ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC”, VẬT LÍ 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ

HÀ NỘI – 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC”, VẬT LÍ 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ Mã số: 8.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Nhã

HÀ NỘI – 2020

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Giáo Dục –

ĐHQG Hà Nội, các thầy cô khoa Sư phạm và các thầy cô giảng dạy lớp Cao

học LL&PPDH bộ môn Vật Lí QH – 2017S đã chỉ bảo tận tình và có nhiều ý

kiến quý giá, động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Tổ bộ môn Vật lí và các em học

sinh hai trường THPT Phùng Khắc Khoan và Trần Hưng Đạo, Hà Nội đã tạo

điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực nghiệm sư phạm tại trường.

Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS. TS. Nguyễn

Văn Nhã, giảng viên Trường Đại học Giáo Dục – ĐHQG Hà Nội là người đã

trực tiếp hướng dẫn đề tài từ đầu đến khi hoàn thành luận văn.

Trong quá trình làm luận văn tuy đã có nhiều cố gắng nhưng không thể

tránh khỏi thiếu sót trong quá trình thực hiện. Tác giả kính mong các thầy cô,

bạn bè và các chuyên gia đang quan tâm đến chủ đề tiếp tục có những ý kiến

đóng góp để đề tài hoàn thiện hơn.

Cuối cùng, tôi xin được kính chúc các thầy cô giáo và các bạn bè đồng

nghiệp có một sức khỏe dồi dào, hạnh phúc và công tác tốt.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Tác giả

Nguyễn Thị Vân Anh

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CH Câu hỏi

DH Dạy học

DHDA Dạy học dự án

ĐC Đối chứng

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

GQVĐ Giải quyết vấn đề

GV Giáo viên

HS Học sinh

NL Năng lực

NLGT Năng lực giao tiếp

NLST Năng lực sáng tạo

NLVD Năng lực vận dụng

PPDH Phương pháp dạy học

SGK Sách giáo khoa

TN Thực nghiệm

TNSP Thực nghiệm sư phạm

THPT Trung học phổ thông

VD Vận dụng

VDKT Vận dụng kiến thức

VL Vật lí

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Ý kiến của giáo viên về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng

năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ................................................... 19

Bảng 1.2. Ý kiến của giáo viên về khó khăn khi dạy học dự án ................... 20

Bảng 2.1. Phiếu đánh giá kết quả hoạt động nhóm của GV dành cho

HS .................................................................................................................. 58

Bảng 2.2. Học sinh tự đánh giá quá trình hoạt động của bản thân ............... 59

Bảng 2.3. Bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực

tiễn của GV dành cho HS .............................................................................. 59

Bảng 3.1. Điểm kiểm tra của học sinh .......................................................... 65

Bảng 3.2. Phân bố tần suất điểm kiểm tra của học sinh................................ 66

Bảng 3.3. Phân bố tần số lũy tích điểm kiểm tra .......................................... 66

Bảng 3.4. Phân loại kết quả kiểm tra của học sinh ....................................... 67

Bảng 3.5. Kết quả GV đánh giá các nhóm tham gia dự án ........................... 68

Bảng 3.6. Kết quả học sinh tự đánh giá ........................................................ 69

Bảng 3.7. Kết quả đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

của GV dành cho HS ..................................................................................... 69

Bảng 3.8. Kết quả tham số đặc trưng ............................................................ 72

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1. Lăng kính………………………………………………………….31

Hình 2. 2. Mắt……………………………………………………………….38

Hình 2.3. Mắt cận…………………………………………………………....39

Hình 2.4. Mắt Viễn…………………………………………………………..39

Hình 2.5. Thấu kính phân kì cho mắt cận …………………………………..40

Hình 2.6. Kính lúp…………………………………………………………...48

Hình 2.7. Kính hiển vi……………………………………………………….48

Hình 2.8. Kính thiên văn…………………………………………………….48

Hình 2.9. Ảnh của vật tạo bởi kính lúp……………………………………...49

Hình 2.10. Ảnh của vật tạo bởi kính hiển vi………………………………...50

Hình 2.11. Ảnh của vật tạo bởi kính thiên văn………………………………51

Biểu đồ 3.1. Đường lũy tích điểm kiểm tra 15 phút của học sinh .................. 67

Biểu đồ 3.2. Đường lũy tích điểm kiểm tra 45 phút của học sinh .................. 67

Biểu đồ 3.3. Phân loại điểm bài kiểm tra 15 của học sinh(%) ........................ 68

Biểu đồ 3.4. Phân loại điểm bài kiểm tra 45 của học sinh(%) ........................ 68

Biểu đồ 3.5. Đánh giá kết quả hoạt động các nhóm ....................................... 69

Biểu đồ 3.6. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh .................. 71

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ......................................................... iv

MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............ 4

1.1. Cơ sở lí luận về bồi dưỡng năng lực ........................................................ 4

1.1.1. Khái niệm năng lực ............................................................................... 4

1.2.2. Cấu trúc của năng lực ............................................................................ 5

1.1.3. Các năng lực chung cần phát triển cho học sinh trung học phổ

thông ................................................................................................................ 6

1.1.4. Các năng lực chuyên biệt cần phát triển cho học sinh trong dạy học

Vật lí ................................................................................................................ 7

1.2. Dạy học theo định hướng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức

vào thực tiễn ................................................................................................. 10

1.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ....................... 10

1.2.2. Cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ........................ 10

1.2.3. Vai trò của phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ...... 11

1.2.4. Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào

thực tiễn cho học sinh .................................................................................... 12

1.2.5. Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học

sinh bằng phương pháp dạy học dự án ......................................................... 15

1.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở

một số trường THPT ..................................................................................... 18

1.3.1. Mục đích, đối tượng kiểm tra .............................................................. 18

1.3.2. Kết quả điều tra ................................................................................... 19

v

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 22

CHƯƠNG 2. BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN

THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC

CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC”, VẬT LÍ 11 ........ 23

2.1. Mục tiêu dạy học và cấu trúc nội dung chương “Mắt. Các dụng cụ

quang học”, Vật lí 11 .................................................................................... 23

2.1.1. Mục tiêu dạy học chương Mắt và các dụng cụ quang học .................. 23

2.1.2. Cấu trúc nội dung chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” , Vật lí

11 ................................................................................................................... 25

2.2. Xây dựng một số dự án dạy học chương Mắt. Các dụng cụ quang học ... 25

2.2.1. Vì sao phải xây dựng Dự án? ............................................................. 25

2.2.2. Tìm hiểu về dạy học dự án .................................................................. 25

2.2.3. Một số dự án dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” .......... 27

2.2.4. Quy trình tiến hành các dự án ............................................................. 27

2.3. Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả dự án và năng lực vận dụng

kiến thức vào thực tiễn .................................................................................. 57

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................. 62

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................. 62

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................ 62

3.3. Đối tượng thực nghiệm .......................................................................... 62

3.4. Quy trình thực nghiệm sư phạm ............................................................. 63

3.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................................................ 63

3.5.1. Phương pháp xử lí bài kiểm tra và phiếu hỏi ...................................... 63

3.5.2. Kết quả kiểm tra và xử lí kết quả kiểm tra .......................................... 65

3.5.3. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................ 72

Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 74

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 76

PHỤ LỤC

vi

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Sự phát triển của khoa học công nghệ trong nhiều năm trở lại đây có

ảnh hưởng to lớn đến hầu hết các lĩnh vực đặc biệt là ngành giáo dục. Khi

khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì lượng kiến thức cung cấp cho các

em học sinh (HS), sinh viên (SV) ngày càng nhiều, đòi hỏi giáo dục phải đổi

mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Để đáp ứng

yêu cầu trên và đảm bảo phương châm của UNESCO đã đề ra “học để biết,

học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định mình” thì việc bồi

dưỡng các năng lực (NL) cho học sinh trong đó có năng lực vận dụng kiến

thức (VDKT) vào thực tiễn là hết sức quan trọng.

Trong việc rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học

sinh ở trường phổ thông, môn Vật lí đóng vai trò rất quan trọng. Bởi vì, Vật lí

là khoa học thực nghiệm, luôn có sự liên quan và gắn kết với thực tiễn cuộc

sống, vừa là cơ sở vừa góp phần thúc đẩy nhiều quá trình sản xuất.

Mặc dù là một môn học được ứng dụng rất nhiều trong đời sống, nhưng

học sinh phổ thông hiện nay lại ít liên hệ Vật lí với đời sống thực tế và áp

dụng Vật lí trong cuộc sống hàng ngày. Đa phần học sinh chỉ học các kiến

thức trong sách vở mà không áp dụng kiến thức vào thực tế, từ đó cảm thấy

nhàm chán khi học môn Vật lí.

Trong chương trình Vật lí ở THPT, chương “Mắt. Các dụng cụ quang

học” là một trong những chủ đề quan trọng đối với kiến thức Vật lí THPT và

có ứng dụng cao trong thực tế. Việc bồi dưỡng năng lực tư duy và ứng dụng

kiến thức vật lí cho học sinh THPT chương “Mắt và các dụng cụ quang học là

hết sức cần thiết từ đó giúp nâng cao tinh thần học tập của học sinh THPT. Vì

vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức

Vật lí cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học”,

Vật lí 11.

1

2. Mục đích nghiêncứu

Nghiên cứu và xây dựng một số chủ đề dạy học chương “Mắt. Các

dụng cụ quang học” ,Vật Lí 11 và sử dụng trong quá trình giảng dạy nhằm bồi

dưỡng NL VDKT vào thực tiễn cho học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giảng

dạy và giúp HS nắm vững kiến thức có thể ứng dụng vào đời sống thực tiễn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiêncứu

- Đối tượng nghiên cứu: Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức Vật lí

cho học sinh THPT trong dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật

lí 11.

- Phạm vi nghiên cứu: Một số vấn đề và biện pháp góp phần bồi dưỡng

năng lực vận dụng kiến thức Vật lí cho học sinh THPT thông qua dạy học

chương “Mắt và các dụng cụ quang học”.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu dạy học Vật lí theo hướng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức

Vật lí cho học sinh THPT trong dạy học chương “ Mắt. Các dụng cụ quang

học”, Vật lí 11 có thể góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao

chất lượng học tập ở học sinh THPT.

5. Nhiệm vụ nghiêncứu

- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về năng lực vận dụng kiến thức Vật lí

cho học sinh

- Điều tra thực trạng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức Vật lí cho

học sinh ở trường THPT

- Nghiên cứu tổng quan chương “ Mắt và các dụng cụ quang học”, Vật

lí 11.

- Xây dựng một số chủ đề bài học nhằm bồi dưỡng năng lực vận dụng

kiến thức Vật lí cho học sinh nhằm nâng cao kết quả học tập của HS, góp

phần nâng cao chất lượng dạy học Vật Lí ở trường THPT.

- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi

2

của đề tài.

6. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu lí thuyết: Đề tài nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài

liệu giáo dục học, tâm lí học, phương pháp dạy học bộ môn, chương trình,

sách giáo khoa Vật lí 11 và các tài liệu thiết yếu phục vụ nghiên cứu chương “

Mắt và các dụng cụ quang học”,Vật lí 11.

- Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn

trực tiếp nhằm tìm hiểu thực trạng bồi dưỡng năng lực tư duy và ứng dụng

kiến thức vật lí ở nước ta, biện pháp bồi dưỡng năng vận dụng kiến thức môn

Vật lí của học sinh THPT.

- Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành đưa các nội dung đã đề xuất vào dạy

học thực tiễn nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài.

- Thống kê toán học: Thống kê và xử lí các số liệu thu được trong quá

trình thực nghiệm sư phạm.

7. Đóng góp mới của đề tài

- Về lí luận: góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về vấn đề bồi dưỡng

năng vận dụng kiến thức Vật lí cho học sinh THPT

- Về thực tiễn: Xây dựng phương pháp bồi dưỡng năng lực tư duy và ứng

dụng kiến thức Vật lí cho học sinh THPT, soạn thảo các tiến trình dạy học

chương “Mắt và các dụng cụ quang học”, Vật lí.

8. Cấu trúc của luậnvăn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn

gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

Chương 2: Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức Vật lí cho học sinh

trong dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lí luận về bồi dưỡng năng lực

1.1.1. Khái niệm năng lực

Năng lực (competensy) có nguồn gốc từ tiếng La tinh, được hiểu là sự

thành thạo, là khả năng thực hiện của một cá nhân đối với một công việc.

Theo Nguyễn Lân: “Năng lực là khả năng đảm nhận công việc và thực

hiện tốt công việc đó nhờ phẩm chất đạo đức và chuyên môn[8]”

Năng lực là sự kết hợp linh hoạt của nhiều đặc điểm tâm lí tạo thành các

điều kiện thuận lợi giúp người đó tiếp thu dễ dàng, nhanh chóng đạt hạt hiệu

quả trong các hoạt động của một lĩnh vực nào đó. Năng lực mang sự bao hàm

khả năng của một người và sự sẵn sàng để giải quyết các vấn đề.

Nhà tâm lý học Robert Epstein đưa ra quan niệm về năng lực như sau:

“Năng lực là một trong những đặc tính tâm lý của con người quyết định và chi

phối quá trình tiếp nhận kiến thức,kĩ năng của con người cũng như quyết định

quả đạt được trong các hoạt động nhất định. Năng lực con người là sự kết hợp

giữa năng khiếu bẩm sinh đã được phát triển và sự tác động giáo dục của của

môi trường xung quanh theo thời gian” [20].

Dưới góc độ tâm lí học: Năng lực bao gồm các đặc điểm của cá nhân có

phù hợp với các yêu cầu của hoạt động sao cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.

Người có năng lực không cần tốn quá nhiều thời gian và sự nỗ lực vẫn có thể

giải quyết được vấn đề nhanh hơn những người khác.Năng lực vừa là tiền đề

vừa là kết quả của hoạt động, năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết

quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy.

Năng lực bao gồm các kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, sự sẵn sàng

hành động và trách nhiệm đạo đức cũng như quan điểm của một cá nhân để

hành động thành công trong các tình huống linh hoạt.

Bản chất của năng lực là sự kết hợp linh hoạt, nhịp nhàng, có tổ chức

một cách hợp lí để thực hiện thành công các tình huống cuộc sống. Năng lực

4

mang dấu ấn cá nhân của chủ thể do năng lực là một trong những thuộc tính

của nhân cách, được hình thành trong quá trình phát triển nhân cách, thể hiện

sự đánh giá chủ quan của chủ thể[3].

Năng lực được cấu thành từ 3 yếu tố: tri thức, kĩ năng và các điều kiện

tâm lí cho việc thực hiện hành động của mỗi cá nhân, trong đó kĩ năng được

coi là yếu tố cốt lõi của năng lực[11].

Theo tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo

định hướng phát triển năng của học sinh THPT môn Vật lí, năng lực được

hình thành trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên

kết với nhau nhằm hình thành năng lực[2].

Như vậy, chúng tôi cho rằng năng lực khả năng có thể thực hiện hiệu

quả các hành động trong nhiều tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực

chuyên môn nghề nghiệp, xã hội, trên cơ sở hiểu biết và các kĩ năng, kĩ xảo,

kinh nghiệm của một cá nhân cũng như sự sẵn cho các hành động.

1.2.2. Cấu trúc của năng lực

Theo Nguyễn Văn Cường, cấu trúc chung của năng lực bao gồm 4

thành phần chính: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã

hội, năng lực cá thể[5].

- Năng lực chuyên môn (Professinal competency): Là năng lực đặc trưng

trong một lĩnh vực nhất định,bao gồm kiến thức chuyên môn và kỹ năng cần thiết

cho các hành động, chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lí vận động.

- Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là năng lực của cá

nhân với các hành động có kế hoạch, bao gồm phương pháp chung và phương

pháp chuyên môn. Đặc điểm chính của năng lực phương pháp là khả năng

tiếp nhận, xử lí, đánh giá, truyền thụ tri thức.

- Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích

trong giao tiếp xã hội cũng như sự phối hợp hoàn hảo với các cá thể khác

5

nhằm đạt được mục đích giao tiếp, được tiếp nhận qua việc học giao tiếp.

- Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh

giá các cơ hội phát triển cũng như các giới hạn cá nhân, phát triển được năng

khiếu và xây dựng thương hiệu cá nhân, được tiếp nhận qua việc học cảm xúc

– đạo đức và liên quan đến tư duy hành động, chịu trách nhiệm[5].

1.1.3. Các năng lực chung cần phát triển cho học sinh trung học phổ thông

Trong tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, các năng lực chung

cốt lõi cần hình thành cho học sinh bao gồm:

- Năng lực tự học (NLTH):là sự bao hàm cả cách học, kỹ năng học và nội

dung học. NLTH là khả năng bẩm sinh của mỗi người nhưng phải được đào

tạo, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn thì nó mới bộc lộ được những ưu

điểm giúp cho cá nhân phát triển. Tự học và năng lực tự học của học sinh là

nền tảng cơ bản đóng vai trò quyết định đến sự thành công của HS trong quá

trình học tập[7].

- Năng lực giao tiếp(NLGT): là việc sử dụng hiệu quả các các kĩ năng cá

nhân, kiến thức chuyên môn, kiến thức xã hội trong các tình huống giao tiếp

cụ thể. Nó còn bao gồm ngôn ngữ phong phú trong các tình huống giao tiếp

mà không đơn thuần các năng lực ngữ pháp đơn thuần. Xử lí các thông tin

tiếp nhận một cách tích cực và trôi chảy, nhạy bén và phản xạ nhanh với các

bối cảnh giao tiếp khác nhau và có thể thích nghi với các tình huống giao tiếp

mới lạ[10].

- Năng lực hợp tác(NLHT): là khả năng tương tác lẫn nhau, trong đó các

cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và biết cách cùng làm việc, lắng

nghe và quan tâm tới các quan điểm khác nhau; giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau,biết

nắm bắt và phát huy thế mạnh của từng cá nhân trong công việc nào đó vì

mục đích chung có hiệu quả với tất cả cá nhân. Người có NLHT cần phải thực

hiện được các kĩ năng: KN tổ chức nhóm hợp tác, KN chia sẻ thông tin, KN

diễn đạt ý kiến, KN giải quyết mâu thuẫn, khả năng đánh giá[14].

6

- Năng lực sáng tạo(NLST): là khả năng cá nhân có thể tạo ra những điều

mới mẻ trong một lĩnh vực nào đó hoặc xử lí một vấn đề theo một phương

pháp hoàn toàn mới mà chưa từng có tiền đề trước đó.

Sáng tạo là điều cần thiết để tạo ra các cách giải pháp mới cho các vấn

đề lớn và phức tạp. Học sinh hiện nay cần được dạy để sở hữu sự năng lực

sáng tạo.

Có thể phát triển sự sáng tạo cho học sinh thông qua việc đào tạo một

trong các kĩ năng: bảo vệ (bảo vệ quan điểm cá nhân khi có ý tưởng mới); thử

thách(thực hiện các nhiệm vụ khó khăn); mở rộng (tìm kiếm kiến thức và kĩ

năng ngoài lĩnh vực chuyên môn); xung quanh (tìm kiếm các dạng mới xung

quanh hoặc kết hợp các dạng với nhau.

- Năng lực giải quyết vấn đề(GQVĐ): khả năng cá nhân có thể nắm bắt

được một vấn đề mới, biết cách phân tích và làm rõ vấn đề, từ đó đề xuất

được các giải pháp tối ưu để giải quyết vấn đề đó. Cá nhân có khả năng đánh

giá và tìm ra tiến trình giải quyết vấn đề đó một cách hiệu quả nhất[8].

1.1.4. Các năng lực chuyên biệt cần phát triển cho học sinh trong dạy học

Vật lí

1.1.4.1. Năng lực thực nghiệm Vật lí

Trong quá trình học tập và nghiên cứu môn Vật lí, ngoài việc tiếp thu và

nắm bắt kiến thức học sinh cần có khả năng làm thí nghiệm(TN) và đề xuất

được các phương án thí nghiệm Vật lí nhằm kiểm tra lại các hệ quả Vật lí,

các suy đoán khoa học để kiểm chứng tính đúng đắn của hệ quả đó hoặc

khẳng định các suy đoán trước đó là đúng đắn. Do đó, việc phát triển năng lực

thực nghiệm(NLTN) Vật lí là hết sức quan trọng và cần thiết với mỗi cá nhân

học tập và nghiên cứu Vật lí.

Trong từ điển Tiếng Việt, NLTN được định nghĩa:“Năng lực thực

nghiệm là tổ hợp bao gồm kiến thức, kĩ năng, thái độ và hứng thú hành động

7

của cá nhân một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng

của cuộc sống bằng phương pháp thực nghiệm.”

Trên cơ sở đó, NLTN Vật lí (VL) được định nghĩa như sau: “NLTN VL

là khả năng của mỗi cá nhân có thể áp dụng các kiến thức Vật lí đã được lĩnh

hội cùng với các kĩ năng thực hành giải quyết các tình huống thực tiễn”[13].

Nó có thể là khả năng lí giải một hiện tượng VL, thực nghiệm thành công một

thí nghiệm VL hay chế tạo một dụng cụ thí nghiệm hoạt động dựa trên các

nguyên tắc VL để học tập và nghiên cứu. NLTN đỏi hỏi HS phải có tư duy

nhất định về các khái niệm Vật lí, phải lí giải được các hiện tượng VL, kết

hợp với các kĩ năng vốn có từ đó vận dụng được kiến thức VL vào thực tiễn

và thực nghiệm chứ không dừng lại ở mức độ hiểu[6].

Những biểu hiện của người học có năng lực thực nghiệm Vật Lí[𝟏𝟓]

+ Hiểu và thực hiện đúng các quy tắc khi làm TN

+ Có sự hiểu biết nhất định về các thiết bị, xử lí số liệu, sai số.

+ Xác định được mục đích TN, lựa chọn đúng các dụng cụ thí nghiệm và

lắp ráp được các dụng cụ thí nghiệm.

+ Quan sát được chính xác các hiện tượng xảy ra khi làm thí nghiệm,

hiệu chỉnh

+ Có thái độ kiên nhẫn, tỉ mỉ, tích cực…

1.1.4.2. Năng lực tính toán

Cần thiết phát triển NL tính toán cho HS, giúp HS tích cực hơn trong

việc học, gợi động cơ yêu thích môn học, có thể đáp ứng nhu cầu khác nhau

của các kì thi.

Phát triển NL toán học trong dạy và học bao gồm: Phát triển NL tính

toán cho GV và phát triển NL tính toán cho HS.

Phát triển NL toán học cho HS đòi hỏi HS phải mô hình hóa các quy luật

Vật lí thành các công thức toán học, sử dụng toán học để suy luận từ kiến thức

8

đã biết ra hệ quả hoặc ra kiến thức mới bằng cách phát biểu, giải thích bằng

lời, biến đổi hình thức các công thức, quy luật Vật lí.

Phát triển NL toán học cho GV thì trước tiên GV phải là một HS có NL

tính toán tốt, do vậy GV cần tự mình bồi dưỡng, phát triển các nhóm NL toán

học ở trên như đối với HS. Hơn thế, người GV cần có NL nghiên cứu và tìm

tòi cái mới nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn và kĩ năng xử lí các tình

huống, giữ đúng vai trò là người điều khiển (nhưng không là chủ thể) của quá

trình dạy học, đồng thời kiểm soát được toàn bộ quá trình[8].

1.1.4.3. Năng lực giải quyết vấn đề

Năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) là quá trình HS sử dụng nhận thức,

hành động, thái độ, cảm xúc để giải quyết các tình huống mà ở đó không có

sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường.

Trong quá trình GQVĐ, mỗi người có thể sử dụng các cách thức, chiến

lược khác nhau, từ đó có những kết quả khác nhau.

Để rèn luyện NL GQVĐ cho HS cần rèn luyện cho HS khả năng liên

tưởng, tạo ra các tình huống có vấn đề, giúp HS nhận dạng, giải quyết vấn đề.

GV cần giúp các em huy động các kiến thức cũ, nhằm quy lạ về quen. Nếu

HS có năng lực liên tưởng thì khi gặp một tình huống mới, các em có thể tư

duy, tìm những kiến thức liên quan đã học để giải quyết vấn đề. Còn nếu các

em có NL liên tưởng kém, các em sẽ gặp khó khăn trong việc liên hệ kiến

thức để giải quyết vấn đề[12].

1.1.4.4. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Người có năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (NLVDKT) là

người có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức vật lí, lựa chọn

được kiến thức phù hợp để áp dụng trong cuộc sống.

Ngoài ra, người có NLVDKT là người có phát hiện và hiểu rõ ứng dụng

của Vật lí trong cuộc sống thực tiễn. Tìm được mối quan hệ và giải thích được

các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng của Vật lí dựa vào kiến thức liên

9

môn, chủ động sáng tạo, lựa chọn cách thức giải quyết vấn đề. Có thể giải thích

một số hiện tượng Vật lí dựa vào năng lực của các nhân và bước đầu có thể

nghiên cứu một công trình khoa học liên quan đến Vật lí[6].

1.2. Dạy học theo định hướng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào

thực tiễn

1.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Có nhiều quan điểm về khái niệm năng lực vận dụng kiến thức

(NLVDKT) vào thực tiễn. Theo tác giả Lê Thanh Huy:“NLVDKT là khả năng

của người học có thể giải quyết các vấn đề đặt ra một cách cách hiệu quả

bằng việc áp dụng kiến thức đã được tiếp thu trước đó vào các trường hợp,

các hoạt động thực tiễn để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Và NLVDKT của

HS là khả năng HS có thể vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các

tình huống học tập hoặc tình huống trong thực tế đời sống[6].”

Trong đề tài này, chúng tôi cho rằng NLVDKT vào thực tiễn của HS là

khả năng huy động các kiến thức đã được học để áp dụng và xử lí các vấn đề

xảy ra trong thực tiễn và HS có khả năng tạo ra các tình huống mới.

1.2.2. Cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

- Cấu trúc NL VDKT bao gồm các yếu tố:

+ Có khả năng hệ thống kiến thức và phân loại các kiến thức đã học.

+ Có khả năng phân tích và tổng hợp các kiến thức Vật lí và vận dụng

trong thực tiễn.

+ Có khả năng phát triển các nội dung kiến thức Vật lí ứng dụng trong

các vấn đề, các lĩnh vực khác nhau

+ Có khả năng nhìn ra những vấn đề trong thực tiễn gắn với Vật lí, và

dùng kiến thức Vật lí sẵn có để giải thích vấn đề đó.

+ Có thể khả năng giải quyết vấn đề bằng sự độc lập của cá nhân

- Các biểu hiện của NL VDKT Vật lí vào thực tiễn được biểu hiện như sau:

+ Có khả năng tổng hợp chi tiết và biết cách phân loại kiến thức Vật lí.

10

Nắm bắt rõ nội dung, thuộc tính của các kiến thức đó. Có cách chọn đúng và

phù hợp các kiến thức áp dụng cho các hiện tượng, các vấn đề khác nhau xảy

ra trong thực tiễn.

+ Định hướng được kiến thức Vật lí một cách tổng hợp và kiến thức đó

được áp dụng với ý nghĩa rõ ràng, được ứng dụng trong lĩnh vực, ngành nghề

nào trong thực tiễn.

+ Phát hiện và hiểu rõ các ứng dụng của Vật lí trong các vật đề sinh hoạt, y

học, sức khỏe, sản xuất và môi trường.

+ Tìm được sự liên hệ và giải thích được các hiện tượng tự nhiên, các ứng

dụng của Vật lí trong đời sống dựa vào kiến thức Vật lí đã học và các kiến

thức liên môn khác.

+ Có khả năng tìm và lựa chọn cách giải quyết phù hợp. Có sự hiểu biết để

tham gia tranh luận, bàn bạc về các vấn đề liên quan đến cuộc sống và bước

đầu tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết vấn đề đó[15].

1.2.3. Vai trò của phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Vận dụng kiến thức là sự đánh giá hiệu quả tầm nhận thức cũng như kĩ

năng áp dụng kiến thức của HS. VDKT không chỉ quan trọng với việc xử lí

các tình huống thực tiễn mà còn quan trọng trong việc tìm tòi và phát hiện

kiến thức mới.

Vận dụng kiến thức đòi hỏi đòi hỏi sự huy động tổng hợp nhiều năng lực

của người học, đó là sự kết hợp linh hoạt nhiều đặc điểm tâm lí của một

người, tạo thành những điều kiện thuận lợi giúp cho người đó giúp cho người

đó nhanh chóng đạt hiệu quả cao trong một lĩnh vực nào đó. Vận dụng kiến

thức thể hiện sự tư duy của học sinh, khi người học cần xử lí một tình huống,

một trường hợp cụ thể cần vận dụng hết tư duy của mình.Từ chỗ tự mình phát

hiện ra vấn đề đến quá trình tìm hiểu, suy luận, phân tích, khái quát hóa…để

vận dụng giải quyết vấn đề đều thể hiện sự tư duy của học sinh ở các cấp độ

khác nhau. Vận dụng kiến thức thức gắn liền với quan niệm mới về kiến

11

thức[10].

Phát triển NL VDKT vào thực tiễn không chỉ giải quyết vấn đề thực tiễn

liên quan đến kiến thức trong nhà trường mà còn hướng người học tiếp cận

các vấn đề đa dạng phong phú của đời sống, tiếp cận với quá trình sản xuất

vật chất và quá trình nghiên cứu khoa học.

Phát triển NL VDKT vào thực tiễn không chỉ giúp người học tự mình

chiếm lĩnh, củng cố tri thức mà còn giúp người học thích nghi linh hoạt trong

các điều kiện học tập, điều kiện sống. Điều này làm cho tri thức của người

học chiếm lĩnh được trở lên ý nghĩa với người đó, làm cho người đó yêu thích

môn học hơn, bài học trở lên sinh động hơn thông qua giải quyết các vấn đề

thực tiễn.

Phát triển NL VDKT vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học sẽ làm

thay đổi nhận thức của giáo viên. Để thực hiện các mục tiêu này, đòi hỏi GV

phải thiết kế được các hoạt động học tập cho người học mà ở đó, thúc đẩy gắn

kết lí thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống.Hoạt động

dạy học vừa là mục tiêu vừa là hình thức và phương pháp tổ chức của quá

trình dạy học.

Như vậy, có thể nói phát triển NL VDKT vào thực tiễn cho học sinh

trong dạy học có thể thay đổi cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh

theo hướng “học đi đôi với hành”, lí thuyết gắn với thực tiễn, nhà trường gắn

với xã hội[15].

1.2.4. Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực

tiễn cho học sinh

Để phát triển NLVDKT vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học môn

Vật lí, GV cần đặt HS vào các tình huống thực tiễn, thông qua giải quyết các

tình huống này HS vừa chiếm lĩnh kiến thức, vừa phát triển NLVDKT vào

thực tiễn. GV cũng cần sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học mà ở đó

HS được đặt vào tình huống thực tiễn. Cách xây dựng và tổ chức các tình

12

huống thực tiễn trong các phương pháp dạy học khác nhau có những điểm

khác biệt, do vậy tác giả Trần Thái Toàn đã khái quát thành hai nhóm biện

pháp phát triển NLVDKT vào thực tiễn là:

- Dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn

- Dạy học bằng trải nghiệm thực tiễn

1.2.4.1. Dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn

Dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn có bản chất là GV sử dụng các

tình huống thực tiễn để liên hệ với nội dung bài học với thực tiễn thông qua tổ

chức các hoạt động dạy học. HS giải quyết các tình huống thực tiễn, qua đó

vừa chiếm lĩnh được kiến thức khoa học, vừa giải thích được các vấn đề thực

tiễn liên quan hoặc đánh giá các vấn đề thực tiễn, đề xuất các biện pháp khả

thi để giải quyết vấn đề.

Để đạt được các mục đích trên, GV tổ chức các hoạt động dạy học trong

lớp, tại phòng thực hành và các biện pháp chủ yếu như: tình huống có vấn đề;

bài tập thực tiễn; bài tập thực nghiệm; đóng vai. GV cũng có thể tổ chức các

buổi ngoại khóa về các vấn đề thực tiễn liên quan[10].

Với phương pháp này HS có thể tiếp cận với tình huống có vấn đề, nhận

ra mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, HS có nhu cầu giải quyết vấn

đề và có hứng thú học tập. Khi giáo viên sử dụng các tình huống có vấn đề

hoặc trình chiếu các video, hình ảnh, thí nghiệm…cho học sinh hoặc nêu ra

tình huống hoặc tạo bối cảnh để HS nhận diện tình huống. Từ đó, HS đặt các

câu hỏi nêu vấn đề và phân tích các vấn đề liên quan đến tình huống, thiết lập

các kiến thức đã học hoặc các kiến thức cần tìm hiểu với vấn đề thực tiễn.

Ưu điểm của phương pháp này là trong giờ học GV đã tạo được hứng

thú cho người học, kích thích sự ham muốn khám phá cho người học. GV là

người chủ động trong giờ học và không mất nhiều thời gian.

Hạn chế của phương pháp này là chưa gây được xúc cảm cho người học

và người học cần phải có khả năng liên tưởng, quan sát, tư duy trừu tượng và

13

khái quát hóa tốt; một số vấn đề thực tiễn tích hợp nhiều kiến thức liên quan

nên mất nhiều thời gian để giải thích, chứng minh[12].

Một số phương pháp liên hệ lý thuyết với thực tiễn

- Sử dụng tình huống có vấn đề áp dụng trong dạy học

GV cần xác định mục tiêu của buổi học, xác định nội dung kiến thức cần

truyền đạt thông qua các tình huống phù hợp với bài học. Sau khi lựa chọn

tình huống, GV đưa ra các gợi ý để giải quyết vấn đề, đưa ra các kiến thức lý

thuyết có liên quan đến tình huống đưa ra, xác định nhiệm vụ và vai trò của

HS trong tình huống đó. Phân công các nhóm để giải quyết tình huống dựa

trên sự khách quan và công khai trước lớp. Sau khi làm việc nhóm xong, các

nhóm báo cáo kết quả thực hiện của nhóm mình và GV là người đưa ra nhận

xét, đánh giá và là người tổng kết đưa ra kết luận cuối cùng về tình huống đó

giúp HS hiểu rõ hơn cách giải quyết của vấn đề đã đặt ra[6].

- Sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn trong dạy học

Bài tập có nội dung gắn với thực tiễn là những bài tập có nội dung xuất

phát từ những tình huống, vấn đề đang xảy ra trong thực tiễn. Quan trọng

nhất là những bài tập có thể ứng dụng vào cuộc sống và sản xuất, góp phần

giải quyết các vấn đề xuất phát từ thực tiễn.

Dạy học bằng bài tập thực tiễn được coi là phương pháp dạy học có hiệu quả

trong việc bồi dưỡng NLVDKT. Bài tập thực tiễn không chỉ là mục đích chính

của việc dạy học Vật lí mà còn xuyên suốt nội dung trong quá trình dạy học.

Bài tập có nội dung gắn với thực tiễn thực tiễn không chỉ giúp học sinh

hiểu rõ kiến thức lí thuyết mà còn giúp học sinh tư duy sáng tạo, có khả năng

gắn kiến thức đó vào các tình huống thực tiễn cụ thể và trong nghiên cứu

khoa học. Từ đó giúp việc học lý thuyết không còn là vấn đề áp lực mà gây

hứng thú cho việc học của HS[3].

1.2.4.2. Dạy học bằng trải nghiệm thực tiễn

Dạy học bằng trải nghiệm thực tiễn là HS được trải nghiệm ngoài thực

14

tiễn thông qua thực hiện các dự án, nghiên cứu thực địa, điều tra khảo sát,

thực hiện các đề tài khoa học.Thông qua trải nghiệm thực tiễn, HS vừa nắm

vững kiến thức vừa phát triển được các kĩ năng khoa học, kĩ năng giải quyết

các vấn đề trong thực tiễn.Đồng thời, HS còn có thể đề xuất một số giải pháp,

mô hình nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn gắn với địa phương.

Để dạy học bằng trải nghiệm thực tiễn, GV có thể tổ chức các hoạt động

dạy học bằng một số biện pháp như: Dạy học dự án; Tổ chức nghiên cứu khoa

học; Giáo dục STEM

Phương pháp này có thể giúp phát triển mọi tiềm năng của HS, giúp HS

làm chủ được các tình huống, phát triển được tính tự chủ và khả năng sáng tạo

trong quá trình giải quyết các vấn đề.

Bên cạnh đó, có một số hạn chế đó là HS phải có tư duy cao, có sự hợp

tác và có năng lực nghiên cứu khoa học; tổ chức các hoạt động dạy học cần

nhiều thời gian và kinh phí[12].

1.2.5. Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh

bằng phương pháp dạy học dự án

1.2.5.1. Thế nào là dạy học dự án?

Thuật ngữ “dự án” trong Tiếng anh là “ Project” được hiểu là một kế

hoạch, một đề xuất được thực hiện trong một khoảng thời gian với các yếu tố

kết hợp như tài chính, nhân lực nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

DHDA là phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm, đã được áp dụng

giảng dạy trong nhiều trường trung học và đại học trên thế giới[7].

Vậy DHDA là hình thức tổ chức dạy học mà người học phải thực hiện

một hay nhiều các nhiệm vụ học tập khác nhau. Người học phải kết hợp giữa

lí thuyết và thực tiễn, thực hành, tạo ra các sản phẩm và người học phải thực

hiện với tính tự giác, tự lực cao trong quá trình làm việc từ xác định mục tiêu,

lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá toàn bộ kế hoạch và

kết quả thực hiện dự án của mình. DHDA thường được thực hiện dưới dạng

15

làm việc theo nhóm.

1.2.5.2. Phân loại dạy học dự án

- Phân loại theo đối tượng tham gia dự án

- Phân loại theo hình thức học tập đặc thù của môn học

- Phân loại theo mức độ của dự án: dự án lớn, dự án trung bình, dự án nhỏ

- Phân loại theo nhiệm vụ của dự án: tìm hiểu, nghiên cứu hay kiến tạo

- Dự án hỗn hợp

1.2.5.3. Đặc điểm của dạy học dự án

- Gắn liền nội dung thực hiện dự án với thực tiễn. Các nội dung dự án gắn

liền với các tình huống nghề nghiệp, các vấn đề trong thực tiễn

- Gây sự hứng thú, sáng tạo, tìm tòi cho người học.

- Có sự kết hợp kiến thức chuyên môn với các kiến thức liên quan khác để

giải quyết vấn đề.

- Không chỉ tạo ra các sản phẩm lí thuyết mà còn tạo những sản phẩm vật

chất cụ thể của các hoạt động trong thực tiễn.

- Người học khi tham gia thực hiện dự án đòi hỏi có tính độc lập, tự lực

cao trong tất cả quá trình. Đòi hỏi người học có sự sáng tạo, tìm tòi và có tinh

thần trách nhiệm đối với dự án được giao.

- Các dự án thường được tổ chức dưới hình thức nhóm, do đó đòi hỏi các

thành viên cần biết cách phân chia công việc hợp lí, đảm bảo tiến độ hoàn

thành công việc.

1.2.5.4. Tiến trình dạy học dự án

Tiến trình DHDA có thể chia thành các giai đoạn:

- Lựa chọn chủ đề dự án học tập và xác định mục tiêu: GV và HS cùng

nhau đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục tiêu của dự án. Cần tạo ra một

vấn đề hoặc một tình huống có liên quan đến thực tiễn xã hội.

- Lập kế hoạch: Dưới các định hướng của GV, học sinh cần lập ra kế

hoạch thực hiện dự án với các công việc cần thực hiện, kinh phí thực hiện,

16

phân công công việc ra sao, thời gian thực hiện như thế nào

- Tiến hành dự án: Các thành viên thực hiện công việc cá nhân theo kế

hoạch đã đề ra trước đó. Trong quá trình thực hiện dự án này, HS cần phải

thực hiện các các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn. Thử nghiệm vào

thực tiễn những kiến thức lý thuyết đã được lĩnh hội trước đó.

- Trình bày kết quả dự án: Kết quả thực hiện dự án có thể được trình bày

dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo, sản phẩm thực tế…Sản phẩm dự án có thể

được trình bày giữa các nhóm HS, có thể được giới thiệu trong nhà trường

hay ngoài xã hội.

- Đánh giá: Thực hiện đánh giá kết quả dự án ở cả hai đối tượng GV và

HS. Từ đó đúc kết quả đã đạt được và rút kinh nghiệm cho các lần thực

hiện tới.

Việc kiểm tra đánh giá có thể được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của

dự án.

1.2.5.5. Lợi ích và hạn chế của dạy học dự án

Lợi ích:

- Với HS:

+ Giúp HS có thể liên hệ giữa lý thuyết với thực tiễn, không cảm thấy

kiến thức lí thuyết khô khan, khó hiểu

+ Gây được sự thích thú với học sinh khi tham gia các hoạt động của

môn học

+ Rèn luyện cho HS sự tự lập, sáng tạo mới mẻ và có tinh thần trách

nhiệm trong công việc

+ Giúp HS rèn luyện thêm NLHT và NLGT

+ Rèn luyện đức tính kiên nhẫn, bền bỉ cho HS trong các hoạt động thực

hiện dự án

+ Giúp HS phát triển NL quan sát, đánh giá vấn đề

+ Phát triển kĩ năng sử dụng CNTT và các kĩ năng mềm khác khi thực

17

hiện các dự án

- Với GV:

+ Phát triển kĩ năng đánh giá của giáo viên về kiến thức và năng lực của

học sinh . GV có thể đánh giá học sinh một cách toàn diện hơn so với các

hình thức đánh giá khác

+ Phát hiện được những khả năng tiềm ẩn của HS, gần gũi, gắn kết hơn

với HS.

+ Luôn có ý thức tìm hiểu các ứng dụng thực tế liên quan đến bài học từ

đó tạo cho chính mình kho tư liệu và kiến thức phong phú để bài giảng hấp

dẫn hơn

Hạn chế:

Dạy học dự án có những hạn chế và thách thức nhất định:

+ DHDA không thể áp dụng cho tất cả các bài học

+ DHDA chỉ là phương pháp bổ sung cho các phương pháp dạy truyền

thống, không thể thay thế cho phương pháp giảng dạy truyền thống

+ Hạn chế lớn nhất của DHDA là mất nhiều thời gian để HS nghiên cứu,

tìm hiểu và mất nhiều thời gian của GV

+ Khó khăn trong việc thiết kế các công cụ đánh giá khách quan những

mục tiêu giáo dục và học tập

+ Đòi hỏi GV phải có trình độ chuyên môn thực sự, tâm huyết và yêu nghề.

1.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở

một số trường THPT

1.3.1. Mục đích, đối tượng kiểm tra

- Mục đích: Thực trạng việc bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào

thực tiễn của HS trong quá trình dạy học Vật Lí ở một số trường THPT.

- Đối tượng: GV và HS của một số trường THPT trên địa bàn Hà Nội.

18

1.3.2. Kết quả điều tra

1.3.2.1.Thực trạng hiểu biết của giáo viên THPT về bồi dưỡng NL VDKT vào

thực tiễn

Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến

thức Vật lí vào thực tiễn cho học sinh THPT thông qua dạy học chương “Mắt.

Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 chúng tôi đã tiến hành khảo sát một số

trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Việc khảo sát tiến hành dựa trên phiếu điều tra (phụ lục 1). Quá trình

khảo sát diễn ra vào tháng 5 năm 2019 với 27 GV các bộ môn: Lí, Hóa ,Sinh,

Địa tại 2 trường trên địa bàn thành phố Hà Nội là: THPT Trần Hưng Đạo

(Thanh Xuân), THPT Phùng Khắc Khoan (Đống Đa).

Kết quả điều tra cho thấy, 100% các GV được hỏi đều đã được tham

gia các đợt tập huấn về dạy học tích cực, dạy học dự án, dạy học tích hợp, dạy

học bồi dưỡng năng lực.

Khi lấy ý kiến của GV về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng NL

VDKT vào thực tiễn cho HS thu được kết quả như sau:

Bảng 1.1. Ý kiến của giáo viên về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng

lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Ý kiến

Số lượng GV Phần trăm (%)

Rất quan trọng

16

59,26

Quan trọng

11

40,74

Tổng

27

100

Từ số liệu của bảng trên, 59,26% GV cho rằng việc bồi dưỡng NL

VDKT vào thực tiễn là rất quan trọng và 40,74% cho ở mức quan trọng. Kết

quả trên cho thấy các GV tham gia khảo sát đã nhận thức đúng đắn về tầm

quan trọng của việc bồi dưỡng NL VDKT vào thực tiễn cho HS và các xác

định được việc bồi dưỡng NL VDKT vào thực tiễn cho học sinh là cấp bách

và cần thiết

19

Khi được hỏi về các ưu điểm của DHDA, các GV đã đưa ra ý kiến của

mình như sau:

+ Tạo hứng thú học tập cho HS (92, 6% GV đã đồng ý)

+ Tạo mối liên hệ giữa lí thuyết và thực tiễn (92,6% GV đã đồng ý)

+ Giúp GV chủ động hơn trong xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với

các đối tượng HS (81,5% GV đã đồng ý)

+ Hình thành và phát triển NL VDKT vào thực tiễn cho HS (88,9% GV

đã đồng ý)

Có thể thấy, các GV đã có sự nhận thức đúng đắn về các ưu điểm mà

DHDA mang lại. Từ việc GV có nhận thức đúng đắn về DHDA và NL VDKT

vào thực tiễn do đó GV đã tích cực DHDA. Cụ thể, hơn 60% GV đã áp dụng

DHDA vào công việc giảng dạy. Tuy nhiên chỉ có 15% áp dụng thường

xuyên, còn lại chỉ áp dụng ở mức độ thỉnh thoảng lồng ghép vào bài học.

Khi được hỏi về các khó khăn gặp phải khi thực hiện DHDA, kết quả

mà tác giả thu được như sau:

Bảng 1.2. Ý kiến của giáo viên về khó khăn khi dạy học dự án

Khó khăn Tỉ lệ %

GV đồng ý

Mất nhiều thời gian thực hiện 92,6 %

Áp lực về số lượng tiết dạy, phân phối chương trình 88,9%

Chưa được cung cấp các tài liệu hướng dẫn cụ thể 48,2%

Chưa biết cách thiết kế chủ đề cho các dự án 51,8%

Từ bảng số liệu cho thấy, các GV chưa tiến hành được các dự án dạy

học vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh vì quỹ thời gian trên lớp

còn hạn hẹp và các em học sinh cũng có nhiều môn học cần phải làm bài tập ở

nhà. Bên cạnh đó, GV cũng không có nhiều các bài giảng mẫu để tham khảo,

tập huấn giáo viên về bồi dưỡng NL VDKT vào thực tiễn còn chung chung,

chưa cụ thể. Từ đó, các GV đề nghị nhà trường cần có các buổi tập huấn cụ

20

thể và riêng biệt về phương pháp Bồi dưỡng NL VDKT vào thực tiễn cho

GV, tổ chức các buổi dạy học có sự tham gia góp ý của các chuyên gia.

1.3.2.2. Thực trạng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS

Để điều tra thực trạng bồi dưỡngNLVDKT vào thực tiễn của HS, chúng

tôi đã xây dựng phiếu điều tra (phụ lục 2). Các câu trong phiếu điều tra tương

ứng với tiến trình giải quyết vấn đề, phiếu điều tra cho 186 HS ở 2 trường

THPT trên địa bàn HN là:THPT Trần Hưng Đạo (Thanh Xuân), THPT Phùng

Khắc Khoan (Đống Đa) .

95% HS đều cho rằng NL VDKT vào thực tiễn là quan trọng và cần

thiết cho HS hiện nay. 55% HS cho rằng bản thân mình có NL VDKT vào

thực tiễn ở mức trung bình, 20% HS cho rằng mình có NL VDKT vào thực

tiễn ở mức độ khá, 25% HS cho rằng mình có NLVDKT vào thực tiễn ở mức

độ yếu.

Nguyên nhân được các em đưa ra là chưa được tiếp xúc với nhiều tình

huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống. Chủ yếu việc học của các em

gắn liền với việc học lí thuyết trên lớp mà không được gợi mở để liên hệ các

kiến thức đó vào thực tiễn. Thực trạng học tập của HS hiện nay là học các lí

thuyết trên lớp sau đó làm nhiều bài tập để có kết quả cao trong các cuộc thi

nên năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn chưa cao.

21

Tiểu kết chương 1

Trong chương này, từ các tài liệu thu được, tác giả đã trình bày một số cơ

sở lí luận về bồi dưỡng NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS. Cụ thể:

- Cơ sở lí luận về năng lực, các năng lực chung, năng lực chuyên biệt cần

hình thành cho học sinh trong các môn học nói chung và môn Vật lí nói riêng.

- Cơ sở lí luận về năng lực bồi dưỡng kiến thức vào thực tiễn, đặc điểm,

cấu trúc và phương pháp bồi dưỡng năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

- Cơ sở lí luận về Dạy học dự án, khẳng định dạy học dự án là phương

pháp tối ưu giúp bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho

học sinh

- Tìm hiểu được nhận thức của các GV tại một số trường THPT trên địa

bàn HN về NL VDKT vào thực tiễn và DHDA. Các GV đã xác định được rõ

tầm quan trọng cũng như việc bồi dưỡng NL VDKT vào thực tiễn cho học

sinh là cần thiết trong dạy học Vật lí hiện nay.

- Tìm hiểu thực trạng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

của giáo viên và học sinh tại một số trường THPT trên địa bàn Hà Nội làm cơ

sở để viết tiếp chương 2 của luận văn.

22

CHƯƠNG 2. BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC

VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG

“MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC”, VẬT LÍ 11

2.1. Mục tiêu dạy học và cấu trúc nội dung chương “Mắt. Các dụng cụ

quang học”, Vật lí 11

Chương : Mắt. Các dụng cụ quang học là chương thuộc học kì II lớp 11

sau khi kết thúc chương Khúc xạ ánh sáng. Mục tiêu của chương là đi sâu

nghiên cứu đường đi của tia sáng và sự tạo ảnh của vật qua các dụng cụ quang

học; cấu tạo và hoạt động của mắt, các tật của mắt và cách sửa tật; đồng thời

nghiên cứu về thấu kính, các công thức về thấu kính; cấu tạo, công dụng của

kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn.

2.1.1. Mục tiêu dạy học chương Mắt và các dụng cụ quang học

2.1.1.1. Kiến thức

- Mô tả được lăng kính và các đặc điểm của lăng kính

- Lăng kính có thể làm dịch đường truyền của một tia sáng đi qua lăng

kính

- Thấu kính mỏng và các đặc điểm của thấu kính mỏng

- Các tiêu điểm, tiêu diện của thấu kính mỏng có những đặc điểm gì

- Độ tụ và đơn vị đo độ tụ của thấu kính

- Nêu được số phóng đại tạo bởi thấu kính

- Viết được các công thức về thấu kính[8]

- Sự điều tiết của mắt khi quan sát các vật ở các điểm cực cận và cực viễn

- Các đặc điểm cụ thể của các tật về mắt cận, mắt viễn, mắt lão và cách

khắc phục, đề phòng các bệnh về mắt

- Nêu được sự lưu ảnh trên màng lưới và ví dụ cụ thể của hiện tượng này

- Mô tả được nguyên tắc cấu tạo và công dụng của kính lúp, kính hiển vi

và kính thiên văn[12]

23

- Nêu được số bội giác

- Viết được công thức tính số bội giác của kính lúp đối với các trường hợp

ngắm chừng, công thức tính số bội giác của kính hiển vi và kính thiên văn

khi ngắm chừng ở vô cực[8].

2.1.1.2. Kĩ năng

- Vẽ được đường truyền của một tia sáng bất kì qua một thấu kính mỏng

hội tụ, phân kì và hệ hai thấu kính đồng trục[8]

- Dựng được hình ảnh của một vật thật tạo bởi thấu kính

- Nắm rõ công thức và áp dụng giải các bài tập mắt cận, mắt viễn, mắt lão

- Xác định được tiêu cự của thấu kính phân kì, hội tụ bằng thí nghiệm

- Quan sát, giải thích một số hiện tượng ở một số thí nghiệm Vật lí về mắt

và các dụng cụ quang học

- Tự tiến hành một số thí nghiệm về thấu kính và làm một số dụng cụ

quang học đơn giản

2.1.1.3. Thái độ

Thông qua nội dung kiến thức và các thí nghiệm Vật lí của chương để

giáo dục cho học sinh các kiến thức về mắt và cách phòng chống các bệnh về

mắt. Đồng thời bồi bồi dưỡng cho học sinh có sự yêu thích với môn học thông

qua các hoạt động thí nghiệm ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

2.1.1.4. Các năng lực cần bồi dưỡng cho học sinh

- Năng lực thực ngiệm Vât lí

- Năng lực tính toán các bài tập Vật lí

- Năng lực giải quyết vấn đề dựa vào các kiến thức Vật lí

- Năng lực vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn

- Năng lực tự học

- Năng lực hợp tác

24

2.1.2. Cấu trúc nội dung chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” , Vật lí 11

Bài 28. Lăng kính (1 tiết)

Bài 29. Thấu kính mỏng (2 tiết)

Bài 30. Giải bài toán về hệ thấu kính (1 tiết)

Bài 31. Mắt (1 tiết)

Bài 32. Kính lúp (1 tiết)

Bài 33. Kính hiển vi (1 tiết)

Bài 34. Kính thiên văn (1 tiết)

Bài 35. Thực hành: Xác định tiêu cự của thấu kính phân kì (2 tiết)

2.2. Xây dựng một số dự án dạy học chương Mắt. Các dụng cụ quang học

2.2.1. Vì sao phải xây dựng Dự án?

Dạy học dự án với mục đích gắn kiến thức lí thuyết đã học với thực tiễn

đời sống xã hội. DA có sự kết hợp giữa lí thuyết với thực tiễn cuộc sống, HS

có thể lựa chọn những nội dung kiến thức mình quan tâm và hứng thú để thực

hiện. Trong DHDA, người học tự lực trong quá trình thực hiện giúp người

học có tinh thần trách nhiệm và đẩy mạnh sự sáng tạo của người học. Các dự

án thực án được phân công theo nhóm, giúp bồi dưỡng kĩ năng làm việc nhóm

cho học sinh. Các sản phẩm được tạo ra không chỉ gói gọn trong thu hoạch lí

thuyết mà có thêm các sản phẩm thực tiễn giúp HS không chỉ nắm rõ kiến

thức mà còn có thể áp dụng kiến thức đó để giải quyết các vấn đề thực tiễn.

2.2.2. Tìm hiểu về dạy học dự án

- GV trình chiếu một số hình ảnh về DHDA để học sinh có cái nhìn tổng

quát về DHDA

- Nêu vấn đề: DHDA là một phương pháp dạy học mới. Với DHDA, HS

sẽ tìm hiểu các vấn đề liên quan đến thực tiễn và làm việc độc lập, chủ động

và sáng tạo. Vậy thế nào là DHDA? DHDA có gì mới và khác lạ so với

phương pháp dạy học truyền thống trước đây? Cần làm nhiều việc gì để xây

dựng một dự án có kiến thức gắn với thực tiễn? Chúng ta sẽ tìm hiểu và vận

25

dụng trong tiết học này.

Hoạt động của GV và Nội dung

HS

Sau khi chiếu các hình 1. Phương pháp dạy học dự án

ảnh ví dụ về DHDA a. Khái niệm

giúp học sinh có thể DHDA là một hình thức dạy học trong đó học sinh

hiểu khái quát về là chủ thể của dự án dưới sự hướng dẫn và trợ giúp

DHDA, GV tiếp tục của giáo viên giải quyết một vấn đề học tập mang

đưa ra khái niệm tính phức hợp không chỉ về lí thuyết mà cả về thực

DHDA và các bước để tiễn, qua đó có thể giới thiệu và công bố được sản

có thể học theo DHDA phẩm của dự án.

Với phương pháp này học sinh được tự lập và tự tin

thể hiện sự sáng tạo của mình từ việc xác định mục

tiêu, lên kế hoạch, thực hiện dự án, kiểm tra, điều

chỉnh chính dự án của mình. Dự án đòi hỏi HS phải

tìm tòi, nghiên cứu thể

b. Các bước thực hiện một dự án học tập

Bước 1: Xác định mục tiêu và lập kế hoạch thực

hiện

- Lựa chọn chủ đề của dự án: HS có thể là người

trực tiếp đưa ra chủ đề của dự án hoặc do đề xuất

hay yêu cầu của giáo viên

- Lập kế hoạch chi tiết và phân công nhóm để

thực hiện dự án

Bước 2: Tiến hành dự án

- Tìm hiểu lí thuyết bài học và nghiên cứu thêm

26

các thông tin liên quan đến bài học

- Các nhóm thực hiện bàn bạc, tổng hợp và xử lí

các thông tin thu được

- Các thành viên đã được phân công nhiệm vụ

tiến hành thực hiện các nhiệm vụ được giao sau đó

tổng hợp lại kết quả và báo cáo dự án.

- Lập kế hoạch dự án, xác định mục tiêu dự án, phân công nhiệm vụ cụ

thể trong nhóm và đưa ra bảng tiêu chí đánh giá kết quả dự án, Giáo viên

đánh giá tổng thể và các nhóm đánh giá chéo nhau. Dành thời gian cho các

nhóm thảo luận về nhiệm vụ, cách hoàn thành, thời gian thực hiện…Nhóm

trưởng phân công nhiệm vụ cho các cá nhân và thư kí nhóm ghi chép vào sổ

theo dõi dự án, sau đó báo cáo lại cho giáo viên.

2.2.3. Một số dự án dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học”

Dựa vào phân phối chương trình và nội dung chương “Mắt. Các dụng

cụ quang học” đã trình bày ở trên, nhóm tác giả xây dựng được 3 dự án dạy

học gồm:

Dự án 1: Tìm hiểu ứng dụng của lăng kính và thấu kính trong thực tế.

Dự án 2: Tìm hiểu các tật khúc xạ về mắt. Nguyên nhân và cách phòng tránh

các bệnh về mắt.

Dự án 3:Tìm hiểu kính lúp, kính thiên văn, kính hiển vi và sáng tạo một số

dụng cụ quang học.

2.2.4. Quy trình tiến hành các dự án

2.2.4.1.Tìm hiểu về ứng dụng của lăng kính và thấu kính trong thực tế

Lí do chọn chủ đề

Lăng kính và thấu kính là những dụng cụ quang học có nhiều ứng dụng

trong thực tiễn. Lăng kính có liên quan đến hiện tượng khúc xạ ánh sáng là

hiện tượng thường xuyên gặp trong thực tế cuộc sống. Từ thấu kính có thể chế

tạo ra nhiều dụng cụ quang học như kính lúp, kính hiển vi, kính thiên

27

văn…phục vụ cho nhiều ngành nghề, lĩnh vực trong thực tiễn cũng như trong

nghiên cứu.

Mục tiêu[7]

Kiến thức

- Lăng kính và các đặc điểm cấu tạo của lăng kính

- Trình bày được hai tác dụng chính của lăng kính là tán sắc chùm sáng

trắng và làm lệch về phía đáy một chùm tia sáng đơn sắc

- Viết được công thức về lăng kính

- Các ứng dụng trong thực tiễn của lăng kính

- Nêu được thấu kính và phân loại thấu kính

- Vẽ được ảnh và nêu đặc điểm của ảnh tạo bởi thấu kính[8]

- Nêu được những công dụng quan trọng về thấu kính

Kĩ năng

- Vẽ được đường truyền của một tia sáng bất kì qua thấu kính mỏng hội tụ,

phân kì và hệ hai thấu kính.

- Dựng được ảnh của một vật thật tạo bởi thấu kính[12].

Thái độ

- Có tinh thần hợp tác nhiệt tình khi thực hiện dự án

- Nghiêm túc nghiên cứu các ứng dụng của lăng kính và thấu kính trong

thực tiễn.

Năng lực hình thành

Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Tìm hiểu ứng dụng thực

tiễn của lăng kính và thấu kính. Từ đó có thể tự làm một số dụng cụ quang

học đơn giản từ thấu kính phục vụ cho cuộc sống và nghiên cứu Vật lí.

Thời gian dự kiến: 3 tiết và 5 – 7 ngày thực hiện ở nhà

Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

Giáo viên

- Tranh ảnh về lăng kính, quang phổ, máy quang phổ, máy ảnh

28

- Sử dụng các loại thấu kính hay mô hình để giới thiệu cho học sinh

- Các băng quang học làm thí nghiệm tạo ảnh với thấu kính

Học sinh

- Bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm

- Bản báo cáo bằng powerpoin hoặc giấy A0 sau khi hoàn thành xong dự án

Phương pháp dạy học

- Phương pháp DHDA

- Giải quyết vấn đề

Các hoạt động dạy học

TIẾT 1: HƯỚNG DẪN HỌC SINH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Hoạt động 1(20 phút): Đưa ra mục tiêu và yêu cầu của dự án

- Mục tiêu: Tạo tình huống học tập nhằm gây hứng thú và thu hút sự chú ý

của học sinh vào kiến thức mới

- Định hướng và gợi ý cho HS: Chia học sinh thành 4 nhóm. Học sinh có 5 –

7 ngày tìm hiểu về lăng kính và thấu kính với 2 hoạt động:

+ Hoạt động 1: Tìm hiểu về cấu tạo của lăng kính và thấu kính

+ Hoạt động 2: Tìm các ứng dụng thực tế của lăng kính và thấu kính

- Yêu cầu sản phẩm:

Học sinh chuẩn bị nội dung đã tìm hiểu được ra giấy A0 hoặc powerpoint

- Nội dung cần có:

+ Cấu tạo của lăng kính và thấu kính

+ Các khái niệm về quang tâm, trục, tiêu điểm (ảnh, vật), tiêu cự, độ tụ của

thấu kính mỏng

+ Các công thức về lăng kính và thấu kính

+ Các ứng dụng quan trọng của thấu kính

Hoạt động 2(25 phút): Giúp học sinh hình thành hướng đi cho dự án

GV đưa ra các câu hỏi gợi ý hình thành hướng đi cho học sinh[12]:

Lăng kính

- Đặc điểm cấu tạo cảu lăng kính? Nêu các phần tử của lăng kính

29

- Về mặt quang học, lăng kính có những đặc trưng gì?

- Đường truyền của tia sáng qua lăng kính có đặc điểm gì?

- Các công thức tính của lăng kính là gì?

- Những công dụng của lăng kính trong khoa học và trong thực tiễn?

Thấu kính

- Đặc điểm cấu tạo của thấu kính? Có những loại thấu kính nào? Các loại

thấu kính đó có đặc điểm gì nổi bật?

- Sự tạo ảnh bởi thấu kính có đặc điểm gì? Nêu cách dựng ảnh tạo bởi thấu kính

- Thấu kính và các công thức về thấu kính?

- Thấu kính có những ứng dụng gì trong khoa học và trong thực tiễn

Hoạt động 3(5 - 7 ngày): Học sinh tiến hành dự án

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Theo dõi quá trình tiến - Tiến hành dự án: các thành viên trong nhóm

hành dự án của học làm các bước của DA theo đúng nhiệm vụ đã được

sinh, sát sao tiến độ của nhóm trưởng phân công.

dự án và định hướng và - Tìm hiểu kiến thức SGK và thu thập thêm các

giải đáp thắc mắc kịp kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau.

thời khi học sinh cần hỗ - Đi sâu tìm hiểu thực tiễn, tìm nhiều nguồn tư

trợ liệu

- Trao đổi và xin định hướng của giáo viên khi

gặp khó khăn trong quá trình tiến hành dự án

- Hoàn thành các sản phẩm dự án và chuẩn bị

powerpoin sẵn sàng cho buổi báo cáo

TIẾT 2: BÁO CÁO DỰ ÁN TRÊN LỚP

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung

- HS đứng lên báo cáo, - Các nhóm báo cáo - Học sinh sử dung

mỗi bài báo cáo là 20 thành phẩm của dự án powerpoint đan xen

30

phút, sau đó giáo viên trong thời gian 10 phút các video để báo cáo

nhận xét từng nhóm sau - Lắng nghe các nhóm DA

khi nhóm đó kết thúc báo khác báo báo, sau đó đưa - Trưng bày các sản

cáo. ra câu hỏi phản biện phẩm cụ thể là kết

- Thông báo các tiêu chí - Lắng nghe giáo viên quả của dự án

đánh giá và cách cho nhận xét sản phẩm của

điểm các dự án nhóm mình và rút kinh

- Giải đáp thắc mắc và ý nghiệm cho các dự án tiếp

kiến của học sinh về nội theo

dung bài học

- Nhận xét chung cả lớp

khi tất cả các nhóm báo

cáo xong, thông báo điểm

và khen thưởng các nhóm

đã hoàn thành tốt

TIẾT 3: CỦNG CỐ KIẾN THỨC VÀ LÀM BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG

THỰC TIỄN

Hoạt động 1(2 phút): Giáo viên đưa ra mục tiêu và nhiệm vụ của tiết học

- Mục tiêu: Hệ thống lại kiến thức để học sinh ghi nhớ các kiến thức chính

và có thể áp dụng được kiến thức vào thực tiễn.

- Nhiệm vụ:

+ Giáo viên kết hợp học sinh làm thí nghiệm về lăng kính và thấu kính

+ HS đọc lại SGK và tóm tắt kiến thức sau đó giáo viên tổng kết lại và

đưa ra kiến thức chủ đạo.

+ Học sinh áp dụng kiến thức đã được học làm các bài tập có nội dung

thực tiễn

+ Nhận nhiệm vụ về nhà tìm hiểu một số vấn đề trong thực tế liên quan

31

đến kiến thức đã học.

Hoạt động 2(20 phút): Làm thí nghiệm và củng cố lại các nội dung kiến

thức chính

- GV chỉ cho HS cách làm thí nghiệm về tán sắc và hướng lệch của tia nó,

thí nghiệm về sự tạo ảnh bởi hai loại thấu kính

- GV củng cố lại kiến thức cho HS

Lăng kính[17]:

Hình 2.1. Lăng kính

(Nguồn ảnh: http://www.visionexcellence.com.au/)

+ Lăng kính là một khối chất trong suốt (thủy tính, thạch anh, nước…) hình

lăng trụ đứng, có tiết diện thẳng là một tam giác.

+ Đối với ánh sáng đơn sắc, lăng kính có tác dụng làm lệch tia sáng về phía

đáy lăng kính một góc lệch D≈ ( 𝑛 − 1)𝐴. Giá trị góc lệch phụ thuộc vào

góc chiết quang A và góc chiết suất n của lăng kính.

+ Các công thức lăng kính

sin 𝑖1 = 𝑛 sin 𝑟1 𝐴 = 𝑟1 + 𝑟2

sin 𝑖2 = 𝑛 sin 𝑟2 𝐷 = 𝑖1 + 𝑖2 − 𝐴

+ Công dụng của lăng kính: Lăng kính có nhiều công dụng như máy quang

phổ, ống nhòm, máy ảnh

Thấu kính[17]:

32

+ Thấu kính là một khối chất trong suốt (thủy tinh, nhựa…) giới hạn bởi hai

mặt cong hoặc một mặt cong một mặt phẳng.

+ Hai loại thấu kính: thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì

+ Các công thức thấu kính

+ Ứng dụng của thấu kính: khắc phục các tật của mắt (cận, viễn, lão…), kính

hiển vi, kính thiên văn, kính lúp, máy quang phổ, máy ảnh…

Hoạt động 3(20 phút): Làm các bài tập có nội dung thực tiễn[6][4]

Bài 1:Trong thực tiễn, người ta sử dụng lăng kính để sửa tật mắt lé, dựa

trên nguyên tắc nào mà lăng kính được sử dụng như vậy?

Bài 2: Tại sao người dùng lăng kính phản xạ toàn phần thay cho gương

phẳng trong các dụng cụ quang học như kính tiềm vọng, ống nhòm…?

Bài 3: Một chùm sáng đến một thấu kính phân kì có tiêu cự 0,4m, sau khi

qua khỏi thấu kính, chùm sáng hội tụ tại một điểm trên trục chính của thấu

kính, cách thấu kính một khoảng 0,6m. Nếu lấy thấu kính ra khỏi chùm tia

sáng thì điểm hội tụ của thấu kính này dịch chuyển bao nhiêu?

Hoạt động 4 (3 phút) : Dặn dò

GV căn dặn HS về nhà chuẩn bị các tài liệu và đồ dùng cần thiết cho dự án

tiếp theo

2.2.4.2. Tìm hiểu các tật khúc xạ về mắt. Nguyên nhân và cách phòng tránh

các bệnh về mắt

Lí do chọn chủ đề

Học sinh Việt Nam hiện nay đang gia tăng tỉ lệ bị tật khúc xạ, đặc biệt

là tật cận thị. Theo một số nghiên cứu đánh giá, tỉ lệ tật khúc xạ Hà Nội

khoảng 40 - 45%, ở một số quận nội đo lên đến 55 – 60%.

Tật khúc xạ đã và đang nổi lên trở thành một trong những vấn đề được

sự quan tâm đông đảo của phụ huynh và học sinh, ảnh hưởng trực tiếp đến

33

sức khỏe, học tập và tương lai của các em học sinh. Thế nhưng hiện nay Việt

Nam chưa có một đánh giá điều tra tầm vóc quốc gia về tật khúc xạ. Vậy

chúng ta cần phải làm gì để phòng tránh các tật khúc xạ và các bệnh về mắt.

Để giúp học sinh hiểu được các tật khúc xạ về mắt và cách phòng tránh các

bệnh về mắt, chúng tôi xây dựng chủ đề: “Tìm hiểu các tật khúc xạ về mắt,

nguyên nhân và cách phòng tránh các bệnh về mắt”

Mục tiêu

Kiến thức

- Nắm được cấu tạo của mắt đồng thời nêu được hai bộ phận quan trọng

nhất của mắt là thể thủy tinh và màng lưới.

- Hiểu rõ sự quan trọng, chức năng của thể thủy tinh và màng lưới, so sánh

các bộ phận các bộ phận tương ứng của máy ảnh.

- Nêu khái niệm và các đặc điểm về sự điều tiết

- Các đặc điểm về điểm cực cận và điểm cực viễn

- Nêu được các đặc điểm chính của mắt cận, mắt viễn và mắt lão.

- Giải thích được cách khắc phục các tật khúc xạ của mắt.

- Nêu được hiện tượng lưu ảnh của mắt và ứng dụng của hiện tượng này

trong thực tiễn.

Kĩ năng

- Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu bộ phận quan trọng cơ thể là mắt thông qua các

kiến thức Vật lí.

- Biết cách sử dụng các bảng thử mắt để kiểm tra các tật khúc xạ của mắt.

Thái độ

- Có tinh thần hợp tác nhiệt tình khi thực hiện dự án

- Tự rút ra kinh nghiệm cho bản thân để phòng tránh các tật khúc xạ về mắt

cho bản thân và cho những người xung quanh

- Nghiêm túc nghiên cứu các ứng dụng của Vật lí trong thực tiễn.

Năng lực hình thành

34

Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn: tìm hiểu các tật khúc xạ của

mắt trong thực tế cuộc sống. Từ đó tự trau dồi kinh nghiệm cho bản thân để

phòng tránh các bệnh về mắt.

Thời gian dự kiến: 3 tiết và 5 – 7 ngày thực hiện ở nhà

Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

Giáo viên

- Máy tính, máy chiếu

- Bài tập về mắt và các tật của mắt có liên hệ thực tiễn

- Phiếu đánh giá kết quả thực hiện dự án của học sinh

Học sinh

- Bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm

- Bản báo cáo bằng powerpoin hoặc giấy A0 sau khi hoàn thành xong dự

án

Phương pháp dạy học

- Phương pháp DHDA

- Phát hiện và giải quyết vấn đề

Các hoạt động dạy học

TIẾT 1: HƯỚNG DẪN HỌC SINH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Hoạt động 1(20 phút): Đưa ra mục tiêu và yêu cầu của dự án

- Mục tiêu: Tạo tình huống học tập nhằm gây hứng thú và thu hút sự chú ý

của học sinh vào kiến thức mới

- Định hướng và gợi ý cho HS

+ Chia HS thành 4 nhóm. Các nhóm có thời gian 5 – 7 ngày tìm hiểu nội

dung về mắt, các tật của mắt với hai hoạt động:

Hoạt động 1: Tìm hiểu tại phòng khám mắt hoặc bệnh viện mắt

Hoạt động 2: Tìm hiểu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan hoặc

trên giấy A0

- Yêu cầu sản phẩm:

35

+ Học sinh chuẩn bị nội dung đã tìm hiểu được ra giấy A0 hoặc

powerpoint

+ Nhóm học sinh đóng vai bác sĩ hoặc chuyên gia tư vấn về mắt tham vấn

cho bệnh nhân (học sinh khác đóng vai) đang có tật về mắt

- Nội dung cần có:

+ Cấu tạo và các đặc điểm quang học của mắt

+ Đặc điểm và cách sửa các tật của mắt: Cận thị, viễn thị, loạn thị.

Hoạt động 2(25 phút): Giúp học sinh hình thành hướng đi cho dự án

GV đưa ra các câu hỏi gợi ý hình thành hướng đi cho học sinh:

Nội dung 1: Cấu tạo và các đặc điểm quang học của mắt

+ Mắt có cấu tạo như thế nào về mặt quang học? Bộ phận nào quan trọng

nhất và bộ phận đó có gì đặc biệt?

+ Trình bày được các đặc điểm quang học của mắt: Sự khúc xạ ánh sáng,

cơ chế điều tiết, điểm cực cận, cực viễn, sự lưu ảnh của mắt, năng suất phân li

của mắt.

+ Ảnh của vật tới mắt hiện lên ở đâu và hiện lên như thế nào?

+ Phải điều chỉnh thế nào để ảnh luôn hiện trên màng lưới khi khoảng

cách từ vật đến mắt thay đổi

+ Giải thích về sự điều tiết của mắt

Nội dung 2: Các tật của mắt và cách khắc phục

Cận thị:

+ Mắt cận thị khi nhìn có đặc điểm gì?

+ Vị trí cực cận và cực viễn của mắt cận thị khác biệt so với mắt thường

như thế nào?

+ Mắt cận và mắt thường có độ tụ khác nhau như thế nào?

+ Tật cận thị có thể do những nguyên nhân nào gây ra? Có thể áp dụng

các biện pháp nào để khắc phục?

+ Hay sử dụng phương pháp nào trong đời sống để giảm độ tụ thấu kính

36

mắt cận?

+ Tại sao đeo thấu kính phân kì lại nhìn rõ vật ở xa?

+ Mắt quan sát ảnh ảo nhỏ hơn vật, vậy tại sao cảm giác về vật của mắt

vẫn như bình thường

Viễn thị[17]:

+ Khi không đeo kính, mắt viễn thị có đặc điểm gì?

+ Nêu vị trí cực cận của mắt viễn thị?

+ Mắt viễn thị có độ tụ khác mắt thường như thế nào?

+ Có những cách nào để khắc phục tật viễn thị?

+ Tại sao đeo kính hội tụ lại giúp mắt viễn thị nhìn rõ những vật ở gần?

Lão thị:

+ Tại sao người lớn tuổi khi đọc sách phải đọc sách ra xa mắt?

+ Vị trí cực cận của mắt lão

+ Mắt lão và mắt viễn có điểm gì tương đồng và khác biệt?

Hoạt động 3(5 - 7 ngày): Học sinh tiến hành dự án

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Theo dõi quá trình tiến hành - Tiến hành dự án: các thành viên trong

dự án của học sinh, sát sao tiến nhóm làm các bước của DA theo đúng

độ của dự án và định hướng và nhiệm vụ đã được nhóm trưởng phân công.

giải đáp thắc mắc kịp thời khi - Tìm kiếm tài liệu và thu thập thông tin

học sinh cần hỗ trợ - Đi sâu tìm hiểu thực tiễn, tìm nhiều nguồn

tư liệu (đến thăm một số bệnh viện mắt và

xin sự tham vấn của bác sĩ chuyên khoa mắt,

các cửa hiệu đo và cắt kính thuốc…)

- Trao đổi và xin định hướng của giáo viên

khi gặp khó khăn trong quá trình tiến hành

dự án

37

- Hoàn thành các sản phẩm dự án và chuẩn

bị powerpoin sẵn sàng cho buổi báo cáo

TIẾT 2: BÁO CÁO DỰ ÁN TRÊN LỚP

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung

- HS đứng lên báo cáo, mỗi - Các nhóm báo cáo - Học sinh sử dung

bài báo cáo là 20 phút, sau đó thành phẩm của dự án powerpoint đan xen

giáo viên nhận xét từng nhóm trong thời gian 10 phút các video để báo cáo

sau khi nhóm đó kết thúc báo - Lắng nghe các nhóm DA

cáo. khác báo báo, sau đó - Trưng bày các sản

- Thông báo các tiêu chí đưa ra câu hỏi phản phẩm cụ thể là kết

đánh giá và cách cho điểm biện quả của dự án

các dự án - Lắng nghe giáo viên

- Giải đáp thắc mắc và ý nhận xét sản phẩm của

kiến của học sinh về nội dung nhóm mình và rút kinh

bài học nghiệm cho các dự án

- Nhận xét chung cả lớp khi tiếp theo

tất cả các nhóm báo cáo xong,

thông báo điểm và khen

thưởng các nhóm đã hoàn

thành tốt

TIẾT 3: CỦNG CỐ KIẾN THỨC VÀ LÀM BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG

THỰC TIỄN

Hoạt động 1(2 phút): Giáo viên đưa ra mục tiêu và nhiệm vụ của tiết học

- Mục tiêu: Hệ thống lại kiến thức để học sinh ghi nhớ các kiến thức chính

và có thể áp dụng được kiến thức vào thực tiễn.

38

- Nhiệm vụ:

+ HS đọc lại SGK và tóm tắt kiến thức sau đó giáo viên tổng kết lại và

đưa ra kiến thức chủ đạo.

+ Học sinh áp dụng kiến thức đã được học làm các bài tập có nội dung

thực tiễn

+ Nhận nhiệm vụ về nhà tìm hiểu một số vấn đề trong thực tế liên quan

đến kiến thức đã học

Hoạt động 2(10 phút): Củng cố lại các nội dung kiến thức chính

- Mắt:

Hình 2.2. Mắt

(Nguồn ảnh: http://www.visionexcellence.com.au/)

+ Mắt là cơ quan thị giác, thực hiện chức năng nhìn, quan sát, thu nhận lại

hình ảnh của sự vật, màu sắc để chuyển vào não xử lí và lưu trữ, bao gồm

nhiều môi trường trong suốt tiếp giáp với nhau bằng các mặt cầu.

+ Thể thủy tinh và màng lưới là hai bộ phận quan trọng nhất của mắt. Ảnh

của vật ta nhìn hiện lên trên màng lưới.

+ Về phương diện quang hình học thì mắt và máy ảnh là tương đương nhau.

+ Điểm xa nhất mắt có thể nhìn được gọi là điểm cực cận còn điểm gần

nhất mắt có thể nhìn được là điểm cực cận

+ Điều kiện để mắt nhìn rõ mọi vật là vật phải nằm trong giới hạn nhìn rõ

của mắt và mắt nhìn các vật dưới một góc trông đủ lớn.

+ Để mắt nhìn rõ vật ở các khoảng cách khác nhau, tiêu cự của thấu kính

mắt được thay đổi nhờ sự co dãn của cơ vòng thủy tinh thể sao cho ảnh của

vật qua thấu kính mắt hiện rõ trên võng mạc.

39

- Các tật của mắt và cách khắc phục[12]:

Hình 2.3. Mắt cận Hình 2.4. Mắt viễn

(Nguồn ảnh: http://www.visionexcellence.com.au/)

+ Mắt cận thị là mắt phải điều tiết nhiều khi nhìn các vật ở xa vì mắt cận

nhìn xa kém hơn so với mắt bình thường.

+ Khi không điều tiết, điểm hội tụ của mắt cận thị có tiêu điểm nằm trước

võng mạc.

+ Viễn thị là tật khúc xạ chỉ cho phép mắt nhìn được xa mà không nhìn

được gần. Tiêu điểm của mắt viễn thị nằm sau võng mạc.

+ Lão thị là tật khúc xạ gây ra sự sụt giảm thị lực ở thị giác từ khoảng 40

tuổi do cơ mắt yếu đi và thể thủy tinh trở nên cứng hơn.

+ Để mắt cận thị (hay viễn thị) có thể nhìn được vật ở xa (hay ở gần) như

mắt bình thường, hiện nay có hai cách:

Dùng một thấu kính phân kì (hay hội tụ) có độ tụ thích hợp đeo trước mắt

hoặc gần nó sát giác mạc:

𝑓𝑘= - OCv

Hình 2.5. Thấu kính phân kì cho mắt cận

(Nguồn: https://vatlypt.com/thau-kinh-phan-ki)

(dầu - ứng với thấu kính phân kì)

40

Thay đổi độ cong của giác mạc bằng cách phẫu thuật.

Hoạt động 3(30 phút): Làm các bài tập có nội dung thực tiễn[6][9][17]

Bài 1: Những người bị cận thị khi về già phải đeo loại kính gì?Vì sao phải

đeo kính như vậy?

Bài 2: Có quan điểm cho rằng người cận thị khi đọc sách nên bỏ kính ra,

như vậy mắt sẽ không bị cận thị nặng hơn. Theo anh/chị người cận thị nên bỏ

kính ra hay đeo đeo kính khi đọc sách?

Bài 3: Các vận động viên bắn súng thì ngắm bằng một mắt tốt hơn nhiều

so với ngắm bằng hai mắt. Trong thực tế, nhìn bằng hai mắt lại tốt hơn. Vì sao

lại như vậy? Hãy giải thích?

a. Có lợi gì khi ngắm bằng hai mắt?

b. Vận động viên bắn súng ngắm bằng một mắt có lợi gì?

Bài 4: Có ý kiến vui cho rằng: khi mang những con cá lên cạn, chúng đều

bị tật cận thị, ý kiến như vậy có cơ sở không? Hãy giải thích?

Hoạt động 4 (3 phút): Phát phiếu học tập để thực hiện ở nhà

GV chuẩn bị trước phiếu học tập và phát cho học trên lớp, yêu cầu học

sinh về nhà tìm hiểu sau đó trình bày ra giấy và nộp lại vào tiết học sau.

PHIẾU HỌC TẬP

Nhiệm vụ 1: Ngoài tật cận thị và viễn thị, một số người còn bị tật loạn sắc.

Hãy tìm hiểu tật loạn sắc và các đặc điểm của tật loạn sắc?

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các phương pháp đo thị lực phổ biến hiện nay, nguyên

lí hoạt động của các loại kính thuốc và cách đọc đơn thuốc về kính?

Nhiệm vụ 3: Để có đôi mắt khỏe mạnh chúng ta cần những thực phẩm nào và

có thói quen sinh hoạt như thế nào?

2.2.4.3. Tìm hiểu kính lúp, kính thiên văn, kính hiển vi và sáng tạo một số dụng cụ quang học

41

Lí do chọn chủ đề

Kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn là các thiết bị quang học quan trọng

đối với vật lí và cả thực tiễn cuộc sống, có ứng dụng to lớn trong thực tiễn.

Đó là những thiết bị bổ trợ cho mắt khi cần ngắm các vật quá nhỏ hoặc

những vật ở quá xa.

Học sinh thường nghe nói nhiều về về kính lúp, kính thiên văn, kính

hiển vi nhưng chưa hiểu rõ cấu tạo quang học và ứng dụng to lớn của các loại

kính này trong thực tế cuộc sống.

Học sinh sau khi hiểu rõ được bản chất cũng như cấu tạo của ba loại

kính này có thể ứng dụng các loại kính này trong thực tiễn và có thể sáng tạo

một vài dụng cụ quang học đơn giản giúp bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến

thức vào thực tiễn cho học sinh, giúp học sinh yêu thích và hứng thú hơn với

môn Vật lí.

Vậy cấu tạo của ba loại kính này như thế nào? Có ứng dụng gì giúp ích

cho cuộc sống? Được áp dụng vào thực tiễn ra sao?

Để giúp học sinh có thể nắm vững cấu tạo, bản chất của các thiết bị

quang học này và có thể sáng tạo một vài dụng cụ quang học đơn giản giúp

bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh, giúp học

sinh yêu thích và hứng thú hơn với môn Vật lí, tôi xây dựng chủ đề “Tìm hiểu

kính lúp, kính thiên văn, kính hiển vi và sáng tạo một số dụng cụ quang học

đơn giản”

Mục tiêu[8]

Kiến thức

- Mô tả được cấu tạo quang học và đặc điểm, công dụng của kính lúp, kính

hiển vi, kính thiên văn

- Khái niệm và đặc điểm của số bội giác.

- Viết được công thức tính số bội giác của kính lúp, kính hiển vi đối với

các trường hợp ngắm chừng khác nhau.

42

Kĩ năng

- Dựng được ảnh của vật tạo bởi kính lúp, kính hiển vi và kính thiên văn

và đặc điểm của các ảnh đó.

- Vận dụng kiến thức, công thức đã học để giải các bài tập về kính lúp,

kính hiển vi và kính thiên văn.

- Áp dụng được các kiến thức về các loại kính đã học và sáng tạo sản

phẩm của riêng mình có thể ứng dụng vào thực tế.

- Rèn luyện được một số kĩ năng: nghiên cứu và trình bày một vấn đề khoa

học, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng chắt lọc thông tin khi tìm hiểu một vấn đề...

Thái độ

- Có lòng yêu thích môn Vật lí nói riêng và các bộ môn khoa học nói chung.

- Có tinh thần trách nhiệm trong học tập và trách nhiệm với cộng đồng.

Năng lực cần đạt

Năng lực vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn: áp dụng kiến thức đã

học trên lớp để sáng tạo các loại kính quang học phục vụ cho học tập và cuộc

sống, là động lực thúc đẩy lòng yêu thích môn Vật lí.

Thời gian dự kiến: 3 tiết và 7 – 10 ngày thực hiện ở nhà

Công tác chuẩn bị

Giáo viên

- Các thiết bị hỗ trợ giảng dạy (máy tính, máy chiếu, tranh ảnh…)

- Bảng hướng dẫn nghiên cứu và thực hiện dự án cho học sinh

- Các câu hỏi gợi ý hướng đi cho học sinh trong quá trình thực hiện dự án

- Bài kiểm tra củng cố lại kiến thức sau khi kết thúc dự án

- Sổ theo dõi hoạt động của các thành viên trong quá trình thực hiện dự án

Học sinh

- Bản báo cáo powerpoin sau khi hoàn thành dự án

Tổ chức các hoạt động học tập

TIẾT 1: CHIA NHÓM VÀ NHẬN NHIỆM VỤ DỰ ÁN

43

Hoạt động 1(15 phút): Giáo viên chia nhóm và phân công nhiệm vụ cho các

nhóm

- Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm để thực hiện 3 chủ đề khác nhau

- Các nhóm tự giác bầu nhóm trưởng và chủ động tiến hành các yêu cầu

của giáo viên

- Các nhóm bốc thăm các chủ đề của nhóm mình gồm 3 chủ đề:

+ Chủ đề 1: Tìm hiểu kính lúp và ứng dụng của kính lúp trong thực

tiễn, sáng tạo đồ vật có liên quan đến kính lúp

+ Chủ đề 2: Tìm hiểu kính hiển vi và ứng dụng kính hiển vi trong thực

tiễn, sáng tạo đồ vật có liên quan đến kính hiển vi

+ Chủ đề 3: Tìm hiểu kính thiên văn và ứng dụng kính thiên văn trong

thực tiễn, sáng tạo đồ vật có liên quan đến kính thiên văn

- Các nhóm thảo luận chủ đề, xác định những công việc phải làm, phân

công nhiệm vụ từng việc cho các thành viên kèm theo câu hỏi định hướng của

giáo viên

Hoạt động 2(20 phút): Giáo viên gợi ý và định hướng cho học sinh

- Cung cấp một số tài liệu, sách báo, trang web... liên quan đến kính lúp,

kính hiển vi, kính thiên văn và chế tạo các loại kính này.

Một số trang web để học sinh tham khảo:

http://thuvienvatly.com;

http://www.vatlysupham.com;

http://www.vatlyvietnam.org;

http://www.khoahocvui.com.

http://www.violet.vn

http://www.vatlyvietnam.vn

http://www.google.com.vn

- Đưa ra các câu hỏi định hướng để các nhóm lấy đó là tiền đề cho dự án:

44

Chủ đề Kính lúp Kính hiển vi Kính thiên văn

CH1: Kính lúp có CH1: Kính hiển vi CH1: Kính thiên

cấu tạo như thế có cấu tạo như thế văn có cấu tạo

nào và có đặc điểm nào và có đặc điểm như thế nào và có

gì? gì? đặc điểm gì?

CH2: Kính lúp có CH2: Kính hiển vi CH2: Mục đích

công dụng gì? có công dụng gì nổi sử dụng của kính

CH3: Đặc điểm bật thiên văn?

của ảnh tạo bởi CH3: Ảnh của một CH3: Ảnh của

Câu hỏi kính lúp? vật tạo bởi kính hiển một vật tạo bởi

gợi ý CH4: Ý nghĩa số vi có đặc điểm gì? kính thiên văn có

bội giác và công CH4: Công thức tính đặc điểm gì?

thức tính số bội số bội giác của kính CH4: Công thức

giác của kính lúp hiển vi? tính số bội giác

CH5: Em thường CH5: Các loại kính của kính thiên

nhìn thấy kính lúp hiển vi đang được sử văn

ở đâu? dụng phổ biến hiện CH5: Kính thiên

CH6: Tìm trong nay? văn có ứng dụng

thực tế đời sống CH6: Tự sáng tạo gì trong thực tế?

một thiết bị có ứng một chiếc kính hiển CH6: Tự sáng tạo

dụng của kính lúp vi đơn giản và ghi một chiếc kính

và mô phỏng lại lại các hình ảnh trải thiên văn và ghi

thiết bị đó? nghiệm trong thực lại các hình ảnh

trải nghiệm trong tế?

thực tế

- Sau khi nhận dự án 3 đến 4 ngày và đã tìm hiểu rõ về kính lúp, kính thiên

văn và kính hiển vi học sinh đăng kí sản phẩm sẽ làm với giáo viên với những

nội dung chính:

45

+ Nguyên liệu để làm kính lúp, kính thiên văn gồm những gì? Có phổ biến

và dễ tìm không?

+ Nhiệm vụ cho mỗi thành viên trong nhóm là gì?

+ Cách thức tổ chức nhóm

+ Thời gian hoàn thành

+ Sau khi hoàn thành, ghi lại trải nghiệm thực tế của nhóm với sản phẩm

của nhóm mình

+ Cần sự giúp đỡ hỗ trợ gì từ phía giáo viên

Hoạt động 3(10 phút):Củng cố và dặn dò

Hoạt động 4: Tiến hành dự án(7 – 10 ngày)

Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh

- Theo dõi quá trình tiến - Tiến hành dự án: các thành viên trong nhóm

hành dự án của học sinh, làm các bước của DA theo đúng nhiệm vụ đã

sát sao tiến độ của dự án và được nhóm trưởng phân công.

định hướng và giải đáp - Thu thập các thông tin từ nhiều nguồn khác

thắc mắc kịp thời khi học nhau và tìm hiểu sâu về các loại kính quang học.

sinh cần hỗ trợ - Tham khảo cách làm các dụng cụ quang học

trong sách, trên Internet sau đó tìm mua nguyên

vật liệu để và tiến hành làm các dụng cụ quang

học trong dự án của nhóm mình

- Trao đổi và xin định hướng của giáo viên

khi gặp khó khăn trong quá trình tiến hành dự

án

- Hoàn thành các sản phẩm dự án và chuẩn bị

powerpoin sẵn sàng cho buổi báo cáo

46

TIẾT 2: BÁO CÁO DỰ ÁN TRÊN LỚP

Hoạt động 1 (30 phút): Các nhóm thực hiện báo cáo kết quả dự án

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung

- Tổ chức báo cáo DA - Các nhóm báo cáo - Học sinh sử

của HS, mỗi bài báo cáo thành phẩm của dự án dụng powerpoint đan

là 10 phút, sau đó giáo trong thời gian 10 phút xen các video để báo

viên nhận xét từng nhóm - Lắng nghe các nhóm cáo DA

sau khi nhóm đó kết thúc khác báo báo, sau đó đưa - Trưng bày các

báo cáo. ra câu hỏi phản biện sản phẩm cụ thể là

- Thông báo các tiêu - Lắng nghe giáo viên kết quả của dự án

chí đánh giá và cách cho nhận xét sản phẩm của

điểm các dự án nhóm mình và rút kinh

- Giải đáp thắc mắc và nghiệm cho các dự án tiếp

ý kiến của học sinh về nội theo

dung bài học

- Nhận xét chung cả

lớp khi tất cả các nhóm

báo cáo xong, thông báo

điểm và khen thưởng các

nhóm đã hoàn thành tốt

Hoạt động 2(10 phút): Trình bày sản phẩm sáng tạo

Học sinh trình bày kính lúp, kính thiên văn tự sáng tạo trước lớp và

trình chiếu các hình ảnh thu được từ sản phẩm của mình

Hoạt động 3(5 phút): Nhận xét, đánh giá

GV tổng hợp và nhận xét các bài báo cáo của học sinh sau đánh giá các

bài báo cáo bằng phiếu đánh giá.

47

TIẾT 3: CỦNG CỐ KIẾN THỨC VÀ LÀM BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG

THỰC TIỄN

Hoạt động 1(2 phút): Giáo viên đưa ra mục tiêu và nhiệm vụ của tiết học

- Mục tiêu: Hệ thống lại kiến thức để học sinh ghi nhớ các kiến thức chính

và có thể áp dụng được kiến thức vào thực tiễn.

- Nhiệm vụ:

+ HS đọc lại SGK và tóm tắt kiến thức sau đó giáo viên tổng kết lại và

đưa ra kiến thức chủ đạo.

+ Học sinh áp dụng kiến thức đã được học làm các bài tập có nội dung

thực tiễn

+ Nhận nhiệm vụ về nhà tìm hiểu một số vấn đề trong thực tế liên quan

đến kiến thức đã học.

Hoạt động 2(15 phút): Củng cố lại các nội dung kiến thức chính

Hình 2.8. Kính thiên văn Hình 2.7. Kính hiển vi Hình 2.6. Kính lúp

(Nguồn ảnh: http://www.visionexcellence.com.au/)

Kính lúp[17]:

- Kính lúp là một trong những dụng cụ quang học dùng để hỗ trợ cho mắt

khi cần quan sát các vật nhỏ mà mắt thường nhìn không rõ. Kính lúp được cấu

tạo bởi một thấu kính hội tụ (hoặc hệ ghép tương đương với thấu kính hội tụ)

có tiêu cự nhỏ(cm)

48

.

Hình 2.9. Ảnh của vật tạo bởi kính lúp

(Nguồn: https://vatlypt.com/ kinh-lup

- Công dụng: làm tăng góc trông vật bằng cách tạo ra một ảnh ảo cùng

chiều, lớn hơn vật

- Khi đặt vật trước kính lúp, phải đặt vật nằm giữa quang tâm đến tiêu

điểm vật của kính lúp. Khi đó, kính lúp cho ảnh ảo, cùng chiều và lớn hơn

vật.

- Để nhìn thấy ảnh thì phải điều chỉnh sao cho ảnh phải hiện ra trong

khoảng nhìn rõ của mắt, đó là khoảng cách từ quang tâm đến thấu kính. Khi

quan sát ảnh ở một vị trí xác định gọi là ngắm chừng ở vị trí đó.

- Khi cần quan sát trong một thời gian dài nên quan sát vật ở điểm cực

viễn để mắt không bị mỏi

- Số bội giác (độ bội giác) của kính lúp cho biết ảnh mà mắt thu được khi

dùng kính lớn gấp bao nhiêu lần so với ảnh mà mắt thu được khi quan sát

trực tiếp vật mà không dùng kính (độ phóng đại của kính)

- Mỗi chiếc kính lúp đều có một số bội giác riêng (kí hiệu là G) được ghi

bằng các con số như 2x, 3x, 5x...

- Số bội giác cho biết tỉ số giữa góc trông ảnh qua dụng cụ quang (α) với

góc trông trực tiếp vật (α0) khi đặt vật ở điểm cực cận của mắt:

𝛼 𝛼0

G =

Kính hiển vi:

- Kính hiển vi là dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt dùng để quan sát các

vật có kích thước rất nhỏ mà mắt thường không thể thấy được. Kính hiển vi

49

có số bội giác lớn hơn nhiều lần so với kính lúp.

- Để thỏa mãn yêu cầu góc trông ảnh của vật phải lớn hơn góc trông vật

trực tiếp nhiều lần, người ta đã thiết kế một hệ gồm hai thấu kính hội tụ. Thấu

kính thứ nhất giúp phóng đại và cho ta ảnh thật của vật. Thấu kính thứ 2 được

dùng như một kính lúp và để quan sát ảnh đã được phóng đại. Và kết quả cho

mắt nhìn thấy hình ảnh cuối cùng của vật dưới góc trông lớn hơn góc trông

trực tiếp.

Hình 2.10. Ảnh của vật tạo bởi kính hiển vi

(Nguồn: https://vatlypt.com/kinh-hien- vi)

- Kính hiển vi gồm hai bộ phận chính là vật kính và thị kính và được đặt

đồng trục ở hai đầu của một ống hình trụ với khoảng cách giữa chúng không

đổi. Ngoài ra còn có các bộ phận tụ sáng để chiếu sáng vật cần quan sát.

- Số bội giác của kính hiển vi 𝐺∞ trong trường hợp ngắm chừng ở vô cực bằng tích của số phóng đại |k1| của ảnh A1B1 qua vật kính với số bội giác G2 của thị kính[12].

𝐺∞ = |k1|. 𝐺2 = 𝛿Đ 𝑓1𝑓2

𝛿: độ dài quang học của kính hiển vi là khoảng cách từ tiêu điểm ảnh của vật

kính đến tiêu điểm vật của thị kính.

Kính thiên văn:

- Kính thiên văn là một dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt quan sát các vật

ở xa bằng cách tạo ảnh có góc trông lớn hơn góc trông vật nhiều lần.

- Khi nhìn các thiên thể ở xa, muốn tăng góc trông thì đầu tiên phải tạo

50

được một ảnh thật của nó ở vị trí gần nhờ linh kiện quang thứ nhất. Sau đó

nhìn ảnh này qua linh kiện quang thứ hai để thấy ảnh cuối cùng dưới một góc

trông lớn hơn.

Hình 2.11. Ảnh của vật tạo bởi kính thiên văn

(Nguồn: https://vungoi.vn/lop-11/chi-tiet-ly-thuyet-kinh-thien-van)

- Các bộ phận cơ bản của kính thiên văn

+ Vật kính là một thấu kính hội tụ với tiêu cự dài để thu ánh sáng.

+ Thị kính là một thấu kính hội tụ hoặc phân kì với tiêu cự ngắn (riêng

với kính thiên văn phản xạ thì thay bằng một gương cầu lõm)

- Số bội giác của kính thiên văn trong trường hợp ngắm chừng ở vô cực

𝐺∞ bằng tỉ số của tiêu cự vật kính 𝑓1 và tiêu cự thị kính 𝑓2

𝐺∞ = 𝑓1 𝑓2

Hoạt động 3(25phút): Làm các bài tập có nội dung thực tiễn[6][9]

Bài 1: Những người thợ sửa chữa đồng hồ thường dùng một cái kính nhỏ.

Đó là loại kính gì? Cách sử dụng kính đó như thế nào?

Bài 2: Vì sao kính lắp ở cửa giúp chủ nhà biết người quen hay lạ để quyết

định mở cửa hay không (đề phòng bị cướp) và kính đó chỉ có tác dụng một

chiều?

Bài 3: Kính thiên văn và ống nhòm có chung một nguyên tắc cấu tạo. Tuy

nhiên, thị kính của kính thiên văn là một thấu kính hội tụ còn thị kính của ống

nhòm là một thấu kính phân kì. Điểm khác biệt này có tác dụng gì trong việc

quan sát? Hãy giải thích?

51

2.2.4.4. Kiểm tra, đánh giá tổng thể

Sau khi kết thúc hai dự án, HS làm bài kiểm tra 15 phút và 45 phút với

nội dung liên quan đến hai dự án đã thực hiện được GV soạn thảo theo định

hướng phát triển năng lực vận dụng vào thực tiễn.

Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi xây dựng bài kiểm tra dùng để

đánh giá kiến thức của học sinh dưới hình thức trắc nghiệm và tự luận (phụ

lục) để đánh giá học sinh sau khi tiến hành dạy học dự án chương “Mắt. Các

dụng cụ quang học”

Ma trận đề kiểm tra 15 phút

Nội dung kiến thức Mức độ nhận thức Tổng

Biết Hiểu VD VD

cao thấp

Đặc điểm cấu tạo của mắt 1 1 2

Các tật của mắt và cách khắc phục các 1 1 2

tật của mắt

Kính lúp 1 1 2

Kính hiển vi 1 1 2

Kính thiên văn 1 1 2

Tổng 1 5 4 10

KIỂM TRA 15 PHÚT

Câu 1: Kính lắp ở cửa giúp chủ nhà nhìn ra ngoài và biết đó là ai để quyết

định mở cửa hay không (phòng bị cướp) và chỉ có tác dụng một chiều, từ

trong ra ngoài chiếc kính này được cấu tạo bởi hai thấu kính L1 ,L2. Hai thấu

kính này có đặc điểm? [9]

A. Cả hai là thấu kính lồi

B. Cả hai là thấu kính lõm

C. L1 là thấu kính lồi, L2 là thấu kính lõm

D. L1 là thấu kính lõm, L2 là thấu kính lồi

52

Câu 2: Những người bị cận thị khi đọc sách báo nên:

A. Đeo kính cận thị và để sách dưới 25cm

B. Đeo kính cận thị và để sách từ 25 đến 30cm

C. Không đeo kính cận hoặc đeo kính nhỏ để mắt khỏi cận nặng thêm

D. Thỉnh thoảng đeo kính cận một thời gian ngắn để mắt điều tiết sau đó

bỏ kính ra để mắt khỏi nặng thêm

Câu 3: Một người dùng kính có độ tụ -2,75dp đeo sát mắt thì nhìn vật ở xa vô

cực mắt không phải điều tiết. Khi mua kính, người này nên mua kính có thể

nhìn rõ vật xa nhất cách mắt bao nhiêu?[12]

A. 66,6 cm B. 99,9 cm

C. 90 cm D. 33,3 cm

Câu 4: Mắt viễn thị khi không điều tiết thì:

A. Có thể nhìn rõ vật ở xa

B. Có thể nhìn rõ vật ở gần

C. Nhìn rõ được một vật không quá xa và cũng không quá gần

D. Không nhìn rõ được vật ở bất kì khoảng cách nào

Câu 5: Một kính hiển vi có tiêu cự 0,5cm và thị kính có tiêu cự 2cm. Biết

khoảng cách giữa vật kính và thị kính là 12,5cm; khoảng cách nhìn rõ nhất

của người quan sát là 25cm. Số bội giác của kính khi ngắm chừng ở vô cực là:

A. 200 B. 250 C. 350 D. 175

Câu 6: Một người cận thị đeo kính thích hợp là có độ tụ -2,75dp. Nếu người

đó đeo kính có độ tụ -1,75dp thì có thể nhìn vật xa nhất cách mắt bao nhiêu?

A. 0,5m B. 1,5m C. 1m D. 2m

Câu 7: Một người cao tuổi và một người mắt bình thường dùng cùng một

kính hiển vi để quan sát một vật nhỏ bằng cách ngắm chừng ở vô cực. Người

nào nhận được số bội giác lớn hơn?[4]

A. Người bình thường có được số bội giác lớn hơn

B. Người cao tuổi nhận được số bội giác lớn hơn

53

C. Số bội giác đối với hai người là như nhau

D. Chưa đủ các dữ kiện để xác định

Câu 8: Một người khi soi gương phẳng không dùng kính để nhìn rõ nhất thì

phải đặt gương cách mặt mình 25cm. Người này cần dùng kính thế nào khi

đọc sách?

A.Dùng kính phân kì có tiêu cự 𝑓 = −25𝑐𝑚

B. Dùng kính phân kì có tiêu cự 𝑓 = −50𝑐𝑚

C. Dùng kính hội tụ sao cho khi sách đặt cách mắt khoảng 25cm thì cho

ảnh cách mắt 50cm

D. Dùng kính hội tụ sao cho khi sách đặt cách mắt khoảng 25cm thì cho

ảnh cách mắt 25cm

Câu 9: Một người mắt bình thường có khoảng nhìn rõ ngắn nhất là 20cm quan

sát vật nhỏ nhờ một kính lúp trên vành có ghi 5𝑥. Kính lúp đặt sát mặt đất,

vậy phải đặt vật trong khoảng nào trước kính lúp?

A. 5cm đến 20cm

C. 4cm đến 5cm B. 4cm đến 20cm D. 4 đến 4cm 5

Câu 10: Vật kính của một kính thiên văn có tiêu cự là 𝑓1=0,5m, thị kính có tiêu cự 𝑓2=2cm. Tính số bội giác khi ngắm chừng ở vô cực[9]? B. 25 D. 50 A. 12 C. 36

Ma trận đề kiểm tra 45 phút

Nội dung kiến thức Mức độ nhận thức Tổng

Biết Hiểu VD VD

cao thấp

1 1 Lăng kính

1 1 1 2 Thấu kính

1 1 Đặc điểm cấu tạo của mắt

1 2 2 6 Các tật của mắt và cách khắc phục các 1

tật của mắt

54

Kính lúp 1 1 2

Kính hiển vi 1 1 2

Kính thiên văn 1 1 2

Tổng 2 6 6 3 17

ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT

A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (10 câu – 3 điểm)

Câu 1:Trên thực tế, người ta dùng lăng kính để sửa tật “mắt lé” , dựa trên

nguyên tắc nào có thể sử dụng lăng kính như vậy?[6]

A. Lăng kính làm cho tia ló bị lệch về phía đáy so với tia tới.

B. Lăng kính làm cho tia ló lệch về phía trên so với tia tới

C. Lăng kính có thể phản xạ toàn phần

D. Dựa trên sự tán sắc ánh sáng của lăng kính

Câu 2: Một người có khả năng nhìn rõ những vật gần nhất cách mắt chừng

60m. Người đó đã bị tật gì và sửa tật đó như thế nào?

A. Cận thị và cần đeo thấu kính hội tụ

B. Cận thị và cần đeo thấu kính phân kì

C. Viễn thị và cần đeo thấu kính hội tụ

D. Viễn thị và cần đeo thấu kính phân kì

Câu 3: Một người bị cận thị, muốn nhìn các vật ở xa nhưng lại quên không

mang kính. Người đó có thể dùng loại gương nào để thay thế:[6]

A. Gương cầu lõm

B. Gương cầu lồi

C. Gương phẳng

D. Không thể thay thế bằng loại gương nào

Câu 4: Xét từ ngoài vào trong, mắt có cấu tạo quang học như thế nào?

A. Giác mạc, thủy dịch, thể thủy tinh, lòng đen (con ngươi), dịch thủy

tinh, võng mạc

55

B. Thủy dịch, giác mạc, thể thủy tinh, lòng đen (con ngươi), dịch thủy

tinh, võng mạc

C. Giác mạc, thủy dịch, lòng đen (con ngươi), thể thủy tinh, dịch thủy

tinh, võng mạc

D. Lòng đen (con ngươi), giác mạc, thủy dịch, võng mạc, thể thủy tinh,

dịch thủy tinh

Câu 5: Khi dùng những dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt như kính lúp, kính

thiên văn, kính hiển vi thì yếu tố nào được chú trọng nhất?

A. Độ phóng đại

B. Độ bội giác

C. Cách ngắm chừng

D. Góc trông ảnh

Câu 6: Một người dùng kính có độ tụ -2,75dp đeo sát mắt thì nhìn vật ở xa vô

cực mắt không phải điều tiết. Khi mua kính, người này nên mua kính có thể

nhìn rõ vật xa nhất cách mắt bao nhiêu?

A. 66,6 cm B. 99,9 cm

C. 90 cm D. 33,3 cm

Câu 7: Một người cận thị về già, khi đọc sách cách mắt gần nhất 25cm phải đeo

kính số 2. Điểm cực cận của người đó nằm trên trục của mắt và cách mắt:

A. 25 cm B. 50 cm

C. 1m D. 2m

Câu 8: Dùng thấu kính A hứng Mặt trời, thấy ánh sáng tập trung vào một

điểm. Dùng thấu kính B hứng ánh sáng Mặt trời, thấy ánh sáng không thể tập

trung vào một điểm:

A. Cả hai thấu kính A,B đều là thấu kính hội tụ

B. Cả hai thấu kính A,B đều là thấu kính phân kỳ

C. Thấu kính A là thấu kính hội tụ;thấu kính B là thấu kính phân kì

56

D. Thấu kính A là thấu kính phân kì; thấu kính B là thấu kính hội tụ

Câu 9: Trên kính hiển vi có một cái vít dùng để điều chỉnh. Cái vít này dùng

để điều chỉnh cái gì? [12]

A. Điều chỉnh vật kính

B. Điều chỉnh thị kính

C. Điều chỉnh cả vật kính và thị kính

D. Điều chỉnh độ bội giác

Câu 10: Khi mắt bị cận thị, cần phải đeo kính với mục đích:

A. Nhìn được vật gần nhất cách mắt khoảng 25cm như mắt bình thường

B. Để nhìn vật ở xa rõ hơn

C. Tăng góc trông vật khi nhìn vật ở xa

D. Cả 3 mục đích trên

B. PHẦN TỰ LUẬN (3 câu – 7 điểm)

Câu 1(2điểm): Những người thợ chụp ảnh khi thực hiện động tác chụp ảnh

thường đứng lên, ngồi xuống, đến gần, lùi ra xa… đồng thời luôn làm động

tác xoay ống kính. Những động tác đó có ý nghĩa gì? Giải thích?[6]

Câu 2(2điểm): Một số người cận thị khi về già thường đeo kính hai tròng:

Tròng trên dùng để nhìn xa, tròng dưới dùng để nhìn gần. Tròng nhìn gần

được cấu tạo từ một kính nhỏ dán vào phần dưới của tròng nhìn xa. Vì sao

những người cận thị khi về già lại phải đeo kính như vậy[7]?

Câu 3(3điểm): Một mắt bình thường khi về già khả năng điều tiết kém, nên

khi điều tiết tối đa độ tụ chỉ tăng thêm 1 điôp. Lúc chưa điều tiết độ tụ là D0 =

67dp.

Để không phải điều tiết khi đọc sách, người già đó đeo kính lão xa mắt

2,5cm. Tính độ tụ của kính này?

2.3. Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả dự án và năng lực vận dụng

kiến thức vào thực tiễn[𝟏𝟓][𝟏𝟕]

Khi thiết kế bộ công cụ đánh giá kết quả dự án và năng lực vận dụng kiến

57

thức vào thực tiễn của học sinh, chúng tôi phối hợp sự đánh giá của cả GV và

HS

Bảng 2.1. Phiếu đánh giá kết quả hoạt động nhóm của GV dành cho HS

Đầu mục Tiêu chí đánh giá Kết

đánh giá quả

Quá Chi tiết Điểm tối

trình làm đa

việc Sự nhiệt tình tham gia của các thành viên 5

nhóm Lắng nghe các thành viên khác trong nhóm 5

Tích cực đóng góp ý kiến cho nhóm 5

Lên kế hoạch chi tiết cho dự án 10

Phân công hợp lí công việc cho các thành 5

viên

Giải quyết mâu thuẫn trong nhóm 5

Sự hợp tác giữa các thành viên với nhau 5

Quá Chiến thuật thu thập thông tin 5

trình tiến Tổng hợp và chắt lọc thông tin 5

hành dự Lựa chọn thông tin phù hợp với dự án 5

án Liên kết các thông tin với nhau 5

Nguồn thông tin 5

Quá Nội dung hấp dẫn, mới mẻ 10

trình báo Ý tưởng độc đáo 5

cáo dự Sản phẩm sáng tạo, thiết thực 5

án Trình bày rõ ràng, khoa học 5

Thuyết trình hay, biểu cảm 5

Các tiêu Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin 5

chí phụ Kĩ năng sử dụng các thiết bị thí nghiệm 5

58

Tổng điểm 125

Ghi chú: Tiêu chí đánh giá

+ Tốt: 110 – 125 điểm

+ Đạt: 90 – 110 điểm

+ Chưa đạt: < 90 điểm

Bảng 2.2. Học sinh tự đánh giá quá trình hoạt động của bản thân[5][15]

Tiêu chí đánh giá

Tham gia đầy đủ các buổi họp nhóm Điểm tự đánh giá bản thân

Tích cực đóng góp ý kiến cho nhóm

Nhiệt tình tham gia công việc

Hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm

Hợp tác với các thành viên trong nhóm

Sáng kiến độc đáo cho nhóm

Tốc độ hoàn thành công việc được giao

Tổng điểm (tối đa 40 điểm) Ghi chú: Mỗi tiêu chí đánh giá có số điểm tối đa là 5 điểm

+ Tốt: 30 – 40 điểm

+ Đạt: 25 – 30 điểm

+ Chưa đạt: < 25 điểm

Bảng 2.3. Bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của

GV dành cho HS

Mức độ

STT Các tiêu chí Chưa Đạt Tốt

đạt

1 Xác định rõ mục tiêu chính của bài học

2 Hiểu rõ đặc điểm cấu tạo, nguyên tắc hoạt động và

ứng dụng của các loại dụng cụ quang học

59

3 Có thể tổng hợp kiến thức và nhớ được kiến thức

trọng tâm từ các nội dung đã học

4 Khi vận dụng kiến thức vào thực tiễn cần nắm rõ kiến

thức đó thuộc ngành nghề, lĩnh vực nào trong cuộc

sống.

5 Phát hiện nội dung kiến thức đã học của một Vật lí cụ

thể là các loại dụng cụ quang học có thể ứng dụng thực

tiễn

6 Có khả năng dùng kiến thức Vật lí để giải thích các

vấn đề, các hiện tượng thực tiễn

7 Phát hiện được vấn đề trong thực tiễn có liên quan

đến kiến thức hóa học

8 Tìm được mối liên hệ giữa Vật lí và các vấn đề

cuộc sống từ đó có thể đưa ra các lí giải hợp lí

9 Từ các kiến thức và nguyên tắc trong Vật lí có thể

tự sáng tạo các loại dụng cụ phục vụ cho cuộc sống

và công tác nghiên cứu

10 Có thể thảo luận về các chủ đề liên quan đến Vật lí

và cuộc sống, có thể đưa ra các quan điểm của bản

thân về các chủ đề đó.

60

Tiểu kết chương 2

Trong chương 2,đã tiến hành triển khai chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ

chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” và đã tiến hành xây dựng hai chủ đề có nội

dung bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.

Trên cơ sở lí luận đã trình bày ở chương 1, cùng với chuẩn kiến thức ở

chương 2, đã xây dựng hai bài kiểm tra 15 phút và 45 phút có nội dung bám

mục tiêu đã đề ra. Thông qua giải các bài tập gắn với thực tiễn có thể đánh giá

kiến thức học sinh sau khi thực hiện dự án.

61

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Với những hướng đi đã đề ra ở chương 2, chúng tôi đã tiến hành thực

nghiệm sư phạm nhằm mục đích:

Đánh giá sự hiểu quả và khả thi của việc áp dụng mô hình dạy học dự án

nhằm bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh

Đánh giá chất lượng quy trình dạy học của 3 dự án đã xây dựng cho

chương “Mắt. Các dụng cụ quang học”

Khẳng định hướng đi đúng đắn và ý nghĩa thiết thực của đề tài

Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh.

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

Để đánh giá được tính khả thi của đề tài, chúng tôi tiến hành thực nghiệm

sư phạm với các nội dung chính như sau:

- Hoàn thành phiếu điều tra HS về thực trạng năng lực vận dụng kiến thức

vào thực tiễn.

- Khảo sát năng lực của học sinh trước thực nghiệm để chọn 2 lớp có trình

độ tương đương nhau làm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm

- Tiến hành giảng dạy 3 dự án đã đề ra ở chương 2

- Kiểm tra năng lực học sinh hai lớp thực nghiệm và đối chứng sau dự án

- Phát phiếu điều tra cho GV và HS để khảo sát

- Thu phiếu để đánh giá, phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm

3.3. Đối tượng thực nghiệm

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm tại 2 trường THPT trên địa

bàn Hà Nội là THPT Phan Đình Phùng – Ba Đình và THPT Trần Hưng Đạo -

Thanh Xuân với trình độ học sinh tại các lớp là tương đương nhau và được

chia ra làm 2 loại lớp:

Lớp không áp dụng dạy học dự án – lớp đối chứng (ĐC)

62

Lớp áp dụng dạy học dự án – lớp thực nghiệm (TN)

Tên trường Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

THPT Phùng Khắc Khoan 11A6 48 11A4 46

THPT Trần Hưng Đạo 11D2 47 11D3 45

Tổng 2 lớp 95 2 lớp 91

3.4. Quy trình thực nghiệm sư phạm

- Xây dựng nội dung các phiếu điều tra trước thực nghiệm:

+ Phiếu điều tra ý kiến của HS về vận dụng kiến thức vào thực tiễn tại

các trường THPT trên địa bàn Hà Nội.

+ Thực trạng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS hiện này

- Xây dựng bài kiểm tra cho các lớp thực nghiệm và đối chứng để đánh giá

năng lực của học sinh trước khi áp dụng phương pháp dạy học dự án

- Xây dựng bài kiểm tra để đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học

sinh sau khi hoàn thành dự án

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm:

+ Tiến hành thực hiện các dự án đã xây dựng tại các lớp thực nghiệm

+ Sau khi các lớp thực nghiệm hoàn thành dự án cho học sinh làm bài

kiểm tra để đánh giá khả năng nắm bắt bài học và năng lực vận dụng kiến

thức của học sinh

- Phát phiếu khảo sát cho HS tại các lớp để nhận được sự phản hồi của HS

về hiệu quả của dạy học dự án nhầm bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức

vào thực tế

- Tiến hành xử lí các số liệu và các kết quả thực nghiệm

3.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm

Thời gian bắt đầu thực nghiệm: 15/04/2019 đến 15/05/2019

3.5.1. Phương pháp xử lí bài kiểm tra và phiếu hỏi

Sau khi tiến hành kiểm tra 2 bài kiểm tra 15 phút và 45 phút của hai lớp

TN và ĐC, chúng tôi tiến hành xử lí kết quả thu được theo phương pháp

63

thống kế toán học theo trình tự sau:

Lập bảng phân bố tần số và tần suất lũy tích cho các lớp TN và ĐC

Biểu diễn kết quả bằng đồ thị theo bảng phân phối tần suất lũy tích

Tính các tham số đặc trưng + 𝑇𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑐ộ𝑛𝑔 (𝑋̅): cho biết sự tập trung của số liệu thu được

𝑋̅ = ∑ 𝑛𝑖𝑋𝑖 𝑛

𝑋𝑖: Số điểm các bài kiểm tra

𝑛𝑖: tần số xuất hiện của 𝑋𝑖

𝑛: Tổng số học sinh tham gia thực nghiệm[7]

+ 𝑃ℎươ𝑛𝑔 𝑠𝑎𝑖 𝑆2 𝑣à độ 𝑙ệ𝑐ℎ 𝑐ℎ𝑢ẩ𝑛 𝑆: đo mức độ phân tán của các giá

trị quanh giá trị trung bình

∑ 𝑛𝑖(𝑋𝑖−𝑋̅)2 𝑛−1

𝑛−1

𝑆2 = 𝑠 = √𝑆 = √∑ 𝑛𝑖(𝑋𝑖−𝑋̅)2

Giá trị S càng nhỏ chứng tỏ độ phân tán của số liệu càng ít + Hệ số biến thiên V: So sánh hai tập hợp có 𝑋̅ khác nhau Khi hai bảng số liệu có 𝑋̅ giống nhau thì bảng nào có độ lệch chuẩn S nhỏ hơn thì bảng đó có chất lượng tốt hơn. Còn khi hai bảng số liệu có 𝑋̅ khác

nhau thì nhóm nào có V nhỏ hơn nhóm đó có chất lượng đồng đều hơn

V từ 0 – 10%: độ dao động nhỏ

V từ 10 – 30%: độ dao động trung bình

V từ 30 – 100%: độ dao động lớn

Nếu V ở mức độ dao động nhỏ hoặc trung bình thì kết quả thu được

đáng tin cậy, còn V ở mức độ dao động lớn thì kết quả thu được không đáng

tin cậy

+ Tính giá trị 𝑝 là khả năng xảy ra ngẫu nhiên để xem sự chênh chênh

lệch giữa giá trị trung bình của hai nhóm

𝑝 < 0,05 ∶ có ý nghĩa (chênh lệch không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)

64

𝑝 > 0,05 : không có ý nghĩa (chênh lệch có khả năng xảy ra ngẫu nhiên

- Mức độ ảnh hưởng ES: cho biết độ ảnh hưởng của tác động

𝐸𝑆 = 𝐺𝑇 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑛ℎó𝑚 𝑇𝑁 − 𝐺𝑇 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑛ℎó𝑚 Đ𝐶 Độ 𝑙ệ𝑐ℎ 𝑐ℎ𝑢ẩ𝑛 𝑛ℎó𝑚 đố𝑖 𝑐ℎứ𝑛𝑔

ES cho biết mức độ đồng đều của HS

Giá trị độ ảnh hưởng (ES) Ảnh hưởng

> 1

Rất lớn

0,8/1

Lớn

0,5/ 0,79

Trung bình

0,2/0,49

Nhỏ

< 0,2

Rất nhỏ

Mức độ ảnh hưởng ES kết luận sự khác nhau giữa kết quả hai lớp TN

và ĐC là có ý nghĩa hay không

3.5.2. Kết quả kiểm tra và xử lí kết quả kiểm tra

Sau khi kết thúc dự án chúng tôi tiến hành cho học sinh hai lớp TN và

ĐC làm 2 bài kiểm tra là 15 phút 45 phút để so sánh năng lực giữa hai lớp sau

thực nghiệm. Kết quả kiểm tra được thống kê trong bảng sau:

Bảng 3.1. Điểm kiểm tra của học sinh

Bài

Đối

Tổng số

Điểm (Xi)

kiểm tra

tượng

HS

Điểm TB (𝑋̅)

0 1 2 3 4 5

6

7

8 9 10

HS

15 phút

TN

95

0 0 0 0 3 19 18 23 19 9 4

6,83

ĐC

91

0 0 0 1 6 21 24 17 15 5 2

6,37

45 phút

TN

95

0 0 0 1 4 18 19 22 20 8 3

6,73

ĐC

91

0 0 1 2 8 23 22 16 13 5 1

6,18

Để có thể đưa ra những nhận xét chính xác và so sánh kết quả bài

kiểm tra của hai lớp TN và ĐC, chúng tôi xây dựng bảng phân bố tần suất ,

tần số lũy tích sau đó vẽ đồ thị và tính các tham số thống kê đặc trưng. Cụ thể

được trình bày trong các bảng sau:

65

Bảng 3.2. Phân bố tần suất điểm kiểm tra của học sinh

Bài

Đối

Sĩ số

% Số học sinh đạt điểm Xi

tượn

kiể

0 1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

g HS

m

tra

15

TN

95

0 0

0

0

3,1

20,0

18,9

24,2

20,0

9,4

4,2

phút

(100%

6

0

5

1

0

7

1

)

ĐC

91

0 0

0

1,1

6,5

23,0

26,3

18,6

16,4

5,4

2,1

(100%

0

9

7

7

8

8

9

9

)

45

TN

95

0 0

0

1,0

4,2

18,9

20,0

23,1

21,0

8,4

3,1

phút

(100%

5

1

4

0

5

5

2

6

)

ĐC

91

0 0 1,1

2,1

8,7

25,2

23,0

17,5

14,2

5,4

2,1

(100%

0

9

9

7

7

8

8

9

9

)

Bảng 3.3. Phân bố tần số lũy tích điểm kiểm tra

Bài

Đối

% Số học sinh đạt điểm Xitrở xuống

kiểm

tượng

số

0 1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

HS

tra

15

TN

95 0 0

0

3,16 23,16 42,10 66,31 86,31 95,79 100

0

phút

ĐC

91 0 0

1,10 7,37 29,47 54,73 75,82 92,31 97,80 100

0

45

TN

95 0 0

1,05 5,26 24,21 42,21 67,37 88,42 96,84 100

0

phút

ĐC

91 0 0 1,10 3,29 12,09 37,36 60,44 78,02 92,31 97,80 100

Từ bảng 3.3 ta có biểu đồ lũy tích điểm kiểm tra của học sinh:

66

120

100

80

Biểu đồ 3.1. Đường lũy tích điểm kiểm tra 15 phút của học sinh

g n ố u x ở r t i

60

Thực nghiệm

i

40

20

0

X m ể đ t ạ đ S H %

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Điểm Xi

120

100

80

60

Thực nghiệm

40

Biểu đồ 3.2. Đường lũy tích điểm kiểm tra 45 phút của học sinh

g n ố u x ở r t i

Đối chứng

20

i

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Điểm Xi

X m ể đ t ạ đ S H %

Nếu phân loại HS theo học lực yếu – kém, trung bình, khá, giỏi thì có

bảng sau:

Bảng 3.4. Phân loại kết quả kiểm tra của học sinh

Bài

Yếu – Kém

Trung bình

Khá

Giỏi

kiểm

Đối

Tổng

(0 – 4 điểm)

(5 – 6 điểm )

(7 – 8 điểm)

(9 – 10 điểm)

tra

tượng

số HS

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

HS

lượng

%

lượng

%

lượng

%

lượng

%

TN

15

95

3

3,16

38,95

42

44,21

13

13,68

37

phút

ĐC

91

7

7,69

47,25

32

35,16

7

7,69

43

TN

45

95

5

5,26

38,95

44

46,31

11

11,58

37

phút

ĐC

91

11

12,09

48,35

29

31,86

7

7,69

44

67

50

40

30

Thực nghiệm

20

Đối chứng

10

0

Yếu - kém Trung bình

Khá

Giỏi

Biểu đồ 3.3. Phân loại điểm bài kiểm tra 15 của học sinh(%)

60

50

40

Thực nghiệm

30

Đối chứng

20

10

0

Yếu - kém

Trung bình

Khá

Giỏi

Biểu đồ 3.4. Phân loại điểm bài kiểm tra 45 của học sinh(%)

Sau khi xử lí kết quả các bài kiểm tra, chúng tôi tiến hành xử lí kết quả

thu được của các phiếu GV đánh giá nhóm, GV đánh giá HS, nhóm trưởng

đánh giá thành viên và HS tự đánh giá mình, kết quả xử lí được thể hiện qua

các bảng sau:

Bảng 3.5. Kết quả GV đánh giá các nhóm tham gia dự án

MỨC ĐỘ

Chưa đạt (< 90 điểm)

Đạt (90 -110 điểm) Tốt (110 – 125 điểm)

Số nhóm

Tỉ lệ

Số nhóm

Tỉ lệ

Số nhóm

Tỉ lệ

1

12,5%

3

37,5%

4

50%

68

Chưa đạt

Đạt

Tốt

12%

50%

38%

Biểu đồ 3.5. Kết quả đánh giá hoạt động các nhóm

Bảng 3.6. Kết quả học sinh tự đánh giá

MỨC ĐỘ

Chưa đạt (<25 điểm) Đạt (25 – 30 điểm) Tốt (30 – 40 điểm)

Số lượng HS Tỉ lệ Số lượng HS Tỉ lệ Số lượng HS Tỉ lệ

18 18,94% 36 37,89% 41 43,17%

Bảng 3.7. Kết quả đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của

GV dành cho HS

Mức độ

STT Các tiêu chí Chưa đạt Đạt Tốt

Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ

HS HS HS

1 Xác định rõ mục tiêu chính của 20 21,05 28 29,47 47 49,46

bài học.

2 Hiểu rõ đặc điểm cấu tạo, 18 18,95 36 37,89 41 43,16

nguyên tắc hoạt động và ứng

dụng của các loại dụng cụ

quang học.

3 Có thể tổng hợp kiến thức và 19 20.00 38 40,00 38 40,00

69

nhớ được kiến thức trọng tâm

từ các nội dung đã học

4 Khi vận dụng kiến thức vào 18 18,95 34 35,79 43 45,26

thực tiễn cần nắm rõ kiến thức

đó thuộc ngành nghề, lĩnh vực

nào trong cuộc sống.

5 Phát hiện nội dung kiến thức đã 21 22,10 33 34,73 41 43,17

học của một Vật lí cụ thể là các

loại dụng cụ quang học có thể

ứng dụng thực tiễn.

6 Có khả năng dùng kiến thức 24 25,26 41 43,17 30 31,57

Vật lí để giải thích các vấn đề,

các hiện tượng thực tiễn

7 Phát hiện được vấn đề trong 27 28,42 37 38,95 31 32,63

thực tiễn có liên quan đến kiến

thức hóa học.

8 Tìm được mối liên hệ giữa Vật 27 28,43 33 34,73 35 36,84

lí và các vấn đề cuộc sống từ

đó có thể đưa ra các lí giải hợp

lí.

9 Từ các kiến thức và nguyên tắc 27 28,43 32 33,68 36 37,89

trong Vật lí có thể tự sáng tạo

các loại dụng cụ phục vụ cho

cuộc sống và công tác nghiên

cứu.

10 Có thể thảo luận về các chủ đề 24 25,26 40 42,10 31 32,64

liên quan đến Vật lí và cuộc

70

sống, có thể đưa ra các quan

điểm của bản thân về các chủ

đề đó.

Từ số liệu thu được tác giả thống kê dưới biểu đồ sau:

60

50

40

30

Chưa đạt

Biểu đồ 3.6. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh

h n i s c ọ H %

Đạt

20

Tốt

10

0

Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Tiêu chí 4 Tiêu chí 5

Tiêu chí đánh giá

50

40

30

Chưa đạt

20

Đạt

h n i s c ọ H %

10

Tốt

0

Tiêu chí 6 Tiêu chí 7 Tiêu chí 8 Tiêu chí 9 Tiêu chí 10

Tiêu chí đánh giá

Từ bảng kết quả kiểm tra của học sinh hai lớp TN và ĐC, áp dụng các công thức tính 𝑋̅, 𝑆2, 𝑆, 𝑉, 𝐸𝑆, 𝑝 ta tính được các tham số đặc trưng của từng

bài kiểm tra của cả hai lớp TN và ĐC và được thống kê trong bảng sau:

71

Bảng 3.8. Kết quả tham số đặc trưng

Bài Đối Tổng số bài Các tham số đặc trưng

kiểm tra tượng kiểm tra 𝑆 𝑉% 𝑝 𝐸𝑆 𝑆2 𝑋̅

HS

15 phút TN 95 6,83 2,23 1,49 21,81 0,0015 0,7003

ĐC 91 6,37 2,14 1,46 22,92

45 phút TN 95 6,73 2,26 1,50 22,28 0,002 0,7507

ĐC 91 6,18 2,38 1,54 24,92

3.5.3. Phân tích kết quả thực nghiệm

a) Phân tích định tính

Kết quả thực nghiệm cho thấy,HS lớp thực nghiệm rất sôi nổi và hứng

thú khi tham gia làm dự án học tập. Nhiều em cho biết cảm thấy thích thú vì

mình có thể tìm hiểu thực tiễn nhờ các kiến thức đã học, môn Vật lí không

còn nhàm chán như các em từng nghĩ. Hơn nữa, học sinh có thể tự làm các

sản phẩm sáng tạo là một trải nghiệm đáng nhớ khi học môn Vật lí và các em

đã hiểu rõ hơn về NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Giáo viên các lớp thực nghiệm cũng cho rằng, dạy học bồi dưỡng NL

vận dụng kiến thức vào thực tiễn giúp bài học trở nên gần gũi với cuộc sống

và không còn nhàm chán như trước. Khi HS hào hứng với môn học, GV cũng

được truyền cảm hứng và nhiệt tình hơn so với dạy học truyền thống.

b) Phân tích định lượng

Từ các bảng và biểu đồ của hai bài kiểm tra 15 phút và 45 phút có thể

thấy rằng sau khi kết thúc dự án, chất lượng học sinh lớp thực nghiệm và lớp

đối chứng có sự khác biệt rõ rệt, thể hiện:

- Phần trăm HS khá giỏi ở lớp TN nhiều hơn lớp ĐC, ngược lại phần

trăm học sinh yếu – kém và trung bình lại ít hơn.

- Đường lũy tích của lớp TN luôn nằm phía dưới và bên phải lớp ĐC,

72

điều đó chứng tỏ rằng chất lượng học tập lớp TN tốt hơn lớp ĐC

- Điểm trung bình cộng của lớp TN cao hơn lớp đối chứng ở cả hai bài

kiểm tra, với nội dung bài kiểm tra đòi hỏi tư duy và năng lực vận dụng kiến

thức vào thực tiễn, điều đó chứng tỏ HS lớp TN có kiến thức chắc hơn đáp

ứng tiêu chí của bài kiểm tra

- Các giá trị S, V của lớp TN thấp hơn lớp ĐC điều đó chứng tỏ lớp

TN có kiến thức cao hơn và chất lượng đồng đều hơn.

- Giá trị p nhỏ hơn 0,05 điều đó chứng tỏ kết quả thu được là đáng tin

cậy và do quá trình mang lại không phải kết quả ngẫu nhiên, chứng tỏ phương

pháp đề ra có hiệu quả.

- Từ kết quả các bảng đánh giá của GV dành cho các nhóm, cá nhân có

thể thấy rằng: chỉ có một nhóm chưa đạt yêu cầu trong tổng số tám nhóm ở cả

hai trường, số học sinh “đạt” và “tốt” chiếm tỉ lệ cao đáp ứng đủ các tiêu chí

mà GV đưa ra, chỉ có một số ít học sinh ở phân khúc yếu – kém là chưa đạt

yêu cầu với các tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Kết luận: Các kết quả thực nghiệm cho thấy, phương án đề ra để dạy

học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học Vật lí 11” là hoàn toàn khả thi và

có thể nhân rộng giúp bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

cho học sinh THPT.

73

Tiểu kết chương 3

Trong chương này tác giả đã trình bày mục đích và tiến trình thực

nghiệm sư phạm các dự án đã đề xuất ở chương 2. Tất cả các dự án đề ra đều

do một giáo viên tiến hành và dạy song song hai lớp thực nghiệm và đối

chứng. Các học sinh được khảo có trình độ học thức là tương đồng nhau. Sau

khi tiến hành kiểm tra đánh giá tác giả đã xử lí các kết quả thu được bằng

phần mềm SPSS, đưa ra các phân tích, đánh giá khẳng định phương án đề ra

là hoàn toàn khả thi và có thể nhân rộng.

74

KẾT LUẬNVÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Với mục đích bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho

học sinh THPT, tác giả đã đạt được các kết quả sau:

Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, đưa ra được khái niệm,

cấu trúc, đặc điểm và khẳng định sự quan trọng của năng lực vận dụng kiến

thức vào thực tiễn trong dạy học môn Vật lí

Phân tích được nội dung, cấu trúc kiến thức và năng lực cần đạt khi

dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11

Dựa trên cấu trúc và năng lực cần đạt của chương, tác giả đã xây dựng

được ba dự án chi tiết và hợp lí về mặt khoa học nhằm bồi dưỡng năng lực

vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh THPT

Xây dựng được bộ công cụ đánh giá quá trình làm dự án và năng lực

vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.

Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tại hai trường THPT trên địa bàn

Hà Nội và thu được các kết quả kiểm tra, sau đó tiến hành xử lí kết quả kiểm

tra và đưa ra kết luận: các phương án đã đề ra là hoàn toàn đúng đắn và đúng

với giả thuyết khoa học đã đề cập từ đầu, có hiệu quả nhất định với học sinh

và khẳng định phương án này có thể nhân rộng giúp bồi dưỡng năng lực vận

dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.

Với các dự án đã xây dựng, tác giả đã hoàn thành mục tiêu đề tài và

nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra.

2. Khuyến nghị

Các dự án được xây dựng trong luận văn này có thể giúp giáo viên tại

các trường phổ thông sử dụng làm tài liệu giảng dạy giúp bồi dưỡng năng lực

vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.

Giáo viên có thể nâng cao chất lượng giảng dạy giúp học sinh hứng thú

hơn với môn học nhờ vào việc thay đổi phương pháp giảng dạy dựa vào các

nghiên cứu này.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng việt

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt – Bỉ (2014), Dạy học tích cực. Một

số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chương trình phát triển Giáo dục trung học.

Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định

hướng phát triển năng lực học sinh – Môn Vật lí, cấp THPT, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), Dạy học tích hợp ở trường Trung học phổ

thông, Tài liệu tập huấn, Hà Nội.

4. Lương Duyên Bình, Vũ Quang (2013), Bài tập Vật lí 11, NXB Giáo Dục

Việt Nam, Hà Nội.

5. Nguyễn Văn Cường (2014), Lý luận dạy học hiện đại – Cơ sở đổi mới mục

tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.

6. Mai Thị Lệ Giang (2018), Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy

học Vật lí ở trường Trung học phổ thông phần Quang hình – Vật lí 11,

Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học sư phạm Hà Nội

7. Lê Thanh Huy, Lê Thị Thao (2018), “Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến

thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua dạy học chương “Mắt. Các

dụng cụ quang”(Vật lí 11)”,Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018,

tr.176 – 181

8. Roãn Văn Huấn (2013), Tổ chức dạy học dự án chương “Mắt. Các dụng cụ

quang học” – Vật lí 11, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục, Trường Đại học sư

phạm Hà Nội 2

9. Nguyễn Đình Noãn, Nguyễn Danh Bơ (2014), Bài tập chọn lọc và phương

pháp giải bài tập vật lí 11, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội

10. Phạm Hồng Quân (2019), “Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực dạy học

tích hợp cho giảng viên các trường Đại học trong quận đội hiện nay”,Tạp

chí giáo dục, Trường Đại học Chính trị, Bộ quốc phòng, số 450 (Kì -

76

3/2019), tr 24 – 28.

11. Huỳnh Văn Sơn (2009), Tâm lí học sáng tạo, NXB Giáo Dục Việt Nam,

Hà Nội.

12. Thái Văn Thịnh (2013), Phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học

sinh trong dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” – Vật lí 11,

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học sư phạm Thành

phố Hồ Chí Minh.

13. Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Học và dạy cách học, NXB Đại học sư phạm.

14. Nguyễn Cảnh Toàn (2009), Tự học như thế nào cho tốt, NXB Đại học sư

phạm.

15. Đinh Anh Tuấn (2015), Bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh

trong dạy học chương “Cảm ứng điện từ”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại

học Vinh.

16. Nguyễn Quang Uẩn (2001), Tâm lí học đại cương, NXB Đại học Quốc gia

Hà Nội.

17. Nguyễn Thị Thúy Viên (2013), Xây dựng tiến trình dạy – tự học một số

kiến thức trong phần “Quang hình” – Vật lí 11 Nâng cao, Luận văn tốt

nghiệp, Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Danh mục tài liệu Tiếng anh

18. Philip Candy (1991), Self – direction for lifelong Learning:A

comprehensive guide to theory and practice, Science Education

19. Hymes Dell (1972), Teaching language as communication, Oxforx

University Press

20. Robert Epstein (2008), Measuring and Training Creativity Competencies:

Validation of a New Test, Creativity Research Journal Article.

77

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU HỎI Ý KIẾN GIÁO VIÊN

Kính chào quý Thầy/Cô!

Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề: “ Bồi dưỡng

năng lực vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn cho học sinh qua dạy

học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11”. Để có những thông

tin cần thiết về tình hình học tập hiện nay, chúng tôi mong được ý kiến đóng

góp và chia sẻ thông tin từ quý thầy/cô về dạy học dự án và bồi dưỡng năng

lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn tại nơi thầy cô đang công tác. Chúng tôi

xin đảm bảo, các thông tin này chỉ được dùng vào mục đích nghiên cứu mà

không dùng vào bất cứ mục đích nào khác. Rất mong được sự giúp đỡ của

quý thầy/ cô thông qua hệ thống câu hỏi sau đây:

1. Thầy cô đã bao giờ tham gia tập huấn về dạy học dự án và bồi dưỡng

 Rồi

 Chưa

năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn hay chưa?

2. Theo thầy/ cô việc bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực

 Rất quan trọng

 Quan trọng

 Không quan trọng

tiễn cho học sinh có quan trọng hay không?

3. Theo thầy/ cô những thuận lợi khi dạy học dự án là gì (có thể lựa chọn

 Tạo hứng thú học tập cho học sinh

nhiều đáp án)

 Tạo mối liên hệ giữa lí thuyết và thực tiễn

 Giúp giáo viên chủ động trong xây dựng kế hoạch học tập

 Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh

Ý kiến khác (nếu có)..................................................................................

4. Những khó khăn khi dạy học học dự án mà thầy cô thường gặp phải?

 Mất nhiều thời gian thực hiện

 Áp lực thời gian, phân phối chương trình

 Chưa biết cách thiết kế chủ đề cho dự án

 Chưa có nhiều tài liệu hướng dẫn để dạy học dự án

Ý kiến khác (nếu có)…………………………………………………...............

…………………………………………………………………………….........

5. Mức độ dạy học dự án của thầy/cô?

 Thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

 Không bao giờ

6. Sau khi kết thúc dạy học dự án, thầy cô thường tổ chức kiểm tra, đánh

giá như thế nào?

…………………………………………………………………………….........

…………………………………………………………………………….........

7. Thầy cô đánh giá thế nào về hiệu quả học tập của học sinh trong dạy

học dự án

Hiệu quả

Học sinh nắm chắc kiến thức Rất đúng Mức độ Đúng một phần Không đúng

Học sinh áp dụng được kiến thức vào thực tiễn Học sinh có hứng thú học tập Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN

THỨC VÀO THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH THPT

Trường…………………………………..

Lớp………………………………………

1. Thầy/cô giáo có thường xuyên đặt câu hỏi hoặc đưa ra các tình huống

thực tiễn có liên quan đến bài học trong quá trình giảng dạy cho em

không?

 Hiếm khi  Thường xuyên

 Thỉnh thoảng  Không bao giờ

2. Thầy/cô có thường giao nhiệm vụ tìm ví dụ thực tiễn liên quan đến

kiến thức thực tiễn cho các em không?

 Hiếm khi  Thường xuyên

 Thỉnh thoảng  Không bao giờ

3. Sau khi kết thúc bài học trên lớp các em có thường tìm mối liên hệ

giữa lí thuyết và thực tiễn không?

 Hiếm khi  Thường xuyên

 Thỉnh thoảng  Không bao giờ

4. Trong các tiết bài tập hoặc các bài kiểm tra, thầy/cô có thường đưa ra

các bài tập gắn với thực tiễn không?

 Hiếm khi  Thường xuyên

 Thỉnh thoảng  Không bao giờ

5. Các em có thường tìm sự mâu thuẫn giữa lí thuyết với thực tiễn

không?

 Hiếm khi  Thường xuyên

 Thỉnh thoảng  Không bao giờ

7. Các em có thường áp dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống

không?

 Hiếm khi  Thường xuyên

 Thỉnh thoảng  Không bao giờ

Xin chân thành cảm sự giúp đỡ của các em!