BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ HUYỀN TRANG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ

VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

I

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ HUYỀN TRANG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ

VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THẨM DƯƠNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

I

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại

bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của

tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được

công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích

dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

Tp. HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2018

Người thực hiện luận văn

Lê Thị Huyền Trang

II

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, không thể thiếu sự động viên và tận tình giúp

đỡ từ phía nhà trường, cơ quan, gia đình và bạn bè.

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Thẩm Dương, người

đã dành nhiều thời gian quý báu tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực

hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại Học Ngân Hàng TP.

HCM đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho bản thân tôi

trong quá trình học tập.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo và các anh chị đồng nghiệp

tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam các chi nhánh ở

Bình Dương đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian thu thập

dữ liệu.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè là những

người đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn

tốt nhất song cũng không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến

đóng góp của quý Thầy, Cô.

Tp. HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2018

Người thực hiện luận văn

Lê Thị Huyền Trang

III

TÓM TẮT

Mục tiêu của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho

vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương trên cở sở

xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay được đề cập trong mô

hình 5C là: uy tín của doanh nghiệp, năng lực của doanh nghiệp, vốn tự có của

doanh nghiệp, tài sản thế chấp của doanh nghiệp, các điều kiện khác của doanh

nghiệp và lý thuyết về ảnh hưởng của chính sách tín dụng đến quyết định cho vay

của ngân hàng. Điều này giúp các ngân hàng có cái nhìn tổng quan hơn về các

yếu tố liên quan của doanh nghiệp, nền kinh tế và nội bộ ngân hàng cần xét đến

khi thẩm định quyết định cho vay.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho

vay không hoàn toàn xuất phát từ các ngân hàng mà còn đến từ phía các doanh

nghiệp. Do đó, để gia tăng khả năng trong việc tiếp cận các khoản vay, các doanh

nghiệp nên chủ động hơn trong việc nâng cao năng lực của chính mình. Trong các

nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay có những nhân tố quan trọng có ý

nghĩa quyết định hơn là hàm ý để ngân hàng tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện quy

trình tín dụng để gia tăng hiệu quả của công tác quyết định cho vay.

IV

Mục lục

TRANG BÌA

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

TÓM TẮT

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ..................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài: .............................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2

1.2.1 Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2

1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu: ..................................................................................... 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................... 3

1.3.2 Đối tượng khảo sát: ....................................................................................... 3

1.3.3 Phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................... 3

1.4. Phương pháp nghiên cứu: phương nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp định lượng ........................................................................................ 4

1.4.1 Nguồn dữ liệu ................................................................................................ 4

1.4.2 Phương pháp thực hiện .................................................................................. 4

1.4.3 Phương pháp xử lý dữ liệu: ........................................................................... 5

1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................ 5

1.6. Kết cấu luận văn ........................................................................................... 5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 6

2.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................... 6

V

2.1.1 Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................... 6

2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................... 9

2.1.3 Vai trò của các DNNVV .............................................................................. 10

2.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................ 11

2.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng .................................................................... 11

2.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV .................................... 12

2.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng đối với DNNVV ........................................... 12

2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV ..................................... 14

2.4. Tổng quan về hoạt động cho vay DNNVV của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương ........................................................................................................ 16

2.4.1. Đặc điểm của hệ thống BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương ..................... 16

2.4.2. Đặc điểm về hoạt động của DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Dương ........... 17

2.4.3. Tổng quan hoạt động cho vay của BIDV đối với DNNVV trên địa bàn

tỉnh Bình Dương ................................................................................................... 18

2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng đối với DNNVV ............................................................................................................... 20

2.5.1. Cơ sở lý thuyết về mô hình 5C: ................................................................... 20

2.5.2. Chính sách tín dụng ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng .... 22

2.5.3. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng

đối với DNNVV ..................................................................................................... 24

2.6. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng đối với DNNVV ........................................ 26

2.6.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................ 26

2.6.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................ 29

2.6.3. Khoảng trống trong các nghiên cứu ........................................................... 31

2.7. Mô hình nghiên cứu đề xuất: ..................................................................... 32

2.7.1 Phương pháp pháp hồi quy Binary Logistic ............................................... 32

VI

2.7.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 34

2.7.3 Giải thích các biến trong mô hình và giả thuyết nghiên cứu ........................ 35

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 42

3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 42

3.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 44

3.3. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................. 44

3.4. Kích thước mẫu .......................................................................................... 45

3.5. Phương pháp thu nhập dữ liệu .................................................................. 45

3.6. Thang đo ...................................................................................................... 46

3.7. Thang đo hiệu chỉnh ................................................................................... 49

3.8. Đánh giá độ tin cậy thang đo ..................................................................... 51

3.9. Kiểm định giá trị thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA. 52

3.10.Kiểm định giả thuyết .................................................................................. 53

3.11.Tóm tắt: ...................................................................................................... 54

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 55

4.1 Mô tả mẫu ................................................................................................... 55

4.2 Kết quả Cronbach alpha ............................................................................ 55

4.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................... 57

4.4 Kết quả kiểm định hồi quy nhị phân ......................................................... 58

4.5 Kết luận chương 4 ....................................................................................... 61

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................... 68

5.1 Kết luận ....................................................................................................... 68

5.2 Khuyến nghị ................................................................................................ 69

5.2.1 Đối với các ban ngành có liên quan ........................................................... 72

5.2.2 Đối với hệ thống BIDV ............................................................................... 73

5.2.3 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................... 76

5.3 Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................. 78

5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................................... 79

VII

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV

Cán bộ tín dụng CBTD

Có kỳ hạn CKH

Công ty cổ phần CTCP

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

GSO General Statistics Office: Tổng cục thống kê

KHDN Khách hàng doanh nghiệp

Ministry of Planning and Investment: Bộ kế hoạch và đầu tư MPI

Ngân hàng Nhà Nước NHNN

Ngân hàng thương mại NHTM

Organization for Economic Cooperation Development OECD

Tổ chức kinh tế TCKT

Tổ chức tín dụng TCTD

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Tài sản cố định TSCĐ

Doanh nghiệp nhỏ và vừa SME

World Bank WB

VIII

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2. 1: Phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực trên thế giới ………6

Bảng 2. 2: Phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam……………………….8

Bảng 2.3: Tổng hợp các biến nghiên cứu trong mô hình ………………….............40

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các công trình nghiên cứu có sử dụng thang đo liên quan...............................................................................................................................47

Bảng 3.2: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay sau điều chỉnh ……………………………………………………………………….………..……..50

Bảng 4.1: Thống kê mẫu nghiên cứu ……………………………..…………..…….55

Bảng 4.2: Kết quả Cronbach alpha ………………………………………….……...56

Bảng 4.3 Kết quả phân tích EFA …………………………………………………...57

Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến …………………………………58

Bảng 4.5: Kết quả hồi quy ………………………………………………………….59

Bảng 4.6: Kết quả dự đoán …………………………………………………….…...60

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Wald …………………………………………………60

IX

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Quy trình quyết định cho vay của ngân hàng ………………………..…….16

Hình 2.2: Biểu đồ dư nợ cho vay DNNVV của BIDV ………………………….……20

Hình 2.3 : Mô hình nghiên cứu đề xuất …………………………………… ……..….39

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu …………………………………………..…………..43

Hình 4.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV………….……..67

Hình 5.1: Các khuyến nghị……………………………………………………………71

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài:

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế.

Trong những năm qua, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có những bước tiến đáng

kể, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế. Đây là khu vực giữ vai trò quan

trọng trong giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực

vào phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt dòng vốn vay rất quan trọng với cả

DNNVV và ngân hàng giúp cả hai có đủ nguồn lực để cùng đồng hành phát triển.

Cơ sở lí luận về những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng

với DNNVV đã được nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước thực hiện. Đối với

những địa phương và ngân hàng khác nhau thì có những yếu tố đặc thù riêng;

hiện nay chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào ứng dụng các cơ sở lí luận về

những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng với DNNVV

ứng dụng với hệ thống BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Ngày 11/03/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP về

“Quy định chi tiết một số điều của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Theo

đó vai trò của các ban ngành, ngân hàng trong việc hỗ trợ DNNVV sẽ lớn hơn;

đặc biệt đối với ngân hàng là việc hoàn thành quy trình quyết định cho vay

DNNVV. Tỉnh Bình Dương là tỉnh thành có tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc

nhóm nhanh nhất cả nước. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư

nước ngoài và vốn đầu tư tư nhân là rất lớn. Đây là những nguồn lực lớn tạo điều

kiện để việc cho vay của ngân hàng đối với DNNVV phát triển. Khi đánh gía toàn

diện được những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng sẽ

giúp ngân hàng đưa ra những định hướng cụ thể hỗ trợ DNNVV trong việc vay

vốn. Cụ thể như: chính sách tín dụng về việc tiếp cận, cung cấp thông tin, hỗ trợ

tư vấn, quy định về chính sách tài sản bảo đảm, nguồn vốn tự có, sản phẩm đặc

thù, đánh giá uy tín, lịch sử giao dịch, phân tích dòng tiền, hiệu qủa phương

án,…. Phù hợp với chủ trương của Chính phủ, NHNN thì hệ thống BIDV xác

2

định DNNVV là đối tượng khách hàng ưu tiên và đang tiếp tục hoàn thiện chính

sách, quy trình cho vay áp dụng riêng với DNNVV. Thực tế cho thấy các nhân tố

ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với DNNVV rất quan trọng và cấp thiết

đóng vai trờ quyết định đến việc đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng lên của

DNNVV. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định

cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và

phát triển Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dương” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ

và vừa tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ đó đánh giá mô hình nghiên cứu

đề xuất; kiểm định cơ sở lý thuyết tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trên

cơ sở đó đưa ra được một số khuyến nghị đối với BIDV, các ban ngành và

DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong việc quyết định cho vay đối với các

DNNVV.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của DNNVV

tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Xác định được chiều hướng và mức độ tác động của các nhân tố quyết định

cho vay của DNNVV tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Đề xuất được một số khuyến nghị đối với BIDV trên địa bàn tỉnh Bình

Dương để nâng cao hiệu quả việc quyết định cho vay DNNVV.

1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu:

Nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

3

Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam trên địa bàn tỉnh

Bình Dương ?

Chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định cho vay

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển

Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dương như thế nào?

Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả việc quyết định cho vay doanh nghiệp

nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam trên

địa bàn tỉnh Bình Dương?

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Thông qua đánh giá những người làm công

tác quyết định cho vay. Tập trung chủ yếu vào những cán bộ chuyên trách về tín

dụng để có thể đưa ra nhận xét chính xác và sát với thực tế nhất.

1.3.2 Đối tượng khảo sát:

Cả bộ phận khách hàng doanh nghiệp và các bộ phận khác nhận diện được

các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV

trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

1.3.3 Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi về nội dung: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh

nghiệp nhỏ và vừa.

Phạm vi về không gian: do hạn chế về mặt địa lý nên đề tài chỉ nghiên cứu

tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

4

Phạm vi về thời gian: các số liệu thống kê và khảo sát được thực hiện từ

tháng 8 đến tháng 10 năm 2018.

1.4. Phương pháp nghiên cứu: phương nghiên cứu định tính kết hợp với

phương pháp định lượng

1.4.1 Nguồn dữ liệu

Số liệu thứ cấp: thu thập và phân tích các nghiên cứu đã xuất bản trong và

ngoài nước. Nguồn thông tin chính này bao gồm các nghiên cứu đã xuất bản trong

các tạp chí khoa học chuyên ngành như Emerald Management, sách điện tử

eBrary, CSDL ProQuest, Journal of Marketing Education, Journal of

Management Education.

Số liệu sơ cấp: Điều tra khảo sát bằng 500 bảng câu hỏi được phát trực

tiếp cho nhân viên các chi nhánh BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương để kiểm

định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1.4.2 Phương pháp thực hiện

Trong luận văn này tác giả sử dụng phương nghiên cứu định tính kết hợp

với phương pháp định lượng để có thể xác định được chính xác các mục tiêu

nghiên cứu, cụ thể như sau:

Phương pháp nghiên cứu định tính: thông qua kỹ thuật thảo luận với người

hướng dẫn khoa học, thảo luận nhóm tập trung với các cán bộ nhân viên tại các

chi nhánh BIDV ở Bình Dương, được thực hiện để tìm hiểu sơ bộ về sự hiểu biết

về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, thực

hiện điều chỉnh bổ sung thang đo các khái niệm nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu định lượng: thông qua gửi phiếu khảo sát để thu

thập thông tin từ nhân viên đang làm việc các chi nhánh BIDV trên địa bàn tỉnh

5

Bình Dương.

1.4.3 Phương pháp xử lý dữ liệu:

Kiểm định sơ bộ thang đo: kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích

nhân tố EFA và phân tích hồi quy nhị phân để xác định mối quan hệ. Đo lường

mức độ tác động của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Thảo luận kết quả.

1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu

Ý nghĩa khoa học: nghiên cứu kiểm tra thực nghiệm các nhân tố ảnh

hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV trên địa bàn

tỉnh Bình Dương

Ý nghĩa lý thuyết: góp phần làm sáng tỏ lý thuyết về các nhân tố ảnh

hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị

trong ngành ngân hàng cũng như cung cấp tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn về

các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1.6. Kết cấu luận văn

Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.1.1 Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa

Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về DNNVV, các định chế

tài chính quốc tế, các quốc gia lại có định nghĩa khác nhau về loại hình doanh

nghiệp này, nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này là do tiêu chí dùng để

phân loại quy mô doanh nghiệp, nhưng nhìn chung các tiêu chí cũng dựa vào một

số tiêu chuẩn định lượng về quy mô doanh nghiệp như doanh thu, tổng tài sản và

số lượng lao động.

Theo quan niệm của Ngân hàng Thế giới (WB), DNNVV là những doanh

nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động hay doanh thu. DNNVV có thể được chia

thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là: doanh nghiệp siêu nhỏ với số lượng

lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới

50 người và doanh nghiệp vừa có từ 50 đến dưới 300 lao động.

Theo một số quốc gia trên thế giới:

Bảng 2.1: Phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực trên thế giới

Quốc gia Số lượng lao động (người) Các tiêu chí khác

USA

Hammer et al. < 500

(2010, pp. 1-3)

Doanh thu < 50 triệu Euro hoặc tổng EU < 250 OECD (2005) tài sản < 43 triệu Euro

Từ ít hơn 200 đến 3000 lao Tổng tài sản < 400 triệu RMB hoặc Trung Quốc

Wang (2008, p. 2) động tùy từng ngành doanh thu < 300 triệu RMB

Ngành sản xuất và các Doanh số bán hàng <= 5 triệu RM Malaysia

7

SME Master Plan ngành dịch vụ liên quan,

2012 – 2020, p.127 nông nghiệp <=150

Dịch vụ, Nông nghiệp ưu

tiên, công nghệ thông tin

và truyền thông <=50

Sản xuất và dịch vụ: <=200 Tổng tài sản cố định: < 200 triệu THB Thái Lan

OECD, 2012, p. Bán sỉ: <= 50 Tổng tài sản cố định: < 100 triệu THB 147 Bán lẻ: <= 30 Tổng tài sản cố định: < 60 triệu THB

Singapore

Spring Singapore, Doanh số bán hàng hàng năm <= 100 <= 200 Performance triệu SGD Indicators

Sản xuất, xây dựng và Taiwan

The Definition of công nghiệp khai thác < Vốn góp <= 2,42 triệu USD

SMEs”, Small and 200 lao động thường xuyên

Medium sized

Enterprie Các ngành khác (Nông,

Administration, lâm nghiệp và thủy sản) < Vốn góp <= 3,03 triệu USD

Ministry of 100 lao động thường xuyên

Economic Affairs

Philippines

SMEs < 200 Tổng tài sản < 100 triệu Peso Development Plan

2004 – 2010”, p. 2

Bảng 2.1 cho thấy đa phần các quốc gia đều lấy tiêu chí số lao động bình

quân làm cơ sở để phân loại quy mô doanh nghiệp vì tiêu chí này thường ổn định

8

lâu dài về mặt thời gian, thể hiện được phần nào tính chất, đặc thù của ngành, lĩnh

vực doanh nghiệp đang tham gia. Còn các tiêu chí doanh thu, vốn…là các chỉ tiêu

có thể lượng hóa được bằng giá trị tiền tệ nhưng thiếu ổn định do thường xuyên

chịu tác động bởi các biến đổi của thị trường, sự phát triển của nền kinh tế, lạm

phát…

Tại Việt Nam, hiện tại DNNVV được xác định theo nghị định số

39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 dựa theo các tiêu chí: Quy mô vốn, quy mô lao

động theo từng khu vực

Bảng 2.2: Phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Quy mô

Doanh nghiệp siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Tổng

doanh

Tổng

doanh

Tổng doanh thu

Số

lao

Số

lao

Số

lao

thu hoặc tổng

thu hoặc tổng

hoặc

tổng

Khu vực

động

động

động

nguồn vốn

nguồn vốn

nguồn vốn

Nông

nghiệp,

lâm

DT < 3 tỷ đồng

DT < 50 tỷ

DT < 200 tỷ

nghiệp,

<

10

<

100

<

200

hoặc NV < 3 tỷ

đồng hoặc NV

đồng hoặc NV

thủy

sản

người

người

người

đồng

< 20 tỷ đồng

< 100 tỷ đồng

công

nghiệp,

xây dựng

DT < 10

tỷ

DT < 100 tỷ

DT < 300 tỷ

Thương

<

10

<

50

<

100

đồng hoặc NV

đồng hoặc NV

đồng hoặc NV

mại, dịch

người

người

người

< 3 tỷ đồng

< 50 tỷ đồng

< 100 tỷ đồng

vụ

(Nguồn: Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018)

Cách phân loại phân chia DNNVV theo 3 nhóm ngành chính là thương

9

mại và dịch vụ, công nghiệp và xây dựng, nông – lâm – nghiệp và thủy sản; quy

mô doanh nghiệp cũng được phân loại chi tiết hơn là vừa, nhỏ, và siêu nhỏ nhằm

mục đích giúp Chính phủ thực hiện các biện pháp hỗ trợ phù hợp, sát sao hơn đối

với các doanh nghiệp.

Đối tượng doanh nghiệp được đề cập ở đây bao gồm các loại hình doanh

nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp

doanh và doanh nghiệp tư nhân.

2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Từ cách phân loại của các định chế tài chính quốc tế và các quốc gia khác

nhau trên thế giới, nhìn chung DNNVV có những đặc trưng riêng để phân biệt với

các doanh nghiệp quy mô lớn như sau:

Đặc điểm về vốn: DNNVV thường hoạt động kinh doanh với số vốn không

lớn do có nhu cầu về nhà xưởng, thiết bị, máy móc, vốn lưu động thấp. Khi cần

đầu tư mở rộng sản xuất hoặc bổ sung vốn lưu động thường phải sử dụng vốn tự

có hoặc các nguồn tín dụng phi chính thức do gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn

vốn ngân hàng.

Đặc điểm về quản lý: DNNVV thường có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Quyền

quyết định, điều hành thường tập trung chủ yếu ở chủ doanh nghiệp. Chính về thế

mà nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý trong các DNNVV còn rất thấp so với yêu

cầu.

Đặc điểm về lao động: DNNVV sử dụng lao động có trình độ không cao,

không đồng đều và số lượng lao động hạn chế.

Đặc điểm về phạm vi hoạt động: DNNVV có quy mô sản xuất kinh doanh

nhỏ, không đủ nguồn lực để có thông tin đầu vào và tiêu thụ sản phẩm, thường

chỉ phục vụ những phân khúc khách hàng cụ thể trong địa phương, thiếu năng lực

10

tiếp cận thị trường nên khó tiêu thụ sản phẩm trên cả nước và hội nhập thị trường

các nước.

2.1.3 Vai trò của các DNNVV

 Đóng góp phần lớn vào tổng sản phẩm quốc nội và tăng trưởng kinh tế

Giống như bất kỳ nước nào khác trong khu vực Đông Nam Á, các doanh

nghiệp nhỏ và vừa có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế ở Việt Nam. Số liệu do

Tổng cục Thống kê (GSO, 2017) cung cấp cho thấy các DNNVV chiếm 98%

tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam. Các DNNVV đóng góp đáng kể vào tăng

trưởng của tổng sản phẩm trong nước (GDP), đóng góp 48% vào GDP quốc gia

(MPI, 2017).

Ngoài ra, các DNNVV cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc đóng

góp doanh thu của chính phủ. So với khu vực kinh doanh nói chung, các DNNVV

có tỷ lệ tăng trưởng cao về thuế và các khoản phải trả khác. Với tầm quan trọng

của DNNVV đối với nền kinh tế và phát triển xã hội, chắc chắn rằng DNNVV

cần được khuyến khích và phát huy.

 Tạo được nhiều việc làm, góp phần đào tạo lực lượng lao động

Trong điều kiện ở các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay, vấn đề

lao động và việc làm là vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách, tác động trực tiếp đến tốc

độ tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội. Với khoảng 77% tổng số lao động Việt

Nam làm việc trong các DNNVV và là nguồn tạo việc làm chính với nửa triệu

việc làm mới mỗi năm (MPI, 2017), các doanh nghiệp góp phần xóa đói giảm

nghèo, góp phần vào công việc đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động và

phát triển nguồn nhân lực.

 Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động làm

cho nền kinh tế năng động hơn

11

Trong quá trình phát triển của mình DNNVV đã thu hút phần lớn lao động

tại nông thôn, lao động bắt đầu tham gia vào thị trường việc làm, lực lượng lao

động này chủ yếu tập trung vào các ngành phi nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động địa phương, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế chung của quốc gia.

Cạnh đó, với quy mô nhỏ và chủ yếu thuộc thành phần kinh tế tư nhân tự

chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh của mình nên DNNVV có tính linh hoạt

cao: có thể tạo lập dễ dàng, phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ; dễcải tiến sản

phẩm, mẫu mã, chuyển hướng sản xuất, đổi mới công nghệ …để thích nghi với sự

thay đổi của thị trường. Chính sự linh hoạt này của DNNVV đã giúp nền kinh tế

năng động hơn, phù hợp với yêu cầu hội nhập của nền kinh tế toàn cầu hiện nay.

2.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền

hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng

nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân

hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Cho vay là là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam

kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng, theo đó bên cho vay giao

hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác

định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả

gốc và lãi.

Theo luật các tổ chức tín dụng (2010): Tín dụng ngân hàng là một giao

dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó các ngân hàng, các tổ

chức tín dụng vừa là bên đi vay, vừa là bên cho vay. Bên cho vay chuyển giao

12

tạm thời quyền sử dụng tài sản cho bên đi vay trong thời gian thỏa thuận, bên đi

vay có nghĩa vụ hoàn trả lại vô điều kiện đầy đủ vốn và lãi cho bên cho vay khi

đến hạn thanh toán.

2.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV

Quan hệ tín dụng giữa DNNVV với các ngân hàng thương mại có những

đặc điểm sau:

Thứ nhất, về đảm bảo tín dụng thì hầu hết các DNNVV phải có tài sản đảm

bảo khi vay vốn các ngân hàng thương mại.

Thứ hai, về quy mô tín dụng là rất thấp nếu tính bình quân trên một

DNNVV.

Thứ ba, về thời hạn tín dụng thì chủ yếu là cho vay ngắn hạn.

Thứ tư, về mục đích sử dụng vốn vay của các DNNVV là bổ sung vốn lưu

động.

Thứ năm, về lãi suất cho vay thì các DNNVV ít được ưu đãi lãi suất, lãi

suất theo sự ấn định của các NHTM do các DNNVV chưa có sự tín nhiệm cao từ

các NHTM.

Thứ sáu, về khả năng hoàn trả nợ vay thì các DNNVV dễ gặp khó khăn

trong việc trả nợ vay khi có sự biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ như:

lạm phát, khủng hoảng kinh tế, tài chính …

2.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng đối với DNNVV

Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa

trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền

đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi

13

ro tín dụng. Có thể dựa trên những tiêu chí khác nhau để phân loại tín dụng.

 Căn cứ vào thời hạn cho vay:

Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử

dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp. Đây là loại hình

tín dụng phổ biến trên thị trường đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động phục vụ

cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp: vay phục vụ cho

hoạt động xuất nhập khẩu, vay mua nguyên liệu sản xuất, vay mua hàng hóa nhập

kho …. Với hình thức này, một số sản phẩm cho vay được các ngân hàng thương

mại áp dụng: Cho vay sản xuất kinh doanh, Bao thanh toán nội địa, Cho vay sản

xuất kinh doanh trả góp, Tài trợ thương mại trong nước, Cho vay ứng trước tiền

bán hàng dành cho khách hàng thu hộ .

Cho vay trung hạn: theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm để đầu tư mua sắm

TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,

xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu

tư cho TSCĐ, cho vay trung hạn cũng là nguồn hình thành vốn lưu động thường

xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.

Cho vay dài hạn: loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có

thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Loại tín

dụng này được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà

xưởng, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp

mới.

 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:

Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như: thế

chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.

14

Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp , cầm

cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín hoạt động

của bản thân doanh nghiệp.

2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV

Nguồn vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng đối với các

DNNVV trong việc thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này và thông qua đó tác

động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân hàng đổi mới chính sách tiền tệ, hoàn thiện các

cơ chế chính sách về tín dụng, thanh toán ngoại hối.

Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNNVV.

Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy tài chính để các DNNVV xây dụng được

một cấu trúc vốn với một mức sử dụng nợ vay và vốn chủ sở hữu phù hợp nhằm tối

đa hóa hiệu quả sử dụng vốn, từ đó giúp tối đa hóa hiệu quả hoạt động doanh

nghiệp.

Tín dụng ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh

trên thị trường của các DNNVV. Xu hướng hiện nay của các DNNVV là tăng

cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ

thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh với các doanh nghiệp có quy mô lớn trong

nước và nước ngoài. Tuy nhiên, để có một nguồn vốn đủ lớn để đầu tư cho sự phát

triển trong khi nguồn vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích lũy thấp thì phải mất

nhiều năm mới thực hiện được, và khi đó thì cơ hội đầu tư phát triển đã không còn

nữa. Do vậy, các DNNVV chỉ có thể tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng để đáp

ứng kịp thời nhu cầu và thực hiện được mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh, mở

rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Tín dụng ngân hàng giúp cho nhu cầu vốn DNNVV được đáp ứng liên tục.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên

xảy ra ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNVV. Việc cấp tín dụng giúp điều

15

hòa vốn cho nền kinh tế và quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, ổn định.

Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ, cải

thiện năng suất lao động và chất lượng mẫu mã sản phẩm. Trong nền kinh tế thị

trường, các doanh nghiệp phải không ngừng phát triển, cải tiến trang thiết bị, công

nghệ, kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm để có

thể tồn tại được trong nền thị trường đầy tính cạnh tranh. Với nguồn vốn tự có hạn

hẹp, các DNNVV sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc đầu tư trang thiết bị và công

nghệ tiên tiến, hiện đại. Vì vậy, nguồn vốn tín dụng ngân hàng có thể coi là nguồn

quan trọng để các DNNVV có thể đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị, cải tiến

phương thức sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo doanh

nghiệp và trình độ tay nghề lao động. Do bị giới hạn nguồn vốn ưu tiên cho sản xuất

kinh doanh và thời gian hạn hẹp nên chủ DNNVV không có điều kiện tham gia các

chương trình đào tạo quản lý cũng như không có nguồn kinh phí để đào tạo, nâng

cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên. Do đó, tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng sẽ

góp phần làm tăng nguồn vốn hoạt động cho DNNVV, tạo điều kiện cho DNNVV

mạnh dạn đầu tư cho công tác đào tạo.

Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

DNNVV. Khi cho vay, ngân hàng thường xuyên kiểm tra tình hình kinh doanh cũng

như tình hình tài chính của các DNNVV. Điều này thúc đẩy các DNNVV quan tâm

hơn nữa đến hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo khả năng sinh lời, tạo điều kiện nâng

cao khả năng tối đa hóa lợi nhuận và trách nhiệm sử dụng vốn.

Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận với nguồn vốn

nước ngoài. Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước

thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ, tín dụng ngân

hàng còn thu hút nguồn vốn nước ngoài dưới nhiều hình thức như trực tiếp cho vay

bằng tiền, bão lãnh cho các DNNVV mua thiết bị trả chậm, sử dụng hạn mức L/C

16

… Như vậy quan hệ quốc tế của các DNNVV đã được mở rộng, tạo điều kiện

thuận lợi cho các DNNVV, đặc biệt là các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực xuất

nhập khẩu.

Chính vì những vai trò của cấp tín dụng đối với DNNVV nên việc thực hiện

công tác quyết định cho vay của ngân hàng luôn được đầu tư phát triển và đưa vào

trọng tâm. Ngoài ra công tác quyết định cho vay còn có những vai trò quan trọng

như: nâng cấp hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo lập uy tín và

thương hiệu ngân hàng, thực hiện các chính sách chủ trương về kinh tế xã hội của

Quyết định cho vay

Tiếp nhận hồ sơ

Thẩm định khách hàng

Báo cáo đánh giá

chính phủ.

Hình 2.1: Quy trình quyết định cho vay của ngân hàng

2.4. Tổng quan về hoạt động cho vay DNNVV của BIDV trên địa bàn

tỉnh Bình Dương

2.4.1. Đặc điểm của hệ thống BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Mạng lưới hoạt động: gồm 5 chi nhánh là Bình Dương, Nam Bình Dương,

Thủ Dầu Một, Dĩ An – Bình Dương và Mỹ Phước. Có hơn 15 Phòng giao dịch trải

17

rộng khắp địa bàn tỉnh Bình Dương (Website: bidv.com.vn).

Quy mô thị phần: hiện hệ thống BIDV chiếm thị phần khoảng 30% của toàn

tỉnh Bình Dương, là ngân hàng đang dẫn đầu về quy mô thị phần (Ngân hàng nhà

nước tỉnh Bình Dương, 2017) .

2.4.2. Đặc điểm về hoạt động của DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Dương

UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Chỉ thị về việc triển khai thực hiện Chỉ

thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai

thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn

tỉnh Bình Dương.

Theo đó, các sở, ban, ngành phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành

phố tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển

các cụm công nghiệp, khu chế biến nông sản tập trung cho DNNVV trên địa bàn

tỉnh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; xem xét, quyết định hỗ

trợ giá thuê mặt bằng cho DNNVV tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên

địa bàn tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp kiện toàn, nâng cao năng lực,

hiệu quả của đơn vị đầu mối thực hiện công tác hỗ trợ DNNVV; triển khai tuyên

truyền, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh cá thể chuyển

đổi thành doanh nghiệp giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương; xây

dựng và triển khai kế hoạch, chương trình hỗ trợ DNNVV tham gia chuỗi phân phối

sản phẩm trên địa bàn tỉnh… Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp cùng với các cơ

quan, đơn vị liên quan, tổ chức thực hiện hỗ trợ cho các DNNVV khởi nghiệp sáng

tạo trên địa bàn tỉnh. Sở Tư pháp chủ động, tích cực triển khai thực hiện hiệu quả

các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho DNNVV theo Kế hoạch của Trung ương và của

tỉnh…

Từ năm 2006 đến nay, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh

Bình Dương tăng bình quân trên 18%/năm. Hàng năm, các doanh nghiệp nhỏ và

18

vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã giải quyết việc làm mới cho 15.000 đến 20.000

lao động. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Dương phần lớn tập trung vào các

ngành công nghiệp mang tính gia công, phụ trợ như: Công nghiệp chế biến gỗ và

các sản phẩm từ gỗ (17%), may mặc (11,3%), chế biến sản phẩm kim loại (13,7%),

phi kim loại như gốm sứ, hóa chất, cao su (10,8%), chế biến thực phẩm và đồ uống

(8,5%), và các ngành thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng, các dịch vụ khác

(33,7%)...

Phần lớn là các doanh nghiệp thành lập dưới dạng công ty TNHH hai thành

viên (chiếm 41%). Công ty TNHH một thành viên chiếm 35%, doanh nghiệp tư

nhân chiếm 16%, còn lại là loại hình công ty cổ phần (7%).

Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đăng ký thành lập theo hướng đa ngành nghề

nhưng tập trung phần lớn vào nhóm ngành thương mại – dịch vụ (75%), công

nghiệp – xây dựng (24%), còn lại là các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành nông lâm

ngư nghiệp, khai khoáng (1%). Các DNNVV đóng góp đáng kể vào tổng đầu tư

toàn xã hộ, tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách, tạo việc làm, xóa đói giảm

nghèo, bảo đảm an sinh xã hội… Trong giai đoạn 2015-2017, các DNNVV giải

quyết việc làm cho khoảng 290.000 lao động, đóng góp cho ngân sách tỉnh tăng dần

qua các năm, từ 35% năm 2015 tới khoảng 50% vào năm 2017, đóng góp khoảng

40% vào GDP tỉnh.

2.4.3. Tổng quan hoạt động cho vay của BIDV đối với DNNVV trên địa bàn

tỉnh Bình Dương

DNNVV là khách hàng mục tiêu không thể bỏ qua đối với các ngân hàng

thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói chung và BIDV nói riêng. Điều này

hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển mạnh mảng bán lẻ, và vai trò đầu tàu

thực hiện mục tiêu chính sách của BIDV trong giai đoạn tới. Trước kia, BIDV được

biết đến như là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam chuyên cung cấp

các dịch vụ, gói cho vay quy mô lớn phục vụ cho các khách hàng là doanh nghiệp

19

lớn, điều đó cho thấy thương hiệu của BIDV được hình thành là một ngân hàng bán

buôn. Tuy nhiên, hiện nay để phân tán rủi ro cũng như đa dạng hóa thu nhập, BIDV

đã tấn công mạnh vào phân khúc khách hàng nhỏ và vừa với các sản phẩm cho vay

DNNVV tương đối đa dạng để đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp và cũng góp

phần mạnh mẽ thực hiện các định hướng tín dụng theo mục tiêu chính sách.

BIDV khu vực tỉnh Bình Dương là địa bàn khá quan trọng, đóng góp tỷ

trọng lợi nhuận lớn cho toàn hệ thống BIDV. BIDV cũng là một trong ba ngân hàng

được lựa chọn là đơn vị nhận nguồn uỷ thác của Quỹ phát triển DNNVV – Bộ Kế

hoạch và Đầu tư. Với quy mô nguồn vốn hiện nay cuối năm 2017 là 560 tỷ đồng, lãi

suất cho vay trung dài hạn cố định 7%/năm trong 07 năm, cơ chế cho vay từ nguồn

vốn ủy thác này hỗ trợ tích cực DNNVV trong việc đầu tư các dự án trung dài hạn,

mở rộng sản xuất kinh doanh. Thông qua mối quan hệ ngân hàng đại lý rộng khắp

của mình, BIDV cũng được các tổ chức quốc tế tin tưởng, lựa chọn tham gia các Dự

án tài trợ DNNVV từ các nguồn vốn của JICA, JIBIC. Với thời hạn cho vay dài, lãi

suất ưu đãi cùng các điều kiện vay tương đối linh hoạt, các dự án này đã bổ sung

nguồn vốn giúp BIDV tăng cường năng lực và cải thiện cơ cấu nền khách hàng theo

hướng nâng cao tỷ trọng cho vay DNNVV. Đến thời điểm hiện tại tổng số vốn đã

giải ngân từ các nguồn JICA, JIBIC tới các DN đạt gần 2.000 tỷ đồng.

Theo thông tin công bố của đại diện BIDV Ông Lê Ngọc Lâm, Phó Tổng

Giám đốc BIDV phát biểu tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III, nhiệm kỳ 2016-

2021 của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam như sau: với những nỗ lực

hợp tác, phát triển với nhóm DNNVV, đến thời điểm hiện nay BIDV đang là một

trong những ngân hàng dẫn đầu về thị phần DNNVV tại Việt Nam với số lượng

DNNVV đang quan hệ là gần 200.000 doanh nghiệp, tổng quy mô cung ứng vốn tín

dụng là khoảng 150.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 15% tổng dư nợ DNNVV trong hệ

thống ngân hàng, chiếm 22% tổng dư nợ của BIDV. Tính đến cuối năm 2017, tổng

dư nợ cho vay DNNVV của các chi nhánh BIDV ở khu vực tỉnh Bình Dương đạt

15.302 tỷ đồng (chiếm 31,67% tổng dư nợ cho vay DNNVV của toàn hệ thống ngân

20

160,000

140,000

120,000

100,000

BIDV tổng

80,000

BIDV KV Bình Dương

60,000

40,000

20,000

-

2013

2014

2015

2016

2017

hàng ở Bình Dương).

Hình 2.2 Biểu đồ dư nợ cho vay DNNVV của BIDV (ĐVT: tỷ đồng)

2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng đối

với DNNVV

2.5.1. Cơ sở lý thuyết về mô hình 5C:

Khi khách hàng vay vốn Ngân hàng, Ngân hàng phải thẩm định đơn xin

vay. Để làm việc này, nhiều Ngân hàng sử dụng một số chỉ tiêu để thẩm định tín

dụng hợp đồng vay vốn đó, bao gồm Uy tín (Character), Năng lực (Capacity),

Vốn (Capital), Thế chấp (Collateral), và các điều kiện khác (Conditions) - hay

còn gọi tắt là mô hình 5C.

CHARACTER (UY TÍN, THÁI ĐỘ CỦA KHÁCH HÀNG)

Đây là ấn tượng chung khách hàng để lại đối với ngân hàng. Ấn tượng này

21

có thể là khá chủ quan. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, đối với nhiều ngân

hàng, thái độ của khách hàng là yếu tố quyết định liệu một khoản vay nhỏ có

được phê duyệt hay không. Các vấn đề chủ yếu liên quan đến thái độ đáng ngờ

bao gồm: sự thiếu hợp tác với ngân hàng, lừa dối, các vụ kiện tụng và thua lỗ.

Thời gian, chi phí kiện tụng và chi phí cơ hội có thể phát sinh do khoản vay gặp

vấn đề có thể lớn hơn nhiều so với thu nhập dự tính (Đối với các khoản vay cho

công ty lớn được điều hành bởi một nhóm cá nhân, chỉ tiêu này ít quan trọng

hơn). Ngoài ra, một số yếu tố định tính khác như trình độ học vấn, kinh nghiệm

điều hành kinh doanh, phẩm chất cá nhân của khách hàng cũng được xem xét.

CAPACITY (NĂNG LỰC)

Năng lực cụ thể ở đây là khả năng điều hành hoạt động sản xuất kinh

doanh và hoàn trả khoản vay thành công của khách hàng. Đây được coi là chỉ tiêu

quan trọng nhất trong mô hình 5C. Ngân hàng muốn biết chính xác khách hàng sẽ

trả nợ bằng cách nào.

Đánh giá năng lực được dựa trên việc đánh giá các yếu tố: kinh nghiệm

điều hành, báo cáo tài chính quá khứ, sản phẩm, tình hình hoạt động trên thị

trường và khả năng cạnh tranh. Từ đó, ngân hàng dự tính được luồng tiền sẽ được

sử dụng để trả nợ, thời gian trả nợ và xác suất trả nợ thành công của khách hàng.

Việc đánh giá lịch sử các khoản vay và thanh toán các khoản vay, dù là của cá

nhân hay các khoản vay thương mại cũng được coi là chỉ báo cho khả năng chi trả

trong tương lai.

CAPITAL (VỐN)

Là số vốn khách hàng đầu tư vào doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ yên tâm hơn

nếu khách hàng có vốn chủ sở hữu đủ lớn. Vốn chủ sử hữu có thể được huy động

trong quá trình hoạt động, giúp đảm bảo cho trạng thái khoản vay của ngân hàng.

Ngân hàng cũng nhìn nhận vốn chủ sở hữu như là chỉ báo của mức độ cam kết

22

cũng như mức rủi ro của khách hàng đối với kinh doanh của mình và sẽ cảm thấy

thoải mái hơn nếu biết khách hàng sẽ mất rất nhiều nếu công việc kinh doanh của

họ không thành công. Sẽ tốt hơn nếu nguồn vốn này được lấy từ chính tài sản của

cổ đông.

COLLATERAL (TÀI SẢN THẾ CHẤP)

Tài sản thế chấp hay sự bảo lãnh của bên thứ ba là một hình thức khác bạn

có thể đảm bảo với Ngân hàng. Ngân hàng có thể xử lý tài sản thế chấp của

khách hàng khi khách hàng bị phá sản hoặc mất khả năng chi trả nợ. Ngân hàng

được đảm bảo quyền ưu tiên xử lý tài sản thế chấp của khách hàng trước các chủ

nợ khác. Ngân hàng cũng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng các tài sản cá nhân

khác ngoài công ty làm tài sản thế chấp. Đối với ngân hàng, đây là sự đảm bảo và

là nguồn trả nợ thay thế ngoài dòng tiền trả nợ dự tính. Một số ngân hàng có thể

yêu cầu có bảo lãnh cùng với tài sản đảm bảo. Trong một số trường hợp Ngân

hàng có thể yêu cầu bên bảo lãnh thứ ba ký giấy bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán

khoản vay nêu công ty (bên được bảo lãnh) không thể trả nợ.

CONDITIONS (CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC)

Liệu khoản vay sẽ được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động, mua

sắm máy móc hay dự trữ nguyên vật liệu, hàng tồn kho? Nếu nền kinh tế bị suy

thoái, liệu doanh số của công ty có bị ảnh hưởng nặng nề hay không? Ngân hàng

sẽ đánh giá tình hình kinh tế trong và ngoài nước, phân tích ngành kinh doanh

doanh nghiệp đang hoạt động cũng như các ngành hoạt động liên quan có thể ảnh

hưởng đến doanh nghiệp. Những công ty có doanh số ổn định không bị ảnh

hưởng nhiều bởi nền kinh tế thì thông thường sẽ được các ngân hàng ưu ái hơn.

2.5.2. Chính sách tín dụng ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng

23

Định nghĩa: Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng về

hoạt động tín dụng nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ

ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng.

Vài trò: phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, là tài liệu liệu hướng

dẫn cán bộ tín tdụng và nhân viên ngân hàng, ăng cường chuyên môn hóa trong

quản lý tín dụng, thiết lập tính thống nhất trong hoạt động tín dụng, giải quyết các

vấn đề liên quan đến tín dụng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng: nhu cầu tín dụng của

khách hàng, khả năng sinh lời của khách hàng, chính sách của chính phủ và chính

sách ngân hàng nhà nước, quy mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi,

khả năng vay mượn của ngân hàng vốn chủ sở hữu.

Các TCTD hoạt động trong nền kinh tế có vai trò vừa là trung gian thực

hiện các chính sách vĩ mô, nhưng cũng vừa là các doanh nghiệp đặc biệt. Ngoài

việc đáp ứng các quy định của Ngân hàng Nhà nước, chính sách đi vay của từng

TCTD cũng tác động đáng kể đến hoạt động cho vay. Hai nhân tố có ảnh hưởng

rõ nét nhất đó là nguồn vốn của TCTD và chính sách cho vay của TCTD.

Tại Việt Nam, mặc dù đã có bước tăng trưởng vượt bậc về vốn song so với

các ngân hàng thương mại trong khu vực, nguồn vốn của các TCTD tại Việt Nam

vẫn còn rất khiêm tốn. Quy mô vốn trung bình là 15.651 tỷ đồng/TCTD, do đó

quy mô cho vay cũng bị hạn chế. Ngoài ra, nguồn vốn huy động trong nền kinh tế

thấp dẫn đến lượng cho vay thấp. Trong giai đoạn gần đây, tỷ lệ cho vay trên vốn

huy động của các TCTD ở Việt Nam có sự tăng trưởng nhưng vẫn đạt mức thấp

do chính sách tín dụng chưa thực sự linh hoạt.

Ngoài ra, đối với từng TCTD, các quy định liên quan đến giới hạn mức

cho vay đối với từng ngành nghề, loại hình kinh doanh, kỳ hạn cho vay, phương

thức cho vay, tỷ lệ cho vay trên từng loại tài sản đảm bảo, quy định về định giá tài

24

sản đảm bảo... có tác dụng trực tiếp đến việc quyết định cho vay của TCTD, do đó

ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn vay chính thức của DNNVV.

Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một

khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức

cho vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản

vay có vấn đề ... tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc

mở rộng cho vay của Ngân hàng. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách

tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của

khách hàng về vốn thì Ngân hàng đó sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt

động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những

yếu tố này bất hợp lý, cứng nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó

khăn trong việc tăng cường hoạt động cho vay của mình.

Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách

hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút

được khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi

suất không phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu đãi thì sẽ không

thu hút được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của

Ngân hàng.

2.5.3. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân

hàng đối với DNNVV

Căn cứ theo hướng dẫn tại quy trình tín dụng của BIDV, tác giả phân tích

các nhân tố thành những thành phần nhỏ như sau:

CHARACTER (UY TÍN, THÁI ĐỘ)

- Lịch sử quan hệ với ngân hàng

- Uy tín, trình độ học vấn của doanh nghiệp, chủ sở hữu và ban điều hành

25

- Phân khúc thị trường, định hướng kinh doanh

CAPACITY (NĂNG LỰC)

- Số năm hoạt động trong ngành

- Quy mô hoạt động (tổng tài sản, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, số lượng

lao động, thị phần,…).

- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận, tốc độ tăng

trưởng,…).

CAPITAL (VỐN TỰ CÓ)

- Tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án

- Luân chuyển dòng vốn: vòng quay vốn lưu động, dòng tiền dự án.

- Giá trị nguồn vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp

COLLATERAL (TÀI SẢN THẾ CHẤP)

- Đặc điểm tài sản: tiền gửi, bất động sản, bảo lãnh,…

- Tỷ lệ tài sản bảo đảm và cam kết kèm theo: có tài sản, tín chấp với tỷ lệ bao

nhiêu %, có cam kết trả nợ thay của bên thứ ba.

- Nguồn gốc tài sản: của chính bên vay hay bảo lãnh của bên thứ ba

CONDITIONS (CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC)

- Khả năng đáp ứng các điều kiện kinh doanh của pháp luật.

- Mục đích sử dụng vốn vay: nội dung thanh toán, hình thức thanh toán, tiến

độ thanh toán,….

- Diễn biến thị trường: tình hình nền kinh tế, nguồn cung đầu vào, thị trường

đầu ra, đối thủ cạnh tranh.….

CREDIT POLICY (CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG)

26

- Chính sách tiếp thị: thuộc nhóm khách hàng mở rộng tiếp thị, thực hiện

nhiều chương trình động lực phát triển, tham gia nhiều hoạt động marketing,

giới thiệu sản phẩm để tiếp cận nhóm khách hàng mục tiêu.

- Định hướng cấp tín dụng: phân khúc khách hàng mục tiêu và ưu tiên cấp tín

dụng; phân bố nguồn lực để phục vụ khách hàng như nhân lực, vật lực, hạn

mức tín dụng; đặt mục tiêu về chỉ tiêu, định hướng phát triển cụ thể.

- Chính sách cấp tín dụng: có cơ chế riêng về tài sản bảo đảm, lịch sử quan hệ

tín dụng, quy định về vốn tự có, điều kiện khác; có nhiều sản phẩm riêng đặc

thù để đáp ứng nhu cầu của từng ngành nghề và phương thức sản xuất kinh

doanh; việc thẩm định phương án dự án theo phương pháp dòng tiền, những

cách tiếp cận phù hợp tập trung vào hiệu quả của dự án, phương án.

2.6. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm và các nhân tố ảnh hưởng

đến quyết định cho vay của ngân hàng đối với DNNVV

2.6.1. Các nghiên cứu nước ngoài

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện để đánh giá các yếu tố

ảnh hưởng đến quyết định cho vay các DNNVV ở nhiều quốc gia trên thế giới.

“Determinants Predicting Credit Accessibility within Small and Medium-

Abdul Balogun, Ansary Nazeemvà Justus Ngala Agumba (2016) đăng trên Procedia

Sized Enterprises in the South African Construction Industry” của Olanrewaju

Engineering. Nghiên cứu này xem xét tác động các đặc điểm của doanh nghiệp

vừa và nhỏ Nam Phi trong ngành xây dựng trong tiếp cận tín dụng. Hồi quy

Binary Logistic được áp dụng để xác định ảnh hưởng của các biến số đến khả

năng tiếp cận tín dụng. Các kết quả cho thấy số liệu về doanh nghiệp và tài sản

thế chấp, năng lực quản lý, kế hoạch kinh doanh và giá trị dự án, mối quan hệ với

ngân hàng và vị trí của doanh nghiệp là những yếu tố quyết định quan trọng dự

đoán khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng.

Theo nghiên cứu “The Impact of Firm Characteristics in Access of

27

Financing by Small and Medium-sized Enterprises in Tanzania”của Alex Reuben

Kira1 & Zhongzhi Hel (2012) trên International Journal of Business and

Management đưa ra các nhân tố địa điểm, quy mô, thời gian hoạt động, tài sản thế

chấp và thông tin ngành nghề kinh doanh) có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng

tiếp cận các nguồn vốn vay.

Mahembe (2011) đã nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp

cận vốn vay và hỗ trợ của các DNNVV ở Nam Phi. Nghiên cứu sử dụng phương

pháp hồi quy Logistic kiểm định các yếu tố bên trong như quy mô của DNNVV,

nhu cầu vốn, tỷ lệ thành công/từ chối cho vay, quan điểm của chủ sở hữu doanh

nghiệp, khả năng tiếp cận thông tin tín dụng, thủ tục pháp lý và kinh nghiệm của

doanh nghiệp. Và các yếu tố bên ngoài như hệ thống pháp luật không hiệu quả,

tội phạm và tham nhũng. Kết quả nghiên cứu cho thấy những biến quy mô

DNNVV, khả năng tiếp cận thông tin tín dụng, kinh nghiệm của doanh nghiệp có

tác động cùng chiều với khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các DNNVV ở

Nam Phi.

Samuel Sekyi, Paul Kwame Nkegbe và Nassegnible Kunnible (2013)

‘Participation in the credit market by small scale enterprises in Ghana: Evidence

from Wa Municipality’ đề tài thực hiện khảo sát ngẫu nhiên 200 doanh nghiệp

thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Trong số 200 DN được khảo sát thì có 115 DN

chiếm tỷ lệ 57.5% không vay vốn và 85 DN tương ứng với 42.5% có vay vốn

(xác định trong vòng 12 tháng), trong số các DN vay vốn thì chỉ có 31 DN vay từ

nguồn tín dụng chính thức còn lại 54 DN thì phải vay từ thị trường tín dụng

không chính thức. Sau đó đề tài sử dụng mô hình ước lượng Bivariate probit với 2

biến phụ thuộc là tham gia thị trường tín dụng và nguồn tín dụng được lựa chọn,

các biến độc lập gồm tuổi chủ doanh nghiệp, thời gian hoạt động của DN, giới

tính chủ DN, Số nhân khẩu trong gia đình chủ DN, trình độ học vấn chủ DN,

khoảng cách từ văn phòng của DN đến tổ chức điểm giao dịch của tổ chức tín

dụng gần nhất, số lượng nhân viên của DN, thu nhập của DN, tài sản của DN. Kết

28

quả nghiên cứu cho thấy có bốn nhân tố có tương quan dương với khả năng tham

gia thị trường tín dụng của DN đó là: kích cỡ hộ gia đình chủ DN, trình độ học

vấn chủ DN, tuổi chủ doanh nghiệp và thu nhập của DN, trong đó trình độ học

vấn của chủ DN ảnh hưởng mạnh nhất đến khả năng tham gia thị trường tín dụng,

theo kết quả hồi quy thì cứ tăng thêm 1 năm tham gia học tập của chủ DN thì xác

suất tham gia vào thị trường tín dụng của DN đó tăng xấp xỉ 16%. Tuy nhiên, tài

sản của DN lại có tương quan ngược chiều với khả năng tham gia thị trường tín

dụng của DN. Về việc lựa chọn nguồn tín dụng thì có hai nhân tố ảnh hưởng đó là

tuổi chủ doanh nghiệp và học vấn của chủ doanh nghiệp, trong đó tuổi chủ doanh

nghiệp ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn nguồn tín dụng có hình dạng hình chữ

U, tức khả năng lựa chọn nguồn tín dụng chính thức sẽ tăng lên cùng với độ tuổi

chủ doanh nghiệp nhưng đến độ tuổi nhất định thì khả năng này sẽ giảm xuống do

các tổ chức tín dụng không sẵn lòng cho vay với những người có độ tuổi cao.

Selamawit Niguse Kebede, Aregawi Ghebremichael Tirfe và Nigus

Abera (2014) ‘Determinants of Micro and Small Enterprises’ Access to Finance’.

Nghiên cứu sử dụng hồi quy binary logistic với số lượng mẫu là 138 DNNVV

được lựa chọn ngẫu nhiên từ tổng 538 DNNVV khảo sát. Nghiên cứu đưa ra

mười giả thuyết về khả năng tiếp cận vốn của DNNVV tại Ethiopia trong đó có

bảy giả thuyết được chấp nhận là: DN được điều hành bởi người chủ lớn tuổi có

xu hướng dễ tiếp cận nguồn vốn hơn DN được điều hành bởi người chủ trẻ tuổi,

chủ DN có trình độ học vấn cao hơn thì dễ tiếp cận nguồn vốn ngân hàng hơn,

DN có tài sản đảm bảo dễ tiếp cận nguồn vốn hơn DN không có, DN có thời gian

hoạt động lâu hơn dễ tiếp cận nguồn vốn hơn, DN có quy mô về lao động lớn hơn

thì dễ tiếp cận nguồn vốn hơn, quy trình tín dụng ảnh hưởng tiêu cực đến khả

năng vay vốn của DNNVV, kỳ hạn khoản vay ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng

vay vốn của DNNVV. Ba giả thuyết chưa đủ bằng chứng để kết luận là DN được

điều hành bởi người chủ là nam dể tiếp cận vốn hơn là chủ nữ, DN hoạt động

trong lĩnh vực sản xuất dễ tiếp cận vốn hơn, lãi suất khoản vay ảnh hưởng tiêu

cực đến việc tiếp cận vốn của DN; trong các nhân tố còn lại quy mô lao động

29

được xem là nhân tố có tác động mạnh nhất đến khả năng tiếp cận vốn.

Arlinda Mustafa (2015) ‘Access to bank loan of SMEs in Kosovo’ sử dụng

hồi quy Logistic với số lượng mẫu là 486 DNNVV lấy ngẫu nhiên từ 44.302

DNNVV được khảo sát trong cuộc khảo sát năm 2012 tại bảy khu vực ở Kosovo,

biến phụ thuộc đề xuất trong nghiên cứu này là giới tính chủ DN, thời gian hoạt

động của DN, trình độ học vấn người quản lý, vị trí của DN, kinh nghiệm quản lý,

loại hình DN, giá trị tài sản đảm bảo, kế hoạch kinh doanh của DN, quy mô doanh

nghiệp. Trong các biến trên thì chỉ có các biến là vị trí DN, thời gian hoạt động

của DN, kinh nghiệm quản lý, kế hoạch kinh doanh, quy mô doanh nghiệp và giá

trị tài sản đảm bảo là có ý nghĩa thống kê, trong đó kế hoạch kinh doanh của DN

có tác động mạnh nhất đến khả năng vay vốn của DNNVV. Một điều đặc biệt là

nghiên cứu này có so sánh với cuộc khảo sát doanh nghiệp của Ngân hàng Thế

giới tại Việt Nam, tác giả đã chỉ ra một khác biệt rất lớn giữa Kosovo và Việt

Nam là trong khi giá trị tài sản đảm bảo đóng vai trò không đáng kể đối với khả

năng tiếp cận vốn vay tại Kosovo, thì tại Việt Nam giá trị tài sản đảm bảo lại

đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối với các DN khi đi vay vốn.

2.6.2. Các nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam cũng có một số nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện

để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của

các DNNVV như sau:

Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cung ứng tín dụng đối

với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Thành phố Cần Thơ” của tác giả Phạm Lê

Thông và Trần Thanh Nghiệp (2013) trên Tạp chí Công nghệ Ngân hàng. Kết quả

nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố như Ngành nghề kinh doanh thương mại, dịch

vụ; Loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần; Thời gian giao dịch với ngân hàng;

Số ngân hàng đang giao dịch; Lợi nhuận doanh nghiệp; Chỉ số sinh lời (ROE);

Mục đích vay vốn của doanh nghiệp; Tài sản thế chấp có tác động đến quyết định

30

chovay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Nghiên cứu trong đề tài “Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp

nhỏ và vừa – Một nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh”

của Tiến sĩ Trương Quang Thông (2010) đã khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt

động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ đó

gợi ý chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống doanh nghiệp này trên địa bàn thành

phố thông qua tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ hệ thống NHTM.

Nguyễn Quốc Nghi (2010), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng

tiếp cận nguồn vốn tín dụng hỗ trợ của DNNVV ở thành phố Cần Thơ. Tác giả đã

sử dụng mô hình Logistic để kiểm định các yếu tố tuổi doanh nghiệp, trình độ học

vấn của người quản lý doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng

doanh thu, các mối quan hệ xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến tuổi

doanh nghiệp, trình độ học vấn của người quản lý doanh nghiệp, quy mô doanh

nghiệp, tốc độ tăng trưởng doanh thu, các mối quan hệ xã hội có tác động cùng

chiều với khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp tại Cần Thơ.

Nguyễn Minh Phục (2011), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng

vay vốn ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Trong đề

tài này, tác giả đã sử dụng hai mô hình: mô hình probit để xác định khả năng vay

vốn của các DNNVV trên địa bàn thành phố Cần Thơ và mô hình ước lượng bình

phương bé nhất (OLS) để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay

được của các DNNVV. Tác giả đã đưa ra 8 yếu tố để nghiên cứu là: tuổi của

doanh nghiệp, trình độ học vấn, kinh nghiệm quản lý, ngành nghề kinh doanh,

tổng tài sản và mối quan hệ nghiệp vụ, tỷ suất lợi nhuận và tỷ số nợ. Kết quả mô

hình Probit cho thấy có 5 trong 8 yếu tố được đưa vào mô hình có ý nghĩa về mặt

thống kê là trình độ học vấn, kinh nghiệm quản lý, ngành nghề kinh doanh, tổng

tài sản và mối quan hệ nghiệp vụ có tác động đến khả năng vay vốn ngân hàng

của các DNNVV trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Kết quả ước lượng mô hình

31

OLS có 2 yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay ngân hàng của các DNNVV trên

địa bàn thành phố Cần Thơ là trình độ học vấn của người quản lý và tổng tài sản

của doanh nghiệp.

Lê Nữ Minh Phương (2012) sử dụng số liệu điều tra doanh nghiệp từ Wold

Bank năm 2009 để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận dịch vụ tín

dụng ngân hàng của các DNNVV ở Việt Nam. Nghiên cứu cho rằng ngành nghề

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng quyết định đến

việc tiếp cận vốn vay, phụ thuộc vào từng ngành nghề khác nhau. Theo thứ tự,

doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất, dịch vụ và bán lẻ có khả năng tiếp

cận vốn vay giảm dần. Ngoài ra, yếu tố vùng miền cũng có tác động đến khả năng

tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp, cụ thể: doanh nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu

Long và Đông Nam Bộ ít gặp phải các trở ngại trong việc tiếp cận các khoản vay

từ ngân hàng. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng các doanh nghiệp ở Việt Nam phụ

thuộc quá nhiều vào bất động sản, đất đai là tài sản thế chấp so với các nước châu

Á khác.

2.6.3. Khoảng trống trong các nghiên cứu

Nhìn chung, các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra quyết định cho vay của

ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố đặc thù doanh nghiệp (yếu tố bên trong) như

tổng tài sản của doanh nghiệp, tài sản đảm bảo, vốn tự có, kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, số năm hoạt động của doanh nghiệp, năng

lực quản lý của chủ doanh nghiệp, tỷ số nợ của doanh nghiệp, mối quan hệ với

ngân hàng, khả năng đáp ứng các điều kiện của ngân hàng, phương án kinh doanh

của doanh nghiệp, lịch sử quan hệ tín dụng của doanh nghiệp … Ngoài ra, các

yếu tố bên ngoài như quy định của ngân hàng nhà nước, chiến lược kinh doanh

của ngân hàng, sự phát triển của nền kinh tế, chính sách của Chính phủ … cũng

ảnh hưởng đáng kể đến quyết định cho vay DNNVV. Như vậy, có rất nhiều các

nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV từ các nghiên cứu trước.

32

Trong các nghiên cứu trước đây mà tác giả tìm hiểu, thì cũng đã có một số

nghiên cứu áp dụng tại BIDV tuy nhiên dữ liệu đã cũ chưa mang tính cập nhật để

phục vụ cho hoạt động cho vay ở thời điểm hiện tại. Các nghiên cứu trước được

đưa vào những mẫu khác không có nhiều đặc thù như địa bàn tỉnh Bình Dương.

Và đặc biệt các nghiên cứu trước chưa chỉ ra được những nhân tố quan trọng nhất

ảnh hưởng đến quyết định cho vay của BIDV. Đây là một trong những thiếu sót

về cơ sở lí luận để đưa ra giải pháp phát triển hoạt động cho vay của BIDV nói

riêng và ngân hàng Việt Nam nói chung. Khi xác định được những nhân tố quan

trọng có trọng số lớn sẽ giúp việc quyết định cho vay chính xác hơn, việc tư vấn

DNNVV chuẩn bị hồ sơ vay vốn phù hợp, giúp tiết kiệm thời gian nâng cao hiệu

quả đồng thời giảm thiểu được rủi ro từ hoạt động cho vay của BIDV.

2.7. Mô hình nghiên cứu đề xuất:

2.7.1 Phương pháp pháp hồi quy Binary Logistic

Mô hình cơ sở cơ sở được tác giả lựa chọn để phân tích là mô hình hồi quy

Binary Logistic. Hồi quy Binary Logistic sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị phân

để ước lượng xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thông tin của biến độc lập

mà ta có được. Thông tin chúng ta cần thu thập về biến phụ thuộc là một sự kiện

nào đó xảy ra hay không, biến phụ thuộc Y lúc này có hai giá trị 0 và 1, với 0 là

không xảy ra sự kiện ta quan tâm và 1 là có xảy ra, và tất nhiên là thông tin về các

biến độc lập X.

Giả sử biến Y phụ thuộc vào chỉ số khả dụng Y*.

Trong đó:

Y* = β1 + β2X2i+…+ βkXki + ϵ i

Vì Y(x) là biến nhị phân có thể giải thích như sau:

Yi = 1 / Xi

33

Trong đó Pi = P (Yi=1/Xi), khi đó Yi là biến ngẫu nhiên phân phối theo quy

Yi (1-Pi)(1-Yi) trong đó Yi = 0,1,…,n. Khi đó, kỳ

luật Bernoulli, có nghĩa là fi(Yi) = Pi

vọng toán và phương sai được tính như sau: E(Yi) = niPi, Var (Yi) = niPi(1-Pi). Vì Yi

là biến ngẫu nhiên theo quy luật Bernoulli nên có thể viết lại như sau:

Tỷ lệ chênh lệch: odds = Pi / (1 - Pi)

*>0)

Pi = P(Yi = 1)

Pi = P(Yi

Pi = P(β1 + β2X2 + … + βkXk + ϵ i> 0)

Pi = P(ε < (βi + ))

Mở rộng hơn nữa ta có thể viết như sau:

Trong mô hình trên Pi không phải hàm tuyến tính của các biến độc lập.

Phương trình trên gọi là hàm phân bố Binary Logistic. Trong hàm này khi Xi nhận

các giá trị từ -∞ đến +∞ thì Pi nhận giá trị từ 0 – 1.

Nếu kí hiệu:

X1 X2

X3...

β1 β2 β3 ...

34

Xk

βk

β = X =

( ) ( )

Khi đó chúng ta có β’X = β1 + β2X2i+…+ βkXki và

Để ước lượng β có thể sử dụng các phần mềm như SPSS, Eviews,…

2.7.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Sau khi tổng hợp từ những nghiên cứu trước liên quan ở trong nước và nước

ngoài. Tác giả sử dụng mô hình được thực hiện như sau:

Đặt Y = 1 nếu các DNNVV có vay được vốn, Y = 0 nếu DNNVV không vay

)).

được vốn.

Khi đó P1 = E(Y=1|Xi) = 1/(1 + e(

Với P1 là xác xuất DNNVV vay được vốn.

: là các hệ số hồi quy.

Xi (i=2,k) là các biến độc lập và giá trị được xác định.

Ln 2 vế , mô hình sẽ là

Ln (P/(1-P)) =

35

Sau khi ước lượng các hệ số hồi quy của mô hình bằng hàm Logistic, ta xem

xét ý nghĩa của hệ số hồi quy.

Dựa vào cơ sở lý thuyết nêu trên, mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng

đến quyết định cho vay DNNVV tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương được đề

xuất như sau:

Yi = β0 + β1UYTIN + β2NANGLUC + β3VONTUCO + β4 TSTC

+ β5CĐKK + β6 CSTD + ui

Trong đó:

- Yi là quyết định cho vay của BIDV với DNNVV

- β0 là hằng số của mô hình

- β1, β2, β3,β4, β5, β6 là hệ số hồi quy của mô hình.

- UYTIN, NANGLUC, VONTUCO, TSTC, CĐKK, CSTD là các biến độc

lập.

- Ui là phần dư của mô hình.

2.7.3 Giải thích các biến trong mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Biến phụ thuộc: là quyết định cho vay DNNVV tại BIDV trên địa bàn

tỉnh Bình Dương được xem là biến kết quả, nó chịu sự chi phối của các biến độc

lập. Nếu Y nhận được giá trị 1 thì doanh nghiệp được vay vốn và nếu Y có giá trị

0 nghĩa là doanh nghiệp đã nộp hồ sơ nhưng không được vay vốn.

Biến độc lập

Thứ nhất, uy tín, thái độ của DNNVV bao gồm các yếu tố như lịch sử quan

hệ với ngân hàng, Uy tín, trình độ học vấn của doanh nghiệp, chủ sở hữu và ban

điều hành, Thương hiệu, phân khúc thị trường, định hướng kinh doanh. Trường

hợp khách hàng có lịch sử nợ xấu thì rất khó được cho vay, ngoài ra còn thể do

36

các tranh chấp pháp lí, kiện tụng của cá nhân hay công ty, doanh nghiệp không có

thương hiệu và định hướng kinh doanh không phù hợp là những yếu tố xã hội rất

xấu. Vì vậy, quyết định cho vay bị ảnh hưởng bởi uy tín, thái độ của DNNVV và

có chiều hướng tích cực nếu các biểu hiện này tốt. Do đó, giả thuyết được đưa ra

là H1: Uy tín của DNNVV có ảnh hưởng dương đến quyết định cho vay của BIDV

trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Thứ hai, Năng lực của DNNVV bao gồm các yếu tố như số năm hoạt

động trong ngành, quy mô hoạt động (tổng tài sản, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết

bị, số lượng lao động, thị phần,…), kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

(doanh thu, lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng,…). Những doanh nghiệp có kinh

nghiệm lâu năm trong ngành sẽ có độ ổn định và khả năng thích ứng nhanh với sự

thay đổi của môi trường kinh doanh, năng lực sản xuất là yếu tố rất quan trọng

đến việc thực hiện các phương án kinh doanh là cơ sở chính để quyết định cho

vay, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện sức khỏe của doanh nghiệp

trong giai đoạn hiện tại, là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng trả

nợ. Giả thuyết được đặt ra là H2: Năng lực của DNNVV có ảnh hưởng dương đến

quyết định cho vay của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Thứ ba, Vốn tự có của DNNVV bao gồm các yếu tố như tỷ lệ vốn tự có tham

gia phương án, luân chuyển dòng vốn: vòng quay vốn lưu động, dòng tiền dự án,

giá trị nguồn vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có tiềm lực tài

chính tốt sẽ được thể hiện ở nguồn vốn tự có. Đây cũng là sự bảo đảm, yên tâm cho

ngân hàng khi doanh nghiệp đã dùng nhiều vốn tham gia vào phương án, dự án, rủi

ro được san sẽ. Nguồn vốn tự có cao bảo đảm cán cân tài chính ít phụ thuộc vào nợ

vay giảm rủi ro khi lãi suất tăng cao hay dự án bị trễ tiến độ chưa tạo ra nguồn tiền

trả nợ. Nguồn tự có đã ra trước vốn vay chứng tỏ khi ngân hàng tham gia vào dự án

thì sẽ hoàn thành luôn công việc, tránh trường hợp trễ tiến độ, tăng vốn đầu tư dự án

hay doanh nghiệp không đủ vốn tự có tham gia; khi đó ngân hàng phải tăng mức

cho vay để dự án có thể hoàn thiện. Đối với cho vay ngắn hạn dòng vốn luân

37

chuyển nhanh chứng tỏ doanh nghiệp luân chuyển hàng tồn kho tốt, thu hồi công nợ

nhanh hoặc hàng bán chạy. Do đó, giả thuyết được đặt ra là H3: Vốn tự có của

DNNVV có ảnh hưởng dương đến quyết định cho vay của BIDV trên địa bàn tỉnh

Bình Dương.

Thứ tư, Tài sản thế chấp của DNNVV bao gồm các yếu tố như Đặc điểm tài

sản (tiền gửi, bất động sản, bảo lãnh,…), Tỷ lệ tài sản bảo đảm và cam kết kèm theo

có tài sản, tín chấp với tỷ lệ bao nhiêu %, có cam kết trả nợ thay của bên thứ ba,

nguồn gốc tài sản của chính bên vay hay bảo lãnh của bên thứ ba. Đây là yếu tố rất

quan trọng để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng khi có những biến động thị trường

hay pháp luật không dự đoán được. Nếu tài sản có tính thanh khoản cao như tiền gửi

ở ngân hàng thì quyết định cho vay rất nhanh. Khoản vay càng có nhiều tài sản bảo

đảm có tính thanh khoản thì càng chắc chắn. Tài sản của chính bên vay sẽ thuận lợi

hơn trong các thủ tục thế chấp và tránh những rủi ro pháp lí kèm theo, ngoài ra còn

có những rắc rối khi thanh lý tài sản nếu cần thiết. Do đó, giả thuyết được đưa ra là

H4: Tài sản thế chấp của DNNVV ảnh hưởng dương đến quyết định cho vay của

BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Thứ năm, Các điều kiện khác của DNNVV bao gồm các yếu tố như Khả

năng đáp ứng các điều kiện kinh doanh của pháp luật, Mục đích sử dụng vốn vay :

nội dung thanh toán, hình thức thanh toán, tiến độ thanh toán,.., Diễn biến thị

trường: tình hình nền kinh tế, nguồn cung đầu vào, thị trường đầu ra, đối thủ cạnh

tranh.…. Doanh nghiệp nào cũng phải đáp ứng những quy định của pháp luật về

kinh doanh, đặc biệt có những ngành nghề đặc thù phải được cấp phép riêng; điều

này bảo đảm cho việc kinh doanh được lâu dài và liên tục. Các ngân hàng đều có

những chủ trương và chính sách riêng về mục đích giải ngân, sử dụng vốn vay;

trong đó quy định riêng từng ngành nghề những tiêu chuẩn và tỷ lệ khác nhau từ đó

hoạch định ra những nhóm, những đối tượng ưu tiên. Tình hình thị trường có thể tác

động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn cung thay

đổi có thể khiến doanh nghiệp thiếu nguyên liệu sản xuất, thị trường đầu ra suy

38

giảm có thể khiến doanh nghiệp thua lỗ, có nhiều đối thủ cạnh tranh mới có thể

khiến doanh nghiệp mất thị phần hay phải giảm giá bán. Do đó, giả thuyết được đưa

ra là H5: Các điều kiện khác của DNNVV ảnh hưởng dương đến quyết định cho vay

của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Thứ sáu, chính sách tín dụng của ngân hàng bao gồm các yếu tố như Chính

sách tiếp thị (thuộc nhóm khách hàng mở rộng tiếp thị, thực hiện nhiều chương trình

động lực phát triển, tham gia nhiều hoạt động marketing, giới thiệu sản phẩm để

tiếp cận nhóm khách hàng mục tiêu), Định hướng cấp tín dụng (phân khúc khách

hàng mục tiêu và ưu tiên cấp tín dụng; phân bố nguồn lực để phục vụ khách hàng

như nhân lực, vật lực, hạn mức tín dụng; đặt mục tiêu về chỉ tiêu, định hướng phát

triển cụ thể), Chính sách cấp tín dụng (có cơ chế riêng về tài sản bảo đảm, lịch sử

quan hệ tín dụng, quy định về vốn tự có, điều kiện khác; có nhiều sản phẩm riêng

đặc thù để đáp ứng nhu cầu của từng ngành nghề và phương thức sản xuất kinh

doanh; việc thẩm định phương án dự án theo phương pháp dòng tiền, những cách

tiếp cận phù hợp tập trung vào hiệu quả của dự án, phương án). Đây là cơ sở của

việc quyết định cho vay của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương đối với DNNVV.

Bao gồm các chủ trương, phương án thực hiện, đánh gía kết quả qua tất cả các khâu

của quá trình quyết định cho vay. Khi chính sách tín dụng hướng đến phát triển cho

vay đối với DNNVV thì nền khách hàng DNNVV sẽ được ưu tiên chăm sóc, được

áp dụng những cơ chế ưu đãi, ưu tiên nguồn lực tiếp thị, áp dụng tiêu chỉ linh hoạt,

đánh giá sát thực tế. Bản thân nhân viên ngân hàng và người trực tiếp thực hiện

công tác thẩm định công tác tín dụng đối với DNNVV cũng có nhiều cơ sở và động

lực để thực hiện. Do đó, giả thuyết được đưa ra là H6: Chính sách tín dụng của

BIDV đối với DNNVV ảnh hưởng dương đến quyết định cho vay của BIDV trên địa

bàn tỉnh Bình Dương.

39

Hình 2.2 : Mô hình nghiên cứu đề xuất

40

Bảng 2.3. Tổng hợp các biến nghiên cứu trong mô hình

Kí hiệu Tên biến Cách tính Kỳ vọng

Yi = 1: Doanh nghiệp được vay Quyết định cho Biến vốn. vay DNNVV tại Yi phụ BIDV trên địa bàn Yi = 0: Doanh nghiệp đã nộp hồ thuộc tỉnh Bình Dương sơ nhưng không được vay vốn.

Lịch sử quan hệ với ngân hàng

Uy tín, trình độ học vấn của doanh

Uy tín của nghiệp, chủ sở hữu và ban điều UYTIN + DNNVV hành Biến

độc Thương hiệu, phân khúc thị trường, lập định hướng kinh doanh

Số năm hoạt động trong ngành

Quy mô hoạt động (tổng tài sản, cơ

sở hạ tầng, máy móc thiết bị, số NANG Năng lực của lượng lao động, thị phần,…). + LUC DNNVV

Kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh (doanh thu, lợi nhuận, tốc độ

tăng trưởng,…).

Tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án

Luân chuyển dòng vốn: vòng quay VON Vốn tự có của vốn lưu động, dòng tiền dự án. + DNNVV TUCO

Giá trị nguồn vốn đã đầu tư vào

doanh nghiệp

41

Đặc điểm tài sản: tiền gửi, bất động

sản, bảo lãnh,…

Tỷ lệ tài sản bảo đảm và cam kết

kèm theo: có tài sản, tín chấp với tỷ TSTC Tài sản thế chấp + lệ bao nhiêu %, có cam kết trả nợ

thay của bên thứ ba.

Nguồn gốc tài sản: của chính bên

vay hay bảo lãnh của bên thứ ba

Khả năng đáp ứng các điều kiện

kinh doanh của pháp luật

Mục đích sử dụng vốn vay (nội

dung thanh toán, hình thức thanh

CĐKK Các điều kiện khác toán, tiến độ thanh toán,..) +

Diễn biến thị trường: tình hình nền

kinh tế, nguồn cung đầu vào, thị

trường đầu ra, đối thủ cạnh

tranh.….

Chính sách tiếp thị

Chính sách tín CSTD Định hướng cấp tín dụng + dụng

Chính sách cấp tín dụng

42

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu

Từ mục tiêu nghiên cứu tác giả tìm hiểu và thu thập lý thuyết về Các nhân tố

ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa và tổ chức nghiên cứu

định tính để xây dựng mô hình lý thuyết và thang đo lường các khái niệm nghiên

cứu. Các khái niệm nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay

gồm: uy tín, năng lực, vốn tự có, tài sản thế chấp, các điều kiện khác. Nghiên cứu lý

thuyết thông qua nguồn thông tin thứ cấp: thu thập và phân tích các nghiên cứu đã

xuất bản trong và ngoài nước. Nguồn thông tin thu thập này bao gồm các nghiên

cứu đã xuất bản trong các tạp chí khoa học chuyên ngành như Emerrald

Management, sách điện tử Ebrary, CSDL ProQuest, Journal of Marketing

Education, Journal of Management Education. Nghiên cứu định tính, thông qua kỹ

thuật thảo luận với người hướng dẫn khoa học (2 buổi), thảo luận nhóm (2 buổi) tập

trung với các cán bộ nhân viên tại các chi nhánh ngân hàng BIDV (Phụ lục A - Kết

quả nghiên cứu định tính), được thực hiện để tìm hiểu sơ bộ về sự hiểu biết về Các

nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, thực hiện điều

chỉnh bổ sung thang đo các khái niệm nghiên cứu. Sau đó, nghiên cứu tiến hành tiếp

qua hai bước:

- Bước một: thực hiện nghiên cứu sơ bộ định lượng. Lấy mẫu thông qua khảo

sát 50 cán bộ nhân viên ngân hàng trong tháng 08 năm 2018. Nghiên cứu thực hiện

đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua kiểm tra Cronbach Alpha và sau đó sử

dụng phân tích nhân tố EFA để đánh giá sơ bộ tính đơn hướng, giá trị hội tụ và giá

trị phân biệt của thang đo. Kết thúc bước này, nghiên cứu loại các biến không đạt

yêu cầu để có thang đo nháp cuối cùng.

- Bước hai: thực hiện nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng.

Nghiên cứu được tiến hành thông qua khảo sát 500 bảng câu hỏi được phát trực tiếp

tại các Chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng BIDV trên địa bàn tỉnh Bình

43

Mục tiêu nghiên cứu

Hoàn thiện bảng câu hỏi

Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước

Nghiên cứu chính thức

Mô hình nghiên cứu

Cronbach Alpha

Loại các biến có tương quan nhỏ - Kiểm tra hệ số Alpha

Nghiên cứu sơ bộ

EFA

Loại các biến có trọng số nhân tố nhỏ - Kiểm tra phương sai

Phân tích hồi quy

Kiểm tra độ thích hợp mô hình – Kiểm định giả thuyết

Mô hình và thang đo hiệu chỉnh

Thảo luận kết quả

Xây dựng bảng câu hỏi

Đánh giá mô hình kết quả, mức độ tác động của các nhân tố

Dương từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2018.

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Dữ liệu được phân tích để kiểm định lại thang đo, mô hình lý thuyết và các

giả thuyết đề ra trong mô hình. Thang đo được kiểm định thông qua hệ số tin cây

Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis).

Phân tích hồi quy nhị phân bằng SPSS được sử dụng để kiểm định các giả thuyết

nghiên cứu.

44

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Trong nghiên cứu này đối tượng được đánh giá là các nhân tố ảnh hưởng đến

quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cả cấp nhân viên phòng khách hàng

doanh nghiệp và nhân viên các phòng khác nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng

đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó đối tượng khảo sát trong

nghiên cứu là cán bộ ngân hàng bao gồm: nhân viên, chuyên viên, kiểm soát viên,

trưởng nhóm, trưởng phó phòng, giám đốc phòng giao dịch, phó giám đốc chi

nhánh, giám đốc chi nhánh, chuyên viên và quản lý của các khối/phòng/ban hỗ trợ

đang làm việc tại Bình Dương. Với mục tiêu chọn đối tượng khảo sát là nhân viên

ngân hàng BIDV ở Bình Dương và để đảm bảo mẫu nghiên cứu tương đối có nhiều

điểm tương đồng ảnh hướng đến hành vi. Chọn đối tượng khảo sát có trình độ

chuyên môn đại học trở lên nhằm sàng lọc mức độ nhận thức đúng về các nhân tố

ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thời gian làm việc ít

nhất một năm để chọn lọc đối tượng có thời gian tối thiểu làm việc và tiếp xúc

thường xuyên với khách hàng và các quy trình nghiệp vụ của ngân hàng. Theo

Mulaik and James (1995) và Avolio and Bass (1998), mẫu phải đồng nhất để chắc

chắn rằng mối liên hệ về những thuộc tính của biến dựa trên mối quan hệ nguyên

nhân tương tự nhau. Chủ thể và ngữ cảnh thu nhập dữ liệu phải giống nhau để đảm

bảo sự biến đổi dựa trên cùng một áp lực nguyên nhân (Antonakis et al., 2003). Do

vậy nghiên cứu chọn đối tượng khảo sát làm việc tại BIDV và làm việc tại Bình

Dương (nhằm tăng cường sự tương đồng về áp lực nguyên nhân).

3.3. Phương pháp chọn mẫu

Nghiên cứu này là loại nghiên cứu lặp lại nghiên cứu đã có trên thế giới được

kiểm chứng tại thị trường Việt Nam. Một lý thuyết khoa học phải được kiểm đinh

trong nhiều điều kiện và ngữ cảnh khác nhau (Aderson, 1983; Chalmers, 1999). Nếu

một lý thuyết được khẳng định thông qua nhiều lần kiểm định thì độ mạnh (khả

năng giải thích và dự báo hiện tượng khoa học) của lý thuyết đó càng cao. Vì vậy,

45

một lý thuyết được kiểm định với một mẫu không theo xác suất và không bị dữ liệu

của mẫu này từ chối. Lần kiểm định này vẫn góp phần đánh giá lý thuyết đó nghĩa

là kết quả nghiên cứu vẫn có giá trị (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 166). Đây cũng

là quan điểm của nghiên cứu với phương pháp chọn mẫu thuận tiện được tác giả sử

dụng trong đề tài này. Theo đó tất cả là cán bộ ngân hàng (nam hay nữ) đang làm

việc tại các chi nhánh BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương đồng ý tham gia khảo sát

đều có thể chọn vào mẫu nghiên cứu.

3.4. Kích thước mẫu

Để tiết kiệm chi phí và thời gian, nghiên cứu thực hiện thu thập dữ liệu thông

qua chọn mẫu khảo sát. Kích thước của mẫu phụ thuộc vào phương pháp ước lượng,

xử lý trong nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 231).

Nghiên cứu này có sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy

nhị phân, Hair te al. (2006) cho rằng khi phân tích nhân tố (EFA) kích thước mẫu

tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là một

biến quan sát cần tối thiểu là 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên. Bên cạnh đó, để

phân tích hồi quy nhị phân một cách tốt nhất, theo Tabachnick & Fidell (2007) thì

cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính bằng công thức n ≥ 50 + 8m (m: số biến độc lập).

Vì vậy trong nghiên cứu này tác giả chọn kích thước mẫu đủ lớn để thỏa mãn cả hai

điều kiện theo phương pháp phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi quy nhị phân.

Nghiên cứu có 18 (x = 18) biến quan sát và 6 biến độc lập (m = 6) nên n ≥ max

(5*x, 50+8*m) tương đương n ≥ max (90,98) hay mẫu khảo sát n ≥ 98. Nếu chọn hệ

số tải nhân tố > 0.30 thì cỡ mẫu ít nhất là 350 (Hair el at., 1998, p111). Trong quá

trình khảo sát thử, tác giả nhận thấy rằng có khoảng 60 - 70% đối tượng khảo sát

phù hợp với điều kiện của nghiên cứu. Do đó để có ít nhất 350 mẫu cần thiết,

nghiên cứu đã phát 500 bảng khảo sát để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu.

3.5. Phương pháp thu nhập dữ liệu

46

Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát (servey method) để thu thập dữ

liệu qua bảng câu hỏi. Phương pháp khảo sát đáp ứng được tiêu chí cân đối chi phí

– hiệu quả trong thu thập dữ liệu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay

của ngân hàng. Bảng câu hỏi được thiết kế theo trình tự ba bước. Trước tiên, dựa

trên cơ sở của lý thuyết bảng câu hỏi sơ bộ. Bảng câu hỏi sơ bộ được điều chỉnh, bổ

sung dựa vào kết quả của nghiên cứu định tính (Phụ lục B – Dàn bài thảo luận

nhóm) . Sau đó, người nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi này khảo sát định lương sơ

bộ thử 50 nhân viên ngân hàng nhằm mục đích xác định tính phù hợp của nội dung

các câu hỏi, cách dùng thuật ngữ. Dựa vào kết quả của lần khảo sát thử này, bảng

câu hỏi được tiếp tục điều chỉnh để có bảng câu hỏi hoàn chỉnh và sử dụng cho khảo

sát chính thức (Phụ lục C – Bảng câu hỏi khảo sát).

Tổng số 500 bảng câu hỏi được in và phát trực tiếp tại các Chi nhánh và

phòng giao dịch của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Các bảng câu hỏi thu về

tiếp tục được soát xét loại các bảng không đủ điều kiện khảo sát (điều kiện gạn lọc).

Sau đó, tiến hành nhập và làm sạch dự liệu nhằm phát hiện các sai sót như các ô

trống không trả lời, trả lời không hợp lý….

3.6. Thang đo

Tổng kết các thang đo cho thấy thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định

cho vay tại Bảng 3.1 được kiểm nghiệm tại nhiều thị trường trên thế giới và đều cho

giá trị và độ tin cậy tốt. Nghiên cứu đã chọn các thang đo của mô hình 5C và lý

thuyết về ảnh hưởng của chính sách tín dụng đến quyết định cho vay của ngân hàng

để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Các thang đo này đã được kiểm định nhiều

lần trên nhiều thị trường khác nhau. Nghiên cứu chỉ ứng dụng chúng cho thị trường

Việt Nam. Các thang đo này nguyên thủy bằng tiếng Anh. Vì vậy, phương pháp

dịch ngược và khảo sát sơ bộ điều chỉnh thang đo được sử dụng để đảm bảo ý nghĩa

của biến quan sát.

47

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các công trình nghiên cứu có sử dụng thang đo liên quan

STT Nghiên cứu Tác giả

Before Applying for a Loan, Consider the 5 C’s of David Smith (2014) 1 Credit

The 5 C’s of Lending Paul Clarkin (2012) 2

Banks use the 5 “C”s of lending to make business Ed Lette (2011) 3 loans

Vận dụng mô hình Hồi Quy Binary Logistic để

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định Nguyễn Thụy Mai 4 cho vay của Ngân hàng Thương Mại cổ phần Ngoại Trinh (2010)

Thương Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Nông Châu Đỗ Trà Mi (2018) 5 Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi

nhánh Tỉnh Đồng Nai

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định

cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hoàng Thị Tiến (2015) 6 hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi

nhánh Thừa Thiên Huế

Biến độc lập là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay bao gồm sáu

khái niệm ở dạng biến tiềm ẩn gồm uy tín, năng lực, vốn tự có, tài sản thế chấp, các

điều kiện khác và chính sách tín dụng.

UYTIN – uy tín của DNNVV là khái niệm đa hướng bao gồm ba thành phần

đó là:

- UYTIN1: Lịch sử quan hệ với ngân hàng

- UYTIN2: Uy tín, trình độ học vấn của doanh nghiệp, chủ sở hữu và ban

48

điều hành

- UYTIN3: Phân khúc thị trường, định hướng kinh doanh

NANGLUC – Năng lực của DNNVV là khái niệm đa hướng bao gồm ba

thành phần đó là:

- NANGLUC1: Số năm hoạt động trong ngành

- NANGLUC2: Quy mô hoạt động (tổng tài sản, cơ sở hạ tầng, máy móc

thiết bị, số lượng lao động, thị phần,…).

- NANGLUC3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu, lợi

nhuận, tốc độ tăng trưởng,…).

VONTUCO – Vốn tự có của DNNVV là khái niệm đa hướng bao gồm ba

thành phần đó là:

- VONTUCO1: Tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án

- VONTUCO2: Luân chuyển dòng vốn: vòng quay vốn lưu động, dòng tiền

dự án.

- VONTUCO3: Giá trị nguồn vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp

TSTC – Tài sản thế chấp của DNNVV là khái niệm đa hướng bao gồm ba

thành phần đó là:

- TSTC1: Đặc điểm tài sản: tiền gửi, bất động sản, bảo lãnh,…

- TSTC2: Tỷ lệ tài sản bảo đảm và cam kết kèm theo: có tài sản, tín chấp với

tỷ lệ bao nhiêu %, có cam kết trả nợ thay của bên thứ ba.

- TSTC3: Nguồn gốc tài sản: của chính bên vay hay bảo lãnh của bên thứ ba

49

CĐKK – Các điều kiện khác của DNNVV là khái niệm đa hướng bao gồm

ba thành phần đó là:

- CĐKK1: Khả năng đáp ứng các điều kiện kinh doanh của pháp luật.

- CĐKK2: Mục đích sử dụng vốn vay: nội dung thanh toán, hình thức thanh

toán, tiến độ thanh toán,…..

- CĐKK3: Diễn biến thị trường: tình hình nền kinh tế, nguồn cung đầu vào,

thị trường đầu ra, đối thủ cạnh tranh.….

CSTD – Chính sách tín dụng của ngân hàng là khái niệm đa hướng bao gồm

ba thành phần đó là:

- CSTD1: Chính sách tiếp thị: thuộc nhóm khách hàng mở rộng tiếp thị, thực

hiện nhiều chương trình động lực phát triển, tham gia nhiều hoạt động marketing,

giới thiệu sản phẩm để tiếp cận nhóm khách hàng mục tiêu.

- CSTD2: Định hướng cấp tín dụng: phân khúc khách hàng mục tiêu và ưu

tiên cấp tín dụng; phân bố nguồn lực để phục vụ khách hàng như nhân lực, vật lực,

hạn mức tín dụng; đặt mục tiêu về chỉ tiêu, định hướng phát triển cụ thể.

- CSTD3: Chính sách cấp tín dụng: có cơ chế riêng về tài sản bảo đảm, lịch

sử quan hệ tín dụng, quy định về vốn tự có, điều kiện khác; có nhiều sản phẩm riêng

đặc thù để đáp ứng nhu cầu của từng ngành nghề và phương thức sản xuất kinh

doanh; việc thẩm định phương án dự án theo phương pháp dòng tiền, những cách

tiếp cận phù hợp tập trung vào hiệu quả của dự án, phương án.

3.7. Thang đo hiệu chỉnh

Nghiên cứu thực hiện nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp nghiên cứu định

lượng nhằm khám phá ra các yếu tố ảnh hưởng từ đó có thể điều chỉnh, bổ sung các

thang đo phù hợp hơn. Kết quả của nghiên cứu sơ bộ này giúp loại bỏ một số biến

50

quan sát của thang đo gốc không phù hợp với đặc điểm của thị trường Việt Nam.

Sau đó, hiệu chỉnh thang đo cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Chi tiết thang đo

đã hiệu chỉnh được trình bày bên dưới.

Bảng 3.2: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay sau điều chỉnh

Mã hóa Tên biến

UYTIN Uy tín của DNNVV

UYTIN1 Lịch sử quan hệ với ngân hàng

Uy tín, trình độ học vấn của doanh nghiệp, chủ sở hữu và ban UYTIN2 điều hành

UYTIN3 Phân khúc thị trường, định hướng kinh doanh

NANGLUC Năng lực của DNNVV

NANGLUC1 Số năm hoạt động trong ngành

Quy mô hoạt động (tổng tài sản, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết NANGLUC2 bị, số lượng lao động, thị phần,…).

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận, NANGLUC3 tốc độ tăng trưởng,…).

VONTUCO Vốn tự có của DNNVV

VONTUCO1 Tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án

Luân chuyển dòng vốn: vòng quay vốn lưu động, dòng tiền VONTUCO2 dự án.

VONTUCO3 Giá trị nguồn vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp

TSTC Tài sản thế chấp của DNNVV

TSTC1 Đặc điểm tài sản: tiền gửi, bất động sản, bảo lãnh,…

Tỷ lệ tài sản bảo đảm và cam kết kèm theo: có tài sản, tín

TSTC2 chấp với tỷ lệ bao nhiêu %, có cam kết trả nợ thay của bên

thứ ba.

Nguồn gốc tài sản: của chính bên vay hay bảo lãnh của bên TSTC3 thứ ba

51

CĐKK Các điều kiện khác của DNNVV

CĐKK1 Khả năng đáp ứng các điều kiện kinh doanh của pháp luật.

Diễn biến thị trường: tình hình nền kinh tế, nguồn cung đầu CĐKK3 vào, thị trường đầu ra, đối thủ cạnh tranh.….

CSTD Chính sách tín dụng của ngân hàng

Chính sách tiếp thị CSTD1

Định hướng cấp tín dụng CSTD2

Chính sách cấp tín dụng CSTD3

Mô hình 5C và lý thuyết về ảnh hưởng của chính sách tín dụng đến quyết

định cho vay đã được sử dụng rộng rãi trong các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong

và ngoài nước khác nhau, kết quả đã chứng minh độ tin cậy ổn định. Ngoài ra, Mô

hình 5C và lý thuyết về ảnh hưởng của chính sách tín dụng đến quyết định cho vay

có thể được sử dụng để đánh giá nhận thức về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết

định cho vay từ nhiều cấp độ và phòng ban khác nhau trong tổ chức. Nghiên cứu

này sử dụng thang đo Likert 5 mức độc (1 = hầu như không, 2 = hiếm khi, 3 = đôi

khi, 4 = thường xuyên, 5 = luôn luôn). Đối tượng khảo sát được yêu cầu chỉ ra mức

độ thường xuyên tại mỗi câu hỏi mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho

vay. Điểm được tính theo sáu thang đo riêng biệt.

3.8. Đánh giá độ tin cậy thang đo

Như đã giới thiệu ở chương 2 và 3, các thang đo được sử dụng trong nghiên

cứu này dựa theo các thang đo đã sử dụng trong nhiều nghiên cứu tại các thị trường

nước ngoài. Vì vậy, các thang đo trong nghiên cứu được đo lường độ tin cậy bằng

hệ số Cronbach Alpha. Về lý thuyết hệ số Cronbach alpha càng lớn càng tốt tuy

nhiên nếu quá lớn (> 0.95) cho thấy nhiều biến không khác biệt gì nhau. Đối với các

thang đó trong nghiên cứu này, hệ số Cronbach alpha > 0.60 là hệ số có thể chấp

nhận về mặt tin cậy (Nunnally and Bernstein, 1994). Ngoài ra mối quan hệ giữa

52

biến quan sát trong các thang đo cũng phải có hệ số tương quan biến tổng phù hợp

vì cùng đo lường một khái niệm nghiên cứu. SPSS sử dụng hệ thống số tương quan

biến tổng hiệu chỉnh, nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng hiệu

chỉnh > 0.30 thì đạt yêu cầu (Nunnally and Bernstein, 1994).

Hệ số Cronbach alpha được sử dụng để loại các biến không phù hợp. Các

biến có hệ số tương quan tổng (item –total correlation) nhỏ hơn 0.30 sẽ bị loại và

tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy alpha từ 0.60 trở lên.

3.9. Kiểm định giá trị thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố

EFA

Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha, các thang đo được kiểm định

giá trị bằng phương pháp phân tích nhân tố khám EFA. Phân tích nhân tố khám phá

EFA cho từng khái niệm đa hướng là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay

Phương pháp trích hệ số sử dụng là principal Components với phép quay varimax

và điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue = 1. Khi phân tích nhân tố khám

phá (EFA) thì nghiên cứu quan tâm các tiêu chuẩn:

Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) ≥ 0.50 với mức ý nghĩa của

kiểm định Bartlett ≤ 0.05. Bartlett`s test kiểm tra H0: các biến không có tương quan

với nhau trong tổng thể (Kaiser, 1974; Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,

2005; Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Thứ hai, hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.45. Đây là chỉ tiêu quan trọng

đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA (Ensuring pratical significance). Hệ số tải

nhân tố > 0.30 được xem là đạt mức tối thiểu; > 0.40 được xem là quan trọng; >

0.50 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Nếu chọn hệ số tải nhân tố > 0.30 thì cỡ mẫu

ít nhất là 350 (Hair el at., 1998, p111). Nguyễn Đình Thọ (2011) cho rằng hệ số tải

nhân tố > 0.45, nếu các biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố ≤ 0.45 sẽ bị loại. Xét

kích thước mẫu (500 bảng khảo sát), nghiên cứu loại các biến có hệ số tải nhân tố ≤

53

0.45.

Thứ ba, sự khác biệt giữa hệ số tải nhân tố của một biến lên các nhân tố phải

> 0.20 để đảm bảo sự khác biệt.

Thứ tư, tổng phương sai trích đạt ≥ 50% và eigenvalue >1 thì thang đo mới

được chấp nhận (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005; Nguyễn Đình

Thọ, 2011).

Vì vậy, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn

hơn 50% và trọng số tải nhân số từ 0.50 trở lên.

3.10. Kiểm định giả thuyết

Như trình bày ở mục 2.5: Mô hình cơ sở được tác giả lựa chọn để phân tích

là mô hình hồi quy Binary Logistic. Hồi quy Binary Logistic sử dụng biến phụ

thuộc dạng nhị phân để ước lượng xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thông

tin của biến độc lập mà ta có được. Do biến phụ thuộc là quyết định cho vay chỉ có

hai biểu hiện là cho vay và không cho vay nên nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy

nhị phân là thích hợp để kiểm định các giả thuyết. Phương pháp bình phương nhỏ

nhất với mô hình đồng thời (Enter) được sử dụng thông qua phần mềm xử lý thống

kê SPSS. Phương pháp đồng thời được sử dụng vì bản chất của nghiên cứu này là

kiểm định các lý thuyết khoa học.

Mô hình hồi quy nhị phân:

Yi = β0 + β1UYTIN + β2NANGLUC + β3VONTUCO + β4 TSTC

+ β5CĐKK + β6CSTD + ui

Trong đó:

- Yi là quyết định cho vay của BIDV với DNNVV

54

- β0 là hằng số của mô hình

- β1, β2, β3,β4, β5, β6 là hệ số hồi quy của mô hình.

- UYTIN, NANGLUC, VONTUCO, TSTC, CĐKK, CSTD là các biến độc

lập.

- Ui là phần dư của mô hình.

Để đánh giá mức độ phù hợp mô hình đối với mô hình hồi quy nhị phân và

các giả thuyết nghiên cứu, khi nghiên cứu sẽ quan tâm đến các vấn đề:

- Trước khi thực hiện hồi quy, nghiên cứu xem mối tương quan tuyến tính

giữa tất cả các biến (giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc và giữa các biến

độc lập với nhau), để thấy được mức độ liên hệ chặt chẽ giữa các biến.

- Thứ hai, kiểm định việc vi phạm các giả định (giả định liên hệ tuyến tính và

giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập) vì nếu vi phạm các

giả định thì các kết quả ước lượng sẽ không đáng tin cậy nữa (Hoàng Trọng

và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

- Thứ ba, kiểm định thống kê Wald với ý nghĩa thống kê đối với từng hệ số

ước lượng để kiểm tra giả thuyết , tương tự hồi quy đa biến.

- Thứ tư, xác định tầm quan trọng của các biến trong mô hình.

3.11. Tóm tắt:

Thực hiện nghiên cứu theo các bước tại mục 3.1

Sử dụng phần mềm SPSS

Mục tiêu là hình thành các mô hình hồi quy để kiểm định giả thuyết

55

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Mô tả mẫu

Với tổng số 500 bảng khảo sát phát ra tại các chi nhánh và phòng giao dịch

của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Kết quả chỉ thu về được 457 bảng câu hỏi.

Trong đó chỉ có 350 bảng câu hỏi phù hợp với điều kiện khảo sát (không lệch quá

nhiều so với dự kiến), 33 bảng câu hỏi không hợp lệ do bỏ trống nhiều hoặc không

đúng theo điều kiện khảo sát, 20 bảng câu hỏi không hợp lệ do làm việc tại tỉnh

thành khác, 34 bảng câu hỏi không đủ điều kiện do dưới 1 năm làm việc tại ngân

hàng và 23 bảng câu hỏi không đủ điều kiện do trình độ dưới đại học.

Bảng 4.1: Thống kê mẫu nghiên cứu

Số Phần trăm (%) tính STT Đặc điểm lượng theo tổng số trả lời

Nam 133 38% Giới tính tham gia 1 khảo sát Nữ 217 62%

Cấp quản lý 91 26%

2 Chức vụ

Cấp nhân viên 259 74%

Mẫu gồm 350 bảng câu hỏi, xét theo giới tính người khảo sát có 38% nam

(133 nam) và 62% nữ (217 nữ). Xét theo cấp bậc thì có 26% đối tượng khảo sát là

cấp lãnh đạo, 74% là cấp nhân viên (Bảng 4.1)

4.2 Kết quả Cronbach alpha

Kết quả phân tích Cronbach alpha của các thang đo cho kết quả không loại

biến quan sát nào do tương quan biến tổng của tất cả các biến đều lớn hơn 0.3 và hệ

số Cronbach Alpha của nhân tố lớn hơn 0.6. Có thang đo có độ tin cậy rất tốt ở mức

> 0.80.

56

Bảng 4.2: Kết quả Cronbach alpha

Biến quan sát Tương quan biến tổng

Uy tín: Cronbach alpha = 0.795

UYTIN1 0.614

UYTIN2 0.635

UYTIN3 0.666

Năng lực: Cronbach alpha = 0.818

NANGLUC1 0.692

NANGLUC2 0.67

NANGLUC3 0.65

Vốn tự có: Cronbach alpha = 0.740

VTC1 0.609

VTC2 0.516

VTC3 0.571

Tài sản thế chấp: Cronbach alpha =0.782

TSTC1 0.602

TSTC2 0.654

TSTC3 0.605

Các điều kiện khác: Cronbach alpha = 0.810

CĐKK1 0.678

CĐKK2 0.671

CĐKK3 0.692

Chính sách tín dụng: Cronbach alpha = 0.785

CSTD1 0.623

CSTD2 0.638

CSTD3 0.614

Kết quả thang đo các khái niệm trong nghiên cứu đều có kết quả Cronbach

57

alpha ở mức trên 0.60 và hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh ở mức cao hơn

0.30. Như vậy với việc xử lý số liệu trên SPSS, các biến quan sát trên là được chấp

nhận. Tuy nhiên để khẳng định giá trị, độ tin cậy của một thang đo, cần phải sử

dụng phân tích nhân tố để kiểm định các giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và sự phù

hợp của mô hình thang đo.

4.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi chạy lần đầu thì Loại biến CDKK2 do biến này tải lên ở cả 2 nhân

tố. Kết quả chạy lại lần 2 được trình bày trong Bảng 4.3 cho thấy các thang đo đều

đạt yêu cầu về nhân tố trích, phương sai trích (>50%) và trọng số nhân tố (> 0.50).

Ngoài ra với mức giá trị 0.5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp với kiểm

định đang tiến hành có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0.05) thì các biến quan sát có tương

quan với nhau trong tổng thể. Đồng thời Eigenvalues = 1.033 > 1 đại diện cho phần

biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý ghĩa tóm tắt thông

tin tốt nhất.

Bảng 4.3 Kết quả phân tích EFA

Biến quan sát Hệ số tương quan

NANGLUC3 0.847

NANGLUC2 0.834

NANGLUC1 0.833

CSTD3 0.820

CSTD2 0.799

CSTD1 0.795

TSTC3 0.839

TSTC2 0.814

TSTC1 0.752

UYTIN3 0.855

58

UYTIN2 0.828

UYTIN1 0.795

VONTUCO1 0.803

VONTUCO2 0.785

VONTUCO3 0.778

CDKK3 0.882

CDKK1 0.812

Sig 0.000

Cunmulative % Variance (phương sai trích) 72.963%

KMO 0.779

Thông qua đánh giá bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố

khám phá EFA, các thang đo các thành phần của khái niệm đa hướng các nhân tố

ảnh hưởng đến quyết định cho vay trong nghiên cứu này đều đạt yêu cầu về độ tin

cậy và giá trị: độ tin cậy tổng hợp, phương sai trích, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt.

Vì vậy, các thang đo này sẽ được sử dụng tiếp theo để kiểm định mô hình nghiên

cứu.

4.4 Kết quả kiểm định hồi quy nhị phân

Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến

Correlations

Y

NANGLUC CDKK

UYTIN VONTUCO

CSTD

TSTC

Pearson

1

,566**

,438**

,551**

,282**

,520**

,270**

Correlation

Y

Sig. (2-tailed)

,000

,000

,000

,000

,000

,000

N

350

350

350

350

350

350

350

Pearson

,566**

,007

1

,190**

,325**

,073

,217**

NANG

Correlation

LUC

Sig. (2-tailed)

,000

,000

,171

,000

,900

N

,000 350

350

350

350

350

350

350

Pearson

CDKK

,438**

,190**

1

,303**

,267**

,340**

,405**

Correlation

,000

,000

,000

,000

Sig. (2-tailed)

,000

,000 350

350

350

350

350

350

N

350

Pearson

,551**

,325**

,303**

1

,078

,198**

,024

Correlation

UYTIN

,000

,147

,000

,652

Sig. (2-tailed)

,000

350

,000 350

350

350

350

350

N

350

Pearson

,078

,282**

,073

,267**

1

,310**

,310**

VON

Correlation

,171

,000

,000

,000

TUCO

Sig. (2-tailed)

,000

350

350

,147 350

350

350

350

N

350

Pearson

,520**

,217**

,340**

,198**

,310**

1

,282**

Correlation

CSTD

,000

,000

,000

,000

Sig. (2-tailed)

,000

350

350

350

,000 350

350

350

N

350

Pearson

,024

1

,270**

,007

,405**

,310**

,282**

Correlation

TSTC

,900

,000

,652

,000

,000

Sig. (2-tailed)

,000

350

350

350

350

350

350

N

350

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

59

Theo bảng 4.4 thì tương quan không loại nhân tố nào vì sig giữa từng biến

độc lập với biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0.05. Như vậy tất cả các biến độc lập đều

có quan hệ tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc.

Điều này có thể kết luận rằng các biến độc lập này có thể đưa vào mô hình

hồi quy nhị phân để giải thích cho các biến phụ thuộc. Đồng thời kết quả cũng cho

thấy mối tương quan giữa các biến độc lập với mức ý nghĩa 0.05. Vậy trong tổng

thể, với mức ý nghĩa 5% tồn tại mối tương quan giữa các biến độc lập với nhau.

Bảng 4.5: Kết quả hồi quy

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square df Sig.

Step 1

Step Block Model 330.115 330.115 330.115 6 6 6 .000 .000 .000

60

Kết quả cho thấy sig Step = sig Block = Sig Model = 0.000 < 0.05, như vậy

mô hình hồi quy có ý nghĩa.

Bảng 4.6: Kết quả dự đoán

Classification Tablea

Observed Predicted

Y Percentage

Correct Không được Được vay vốn

vay vốn

112 12 90.3 Không được vay vốn Y 11 215 95.1 Step 1 Được vay vốn

93.4 Overall Percentage

a. The cut value is .500

Trong 124 trường hợp không được vay vốn, thì dự đoán có 112 trường hợp

không được vay vốn, tỉ lệ dự đoán đúng là 112/124 = 90.3%

Trong 226 trường hợp được vay vốn, dự đoán có 215 trường hợp được vay, tỉ

lệ dự đoán đúng là 215/226 = 95.1%.

Vậy trung bình dự đoán đúng (112+215)/350 = 93.4%

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Wald

Variables in the Equation

B S.E. Wald df Sig. Exp(B)

NANGLUC 2.846 .433 43.211 1 .000 17.218

Step 1a CDKK .758 .360 4.440 1 .035 2.133

UYTIN 2.323 .381 37.231 1 .000 10.209

61

VONTUCO .775 .310 6.266 1 .012 2.171

CSTD 2.620 .468 31.387 1 .000 13.733

TSTC .781 .307 6.494 1 .011 2.184

Constant -34.794 4.488 60.097 1 .000 .000

a. Variable(s) entered on step 1: NANGLUC, CDKK, UYTIN, VONTUCO, CSTD,

TSTC.

Sig kiểm định Wald của hệ số hồi quy của các biến độc lập đều nhỏ hơn

0.05. Như vậy, tất cả các biến độc lập đều có ý nghĩa trong mô hình. Hệ số hồi quy

B của biến NANGLUC, CSTD, UYTIN khá cao, cho thấy 3 biến này ảnh hưởng rất

mạnh lên quyết định cho vay vốn.

4.5 Kết luận chương 4

Mô hình nghiên cứu hình thành sau khi thực hiện nghiên cứu định lượng:

QĐCV = β0 + 2.323 UYTIN + 2.846 NANGLUC + 0.775VONTUCO + 0.781

TSTC + 0.758CĐKK + 2.620 CSTD + ui

Chương này trình bày kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo, kiểm

định giá trị thang đo và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Các kết quả này cho

thấy các mối quan hệ này đều có ý nghĩa thống kê (p < 0.05), nghĩa là các giả thuyết

(H1 đến H6) về mối quan hệ của các khái niệm đề ra trong mô hình nghiên cứu đều

được chấp nhận. Cụ thể như sau:

- Uy tín, thái độ của DNNVV có ảnh hưởng dương đến quyết định cho vay

của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Do uy tín trả nợ thể hiện ở ý thức trách

nhiệm hoàn trả lại khoản vay của bên vay. Vì không có một phương pháp định

lượng chính xác nào để đánh giá uy tín, cho nên Ngân hàng sẽ quyết định một cách

chủ quan liệu doanh nghiệp có khả năng trả khoản vay này hay không. Ngân hàng

sẽ kiểm tra những khoản nợ của doanh nghiệp trước đây, xem xét những báo cáo tín

62

dụng, và trình độ học vấn cũng như kinh nghiệm kinh doanh của doanh nghiệp. Các

vấn đề khác liên quan đến lãnh đạo doanh nghiệp và trình độ, kinh nghiệm của nhân

viên cũng sẽ được xem xét. Uy tín trên thương trường tạo nên thương hiệu và là sự

bảo đảm về niềm tin cho ngân hàng cho vay. Việc thực hiện đầy đủ quy định của

pháp luật về kinh doanh, đáp ứng các tiêu chuẩn sản xuất, không có những tranh

chấp, kiện tụng giúp hoạt động của doanh nghiệp thuận lợi hơn. Ngoài ra việc tham

gia các hoạt động xã hội, đóng góp cho địa phương là lợi thế mềm của doanh

nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với những công ty có uy tín,

thương hiệu trên thương trường hay được điều hành bởi những người uy tín, có

danh tiếng và tài năng có đã được thừa nhận, chuyên gia nổi tiếng trong ngành, lãnh

đạo của công ty thành lập doanh nghiệp mới là những đối tượng khách hàng được

ngân hàng đánh giá cao. Đây là nhân tố có ảnh hưởng khá lớn; đứng thứ ba trong

những nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV.

- Năng lực của DNNVV có ảnh hưởng dương đến quyết định cho vay của

BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Nền tảng kinh doanh và tiềm lực hiện tại dẫn

đến khả năng doanh nghiệp có tiền để thanh toán các khoản vay hay không. Vì đây

là nguồn cơ bản để doanh nghiệp có thể thực hiện được các phương án sản xuất

kinh doanh hiệu quả từ đó có thể trả các khoản vay. Ngân hàng muốn biết chính xác

kế hoạch trả nợ của bạn trong tương lai. Ngân hàng sẽ xem xét tính khả thi của

phương án, phù hợp với năng lực sản xuất hiện tại của doanh nghiệp hay không,

quy trình sản xuất đã phù hợp và vận hành ổn định chưa, cơ cấu nhân lực đủ năng

lực và cam kết gắn bó lâu dài hay không, nhà xưởng, máy móc thiết bị đủ tiên tiến

đáp ứng được các yêu cầu về công nghệ không, khả năng cạnh tranh của sản phẩm

trên thị trường, tính chuyển đổi và thích ứng của phương thức kinh doanh như thế

nào. Một thước đo quan trọng nữa là hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại với

mức độ tăng trưởng doanh thu thể hiện việc quy mô hoạt động tăng trưởng, thị

trường vẫn tiếp tục đón nhận sản phẩm của doanh nghiệp, với mức lợi nhuận tốt và

tăng trưởng nhanh chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh hiệu qủa từ đó có thể bảo

đảm lợi ích cho cổ đông để họ tiếp tục đầu tư, về phía ngân hàng nhận thấy doanh

63

nghiệp làm có lời đủ để trả lãi, ngoài ra lợi nhuận giữ lại là nguồn vốn để tái đầu tư

phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và là cam kết của doanh nghiệp về việc

hoạt động lâu dài và bền vững. Đây là nhân tố có ảnh hưởng khá lớn; đứng thứ nhất

trong những nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV.

- Vốn tự có của DNNVV có ảnh hưởng dương đến quyết định cho vay của

BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Vốn tự có là tiền của cá nhân, tổ chức đã đầu

tư vào doanh nghiệp và chỉ tiêu này cho biết chủ sở hữu sẽ thua lỗ bao nhiêu khi

doanh nghiệp phá sản. Ngân hàng muốn doanh nghiệp đóng góp nhiều tài sản riêng

và chịu trách nhiệm về rủi ro tài chính khi hỏi vay vốn Ngân hàng. Ngân hàng xem

xét chỉ số nợ của công ty để hiểu được tổng nợ trên tổng đầu tư của doanh nghiệp để

biết được rằng rủi ro được san sẽ, ngân hàng chỉ hỗ trợ một phần để doanh nghiệp

thực hiện phương án còn về cơ bản bản thân doanh nghiệp phải có tiềm lực; có sự

chuẩn bị thể hiện ở mức độ vốn tự có. Ngân hàng sẽ xem xét luồng tiền trong kinh

doanh, thời gian chi trả, và khả năng chi trả khoản vay để đánh giá khả năng tự tài

trợ của doanh nghiệp, sức chịu đựng nếu có những biến động xảy ra. Việc xác định

vòng quay vốn có ý nghĩa rất quan trọng để đánh giá hình thức cho vay, thời gian

cho vay, thời điểm cho vay từ đó giảm thiểu được rủi ro cho cả ngân hàng và doanh

nghiệp về rủi ro đơn giá, tiến độ thanh toán, kế hoạch phân phối, chi phí tài

chính,…Việc xác định quy mô vốn tự có giúp ngân hàng đánh giá được quy mô đầu

tư và khả năng tăng vốn của doanh nghiệp khi tổng mức đầu tư tăng thêm. Ngoài ra

việc doanh nghiệp ra vốn tự có trước gần như là điều kiện bắt buộc trong cho vay để

bảo đảm an toàn cho ngân hàng. Nhân tố này có ảnh hưởng thấp hơn các nhân tố

khác do doanh nghiệp có nhiều phương thức và hình thức góp vốn có thể bằng tài

sản, công nghệ. Đặc thù nhóm DNNVV không có nhiều lợi thế về vốn nhưng có

những yếu tố lợi thế khởi nghiệp khác như trình độ chuyên môn, nguồn đầu vào,

đầu ra, ý tưởng kinh doanh, nhân lực, kinh nghiệm địa bàn,… Điều kiện này có thể

bù đắp được bằng những lợi thế khác, trong nhiều trường hợp ngân hàng có thể

đánh giá chủ yếu dựa vào hiệu quả của phương án hoặc tăng tỷ lệ tài sản thế chấp

thay thế phần vốn tự có chưa góp đủ của doanh nghiệp.

64

- Tài sản thế chấp của DNNVV ảnh hưởng dương đến quyết định cho vay

của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Tài sản thế chấp hay sự bảo lãnh của bên

vay hoặc bên thứ ba là một hình thức khác doanh nghiệp có thể đảm bảo với Ngân

hàng. Nếu lượng tiền của doanh nghiệp không đủ trả nợ, Ngân hàng vẫn được đảm

bảo bằng nguồn thanh toán khác. Nếu doanh nghiệp không trả được nợ, Ngân hàng

sẽ thu hồi và thanh lý máy móc thiết bị, nhà xưởng, các khoản phải thu, hàng tồn

kho. Hợp đồng cho vay nên xác định cẩn thận những mục được coi là khoản thế

chấp. Chủ doanh nghiệp có thể được yêu cầu thế chấp thêm tài sản cá nhân (như

nhà, trái phiếu, cổ phiếu) cùng với tài sản của doanh nghiệp để vay vốn.Trong một

số trường hợp Ngân hàng có thể yêu cầu bên bảo lãnh thứ ba ký giấy bảo lãnh cam

kết sẽ thanh toán khoản vay nêu doanh nghiệp (bên được bảo lãnh) không thể trả

nợ. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì quy mô sản xuất nhỏ nên số tiền cho

vay không lớn nên thường các khoản vay đều có tài sản. Đối với những tài sản tốt

như tiền gửi, bất động sản thì sẽ được ngân hàng xếp vào đối tượng ưu tiên qua đó

sẽ đẩy nhanh được tiến trình quyết định cho vay và giảm chi phí lãi vay. Thông

thường các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường xuất phát từ công ty gia đình hay

nhóm bạn cùng hợp tác nên chưa có nhiều nợ vay tại ngân hàng và vẫn còn nhiều tài

sản để thế chấp hoặc mượn của người thân. Đối với nhóm khách hàng nhỏ và vừa

chưa có nhiều kinh nghiệm trong ngành thì việc đánh giá thêm các biện pháp dự

phòng để ràng buộc sự hỗ trợ của các bên liên quan là phù hợp. Doanh nghiệp khởi

nghĩa dựa trên nền tảng hỗ trợ của gia đình, từ nguồn tài sản bản thân tích lũy,

doanh nghiệp nằm trong chuỗi cung ứng cẩn có thể thêm bảo lãnh của công ty sản

xuất chính vì có chung quyền lợi trong việc duy trì hệ thống cung ứng cho chính

công ty sản xuất chính này (ví dụ như trường hợp Vinamilk bảo lãnh cho các doanh

nghiệp trong chuỗi cung ứng chăn nuôi bò sữa vay vốn tại BIDV). Nhân tố này có

ảnh hưởng thấp hơn các nhân tố khác do có thể bù đắp bằng những lợi thế khác. Với

chính sách tín dụng linh hoạt và khả năng thẩm định tốt ngân hàng có thể cấp tín

chấp; đây là điểm khác biệt lớn giữa ngân hàng và tiệm cầm đồ. Đây là điều kiện

cần thiết nhưng không phải bắt buộc vì bản chất tài sản bảo đảm là sự bảo đảm an

65

toàn cho ngân hàng còn việc trả nợ được hay không phụ thuộc vào việc doanh

nghiệp có thể thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh hay không..

- Các điều kiện khác của DNNVV ảnh hưởng đến quyết định cho vay của

BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Nội dung này liên quan đến hoàn cảnh kinh tế

của từng địa phương, từng quốc gia. Doanh số của doanh nghiệp ảnh hưởng thế nào

đến phân khúc thị trường? Nếu nền kinh tế bị suy thoái, liệu doanh số của doanh

nghiệp có giảm mạnh hay không, hoặc có thể không bị ảnh hưởng (ví dụ, giống như

một chuỗi cửa hàng buôn bán tạp phẩm). Những doanh nghiệp có doanh số ổn định

không bị ảnh hưởng nhiều bởi nền kinh tế thì thông thường sẽ được các ngân hàng

ưu ái hơn. Cùng với quá trình cải cách thủ tục hành chính thì các hạn chế về ngành

nghề và điều kiện kinh doanh cũng được tiết giảm dần; song vẫn có những quy định

riêng biệt cho những ngành đặc thù. Đây là rủi ro pháp lí khá quan trọng mà các

ngân hàng cần cân nhắc kỹ lưỡng khi xem xét cho vay; đặc biệt với nhóm doanh

nghiệp vừa thành lập chưa ổn định thị trường, quy trình hoạt động sản xuất kinh

doanh. Biến quan sát về mục đích sử dụng vốn vay: nội dung thanh toán, hình thức

thanh toán, tiến độ thanh toán,…. được loại trong quá trình điều chỉnh thang đo và

nghiên cứu sơ bộ. Nguyên nhân xuất phát từ việc khi công tác thẩm định tốt và điều

kiện cho vay chặt chẽ thì rủi ro sử dụng vốn sai mục đích cũng được hạn chế đáng

kể; những trường hợp khách hàng cố ý sử dụng vốn sai mục đích vẫn có thể bị phát

hiện được khi các phương thức thanh toán ở Việt Nam ngày càng tốt và có thể kiểm

tra đối soát được, bản thân ngân hàng cũng có chính sách kiểm tra sau cho vay và

thực hiện thu hồi nợ trước nợ. Quy định chính sách của BIDV đều có cở sở từ

những quy định của pháp luật liên quan, các tính chất khác thì khi xem xét về năng

lực và uy tín nếu đã đáp ứng đủ thì vẫn có thể chấp nhận được nên có thể không cần

xét đến nữa khi quyết định cho vay. Đây là một gợi ý cho chính sách của ngân hàng

về việc hệ thống các tiêu chí đánh giá theo hướng rõ ràng trọng tâm sát với thực tế

và có thể lượng hóa được, tránh sự trùng lắp để giảm thiểu thủ tục, giấy tờ, tiết kiệm

thời gian từ đó tăng cường hiệu quả công tác thẩm định tín dụng quyết định cho vay

doanh nghiệp nhỏ và vừa.. Nhân tố này có ảnh hưởng thấp hơn các nhân tố khác do

66

đây chủ yếu là nhân tố dự phòng cho các nhân tố chính là về năng lực của DNVV,

uy tín của DNNVV, chính sách tín dụng của BIDV.

- Chính sách tín dụng của BIDV đối với DNNVV ảnh hưởng dương đến

quyết định cho vay của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đây là yếu tố nội tại

mang tính chủ quan của ngân hàng, chính sách tín dụng của ngân hàng có thể thay

đổi nhanh qua thời gian, có thể linh hoạt áp dụng cho từng nhóm khách hàng, dễ

chuyển đổi và điều chỉnh phù hợp với từng địa bàn, từng khách hàng cụ thể. Sau khi

những yếu tố về phía doanh nghiệp đã được đánh giá thì chính sách tín dụng là cơ

sở để ngân hàng quyết định cho vay. Đối tượng nhóm khách hàng ưu tiên thì chính

sách tín dụng sẽ linh động và theo hướng mở để đẩy mạnh phát triển mở rộng cho

vay. Căn cứ vào tình hình thực tế và từng giai đoạn cụ thể, các ngân hàng xây dựng

chiến lược tín dụng phù hợp. Chính sách tín dụng thể hiện quan điểm cho vay của

ngân hàng và điều đó có ảnh hưởng đến mở rộng cho vay của các ngân hàng. Quan

điểm Cho vay cởi mở sẽ là nhân tố giúp cho các ngân hàng mở rộng cho vay thuận

lợi hơn. Ngược lại quan điểm bảo thủ trong cho vay sẽ làm hạn chế mở rộng cho

vay của các ngân hàng. Quan điểm cho vay của các ngân hàng phụ thuộc vào tình

trạng vốn của các ngân hàng, phụ thuộc vào tình trạng của thị trường và phụ thuộc

vào tình trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng đó. Thông thường khi vốn khả

dụng cao, chất lượng tín dụng đang đảm bảo, nhu cầu của người vay lớn thì các

ngân hàng có quan điểm cởi mở trong cho vay, và ngược lại nếu vốn khả dụng thấp,

tình trạng chất lượng tín dụng xấu, thị trường ảm đạm thì các ngân hàng hạn chế

cho vay. Mở rộng cho vay còn phụ thuộc vào quan điểm cơ cấu tài sản có, quan

điểm quản trị rủi ro…ngày nay các ngân hàng đang có xu hướng phát triển thành

ngân hàng hiện đại, theo đó hoạt động dịch vụ là hoạt động chính được ưu tiên phát

triển. Những ngân hàng này không tập trung quá nhiều tài sản vào cho vay mà đa

dạng hoá đầu tư để phòng tránh rủi ro. Thay vì dùng hết vốn để cho vay họ thực

hiện đa dạng hoá kinh doanh như cho vay, đầu tư, thành lập các công ty kinh

doanh…Khi đa dạng hoá đầu tư dẫn đến hạn chế mở rộng cho vay. Không chỉ chính

tín dụng là nhân tố trực tiếp tác động đến mở rộng cho vay, mà các chính sách khác

67

của ngân hàng cũng gián tiếp tác động đến mở rộng cho vay như chính sách khách

hàng, chính sách giá cả, chính sách sản phẩm… Chính sách tín dụng ảnh hưởng trực

tiếp đến công tác thẩm định quyết định cho vay. Thẩm định là việc xem xét một

cách khách quan, toàn diện nhưng nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới phương

án xin vay vốn. Mục tiêu của thẩm định là xác định rủi ro và đưa ra các biện pháp

hạn chế rủi ro. Nội dung của thẩm định là thu thập và phân tích thông tin xác định

uy tín, tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính, khả năng thanh toán của người vay, tính

khả thi của dự án…Thẩm định là cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay hay

không. Trong nhiều trường hợp đồng ý cho vay nhưng thấy phương án của khách

hàng chưa hợp lý ngân hàng có thể tham gia góp ý cho khách hàng hoàn thiện sau

đó xác định số tiền vay, thời gian vay và mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi

cho doanh nghiệp sử dụng vốn vay hiệu quả làm tiền đề cho việc thu hồi cả vốn lẫn

lãi đúng hạn của ngân hàng. Do vậy, thẩm định được coi là một trong nhưng khâu

quan trọng nhất quyết định đến chất lượng của mỗi khoản cho vay. Vì vậy chính

sách tín dụng của ngân hàng là nhân tố có ảnh hưởng khá lớn; đứng thứ hai trong

Các điều kiện khác của DNNVV

những nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV.

Vốn tự có của DNNVV

Tài sản thế chấp của DNNVV

Uy tín của DNNVV

Chính sách tín dụng của BIDV

Năng lực của DNNVV

- 0.500 1.000 1.500 2.000 2.500 3.000

Hình 4.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV

68

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Trong hoạt động kinh doanh, tiếp cận được nguồn vốn tín dụng đối với các

doanh nghiệp sẽ là nguồn hỗ trợ to lớn đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Công tác quyết định cho vay rất quan trọng đối với ngân hàng và khách hàng cũng

như nền kinh tế. Việc phân tích đánh giá những nhân tố trọng tâm chi phối là rất

quan trọng, là cơ sở để xây dựng chính sách phù hợp, tìm giải pháp đẩy mạnh phát

triển.

Với mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn đã đạt được một số kết quả:

Trước hết, đã trình bày một cách có chọn lọc và hệ thống một số vấn đề cơ bản về

rủi ro tín dụng, phân loại tín dụng, nguyên tắc của tín dụng, vai trò của tín dụng, thị

trường tín dụng, khái niệm, đặc điểm của DNNVV, tín dụng ngân hàng đối với

DNVVN.

Thứ hai, đánh giá một cách tổng quan tình hình phát triển kinh tế của

DNVVN. Trọng tâm trong chương này là phân tích thực trạng về các nhân tố ảnh

hưởng đến quyết định cho vay của BIDV đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình

Dương. Phân tích vấn đề đặt ra trên cơ sở: phân tích thực trạng số liệu thống kê về

họat động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương

dùng mô hình hồi quy phân tích. Kết quả uớc lượng mô hình hồi quy cho thấy

những nhân tố ảnh hưởng quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV

trên địa bàn tỉnh Bình Dương là: uy tín, năng lực, vốn tự có, tài sản thế chấp, các

điều kiện khác của DNNVV và chính sách tín dụng của BIDV.

Thứ ba, trên cơ sở những kết quả phân tích trong các chương trước để đưa ra

quan điểm, mục tiêu đề xuất giải pháp và kiến nghị, đề tài đã nêu ra các cơ sở khoa

học để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quyết định cho vay

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

69

Thứ tư, từ kết quả nghiên cứu đã xác định được chiều hướng và mức độ

tương quan của những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV tại

BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo thứ tự như sau: Năng lực, chính sách tín

dụng, uy tín, tài sản thế chấp, vốn tự có, các điều kiện khác. Trên cơ sở đó đưa ra

những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quyết định cho vay

DNNVV tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn vẫn không tránh khỏi thiếu

sót.Tôi kính mong nhận được những đóng góp quý báu từ Quý Thầy Cô và những

đọc giả có quan tâm đến những vấn đề này để luận văn được hoàn thiện hơn.

5.2 Khuyến nghị

Những khuyến nghị chung dựa trên kết qủa nghiên cứu định lượng:

- Đối với biến Năng lực thuộc nhóm có tương quan dương cao. Đây là nền

tảng cốt lõi của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, DNNVV

phải không ngừng cải thiện năng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng

thời với đó là việc đưa ra những bộ tiêu chí đánh giá của ngân hàng về năng lực

doanh nghiệp một cách toàn diện và sát với thực tế; phù hợp với địa bàn và từng

ngành nghề hoạt động cụ thể.

- Đối với biến Chính sách tín dụng thuộc nhóm có tương quan cao. Trong bối

cảnh phát triển nhanh của nền kinh tế và nhóm DNNVV thì ngân hàng phải có

những chính sách tín dụng phù hợp để đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng quan

trọng này. Ngoài ra việc thông tin đến các DNNVV và các cơ quan ban ngành hiểu

về chính sách tín dụng của ngân hàng cũng rất quan trọng. Điều này góp phần tạo

nên cầu nối giữa DNNVV và ngân hàng từ đó nâng cao hiệu quả công tác quyết

định cho vay DNNVV tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

- Đối với biến Uy tín thuộc nhóm có tương quan cao. Trong thời buổi kinh tế

70

thị trường, hội nhập quốc tế thì uy tín, giá trị thương hiệu của doanh nghiệp là khá

quan trọng. Đây là tiêu chuẩn quan trọng đánh giá sự thừa nhận của xã hội về hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, bản thân các DNNVV cũng

đang dần định hình thương hiệu và xây dựng uy tín trên thị trường. Về phía ngân

hàng, với việc chia sẽ thông tin lịch sử giao dịch khách hàng qua mạng của ngân

hàng nhà nước, kết hợp với việc khai thác những thông tin khác từ các cơ quan ban

ngành, hiệp hội DNNVV, các khách hàng khác, …. là những cơ sở để ngân hàng có

thể đánh giá được uy tín của doanh nghiệp.

- Đối với biến Tài sản thế chấp thuộc nhóm có tương quan thấp. Trước đây

các DNNVV khi đến vay vốn ngân hàng chỉ nghĩ đến tài sản thế chấp. Thực tế thì

tài sản thế chấp chỉ là một điều kiện và có tương quan thấp đến quyết định cho vay

của ngân hàng. Vì vậy, khi có những phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả thì

doanh nghiệp có thể đề xuất ngân hàng cấp tín dụng mà không bắt buộc phải có

nhiều tài sản thế chấp tốt. Về phía ngân hàng cũng dần hoàn thiện quy trình, quy

định về quyết định cho vay với nhiều hướng mở về tài sản thế chấp để tạo điều kiện

cho những DNNVV có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả có thể tiếp cận

dòng vốn. Ngoài ra ngân hàng cũng linh hoạt trong việc nhận thế chấp tài sản của

khách hàng như nhận bảo lãnh của cơ quan nhà nước, bảo lãnh của hiệp hội

DNNVV, bảo lãnh của doanh nghiệp đứng đầu chuỗi cung ứng, ….

- Đối với biến Vốn tự có thuộc nhóm có tương quan thấp. Khi DNNVV đề

nghị vay vốn ở ngân hàng thì phải tham gia vốn tự có ở mức độ nhất định song đây

là một điều kiện mở có thể xem xét các điều kiện thay thế. Với những phương án

kinh doanh phù hợp ngân hàng kiểm soát được toàn bộ dòng tiền, bổ sung thêm tài

sản thế chấp để bù phần vốn tự có, doanh nghiệp có uy tín lớn thì có thể cấp tín

dụng đến 100% phương án vay. Tuy nhiên đây cũng là biến có tương quan dương

nên DNNVV cũng nên thực hiện huy động vốn tự có của chủ sở hữu để thể hiện

mức độ cam kết; đồng thời giảm bớt chi phí lãi vay.

71

- Đối với biến Các điều kiện khác thuộc nhóm có tương quan thấp. Hệ thống

quản lý kinh tế của Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương ngày càng hoàn thiện.

Bản thân DNNVV khi hoạt động cũng đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh;

ngoài ra còn có sự kiểm tra giám sát thường xuyên của các ban ngành. Vì vậy, ngoài

những ngành nghề đặc thù thì đa số ngành nghề kinh doanh đều có thể tiếp cận

nguồn vốn ngân hàng. Về phía ngân hàng nhằm giảm thiểu thủ tục hành chính thì

công tác đánh giá những điều kiện cho vay cũng nên có những cải thiện; tận dụng

khai thác tốt hơn thông tin từ các cơ quan ban ngành, mạng internet, hoàn thiện quy

trình kiểm tra sử dụng vốn vay ngắn gọn phù hợp tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu

quả; từ đó giúp gỡ bỏ những rào cản về tiếp cận vốn vay của DNNVV.

Như đã trình bày ở những phần trước với nghiên cứu lặp lại nhằm làm sáng

tỏ những lý thuyết đã được thừa nhận ở phạm vi mẫu là BIDV tại khu vực tỉnh Bình

Dương thì mục đích của tác giả là đưa ra những khuyến nghị phù hợp để giải quyết

sự cấp thiết của vấn đề đề tài đề cập đến là cải thiện khả năng quyết định cho vay

DNNVV của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Cụ thể như sau:

Đối với các ban ngành

Đối với BIDV

Khuyến nghị

Đối với DNNVV

Hình 5.1: Các khuyến nghị

72

5.2.1 Đối với các ban ngành có liên quan

Tích cực triển khai thi hành và hỗ trợ thi hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP

ngày 11/03/2018 của Chính Phủ về Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Ban hành những chính sách riêng của tỉnh áp dụng đặc thù cho khu vực tỉnh

Bình Dương để phát triển tối đa tiềm năng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Qua đó tăng dần tỷ trọng đóng góp của thành phần kinh tế này vào tổng thể kinh tế

chung của tỉnh.

Cải cách và nâng cấp các thủ tục hành chính điều kiện kinh doanh nhằm tạo

thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Tổ chức các hội nghị tọa đàm là diễn đàn kết nối thông tin và kênh phản hồi

giữa ngân hàng và doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Tăng cường cơ chế giám sát của cơ quan pháp luật về việc kê khai tài sản và

chứng nhận hồ sơ vay (Chỉ đạo các phường khi xác nhận).

Cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể rõ ràng kèm theo đó là chế tài đủ

mạnh và giao cho cơ quan thuế kết hợp với quản lý thị trường và chính quyền địa

phương chịu trách nhiệm giám sát việc kê khai tài sản doanh nghiệp có đúng với

thực tế hay không, việc kê khai thuể đúng quy định.

Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian quan hệ tín dụng có ảnh hưởng đến

quyết định cấp tín dụng của Ngân hàng. Thời gian quan hệ tín dụng càng lâu thì

càng dễ được chấp thuận cho vay do trong suốt thời gian quan hệ tín dụng trước đó

ngân hàng đã thu thập được các thông tin mềm của khách hàng để ra quyết định cho

vay ở những lần sau. Đồng thời nếu thông tin được chia sẻ thì khách hàng vay vốn

phải cẩn trọng hơn trong kinh doanh, vay trả nợ đúng hạn hơn vì bất kỳ thông tin

xấu nào cũng được các TCTD biết đến và cơ hội vay vốn sẽ bị hạn chế. Do đó tác

giả kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần đẩy mạnh hoạt động của

73

Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Ngoài báo cáo dư nợ, lịch sử nợ xấu, xếp hạng

tín dụng và thông tin về tài sản bảo đảm nợ vay…. CIC nên liên kết với thông tin

với các cơ quan ban ngành như Bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên

môi trường…nhằm cung cấp thông tin doanh nghiệp đa chiều cho hệ thống ngân

hàng làm cơ sở để cấp tín dụng. Số lượng thông tin ngân hàng có được về doanh

nghiệp càng lớn càng giảm bớt tình trạng bất cân xứng thông tin khi xét duyệt cho

vay, giúp ngân hàng nới lỏng bớt các điều kiện về tài sản bảo đảm khi cho vay

doanh nghiệp. Ví dụ như thông tin về doanh nghiệp đang nợ thuế, nợ bảo hiểm xã

hội… là yếu tố giúp ngân hàng đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp.

Liên kết với cơ quan thuế xây dựng hệ thống dữ liệu tài chính các doanh

nghiệp vừa và nhỏ trên hệ thống thông tin để tăng tính minh bạch của các báo cáo

thuế, báo cáo tài chính của Doanh nghiệp, giúp các ngân hàng đánh giá đúng năng

lực của doanh nghiệp khi thẩm định vay vốn.

5.2.2 Đối với hệ thống BIDV

Cần có những hướng dẫn cụ thể đối với quy trình và đặc điểm cho vay

DNNVV do đặc điểm về trình độ văn hóa, về vốn và môi trường kinh doanh vì vậy

cần cử những cán bộ tín dụng có đủ kiến thức chuyên môn lẫn kinh nghiệm tiếp xúc

với khách hàng. Thường xuyên có những buổi tiếp xúc trực tiếp để nắm bắt nhu cầu

của khách hàng từ đó có thêm thông tin để đưa ra những giải pháp cụ thể.

Có thể vận dụng các giải pháp trong thực tiễn để mở rộng quan hệ tín dụng

với các DNNVV, đặc biệt là có thể xem xét để phát triển hình thức cho vay tín chấp

đối với các Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH một thành viên và các doanh

nghiệp siêu nhỏ.

Đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng dành cho khác hàng DNNVV:

DNNVV ở tại từng địa bàn có những đặc điểm, tiềm năng khai thác khác nhau nên

các hình thức tín dụng phải được thiết kế phù hợp với đối tượng DNNVV.

74

Có định hướng phát triển sản phẩm tín dụng cho khu vực DNNVV: Xây

dựng các gói sản phẩm dịch vụ chuyên biệt theo đặc thù kinh doanh của từng nhóm

khách hàng DNNVV: khách hàng xuất nhập khẩu, khách hàng hoạt động trong

chuỗi cung ứng của doanh nghiệp đầu ngành, khách hàng doanh nghiệp khởi nghiệp

sáng tạo (Start up), khách hàng doanh nghiệp dịch vụ, khách hàng doanh nghiệp

phát triển công nghệ 4.0…. Lựa chọn các sản phẩm và hình thức bảo đảm phù hợp

với đặc thù của từng ngành nghề kinh doanh của DNNVV. Xây dựng chính sách

dành riêng cho đối tượng khách hàng DNNVV: ưu đãi mức lãi suất, linh hoạt

phương thức cho vay, thời hạn vay, tạo điều kiện cho khách hàng được ân hạn, gia

hạn nợ gốc và lãi, giúp doanh nghiệp không phải trả lãi phạt do trễ hạn, giảm áp lực

các khoản nợ đến hạn, ưu tiên các khoản phí cho các DNNVV khi sử dụng các gói

sản phẩm của BIDV.

Đối với các DNNVV mới quan hệ tín dụng lần đầu, nếu dự án, phương án

khả thi thì ngân hàng có thể tạo điều kiện để việc giải ngân được nhanh chóng với

những ưu đãi về lãi suất thấp hơn và số tiền vay được nhiều hơn các DNNVV thông

thường khác.

Có các hoạt động Maketing: để DNNVV nắm được những chương trình,

chính sách mà ngân hàng dành cho DNNVV nhằm nâng cao tính hợp tác trong quá

trình quan hệ tín dụng.

Tăng cường hoạt động tư vấn cho khách hàng DNNVV: tư vấn không chỉ

dừng lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng hoàn thiện hồ sơ

tín dụng mà là cùng khách hàng xem xét tín hiệu quả của dự án trên cơ sở đó giúp

khách hàng lập phương án sản xuất kinh doanh khả thi.

Thường xuyên cập nhật sự biến động của thị trường: nhằm có những cảnh

báo sớm, những nhận định chính xác trong từng thời kỳ cho hoạt động tín dụng đối

với toàn bộ nền kinh tế nói chung và DNNVV Bình Dương nói riêng. Ngân hàng

phải đánh giá đúng tình hình kinh tế, những biến động bất thường có thể xảy ra.

75

Qua đó, nhận định được ngành nghề kinh doanh nào, đối tượng DNNVV nào đang

gặp phải rủi ro. Từ đó, giúp đánh giá được khách hàng có uy tín, giảm được nợ xấu,

nợ quá hạn nâng cao được chất lượng tín dụng cho đối tượng DNNVV.

Hoàn thiện mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng cho DNNVV: ngân

hàng thường xuyên cập nhật thông tin về khách hàng, xếp hạng tín dụng cho khách

hàng thường xuyên, định kỳ trước trong và sau khi cho vay.

Hợp tác với các tổ chức, các hiệp hội trong việc cho vay hỗ trợ DNNVV:

Tiếp tục thực hiện mô hình liên kết Ngân hàng – Doanh nghiệp nhằm gắn kết cơ

quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp và ngân hàng thương mại, thực hiện cho vay

tín chấp trên cơ sở quản lý dòng tiền. Theo đó, ngân hàng sẽ không giải ngân trực

tiếp cho DNNVV mà chỉ giải ngân cho đối tác theo từng hợp đồng thanh toán, theo

tiến độ của dự án, với cách giải ngân này, dòng vốn được đảm bảo sử dụng đúng

mục đích xin vay, đúng theo quy định tại Thông tư số 21/2017/TT-NHNN ngày

29/12/2017 về sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân cho vay đối với khách

hàng, giảm bớt rủi ro cho DNNVV và ngân hàng.

Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với DNNVV: đào tạo cán bộ

chuyên biệt về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, thẩm định dự án đầu tư, để

có đánh giá chính xác về tính khả thi của dự án. Điều này, giúp cho quá trình xét

duyệt cho vay được chính xác hơn, tránh tình trạng cho vay các dự án, phương án

không khả thi nhưng lại từ chối dự án tốt. Phân công các cán bộ theo năng lực và sở

trường giúp phát huy hết khả năng của từng cán bộ nhằm đem lại hiệu quả cho công

việc.

Cơ sở để đưa ra quyết định cho vay bao gồm nhiều nhân tố ảnh hưởng như

uy tín, thái độ, năng lực, vốn tự có, tài sản thế chấp, các điều kiện khác, chính sách

tín dụng của ngân hàng. Kết quả phân tích tại chương 4 cho thấy tài sản đảm bảo trở

thành một điều kiện trong các quyết định cho vay. Điều này gây cản trở cho các

DNNVV khi tiếp cận nguồn vốn. Vì vậy, cần thay đổi nhận thức tài sản bảo đảm

76

trong hoạt động cho vay, xem tài sản bảo đảm chỉ là điều kiện bổ sung nhằm giảm

thiểu các rủi ro tín dụng, đồng thời nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của

khách hàng vay hoặc áp dụng các biện pháp bảo đảm khác như cam kết trả nợ thay.

Thông tin mềm là những thông tin có tính nội bộ, ví dụ thông tin về uy tín

của doanh nghiệp vay mà nhân viên tín dụng có được sau thời gian cho vay đối với

khách hàng. Thông tin mềm có thể thu thập trong quá trình giao tiếp với khách

hàng, thẩm định, kiểm tra giám sát món vay trước đó. Do đặc thù của doanh nghiệp

nhỏ và vừa là thông tin cứng (báo cáo tài chính, phương án kinh doanh…) có thể

tính tin cậy không cao nên thông tin mềm đóng vai trò quan trọng trong khi cấp tín

dụng cho đối tượng khách hàng này. Các ngân hàng cần xây dựng hệ thống lưu trữ

thông tin mềm khách hàng suốt thời gian khách hàng quan hệ tín dụng trước đó,

ngay cả những giao dịch phi tín dụng. Các thông tin mềm này là nguồn dữ liệu quan

trọng bổ sung cho nguồn thông tin cứng, giúp ngân hàng đánh giá rõ hơn về khách

hàng, mạnh dạng hơn khi cho vay và có thể giảm các điều kiện về tài sản bảo đảm.

Doanh nghiệp có quan hệ càng lâu với ngân hàng càng dễ được vay vốn. Do

đó các doanh nghiệp sẽ tận dụng các mối quan hệ từ ngân hàng mà doanh nghiệp

hay giao dịch về tài khoản, sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu vay vốn. Vì thế BIDV

phải thường xuyên cập nhật đổi mới công nghệ, đưa ra các sản phẩm dịch vụ dành

riêng cho đối tượng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chú trọng tới cung ứng dịch vụ

ngân hàng trọn gói, gắn việc cấp tín dụng với các dịch vụ tài chính khác như: tiền

gởi, dịch vụ tài khoản, dịch vụ chi trả lương ……để đáp ứng kịp thời nhu cầu sử

dụng của khách hàng, có như vậy BIDV mới có thể giữ chân được khách hàng cũ và

thu hút khách hàng mới duy trì mối quan hệ lâu dài với BIDV. Đồng thời trong quá

trình giao dịch, ngân hàng sẽ lưu trữ lịch sử giao dịch và đây sẽ là kho dữ liệu quan

trọng để ngân hàng tham khảo khi thẩm định hồ sơ vay vốn.

5.2.3 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tích cực thay đổi để đáp ứng những tiêu chuẩn cho vay của ngân hàng.

77

Các DNNVV tại địa bàn tỉnh Bình Dương cần phải nhìn nhận thực tế về

những yếu kém trong doanh nghiệp và từ đó tìm kiếm đến các hiệp hội để đƣợc hỗ

trợ nhiều hơn trong hoạt động kinh doanh.

Cần phải có sự hợp tác tốt đối với các chuyên gia nghiên cứu phục vụ cho

việc hỗ trợ các doanh nghiệp đề có được những chính sách hỗ trợ thích đáng hơn từ

kết quả nghiên cứu.

Chuyên nghiệp hóa trong tổ chức hoạt động bộ máy kế toán – tài chính để

tạo tính minh bạch và trung thực trong các báo cáo.

Đẩy mạnh, khai thác các kênh thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với cơ chế thị trường

Kết quả hồi quy cho thấy các thông tin về năng lực cụ thể là tình hình tài

chính của Doanh nghiệp có ảnh hưởng đến quyết định cho vay và số tiền cho vay.

Thông tin tài chính là yếu tố đầu vào quan trọng để ngân hàng đánh giá tình trạng

tài chính, năng lực của doanh nghiệp khi thẩm định vay vốn. Khi thông tin này thiếu

minh bạch ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc xác định được tình trạng sức khỏe

của doanh nghiệp như thế nào để cho vay hoặc nếu cho vay thì ngân hàng cũng đòi

hỏi tài sản đảm bảo để phòng ngừa rủi ro. Kết quả nghiên cứu đồng thời cho thấy tài

sản bảo đảm là là yếu tố có trọng số sau những yếu tố là năng lực DNNVV, uy tín

của DNVV và chính sách tín dụng của ngân hàng. Đây là hướng mở tạo điều kiện

cho những doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo chưa có nhiều nguồn lực tài chính.

Vì vậy, các DNNVV phải biết tận dụng được lợi thế của doanh nghiệp và xây dựng

phương án sản xuất kinh doanh phù hợp. Cùng với độ mở của chính sách trong giai

đoạn gần đây, năng lực cót lõi bảo đảm và uy tín giao dịch ngân hàng và trong

ngành thì DNNVV vẫn có thể tiếp cận được nguồn vốn BIDV nhanh với giá rẻ.

Do đó để tăng cường niềm tin của ngân hàng vào doanh nghiệp khi cho vay,

78

các doanh nghiệp cần thiết phải có thông tin tài chính rõ ràng, khi ngân hàng đã có

niềm tin vào doanh nghiệp thì các yêu cầu về tài sản đảm bảo, tỷ lệ vốn tự có sẽ

được nới lỏng, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận vốn vay hơn đồng thời mức lãi suất

cho vay ngân hàng ấn định sẽ giảm.

Kết quả hồi quy cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp có quan hệ càng lâu với ngân

hàng càng dễ được vay vốn. Do đó các doanh nghiệp cần tận dụng các mối quan hệ

từ ngân hàng mà doanh nghiệp hay giao dịch về tài khoản, sử dụng dịch vụ. Trong

quá trình giao dịch, ngân hàng đã lưu trữ lịch sử giao dịch và đây là kho dữ liệu

quan trọng để ngân hàng tham khảo khi thẩm định hồ sơ vay vốn. Nếu doanh

nghiệp quan hệ uy tín, sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng thì đây là yếu tố thuận

lợi cho doanh nghiệp để được ngân hàng chấp thuận khoản vay. Còn nếu doanh

nghiệp quan hệ với quá nhiều ngân hàng, khi đó các ngân hàng mới quan hệ lần đầu

không có các thông tin về lịch sử giao dịch và dĩ nhiên doanh nghiệp sẽ gặp bất lợi

khi tiếp cận vốn vay.

5.3 Hạn chế của nghiên cứu

Hiện nay, quyết định cho vay đối với DNNVV là vấn đề được cơ quan quan

tâm nhiều nhất. Tuy nhiên, cũng chưa được sự nhận thức cao của các doanh nghiệp,

việc quyết định cho vay cũng là một lĩnh vực rộng lớn khó đánh giá một cách chính

xác các chuẩn mực trên toàn diện khách hàng là các DNNVV khi đến liên hệ tiếp

cận vốn. Cho nên việc tiến hành khảo sát đòi hỏi phải mất nhiều thời gian và công

sức. Sự hạn chế và nhạy cảm trong việc thu thập thông tin có liên quan đến doanh

nghiệp dẫn đến kết quả khảo sát chưa phản ánh đầy đủ thông tin cần đánh giá.

Đề tài chỉ dừng lại ở phạm vi ngân hàng BIDV ở địa bàn tỉnh Bình Dương

chứ chưa mở rộng với quy quô tất cả các ngân hàng hay những khu vực lớn hơn.

Các giải pháp đưa ra chỉ mang tính đặc trưng ở mức phù hợp với tình hình

thực tế, ở thời điểm hiện tại.

79

5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo

Như bất kỳ một đề tài nghiên cứu nào, đề tài này không thể tránh khỏi những

hạn chế của nó, qua những hạn chế được nêu tác giả đề xuất hướng nghiên cứu

tiếp theo.

Nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu trong một phạm vi và đối tượng

hẹp là ngân hàng BIDV, không những thế trong điều kiện cho phép tác giả chỉ có

thể khảo sát ở địa bàn tỉnh Bình Dương. Để có một bức tranh tổng thể hơn cần có

thêm những nghiên cứu tương tự ở khu vực khác hay ngân hàng khác và đây cũng

chính là hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.

Đề tài nghiên cứu chung về việc quyết định cho vay DNNVV tại BIDV trên

địa bàn tỉnh Bình Dương chứ chưa nghiên cứu được ở những đối tượng khách hàng

khác. Nếu các nghiên cứu tiếp theo làm được điều này chúng ta có thể có thêm

nhiều sự so sánh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng Việt:

1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV 2013, 2014, 2015,

2016, 2017

2. Bộ kế hoạch và đầu tư, 2018. Báo cáo về các doanh nghiệp nhỏ

và vừa tại Việt Nam 2017, Hà Nội. Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Châu Đỗ Trà Mi, 2018. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định

cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát

Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai

4. Hoàng Thị Tiến, 2015. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

quyết định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thừa Thiên Huế

5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ

liệu nghiên cứu với SPSS. Hà nội: NXB Thống Kê.

6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng

dụng trong kinh tế - xã hội. Hà Nội: NXB Thống Kê.

7. Hồ Diệu, 2001. Giáo trình tín dụng ngân hàng. Nhà xuất bản

Thống Kê

8. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học

trong kinh doanh. Nhà xuất bản lao động xã hội.

9. Nguyễn Hồng Hải, 2014. Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết

định cung ứng tín dụng DNNVV tại các NHTM trên địa bàn TP HCM,

Luận văn thạc sỹ kinh tế trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.

10. Nguyễn Thụy Mai Trinh (2010). Vận dụng mô hình Hồi Quy

Binary Logistic để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho

vay của Ngân hàng Thương Mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Chi

nhánh Đồng Nai

11. Nguyễn Thanh Dương, 2014. Vận dụng mô hình cấp tín dụng

cho SMEs, Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 16, trang 47-51.

12. Nguyễn Thế Bính, 2013. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ

trợ phát triển doanh nhiệp nhỏ và vừa và bài học cho Việt Nam. Tạp chí

phát triển và Hội nhập, số 12, trang 21-29.

13. Phạm Lê Thông và Trần Thanh Nghiệp, 2013. Các yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định cung ứng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài

quốc doanh ở Thành Phố Cần Thơ. Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 86;

trang 41-47.

14. Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/4/2012, về việc phân

loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ. Ngân hàng

Nhà Nước Việt Nam.

15. Thông tư số 21/2017/TT-NHNN ngày 29/12/2017 về sử dụng

phương tiện thanh toán để giải ngân cho vay đối với khách hàng. Ngân

hàng Nhà Nước Việt Nam.

16. Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016, Quy định về

hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài

đối với khách hàng, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.

17. Tổng cục thống kê, 2018. Kết quả điều tra cơ sở kinh tế, hành

chính sự nghiệp năm 2017, Hà Nội. Nhà xuất bản thống kê.

18. Trầm Thị Xuân Hương và các cộng sự, 2011. Giáo trình

nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.

Nhà xuất bản Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.

19. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình quản trị ngân hàng thương

mại. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản lao động xã hội.

20. Trương Quang Thông, 2010. Tài trợ tín dụng ngân hàng cho

các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố HCM. Nhà xuất bản Tài Chính.

Danh mục tài liệu Tiếng Anh

21. Akoten, J.E., Sawada, Y. & Otsuka, K. (2006). The

determinants of credit access and its impacts on micro and small

enterprises: The case of garment producers in Kenya, Economic

development and cultural change, 54 (4), pp. 927-944, available at:

. [Accessed 22 August 2017].

22. Alex Reuben Kira1 & Zhongzhi He1 (2012). The Impact of

Firm Characteristics in Access of Financing by Small and Medium-sized

Enterprises in Tanzania. International Journal of Business and

Management.

23. Berger, A., N. & Udell, G., F. (1995). Relationship lending

and lines of credit in small firm finance. Journal of Business, vol 68,

351-381

24. Berger, A., N. & Udell, G., F. (2002). Small Business Credit

Availability and Relationship Lending: The Importance of Bank

Organisational Structure. The Economic Journal, Vol. 112, No. 477, pp.

aF32-F53

25. Berger, A., N. & Udell, G., F. (2004). The institutional

memory hypothesis and the procyclicality of bank lending

behavior.Journal of Financial Intermediation, vol 13(4), 458-495.

26. Borensztein, E. & Lee, J-W. (2002). Financial crisis and

credit crunch in Korea: evidence from firm-level data. Journal of

Monetary Economics, vol 49(4), 853- 875.

27. David Smith (2014). Before Applying for a Loan, Consider

the 5 C’s of Credit.

28. Degryse H.&Van Cayseele P.(1999). Relationship Lending

within a Bank Based System: Evidence from European Small Business

Date. Mimeo Tillburg University

29. Ed Lette (2011). Banks use the 5 “C”s of lending to make

business loans

30. Harhoff, D. & Korting, T. (1998). Lending relationships in

Germany - Empirical evidence from survey data. Journal of Banking &

Finance, vol 22(10-11), 1317-1353

31. Hofmann B.2 (2001). The Diterminant of Private Sector in

Indusstrialised countries: Do Property Prices Matter? BIS Working

paper

32. Kira, A.R. & He, Z. (2012). The Impact of Firm

Characteristics in Access of Financing by Small and Mediumsized

Enterprises in Tanzania. International Journal of Business and

Management, 7 (24), p. 108, available

at:[Accessed 20 July 2017]

33. Mathias Dewwatripont & Eric Maskin (1995). Credit and

efficiency in centrailized and decentralized economíc. ULB

Instintutional Repository 2013/9603, Universe Libre de Bruexelles.

34. Mulaga, A.N. (2013). Analysis of External Financing Use: A

Study of Small and Medium Enterprises in Malawi. International Journal

of Business & Management, 8 (7), pp. 55-64, available at:

Agumba (2016). Determinants Predicting Credit Accessibility within

35. Olanrewaju Abdul Balogun, Ansary Nazeemand Justus Ngala

Small and Medium-Sized Enterprises in the South African Construction

Industry. Procedia Engineering 164(2016),p473-48

36. Ongena, S. & Smith, D., C. (2001). The duration of bank

relationships. Journal of Financial Economics, vol 61(3), 449-475.

37. Paul Clarkin (2012). The 5 C’s of Lending

38. Tabachnick, G.G. and Fidell, L.S., 2007. Experimental

Designs Using ANOVA. Belmont, CA: Duxbury.

39. Takeo Hoshi & Anil Kashyap & David Scharfstein (1993). The

Choice Between Public and Private Debt: An Analysis of Post –

Deregulation Corporate Financing in Japan. NBER Working Papers

4421, National Bureau of Economic Research, Inc.

40. Thanh, V., Cuong, T.T., Dung, B.U.I. & Chieu, T.D.U.C.

(2011). Small and Medium Enterprises Access to Finance in Vietnam. In

C. Harvie, S. Oum, and D. Narjoko (Ed.), Small and Medium

Enterprises (SMEs) Access to Finance in Selected East Asian

Economies Jakarta: ERIA, pp. 151-192.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC A: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

Buổi Nội dung thảo luận Kết quả

Buổi 1: ngày Thảo luận với TS Lê Thẩm Các thuật ngữ tiếng Anh nên

10/08/2018 Dương (người hướng dẫn khoa được dịch sang Tiếng Việt xác

học), thời gian khoảng 1 giờ. nghĩa như sau:

Nội dung trao đổi làm rõ các - Character: uy tín, thái độ

thuật ngữ tiếng Anh về các nhân - Capacity: năng lực tố ảnh hưởng đến quyết định cho

vay doanh nghiệp nhỏ và vừa và - Capital: vốn tự có

tham khảo ý kiến của Tiến Sĩ và

- Collateral: tài sản thế chấp loại bỏ một số câu hỏi khó hiểu

trong bảng câu hỏi được dịch từ - Conditions: các điều kiện tiếng Anh không phù hợp tại Việt

Nam - Loan decision: quyết định

cho vay

- Credit policy: chính sách tín

dụng

Từ đó dự thảo bảng câu hỏi

nháp lần 1

Buổi 2: ngày Thảo luận nhóm gồm 01 trưởng Nhận phản hồi về các thuật

12/08/2018 phòng tín dụng Doanh nghiệp ngữ trong bảng câu hỏi, câu

(chị Châu), 01 trưởng nhóm tín hỏi khảo sát mà đối tượng khảo

dụng (anh Khánh), 02 chuyên sát không hiểu hoặc cùng 1 câu

viên tín dụng Doanh nghiệp (anh hỏi cả 4 đối tượng trả lời khác

Đồng và chị Trang) tại BIDV nhau….

Bình Dương, thời gian khoảng 1 Từ đó điều chỉnh bảng câu hỏi giờ. nháp lần 2

Nội dung kiểm tra, đánh giá của

đối tượng khảo sát về bảng câu

hỏi, ghi nhận các phản hồi không

hiểu nội dung câu hỏi

Buổi 3: ngày Thảo luận với TS Lê Thẩm Người hướng dẫn khoa học đã

13/08/2018 Dương thời gian khoảng 1 giờ. tư vấn làm rõ nghĩa vụ hơn các

thuật ngữ để tác giả thực hiện Nội dung tiếp tục điều chỉnh bảng điều chỉnh bảng câu hỏi nháp câu hỏi tập trung các thuật ngữ lần 3 tác giả đã điều chỉnh theo kết quả

của bổi thảo luận thứ 2.

Buổi 4: ngày Thảo luận nhóm gồm 01 Phó 2 câu hỏi về Uy tín của

15/08/2018 Giám đốc Phụ Trách Khách hàng DNNVV, 1 câu hỏi về Năng

doanh nghiệp (Anh Hà), 01 Phó lực của DNNVV và 2 câu hỏi

phòng Quản trị tín dụng (chị về chính sách tín dụng của

Linh), 01 chuyên viên quản trị tín DNNVV tiếp tục được điều

dụng (chị Thu), 01 chuyên viên chỉnh cho phù hợp và dễ hiểu

quản lý rủi ro (chị Nga) tại BIDV theo phản hồi của nhóm thảo

Nam Bình Dương, thời gian luận lần 2. Tác giả tiếp tục điều

khoảng 1 giờ. chỉnh để có bảng câu hỏi nháp

lần 4 để thực hiện khảo sát sơ Nội dung tiếp tục đánh giá về bộ. việc hiểu nội dung và các từ ngữ

của bảng câu hỏi nháp lần 3

PHỤ LỤC B: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM

Phần I: Giới thiệu

Xin chào anh/chị

Tôi là Lê Thị Huyền Trang, nhân viên tín dụng tại BIDV Bình Dương.

Hiện nay, tôi đang thực hiện một nghiên cứu khoa học với đề tài nghiên cứu: Các

nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV trên

địa bàn tỉnh Bình Dương. Tôi mong các anh/chị cung cấp cho tôi một vài thông tin

liên quan đến đề tài này. Tất cả ý kiến của các anh/chị đều được ghi nhận và giúp

ích cho tôi trong quá trình nghiên cứu.

Phần II: Xác định các yếu tố thể hiện đặc trưng của phong cách lãnh đạo

- Theo anh/chị các yếu tố nào thể hiện đặc trưng của Uy tín, thái độ DNNVV.

Yếu tố nào chị, anh/chị vui lòng đánh dấu “X”. Nếu có góp ý gì thêm vui lòng ghi

chú ở cột “Ý kiến thảo luận”.

STT Yếu tố Đồng ý Thảo luận

Lịch sử quan hệ với ngân hàng 1

Uy tín, trình độ học vấn của doanh nghiệp, 2 chủ sở hữu và ban điều hành

Thương hiệu, phân khúc thị trường, định 3 hướng kinh doanh

- Theo anh/chị các yếu tố nào thể hiện đặc trưng của Năng lực DNNVV. Yếu tố

nào chị, anh/chị vui lòng đánh dấu “X”. Nếu có góp ý gì thêm vui lòng ghi chú ở

cột “Ý kiến thảo luận”.

STT Yếu tố Đồng ý Thảo luận

1 Số năm hoạt động trong ngành

Quy mô hoạt động (tổng tài sản, cơ sở hạ

2 tầng, máy móc thiết bị, số lượng lao động,

thị phần,…).

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

3 (doanh thu, lợi nhuận, tốc độ tăng

trưởng,…).

- Theo anh/chị các yếu tố nào thể hiện đặc trưng của Vốn tự có DNNVV. Yếu

tố nào chị, anh/chị vui lòng đánh dấu “X”. Nếu có góp ý gì thêm vui lòng ghi chú ở

cột “Ý kiến thảo luận”.

STT Yếu tố Đồng ý Thảo luận

Tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án 1

Luân chuyển dòng vốn: vòng quay vốn lưu 2 động, dòng tiền dự án.

Giá trị nguồn vốn đã đầu tư vào doanh 3 nghiệp

- Theo anh/chị các yếu tố nào thể hiện đặc trưng của Tài sản thế chấp DNNVV.

Yếu tố nào chị, anh/chị vui lòng đánh dấu “X”. Nếu có góp ý gì thêm vui lòng ghi

chú ở cột “Ý kiến thảo luận”.

Yếu tố Đồng ý Thảo luận STT

Thanh khoản của tài sản: tiền gửi, bất động 1 sản, bảo lãnh,…

Tỷ lệ tài sản bảo đảm và cam kết kèm theo:

2 có tài sản, tín chấp với tỷ lệ bao nhiêu %, có

cam kết trả nợ thay của bên thứ ba.

Nguồn gốc tài sản: của chính bên vay hay 3 bảo lãnh của bên thứ ba

- Theo anh/chị các yếu tố nào thể hiện đặc trưng của Các điều kiện khác

DNNVV. Yếu tố nào chị, anh/chị vui lòng đánh dấu “X”. Nếu có góp ý gì thêm vui

lòng ghi chú ở cột “Ý kiến thảo luận”.

Yếu tố Đồng ý Thảo luận STT

Khả năng đáp ứng các điều kiện kinh doanh 1 của pháp luật

Mục đích sử dụng vốn vay (nội dung thanh

2 toán, hình thức thanh toán, tiến độ thanh

toán,..) ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay

Diễn biến thị trường: tình hình nền kinh tế,

3 nguồn cung đầu vào, thị trường đầu ra, đối thủ

cạnh tranh.….

- Theo anh/chị các yếu tố nào thể hiện đặc trưng của Chính sách tín dụng ngân

hàng. Yếu tố nào chị, anh/chị vui lòng đánh dấu “X”. Nếu có góp ý gì thêm vui lòng

ghi chú ở cột “Ý kiến thảo luận”.

STT Yếu tố Đồng ý Thảo luận

Chính sách tiếp thị: thuộc nhóm khách hàng

mở rộng tiếp thị, thực hiện nhiều chương trình

1 động lực phát triển, tham gia nhiều hoạt động

marketing, giới thiệu sản phẩm để tiếp cận

nhóm khách hàng mục tiêu.

Định hướng cấp tín dụng: phân khúc khách

hàng mục tiêu và ưu tiên cấp tín dụng; phân bố

2 nguồn lực để phục vụ khách hàng như nhân

lực, vật lực, hạn mức tín dụng; đặt mục tiêu về

chỉ tiêu, định hướng phát triển cụ thể.

Chính sách cấp tín dụng: có cơ chế riêng về tài

sản bảo đảm, lịch sử quan hệ tín dụng, quy

định về vốn tự có, điều kiện khác; có nhiều sản

phẩm riêng đặc thù để đáp ứng nhu cầu của

3 từng ngành nghề và phương thức sản xuất kinh

doanh; việc thẩm định phương án dự án theo

phương pháp dòng tiền, những cách tiếp cận

phù hợp tập trung vào hiệu quả của dự án,

phương án.

- Theo anh/chị thì ngoài các yếu tố trên, còn những yếu tố nào thể hiện đặc

trưng của những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV? Tại sao?

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của anh/chị.

PHỤ LỤC C: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Xin chào Anh/Chị,

Tôi hiện Lê Thị Huyền Trang đang là sinh viên cao học khóa 18 chuyên ngành

Tài chính – ngân hàng thuộc trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.

Hiện nay tôi đang tiến hành một nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết

định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.

Anh/chị vui lòng dành chút thời gian điền thông tin vào các câu hỏi dưới đây. Xin

lưu ý rằng không có câu trả lời nào của Anh/chị là đúng hay sai mà tất cả đều có giá

trị cho nghiên cứu này. Tôi xin cam đoan các thông tin được cung cấp từ các anh

chị sẽ được giữ bí mật tuyệt đối và chỉ được dùng vào mục đích phục vụ cho nghiên

cứu này.

Hướng dẫn trả lời: Vui lòng đánh dấu “X” vào ô trả lời hay thể hiện mức độ

đồng ý của Anh/chị. Rất mong Anh/chị đọc từng câu và trả lời trung thực với suy

nghĩ của mình theo thang điểm từ 1 đến 5 (1 = hầu như không, 2 = hiếm khi, 3 = đôi

khi, 4 = thường xuyên, 5 = luôn luôn).

Tiêu chí Mức độ Stt

Uy tín, thái độ của DNNVV I

Lịch sử quan hệ với ngân hàng lâu năm, trả nợ tốt ảnh 1 2 3 4 5 1 hưởng lớn đến quyết định cho vay

Uy tín, trình độ học vấn của doanh nghiệp, chủ sở hữu

2 và ban điều hành đều rất tốt ảnh hưởng lớn đến quyết 1 2 3 4 5

định cho vay

Đã tạo lập được thương hiệu, phân khúc thị trường

3 riêng biệt hoặc phù hợp, định hướng kinh doanh rõ 1 2 3 4 5

ràng và khả thi ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay

Năng lực của DNNVV II

Đã hoạt động lâu năm trong ngành ảnh hưởng lớn đến 1 2 3 4 5 1 quyết định cho vay

Quy mô hoạt động rất lớn (tổng tài sản, cơ sở hạ tầng,

2 máy móc thiết bị, số lượng lao động, thị phần,…) ảnh 1 2 3 4 5

hưởng lớn đến quyết định cho vay

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh rất tốt và đang

trong giai đoạn tăng trưởng (doanh thu, lợi nhuận, tốc 1 2 3 4 5 3 độ tăng trưởng,…) ảnh hưởng lớn đến quyết định cho

vay.

Vốn tự có của DNNVV III

Tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án càng cao ảnh 1 2 3 4 5 1 hưởng lớn đến quyết định cho vay

Luân chuyển dòng vốn tốt và hiệu quả (vòng quay vốn

2 lưu động, dòng tiền dự án) ảnh hưởng lớn đến quyết 1 2 3 4 5

định cho vay

Giá trị nguồn vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp rất cao 1 2 3 4 5 3 ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay

Tài sản thế chấp của DNNVV IV

Tài sản thanh toán cao theo thứ tự: tiền gửi, bất động

1 sản, bảo lãnh,… ảnh hưởng lớn đến quyết định cho 1 2 3 4 5

vay

Tỷ lệ tài sản bảo đảm cao và có nhiều cam kết kèm

theo (có tài sản, tín chấp với tỷ lệ bao nhiêu %, có 1 2 3 4 5 2 cam kết trả nợ thay của bên thứ ba) ảnh hưởng lớn đến

quyết định cho vay

Nguồn gốc tài sản đa phần của chính bên vay, bao

3 gồm ít bảo lãnh của bên thứ ba ảnh hưởng lớn đến 1 2 3 4 5

quyết định cho vay

Các điện kiện khác của DNNVV V

Khả năng đáp ứng các điều kiện kinh doanh của pháp

1 luật tốt và linh hoạt ảnh hưởng lớn đến quyết định cho 1 2 3 4 5

vay

Mục đích sử dụng vốn vay (nội dung thanh toán, hình

2 thức thanh toán, tiến độ thanh toán,..) ảnh hưởng lớn 1 2 3 4 5

đến quyết định cho vay

Diễn biến thị trường tốt, có nhiều triển vọng trong

tương lai (tình hình nền kinh tế, nguồn cung đầu vào, 1 2 3 4 5 3 thị trường đầu ra, đối thủ cạnh tranh.….) ảnh hưởng

lớn đến quyết định cho vay

Chính sách tín dụng của ngân hàng VI

Chính sách tiếp thị (thuộc nhóm khách hàng mở rộng

tiếp thị, thực hiện nhiều chương trình động lực phát

1 triển, tham gia nhiều hoạt động marketing, giới thiệu 1 2 3 4 5

sản phẩm để tiếp cận nhóm khách hàng mục tiêu) ảnh

hưởng lớn đến quyết định cho vay

Định hướng cấp tín dụng (phân khúc khách hàng mục

tiêu và ưu tiên cấp tín dụng; phân bố nguồn lực để

2 phục vụ khách hàng như nhân lực, vật lực, hạn mức 1 2 3 4 5

tín dụng; đặt mục tiêu về chỉ tiêu, định hướng phát

triển cụ thể) ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay

Chính sách cấp tín dụng ( có cơ chế riêng về tài sản

bảo đảm, lịch sử quan hệ tín dụng, quy định về vốn tự

có, điều kiện khác; có nhiều sản phẩm riêng đặc thù để

đáp ứng nhu cầu của từng ngành nghề và phương thức 1 2 3 4 5 3 sản xuất kinh doanh; việc thẩm định phương án dự án

theo phương pháp dòng tiền, những cách tiếp cận phù

hợp tập trung vào hiệu quả của dự án, phương án) ảnh

hưởng lớn đến quyết định cho vay

Anh/Chị vui lòng cho biết các thông tin cá nhân:

1. Nơi làm việc  Bình Dương  Nơi khác

2. Vị trí công tác  Nhân viên/Chuyên viên  Cán bộ quản lý

3. Thâm niên công tác  Dưới 1 năm  Trên 1 năm

4. Giới tính anh/chị  Nam  Nữ

5. Trình độ học vấn  Đại học trở lên  Dưới Đại học

PHỤ LỤC D: PHÂN TÍCH HỆ SỐ CRONBACH ALPHA

BIẾN UYTIN

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.795 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance Corrected Cronbach's

Item Deleted if Item Deleted Item-Total Alpha if Item

Correlation Deleted

7.36 3.376 .614 .747 UYTIN1

7.35 3.301 .635 .725 UYTIN2

7.40 3.147 .666 .691 UYTIN3

BIẾN NANGLUC

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.818 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Corrected Item- Cronbach's

Item Deleted Variance if Total Alpha if Item

Item Deleted Correlation Deleted

NANGLUC1 7.04 .692 .728 3.580

NANGLUC2 7.02 .670 .750 3.406

NANGLUC3 7.01 .650 .769 3.607

BIẾN VONTUCO

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.740 3

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Item- Cronbach's

if Item Variance if Total Alpha if Item

Deleted Item Deleted Correlation Deleted

VONTUCO1 7.50 2.732 .609 .600

VONTUCO2 7.46 3.160 .516 .709

VONTUCO3 7.49 2.841 .571 .646

BIẾN TSTC

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.782 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Cronbach's Alpha

Item Deleted Item Deleted Item-Total if Item Deleted

Correlation

TSTC1 6.88 .602 3.319 .725

TSTC2 7.15 .654 3.117 .667

TSTC3 7.15 .605 3.363 .721

BIẾN CDKK

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.810 3

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Variance Corrected Cronbach's

if Item if Item Deleted Item-Total Alpha if Item

Deleted Correlation Deleted

CDKK1 7.12 2.683 .678 .726

CDKK2 6.93 3.777 .671 .768

CDKK3 7.08 2.604 .692 .712

BIẾN CSTD

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.785 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Cronbach's

Item Deleted Item Deleted Item-Total Alpha if Item

Correlation Deleted

CSTD1 7.41 .623 .712 2.782

CSTD2 7.33 .638 .694 2.550

CSTD3 7.36 .614 .721 2.677

PHỤ LỤC E: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA

BIẾN ĐỘC LẬP

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .780 Adequacy.

Approx. Chi-Square 2639.581 Bartlett's Test of df 153 Sphericity Sig. .000

Total Variance Explained

Comp

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

onent

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulati

Total

% of

Cumulati

Total

% of

Cumulati

Variance

ve %

Variance

ve %

Variance

ve %

25.858

25.858

25.858

25.858 2.605

14.474

14.474

4.654

4.654

1

15.348

41.206

15.348

41.206 2.222

12.343

26.817

2.763

2.763

2

1.718

9.543

50.749 2.165

12.026

38.843

1.718

9.543

50.749

3

1.502

8.346

59.095 2.159

11.996

50.840

1.502

8.346

59.095

4

1.374

7.632

66.726 1.998

11.098

61.938

1.374

7.632

66.726

5

1.123

6.237

72.963 1.985

11.025

72.963

1.123

6.237

72.963

6

.598

3.324

76.287

7

.536

2.980

79.267

8

.519

2.881

82.148

9

.490

2.723

84.870

10

.467

2.595

87.465

11

.400

2.225

89.690

12

.396

2.203

91.892

13

.363

2.019

93.911

14

.347

1.928

95.839

15

.331

1.839

97.678

16

.304

1.691

99.369

17

.114

.631

100.000

18

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5 6

UYTIN3 .854

UYTIN2 .821

UYTIN1 .796

CDKK2 .679 .629

NANGLUC3 .846

NANGLUC2 .835

NANGLUC1 .832

CSTD3 .820

CSTD2 .797

CSTD1 .794

TSTC3 .837

TSTC2 .817

TSTC1 .751

VONTUCO1 .803

VONTUCO2 .785

VONTUCO3 .778

CDKK3 .879

CDKK1 .812

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .779 Adequacy.

Approx. Chi-Square 2020.293 Bartlett's Test of df 136 Sphericity Sig. .000

Total Variance Explained

Comp

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

onent

Loadings

Loadings

Total % of

Cumulati

Total

% of

Cumulat

Total

% of

Cumulati

Variance

ve %

Variance

ive %

Variance

ve %

4.128

24.285

24.285

4.128

24.285

24.285

2.216

13.037

13.037

1

2.699

15.879

40.164

2.699

15.879

40.164

2.154

12.670

25.707

2

8.977

49.141

1.526

8.977

49.141

2.152

12.660

38.367

3

1.526

8.719

57.859

1.482

8.719

57.859

2.149

12.643

51.011

4

1.482

8.075

65.934

1.373

8.075

65.934

1.989

11.700

62.711

5

1.373

6.135

72.069

1.043

6.135

72.069

1.591

9.359

72.069

6

1.043

3.507

75.576

7

.596

3.153

78.729

8

.536

3.050

81.779

9

.519

2.882

84.661

10

.490

2.747

87.408

11

.467

2.353

89.761

12

.400

2.330

92.091

13

.396

2.138

94.229

14

.363

2.039

96.268

15

.347

1.945

98.212

16

.331

1.788

100.000

17

.304

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5 6

NANGLUC3 .847

NANGLUC2 .834

NANGLUC1 .833

CSTD3 .820

CSTD2 .799

CSTD1 .795

TSTC3 .839

TSTC2 .814

TSTC1 .752

UYTIN3 .855

UYTIN2 .828

UYTIN1 .795

VONTUCO1 .803

VONTUCO2 .785

VONTUCO3 .778

CDKK3 .882

CDKK1 .812

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

PHỤ LỤC F: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN, HỒI QUY

TƯƠNG QUAN PERSON

Correlations

Y

NANGLUC CDKK UYTIN VONTUCO CSTD

TSTC

Pearson

1

,566**

,438**

,551**

,282**

,520**

,270**

Correlation

Y

,000

,000

,000

,000

,000

,000

Sig. (2-tailed)

350

350

350

350

350

350

350

N

Pearson

1

,190**

,325**

,073

,217**

,007

,566**

Correlation

NANGLUC

,000

,000

,171

,000

,900

Sig. (2-tailed)

350

350

350

350

350

350

N

,000 350

Pearson

,438**

,190**

1

,303**

,267**

,340**

,405**

Correlation

CDKK

,000

,000

,000

,000

Sig. (2-tailed)

,000

,000 350

350

350

350

350

350

N

350

Pearson

,551**

,325**

,303**

1

,078

,198**

,024

Correlation

UYTIN

,000

,147

,000

,652

Sig. (2-tailed)

,000

350

,000 350

350

350

350

350

N

350

Pearson

,282**

,073

,267**

,078

1

,310**

,310**

Correlation

VONTUCO

,171

,000

,000

,000

Sig. (2-tailed)

,000

350

350

350

350

350

,147 350

N

350

Pearson

,520**

,217**

,340**

,198**

,310**

1

,282**

Correlation

CSTD

,000

,000

,000

,000

Sig. (2-tailed)

,000

350

350

350

,000 350

350

350

N

350

Pearson

,270**

,007

,405**

,024

,310**

,282**

1

Correlation

TSTC

Sig. (2-tailed)

,000

,900

,000

,652

,000

,000

N

350

350

350

350

350

350

350

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

HỒI QUY NHỊ PHÂN

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square df Sig.

Step 330.115 6 .000

Step 1 Block 330.115 6 .000

Model 330.115 6 .000

Classification Tablea

Observed Predicted

Y Percentage

Correct Không được Được vay

vay vốn vốn

Không được vay 12 112 90.3 vốn Y Step 1 215 11 95.1 Được vay vốn

93.4 Overall Percentage

a. The cut value is .500

Variables in the Equation

B S.E. Wald df Sig. Exp(B)

NANGLUC 2.846 .433 43.211 1 .000 17.218

CDKK .758 .360 4.440 1 .035 2.133

UYTIN 2.323 .381 37.231 1 .000 10.209

Step 1a VONTUCO .775 .310 6.266 1 .012 2.171

CSTD 2.620 .468 31.387 1 .000 13.733

TSTC .781 .307 6.494 1 .011 2.184

Constant -34.794 4.488 60.097 1 .000 .000

a. Variable(s) entered on step 1: NANGLUC, CDKK, UYTIN, VONTUCO,

CSTD, TSTC.

PHỤ LỤC G: THỐNG KÊ TRUNG BÌNH

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

5 3,70 1,012 UYTIN1 350 1

5 3,70 1,017 UYTIN2 350 1

5 3,65 1,040 UYTIN3 350 1

5 3,49 1,018 NANGLUC1 350 1

5 3,51 1,088 NANGLUC2 350 1

5 3,53 1,045 NANGLUC3 350 1

5 3,73 1,012 VONTUCO1 350 1

5 3,76 ,948 VONTUCO2 350 1

5 3,73 1,008 VONTUCO3 350 1

5 3,48 1,086 CDKK3 350 1

5 3,71 1,027 TSTC1 350 1

5 3,44 1,046 TSTC2 350 1

5 3,45 1,011 TSTC3 350 1

5 3,44 1,071 CDKK1 350 1

5 3,64 ,890 CSTD1 350 1

5 3,72 ,959 CSTD2 350 1

5 3,69 ,934 CSTD3 350 2

Valid N 350 (listwise)