Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN ĐẮC LONG

BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG

THCS CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN ĐẮC LONG

BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA

CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ

Thái Nguyên - 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Nguyễn Đắc Long

Công tác tại: Ban Tuyên giáo Huyện ủy Nam Sách

Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, đến nay tôi đã

hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài: "Biện pháp huy động các nguồn lực

của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS của huyện Nam Sách,

tỉnh Hải Dương".

Thuộc chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số chuyên ngành: 06.14.01.14

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng

dẫn của GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ; các kết quả nghiên cứu là trung thực và

chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Lời cam đoan này đảm bảo nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2016

Người viết cam đoan

Nguyễn Đắc Long

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự

động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo,

lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách, lãnh đạo

các trường THCS trong huyện nhất là các trường THCS trong khu I, các thầy

cô giáo, anh chị em đồng nghiệp.

Tác giả chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Sư phạm Thái

Nguyên, mà trực tiếp là các thầy, cô Khoa Giáo dục sau Đại học đã tận tình giảng

dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập tại trường.

Tác giả chân thành cảm ơn sự động viên, tạo điều kiện giúp đỡ của

Phòng Phổ thông, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương; của Huyện uỷ,

HĐND, UBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương; lãnh đạo Ban Tuyên giáo

Huyện ủy Nam Sách; lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách,

lãnh đạo các trường THCS trong huyện trong thời gian tác giả học tập, nghiên

cứu và hoàn thiện luận văn này.

Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến

Thầy hướng dẫn khoa học GS.TS KH Nguyên Văn Hộ đã tận tình hướng

dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn

chỉnh luận văn.

Tuy nhiên, do trình độ hiểu biết cũng như thời gian và phạm vi, lĩnh vực

công tác có phần hạn chế cho nên luận văn không thể tránh khỏi những thiết

sót; mặt khác, trong thực tiễn công tác còn đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải

quyết, song tác giả có thể chưa nghiên cứu, tìm hiểu hết, do vậy, tác giả rất

mong được sự đóng góp chân thành của quý thầy, cô, đồng nghiệp và bạn đọc

để luận văn được hoàn thiện và ngày càng có tính khả thi hơn.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2016 Tác giả luận văn

Nguyễn Đắc Long

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................................................... iv

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................... v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1- Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2- Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3

3- Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 4

4- Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4

5- Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4

6- Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5

7- Các phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 5

8- Kết cấu của đề tài ............................................................................................ 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC

CỦA CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ ....................................................................................... 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 7

1.1.1. Một số nghiên cứu về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hội vào dạy học ở nước ngoài. ............................................................................. 8

1.1.2 Một số nghiên cứu về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hội vào dạy học ở Việt Nam. ............................................................................. 10

1.2. Một số khái niệm về huy động các nguồn lực trong cộng đồng xã hội

vào dạy học ........................................................................................................ 12

1.2.1. Cộng đồng xã hội ..................................................................................... 12

1.2.2. Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ..................................... 13

1.2.3. Nguồn lực giáo dục .................................................................................. 16

iii

1.2.4. Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học .................. 17

1.3. Một số vấn đề cơ bản về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ........ 19

1.3.1. Mục đích, nguyên tắc, nội dung và hình thức của huy động các nguồn

lực của cộng đồng xã hội vào dạy học trong phát triển giáo dục THCS ................ 19

1.3.2. Phương pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào

dạy học ở bậc trung học cơ sở ........................................................................... 23

1.3.3. Các điều kiện thực hiện huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học trung học cơ sở .............................................................................. 23

1.3.4. Mục tiêu của quản lý các nguồn lực huy động của cộng đồng xã

hội vào dạy học trung học cơ sở ........................................................................ 24

1.3.5. Nguyên tắc quản lý các nguồn lực huy động trong cộng đồng xã

hội vào dạy học trung học cơ sở ........................................................................ 26

1.3.6. Nội dung quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học

ở bậc THCS ....................................................................................................... 28

1.4. Xây dựng và củng cố mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường với

cộng đồng ........................................................................................................... 33

1.5. Phòng GD&ĐT với công tác quản lý các nguồn lực huy động từ

cộng đồng xã hội vào dạy học THCS ................................................................ 35

1.5.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng GD&ĐT ....................... 35

1.5.2. Nội dung công tác quản lý các nguồn lực huy động của cộng đồng

xã hội vào dạy học THCS của Phòng GD&ĐT ................................................. 36

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động các nguồn lực của cộng đồng

vào dạy học ở trung học cơ sở. .......................................................................... 44

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 47

Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA

CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG

HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG .................. 48

2.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ........ 48

iv

2.2. Tình hình hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện

Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............................................................................... 49

2.2.1. Quy mô các trường THCS ....................................................................... 49

2.2.2. Chất lượng đội ngũ .................................................................................. 50

2.2.3. Chất lượng dạy và học ............................................................................. 54

2.2.4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ............................................................... 60

2.3. Những kết quả đạt được trong công tác huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội vào dạy học của các trường THCS trên địa bàn huyện

Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............................................................................... 63

2.3.1. Huy động nguồn lực Nhà nước ............................................................... 63

2.3.2. Sự tham gia của các đoàn thể chính trị xã hội vào hoạt động dạy

học ở các trường THCS của huyện .................................................................... 64

2.3.3. Huy động nguồn lực nhân dân vào hoạt động dạy học THCS

của huyện .......................................................................................................... 65

2.4. Thực trạng huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các

trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.......................... 68

2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác huy động

các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS của huyện Nam

Sách, tỉnh Hải Dương ........................................................................................ 68

2.4.2. Thực trạng quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy

học ở các trường THCS ..................................................................................... 69

2.5. Đánh giá chung về công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng

xã hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách,

tỉnh Hải Dương .................................................................................................. 80

2.5.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 80

2.5.2. Những hạn chế ......................................................................................... 81

Chương 3: BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA

CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI

DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................................ 85

v

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ....................................................................... 85

3.1.1. Căn cứ vào mục tiêu thực hiện huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội vào dạy học ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ........................ 85

3.1.2. Căn cứ vào quan điểm chỉ đạo về huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội vào dạy học của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............. 87

3.1.3. Chiến lược phát triển giáo dục của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ...... 88

3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 90

3.2.1. Tính kế thừa ............................................................................................. 91

3.2.2. Tính thực tiễn ........................................................................................... 91

3.3. Các biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào

dạy học ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trong

giai đoạn hiện nay .............................................................................................. 93

3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ và các tầng lớp nhân

dân về tầm quan trọng của công tác huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội ........................................................................................................ 93

3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và

chính quyền các cấp về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hôi cho giáo dục ............................................................................................... 98

3.3.3. Biện pháp 3: Nâng cao kỹ năng thực hiện huy động các nguồn lực

của cộng đồng xã hội vào dạy học cho các lực lượng trong và ngoài nhà

trường THCS ................................................................................................... 100

3.3.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy chế phối hợp nhằm huy động sức

mạnh tổng hợp của các lực lượng tham gia huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS ......................................... 102

3.3.5. Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động huy động

các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS........... 106

3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã

đề xuất ............................................................................................................. 110

vi

3.5.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 110

3.5.2. Đối tượng xin ý kiến .............................................................................. 110

3.5.3. Quy trình khảo nghiệm .......................................................................... 111

3.5.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................. 111

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 116

1. Kết luận ........................................................................................................ 116

2. Khuyến nghị................................................................................................. 117

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .............................................................. 117

2.2. Đối với Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Hải Dương ............................................. 117

2.3. Đối với UBND huyện Nam Sách ............................................................. 117

2.4. Đối với các xã, thị trấn ............................................................................. 118

2.5. Đối với các trường THCS ......................................................................... 118

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 120

PHỤ LỤC

vii

KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCH : Ban Chấp hành

CBQL : Cán bộ quản lý

CMHS : Cha mẹ học sinh

CNH-HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CSVC : Cơ sở vật chất

CTTHCS : Chương trình Trung học cơ sở

GD : Giáo dục

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

GDPT : Giáo dục phổ thông

GDTHCS : Giáo dục Trung học cơ sở

GDTX : Giáo dục thường xuyên

GV : Giáo viên

HS : Học sinh

MTTQ : Mặt trận Tổ quốc

NXB : Nhà xuất bản

SL : Số lượng

TB : Trung bình

TB ĐDDH : Thiết bị, đồ dùng dạy học

THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông

TNCS : Thanh niên Cộng sản

TW : Trung ương

UBND : Uỷ ban nhân dân

XH : Xã hội

XHHGD : Xã hội hoá giáo dục

iv

Bảng 2.1. Số lớp, số học sinh các trường THCS huyện Nam Sách (từ năm

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015) ...................................... 50

Bảng 2.2. Số giáo viên các trường THCS, huyện Nam Sách ............................ 50

Bảng 2.3. Số cán bộ, nhân viên hành chính các trường THCS huyện Nam

Sách hiện nay ..................................................................................... 52

Bảng 2.4. Thống kê tỉ lệ học sinh THCS lên lớp, lưu ban, bỏ học ................... 54

Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả xếp loại học lực (từ năm học 2010 - 2011 đến

năm học 2014 - 2015) ........................................................................ 57

Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả xếp loại hạnh kiểm (từ năm học 2010 - 2011

đến năm học 2014 - 2015) ................................................................. 58

Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh (từ năm học 2010 -

2011 đến năm học 2014 - 2015) ........................................................ 59

Bảng 2.8. Thống kê về phòng học hiện có của các trường THCS .................... 62

Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội

ở các trường THCS khu I, huyện Nam Sách ..................................... 70

Bảng 2.10. Tổng hợp đánh giá của lãnh đạo các cấp, cán bộ quản lí và

giáo viên ở các trường THCS khu I, huyện Nam Sách ..................... 71

Bảng 3.1. Đánh giá của lãnh đạo các cấp, cán bộ quản lý các nhà trường,

giáo viên về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã

đề xuất .............................................................................................. 111

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp

đã đề xuất ......................................................................................... 112

Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức về tầm quan trọng ............................. 68

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................... 110

v

MỞ ĐẦU

1- Lý do chọn đề tài

Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục và coi

giáo dục là quốc sách hàng đầu để xây dựng và phát triển đất nước. Huy động

các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học trong tiến trình phát triển sự

nghiệp giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một con đường phát triển giáo dục

nước ta. Thực tiễn hiện nay, giáo dục đang trở thành sự nghiệp của toàn xã hội,

ngày càng chứng tỏ tính đúng đắn của chủ trương này và như một giải pháp

thực hiện hiệu quả trong phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học để phát

triển giáo dục, đây là một tư tưởng chiến lược to lớn của Đảng ta. Văn kiện Đại

hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rỗ: "Xuất phát từ nhận thức chăm lo cho con

người, cho cộng đồng xã hội là trách nhiệm của toàn xã hội, của mỗi đơn vị,

của từng gia đình, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, chúng ta

chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội hóa" [27].

Quán triệt tư tưởng chiến lược của Đảng, nhằm đẩy mạnh xã hội hoá

giáo dục, Chính phủ đã có Nghị quyết 05/2007/NQ-CP về đẩy manh xã hội hoá

giáo dục, văn hoá, thể thao, môi trường; Nghị quyết số 90/NQ-CP về phương

hướng và chủ truơng xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;

Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với

các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, quy đinh cụ thể

chính sách khuyến khích các cơ sở ngoài công lập trên các mặt cơ sở vật chất,

đất đai, thuế, lệ phí, túi dụng bảo hiểm. [3],[4].

Điều 12 Luật Giáo dục nêu: "Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học

tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân".

Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện

đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy

động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.

1

Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp

giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi

trường giáo dục lành mạnh và an toàn [10].

Nghị quyết đại hội X của Đảng đã khẳng định tầm quan trọng của công

tác huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục và xác định cần phải huy

động các nguồn lực hơn nữa. Tuy nhiên, do nước ta vốn tồn tại rất lâu quan

niệm và cách làm bao cấp đối với Giáo dục và Đào tạo nên tư duy quản lý vẫn

chưa đổi mới kịp vẫn còn phổ biến là tình trạng huy động vốn trong nhân dân,

chưa hiểu đúng bản chất của công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng

xã hội vào dạy học để phát triển giáo dục là ngoài việc huy động vốn còn là

việc huy động tối đa nguồn lực, bao gồm cả vật lực (CSVC), tài lực (tài chính)

và nhân lực, trong đó quan trọng là trí tuệ và tâm huyết của nhân dân vào sự

nghiệp giáo dục.

Thực tế triển khai công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hội vào dạy học để phát triển giáo dục những năm qua đã đem lại những đóng

góp đáng kể cho sự nghiệp giáo dục nước nhà, nhận thức xã hội về giáo dục đã

có chuyến biến cơ bản, mọi người ngày càng thấy rõ vai trò quan trọng của

giáo dục đối với phát triển kinh tế - xã hội và nhận thức rõ muốn phát triển

giáo dục phải huy động mọi nguồn lực của xã hội, huy động được sự tham gia

của cả hệ thống chính trị và đông đảo các lực lượng trong xã hội cả về nhân

lực, vật lực, tài lực cho phát triển giáo dục.

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND

huyện Nam Sách, công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào

dạy học trong trường THCS đã được được Phòng GD&ĐT tiến hành dưới

nhiều hình thức, xã hội đang đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực, các nguồn đầu

tư cho giáo dục huyện nhà, thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường lớp, gắn

kết giáo dục nhà trường với cộng đồng xã hội.

2

Tuy nhiên, trong những thành tích đã đạt được, việc huy động các

nguồn lực xã hội vào dạy học trong phát triển giáo dục nói chung, huy động

các nguồn lực xã hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở nói riêng của

Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách vẫn gặp không ít khó khăn, trở

ngại như: Một số cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, phụ huynh học sinh vẫn chưa

nhận thức được đầy đủ vị trí, tầm quan trọng của việc huy động nguồn lực xã

hội vào dạy học để phát triển giáo dục. Hơn nữa không ít quan niệm khác nhau

cho rằng nội dung chính của huy động nguồn lực xã hội vào dạy học chỉ là huy

động kinh phí trong nhân dân, hoặc cho rằng là để dân lo là chính dẫn đến việc

đầu tư nguồn lực cho giáo dục chưa được quan tâm thoả đáng. Mặt khác, việc

quản lý nhà nước về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học

cũng còn thiếu một số giải pháp phù hợp, hiệu quả.

Vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở là nhiệm vụ cần

thiết, phù hợp với nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo của địa

phương và xu thế phát triển chung của đất nước. Chính từ những vấn đề nêu

trên, tôi chọn đề tài "Biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học ở các trường trung học cơ sở của huyện Nam Sách, tỉnh Hải

Dương" làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sỹ. Với đề tài này,

tôi mong muốn được góp phần đẩy mạnh sự phát triển toàn diện giáo dục trung

học cơ sở tại huyện Nam Sách giai đoạn tiếp theo.

2- Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về huy động các nguồn

lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS của Phòng Giáo

dục và Đào tạo trong phát triển Giáo dục; tiến hành đề xuất những biện

pháp huy động các nguồn lực cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường

trường trung học cơ sở của Phòng Giáo dục và Đào tạo góp phần thực hiện

các mục tiêu phát triển Giáo dục ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đạt

kết quả tốt hơn.

3

3- Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu của đề tài là công tác huy động các nguồn lực xã

hội vào hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách,

tỉnh Hải Dương.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là biện pháp huy động các nguồn lực

xã hội vào dạy học ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

4- Giả thuyết khoa học

Việc huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các

trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trong thời gian qua tuy đã

đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, khó

khăn. Nếu đề xuất được những biện pháp phù hợp, khả thi hơn sẽ đẩy mạnh và

phát huy tốt hơn nữa thì việc huy động các nguồn lực cộng đồng xã hội của

Phòng Giáo dục và Đào tạo vào dạy học ở các trường THCS của huyện Nam

Sách, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn tới.

5- Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam

Sách, tỉnh Hải Dương trên các mặt cơ bản sau:

Các biện pháp của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong công tác huy động

các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở

trên địa bàn huyện.

Sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương đối với công tác huy

động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường trung học

cơ sở trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

- Các số liệu được sử dụng trong đề tài giới hạn từ năm 2010 đến 2015

tại 20 trường THCS thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách, tỉnh

Hải Dương.

4

- Đề tài tiến hành khảo sát trên 10 cán bộ quản lý, 60 giáo viên trung

học cơ sở, 100 phụ huynh học sinh và một số lực lượng giáo dục trên địa bàn

huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

Sự phối hợp của các cơ quan, đoàn thể, các ban ngành, các tổ chức

chính trị- xã hội, tổ chức xã hội trong huyện để phát triển và nâng cao chất

lượng Giáo dục trung học cơ sở.

Thời gian: Nghiên cứu trực trạng từ năm 2010 - 2015

6- Nhiệm vụ nghiên cứu

Khái quát cơ sở lý luận về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hội vào dạy học trong phát triển giáo dục. Vai trò của Phòng Giáo dục và Đào

tạo, các lực lượng xã hội trong huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội.

Phân tích thực trạng công tác huy động các nguồn lực cộng đồng xã

hội của Phòng Giáo dục và Đào tạo vào dạy học ở các trường trung học cơ sở

từ năm 2010- 2015.

Đề xuất một số biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Nam Sách,

tỉnh Hải Dương giai đoạn tiếp theo.

7- Các phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau đây:

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái

quát hóa các tài liệu về công tác huy động nguồn lực trong phát triển giáo dục

nhằm xây dựng khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

+ Điều tra, khảo sát thực tế bằng các phiếu hỏi, thu thập thông tin, xử

lý số liệu nhằm mô tả thực trạng huy động các nguồn lực xã hội vào dạy học ở

các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

5

+ Nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm về huy động các nguồn

lực xã hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách,

tỉnh Hải Dương.

+ Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, phụ huynh học sinh nhằm bổ

sung cho kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.

+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm qua các hoạt động huy động các

nguồn lực vào dạy học đã thực hiện ở các trường THCS để thu thập số liệu

thực tiễn, phát hiện những vấn đề mới.

+ Phương pháp bổ trợ: Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần

mềm tin học để xử lý số liệu và phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu.

+ Phương pháp xin ý kiến chuyên gia nhằm khảo nghiệm tính hiệu quả,

tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

8- Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham

khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc huy động các nguồn lực trong cộng

đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách,

tỉnh Hải Dương.

Chương 2: Thực trạng huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào

dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

Chương 3: Một số biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải

Dương trong giai đoạn hiện nay.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG

XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao, là một hình thái ý

thức xã hội, đồng thời là một trong những nhân tố đánh dấu nấc thang trình

độ văn minh của các thời đại trong lịch sử. Giáo dục có liên quan trực tiếp

đến mỗi người và lợi ích của mọi người trong xã hội. Quan tâm, đầu tư, huy

động mọi nguồn lực cho phát triển giáo dục là sách lược lâu dài của nhiều

quốc gia trên thế giới. Mặc dù bản chất của giáo dục ở các nước có khác

nhau nhưng đều cho thấy huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

trong xã hội hóa sự nghiệp giáo dục là cách làm phổ biến, kể cả ở những

nước có nền công nghiệp hiện đại - kinh tế phát triển cao.

Hoạt động xã hội hoá giáo dục đã xuất hiện và có bề dày lịch sử

trong các chế độ xã hội và thể chế chính trị. Lịch sử nghiên cứu vấn đề huy

động các nguồn lực của cộng đồng xã hội trong xã hội hoá giáo dục đã có từ

lâu, đó không phải là vấn đề hoàn toàn mới nếu xem xét nó về bản chất.

Không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nơi trên thế giới đều rất quan tâm đến việc

xây dựng và củng cố công tác giáo dục gắn liền với phát triển cộng đồng với

mục đích vì lợi ích cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống [12].

Trải qua các giai đoạn lịch sử, việc chăm lo vật chất, khích lệ cổ vũ

người học, tôn vinh người Thầy trong xã hội và những trò giỏi thành đạt đã

trở thành truyền thống, đạo lý tốt đẹp của Dân tộc Việt Nam ta. Chủ tịch Hồ

Chí Minh đã từng nói: Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, không phân

biệt già, trẻ, trai, gái, cứ là người Việt Nam thì phải tham gia học tập, tham

gia xóa nạn mù chữ....

Trong thời kỳ đổi mới, thực hiện sự nghiệp Công nhiệp hóa - Hiện

đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, sự nghiệp giáo dục được Đảng, Nhà

7

nước ta coi là quốc sách hàng đầu, khẳng định giáo dục là động lực, là

nguồn lực để thúc đẩy kinh tế văn hóa xã hội phát triển với phương châm:

"Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân" [10].

1.1.1. Một số nghiên cứu về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học ở nước ngoài.

Trong lịch sử phát triển giáo dục, cùng với vấn đề "xã hội hoá giáo

dục", yếu tố "huy động nguồn lực" trong phát triển giáo dục đã được xuất

hiện từ những năm đầu thế kỷ XX trong những bài giảng về "Giáo dục, đạo

đức và xã hội" của Emile Durkheim tại Sorbonne ở Pari từ năm 1902 - 1903

và được tìm thấy trong hệ thống các công trình nghiên cứu của các nhà giáo

dục học, nhà văn hoá, nhà sư phạm các nước.

T.Hussen: Giáo dục năm 2000. Những xu hướng hiện nay phát triển

giáo dục - 1983.

Lobrat sov: Giáo dục ngưỡng cửa XXI - 1984.

Các công trình nghiên cứu tại Hội nghị Zomtien - 1990 ở Thái Lan

với 150 nước tham gia về "Giáo dục cho mọi người" đã đề nghị một cách

nhìn mới, nhấn mạnh vào kỹ năng và khuyến khích tổ chức những hệ thống

giáo dục đa dạng, mềm dẻo, kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục ngoài

nhà trường, giáo dục chính quy với giáo dục không chính quy, giáo dục từ

xa; tổ chức các trường công lập và ngoài công lập...

* Kinh nghiệm huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở

Nhật Bản

Nhật Bản luôn tích cực cải cách hệ thống giáo dục, coi trọng việc phát

triển tiềm năng của con người, xây dựng hệ thống các nguyên tắc phát triển

giáo dục vói chính sách: Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho giáo

dục. Thượng Nghị viện Nhật đã thông qua 3 dự luật về cải cách giáo dục đó là:

Luật Giáo dục trường học; Luật quản lý giáo dục địa phương và Luật giáo dục

xã hội. Nhật bản là nước đã thành công trong việc thực hiện chính sách bình

8

đăng và quyền được học cho mọi người, giáo dục không phân biệt giai cấp, địa

vị, tôn giáo, coi trọng việc phát hiện nhân tài và bồi dưỡng nhân tài cho đất

nước, nhân văn hóa môi trường giáo dục, đưa giáo dục Nhật Bản tiến kịp thế

giới [nichibun.org/nền-giáo-dục-nhật-bản/]

* Kinh nghiệm về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở

Trung Quốc

Quan điểm chi đạo của Trung Quốc về phát triển giáo dục là "làm cho

đất nước giàu mạnh thông qua khoa học và giáo dục". Mục tiêu cơ bản là thực

hiện phổ cập Giáo dục nghĩa vụ (bắt buộc) lớp 9 trong toàn quốc; từng bước

phổ cập giáo dục trung học ở Thành thị và các khu vực Kinh tế phát triển. Với

phương châm: Giáo dục phải hướng tới hiện đại hóa, thể giới hóa và hướng tới

tương lai theo định hướng: Đầu tư cho giáo dục phải được xem là chính sách

quốc gia hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển cho sản xuất. Đảm

bảo sự tham gia rộng rãi của cộng đồng vào việc đầu tu cho giáo dục và quản

lý giáo dục [vietbao.vn/giaoduc].

* Kinh nghiệm huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở In-

đô-nê-xi-a

In-đô-nê-xi-a với mục tiêu cải tiến chất lượng giáo dục và sự thích ứng

của hệ thống giáo dục với hệ thống kỹ thuật nghề nghiệp, mở rộng các hình

thức đào tạo phi chính quy, nghề nghiệp hóa nhà trường phổ thông trung học

với nhiều loại hình trường đa dạng, chú trọng giáo dục kỹ năng trong nhà

trường. Ngoài hệ thống giáo dục trong nhà trường In-đô-nê-xi-a rất coi ừọng

các loại hình giáo dục ngoài nhà trường như giáo dục gia đình, xã hội, doanh

nghiệp, các trường đại học mở, với nhiều chương trình giáo dục phục vụ mọi

tầng lớp khác nhau trong xã hội, nhằm tạo cơ hội học tập cho tất cả mọi người.

[www.baomoi.com > Giáo dục]

* Kinh nghiệm huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở Mỹ

Chính phủ Mỹ đã thực hiện một cuộc Cách mạng về chuẩn hóa giáo

đục (Standanrds revolution). Để làm được điều này, một trong những giải pháp

9

mà chính Phủ quan tâm là thực hiện chủ trương đa dạng hóa, phát triển hình

thức trường học công - tư. Giáo dục Mỹ đặc biệt quan tâm xây dựng nền giáo

dục dựa trên nền tảng của công nghệ thông tin, xã hội tri thức để đáp ứng và

đón đầu sự phát triển của kinh tế thị truờng, hướng tới các mục tiêu: Mọi người

đều có cơ hội học tập suốt đời, thực hiện nền giáo dục đại chúng với chính sách

trao quyền cho địa phương quản lý giáo dục nhà trường và đa dạng hóa các loại

hình giáo dục: Giáo dục chính quy, giáo dục thường xuyên, giáo dục từ xã hội,

giáo dục trực tuyến [www.vnuitp.edu.vn].

* Kinh nghiệm huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở

Singapore

Singapore là một trung tâm thương mại, tài chính và hiện nay là trung

tâm giáo dục của các nước trong khu vực, là quốc gia đảm bảo chất lượng giáo

dục theo chuẩn quốc tế và khu vực. Singapore là nước thành công trong công

việc phát huy nguồn lực từ xã hội và quốc tế trong việc xây dựng và phát triến

hệ thống giáo dục của quốc gia. Khẩu hiệu của toàn quốc gia là: "Nhà trường

tư duy, quốc gia học tập" [anz.edu.vn/home/.../singapore/]

Có thể khẳng định: Mặc dù bản chất của giáo dục ở các nước có khác

nhau nhưng đều có điểm chung là huy động mọi nguồn lực và mọi điều kiện

cho việc dạy và học để phát triển giáo dục.

Ở những nước đang phát triển, việc huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội cho dạy học nói riêng và cho giáo dục nói chung là phương thức

tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, làm phong phú tài năng, trí

tuệ để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Việc đầu tư đúng mức

cho con người sẽ tạo tiền đề cho sự ổn định và phát triển bền vững ở các nước

đang phát triển.

1.1.2 Một số nghiên cứu về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học ở Việt Nam.

Ở Việt Nam, huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học

trong phát triển giáo dục đã có nguồn gốc lâu đời và trở thành một truyền

10

thống tốt đẹp của dân tộc ta: truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo. Từ

thời phong kiến, các loại trường được mở, việc học hành đều do gia đình,

làng xóm, cộng đồng chăm lo, việc đóng góp phần lớn do lòng dân tự

nguyện. Dưới thời Pháp thuộc, chủ yếu trường học chính thống được mở ra

cho con em quý tộc phong kiến và con nhà giàu. Giáo dục phi chính thống

dành cho mọi người nảy nở dưới sự chăm lo của nhân dân, của các nhà nho

yêu nước cách mạng như: Nguyễn Đình Chiếu, Nguyễn Trường Tộ, Phan

Chu Trinh, Trần Quý Cáp, Huỳnh Thúc Kháng... Đến khi cách mạng Tháng

Tám thành công, với trên 95% người dân mù chữ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã

kịp thời phát động phong trào "Toàn dân diệt giặc dốt", ra sắc lệnh bình dân

học vụ, sắc lệnh Nha bình dân học vụ... mở đầu cho việc xây dựng nền giáo

dục của dân, do dân và vì dân.

Hiện nay chưa có các công trình nghiên cứu riêng về huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở

trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên đã có rất nhiều

công trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan làm cơ sở cho ngành Giáo dục

và Đào tạo ở huyện nghiên cứu, vận dụng trong việc thực hiện các mục tiêu

phát triển Giáo dục trung học cơ sở một cách hiệu quả.

Giáo sư Phạm Minh Hạc có các công trình nghiên cứu như: Xã hội

hoá giáo dục - 1997; Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI -

1997; Nhân tố mới về GD&ĐT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá-

hiện đại hoá - 2002. Ông khẳng định: "Sự nghiệp giáo dục không chỉ là của

Nhà nước, mà là của toàn xã hội: mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước và

xã hội, trung ương và địa phương cùng làm giáo dục, tạo nên một cao trào

học tập trong toàn dân" [12].

Giáo sư Phạm Tất Dong với các công trình: Xây dựng và phát triển

xã hội học tập - 2002; Phát triển giáo dục hướng tới một xã hội học tập -

2012; Xây dựng mô hình xã hội học tập ở Việt Nam - 2012. Ông đề cao việc

huy động toàn dân vào sự nghiệp giáo dục [10].

11

Viện khoa học giáo dục đã triển khai nhiều năm một hệ thống đề tài

về xã hội hoá giáo dục. Năm 1999, cuốn sách "Xã hội hoá công tác giáo

dục" của tập thể tác giả Bùi Gia Thịnh, Võ Quang Tấn, Nguyễn Thanh Bình.

Bộ GD&ĐT cũng đã có "Đề án xã hội hoá Giáo dục và Đào tạo"...

Bàn về huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội trong giáo dục còn có

nhiều tài liệu, nhiều bài viết có liên quan của nhiều tác giả như: "Bàn thêm về

huy động các nguồn lực để phát triển Giáo dục- Đào tạo- thời kỳ đổi mới hiện

nay" của tác giả Vũ Đình Chiến- Trường Cán bộ quản lí Giáo dục Thành phố

Hồ Chí Minh đăng trên trang dnulib.edu.vn, bài viết nhấn mạnh đến huy động

các nguồn lực về nhân lực, vật chất, tài chính và thông tin cho phát triển giáo

dục; "Giữ vững 9 nguyên tắc trong xã hội hoá giáo dục" của tác giả Mạnh

Xuân đăng trên trang www.bentre.edu.vn, bài viết nhấn mạnh nguồn lực vật

chất, nguồn lực phi vật chất trong huy động nguồn lực phát triển giáo dục; bài

"Nguồn lực đầu tư cho giáo dục - Đầu tư chưa tương xứng quy mô" - tác giả

Bắc Sơn đăng trên Báo Giáo dục và Thời đại online vv...

Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước nói chung đều

chưa có công trình nào nghiên cứu sâu riêng biệt về biện pháp huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở

trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên các công trình

nghiên cứu liên quan là cơ sở để Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam

Sách, tỉnh Hải Dương nghiên cứu, lựa chọn, vận dụng để triển khai thực hiện

huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học một cách hiệu quả.

1.2. Một số khái niệm về huy động các nguồn lực trong cộng đồng xã hội

vào dạy học

1.2.1. Cộng đồng xã hội

Theo PGS, TS Phạm Hồng Tung- Đại học Quốc gia Hà Nội. (Thông

tin Khoa học xã hội, số 12.2009)

"Cộng đồng" là một khái niệm đã và đang được sử dụng khá rộng rãi

trên văn đàn khoa học, trong nhiều lĩnh vực như sử học, văn hóa học, xã hội

12

học, tâm lý học, triết học, nhân học, sinh học, nghiên cứu phát triển v.v... Vì

vậy, một yêu cầu khách quan đặt ra là phải có những cách định nghĩa về khái

niệm "cộng đồng" để xây dựng được một định nghĩa vừa đảm bảo tính chặt

chẽ, khoa học, vừa có tính công cụ hay tính "thao tác luận" (functionalist) cao,

làm cơ sở và là công cụ cho những nghiên cứu về cộng đồng và các vấn đề có

liên quan đến cộng đồng. Đây là một vấn đề đã được bàn thảo khá nhiều ở nước

ngoài, song còn chưa được quan tâm thỏa đáng ở Việt Nam. Thuật ngữ "cộng

đồng" vốn bắt nguồn từ từ gốc tiếng Latin là "cummunitas", với nghĩa là toàn

bộ tín đồ của một tôn giáo hay toàn bộ những người đi theo một thủ lĩnh nào

đó. Một số quan điểm cho rằng:

- Cộng đồng phải là tập hợp của một số đông người;

- Mỗi cộng đồng phải có một bản sắc bản thể riêng;

- Các thành viên của cộng đồng phải tự cảm thấy có sự gắn kết với

cộng đồng và với các thành viên khác của cộng đồng;

- Có thể có nhiều yếu tố tạo nên bản sắc và sức bền gắn kết cộng

đồng, nhưng quan trọng nhất chính là sự thống nhất về ý chí và chia sẻ về

tình cảm, tạo nên ý thức cộng đồng;

- Mỗi cộng đồng đều có những tiêu chí bên ngoài để nhận biết về

cộng đồng và có những quy tắc chế định hoạt động và ứng xử chung của

cộng đồng;

Trên cơ sở những nội hàm như trên, có thể đi đến một định nghĩa

chung nhất như sau về "cộng đồng": Cộng đồng là tập hợp người có sức bền

cố kết nội tại cao, với những tiêu chí nhận biết và quy tắc hoạt động, ứng xử

chung dựa trên sự đồng thuận về ý chí, tình cảm, niềm tin và ý thức cộng

đồng, nhờ đó các thành viên của cộng đồng cảm thấy có sự gắn kết họ với

cộng đồng và với các thành viên khác của cộng đồng [24].

1.2.2. Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

Có thể hiểu là huy động những nguồn lực về nhân lực, vật lực, tài

chính, thông tin của các tổ chức, cá nhân trong cộng đồng xã hội để thực

13

hiện hay phát triển mục tiêu, chương trình, kế hoạch của một ngành, lĩnh

vực nào đó.

Điều 26, Luật Giáo dục (sửa đổi năm 2009) nêu:

Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp

sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình

tiểu học, có tuổi là mười một tuổi;

Chủ trương của Đảng, Nhà nước về huy động nguồn lực của cộng

đồng xã hội trong phát triển giáo dục và đổi mới giáo dục.

Chủ trương của Đảng, Nhà nước về huy động nguồn lực trong phát

triển giáo dục

Đảng và Nhà nước đã thường xuyên có những chính sách và giải

pháp để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục của nước nhà.

Khi bàn về công tác giáo dục, Hồ Chủ Tịch đã dạy: "Giáo dục là sự

nghiệp của quần chúng, cần phải phát huy đầu đủ dân chủ xã hội chủ nghĩa,

xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy với thầy, giữa

thầy với trò, giữa học trò với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường với

nhân dân để hoàn thành nhiệm vụ..." [20]

Hiến pháp của nước ta coi "Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng

đầu"; "mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất

và năng lực của công dân" (Điều 35); "học tập là quyền và nghĩa vụ của công

dân" (Điều 59). Chính phủ cũng đã ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP

ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, y tế, văn hoá và thể

dục thể thao và nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 về chính sách

khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập đã từng

bước hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách về khuyến

khích và phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập [7].

Nghị quyết số 04- NQ/HNTW ngày 14/1/1993 Hội nghị lần thứ 4

BCH Trung ương Đảng khóa VII về tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD&ĐT đã

14

ghi: "Huy động các nguồn đầu tư trong nhân dân, viện trợ của các tổ chức

quốc tế, kể cả vay vốn của nước ngoài để phát triển giáo dục"[29].

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng định: "Huy

động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân đóng góp

sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lí của Nhà nước"[27].

Đại hội XI (2011) xác định rõ những giải pháp trực tiếp cho chiến

lược phát triển nguồn nhân lực, đó là: "đổi mới căn bản và toàn diện nền

giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ

và hội nhập quốc tế" [28].

Quan điểm về xây dựng xã hội học tập

Xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là

tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ

được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi

cấp, mọi trình độ; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây

dựng và phát triển giáo dục; mọi người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa

vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây dựng xã hội học tập.

Xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập được dựa trên nền

tảng phát triển đồng thời, gắn kết, liên thông cả hai bộ phận cấu thành: giáo

dục chính quy và giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân,

trong đó giáo dục thường xuyên thực hiện các chương trình học tập nhằm

tạo các điều kiện tốt nhất đáp ứng mọi yêu cầu học tập suốt đời, học tập liên

tục của mọi công dân sẽ là một bộ phận có chức năng quan trọng, làm tiền

đề để xây dựng xã hội học tập [10].

Xu hướng đổi mới quản lý giáo dục THCS

Chiến lược giáo dục 2011-2020 chỉ rõ mục tiêu tổng quát của giáo

dục: "Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn

diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội

nhập quốc tế; chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao; giáo dục đạo

15

đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành được chú trọng;

đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri

thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời

cho mỗi người dân, dần từng bước hình thành xã hội học tập"[14].

"Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa,

hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với

phát triển khoa học và công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc

biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực

hành để một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng; mặt khác

phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học, những người

có năng khiếu được phát triển tài năng" [20].

1.2.3. Nguồn lực giáo dục

Nguồn lực được hiểu là tất cả những yếu tố và phương tiện mà hệ

thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu của

mình. Đối với hệ thống kinh tế xã hội có thể chia các nguồn lực ra các bộ

phận khác nhau như nguồn nhân lực (con người), nguồn tài lực (nguồn tài

chính), và nguồn vật lực (nguồn cơ sở vật chất), thông tin w...

Trong Giáo dục, nguồn lực bao gồm: Nhân lực (cán bộ quản lý giáo

dục, giáo viên, các lực lượng xã hội tham gia công tác giáo dục); vật lực (cơ

sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật cho trường học ...) và tài lực (nguồn ngân

sách, nguồn hỗ trợ ngoài ngân sách trong nhà trường ...). Ngoài ra còn có

các nguồn lực khác không kém phần quan trọng như thông tin, văn hóa nhà

trường...Theo đó, đề cập đến vấn đề huy động các nguồn lực trong cộng

đồng xã hội vào dạy học là đề cập đến các khía cạnh: Huy động nguồn nhân

lực, cơ sở vật chất, huy động nguồn tài chính ...; trong các nguồn lực thì

16

"nguồn nhân lực" là quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định trong việc huy

động nguồn lực của cộng đồng vào giáo dục.

1.2.4. Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học

Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học gồm 3

nội dung cơ bản sau: huy động nguồn nhân lực; huy động cơ sở vật chất (vật

lực) và huy động nguồn tài chính (tài lực). Các nguồn lực của cộng đồng xã

hội trên có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau trong quá trình tổ chức

hoạt động giáo dục và phát triển của mỗi cơ sờ giáo dục, trong đó, nguồn

nhân lực có vai trò quyết định đến việc nâng cao chất lượng dạy và học của

mỗi nhà trường, nhất là sự nghiệp phát triển giáo dục hiện nay.

- Huy động nguồn nhân lực vào dạy học

Nhân lực trong huy động các nguồn lực vào dạy học bao gồm: Cán bộ

quàn lý, giáo viên, nhân viên trong ngành giáo dục...; sự tham gia của toàn dân

đối với sự nghiệp giáo dục; sức mạnh của cộng đồng, những năng lực vốn có

của từng thành viên trong cộng đồng; lợi thế, chức năng của các tổ chức xã hội

để tạo môi trường đồng thuận vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

Huy động nguồn nhân lực trong giáo dục thực chất là huy động con

người, nhân tố đóng vai trò quyết định cho sự phát triển giáo dục nói chung

và chất lượng đào tạo nhân cách nói riêng theo yêu cầu của xã hội.

Huy động nguồn nhân lực trong các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học chính là quá trình huy động các lực lượng xã hội gồm các cấp

bộ Đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị -xã hội, xã hội, nghề nghiệp,

tôn giáo, dân tộc, các cộng đồng địa phương, dòng họ, gia đình... tích cực

tham gia vào các hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ trợ cho phát triển

giáo dục bằng các nguồn lực: vật lực, tài lực và nhân lực.

Để huy động tốt nguồn nhân lực trong cộng đồng xã hội vào dạy học,

Nhà nước cần có chính sách sử dụng, đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện về vật

chất và tinh thần để nhà giáo, các lực lượng xã hội và nhân dân thể hiện vai

17

trò, trách nhiệm của mình đối với giáo dục. Ngành giáo dục phải làm tốt

công tác tham mưu; phối hợp tuyên truyền vận động, huy động sức mạnh

tổng hợp của mọi nhân tố, mọi lực lượng xã hội cho giáo dục.

- Huy động nguồn lực cơ sở vật chất vào dạy học

Cơ sở vật chất là một nguồn lực rất quan trọng trong giáo dục - đào

tạo, góp phần cùng các nguồn nhân lực, tài lực để các đơn vị thực hiện có

hiệu quả công tác giáo dục - đào tạo. Không thể có hoạt động giáo dục nếu

không có các phương tiện, điều kiện vật chất nhất định. Nguồn vật lực này

nằm trong tiềm lực của xã hội, của nhân dân. Đó là việc dành quỹ đất cho

giáo dục (xây dựng trường học, sân chơi, bãi tập, phòng học ngoại khoá,

thư viện; thực hành...nhà ở cho giáo viên...); đó cũng là sự đầu tư, hỗ trợ về

thiết bị dạy học (máy tính, phương tiện nghe nhìn, nhạc cụ, phương tiện

phục vụ cho ngoại khoá và giáo dục ngoài nhà trường...).

Huy động cơ sở vật chất vào dạy học là huy động cơ sở vật chất,

trang thiết bị kĩ thuật cho trường học ...

Để huy động tốt nguồn lực cơ sở vật chất giáo dục, đòi hỏi chủ thể

quản lý phải có năng lực về pháp luật, năng lực về quản lý hành chính, năng

lực về quản lý kinh tế, năng lực về quản lý thông tin và môi trường.

- Huy động nguồn lực tài chính vào dạy học

Huy động nguồn lực tài chính của cộng đồng xã hội vào dạy học là

huy động lượng tiền - ngân sách đảm bảo cho dạy học bao gồm: Nguồn do

ngân sách nhà nước cấp; nguồn tài chính do các nhà trường tự khai thác qua

nhiều kênh khác nhau; nguồn thu khác trên cơ sở đúng nguyên tắc tài chính,

đúng pháp luật và huy động được của các tổ chức, cá nhân và từ địa phương.

Theo Luật Giáo dục, thì ngoài khoản học phí, lệ phí thi và tiền đóng góp xây

dựng trường, nhà trường không được đặt ra một khoản thu bắt buộc nào

khác. Những khoản thu có tính tự nguyện nên để các tổ chức ngoài nhà

trường vận động, thu chi và quản lý trực tiếp, dưới dạng quỹ bảo trợ giáo

dục. Nhà trường có thể tham gia với tu cách tư vấn hoặc giám sát.

18

Việc huy động tài chính qua các cuộc vận động xã hội hoá giáo dục

phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, tự nguyện và đúng pháp luật.

1.3. Một số vấn đề cơ bản về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

1.3.1. Mục đích, nguyên tắc, nội dung và hình thức của huy động các nguồn

lực của cộng đồng xã hội vào dạy học trong phát triển giáo dục THCS

1.3.1.1. Mục đích của việc huy động các nguồn lực xã hội vào dạy học trong

phát triển giáo dục trung học cơ sở

Huy động nguồn lực nhằm huy động toàn xã hội chăm lo phát triển

giáo dục trung học cơ sở. Đồng thời tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là

các đối tượng, chính sách, người nghèo được hưởng thụ các thành quả giáo

dục trung học cơ sở ở mức độ ngày càng cao.

Tạo điều kiện cho mọi thành viên trong xã hội được học tập suốt đời.

1.3.1.2. Nguyên tắc của việc huy động các nguồn lực xã hội vào dạy học

trong phát triển giáo dục trung học cơ sở

Nguyên tắc của huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào

dạy học trong phát triển giáo dục trung học cơ sở

Huy động các nguồn lực xã hội vào dạy học trong phát triển giáo dục

trung học cơ sở phải tuân thủ 8 nguyên tắc sau:

Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ theo Luật pháp.

Thứ hai, nguyên tắc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các lực

lượng tham gia vào quá trình huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội cho

phát triển Giáo dục trung học cơ sở

Thứ ba, nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích.

Thứ tư, nguyên tắc phát huy tính tập trung dân chủ, sự tự nguyện và

đồng thuận của cộng đồng trong việc tham gia phát triển giáo dục trung học

cơ sở.

Thứ năm, nguyên tắc phù hợp và thích ứng.

Thứ sáu, nguyên tắc truyền thống, tình cảm.

19

Thứ bảy, nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp ngành - lãnh thổ.

Thứ tám, nguyên tắc kế hoạch hóa.

1.3.1.3. Nội dung chủ yếu của công tác huy động các nguồn lực xã hội vào

dạy học trong phát triển giáo dục trung học cơ sở

Thứ nhất, huy động toàn xã hội tham gia thực hiện mục tiêu, nội

dung GDPT tạo sự đồng thuận về nhận thức, tư tưởng, hành động của từng

gia đình, cộng đồng dân cư; các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần

chúng, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước đối với sự nghiệp giáo dục

thế hệ trẻ ở lứa tuổi tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.

Thứ hai, nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tham gia của toàn dân

đối với giáo dục, vận động toàn dân chăm sóc thế hệ trẻ, phối hợp chặt chẽ

giữa giáo dục trong và ngoài nhà trường với giáo dục ngoài xã hội, xây dựng

môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn. Xây dựng môi trường tốt nhất cho

GDPT. Môi trường đó bao gồm: gia đình, nhà trường và xã hội. Ba môi trường

này kết hợp hài hòa sẽ có tác động tốt nhất làm cho trẻ được quan tâm giáo dục

ở mọi nơi, mọi lúc, chất lượng cuộc sống của trẻ sẽ được nâng cao hơn về thể

lực, trí tuệ và nhân cách, chuẩn bị cho các em bước vào học nghề.

Môi trường gia đình: "Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm

nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được

giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường. Mọi

người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường

thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ

của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em,

cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục"[10].

Môi trường nhà trường: "Môi trường Nhà trường hết sức quan

trọng, nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với gia đình và xã

hội, tạo môi trường giáo dục, cung cấp kiến thức, kỹ năng và hình thành

nhân cách. Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã

hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục" [10].

20

Môi trường xã hội: "Môi trường xã hội ảnh hưởng rất lớn tới môi

trường giáo dục. Sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội có tầm quan

trọng đặc biệt đối với GDPT. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức

chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ

chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ

trang nhân dân và công dân có trách nhiệm giúp nhà trường tổ chức các hoạt

động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người

học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học; góp phần xây dựng phong

trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những

hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; tạo điều

kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành

mạnh; hỗ trợ về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả

năng của mình. Uỷ ban MTTQ Việt Nam, các tổ chức thành viên của MTTQ

có trách nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục thanh

niên, thiếu niên và nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên gương mẫu

trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục".

Thứ ba, thực hiện đa dạng hoá các loại hình trường lớp, đa dạng

hoá phương thức đào tạo: Bên cạnh hệ thống trường công lập làm nòng cốt

phát triển mạnh các trường bán công, dân lập, tư thục. Tăng cường các hình

thức giáo dục - đào tạo như các lớp học linh hoạt, học tập từ xa có hướng

dẫn, học trên truyền hình... để tạo cơ hội cho mọi người ở mọi lứa tuổi đều

có điều kiện học, học thường xuyên và học suốt đời để làm việc tốt hơn và

có cuộc sống tốt đẹp hơn.

Thứ tư, đa phương hoá các nguồn lực dành cho giáo dục: Huy động

và tổ chức toàn xã hội đóng góp nhân lực - tài lực - vật lực cho sự phát triển

giáo dục. Các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục bao gồm nguồn vốn trong ngân

sách và nguồn vốn ngoài ngân sách, nguồn vay và tài trợ của nước ngoài, khai

thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội.

21

Thứ năm, tiếp tục cụ thể hoá, thể chế hoá chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước về huy động các nguồn lực cho giáo dục.

1.3.1.4. Hình thức huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy

học để phát triển giáo dục trung học cơ sở

Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học để phát

triển giáo dục trung học cơ sở với nội dung phong phú nên được biểu hiện

dưới rất nhiều hình thức. Có thể tạm liệt kê các hình thức chủ yếu sau đây:

Đa dạng hóa các loại hình thức đào tạo: Mở trường ngoài công lập ở

cấp trung học cơ sở.

Các cơ sở đào tạo theo phương thức không chính quy như các trường

bổ túc văn hóa; các trung tâm giáo dục thường xuyên như: trung tâm ngoại

ngữ, tin học, dạy nghề, dạy nhạc, các câu lạc bộ văn hóa- thể thao; các

phương tiên thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng vv... Tất cả hợp thành

một mạng lưới các cơ sở giáo dục chuyên và không chuyên rất đa dạng về

hình thức và nội dung học tập để người học ở cấp trung học cơ sở có thể

chọn lựa cho phù hợp với hoàn cảnh của mình.

Lập các học bổng, giải thưởng khuyến học do cá nhân, tổ chức trong

hay ngoài nước tài trợ cho những người học có thành tích tốt, người học có

hoàn cảnh đặc biệt.

Tổ chức, tạo điều kiện cho người dân và các tổ chức tham gia góp ý

vào xây dựng các chính sách liên quan đến giáo dục như chiến lược phát

triển GD&ĐT; chương trình sách giáo khoa; cải tiến thi cử; khuyến khích

người có tình độ tham gia viết sách giáo khoa, tài liệu tập huấn, tham gia

giảng dạy theo hình thức chính quy và không chính quy.

Liên kết với các trường nước, ngoài nước trong công tác đào tạo,

mời chuyên gia giáo dục ở nước ngoài đến giảng dạy hay quản lý nhà

trường, tham gia thiết kế chương trình, sách giáo khoa.

Thành lập và củng cố các tổ chức như Hội Khuyến học, Ban Đại diện

Cha mẹ học sinh, Hội đồng Quốc gia Giáo dục; Ủy ban Văn hóa Giáo dục của

Quốc hội, đưa các tổ chức trên vào hoạt động có quy củ, hiệu quả, thực chất.

22

Nhà nước khuyến khích bằng chính sách đối với các cá nhân, tổ

chức có hoạt động trong lĩnh vực giáo dục như giao đất xây dựng (không thu

tiền sử dụng đất, miễn đóng thuế giá trị gia tăng, ưu đãi thuế suất, ưu đãi tín

dụng..). Nhà nước cho người đi học được vay tiền trong thời gian đi học.

Người làm việc trong các cơ sở ngoài công lập; người có công với giáo dục

dưới nhiều hình thức khác nhau cũng được Nhà nước xem xét tặng thưởng.

Nhà nước điều tiết ngân sách và điểm chuẩn thi tuyển theo hướng ưu

tiên cho các vùng khó khăn, vùng giáo dục kém phát triển, thành phần nghèo

đi học, nâng cao sự bình đẳng trong cơ hội tiếp cận giáo dục và dạy nghề ở

cấp trung học cơ sở.

1.3.2. Phương pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy

học ở bậc trung học cơ sở

Một số phương pháp thực hiện việc huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội vào dạy học ở bậc trung học cơ sở là:

Phương pháp giáo dục: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động

và cung cấp thông tin về huy động nguồn lực xã hội nhằm nâng cao nhận thức

của toàn xã hội tham gia đóng góp vào dạy học ở bậc trung học cơ sở.

Phương pháp hành chính: Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính

tạo điều kiện thuận lợi cho huy động nguồn lực vào dạy học ở bậc trung học

cơ sở; xây dựng các chính sách thực hiện; tăng cường phân cấp quản lý,

thanh tra, kiểm tra.

Phương pháp kinh tế: Tăng cường quỹ đất xây dựng các trường học

và các công trình phục vụ hoạt động dạy học của các nhà trường. Đổi mới

mạnh mẽ công tác thi đua khen thưởng.

1.3.3. Các điều kiện thực hiện huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học trung học cơ sở

Đảng và Nhà nước ta bằng quyền hạn và trách nhiệm của mình cả ở

tầm vĩ mô và vi mô phải tạo được các cơ chế, chính sách và thể chế hoá bằng

23

các chủ trương thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội. Tăng

cường sự lãnh đạo, quản lý đối với các hoạt động huy động nguồn lực xã hội.

Coi trọng công tác tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng,

nâng cao nhận thức trong nhân dân về vai trò của GD&ĐT và ý nghĩa, tác

dụng của việc huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học trung

học cơ sở. Tăng cường dân chủ hoá giáo dục, dân chủ hoá nhà trường tạo nên

môi trường để nhân dân tích cực trong việc giải quyết những vấn đề cụ thể

hiện nay của giáo dục. Nâng cao mặt bằng dân trí, trau dồi hành vi đạo đức

cho thế hệ trẻ theo đúng yêu cầu và mục tiêu của và đất nước.

Ngành GD&ĐT phải chủ động triển khai huy đồng nguồn lực của

cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường trung học cơ sở thông qua đội

ngũ quản lý, thông qua đội ngũ giáo viên trực tiếp tham gia vào giáo dục và

giảng dạy, đặc biệt là nâng cao chất lượng GD&ĐT, tạo nên những "sản

phẩm" giáo dục sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương,

của nhà nước và thời đại. Trong đó đòi hỏi các cấp quản lý giáo dục và

người cán bộ quản lý giáo dục phải năng động và thể hiện vai trò nòng cốt

của mình trong việc tham mưu với lãnh đạo địa phương, với các tổ chức, lực

lượng xã hội khác...trong việc triển khai chủ trương để mở rộng qui mô và

nâng cao chất lượng dạy và học theo định hướng của Đảng và Nhà nước.

Các ngành, các cấp phải xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ

thể (bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn) sao cho phù hợp với hoàn cảnh điều kiện

và tính đặc thù của địa phương, góp phần tích cực, chủ động trong việc thực hiện

huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học trung học cơ sở.

1.3.4. Mục tiêu của quản lý các nguồn lực huy động của cộng đồng xã hội

vào dạy học trung học cơ sở

* Quản lý các nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng dạy học THCS

Quản lý các nguồn lực trong cộng đồng xã hội vào dạy học THCS nhằm

huy động cộng đồng, các lực lượng xã hội phối hợp cùng với gia đình, nhà

24

trường trong việc cụ thể hóa mục tiêu dạy học THCS, tham gia thực hiện nội

dung, chương trình, đổi mới phương pháp và hình thức dạy học THCS; tham

gia quản lý và nâng cao chất lượng dạy học THCS, định hướng cho sự phát

triển của giáo dục THCS nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.

Quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học THCS

nhằm tạo môi trường giáo dục lành mạnh giúp học sinh phát triển toàn diện

về mọi mặt, phát triển nhân tố con người trong dạy học, tạo điều kiện để

nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

* Quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội nhằm huy động mọi

lực lượng tham gia quá trình dạy học bậc THCS

Quản lý các nguồn lực huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học Trung học cơ sở là huy động các tổ chức, cá nhân tham gia quá

trình dạy học THCS cả về nguồn nhân lực, vệt lực, tài lực, giúp Nhà nước

tháo gỡ những khó khăn trong phát triển giáo dục, nâng cao trách nhiệm của

toàn xã hội đối với sự nghiệp giáo dục THCS.

* Quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội nhằm tạo ra sự công

bằng, dân chủ và trách nhiệm của việc phát triển giáo dục THCS

Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là đẩy mạnh công tác xã hội

hóa giáo dục, tạo tính công bằng, dân chủ trong giáo dục, thực hiện đa dạng

hóa các loại hình trường lóp, mở rộng cơ hội, tạo điều kiện cho mọi thành

phần kinh tế, mọi tầng lớp nhân dân ai cũng có cơ hội được học tập, được

thừa hưởng một nền giáo dục và bình đẳng về nghĩa vụ, được tham gia học

tập rèn luyện nhưng đồng thòi phải có trách nhiệm, nghĩa vụ cống hiến để

phát triển giáo dục.

* Quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội nhằm nâng cao hiệu

quả quản lý Nhà nước về giáo dục THCS

Giáo dục của nước ta là nền giáo dục mang tính nhân dân, tính dân

tộc, tính khoa học hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mọi người

25

được thừa hưởng giáo dục nhưng đồng thời đều phải có trách nhiệm tham

gia đóng góp xây dựng phát triển giáo dục, quản lý giáo dục theo cơ chế

quản lý của Nhà nước.

"Thể chế hóa sự quản lý của Nhà nước về trách nhiệm, quyền lợi của

các lực lượng xã hội, của nhân dân trong tham gia xây dựng sự nghiệp giáo

dục- đào tạo" cũng là một nội dung của huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội vào giáo dục. Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vàogiáo dục tuy là phong trào vận động nhưng để đảm bảo tính bền vững

của phong trào và đảm bảo cho phong trào luôn luôn phát triển đúng hướng

thì phải được đặt dưới sự quản lý của Nhà nước, muốn thực hiện quản lý

Nhà nước thì nó phải được thể chế hoá, tức là làm cho sự tham gia của xã

hội vào công tác giáo dục THCS được thực hiện theo những quy định có

tính pháp lí, đảm bảo dân chủ và công bằng.

1.3.5. Nguyên tắc quản lý các nguồn lực huy động trong cộng đồng xã hội

vào dạy học trung học cơ sở

Quản lý các nguồn lực huy động trong cộng đồng xã hội cho giáo

dục nói chung và THCS nói riêng cần tuân thủ những nguyên tắc sau:

- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, quyển

chủ động sáng tạo của ngành giảo dục, của nhà trường phổ thông trong quả

trình hoạt động phát triển giáo dục. huy động các nguồn lực của cộng đồng

xã hội vào dạy học là cuộc huy động toàn xã hội phát huy sức mạnh tống

hợp của mọi nhân tố, mọi lực lượng xã hội. Chỉ có Đảng mới có thể lãnh đạo

toàn bộ hệ thống chính trị, cơ cấu hành chính làm nên sức mạnh đó, vì vậy

muốn quản lý tốt các nguồn lực trong giáo dục, phải xây dựng được những

cơ chế phối hợp giữa các lực lượng và sự phối hợp đó phải được đặt dưới sự

lãnh đạo của Đảng. Ngành giáo dục, Nhà trường giữ vai trò chủ động, trung

tâm và nòng cốt trong hệ thống các mối quan hệ phối hợp giữa các lực lượng

xã hội cùng làm giáo dục:

26

- Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, phương pháp dạy học

gắn với kinh tế- xã hội của địa phương.

+ Tham mưu với cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân và Ưỷ ban nhân

dân cùng cấp về Nghị quyết, chủ trương, biện pháp phát triển giáo dục; làm

tốt vai trò nòng cốt, là hạt nhân, là chủ thể của công tác tổ chức thực hiện

những chủ trương giải pháp do chính mình đề xuất.

+ Tổ chức tốt các hoạt động giảng dạy, giáo dục và học tập, không

ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, phát huy hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu

cầu của xã hội, của gia đình và cộng đồng.

- Đảm bảo phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong trong huy

động nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học

Bản chất Nhà nước ta là Nhà nước "của dân do dân vì dân. Tất cả

quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân" (Điều 2 - Hiến pháp 1992), do vậy

trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội đều đảm bảo nguyên tắc

"dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra"; "Công dân thực hiện quyền làm

chủ của mình ở cơ sở bằng cách tham gia công việc của Nhà nước và xã hội"

(Điều 2 - Hiến pháp 1992).

Thực hiện dân chủ hóa toàn bộ hoạt động giáo dục và quản lý giáo

dục là bước đi quan trọng để đưa đến những thành tựu mới, tạo ra sức sống

mới cho phát triển giáo dục. Có thể nói, thực hiện dân chủ hóa vừa là mục

tiêu, vừa là động lực căn bản của công cuộc đổi mới giáo dục, làm cho mọi

tiềm năng sáng tạo của nhân dân, của xã hội được phát huy tính tích cực,

mọi người chủ động tham gia vào các hoạt động huy động các nguồn lực của

cộng đồng cho giáo dục thông qua sự lãnh đạo và quản lý của nhà nước theo

hướng pháp quyền vì nhân dân, của nhân dân, do nhân dân và thực sự vì lợi

ích của nhân dân.

Do đó, quản lý nguồn lực của cộng đồng xã hội cần thực hiện công

khai, dân chủ để nhân dân được biết, được bàn và tích cực tham gia với vai

27

trò vừa là chủ thể vừa là đối tượng hoạt động của cộng đồng xã hội với giáo

dục, xây dựng một môi truờng giáo dục lành mạnh, tạo động lực cho Giáo

dục phát triển.

- Đảm bảo tính pháp chế xã hội chủ nghĩa

Xã hội hóa giáo dục nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong

nhân dân, huy động toàn xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục, nhưng

XHH các hoạt động giáo dục phải vận hành trong khuôn khổ pháp lý, tuân

thủ theo pháp luật, phải thể chế hoá trách nhiệm, quyền lợi của các lực lượng

xã hội, của nhân dân trong việc tham gia xây dựng giáo dục. Các chủ thể hoạt

động XHH giáo dục càn phải nắm vững các quy định của pháp luật để thực

hiện các hoạt động giáo dục mà pháp luật khuyến khích, cho phép để xã hội

hoá giáo dục được thực hiện đúng hướng dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự

quản lý của Nhà nước.

1.3.6. Nội dung quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở

bậc THCS

* Quả n lý nguồ n nhân lự c củ a cộ ng đ ồ ng xã hộ i vào

dạ y họ c ở bậ c THCS

Quản lý nguồn nhân lực trong huy động các nguồn lực của cộng đồng

xã hội vào dạy học THCS là huy động sự tham gia của toàn dân đối với giáo

dục THCS. Tập hợp sức mạnh của cộng đồng, phát huy được những năng lực

vốn có của từng thành viên trong cộng đồng, các đoàn thể xã hội, khai thác

lợi thế, chức năng của các tồ chức đó để tạo môi trường đồng thuận vào giáo

dục nói chung và THCS nói riêng làm cho mọi người, mọi tầng lớp, từ cấp uỷ

Đảng, Chính quyền, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp và mọi cá nhân nhận

thức rõ vị trí, vai trò của giáo dục và trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp

giáo dục của địa phương. Đây chính là hình thức xã hội hoá lực lượng giáo

dục, huy động nguồn lực đa dạng, phong phú cho giáo dục đồng thời cũng

28

chính là biện pháp tích cực trong quản lý nguồn nhân lực trong huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học THCS.

Quản lý nguồn nhân lực trong huy động các nguồn lực của cộng đồng

xã hội vào dạy học THCS bao gồm các nội dung:

+ Quản lý đội ngũ Cán bộ quản lý; Giáo viên bậc THCS sao cho đảm

bảo cả về số lượng và chất lượng.

+ Xây dựng cơ chế chính sách nhằm phát huy cao nhất tiềm năng của

đội ngũ Cán bộ quản lý, giáo viên.

+ Huy động mọi lực lượng xã hội tham gia công tác giáo dục THCS,

phát huy tiềm năng (trí tuệ, năng lực, kinh nghiệm ...), tập hợp sức mạnh và

sử dụng tiềm năng đó một cách có hiệu quả nhất.

* Quản lý cơ sở vật chất trong huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội vào dạy học THCS

Cơ sở vật chất trong huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học THCS bao gồm: Cơ sở trường lớp; phương tiện dạy - học; giáo

trình, giáo khoa, tài liệu dạy - học, các loại phòng học, phòng chuyên

dùng,... đảm bảo cho hoạt động giáo dục của nhà trường.

Quản lý cơ sở vật chất trong trong huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội vào dạy học THCS là quản lý tất cả phương tiện, vật chất và sản

phẩm khoa học công nghệ được huy động vào hoạt động dạy học THCS;

Trong bối cảnh nước ta còn nghèo, Nhà nước dù cố gắng tăng ngân

sách đầu tư cho giáo dục - đào tạo, nhưng chỉ đáp ứng được khoảng 50%

nhu cầu (chủ yếu ngân sách chỉ đủ chi trả lương cho cán bộ, giáo viên) thì

việc huy động và quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội đóng góp cho

giáo dục là yếu tố quan trọng và cần thiết.

Nội dung quản lý cơ sở vật chất trong huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội vào dạy học THCS gồm:

+ Quản lý hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục đáp ứng yêu cầu

dạy và học.

29

+ Quản lý việc tổ chức sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị Giáo dục một

cách tối ưu vào quá trình dạy và học.

+ Quản lý việc tổ chức bảo quản hệ thống csvc, thiết bị giáo dục

* Quản lý tài chính huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

trong dạy học THCS

Nguồn tài chính trong huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học THCS là tổng hợp tất cả các lượng tiền ngân sách huy động đảm

bảo cho hoạt động giáo dục THCS bao gồm: Nguồn do ngân sách nhà nước

cấp; nguồn tài chính do các nhà trường tự khai thác qua nhiều kênh khác

nhau; nguồn thu khác trên cơ sở đúng nguyên tắc tài chính, đúng pháp luật

và huy động được do của các tổ chức, cá nhân và từ địa phương trợ giúp.

Quản lý nguồn lực tài chính trong huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội vào dạy học THCS phải thực hiện quản lý từ khâu lập kế hoạch

dự toán ngân sách đến quá trình chi tiêu tài chính ngân sách và quản lý kinh

phí ngân sách; Quản lý việc việc tổ chức thu chi nguồn do các đơn vị khai

thác, vận động đóng góp, các nguồn thu khác trên cơ sở nguyên tắc tài chính

gồm các nội dung:

- Quản lý các nguồn thu:

+ Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước

+ Nguồn thu từ cha mẹ học sinh (học phí)

+ Nguồn thu từ xã hội đóng góp

+ Nguồn viện trợ; từ thiện ...

* Quản lý các nhiệm vụ chi:

+ Chi cho Giáo viên (Lương, phụ cấp, giải quyết chế độ chính sách...)

+ Chi xây đựng, nâng cấp cơ sở vật chất nhà trường (Xây dựng, tu bổ

phòng học, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập...)

+ Chi hoạt động dạy học; giáo dục nội ngoại khóa

30

+ Chi nghiên cứu khoa học

+ Chi quản lý

* Phương thức quản lý các nguồn lực huy động của cộng đồng xã hội

vào dạy học THCS

- Dân chủ hoá và cộng đồng hóa trách nhiệm

Dân chủ hoá là nội dung rất cơ bản của sự nghiệp đổi mới giáo dục, biến

hệ thống giáo dục và trường học thành một thiết chế hoàn toàn của dân, do dân và

vì dân. Dân chủ hoá giáo dục có hai nội dung chính:

+ Dân chủ hoá quá trình giáo dục: Dân chủ hoá mục tiêu, nội dung,

phương pháp, phương tiện, đánh giá giáo dục, thực hiện dân chủ của người

dạy và người học.

+ Dân chủ hoá quản lý giáo dục: Thực hiện quyền dân chủ của nhân

dân trong việc tham gia quản lý sự nghiệp giáo dục. Xây dựng mối quan hệ

đoàn kết chặt chẽ giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò, giữa trò với nhau;

giữa cán bộ các cấp; nhà trường với nhân dân.

Thực hiện Quy chế dân chủ trong giáo dục, phát huy quyền làm chủ

của nhân dân; gắn kết 3 môi trường giáo dục: nhà truờng - gia đình - xã hội

để chăm lo cho sự nghiệp giáo đục; tạo môi trường công khai, bình đẳng để

cộng đồng hiểu đúng về giáo dục và nhà trường hơn, đồng thời góp phần

thực hiện nguyên tắc "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" các hoạt

động xã hội hóa giáo dục để mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

phát triển toàn diện và mang lại hiệu quả thiết thực.

* Đa dạng hóa và đa phương hóa các nguồn lực của cộng đồng xã

hội đầu tư cho giáo dục THCS

Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho giáo dục là "Huy

động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây

dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước". Đó là việc lôi

cuốn, thu hút khích lệ toàn xã hội và mọi tầng lớp nhân dân tham gia giáo

31

dục. Các lực lượng xã hội tham gia vào giáo dục ở nhiều nội dung, nhiều

lĩnh vực, nhiều hình thức phong phú đa dạng. Như vậy, đa dạng hóa các

nguồn lực đầu tư cho giáo dục, trong đó có giáo dục THCS được thực hiện

trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội với 3 nguồn lực chính: nhân lực, vật

lực và tài lực.

Đa phương hóa các nguồn lực đầu tư cho giáo dục đồng nghĩa với việc

huy động sự tham gia của toàn dân đối với sự nghiệp giáo dục nhằm tập hợp

được sức manh của cộng đồng, phát huy được những năng lực vốn có của

từng thành viên trong cộng đồng để tạo môi trường đồng thuận vào sự nghiệp

giáo dục.

Việc đa dạng hoá và đa phương hóa các nguồn lực đầu tư cho giáo dục

chính là để phục vụ chủ trương đa dạng hoá mục tiêu đào tạo, đáp ứng nhu cầu sử

dụng của nền kinh tế thị trường nói riêng và đời sống xã hội nói chung.

* Thể chế hóa chủ trương đối với hoạt động giáo dục

Thể chế hoá chủ trương đối vói hoạt động giáo dục vừa là nội dung,

vừa là điều kiện, biện pháp thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng

cho giáo dục. Để xã huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho giáo

dục được thực hiện đúng hướng, đúng ý nghĩa và có tổ chức, cần phải thể

chế hoá trách nhiệm, quyền lợi của các lực lượng xã hội, của nhân dân ừong

việc tham gia xây dựng giáo dục. Đây cũng là việc cần thiết để thể hiện sự

lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nưóc theo cơ chế Đảng lãnh đạo,

Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, thể hiện tính định hướng, tính mục

đích đối với sự tham gia của nhân dân vào sự nghiệp giáo dục, đồng thời là

cơ sở để tránh khuynh hướng sai lệch trong hoạt động huy động các nguồn

lực của cộng đồng.

Do vậy, Nhà nước phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ

32

thống pháp luật đầy đủ, minh bạch để đảm bảo trách nhiệm quyền lợi tính

công bằng dân chủ và công khai trong hoạt động giáo dục.

1.4. Xây dựng và củng cố mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường với

cộng đồng

* Gia đình:

Về mặt giáo dục, gia đình là một trong những môi trường chính yếu

nhất đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người. Gia

đình có thế mạnh đặc biệt trong việc giáo dục con cháu, đó là sự giáo dục

bằng tình cảm ruột thịt, là sức truyền cảm bởi sự nêu gương và trách nhiệm

giữa các thế hệ. Vì thế cần thiết phải chăm lo xây dựng môi trường giáo dục

từ gia đình. Giữa nhà trường và gia đình có sự thống nhất với nhau về một

nhu cầu, lợi ích chung là vì tuơng lai thế hệ trẻ. Đó là thuận lợi cơ bản để đi

đến những thống nhất về mục đích, nội dung và phương pháp giáo dục. Để

đạt được sự thống nhất, phải có một quá trình, trước hết vai trò chủ động của

nhà trường.

Gia đình cần bền vững trong một hoàn cảnh kinh tế ổn định và ngày

càng được cải thiện để đảm bảo cuộc sống và những điều kiện học tập của

con cái. Một trong những giải pháp củng cố và phát huy vai trò của gia đình

trong huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho giáo dục là chăm lo

xây dựng, củng cố và phát huy vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh,

giúp gia đình tham gia hoạt động giáo dục một cách có tổ chức và hiệu quả.

* Nhà trường:

Nhà trường không chỉ là một thiết chế xã hội mà còn là một cơ sở giáo

dục thực hiện chức năng hình thành và phát triển nhân cách học sinh một

cách có tổ chức, có kế hoạch, có mục đích, có cơ sở khoa học. Giáo dục nhà

trường là hoạt động giáo dục mang tính tự giác nhằm truyền thụ hệ thống các

khoa học tự nhiên, xã hội và con người, xây dựng cơ sở khoa học của niểm

tin, thế giới quan, định hướng cho sự phát triển nhân cách của học sinh.

33

Giáo dục nhà trường mang tính quyết định, đồng thời định hướng và

tạo nên sự thống nhất giữa nhà trường gia đình và xã hội trong công tác giáo

dục. Nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong việc phát hiện nhu cầu giáo dục,

xây dựng các chương trình giáo dục gắn vói sự phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương. Tuy nhiên nếu chỉ có giáo dục nhà trường thì chưa đủ, cần

phải nâng cao hiệu quả phối hợp giáo dục nhà trường với gia đình và xã hội

- đây là một nội dung chính yếu của xã hội hoá giáo dục ở bậc phổ thông.

Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Giáo dục nhà trường chỉ là một phần, còn

cẩn có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục

trong nhà trường được tốt hơn...." [Hồ Chí Minh- Bài nói tại Hội nghị cán

bộ Đảng trong ngành giáo dục, tháng 6-1957].

Trong huy động các nguồn lực của cộng đồng cho giáo dục, nhà

trường còn phải làm tốt vai trò nòng cốt, là hạt nhân của các tổ chức và thực

sự là chủ thể của công tác tổ chức thực hiện chính những chủ trương giải

pháp do chính mình đề xuất. Nhà trường tổ chức tốt các hoạt động giảng

dạy, giáo dục và học tập, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, phát

huy hiệu quả giáo dục đồng thời nhà trường phải gắn với cộng đồng, phục

vụ mục tiêu phát triển kinh tể - xã hội của địa phương.

* Xã hội:

Môi trường xã hội đang biến động nhanh chóng và mạnh mẽ với

nhiều yếu tố tích cực là những thuận lợi rất cơ bản của môi trường đối với

sự phát triển nhân cách học sinh. Tuy nhiên mặt trái của kinh tế thị trường

cũng để lại những hạn chế cho môi trường giáo dục đó là những tệ nạn xã

hội như tham nhũng, tội phạm, ma tuý, mại dâm, văn hoá đồi trụy...vì vậy

các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể tổ chức xã hội, đến từng cá nhân

trong cộng đồng đều phải có trách nhiệm xây dựng môi trường giáo dục lành

mạnh với các giải pháp tích cực, đó là: chăm lo phát triển kinh tế, nâng cao

34

mức sống và chất lượng cuộc sống, thực hiện các chính sách xã hội, xây

dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển giáo dục; tạo ra lối

sống lành mạnh, dư luận xã hội tích cực, đề cao các giá trị xã hội chân

chính, làm đẹp mối quan hệ giữa con người với con người và các mối quan

hệ xã hội khác, xây dựng cuộc sống văn minh, công bằng và dân chủ, có ý

nghĩa giáo dục tích cực. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh chính là

sự phát huy ảnh hưởng của ngành giáo dục đến các tổ chức xã hội và các cá

nhân tạo nên môi trường lành mạnh ở địa phương.

Tóm lại: Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp chặt

chẽ giữa giáo dục trong nhà trường, giáo dục ở gia đình và giáo dục ngoài

xã hội; làm cho mọi người, mọi tầng lớp, từ cấp uỷ Đảng, Chính quyền,

đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp và mọi cá nhân nhận thức rõ vị trí, vai trò

của giáo dục và trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp giáo dục nói chung

và giáo dục là một trong những phương thức quan trọng trong quản lý các

nguồn lực của cộng đồng xã hội vào giáo dục THCS.

1.5. Phòng GD&ĐT với công tác quản lý các nguồn lực huy động từ

cộng đồng xã hội vào dạy học THCS

1.5.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng GD&ĐT

- Chức năng: Phòng GD&ĐT là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban

nhân dân (UBND) huyện, tham mưu giúp UBND thực hiện chức năng quản

lý nhà nước về GD&ĐT; về các công việc thuộc phạm vi quản lý của phòng

theo quy đinh của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự

uỷ quyền của UBND huyện...

- Nhiệm vụ và quyền hạn:Trình UBND huyện; Dự thảo văn bản

hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các quy định của UBND

huyện về hoạt động giáo dục trên địa bàn; Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các

cơ chế, chính sách về xã hội hoá giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các

35

nguồn lực đế phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn; tuyên truyền, phổ

biến, giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục; ....

1.5.2. Nội dung công tác quản lý các nguồn lực huy động của cộng đồng

xã hội vào dạy học THCS của Phòng GD&ĐT

1.5.2.1. Kế hoạch hoá các nguồn lực

Kế hoạch hóa là một trong bốn chức năng quản lý và là chức năng

mang tính chủ đạo trong quá trình quản lý hoạt động dạy học. Kế hoạch hóa

được xây đựng trên mục tiêu của việc huy động xã hội; xác định đối tượng

huy động; kết quả dự kiến đối với từng đối tượng; thời gian thích hợp nhất;

nguyên tắc ưu tiên để sử dụng trong quá trình huy động cộng đồng...

Kinh nghiệm cho thấy, trong nhiều trường hợp đối tượng tham gia

huy động nguồn lực cho giáo dục tuy ít nhưng lại cho những kết quả bất ngờ

nếu như người cán bộ quản lý giáo dục biết đột phá vào các bước phát triển

quan trọng có thể làm thay đổi chất lượng dạy học. Để đáp ứng yêu cầu

nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, một trong những giải pháp mang

tính chiến lược là việc "Đổi mới công tác quản lý giáo dục", đòi hỏi các nhà

quản lý phải thực sự năng động, sáng tạo linh hoạt nhạy bén trong công tác

lãnh đạo của mình.

Trong sự nghiệp phát triển giáo dục phải kể đến vai trò quan trọng

của Phòng giáo dục với các chức năng cơ bản: Chức năng kế hoạch; chức

năng tổ chức; chức năng chỉ đạo; chức năng kiểm tra. Trong đó, chức năng

kế hoạch là một trong những chức năng quan trọng và có quan hệ biện

chứng hữu cơ với các chức năng khác.

Chức năng kế hoạch hóa của nhiệm vụ quản lý các nguồn lực huy

động cộng đồng xã hội vào dạy học THCS của Phòng giáo dục và đào tạo

được thông qua các hoạt động sau đây:

* Kế hoạch hóa trong quản lý tài chính

Nguồn tài chính trong thực hiện nhiệm vụ huy động các nguồn lực

36

của cộng đồng vào dạy học THCS bao gồm tổng hợp tất cả các lượng tiền -

ngân sách đảm bảo huy động trong quá trình hoạt động bao gồm: Nguồn do

ngân sách nhà nước cấp; nguồn tài chính do các nhà trường tự khai thác qua

nhiều kênh khác nhau; nguồn thu khác trên cơ sở đúng nguyên tắc tài chính,

đúng pháp luật và huy động được của các tổ chức, cá nhân và từ địa phương.

Nguồn tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong dạy học, nếu nguồn tài

chính đủ, dồi dào sẽ là điều kiện quan trọng thúc đẩy công tác dạy và học

đạt chất lượng tốt và góp phần trực tiếp cho sự phát triển bền vững của mỗi

nhà trường THCS.

Phòng GD&ĐT thực hiện quản lý nguồn lực tài chính trong huy động

các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học THCS phải thực hiện quản

lý từ khâu lập kế hoạch dự toán ngân sách đến quá trình chi tiêu tài chính

ngân sách và quản lý kinh phí ngân sách; Quản lý việc việc tổ chức thu chi

nguồn do các đơn vị khai thác, vận động đóng góp, các nguồn thu khác trên

cơ sở nguyên tắc tài chính của các trường THCS trực thuộc.

Quản lý tài chính đối với các đơn vị trực thuộc khi chưa phân cấp cho

đơn vị tự quản lý và chi đạo; hướng dẫn các trường THCS trực thuộc đã

phân cấp tự quản lý tài chính đơn vị theo quy định của pháp luật. Hướng

dẫn, kiểm fra, thanh tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

nhiệm vụ tài chính các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập theo phân cấp.

Trực tiếp lập dự toán ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp trực

thuộc chưa được phân cấp tự quản lý; tổng hợp và lập dự toán ngân sách,

phân bổ ngân sách giáo dục cho các đơn vị trực thuộc đã được phân cấp

quản lý ngân sách đơn vị; lập dự toán chi và tổ chức thực hiện dự toán chi

các chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm về dạy học THCS theo hướng

dẫn của Sở Giáo dục - Đào tạo và Sở Tài chính.

* Kế hoạch hóa trong quản lý nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực trong huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

37

vào dạy học là sự tham gia của toàn dân đối với sự nghiệp giáo dục, là sức

mạnh của cộng đồng, những năng lực vốn có của từng thành viên trong cộng

đồng, các đoàn thể xã hội, lợi thế, chức năng của các tổ chức để tạo môi

trường đồng thuận cho sự nghiệp giáo đục.

Thực hiện kế hoạch hóa trong quản lý huy động các nguồn lực của

cộng đồng vào dạy học THCS, Phòng Giáo dục đào tạo chủ động thực hiện

những nhiệm vụ sau đây: Tham mưu cho UBND địa phương về quy hoạch, kế

hoạch đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đảm bảo cân đối cả về

số lượng và chất lượng. Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về cơ

chế chính sách phù hợp nhằm động viên và phát huy cao nhất khả năng của

đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên THCS... để họ yên tâm giảng dạy và

khuyến khích họ nỗ lực phấn đấu vươn lên. Vận động mọi lực lượng xã hội

tham gia công tác giáo dục dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau: Khơi

dậy truyền thống và vận dụng những kinh nghiệm vận động quần chúng

tham gia làm giáo dục; Nâng cao ý thức của quần chúng đối với hoạt động

GD từ chỗ thụ động đến chỗ chủ động; Phối hợp giữa các lực lượng xã hội,

các đoàn thế nhân dân trong dạy học bậc THCS.

Xây dựng, quản lý nguồn nhân lực của cộng đồng nói chung và các

nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học THCS nói riêng có ý nghĩa cực

kỳ quan trọng và cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung. Tuy

nhiên đây là công việc không thể giải quyết một sớm, một chiều, rất cần có

kế hoạch, lộ trình, bước đi phù hợp cùng với hệ thống giải pháp đồng bộ,

hiệu quả và sự nỗ lực của Ngành GD, các đơn vị, mỗi nhà trường cũng như

cộng đồng xã hội.

* Kế hoạch hóa trong quản lý cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất đầy đủ là yếu tố thuận lợi tạo điều kiện tốt cho các

hoạt động giáo dục của nhà trường, cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật

giáo dục là hệ thống các phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng

38

dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục đích

giáo dục.

- Cơ sở vật chất trường THCS bao gồm cả các đồ vật, những của cải

vật chất, môi trường tự nhiên xung quanh nhà trường.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường gồm nhà cửa (phòng học,

phòng thí nghiệm, các phòng chức năng...); đất đai; các phương tiện, thiết bị

kỹ thuật dạy học, cơ sở vật chất là thuật giáo dục khác cho hoạt động giáo

dục, cơ sở vật chất của xã hội được nhà trường sử dụng.

Kế hoạch hóa trong quản lý nguồn lực cơ sở vật chất của cộng đồng

xã hội vào dạy học THCS là quản lý tất cả phương tiện, vật chất và sản

phẩm khoa học công nghệ được huy động vào các hoạt động dạy học THCS

đảm bảo tính khoa học, thông qua quy hoạch, kế hoạch.

Phòng GD&ĐT thực hiện quản lý CSVC trong huy động các nguồn

lực của cộng đồng xã hội cho dạy học THCS phải thực hiện quản lý từ khâu

lập kế hoạch cho hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục cho đến quá trình

tổ chức sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, tài sản của các trường THCS

trực thuộc theo quy định.

+ Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng và quản lý cơ sở vật

chất - thiết bị giáo dục của các trường THCS theo phân cấp và quy định

của pháp luật.

1.5.2.2. Tổ chức thực hiện việc huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hội vào dạy học THCS

* Huy động nguồn nhân lực

Phòng Giáo dục tăng cường phối hợp với các cơ quan, ban, ngành

đoàn thể, các lực lượng xã hội để tuyên truyền, động viên các tập thể, cá

nhân trong cộng đồng tham gia các hoạt động dạy học nhằm nâng cao nhận

thức, tình cảm và tinh thần trách nhiệm của các cấp chính quyền, các lực

lượng xã hội đặc biệt là các tổ chức và cá nhân đối vói việc giáo dục thế hệ

39

trẻ, từ việc khuyến khích mọi người, trước hết là trẻ em, các lực lượng xã

hội thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS cho

đến việc tham gia điều hành, tổ chức quản lý nhà trường để phát triển giáo

dục. Cụ thể:

- Chỉ đạo các trường THCS trên địa bàn tăng cường phối hợp, liên

kết giữa nhà trường với các ngành, các tổ chức đoàn thể, xã hội, các cơ

quan, đơn vị, Doanh nghiệp trong hoạt động dạy học THCS.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chính

trị cho đội ngũ cán bộ, giáo viên bậc học THCS trong phạm vi quản lý.

- Tham mưu cho UBND cùng cấp việc rà soát, sắp xếp bố trí đội ngũ

cán bộ quản lý, Giáo viên THCS đảm bảo đủ về số lượng; cân đối về cơ cấu.

Tổ chức thực hiện và tham mưu đề xuất các chính sách sử dụng, đãi ngộ, đảm

bảo các điều kiện về vật chất và tinh thẩn để nhà giáo thực hiện tốt vai trò trách

nhiệm của mình. Đây là xã hội hoá lực lượng giáo dục, là huy động nguồn lực

đa dạng, phong phú cho dạy học.

* Huy động cơ sở vật chất

Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các

loại hình: Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật

chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên; trường Dân lập do

cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo

đảm kinh phí hoạt động; trường Tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -

nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật

chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.

Với chức năng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn, Phòng

GD&ĐT chỉ đạo các trường THCS trực thuộc chấp hành quy chế, quy định

quản lý tài sản của nhà nước và nhà trường. Phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ

ràng việc quản lý cơ sở vật chất cho bậc học THCS (phòng GD) và quản lý cơ

sở vật chất đối với từng đơn vị trường (đối với Hiệu trường các truờng THCS).

40

- Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền trong việc chỉ đạo, phối hợp

tuyên truyền, vận động nhằm huy động nhiều nguồn lực đầu tư, hỗ trợ CSVC

cho hoạt động giáo dục THCS; Phân phối nguồn lực huy động cho các đơn vị

trong việc đầu tư, hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy

và học..

- Chỉ đạo các truờng THCS thực hiện quản lý đất đai; Hướng dẫn, kiểm

tra giám sát việc quản lý cơ sở vật chất của các trường THCS trực thuộc.

* Huy động nguồn tài chính

Phòng Giáo dục tăng phối hợp với các ngành, đoàn thể tuyên truyền sâu

rộng, nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm củạ các cấp, các ngành, lực

lượng xã hội đặc biệt là các tổ chức và cá nhân để thu hút các nguồn lực, hỗ trợ

bổ sung ngoài nguồn ngân sách cho mục tiêu dạy học THCS.

Tham mưu cho cấp Uỷ, Chính quyền địa phương quan tâm, tạo điều

kiện, tạo cơ chế và hành lang pháp lý nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư cho

giáo dục, huy động sự đóng góp của toàn xã hội để tăng nguồn lực tài chính

cho hoạt động giáo dục, đồng thời đề xuất các giải pháp để tăng cường nguồn

kinh phí từ ngân sách đầu tư cho dạy học THCS.

- Chỉ đạo các trường THCS thực hiện tốt cơ chế tự chủ, lập kế hoạch tài

chính (thu, chi) cho hoạt động dạy học của đơn vị hàng năm bao gồm cả nguồn

ngân sách nhà nước và nguồn huy động sự đóng góp ngoài nhà trường.

- Phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp hướng dẫn, kiểm tra việc

quản lý tài chính của các cơ quan giáo dục trên địa bàn; cấp phát kịp thời số

kinh phí đã được duyệt cho các trường. Chỉ đạo, hướng dẫn các trường sử dụng

hợp lý nguồn tài chính bao gồm cả nguồn ngân sách và nguồn huy động đảm

bảo tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy định; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng lao

động, vật tư, tài chính theo quy định.

1.5.2.3. Chỉ đạo, phối hợp trong công tác quản lý các nguồn lực của cộng đồng

xã hội chohoạt động dạy học THCS

41

Trên thực tế, các nhóm đối tượng có thể huy động tham gia huy động cho

giáo dục gồm: Lãnh đạo Đảng, Chính quyền các cấp (lực lượng quan trọng quyết

định sự đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường và cũng là lực lượng tạo cơ chế và

tạo điều kiện cho việc huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho dạy học

triển khai thuận lợi); gia đình, cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh (lực

lượng có nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích trực tiếp cùng chia sẻ với nhà trường và

cũng là lực lượng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

đối với học sinh); các cơ quan, ban ngành (các ngành chức năng như y tế, công

an; Lao động Thương binh và xã hội; các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc,

Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội Khuyến học, các tổ chức tôn giáo, tổ

chức từ thiện, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ... tạo khả năng liên kết trong

việc huy động các nguồn lực vật chất phục vụ cho việc dạy và học.

Trong quá trình huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội cho dạy học,

mỗi hoạt động hợp tác, phối hợp đều xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của cả hai

phía: nhà trường và cộng đồng xã hội, mỗi bên tham gia đều cần tìm thấy lợi

ích chung. Nhà trường cũng như các lực lượng xã hội, mỗi tổ chức đều có chức

năng và trách nhiệm riêng. Để khai thác, phát huy, khuyến khích các lực lượng

tham gia vào hoạt động dạy học thì phải thực hiện cả biện pháp chỉ đạo và biện

pháp phối hợp theo đúng chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở pháp lý.

1.5.2.4. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác quản lý các nguồn lực của cộng

đồng xã hội trong dạy học THCS

Phòng Giáo dục chủ động thu thập các thông tin một cách có hệ thống

về thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng cho dạy học THCS, tiến

hành kiểm tra, đánh giá mức độ đạt được theo kế hoạch đã đặt ra dựa trên các

căn cứ: Mục tiêu, chương trình, kế hoạch huy động các nguồn lực trong cộng

đồng xã hội cho dạy học THCS; Hiệu qủa từ các biện pháp quản lý các nguồn

lực trong cộng đồng xã hội cho dạy học bậc THCS qua các nội dung sau:

* Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý nguồn nhân lực:

42

+ Đánh giá về nhận thức của Cán bộ quản lý, giáo viên về huy động các

nguồn lực trong cộng đồng xã hội cho dạy học THCS.

+ Đánh giá vai trò của nhà trường; Hội cha mẹ học sinh trong huy động

các nguồn lực trong cộng đồng xã hội cho dạy học THCS

+ Đánh giá công tác phối hợp của các phòng, ban, ngành chức năng;

các đoàn thể, tổ chức xã hội trong huy động các nguồn lực trong cộng đồng xã

hội cho dạy học THCS

* Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý cơ sở vật chất:

(Bao gồ m nguồ n ngân sách đ ầ u tư và nguồ n hỗ trợ

từ các lự c lư ợ ng khác)

+ Kiểm tra hệ thống cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục

Lịch Kiểm tra việc tổ chức sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục trong

quá trình dạy và học. Kiểm tra việc bảo quản cơ sở vật chất - thiết bị dạy học.

* Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý tài chính:

- Kiểm tra công tác thu

+ Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước

+ Nguồn thu từ cha mẹ học sinh (học phí)

+ Nguồn thu từ xã hội đóng góp;

+ Nguồn viện trợ; từ thiện ...

- Kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ chi: Chi cho giáo viên (Lương,

phụ cấp, giải quyết chế độ...); Chi xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất nhà

trường (Xây dựng, tu bổ phòng học, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học

tập...); Chi hoạt động dạy học; giáo dục nội ngoại khóa; Chi nghiên cứu

khoa học; Chi quản lý.

Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, đối chiếu kết quả đạt

43

được so với yêu cầu đặt ra để xem công việc đề ra đã đạt kết quả đến mức nào

để có kế hoạch điều chỉnh cho sát với thực tiễn. Tổng hợp, phân tích đánh giá

kết quả quản lý nguồn lực các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho việc dạy

học một cách chặt chẽ và khoa học.

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động các nguồn lực của cộng đồng vào

dạy học ở trung học cơ sở.

* Môi trường kinh tế - xã hội

Môi trường kinh tế- xã hội ảnh hưởng tới việc huy động các nguồn lực

của cộng đồng vào dạy học trung học cơ sở thể hiện ở chỗ:

Môi trường xã hội ổn định, kinh tế phát triển, thu nhập dân cư cao, đời

sống người dân ngày càng đi lên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động

nguồn lực cho dạy học trung học cơ sở. Các tổ chức, cá nhân có điều kiện để

đóng góp nguồn lực con người vật chất, tài chính cho dạy học trung học cơ sở.

Các tổ chức cá nhân đầu tư vào dạy học trung học cơ sở; các gia đình phối hợp,

đóng góp vật chất, tài chính, tinh thần cùng với nhà trường đầu tư cho con em

mình có điều kiện được giáo dục, đào tạo tốt hơn.

Ngược lại, môi trường xã hội không ổn định, kinh tế kém phát triển thì

việc huy động các nguồn lực của cộng đồng vào dạy học trung học cơ sở cũng

kém đi. Các tổ chức, cá nhân không yên tâm đầu tư vào giáo dục hoặc bản thân

họ cũng không có nhận thức đầy đủ, không có điều kiện về kinh tế để đóng

góp, đầu tư cho giáo dục. Những điều kiện xã hội khác như: thành thị, nông

thôn, dân tộc, các vấn đề về giới... cũng có ảnh hưởng nhất định đến việc huy

động nguồn lực của cộng đồng vào dạy học trung học cơ sở.

* Chủ trương, chính sách của Nhà nước, của địa phương

Các chủ trương, chính sách của Nhà nước hay mỗi địa phương (theo

đặc thù từng địa phương) có ý nghĩa là tiền đề cho việc việc huy động nguồn

44

lực của cộng đồng vào dạy học trung học cơ sở có được thực hiện và thực hiện

một cách thuận lợi hay không.

Huy động nguồn lực chỉ có thể thực hiện thành công khi có sự lãnh đạo

trực tiếp, thường xuyên của Đảng, sự quản lí chặt chẽ của Nhà nước.

* Năng lực huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy

học của Phòng GD&ĐT

Phòng GD&ĐT đóng vai trò chủ động, nòng cốt trong việc huy động sự

tham gia vào quá trình dạy học.

Năng lực huy động sự tham gia quá trình dạy học của Phòng GD&ĐT

quyết định việc việc huy động nguồn lực của cộng đồng vào dạy học trung học

cơ sở có được triển khai thực hiện hay không; thực hiện có đúng chủ trương,

chính sách của Nhà nước, tuân thủ pháp luật và đảm bảo nguyên tắc không.

Năng lực huy động sự tham gia quá trình dạy học của ngành GD&ĐT thể hiện

ở những tham mưu, đề xuất của ngành với Nhà nước, chính quyền địa phương;

ở việc phối hợp với các ngành trong tổ chức thực hiện, ở kết quả thực hiện.

Quyết định năng lực này của ngành là nguồn nhân lực của ngành.

* Nhận thức và tham gia quá trình dạy học của các tổ chức xã hội

Nhận thức các tổ chức (các ngành như Y tế, Công an, Lao động Thương

binh và Xã hội các tổ chức đoàn thể như MTTQ, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Khuyến học, các tổ chức tôn

giáo, tổ chức từ thiện vv.) có ý nghĩa quan trọng đối với việc huy động nguồn

lực của cộng đồng vào dạy học trung học cơ sở.

Nhận thức đúng của các tổ chức xã hội sẽ có tác động lan tỏa tới hội

viên, đoàn viên, thành viên của mỗi tổ chức. Khi có nhận thức đúng, các tổ

chức, mỗi đoàn viên, hội viên, thành viên của tổ chức sẽ có hành động thiết

thực cùng với ngành GD&ĐT, nhà trường phổ thông đóng góp và huy động

nhân lực, vật lực, tài chính vào dạy học trung học cơ sở.

* Ý thức giáo dục trẻ của gia đình, cha mẹ học sinh

45

Gia đình, cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh (lực lượng

có nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích trực tiếp cùng chia sẻ với nhà trường) là

lực lượng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối

với học sinh.

Gia đình nào có ý thức đúng trong việc phối hợp với nhà trường, xã hội

trong giáo dục con em mình, cộng đồng trách nhiệm dạy trẻ, cộng đồng nguồn

lực và cộng đồng trách nhiệm huy động nguồn lực phục vụ cho việc hình thành

và phát triển nhân cách ở trẻ thì quá trình dạy học có điều kiện thuận lợi đạt

mục tiêu đề ra một cách cao nhất. Ngược lại, gia đình nào nhận thức chưa

đúng, chưa đầy đủ, phó mặc việc giáo dục trẻ cho nhà trường, cho xã hội thì

quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ theo chuẩn mực của xã hội

sẽ gặp nhiều khó khăn, trở ngại.

46

Kết luận chương 1

Giáo dục nói chung, Giáo dục trung học cơ sở nói riêng là nhân tố đảm

bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, đồng thời sự tồn tại và phát triển của

giáo dục luôn luôn chịu sự chi phối của trình độ phát triển xã hội. Điều đó có

nghĩa là không thể tách rời giáo dục khỏi đời sống xã hội, giáo dục có bản chất

xã hội. Do bản chất xã hội vốn có của giáo dục mà giáo dục phải là sự nghiệp

của toàn xã hội. Chỉ có sự tham gia của toàn xã hội vào giáo dục thì mới bảo

đảm cho giáo dục phát triển có chất lượng và có hiệu quả.

Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học trong phát

triển giáo dục nước ta là con đường để thực hiện dân chủ hóa giáo dục, nhằm

thực hiện quan điểm xây dựng nền giáo dục của dân, do dân, vì dân, làm cho

nhân dân có thể thực hiện được quyền làm chủ của mình đối với giáo dục, không

những đóng góp xây dựng nhà trường mà còn giám sát, kiểm tra nhà trường

trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục; tạo điều kiện xây dựng mối quan hệ gắn

bó giữa nhà trường và nhân dân. Để thực hiện được điều này cần làm cho mọi

người dân trong cộng đồng nắm được những thông tin về giáo dục để họ không

những có thể đòi hỏi quyền lợi chính đáng về hưởng thụ giáo dục của mình, mà

còn có thể tham gia ý kiến, đóng góp công sức, tiền của cho giáo dục.

Huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội trong dạy học trung học cơ sở

là yêu cầu xuất phát từ bản chất xã hội vốn có của giáo dục, là một tư tưởng chiến

lược lâu dài, chứ không phải là một giải pháp tình thế khi đất nước còn nghèo, đầu

tư của Nhà nước cho giáo dục còn eo hẹp. Ở đâu đó mà chúng ta chỉ nhìn huy

động nguồn lực trong phát triển giáo dục trung học cơ sở theo khía cạnh huy động

nguồn tài chính của nhân dân để phát triển giáo dục trung học cơ sở là không nhìn

đúng bản chất của việc huy động nguồn lực và chắc chắn sẽ không xây dựng một

sự nghiệp giáo dục phát triển bền vững, có chất lượng và hiệu quả.

47

Chương 2

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG

XÃ HỘI VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG

2.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

- Huyện Nam Sách nằm ở phía đông bắc tỉnh Hải Dương, được bao bọc

bởi ba con sông Thái Bình, Kinh Thày và sông Lai Vu. Huyện có phía Bắc giáp

thị xã Chí Linh, phía Đông giáp huyện Kinh môn và Kim Thành, phía Tây giáp

huyện Lương Tài (tỉnh Bắc Ninh), phía Tây Nam giáp huyện Cẩm Giàng, phía

Nam giáp thành phố Hải Dương. Huyện cách thủ đô Hà Nội hơn 60 km về phía

Tây, cách thành phố Hải Phòng 40 km về phía Đông.

- Nam Sách có diện tích tự nhiên 109,07km2, gồm 18 xã và 01 thị trấn;

nằm trong vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng, đất đai được hình thành bởi

sự bồi lắng phù sa của các sông Thái Bình, Kinh Thầy và Lai Vu. Địa hình

tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc thâm canh trong sản xuất nông

nghiệp và phát triển một số ngành nghề khác ... Dân số 117.216 người, mật độ

trung bình 1.074 người/km2.

- Nam Sách có hệ thống giao thông rất thuận lợi: Có đường sắt Hà Nội -

Hải Phòng, quốc lộ 5A, Quốc lộ 37, tỉnh lộ 390 chạy qua và có đường thuỷ của

ba con sông lớn là Thái Bình, Kinh Thầy, Lai Vu. Quốc lộ 37 qua địa bàn

huyện có chiều dài 11,9 km. Tuyến tỉnh lộ 390 có chiều dài 8,16 km, mặt

đường nhựa với bề rộng mặt đường là 5,5 - 5,7 m.

- Kinh tế của Nam Sách có tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm 2010-

2015 đạt 8,6%/năm. Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng

hoá với nhiều vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn như vùng sản xuất cà rốt,

trồng hành vụ đông, bí xanh, dưa hấu, lúa chất lượng cao, nuôi cá lồng trên

sông,... [14].

48

- Giáo dục: Hiện nay, huyện có 63 trường học (Mầm non có 20 trường,

Tiểu học có 19 trường, THCS có 20 trường, THPT có 04 trường). Huyện có 45

trường đạt chuẩn quốc gia; 45,5% số trẻ trong độ tuổi được huy động ra nhà

trẻ; 98,5% số cháu trong độ tuổi ra mẫu giáo, 92% số HS tốt nghiệp THCS vào

học THPT.

2.2. Tình hình hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện

Nam Sách, tỉnh Hải Dương

2.2.1. Quy mô các trường THCS

Huyện Nam Sách có 19 xã, thị trấn với tổng số 20 trường THCS; trong

đó, mỗi xã có một trường THCS và Trường THCS Nguyễn Trãi là trường chất

lượng cao của huyện. Các trường đều được xây ở khu vực trung tâm của các xã,

thị trấn đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho các em học sinh đến trường; đường

giao thông thôn, xóm, liên thôn, liên xã của tất cả các xã trong huyện cơ bản đã

được bê tông hoá cho nên đã tạo điều kiện tốt cho học sinh đến trường. Nam

Sách là huyện sớm được công nhận đạt phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi và phổ

cập THCS; tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm rất thấp, tính chung trong cả huyện

chỉ khoảng 0,22%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào các trường trung học

phổ thông đạt từ 97,0 - 98,0%. Trường THCS Nguyễn Trãi thực sự là trung tâm

chất lượng cao của huyện, hàng năm dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân

huyện và Phòng GD & ĐT huyện, Trường THCS Nguyễn Trãi tổ chức xét

tuyển học sinh có thành tích học tập đạt loại giỏi trong suốt quá trình học tập ở

bậc Tiểu học và có thành tích trong các kỳ thi do tỉnh, huyện tổ chức (chấm

theo thang điểm cụ thể) để tuyển vào học tại trường; do vậy chất lượng đầu vào

rất tốt. Đội ngũ giáo viên được đầu tư, tuyển chọn kỹ từ 19 trường THCS trong

huyện, thực sự có trình độ, tay nghề và tâm huyết để được giảng dạy tại trường;

do vậy, Trường THCS Nguyễn Trãi là trường có bề dày thành tích, được Sở

Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương xếp ở tốp đầu trong toàn tỉnh.

49

Bảng 2.1. Số lớp, số học sinh các trường THCS huyện Nam Sách

(từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015)

Khối 6

Khối 7

Khối 8

Khối 9

TT

Năm học

HS

Lớp HS

Lớp HS

Lớp HS

Lớp

1

2010 - 2011

1560

51

1620

51

1660

53

1714

52

2

2011 - 2012

1170

51

1552

52

1590

52

1654

52

3

2012 - 2013

1618

52

1453

51

1558

52

1601

53

4

2013 - 2014

1630

51

1599

54

1421

52

1525

52

5

2014 - 2015

1494

46

1595

53

1587

54

1389

51

(Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)

2.2.2. Chất lượng đội ngũ

* Đội ngũ giáo viên

Bảng 2.2. Số giáo viên các trường THCS, huyện Nam Sách

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

Ghi chú

STT

Trường

Tổng số giáo viên

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

Đồng Lạc An Bình An Lâm An Sơn Hiệp Cát Hồng Phong Minh Tân Mạc Thị Bưởi Nam Chính Nam Hồng Nam Trung Nguyễn Trãi Phú Điền Quốc Tuấn Thái Tân Thanh Quang Hợp Tiến TTNS Nam Hưng Cộng Hòa Tổng

TL (%) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100

SL 29 26 22 24 24 18 21 17 13 21 25 26 18 26 21 19 25 26 18 32 451

SL 23 17 18 18 16 14 20 16 10 16 20 24 14 21 16 15 18 24 11 26 357

29 26 22 24 24 18 21 17 13 21 25 26 18 26 21 19 25 26 18 32 451

TL (%) 79.31 65.38 81.82 75.00 66.67 77.78 95.24 94.12 76.92 76.19 80.00 92.31 77.78 80.77 76.19 78.95 72.00 92.31 61.11 81.25 79.16 (Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)

50

Đội ngũ giáo viên các trường THCS trong huyện Nam Sách đủ về số

lượng và loại hình (nhạc, hoạ, thể dục, tin học,...) đảm bảo cho việc giáo dục

toàn diện; không còn hiện tượng thiếu giáo viên ở bất kỳ trường THCS nào

trong huyện. Đội ngũ giáo viên có trình độ, nghiệp vụ chuyên môn tốt, cơ bản

được đào tạo chính quy từ Cao đẳng Sư phạm Hải Dương, Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội và các trường nhạc, hoạ Trung ương - những trường có uy tín và

chất lượng trong Giáo dục và Đào tạo của nước ta hiện nay. Tỷ lệ đạt chuẩn

theo quy định đạt 100%; trong đó trên chuẩn 79,16%. Đội ngũ giáo viên cơ bản

được trẻ hoá, có trình độ nhận thức tốt, có nghiệp vụ tay nghề vững vàng và

đặc biệt rất tâm huyết với nghề, tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập,

bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề để đáp ứng được yêu cầu

của xã hội hiện nay; luôn tự giác, tận tuỵ hết lòng vì học sinh, thực hiện nghiêm

túc các quy định, tích cực trong phong trào thi giáo viên giỏi, bồi dưỡng học

sinh yếu kém, tổ chức tốt các câu lạc bộ môn học em yêu thích.

Hàng năm, Phòng Giáo dục và Đào tạo đều tổ chức tốt Hội thi giáo viên

giỏi các cấp nhằm tạo điều kiện cho giáo viên các trường được giao lưu học hỏi

và khẳng định tay nghề của mình, tuyển chọn giáo viên các bộ môn tham gia

hội thi cấp tỉnh; kết quả tham gia hội thi cấp tỉnh đều rất cao, thường xuyên

được xếp trong tốp từ thứ 1 - 3 của tỉnh.

Giáo viên các nhà trường đều được quán triệt và thực hiện nghiêm túc quy

chế chuyên môn, từ việc lập kế hoạch giảng dạy đến việc chấm bài, theo dõi, xếp

loại kết quả học tập của học sinh và thực hiện các loại hồ sơ sổ sách khác theo quy

định; không có hiện tượng giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn. Công tác tự

học, tự bồi dưỡng nâng cao hiểu biết và nghiệp vụ chuyên môn được thực hiện

thường xuyên có nền nếp và hiệu quả. 100% giáo viên trong huyện đã áp dụng

công nghệ tin học trong lập kế hoạch và giảng dạy đem lại hiệu quả cao. Tích cực

tham gia các chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm của trường, của huyện, tham gia

các cuộc thảo luận, hội thảo do Phòng, Sở Giáo dục tổ chức.

51

Các tổ nhóm chuyên môn hoạt động đều tay, hiệu quả, thực hiện nghiêm

túc quy chế chuyên môn. Thực hiện tốt các chuyên đề của Phòng, Sở và trường.

Tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học, có tinh thần đoàn kết, tương

trợ giúp đỡ nhau về chuyên môn, sử dụng có hiệu quả các đồ dùng dạy học và

các phòng chức năng, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy,

tạo giờ giảng hấp dẫn sinh động.

* Đội ngũ cán bộ hành chính

- 100% các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách có đủ cán bộ,

nhân viên đảm nhiệm công việc hành chính quản trị: Văn thư, kế toán, thủ quỹ,

y tế học đường, bảo vệ, phục vụ, theo các quy định hiện hành của Điều lệ

trường trung học cơ sở.

- Các cán bộ nhân viên làm công tác hành chính đều có đủ các loại hồ sơ

quản lý, các loại sổ sách theo đúng quy định; hoạt động có hiệu quả góp phần

đẩy mạnh hoạt động của các nhà trường.

Bảng 2.3. Số cán bộ, nhân viên hành chính các trường THCS

huyện Nam Sách hiện nay

STT Nghiệp vụ Số lượng Đạt chuẩn Trên chuẩn

1 Kế toán 20 17 20

2 Văn thư - Thủ quỹ 20 10 20

3 Y tế học đường 20 13 20

4 Cán bộ thư viện 20 17 20

5 Cán bộ TB - ĐDDH 20 15 20

(Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)

6 Bảo vệ 20

* Về phía phụ huynh học sinh

100% các trường THCS đều có ban đại diện hội cha mẹ học sinh; ban đại

diện hội cha mẹ học sinh các trường được tập thể đại diện phụ huynh (chi hội

trưởng các lớp) của trường đó bầu theo nhiệm kỳ năm học. Hội cha mẹ học sinh

52

hoạt động đều đặn tích cực, phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo nhà trường và giáo

viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, ủng hộ tích cực các chủ trương, kế hoạch của

nhà trường; đã làm tốt việc ủng hộ, động viên kịp thời thày và trò các trường

trong việc dạy và học; thực hiện có hiệu quả công tác XHHGD góp phần quan

trọng cho các nhà trường thực hiện nhiệm vụ của mình.

* Tổ chức Đảng, các đoàn thể trong trường THCS

- Chi bộ Đảng: Chi bộ các trường THCS thực sự là hạt nhân lãnh đạo

mọi hoạt động của nhà trường, là trung tâm đoàn kết trong nhà trường, luôn

quan tâm đến công tác phát triển Đảng. Cơ bản các chi bộ trường THCS, hàng

năm đều được Huyện uỷ Nam Sách công nhận đạt "Chi bộ trong sạch vững

mạnh"; trong đó nhiều chi bộ được khen thưởng nhiều năm liền như: Chi bộ

Trường THCS Nguyễn Trãi, Trường THCS An Bình, Đồng Lạc, An Lâm,

Quốc Tuấn,...

- Công đoàn trường THCS: Tổ chức công đoàn trường THCS có vai trò

hết sức quan trọng, là cái nôi của sự đoàn kết, nơi bảo vệ quyền lợi cho cán bộ,

giáo viên; chăm lo, động viên cán bộ, giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được

giao, góp phần xây dựng nhà trường đạt tiên tiến, tiến tiến xuất sắc. Đoàn viên

Công đoàn có tinh thần đoàn kết cao, thực hiện tốt văn hoá nơi công sở và các

cuộc vận động lớn của ngành, thực hiện nghiêm túc quy định và pháp luật.

- Chi đoàn Thanh niên: Các chi Đoàn trường THCS đã phát huy tích cực

vai trò tiên phong của mình trong mọi hoạt động, nhất là các hoạt động duy trì

nền nếp, ngoại khoá, công tác chủ nhiệm, văn nghệ, thể dục thể thao, bồi dưỡng

học sinh giỏi và thực hiện các cuộc vận động của ngành. Các đoàn viên còn là

nhân tố tích cực luôn đi đầu trong các kỳ thi giáo viên dạy giỏi của trường và

của huyện, công tác phát triển Đoàn được duy trì đều đặn nhất là phát triển

đoàn viên là học sinh khối lớp 9.

- Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh: Liên đội của các trường

THCS được sự chỉ đạo, quan tâm tạo điều kiện của các cấp các ngành, đặc biệt

53

là của Hội Đồng Đội huyện Nam Sách, các Liên đội trường THCS đã đạt được

nhiều thành tích xuất sắc góp phần giáo dục đạo đức, kỹ năng giao tiếp, kỹ

năng sống cho học sinh nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường đang có

những tác động trái chiều như hiện nay.

2.2.3. Chất lượng dạy và học

* Tỷ lệ học THCS lên lớp, lưu ban, sinh bỏ học

Bảng 2.4. Thống kê tỉ lệ học sinh THCS lên lớp, lưu ban, bỏ học

(từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015)

Lên lớp

Lưu ban

Bỏ học

Tổng

TT

Năm học

số HS

SL

TL(%)

SL

TL(%)

SL TL(%)

1 2010 - 2011

6513

6246

95.90

267

4.10

38

0.58

2 2011 - 2012

6226

6009

96.51

217

3.49

37

0.59

3 2012 - 2013

6172

6014

97.44

158

2.56

33

0.53

4 2013 - 2014

6141

5951

96.91

190

3.09

20

0.33

5 2014 - 2015

6029

5849

97.01

180

2.99

13

0.22

(Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)

Trong những năm gần đây, do có sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng,

chính quyền, của ngành giáo dục, đặc biệt là sự quan tâm, đồng tình ủng hộ của

nhân dân và các bậc cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý và giáo viên các trường

THCS trên địa bàn huyện Nam Sách đã nâng cao tinh thần, ý thức trách nhiệm,

tích cực bồi dưỡng và đổi mới phương pháp giảng dạy nên chất lượng dạy học

đã được nâng lên theo xu hướng tích cực. Tỉ lệ học sinh lên lớp đạt cao

(97,0%); hạ tỉ lệ học sinh lưu ban xuống còn khoảng 3,0%/năm học và có xu

hướng giảm dần vào những năm gần đây; tỉ lệ học sinh bỏ học thấp, trong 2

năm học gần đây tỉ lệ học sinh bỏ học đã giảm rất nhanh (đến nay, còn 0,22%).

Điều đó khẳng định chất lượng dạy và học trong các trường THCS huyện Nam

Sách đang được nâng lên.

54

* Chất lượng dạy học

Chất lượng giáo dục là cái đích cuối cùng của quá trình giáo dục và đào

tạo; nó phản ánh kết quả, là thước đo sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo điều

hành của chính quyền và sự thực hiện nhiệm vụ của ngành giáo dục nói chung

và của các trường học nói riêng. Chính vì vậy, trong những năm qua, Huyện

uỷ, HĐND, UBND huyện Nam Sách đã tập trung, sát sao chỉ đạo, tạo điều kiện

cho các cơ sở giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, và chất

lượng mũi nhọn.

Phòng Giáo dục và Đào tạo đã chủ động xây dựng kế hoạch, tham mưu

cho các cấp uỷ, chính quyền quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học;

mặt khác chủ động chỉ đạo đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong toàn

huyện luôn nâng cao tinh thần, ý thức, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ;

tích cực bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, chú trọng đổi mới phương pháp dạy học,

nghiêm túc trong thực hiện quy chế chuyên môn; tận tuỵ, nhiệt tình nhằm góp

phần nâng cao chất lượng dạy học.

Các trường THCS huyện Nam Sách luôn triển khai thực hiện nghiêm túc

có chất lượng, Kế hoạch năm học do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương

quán triệt triển khai thực hiện vào tháng 8 hàng năm. Giảng dạy đúng nội dung,

chương trình, kế hoạch năm học; dạy đủ các môn, trong đó quan tâm đến giáo

dục lịch sử địa phương. Chủ động trong việc sắp xếp thời khoá biểu, phân công

đội ngũ giáo viên cho phù hợp nhằm phát huy năng lực, sở trường của từng cán

bộ, giáo viên, nhân viên trong công tác.

Thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng trí dục, quan tâm đến

việc đổi mới phương pháp, tổ chức dạy tự chọn, dạy nghề, hướng nghiệp cho

học sinh theo đúng quy định. Trong đó, tập trung vào nâng cao chất lượng sinh

hoạt tổ chuyên môn, mỗi lần sinh hoạt tổ chuyên môn là một lần giáo viên được

nghe vào tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình dạy

học của đồng nghiệp trong tổ, trong trường; xây dựng những chuyên đề có chất

55

lượng, đúng nhu cầu đích thực của cán bộ, giáo viên để triển khai thảo luận,

thống nhất biện pháp giải quyết.

Quyết liệt thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, trong đó tập

trung vào việc hướng dẫn học sinh cách học, thay cho việc tập trung vào giải

quyết, hướng dẫn học sinh giải quyết các bài tập; dần dần loại bỏ tình trạng

thày đọc, trò ghi; hướng dẫn học sinh cách tự học, tự phát hiện vấn đề và giải

quyết vấn đề trong các bài học.

- Quan tâm đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh kém.

Tổ chức dạy thêm, học thêm đúng quy định.

- Đầu tư nhiều thiết bị dạy học hiện đại cho các phòng học, phòng chức

năng, cài đặt internet cho tất cả máy tính của trường để tạo điều kiện cho giáo

viên nắm bắt được công nghệ thông tin, xây dựng các bài giảng điện tử, góp

phần tạo hứng thú học tập cho học sinh.

Chất lượng học tập của học sinh huyện Nam Sách, nhiều năm nay đều

đứng ở tốp đầu trong 12 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Hải Dương; rất nhiều

học sinh tốt nghiệp bậc THCS đã dự thi và trúng tuyển vào trường THPT

Nguyễn Trãi là trường chất lượng cao của tỉnh. Trong đó, đã có nhiều học sinh

huyện Nam Sách tham dự kỳ thi học sinh giỏi cấp Quốc gia, một số em tham

dự thi quốc tế và đã đạt thành tích tốt.

* Kết quả xếp loại học lực của học sinh

- Trong 5 năm gần đây nhất, tỉ lệ xếp loại học lực giỏi và khá đạt đều

trên 60%, tỉ lệ yếu kém dưới 5% và có xu hướng tăng về tỉ lệ học sinh khá giỏi,

giảm tỉ lệ học sinh yếu kém trong những năn học gần đây.

- Tỉ lệ học sinh bỏ học thấp (0,22%/năm).

- Luôn đảm bảo đạt phổ cập giáo dục THCS.

56

Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả xếp loại học lực

(từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015)

Xếp loại học lực

Tổng

Năm học

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

số HS

SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)

2010 - 2011 6513 1119 17.18 2490 38.23 2517 38.65 377 5.79

10

0.15

2011 - 2012 6226 1120 17.99 2492 40.03 2252 36.17 354 5.69

8

0.13

2012 - 2013 6172 1126 18.24 2502 40.54 2248 36.42 296 4.80

0

0.00

2013 - 2014 6141 1235 20.11 2502 40.74 2115 34.44 283 4.61

6

0.10

2014 - 2015 6029 1282 21.26 2479 41.12 1988 32.97 278 4.61

2

0.03

(Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)

* Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh

Ngoài việc cung cấp cho học sinh kiến thức về khoa học tự nhiên cũng

như khoa học xã hội, những kỹ năng lao động phổ thông, các nhà trường còn

phải đặc biệt quan tâm đến giáo dục đạo đức cho học sinh góp phần vào việc

xây dựng nhân cách toàn diện cho các em, và nó càng quan trọng hơn đối với

các em đang học ở bậc học THCS. Chính vì vậy, các môn học mang tính giáo

dục đạo đức, kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp cho học sinh được các nhà trường

đặc biệt quan tâm; đã tập trung chỉ đạo giáo viên nâng cao hiệu quả các tiết học

Giáo dục công dân, buổi học ngoại khoá, sinh hoạt lớp, tiết chào cờ đầu

tuần,...Quan tâm đến việc giáo dục truyền thống quê hương, đất nước và địa

phương tỉnh, huyện, xã, thị trấn. 100% trường THCS của huyện đều dạy tiết

học lịch sử địa phương huyện Nam Sách mà nội dung do Ban Thường vụ

Huyện uỷ phê chuẩn và các tiết học lịch sử của xã, thị trấn mình.

57

Cho nên, học sinh bậc THCS trên địa bàn huyện Nam Sách cơ bản các

em ngoan ngoãn, chịu khó, chăm chỉ học hành, có lòng yêu quê hương đất

nước, tự tôn dân tôc, có tình thương thân tương ái; quan hệ đúng mực thầy -

trò, bố mẹ - con cái, bạn bè,...các em đều tự tin, dám thể hiện nguyện vọng, suy

nghĩ của bản thân, thẳng thắn, chân tình và cởi mở.

Tuy nhiên, do mặt trái của cơ chế thị trường cũng như điều kiện, truyền

thống của một số ít gia đình nên một bộ phận rất ít các em sống còn buông thả,

không có lý tưởng, hoài bão, bị lôi cuốn vào các hoạt động không lành mạnh

như: nghiệm chơi gaime, bỏ học, trộm cắp vặt, đánh chửi nhau, hư với ông bà,

cha mẹ, người thân và thầy cô giáo.

- Tỷ lệ xếp loại hạnh kiểm tốt khá của học sinh đều trên 99,6%, chỉ còn

khoảng 0,4% số học sinh chưa đạt về hạnh kiểm.

Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả xếp loại hạnh kiểm

(từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015)

Xếp loại hạnh kiểm

Tổng số

Năm học

Đạt

Chưa đạt

HS

SL

TL(%)

SL

TL(%)

2010 - 2011

6513

6482

99.52

31

0.48

2011 - 2012

6226

6196

99.52

30

0.48

2012 - 2013

6172

6141

99.50

31

0.50

2013 - 2014

6141

6109

99.48

32

0.52

2014 - 2015

6029

6020

99.85

9

0.15

(Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)

* Kết quả thi vào các trường THPT

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào các trường THPT hàng năm đạt

trên 90%; trong đó, vào Trường THPT Nguyễn Trãi (trường chuyên), tỉnh Hải

Dương bình quân hàng năm là 0,7%.

58

- Tỷ lệ HS không đủ điều kiện dự thi vào các trường THPT dưới 1,0%.

* Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh

Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh

(từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015)

Trong đó

Tổng số

Tổng số

TT Năm học

HS

HS

Giải

Giải

Giải

Giải khuyến khích

tham dự

đoạt giải

nhất

nhì

ba

1 2010 - 2011

80

53

0

4

15

34

2 2011 - 2012

80

34

1

6

11

16

3 2012 - 2013

80

42

0

5

14

23

4 2013 - 2014

80

56

2

10

21

23

5 2014 - 2015

80

52

1

8

19

24

(Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)

Nam Sách là huyện được Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương đánh

giá rất cao về phong trào giáo dục, là huyện có đội ngũ giáo viên được đào tạo

bài bản, có tinh thần trách nhiệm, có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng. Trong

các kỳ thi giáo viên, học sinh giỏi, huyện Nam Sách luôn đạt được kết quả cao,

đúng trong tốp đầu của tỉnh cùng với thành phố Hải Dương và thị xã Chí Linh.

Ngoài ra, huyện cũng có nhiều học sinh trong đội tuyển của Trường

THPT Nguyễn Trãi tham gia các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, dự thi học

sinh giỏi Quốc tế và đã đạt giải cao.

* Các hoạt động ngoài giờ lên lớp

Các trường THCS trên đại bàn huyện Nam Sách luôn thực hiện đúng và

có kết quả cao quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nội dung hoạt động

giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp.

- Chỉ đạo thực hiện tốt các cuộc vận động trong năm học, lồng ghép các

hoạt động Đoàn, Đội, hoạt động ngoài giờ lên lớp với kế hoạch cụ thể hàng

tháng, có kiểm tra đánh giá động viên khen thưởng kịp thời.

59

- Quan tâm đến giáo dục an toàn giao thông, phòng chống ma tuý,

phòng chống HIV/AIDS, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

- Làm tốt công tác từ thiện và các hoạt động xã hội khác: thăm nghĩa

trang liệt sĩ, thăm di tích lịch sử; thăm quan học tập tại Nhà truyền thống của

huyện, Khu tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh (xã Nam Chính), thăm Công ty

Gốm sứ Chu đậu,…

- Tổ chức tốt các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao. Tích cực tham

gia các hội diễn văn nghệ, thể dục thể thao cấp huyện và tỉnh và luôn đạt giải

cao nhất là tham gia giải bơi lội, giải cờ vua, cờ tướng, bóng đá U 11,...

- Các trường THCS đều tích cực xây dựng và được đánh giá cao về

phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Các trường đều

có môi trường giáo dục lành mạnh, quang cảnh đảm bảo xanh - sạch - đẹp và

rộng rãi thoáng mát, đảm bảo mô phạm.

* Phổ cập giáo dục

- 100% học sinh trong hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6.

- Trên 90,0% học sinh tốt nghiệp THCS vào học bậc học tại các trường

trung học phổ thông.

- Huyện Nam Sách được công đạt phổ cập bậc Tiểu học Đúng độ tuổi,

phổ cập bậc THCS và phổ cập bậc Trung học.

2.2.4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

Cơ sở vật chất là một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao

chất lượng giáo dục. Trong nhiều năm qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền từ

huyện đến cơ sở của huyện Nam Sách đã thực sự quan tâm, tạo điều kiện

huy động nguồn vốn để đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng phòng học kiên cố

cao tầng, các phòng chức năng, khu hiệu bộ; tôn tạo, xây dựng sân chơi bãi

tập, khuôn viên nhà trường đảm bảo xanh, mát, đẹp, cũng như đầu tư mua

sắm thiết bị, sách, tài liệu, đồ dùng học tập, bàn ghế đảm bảo phục vụ tốt

nhất cho việc dạy và học.

60

Ngoài ra việc huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học

cũng được tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, được cán bộ và nhân dân hiểu, ủng

hộ; qua đó đã góp phần đầu tư thêm cho các trường hàng nghìn bộ bàn ghế,

hàng trăm máy tính, hàng chục máy chiếu và nhiều các trang thiết bị khác phục

vụ công tác giảng dạy như: bảng chống loá, ghế đa, cây cảnh, cây bóng mát,

nắp hệ thống đèn chiếu sáng,...

Đến nay, các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, không còn

hiện tượng thiếu phòng học phải đi học nhờ, học tạm; tỷ lệ phòng học kiên cố

cao tầng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt cao, còn rất ít phòng

học cấp 4. Có 100% số trường THCS đảm bảo đủ số phòng học để học 1

ca/ngày, có đầy đủ các phòng hiệu bộ và phòng chức năng, nhất là các phòng

học bộ môn đã được xây dựng đảm bảo đủ diện tích theo quy định và đang sử

dụng có hiệu quả.

Các phòng học đảm bảo diện tích theo quy định và được trang bị đầy đủ

bàn ghế giáo viên, học sinh, hệ thống đèn, quạt điện, bảng chống loá, tủ đựng

sách, tài liệu, giá để đồ dùng học tập, giá treo máy chiếu,... đảm bảo đúng tiêu

chuẩn, phục vụ tốt cho dạy và học.

Thiết bị, đồ dùng dạy học được các trường quan tâm đầu tư mua sắm.

Các trường đều có phòng học bộ môn được trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ

cho việc học sinh học tập và thực hành theo quy định, đã dần khắc phục tình

trạng dạy chay trong các trường.

Các trường đều quan tâm phấn đấu xây dựng thư viện trường đạt chuẩn,

đạt tiên tiến. Phòng thư viện được bố trí rộng rãi, thoáng đãng, ở nơi trung tâm,

có đầy đủ tủ mục lục để tra cứu, có bàn ghế để đọc. Có đa dạng các loại sách

như sách giáo viên, tài liệu tham khảo, sách giáo khoa các môn học, báo, tập

trí, từ điển,...100% học sinh, cán bộ và giáo viên có đủ sách giáo khoa, sách

giáo viên, tài liệu tham khảo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cán

bộ thủ thư đều đảm bảo về chuyên môn nghiệp vụ, không còn tình trạng làm

61

kiêm nhiệm, làm trái bằng cấp đào tạo; đã áp dụng công nghệ thông tin trong

quản lý, khai thác và sử dụng thư viện ở tất cả các nhà trường THCS của huyện

Nam Sách.

Tất cả các trường THCS của huyện Nam sách đều đủ diện tích theo quy

định và đều được bố trí vào một khu riêng biệt có tường rào, cổng trường, biển

trường, khuôn viên hợp lý, đảm bảo vệ sinh môi trường, thoáng đãng. 100%

sân trường được đổ bê tông hoặc lát gạch nền đảm bảo sạch, đẹp; có bồn hoa,

cây cảnh, cây bóng mát, trang trí hài hoà, thân thiện.

Nhiều năm gần đây, Uỷ ban nhân dân tỉnh, UBND huyện đã cấp khoảng

10 tỷ đồng/năm để đầu tư cho các trường mua sắm thiết bị, tu bổ cơ sở vật chất;

chính vì vậy, các trường của huyện Nam Sách, nhất là các trường THCS đã dần

đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học.

Ngoài ngân sách Nhà nước cấp bổ sung, các trường cũng thường xuyên

thực hiện tiết kiệm chi, mặt khác, chủ động, tích cực tham mưu cho cấp uỷ

Đảng, chính quyền các xã, thị trấn và phối hợp với các đoàn thể chính trị xã

hội, hội cha mẹ học sinh, các tập thể, cá nhân có điều kiện để thực hiện công

tác XHHGD, nhờ vậy mà cơ sở vật chất, nhất là thiết bị dạy học của các trường

ngày càng đầy đủ hơn.

Bảng 2.8. Thống kê về phòng học hiện có của các trường THCS

(Tính đến tháng 12/2015)

Phòng kiên cố

Phòng cấp 4

Trong đó

Số trường Số lớp Số phòng

Phòng

Phòng

SL

TL(%)

SL

TL(%)

còn thiếu

học 2 ca

20

204

147

145

98.64

2

1.36

0

0

(Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)

Phòng học, phòng chức năng các trường THCS của huyện Nam Sách đã

được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại đạt tỷ lệ cao (98,64%) đảm bảo cho

việc tổ chức học 01 ca/ngày. Cho đến nay, toàn huyện chỉ còn 2 phòng học cấp

62

4 nhưng cũng được nhà trường tu bổ, sửa chữa, nâng cấp đảm bảo phục vụ tốt

cho việc dạy và học.

2.3. Những kết quả đạt được trong công tác huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội vào dạy học của các trường THCS trên địa bàn huyện

Nam Sách, tỉnh Hải Dương

2.3.1. Huy động nguồn lực Nhà nước

Trong những năm gần đây, các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách

được sự quan tâm của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, Phòng Giáo dục - Đào

tạo, các ban, ngành đoàn thể huyện và đặc biệt là sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ,

UBND, sự phối hợp của các đoàn thể chính trị xã hội các xã, thị trấn đã tạo điều

kiện đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học. Nhiều phòng học, phòng chức năng

được xây dựng mới kiên cố, khang trang, hiện đại; thiết bị trường học được mua

sắm bổ sung ngày càng đầy đủ hơn, nhất là việc đầu tư phòng học tin học, đảm

bảo 100% số trường có phòng tin học; thư viện đạt chuẩn có đầy đủ sách, tài liệu

phục vụ tốt cho việc học tập và giảng dạy.

Các xã, thị trấn trong huyện Nam Sách luôn quan tâm, ưu tiên cho việc

đầu tư xây dựng phòng học, phòng chức năng, sân chơi bãi tập, tôn tạo khuôn

viên, cảnh quan của các nhà trường; trong 5 năm trở lại đây, các xã, thị trấn đã

đầu tư trên 400 tỷ đồng cho các nhà trường. Mỗi năm huyện đều trích ngân

sách khoảng 10 tỷ đồng để hỗ trợ cho các trường mua sắm thiết bị, đồ dùng

phục vụ dạy và học. Tỉnh có cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các trường được công

nhận đạt chuẩn Quốc gia từ 500 triệu đến 1,0 tỷ đồng để đầu tư mua sắm thiết

bị dạy học. Ngoài ra, huyện còn được nhận nhiều gói thầu xây dựng trường từ

việc thực hiện các Dự án của Chính phủ (Đề án 20,...).

Phải khẳng định rằng, việc huy động các nguồn vốn từ ngân sách Nhà

nước cho sự nghiệp giáo dục nói chung và cho các nhà trường THCS trên địa

bàn huyện Nam Sách là rất lớn, đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm để cho tất cả

các trường trong huyện phát triển đồng đều song cũng ưu tiên đầu tư cho các

63

trường có phong trào tốt, phấn đấu xây dựng trường chuẩn quốc gia (Trường

THCS Nam Hồng, Nam Trung, Đồng Lạc, Phú Điền An Bình,...), đồng thời

cũng quan tâm tới các trường cón gặp khó khăn để đáp ứng được yêu cầu

nhiệm vụ hiện nay (trường THCS Thái Tân, THCS Minh Tân, THCS Cộng

Hoà). Do vậy, các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách đã đầy đủ hệ

thống phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập, thiết bị dạy học cơ bản

đảm bảo phục vụ tốt cho việc nâng cao chất lượng.

2.3.2. Sự tham gia của các đoàn thể chính trị xã hội vào hoạt động dạy học ở

các trường THCS của huyện

Các đoàn thể chính trị xã hội và các tổ chức xã hội nghề nghiệp từ

huyện đến xã, thị trấn đã thực sự quan tâm đến công tác giáo dục; luôn tích

cực, chủ động phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo, các nhà trường

trong việc tuyên truyền vận động nhân dân, phụ huynh học sinh thực hiện

các chủ trương, kế hoạch của các trường THCS trong huyện; tuyên truyền

vận động đoàn viên, hội viên phải luôn quan tâm, chăm lo đến con em mình,

tạo điều kiện tốt nhất cho các cháu đến trường. Không những thế, trong

những năm qua, các tổ chức đoàn thể đã trực tiếp đóng góp nhiều ngày công

lao động để giúp các nhà trường tu tạo khuôn viên, trường lớp như: san lấp

sân chơi bãi tập, đào ao, trồng cây xanh,.. Tổ chức đoàn thể của nhiều xã đã

tham gia tốt các hoạt động khuyến học, khuyến tài, công tác an sinh xã hội

(như thăm và tặng quà các em học sinh nghèo vượt khó nhân dịp khai giảng

năm học mới, dịp lễ tết,...); tổ chức mua sắm thiết bị tặng nhà trường (bảng

chống loá, đèn chiếu sáng, quạt, vi tính, máy chiếu,..), tặng công trình (bể

nước, bể đốt rác thải, sân khấu ngoài trời, vườn sinh vật,...), cây cảnh, cây

bóng mát,...với tổng trị giá lên tới hàng tỷ đồng; các đơn vị làm tốt như

trường THCS Mạc Thị Bưởi, Hợp Tiến, Nguyễn Trãi, Đồng Lạc,...

Tích cực, hiệu quả và gắn bó với nhà trường là tổ chức hội khuyến học từ

huyện đến cơ sở. Hội có vai trò tích cực trong công tác xã hội hoá giáo dục. Với

64

mục tiêu xây dựng phong trào khuyến học, khuyến tài, vận động xây dựng xã hội

học tập, hội đã tổ chức được nhiều hoạt động có hiệu quả. Hội khuyến học huyện

và xã, thị trấn thường xuyên phối hợp với nhà trường để đẩy mạnh hoạt động

khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Hội đã tư vấn về phương pháp

giáo dục gia đình, biện pháp phòng ngừa nạn ma tuý cũng như các tệ nạn khác.

Phong trào xây dựng gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học đã được hình thành và

phát triển sâu rộng và đang đem lại hiệu quả rất tốt.

Hội đã tích cực, chủ động phối hợp với các nhà trường trong việc xây

dựng quỹ khuyến học, khuyến tài, nhất là các trường THCS. Quỹ được huy

động từ nhiều nguồn với cách thức đa dạng nhằm thực hiện mục tiêu khuyến

học, khuyến tài. Trong đó, đặc biệt quan tâm hỗ trợ học sinh nghèo, học sinh có

hoàn cảnh khó khăn, vượt khó vươn lên học giỏi tại trường. Hàng năm, hội

khuyến học, các dòng họ mỗi xã, thị trấn trong huyện đã chi khoảng từ 150 -

200 triệu đồng cho công tác khuyến học, khuyến tài.

2.3.3. Huy động nguồn lực nhân dân vào hoạt động dạy học THCS của huyện

Nhân dân là lực lượng không thể thiếu trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy

và học của giáo dục- đào tạo, quyết định sự thành, bại của công tác giáo dục,

đào tạo. Cho nên, việc huy động nguồn lực nhân dân tham gia vào quá trình

dạy học của sự nghiệp giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ hết sức quan trọng được

Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục quan tâm, chỉ đạo thực hiện.

Trên địa bàn huyện Nam Sách, các trường học và hội cha mẹ học sinh đã

có sự phối kết hợp chặt chẽ, khăng khít để cùng tham gia giáo dục và tạo điều

kiện tốt nhất cho con em mình. Ban đại diện cha mẹ học sinh đã cùng với các

nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm học, tổ chức họp phụ

huynh 3 lần trong một năm học (đầu năm học, cuối kỳ 1 và kết thúc năm học),

có những quy định cụ thể trong việc quản lý con em. Hàng ngày, giáo viên bộ

môn, cán bộ lớp thông báo tình hình học tập, sinh hoạt của lớp; hàng tuần, giáo

viên chủ nhiệm thông báo tình hình học tập của học sinh thông qua sổ liên lạc

65

(hoặc sổ liên lạc điện tử) tới cha mẹ học sinh. Chi hội cha mẹ học sinh các lớp

đã phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trong việc xây

dựng nề nếp, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần học tập, khen thưởng kịp thời.

Cha mẹ học sinh luôn ủng hộ mọi kế hoạch của nhà trường bằng cả vật chất lẫn

tinh thần, các khoản thu, chi do hội quản lý đều được sử dụng có hiệu quả và

được công khai hoá sau khi kết thúc năm học.

Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh được tổ chức hiệp thương cử ra tại hội

nghị Hội cha mẹ học sinh vào đầu mỗi năm học mà thành phần gồm đại diện

các chi hội trưởng hội cha mẹ học sinh của mỗi lớp. Qua hội nghị này, Hội cha

mẹ học sinh thông báo quyết toán thu, chi quỹ hội và các khoản thu khác của

năm học trước, xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch thu, chi, quy định mức

động viên khen thưởng cho cán bộ và giáo viên trong năm học tới để từ đó triển

khai cho hiệu quả.

Theo quy định, Hội cha mẹ học sinh đã bàn bạc, thống nhất thu quỹ hội

khoảng từ 100.000đ - 200.000đ/em/năm học để phục vụ cho công tác động viên

thày - trò và chi hoạt động của hội; đồng thời tích cực tuyên truyền, vận động,

cha mẹ học sinh, các tập thể, cá nhân khác trên địa bàn đóng góp công sức, vật

chất cho các nhà trường; hàng năm, bình quân mỗi trường cũng nhận được sự

đóng góp khoảng 100 triệu đồng. Mỗi năm, ban đại diện cha mẹ học sinh nhà

trường đều có phần thưởng cho tập thể, học sinh giỏi và học sinh khá. Ngoài ra

các giáo viên đạt thành tích cao trong các cuộc thi cũng được ban đại diện cha

mẹ học sinh trường tặng quà động viên kịp thời.

Nam Sách là huyện có nhiều thuận lợi về giao thông đường bộ, đường thuỷ

cho nên đã có nhiều các công ty, doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư.

thu hút lực lượng lao động rất lớn trên địa bàn của huyện, góp phần nâng cao đời

sống trong nhân dân. Đó là yếu tố quan trọng, động lực trực tiếp tác động đến việc

đầu tư cho việc dạy và học từ các gia đình đến các tổ chức xã hội và nhà trường,

66

thúc đẩy việc phân luồng trong giáo dục, việc đào tạo nghề cho học sinh khi học

xong bậc THPT. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong và ngoài huyện, các tổ

chức phi Chính phủ đã hỗ trợ nguồn lực quan trọng cho giáo dục của các nhà

trường. Nhiều doanh nghiệp đã hỗ trợ cho các trường để mua sắm thiết bị, tu bổ

cảnh quan, môi trường; tổ chức xây dựng quỹ "Tài năng trẻ" của huyện (tổng số

quỹ lên tới hàng tỷ đồng) để động viên, giúp đỡ các học sinh có thành tích tốt

trong học tập; giúp các trường tổ chức các hoạt động phong trào văn hoá, văn

nghệ, thể dục thể thao, hội thi - hội thao cấp trường, huyện, tỉnh,.. Điển hình trong

việc ủng hộ như: Công ty TNHH Môi trường xanh An Phát, Phú Nguyên,...Một số

dự án của các tổ chức Phi chính phủ đã góp phần tạo thêm nguồn lực cho nhà

trường. nhiều trường đã được nhận máy tính, máy chiếu,... phục vụ cho công tác

ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.

Nam Sách là vùng đất khoa bảng, có truyền thống hiếu học, biết trọng

chữ, trọng thầy. Người dân Nam Sách luôn quan tâm đúng mức cho việc học

hành của con cháu. Các em được đến trường trong sự quan tâm, tạo điều kiện

của ông bà, bố mẹ và người thân. Được trang bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học

tập; được tạo điều kiện về thời gian; được chỉ bảo, động viên, chia sẻ, giúp đỡ

kịp thời cho dù ở bất cứ hoàn cảnh gia đình như thế nào. Tất cả điều đó đã giúp

cho các em học tập tiến bộ hơn, các nhà trường nói chung, trường THCS nói

riêng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

Trong những năm gần đây, các trường THCS trên địa bàn huyện đã huy

động được hàng trăm tỷ đồng từ nguồn lực nhân dân đầu tư, hỗ trợ cho việc

dạy học nói riêng và cho sự nghiệp giáo dục nói chung; nhân dân ngày càng

quan tâm hơn đến việc học của con em mình, luôn tạo điều kiện hỗ trợ cho

công tác dạy học của các nhà trường góp phần rất lớn vào thực hiện nhiệm vụ

giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Nam Sách.

67

2.4. Thực trạng huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường

THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS của huyện Nam Sách,

tỉnh Hải Dương

Để tìm hiểu nhận thức về tầm quan trọng của công tác huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam

Sách, tác giả đặt ra câu hỏi:

"Xin đồng chí vui lòng cho biết tầm quan trọng của công tác huy động

các nguồn lực của cộng đồng xã hội là: Rất quan trọng? Quan trọng? Hay

không quan trọng?" Với số lượng 200 người được hỏi là cán bộ quản lý, giáo

viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và đại diện phụ huynh học sinh các trường

THCS khu I, huyện Nam Sách, kết quả thu được như sau:

Đa số cán bộ quản lý, giáo viên đã hiểu được: Huy động các nguồn lực

của cộng đồng có ý nghĩa rất quan trọng, là tư tưởng chiến lược, là con đường

để phát triển giáo dục nhằm phục vụ thiết thực cho việc phát triển kinh tế - xã

100%

90%

80%

90% 80%

59.7%

Rất quan trọng

52.4%

70% 60%

Quan trọng

50%

34.3%

Không quan trọng

hội của địa phương và của đất nước.

20%

13.3%

10%

7.5%

0%

0%

0%

32.8%

GVCN

Giáo viên,

BGH

PPHS

40% 30% 20% 10%

Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng

68

Kết quả khảo sát ở trên cho thấy rất đáng mừng là 100% cán bộ quản lý;

92,5% giáo viên chủ nhiệm và 86,7% cha mẹ học sinh được hỏi đều cho rằng

công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học là quan

trọng hoặc rất quan trọng. Trong đó 90% cán bộ quản lý của trường, 80% giáo

viên chủ nhiệm , 59,7% giáo viên , 52,4% cha mẹ học sinh nhất trí đây là hoạt

động rất quan trọng.

Những con số trên cho thấy hầu hết các đối tượng được hỏi đều nhận thức

được tầm quan trọng, vai trò to lớn của công tác huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội cho giáo dục. Đây sẽ là cơ sở rất quan trọng để hoạt động huy động

các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học phát triển mạnh mẽ.

Tuy nhiên con số 7,5% số giáo viên bộ môn và 13,3% số phụ huynh học

sinh được hỏi cho rằng hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hội cho dạy học là không cần thiết cũng cho thấy đã có một bộ phận cán bộ

giáo viên và phụ huynh học sinh có nhận thức chưa đúng về vai trò của hoạt

động của huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho dạy học, điều đó lý

giải tại sao vẫn có những trường hợp "khoán trắng" việc dạy học, chất lượng

giáo dục cho nhà trường.

2.4.2. Thực trạng quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở

các trường THCS

Đây là một yêu cầu rất quan trọng trong việc huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội vào dạy học; bởi có quản lý tốt các nguồn lực thì nhân dân,

phụ huynh, các doanh nghiệp và các tổ chức chính trị xã hội mới tin tưởng

chung tay cùng với ngành giáo dục nói chung và bậc học THCS nói riêng mới

thành công được.

Để tìm hiểu về thực trạng quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học ở các trường THCS của huyện Nam Sách hiện nay, tác giả đã tiến

hành điều tra bằng phiếu hỏi dành cho các đối tượng là cán bộ quản lý các cấp

và trường THCS (10 phiếu); giáo viên chủ nhiệm các lớp (35 phiếu); giáo viên

bộ môn (55 phiếu) của các trường THCS khu I, huyện Nam Sách: Xin đồng chí

69

đánh giá thực trạng quản lý xã hội hoá giáo dục hiện nay (Theo 4 mức: Rất tốt;

Tốt; Trung bình; Yếu; Kém) ở các nội dung:

- Nội dung 1: Công tác tuyên truyền vận động về mục đích, ý nghĩa, nội

dung và cách thức thực hiện các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng

đồng ở các trường THCS.

- Nội dung 2: Công tác kế hoạch hoá hoạt động huy động các nguồn lực

của cộng đồng xã hội ở các trường THCS.

- Nội dung 3: Công tác tổ chức hoạt động huy động các nguồn lực của

cộng đồng ở các trường THCS.

- Nội dung 4: Công tác chỉ đạo triển khai hoạt động huy động các

nguồn lực của cộng đồng ở các trường THCS.

- Nội dung 5: Việc bồi dưỡng kĩ năng cho cán bộ, giáo viên về công tác

huy động các nguồn lực của cộng đồng ở các trường THCS.

- Nội dung 6: Công tác kiểm tra hoạt động huy động các nguồn lực của

cộng đồng ở các trường THCS.

Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học ở các trường THCS khu I, huyện Nam Sách

Giáo viên bộ môn (%)

Giáo viên chủ nhiệm (%)

t ố t

t ố t

t ố t

t ấ R

t ấ R

t ấ R

t ố T

t ố T

t ố T

Cán bộ quản lý (%) g n u d i ộ N

u ế Y

u ế Y

u ế Y

m é K

m é K

m é K

h n ì B T

h n ì B T

h n ì B T

ND 1 5

55

30

10

0 6,6

40

40 13,4 0 8,9 14,9 73,3 2,9

0

ND 2 10

70

20

0

0

73,4 26,6

0

0 16,4 62,8 20,8

0

0

0

ND 3 0

38,4

52 9,6 0

18

75,4 6,6 0

25

66,1 8,9

0

0

0

ND 4 0

25

50

25

18,2 35,5 46,3 0

40

30

30

0

0

0

0

ND 5 0

0

55

45

0

60

40 0

0

34,3 47,8 17,9

0

0

0

ND 6 0

10

60

30

13,4 46,6 40 0 7,5 25,3 50,8 16,4 0

0

0

70

Bảng 2.10. Tổng hợp đánh giá của lãnh đạo các cấp, cán bộ quản lí và giáo

viên ở các trường THCS khu I, huyện Nam Sách

Trung

Rất tốt

Tốt

Yếu

Kém

bình

Nội dung

SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)

Nội dung 1

8

7,8

27

24,6

61

60

6

5,8

0

0

Nội dung 2

13

12,7

67

65,8

22

21,5

0

0

0

0

Nội dung 3

27

26,5

0

0

66

64,7

9

8,8

0

0

Nội dung 4

35

34,3

0

0

35

34,3

32

31,4

0

0

Nội dung 5

0

0

0

0

43

42,1

47

46,2

12

11,7

Nội dung 6

5

53

52,1

23

4,9

21

20,5

22,5

0

0

Qua bảng 2.2 và bảng 2.3 cho thấy một số vấn đề về công tác quản lý các

nguồn lực của cộng đồng cho hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện

Nam Sách như sau:

2.4.2.1. Về công tác tuyên truyền

Hai bảng thống kê trên cho ta thấy công tác tuyên truyền vận động về xã

huy động các nguồn lực của cộng đồng ở các trường THCS trên địa bàn huyện

Nam Sách, tỉnh Hải Dương được đánh giá tương đối cao. Ban giám hiệu các

trường đã đánh giá mức tốt trở lên đạt 60%; bản thân các giáo viên chủ nhiệm

đánh giá mức tốt trở lên đạt 46,6%; đội ngũ giáo viên bộ môn có phần khắt khe

hơn khi chỉ có 23,8% đánh giá đạt mức độ từ tốt trở lên. Công tác tuyên truyền

được đánh giá cao phản ánh nhận thức đúng đắn của các đối tượng khảo sát về

công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng ở các trường THCS. Tuy vậy

vẫn còn 10% cán bộ quản lý, 13,4% giáo viên chủ nhiệm và 2,9% giáo viên bộ

môn đánh giá ở mức yếu. Điều này cho thấy việc lập kế hoạch tuyên truyền,

chuẩn bị và biên soạn những nội dung tuyên truyền, tổ chức các hoạt động lồng

ghép trong tuyên truyền còn có những hạn chế. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra

biện pháp tuyên truyền phù hợp là yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả

của công tác tuyên truyền cho các lực lượng xã hội và cha mẹ học sinh về việc

71

thực hiện các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng ở các trường

THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

2.4.2.2. Công tác kế hoạch hoá hoạt động huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS

Công tác kế hoạch hoá hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng

xã hội của ban giám hiệu ở các trường THCS huyện Nam Sách được đánh giá

tốt. Có 65,8 % số người được hỏi đánh giá hoạt động này ở mức tốt trở lên,

trong đó 80% giáo viên chủ nhiệm, 79,2% giáo viên bộ môn đánh giá ở mức tốt

trở lên, không có yếu kém. Điều đó được thể hiện rất rõ ở Đề án số 02 -

ĐA/HU về việc nhằm đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục,

tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia, giai đoạn

2011 - 2015.

2.4.2.3. Công tác tổ chức thực hiện hoạt động huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS

Công tác tổ chức thực hiện hoạt động huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội ở các trường THCS của huyện Nam Sách được đánh giá thực hiện

tương đối tốt. Lãnh đạo các cấp đánh giá việc tổ chức thực hiện đạt mức tốt là

38,4%, trong đó 9,6% cho rằng công tác này chỉ đạt ở mức trung bình. Ban

giám hiệu các trường cũng tự nhận mình còn những hạn chế (25% cho rằng

công tác tổ chức thực hiện ở mức khá trở xuống). Tổng hợp chung các ý kiến

của các đối tượng được hỏi có 8,8% cho rằng công tác này còn ở mức yếu. Các

số liệu này cho thấy trong khả năng tổ chức thực hiện của ban giám hiệu mới

chỉ ở mức trung bình. Trên thực tế, Huyện uỷ, UBND huyện Nam Sách đã có

sự phân công giao nhiệm vụ cho các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức khác từ

huyện đến xã chủ động phối hợp thực hiện huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội ở các trường THCS rất rõ ràng, cụ thể, điều đó lí giải tại sao kết

quả khảo sát công tác tổ chức thực hiện tương đối tốt. Cụ thể:

72

Vai trò của các Hội đồng Giáo dục trường THCS đã được phát huy trong

công tác vận động toàn dân chăm lo cho sự nghiệp GD&ĐT. Hội Cha mẹ học sinh

và Hội đồng Giáo dục các nhà trường đã thực hiện vận động các cơ quan đỡ đầu,

trợ cấp học bổng, khen thưởng học sinh giỏi, bảo trợ cho học sinh tại xã.

Nhằm tập trung nguồn lực cho GD&ĐT về mọi mặt, công tác huy động

các nguồn lực của cộng đồng xã hội trong thời gian qua đã được quán triệt và

triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả. Bên cạnh nguồn kinh phí nhà nước,

công tác vận động hợp tác với các ban, ngành chức năng và các đơn vị đoàn thể

được chú ý nhằm tăng cường nguồn kinh phí và trang bị cho công tác giáo dục.

Cụ thể:

- Ngành văn hóa, xã hội: đã chủ động, phối hợp với ngành giáo dục tổ

chức nhiều hoạt động văn hóa - thể dục thể thao, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn

hoá và rèn luyện thân thể cho học sinh; thông tin tuyên truyền vận động tham

gia công tác giáo dục đào tạo, đặc biệt tuyên truyền đến học sinh tác hại của ma

tuý, tệ nạn xã hội, văn hóa phẩm độc hại. Cụ thể:

+ Với sự hỗ trợ của ngành đã giúp cho phong trào văn hóa, văn nghệ của

các trường phát triển mạnh, thày cô giáo và các em HS tự tin hơn, biểu diễn

mang tính chuyên nghiệp hơn; tham gia các chương trình hội diễn của huyện

luôn đạt kết quả cao.

+ Trong công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách và pháp luật.

Nhà trường đã kết hợp chặt chẽ ngành giáo dục để tuyên truyền hưởng ứng các

cuộc vận động.

+ Trung tâm Văn hóa, thông tin - Thể thao huyện phối hợp với Phòng

Giáo dục và Đào tạo để hỗ trợ các trường tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ

huấn luyện viên, trọng tài, nghiệp vụ tổ chức các giải thi đấu, giao lưu cho đội

ngũ giáo viên thể dục và học sinh năng khiếu của các trường; trực tiếp phối hợp

tổ chức dạy bóng bàn, bóng đá, dạy bơi, cờ tướng, cờ vua và các môn khác cho

các em học sinh tại các trường THCS, nổi bất như trường THCS Quốc Tuấn,

73

Nam Chính, Thái Tân, Thị trấn Nam Sách,...Do vậy, đoàn học sinh huyện Nam

Sách tham gia Hội khẻo Phù Đổng, các hội thi hội thao khác đều ứng trong tốp

đầu của tỉnh Hải Dương, chỉ sau thành phố Hải Dương.

- Ngành lao động, thương binh và xã hội : Phòng Lao động, Thương

binh và Xã hội, cán bộ văn hoá, xã hội xã, thị trấn thường xuyên quan tâm

chăm lo cho những học sinh diện chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn,

phối hợp với các xã, thị trấn và các trường học để lập thủ tục miễn, giảm các

khoản đóng góp cho học sinh trong diện được miễn giảm. Trợ cấp cho con

thương binh, liệt sĩ, thương bệnh binh đang theo học tại các trường.

- Ngành y tế, chữ thập đỏ:

Hàng năm, trường THCS và Hội Chữ thập đỏ xã, thị trấn đều thực hiện

việc ký kết liên tịch. Với sự hỗ trợ của ngành y tế nhất là Trạm y tế xã, các

trường THCS đã thành lập được phòng nha học đường để chăm sóc răng miệng

cho học sinh; thăm và khám sức khoẻ định kỳ cho 100% các em học sinh bậc

THCS; phối hợp trong việc sơ cứu ban đầu cho học sinh. Trạm y tế các, thị trấn

là lực lượng chủ lực giúp các trường trong việc tuyên truyền phòng ngừa dịch

bệnh (dịch cúm, sởi, tiêu chảy,...) trong cán bộ giáo viên, học sinh và nhân dân.

Từ năm 2008 đến năm 2013, Hội Chữ thập đỏ các xã, thị trấn đã tổ chức xây

dựng quỹ học bổng tặng cho học sinh giỏi có thành tích tốt trong học tập của

các trường, bình quân 5 suất/năm/trường; chăm lo, động viên học sinh nghèo

vượt khó với tổng số quỹ trong toàn huyện lên tới 100 triệu đồng/ năm; tổ chức

Hội thi sơ cấp cứu.

Phòng Y tế, Trung tâm Y tế, Bệnh viện Đa khoa huyện đã phối hợp chặt

chẽ với với Phòng Giáo dục đẩy mạnh các nội dung như củng cố đội ngũ cán

bộ y tế học đường, thành lập tổ y tế trường học; tổ chức tập huấn chuyên môn,

nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế học đường, truyền thông giáo dục sức khoẻ

trong học đường; vệ sinh môi trường, nước, an toàn thực phẩm; nha học đường;

chăm lo sức khoẻ cho giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh nhà trường. Các

74

cơ quan ngành y tế của huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các

trường học, các tram y tế xã, thị trấn xây dựng chương trình hành động phối

hợp theo từng năm học và thực hiện tốt các nội dung đã ký kết.

- Ngành tư pháp: Phòng Tư pháp, cán bộ tư pháp các xã, thị trấn tham gia

phổ biến công tác giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục, cho cán bộ, giáo viên

và học sinh các nhà trường. Trong những năn qua, đã phối hợp với các trường tổ

chức các Hội thi tìm hiểu về Bộ luật Lao động, Luật Hôn nhân, gia đình, Luật Tố

tụng dân sự, Luật Tố tụng hình sự… cho cán bộ giáo viên và học sinh, nhất là

học sinh bậc THCS; hỗ trợ lực lượng báo cáo viên tuyên truyền các văn bản

pháp luật từ đó tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân huyện ban hành các văn bản

pháp quy liên quan đến hoạt động giáo dục trên địa bàn huyện.

- Lực lượng an ninh: Công an huyện và công an các xã, thị trấn đã chủ

động phối hợp với ngành Giáo dục và các trường trong việc tuyên truyền giáo

dục luật pháp cho học sinh; đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, ngăn chặn triệt

để các đối tượng vào gây mất an ninh trật tự trong các trường học, phối hợp

phát hiện, ngăn chặn, xử lý học sinh tham gia các tai tệ nạn xã hội, nhất là hiện

tượng nghiện chơi trò chơi trong các quán internet trên địa bàn; phòng, chống

hiện tượng trộm cắp và phá hoại tài sản của các trường học; giải tỏa lòng lề

đường, hàng quán buôn bán trước cổng trường; phối hợp với các nhà trường tổ

chức tuyên truyền về Luật Giao thông theo tinh thần Nghị định 36/CP; đồng

thời tổ chức tốt tuyên truyền về phòng chống cháy nổ và giữ gìn an ninh trật tự,

phòng chống tệ nạn xã hội xâm nhập vào học đường.

- Ngành dân số, kế hoạch hoá gia đình: tổ chức nhiều hoạt động tuyên

truyền vận động toàn xã hội thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ

em, chương trình hành động vì trẻ em, thành lập điểm tư vấn học đường cho

học sinh tại trường. Tổ chức tập huấn kỹ năng tham vấn cho giáo viên và

truyền thông kỹ năng sống, tâm sinh lý giới tính cho học sinh.

75

- Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện Nam Sách: vận động các

tầng lớp nhân dân quan tâm chăm lo cho sự nghiệp Giáo dục. Uỷ ban Mặt trận

Tổ quốc quận đã chỉ đạo Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam các xã, thị trấn tổ

chức thực hiện tốt cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới

ở khu dân cư" thông qua hoạt động của Hội người cao tuổi, Câu lạc bộ "Ông -

Bà - Cháu" giúp các học sinh của trường có chỗ dựa tinh thần để phấn đấu rèn

luyện và học tập.

- Hội Cựu chiến binh: quan tâm thực hiện việc giáo dục truyền thống

cho học sinh thông qua việc phân công làm đội viên danh dự. Bên cạnh đó, Hội

cũng đã vận động hội viên và nhân dân tham gia đóng góp quỹ giúp đỡ học

sinh nghèo, cấp học bổng cho học sinh giỏi của trường có hoàn cảnh khó khăn

như: Vận động tham gia quỹ học bổng khuyến học, góp phần hỗ trợ cho học

sinh có điều kiện đi học.

- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên tiền

phong Hồ Chí Minh: Có vai trò tích cực trong việc thực hiện các nhiệm vụ

chính trị, chuyên môn thông qua các hoạt động "Câu lạc bộ học tốt", "Hành

trình nhà khoa học tương lai". Các Hội thi theo từng chủ điểm, chủ đề năm học

đã giúp nhà rường giáo dục nhân cách và đạo đức cho học sinh, ngăn chặn các

tệ nạn xã hội xâm nhập học đường. Đoàn Thanh niên là cơ quan thường trực

của ban chỉ đạo hoạt động hè các xã, thị trấn; do vậy, tổ chức Đoàn đã góp

phần quyết định trong việc quản lý, rèn luyện học sinh trong dịp hè - kỳ học thứ

3 trong năm; trong sinh hoạt hè, Đoàn Thanh niên đã tạo ra sân chơi bổ ích, lý

thú cho các em; các em được tập huấn, trực tiếp tham gia các chương trình văn

nghệ, các trò chơi, các hoạt động thể dục, thể thao do các anh chị phụ trách tổ

chức, cho nên, các em đã có sự tự tin và kinh nghiệm hơn trong hoạt động văn

hoá, văn nghệ; tránh xa được các tai tệ nạn xã hội, nâng cao thể trạng cũng như

tinh thần để bước vào năm học mới hiệu quả hơn. Trong nhiều năm gần đây,

trên địa bàn huyện Nam Sách, tổ chức Đoàn Thanh niên các xã, thị trấn đã thu

76

hút được trên 85% các em học sinh về sinh hoạt hè, kết thúc hoạt động hè,

Đoàn xã đều có phiếu xác nhận sinh hoạt hè cho các em học sinh tới các nhà

trường nắm được. 100%, Đoàn xã, thị trấn tổ chức tập huấn, sinh hoạt văn hoá,

văn nghệ, thể dục, thể thao trong dịp hè; tổ chức tốt hội thi "Tiếng hát hoa

phượng đỏ" tổ chức giải bóng đá mini từ xã đến huyện và tham gia thi cấp tỉnh.

Hoạt động hè thực sự đã mang lại nhiều kết quả trong việc quản lý và giáo dục

và phát triển cho các em học sinh.

Ngoài ra, Huyện đoàn cũng xây dựng được các quỹ học bổng và quỹ hỗ

trợ học sinh nghèo vượt khó, học tốt, học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn, khen

thưởng học sinh giỏi, năng khiếu như: Quỹ tài năng trẻ, Nụ cười hồng, Quỹ

vòng tay nhân ái,... Đã tổ chức tốt việc trao học bổng cho các em có thành tích

học tập tốt và thăm tặng quà các động viên các em học sinh có hoàn cảnh khó

khăn vươn lên trong học tập nhân dịp khai giảng năm học mới và các dịp lễ, tết

đã khích lệ động viên và hỗ trợ kịp thời cho các em trong học tập.

- Hội Cựu giáo chức, Hội Khuyến học:

Hội cựu giáo chức là tổ chức rất thân thuộc, gần gũi với Phòng Giáo dục

và Đào tạo và các nhà trường; Hội được coi như là ban cố vấn giúp Phòng Giáo

dục và Đào tạo và các nhà trường trong việc xây dựng và triển khai nhiệm vụ

năm học cũng như các hoạt động đột suất phát sinh; đã cùng cán bộ quản lý,

giáo viên trong các trường tổ chức hội thảo, tham gia hội nghị chuyên đề để đổi

mới phương pháp dạy học, biện pháp chủ nhiệm lớp, đánh giá xếp loại học

sinh, giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh,...bằng những kinh nghiệm

của mình nhằm hiện nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường. Hội

đã tích cực, tuyên truyền vận động các tổ chức chính trị và toàn thể nhân dân

chăm lo, quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, vận động thực hiện huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội và tham gia quản lý các nguồn lực của cộng

đồng xã hội. Hàng năm, tổ chức Hội từ huyện đến xã đã trích hàng trăm triệu

đồng để thực hiện công tác khuyến học, khuyến tài, động viên, khích lệ các em

trong học tập.

77

Trên địa bàn huyện Nam Sách, Hội khuyến học từ huyện đến các xã hoạt

động rất nền nếp và có hiệu quả. Công tác khuyến học, khuyến tài không chỉ

dừng lại trong tổ chức Hội mà đã được triển khai thực hiện sâu rộng ở hầu hết

các dòng họ trong huyện. Nhiều dòng họ số quỹ khuyến học đã lên tới hàng

trăm triệu đồng (dòng họ Đoàn, xã Đồng Lạc; họ Trần, xã Quốc Tuấn,...); nhiều

con em xa quê đã đóng góp hàng trăm triệu đồng phục vụ cho công tác khuyến

học của xã, thôn và dòng họ, như gia đình bà Mơ, xã Đồng Lạc, anh Thắng, xã

Hợp Tiến,...). Trong nhiều năm gần đây, Hội khuyến học huyện đã tổ chức

thăm tặng quà cho các em có thành tích vượt khó vươn lên trong học tập; 100%

Hội khuyến học các xã, thị trấn đều xây dựng quỹ khuyến học khoảng gần 100

triệu đồng để tổ chức gặp mặt động viên, trao thưởng cho các cháu học sinh

tiên tiến, học sinh giỏi và học sinh thi đỗ vào các trường cao đẳng, đại học nhân

dịp khai giảng năm học mới. Hàng năm, nhân dịp đầu xuân, Phòng Giáo dục và

Đào tạo và Hội khuyến học huyện đều tổ chức gặp mặt toàn thể các em thi đỗ

vào các trường Đại học trên địa bàn toàn huyện để động viên trao thưởng cho

các em; trị giá phần thưởng trung bình là 300.000đ/em.

- Hội cha mẹ học sinh của trường: Đã đóng góp, hỗ trợ nhà trường

trong việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, khen thưởng giáo viên và học

sinh. Hội Cha mẹ học sinh thể hiện trách nhiệm ngày càng cao trong việc chăm

sóc giáo dục học sinh của các nhà trường.

Trong công tác tổ chức thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng

xã hội ở các trường THCS trong huyện, điều quan trọng là hoạt động phối hợp

giữa các các cấp quản lý, các ban ngành trong huyện với các nhà trường. Thực

tế cho thấy, sự phối kết hợp giữa các ban ngành đoàn thể và nhà trường về công

tác xã hội hóa chưa thực sự cao, đó là lý do tại sao kết quả khảo sát về công tác

tổ chức thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường

THCS vẫn có 8,8% kết quả khảo sát là trung bình.

78

2.4.2.4. Công tác chỉ đạo triển khai chủ trương huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS

Kết quả khảo sát về công tác tổ chức triển khai chủ trương huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội của các trường cho thấy có 75% là đạt khá trở

lên và có 25% được đánh giá là trung bình. Giáo viên chủ nhiệm thì cho rằng

đạt khá trở lên là 65% và có đến 35% đánh giá là trung bình. Các giáo viên bộ

môn đánh giá về vấn đề này thì cho rằng 58% đạt khá trở lên và 42% là trung

bình. Tổng hợp đánh giá về chức năng này có tới 32% số người được hỏi đánh

giá là trung bình.

Thực tế khi điều tra về vấn đề này, nhận thấy chưa có văn bản nào cụ thể

hoá chủ trương chính sách huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội bằng cơ

chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn của các trường THCS. Từ thực

trạng đó cho thấy sự cần thiết đề ra biện pháp nâng cao việc thực hiện chức năng

tổ chức triển khai chủ trương chính sách của các cấp lãnh đạo.

2.4.2.5. Việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên về công tác huy

động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS

Qua khảo sát cho thấy, việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên của các

trường THCS không được đánh giá cao. Chỉ có 42,1% số người được hỏi đánh

giá nội dung này ở mức tốt, còn 57,9% đánh giá ở mức trung bình. Riêng giáo

viên thì có đánh giá khắt khe hơn: 38,2% đánh giá ở mức tốt và 61,8% đánh giá

ở mức trung bình. Thực tế cho thấy giáo viên không được bồi dưỡng chuyên đề

về công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội trong khi đó hơn ai

hết giáo viên là người có nhu cầu được trang bị sâu sắc những kiến thức này để

vân dụng trong công tác giảng dạy và chủ nhiệm. Nhận thức đúng về thực trạng

của nội dung này là cơ sở để đề ra những biện pháp khả thi nhằm nâng cao chất

lượng việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trong công tác tác huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội.

79

2.4.2.6. Công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động tác huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS

Qua khảo sát, 66,7% lãnh đạo các trường THCS đánh giá công tác kiểm

tra của công tác tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội đạt mức khá

(trong đó 33,3% đánh giá ở mức trung bình). Đặc biệt, 16,4% giáo viên đánh

giá nội dung này ở mức dưới trung bình. Thực tế cho thấy, UBND huyện,

Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường THCS đã thành lập nhiều đoàn kiểm tra

về công tác tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội nhưng chưa chỉ

rõ nguyên nhân và hướng phát triển để giúp các trường thực hiện hiệu quả công

tác này. Từ thực trạng đó cho thấy sự cần thiết đề ra biện pháp nâng cao việc

thực hiện chức năng kiểm tra.

2.5. Đánh giá chung về công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh

Hải Dương

Qua kết quả khảo sát thực trạng cho thấy việc huy động các nguồn lực

của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam

Sách có chuyển biến tích cực, đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của

nhà trường.

2.5.1. Những ưu điểm

Hội đồng Giáo dục các trường THCS đã phối hợp với các ban ngành,

đoàn thể từ huyện đến xã, thị trấn thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra; nhiều chỉ

tiêu đạt và vượt kế hoạch; hệ thống phòng học, phòng chức năng đa dạng, có

tương đối đầy đủ thiết bị đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và học tập của học

sinh; cơ sở vật chất được đầu tư hiện đại hơn; chất lượng dạy và học ngày càng

cao, có nhiều học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh; môi trường giáo dục có nhiều

chuyển biến tốt, tạo niềm tin cho phụ huynh học sinh yên tâm khi đưa con em

đến trường; những biểu hiện tiêu cực trong giáo dục ngày càng giảm.

80

* Nguyên nhân của những kết quả đạt được:

- Cấp uỷ Đảng, chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến

huyện, xã, thị trấn đã rất quan tâm và có nhiều biện pháp để hỗ trợ tích cực cho

nhà trường phát triển. Công tác tuyên truyền, vận động về sự nghiệp giáo dục

nhất là về chủ trương tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội được

triển khai sâu rộng; công tác quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội trong

ngành giáo dục và các trường học được thực hiện ngày càng nền nếp, trong đó,

đa phát huy được vai trò tham gia quản lý của các ban, ngành, đoàn thể, nhất là

sự tham gia của ban đại diện hội cha mẹ học sinh.

- Xã hội, nhân dân và phụ huynh học sinh ngày càng có nhận thức đúng

đắn và quan tâm hơn đến giáo dục, chăm lo cho việc học tập của con em mình

và đã phát huy tốt truyền thống hiếu học của quê hương.

- Phần lớn các thầy cô giáo được đào tạo bài bản, có nghiệp vụ tay nghề

vững vàng, tận tuỵ với nghề, nhà trường đã có nhiều nỗ lực thực hiện nhiệm vụ.

- Ngân sách của huyện chi cho giáo dục mỗi năm một tăng đã tạo điều

kiện đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho các nhà trường.

- Các công ty doanh nghiệp và các cá nhân, doanh nhân đã thực sự vào

cuộc và luôn quan tâm đúng mức đến sự nghiệp giáo dục ở các địa phương.

2.5.2. Những hạn chế

Bên cạnh những thành tích đã đạt được, trong những năm qua, công tác

huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS

vẫn còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục như sau:

- Các chỉ tiêu đạt được trong thời gian qua khá toàn diện, song một số chỉ

tiêu vượt kế hoạch đề ra nhưng chưa tương xứng với truyền thống của huyện

Nam Sách anh hùng.

- Cơ sở vật chất của các trường tuy có được sửa chữa, xây dựng, nâng

cấp mới nhưng chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu đổi mới của giáo viên và học

sinh. Thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo đã được đầu tư nhiều song chưa

81

được cập nhật, thay thế nên có nhiều thiết bị đã cũ nát, nội dung lạc hậu

chưa được thay thế.

- Công tác phối hợp giữa 3 môi trường (gia đình - nhà trường - xã hội) để

giáo dục học sinh có lúc, có nơi chưa được quan tâm đầy đủ, nhiều việc chưa kịp

thời. Nhiều gia đình còn phó mặc việc dạy dỗ con em cho nhà trường.

- Trong nhận thức của một bộ phận cán bộ giáo viên và của không ít nhân

dân cho rằng huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội là chỉ cần tập trung

vào việc đầu tư, hỗ trợ cơ sở vật chất và nguồn tài chính cho các nhà trường; do

đó, chưa thực sự phát huy được tối đa tác dụng của việc huy động các nguồn

lực của cộng đồng xã hội vào dạy học.

- Việc huy động các nguồn lực đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo

nói chung, cho việc dạy và học trong các trường THCS nói riêng ở một số xã

chưa lớn, chưa bền vững.

- Công tác quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở

một số trường còn buông lỏng, không có kế hoạch, tuỳ tiện, ngẫu hứng, do đó,

công tác các nguồn lực của cộng đồng xã hội chưa thực sự bền vững và sâu

rộng. Nhiều nơi, quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội chỉ mới tập trung

vào cấp quản lý và giáo viên của trường chưa có sự tham gia quản lý của ban,

ngành, đoàn thể của địa phương, chưa huy động được các lực lượng xã hội

tham gia quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội, cho nên việc phát huy

nguồn lực từ các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường

THCS không cao, kém hiệu quả; thậm chí gây tâm lý không tin tưởng của cá

nhân, tổ chức và nhân dân.

* Nguyên nhân tồn tại:

- Nhận thức của một bộ phận nhân dân chưa tốt về công tác huy động

các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS, cho

rằng: giáo dục là nhiệm vụ chuyên biệt, là trách nhiệm của Nhà nước và của

các nhà trường.

82

- Công tác tuyên truyền còn hạn chế; việc lập kế hoạch trong công tác

huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở trường THCS

chưa tốt.

- Công tác tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền về chủ trương, cơ

chế công tác các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học của một số

trường chưa kịp thời, chưa cụ thể.

- Chưa phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, phát huy tiềm lực toàn

xã hội để phát triển chất lượng giáo dục của nhà trường.

83

Kết luận chương 2

Huy động các nguồn lực cho giáo dục là sự tham gia của toàn dân đối với sự nghiệp giáo dục, là tập hợp được sức mạnh của cộng đồng, những năng lực vốn có của từng thành viên trong cộng đồng, lợi thế, chức năng của các tổ chức để tạo môi trường đồng thuận cho sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo.

Các trường THCS trực thuộc sự quản lý của UBND huyện, sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Phát huy truyền thống hiếu học của quê hương Nam Sách, cùng quá trình đổi mới của toàn xã hội, các trường THCS trong huyện luôn phấn đấu và trưởng thành, có nhiều giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; trong đó, công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học đã có những đóng góp đáng kể cho sự nghiệp giáo dục, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn cộng đồng xã hội hoá - xã hội của huyện Nam Sách.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách còn một số tồn tại cần được khắc phục, đó là: Nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh về công tác huy động các nguồn lực trong công đồng xã hội ở trường THCS chưa đầy đủ. Chưa nhận được sự ủng hộ tối đa của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương đối với công tác huy động các nguồn lực trong cộng đồng xã hội vào dạy học ở trường THCS; Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia công tác huy động nguồn lực vào dạy học ở trường THCS trên địa bàn huyện chưa thường xuyên; cơ chế phối hợp giữa các lực lượng xã hội, các ban ngành đoàn thể trong việc huy động các nguồn lực trong cộng đồng xã hội vào dạy học ở trường THCS còn thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ...

Từ thực tế công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương cho thấy sự cấp thiết phải xây dựng một số biện pháp huy động sát thực, khả thi nhằm giúp các nhà trường thực hiện tốt công tác này.

84

Chương 3

BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI

VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN

NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp

Cơ sở đề xuất các biện pháp phụ thuộc vào Chương 1 "Cơ sở lý luận về

huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học"; Chương 2 " Thực

trạng huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường

THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương" và còn phụ thuộc vào những nội

dung dưới đây:

3.1.1. Căn cứ vào mục tiêu thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng

xã hội vào dạy học ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

Nghị quyết số 87/2008/NQ - HĐND, ngày 22 tháng 02 năm 2008 của Hội

đồng nhân dân tỉnh Hải Dương về quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào

tạo Hải Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã xác định:

* Quan điểm phát triển giáo dục

Phát triển giáo dục Hải Dương theo hướng toàn diện và vững chắc; thực

hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Đến

năm 2020, Hải Dương trở thành trung tâm giáo dục - đào tạo có chất lượng, uy

tín trong khu vực.

Đa dạng hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá các loại hình giáo dục - đào tạo ở

các cấp học, bậc học, ngành học nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu học tập của nhân

dân và yêu cầu trình độ nhân lực của các ngành kinh tế - xã hội, phù hợp với

khả năng điều kiện của tỉnh.

Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để huy động mọi nguồn lực đầu

tư cho phát triển giáo dục - đào tạo, xây dựng Hải Dương trở thành một xã hội

học tập.

85

* Mục tiêu

+ Mục tiêu chung

Củng cố vững chắc kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập Trung

học cơ sở, phấn đấu cơ bản phổ cập trung học vào năm 2015 và hầu hết công

dân đến tuổi 21 đạt được trình độ học vấn trung học.

Mở rộng hệ thống dạy nghề; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

vào các nhà trường; mở rộng và nâng cao chất lượng học ngoại ngữ.

Phát triển cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa, chuẩn hoá, đồng bộ hoá

và xã hội hoá; triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của các đề án phát

triển giáo dục được phê duyệt, đẩy mạnh kiên cố hoá trường lớp. Đáp ứng đủ yêu

cầu kinh phí, cơ sở vật chất cho việc phát triển giáo dục - đào tạo ở mức độ cao.

Đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo có đủ nguồn nhân lực

có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế, xã

hội của tỉnh.

Đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đạt

trình độ chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ; một bộ phận có trình độ cao, năng

lực sư phạm giỏi.

+ Mục tiêu cụ thể

Ổn định cơ bản các trường công lập hiện có ở các cấp học, tiếp tục phát

triển hệ thống trường học tư thục ở các khu công nghiệp và khu đô thị mới;

từng bước chuyển các trường mầm non bán công, các trường Trung học phổ

thông bán công, dân lập thành trường tư thục, trước mắt ở các đô thị. Nghiên

cứu sát nhập để thành lập các trường Trung học cơ sở theo cụm xã ở những nơi

có điều kiện và có ít học sinh. Mỗi huyện, thành phố có 1 trường Trung học cơ

sở chất lượng cao.

Hoàn thiện và kiện toàn hệ thống mạng lưới các trung tâm giáo dục

thường xuyên. Thành lập thêm các trường dạy nghề, Trung cấp chuyên nghiệp

và 8 trường Đại học.

86

Chuyển một số trường Trung học phổ thông thành Trung học phổ thông

kỹ thuật khi có sự chỉ đạo của Bộ, thực hiện phân luồng học sinh sau khi tốt

nghiệp Trung học cơ sở. Các Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy

nghề đều mở rộng việc dạy nghề cho người lao động. Thành lập Trung tâm

giáo dục thường xuyên và Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy

nghề ở các huyện chưa có trung tâm.

Nâng cấp thêm 2 trường Cao đẳng của Trung ương nằm trên địa bàn tỉnh

thành trường Đại học và nâng cấp trường Cao đẳng sư phạm của tỉnh thành

trường Đại học đa cấp, đa ngành. Đến 2010 - 2015, các trường Trung cấp

chuyên nghiệp về cơ bản chuyển thành các trường Cao đẳng.

Thực hiện Nghị quyết trên, Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Nam Sách

đã xác định quan điểm và mục tiêu giáo dục - đào tạo, mục tiêu, biện pháp huy

động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học sát hợp với tình hình cụ

thể của huyện nhà.

Mục tiêu huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội trên địa bàn

huyện Nam Sách là: "Tiếp tục làm cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể,

các tổ chức kinh tế - xã hội, các tập thể, cá nhân và cộng đồng nhận thức sâu

sắc hơn vị trí vai trò của giáo dục trong bước phát triển mới của huyện Nam

Sách; từ đó, nâng cao trách nhiệm của từng thành viên và tổ chức trong việc

học tập, đóng góp cho hoạt động giáo dục và đào tạo. Mở rộng quy mô trường

lớp, nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu mới của quá trình phát triển

kinh tế, văn hoá, xã hội. Thông qua huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hội góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu và định hướng phát triển sự nghiệp

giáo dục và đào tạo của huyện".

3.1.2. Căn cứ vào quan điểm chỉ đạo về huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội vào dạy học của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

Căn cứ các văn bản của Đảng và Nhà nước như: Chỉ thị số 11 - CT/TW,

ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của

87

Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Chỉ thị

số 02/2008/CT - TTg, ngày 08 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về

đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Đề án xây

dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số

112/2005/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ,...

Phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đồng thời coi

trọng tính chất của phong trào quần chúng để vận động và tổ chức sự tham gia

rộng rãi của toàn xã hội, của nhân dân vào sự nghiệp phát triển giáo dục của

huyện Nam Sách. Phải tạo ra các cơ hội thuận lợi nhất cho mỗi thành viên của

xã hội được thụ hưởng các quyền lợi về giáo dục đồng thời được đóng góp cho

các hoạt động giáo dục. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân tài

lực của xã hội góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Phải xem đây là phương

châm lâu dài nhằm giải quyết các vấn đề theo quan điểm của Đảng và Nhà

nước ta. Phải gắn xã hội hoá giáo dục với dân chủ hoá giáo dục, là giải pháp

quan trọng thực hiện chính sách công bằng xã hội trong giáo dục. Công bằng

trong hưởng thụ và đóng góp, cống hiến, có ưu tiên đối tượng và các xã khó

khăn, không bình quân nhằm bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trên cơ sở

thể chế hoá để thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ một cách bền vững.

3.1.3. Chiến lược phát triển giáo dục của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

Ngày 15 tháng 7 năm 2011, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Nam Sách,

tỉnh Hải Dương đã ban hành Đề án số 02 - ĐA/HU về việc nhằm đổi mới công

tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, tiếp tục xây dựng và nâng cao chất

lượng trường đạt chuẩn quốc gia, giai đoạn 2011 - 2015; Nghị quyết Đại hội

lần thứ XXVII của huyện Nam Sách đã xác định rõ mục tiêu phát triển giáo dục

đến năm 2020 của huyện Nam Sách như sau:

* Mục tiêu chung:

Phát triển vững chắc quy mô trường lớp, đa dạng hoá các loại hình đáp

ứng nhu cầu học tập của nhân dân trong huyện. Đổi mới công tác quản lí, nâng

88

cao chất lượng đội ngũ; tăng cường cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hoá, hiện

đại; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng

yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

* Mục tiêu cụ thể:

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Phấn đấu 100% giáo viên các bậc học đạt

chuẩn, trong đó trên chuẩn bậc Mầm non là 55%, cấp Tiểu học là 98,5%, cấp

THCS là 75%, bậc THPT là 25%. 100% cán bộ quản lý được và giáo viên được

đánh giá sát thực với chuẩn nghề nghiệp.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục các cấp:

+ Giáo dục Mầm non: Hoàn thành phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em

5 tuổi trong năm 2011. Huy động 48 - 50% số cháu trong độ tuổi ra nhà trẻ, 98

- 99% số cháu trong độ tuổi đến lớp mẫu giáo (trong đó, các cháu 5 tuổi đạt

100%). 100% các trường tổ chức bán trú, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống

dưới 5%, thể thấp còi dưới 7%. Từng bước thực hiện chuyển trường Mầm non

bán công sang trường Mầm non công lập.

+ Giáo dục Tiểu học: Đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi

mức độ II trong năm 2012. Tiếp nhận 100% số trẻ 6 tuổi vào học lớp 1, duy trì

và nâng cao chất lượng giáo dục cho 100% học sinh được học 2 buổi/ngày, tỉ lệ

lên lớp hàng năm đạt 98% trở lên, giữ vững tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh tiên

tiến bảo đảm thực chất, chống hình thức; kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh đứng

thứ 3 - 5 trong 12 huyện, thành phố, thị xã. Xây dựng được từ 1 đến 2 trường

Tiểu học trọng điểm, chất lượng cao. Phấn đấu 50% số trường Tiểu học được

kiểm định công nhận chất lượng giáo dục mức độ II.

+ Giáo dục Trung học: Hoàn thành phổ cập bậc trung học, tiếp nhận 100%

số học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào học lớp 6, huy động 95 - 98%

số học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT, bổ túc THPT, các trường Trung cấp

89

chuyên nghiệp, trường nghề (trong đó các trường Trung cấp chuyên nghiệp,

trường nghề là 10 - 15%); tỉ lệ lên lớp hàng năm đạt 98% trở lên; tỉ lệ học sinh tốt

nghiệp đạt 96 - 98%, bảo đảm vững chắc tỷ lệ học sinh khá, giỏi. Tăng cường các

điều kiện, xây dựng trường THCS Nguyễn Trãi là trường trọng điểm, chất lượng

cao; kết quả học sinh giỏi hàng năm xếp thứ 1 - 4 trong tỉnh. Phấn đấu 50% số

trường được kiểm định công nhận chất lượng giáo dục mức độ II. Hàng năm phấn

đấu có trên 300 học sinh trúng tuyển vào các trường đại học.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng và nâng cao chất lượng

trường chuẩn quốc gia. Phấn đấu đến năm 2020, 100% số phòng học, phòng làm

việc kiên cố cao tầng đối với các trường phổ thông, 95% đối với các trường Mầm

non, 100% các trường THCS có phòng học bộ môn đúng quy cách, mỗi trường có

ít nhất 3 phòng học bộ môn đạt chuẩn, 20% số trường có nhà tập đa năng. 100%

các trường Tiểu học có phòng giáo dục nghệ thuật, 100% các trường có phòng học

Tin học. Có ít nhất 5 trường xây dựng được bể bơi theo đề án của tỉnh.

Phấn đấu xây dựng thêm 18 - 21 trường đạt chuẩn quốc gia, 7 - 8 trường

đạt mức độ II, để đến năm 2020 toàn huyện có ít nhất 48 trường đạt chuẩn quốc

gia mức độ I, 7 - 8 trường đạt chuẩn mức độ II.

Tiếp tục nâng cao chất lượng các trường đạt chuẩn, phấn đấu đạt chuẩn ở

mức độ cao hơn.

- Tiếp tục thực hiện sâu rộng phong trào huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội, nâng cao đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác dạy

và học trong nhà trường, thu hút đông đảo lực lượng tham gia công tác giáo

dục; đồng thời cần làm tốt công tác quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội

để tạo niềm tin trong cán bộ và nhân dân.

3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

Đề xuất một số biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương phải

đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:

90

3.2.1. Tính kế thừa

Các biện pháp quản lý được đề xuất phải kế thừa được những biện pháp

huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học mà cán bộ quản lý

các cấp trên địa bàn huyện Nam Sách đã thực hiện. Không những thế, dưới góc

độ lý luận của khoa học quản lý giáo dục, khoa học quản lý văn hoá, các biện

pháp đó phải được phát triển ở một tầm cao mới sát thực hơn, hiệu quả hơn,

giúp hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội của trường

THCS phát huy được tác dụng. Mặt khác, các biện pháp huy động các nguồn

lực của cộng đồng xã hội vào dạy học cũng phải kế thừa được kết quả của các

công trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành quản lý giáo dục trước đó, tiếp

tục vận dụng những biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học có hiệu quả mà những người đi trước đã nghiên cứu, đề xuất và

thử nghiệm thành công, đồng thời phát triển các biện pháp đó cho phù hợp với

thực tiễn địa phương.

3.2.2. Tính thực tiễn

Các biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy

họcở các trường THCS được đề xuất phải tính đến các điều kiện, hoàn cảnh,

môi trường khách quan, chủ quan của huyện Nam Sách nói chung và của các

trường THCS trên địa bàn huyện nói riêng trong hiện tại và tương lai. Yêu cầu

này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt

động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội của nhà quản lý một cách

thuận lợi, trở thành hiện thực và đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các

chức năng quản lý của nhà quản lý trường học (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,

kiểm tra). Tính thực tiễn đòi hỏi khi đề ra các biện pháp huy động các nguồn

lực của cộng đồng xã hội phải dựa trên những điều kiện thực tế như: cơ sở vật

chất, điều kiện về kinh phí; điều kiện về tình hình đội ngũ... Các biện pháp đó

phải có khả năng thực thi, không quá khó đối với cán bộ quản lý các nhà trường

THCS, không quá tốn kém đến sức người, sức của trong quá trình thực hiện,

91

chủ yếu đòi hỏi cán bộ quản lý và giáo viên phát huy hết nội lực, phối hợp tốt

với các ngành, kiên trì, ham học hỏi, không ngừng vươn lên. Các biện pháp huy

động các nguồn lực của cộng đồng xã hội phải phù hợp với mục tiêu, với

chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, phù hợp với các nguồn lực

(nhân lực, vật lực, tài lực) khác.

3.2.3. Tính hiệu quả

Nguyên tắc náy đòi hỏi các biện pháp huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội vào dạy học được đề xuất phải phù hợp với hiệu quả quản lý giáo

dục, hiệu quả xã hội và hiệu quả của bản thân hoạt động huy động. Có thể nói,

hiệu quả là thước đo năng lực của người cán bộ quản lý. Thực chất nguyên tắc

này là làm thế nào để trong điều kiện nguồn lực nhất định, với thời gian cho

phép, nhà quản lý có thể tạo được kết quả có chất lượng, đạt mục tiêu giáo dục

và mục tiêu quản lý như mong muốn. Hiệu quả huy động các nguồn lực có

quan hệ chặt chẽ với kết quả quản lý. Có thể một hoạt động quản lý nào đó của

cán bộ quản lý về công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào

dạy học ở các trường THCS là có kết quả nhưng chưa chắc đã có hiệu quả, bởi

có thể kết quả đạt được không cao mà lại tiêu tốn nhiều sức lực của nhà quản

lý, tiêu tốn công sức của giáo viên.

3.2.4. Tính đồng bộ

Cần đảm bảo các biện pháp không mâu thuẫn nhau, không được tách rời,

riêng rẽ mà phải tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau trong mối quan hệ biện chứng chặt

chẽ và tạo thành một hệ thống chỉnh thể nhằm tác động tới nhiều mặt khác nhau

của vấn đề đang được quản lý. Do vậy, các biện pháp huy động phải đảm bảo tính

đồng bộ thì mới đem lại tính khả thi và tính hiệu quả. Điều quan trọng là xác định

được vai trò của từng biện pháp trong mối quan hệ với các biện pháp khác, đồng

thời phải ưu tiên việc thực hiện từng biện pháp trong từng giai đoạn cho hợp lý.

Mỗi biện pháp đều cũng có ưu thế nhất định. Việc đề cao quá mức bất kỳ biện

pháp nào và lạm dụng nó đều dẫn đến kém hiệu quả trong quản lý.

92

3.3. Các biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy

học ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trong giai

đoạn hiện nay

3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ và các tầng lớp nhân

dân về tầm quan trọng của công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng

xã hội

3.3.1.1. Mục tiêu

Tập trung tuyên truyền để tạo chuyển biến mạnh hơn nữa, sâu hơn nữa

trong người dân của cộng đồng về vai trò, vị trí và nội dung của công tác huy

động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS.

Thông qua tuyên truyền giúp các đối tượng được tuyên truyền hiểu sâu sắc

các vấn đề liên quan đến huy động các nguồn lực, từ đó chủ động tham gia

các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học tại

các trường THCS.

3.3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Để thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hiệu trưởng nhà trường cần huy

động mọi nguồn lực tham gia tuyên truyền vận động như Chi bộ, Công đoàn,

Chi đoàn, Đội TNTP, Hội cha mẹ học sinh,...

- Về trách nhiệm của nhà trường:

Cần tham mưu tốt cho cấp ủy Đảng, chính quyền các xã, thị trấn về mọi

mặt hoạt động giáo dục, thường xuyên chăm lo, bồi dưỡng trình độ cho đội ngũ

giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm để các thầy cô có biện pháp quản

chế, có kế hoạch kiểm tra chặt chẽ việc học tập của các học sinh.

Thực hiện đúng, đủ, tốt các quy chế chuyên môn, quan tâm quản lý, giáo

dục có hiệu quả đối với học sinh, chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với học sinh

trong thời gian học sinh ở trường.

Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhà trường có trách nhiệm,

biện pháp cụ thể, tuyên truyền vận động để chính quyền địa phương nhận thức

93

đúng về giáo dục, tổ chức tốt hội nghị cán bộ viên chức, thắt chặt mối quan hệ

giữa các thành viên, từng tổ chức xã hội trong công tác giáo dục như Hội khuyến

học, Hội cha mẹ học sinh... phân công giáo viên phụ trách, theo dõi từng khối,

xóm, thôn để quản lý học sinh, luôn luôn tạo môi trường nhà trường gần gũi thân

thiết với học sinh. Thực hiện tốt việc miễn giảm các khoản đóng góp đối với học

sinh có hoàn cảnh khó khăn, con em gia đình chính sách.

- Về trách nhiệm của gia đình:

Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt; tương lai

của xã hội và gia đình trông chờ vào sự trưởng thành của thế hệ trẻ. Vì vậy, gia

đình phải có nhận thức và xác định rõ trách nhiệm trong việc giáo dục con em

của mình, cần thay đổi nhận thức "khoán trắng" cho nhà trường trong việc giáo

dục học sinh; phải có trách nhiệm quản lý tốt thời gian khi con ở nhà, chăm lo

tốt đời sống vật chất và tinh thần cho các em; thường xuyên phối hợp với nhà

trường để nắm bắt việc học tập của các em qua giáo viên chủ nhiệm và giáo

viên giảng dạy các môn học khác; có ý thức tham gia các buổi họp do nhà

trường và hội phụ huynh tổ chức.

Phát huy vai trò hoạt động của Hội cha mẹ học sinh các nhà trường trong

việc tuyên truyền, phổ biến, trợ giúp các bậc cha mẹ học sinh nhằm nâng cao

phương pháp giáo dục con em mình trong gia đình.

Ngoài ra, để thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào

dạy học, cần phải huy động tổng thể mọi nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước

để đầu tư về cơ sở vật chất cho các trường học để các cơ sở giáo dục nhanh

chóng đạt chuẩn quốc gia, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo

dục trong toàn huyện.

Ngoài ra có thể tranh thủ sự giúp đỡ của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Hội

khuyến học, Phòng Văn hoá và Thông tin các cơ quan, đoàn thể trong huyện.

Để cho công tác tuyên truyền có hiệu quả, trước hết cần có sự chỉ đạo sát

sao của các cấp ủy từ tỉnh đến cơ sở; coi đó là nhiệm vụ hàng đầu, phải thường

94

xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện. Các ban của Đảng (Ban Tuyên giáo,

Ủy ban Kiểm tra Huyện uỷ...), Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị,

Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hoá, thông tin - Thể thao, Phòng

Giáo dục và Đào tạo, các xã, thị trấn và các nhà trường... là những cơ quan trực

tiếp làm nhiệm vụ phổ biến, tuyên truyền, kiểm tra, chấn chỉnh việc thực hiện

các chủ trương, đường lối của Đảng trên tất cả các lĩnh vực trong đó có công

tác giáo dục và đào tạo. Đưa chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục

vào chỉ tiêu đánh giá thi đua của đảng bộ và chính quyền các xã, thị trấn. Hàng

năm các cấp ủy tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ này của từng

bộ phận, từng cơ quan chức năng, có khen thưởng, phê bình kịp thời.

Cần có sự thống nhất trong kế hoạch tuyên truyền, chuẩn bị nội dung

tuyên truyền thiết thực, cụ thể để từng người dân trong cộng đồng nhận thức và

nắm được các nội dung chủ yếu sau:

Nhận thức về vai trò của giáo dục trong chiến lược phát triển phát triển

đất nước mà phạm vi hẹp là sự phát triển của của xã, của huyện; tuyên truyền

các Nghị quyết Đảng về giáo dục, để toàn dân nhận thức rõ được vai trò giáo

dục là quốc sách hàng đầu. Phải làm cho các cơ quan, đoàn thể, gia đình và

toàn xã hội có những hiểu biết nhất định về mục tiêu, nội dung giáo dục, tham

gia thiết thực vào kế hoạch triển khai tại địa bàn công tác, sinh sống. Phổ biến

nội dung Luật Giáo dục, các văn bản hướng dẫn dưới luật cho toàn dân. Đặc

biệt, đội ngũ cán bộ giáo viên công nhân viên và học sinh phải vừa là lực lượng

nòng cốt thực hiện vừa là tuyên truyền viên hướng dẫn cho mọi người dân thi

hành luật.

Đặc biệt, tuyên truyền phổ biến Nghị quyết TW II (khóa VIII), Nghị

quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về phát

triển giáo dục và đào tạo để toàn dân thấm nhuần tinh thần của nghị quyết này,

tạo ra phong trào hành động sôi nổi, rộng khắp về việc toàn dân chăm lo cho sự

nghiệp giáo dục.

95

Nhận thức về bản chất, nội dung và ý nghĩa của xã hội hoá giáo dục, để

khẳng định xã hội hóa giáo dục là giải pháp mang tính chiến lược đúng đắn, là

tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt quá trình phát triển của hệ thống giáo dục, làm cho

giáo dục thực sự trở thành sự nghiệp của toàn dân. Bác Hồ đã từng dạy "Dễ

trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong" từ đó nhận

thức sâu sắc hơn chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng, Nhà nước ta nhằm

đẩy nhanh hơn tốc độ phát triển giáo dục trên địa bàn huyện Nam Sach, tỉnh

Hải Dương.

Nhận thức rõ vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong việc tập hợp các cấp,

các ngành, các lực lượng xã hội trong quá trình thực hiện xã hội hóa giáo dục.

Với các cấp chính quyền, cần xác định rõ việc huy động các lực lượng xã hội

tham gia hoạt động giáo dục nhà trường là hỗ trợ cho việc điều hành, chỉ đạo,

quản lý của Nhà nước chứ không phải làm thay, nên tránh thái độ khoán trắng

công tác giáo dục cho xã hội, mà cần phải phối hợp lực lượng để thực hiện kế

hoạch phát triển giáo dục.

Đối với các lực lượng xã hội và nhân dân cần tiếp tục tuyên truyền để

mỗi người thấy rõ hơn xã hội hóa giáo dục không chỉ mang lại kết quả cho bản

thân ngành giáo dục mà còn mang lại lợi ích cho từng cá nhân, từng gia đình và

cao hơn là mang lại lợi ích cho cộng đồng và cả quốc gia.

Chỉ tuyên truyền thì chưa đủ, mà thực hiện huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội cho giáo dục phải kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường

với giáo dục gia đình và giáo dục ngoài xã hội. Bởi vì, học sinh học tập tại

trường, lớp chỉ chiếm 1/3 số thời gian, còn lại học sinh sống tại gia đình và tham

gia sinh hoạt ngoài xã hội. Muốn làm tốt việc phối hợp này, phải xác định rõ

trách nhiệm của nhà trường, trách nhiệm của gia đình, trách nhiệm của xã hội.

3.3.1.3. Điều kiện thực hiện

Biên soạn thành các tài liệu ngắn gọn dễ hiểu để phát cho từng gia

đình, cha mẹ, học sinh, kết hợp với việc phổ biến tuyên truyền trên các

96

phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình,

các buổi nói chuyện chuyên đề về giáo dục... hoặc thông qua diễn đàn Đại

hội giáo dục các cấp, phát huy ưu thế của diễn đàn chính thống này trong

việc tuyên truyền giáo dục.

Qua kinh nghiệm thực tiễn, biện pháp này được tiến hành thường xuyên

liên tục, bởi lẽ giáo dục là vĩnh hằng, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi

mặt đời sống xã hội; phải thường xuyên tác động, tuyên truyền nhất là những

kinh nghiệm hay, điển hình tiên tiến trong phong trào huy động các nguồn lực

của nhà trường.

Thông qua Đề án, Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ huyện, các

văn bản chỉ đạo của UBND huyện, hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo,

Hội khuyến học huyện để triển khai tuyên truyền sâu rộng trong tổ chức và

nhân dân.

Tổ chức các cuộc thi tuyên truyền, chú trọng hình thức sân khấu hóa: Hình

thức này hấp dẫn, sinh động thu hút đông đảo cán bộ quần chúng nhân dân tham

gia, có thể tổ chức các đội thi với các bài vè, các đoạn kịch, văn nghệ, gắp thăm

câu hỏi... chủ đề huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội.

- Kẻ vẽ các hình ảnh, khẩu hiệu ở trường, các nơi công cộng. Đây là

biện pháp giúp cha mẹ học sinh hoặc mọi người có thể trực tiếp tìm hiểu vấn đề

mà họ cần quan tâm. Ngành giáo dục và đào tạo cần phối hợp với ngành văn

hóa thông tin để xây dựng các nội dung bản tin, panô, áp phích, chọn những vị

trí mà mọi người dễ quan sát, nội dung xúc tích để phụ huynh và mọi người dễ

nhớ, dễ hiểu và gây được ấn tượng.

- Trên phạm vi rộng rãi, Phòng Giáo dục và Đào tạo có thể tham mưu

xây dựng nội dung hoạt động của "Dòng họ khuyến học", và tiêu chuẩn công

nhận "Gia đình hiếu học", "Dòng họ khuyến học". Đây là nét đẹp trong truyền

thống hiếu học của dân tộc ta.

Nội dung hoạt động khuyến học có thể rất phong phú. Chẳng hạn: ôn lại

truyền thống dòng họ; hàng năm dòng họ họp với các chủ gia đình xem xét tình

97

hình học tập của các con em trong họ; hàng năm tổng kết khen thưởng, tuyên

dương các cháu và gia đình các cháu học giỏi, ngoan ngoãn; hỗ trợ vật chất cho

gia đình nghèo để con cái họ đi học đều đặn, không bỏ học giữa chừng; v.v…

Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng cần tham mưu để chính quyền các cấp

đề ra tiêu chuẩn công nhận gia đình, dòng họ hiếu học cấp phường. Tuỳ tình

hình cụ thể mà đề ra tiêu chuẩn chi tiết; song, các tiêu chuẩn sau đây không thể

không đặt ra: trẻ em đi học chuyên cần, không lưu ban bỏ học, ngoan ngoãn lễ

phép; gia đình đạt tiêu chuẩn "Gia đình văn hoá"; v.v…

3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền

các cấp về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hôi cho giáo dục

3.3.2.1 Mục tiêu

Đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng về công tác huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội, đồng thời nâng cao vai trò và trách nhiệm của

các cấp uỷ Đảng trong việc lãnh đạo các cấp chính quyền, các lực lượng xã hội

tham gia thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho giáo dục

trên địa bàn.

3.3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Xây dựng cơ chế điều hành của các cấp uỷ Đảng dựa trên nguyên tắc: Sự

lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và vai trò chủ động nòng cốt của

ngành giáo dục và đào tạo.

Các cấp Đảng uỷ thực hiện vai trò lãnh đạo toàn diện ở địa phương, trong

đó có hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội trên địa bàn

mình quản lý. Trong công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội,

các cấp uỷ đảng có trách nhiệm:

- Lãnh đạo về chính trị, tư tưởng và tổ chức theo đường lối chủ trương

của Đảng, chỉ thị của cấp trên và vận dụng phù hợp với thực tế trên địa bàn

mình quản lý một cách chủ động, sáng tạo về công tác huy động các nguồn lực

của cộng đồng xã hội cho giáo dục.

98

- Đề ra các chủ trương và nghị quyết về huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội cho giáo dục, xác định rõ mục tiêu, phương hướng chỉ đạo, các giải

pháp cụ thể sát hợp với hoàn cảnh địa phương. Thực tế giáo dục ở cơ sở, ở các

trường học trên địa bàn thường nảy sinh những vấn đề phức tạp riêng, trong

những tình huống đó, việc ra nghị quyết lãnh đạo kịp thời, phù hợp của các cấp

uỷ Đảng là vô cùng cần thiết.

- Lãnh đạo các tổ chức của Đảng, các cơ quan nhà nước, các đoàn thể, tổ

chức chính trị và quần chúng thực hiện những nghị quyết trên để các cấp uỷ

Đảng lãnh đạo tốt việc huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho giáo

dục, cần phải có sự hỗ trợ của các cơ quan của Đảng, trước hết là Ban Tuyên

giáo Huyện uỷ - Cơ quan tuyên truyền trực tiếp của cấp uỷ Đảng.

Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng

về mọi mặt của nhân dân ở địa phương. Trong đó, có những nguyện vọng của

nhân dân về giáo dục và hưởng thụ giáo dục, về trách nhiệm đóng góp cho sự

nghiệp giáo dục và thực hiện sự công bằng trong giáo dục.

Hội đồng nhân dân bàn bạc, cụ thể hoá các chủ trương, định hướng của

cấp trên, của Đảng uỷ cùng cấp về các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể; hoạch định các

chương trình, cân đối các điều kiện như: ngân sách, đội ngũ, cơ sở vật chất... để

thực hiện các chủ trương, nghị quyết về huy động các nguồn lực của cộng đồng

xã hội cho giáo dục.

Hội đồng nhân dân giao trách nhiệm cho Uỷ ban nhân dân tổ chức thực

hiện các chủ trương, nghị quyết về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hội cho giáo dục, đạt được những mục tiêu, chỉ tiêu mà hội đồng nhân dân đã

xác định.

Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện chức năng

quản lý nhà nước về giáo dục theo vai trò trách nhiệm đã được quy định.

Trong hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng, yêu cầu đặt ra

đối với vai trò quản lý nhà nước về giáo dục cho Uỷ ban nhân dân các cấp là:

99

"Xã hội hoá không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm của Nhà nước, giảm bớt

phần ngân sách nhà nước, trái lại Nhà nước thường xuyên tìm thêm các nguồn

thu để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho hoạt động này" và quản lý Nhà nước về giáo

dục phải hình thành được một cơ chế thông thoáng, phù hợp đảm bảo thực hiện

tốt các giải pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho giáo dục.

Uỷ ban nhân dân xã đóng vai trò quan trọng trong chỉ đạo, điều hành,

phối hợp với các lực lượng xã hội để thực hiện huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội theo chủ trương của Đảng, Nhà nước và Đề án số 02 của Ban

Chấp hành Đảng bộ huyện Nam Sách, nhiệm kỳ 2010 - 2015, Nghị quyết Đại

hội Đảng bộ huyện khóa XXVII. Để làm được điều này, phải quán triệt cơ chế

Đảng lãnh đạo, chính quyền quản lý, nhân dân làm chủ.

3.3.2.3. Điều kiện thực hiện

Huyện ủy Nam Sách phải ban hành nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo, phân

công và nêu rõ trách nhiệm của cấp uỷ Đảng xã, thị trấn trong việc chỉ đạo thực

hiện công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho giáo dục. Trên

cơ sở nghị quyết này, các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội sẽ chủ động triển

khai thực hiện công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội.

Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước coi giáo dục là sự nghiệp

của toàn Đảng và toàn dân, cần phải tiếp tục tuyên truyền sâu rộng chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác giáo dục

và đào tạo nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và mọi

tầng lớp nhân dân về Giáo dục và đào tạo, tạo nên một cuộc “cách mạng”, huy

động toàn dân làm giáo dục, toàn xã hội làm giáo dục.

3.3.3. Biện pháp 3: Nâng cao kỹ năng thực hiện huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội vào dạy học cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường THCS

3.3.3.1. Mục tiêu

Giải pháp này nhằm cung cấp kỹ năng tham gia huy động các nguồn lực

cộng đồng của các lực lượng giáo dục cả trong và ngoài nhà trường. Bên cạnh

100

việc hiểu biết về giáo dục, mọi người còn phải biết cách tham gia một cách có

hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục theo khả năng, đặc điểm và hoàn cảnh cụ thể

của mình.

3.3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Cần xác định các kỹ năng tham gia huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội là gì? Có thể chỉ ra những nhóm kỹ năng sau đây:

- Kỹ năng tuyên truyền về giáo dục, huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội;

- Kỹ năng lập kế hoạch tham gia huy động các nguồn lực của cộng đồng

xã hội;

- Kỹ năng phối hợp với nhà trường, giáo dục học sinh;

- Kỹ năng vận động các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng giáo dục;

- Kỹ năng tổ chức Đại hội giáo dục;

- Kỹ năng tìm kiếm nguồn lực xây dựng giáo dục;

Ngành giáo dục, các trường tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng kỹ năng

tham gia huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội thông qua Phòng Giáo

dục và Đào tạo. Có thể bồi dưỡng cho lực lượng cốt cán trước, sau đó họ sẽ

triển khai ra diện rộng tùy theo nội dung và điều kiện cụ thể. Đối tượng được

bồi dưỡng là:

- Bồi dưỡng cho các cán bộ giáo viên trong nhà trường kỹ năng làm kế

hoạch tham gia xây dựng giáo dục của trường mình;

- Bồi dưỡng các tổ chức Đoàn - Hội - Đội kỹ năng lập kế hoạch và cách

thức vận động tham gia xây dựng giáo dục;

- Tổ chức tập huấn cho các tổ chức Công đoàn - Chi đoàn nội dung và

cách thức tổ chức Đại hội giáo dục nhằm làm cho Đại hội có kết quả thiết thực,

tránh hình thức;

- Bồi dưỡng cho cha mẹ học sinh kỹ năng phối hợp với nhà trường quản

lý học sinh học tập;

101

- Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn của nhà

trường quy trình quản lý hoạt động dạy học và huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội;

- Phối hợp với Đoàn, Đội trong nhà trường bồi dưỡng kỹ năng tự quản,

nhất là tự quản trong học tập;

- Cần tổ chức hội thảo tập trung vào các chủ đề thiết thực như: bồi

dưỡng học sinh học kém, giảng dạy sát đối tượng, đổi mới việc sử dụng

phương pháp dạy học hướng vào học sinh, bảo đảm chất lượng dạy học, v.v…;

- Bồi dưỡng kỹ năng phát hiện học sinh có nguy cơ bỏ học để có biện

pháp khắc phục kịp thời.

3.3.3.3. Điều kiện thực hiện

- Để thực hiện biện pháp này, nhà trường phải chủ động liên hệ, thông

tin, báo cáo thường xuyên, kịp thời với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Đảng uỷ,

UBND xã, thị trấn và các tổ chức xã hội trên địa bàn. Phương thức làm việc ở

đây là phối hợp hoạt động; trong đó, Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách

nhiệm về nội dung bồi dưỡng.

- UBND huyện cho phép chủ trì các lớp bồi dưỡng hoặc các cuộc họp

liên ngành, tạo điều kiện cho Phòng Giáo dục & Đào tạo và nhà trường triển

khai nội dung bồi dưỡng.

- Nếu có điều kiện, tốt nhất nên tổ chức in ấn tài liệu bồi dưỡng phát cho

người được bồi dưỡng để họ lưu giữ tham khảo cho hoạt động sau này.

- Việc cử người đi bồi dưỡng nên chọn những người có nhiệt tình, tâm

huyết với giáo dục, mặt khác họ có khả năng nhất định trong việc tiếp thu và

trình bầy lại cho người khác nội dung được bồi dưỡng cho người khác.

3.3.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy chế phối hợp nhằm huy động sức mạnh

tổng hợp của các lực lượng tham gia huy động các nguồn lực của cộng đồng

xã hội vào dạy học ở các trường THCS

3.3.4.1. Mục tiêu

Xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường với các ban ngành đoàn thể,

các lực lượng xã hội trong thực hiện các nội dung cơ bản về huy động các nguồn

102

lực của cộng đồng xã hội, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế của địa

phương. Nêu cụ thể nội dung công tác cần phối hợp với các ban ngành, đoàn thể,

các lực lượng xã hội để xác định trách nhiệm khi tham gia các hoạt động huy động

các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS.

Phát huy sức mạnh tổng hợp các lực lượng xã hội nhằm xây dựng môi

trường lành mạnh và thuận lợi cho giáo dục phát triển. Khai thác tốt các nguồn

lực phục vụ cho giáo dục, đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục. Huy động

các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu xã hội học tập trong điều kiện ngân sách nhà

nước chi cho giáo dục không ngừng tăng nhưng vẫn chưa đủ so với yêu cầu

hiện đại hóa, chuẩn hóa của xu thế phát triển giáo dục thế kỷ XXI.

3.3.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Tổ chức hệ thống các hoạt động phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước

về giáo dục với các lực lượng xã hội tham gia huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS. Thực tế cho thấy, muốn giáo dục

phát triển mạnh, muốn huy động thành công thì nhà trường nhất thiết phải có sự

tham gia, phối hợp, của các cơ quan đơn vị trên địa bàn. Tuy nhiên, mỗi ban,

ngành đoàn thể và lực lượng xã hội có chức năng, nhiệm vụ vai trò và tiềm

năng khác nhau. Vì vậy, trong quá trình thực hiện phải xác định rõ trách nhiệm,

công tác cụ thể. Đặc biệt là để phát huy sức mạnh tổng hợp thì sự chỉ đạo, phối

hợp càng phải chặt chẽ, khoa học và phù hợp với thực tế. Chính vì vậy, cần

phân công cụ thể để ban, ngành, đoàn thể và các lực lượng xã hội phối hợp với

ngành giáo dục. Chẳng hạn: Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân (như

Hội liên hiệp phụ nữ, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí

Minh, hội chữ thập đỏ...) có trách nhiệm chỉ đạo các thành viên và hội viên của

mình xây dựng môi trường giáo dục, có chỉ tiêu huy động các nguồn lực của

từng địa phương như trong Luật Giáo dục năm 2009 đã nêu “Uỷ ban Mặt trận

Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động

viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục”.

103

3.3.4.3. Điều kiện thực hiện

Công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học thực

chất là huy động toàn xã hội tham gia. Nếu không có sự phối hợp chặt chẽ

thường xuyên thì sẽ không đem lại kết quả. Bởi vậy, nhà trường cần phải có

những nguyên tắc khi phối hợp tổ chức các hoạt động như: Nguyên tắc phù hợp

chức năng nhiệm vụ, nguyên tắc dân chủ - tự nguyện - đồng thuận, nguyên tắc

hiệu quả và bảo đảm bằng pháp lý.

Nguyên tắc phù hợp chức năng, nhiệm vụ: Từng ban, ngành, đoàn thể

cũng như như các tổ chức xã hội đều có chức năng, nhiệm vụ riêng. Các ngành

khi tham gia các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

không chỉ là sự phối hợp mà còn là trách nhiệm của mỗi đơn vị. Do đó, nhà

trường cần biết khai thác, phối hợp để các ngành tham gia vào hoạt động cho

phù hợp với chức năng, trách nhiệm mà họ đảm nhiệm.

Nguyên tắc dân chủ - tự nguyện - đồng thuận: Đây là một nguyên tắc rất

quan trọng đối với huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở

các trường THCS; thể hiện ở phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân

kiểm tra”. Điều đó xoá bỏ tính khép kín trong nhà trường, tạo điều kiện để các lực

lượng, nhân dân tham gia, đóng góp cho việc dạy và học của các nhà trường.

Một nguyên tắc quan trọng nữa là trong quá trình tổ chức các hoạt

động huy động các nguồn lực của cộng đồng vào dạy học phải đảm bảo tính

hiệu quả và bảo đảm bằng pháp lý. Tính hiệu quả của việc huy động các lực

lượng xã hội vào huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho việc dạy

và học phải xuất phát từ mục tiêu nâng cao chất lượng của giáo dục. Vì vậy

các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học của

nhà trường phải đem lại hiệu quả thiết thực, tránh phô trương hình thức.

Tính pháp lý thể hiện sự phân công cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước

về giáo dục cho các ban ngành, đoàn thể và các lực lượng xã hội cùng phối

hợp với ngành giáo dục thực hiện.

104

Cơ quan quản lý nhà nước là Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và

Phòng Giáo dục và Đào tạo thống nhất nội dung huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội mà các trường xin ý kiến chỉ đạo. Tiến hành phân công cụ thể

nhiệm vụ huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho các ban ngành,

đoàn thể và các lực lượng xã hội. Thực hiện giám sát, kiểm tra việc tổ chức

thực hiện kế hoạch. Từ Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ quan

ban ngành, đoàn thể cùng tham gia huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hội, các trường có thể tham mưu tiến hành phân công cụ thể như sau:

Hội Phụ nữ, cán bộ dân số, kế hoạch hoá gia đình hỗ trợ tuyên truyền

kiến thức kỹ năng làm cha mẹ, động viên con cái đi học đầy đủ, đi đầu trong

xây dựng gia đình văn hóa, nuôi dưỡng giáo dục và chăm sóc tạo điều kiện cho

con em học tập rèn luyện và tham gia các hoạt động nhà trường.

Ngành y tế trong chăm sóc sức khoẻ, kiểm tra vệ sinh y tế học đường,

kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho học sinh, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm

trong nhà trường.

Ngành công an tham gia nói chuyện tuyên truyền, giáo dục về Luật Giao

thông, phòng chống ma tuý các tai tệ nạn xã hội...; góp phần tạo môi trường

giáo dục lành mạnh, an toàn ngăn chặn các hành động xấu ảnh hưởng đến

thanh thiếu niên trong nhà trường

Ngành văn hóa - thông tin, đài phát thanh, truyền thanh xây dựng các

chuyên mục về giáo dục, nêu các gương điển hình về tham gia thực hiện tốt các

hoạt động giáo dục và huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội; tuyên

truyền nâng cao nhận thức của nhân dân về huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội. Tổ chức các hoạt động vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục thể

thao lành mạnh.

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giáo dục thanh thiếu niên; vận

động đoàn viên, thanh niên gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia

phát triển sự nghiệp giáo dục.

105

Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi truyền đạt kinh nghiệm trong

công tác giáo dục thế hệ trẻ; giáo dục truyền thống, ý thức tổ chức kỷ luật, đạo

đức lối sống, cùng cộng đồng xây dựng môi trường lành mạnh chống các tai tệ

nạn xã hội, văn hóa độc hại, tập quán lạc hậu.

Nhà trường chủ động phối hợp với các ngành chức năng vận động các

đơn vị kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các doanh nghiệp trong

và ngoài nước nước, các nhà tài trợ.... Tuỳ vào điều kiện cụ thể đóng góp xây

dựng cơ sở vật chất trang thiết bị cho nhà trường.

3.3.5. Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS

3.3.5.1. Mục tiêu

Nhà trường tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động huy động

các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở nhà trường để nhận biết các

hoạt động đang diễn ra, góp phần tăng cường khả năng quản lý và tinh thần làm

chủ qua việc nắm bắt thực trạng để có biện pháp quản lý phù hợp.

3.3.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Kiểm tra là khâu đặc biệt trong quá trình quản lý, giúp người quản lý

nắm chắc thực trạng; kiểm tra có tác dụng trực tiếp đến việc tìm ra nguyên

nhân và đề ra biện pháp quản lý hiệu quả. Đánh giá là xem lại kết quả thực hiện

hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học của

trường xem có phù hợp với mục tiêu đề ra hay không. Đánh giá là sự thu thập

và xử lý thông tin để quyết định về kết quả hoạt động huy động các nguồn lực

của cộng đồng xã hội vào dạy học ở nhà trường.

Để kiểm tra các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học của trường mình cần quan tâm thực hiện các nội dung sau:

- Xây dựng thành phần tham gia kiểm tra: Lãnh đạo Phòng Giáo dục và

Đào tạo, đại diện Ban giám hiệu nhà trường, đại diện ngành văn hoá huyện,

Hội khuyến học huyện, đại diện Hội phụ huynh trường, lãnh đạo UBND, đại

diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã, thị trấn.

106

- Xác định nội dung kiểm tra các hoạt động huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội vào dạy học, trong đó chú trọng kiểm tra các nội dung đã đề

ra trong kế hoạch.

- Về thời gian kiểm tra: nên kiểm tra theo thời gian của năm hành chính

hoặc năm học bởi đây là giai đoạn trường tổng kết toàn diện các mặt công tác

trên tất cả các lính vực.

- Về phương pháp kiểm tra: là hoạt động kiểm tra mang tính nội bộ nên

không cần có nhiều thủ tục hành chính rườm rà mà tập trung kiểm tra rà soát lại

các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học, kiểm

tra hệ thống hồ sơ lưu trữ trong đó tập trung kiểm tra các báo cáo.

Để đánh giá các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hội vào dạy học của nhà trường, hiệu trưởng cần quan tâm thực hiện các nội

dung sau:

- Nghiên cứu các hướng dẫn của cấp trên để xác định chuẩn xếp loại nhà

trường cụ thể, rõ ràng.

- Phân công lãnh đạo quản lý trường theo dõi một số mặt công tác nhất

định ở nhà trường và cụ thể hoá việc đánh giá cho từng tiêu chí bằng điểm số;

xếp loại từng mặt và xếp loại chung theo bốn mức: tốt, khá, đạt yêu cầu, chưa

đạt yêu cầu.

- Tiến hành kiểm tra chuyên đề trong năm và kiểm tra toàn diện vào

cuối năm (tháng 12 hàng năm).

- Thống nhất đánh giá, xếp loại nhà trường trên tinh thần khách quan,

công bằng.

Thông qua công tác kiểm tra, đánh giá phong trào thi đua tổ chức các

hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các

trường sẽ được tổ chức thường xuyên. Cần tuyên dương, khen thưởng kịp thời

các điển hình tiên tiến, những cá nhân có thành tích xuất sắc để nêu gương cho

các cá nhân khác. Điều đó có tác dụng rất lớn trong việc kích thích tinh thần,

tạo ra động lực thi đua trong lao động, học tập,... Hiệu trưởng phải tích cực

hoạt động, phải cải tiến quản lý để xây dựng tốt các phong trào thi đua. Thông

107

qua các hoạt động đó, năng lực quản lý của hiệu trưởng về công tác huy động

các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học sẽ được nâng lên.

3.3.5.3. Điều kiện thực hiện

Trong huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học cần

phải có quy định cụ thể về thành phần, nội dung, thời gian tổ chức kiểm tra,

đánh giá được sự đồng ý của Phòng Giáo dục và Đào tạo, của Đảng uỷ, UBND

và sự đồng tình của các tổ chức chính trị xã hội xã, thị trấn. Hàng năm, phải

xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra, đánh giá; trong đó, cần quan tâm đến việc

kiểm tra đột suất.

Trong kiểm tra cần đánh giá, rút kinh nghiệm một cách nghiêm túc, thẳng

thắn chỉ ra những hạn chế, thiếu sót, quy rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân.

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Để phát triển hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào

dạy học ở các trường THCS của huyện Nam Sách cần phải thực hiện đồng bộ 5

biện pháp đề xuất trên. Mặc dù mỗi biện pháp nhằm một mục tiêu xác định

nhưng cả 5 biện pháp lại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau, là cơ sở và

tiền đề cho nhau và đều hướng đến mục tiêu cuối cùng là phát triển bền vững các

hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS.

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ và các tầng lớp nhân dân về

tầm quan trọng của công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào

dạy học là rất quan trọng vì nó tác động đến nhận thức, tình cảm, trách nhiệm

của mỗi người dân trong cộng đồng làm thay đổi tư tưởng của họ, những người

trực tiếp thực hiện các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hội. Từ việc nhận thức được tầm quan trọng của huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội vào dạy học, Phòng Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo các trường

THCS sẽ chủ động tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ

sở xây dựng cơ chế chỉ đạo về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học phù hợp với huyện và từng xã, thị trấn. Nhận thức đầy đủ, các ban,

ngành, đoàn thể từ huyện đến cơ sở sẽ tích cực tham gia tuyên truyền vận động,

chủ động thực hiện công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội và

phối hợp tham gia quản lý các nguồn lực của cộng đồng xã hội trên địa bàn.

108

Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền

các cấp về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học tạo ra sự

thống nhất trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Từ chỗ có cơ chế huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội, ngành giáo dục và đào tạo, các trường THCS

và các tổ chức chính trị xã hội cũng như toàn thể nhân dân có chủ trương, có kế

hoạch, có nội dung để tuyên truyền vận động; đồng thời chủ động trong thực

hiện công tác huy động, được quyền tham gia kiểm tra, giám sát thực hiện huy

động các nguồn lực của cộng đồng xã hội.

Biện pháp 3: Nâng cao kỹ năng thực hiện huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội vào dạy học cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường THCS và

biện pháp 4: Xây dựng quy chế phối hợp nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của

các lực lượng tham gia huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội là những

biện pháp có tính đột phá; tác động, ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng tổ chức các

hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội tại các trường. Bởi lẽ, giáo

viên là người trực tiếp hướng dẫn tổ chức các hoạt động và đặc thù kiêm nhiệm của

cán bộ quản lý các nhà trường sẽ được bổ khuyết thông qua việc tăng cường sự phối

hợp giữa các đơn vị liên quan ở huyện, xã. Muốn tuyên truyền vận động có hiệu

quả thì phải có hiểu biết, có kinh nghiệm trong huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội; muốn tuyên truyền sâu rộng thì cần phải có nhiều lực lượng tham gia

do đó phải phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị, xã hội.

Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học giúp các nhà quản lý nắm chắc việc

tổ chức các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội biết được

kết quả tổ chức các hoạt động của mình đang ở mức độ nào để phát huy mặt tích

cực và bổ khuyết những mặt thiếu sót nhằm làm cho hoạt động huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội ngày các có chất lượng cao hơn. Thông tin công

khai, chính xác, minh bạch kết quả thực hiện huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội càng tạo thêm niềm tin trong cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với

các trường, điều đó, sẽ góp phần thúc đẩy công tác huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội vào dạy học ngày càng có kết quả hơn.

109

Như vậy, mỗi biện pháp đều có vai trò vị trí khác nhau nhưng lại có mối

quan hệ biện chứng với nhau nên không thể tách rời khi muốn thực hiện tốt huy

động các nguồn lực của cộng đồng xã hội. Trong thực tiễn hoạt động quản lý

của cán bộ quản lý các cấp có lúc biện pháp này nổi trội và được sử dụng nhiều

nhưng có lúc biện pháp khác lại là chủ đạo. Tuy vậy, để quản lí phát triển bền

vững các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cần thực

hiện đồng bộ 5 biện pháp nêu trên.

BP1

BP2

BP3

Huy động các nguồn lực của cộng đồng XH vào dạy học ở THCS

BP5

BP4

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp

3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

3.5.1. Mục đích khảo nghiệm

Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.

3.5.2. Đối tượng xin ý kiến

Là lãnh đạo các cấp (Chủ tịch, phó chủ tịch UBND huyện, xã, thị trấn;

trưởng, phó Phòng Giáo dục và Đào tạo; trưởng, phó Phòng Văn hoá và Thông

110

tin; Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội khuyến học huyện…); cán bộ quản lý, tổ

trưởng, tổ phó tổ chuyên môn và một số giáo viên các trường THCS trên địa

bàn huyện Nam Sách.

3.5.3. Quy trình khảo nghiệm

Lập phiếu, nêu câu hỏi gửi phiếu tới các đối tượng xin ý kiến, sau đó thu

lại để xử lý các ý kiến đánh giá bằng cách cho điểm ở các mức độ: rất cần thiết:

2 điểm; cần thiết: 1 điểm; không cần thiết: 0 điểm; rất khả thi: 2 điểm; khả thi:

1 điểm; không khả thi: 0 điểm. Tổng điểm sẽ được xếp theo thứ bậc về mức độ

cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.

3.5.4. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1. Đánh giá của lãnh đạo các cấp, cán bộ quản lý các nhà trường,

giáo viên về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

Đánh giá

T T

Biện pháp

Mức độ khả thi Khả Rất thi khả thi

Không khả thi

Mức độ cần thiết Cần Rất thiết cần thiết 32

Không cần thiết 7

63

1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ và các tầng

33

59

10

lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học.

2 Xây dựng cơ chế chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và

36

60

6

25

63

14

chính quyền các cấp về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học.

70

32

0

65

33

4

3 Nâng cao kỹ năng thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học

cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường THCS.

50

49

3

59

39

4

4 Xây dựng quy chế phối hợp nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của của các lực lượng

tham gia huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học.

5 Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hoạt động huy

47

50

5

40

40

22

động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học.

111

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp

đã đề xuất

TT

Đánh giá

Biện pháp

1

Mức độ cần thiết Trung bình 1,24

Tổng điểm 127

Thứ bậc 5

Mức độ khả thi Trung bình 1,22

Tổng điểm 125

Thứ bậc 3

2

132

1,29

4

113

1,1

5

3

172

1,68

1

163

1,59

1

4

149

1,46

2

157

1,54

2

5

144

1,41

3

120

1,17

4

Nâng cao nhận thức cho cán bộ và các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học. Xây dựng cơ chế chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học. Nâng cao kỹ năng thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường THCS. Xây dựng quy chế phối hợp nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của của các lực lượng tham gia huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học.

112

Kết quả ở các bảng trên cho thấy các biện pháp đề xuất đều được đánh

giá cao về mức độ cần thiết và khả thi.

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ và các tầng lớp nhân dân

về tầm quan trọng của công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học được đánh giá khá cao về mức độ cần thiết nhưng tính khả thi lại

có phần thấp hơn. Thực tế việc tuyên truyền của các nhà trường tại cơ bản các

địa phương, cộng đồng dân cư đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, tuy vậy

việc tuyên truyền ở một số địa phương còn chung chung, chưa có chiều sâu,

thậm chí có người còn cho rằng huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

chỉ là một hoạt động đóng góp tiền của cho giáo dục.

Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền

các cấp về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học được

đánh giá tương đối cao về mức độ cần thiết (điểm trung bình đạt 1,27) nhưng

tính khả thi chỉ ở mức độ trên trung bình (điểm trung bình đạt 1,1), có 31,3% số

người được hỏi cho rằng không khả thi.

Biện pháp 3: Nâng cao kỹ năng thực hiện huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội vào dạy học cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường THCS được

đánh giá ở mức độ cần thiết và khả thi là cao nhất, điều đó cho thấy việc đánh giá

là khách quan, trung thực bởi nếu các lực lượng này có kĩ năng tổ chức các hoạt

động huy động các nguồn lực của cộng đồng thì chắc chắn kết quả huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội được nâng lên rất nhiều.

Biện pháp 4: Xây dựng quy chế phối hợp nhằm huy động sức mạnh tổng

hợp của các lực lượng tham gia huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học cũng được đánh giá cao ở mức độ cần thiết và mức độ khả thi.

Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học cũng được đánh giá là cần thiết

tuy rằng mức độ khả thi thấp hơn mức độ cần thiết. Bởi lẽ trong thực tế quản lý

một số cán bộ quản lý do bận nhiều công việc nên chưa chủ động xây dựng kế

hoạch và tổ chức kiểm tra, đánh giá. Mặt khác việc kiểm tra đánh giá nhiều khi

113

mới tập trung vào các hoạt động chính của các nhà trường là dạy và học ít có

hoạt động kiểm tra, đánh giá mang tính chuyên đề về hoạt động huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội.

Như vậy, trong 5 biện pháp đề xuất để quản lý hoạt động huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội thì 3 biện pháp được đánh giá cao hơn cả về

mức độ cần thiết và mức độ khả thi là biện pháp 3: Nâng cao kỹ năng thực hiện

huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học cho các lực lượng

trong và ngoài nhà trường THCS; biện pháp 4: Xây dựng quy chế phối hợp

nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng tham gia huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học và biện pháp 5: Kiểm tra, đánh

giá hiệu quả của các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học. Trong đó, biện pháp 3 được đánh giá cao hơn cả do phù hợp với

tâm lý tất cả các lực lượng thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hội vào dạy học. Tuy nhiên để quản lý phát triển bền vững các hoạt động huy

động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS cần

thực hiện đồng bộ cả 5 biện pháp trên.

114

Kết luận chương 3

Căn cứ vào đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác huy

động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho giáo dục; xuất phát từ các

nguyên tắc mang tính kế thừa, tính thực tiễn, tính hiệu quả và đồng bộ, đề tài đã

đề xuất 5 biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học

ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Đó là: Nâng cao

nhận thức cho cán bộ và các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác

huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội; xây dựng cơ chế chỉ đạo của cấp

uỷ Đảng và chính quyền các cấp về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hội; nâng cao kỹ năng thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

vào dạy học cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường THCS; xây dựng quy

chế phối hợp nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng tham gia

huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học; kiểm tra, đánh giá

hiệu quả các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội. Qua việc

xin ý kiến lãnh đạo các cấp, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó tổ

chuyên môn và một số giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Nam

Sách, tỉnh Hải Dương về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp, các ý

kiến cơ bản đã nhất trí và khẳng định 5 biện pháp được hỏi là cần thiết và phải

tích cực triển khai thực hiện trong công tác quản lý của hiệu trưởng. Như vậy,

với các biện pháp nêu trên, nếu được thực hiện tích cực, đồng bộ chắc sẽ thu

được nhiều kết quả, thiết thực và đóng góp đáng kể vào sự nghiệp giáo dục của

huyện Nam Sách nói chung và của các trường THCS nói riêng.

115

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Hoạt động giáo dục vốn là một bộ phận của đời sống xã hội, không

có xã hội nào có thể tồn tại nếu không có giáo dục. Hoạt động giáo dục luôn

hướng đến sự phát triển của xã hội, nói cách khác luôn luôn tồn tại một nền

giáo dục xã hội. Đó chính là bản chất xã hội của hoạt động giáo dục do vậy huy

động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học là tất yếu khách quan, là

quá trình tăng cường tính xã hội của hoạt động giáo dục thông qua việc nâng

cao trách nhiệm từ cả hai phía giáo dục và xã hội.

1.2. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã khẳng định xã hội hóa giáo dục là:

"Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức

xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước, làm cho giáo

dục trở thành sự nghiệp của toàn dân". Xã hội hóa giáo dục không phải là giải

pháp tình thế mà là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo

dục của Đảng.

1.3. Hệ thống giáo dục quốc dân nước ta có quy mô rộng lớn, đa dạng, là

hệ thống lớn có nhiều hệ thống con, trong hệ thống con lại gồm nhiều yếu tố có

cấu trúc khác nhau luôn vận động tương tác lẫn nhau. Quản lý hệ thống đó là

phải làm sao cho các yếu tố được vận hành nhịp nhàng thống nhất nhằm đạt

mục tiêu giáo dục. Để đạt mục tiêu giáo dục, một trong những giải pháp đã

được khẳng định trong Nghị quyết Trung ương Hai khóa VIII là xã hội hóa

giáo dục. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX lại một lần nữa khẳng

định phát triển giáo dục trên cơ sở “Xã hội hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa”.

1.4. Các lực lượng xã hội thực hiện tốt việc huy động các nguồn lực của

cộng đồng xã hội cho giáo dục không chỉ đem lại lợi ích, các cơ hội công bằng

cho các giai cấp, tầng lớp xã hội mà cũng chính là tăng cường vai trò, uy tín

của các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức nghề nghiệp, kinh tế - xã hội...

116

2. Khuyến nghị

Nhằm nâng cao hiệu quả trong việc huy động các nguồn lực của cộng

đồng xã hội cho giáo dục nói chung, huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hội vào dạy học ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương nói

riêng để phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục trong những năm tới của

huyện Nam Sách, tác giả đề xuất một số khuyến nghị sau đây:

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Thường xuyên chỉ đạo, theo dõi, đánh giá thực trạng huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội cho giáo dục nói chung trong đó có huy động

các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học Trung học cơ sở nói riêng.

- Ban hành quy định về phân cấp quản lý về giáo dục thống nhất trong cả

nước, trong đó có phân cấp về quản lý và chỉ đạo hoạt động huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học Trung học cơ sở.

- Điều chỉnh quy định chế độ thi đua khen thưởng đối với tập thể, cá nhân

thực hiện tốt chủ trương huy động động các nguồn lực của cộng đồng xã hội

cho giáo dục.

- Giao chỉ tiêu cụ thể cho các tỉnh, thành trong việc thành lập trường THCS

tư thục, dân lập nhất là ở các địa phương có điều kiện KT - XH phát triển.

2.2. Đối với Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Hải Dương

Bổ sung nội dung thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho

giáo dục và huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học vào thang

điểm đánh giá thi đua hàng năm của tỉnh đối với các ban, ngành và các huyện.

Cụ thể hoá chủ trương, chính sách huy động các nguồn lực của cộng đồng

xã hội bằng cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.

2.3. Đối với UBND huyện Nam Sách

- Quy định rõ trách nhiệm của mỗi cấp mỗi ngành, các tổ chức chính trị -

xã hội trong thực hiện chủ trương huy động các nguồn lực của cộng đồng xã

hội vào dạy học trên địa bàn; theo dõi đánh giá thi đua trong công tác năm.

117

- Có hướng dẫn cụ thể để theo dõi, sử dụng CSVC, thiết bị, kinh phí thu

được từ công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học

thống nhất trong toàn huyện.

- Định kỳ tổ chức việc sơ kết, tổng kết đánh giá và khen thưởng việc

thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học trên

địa bàn huyện.

- Chỉ đạo Phòng GD&ĐT thường xuyên và chủ động tham mưu thực hiện

tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò của giáo dục, về huy

động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học, về các chủ trương chính

sách phát triển giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước cho cán bộ quản lý,

giáo viên, công nhân viên và học sinh của ngành giáo dục ý thức tôn vinh nghề

dạy học, nâng cao tinh thần trách nhiệm và trao đổi chuyên môn nghiệp vụ cho

đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên nhằm thực hiện nhiệm vụ

chính trị của ngành và từng đơn vị trường học.

2.4. Đối với các xã, thị trấn

- Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng giáo dục xã, thị trấn để

chỉ đạo công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội cho việc dạy và

học đi vào nền nếp và có chiều sâu, đồng bộ và lâu dài, nên cơ cấu Chủ tịch

Hội đồng GD là Chủ tịch UBND xã. Quản lý, theo dõi chặt chẽ các khoản thu,

chi ngoài ngân sách của các trường học nhằm thực hiện có hiệu quả các nguồn

đầu tư từ công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội.

- Các xã, thị trấn có nhiều công ty, doanh nghiệp đóng trên địa bàn cần

tranh thủ thế mạnh của từng đơn vị tăng cường sự hỗ trợ, hợp tác, kết nghĩa để

đầu tư nguồn lực phát triển sự nghiệp giáo dục.

2.5. Đối với các trường THCS

- Tham mưu kịp thời với các cấp lãnh đạo, quản lý nhất là đảng uỷ và

UBND xã, thị trấn các vấn đề liên quan đến ngành, đến nhà trường theo hướng

không chỉ nhằm giải quyết các điều kiện để phục vụ công tác giáo dục mà điều cốt

118

lõi là huy động các lực lượng xã hội tham gia vào hoạt động giáo dục và khi đã có

chủ trương, có cơ chế cần chủ động tổ chức triển khai thực hiện.

- Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn nhà trường bởi lẽ với chức năng

tham gia quản lý nhà trường và là một thành viên của ủy ban Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam của địa phương, tổ chức công đoàn sẽ có thế mạnh trong việc vận

động thu hút sự tham gia của các lực lượng xã hội vào các hoạt động giáo dục.

Thông qua chức năng tuyên truyền giáo dục, chăm lo và bảo vệ quyền và lợi

ích hợp pháp chính đáng cho đoàn viên công đoàn, tổ chức công đoàn sẽ góp

phần quan trọng trong việc xây dựng và phát huy nội lực của nhà trường nhằm

thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của mình và đó cũng chính là ý nghĩa

đích thực của xã hội hóa giáo dục nói chung trong đó có huy động các nguồn

lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các trường THCS.

- Huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội trong việc tổ chức

kiểm tra, giám sát công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội nhằm

đảm bảo sự khách quan, tạo niềm tin trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

119

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng: Kết luận số 14 - KL/TW ngày

26/7/2002, Hội nghị lần thứ Sáu BCH Trung ương Đảng khoá VIII về

phương hướng phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ từ nay

đến năm 2005 và đến năm 2010.

2. Bộ Giáo dục và Đạo tạo: Chỉ thị năm học 2008 - 2009 đến 2012 - 2013.

3. Chính phủ (1997): Nghị định số 90/CP ngày 21/8/1997 về phương hướng

và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá.

4. Chính phủ (1999): Nghị định số 73/1999/NĐ - CP ngày 18/9/1999 về

chính sách khuyến khÝch xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực

giáo dục,y tế, văn hoá, thể thao.

5. Chính phủ (2002): Chiến lược triển giáo dục Việt Nam, giai đoạn 2001 -

2010, NXB Giáo dục Hà Nội.

6. Chính phủ (2004): Báo cáo về tình hình giáo dục trình Quốc hội.

7. Chính phủ (2005): Nghị quyết số 05/2005/NĐ - CP ngày 18/4/2005 về đẩy

mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế ,văn hoá và thể dục thể thao.

8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam: Kế hoạch hành động quốc gia giáo

dục cho mọi người (2003 - 2015)

9. Công đoàn Giáo dục Việt Nam (2005): Báo cáo tham luận tại hội nghị

đánh giá 10 năm thực hiện xã hội hoá giáo dục thông qua tổ chức đại hội

Giáo dục các cấp.

10. Phạm Tất Dong (2012): Xây dựng và phát triển xã hội học tập, Nxb Dân

Trí; Phát triển giáo dục hướng tới một xã hội học tập, Nxb Giáo dục Việt

Nam, Hà Nội.

11. Nguyễn Công Giáp (2001): Khảo sát thực trạng xã hội hoá giáo dục ở

nước ta trong thời gian qua, Đề tài nghiên cứu của Viện Nghiên cứu phát

triển giáo dục.

120

12. Phạm Minh Hạc (1997): Xã hội hoá công tác giáo dục, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

13. Nguyễn Kế Hào (1988): Chiến lược phát triển giáo dục đến 2010,

NXBGD; Hà Nội.

14. Huyện uỷ Nam Sách (2011): Đề án số 02 - ĐA/HU về việc nhằm đổi mới

công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, tiếp tục xây dựng và

nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia, giai đoạn 2011 - 2015.

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVII, nhiệm kỳ 2015-2020.

15. Nguyễn Văn Hộ (2009): Triết lý giáo dục, Đại học Thái Nguyên - Trường

Đại học Sư phạm.

16. Vương Thanh Hương (2001): Kinh nghiệm thế giới trong việc xã hội hoá

giáo dục, Hà Nội.

17. Trần Kiểm (2004): Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

18. Hà Thế Ngữ (1988): Quá trình sư phạm; Bản chất, cấu trúc và quy luật,

Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.

19. Phạm Hồng Quang (2012): Một số vấn đề cơ bản về nghiên cứu khoa học

giáo dục, Đại học Thái Nguyên - Trường Đại học Sư phạm.

20. Trần Hồng Quân (1996), Kế hoạch phát triển Giáo dục và đào tạo giáo

dục 1996- 2000 và định hướng đến năm 2020, phục vụ sự nghiệp CNH-

HĐH đất nước, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

21. Nguyễn Ngọc Quang (1989): Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục Trường CBQL, NXB Giáo dục, Hà Nội.

22. Võ Tấn Quang (chủ biên): Xã hội hoá giáo dục.

23. Phạm Kim Sa (2000): Một số giải pháp tăng cường xã hội hóa sự nghiệp

giáo dục phổ thông ở tỉnh Đồng Tháp, Luận văn Thạc sỹ Quản lý giáo

dục, Viện Nghiên cứu Phát triển giáo dục, Hà Nội.

121

24. Phạm Hồng Trung (số 12 - 2009), Thông tin khoa học xã hội - Đại học

quốc gia Hà Nội.

25. Nguyễn Thị Tính (2014): Lý luận chung về quản lý và quản lý giáo dục,

Đại học Thái Nguyên - Trường Đại học Sư phạm.

26. UBND huyện Nam Sách (2015): Báo cáo tổng kết 5 năm 2010 - 2015 về

công tác giáo dục và đào tạo tại Đại hội Giáo dục lần thứ X.

27. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng, NXB Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

28. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

29. Văn kiện Hội nghị lần thứ Tư, Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII),

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

30. Văn kiện Hội nghị lần thứ Hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa

VIII), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

122

PHỤ LỤC

Phụ lục 1.1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho lãnh đạo các cấp, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên

ở các trường THCS khu I của huyện Nam Sách)

Rất mong các đồng chí vui lòng trả lời một số câu hỏi sau đây bằng cách

đánh dấu (x) vào ô thích hợp với ý kiến của mình hoặc trả lời câu hỏi.

Câu 1: Xin đồng chí vui lòng cho biết tầm quan trọng của việc huy động

Rất quan trọng

Quan trọng

Không quan trọng

các nguồn lực của cộng đồng xã hộivào dạy học ở các trường THCS là:

Câu 2: Xin đồng chí đánh giá thực trạng hoạt động huy động các nguồn

lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở trường THCS hiện nay:

TT Huy động các nguồn lực của cộng đồng Yếu Kém

xã hội Rất tốt Tốt Trung bình

mụ c đ ích, ý nghĩ a, nộ i dung và cách

thứ c thự c hiệ n các hoạ t đ ộ ng huy

động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các

trư ờ ng THCS.

1 Công tác tuyên truyề n vậ n đ ộ ng về

2 Công tác kế hoạch hoá hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS.

3 Công tác tổ chức hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS. 4 Công tác chỉ đạo, triển khai hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS.

giáo viên về công tác huy động các nguồn lực

5 Việ c bồ i dư ỡ ng kĩ nă ng cho cán bộ ,

của cộng đồng xã hội ở các trư ờ ng THCS.

6 Công tác kiểm tra hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội ở các trường THCS.

Ý kiến khác: .........................................................................................

* Xin đồng chí cho biết đôi điều về bản thân (nếu có thể):

- Họ và tên: …………………………………………………..

- Chức vụ: ……………………………………………………

- Đơn vị công tác: ……………………………………………

- Số năm công tác: …………………………………………..

Chân thành cảm ơn sự cộng tác của đồng chí.

Phụ lục 1.2

(Về nhận thức, tầm quan trọng, tính hiệu quả công tác huy động các nguồn lực

của cộng đồng xã hội vào dạy học ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương)

Để có những đánh giá đúng đắn, khách quan về công tác huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học bậc THCS của ngành GD&ĐT ở

huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, từ đó đề ra các giải pháp huy động các

nguồn lực của cộng đồng xã hội hiệu quả hơn. Xin (Ông/bà) vui lòng cho biết

ý kiến về các vấn đề dưới đây (Xin đánh dấu ”x” vào các ô thích hợp trong các

câu hỏi hoặc để trống).

Xin trân trọng cảm ơn các ý kiến đóng góp của (Ông/bà)!

Câu 1: Xin ông (bà) cho biết ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở các

trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay

Tính cần thiết

Tính khả thi

TT

Các biện pháp

Cần thiết

Khả thi

Không khả thi

Không cần thiết

Rất khả thi

Rất cần thiết

1

2

3

4

5

Nâng cao nhận thức cho cán bộ và các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học. Xây dựng cơ chế chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp về huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học. Nâng cao kỹ năng thực hiện huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường THCS. Xây dựng quy chế phối hợp nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của của các lực lượng tham gia huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học.

Ngoài các biện pháp huy động nêu trên, theo ông (bà) cần có thêm các

biện pháp nào khác?

.......... ...............................................................................................................

Câu 2: Xin (ông/bà) hãy cho biết về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác

huy động các nguồn của cộng đồng xã hội vào dạy học ở địa phương mình?

Mức độ

Không

Nội dung

Rất quan

Quan

quan

trọng

trọng

trọng

Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào

dạy học THCS là quan trọng và cần thiêt.

Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào

dạy học THCS có nghĩa là huy động tiền của vật

chất cho giáo dục.

Huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào

dạy học THCS là huy động và tổ chức toàn xã hội

đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực cho sự phát triển

giáo dục.

Câu 3: Xin (ông/bà) hãy cho biết mục tiêu của công tác huy động các nguồn

lực của cộng đồng xã hội vào dạy học THCS?

Mức độ

Không

Muc tiêu

Rất quan

Quan

quan

trọng

trọng

trọng

Huy động được mọi người tham gia

Đóng góp tiền, của cho giáo dục

Giảm bớt ngân sách đầu tư cho giáo dục

Xã hội tham gia vào quản lý và điều hành giáo dục

Sản phẩm của giáo dục đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực

hiện nay

Mọi người đều được hưởng quyền lợi giáo dục

Thực hiện tốt mối quan hệ nhà trường- gia đình- xã hội

Phát huy vai trò của nhà trường trong phát triển kinh tê

Có cơ hội đi làm hoặc tiêp tục học chuyên nghiệp

Câu 4: Xin (ông/bà) cho biết lợi ích của công tác huy động nguồn lực của

cộng đồng xã hội để phát triển giáo dục THCS?

Mức độ nhận thức

Nội dung

Tốt

Chưa tốt

Bổ sung cơ sở vật chất cho nhà trường

Đời sống của giáo viên được cải thiện

Đáp ứng nhu cầu giáo dục THCS

Nâng cao chất lượng giáo dục THCS

Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo cơ hội cho

học sinh phát triển nhân cách

Câu 5: (Ông/bà) tán thành quan điểm nào dưới đây?

TT

Nội dung

Tán thành

Không tán thành

1 Huy động nguồn lực các nguồn lực của

cộng đồng xã hội vào dạy học ở các

trường THCS là nhiệm vụ chung của mọi

công dân, mọi gia đình, mọi tổ chức. 2 Huy động nguồn các nguồn lực của cộng

đồng xã hội vào dạy học ở các trường

THCS là nhiệm vụ của ngành GD&ĐT.

Câu 6: Xin (ông/bà) cho biết ý kiến về việc huy động nguồn lực tài chính trong

phát triển giáo dục bậc THCS?

TT

Nội dung

Mức độ đồng ý

(5 là rất tán thành; 1 là rất

không tán thành) 4

5

3

2

1

1 Huy động nguồn lực tài chính cho sự phát triển giáo

dục bậc THCS

2 Ngành GD&ĐT đã khai thác và sử dụng có hiệu quả

các nguồn lực tài chính trong xã hội

Câu 7: Xin (ông/bà) cho biết ý kiến của mình về việc thực hiện các phương pháp huy động

các nguồn lực của cộng đồng xã hội trong phát triển giáo dục THCS ở địa phương:

Mức độ đồng ý

(5 là rất tán thành; 1 là

TT

Nội dung Địa phương đã

rất không tán thành)

1

2

3

4

5

1 Làm tốt công tác tuyên truyên, vận động và cung cấp thông

tin vê xã hội hoá GD&ĐT

2 Đây mạnh thực hiện cải cách hành chính tạo điêu kiện

thuận lợi cho phát triển xã hội hoá giáo dục

3 Tăng cường quỹ đất xây dựng các trường học và các công

trình phục vụ các hoạt động của các nhà trường

4 Xây dựng các chính sách thực hiện xã hội hoá giáo dục 5 Tăng cường phân cấp quản lý, thanh tra, kiểm tra giáo dục

6 Đổi mới mạnh mẽ công tác thi đua khen thưởng

Câu 8: Xin (ông/bà) cho biết ý kiến về những nguyên nhân ảnh hưởng đến

công tác huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học ở THCS

của địa phương?

Đáp ứng

Chưa đáp

Nguyên nhân

yêu cầu

ứng yêu cầu

1. Sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương

2. Cơ chê chính sách của chính quyền với ngành giáo dục

3. Sự phối hợp giữa các cơ quan, đoàn thể

4. Sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân

5.Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội

6. Trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên

7. Công tác tham mưu của đội ngũ cán bộ quản lý

8. Uy tín của nhà trường

Y kiên khác: ...............................................................

* Xin ông (bà) cho biết đôi điều về bản thân (nếu có thể):

- Họ và tên: …………………………………………………..

- Đơn vị công tác: ……………………………………………

- Chân thành cảm ơn sự cộng tác của ông (bà) !