ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC”, VẬT LÍ 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ
HÀ NỘI – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC”, VẬT LÍ 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ Mã số: 8.14.01.11
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Nhã
HÀ NỘI – 2020
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Giáo Dục –
ĐHQG Hà Nội, các thầy cô khoa Sư phạm và các thầy cô giảng dạy lớp Cao
học LL&PPDH bộ môn Vật Lí QH – 2017S đã chỉ bảo tận tình và có nhiều ý
kiến quý giá, động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Tổ bộ môn Vật lí và các em học
sinh hai trường THPT Phùng Khắc Khoan và Trần Hưng Đạo, Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực nghiệm sư phạm tại trường.
Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS. TS. Nguyễn
Văn Nhã, giảng viên Trường Đại học Giáo Dục – ĐHQG Hà Nội là người đã
trực tiếp hướng dẫn đề tài từ đầu đến khi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình làm luận văn tuy đã có nhiều cố gắng nhưng không thể
tránh khỏi thiếu sót trong quá trình thực hiện. Tác giả kính mong các thầy cô,
bạn bè và các chuyên gia đang quan tâm đến chủ đề tiếp tục có những ý kiến
đóng góp để đề tài hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin được kính chúc các thầy cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp có một sức khỏe dồi dào, hạnh phúc và công tác tốt.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thị Vân Anh
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CH Câu hỏi
DH Dạy học
DHDA Dạy học dự án
ĐC Đối chứng
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GQVĐ Giải quyết vấn đề
GV Giáo viên
HS Học sinh
NL Năng lực
NLGT Năng lực giao tiếp
NLST Năng lực sáng tạo
NLVD Năng lực vận dụng
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sư phạm
THPT Trung học phổ thông
VD Vận dụng
VDKT Vận dụng kiến thức
VL Vật lí
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ý kiến của giáo viên về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ................................................... 19
Bảng 1.2. Ý kiến của giáo viên về khó khăn khi dạy học dự án ................... 20
Bảng 2.1. Phiếu đánh giá kết quả hoạt động nhóm của GV dành cho
HS .................................................................................................................. 58
Bảng 2.2. Học sinh tự đánh giá quá trình hoạt động của bản thân ............... 59
Bảng 2.3. Bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn của GV dành cho HS .............................................................................. 59
Bảng 3.1. Điểm kiểm tra của học sinh .......................................................... 65
Bảng 3.2. Phân bố tần suất điểm kiểm tra của học sinh................................ 66
Bảng 3.3. Phân bố tần số lũy tích điểm kiểm tra .......................................... 66
Bảng 3.4. Phân loại kết quả kiểm tra của học sinh ....................................... 67
Bảng 3.5. Kết quả GV đánh giá các nhóm tham gia dự án ........................... 68
Bảng 3.6. Kết quả học sinh tự đánh giá ........................................................ 69
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
của GV dành cho HS ..................................................................................... 69
Bảng 3.8. Kết quả tham số đặc trưng ............................................................ 72
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Lăng kính………………………………………………………….31
Hình 2. 2. Mắt……………………………………………………………….38
Hình 2.3. Mắt cận…………………………………………………………....39
Hình 2.4. Mắt Viễn…………………………………………………………..39
Hình 2.5. Thấu kính phân kì cho mắt cận …………………………………..40
Hình 2.6. Kính lúp…………………………………………………………...48
Hình 2.7. Kính hiển vi……………………………………………………….48
Hình 2.8. Kính thiên văn…………………………………………………….48
Hình 2.9. Ảnh của vật tạo bởi kính lúp……………………………………...49
Hình 2.10. Ảnh của vật tạo bởi kính hiển vi………………………………...50
Hình 2.11. Ảnh của vật tạo bởi kính thiên văn………………………………51
Biểu đồ 3.1. Đường lũy tích điểm kiểm tra 15 phút của học sinh .................. 67
Biểu đồ 3.2. Đường lũy tích điểm kiểm tra 45 phút của học sinh .................. 67
Biểu đồ 3.3. Phân loại điểm bài kiểm tra 15 của học sinh(%) ........................ 68
Biểu đồ 3.4. Phân loại điểm bài kiểm tra 45 của học sinh(%) ........................ 68
Biểu đồ 3.5. Đánh giá kết quả hoạt động các nhóm ....................................... 69
Biểu đồ 3.6. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh .................. 71
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ......................................................... iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............ 4
1.1. Cơ sở lí luận về bồi dưỡng năng lực ........................................................ 4
1.1.1. Khái niệm năng lực ............................................................................... 4
1.2.2. Cấu trúc của năng lực ............................................................................ 5
1.1.3. Các năng lực chung cần phát triển cho học sinh trung học phổ
thông ................................................................................................................ 6
1.1.4. Các năng lực chuyên biệt cần phát triển cho học sinh trong dạy học
Vật lí ................................................................................................................ 7
1.2. Dạy học theo định hướng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn ................................................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ....................... 10
1.2.2. Cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ........................ 10
1.2.3. Vai trò của phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ...... 11
1.2.4. Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho học sinh .................................................................................... 12
1.2.5. Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học
sinh bằng phương pháp dạy học dự án ......................................................... 15
1.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở
một số trường THPT ..................................................................................... 18
1.3.1. Mục đích, đối tượng kiểm tra .............................................................. 18
1.3.2. Kết quả điều tra ................................................................................... 19
v
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 22
CHƯƠNG 2. BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN
THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC”, VẬT LÍ 11 ........ 23
2.1. Mục tiêu dạy học và cấu trúc nội dung chương “Mắt. Các dụng cụ
quang học”, Vật lí 11 .................................................................................... 23
2.1.1. Mục tiêu dạy học chương Mắt và các dụng cụ quang học .................. 23
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” , Vật lí
11 ................................................................................................................... 25
2.2. Xây dựng một số dự án dạy học chương Mắt. Các dụng cụ quang học ... 25
2.2.1. Vì sao phải xây dựng Dự án? ............................................................. 25
2.2.2. Tìm hiểu về dạy học dự án .................................................................. 25
2.2.3. Một số dự án dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” .......... 27
2.2.4. Quy trình tiến hành các dự án ............................................................. 27
2.3. Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả dự án và năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn .................................................................................. 57
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................. 62
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................. 62
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................ 62
3.3. Đối tượng thực nghiệm .......................................................................... 62
3.4. Quy trình thực nghiệm sư phạm ............................................................. 63
3.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................................................ 63
3.5.1. Phương pháp xử lí bài kiểm tra và phiếu hỏi ...................................... 63
3.5.2. Kết quả kiểm tra và xử lí kết quả kiểm tra .......................................... 65
3.5.3. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................ 72
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 76
PHỤ LỤC
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển của khoa học công nghệ trong nhiều năm trở lại đây có
ảnh hưởng to lớn đến hầu hết các lĩnh vực đặc biệt là ngành giáo dục. Khi
khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì lượng kiến thức cung cấp cho các
em học sinh (HS), sinh viên (SV) ngày càng nhiều, đòi hỏi giáo dục phải đổi
mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Để đáp ứng
yêu cầu trên và đảm bảo phương châm của UNESCO đã đề ra “học để biết,
học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định mình” thì việc bồi
dưỡng các năng lực (NL) cho học sinh trong đó có năng lực vận dụng kiến
thức (VDKT) vào thực tiễn là hết sức quan trọng.
Trong việc rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học
sinh ở trường phổ thông, môn Vật lí đóng vai trò rất quan trọng. Bởi vì, Vật lí
là khoa học thực nghiệm, luôn có sự liên quan và gắn kết với thực tiễn cuộc
sống, vừa là cơ sở vừa góp phần thúc đẩy nhiều quá trình sản xuất.
Mặc dù là một môn học được ứng dụng rất nhiều trong đời sống, nhưng
học sinh phổ thông hiện nay lại ít liên hệ Vật lí với đời sống thực tế và áp
dụng Vật lí trong cuộc sống hàng ngày. Đa phần học sinh chỉ học các kiến
thức trong sách vở mà không áp dụng kiến thức vào thực tế, từ đó cảm thấy
nhàm chán khi học môn Vật lí.
Trong chương trình Vật lí ở THPT, chương “Mắt. Các dụng cụ quang
học” là một trong những chủ đề quan trọng đối với kiến thức Vật lí THPT và
có ứng dụng cao trong thực tế. Việc bồi dưỡng năng lực tư duy và ứng dụng
kiến thức vật lí cho học sinh THPT chương “Mắt và các dụng cụ quang học là
hết sức cần thiết từ đó giúp nâng cao tinh thần học tập của học sinh THPT. Vì
vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức
Vật lí cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học”,
Vật lí 11.
1
2. Mục đích nghiêncứu
Nghiên cứu và xây dựng một số chủ đề dạy học chương “Mắt. Các
dụng cụ quang học” ,Vật Lí 11 và sử dụng trong quá trình giảng dạy nhằm bồi
dưỡng NL VDKT vào thực tiễn cho học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giảng
dạy và giúp HS nắm vững kiến thức có thể ứng dụng vào đời sống thực tiễn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiêncứu
- Đối tượng nghiên cứu: Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức Vật lí
cho học sinh THPT trong dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật
lí 11.
- Phạm vi nghiên cứu: Một số vấn đề và biện pháp góp phần bồi dưỡng
năng lực vận dụng kiến thức Vật lí cho học sinh THPT thông qua dạy học
chương “Mắt và các dụng cụ quang học”.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu dạy học Vật lí theo hướng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức
Vật lí cho học sinh THPT trong dạy học chương “ Mắt. Các dụng cụ quang
học”, Vật lí 11 có thể góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao
chất lượng học tập ở học sinh THPT.
5. Nhiệm vụ nghiêncứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về năng lực vận dụng kiến thức Vật lí
cho học sinh
- Điều tra thực trạng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức Vật lí cho
học sinh ở trường THPT
- Nghiên cứu tổng quan chương “ Mắt và các dụng cụ quang học”, Vật
lí 11.
- Xây dựng một số chủ đề bài học nhằm bồi dưỡng năng lực vận dụng
kiến thức Vật lí cho học sinh nhằm nâng cao kết quả học tập của HS, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học Vật Lí ở trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi
2
của đề tài.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết: Đề tài nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài
liệu giáo dục học, tâm lí học, phương pháp dạy học bộ môn, chương trình,
sách giáo khoa Vật lí 11 và các tài liệu thiết yếu phục vụ nghiên cứu chương “
Mắt và các dụng cụ quang học”,Vật lí 11.
- Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn
trực tiếp nhằm tìm hiểu thực trạng bồi dưỡng năng lực tư duy và ứng dụng
kiến thức vật lí ở nước ta, biện pháp bồi dưỡng năng vận dụng kiến thức môn
Vật lí của học sinh THPT.
- Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành đưa các nội dung đã đề xuất vào dạy
học thực tiễn nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài.
- Thống kê toán học: Thống kê và xử lí các số liệu thu được trong quá
trình thực nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Về lí luận: góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về vấn đề bồi dưỡng
năng vận dụng kiến thức Vật lí cho học sinh THPT
- Về thực tiễn: Xây dựng phương pháp bồi dưỡng năng lực tư duy và ứng
dụng kiến thức Vật lí cho học sinh THPT, soạn thảo các tiến trình dạy học
chương “Mắt và các dụng cụ quang học”, Vật lí.
8. Cấu trúc của luậnvăn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức Vật lí cho học sinh
trong dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận về bồi dưỡng năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực (competensy) có nguồn gốc từ tiếng La tinh, được hiểu là sự
thành thạo, là khả năng thực hiện của một cá nhân đối với một công việc.
Theo Nguyễn Lân: “Năng lực là khả năng đảm nhận công việc và thực
hiện tốt công việc đó nhờ phẩm chất đạo đức và chuyên môn[8]”
Năng lực là sự kết hợp linh hoạt của nhiều đặc điểm tâm lí tạo thành các
điều kiện thuận lợi giúp người đó tiếp thu dễ dàng, nhanh chóng đạt hạt hiệu
quả trong các hoạt động của một lĩnh vực nào đó. Năng lực mang sự bao hàm
khả năng của một người và sự sẵn sàng để giải quyết các vấn đề.
Nhà tâm lý học Robert Epstein đưa ra quan niệm về năng lực như sau:
“Năng lực là một trong những đặc tính tâm lý của con người quyết định và chi
phối quá trình tiếp nhận kiến thức,kĩ năng của con người cũng như quyết định
quả đạt được trong các hoạt động nhất định. Năng lực con người là sự kết hợp
giữa năng khiếu bẩm sinh đã được phát triển và sự tác động giáo dục của của
môi trường xung quanh theo thời gian” [20].
Dưới góc độ tâm lí học: Năng lực bao gồm các đặc điểm của cá nhân có
phù hợp với các yêu cầu của hoạt động sao cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Người có năng lực không cần tốn quá nhiều thời gian và sự nỗ lực vẫn có thể
giải quyết được vấn đề nhanh hơn những người khác.Năng lực vừa là tiền đề
vừa là kết quả của hoạt động, năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết
quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy.
Năng lực bao gồm các kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, sự sẵn sàng
hành động và trách nhiệm đạo đức cũng như quan điểm của một cá nhân để
hành động thành công trong các tình huống linh hoạt.
Bản chất của năng lực là sự kết hợp linh hoạt, nhịp nhàng, có tổ chức
một cách hợp lí để thực hiện thành công các tình huống cuộc sống. Năng lực
4
mang dấu ấn cá nhân của chủ thể do năng lực là một trong những thuộc tính
của nhân cách, được hình thành trong quá trình phát triển nhân cách, thể hiện
sự đánh giá chủ quan của chủ thể[3].
Năng lực được cấu thành từ 3 yếu tố: tri thức, kĩ năng và các điều kiện
tâm lí cho việc thực hiện hành động của mỗi cá nhân, trong đó kĩ năng được
coi là yếu tố cốt lõi của năng lực[11].
Theo tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo
định hướng phát triển năng của học sinh THPT môn Vật lí, năng lực được
hình thành trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên
kết với nhau nhằm hình thành năng lực[2].
Như vậy, chúng tôi cho rằng năng lực khả năng có thể thực hiện hiệu
quả các hành động trong nhiều tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực
chuyên môn nghề nghiệp, xã hội, trên cơ sở hiểu biết và các kĩ năng, kĩ xảo,
kinh nghiệm của một cá nhân cũng như sự sẵn cho các hành động.
1.2.2. Cấu trúc của năng lực
Theo Nguyễn Văn Cường, cấu trúc chung của năng lực bao gồm 4
thành phần chính: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã
hội, năng lực cá thể[5].
- Năng lực chuyên môn (Professinal competency): Là năng lực đặc trưng
trong một lĩnh vực nhất định,bao gồm kiến thức chuyên môn và kỹ năng cần thiết
cho các hành động, chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lí vận động.
- Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là năng lực của cá
nhân với các hành động có kế hoạch, bao gồm phương pháp chung và phương
pháp chuyên môn. Đặc điểm chính của năng lực phương pháp là khả năng
tiếp nhận, xử lí, đánh giá, truyền thụ tri thức.
- Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích
trong giao tiếp xã hội cũng như sự phối hợp hoàn hảo với các cá thể khác
5
nhằm đạt được mục đích giao tiếp, được tiếp nhận qua việc học giao tiếp.
- Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh
giá các cơ hội phát triển cũng như các giới hạn cá nhân, phát triển được năng
khiếu và xây dựng thương hiệu cá nhân, được tiếp nhận qua việc học cảm xúc
– đạo đức và liên quan đến tư duy hành động, chịu trách nhiệm[5].
1.1.3. Các năng lực chung cần phát triển cho học sinh trung học phổ thông
Trong tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, các năng lực chung
cốt lõi cần hình thành cho học sinh bao gồm:
- Năng lực tự học (NLTH):là sự bao hàm cả cách học, kỹ năng học và nội
dung học. NLTH là khả năng bẩm sinh của mỗi người nhưng phải được đào
tạo, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn thì nó mới bộc lộ được những ưu
điểm giúp cho cá nhân phát triển. Tự học và năng lực tự học của học sinh là
nền tảng cơ bản đóng vai trò quyết định đến sự thành công của HS trong quá
trình học tập[7].
- Năng lực giao tiếp(NLGT): là việc sử dụng hiệu quả các các kĩ năng cá
nhân, kiến thức chuyên môn, kiến thức xã hội trong các tình huống giao tiếp
cụ thể. Nó còn bao gồm ngôn ngữ phong phú trong các tình huống giao tiếp
mà không đơn thuần các năng lực ngữ pháp đơn thuần. Xử lí các thông tin
tiếp nhận một cách tích cực và trôi chảy, nhạy bén và phản xạ nhanh với các
bối cảnh giao tiếp khác nhau và có thể thích nghi với các tình huống giao tiếp
mới lạ[10].
- Năng lực hợp tác(NLHT): là khả năng tương tác lẫn nhau, trong đó các
cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và biết cách cùng làm việc, lắng
nghe và quan tâm tới các quan điểm khác nhau; giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau,biết
nắm bắt và phát huy thế mạnh của từng cá nhân trong công việc nào đó vì
mục đích chung có hiệu quả với tất cả cá nhân. Người có NLHT cần phải thực
hiện được các kĩ năng: KN tổ chức nhóm hợp tác, KN chia sẻ thông tin, KN
diễn đạt ý kiến, KN giải quyết mâu thuẫn, khả năng đánh giá[14].
6
- Năng lực sáng tạo(NLST): là khả năng cá nhân có thể tạo ra những điều
mới mẻ trong một lĩnh vực nào đó hoặc xử lí một vấn đề theo một phương
pháp hoàn toàn mới mà chưa từng có tiền đề trước đó.
Sáng tạo là điều cần thiết để tạo ra các cách giải pháp mới cho các vấn
đề lớn và phức tạp. Học sinh hiện nay cần được dạy để sở hữu sự năng lực
sáng tạo.
Có thể phát triển sự sáng tạo cho học sinh thông qua việc đào tạo một
trong các kĩ năng: bảo vệ (bảo vệ quan điểm cá nhân khi có ý tưởng mới); thử
thách(thực hiện các nhiệm vụ khó khăn); mở rộng (tìm kiếm kiến thức và kĩ
năng ngoài lĩnh vực chuyên môn); xung quanh (tìm kiếm các dạng mới xung
quanh hoặc kết hợp các dạng với nhau.
- Năng lực giải quyết vấn đề(GQVĐ): khả năng cá nhân có thể nắm bắt
được một vấn đề mới, biết cách phân tích và làm rõ vấn đề, từ đó đề xuất
được các giải pháp tối ưu để giải quyết vấn đề đó. Cá nhân có khả năng đánh
giá và tìm ra tiến trình giải quyết vấn đề đó một cách hiệu quả nhất[8].
1.1.4. Các năng lực chuyên biệt cần phát triển cho học sinh trong dạy học
Vật lí
1.1.4.1. Năng lực thực nghiệm Vật lí
Trong quá trình học tập và nghiên cứu môn Vật lí, ngoài việc tiếp thu và
nắm bắt kiến thức học sinh cần có khả năng làm thí nghiệm(TN) và đề xuất
được các phương án thí nghiệm Vật lí nhằm kiểm tra lại các hệ quả Vật lí,
các suy đoán khoa học để kiểm chứng tính đúng đắn của hệ quả đó hoặc
khẳng định các suy đoán trước đó là đúng đắn. Do đó, việc phát triển năng lực
thực nghiệm(NLTN) Vật lí là hết sức quan trọng và cần thiết với mỗi cá nhân
học tập và nghiên cứu Vật lí.
Trong từ điển Tiếng Việt, NLTN được định nghĩa:“Năng lực thực
nghiệm là tổ hợp bao gồm kiến thức, kĩ năng, thái độ và hứng thú hành động
7
của cá nhân một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng
của cuộc sống bằng phương pháp thực nghiệm.”
Trên cơ sở đó, NLTN Vật lí (VL) được định nghĩa như sau: “NLTN VL
là khả năng của mỗi cá nhân có thể áp dụng các kiến thức Vật lí đã được lĩnh
hội cùng với các kĩ năng thực hành giải quyết các tình huống thực tiễn”[13].
Nó có thể là khả năng lí giải một hiện tượng VL, thực nghiệm thành công một
thí nghiệm VL hay chế tạo một dụng cụ thí nghiệm hoạt động dựa trên các
nguyên tắc VL để học tập và nghiên cứu. NLTN đỏi hỏi HS phải có tư duy
nhất định về các khái niệm Vật lí, phải lí giải được các hiện tượng VL, kết
hợp với các kĩ năng vốn có từ đó vận dụng được kiến thức VL vào thực tiễn
và thực nghiệm chứ không dừng lại ở mức độ hiểu[6].
Những biểu hiện của người học có năng lực thực nghiệm Vật Lí[𝟏𝟓]
+ Hiểu và thực hiện đúng các quy tắc khi làm TN
+ Có sự hiểu biết nhất định về các thiết bị, xử lí số liệu, sai số.
+ Xác định được mục đích TN, lựa chọn đúng các dụng cụ thí nghiệm và
lắp ráp được các dụng cụ thí nghiệm.
+ Quan sát được chính xác các hiện tượng xảy ra khi làm thí nghiệm,
hiệu chỉnh
+ Có thái độ kiên nhẫn, tỉ mỉ, tích cực…
1.1.4.2. Năng lực tính toán
Cần thiết phát triển NL tính toán cho HS, giúp HS tích cực hơn trong
việc học, gợi động cơ yêu thích môn học, có thể đáp ứng nhu cầu khác nhau
của các kì thi.
Phát triển NL toán học trong dạy và học bao gồm: Phát triển NL tính
toán cho GV và phát triển NL tính toán cho HS.
Phát triển NL toán học cho HS đòi hỏi HS phải mô hình hóa các quy luật
Vật lí thành các công thức toán học, sử dụng toán học để suy luận từ kiến thức
8
đã biết ra hệ quả hoặc ra kiến thức mới bằng cách phát biểu, giải thích bằng
lời, biến đổi hình thức các công thức, quy luật Vật lí.
Phát triển NL toán học cho GV thì trước tiên GV phải là một HS có NL
tính toán tốt, do vậy GV cần tự mình bồi dưỡng, phát triển các nhóm NL toán
học ở trên như đối với HS. Hơn thế, người GV cần có NL nghiên cứu và tìm
tòi cái mới nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn và kĩ năng xử lí các tình
huống, giữ đúng vai trò là người điều khiển (nhưng không là chủ thể) của quá
trình dạy học, đồng thời kiểm soát được toàn bộ quá trình[8].
1.1.4.3. Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) là quá trình HS sử dụng nhận thức,
hành động, thái độ, cảm xúc để giải quyết các tình huống mà ở đó không có
sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường.
Trong quá trình GQVĐ, mỗi người có thể sử dụng các cách thức, chiến
lược khác nhau, từ đó có những kết quả khác nhau.
Để rèn luyện NL GQVĐ cho HS cần rèn luyện cho HS khả năng liên
tưởng, tạo ra các tình huống có vấn đề, giúp HS nhận dạng, giải quyết vấn đề.
GV cần giúp các em huy động các kiến thức cũ, nhằm quy lạ về quen. Nếu
HS có năng lực liên tưởng thì khi gặp một tình huống mới, các em có thể tư
duy, tìm những kiến thức liên quan đã học để giải quyết vấn đề. Còn nếu các
em có NL liên tưởng kém, các em sẽ gặp khó khăn trong việc liên hệ kiến
thức để giải quyết vấn đề[12].
1.1.4.4. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Người có năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (NLVDKT) là
người có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức vật lí, lựa chọn
được kiến thức phù hợp để áp dụng trong cuộc sống.
Ngoài ra, người có NLVDKT là người có phát hiện và hiểu rõ ứng dụng
của Vật lí trong cuộc sống thực tiễn. Tìm được mối quan hệ và giải thích được
các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng của Vật lí dựa vào kiến thức liên
9
môn, chủ động sáng tạo, lựa chọn cách thức giải quyết vấn đề. Có thể giải thích
một số hiện tượng Vật lí dựa vào năng lực của các nhân và bước đầu có thể
nghiên cứu một công trình khoa học liên quan đến Vật lí[6].
1.2. Dạy học theo định hướng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn
1.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Có nhiều quan điểm về khái niệm năng lực vận dụng kiến thức
(NLVDKT) vào thực tiễn. Theo tác giả Lê Thanh Huy:“NLVDKT là khả năng
của người học có thể giải quyết các vấn đề đặt ra một cách cách hiệu quả
bằng việc áp dụng kiến thức đã được tiếp thu trước đó vào các trường hợp,
các hoạt động thực tiễn để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Và NLVDKT của
HS là khả năng HS có thể vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các
tình huống học tập hoặc tình huống trong thực tế đời sống[6].”
Trong đề tài này, chúng tôi cho rằng NLVDKT vào thực tiễn của HS là
khả năng huy động các kiến thức đã được học để áp dụng và xử lí các vấn đề
xảy ra trong thực tiễn và HS có khả năng tạo ra các tình huống mới.
1.2.2. Cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
- Cấu trúc NL VDKT bao gồm các yếu tố:
+ Có khả năng hệ thống kiến thức và phân loại các kiến thức đã học.
+ Có khả năng phân tích và tổng hợp các kiến thức Vật lí và vận dụng
trong thực tiễn.
+ Có khả năng phát triển các nội dung kiến thức Vật lí ứng dụng trong
các vấn đề, các lĩnh vực khác nhau
+ Có khả năng nhìn ra những vấn đề trong thực tiễn gắn với Vật lí, và
dùng kiến thức Vật lí sẵn có để giải thích vấn đề đó.
+ Có thể khả năng giải quyết vấn đề bằng sự độc lập của cá nhân
- Các biểu hiện của NL VDKT Vật lí vào thực tiễn được biểu hiện như sau:
+ Có khả năng tổng hợp chi tiết và biết cách phân loại kiến thức Vật lí.
10
Nắm bắt rõ nội dung, thuộc tính của các kiến thức đó. Có cách chọn đúng và
phù hợp các kiến thức áp dụng cho các hiện tượng, các vấn đề khác nhau xảy
ra trong thực tiễn.
+ Định hướng được kiến thức Vật lí một cách tổng hợp và kiến thức đó
được áp dụng với ý nghĩa rõ ràng, được ứng dụng trong lĩnh vực, ngành nghề
nào trong thực tiễn.
+ Phát hiện và hiểu rõ các ứng dụng của Vật lí trong các vật đề sinh hoạt, y
học, sức khỏe, sản xuất và môi trường.
+ Tìm được sự liên hệ và giải thích được các hiện tượng tự nhiên, các ứng
dụng của Vật lí trong đời sống dựa vào kiến thức Vật lí đã học và các kiến
thức liên môn khác.
+ Có khả năng tìm và lựa chọn cách giải quyết phù hợp. Có sự hiểu biết để
tham gia tranh luận, bàn bạc về các vấn đề liên quan đến cuộc sống và bước
đầu tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết vấn đề đó[15].
1.2.3. Vai trò của phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Vận dụng kiến thức là sự đánh giá hiệu quả tầm nhận thức cũng như kĩ
năng áp dụng kiến thức của HS. VDKT không chỉ quan trọng với việc xử lí
các tình huống thực tiễn mà còn quan trọng trong việc tìm tòi và phát hiện
kiến thức mới.
Vận dụng kiến thức đòi hỏi đòi hỏi sự huy động tổng hợp nhiều năng lực
của người học, đó là sự kết hợp linh hoạt nhiều đặc điểm tâm lí của một
người, tạo thành những điều kiện thuận lợi giúp cho người đó giúp cho người
đó nhanh chóng đạt hiệu quả cao trong một lĩnh vực nào đó. Vận dụng kiến
thức thể hiện sự tư duy của học sinh, khi người học cần xử lí một tình huống,
một trường hợp cụ thể cần vận dụng hết tư duy của mình.Từ chỗ tự mình phát
hiện ra vấn đề đến quá trình tìm hiểu, suy luận, phân tích, khái quát hóa…để
vận dụng giải quyết vấn đề đều thể hiện sự tư duy của học sinh ở các cấp độ
khác nhau. Vận dụng kiến thức thức gắn liền với quan niệm mới về kiến
11
thức[10].
Phát triển NL VDKT vào thực tiễn không chỉ giải quyết vấn đề thực tiễn
liên quan đến kiến thức trong nhà trường mà còn hướng người học tiếp cận
các vấn đề đa dạng phong phú của đời sống, tiếp cận với quá trình sản xuất
vật chất và quá trình nghiên cứu khoa học.
Phát triển NL VDKT vào thực tiễn không chỉ giúp người học tự mình
chiếm lĩnh, củng cố tri thức mà còn giúp người học thích nghi linh hoạt trong
các điều kiện học tập, điều kiện sống. Điều này làm cho tri thức của người
học chiếm lĩnh được trở lên ý nghĩa với người đó, làm cho người đó yêu thích
môn học hơn, bài học trở lên sinh động hơn thông qua giải quyết các vấn đề
thực tiễn.
Phát triển NL VDKT vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học sẽ làm
thay đổi nhận thức của giáo viên. Để thực hiện các mục tiêu này, đòi hỏi GV
phải thiết kế được các hoạt động học tập cho người học mà ở đó, thúc đẩy gắn
kết lí thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống.Hoạt động
dạy học vừa là mục tiêu vừa là hình thức và phương pháp tổ chức của quá
trình dạy học.
Như vậy, có thể nói phát triển NL VDKT vào thực tiễn cho học sinh
trong dạy học có thể thay đổi cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh
theo hướng “học đi đôi với hành”, lí thuyết gắn với thực tiễn, nhà trường gắn
với xã hội[15].
1.2.4. Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cho học sinh
Để phát triển NLVDKT vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học môn
Vật lí, GV cần đặt HS vào các tình huống thực tiễn, thông qua giải quyết các
tình huống này HS vừa chiếm lĩnh kiến thức, vừa phát triển NLVDKT vào
thực tiễn. GV cũng cần sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học mà ở đó
HS được đặt vào tình huống thực tiễn. Cách xây dựng và tổ chức các tình
12
huống thực tiễn trong các phương pháp dạy học khác nhau có những điểm
khác biệt, do vậy tác giả Trần Thái Toàn đã khái quát thành hai nhóm biện
pháp phát triển NLVDKT vào thực tiễn là:
- Dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn
- Dạy học bằng trải nghiệm thực tiễn
1.2.4.1. Dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn
Dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn có bản chất là GV sử dụng các
tình huống thực tiễn để liên hệ với nội dung bài học với thực tiễn thông qua tổ
chức các hoạt động dạy học. HS giải quyết các tình huống thực tiễn, qua đó
vừa chiếm lĩnh được kiến thức khoa học, vừa giải thích được các vấn đề thực
tiễn liên quan hoặc đánh giá các vấn đề thực tiễn, đề xuất các biện pháp khả
thi để giải quyết vấn đề.
Để đạt được các mục đích trên, GV tổ chức các hoạt động dạy học trong
lớp, tại phòng thực hành và các biện pháp chủ yếu như: tình huống có vấn đề;
bài tập thực tiễn; bài tập thực nghiệm; đóng vai. GV cũng có thể tổ chức các
buổi ngoại khóa về các vấn đề thực tiễn liên quan[10].
Với phương pháp này HS có thể tiếp cận với tình huống có vấn đề, nhận
ra mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, HS có nhu cầu giải quyết vấn
đề và có hứng thú học tập. Khi giáo viên sử dụng các tình huống có vấn đề
hoặc trình chiếu các video, hình ảnh, thí nghiệm…cho học sinh hoặc nêu ra
tình huống hoặc tạo bối cảnh để HS nhận diện tình huống. Từ đó, HS đặt các
câu hỏi nêu vấn đề và phân tích các vấn đề liên quan đến tình huống, thiết lập
các kiến thức đã học hoặc các kiến thức cần tìm hiểu với vấn đề thực tiễn.
Ưu điểm của phương pháp này là trong giờ học GV đã tạo được hứng
thú cho người học, kích thích sự ham muốn khám phá cho người học. GV là
người chủ động trong giờ học và không mất nhiều thời gian.
Hạn chế của phương pháp này là chưa gây được xúc cảm cho người học
và người học cần phải có khả năng liên tưởng, quan sát, tư duy trừu tượng và
13
khái quát hóa tốt; một số vấn đề thực tiễn tích hợp nhiều kiến thức liên quan
nên mất nhiều thời gian để giải thích, chứng minh[12].
Một số phương pháp liên hệ lý thuyết với thực tiễn
- Sử dụng tình huống có vấn đề áp dụng trong dạy học
GV cần xác định mục tiêu của buổi học, xác định nội dung kiến thức cần
truyền đạt thông qua các tình huống phù hợp với bài học. Sau khi lựa chọn
tình huống, GV đưa ra các gợi ý để giải quyết vấn đề, đưa ra các kiến thức lý
thuyết có liên quan đến tình huống đưa ra, xác định nhiệm vụ và vai trò của
HS trong tình huống đó. Phân công các nhóm để giải quyết tình huống dựa
trên sự khách quan và công khai trước lớp. Sau khi làm việc nhóm xong, các
nhóm báo cáo kết quả thực hiện của nhóm mình và GV là người đưa ra nhận
xét, đánh giá và là người tổng kết đưa ra kết luận cuối cùng về tình huống đó
giúp HS hiểu rõ hơn cách giải quyết của vấn đề đã đặt ra[6].
- Sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn trong dạy học
Bài tập có nội dung gắn với thực tiễn là những bài tập có nội dung xuất
phát từ những tình huống, vấn đề đang xảy ra trong thực tiễn. Quan trọng
nhất là những bài tập có thể ứng dụng vào cuộc sống và sản xuất, góp phần
giải quyết các vấn đề xuất phát từ thực tiễn.
Dạy học bằng bài tập thực tiễn được coi là phương pháp dạy học có hiệu quả
trong việc bồi dưỡng NLVDKT. Bài tập thực tiễn không chỉ là mục đích chính
của việc dạy học Vật lí mà còn xuyên suốt nội dung trong quá trình dạy học.
Bài tập có nội dung gắn với thực tiễn thực tiễn không chỉ giúp học sinh
hiểu rõ kiến thức lí thuyết mà còn giúp học sinh tư duy sáng tạo, có khả năng
gắn kiến thức đó vào các tình huống thực tiễn cụ thể và trong nghiên cứu
khoa học. Từ đó giúp việc học lý thuyết không còn là vấn đề áp lực mà gây
hứng thú cho việc học của HS[3].
1.2.4.2. Dạy học bằng trải nghiệm thực tiễn
Dạy học bằng trải nghiệm thực tiễn là HS được trải nghiệm ngoài thực
14
tiễn thông qua thực hiện các dự án, nghiên cứu thực địa, điều tra khảo sát,
thực hiện các đề tài khoa học.Thông qua trải nghiệm thực tiễn, HS vừa nắm
vững kiến thức vừa phát triển được các kĩ năng khoa học, kĩ năng giải quyết
các vấn đề trong thực tiễn.Đồng thời, HS còn có thể đề xuất một số giải pháp,
mô hình nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn gắn với địa phương.
Để dạy học bằng trải nghiệm thực tiễn, GV có thể tổ chức các hoạt động
dạy học bằng một số biện pháp như: Dạy học dự án; Tổ chức nghiên cứu khoa
học; Giáo dục STEM
Phương pháp này có thể giúp phát triển mọi tiềm năng của HS, giúp HS
làm chủ được các tình huống, phát triển được tính tự chủ và khả năng sáng tạo
trong quá trình giải quyết các vấn đề.
Bên cạnh đó, có một số hạn chế đó là HS phải có tư duy cao, có sự hợp
tác và có năng lực nghiên cứu khoa học; tổ chức các hoạt động dạy học cần
nhiều thời gian và kinh phí[12].
1.2.5. Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh
bằng phương pháp dạy học dự án
1.2.5.1. Thế nào là dạy học dự án?
Thuật ngữ “dự án” trong Tiếng anh là “ Project” được hiểu là một kế
hoạch, một đề xuất được thực hiện trong một khoảng thời gian với các yếu tố
kết hợp như tài chính, nhân lực nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
DHDA là phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm, đã được áp dụng
giảng dạy trong nhiều trường trung học và đại học trên thế giới[7].
Vậy DHDA là hình thức tổ chức dạy học mà người học phải thực hiện
một hay nhiều các nhiệm vụ học tập khác nhau. Người học phải kết hợp giữa
lí thuyết và thực tiễn, thực hành, tạo ra các sản phẩm và người học phải thực
hiện với tính tự giác, tự lực cao trong quá trình làm việc từ xác định mục tiêu,
lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá toàn bộ kế hoạch và
kết quả thực hiện dự án của mình. DHDA thường được thực hiện dưới dạng
15
làm việc theo nhóm.
1.2.5.2. Phân loại dạy học dự án
- Phân loại theo đối tượng tham gia dự án
- Phân loại theo hình thức học tập đặc thù của môn học
- Phân loại theo mức độ của dự án: dự án lớn, dự án trung bình, dự án nhỏ
- Phân loại theo nhiệm vụ của dự án: tìm hiểu, nghiên cứu hay kiến tạo
- Dự án hỗn hợp
1.2.5.3. Đặc điểm của dạy học dự án
- Gắn liền nội dung thực hiện dự án với thực tiễn. Các nội dung dự án gắn
liền với các tình huống nghề nghiệp, các vấn đề trong thực tiễn
- Gây sự hứng thú, sáng tạo, tìm tòi cho người học.
- Có sự kết hợp kiến thức chuyên môn với các kiến thức liên quan khác để
giải quyết vấn đề.
- Không chỉ tạo ra các sản phẩm lí thuyết mà còn tạo những sản phẩm vật
chất cụ thể của các hoạt động trong thực tiễn.
- Người học khi tham gia thực hiện dự án đòi hỏi có tính độc lập, tự lực
cao trong tất cả quá trình. Đòi hỏi người học có sự sáng tạo, tìm tòi và có tinh
thần trách nhiệm đối với dự án được giao.
- Các dự án thường được tổ chức dưới hình thức nhóm, do đó đòi hỏi các
thành viên cần biết cách phân chia công việc hợp lí, đảm bảo tiến độ hoàn
thành công việc.
1.2.5.4. Tiến trình dạy học dự án
Tiến trình DHDA có thể chia thành các giai đoạn:
- Lựa chọn chủ đề dự án học tập và xác định mục tiêu: GV và HS cùng
nhau đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục tiêu của dự án. Cần tạo ra một
vấn đề hoặc một tình huống có liên quan đến thực tiễn xã hội.
- Lập kế hoạch: Dưới các định hướng của GV, học sinh cần lập ra kế
hoạch thực hiện dự án với các công việc cần thực hiện, kinh phí thực hiện,
16
phân công công việc ra sao, thời gian thực hiện như thế nào
- Tiến hành dự án: Các thành viên thực hiện công việc cá nhân theo kế
hoạch đã đề ra trước đó. Trong quá trình thực hiện dự án này, HS cần phải
thực hiện các các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn. Thử nghiệm vào
thực tiễn những kiến thức lý thuyết đã được lĩnh hội trước đó.
- Trình bày kết quả dự án: Kết quả thực hiện dự án có thể được trình bày
dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo, sản phẩm thực tế…Sản phẩm dự án có thể
được trình bày giữa các nhóm HS, có thể được giới thiệu trong nhà trường
hay ngoài xã hội.
- Đánh giá: Thực hiện đánh giá kết quả dự án ở cả hai đối tượng GV và
HS. Từ đó đúc kết quả đã đạt được và rút kinh nghiệm cho các lần thực
hiện tới.
Việc kiểm tra đánh giá có thể được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của
dự án.
1.2.5.5. Lợi ích và hạn chế của dạy học dự án
Lợi ích:
- Với HS:
+ Giúp HS có thể liên hệ giữa lý thuyết với thực tiễn, không cảm thấy
kiến thức lí thuyết khô khan, khó hiểu
+ Gây được sự thích thú với học sinh khi tham gia các hoạt động của
môn học
+ Rèn luyện cho HS sự tự lập, sáng tạo mới mẻ và có tinh thần trách
nhiệm trong công việc
+ Giúp HS rèn luyện thêm NLHT và NLGT
+ Rèn luyện đức tính kiên nhẫn, bền bỉ cho HS trong các hoạt động thực
hiện dự án
+ Giúp HS phát triển NL quan sát, đánh giá vấn đề
+ Phát triển kĩ năng sử dụng CNTT và các kĩ năng mềm khác khi thực
17
hiện các dự án
- Với GV:
+ Phát triển kĩ năng đánh giá của giáo viên về kiến thức và năng lực của
học sinh . GV có thể đánh giá học sinh một cách toàn diện hơn so với các
hình thức đánh giá khác
+ Phát hiện được những khả năng tiềm ẩn của HS, gần gũi, gắn kết hơn
với HS.
+ Luôn có ý thức tìm hiểu các ứng dụng thực tế liên quan đến bài học từ
đó tạo cho chính mình kho tư liệu và kiến thức phong phú để bài giảng hấp
dẫn hơn
Hạn chế:
Dạy học dự án có những hạn chế và thách thức nhất định:
+ DHDA không thể áp dụng cho tất cả các bài học
+ DHDA chỉ là phương pháp bổ sung cho các phương pháp dạy truyền
thống, không thể thay thế cho phương pháp giảng dạy truyền thống
+ Hạn chế lớn nhất của DHDA là mất nhiều thời gian để HS nghiên cứu,
tìm hiểu và mất nhiều thời gian của GV
+ Khó khăn trong việc thiết kế các công cụ đánh giá khách quan những
mục tiêu giáo dục và học tập
+ Đòi hỏi GV phải có trình độ chuyên môn thực sự, tâm huyết và yêu nghề.
1.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở
một số trường THPT
1.3.1. Mục đích, đối tượng kiểm tra
- Mục đích: Thực trạng việc bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn của HS trong quá trình dạy học Vật Lí ở một số trường THPT.
- Đối tượng: GV và HS của một số trường THPT trên địa bàn Hà Nội.
18
1.3.2. Kết quả điều tra
1.3.2.1.Thực trạng hiểu biết của giáo viên THPT về bồi dưỡng NL VDKT vào
thực tiễn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến
thức Vật lí vào thực tiễn cho học sinh THPT thông qua dạy học chương “Mắt.
Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 chúng tôi đã tiến hành khảo sát một số
trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Việc khảo sát tiến hành dựa trên phiếu điều tra (phụ lục 1). Quá trình
khảo sát diễn ra vào tháng 5 năm 2019 với 27 GV các bộ môn: Lí, Hóa ,Sinh,
Địa tại 2 trường trên địa bàn thành phố Hà Nội là: THPT Trần Hưng Đạo
(Thanh Xuân), THPT Phùng Khắc Khoan (Đống Đa).
Kết quả điều tra cho thấy, 100% các GV được hỏi đều đã được tham
gia các đợt tập huấn về dạy học tích cực, dạy học dự án, dạy học tích hợp, dạy
học bồi dưỡng năng lực.
Khi lấy ý kiến của GV về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng NL
VDKT vào thực tiễn cho HS thu được kết quả như sau:
Bảng 1.1. Ý kiến của giáo viên về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Ý kiến
Số lượng GV Phần trăm (%)
Rất quan trọng
16
59,26
Quan trọng
11
40,74
Tổng
27
100
Từ số liệu của bảng trên, 59,26% GV cho rằng việc bồi dưỡng NL
VDKT vào thực tiễn là rất quan trọng và 40,74% cho ở mức quan trọng. Kết
quả trên cho thấy các GV tham gia khảo sát đã nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng của việc bồi dưỡng NL VDKT vào thực tiễn cho HS và các xác
định được việc bồi dưỡng NL VDKT vào thực tiễn cho học sinh là cấp bách
và cần thiết
19
Khi được hỏi về các ưu điểm của DHDA, các GV đã đưa ra ý kiến của
mình như sau:
+ Tạo hứng thú học tập cho HS (92, 6% GV đã đồng ý)
+ Tạo mối liên hệ giữa lí thuyết và thực tiễn (92,6% GV đã đồng ý)
+ Giúp GV chủ động hơn trong xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với
các đối tượng HS (81,5% GV đã đồng ý)
+ Hình thành và phát triển NL VDKT vào thực tiễn cho HS (88,9% GV
đã đồng ý)
Có thể thấy, các GV đã có sự nhận thức đúng đắn về các ưu điểm mà
DHDA mang lại. Từ việc GV có nhận thức đúng đắn về DHDA và NL VDKT
vào thực tiễn do đó GV đã tích cực DHDA. Cụ thể, hơn 60% GV đã áp dụng
DHDA vào công việc giảng dạy. Tuy nhiên chỉ có 15% áp dụng thường
xuyên, còn lại chỉ áp dụng ở mức độ thỉnh thoảng lồng ghép vào bài học.
Khi được hỏi về các khó khăn gặp phải khi thực hiện DHDA, kết quả
mà tác giả thu được như sau:
Bảng 1.2. Ý kiến của giáo viên về khó khăn khi dạy học dự án
Khó khăn Tỉ lệ %
GV đồng ý
Mất nhiều thời gian thực hiện 92,6 %
Áp lực về số lượng tiết dạy, phân phối chương trình 88,9%
Chưa được cung cấp các tài liệu hướng dẫn cụ thể 48,2%
Chưa biết cách thiết kế chủ đề cho các dự án 51,8%
Từ bảng số liệu cho thấy, các GV chưa tiến hành được các dự án dạy
học vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh vì quỹ thời gian trên lớp
còn hạn hẹp và các em học sinh cũng có nhiều môn học cần phải làm bài tập ở
nhà. Bên cạnh đó, GV cũng không có nhiều các bài giảng mẫu để tham khảo,
tập huấn giáo viên về bồi dưỡng NL VDKT vào thực tiễn còn chung chung,
chưa cụ thể. Từ đó, các GV đề nghị nhà trường cần có các buổi tập huấn cụ
20
thể và riêng biệt về phương pháp Bồi dưỡng NL VDKT vào thực tiễn cho
GV, tổ chức các buổi dạy học có sự tham gia góp ý của các chuyên gia.
1.3.2.2. Thực trạng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS
Để điều tra thực trạng bồi dưỡngNLVDKT vào thực tiễn của HS, chúng
tôi đã xây dựng phiếu điều tra (phụ lục 2). Các câu trong phiếu điều tra tương
ứng với tiến trình giải quyết vấn đề, phiếu điều tra cho 186 HS ở 2 trường
THPT trên địa bàn HN là:THPT Trần Hưng Đạo (Thanh Xuân), THPT Phùng
Khắc Khoan (Đống Đa) .
95% HS đều cho rằng NL VDKT vào thực tiễn là quan trọng và cần
thiết cho HS hiện nay. 55% HS cho rằng bản thân mình có NL VDKT vào
thực tiễn ở mức trung bình, 20% HS cho rằng mình có NL VDKT vào thực
tiễn ở mức độ khá, 25% HS cho rằng mình có NLVDKT vào thực tiễn ở mức
độ yếu.
Nguyên nhân được các em đưa ra là chưa được tiếp xúc với nhiều tình
huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống. Chủ yếu việc học của các em
gắn liền với việc học lí thuyết trên lớp mà không được gợi mở để liên hệ các
kiến thức đó vào thực tiễn. Thực trạng học tập của HS hiện nay là học các lí
thuyết trên lớp sau đó làm nhiều bài tập để có kết quả cao trong các cuộc thi
nên năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn chưa cao.
21
Tiểu kết chương 1
Trong chương này, từ các tài liệu thu được, tác giả đã trình bày một số cơ
sở lí luận về bồi dưỡng NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS. Cụ thể:
- Cơ sở lí luận về năng lực, các năng lực chung, năng lực chuyên biệt cần
hình thành cho học sinh trong các môn học nói chung và môn Vật lí nói riêng.
- Cơ sở lí luận về năng lực bồi dưỡng kiến thức vào thực tiễn, đặc điểm,
cấu trúc và phương pháp bồi dưỡng năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Cơ sở lí luận về Dạy học dự án, khẳng định dạy học dự án là phương
pháp tối ưu giúp bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho
học sinh
- Tìm hiểu được nhận thức của các GV tại một số trường THPT trên địa
bàn HN về NL VDKT vào thực tiễn và DHDA. Các GV đã xác định được rõ
tầm quan trọng cũng như việc bồi dưỡng NL VDKT vào thực tiễn cho học
sinh là cần thiết trong dạy học Vật lí hiện nay.
- Tìm hiểu thực trạng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
của giáo viên và học sinh tại một số trường THPT trên địa bàn Hà Nội làm cơ
sở để viết tiếp chương 2 của luận văn.
22
CHƯƠNG 2. BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC”, VẬT LÍ 11
2.1. Mục tiêu dạy học và cấu trúc nội dung chương “Mắt. Các dụng cụ
quang học”, Vật lí 11
Chương : Mắt. Các dụng cụ quang học là chương thuộc học kì II lớp 11
sau khi kết thúc chương Khúc xạ ánh sáng. Mục tiêu của chương là đi sâu
nghiên cứu đường đi của tia sáng và sự tạo ảnh của vật qua các dụng cụ quang
học; cấu tạo và hoạt động của mắt, các tật của mắt và cách sửa tật; đồng thời
nghiên cứu về thấu kính, các công thức về thấu kính; cấu tạo, công dụng của
kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn.
2.1.1. Mục tiêu dạy học chương Mắt và các dụng cụ quang học
2.1.1.1. Kiến thức
- Mô tả được lăng kính và các đặc điểm của lăng kính
- Lăng kính có thể làm dịch đường truyền của một tia sáng đi qua lăng
kính
- Thấu kính mỏng và các đặc điểm của thấu kính mỏng
- Các tiêu điểm, tiêu diện của thấu kính mỏng có những đặc điểm gì
- Độ tụ và đơn vị đo độ tụ của thấu kính
- Nêu được số phóng đại tạo bởi thấu kính
- Viết được các công thức về thấu kính[8]
- Sự điều tiết của mắt khi quan sát các vật ở các điểm cực cận và cực viễn
- Các đặc điểm cụ thể của các tật về mắt cận, mắt viễn, mắt lão và cách
khắc phục, đề phòng các bệnh về mắt
- Nêu được sự lưu ảnh trên màng lưới và ví dụ cụ thể của hiện tượng này
- Mô tả được nguyên tắc cấu tạo và công dụng của kính lúp, kính hiển vi
và kính thiên văn[12]
23
- Nêu được số bội giác
- Viết được công thức tính số bội giác của kính lúp đối với các trường hợp
ngắm chừng, công thức tính số bội giác của kính hiển vi và kính thiên văn
khi ngắm chừng ở vô cực[8].
2.1.1.2. Kĩ năng
- Vẽ được đường truyền của một tia sáng bất kì qua một thấu kính mỏng
hội tụ, phân kì và hệ hai thấu kính đồng trục[8]
- Dựng được hình ảnh của một vật thật tạo bởi thấu kính
- Nắm rõ công thức và áp dụng giải các bài tập mắt cận, mắt viễn, mắt lão
- Xác định được tiêu cự của thấu kính phân kì, hội tụ bằng thí nghiệm
- Quan sát, giải thích một số hiện tượng ở một số thí nghiệm Vật lí về mắt
và các dụng cụ quang học
- Tự tiến hành một số thí nghiệm về thấu kính và làm một số dụng cụ
quang học đơn giản
2.1.1.3. Thái độ
Thông qua nội dung kiến thức và các thí nghiệm Vật lí của chương để
giáo dục cho học sinh các kiến thức về mắt và cách phòng chống các bệnh về
mắt. Đồng thời bồi bồi dưỡng cho học sinh có sự yêu thích với môn học thông
qua các hoạt động thí nghiệm ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
2.1.1.4. Các năng lực cần bồi dưỡng cho học sinh
- Năng lực thực ngiệm Vât lí
- Năng lực tính toán các bài tập Vật lí
- Năng lực giải quyết vấn đề dựa vào các kiến thức Vật lí
- Năng lực vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn
- Năng lực tự học
- Năng lực hợp tác
24
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” , Vật lí 11
Bài 28. Lăng kính (1 tiết)
Bài 29. Thấu kính mỏng (2 tiết)
Bài 30. Giải bài toán về hệ thấu kính (1 tiết)
Bài 31. Mắt (1 tiết)
Bài 32. Kính lúp (1 tiết)
Bài 33. Kính hiển vi (1 tiết)
Bài 34. Kính thiên văn (1 tiết)
Bài 35. Thực hành: Xác định tiêu cự của thấu kính phân kì (2 tiết)
2.2. Xây dựng một số dự án dạy học chương Mắt. Các dụng cụ quang học
2.2.1. Vì sao phải xây dựng Dự án?
Dạy học dự án với mục đích gắn kiến thức lí thuyết đã học với thực tiễn
đời sống xã hội. DA có sự kết hợp giữa lí thuyết với thực tiễn cuộc sống, HS
có thể lựa chọn những nội dung kiến thức mình quan tâm và hứng thú để thực
hiện. Trong DHDA, người học tự lực trong quá trình thực hiện giúp người
học có tinh thần trách nhiệm và đẩy mạnh sự sáng tạo của người học. Các dự
án thực án được phân công theo nhóm, giúp bồi dưỡng kĩ năng làm việc nhóm
cho học sinh. Các sản phẩm được tạo ra không chỉ gói gọn trong thu hoạch lí
thuyết mà có thêm các sản phẩm thực tiễn giúp HS không chỉ nắm rõ kiến
thức mà còn có thể áp dụng kiến thức đó để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
2.2.2. Tìm hiểu về dạy học dự án
- GV trình chiếu một số hình ảnh về DHDA để học sinh có cái nhìn tổng
quát về DHDA
- Nêu vấn đề: DHDA là một phương pháp dạy học mới. Với DHDA, HS
sẽ tìm hiểu các vấn đề liên quan đến thực tiễn và làm việc độc lập, chủ động
và sáng tạo. Vậy thế nào là DHDA? DHDA có gì mới và khác lạ so với
phương pháp dạy học truyền thống trước đây? Cần làm nhiều việc gì để xây
dựng một dự án có kiến thức gắn với thực tiễn? Chúng ta sẽ tìm hiểu và vận
25
dụng trong tiết học này.
Hoạt động của GV và Nội dung
HS
Sau khi chiếu các hình 1. Phương pháp dạy học dự án
ảnh ví dụ về DHDA a. Khái niệm
giúp học sinh có thể DHDA là một hình thức dạy học trong đó học sinh
hiểu khái quát về là chủ thể của dự án dưới sự hướng dẫn và trợ giúp
DHDA, GV tiếp tục của giáo viên giải quyết một vấn đề học tập mang
đưa ra khái niệm tính phức hợp không chỉ về lí thuyết mà cả về thực
DHDA và các bước để tiễn, qua đó có thể giới thiệu và công bố được sản
có thể học theo DHDA phẩm của dự án.
Với phương pháp này học sinh được tự lập và tự tin
thể hiện sự sáng tạo của mình từ việc xác định mục
tiêu, lên kế hoạch, thực hiện dự án, kiểm tra, điều
chỉnh chính dự án của mình. Dự án đòi hỏi HS phải
tìm tòi, nghiên cứu thể
b. Các bước thực hiện một dự án học tập
Bước 1: Xác định mục tiêu và lập kế hoạch thực
hiện
- Lựa chọn chủ đề của dự án: HS có thể là người
trực tiếp đưa ra chủ đề của dự án hoặc do đề xuất
hay yêu cầu của giáo viên
- Lập kế hoạch chi tiết và phân công nhóm để
thực hiện dự án
Bước 2: Tiến hành dự án
- Tìm hiểu lí thuyết bài học và nghiên cứu thêm
26
các thông tin liên quan đến bài học
- Các nhóm thực hiện bàn bạc, tổng hợp và xử lí
các thông tin thu được
- Các thành viên đã được phân công nhiệm vụ
tiến hành thực hiện các nhiệm vụ được giao sau đó
tổng hợp lại kết quả và báo cáo dự án.
- Lập kế hoạch dự án, xác định mục tiêu dự án, phân công nhiệm vụ cụ
thể trong nhóm và đưa ra bảng tiêu chí đánh giá kết quả dự án, Giáo viên
đánh giá tổng thể và các nhóm đánh giá chéo nhau. Dành thời gian cho các
nhóm thảo luận về nhiệm vụ, cách hoàn thành, thời gian thực hiện…Nhóm
trưởng phân công nhiệm vụ cho các cá nhân và thư kí nhóm ghi chép vào sổ
theo dõi dự án, sau đó báo cáo lại cho giáo viên.
2.2.3. Một số dự án dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học”
Dựa vào phân phối chương trình và nội dung chương “Mắt. Các dụng
cụ quang học” đã trình bày ở trên, nhóm tác giả xây dựng được 3 dự án dạy
học gồm:
Dự án 1: Tìm hiểu ứng dụng của lăng kính và thấu kính trong thực tế.
Dự án 2: Tìm hiểu các tật khúc xạ về mắt. Nguyên nhân và cách phòng tránh
các bệnh về mắt.
Dự án 3:Tìm hiểu kính lúp, kính thiên văn, kính hiển vi và sáng tạo một số
dụng cụ quang học.
2.2.4. Quy trình tiến hành các dự án
2.2.4.1.Tìm hiểu về ứng dụng của lăng kính và thấu kính trong thực tế
Lí do chọn chủ đề
Lăng kính và thấu kính là những dụng cụ quang học có nhiều ứng dụng
trong thực tiễn. Lăng kính có liên quan đến hiện tượng khúc xạ ánh sáng là
hiện tượng thường xuyên gặp trong thực tế cuộc sống. Từ thấu kính có thể chế
tạo ra nhiều dụng cụ quang học như kính lúp, kính hiển vi, kính thiên
27
văn…phục vụ cho nhiều ngành nghề, lĩnh vực trong thực tiễn cũng như trong
nghiên cứu.
Mục tiêu[7]
Kiến thức
- Lăng kính và các đặc điểm cấu tạo của lăng kính
- Trình bày được hai tác dụng chính của lăng kính là tán sắc chùm sáng
trắng và làm lệch về phía đáy một chùm tia sáng đơn sắc
- Viết được công thức về lăng kính
- Các ứng dụng trong thực tiễn của lăng kính
- Nêu được thấu kính và phân loại thấu kính
- Vẽ được ảnh và nêu đặc điểm của ảnh tạo bởi thấu kính[8]
- Nêu được những công dụng quan trọng về thấu kính
Kĩ năng
- Vẽ được đường truyền của một tia sáng bất kì qua thấu kính mỏng hội tụ,
phân kì và hệ hai thấu kính.
- Dựng được ảnh của một vật thật tạo bởi thấu kính[12].
Thái độ
- Có tinh thần hợp tác nhiệt tình khi thực hiện dự án
- Nghiêm túc nghiên cứu các ứng dụng của lăng kính và thấu kính trong
thực tiễn.
Năng lực hình thành
Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Tìm hiểu ứng dụng thực
tiễn của lăng kính và thấu kính. Từ đó có thể tự làm một số dụng cụ quang
học đơn giản từ thấu kính phục vụ cho cuộc sống và nghiên cứu Vật lí.
Thời gian dự kiến: 3 tiết và 5 – 7 ngày thực hiện ở nhà
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Giáo viên
- Tranh ảnh về lăng kính, quang phổ, máy quang phổ, máy ảnh
28
- Sử dụng các loại thấu kính hay mô hình để giới thiệu cho học sinh
- Các băng quang học làm thí nghiệm tạo ảnh với thấu kính
Học sinh
- Bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm
- Bản báo cáo bằng powerpoin hoặc giấy A0 sau khi hoàn thành xong dự án
Phương pháp dạy học
- Phương pháp DHDA
- Giải quyết vấn đề
Các hoạt động dạy học
TIẾT 1: HƯỚNG DẪN HỌC SINH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Hoạt động 1(20 phút): Đưa ra mục tiêu và yêu cầu của dự án
- Mục tiêu: Tạo tình huống học tập nhằm gây hứng thú và thu hút sự chú ý
của học sinh vào kiến thức mới
- Định hướng và gợi ý cho HS: Chia học sinh thành 4 nhóm. Học sinh có 5 –
7 ngày tìm hiểu về lăng kính và thấu kính với 2 hoạt động:
+ Hoạt động 1: Tìm hiểu về cấu tạo của lăng kính và thấu kính
+ Hoạt động 2: Tìm các ứng dụng thực tế của lăng kính và thấu kính
- Yêu cầu sản phẩm:
Học sinh chuẩn bị nội dung đã tìm hiểu được ra giấy A0 hoặc powerpoint
- Nội dung cần có:
+ Cấu tạo của lăng kính và thấu kính
+ Các khái niệm về quang tâm, trục, tiêu điểm (ảnh, vật), tiêu cự, độ tụ của
thấu kính mỏng
+ Các công thức về lăng kính và thấu kính
+ Các ứng dụng quan trọng của thấu kính
Hoạt động 2(25 phút): Giúp học sinh hình thành hướng đi cho dự án
GV đưa ra các câu hỏi gợi ý hình thành hướng đi cho học sinh[12]:
Lăng kính
- Đặc điểm cấu tạo cảu lăng kính? Nêu các phần tử của lăng kính
29
- Về mặt quang học, lăng kính có những đặc trưng gì?
- Đường truyền của tia sáng qua lăng kính có đặc điểm gì?
- Các công thức tính của lăng kính là gì?
- Những công dụng của lăng kính trong khoa học và trong thực tiễn?
Thấu kính
- Đặc điểm cấu tạo của thấu kính? Có những loại thấu kính nào? Các loại
thấu kính đó có đặc điểm gì nổi bật?
- Sự tạo ảnh bởi thấu kính có đặc điểm gì? Nêu cách dựng ảnh tạo bởi thấu kính
- Thấu kính và các công thức về thấu kính?
- Thấu kính có những ứng dụng gì trong khoa học và trong thực tiễn
Hoạt động 3(5 - 7 ngày): Học sinh tiến hành dự án
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Theo dõi quá trình tiến - Tiến hành dự án: các thành viên trong nhóm
hành dự án của học làm các bước của DA theo đúng nhiệm vụ đã được
sinh, sát sao tiến độ của nhóm trưởng phân công.
dự án và định hướng và - Tìm hiểu kiến thức SGK và thu thập thêm các
giải đáp thắc mắc kịp kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau.
thời khi học sinh cần hỗ - Đi sâu tìm hiểu thực tiễn, tìm nhiều nguồn tư
trợ liệu
- Trao đổi và xin định hướng của giáo viên khi
gặp khó khăn trong quá trình tiến hành dự án
- Hoàn thành các sản phẩm dự án và chuẩn bị
powerpoin sẵn sàng cho buổi báo cáo
TIẾT 2: BÁO CÁO DỰ ÁN TRÊN LỚP
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- HS đứng lên báo cáo, - Các nhóm báo cáo - Học sinh sử dung
mỗi bài báo cáo là 20 thành phẩm của dự án powerpoint đan xen
30
phút, sau đó giáo viên trong thời gian 10 phút các video để báo cáo
nhận xét từng nhóm sau - Lắng nghe các nhóm DA
khi nhóm đó kết thúc báo khác báo báo, sau đó đưa - Trưng bày các sản
cáo. ra câu hỏi phản biện phẩm cụ thể là kết
- Thông báo các tiêu chí - Lắng nghe giáo viên quả của dự án
đánh giá và cách cho nhận xét sản phẩm của
điểm các dự án nhóm mình và rút kinh
- Giải đáp thắc mắc và ý nghiệm cho các dự án tiếp
kiến của học sinh về nội theo
dung bài học
- Nhận xét chung cả lớp
khi tất cả các nhóm báo
cáo xong, thông báo điểm
và khen thưởng các nhóm
đã hoàn thành tốt
TIẾT 3: CỦNG CỐ KIẾN THỨC VÀ LÀM BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG
THỰC TIỄN
Hoạt động 1(2 phút): Giáo viên đưa ra mục tiêu và nhiệm vụ của tiết học
- Mục tiêu: Hệ thống lại kiến thức để học sinh ghi nhớ các kiến thức chính
và có thể áp dụng được kiến thức vào thực tiễn.
- Nhiệm vụ:
+ Giáo viên kết hợp học sinh làm thí nghiệm về lăng kính và thấu kính
+ HS đọc lại SGK và tóm tắt kiến thức sau đó giáo viên tổng kết lại và
đưa ra kiến thức chủ đạo.
+ Học sinh áp dụng kiến thức đã được học làm các bài tập có nội dung
thực tiễn
+ Nhận nhiệm vụ về nhà tìm hiểu một số vấn đề trong thực tế liên quan
31
đến kiến thức đã học.
Hoạt động 2(20 phút): Làm thí nghiệm và củng cố lại các nội dung kiến
thức chính
- GV chỉ cho HS cách làm thí nghiệm về tán sắc và hướng lệch của tia nó,
thí nghiệm về sự tạo ảnh bởi hai loại thấu kính
- GV củng cố lại kiến thức cho HS
Lăng kính[17]:
Hình 2.1. Lăng kính
(Nguồn ảnh: http://www.visionexcellence.com.au/)
+ Lăng kính là một khối chất trong suốt (thủy tính, thạch anh, nước…) hình
lăng trụ đứng, có tiết diện thẳng là một tam giác.
+ Đối với ánh sáng đơn sắc, lăng kính có tác dụng làm lệch tia sáng về phía
đáy lăng kính một góc lệch D≈ ( 𝑛 − 1)𝐴. Giá trị góc lệch phụ thuộc vào
góc chiết quang A và góc chiết suất n của lăng kính.
+ Các công thức lăng kính
sin 𝑖1 = 𝑛 sin 𝑟1 𝐴 = 𝑟1 + 𝑟2
sin 𝑖2 = 𝑛 sin 𝑟2 𝐷 = 𝑖1 + 𝑖2 − 𝐴
+ Công dụng của lăng kính: Lăng kính có nhiều công dụng như máy quang
phổ, ống nhòm, máy ảnh
Thấu kính[17]:
32
+ Thấu kính là một khối chất trong suốt (thủy tinh, nhựa…) giới hạn bởi hai
mặt cong hoặc một mặt cong một mặt phẳng.
+ Hai loại thấu kính: thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì
+ Các công thức thấu kính
+ Ứng dụng của thấu kính: khắc phục các tật của mắt (cận, viễn, lão…), kính
hiển vi, kính thiên văn, kính lúp, máy quang phổ, máy ảnh…
Hoạt động 3(20 phút): Làm các bài tập có nội dung thực tiễn[6][4]
Bài 1:Trong thực tiễn, người ta sử dụng lăng kính để sửa tật mắt lé, dựa
trên nguyên tắc nào mà lăng kính được sử dụng như vậy?
Bài 2: Tại sao người dùng lăng kính phản xạ toàn phần thay cho gương
phẳng trong các dụng cụ quang học như kính tiềm vọng, ống nhòm…?
Bài 3: Một chùm sáng đến một thấu kính phân kì có tiêu cự 0,4m, sau khi
qua khỏi thấu kính, chùm sáng hội tụ tại một điểm trên trục chính của thấu
kính, cách thấu kính một khoảng 0,6m. Nếu lấy thấu kính ra khỏi chùm tia
sáng thì điểm hội tụ của thấu kính này dịch chuyển bao nhiêu?
Hoạt động 4 (3 phút) : Dặn dò
GV căn dặn HS về nhà chuẩn bị các tài liệu và đồ dùng cần thiết cho dự án
tiếp theo
2.2.4.2. Tìm hiểu các tật khúc xạ về mắt. Nguyên nhân và cách phòng tránh
các bệnh về mắt
Lí do chọn chủ đề
Học sinh Việt Nam hiện nay đang gia tăng tỉ lệ bị tật khúc xạ, đặc biệt
là tật cận thị. Theo một số nghiên cứu đánh giá, tỉ lệ tật khúc xạ Hà Nội
khoảng 40 - 45%, ở một số quận nội đo lên đến 55 – 60%.
Tật khúc xạ đã và đang nổi lên trở thành một trong những vấn đề được
sự quan tâm đông đảo của phụ huynh và học sinh, ảnh hưởng trực tiếp đến
33
sức khỏe, học tập và tương lai của các em học sinh. Thế nhưng hiện nay Việt
Nam chưa có một đánh giá điều tra tầm vóc quốc gia về tật khúc xạ. Vậy
chúng ta cần phải làm gì để phòng tránh các tật khúc xạ và các bệnh về mắt.
Để giúp học sinh hiểu được các tật khúc xạ về mắt và cách phòng tránh các
bệnh về mắt, chúng tôi xây dựng chủ đề: “Tìm hiểu các tật khúc xạ về mắt,
nguyên nhân và cách phòng tránh các bệnh về mắt”
Mục tiêu
Kiến thức
- Nắm được cấu tạo của mắt đồng thời nêu được hai bộ phận quan trọng
nhất của mắt là thể thủy tinh và màng lưới.
- Hiểu rõ sự quan trọng, chức năng của thể thủy tinh và màng lưới, so sánh
các bộ phận các bộ phận tương ứng của máy ảnh.
- Nêu khái niệm và các đặc điểm về sự điều tiết
- Các đặc điểm về điểm cực cận và điểm cực viễn
- Nêu được các đặc điểm chính của mắt cận, mắt viễn và mắt lão.
- Giải thích được cách khắc phục các tật khúc xạ của mắt.
- Nêu được hiện tượng lưu ảnh của mắt và ứng dụng của hiện tượng này
trong thực tiễn.
Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu bộ phận quan trọng cơ thể là mắt thông qua các
kiến thức Vật lí.
- Biết cách sử dụng các bảng thử mắt để kiểm tra các tật khúc xạ của mắt.
Thái độ
- Có tinh thần hợp tác nhiệt tình khi thực hiện dự án
- Tự rút ra kinh nghiệm cho bản thân để phòng tránh các tật khúc xạ về mắt
cho bản thân và cho những người xung quanh
- Nghiêm túc nghiên cứu các ứng dụng của Vật lí trong thực tiễn.
Năng lực hình thành
34
Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn: tìm hiểu các tật khúc xạ của
mắt trong thực tế cuộc sống. Từ đó tự trau dồi kinh nghiệm cho bản thân để
phòng tránh các bệnh về mắt.
Thời gian dự kiến: 3 tiết và 5 – 7 ngày thực hiện ở nhà
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Giáo viên
- Máy tính, máy chiếu
- Bài tập về mắt và các tật của mắt có liên hệ thực tiễn
- Phiếu đánh giá kết quả thực hiện dự án của học sinh
Học sinh
- Bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm
- Bản báo cáo bằng powerpoin hoặc giấy A0 sau khi hoàn thành xong dự
án
Phương pháp dạy học
- Phương pháp DHDA
- Phát hiện và giải quyết vấn đề
Các hoạt động dạy học
TIẾT 1: HƯỚNG DẪN HỌC SINH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Hoạt động 1(20 phút): Đưa ra mục tiêu và yêu cầu của dự án
- Mục tiêu: Tạo tình huống học tập nhằm gây hứng thú và thu hút sự chú ý
của học sinh vào kiến thức mới
- Định hướng và gợi ý cho HS
+ Chia HS thành 4 nhóm. Các nhóm có thời gian 5 – 7 ngày tìm hiểu nội
dung về mắt, các tật của mắt với hai hoạt động:
Hoạt động 1: Tìm hiểu tại phòng khám mắt hoặc bệnh viện mắt
Hoạt động 2: Tìm hiểu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan hoặc
trên giấy A0
- Yêu cầu sản phẩm:
35
+ Học sinh chuẩn bị nội dung đã tìm hiểu được ra giấy A0 hoặc
powerpoint
+ Nhóm học sinh đóng vai bác sĩ hoặc chuyên gia tư vấn về mắt tham vấn
cho bệnh nhân (học sinh khác đóng vai) đang có tật về mắt
- Nội dung cần có:
+ Cấu tạo và các đặc điểm quang học của mắt
+ Đặc điểm và cách sửa các tật của mắt: Cận thị, viễn thị, loạn thị.
Hoạt động 2(25 phút): Giúp học sinh hình thành hướng đi cho dự án
GV đưa ra các câu hỏi gợi ý hình thành hướng đi cho học sinh:
Nội dung 1: Cấu tạo và các đặc điểm quang học của mắt
+ Mắt có cấu tạo như thế nào về mặt quang học? Bộ phận nào quan trọng
nhất và bộ phận đó có gì đặc biệt?
+ Trình bày được các đặc điểm quang học của mắt: Sự khúc xạ ánh sáng,
cơ chế điều tiết, điểm cực cận, cực viễn, sự lưu ảnh của mắt, năng suất phân li
của mắt.
+ Ảnh của vật tới mắt hiện lên ở đâu và hiện lên như thế nào?
+ Phải điều chỉnh thế nào để ảnh luôn hiện trên màng lưới khi khoảng
cách từ vật đến mắt thay đổi
+ Giải thích về sự điều tiết của mắt
Nội dung 2: Các tật của mắt và cách khắc phục
Cận thị:
+ Mắt cận thị khi nhìn có đặc điểm gì?
+ Vị trí cực cận và cực viễn của mắt cận thị khác biệt so với mắt thường
như thế nào?
+ Mắt cận và mắt thường có độ tụ khác nhau như thế nào?
+ Tật cận thị có thể do những nguyên nhân nào gây ra? Có thể áp dụng
các biện pháp nào để khắc phục?
+ Hay sử dụng phương pháp nào trong đời sống để giảm độ tụ thấu kính
36
mắt cận?
+ Tại sao đeo thấu kính phân kì lại nhìn rõ vật ở xa?
+ Mắt quan sát ảnh ảo nhỏ hơn vật, vậy tại sao cảm giác về vật của mắt
vẫn như bình thường
Viễn thị[17]:
+ Khi không đeo kính, mắt viễn thị có đặc điểm gì?
+ Nêu vị trí cực cận của mắt viễn thị?
+ Mắt viễn thị có độ tụ khác mắt thường như thế nào?
+ Có những cách nào để khắc phục tật viễn thị?
+ Tại sao đeo kính hội tụ lại giúp mắt viễn thị nhìn rõ những vật ở gần?
Lão thị:
+ Tại sao người lớn tuổi khi đọc sách phải đọc sách ra xa mắt?
+ Vị trí cực cận của mắt lão
+ Mắt lão và mắt viễn có điểm gì tương đồng và khác biệt?
Hoạt động 3(5 - 7 ngày): Học sinh tiến hành dự án
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Theo dõi quá trình tiến hành - Tiến hành dự án: các thành viên trong
dự án của học sinh, sát sao tiến nhóm làm các bước của DA theo đúng
độ của dự án và định hướng và nhiệm vụ đã được nhóm trưởng phân công.
giải đáp thắc mắc kịp thời khi - Tìm kiếm tài liệu và thu thập thông tin
học sinh cần hỗ trợ - Đi sâu tìm hiểu thực tiễn, tìm nhiều nguồn
tư liệu (đến thăm một số bệnh viện mắt và
xin sự tham vấn của bác sĩ chuyên khoa mắt,
các cửa hiệu đo và cắt kính thuốc…)
- Trao đổi và xin định hướng của giáo viên
khi gặp khó khăn trong quá trình tiến hành
dự án
37
- Hoàn thành các sản phẩm dự án và chuẩn
bị powerpoin sẵn sàng cho buổi báo cáo
TIẾT 2: BÁO CÁO DỰ ÁN TRÊN LỚP
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- HS đứng lên báo cáo, mỗi - Các nhóm báo cáo - Học sinh sử dung
bài báo cáo là 20 phút, sau đó thành phẩm của dự án powerpoint đan xen
giáo viên nhận xét từng nhóm trong thời gian 10 phút các video để báo cáo
sau khi nhóm đó kết thúc báo - Lắng nghe các nhóm DA
cáo. khác báo báo, sau đó - Trưng bày các sản
- Thông báo các tiêu chí đưa ra câu hỏi phản phẩm cụ thể là kết
đánh giá và cách cho điểm biện quả của dự án
các dự án - Lắng nghe giáo viên
- Giải đáp thắc mắc và ý nhận xét sản phẩm của
kiến của học sinh về nội dung nhóm mình và rút kinh
bài học nghiệm cho các dự án
- Nhận xét chung cả lớp khi tiếp theo
tất cả các nhóm báo cáo xong,
thông báo điểm và khen
thưởng các nhóm đã hoàn
thành tốt
TIẾT 3: CỦNG CỐ KIẾN THỨC VÀ LÀM BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG
THỰC TIỄN
Hoạt động 1(2 phút): Giáo viên đưa ra mục tiêu và nhiệm vụ của tiết học
- Mục tiêu: Hệ thống lại kiến thức để học sinh ghi nhớ các kiến thức chính
và có thể áp dụng được kiến thức vào thực tiễn.
38
- Nhiệm vụ:
+ HS đọc lại SGK và tóm tắt kiến thức sau đó giáo viên tổng kết lại và
đưa ra kiến thức chủ đạo.
+ Học sinh áp dụng kiến thức đã được học làm các bài tập có nội dung
thực tiễn
+ Nhận nhiệm vụ về nhà tìm hiểu một số vấn đề trong thực tế liên quan
đến kiến thức đã học
Hoạt động 2(10 phút): Củng cố lại các nội dung kiến thức chính
- Mắt:
Hình 2.2. Mắt
(Nguồn ảnh: http://www.visionexcellence.com.au/)
+ Mắt là cơ quan thị giác, thực hiện chức năng nhìn, quan sát, thu nhận lại
hình ảnh của sự vật, màu sắc để chuyển vào não xử lí và lưu trữ, bao gồm
nhiều môi trường trong suốt tiếp giáp với nhau bằng các mặt cầu.
+ Thể thủy tinh và màng lưới là hai bộ phận quan trọng nhất của mắt. Ảnh
của vật ta nhìn hiện lên trên màng lưới.
+ Về phương diện quang hình học thì mắt và máy ảnh là tương đương nhau.
+ Điểm xa nhất mắt có thể nhìn được gọi là điểm cực cận còn điểm gần
nhất mắt có thể nhìn được là điểm cực cận
+ Điều kiện để mắt nhìn rõ mọi vật là vật phải nằm trong giới hạn nhìn rõ
của mắt và mắt nhìn các vật dưới một góc trông đủ lớn.
+ Để mắt nhìn rõ vật ở các khoảng cách khác nhau, tiêu cự của thấu kính
mắt được thay đổi nhờ sự co dãn của cơ vòng thủy tinh thể sao cho ảnh của
vật qua thấu kính mắt hiện rõ trên võng mạc.
39
- Các tật của mắt và cách khắc phục[12]:
Hình 2.3. Mắt cận Hình 2.4. Mắt viễn
(Nguồn ảnh: http://www.visionexcellence.com.au/)
+ Mắt cận thị là mắt phải điều tiết nhiều khi nhìn các vật ở xa vì mắt cận
nhìn xa kém hơn so với mắt bình thường.
+ Khi không điều tiết, điểm hội tụ của mắt cận thị có tiêu điểm nằm trước
võng mạc.
+ Viễn thị là tật khúc xạ chỉ cho phép mắt nhìn được xa mà không nhìn
được gần. Tiêu điểm của mắt viễn thị nằm sau võng mạc.
+ Lão thị là tật khúc xạ gây ra sự sụt giảm thị lực ở thị giác từ khoảng 40
tuổi do cơ mắt yếu đi và thể thủy tinh trở nên cứng hơn.
+ Để mắt cận thị (hay viễn thị) có thể nhìn được vật ở xa (hay ở gần) như
mắt bình thường, hiện nay có hai cách:
Dùng một thấu kính phân kì (hay hội tụ) có độ tụ thích hợp đeo trước mắt
hoặc gần nó sát giác mạc:
𝑓𝑘= - OCv
Hình 2.5. Thấu kính phân kì cho mắt cận
(Nguồn: https://vatlypt.com/thau-kinh-phan-ki)
(dầu - ứng với thấu kính phân kì)
40
Thay đổi độ cong của giác mạc bằng cách phẫu thuật.
Hoạt động 3(30 phút): Làm các bài tập có nội dung thực tiễn[6][9][17]
Bài 1: Những người bị cận thị khi về già phải đeo loại kính gì?Vì sao phải
đeo kính như vậy?
Bài 2: Có quan điểm cho rằng người cận thị khi đọc sách nên bỏ kính ra,
như vậy mắt sẽ không bị cận thị nặng hơn. Theo anh/chị người cận thị nên bỏ
kính ra hay đeo đeo kính khi đọc sách?
Bài 3: Các vận động viên bắn súng thì ngắm bằng một mắt tốt hơn nhiều
so với ngắm bằng hai mắt. Trong thực tế, nhìn bằng hai mắt lại tốt hơn. Vì sao
lại như vậy? Hãy giải thích?
a. Có lợi gì khi ngắm bằng hai mắt?
b. Vận động viên bắn súng ngắm bằng một mắt có lợi gì?
Bài 4: Có ý kiến vui cho rằng: khi mang những con cá lên cạn, chúng đều
bị tật cận thị, ý kiến như vậy có cơ sở không? Hãy giải thích?
Hoạt động 4 (3 phút): Phát phiếu học tập để thực hiện ở nhà
GV chuẩn bị trước phiếu học tập và phát cho học trên lớp, yêu cầu học
sinh về nhà tìm hiểu sau đó trình bày ra giấy và nộp lại vào tiết học sau.
PHIẾU HỌC TẬP
Nhiệm vụ 1: Ngoài tật cận thị và viễn thị, một số người còn bị tật loạn sắc.
Hãy tìm hiểu tật loạn sắc và các đặc điểm của tật loạn sắc?
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các phương pháp đo thị lực phổ biến hiện nay, nguyên
lí hoạt động của các loại kính thuốc và cách đọc đơn thuốc về kính?
Nhiệm vụ 3: Để có đôi mắt khỏe mạnh chúng ta cần những thực phẩm nào và
có thói quen sinh hoạt như thế nào?
2.2.4.3. Tìm hiểu kính lúp, kính thiên văn, kính hiển vi và sáng tạo một số dụng cụ quang học
41
Lí do chọn chủ đề
Kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn là các thiết bị quang học quan trọng
đối với vật lí và cả thực tiễn cuộc sống, có ứng dụng to lớn trong thực tiễn.
Đó là những thiết bị bổ trợ cho mắt khi cần ngắm các vật quá nhỏ hoặc
những vật ở quá xa.
Học sinh thường nghe nói nhiều về về kính lúp, kính thiên văn, kính
hiển vi nhưng chưa hiểu rõ cấu tạo quang học và ứng dụng to lớn của các loại
kính này trong thực tế cuộc sống.
Học sinh sau khi hiểu rõ được bản chất cũng như cấu tạo của ba loại
kính này có thể ứng dụng các loại kính này trong thực tiễn và có thể sáng tạo
một vài dụng cụ quang học đơn giản giúp bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cho học sinh, giúp học sinh yêu thích và hứng thú hơn với
môn Vật lí.
Vậy cấu tạo của ba loại kính này như thế nào? Có ứng dụng gì giúp ích
cho cuộc sống? Được áp dụng vào thực tiễn ra sao?
Để giúp học sinh có thể nắm vững cấu tạo, bản chất của các thiết bị
quang học này và có thể sáng tạo một vài dụng cụ quang học đơn giản giúp
bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh, giúp học
sinh yêu thích và hứng thú hơn với môn Vật lí, tôi xây dựng chủ đề “Tìm hiểu
kính lúp, kính thiên văn, kính hiển vi và sáng tạo một số dụng cụ quang học
đơn giản”
Mục tiêu[8]
Kiến thức
- Mô tả được cấu tạo quang học và đặc điểm, công dụng của kính lúp, kính
hiển vi, kính thiên văn
- Khái niệm và đặc điểm của số bội giác.
- Viết được công thức tính số bội giác của kính lúp, kính hiển vi đối với
các trường hợp ngắm chừng khác nhau.
42
Kĩ năng
- Dựng được ảnh của vật tạo bởi kính lúp, kính hiển vi và kính thiên văn
và đặc điểm của các ảnh đó.
- Vận dụng kiến thức, công thức đã học để giải các bài tập về kính lúp,
kính hiển vi và kính thiên văn.
- Áp dụng được các kiến thức về các loại kính đã học và sáng tạo sản
phẩm của riêng mình có thể ứng dụng vào thực tế.
- Rèn luyện được một số kĩ năng: nghiên cứu và trình bày một vấn đề khoa
học, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng chắt lọc thông tin khi tìm hiểu một vấn đề...
Thái độ
- Có lòng yêu thích môn Vật lí nói riêng và các bộ môn khoa học nói chung.
- Có tinh thần trách nhiệm trong học tập và trách nhiệm với cộng đồng.
Năng lực cần đạt
Năng lực vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn: áp dụng kiến thức đã
học trên lớp để sáng tạo các loại kính quang học phục vụ cho học tập và cuộc
sống, là động lực thúc đẩy lòng yêu thích môn Vật lí.
Thời gian dự kiến: 3 tiết và 7 – 10 ngày thực hiện ở nhà
Công tác chuẩn bị
Giáo viên
- Các thiết bị hỗ trợ giảng dạy (máy tính, máy chiếu, tranh ảnh…)
- Bảng hướng dẫn nghiên cứu và thực hiện dự án cho học sinh
- Các câu hỏi gợi ý hướng đi cho học sinh trong quá trình thực hiện dự án
- Bài kiểm tra củng cố lại kiến thức sau khi kết thúc dự án
- Sổ theo dõi hoạt động của các thành viên trong quá trình thực hiện dự án
Học sinh
- Bản báo cáo powerpoin sau khi hoàn thành dự án
Tổ chức các hoạt động học tập
TIẾT 1: CHIA NHÓM VÀ NHẬN NHIỆM VỤ DỰ ÁN
43
Hoạt động 1(15 phút): Giáo viên chia nhóm và phân công nhiệm vụ cho các
nhóm
- Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm để thực hiện 3 chủ đề khác nhau
- Các nhóm tự giác bầu nhóm trưởng và chủ động tiến hành các yêu cầu
của giáo viên
- Các nhóm bốc thăm các chủ đề của nhóm mình gồm 3 chủ đề:
+ Chủ đề 1: Tìm hiểu kính lúp và ứng dụng của kính lúp trong thực
tiễn, sáng tạo đồ vật có liên quan đến kính lúp
+ Chủ đề 2: Tìm hiểu kính hiển vi và ứng dụng kính hiển vi trong thực
tiễn, sáng tạo đồ vật có liên quan đến kính hiển vi
+ Chủ đề 3: Tìm hiểu kính thiên văn và ứng dụng kính thiên văn trong
thực tiễn, sáng tạo đồ vật có liên quan đến kính thiên văn
- Các nhóm thảo luận chủ đề, xác định những công việc phải làm, phân
công nhiệm vụ từng việc cho các thành viên kèm theo câu hỏi định hướng của
giáo viên
Hoạt động 2(20 phút): Giáo viên gợi ý và định hướng cho học sinh
- Cung cấp một số tài liệu, sách báo, trang web... liên quan đến kính lúp,
kính hiển vi, kính thiên văn và chế tạo các loại kính này.
Một số trang web để học sinh tham khảo:
http://thuvienvatly.com;
http://www.vatlysupham.com;
http://www.vatlyvietnam.org;
http://www.khoahocvui.com.
http://www.violet.vn
http://www.vatlyvietnam.vn
http://www.google.com.vn
- Đưa ra các câu hỏi định hướng để các nhóm lấy đó là tiền đề cho dự án:
44
Chủ đề Kính lúp Kính hiển vi Kính thiên văn
CH1: Kính lúp có CH1: Kính hiển vi CH1: Kính thiên
cấu tạo như thế có cấu tạo như thế văn có cấu tạo
nào và có đặc điểm nào và có đặc điểm như thế nào và có
gì? gì? đặc điểm gì?
CH2: Kính lúp có CH2: Kính hiển vi CH2: Mục đích
công dụng gì? có công dụng gì nổi sử dụng của kính
CH3: Đặc điểm bật thiên văn?
của ảnh tạo bởi CH3: Ảnh của một CH3: Ảnh của
Câu hỏi kính lúp? vật tạo bởi kính hiển một vật tạo bởi
gợi ý CH4: Ý nghĩa số vi có đặc điểm gì? kính thiên văn có
bội giác và công CH4: Công thức tính đặc điểm gì?
thức tính số bội số bội giác của kính CH4: Công thức
giác của kính lúp hiển vi? tính số bội giác
CH5: Em thường CH5: Các loại kính của kính thiên
nhìn thấy kính lúp hiển vi đang được sử văn
ở đâu? dụng phổ biến hiện CH5: Kính thiên
CH6: Tìm trong nay? văn có ứng dụng
thực tế đời sống CH6: Tự sáng tạo gì trong thực tế?
một thiết bị có ứng một chiếc kính hiển CH6: Tự sáng tạo
dụng của kính lúp vi đơn giản và ghi một chiếc kính
và mô phỏng lại lại các hình ảnh trải thiên văn và ghi
thiết bị đó? nghiệm trong thực lại các hình ảnh
trải nghiệm trong tế?
thực tế
- Sau khi nhận dự án 3 đến 4 ngày và đã tìm hiểu rõ về kính lúp, kính thiên
văn và kính hiển vi học sinh đăng kí sản phẩm sẽ làm với giáo viên với những
nội dung chính:
45
+ Nguyên liệu để làm kính lúp, kính thiên văn gồm những gì? Có phổ biến
và dễ tìm không?
+ Nhiệm vụ cho mỗi thành viên trong nhóm là gì?
+ Cách thức tổ chức nhóm
+ Thời gian hoàn thành
+ Sau khi hoàn thành, ghi lại trải nghiệm thực tế của nhóm với sản phẩm
của nhóm mình
+ Cần sự giúp đỡ hỗ trợ gì từ phía giáo viên
Hoạt động 3(10 phút):Củng cố và dặn dò
Hoạt động 4: Tiến hành dự án(7 – 10 ngày)
Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh
- Theo dõi quá trình tiến - Tiến hành dự án: các thành viên trong nhóm
hành dự án của học sinh, làm các bước của DA theo đúng nhiệm vụ đã
sát sao tiến độ của dự án và được nhóm trưởng phân công.
định hướng và giải đáp - Thu thập các thông tin từ nhiều nguồn khác
thắc mắc kịp thời khi học nhau và tìm hiểu sâu về các loại kính quang học.
sinh cần hỗ trợ - Tham khảo cách làm các dụng cụ quang học
trong sách, trên Internet sau đó tìm mua nguyên
vật liệu để và tiến hành làm các dụng cụ quang
học trong dự án của nhóm mình
- Trao đổi và xin định hướng của giáo viên
khi gặp khó khăn trong quá trình tiến hành dự
án
- Hoàn thành các sản phẩm dự án và chuẩn bị
powerpoin sẵn sàng cho buổi báo cáo
46
TIẾT 2: BÁO CÁO DỰ ÁN TRÊN LỚP
Hoạt động 1 (30 phút): Các nhóm thực hiện báo cáo kết quả dự án
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- Tổ chức báo cáo DA - Các nhóm báo cáo - Học sinh sử
của HS, mỗi bài báo cáo thành phẩm của dự án dụng powerpoint đan
là 10 phút, sau đó giáo trong thời gian 10 phút xen các video để báo
viên nhận xét từng nhóm - Lắng nghe các nhóm cáo DA
sau khi nhóm đó kết thúc khác báo báo, sau đó đưa - Trưng bày các
báo cáo. ra câu hỏi phản biện sản phẩm cụ thể là
- Thông báo các tiêu - Lắng nghe giáo viên kết quả của dự án
chí đánh giá và cách cho nhận xét sản phẩm của
điểm các dự án nhóm mình và rút kinh
- Giải đáp thắc mắc và nghiệm cho các dự án tiếp
ý kiến của học sinh về nội theo
dung bài học
- Nhận xét chung cả
lớp khi tất cả các nhóm
báo cáo xong, thông báo
điểm và khen thưởng các
nhóm đã hoàn thành tốt
Hoạt động 2(10 phút): Trình bày sản phẩm sáng tạo
Học sinh trình bày kính lúp, kính thiên văn tự sáng tạo trước lớp và
trình chiếu các hình ảnh thu được từ sản phẩm của mình
Hoạt động 3(5 phút): Nhận xét, đánh giá
GV tổng hợp và nhận xét các bài báo cáo của học sinh sau đánh giá các
bài báo cáo bằng phiếu đánh giá.
47
TIẾT 3: CỦNG CỐ KIẾN THỨC VÀ LÀM BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG
THỰC TIỄN
Hoạt động 1(2 phút): Giáo viên đưa ra mục tiêu và nhiệm vụ của tiết học
- Mục tiêu: Hệ thống lại kiến thức để học sinh ghi nhớ các kiến thức chính
và có thể áp dụng được kiến thức vào thực tiễn.
- Nhiệm vụ:
+ HS đọc lại SGK và tóm tắt kiến thức sau đó giáo viên tổng kết lại và
đưa ra kiến thức chủ đạo.
+ Học sinh áp dụng kiến thức đã được học làm các bài tập có nội dung
thực tiễn
+ Nhận nhiệm vụ về nhà tìm hiểu một số vấn đề trong thực tế liên quan
đến kiến thức đã học.
Hoạt động 2(15 phút): Củng cố lại các nội dung kiến thức chính
Hình 2.8. Kính thiên văn Hình 2.7. Kính hiển vi Hình 2.6. Kính lúp
(Nguồn ảnh: http://www.visionexcellence.com.au/)
Kính lúp[17]:
- Kính lúp là một trong những dụng cụ quang học dùng để hỗ trợ cho mắt
khi cần quan sát các vật nhỏ mà mắt thường nhìn không rõ. Kính lúp được cấu
tạo bởi một thấu kính hội tụ (hoặc hệ ghép tương đương với thấu kính hội tụ)
có tiêu cự nhỏ(cm)
48
.
Hình 2.9. Ảnh của vật tạo bởi kính lúp
(Nguồn: https://vatlypt.com/ kinh-lup
- Công dụng: làm tăng góc trông vật bằng cách tạo ra một ảnh ảo cùng
chiều, lớn hơn vật
- Khi đặt vật trước kính lúp, phải đặt vật nằm giữa quang tâm đến tiêu
điểm vật của kính lúp. Khi đó, kính lúp cho ảnh ảo, cùng chiều và lớn hơn
vật.
- Để nhìn thấy ảnh thì phải điều chỉnh sao cho ảnh phải hiện ra trong
khoảng nhìn rõ của mắt, đó là khoảng cách từ quang tâm đến thấu kính. Khi
quan sát ảnh ở một vị trí xác định gọi là ngắm chừng ở vị trí đó.
- Khi cần quan sát trong một thời gian dài nên quan sát vật ở điểm cực
viễn để mắt không bị mỏi
- Số bội giác (độ bội giác) của kính lúp cho biết ảnh mà mắt thu được khi
dùng kính lớn gấp bao nhiêu lần so với ảnh mà mắt thu được khi quan sát
trực tiếp vật mà không dùng kính (độ phóng đại của kính)
- Mỗi chiếc kính lúp đều có một số bội giác riêng (kí hiệu là G) được ghi
bằng các con số như 2x, 3x, 5x...
- Số bội giác cho biết tỉ số giữa góc trông ảnh qua dụng cụ quang (α) với
góc trông trực tiếp vật (α0) khi đặt vật ở điểm cực cận của mắt:
𝛼 𝛼0
G =
Kính hiển vi:
- Kính hiển vi là dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt dùng để quan sát các
vật có kích thước rất nhỏ mà mắt thường không thể thấy được. Kính hiển vi
49
có số bội giác lớn hơn nhiều lần so với kính lúp.
- Để thỏa mãn yêu cầu góc trông ảnh của vật phải lớn hơn góc trông vật
trực tiếp nhiều lần, người ta đã thiết kế một hệ gồm hai thấu kính hội tụ. Thấu
kính thứ nhất giúp phóng đại và cho ta ảnh thật của vật. Thấu kính thứ 2 được
dùng như một kính lúp và để quan sát ảnh đã được phóng đại. Và kết quả cho
mắt nhìn thấy hình ảnh cuối cùng của vật dưới góc trông lớn hơn góc trông
trực tiếp.
Hình 2.10. Ảnh của vật tạo bởi kính hiển vi
(Nguồn: https://vatlypt.com/kinh-hien- vi)
- Kính hiển vi gồm hai bộ phận chính là vật kính và thị kính và được đặt
đồng trục ở hai đầu của một ống hình trụ với khoảng cách giữa chúng không
đổi. Ngoài ra còn có các bộ phận tụ sáng để chiếu sáng vật cần quan sát.
- Số bội giác của kính hiển vi 𝐺∞ trong trường hợp ngắm chừng ở vô cực bằng tích của số phóng đại |k1| của ảnh A1B1 qua vật kính với số bội giác G2 của thị kính[12].
𝐺∞ = |k1|. 𝐺2 = 𝛿Đ 𝑓1𝑓2
𝛿: độ dài quang học của kính hiển vi là khoảng cách từ tiêu điểm ảnh của vật
kính đến tiêu điểm vật của thị kính.
Kính thiên văn:
- Kính thiên văn là một dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt quan sát các vật
ở xa bằng cách tạo ảnh có góc trông lớn hơn góc trông vật nhiều lần.
- Khi nhìn các thiên thể ở xa, muốn tăng góc trông thì đầu tiên phải tạo
50
được một ảnh thật của nó ở vị trí gần nhờ linh kiện quang thứ nhất. Sau đó
nhìn ảnh này qua linh kiện quang thứ hai để thấy ảnh cuối cùng dưới một góc
trông lớn hơn.
Hình 2.11. Ảnh của vật tạo bởi kính thiên văn
(Nguồn: https://vungoi.vn/lop-11/chi-tiet-ly-thuyet-kinh-thien-van)
- Các bộ phận cơ bản của kính thiên văn
+ Vật kính là một thấu kính hội tụ với tiêu cự dài để thu ánh sáng.
+ Thị kính là một thấu kính hội tụ hoặc phân kì với tiêu cự ngắn (riêng
với kính thiên văn phản xạ thì thay bằng một gương cầu lõm)
- Số bội giác của kính thiên văn trong trường hợp ngắm chừng ở vô cực
𝐺∞ bằng tỉ số của tiêu cự vật kính 𝑓1 và tiêu cự thị kính 𝑓2
𝐺∞ = 𝑓1 𝑓2
Hoạt động 3(25phút): Làm các bài tập có nội dung thực tiễn[6][9]
Bài 1: Những người thợ sửa chữa đồng hồ thường dùng một cái kính nhỏ.
Đó là loại kính gì? Cách sử dụng kính đó như thế nào?
Bài 2: Vì sao kính lắp ở cửa giúp chủ nhà biết người quen hay lạ để quyết
định mở cửa hay không (đề phòng bị cướp) và kính đó chỉ có tác dụng một
chiều?
Bài 3: Kính thiên văn và ống nhòm có chung một nguyên tắc cấu tạo. Tuy
nhiên, thị kính của kính thiên văn là một thấu kính hội tụ còn thị kính của ống
nhòm là một thấu kính phân kì. Điểm khác biệt này có tác dụng gì trong việc
quan sát? Hãy giải thích?
51
2.2.4.4. Kiểm tra, đánh giá tổng thể
Sau khi kết thúc hai dự án, HS làm bài kiểm tra 15 phút và 45 phút với
nội dung liên quan đến hai dự án đã thực hiện được GV soạn thảo theo định
hướng phát triển năng lực vận dụng vào thực tiễn.
Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi xây dựng bài kiểm tra dùng để
đánh giá kiến thức của học sinh dưới hình thức trắc nghiệm và tự luận (phụ
lục) để đánh giá học sinh sau khi tiến hành dạy học dự án chương “Mắt. Các
dụng cụ quang học”
Ma trận đề kiểm tra 15 phút
Nội dung kiến thức Mức độ nhận thức Tổng
Biết Hiểu VD VD
cao thấp
Đặc điểm cấu tạo của mắt 1 1 2
Các tật của mắt và cách khắc phục các 1 1 2
tật của mắt
Kính lúp 1 1 2
Kính hiển vi 1 1 2
Kính thiên văn 1 1 2
Tổng 1 5 4 10
KIỂM TRA 15 PHÚT
Câu 1: Kính lắp ở cửa giúp chủ nhà nhìn ra ngoài và biết đó là ai để quyết
định mở cửa hay không (phòng bị cướp) và chỉ có tác dụng một chiều, từ
trong ra ngoài chiếc kính này được cấu tạo bởi hai thấu kính L1 ,L2. Hai thấu
kính này có đặc điểm? [9]
A. Cả hai là thấu kính lồi
B. Cả hai là thấu kính lõm
C. L1 là thấu kính lồi, L2 là thấu kính lõm
D. L1 là thấu kính lõm, L2 là thấu kính lồi
52
Câu 2: Những người bị cận thị khi đọc sách báo nên:
A. Đeo kính cận thị và để sách dưới 25cm
B. Đeo kính cận thị và để sách từ 25 đến 30cm
C. Không đeo kính cận hoặc đeo kính nhỏ để mắt khỏi cận nặng thêm
D. Thỉnh thoảng đeo kính cận một thời gian ngắn để mắt điều tiết sau đó
bỏ kính ra để mắt khỏi nặng thêm
Câu 3: Một người dùng kính có độ tụ -2,75dp đeo sát mắt thì nhìn vật ở xa vô
cực mắt không phải điều tiết. Khi mua kính, người này nên mua kính có thể
nhìn rõ vật xa nhất cách mắt bao nhiêu?[12]
A. 66,6 cm B. 99,9 cm
C. 90 cm D. 33,3 cm
Câu 4: Mắt viễn thị khi không điều tiết thì:
A. Có thể nhìn rõ vật ở xa
B. Có thể nhìn rõ vật ở gần
C. Nhìn rõ được một vật không quá xa và cũng không quá gần
D. Không nhìn rõ được vật ở bất kì khoảng cách nào
Câu 5: Một kính hiển vi có tiêu cự 0,5cm và thị kính có tiêu cự 2cm. Biết
khoảng cách giữa vật kính và thị kính là 12,5cm; khoảng cách nhìn rõ nhất
của người quan sát là 25cm. Số bội giác của kính khi ngắm chừng ở vô cực là:
A. 200 B. 250 C. 350 D. 175
Câu 6: Một người cận thị đeo kính thích hợp là có độ tụ -2,75dp. Nếu người
đó đeo kính có độ tụ -1,75dp thì có thể nhìn vật xa nhất cách mắt bao nhiêu?
A. 0,5m B. 1,5m C. 1m D. 2m
Câu 7: Một người cao tuổi và một người mắt bình thường dùng cùng một
kính hiển vi để quan sát một vật nhỏ bằng cách ngắm chừng ở vô cực. Người
nào nhận được số bội giác lớn hơn?[4]
A. Người bình thường có được số bội giác lớn hơn
B. Người cao tuổi nhận được số bội giác lớn hơn
53
C. Số bội giác đối với hai người là như nhau
D. Chưa đủ các dữ kiện để xác định
Câu 8: Một người khi soi gương phẳng không dùng kính để nhìn rõ nhất thì
phải đặt gương cách mặt mình 25cm. Người này cần dùng kính thế nào khi
đọc sách?
A.Dùng kính phân kì có tiêu cự 𝑓 = −25𝑐𝑚
B. Dùng kính phân kì có tiêu cự 𝑓 = −50𝑐𝑚
C. Dùng kính hội tụ sao cho khi sách đặt cách mắt khoảng 25cm thì cho
ảnh cách mắt 50cm
D. Dùng kính hội tụ sao cho khi sách đặt cách mắt khoảng 25cm thì cho
ảnh cách mắt 25cm
Câu 9: Một người mắt bình thường có khoảng nhìn rõ ngắn nhất là 20cm quan
sát vật nhỏ nhờ một kính lúp trên vành có ghi 5𝑥. Kính lúp đặt sát mặt đất,
vậy phải đặt vật trong khoảng nào trước kính lúp?
A. 5cm đến 20cm
C. 4cm đến 5cm B. 4cm đến 20cm D. 4 đến 4cm 5
Câu 10: Vật kính của một kính thiên văn có tiêu cự là 𝑓1=0,5m, thị kính có tiêu cự 𝑓2=2cm. Tính số bội giác khi ngắm chừng ở vô cực[9]? B. 25 D. 50 A. 12 C. 36
Ma trận đề kiểm tra 45 phút
Nội dung kiến thức Mức độ nhận thức Tổng
Biết Hiểu VD VD
cao thấp
1 1 Lăng kính
1 1 1 2 Thấu kính
1 1 Đặc điểm cấu tạo của mắt
1 2 2 6 Các tật của mắt và cách khắc phục các 1
tật của mắt
54
Kính lúp 1 1 2
Kính hiển vi 1 1 2
Kính thiên văn 1 1 2
Tổng 2 6 6 3 17
ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT
A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (10 câu – 3 điểm)
Câu 1:Trên thực tế, người ta dùng lăng kính để sửa tật “mắt lé” , dựa trên
nguyên tắc nào có thể sử dụng lăng kính như vậy?[6]
A. Lăng kính làm cho tia ló bị lệch về phía đáy so với tia tới.
B. Lăng kính làm cho tia ló lệch về phía trên so với tia tới
C. Lăng kính có thể phản xạ toàn phần
D. Dựa trên sự tán sắc ánh sáng của lăng kính
Câu 2: Một người có khả năng nhìn rõ những vật gần nhất cách mắt chừng
60m. Người đó đã bị tật gì và sửa tật đó như thế nào?
A. Cận thị và cần đeo thấu kính hội tụ
B. Cận thị và cần đeo thấu kính phân kì
C. Viễn thị và cần đeo thấu kính hội tụ
D. Viễn thị và cần đeo thấu kính phân kì
Câu 3: Một người bị cận thị, muốn nhìn các vật ở xa nhưng lại quên không
mang kính. Người đó có thể dùng loại gương nào để thay thế:[6]
A. Gương cầu lõm
B. Gương cầu lồi
C. Gương phẳng
D. Không thể thay thế bằng loại gương nào
Câu 4: Xét từ ngoài vào trong, mắt có cấu tạo quang học như thế nào?
A. Giác mạc, thủy dịch, thể thủy tinh, lòng đen (con ngươi), dịch thủy
tinh, võng mạc
55
B. Thủy dịch, giác mạc, thể thủy tinh, lòng đen (con ngươi), dịch thủy
tinh, võng mạc
C. Giác mạc, thủy dịch, lòng đen (con ngươi), thể thủy tinh, dịch thủy
tinh, võng mạc
D. Lòng đen (con ngươi), giác mạc, thủy dịch, võng mạc, thể thủy tinh,
dịch thủy tinh
Câu 5: Khi dùng những dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt như kính lúp, kính
thiên văn, kính hiển vi thì yếu tố nào được chú trọng nhất?
A. Độ phóng đại
B. Độ bội giác
C. Cách ngắm chừng
D. Góc trông ảnh
Câu 6: Một người dùng kính có độ tụ -2,75dp đeo sát mắt thì nhìn vật ở xa vô
cực mắt không phải điều tiết. Khi mua kính, người này nên mua kính có thể
nhìn rõ vật xa nhất cách mắt bao nhiêu?
A. 66,6 cm B. 99,9 cm
C. 90 cm D. 33,3 cm
Câu 7: Một người cận thị về già, khi đọc sách cách mắt gần nhất 25cm phải đeo
kính số 2. Điểm cực cận của người đó nằm trên trục của mắt và cách mắt:
A. 25 cm B. 50 cm
C. 1m D. 2m
Câu 8: Dùng thấu kính A hứng Mặt trời, thấy ánh sáng tập trung vào một
điểm. Dùng thấu kính B hứng ánh sáng Mặt trời, thấy ánh sáng không thể tập
trung vào một điểm:
A. Cả hai thấu kính A,B đều là thấu kính hội tụ
B. Cả hai thấu kính A,B đều là thấu kính phân kỳ
C. Thấu kính A là thấu kính hội tụ;thấu kính B là thấu kính phân kì
56
D. Thấu kính A là thấu kính phân kì; thấu kính B là thấu kính hội tụ
Câu 9: Trên kính hiển vi có một cái vít dùng để điều chỉnh. Cái vít này dùng
để điều chỉnh cái gì? [12]
A. Điều chỉnh vật kính
B. Điều chỉnh thị kính
C. Điều chỉnh cả vật kính và thị kính
D. Điều chỉnh độ bội giác
Câu 10: Khi mắt bị cận thị, cần phải đeo kính với mục đích:
A. Nhìn được vật gần nhất cách mắt khoảng 25cm như mắt bình thường
B. Để nhìn vật ở xa rõ hơn
C. Tăng góc trông vật khi nhìn vật ở xa
D. Cả 3 mục đích trên
B. PHẦN TỰ LUẬN (3 câu – 7 điểm)
Câu 1(2điểm): Những người thợ chụp ảnh khi thực hiện động tác chụp ảnh
thường đứng lên, ngồi xuống, đến gần, lùi ra xa… đồng thời luôn làm động
tác xoay ống kính. Những động tác đó có ý nghĩa gì? Giải thích?[6]
Câu 2(2điểm): Một số người cận thị khi về già thường đeo kính hai tròng:
Tròng trên dùng để nhìn xa, tròng dưới dùng để nhìn gần. Tròng nhìn gần
được cấu tạo từ một kính nhỏ dán vào phần dưới của tròng nhìn xa. Vì sao
những người cận thị khi về già lại phải đeo kính như vậy[7]?
Câu 3(3điểm): Một mắt bình thường khi về già khả năng điều tiết kém, nên
khi điều tiết tối đa độ tụ chỉ tăng thêm 1 điôp. Lúc chưa điều tiết độ tụ là D0 =
67dp.
Để không phải điều tiết khi đọc sách, người già đó đeo kính lão xa mắt
2,5cm. Tính độ tụ của kính này?
2.3. Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả dự án và năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn[𝟏𝟓][𝟏𝟕]
Khi thiết kế bộ công cụ đánh giá kết quả dự án và năng lực vận dụng kiến
57
thức vào thực tiễn của học sinh, chúng tôi phối hợp sự đánh giá của cả GV và
HS
Bảng 2.1. Phiếu đánh giá kết quả hoạt động nhóm của GV dành cho HS
Đầu mục Tiêu chí đánh giá Kết
đánh giá quả
Quá Chi tiết Điểm tối
trình làm đa
việc Sự nhiệt tình tham gia của các thành viên 5
nhóm Lắng nghe các thành viên khác trong nhóm 5
Tích cực đóng góp ý kiến cho nhóm 5
Lên kế hoạch chi tiết cho dự án 10
Phân công hợp lí công việc cho các thành 5
viên
Giải quyết mâu thuẫn trong nhóm 5
Sự hợp tác giữa các thành viên với nhau 5
Quá Chiến thuật thu thập thông tin 5
trình tiến Tổng hợp và chắt lọc thông tin 5
hành dự Lựa chọn thông tin phù hợp với dự án 5
án Liên kết các thông tin với nhau 5
Nguồn thông tin 5
Quá Nội dung hấp dẫn, mới mẻ 10
trình báo Ý tưởng độc đáo 5
cáo dự Sản phẩm sáng tạo, thiết thực 5
án Trình bày rõ ràng, khoa học 5
Thuyết trình hay, biểu cảm 5
Các tiêu Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin 5
chí phụ Kĩ năng sử dụng các thiết bị thí nghiệm 5
58
Tổng điểm 125
Ghi chú: Tiêu chí đánh giá
+ Tốt: 110 – 125 điểm
+ Đạt: 90 – 110 điểm
+ Chưa đạt: < 90 điểm
Bảng 2.2. Học sinh tự đánh giá quá trình hoạt động của bản thân[5][15]
Tiêu chí đánh giá
Tham gia đầy đủ các buổi họp nhóm Điểm tự đánh giá bản thân
Tích cực đóng góp ý kiến cho nhóm
Nhiệt tình tham gia công việc
Hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm
Hợp tác với các thành viên trong nhóm
Sáng kiến độc đáo cho nhóm
Tốc độ hoàn thành công việc được giao
Tổng điểm (tối đa 40 điểm) Ghi chú: Mỗi tiêu chí đánh giá có số điểm tối đa là 5 điểm
+ Tốt: 30 – 40 điểm
+ Đạt: 25 – 30 điểm
+ Chưa đạt: < 25 điểm
Bảng 2.3. Bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của
GV dành cho HS
Mức độ
STT Các tiêu chí Chưa Đạt Tốt
đạt
1 Xác định rõ mục tiêu chính của bài học
2 Hiểu rõ đặc điểm cấu tạo, nguyên tắc hoạt động và
ứng dụng của các loại dụng cụ quang học
59
3 Có thể tổng hợp kiến thức và nhớ được kiến thức
trọng tâm từ các nội dung đã học
4 Khi vận dụng kiến thức vào thực tiễn cần nắm rõ kiến
thức đó thuộc ngành nghề, lĩnh vực nào trong cuộc
sống.
5 Phát hiện nội dung kiến thức đã học của một Vật lí cụ
thể là các loại dụng cụ quang học có thể ứng dụng thực
tiễn
6 Có khả năng dùng kiến thức Vật lí để giải thích các
vấn đề, các hiện tượng thực tiễn
7 Phát hiện được vấn đề trong thực tiễn có liên quan
đến kiến thức hóa học
8 Tìm được mối liên hệ giữa Vật lí và các vấn đề
cuộc sống từ đó có thể đưa ra các lí giải hợp lí
9 Từ các kiến thức và nguyên tắc trong Vật lí có thể
tự sáng tạo các loại dụng cụ phục vụ cho cuộc sống
và công tác nghiên cứu
10 Có thể thảo luận về các chủ đề liên quan đến Vật lí
và cuộc sống, có thể đưa ra các quan điểm của bản
thân về các chủ đề đó.
60
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2,đã tiến hành triển khai chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ
chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” và đã tiến hành xây dựng hai chủ đề có nội
dung bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.
Trên cơ sở lí luận đã trình bày ở chương 1, cùng với chuẩn kiến thức ở
chương 2, đã xây dựng hai bài kiểm tra 15 phút và 45 phút có nội dung bám
mục tiêu đã đề ra. Thông qua giải các bài tập gắn với thực tiễn có thể đánh giá
kiến thức học sinh sau khi thực hiện dự án.
61
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Với những hướng đi đã đề ra ở chương 2, chúng tôi đã tiến hành thực
nghiệm sư phạm nhằm mục đích:
Đánh giá sự hiểu quả và khả thi của việc áp dụng mô hình dạy học dự án
nhằm bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh
Đánh giá chất lượng quy trình dạy học của 3 dự án đã xây dựng cho
chương “Mắt. Các dụng cụ quang học”
Khẳng định hướng đi đúng đắn và ý nghĩa thiết thực của đề tài
Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
Để đánh giá được tính khả thi của đề tài, chúng tôi tiến hành thực nghiệm
sư phạm với các nội dung chính như sau:
- Hoàn thành phiếu điều tra HS về thực trạng năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn.
- Khảo sát năng lực của học sinh trước thực nghiệm để chọn 2 lớp có trình
độ tương đương nhau làm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành giảng dạy 3 dự án đã đề ra ở chương 2
- Kiểm tra năng lực học sinh hai lớp thực nghiệm và đối chứng sau dự án
- Phát phiếu điều tra cho GV và HS để khảo sát
- Thu phiếu để đánh giá, phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm
3.3. Đối tượng thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm tại 2 trường THPT trên địa
bàn Hà Nội là THPT Phan Đình Phùng – Ba Đình và THPT Trần Hưng Đạo -
Thanh Xuân với trình độ học sinh tại các lớp là tương đương nhau và được
chia ra làm 2 loại lớp:
Lớp không áp dụng dạy học dự án – lớp đối chứng (ĐC)
62
Lớp áp dụng dạy học dự án – lớp thực nghiệm (TN)
Tên trường Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
THPT Phùng Khắc Khoan 11A6 48 11A4 46
THPT Trần Hưng Đạo 11D2 47 11D3 45
Tổng 2 lớp 95 2 lớp 91
3.4. Quy trình thực nghiệm sư phạm
- Xây dựng nội dung các phiếu điều tra trước thực nghiệm:
+ Phiếu điều tra ý kiến của HS về vận dụng kiến thức vào thực tiễn tại
các trường THPT trên địa bàn Hà Nội.
+ Thực trạng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS hiện này
- Xây dựng bài kiểm tra cho các lớp thực nghiệm và đối chứng để đánh giá
năng lực của học sinh trước khi áp dụng phương pháp dạy học dự án
- Xây dựng bài kiểm tra để đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học
sinh sau khi hoàn thành dự án
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm:
+ Tiến hành thực hiện các dự án đã xây dựng tại các lớp thực nghiệm
+ Sau khi các lớp thực nghiệm hoàn thành dự án cho học sinh làm bài
kiểm tra để đánh giá khả năng nắm bắt bài học và năng lực vận dụng kiến
thức của học sinh
- Phát phiếu khảo sát cho HS tại các lớp để nhận được sự phản hồi của HS
về hiệu quả của dạy học dự án nhầm bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tế
- Tiến hành xử lí các số liệu và các kết quả thực nghiệm
3.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
Thời gian bắt đầu thực nghiệm: 15/04/2019 đến 15/05/2019
3.5.1. Phương pháp xử lí bài kiểm tra và phiếu hỏi
Sau khi tiến hành kiểm tra 2 bài kiểm tra 15 phút và 45 phút của hai lớp
TN và ĐC, chúng tôi tiến hành xử lí kết quả thu được theo phương pháp
63
thống kế toán học theo trình tự sau:
Lập bảng phân bố tần số và tần suất lũy tích cho các lớp TN và ĐC
Biểu diễn kết quả bằng đồ thị theo bảng phân phối tần suất lũy tích
Tính các tham số đặc trưng + 𝑇𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑐ộ𝑛𝑔 (𝑋̅): cho biết sự tập trung của số liệu thu được
𝑋̅ = ∑ 𝑛𝑖𝑋𝑖 𝑛
𝑋𝑖: Số điểm các bài kiểm tra
𝑛𝑖: tần số xuất hiện của 𝑋𝑖
𝑛: Tổng số học sinh tham gia thực nghiệm[7]
+ 𝑃ℎươ𝑛𝑔 𝑠𝑎𝑖 𝑆2 𝑣à độ 𝑙ệ𝑐ℎ 𝑐ℎ𝑢ẩ𝑛 𝑆: đo mức độ phân tán của các giá
trị quanh giá trị trung bình
∑ 𝑛𝑖(𝑋𝑖−𝑋̅)2 𝑛−1
𝑛−1
𝑆2 = 𝑠 = √𝑆 = √∑ 𝑛𝑖(𝑋𝑖−𝑋̅)2
Giá trị S càng nhỏ chứng tỏ độ phân tán của số liệu càng ít + Hệ số biến thiên V: So sánh hai tập hợp có 𝑋̅ khác nhau Khi hai bảng số liệu có 𝑋̅ giống nhau thì bảng nào có độ lệch chuẩn S nhỏ hơn thì bảng đó có chất lượng tốt hơn. Còn khi hai bảng số liệu có 𝑋̅ khác
nhau thì nhóm nào có V nhỏ hơn nhóm đó có chất lượng đồng đều hơn
V từ 0 – 10%: độ dao động nhỏ
V từ 10 – 30%: độ dao động trung bình
V từ 30 – 100%: độ dao động lớn
Nếu V ở mức độ dao động nhỏ hoặc trung bình thì kết quả thu được
đáng tin cậy, còn V ở mức độ dao động lớn thì kết quả thu được không đáng
tin cậy
+ Tính giá trị 𝑝 là khả năng xảy ra ngẫu nhiên để xem sự chênh chênh
lệch giữa giá trị trung bình của hai nhóm
𝑝 < 0,05 ∶ có ý nghĩa (chênh lệch không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
64
𝑝 > 0,05 : không có ý nghĩa (chênh lệch có khả năng xảy ra ngẫu nhiên
- Mức độ ảnh hưởng ES: cho biết độ ảnh hưởng của tác động
𝐸𝑆 = 𝐺𝑇 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑛ℎó𝑚 𝑇𝑁 − 𝐺𝑇 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑛ℎó𝑚 Đ𝐶 Độ 𝑙ệ𝑐ℎ 𝑐ℎ𝑢ẩ𝑛 𝑛ℎó𝑚 đố𝑖 𝑐ℎứ𝑛𝑔
ES cho biết mức độ đồng đều của HS
Giá trị độ ảnh hưởng (ES) Ảnh hưởng
> 1
Rất lớn
0,8/1
Lớn
0,5/ 0,79
Trung bình
0,2/0,49
Nhỏ
< 0,2
Rất nhỏ
Mức độ ảnh hưởng ES kết luận sự khác nhau giữa kết quả hai lớp TN
và ĐC là có ý nghĩa hay không
3.5.2. Kết quả kiểm tra và xử lí kết quả kiểm tra
Sau khi kết thúc dự án chúng tôi tiến hành cho học sinh hai lớp TN và
ĐC làm 2 bài kiểm tra là 15 phút 45 phút để so sánh năng lực giữa hai lớp sau
thực nghiệm. Kết quả kiểm tra được thống kê trong bảng sau:
Bảng 3.1. Điểm kiểm tra của học sinh
Bài
Đối
Tổng số
Điểm (Xi)
kiểm tra
tượng
HS
Điểm TB (𝑋̅)
0 1 2 3 4 5
6
7
8 9 10
HS
15 phút
TN
95
0 0 0 0 3 19 18 23 19 9 4
6,83
ĐC
91
0 0 0 1 6 21 24 17 15 5 2
6,37
45 phút
TN
95
0 0 0 1 4 18 19 22 20 8 3
6,73
ĐC
91
0 0 1 2 8 23 22 16 13 5 1
6,18
Để có thể đưa ra những nhận xét chính xác và so sánh kết quả bài
kiểm tra của hai lớp TN và ĐC, chúng tôi xây dựng bảng phân bố tần suất ,
tần số lũy tích sau đó vẽ đồ thị và tính các tham số thống kê đặc trưng. Cụ thể
được trình bày trong các bảng sau:
65
Bảng 3.2. Phân bố tần suất điểm kiểm tra của học sinh
Bài
Đối
Sĩ số
% Số học sinh đạt điểm Xi
tượn
kiể
0 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
g HS
m
tra
15
TN
95
0 0
0
0
3,1
20,0
18,9
24,2
20,0
9,4
4,2
phút
(100%
6
0
5
1
0
7
1
)
ĐC
91
0 0
0
1,1
6,5
23,0
26,3
18,6
16,4
5,4
2,1
(100%
0
9
7
7
8
8
9
9
)
45
TN
95
0 0
0
1,0
4,2
18,9
20,0
23,1
21,0
8,4
3,1
phút
(100%
5
1
4
0
5
5
2
6
)
ĐC
91
0 0 1,1
2,1
8,7
25,2
23,0
17,5
14,2
5,4
2,1
(100%
0
9
9
7
7
8
8
9
9
)
Bảng 3.3. Phân bố tần số lũy tích điểm kiểm tra
Bài
Đối
Sĩ
% Số học sinh đạt điểm Xitrở xuống
kiểm
tượng
số
0 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
HS
tra
15
TN
95 0 0
0
3,16 23,16 42,10 66,31 86,31 95,79 100
0
phút
ĐC
91 0 0
1,10 7,37 29,47 54,73 75,82 92,31 97,80 100
0
45
TN
95 0 0
1,05 5,26 24,21 42,21 67,37 88,42 96,84 100
0
phút
ĐC
91 0 0 1,10 3,29 12,09 37,36 60,44 78,02 92,31 97,80 100
Từ bảng 3.3 ta có biểu đồ lũy tích điểm kiểm tra của học sinh:
66
120
100
80
Biểu đồ 3.1. Đường lũy tích điểm kiểm tra 15 phút của học sinh
g n ố u x ở r t i
60
Thực nghiệm
i
40
20
0
X m ể đ t ạ đ S H %
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm Xi
120
100
80
60
Thực nghiệm
40
Biểu đồ 3.2. Đường lũy tích điểm kiểm tra 45 phút của học sinh
g n ố u x ở r t i
Đối chứng
20
i
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm Xi
X m ể đ t ạ đ S H %
Nếu phân loại HS theo học lực yếu – kém, trung bình, khá, giỏi thì có
bảng sau:
Bảng 3.4. Phân loại kết quả kiểm tra của học sinh
Bài
Yếu – Kém
Trung bình
Khá
Giỏi
kiểm
Đối
Tổng
(0 – 4 điểm)
(5 – 6 điểm )
(7 – 8 điểm)
(9 – 10 điểm)
tra
tượng
số HS
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
HS
lượng
%
lượng
%
lượng
%
lượng
%
TN
15
95
3
3,16
38,95
42
44,21
13
13,68
37
phút
ĐC
91
7
7,69
47,25
32
35,16
7
7,69
43
TN
45
95
5
5,26
38,95
44
46,31
11
11,58
37
phút
ĐC
91
11
12,09
48,35
29
31,86
7
7,69
44
67
50
40
30
Thực nghiệm
20
Đối chứng
10
0
Yếu - kém Trung bình
Khá
Giỏi
Biểu đồ 3.3. Phân loại điểm bài kiểm tra 15 của học sinh(%)
60
50
40
Thực nghiệm
30
Đối chứng
20
10
0
Yếu - kém
Trung bình
Khá
Giỏi
Biểu đồ 3.4. Phân loại điểm bài kiểm tra 45 của học sinh(%)
Sau khi xử lí kết quả các bài kiểm tra, chúng tôi tiến hành xử lí kết quả
thu được của các phiếu GV đánh giá nhóm, GV đánh giá HS, nhóm trưởng
đánh giá thành viên và HS tự đánh giá mình, kết quả xử lí được thể hiện qua
các bảng sau:
Bảng 3.5. Kết quả GV đánh giá các nhóm tham gia dự án
MỨC ĐỘ
Chưa đạt (< 90 điểm)
Đạt (90 -110 điểm) Tốt (110 – 125 điểm)
Số nhóm
Tỉ lệ
Số nhóm
Tỉ lệ
Số nhóm
Tỉ lệ
1
12,5%
3
37,5%
4
50%
68
Chưa đạt
Đạt
Tốt
12%
50%
38%
Biểu đồ 3.5. Kết quả đánh giá hoạt động các nhóm
Bảng 3.6. Kết quả học sinh tự đánh giá
MỨC ĐỘ
Chưa đạt (<25 điểm) Đạt (25 – 30 điểm) Tốt (30 – 40 điểm)
Số lượng HS Tỉ lệ Số lượng HS Tỉ lệ Số lượng HS Tỉ lệ
18 18,94% 36 37,89% 41 43,17%
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của
GV dành cho HS
Mức độ
STT Các tiêu chí Chưa đạt Đạt Tốt
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
HS HS HS
1 Xác định rõ mục tiêu chính của 20 21,05 28 29,47 47 49,46
bài học.
2 Hiểu rõ đặc điểm cấu tạo, 18 18,95 36 37,89 41 43,16
nguyên tắc hoạt động và ứng
dụng của các loại dụng cụ
quang học.
3 Có thể tổng hợp kiến thức và 19 20.00 38 40,00 38 40,00
69
nhớ được kiến thức trọng tâm
từ các nội dung đã học
4 Khi vận dụng kiến thức vào 18 18,95 34 35,79 43 45,26
thực tiễn cần nắm rõ kiến thức
đó thuộc ngành nghề, lĩnh vực
nào trong cuộc sống.
5 Phát hiện nội dung kiến thức đã 21 22,10 33 34,73 41 43,17
học của một Vật lí cụ thể là các
loại dụng cụ quang học có thể
ứng dụng thực tiễn.
6 Có khả năng dùng kiến thức 24 25,26 41 43,17 30 31,57
Vật lí để giải thích các vấn đề,
các hiện tượng thực tiễn
7 Phát hiện được vấn đề trong 27 28,42 37 38,95 31 32,63
thực tiễn có liên quan đến kiến
thức hóa học.
8 Tìm được mối liên hệ giữa Vật 27 28,43 33 34,73 35 36,84
lí và các vấn đề cuộc sống từ
đó có thể đưa ra các lí giải hợp
lí.
9 Từ các kiến thức và nguyên tắc 27 28,43 32 33,68 36 37,89
trong Vật lí có thể tự sáng tạo
các loại dụng cụ phục vụ cho
cuộc sống và công tác nghiên
cứu.
10 Có thể thảo luận về các chủ đề 24 25,26 40 42,10 31 32,64
liên quan đến Vật lí và cuộc
70
sống, có thể đưa ra các quan
điểm của bản thân về các chủ
đề đó.
Từ số liệu thu được tác giả thống kê dưới biểu đồ sau:
60
50
40
30
Chưa đạt
Biểu đồ 3.6. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh
h n i s c ọ H %
Đạt
20
Tốt
10
0
Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Tiêu chí 4 Tiêu chí 5
Tiêu chí đánh giá
50
40
30
Chưa đạt
20
Đạt
h n i s c ọ H %
10
Tốt
0
Tiêu chí 6 Tiêu chí 7 Tiêu chí 8 Tiêu chí 9 Tiêu chí 10
Tiêu chí đánh giá
Từ bảng kết quả kiểm tra của học sinh hai lớp TN và ĐC, áp dụng các công thức tính 𝑋̅, 𝑆2, 𝑆, 𝑉, 𝐸𝑆, 𝑝 ta tính được các tham số đặc trưng của từng
bài kiểm tra của cả hai lớp TN và ĐC và được thống kê trong bảng sau:
71
Bảng 3.8. Kết quả tham số đặc trưng
Bài Đối Tổng số bài Các tham số đặc trưng
kiểm tra tượng kiểm tra 𝑆 𝑉% 𝑝 𝐸𝑆 𝑆2 𝑋̅
HS
15 phút TN 95 6,83 2,23 1,49 21,81 0,0015 0,7003
ĐC 91 6,37 2,14 1,46 22,92
45 phút TN 95 6,73 2,26 1,50 22,28 0,002 0,7507
ĐC 91 6,18 2,38 1,54 24,92
3.5.3. Phân tích kết quả thực nghiệm
a) Phân tích định tính
Kết quả thực nghiệm cho thấy,HS lớp thực nghiệm rất sôi nổi và hứng
thú khi tham gia làm dự án học tập. Nhiều em cho biết cảm thấy thích thú vì
mình có thể tìm hiểu thực tiễn nhờ các kiến thức đã học, môn Vật lí không
còn nhàm chán như các em từng nghĩ. Hơn nữa, học sinh có thể tự làm các
sản phẩm sáng tạo là một trải nghiệm đáng nhớ khi học môn Vật lí và các em
đã hiểu rõ hơn về NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Giáo viên các lớp thực nghiệm cũng cho rằng, dạy học bồi dưỡng NL
vận dụng kiến thức vào thực tiễn giúp bài học trở nên gần gũi với cuộc sống
và không còn nhàm chán như trước. Khi HS hào hứng với môn học, GV cũng
được truyền cảm hứng và nhiệt tình hơn so với dạy học truyền thống.
b) Phân tích định lượng
Từ các bảng và biểu đồ của hai bài kiểm tra 15 phút và 45 phút có thể
thấy rằng sau khi kết thúc dự án, chất lượng học sinh lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng có sự khác biệt rõ rệt, thể hiện:
- Phần trăm HS khá giỏi ở lớp TN nhiều hơn lớp ĐC, ngược lại phần
trăm học sinh yếu – kém và trung bình lại ít hơn.
- Đường lũy tích của lớp TN luôn nằm phía dưới và bên phải lớp ĐC,
72
điều đó chứng tỏ rằng chất lượng học tập lớp TN tốt hơn lớp ĐC
- Điểm trung bình cộng của lớp TN cao hơn lớp đối chứng ở cả hai bài
kiểm tra, với nội dung bài kiểm tra đòi hỏi tư duy và năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, điều đó chứng tỏ HS lớp TN có kiến thức chắc hơn đáp
ứng tiêu chí của bài kiểm tra
- Các giá trị S, V của lớp TN thấp hơn lớp ĐC điều đó chứng tỏ lớp
TN có kiến thức cao hơn và chất lượng đồng đều hơn.
- Giá trị p nhỏ hơn 0,05 điều đó chứng tỏ kết quả thu được là đáng tin
cậy và do quá trình mang lại không phải kết quả ngẫu nhiên, chứng tỏ phương
pháp đề ra có hiệu quả.
- Từ kết quả các bảng đánh giá của GV dành cho các nhóm, cá nhân có
thể thấy rằng: chỉ có một nhóm chưa đạt yêu cầu trong tổng số tám nhóm ở cả
hai trường, số học sinh “đạt” và “tốt” chiếm tỉ lệ cao đáp ứng đủ các tiêu chí
mà GV đưa ra, chỉ có một số ít học sinh ở phân khúc yếu – kém là chưa đạt
yêu cầu với các tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Kết luận: Các kết quả thực nghiệm cho thấy, phương án đề ra để dạy
học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học Vật lí 11” là hoàn toàn khả thi và
có thể nhân rộng giúp bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cho học sinh THPT.
73
Tiểu kết chương 3
Trong chương này tác giả đã trình bày mục đích và tiến trình thực
nghiệm sư phạm các dự án đã đề xuất ở chương 2. Tất cả các dự án đề ra đều
do một giáo viên tiến hành và dạy song song hai lớp thực nghiệm và đối
chứng. Các học sinh được khảo có trình độ học thức là tương đồng nhau. Sau
khi tiến hành kiểm tra đánh giá tác giả đã xử lí các kết quả thu được bằng
phần mềm SPSS, đưa ra các phân tích, đánh giá khẳng định phương án đề ra
là hoàn toàn khả thi và có thể nhân rộng.
74
KẾT LUẬNVÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với mục đích bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho
học sinh THPT, tác giả đã đạt được các kết quả sau:
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, đưa ra được khái niệm,
cấu trúc, đặc điểm và khẳng định sự quan trọng của năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn trong dạy học môn Vật lí
Phân tích được nội dung, cấu trúc kiến thức và năng lực cần đạt khi
dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11
Dựa trên cấu trúc và năng lực cần đạt của chương, tác giả đã xây dựng
được ba dự án chi tiết và hợp lí về mặt khoa học nhằm bồi dưỡng năng lực
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh THPT
Xây dựng được bộ công cụ đánh giá quá trình làm dự án và năng lực
vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.
Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tại hai trường THPT trên địa bàn
Hà Nội và thu được các kết quả kiểm tra, sau đó tiến hành xử lí kết quả kiểm
tra và đưa ra kết luận: các phương án đã đề ra là hoàn toàn đúng đắn và đúng
với giả thuyết khoa học đã đề cập từ đầu, có hiệu quả nhất định với học sinh
và khẳng định phương án này có thể nhân rộng giúp bồi dưỡng năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.
Với các dự án đã xây dựng, tác giả đã hoàn thành mục tiêu đề tài và
nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra.
2. Khuyến nghị
Các dự án được xây dựng trong luận văn này có thể giúp giáo viên tại
các trường phổ thông sử dụng làm tài liệu giảng dạy giúp bồi dưỡng năng lực
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.
Giáo viên có thể nâng cao chất lượng giảng dạy giúp học sinh hứng thú
hơn với môn học nhờ vào việc thay đổi phương pháp giảng dạy dựa vào các
nghiên cứu này.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt – Bỉ (2014), Dạy học tích cực. Một
số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chương trình phát triển Giáo dục trung học.
Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh – Môn Vật lí, cấp THPT, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), Dạy học tích hợp ở trường Trung học phổ
thông, Tài liệu tập huấn, Hà Nội.
4. Lương Duyên Bình, Vũ Quang (2013), Bài tập Vật lí 11, NXB Giáo Dục
Việt Nam, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Cường (2014), Lý luận dạy học hiện đại – Cơ sở đổi mới mục
tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
6. Mai Thị Lệ Giang (2018), Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy
học Vật lí ở trường Trung học phổ thông phần Quang hình – Vật lí 11,
Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học sư phạm Hà Nội
7. Lê Thanh Huy, Lê Thị Thao (2018), “Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua dạy học chương “Mắt. Các
dụng cụ quang”(Vật lí 11)”,Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018,
tr.176 – 181
8. Roãn Văn Huấn (2013), Tổ chức dạy học dự án chương “Mắt. Các dụng cụ
quang học” – Vật lí 11, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục, Trường Đại học sư
phạm Hà Nội 2
9. Nguyễn Đình Noãn, Nguyễn Danh Bơ (2014), Bài tập chọn lọc và phương
pháp giải bài tập vật lí 11, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội
10. Phạm Hồng Quân (2019), “Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực dạy học
tích hợp cho giảng viên các trường Đại học trong quận đội hiện nay”,Tạp
chí giáo dục, Trường Đại học Chính trị, Bộ quốc phòng, số 450 (Kì -
76
3/2019), tr 24 – 28.
11. Huỳnh Văn Sơn (2009), Tâm lí học sáng tạo, NXB Giáo Dục Việt Nam,
Hà Nội.
12. Thái Văn Thịnh (2013), Phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học
sinh trong dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” – Vật lí 11,
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Học và dạy cách học, NXB Đại học sư phạm.
14. Nguyễn Cảnh Toàn (2009), Tự học như thế nào cho tốt, NXB Đại học sư
phạm.
15. Đinh Anh Tuấn (2015), Bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh
trong dạy học chương “Cảm ứng điện từ”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại
học Vinh.
16. Nguyễn Quang Uẩn (2001), Tâm lí học đại cương, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Thúy Viên (2013), Xây dựng tiến trình dạy – tự học một số
kiến thức trong phần “Quang hình” – Vật lí 11 Nâng cao, Luận văn tốt
nghiệp, Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Danh mục tài liệu Tiếng anh
18. Philip Candy (1991), Self – direction for lifelong Learning:A
comprehensive guide to theory and practice, Science Education
19. Hymes Dell (1972), Teaching language as communication, Oxforx
University Press
20. Robert Epstein (2008), Measuring and Training Creativity Competencies:
Validation of a New Test, Creativity Research Journal Article.
77
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU HỎI Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kính chào quý Thầy/Cô!
Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề: “ Bồi dưỡng
năng lực vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn cho học sinh qua dạy
học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11”. Để có những thông
tin cần thiết về tình hình học tập hiện nay, chúng tôi mong được ý kiến đóng
góp và chia sẻ thông tin từ quý thầy/cô về dạy học dự án và bồi dưỡng năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn tại nơi thầy cô đang công tác. Chúng tôi
xin đảm bảo, các thông tin này chỉ được dùng vào mục đích nghiên cứu mà
không dùng vào bất cứ mục đích nào khác. Rất mong được sự giúp đỡ của
quý thầy/ cô thông qua hệ thống câu hỏi sau đây:
1. Thầy cô đã bao giờ tham gia tập huấn về dạy học dự án và bồi dưỡng
Rồi
Chưa
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn hay chưa?
2. Theo thầy/ cô việc bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực
Rất quan trọng
Quan trọng
Không quan trọng
tiễn cho học sinh có quan trọng hay không?
3. Theo thầy/ cô những thuận lợi khi dạy học dự án là gì (có thể lựa chọn
Tạo hứng thú học tập cho học sinh
nhiều đáp án)
Tạo mối liên hệ giữa lí thuyết và thực tiễn
Giúp giáo viên chủ động trong xây dựng kế hoạch học tập
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh
Ý kiến khác (nếu có)..................................................................................
4. Những khó khăn khi dạy học học dự án mà thầy cô thường gặp phải?
Mất nhiều thời gian thực hiện
Áp lực thời gian, phân phối chương trình
Chưa biết cách thiết kế chủ đề cho dự án
Chưa có nhiều tài liệu hướng dẫn để dạy học dự án
Ý kiến khác (nếu có)…………………………………………………...............
…………………………………………………………………………….........
5. Mức độ dạy học dự án của thầy/cô?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
6. Sau khi kết thúc dạy học dự án, thầy cô thường tổ chức kiểm tra, đánh
giá như thế nào?
…………………………………………………………………………….........
…………………………………………………………………………….........
7. Thầy cô đánh giá thế nào về hiệu quả học tập của học sinh trong dạy
học dự án
Hiệu quả
Học sinh nắm chắc kiến thức Rất đúng Mức độ Đúng một phần Không đúng
Học sinh áp dụng được kiến thức vào thực tiễn Học sinh có hứng thú học tập Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN
THỨC VÀO THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH THPT
Trường…………………………………..
Lớp………………………………………
1. Thầy/cô giáo có thường xuyên đặt câu hỏi hoặc đưa ra các tình huống
thực tiễn có liên quan đến bài học trong quá trình giảng dạy cho em
không?
Hiếm khi Thường xuyên
Thỉnh thoảng Không bao giờ
2. Thầy/cô có thường giao nhiệm vụ tìm ví dụ thực tiễn liên quan đến
kiến thức thực tiễn cho các em không?
Hiếm khi Thường xuyên
Thỉnh thoảng Không bao giờ
3. Sau khi kết thúc bài học trên lớp các em có thường tìm mối liên hệ
giữa lí thuyết và thực tiễn không?
Hiếm khi Thường xuyên
Thỉnh thoảng Không bao giờ
4. Trong các tiết bài tập hoặc các bài kiểm tra, thầy/cô có thường đưa ra
các bài tập gắn với thực tiễn không?
Hiếm khi Thường xuyên
Thỉnh thoảng Không bao giờ
5. Các em có thường tìm sự mâu thuẫn giữa lí thuyết với thực tiễn
không?
Hiếm khi Thường xuyên
Thỉnh thoảng Không bao giờ
7. Các em có thường áp dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống
không?
Hiếm khi Thường xuyên
Thỉnh thoảng Không bao giờ
Xin chân thành cảm sự giúp đỡ của các em!