BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ HUYỀN TRANG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
I
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ HUYỀN TRANG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THẨM DƯƠNG
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
I
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại
bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của
tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được
công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích
dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tp. HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2018
Người thực hiện luận văn
Lê Thị Huyền Trang
II
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, không thể thiếu sự động viên và tận tình giúp
đỡ từ phía nhà trường, cơ quan, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Thẩm Dương, người
đã dành nhiều thời gian quý báu tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại Học Ngân Hàng TP.
HCM đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho bản thân tôi
trong quá trình học tập.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo và các anh chị đồng nghiệp
tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam các chi nhánh ở
Bình Dương đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian thu thập
dữ liệu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè là những
người đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn
tốt nhất song cũng không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của quý Thầy, Cô.
Tp. HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2018
Người thực hiện luận văn
Lê Thị Huyền Trang
III
TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương trên cở sở
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay được đề cập trong mô
hình 5C là: uy tín của doanh nghiệp, năng lực của doanh nghiệp, vốn tự có của
doanh nghiệp, tài sản thế chấp của doanh nghiệp, các điều kiện khác của doanh
nghiệp và lý thuyết về ảnh hưởng của chính sách tín dụng đến quyết định cho vay
của ngân hàng. Điều này giúp các ngân hàng có cái nhìn tổng quan hơn về các
yếu tố liên quan của doanh nghiệp, nền kinh tế và nội bộ ngân hàng cần xét đến
khi thẩm định quyết định cho vay.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho
vay không hoàn toàn xuất phát từ các ngân hàng mà còn đến từ phía các doanh
nghiệp. Do đó, để gia tăng khả năng trong việc tiếp cận các khoản vay, các doanh
nghiệp nên chủ động hơn trong việc nâng cao năng lực của chính mình. Trong các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay có những nhân tố quan trọng có ý
nghĩa quyết định hơn là hàm ý để ngân hàng tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện quy
trình tín dụng để gia tăng hiệu quả của công tác quyết định cho vay.
IV
Mục lục
TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ..................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài: .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu: ..................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................... 3
1.3.2 Đối tượng khảo sát: ....................................................................................... 3
1.3.3 Phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu: phương nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp định lượng ........................................................................................ 4
1.4.1 Nguồn dữ liệu ................................................................................................ 4
1.4.2 Phương pháp thực hiện .................................................................................. 4
1.4.3 Phương pháp xử lý dữ liệu: ........................................................................... 5
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................ 5
1.6. Kết cấu luận văn ........................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 6
2.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................... 6
V
2.1.1 Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................... 6
2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................... 9
2.1.3 Vai trò của các DNNVV .............................................................................. 10
2.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................ 11
2.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng .................................................................... 11
2.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV .................................... 12
2.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng đối với DNNVV ........................................... 12
2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV ..................................... 14
2.4. Tổng quan về hoạt động cho vay DNNVV của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương ........................................................................................................ 16
2.4.1. Đặc điểm của hệ thống BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương ..................... 16
2.4.2. Đặc điểm về hoạt động của DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Dương ........... 17
2.4.3. Tổng quan hoạt động cho vay của BIDV đối với DNNVV trên địa bàn
tỉnh Bình Dương ................................................................................................... 18
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng đối với DNNVV ............................................................................................................... 20
2.5.1. Cơ sở lý thuyết về mô hình 5C: ................................................................... 20
2.5.2. Chính sách tín dụng ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng .... 22
2.5.3. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng
đối với DNNVV ..................................................................................................... 24
2.6. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng đối với DNNVV ........................................ 26
2.6.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................ 26
2.6.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................ 29
2.6.3. Khoảng trống trong các nghiên cứu ........................................................... 31
2.7. Mô hình nghiên cứu đề xuất: ..................................................................... 32
2.7.1 Phương pháp pháp hồi quy Binary Logistic ............................................... 32
VI
2.7.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 34
2.7.3 Giải thích các biến trong mô hình và giả thuyết nghiên cứu ........................ 35
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 42
3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 42
3.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 44
3.3. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................. 44
3.4. Kích thước mẫu .......................................................................................... 45
3.5. Phương pháp thu nhập dữ liệu .................................................................. 45
3.6. Thang đo ...................................................................................................... 46
3.7. Thang đo hiệu chỉnh ................................................................................... 49
3.8. Đánh giá độ tin cậy thang đo ..................................................................... 51
3.9. Kiểm định giá trị thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA. 52
3.10.Kiểm định giả thuyết .................................................................................. 53
3.11.Tóm tắt: ...................................................................................................... 54
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 55
4.1 Mô tả mẫu ................................................................................................... 55
4.2 Kết quả Cronbach alpha ............................................................................ 55
4.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................... 57
4.4 Kết quả kiểm định hồi quy nhị phân ......................................................... 58
4.5 Kết luận chương 4 ....................................................................................... 61
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................... 68
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 68
5.2 Khuyến nghị ................................................................................................ 69
5.2.1 Đối với các ban ngành có liên quan ........................................................... 72
5.2.2 Đối với hệ thống BIDV ............................................................................... 73
5.2.3 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................... 76
5.3 Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................. 78
5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................................... 79
VII
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV
Cán bộ tín dụng CBTD
Có kỳ hạn CKH
Công ty cổ phần CTCP
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
GSO General Statistics Office: Tổng cục thống kê
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
Ministry of Planning and Investment: Bộ kế hoạch và đầu tư MPI
Ngân hàng Nhà Nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
Organization for Economic Cooperation Development OECD
Tổ chức kinh tế TCKT
Tổ chức tín dụng TCTD
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Tài sản cố định TSCĐ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa SME
World Bank WB
VIII
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực trên thế giới ………6
Bảng 2. 2: Phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam……………………….8
Bảng 2.3: Tổng hợp các biến nghiên cứu trong mô hình ………………….............40
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các công trình nghiên cứu có sử dụng thang đo liên quan...............................................................................................................................47
Bảng 3.2: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay sau điều chỉnh ……………………………………………………………………….………..……..50
Bảng 4.1: Thống kê mẫu nghiên cứu ……………………………..…………..…….55
Bảng 4.2: Kết quả Cronbach alpha ………………………………………….……...56
Bảng 4.3 Kết quả phân tích EFA …………………………………………………...57
Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến …………………………………58
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy ………………………………………………………….59
Bảng 4.6: Kết quả dự đoán …………………………………………………….…...60
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Wald …………………………………………………60
IX
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Quy trình quyết định cho vay của ngân hàng ………………………..…….16
Hình 2.2: Biểu đồ dư nợ cho vay DNNVV của BIDV ………………………….……20
Hình 2.3 : Mô hình nghiên cứu đề xuất …………………………………… ……..….39
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu …………………………………………..…………..43
Hình 4.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV………….……..67
Hình 5.1: Các khuyến nghị……………………………………………………………71
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế.
Trong những năm qua, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có những bước tiến đáng
kể, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế. Đây là khu vực giữ vai trò quan
trọng trong giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực
vào phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt dòng vốn vay rất quan trọng với cả
DNNVV và ngân hàng giúp cả hai có đủ nguồn lực để cùng đồng hành phát triển.
Cơ sở lí luận về những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng
với DNNVV đã được nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước thực hiện. Đối với
những địa phương và ngân hàng khác nhau thì có những yếu tố đặc thù riêng;
hiện nay chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào ứng dụng các cơ sở lí luận về
những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng với DNNVV
ứng dụng với hệ thống BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Ngày 11/03/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP về
“Quy định chi tiết một số điều của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Theo
đó vai trò của các ban ngành, ngân hàng trong việc hỗ trợ DNNVV sẽ lớn hơn;
đặc biệt đối với ngân hàng là việc hoàn thành quy trình quyết định cho vay
DNNVV. Tỉnh Bình Dương là tỉnh thành có tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc
nhóm nhanh nhất cả nước. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư
nước ngoài và vốn đầu tư tư nhân là rất lớn. Đây là những nguồn lực lớn tạo điều
kiện để việc cho vay của ngân hàng đối với DNNVV phát triển. Khi đánh gía toàn
diện được những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng sẽ
giúp ngân hàng đưa ra những định hướng cụ thể hỗ trợ DNNVV trong việc vay
vốn. Cụ thể như: chính sách tín dụng về việc tiếp cận, cung cấp thông tin, hỗ trợ
tư vấn, quy định về chính sách tài sản bảo đảm, nguồn vốn tự có, sản phẩm đặc
thù, đánh giá uy tín, lịch sử giao dịch, phân tích dòng tiền, hiệu qủa phương
án,…. Phù hợp với chủ trương của Chính phủ, NHNN thì hệ thống BIDV xác
2
định DNNVV là đối tượng khách hàng ưu tiên và đang tiếp tục hoàn thiện chính
sách, quy trình cho vay áp dụng riêng với DNNVV. Thực tế cho thấy các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với DNNVV rất quan trọng và cấp thiết
đóng vai trờ quyết định đến việc đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng lên của
DNNVV. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và
phát triển Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dương” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ đó đánh giá mô hình nghiên cứu
đề xuất; kiểm định cơ sở lý thuyết tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trên
cơ sở đó đưa ra được một số khuyến nghị đối với BIDV, các ban ngành và
DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong việc quyết định cho vay đối với các
DNNVV.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của DNNVV
tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Xác định được chiều hướng và mức độ tác động của các nhân tố quyết định
cho vay của DNNVV tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Đề xuất được một số khuyến nghị đối với BIDV trên địa bàn tỉnh Bình
Dương để nâng cao hiệu quả việc quyết định cho vay DNNVV.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
3
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam trên địa bàn tỉnh
Bình Dương ?
Chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển
Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dương như thế nào?
Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả việc quyết định cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam trên
địa bàn tỉnh Bình Dương?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Thông qua đánh giá những người làm công
tác quyết định cho vay. Tập trung chủ yếu vào những cán bộ chuyên trách về tín
dụng để có thể đưa ra nhận xét chính xác và sát với thực tế nhất.
1.3.2 Đối tượng khảo sát:
Cả bộ phận khách hàng doanh nghiệp và các bộ phận khác nhận diện được
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
1.3.3 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Phạm vi về không gian: do hạn chế về mặt địa lý nên đề tài chỉ nghiên cứu
tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
4
Phạm vi về thời gian: các số liệu thống kê và khảo sát được thực hiện từ
tháng 8 đến tháng 10 năm 2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu: phương nghiên cứu định tính kết hợp với
phương pháp định lượng
1.4.1 Nguồn dữ liệu
Số liệu thứ cấp: thu thập và phân tích các nghiên cứu đã xuất bản trong và
ngoài nước. Nguồn thông tin chính này bao gồm các nghiên cứu đã xuất bản trong
các tạp chí khoa học chuyên ngành như Emerald Management, sách điện tử
eBrary, CSDL ProQuest, Journal of Marketing Education, Journal of
Management Education.
Số liệu sơ cấp: Điều tra khảo sát bằng 500 bảng câu hỏi được phát trực
tiếp cho nhân viên các chi nhánh BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương để kiểm
định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.4.2 Phương pháp thực hiện
Trong luận văn này tác giả sử dụng phương nghiên cứu định tính kết hợp
với phương pháp định lượng để có thể xác định được chính xác các mục tiêu
nghiên cứu, cụ thể như sau:
Phương pháp nghiên cứu định tính: thông qua kỹ thuật thảo luận với người
hướng dẫn khoa học, thảo luận nhóm tập trung với các cán bộ nhân viên tại các
chi nhánh BIDV ở Bình Dương, được thực hiện để tìm hiểu sơ bộ về sự hiểu biết
về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, thực
hiện điều chỉnh bổ sung thang đo các khái niệm nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: thông qua gửi phiếu khảo sát để thu
thập thông tin từ nhân viên đang làm việc các chi nhánh BIDV trên địa bàn tỉnh
5
Bình Dương.
1.4.3 Phương pháp xử lý dữ liệu:
Kiểm định sơ bộ thang đo: kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích
nhân tố EFA và phân tích hồi quy nhị phân để xác định mối quan hệ. Đo lường
mức độ tác động của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Thảo luận kết quả.
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học: nghiên cứu kiểm tra thực nghiệm các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV trên địa bàn
tỉnh Bình Dương
Ý nghĩa lý thuyết: góp phần làm sáng tỏ lý thuyết về các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị
trong ngành ngân hàng cũng như cung cấp tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn về
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.6. Kết cấu luận văn
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1 Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về DNNVV, các định chế
tài chính quốc tế, các quốc gia lại có định nghĩa khác nhau về loại hình doanh
nghiệp này, nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này là do tiêu chí dùng để
phân loại quy mô doanh nghiệp, nhưng nhìn chung các tiêu chí cũng dựa vào một
số tiêu chuẩn định lượng về quy mô doanh nghiệp như doanh thu, tổng tài sản và
số lượng lao động.
Theo quan niệm của Ngân hàng Thế giới (WB), DNNVV là những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động hay doanh thu. DNNVV có thể được chia
thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là: doanh nghiệp siêu nhỏ với số lượng
lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới
50 người và doanh nghiệp vừa có từ 50 đến dưới 300 lao động.
Theo một số quốc gia trên thế giới:
Bảng 2.1: Phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực trên thế giới
Quốc gia Số lượng lao động (người) Các tiêu chí khác
USA
Hammer et al. < 500
(2010, pp. 1-3)
Doanh thu < 50 triệu Euro hoặc tổng EU < 250 OECD (2005) tài sản < 43 triệu Euro
Từ ít hơn 200 đến 3000 lao Tổng tài sản < 400 triệu RMB hoặc Trung Quốc
Wang (2008, p. 2) động tùy từng ngành doanh thu < 300 triệu RMB
Ngành sản xuất và các Doanh số bán hàng <= 5 triệu RM Malaysia
7
SME Master Plan ngành dịch vụ liên quan,
2012 – 2020, p.127 nông nghiệp <=150
Dịch vụ, Nông nghiệp ưu
tiên, công nghệ thông tin
và truyền thông <=50
Sản xuất và dịch vụ: <=200 Tổng tài sản cố định: < 200 triệu THB Thái Lan
OECD, 2012, p. Bán sỉ: <= 50 Tổng tài sản cố định: < 100 triệu THB 147 Bán lẻ: <= 30 Tổng tài sản cố định: < 60 triệu THB
Singapore
Spring Singapore, Doanh số bán hàng hàng năm <= 100 <= 200 Performance triệu SGD Indicators
Sản xuất, xây dựng và Taiwan
The Definition of công nghiệp khai thác < Vốn góp <= 2,42 triệu USD
SMEs”, Small and 200 lao động thường xuyên
Medium sized
Enterprie Các ngành khác (Nông,
Administration, lâm nghiệp và thủy sản) < Vốn góp <= 3,03 triệu USD
Ministry of 100 lao động thường xuyên
Economic Affairs
Philippines
SMEs < 200 Tổng tài sản < 100 triệu Peso Development Plan
2004 – 2010”, p. 2
Bảng 2.1 cho thấy đa phần các quốc gia đều lấy tiêu chí số lao động bình
quân làm cơ sở để phân loại quy mô doanh nghiệp vì tiêu chí này thường ổn định
8
lâu dài về mặt thời gian, thể hiện được phần nào tính chất, đặc thù của ngành, lĩnh
vực doanh nghiệp đang tham gia. Còn các tiêu chí doanh thu, vốn…là các chỉ tiêu
có thể lượng hóa được bằng giá trị tiền tệ nhưng thiếu ổn định do thường xuyên
chịu tác động bởi các biến đổi của thị trường, sự phát triển của nền kinh tế, lạm
phát…
Tại Việt Nam, hiện tại DNNVV được xác định theo nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 dựa theo các tiêu chí: Quy mô vốn, quy mô lao
động theo từng khu vực
Bảng 2.2: Phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Quy mô
Doanh nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Tổng
doanh
Tổng
doanh
Tổng doanh thu
Số
lao
Số
lao
Số
lao
thu hoặc tổng
thu hoặc tổng
hoặc
tổng
Khu vực
động
động
động
nguồn vốn
nguồn vốn
nguồn vốn
Nông
nghiệp,
lâm
DT < 3 tỷ đồng
DT < 50 tỷ
DT < 200 tỷ
nghiệp,
<
10
<
100
<
200
hoặc NV < 3 tỷ
đồng hoặc NV
đồng hoặc NV
thủy
sản
người
người
người
đồng
< 20 tỷ đồng
< 100 tỷ đồng
và
công
nghiệp,
xây dựng
DT < 10
tỷ
DT < 100 tỷ
DT < 300 tỷ
Thương
<
10
<
50
<
100
đồng hoặc NV
đồng hoặc NV
đồng hoặc NV
mại, dịch
người
người
người
< 3 tỷ đồng
< 50 tỷ đồng
< 100 tỷ đồng
vụ
(Nguồn: Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018)
Cách phân loại phân chia DNNVV theo 3 nhóm ngành chính là thương
9
mại và dịch vụ, công nghiệp và xây dựng, nông – lâm – nghiệp và thủy sản; quy
mô doanh nghiệp cũng được phân loại chi tiết hơn là vừa, nhỏ, và siêu nhỏ nhằm
mục đích giúp Chính phủ thực hiện các biện pháp hỗ trợ phù hợp, sát sao hơn đối
với các doanh nghiệp.
Đối tượng doanh nghiệp được đề cập ở đây bao gồm các loại hình doanh
nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp
doanh và doanh nghiệp tư nhân.
2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Từ cách phân loại của các định chế tài chính quốc tế và các quốc gia khác
nhau trên thế giới, nhìn chung DNNVV có những đặc trưng riêng để phân biệt với
các doanh nghiệp quy mô lớn như sau:
Đặc điểm về vốn: DNNVV thường hoạt động kinh doanh với số vốn không
lớn do có nhu cầu về nhà xưởng, thiết bị, máy móc, vốn lưu động thấp. Khi cần
đầu tư mở rộng sản xuất hoặc bổ sung vốn lưu động thường phải sử dụng vốn tự
có hoặc các nguồn tín dụng phi chính thức do gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn
vốn ngân hàng.
Đặc điểm về quản lý: DNNVV thường có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Quyền
quyết định, điều hành thường tập trung chủ yếu ở chủ doanh nghiệp. Chính về thế
mà nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý trong các DNNVV còn rất thấp so với yêu
cầu.
Đặc điểm về lao động: DNNVV sử dụng lao động có trình độ không cao,
không đồng đều và số lượng lao động hạn chế.
Đặc điểm về phạm vi hoạt động: DNNVV có quy mô sản xuất kinh doanh
nhỏ, không đủ nguồn lực để có thông tin đầu vào và tiêu thụ sản phẩm, thường
chỉ phục vụ những phân khúc khách hàng cụ thể trong địa phương, thiếu năng lực
10
tiếp cận thị trường nên khó tiêu thụ sản phẩm trên cả nước và hội nhập thị trường
các nước.
2.1.3 Vai trò của các DNNVV
Đóng góp phần lớn vào tổng sản phẩm quốc nội và tăng trưởng kinh tế
Giống như bất kỳ nước nào khác trong khu vực Đông Nam Á, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế ở Việt Nam. Số liệu do
Tổng cục Thống kê (GSO, 2017) cung cấp cho thấy các DNNVV chiếm 98%
tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam. Các DNNVV đóng góp đáng kể vào tăng
trưởng của tổng sản phẩm trong nước (GDP), đóng góp 48% vào GDP quốc gia
(MPI, 2017).
Ngoài ra, các DNNVV cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc đóng
góp doanh thu của chính phủ. So với khu vực kinh doanh nói chung, các DNNVV
có tỷ lệ tăng trưởng cao về thuế và các khoản phải trả khác. Với tầm quan trọng
của DNNVV đối với nền kinh tế và phát triển xã hội, chắc chắn rằng DNNVV
cần được khuyến khích và phát huy.
Tạo được nhiều việc làm, góp phần đào tạo lực lượng lao động
Trong điều kiện ở các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay, vấn đề
lao động và việc làm là vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách, tác động trực tiếp đến tốc
độ tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội. Với khoảng 77% tổng số lao động Việt
Nam làm việc trong các DNNVV và là nguồn tạo việc làm chính với nửa triệu
việc làm mới mỗi năm (MPI, 2017), các doanh nghiệp góp phần xóa đói giảm
nghèo, góp phần vào công việc đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động và
phát triển nguồn nhân lực.
Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động làm
cho nền kinh tế năng động hơn
11
Trong quá trình phát triển của mình DNNVV đã thu hút phần lớn lao động
tại nông thôn, lao động bắt đầu tham gia vào thị trường việc làm, lực lượng lao
động này chủ yếu tập trung vào các ngành phi nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động địa phương, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế chung của quốc gia.
Cạnh đó, với quy mô nhỏ và chủ yếu thuộc thành phần kinh tế tư nhân tự
chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh của mình nên DNNVV có tính linh hoạt
cao: có thể tạo lập dễ dàng, phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ; dễcải tiến sản
phẩm, mẫu mã, chuyển hướng sản xuất, đổi mới công nghệ …để thích nghi với sự
thay đổi của thị trường. Chính sự linh hoạt này của DNNVV đã giúp nền kinh tế
năng động hơn, phù hợp với yêu cầu hội nhập của nền kinh tế toàn cầu hiện nay.
2.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cho vay là là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Theo luật các tổ chức tín dụng (2010): Tín dụng ngân hàng là một giao
dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng vừa là bên đi vay, vừa là bên cho vay. Bên cho vay chuyển giao
12
tạm thời quyền sử dụng tài sản cho bên đi vay trong thời gian thỏa thuận, bên đi
vay có nghĩa vụ hoàn trả lại vô điều kiện đầy đủ vốn và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.
2.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Quan hệ tín dụng giữa DNNVV với các ngân hàng thương mại có những
đặc điểm sau:
Thứ nhất, về đảm bảo tín dụng thì hầu hết các DNNVV phải có tài sản đảm
bảo khi vay vốn các ngân hàng thương mại.
Thứ hai, về quy mô tín dụng là rất thấp nếu tính bình quân trên một
DNNVV.
Thứ ba, về thời hạn tín dụng thì chủ yếu là cho vay ngắn hạn.
Thứ tư, về mục đích sử dụng vốn vay của các DNNVV là bổ sung vốn lưu
động.
Thứ năm, về lãi suất cho vay thì các DNNVV ít được ưu đãi lãi suất, lãi
suất theo sự ấn định của các NHTM do các DNNVV chưa có sự tín nhiệm cao từ
các NHTM.
Thứ sáu, về khả năng hoàn trả nợ vay thì các DNNVV dễ gặp khó khăn
trong việc trả nợ vay khi có sự biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ như:
lạm phát, khủng hoảng kinh tế, tài chính …
2.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền
đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi
13
ro tín dụng. Có thể dựa trên những tiêu chí khác nhau để phân loại tín dụng.
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp. Đây là loại hình
tín dụng phổ biến trên thị trường đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động phục vụ
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp: vay phục vụ cho
hoạt động xuất nhập khẩu, vay mua nguyên liệu sản xuất, vay mua hàng hóa nhập
kho …. Với hình thức này, một số sản phẩm cho vay được các ngân hàng thương
mại áp dụng: Cho vay sản xuất kinh doanh, Bao thanh toán nội địa, Cho vay sản
xuất kinh doanh trả góp, Tài trợ thương mại trong nước, Cho vay ứng trước tiền
bán hàng dành cho khách hàng thu hộ .
Cho vay trung hạn: theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm để đầu tư mua sắm
TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu
tư cho TSCĐ, cho vay trung hạn cũng là nguồn hình thành vốn lưu động thường
xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn: loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có
thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Loại tín
dụng này được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà
xưởng, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp
mới.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như: thế
chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
14
Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp , cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín hoạt động
của bản thân doanh nghiệp.
2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng đối với các
DNNVV trong việc thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này và thông qua đó tác
động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân hàng đổi mới chính sách tiền tệ, hoàn thiện các
cơ chế chính sách về tín dụng, thanh toán ngoại hối.
Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNNVV.
Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy tài chính để các DNNVV xây dụng được
một cấu trúc vốn với một mức sử dụng nợ vay và vốn chủ sở hữu phù hợp nhằm tối
đa hóa hiệu quả sử dụng vốn, từ đó giúp tối đa hóa hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp.
Tín dụng ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường của các DNNVV. Xu hướng hiện nay của các DNNVV là tăng
cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ
thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh với các doanh nghiệp có quy mô lớn trong
nước và nước ngoài. Tuy nhiên, để có một nguồn vốn đủ lớn để đầu tư cho sự phát
triển trong khi nguồn vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích lũy thấp thì phải mất
nhiều năm mới thực hiện được, và khi đó thì cơ hội đầu tư phát triển đã không còn
nữa. Do vậy, các DNNVV chỉ có thể tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng để đáp
ứng kịp thời nhu cầu và thực hiện được mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh, mở
rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tín dụng ngân hàng giúp cho nhu cầu vốn DNNVV được đáp ứng liên tục.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên
xảy ra ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNVV. Việc cấp tín dụng giúp điều
15
hòa vốn cho nền kinh tế và quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, ổn định.
Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ, cải
thiện năng suất lao động và chất lượng mẫu mã sản phẩm. Trong nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải không ngừng phát triển, cải tiến trang thiết bị, công
nghệ, kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm để có
thể tồn tại được trong nền thị trường đầy tính cạnh tranh. Với nguồn vốn tự có hạn
hẹp, các DNNVV sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc đầu tư trang thiết bị và công
nghệ tiên tiến, hiện đại. Vì vậy, nguồn vốn tín dụng ngân hàng có thể coi là nguồn
quan trọng để các DNNVV có thể đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị, cải tiến
phương thức sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp và trình độ tay nghề lao động. Do bị giới hạn nguồn vốn ưu tiên cho sản xuất
kinh doanh và thời gian hạn hẹp nên chủ DNNVV không có điều kiện tham gia các
chương trình đào tạo quản lý cũng như không có nguồn kinh phí để đào tạo, nâng
cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên. Do đó, tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng sẽ
góp phần làm tăng nguồn vốn hoạt động cho DNNVV, tạo điều kiện cho DNNVV
mạnh dạn đầu tư cho công tác đào tạo.
Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
DNNVV. Khi cho vay, ngân hàng thường xuyên kiểm tra tình hình kinh doanh cũng
như tình hình tài chính của các DNNVV. Điều này thúc đẩy các DNNVV quan tâm
hơn nữa đến hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo khả năng sinh lời, tạo điều kiện nâng
cao khả năng tối đa hóa lợi nhuận và trách nhiệm sử dụng vốn.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận với nguồn vốn
nước ngoài. Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước
thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ, tín dụng ngân
hàng còn thu hút nguồn vốn nước ngoài dưới nhiều hình thức như trực tiếp cho vay
bằng tiền, bão lãnh cho các DNNVV mua thiết bị trả chậm, sử dụng hạn mức L/C
16
… Như vậy quan hệ quốc tế của các DNNVV đã được mở rộng, tạo điều kiện
thuận lợi cho các DNNVV, đặc biệt là các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu.
Chính vì những vai trò của cấp tín dụng đối với DNNVV nên việc thực hiện
công tác quyết định cho vay của ngân hàng luôn được đầu tư phát triển và đưa vào
trọng tâm. Ngoài ra công tác quyết định cho vay còn có những vai trò quan trọng
như: nâng cấp hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo lập uy tín và
thương hiệu ngân hàng, thực hiện các chính sách chủ trương về kinh tế xã hội của
Quyết định cho vay
Tiếp nhận hồ sơ
Thẩm định khách hàng
Báo cáo đánh giá
chính phủ.
Hình 2.1: Quy trình quyết định cho vay của ngân hàng
2.4. Tổng quan về hoạt động cho vay DNNVV của BIDV trên địa bàn
tỉnh Bình Dương
2.4.1. Đặc điểm của hệ thống BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Mạng lưới hoạt động: gồm 5 chi nhánh là Bình Dương, Nam Bình Dương,
Thủ Dầu Một, Dĩ An – Bình Dương và Mỹ Phước. Có hơn 15 Phòng giao dịch trải
17
rộng khắp địa bàn tỉnh Bình Dương (Website: bidv.com.vn).
Quy mô thị phần: hiện hệ thống BIDV chiếm thị phần khoảng 30% của toàn
tỉnh Bình Dương, là ngân hàng đang dẫn đầu về quy mô thị phần (Ngân hàng nhà
nước tỉnh Bình Dương, 2017) .
2.4.2. Đặc điểm về hoạt động của DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Dương
UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Chỉ thị về việc triển khai thực hiện Chỉ
thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai
thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn
tỉnh Bình Dương.
Theo đó, các sở, ban, ngành phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành
phố tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển
các cụm công nghiệp, khu chế biến nông sản tập trung cho DNNVV trên địa bàn
tỉnh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; xem xét, quyết định hỗ
trợ giá thuê mặt bằng cho DNNVV tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp kiện toàn, nâng cao năng lực,
hiệu quả của đơn vị đầu mối thực hiện công tác hỗ trợ DNNVV; triển khai tuyên
truyền, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh cá thể chuyển
đổi thành doanh nghiệp giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương; xây
dựng và triển khai kế hoạch, chương trình hỗ trợ DNNVV tham gia chuỗi phân phối
sản phẩm trên địa bàn tỉnh… Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp cùng với các cơ
quan, đơn vị liên quan, tổ chức thực hiện hỗ trợ cho các DNNVV khởi nghiệp sáng
tạo trên địa bàn tỉnh. Sở Tư pháp chủ động, tích cực triển khai thực hiện hiệu quả
các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho DNNVV theo Kế hoạch của Trung ương và của
tỉnh…
Từ năm 2006 đến nay, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Bình Dương tăng bình quân trên 18%/năm. Hàng năm, các doanh nghiệp nhỏ và
18
vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã giải quyết việc làm mới cho 15.000 đến 20.000
lao động. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Dương phần lớn tập trung vào các
ngành công nghiệp mang tính gia công, phụ trợ như: Công nghiệp chế biến gỗ và
các sản phẩm từ gỗ (17%), may mặc (11,3%), chế biến sản phẩm kim loại (13,7%),
phi kim loại như gốm sứ, hóa chất, cao su (10,8%), chế biến thực phẩm và đồ uống
(8,5%), và các ngành thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng, các dịch vụ khác
(33,7%)...
Phần lớn là các doanh nghiệp thành lập dưới dạng công ty TNHH hai thành
viên (chiếm 41%). Công ty TNHH một thành viên chiếm 35%, doanh nghiệp tư
nhân chiếm 16%, còn lại là loại hình công ty cổ phần (7%).
Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đăng ký thành lập theo hướng đa ngành nghề
nhưng tập trung phần lớn vào nhóm ngành thương mại – dịch vụ (75%), công
nghiệp – xây dựng (24%), còn lại là các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành nông lâm
ngư nghiệp, khai khoáng (1%). Các DNNVV đóng góp đáng kể vào tổng đầu tư
toàn xã hộ, tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách, tạo việc làm, xóa đói giảm
nghèo, bảo đảm an sinh xã hội… Trong giai đoạn 2015-2017, các DNNVV giải
quyết việc làm cho khoảng 290.000 lao động, đóng góp cho ngân sách tỉnh tăng dần
qua các năm, từ 35% năm 2015 tới khoảng 50% vào năm 2017, đóng góp khoảng
40% vào GDP tỉnh.
2.4.3. Tổng quan hoạt động cho vay của BIDV đối với DNNVV trên địa bàn
tỉnh Bình Dương
DNNVV là khách hàng mục tiêu không thể bỏ qua đối với các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói chung và BIDV nói riêng. Điều này
hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển mạnh mảng bán lẻ, và vai trò đầu tàu
thực hiện mục tiêu chính sách của BIDV trong giai đoạn tới. Trước kia, BIDV được
biết đến như là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam chuyên cung cấp
các dịch vụ, gói cho vay quy mô lớn phục vụ cho các khách hàng là doanh nghiệp
19
lớn, điều đó cho thấy thương hiệu của BIDV được hình thành là một ngân hàng bán
buôn. Tuy nhiên, hiện nay để phân tán rủi ro cũng như đa dạng hóa thu nhập, BIDV
đã tấn công mạnh vào phân khúc khách hàng nhỏ và vừa với các sản phẩm cho vay
DNNVV tương đối đa dạng để đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp và cũng góp
phần mạnh mẽ thực hiện các định hướng tín dụng theo mục tiêu chính sách.
BIDV khu vực tỉnh Bình Dương là địa bàn khá quan trọng, đóng góp tỷ
trọng lợi nhuận lớn cho toàn hệ thống BIDV. BIDV cũng là một trong ba ngân hàng
được lựa chọn là đơn vị nhận nguồn uỷ thác của Quỹ phát triển DNNVV – Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Với quy mô nguồn vốn hiện nay cuối năm 2017 là 560 tỷ đồng, lãi
suất cho vay trung dài hạn cố định 7%/năm trong 07 năm, cơ chế cho vay từ nguồn
vốn ủy thác này hỗ trợ tích cực DNNVV trong việc đầu tư các dự án trung dài hạn,
mở rộng sản xuất kinh doanh. Thông qua mối quan hệ ngân hàng đại lý rộng khắp
của mình, BIDV cũng được các tổ chức quốc tế tin tưởng, lựa chọn tham gia các Dự
án tài trợ DNNVV từ các nguồn vốn của JICA, JIBIC. Với thời hạn cho vay dài, lãi
suất ưu đãi cùng các điều kiện vay tương đối linh hoạt, các dự án này đã bổ sung
nguồn vốn giúp BIDV tăng cường năng lực và cải thiện cơ cấu nền khách hàng theo
hướng nâng cao tỷ trọng cho vay DNNVV. Đến thời điểm hiện tại tổng số vốn đã
giải ngân từ các nguồn JICA, JIBIC tới các DN đạt gần 2.000 tỷ đồng.
Theo thông tin công bố của đại diện BIDV Ông Lê Ngọc Lâm, Phó Tổng
Giám đốc BIDV phát biểu tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III, nhiệm kỳ 2016-
2021 của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam như sau: với những nỗ lực
hợp tác, phát triển với nhóm DNNVV, đến thời điểm hiện nay BIDV đang là một
trong những ngân hàng dẫn đầu về thị phần DNNVV tại Việt Nam với số lượng
DNNVV đang quan hệ là gần 200.000 doanh nghiệp, tổng quy mô cung ứng vốn tín
dụng là khoảng 150.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 15% tổng dư nợ DNNVV trong hệ
thống ngân hàng, chiếm 22% tổng dư nợ của BIDV. Tính đến cuối năm 2017, tổng
dư nợ cho vay DNNVV của các chi nhánh BIDV ở khu vực tỉnh Bình Dương đạt
15.302 tỷ đồng (chiếm 31,67% tổng dư nợ cho vay DNNVV của toàn hệ thống ngân
20
160,000
140,000
120,000
100,000
BIDV tổng
80,000
BIDV KV Bình Dương
60,000
40,000
20,000
-
2013
2014
2015
2016
2017
hàng ở Bình Dương).
Hình 2.2 Biểu đồ dư nợ cho vay DNNVV của BIDV (ĐVT: tỷ đồng)
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng đối
với DNNVV
2.5.1. Cơ sở lý thuyết về mô hình 5C:
Khi khách hàng vay vốn Ngân hàng, Ngân hàng phải thẩm định đơn xin
vay. Để làm việc này, nhiều Ngân hàng sử dụng một số chỉ tiêu để thẩm định tín
dụng hợp đồng vay vốn đó, bao gồm Uy tín (Character), Năng lực (Capacity),
Vốn (Capital), Thế chấp (Collateral), và các điều kiện khác (Conditions) - hay
còn gọi tắt là mô hình 5C.
CHARACTER (UY TÍN, THÁI ĐỘ CỦA KHÁCH HÀNG)
Đây là ấn tượng chung khách hàng để lại đối với ngân hàng. Ấn tượng này
21
có thể là khá chủ quan. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, đối với nhiều ngân
hàng, thái độ của khách hàng là yếu tố quyết định liệu một khoản vay nhỏ có
được phê duyệt hay không. Các vấn đề chủ yếu liên quan đến thái độ đáng ngờ
bao gồm: sự thiếu hợp tác với ngân hàng, lừa dối, các vụ kiện tụng và thua lỗ.
Thời gian, chi phí kiện tụng và chi phí cơ hội có thể phát sinh do khoản vay gặp
vấn đề có thể lớn hơn nhiều so với thu nhập dự tính (Đối với các khoản vay cho
công ty lớn được điều hành bởi một nhóm cá nhân, chỉ tiêu này ít quan trọng
hơn). Ngoài ra, một số yếu tố định tính khác như trình độ học vấn, kinh nghiệm
điều hành kinh doanh, phẩm chất cá nhân của khách hàng cũng được xem xét.
CAPACITY (NĂNG LỰC)
Năng lực cụ thể ở đây là khả năng điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoàn trả khoản vay thành công của khách hàng. Đây được coi là chỉ tiêu
quan trọng nhất trong mô hình 5C. Ngân hàng muốn biết chính xác khách hàng sẽ
trả nợ bằng cách nào.
Đánh giá năng lực được dựa trên việc đánh giá các yếu tố: kinh nghiệm
điều hành, báo cáo tài chính quá khứ, sản phẩm, tình hình hoạt động trên thị
trường và khả năng cạnh tranh. Từ đó, ngân hàng dự tính được luồng tiền sẽ được
sử dụng để trả nợ, thời gian trả nợ và xác suất trả nợ thành công của khách hàng.
Việc đánh giá lịch sử các khoản vay và thanh toán các khoản vay, dù là của cá
nhân hay các khoản vay thương mại cũng được coi là chỉ báo cho khả năng chi trả
trong tương lai.
CAPITAL (VỐN)
Là số vốn khách hàng đầu tư vào doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ yên tâm hơn
nếu khách hàng có vốn chủ sở hữu đủ lớn. Vốn chủ sử hữu có thể được huy động
trong quá trình hoạt động, giúp đảm bảo cho trạng thái khoản vay của ngân hàng.
Ngân hàng cũng nhìn nhận vốn chủ sở hữu như là chỉ báo của mức độ cam kết
22
cũng như mức rủi ro của khách hàng đối với kinh doanh của mình và sẽ cảm thấy
thoải mái hơn nếu biết khách hàng sẽ mất rất nhiều nếu công việc kinh doanh của
họ không thành công. Sẽ tốt hơn nếu nguồn vốn này được lấy từ chính tài sản của
cổ đông.
COLLATERAL (TÀI SẢN THẾ CHẤP)
Tài sản thế chấp hay sự bảo lãnh của bên thứ ba là một hình thức khác bạn
có thể đảm bảo với Ngân hàng. Ngân hàng có thể xử lý tài sản thế chấp của
khách hàng khi khách hàng bị phá sản hoặc mất khả năng chi trả nợ. Ngân hàng
được đảm bảo quyền ưu tiên xử lý tài sản thế chấp của khách hàng trước các chủ
nợ khác. Ngân hàng cũng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng các tài sản cá nhân
khác ngoài công ty làm tài sản thế chấp. Đối với ngân hàng, đây là sự đảm bảo và
là nguồn trả nợ thay thế ngoài dòng tiền trả nợ dự tính. Một số ngân hàng có thể
yêu cầu có bảo lãnh cùng với tài sản đảm bảo. Trong một số trường hợp Ngân
hàng có thể yêu cầu bên bảo lãnh thứ ba ký giấy bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán
khoản vay nêu công ty (bên được bảo lãnh) không thể trả nợ.
CONDITIONS (CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC)
Liệu khoản vay sẽ được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động, mua
sắm máy móc hay dự trữ nguyên vật liệu, hàng tồn kho? Nếu nền kinh tế bị suy
thoái, liệu doanh số của công ty có bị ảnh hưởng nặng nề hay không? Ngân hàng
sẽ đánh giá tình hình kinh tế trong và ngoài nước, phân tích ngành kinh doanh
doanh nghiệp đang hoạt động cũng như các ngành hoạt động liên quan có thể ảnh
hưởng đến doanh nghiệp. Những công ty có doanh số ổn định không bị ảnh
hưởng nhiều bởi nền kinh tế thì thông thường sẽ được các ngân hàng ưu ái hơn.
2.5.2. Chính sách tín dụng ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng
23
Định nghĩa: Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng về
hoạt động tín dụng nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ
ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng.
Vài trò: phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, là tài liệu liệu hướng
dẫn cán bộ tín tdụng và nhân viên ngân hàng, ăng cường chuyên môn hóa trong
quản lý tín dụng, thiết lập tính thống nhất trong hoạt động tín dụng, giải quyết các
vấn đề liên quan đến tín dụng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng: nhu cầu tín dụng của
khách hàng, khả năng sinh lời của khách hàng, chính sách của chính phủ và chính
sách ngân hàng nhà nước, quy mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi,
khả năng vay mượn của ngân hàng vốn chủ sở hữu.
Các TCTD hoạt động trong nền kinh tế có vai trò vừa là trung gian thực
hiện các chính sách vĩ mô, nhưng cũng vừa là các doanh nghiệp đặc biệt. Ngoài
việc đáp ứng các quy định của Ngân hàng Nhà nước, chính sách đi vay của từng
TCTD cũng tác động đáng kể đến hoạt động cho vay. Hai nhân tố có ảnh hưởng
rõ nét nhất đó là nguồn vốn của TCTD và chính sách cho vay của TCTD.
Tại Việt Nam, mặc dù đã có bước tăng trưởng vượt bậc về vốn song so với
các ngân hàng thương mại trong khu vực, nguồn vốn của các TCTD tại Việt Nam
vẫn còn rất khiêm tốn. Quy mô vốn trung bình là 15.651 tỷ đồng/TCTD, do đó
quy mô cho vay cũng bị hạn chế. Ngoài ra, nguồn vốn huy động trong nền kinh tế
thấp dẫn đến lượng cho vay thấp. Trong giai đoạn gần đây, tỷ lệ cho vay trên vốn
huy động của các TCTD ở Việt Nam có sự tăng trưởng nhưng vẫn đạt mức thấp
do chính sách tín dụng chưa thực sự linh hoạt.
Ngoài ra, đối với từng TCTD, các quy định liên quan đến giới hạn mức
cho vay đối với từng ngành nghề, loại hình kinh doanh, kỳ hạn cho vay, phương
thức cho vay, tỷ lệ cho vay trên từng loại tài sản đảm bảo, quy định về định giá tài
24
sản đảm bảo... có tác dụng trực tiếp đến việc quyết định cho vay của TCTD, do đó
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn vay chính thức của DNNVV.
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức
cho vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản
vay có vấn đề ... tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc
mở rộng cho vay của Ngân hàng. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách
tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của
khách hàng về vốn thì Ngân hàng đó sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt
động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những
yếu tố này bất hợp lý, cứng nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó
khăn trong việc tăng cường hoạt động cho vay của mình.
Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách
hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút
được khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi
suất không phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu đãi thì sẽ không
thu hút được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của
Ngân hàng.
2.5.3. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân
hàng đối với DNNVV
Căn cứ theo hướng dẫn tại quy trình tín dụng của BIDV, tác giả phân tích
các nhân tố thành những thành phần nhỏ như sau:
CHARACTER (UY TÍN, THÁI ĐỘ)
- Lịch sử quan hệ với ngân hàng
- Uy tín, trình độ học vấn của doanh nghiệp, chủ sở hữu và ban điều hành
25
- Phân khúc thị trường, định hướng kinh doanh
CAPACITY (NĂNG LỰC)
- Số năm hoạt động trong ngành
- Quy mô hoạt động (tổng tài sản, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, số lượng
lao động, thị phần,…).
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận, tốc độ tăng
trưởng,…).
CAPITAL (VỐN TỰ CÓ)
- Tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án
- Luân chuyển dòng vốn: vòng quay vốn lưu động, dòng tiền dự án.
- Giá trị nguồn vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp
COLLATERAL (TÀI SẢN THẾ CHẤP)
- Đặc điểm tài sản: tiền gửi, bất động sản, bảo lãnh,…
- Tỷ lệ tài sản bảo đảm và cam kết kèm theo: có tài sản, tín chấp với tỷ lệ bao
nhiêu %, có cam kết trả nợ thay của bên thứ ba.
- Nguồn gốc tài sản: của chính bên vay hay bảo lãnh của bên thứ ba
CONDITIONS (CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC)
- Khả năng đáp ứng các điều kiện kinh doanh của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay: nội dung thanh toán, hình thức thanh toán, tiến
độ thanh toán,….
- Diễn biến thị trường: tình hình nền kinh tế, nguồn cung đầu vào, thị trường
đầu ra, đối thủ cạnh tranh.….
CREDIT POLICY (CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG)
26
- Chính sách tiếp thị: thuộc nhóm khách hàng mở rộng tiếp thị, thực hiện
nhiều chương trình động lực phát triển, tham gia nhiều hoạt động marketing,
giới thiệu sản phẩm để tiếp cận nhóm khách hàng mục tiêu.
- Định hướng cấp tín dụng: phân khúc khách hàng mục tiêu và ưu tiên cấp tín
dụng; phân bố nguồn lực để phục vụ khách hàng như nhân lực, vật lực, hạn
mức tín dụng; đặt mục tiêu về chỉ tiêu, định hướng phát triển cụ thể.
- Chính sách cấp tín dụng: có cơ chế riêng về tài sản bảo đảm, lịch sử quan hệ
tín dụng, quy định về vốn tự có, điều kiện khác; có nhiều sản phẩm riêng đặc
thù để đáp ứng nhu cầu của từng ngành nghề và phương thức sản xuất kinh
doanh; việc thẩm định phương án dự án theo phương pháp dòng tiền, những
cách tiếp cận phù hợp tập trung vào hiệu quả của dự án, phương án.
2.6. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm và các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định cho vay của ngân hàng đối với DNNVV
2.6.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện để đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định cho vay các DNNVV ở nhiều quốc gia trên thế giới.
“Determinants Predicting Credit Accessibility within Small and Medium-
Abdul Balogun, Ansary Nazeemvà Justus Ngala Agumba (2016) đăng trên Procedia
Sized Enterprises in the South African Construction Industry” của Olanrewaju
Engineering. Nghiên cứu này xem xét tác động các đặc điểm của doanh nghiệp
vừa và nhỏ Nam Phi trong ngành xây dựng trong tiếp cận tín dụng. Hồi quy
Binary Logistic được áp dụng để xác định ảnh hưởng của các biến số đến khả
năng tiếp cận tín dụng. Các kết quả cho thấy số liệu về doanh nghiệp và tài sản
thế chấp, năng lực quản lý, kế hoạch kinh doanh và giá trị dự án, mối quan hệ với
ngân hàng và vị trí của doanh nghiệp là những yếu tố quyết định quan trọng dự
đoán khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Theo nghiên cứu “The Impact of Firm Characteristics in Access of
27
Financing by Small and Medium-sized Enterprises in Tanzania”của Alex Reuben
Kira1 & Zhongzhi Hel (2012) trên International Journal of Business and
Management đưa ra các nhân tố địa điểm, quy mô, thời gian hoạt động, tài sản thế
chấp và thông tin ngành nghề kinh doanh) có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
tiếp cận các nguồn vốn vay.
Mahembe (2011) đã nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận vốn vay và hỗ trợ của các DNNVV ở Nam Phi. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp hồi quy Logistic kiểm định các yếu tố bên trong như quy mô của DNNVV,
nhu cầu vốn, tỷ lệ thành công/từ chối cho vay, quan điểm của chủ sở hữu doanh
nghiệp, khả năng tiếp cận thông tin tín dụng, thủ tục pháp lý và kinh nghiệm của
doanh nghiệp. Và các yếu tố bên ngoài như hệ thống pháp luật không hiệu quả,
tội phạm và tham nhũng. Kết quả nghiên cứu cho thấy những biến quy mô
DNNVV, khả năng tiếp cận thông tin tín dụng, kinh nghiệm của doanh nghiệp có
tác động cùng chiều với khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các DNNVV ở
Nam Phi.
Samuel Sekyi, Paul Kwame Nkegbe và Nassegnible Kunnible (2013)
‘Participation in the credit market by small scale enterprises in Ghana: Evidence
from Wa Municipality’ đề tài thực hiện khảo sát ngẫu nhiên 200 doanh nghiệp
thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Trong số 200 DN được khảo sát thì có 115 DN
chiếm tỷ lệ 57.5% không vay vốn và 85 DN tương ứng với 42.5% có vay vốn
(xác định trong vòng 12 tháng), trong số các DN vay vốn thì chỉ có 31 DN vay từ
nguồn tín dụng chính thức còn lại 54 DN thì phải vay từ thị trường tín dụng
không chính thức. Sau đó đề tài sử dụng mô hình ước lượng Bivariate probit với 2
biến phụ thuộc là tham gia thị trường tín dụng và nguồn tín dụng được lựa chọn,
các biến độc lập gồm tuổi chủ doanh nghiệp, thời gian hoạt động của DN, giới
tính chủ DN, Số nhân khẩu trong gia đình chủ DN, trình độ học vấn chủ DN,
khoảng cách từ văn phòng của DN đến tổ chức điểm giao dịch của tổ chức tín
dụng gần nhất, số lượng nhân viên của DN, thu nhập của DN, tài sản của DN. Kết
28
quả nghiên cứu cho thấy có bốn nhân tố có tương quan dương với khả năng tham
gia thị trường tín dụng của DN đó là: kích cỡ hộ gia đình chủ DN, trình độ học
vấn chủ DN, tuổi chủ doanh nghiệp và thu nhập của DN, trong đó trình độ học
vấn của chủ DN ảnh hưởng mạnh nhất đến khả năng tham gia thị trường tín dụng,
theo kết quả hồi quy thì cứ tăng thêm 1 năm tham gia học tập của chủ DN thì xác
suất tham gia vào thị trường tín dụng của DN đó tăng xấp xỉ 16%. Tuy nhiên, tài
sản của DN lại có tương quan ngược chiều với khả năng tham gia thị trường tín
dụng của DN. Về việc lựa chọn nguồn tín dụng thì có hai nhân tố ảnh hưởng đó là
tuổi chủ doanh nghiệp và học vấn của chủ doanh nghiệp, trong đó tuổi chủ doanh
nghiệp ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn nguồn tín dụng có hình dạng hình chữ
U, tức khả năng lựa chọn nguồn tín dụng chính thức sẽ tăng lên cùng với độ tuổi
chủ doanh nghiệp nhưng đến độ tuổi nhất định thì khả năng này sẽ giảm xuống do
các tổ chức tín dụng không sẵn lòng cho vay với những người có độ tuổi cao.
Selamawit Niguse Kebede, Aregawi Ghebremichael Tirfe và Nigus
Abera (2014) ‘Determinants of Micro and Small Enterprises’ Access to Finance’.
Nghiên cứu sử dụng hồi quy binary logistic với số lượng mẫu là 138 DNNVV
được lựa chọn ngẫu nhiên từ tổng 538 DNNVV khảo sát. Nghiên cứu đưa ra
mười giả thuyết về khả năng tiếp cận vốn của DNNVV tại Ethiopia trong đó có
bảy giả thuyết được chấp nhận là: DN được điều hành bởi người chủ lớn tuổi có
xu hướng dễ tiếp cận nguồn vốn hơn DN được điều hành bởi người chủ trẻ tuổi,
chủ DN có trình độ học vấn cao hơn thì dễ tiếp cận nguồn vốn ngân hàng hơn,
DN có tài sản đảm bảo dễ tiếp cận nguồn vốn hơn DN không có, DN có thời gian
hoạt động lâu hơn dễ tiếp cận nguồn vốn hơn, DN có quy mô về lao động lớn hơn
thì dễ tiếp cận nguồn vốn hơn, quy trình tín dụng ảnh hưởng tiêu cực đến khả
năng vay vốn của DNNVV, kỳ hạn khoản vay ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng
vay vốn của DNNVV. Ba giả thuyết chưa đủ bằng chứng để kết luận là DN được
điều hành bởi người chủ là nam dể tiếp cận vốn hơn là chủ nữ, DN hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất dễ tiếp cận vốn hơn, lãi suất khoản vay ảnh hưởng tiêu
cực đến việc tiếp cận vốn của DN; trong các nhân tố còn lại quy mô lao động
29
được xem là nhân tố có tác động mạnh nhất đến khả năng tiếp cận vốn.
Arlinda Mustafa (2015) ‘Access to bank loan of SMEs in Kosovo’ sử dụng
hồi quy Logistic với số lượng mẫu là 486 DNNVV lấy ngẫu nhiên từ 44.302
DNNVV được khảo sát trong cuộc khảo sát năm 2012 tại bảy khu vực ở Kosovo,
biến phụ thuộc đề xuất trong nghiên cứu này là giới tính chủ DN, thời gian hoạt
động của DN, trình độ học vấn người quản lý, vị trí của DN, kinh nghiệm quản lý,
loại hình DN, giá trị tài sản đảm bảo, kế hoạch kinh doanh của DN, quy mô doanh
nghiệp. Trong các biến trên thì chỉ có các biến là vị trí DN, thời gian hoạt động
của DN, kinh nghiệm quản lý, kế hoạch kinh doanh, quy mô doanh nghiệp và giá
trị tài sản đảm bảo là có ý nghĩa thống kê, trong đó kế hoạch kinh doanh của DN
có tác động mạnh nhất đến khả năng vay vốn của DNNVV. Một điều đặc biệt là
nghiên cứu này có so sánh với cuộc khảo sát doanh nghiệp của Ngân hàng Thế
giới tại Việt Nam, tác giả đã chỉ ra một khác biệt rất lớn giữa Kosovo và Việt
Nam là trong khi giá trị tài sản đảm bảo đóng vai trò không đáng kể đối với khả
năng tiếp cận vốn vay tại Kosovo, thì tại Việt Nam giá trị tài sản đảm bảo lại
đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối với các DN khi đi vay vốn.
2.6.2. Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam cũng có một số nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện
để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của
các DNNVV như sau:
Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cung ứng tín dụng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Thành phố Cần Thơ” của tác giả Phạm Lê
Thông và Trần Thanh Nghiệp (2013) trên Tạp chí Công nghệ Ngân hàng. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố như Ngành nghề kinh doanh thương mại, dịch
vụ; Loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần; Thời gian giao dịch với ngân hàng;
Số ngân hàng đang giao dịch; Lợi nhuận doanh nghiệp; Chỉ số sinh lời (ROE);
Mục đích vay vốn của doanh nghiệp; Tài sản thế chấp có tác động đến quyết định
30
chovay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Nghiên cứu trong đề tài “Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa – Một nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh”
của Tiến sĩ Trương Quang Thông (2010) đã khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt
động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ đó
gợi ý chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống doanh nghiệp này trên địa bàn thành
phố thông qua tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ hệ thống NHTM.
Nguyễn Quốc Nghi (2010), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận nguồn vốn tín dụng hỗ trợ của DNNVV ở thành phố Cần Thơ. Tác giả đã
sử dụng mô hình Logistic để kiểm định các yếu tố tuổi doanh nghiệp, trình độ học
vấn của người quản lý doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng
doanh thu, các mối quan hệ xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến tuổi
doanh nghiệp, trình độ học vấn của người quản lý doanh nghiệp, quy mô doanh
nghiệp, tốc độ tăng trưởng doanh thu, các mối quan hệ xã hội có tác động cùng
chiều với khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp tại Cần Thơ.
Nguyễn Minh Phục (2011), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
vay vốn ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Trong đề
tài này, tác giả đã sử dụng hai mô hình: mô hình probit để xác định khả năng vay
vốn của các DNNVV trên địa bàn thành phố Cần Thơ và mô hình ước lượng bình
phương bé nhất (OLS) để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay
được của các DNNVV. Tác giả đã đưa ra 8 yếu tố để nghiên cứu là: tuổi của
doanh nghiệp, trình độ học vấn, kinh nghiệm quản lý, ngành nghề kinh doanh,
tổng tài sản và mối quan hệ nghiệp vụ, tỷ suất lợi nhuận và tỷ số nợ. Kết quả mô
hình Probit cho thấy có 5 trong 8 yếu tố được đưa vào mô hình có ý nghĩa về mặt
thống kê là trình độ học vấn, kinh nghiệm quản lý, ngành nghề kinh doanh, tổng
tài sản và mối quan hệ nghiệp vụ có tác động đến khả năng vay vốn ngân hàng
của các DNNVV trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Kết quả ước lượng mô hình
31
OLS có 2 yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay ngân hàng của các DNNVV trên
địa bàn thành phố Cần Thơ là trình độ học vấn của người quản lý và tổng tài sản
của doanh nghiệp.
Lê Nữ Minh Phương (2012) sử dụng số liệu điều tra doanh nghiệp từ Wold
Bank năm 2009 để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận dịch vụ tín
dụng ngân hàng của các DNNVV ở Việt Nam. Nghiên cứu cho rằng ngành nghề
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng quyết định đến
việc tiếp cận vốn vay, phụ thuộc vào từng ngành nghề khác nhau. Theo thứ tự,
doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất, dịch vụ và bán lẻ có khả năng tiếp
cận vốn vay giảm dần. Ngoài ra, yếu tố vùng miền cũng có tác động đến khả năng
tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp, cụ thể: doanh nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu
Long và Đông Nam Bộ ít gặp phải các trở ngại trong việc tiếp cận các khoản vay
từ ngân hàng. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng các doanh nghiệp ở Việt Nam phụ
thuộc quá nhiều vào bất động sản, đất đai là tài sản thế chấp so với các nước châu
Á khác.
2.6.3. Khoảng trống trong các nghiên cứu
Nhìn chung, các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra quyết định cho vay của
ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố đặc thù doanh nghiệp (yếu tố bên trong) như
tổng tài sản của doanh nghiệp, tài sản đảm bảo, vốn tự có, kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, số năm hoạt động của doanh nghiệp, năng
lực quản lý của chủ doanh nghiệp, tỷ số nợ của doanh nghiệp, mối quan hệ với
ngân hàng, khả năng đáp ứng các điều kiện của ngân hàng, phương án kinh doanh
của doanh nghiệp, lịch sử quan hệ tín dụng của doanh nghiệp … Ngoài ra, các
yếu tố bên ngoài như quy định của ngân hàng nhà nước, chiến lược kinh doanh
của ngân hàng, sự phát triển của nền kinh tế, chính sách của Chính phủ … cũng
ảnh hưởng đáng kể đến quyết định cho vay DNNVV. Như vậy, có rất nhiều các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV từ các nghiên cứu trước.
32
Trong các nghiên cứu trước đây mà tác giả tìm hiểu, thì cũng đã có một số
nghiên cứu áp dụng tại BIDV tuy nhiên dữ liệu đã cũ chưa mang tính cập nhật để
phục vụ cho hoạt động cho vay ở thời điểm hiện tại. Các nghiên cứu trước được
đưa vào những mẫu khác không có nhiều đặc thù như địa bàn tỉnh Bình Dương.
Và đặc biệt các nghiên cứu trước chưa chỉ ra được những nhân tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến quyết định cho vay của BIDV. Đây là một trong những thiếu sót
về cơ sở lí luận để đưa ra giải pháp phát triển hoạt động cho vay của BIDV nói
riêng và ngân hàng Việt Nam nói chung. Khi xác định được những nhân tố quan
trọng có trọng số lớn sẽ giúp việc quyết định cho vay chính xác hơn, việc tư vấn
DNNVV chuẩn bị hồ sơ vay vốn phù hợp, giúp tiết kiệm thời gian nâng cao hiệu
quả đồng thời giảm thiểu được rủi ro từ hoạt động cho vay của BIDV.
2.7. Mô hình nghiên cứu đề xuất:
2.7.1 Phương pháp pháp hồi quy Binary Logistic
Mô hình cơ sở cơ sở được tác giả lựa chọn để phân tích là mô hình hồi quy
Binary Logistic. Hồi quy Binary Logistic sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị phân
để ước lượng xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thông tin của biến độc lập
mà ta có được. Thông tin chúng ta cần thu thập về biến phụ thuộc là một sự kiện
nào đó xảy ra hay không, biến phụ thuộc Y lúc này có hai giá trị 0 và 1, với 0 là
không xảy ra sự kiện ta quan tâm và 1 là có xảy ra, và tất nhiên là thông tin về các
biến độc lập X.
Giả sử biến Y phụ thuộc vào chỉ số khả dụng Y*.
Trong đó:
Y* = β1 + β2X2i+…+ βkXki + ϵ i
Vì Y(x) là biến nhị phân có thể giải thích như sau:
Yi = 1 / Xi
33
Trong đó Pi = P (Yi=1/Xi), khi đó Yi là biến ngẫu nhiên phân phối theo quy
Yi (1-Pi)(1-Yi) trong đó Yi = 0,1,…,n. Khi đó, kỳ
luật Bernoulli, có nghĩa là fi(Yi) = Pi
vọng toán và phương sai được tính như sau: E(Yi) = niPi, Var (Yi) = niPi(1-Pi). Vì Yi
là biến ngẫu nhiên theo quy luật Bernoulli nên có thể viết lại như sau:
Tỷ lệ chênh lệch: odds = Pi / (1 - Pi)
*>0)
Pi = P(Yi = 1)
Pi = P(Yi
Pi = P(β1 + β2X2 + … + βkXk + ϵ i> 0)
Pi = P(ε < (βi + ))
Mở rộng hơn nữa ta có thể viết như sau:
Trong mô hình trên Pi không phải hàm tuyến tính của các biến độc lập.
Phương trình trên gọi là hàm phân bố Binary Logistic. Trong hàm này khi Xi nhận
các giá trị từ -∞ đến +∞ thì Pi nhận giá trị từ 0 – 1.
Nếu kí hiệu:
X1 X2
X3...
β1 β2 β3 ...
34
Xk
βk
β = X =
( ) ( )
Khi đó chúng ta có β’X = β1 + β2X2i+…+ βkXki và
Để ước lượng β có thể sử dụng các phần mềm như SPSS, Eviews,…
2.7.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Sau khi tổng hợp từ những nghiên cứu trước liên quan ở trong nước và nước
ngoài. Tác giả sử dụng mô hình được thực hiện như sau:
Đặt Y = 1 nếu các DNNVV có vay được vốn, Y = 0 nếu DNNVV không vay
)).
được vốn.
Khi đó P1 = E(Y=1|Xi) = 1/(1 + e(
Với P1 là xác xuất DNNVV vay được vốn.
: là các hệ số hồi quy.
Xi (i=2,k) là các biến độc lập và giá trị được xác định.
Ln 2 vế , mô hình sẽ là
Ln (P/(1-P)) =
35
Sau khi ước lượng các hệ số hồi quy của mô hình bằng hàm Logistic, ta xem
xét ý nghĩa của hệ số hồi quy.
Dựa vào cơ sở lý thuyết nêu trên, mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định cho vay DNNVV tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương được đề
xuất như sau:
Yi = β0 + β1UYTIN + β2NANGLUC + β3VONTUCO + β4 TSTC
+ β5CĐKK + β6 CSTD + ui
Trong đó:
- Yi là quyết định cho vay của BIDV với DNNVV
- β0 là hằng số của mô hình
- β1, β2, β3,β4, β5, β6 là hệ số hồi quy của mô hình.
- UYTIN, NANGLUC, VONTUCO, TSTC, CĐKK, CSTD là các biến độc
lập.
- Ui là phần dư của mô hình.
2.7.3 Giải thích các biến trong mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Biến phụ thuộc: là quyết định cho vay DNNVV tại BIDV trên địa bàn
tỉnh Bình Dương được xem là biến kết quả, nó chịu sự chi phối của các biến độc
lập. Nếu Y nhận được giá trị 1 thì doanh nghiệp được vay vốn và nếu Y có giá trị
0 nghĩa là doanh nghiệp đã nộp hồ sơ nhưng không được vay vốn.
Biến độc lập
Thứ nhất, uy tín, thái độ của DNNVV bao gồm các yếu tố như lịch sử quan
hệ với ngân hàng, Uy tín, trình độ học vấn của doanh nghiệp, chủ sở hữu và ban
điều hành, Thương hiệu, phân khúc thị trường, định hướng kinh doanh. Trường
hợp khách hàng có lịch sử nợ xấu thì rất khó được cho vay, ngoài ra còn thể do
36
các tranh chấp pháp lí, kiện tụng của cá nhân hay công ty, doanh nghiệp không có
thương hiệu và định hướng kinh doanh không phù hợp là những yếu tố xã hội rất
xấu. Vì vậy, quyết định cho vay bị ảnh hưởng bởi uy tín, thái độ của DNNVV và
có chiều hướng tích cực nếu các biểu hiện này tốt. Do đó, giả thuyết được đưa ra
là H1: Uy tín của DNNVV có ảnh hưởng dương đến quyết định cho vay của BIDV
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Thứ hai, Năng lực của DNNVV bao gồm các yếu tố như số năm hoạt
động trong ngành, quy mô hoạt động (tổng tài sản, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết
bị, số lượng lao động, thị phần,…), kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
(doanh thu, lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng,…). Những doanh nghiệp có kinh
nghiệm lâu năm trong ngành sẽ có độ ổn định và khả năng thích ứng nhanh với sự
thay đổi của môi trường kinh doanh, năng lực sản xuất là yếu tố rất quan trọng
đến việc thực hiện các phương án kinh doanh là cơ sở chính để quyết định cho
vay, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện sức khỏe của doanh nghiệp
trong giai đoạn hiện tại, là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng trả
nợ. Giả thuyết được đặt ra là H2: Năng lực của DNNVV có ảnh hưởng dương đến
quyết định cho vay của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Thứ ba, Vốn tự có của DNNVV bao gồm các yếu tố như tỷ lệ vốn tự có tham
gia phương án, luân chuyển dòng vốn: vòng quay vốn lưu động, dòng tiền dự án,
giá trị nguồn vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có tiềm lực tài
chính tốt sẽ được thể hiện ở nguồn vốn tự có. Đây cũng là sự bảo đảm, yên tâm cho
ngân hàng khi doanh nghiệp đã dùng nhiều vốn tham gia vào phương án, dự án, rủi
ro được san sẽ. Nguồn vốn tự có cao bảo đảm cán cân tài chính ít phụ thuộc vào nợ
vay giảm rủi ro khi lãi suất tăng cao hay dự án bị trễ tiến độ chưa tạo ra nguồn tiền
trả nợ. Nguồn tự có đã ra trước vốn vay chứng tỏ khi ngân hàng tham gia vào dự án
thì sẽ hoàn thành luôn công việc, tránh trường hợp trễ tiến độ, tăng vốn đầu tư dự án
hay doanh nghiệp không đủ vốn tự có tham gia; khi đó ngân hàng phải tăng mức
cho vay để dự án có thể hoàn thiện. Đối với cho vay ngắn hạn dòng vốn luân
37
chuyển nhanh chứng tỏ doanh nghiệp luân chuyển hàng tồn kho tốt, thu hồi công nợ
nhanh hoặc hàng bán chạy. Do đó, giả thuyết được đặt ra là H3: Vốn tự có của
DNNVV có ảnh hưởng dương đến quyết định cho vay của BIDV trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Thứ tư, Tài sản thế chấp của DNNVV bao gồm các yếu tố như Đặc điểm tài
sản (tiền gửi, bất động sản, bảo lãnh,…), Tỷ lệ tài sản bảo đảm và cam kết kèm theo
có tài sản, tín chấp với tỷ lệ bao nhiêu %, có cam kết trả nợ thay của bên thứ ba,
nguồn gốc tài sản của chính bên vay hay bảo lãnh của bên thứ ba. Đây là yếu tố rất
quan trọng để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng khi có những biến động thị trường
hay pháp luật không dự đoán được. Nếu tài sản có tính thanh khoản cao như tiền gửi
ở ngân hàng thì quyết định cho vay rất nhanh. Khoản vay càng có nhiều tài sản bảo
đảm có tính thanh khoản thì càng chắc chắn. Tài sản của chính bên vay sẽ thuận lợi
hơn trong các thủ tục thế chấp và tránh những rủi ro pháp lí kèm theo, ngoài ra còn
có những rắc rối khi thanh lý tài sản nếu cần thiết. Do đó, giả thuyết được đưa ra là
H4: Tài sản thế chấp của DNNVV ảnh hưởng dương đến quyết định cho vay của
BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Thứ năm, Các điều kiện khác của DNNVV bao gồm các yếu tố như Khả
năng đáp ứng các điều kiện kinh doanh của pháp luật, Mục đích sử dụng vốn vay :
nội dung thanh toán, hình thức thanh toán, tiến độ thanh toán,.., Diễn biến thị
trường: tình hình nền kinh tế, nguồn cung đầu vào, thị trường đầu ra, đối thủ cạnh
tranh.…. Doanh nghiệp nào cũng phải đáp ứng những quy định của pháp luật về
kinh doanh, đặc biệt có những ngành nghề đặc thù phải được cấp phép riêng; điều
này bảo đảm cho việc kinh doanh được lâu dài và liên tục. Các ngân hàng đều có
những chủ trương và chính sách riêng về mục đích giải ngân, sử dụng vốn vay;
trong đó quy định riêng từng ngành nghề những tiêu chuẩn và tỷ lệ khác nhau từ đó
hoạch định ra những nhóm, những đối tượng ưu tiên. Tình hình thị trường có thể tác
động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn cung thay
đổi có thể khiến doanh nghiệp thiếu nguyên liệu sản xuất, thị trường đầu ra suy
38
giảm có thể khiến doanh nghiệp thua lỗ, có nhiều đối thủ cạnh tranh mới có thể
khiến doanh nghiệp mất thị phần hay phải giảm giá bán. Do đó, giả thuyết được đưa
ra là H5: Các điều kiện khác của DNNVV ảnh hưởng dương đến quyết định cho vay
của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Thứ sáu, chính sách tín dụng của ngân hàng bao gồm các yếu tố như Chính
sách tiếp thị (thuộc nhóm khách hàng mở rộng tiếp thị, thực hiện nhiều chương trình
động lực phát triển, tham gia nhiều hoạt động marketing, giới thiệu sản phẩm để
tiếp cận nhóm khách hàng mục tiêu), Định hướng cấp tín dụng (phân khúc khách
hàng mục tiêu và ưu tiên cấp tín dụng; phân bố nguồn lực để phục vụ khách hàng
như nhân lực, vật lực, hạn mức tín dụng; đặt mục tiêu về chỉ tiêu, định hướng phát
triển cụ thể), Chính sách cấp tín dụng (có cơ chế riêng về tài sản bảo đảm, lịch sử
quan hệ tín dụng, quy định về vốn tự có, điều kiện khác; có nhiều sản phẩm riêng
đặc thù để đáp ứng nhu cầu của từng ngành nghề và phương thức sản xuất kinh
doanh; việc thẩm định phương án dự án theo phương pháp dòng tiền, những cách
tiếp cận phù hợp tập trung vào hiệu quả của dự án, phương án). Đây là cơ sở của
việc quyết định cho vay của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương đối với DNNVV.
Bao gồm các chủ trương, phương án thực hiện, đánh gía kết quả qua tất cả các khâu
của quá trình quyết định cho vay. Khi chính sách tín dụng hướng đến phát triển cho
vay đối với DNNVV thì nền khách hàng DNNVV sẽ được ưu tiên chăm sóc, được
áp dụng những cơ chế ưu đãi, ưu tiên nguồn lực tiếp thị, áp dụng tiêu chỉ linh hoạt,
đánh giá sát thực tế. Bản thân nhân viên ngân hàng và người trực tiếp thực hiện
công tác thẩm định công tác tín dụng đối với DNNVV cũng có nhiều cơ sở và động
lực để thực hiện. Do đó, giả thuyết được đưa ra là H6: Chính sách tín dụng của
BIDV đối với DNNVV ảnh hưởng dương đến quyết định cho vay của BIDV trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
39
Hình 2.2 : Mô hình nghiên cứu đề xuất
40
Bảng 2.3. Tổng hợp các biến nghiên cứu trong mô hình
Kí hiệu Tên biến Cách tính Kỳ vọng
Yi = 1: Doanh nghiệp được vay Quyết định cho Biến vốn. vay DNNVV tại Yi phụ BIDV trên địa bàn Yi = 0: Doanh nghiệp đã nộp hồ thuộc tỉnh Bình Dương sơ nhưng không được vay vốn.
Lịch sử quan hệ với ngân hàng
Uy tín, trình độ học vấn của doanh
Uy tín của nghiệp, chủ sở hữu và ban điều UYTIN + DNNVV hành Biến
độc Thương hiệu, phân khúc thị trường, lập định hướng kinh doanh
Số năm hoạt động trong ngành
Quy mô hoạt động (tổng tài sản, cơ
sở hạ tầng, máy móc thiết bị, số NANG Năng lực của lượng lao động, thị phần,…). + LUC DNNVV
Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh (doanh thu, lợi nhuận, tốc độ
tăng trưởng,…).
Tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án
Luân chuyển dòng vốn: vòng quay VON Vốn tự có của vốn lưu động, dòng tiền dự án. + DNNVV TUCO
Giá trị nguồn vốn đã đầu tư vào
doanh nghiệp
41
Đặc điểm tài sản: tiền gửi, bất động
sản, bảo lãnh,…
Tỷ lệ tài sản bảo đảm và cam kết
kèm theo: có tài sản, tín chấp với tỷ TSTC Tài sản thế chấp + lệ bao nhiêu %, có cam kết trả nợ
thay của bên thứ ba.
Nguồn gốc tài sản: của chính bên
vay hay bảo lãnh của bên thứ ba
Khả năng đáp ứng các điều kiện
kinh doanh của pháp luật
Mục đích sử dụng vốn vay (nội
dung thanh toán, hình thức thanh
CĐKK Các điều kiện khác toán, tiến độ thanh toán,..) +
Diễn biến thị trường: tình hình nền
kinh tế, nguồn cung đầu vào, thị
trường đầu ra, đối thủ cạnh
tranh.….
Chính sách tiếp thị
Chính sách tín CSTD Định hướng cấp tín dụng + dụng
Chính sách cấp tín dụng
42
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu tác giả tìm hiểu và thu thập lý thuyết về Các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa và tổ chức nghiên cứu
định tính để xây dựng mô hình lý thuyết và thang đo lường các khái niệm nghiên
cứu. Các khái niệm nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay
gồm: uy tín, năng lực, vốn tự có, tài sản thế chấp, các điều kiện khác. Nghiên cứu lý
thuyết thông qua nguồn thông tin thứ cấp: thu thập và phân tích các nghiên cứu đã
xuất bản trong và ngoài nước. Nguồn thông tin thu thập này bao gồm các nghiên
cứu đã xuất bản trong các tạp chí khoa học chuyên ngành như Emerrald
Management, sách điện tử Ebrary, CSDL ProQuest, Journal of Marketing
Education, Journal of Management Education. Nghiên cứu định tính, thông qua kỹ
thuật thảo luận với người hướng dẫn khoa học (2 buổi), thảo luận nhóm (2 buổi) tập
trung với các cán bộ nhân viên tại các chi nhánh ngân hàng BIDV (Phụ lục A - Kết
quả nghiên cứu định tính), được thực hiện để tìm hiểu sơ bộ về sự hiểu biết về Các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, thực hiện điều
chỉnh bổ sung thang đo các khái niệm nghiên cứu. Sau đó, nghiên cứu tiến hành tiếp
qua hai bước:
- Bước một: thực hiện nghiên cứu sơ bộ định lượng. Lấy mẫu thông qua khảo
sát 50 cán bộ nhân viên ngân hàng trong tháng 08 năm 2018. Nghiên cứu thực hiện
đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua kiểm tra Cronbach Alpha và sau đó sử
dụng phân tích nhân tố EFA để đánh giá sơ bộ tính đơn hướng, giá trị hội tụ và giá
trị phân biệt của thang đo. Kết thúc bước này, nghiên cứu loại các biến không đạt
yêu cầu để có thang đo nháp cuối cùng.
- Bước hai: thực hiện nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng.
Nghiên cứu được tiến hành thông qua khảo sát 500 bảng câu hỏi được phát trực tiếp
tại các Chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng BIDV trên địa bàn tỉnh Bình
43
Mục tiêu nghiên cứu
Hoàn thiện bảng câu hỏi
Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Nghiên cứu chính thức
Mô hình nghiên cứu
Cronbach Alpha
Loại các biến có tương quan nhỏ - Kiểm tra hệ số Alpha
Nghiên cứu sơ bộ
EFA
Loại các biến có trọng số nhân tố nhỏ - Kiểm tra phương sai
Phân tích hồi quy
Kiểm tra độ thích hợp mô hình – Kiểm định giả thuyết
Mô hình và thang đo hiệu chỉnh
Thảo luận kết quả
Xây dựng bảng câu hỏi
Đánh giá mô hình kết quả, mức độ tác động của các nhân tố
Dương từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2018.
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Dữ liệu được phân tích để kiểm định lại thang đo, mô hình lý thuyết và các
giả thuyết đề ra trong mô hình. Thang đo được kiểm định thông qua hệ số tin cây
Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis).
Phân tích hồi quy nhị phân bằng SPSS được sử dụng để kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu.
44
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Trong nghiên cứu này đối tượng được đánh giá là các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cả cấp nhân viên phòng khách hàng
doanh nghiệp và nhân viên các phòng khác nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó đối tượng khảo sát trong
nghiên cứu là cán bộ ngân hàng bao gồm: nhân viên, chuyên viên, kiểm soát viên,
trưởng nhóm, trưởng phó phòng, giám đốc phòng giao dịch, phó giám đốc chi
nhánh, giám đốc chi nhánh, chuyên viên và quản lý của các khối/phòng/ban hỗ trợ
đang làm việc tại Bình Dương. Với mục tiêu chọn đối tượng khảo sát là nhân viên
ngân hàng BIDV ở Bình Dương và để đảm bảo mẫu nghiên cứu tương đối có nhiều
điểm tương đồng ảnh hướng đến hành vi. Chọn đối tượng khảo sát có trình độ
chuyên môn đại học trở lên nhằm sàng lọc mức độ nhận thức đúng về các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thời gian làm việc ít
nhất một năm để chọn lọc đối tượng có thời gian tối thiểu làm việc và tiếp xúc
thường xuyên với khách hàng và các quy trình nghiệp vụ của ngân hàng. Theo
Mulaik and James (1995) và Avolio and Bass (1998), mẫu phải đồng nhất để chắc
chắn rằng mối liên hệ về những thuộc tính của biến dựa trên mối quan hệ nguyên
nhân tương tự nhau. Chủ thể và ngữ cảnh thu nhập dữ liệu phải giống nhau để đảm
bảo sự biến đổi dựa trên cùng một áp lực nguyên nhân (Antonakis et al., 2003). Do
vậy nghiên cứu chọn đối tượng khảo sát làm việc tại BIDV và làm việc tại Bình
Dương (nhằm tăng cường sự tương đồng về áp lực nguyên nhân).
3.3. Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu này là loại nghiên cứu lặp lại nghiên cứu đã có trên thế giới được
kiểm chứng tại thị trường Việt Nam. Một lý thuyết khoa học phải được kiểm đinh
trong nhiều điều kiện và ngữ cảnh khác nhau (Aderson, 1983; Chalmers, 1999). Nếu
một lý thuyết được khẳng định thông qua nhiều lần kiểm định thì độ mạnh (khả
năng giải thích và dự báo hiện tượng khoa học) của lý thuyết đó càng cao. Vì vậy,
45
một lý thuyết được kiểm định với một mẫu không theo xác suất và không bị dữ liệu
của mẫu này từ chối. Lần kiểm định này vẫn góp phần đánh giá lý thuyết đó nghĩa
là kết quả nghiên cứu vẫn có giá trị (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 166). Đây cũng
là quan điểm của nghiên cứu với phương pháp chọn mẫu thuận tiện được tác giả sử
dụng trong đề tài này. Theo đó tất cả là cán bộ ngân hàng (nam hay nữ) đang làm
việc tại các chi nhánh BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương đồng ý tham gia khảo sát
đều có thể chọn vào mẫu nghiên cứu.
3.4. Kích thước mẫu
Để tiết kiệm chi phí và thời gian, nghiên cứu thực hiện thu thập dữ liệu thông
qua chọn mẫu khảo sát. Kích thước của mẫu phụ thuộc vào phương pháp ước lượng,
xử lý trong nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 231).
Nghiên cứu này có sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy
nhị phân, Hair te al. (2006) cho rằng khi phân tích nhân tố (EFA) kích thước mẫu
tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là một
biến quan sát cần tối thiểu là 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên. Bên cạnh đó, để
phân tích hồi quy nhị phân một cách tốt nhất, theo Tabachnick & Fidell (2007) thì
cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính bằng công thức n ≥ 50 + 8m (m: số biến độc lập).
Vì vậy trong nghiên cứu này tác giả chọn kích thước mẫu đủ lớn để thỏa mãn cả hai
điều kiện theo phương pháp phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi quy nhị phân.
Nghiên cứu có 18 (x = 18) biến quan sát và 6 biến độc lập (m = 6) nên n ≥ max
(5*x, 50+8*m) tương đương n ≥ max (90,98) hay mẫu khảo sát n ≥ 98. Nếu chọn hệ
số tải nhân tố > 0.30 thì cỡ mẫu ít nhất là 350 (Hair el at., 1998, p111). Trong quá
trình khảo sát thử, tác giả nhận thấy rằng có khoảng 60 - 70% đối tượng khảo sát
phù hợp với điều kiện của nghiên cứu. Do đó để có ít nhất 350 mẫu cần thiết,
nghiên cứu đã phát 500 bảng khảo sát để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu.
3.5. Phương pháp thu nhập dữ liệu
46
Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát (servey method) để thu thập dữ
liệu qua bảng câu hỏi. Phương pháp khảo sát đáp ứng được tiêu chí cân đối chi phí
– hiệu quả trong thu thập dữ liệu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay
của ngân hàng. Bảng câu hỏi được thiết kế theo trình tự ba bước. Trước tiên, dựa
trên cơ sở của lý thuyết bảng câu hỏi sơ bộ. Bảng câu hỏi sơ bộ được điều chỉnh, bổ
sung dựa vào kết quả của nghiên cứu định tính (Phụ lục B – Dàn bài thảo luận
nhóm) . Sau đó, người nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi này khảo sát định lương sơ
bộ thử 50 nhân viên ngân hàng nhằm mục đích xác định tính phù hợp của nội dung
các câu hỏi, cách dùng thuật ngữ. Dựa vào kết quả của lần khảo sát thử này, bảng
câu hỏi được tiếp tục điều chỉnh để có bảng câu hỏi hoàn chỉnh và sử dụng cho khảo
sát chính thức (Phụ lục C – Bảng câu hỏi khảo sát).
Tổng số 500 bảng câu hỏi được in và phát trực tiếp tại các Chi nhánh và
phòng giao dịch của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Các bảng câu hỏi thu về
tiếp tục được soát xét loại các bảng không đủ điều kiện khảo sát (điều kiện gạn lọc).
Sau đó, tiến hành nhập và làm sạch dự liệu nhằm phát hiện các sai sót như các ô
trống không trả lời, trả lời không hợp lý….
3.6. Thang đo
Tổng kết các thang đo cho thấy thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
cho vay tại Bảng 3.1 được kiểm nghiệm tại nhiều thị trường trên thế giới và đều cho
giá trị và độ tin cậy tốt. Nghiên cứu đã chọn các thang đo của mô hình 5C và lý
thuyết về ảnh hưởng của chính sách tín dụng đến quyết định cho vay của ngân hàng
để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Các thang đo này đã được kiểm định nhiều
lần trên nhiều thị trường khác nhau. Nghiên cứu chỉ ứng dụng chúng cho thị trường
Việt Nam. Các thang đo này nguyên thủy bằng tiếng Anh. Vì vậy, phương pháp
dịch ngược và khảo sát sơ bộ điều chỉnh thang đo được sử dụng để đảm bảo ý nghĩa
của biến quan sát.
47
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các công trình nghiên cứu có sử dụng thang đo liên quan
STT Nghiên cứu Tác giả
Before Applying for a Loan, Consider the 5 C’s of David Smith (2014) 1 Credit
The 5 C’s of Lending Paul Clarkin (2012) 2
Banks use the 5 “C”s of lending to make business Ed Lette (2011) 3 loans
Vận dụng mô hình Hồi Quy Binary Logistic để
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định Nguyễn Thụy Mai 4 cho vay của Ngân hàng Thương Mại cổ phần Ngoại Trinh (2010)
Thương Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Nông Châu Đỗ Trà Mi (2018) 5 Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi
nhánh Tỉnh Đồng Nai
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hoàng Thị Tiến (2015) 6 hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Thừa Thiên Huế
Biến độc lập là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay bao gồm sáu
khái niệm ở dạng biến tiềm ẩn gồm uy tín, năng lực, vốn tự có, tài sản thế chấp, các
điều kiện khác và chính sách tín dụng.
UYTIN – uy tín của DNNVV là khái niệm đa hướng bao gồm ba thành phần
đó là:
- UYTIN1: Lịch sử quan hệ với ngân hàng
- UYTIN2: Uy tín, trình độ học vấn của doanh nghiệp, chủ sở hữu và ban
48
điều hành
- UYTIN3: Phân khúc thị trường, định hướng kinh doanh
NANGLUC – Năng lực của DNNVV là khái niệm đa hướng bao gồm ba
thành phần đó là:
- NANGLUC1: Số năm hoạt động trong ngành
- NANGLUC2: Quy mô hoạt động (tổng tài sản, cơ sở hạ tầng, máy móc
thiết bị, số lượng lao động, thị phần,…).
- NANGLUC3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu, lợi
nhuận, tốc độ tăng trưởng,…).
VONTUCO – Vốn tự có của DNNVV là khái niệm đa hướng bao gồm ba
thành phần đó là:
- VONTUCO1: Tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án
- VONTUCO2: Luân chuyển dòng vốn: vòng quay vốn lưu động, dòng tiền
dự án.
- VONTUCO3: Giá trị nguồn vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp
TSTC – Tài sản thế chấp của DNNVV là khái niệm đa hướng bao gồm ba
thành phần đó là:
- TSTC1: Đặc điểm tài sản: tiền gửi, bất động sản, bảo lãnh,…
- TSTC2: Tỷ lệ tài sản bảo đảm và cam kết kèm theo: có tài sản, tín chấp với
tỷ lệ bao nhiêu %, có cam kết trả nợ thay của bên thứ ba.
- TSTC3: Nguồn gốc tài sản: của chính bên vay hay bảo lãnh của bên thứ ba
49
CĐKK – Các điều kiện khác của DNNVV là khái niệm đa hướng bao gồm
ba thành phần đó là:
- CĐKK1: Khả năng đáp ứng các điều kiện kinh doanh của pháp luật.
- CĐKK2: Mục đích sử dụng vốn vay: nội dung thanh toán, hình thức thanh
toán, tiến độ thanh toán,…..
- CĐKK3: Diễn biến thị trường: tình hình nền kinh tế, nguồn cung đầu vào,
thị trường đầu ra, đối thủ cạnh tranh.….
CSTD – Chính sách tín dụng của ngân hàng là khái niệm đa hướng bao gồm
ba thành phần đó là:
- CSTD1: Chính sách tiếp thị: thuộc nhóm khách hàng mở rộng tiếp thị, thực
hiện nhiều chương trình động lực phát triển, tham gia nhiều hoạt động marketing,
giới thiệu sản phẩm để tiếp cận nhóm khách hàng mục tiêu.
- CSTD2: Định hướng cấp tín dụng: phân khúc khách hàng mục tiêu và ưu
tiên cấp tín dụng; phân bố nguồn lực để phục vụ khách hàng như nhân lực, vật lực,
hạn mức tín dụng; đặt mục tiêu về chỉ tiêu, định hướng phát triển cụ thể.
- CSTD3: Chính sách cấp tín dụng: có cơ chế riêng về tài sản bảo đảm, lịch
sử quan hệ tín dụng, quy định về vốn tự có, điều kiện khác; có nhiều sản phẩm riêng
đặc thù để đáp ứng nhu cầu của từng ngành nghề và phương thức sản xuất kinh
doanh; việc thẩm định phương án dự án theo phương pháp dòng tiền, những cách
tiếp cận phù hợp tập trung vào hiệu quả của dự án, phương án.
3.7. Thang đo hiệu chỉnh
Nghiên cứu thực hiện nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng nhằm khám phá ra các yếu tố ảnh hưởng từ đó có thể điều chỉnh, bổ sung các
thang đo phù hợp hơn. Kết quả của nghiên cứu sơ bộ này giúp loại bỏ một số biến
50
quan sát của thang đo gốc không phù hợp với đặc điểm của thị trường Việt Nam.
Sau đó, hiệu chỉnh thang đo cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Chi tiết thang đo
đã hiệu chỉnh được trình bày bên dưới.
Bảng 3.2: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay sau điều chỉnh
Mã hóa Tên biến
UYTIN Uy tín của DNNVV
UYTIN1 Lịch sử quan hệ với ngân hàng
Uy tín, trình độ học vấn của doanh nghiệp, chủ sở hữu và ban UYTIN2 điều hành
UYTIN3 Phân khúc thị trường, định hướng kinh doanh
NANGLUC Năng lực của DNNVV
NANGLUC1 Số năm hoạt động trong ngành
Quy mô hoạt động (tổng tài sản, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết NANGLUC2 bị, số lượng lao động, thị phần,…).
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận, NANGLUC3 tốc độ tăng trưởng,…).
VONTUCO Vốn tự có của DNNVV
VONTUCO1 Tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án
Luân chuyển dòng vốn: vòng quay vốn lưu động, dòng tiền VONTUCO2 dự án.
VONTUCO3 Giá trị nguồn vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp
TSTC Tài sản thế chấp của DNNVV
TSTC1 Đặc điểm tài sản: tiền gửi, bất động sản, bảo lãnh,…
Tỷ lệ tài sản bảo đảm và cam kết kèm theo: có tài sản, tín
TSTC2 chấp với tỷ lệ bao nhiêu %, có cam kết trả nợ thay của bên
thứ ba.
Nguồn gốc tài sản: của chính bên vay hay bảo lãnh của bên TSTC3 thứ ba
51
CĐKK Các điều kiện khác của DNNVV
CĐKK1 Khả năng đáp ứng các điều kiện kinh doanh của pháp luật.
Diễn biến thị trường: tình hình nền kinh tế, nguồn cung đầu CĐKK3 vào, thị trường đầu ra, đối thủ cạnh tranh.….
CSTD Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tiếp thị CSTD1
Định hướng cấp tín dụng CSTD2
Chính sách cấp tín dụng CSTD3
Mô hình 5C và lý thuyết về ảnh hưởng của chính sách tín dụng đến quyết
định cho vay đã được sử dụng rộng rãi trong các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong
và ngoài nước khác nhau, kết quả đã chứng minh độ tin cậy ổn định. Ngoài ra, Mô
hình 5C và lý thuyết về ảnh hưởng của chính sách tín dụng đến quyết định cho vay
có thể được sử dụng để đánh giá nhận thức về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định cho vay từ nhiều cấp độ và phòng ban khác nhau trong tổ chức. Nghiên cứu
này sử dụng thang đo Likert 5 mức độc (1 = hầu như không, 2 = hiếm khi, 3 = đôi
khi, 4 = thường xuyên, 5 = luôn luôn). Đối tượng khảo sát được yêu cầu chỉ ra mức
độ thường xuyên tại mỗi câu hỏi mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho
vay. Điểm được tính theo sáu thang đo riêng biệt.
3.8. Đánh giá độ tin cậy thang đo
Như đã giới thiệu ở chương 2 và 3, các thang đo được sử dụng trong nghiên
cứu này dựa theo các thang đo đã sử dụng trong nhiều nghiên cứu tại các thị trường
nước ngoài. Vì vậy, các thang đo trong nghiên cứu được đo lường độ tin cậy bằng
hệ số Cronbach Alpha. Về lý thuyết hệ số Cronbach alpha càng lớn càng tốt tuy
nhiên nếu quá lớn (> 0.95) cho thấy nhiều biến không khác biệt gì nhau. Đối với các
thang đó trong nghiên cứu này, hệ số Cronbach alpha > 0.60 là hệ số có thể chấp
nhận về mặt tin cậy (Nunnally and Bernstein, 1994). Ngoài ra mối quan hệ giữa
52
biến quan sát trong các thang đo cũng phải có hệ số tương quan biến tổng phù hợp
vì cùng đo lường một khái niệm nghiên cứu. SPSS sử dụng hệ thống số tương quan
biến tổng hiệu chỉnh, nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng hiệu
chỉnh > 0.30 thì đạt yêu cầu (Nunnally and Bernstein, 1994).
Hệ số Cronbach alpha được sử dụng để loại các biến không phù hợp. Các
biến có hệ số tương quan tổng (item –total correlation) nhỏ hơn 0.30 sẽ bị loại và
tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy alpha từ 0.60 trở lên.
3.9. Kiểm định giá trị thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố
EFA
Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha, các thang đo được kiểm định
giá trị bằng phương pháp phân tích nhân tố khám EFA. Phân tích nhân tố khám phá
EFA cho từng khái niệm đa hướng là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay
Phương pháp trích hệ số sử dụng là principal Components với phép quay varimax
và điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue = 1. Khi phân tích nhân tố khám
phá (EFA) thì nghiên cứu quan tâm các tiêu chuẩn:
Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) ≥ 0.50 với mức ý nghĩa của
kiểm định Bartlett ≤ 0.05. Bartlett`s test kiểm tra H0: các biến không có tương quan
với nhau trong tổng thể (Kaiser, 1974; Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2005; Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Thứ hai, hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.45. Đây là chỉ tiêu quan trọng
đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA (Ensuring pratical significance). Hệ số tải
nhân tố > 0.30 được xem là đạt mức tối thiểu; > 0.40 được xem là quan trọng; >
0.50 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Nếu chọn hệ số tải nhân tố > 0.30 thì cỡ mẫu
ít nhất là 350 (Hair el at., 1998, p111). Nguyễn Đình Thọ (2011) cho rằng hệ số tải
nhân tố > 0.45, nếu các biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố ≤ 0.45 sẽ bị loại. Xét
kích thước mẫu (500 bảng khảo sát), nghiên cứu loại các biến có hệ số tải nhân tố ≤
53
0.45.
Thứ ba, sự khác biệt giữa hệ số tải nhân tố của một biến lên các nhân tố phải
> 0.20 để đảm bảo sự khác biệt.
Thứ tư, tổng phương sai trích đạt ≥ 50% và eigenvalue >1 thì thang đo mới
được chấp nhận (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005; Nguyễn Đình
Thọ, 2011).
Vì vậy, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn
hơn 50% và trọng số tải nhân số từ 0.50 trở lên.
3.10. Kiểm định giả thuyết
Như trình bày ở mục 2.5: Mô hình cơ sở được tác giả lựa chọn để phân tích
là mô hình hồi quy Binary Logistic. Hồi quy Binary Logistic sử dụng biến phụ
thuộc dạng nhị phân để ước lượng xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thông
tin của biến độc lập mà ta có được. Do biến phụ thuộc là quyết định cho vay chỉ có
hai biểu hiện là cho vay và không cho vay nên nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy
nhị phân là thích hợp để kiểm định các giả thuyết. Phương pháp bình phương nhỏ
nhất với mô hình đồng thời (Enter) được sử dụng thông qua phần mềm xử lý thống
kê SPSS. Phương pháp đồng thời được sử dụng vì bản chất của nghiên cứu này là
kiểm định các lý thuyết khoa học.
Mô hình hồi quy nhị phân:
Yi = β0 + β1UYTIN + β2NANGLUC + β3VONTUCO + β4 TSTC
+ β5CĐKK + β6CSTD + ui
Trong đó:
- Yi là quyết định cho vay của BIDV với DNNVV
54
- β0 là hằng số của mô hình
- β1, β2, β3,β4, β5, β6 là hệ số hồi quy của mô hình.
- UYTIN, NANGLUC, VONTUCO, TSTC, CĐKK, CSTD là các biến độc
lập.
- Ui là phần dư của mô hình.
Để đánh giá mức độ phù hợp mô hình đối với mô hình hồi quy nhị phân và
các giả thuyết nghiên cứu, khi nghiên cứu sẽ quan tâm đến các vấn đề:
- Trước khi thực hiện hồi quy, nghiên cứu xem mối tương quan tuyến tính
giữa tất cả các biến (giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc và giữa các biến
độc lập với nhau), để thấy được mức độ liên hệ chặt chẽ giữa các biến.
- Thứ hai, kiểm định việc vi phạm các giả định (giả định liên hệ tuyến tính và
giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập) vì nếu vi phạm các
giả định thì các kết quả ước lượng sẽ không đáng tin cậy nữa (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
- Thứ ba, kiểm định thống kê Wald với ý nghĩa thống kê đối với từng hệ số
ước lượng để kiểm tra giả thuyết , tương tự hồi quy đa biến.
- Thứ tư, xác định tầm quan trọng của các biến trong mô hình.
3.11. Tóm tắt:
Thực hiện nghiên cứu theo các bước tại mục 3.1
Sử dụng phần mềm SPSS
Mục tiêu là hình thành các mô hình hồi quy để kiểm định giả thuyết
55
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Mô tả mẫu
Với tổng số 500 bảng khảo sát phát ra tại các chi nhánh và phòng giao dịch
của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Kết quả chỉ thu về được 457 bảng câu hỏi.
Trong đó chỉ có 350 bảng câu hỏi phù hợp với điều kiện khảo sát (không lệch quá
nhiều so với dự kiến), 33 bảng câu hỏi không hợp lệ do bỏ trống nhiều hoặc không
đúng theo điều kiện khảo sát, 20 bảng câu hỏi không hợp lệ do làm việc tại tỉnh
thành khác, 34 bảng câu hỏi không đủ điều kiện do dưới 1 năm làm việc tại ngân
hàng và 23 bảng câu hỏi không đủ điều kiện do trình độ dưới đại học.
Bảng 4.1: Thống kê mẫu nghiên cứu
Số Phần trăm (%) tính STT Đặc điểm lượng theo tổng số trả lời
Nam 133 38% Giới tính tham gia 1 khảo sát Nữ 217 62%
Cấp quản lý 91 26%
2 Chức vụ
Cấp nhân viên 259 74%
Mẫu gồm 350 bảng câu hỏi, xét theo giới tính người khảo sát có 38% nam
(133 nam) và 62% nữ (217 nữ). Xét theo cấp bậc thì có 26% đối tượng khảo sát là
cấp lãnh đạo, 74% là cấp nhân viên (Bảng 4.1)
4.2 Kết quả Cronbach alpha
Kết quả phân tích Cronbach alpha của các thang đo cho kết quả không loại
biến quan sát nào do tương quan biến tổng của tất cả các biến đều lớn hơn 0.3 và hệ
số Cronbach Alpha của nhân tố lớn hơn 0.6. Có thang đo có độ tin cậy rất tốt ở mức
> 0.80.
56
Bảng 4.2: Kết quả Cronbach alpha
Biến quan sát Tương quan biến tổng
Uy tín: Cronbach alpha = 0.795
UYTIN1 0.614
UYTIN2 0.635
UYTIN3 0.666
Năng lực: Cronbach alpha = 0.818
NANGLUC1 0.692
NANGLUC2 0.67
NANGLUC3 0.65
Vốn tự có: Cronbach alpha = 0.740
VTC1 0.609
VTC2 0.516
VTC3 0.571
Tài sản thế chấp: Cronbach alpha =0.782
TSTC1 0.602
TSTC2 0.654
TSTC3 0.605
Các điều kiện khác: Cronbach alpha = 0.810
CĐKK1 0.678
CĐKK2 0.671
CĐKK3 0.692
Chính sách tín dụng: Cronbach alpha = 0.785
CSTD1 0.623
CSTD2 0.638
CSTD3 0.614
Kết quả thang đo các khái niệm trong nghiên cứu đều có kết quả Cronbach
57
alpha ở mức trên 0.60 và hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh ở mức cao hơn
0.30. Như vậy với việc xử lý số liệu trên SPSS, các biến quan sát trên là được chấp
nhận. Tuy nhiên để khẳng định giá trị, độ tin cậy của một thang đo, cần phải sử
dụng phân tích nhân tố để kiểm định các giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và sự phù
hợp của mô hình thang đo.
4.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi chạy lần đầu thì Loại biến CDKK2 do biến này tải lên ở cả 2 nhân
tố. Kết quả chạy lại lần 2 được trình bày trong Bảng 4.3 cho thấy các thang đo đều
đạt yêu cầu về nhân tố trích, phương sai trích (>50%) và trọng số nhân tố (> 0.50).
Ngoài ra với mức giá trị 0.5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp với kiểm
định đang tiến hành có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0.05) thì các biến quan sát có tương
quan với nhau trong tổng thể. Đồng thời Eigenvalues = 1.033 > 1 đại diện cho phần
biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý ghĩa tóm tắt thông
tin tốt nhất.
Bảng 4.3 Kết quả phân tích EFA
Biến quan sát Hệ số tương quan
NANGLUC3 0.847
NANGLUC2 0.834
NANGLUC1 0.833
CSTD3 0.820
CSTD2 0.799
CSTD1 0.795
TSTC3 0.839
TSTC2 0.814
TSTC1 0.752
UYTIN3 0.855
58
UYTIN2 0.828
UYTIN1 0.795
VONTUCO1 0.803
VONTUCO2 0.785
VONTUCO3 0.778
CDKK3 0.882
CDKK1 0.812
Sig 0.000
Cunmulative % Variance (phương sai trích) 72.963%
KMO 0.779
Thông qua đánh giá bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA, các thang đo các thành phần của khái niệm đa hướng các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định cho vay trong nghiên cứu này đều đạt yêu cầu về độ tin
cậy và giá trị: độ tin cậy tổng hợp, phương sai trích, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt.
Vì vậy, các thang đo này sẽ được sử dụng tiếp theo để kiểm định mô hình nghiên
cứu.
4.4 Kết quả kiểm định hồi quy nhị phân
Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
Correlations
Y
NANGLUC CDKK
UYTIN VONTUCO
CSTD
TSTC
Pearson
1
,566**
,438**
,551**
,282**
,520**
,270**
Correlation
Y
Sig. (2-tailed)
,000
,000
,000
,000
,000
,000
N
350
350
350
350
350
350
350
Pearson
,566**
,007
1
,190**
,325**
,073
,217**
NANG
Correlation
LUC
Sig. (2-tailed)
,000
,000
,171
,000
,900
N
,000 350
350
350
350
350
350
350
Pearson
CDKK
,438**
,190**
1
,303**
,267**
,340**
,405**
Correlation
,000
,000
,000
,000
Sig. (2-tailed)
,000
,000 350
350
350
350
350
350
N
350
Pearson
,551**
,325**
,303**
1
,078
,198**
,024
Correlation
UYTIN
,000
,147
,000
,652
Sig. (2-tailed)
,000
350
,000 350
350
350
350
350
N
350
Pearson
,078
,282**
,073
,267**
1
,310**
,310**
VON
Correlation
,171
,000
,000
,000
TUCO
Sig. (2-tailed)
,000
350
350
,147 350
350
350
350
N
350
Pearson
,520**
,217**
,340**
,198**
,310**
1
,282**
Correlation
CSTD
,000
,000
,000
,000
Sig. (2-tailed)
,000
350
350
350
,000 350
350
350
N
350
Pearson
,024
1
,270**
,007
,405**
,310**
,282**
Correlation
TSTC
,900
,000
,652
,000
,000
Sig. (2-tailed)
,000
350
350
350
350
350
350
N
350
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
59
Theo bảng 4.4 thì tương quan không loại nhân tố nào vì sig giữa từng biến
độc lập với biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0.05. Như vậy tất cả các biến độc lập đều
có quan hệ tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc.
Điều này có thể kết luận rằng các biến độc lập này có thể đưa vào mô hình
hồi quy nhị phân để giải thích cho các biến phụ thuộc. Đồng thời kết quả cũng cho
thấy mối tương quan giữa các biến độc lập với mức ý nghĩa 0.05. Vậy trong tổng
thể, với mức ý nghĩa 5% tồn tại mối tương quan giữa các biến độc lập với nhau.
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square df Sig.
Step 1
Step Block Model 330.115 330.115 330.115 6 6 6 .000 .000 .000
60
Kết quả cho thấy sig Step = sig Block = Sig Model = 0.000 < 0.05, như vậy
mô hình hồi quy có ý nghĩa.
Bảng 4.6: Kết quả dự đoán
Classification Tablea
Observed Predicted
Y Percentage
Correct Không được Được vay vốn
vay vốn
112 12 90.3 Không được vay vốn Y 11 215 95.1 Step 1 Được vay vốn
93.4 Overall Percentage
a. The cut value is .500
Trong 124 trường hợp không được vay vốn, thì dự đoán có 112 trường hợp
không được vay vốn, tỉ lệ dự đoán đúng là 112/124 = 90.3%
Trong 226 trường hợp được vay vốn, dự đoán có 215 trường hợp được vay, tỉ
lệ dự đoán đúng là 215/226 = 95.1%.
Vậy trung bình dự đoán đúng (112+215)/350 = 93.4%
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Wald
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
NANGLUC 2.846 .433 43.211 1 .000 17.218
Step 1a CDKK .758 .360 4.440 1 .035 2.133
UYTIN 2.323 .381 37.231 1 .000 10.209
61
VONTUCO .775 .310 6.266 1 .012 2.171
CSTD 2.620 .468 31.387 1 .000 13.733
TSTC .781 .307 6.494 1 .011 2.184
Constant -34.794 4.488 60.097 1 .000 .000
a. Variable(s) entered on step 1: NANGLUC, CDKK, UYTIN, VONTUCO, CSTD,
TSTC.
Sig kiểm định Wald của hệ số hồi quy của các biến độc lập đều nhỏ hơn
0.05. Như vậy, tất cả các biến độc lập đều có ý nghĩa trong mô hình. Hệ số hồi quy
B của biến NANGLUC, CSTD, UYTIN khá cao, cho thấy 3 biến này ảnh hưởng rất
mạnh lên quyết định cho vay vốn.
4.5 Kết luận chương 4
Mô hình nghiên cứu hình thành sau khi thực hiện nghiên cứu định lượng:
QĐCV = β0 + 2.323 UYTIN + 2.846 NANGLUC + 0.775VONTUCO + 0.781
TSTC + 0.758CĐKK + 2.620 CSTD + ui
Chương này trình bày kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo, kiểm
định giá trị thang đo và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Các kết quả này cho
thấy các mối quan hệ này đều có ý nghĩa thống kê (p < 0.05), nghĩa là các giả thuyết
(H1 đến H6) về mối quan hệ của các khái niệm đề ra trong mô hình nghiên cứu đều
được chấp nhận. Cụ thể như sau:
- Uy tín, thái độ của DNNVV có ảnh hưởng dương đến quyết định cho vay
của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Do uy tín trả nợ thể hiện ở ý thức trách
nhiệm hoàn trả lại khoản vay của bên vay. Vì không có một phương pháp định
lượng chính xác nào để đánh giá uy tín, cho nên Ngân hàng sẽ quyết định một cách
chủ quan liệu doanh nghiệp có khả năng trả khoản vay này hay không. Ngân hàng
sẽ kiểm tra những khoản nợ của doanh nghiệp trước đây, xem xét những báo cáo tín
62
dụng, và trình độ học vấn cũng như kinh nghiệm kinh doanh của doanh nghiệp. Các
vấn đề khác liên quan đến lãnh đạo doanh nghiệp và trình độ, kinh nghiệm của nhân
viên cũng sẽ được xem xét. Uy tín trên thương trường tạo nên thương hiệu và là sự
bảo đảm về niềm tin cho ngân hàng cho vay. Việc thực hiện đầy đủ quy định của
pháp luật về kinh doanh, đáp ứng các tiêu chuẩn sản xuất, không có những tranh
chấp, kiện tụng giúp hoạt động của doanh nghiệp thuận lợi hơn. Ngoài ra việc tham
gia các hoạt động xã hội, đóng góp cho địa phương là lợi thế mềm của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với những công ty có uy tín,
thương hiệu trên thương trường hay được điều hành bởi những người uy tín, có
danh tiếng và tài năng có đã được thừa nhận, chuyên gia nổi tiếng trong ngành, lãnh
đạo của công ty thành lập doanh nghiệp mới là những đối tượng khách hàng được
ngân hàng đánh giá cao. Đây là nhân tố có ảnh hưởng khá lớn; đứng thứ ba trong
những nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV.
- Năng lực của DNNVV có ảnh hưởng dương đến quyết định cho vay của
BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Nền tảng kinh doanh và tiềm lực hiện tại dẫn
đến khả năng doanh nghiệp có tiền để thanh toán các khoản vay hay không. Vì đây
là nguồn cơ bản để doanh nghiệp có thể thực hiện được các phương án sản xuất
kinh doanh hiệu quả từ đó có thể trả các khoản vay. Ngân hàng muốn biết chính xác
kế hoạch trả nợ của bạn trong tương lai. Ngân hàng sẽ xem xét tính khả thi của
phương án, phù hợp với năng lực sản xuất hiện tại của doanh nghiệp hay không,
quy trình sản xuất đã phù hợp và vận hành ổn định chưa, cơ cấu nhân lực đủ năng
lực và cam kết gắn bó lâu dài hay không, nhà xưởng, máy móc thiết bị đủ tiên tiến
đáp ứng được các yêu cầu về công nghệ không, khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường, tính chuyển đổi và thích ứng của phương thức kinh doanh như thế
nào. Một thước đo quan trọng nữa là hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại với
mức độ tăng trưởng doanh thu thể hiện việc quy mô hoạt động tăng trưởng, thị
trường vẫn tiếp tục đón nhận sản phẩm của doanh nghiệp, với mức lợi nhuận tốt và
tăng trưởng nhanh chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh hiệu qủa từ đó có thể bảo
đảm lợi ích cho cổ đông để họ tiếp tục đầu tư, về phía ngân hàng nhận thấy doanh
63
nghiệp làm có lời đủ để trả lãi, ngoài ra lợi nhuận giữ lại là nguồn vốn để tái đầu tư
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và là cam kết của doanh nghiệp về việc
hoạt động lâu dài và bền vững. Đây là nhân tố có ảnh hưởng khá lớn; đứng thứ nhất
trong những nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV.
- Vốn tự có của DNNVV có ảnh hưởng dương đến quyết định cho vay của
BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Vốn tự có là tiền của cá nhân, tổ chức đã đầu
tư vào doanh nghiệp và chỉ tiêu này cho biết chủ sở hữu sẽ thua lỗ bao nhiêu khi
doanh nghiệp phá sản. Ngân hàng muốn doanh nghiệp đóng góp nhiều tài sản riêng
và chịu trách nhiệm về rủi ro tài chính khi hỏi vay vốn Ngân hàng. Ngân hàng xem
xét chỉ số nợ của công ty để hiểu được tổng nợ trên tổng đầu tư của doanh nghiệp để
biết được rằng rủi ro được san sẽ, ngân hàng chỉ hỗ trợ một phần để doanh nghiệp
thực hiện phương án còn về cơ bản bản thân doanh nghiệp phải có tiềm lực; có sự
chuẩn bị thể hiện ở mức độ vốn tự có. Ngân hàng sẽ xem xét luồng tiền trong kinh
doanh, thời gian chi trả, và khả năng chi trả khoản vay để đánh giá khả năng tự tài
trợ của doanh nghiệp, sức chịu đựng nếu có những biến động xảy ra. Việc xác định
vòng quay vốn có ý nghĩa rất quan trọng để đánh giá hình thức cho vay, thời gian
cho vay, thời điểm cho vay từ đó giảm thiểu được rủi ro cho cả ngân hàng và doanh
nghiệp về rủi ro đơn giá, tiến độ thanh toán, kế hoạch phân phối, chi phí tài
chính,…Việc xác định quy mô vốn tự có giúp ngân hàng đánh giá được quy mô đầu
tư và khả năng tăng vốn của doanh nghiệp khi tổng mức đầu tư tăng thêm. Ngoài ra
việc doanh nghiệp ra vốn tự có trước gần như là điều kiện bắt buộc trong cho vay để
bảo đảm an toàn cho ngân hàng. Nhân tố này có ảnh hưởng thấp hơn các nhân tố
khác do doanh nghiệp có nhiều phương thức và hình thức góp vốn có thể bằng tài
sản, công nghệ. Đặc thù nhóm DNNVV không có nhiều lợi thế về vốn nhưng có
những yếu tố lợi thế khởi nghiệp khác như trình độ chuyên môn, nguồn đầu vào,
đầu ra, ý tưởng kinh doanh, nhân lực, kinh nghiệm địa bàn,… Điều kiện này có thể
bù đắp được bằng những lợi thế khác, trong nhiều trường hợp ngân hàng có thể
đánh giá chủ yếu dựa vào hiệu quả của phương án hoặc tăng tỷ lệ tài sản thế chấp
thay thế phần vốn tự có chưa góp đủ của doanh nghiệp.
64
- Tài sản thế chấp của DNNVV ảnh hưởng dương đến quyết định cho vay
của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Tài sản thế chấp hay sự bảo lãnh của bên
vay hoặc bên thứ ba là một hình thức khác doanh nghiệp có thể đảm bảo với Ngân
hàng. Nếu lượng tiền của doanh nghiệp không đủ trả nợ, Ngân hàng vẫn được đảm
bảo bằng nguồn thanh toán khác. Nếu doanh nghiệp không trả được nợ, Ngân hàng
sẽ thu hồi và thanh lý máy móc thiết bị, nhà xưởng, các khoản phải thu, hàng tồn
kho. Hợp đồng cho vay nên xác định cẩn thận những mục được coi là khoản thế
chấp. Chủ doanh nghiệp có thể được yêu cầu thế chấp thêm tài sản cá nhân (như
nhà, trái phiếu, cổ phiếu) cùng với tài sản của doanh nghiệp để vay vốn.Trong một
số trường hợp Ngân hàng có thể yêu cầu bên bảo lãnh thứ ba ký giấy bảo lãnh cam
kết sẽ thanh toán khoản vay nêu doanh nghiệp (bên được bảo lãnh) không thể trả
nợ. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì quy mô sản xuất nhỏ nên số tiền cho
vay không lớn nên thường các khoản vay đều có tài sản. Đối với những tài sản tốt
như tiền gửi, bất động sản thì sẽ được ngân hàng xếp vào đối tượng ưu tiên qua đó
sẽ đẩy nhanh được tiến trình quyết định cho vay và giảm chi phí lãi vay. Thông
thường các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường xuất phát từ công ty gia đình hay
nhóm bạn cùng hợp tác nên chưa có nhiều nợ vay tại ngân hàng và vẫn còn nhiều tài
sản để thế chấp hoặc mượn của người thân. Đối với nhóm khách hàng nhỏ và vừa
chưa có nhiều kinh nghiệm trong ngành thì việc đánh giá thêm các biện pháp dự
phòng để ràng buộc sự hỗ trợ của các bên liên quan là phù hợp. Doanh nghiệp khởi
nghĩa dựa trên nền tảng hỗ trợ của gia đình, từ nguồn tài sản bản thân tích lũy,
doanh nghiệp nằm trong chuỗi cung ứng cẩn có thể thêm bảo lãnh của công ty sản
xuất chính vì có chung quyền lợi trong việc duy trì hệ thống cung ứng cho chính
công ty sản xuất chính này (ví dụ như trường hợp Vinamilk bảo lãnh cho các doanh
nghiệp trong chuỗi cung ứng chăn nuôi bò sữa vay vốn tại BIDV). Nhân tố này có
ảnh hưởng thấp hơn các nhân tố khác do có thể bù đắp bằng những lợi thế khác. Với
chính sách tín dụng linh hoạt và khả năng thẩm định tốt ngân hàng có thể cấp tín
chấp; đây là điểm khác biệt lớn giữa ngân hàng và tiệm cầm đồ. Đây là điều kiện
cần thiết nhưng không phải bắt buộc vì bản chất tài sản bảo đảm là sự bảo đảm an
65
toàn cho ngân hàng còn việc trả nợ được hay không phụ thuộc vào việc doanh
nghiệp có thể thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh hay không..
- Các điều kiện khác của DNNVV ảnh hưởng đến quyết định cho vay của
BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Nội dung này liên quan đến hoàn cảnh kinh tế
của từng địa phương, từng quốc gia. Doanh số của doanh nghiệp ảnh hưởng thế nào
đến phân khúc thị trường? Nếu nền kinh tế bị suy thoái, liệu doanh số của doanh
nghiệp có giảm mạnh hay không, hoặc có thể không bị ảnh hưởng (ví dụ, giống như
một chuỗi cửa hàng buôn bán tạp phẩm). Những doanh nghiệp có doanh số ổn định
không bị ảnh hưởng nhiều bởi nền kinh tế thì thông thường sẽ được các ngân hàng
ưu ái hơn. Cùng với quá trình cải cách thủ tục hành chính thì các hạn chế về ngành
nghề và điều kiện kinh doanh cũng được tiết giảm dần; song vẫn có những quy định
riêng biệt cho những ngành đặc thù. Đây là rủi ro pháp lí khá quan trọng mà các
ngân hàng cần cân nhắc kỹ lưỡng khi xem xét cho vay; đặc biệt với nhóm doanh
nghiệp vừa thành lập chưa ổn định thị trường, quy trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Biến quan sát về mục đích sử dụng vốn vay: nội dung thanh toán, hình thức
thanh toán, tiến độ thanh toán,…. được loại trong quá trình điều chỉnh thang đo và
nghiên cứu sơ bộ. Nguyên nhân xuất phát từ việc khi công tác thẩm định tốt và điều
kiện cho vay chặt chẽ thì rủi ro sử dụng vốn sai mục đích cũng được hạn chế đáng
kể; những trường hợp khách hàng cố ý sử dụng vốn sai mục đích vẫn có thể bị phát
hiện được khi các phương thức thanh toán ở Việt Nam ngày càng tốt và có thể kiểm
tra đối soát được, bản thân ngân hàng cũng có chính sách kiểm tra sau cho vay và
thực hiện thu hồi nợ trước nợ. Quy định chính sách của BIDV đều có cở sở từ
những quy định của pháp luật liên quan, các tính chất khác thì khi xem xét về năng
lực và uy tín nếu đã đáp ứng đủ thì vẫn có thể chấp nhận được nên có thể không cần
xét đến nữa khi quyết định cho vay. Đây là một gợi ý cho chính sách của ngân hàng
về việc hệ thống các tiêu chí đánh giá theo hướng rõ ràng trọng tâm sát với thực tế
và có thể lượng hóa được, tránh sự trùng lắp để giảm thiểu thủ tục, giấy tờ, tiết kiệm
thời gian từ đó tăng cường hiệu quả công tác thẩm định tín dụng quyết định cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa.. Nhân tố này có ảnh hưởng thấp hơn các nhân tố khác do
66
đây chủ yếu là nhân tố dự phòng cho các nhân tố chính là về năng lực của DNVV,
uy tín của DNNVV, chính sách tín dụng của BIDV.
- Chính sách tín dụng của BIDV đối với DNNVV ảnh hưởng dương đến
quyết định cho vay của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đây là yếu tố nội tại
mang tính chủ quan của ngân hàng, chính sách tín dụng của ngân hàng có thể thay
đổi nhanh qua thời gian, có thể linh hoạt áp dụng cho từng nhóm khách hàng, dễ
chuyển đổi và điều chỉnh phù hợp với từng địa bàn, từng khách hàng cụ thể. Sau khi
những yếu tố về phía doanh nghiệp đã được đánh giá thì chính sách tín dụng là cơ
sở để ngân hàng quyết định cho vay. Đối tượng nhóm khách hàng ưu tiên thì chính
sách tín dụng sẽ linh động và theo hướng mở để đẩy mạnh phát triển mở rộng cho
vay. Căn cứ vào tình hình thực tế và từng giai đoạn cụ thể, các ngân hàng xây dựng
chiến lược tín dụng phù hợp. Chính sách tín dụng thể hiện quan điểm cho vay của
ngân hàng và điều đó có ảnh hưởng đến mở rộng cho vay của các ngân hàng. Quan
điểm Cho vay cởi mở sẽ là nhân tố giúp cho các ngân hàng mở rộng cho vay thuận
lợi hơn. Ngược lại quan điểm bảo thủ trong cho vay sẽ làm hạn chế mở rộng cho
vay của các ngân hàng. Quan điểm cho vay của các ngân hàng phụ thuộc vào tình
trạng vốn của các ngân hàng, phụ thuộc vào tình trạng của thị trường và phụ thuộc
vào tình trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng đó. Thông thường khi vốn khả
dụng cao, chất lượng tín dụng đang đảm bảo, nhu cầu của người vay lớn thì các
ngân hàng có quan điểm cởi mở trong cho vay, và ngược lại nếu vốn khả dụng thấp,
tình trạng chất lượng tín dụng xấu, thị trường ảm đạm thì các ngân hàng hạn chế
cho vay. Mở rộng cho vay còn phụ thuộc vào quan điểm cơ cấu tài sản có, quan
điểm quản trị rủi ro…ngày nay các ngân hàng đang có xu hướng phát triển thành
ngân hàng hiện đại, theo đó hoạt động dịch vụ là hoạt động chính được ưu tiên phát
triển. Những ngân hàng này không tập trung quá nhiều tài sản vào cho vay mà đa
dạng hoá đầu tư để phòng tránh rủi ro. Thay vì dùng hết vốn để cho vay họ thực
hiện đa dạng hoá kinh doanh như cho vay, đầu tư, thành lập các công ty kinh
doanh…Khi đa dạng hoá đầu tư dẫn đến hạn chế mở rộng cho vay. Không chỉ chính
tín dụng là nhân tố trực tiếp tác động đến mở rộng cho vay, mà các chính sách khác
67
của ngân hàng cũng gián tiếp tác động đến mở rộng cho vay như chính sách khách
hàng, chính sách giá cả, chính sách sản phẩm… Chính sách tín dụng ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác thẩm định quyết định cho vay. Thẩm định là việc xem xét một
cách khách quan, toàn diện nhưng nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới phương
án xin vay vốn. Mục tiêu của thẩm định là xác định rủi ro và đưa ra các biện pháp
hạn chế rủi ro. Nội dung của thẩm định là thu thập và phân tích thông tin xác định
uy tín, tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính, khả năng thanh toán của người vay, tính
khả thi của dự án…Thẩm định là cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay hay
không. Trong nhiều trường hợp đồng ý cho vay nhưng thấy phương án của khách
hàng chưa hợp lý ngân hàng có thể tham gia góp ý cho khách hàng hoàn thiện sau
đó xác định số tiền vay, thời gian vay và mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp sử dụng vốn vay hiệu quả làm tiền đề cho việc thu hồi cả vốn lẫn
lãi đúng hạn của ngân hàng. Do vậy, thẩm định được coi là một trong nhưng khâu
quan trọng nhất quyết định đến chất lượng của mỗi khoản cho vay. Vì vậy chính
sách tín dụng của ngân hàng là nhân tố có ảnh hưởng khá lớn; đứng thứ hai trong
Các điều kiện khác của DNNVV
những nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV.
Vốn tự có của DNNVV
Tài sản thế chấp của DNNVV
Uy tín của DNNVV
Chính sách tín dụng của BIDV
Năng lực của DNNVV
- 0.500 1.000 1.500 2.000 2.500 3.000
Hình 4.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV
68
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Trong hoạt động kinh doanh, tiếp cận được nguồn vốn tín dụng đối với các
doanh nghiệp sẽ là nguồn hỗ trợ to lớn đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Công tác quyết định cho vay rất quan trọng đối với ngân hàng và khách hàng cũng
như nền kinh tế. Việc phân tích đánh giá những nhân tố trọng tâm chi phối là rất
quan trọng, là cơ sở để xây dựng chính sách phù hợp, tìm giải pháp đẩy mạnh phát
triển.
Với mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn đã đạt được một số kết quả:
Trước hết, đã trình bày một cách có chọn lọc và hệ thống một số vấn đề cơ bản về
rủi ro tín dụng, phân loại tín dụng, nguyên tắc của tín dụng, vai trò của tín dụng, thị
trường tín dụng, khái niệm, đặc điểm của DNNVV, tín dụng ngân hàng đối với
DNVVN.
Thứ hai, đánh giá một cách tổng quan tình hình phát triển kinh tế của
DNVVN. Trọng tâm trong chương này là phân tích thực trạng về các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định cho vay của BIDV đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình
Dương. Phân tích vấn đề đặt ra trên cơ sở: phân tích thực trạng số liệu thống kê về
họat động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương
dùng mô hình hồi quy phân tích. Kết quả uớc lượng mô hình hồi quy cho thấy
những nhân tố ảnh hưởng quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV
trên địa bàn tỉnh Bình Dương là: uy tín, năng lực, vốn tự có, tài sản thế chấp, các
điều kiện khác của DNNVV và chính sách tín dụng của BIDV.
Thứ ba, trên cơ sở những kết quả phân tích trong các chương trước để đưa ra
quan điểm, mục tiêu đề xuất giải pháp và kiến nghị, đề tài đã nêu ra các cơ sở khoa
học để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quyết định cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
69
Thứ tư, từ kết quả nghiên cứu đã xác định được chiều hướng và mức độ
tương quan của những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV tại
BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo thứ tự như sau: Năng lực, chính sách tín
dụng, uy tín, tài sản thế chấp, vốn tự có, các điều kiện khác. Trên cơ sở đó đưa ra
những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quyết định cho vay
DNNVV tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn vẫn không tránh khỏi thiếu
sót.Tôi kính mong nhận được những đóng góp quý báu từ Quý Thầy Cô và những
đọc giả có quan tâm đến những vấn đề này để luận văn được hoàn thiện hơn.
5.2 Khuyến nghị
Những khuyến nghị chung dựa trên kết qủa nghiên cứu định lượng:
- Đối với biến Năng lực thuộc nhóm có tương quan dương cao. Đây là nền
tảng cốt lõi của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, DNNVV
phải không ngừng cải thiện năng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng
thời với đó là việc đưa ra những bộ tiêu chí đánh giá của ngân hàng về năng lực
doanh nghiệp một cách toàn diện và sát với thực tế; phù hợp với địa bàn và từng
ngành nghề hoạt động cụ thể.
- Đối với biến Chính sách tín dụng thuộc nhóm có tương quan cao. Trong bối
cảnh phát triển nhanh của nền kinh tế và nhóm DNNVV thì ngân hàng phải có
những chính sách tín dụng phù hợp để đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng quan
trọng này. Ngoài ra việc thông tin đến các DNNVV và các cơ quan ban ngành hiểu
về chính sách tín dụng của ngân hàng cũng rất quan trọng. Điều này góp phần tạo
nên cầu nối giữa DNNVV và ngân hàng từ đó nâng cao hiệu quả công tác quyết
định cho vay DNNVV tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Đối với biến Uy tín thuộc nhóm có tương quan cao. Trong thời buổi kinh tế
70
thị trường, hội nhập quốc tế thì uy tín, giá trị thương hiệu của doanh nghiệp là khá
quan trọng. Đây là tiêu chuẩn quan trọng đánh giá sự thừa nhận của xã hội về hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, bản thân các DNNVV cũng
đang dần định hình thương hiệu và xây dựng uy tín trên thị trường. Về phía ngân
hàng, với việc chia sẽ thông tin lịch sử giao dịch khách hàng qua mạng của ngân
hàng nhà nước, kết hợp với việc khai thác những thông tin khác từ các cơ quan ban
ngành, hiệp hội DNNVV, các khách hàng khác, …. là những cơ sở để ngân hàng có
thể đánh giá được uy tín của doanh nghiệp.
- Đối với biến Tài sản thế chấp thuộc nhóm có tương quan thấp. Trước đây
các DNNVV khi đến vay vốn ngân hàng chỉ nghĩ đến tài sản thế chấp. Thực tế thì
tài sản thế chấp chỉ là một điều kiện và có tương quan thấp đến quyết định cho vay
của ngân hàng. Vì vậy, khi có những phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả thì
doanh nghiệp có thể đề xuất ngân hàng cấp tín dụng mà không bắt buộc phải có
nhiều tài sản thế chấp tốt. Về phía ngân hàng cũng dần hoàn thiện quy trình, quy
định về quyết định cho vay với nhiều hướng mở về tài sản thế chấp để tạo điều kiện
cho những DNNVV có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả có thể tiếp cận
dòng vốn. Ngoài ra ngân hàng cũng linh hoạt trong việc nhận thế chấp tài sản của
khách hàng như nhận bảo lãnh của cơ quan nhà nước, bảo lãnh của hiệp hội
DNNVV, bảo lãnh của doanh nghiệp đứng đầu chuỗi cung ứng, ….
- Đối với biến Vốn tự có thuộc nhóm có tương quan thấp. Khi DNNVV đề
nghị vay vốn ở ngân hàng thì phải tham gia vốn tự có ở mức độ nhất định song đây
là một điều kiện mở có thể xem xét các điều kiện thay thế. Với những phương án
kinh doanh phù hợp ngân hàng kiểm soát được toàn bộ dòng tiền, bổ sung thêm tài
sản thế chấp để bù phần vốn tự có, doanh nghiệp có uy tín lớn thì có thể cấp tín
dụng đến 100% phương án vay. Tuy nhiên đây cũng là biến có tương quan dương
nên DNNVV cũng nên thực hiện huy động vốn tự có của chủ sở hữu để thể hiện
mức độ cam kết; đồng thời giảm bớt chi phí lãi vay.
71
- Đối với biến Các điều kiện khác thuộc nhóm có tương quan thấp. Hệ thống
quản lý kinh tế của Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương ngày càng hoàn thiện.
Bản thân DNNVV khi hoạt động cũng đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh;
ngoài ra còn có sự kiểm tra giám sát thường xuyên của các ban ngành. Vì vậy, ngoài
những ngành nghề đặc thù thì đa số ngành nghề kinh doanh đều có thể tiếp cận
nguồn vốn ngân hàng. Về phía ngân hàng nhằm giảm thiểu thủ tục hành chính thì
công tác đánh giá những điều kiện cho vay cũng nên có những cải thiện; tận dụng
khai thác tốt hơn thông tin từ các cơ quan ban ngành, mạng internet, hoàn thiện quy
trình kiểm tra sử dụng vốn vay ngắn gọn phù hợp tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu
quả; từ đó giúp gỡ bỏ những rào cản về tiếp cận vốn vay của DNNVV.
Như đã trình bày ở những phần trước với nghiên cứu lặp lại nhằm làm sáng
tỏ những lý thuyết đã được thừa nhận ở phạm vi mẫu là BIDV tại khu vực tỉnh Bình
Dương thì mục đích của tác giả là đưa ra những khuyến nghị phù hợp để giải quyết
sự cấp thiết của vấn đề đề tài đề cập đến là cải thiện khả năng quyết định cho vay
DNNVV của BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Cụ thể như sau:
Đối với các ban ngành
Đối với BIDV
Khuyến nghị
Đối với DNNVV
Hình 5.1: Các khuyến nghị
72
5.2.1 Đối với các ban ngành có liên quan
Tích cực triển khai thi hành và hỗ trợ thi hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP
ngày 11/03/2018 của Chính Phủ về Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ban hành những chính sách riêng của tỉnh áp dụng đặc thù cho khu vực tỉnh
Bình Dương để phát triển tối đa tiềm năng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Qua đó tăng dần tỷ trọng đóng góp của thành phần kinh tế này vào tổng thể kinh tế
chung của tỉnh.
Cải cách và nâng cấp các thủ tục hành chính điều kiện kinh doanh nhằm tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tổ chức các hội nghị tọa đàm là diễn đàn kết nối thông tin và kênh phản hồi
giữa ngân hàng và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tăng cường cơ chế giám sát của cơ quan pháp luật về việc kê khai tài sản và
chứng nhận hồ sơ vay (Chỉ đạo các phường khi xác nhận).
Cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể rõ ràng kèm theo đó là chế tài đủ
mạnh và giao cho cơ quan thuế kết hợp với quản lý thị trường và chính quyền địa
phương chịu trách nhiệm giám sát việc kê khai tài sản doanh nghiệp có đúng với
thực tế hay không, việc kê khai thuể đúng quy định.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian quan hệ tín dụng có ảnh hưởng đến
quyết định cấp tín dụng của Ngân hàng. Thời gian quan hệ tín dụng càng lâu thì
càng dễ được chấp thuận cho vay do trong suốt thời gian quan hệ tín dụng trước đó
ngân hàng đã thu thập được các thông tin mềm của khách hàng để ra quyết định cho
vay ở những lần sau. Đồng thời nếu thông tin được chia sẻ thì khách hàng vay vốn
phải cẩn trọng hơn trong kinh doanh, vay trả nợ đúng hạn hơn vì bất kỳ thông tin
xấu nào cũng được các TCTD biết đến và cơ hội vay vốn sẽ bị hạn chế. Do đó tác
giả kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần đẩy mạnh hoạt động của
73
Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Ngoài báo cáo dư nợ, lịch sử nợ xấu, xếp hạng
tín dụng và thông tin về tài sản bảo đảm nợ vay…. CIC nên liên kết với thông tin
với các cơ quan ban ngành như Bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên
môi trường…nhằm cung cấp thông tin doanh nghiệp đa chiều cho hệ thống ngân
hàng làm cơ sở để cấp tín dụng. Số lượng thông tin ngân hàng có được về doanh
nghiệp càng lớn càng giảm bớt tình trạng bất cân xứng thông tin khi xét duyệt cho
vay, giúp ngân hàng nới lỏng bớt các điều kiện về tài sản bảo đảm khi cho vay
doanh nghiệp. Ví dụ như thông tin về doanh nghiệp đang nợ thuế, nợ bảo hiểm xã
hội… là yếu tố giúp ngân hàng đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Liên kết với cơ quan thuế xây dựng hệ thống dữ liệu tài chính các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên hệ thống thông tin để tăng tính minh bạch của các báo cáo
thuế, báo cáo tài chính của Doanh nghiệp, giúp các ngân hàng đánh giá đúng năng
lực của doanh nghiệp khi thẩm định vay vốn.
5.2.2 Đối với hệ thống BIDV
Cần có những hướng dẫn cụ thể đối với quy trình và đặc điểm cho vay
DNNVV do đặc điểm về trình độ văn hóa, về vốn và môi trường kinh doanh vì vậy
cần cử những cán bộ tín dụng có đủ kiến thức chuyên môn lẫn kinh nghiệm tiếp xúc
với khách hàng. Thường xuyên có những buổi tiếp xúc trực tiếp để nắm bắt nhu cầu
của khách hàng từ đó có thêm thông tin để đưa ra những giải pháp cụ thể.
Có thể vận dụng các giải pháp trong thực tiễn để mở rộng quan hệ tín dụng
với các DNNVV, đặc biệt là có thể xem xét để phát triển hình thức cho vay tín chấp
đối với các Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH một thành viên và các doanh
nghiệp siêu nhỏ.
Đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng dành cho khác hàng DNNVV:
DNNVV ở tại từng địa bàn có những đặc điểm, tiềm năng khai thác khác nhau nên
các hình thức tín dụng phải được thiết kế phù hợp với đối tượng DNNVV.
74
Có định hướng phát triển sản phẩm tín dụng cho khu vực DNNVV: Xây
dựng các gói sản phẩm dịch vụ chuyên biệt theo đặc thù kinh doanh của từng nhóm
khách hàng DNNVV: khách hàng xuất nhập khẩu, khách hàng hoạt động trong
chuỗi cung ứng của doanh nghiệp đầu ngành, khách hàng doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo (Start up), khách hàng doanh nghiệp dịch vụ, khách hàng doanh nghiệp
phát triển công nghệ 4.0…. Lựa chọn các sản phẩm và hình thức bảo đảm phù hợp
với đặc thù của từng ngành nghề kinh doanh của DNNVV. Xây dựng chính sách
dành riêng cho đối tượng khách hàng DNNVV: ưu đãi mức lãi suất, linh hoạt
phương thức cho vay, thời hạn vay, tạo điều kiện cho khách hàng được ân hạn, gia
hạn nợ gốc và lãi, giúp doanh nghiệp không phải trả lãi phạt do trễ hạn, giảm áp lực
các khoản nợ đến hạn, ưu tiên các khoản phí cho các DNNVV khi sử dụng các gói
sản phẩm của BIDV.
Đối với các DNNVV mới quan hệ tín dụng lần đầu, nếu dự án, phương án
khả thi thì ngân hàng có thể tạo điều kiện để việc giải ngân được nhanh chóng với
những ưu đãi về lãi suất thấp hơn và số tiền vay được nhiều hơn các DNNVV thông
thường khác.
Có các hoạt động Maketing: để DNNVV nắm được những chương trình,
chính sách mà ngân hàng dành cho DNNVV nhằm nâng cao tính hợp tác trong quá
trình quan hệ tín dụng.
Tăng cường hoạt động tư vấn cho khách hàng DNNVV: tư vấn không chỉ
dừng lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng hoàn thiện hồ sơ
tín dụng mà là cùng khách hàng xem xét tín hiệu quả của dự án trên cơ sở đó giúp
khách hàng lập phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
Thường xuyên cập nhật sự biến động của thị trường: nhằm có những cảnh
báo sớm, những nhận định chính xác trong từng thời kỳ cho hoạt động tín dụng đối
với toàn bộ nền kinh tế nói chung và DNNVV Bình Dương nói riêng. Ngân hàng
phải đánh giá đúng tình hình kinh tế, những biến động bất thường có thể xảy ra.
75
Qua đó, nhận định được ngành nghề kinh doanh nào, đối tượng DNNVV nào đang
gặp phải rủi ro. Từ đó, giúp đánh giá được khách hàng có uy tín, giảm được nợ xấu,
nợ quá hạn nâng cao được chất lượng tín dụng cho đối tượng DNNVV.
Hoàn thiện mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng cho DNNVV: ngân
hàng thường xuyên cập nhật thông tin về khách hàng, xếp hạng tín dụng cho khách
hàng thường xuyên, định kỳ trước trong và sau khi cho vay.
Hợp tác với các tổ chức, các hiệp hội trong việc cho vay hỗ trợ DNNVV:
Tiếp tục thực hiện mô hình liên kết Ngân hàng – Doanh nghiệp nhằm gắn kết cơ
quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp và ngân hàng thương mại, thực hiện cho vay
tín chấp trên cơ sở quản lý dòng tiền. Theo đó, ngân hàng sẽ không giải ngân trực
tiếp cho DNNVV mà chỉ giải ngân cho đối tác theo từng hợp đồng thanh toán, theo
tiến độ của dự án, với cách giải ngân này, dòng vốn được đảm bảo sử dụng đúng
mục đích xin vay, đúng theo quy định tại Thông tư số 21/2017/TT-NHNN ngày
29/12/2017 về sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân cho vay đối với khách
hàng, giảm bớt rủi ro cho DNNVV và ngân hàng.
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với DNNVV: đào tạo cán bộ
chuyên biệt về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, thẩm định dự án đầu tư, để
có đánh giá chính xác về tính khả thi của dự án. Điều này, giúp cho quá trình xét
duyệt cho vay được chính xác hơn, tránh tình trạng cho vay các dự án, phương án
không khả thi nhưng lại từ chối dự án tốt. Phân công các cán bộ theo năng lực và sở
trường giúp phát huy hết khả năng của từng cán bộ nhằm đem lại hiệu quả cho công
việc.
Cơ sở để đưa ra quyết định cho vay bao gồm nhiều nhân tố ảnh hưởng như
uy tín, thái độ, năng lực, vốn tự có, tài sản thế chấp, các điều kiện khác, chính sách
tín dụng của ngân hàng. Kết quả phân tích tại chương 4 cho thấy tài sản đảm bảo trở
thành một điều kiện trong các quyết định cho vay. Điều này gây cản trở cho các
DNNVV khi tiếp cận nguồn vốn. Vì vậy, cần thay đổi nhận thức tài sản bảo đảm
76
trong hoạt động cho vay, xem tài sản bảo đảm chỉ là điều kiện bổ sung nhằm giảm
thiểu các rủi ro tín dụng, đồng thời nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng vay hoặc áp dụng các biện pháp bảo đảm khác như cam kết trả nợ thay.
Thông tin mềm là những thông tin có tính nội bộ, ví dụ thông tin về uy tín
của doanh nghiệp vay mà nhân viên tín dụng có được sau thời gian cho vay đối với
khách hàng. Thông tin mềm có thể thu thập trong quá trình giao tiếp với khách
hàng, thẩm định, kiểm tra giám sát món vay trước đó. Do đặc thù của doanh nghiệp
nhỏ và vừa là thông tin cứng (báo cáo tài chính, phương án kinh doanh…) có thể
tính tin cậy không cao nên thông tin mềm đóng vai trò quan trọng trong khi cấp tín
dụng cho đối tượng khách hàng này. Các ngân hàng cần xây dựng hệ thống lưu trữ
thông tin mềm khách hàng suốt thời gian khách hàng quan hệ tín dụng trước đó,
ngay cả những giao dịch phi tín dụng. Các thông tin mềm này là nguồn dữ liệu quan
trọng bổ sung cho nguồn thông tin cứng, giúp ngân hàng đánh giá rõ hơn về khách
hàng, mạnh dạng hơn khi cho vay và có thể giảm các điều kiện về tài sản bảo đảm.
Doanh nghiệp có quan hệ càng lâu với ngân hàng càng dễ được vay vốn. Do
đó các doanh nghiệp sẽ tận dụng các mối quan hệ từ ngân hàng mà doanh nghiệp
hay giao dịch về tài khoản, sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu vay vốn. Vì thế BIDV
phải thường xuyên cập nhật đổi mới công nghệ, đưa ra các sản phẩm dịch vụ dành
riêng cho đối tượng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chú trọng tới cung ứng dịch vụ
ngân hàng trọn gói, gắn việc cấp tín dụng với các dịch vụ tài chính khác như: tiền
gởi, dịch vụ tài khoản, dịch vụ chi trả lương ……để đáp ứng kịp thời nhu cầu sử
dụng của khách hàng, có như vậy BIDV mới có thể giữ chân được khách hàng cũ và
thu hút khách hàng mới duy trì mối quan hệ lâu dài với BIDV. Đồng thời trong quá
trình giao dịch, ngân hàng sẽ lưu trữ lịch sử giao dịch và đây sẽ là kho dữ liệu quan
trọng để ngân hàng tham khảo khi thẩm định hồ sơ vay vốn.
5.2.3 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tích cực thay đổi để đáp ứng những tiêu chuẩn cho vay của ngân hàng.
77
Các DNNVV tại địa bàn tỉnh Bình Dương cần phải nhìn nhận thực tế về
những yếu kém trong doanh nghiệp và từ đó tìm kiếm đến các hiệp hội để đƣợc hỗ
trợ nhiều hơn trong hoạt động kinh doanh.
Cần phải có sự hợp tác tốt đối với các chuyên gia nghiên cứu phục vụ cho
việc hỗ trợ các doanh nghiệp đề có được những chính sách hỗ trợ thích đáng hơn từ
kết quả nghiên cứu.
Chuyên nghiệp hóa trong tổ chức hoạt động bộ máy kế toán – tài chính để
tạo tính minh bạch và trung thực trong các báo cáo.
Đẩy mạnh, khai thác các kênh thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với cơ chế thị trường
Kết quả hồi quy cho thấy các thông tin về năng lực cụ thể là tình hình tài
chính của Doanh nghiệp có ảnh hưởng đến quyết định cho vay và số tiền cho vay.
Thông tin tài chính là yếu tố đầu vào quan trọng để ngân hàng đánh giá tình trạng
tài chính, năng lực của doanh nghiệp khi thẩm định vay vốn. Khi thông tin này thiếu
minh bạch ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc xác định được tình trạng sức khỏe
của doanh nghiệp như thế nào để cho vay hoặc nếu cho vay thì ngân hàng cũng đòi
hỏi tài sản đảm bảo để phòng ngừa rủi ro. Kết quả nghiên cứu đồng thời cho thấy tài
sản bảo đảm là là yếu tố có trọng số sau những yếu tố là năng lực DNNVV, uy tín
của DNVV và chính sách tín dụng của ngân hàng. Đây là hướng mở tạo điều kiện
cho những doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo chưa có nhiều nguồn lực tài chính.
Vì vậy, các DNNVV phải biết tận dụng được lợi thế của doanh nghiệp và xây dựng
phương án sản xuất kinh doanh phù hợp. Cùng với độ mở của chính sách trong giai
đoạn gần đây, năng lực cót lõi bảo đảm và uy tín giao dịch ngân hàng và trong
ngành thì DNNVV vẫn có thể tiếp cận được nguồn vốn BIDV nhanh với giá rẻ.
Do đó để tăng cường niềm tin của ngân hàng vào doanh nghiệp khi cho vay,
78
các doanh nghiệp cần thiết phải có thông tin tài chính rõ ràng, khi ngân hàng đã có
niềm tin vào doanh nghiệp thì các yêu cầu về tài sản đảm bảo, tỷ lệ vốn tự có sẽ
được nới lỏng, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận vốn vay hơn đồng thời mức lãi suất
cho vay ngân hàng ấn định sẽ giảm.
Kết quả hồi quy cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp có quan hệ càng lâu với ngân
hàng càng dễ được vay vốn. Do đó các doanh nghiệp cần tận dụng các mối quan hệ
từ ngân hàng mà doanh nghiệp hay giao dịch về tài khoản, sử dụng dịch vụ. Trong
quá trình giao dịch, ngân hàng đã lưu trữ lịch sử giao dịch và đây là kho dữ liệu
quan trọng để ngân hàng tham khảo khi thẩm định hồ sơ vay vốn. Nếu doanh
nghiệp quan hệ uy tín, sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng thì đây là yếu tố thuận
lợi cho doanh nghiệp để được ngân hàng chấp thuận khoản vay. Còn nếu doanh
nghiệp quan hệ với quá nhiều ngân hàng, khi đó các ngân hàng mới quan hệ lần đầu
không có các thông tin về lịch sử giao dịch và dĩ nhiên doanh nghiệp sẽ gặp bất lợi
khi tiếp cận vốn vay.
5.3 Hạn chế của nghiên cứu
Hiện nay, quyết định cho vay đối với DNNVV là vấn đề được cơ quan quan
tâm nhiều nhất. Tuy nhiên, cũng chưa được sự nhận thức cao của các doanh nghiệp,
việc quyết định cho vay cũng là một lĩnh vực rộng lớn khó đánh giá một cách chính
xác các chuẩn mực trên toàn diện khách hàng là các DNNVV khi đến liên hệ tiếp
cận vốn. Cho nên việc tiến hành khảo sát đòi hỏi phải mất nhiều thời gian và công
sức. Sự hạn chế và nhạy cảm trong việc thu thập thông tin có liên quan đến doanh
nghiệp dẫn đến kết quả khảo sát chưa phản ánh đầy đủ thông tin cần đánh giá.
Đề tài chỉ dừng lại ở phạm vi ngân hàng BIDV ở địa bàn tỉnh Bình Dương
chứ chưa mở rộng với quy quô tất cả các ngân hàng hay những khu vực lớn hơn.
Các giải pháp đưa ra chỉ mang tính đặc trưng ở mức phù hợp với tình hình
thực tế, ở thời điểm hiện tại.
79
5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo
Như bất kỳ một đề tài nghiên cứu nào, đề tài này không thể tránh khỏi những
hạn chế của nó, qua những hạn chế được nêu tác giả đề xuất hướng nghiên cứu
tiếp theo.
Nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu trong một phạm vi và đối tượng
hẹp là ngân hàng BIDV, không những thế trong điều kiện cho phép tác giả chỉ có
thể khảo sát ở địa bàn tỉnh Bình Dương. Để có một bức tranh tổng thể hơn cần có
thêm những nghiên cứu tương tự ở khu vực khác hay ngân hàng khác và đây cũng
chính là hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Đề tài nghiên cứu chung về việc quyết định cho vay DNNVV tại BIDV trên
địa bàn tỉnh Bình Dương chứ chưa nghiên cứu được ở những đối tượng khách hàng
khác. Nếu các nghiên cứu tiếp theo làm được điều này chúng ta có thể có thêm
nhiều sự so sánh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt:
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV 2013, 2014, 2015,
2016, 2017
2. Bộ kế hoạch và đầu tư, 2018. Báo cáo về các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Việt Nam 2017, Hà Nội. Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Châu Đỗ Trà Mi, 2018. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai
4. Hoàng Thị Tiến, 2015. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thừa Thiên Huế
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ
liệu nghiên cứu với SPSS. Hà nội: NXB Thống Kê.
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng
dụng trong kinh tế - xã hội. Hà Nội: NXB Thống Kê.
7. Hồ Diệu, 2001. Giáo trình tín dụng ngân hàng. Nhà xuất bản
Thống Kê
8. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học
trong kinh doanh. Nhà xuất bản lao động xã hội.
9. Nguyễn Hồng Hải, 2014. Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định cung ứng tín dụng DNNVV tại các NHTM trên địa bàn TP HCM,
Luận văn thạc sỹ kinh tế trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Thụy Mai Trinh (2010). Vận dụng mô hình Hồi Quy
Binary Logistic để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho
vay của Ngân hàng Thương Mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Chi
nhánh Đồng Nai
11. Nguyễn Thanh Dương, 2014. Vận dụng mô hình cấp tín dụng
cho SMEs, Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 16, trang 47-51.
12. Nguyễn Thế Bính, 2013. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ
trợ phát triển doanh nhiệp nhỏ và vừa và bài học cho Việt Nam. Tạp chí
phát triển và Hội nhập, số 12, trang 21-29.
13. Phạm Lê Thông và Trần Thanh Nghiệp, 2013. Các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định cung ứng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở Thành Phố Cần Thơ. Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 86;
trang 41-47.
14. Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/4/2012, về việc phân
loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ. Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam.
15. Thông tư số 21/2017/TT-NHNN ngày 29/12/2017 về sử dụng
phương tiện thanh toán để giải ngân cho vay đối với khách hàng. Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam.
16. Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016, Quy định về
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đối với khách hàng, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
17. Tổng cục thống kê, 2018. Kết quả điều tra cơ sở kinh tế, hành
chính sự nghiệp năm 2017, Hà Nội. Nhà xuất bản thống kê.
18. Trầm Thị Xuân Hương và các cộng sự, 2011. Giáo trình
nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
Nhà xuất bản Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.
19. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình quản trị ngân hàng thương
mại. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản lao động xã hội.
20. Trương Quang Thông, 2010. Tài trợ tín dụng ngân hàng cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố HCM. Nhà xuất bản Tài Chính.
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
21. Akoten, J.E., Sawada, Y. & Otsuka, K. (2006). The
determinants of credit access and its impacts on micro and small
enterprises: The case of garment producers in Kenya, Economic
development and cultural change, 54 (4), pp. 927-944, available at:
22. Alex Reuben Kira1 & Zhongzhi He1 (2012). The Impact of
Firm Characteristics in Access of Financing by Small and Medium-sized
Enterprises in Tanzania. International Journal of Business and
Management.
23. Berger, A., N. & Udell, G., F. (1995). Relationship lending
and lines of credit in small firm finance. Journal of Business, vol 68,
351-381
24. Berger, A., N. & Udell, G., F. (2002). Small Business Credit
Availability and Relationship Lending: The Importance of Bank
Organisational Structure. The Economic Journal, Vol. 112, No. 477, pp.
aF32-F53
25. Berger, A., N. & Udell, G., F. (2004). The institutional
memory hypothesis and the procyclicality of bank lending
behavior.Journal of Financial Intermediation, vol 13(4), 458-495.
26. Borensztein, E. & Lee, J-W. (2002). Financial crisis and
credit crunch in Korea: evidence from firm-level data. Journal of
Monetary Economics, vol 49(4), 853- 875.
27. David Smith (2014). Before Applying for a Loan, Consider
the 5 C’s of Credit.
28. Degryse H.&Van Cayseele P.(1999). Relationship Lending
within a Bank Based System: Evidence from European Small Business
Date. Mimeo Tillburg University
29. Ed Lette (2011). Banks use the 5 “C”s of lending to make
business loans
30. Harhoff, D. & Korting, T. (1998). Lending relationships in
Germany - Empirical evidence from survey data. Journal of Banking &
Finance, vol 22(10-11), 1317-1353
31. Hofmann B.2 (2001). The Diterminant of Private Sector in
Indusstrialised countries: Do Property Prices Matter? BIS Working
paper
32. Kira, A.R. & He, Z. (2012). The Impact of Firm
Characteristics in Access of Financing by Small and Mediumsized
Enterprises in Tanzania. International Journal of Business and
Management, 7 (24), p. 108, available
at:
33. Mathias Dewwatripont & Eric Maskin (1995). Credit and
efficiency in centrailized and decentralized economíc. ULB
Instintutional Repository 2013/9603, Universe Libre de Bruexelles.
34. Mulaga, A.N. (2013). Analysis of External Financing Use: A
Study of Small and Medium Enterprises in Malawi. International Journal
of Business & Management, 8 (7), pp. 55-64, available at:
Agumba (2016). Determinants Predicting Credit Accessibility within
35. Olanrewaju Abdul Balogun, Ansary Nazeemand Justus Ngala
Small and Medium-Sized Enterprises in the South African Construction
Industry. Procedia Engineering 164(2016),p473-48
36. Ongena, S. & Smith, D., C. (2001). The duration of bank
relationships. Journal of Financial Economics, vol 61(3), 449-475.
37. Paul Clarkin (2012). The 5 C’s of Lending
38. Tabachnick, G.G. and Fidell, L.S., 2007. Experimental
Designs Using ANOVA. Belmont, CA: Duxbury.
39. Takeo Hoshi & Anil Kashyap & David Scharfstein (1993). The
Choice Between Public and Private Debt: An Analysis of Post –
Deregulation Corporate Financing in Japan. NBER Working Papers
4421, National Bureau of Economic Research, Inc.
40. Thanh, V., Cuong, T.T., Dung, B.U.I. & Chieu, T.D.U.C.
(2011). Small and Medium Enterprises Access to Finance in Vietnam. In
C. Harvie, S. Oum, and D. Narjoko (Ed.), Small and Medium
Enterprises (SMEs) Access to Finance in Selected East Asian
Economies Jakarta: ERIA, pp. 151-192.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Buổi Nội dung thảo luận Kết quả
Buổi 1: ngày Thảo luận với TS Lê Thẩm Các thuật ngữ tiếng Anh nên
10/08/2018 Dương (người hướng dẫn khoa được dịch sang Tiếng Việt xác
học), thời gian khoảng 1 giờ. nghĩa như sau:
Nội dung trao đổi làm rõ các - Character: uy tín, thái độ
thuật ngữ tiếng Anh về các nhân - Capacity: năng lực tố ảnh hưởng đến quyết định cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa và - Capital: vốn tự có
tham khảo ý kiến của Tiến Sĩ và
- Collateral: tài sản thế chấp loại bỏ một số câu hỏi khó hiểu
trong bảng câu hỏi được dịch từ - Conditions: các điều kiện tiếng Anh không phù hợp tại Việt
Nam - Loan decision: quyết định
cho vay
- Credit policy: chính sách tín
dụng
Từ đó dự thảo bảng câu hỏi
nháp lần 1
Buổi 2: ngày Thảo luận nhóm gồm 01 trưởng Nhận phản hồi về các thuật
12/08/2018 phòng tín dụng Doanh nghiệp ngữ trong bảng câu hỏi, câu
(chị Châu), 01 trưởng nhóm tín hỏi khảo sát mà đối tượng khảo
dụng (anh Khánh), 02 chuyên sát không hiểu hoặc cùng 1 câu
viên tín dụng Doanh nghiệp (anh hỏi cả 4 đối tượng trả lời khác
Đồng và chị Trang) tại BIDV nhau….
Bình Dương, thời gian khoảng 1 Từ đó điều chỉnh bảng câu hỏi giờ. nháp lần 2
Nội dung kiểm tra, đánh giá của
đối tượng khảo sát về bảng câu
hỏi, ghi nhận các phản hồi không
hiểu nội dung câu hỏi
Buổi 3: ngày Thảo luận với TS Lê Thẩm Người hướng dẫn khoa học đã
13/08/2018 Dương thời gian khoảng 1 giờ. tư vấn làm rõ nghĩa vụ hơn các
thuật ngữ để tác giả thực hiện Nội dung tiếp tục điều chỉnh bảng điều chỉnh bảng câu hỏi nháp câu hỏi tập trung các thuật ngữ lần 3 tác giả đã điều chỉnh theo kết quả
của bổi thảo luận thứ 2.
Buổi 4: ngày Thảo luận nhóm gồm 01 Phó 2 câu hỏi về Uy tín của
15/08/2018 Giám đốc Phụ Trách Khách hàng DNNVV, 1 câu hỏi về Năng
doanh nghiệp (Anh Hà), 01 Phó lực của DNNVV và 2 câu hỏi
phòng Quản trị tín dụng (chị về chính sách tín dụng của
Linh), 01 chuyên viên quản trị tín DNNVV tiếp tục được điều
dụng (chị Thu), 01 chuyên viên chỉnh cho phù hợp và dễ hiểu
quản lý rủi ro (chị Nga) tại BIDV theo phản hồi của nhóm thảo
Nam Bình Dương, thời gian luận lần 2. Tác giả tiếp tục điều
khoảng 1 giờ. chỉnh để có bảng câu hỏi nháp
lần 4 để thực hiện khảo sát sơ Nội dung tiếp tục đánh giá về bộ. việc hiểu nội dung và các từ ngữ
của bảng câu hỏi nháp lần 3
PHỤ LỤC B: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Phần I: Giới thiệu
Xin chào anh/chị
Tôi là Lê Thị Huyền Trang, nhân viên tín dụng tại BIDV Bình Dương.
Hiện nay, tôi đang thực hiện một nghiên cứu khoa học với đề tài nghiên cứu: Các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV trên
địa bàn tỉnh Bình Dương. Tôi mong các anh/chị cung cấp cho tôi một vài thông tin
liên quan đến đề tài này. Tất cả ý kiến của các anh/chị đều được ghi nhận và giúp
ích cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Phần II: Xác định các yếu tố thể hiện đặc trưng của phong cách lãnh đạo
- Theo anh/chị các yếu tố nào thể hiện đặc trưng của Uy tín, thái độ DNNVV.
Yếu tố nào chị, anh/chị vui lòng đánh dấu “X”. Nếu có góp ý gì thêm vui lòng ghi
chú ở cột “Ý kiến thảo luận”.
STT Yếu tố Đồng ý Thảo luận
Lịch sử quan hệ với ngân hàng 1
Uy tín, trình độ học vấn của doanh nghiệp, 2 chủ sở hữu và ban điều hành
Thương hiệu, phân khúc thị trường, định 3 hướng kinh doanh
- Theo anh/chị các yếu tố nào thể hiện đặc trưng của Năng lực DNNVV. Yếu tố
nào chị, anh/chị vui lòng đánh dấu “X”. Nếu có góp ý gì thêm vui lòng ghi chú ở
cột “Ý kiến thảo luận”.
STT Yếu tố Đồng ý Thảo luận
1 Số năm hoạt động trong ngành
Quy mô hoạt động (tổng tài sản, cơ sở hạ
2 tầng, máy móc thiết bị, số lượng lao động,
thị phần,…).
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
3 (doanh thu, lợi nhuận, tốc độ tăng
trưởng,…).
- Theo anh/chị các yếu tố nào thể hiện đặc trưng của Vốn tự có DNNVV. Yếu
tố nào chị, anh/chị vui lòng đánh dấu “X”. Nếu có góp ý gì thêm vui lòng ghi chú ở
cột “Ý kiến thảo luận”.
STT Yếu tố Đồng ý Thảo luận
Tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án 1
Luân chuyển dòng vốn: vòng quay vốn lưu 2 động, dòng tiền dự án.
Giá trị nguồn vốn đã đầu tư vào doanh 3 nghiệp
- Theo anh/chị các yếu tố nào thể hiện đặc trưng của Tài sản thế chấp DNNVV.
Yếu tố nào chị, anh/chị vui lòng đánh dấu “X”. Nếu có góp ý gì thêm vui lòng ghi
chú ở cột “Ý kiến thảo luận”.
Yếu tố Đồng ý Thảo luận STT
Thanh khoản của tài sản: tiền gửi, bất động 1 sản, bảo lãnh,…
Tỷ lệ tài sản bảo đảm và cam kết kèm theo:
2 có tài sản, tín chấp với tỷ lệ bao nhiêu %, có
cam kết trả nợ thay của bên thứ ba.
Nguồn gốc tài sản: của chính bên vay hay 3 bảo lãnh của bên thứ ba
- Theo anh/chị các yếu tố nào thể hiện đặc trưng của Các điều kiện khác
DNNVV. Yếu tố nào chị, anh/chị vui lòng đánh dấu “X”. Nếu có góp ý gì thêm vui
lòng ghi chú ở cột “Ý kiến thảo luận”.
Yếu tố Đồng ý Thảo luận STT
Khả năng đáp ứng các điều kiện kinh doanh 1 của pháp luật
Mục đích sử dụng vốn vay (nội dung thanh
2 toán, hình thức thanh toán, tiến độ thanh
toán,..) ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay
Diễn biến thị trường: tình hình nền kinh tế,
3 nguồn cung đầu vào, thị trường đầu ra, đối thủ
cạnh tranh.….
- Theo anh/chị các yếu tố nào thể hiện đặc trưng của Chính sách tín dụng ngân
hàng. Yếu tố nào chị, anh/chị vui lòng đánh dấu “X”. Nếu có góp ý gì thêm vui lòng
ghi chú ở cột “Ý kiến thảo luận”.
STT Yếu tố Đồng ý Thảo luận
Chính sách tiếp thị: thuộc nhóm khách hàng
mở rộng tiếp thị, thực hiện nhiều chương trình
1 động lực phát triển, tham gia nhiều hoạt động
marketing, giới thiệu sản phẩm để tiếp cận
nhóm khách hàng mục tiêu.
Định hướng cấp tín dụng: phân khúc khách
hàng mục tiêu và ưu tiên cấp tín dụng; phân bố
2 nguồn lực để phục vụ khách hàng như nhân
lực, vật lực, hạn mức tín dụng; đặt mục tiêu về
chỉ tiêu, định hướng phát triển cụ thể.
Chính sách cấp tín dụng: có cơ chế riêng về tài
sản bảo đảm, lịch sử quan hệ tín dụng, quy
định về vốn tự có, điều kiện khác; có nhiều sản
phẩm riêng đặc thù để đáp ứng nhu cầu của
3 từng ngành nghề và phương thức sản xuất kinh
doanh; việc thẩm định phương án dự án theo
phương pháp dòng tiền, những cách tiếp cận
phù hợp tập trung vào hiệu quả của dự án,
phương án.
- Theo anh/chị thì ngoài các yếu tố trên, còn những yếu tố nào thể hiện đặc
trưng của những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV? Tại sao?
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của anh/chị.
PHỤ LỤC C: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào Anh/Chị,
Tôi hiện Lê Thị Huyền Trang đang là sinh viên cao học khóa 18 chuyên ngành
Tài chính – ngân hàng thuộc trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay tôi đang tiến hành một nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Anh/chị vui lòng dành chút thời gian điền thông tin vào các câu hỏi dưới đây. Xin
lưu ý rằng không có câu trả lời nào của Anh/chị là đúng hay sai mà tất cả đều có giá
trị cho nghiên cứu này. Tôi xin cam đoan các thông tin được cung cấp từ các anh
chị sẽ được giữ bí mật tuyệt đối và chỉ được dùng vào mục đích phục vụ cho nghiên
cứu này.
Hướng dẫn trả lời: Vui lòng đánh dấu “X” vào ô trả lời hay thể hiện mức độ
đồng ý của Anh/chị. Rất mong Anh/chị đọc từng câu và trả lời trung thực với suy
nghĩ của mình theo thang điểm từ 1 đến 5 (1 = hầu như không, 2 = hiếm khi, 3 = đôi
khi, 4 = thường xuyên, 5 = luôn luôn).
Tiêu chí Mức độ Stt
Uy tín, thái độ của DNNVV I
Lịch sử quan hệ với ngân hàng lâu năm, trả nợ tốt ảnh 1 2 3 4 5 1 hưởng lớn đến quyết định cho vay
Uy tín, trình độ học vấn của doanh nghiệp, chủ sở hữu
2 và ban điều hành đều rất tốt ảnh hưởng lớn đến quyết 1 2 3 4 5
định cho vay
Đã tạo lập được thương hiệu, phân khúc thị trường
3 riêng biệt hoặc phù hợp, định hướng kinh doanh rõ 1 2 3 4 5
ràng và khả thi ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay
Năng lực của DNNVV II
Đã hoạt động lâu năm trong ngành ảnh hưởng lớn đến 1 2 3 4 5 1 quyết định cho vay
Quy mô hoạt động rất lớn (tổng tài sản, cơ sở hạ tầng,
2 máy móc thiết bị, số lượng lao động, thị phần,…) ảnh 1 2 3 4 5
hưởng lớn đến quyết định cho vay
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh rất tốt và đang
trong giai đoạn tăng trưởng (doanh thu, lợi nhuận, tốc 1 2 3 4 5 3 độ tăng trưởng,…) ảnh hưởng lớn đến quyết định cho
vay.
Vốn tự có của DNNVV III
Tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án càng cao ảnh 1 2 3 4 5 1 hưởng lớn đến quyết định cho vay
Luân chuyển dòng vốn tốt và hiệu quả (vòng quay vốn
2 lưu động, dòng tiền dự án) ảnh hưởng lớn đến quyết 1 2 3 4 5
định cho vay
Giá trị nguồn vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp rất cao 1 2 3 4 5 3 ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay
Tài sản thế chấp của DNNVV IV
Tài sản thanh toán cao theo thứ tự: tiền gửi, bất động
1 sản, bảo lãnh,… ảnh hưởng lớn đến quyết định cho 1 2 3 4 5
vay
Tỷ lệ tài sản bảo đảm cao và có nhiều cam kết kèm
theo (có tài sản, tín chấp với tỷ lệ bao nhiêu %, có 1 2 3 4 5 2 cam kết trả nợ thay của bên thứ ba) ảnh hưởng lớn đến
quyết định cho vay
Nguồn gốc tài sản đa phần của chính bên vay, bao
3 gồm ít bảo lãnh của bên thứ ba ảnh hưởng lớn đến 1 2 3 4 5
quyết định cho vay
Các điện kiện khác của DNNVV V
Khả năng đáp ứng các điều kiện kinh doanh của pháp
1 luật tốt và linh hoạt ảnh hưởng lớn đến quyết định cho 1 2 3 4 5
vay
Mục đích sử dụng vốn vay (nội dung thanh toán, hình
2 thức thanh toán, tiến độ thanh toán,..) ảnh hưởng lớn 1 2 3 4 5
đến quyết định cho vay
Diễn biến thị trường tốt, có nhiều triển vọng trong
tương lai (tình hình nền kinh tế, nguồn cung đầu vào, 1 2 3 4 5 3 thị trường đầu ra, đối thủ cạnh tranh.….) ảnh hưởng
lớn đến quyết định cho vay
Chính sách tín dụng của ngân hàng VI
Chính sách tiếp thị (thuộc nhóm khách hàng mở rộng
tiếp thị, thực hiện nhiều chương trình động lực phát
1 triển, tham gia nhiều hoạt động marketing, giới thiệu 1 2 3 4 5
sản phẩm để tiếp cận nhóm khách hàng mục tiêu) ảnh
hưởng lớn đến quyết định cho vay
Định hướng cấp tín dụng (phân khúc khách hàng mục
tiêu và ưu tiên cấp tín dụng; phân bố nguồn lực để
2 phục vụ khách hàng như nhân lực, vật lực, hạn mức 1 2 3 4 5
tín dụng; đặt mục tiêu về chỉ tiêu, định hướng phát
triển cụ thể) ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay
Chính sách cấp tín dụng ( có cơ chế riêng về tài sản
bảo đảm, lịch sử quan hệ tín dụng, quy định về vốn tự
có, điều kiện khác; có nhiều sản phẩm riêng đặc thù để
đáp ứng nhu cầu của từng ngành nghề và phương thức 1 2 3 4 5 3 sản xuất kinh doanh; việc thẩm định phương án dự án
theo phương pháp dòng tiền, những cách tiếp cận phù
hợp tập trung vào hiệu quả của dự án, phương án) ảnh
hưởng lớn đến quyết định cho vay
Anh/Chị vui lòng cho biết các thông tin cá nhân:
1. Nơi làm việc Bình Dương Nơi khác
2. Vị trí công tác Nhân viên/Chuyên viên Cán bộ quản lý
3. Thâm niên công tác Dưới 1 năm Trên 1 năm
4. Giới tính anh/chị Nam Nữ
5. Trình độ học vấn Đại học trở lên Dưới Đại học
PHỤ LỤC D: PHÂN TÍCH HỆ SỐ CRONBACH ALPHA
BIẾN UYTIN
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.795 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Item-Total Alpha if Item
Correlation Deleted
7.36 3.376 .614 .747 UYTIN1
7.35 3.301 .635 .725 UYTIN2
7.40 3.147 .666 .691 UYTIN3
BIẾN NANGLUC
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.818 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted Variance if Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
NANGLUC1 7.04 .692 .728 3.580
NANGLUC2 7.02 .670 .750 3.406
NANGLUC3 7.01 .650 .769 3.607
BIẾN VONTUCO
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.740 3
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Item- Cronbach's
if Item Variance if Total Alpha if Item
Deleted Item Deleted Correlation Deleted
VONTUCO1 7.50 2.732 .609 .600
VONTUCO2 7.46 3.160 .516 .709
VONTUCO3 7.49 2.841 .571 .646
BIẾN TSTC
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.782 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Item-Total if Item Deleted
Correlation
TSTC1 6.88 .602 3.319 .725
TSTC2 7.15 .654 3.117 .667
TSTC3 7.15 .605 3.363 .721
BIẾN CDKK
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.810 3
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Variance Corrected Cronbach's
if Item if Item Deleted Item-Total Alpha if Item
Deleted Correlation Deleted
CDKK1 7.12 2.683 .678 .726
CDKK2 6.93 3.777 .671 .768
CDKK3 7.08 2.604 .692 .712
BIẾN CSTD
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.785 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Cronbach's
Item Deleted Item Deleted Item-Total Alpha if Item
Correlation Deleted
CSTD1 7.41 .623 .712 2.782
CSTD2 7.33 .638 .694 2.550
CSTD3 7.36 .614 .721 2.677
PHỤ LỤC E: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
BIẾN ĐỘC LẬP
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .780 Adequacy.
Approx. Chi-Square 2639.581 Bartlett's Test of df 153 Sphericity Sig. .000
Total Variance Explained
Comp
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
onent
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulati
Total
% of
Cumulati
Total
% of
Cumulati
Variance
ve %
Variance
ve %
Variance
ve %
25.858
25.858
25.858
25.858 2.605
14.474
14.474
4.654
4.654
1
15.348
41.206
15.348
41.206 2.222
12.343
26.817
2.763
2.763
2
1.718
9.543
50.749 2.165
12.026
38.843
1.718
9.543
50.749
3
1.502
8.346
59.095 2.159
11.996
50.840
1.502
8.346
59.095
4
1.374
7.632
66.726 1.998
11.098
61.938
1.374
7.632
66.726
5
1.123
6.237
72.963 1.985
11.025
72.963
1.123
6.237
72.963
6
.598
3.324
76.287
7
.536
2.980
79.267
8
.519
2.881
82.148
9
.490
2.723
84.870
10
.467
2.595
87.465
11
.400
2.225
89.690
12
.396
2.203
91.892
13
.363
2.019
93.911
14
.347
1.928
95.839
15
.331
1.839
97.678
16
.304
1.691
99.369
17
.114
.631
100.000
18
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
UYTIN3 .854
UYTIN2 .821
UYTIN1 .796
CDKK2 .679 .629
NANGLUC3 .846
NANGLUC2 .835
NANGLUC1 .832
CSTD3 .820
CSTD2 .797
CSTD1 .794
TSTC3 .837
TSTC2 .817
TSTC1 .751
VONTUCO1 .803
VONTUCO2 .785
VONTUCO3 .778
CDKK3 .879
CDKK1 .812
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .779 Adequacy.
Approx. Chi-Square 2020.293 Bartlett's Test of df 136 Sphericity Sig. .000
Total Variance Explained
Comp
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
onent
Loadings
Loadings
Total % of
Cumulati
Total
% of
Cumulat
Total
% of
Cumulati
Variance
ve %
Variance
ive %
Variance
ve %
4.128
24.285
24.285
4.128
24.285
24.285
2.216
13.037
13.037
1
2.699
15.879
40.164
2.699
15.879
40.164
2.154
12.670
25.707
2
8.977
49.141
1.526
8.977
49.141
2.152
12.660
38.367
3
1.526
8.719
57.859
1.482
8.719
57.859
2.149
12.643
51.011
4
1.482
8.075
65.934
1.373
8.075
65.934
1.989
11.700
62.711
5
1.373
6.135
72.069
1.043
6.135
72.069
1.591
9.359
72.069
6
1.043
3.507
75.576
7
.596
3.153
78.729
8
.536
3.050
81.779
9
.519
2.882
84.661
10
.490
2.747
87.408
11
.467
2.353
89.761
12
.400
2.330
92.091
13
.396
2.138
94.229
14
.363
2.039
96.268
15
.347
1.945
98.212
16
.331
1.788
100.000
17
.304
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
NANGLUC3 .847
NANGLUC2 .834
NANGLUC1 .833
CSTD3 .820
CSTD2 .799
CSTD1 .795
TSTC3 .839
TSTC2 .814
TSTC1 .752
UYTIN3 .855
UYTIN2 .828
UYTIN1 .795
VONTUCO1 .803
VONTUCO2 .785
VONTUCO3 .778
CDKK3 .882
CDKK1 .812
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
PHỤ LỤC F: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN, HỒI QUY
TƯƠNG QUAN PERSON
Correlations
Y
NANGLUC CDKK UYTIN VONTUCO CSTD
TSTC
Pearson
1
,566**
,438**
,551**
,282**
,520**
,270**
Correlation
Y
,000
,000
,000
,000
,000
,000
Sig. (2-tailed)
350
350
350
350
350
350
350
N
Pearson
1
,190**
,325**
,073
,217**
,007
,566**
Correlation
NANGLUC
,000
,000
,171
,000
,900
Sig. (2-tailed)
350
350
350
350
350
350
N
,000 350
Pearson
,438**
,190**
1
,303**
,267**
,340**
,405**
Correlation
CDKK
,000
,000
,000
,000
Sig. (2-tailed)
,000
,000 350
350
350
350
350
350
N
350
Pearson
,551**
,325**
,303**
1
,078
,198**
,024
Correlation
UYTIN
,000
,147
,000
,652
Sig. (2-tailed)
,000
350
,000 350
350
350
350
350
N
350
Pearson
,282**
,073
,267**
,078
1
,310**
,310**
Correlation
VONTUCO
,171
,000
,000
,000
Sig. (2-tailed)
,000
350
350
350
350
350
,147 350
N
350
Pearson
,520**
,217**
,340**
,198**
,310**
1
,282**
Correlation
CSTD
,000
,000
,000
,000
Sig. (2-tailed)
,000
350
350
350
,000 350
350
350
N
350
Pearson
,270**
,007
,405**
,024
,310**
,282**
1
Correlation
TSTC
Sig. (2-tailed)
,000
,900
,000
,652
,000
,000
N
350
350
350
350
350
350
350
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
HỒI QUY NHỊ PHÂN
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square df Sig.
Step 330.115 6 .000
Step 1 Block 330.115 6 .000
Model 330.115 6 .000
Classification Tablea
Observed Predicted
Y Percentage
Correct Không được Được vay
vay vốn vốn
Không được vay 12 112 90.3 vốn Y Step 1 215 11 95.1 Được vay vốn
93.4 Overall Percentage
a. The cut value is .500
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
NANGLUC 2.846 .433 43.211 1 .000 17.218
CDKK .758 .360 4.440 1 .035 2.133
UYTIN 2.323 .381 37.231 1 .000 10.209
Step 1a VONTUCO .775 .310 6.266 1 .012 2.171
CSTD 2.620 .468 31.387 1 .000 13.733
TSTC .781 .307 6.494 1 .011 2.184
Constant -34.794 4.488 60.097 1 .000 .000
a. Variable(s) entered on step 1: NANGLUC, CDKK, UYTIN, VONTUCO,
CSTD, TSTC.
PHỤ LỤC G: THỐNG KÊ TRUNG BÌNH
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
5 3,70 1,012 UYTIN1 350 1
5 3,70 1,017 UYTIN2 350 1
5 3,65 1,040 UYTIN3 350 1
5 3,49 1,018 NANGLUC1 350 1
5 3,51 1,088 NANGLUC2 350 1
5 3,53 1,045 NANGLUC3 350 1
5 3,73 1,012 VONTUCO1 350 1
5 3,76 ,948 VONTUCO2 350 1
5 3,73 1,008 VONTUCO3 350 1
5 3,48 1,086 CDKK3 350 1
5 3,71 1,027 TSTC1 350 1
5 3,44 1,046 TSTC2 350 1
5 3,45 1,011 TSTC3 350 1
5 3,44 1,071 CDKK1 350 1
5 3,64 ,890 CSTD1 350 1
5 3,72 ,959 CSTD2 350 1
5 3,69 ,934 CSTD3 350 2
Valid N 350 (listwise)