BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRỊNH HOÀNG NHỚ
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CƠ QUAN
CÔNG QUYỀN - DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH
CÔNG - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRỊNH HOÀNG NHỚ
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CƠ QUAN CÔNG QUYỀN - DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH CÀ MAU
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HUYỀN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày tháng năm 2016
Tác giả
Trịnh Hoàng Nhớ
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................... 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 4
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
1.5.2. Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích thông tin ................................. 4
1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU ......................................................................... 5
1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ............................................................................. 5
CHƯƠNG 2: ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÔNG, DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH
CÔNG VÀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG ................................................... 6
2.1. ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH ................... 6
2.1.1. Khái niệm và chức năng của đơn vị hành chính công ............................ 6
2.1.2. Các mức độ của phân cấp hành chính ................................................... 7
2.1.3. Các yếu tố cấu thành nền hành chính Việt Nam .................................... 8
2.1.4. Những đặc tính chủ yếu của nền hành chính nhà nước Việt Nam .......... 8
2.2. DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ KHẢ NĂNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG .................................... 11
2.2.1. Khái niệm và đặc trưng của dịch vụ hành chính công ......................... 12
2.2.1.1. Khái niệm dịch vụ hành chính công ......................................................... 12
2.2.1.2. Đặc trưng của dịch vụ hành chính công ................................................... 13
2.2.2. Phân loại dịch vụ hành chính công ...................................................... 15
2.2.2.1. Các dịch vụ cấp giấy phép ........................................................................ 15
2.2.2.2. Các dịch vụ đăng ký và cấp giấy chứng nhận .......................................... 15
2.2.2.3. Các dịch vụ công chứng, chứng thực ....................................................... 16
2.2.2.4. Hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách, các quỹ của nhà nước
........................................................................................................................ 16
2.2.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính ....................... 17
2.2.3. Vai trò, phân cấp dịch vụ hành chính công ở chính quyền địa phương 17
2.2.3.1.Vai trò của chính quyền địa phương ................................................. 17
2.2.3.2. Phân cấp cung ứng dịch vụ hành chính công ở chính quyền địa
phương ......................................................................................................... 18
2.2.2.3. Dịch vụ hành chính công hiệu quả ................................................... 19
2.2.4. Một số nhân tố tác động đến dịch vụ hành chính công ........................ 19
2.2.4.1. Tác động do phát triển kinh tế .................................................................. 19
2.2.4.2. Tác động do đô thị hóa và gia tăng dân số ............................................... 19
2.2.4.3. Tác động do công nghệ thông tin phát triển ............................................ 20
2.2.4.4. Tác động của hội nhập và toàn cầu hóa .................................................... 21
2.3. CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG Ở VIỆT
NAM.......................................................................................................................... 21
2.3.1. Mục tiêu về chương trình cải cách hành chính đến năm 2020 ............. 22
2.3.2. Nội dung cơ bản và lộ trình về cải cách hành chính ............................ 22
2.3.3. Những văn bản pháp lý liên quan đến cải cách hành chính công ......... 24
2.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở TP.
ĐÀ NẴNG VÀ TỈNH AN GIANG ........................................................................... 24
2.4.1. Kinh nghiệm cải cách hành chính ở TP. Đà Nẵng ............................... 24
2.4.2. Kinh nghiệm cải cách hành chính ở tỉnh An Giang ............................. 26
2.5. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA TP. ĐÀ NẴNG, TỈNH AN GIANG
CẦN NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2016 ................................................................. 28
CHƯƠNG 3: THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ KHẢ
NĂNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2015 ....................... 29
3.1. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI ............................................... 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau ............................................... 29
3.1.2.1. Dân số và lao động ................................................................................... 29
3.1.2.2. Về tăng trưởng kinh tế .............................................................................. 30
3.1.3. Đặc điểm hành chính, dân cư .............................................................. 30
3.2. BIÊN CHẾ VÀ QUÁ TRÌNH SẮP XẾP CÔNG CHỨC THEO VỊ TRÍ VIỆC
LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC TẠI CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011 –
2015 ........................................................................................................................... 31
3.2.1. Về tổ chức bộ máy hành chính ............................................................ 31
3.2.2. Biên chế công chức ............................................................................. 32
3.2.3. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức ...................................................... 33
3.2.4. Sắp xếp công chức theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức giai
đoạn 2011-2015 ............................................................................................ 35
3.3. THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG
KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH Ở CÀ MAU
GIAI ĐOẠN 2011-2015 ............................................................................................ 38
3.4. KHẢ NĂNG CUNG ỨNG VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH
CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011 -
2015 ........................................................................................................................... 41
3.4.1. Cải cách thủ tục hành chính ................................................................ 41
3.4.2. Chất lượng dịch vụ hành chính công tại các đơn vị hành chính ........... 44
3.5. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH DỊCH VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG .............................................................................................. 48
3.6. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH - CUNG ỨNG
DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ
MAU GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 .............................................................................. 50
3.6.1. Về cải cách thể chế, tổ chức bộ máy ................................................... 51
3.6.2. Cải cách thủ tục hành chính ................................................................ 51
3.6.3. Về biên chế, sắp xếp theo trị trí việc làm; nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức .......................................................................................... 51
3.6.4. Hiện đại hóa hành chính, ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính . 52
3.6.5. Khả năng, chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công ................... 53
CHƯƠNG 4: NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ KHẢ NĂNG CUNG ỨNG DỊCH
VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ MAU ... 55
4.1. MỤC TIÊU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG Ở TỈNH CÀ MAU GIAI
ĐOẠN 2016 – 2020 ................................................................................................... 55
4.2. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ....... 55
4.2.1. Về công tác chỉ đạo, điều hành ........................................................... 55
4.2.2. Về thể chế, tổ chức bộ máy ................................................................. 56
4.2.3. Về thủ tục hành chính ......................................................................... 56
4.2.4. Biên chế, sắp xếp trị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC. ............................................................................ 57
4.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ KHẢ NĂNG
CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG. ..................................................... 59
4.3.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công .................................... 59
4.3.2. Đa dạng và xã hội hóa cung cấp dịch vụ hành chính công .................. 61
4.3.3. Hiện đại hóa hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin ..................... 61
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ công chức
CCHC Cải cách hành chính
CNTT Công nghệ thông tin
CQHC Cơ quan hành chính
DVHCC Dịch vụ hành chính công
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn
HĐND Hội đồng nhân dân
PAPI Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
UBND Ủy ban nhân dân
TTHC Thủ tục hành chính
QLNN Quản lý nhà nước
VIC Phần mềm liên thông
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân cấp DVHCC chính quyền địa phương........................................................ 18
Bảng 3.1: Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh ............................................................................. 31
Bảng 3.2: Cơ cấu cán bộ công chức tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011-2015 ............................. 33
Bảng 3.3: Thưc hiện biên chế công chức tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 .................... 36
Bảng 3.4: Định mức chi quản lý hành chính tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015 .............. 39
Bảng 3.5: Kết quả chi quản lý hành chính tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015 ................. 40
Bảng 3.6: Số lượng TTHC tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 .......................................... 42
Bảng 3.7: Kết quả tiếp nhận và giải quyết TTHC tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 ...... 44
Bảng 3.8: Tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông .......................... 46
Bảng 3.9: Thứ hạng chỉ số “Thủ tục hành chính công” tỉnh Cà Mau 2011 - 2014 ............. 46
Bảng 3.10: Chỉ số năng lực cạnh tranh và chỉ số CCHC tỉnh Cà Mau 2011 – 2014 ........... 47
Bảng 3.11: Tỷ lệ CBCC sử dụng và xử lý văn bản phần mềm VIC .................................... 48
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ HÌNH VẼ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu CBCC tỉnh Cà Mau theo độ tuổi .............................................. 34
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu CBCC tỉnh Cà Mau theo trình độ chuyên môn ........................ 35
Biểu đồ 3.3: Biên chế công chức tiết kiệm và hợp đồng trong biên chế .................. 37
Biểu đồ 3.4: TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông .................................. 43
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ hồ sơ trể hẹn trả kết quả bình quân ............................................ 50
Hình 3.1: Kết quả DVHCC trực tuyến ..................................................................... 50
1
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế, cải cách hành
chính (CCHC) trở thành yêu cầu cấp thiết của tất cả các quốc gia trên thế giới,
nhằm xây dựng một nền hành chính nhà nước hiện đại, năng động, hiệu quả, lấy đối
tượng phục vụ làm mục đích chủ yếu, để từ đó xây dựng, phát triển và hoàn thiện
nền hành chính. CCHC là động lực mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo
an sinh xã hội.
Ở Việt Nam, công cuộc CCHC bắt đầu từ năm 1994, đánh dấu bằng sự ra đời
Nghị quyết 38-CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục
hành chính trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức. Tiếp theo là chương
trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001- 2010 và hiện nay đang tiếp tục thực hiện
chương trình tổng thể cải CCHC nhà nước giai đoạn 2011- 2020. Nền hành chính
Việt Nam đã triển khai toàn diện nhiều nội dung mà trọng tâm là cải cách thể chế, tổ
chức bộ máy hành chính, tài chính công, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC);
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách chính sách tiền
lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức (CBCC) thực thi công vụ có
chất lượng, hiệu quả nhằm tiến tới phát triển, hiện đại hóa nền hành chính công và
cũng là điều kiện căn bản để góp phần đạt các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội.
Dịch vụ hành chính công (DVHCC) là loại hình mang tính đặc thù do các cơ
quan hành chính (CQHC) thực hiện, mang tính quyền lực pháp lý, có liên quan trực
tiếp hàng ngày đến lợi ích của người dân, doanh nghiệp. Cải cách DVHCC là xu
hướng và đòi hỏi cấp thiết trong bối cảnh CCHC hiện nay nhằm xác định rõ vai trò
trong cung ứng dịch vụ công; nhà nước cần làm những việc gì, làm thế nào đạt được
hiệu quả cao nhất với chí phí thấp nhất, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong tiếp cận với CQHC nhà
nước. Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng cung ứng DVHCC cũng cần đòi hỏi
2
công chức trong bộ máy hành chính không chỉ là người ra lệnh, mà đòi hỏi thực sự
là người “công bộc” của dân.
Cùng với các tỉnh, thành trong cả nước, Cà Mau đang tích cực tiến hành đổi
mới, CCHC theo chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước và tình hình
thực tiễn ở địa phương. Công tác CCHC của tỉnh Cà Mau đã đạt được một số kết
quả đáng khích lệ. Đã cụ thể hóa bằng các văn bản về CCHC, đơn giản hóa các
TTHC và được công khai cổng thông tin điện tử của tỉnh, trên trang điện tử của các
cơ quan hành chính, cung cấp trực tuyến đạt mức độ 2, mức độ 3. Các CQHC nhà
nước đã xây dựng và cải tiến trang thông tin điện tử của cơ quan nhằm góp phần
tuyên truyền chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước và là cầu nối thông
tin giữa nhà nước với các tổ chức và công dân.
Tuy nhiên, CCHC hiện nay trong phạm vi cả nước nói chung và trên địa bàn
tỉnh Cà Mau nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc gây không ít khó khăn cho
người dân, doanh nghiệp. Những hạn chế đó là việc thực hiện rà soát, tham mưu
công bố thủ tục hành chính của một số cơ quan, đơn vị còn chậm và chưa đảm bảo
chất lượng; giải quyết thủ tục hành chính tùy tiện, không đúng quy trình, thủ tục và
thời hạn giải quyết theo quy định. Bên cạnh đó còn một bộ phận cán bộ, công chức
còn thiếu tinh thần, trách nhiệm trong công việc, gây khó khăn, phiền hà cho người
dân, doanh nghiệp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; hiệu lực, hiệu quả
của quản lý nhà nước còn yếu kém,... Chính vì vậy nên chỉ số cải cách hành chính
(PAR INDER) của tỉnh Cà Mau trong thời gian qua luôn xếp hạng ở mức thấp so
sánh với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước (năm 2014 xếp hạng 38/63). Chỉ số
năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh hàng năm đều tụt giảm (năm 2011 xếp hạng
32/63, năm 2014 xếp hạng 58/63 tỉnh, thành). Qua đó, cản trở sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
Với mong muốn tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công
của các CQHC tỉnh Cà Mau, tôi chọn đề tài “Cải cách hành chính cơ quan công
quyền - dịch vụ hành chính công - nghiên cứu trường hợp tỉnh Cà Mau” để làm
luận văn thạc sĩ.
3
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Cải cách thể chế là một quá trình đòi hỏi thời gian và sự quyết tâm chính trị
của chính quyền các nước đang phát triển. Chính quyền các cấp ở Việt Nam đã thực
hiện cải cách hành chính mạnh mẽ hơn mười năm qua và sẽ tiếp tục giai đoạn hai
(2011-2020). Vậy chính quyền cấp tỉnh ở Cà Mau đã thực hiện quá trình cải cách
hành chính - dịch vụ hành chính công ở cơ quan công quyền trong thời gian qua như
thế nào?
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách hành chính tập trung ở khía cạnh cải
cách tổ chức bộ máy, quá trình sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức theo vị trí việc
làm và kinh phí quản lý hành chính được giao ở cơ quan công quyền tỉnh Cà Mau.
- Phân tích, đánh giá thực trạng khả năng cung ứng dịch vụ hành chính công ở
địa bàn tỉnh Cà Mau.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng CCHC và khả năng cung ứng dịch
vụ hành chính công ở địa bàn tỉnh Cà Mau. Từ đó đề xuất những giải pháp, kiến
nghị nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ
hành chính công ở cơ quan công quyền tỉnh Cà Mau.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần tập trung làm rõ và trả lời
các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Vấn đề cải cách hành chính tập trung ở khía cạnh sắp xếp bộ máy theo vị
trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và kinh phí hoạt động được giao tự chủ được
thực hiện như thế nào theo thời gian trên địa bàn tỉnh Cà Mau?
(2) Những cải cách hành chính có hướng đến chất lượng hoặc nâng cao khả
năng cung ứng dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh Cà Mau hay chưa?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cải các hành chính thông qua sắp xếp và xác định vị trí việc làm của công
chức; nguồn tài chính tự chủ và khả năng cung ứng dịch vụ hành chính công ở cơ
4
quan công quyền tỉnh Cà Mau là đối tượng nghiên cứu của luận văn.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Các cơ quan hành chính ở tỉnh Cà Mau bao gồm: cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã.
Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích đánh giá thực trạng trong giai đoạn
từ 2011- 2015; các kiến nghị được nghiên cứu đề xuất cho giai đoạn 2016 - 2020.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả, phân tích
theo thời gian và theo hệ thống để làm rõ mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp thống kê: Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện
tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Phương
pháp này được sử dụng để phân tích tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau và
thực trạng cung ứng DVHCC tại tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015.
Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được ứng dụng rộng rãi trong các
nghiên cứu kinh tế - xã hội, trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp này nhằm
xác định mức độ thay đổi, biến động của số lượng CBCC, số lượng DVHCC trên
địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Sử dụng để phân tích và tổng hợp kết quả
từ thực trạng cung ứng DVHCC để rút ra tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất
kiến nghị nâng cao chất lượng DVHCC tỉnh Cà Mau.
1.5.2. Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích thông tin
Các thông tin về văn bản, chính sách của nhà nước, tác giả thu thập thông tin
bằng cách tra cứu các tài liệu, các văn bản, các giáo trình, sách và cơ sở dữ liệu văn
bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, luận văn đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu
trước đó nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của luận văn; Các thông tin về đặc
điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau được thu thập từ các nguồn: UBND tỉnh Cà
Mau; Cục Thống kê tỉnh Cà Mau.
Các thông tin về thực trạng CCHC, vị trí việc làm của công chức; nguồn tài
chính tự chủ và tình hình cung ứng dịch vụ hành chính công ở CQHC tỉnh Cà Mau
5
được thu thập thông qua báo cáo của UBND tỉnh, Sở nội vụ, Sở Tài chính tỉnh Cà
Mau.
Sau khi thu thập được thông tin, tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông tin
theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số
liệu, tiến hành lập các bảng, biểu.
1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Luận văn sẽ có những đóng góp về mặt lý luận cũng như thực tiễn cho việc
CCHC ở nước ta hiện nay nói chung và trên địa bàn tỉnh Cà Mau nói riêng nhằm
đẩy nhanh quá trình CCHC, phát huy vai trò trong quản lý nhà nước (QLNN) đối
với các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước.
Nghiên cứu về CCHC được thực hiện tốt sẽ giúp đưa ra các kiến nghị phù hợp
để thúc đẩy tiến trình cải cách, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong QLNN và nâng cao
chất lượng dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Phần mở đầu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về đơn vị hành chính công, dịch vụ hành chính
công và cải cách hành chính công.
Chương 3: Thực hiện cải cách hành chính công và khả năng cung ứng dịch vụ
hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 -
2015.
Chương 4: Những kiến nghị nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao
chất lượng và khả năng cung ứng dịch vụ hành chính công ở cơ quan nhà nước tỉnh
Cà Mau.
Kết luận.
6
CHƯƠNG 2: ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÔNG, DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH
CÔNG VÀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG
2.1. ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH 2.1.1. Khái niệm và chức năng của đơn vị hành chính công
Theo Nguyễn Ngọc Hiến và công sự (2006) hành chính theo nghĩa rộng là chỉ
những hoạt động, những tiến trình chủ yếu có liên quan đến những biện pháp để
thực thi các mục tiêu, nhiệm vụ đã được xác định trước. Khi có từ hai người trở lên
cùng làm việc với nhau, thì lúc đó xuất hiện một hình thức thô sơ của quản lý. Dạng
quản lý này chính là hoạt động hành chính, hay nói cách khác, hành chính chính là
một dạng của quản lý. Hay theo nghĩa hẹp, hành chính là những hoạt động quản lý
các công việc của nhà nước, xuất hiện cùng với nhà nước.
Theo quan niệm của một số nhà nghiên cứu, học giả hành chính học thì họ cho
rằng, hành chính công bao gồm luật pháp, các quy tắc, quy chế, thiết chế,… để điều
tiết hoạt động quyền hành pháp; Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của tổ chức bộ
máy hành chính cũng như mối quan hệ mà trong đó các công chức làm việc. Hành
chính công còn bao gồm những đội ngũ CBCC làm việc trong bộ máy hành chính
công quyền. Những người này là người có trách nhiệm thực thi công vụ mà nhà
nước đã giao.
- Đơn vị hành chính công: là đơn vị hành chính được phân định theo địa giới
hành chính, theo đó đơn vị hành chính ở Việt Nam được chia thành ba cấp: cấp tỉnh,
huyện, xã. Tương ứng mỗi cấp đơn vị hành chính có Hội đồng nhân dân (HĐND)
và Ủy ban nhân dân (UBND) được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị,
hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, các đơn vị hành chính ở nước ta gồm
có: Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); Huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
(gọi chung là cấp huyện); Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
- Chức năng đơn vị hành chính công: Mỗi đơn vị hành chính công có chức
năng, nhiệm vụ được quy định bởi các cơ quan có thẩm quyền, theo quy định của
7
pháp luật. Theo đó có các chức năng cơ bản là (1) Chức năng QLNN trên lĩnh vực,
ngành của địa phương nhằm đảm bảo trật tự, công bằng xã hội, bao gồm các hoạt
động quản lý và điều tiết đời sống kinh tế - xã hội thông qua các công cụ quản lý vĩ
mô như pháp luật, chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và kiểm tra, giám
sát,… (2) chức năng cung ứng các dịch vụ hành chính công phục vụ cho lợi ích,
nhu cầu của công dân, ngay cả khi các nhu cầu này có thể phát sinh từ những yêu
cầu của nhà nước.
2.1.2. Các mức độ của phân cấp hành chính
Phân cấp hành chính là sự phân chia các đơn vị hành chính thành từng tầng,
cấp theo chiều dọc. Theo đó cấp hành chính ở cấp trên sẽ có quyền quyết định cao
hơn, bắt buộc đối với cấp hành chính ở cấp dưới. Ở Việt Nam hiện nay mức độ
phân cấp hành chính của chính quyền địa phương thành 3 cấp.
Theo điều 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương, các đơn vị hành chính gồm
có:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);
- Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp huyện);
- Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã);
- Ngoài ra còn có “Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt” do Quốc hội thành
lập.
Theo đó, căn cứ yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện cụ thể của
từng địa phương mà cơ quan nhà nước ở Trung ương phân cấp cho chính quyền địa
phương và chính quyền địa phương phân cấp cho cơ quan cấp dưới thực hiện công
việc một cách thường xuyên, liên tục theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết
08/2004/NQ-CP ngày 30/8/2004 về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý hành chính
nhà nước giữa chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tiếp
đó chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001-2010 và giai đoạn 2011-2020, trong
đó mục tiêu, nội dung chương trình thể hiện rõ việc yêu cầu thực hiện phân cấp
8
quản lý hành chính giữa Trung ương và chính quyền địa phương, giữa các cấp chính
quyền địa phương.
Việc triển khai phân cấp giữa chính quyền Trung ương và địa phương một
cách thống nhất, đồng bộ, có hệ thống góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
hành chính ở các cấp; và chính quyền địa phương đã chủ động trong thực hiện
quyền, nhiệm vụ được giao của từng ngành, lĩnh vực. Những lĩnh vực được phân
cấp tập trung: Quản lý lĩnh vực đất đai, tài nguyên và môi trường; quản lý ngân sách
và tài sản nhà nước; quản lý quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển; quản lý
doanh nghiệp; quản lý hoạt động đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công; quản lý tổ chức bộ
máy, công chức, viên chức.
2.1.3. Các yếu tố cấu thành nền hành chính Việt Nam
Có nhiều cách tiếp cận về nền hành chính nhà nước, nhưng phổ biến hiện nay cho
rằng nền hành chính nhà nước là hệ thống các yếu tố hợp thành về tổ chức (bộ máy, con
người, nguồn lực công) và cơ chế hoạt động để thực thi quyền hành pháp.
Theo cách tiếp cận này, về cấu trúc của nền hành chính nhà nước bao gồm các
yếu tố:
Thứ nhất, hệ thống thể chế hành chính bao gồm Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và
các văn bản qui phạm về tổ chức, hoạt động của hành chính nhà nước và tài phán
hành chính;
Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính nhà nước
các cấp, các ngành phù hợp với yêu cầu thực hiện quyền hành pháp;
Thứ ba, đội ngũ CBCC hành chính được đảm bảo về số lượng và chất lượng
để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của nền hành chính;
Thứ tư, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm yêu cầu thực
thi công vụ của các cơ quan và công chức hành chính.
2.1.4. Những đặc tính chủ yếu của nền hành chính nhà nước Việt Nam
Để xây dựng một nền hành chính hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cần
phải hiểu rõ những đặc tính chủ yếu của nền hành chính nhà nước. Những đặc tính
này vừa thể hiện đầy đủ bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, vừa
kết hợp được những đặc điểm chung của một nền hành chính phát triển theo hướng
9
hiện đại. Với ý nghĩa đó, nền hành chính Nhà nước Việt Nam có những đặc tính chủ
yếu sau:
Thứ nhất, tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị:
Nguồn gốc và bản chất của một nhà nước bắt nguồn từ bản chất chính trị của
chế độ xã hội dưới sự lãnh đạo của một chính đảng. Dưới chế độ tư bản, nhà nước
sẽ mang bản chất tư sản, còn dưới chế xã hội do Đảng cộng sản lãnh đạo thì nhà
nước mang bản chất của giai cấp vô sản. Cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy, Đảng
nào cầm quyền sẽ đứng ra lập Chính phủ và đưa người của đảng mình vào các vị trí
trong Chính phủ. Các thành viên của Chính phủ là các nhà chính trị (chính khách).
Nền hành chính lại được tổ chức và vận hành dưới sự lãnh đạo, điều hành của
Chính phủ, vì vậy dù muốn hay không, nền hành chính phải lệ thuộc vào hệ thống
chính trị, phải phục tùng sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Mặc dù lệ thuộc vào
chính trị, song nền hành chính cũng có tính độc lập tương đối về hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ và kỹ thuật hành chính.
Ở nước ta, nền hành chính nhà nước mang đầy đủ bản chất của một Nhà nước
dân chủ XHCN “của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân" dựa trên nền tảng của
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức do Đảng
cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam nằm trong hệ
thống chính trị, có hạt nhân lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính
trị - xã hội giữ vai trò tham gia và giám sát hoạt động của Nhà nước, mà trọng tâm
là nền hành chính.
Thứ hai, tính pháp quyền:
Với tư cách là công cụ thực hiện quyền lực nhà nước, nền hành chính nhà nước
được tổ chức và hoạt động tuân theo những quy định pháp luật, đồng thời yêu cầu
mọi công dân và tổ chức trong xã hội phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Đảm
bảo tính pháp quyền của nền hành chính là một trong những điều kiện để xây dựng
nhà nước chính quy, hiện đại, trong đó bộ máy hành pháp hoạt động có kỷ luật, kỷ
cương.
Tính pháp quyền đòi hỏi các CQHC, CBCC phải nắm vững qui định pháp
luật, sử dụng đúng quyền lực, thực hiện đúng chức năng và thẩm quyền trong thực
10
thi công vụ. Mỗi CBCC cần chú trọng vào việc nâng cao uy tín về chính trị, phẩm
chất đạo đức và năng lực thực thi để phục vụ nhân dân. Tính pháp quyền của nền
hành chính được thể hiện trên cả hai phương diện là QLNN bằng pháp luật và theo
pháp luật. Điều đó có nghĩa là, một mặt các CQHC nhà nước sử dụng luật pháp là
công cụ điều chỉnh các mối quan hệ xã hội mang tính bắt buộc đối với các đối
tượng quản lý; mặt khác các CQHC nhà nước cũng như công chức phải được tổ
chức và hoạt động theo pháp luật chứ không được tự do, tùy tiện vượt lên trên hay
đứng ngoài pháp luật.
Thứ ba, tính phục vụ nhân dân:
Hành chính nhà nước có bổn phận phục vụ sự nghiệp phát triển cộng đồng và
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của công dân. Muốn vậy, phải xây dựng một nền hành
chính công tâm, trong sạch, không theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, không đòi hỏi
người đươc phục vụ phải trả thù lao. Ðây cũng chính là điểm khác biệt cơ bản giữa
mục tiêu hoạt động của hành chính nhà nước với một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Thứ tư, tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ:
Nền hành chính nhà nước được cấu tạo gồm một hệ thống định chế tổ chức
theo thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ Trung ương tới các địa phương, trong đó cấp
dưới phục tùng cấp trên, nhận chỉ thị mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra, giám sát của
cấp trên. Mỗi cấp hành chính, mỗi cơ quan, công chức hoạt động trong phạm vi
thẩm quyền được trao để cùng thực hiện tốt chức năng hành chính. Tuy nhiên, để
hạn chế việc biến nền hành chính thành hệ thống quan liêu, thì xác lập thứ bậc hành
chính cũng tạo ra sự chủ động sáng tạo, linh hoạt của mỗi cấp, mỗi cơ quan, công
chức hành chính vào đời sống xã hội một cách hiệu quả.
Thứ năm, tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao:
Hoạt động hành chính của các cơ quan thực thi quyền hành pháp là một hoạt
động đặc biệt và cũng tạo ra những sản phẩm đặc biệt. Điều đó được thể hiện trên
cả phương diện nghệ thuật và khoa học trong QLNN. Muốn nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hành chính nhà nước, yêu cầu những người làm việc trong các CQHC cần phải
có trình độ chuyên môn nghề nghiệp cao trên các lĩnh vực được phân công quản lý.
11
Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao là đòi hỏi bắt buộc đối với hoạt động
quản lý của các CQHC nhà nước và là yêu cầu cơ bản đối với nền hành chính phát
triển theo hướng hiện đại.
Đối tượng tác động của nền hành chính có nội dung hoạt động phức tạp và
quan hệ đa dạng, phong phú đòi hỏi các nhà hành chính phải có kiến thức xã hội và
kiến thức chuyên môn sâu rộng. Công chức làm việc trong các CQHC nhà nước là
những người trực tiếp thi hành công vụ, nên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của họ
có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc thực hiện. Vì lẽ đó trong hoạt động
hành chính nhà nước, năng lực chuyên môn và trình độ quản lý của những người
làm việc trong các CQHC nhà nước phải được coi là tiêu chuẩn hàng đầu.
Thứ sáu, tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng:
Trên thực tế, các mối quan hệ xã hội và hành vi công dân cần được pháp luật
điều chỉnh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục theo các quá trình kinh tế - xã
hội. Chính vì vậy nền hành chính nhà nước phải hoạt động liên tục, ổn định để đảm
bảo hoạt động sản xuất, lưu thông không bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống nào.
Tính liên tục và ổn định của nền hành chính xuất phát từ hai lý do cơ bản:
Một là, do xuất phát từ quan điểm phát triển. Muốn phát triển phải ổn định, ổn
định làm nền tảng cho phát triển, vì vậy chủ thể hành chính phải biết kế thừa giữ
cho các đối tượng vận động liên tục, không được ngăn cản hay tuỳ tiện thay đổi
trạng thái tác động.
Hai là, do xuất phát từ nhu cầu của đời sống nhân dân. Người dân luôn luôn
mong muốn được sống trong một xã hội ổn định, được đảm bảo những giá trị văn
hóa trong phát triển. Điều đó tạo nên niềm tin của họ vào nhà nước.
Tính liên tục và ổn định không loại trừ tính thích ứng, bởi vậy ổn định ở đây chỉ
mang tính tương đối, không phải là cố định, bất biến. Nhà nước là một sản phẩm của
xã hội, trong khi đời sống kinh tế - xã hội luôn vận động biến đổi, nên hành chính nhà
nước cũng phải thích nghi với hoàn cảnh thực tế để đáp ứng yêu cầu phát triển.
2.2. DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ KHẢ NĂNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
12
2.2.1. Khái niệm và đặc trưng của dịch vụ hành chính công
2.2.1.1. Khái niệm dịch vụ hành chính công
Để tìm hiểu quan niệm về DVHCC chúng ta phải bắt đầu tiếp cận từ dịch vụ
công, đây là một khái niệm có liên quan trực tiếp đến DVHCC. Dịch vụ công theo
từ tiếng Anh là “public service” có xuất xứ từ phạm trù hàng hóa công cộng. Theo ý
nghĩa kinh tế học, hàng hóa công cộng gắn liền với một số đặc tính cơ bản như: là
loại hàng hóa mà khi đã được tạo ra thì khó có thể loại trừ ai ra khỏi việc sử dụng
nó; việc tiêu dùng của người này không làm giảm lượng tiêu dùng của người khác;
và không thể vứt bỏ được, tức là ngay khi một ai đó không muốn tiêu dùng thì hàng
hóa công cộng vẫn tồn tại. Từ các đặc tính cơ bản đó, hàng hóa công cộng được
phân loại cụ thể là những hàng hóa nào thỏa mãn cả ba đặc tính trên được gọi là
hàng hóa công cộng thuần túy và những hàng hóa nào không thỏa mãn đủ cả ba đặc
tính trên được gọi là hàng hóa công cộng không thuần túy. Ban đầu, khái niệm
“dịch vụ công” dùng để chỉ hoạt động cung ứng hàng hóa công cộng không thuần
túy, được sử dụng lần đầu tiên ở châu Âu sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai. Ngày
nay, khái niệm “dịch vụ công” đã được mở rộng đáng kể tùy theo cách tiếp cận
khác nhau.
Từ giác độ chủ thể QLNN, các nhà nghiên cứu hành chính cho rằng dịch vụ
công là những hoạt động của cơ quan nhà nước trong việc thực thi chức năng quản
lý hành chính nhà nước và đảm bảo cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ nhu
cầu chung, thiết yếu của xă hội. Cách hiểu này nhấn mạnh vai tṛ và trách nhiệm của
nhà nước đối với những hoạt động cung cấp hàng hóa công cộng. Cách tiếp cận
khác lấy xuất phát điểm từ đối tượng được hưởng hàng hóa công cộng cho rằng dịch
vụ công là hoạt động cung ứng hàng hóa công vì lợi ích thiết yếu của xã hội và cộng
đồng, do nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm. Ở nước ta, Điều 39 của Luật Tổ chức
chính phủ (2015) quy định: “Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực
hiện chức năng quản lư nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ
công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc”. Như vậy, khái niệm “dịch vụ
công” được sử dụng ở đây nhấn mạnh vai trò chủ thể của nhà nước trong việc cung
cấp các dịch vụ cho công dân. Điều này không có nghĩa là nhà nước độc quyền
13
cung cấp các dịch vụ công mà trái lại nhà nước hoàn toàn có thể xã hội hóa một số
dịch vụ, qua đó trao một phần việc cung ứng một số dịch vụ đó, như y tế, giáo dục,
cấp thoát nước,… cho khu vực tư nhân thực hiện.
Dịch vụ công bao gồm một số loại dịch vụ khác nhau song chúng đều có tính
chất chung là: phục vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của xã hội và nhà
nước có trách nhiệm đảm bảo các dịch vụ này cho xã hội. Ngay cả khi nhà nước
chuyển giao một phần của một số dịch vụ này cho tư nhân cung ứng thì nhà nước
vẫn có vai trò điều tiết nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này
và khắc phục các bất cập của thị trường.
Từ những tính chất trên đây, dịch vụ công có thể được hiểu là những hoạt
động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng, của xã
hội, do nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền cho khu vực tư nhân thực hiện
nhằm đảm bảo trật tự và công bằng xã hội.
Theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ thì “Dịch
vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật,
không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp
được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại
giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý”.
DVHCC là loại dịch vụ gắn liền với chức năng QLNN nhằm đáp ứng yêu cầu
của người dân. Đó là các hoạt động của bộ máy hành pháp nhà nước cung ứng trực
tiếp cho các tổ chức, công dân các dịch vụ công theo luật định nhằm duy trì và đảm
bảo sự vận hành bình thường của xã hội (Trần kim cúc và cộng sự, 2010).
Từ những phân tích trên có thể khái quát, DVHCC là những hoạt đông phục
vụ lợi ích chung, thiết yếu hay những hoạt động phục vụ các quyền và nghĩa vụ của
cá nhân, tổ chức do các CQHC nhà nước thực hiện dựa vào thẩm quyền hành chính
- pháp lý của nhà nước theo nguyên tắc bình đẳng, không vụ lợi nhằm thiết lập, duy
trì và bảo vệ trật tự quản lý hành chính nhà nước.
2.2.1.2. Đặc trưng của dịch vụ hành chính công
DVHCC có những đặc trưng riêng biệt, phân định nó với loại dịch vụ công
cộng, Theo Trần Kim Cúc và công sự (2010), DVHCC có những đặc trưng sau:
14
Thứ nhất, việc cung ứng dịch vụ hành chính công luôn gắn liền với thẩm
quyền hành chính pháp lý của tổ chức cung ứng. Thẩm quyền này gắn với các hoạt
động của các CQHC nhà nước trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ có tính
pháp lý của các tổ chức và công dân như cấp các loại giấy phép, giấy khai sinh,
chứng minh nhân dân, hộ khẩu, hộ chiếu …Thẩm quyền hành chính pháp lý thể
hiện dưới hình thức các dịch vụ hành chính công. Đây là những dịch vụ thiết yếu
của công dân, cần phải được nhà nước cung ứng để thỏa mãn nhu cầu của công dân;
mặt khác, thông qua hoạt động cung ứng DVHCC, nhà nước sẽ thực hiện chức năng
QLNN đối với xã hội và thông qua đó tạo cơ sở để công dân thực hiện quyền làm
chủ của mình cũng như thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Với tư cách là người quản lý xã hội, nhà nước có địa vị pháp lý đặc biệt mà
các chủ thể khác không có, nên các loại dịch vụ này chỉ có thể do các CQHC nhà
nước thực hiện. Chỉ có nhà nước mới có thẩm quyền, địa vị pháp lý sử dụng các
quyền này để điều hành xã hội thông qua việc xây dựng các chính sách, cung ứng
DVHCC đáp ứng các yêu cầu của công dân và thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội.
Thứ hai, việc cung ứng DVHCC không xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận
(không vụ lợi). DVHCC là những dịch vụ rất cần thiết do các đơn vị hành chính nhà
nước cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của công dân và xã hội; mặt khác, việc cung
ứng DVHCC xuất phát từ việc sử dụng quyền lực công nhằm đảm bảo các lợi ích
chung, đảm bảo công tác QLNN; dó đó, vấn đề lợi nhuận được đặt xuống hàng thứ
yếu. Tuy nhiên phi lợi nhuận khác với vấn đề miễn phí trong cung ứng DVHCC.
Một số DVHCC do nhà nước cung cấp, người thụ hưởng phải trả một khoản phí
nhất định. Việc trả phí chỉ bù đắp một phần chi phí và cũng là để người sử dụng
DVHCC có trách nhiệm hơn, sử dụng dịch vụ công có hiệu quả hơn.
Thứ ba, có sự bình đẳng giữa công dân, tổ chức khi tiếp cận với tư cách là đối
tượng phục vụ của các cơ quan công quyền. Các DVHCC được cung cấp trên cơ sở
bình đẳng giữa các bên. Sự bình đẳng trong thụ hưởng DVHCC bắt nguồn từ việc
nhà nước sử dụng quyền lực công để cung ứng. Nhà nước phục vụ cho quyền lợi
của tất cả mọi người trên nguyên tắc đối xử công bằng đối với mọi công dân và chi
15
phí cho việc cung ứng DVHCC chủ yếu được lấy từ nguồn lực công, do đó mọi
người đều có sự bình đẳng trong tiếp cận và sử dụng.
Thứ tư, DVHCC phục vụ cho hoạt động quản lý của nhà nước. DVHCC bản
thân chúng không thuộc về chức năng QLNN, song lại là những hoạt động nhằm
phục vụ cho chức năng QLNN. DVHCC là những dịch vụ mà nhà nước bắt buộc và
khuyến khích người dân phải làm, không phải nhu cầu tự thân của người dân nhằm
để bảo đảm trật tự và an toàn xã hội. Việc người dân thực hiện những hoạt động này
trước hết là nghĩa vụ có tính bắt buộc đòi hỏi người dân phải làm nhằm thực hiện
chức năng QLNN. Mọi người càng quan tâm thực hiện tốt những nghĩa vụ này thì
càng tạo điều kiện cho nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý của mình.
2.2.2. Phân loại dịch vụ hành chính công
Có nhiều cách khác nhau để phân loại DVHCC. Dựa vào tiêu chí chủ thể
cung cấp, DVHCC được chia thành: các dịch vụ do CQHC cung cấp trực tiếp; các
dịch vụ do tổ chức dịch vụ công của nhà nước cung cấp và dịch vụ do cá nhân, tổ
chức phi nhà nước cung cấp. Theo lĩnh vực của QLNN, có thể chia DVHCC trong
QLNN về đất đai, thương mại, thuế, hộ tịch, hải quan, hộ khẩu … Theo Lê Chi Mai
(2003), DVHCC gồm những nhóm cơ bản sau:
2.2.2.1. Các dịch vụ cấp giấy phép
Cấp giấy phép là hoạt động của CQHC nhà nước, người có thẩm quyền chính
thức cho phép một cá nhân, tổ chức được ghi trong giấy phép thực hiện những hoạt
động phù hợp với quy định của pháp luật trong lĩnh vực nào đó. Giấy phép là một
công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết hoạt động của chủ thể theo chính sách và
pháp luật trong các lĩnh vực có ảnh hưởng đến đời sống xã hội, nhằm kiểm soát hoạt
động đó diễn ra trong phạm vị nhất định, tránh làm bất ổn xã hội.
Những hoạt động cấp giấy phép phổ biến hiện nay là cấp giấy phép xây dựng,
các loại giấy phép điều khiển phương tiện giao thông vận tải, giấy phép đăng ký
kinh doanh, giấy phép quảng cáo,…..
2.2.2.2. Các dịch vụ đăng ký và cấp giấy chứng nhận
Đăng ký và cấp giấy chứng nhận là nhóm dịch vụ bao gồm nhiều loại dịch vụ
nhất và liên quan hầu hết các CQHC nhà nước. Trong dịch vụ này, cá nhân, tổ chức
16
phải đăng ký với cơ quan nhà nước về nhân thân, về tài sản hay những sự kiện nhất
định liên quan đến cá nhân, tổ chức. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi tiếp
nhận đăng ký của cá nhân, tổ chức sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu với các quy định
theo pháp luật hiện hành để xác nhận, cấp giấy chứng nhận phù hợp, chính xác,
đúng quy định. Thông qua việc xác nhận, cấp giấy chứng nhận cho cá nhân, tổ chức
là nhà nước cam kết, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho cá nhân, tổ chức đó và
cũng là bảo vệ lợi ích của các bên giao dịch có liên quan.
Những hoạt động xác nhận, cấp giấy chứng nhận hiện nay như là giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, khai tử; giấy chứng
nhận quyền sở hữu tài sản,…..
2.2.2.3. Các dịch vụ công chứng, chứng thực
Công chứng, chứng thực đều là chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch hay các văn bản, giấy tờ mà theo quy định của pháp luật phải công
chứng, chứng thực hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Khi các
giao dịch, hợp đồng, các văn bản hay giấy tờ được công chứng, chứng thực thì phát
sinh hiệu lực pháp lý, quyền và nghĩa vụ trong giao dịch, hợp đồng, văn bản chính
thức có hiệu lực và ràng buộc các bên.
Theo quy định hiện hành, chứng thực là dịch vụ được thực hiện bởi các CQHC
nhà nước và tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để chứng thực bản
sao từ bản chính, cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực chữ ký vŕ chứng thực hợp đồng,
giao dịch,… Còn “Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực,
tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch)
bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ
chức tự nguyện yêu cầu công chứng” (Điều 2 Luật công chứng). Hoạt động công
chứng được thực hiện bởi phòng công chứng (công chứng nhà nước) và văn phòng
công chứng (công chứng tư).
2.2.2.4. Hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách, các quỹ của nhà
nước
Các hoạt động này gắn với nghĩa vụ mà nhà nước yêu cầu các chủ thể trong xã
hội phải thực hiện. Việc nhà nước tổ chức thu thuế và các khoản đóng góp nói trên
17
là loại dịch vụ hành chính mà bất kỳ nhà nước nào cũng thực hiện. Việc thu thuế
mang tính chất nghĩa vụ bắt buộc và liên quan đến lợi ích của người nộp thuế, vì
vậy cần phải cải tiến hoạt động thu thuế và hoàn thiện pháp luật về các sắc thuế
nhằm tạo ra sự minh bạch, rỏ ràng và tạo thuận lợi tốt nhất cho người nộp thuế.
2.2.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính
Đây là loại dịch vụ do CQHC nhà nước có trách nhiệm thực hiện để giải quyết
các vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước hoặc công chức nhà
nước đối với công dân theo đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Hoạt động này
nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của công dân trong mối quan hệ giữa CQHC nhà
nước với công dân. Khi nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo, thủ trưởng cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân có thẩm quyền phải xem xét xử lý theo phạm vi, trách nhiệm của
mình.
2.2.3. Vai trò, phân cấp dịch vụ hành chính công ở chính quyền địa phương
2.2.3.1.Vai trò của chính quyền địa phương
Các CQHC ở địa phương có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức
năng QLNN và cung cấp DVHCC, là cơ quan trực tiếp thực hiện các DVHCC nhằm
phục vụ lợi ích, nhu cầu của nhân dân, và thực hiện chức năng QLNN để đảm bảo
ổn định an ninh, trật tự xã hội, phát triển kinh tế ở địa phương. Vì vậy các CQHC
nhà nước ở địa phương phải phát huy vai trò điều tiết và quản lý của mình, thể hiện:
Quán triệt, triển khai một sách sâu rộng, thiết thực về chủ trương của Đảng và
nhà nước về tầm quan trọng đối với CCHC nói chung và chương trình tổng thể
CCHC của Chính phủ đến tất cả các CQHC địa phương, nhằm nâng cao nhận thức
của của cán bộ, công chức; tạo sư đồng thuận và nâng cao trách nhiệm của người
đứng đầu trong công tác CCHC và cung ứng DVHCC.
Tiến hành triển khai các văn bản, kế hoạch, quy định,… để chỉ đạo, điều hành
công tác thực hiện chương trình CCHC của Chính phủ, các quy định của Bộ, ngành
về CCHC; phân cấp, phân quyền quản lý và trách nhiệm cho các cơ quan tham
mưu, giúp việc cho chính quyền địa phương (UBND các cấp) trong việc quản lý và
cung ứng DVHCC. Đồng thời tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật
trong lĩnh vực này.
18
Tổ chức cung ứng DVHCC ở địa phương một cách tốt nhất, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ đã phân cấp, nhằm tạo sự dễ dàng cho người dân tiếp cận DVHCC,
giảm áp lực về chi phí và thời gian cho người dân.
2.2.3.2. Phân cấp cung ứng dịch vụ hành chính công ở chính quyền địa phương
UBND là CQHC nhà nước ở địa phương có nhiệm vụ quản lý công tác hành
chính và tổ chức cung cấp các DVHCC ở địa phương. Theo quy định Luật tổ chức
chính quyền địa phương thì UBND được tổ chức ở các cấp của đơn vị hành chính,
đó là cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Ngoài một số lĩnh vực được quản lý theo ngành
dọc như công an, quốc phòng, thuế, hải quan, còn các lĩnh vực khác đều được phân
cấp trong cung ứng DVHCC giữa bộ ngành với chính quyền địa phương. Tùy theo
đặc điểm, điều kiện của từng địa phương mỗi nơi có thể có phạm vi các DVHCC
được cung ứng khác nhau.
Việc cung ứng các DVHCC ở cấp tỉnh được thực hiện tại Văn phòng UBND
cấp tỉnh hoặc các Sở, tùy theo quy định cụ thể về phân cấp từng lĩnh vực. Sở là cơ
quan chuyên môn và tham mưu, giúp việc cho UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng
QLNN về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
phân cấp, ủy quyền của cấp trên.
UBND cấp huyện và các phòng chuyên môn tham mưu, giúp việc cho UBND
cấp huyện cung cấp DVHCC cho tổ chức, người dân. Cung cấp DVHCC cấp xã do
công chức cấp xã thực hiện.
Bảng 2.1: Phân cấp dịch vụ hành chính công chính quyền địa phương
Stt Cấp chính quyền
Cấp Tỉnh 1
Loại dịch vụ hành chính công Đăng ký hoạt động kinh doanh công ty, doanh ngiệp; Giấy phép: Giấy phép xây dựng; Đầu tư nước ngoài; Thành lập các trường phổ thông dân lập; Đăng ký hành nghề y dược tư nhân và an toàn vệ sinh thực phẩm, …
Cấp huyện 2
Cấp xã 3 Giấy đăng ký kinh doanh cho hộ cá thể; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy phép xây dựng nhà ở; chứng thực di chúc, di sản, … Giấy khai sinh, khai tử; đăng ký kết hôn; đăng ký hộ tịch; Giấy chứng thực bản sao và hợp đồng giao dịch liên quan đến tài sản, ….
(Nguồn: Lê Chi Mai,2003)
19
2.2.2.3. Dịch vụ hành chính công hiệu quả
DVHCC là dịch vụ rất quan trọng nó liên quan đến cuộc sống của toàn xã hội
và lợi ích của mọi người dân, mà chủ thể cung ứng chủ yếu là CQHC nhà nước và
một phần là tư nhân. Để DVHCC hiệu quả cần giải quyết tốt vấn đề chất lượng
DVHCC, khả năng cung ứng và sự đạng hóa DVHCC của các chủ thể cung ứng,
nguồn lực tài chính; bên cạnh đó phải gắn với cơ chế phản hồi của người dân, doanh
nghiệp về DVHCC.
Giải quyết tốt vấn đề trên là một quá trình CCHC mạnh mẽ, và có liên quan
đến cả hệ thống chính trị của nước ta. CCHC để có được DVHCC hiệu quả, nhằm
đáp ứng yêu cầu, lợi ích của người dân, doanh nghiệp và để tái cấu trúc nền kinh tế,
thúc đẩy phát triển kinh tế, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
2.2.4. Một số nhân tố tác động đến dịch vụ hành chính công
2.2.4.1. Tác động do phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao
gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm đảm
bảo rằng thu nhập cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn. Tác động của
phát triển kinh tế đến DVHCC thể hiện ở một số khía cạnh sau.
Thứ nhất, phát triển kinh tế làm cho mức sống của người dân tăng lên, quy mô
của doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Từ đó, nhu cầu của người dân và doanh
nghiệp đối với các loại sản phẩm dịch vụ nói chung và DVHCC nói riêng cũng đa
dạng và đòi hỏi chất lượng ngày càng cao hơn.
Thứ hai, khi kinh tế phát triển, nguồn thu NSNN dồi dào hơn, hệ thống
DVHCC công sẽ được đầu tư tốt hơn, có điều kiện phục vụ tốt hơn đối với người
dân và doanh nghiệp.
2.2.4.2. Tác động do đô thị hóa và gia tăng dân số
Đô thị hóa làm ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đến số lượng, chất lượng dân số đô thị. Đô thị hóa có vai trò tích cực là góp phần
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động, thay đổi sự phân bố dân cư. Tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người dân,
20
thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, đô thị hóa làm dịch chuyển lao
động từ nông thôn ra thành thị dẫn đến hệ quả thành thị phải chịu áp lực thất
nghiệp, quá tải cho cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường sống, an ninh xã hội không
đảm bảo, các tệ nạn xã hội sẽ nảy sinh.
Dân số tăng nhanh ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên, môi trường, giáo dục,
việc làm, bình đẳng giới, an sinh xã hội, tệ nạn xã hội,... ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống con người. Dân số gia tăng cùng với việc di dân do quá trình đô thị hóa
đã để lại hệ quả tất yếu khó kiểm soát về các lĩnh vực an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội.
Quy mô dân số tăng đòi hỏi quy mô của hệ thống DVHCC cũng phải phát
triển với một tốc độ phù hợp để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người dân. Trong
điều kiện nguồn ngân sách còn hạn hẹp và DVHCC xã hội hóa còn ở mức độ thấp,
khi tốc độ đô thị hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ cùng với dân số tăng nhanh sẽ làm
tăng áp lực của hệ thống cung ứng DVHCC, khả năng đáp ứng của các cơ quan
quản lý càng gặp nhiều khó khăn, làm giảm sút chất lượng dịch vụ, nếu không có
những chiến lược đầu tư hệ thống DVHCC lâu dài.
2.2.4.3. Tác động do công nghệ thông tin phát triển
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của công
nghệ thông tin (CNTT). CNTT đã ở một bước phát triển cao đó là số hóa tất cả các
dữ liệu thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết nối người dân với các cơ quan nhà
nước. Sự phát triển của CNTT đã làm thay đổi cơ bản phương thức tổ chức và cách
tiếp cận của người dân đối với DVHCC, giải quyết công việc và các TTHC.
Với sự phát triển của internet, giao dịch điện tử, CNTT là phương tiện để nâng
cao chất lượng DVHCC. Chính phủ điện tử trên cơ sở điện tử hoá các hoạt động
QLNN đang hình thành và ngày càng trở nên phổ biến. Mạng thông tin lớn và mạnh
có thể nối các cơ quan quản lý với đối tượng quản lý, giúp cho quá trình ra quyết
định được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, chính xác và tiết kiệm thông qua các
hoạt động giao dịch điện tử.
CNTT đi vào cuộc sống sẽ lan toả đến mọi nơi, mọi lĩnh vực, việc kết nối
mạng và cung ứng DVHCC thông qua mạng máy tính cũng trở nên dễ dàng và
21
thuận tiện nhất cho tất cả mọi người dân. Trang thông tin điện tử của chính quyền sẽ
trở thành nơi cung cấp DVHCC trực tuyến cho người dân đã thể hiện được tính hữu
ích trong việc ứng dụng CNTT vào triển khai thực hiện nhiệm vụ và đã góp phần
nâng cao chất lượng quản lý, điều hành và giải quyết các DVHCC nhanh chóng,
khoa học và hiệu quả hơn.
2.2.4.4. Tác động của hội nhập và toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa dẫn đến những thay đổi quan điểm về cung ứng DVHCC của
nhà nước, đó là : (1) Nhà nước phải thực hiện sự chuyển đổi từ quan điểm quan liêu
sang quan điểm trách nhiệm. Vì toàn cầu hóa là quá trình cạnh tranh quyết liệt trên
thị trường, đòi hỏi công tác quản lý của nhà nước phải hết sức linh hoạt, hiệu quả và
tiết kiệm và đó cũng là trách nhiệm của nhà nước phải thực hiện trong giới hạn
nguồn lực của mình; (2) Nhà nước phải chuyển từ quan điểm quản chế sang quan
điểm phục vụ; (3) Nhà nước phải chuyển đổi từ quan điểm đầu vào sang kết quả đầu
ra (Trần Kim cúc và cộng sự, 2010)
Toàn cầu hóa đẫn đến sự thay đổi hệ thống chức năng của nhà nuớc: Thay đổi
để thích nghi với môi trường, với thông lệ quốc tế để hợp tác có hiệu quả; xu hướng
phân quyền mạnh mẽ cho chính quyền địa phương trong cung ứng DVHCC và
chyển giao một số DVHCC sang tư nhân đảm nhiệm có tính hiệu quả hơn.
Hội nhập quốc tế đòi hỏi phải tuân thủ, thích ứng với những chuẩn mực chung,
quy định chung khi tham gia nên vấn đề CCHC là đòi hỏi bức xúc, phải CCHC
nhằm tạo sự thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển kinh tế, tăng trưởng
kinh tế bền vững,…
2.3. CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG Ở
VIỆT NAM
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới đất nước, Đảng ta đã có nhiều
chủ trương về CCHC và luôn xác định CCHC là một khâu quan trọng để phát triển
đất nước. Các cơ quan nhà nước đã xây dựng và tổ chức thực hiện nhiều chương
trình, kế hoạch về CCHC theo các chủ trương, nghị quyết của Đảng, nhất là chương
trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 và giai đoạn 2011- 2020.
22
2.3.1. Mục tiêu về chương trình cải cách hành chính đến năm 2020
Đến năm 2020 xây dựng được một nền hành chính trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phục vụ người dân, doanh
nghiệp và xã hội.
“Trọng tâm CCHC trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách
chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức
thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành
chính và chất lượng dịch vụ công” (Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ, giai
đoạn 2011-2020).
2.3.2. Nội dung cơ bản và lộ trình về cải cách hành chính
Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011-2020, xác định những nội dung
cơ bản cần cải cách đó là: (1) Cải cách thể chế; (2) Cải cách thủ tục hành chính; (3)
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; (4) Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; (5) Cải cách tài chính công; (6) Hiện
đại hóa hành chính.
Lộ trình CCHC chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: từ năm 2011 đến 2015
Sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương để
không còn sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn giữa các CQHC nhà nước; trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền địa phương
các cấp được phân định hợp lý;
Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được đổi mới cơ
bản;
Thể chế về sở hữu, đất đai, doanh nghiệp nhà nước được xây dựng và ban
hành ngày càng phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN;
Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo
hướng gọn nhẹ, đơn giản; mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức,
phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại CQHC nhà nước;
23
Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai 100% vào năm 2013 tại
tất cả các CQHC nhà nước ở địa phương; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức
đối với sự phục vụ của CQHC nhà nước đạt mức trên 60%;
Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm sự hài lòng
của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực
giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015;
50% các CQHC nhà nước có cơ cấu CBCC chức theo vị trí việc làm; trên
80% công chức cấp xã ở vùng đồng bằng, đô thị và trên 60% ở vùng miền núi, dân
tộc đạt tiêu chuẩn theo chức danh;
Tiếp tục đổi mới tiền lương đối với CBCC, viên chức.
60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các CQHC nhà nước được
thực hiện trên mạng điện tử; 100% CQHC nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng
thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy
định; cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ
công cơ bản trực tuyến mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp;
Các trang tin, cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành việc kết
nối với Cổng thông tin điện tử Chính phủ, hình thành đầy đủ mạng thông tin điện
tử hành chính của Chính phủ trên Internet.
Giai đoạn 2: từ năm 2016 đến 2020
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN;
Hệ thống các CQHC nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch,
vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả;
Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân và
doanh nghiệp về TTHC đạt mức trên 80% vào năm 2020;
Đến năm 2020, đội ngũ CBCC, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình
độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển
của đất nước; 100% các CQHC nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí
việc làm;
Chính sách tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản;
24
thực hiện thang, bảng lương và các chế độ phụ cấp mới; đến năm 2020 tiền lương
bảo đảm được cuộc sống CBCC, viên chức và gia đình có mức sống trung bình khá
trong xã hội;
Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp
trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020; sự hài lòng của
người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các CQHC nhà nước đạt mức
trên 80% vào năm 2020.
2.3.3. Những văn bản pháp lý liên quan đến cải cách hành chính công
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng và Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định CCHC là một trong ba khâu đột phá chiến
lược để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020. Theo đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 phê duyệt Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 -
2020. Tiếp theo Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ. Các
văn bản có liên quan về CCHC (xem phụ lục 2)
2.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở
TP. ĐÀ NẴNG VÀ TỈNH AN GIANG
2.4.1. Kinh nghiệm cải cách hành chính ở TP. Đà Nẵng
Trong hơn 10 năm qua qua, CCHC là lĩnh vực có tác động mạnh mẽ, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của TP. Đà Nẵng. Từ năm 2005 đến 2015, Đà Nẵng luôn
thuộc nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI): xếp thứ nhất các năm 2008, 2009, 2010, 2013 và 2014; dẫn đầu bảy năm liền
về Chỉ số mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT (ICT-Index) từ 2009 đến 2015; hai năm
liền xếp thứ hai về Chỉ số quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2012 và
2013; dẫn đầu hai năm liền về Chỉ số CCHC (PAR-Index) năm 2012 và 2013; đứng
đầu về Chỉ số công lý và tiêu chí TTHC công năm 2014. Từ thực tiển đạt được TP.
Đà Năng rút những kinh nghiệm, đó là:
25
Thứ nhất, sự chỉ đạo xuyên suốt, quyết liệt của lãnh đạo Thành uỷ, HĐND,
UBND thành phố đến lãnh đạo các cấp, các ngành. Đây là yếu tố tiên quyết dẫn đến
thành công trong CCHC.
Thứ hai, căn cứ vào Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước để xây dựng kế
hoạch 10 năm, 5 năm và hàng năm về CCHC của thành phố. Hàng năm, Sở Nội vụ
chủ động tham mưu cho UBND thành phố ban hành Kế hoạch công tác CCHC,
trong đó xác định cụ thể nội dung công việc cần thực hiện, phân công cơ quan chủ
trì và phối hợp, xác định rõ thời gian bắt đầu và kết thúc, dự kiến kết quả hoặc sản
phẩm cụ thể sẽ đạt được, dự toán và cân đối nguồn lực để triển khai.
Thứ ba, công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về CCHC phải được
tiến hành thường xuyên, có thể lặp đi lặp lại ở những đơn vị còn nhiều hạn chế, yếu
kém nhằm tạo kết quả chuyển biến thực sự rõ nét về kỷ luật, kỷ cương hành chính,
năng lực quản lý, điều hành và chất lượng dịch vụ công. Sở Nội vụ còn tham mưu
nhiều hình thức theo dõi, kiểm tra bằng việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT, thông qua
các phần mềm CCHC tại địa chỉ cchc.danang.gov.vn, phần mềm quản lý văn bản,
điều hành, phần mềm một cửa điện tử tập trung tại địa chỉ egov.danang.gov.vn…
góp phần nâng cao tính hiệu quả, toàn diện, kịp thời của công tác này. Nhờ đó,
những hạn chế trong công tác CCHC tại các đơn vị, địa phương được phát hiện kịp
thời và khắc phục nhanh chóng.
Thứ tư, cần phải có công cụ làm đòn bẩy, tạo động lực thúc đẩy làm chuyển
biến tích cực, mạnh mẽ công tác CCHC. Từ năm 2008, UBND thành phố ban hành
thực hiện hệ thống chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC hàng năm.
Việc xếp hạng về CCHC hàng năm đã thực sự tạo động lực thúc đẩy cạnh tranh
lành mạnh giữa các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị. Từ đó, lãnh đạo ở từng đơn vị
quan tâm, đầu tư nhiều thời gian, nguồn lực hơn để cải thiện thứ hạng của đơn vị.
Thứ năm, nhiều mô hình, cách làm phù hợp, thiết thực và hiệu quả trong
CCHC, được tuyên truyền phổ biến, nhân rộng: Cuộc vận động "3 hơn": nhanh
hơn, hợp lý hơn, thân thiện hơn trong CCHC; Thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản
lý; Mô hình đánh giá công chức theo kết quả việc làm; Mô hình một cửa điện tử tập
trung; Khảo sát trực tuyến mức độ hài lòng của công dân, tổ chức đối với CBCC
26
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ TTHC và chất lượng DVHCC
của đơn vị...
Thứ sáu, CCHC phải gắn với thực hiện dân chủ ở cơ quan, địa phương, đơn
vị; phát huy sức mạnh tập thể, tạo sự đồng thuận cao trong thực hiện, giám sát, kiểm
tra, đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực. 100% TTHC được công khai thông qua
nhiều hình thức như niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đăng tải trên
trang thông tin điện tử của thành phố và trên website của từng cơ quan, đơn vị.
Đáng chú ý nhất là Trung tâm Thông tin dịch vụ công thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông đóng vai trò trung tâm hỗ trợ thông tin về dịch vụ hành chính công đa
phương diện. Đây là nơi các tổ chức, công dân có thể truy vấn về tình trạng xử lý hồ
sơ; đánh giá mức độ hài lòng khi tham gia các dịch vụ công trực tuyến của thành
phố.
Thứ bảy, sự vào cuộc tích cực của các cơ quan thông tin đại chúng đã góp
phần vào kết quả, hiệu quả của công tác CCHC Nhà nước ở địa phương. Thành phố
chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng chuyên mục,
chuyên trang về CCHC.
Thứ tám, Con người là nhân tố quyết định trong công tác CCHC, đặc biệt là
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; cùng với kiến thức, tư duy, quan điểm, lập
trường, kinh nghiệm thực tiễn thì phải thực sự có tâm, có tầm, có ý chí, nghị lực,
dám đổi mới, dám làm, dám chịu trách nhiệm và còn phải biết kiên trì, nhẫn nại....
2.4.2. Kinh nghiệm cải cách hành chính ở tỉnh An Giang
Kết quả cải cách trên tất cả các lĩnh vực QLNN được ghi nhận trong xếp hạng
CCHC của Bộ Nội vụ qua các năm: Năm 2012, xếp hạng 05/63 tỉnh thành với tổng
điểm là 83,25; năm 2013, xếp hạng 15/63 với tổng điểm là 82,41; năm 2014, xếp
hạng 15/63 với tổng điểm là 84,84, thuộc nhóm điều hành và thực hiện tốt. Để đạt
được kết quả trên, kinh nghiêm và giải pháp thực hiện:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp ủy Đảng, chính quyền,
đội ngũ CBCC và nhân dân về CCHC; xác định đây là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, của từng tổ chức, từng CBCC, và chủ thể thụ hưởng lợi ích của CCHC
trước hết là nhân dân, là các nhà đầu tư, các doanh nghiệp. Vì vậy, tư tưởng chỉ đạo
27
nhất quán, xuyên suốt là phải lấy sự hài lòng của nhân dân, nhà đầu tư, doanh
nghiệp làm thước đo hiệu quả CCHC.
Thứ hai, đổi mới nội dung, phương thức tổ chức thực hiện. Việc chỉ đạo thực
hiện CCHC cần bám sát chương trình, kế hoạch, mục tiêu, các nội dung quan trọng:
(1) có chính sách đãi ngộ, thu hút và đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực,
bản lĩnh đội ngũ CBCC, đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới; (2) cải cách TTHC tiếp tục là
khâu đột phá, TTHC phải đơn giản, thông suốt, minh bạch, nâng cao mức độ hài
lòng của người dân; (3) nâng cao chất lượng giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông, kết hợp với mô hình nhận và trả kết quả TTHC qua mạng
(internet), qua dịch vụ bưu chính; (4) đẩy mạnh thực hiện các đề án, dự án ứng dụng
CNTT hướng đến xây dựng nền hành chính điện tử. Đổi mới phương thức chỉ đạo,
tổ chức thực hiện.
Thứ Ba, nâng cao chất lượng các cơ quan và đội ngũ CBCC chức làm công
tác tham mưu về CCHC. Rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ các cơ quan; xây
dựng quy chế phân công giữa các ngành, phân cấp giữa các cấp và phối hợp giữa cơ
quan các cấp. Định rõ trách nhiệm, thẩm quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị. Điều chỉnh một số công việc, khắc phục sự chồng chéo, trùng lặp,
chuyển một số công việc cho tổ chức xã hội hoặc doanh nghiệp thực hiện dưới hình
thức dịch vụ công. Tập trung nguồn lực ðầu tý hiện ðại hóa CQHC nhà nýớc các
cấp; áp dụng các công cụ, phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại.
Thứ tư, huy động các nguồn lực để đầu tư thực hiện tốt các chương trình, đề
án, dự án CCHC. Tranh thủ các nguồn lực ngân sách và khuyến khích huy động xã
hội hóa các nguồn đầu tư ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật để thực hiện
các đề án, dự án, nhiệm vụ CCHC.
Thứ năm, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự chỉ đạo của chính
quyền các cấp; thường xuyên sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, chọn những khâu
đột phá để đẩy mạnh CCHC.
Sáu là, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng và
nhân dân trong việc giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và đội ngũ cán
bộ, công chức thực thi công vụ.
28
2.5. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA TP. ĐÀ NẴNG, TỈNH AN
GIANG CẦN NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2016
Một là: Công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền địa phương
phải thường xuyên, kỳ quyết, tạo được chuyển biến mạnh mẽ, rõ nét trong nhận
thức, trong thực hiện trách nhiệm công vụ của đội ngũ CBCC trong thực hiện
chương trình, kế hoạch CCHC. Có thể nói, tốc độ, kết quả và hiệu quả CCHC phụ
thuộc rất lớn vào mức độ quyết tâm của lãnh đạo các cấp.
Hai là: Cải cách TTHC là khâu đột phá, TTHC phải đơn giản, thông suốt,
minh bạch, nâng cao mức độ hài lòng của người dân, nâng cao chất lượng giải quyết
TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, kết hợp với mô hình nhận và trả kết
quả TTHC qua mạng (internet), qua dịch vụ bưu chính.
Ba là: Có nhiều mô hình, cách làm phù hợp, thiết thực và hiệu quả trong
CCHC, ðýợc tuyên truyền phổ biến, nhân rộng výợt. Ðó là: "Cuộc vận động "3
hơn": nhanh hơn, hợp lý hơn, thân thiện hơn trong CCHC", "Mô hình đánh giá
công chức theo kết quả việc làm ", "Mô hình một cửa điện tử tập trung", "Khảo sát
trực tuyến mức độ hài lòng của công dân, tổ chức đối với CBCC làm việc tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ TTHC và chất lượng dịch vụ hành chính công
của đơn vị".
Bốn là: Công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về CCHC phải được
tiến hành thường xuyên, có thể lặp đi lặp lại ở những đơn vị còn nhiều hạn chế, yếu
kém. Sở Nội vụ cần có nhiều hình thức theo dõi, kiểm tra bằng việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT, thông qua các phần mềm CCHC, trang tin điện tử, phầm mềm một cửa
điện tử, nhằm góp phần nâng cao tính hiệu quả, toàn diện, kịp thời của công tác này.
Nhờ đó, những hạn chế trong công tác CCHC tại các đơn vị, địa phương được phát
hiện kịp thời và khắc phục nhanh chóng.
Năm là: Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng và
nhân dân, các phương tiện thông tin trong việc giám sát hoạt động của các cơ quan
nhà nước và đội ngũ CBCC thực thi công vụ.
29
CHƯƠNG 3: THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ KHẢ
NĂNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2015
3.1. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Cà Mau là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) và nằm trọn trên bán đảo Cà Mau, phần đất liền có toạ độ từ 8030’ đến
9010’ vĩ độ Bắc, 10408’ đến 10505’ kinh độ Đông. Phía bắc tiếp giáp với tỉnh Kiên
Giang và tỉnh Bạc Liêu; Phía Đông và phía Nam tiếp giáp với Biển Đông; Phía Tây
tiếp giáp với vịnh Thái Lan.
Diện tích phần đất liền của tỉnh là 5.294,8 km2; bằng 13,13% diện tích vùng
ĐBSCL và bằng 1,58% diện tích cả nước. Tỉnh Cà Mau được chia thành 9 đơn vị
hành chính cấp huyện, gồm thành phố Cà Mau và các huyện: Trần Văn Thời, Thới
Bình, U Minh, Cái Nước, Phú Tân, Đầm Dơi, Năm Căn, Ngọc Hiển; cấp xã có
101 đơn vị (82 xã, 09 thị trấn, 10 phường).
Về địa lý kinh tế trong đất liền, theo Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Cà Mau là 1 trong 4 tỉnh, thành phố thuộc vùng
kinh tế trọng điểm ĐBSCL (Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ).
Trong Quy hoạch xây dựng ĐBSCL đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 09 tháng
10 năm 2009 đã xác định thành phố Cà Mau là đô thị hạt nhân của Vùng đô thị Tây
Nam, kết nối với các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Thị xã Vị
Thanh; thuộc các trục hành lang kinh tế đô thị theo đường thủy và đường bộ TP. Hồ
Chí Minh - Cần Thơ - Cà Mau.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau
3.1.2.1. Dân số và lao động
Theo niên giám thống kê tỉnh Cà Mau năm 2014, dân số trung bình của tỉnh
Cà Mau là 1.216.388 người, mật độ dân số 230 người/km2. Dân số trung bình khu
vực thành thị năm 2014 là 274.427 người, chiếm 22,56% dân số của tỉnh. Dân số
30
nông thôn Cà Mau 941.961 người, chiếm 77,44% dân số của tỉnh.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của Cà Mau giai đoạn 2010 - 2014 có xu hướng
tăng. Năm 2010 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh là 1,04%, đến năm 2014 tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên của tỉnh là 1,25%.
Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh thời điểm
01/7/2014 là 602.842 người. Cơ cấu lao động theo ngành chủ yếu vẫn là nông
nghiệp và thủy sản. Trình độ học vấn, ngành nghề, trình độ đào tạo, đạt mức trung
bình của vùng. Tập quán, kinh nghiệm canh tác và kỹ năng nghề nghiệp của lao
động Cà Mau được tích lũy qua nhiều thế hệ thuộc loại khá so với các tỉnh khác,
nhất là kỹ năng lao động nghề nuôi trồng, khai thác thủy, hải sản, trồng lúa.
3.1.2.2. Về tăng trưởng kinh tế
GRDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 1.700 USD, tỷ lệ hộ nghèo giảm
còn 3,4%. Trong 5 năm (2011-2015), nền kinh tế tỉnh Cà Mau duy trì ở mức độ khá,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, các ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng và
hạ tầng kinh tế xã hội phát triển nhanh. Kinh tế tăng trưởng ổn định, GRDP bình
quân đạt 8,3%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá; tỷ trọng ngư, nông, lâm nghiệp giảm từ 39,2% xuống 31,1%; thương mại -
dịch vụ tăng từ 24,2% lên 27,6%; Công nghiệp, xây dựng đạt 29,1%.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm 56.228 tỷ đồng, chiếm 30,6% GRDP;
Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 20.063 tỷ đồng, vượt 18% chỉ tiêu đề ra, tăng bình
quân 20% /năm. Chi ngân sách 30.851 tỷ đồng, tăng bình quân 13%/năm. Việc đầu
tư xây dựng đường ô tô đến trung tâm xã đến cuối năm 2015 hoàn thành 78/82 xã,
đạt 95%.
3.1.3. Đặc điểm hành chính, dân cư
Tính đến ngày 31/12/2015, tỉnh Cà Mau có 19 cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND tỉnh; 09 cơ quan hành chính cấp huyện (01 thành phố, 8 huyện); 101 đơn vị
cấp xã (09 thị trấn, 10 phường, 82 xã) – (xem phụ lục)
31
Bảng 3.1: Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh
Sở Thông tin và Truyền thông
TT Cơ quan sở, ngành cấp tỉnh TT Cơ quan sở, ngành cấp tỉnh
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở Nội vụ
11 1
Sở Tư pháp
12 2
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
13 3
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Tài chính
14 4
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Y tế
Sở Công Thương
15 5
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 17
Thanh tra tỉnh
16 6
7
Sở Giao thông vận tải
8 18 Ban Dân tộc
Sở Ngoại vụ
Sở Xây dựng
19 9
10 Sở Tài nguyên và Môi trường
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau, 2015)
3.2. BIÊN CHẾ VÀ QUÁ TRÌNH SẮP XẾP CÔNG CHỨC THEO VỊ TRÍ
VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC TẠI CÀ MAU GIAI ĐOẠN
2011 – 2015
3.2.1. Về tổ chức bộ máy hành chính
Công tác triển khai các quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương
về tổ chức bộ máy được thực hiện một cách nghiêm túc, tuân thủ các quy định của
Trung ương. Cụ thể, thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của
Chính phủ và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Theo đó
tỉnh Cà Mau tiến hành sắp xếp lại tổ chức bộ máy hành chính các cơ quan chuyên
môn trực thuộc UBND tỉnh có 18 cơ quan (giảm 06 cơ quan) và 113 cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện (giảm 08 cơ quan); đến cuối năm 2014, UBND
tỉnh Cà Mau Quyết định thành lập Sở Ngoại vụ theo đặc thù riêng của tỉnh. Như vậy
hiện nay tỉnh Cà Mau có 19 cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh Cà Mau và
113 cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
32
Thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ và
Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính Phủ thì tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện vẫn giữ nguyên số lượng như trên.
Căn cứ các văn bản của Bộ, ngành Trung ương; UBND tỉnh Cà Mau đã ban
hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ
quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh Cà Mau gồm 9 đơn vị cấp tỉnh: Sở Tư
pháp, Sở Nội vụ, Ban Dân tộc,Thanh tra tỉnh, Sở giáo dục và Đào tạo, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Ngoại vụ. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện hiện nay là phù hợp, cơ bản đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
3.2.2. Biên chế công chức
Biên chế công chức cấp tỉnh, cấp huyện tỉnh Cà Mau được giao theo Quyết
định của Bộ nội vụ từ năm 2011-2015 như sau:
Năm 2011, Quyết định 187- QĐ/TTg ngày 29/01/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về giao biên chế công chức năm 2011 của các CQHC của nhà nước và Quyết
định số 1346/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về bổ sung biên chế năm 2011; theo đó,
HĐND tỉnh Cà Mau đã ban hành Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 17/6/2011 và
Nghị quyết số 19/NQ-HĐND, ngày 19/12/2011 về biên chế công chức nhà nước
tỉnh Cà Mau năm 2011, giao UBND tỉnh Cà Mau phân bổ cho CQHC nhà nước cấp
tỉnh, cấp huyện là 2.284 biên chế.
Năm 2012, Quyết định số 418/QĐ-BNV ngày 15/5/2012 của Bộ Nội vụ về
giao biên chế công chức năm 2012 trong các cơ quan tổ chức hành chính nhà nước
của tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó tỉnh Cà Mau được giao 2.309
biên chế.
Năm 2013, Quyết định 1342/QĐ-BNV ngày 19/12/2012 của Bộ Nội vụ và
năm 2014, Quyết định 1819/QĐ-BNV ngày 28/11/2013 của Bộ Nội vụ về giao biên
chế công chức tỉnh Cà Mau không thay đổi là 2.309 biên chế.
Năm 2015, Quyết định 1329/QĐ-BNV ngày 27/12/2014 của Bộ Nội vụ về
giao biên chế công chức năm 2015, trong đó tỉnh Cà Mau được giao 2.269 biên chế.
33
Đối với công chức cấp xã: Căn cứ Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 và Nghị định 29/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì cơ bản đã tuyển dụng đủ
vị trí chức danh theo quy định.
3.2.3. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức
Đội ngũ CBCC có vị trí quan trọng trong tổ chức, hoạt động của các CQHC,
có vai trò quyết định đến sự phát triển của đất nước, là người trực tiếp tham gia vào
quá trình xây dựng và thực thi luật pháp, quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - xã
hội; tham mưu, hoạch định, tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc thực thi
các đường lối, chính sách.
Đội ngũ CBCC tỉnh Cà Mau được quan tâm đào tạo, từng bước được chuẩn
hóa phù hợp với chức danh, vị trí việc làm; trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng
lực thực thi công vụ có tiến bộ, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
Việc sắp xếp, tinh giản biên chế và tuyển dụng công chức được thực hiện nghiêm
túc, đúng quy định, từng bước trẻ hóa đội ngũ CBCC.
Hệ thống tổ chức bộ máy, CBCC ở các cấp, đặc biệt là cấp huyện, cấp xã ngày
càng được củng cố, các hoạt động đang đi dần vào nền nếp, đã xác định rõ hơn các
chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của mình.
Bảng 3.2: Cơ cấu cán bộ, công chức ở tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015
Khoản mục 2011 2012 2013 2014 2015
2.940 2.961 2.892 3.055 3.185
Số lượng CBCC (người): cấp tỉnh, huyện, xã -Trong đó cấp tỉnh, huyện Cấp tỉnh Cấp huyện - Cấp xã Tỷ trọng (%)
Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã 1.935 1.030 905 1.005 35,03 30,78 34,18 1.890 1.006 904 1.001 33,98 30,53 35,49 1.836 1.005 831 1.003 34,75 28,73 36,51 2.048 1.119 929 1.005 36,63 30,41 32,96 2.178 1.189 989 1.007 37,33 31,05 31,62
(Nguồn: Báo cáo Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau năm 2011- 2015)
34
Qua số liệu bảng 3.2 cho thấy số lượng CBCC của tỉnh Cà Mau tăng dần qua
các năm; năm 2015, tổng số CBCC cấp huyện, tỉnh là 2.178 người, tăng 243 người
so với năm 2011. Trong đó, công chức cấp tỉnh là 1.189 người, chiếm tỷ trọng
37,33%; công chức cấp huyện là 989 người, chiếm tỷ trọng 31,05%; công chức cấp
xã là 1.007 người, chiếm tỷ trọng 31,62%. Cơ cấu CBCC thực hiện ở các cấp tương
đối hợp lý theo quy định.
Về cơ cấu CBCC theo độ tuổi có sự dịch chuyển theo hướng tăng dần tỷ trọng
CBCC trẻ tuổi và giảm dần CBCC lớn tuổi.
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu CBCC tỉnh Cà Mau theo độ tuổi
(Nguồn: Báo cáo Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau và tính toán của tác giả, 2015)
Cụ thể năm 2011 so với năm 2015: dưới 30 tuổi tăng từ mức 23% lên 29,9%;
từ 31- 40 tuổi tăng từ mức 28,9% lên 30,5%; từ 41- 50 tuổi tăng từ 22,3% lên
30,5%; từ 51- 60 tuổi giảm từ 25,8% xuống còn 16,3% . Tăng dần công chức trẻ là
phù hợp trong xu thế phát triển hiện nay, nhằm tạo đội ngũ kế thừa có đủ trình độ,
năng lực, năng động để thực thi công vụ.
Về trình độ chuyên môn của CBCC tỉnh Cà Mau cũng có sự chuyển biến theo
hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng CBCC có trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học.
35
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu CBCC tỉnh Cà Mau theo trình độ chuyên môn
(Nguồn: Báo cáo Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau và tính toán của tác giả, 2015)
Qua biểu đồ 3.2 cho thấy: trình độ sau đại học tăng từ mức 1,8% vào năm
2011 lên 5,4% vào năm 2015; cao đẳng và đại học tăng từ mức 59,8% vào năm
2011 lên 70,5% vào năm 2015; sơ cấp đến trung cấp giảm từ mức 38,4% vào năm
2011 xuống còn 24,1% vào năm 2015. Từ kết quả trên cho thấy CBCC đã chủ động
học tập để nâng cao trình độ chuyên môn.
Tỉnh Cà Mau cũng đã có nhiều nỗ lực nhằm trẻ hóa và từng bước tiêu chuẩn
hóa CBCC, kết hợp các độ tuổi, giới tính nhằm xây dựng đội ngũ CBCC kế thừa.
Việc tuyển dụng công chức đã có sự chuyển biến rõ nét; hầu hết các cơ quan ban
ngành của tỉnh, huyện đều thay đổi từ chỗ xét tuyển là chính đến tổ chức thi tuyển
dựa trên yêu cầu thực tế của cơ quan, đơn vị và tiêu chuẩn đã được nhà nước quy
định.
3.2.4. Sắp xếp công chức theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức giai
đoạn 2011-2015
Thực hiện Nghị định 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 và Thông tư 05/TT-
BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định
36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; UBND tỉnh đã giao
Sở nội vụ tham mưu, hướng dẫn các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện thực
hiện xây dựng đề án về vị trị việc làm; đồng thời thành lập tổ thẩm định đề án vị trí
36
việc làm của tỉnh Cà Mau, đến nay 18/19 đơn vị cấp tỉnh và 9/9 đơn vị cấp huyện đã
xây dựng xong đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; UBND tỉnh đã
thẩm định và trình Bộ Nội vụ, đến nay được Bộ nội vụ thẩm định cuối năm 2015.
Việc sắp xếp đội ngũ CBCC và xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức được tỉnh quan tâm, chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc và đồng bộ: đã
hoàn thành việc kiện toàn, sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện
theo đúng quy định của Chính phủ. Trên cơ sở xác định vị trí việc làm cụ thể cho
từng chức danh công chức ở các CQHC nhà nước, góp phần quan trọng vào việc cải
cách tổ chức, bộ máy, nâng cao trách nhiệm; đồng thời góp phần chuẩn hóa đội ngũ
CBCC; làm cơ sở để xác định định mức giao chỉ tiêu biên chế; làm căn cứ tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, điều động, luân chuyển CBCC.
Biên chế công chức tỉnh Cà Mau được giao và thực hiện từ năm 2011-2015
được thể hiện ở bảng 3.3, theo đó, số lượng biên chế thực hiện đều thấp hơn so với
số lượng biên chế được giao.
Bảng 3.3: Thực hiện biên chế công chức cấp tỉnh, huyện ở tỉnh Cà Mau giai
đoạn 2011 - 2015
Biên chế công chức
Stt Năm Biên chế thực hiện so với được giao
%
1 2 3 4 5 2011 2012 2013 2014 2015 Biên chế được giao 2.284 2.309 2.309 2.309 2.269 Biên chế thực hiện 1.935 1.890 1.836 2.048 2.178 Số tuyệt đối (Tiết kiệm biên chế) -349 -419 -473 -261 -91 84,71 81,85 79,51 88,69 95,98
(Nguồn: Báo cáo UBND tỉnh Cà Mau, 2015)
Cụ thể: năm 2011 biên chế được giao 2.284 biên chế; thực hiện 1.935 biên
chế, thấp hơn 349 so với biên chếc được giao, tỷ lệ thực hiện so với được giao là
84,71%. Đến năm 2015 biên chế được giao 2.269; thực hiện 2.178 biên chế, thấp
hơn 91 biên chế so với được giao, tỷ lệ thực hiện so với được giao là 95,98%. Tỷ lệ
37
biên chế thực thực hiện tăng dần qua các năm do yêu cầu công việc ngày càng tăng
nên biên chế được giao cũng tăng nhằm đáp ứng nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên qua Bảng 3.3, cho thấy biên chế thực hiện tỉnh Cà Mau thấp hơn
biên chế được giao, không có nghĩa là đã tiết kiệm được số lượng biên chế, mà thực
trạng là các cơ quan hành chính đã ký hợp đồng làm việc trong biên chế, do nhu cầu
công việc ngày càng tăng, nhưng chưa được xét thi tuyển công chức, có nhiều lý do:
Chưa tổ chức thi tuyển công chức thường xuyên, ký hợp đồng lao động chưa quan
tâm đến trình độ chuyên môn, bằng cấp chuyên môn không phù hợp với chức danh,
vị trí việc làm,….(xem biểu đồ 3.3)
Biểu đồ 3.3: Biên chế công chức tiết kiệm và hợp đồng trong biên chế
(Nguồn: Báo cáo Sở nội vụ tỉnh Cà Mau)
Tuy nhiên, qua biểu 3.3 đã thể hiện các cấp chính quyền tỉnh Cà Mau đã quan
tâm giải quyết số lượng hợp đồng trong biên chế giảm dần, bằng cách tổ chức thi
tuyển công chức trong 3 năm gần đây.
Công tác cái cách chế độ công vụ, công chức được tỉnh quan tâm, chỉ đạo,
triển khai thực hiện tại Quyết định số 512/QĐ-UBND ngày 01/4/2013 về việc thành
lập Ban chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức và Quyết định số
590/QĐ-UBND ngày 18/4/2013 về kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức của tỉnh Cà Mau. Trong giai đoạn 2011- 2015, tỉnh Cà Mau đã tổ chức
03 đợt thi tuyển công chức, quyết định tuyển dụng 725 trường hợp trúng tuyển.
38
Đồng thời tỉnh đã tổ chức thi nâng ngạch cho CBCC từ cán sự và týõng ðýõng lên
chuyên viên theo nguyên tắc cạnh tranh cho 155 công chức, kết quả có 153 công
chức ðạt yêu cầu.
Công tác ðào tạo, bồi dýỡng CBCC luôn ðýợc tỉnh quan tâm và bố trí kinh phí
ðể tổ chức thực hiện, trong ðó tập trung ðào tạo chuyên môn nghiệp vụ, bồi dýỡng
QLNN, lý luận chính trị, ngoại ngữ theo kế hoạch đào tạo hàng năm, nhằm nâng
cao chất lượng, năng lực công tác của đội ngũ CBCC, đảm bảo khả năng thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao và hướng đến cung cấp DVHCC hiệu quả hơn. Kết quả 5
năm đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức đạt 78,28% kế hoạch (56.819/70.162 chỉ
tiêu kế hoạch); trình độ CBCC đạt chuẩn trên 95%. Bên cạnh đó thưc hiện chính
sách hỗ trợ đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh, kết quả thu hút 19 người,
trong đó 01 tiến sĩ, 17 thạc sĩ và 01 đại học về công tác tại cơ quan, đơn vị của tỉnh.
Thực hiện tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ. Tỉnh Cà Mau đã
hướng dẫn các cơ quan cấp tỉnh, huyện xây dựng đề án tinh giản biên chế theo lộ
trình từ năm 2015 đến 2021 dự kiến tinh giản 2.708 cán bộ, công chức, viên chức.
Qua đó nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức; thu hút, tuyển dụng
những người có đức, có trình độ chuyên môn giỏi để phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
3.3. THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ
DỤNG KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH Ở
CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2015
Thực hiện đổi mới cơ chế hành chính đối với các đơn vị hành chính tỉnh Cà
Mau, đến nay tất cả đơn vị hành chính tỉnh (219 đơn vị) đã được giao thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị
định 117/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ, quy định về chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ
quan nhà nước. Các CQHC được giao khoán kinh phí đã xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ về quản lý hành chính của cơ quan một cách minh bạch, rõ ràng và công khai
tài chính hàng năm trong cuộc họp cán bộ, công chức 6 tháng và cuối năm cho cán
39
bộ, công chức cơ quan nắm. Kết quả, một số cơ quan đã thực hiện được việc tiết
kiệm, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
Thực hiện khoán kinh phí quản lý hành chính, trong những năm qua tỉnh Cà
Mau đã cấp kinh phí theo biên chế được giao và biên chế theo vị trí việc làm các
đơn vị hành chính đã xây dựng theo Nghị định 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của
Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
Định mức chi quản lý hành chính theo Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND tỉnh
Cà Mau đã bao gồm tiền lương, các khoản có tính chất lương, các khoản trích nộp
theo lương tại Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 và Nghị định số
29/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương; chi
hoạt động, tăng lương định kỳ và các khoản mua sắm, sửa chữa thường xuyên…
Bảng 3.4: Định mức chi quản lý hành chính tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015
Đvt: triệu đồng/1 biên chế
Định mức/năm Bình quân/tháng
Stt Tiêu chí I Cấp tỉnh 1 15 biên chế trở xuống 2 25 biên chế 3 50 biên chế 4 75 biên chế II Cấp huyện 1 Thành phố Cà Mau 2 Các huyện còn lại III Cấp xã 1 Trên địa bàn thành phố Cà Mau Công chức xã 2 Trên địa bàn các huyện còn lại Công chức xã 66,0 64,0 62,0 60,0 53,0 57,0 44,0 44,0 5,5 5,3 5,2 5,0 4,4 4,8 3,7 3,7
(Nguồn: Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND tỉnh Cà Mau)
Bảng 3.4 cho thấy định mức chi quản lý hành chính của tỉnh Cà Mau giai đoạn
2011- 2015. Đối với cấp tỉnh, tùy theo số lượng biên chế mà định mức chi dao động
từ 60,0 đến 66,0 triệu đồng/1 biến chế/năm (tương đương 5,0 đến 5,5 triệu
đồng/biên chế/tháng). Đối với cấp huyện, tại thành phố Cà Mau, định mức là 53,0
40
triệu đồng/biên chế/năm (tương đương 4,4 triệu đồng/biên chế/tháng); các huyện
còn lại là 57,0 triệu đồng/biên chế/năm (tương đương 4,75 triệu đồng/biên
chế/tháng).
Đối với cấp xã: định mức áp dụng cho công chức các xã, phường, thị trấn 44,0
triệu đồng/biên chế/năm (tương đương gần 3,7 triệu đồng/biên chế/tháng).
Ngoài ra ngân sách cấp tỉnh, huyện được phân bổ thêm 10% trên tổng kinh phí
quản lý hành chính cấp tỉnh theo định mức thực hiện các nhiệm vụ chi: Chi mua
sắm tài sản cố định, sửa chữa lớn , nâng cấp cơ sở vật chất, … theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền.
Chi bổ sung đủ 30% kinh phí hoạt động trong trường hợp đã phân bổ theo
định mức nêu trên mà kinh phí hoạt động nhỏ hơn 30%, bảo đảm chi lương, phụ cấp
và các khoản có tính chất lương tối đa bằng 70%.
Bảng 3.5: Kết quả chi quản lý hành chính đơn vị hành chính tỉnh Cà Mau giai
đoạn 2011 – 2015
Đvt: triệu đồng/1 biên chế/tháng
Stt 1 2 3 Đơn vị Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã 2011 4,3 4,1 3,9 2012 4,8 4,6 4,3 2013 6,1 5,7 5,4 2014 6,7 6,2 5,8 2015 7,1 6,6 6,1
(Nguồn: Báo cáo Sở Tài chính tỉnh Cà Mau và tính toán của tác giả, 2015)
Qua số liệu bảng 3.5 cho thấy kết quả chi quản lý hành chính đơn vị hành
chính tỉnh Cà Mau tương đối thấp; bình quân một biên chế tại cấp tỉnh năm 2015
chi 7,1 triệu đồng/người/tháng; cấp huyện chi 6,6 triệu đồng/người/tháng; cấp xã chi
6,1 triệu đồng/người/tháng. Cần chú ý rằng khoản chi này đã bao gồm rất nhiều
khoản mục chi phí, do vậy thu nhập của CBCC chức tại các cấp tỉnh, huyện, xã
chắc chắn sẽ thấp hơn so với số tiền chi quản lý hành chính. Vì vậy thu nhập tăng
thêm do tiết kiệm chi rất thấp bình quân 0,1% đến 0,15%/ kinh phí tự chủ được
giao, tuy nhiên chỉ có 2/3 đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện là có tiết kiệm tăng
thu nhập.
41
Kết quả thực hiện đã khẳng định Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính
phủ là chủ trương đúng đắn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, nâng cao trách nhiệm
của thủ trưởng và tăng cường sự giám sát của CBCC trong việc sử dụng biên chế,
kinh phí để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cơ chế cho phép sử dụng kinh phí tiết
kiệm để chi tăng thu nhập cho cán bộ, công chức bước đầu đã gắn việc sử dụng kinh
phí với chất lượng và hiệu quả công việc; tạo tiền đề để đổi mới cơ chế quản lý tài
chính theo kết quả đầu ra; cải cách thủ tục hành chính trong các khâu phân bổ, chấp
hành và quyết toán Ngân sách nhà nước; đã góp phần thúc đẩy các cơ quan sắp xếp,
bố trí, sử dụng CBCC chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của đơn vị; tiết kiệm kinh phí, tăng thu nhập cho CBCC.
3.4. KHẢ NĂNG CUNG ỨNG VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH
CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011 -
2015
3.4.1. Cải cách thủ tục hành chính
Để đảm bảo thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo quy định của Chính
phủ, các Bộ, ngành của Trung ương; Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau đã ban hành
Quyết định số 1404/QĐ-UBND ngày 02/10/2012; Quyết định số 1509/QĐ-UBND
ngày 07/10/2013; Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 29/7/2014 về việc thông
qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính. Theo đó có 92 TTHC cấp tỉnh, 08
TTHC cấp huyện và 07 TTHC cấp xã thuộc các lĩnh vực: thủy sản, lâm nghiệp và
thú y; quy hoạch và xây dựng; bỗ trợ tư pháp …được đơn giản hóa. Cắt giảm 25%
thời gian giải quyết đối với hai TTHC: cấp lại biển số nhà theo nhu cầu của chủ sở
hữu hoặc người quản lý nhà; đánh số và gắn biển số nhà theo nhu cầu của chủ sở
hữu hoặc người quản lý nhà. (UBND tỉnh Cà Mau, 2015)
Tổng số TTHC đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hoặc mới ban hành
là 1.835 TTHC, trong đó sữa đổi, bỗ sung, thay thế 1.217 TTHC; ban hành mới 408
TTHC; bãi bỏ 210 TTHC. Tính đến 2015, tỉnh Cà Mau đã công bố 1.625 TTHC,
Hiện nay, tất cả 1.625 TTHC của tỉnh đều được đăng tải trên cơ sở dữ liệu
cấp tỉnh là 1.246 thủ tục, cấp huyện là 237 thủ tục, cấp xã là 142 thủ tục.
quốc gia về TTHC. Đồng thời được công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh,
42
trên trang thông tin điện tử của các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện; tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả các CQHC nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Bảng 3.6: Số lượng TTHC tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011- 2015
Đơn vị: Số lượng TTHC
Dịch vụ cung ứng 2011 2012 2013 2014 2015
1.592 1.558 1.646 1.698 1.625
Stt 1 Tổng số TTHC trong bộ TTHC của tỉnh (cấp tỉnh/huyện/xã) 2 Số TTHC công khai trên cổng 1.592 1.558 1.646 1.698 1.625 thông tin điện tử
3 Số TTHC giải quyết theo cơ chế 1.050 1.030 1.316 1.375 1.308 một cửa
4 Số TTHC giải quyết theo cơ chế 184 212 212 212 212 một cửa liên thông
(Nguồn: Báo cáo UBND tỉnh Cà Mau, 2015)
Năm 2015, tổng số TTHC cung cấp là 1.625, giảm so với năm 2014 là 73
TTHC, cho thấy tỉnh Cà Mau đã chủ động rà soát, đánh giá và thực hiện đơn giản
hóa TTHC nhằm nâng cao chất lượng DVHCC.
Một trong những bước đột phá về cải cách cơ chế cung ứng DVHCC tại tỉnh
Cà Mau là thực hiện mô hình “một cửa” theo Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”
tại CQHC nhà nước ở địa phương theo Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày
4/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Tại các bộ phận giao dịch một cửa việc cung
cấp thông tin, trình tự thủ tục, biểu mẫu, lệ phí, thời gian nộp hồ sơ, nhận kết quả,...
được niêm yết công khai; việc nhận và trả hồ sơ của người dân, doanh nghiệp được
tổ chức tại một khu vực tập trung.
Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được thực hiện 18/19 đơn vị hành chính
cấp tỉnh (Sở Ngoại vụ mới thành lập nên chưa triển khai thực hiện); 09/09 đơn vị
cấp huyện và 101 đơn vị cấp xã. Các cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông đều ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; mở số theo dơi, ghi phiếu tiếp
nhận và hẹn trả kết quả.
43
Trên cơ sở bộ TTHC đã được công bố, Chủ tịch UBND tỉnh đã quyết định ban
hành danh mục các thủ tục hành chính áp dụng theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông ở từng sở, ngành tỉnh và tại UBND cấp huyện, cấp xã.
Đến năm 2015, toàn tỉnh có 1.520/1.625TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông, chiếm 93,53%; trong đó có 212 TTHC giải quyết theo cơ chế
một cửa liên thông thuộc các lĩnh vực: Đầu tư, đất đai, đăng ký kinh doanh, giấy
phép xây dựng, tư pháp và một số lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Đối với cấp tỉnh có 12 lĩnh vực với 181 thủ tục; cấp
huyện 02 lĩnh vực với 31 TTHC theo cơ chế một cữa liên thông.
Biểu đồ: 3.4: TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tỉnh Cà Mau
(Nguồn: Báo cáo UBND tỉnh Cà Mau, 2015)
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của các cơ quan, đơn vị nhìn chung còn hạn chế, khó khăn đặc biệt là đối với cấp
xã. Hiện nay nếu xét về diện tích, thì chỉ có 68/129 đơn vị bảo đảm theo quy định,
đạt 52,71%; xét về trang thiết bị làm việc, có 50/129 đơn vị bảo đảm theo quy định,
đạt 38,75% (Báo cáo UBND tỉnh Cà Mau, 2015). Như vậy, người dân, doanh
nghiệp khó có thể hài lòng với sự phục vụ của các CQHC nhà nước trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
44
3.4.2. Chất lượng dịch vụ hành chính công tại các đơn vị hành chính
- Kết quả gải quyết hồ sơ TTHC tỉnh Cà Mau
Tổng số lượng hồ sơ tiếp nhận trong giai đoạn 2011 - 2015 trung bình là
415.464 hồ sơ/năm. Trong đó, cấp tỉnh tiếp nhận trung bình 45.643 hồ sơ/năm; cấp
huyện trung bình 104.383 hồ sơ/năm; cấp xã tiếp nhận 265.439 hồ sơ/năm. Số
lượng hồ sơ tiếp nhận tại cấp xã tăng dần theo thời gian, nếu như năm 2011 chỉ tiếp
nhận 76.438 hồ sơ, đến năm 2015 tiếp nhận 406.871 hồ sơ, gấp 5,3 lần năm 2011.
Bảng 3.7: Kết quả tiếp nhận và giải quyết TTHC tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015
Đơn vị tính: hồ sơ, %
Stt
Khoản mục
2011
2012
2013
2014
2015
Bình quân 2011 - 2015
I
196.513 281.932 591.836
455.299 551.741 415.464
66.039 94.842
29.050 16.868 93.660 103.207 76.438 159.222
62.435 45.643 53.823 82.435 104.383 147.769 390.244 294.418 406.871 265.439
0,7
0,4
0,6
0,7
1,4
0,76
2
0,7
2,5
1,1
2,6
1,3
1,64
Số lượng hồ sơ tiếp nhận 1 Cấp tỉnh 2 Cấp huyện 3 Cấp xã II Giải quyết hồ sơ 1 Tỷ lệ trễ hẹn cấp tỉnh Tỷ lệ trễ hẹn cấp huyện
0,6 0,66 2.940
0,2 1,03 2.961
0,02 0,57 2.892
0,03 1,11 3.055
0,01 0,90 3.185
3 Tỷ lệ trễ hẹn cấp xã 4 Tỷ lệ trễ hẹn toàn tỉnh 5 Số lượng CBCC
0,17 0,85 3.007
66,84
95,22
204,65
149,03
173,23
137,8
Số lượng hồ sơ/công chức
6
(Nguồn: Báo cáo UBND tỉnh Cà Mau và tính toán của tác giả, 2015)
Tỷ lệ trễ hẹn trong việc giải quyết hồ sơ của người dân, doanh nghiệp trung
bình giai đoạn 2011-2015 trên toàn tỉnh Cà Mau là 0,85%; nghĩa là cứ 1.000 hồ sơ
tiếp nhận thì có gần 9 hồ sơ giải quyết trễ hẹn; đây là tỷ lệ tương đối thấp. Trong đó,
cấp xã có tỷ lệ trễ hẹn thấp nhất với 0,17%; cấp huyện có tỷ lệ trễ hẹn cao nhất với
1,64%; tỷ lệ trễ hẹn của cấp tỉnh là 0,76%. Nguyên nhân trể hẹn là do TTHC cơ chế
một cửa liên thông phải phối hợp với các phòng ban, ngành; do cán bộ chuyên môn
sai sót trong khâu thẩm định, xử lý hồ sơ; do hồ sơ phức tạp phải xác minh, nhất là
45
trong lĩnh vực đất đai, do một số nguyên nhân chủ quan khác như: lãnh đạo đi công
tác, do lỗi hệ thống máy tính, … (Sở Tư pháp Cà Mau, 2015).
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ % trể hẹn bình quân cấp tỉnh, huyện, xã
Trung bình giai đoạn 2011-2015, một CBCC tỉnh Cà Mau phải giải quyết
137,8 hồ sơ/năm.Số lượng hồ sơ giải quyết trung bình có xu hướng tăng dần qua các
năm: năm 2011 là 66,84 hồ sơ/CBCC/năm; năm 2012 là 95,22 hồ sơ/CBCC/năm;
năm 2013 là 204,65 hồ sơ/CBCC/năm; năm 2014 là 149,03 hồ sơ/CBCC/năm; năm
2015 là 173,23 hồ sơ/CBCC/năm.
Qua đó cho thấy khối lượng công việc của mỗi công chức ngày càng tăng, nhu
cầu về TTHC của công dân ngày càng tăng, trong khi đó biên chế công chức ổn
định; điều này đòi hỏi mỗi CBCC phải tăng năng suất lao động, tích cực học tập
nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Bên cạnh
đó tỉnh Cà Mau cũng phải nâng cao khả năng cung ứng DVHCC, tức là phải đa
dạng hóa cung cấp DVHCC để nhằm nâng cao chất lượng cung ứng cũng như giảm
áp lực cho CBCC trong xử lý công việc.
- Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Việc thực hiện mô hình “một cửa” đã tạo ra nhiều thuận lợi khi tiếp cận các
DVHCC. Cơ chế này đã loại bỏ được một số TTHC không cần thiết, giảm bớt phiền
hà cho người dân và doanh nghiệp; thực hiện tính công khai, minh bạch trong cung
ứng DVHCC của Nhà nước; xác định trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan nhà
nước; giảm bớt biên chế, bộ máy; nâng cao tinh thần làm việc, trách nhiệm cá nhân,
hạn chế tình trạng nhũng nhiễu của CBCC.
46
Bảng 3.8: Tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông
Đơn vị tính: hồ sơ, %
Stt
Khoản mục
2011
2012
2013
2014
2015
Bình quân 2011 - 2015
29.616
27.198
21.677
I Tổng số hồ sơ tiếp nhận 196.513 281.932 591.836 455.299 551.741 415.464 22.740 20.329 1 Cơ chế 1 cửa liên thông 14.882 181.631 261.603 564.638 425.683 530.064 392.724 2 Cơ chế 1 cửa II Tỷ lệ tiếp nhận hồ sơ 1 Cơ chế 1 cửa liên thông 2 Cơ chế 1 cửa
5,5 94,5
7,2 92,8
3,9 96,1
7,6 92,4
4,6 95,4
6,5 93,5
(Nguồn: Báo cáo UBND tỉnh Cà Mau và tính toán của tác giả, năm 2015)
Số lượng hồ sơ tiếp nhận qua cơ chế một cửa liên thông bình quân là 22.740
hồ sơ, chiếm tỷ lệ 5,5%; tiếp nhận qua cơ chế một cửa là 392.724 hồ sơ, chiếm tỷ lệ
94,5%. Nhìn chung, tỷ lệ tiếp nhận hồ sơ qua cơ chế 1 cửa liên thông tại tỉnh Cà
Mau có xu hướng giảm dần theo thời gian: năm 2011 là 7,6%; năm 2012 là 7,2%;
năm 2013 là 4,6%; năm 2014 là 6,5%; năm 2015 là 3,9% (bảng 3.8). Nguyên nhân
là cơ chế một cửa liên thông chỉ thực hiện tại cấp huyện, cấp tỉnh; không thực hiện
tại cấp xã trong khi số lượng hồ sơ tiếp nhận tại cấp xã ngày càng tăng.
Mặc dù cơ quan cung ứng DVHCC đã có những cải cách nhất định như thực
hiện cơ chế “một cửa”, công khai hóa trình tự, thủ tục, thời gian... nhưng nhìn
chung phần lớn người dân, doanh nghiệp vẫn chưa thấy hài lòng khi tiếp cận
DVHCC. Thủ tục đã được công khai hóa nhưng vẫn còn những điểm chưa rõ ràng;
chậm cập nhật, đề nghị công bố TTHC, thay thế những TTHC đã được sửa đổi, bổ
sung hoặc công khai thiếu thành phần hồ sơ trên trang tin điện tử và bộ phận một
cửa của nhiều cơ quan, đơn vị (UBND tỉnh Cà Mau, 2015). Điều này làm cho chỉ số
thứ hạng TTHC tỉnh Cà Mau đạt mức trung bình thấp so với 63 tỉnh thành cả nước.
Bảng 3.9: Thứ hạng chỉ số “Thủ tục hành chính công” tỉnh Cà Mau 2011 - 2014
Stt Khoản mục 2011 2012 2013 2014
1 Điểm số 6,85 6,58 6,59 6,81
2 Thứ hạng 33 56 56 35
(Nguồn: Hồ sơ hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Cà Mau, www.papi.vn)
47
Theo đánh giá hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), th́ chỉ số
“Thủ tục hành chính công” của tỉnh Cà Mau luôn nằm ở nhóm “dưới trung bình” và
có xếp hạng thấp trong tổng số 63 tỉnh thành cả nước. Cụ thể, bảng 3.9 cho thấy xếp
hạng về chỉ số “Thủ tục hành chính công” tỉnh Cà Mau năm 2011 là 6,85 điểm (xếp
hạng 33/63); năm 2012 là 6,58 điểm (xếp hạng 56/63); năm 2013 là 6,59 điểm (xếp
hạng 56/63); năm 2014 là 6,81 điểm (xếp hạng 35/63).
Tính minh bạch, tiếp cận đất đai, chi phí gia nhập thị trường, … còn khó tiếp
cận; CCHC trong 5 năm qua còn nhiều hạn chế nên làm cho chỉ số CCHC và chỉ số
năng lực cạnh tranh của tỉnh đạt thấp và tụt dần, thể hiện qua bảng 3.10
Bảng 3.10: chỉ số năng lực cạnh tranh và chỉ số CCHC tỉnh Cà Mau 2011 –
2014
Khoản mục
Stt 1 Chỉ số CCHC (PAPI) Điểm số Thứ hạng so với 63 tỉnh, thành 2 Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI)
Điểm số Thứ hạng so với 63 tỉnh, thành 2011 59,43 32 2012 75,36 38 53,6 49 2013 76,37 42 53,8 56 2014 80,99 38 53,22 58
(Nguồn: http://www.moha.gov.vn; www.vcci.com.vn)
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Cà Mau những năm qua luôn
thuộc nhóm thấp và đều tụt giảm hàng năm. Tổng số điểm của PCI năm 2011 của
Cà Mau là 59,43 điểm, xếp hạng 32/63 tỉnh thành trong cả nước. Đến năm 2014,
PCI của tỉnh Cà Mau đạt 53,22 điểm, đứng thứ 58/63 tỉnh, thành trong cả nước
(giảm 2 hạng) so với năm 2013 và xếp thứ 13/13 tỉnh, thành trong khu vực ÐBSCL.
Chỉ số CCHC có tăng so từng năm, nhưng thứ hạng không tăng; cho thấy tỉnh Cà
Mau chưa CCHC mạnh mẽ hơn các tỉnh khác.
Với thứ hạng này Cà Mau được xếp vào nhóm có chất lượng điều hành kinh tế
và xây dựng môi trường kinh doanh ít thuận lợi cho các doanh nghiệp. Điều này cho
thấy chất lượng dịch vụ hành chính công của tỉnh Cà Mau vẫn còn nhiều hạn chế,
góp phần cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; điều này đòi hỏi cả hệ thống
48
chính trị chính quyền tỉnh Cà Mau phải nỗ lực CCHC và có biện pháp lâu dài để cải
thiện chỉ số PAPI và PCI trong giai đoạn 2 cải cách hành chính công từ 2016 -2020.
3.5. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH DỊCH VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, UBND
tỉnh Cà Mau ra Quyết định số 1991/QĐ-UBND ngày 16/12/2010 về ban hành kế
hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2015 và nhiều văn bản khác để chỉ đạo, triển
khai, hướng dẫn việc ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó ứng dụng
CNTT gắn với CCHC và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Mặc dù ngân sách của tỉnh còn khó khăn nhưng tỉnh cũng đã kip thời bố trí
kinh phí đầu tư gần 73 tỷ đồng để phát triển và ứng dụng CNTT với 20 dự án đã
hoàn thành; trong đó có một số dự án phát huy tính hiệu quả: xây dựng phần mềm
quản lý hồ sơ công việc liên thông (VIC); xây dựng hệ thống tích hợp thông tin kinh
tế - xã hội; phần mềm một cửa, một cửa liên thông; xây dựng hệ thống mạng nội bộ
và mạng diện rộng cho các đơn vị quản lý cấp xã.
- Ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành: Việc ứng dụng phần mềm quản
lý hồ sơ công việc liên thông (VIC) được triển khai thực hiện hầu hết đơn vị hành
chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (129 cơ quan hành chính). Tỷ lệ văn bản điện tử
trao đổi qua phần mềm đạt yêu cầu đề ra. Các cuộc họp trực tuyến giữa UBND tỉnh
và các cơ quan cấp huyện đạt 70% , tăng 10% so chỉ tiêu kế hoạch.
Bảng 3.11: Tỷ lệ CBCC sử dụng và xử lý văn bản phần mềm VIC
Tỷ lệ xử lý văn Tỷ lệ xử lý văn Tỷ lệ CB,CC sử dụng TT Đơn vị bản đến trên VIC bản đi trên VIC VIC thường xuyên
Cấp tỉnh 98% 92% 72% 1
Cấp huyện 88% 53% 48% 2
Cấp xã 69% 24% 13% 3
(Nguồn: Báo cáo Sở tư pháp tỉnh Cà Mau, 2015)
49
- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân, doang nghiệp: Cổng thông tin điện
tử tỉnh và các trang thông tin điện tử của các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện được đầu
tư, nâng cấp cơ bản đáp ứng yêu cầu Nghị định 43/2011/NĐ-CP về Quy định việc
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, qua đó từng bước phát huy tác dụng và là
cầu nối thông tin giữa nhà nước với tổ chức và người dân, là cơ sở để triển khai dịch
vụ công trực tuyến đáp ứng yêu cầu của người dân.
Đến 31/12/2015, có 18/19 cơ quan chuyên môn cấp tỉnh (do Sở Ngoại vụ mới
thành lập), 9/9 huyện, thành phố có trang tin điện tử; có 1.625 thủ tục hành chính
công trực tuyến được đăng cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau, trong đó 99% là
dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, mức độ 2 (1.610/1.625); chỉ có 15 TTHC thực
hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 (gồm 6 đơn vị hành chính), nhưng rất ít tổ
chức, cá nhân tiếp cận, thực hiện (xem hình 3.1); có đến 99% TTHC được thực hiện
trực tiếp tại bộ phận nhận và trả kết quả (bộ phận 1 cửa, 1 cửa liên thông). Ngoài ra
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 cần ưu tiên xây dựng theo mục tiêu đề ra
(theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Chính phủ) còn chưa thực
hiện xong như: Đăng ký kinh doanh qua mạng; cấp giấy phép thành lập chi nhánh;
đăng ký mở văn phòng đại diện; cấp giấy chứng nhận đầu tư; cấp chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng; đăng ký tạm trú, tạm vắng; cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh có điều kiện; giải quyết khiếu nại tố cáo.
Qua đó cho thấy khả năng đa dạng trong cung ứng DVHCC của tỉnh Cà Mau
còn hạn chế, công tác tuyên truyền ứng dụng CNTT chưa được thực hiện sâu rộng;
tổ chức, người dân chưa sẳn sàng, tự giác sử dụng dịch vụ CNTT vẫn đến làm tăng
chi phí và thời gian cho công dân, ảnh hưởng đến chất lượng DVHCC.
50
Hình 3.1 Kết quả dịch vụ công trực tuyến năm 2015.
Tuy trong quá trình ứng dụng và phát triển CNTT có trú trọng đến việc gắn
liền CCHC nhưng kết quả chưa cao; có triển khai thực hiện thí điểm chữ ký số tại
05 sở; thí điểm quy trình ISO điện tử tại 03 Sở; phần mềm một cửa, một của liên
thông; dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,… nhưng chưa đạt đươc kết quả như mong
muốn nên chưa đươc triển khai nhân rộng.
Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008, mặc dù đã được tỉnh
Cà Mau quan tâm chỉ đạo triển khai nhưng hết năm 2015 chỉ mới có 23/28 đơn vị
hành chính ở cấp tỉnh, huyện triển khai thực hiện. Tại cấp xã thì đến nay chưa có xã
nào triển khai ISO 9001:2008 (UBND tỉnh Cà Mau, 2015).
3.6. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH - CUNG ỨNG
DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TỈNH
CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
Trong CCHC giai đoạn 1 (2011-2015), chính quyền địa phương tỉnh Cà Mau
đã nỗ lực tập trung chỉ đạo cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chương
trình CCHC đã được những kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, hạn
chế cần khắc phục và những giải pháp cụ thể để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ
51
chương trình CCHC giai đoạn 2 (2016-2020), nhằm nâng chất chất lượng cung cấp
DVHCC, đáp ứng yêu cầu và tạo sự hài lòng cho người dân, doanh nghiệp.
3.6.1. Về cải cách thể chế, tổ chức bộ máy
Công tác kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ở các cấp, nhất là cấp huyện, cấp xã chưa được thường xuyên. Tiến
độ xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật chậm so thời gian quy định, dẫn
đến thực hiện chương trình lập quy của HĐND và UBND tỉnh đạt thấp (60%-80%).
Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến người dân, doanh nghiệp chậm
sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện; chất lượng văn bản chưa cao.
Tổ chức bộ, máy các CQHC có sắp xếp, kiện toàn nhưng cơ cấu bên trong
chưa thật sự tinh gọn, vẫn còn tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ. Do một
số cơ quan đơn vị chậm tham mưu sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan theo quy định của Chính phủ.
3.6.2. Cải cách thủ tục hành chính
Công tác rà soát, đơn giản hóa TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của sở,
ngành chưa được quan tâm, chủ động nên việc cắt giảm thời gian giải quyết TTHC
rất ít.
Thủ tục hành chính vẫn còn những điểm chưa rõ ràng, thiếu thành phần hồ sơ;
chưa cập nhật, bổ sung, thay thế kịp thời trên trang điện tử của cơ quan, tại bộ phận
một cửa. Bộ TTHC đã được công khai, nhưng chưa đưa hết vào thực hiện cơ chế
một của, một cửa liên thông; vẫn còn trường hợp bị trể hẹn trả kết quả với cá nhân,
tổ chức.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa
đảm bảo, đặc biệt là ở cấp xã nên ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ cá nhân, doanh
nghiệp.
3.6.3. Về biên chế, sắp xếp theo trị trí việc làm; nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức
Việc đánh giá chất lượng CBCC còn tình trạng nể nang, chưa phản ánh đúng
thực chất, từ đó không có cơ sở đưa ra khỏi bộ máy những người yếu kém, không
hoàn thành nhiệm vụ hoặc hạn chế về trình độ năng lực, đã làm ảnh hưởng đến công
52
tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố trí công chức đúng vị trí, nhiệm vụ chuyên
môn.
Việc đào tạo chuẩn hóa CBCC còn tình trạng chạy theo số lượng, chưa gắn
đào tạo với sử dụng, với tiêu chuẩn của ngạch công chức, vị trí việc làm. Một số
CBCC khi thực thi nhiệm vụ vẫn chưa nắm và hiểu về TTHC, kỷ năng tiếp cận để
giải quyết các yêu cầu của người dân, doanh nghiệp, do chưa chịu khó nghiên cứu
các quy định của Nhà nước về vấn đề, lĩnh vực mình được giao phụ trách. Tinh
thần, trách nhiệm, thái độ làm việc của một số CBCC chưa cao, chưa chủ động thực
hiện nhiệm vụ được giao, do đó còn gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh
nghiệp (Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau, năm 2015).
Chưa duy trì thường xuyên tổ chức thi tuyển công chức theo quy định, chưa tổ
chức thi tuyển chức danh lãnh đạo Sở và tương đương trở xuống.
Chất lượng CBCC còn nhiều mặt hạn chế, cơ cấu đội ngũ CBCC chưa đồng
bộ, mất cân đối; thiếu CBCC có năng lực lãnh đạo, quản lý giỏi, được đào tạo trình
độ cao, đầu ngành có khả năng dự báo, xử lý tốt những vấn mới, phức tạp trong
thực tiễn.
Việc xác định định mức ngân sách giao thực hiện tự chủ chủ yếu căn cứ vào
biên chế được giao mà chưa gắn với hiệu quả, chất lượng công việc. Do đó các cơ
quan, đơn vị luôn có xu hướng đề nghị tăng chỉ tiêu biên chế để được giao tăng
thêm kinh phí.
3.6.4. Hiện đại hóa hành chính, ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính
Việc cung ứng và phát triển CNTT trong thời gian qua kết quả đạt chưa cao,
kinh phí đầu tư chưa đáp ứng đủ cho phân bổ đầu tư theo nhiệm vụ, kế hoạch đề ra;
nhiều văn bản chưa cập nhật đầy đủ, việc công khai TTHC chưa đăng tải kịp thời
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh. Việc thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3 chưa đạt hiệu quả, đến nay mới chỉ 15/1.625 thủ tục, nhưng người đăng
ký thực hiện rất ít.
Một số cán bộ, công chức chưa quan tâm, nắm vững yêu cầu của tiêu chuẩn
ISO về đánh giá nội bộ nên việc áp dụng, duy trì, cải tiến còn khó khăn, chất lượng
chưa cao.
53
3.6.5. Khả năng, chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công
Nhu cầu về DVHCC của người dân, doanh nghiệp ngày tăng, người dân,
doanh nghiệp sẵn sàng bỏ tiền ra nhiều hơn để được phục vụ tốt hơn nhưng khả
năng đáp ứng của cơ quan nhà nước còn giới hạn. Bên cạnh đó, cơ cấu DVHCC mà
tỉnh Cà Mau cung ứng vẫn chưa áp ứng được nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
Phương thức hoạt động cung ứng DVHCC của Nhà nước vẫn còn mang nặng
tính hành chính, chưa lấy người dân làm đối tượng phục vụ chính. Những hạn chế,
bất cập này dẫn tới hiệu lực và hiệu quả QLNN đối với cung ứng DVHCC chưa
cao, chất lượng của một số DVHCC chưa đảm bảo.
Chưa đa dạng hóa cung cấp DVHCC, vì hiện nay chưa đến 1% cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3; mức độ 4 chưa có TTHC nào được thực hiện.
Chưa thực hiện khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp về chất
lượng cung ứng DVHCC để thấy được những vấn đề nào còn khó khăn, chưa phù
hợp để có biện pháp giải quyết thích hợp.
Đánh giá chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, có thực hiện nhưng chưa
quan tâm, duy trì thường xuyên.
Việc tổ chức đối thoại với người dân, doanh nghiệp về CCHC chưa được
thường xuyên, có tổ chức nhưng chưa được quan tâm nên hiệu quả chưa cao.
* Nguyên nhân hạn chế
Sự chỉ đạo điều hành của chính quyền và thủ trưởng một số cơ quan, đơn vị
chưa quan tâm trong thực hiện CCHC ở đơn vị mình; coi CCHC chỉ là việc thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông nên việc tổ chức thực chương trình,
kế hoạch CCHC chưa kỳ quyết, chưa đạt yêu cầu. Trách nhiệm và quyền hạn của
người đứng đầu chưa được phát huy tốt. Một bộ phận CBCC ý thức trách nhiệm
không cao, thái độ giao tiếp chưa hòa nhã, thân thiện trong giải quyết TTHC cho tổ
chức, cá nhân.
Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ còn mang tính hình thức, đặc biệt là
việc thực hiện công khai tài chính; việc trả thu nhập tăng thêm còn mang tính bình
54
quân, chưa căn cứ kết quả, năng suất lao động nên chưa tạo động lực tiết kiệm kinh
phí, chưa kích thích khả năng sáng tạo, dám nghỉ, dám làm của công chức.
Bên cạnh đó còn do tác động của phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng, doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, đời sống vật chất của người
dân được nâng lên; công nghệ thông tin phát triển là điều kiện thuận lợi để ứng
dụng CNTT trong CCHC. Do đó yêu cầu của tổ chức, cá nhân ngày càng cao hơn,
đòi hỏi nhà nước phải CCHC mạnh mẽ, đơn giản hóa TTHC, đa dạng hóa DVHCC
để đáp ứng nhu cầu người dân và doanh nghiệp.
55
CHƯƠNG 4: NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ KHẢ NĂNG CUNG ỨNG DỊCH
VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ MAU
4.1. MỤC TIÊU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG Ở TỈNH CÀ MAU GIAI
ĐOẠN 2016 – 2020
Bảo đảm hệ thống các CQHC nhà nước từ tỉnh đến cơ sở thông suốt, trong
sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền
trong hoạt động điều hành của các CQHC nhà nước. Tạo môi trường kinh doanh
bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch cho doanh nghiệp.
Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật đạt 100% kế hoạch. Thực
hiện cắt giảm 100% TTHC thuộc thẩm quyền UBND tỉnh gây khó khăn cho người
dân, doanh nghiệp. Tất cả TTHC đều thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Phấn đấu đến năm 2020, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về các
TTHC và sự phục vụ của các CQHC đạt trên 90% trở lên.
Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp
lý, đủ trình độ, năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự phát
triển kinh tế - xă hội của tỉnh; 100% các CQHC nhà nước có cơ cấu CBCC theo vị
trí việc làm; 100% cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT- truyền thông trong hoạt động của các CQHC nhà
nước để đến năm 2020: 100% các văn bản, tài liệu trao đổi giữa các CQHC nhà
nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ
thống thư điện tử trong công việc; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực
tuyến trên mạng thông tin ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người
dân và doanh nghiệp.
4.2. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
4.2.1. Về công tác chỉ đạo, điều hành
Tăng cường sự chỉ đạo xuyên suốt, quyết liệt của HĐND, UNBD về chương
trình CCHC của chính phủ giai đoạn 2016-2020; kế hoạch thực hiện chương trình
CCHC của tỉnh đến lãnh đạo các cấp, các ngành của địa phương. Cụ thể hóa các
56
nhiệm vụ của các sở, ngành trong thực hiện CCHC; Quy định các CQHC phải xây
dựng kế hoạch CCHC tại đơn vị mình phù hợp với chức năng nhiệm vụ; hàng quý,
năm phải báo cáo về Sở nội vụ để theo dõi, giám sát công tác thực hiện CCHC. Từ
đó Sở nội vụ chủ động tham mưu cho UBND tỉnh những giải pháp, những khó khăn
vướng mắc cần chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Cần xác định vấn đề nào trong tổng thể CCHC làm khâu đột phá, xem xét trên
các lĩnh vực: Thủ tục hành chính, cơ chế chính sách, năng lực cán bộ.
Đẩy mạnh tuyên truyền về công tác CCHC nhằm nâng cao nhận thức, vai tṛ tṛ,
trách nhiệm của CBCC về tầm quan trọng của công tác CCHC đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế - xă hội của tỉnh; xây dựng kế hoạch tuyên truyền CCHC và cụ thể
hóa kế hoạch đến từng cơ quan, đơn vị; các cấp, các ngành cần đẩy mạnh tuyên
truyền CCHC đến người dân, doanh nghiệp, phát huy các phương tiện thông đại
chúng để tuyên truyền: đài phát thanh, truyền hình,... Qua đó tăng cường sự tham
gia, giám sát của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức xă hội; phát huy vai tṛ của
cơ quan thông tin đại chúng trong việc phát hiện, phản ánh chính xác, kịp thời
những mặt tích cực cũng như hạn chế trong CCHC.
4.2.2. Về thể chế, tổ chức bộ máy
Nâng cao trách nhiệm thủ trưởng đơn vị các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND từng cấp trong việc thực hiện chương trình xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật. Tăng cường vai trò, trách nhiệm công chức pháp chế trong các cơ
quan, đơn vị trong việc tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản pháp luật để
kịp thời tham mưu cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản phù hợp
với các quy định của pháp luật.
Khẩn trương ban hành, sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ
cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện cho phù hợp với quy
định của Chính phủ và phù hợp với yêu cầu CCHC trong giai đoạn 2016-2020.
4.2.3. Về thủ tục hành chính
Tập trung xây dựng và thực hiện các kế hoạch cụ thể rà soát các TTHC gây
khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; quy định rõ trách nhiệm, quyền
hạn của các cơ quan chủ trì, phối hợp trong việc hoàn thiện những TTHC có liên
57
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Rà soát, cải tiến loại bỏ
những khâu công việc, thủ tục bất hợp lý, giảm bớt các giấy tờ không cần thiết
thông qua việc tăng cường ứng dụng tin học hóa.
Công bố, niêm yết công khai và thưc hiện tất cả các TTHC tại bộ phận một
của, một cửa liên thông và thường xuyên rà soát, cập nhật những TTHC đã bổ sung,
sửa đổi, thay thế trên trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, của cơ quan và bộ phận
một cửa, một cửa liên thông. Lập danh mục TTHC thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông theo ngành, lĩnh vực thể hiện đầy đủ nội dung, thời gian, quy trình
thực hiện rõ ràng, dễ hiểu để người dân dễ tiếp cận khi có nhu cầu đến các DVHCC;
đồng thời để cho người dân kiểm tra, giám sát việc thực hiện của cơ quan, công
chức thực hiện TTHC.
4.2.4. Biên chế, sắp xếp trị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC.
Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị sắp xếp đội ngũ CBCC của đơn vị theo
hướng tinh gọn, phù hợp với vị trí việc làm đã được Bộ nội vụ thẩm định. Kiên
quyết cắt bớt các bộ phận thừa trong tổ chức bộ máy; chấp hành nghiệm các quy
định biên chế, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức đã được thẩm định.
Rà soát, sắp xếp bố trí công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
với vị trí việc làm và có khả năng ứng xử tốt, có tinh thần trách nhiệm, phẩm chất
đạo đức để làm việc tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông.
Xây dựng, ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC giai đoạn 2016-2020
và hàng năm. Trong đó tập trung đào tạo trình độ chuyên môn cao đối với các
ngành, lĩnh vực tỉnh đang thiếu; những ngành nghề thuộc thế mạnh của tỉnh; cán bộ
đầu ngành phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Bồi dưỡng các kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ cho CBCC thường xuyên tiếp xúc
với công dân. Từ đó để đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ CCHC và phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; tránh tình trạng đào tạo không theo địa chỉ, không phù hợp
chuyên ngành, chạy theo số lượng, chất lượng không cao.
Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý đội ngũ CBCC nhằm
nâng cao chất lượng công tác quản lý đội ngũ CBCC bằng công nghệ thông tin, đáp
58
ứng yêu cầu của nền hành chính hiện đại. Tổ chức thi tuyển công chức một cách
thường xuyên, nhằm thu hút được cán bộ trẻ, cán bộ có năng lực để bổ sung đủ số
lượng cho các cơ quan, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Việc tuyển
dụng mới công chức cần gắn với việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên
chế công chức theo mục tiêu đổi mới về chất, thay thế mạnh những người không
đáp ứng được yêu cầu thực thi công vụ trong nền hành chính hiện đại. Có như vậy
mới xây dựng được nền công vụ có chất lượng, nghĩa là có tuyển dụng vào nếu đáp
ứng được yêu cầu của vị trí việc làm và vị trí việc làm còn trống, có cơ chế chuyển
ra (cho thôi việc, chuyển vị trí công tác khác…) nếu không còn đáp ứng được yêu
cầu công việc.
Đổi mới công tác đánh giá, phân loại công chức : Đánh giá công chức cũng là
khâu quan trọng trong quá trình quản lý công chức, kết quả đánh giá đúng sẽ giúp
động viên, khuyến khích công chức nỗ lực học tập, bộc lộ tiềm năng, phát huy tối
đa khả năng, góp phần cải thiện văn hoá, môi trường làm việc cho cá nhân công
chức cũng như cho cả tập thể đơn vị, kết quả đánh giá sai sẽ gây hậu quả ngược lại.
Vì vậy việc đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC hàng năm phải đúng thực chất,
khách quan về năng lưc, hiệu quả, kết quả, chất lượng công việc. Muốn vậy cần
phải xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá phù hợp với chức danh, vị trí việc làm, cơ
cấu ngạch công chức; tiêu chí đánh giá có thể định lượng được mới tránh được tình
trạng đánh giá, phân loại CBCC mang cảm tính, chưa khách quan như hiện nay. Kết
quả đánh giá cần được phân tích, sử dụng làm cơ sở để lựa chọn, sàng lọc, luân
chuyển, quy hoạch, định hướng phát triển nguồn nhân lực; thi đua khen thưởng.
Chọn khâu đột phá trong CCHC là nâng cao chất đội ngũ CBCC và nâng cao
trách nhiệm trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện CCHC: Người đứng
đầu là người chịu trách nhiệm lãnh đạo một cách toàn diện mọi hoạt động trong
phạm vi mình quản lý. Tinh thần, trách nhiệm của người đứng đầu có tác dụng thúc
đẩy và tạo động lực cho những bước tiến hoặc lùi của cơ quan, đơn vị. Với sự phát
triển của cơ chế thị trường và xu thế quốc tế hóa toàn cầu, vấn đề cạnh tranh diễn ra
ngày càng mạnh mẽ, để tạo năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư đòi hỏi các CQHC
nhà nước phải đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Muốn vậy,
59
lãnh đạo UBND, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải thể hiện được sự năng động,
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong thực hiện CCHC để tạo ra những
bước phát triển đột phá cho cơ quan, đơn vị mình; phải mạnh vạn tham mưu, ban
hành những chính sách mới để khuyến khích, thu hút đầu tư; xem xét, những quy
trình, thủ tục chưa phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất về mặt pháp lý, cơ sở vật
chất cho người dân, doanh nghiệp.
4.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ KHẢ
NĂNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.
4.3.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công
Cung ứng DVHCC là hoạt động đặc thù, liên quan đến nhu cầu, lợi ích trực
tiếp và thiết thực của người dân. Do vậy trong quy trình hoạt động đối với các tổ
chức cung ứng DVHCC cần chú ý đến việc tăng cường sự giám sát của người dân
đối với cơ quan nhà nước; phải lấy người dân làm trọng tâm hoạt động của đơn vị;
lấy hiệu quả công việc làm thước đo.
Sắp xếp bộ máy cung ứng DVHCC theo hướng tinh gọn, có tính chuyên
nghiệp cao; xác định những công việc nào nên làm, những công việc nào nên
chuyển giao cho các tổ chức khác đảm nhận. Chỉ cung ứng những DVHCC mà
người dân và thực tiễn sản xuất, kinh doanh và đời sống đang đặt ra.
Tiếp tục rà soát, không ngừng hoàn thiện, đơn giản hóa các TTHC một cách
toàn diện, triệt để theo hướng minh bạch, quy định rõ thời gian giải quyết hồ sơ và
ngày hẹn trả kết quả, trách nhiệm của các cơ quan chức năng; kịp thời xử lý vướng
mắc, tạo tâm lý yên tâm cho doanh nghiệp, trong đó lĩnh vực cần quan tâm về
TTHC: quy hoạch, đất đai, đầu tư xây dựng, thành lập doanh nghiệp,... Hàng năm
các huyện, thành phố phải có chương trình, kế hoạch cụ thể đối thoại với người dân,
doanh nghiệp để lắng nghe, giải quyết một cách rõ ràng, minh bạch các khó khăn,
vướng mắt.
Nâng cao chất lượng điều hành kinh tế của tỉnh, nhằm xây dựng môi trường
kinh doanh thông thoáng, minh bạch, thân thiện và tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn
cho các thành phần kinh tế đã, đang và sẽ tham gia đầu tư kinh doanh; tạo động lực,
thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn
60
tỉnh Cà Mau, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cải thiện PCI
tỉnh Cà Mau từ nay đến năm 2020.
Tuyên truyền, khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp thực hiện DVHCC
trực tuyến trên môi trường mạng để giảm chi phí, thời gian; giám sát được tiến trình
giải quyết TTHC của công chức, cơ quan. Từ đó công chức thực thi công vụ thấy
được trách nhiệm của mình, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm
vụ được giao. Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng và tinh thần cho đội ngũ CBCC
trong thực thi công vụ, các cấp chính quyền xem xét thi đua, động viên, khen
thưởng kịp thời những CBCC có những cách làm hay, sáng kiến CCHC hiệu quả,
làm lợi cho cơ quan và người dân.
Thực hiện khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp về chất lượng
DVHCC, cần sớm triển khai thực hiện, để nắm được cảm nhận, sự hài lòng thực tế
của người dân, doanh nghiệp; qua khảo sát có thể cung cấp những dữ liệu, thông tin
khách quan về những mặt đạt được và những điểm còn hạn chế trong việc cung ứng
dịch vụ. Từ đó, chính quyền tỉnh Cà Mau có những giải pháp thích hợp, nhằm nâng
cao chất lượng DVHCC, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của người dân.
Căn cứ vào kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp để làm
thước đo đánh giá nhận xét, phân loại công chức từng cơ quan, đơn vị; những cơ
quan, đơn vị mà lĩnh vực nào có điểm số hài lòng thấp thì người phụ trách đơn vị,
lĩnh vực đó phải có giải pháp để nâng cao chất lượng DVHCC, trường hợp vẫn
không cải thiện thì có giải pháp điều chuyển, thay thế.
Trước mắt, ưu tiên khảo sát đối với các dịch vụ có tỷ lệ giải quyết hồ sơ trễ
hẹn cao hoặc dễ phát sinh tiêu cực, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức như: dịch vụ
cấp phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; dịch vụ cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, cấp phép đầu tư. Có thể tham khảo kinh nghiệm của
thành phố Đà Nẵng hoặc các tỉnh thành trong khu vực ĐBSCL như Cần Thơ, An
Giang trong việc triển khai khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp về
chất lượng DVHCC và những giải pháp triển khai sau khảo sát để từ đó làm mô
hình triển khai nhân rộng đến tất cả các lĩnh vực.
61
Triển khai cơ chế thi tuyển các chức danh như phó giám đốc, trưởng phòng ở
các sở, ban, ngành cấp tỉnh hoặc tương đương ở cấp huyện theo nguyên tắc cạnh
tranh, công khai, công bằng để tạo điều kiện xây dựng đội CBCC có đầy đủ năng
lực, trình độ và trách nhiệm trong công tác, từ đó nâng cao chất lượng DVHCC.
4.3.2. Đa dạng và xã hội hóa cung cấp dịch vụ hành chính công
Đẩy mạnh xã hội hóa DVHCC là một chủ trương lớn của Đảng được đề ra từ
Đại hội lần thứ IX, là một trong những giải pháp chủ yếu để huy động mạnh mẽ các
nguồn lực xã hội, kêu gọi khu vực tư nhân cùng tham gia với nhà nước trong cung
ứng DVHCC nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân trong thụ
hưởng các DVHCC. Thực hiện cạnh tranh bình đẳng theo qui định pháp luật giữa
các chủ thể cung ứng DVHCC, đảm bảo đúng định hướng chính sách mà Nhà nước
đề ra
Đa dạng hoá các hình thức cung ứng dịch vụ công, ứng dụng CNTT để đa
dạng hóa DVHCC trực tuyến ở mức độ 3 và 4; phối hợp với tư nhân trong cung ứng
DVHCC. Cần đổi mới, hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý và tổ chức cung ứng
DVHCC phù hợp với đặc điểm, tính chất từng loại hình DVHCC. Cụ thể, cần xây
dựng qui chế quy định trách nhiệm, nội dung hoạt động, chất lượng, giá, phí... dịch
vụ; chính sách đầu tư; cơ chế tự quản (về tài chính và nhân sự) của các cơ sở cung
ứng DVHCC.
Tỉnh Cà Mau cần tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính khi tiến hành
xã hội hóa DVHCC nhằm tạo sự thuận lợi về TTHC trong việc thành lập, thay đổi
phương thức hoạt động,... đối với các cơ sở cung ứng DVHCC dân lập; cần thực
hiện việc công khai hóa các biểu mẫu giấy tờ, trình tự xét duyệt, thời gian thẩm định
và cấp phép trong lĩnh vực này. Mặt khác, trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản
lý có thể cử chuyên viên sẵn sàng tư vấn cho các tổ chức, cá nhân có ý định tham
gia xã hội hóa cung ứng DVHCC.
4.3.3. Hiện đại hóa hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin
Để nâng cao chất lượng phục vụ, tạo ra những DVHCC có chất lượng, chi phí
hợp lý đòi hỏi tỉnh Cà Mau phải đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ. Mặt
khác, việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào cung ứng DVHCC
62
còn tạo ra sự bình đẳng trong thụ hưởng, tính minh bạch trong cung ứng, qua đó
loại trừ tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực phát sinh trong quá trình cung ứng
DVHCC.
Triển khai ứng dụng CNTT (như phần mềm một cửa điện tử) để cung cấp dịch
vụ công trực tuyến hầu hết ở mức độ 3 và 4 tại các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, cấp xã nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế và để phục vụ tốt hơn nhu cầu giao
dịch trực tuyến của người dân, doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi. Tích hợp áp dụng tin
học hóa và triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo quy trình ISO 9001: 2008
đến tất cả 100% đơn vị cấp tỉnh, huyện và xã trong việc thực hiện TTHC. Tăng
cường và nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động QLNN nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp cho quy trình giải quyết công việc của cơ quan
minh bạch, chất lượng của công việc được nâng lên; thay đổi phương thức và công
cụ làm việc theo hướng linh hoạt, thuận tiện cho CBCC.
Thực hiện cải tiến những ứng dụng hiện có trên các trang giao dịch điện tử đã
có. Cụ thể, cần cải tiến những phần mềm đang sử dụng, đảm bảo tương thích với
những đặc thù của DVHCC cung ứng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu
của cá nhân, tổ chức; thiết lập mạng thông tin điện tử thông báo về các dịch vụ cung
ứng qua cổng giao dịch điện tử; tạo sự thuận lợi với tổ chức, công dân trong giao
dịch thông qua các hình thức như email, thanh toán qua mạng, nộp hồ sơ qua mạng,
giải quyết khiếu nại qua mạng,...
Nâng cao chất lượng thông tin đưa lên mạng. Theo đó, cần thông tin cho tổ
chức, công dân biết các loại DVHCC cung ứng, trình tự, thủ tục, thời gian, người có
thẩm quyền giải quyết,... Để hoạt động có hiệu quả thì các thông tin này phải
thường xuyên được cập nhật.
Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, văn phòng làm việc và trang thiết bị kỹ thuật,
bàn ghế, máy lạnh, máy lấy số thứ tự, máy tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hành
chính, máy lấy ý kiến người dân,... Bố trí từng bộ phận hợp lý hơn, tạo môi trường
thân thiện trong giao tiếp giữa công chức và người dân, nhất là ở bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả một cửa ở cấp xã.
63
KẾT LUẬN
Cải cách hành chính luôn được Đảng và Nhà nước xác định là nhiệm vụ trọng
tâm hàng đầu, là khâu đột phá then chốt đột phá, góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ thướng Chính
phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương, tỉnh Cà Mau đã đẩy mạnh CCHC
trên tất cả các ngành, lĩnh vực nhằm tạo sự chuyển biến đồng bộ, toàn diện, góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các CQHC nhà nước của tỉnh, nâng
cao chất lượng phục vụ tổ chức, cá nhân.
Thời gian qua công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Cà Mau cơ bản đã
được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện tích cực, hiệu quả.
Hầu hết các thủ tục hành chính của người dân, tổ chức, doanh nghiệp được công bố,
công khai, giải quyết kịp thời, đúng quy định; trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán
bộ, công chức đối với người dân, doanh nghiệp được nâng lên,… từng bước tạo
được niềm tin của nhân dân đối với hoạt động dịch vụ công của các cơ quan nhà
nước trong tỉnh.
Tỉnh Cà Mau vừa hoàn thành xong Chương tình CCHC giai đoạn 2011 - 2015,
với sự tham gia, vào cuộc của các cấp, các ngành và sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, công tác CCHC của tỉnh đã đạt được một số thành tựu nhất
định như: Hệ thống thể chế từng bước được hoàn thiện, chất lượng văn bản quy
phạm pháp luật được nâng lên; một số thủ tục hành chính được giản hóa, rút ngắn
thời gian giải quyết so với quy định; 100% các CQHC nhà nước của tỉnh triển khai
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông với tỉ lệ hồ sơ giải quyết đúng hẹn đạt
trên 95%. Đã sắp xếp bộ máy tổ chức theo hýớng tin gọn, theo vị trí việc làm và cõ
cấu ngạch công chức; mức ðộ phân cấp ngày càng rõ ràng; tãng tính minh bạch và
hiệu qủa của chi tiêu công, hạn chế lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước;
trình độ, năng lực, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ CBCC, viên
chức được cải thiện và có hướng đến DVHC hiệu quả. Việc ứng dụng CNTT được
đẩy mạnh, góp phần đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả làm việc của các
CQHC nhà nước... Song, đánh giá chung công tác CCHC của tỉnh vẫn còn chậm,
chưa đi vào chiều sâu, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục như: Tính
64
năng động, tiên phong của một số cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo điều hành CCHC
chưa cao; một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trình độ chưa đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ được giao, ý thức phục vụ nhân dân còn hạn chế; nhiều thủ tục
hành chính còn rườm rà, phức tạp, khó thực hiện; sự phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị trong giải quyết thủ tục hành chính chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ; việc ứng
dụng CNTT vào giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân còn chậm; sự đa dạng
DVHCC nhằm nâng cao chất lượng và hướng đến hiệu quả trong cung ứng chưa
cao, ... Những tồn tại, hạn chế trên không những ảnh hưởng đến việc đánh giá, xếp
hạng Chỉ số CCHC, mà còn ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) hàng
năm của tỉnh, làm cho các hoạt động kinh tế kém hiệu quả, ảnh hưởng đến việc thu
hút đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
Kinh tế Cà Mau phụ thuộc quá nhiều vào đầu tư của nhà nước, tuy nhiên
nguồn đầu tư này ngày càng hạn chế. Mặt khác, Cà Mau khó khăn trong thu hút
được vốn đầu tư nước ngoài do các bất lợi về vị trí địa lý cũng như điều kiện tự
nhiên. Trong thời gian tới, để thu hút các nguồn lực đầu tư ngoài tỉnh, đầu tư nước
ngoài, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn đầu tư của nhà nước, Cà Mau phải có sự
thay đổi để tạo “sức hấp dẫn” riêng cho mình. Và một trong những thay đổi đó là
đẩy mạnh CCHC, hướng đến xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch vững
mạnh, từng bước hiện đại hóa, thực sự là nền hành chính phục vụ nhân dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, các sở, ngành tỉnh về CCHC công
giai đoạn 2011-2015.
2. Chính phủ, 2011. Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 Quy định về
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện
tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
3. Chính phủ, 2011. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về Chương trình
tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
4. Chính phủ, 2013. Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định 130/2005/ND-CP quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
cơ quan nhà nước.
5. Chính phủ, 2013. Nghị định 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 quy định về vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
6. Hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008
7. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013
8. Lê Chi Mai, 2003. Cải cách dịch vụ hành chính công. Bộ Nội vụ: Đề tài
khoa học cấp bộ.
9. Luật tổ chức chính phủ 2015
10. Luật tổ chức chính quyền địa phương 2013.
11. Nguyễn Ngọc Hiến và cộng sự, 2006. Hành Chính Công. Nhà Xuất bản
Khoa học kỹ thuật.
12. Nguyễn Thùy Trang, 2014. Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công
của các cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa, Luận văn Thạc sĩ kinh tế
13. Sở Tài chính tỉnh Cà Mau, 2011, 2012, 2013, 2014,2015. Báo cáo và dự toán
ngân sách.
14. Trần Kim Cúc và cộng sự, 2010. Dịch vụ hành chính công trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Viện Văn hóa và Phát
triển: Đề tài khoa học cấp bộ bộ.
15. UBND tỉnh Cà Mau, 2014. Quyết định số 620/QĐ-UBND ngày 21/4/2014
của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án Nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau đến năm 2020.
16. UBND tỉnh Cà Mau, 2015. Báo cáo tổng kết năm 2015 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2016.
17. Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, 2011. Quyết định số 2009/QĐ-UBND về Kế
hoạch thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-
2020 của Chính phủ.
Các báo điện tử:
Website UBND tỉnh Cà Mau: http://www.camau.gov.vn
Website http://www.noivu.danang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc?articleId=171827
Website tttp://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/125/0/5020/0/20735/Dang_bo_tinh
An_Giang_lanh_dao_thuc_hien_cai_cach_hanh_chinh
http://www.moha.gov.vn; www.vcci.com.vn; www.papi.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
T Đơn vị hành chính Đơn vị hành chính cấp xã Diện tích Dân số
T cấp huyện (9 đơn vị) (101 đơn vị) (km2) (người)
1 Thành phố Cà Mau 249,2 222.425
2 Huyện Cái Nước 417,1 138.167
3 Huyện Năm Căn 495,4 65.589
4 Huyện Đầm Dơi 822,8 183.022
5 Huyện Ngọc Hiển 735,1 77.738
702,8 188.568 10 phường: phường 1, phường 2, phường 4, phường 5, phường 6, phường 7, phường 8, phường 9, Tân Thành, Tân Xuyên 07 xã: An Xuyên, Định Bình, Hòa Tân, Hòa Thành, Lý Văn Lâm, Tắc Vân, Tân Thành 01 Thị trấn: Cái Nước 10 xã: Đông Hưng, Đông Thới, Hòa Mỹ, Hưng Mỹ, Lương Thế Trân, Phú Hưng, Tân Hưng Đông, Tân Hưng, Thạnh Phú, Trần Thới 01 Thị trấn: Năm Căn 07 xã: Đất Mới, Hàm Rồng, Hàng Vịnh, Hiệp Tùng, Lâm Hải, Tam Giang, Tam Giang Đông 01 Thị trấn: Đầm Dơi 15 xã: Ngọc Chánh, Nguyễn Huân, Quách Phẩm, Quách Phẩm Bắc, Tạ An Khương, Tạ An Khương Đông, Tạ An Khương Nam, Tân Dân, Tân Đức, Tân Duyệt, Tân Thuận, Tân Tiến, Tân Trung, Thanh Tùng, Trần Phán 01 Thị trấn: Rạch Gốc 7 xã: Đất Mới, Hàm Rồng, Hàng Vịnh, Hiệp Tùng, Lâm Hải, Tam Giang, Tam Giang Đông 02 Thị trấn: Trần Văn Thời & Sông Đốc
6 Huyện Trần Văn Thời
Huyện U Minh 7 774,1 101.822
Huyện Phú Tân 8 461,9 103.687
Huyện Thới Bình 9 636,3 135.370
11 xã: Khánh Bình Đông, Khánh Bình Tây Bắc, Khánh Bình Tây, Khánh Bình, Khánh Hải, Khánh Hưng, Khánh Lộc, Lợi An, Phong Điền, Phong Lạc, Trần Hợi 01 Thị trấn: U Minh 07 xã: Khánh An, Khánh Hòa, Khánh Hội, Khánh Lâm, Khánh Thuận, Khánh Tiến, Nguyễn Phích 01 Thị trấn: Cái Đôi Vàm 7 xã: Nguyễn Việt Khái, Phú Mỹ, Phú Tân, Phú Thuận, Rạch Chèo, Tân Hải, Tân Hưng Tây, Việt Thắng 01 Thị trấn: Thới Bình 11 xã: Biển Bạch, Biển Bạch Đông, Hồ Thị Kỷ, Tân Bằng, Tân Lộc, Tân Lộc Bắc, Tân Lộc Đông, Tân Phú, Thới Bình, Trí Lực, Trí Phải
Tổng cộng 5.294,8 1.216.388
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cà Mau, 2014
Phụ lục 2: Các văn bản pháp lý có liên quan đến cải cách hành chính
- Về tổ chức bộ máy CQHC nhà nước: Ngày 18/4/2012, Chính phủ ban
hành Nghị định số 36/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ. Đối với hệ thống tổ chức ở địa phương,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 và Nghị định
số 37/2014/ NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, tạo cơ sở pháp lý để tiếp tục rà soát chức năng,
nhiệm vụ, kiện toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, bảo đảm
tổ chức quản lý thống nhất, thông suốt đối với ngành, lĩnh vực từ Trung ương đến
địa phương. Thực hiện tinh gọn bộ máy, sắp xếp tổ chức, gắn với quy chế việc làm,
ngày 20/11/2014 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính
sách tinh giản biên chế; theo đó Bộ Nội vụ đã phối hợp với Bộ Tài chính ban hành
Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 hướng dẫn thực
hiện.
- Cải cách thủ tục hành chính gắn với cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông: Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các CQHC nhà nước ở
địa phương.
- Cải cách chế độ công vụ, công chức: Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức nhằm xây dựng một nền công vụ "chuyên nghiệp, trách
nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả". Tiếp đó chính phủ đả ban hành Nghị định
36/2013/ NĐ-CP ngày 02/4/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Về
công tác đánh giá, phân loại CBCC, viên chức, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 56/ 2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015.
-Về quản lý tài chính công: Chính phủ đã ban hành Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan nhà nước, và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, thay thế
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Ứng dụng CNTT nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của CQHC:
Tiếp tục thực hiện Quyết định 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng chính
phủ về Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2011- 2015. Thực hiện Nghị định 43/2011-NĐ/CP
ngày 13/6/2011 của chính phủ, quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công
trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước.
Các bộ, ngành và địa phương tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 và từng bước chuyển đổi sang hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động
QLNN theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính
phủ, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính công khai, minh bạch trong thực thi
công vụ của CBCC trong hệ thống bộ máy hành chính nhà nước.