sinh, nhất là
học sinh bậc THCS; hỗ trợ lực lượng báo cáo viên tuyên truyền các văn bản
pháp luật từ đó tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân huyện ban hành các văn bản
pháp quy liên quan đến hoạt động giáo dục trên địa bàn huyện.
- Lực lượng an ninh: Công an huyện và công an các xã, thị trấn đã chủ
động phối hợp với ngành Giáo dục và các trường trong việc tuyên truyền giáo
dục luật pháp cho học sinh; đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, ngăn chặn triệt
để các đối tượng vào gây mất an ninh trật tự trong các trường học, phối hợp
phát hiện, ngăn chặn, xử lý học sinh tham gia các tai tệ nạn xã hội, nhất là hiện
tượng nghiện chơi trò chơi trong các quán internet trên địa bàn; phòng, chống
hiện tượng trộm cắp và phá hoại tài sản của các trường học; giải tỏa lòng lề
đường, hàng quán buôn bán trước cổng trường; phối hợp với các nhà trường tổ
chức tuyên truyền về Luật Giao thông theo tinh thần Nghị định 36/CP; đồng
thời tổ chức tốt tuyên truyền về phòng chống cháy nổ và giữ gìn an ninh trật tự,
phòng chống tệ nạn xã hội xâm nhập vào học đường.
- Ngành dân số, kế hoạch hoá gia đình: tổ chức nhiều hoạt động tuyên
truyền vận động toàn xã hội thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em, chương trình hành động vì trẻ em, thành lập điểm tư vấn học đường cho
học sinh tại trường. Tổ chức tập huấn kỹ năng tham vấn cho giáo viên và
truyền thông kỹ năng sống, tâm sinh lý giới tính cho học sinh.
75
- Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện Nam Sách: vận động các
tầng lớp nhân dân quan tâm chăm lo cho sự nghiệp Giáo dục. Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc quận đã chỉ đạo Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam các xã, thị trấn tổ
chức thực hiện tốt cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới
ở khu dân cư" thông qua hoạt động của Hội người cao tuổi, Câu lạc bộ "Ông -
Bà - Cháu" giúp các học sinh của trường có chỗ dựa tinh thần để phấn đấu rèn
luyện và học tập.
- Hội Cựu chiến binh: quan tâm thực hiện việc giáo dục truyền thống
cho học sinh thông qua việc phân công làm đội viên danh dự. Bên cạnh đó, Hội
cũng đã vận động hội viên và nhân dân tham gia đóng góp quỹ giúp đỡ học
sinh nghèo, cấp học bổng cho học sinh giỏi của trường có hoàn cảnh khó khăn
như: Vận động tham gia quỹ học bổng khuyến học, góp phần hỗ trợ cho học
sinh có điều kiện đi học.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh: Có vai trò tích cực trong việc thực hiện các nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn thông qua các hoạt động "Câu lạc bộ học tốt", "Hành
trình nhà khoa học tương lai". Các Hội thi theo từng chủ điểm, chủ đề năm học
đã giúp nhà rường giáo dục nhân cách và đạo đức cho học sinh, ngăn chặn các
tệ nạn xã hội xâm nhập học đường. Đoàn Thanh niên là cơ quan thường trực
của ban chỉ đạo hoạt động hè các xã, thị trấn; do vậy, tổ chức Đoàn đã góp
phần quyết định trong việc quản lý, rèn luyện học sinh trong dịp hè - kỳ học thứ
3 trong năm; trong sinh hoạt hè, Đoàn Thanh niên đã tạo ra sân chơi bổ ích, lý
thú cho các em; các em được tập huấn, trực tiếp tham gia các chương trình văn
nghệ, các trò chơi, các hoạt động thể dục, thể thao do các anh chị phụ trách tổ
chức, cho nên, các em đã có sự tự tin và kinh nghiệm hơn trong hoạt động văn
hoá, văn nghệ; tránh xa được các tai tệ nạn xã hội, nâng cao thể trạng cũng như
tinh thần để bước vào năm học mới hiệu quả hơn. Trong nhiều năm gần đây,
trên địa bàn huyện Nam Sách, tổ chức Đoàn Thanh niên các xã, thị trấn đã thu
76
hút được trên 85% các em học sinh về sinh hoạt hè, kết thúc hoạt động hè,
Đoàn xã đều có phiếu xác nhận sinh hoạt hè cho các em học sinh tới các nhà
trường nắm được. 100%, Đoàn xã, thị trấn tổ chức tập huấn, sinh hoạt văn hoá,
văn nghệ, thể dục, thể thao trong dịp hè; tổ chức tốt hội thi "Tiếng hát hoa
phượng đỏ" tổ chức giải bóng đá mini từ xã đến huyện và tham gia thi cấp tỉnh.
Hoạt động hè thực sự đã mang lại nhiều kết quả trong việc quản lý và giáo dục
và phát triển cho các em học sinh.
Ngoài ra, Huyện đoàn cũng xây dựng được các quỹ học bổng và quỹ hỗ
trợ học sinh nghèo vượt khó, học tốt, học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn, khen
thưởng học sinh giỏi, năng khiếu như: Quỹ tài năng trẻ, Nụ cười hồng, Quỹ
vòng tay nhân ái,... Đã tổ chức tốt việc trao học bổng cho các em có thành tích
học tập tốt và thăm tặng quà các động viên các em học sinh có hoàn cảnh khó
khăn vươn lên trong học tập nhân dịp khai giảng năm học mới và các dịp lễ, tết
đã khích lệ động viên và hỗ trợ kịp thời cho các em trong học tập.
- Hội Cựu giáo chức, Hội Khuyến học:
Hội cựu giáo chức là tổ chức rất thân thuộc, gần gũi với Phòng Giáo dục
và Đào tạo và các nhà trường; Hội được coi như là ban cố vấn giúp Phòng Giáo
dục và Đào tạo và các nhà trường trong việc xây dựng và triển khai nhiệm vụ
năm học cũng như các hoạt động đột suất phát sinh; đã cùng cán bộ quản lý,
giáo viên trong các trường tổ chức hội thảo, tham gia hội nghị chuyên đề để đổi
mới phương pháp dạy học, biện pháp chủ nhiệm lớp, đánh giá xếp loại học
sinh, giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh,...bằng những kinh nghiệm
của mình nhằm hiện nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường. Hội
đã tích cực, tuyên truyền vận động các tổ chức chính trị và toàn thể nhân dân
chăm lo, quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, vận động thực hiện huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội và tham gia quản lý các nguồn lực của cộng
đồng xã hội. Hàng năm, tổ chức Hội từ huyện đến xã đã trích hàng trăm triệu
đồng để thực hiện công tác khuyến học, khuyến tài, động viên, khích lệ các em
trong học tập.
77
Trên địa bàn huyện Nam Sách, Hội khuyến học từ huyện đến các xã hoạt
động rất nền nếp và có hiệu quả. Công tác khuyến học, khuyến tài không chỉ
dừng lại trong tổ chức Hội mà đã được triển khai thực hiện sâu rộng ở hầu hết
các dòng họ trong huyện. Nhiều dòng họ số quỹ khuyến học đã lên tới hàng
trăm triệu đồng (dòng họ Đoàn, xã Đồng Lạc; họ Trần, xã Quốc Tuấn,...); nhiều
con em xa quê đã đóng góp hàng trăm triệu đồng phục vụ cho công tác khuyến
học của xã, thôn và dòng họ, như gia đình bà Mơ, xã Đồng Lạc, anh Thắng, xã
Hợp Tiến,...). Trong nhiều năm gần đây, Hội khuyến học huyện đã tổ chức
thăm tặng quà cho các em có thành tích vượt khó vươn lên trong học tập; 100%
Hội khuyến học các xã, thị trấn đều xây dựng quỹ khuyến học khoảng gần 100
triệu đồng để tổ chức gặp mặt động viên, trao thưởng cho các cháu học sinh
tiên tiến, học sinh giỏi và học sinh thi đỗ vào các trường cao đẳng, đại học nhân
dịp khai giảng năm học mới. Hàng năm, nhân dịp đầu xuân, Phòng Giáo dục và
Đào tạo và Hội khuyến học huyện đều tổ chức gặp mặt toàn thể các em thi đỗ
vào các trường Đại học trên địa bàn toàn huyện để động viên trao thưởng cho
các em; trị giá phần thưởng trung bình là 300.000đ/em.
- Hội cha mẹ học sinh của trường: Đã đóng góp, hỗ trợ nhà trường
trong việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, khen thưởng giáo viên và học
sinh. Hội Cha mẹ học sinh thể hiện trách nhiệm ngày càng cao trong việc chăm
sóc giáo dục học sinh của các nhà trường.
Trong công tác tổ chức thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng
xã hội ở các trường THCS trong huyện, điều quan trọng là hoạt động phối hợp
giữa các các cấp quản lý, các ban ngành trong huyện với các nhà trường. Thực
tế cho thấy, sự phối kết hợp giữa các ban ngành đoàn thể và nhà trường về công
tác xã hội hóa chưa thực sự cao, đó là lý do tại sao kết quả khảo sát về công tác
tổ chức thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường
THCS vẫn có 8,8% kết quả khảo sát là trung bình.
78
2.4.2.4. Công tác chỉ đạo triển khai chủ trương huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS
Kết quả khảo sát về công tác tổ chức triển khai chủ trương huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội của các trường cho thấy có 75% là đạt khá trở
lên và có 25% được đánh giá là trung bình. Giáo viên chủ nhiệm thì cho rằng
đạt khá trở lên là 65% và có đến 35% đánh giá là trung bình. Các giáo viên bộ
môn đánh giá về vấn đề này thì cho rằng 58% đạt khá trở lên và 42% là trung
bình. Tổng hợp đánh giá về chức năng này có tới 32% số người được hỏi đánh
giá là trung bình.
Thực tế khi điều tra về vấn đề này, nhận thấy chưa có văn bản nào cụ thể
hoá chủ trương chính sách huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội bằng cơ
chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn của các trường THCS. Từ thực
trạng đó cho thấy sự cần thiết đề ra biện pháp nâng cao việc thực hiện chức năng
tổ chức triển khai chủ trương chính sách của các cấp lãnh đạo.
2.4.2.5. Việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên về công tác huy
động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS
Qua khảo sát cho thấy, việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên của các
trường THCS không được đánh giá cao. Chỉ có 42,1% số người được hỏi đánh
giá nội dung này ở mức tốt, còn 57,9% đánh giá ở mức trung bình. Riêng giáo
viên thì có đánh giá khắt khe hơn: 38,2% đánh giá ở mức tốt và 61,8% đánh giá
ở mức trung bình. Thực tế cho thấy giáo viên không được bồi dưỡng chuyên đề
về công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội trong khi đó hơn ai
hết giáo viên là người có nhu cầu được trang bị sâu sắc những kiến thức này để
vân dụng trong công tác giảng dạy và chủ nhiệm. Nhận thức đúng về thực trạng
của nội dung này là cơ sở để đề ra những biện pháp khả thi nhằm nâng cao chất
lượng việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trong công tác tác huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội.
79
2.4.2.6. Công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động tác huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS
Qua khảo sát, 66,7% lãnh đạo các trường THCS đánh giá công tác kiểm
tra của công tác tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội đạt mức khá
(trong đó 33,3% đánh giá ở mức trung bình). Đặc biệt, 16,4% giáo viên đánh
giá nội dung này ở mức dưới trung bình. Thực tế cho thấy, UBND huyện,
Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường THCS đã thành lập nhiều đoàn kiểm tra
về công tác tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội nhưng chưa chỉ
rõ nguyên nhân và hướng phát triển để giúp các trường thực hiện hiệu quả công
tác này. Từ thực trạng đó cho thấy sự cần thiết đề ra biện pháp nâng cao việc
thực hiện chức năng kiểm tra.
2.5. Đánh giá chung về công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dương
Qua kết quả khảo sát thực trạng cho thấy việc huy động các nguồn lực
của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam
Sách có chuyển biến tích cực, đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của
nhà trường.
2.5.1. Những ưu điểm
Hội đồng Giáo dục các trường THCS đã phối hợp với các ban ngành,
đoàn thể từ huyện đến xã, thị trấn thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra; nhiều chỉ
tiêu đạt và vượt kế hoạch; hệ thống phòng học, phòng chức năng đa dạng, có
tương đối đầy đủ thiết bị đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và học tập của học
sinh; cơ sở vật chất được đầu tư hiện đại hơn; chất lượng dạy và học ngày càng
cao, có nhiều học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh; môi trường giáo dục có nhiều
chuyển biến tốt, tạo niềm tin cho phụ huynh học sinh yên tâm khi đưa con em
đến trường; những biểu hiện tiêu cực trong giáo dục ngày càng giảm.
80
* Nguyên nhân của những kết quả đạt được:
- Cấp uỷ Đảng, chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến
huyện, xã, thị trấn đã rất quan tâm và có nhiều biện pháp để hỗ trợ tích cực cho
nhà trường phát triển. Công tác tuyên truyền, vận động về sự nghiệp giáo dục
nhất là về chủ trương tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội được
triển khai sâu rộng; công tác quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội trong
ngành giáo dục và các trường học được thực hiện ngày càng nền nếp, trong đó,
đa phát huy được vai trò tham gia quản lý của các ban, ngành, đoàn thể, nhất là
sự tham gia của ban đại diện hội cha mẹ học sinh.
- Xã hội, nhân dân và phụ huynh học sinh ngày càng có nhận thức đúng
đắn và quan tâm hơn đến giáo dục, chăm lo cho việc học tập của con em mình
và đã phát huy tốt truyền thống hiếu học của quê hương.
- Phần lớn các thầy cô giáo được đào tạo bài bản, có nghiệp vụ tay nghề
vững vàng, tận tuỵ với nghề, nhà trường đã có nhiều nỗ lực thực hiện nhiệm vụ.
- Ngân sách của huyện chi cho giáo dục mỗi năm một tăng đã tạo điều
kiện đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho các nhà trường.
- Các công ty doanh nghiệp và các cá nhân, doanh nhân đã thực sự vào
cuộc và luôn quan tâm đúng mức đến sự nghiệp giáo dục ở các địa phương.
2.5.2. Những hạn chế
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, trong những năm qua, công tác
huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS
vẫn còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục như sau:
- Các chỉ tiêu đạt được trong thời gian qua khá toàn diện, song một số chỉ
tiêu vượt kế hoạch đề ra nhưng chưa tương xứng với truyền thống của huyện
Nam Sách anh hùng.
- Cơ sở vật chất của các trường tuy có được sửa chữa, xây dựng, nâng
cấp mới nhưng chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu đổi mới của giáo viên và học
sinh. Thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo đã được đầu tư nhiều song chưa
81
được cập nhật, thay thế nên có nhiều thiết bị đã cũ nát, nội dung lạc hậu
chưa được thay thế.
- Công tác phối hợp giữa 3 môi trường (gia đình - nhà trường - xã hội) để
giáo dục học sinh có lúc, có nơi chưa được quan tâm đầy đủ, nhiều việc chưa kịp
thời. Nhiều gia đình còn phó mặc việc dạy dỗ con em cho nhà trường.
- Trong nhận thức của một bộ phận cán bộ giáo viên và của không ít nhân
dân cho rằng huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội là chỉ cần tập trung
vào việc đầu tư, hỗ trợ cơ sở vật chất và nguồn tài chính cho các nhà trường; do
đó, chưa thực sự phát huy được tối đa tác dụng của việc huy động các nguồn
lực của cộng đồng xã hội vào dạy học.
- Việc huy động các nguồn lực đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo
nói chung, cho việc dạy và học trong các trường THCS nói riêng ở một số xã
chưa lớn, chưa bền vững.
- Công tác quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở
một số trường còn buông lỏng, không có kế hoạch, tuỳ tiện, ngẫu hứng, do đó,
công tác các nguồn lực của cộng đồng xã hội chưa thực sự bền vững và sâu
rộng. Nhiều nơi, quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội chỉ mới tập trung
vào cấp quản lý và giáo viên của trường chưa có sự tham gia quản lý của ban,
ngành, đoàn thể của địa phương, chưa huy động được các lực lượng xã hội
tham gia quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội, cho nên việc phát huy
nguồn lực từ các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường
THCS không cao, kém hiệu quả; thậm chí gây tâm lý không tin tưởng của cá
nhân, tổ chức và nhân dân.
* Nguyên nhân tồn tại:
- Nhận thức của một bộ phận nhân dân chưa tốt về công tác huy động
các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS, cho
rằng: giáo dục là nhiệm vụ chuyên biệt, là trách nhiệm của Nhà nước và của
các nhà trường.
82
- Công tác tuyên truyền còn hạn chế; việc lập kế hoạch trong công tác
huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở trường THCS
chưa tốt.
- Công tác tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền về chủ trương, cơ
chế công tác các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học của một số
trường chưa kịp thời, chưa cụ thể.
- Chưa phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, phát huy tiềm lực toàn
xã hội để phát triển chất lượng giáo dục của nhà trường.
83
Kết luận chương 2
Huy động các nguồn lực cho giáo dục là sự tham gia của toàn dân đối với sự nghiệp giáo dục, là tập hợp được sức mạnh của cộng đồng, những năng lực vốn có của từng thành viên trong cộng đồng, lợi thế, chức năng của các tổ chức để tạo môi trường đồng thuận cho sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo.
Các trường THCS trực thuộc sự quản lý của UBND huyện, sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Phát huy truyền thống hiếu học của quê hương Nam Sách, cùng quá trình đổi mới của toàn xã hội, các trường THCS trong huyện luôn phấn đấu và trưởng thành, có nhiều giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; trong đó, công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học đã có những đóng góp đáng kể cho sự nghiệp giáo dục, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn cộng đồng xã hội hoá - xã hội của huyện Nam Sách.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách còn một số tồn tại cần được khắc phục, đó là: Nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh về công tác huy động các nguồn lực trong công đồng xã hội ở trường THCS chưa đầy đủ. Chưa nhận được sự ủng hộ tối đa của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương đối với công tác huy động các nguồn lực trong cộng đồng xã hội vào dạy học ở trường THCS; Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia công tác huy động nguồn lực vào dạy học ở trường THCS trên địa bàn huyện chưa thường xuyên; cơ chế phối hợp giữa các lực lượng xã hội, các ban ngành đoàn thể trong việc huy động các nguồn lực trong cộng đồng xã hội vào dạy học ở trường THCS còn thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ...
Từ thực tế công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương cho thấy sự cấp thiết phải xây dựng một số biện pháp huy động sát thực, khả thi nhằm giúp các nhà trường thực hiện tốt công tác này.
84
Chương 3
BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI
VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN
NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp
Cơ sở đề xuất các biện pháp phụ thuộc vào Chương 1 "Cơ sở lý luận về
huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học"; Chương 2 " Thực
trạng huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường
THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương" và còn phụ thuộc vào những nội
dung dưới đây:
3.1.1. Căn cứ vào mục tiêu thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng
xã hội vào dạy học ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Nghị quyết số 87/2008/NQ - HĐND, ngày 22 tháng 02 năm 2008 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Hải Dương về quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào
tạo Hải Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã xác định:
* Quan điểm phát triển giáo dục
Phát triển giáo dục Hải Dương theo hướng toàn diện và vững chắc; thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Đến
năm 2020, Hải Dương trở thành trung tâm giáo dục - đào tạo có chất lượng, uy
tín trong khu vực.
Đa dạng hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá các loại hình giáo dục - đào tạo ở
các cấp học, bậc học, ngành học nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu học tập của nhân
dân và yêu cầu trình độ nhân lực của các ngành kinh tế - xã hội, phù hợp với
khả năng điều kiện của tỉnh.
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để huy động mọi nguồn lực đầu
tư cho phát triển giáo dục - đào tạo, xây dựng Hải Dương trở thành một xã hội
học tập.
85
* Mục tiêu
+ Mục tiêu chung
Củng cố vững chắc kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập Trung
học cơ sở, phấn đấu cơ bản phổ cập trung học vào năm 2015 và hầu hết công
dân đến tuổi 21 đạt được trình độ học vấn trung học.
Mở rộng hệ thống dạy nghề; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
vào các nhà trường; mở rộng và nâng cao chất lượng học ngoại ngữ.
Phát triển cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa, chuẩn hoá, đồng bộ hoá
và xã hội hoá; triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của các đề án phát
triển giáo dục được phê duyệt, đẩy mạnh kiên cố hoá trường lớp. Đáp ứng đủ yêu
cầu kinh phí, cơ sở vật chất cho việc phát triển giáo dục - đào tạo ở mức độ cao.
Đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo có đủ nguồn nhân lực
có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế, xã
hội của tỉnh.
Đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đạt
trình độ chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ; một bộ phận có trình độ cao, năng
lực sư phạm giỏi.
+ Mục tiêu cụ thể
Ổn định cơ bản các trường công lập hiện có ở các cấp học, tiếp tục phát
triển hệ thống trường học tư thục ở các khu công nghiệp và khu đô thị mới;
từng bước chuyển các trường mầm non bán công, các trường Trung học phổ
thông bán công, dân lập thành trường tư thục, trước mắt ở các đô thị. Nghiên
cứu sát nhập để thành lập các trường Trung học cơ sở theo cụm xã ở những nơi
có điều kiện và có ít học sinh. Mỗi huyện, thành phố có 1 trường Trung học cơ
sở chất lượng cao.
Hoàn thiện và kiện toàn hệ thống mạng lưới các trung tâm giáo dục
thường xuyên. Thành lập thêm các trường dạy nghề, Trung cấp chuyên nghiệp
và 8 trường Đại học.
86
Chuyển một số trường Trung học phổ thông thành Trung học phổ thông
kỹ thuật khi có sự chỉ đạo của Bộ, thực hiện phân luồng học sinh sau khi tốt
nghiệp Trung học cơ sở. Các Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy
nghề đều mở rộng việc dạy nghề cho người lao động. Thành lập Trung tâm
giáo dục thường xuyên và Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy
nghề ở các huyện chưa có trung tâm.
Nâng cấp thêm 2 trường Cao đẳng của Trung ương nằm trên địa bàn tỉnh
thành trường Đại học và nâng cấp trường Cao đẳng sư phạm của tỉnh thành
trường Đại học đa cấp, đa ngành. Đến 2010 - 2015, các trường Trung cấp
chuyên nghiệp về cơ bản chuyển thành các trường Cao đẳng.
Thực hiện Nghị quyết trên, Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Nam Sách
đã xác định quan điểm và mục tiêu giáo dục - đào tạo, mục tiêu, biện pháp huy
động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học sát hợp với tình hình cụ
thể của huyện nhà.
Mục tiêu huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội trên địa bàn
huyện Nam Sách là: "Tiếp tục làm cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể,
các tổ chức kinh tế - xã hội, các tập thể, cá nhân và cộng đồng nhận thức sâu
sắc hơn vị trí vai trò của giáo dục trong bước phát triển mới của huyện Nam
Sách; từ đó, nâng cao trách nhiệm của từng thành viên và tổ chức trong việc
học tập, đóng góp cho hoạt động giáo dục và đào tạo. Mở rộng quy mô trường
lớp, nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu mới của quá trình phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội. Thông qua huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu và định hướng phát triển sự nghiệp
giáo dục và đào tạo của huyện".
3.1.2. Căn cứ vào quan điểm chỉ đạo về huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội vào dạy học của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Căn cứ các văn bản của Đảng và Nhà nước như: Chỉ thị số 11 - CT/TW,
ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của
87
Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Chỉ thị
số 02/2008/CT - TTg, ngày 08 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về
đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Đề án xây
dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số
112/2005/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ,...
Phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đồng thời coi
trọng tính chất của phong trào quần chúng để vận động và tổ chức sự tham gia
rộng rãi của toàn xã hội, của nhân dân vào sự nghiệp phát triển giáo dục của
huyện Nam Sách. Phải tạo ra các cơ hội thuận lợi nhất cho mỗi thành viên của
xã hội được thụ hưởng các quyền lợi về giáo dục đồng thời được đóng góp cho
các hoạt động giáo dục. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân tài
lực của xã hội góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Phải xem đây là phương
châm lâu dài nhằm giải quyết các vấn đề theo quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta. Phải gắn xã hội hoá giáo dục với dân chủ hoá giáo dục, là giải pháp
quan trọng thực hiện chính sách công bằng xã hội trong giáo dục. Công bằng
trong hưởng thụ và đóng góp, cống hiến, có ưu tiên đối tượng và các xã khó
khăn, không bình quân nhằm bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trên cơ sở
thể chế hoá để thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ một cách bền vững.
3.1.3. Chiến lược phát triển giáo dục của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Ngày 15 tháng 7 năm 2011, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương đã ban hành Đề án số 02 - ĐA/HU về việc nhằm đổi mới công
tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, tiếp tục xây dựng và nâng cao chất
lượng trường đạt chuẩn quốc gia, giai đoạn 2011 - 2015; Nghị quyết Đại hội
lần thứ XXVII của huyện Nam Sách đã xác định rõ mục tiêu phát triển giáo dục
đến năm 2020 của huyện Nam Sách như sau:
* Mục tiêu chung:
Phát triển vững chắc quy mô trường lớp, đa dạng hoá các loại hình đáp
ứng nhu cầu học tập của nhân dân trong huyện. Đổi mới công tác quản lí, nâng
88
cao chất lượng đội ngũ; tăng cường cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hoá, hiện
đại; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
* Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Phấn đấu 100% giáo viên các bậc học đạt
chuẩn, trong đó trên chuẩn bậc Mầm non là 55%, cấp Tiểu học là 98,5%, cấp
THCS là 75%, bậc THPT là 25%. 100% cán bộ quản lý được và giáo viên được
đánh giá sát thực với chuẩn nghề nghiệp.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục các cấp:
+ Giáo dục Mầm non: Hoàn thành phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em
5 tuổi trong năm 2011. Huy động 48 - 50% số cháu trong độ tuổi ra nhà trẻ, 98
- 99% số cháu trong độ tuổi đến lớp mẫu giáo (trong đó, các cháu 5 tuổi đạt
100%). 100% các trường tổ chức bán trú, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống
dưới 5%, thể thấp còi dưới 7%. Từng bước thực hiện chuyển trường Mầm non
bán công sang trường Mầm non công lập.
+ Giáo dục Tiểu học: Đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi
mức độ II trong năm 2012. Tiếp nhận 100% số trẻ 6 tuổi vào học lớp 1, duy trì
và nâng cao chất lượng giáo dục cho 100% học sinh được học 2 buổi/ngày, tỉ lệ
lên lớp hàng năm đạt 98% trở lên, giữ vững tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh tiên
tiến bảo đảm thực chất, chống hình thức; kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh đứng
thứ 3 - 5 trong 12 huyện, thành phố, thị xã. Xây dựng được từ 1 đến 2 trường
Tiểu học trọng điểm, chất lượng cao. Phấn đấu 50% số trường Tiểu học được
kiểm định công nhận chất lượng giáo dục mức độ II.
+ Giáo dục Trung học: Hoàn thành phổ cập bậc trung học, tiếp nhận 100%
số học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào học lớp 6, huy động 95 - 98%
số học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT, bổ túc THPT, các trường Trung cấp
89
chuyên nghiệp, trường nghề (trong đó các trường Trung cấp chuyên nghiệp,
trường nghề là 10 - 15%); tỉ lệ lên lớp hàng năm đạt 98% trở lên; tỉ lệ học sinh tốt
nghiệp đạt 96 - 98%, bảo đảm vững chắc tỷ lệ học sinh khá, giỏi. Tăng cường các
điều kiện, xây dựng trường THCS Nguyễn Trãi là trường trọng điểm, chất lượng
cao; kết quả học sinh giỏi hàng năm xếp thứ 1 - 4 trong tỉnh. Phấn đấu 50% số
trường được kiểm định công nhận chất lượng giáo dục mức độ II. Hàng năm phấn
đấu có trên 300 học sinh trúng tuyển vào các trường đại học.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng và nâng cao chất lượng
trường chuẩn quốc gia. Phấn đấu đến năm 2020, 100% số phòng học, phòng làm
việc kiên cố cao tầng đối với các trường phổ thông, 95% đối với các trường Mầm
non, 100% các trường THCS có phòng học bộ môn đúng quy cách, mỗi trường có
ít nhất 3 phòng học bộ môn đạt chuẩn, 20% số trường có nhà tập đa năng. 100%
các trường Tiểu học có phòng giáo dục nghệ thuật, 100% các trường có phòng học
Tin học. Có ít nhất 5 trường xây dựng được bể bơi theo đề án của tỉnh.
Phấn đấu xây dựng thêm 18 - 21 trường đạt chuẩn quốc gia, 7 - 8 trường
đạt mức độ II, để đến năm 2020 toàn huyện có ít nhất 48 trường đạt chuẩn quốc
gia mức độ I, 7 - 8 trường đạt chuẩn mức độ II.
Tiếp tục nâng cao chất lượng các trường đạt chuẩn, phấn đấu đạt chuẩn ở
mức độ cao hơn.
- Tiếp tục thực hiện sâu rộng phong trào huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội, nâng cao đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác dạy
và học trong nhà trường, thu hút đông đảo lực lượng tham gia công tác giáo
dục; đồng thời cần làm tốt công tác quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội
để tạo niềm tin trong cán bộ và nhân dân.
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Đề xuất một số biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương phải
đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
90
3.2.1. Tính kế thừa
Các biện pháp quản lý được đề xuất phải kế thừa được những biện pháp
huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học mà cán bộ quản lý
các cấp trên địa bàn huyện Nam Sách đã thực hiện. Không những thế, dưới góc
độ lý luận của khoa học quản lý giáo dục, khoa học quản lý văn hoá, các biện
pháp đó phải được phát triển ở một tầm cao mới sát thực hơn, hiệu quả hơn,
giúp hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội của trường
THCS phát huy được tác dụng. Mặt khác, các biện pháp huy động các nguồn
lực của cộng đồng xã hội vào dạy học cũng phải kế thừa được kết quả của các
công trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành quản lý giáo dục trước đó, tiếp
tục vận dụng những biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học có hiệu quả mà những người đi trước đã nghiên cứu, đề xuất và
thử nghiệm thành công, đồng thời phát triển các biện pháp đó cho phù hợp với
thực tiễn địa phương.
3.2.2. Tính thực tiễn
Các biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy
họcở các trường THCS được đề xuất phải tính đến các điều kiện, hoàn cảnh,
môi trường khách quan, chủ quan của huyện Nam Sách nói chung và của các
trường THCS trên địa bàn huyện nói riêng trong hiện tại và tương lai. Yêu cầu
này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt
động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội của nhà quản lý một cách
thuận lợi, trở thành hiện thực và đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các
chức năng quản lý của nhà quản lý trường học (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra). Tính thực tiễn đòi hỏi khi đề ra các biện pháp huy động các nguồn
lực của cộng đồng xã hội phải dựa trên những điều kiện thực tế như: cơ sở vật
chất, điều kiện về kinh phí; điều kiện về tình hình đội ngũ... Các biện pháp đó
phải có khả năng thực thi, không quá khó đối với cán bộ quản lý các nhà trường
THCS, không quá tốn kém đến sức người, sức của trong quá trình thực hiện,
91
chủ yếu đòi hỏi cán bộ quản lý và giáo viên phát huy hết nội lực, phối hợp tốt
với các ngành, kiên trì, ham học hỏi, không ngừng vươn lên. Các biện pháp huy
động các nguồn lực của cộng đồng xã hội phải phù hợp với mục tiêu, với
chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, phù hợp với các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) khác.
3.2.3. Tính hiệu quả
Nguyên tắc náy đòi hỏi các biện pháp huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội vào dạy học được đề xuất phải phù hợp với hiệu quả quản lý giáo
dục, hiệu quả xã hội và hiệu quả của bản thân hoạt động huy động. Có thể nói,
hiệu quả là thước đo năng lực của người cán bộ quản lý. Thực chất nguyên tắc
này là làm thế nào để trong điều kiện nguồn lực nhất định, với thời gian cho
phép, nhà quản lý có thể tạo được kết quả có chất lượng, đạt mục tiêu giáo dục
và mục tiêu quản lý như mong muốn. Hiệu quả huy động các nguồn lực có
quan hệ chặt chẽ với kết quả quản lý. Có thể một hoạt động quản lý nào đó của
cán bộ quản lý về công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào
dạy học ở các trường THCS là có kết quả nhưng chưa chắc đã có hiệu quả, bởi
có thể kết quả đạt được không cao mà lại tiêu tốn nhiều sức lực của nhà quản
lý, tiêu tốn công sức của giáo viên.
3.2.4. Tính đồng bộ
Cần đảm bảo các biện pháp không mâu thuẫn nhau, không được tách rời,
riêng rẽ mà phải tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau trong mối quan hệ biện chứng chặt
chẽ và tạo thành một hệ thống chỉnh thể nhằm tác động tới nhiều mặt khác nhau
của vấn đề đang được quản lý. Do vậy, các biện pháp huy động phải đảm bảo tính
đồng bộ thì mới đem lại tính khả thi và tính hiệu quả. Điều quan trọng là xác định
được vai trò của từng biện pháp trong mối quan hệ với các biện pháp khác, đồng
thời phải ưu tiên việc thực hiện từng biện pháp trong từng giai đoạn cho hợp lý.
Mỗi biện pháp đều cũng có ưu thế nhất định. Việc đề cao quá mức bất kỳ biện
pháp nào và lạm dụng nó đều dẫn đến kém hiệu quả trong quản lý.
92
3.3. Các biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy
học ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trong giai
đoạn hiện nay
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ và các tầng lớp nhân
dân về tầm quan trọng của công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng
xã hội
3.3.1.1. Mục tiêu
Tập trung tuyên truyền để tạo chuyển biến mạnh hơn nữa, sâu hơn nữa
trong người dân của cộng đồng về vai trò, vị trí và nội dung của công tác huy
động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS.
Thông qua tuyên truyền giúp các đối tượng được tuyên truyền hiểu sâu sắc
các vấn đề liên quan đến huy động các nguồn lực, từ đó chủ động tham gia
các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học tại
các trường THCS.
3.3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Để thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hiệu trưởng nhà trường cần huy
động mọi nguồn lực tham gia tuyên truyền vận động như Chi bộ, Công đoàn,
Chi đoàn, Đội TNTP, Hội cha mẹ học sinh,...
- Về trách nhiệm của nhà trường:
Cần tham mưu tốt cho cấp ủy Đảng, chính quyền các xã, thị trấn về mọi
mặt hoạt động giáo dục, thường xuyên chăm lo, bồi dưỡng trình độ cho đội ngũ
giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm để các thầy cô có biện pháp quản
chế, có kế hoạch kiểm tra chặt chẽ việc học tập của các học sinh.
Thực hiện đúng, đủ, tốt các quy chế chuyên môn, quan tâm quản lý, giáo
dục có hiệu quả đối với học sinh, chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với học sinh
trong thời gian học sinh ở trường.
Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhà trường có trách nhiệm,
biện pháp cụ thể, tuyên truyền vận động để chính quyền địa phương nhận thức
93
đúng về giáo dục, tổ chức tốt hội nghị cán bộ viên chức, thắt chặt mối quan hệ
giữa các thành viên, từng tổ chức xã hội trong công tác giáo dục như Hội khuyến
học, Hội cha mẹ học sinh... phân công giáo viên phụ trách, theo dõi từng khối,
xóm, thôn để quản lý học sinh, luôn luôn tạo môi trường nhà trường gần gũi thân
thiết với học sinh. Thực hiện tốt việc miễn giảm các khoản đóng góp đối với học
sinh có hoàn cảnh khó khăn, con em gia đình chính sách.
- Về trách nhiệm của gia đình:
Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt; tương lai
của xã hội và gia đình trông chờ vào sự trưởng thành của thế hệ trẻ. Vì vậy, gia
đình phải có nhận thức và xác định rõ trách nhiệm trong việc giáo dục con em
của mình, cần thay đổi nhận thức "khoán trắng" cho nhà trường trong việc giáo
dục học sinh; phải có trách nhiệm quản lý tốt thời gian khi con ở nhà, chăm lo
tốt đời sống vật chất và tinh thần cho các em; thường xuyên phối hợp với nhà
trường để nắm bắt việc học tập của các em qua giáo viên chủ nhiệm và giáo
viên giảng dạy các môn học khác; có ý thức tham gia các buổi họp do nhà
trường và hội phụ huynh tổ chức.
Phát huy vai trò hoạt động của Hội cha mẹ học sinh các nhà trường trong
việc tuyên truyền, phổ biến, trợ giúp các bậc cha mẹ học sinh nhằm nâng cao
phương pháp giáo dục con em mình trong gia đình.
Ngoài ra, để thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào
dạy học, cần phải huy động tổng thể mọi nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước
để đầu tư về cơ sở vật chất cho các trường học để các cơ sở giáo dục nhanh
chóng đạt chuẩn quốc gia, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo
dục trong toàn huyện.
Ngoài ra có thể tranh thủ sự giúp đỡ của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Hội
khuyến học, Phòng Văn hoá và Thông tin các cơ quan, đoàn thể trong huyện.
Để cho công tác tuyên truyền có hiệu quả, trước hết cần có sự chỉ đạo sát
sao của các cấp ủy từ tỉnh đến cơ sở; coi đó là nhiệm vụ hàng đầu, phải thường
94
xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện. Các ban của Đảng (Ban Tuyên giáo,
Ủy ban Kiểm tra Huyện uỷ...), Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị,
Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hoá, thông tin - Thể thao, Phòng
Giáo dục và Đào tạo, các xã, thị trấn và các nhà trường... là những cơ quan trực
tiếp làm nhiệm vụ phổ biến, tuyên truyền, kiểm tra, chấn chỉnh việc thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng trên tất cả các lĩnh vực trong đó có công
tác giáo dục và đào tạo. Đưa chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục
vào chỉ tiêu đánh giá thi đua của đảng bộ và chính quyền các xã, thị trấn. Hàng
năm các cấp ủy tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ này của từng
bộ phận, từng cơ quan chức năng, có khen thưởng, phê bình kịp thời.
Cần có sự thống nhất trong kế hoạch tuyên truyền, chuẩn bị nội dung
tuyên truyền thiết thực, cụ thể để từng người dân trong cộng đồng nhận thức và
nắm được các nội dung chủ yếu sau:
Nhận thức về vai trò của giáo dục trong chiến lược phát triển phát triển
đất nước mà phạm vi hẹp là sự phát triển của của xã, của huyện; tuyên truyền
các Nghị quyết Đảng về giáo dục, để toàn dân nhận thức rõ được vai trò giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Phải làm cho các cơ quan, đoàn thể, gia đình và
toàn xã hội có những hiểu biết nhất định về mục tiêu, nội dung giáo dục, tham
gia thiết thực vào kế hoạch triển khai tại địa bàn công tác, sinh sống. Phổ biến
nội dung Luật Giáo dục, các văn bản hướng dẫn dưới luật cho toàn dân. Đặc
biệt, đội ngũ cán bộ giáo viên công nhân viên và học sinh phải vừa là lực lượng
nòng cốt thực hiện vừa là tuyên truyền viên hướng dẫn cho mọi người dân thi
hành luật.
Đặc biệt, tuyên truyền phổ biến Nghị quyết TW II (khóa VIII), Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về phát
triển giáo dục và đào tạo để toàn dân thấm nhuần tinh thần của nghị quyết này,
tạo ra phong trào hành động sôi nổi, rộng khắp về việc toàn dân chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục.
95
Nhận thức về bản chất, nội dung và ý nghĩa của xã hội hoá giáo dục, để
khẳng định xã hội hóa giáo dục là giải pháp mang tính chiến lược đúng đắn, là
tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt quá trình phát triển của hệ thống giáo dục, làm cho
giáo dục thực sự trở thành sự nghiệp của toàn dân. Bác Hồ đã từng dạy "Dễ
trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong" từ đó nhận
thức sâu sắc hơn chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng, Nhà nước ta nhằm
đẩy nhanh hơn tốc độ phát triển giáo dục trên địa bàn huyện Nam Sach, tỉnh
Hải Dương.
Nhận thức rõ vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong việc tập hợp các cấp,
các ngành, các lực lượng xã hội trong quá trình thực hiện xã hội hóa giáo dục.
Với các cấp chính quyền, cần xác định rõ việc huy động các lực lượng xã hội
tham gia hoạt động giáo dục nhà trường là hỗ trợ cho việc điều hành, chỉ đạo,
quản lý của Nhà nước chứ không phải làm thay, nên tránh thái độ khoán trắng
công tác giáo dục cho xã hội, mà cần phải phối hợp lực lượng để thực hiện kế
hoạch phát triển giáo dục.
Đối với các lực lượng xã hội và nhân dân cần tiếp tục tuyên truyền để
mỗi người thấy rõ hơn xã hội hóa giáo dục không chỉ mang lại kết quả cho bản
thân ngành giáo dục mà còn mang lại lợi ích cho từng cá nhân, từng gia đình và
cao hơn là mang lại lợi ích cho cộng đồng và cả quốc gia.
Chỉ tuyên truyền thì chưa đủ, mà thực hiện huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội cho giáo dục phải kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường
với giáo dục gia đình và giáo dục ngoài xã hội. Bởi vì, học sinh học tập tại
trường, lớp chỉ chiếm 1/3 số thời gian, còn lại học sinh sống tại gia đình và tham
gia sinh hoạt ngoài xã hội. Muốn làm tốt việc phối hợp này, phải xác định rõ
trách nhiệm của nhà trường, trách nhiệm của gia đình, trách nhiệm của xã hội.
3.3.1.3. Điều kiện thực hiện
Biên soạn thành các tài liệu ngắn gọn dễ hiểu để phát cho từng gia
đình, cha mẹ, học sinh, kết hợp với việc phổ biến tuyên truyền trên các
96
phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình,
các buổi nói chuyện chuyên đề về giáo dục... hoặc thông qua diễn đàn Đại
hội giáo dục các cấp, phát huy ưu thế của diễn đàn chính thống này trong
việc tuyên truyền giáo dục.
Qua kinh nghiệm thực tiễn, biện pháp này được tiến hành thường xuyên
liên tục, bởi lẽ giáo dục là vĩnh hằng, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi
mặt đời sống xã hội; phải thường xuyên tác động, tuyên truyền nhất là những
kinh nghiệm hay, điển hình tiên tiến trong phong trào huy động các nguồn lực
của nhà trường.
Thông qua Đề án, Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ huyện, các
văn bản chỉ đạo của UBND huyện, hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Hội khuyến học huyện để triển khai tuyên truyền sâu rộng trong tổ chức và
nhân dân.
Tổ chức các cuộc thi tuyên truyền, chú trọng hình thức sân khấu hóa: Hình
thức này hấp dẫn, sinh động thu hút đông đảo cán bộ quần chúng nhân dân tham
gia, có thể tổ chức các đội thi với các bài vè, các đoạn kịch, văn nghệ, gắp thăm
câu hỏi... chủ đề huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội.
- Kẻ vẽ các hình ảnh, khẩu hiệu ở trường, các nơi công cộng. Đây là
biện pháp giúp cha mẹ học sinh hoặc mọi người có thể trực tiếp tìm hiểu vấn đề
mà họ cần quan tâm. Ngành giáo dục và đào tạo cần phối hợp với ngành văn
hóa thông tin để xây dựng các nội dung bản tin, panô, áp phích, chọn những vị
trí mà mọi người dễ quan sát, nội dung xúc tích để phụ huynh và mọi người dễ
nhớ, dễ hiểu và gây được ấn tượng.
- Trên phạm vi rộng rãi, Phòng Giáo dục và Đào tạo có thể tham mưu
xây dựng nội dung hoạt động của "Dòng họ khuyến học", và tiêu chuẩn công
nhận "Gia đình hiếu học", "Dòng họ khuyến học". Đây là nét đẹp trong truyền
thống hiếu học của dân tộc ta.
Nội dung hoạt động khuyến học có thể rất phong phú. Chẳng hạn: ôn lại
truyền thống dòng họ; hàng năm dòng họ họp với các chủ gia đình xem xét tình
97
hình học tập của các con em trong họ; hàng năm tổng kết khen thưởng, tuyên
dương các cháu và gia đình các cháu học giỏi, ngoan ngoãn; hỗ trợ vật chất cho
gia đình nghèo để con cái họ đi học đều đặn, không bỏ học giữa chừng; v.v…
Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng cần tham mưu để chính quyền các cấp
đề ra tiêu chuẩn công nhận gia đình, dòng họ hiếu học cấp phường. Tuỳ tình
hình cụ thể mà đề ra tiêu chuẩn chi tiết; song, các tiêu chuẩn sau đây không thể
không đặt ra: trẻ em đi học chuyên cần, không lưu ban bỏ học, ngoan ngoãn lễ
phép; gia đình đạt tiêu chuẩn "Gia đình văn hoá"; v.v…
3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền
các cấp về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hôi cho giáo dục
3.3.2.1 Mục tiêu
Đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng về công tác huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội, đồng thời nâng cao vai trò và trách nhiệm của
các cấp uỷ Đảng trong việc lãnh đạo các cấp chính quyền, các lực lượng xã hội
tham gia thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho giáo dục
trên địa bàn.
3.3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Xây dựng cơ chế điều hành của các cấp uỷ Đảng dựa trên nguyên tắc: Sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và vai trò chủ động nòng cốt của
ngành giáo dục và đào tạo.
Các cấp Đảng uỷ thực hiện vai trò lãnh đạo toàn diện ở địa phương, trong
đó có hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội trên địa bàn
mình quản lý. Trong công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội,
các cấp uỷ đảng có trách nhiệm:
- Lãnh đạo về chính trị, tư tưởng và tổ chức theo đường lối chủ trương
của Đảng, chỉ thị của cấp trên và vận dụng phù hợp với thực tế trên địa bàn
mình quản lý một cách chủ động, sáng tạo về công tác huy động các nguồn lực
của cộng đồng xã hội cho giáo dục.
98
- Đề ra các chủ trương và nghị quyết về huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội cho giáo dục, xác định rõ mục tiêu, phương hướng chỉ đạo, các giải
pháp cụ thể sát hợp với hoàn cảnh địa phương. Thực tế giáo dục ở cơ sở, ở các
trường học trên địa bàn thường nảy sinh những vấn đề phức tạp riêng, trong
những tình huống đó, việc ra nghị quyết lãnh đạo kịp thời, phù hợp của các cấp
uỷ Đảng là vô cùng cần thiết.
- Lãnh đạo các tổ chức của Đảng, các cơ quan nhà nước, các đoàn thể, tổ
chức chính trị và quần chúng thực hiện những nghị quyết trên để các cấp uỷ
Đảng lãnh đạo tốt việc huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho giáo
dục, cần phải có sự hỗ trợ của các cơ quan của Đảng, trước hết là Ban Tuyên
giáo Huyện uỷ - Cơ quan tuyên truyền trực tiếp của cấp uỷ Đảng.
Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng
về mọi mặt của nhân dân ở địa phương. Trong đó, có những nguyện vọng của
nhân dân về giáo dục và hưởng thụ giáo dục, về trách nhiệm đóng góp cho sự
nghiệp giáo dục và thực hiện sự công bằng trong giáo dục.
Hội đồng nhân dân bàn bạc, cụ thể hoá các chủ trương, định hướng của
cấp trên, của Đảng uỷ cùng cấp về các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể; hoạch định các
chương trình, cân đối các điều kiện như: ngân sách, đội ngũ, cơ sở vật chất... để
thực hiện các chủ trương, nghị quyết về huy động các nguồn lực của cộng đồng
xã hội cho giáo dục.
Hội đồng nhân dân giao trách nhiệm cho Uỷ ban nhân dân tổ chức thực
hiện các chủ trương, nghị quyết về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội cho giáo dục, đạt được những mục tiêu, chỉ tiêu mà hội đồng nhân dân đã
xác định.
Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giáo dục theo vai trò trách nhiệm đã được quy định.
Trong hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng, yêu cầu đặt ra
đối với vai trò quản lý nhà nước về giáo dục cho Uỷ ban nhân dân các cấp là:
99
"Xã hội hoá không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm của Nhà nước, giảm bớt
phần ngân sách nhà nước, trái lại Nhà nước thường xuyên tìm thêm các nguồn
thu để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho hoạt động này" và quản lý Nhà nước về giáo
dục phải hình thành được một cơ chế thông thoáng, phù hợp đảm bảo thực hiện
tốt các giải pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho giáo dục.
Uỷ ban nhân dân xã đóng vai trò quan trọng trong chỉ đạo, điều hành,
phối hợp với các lực lượng xã hội để thực hiện huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội theo chủ trương của Đảng, Nhà nước và Đề án số 02 của Ban
Chấp hành Đảng bộ huyện Nam Sách, nhiệm kỳ 2010 - 2015, Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ huyện khóa XXVII. Để làm được điều này, phải quán triệt cơ chế
Đảng lãnh đạo, chính quyền quản lý, nhân dân làm chủ.
3.3.2.3. Điều kiện thực hiện
Huyện ủy Nam Sách phải ban hành nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo, phân
công và nêu rõ trách nhiệm của cấp uỷ Đảng xã, thị trấn trong việc chỉ đạo thực
hiện công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho giáo dục. Trên
cơ sở nghị quyết này, các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội sẽ chủ động triển
khai thực hiện công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước coi giáo dục là sự nghiệp
của toàn Đảng và toàn dân, cần phải tiếp tục tuyên truyền sâu rộng chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác giáo dục
và đào tạo nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và mọi
tầng lớp nhân dân về Giáo dục và đào tạo, tạo nên một cuộc “cách mạng”, huy
động toàn dân làm giáo dục, toàn xã hội làm giáo dục.
3.3.3. Biện pháp 3: Nâng cao kỹ năng thực hiện huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội vào dạy học cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường THCS
3.3.3.1. Mục tiêu
Giải pháp này nhằm cung cấp kỹ năng tham gia huy động các nguồn lực
cộng đồng của các lực lượng giáo dục cả trong và ngoài nhà trường. Bên cạnh
100
việc hiểu biết về giáo dục, mọi người còn phải biết cách tham gia một cách có
hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục theo khả năng, đặc điểm và hoàn cảnh cụ thể
của mình.
3.3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Cần xác định các kỹ năng tham gia huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội là gì? Có thể chỉ ra những nhóm kỹ năng sau đây:
- Kỹ năng tuyên truyền về giáo dục, huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội;
- Kỹ năng lập kế hoạch tham gia huy động các nguồn lực của cộng đồng
xã hội;
- Kỹ năng phối hợp với nhà trường, giáo dục học sinh;
- Kỹ năng vận động các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng giáo dục;
- Kỹ năng tổ chức Đại hội giáo dục;
- Kỹ năng tìm kiếm nguồn lực xây dựng giáo dục;
Ngành giáo dục, các trường tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng kỹ năng
tham gia huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội thông qua Phòng Giáo
dục và Đào tạo. Có thể bồi dưỡng cho lực lượng cốt cán trước, sau đó họ sẽ
triển khai ra diện rộng tùy theo nội dung và điều kiện cụ thể. Đối tượng được
bồi dưỡng là:
- Bồi dưỡng cho các cán bộ giáo viên trong nhà trường kỹ năng làm kế
hoạch tham gia xây dựng giáo dục của trường mình;
- Bồi dưỡng các tổ chức Đoàn - Hội - Đội kỹ năng lập kế hoạch và cách
thức vận động tham gia xây dựng giáo dục;
- Tổ chức tập huấn cho các tổ chức Công đoàn - Chi đoàn nội dung và
cách thức tổ chức Đại hội giáo dục nhằm làm cho Đại hội có kết quả thiết thực,
tránh hình thức;
- Bồi dưỡng cho cha mẹ học sinh kỹ năng phối hợp với nhà trường quản
lý học sinh học tập;
101
- Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn của nhà
trường quy trình quản lý hoạt động dạy học và huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội;
- Phối hợp với Đoàn, Đội trong nhà trường bồi dưỡng kỹ năng tự quản,
nhất là tự quản trong học tập;
- Cần tổ chức hội thảo tập trung vào các chủ đề thiết thực như: bồi
dưỡng học sinh học kém, giảng dạy sát đối tượng, đổi mới việc sử dụng
phương pháp dạy học hướng vào học sinh, bảo đảm chất lượng dạy học, v.v…;
- Bồi dưỡng kỹ năng phát hiện học sinh có nguy cơ bỏ học để có biện
pháp khắc phục kịp thời.
3.3.3.3. Điều kiện thực hiện
- Để thực hiện biện pháp này, nhà trường phải chủ động liên hệ, thông
tin, báo cáo thường xuyên, kịp thời với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Đảng uỷ,
UBND xã, thị trấn và các tổ chức xã hội trên địa bàn. Phương thức làm việc ở
đây là phối hợp hoạt động; trong đó, Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách
nhiệm về nội dung bồi dưỡng.
- UBND huyện cho phép chủ trì các lớp bồi dưỡng hoặc các cuộc họp
liên ngành, tạo điều kiện cho Phòng Giáo dục & Đào tạo và nhà trường triển
khai nội dung bồi dưỡng.
- Nếu có điều kiện, tốt nhất nên tổ chức in ấn tài liệu bồi dưỡng phát cho
người được bồi dưỡng để họ lưu giữ tham khảo cho hoạt động sau này.
- Việc cử người đi bồi dưỡng nên chọn những người có nhiệt tình, tâm
huyết với giáo dục, mặt khác họ có khả năng nhất định trong việc tiếp thu và
trình bầy lại cho người khác nội dung được bồi dưỡng cho người khác.
3.3.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy chế phối hợp nhằm huy động sức mạnh
tổng hợp của các lực lượng tham gia huy động các nguồn lực của cộng đồng
xã hội vào dạy học ở các trường THCS
3.3.4.1. Mục tiêu
Xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường với các ban ngành đoàn thể,
các lực lượng xã hội trong thực hiện các nội dung cơ bản về huy động các nguồn
102
lực của cộng đồng xã hội, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế của địa
phương. Nêu cụ thể nội dung công tác cần phối hợp với các ban ngành, đoàn thể,
các lực lượng xã hội để xác định trách nhiệm khi tham gia các hoạt động huy động
các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS.
Phát huy sức mạnh tổng hợp các lực lượng xã hội nhằm xây dựng môi
trường lành mạnh và thuận lợi cho giáo dục phát triển. Khai thác tốt các nguồn
lực phục vụ cho giáo dục, đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục. Huy động
các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu xã hội học tập trong điều kiện ngân sách nhà
nước chi cho giáo dục không ngừng tăng nhưng vẫn chưa đủ so với yêu cầu
hiện đại hóa, chuẩn hóa của xu thế phát triển giáo dục thế kỷ XXI.
3.3.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Tổ chức hệ thống các hoạt động phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục với các lực lượng xã hội tham gia huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS. Thực tế cho thấy, muốn giáo dục
phát triển mạnh, muốn huy động thành công thì nhà trường nhất thiết phải có sự
tham gia, phối hợp, của các cơ quan đơn vị trên địa bàn. Tuy nhiên, mỗi ban,
ngành đoàn thể và lực lượng xã hội có chức năng, nhiệm vụ vai trò và tiềm
năng khác nhau. Vì vậy, trong quá trình thực hiện phải xác định rõ trách nhiệm,
công tác cụ thể. Đặc biệt là để phát huy sức mạnh tổng hợp thì sự chỉ đạo, phối
hợp càng phải chặt chẽ, khoa học và phù hợp với thực tế. Chính vì vậy, cần
phân công cụ thể để ban, ngành, đoàn thể và các lực lượng xã hội phối hợp với
ngành giáo dục. Chẳng hạn: Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân (như
Hội liên hiệp phụ nữ, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, hội chữ thập đỏ...) có trách nhiệm chỉ đạo các thành viên và hội viên của
mình xây dựng môi trường giáo dục, có chỉ tiêu huy động các nguồn lực của
từng địa phương như trong Luật Giáo dục năm 2009 đã nêu “Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động
viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục”.
103
3.3.4.3. Điều kiện thực hiện
Công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học thực
chất là huy động toàn xã hội tham gia. Nếu không có sự phối hợp chặt chẽ
thường xuyên thì sẽ không đem lại kết quả. Bởi vậy, nhà trường cần phải có
những nguyên tắc khi phối hợp tổ chức các hoạt động như: Nguyên tắc phù hợp
chức năng nhiệm vụ, nguyên tắc dân chủ - tự nguyện - đồng thuận, nguyên tắc
hiệu quả và bảo đảm bằng pháp lý.
Nguyên tắc phù hợp chức năng, nhiệm vụ: Từng ban, ngành, đoàn thể
cũng như như các tổ chức xã hội đều có chức năng, nhiệm vụ riêng. Các ngành
khi tham gia các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
không chỉ là sự phối hợp mà còn là trách nhiệm của mỗi đơn vị. Do đó, nhà
trường cần biết khai thác, phối hợp để các ngành tham gia vào hoạt động cho
phù hợp với chức năng, trách nhiệm mà họ đảm nhiệm.
Nguyên tắc dân chủ - tự nguyện - đồng thuận: Đây là một nguyên tắc rất
quan trọng đối với huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở
các trường THCS; thể hiện ở phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”. Điều đó xoá bỏ tính khép kín trong nhà trường, tạo điều kiện để các lực
lượng, nhân dân tham gia, đóng góp cho việc dạy và học của các nhà trường.
Một nguyên tắc quan trọng nữa là trong quá trình tổ chức các hoạt
động huy động các nguồn lực của cộng đồng vào dạy học phải đảm bảo tính
hiệu quả và bảo đảm bằng pháp lý. Tính hiệu quả của việc huy động các lực
lượng xã hội vào huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho việc dạy
và học phải xuất phát từ mục tiêu nâng cao chất lượng của giáo dục. Vì vậy
các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học của
nhà trường phải đem lại hiệu quả thiết thực, tránh phô trương hình thức.
Tính pháp lý thể hiện sự phân công cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục cho các ban ngành, đoàn thể và các lực lượng xã hội cùng phối
hợp với ngành giáo dục thực hiện.
104
Cơ quan quản lý nhà nước là Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và
Phòng Giáo dục và Đào tạo thống nhất nội dung huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội mà các trường xin ý kiến chỉ đạo. Tiến hành phân công cụ thể
nhiệm vụ huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho các ban ngành,
đoàn thể và các lực lượng xã hội. Thực hiện giám sát, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện kế hoạch. Từ Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ quan
ban ngành, đoàn thể cùng tham gia huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội, các trường có thể tham mưu tiến hành phân công cụ thể như sau:
Hội Phụ nữ, cán bộ dân số, kế hoạch hoá gia đình hỗ trợ tuyên truyền
kiến thức kỹ năng làm cha mẹ, động viên con cái đi học đầy đủ, đi đầu trong
xây dựng gia đình văn hóa, nuôi dưỡng giáo dục và chăm sóc tạo điều kiện cho
con em học tập rèn luyện và tham gia các hoạt động nhà trường.
Ngành y tế trong chăm sóc sức khoẻ, kiểm tra vệ sinh y tế học đường,
kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho học sinh, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
trong nhà trường.
Ngành công an tham gia nói chuyện tuyên truyền, giáo dục về Luật Giao
thông, phòng chống ma tuý các tai tệ nạn xã hội...; góp phần tạo môi trường
giáo dục lành mạnh, an toàn ngăn chặn các hành động xấu ảnh hưởng đến
thanh thiếu niên trong nhà trường
Ngành văn hóa - thông tin, đài phát thanh, truyền thanh xây dựng các
chuyên mục về giáo dục, nêu các gương điển hình về tham gia thực hiện tốt các
hoạt động giáo dục và huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội; tuyên
truyền nâng cao nhận thức của nhân dân về huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội. Tổ chức các hoạt động vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục thể
thao lành mạnh.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giáo dục thanh thiếu niên; vận
động đoàn viên, thanh niên gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia
phát triển sự nghiệp giáo dục.
105
Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi truyền đạt kinh nghiệm trong
công tác giáo dục thế hệ trẻ; giáo dục truyền thống, ý thức tổ chức kỷ luật, đạo
đức lối sống, cùng cộng đồng xây dựng môi trường lành mạnh chống các tai tệ
nạn xã hội, văn hóa độc hại, tập quán lạc hậu.
Nhà trường chủ động phối hợp với các ngành chức năng vận động các
đơn vị kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các doanh nghiệp trong
và ngoài nước nước, các nhà tài trợ.... Tuỳ vào điều kiện cụ thể đóng góp xây
dựng cơ sở vật chất trang thiết bị cho nhà trường.
3.3.5. Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS
3.3.5.1. Mục tiêu
Nhà trường tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động huy động
các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở nhà trường để nhận biết các
hoạt động đang diễn ra, góp phần tăng cường khả năng quản lý và tinh thần làm
chủ qua việc nắm bắt thực trạng để có biện pháp quản lý phù hợp.
3.3.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Kiểm tra là khâu đặc biệt trong quá trình quản lý, giúp người quản lý
nắm chắc thực trạng; kiểm tra có tác dụng trực tiếp đến việc tìm ra nguyên
nhân và đề ra biện pháp quản lý hiệu quả. Đánh giá là xem lại kết quả thực hiện
hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học của
trường xem có phù hợp với mục tiêu đề ra hay không. Đánh giá là sự thu thập
và xử lý thông tin để quyết định về kết quả hoạt động huy động các nguồn lực
của cộng đồng xã hội vào dạy học ở nhà trường.
Để kiểm tra các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học của trường mình cần quan tâm thực hiện các nội dung sau:
- Xây dựng thành phần tham gia kiểm tra: Lãnh đạo Phòng Giáo dục và
Đào tạo, đại diện Ban giám hiệu nhà trường, đại diện ngành văn hoá huyện,
Hội khuyến học huyện, đại diện Hội phụ huynh trường, lãnh đạo UBND, đại
diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã, thị trấn.
106
- Xác định nội dung kiểm tra các hoạt động huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học, trong đó chú trọng kiểm tra các nội dung đã đề
ra trong kế hoạch.
- Về thời gian kiểm tra: nên kiểm tra theo thời gian của năm hành chính
hoặc năm học bởi đây là giai đoạn trường tổng kết toàn diện các mặt công tác
trên tất cả các lính vực.
- Về phương pháp kiểm tra: là hoạt động kiểm tra mang tính nội bộ nên
không cần có nhiều thủ tục hành chính rườm rà mà tập trung kiểm tra rà soát lại
các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học, kiểm
tra hệ thống hồ sơ lưu trữ trong đó tập trung kiểm tra các báo cáo.
Để đánh giá các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội vào dạy học của nhà trường, hiệu trưởng cần quan tâm thực hiện các nội
dung sau:
- Nghiên cứu các hướng dẫn của cấp trên để xác định chuẩn xếp loại nhà
trường cụ thể, rõ ràng.
- Phân công lãnh đạo quản lý trường theo dõi một số mặt công tác nhất
định ở nhà trường và cụ thể hoá việc đánh giá cho từng tiêu chí bằng điểm số;
xếp loại từng mặt và xếp loại chung theo bốn mức: tốt, khá, đạt yêu cầu, chưa
đạt yêu cầu.
- Tiến hành kiểm tra chuyên đề trong năm và kiểm tra toàn diện vào
cuối năm (tháng 12 hàng năm).
- Thống nhất đánh giá, xếp loại nhà trường trên tinh thần khách quan,
công bằng.
Thông qua công tác kiểm tra, đánh giá phong trào thi đua tổ chức các
hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các
trường sẽ được tổ chức thường xuyên. Cần tuyên dương, khen thưởng kịp thời
các điển hình tiên tiến, những cá nhân có thành tích xuất sắc để nêu gương cho
các cá nhân khác. Điều đó có tác dụng rất lớn trong việc kích thích tinh thần,
tạo ra động lực thi đua trong lao động, học tập,... Hiệu trưởng phải tích cực
hoạt động, phải cải tiến quản lý để xây dựng tốt các phong trào thi đua. Thông
107
qua các hoạt động đó, năng lực quản lý của hiệu trưởng về công tác huy động
các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học sẽ được nâng lên.
3.3.5.3. Điều kiện thực hiện
Trong huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học cần
phải có quy định cụ thể về thành phần, nội dung, thời gian tổ chức kiểm tra,
đánh giá được sự đồng ý của Phòng Giáo dục và Đào tạo, của Đảng uỷ, UBND
và sự đồng tình của các tổ chức chính trị xã hội xã, thị trấn. Hàng năm, phải
xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra, đánh giá; trong đó, cần quan tâm đến việc
kiểm tra đột suất.
Trong kiểm tra cần đánh giá, rút kinh nghiệm một cách nghiêm túc, thẳng
thắn chỉ ra những hạn chế, thiếu sót, quy rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Để phát triển hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào
dạy học ở các trường THCS của huyện Nam Sách cần phải thực hiện đồng bộ 5
biện pháp đề xuất trên. Mặc dù mỗi biện pháp nhằm một mục tiêu xác định
nhưng cả 5 biện pháp lại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau, là cơ sở và
tiền đề cho nhau và đều hướng đến mục tiêu cuối cùng là phát triển bền vững các
hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS.
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ và các tầng lớp nhân dân về
tầm quan trọng của công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào
dạy học là rất quan trọng vì nó tác động đến nhận thức, tình cảm, trách nhiệm
của mỗi người dân trong cộng đồng làm thay đổi tư tưởng của họ, những người
trực tiếp thực hiện các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội. Từ việc nhận thức được tầm quan trọng của huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học, Phòng Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo các trường
THCS sẽ chủ động tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ
sở xây dựng cơ chế chỉ đạo về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học phù hợp với huyện và từng xã, thị trấn. Nhận thức đầy đủ, các ban,
ngành, đoàn thể từ huyện đến cơ sở sẽ tích cực tham gia tuyên truyền vận động,
chủ động thực hiện công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội và
phối hợp tham gia quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội trên địa bàn.
108
Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền
các cấp về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học tạo ra sự
thống nhất trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Từ chỗ có cơ chế huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội, ngành giáo dục và đào tạo, các trường THCS
và các tổ chức chính trị xã hội cũng như toàn thể nhân dân có chủ trương, có kế
hoạch, có nội dung để tuyên truyền vận động; đồng thời chủ động trong thực
hiện công tác huy động, được quyền tham gia kiểm tra, giám sát thực hiện huy
động các nguồn lực của cộng đồng xã hội.
Biện pháp 3: Nâng cao kỹ năng thực hiện huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội vào dạy học cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường THCS và
biện pháp 4: Xây dựng quy chế phối hợp nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của
các lực lượng tham gia huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội là những
biện pháp có tính đột phá; tác động, ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng tổ chức các
hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội tại các trường. Bởi lẽ, giáo
viên là người trực tiếp hướng dẫn tổ chức các hoạt động và đặc thù kiêm nhiệm của
cán bộ quản lý các nhà trường sẽ được bổ khuyết thông qua việc tăng cường sự phối
hợp giữa các đơn vị liên quan ở huyện, xã. Muốn tuyên truyền vận động có hiệu
quả thì phải có hiểu biết, có kinh nghiệm trong huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội; muốn tuyên truyền sâu rộng thì cần phải có nhiều lực lượng tham gia
do đó phải phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị, xã hội.
Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học giúp các nhà quản lý nắm chắc việc
tổ chức các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội biết được
kết quả tổ chức các hoạt động của mình đang ở mức độ nào để phát huy mặt tích
cực và bổ khuyết những mặt thiếu sót nhằm làm cho hoạt động huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội ngày các có chất lượng cao hơn. Thông tin công
khai, chính xác, minh bạch kết quả thực hiện huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội càng tạo thêm niềm tin trong cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với
các trường, điều đó, sẽ góp phần thúc đẩy công tác huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học ngày càng có kết quả hơn.
109
Như vậy, mỗi biện pháp đều có vai trò vị trí khác nhau nhưng lại có mối
quan hệ biện chứng với nhau nên không thể tách rời khi muốn thực hiện tốt huy
động các nguồn lực của cộng đồng xã hội. Trong thực tiễn hoạt động quản lý
của cán bộ quản lý các cấp có lúc biện pháp này nổi trội và được sử dụng nhiều
nhưng có lúc biện pháp khác lại là chủ đạo. Tuy vậy, để quản lí phát triển bền
vững các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cần thực
hiện đồng bộ 5 biện pháp nêu trên.
BP1
BP2
BP3
Huy động các nguồn lực của cộng đồng XH vào dạy học ở THCS
BP5
BP4
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm
Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
3.5.2. Đối tượng xin ý kiến
Là lãnh đạo các cấp (Chủ tịch, phó chủ tịch UBND huyện, xã, thị trấn;
trưởng, phó Phòng Giáo dục và Đào tạo; trưởng, phó Phòng Văn hoá và Thông
110
tin; Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội khuyến học huyện…); cán bộ quản lý, tổ
trưởng, tổ phó tổ chuyên môn và một số giáo viên các trường THCS trên địa
bàn huyện Nam Sách.
3.5.3. Quy trình khảo nghiệm
Lập phiếu, nêu câu hỏi gửi phiếu tới các đối tượng xin ý kiến, sau đó thu
lại để xử lý các ý kiến đánh giá bằng cách cho điểm ở các mức độ: rất cần thiết:
2 điểm; cần thiết: 1 điểm; không cần thiết: 0 điểm; rất khả thi: 2 điểm; khả thi:
1 điểm; không khả thi: 0 điểm. Tổng điểm sẽ được xếp theo thứ bậc về mức độ
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
3.5.4. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1. Đánh giá của lãnh đạo các cấp, cán bộ quản lý các nhà trường,
giáo viên về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Đánh giá
T T
Biện pháp
Mức độ khả thi Khả Rất thi khả thi
Không khả thi
Mức độ cần thiết Cần Rất thiết cần thiết 32
Không cần thiết 7
63
1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ và các tầng
33
59
10
lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học.
2 Xây dựng cơ chế chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và
36
60
6
25
63
14
chính quyền các cấp về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học.
70
32
0
65
33
4
3 Nâng cao kỹ năng thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học
cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường THCS.
50
49
3
59
39
4
4 Xây dựng quy chế phối hợp nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của của các lực lượng
tham gia huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học.
5 Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hoạt động huy
47
50
5
40
40
22
động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học.
111
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
đã đề xuất
TT
Đánh giá
Biện pháp
1
Mức độ cần thiết Trung bình 1,24
Tổng điểm 127
Thứ bậc 5
Mức độ khả thi Trung bình 1,22
Tổng điểm 125
Thứ bậc 3
2
132
1,29
4
113
1,1
5
3
172
1,68
1
163
1,59
1
4
149
1,46
2
157
1,54
2
5
144
1,41
3
120
1,17
4
Nâng cao nhận thức cho cán bộ và các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học. Xây dựng cơ chế chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học. Nâng cao kỹ năng thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường THCS. Xây dựng quy chế phối hợp nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của của các lực lượng tham gia huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học.
112
Kết quả ở các bảng trên cho thấy các biện pháp đề xuất đều được đánh
giá cao về mức độ cần thiết và khả thi.
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ và các tầng lớp nhân dân
về tầm quan trọng của công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học được đánh giá khá cao về mức độ cần thiết nhưng tính khả thi lại
có phần thấp hơn. Thực tế việc tuyên truyền của các nhà trường tại cơ bản các
địa phương, cộng đồng dân cư đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, tuy vậy
việc tuyên truyền ở một số địa phương còn chung chung, chưa có chiều sâu,
thậm chí có người còn cho rằng huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
chỉ là một hoạt động đóng góp tiền của cho giáo dục.
Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền
các cấp về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học được
đánh giá tương đối cao về mức độ cần thiết (điểm trung bình đạt 1,27) nhưng
tính khả thi chỉ ở mức độ trên trung bình (điểm trung bình đạt 1,1), có 31,3% số
người được hỏi cho rằng không khả thi.
Biện pháp 3: Nâng cao kỹ năng thực hiện huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội vào dạy học cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường THCS được
đánh giá ở mức độ cần thiết và khả thi là cao nhất, điều đó cho thấy việc đánh giá
là khách quan, trung thực bởi nếu các lực lượng này có kĩ năng tổ chức các hoạt
động huy động các nguồn lực của cộng đồng thì chắc chắn kết quả huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội được nâng lên rất nhiều.
Biện pháp 4: Xây dựng quy chế phối hợp nhằm huy động sức mạnh tổng
hợp của các lực lượng tham gia huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học cũng được đánh giá cao ở mức độ cần thiết và mức độ khả thi.
Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học cũng được đánh giá là cần thiết
tuy rằng mức độ khả thi thấp hơn mức độ cần thiết. Bởi lẽ trong thực tế quản lý
một số cán bộ quản lý do bận nhiều công việc nên chưa chủ động xây dựng kế
hoạch và tổ chức kiểm tra, đánh giá. Mặt khác việc kiểm tra đánh giá nhiều khi
113
mới tập trung vào các hoạt động chính của các nhà trường là dạy và học ít có
hoạt động kiểm tra, đánh giá mang tính chuyên đề về hoạt động huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội.
Như vậy, trong 5 biện pháp đề xuất để quản lý hoạt động huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội thì 3 biện pháp được đánh giá cao hơn cả về
mức độ cần thiết và mức độ khả thi là biện pháp 3: Nâng cao kỹ năng thực hiện
huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học cho các lực lượng
trong và ngoài nhà trường THCS; biện pháp 4: Xây dựng quy chế phối hợp
nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng tham gia huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học và biện pháp 5: Kiểm tra, đánh
giá hiệu quả của các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học. Trong đó, biện pháp 3 được đánh giá cao hơn cả do phù hợp với
tâm lý tất cả các lực lượng thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội vào dạy học. Tuy nhiên để quản lý phát triển bền vững các hoạt động huy
động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS cần
thực hiện đồng bộ cả 5 biện pháp trên.
114
Kết luận chương 3
Căn cứ vào đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác huy
động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho giáo dục; xuất phát từ các
nguyên tắc mang tính kế thừa, tính thực tiễn, tính hiệu quả và đồng bộ, đề tài đã
đề xuất 5 biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học
ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Đó là: Nâng cao
nhận thức cho cán bộ và các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác
huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội; xây dựng cơ chế chỉ đạo của cấp
uỷ Đảng và chính quyền các cấp về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội; nâng cao kỹ năng thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
vào dạy học cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường THCS; xây dựng quy
chế phối hợp nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng tham gia
huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học; kiểm tra, đánh giá
hiệu quả các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội. Qua việc
xin ý kiến lãnh đạo các cấp, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó tổ
chuyên môn và một số giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp, các ý
kiến cơ bản đã nhất trí và khẳng định 5 biện pháp được hỏi là cần thiết và phải
tích cực triển khai thực hiện trong công tác quản lý của hiệu trưởng. Như vậy,
với các biện pháp nêu trên, nếu được thực hiện tích cực, đồng bộ chắc sẽ thu
được nhiều kết quả, thiết thực và đóng góp đáng kể vào sự nghiệp giáo dục của
huyện Nam Sách nói chung và của các trường THCS nói riêng.
115
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Hoạt động giáo dục vốn là một bộ phận của đời sống xã hội, không
có xã hội nào có thể tồn tại nếu không có giáo dục. Hoạt động giáo dục luôn
hướng đến sự phát triển của xã hội, nói cách khác luôn luôn tồn tại một nền
giáo dục xã hội. Đó chính là bản chất xã hội của hoạt động giáo dục do vậy huy
động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học là tất yếu khách quan, là
quá trình tăng cường tính xã hội của hoạt động giáo dục thông qua việc nâng
cao trách nhiệm từ cả hai phía giáo dục và xã hội.
1.2. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã khẳng định xã hội hóa giáo dục là:
"Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức
xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước, làm cho giáo
dục trở thành sự nghiệp của toàn dân". Xã hội hóa giáo dục không phải là giải
pháp tình thế mà là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo
dục của Đảng.
1.3. Hệ thống giáo dục quốc dân nước ta có quy mô rộng lớn, đa dạng, là
hệ thống lớn có nhiều hệ thống con, trong hệ thống con lại gồm nhiều yếu tố có
cấu trúc khác nhau luôn vận động tương tác lẫn nhau. Quản lý hệ thống đó là
phải làm sao cho các yếu tố được vận hành nhịp nhàng thống nhất nhằm đạt
mục tiêu giáo dục. Để đạt mục tiêu giáo dục, một trong những giải pháp đã
được khẳng định trong Nghị quyết Trung ương Hai khóa VIII là xã hội hóa
giáo dục. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX lại một lần nữa khẳng
định phát triển giáo dục trên cơ sở “Xã hội hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa”.
1.4. Các lực lượng xã hội thực hiện tốt việc huy động các nguồn lực của
cộng đồng xã hội cho giáo dục không chỉ đem lại lợi ích, các cơ hội công bằng
cho các giai cấp, tầng lớp xã hội mà cũng chính là tăng cường vai trò, uy tín
của các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức nghề nghiệp, kinh tế - xã hội...
116
2. Khuyến nghị
Nhằm nâng cao hiệu quả trong việc huy động các nguồn lực của cộng
đồng xã hội cho giáo dục nói chung, huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội vào dạy học ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương nói
riêng để phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục trong những năm tới của
huyện Nam Sách, tác giả đề xuất một số khuyến nghị sau đây:
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Thường xuyên chỉ đạo, theo dõi, đánh giá thực trạng huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội cho giáo dục nói chung trong đó có huy động
các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học Trung học cơ sở nói riêng.
- Ban hành quy định về phân cấp quản lý về giáo dục thống nhất trong cả
nước, trong đó có phân cấp về quản lý và chỉ đạo hoạt động huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học Trung học cơ sở.
- Điều chỉnh quy định chế độ thi đua khen thưởng đối với tập thể, cá nhân
thực hiện tốt chủ trương huy động động các nguồn lực của cộng đồng xã hội
cho giáo dục.
- Giao chỉ tiêu cụ thể cho các tỉnh, thành trong việc thành lập trường THCS
tư thục, dân lập nhất là ở các địa phương có điều kiện KT - XH phát triển.
2.2. Đối với Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Hải Dương
Bổ sung nội dung thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho
giáo dục và huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học vào thang
điểm đánh giá thi đua hàng năm của tỉnh đối với các ban, ngành và các huyện.
Cụ thể hoá chủ trương, chính sách huy động các nguồn lực của cộng đồng
xã hội bằng cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
2.3. Đối với UBND huyện Nam Sách
- Quy định rõ trách nhiệm của mỗi cấp mỗi ngành, các tổ chức chính trị -
xã hội trong thực hiện chủ trương huy động các nguồn lực của cộng đồng xã
hội vào dạy học trên địa bàn; theo dõi đánh giá thi đua trong công tác năm.
117
- Có hướng dẫn cụ thể để theo dõi, sử dụng CSVC, thiết bị, kinh phí thu
được từ công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học
thống nhất trong toàn huyện.
- Định kỳ tổ chức việc sơ kết, tổng kết đánh giá và khen thưởng việc
thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học trên
địa bàn huyện.
- Chỉ đạo Phòng GD&ĐT thường xuyên và chủ động tham mưu thực hiện
tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò của giáo dục, về huy
động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học, về các chủ trương chính
sách phát triển giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước cho cán bộ quản lý,
giáo viên, công nhân viên và học sinh của ngành giáo dục ý thức tôn vinh nghề
dạy học, nâng cao tinh thần trách nhiệm và trao đổi chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên nhằm thực hiện nhiệm vụ
chính trị của ngành và từng đơn vị trường học.
2.4. Đối với các xã, thị trấn
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng giáo dục xã, thị trấn để
chỉ đạo công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho việc dạy và
học đi vào nền nếp và có chiều sâu, đồng bộ và lâu dài, nên cơ cấu Chủ tịch
Hội đồng GD là Chủ tịch UBND xã. Quản lý, theo dõi chặt chẽ các khoản thu,
chi ngoài ngân sách của các trường học nhằm thực hiện có hiệu quả các nguồn
đầu tư từ công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội.
- Các xã, thị trấn có nhiều công ty, doanh nghiệp đóng trên địa bàn cần
tranh thủ thế mạnh của từng đơn vị tăng cường sự hỗ trợ, hợp tác, kết nghĩa để
đầu tư nguồn lực phát triển sự nghiệp giáo dục.
2.5. Đối với các trường THCS
- Tham mưu kịp thời với các cấp lãnh đạo, quản lý nhất là đảng uỷ và
UBND xã, thị trấn các vấn đề liên quan đến ngành, đến nhà trường theo hướng
không chỉ nhằm giải quyết các điều kiện để phục vụ công tác giáo dục mà điều cốt
118
lõi là huy động các lực lượng xã hội tham gia vào hoạt động giáo dục và khi đã có
chủ trương, có cơ chế cần chủ động tổ chức triển khai thực hiện.
- Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn nhà trường bởi lẽ với chức năng
tham gia quản lý nhà trường và là một thành viên của ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam của địa phương, tổ chức công đoàn sẽ có thế mạnh trong việc vận
động thu hút sự tham gia của các lực lượng xã hội vào các hoạt động giáo dục.
Thông qua chức năng tuyên truyền giáo dục, chăm lo và bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp chính đáng cho đoàn viên công đoàn, tổ chức công đoàn sẽ góp
phần quan trọng trong việc xây dựng và phát huy nội lực của nhà trường nhằm
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của mình và đó cũng chính là ý nghĩa
đích thực của xã hội hóa giáo dục nói chung trong đó có huy động các nguồn
lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS.
- Huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội trong việc tổ chức
kiểm tra, giám sát công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội nhằm
đảm bảo sự khách quan, tạo niềm tin trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng: Kết luận số 14 - KL/TW ngày
26/7/2002, Hội nghị lần thứ Sáu BCH Trung ương Đảng khoá VIII về
phương hướng phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ từ nay
đến năm 2005 và đến năm 2010.
2. Bộ Giáo dục và Đạo tạo: Chỉ thị năm học 2008 - 2009 đến 2012 - 2013.
3. Chính phủ (1997): Nghị định số 90/CP ngày 21/8/1997 về phương hướng
và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá.
4. Chính phủ (1999): Nghị định số 73/1999/NĐ - CP ngày 18/9/1999 về
chính sách khuyến khÝch xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục,y tế, văn hoá, thể thao.
5. Chính phủ (2002): Chiến lược triển giáo dục Việt Nam, giai đoạn 2001 -
2010, NXB Giáo dục Hà Nội.
6. Chính phủ (2004): Báo cáo về tình hình giáo dục trình Quốc hội.
7. Chính phủ (2005): Nghị quyết số 05/2005/NĐ - CP ngày 18/4/2005 về đẩy
mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế ,văn hoá và thể dục thể thao.
8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam: Kế hoạch hành động quốc gia giáo
dục cho mọi người (2003 - 2015)
9. Công đoàn Giáo dục Việt Nam (2005): Báo cáo tham luận tại hội nghị
đánh giá 10 năm thực hiện xã hội hoá giáo dục thông qua tổ chức đại hội
Giáo dục các cấp.
10. Phạm Tất Dong (2012): Xây dựng và phát triển xã hội học tập, Nxb Dân
Trí; Phát triển giáo dục hướng tới một xã hội học tập, Nxb Giáo dục Việt
Nam, Hà Nội.
11. Nguyễn Công Giáp (2001): Khảo sát thực trạng xã hội hoá giáo dục ở
nước ta trong thời gian qua, Đề tài nghiên cứu của Viện Nghiên cứu phát
triển giáo dục.
120
12. Phạm Minh Hạc (1997): Xã hội hoá công tác giáo dục, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
13. Nguyễn Kế Hào (1988): Chiến lược phát triển giáo dục đến 2010,
NXBGD; Hà Nội.
14. Huyện uỷ Nam Sách (2011): Đề án số 02 - ĐA/HU về việc nhằm đổi mới
công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, tiếp tục xây dựng và
nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia, giai đoạn 2011 - 2015.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVII, nhiệm kỳ 2015-2020.
15. Nguyễn Văn Hộ (2009): Triết lý giáo dục, Đại học Thái Nguyên - Trường
Đại học Sư phạm.
16. Vương Thanh Hương (2001): Kinh nghiệm thế giới trong việc xã hội hoá
giáo dục, Hà Nội.
17. Trần Kiểm (2004): Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
18. Hà Thế Ngữ (1988): Quá trình sư phạm; Bản chất, cấu trúc và quy luật,
Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.
19. Phạm Hồng Quang (2012): Một số vấn đề cơ bản về nghiên cứu khoa học
giáo dục, Đại học Thái Nguyên - Trường Đại học Sư phạm.
20. Trần Hồng Quân (1996), Kế hoạch phát triển Giáo dục và đào tạo giáo
dục 1996- 2000 và định hướng đến năm 2020, phục vụ sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
21. Nguyễn Ngọc Quang (1989): Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục Trường CBQL, NXB Giáo dục, Hà Nội.
22. Võ Tấn Quang (chủ biên): Xã hội hoá giáo dục.
23. Phạm Kim Sa (2000): Một số giải pháp tăng cường xã hội hóa sự nghiệp
giáo dục phổ thông ở tỉnh Đồng Tháp, Luận văn Thạc sỹ Quản lý giáo
dục, Viện Nghiên cứu Phát triển giáo dục, Hà Nội.
121
24. Phạm Hồng Trung (số 12 - 2009), Thông tin khoa học xã hội - Đại học
quốc gia Hà Nội.
25. Nguyễn Thị Tính (2014): Lý luận chung về quản lý và quản lý giáo dục,
Đại học Thái Nguyên - Trường Đại học Sư phạm.
26. UBND huyện Nam Sách (2015): Báo cáo tổng kết 5 năm 2010 - 2015 về
công tác giáo dục và đào tạo tại Đại hội Giáo dục lần thứ X.
27. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
28. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
29. Văn kiện Hội nghị lần thứ Tư, Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII),
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Văn kiện Hội nghị lần thứ Hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VIII), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
122
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho lãnh đạo các cấp, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên
ở các trường THCS khu I của huyện Nam Sách)
Rất mong các đồng chí vui lòng trả lời một số câu hỏi sau đây bằng cách
đánh dấu (x) vào ô thích hợp với ý kiến của mình hoặc trả lời câu hỏi.
Câu 1: Xin đồng chí vui lòng cho biết tầm quan trọng của việc huy động
Rất quan trọng
Quan trọng
Không quan trọng
các nguồn lực của cộng đồng xã hộivào dạy học ở các trường THCS là:
Câu 2: Xin đồng chí đánh giá thực trạng hoạt động huy động các nguồn
lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở trường THCS hiện nay:
TT Huy động các nguồn lực của cộng đồng Yếu Kém
xã hội Rất tốt Tốt Trung bình
mụ c đ ích, ý nghĩ a, nộ i dung và cách
thứ c thự c hiệ n các hoạ t đ ộ ng huy
động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các
trư ờ ng THCS.
1 Công tác tuyên truyề n vậ n đ ộ ng về
2 Công tác kế hoạch hoá hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS.
3 Công tác tổ chức hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS. 4 Công tác chỉ đạo, triển khai hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS.
giáo viên về công tác huy động các nguồn lực
5 Việ c bồ i dư ỡ ng kĩ nă ng cho cán bộ ,
của cộng đồng xã hội ở các trư ờ ng THCS.
6 Công tác kiểm tra hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS.
Ý kiến khác: .........................................................................................
* Xin đồng chí cho biết đôi điều về bản thân (nếu có thể):
- Họ và tên: …………………………………………………..
- Chức vụ: ……………………………………………………
- Đơn vị công tác: ……………………………………………
- Số năm công tác: …………………………………………..
Chân thành cảm ơn sự cộng tác của đồng chí.
Phụ lục 1.2
(Về nhận thức, tầm quan trọng, tính hiệu quả công tác huy động các nguồn lực
của cộng đồng xã hội vào dạy học ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương)
Để có những đánh giá đúng đắn, khách quan về công tác huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học bậc THCS của ngành GD&ĐT ở
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, từ đó đề ra các giải pháp huy động các
nguồn lực của cộng đồng xã hội hiệu quả hơn. Xin (Ông/bà) vui lòng cho biết
ý kiến về các vấn đề dưới đây (Xin đánh dấu ”x” vào các ô thích hợp trong các
câu hỏi hoặc để trống).
Xin trân trọng cảm ơn các ý kiến đóng góp của (Ông/bà)!
Câu 1: Xin ông (bà) cho biết ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các
trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay
Tính cần thiết
Tính khả thi
TT
Các biện pháp
Cần thiết
Khả thi
Không khả thi
Không cần thiết
Rất khả thi
Rất cần thiết
1
2
3
4
5
Nâng cao nhận thức cho cán bộ và các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học. Xây dựng cơ chế chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học. Nâng cao kỹ năng thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường THCS. Xây dựng quy chế phối hợp nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của của các lực lượng tham gia huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học.
Ngoài các biện pháp huy động nêu trên, theo ông (bà) cần có thêm các
biện pháp nào khác?
.......... ...............................................................................................................
Câu 2: Xin (ông/bà) hãy cho biết về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác
huy động các nguồn của cộng đồng xã hội vào dạy học ở địa phương mình?
Mức độ
Không
Nội dung
Rất quan
Quan
quan
trọng
trọng
trọng
Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào
dạy học THCS là quan trọng và cần thiêt.
Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào
dạy học THCS có nghĩa là huy động tiền của vật
chất cho giáo dục.
Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào
dạy học THCS là huy động và tổ chức toàn xã hội
đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực cho sự phát triển
giáo dục.
Câu 3: Xin (ông/bà) hãy cho biết mục tiêu của công tác huy động các nguồn
lực của cộng đồng xã hội vào dạy học THCS?
Mức độ
Không
Muc tiêu
Rất quan
Quan
quan
trọng
trọng
trọng
Huy động được mọi người tham gia
Đóng góp tiền, của cho giáo dục
Giảm bớt ngân sách đầu tư cho giáo dục
Xã hội tham gia vào quản lý và điều hành giáo dục
Sản phẩm của giáo dục đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực
hiện nay
Mọi người đều được hưởng quyền lợi giáo dục
Thực hiện tốt mối quan hệ nhà trường- gia đình- xã hội
Phát huy vai trò của nhà trường trong phát triển kinh tê
Có cơ hội đi làm hoặc tiêp tục học chuyên nghiệp
Câu 4: Xin (ông/bà) cho biết lợi ích của công tác huy động nguồn lực của
cộng đồng xã hội để phát triển giáo dục THCS?
Mức độ nhận thức
Nội dung
Tốt
Chưa tốt
Bổ sung cơ sở vật chất cho nhà trường
Đời sống của giáo viên được cải thiện
Đáp ứng nhu cầu giáo dục THCS
Nâng cao chất lượng giáo dục THCS
Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo cơ hội cho
học sinh phát triển nhân cách
Câu 5: (Ông/bà) tán thành quan điểm nào dưới đây?
TT
Nội dung
Tán thành
Không tán thành
1 Huy động nguồn lực các nguồn lực của
cộng đồng xã hội vào dạy học ở các
trường THCS là nhiệm vụ chung của mọi
công dân, mọi gia đình, mọi tổ chức. 2 Huy động nguồn các nguồn lực của cộng
đồng xã hội vào dạy học ở các trường
THCS là nhiệm vụ của ngành GD&ĐT.
Câu 6: Xin (ông/bà) cho biết ý kiến về việc huy động nguồn lực tài chính trong
phát triển giáo dục bậc THCS?
TT
Nội dung
Mức độ đồng ý
(5 là rất tán thành; 1 là rất
không tán thành) 4
5
3
2
1
1 Huy động nguồn lực tài chính cho sự phát triển giáo
dục bậc THCS
2 Ngành GD&ĐT đã khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực tài chính trong xã hội
Câu 7: Xin (ông/bà) cho biết ý kiến của mình về việc thực hiện các phương pháp huy động
các nguồn lực của cộng đồng xã hội trong phát triển giáo dục THCS ở địa phương:
Mức độ đồng ý
(5 là rất tán thành; 1 là
TT
Nội dung Địa phương đã
rất không tán thành)
1
2
3
4
5
1 Làm tốt công tác tuyên truyên, vận động và cung cấp thông
tin vê xã hội hoá GD&ĐT
2 Đây mạnh thực hiện cải cách hành chính tạo điêu kiện
thuận lợi cho phát triển xã hội hoá giáo dục
3 Tăng cường quỹ đất xây dựng các trường học và các công
trình phục vụ các hoạt động của các nhà trường
4 Xây dựng các chính sách thực hiện xã hội hoá giáo dục 5 Tăng cường phân cấp quản lý, thanh tra, kiểm tra giáo dục
6 Đổi mới mạnh mẽ công tác thi đua khen thưởng
Câu 8: Xin (ông/bà) cho biết ý kiến về những nguyên nhân ảnh hưởng đến
công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở THCS
của địa phương?
Đáp ứng
Chưa đáp
Nguyên nhân
yêu cầu
ứng yêu cầu
1. Sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
2. Cơ chê chính sách của chính quyền với ngành giáo dục
3. Sự phối hợp giữa các cơ quan, đoàn thể
4. Sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân
5.Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
6. Trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên
7. Công tác tham mưu của đội ngũ cán bộ quản lý
8. Uy tín của nhà trường
Y kiên khác: ...............................................................
* Xin ông (bà) cho biết đôi điều về bản thân (nếu có thể):
- Họ và tên: …………………………………………………..
- Đơn vị công tác: ……………………………………………
- Chân thành cảm ơn sự cộng tác của ông (bà) !