BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRỊNH HOÀNG NHỚ

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CƠ QUAN

CÔNG QUYỀN - DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH

CÔNG - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRỊNH HOÀNG NHỚ

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CƠ QUAN CÔNG QUYỀN - DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH CÀ MAU

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN THỊ HUYỀN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nghiên cứu nào khác.

Ngày tháng năm 2016

Tác giả

Trịnh Hoàng Nhớ

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ HÌNH VẼ

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................... 1

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 3

1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 4

1.5.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4

1.5.2. Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích thông tin ................................. 4

1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU ......................................................................... 5

1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ............................................................................. 5

CHƯƠNG 2: ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÔNG, DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH

CÔNG VÀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG ................................................... 6

2.1. ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH ................... 6

2.1.1. Khái niệm và chức năng của đơn vị hành chính công ............................ 6

2.1.2. Các mức độ của phân cấp hành chính ................................................... 7

2.1.3. Các yếu tố cấu thành nền hành chính Việt Nam .................................... 8

2.1.4. Những đặc tính chủ yếu của nền hành chính nhà nước Việt Nam .......... 8

2.2. DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ KHẢ NĂNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ

HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG .................................... 11

2.2.1. Khái niệm và đặc trưng của dịch vụ hành chính công ......................... 12

2.2.1.1. Khái niệm dịch vụ hành chính công ......................................................... 12

2.2.1.2. Đặc trưng của dịch vụ hành chính công ................................................... 13

2.2.2. Phân loại dịch vụ hành chính công ...................................................... 15

2.2.2.1. Các dịch vụ cấp giấy phép ........................................................................ 15

2.2.2.2. Các dịch vụ đăng ký và cấp giấy chứng nhận .......................................... 15

2.2.2.3. Các dịch vụ công chứng, chứng thực ....................................................... 16

2.2.2.4. Hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách, các quỹ của nhà nước

........................................................................................................................ 16

2.2.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính ....................... 17

2.2.3. Vai trò, phân cấp dịch vụ hành chính công ở chính quyền địa phương 17

2.2.3.1.Vai trò của chính quyền địa phương ................................................. 17

2.2.3.2. Phân cấp cung ứng dịch vụ hành chính công ở chính quyền địa

phương ......................................................................................................... 18

2.2.2.3. Dịch vụ hành chính công hiệu quả ................................................... 19

2.2.4. Một số nhân tố tác động đến dịch vụ hành chính công ........................ 19

2.2.4.1. Tác động do phát triển kinh tế .................................................................. 19

2.2.4.2. Tác động do đô thị hóa và gia tăng dân số ............................................... 19

2.2.4.3. Tác động do công nghệ thông tin phát triển ............................................ 20

2.2.4.4. Tác động của hội nhập và toàn cầu hóa .................................................... 21

2.3. CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG Ở VIỆT

NAM.......................................................................................................................... 21

2.3.1. Mục tiêu về chương trình cải cách hành chính đến năm 2020 ............. 22

2.3.2. Nội dung cơ bản và lộ trình về cải cách hành chính ............................ 22

2.3.3. Những văn bản pháp lý liên quan đến cải cách hành chính công ......... 24

2.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở TP.

ĐÀ NẴNG VÀ TỈNH AN GIANG ........................................................................... 24

2.4.1. Kinh nghiệm cải cách hành chính ở TP. Đà Nẵng ............................... 24

2.4.2. Kinh nghiệm cải cách hành chính ở tỉnh An Giang ............................. 26

2.5. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA TP. ĐÀ NẴNG, TỈNH AN GIANG

CẦN NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2016 ................................................................. 28

CHƯƠNG 3: THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ KHẢ

NĂNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CƠ QUAN HÀNH

CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2015 ....................... 29

3.1. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI ............................................... 29

3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 29

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau ............................................... 29

3.1.2.1. Dân số và lao động ................................................................................... 29

3.1.2.2. Về tăng trưởng kinh tế .............................................................................. 30

3.1.3. Đặc điểm hành chính, dân cư .............................................................. 30

3.2. BIÊN CHẾ VÀ QUÁ TRÌNH SẮP XẾP CÔNG CHỨC THEO VỊ TRÍ VIỆC

LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC TẠI CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011 –

2015 ........................................................................................................................... 31

3.2.1. Về tổ chức bộ máy hành chính ............................................................ 31

3.2.2. Biên chế công chức ............................................................................. 32

3.2.3. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức ...................................................... 33

3.2.4. Sắp xếp công chức theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức giai

đoạn 2011-2015 ............................................................................................ 35

3.3. THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG

KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH Ở CÀ MAU

GIAI ĐOẠN 2011-2015 ............................................................................................ 38

3.4. KHẢ NĂNG CUNG ỨNG VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH

CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011 -

2015 ........................................................................................................................... 41

3.4.1. Cải cách thủ tục hành chính ................................................................ 41

3.4.2. Chất lượng dịch vụ hành chính công tại các đơn vị hành chính ........... 44

3.5. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH DỊCH VỤ

HÀNH CHÍNH CÔNG .............................................................................................. 48

3.6. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH - CUNG ỨNG

DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ

MAU GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 .............................................................................. 50

3.6.1. Về cải cách thể chế, tổ chức bộ máy ................................................... 51

3.6.2. Cải cách thủ tục hành chính ................................................................ 51

3.6.3. Về biên chế, sắp xếp theo trị trí việc làm; nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ công chức .......................................................................................... 51

3.6.4. Hiện đại hóa hành chính, ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính . 52

3.6.5. Khả năng, chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công ................... 53

CHƯƠNG 4: NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH

CHÍNH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ KHẢ NĂNG CUNG ỨNG DỊCH

VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ MAU ... 55

4.1. MỤC TIÊU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG Ở TỈNH CÀ MAU GIAI

ĐOẠN 2016 – 2020 ................................................................................................... 55

4.2. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ....... 55

4.2.1. Về công tác chỉ đạo, điều hành ........................................................... 55

4.2.2. Về thể chế, tổ chức bộ máy ................................................................. 56

4.2.3. Về thủ tục hành chính ......................................................................... 56

4.2.4. Biên chế, sắp xếp trị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; nâng cao

chất lượng đội ngũ CBCC. ............................................................................ 57

4.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ KHẢ NĂNG

CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG. ..................................................... 59

4.3.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công .................................... 59

4.3.2. Đa dạng và xã hội hóa cung cấp dịch vụ hành chính công .................. 61

4.3.3. Hiện đại hóa hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin ..................... 61

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCC Cán bộ công chức

CCHC Cải cách hành chính

CNTT Công nghệ thông tin

CQHC Cơ quan hành chính

DVHCC Dịch vụ hành chính công

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn

HĐND Hội đồng nhân dân

PAPI Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công

PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

UBND Ủy ban nhân dân

TTHC Thủ tục hành chính

QLNN Quản lý nhà nước

VIC Phần mềm liên thông

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Phân cấp DVHCC chính quyền địa phương........................................................ 18

Bảng 3.1: Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh ............................................................................. 31

Bảng 3.2: Cơ cấu cán bộ công chức tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011-2015 ............................. 33

Bảng 3.3: Thưc hiện biên chế công chức tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 .................... 36

Bảng 3.4: Định mức chi quản lý hành chính tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015 .............. 39

Bảng 3.5: Kết quả chi quản lý hành chính tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015 ................. 40

Bảng 3.6: Số lượng TTHC tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 .......................................... 42

Bảng 3.7: Kết quả tiếp nhận và giải quyết TTHC tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 ...... 44

Bảng 3.8: Tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông .......................... 46

Bảng 3.9: Thứ hạng chỉ số “Thủ tục hành chính công” tỉnh Cà Mau 2011 - 2014 ............. 46

Bảng 3.10: Chỉ số năng lực cạnh tranh và chỉ số CCHC tỉnh Cà Mau 2011 – 2014 ........... 47

Bảng 3.11: Tỷ lệ CBCC sử dụng và xử lý văn bản phần mềm VIC .................................... 48

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ HÌNH VẼ

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu CBCC tỉnh Cà Mau theo độ tuổi .............................................. 34

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu CBCC tỉnh Cà Mau theo trình độ chuyên môn ........................ 35

Biểu đồ 3.3: Biên chế công chức tiết kiệm và hợp đồng trong biên chế .................. 37

Biểu đồ 3.4: TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông .................................. 43

Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ hồ sơ trể hẹn trả kết quả bình quân ............................................ 50

Hình 3.1: Kết quả DVHCC trực tuyến ..................................................................... 50

1

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế, cải cách hành

chính (CCHC) trở thành yêu cầu cấp thiết của tất cả các quốc gia trên thế giới,

nhằm xây dựng một nền hành chính nhà nước hiện đại, năng động, hiệu quả, lấy đối

tượng phục vụ làm mục đích chủ yếu, để từ đó xây dựng, phát triển và hoàn thiện

nền hành chính. CCHC là động lực mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo

an sinh xã hội.

Ở Việt Nam, công cuộc CCHC bắt đầu từ năm 1994, đánh dấu bằng sự ra đời

Nghị quyết 38-CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục

hành chính trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức. Tiếp theo là chương

trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001- 2010 và hiện nay đang tiếp tục thực hiện

chương trình tổng thể cải CCHC nhà nước giai đoạn 2011- 2020. Nền hành chính

Việt Nam đã triển khai toàn diện nhiều nội dung mà trọng tâm là cải cách thể chế, tổ

chức bộ máy hành chính, tài chính công, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC);

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách chính sách tiền

lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức (CBCC) thực thi công vụ có

chất lượng, hiệu quả nhằm tiến tới phát triển, hiện đại hóa nền hành chính công và

cũng là điều kiện căn bản để góp phần đạt các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội.

Dịch vụ hành chính công (DVHCC) là loại hình mang tính đặc thù do các cơ

quan hành chính (CQHC) thực hiện, mang tính quyền lực pháp lý, có liên quan trực

tiếp hàng ngày đến lợi ích của người dân, doanh nghiệp. Cải cách DVHCC là xu

hướng và đòi hỏi cấp thiết trong bối cảnh CCHC hiện nay nhằm xác định rõ vai trò

trong cung ứng dịch vụ công; nhà nước cần làm những việc gì, làm thế nào đạt được

hiệu quả cao nhất với chí phí thấp nhất, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhằm

tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong tiếp cận với CQHC nhà

nước. Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng cung ứng DVHCC cũng cần đòi hỏi

2

công chức trong bộ máy hành chính không chỉ là người ra lệnh, mà đòi hỏi thực sự

là người “công bộc” của dân.

Cùng với các tỉnh, thành trong cả nước, Cà Mau đang tích cực tiến hành đổi

mới, CCHC theo chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước và tình hình

thực tiễn ở địa phương. Công tác CCHC của tỉnh Cà Mau đã đạt được một số kết

quả đáng khích lệ. Đã cụ thể hóa bằng các văn bản về CCHC, đơn giản hóa các

TTHC và được công khai cổng thông tin điện tử của tỉnh, trên trang điện tử của các

cơ quan hành chính, cung cấp trực tuyến đạt mức độ 2, mức độ 3. Các CQHC nhà

nước đã xây dựng và cải tiến trang thông tin điện tử của cơ quan nhằm góp phần

tuyên truyền chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước và là cầu nối thông

tin giữa nhà nước với các tổ chức và công dân.

Tuy nhiên, CCHC hiện nay trong phạm vi cả nước nói chung và trên địa bàn

tỉnh Cà Mau nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc gây không ít khó khăn cho

người dân, doanh nghiệp. Những hạn chế đó là việc thực hiện rà soát, tham mưu

công bố thủ tục hành chính của một số cơ quan, đơn vị còn chậm và chưa đảm bảo

chất lượng; giải quyết thủ tục hành chính tùy tiện, không đúng quy trình, thủ tục và

thời hạn giải quyết theo quy định. Bên cạnh đó còn một bộ phận cán bộ, công chức

còn thiếu tinh thần, trách nhiệm trong công việc, gây khó khăn, phiền hà cho người

dân, doanh nghiệp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; hiệu lực, hiệu quả

của quản lý nhà nước còn yếu kém,... Chính vì vậy nên chỉ số cải cách hành chính

(PAR INDER) của tỉnh Cà Mau trong thời gian qua luôn xếp hạng ở mức thấp so

sánh với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước (năm 2014 xếp hạng 38/63). Chỉ số

năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh hàng năm đều tụt giảm (năm 2011 xếp hạng

32/63, năm 2014 xếp hạng 58/63 tỉnh, thành). Qua đó, cản trở sự phát triển kinh tế -

xã hội của tỉnh.

Với mong muốn tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công

của các CQHC tỉnh Cà Mau, tôi chọn đề tài “Cải cách hành chính cơ quan công

quyền - dịch vụ hành chính công - nghiên cứu trường hợp tỉnh Cà Mau” để làm

luận văn thạc sĩ.

3

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

Cải cách thể chế là một quá trình đòi hỏi thời gian và sự quyết tâm chính trị

của chính quyền các nước đang phát triển. Chính quyền các cấp ở Việt Nam đã thực

hiện cải cách hành chính mạnh mẽ hơn mười năm qua và sẽ tiếp tục giai đoạn hai

(2011-2020). Vậy chính quyền cấp tỉnh ở Cà Mau đã thực hiện quá trình cải cách

hành chính - dịch vụ hành chính công ở cơ quan công quyền trong thời gian qua như

thế nào?

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách hành chính tập trung ở khía cạnh cải

cách tổ chức bộ máy, quá trình sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức theo vị trí việc

làm và kinh phí quản lý hành chính được giao ở cơ quan công quyền tỉnh Cà Mau.

- Phân tích, đánh giá thực trạng khả năng cung ứng dịch vụ hành chính công ở

địa bàn tỉnh Cà Mau.

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng CCHC và khả năng cung ứng dịch

vụ hành chính công ở địa bàn tỉnh Cà Mau. Từ đó đề xuất những giải pháp, kiến

nghị nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ

hành chính công ở cơ quan công quyền tỉnh Cà Mau.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần tập trung làm rõ và trả lời

các câu hỏi nghiên cứu sau:

(1) Vấn đề cải cách hành chính tập trung ở khía cạnh sắp xếp bộ máy theo vị

trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và kinh phí hoạt động được giao tự chủ được

thực hiện như thế nào theo thời gian trên địa bàn tỉnh Cà Mau?

(2) Những cải cách hành chính có hướng đến chất lượng hoặc nâng cao khả

năng cung ứng dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh Cà Mau hay chưa?

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Cải các hành chính thông qua sắp xếp và xác định vị trí việc làm của công

chức; nguồn tài chính tự chủ và khả năng cung ứng dịch vụ hành chính công ở cơ

4

quan công quyền tỉnh Cà Mau là đối tượng nghiên cứu của luận văn.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Các cơ quan hành chính ở tỉnh Cà Mau bao gồm: cấp tỉnh, cấp

huyện và cấp xã.

Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích đánh giá thực trạng trong giai đoạn

từ 2011- 2015; các kiến nghị được nghiên cứu đề xuất cho giai đoạn 2016 - 2020.

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.5.1. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả, phân tích

theo thời gian và theo hệ thống để làm rõ mục tiêu nghiên cứu.

Phương pháp thống kê: Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện

tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Phương

pháp này được sử dụng để phân tích tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau và

thực trạng cung ứng DVHCC tại tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015.

Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được ứng dụng rộng rãi trong các

nghiên cứu kinh tế - xã hội, trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp này nhằm

xác định mức độ thay đổi, biến động của số lượng CBCC, số lượng DVHCC trên

địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015.

Phương pháp phân tích và tổng hợp: Sử dụng để phân tích và tổng hợp kết quả

từ thực trạng cung ứng DVHCC để rút ra tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất

kiến nghị nâng cao chất lượng DVHCC tỉnh Cà Mau.

1.5.2. Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích thông tin

Các thông tin về văn bản, chính sách của nhà nước, tác giả thu thập thông tin

bằng cách tra cứu các tài liệu, các văn bản, các giáo trình, sách và cơ sở dữ liệu văn

bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, luận văn đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu

trước đó nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của luận văn; Các thông tin về đặc

điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau được thu thập từ các nguồn: UBND tỉnh Cà

Mau; Cục Thống kê tỉnh Cà Mau.

Các thông tin về thực trạng CCHC, vị trí việc làm của công chức; nguồn tài

chính tự chủ và tình hình cung ứng dịch vụ hành chính công ở CQHC tỉnh Cà Mau

5

được thu thập thông qua báo cáo của UBND tỉnh, Sở nội vụ, Sở Tài chính tỉnh Cà

Mau.

Sau khi thu thập được thông tin, tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông tin

theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số

liệu, tiến hành lập các bảng, biểu.

1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU

Luận văn sẽ có những đóng góp về mặt lý luận cũng như thực tiễn cho việc

CCHC ở nước ta hiện nay nói chung và trên địa bàn tỉnh Cà Mau nói riêng nhằm

đẩy nhanh quá trình CCHC, phát huy vai trò trong quản lý nhà nước (QLNN) đối

với các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước.

Nghiên cứu về CCHC được thực hiện tốt sẽ giúp đưa ra các kiến nghị phù hợp

để thúc đẩy tiến trình cải cách, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong QLNN và nâng cao

chất lượng dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Phần mở đầu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về đơn vị hành chính công, dịch vụ hành chính

công và cải cách hành chính công.

Chương 3: Thực hiện cải cách hành chính công và khả năng cung ứng dịch vụ

hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 -

2015.

Chương 4: Những kiến nghị nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao

chất lượng và khả năng cung ứng dịch vụ hành chính công ở cơ quan nhà nước tỉnh

Cà Mau.

Kết luận.

6

CHƯƠNG 2: ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÔNG, DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH

CÔNG VÀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG

2.1. ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH 2.1.1. Khái niệm và chức năng của đơn vị hành chính công

Theo Nguyễn Ngọc Hiến và công sự (2006) hành chính theo nghĩa rộng là chỉ

những hoạt động, những tiến trình chủ yếu có liên quan đến những biện pháp để

thực thi các mục tiêu, nhiệm vụ đã được xác định trước. Khi có từ hai người trở lên

cùng làm việc với nhau, thì lúc đó xuất hiện một hình thức thô sơ của quản lý. Dạng

quản lý này chính là hoạt động hành chính, hay nói cách khác, hành chính chính là

một dạng của quản lý. Hay theo nghĩa hẹp, hành chính là những hoạt động quản lý

các công việc của nhà nước, xuất hiện cùng với nhà nước.

Theo quan niệm của một số nhà nghiên cứu, học giả hành chính học thì họ cho

rằng, hành chính công bao gồm luật pháp, các quy tắc, quy chế, thiết chế,… để điều

tiết hoạt động quyền hành pháp; Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của tổ chức bộ

máy hành chính cũng như mối quan hệ mà trong đó các công chức làm việc. Hành

chính công còn bao gồm những đội ngũ CBCC làm việc trong bộ máy hành chính

công quyền. Những người này là người có trách nhiệm thực thi công vụ mà nhà

nước đã giao.

- Đơn vị hành chính công: là đơn vị hành chính được phân định theo địa giới

hành chính, theo đó đơn vị hành chính ở Việt Nam được chia thành ba cấp: cấp tỉnh,

huyện, xã. Tương ứng mỗi cấp đơn vị hành chính có Hội đồng nhân dân (HĐND)

và Ủy ban nhân dân (UBND) được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị,

hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.

Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, các đơn vị hành chính ở nước ta gồm

có: Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); Huyện, quận, thị

xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương

(gọi chung là cấp huyện); Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)

- Chức năng đơn vị hành chính công: Mỗi đơn vị hành chính công có chức

năng, nhiệm vụ được quy định bởi các cơ quan có thẩm quyền, theo quy định của

7

pháp luật. Theo đó có các chức năng cơ bản là (1) Chức năng QLNN trên lĩnh vực,

ngành của địa phương nhằm đảm bảo trật tự, công bằng xã hội, bao gồm các hoạt

động quản lý và điều tiết đời sống kinh tế - xã hội thông qua các công cụ quản lý vĩ

mô như pháp luật, chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và kiểm tra, giám

sát,… (2) chức năng cung ứng các dịch vụ hành chính công phục vụ cho lợi ích,

nhu cầu của công dân, ngay cả khi các nhu cầu này có thể phát sinh từ những yêu

cầu của nhà nước.

2.1.2. Các mức độ của phân cấp hành chính

Phân cấp hành chính là sự phân chia các đơn vị hành chính thành từng tầng,

cấp theo chiều dọc. Theo đó cấp hành chính ở cấp trên sẽ có quyền quyết định cao

hơn, bắt buộc đối với cấp hành chính ở cấp dưới. Ở Việt Nam hiện nay mức độ

phân cấp hành chính của chính quyền địa phương thành 3 cấp.

Theo điều 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương, các đơn vị hành chính gồm

có:

- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);

- Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố

trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp huyện);

- Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã);

- Ngoài ra còn có “Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt” do Quốc hội thành

lập.

Theo đó, căn cứ yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện cụ thể của

từng địa phương mà cơ quan nhà nước ở Trung ương phân cấp cho chính quyền địa

phương và chính quyền địa phương phân cấp cho cơ quan cấp dưới thực hiện công

việc một cách thường xuyên, liên tục theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ

được giao.

Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết

08/2004/NQ-CP ngày 30/8/2004 về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý hành chính

nhà nước giữa chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tiếp

đó chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001-2010 và giai đoạn 2011-2020, trong

đó mục tiêu, nội dung chương trình thể hiện rõ việc yêu cầu thực hiện phân cấp

8

quản lý hành chính giữa Trung ương và chính quyền địa phương, giữa các cấp chính

quyền địa phương.

Việc triển khai phân cấp giữa chính quyền Trung ương và địa phương một

cách thống nhất, đồng bộ, có hệ thống góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý

hành chính ở các cấp; và chính quyền địa phương đã chủ động trong thực hiện

quyền, nhiệm vụ được giao của từng ngành, lĩnh vực. Những lĩnh vực được phân

cấp tập trung: Quản lý lĩnh vực đất đai, tài nguyên và môi trường; quản lý ngân sách

và tài sản nhà nước; quản lý quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển; quản lý

doanh nghiệp; quản lý hoạt động đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công; quản lý tổ chức bộ

máy, công chức, viên chức.

2.1.3. Các yếu tố cấu thành nền hành chính Việt Nam

Có nhiều cách tiếp cận về nền hành chính nhà nước, nhưng phổ biến hiện nay cho

rằng nền hành chính nhà nước là hệ thống các yếu tố hợp thành về tổ chức (bộ máy, con

người, nguồn lực công) và cơ chế hoạt động để thực thi quyền hành pháp.

Theo cách tiếp cận này, về cấu trúc của nền hành chính nhà nước bao gồm các

yếu tố:

Thứ nhất, hệ thống thể chế hành chính bao gồm Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và

các văn bản qui phạm về tổ chức, hoạt động của hành chính nhà nước và tài phán

hành chính;

Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính nhà nước

các cấp, các ngành phù hợp với yêu cầu thực hiện quyền hành pháp;

Thứ ba, đội ngũ CBCC hành chính được đảm bảo về số lượng và chất lượng

để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của nền hành chính;

Thứ tư, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm yêu cầu thực

thi công vụ của các cơ quan và công chức hành chính.

2.1.4. Những đặc tính chủ yếu của nền hành chính nhà nước Việt Nam

Để xây dựng một nền hành chính hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cần

phải hiểu rõ những đặc tính chủ yếu của nền hành chính nhà nước. Những đặc tính

này vừa thể hiện đầy đủ bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, vừa

kết hợp được những đặc điểm chung của một nền hành chính phát triển theo hướng

9

hiện đại. Với ý nghĩa đó, nền hành chính Nhà nước Việt Nam có những đặc tính chủ

yếu sau:

Thứ nhất, tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị:

Nguồn gốc và bản chất của một nhà nước bắt nguồn từ bản chất chính trị của

chế độ xã hội dưới sự lãnh đạo của một chính đảng. Dưới chế độ tư bản, nhà nước

sẽ mang bản chất tư sản, còn dưới chế xã hội do Đảng cộng sản lãnh đạo thì nhà

nước mang bản chất của giai cấp vô sản. Cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy, Đảng

nào cầm quyền sẽ đứng ra lập Chính phủ và đưa người của đảng mình vào các vị trí

trong Chính phủ. Các thành viên của Chính phủ là các nhà chính trị (chính khách).

Nền hành chính lại được tổ chức và vận hành dưới sự lãnh đạo, điều hành của

Chính phủ, vì vậy dù muốn hay không, nền hành chính phải lệ thuộc vào hệ thống

chính trị, phải phục tùng sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Mặc dù lệ thuộc vào

chính trị, song nền hành chính cũng có tính độc lập tương đối về hoạt động chuyên

môn nghiệp vụ và kỹ thuật hành chính.

Ở nước ta, nền hành chính nhà nước mang đầy đủ bản chất của một Nhà nước

dân chủ XHCN “của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân" dựa trên nền tảng của

liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức do Đảng

cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam nằm trong hệ

thống chính trị, có hạt nhân lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính

trị - xã hội giữ vai trò tham gia và giám sát hoạt động của Nhà nước, mà trọng tâm

là nền hành chính.

Thứ hai, tính pháp quyền:

Với tư cách là công cụ thực hiện quyền lực nhà nước, nền hành chính nhà nước

được tổ chức và hoạt động tuân theo những quy định pháp luật, đồng thời yêu cầu

mọi công dân và tổ chức trong xã hội phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Đảm

bảo tính pháp quyền của nền hành chính là một trong những điều kiện để xây dựng

nhà nước chính quy, hiện đại, trong đó bộ máy hành pháp hoạt động có kỷ luật, kỷ

cương.

Tính pháp quyền đòi hỏi các CQHC, CBCC phải nắm vững qui định pháp

luật, sử dụng đúng quyền lực, thực hiện đúng chức năng và thẩm quyền trong thực

10

thi công vụ. Mỗi CBCC cần chú trọng vào việc nâng cao uy tín về chính trị, phẩm

chất đạo đức và năng lực thực thi để phục vụ nhân dân. Tính pháp quyền của nền

hành chính được thể hiện trên cả hai phương diện là QLNN bằng pháp luật và theo

pháp luật. Điều đó có nghĩa là, một mặt các CQHC nhà nước sử dụng luật pháp là

công cụ điều chỉnh các mối quan hệ xã hội mang tính bắt buộc đối với các đối

tượng quản lý; mặt khác các CQHC nhà nước cũng như công chức phải được tổ

chức và hoạt động theo pháp luật chứ không được tự do, tùy tiện vượt lên trên hay

đứng ngoài pháp luật.

Thứ ba, tính phục vụ nhân dân:

Hành chính nhà nước có bổn phận phục vụ sự nghiệp phát triển cộng đồng và

đáp ứng nhu cầu thiết yếu của công dân. Muốn vậy, phải xây dựng một nền hành

chính công tâm, trong sạch, không theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, không đòi hỏi

người đươc phục vụ phải trả thù lao. Ðây cũng chính là điểm khác biệt cơ bản giữa

mục tiêu hoạt động của hành chính nhà nước với một doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh.

Thứ tư, tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ:

Nền hành chính nhà nước được cấu tạo gồm một hệ thống định chế tổ chức

theo thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ Trung ương tới các địa phương, trong đó cấp

dưới phục tùng cấp trên, nhận chỉ thị mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra, giám sát của

cấp trên. Mỗi cấp hành chính, mỗi cơ quan, công chức hoạt động trong phạm vi

thẩm quyền được trao để cùng thực hiện tốt chức năng hành chính. Tuy nhiên, để

hạn chế việc biến nền hành chính thành hệ thống quan liêu, thì xác lập thứ bậc hành

chính cũng tạo ra sự chủ động sáng tạo, linh hoạt của mỗi cấp, mỗi cơ quan, công

chức hành chính vào đời sống xã hội một cách hiệu quả.

Thứ năm, tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao:

Hoạt động hành chính của các cơ quan thực thi quyền hành pháp là một hoạt

động đặc biệt và cũng tạo ra những sản phẩm đặc biệt. Điều đó được thể hiện trên

cả phương diện nghệ thuật và khoa học trong QLNN. Muốn nâng cao hiệu lực, hiệu

quả hành chính nhà nước, yêu cầu những người làm việc trong các CQHC cần phải

có trình độ chuyên môn nghề nghiệp cao trên các lĩnh vực được phân công quản lý.

11

Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao là đòi hỏi bắt buộc đối với hoạt động

quản lý của các CQHC nhà nước và là yêu cầu cơ bản đối với nền hành chính phát

triển theo hướng hiện đại.

Đối tượng tác động của nền hành chính có nội dung hoạt động phức tạp và

quan hệ đa dạng, phong phú đòi hỏi các nhà hành chính phải có kiến thức xã hội và

kiến thức chuyên môn sâu rộng. Công chức làm việc trong các CQHC nhà nước là

những người trực tiếp thi hành công vụ, nên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của họ

có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc thực hiện. Vì lẽ đó trong hoạt động

hành chính nhà nước, năng lực chuyên môn và trình độ quản lý của những người

làm việc trong các CQHC nhà nước phải được coi là tiêu chuẩn hàng đầu.

Thứ sáu, tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng:

Trên thực tế, các mối quan hệ xã hội và hành vi công dân cần được pháp luật

điều chỉnh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục theo các quá trình kinh tế - xã

hội. Chính vì vậy nền hành chính nhà nước phải hoạt động liên tục, ổn định để đảm

bảo hoạt động sản xuất, lưu thông không bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống nào.

Tính liên tục và ổn định của nền hành chính xuất phát từ hai lý do cơ bản:

Một là, do xuất phát từ quan điểm phát triển. Muốn phát triển phải ổn định, ổn

định làm nền tảng cho phát triển, vì vậy chủ thể hành chính phải biết kế thừa giữ

cho các đối tượng vận động liên tục, không được ngăn cản hay tuỳ tiện thay đổi

trạng thái tác động.

Hai là, do xuất phát từ nhu cầu của đời sống nhân dân. Người dân luôn luôn

mong muốn được sống trong một xã hội ổn định, được đảm bảo những giá trị văn

hóa trong phát triển. Điều đó tạo nên niềm tin của họ vào nhà nước.

Tính liên tục và ổn định không loại trừ tính thích ứng, bởi vậy ổn định ở đây chỉ

mang tính tương đối, không phải là cố định, bất biến. Nhà nước là một sản phẩm của

xã hội, trong khi đời sống kinh tế - xã hội luôn vận động biến đổi, nên hành chính nhà

nước cũng phải thích nghi với hoàn cảnh thực tế để đáp ứng yêu cầu phát triển.

2.2. DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ KHẢ NĂNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ

HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

12

2.2.1. Khái niệm và đặc trưng của dịch vụ hành chính công

2.2.1.1. Khái niệm dịch vụ hành chính công

Để tìm hiểu quan niệm về DVHCC chúng ta phải bắt đầu tiếp cận từ dịch vụ

công, đây là một khái niệm có liên quan trực tiếp đến DVHCC. Dịch vụ công theo

từ tiếng Anh là “public service” có xuất xứ từ phạm trù hàng hóa công cộng. Theo ý

nghĩa kinh tế học, hàng hóa công cộng gắn liền với một số đặc tính cơ bản như: là

loại hàng hóa mà khi đã được tạo ra thì khó có thể loại trừ ai ra khỏi việc sử dụng

nó; việc tiêu dùng của người này không làm giảm lượng tiêu dùng của người khác;

và không thể vứt bỏ được, tức là ngay khi một ai đó không muốn tiêu dùng thì hàng

hóa công cộng vẫn tồn tại. Từ các đặc tính cơ bản đó, hàng hóa công cộng được

phân loại cụ thể là những hàng hóa nào thỏa mãn cả ba đặc tính trên được gọi là

hàng hóa công cộng thuần túy và những hàng hóa nào không thỏa mãn đủ cả ba đặc

tính trên được gọi là hàng hóa công cộng không thuần túy. Ban đầu, khái niệm

“dịch vụ công” dùng để chỉ hoạt động cung ứng hàng hóa công cộng không thuần

túy, được sử dụng lần đầu tiên ở châu Âu sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai. Ngày

nay, khái niệm “dịch vụ công” đã được mở rộng đáng kể tùy theo cách tiếp cận

khác nhau.

Từ giác độ chủ thể QLNN, các nhà nghiên cứu hành chính cho rằng dịch vụ

công là những hoạt động của cơ quan nhà nước trong việc thực thi chức năng quản

lý hành chính nhà nước và đảm bảo cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ nhu

cầu chung, thiết yếu của xă hội. Cách hiểu này nhấn mạnh vai tṛ và trách nhiệm của

nhà nước đối với những hoạt động cung cấp hàng hóa công cộng. Cách tiếp cận

khác lấy xuất phát điểm từ đối tượng được hưởng hàng hóa công cộng cho rằng dịch

vụ công là hoạt động cung ứng hàng hóa công vì lợi ích thiết yếu của xã hội và cộng

đồng, do nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm. Ở nước ta, Điều 39 của Luật Tổ chức

chính phủ (2015) quy định: “Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực

hiện chức năng quản lư nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ

công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc”. Như vậy, khái niệm “dịch vụ

công” được sử dụng ở đây nhấn mạnh vai trò chủ thể của nhà nước trong việc cung

cấp các dịch vụ cho công dân. Điều này không có nghĩa là nhà nước độc quyền

13

cung cấp các dịch vụ công mà trái lại nhà nước hoàn toàn có thể xã hội hóa một số

dịch vụ, qua đó trao một phần việc cung ứng một số dịch vụ đó, như y tế, giáo dục,

cấp thoát nước,… cho khu vực tư nhân thực hiện.

Dịch vụ công bao gồm một số loại dịch vụ khác nhau song chúng đều có tính

chất chung là: phục vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của xã hội và nhà

nước có trách nhiệm đảm bảo các dịch vụ này cho xã hội. Ngay cả khi nhà nước

chuyển giao một phần của một số dịch vụ này cho tư nhân cung ứng thì nhà nước

vẫn có vai trò điều tiết nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này

và khắc phục các bất cập của thị trường.

Từ những tính chất trên đây, dịch vụ công có thể được hiểu là những hoạt

động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng, của xã

hội, do nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền cho khu vực tư nhân thực hiện

nhằm đảm bảo trật tự và công bằng xã hội.

Theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ thì “Dịch

vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật,

không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp

được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại

giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý”.

DVHCC là loại dịch vụ gắn liền với chức năng QLNN nhằm đáp ứng yêu cầu

của người dân. Đó là các hoạt động của bộ máy hành pháp nhà nước cung ứng trực

tiếp cho các tổ chức, công dân các dịch vụ công theo luật định nhằm duy trì và đảm

bảo sự vận hành bình thường của xã hội (Trần kim cúc và cộng sự, 2010).

Từ những phân tích trên có thể khái quát, DVHCC là những hoạt đông phục

vụ lợi ích chung, thiết yếu hay những hoạt động phục vụ các quyền và nghĩa vụ của

cá nhân, tổ chức do các CQHC nhà nước thực hiện dựa vào thẩm quyền hành chính

- pháp lý của nhà nước theo nguyên tắc bình đẳng, không vụ lợi nhằm thiết lập, duy

trì và bảo vệ trật tự quản lý hành chính nhà nước.

2.2.1.2. Đặc trưng của dịch vụ hành chính công

DVHCC có những đặc trưng riêng biệt, phân định nó với loại dịch vụ công

cộng, Theo Trần Kim Cúc và công sự (2010), DVHCC có những đặc trưng sau:

14

Thứ nhất, việc cung ứng dịch vụ hành chính công luôn gắn liền với thẩm

quyền hành chính pháp lý của tổ chức cung ứng. Thẩm quyền này gắn với các hoạt

động của các CQHC nhà nước trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ có tính

pháp lý của các tổ chức và công dân như cấp các loại giấy phép, giấy khai sinh,

chứng minh nhân dân, hộ khẩu, hộ chiếu …Thẩm quyền hành chính pháp lý thể

hiện dưới hình thức các dịch vụ hành chính công. Đây là những dịch vụ thiết yếu

của công dân, cần phải được nhà nước cung ứng để thỏa mãn nhu cầu của công dân;

mặt khác, thông qua hoạt động cung ứng DVHCC, nhà nước sẽ thực hiện chức năng

QLNN đối với xã hội và thông qua đó tạo cơ sở để công dân thực hiện quyền làm

chủ của mình cũng như thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.

Với tư cách là người quản lý xã hội, nhà nước có địa vị pháp lý đặc biệt mà

các chủ thể khác không có, nên các loại dịch vụ này chỉ có thể do các CQHC nhà

nước thực hiện. Chỉ có nhà nước mới có thẩm quyền, địa vị pháp lý sử dụng các

quyền này để điều hành xã hội thông qua việc xây dựng các chính sách, cung ứng

DVHCC đáp ứng các yêu cầu của công dân và thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế

- xã hội.

Thứ hai, việc cung ứng DVHCC không xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận

(không vụ lợi). DVHCC là những dịch vụ rất cần thiết do các đơn vị hành chính nhà

nước cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của công dân và xã hội; mặt khác, việc cung

ứng DVHCC xuất phát từ việc sử dụng quyền lực công nhằm đảm bảo các lợi ích

chung, đảm bảo công tác QLNN; dó đó, vấn đề lợi nhuận được đặt xuống hàng thứ

yếu. Tuy nhiên phi lợi nhuận khác với vấn đề miễn phí trong cung ứng DVHCC.

Một số DVHCC do nhà nước cung cấp, người thụ hưởng phải trả một khoản phí

nhất định. Việc trả phí chỉ bù đắp một phần chi phí và cũng là để người sử dụng

DVHCC có trách nhiệm hơn, sử dụng dịch vụ công có hiệu quả hơn.

Thứ ba, có sự bình đẳng giữa công dân, tổ chức khi tiếp cận với tư cách là đối

tượng phục vụ của các cơ quan công quyền. Các DVHCC được cung cấp trên cơ sở

bình đẳng giữa các bên. Sự bình đẳng trong thụ hưởng DVHCC bắt nguồn từ việc

nhà nước sử dụng quyền lực công để cung ứng. Nhà nước phục vụ cho quyền lợi

của tất cả mọi người trên nguyên tắc đối xử công bằng đối với mọi công dân và chi

15

phí cho việc cung ứng DVHCC chủ yếu được lấy từ nguồn lực công, do đó mọi

người đều có sự bình đẳng trong tiếp cận và sử dụng.

Thứ tư, DVHCC phục vụ cho hoạt động quản lý của nhà nước. DVHCC bản

thân chúng không thuộc về chức năng QLNN, song lại là những hoạt động nhằm

phục vụ cho chức năng QLNN. DVHCC là những dịch vụ mà nhà nước bắt buộc và

khuyến khích người dân phải làm, không phải nhu cầu tự thân của người dân nhằm

để bảo đảm trật tự và an toàn xã hội. Việc người dân thực hiện những hoạt động này

trước hết là nghĩa vụ có tính bắt buộc đòi hỏi người dân phải làm nhằm thực hiện

chức năng QLNN. Mọi người càng quan tâm thực hiện tốt những nghĩa vụ này thì

càng tạo điều kiện cho nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý của mình.

2.2.2. Phân loại dịch vụ hành chính công

Có nhiều cách khác nhau để phân loại DVHCC. Dựa vào tiêu chí chủ thể

cung cấp, DVHCC được chia thành: các dịch vụ do CQHC cung cấp trực tiếp; các

dịch vụ do tổ chức dịch vụ công của nhà nước cung cấp và dịch vụ do cá nhân, tổ

chức phi nhà nước cung cấp. Theo lĩnh vực của QLNN, có thể chia DVHCC trong

QLNN về đất đai, thương mại, thuế, hộ tịch, hải quan, hộ khẩu … Theo Lê Chi Mai

(2003), DVHCC gồm những nhóm cơ bản sau:

2.2.2.1. Các dịch vụ cấp giấy phép

Cấp giấy phép là hoạt động của CQHC nhà nước, người có thẩm quyền chính

thức cho phép một cá nhân, tổ chức được ghi trong giấy phép thực hiện những hoạt

động phù hợp với quy định của pháp luật trong lĩnh vực nào đó. Giấy phép là một

công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết hoạt động của chủ thể theo chính sách và

pháp luật trong các lĩnh vực có ảnh hưởng đến đời sống xã hội, nhằm kiểm soát hoạt

động đó diễn ra trong phạm vị nhất định, tránh làm bất ổn xã hội.

Những hoạt động cấp giấy phép phổ biến hiện nay là cấp giấy phép xây dựng,

các loại giấy phép điều khiển phương tiện giao thông vận tải, giấy phép đăng ký

kinh doanh, giấy phép quảng cáo,…..

2.2.2.2. Các dịch vụ đăng ký và cấp giấy chứng nhận

Đăng ký và cấp giấy chứng nhận là nhóm dịch vụ bao gồm nhiều loại dịch vụ

nhất và liên quan hầu hết các CQHC nhà nước. Trong dịch vụ này, cá nhân, tổ chức

16

phải đăng ký với cơ quan nhà nước về nhân thân, về tài sản hay những sự kiện nhất

định liên quan đến cá nhân, tổ chức. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi tiếp

nhận đăng ký của cá nhân, tổ chức sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu với các quy định

theo pháp luật hiện hành để xác nhận, cấp giấy chứng nhận phù hợp, chính xác,

đúng quy định. Thông qua việc xác nhận, cấp giấy chứng nhận cho cá nhân, tổ chức

là nhà nước cam kết, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho cá nhân, tổ chức đó và

cũng là bảo vệ lợi ích của các bên giao dịch có liên quan.

Những hoạt động xác nhận, cấp giấy chứng nhận hiện nay như là giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, khai tử; giấy chứng

nhận quyền sở hữu tài sản,…..

2.2.2.3. Các dịch vụ công chứng, chứng thực

Công chứng, chứng thực đều là chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp

đồng, giao dịch hay các văn bản, giấy tờ mà theo quy định của pháp luật phải công

chứng, chứng thực hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Khi các

giao dịch, hợp đồng, các văn bản hay giấy tờ được công chứng, chứng thực thì phát

sinh hiệu lực pháp lý, quyền và nghĩa vụ trong giao dịch, hợp đồng, văn bản chính

thức có hiệu lực và ràng buộc các bên.

Theo quy định hiện hành, chứng thực là dịch vụ được thực hiện bởi các CQHC

nhà nước và tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để chứng thực bản

sao từ bản chính, cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực chữ ký vŕ chứng thực hợp đồng,

giao dịch,… Còn “Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực,

tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch)

bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ

chức tự nguyện yêu cầu công chứng” (Điều 2 Luật công chứng). Hoạt động công

chứng được thực hiện bởi phòng công chứng (công chứng nhà nước) và văn phòng

công chứng (công chứng tư).

2.2.2.4. Hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách, các quỹ của nhà

nước

Các hoạt động này gắn với nghĩa vụ mà nhà nước yêu cầu các chủ thể trong xã

hội phải thực hiện. Việc nhà nước tổ chức thu thuế và các khoản đóng góp nói trên

17

là loại dịch vụ hành chính mà bất kỳ nhà nước nào cũng thực hiện. Việc thu thuế

mang tính chất nghĩa vụ bắt buộc và liên quan đến lợi ích của người nộp thuế, vì

vậy cần phải cải tiến hoạt động thu thuế và hoàn thiện pháp luật về các sắc thuế

nhằm tạo ra sự minh bạch, rỏ ràng và tạo thuận lợi tốt nhất cho người nộp thuế.

2.2.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính

Đây là loại dịch vụ do CQHC nhà nước có trách nhiệm thực hiện để giải quyết

các vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước hoặc công chức nhà

nước đối với công dân theo đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Hoạt động này

nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của công dân trong mối quan hệ giữa CQHC nhà

nước với công dân. Khi nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo, thủ trưởng cơ quan, tổ

chức hoặc cá nhân có thẩm quyền phải xem xét xử lý theo phạm vi, trách nhiệm của

mình.

2.2.3. Vai trò, phân cấp dịch vụ hành chính công ở chính quyền địa phương

2.2.3.1.Vai trò của chính quyền địa phương

Các CQHC ở địa phương có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức

năng QLNN và cung cấp DVHCC, là cơ quan trực tiếp thực hiện các DVHCC nhằm

phục vụ lợi ích, nhu cầu của nhân dân, và thực hiện chức năng QLNN để đảm bảo

ổn định an ninh, trật tự xã hội, phát triển kinh tế ở địa phương. Vì vậy các CQHC

nhà nước ở địa phương phải phát huy vai trò điều tiết và quản lý của mình, thể hiện:

Quán triệt, triển khai một sách sâu rộng, thiết thực về chủ trương của Đảng và

nhà nước về tầm quan trọng đối với CCHC nói chung và chương trình tổng thể

CCHC của Chính phủ đến tất cả các CQHC địa phương, nhằm nâng cao nhận thức

của của cán bộ, công chức; tạo sư đồng thuận và nâng cao trách nhiệm của người

đứng đầu trong công tác CCHC và cung ứng DVHCC.

Tiến hành triển khai các văn bản, kế hoạch, quy định,… để chỉ đạo, điều hành

công tác thực hiện chương trình CCHC của Chính phủ, các quy định của Bộ, ngành

về CCHC; phân cấp, phân quyền quản lý và trách nhiệm cho các cơ quan tham

mưu, giúp việc cho chính quyền địa phương (UBND các cấp) trong việc quản lý và

cung ứng DVHCC. Đồng thời tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật

trong lĩnh vực này.

18

Tổ chức cung ứng DVHCC ở địa phương một cách tốt nhất, phù hợp với chức

năng, nhiệm vụ đã phân cấp, nhằm tạo sự dễ dàng cho người dân tiếp cận DVHCC,

giảm áp lực về chi phí và thời gian cho người dân.

2.2.3.2. Phân cấp cung ứng dịch vụ hành chính công ở chính quyền địa phương

UBND là CQHC nhà nước ở địa phương có nhiệm vụ quản lý công tác hành

chính và tổ chức cung cấp các DVHCC ở địa phương. Theo quy định Luật tổ chức

chính quyền địa phương thì UBND được tổ chức ở các cấp của đơn vị hành chính,

đó là cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Ngoài một số lĩnh vực được quản lý theo ngành

dọc như công an, quốc phòng, thuế, hải quan, còn các lĩnh vực khác đều được phân

cấp trong cung ứng DVHCC giữa bộ ngành với chính quyền địa phương. Tùy theo

đặc điểm, điều kiện của từng địa phương mỗi nơi có thể có phạm vi các DVHCC

được cung ứng khác nhau.

Việc cung ứng các DVHCC ở cấp tỉnh được thực hiện tại Văn phòng UBND

cấp tỉnh hoặc các Sở, tùy theo quy định cụ thể về phân cấp từng lĩnh vực. Sở là cơ

quan chuyên môn và tham mưu, giúp việc cho UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng

QLNN về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo

phân cấp, ủy quyền của cấp trên.

UBND cấp huyện và các phòng chuyên môn tham mưu, giúp việc cho UBND

cấp huyện cung cấp DVHCC cho tổ chức, người dân. Cung cấp DVHCC cấp xã do

công chức cấp xã thực hiện.

Bảng 2.1: Phân cấp dịch vụ hành chính công chính quyền địa phương

Stt Cấp chính quyền

Cấp Tỉnh 1

Loại dịch vụ hành chính công Đăng ký hoạt động kinh doanh công ty, doanh ngiệp; Giấy phép: Giấy phép xây dựng; Đầu tư nước ngoài; Thành lập các trường phổ thông dân lập; Đăng ký hành nghề y dược tư nhân và an toàn vệ sinh thực phẩm, …

Cấp huyện 2

Cấp xã 3 Giấy đăng ký kinh doanh cho hộ cá thể; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy phép xây dựng nhà ở; chứng thực di chúc, di sản, … Giấy khai sinh, khai tử; đăng ký kết hôn; đăng ký hộ tịch; Giấy chứng thực bản sao và hợp đồng giao dịch liên quan đến tài sản, ….

(Nguồn: Lê Chi Mai,2003)

19

2.2.2.3. Dịch vụ hành chính công hiệu quả

DVHCC là dịch vụ rất quan trọng nó liên quan đến cuộc sống của toàn xã hội

và lợi ích của mọi người dân, mà chủ thể cung ứng chủ yếu là CQHC nhà nước và

một phần là tư nhân. Để DVHCC hiệu quả cần giải quyết tốt vấn đề chất lượng

DVHCC, khả năng cung ứng và sự đạng hóa DVHCC của các chủ thể cung ứng,

nguồn lực tài chính; bên cạnh đó phải gắn với cơ chế phản hồi của người dân, doanh

nghiệp về DVHCC.

Giải quyết tốt vấn đề trên là một quá trình CCHC mạnh mẽ, và có liên quan

đến cả hệ thống chính trị của nước ta. CCHC để có được DVHCC hiệu quả, nhằm

đáp ứng yêu cầu, lợi ích của người dân, doanh nghiệp và để tái cấu trúc nền kinh tế,

thúc đẩy phát triển kinh tế, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân

chủ, văn minh.

2.2.4. Một số nhân tố tác động đến dịch vụ hành chính công

2.2.4.1. Tác động do phát triển kinh tế

Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao

gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm đảm

bảo rằng thu nhập cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn. Tác động của

phát triển kinh tế đến DVHCC thể hiện ở một số khía cạnh sau.

Thứ nhất, phát triển kinh tế làm cho mức sống của người dân tăng lên, quy mô

của doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Từ đó, nhu cầu của người dân và doanh

nghiệp đối với các loại sản phẩm dịch vụ nói chung và DVHCC nói riêng cũng đa

dạng và đòi hỏi chất lượng ngày càng cao hơn.

Thứ hai, khi kinh tế phát triển, nguồn thu NSNN dồi dào hơn, hệ thống

DVHCC công sẽ được đầu tư tốt hơn, có điều kiện phục vụ tốt hơn đối với người

dân và doanh nghiệp.

2.2.4.2. Tác động do đô thị hóa và gia tăng dân số

Đô thị hóa làm ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

đến số lượng, chất lượng dân số đô thị. Đô thị hóa có vai trò tích cực là góp phần

đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao

động, thay đổi sự phân bố dân cư. Tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người dân,

20

thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, đô thị hóa làm dịch chuyển lao

động từ nông thôn ra thành thị dẫn đến hệ quả thành thị phải chịu áp lực thất

nghiệp, quá tải cho cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường sống, an ninh xã hội không

đảm bảo, các tệ nạn xã hội sẽ nảy sinh.

Dân số tăng nhanh ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên, môi trường, giáo dục,

việc làm, bình đẳng giới, an sinh xã hội, tệ nạn xã hội,... ảnh hưởng đến chất lượng

cuộc sống con người. Dân số gia tăng cùng với việc di dân do quá trình đô thị hóa

đã để lại hệ quả tất yếu khó kiểm soát về các lĩnh vực an ninh chính trị, trật tự an

toàn xã hội.

Quy mô dân số tăng đòi hỏi quy mô của hệ thống DVHCC cũng phải phát

triển với một tốc độ phù hợp để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người dân. Trong

điều kiện nguồn ngân sách còn hạn hẹp và DVHCC xã hội hóa còn ở mức độ thấp,

khi tốc độ đô thị hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ cùng với dân số tăng nhanh sẽ làm

tăng áp lực của hệ thống cung ứng DVHCC, khả năng đáp ứng của các cơ quan

quản lý càng gặp nhiều khó khăn, làm giảm sút chất lượng dịch vụ, nếu không có

những chiến lược đầu tư hệ thống DVHCC lâu dài.

2.2.4.3. Tác động do công nghệ thông tin phát triển

Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của công

nghệ thông tin (CNTT). CNTT đã ở một bước phát triển cao đó là số hóa tất cả các

dữ liệu thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết nối người dân với các cơ quan nhà

nước. Sự phát triển của CNTT đã làm thay đổi cơ bản phương thức tổ chức và cách

tiếp cận của người dân đối với DVHCC, giải quyết công việc và các TTHC.

Với sự phát triển của internet, giao dịch điện tử, CNTT là phương tiện để nâng

cao chất lượng DVHCC. Chính phủ điện tử trên cơ sở điện tử hoá các hoạt động

QLNN đang hình thành và ngày càng trở nên phổ biến. Mạng thông tin lớn và mạnh

có thể nối các cơ quan quản lý với đối tượng quản lý, giúp cho quá trình ra quyết

định được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, chính xác và tiết kiệm thông qua các

hoạt động giao dịch điện tử.

CNTT đi vào cuộc sống sẽ lan toả đến mọi nơi, mọi lĩnh vực, việc kết nối

mạng và cung ứng DVHCC thông qua mạng máy tính cũng trở nên dễ dàng và

21

thuận tiện nhất cho tất cả mọi người dân. Trang thông tin điện tử của chính quyền sẽ

trở thành nơi cung cấp DVHCC trực tuyến cho người dân đã thể hiện được tính hữu

ích trong việc ứng dụng CNTT vào triển khai thực hiện nhiệm vụ và đã góp phần

nâng cao chất lượng quản lý, điều hành và giải quyết các DVHCC nhanh chóng,

khoa học và hiệu quả hơn.

2.2.4.4. Tác động của hội nhập và toàn cầu hóa

Toàn cầu hóa dẫn đến những thay đổi quan điểm về cung ứng DVHCC của

nhà nước, đó là : (1) Nhà nước phải thực hiện sự chuyển đổi từ quan điểm quan liêu

sang quan điểm trách nhiệm. Vì toàn cầu hóa là quá trình cạnh tranh quyết liệt trên

thị trường, đòi hỏi công tác quản lý của nhà nước phải hết sức linh hoạt, hiệu quả và

tiết kiệm và đó cũng là trách nhiệm của nhà nước phải thực hiện trong giới hạn

nguồn lực của mình; (2) Nhà nước phải chuyển từ quan điểm quản chế sang quan

điểm phục vụ; (3) Nhà nước phải chuyển đổi từ quan điểm đầu vào sang kết quả đầu

ra (Trần Kim cúc và cộng sự, 2010)

Toàn cầu hóa đẫn đến sự thay đổi hệ thống chức năng của nhà nuớc: Thay đổi

để thích nghi với môi trường, với thông lệ quốc tế để hợp tác có hiệu quả; xu hướng

phân quyền mạnh mẽ cho chính quyền địa phương trong cung ứng DVHCC và

chyển giao một số DVHCC sang tư nhân đảm nhiệm có tính hiệu quả hơn.

Hội nhập quốc tế đòi hỏi phải tuân thủ, thích ứng với những chuẩn mực chung,

quy định chung khi tham gia nên vấn đề CCHC là đòi hỏi bức xúc, phải CCHC

nhằm tạo sự thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển kinh tế, tăng trưởng

kinh tế bền vững,…

2.3. CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG Ở

VIỆT NAM

Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới đất nước, Đảng ta đã có nhiều

chủ trương về CCHC và luôn xác định CCHC là một khâu quan trọng để phát triển

đất nước. Các cơ quan nhà nước đã xây dựng và tổ chức thực hiện nhiều chương

trình, kế hoạch về CCHC theo các chủ trương, nghị quyết của Đảng, nhất là chương

trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 và giai đoạn 2011- 2020.

22

2.3.1. Mục tiêu về chương trình cải cách hành chính đến năm 2020

Đến năm 2020 xây dựng được một nền hành chính trong sạch, vững mạnh,

chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của

nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phục vụ người dân, doanh

nghiệp và xã hội.

“Trọng tâm CCHC trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây dựng,

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách

chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức

thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành

chính và chất lượng dịch vụ công” (Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ, giai

đoạn 2011-2020).

2.3.2. Nội dung cơ bản và lộ trình về cải cách hành chính

Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011-2020, xác định những nội dung

cơ bản cần cải cách đó là: (1) Cải cách thể chế; (2) Cải cách thủ tục hành chính; (3)

Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; (4) Xây dựng và nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; (5) Cải cách tài chính công; (6) Hiện

đại hóa hành chính.

Lộ trình CCHC chia thành 2 giai đoạn:

Giai đoạn 1: từ năm 2011 đến 2015

Sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương để

không còn sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn giữa các CQHC nhà nước; trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền địa phương

các cấp được phân định hợp lý;

Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được đổi mới cơ

bản;

Thể chế về sở hữu, đất đai, doanh nghiệp nhà nước được xây dựng và ban

hành ngày càng phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN;

Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo

hướng gọn nhẹ, đơn giản; mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức,

phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại CQHC nhà nước;

23

Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai 100% vào năm 2013 tại

tất cả các CQHC nhà nước ở địa phương; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức

đối với sự phục vụ của CQHC nhà nước đạt mức trên 60%;

Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm sự hài lòng

của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực

giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015;

50% các CQHC nhà nước có cơ cấu CBCC chức theo vị trí việc làm; trên

80% công chức cấp xã ở vùng đồng bằng, đô thị và trên 60% ở vùng miền núi, dân

tộc đạt tiêu chuẩn theo chức danh;

Tiếp tục đổi mới tiền lương đối với CBCC, viên chức.

60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các CQHC nhà nước được

thực hiện trên mạng điện tử; 100% CQHC nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng

thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy

định; cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ

công cơ bản trực tuyến mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp;

Các trang tin, cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan

thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành việc kết

nối với Cổng thông tin điện tử Chính phủ, hình thành đầy đủ mạng thông tin điện

tử hành chính của Chính phủ trên Internet.

Giai đoạn 2: từ năm 2016 đến 2020

Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN;

Hệ thống các CQHC nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch,

vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả;

Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân và

doanh nghiệp về TTHC đạt mức trên 80% vào năm 2020;

Đến năm 2020, đội ngũ CBCC, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình

độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển

của đất nước; 100% các CQHC nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí

việc làm;

Chính sách tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản;

24

thực hiện thang, bảng lương và các chế độ phụ cấp mới; đến năm 2020 tiền lương

bảo đảm được cuộc sống CBCC, viên chức và gia đình có mức sống trung bình khá

trong xã hội;

Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp

trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020; sự hài lòng của

người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các CQHC nhà nước đạt mức

trên 80% vào năm 2020.

2.3.3. Những văn bản pháp lý liên quan đến cải cách hành chính công

Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng và Chiến lược phát triển kinh tế - xã

hội giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định CCHC là một trong ba khâu đột phá chiến

lược để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại

vào năm 2020. Theo đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày

08/11/2011 phê duyệt Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 -

2020. Tiếp theo Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013

về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ. Các

văn bản có liên quan về CCHC (xem phụ lục 2)

2.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở

TP. ĐÀ NẴNG VÀ TỈNH AN GIANG

2.4.1. Kinh nghiệm cải cách hành chính ở TP. Đà Nẵng

Trong hơn 10 năm qua qua, CCHC là lĩnh vực có tác động mạnh mẽ, thúc đẩy

phát triển kinh tế - xã hội của TP. Đà Nẵng. Từ năm 2005 đến 2015, Đà Nẵng luôn

thuộc nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

(PCI): xếp thứ nhất các năm 2008, 2009, 2010, 2013 và 2014; dẫn đầu bảy năm liền

về Chỉ số mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT (ICT-Index) từ 2009 đến 2015; hai năm

liền xếp thứ hai về Chỉ số quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2012 và

2013; dẫn đầu hai năm liền về Chỉ số CCHC (PAR-Index) năm 2012 và 2013; đứng

đầu về Chỉ số công lý và tiêu chí TTHC công năm 2014. Từ thực tiển đạt được TP.

Đà Năng rút những kinh nghiệm, đó là:

25

Thứ nhất, sự chỉ đạo xuyên suốt, quyết liệt của lãnh đạo Thành uỷ, HĐND,

UBND thành phố đến lãnh đạo các cấp, các ngành. Đây là yếu tố tiên quyết dẫn đến

thành công trong CCHC.

Thứ hai, căn cứ vào Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước để xây dựng kế

hoạch 10 năm, 5 năm và hàng năm về CCHC của thành phố. Hàng năm, Sở Nội vụ

chủ động tham mưu cho UBND thành phố ban hành Kế hoạch công tác CCHC,

trong đó xác định cụ thể nội dung công việc cần thực hiện, phân công cơ quan chủ

trì và phối hợp, xác định rõ thời gian bắt đầu và kết thúc, dự kiến kết quả hoặc sản

phẩm cụ thể sẽ đạt được, dự toán và cân đối nguồn lực để triển khai.

Thứ ba, công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về CCHC phải được

tiến hành thường xuyên, có thể lặp đi lặp lại ở những đơn vị còn nhiều hạn chế, yếu

kém nhằm tạo kết quả chuyển biến thực sự rõ nét về kỷ luật, kỷ cương hành chính,

năng lực quản lý, điều hành và chất lượng dịch vụ công. Sở Nội vụ còn tham mưu

nhiều hình thức theo dõi, kiểm tra bằng việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT, thông qua

các phần mềm CCHC tại địa chỉ cchc.danang.gov.vn, phần mềm quản lý văn bản,

điều hành, phần mềm một cửa điện tử tập trung tại địa chỉ egov.danang.gov.vn…

góp phần nâng cao tính hiệu quả, toàn diện, kịp thời của công tác này. Nhờ đó,

những hạn chế trong công tác CCHC tại các đơn vị, địa phương được phát hiện kịp

thời và khắc phục nhanh chóng.

Thứ tư, cần phải có công cụ làm đòn bẩy, tạo động lực thúc đẩy làm chuyển

biến tích cực, mạnh mẽ công tác CCHC. Từ năm 2008, UBND thành phố ban hành

thực hiện hệ thống chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC hàng năm.

Việc xếp hạng về CCHC hàng năm đã thực sự tạo động lực thúc đẩy cạnh tranh

lành mạnh giữa các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị. Từ đó, lãnh đạo ở từng đơn vị

quan tâm, đầu tư nhiều thời gian, nguồn lực hơn để cải thiện thứ hạng của đơn vị.

Thứ năm, nhiều mô hình, cách làm phù hợp, thiết thực và hiệu quả trong

CCHC, được tuyên truyền phổ biến, nhân rộng: Cuộc vận động "3 hơn": nhanh

hơn, hợp lý hơn, thân thiện hơn trong CCHC; Thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản

lý; Mô hình đánh giá công chức theo kết quả việc làm; Mô hình một cửa điện tử tập

trung; Khảo sát trực tuyến mức độ hài lòng của công dân, tổ chức đối với CBCC

26

làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ TTHC và chất lượng DVHCC

của đơn vị...

Thứ sáu, CCHC phải gắn với thực hiện dân chủ ở cơ quan, địa phương, đơn

vị; phát huy sức mạnh tập thể, tạo sự đồng thuận cao trong thực hiện, giám sát, kiểm

tra, đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực. 100% TTHC được công khai thông qua

nhiều hình thức như niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đăng tải trên

trang thông tin điện tử của thành phố và trên website của từng cơ quan, đơn vị.

Đáng chú ý nhất là Trung tâm Thông tin dịch vụ công thuộc Sở Thông tin và

Truyền thông đóng vai trò trung tâm hỗ trợ thông tin về dịch vụ hành chính công đa

phương diện. Đây là nơi các tổ chức, công dân có thể truy vấn về tình trạng xử lý hồ

sơ; đánh giá mức độ hài lòng khi tham gia các dịch vụ công trực tuyến của thành

phố.

Thứ bảy, sự vào cuộc tích cực của các cơ quan thông tin đại chúng đã góp

phần vào kết quả, hiệu quả của công tác CCHC Nhà nước ở địa phương. Thành phố

chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng chuyên mục,

chuyên trang về CCHC.

Thứ tám, Con người là nhân tố quyết định trong công tác CCHC, đặc biệt là

người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; cùng với kiến thức, tư duy, quan điểm, lập

trường, kinh nghiệm thực tiễn thì phải thực sự có tâm, có tầm, có ý chí, nghị lực,

dám đổi mới, dám làm, dám chịu trách nhiệm và còn phải biết kiên trì, nhẫn nại....

2.4.2. Kinh nghiệm cải cách hành chính ở tỉnh An Giang

Kết quả cải cách trên tất cả các lĩnh vực QLNN được ghi nhận trong xếp hạng

CCHC của Bộ Nội vụ qua các năm: Năm 2012, xếp hạng 05/63 tỉnh thành với tổng

điểm là 83,25; năm 2013, xếp hạng 15/63 với tổng điểm là 82,41; năm 2014, xếp

hạng 15/63 với tổng điểm là 84,84, thuộc nhóm điều hành và thực hiện tốt. Để đạt

được kết quả trên, kinh nghiêm và giải pháp thực hiện:

Thứ nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp ủy Đảng, chính quyền,

đội ngũ CBCC và nhân dân về CCHC; xác định đây là trách nhiệm của cả hệ thống

chính trị, của từng tổ chức, từng CBCC, và chủ thể thụ hưởng lợi ích của CCHC

trước hết là nhân dân, là các nhà đầu tư, các doanh nghiệp. Vì vậy, tư tưởng chỉ đạo

27

nhất quán, xuyên suốt là phải lấy sự hài lòng của nhân dân, nhà đầu tư, doanh

nghiệp làm thước đo hiệu quả CCHC.

Thứ hai, đổi mới nội dung, phương thức tổ chức thực hiện. Việc chỉ đạo thực

hiện CCHC cần bám sát chương trình, kế hoạch, mục tiêu, các nội dung quan trọng:

(1) có chính sách đãi ngộ, thu hút và đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực,

bản lĩnh đội ngũ CBCC, đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới; (2) cải cách TTHC tiếp tục là

khâu đột phá, TTHC phải đơn giản, thông suốt, minh bạch, nâng cao mức độ hài

lòng của người dân; (3) nâng cao chất lượng giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa,

một cửa liên thông, kết hợp với mô hình nhận và trả kết quả TTHC qua mạng

(internet), qua dịch vụ bưu chính; (4) đẩy mạnh thực hiện các đề án, dự án ứng dụng

CNTT hướng đến xây dựng nền hành chính điện tử. Đổi mới phương thức chỉ đạo,

tổ chức thực hiện.

Thứ Ba, nâng cao chất lượng các cơ quan và đội ngũ CBCC chức làm công

tác tham mưu về CCHC. Rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ các cơ quan; xây

dựng quy chế phân công giữa các ngành, phân cấp giữa các cấp và phối hợp giữa cơ

quan các cấp. Định rõ trách nhiệm, thẩm quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu cơ

quan, đơn vị. Điều chỉnh một số công việc, khắc phục sự chồng chéo, trùng lặp,

chuyển một số công việc cho tổ chức xã hội hoặc doanh nghiệp thực hiện dưới hình

thức dịch vụ công. Tập trung nguồn lực ðầu tý hiện ðại hóa CQHC nhà nýớc các

cấp; áp dụng các công cụ, phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại.

Thứ tư, huy động các nguồn lực để đầu tư thực hiện tốt các chương trình, đề

án, dự án CCHC. Tranh thủ các nguồn lực ngân sách và khuyến khích huy động xã

hội hóa các nguồn đầu tư ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật để thực hiện

các đề án, dự án, nhiệm vụ CCHC.

Thứ năm, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự chỉ đạo của chính

quyền các cấp; thường xuyên sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, chọn những khâu

đột phá để đẩy mạnh CCHC.

Sáu là, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng và

nhân dân trong việc giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và đội ngũ cán

bộ, công chức thực thi công vụ.

28

2.5. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA TP. ĐÀ NẴNG, TỈNH AN

GIANG CẦN NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH

HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2016

Một là: Công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền địa phương

phải thường xuyên, kỳ quyết, tạo được chuyển biến mạnh mẽ, rõ nét trong nhận

thức, trong thực hiện trách nhiệm công vụ của đội ngũ CBCC trong thực hiện

chương trình, kế hoạch CCHC. Có thể nói, tốc độ, kết quả và hiệu quả CCHC phụ

thuộc rất lớn vào mức độ quyết tâm của lãnh đạo các cấp.

Hai là: Cải cách TTHC là khâu đột phá, TTHC phải đơn giản, thông suốt,

minh bạch, nâng cao mức độ hài lòng của người dân, nâng cao chất lượng giải quyết

TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, kết hợp với mô hình nhận và trả kết

quả TTHC qua mạng (internet), qua dịch vụ bưu chính.

Ba là: Có nhiều mô hình, cách làm phù hợp, thiết thực và hiệu quả trong

CCHC, ðýợc tuyên truyền phổ biến, nhân rộng výợt. Ðó là: "Cuộc vận động "3

hơn": nhanh hơn, hợp lý hơn, thân thiện hơn trong CCHC", "Mô hình đánh giá

công chức theo kết quả việc làm ", "Mô hình một cửa điện tử tập trung", "Khảo sát

trực tuyến mức độ hài lòng của công dân, tổ chức đối với CBCC làm việc tại Bộ

phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ TTHC và chất lượng dịch vụ hành chính công

của đơn vị".

Bốn là: Công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về CCHC phải được

tiến hành thường xuyên, có thể lặp đi lặp lại ở những đơn vị còn nhiều hạn chế, yếu

kém. Sở Nội vụ cần có nhiều hình thức theo dõi, kiểm tra bằng việc đẩy mạnh ứng

dụng CNTT, thông qua các phần mềm CCHC, trang tin điện tử, phầm mềm một cửa

điện tử, nhằm góp phần nâng cao tính hiệu quả, toàn diện, kịp thời của công tác này.

Nhờ đó, những hạn chế trong công tác CCHC tại các đơn vị, địa phương được phát

hiện kịp thời và khắc phục nhanh chóng.

Năm là: Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng và

nhân dân, các phương tiện thông tin trong việc giám sát hoạt động của các cơ quan

nhà nước và đội ngũ CBCC thực thi công vụ.

29

CHƯƠNG 3: THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ KHẢ

NĂNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CƠ QUAN HÀNH

CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2015

3.1. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý: Cà Mau là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long

(ĐBSCL) và nằm trọn trên bán đảo Cà Mau, phần đất liền có toạ độ từ 8030’ đến

9010’ vĩ độ Bắc, 10408’ đến 10505’ kinh độ Đông. Phía bắc tiếp giáp với tỉnh Kiên

Giang và tỉnh Bạc Liêu; Phía Đông và phía Nam tiếp giáp với Biển Đông; Phía Tây

tiếp giáp với vịnh Thái Lan.

Diện tích phần đất liền của tỉnh là 5.294,8 km2; bằng 13,13% diện tích vùng

ĐBSCL và bằng 1,58% diện tích cả nước. Tỉnh Cà Mau được chia thành 9 đơn vị

hành chính cấp huyện, gồm thành phố Cà Mau và các huyện: Trần Văn Thời, Thới

Bình, U Minh, Cái Nước, Phú Tân, Đầm Dơi, Năm Căn, Ngọc Hiển; cấp xã có

101 đơn vị (82 xã, 09 thị trấn, 10 phường).

Về địa lý kinh tế trong đất liền, theo Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày

16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Cà Mau là 1 trong 4 tỉnh, thành phố thuộc vùng

kinh tế trọng điểm ĐBSCL (Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ).

Trong Quy hoạch xây dựng ĐBSCL đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 đã

được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 09 tháng

10 năm 2009 đã xác định thành phố Cà Mau là đô thị hạt nhân của Vùng đô thị Tây

Nam, kết nối với các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Thị xã Vị

Thanh; thuộc các trục hành lang kinh tế đô thị theo đường thủy và đường bộ TP. Hồ

Chí Minh - Cần Thơ - Cà Mau.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau

3.1.2.1. Dân số và lao động

Theo niên giám thống kê tỉnh Cà Mau năm 2014, dân số trung bình của tỉnh

Cà Mau là 1.216.388 người, mật độ dân số 230 người/km2. Dân số trung bình khu

vực thành thị năm 2014 là 274.427 người, chiếm 22,56% dân số của tỉnh. Dân số

30

nông thôn Cà Mau 941.961 người, chiếm 77,44% dân số của tỉnh.

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của Cà Mau giai đoạn 2010 - 2014 có xu hướng

tăng. Năm 2010 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh là 1,04%, đến năm 2014 tỷ lệ

tăng dân số tự nhiên của tỉnh là 1,25%.

Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh thời điểm

01/7/2014 là 602.842 người. Cơ cấu lao động theo ngành chủ yếu vẫn là nông

nghiệp và thủy sản. Trình độ học vấn, ngành nghề, trình độ đào tạo, đạt mức trung

bình của vùng. Tập quán, kinh nghiệm canh tác và kỹ năng nghề nghiệp của lao

động Cà Mau được tích lũy qua nhiều thế hệ thuộc loại khá so với các tỉnh khác,

nhất là kỹ năng lao động nghề nuôi trồng, khai thác thủy, hải sản, trồng lúa.

3.1.2.2. Về tăng trưởng kinh tế

GRDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 1.700 USD, tỷ lệ hộ nghèo giảm

còn 3,4%. Trong 5 năm (2011-2015), nền kinh tế tỉnh Cà Mau duy trì ở mức độ khá,

cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, các ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng và

hạ tầng kinh tế xã hội phát triển nhanh. Kinh tế tăng trưởng ổn định, GRDP bình

quân đạt 8,3%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện

đại hoá; tỷ trọng ngư, nông, lâm nghiệp giảm từ 39,2% xuống 31,1%; thương mại -

dịch vụ tăng từ 24,2% lên 27,6%; Công nghiệp, xây dựng đạt 29,1%.

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm 56.228 tỷ đồng, chiếm 30,6% GRDP;

Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 20.063 tỷ đồng, vượt 18% chỉ tiêu đề ra, tăng bình

quân 20% /năm. Chi ngân sách 30.851 tỷ đồng, tăng bình quân 13%/năm. Việc đầu

tư xây dựng đường ô tô đến trung tâm xã đến cuối năm 2015 hoàn thành 78/82 xã,

đạt 95%.

3.1.3. Đặc điểm hành chính, dân cư

Tính đến ngày 31/12/2015, tỉnh Cà Mau có 19 cơ quan chuyên môn trực thuộc

UBND tỉnh; 09 cơ quan hành chính cấp huyện (01 thành phố, 8 huyện); 101 đơn vị

cấp xã (09 thị trấn, 10 phường, 82 xã) – (xem phụ lục)

31

Bảng 3.1: Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh

Văn phòng UBND tỉnh

Sở Thông tin và Truyền thông

TT Cơ quan sở, ngành cấp tỉnh TT Cơ quan sở, ngành cấp tỉnh

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Sở Nội vụ

11 1

Sở Tư pháp

12 2

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

13 3

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Khoa học và Công nghệ

Sở Tài chính

14 4

Sở Giáo dục và Đào tạo

Sở Y tế

Sở Công Thương

15 5

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 17

Thanh tra tỉnh

16 6

7

Sở Giao thông vận tải

8 18 Ban Dân tộc

Sở Ngoại vụ

Sở Xây dựng

19 9

10 Sở Tài nguyên và Môi trường

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau, 2015)

3.2. BIÊN CHẾ VÀ QUÁ TRÌNH SẮP XẾP CÔNG CHỨC THEO VỊ TRÍ

VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC TẠI CÀ MAU GIAI ĐOẠN

2011 – 2015

3.2.1. Về tổ chức bộ máy hành chính

Công tác triển khai các quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương

về tổ chức bộ máy được thực hiện một cách nghiêm túc, tuân thủ các quy định của

Trung ương. Cụ thể, thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của

Chính phủ và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về quy

định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Theo đó

tỉnh Cà Mau tiến hành sắp xếp lại tổ chức bộ máy hành chính các cơ quan chuyên

môn trực thuộc UBND tỉnh có 18 cơ quan (giảm 06 cơ quan) và 113 cơ quan

chuyên môn thuộc UBND huyện (giảm 08 cơ quan); đến cuối năm 2014, UBND

tỉnh Cà Mau Quyết định thành lập Sở Ngoại vụ theo đặc thù riêng của tỉnh. Như vậy

hiện nay tỉnh Cà Mau có 19 cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh Cà Mau và

113 cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.

32

Thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ và

Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính Phủ thì tổ chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện vẫn giữ nguyên số lượng như trên.

Căn cứ các văn bản của Bộ, ngành Trung ương; UBND tỉnh Cà Mau đã ban

hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ

quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh Cà Mau gồm 9 đơn vị cấp tỉnh: Sở Tư

pháp, Sở Nội vụ, Ban Dân tộc,Thanh tra tỉnh, Sở giáo dục và Đào tạo, Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và

Công nghệ, Sở Ngoại vụ. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của

các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện hiện nay là phù hợp, cơ bản đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.

3.2.2. Biên chế công chức

Biên chế công chức cấp tỉnh, cấp huyện tỉnh Cà Mau được giao theo Quyết

định của Bộ nội vụ từ năm 2011-2015 như sau:

Năm 2011, Quyết định 187- QĐ/TTg ngày 29/01/2011 của Thủ tướng Chính

phủ về giao biên chế công chức năm 2011 của các CQHC của nhà nước và Quyết

định số 1346/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về bổ sung biên chế năm 2011; theo đó,

HĐND tỉnh Cà Mau đã ban hành Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 17/6/2011 và

Nghị quyết số 19/NQ-HĐND, ngày 19/12/2011 về biên chế công chức nhà nước

tỉnh Cà Mau năm 2011, giao UBND tỉnh Cà Mau phân bổ cho CQHC nhà nước cấp

tỉnh, cấp huyện là 2.284 biên chế.

Năm 2012, Quyết định số 418/QĐ-BNV ngày 15/5/2012 của Bộ Nội vụ về

giao biên chế công chức năm 2012 trong các cơ quan tổ chức hành chính nhà nước

của tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó tỉnh Cà Mau được giao 2.309

biên chế.

Năm 2013, Quyết định 1342/QĐ-BNV ngày 19/12/2012 của Bộ Nội vụ và

năm 2014, Quyết định 1819/QĐ-BNV ngày 28/11/2013 của Bộ Nội vụ về giao biên

chế công chức tỉnh Cà Mau không thay đổi là 2.309 biên chế.

Năm 2015, Quyết định 1329/QĐ-BNV ngày 27/12/2014 của Bộ Nội vụ về

giao biên chế công chức năm 2015, trong đó tỉnh Cà Mau được giao 2.269 biên chế.

33

Đối với công chức cấp xã: Căn cứ Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày

22/10/2009 và Nghị định 29/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chức danh, số

lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn

và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì cơ bản đã tuyển dụng đủ

vị trí chức danh theo quy định.

3.2.3. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức

Đội ngũ CBCC có vị trí quan trọng trong tổ chức, hoạt động của các CQHC,

có vai trò quyết định đến sự phát triển của đất nước, là người trực tiếp tham gia vào

quá trình xây dựng và thực thi luật pháp, quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - xã

hội; tham mưu, hoạch định, tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc thực thi

các đường lối, chính sách.

Đội ngũ CBCC tỉnh Cà Mau được quan tâm đào tạo, từng bước được chuẩn

hóa phù hợp với chức danh, vị trí việc làm; trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng

lực thực thi công vụ có tiến bộ, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.

Việc sắp xếp, tinh giản biên chế và tuyển dụng công chức được thực hiện nghiêm

túc, đúng quy định, từng bước trẻ hóa đội ngũ CBCC.

Hệ thống tổ chức bộ máy, CBCC ở các cấp, đặc biệt là cấp huyện, cấp xã ngày

càng được củng cố, các hoạt động đang đi dần vào nền nếp, đã xác định rõ hơn các

chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của mình.

Bảng 3.2: Cơ cấu cán bộ, công chức ở tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015

Khoản mục 2011 2012 2013 2014 2015

2.940 2.961 2.892 3.055 3.185

Số lượng CBCC (người): cấp tỉnh, huyện, xã -Trong đó cấp tỉnh, huyện Cấp tỉnh Cấp huyện - Cấp xã Tỷ trọng (%)

Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã 1.935 1.030 905 1.005 35,03 30,78 34,18 1.890 1.006 904 1.001 33,98 30,53 35,49 1.836 1.005 831 1.003 34,75 28,73 36,51 2.048 1.119 929 1.005 36,63 30,41 32,96 2.178 1.189 989 1.007 37,33 31,05 31,62

(Nguồn: Báo cáo Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau năm 2011- 2015)

34

Qua số liệu bảng 3.2 cho thấy số lượng CBCC của tỉnh Cà Mau tăng dần qua

các năm; năm 2015, tổng số CBCC cấp huyện, tỉnh là 2.178 người, tăng 243 người

so với năm 2011. Trong đó, công chức cấp tỉnh là 1.189 người, chiếm tỷ trọng

37,33%; công chức cấp huyện là 989 người, chiếm tỷ trọng 31,05%; công chức cấp

xã là 1.007 người, chiếm tỷ trọng 31,62%. Cơ cấu CBCC thực hiện ở các cấp tương

đối hợp lý theo quy định.

Về cơ cấu CBCC theo độ tuổi có sự dịch chuyển theo hướng tăng dần tỷ trọng

CBCC trẻ tuổi và giảm dần CBCC lớn tuổi.

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu CBCC tỉnh Cà Mau theo độ tuổi

(Nguồn: Báo cáo Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau và tính toán của tác giả, 2015)

Cụ thể năm 2011 so với năm 2015: dưới 30 tuổi tăng từ mức 23% lên 29,9%;

từ 31- 40 tuổi tăng từ mức 28,9% lên 30,5%; từ 41- 50 tuổi tăng từ 22,3% lên

30,5%; từ 51- 60 tuổi giảm từ 25,8% xuống còn 16,3% . Tăng dần công chức trẻ là

phù hợp trong xu thế phát triển hiện nay, nhằm tạo đội ngũ kế thừa có đủ trình độ,

năng lực, năng động để thực thi công vụ.

Về trình độ chuyên môn của CBCC tỉnh Cà Mau cũng có sự chuyển biến theo

hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng CBCC có trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học.

35

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu CBCC tỉnh Cà Mau theo trình độ chuyên môn

(Nguồn: Báo cáo Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau và tính toán của tác giả, 2015)

Qua biểu đồ 3.2 cho thấy: trình độ sau đại học tăng từ mức 1,8% vào năm

2011 lên 5,4% vào năm 2015; cao đẳng và đại học tăng từ mức 59,8% vào năm

2011 lên 70,5% vào năm 2015; sơ cấp đến trung cấp giảm từ mức 38,4% vào năm

2011 xuống còn 24,1% vào năm 2015. Từ kết quả trên cho thấy CBCC đã chủ động

học tập để nâng cao trình độ chuyên môn.

Tỉnh Cà Mau cũng đã có nhiều nỗ lực nhằm trẻ hóa và từng bước tiêu chuẩn

hóa CBCC, kết hợp các độ tuổi, giới tính nhằm xây dựng đội ngũ CBCC kế thừa.

Việc tuyển dụng công chức đã có sự chuyển biến rõ nét; hầu hết các cơ quan ban

ngành của tỉnh, huyện đều thay đổi từ chỗ xét tuyển là chính đến tổ chức thi tuyển

dựa trên yêu cầu thực tế của cơ quan, đơn vị và tiêu chuẩn đã được nhà nước quy

định.

3.2.4. Sắp xếp công chức theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức giai

đoạn 2011-2015

Thực hiện Nghị định 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 và Thông tư 05/TT-

BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định

36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; UBND tỉnh đã giao

Sở nội vụ tham mưu, hướng dẫn các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện thực

hiện xây dựng đề án về vị trị việc làm; đồng thời thành lập tổ thẩm định đề án vị trí

36

việc làm của tỉnh Cà Mau, đến nay 18/19 đơn vị cấp tỉnh và 9/9 đơn vị cấp huyện đã

xây dựng xong đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; UBND tỉnh đã

thẩm định và trình Bộ Nội vụ, đến nay được Bộ nội vụ thẩm định cuối năm 2015.

Việc sắp xếp đội ngũ CBCC và xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công

chức được tỉnh quan tâm, chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc và đồng bộ: đã

hoàn thành việc kiện toàn, sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện

theo đúng quy định của Chính phủ. Trên cơ sở xác định vị trí việc làm cụ thể cho

từng chức danh công chức ở các CQHC nhà nước, góp phần quan trọng vào việc cải

cách tổ chức, bộ máy, nâng cao trách nhiệm; đồng thời góp phần chuẩn hóa đội ngũ

CBCC; làm cơ sở để xác định định mức giao chỉ tiêu biên chế; làm căn cứ tuyển

dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, điều động, luân chuyển CBCC.

Biên chế công chức tỉnh Cà Mau được giao và thực hiện từ năm 2011-2015

được thể hiện ở bảng 3.3, theo đó, số lượng biên chế thực hiện đều thấp hơn so với

số lượng biên chế được giao.

Bảng 3.3: Thực hiện biên chế công chức cấp tỉnh, huyện ở tỉnh Cà Mau giai

đoạn 2011 - 2015

Biên chế công chức

Stt Năm Biên chế thực hiện so với được giao

%

1 2 3 4 5 2011 2012 2013 2014 2015 Biên chế được giao 2.284 2.309 2.309 2.309 2.269 Biên chế thực hiện 1.935 1.890 1.836 2.048 2.178 Số tuyệt đối (Tiết kiệm biên chế) -349 -419 -473 -261 -91 84,71 81,85 79,51 88,69 95,98

(Nguồn: Báo cáo UBND tỉnh Cà Mau, 2015)

Cụ thể: năm 2011 biên chế được giao 2.284 biên chế; thực hiện 1.935 biên

chế, thấp hơn 349 so với biên chếc được giao, tỷ lệ thực hiện so với được giao là

84,71%. Đến năm 2015 biên chế được giao 2.269; thực hiện 2.178 biên chế, thấp

hơn 91 biên chế so với được giao, tỷ lệ thực hiện so với được giao là 95,98%. Tỷ lệ

37

biên chế thực thực hiện tăng dần qua các năm do yêu cầu công việc ngày càng tăng

nên biên chế được giao cũng tăng nhằm đáp ứng nhiệm vụ được giao.

Tuy nhiên qua Bảng 3.3, cho thấy biên chế thực hiện tỉnh Cà Mau thấp hơn

biên chế được giao, không có nghĩa là đã tiết kiệm được số lượng biên chế, mà thực

trạng là các cơ quan hành chính đã ký hợp đồng làm việc trong biên chế, do nhu cầu

công việc ngày càng tăng, nhưng chưa được xét thi tuyển công chức, có nhiều lý do:

Chưa tổ chức thi tuyển công chức thường xuyên, ký hợp đồng lao động chưa quan

tâm đến trình độ chuyên môn, bằng cấp chuyên môn không phù hợp với chức danh,

vị trí việc làm,….(xem biểu đồ 3.3)

Biểu đồ 3.3: Biên chế công chức tiết kiệm và hợp đồng trong biên chế

(Nguồn: Báo cáo Sở nội vụ tỉnh Cà Mau)

Tuy nhiên, qua biểu 3.3 đã thể hiện các cấp chính quyền tỉnh Cà Mau đã quan

tâm giải quyết số lượng hợp đồng trong biên chế giảm dần, bằng cách tổ chức thi

tuyển công chức trong 3 năm gần đây.

Công tác cái cách chế độ công vụ, công chức được tỉnh quan tâm, chỉ đạo,

triển khai thực hiện tại Quyết định số 512/QĐ-UBND ngày 01/4/2013 về việc thành

lập Ban chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức và Quyết định số

590/QĐ-UBND ngày 18/4/2013 về kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,

công chức của tỉnh Cà Mau. Trong giai đoạn 2011- 2015, tỉnh Cà Mau đã tổ chức

03 đợt thi tuyển công chức, quyết định tuyển dụng 725 trường hợp trúng tuyển.

38

Đồng thời tỉnh đã tổ chức thi nâng ngạch cho CBCC từ cán sự và týõng ðýõng lên

chuyên viên theo nguyên tắc cạnh tranh cho 155 công chức, kết quả có 153 công

chức ðạt yêu cầu.

Công tác ðào tạo, bồi dýỡng CBCC luôn ðýợc tỉnh quan tâm và bố trí kinh phí

ðể tổ chức thực hiện, trong ðó tập trung ðào tạo chuyên môn nghiệp vụ, bồi dýỡng

QLNN, lý luận chính trị, ngoại ngữ theo kế hoạch đào tạo hàng năm, nhằm nâng

cao chất lượng, năng lực công tác của đội ngũ CBCC, đảm bảo khả năng thực hiện

tốt nhiệm vụ được giao và hướng đến cung cấp DVHCC hiệu quả hơn. Kết quả 5

năm đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức đạt 78,28% kế hoạch (56.819/70.162 chỉ

tiêu kế hoạch); trình độ CBCC đạt chuẩn trên 95%. Bên cạnh đó thưc hiện chính

sách hỗ trợ đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh, kết quả thu hút 19 người,

trong đó 01 tiến sĩ, 17 thạc sĩ và 01 đại học về công tác tại cơ quan, đơn vị của tỉnh.

Thực hiện tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ. Tỉnh Cà Mau đã

hướng dẫn các cơ quan cấp tỉnh, huyện xây dựng đề án tinh giản biên chế theo lộ

trình từ năm 2015 đến 2021 dự kiến tinh giản 2.708 cán bộ, công chức, viên chức.

Qua đó nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức; thu hút, tuyển dụng

những người có đức, có trình độ chuyên môn giỏi để phục vụ sự nghiệp phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương.

3.3. THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ

DỤNG KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH Ở

CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2015

Thực hiện đổi mới cơ chế hành chính đối với các đơn vị hành chính tỉnh Cà

Mau, đến nay tất cả đơn vị hành chính tỉnh (219 đơn vị) đã được giao thực hiện cơ

chế tự chủ tài chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị

định 117/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ, quy định về chế độ tự chủ,

tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ

quan nhà nước. Các CQHC được giao khoán kinh phí đã xây dựng quy chế chi tiêu

nội bộ về quản lý hành chính của cơ quan một cách minh bạch, rõ ràng và công khai

tài chính hàng năm trong cuộc họp cán bộ, công chức 6 tháng và cuối năm cho cán

39

bộ, công chức cơ quan nắm. Kết quả, một số cơ quan đã thực hiện được việc tiết

kiệm, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.

Thực hiện khoán kinh phí quản lý hành chính, trong những năm qua tỉnh Cà

Mau đã cấp kinh phí theo biên chế được giao và biên chế theo vị trí việc làm các

đơn vị hành chính đã xây dựng theo Nghị định 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của

Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.

Định mức chi quản lý hành chính theo Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND tỉnh

Cà Mau đã bao gồm tiền lương, các khoản có tính chất lương, các khoản trích nộp

theo lương tại Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 và Nghị định số

29/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương; chi

hoạt động, tăng lương định kỳ và các khoản mua sắm, sửa chữa thường xuyên…

Bảng 3.4: Định mức chi quản lý hành chính tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015

Đvt: triệu đồng/1 biên chế

Định mức/năm Bình quân/tháng

Stt Tiêu chí I Cấp tỉnh 1 15 biên chế trở xuống 2 25 biên chế 3 50 biên chế 4 75 biên chế II Cấp huyện 1 Thành phố Cà Mau 2 Các huyện còn lại III Cấp xã 1 Trên địa bàn thành phố Cà Mau Công chức xã 2 Trên địa bàn các huyện còn lại Công chức xã 66,0 64,0 62,0 60,0 53,0 57,0 44,0 44,0 5,5 5,3 5,2 5,0 4,4 4,8 3,7 3,7

(Nguồn: Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND tỉnh Cà Mau)

Bảng 3.4 cho thấy định mức chi quản lý hành chính của tỉnh Cà Mau giai đoạn

2011- 2015. Đối với cấp tỉnh, tùy theo số lượng biên chế mà định mức chi dao động

từ 60,0 đến 66,0 triệu đồng/1 biến chế/năm (tương đương 5,0 đến 5,5 triệu

đồng/biên chế/tháng). Đối với cấp huyện, tại thành phố Cà Mau, định mức là 53,0

40

triệu đồng/biên chế/năm (tương đương 4,4 triệu đồng/biên chế/tháng); các huyện

còn lại là 57,0 triệu đồng/biên chế/năm (tương đương 4,75 triệu đồng/biên

chế/tháng).

Đối với cấp xã: định mức áp dụng cho công chức các xã, phường, thị trấn 44,0

triệu đồng/biên chế/năm (tương đương gần 3,7 triệu đồng/biên chế/tháng).

Ngoài ra ngân sách cấp tỉnh, huyện được phân bổ thêm 10% trên tổng kinh phí

quản lý hành chính cấp tỉnh theo định mức thực hiện các nhiệm vụ chi: Chi mua

sắm tài sản cố định, sửa chữa lớn , nâng cấp cơ sở vật chất, … theo quyết định của

cơ quan có thẩm quyền.

Chi bổ sung đủ 30% kinh phí hoạt động trong trường hợp đã phân bổ theo

định mức nêu trên mà kinh phí hoạt động nhỏ hơn 30%, bảo đảm chi lương, phụ cấp

và các khoản có tính chất lương tối đa bằng 70%.

Bảng 3.5: Kết quả chi quản lý hành chính đơn vị hành chính tỉnh Cà Mau giai

đoạn 2011 – 2015

Đvt: triệu đồng/1 biên chế/tháng

Stt 1 2 3 Đơn vị Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã 2011 4,3 4,1 3,9 2012 4,8 4,6 4,3 2013 6,1 5,7 5,4 2014 6,7 6,2 5,8 2015 7,1 6,6 6,1

(Nguồn: Báo cáo Sở Tài chính tỉnh Cà Mau và tính toán của tác giả, 2015)

Qua số liệu bảng 3.5 cho thấy kết quả chi quản lý hành chính đơn vị hành

chính tỉnh Cà Mau tương đối thấp; bình quân một biên chế tại cấp tỉnh năm 2015

chi 7,1 triệu đồng/người/tháng; cấp huyện chi 6,6 triệu đồng/người/tháng; cấp xã chi

6,1 triệu đồng/người/tháng. Cần chú ý rằng khoản chi này đã bao gồm rất nhiều

khoản mục chi phí, do vậy thu nhập của CBCC chức tại các cấp tỉnh, huyện, xã

chắc chắn sẽ thấp hơn so với số tiền chi quản lý hành chính. Vì vậy thu nhập tăng

thêm do tiết kiệm chi rất thấp bình quân 0,1% đến 0,15%/ kinh phí tự chủ được

giao, tuy nhiên chỉ có 2/3 đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện là có tiết kiệm tăng

thu nhập.

41

Kết quả thực hiện đã khẳng định Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính

phủ là chủ trương đúng đắn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, nâng cao trách nhiệm

của thủ trưởng và tăng cường sự giám sát của CBCC trong việc sử dụng biên chế,

kinh phí để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cơ chế cho phép sử dụng kinh phí tiết

kiệm để chi tăng thu nhập cho cán bộ, công chức bước đầu đã gắn việc sử dụng kinh

phí với chất lượng và hiệu quả công việc; tạo tiền đề để đổi mới cơ chế quản lý tài

chính theo kết quả đầu ra; cải cách thủ tục hành chính trong các khâu phân bổ, chấp

hành và quyết toán Ngân sách nhà nước; đã góp phần thúc đẩy các cơ quan sắp xếp,

bố trí, sử dụng CBCC chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu

tổ chức của đơn vị; tiết kiệm kinh phí, tăng thu nhập cho CBCC.

3.4. KHẢ NĂNG CUNG ỨNG VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH

CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011 -

2015

3.4.1. Cải cách thủ tục hành chính

Để đảm bảo thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo quy định của Chính

phủ, các Bộ, ngành của Trung ương; Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau đã ban hành

Quyết định số 1404/QĐ-UBND ngày 02/10/2012; Quyết định số 1509/QĐ-UBND

ngày 07/10/2013; Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 29/7/2014 về việc thông

qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính. Theo đó có 92 TTHC cấp tỉnh, 08

TTHC cấp huyện và 07 TTHC cấp xã thuộc các lĩnh vực: thủy sản, lâm nghiệp và

thú y; quy hoạch và xây dựng; bỗ trợ tư pháp …được đơn giản hóa. Cắt giảm 25%

thời gian giải quyết đối với hai TTHC: cấp lại biển số nhà theo nhu cầu của chủ sở

hữu hoặc người quản lý nhà; đánh số và gắn biển số nhà theo nhu cầu của chủ sở

hữu hoặc người quản lý nhà. (UBND tỉnh Cà Mau, 2015)

Tổng số TTHC đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hoặc mới ban hành

là 1.835 TTHC, trong đó sữa đổi, bỗ sung, thay thế 1.217 TTHC; ban hành mới 408

TTHC; bãi bỏ 210 TTHC. Tính đến 2015, tỉnh Cà Mau đã công bố 1.625 TTHC,

Hiện nay, tất cả 1.625 TTHC của tỉnh đều được đăng tải trên cơ sở dữ liệu

cấp tỉnh là 1.246 thủ tục, cấp huyện là 237 thủ tục, cấp xã là 142 thủ tục.

quốc gia về TTHC. Đồng thời được công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh,

42

trên trang thông tin điện tử của các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện; tại bộ

phận tiếp nhận và trả kết quả các CQHC nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Bảng 3.6: Số lượng TTHC tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011- 2015

Đơn vị: Số lượng TTHC

Dịch vụ cung ứng 2011 2012 2013 2014 2015

1.592 1.558 1.646 1.698 1.625

Stt 1 Tổng số TTHC trong bộ TTHC của tỉnh (cấp tỉnh/huyện/xã) 2 Số TTHC công khai trên cổng 1.592 1.558 1.646 1.698 1.625 thông tin điện tử

3 Số TTHC giải quyết theo cơ chế 1.050 1.030 1.316 1.375 1.308 một cửa

4 Số TTHC giải quyết theo cơ chế 184 212 212 212 212 một cửa liên thông

(Nguồn: Báo cáo UBND tỉnh Cà Mau, 2015)

Năm 2015, tổng số TTHC cung cấp là 1.625, giảm so với năm 2014 là 73

TTHC, cho thấy tỉnh Cà Mau đã chủ động rà soát, đánh giá và thực hiện đơn giản

hóa TTHC nhằm nâng cao chất lượng DVHCC.

Một trong những bước đột phá về cải cách cơ chế cung ứng DVHCC tại tỉnh

Cà Mau là thực hiện mô hình “một cửa” theo Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”

tại CQHC nhà nước ở địa phương theo Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày

4/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Tại các bộ phận giao dịch một cửa việc cung

cấp thông tin, trình tự thủ tục, biểu mẫu, lệ phí, thời gian nộp hồ sơ, nhận kết quả,...

được niêm yết công khai; việc nhận và trả hồ sơ của người dân, doanh nghiệp được

tổ chức tại một khu vực tập trung.

Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được thực hiện 18/19 đơn vị hành chính

cấp tỉnh (Sở Ngoại vụ mới thành lập nên chưa triển khai thực hiện); 09/09 đơn vị

cấp huyện và 101 đơn vị cấp xã. Các cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế một cửa, một

cửa liên thông đều ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của bộ phận tiếp nhận và

trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; mở số theo dơi, ghi phiếu tiếp

nhận và hẹn trả kết quả.

43

Trên cơ sở bộ TTHC đã được công bố, Chủ tịch UBND tỉnh đã quyết định ban

hành danh mục các thủ tục hành chính áp dụng theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa

liên thông ở từng sở, ngành tỉnh và tại UBND cấp huyện, cấp xã.

Đến năm 2015, toàn tỉnh có 1.520/1.625TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa,

một cửa liên thông, chiếm 93,53%; trong đó có 212 TTHC giải quyết theo cơ chế

một cửa liên thông thuộc các lĩnh vực: Đầu tư, đất đai, đăng ký kinh doanh, giấy

phép xây dựng, tư pháp và một số lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ

quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Đối với cấp tỉnh có 12 lĩnh vực với 181 thủ tục; cấp

huyện 02 lĩnh vực với 31 TTHC theo cơ chế một cữa liên thông.

Biểu đồ: 3.4: TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tỉnh Cà Mau

(Nguồn: Báo cáo UBND tỉnh Cà Mau, 2015)

Về cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

của các cơ quan, đơn vị nhìn chung còn hạn chế, khó khăn đặc biệt là đối với cấp

xã. Hiện nay nếu xét về diện tích, thì chỉ có 68/129 đơn vị bảo đảm theo quy định,

đạt 52,71%; xét về trang thiết bị làm việc, có 50/129 đơn vị bảo đảm theo quy định,

đạt 38,75% (Báo cáo UBND tỉnh Cà Mau, 2015). Như vậy, người dân, doanh

nghiệp khó có thể hài lòng với sự phục vụ của các CQHC nhà nước trên địa bàn tỉnh

Cà Mau.

44

3.4.2. Chất lượng dịch vụ hành chính công tại các đơn vị hành chính

- Kết quả gải quyết hồ sơ TTHC tỉnh Cà Mau

Tổng số lượng hồ sơ tiếp nhận trong giai đoạn 2011 - 2015 trung bình là

415.464 hồ sơ/năm. Trong đó, cấp tỉnh tiếp nhận trung bình 45.643 hồ sơ/năm; cấp

huyện trung bình 104.383 hồ sơ/năm; cấp xã tiếp nhận 265.439 hồ sơ/năm. Số

lượng hồ sơ tiếp nhận tại cấp xã tăng dần theo thời gian, nếu như năm 2011 chỉ tiếp

nhận 76.438 hồ sơ, đến năm 2015 tiếp nhận 406.871 hồ sơ, gấp 5,3 lần năm 2011.

Bảng 3.7: Kết quả tiếp nhận và giải quyết TTHC tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015

Đơn vị tính: hồ sơ, %

Stt

Khoản mục

2011

2012

2013

2014

2015

Bình quân 2011 - 2015

I

196.513 281.932 591.836

455.299 551.741 415.464

66.039 94.842

29.050 16.868 93.660 103.207 76.438 159.222

62.435 45.643 53.823 82.435 104.383 147.769 390.244 294.418 406.871 265.439

0,7

0,4

0,6

0,7

1,4

0,76

2

0,7

2,5

1,1

2,6

1,3

1,64

Số lượng hồ sơ tiếp nhận 1 Cấp tỉnh 2 Cấp huyện 3 Cấp xã II Giải quyết hồ sơ 1 Tỷ lệ trễ hẹn cấp tỉnh Tỷ lệ trễ hẹn cấp huyện

0,6 0,66 2.940

0,2 1,03 2.961

0,02 0,57 2.892

0,03 1,11 3.055

0,01 0,90 3.185

3 Tỷ lệ trễ hẹn cấp xã 4 Tỷ lệ trễ hẹn toàn tỉnh 5 Số lượng CBCC

0,17 0,85 3.007

66,84

95,22

204,65

149,03

173,23

137,8

Số lượng hồ sơ/công chức

6

(Nguồn: Báo cáo UBND tỉnh Cà Mau và tính toán của tác giả, 2015)

Tỷ lệ trễ hẹn trong việc giải quyết hồ sơ của người dân, doanh nghiệp trung

bình giai đoạn 2011-2015 trên toàn tỉnh Cà Mau là 0,85%; nghĩa là cứ 1.000 hồ sơ

tiếp nhận thì có gần 9 hồ sơ giải quyết trễ hẹn; đây là tỷ lệ tương đối thấp. Trong đó,

cấp xã có tỷ lệ trễ hẹn thấp nhất với 0,17%; cấp huyện có tỷ lệ trễ hẹn cao nhất với

1,64%; tỷ lệ trễ hẹn của cấp tỉnh là 0,76%. Nguyên nhân trể hẹn là do TTHC cơ chế

một cửa liên thông phải phối hợp với các phòng ban, ngành; do cán bộ chuyên môn

sai sót trong khâu thẩm định, xử lý hồ sơ; do hồ sơ phức tạp phải xác minh, nhất là

45

trong lĩnh vực đất đai, do một số nguyên nhân chủ quan khác như: lãnh đạo đi công

tác, do lỗi hệ thống máy tính, … (Sở Tư pháp Cà Mau, 2015).

Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ % trể hẹn bình quân cấp tỉnh, huyện, xã

Trung bình giai đoạn 2011-2015, một CBCC tỉnh Cà Mau phải giải quyết

137,8 hồ sơ/năm.Số lượng hồ sơ giải quyết trung bình có xu hướng tăng dần qua các

năm: năm 2011 là 66,84 hồ sơ/CBCC/năm; năm 2012 là 95,22 hồ sơ/CBCC/năm;

năm 2013 là 204,65 hồ sơ/CBCC/năm; năm 2014 là 149,03 hồ sơ/CBCC/năm; năm

2015 là 173,23 hồ sơ/CBCC/năm.

Qua đó cho thấy khối lượng công việc của mỗi công chức ngày càng tăng, nhu

cầu về TTHC của công dân ngày càng tăng, trong khi đó biên chế công chức ổn

định; điều này đòi hỏi mỗi CBCC phải tăng năng suất lao động, tích cực học tập

nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Bên cạnh

đó tỉnh Cà Mau cũng phải nâng cao khả năng cung ứng DVHCC, tức là phải đa

dạng hóa cung cấp DVHCC để nhằm nâng cao chất lượng cung ứng cũng như giảm

áp lực cho CBCC trong xử lý công việc.

- Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông

Việc thực hiện mô hình “một cửa” đã tạo ra nhiều thuận lợi khi tiếp cận các

DVHCC. Cơ chế này đã loại bỏ được một số TTHC không cần thiết, giảm bớt phiền

hà cho người dân và doanh nghiệp; thực hiện tính công khai, minh bạch trong cung

ứng DVHCC của Nhà nước; xác định trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan nhà

nước; giảm bớt biên chế, bộ máy; nâng cao tinh thần làm việc, trách nhiệm cá nhân,

hạn chế tình trạng nhũng nhiễu của CBCC.

46

Bảng 3.8: Tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông

Đơn vị tính: hồ sơ, %

Stt

Khoản mục

2011

2012

2013

2014

2015

Bình quân 2011 - 2015

29.616

27.198

21.677

I Tổng số hồ sơ tiếp nhận 196.513 281.932 591.836 455.299 551.741 415.464 22.740 20.329 1 Cơ chế 1 cửa liên thông 14.882 181.631 261.603 564.638 425.683 530.064 392.724 2 Cơ chế 1 cửa II Tỷ lệ tiếp nhận hồ sơ 1 Cơ chế 1 cửa liên thông 2 Cơ chế 1 cửa

5,5 94,5

7,2 92,8

3,9 96,1

7,6 92,4

4,6 95,4

6,5 93,5

(Nguồn: Báo cáo UBND tỉnh Cà Mau và tính toán của tác giả, năm 2015)

Số lượng hồ sơ tiếp nhận qua cơ chế một cửa liên thông bình quân là 22.740

hồ sơ, chiếm tỷ lệ 5,5%; tiếp nhận qua cơ chế một cửa là 392.724 hồ sơ, chiếm tỷ lệ

94,5%. Nhìn chung, tỷ lệ tiếp nhận hồ sơ qua cơ chế 1 cửa liên thông tại tỉnh Cà

Mau có xu hướng giảm dần theo thời gian: năm 2011 là 7,6%; năm 2012 là 7,2%;

năm 2013 là 4,6%; năm 2014 là 6,5%; năm 2015 là 3,9% (bảng 3.8). Nguyên nhân

là cơ chế một cửa liên thông chỉ thực hiện tại cấp huyện, cấp tỉnh; không thực hiện

tại cấp xã trong khi số lượng hồ sơ tiếp nhận tại cấp xã ngày càng tăng.

Mặc dù cơ quan cung ứng DVHCC đã có những cải cách nhất định như thực

hiện cơ chế “một cửa”, công khai hóa trình tự, thủ tục, thời gian... nhưng nhìn

chung phần lớn người dân, doanh nghiệp vẫn chưa thấy hài lòng khi tiếp cận

DVHCC. Thủ tục đã được công khai hóa nhưng vẫn còn những điểm chưa rõ ràng;

chậm cập nhật, đề nghị công bố TTHC, thay thế những TTHC đã được sửa đổi, bổ

sung hoặc công khai thiếu thành phần hồ sơ trên trang tin điện tử và bộ phận một

cửa của nhiều cơ quan, đơn vị (UBND tỉnh Cà Mau, 2015). Điều này làm cho chỉ số

thứ hạng TTHC tỉnh Cà Mau đạt mức trung bình thấp so với 63 tỉnh thành cả nước.

Bảng 3.9: Thứ hạng chỉ số “Thủ tục hành chính công” tỉnh Cà Mau 2011 - 2014

Stt Khoản mục 2011 2012 2013 2014

1 Điểm số 6,85 6,58 6,59 6,81

2 Thứ hạng 33 56 56 35

(Nguồn: Hồ sơ hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Cà Mau, www.papi.vn)

47

Theo đánh giá hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), th́ chỉ số

“Thủ tục hành chính công” của tỉnh Cà Mau luôn nằm ở nhóm “dưới trung bình” và

có xếp hạng thấp trong tổng số 63 tỉnh thành cả nước. Cụ thể, bảng 3.9 cho thấy xếp

hạng về chỉ số “Thủ tục hành chính công” tỉnh Cà Mau năm 2011 là 6,85 điểm (xếp

hạng 33/63); năm 2012 là 6,58 điểm (xếp hạng 56/63); năm 2013 là 6,59 điểm (xếp

hạng 56/63); năm 2014 là 6,81 điểm (xếp hạng 35/63).

Tính minh bạch, tiếp cận đất đai, chi phí gia nhập thị trường, … còn khó tiếp

cận; CCHC trong 5 năm qua còn nhiều hạn chế nên làm cho chỉ số CCHC và chỉ số

năng lực cạnh tranh của tỉnh đạt thấp và tụt dần, thể hiện qua bảng 3.10

Bảng 3.10: chỉ số năng lực cạnh tranh và chỉ số CCHC tỉnh Cà Mau 2011 –

2014

Khoản mục

Stt 1 Chỉ số CCHC (PAPI) Điểm số Thứ hạng so với 63 tỉnh, thành 2 Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI)

Điểm số Thứ hạng so với 63 tỉnh, thành 2011 59,43 32 2012 75,36 38 53,6 49 2013 76,37 42 53,8 56 2014 80,99 38 53,22 58

(Nguồn: http://www.moha.gov.vn; www.vcci.com.vn)

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Cà Mau những năm qua luôn

thuộc nhóm thấp và đều tụt giảm hàng năm. Tổng số điểm của PCI năm 2011 của

Cà Mau là 59,43 điểm, xếp hạng 32/63 tỉnh thành trong cả nước. Đến năm 2014,

PCI của tỉnh Cà Mau đạt 53,22 điểm, đứng thứ 58/63 tỉnh, thành trong cả nước

(giảm 2 hạng) so với năm 2013 và xếp thứ 13/13 tỉnh, thành trong khu vực ÐBSCL.

Chỉ số CCHC có tăng so từng năm, nhưng thứ hạng không tăng; cho thấy tỉnh Cà

Mau chưa CCHC mạnh mẽ hơn các tỉnh khác.

Với thứ hạng này Cà Mau được xếp vào nhóm có chất lượng điều hành kinh tế

và xây dựng môi trường kinh doanh ít thuận lợi cho các doanh nghiệp. Điều này cho

thấy chất lượng dịch vụ hành chính công của tỉnh Cà Mau vẫn còn nhiều hạn chế,

góp phần cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; điều này đòi hỏi cả hệ thống

48

chính trị chính quyền tỉnh Cà Mau phải nỗ lực CCHC và có biện pháp lâu dài để cải

thiện chỉ số PAPI và PCI trong giai đoạn 2 cải cách hành chính công từ 2016 -2020.

3.5. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH DỊCH VỤ

HÀNH CHÍNH CÔNG

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, UBND

tỉnh Cà Mau ra Quyết định số 1991/QĐ-UBND ngày 16/12/2010 về ban hành kế

hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2015 và nhiều văn bản khác để chỉ đạo, triển

khai, hướng dẫn việc ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó ứng dụng

CNTT gắn với CCHC và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Mặc dù ngân sách của tỉnh còn khó khăn nhưng tỉnh cũng đã kip thời bố trí

kinh phí đầu tư gần 73 tỷ đồng để phát triển và ứng dụng CNTT với 20 dự án đã

hoàn thành; trong đó có một số dự án phát huy tính hiệu quả: xây dựng phần mềm

quản lý hồ sơ công việc liên thông (VIC); xây dựng hệ thống tích hợp thông tin kinh

tế - xã hội; phần mềm một cửa, một cửa liên thông; xây dựng hệ thống mạng nội bộ

và mạng diện rộng cho các đơn vị quản lý cấp xã.

- Ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành: Việc ứng dụng phần mềm quản

lý hồ sơ công việc liên thông (VIC) được triển khai thực hiện hầu hết đơn vị hành

chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (129 cơ quan hành chính). Tỷ lệ văn bản điện tử

trao đổi qua phần mềm đạt yêu cầu đề ra. Các cuộc họp trực tuyến giữa UBND tỉnh

và các cơ quan cấp huyện đạt 70% , tăng 10% so chỉ tiêu kế hoạch.

Bảng 3.11: Tỷ lệ CBCC sử dụng và xử lý văn bản phần mềm VIC

Tỷ lệ xử lý văn Tỷ lệ xử lý văn Tỷ lệ CB,CC sử dụng TT Đơn vị bản đến trên VIC bản đi trên VIC VIC thường xuyên

Cấp tỉnh 98% 92% 72% 1

Cấp huyện 88% 53% 48% 2

Cấp xã 69% 24% 13% 3

(Nguồn: Báo cáo Sở tư pháp tỉnh Cà Mau, 2015)

49

- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân, doang nghiệp: Cổng thông tin điện

tử tỉnh và các trang thông tin điện tử của các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện được đầu

tư, nâng cấp cơ bản đáp ứng yêu cầu Nghị định 43/2011/NĐ-CP về Quy định việc

cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng

thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, qua đó từng bước phát huy tác dụng và là

cầu nối thông tin giữa nhà nước với tổ chức và người dân, là cơ sở để triển khai dịch

vụ công trực tuyến đáp ứng yêu cầu của người dân.

Đến 31/12/2015, có 18/19 cơ quan chuyên môn cấp tỉnh (do Sở Ngoại vụ mới

thành lập), 9/9 huyện, thành phố có trang tin điện tử; có 1.625 thủ tục hành chính

công trực tuyến được đăng cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau, trong đó 99% là

dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, mức độ 2 (1.610/1.625); chỉ có 15 TTHC thực

hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 (gồm 6 đơn vị hành chính), nhưng rất ít tổ

chức, cá nhân tiếp cận, thực hiện (xem hình 3.1); có đến 99% TTHC được thực hiện

trực tiếp tại bộ phận nhận và trả kết quả (bộ phận 1 cửa, 1 cửa liên thông). Ngoài ra

các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 cần ưu tiên xây dựng theo mục tiêu đề ra

(theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Chính phủ) còn chưa thực

hiện xong như: Đăng ký kinh doanh qua mạng; cấp giấy phép thành lập chi nhánh;

đăng ký mở văn phòng đại diện; cấp giấy chứng nhận đầu tư; cấp chứng chỉ hành

nghề hoạt động xây dựng; đăng ký tạm trú, tạm vắng; cấp giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh có điều kiện; giải quyết khiếu nại tố cáo.

Qua đó cho thấy khả năng đa dạng trong cung ứng DVHCC của tỉnh Cà Mau

còn hạn chế, công tác tuyên truyền ứng dụng CNTT chưa được thực hiện sâu rộng;

tổ chức, người dân chưa sẳn sàng, tự giác sử dụng dịch vụ CNTT vẫn đến làm tăng

chi phí và thời gian cho công dân, ảnh hưởng đến chất lượng DVHCC.

50

Hình 3.1 Kết quả dịch vụ công trực tuyến năm 2015.

Tuy trong quá trình ứng dụng và phát triển CNTT có trú trọng đến việc gắn

liền CCHC nhưng kết quả chưa cao; có triển khai thực hiện thí điểm chữ ký số tại

05 sở; thí điểm quy trình ISO điện tử tại 03 Sở; phần mềm một cửa, một của liên

thông; dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,… nhưng chưa đạt đươc kết quả như mong

muốn nên chưa đươc triển khai nhân rộng.

Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008, mặc dù đã được tỉnh

Cà Mau quan tâm chỉ đạo triển khai nhưng hết năm 2015 chỉ mới có 23/28 đơn vị

hành chính ở cấp tỉnh, huyện triển khai thực hiện. Tại cấp xã thì đến nay chưa có xã

nào triển khai ISO 9001:2008 (UBND tỉnh Cà Mau, 2015).

3.6. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH - CUNG ỨNG

DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TỈNH

CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

Trong CCHC giai đoạn 1 (2011-2015), chính quyền địa phương tỉnh Cà Mau

đã nỗ lực tập trung chỉ đạo cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chương

trình CCHC đã được những kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, hạn

chế cần khắc phục và những giải pháp cụ thể để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ

51

chương trình CCHC giai đoạn 2 (2016-2020), nhằm nâng chất chất lượng cung cấp

DVHCC, đáp ứng yêu cầu và tạo sự hài lòng cho người dân, doanh nghiệp.

3.6.1. Về cải cách thể chế, tổ chức bộ máy

Công tác kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa ban hành văn bản quy

phạm pháp luật ở các cấp, nhất là cấp huyện, cấp xã chưa được thường xuyên. Tiến

độ xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật chậm so thời gian quy định, dẫn

đến thực hiện chương trình lập quy của HĐND và UBND tỉnh đạt thấp (60%-80%).

Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến người dân, doanh nghiệp chậm

sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện; chất lượng văn bản chưa cao.

Tổ chức bộ, máy các CQHC có sắp xếp, kiện toàn nhưng cơ cấu bên trong

chưa thật sự tinh gọn, vẫn còn tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ. Do một

số cơ quan đơn vị chậm tham mưu sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ

của cơ quan theo quy định của Chính phủ.

3.6.2. Cải cách thủ tục hành chính

Công tác rà soát, đơn giản hóa TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của sở,

ngành chưa được quan tâm, chủ động nên việc cắt giảm thời gian giải quyết TTHC

rất ít.

Thủ tục hành chính vẫn còn những điểm chưa rõ ràng, thiếu thành phần hồ sơ;

chưa cập nhật, bổ sung, thay thế kịp thời trên trang điện tử của cơ quan, tại bộ phận

một cửa. Bộ TTHC đã được công khai, nhưng chưa đưa hết vào thực hiện cơ chế

một của, một cửa liên thông; vẫn còn trường hợp bị trể hẹn trả kết quả với cá nhân,

tổ chức.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa

đảm bảo, đặc biệt là ở cấp xã nên ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ cá nhân, doanh

nghiệp.

3.6.3. Về biên chế, sắp xếp theo trị trí việc làm; nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ công chức

Việc đánh giá chất lượng CBCC còn tình trạng nể nang, chưa phản ánh đúng

thực chất, từ đó không có cơ sở đưa ra khỏi bộ máy những người yếu kém, không

hoàn thành nhiệm vụ hoặc hạn chế về trình độ năng lực, đã làm ảnh hưởng đến công

52

tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố trí công chức đúng vị trí, nhiệm vụ chuyên

môn.

Việc đào tạo chuẩn hóa CBCC còn tình trạng chạy theo số lượng, chưa gắn

đào tạo với sử dụng, với tiêu chuẩn của ngạch công chức, vị trí việc làm. Một số

CBCC khi thực thi nhiệm vụ vẫn chưa nắm và hiểu về TTHC, kỷ năng tiếp cận để

giải quyết các yêu cầu của người dân, doanh nghiệp, do chưa chịu khó nghiên cứu

các quy định của Nhà nước về vấn đề, lĩnh vực mình được giao phụ trách. Tinh

thần, trách nhiệm, thái độ làm việc của một số CBCC chưa cao, chưa chủ động thực

hiện nhiệm vụ được giao, do đó còn gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh

nghiệp (Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau, năm 2015).

Chưa duy trì thường xuyên tổ chức thi tuyển công chức theo quy định, chưa tổ

chức thi tuyển chức danh lãnh đạo Sở và tương đương trở xuống.

Chất lượng CBCC còn nhiều mặt hạn chế, cơ cấu đội ngũ CBCC chưa đồng

bộ, mất cân đối; thiếu CBCC có năng lực lãnh đạo, quản lý giỏi, được đào tạo trình

độ cao, đầu ngành có khả năng dự báo, xử lý tốt những vấn mới, phức tạp trong

thực tiễn.

Việc xác định định mức ngân sách giao thực hiện tự chủ chủ yếu căn cứ vào

biên chế được giao mà chưa gắn với hiệu quả, chất lượng công việc. Do đó các cơ

quan, đơn vị luôn có xu hướng đề nghị tăng chỉ tiêu biên chế để được giao tăng

thêm kinh phí.

3.6.4. Hiện đại hóa hành chính, ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính

Việc cung ứng và phát triển CNTT trong thời gian qua kết quả đạt chưa cao,

kinh phí đầu tư chưa đáp ứng đủ cho phân bổ đầu tư theo nhiệm vụ, kế hoạch đề ra;

nhiều văn bản chưa cập nhật đầy đủ, việc công khai TTHC chưa đăng tải kịp thời

trên Cổng thông tin điện tử tỉnh. Việc thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến

mức độ 3 chưa đạt hiệu quả, đến nay mới chỉ 15/1.625 thủ tục, nhưng người đăng

ký thực hiện rất ít.

Một số cán bộ, công chức chưa quan tâm, nắm vững yêu cầu của tiêu chuẩn

ISO về đánh giá nội bộ nên việc áp dụng, duy trì, cải tiến còn khó khăn, chất lượng

chưa cao.

53

3.6.5. Khả năng, chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công

Nhu cầu về DVHCC của người dân, doanh nghiệp ngày tăng, người dân,

doanh nghiệp sẵn sàng bỏ tiền ra nhiều hơn để được phục vụ tốt hơn nhưng khả

năng đáp ứng của cơ quan nhà nước còn giới hạn. Bên cạnh đó, cơ cấu DVHCC mà

tỉnh Cà Mau cung ứng vẫn chưa áp ứng được nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.

Phương thức hoạt động cung ứng DVHCC của Nhà nước vẫn còn mang nặng

tính hành chính, chưa lấy người dân làm đối tượng phục vụ chính. Những hạn chế,

bất cập này dẫn tới hiệu lực và hiệu quả QLNN đối với cung ứng DVHCC chưa

cao, chất lượng của một số DVHCC chưa đảm bảo.

Chưa đa dạng hóa cung cấp DVHCC, vì hiện nay chưa đến 1% cung cấp dịch

vụ công trực tuyến mức độ 3; mức độ 4 chưa có TTHC nào được thực hiện.

Chưa thực hiện khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp về chất

lượng cung ứng DVHCC để thấy được những vấn đề nào còn khó khăn, chưa phù

hợp để có biện pháp giải quyết thích hợp.

Đánh giá chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, có thực hiện nhưng chưa

quan tâm, duy trì thường xuyên.

Việc tổ chức đối thoại với người dân, doanh nghiệp về CCHC chưa được

thường xuyên, có tổ chức nhưng chưa được quan tâm nên hiệu quả chưa cao.

* Nguyên nhân hạn chế

Sự chỉ đạo điều hành của chính quyền và thủ trưởng một số cơ quan, đơn vị

chưa quan tâm trong thực hiện CCHC ở đơn vị mình; coi CCHC chỉ là việc thực

hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông nên việc tổ chức thực chương trình,

kế hoạch CCHC chưa kỳ quyết, chưa đạt yêu cầu. Trách nhiệm và quyền hạn của

người đứng đầu chưa được phát huy tốt. Một bộ phận CBCC ý thức trách nhiệm

không cao, thái độ giao tiếp chưa hòa nhã, thân thiện trong giải quyết TTHC cho tổ

chức, cá nhân.

Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ còn mang tính hình thức, đặc biệt là

việc thực hiện công khai tài chính; việc trả thu nhập tăng thêm còn mang tính bình

54

quân, chưa căn cứ kết quả, năng suất lao động nên chưa tạo động lực tiết kiệm kinh

phí, chưa kích thích khả năng sáng tạo, dám nghỉ, dám làm của công chức.

Bên cạnh đó còn do tác động của phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế

ngày càng sâu rộng, doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, đời sống vật chất của người

dân được nâng lên; công nghệ thông tin phát triển là điều kiện thuận lợi để ứng

dụng CNTT trong CCHC. Do đó yêu cầu của tổ chức, cá nhân ngày càng cao hơn,

đòi hỏi nhà nước phải CCHC mạnh mẽ, đơn giản hóa TTHC, đa dạng hóa DVHCC

để đáp ứng nhu cầu người dân và doanh nghiệp.

55

CHƯƠNG 4: NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH

CHÍNH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ KHẢ NĂNG CUNG ỨNG DỊCH

VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG Ở CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TỈNH CÀ MAU

4.1. MỤC TIÊU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÔNG Ở TỈNH CÀ MAU GIAI

ĐOẠN 2016 – 2020

Bảo đảm hệ thống các CQHC nhà nước từ tỉnh đến cơ sở thông suốt, trong

sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền

trong hoạt động điều hành của các CQHC nhà nước. Tạo môi trường kinh doanh

bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch cho doanh nghiệp.

Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật đạt 100% kế hoạch. Thực

hiện cắt giảm 100% TTHC thuộc thẩm quyền UBND tỉnh gây khó khăn cho người

dân, doanh nghiệp. Tất cả TTHC đều thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

Phấn đấu đến năm 2020, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về các

TTHC và sự phục vụ của các CQHC đạt trên 90% trở lên.

Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp

lý, đủ trình độ, năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự phát

triển kinh tế - xă hội của tỉnh; 100% các CQHC nhà nước có cơ cấu CBCC theo vị

trí việc làm; 100% cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên.

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT- truyền thông trong hoạt động của các CQHC nhà

nước để đến năm 2020: 100% các văn bản, tài liệu trao đổi giữa các CQHC nhà

nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ

thống thư điện tử trong công việc; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực

tuyến trên mạng thông tin ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người

dân và doanh nghiệp.

4.2. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

4.2.1. Về công tác chỉ đạo, điều hành

Tăng cường sự chỉ đạo xuyên suốt, quyết liệt của HĐND, UNBD về chương

trình CCHC của chính phủ giai đoạn 2016-2020; kế hoạch thực hiện chương trình

CCHC của tỉnh đến lãnh đạo các cấp, các ngành của địa phương. Cụ thể hóa các

56

nhiệm vụ của các sở, ngành trong thực hiện CCHC; Quy định các CQHC phải xây

dựng kế hoạch CCHC tại đơn vị mình phù hợp với chức năng nhiệm vụ; hàng quý,

năm phải báo cáo về Sở nội vụ để theo dõi, giám sát công tác thực hiện CCHC. Từ

đó Sở nội vụ chủ động tham mưu cho UBND tỉnh những giải pháp, những khó khăn

vướng mắc cần chỉ đạo giải quyết kịp thời.

Cần xác định vấn đề nào trong tổng thể CCHC làm khâu đột phá, xem xét trên

các lĩnh vực: Thủ tục hành chính, cơ chế chính sách, năng lực cán bộ.

Đẩy mạnh tuyên truyền về công tác CCHC nhằm nâng cao nhận thức, vai tṛ tṛ,

trách nhiệm của CBCC về tầm quan trọng của công tác CCHC đối với sự nghiệp

phát triển kinh tế - xă hội của tỉnh; xây dựng kế hoạch tuyên truyền CCHC và cụ thể

hóa kế hoạch đến từng cơ quan, đơn vị; các cấp, các ngành cần đẩy mạnh tuyên

truyền CCHC đến người dân, doanh nghiệp, phát huy các phương tiện thông đại

chúng để tuyên truyền: đài phát thanh, truyền hình,... Qua đó tăng cường sự tham

gia, giám sát của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức xă hội; phát huy vai tṛ của

cơ quan thông tin đại chúng trong việc phát hiện, phản ánh chính xác, kịp thời

những mặt tích cực cũng như hạn chế trong CCHC.

4.2.2. Về thể chế, tổ chức bộ máy

Nâng cao trách nhiệm thủ trưởng đơn vị các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND từng cấp trong việc thực hiện chương trình xây dựng, ban hành văn bản quy

phạm pháp luật. Tăng cường vai trò, trách nhiệm công chức pháp chế trong các cơ

quan, đơn vị trong việc tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản pháp luật để

kịp thời tham mưu cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản phù hợp

với các quy định của pháp luật.

Khẩn trương ban hành, sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ

cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện cho phù hợp với quy

định của Chính phủ và phù hợp với yêu cầu CCHC trong giai đoạn 2016-2020.

4.2.3. Về thủ tục hành chính

Tập trung xây dựng và thực hiện các kế hoạch cụ thể rà soát các TTHC gây

khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; quy định rõ trách nhiệm, quyền

hạn của các cơ quan chủ trì, phối hợp trong việc hoàn thiện những TTHC có liên

57

quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Rà soát, cải tiến loại bỏ

những khâu công việc, thủ tục bất hợp lý, giảm bớt các giấy tờ không cần thiết

thông qua việc tăng cường ứng dụng tin học hóa.

Công bố, niêm yết công khai và thưc hiện tất cả các TTHC tại bộ phận một

của, một cửa liên thông và thường xuyên rà soát, cập nhật những TTHC đã bổ sung,

sửa đổi, thay thế trên trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, của cơ quan và bộ phận

một cửa, một cửa liên thông. Lập danh mục TTHC thực hiện cơ chế một cửa, một

cửa liên thông theo ngành, lĩnh vực thể hiện đầy đủ nội dung, thời gian, quy trình

thực hiện rõ ràng, dễ hiểu để người dân dễ tiếp cận khi có nhu cầu đến các DVHCC;

đồng thời để cho người dân kiểm tra, giám sát việc thực hiện của cơ quan, công

chức thực hiện TTHC.

4.2.4. Biên chế, sắp xếp trị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; nâng cao

chất lượng đội ngũ CBCC.

Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị sắp xếp đội ngũ CBCC của đơn vị theo

hướng tinh gọn, phù hợp với vị trí việc làm đã được Bộ nội vụ thẩm định. Kiên

quyết cắt bớt các bộ phận thừa trong tổ chức bộ máy; chấp hành nghiệm các quy

định biên chế, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức đã được thẩm định.

Rà soát, sắp xếp bố trí công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp

với vị trí việc làm và có khả năng ứng xử tốt, có tinh thần trách nhiệm, phẩm chất

đạo đức để làm việc tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông.

Xây dựng, ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC giai đoạn 2016-2020

và hàng năm. Trong đó tập trung đào tạo trình độ chuyên môn cao đối với các

ngành, lĩnh vực tỉnh đang thiếu; những ngành nghề thuộc thế mạnh của tỉnh; cán bộ

đầu ngành phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Bồi dưỡng các kỹ

năng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ cho CBCC thường xuyên tiếp xúc

với công dân. Từ đó để đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ CCHC và phát triển kinh tế -

xã hội của địa phương; tránh tình trạng đào tạo không theo địa chỉ, không phù hợp

chuyên ngành, chạy theo số lượng, chất lượng không cao.

Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý đội ngũ CBCC nhằm

nâng cao chất lượng công tác quản lý đội ngũ CBCC bằng công nghệ thông tin, đáp

58

ứng yêu cầu của nền hành chính hiện đại. Tổ chức thi tuyển công chức một cách

thường xuyên, nhằm thu hút được cán bộ trẻ, cán bộ có năng lực để bổ sung đủ số

lượng cho các cơ quan, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Việc tuyển

dụng mới công chức cần gắn với việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên

chế công chức theo mục tiêu đổi mới về chất, thay thế mạnh những người không

đáp ứng được yêu cầu thực thi công vụ trong nền hành chính hiện đại. Có như vậy

mới xây dựng được nền công vụ có chất lượng, nghĩa là có tuyển dụng vào nếu đáp

ứng được yêu cầu của vị trí việc làm và vị trí việc làm còn trống, có cơ chế chuyển

ra (cho thôi việc, chuyển vị trí công tác khác…) nếu không còn đáp ứng được yêu

cầu công việc.

Đổi mới công tác đánh giá, phân loại công chức : Đánh giá công chức cũng là

khâu quan trọng trong quá trình quản lý công chức, kết quả đánh giá đúng sẽ giúp

động viên, khuyến khích công chức nỗ lực học tập, bộc lộ tiềm năng, phát huy tối

đa khả năng, góp phần cải thiện văn hoá, môi trường làm việc cho cá nhân công

chức cũng như cho cả tập thể đơn vị, kết quả đánh giá sai sẽ gây hậu quả ngược lại.

Vì vậy việc đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC hàng năm phải đúng thực chất,

khách quan về năng lưc, hiệu quả, kết quả, chất lượng công việc. Muốn vậy cần

phải xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá phù hợp với chức danh, vị trí việc làm, cơ

cấu ngạch công chức; tiêu chí đánh giá có thể định lượng được mới tránh được tình

trạng đánh giá, phân loại CBCC mang cảm tính, chưa khách quan như hiện nay. Kết

quả đánh giá cần được phân tích, sử dụng làm cơ sở để lựa chọn, sàng lọc, luân

chuyển, quy hoạch, định hướng phát triển nguồn nhân lực; thi đua khen thưởng.

Chọn khâu đột phá trong CCHC là nâng cao chất đội ngũ CBCC và nâng cao

trách nhiệm trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện CCHC: Người đứng

đầu là người chịu trách nhiệm lãnh đạo một cách toàn diện mọi hoạt động trong

phạm vi mình quản lý. Tinh thần, trách nhiệm của người đứng đầu có tác dụng thúc

đẩy và tạo động lực cho những bước tiến hoặc lùi của cơ quan, đơn vị. Với sự phát

triển của cơ chế thị trường và xu thế quốc tế hóa toàn cầu, vấn đề cạnh tranh diễn ra

ngày càng mạnh mẽ, để tạo năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư đòi hỏi các CQHC

nhà nước phải đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Muốn vậy,

59

lãnh đạo UBND, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải thể hiện được sự năng động,

dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong thực hiện CCHC để tạo ra những

bước phát triển đột phá cho cơ quan, đơn vị mình; phải mạnh vạn tham mưu, ban

hành những chính sách mới để khuyến khích, thu hút đầu tư; xem xét, những quy

trình, thủ tục chưa phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất về mặt pháp lý, cơ sở vật

chất cho người dân, doanh nghiệp.

4.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ KHẢ

NĂNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.

4.3.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công

Cung ứng DVHCC là hoạt động đặc thù, liên quan đến nhu cầu, lợi ích trực

tiếp và thiết thực của người dân. Do vậy trong quy trình hoạt động đối với các tổ

chức cung ứng DVHCC cần chú ý đến việc tăng cường sự giám sát của người dân

đối với cơ quan nhà nước; phải lấy người dân làm trọng tâm hoạt động của đơn vị;

lấy hiệu quả công việc làm thước đo.

Sắp xếp bộ máy cung ứng DVHCC theo hướng tinh gọn, có tính chuyên

nghiệp cao; xác định những công việc nào nên làm, những công việc nào nên

chuyển giao cho các tổ chức khác đảm nhận. Chỉ cung ứng những DVHCC mà

người dân và thực tiễn sản xuất, kinh doanh và đời sống đang đặt ra.

Tiếp tục rà soát, không ngừng hoàn thiện, đơn giản hóa các TTHC một cách

toàn diện, triệt để theo hướng minh bạch, quy định rõ thời gian giải quyết hồ sơ và

ngày hẹn trả kết quả, trách nhiệm của các cơ quan chức năng; kịp thời xử lý vướng

mắc, tạo tâm lý yên tâm cho doanh nghiệp, trong đó lĩnh vực cần quan tâm về

TTHC: quy hoạch, đất đai, đầu tư xây dựng, thành lập doanh nghiệp,... Hàng năm

các huyện, thành phố phải có chương trình, kế hoạch cụ thể đối thoại với người dân,

doanh nghiệp để lắng nghe, giải quyết một cách rõ ràng, minh bạch các khó khăn,

vướng mắt.

Nâng cao chất lượng điều hành kinh tế của tỉnh, nhằm xây dựng môi trường

kinh doanh thông thoáng, minh bạch, thân thiện và tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn

cho các thành phần kinh tế đã, đang và sẽ tham gia đầu tư kinh doanh; tạo động lực,

thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn

60

tỉnh Cà Mau, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cải thiện PCI

tỉnh Cà Mau từ nay đến năm 2020.

Tuyên truyền, khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp thực hiện DVHCC

trực tuyến trên môi trường mạng để giảm chi phí, thời gian; giám sát được tiến trình

giải quyết TTHC của công chức, cơ quan. Từ đó công chức thực thi công vụ thấy

được trách nhiệm của mình, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm

vụ được giao. Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng và tinh thần cho đội ngũ CBCC

trong thực thi công vụ, các cấp chính quyền xem xét thi đua, động viên, khen

thưởng kịp thời những CBCC có những cách làm hay, sáng kiến CCHC hiệu quả,

làm lợi cho cơ quan và người dân.

Thực hiện khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp về chất lượng

DVHCC, cần sớm triển khai thực hiện, để nắm được cảm nhận, sự hài lòng thực tế

của người dân, doanh nghiệp; qua khảo sát có thể cung cấp những dữ liệu, thông tin

khách quan về những mặt đạt được và những điểm còn hạn chế trong việc cung ứng

dịch vụ. Từ đó, chính quyền tỉnh Cà Mau có những giải pháp thích hợp, nhằm nâng

cao chất lượng DVHCC, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của người dân.

Căn cứ vào kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp để làm

thước đo đánh giá nhận xét, phân loại công chức từng cơ quan, đơn vị; những cơ

quan, đơn vị mà lĩnh vực nào có điểm số hài lòng thấp thì người phụ trách đơn vị,

lĩnh vực đó phải có giải pháp để nâng cao chất lượng DVHCC, trường hợp vẫn

không cải thiện thì có giải pháp điều chuyển, thay thế.

Trước mắt, ưu tiên khảo sát đối với các dịch vụ có tỷ lệ giải quyết hồ sơ trễ

hẹn cao hoặc dễ phát sinh tiêu cực, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức như: dịch vụ

cấp phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; dịch vụ cấp giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh, cấp phép đầu tư. Có thể tham khảo kinh nghiệm của

thành phố Đà Nẵng hoặc các tỉnh thành trong khu vực ĐBSCL như Cần Thơ, An

Giang trong việc triển khai khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp về

chất lượng DVHCC và những giải pháp triển khai sau khảo sát để từ đó làm mô

hình triển khai nhân rộng đến tất cả các lĩnh vực.

61

Triển khai cơ chế thi tuyển các chức danh như phó giám đốc, trưởng phòng ở

các sở, ban, ngành cấp tỉnh hoặc tương đương ở cấp huyện theo nguyên tắc cạnh

tranh, công khai, công bằng để tạo điều kiện xây dựng đội CBCC có đầy đủ năng

lực, trình độ và trách nhiệm trong công tác, từ đó nâng cao chất lượng DVHCC.

4.3.2. Đa dạng và xã hội hóa cung cấp dịch vụ hành chính công

Đẩy mạnh xã hội hóa DVHCC là một chủ trương lớn của Đảng được đề ra từ

Đại hội lần thứ IX, là một trong những giải pháp chủ yếu để huy động mạnh mẽ các

nguồn lực xã hội, kêu gọi khu vực tư nhân cùng tham gia với nhà nước trong cung

ứng DVHCC nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân trong thụ

hưởng các DVHCC. Thực hiện cạnh tranh bình đẳng theo qui định pháp luật giữa

các chủ thể cung ứng DVHCC, đảm bảo đúng định hướng chính sách mà Nhà nước

đề ra

Đa dạng hoá các hình thức cung ứng dịch vụ công, ứng dụng CNTT để đa

dạng hóa DVHCC trực tuyến ở mức độ 3 và 4; phối hợp với tư nhân trong cung ứng

DVHCC. Cần đổi mới, hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý và tổ chức cung ứng

DVHCC phù hợp với đặc điểm, tính chất từng loại hình DVHCC. Cụ thể, cần xây

dựng qui chế quy định trách nhiệm, nội dung hoạt động, chất lượng, giá, phí... dịch

vụ; chính sách đầu tư; cơ chế tự quản (về tài chính và nhân sự) của các cơ sở cung

ứng DVHCC.

Tỉnh Cà Mau cần tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính khi tiến hành

xã hội hóa DVHCC nhằm tạo sự thuận lợi về TTHC trong việc thành lập, thay đổi

phương thức hoạt động,... đối với các cơ sở cung ứng DVHCC dân lập; cần thực

hiện việc công khai hóa các biểu mẫu giấy tờ, trình tự xét duyệt, thời gian thẩm định

và cấp phép trong lĩnh vực này. Mặt khác, trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản

lý có thể cử chuyên viên sẵn sàng tư vấn cho các tổ chức, cá nhân có ý định tham

gia xã hội hóa cung ứng DVHCC.

4.3.3. Hiện đại hóa hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin

Để nâng cao chất lượng phục vụ, tạo ra những DVHCC có chất lượng, chi phí

hợp lý đòi hỏi tỉnh Cà Mau phải đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ. Mặt

khác, việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào cung ứng DVHCC

62

còn tạo ra sự bình đẳng trong thụ hưởng, tính minh bạch trong cung ứng, qua đó

loại trừ tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực phát sinh trong quá trình cung ứng

DVHCC.

Triển khai ứng dụng CNTT (như phần mềm một cửa điện tử) để cung cấp dịch

vụ công trực tuyến hầu hết ở mức độ 3 và 4 tại các sở, ban, ngành, UBND cấp

huyện, cấp xã nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế và để phục vụ tốt hơn nhu cầu giao

dịch trực tuyến của người dân, doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi. Tích hợp áp dụng tin

học hóa và triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo quy trình ISO 9001: 2008

đến tất cả 100% đơn vị cấp tỉnh, huyện và xã trong việc thực hiện TTHC. Tăng

cường và nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong việc áp dụng hệ thống

quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động QLNN nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp cho quy trình giải quyết công việc của cơ quan

minh bạch, chất lượng của công việc được nâng lên; thay đổi phương thức và công

cụ làm việc theo hướng linh hoạt, thuận tiện cho CBCC.

Thực hiện cải tiến những ứng dụng hiện có trên các trang giao dịch điện tử đã

có. Cụ thể, cần cải tiến những phần mềm đang sử dụng, đảm bảo tương thích với

những đặc thù của DVHCC cung ứng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu

của cá nhân, tổ chức; thiết lập mạng thông tin điện tử thông báo về các dịch vụ cung

ứng qua cổng giao dịch điện tử; tạo sự thuận lợi với tổ chức, công dân trong giao

dịch thông qua các hình thức như email, thanh toán qua mạng, nộp hồ sơ qua mạng,

giải quyết khiếu nại qua mạng,...

Nâng cao chất lượng thông tin đưa lên mạng. Theo đó, cần thông tin cho tổ

chức, công dân biết các loại DVHCC cung ứng, trình tự, thủ tục, thời gian, người có

thẩm quyền giải quyết,... Để hoạt động có hiệu quả thì các thông tin này phải

thường xuyên được cập nhật.

Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, văn phòng làm việc và trang thiết bị kỹ thuật,

bàn ghế, máy lạnh, máy lấy số thứ tự, máy tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hành

chính, máy lấy ý kiến người dân,... Bố trí từng bộ phận hợp lý hơn, tạo môi trường

thân thiện trong giao tiếp giữa công chức và người dân, nhất là ở bộ phận tiếp nhận

và trả kết quả một cửa ở cấp xã.

63

KẾT LUẬN

Cải cách hành chính luôn được Đảng và Nhà nước xác định là nhiệm vụ trọng

tâm hàng đầu, là khâu đột phá then chốt đột phá, góp phần thúc đẩy sự phát triển

kinh tế - xã hội của cả nước. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ thướng Chính

phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương, tỉnh Cà Mau đã đẩy mạnh CCHC

trên tất cả các ngành, lĩnh vực nhằm tạo sự chuyển biến đồng bộ, toàn diện, góp

phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các CQHC nhà nước của tỉnh, nâng

cao chất lượng phục vụ tổ chức, cá nhân.

Thời gian qua công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Cà Mau cơ bản đã

được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện tích cực, hiệu quả.

Hầu hết các thủ tục hành chính của người dân, tổ chức, doanh nghiệp được công bố,

công khai, giải quyết kịp thời, đúng quy định; trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán

bộ, công chức đối với người dân, doanh nghiệp được nâng lên,… từng bước tạo

được niềm tin của nhân dân đối với hoạt động dịch vụ công của các cơ quan nhà

nước trong tỉnh.

Tỉnh Cà Mau vừa hoàn thành xong Chương tình CCHC giai đoạn 2011 - 2015,

với sự tham gia, vào cuộc của các cấp, các ngành và sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức, công tác CCHC của tỉnh đã đạt được một số thành tựu nhất

định như: Hệ thống thể chế từng bước được hoàn thiện, chất lượng văn bản quy

phạm pháp luật được nâng lên; một số thủ tục hành chính được giản hóa, rút ngắn

thời gian giải quyết so với quy định; 100% các CQHC nhà nước của tỉnh triển khai

thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông với tỉ lệ hồ sơ giải quyết đúng hẹn đạt

trên 95%. Đã sắp xếp bộ máy tổ chức theo hýớng tin gọn, theo vị trí việc làm và cõ

cấu ngạch công chức; mức ðộ phân cấp ngày càng rõ ràng; tãng tính minh bạch và

hiệu qủa của chi tiêu công, hạn chế lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước;

trình độ, năng lực, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ CBCC, viên

chức được cải thiện và có hướng đến DVHC hiệu quả. Việc ứng dụng CNTT được

đẩy mạnh, góp phần đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả làm việc của các

CQHC nhà nước... Song, đánh giá chung công tác CCHC của tỉnh vẫn còn chậm,

chưa đi vào chiều sâu, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục như: Tính

64

năng động, tiên phong của một số cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo điều hành CCHC

chưa cao; một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trình độ chưa đáp ứng được

yêu cầu nhiệm vụ được giao, ý thức phục vụ nhân dân còn hạn chế; nhiều thủ tục

hành chính còn rườm rà, phức tạp, khó thực hiện; sự phối hợp giữa các cơ quan,

đơn vị trong giải quyết thủ tục hành chính chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ; việc ứng

dụng CNTT vào giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân còn chậm; sự đa dạng

DVHCC nhằm nâng cao chất lượng và hướng đến hiệu quả trong cung ứng chưa

cao, ... Những tồn tại, hạn chế trên không những ảnh hưởng đến việc đánh giá, xếp

hạng Chỉ số CCHC, mà còn ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) hàng

năm của tỉnh, làm cho các hoạt động kinh tế kém hiệu quả, ảnh hưởng đến việc thu

hút đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.

Kinh tế Cà Mau phụ thuộc quá nhiều vào đầu tư của nhà nước, tuy nhiên

nguồn đầu tư này ngày càng hạn chế. Mặt khác, Cà Mau khó khăn trong thu hút

được vốn đầu tư nước ngoài do các bất lợi về vị trí địa lý cũng như điều kiện tự

nhiên. Trong thời gian tới, để thu hút các nguồn lực đầu tư ngoài tỉnh, đầu tư nước

ngoài, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn đầu tư của nhà nước, Cà Mau phải có sự

thay đổi để tạo “sức hấp dẫn” riêng cho mình. Và một trong những thay đổi đó là

đẩy mạnh CCHC, hướng đến xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch vững

mạnh, từng bước hiện đại hóa, thực sự là nền hành chính phục vụ nhân dân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, các sở, ngành tỉnh về CCHC công

giai đoạn 2011-2015.

2. Chính phủ, 2011. Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 Quy định về

việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện

tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

3. Chính phủ, 2011. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về Chương trình

tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.

4. Chính phủ, 2013. Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 sửa đổi, bổ

sung một số điều Nghị định 130/2005/ND-CP quy định chế độ tự chủ, tự

chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với

cơ quan nhà nước.

5. Chính phủ, 2013. Nghị định 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 quy định về vị

trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.

6. Hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008

7. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013

8. Lê Chi Mai, 2003. Cải cách dịch vụ hành chính công. Bộ Nội vụ: Đề tài

khoa học cấp bộ.

9. Luật tổ chức chính phủ 2015

10. Luật tổ chức chính quyền địa phương 2013.

11. Nguyễn Ngọc Hiến và cộng sự, 2006. Hành Chính Công. Nhà Xuất bản

Khoa học kỹ thuật.

12. Nguyễn Thùy Trang, 2014. Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công

của các cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa, Luận văn Thạc sĩ kinh tế

13. Sở Tài chính tỉnh Cà Mau, 2011, 2012, 2013, 2014,2015. Báo cáo và dự toán

ngân sách.

14. Trần Kim Cúc và cộng sự, 2010. Dịch vụ hành chính công trong nền kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Viện Văn hóa và Phát

triển: Đề tài khoa học cấp bộ bộ.

15. UBND tỉnh Cà Mau, 2014. Quyết định số 620/QĐ-UBND ngày 21/4/2014

của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án Nâng cao chỉ số năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau đến năm 2020.

16. UBND tỉnh Cà Mau, 2015. Báo cáo tổng kết năm 2015 và phương hướng

nhiệm vụ năm 2016.

17. Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, 2011. Quyết định số 2009/QĐ-UBND về Kế

hoạch thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-

2020 của Chính phủ.

Các báo điện tử:

Website UBND tỉnh Cà Mau: http://www.camau.gov.vn

Website http://www.noivu.danang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc?articleId=171827

Website tttp://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/125/0/5020/0/20735/Dang_bo_tinh

An_Giang_lanh_dao_thuc_hien_cai_cach_hanh_chinh

http://www.moha.gov.vn; www.vcci.com.vn; www.papi.vn

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã

T Đơn vị hành chính Đơn vị hành chính cấp xã Diện tích Dân số

T cấp huyện (9 đơn vị) (101 đơn vị) (km2) (người)

1 Thành phố Cà Mau 249,2 222.425

2 Huyện Cái Nước 417,1 138.167

3 Huyện Năm Căn 495,4 65.589

4 Huyện Đầm Dơi 822,8 183.022

5 Huyện Ngọc Hiển 735,1 77.738

702,8 188.568 10 phường: phường 1, phường 2, phường 4, phường 5, phường 6, phường 7, phường 8, phường 9, Tân Thành, Tân Xuyên 07 xã: An Xuyên, Định Bình, Hòa Tân, Hòa Thành, Lý Văn Lâm, Tắc Vân, Tân Thành 01 Thị trấn: Cái Nước 10 xã: Đông Hưng, Đông Thới, Hòa Mỹ, Hưng Mỹ, Lương Thế Trân, Phú Hưng, Tân Hưng Đông, Tân Hưng, Thạnh Phú, Trần Thới 01 Thị trấn: Năm Căn 07 xã: Đất Mới, Hàm Rồng, Hàng Vịnh, Hiệp Tùng, Lâm Hải, Tam Giang, Tam Giang Đông 01 Thị trấn: Đầm Dơi 15 xã: Ngọc Chánh, Nguyễn Huân, Quách Phẩm, Quách Phẩm Bắc, Tạ An Khương, Tạ An Khương Đông, Tạ An Khương Nam, Tân Dân, Tân Đức, Tân Duyệt, Tân Thuận, Tân Tiến, Tân Trung, Thanh Tùng, Trần Phán 01 Thị trấn: Rạch Gốc 7 xã: Đất Mới, Hàm Rồng, Hàng Vịnh, Hiệp Tùng, Lâm Hải, Tam Giang, Tam Giang Đông 02 Thị trấn: Trần Văn Thời & Sông Đốc

6 Huyện Trần Văn Thời

Huyện U Minh 7 774,1 101.822

Huyện Phú Tân 8 461,9 103.687

Huyện Thới Bình 9 636,3 135.370

11 xã: Khánh Bình Đông, Khánh Bình Tây Bắc, Khánh Bình Tây, Khánh Bình, Khánh Hải, Khánh Hưng, Khánh Lộc, Lợi An, Phong Điền, Phong Lạc, Trần Hợi 01 Thị trấn: U Minh 07 xã: Khánh An, Khánh Hòa, Khánh Hội, Khánh Lâm, Khánh Thuận, Khánh Tiến, Nguyễn Phích 01 Thị trấn: Cái Đôi Vàm 7 xã: Nguyễn Việt Khái, Phú Mỹ, Phú Tân, Phú Thuận, Rạch Chèo, Tân Hải, Tân Hưng Tây, Việt Thắng 01 Thị trấn: Thới Bình 11 xã: Biển Bạch, Biển Bạch Đông, Hồ Thị Kỷ, Tân Bằng, Tân Lộc, Tân Lộc Bắc, Tân Lộc Đông, Tân Phú, Thới Bình, Trí Lực, Trí Phải

Tổng cộng 5.294,8 1.216.388

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cà Mau, 2014

Phụ lục 2: Các văn bản pháp lý có liên quan đến cải cách hành chính

- Về tổ chức bộ máy CQHC nhà nước: Ngày 18/4/2012, Chính phủ ban

hành Nghị định số 36/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và

cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ. Đối với hệ thống tổ chức ở địa phương,

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 và Nghị định

số 37/2014/ NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, tạo cơ sở pháp lý để tiếp tục rà soát chức năng,

nhiệm vụ, kiện toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, bảo đảm

tổ chức quản lý thống nhất, thông suốt đối với ngành, lĩnh vực từ Trung ương đến

địa phương. Thực hiện tinh gọn bộ máy, sắp xếp tổ chức, gắn với quy chế việc làm,

ngày 20/11/2014 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính

sách tinh giản biên chế; theo đó Bộ Nội vụ đã phối hợp với Bộ Tài chính ban hành

Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 hướng dẫn thực

hiện.

- Cải cách thủ tục hành chính gắn với cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên

thông: Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ

về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các CQHC nhà nước ở

địa phương.

- Cải cách chế độ công vụ, công chức: Thủ tướng Chính phủ đã ban hành

Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách

chế độ công vụ, công chức nhằm xây dựng một nền công vụ "chuyên nghiệp, trách

nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả". Tiếp đó chính phủ đả ban hành Nghị định

36/2013/ NĐ-CP ngày 02/4/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Về

công tác đánh giá, phân loại CBCC, viên chức, Chính phủ đã ban hành Nghị định

số 56/ 2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015.

-Về quản lý tài chính công: Chính phủ đã ban hành Nghị định số

117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị

định số 130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ,

tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các

cơ quan nhà nước, và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, thay thế

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp

công lập.

- Ứng dụng CNTT nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của CQHC:

Tiếp tục thực hiện Quyết định 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng chính

phủ về Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của

cơ quan nhà nước giai đoạn 2011- 2015. Thực hiện Nghị định 43/2011-NĐ/CP

ngày 13/6/2011 của chính phủ, quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công

trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà

nước.

Các bộ, ngành và địa phương tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 và từng bước chuyển đổi sang hệ

thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động

QLNN theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính

phủ, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính công khai, minh bạch trong thực thi

công vụ của CBCC trong hệ thống bộ máy hành chính nhà nước.