BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG THỊ HÀ

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH - TỪ THỰC TIỄN

CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HƢỚNG HÓA,

TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG THỊ HÀ

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH - TỪ THỰC TIỄN

CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HƢỚNG HÓA,

TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. BÙI HUY KHIÊN

THỪA THIÊN HUẾ – 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc

lập của tôi. Các thông tin, tư liệu được sử dụng trong Luận văn có nguồn rõ

ràng, đúc kết qua quá trình học tập và tìm hiểu của bản thân, các kết quả nêu

trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công

trình nào khác.

Ngƣời cam đoan

Đặng Thị Hà

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, các thầy cô của

Học viện Hành chính đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm

quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của tập thể học viên Cao

học.

Với tình cảm trân trọng và chân thành, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn đối

với PGS.TS.Bùi Huy Khiên đã hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực

hiện Luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo, Bảo hiểm xã hội huyện Hướng

Hóa, các anh chị đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ, tạo

điều kiện để tác giả hoàn thành Luận văn này.

Học viên

Đặng Thị Hà

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG NGÀNH BẢO HIỂM XÃ

HỘI ............................................................................................................................. 9

1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính. .................................................... 9

1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính. .................................................................. 9

1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thủ tục hành chính. ............................................... 10

1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính. ................................................................... 14

1.2. Cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính. ..................................... 16

1.2.1. Cải cách hành chính. ............................................................................... 16

1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính. .................................................................... 17

1.3. Cải cách thủ tục hành chính trong ngành bảo hiểm xã hội. ........................... 19

1.3.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội. ............. 19

1.3.2. Mục đích cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội. ............... 19

1.3.3. Nguyên tắc cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội. ............ 20

1.3.4 Nội dung cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội. ................ 24

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác cải cách thủ tục hành chính trong ngành

bảo hiểm xã hội. .................................................................................................... 26

1.5. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương và bài học

kinh nghiệm cho huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. ........................................... 28

1.5.1. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương. ............ 28

1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa. ............... 37

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI

BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ ................ 40

2.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. ............... 40

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Hướng Hóa,

tỉnh Quảng Trị. ................................................................................................... 40

2.1.2. Đặc điểm cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. .... 42

2.2. Quá trình triển khai tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại bảo

hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. ................................................... 47

2.2.1.Các quy định về cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội. ..... 47

2.2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội Hướng Hóa,

tỉnh Quảng Trị. ................................................................................................... 49

2.3. Đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội

huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. ....................................................................... 62

2.3.1. Những kết quả đạt được. .......................................................................... 62

2.3.2. Những hạn chế. ........................................................................................ 68

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế. ............................................................. 69

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ

TỤC HÀNH CHÍNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HƢỚNG HÓA,

TỈNH QUẢNG TRỊ ................................................................................................. 72

3.1. Phương hướng ................................................................................................ 72

3.2. Các giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội huyện Hướng

Hóa, tỉnh Quảng Trị. .............................................................................................. 73

3.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành. .................................................................... 74

3.2.2. Tiếp tục củng cố bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục

hành chính theo cơ chế một cửa. ....................................................................... 74

3.2.3. Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành

chính. ................................................................................................................. 76

3.2.4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức thực hiện

tại bộ phận một cửa. ........................................................................................... 77

3.2.5. Đổi mới phong cách phục vụ. .................................................................. 80

3.2.6. Thường xuyên thực hiện rà soát thủ tục hành chính. ............................... 81

3.2.7. Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính trên địa

bàn huyện. .......................................................................................................... 82

3.2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động cải cách thủ tục hành chính 84

3.3. Một số kiến nghị. ............................................................................................ 86

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 90

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 95

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH: Bảo hiểm xã hội

BHYT: Bảo hiểm y tế

BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

CBCCVC: Cán bộ công chức viên chức

CCHC: Cải cách hành chính

CCTTHC: Cải cách thủ tục hành chính

HCNN Hành chính nhà nước

HĐND Hội đồng nhân dân

QPPL Quy phạm pháp luật

TN&TKQ Tiếp nhận và trả kết quả

TTHC Thủ tục hành chính

UBND Ủy ban nhân dân

XHCN Xã hội chủ nghĩa

Bảng 2.2: Thống kê số người tham gia, số thu BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện,

BHTN, BHYT .......................................................................................... 55

Bảng 2.3: Số đơn vị tham gia BHXH ....................................................................... 55

Bảng 2.4 Tổng hợp đối tượng giải quyết hưởng chế độ BHXH giai đoạn 2014-2018 .... 56

Bảng 2.5: KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2016 ......... 57

Bảng 2.6: KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2017 ......... 58

Bảng 2.7: KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2018 ......... 59

Bảng 2.8. Ý kiến người dân về giải quyết các TTHC tại Bộ phận TN&TKQ TTHC

của cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa ................................................... 62

DANH MỤC CÁC BẢNG

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của BHXH huyện Hướng Hóa ...................................... 44

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần

thiết phải tiến hành cải cách hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng

góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chúng ta đã tiến

hành cải cách hành chính từng bước thận trọng và đã thu được nhiều kết quả rất

đáng khích lệ. Cải cách hành chính ở Việt Nam được triển khai trên nhiều nội

dung: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại

hóa nền hành chính, trong đó cải cách thủ tục hành chính là một khâu quan

trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách. Thủ tục hành

chính liên quan không chỉ đến công việc nội bộ của một cơ quan, một cấp

chính quyền, mà còn đến các tổ chức và công dân trong mối quan hệ với Nhà

nước. Các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp hay ở

các văn bản pháp luật khác có được thực hiện hay không, thực hiện như thế

nào, về cơ bản, đều phải thông qua thủ tục hành chính do các cơ quan, các cấp

chính quyền nhà nước quy định và trực tiếp giải quyết.

Để cụ thể hóa chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải cách

thủ tục hành chính, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản và tổ chức thực

hiện như: Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính phủ về

kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của

Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai

đoạn 2011-2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng chính

phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính

nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính; Quyết định số

225/QĐ-TTg Phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn

1

2016-2020 và nhiều văn bản ban hành về cải cách thủ tục hành chính khác.

Cải cách thủ tục hành chính thực hiện tại ngành Bảo hiểm xã hội trong

thời gian qua đã mang lại hiệu quả rỏ rệt, từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý

nhà nước, góp phần vào tháo gỡ những khó khăn, tồn đọng của cơ chế cũ, rút

ngắn khoảng cách giữa nhà nước với nhân dân, giảm phiền hà, chi phí, thời

gian, công sức cho tổ chức, công dân. Song do nhiều nguyên nhân mà vấn đề

cải cách thủ tục hành chính ở huyện Hướng Hóa vẫn chưa thực sự như mong

muốn: Cơ chế cải cách còn mang tính hình thức, thiếu tính đồng bộ; quy định

về thủ tục, hồ sơ tham gia và thụ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội còn chưa

thật thuận tiện; một số thủ tục còn rườm rà, mất thời gian trong việc giải

quyết thủ tục hành chính; cán bộ thực hiện đôi lúc thiếu sự niềm nở, chưa thể

hiện rõ tinh thần trách nhiệm trong việc phục vụ nhân dân; cơ sở vật chất còn

chưa được đầu tư mạnh; ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa trong tổ

chức thực hiện bảo hiểm xã còn chậm. Trong tình hình phát triển và hội nhập

kinh tế như hiện nay, yêu cầu phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ công

chức viên chức phải chuyên nghiệp, có như vậy mới tạo được niềm tin của

nhân dân, của doanh nghiệp vào chính sách bảo hiểm xã hội của Đảng và Nhà

nước, thu hút sự tham gia bảo hiểm xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác

bảo hiểm xã hội làm cơ sở để giải quyết chế độ chính sách cho người tham

gia, bảo đảm tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội và thực hiện công bằng xã hội.

Chính vì vậy, nghiên cứu và phân tích thực trạng để đánh giá đúng tình hình

thực hiện, tìm ra những hạn chế, vướng mắc để có giải pháp phù hợp nhằm đảm

bảo tính hiệu lực và hiệu quả trong quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính

tại cơ quan Bảo hiểm xã hội Hướng Hóa là một vấn đề hết sức cần thiết, góp phần

nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính, mang đến nhiều sự thuận tiện

cho người dân cũng như góp phần vào công cuộc cải cách chung của quốc gia.

Là người đã công tác trong ngành bảo hiểm xã hội và thực hiện tiếp

nhận, trả kết quả thủ tục hành chính, tác giả chọn đề tài: “Cải cách thủ tục

hành chính – từ thực tiễn cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng

2

Trị” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong những năm qua, để tăng cường năng lực quản lý nhà nước trong

điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), mở cửa

hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng ta chủ trương cải cách hành chính (CCHC)

một cách mạnh mẽ và toàn diện. CCHC nhằm góp phần xây dựng bộ máy

hành chính nhà nước (HCNN) chuyên nghiệp, trong sạch, vững mạnh, hiện

đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Trên cơ sở đó làm cho bộ máy nhà nước

thực hiện tốt hơn nhiệm vụ thể chế hóa chủ trương, đường lối, chính sách của

Đảng và Nhà nước, tổ chức tốt việc điều hành, quản lý đất nước thông suốt,

tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, giải quyết tốt các vấn đề

xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và

tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là việc làm không đơn giản, đòi hỏi

trong quá trình CCHC phải tính toán kỹ lưỡng, lựa chọn chính xác mục tiêu,

tập trung giải quyết đồng bộ các nội dung cải cách tạo sự chuyển biến vững

chắc cả về chiều rộng, lẫn chiều sâu. Lý luận về CCHC nói chung và cải cách

thủ tục hành chính (TTHC) nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều

nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý. Những vấn đề này được nêu và thảo

luận ở nhiều hội thảo, bài viết, các công trình nghiên cứu và giáo trình về quá

trình cải cách hành chính ở Việt Nam:

- Tác giả Nguyễn Hữu Khiển trong bài viết: “Luận về thủ tục hành chính

hiện nay” đăng trên tạp chí Tổ chức nhà nước bài 4/2010 đã bàn luận về thủ

tục hành chính. Trong đó nêu bật khái niệm, bản chất và hình thức của thủ tục

hành chính. Tác giả đã chỉ ra các nguyên nhân gây ra những hệ lụy trong đời

sống công vụ, sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính.

- Tác giả Nguyễn Hùng Huế, Nguyễn Thị Trà Lê, trong bài viết “Một số

kinh nghiệm trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính” trên trang web

3

http://isos.gov.vn/ của Viện Khoa học Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ đã đề cập

đến nội dung cải cách TTHC đạt được một số thành tựu quan trọng, trong giai

đoạn 2011-2020 tiếp tục đưa nội dung cải cách TTHC thành một trong sáu nội

dung quan trọng của chương trình tổng thể CCHC nhà nước. Bài viết còn chia

sẽ một số kinh nghiệm cụ thể được tổng kết trong quá trình triển khai thực

hiện cải cách TTHC.

- Tác giả Phạm Minh Hùng trong bài viết “ Kết quả thực hiện chương

trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 và

phương hướng đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước trong thời gian tới“

đăng trên tạp chí Tổ chức nhà nước Online 23/11/2015. Bài viết đã trình bày

kết quả, khó khăn trong việc thực hiện Nghị quyết 30c đã đạt được những kết

quả tích cực, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội

nhập quốc tế, trình bày phương hướng đẩy mạnh cải cách hành chính nhà

nước trong giai đoạn tới.

- Tác giả Thanh Hằng trong bài viết “Cải cách thủ tục hành chính – Con

đường phát triển“ đăng trên báo Bảo hiểm xã hội, chuyên mục Cải cách hành

chính. Bài viết đã đề cập đến tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành

chính trong tiến trình phát triển của đất nước nói chung và quá trình thực hiện cải

cách thủ tục hành chính của ngành bảo hiểm xã hội nói riêng. Quá trình thực

hiện đã đạt được những kết quả hết sức to lớn, qua đó bài viết còn đưa ra kế

hoạch thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong thời gian tới của ngành.

- Tác giả Nguyễn Hữu Hải (chủ biên), Giáo trình: “Cơ sở lý luận và thực

tiễn về hành chính nhà nước”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2013. Giáo

trình gồm 8 chương, tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học

hành chính nói chung và hành chính nhà nước nói riêng: trình bày sự hình thành

và phát triển của hành chính học, đối tượng, nội dung và phương pháp tiếp cận

nghiên cứu hành chính học, các khái niệm cơ bản, đặc điểm nguyên tắc tổ chức

4

và hoạt động của hành chính nhà nước, các lý thuyết, mô hình hành chính nhà

nước, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ đối với hành chính nhà nước, giải

pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực hành chính nhà nước.

- Tác giả Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn trong giáo trình: “Thủ tục hành

chính - Lý luận và thực tiễn” , Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2002. Tác giả đi sâu

nghiên cứu lý luận về cải cách TTHC để vận dụng vào thực tiễn và chỉ ra được

những bất cập, tồn tại cần phải khắc phục trong cải cách TTHC ở Việt Nam.

- “Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam” (Nxb Thống kê, Hà Nội,

2006) của tác giả Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa; Cuốn sách đã nêu đầy đủ về

khái niệm dịch vụ công, đánh giá được sự cung ứng dịch vụ công (có cả phần

về thủ tục hành chính), và các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng các

dịch vụ công ở Việt Nam. Đặc biệt cuốn sách có nêu các giải pháp đơn giải

hóa các TTHC thành lập các đơn vị cung ứng dịch vụ công.

Mặc dù được lựa chọn là một trong những nội dung quan trọng của chương

trình tổng thể CCHC nhà nước, nhưng cho đến nay, các vấn đề nghiên cứu về cải

cách TTHC tại BHXH huyện Hướng Hóa mới chỉ dừng lại ở các báo cáo, tổng kết

của địa phương mà chưa có công trình chuyên khảo đi sâu nghiên cứu vấn đề cải

cách TTHC tại BHXH huyện Hướng Hóa – nơi bộ phận một cửa trực tiếp giải

quyết các vấn đề liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN của nhân dân. Do đó việc

tìm hiểu và nghiên cứu những khó khăn, hạn chế về cải cách TTHC tại BHXH

huyện Hướng Hóa là cần thiết, trên cơ sở đó áp dụng những giải pháp phù hợp với

thực tiễn tại BHXH huyện Hướng Hóa nói riêng và ngành BHXH nói chung. Bởi

vậy tôi lựa chọn đề tài này nhằm tìm hiểu một cách tương đối toàn diện, hệ thống

về cải cách TTHC tại BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về cải cách TTHC, trên cơ sở đó phân

5

tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHC tại Bảo hiểm xã hội huyện Hướng

Hóa, tỉnh Quảng Trị và đề xuất phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh cải

cách TTHC tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị

trong những năm tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:

- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục

hành chính.

- Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHC tại Bảo hiểm xã hội

huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

- Đề xuất phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách

TTHC tại BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện cải cách TTHC tại cơ quan

Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu cải cách tại Bảo hiểm xã

hội huyện Hướng Hóa, giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018, các hoạt động

giải quyết công việc liên quan đến TTHC thuộc các lĩnh vực tại Bảo hiểm xã

hội Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phƣơng pháp luận

Luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật

biện chứng và duy vật lịch sử, lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ

6

Chí Minh, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trên cơ sở tiếp thu và vận dụng kết quả nghiên cứu của một số đề tài đề

cập đến cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay, tác giả kết hợp

với các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu (nghiên cứu tài liệu thứ cấp)

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đề tài kế thừa, tổng kết lại những kết

quả của các nghiên cứu về CCHC nói chung, cải cách TTHC tại cơ quan hành

chính nhà nước ở địa phương nói riêng.

- Phương pháp so sánh: Thông qua một số dẫn chứng về triển khai công

tác cải cách thủ tục hành chính ở các địa phương khác.

- Phương pháp lịch sử: Xem xét cải cách hành chính nói chung và cải

cách thủ tục hành chính nói riêng trong từng giai đoạn.

- Phương pháp thống kê: Từ những kết quả thống kê, đánh giá về thực

trạng triển khai công tác cải cách TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước ở

địa phương.

- Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra được sử dụng theo dạng

bảng câu hỏi cho đối tượng công dân, tổ chức đến làm việc tại cơ quan và

các cán bộ công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận “một cửa”. Số phiếu

được phát ra 100 phiếu, số phiếu thu về 100 phiếu. Bằng một bản câu hỏi

gồm 4 câu hỏi dành cho 74 người dân trên địa bàn huyện và 11 câu hỏi

dành cho 26 cán bộ công chức, viên chức làm việc tại bộ phận “một cửa”.

Kết quả trả lời cho phép phân tích vấn đề cần nghiên cứu để có sơ sở đánh

giá một cách khách quan về công tác cải cách TTHC tại cơ quan BHXH

huyện Hướng Hóa, từ đó phát huy những kết quả đạt được, khắc phục điểm

7

yếu, đề ra các giải pháp cải cách TTHC trong thời gian tới.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa lý luận:

Luận văn phân tích làm rõ cơ sở lý luận về cải cách TTHC, cải cách

TTHC ngành Bảo hiểm xã hội, hệ thống hóa các chủ trương, đường lối của

Đảng và Nhà nước về cải cách TTHC ngành bảo hiểm.

- Ý nghĩa thực tiễn:

Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện cải cách TTHC tại

Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, chỉ ra những kết quả đã

đạt được, những hạn chế, bất cập trong thực hiện cải cách TTHC tại BHXH

Hướng Hóa. Đề xuất những giải pháp có tính khả thi trong cải cách TTHC.

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho chính

quyền các huyện khi thực hiện cải cách TTHC ngành Bảo hiểm xã hội và là

tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung

luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thủ tục hành chính và cải cách

thủ tục hành chính trong ngành Bảo hiểm xã hội.

Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội

huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

Chương 3. Phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục

8

hành chính tại Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG NGÀNH BẢO HIỂM

XÃ HỘI

1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính.

1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính.

Thủ tục theo nghĩa tiếng việt là cách thức tiến hành công việc theo một

trình tự hay một luật lệ đã quen, theo từ điển từ ngữ và hán việt, nhà xuất bản

thành phố Hồ Chí Minh.

Thủ tục hành chính (TTHC) theo cuốn Đại từ điển tiếng việt của nhà

xuất bản Văn hóa thông tin năm 1998 là cách thức tiến hành một công việc

với nội dung và trình tự nhất định theo quy định của cơ quan nhà nước.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ- CP ngày

08/6/2010 của Chính phủ, TTHC được quy định theo hướng giải thích từ ngữ:

“TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ

quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ

thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”.

Có thể nhận thấy qua các khái niệm trên thủ tục hành chính là một quy

phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện

một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công

việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ

nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ

chức cá nhân công dân.

TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói cách khác,

TTHC là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ quan Nhà

9

nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình. Nếu không có các quy định

bắt buộc về thủ tục hành chính sẽ không có những căn cứ pháp lý để thực hiện

các hoạt động công vụ, giao dịch hành chính gây cản trở một phần hoặc

ngưng trệ hoàn toàn hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. TTHC được

đặt ra để các cơ quan Nhà nước có thể thực hiện mọi hình thức hoạt động cần

thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các công sở, bổ nhiệm,

bãi nhiệm, điều động công chức, viên chức, trình tự lập quy, áp dụng các quy

phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi phạm, trình tự điều hành,

tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. Thủ tục hành chính là các quy

tắc phải tuân thủ theo trong quá trình ra các quyết định hành chính của các cơ

quan quản lý nhà nước.

TTHC do các cơ quan nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và pháp

luật cũng như thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà nước

(HCNN) và hoàn thành nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan HCNN có

trách nhiệm thực thi các thủ tục đó để đảm bảo tính công bằng, nghiêm minh

trong xã hội khi thực thi pháp luật.

Như vậy, TTHC vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý hành chính

nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước vừa là điều kiện để công dân, các tổ

chức thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước.

1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thủ tục hành chính.

1.1.2.1. Đặc điểm của thủ tục hành chính.

TTHC có các đặc điểm sau:

Một là, TTHC do pháp luật quy định. Điều này cho thấy thủ tục hành

chính là một loại việc phải được hình thành bởi các quy phạm pháp luật.

TTHC được nhà nước xác lập nhằm mục đích thực hiện các quyền và nghĩa

vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính. Nếu một hoạt động mà

luật pháp không quy định cần những TTHC nhất định thì các nhà quản lý nhà

10

nước không được tự đặt ra thủ tục. TTHC là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt

động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì

nó là những hành vi chuẩn mực cho mọi công dân, cán bộ, công chức nhà

nước tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. TTHC còn

là thủ tục giải quyết các công việc liên quan đến quyền, nghĩa vụ của cá nhân,

tổ chức nếu không được luật pháp quy định đầy đủ và chặt chẽ thì khó trong

việc ngăn ngừa khả năng xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Hai là, thủ tục hành chính rất đa dạng, phong phú. TTHC là tổng thể các

hoạt động diễn ra theo trình tự, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước, công

chức nhà nước nhằm giải quyết các công việc của nhà nước và các công việc

liên quan đến quyền, nhiệm vụ pháp lý của công dân. Nói cách khác sự đa

dạng và phong phú của thủ tục hành chính được quy định bởi hoạt động quản

lý nhà nước diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Mặt khác, bộ

máy hành chính bao gồm rất nhiều các cơ quan từ trung ương đến địa phương,

mỗi cơ quan trong đó thực hiện thẩm quyền của mình đều phải tuân theo

những thủ tục nhất định.

Trong điều kiện hiện nay, TTHC ở nước ta phong phú, đa dạng và phức

tạp bởi nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính cai

quản (hành chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, từ quản lý tập trung

sang quản lý theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đồng thời xu

hướng hợp tác quốc tế làm cho các TTHC phải tính đến yếu tố nước ngoài.

Ba là, TTHC diễn ra theo trật tự các bước nhất định, là trình tự thực hiện

thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nước. Các TTHC được ban hành

trong các văn bản luật và dưới luật do đó có tính pháp quy rất cao. Thủ tục

hành chính được hiểu là các thủ tục một chiều, người dân có quyền và nghĩa

vụ phải tuân thủ, chỉ khi đáp ứng đầy đủ những yêu cầu, văn bản, giấy tờ cần

thiết theo các quy định của pháp luật thì người dân, tổ chức mới có quyền yêu

11

cầu các cơ quan có thẩm quyền thực hiện, giải quyết thủ tục của mình.

Bốn là, thủ tục hành chính được tiến hành bởi nhiều cơ quan có thẩm

quyền khác nhau. TTHC được sử dụng trong tất cả cách lĩnh vực của đời sống

xã hội, mỗi lĩnh vực lại được quản lý bởi các cơ quan chuyên ngành khác

nhau do đó mỗi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sẽ được thực hiện các thủ tục

hành chính trong thẩm quyền quản lý, giải quyết của mình. Trong lĩnh vực tư

pháp, việc tiến hành tố tụng được thực hiện theo các thủ tục được quy định

chỉ do một số cơ quan nhất định như tòa án, viện kiểm sát, cơ quan điều tra

thực hiện. Trong việc thực hiện thủ tục hành chính khác lại do rất nhiều cơ

quan nhà nước khác nhau tiến hành: các cơ quan hành pháp, tư pháp, lập

pháp; trong quan hệ nội bộ giữa các cơ quan và đối tượng ngoài cơ quan với

tư cách quản lý nhà nước.

Năm là, các văn bản về TTHC tản mạn, không tập trung. Đây là thực

trạng đang gây khó khăn trong công tác cải cách thủ tục hành chính hiện nay,

các TTHC được ban hành không thống nhất, đôi khi có sự mâu thuẫn hoặc

hướng dẫn thực hiện một cách chồng chéo nhau. Các văn bản chứa đựng các

TTHC được quy định trong rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Chẳng hạn

ở lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính có rất nhiều văn bản cụ thể hóa pháp

lệnh được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý

nhà nước khác nhau hoặc có những TTHC được quy định trong các văn bản

không phải luật hành chính.

Tóm lại, về việc nghiên cứu các đặc điểm của TTHC giúp chúng ta phân

biệt được TTHC với thủ tục của các cơ quan lập pháp và tư pháp (thủ tục lập

pháp và thủ tục tư pháp), đồng thời cũng là căn cứ lớn để thực hiện đơn giản

12

hóa thủ tục trong giai đoạn hiện nay.

1.1.2.2. Vai trò của thủ tục hành chính.

Quy định TTHC là một bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện các quy định

nội dung. Quy định TTHC là một bộ phận quan trọng của quy phạm pháp luật

hành chính, là phương tiện để đưa các quy phạm nội dung của Luật Hành

chính và một số ngành luật khác vào cuộc sống. Quy phạm nội dung quy định

các nguyên tắc quản lý, thẩm quyền của cơ quan quản lý HCNN, quyền lợi và

nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức…; quy phạm TTHC chỉ ra cách thức cụ thể để

thực hiện các nội dung đó.

Quy định TTHC trực tiếp liên quan đến việc thực hiện thẩm quyền của các

chủ thể quản lý HCNN và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức.

Quy định TTHC chuẩn mực là cơ sở để đảm bảo chấp hành nghiêm kỷ

luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý HCNN.

Quy định TTHC là biểu hiện trình độ văn minh trong tổ chức, điều hành

hoạt động quản lý của các cơ quan HCNN. Do đó, TTHC chính là chất keo

kết dính mọi yếu tố và sự vận hành của nền hành chính.

Quy định TTHC có ảnh hưởng, tác động lớn đến các hoạt động hợp tác

kinh tế quốc tế và thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Bởi vì hệ thống

luật pháp và quy định TTHC đơn giản, phù hợp chính là yếu tố quan trọng để

thu hút, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài, dòng vốn nước ngoài đầu tư

vào Việt Nam.

Nhìn một cách tổng quát, TTHC có vai trò quan trọng trong quản lý

HCNN và đời sống xã hội; nếu không thực hiện TTHC thì quyền lợi, nghĩa vụ

của cá nhân, tổ chức cũng như nội dung chính sách có liên quan sẽ cơ bản chỉ

trên giấy tờ, khó đi vào cuộc sống. Vì vậy, việc kiểm soát chất lượng TTHC

ngay từ khâu soạn thảo cũng như việc kiểm soát quá trình thực hiện sẽ có ý

nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng văn bản QPPL và việc triển khai

13

thực hiện TTHC nói riêng, thi hành pháp luật nói chung.

1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính.

Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước cho thấy muốn xây

dựng và áp dụng TTHC một cách có hiệu quả thì cần phân loại chúng một cách

khoa học theo một số tiêu chí nhất định. Lợi ích của cách phân loại này là giúp

cho người quản lý xác định được tính đặc thù của lĩnh vực mình phụ trách, từ đó

đề ra những yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực này những TTHC cần thiết, phù hợp,

nhằm quản lý tốt những nhiệm vụ, mục tiêu của quản lý nhà nước.

* Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước:

Các TTHC được xây dựng cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước và được

phân loại theo cơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý nhà nước hiện hành.

Theo tiêu chí phân loại này, chúng ta có các loại TTHC như sau:

- Thủ tục cấp giấy phép xây dựng;

- Thủ tục đăng ký kinh doanh;

- Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Thủ tục hộ tịch, hộ khẩu…

* Phân loại theo công việc của các cơ quan nhà nước:

Cách phân loại này đơn giản, dễ hiểu, có khả năng áp dụng rộng rãi.

Theo cách phân loại này, TTHC bao gồm:

- Thủ tục thông qua và ban hành văn bản: Thủ tục thông qua và ban hành

quyết định hành chính, thủ tục thông qua và ban hành văn bản hành chính;

- Thủ tục tuyển dụng CBCCVC: thủ tục tuyển dụng cán bộ quản lý,

tuyển dụng cán bộ kỹ thuật, tuyển dụng nhân viên...

- Thủ tục khen thưởng CBCCVC.

Đặc điểm của các TTHC trên là chúng gắn liền với hoạt động cụ thể của

các cơ quan, phản ánh tính đặc thù trong quá trình vận dụng các TTHC đó vào

14

thực tiễn.

Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn, giúp cho các chủ thể TTHC định

hướng dễ dàng và chính xác hơn trong giải quyết các công việc có liên quan.

* Phân loại theo chức năng chuyên môn hoạt động của các cơ quan:

Cách phân loại này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng

quản lý chuyên môn. Các cơ quan chuyên môn thực hiện các hoạt động của

mình phải đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu chung của Nhà nước.

Theo cách phân loại này, có các loại TTHC sau:

- Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin;

- Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động;

- Thủ tục hải quan;

- Thủ tục thuế…

* Phân loại theo quan hệ công tác:

Cách phân loại này còn thường được gọi là phân loại theo tính chất quan

hệ của TTHC. Theo cách phân loại này, có ba nhóm TTHC sau đây:

- Thủ tục hành chính nội bộ: TTHC nội bộ là thủ tục thực hiện các công

việc nội bộ trong cơ quan nhà nước và trong hệ thống các cơ quan nhà nước.

- Thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền: Là thủ tục tiến hành giải

quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;

phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính; trưng thu,

trưng mua các động sản và bất động sản của tổ chức và công dân khi Nhà

nước có yêu cầu để giải quyết một nhiệm vụ vì lợi ích cộng đồng.

+ Thủ tục cho phép: là thủ tục giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân

trong trường hợp công dân muốn thực hiện các hành vi phải xin phép Nhà nước.

Các cơ quan nhà nước giải quyết bằng các quyết định hành chính cá biệt.

+ Thủ tục trưng thu, trưng dụng: Trong một số trường hợp theo luật định, cơ

quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện quyền trưng thu, trưng dụng (trong

15

tình thế cấp bách), trưng mua (trong trường hợp cần ưu tiên vì lợi ích công cộng).

- Thủ tục hành chính văn thư: Đây là những thủ tục liên quan đến toàn

bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết

định dưới hình thức văn bản để phục vụ cho việc giải quyết một công việc

nhất định. Loại thủ tục này có liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư và

thường xuyên xảy ra trong hoạt động của các cơ quan HCNN.

1.2. Cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính.

1.2.1. Cải cách hành chính.

Cải cách hành chính là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà

nghiên cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ

chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan điểm

và mục tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau.Tuy

nhiên, qua xem xét, phân tích dưới nhiều góc độ định nghĩa của khái niệm, có

thể thấy các khái niệm về CCHC được nêu ra có một số điểm thống nhất sau:

- Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu

nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành

chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân

tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả

thi, đi vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ

máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà

nước sau khi tiến hành cải cách hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp

ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một quốc gia;

- Cải cách hành chính tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của

lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt

ra những trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc

một số nội dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ,

16

công chức, thể chế pháp lý, hoặc tài chính công...

Cải cách hành chính theo nghĩa rộng: có thể hiểu là một quá trình thay

đổi cơ bản, lâu dài, liên tục bao gồm cơ cấu quyền lực của hành pháp và tất cả

các hoạt động có ý thức của bộ máy nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác giữa

các bộ phận và các cá nhân vì mục đích chung của cộng đồng và phối hợp các

nguồn lực để tạo ra hiệu lực, hiệu quả quản lí và các sản phẩm (dịch vụ hoặc

hàng hóa) phục vụ nhân dân thông qua các phương thức tổ chức và thực hiện

quyền lực.

Cải cách hành chính là những thay đổi được thiết kế có chủ định nhằm

cải tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động quản lí của bộ máy nhà

nước: lập kế hoạch; định thể chế; tổ chức, công tác cán bộ; tài chính, chỉ huy;

phối hợp; kiểm tra; thông tin và đánh giá.

Cải cách hành chính theo nghĩa h p là một quá trình thay đổi nhằm nâng

cao hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp

hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong lĩnh

vực quản lí của bộ máy hành chính nhà nước.

1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính.

Tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ban hành ngày 10/01/2007 về phê

duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước

giai đoạn 2007-2010 có xác định: “Cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá

vì đây là khâu đầu tiên quyết định chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước và của

việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN”.

Có nhiều cách hiểu khác nhau về cải cách TTHC, nhưng tự chung lại có

thể hiểu cải cách TTHC là biện pháp thực hiện nhằm hướng tới mục tiêu hoàn

thiện một hoặc nhiều nội dung mang tính thủ tục của nền hành chính nhà

nước nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả phục vụ nhân dân và doanh

nghiệp của nền hành chính nhà nước.

17

Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính là:

- Phát hiện và xóa bỏ những TTHC thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà,

phức tạp, đặc biệt là loại bỏ những TTHC đã lỗi thời, không còn phù hợp với

tình hình mới.

- Xây dựng và ban hành các TTHC giải quyết công việc đơn giản, rõ

ràng thống nhất, đúng pháp luật và công khai, hướng tới sự đồng bộ thống

nhất của TTHC trên cả nước.

Theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 18/11/2011 của Chính phủ về phê

duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-

2020 thì nội dung cải cách TTHC bao gồm:

- Cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản

lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp;

- Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách TTHC để tiếp tục cải

thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng

cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất

nước phát triển nhanh, bền vững.

- Cải cách TTHC giữa cơ quan HCNN, các ngành, các cấp và trong nội

bộ từng cơ quan HCNN.

- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của

pháp luật.

- Công khai minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và

thích hợp; Thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ

ra giải quyết TTHC; Duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.

- Đặt yêu cầu cải cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế,

tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với

doanh nghiệp và nhân dân; Mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức

và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc

gia về TTHC; Giảm mạnh các TTHC hiện hành; Công khai các chuẩn mực,

18

các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện.

- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy

định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính

và giám sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan HCNN các cấp.

1.3. Cải cách thủ tục hành chính trong ngành bảo hiểm xã hội.

1.3.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội.

Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là

trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện để giải quyết một

công việc cụ thể của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật về bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế [12, tr.1].

Cải cách thủ tục hành chính được hiểu như là một quá trình thay đổi

nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của ngành bảo hiểm xã hội, cải

tiến cách thức, phương thức, trình tự trong giải quyết công việc của ngành

nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

Từ những phân tích trên đây có thể hiểu: Cải cách thủ tục hành chính

ngành BHXH là sự thay đổi trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu

điều kiện để giải quyết một công việc của cá nhân, tổ chức theo hướng đơn

giản, thuận tiện, tiết kiệm thời gian chi phí cho cả cơ quan BHXH và người

dân, doanh nghiệp.

1.3.2. Mục đích cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội.

Thứ nhất, thực hiện thành công chỉ đạo của Chính phủ về cải cách thủ

tục hành chính theo Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 09/12/2010, Nghị quyết số

19/NQ-CP ngày 18/03/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ

yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;

Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng

cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực thuế, hải

19

quan (trong đó có bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT)).

Thứ hai, rút gọn tối đa số lượng thủ tục hành chính, số giờ thực hiện thủ tục

hành chính, chi phí và các loại hồ sơ giấy tờ, xây dựng các thủ tục liên thông giữa

các quy trình nghiệp vụ.

Thứ ba, triển khai và thực hiện có hiệu quả giao dịch điện tử.

Thứ tư, loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp,

gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết đáp ứng

yêu cầu quản lý; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực

hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của các cá nhân, tổ chức.

1.3.3. Nguyên tắc cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội.

Một là, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện

Đơn giản tức là quy trình đơn giản, hồ sơ đơn giản. Dễ hiểu tức là mọi đối

tượng tham gia thực hiện thủ tục hành chính đều hiểu được. Dễ thực hiện tức là

mọi đối tượng tham gia thực hiện thủ tục hành chính đều thực hiện được.

Hai là, phù hợp với mục tiêu quản lý.

Mục tiêu quản lý của ngành BHXH là tổ chức thực hiện tốt các chính sách,

chế độ BHXH, BHYT theo quy định của Luật BHXH, BHYT, nhằm bảo đảm an

sinh xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc phát triển kinh tế - xã hội đất

nước. Từng bước xây dựng và phát triển vững chắc hệ thống BHXH nhằm thực

hiện tốt nhiệm vụ an sinh xã hội. Phấn đấu mục tiêu BHYT toàn dân, tiến tới

thực hiện chế độ BHXH cho mọi người lao động. BHXH, BHYT phải được triển

khai và được toàn dân tham gia vào quá trình giám sát quản lý.

Phù hợp với mục tiêu quản lý tức là phải bảo đảm không làm cản trở tới

việc thực hiện mục tiêu quản lý và phát triển của Ngành.

Ba là, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đối tượng thực hiện thủ tục

hành chính.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính là đối tượng có tham gia và thụ

hưởng các chế độ, chính sách BHXH, BHYT. Đối tượng thực hiện thủ tục hành

20

chính bao gồm cá nhân và tổ chức.

Bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính là

bảo đảm tất cả các đối tượng khi tham gia thủ tục hành chính thuộc mọi độ tuổi,

mọi ngành nghề, mọi tầng lớp đều không bị phân biệt đối xử, có vị thế ngang

nhau, có quyền và nghĩa vụ như nhau.

Bốn là, tiết kiệm thời gian, chi phí của cá nhân, tổ chức và của Bảo hiểm

xã hội Việt Nam.

Thời gian của cá nhân là tổng thời gian cá nhân bỏ ra để đến cơ quan

BHXH nộp hồ sơ; nhận kết quả và thời gian chờ giải quyết để nhận kết quả;

thời gian đi lại, làm đơn, tờ khai, tài liệu khác.

Chi phí của cá nhân là chi phí cá nhân phải bỏ ra trong quá trình thực

hiện thủ tục hành chính bao gồm chi phí đi lại, làm đơn, tờ khai, tài liệu khác;

thu nhập bình quân 01 người 01 giờ làm việc; chi phí tư vấn, dịch vụ (in ấn,

sao chụp, xác nhận, công chứng, chứng thực, dịch thuật; bưu điện,

internet,…) và lệ phí (nếu có).

Thời gian của cơ quan BHXH Việt Nam là thời gian để các đơn vị nghiệp vụ

thực hiện giải quyết thủ tục hành chính kể từ lúc nhận hồ sơ đến lúc trả kết quả.

Chi phí của cơ quan BHXH Việt Nam là các chi phí quản lý để bộ phận

một cửa và các đơn vị có liên quan thực hiện giải quyết thủ tục hành chính.

Như vậy, tiết kiệm thời gian, chi phí của cá nhân, tổ chức và của Bảo

hiểm xã hội Việt Nam là giảm đến mức tối đa thời gian, chi phí của cá nhân,

tổ chức và của cơ quan BHXH để thực hiện thủ tục hành chính mà vẫn bảo

đảm yêu cầu quản lý.

Năm là, bảo đảm tính hợp pháp, hợp lý, thống nhất và đồng bộ.

Hợp pháp là không trái với hiến pháp, pháp luật và các quy định của cơ

quan cấp trên, phù hợp nội dung và mục đích của các văn bản quy phạm pháp

luật có liên quan. Tính hợp pháp của một thủ tục hành chính được đánh giá

21

theo các nội dung sau đây:

+ Thủ tục hành chính được ban hành theo đúng thẩm quyền quy định tại

Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung;

+ Nội dung của các quy định về thủ tục hành chính có sự thống nhất

trong cùng một văn bản; không trái với các văn bản quy phạm pháp luật có

hiệu lực cao hơn, Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. [23, tr.6]

Hợp lý là đúng với lẽ phải, đúng với sự cần thiết, phù hợp logic, thể hiện

tính khả thi và mang lại hiệu quả cao nhất. Tính hợp lý của một thủ tục hành

chính được đánh giá theo các nội dung sau đây:

+ Tên của thủ tục hành chính: tên của thủ tục hành chính được quy định

rõ ràng, cụ thể, ngắn gọn; chính xác và thống nhất trong tất cả các văn bản

quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính đó.

+ Trình tự thực hiện thủ tục hành chính: trình tự thực hiện thủ tục hành

chính được quy định rõ ràng, cụ thể các bước thực hiện; phân định rõ trách

nhiệm và nội dung công việc của cơ quan nhà nước và cá nhân, tổ chức khi

tham gia thực hiện. Đồng thời, các bước thực hiện phải được sắp xếp theo thứ

tự phù hợp về thời gian, quy trình và cấp có thẩm quyền xử lý; áp dụng tối đa

cơ chế liên thông.

+ Cách thức thực hiện TTHC: cách thức thực hiện thủ tục hành chính

được quy định rõ ràng, cụ thể; phù hợp điều kiện của cơ quan giải quyết thủ

tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho cá nhân, tổ chức với chi

phí thấp nhất.

+ Hồ sơ: hồ sơ để giải quyết thủ tục hành chính được quy định rõ ràng,

cụ thể về tên, quy cách, số lượng của từng thành phần hồ sơ, số lượng bộ hồ

sơ. Thành phần hồ sơ, số lượng từng thành phần hồ sơ phải thực sự cần thiết

cho việc giải quyết thủ tục hành chính, đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện

được pháp luật quy định, bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước; thành phần hồ

22

sơ không trùng với thành phần hồ sơ của một thủ tục hành chính khác có kết

quả là thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính dự kiến quy định hoặc thành

phần hồ sơ là kết quả do chính cơ quan giải quyết thủ tục hành chính đang

quản lý; quy cách của thành phần hồ sơ đa dạng, dễ thực hiện để tạo thuận lợi

cho cá nhân, tổ chức.

+ Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính: thời hạn giải quyết thủ tục hành

chính được quy định rõ ràng, cụ thể; bảo đảm tiết kiệm thời gian cho cá nhân,

tổ chức, phù hợp với khả năng của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.

+ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: đối tượng thực hiện thủ tục

hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể; bảo đảm sự công bằng giữa các cá

nhân, giữa các tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức, giữa các ngành, lĩnh vực,

giữa các vùng miền, giữa trong nước với ngoài nước và có số lượng đối tượng

tuân thủ được hưởng lợi nhiều nhất.

+ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: cơ quan thực hiện thủ tục hành

chính được quy định phù hợp với thẩm quyền quản lý nhà nước đối với cấp

hành chính hoặc địa giới hành chính theo quy định của pháp luật; thuận tiện

cho cá nhân, tổ chức tuân thủ thủ tục hành chính trong việc liên hệ với cơ

quan có thẩm quyền giải quyết; bảo đảm áp dụng tối đa các giải pháp phân

cấp hoặc ủy quyền cho cơ quan hành chính cấp dưới hoặc địa phương giải

quyết thủ tục hành chính.

Trong trường hợp một thủ tục hành chính do nhiều cơ quan, nhiều cấp

tham gia giải quyết thì quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan,

từng cấp, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; áp dụng tối đa cơ chế liên thông

trong giải quyết thủ tục hành chính.

+ Phí, lệ phí: phí, lệ phí và các khoản chi trả khác (nếu có) được quy

định rõ ràng, cụ thể; phù hợp với chi phí mà cơ quan nhà nước bỏ ra để thực

hiện thủ tục hành chính, bảo đảm chi phí thấp nhất đối với cá nhân, tổ chức;

có tính đến đặc điểm từng vùng miền, từng đối tượng thực hiện, từng lĩnh vực

23

và thông lệ quốc tế.

+ Mẫu đơn, tờ khai: thủ tục hành chính có quy định đơn, tờ khai thì đơn,

tờ khai phải được mẫu hóa. Mẫu đơn, tờ khai là hợp lý khi từng nội dung

thông tin tại mẫu đơn, tờ khai rõ ràng, ngắn gọn, thực sự cần thiết cho việc

giải quyết thủ tục hành chính, tăng tính chịu trách nhiệm của cá nhân, tổ chức

đối với những nội dung tại đơn, tờ khai. Trong trường hợp đơn, tờ khai cần

phải có xác nhận của cơ quan, người có thẩm quyền thì quy định rõ cơ quan,

người có thẩm quyền xác nhận và nội dung xác nhận.

+ Yêu cầu, điều kiện: yêu cầu, điều kiện của thủ tục hành chính được

quy định rõ ràng, cụ thể, cần thiết đối với yêu cầu quản lý nhà nước, phù hợp

với khả năng đáp ứng của cá nhân, tổ chức; bảo đảm sự công bằng giữa các cá

nhân, giữa các tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức, giữa các ngành, lĩnh vực,

giữa các vùng miền, giữa trong nước với ngoài nước; phân định rõ trách

nhiệm chứng minh yêu cầu, điều kiện; không quy định yêu cầu, điều kiện

trùng với yêu cầu, điều kiện của một thủ tục hành chính khác có kết quả là

thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính dự kiến quy định.

+ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: hình thức, thời hạn có hiệu lực và

điều kiện có hiệu lực (nếu có) của kết quả của thủ tục hành chính được quy định

rõ ràng, thuận tiện, phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, với quyền, nghĩa vụ,

lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và tình hình thực tiễn. [23, tr. 4]

Thống nhất tức là không mâu thuẫn, chồng chéo, bảo đảm hài hòa giữa

yêu cầu quản lý của cơ quan BHXH và quyền lợi của cá nhân, tổ chức.

Đồng bộ tức là bảo đảm tính nguyên tắc, bảo đảm các dữ liệu, quy trình

có liên quan phải được kết nối theo một trình tự, một cách thức cố định.

1.3.4 Nội dung cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội.

Quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách hành chính, từ

năm 2001 đến nay, Chính phủ đã ban hành và tổ chức thực hiện hai chương

24

trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước: Chương trình Tổng thể cải cách

hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 và Chương trình Tổng thể cải

cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, nhằm xây dựng một nền

hành chính dân chủ, trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tạo điều kiện

thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành

chính. Đặc biệt, trong năm 2014 và năm 2015, Chính phủ đã ban hành Nghị

quyết số 19 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm hướng tới mục tiêu

cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia với

những chỉ đạo rất quyết liệt nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho người dân, doanh

nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước. Tại các văn bản này,

Chính phủ cũng đã yêu cầu ngành BHXH tập trung cắt giảm thời gian thực

hiện thủ tục hành chính về BHXH của người dân, doanh nghiệp từ 335 giờ

xuống còn 49,5 giờ

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã

hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính

trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt chính sách này là

chúng ta góp phần ổn định đời sống, sức khỏe người lao động, ổn định tình

hình chính trị, an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước. Để thực hiện mục tiêu chính trị này, bên cạnh việc tổ chức tốt các

nhiệm vụ chuyên môn, việc triển khai cải cách thủ tục hành chính, nâng cao

chất lượng phục vụ người dân là một yêu cầu bắt buộc đối với ngành BHXH.

Cùng với yêu cầu phát triển và hội nhập, cải cách thủ tục hành chính

ngành BHXH từng bước được định hình về nội dung, phương hướng triển

khai với những bước đi, cách làm nhằm bảo đảm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các đối tượng tham gia, thụ hưởng

chính sách BHXH, BHYT.

Cải cách thủ tục hành chính ngành BHXH được thực hiện trên các lĩnh

25

vực nghiệp vụ chính của của Ngành là: Thu; Cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; Thực

hiện chính sách BHXH; Thực hiện chính sách BHYT và chi trả các chế độ

BHXH. Tương ứng với mỗi giai đoạn thì số lượng thủ tục hành chính, nội

dung, quy trình thực hiện của các thủ tục có sự thay đổi phù hợp với văn bản

quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ và các Bộ. Sự thay đổi này theo

chiều hướng ngày càng đơn giản hóa, thực sự tạo thuận lợi và tiết kiệm thời

gian, chi phí, công sức cho các đối tượng đến giao dịch với cơ quan BHXH,

tham gia và thụ hưởng các chính sách BHXH, BHYT.

1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác cải cách thủ tục hành chính trong

ngành bảo hiểm xã hội.

Cải cách TTHC tiếp tục được Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

xác định là nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ và cũng là đòi hỏi của thực

tiễn phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.

Trong bối cảnh này, chúng ta không thể tự thỏa mãn với những kết quả

bước đầu của Đề án 30 mà cần tập trung thực hiện cải cách TTHC mạnh mẽ

hơn nữa góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để cải

cách TTHC tiếp tục có những hiệu quả mới, cần nhiều yếu tố:

Một là, nâng cao nhận thức là yếu tố quan trọng, bao gồm nhận thức của

lãnh đạo cơ quan hành chính các cấp, nhận thức của đội ngũ cán bộ cũng như

nhận thức của người dân và cộng đồng doanh nghiệp về công tác này. Chỉ khi

nhận thức được nâng lên mới tăng hiệu quả quản lý và thực hiện các TTHC

hiệu quả.

Hai là, ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức trong các cơ quan

nhà nước. Đây là đội ngũ đề ra các biện pháp cải cách đồng thời trực tiếp thực

hiện cải cách TTHC do đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác cải cách

TTHC. Cần quán triệt tới toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức tinh thần cốt lõi

của cải cách TTHC là việc nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân và doanh

26

nghiệp ngày một tốt hơn, chất lượng hệ thống thể chế ngày một cao hơn,

nguồn nhân lực xã hội phải được sử dụng có hiệu quả nhất. Cải cách TTHC

không phải là sửa đổi được bao nhiêu quy định mà cốt lõi là những sửa đổi

này phải đi vào cuộc sống, giảm thiểu gánh nặng, khó khăn cho người dân,

doanh nghiệp, lấy sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp và hiệu quả

quản lý nhà nước làm thước đo cho kết quả cải cách, hiệu quả quản lý.

Ba là, sự quan tâm, góp sức của người dân, cần hiện thực hóa tinh thần

“Chung tay cải cách thủ tục hành chính”, đồng hành cùng Chính phủ và cơ

quan hành chính các cấp thực hiện thành công nhiệm vụ cải cách TTHC. Là

đối tượng trực tiếp thụ hưởng những mặt tích cực đồng thời “chịu đựng”

những bất cập trong thực hiện TTHC. Họ cần chủ động tư vấn, hỗ trợ các cơ

quan chức năng trong việc đề xuất những sáng kiến cải cách TTHC và giải

pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho chính mình. Đồng thời đối với những

bất cập đã tồn tại cần chủ động lên án, giúp đỡ các cơ quan chức năng, người

có thẩm quyền thấy được và tìm cách khắc phục.

Bốn là, yếu tố thông tin - truyền thông, cần có những hoạt động thiết

thực ủng hộ công tác cải cách TTHC, dành thời lượng phù hợp để thông tin,

tuyên truyền tới người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội về nội dung và tình

hình, kết quả triển khai nhiệm vụ cải cách TTHC, kịp thời biểu dương những

sáng kiến cải cách TTHC nhằm tạo sự ủng hộ trong toàn xã hội. Sự hỗ trợ của

giới truyền thông, của người dân và doanh nghiệp góp phần quan trọng đảm

bảo sự thành công cho nhiệm vụ khó khăn nhưng rất có ý nghĩa đối với sự

27

phát triển bền vững của đất nước trong tương lai.

1.5. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phƣơng và bài

học kinh nghiệm cho huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

1.5.1. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương.

1.5.1.1 Cải cách thủ tục hành chính ở thành phố Đà Nẵng.

Từ nhiều năm nay, thành phố Đà Nẵng xác định CCHC là nhiệm vụ

thường xuyên, lâu dài. CCHC không chỉ đóng góp cho sự phát triển chung mà

trên hết là hướng đến phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.

Chính vì vậy, vấn đề CCHC được sự quan tâm chỉ đạo, đưa ra bàn bạc tại các

kỳ họp của Đảng, HĐND, chính quyền 6 tháng hoặc một năm để đánh giá.

Trong cải cách thể chế, Đà Nẵng chọn cải cách TTHC là khâu đột phá vì

nó liên quan trực tiếp đến đời sống dân sinh của các tổ chức, công dân, liên

quan đến sản xuất của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Suốt hơn 10 năm qua, với phương châm chỉ đạo trong CCHC là “đồng

bộ, kiên trì và quyết liệt”, chính quyền thành phố xác định CCHC như là một

cuộc cách mạng, đòi hỏi phải kiên trì, gian khổ để vượt qua những thách thức,

trong đó có vấn đề về nhận thức, thói quen và lợi ích. Cho nên không thể đòi

hỏi một cách nóng vội mà phải tuyên truyền, thuyết phục từng bước sửa thói

quen, nhưng quan trọng là phải tạo ra được một môi trường để người dân

nhận thấy chính quyền thực sự quan tâm đến người dân, doanh nghiệp, từ đó

tiếp thu ý kiến cộng đồng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ,

tạo sự đồng thuận để công cuộc CCHC thành công.

Từ năm 2011 đến nay, cùng với việc triển khai Chương trình CCHC của

thành phố giai đoạn 2011 – 2020, nhiều giải pháp đột phá về cải cách TTHC

đã được thực hiện, tạo nhiều điểm nhấn trong công tác CCHC của thành phố.

Thứ nhất, việc công khai, minh bạch hóa các TTHC đến đối tượng thực

hiện được thực hiện ngày càng rộng rãi với nhiều hình thức phong phú. Hiện

28

nay, 100% cơ quan, đơn vị có cung ứng dịch vụ hành chính công trên địa bàn

thành phố đều thực hiện nghiêm túc việc công khai các TTHC thuộc thẩm

quyền giải quyết của đơn vị đến công dân, tổ chức thông qua nhiều hình thức

như: niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, công khai trên trang thông

tin điện tử của đơn vị. 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ

quan, đơn vị đều được công khai trên trang thông tin điện tử của thành phố.

Nhiều hình thức và kênh thông tin ra đời hỗ trợ đẩy mạnh công khai TTHC và

các quy định pháp luật đến người dân. Đáng chú ý nhất là Trung tâm Thông

tin dịch vụ công trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, thành lập năm

2012 đến nay đã đi vào hoạt động ổn định, phát huy được vai trò trung tâm hỗ

trợ thông tin về dịch vụ hành chính công đa phương diện, không chỉ thực hiện

chức năng làm đầu mối cung cấp thông tin kinh tế - xã hội cho người dân, mà

còn là nơi mà các tổ chức công dân có thể truy vấn về tình trạng xử lý hồ sơ

của các sở, ban, ngành, quận, huyện thông qua các dịch vụ công trực tuyến;

thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, công dân khi tham gia các

dịch vụ công trực tuyến của thành phố; tiếp nhận mọi thông tin của người dân

chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền liên quan xử lý một cách nhanh

chóng, kịp thời.

Thứ hai, hàng năm, các ngành, địa phương đều tiến hành trong phạm vi

thẩm quyền hoặc đề xuất đối với cơ quan có thẩm quyền các phương án đơn

giản quy trình, bỏ các khâu trung gian, thành phần hồ sơ không cần thiết, rút

ngắn thời gian giải quyết, ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa cách

thức thực hiện các TTHC để tiết kiệm thời gian, chi phí cho công dân, tổ

chức, nâng cao mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp.

Thứ ba, cơ chế một cửa, một cửa liên thông không ngừng được hoàn

thiện, mở rộng, mang đến sự thuận tiện cho đối tượng thực hiện TTHC và

thay đổi diện mạo của các cơ quan công quyền. Đến nay, tại thành phố, cơ

29

chế một cửa được triển khai có hiệu quả đồng bộ tại 100% cơ quan hành

chính ở cả ba cấp: thành phố, quận, huyện và phường, xã; cơ chế một cửa liên

thông đã mở rộng từ 5 đầu mối vào năm 2011 thành 08 đầu mối vào năm

2015. Đáng chú ý, lần đầu tiên thành phố Đà Nẵng đã ban hành và triển khai

Đề án "Thực hiện cơ chế liên kết trong giải quyết TTHC về cấp giấy phép

kinh doanh có điều kiện giữa các sở, ban, ngành" (liên quan 22 TTHC thuộc

thẩm quyền giải quyết của 08 đơn vị). Đây là giải pháp mới về CCHC để tăng

cường hiệu quả phối hợp thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết TTHC,

phục vụ tốt hơn yêu cầu của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố,

hướng đến việc tập trung tất cả đầu mối tiếp nhận TTHC về “một đầu mối”,

“liên thông - liên kết” và “trọn gói”. Người dân, doanh nghiệp chỉ cần nộp hồ

sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, các quy trình nội bộ, các giấy phép,

giấy chứng nhận điều kiện sẽ được các cơ quan phối hợp với nhau để xử lý

theo quy trình liên thông, liên kết. Phương án liên thông, liên kết có thể hiểu

đơn giản là việc liên kết, phối hợp giải quyết các TTHC giữa các sở, ban,

ngành nhằm rút ngắn thời gian xử lý, chờ đợi, giảm thành phần hồ sơ trung

gian cũng như các mẫu đơn, giấy tờ trùng lặp hoặc do chính các sở, ban,

ngành cấp. Qua kiểm tra thực tế cho thấy, 100% Bộ phận tiếp nhận và trả kết

quả đều đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Đặc biệt, mô hình một

cửa hiện đại đến nay đã chính thức hoạt động tại tất cả UBND quận, huyện;

19/56 UBND phường, xã và tại Trung tâm Hành chính thành phố (21/21 sở,

ban, ngành). Riêng tại cấp thành phố, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập

trung thành phố là mô hình mới về thực hiện cơ chế một cửa tập trung, liên

thông, liên kết nhằm phục vụ nhân dân tốt hơn; được trang bị hiện đại cùng

đội ngũ hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn về TTHC do Trung tâm Thông tin Dịch vụ

công thực hiện, với việc sử dụng thống nhất đầu số 3881888 thay vì sử dụng

hơn 20 số điện thoại riêng lẻ của 20 sở, ban, ngành để giải đáp về TTHC. Tất

30

cả cuộc gọi đều được ghi âm; nếu người dân gọi điện ngoài giờ hành chính

cũng sẽ có tổng đài tự động trả lời, ghi âm và thông báo lại vào buổi sáng

hôm sau. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện cơ

chế một cửa, một cửa liên thông cũng được quan tâm rà soát, chuẩn hóa quy

trình, đảm bảo sự chặt chẽ, thông suốt. UBND thành phố đã ban hành 08 quy

chế phối hợp trong giải quyết TTHC trên các lĩnh vực đầu tư, tôn giáo, thi đua

khen thưởng, đất đai, môi trường…

Thứ tư, nhiều tiện ích, dịch vụ hỗ trợ ra đời, góp phần nâng cao chất

lượng phục vụ và giải quyết các TTHC cho người dân, doanh nghiệp trên địa

bàn thành phố. Điển hình là dịch vụ chuyển phát nhanh kết quả giải quyết hồ

sơ TTHC theo địa chỉ yêu cầu cho công dân, tổ chức với phạm vi triển khai

mở rộng đối với tất cả UBND quận, huyện, sở, ban, ngành và một số cơ quan

Trung ương đóng trên địa bàn thành phố. Thời gian đến, dự kiến triển khai

tiện ích h n giờ giao dịch hành chính qua tổng đài của Trung tâm Thông tin

Dịch vụ công.

Thứ năm, bộ phận TN&TKQ đều được trang bị phần mềm theo dõi,

đánh giá tình trạng giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân, do vậy, công dân

sẽ biết được tình trạng giải quyết hồ sơ của mình. Thông qua tin nhắn SMS

gửi cho bộ phận TNTKQ, người dân cũng sẽ biết được tình trạng hồ sơ của

mình đã được giải quyết đến đâu.

Bộ phận TN&TKQ một cửa liên thông, một cửa điện tử cũng được trang

bị phần mềm giúp cho lãnh đạo các đơn vị kiểm soát được tình trạng hồ sơ,

biết có bao nhiêu hồ sơ bị trễ h n. Hoặc thông qua camera giám sát tại bộ

phận TNTKQ, lãnh đạo cấp quận sẽ biết được tình trạng công chức đang làm

việc, thực trạng người dân, doanh nghiệp đang chờ để làm các TTHC ra sao.

Phần mềm theo dõi công việc này thường xuyên được bổ sung, chỉnh sửa để

31

ứng dụng ngày càng tiện ích, hoàn hảo hơn.

Thứ sáu, mỗi tổ chức, công dân sau khi thực hiện giao dịch hành chính

có thể đánh giá mức độ hài lòng của mình trên thiết bị lắp đặt ngay tại bộ

phận TNTKQ, đánh giá thông qua cổng thông tin điện tử thành phố hay qua

website các sở, ngành có mục CCHC, trên các mục này có đăng ảnh, thông tin

cán bộ làm việc với công dân trước đó. Ngoài ra, thành phố Đà Nẵng còn tổ

chức khảo sát mức độ hài lòng của người dân bằng mẫu phiếu khảo sát khi

đến giao dịch hành chính với mỗi đơn vị.

Đà Nẵng là địa phương đầu tiên trong cả nước xây dựng bộ tiêu chí đánh giá

xếp hạng về CCHC, trong đó có những tiêu chí đánh giá về cải cách TTHC, thông

qua đánh giá xếp hạng này tạo động lực cho các sở, ngành, đơn vị thúc đẩy cạnh

tranh thi đua lành mạnh, làm cho cải cách TTHC ngày càng có hiệu quả hơn.

Với những thành quả đã đạt được, chất lượng giải quyết TTHC đã được

nâng cao rõ rệt trong những năm qua, góp phần cải thiện chỉ số hài lòng của

người dân, doanh nghiệp đối với các dịch vụ hành chính công được cung ứng.

Tuy nhiên, chưa thể bằng lòng với những kết quả đó vì vẫn còn nhiều hạn

chế, bất cập trong các quy định về TTHC hiện hành, cần được phát hiện và

kiến nghị các cơ quan Trung ương sửa đổi. Việc đơn giản hóa TTHC tại các

cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố, đặc biệt là rút ngắn thời gian đôi khi

vẫn còn chạy theo thành tích, chưa dựa trên cơ sở vững chắc như cải tiến quy

trình, ứng dụng CNTT nên gây áp lực lớn cho các công chức, viên chức giải

quyết TTHC. Trong khi một số cơ quan khá tích cực, chủ động, tiên phong

trong cải cách, đơn giản hóa TTHC thì vẫn còn những đơn vị chưa thực sự

quan tâm, chưa nhận thức đúng mức tầm quan trọng của công tác này.

1.5.1.2. Quảng Bình đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.

Để định hướng và triển khai các nội dung trọng tâm về công tác cải cách

hành chính (CCHC), kiểm soát TTHC, năm 2018, UBND tỉnh đã ban hành

32

153 văn bản chỉ đạo, giao Văn phòng UBND tỉnh ban hành 117 văn bản

hướng dẫn, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về kiểm soát

TTHC theo từng lĩnh vực. UBND tỉnh cũng đã tổ chức hội nghị về giải pháp

nâng cao Chỉ số CCHC (PAR INDEX), Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), Chỉ

số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Dự án Dân chấm điểm M-

Score, Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin -

truyền thông (ICT INDEX). Bên cạnh đó, nhằm tiếp tục đẩy mạnh triển khai

Nghị quyết của Chính phủ về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi

trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, hỗ trợ, phát

triển doanh nghiệp, UBND tỉnh đã trực tiếp làm việc với nhiều doanh nghiệp

trong và ngoài nước đến tìm hiểu hợp tác đầu tư tại tỉnh, hướng dẫn TTHC

cho nhà đầu tư để hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư của tỉnh.

Cùng với đó, tỉnh cũng đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ

chức đối thoại với doanh nghiệp và người dân về cơ chế, chính sách và việc

giải quyết TTHC giúp nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của người

dân và doanh nghiệp thuộc lĩnh vực phụ trách. Nhiều cơ quan, đơn vị, địa

phương tổ chức được nhiều mô hình đối thoại hay như liên ngành, theo chuyên

đề hoặc tại địa bàn cấp cơ sở… để giải đáp, chia sẻ với những khó khăn, vướng

mắc của doanh nghiệp, người dân, tổng hợp đề xuất, kiến nghị gửi đến cơ quan

có thẩm quyền giải quyết. UBND tỉnh đã ban hành một số chính sách, quy định

pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp, cải cách TTHC nhằm cải thiện môi trường kinh

doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; đẩy mạnh việc phân cấp, thực

hiện liên thông, giải quyết đồng thời TTHC liên quan với nhau giúp rút ngắn

tổng số thời gian giải quyết của nhóm TTHC có liên quan và tạo thuận lợi cho

nhà đầu tư, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện…

Trong năm, UBND tỉnh đã kịp thời cập nhật, chuẩn hóa nội dung công

bố TTHC theo các văn bản quy phạm pháp luật để công khai, minh bạch cho

33

cá nhân, tổ chức, cụ thể: Ban hành 57 Quyết định công bố Danh mục đối với

924 TTHC và 04 Quyết định công bố 98 TTHC. Tính đến nay, tổng số TTHC

đang có hiệu lực thi hành được UBND tỉnh công bố và tổ chức công khai là

1.974 thủ tục, bao gồm: cấp tỉnh 1.511 thủ tục, cấp huyện 253 thủ tục, cấp xã

210 thủ tục. Đặc biệt, ngay sau khi được công bố, các TTHC đã được cập nhật

kịp thời lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC, đồng thời kết nối, tích hợp,

đồng bộ hóa từ Cơ sở dữ liệu Quốc gia các TTHC về Cổng Dịch vụ công, Hệ

thống Thông tin một cửa điện tử, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Trang

Thông tin điện tử của sở, ban, ngành và UBND cấp huyện. Ngoài ra, 100% cơ

quan trực tiếp giải quyết TTHC đã niêm yết công khai dưới 02 hình thức là

Bảng niêm yết và Sổ hướng dẫn TTHC.

Song song với đó, việc giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh đã có những

chuyển biến rõ rệt, ngày càng phục vụ tốt hơn các yêu cầu giải quyết TTHC

của cá nhân, tổ chức. Hầu hết cơ quan, đơn vị, địa phương đều bám sát và

tuân thủ đúng quy định về TTHC như thành phần hồ sơ, thời gian thực hiện,

yêu cầu thực hiện TTHC nên tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh

nghiệp trong quá trình giải quyết công việc. Các đơn vị, địa phương cũng đã

tăng cường trách nhiệm giải trình trong giải quyết TTHC như: thực hiện việc

lập văn bản/mẫu phiếu nêu rõ lý do gửi cho đối tượng thực hiện TTHC trong

trường hợp xin gia hạn thời gian giải quyết, đề nghị bổ sung, hoàn thiện hoặc

từ chối giải quyết hồ sơ…; tăng cường kiểm soát quy trình tiếp nhận, giải

quyết hồ sơ thông qua hệ thống thông tin một cửa điện tử và các biện pháp

như sử dụng đầy đủ mẫu phiếu theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-

CP Chính phủ. Đặc biệt, kể từ khi UBND tỉnh ban hành Quyết định số

15/2018/QĐ-UBND ngày 19/6/2018 quy định về công khai xin lỗi tổ chức, cá

nhân khi giải quyết TTHC sai sót, quá hạn trên địa bàn tỉnh thì tỷ lệ hồ sơ giải

quyết TTHC quá hạn tại các cấp chính quyền đã giảm xuống. Trong năm

34

2018, toàn tỉnh đã tiếp nhận 1.214.673 hồ sơ, trong đó tỷ lệ hồ sơ đã giải

quyết đúng hạn chiếm 99.2% tổng số hồ sơ đã tiếp nhận, tỷ lệ hồ sơ đang giải

quyết chưa đến hạn chiếm 0,74%, tỷ lệ hồ sơ giải quyết quá hạn chỉ 0,06%,

chủ yếu là do nguyên nhân khách quan.

Mặt khác, tỉnh cũng đã duy trì hoạt động có hiệu quả các Bộ phận tiếp

nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại 157/159

xã, phường, thị trấn (trừ 02 xã miền núi đặc biệt khó khăn là Thượng Trạch,

Tân Trạch thuộc huyện Bố Trạch); 7/8 đơn vị cấp huyện thực hiện một cửa

liên thông hiện đại; 100% sở, ngành thực hiện cơ chế một cửa. Trung tâm

hành chính công tỉnh tiếp tục hoạt động có hiệu quả, góp phần tạo điều kiện

thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong giải quyết TTHC. Đến

nay, có 12 sở, ngành thuộc UBND tỉnh đưa gần 100% TTHC vào giải quyết

tại Trung tâm với tổng số 1.047 TTHC.

Để tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông

trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh sau khi Nghị định số 61/2018/NĐ-CP

của Chính phủ có hiệu lực thi hành, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số

1655/KH-UBND ngày 03/10/2018 triển khai với 04 nhóm nhiệm vụ chính

gồm: xây dựng, ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành; thành lập, kiện toàn tổ

chức, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận một cửa; ứng dụng công nghệ thông

tin đáp ứng yêu cầu thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải

quyết TTHC; tập huấn, tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra, đôn đốc việc thực

hiện. Đến nay, tại các bộ phận một cửa của 03 cấp chính quyền trên địa bàn

tỉnh đã tiếp nhận, giải quyết 983.637 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 80,98% trên tổng số hồ

sơ được tiếp nhận, giải quyết của cả tỉnh, trong đó tại Trung tâm hành chính

công tỉnh tiếp nhận 20.182 hồ sơ, đã giải quyết và trả kết quả 16.004 hồ sơ.

Về triển khai cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến, hiện nay, trên

địa bàn tỉnh đã triển khai Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa

35

điện tử tại tất cả sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã với 1.735 TTHC,

cụ thể: cấp tỉnh 1.434 thủ tục, cấp huyện 159 thủ tục và cấp xã 142 thủ tục,

đồng thời kết nối liên thông, đảm bảo xuyên suốt, cung cấp đầy đủ dữ liệu và

tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi giao dịch. Ngoài ra, việc tiếp

nhận, trả kết quả TTHC qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 2, 3 và 4 cũng

được đẩy mạnh tại một số sở, ban, ngành, UBND cấp huyện. Đến nay, tổng số

TTHC thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và 2 có 1.847 thủ tục; dịch

vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 có 127 thủ tục. Số hồ sơ thực hiện dịch vụ

công trực tuyến mức độ 3 và 4 đã tiếp nhận, giải quyết có 4.647 hồ sơ.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

kiểm soát TTHC, công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh vẫn còn gặp một

số khó khăn, vướng mắc, cụ thể: Các văn bản quy phạm pháp luật có quy định

về TTHC thường xuyên bị thay thế, sửa đổi, bổ sung. Việc gửi Quyết định

công bố cho cơ quan trực tiếp giải quyết TTHC và UBND cấp xã chưa kịp

thời, đầy đủ, dẫn đến khó khăn trong theo dõi việc công khai, kiểm soát quá

trình thực hiện theo các TTHC đã công bố. Tình hình sử dụng dịch vụ công

trực tuyến trong việc giải quyết TTHC hiệu quả chưa cao vì khả năng tiếp cận

thông tin, trình độ, phương tiện máy móc ứng dụng công nghệ thông tin của

người dân còn hạn chế. Hoạt động thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích đã được người dân đón nhận

nhưng kết quả chưa cao do tâm lý muốn gửi hồ sơ, nhận kết quả trực tiếp...

Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách TTHC trong thời gian

tới, UBND tỉnh sẽ chỉ đạo các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố tập trung

triển khai thực hiện toàn diện và có hiệu quả một số nhiệm vụ trọng tâm, đó là:

xây dựng kế hoạch hoạt động kiểm soát TTHC; kiểm soát chặt chẽ quá trình

soạn thảo ban hành văn bản QPPL có chứa quy định về TTHC, chỉ trình UBND

tỉnh ban hành TTHC theo đúng thẩm quyền được luật giao và đảm bảo sự cần

36

thiết, tính hợp lý, hợp pháp. Cùng với đó, các cơ quan, đơn vị và địa phương trên

địa bàn tỉnh tiếp tục cải cách quá trình thực thi giải quyết TTHC; tăng cường giải

pháp về công khai, minh bạch gắn với trách nhiệm giải trình của cơ quan hành

chính Nhà nước trong quá trình giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp;

xây dựng quy trình nội bộ hợp lý để giải quyết TTHC nhanh gọn, tạo thuận lợi

cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp; thực hiện quy định tiếp nhận hồ sơ, trả

kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.

Ngoài ra, các sở, ngành, đơn vị và địa phương cũng sẽ đẩy mạnh công tác

rà soát, kiến nghị phương án đơn giản hóa TTHC và quy định có liên quan đang

còn vướng mắc, bất cập hoặc không còn phù hợp, gây khó khăn cho hoạt động

sản xuất, kinh doanh lẫn đời sống của người dân; thực hiện giải pháp đảm bảo

năng lực hạ tầng công nghệ thông tin cho việc vận hành, khai thác, sử dụng Hệ

thống thông tin một cửa điện tử trong phạm vi toàn tỉnh được thông suốt, nhanh

chóng, thuận lợi; đồng thời phối hợp triển khai các nhiệm vụ xây dựng chính

quyền điện tử liên quan đến cải cách TTHC theo chỉ đạo của Chính phủ…

Quảng Bình đang tạo được bước chuyển biến quan trọng theo hướng xây

dựng và hoàn thiện nền hành chính phục vụ. Mối quan hệ giữa cơ quan nhà

nước với nhân dân có tiến bộ rõ, người dân ngày càng quan tâm nhiều hơn

đến những việc làm của các cơ quan nhà nước và đội ngũ CBCCVC, tham gia

giám sát những hoạt động của các cơ quan nhà nước.

1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa.

Những kết quả cải cách TTHC ở thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Bình

trong những năm qua đã cho tỉnh Quảng Trị nói chung, huyện Hướng Hóa nói

riêng những bài học kinh nghiệm quý báu, đó là:

Thứ nhất, sự chỉ đạo quyết liệt, kiên trì và quyết tâm của cả hệ thống chính

trị. Đây là yếu tố tiên quyết dẫn đến thành công trong công tác CCHC nói chung

và cải cách TTHC nói riêng ở các địa phương. Thiếu sự chỉ đạo quyết liệt và

37

quyết tâm của cả hệ thống chính trị cải cách TTHC không thể đi đến thành công.

Sự quan tâm lãnh đạo của hệ thống chính trị đối với công tác CCHC được cụ

thể hoá bằng nhiều chỉ thị về đẩy mạnh cải cách TTHC, tăng cường kỷ luật, kỷ

cương, xây dựng đội ngũ CBCCVC đáp ứng yêu cầu mới. Các chỉ thị tập trung cải

cách công vụ, công chức, định hướng cụ thể cho CBCCVC và người lao động thực

hiện nội dung các chuẩn mực về trách nhiệm, chuyên nghiệp, trung thực, kỷ cương,

gương mẫu và chống quan liêu, tiêu cực, bệnh hình thức trong cải cách TTHC.

Thứ hai, cần phải có nhiều giải pháp tạo động lực làm việc, khuyến

khích, động viện kịp thời những tấm gương người tốt, việc tốt, xử lý kịp thời,

nghiêm minh những biểu hiện tiêu cực, tạo chuyển biến tích cực ở mỗi đơn vị

thực hiện cải cách TTHC.

Thứ ba, trong công tác cải cách TTHC cần phải xác định rõ trọng tâm,

trọng điểm và tạo được điểm nhấn trong từng thời đoạn và thời điểm; có giải

pháp cụ thể, xây dựng mô hình mới, tạo ra hiệu ứng và có sức lan tỏa mạnh.

Cùng với việc triển khai các quy định của Trung ương, các cấp đã xây

dựng nhiều mô hình, cách làm phù hợp, thiết thực và hiệu quả, được tuyên

truyền phổ biến, nhân rộng, tạo nên hình ảnh năng động, đổi mới và hiệu quả

trong chỉ đạo, điều hành về cải cách TTHC.

Thứ tư, Cải cách TTHC phải gắn với thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở

tại từng cơ quan, đơn vị; phát huy sức mạnh tập thể, tạo sự đồng thuận cao

trong thực hiện, giám sát, kiểm tra, đấu tranh với các biểu hiện và hành vi

quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, tạo sự đồng tình, ủng hộ trong nhân dân.

Trong đó, tuyên truyền, phổ biến, đối thoại, công khai, minh bạch kế hoạch,

chương trình, nội dung hoạt động cải cách TTHC ở địa phương là việc làm rất

cần thiết để thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở.

Thứ năm, huy động và bảo đảm kịp thời kinh phí và nguồn nhân lực cho

công tác cải cách TTHC. Không thể nâng cao hiệu quả cải cách TTHC nếu

thiếu sự trang bị hệ thống CNTT hiện đại, đáp ứng yêu cầu của bộ phận một

38

cửa liên thông hiện đại, điện tử.

Tiểu kết chƣơng 1

Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, vai trò của

thủ tục hành chính; khái niệm cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành

chính. Mục đích, nguyên tắc và nội dung cải cách thủ tục hành chính của

ngành BHXH.

Trong chương 1 tác giả cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm cải cách TTHC

của một số địa phương (Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Bình), qua đó rút

ra những bài học kinh nghiệm cho BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

Những bài học kinh nghiệm rất đa dạng, nếu được nghiên cứu áp dụng sẽ

nâng cao hiệu quả cải cách TTHC ở huyện Hướng Hóa trong những năm tới.

Những bài học kinh nghiệm đó bao gồm: sự chỉ đạo quyết liệt, kiên trì và

quyết tâm của cả hệ thống chính trị; cần phải có nhiều giải pháp tạo động lực

làm việc, khuyến khích, động viên kịp thời những tấm gương người tốt, việc tốt,

xử lý kịp thời, nghiêm minh những biểu hiện tiêu cực; cần xây dựng nhiều mô

hình, cách làm phù hợp, thiết thực và hiệu quả, được tuyên truyền phổ biến,

nhân rộng; cải cách TTHC phải gắn với thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại

từng cơ quan, đơn vị; phát huy sức mạnh tập thể, tạo sự đồng thuận cao trong

thực hiện, giám sát, kiểm tra, đấu tranh với các biểu hiện và hành vi quan liêu,

tham nhũng, tiêu cực, tạo sự đồng tình, ủng hộ trong nhân dân; sự vào cuộc

đồng bộ và tích cực của các cơ quan thông tin đại chúng đã góp phần không

nhỏ vào kết quả, hiệu quả của công tác cải cách TTHC ở các địa phương; huy

động và bảo đảm kịp thời kinh phí và nguồn nhân lực cho công tác cải cách

TTHC.

Nội dung chương 1 là cơ sở khoa học để tác giả nghiên cứu, phân tích,

đánh giá thực trạng cải cách TTHC trong ngành bảo hiểm xã hội tại BHXH

39

huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong chương 2.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI BẢO

HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ

2.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Hướng

Hóa, tỉnh Quảng Trị.

Hướng Hoá là huyện miền núi, vùng cao, biên giới nằm về phía Tây của

tỉnh Quảng Trị, là một trong 10 đơn vị hành chính của tỉnh. Phía Bắc giáp tỉnh

Quảng Bình, phía Nam và Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào,

phía Đông giáp với huyện Gio Linh, Vĩnh Linh và Đakrông.

Toàn huyện có 22 đơn vị hành chính, gồm 20 xã và 02 thị trấn trong đó

có 13 xã đặc biệt khó khăn; 11 xã giáp biên với Lào, có cửa khẩu Quốc tế Lao

Bảo nằm trên trục đường Quốc lộ 9 nối liền với các nước trong khu vực: Lào,

Thái Lan, Mianma và Khu vực Miền Trung Việt Nam. Có đường biên giới dài

156km tiếp giáp với 3 huyện bạn Lào.

Diện tích tự nhiên toàn huyện là:1150,86km2, dân số đến cuối năm 2018

là: 87.204 người, Có 03 dân tộc sinh sống chủ yếu là: Pa Kô, Vân Kiều, Kinh.

Địa thế núi rừng Hướng Hoá rất đa dạng. Núi và sông xen kẽ nhau, tạo

thành địa hình chia cắt. Khí hậu mang những nét điển hình của khí hậu nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm, nhiệt độ trung bình năm 220C, lượng mưa

bình quân 2.262 mm/năm. Đất đai chủ yếu có hai loại: cát pha và đất đỏ

bazan, thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm nghiệp.

Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Hướng Hóa năm 2018 đã có

nhiều chuyển biến tích cực, các tiêu chí đã đạt và vượt kế hoạch, cụ thể:

- Về sản xuất Nông – Lâm nghiệp: Tổng diện tích cây giao trồng cây hàng

40

năm đạt 9,075 ha, tăng 1,3% với với năm 2017, tăng 7,8% so với kế hoạch.

- Tình hình chăn nuôi: Tổng sản lượng xuất chuồng 4.267 tấn, giảm 5%

so với kế hoạch. Chăn nuôi gia cầm phát triển tốt, hiện có 194 nghìn con, tăng

29% so với kế hoạch.

- Về Thương mại – dịch vụ: hoạt động ổn định, đáp ứng nhu cầu mua

sắm và tiêu dùng của nhân dân; duy trì và phát triển thệ thống dịch vụ viễn

thông, chuyển phát nhanh, hàng hóa, khách sạn… đáp ứng nhu cầu của nhân

dân và du khách lưu trú.

- Về Tài chính – ngân hàng: Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 133,18%

so với kế hoạch. Hoạt động của ngân hàng ổn định, tổng nguồn huy động của

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đạt 433 tỷ đồng, tổng dư nợ

855 tỷ đồng, doanh số cho vay đạt 1.250 tỷ đồng; doanh số cho vay của Ngân

hành chính sách xã hội huyện 100 tỷ đồng/2000 lượt khách hàng được vay

vốn, doanh số thu nợ 41.561 triệu đồng, dư nợ 352 tỷ đồng, tỷ lệ hoàn thành

chỉ tiêu kế hoạch huy động đạt 120% kế hoạch được giao.

- Về Giáo dục và Đào tạo: Toàn huyện có 22/22 xã, thị trấn đạt chuẩn

phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi (100%); phổ cập giáo dục bậc Tiểu

học (99,96%) và Trung học cơ sở ( 90,37%); tiếp tục triển khai thực hiện

công tác phổ cập giáo dục bậc Trung học phổ thông.

- Về văn hóa và thông tin: đã tổ chức phát động và công nhận được

308/313 làng, đơn vị văn hóa, đạt tỷ lệ 98,4%; có 20.058/20.487 hộ gia đình

đăng ký gia đình văn hóa, có 17.587 gia đình được công nhận gia đình văn

hóa, chiếm tỷ lệ 85,8 %.

- Về Y tế, Dân số - kế hoạch hóa gia đình: Tình hình dịch bệnh không

xảy ra. Bệnh sốt rét giảm so với năm 2017 là 77,51%; bệnh sốt xuất huyết chỉ

có 23 bệnh nhân, tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ em dưới 01 tuổi đạt 98,26%.

- Về Bảo hiểm xã hội: Tổng số người tham gia BHXH, BHYT, BHTN,

41

BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện tính đến 31/12/2018 là 80.035 người. Tỷ

lệ bao phủ BHYT toàn dân trên địa bàn huyện đạt 91,65% (79.920/87.204)

vượt 0,45 % so với kế hoạch UBND huyện giao (91,20%) về chỉ tiêu thực

hiện BHYT giai đoạn 2016 – 2020.

2.1.2. Đặc điểm cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hoá được thành lập ngày 27/7/1995 theo

Quyết định số 76/QĐ-BHXH-TCCB ngày 27 tháng 7 năm 1995 của Tổng

giám đốc BHXH Việt Nam về việc thành lập Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã

thuộc tỉnh Quảng Trị, tổng số cán bộ lúc bấy giờ chỉ có 05 người: Trình độ

chuyên môn nghiệp vụ: Đại học 02 người; trung cấp 01 người; sơ cấp 01

người, chưa qua đào tạo 01 người; Đồng thời Chi bộ cũng được thành lập

ngay từ đó với 4 đồng chí đảng viên, trong đó có 01 nữ.

Sau khi thành lập đơn vị chưa có trụ sở làm việc nên phải mượn phòng

làm việc của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, đến năm 1999

mới có trụ sở riêng để làm việc. Tháng 4 năm 1997 được BHXH tỉnh bổ sung

thêm 01 cán bộ. Đầu năm 1997 thực hiện Nghị định số 83/CP ngày

17/12/1996 của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập huyện Đakrông thuộc

tỉnh Quảng Trị. Trong thời gian từ tháng 01 đến tháng 9 năm 1997, BHXH

tỉnh quyết định thành lập văn phòng đại diện tại huyện Đakrông trực thuộc

BHXH huyện Hướng Hóa để thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn huyện mới

được thành lập. Ngày 26 tháng 9 năm 1997 BHXH huyện Đakrông được

thành lập theo quyết định số 1642-QĐ/TC-CB của Tổng giám đốc BHXH

Việt Nam. Khi đó về nhân sự có 03 cán bộ ở lại BHXH huyện Hướng Hóa và

03 cán bộ chuyển về BHXH huyện Đakrông công tác. Vì vậy trong những

năm này BHXH huyện gặp rất nhiều khó khăn như cán bộ ít, khối lượng công

việc nhiều, cơ sở vật chất, tài sản thiếu thốn nhưng BHXH đã khắc phục mọi

khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Theo sự phát triển chung của toàn xã

hội cũng như có sự ra đời của Luật BHXH, BHYT thì nhiệm vụ Đảng, Nhà

42

nước và ngành giao phó càng nặng nề hơn.

Đến nay, trụ sở BHXH huyện Hướng Hóa đã được nâng cấp to hơn,

khang trang, sạch đ p hơn (trụ sở được đặt tại số 150 đường Lê Duẩn, thị trấn

Khe Sanh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị). Được sự quan tâm của lãnh

đạo cấp trên và để đáp ứng được nhu cầu công việc hiện nay tổng số cán bộ

viên chức của đơn vị đã tăng lên 19 người; trong đó, cán bộ viên chức quản lý

05 người, cán bộ viên chức thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ 08 người, lao

động hợp đồng thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ 03 người, lao động hợp

đồng khác (bảo vệ, tạp vụ, lái xe) 03 người; Tỷ lệ cán bộ nữ chiếm 47.4%; tỷ

lệ người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 10,5%. Trình độ chuyên môn

nghiệp vụ: Đại học 15 nguời; cao đẳng 01 người; trung cấp trở xuống 03

người. Đảng viên có 10 đồng chí, trong đó có 09 đảng viên chính thức và 01

đảng viên dự bị. Có 02 tổ chức đoàn thể: Công đoàn cơ sở thành viên trực

thuộc công đoàn cơ sở BHXH tỉnh và Chi đoàn trực thuộc Huyện đoàn.

Cơ cấu tổ chức và hoạt động của BHXH huyện Hướng Hóa:

Với 19 viên chức và người lao động, BHXH huyện không chia thành

các phòng ban như BHXH tỉnh mà chỉ phân chia thành các tổ, bộ phận

chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Đó là tổ Thu, Sổ thẻ và Kiểm tra; bộ phận

Giám định BHYT, Kế toán, Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, Chế độ chính

sách BHXH, bộ phận hành chính. Tất cả các bộ phận này được đặt dưới sự

43

lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.

Giám đốc Lê Văn Chuyên

Phó Giám đốc Hải Diệu Thủy

Phó Giám đốc Hoàng Đức Thành

Bộ phận kế toán (02 người)

Bộ phận hành chính (04 người)

Bộ phận Giám định BHYT (02 người)

Tổ thu, sổ thẻ và kiểm tra (05 người)

Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (02 người)

Bộ phận Chế độ chính sách BHXH (01 người)

Chú thích: Chỉ đạo trực tiếp.

Phối hợp thực hiện.

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của BHXH huyện Hƣớng Hóa

Vị trí, chức năng BHXH huyện Hướng Hóa

Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã

hội tỉnh Quảng Trị đặt tại huyện Hướng Hóa, có chức năng giúp Giám đốc

Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo

hiểm y tế trên địa bàn huyện Hướng Hóa theo quy định. Bảo hiểm xã hội

huyện Hướng Hóa chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Bảo

hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa

bàn của Ủy ban nhân dân huyện Hướng Hóa. Bảo hiểm xã hội huyện Hướng

44

Hóa có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.

Nhiệm vụ cơ bản của Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa gồm:

- Xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phát triển Bảo

hiểm xã hội huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ

chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.

- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính

sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội

Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh, cụ thể:

+ Cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

+ Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Thu các khoản đóng

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức và

cá nhân tham gia, từ chối việc đóng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất

nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định. Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc

đóng, trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với cơ

quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động;

+ Ký hợp đồng với các tổ chức làm đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế và đại lý chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;

+ Giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức bộ phận

tiếp nhận, trả kết quả giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo cơ

chế “một cửa” tại Bảo hiểm xã hội huyện;

+ Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y

tế; từ chối chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm

y tế không đúng quy định;

+ Tiếp nhận khoản kinh phí từ Ngân sách Nhà nước chuyển sang để đóng,

45

hỗ trợ đóng cho các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;

+ Quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản của

Bảo hiểm xã hội huyện theo phân cấp;

+ Ký, tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với các

cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo

phân cấp.

- Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại về việc thực hiện chế độ,

chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các

tổ chức, cá nhân tham gia và các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo

quy định.

- Thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo,

hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh. Tổ chức triển khai hệ thống quản lý chất

lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của

Bảo hiểm xã hội huyện.

- Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.

- Quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

- Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm

y tế cho các tổ chức, cá nhân tham gia.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã

hội trên địa bàn, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

thất nghiệp, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực

hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo

quy định.

- Đề xuất, kiến nghị, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chế độ bảo

46

hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

- Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công

cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,

bảo hiểm y tế trên địa bàn.

- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng

các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất

nghiệp, bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ

chức công đoàn yêu cầu; Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên

quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Định kỳ 6 tháng, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở

địa phương cập nhật thông tin về tình hình sử dụng lao động, trên địa bàn.

Phối hợp cơ quan thuế cập nhật mã số thuế của tổ chức, cá nhân; định kỳ hàng

năm, cập nhật thông tin do cơ quan thuế cung cấp về chi phí tiền lương để

tính thuế của doanh nghiệp hoặc tổ chức.

- Quản lý viên chức, lao động hợp đồng của Bảo hiểm xã hội huyện.

- Tham gia nghiên cứu khoa học, thực hiện chế độ thông tin, thống kê,

báo cáo, thi đua - khen thưởng theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội tỉnh.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.[6]

2.2. Quá trình triển khai tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính

tại bảo hiểm xã hội huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

2.2.1.Các quy định về cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội.

Cải cách thủ tục hành chính là yếu tố quan trọng của quá trình thực hiện

chính sách, chế độ BHXH, là cơ sở để người dân, doanh nghiệp hiểu về quy

trình và thực hiện giao dịch với cơ quan BHXH để giải quyết chế độ chính

sách BHXH để giải quyết chế độ chính sách BHXH. Vì vậy, cải cách thủ tục

hành chính luôn được sự quan tâm thường xuyên, là một trong những nhiệm

vụ then chốt của toàn ngành BHXH. Công tác cải cách thủ tục hành chính

47

được ngành BHXH triển khai thực hiện thống nhất trong cả nước.

Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ

về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 10271/2017/NĐ-CP ngày

27/09/2017 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá

nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày

29/11/2017 về đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên

quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của BHXH Việt

Nam, BHXH Việt Nam đã ban hành các văn bản quy định về cải cách thủ tục

hành chính phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật và phù hợp với tình

hình thực tiễn, bao gồm:

2.2.1.1. Các văn bản quy định về nghiệp vụ bảo hiểm xã hội.

- Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 của Bảo hiểm xã hội

Việt Nam ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm

thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo

hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.

- Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt

Nam quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

- Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27/5/2016 của Bảo hiểm xã hội

Việt Nam quy định quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất

nghiệp.

- Quyết định số 1399/QĐ-BHXH ngày 22/12/2014 ban hành Quy định

về tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh.

2.2.1.2 Các văn bản quy định về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.

- Quyết định số 798/QĐ-BHXH ngày 06/8/2012 ban hành quy định về

kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy

định hành chính của BHXH Việt Nam

- Quyết định số 1369/QĐ-BHXH ngày 12/10/2012 về việc công bố thủ

48

tục hành chính thay thế thuộc thẩm quyền của BHXH Việt Nam.

- Quyết định số 1370/QĐ- BHXH ngày 13/12/2013 về việc công bố

TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam.

- Quyết định số 686/QĐ-BHXH ngày 30/5/2014 về việc công bố TTHC

sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc thẩm quyền của BHXH Việt Nam.

- Quyết định số 952/QĐ-BHXH ngày 17/9/2014 về việc về việc công bố

TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam.

- Quyết định số 1133/QĐ-BHXH ngày 16/10/2015 về việc công bố

TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam.

- Quyết định số 1288/QĐ-BHXH ngày 03/11/2015 về việc phê duyệt

danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam.

- Quyết định số 1300/QĐ-BHXH ngày 6/11/2015 về việc công bố TTHC

thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam.

- Quyết định 838/QĐ-BHXH ngày 29/5/2017 ban hành quy trình giao

dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.

- Quyết định 772/QĐ-BHXH ngày 15/6/2018 về việc công bố TTHC

thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam.

- Quyết định 929/QĐ-BHXH ngày 26/7/2018 về việc công bố TTHC sửa

đổi, bổ sung, thay thế thuộc thẩm quyền của BHXH Việt Nam.

Những văn bản nêu trên là căn cứ pháp lý về cải cách thủ tục hành chính để

cơ quan BHXH từ trung ương đến địa phương tổ chức triển khai thực hiện thống

nhất trong cả nước.

2.2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội Hướng

Hóa, tỉnh Quảng Trị.

2.2.2.1. Công tác tổ chức thực hiện.

Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Ngành và bộ thủ tục

hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết đã được công bố công khai, các thủ

49

tục hành chính được niêm yết tại trụ sở cơ quan BHXH huyện và tuyên truyền

sâu rộng đến các đối tượng bằng nhiều hình thức khác nhau: qua báo, đài,

website…để mọi người dân, doanh nghiệp, các đối tượng tham gia và thụ

hưởng chính sách BHXH, BHYT có thể dễ dàng tìm hiểu về chính sách, chế

độ, quy trình giải quyết, thời hạn giải quyết, hồ sơ và thời hạn giải quyết…

Thủ tục hành chính do cơ quan BHXH giải quyết cho người dân, doanh

nghiệp, cơ quan, tổ chức được thực hiện tại bộ phận tiếp nhận, quản lý hồ sơ

và giải quyết thủ tục hành chính (bộ phận một cửa). Đây là đầu mối để các cơ

quan, đơn vị, cá nhân giao dịch với cơ quan BHXH.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính rất phong phú đa dạng, đủ mọi

ngành nghề, đủ mọi lứa tuổi…vì vậy mà cách tiếp cận với các thủ tục hành

chính cũng rất khác nhau. Cơ quan BHXH đã nghiên cứu và có nhiều hình

thức công khai các thủ tục hành chính, quy trình giải quyết, thời hạn giải

quyết, hồ sơ kèm theo… để phù hợp với các đối tượng.

Nhờ thực hiện tốt công tác tổ chức thực hiện thủ tục hành chính, tăng

cường ứng dụng công nghệ thông tin, có nhiều sáng kiến cải cách nên số

lượng thủ tục tiếp nhận và giải quyết tăng lên gấp nhiều lần hằng năm xong

cơ quan BHXH vẫn hoàn thành tốt, thời gian giải quyết ngày càng được rút

ngắn, tạo thuận lợi và tiết kiệm được nhiều thời gian cho cá nhân và tổ chức.

2.2.2.2. Tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.

Mọi quy định về hồ sơ, thủ tục hành chính, thời gian giải quyết của từng

loại công việc được niêm yết công khai tại bộ phận “một cửa”

+ Quy định về tiếp nhận, giải quyết và trả hồ sơ trực tiếp.

a) Tiếp nhận hồ sơ

Viên chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:

- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, nhập dữ liệu vào phần mềm quản lý hồ sơ,

50

lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và h n trả kết quả để giao cho đối tượng.

- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cá nhân, tổ chức lập lại hồ

sơ theo phiếu hướng dẫn.

- Truờng hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn cá

nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền.

b) Chuyển hồ sơ

- Viên chức tiếp nhận chuyển hồ sơ kèm theo phiếu tiếp nhận và h n trả

kết quả và danh sách bàn giao hồ sơ giao cho bộ phận nghiệp vụ giải quyết.

- Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH tỉnh, sau khi

BHXH huyện tiếp nhận phải chuyển kịp thời về phòng nghiệp vụ giải quyết

kèm theo danh sách bàn giao đồng thời gửi Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả

thủ tục hành chính 01 bản để theo dõi, tổng hợp.

c) Quy trình giải quyết

- Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: viên chức

được giao nhiệm vụ thẩm định, trình lãnh đạo có thẩm quyền quyết định và

chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

- Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ:

* Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: thực hiện

theo quy định

* Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa hoặc không đủ điều kiện

giải quyết: viên chức báo cáo lãnh đạo, trả lại hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận hồ

sơ và trả kết quả kèm theo thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cần bổ sung

hoặc không giải quyết.

- Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Bộ phận nghiệp vụ phải thông báo ngay

cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, đồng thời gửi văn bản xin lỗi cá

nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả lần sau.

d) Trả kết quả

Viên chức tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả nhập vào phần mềm

51

quản lý hồ sơ và thực hiện như sau:

- Các hồ sơ đã giải quyết xong

* Đối với hồ sơ của cá nhân: trả kết quả theo hình thức đăng ký trên

Giấy tiếp nhận hồ sơ và h n trả kết quả;

* Đối với hồ sơ của tổ chức: Trả kết quả qua dịch vụ bưu chính.

- Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Thông tin kịp thời cho cá

nhân, tổ chức theo yêu cầu bổ sung hồ sơ của Bộ phận nghiệp vụ giải quyết hồ

sơ và gửi văn bản xin lỗi (nếu do lỗi của viên chức khi tiếp nhận hồ sơ).

- Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại

hồ sơ kèm theo thông báo nêu rõ lý do không giải quyết;

- Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần

sau và chuyển văn bản xin lỗi của Bộ phận nghiệp vụ;

- Trường hợp cá nhân chưa đến nhận hồ sơ theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và

h n trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận

và trả kết quả.

- Việc chuyển kết quả giải quyết từ Bộ phận nghiệp vụ cho Bộ phận tiếp

nhận hồ sơ và trả kết quả được theo dõi qua danh sách bàn giao hồ sơ đã giải

quyết thủ tục hành chính đồng thời gửi cho Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả

thủ tục hành chính 01 bản để theo dõi, thống kê, tổng hợp (nếu hồ sơ chuyển

từ Bộ phận nghiệp vụ của BHXH tỉnh về BHXH huyện).

+ Quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính

qua dịch vụ bưu chính.

a) Nhận hồ sơ tại tổ chức

Nhân viên bưu chính tiếp nhận hồ sơ tại tổ chức có trách nhiệm kiểm tra

tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ theo quy định của thủ tục hành chính sau đó

chuyển hồ sơ về Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ quan BHXH.

b) Tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ

52

quan BHXH

Viên chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện tiếp nhận hồ

sơ từ nhân viên bưu chính theo quy định, nhập vào phần mềm tiếp nhận và

giao hồ sơ cho bộ phận nghiệp vụ theo quy trình giải quyết.

c) Trả kết quả

- Viên chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ bàn giao hồ sơ cho nhân viên bưu

chính để trả cho tổ chức, cá nhân.

- Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện, hoặc quá hạn

giải quyết thực hiện theo quy trình nêu trên. [11]

2.2.2.3 Kết quả thực hiện.

Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, thụ hưởng các chính sách BHXH,

BHYT chính là đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, trong những năm qua hoạt

động BHXH huyện Hướng Hóa luôn hướng vào mục tiêu: tăng nhanh đối

tượng tham gia BHXH ở mọi thành phần kinh tế phù hợp với yêu cầu hội

nhập và phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện thu đúng, đủ, kịp thời và quản lý

tốt nguồn thu; hạn chế nợ đọng BHXH; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông

tin vào quản lý và thực hiện cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ

đối tượng tham gia BHXH, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp

của người lao động.

Bám sát mục tiêu trên, hệ thống toàn ngành BHXH từ trung ương đến địa

phương có nhiều biện pháp để tổ chức thực hiện, tạo điều kiện để các đơn vị sử

dụng lao động tham gia thực hiện tốt chế độ, chính sách BHXH cho người lao

động. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền chế độ, chính sách BHXH theo

cơ chế mới. Kết hợp chặt chẽ đăng ký tham gia BHXH với việc cấp sổ BHXH

và thực hiện các chế độ. BHXH huyện đã tham mưu cho Ban Thường vụ huyện

ủy, UBND huyện ban hành các văn bản về tăng cường lãnh đạo thực hiện các

53

chế độ BHXH, tạo ra bước phát triển vững chắc sự nghiệp BHXH.

Từ năm 2014 đến 2018 đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN ngày

càng tăng, năm sau cao hơn năm trước, năm 2014 mới có tổng số trên 62

nghìn người tham gia thì đến năm 2018 đã có hơn 80 nghìn người tham gia

(tăng 28,5%) [Bảng 2.1]. Số đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN năm

2014 là 209 đơn vị thì năm 2018 là 308 đơn vị (tăng 47,37 %) [Bảng 2.2].

Cùng với sự gia tăng nhanh chóng của đối tượng tham gia BHXH, BHYT thì

số lượt thủ tục hành chính do cơ quan BHXH giải quyết cho các đối tượng

tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH, BHYT cũng tăng lên hằng năm, cụ

thể: số lượt người được giải quyết hưởng chế độ ốm đau năm 2014 là 185

người, năm 2018 là 874 người (tăng 472,43%) [Bảng 2.3]; số lượt người được

giải quyết hưởng chế độ thai sản năm 2014 là 259 người, năm 2018 là 347

người (tăng 133,97%) [Bảng 2.3]; số người được giải quyết chế độ BHXH 1

lần trong năm 2014 là 112 người, năm 2018 là 143 người (tăng 27,68 %)

[Bảng 2.3]. Hằng năm, ngoài số lượt thủ tục hành chính giải quyết cho các

đơn vị và người tham gia hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục

hồi sức khỏe, BHXH một lần như đã nêu ở trên thì định kỳ các tháng trong

năm, cơ quan BHXH cũng tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính liên

quan đến việc cấp mới, cấp lại thẻ BHYT, hoàn tiền BHYT, chuyển nơi

hưởng lương hưu, thanh toán trực tiếp… của tất cả đối tượng tham gia, trong

năm 2016 tại BHXH huyện Hướng Hóa đã tiếp nhận và giải quyết 9.843 hồ

sơ [Bảng 2.4] đề nghị giải quyết thủ tục hành chính, năm 2017 là 10.079 hồ

sơ [Bảng 2.5], năm 2018 là 11.215 hồ sơ [Bảng 2.6].

Như vậy, có thể thấy qua 5 năm, số người, số đơn vị tham gia và thụ

hưởng các chế độ, chính sách BHXH, BHYT tăng lên hằng năm. Do đó, số

lượng thủ tục hành chính cơ quan BHXH tiếp nhận và giải quyết cũng tăng

54

lên hằng năm.

Bảng 2.2: Thống kê số ngƣời tham gia, số thu BHXH bắt buộc, BHXH tự

nguyện, BHTN, BHYT

(ĐVT: ố người: người; số tiền: nghìn đồng

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Nội dung

2014

2015

2016

2017

2018

Số người

4.087

4.225

4593

4.601

4.704

BHXH bắt buộc

Số tiền

43.102.542 45.736.794

49.630.251

54.074.297

59.137.549

Số người

22

30

30

31

115

BHXH tự nguyện

Số tiền

97.592

147.224

406.117

268.463

315.000

Số người

3.067

3.427

3.469

3.576

3.679

BHTN

Số tiền

2.164.267

2.738.461

3.008.695

3.375.848

3.710.986

Số người

62.302

69.152

72.838

73.320

79.920

BHYT

Số tiền

42.629.364 43.965.895

60.505.032

62.256.241

73.315.985

Số ngƣời

62.302

69.152

77.338

77.952

80.035

Tổng cộng

Số tiền

89.707.542 92.748.233

113.839.971 120.416.274

136.742.379

Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa

Bảng 2.3: Số đơn vị tham gia BHXH

Số đơn vị

STT

Khối, loại hình

2014

2015

2016

2017

2018

1

HCSN, Đảng, đoàn thể, LLVT

124

124

132

129

129

2

Xã, phường, thị trấn

22

22

22

22

22

3

Ngoài công lập

2

3

3

3

2

4

Doanh nghiệp nhà nước

7

5

7

7

8

5

DN có vốn NN, TCNN

2

3

5

5

3

6

72

78

97

Doanh nghiệp NQD

49

50

7

0

22

22

42

0

Cán bộ phường xã không chuyên trách

8

Khác

1

1

1

2

1

9

Đối tượng tự đóng

0

0

1

1

0

Tổng cộng

209

208

260

268

308

55

Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa

Bảng 2.4 Tổng hợp đối tƣợng giải quyết hƣởng chế độ BHXH giai đoạn 2014-

2018

STT Loại đối tƣợng Đơn vị tính

2014

2015

2016

2017

2018

112

141

1

BHXH một lần

Người

85

138

143

185

286

2

Ốm đau

Lượt người

394

672

874

259

343

3

Thai sản

Lượt người

378

354

347

4

DS PHSK

Lượt người

75

83

109

72

88

Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa

56

Bảng 2.5: KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2016

Tổng số hồ sơ nhận giải quyết

Kết quả giải quyết

Trong đó

Số hồ sơ đã giải quyết

Số hồ sơ đang giải quyết

STT

Lĩnh vực, công việc giải quyết

Tổng số

Tổng số

Nguyên nhân quá hạn

Trả quá hạn

Tổng số

Quá hạn

Số mới tiếp nhận

Trả đúng thời hạn

Chƣa đến hạn

Số kỳ trƣớc chuyển sang

(1)

(2)

(3=4+5)

(4)

(5)

(6=7+8)

(7)

(8)

(9=3-6)

(10)

(11)

(12)

I

Lĩnh vực thực hiện chính sách BHXH

1

Tại BHXH huyện

503

503

503

463

40

0

II

Lĩnh vực thực hiện chính sách BHYT

1

Tại BHXH huyện

8

8

7

1

0

8

III

Lĩnh vực thu BHXH, BHYT, BHTN

1

Tại BHXH huyện

6,375

6,375

6,375

5,889

486

0

IV Lĩnh vực chi trả các chế độ BHXH

1

Tại BHXH huyện

49

49

30

19

0

49

V Lĩnh vực cấp sổ BHXH, thẻ BHYT

1

Tại BHXH huyện

2,908

2,908

2,908

2,805

103

0

Tổng cộng

9,843

9,843

9,843

9,194

649

0

0

0

0

Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa

57

Bảng 2.6: KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2017

Kết quả giải quyết

Tổng số hồ sơ nhận giải quyết

Trong đó

Số hồ sơ đã giải quyết

Số hồ sơ đang giải quyết

STT

Lĩnh vực, công việc giải quyết

Nguyên nhân quá hạn

Tổng số

Tổng số

Tổng số

Quá hạn

Số mới tiếp nhận

Trả quá hạn

Chƣa đến hạn

Số kỳ trƣớc chuyển sang

Trả đúng thời hạn

(2)

(3=4+5)

(4)

(5)

(6=7+8)

(7)

(8)

(9=3-6)

(10)

(11)

(12)

(1)

I

Lĩnh vực thực hiện chính sách BHXH

1

Tại BHXH huyện

603

603

587

587

16

16

0

II

Lĩnh vực thực hiện chính sách BHYT

1

Tại BHXH huyện

19

19

17

17

2

2

0

III Lĩnh vực thu BHXH, BHYT, BHTN

đ1x4

1

Tại BHXH huyện

5440

5,440 5,397

5271

126

43

39

4

IV Lĩnh vực chi trả các chế độ BHXH

1

Tại BHXH huyện

31

0

0

31

31

31

0

V Lĩnh vực cấp sổ BHXH, thẻ BHYT

đ1x2

1

Tại BHXH huyện

3986

8

6

3986

3978

3880

98

2

69

63

6

Tổng cộng

10,079

0

10,079 10,010 9.786

224

Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa

58

Bảng 2.7: KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2018

Kết quả giải quyết

Tổng số hồ sơ nhận giải quyết

Trong đó

Số hồ sơ đã giải quyết

Số hồ sơ đang giải quyết

STT

Lĩnh vực, công việc giải quyết

Tổng số

Nguyên nhân quá hạn

Tổng số

Tổng số

Quá hạn

Số mới tiếp nhận

Trả đúng thời hạn

Chƣa đến hạn

Trả quá hạn

Số kỳ trƣớc chuyển sang

(2)

(3=4+5)

(4)

(5)

(6=7+8)

(7)

(9=3-6)

(10)

(11)

(12)

(8)

(1)

1702

1702

1702

1559

143

0

0

0

0

Lĩnh vực thực hiện chính sách BHXH

I

1

Tại BHXH huyện

21

21

21

19

2

0

0

0

0

II Lĩnh vực thực hiện chính sách BHYT

1

Tại BHXH huyện

7042

0

7042

6947

6937

10

95

93

đ1x2

2

III Lĩnh vực thu BHXH, BHYT, BHTN

1

Tại BHXH huyện

53

53

53

52

1

0

0

0

0

IV Lĩnh vực chi trả các chế độ BHXH

1

Tại BHXH huyện

2397

2397

2372

2360

12

25

24

đ1x1

1

0

V Lĩnh vực cấp sổ BHXH, thẻ BHYT

1

Tại BHXH huyện

Tổng cộng

11.215

0

11.215 11.095

10.927

168

120

117

3

Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa

59

BHXH huyện Hướng Hóa tiếp tục đẩy mạnh công tác CCHC theo quy

định của ngành, rà soát để kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định về hồ sơ, quy

trình, thủ tục giải quyết các thủ tục hành chính còn bất cập, chưa phù hợp với

thực tế, gây khó khăn, trở ngại cho tổ chức, cá nhân.

Duy trì nghiêm túc việc tổ chức bộ phận “một cửa” tại BHXH huyện để

tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ

chức đúng quy định. Vận hành có hiệu quả phần mềm “Tiếp nhận và quản lý

hồ sơ” nhằm đảm bảo công khai, minh bạch, chuyên nghiệp trong công tác

tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi giao

dịch với cơ quan BHXH, đơn vị đã đa dạng hóa nhiều phương thức tiếp nhận

và trả kết quả TTHC. Cụ thể, ngoài việc duy trì mô hình tiếp nhận hồ sơ và

giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa”, BHXH huyện còn nhận hồ sơ và trả

kết quả qua hệ thống bưu điện. Nhờ đó, việc tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ

tham gia, thụ hưởng chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN diễn ra kịp

thời, nhanh chóng và đảm bảo minh bạch trong các khâu xử lý.

Xác định ứng dụng công nghệ thông tin và đẩy mạnh tin học hóa các

hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong công tác của ngành là một trong

những yếu tố quan trọng, góp phần thực hiện có hiệu quả công tác CCTTHC,

BHXH huyện đã đưa vào sử dụng phần mềm kê khai hồ sơ tham gia BHXH,

BHYT, BHTN kết hợp lập đường dây nóng hỗ trợ cơ quan, đơn vị, doanh

nghiệp sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai BHXH qua mạng internet. Đến nay,

toàn huyện có 266 đơn vị đăng ký giao dịch điện tử, giao dịch qua mạng

internet, đạt 100% tổng số đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn huyện. Việc

đưa vào sử dụng phần mềm chữ ký số đã tạo nguồn dữ liệu liên thông trong

kê khai thông tin tham gia BHXH, BHYT, BHTN, từng bước giúp cho ngành

quản lý chặt chẽ được đối tượng tham gia hạn chế tối đa tình trạng nợ đọng,

60

trốn đóng BHXH, BHYT.

Trong quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cho người lao động,

BHXH huyện chưa nhận được phản ánh từ cá nhân, đơn vị về thủ tục hành

chính đối với lĩnh vực thực hiện chính sách BHXH, thực hiện chính sách

BHYT và lĩnh vực chi trả các chế độ BHXH, cũng như ý kiến phản ánh kiến

nghị nào của cá nhân và tổ chức về thái độ phục vụ của viên chức thực hiện.

Tính chung trong 5 năm gần đây, thời gian giải quyết chế độ nhanh gọn,

thời gian của các doanh nghiệp trong việc kê khai tham gia BHXH, BHYT đã

cắt giảm từ 335 giờ/ năm xuống còn 50 giờ/ năm, số lượng TTHC mà ngành

BHXH quản lý đã giảm trên 75%, từ 115 thủ tục xuống còn 28 thủ tục. Thời

hạn cấp sổ BHXH từ 20 ngày và thẻ BHYT từ 7 ngày đều đươc rút ngắn

xuống còn 5 ngày, cấp lại thẻ BHYT không thay đổi thông tin được thực hiện

trong ngày. Với việc thực hiện giao dịch điện tử trong tất cả các khâu từ thu,

nộp đến quản lý chi trả thì số lần thực hiện giao dịch điện tử giảm từ 12

lần/năm xuống còn 1 lần/năm.

Qua việc thực hiện giao dịch điện tử, các đơn vị hoàn toàn chủ động về

thời gian nộp hồ sơ, có thể nộp hồ sơ 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần,

kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết. Tính đến nay 100% đơn vị sử dụng lao

động trên địa bàn huyện đã thực hiện giao dịch điện tử.

Qua kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong 3 năm 2016, 2017, 2018

cho thấy số lượng hồ sơ mà Bộ phận TN&TKQ đã tiếp nhận là rất lớn, việc

đảm bảo tính chính xác, kịp thời giải quyết cho nhân dân là rất khó khăn. Hồ

sơ trả quá hạn vẫn còn nhưng có giảm qua các năm, năm 2016 số hồ sơ trả

quá hạn là 649 hồ sơ, chiếm 6.6% trong tổng số hồ sơ tiếp nhận, nhưng đến

năm 2018 số hồ sơ trả quá hạn chỉ còn 168 hồ sơ, chiếm 1.5% trong tổng số

hồ sơ tiếp nhận. [Bảng 2.4; 2.5; 2.6]. Qua số liệu trên ta đã phần nào hình

dung được sự cố gắng của Bộ phận TN&TKQ TTHC của BHXH huyện

61

Hướng Hóa.

Theo kết quả khảo sát, điều tra xã hội học đối với người dân trên địa bàn

huyện Hướng Hóa trong việc giải quyết các TTHC tại cơ quan BHXH huyện

Hướng Hóa là rất khả quan.

Bảng 2.8. Ý kiến ngƣời dân về giải quyết các TTHC tại

Bộ phận TN&TKQ TTHC của cơ quan BHXH huyện Hƣớng Hóa

Về thời gian giải quyết

Về tinh thần, thái độ

Về các quy định TTHC

các TTHC

của CBCCVC

Không

Không

Rất

Hài

Rất hài

Đúng

Không

hài

đúng

đúng

Tốt

Rất tốt

lòng

lòng

hạn

tốt

lòng

hạn

hạn

00

20/74

54/74

00

40/74

34/74

6/74

20/74

48/74

0%

27%

73%

0%

54%

46%

8%

27%

65%

(Kết quả điều tra của tác giả, tháng 3/2019)

Kết quả điều tra xã hội học cho thấy người dân trên địa bàn huyện hài lòng

với việc giải quyết các TTHC, nhất là các quy định về TTHC, về thời gian giải

quyết các TTHC của ngành BHXH. Số dân chưa hài lòng với tinh thần, thái độ

làm việc của viên chức làm việc ở Bộ phận TN&TKQ vẫn còn 8%. Đây là điểm

yếu mà bộ phận 1 cửa BHXH huyện Hướng Hóa và các bộ phận có liên quan

cần xem xét để tìm giải pháp khắc phục trong những năm tới.

2.3. Đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã

hội huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

2.3.1. Những kết quả đạt được.

Cùng với sự nỗ lực của toàn cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa, trong đó

có sự đóng góp không nhỏ của công tác cải cách thủ tục hành chính nên kết

quả là số đối tượng tham gia tăng, số thu tăng, số chi tăng, số hồ sơ giải quyết

chế độ chính sách cho các đối tượng tăng lên nhiều lần nhưng BHXH huyện

62

Hướng Hóa vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước

giao, bảo đảm thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, tạo niềm tin cho người

dân vào chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước.

BHXH huyện Hướng Hóa đã tiếp tục thực hiện thành công và có nhiều

đổi mới cơ chế “một cửa” trong công tác giải quyết chế độ, chính sách

BHXH, có tác dụng tốt, được đơn vị sử dụng lao động và người lao động

đánh giá cao.

Hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Ngành nhìn chung

đảm bảo đúng quy định của pháp luật, tuân thủ quy định về kiểm soát thủ tục

hành chính, kịp thời và đảm bảo từng bước đơn giản hóa thủ tục hành chính

theo yêu cầu Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 09/12/2012 của Chính phủ, tạo

điều kiện thuận lợi cho cơ quan BHXH các cấp và tổ chức, cá nhân tham gia

BHXH.

Trong từng giai đoạn của chính sách, ngành BHXH đã kịp thời ban hành

văn bản hướng dẫn thực hiện, nhất là sau khi thực hiện Luật BHXH và khi có

quy định mới về chính sách BHXH liên quan. Hầu hết các văn bản hướng dẫn

nghiệp vụ trước khi ban hành đều được xin ý kiến của các bộ chức năng để

đảm bảo đúng quy định của pháp luật; đồng thời từng bước thực hiện cải cách

thủ tục hành chính trong quy trình thực hiện, giảm bớt các bước, giấy tờ, biểu

mẫu không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và người sử

dụng lao động tham gia BHXH, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin để

quản lý quá trình tham gia đóng BHXH để làm căn cứ cấp, ghi sổ BHXH và

giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động, chi trả chế độ thuận lợi, kịp

thời, chính xác. Đến nay, quy định nghiệp vụ đã đầy đủ, bảo đảm tương đối

phù hợp với thực tiễn.

Ngành bảo hiểm xã hội đã hoàn thành phương án đơn giản hóa các thủ

tục hành chính theo Nghị quyết số 49/2010/NQ-CP của Chính phủ theo

63

hướng tạo thuận lợi tối đa, trong thời gian ngắn nhất cho người tham gia và

thụ hưởng chính sách BHXH, BHYT. Khi dữ liệu được quản lý tập trung sẽ

đảm bảo liên thông từ trung ương đến cấp huyện, qua đó không chỉ cắt giảm

thời gian, chi phí cho tổ chức, cá nhân mà còn cắt giảm cho chính nội bộ

ngành BHXH.

Người sử dụng lao động đã có ý thức hơn trong việc chấp hành các

quy định của pháp luật về cải cách thủ tục hành chính, coi đây là yếu tố gắn

kết người lao động với đơn vị. Người lao động, người sử dụng lao động đã

từng bước nâng cao nhận thức về nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của

mình trong việc thực hiện BHXH.

Công tác quản lý của ngành BHXH đã từng bước đổi mới đáp ứng yêu

cầu phát triển; thực hiện quản lý cơ sở dữ liệu đến từng đối tượng theo hệ thống

dữ liệu; thực hiện cấp sổ BHXH cho người lao động, làm cơ sở thực hiện chính

xác, kịp thời chế độ BHXH, không để lạm dụng, thất thoát quỹ. Những kết quả

tuy chưa nhiều, nhưng đây là bước đi quan trọng, hiệu quả trong tiến trình cải

cách chính sách BHXH, đặt nền móng, động lực đảm bảo từng bước thực hiện

an sinh xã hội. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từng bước

lớn mạnh, không những đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn

khẳng định thái độ, ý thức làm việc, ý thức phục vụ đối tượng ngày càng tốt

hơn. Thái độ phục vụ đối tượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ

công chức ngành BHXH nói chung và cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp

làm công tác cải cách TTHC nói riêng ngày càng tăng.

Năm 2014, Quốc hội thông qua Luật BHXH và Luật Sửa đổi, bổ sung

một số điều của Luật BHYT, trong đó đã ghi nhận các đề xuất, kiến nghị của

BHXH Việt Nam về cải cách thủ tục hành chính như: Các quy định về hồ sơ,

quy trình, thủ tục đăng ký tham gia, giải quyết và chi trả các chế độ BHXH,

BHYT, BHTN đều được cắt giảm theo hướng tạo thuận lợi và tiết kiệm tối đa

64

thời gian, chi phí cho tổ chức, cá nhân. Cụ thể: về hồ sơ tham gia BHXH của

doanh nghiệp, cắt giảm số lượng hồ sơ chỉ còn tờ khai và danh sách, cắt giảm

số lần lập hồ sơ theo hướng doanh nghiệp chỉ phải lập lần đầu và lập khi có

thay đổi thông tin; về giải quyết các chế độ BHXH, cắt giảm tối đa các hồ sơ

không cần thiết như các loại đơn, công văn đề nghị; Các quy định liên quan

đến quyền, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, cơ quan

BHXH có nhiều thay đổi theo hướng giảm các công việc của doanh nghiệp và

tăng thêm trách nhiệm tương ứng cho cơ quan BHXH trong thực hiện BHXH,

BHYT, BHTN. Cụ thể, quy định về thanh toán chế độ ốm đau thai sản và

quản lý sổ BHXH đã có bước cải tiến căn bản. Theo Luật BHXH cũ (năm

2006), doanh nghiệp phải xét duyệt chế độ ốm đau thai sản và quản lý sổ

BHXH cho từng người lao động làm mất rất nhiều thời gian và chi phí cho

doanh nghiệp. Nay theo Luật BHXH mới (năm 2014), doanh nghiệp không

phải thực hiện các công việc này: việc giữ sổ BHXH được chuyển cho người

lao động; việc xét duyệt chế độ ốm đau thai sản được chuyển cho cơ quan

BHXH. Với quy định mới này đã giảm phiền hà, tiết kiệm được thời gian cho

doanh nghiệp.

Về công tác rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, hằng năm

ngành BHXH đều có kế hoạch rà soát để đơn giản hóa các thủ tục hành chính.

Trong đó, Năm 2015 được xác định là năm trọng tâm tiếp tục cải cách TTHC

theo Nghị quyết 19/NQ-CP, BHXH Việt Nam thành lập Tổ rà soát hoạt động

chuyên nghiệp để rà soát tổng thể 115 TTHC. Với tư duy nhận thức, cách làm

mới trên tinh thần đặt mình vào vị trí của tổ chức, cá nhân khi thực hiện

TTHC để rà soát từng thủ tục, chi tiết đến từng thành phần hồ sơ và tiêu chí

trên các mẫu biểu, tờ khai để cắt giảm tối đa thời gian và chi phí cho tổ chức,

cá nhân trên cơ sở các nguyên tắc sau: Hạn chế tối đa việc khai báo của tổ

chức, cá nhân trong kê khai BHXH, BHYT, BHTN; đơn giản hóa việc kê khai

65

TTHC theo hướng người kê khai tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội

dung kê khai, cơ quan BHXH tăng cường khâu hậu kiểm; hạn chế tối đa việc

yêu cầu người kê khai lấy xác nhận của cơ quan nhà nước nếu xét thấy không

cần thiết; Tổ chức, cá nhân chỉ phải kê khai thông tin lần đầu và kê khai khi

có thay đổi thông tin, không phải kê khai lại những thông tin đã cung cấp cho

cơ quan BHXH; cơ quan BHXH có trách nhiệm sử dụng những thông tin đã

có để phục vụ cho việc thẩm định và phê duyệt, không yêu cầu tổ chức, cá

nhân phải kê khai nhiều lần cho một nội dung; sử dụng các thông tin, kết quả

của các cơ quan nhà nước khác theo cơ chế phối hợp liên thông, không yêu

cầu tổ chức, cá nhân phải đến kê khai lại thông tin mà tổ chức, cá nhân đã kê

khai trước đó.

Trên cơ sở kết quả rà soát, BHXH Việt Nam đã ban hành Quyết định số

636/QĐ-BHXH và Quyết định số 595/QĐ-BHXH để cắt giảm hồ sơ, thủ tục,

quy trình thực hiện của tất cả các lĩnh vực nghiệp vụ từ thu, cấp sổ BHXH,

thẻ BHYT đến giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN. Kết quả

cắt giảm: Về thủ tục hành chính: Giảm từ 115 thủ tục (tính cả những thủ tục

kép được thực hiện đồng thời ở cấp tỉnh và cấp huyện) xuống còn 28 thủ tục.

Về công tác tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính: Để tạo

điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, ngày 24/9/2014 BHXH Việt Nam ban

hành Quyết định số 999/QĐ-BHXH về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết

quả giải quyết TTHC. Quyết định số 999/QĐ-BHXH đã quy định nhiều hình

thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để doanh nghiệp lựa chọn như: thực hiện

qua giao dịch điện tử, thực hiện qua dịch vụ bưu chính (doanh nghiệp không

phải trả phí). Tiếp theo ngày 29/9/2015, BHXH Việt Nam ban hành Công văn

số 3711/BHXH-PC chỉ đạo quyết liệt Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố

thực hiện các chỉ tiêu cải cách TTHC của ngành để cắt giảm toàn bộ thời gian

66

đi lại, chờ đợi của doanh nghiệp khi thực hiện BHXH, BHYT, BHTN

Việc phối hợp, liên thông trong giải quyết TTHC giữa các cơ quan nhà

nước với nhau có ảnh hưởng trực tiếp đến việc cắt giảm thời gian, chi phí cho

tổ chức, cá nhân. BHXH huyện đã ký “Quy chế phối hợp công tác giữa

BHXH huyện Hướng Hóa và Chi cục Thuế huyện Hướng Hóa” nhằm trao đổi

thông tin về người nộp thuế, nộp BHXH và các doanh nghiệp thực hiện việc

nộp thuế, tham gia BHXH. Chi cục Thuế đã chuyển danh sách các doanh

nghiệp nộp thuế cho BHXH huyện Hướng Hóa để quản lý doanh nghiệp tham

gia BHXH. Đây là việc làm thiết thực trong cải cách TTHC, không chỉ giúp

cơ quan BHXH, cơ quan thuế nắm được thông tin các đối tượng quản lý của

nhau mà còn giúp cho việc cắt giảm những khai báo không cần thiết của

doanh nghiệp đối với cả hai cơ quan. BHXH huyện cũng đã tổ chức chương

trình phối hợp số 01/CTPH-BHXH-HND ngày 20/4/2018 giữa BHXH và Hội

nông dân huyện Hướng Hóa về phối hợp tuyên truyền, vận động nông dân

tham gia BHXH, BHYT. Đồng thời chỉ đạo việc ký quy chế phối hợp liên

thông giữa BHXH huyện và UBND xã để cung cấp các thông tin về hộ tịch

như khai sinh, khai tử làm căn cứ điều chỉnh tăng, giảm đối tượng tham gia và

hưởng chế độ BHXH, BHYT. Việc liên thông này tiết kiệm được nhiều thời

gian và chi phí cho xã hội và nhân dân.

Công tác tuyên truyền, công khai minh bạch thủ tục hành chính: Thời

gian qua, ngành BHXH đẩy mạnh tuyên truyền về BHXH, BHYT, BHTN,

thực hiện đa dạng hóa các hình thức công khai, minh bạch TTHC trên các

phương tiện thông tin đại chúng và tại trụ sở cơ quan BHXH để tổ chức, cá

nhân cùng tham gia giám sát việc thực hiện TTHC về BHXH, BHYT, BHTN.

Ngành BHXH đã chủ động phối hợp với các báo, đài, cơ quan truyền

thông đưa nhiều tin, bài về các hoạt động của Ngành, trong đó chú trọng vào

nội dung cải cách TTHC. Mở các chuyên mục, chuyên trang về cải cách

TTHC trên Báo, Tạp chí của Ngành để ghi nhận những phản ánh kiến nghị,

67

đề xuất, sáng kiến từ các tổ chức, cá nhân.

2.3.2. Những hạn chế.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được như đã trình bày ở trên, công tác tổ

chức thực hiện cải cách TTHC ở BHXH huyện Hướng Hóa còn một số tồn tại,

hạn chế như sau:

Thứ nhất, công tác thông tin tuyên truyền về cải cách TTHC được chú

trọng thực hiện nhưng chưa thực sự lôi cuốn được cán bộ công chức, viên

chức tham gia hào hứng khi thực hiện nhiệm vụ theo cơ chế mới mà chỉ làm

theo yêu cầu và trách nhiệm. Một bộ phận người dân còn xa lạ với cơ chế

“một cửa”, chưa thật sự tin tưởng vào sự công khai, minh bạch của các TTHC

nên vẫn còn tư tưởng nhờ cậy vào các mối quan hệ thân quen khi có nhu cầu

giải quyết công việc tại các cơ quan HCNN. Hoặc do yếu tố tâm lý, khi có

công việc là người dân tìm đến cơ quan có thẩm quyền cao hơn cho chắc chắn

và tin tưởng rằng ở đó sẽ giải quyết công việc nhanh và tránh gây phiền hà.

Thứ hai, phần lớn viên chức làm việc ở Bộ phận TN&TKQ TTHC còn trẻ

nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong quá trình giải quyết công việc, việc cập

nhật và nắm bắt những quy định của pháp luật và các văn bản QPPL liên quan

trực tiếp đến công việc còn chưa kịp thời, còn lúng túng khi áp dụng pháp luật

vào một số trường hợp cụ thể. Tinh thần thái độ phục vụ đối tượng tới giao

dịch đôi lúc còn thiếu niềm nở, chưa thể hiện hết tinh thần phục vụ nhân dân.

Thứ ba, hạ tầng công nghệ thông tin chưa thực sự đồng bộ, một số phần mềm

và đường truyền phục vụ công tác đôi khi bị lỗi, chậm. Hệ thống phần mềm hỗ trợ

nghiệp vụ chưa thực sự hoàn thiện, một số cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực BHXH,

BHYT, BHTN chưa tập trung, chưa được liên thông trong phạm vi toàn quốc, ảnh

hưởng đến hiệu quả giao dịch điện tử nhất là lĩnh vực giám định BHYT.

Thứ tư, thủ tục hành chính đã được rút gọn nhưng nhiều thủ tục vẫn còn

rườm rà, phức tạp, các loại hồ sơ, giấy tờ còn nhiều. Việc tổ chức thực hiện trên

68

thực tế còn tồn tại nhiều hạn chế.

Thứ năm, viên chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ đã thực hiện tiếp nhận theo

đúng quy trình tại Quyết định 999/QĐ-BHXH ngày 24/9/2015 của BHXH Việt

Nam. Khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ từ đối tượng hoặc thông qua dịch vụ chính,

viên chức đã thực hiện in giấy tiếp nhận và trả kết quả theo mẫu 01, và chuyển

hồ sơ cho bộ phận nghiệp vụ theo cùng mẫu giao nhận 03. Nhưng đối với những

hồ sơ không hợp lệ lại chưa thực hiện phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo

mẫu 02, hồ sơ quá hạn chưa gửi văn bản xin lỗi đến cá nhân, tổ chức.

Thứ sáu, việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ làm

việc ở Bộ phận TN&TKQ chưa được thường xuyên, chưa kịp thời khen

thưởng hoặc nhắc nhở các cán bộ có biểu hiện tiêu cực trong quá trình giải

quyết các TTHC tại cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa.

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế.

Thứ nhất, nhận thức và tư duy về CCHC nhà nước nói chung, cải cách

TTHC nói riêng của một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức, viên chức

trong các cơ quan HCNN chậm được đổi mới, chưa thấy hết được vị trí, vai

trò của cải cách TTHC. Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện chương trình

cải cách TTHC tại cơ quan BHXH huyện chưa được quan tâm chỉ đạo chặt

chẽ và thường xuyên, từ đó thiếu sự kiểm tra, đôn đốc thực hiện theo nhiệm

vụ được phân công.

Thứ hai, việc chuyển đổi tác phong làm việc từ hành chính, thụ động sang

tác phong phục vụ còn chậm, chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Khi áp

dụng cơ chế “một cửa” để giải quyết các TTHC cho công dân, tổ chức, khối

lượng công việc mà cán bộ công chức, viên chức tại bộ phận TN&TKQ tăng lên

nhiều, có những đòi hỏi cao hơn tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ, cường

độ làm việc cũng cao hơn, căng thẳng hơn.

Thứ ba, cơ sở vật chất của bộ phận TN&TKQ tại BHXH huyện vẫn chưa

69

được đổi mới đồng bộ, nhiều trang thiết bị làm việc bị hư hỏng mà không

được thay thế kịp thời. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã được quan tâm

và đầu tư nhưng còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu so với thực tiễn đặt ra.

Nói chung, đây là một vấn đề bất cập, nhìn ra được hạn chế, tồn tại song để

khắc phục được cần phải có thời gian chứ không thể giải quyết ngay.

Thứ tư, các văn bản hướng dẫn thực hiện thường ban hành chậm, chưa đầy

đủ, còn chồng chéo. Từ đó làm cho việc triển khai giải quyết các TTHC còn

gặp khó khăn, lúng túng. Đặc biệt đối với những TTHC có tính phức tạp khiến

cá nhân, tổ chức tới giao dịch phải đi lại nhiều lần. Sự phối kết hợp hoạt động

của một số cơ quản lý Nhà nước về công tác chỉ đạo chưa đáp ứng được yêu cầu

quản lý trong giai đoạn hiện tại, nên cũng làm ảnh hưởng đến việc đưa chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống.

Thứ năm, do áp lực từ công việc nên đôi khi viên chức chưa thực hiện đầy

đủ các quy trình theo quy định. Việc thiếu chặt chẽ trong xây dựng và thực

hiện các TTHC là nguyên nhân dẫn đến tình trạng tự do, tùy tiện của cán bộ

công chức, viên chức và các cơ quan HCNN trong việc giải quyết các TTHC

của công dân, tổ chức.

Thứ sáu, cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát đang còn kiêm nhiệm,

thiếu cán bộ nên số cuộc kiểm tra công tác cải cách thủ tục hành chính còn hạn

70

chế, chưa kịp thời khắc phục những vướng mắc.

Tiểu kết chƣơng 2

Trong chương này, tác giả giới thiệu vài nét về điều kiện tự nhiên và kinh tế

- xã hội của huyện Hướng Hóa; đặc điểm của cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa

và quá trình triển khai tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan

BHXH huyện Hướng Hóa. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cải cách

của cơ quan, tác giả nhận xét, đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn

chế và nguyên nhân của những hạn chế trong cải cách TTHC tại cơ quan BHXH

huyện Hướng Hóa.

Cải cách TTHC tại BHXH huyện Hướng Hóa trong thời gian qua đã đem

lại những kết quả tích cực, làm thay đổi phương thức làm việc của cơ quan

HCNN ở địa phương và mối quan hệ giữa các cơ quan HCNN với tổ chức và

công dân. Việc tiếp nhận, thụ lý và trả kết quả tại Bộ phận TN&TKQ TTHC tại

BHXH huyện Hướng Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, ngăn chặn

tình trạng hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu nhân dân của đội ngũ CBCCVC.

Cải cách TTHC tại BHXH huyện Hướng Hóa trong những năm qua tuy đã

đạt được những kết quả bước đầu nhưng vẫn còn một số hạn chế: Công tác

thông tin, tuyên truyền về cải cách TTHC được chú trọng thực hiện nhưng

hiệu quả chưa cao; viên chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ TTHC của cơ

quan còn thiếu sự niềm nở; sự phối hợp giữa các bộ phận trong việc giải

quyết TTHC chưa nhịp nhàng, đôi lúc còn để đối tượng phải chờ đợi lâu.

Phân tích và đánh giá thực trạng cải cách TTHC tại cơ quan BHXH huyện

Hướng Hóa và chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế

là cơ sở để tác giả đề xuất phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh cải cách

71

TTHC tại cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa ở chương 3.

Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC

HÀNH CHÍNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HƢỚNG HÓA,

TỈNH QUẢNG TRỊ

3.1. Phƣơng hƣớng

Cải cách thủ tục hành chính được xác định là một khâu trọng tâm và đã

được triển khai ở tất cả các cấp hành chính theo hướng đơn giản hóa, tạo môi

trường thuận lợi, thông thoáng cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích

chính đáng và quyền làm chủ của nhân dân. Đứng trước yêu cầu phát triển

kinh tế và giải quyết những vấn đề bức xúc của đời sống xã hội phù hợp với

xu hướng phát triển kinh tế tri thức, xu hướng dân chủ hóa và hội nhập quốc

tế, BHXH huyện Hướng Hóa cần phải làm tốt hơn nữa nhiệm vụ cải cách thủ

tục hành chính.

Phương hướng cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan BHXH huyện

Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị:

 Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch CCHC. Trong

đó, xác định hệ thống giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT và hệ

thống thông tin giám định BHYT không chỉ tạo thuận lợi cho các cơ quan,

đơn vị, người dân, mà còn hướng tới hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ,

tạo tính chuyên nghiệp, khoa học trong quản lý và giải quyết các chế độ,

chính sách BHXH, BHYT tại BHXH huyện Hướng Hóa.

 Tiếp tục triển khai thực hiện giao dịch điện tử theo Quyết định

838/QĐ-BHXH ngày 29/5/2017 của BHXH Việt Nam về việc ban hành quy

trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN. Rà soát, chuẩn

72

hóa cơ sở dữ liệu tham gia BHXH, BHYT, BHTN làm căn cứ cho việc ứng

dụng công nghệ thông tin trong giải quyết và chi trả chế độ cho người hưởng

chế độ BHXH, BHYT, BHTN.

 Phối hợp chặt chẽ với các Phòng, Ban, Ngành, tổ chức, đoàn thể có

liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền chính sách pháp luật

BHXH, BHYT, BHTN, trình tự, thủ tục tham gia và thụ hưởng chế độ để

người dân, doanh nghiệp thấy rõ lợi ích, trách nhiệm của việc tham gia và

thuận lợi trong thực hiện thủ tục BHXH, BHYT, BHTN; chú trọng tuyên

truyền những quy định mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.

 Thực hiện triệt để công tác tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các

TTHC về BHXH, BHYT tại đơn vị sử dụng lao động qua hệ thống bưu

điện. Niêm yết công khai TTHC sửa đổi, bổ sung tại cơ quan BHXH, tạo

điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đến làm việc. Hồ sơ tiếp nhận đảm

bảo đúng, đủ hợp lý không yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp hồ sơ không

có trong quy định.

 Duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001:2008 áp dụng tại cơ quan BHXH, đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng

luôn được rà soát, bổ sung và cải tiến phù hợp với tiến trình CCHC. Củng cố,

nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận một cửa tại BHXH huyện, tạo điều

kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch.

3.2. Các giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội huyện

Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

Để khắc phục những hạn chế, tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành

chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; chấn

chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức tại cơ

quan BHXH huyện Hướng Hóa. Tác giả xin đưa ra một số giải pháp cụ thể

73

như sau:

3.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành.

Để xác định rõ trách nhiệm của người lãnh đạo trong công tác chỉ đạo,

điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan mình thì:

- Giám đốc BHXH huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực

hiện cải cách thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải

cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt; xây dựng kế hoạch thực

hiện cụ thể; phân công rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân.

- Cần tích cực tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện và phối hợp với

các ban ngành tại địa phương ban hành nhiều văn bản tổ chức, thực hiện công

tác cải cách thủ tục hành chính một cách có hiệu quả.

- Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải

cách thủ tục hành chính theo đúng Chỉ thị số 13-CT/TTg ngày 10/6/2015 của

Thủ tướng Chính phủ. Phải nhận thức rõ, sâu sắc về vai trò, ý nghĩa của công

tác cải cách thủ tục hành chính đối với quá trình phát triển đất nước trong bối

cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng nói chung và đối với sự phát triển

của ngành BHXH nói riêng. Phải coi cải cách thủ tục hành chính thực sự là

một nhiệm vụ trọng tâm, có tính đột phá trong quá trình thực hiện các mục

tiêu nhiệm vụ của Ngành, đồng thời cũng phải xác định đây là việc làm

thường xuyên, lâu dài.

3.2.2. Tiếp tục củng cố bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục

hành chính theo cơ chế một cửa.

Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động BHXH theo hướng chuyển

từ tác phong hành chính sang tác phong phục vụ là một trong những nhiệm vụ

trọng tâm, mang tính cấp thiết.

Cải cách thủ tục hành chính mà cụ thể là thực hiện cơ chế “một cửa” làm

khâu đột phá. Đến nay việc thực hiện cơ chế “một cửa” đã đi vào nền nếp, tuy

74

nhiên hiệu quả thực hiện vẫn chưa đạt đầy đủ các mục tiêu đề ra. Trong thời

gian tới cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa cần tiếp tục hoàn thiện và nâng

cao chất lượng cơ chế “một cửa”, tiến tới xây dựng cơ chế “một cửa liên

thông” giữa các phòng ban trên địa bàn huyện Hướng Hóa. Cơ quan BHXH

huyện Hướng Hóa cần thực hiện một số việc làm cụ thể sau:

-Tiếp tục nhân rộng cơ chế “một cửa”, tiến tới xây dựng cơ chế “một cửa

liên thông” hiện đại.

- Có thể khái quát mô hình “một cửa” như sau: Đơn vị sử dụng lao động,

người lao động chỉ cần nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết của cơ quan

BHXH tại bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả TTHC”. Khi nhận hồ sơ, bộ

phận này kiểm tra kỹ và chỉ được hướng dẫn một lần, không được hướng dẫn

nhiều lần và phải chịu trách nhiệm đảm bảo về chất lượng hồ sơ khi tiếp nhận

là giải quyết được công việc, trả kết quả đúng hạn theo phiếu h n. Như vậy,

việc thẩm định giải quyết cụ thể sẽ do các phòng chức năng đảm nhận, người

lao động, người sử dụng lao động không tiếp xúc trực tiếp với cán bộ BHXH

có trách nhiệm giải quyết công việc. Thực hiện cơ chế này sẽ loại bỏ được

nguyên nhân có thể dẫn đến các hiện tượng tiêu cực; đồng thời tạo được cơ

chế kiểm soát chặt chẽ giữa các bộ phận nghiệp vụ, tạo thuận lợi cho người

tham gia và thụ hưởng quyền lợi BHXH.

- Đối với hồ sơ chưa hợp lệ, khi tiếp nhận viên chức của bộ phận “một

cửa” cần thực hiện phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo mẫu quy định, hồ

sơ quá hạn giải quyết thì phải gửi văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức trong đó

ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả lần sau.

- Bộ phận “một cửa” cần tiếp tục đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ giải

quyết hồ sơ theo đúng thời gian quy định, những hồ sơ đã giải quyết xong cần

75

tích chuyển hồ sơ trên phần mềm kịp thời.

3.2.3. Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục

hành chính.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành

nhằm tăng cường công khai, minh bạch và hiệu lực hiệu quả, đáp ứng yêu cầu

của người dân, doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành, hoạt

động của Ngành, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của từng đơn vị, của cán

bộ, công chức viên chức của Ngành trong thực thi công vụ, của tổ chức, cá

nhân thực hiện thủ tục hành chính.

Công nghệ thông tin không chỉ phục vụ cho cán bộ công chức viên chức

khi thực hiện nhiệm vụ, giúp công việc được giải quyết nhanh gọn, chính xác,

giúp công tác kiểm tra, giám sát của lãnh đạo được thực hiện thuận lợi, mà

còn giúp người dân kiểm tra được quá trình giải quyết TTHC của mình. Ứng

dụng công nghệ thông tin là một hướng đi đúng, phù hợp với xu thế đang chuyển

dần sang một xã hội thông tin như hiện nay.

Công nghệ thông tin đang trở thành một lĩnh vực công nghệ hiện đại,

phát triển hết sức nhanh chóng, thay đổi mọi mặt đời sống xã hội. Các ứng

dụng công nghệ thông tin đã góp phần làm biến đổi về cơ bản trong phương

thức hoạt động, nâng cao năng suất, hiệu quả, đồng thời kéo theo đó là những

sự thay đổi về cơ cấu, tổ chức và tư duy người lao động. Việc mở rộng ứng

dụng công nghệ thông tin vào Bộ phận TN&TKQ tại BHXH huyện góp phần

thúc đẩy hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, rút ngắn thời

gian giải quyết các TTHC, xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp,

khoa học.

Vì vậy để đạt được hiệu quả tối ưu của việc áp dụng công nghệ thông tin

vào công tác cải cách thủ tục hành chính thì đòi hỏi BHXH huyện cần thực

76

hiện:

- Cải thiện phần mềm, mạng máy tính, máy chủ để triển khai thực hiện

dịch vụ công trực tuyến trên mạng Internet để giải quyết các chế độ chính

sách. Mỗi công dân tham gia BHXH, BHYT được cấp một số định danh và

thống nhất với số định danh công dân do Nhà nước quy định để phục vụ và

quản lý quá trình thu, giải quyết chính sách, chi trả các chế độ BHXH, BHTN;

- Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin (mạng máy tính, máy chủ, an

ninh mạng) đảm bảo cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin thông suốt và an

toàn cho nội bộ ngành và khách hàng (người dân, đơn vị sử dụng lao động).

- Nâng cao tính an ninh, bảo mật và khả năng liên kết của dữ liệu

BHXH; đảm bảo tính chính xác và toàn v n dữ liệu BHXH.

- Cung cấp dịch vụ công BHXH điện tử tới doanh nghiệp và người dân.

- Tuyên truyền, phổ biến giúp cho mọi cán bộ công chức viên chức hiểu

và có ý thức trách nhiệm trong việc trau dồi trình độ tin học cho bản thân

nhằm đáp ứng được yêu cầu của công việc, đảm bảo sử dụng thành thạo các

thiết bị công nghệ, các phần mềm xử lý chuyên môn, đảm bảo giải quyết các

TTHC nhanh chóng, kịp thời, hạn chế sai sót.

- Thường xuyên cập nhật và đổi mới hệ thống các trang thiết bị xử lý kỹ

thuật: Máy tính, máy in, server trung tâm, các phần mềm chuyên môn nhằm

đảm bảo hiệu quả cao nhất trong giải quyết hồ sơ thủ tục.

3.2.4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức thực

hiện tại bộ phận một cửa.

Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đóng vai trò quan trọng trong hoạt

động công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước được quyết định bởi

phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ công chức, viên

chức.

Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức là yếu tố then chốt quyết định sự

77

thành công hay thất bại của bất kỳ một mô hình cải cách nào trong thực tiễn.

Đây là đội ngũ quan trọng, không thể thiếu trong công cuộc cải cách TTHC. Vì

vậy, nâng cao năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

là một giải pháp rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của mô

hình “một cửa” tại BHXH huyện Hướng Hóa trong thời gian tới.

Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức được biểu hiện qua

năng lực làm việc, trình độ chuyên môn, các kỹ năng, kinh nghiệm công tác

và tinh thần, thái độ của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Để nâng cao

chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức viên chức, nhất là đội ngũ cán bộ

công chức, viên chức làm việc ở Bộ phận TN&TKQ tại BHXH huyện Hướng

Hóa thì cần phải tiến hành các biện pháp sau:

- Để có được đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có năng lực và trình

độ chuyên môn nghiệp vụ thì BHXH huyện cần làm tốt công tác tuyển chọn

cán bộ công chức, viên chức vào làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ, đảm bảo

công bằng, khách quan, ưu tiên cho những người có trình độ chuyên môn cao,

chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí công việc đang cần tuyển. Hạn chế

những hiện tượng tiêu cực trong tuyển công chức, viên chức tránh tình trạng

ưu tiên “con ông, cháu cha” trong tuyển chọn người vào làm việc trong cơ

quan nhà nước dẫn đến việc đưa người không phù hợp, kém phẩm chất,

không đủ tiêu chuẩn vào cơ quan làm việc.

- Cần phải coi trọng việc sử dụng, bố trí cán bộ công chức viên chức làm

việc đúng vị trí phù hợp với trình độ, năng lực của họ. Sử dụng, bố trí đúng

cán bộ sẽ tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức, viên chức, giúp họ có

điều kiện để phát huy những tri thức, kiến thức vào thực hiện công việc, góp

phần nâng cao hiệu suất và hiệu quả công việc. Bố trí cán bộ công chức, viên

chức vào làm việc ở Bộ phận TN&TKQ phải đảm bảo về trình độ chuyên

môn, có kỹ năng giao tiếp và tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân. Đồng

78

thời với việc sử dụng, bố trí đúng cán bộ cũng cần có cơ chế thay thế những

cán bộ công chức, viên chức không có đủ trình độ, năng lực làm việc, thiếu

tinh thần trách nhiệm hoặc có biểu hiện hạch sách, nhũng nhiễu nhân dân

trong thực thi công vụ.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức về

chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp hoá cũng cần phải được

chú trọng. Trong quá trình sử dụng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức thì

cần được tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và các khóa tập

huấn về các kỹ năng hành chính, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp. Bên cạnh việc

nâng cao năng lực chuyên môn, cần chú ý nâng cao phẩm chất đạo đức đối

với đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trực tiếp thực hiện các TTHC.

- Cần có quy định rõ về chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ công

chức, viên chức được giao thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”.

Gắn việc trao quyền đi đôi với trách nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ được

giao. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để chấn chỉnh tác phong, lề lối

làm việc của cán bộ công chức,viên chức làm việc ở Bộ phận TN&TKQ.

Thực hiện việc đánh giá, xếp loại cán bộ công chức, viên chức hàng tháng,

hàng quý và hàng năm khách quan, dân chủ, công bằng. Khen thưởng kịp thời

những cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ được giao bằng cả hình thức vật chất và

tinh thần, đồng thời xử lý nghiêm những cán bộ công chức, viên chức không

hoàn thành nhiệm vụ hoặc có những sai phạm về đạo đức công vụ trong khi

giải quyết các TTHC cho công dân, tổ chức.

Song song với những giải pháp cụ thể trên để nâng cao chất lượng của

đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, lãnh đạo BHXH huyện cần phải quy

hoạch đội ngũ cán bộ công chức, viên chức chủ động, hợp lý, đảm nguồn

nhân lực có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu cải cách TTHC của từng

79

thời kỳ.

3.2.5. Đổi mới phong cách phục vụ.

TTHC là nơi thể hiện quan hệ giữa bộ máy chính quyền và nhân dân.

Việc thực hiện thủ tục có hiệu quả hay không phụ thuộc không nhỏ vào phong

cách làm việc của cán bộ công chức, viên chức. Bước vào thời kỳ phát triển

mới, đòi hỏi cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa phải hoàn thiện từ hiệu quả

công việc đến chất lượng phục vụ:

- Cần kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của công việc. Chú trọng giáo dục

phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm, tinh thần và tác phong phục vụ đối

tượng để mỗi cán bộ, công chức thực sự yêu ngành, yêu nghề, có thái độ phục

vụ đúng đắn.

- Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể về đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức,

viên chức trong ngành, trong đó phải quy định rõ những tiêu chuẩn cần phải

xây dựng, đồng thời chỉ rõ những vi phạm thường gặp cần phải tránh để cán

bộ, công chức, viên chức có cơ sở đối chiếu kiểm điểm tự phê bình, tự tu

dưỡng và làm cơ sở cho việc giám sát, phê bình, đánh giá cán bộ công chức,

viên chức.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đấu tranh chống tham

nhũng, lãng phí, tiêu cực. Xử lý nghiêm minh đối với cán bộ, công chức, viên

chức có hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng chức quyền, nhiệm vụ, công vụ

được giao để tham nhũng.

- Thực hiện tự tu dưỡng, rèn luyện theo tiêu chuẩn chung về đạo đức của

cán bộ, công chức ngành BHXH là: trung thành với sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc; hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân. Chấp hành pháp luật, kỷ

cương; có ý thức xây dựng, giữ gìn đoàn kết trong cơ quan; trung thực, thẳn

thắn trong đấu tranh phê bình, tự phê bình; bảo vệ chân lý, quan điểm của

80

Đảng, không chạy theo thành tích; không bao che, giấu giếm khuyết điểm.

Tích cực công tác, học tập có chất lượng và hiệu quả; triệt để thực hành tiết

kiệm, biết quý trọng công sức lao động và tài sản của tập thể, của nhân dân;

không lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng nhiệm vụ được giao để vụ lợi,

chiếm đoạt của công làm của riêng. Nói đi đôi với làm, kiên quyết đấu tranh

với lối sống thực dụng, cơ hội, tư tưởng cục bộ, kéo bè, kéo cánh để cầu danh,

trục lợi, chuyên quyền, độc đoán, đứng trên tập thể và quần chúng.

- Đối với cán bộ thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, tiếp

nhận và trả kết quả hồ sơ BHXH cần phải hiểu biết thêm nhiều lĩnh vực khác

nhau, vì công tác này liên quan đến nhiều kiến thức về: lao động, việc làm,

tiền lương, tài chính,...hiểu biết nhiều văn bản luật, ngoài Luật BHXH, còn có

các Luật: Lao động, Ngân sách, Dân sự, Doanh nghiệp, Đầu tư, Hành chính...

3.2.6. Thường xuyên thực hiện rà soát thủ tục hành chính.

Việc đơn giản, công khai, minh bạch các TTHC là yêu cầu rất cơ bản

trong cải cách TTHC hiện nay. Đơn giản là một trong những nguyên tắc của

TTHC nhằm đảm bảo cho mọi công dân, những người hiểu biết về pháp luật

cho đến những người không có điều kiện để tìm hiểu, nắm vững các kiến thức

về pháp luật và hành chính vẫn có thể tham gia vào TTHC để thực hiện quyền

và nghĩa vụ công dân của mình.Với trình độ dân trí không đồng đều như hiện

nay, việc đơn giản hóa đến mức tối đa giúp đông đảo tầng lớp nhân dân đều

có thể dễ dàng tuân thủ và nghiêm túc thực hiện. Công khai, minh bạch là cơ

sở để kiểm tra quá trình thực hiện các TTHC, là căn cứ để đánh giá trách

nhiệm của cán bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ đối với nhân dân. Do đó, để

công tác đơn giản và công khai hóa các TTHC đạt hiệu quả cần:

-Thường xuyên thực hiện rà soát thủ tục hành chính và các quy định có

liên quan theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP để kịp thời loại bỏ

hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, gây phiền hà cho

81

cá nhân, tổ chức; thực hiện nghiêm nguyên tắc công khai, minh bạch trong

hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết

đáp ứng yêu cầu quản lý; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ

hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của các cá nhân, tổ

chức. Tiếp tục rà soát lại toàn bộ hệ thống mẫu biểu, tờ khai để đơn giản hoá các thủ

tục đối với doanh nghiệp và người lao động theo hướng loại bỏ những chỉ tiêu không

cần thiết, những chỉ tiêu có sẵn thì không lập lại, không yêu cầu ghi lại thông tin mà

cơ quan bảo hiểm xã hội đã có.

- Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra thực hiện hoạt động kiểm soát

TTHC, đồng thời yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện ngay các biện pháp

khắc phục những tồn tại hạn chế theo kết quả kiểm tra để đảm bảo công tác

này được thực hiện nghiêm tại các đơn vị. Đối với người dân, việc hệ thống

hóa TTHC cũng là điều kiện để họ tìm hiểu, nâng cao ý thức pháp luật, cách

thức bảo vệ quyền lợi của mình khi tham gia thực hiện thủ tục. Bởi vậy, việc

rà soát TTHC cũng có thể mang lại sản phẩm ở mức độ cao hơn, đó là hệ

thống hóa TTHC. Mang lại một bộ chuẩn về TTHC tại BHXH huyện Hướng

Hóa, hỗ trợ và đảm bảo tính chính xác, thuận lợi cho cơ quan có thẩm quyền

trong việc áp dụng TTHC.

- Công khai các TTHC dưới nhiều hình thức như: Tuyên truyền trên các

phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết ở nơi thuận lợi tại trụ sở cơ

quan…để công dân, tổ chức có thể nắm bắt thông tin dễ dàng.

3.2.7. Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính trên

địa bàn huyện.

Cải cách TTHC nhằm mục tiêu cuối cùng là nhằm nâng cao chất lượng

phục vụ nhân dân của các cơ quan HCNN. Song để công tác này hiệu quả, vai

trò của người dân rất quan trọng. Do đó, phải đẩy mạnh công tác thông tin,

82

tuyên truyền nhằm nâng cao sự hiểu biết của nhân dân và huy động sự đóng

góp ý kiến của nhân dân cho các cơ quan HCNN và đội ngũ CBCCVC để

không ngừng nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ hành chính công:

- Kiện toàn đội ngũ báo cáo viên và tuyên truyền pháp luật, đảm bảo về

số lượng và chất lượng. Phối hợp với các đơn vị có liên quan mở các lớp tập

huấn bồi dưỡng và nâng cao kiến thức pháp luật cho chính đội ngũ này, trang

bị thêm những kỹ năng cần thiết để khi tuyên truyền ở cơ sở họ có khả năng

vận dụng kiến thức, phương pháp tuyên truyền vào nhóm đối tượng cụ thể

cho phù hợp.

- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về pháp luật nói

chung và cải cách TTHC nói riêng để nhân dân ý thức được quyền lợi và trách

nhiệm của mình, thái độ trong giao dịch hành chính với các cơ quan HCNN tại

địa phương trong thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”. Các kênh

thông tin, tuyên truyền về cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” có thể được

thực hiện ở cả 2 cấp độ: thông tin đại chúng và thông tin hướng dẫn nhằm

đảm bảo nhân dân có thể nhận thức được hiểu biểu chung nhất về chủ trương,

quy định trong cải cách TTHC, đồng thời có được những thông tin cụ thể như

đối với quy định thực hiện các TTHC mà nhân dân có nhu cầu thực hiện.

Thông tin đại chúng được tuyên truyền trên các phương tiện thông tin trên địa

bàn huyện như Đài truyền thanh - truyền hình, pano quảng cáo… Thông tin

hướng dẫn về thủ tục thực hiện các giao dịch hành chính thường được in và

niêm yết tại Bộ phận TN&TKQ.

- Thực hiện tốt các hình thức tham vấn, thu hút sự tham gia của các tổ

chức và công dân trong cải cách TTHC. Tham vấn các tổ chức và công dân cần

được thực hiện thường xuyên, khoa học thông qua áp dụng các hình thức tham

vấn trực tiếp và gián tiếp như tổ chức họp phổ biến và trao đổi ý kiến về cải

cách TTHC từ các cán bộ và người dân; tổ chức tiếp công dân; phỏng vấn cá

83

nhân; thiết lập đường dây nóng; hòm thư góp ý; phiếu đánh giá; lấy thông tin, ý

kiến qua mạng điện tử;... Các thông tin phản hồi của tổ chức và công dân về

các nội dung cải cách TTHC, tinh thần, thái độ làm việc của CBCCVC là

những căn cứ quan trọng để đánh giá và cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ

công hiện nay.

3.2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động cải cách thủ tục hành chính

Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước khi nói đến hoạt động

thanh tra người ta thường nói liền với hoạt động kiểm tra hoặc ngược lại. Việc

nhiều văn bản của các cấp ủy, chính quyền cũng viết như vậy xuất phát từ mối

quan hệ qua lại và gắn bó với nhau giữa thanh tra và kiểm tra. Mục đích của

các hoạt động này đều nhằm phát huy những nhân tố tích cực; phòng ngừa,

phát hiện, xử lý những vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao

của các chủ thể, góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và đưa ra các

biện pháp tổ chức thực hiện tiếp theo để đạt kết quả như mong muốn.

Việc thường xuyên kiểm tra tiến độ và chất lượng thực hiện cải cách thủ

tục hành chính giúp nắm bắt và có ý kiến cụ thể đối với từng hoạt động cải

cách hành chính của cơ quan. Kịp thời, nghiêm túc thực hiện các hoạt động

như xây dựng kế hoạch, xây dựng báo cáo, chấm điểm công tác cải cách hành

chính, kiểm soát thủ tục hành chính…

Thực tế cho thấy những quy định về TTHC có chính xác đến đâu cũng

chỉ là lý thuyết nếu công tác tổ chức thực hiện còn yếu kém. Vấn đề này đã

được nhắc đến nhiều lần trong các Nghị quyết của Đảng và các văn bản chỉ

đạo, điều hành của Chính phủ. Vì vậy, việc thực hiện thanh tra, kiểm tra trong

cải cách TTHC cần được chú trọng hơn nữa, với các nội dung và cách làm cụ

thể để tạo bước chuyển về chất, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính;

mang lại niềm tin cho nhân dân trên địa bàn huyện Hướng Hóa và cộng đồng

84

các doanh nghiệp và từng thành viên trong xã hội.

Để thực hiện tốt việc thanh tra, kiểm tra, giám sát như trên các hoạt động

TTHC tại BHXH huyện Hướng Hóa, cần thực hiện cụ thể theo từng giải pháp:

- Định kỳ, các cơ quan chuyên môn cần đến kiểm tra thực tế hoạt động

cải cách TTHC của BHXH huyện Hướng Hóa nhằm phát hiện sớm các vi

phạm nếu có để kịp thời chấn chỉnh. Kiểm tra luôn đi kèm với đánh giá, khen

thưởng và kỷ luật thích đáng. Để thu nhập các thông tin khách quan, các cấp

lãnh đạo cần phải lắng nghe tiếp thu ý kiến phản hồi từ những người dân trực

tiếp tham gia vào TTHC thông qua phương pháp thăm dò, lấy ý kiến, phỏng

vấn, điều tra ...

- Để thực hiện tốt công tác cải cách TTHC thì cần bố trí từ hai cán bộ

chuyên môn nắm vững nội dung quy định của thủ tục để vừa có tác dụng

kiểm tra nhau, vừa có thể thay thế công việc của nhau khi cần thiết. Ngoài ra,

lãnh đạo BHXH trong phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách cần tiến

hành kiểm tra thường xuyên, đột xuất nhằm giám sát các hoạt động thực hiện

thủ tục giải quyết công việc của nhân dân.

- Nâng cao ý thức của người dân và tổ chức đến giao dịch nhằm “chung

tay cải cách thủ tục hành chính nhà nước”. Do đặc thù của huyện miền núi là

dân tộc thiểu số chiếm đa số dân cư nên trình độ dân trí hạn chế, hiểu biết về

pháp luật chưa cao nên tại BHXH huyện Hướng Hóa ít phát sinh các tố cáo

liên quan đến hoạt động TTHC. Nhằm phát huy tinh thần làm chủ, tích cực

đóng góp ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị xây dựng chính quyền của đông đảo

nhân dân, đặc biệt trong lĩnh vực thực hiện TTHC, ngoài việc tổ chức tiếp

công dân tại trụ sở BHXH huyện Hướng Hóa, cần nâng cao dân trí, tăng

cường công tác tuyên truyền pháp luật. Phổ biến công khai các quy định về

TTHC như tổ chức phát thanh qua hệ thống phát thanh, tổ chức các cuộc thi

tìm hiểu về các quy định của TTHC liên quan đến những lĩnh vực mà BHXH

85

huyện Hướng Hóa có thẩm quyền giải quyết.

Ngoài ra, cần ban hành chế tài để ngăn chặn những hành vi tiêu cực của

cán bộ, công chức có hành vi tiêu cực như: giải quyết công việc chậm trễ,

sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân… Bản thân người dân cũng cần phải

chủ động đấu tranh với các hành vi tiêu cực nhằm làm trong sạch đội ngũ cán

bộ, công chức viên chức góp phần làm cho công tác cải cách TTHC được

thông suốt.

3.3. Một số kiến nghị.

Để công tác cải cách thủ tục hành chính về BHXH, BHYT, BHTN đạt

hiệu quả, ngoài sự nỗ lực của cán bộ công chức viên chức ngành BHXH, cần

có sự quan tâm chỉ đạo sát sao hơn nữa của các cơ quan nhà nước, sự giám sát

tích cực của tổ chức chính trị xã hội, tổ chức mặt trận các cấp và sự tham gia

góp ý của chính các tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC, xin có một số kiến

nghị như sau:

Đối với BHXH tỉnh:

Đề nghị BHXH tỉnh nghiên cứu, điều chỉnh tiêu chuẩn, định mức trang

thiết bị và phương tiện làm việc cho cán bộ công chức viên chức cấp huyện để

làm cơ sở nâng cấp trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ

quan. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động cải cách thủ tục hành

chính của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.

Đối với UBND huyện:

UBND huyện chỉ đạo các phòng ban trong địa bàn huyện phối hợp, cung

cấp thông tin cho cơ quan BHXH huyện thực hiện cơ chế liên thông để thực

hiện BHXH, BHYT, BHTN cho tổ chức, cá nhân.

Đối với các cá nhân, tổ chức:

Các tổ chức, cá nhân phối hợp với cơ quan BHXH các cấp trong việc cải

cách TTHC và thực hiện giao dịch điện tử, cùng BHXH huyện chung tay thực

86

hiện cải cách TTHC.

Tiểu kết chƣơng 3

Trong chương 3 tác giả đề xuất phương hướng và các giải pháp cải cách

thủ tục hành chính tại cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

Đồng thời tác giả cũng nêu một số kiến nghị đối với BHXH tỉnh Quảng Trị,

UBND huyện Hướng Hóa. Các phương hướng này bao gồm: đề cao trách

nhiệm của người có thẩm quyền; tiếp tục sửa đổi, đơn giản thủ tục hành

chính; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát thủ tục hành

chính; nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

đáp ứng được các yêu cầu cải cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thực

hiện có hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền.

Nhằm nâng cao hiệu quả cải cách tại cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa

trong những năm tới, tác giả đề xuất các giải pháp sau đây: Đẩy mạnh công tác

chỉ đạo, điều hành; tiếp tục củng cố bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả

TTHC theo cơ chế một cửa; đổi mới phong cách phục vụ; xây dựng, nâng cao

chất lượng đội ngũ công chức, viên chức thực hiện tại bộ phận một cửa; phát

triển ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính; thường

xuyên thực hiện rà soát TTHC; triển khai công tác thanh tra, kiểm tra; tăng

cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính trên địa

87

bàn huyện.

KẾT LUẬN

Bảo hiểm xã hội đã khẳng định được vị trí quan trọng của mình trong đời

sống mỗi người lao động cũng như trong chính sách xã hội của các quốc gia

và thực sự là sự tương trợ cộng đồng, là người khỏe giúp người yếu, người trẻ

giúp người già, người có thu nhập giúp người bị mất thu nhập, nhằm giảm bớt

những bất bình đẳng xã hội, bảo đảm cuộc sống vật chất và tinh thần của mọi

thành viên trong xã hội và hướng tới mục tiêu cao nhất là vì cuộc sống tốt đ p

của cả cộng đồng.

Cải cách TTHC nói chung, TTHC trong ngành BHXH nói riêng tại cơ

quan BHXH huyện Hướng Hóa trong những năm qua đã đem lại những kết

quả bước đầu. Mỗi bộ phận nghiệp vụ trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của

mình đã triển khai thực hiện công tác cải cách TTHC một cách hiệu quả,

hướng đến đối tượng người dân để phục vụ.

Phần mềm được xây dựng thống nhất về quy trình giải quyết theo hệ

thống. Toàn bộ quá trình giải quyết các TTHC cho tổ chức, công dân đều

được kiểm soát. Tỷ lệ giải quyết các TTHC tại Bộ phận TN&TKQ đúng h n

đã cao hơn nhiều so với trước, nhất là lĩnh vực cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Bộ

phận TN&TKQ TTHC tại cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa phần nào đã tạo

được hình ảnh và ấn tượng tốt, gần gũi, thân thiện khi công dân và tổ chức tới

làm việc.

Cải cách TTHC theo mô hình “một cửa” tại cơ quan BHXH huyện

Hướng Hóa là những giải pháp tích cực trong việc nâng cao hiệu quả quản lý

nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, củng

cố chính quyền cơ sở, nâng cao vai trò phục vụ nhân dân.

Trên cơ sở các phương hướng nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong

88

thời gian tới, tác giả đề xuất các giải pháp sau đây: Đẩy mạnh công tác chỉ đạo,

điều hành; Tiếp tục củng cố bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả TTHC

theo cơ chế một cửa; Đổi mới phong cách phục vụ; Xây dựng, nâng cao chất

lượng đội ngũ công chức, viên chức thực hiện tại bộ phận một cửa; Phát triển

ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính; Triển khai công

tác thanh tra, kiểm tra; công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành

chính trên địa bàn huyện.

Để làm cơ sở thực hiện các giải pháp tác giả kiến nghị đối với UBND

huyện cần tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành đối với các phòng ban

chuyên môn, xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan HCNN,

kiến nghị đối với BHXH tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt

động của đội ngũ cán bộ công chức viên chức, tăng cường kinh phí cho công

tác cải cách TTHC, nhất là tại Bộ phận TN&TKQ.

Qua 8 năm tổ chức thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, bên

cạnh những mặt đạt được là cơ bản, cũng bộc lộ một số hạn chế, cần được

tiếp tục nghiên cứu về mặt lý luận cũng như tổng kết thực tiễn để tìm ra

những giải pháp hoàn thiện, nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc phát triển

89

kinh tế-xã hội.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bảo hiểm xã hội Hướng Hóa (2014), Báo cáo tổng kết công tác năm

2014, phương hướng nhiệm vụ năm 2015, Hướng Hóa.

2. Bảo hiểm xã hội Hướng Hóa (2015), Báo cáo tổng kết công tác năm

2015, phương hướng nhiệm vụ năm 2016, Hướng Hóa.

3. Bảo hiểm xã hội Hướng Hóa (2016), Báo cáo tổng kết công tác năm

2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2017, Hướng Hóa.

4. Bảo hiểm xã hội Hướng Hóa (2017), Báo cáo tổng kết công tác năm

2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2018, Hướng Hóa.

5. Bảo hiểm xã hội Hướng Hóa (2018), Báo cáo tổng kết công tác năm

2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019, Hướng Hóa.

6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định số 1414/QĐ-BHXH

ngày 04/10/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội địa phương, Hà Nội.

7. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017), Quyết định số 595/QĐ-BHXH

ngày 14/4/2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy trình thu bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động –

bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, Hà Nội.

8. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định số 636/QĐ-BHXH

ngày 22/4/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về hồ sơ và quy trình

giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, Hà Nội.

9. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định số 828/QĐ-BHXH

ngày 27/5/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định quản lý chi trả các

90

chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, Hà Nội.

10. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2014), Quyết định số 1399/QĐ-BHXH

ngày 22/12/2014 ban hành Quy định về tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế trong

khám bệnh, chữa bệnh, Hà Nội.

11. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Quyết định số 999/QĐ-BHXH

ngày 24/9/2015 ban hành quy định tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả

thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

của BHXH Việt Nam, Hà Nội.

12. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2012), Quyết định số 798/QĐ-BHXH

ngày 06/8/2012 ban hành quy định về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp

nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính của BHXH Việt Nam,

Hà Nội.

13. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2012), Quyết định số 1369/QĐ-BHXH

ngày 12/10/2012 về việc công bố thủ tục hành chính thay thế thuộc thẩm

quyền của BHXH Việt Nam, Hà Nội.

14. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013), Quyết định số 1370/QĐ- BHXH

ngày 13/12/2013 về việc công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của

BHXH Việt Nam, Hà Nội.

15. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2014), Quyết định số 686/QĐ-BHXH

ngày 30/5/2014 về việc công bố TTHC sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc thẩm

quyền của BHXH Việt Nam, Hà Nội.

16. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2014), Quyết định số 952/QĐ-BHXH

ngày 17/9/2014 về việc về việc công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết

của BHXH Việt Nam, Hà Nội.

17. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Quyết định số 1133/QĐ-BHXH

ngày 16/10/2015 về việc công bố TTHC lĩnh vực cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ

91

bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam, Hà Nội.

18. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Quyết định số 1288/QĐ-BHXH

ngày 03/11/2015 về việc phê duyệt danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải

quyết của BHXH Việt Nam, Hà Nội.

19. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Quyết định số 1300/QĐ-BHXH

ngày 6/11/2015 về việc công bố TTHC lĩnh vực cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ

bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam, Hà Nội.

20. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017), Quyết định số 838/QĐ-BHXH

ngày 29/5/2017 ban hành quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH,

BHYT, BHTN, Hà Nội.

21. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2018), Quyết định 772/QĐ-BHXH ngày

15/6/2018 về việc công bố TTHC thay thế trong lĩnh vực thu bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y

tế thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam, Hà Nội.

22. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2018), Quyết định số 929/QĐ-BHXH

ngày 26/7/2018 về việc công bố TTHC sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thu

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao

động, bệnh nghề nghiệp, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thuộc

thẩm quyền giải quyết của bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội.

23. Bộ Tư pháp (2014), Thông tư số 07/2014/TT-BTP hướng dẫn việc

đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành

chính, Hà Nội.

24. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-TTg về kiểm soát thủ

tục hành chính, Hà Nội.

25. Chính phủ (2017), Nghị định số 10271/2017/NĐ-CP ngày

27/09/2017 về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về

92

quy định hành chính, Hà Nội.

26. Chính phủ (2017), Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 29-11-2017 về

đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý

dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của BHXH Việt Nam, Hà Nội.

27. Chính phủ (2014), Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/03/2014 về

những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng

cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Hà Nội.

28. Chính phủ (2014), Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 05/8/2014 về tăng

cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính (TTHC trong lĩnh vực thuế, hải

quan (trong đó có bảo hiểm xã hội (BHXH , bảo hiểm y tế (BHYT , Hà Nội.

29. Chính phủ (2015), Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 về việc

tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước

các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính, Hà Nội.

30. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về

ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011

– 2020, Hà Nội.

31. Chính phủ (2016), Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 phê

duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội.

32. Chính phủ (2018), Chỉ thị số 30/2018/CT-TTg về nâng cao chất

lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương, Hà Nội.

33. Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa (2006), Đổi mới cung ứng dịch vụ

công ở Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.

34. Nguyễn Hữu Hải (2013), Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính

nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

35. Nguyễn Hùng Huế, Nguyễn Thị Trà Lê (2015), Một số kinh nghiệm

trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính, trên trang web

93

http://isos.gov.vn/ của Viện Khoa học Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ.

36. Phạm Minh Hùng (2015), “Kết quả thực hiện chương trình tổng thể

cải cách thủ tục hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và phương hướng

đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước trong thời gian tới”, Tạp chí Tổ chức

nhà nước.

37. Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành

chính ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

38. Nguyễn Hữu Khiển (2010), “Luận về thủ tục hành chính hiện nay”,

Tạp chí Tổ chức nhà nước.

39. Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn (2003), Thủ tục hành chính – Lý

luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

40. Trang tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chuyên mục Cải cách

94

thủ tục hành chính.

Phụ lục 1

BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA

NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1 Lĩnh vực thu BHXH, BHYT và BHTN

STT

Số

Tên thủ tục hành chính

Cấp thực hiện

Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT,

1

QLT01

Cấp tỉnh, huyện

BHTN, BHTNLĐ-BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.

Đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tự nguyện;

2

QLT02

Cấp huyện

cấp sổ BHXH.

Đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham

3

QLT03

Cấp tỉnh, huyện

gia BHYT.

Hoàn trả tiền đã đóng đối với người tham gia BHXH tự

nguyện, người có từ 2 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng

4

QLT04

BHXH, BHTN trùng nhau, người tham gia BHYT theo

Cấp tỉnh, huyện

hộ gia đình, người tham gia BHYT được ngân sách nhà

nước hỗ trợ một phần mức đóng.

1.2 Lĩnh vực cấp sổ BHXH, cấp thẻ BHYT

STT

Số

Tên thủ tục hành chính

Cấp thực hiện

Cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ bảo hiểm xã hội,

1

CST01

Cấp tỉnh, huyện

thẻ bảo hiểm y tế

1.3 Lĩnh vực chi trả các chế độ BHXH

STT

Số

Tên thủ tục hành chính

Cấp thực hiện

Truy lĩnh lương hưu, hưởng tiền trợ cấp BHXH trong các

trường hợp: Hết hạn hưởng, không còn tên trên danh sách

1

CHI01

Cấp tỉnh

chi trả tháng này nhưng còn số tiền của các tháng trước

chưa nhận; người hưởng hoặc người lĩnh thay 6 tháng

95

liên tục không nhận tiền, cơ quan BHXH đã tạm dừng in

danh sách chi trả; truy lĩnh chế độ BHXH một lần của

những năm trước.

Người hưởng chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt

chuyển sang lĩnh bằng tài khoản cá nhân và ngược lại

2

CHI02

Cấp huyện

hoặc thay đổi tài khoản cá nhân hoặc thay đổi nơi nhận

trong địa bàn tỉnh

Giấy ủy quyền lĩnh thay lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ

3

CHI03

Cấp tỉnh

cấp BHTN

Truy lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng hoặc trợ

4

CHI04

cấp một lần của người hưởng đã chết nhưng còn những

Cấp tỉnh

tháng chưa nhận

1.4. Lĩnh vực thực hiện chính sách

STT

Số

Tên thủ tục hành chính

Cấp thực hiện

1

CSBHXH01 Giải quyết hưởng chế độ ốm đau

Cấp tỉnh, huyện

2

CSBHXH02 Giải quyết hưởng chế độ thai sản

Cấp tỉnh, huyện

Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe

3

CSBHXH03

sau ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề

Cấp tỉnh, huyện

nghiệp

4

CSBHXH04 Giải quyết bảo hiểm xã hội một lần

Cấp tỉnh, huyện

Giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề

5

CSBHXH05

nghiệp đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề

Cấp tỉnh

nghiệp lần đầu

Giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề

6

CSBHXH06

Cấp tỉnh

nghiệp do thương tật, bệnh tật tái phát

Giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp đối với trường hợp đã bị tại nạn lao động, bệnh

7

CSBHXH07

Cấp tỉnh

nghề nghiệp, tiếp tục bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề

nghiệp

Giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng đối với

8

CSBHXH08

Cấp tỉnh

cán bộ xã

Giải quyết hưởng trợ cấp một lần đối với người đang

9

CSBHXH09

Cấp tỉnh

hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước

96

ngoài để định cư

10

CSBHXH10 Giải quyết hưởng chế độ tử tuất

Cấp tỉnh

Giải quyết hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng

tháng đối với người chấp hành xong hình phạt tù, người

11

CSBHXH11

Cấp tỉnh

xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người

được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích

Giải quyết di chuyển đối với người đang hưởng lương

12

CSBHXH12

hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và người chờ hưởng

Cấp tỉnh

lương hưu, trợ cấp hàng tháng từ tỉnh này đến tỉnh khác

Giải quyết điều chỉnh thông tin về nhân thân đối với

người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng

13

CSBHXH13

Cấp tỉnh

tháng; điều chỉnh, hủy quyết định, chấm dứt hưởng

BHXH

Giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số

14

CSBHXH14

Cấp tỉnh

91/2000/QĐ-TTg, Quyết định số 613/QĐ-TTg

Giải quyết hưởng trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu

15

CSBHXH15

chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương

Cấp tỉnh

hưu theo Quyết định số 52/2013-TTg

1.5 Lĩnh vực thực hiện chính sách BHYT

STT

Số

Tên thủ tục hành chính

Cấp thực hiện

Thanh toán trực tiếp chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y

1

CSBHYT01

Cấp huyện, tỉnh

tế

2

CSBHYT02

Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế

Cấp huyện, tỉnh

3

CSBHYT03

Ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Cấp huyện, tỉnh

Thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế với

4

CSBHYT04

Cấp huyện, tỉnh

cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế

Phụ lục 2

PHIẾU KHẢO SÁT

TÌM HIỂU TÌNH HÌNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

TẠI CƠ QUAN BHXH HUYỆN HƢỚNG HÓA

97

(Dành cho người dân trên địa bàn huyện Hướng Hóa)

Xin chào ông/bà!

Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Cải cách thủ tục hành

chính – từ thực tiễn cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”. Rất

mong ông/bà vui lòng giúp tôi trả lời các câu hỏi dưới đây để phục vụ cho

việc nghiên cứu đề tài này. Tất cả ý kiến của ông/bà sẽ được bảo mật.

Rất mong nhận được sự cộng tác của ông/bà.

PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƢỜI ĐƢỢC KHẢO SÁT

Ông/bà xin cho biết một số thông tin cá nhân sau đây:

1. Tuổi của ông/bà: ………………. tuổi

2. Giới tính: Nam Nữ

3. Trình độ học vấn:

Dưới trung học phổ thông Đại học, trên đại

học

Trung cấp, cao đẳng Khác

4. Nghề nghiệp:

Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước Công nhân

Người lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước Nông dân/Nội trợ

Kinh doanh/buôn bán Hưu trí

Học sinh/Sinh viên Khác: ……………

PHẦN II: NỘI DUNG KHẢO SÁT

Câu 1: Ông/ bà cho biết mức độ hài lòng về các quy định TTHC trong ngành

BHXH được thực hiện ở Bộ phận TN&TKQ TTHC?

Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng

Câu 2: Ông/bà đánh giá như thế nào về thời gian giải quyết các TTHC trong

ngành BHXH được thực hiện ở Bộ phận TN&TKQ TTHC?

98

Rất đúng hạn Đúng hạn Không đúng hạn

Câu 3: Ông/bà có nhận xét gì về tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ làm

việc ở Bộ phận TN&TKQ TTHC ?

Rất tốt Tốt Chưa tốt

Câu 4: Ý kiến khác (nếu có):

…………………………………………………………………………………

….

…………………………………………………………………………………

….

99

Xin chân thành cám ơn ông/bà!

PHIẾU KHẢO SÁT

TÌM HIỂU TÌNH HÌNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN HƢỚNG HÓA

(Dành cho cán bộ thực hiện công tác TN&TKQ TTHC)

Xin chào ông/bà!

Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Cải cách thủ tục hành

chính – từ thực tiễn cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”. Rất

mong ông/bà vui lòng giúp tôi trả lời các câu hỏi dưới đây để phục vụ cho

việc nghiên cứu đề tài này. Tất cả ý kiến của ông/bà sẽ được bảo mật.

Rất mong nhận được sự cộng tác của ông/bà.

PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƢỜI ĐƢỢC KHẢO SÁT

Ông/bà xin cho biết một số thông tin cá nhân sau đây:

1. Tuổi của ông/bà: ………………. tuổi

2. Giới tính: Nam Nữ

3. Trình độ học vấn:

Dưới Trung học phổ thông Trung học phổ

thông

Trung cấp, cao đẳng Đại học, trên đại

học

4. Nơi công tác của ông/bà:

UBND xã, thị trấn BHXH huyện

UBND huyện Khác: ……………

PHẦN II: NỘI DUNG KHẢO SÁT

Câu 1: Ông/bà cho biết Bộ phận “một cửa” bắt đầu triển khai từ bao giờ ?

100

……………………………………………………………………….................

Câu 2: Xin Ông/bà cho biết tại đơn vị hiện nay có mấy lĩnh vực đang thực

hiện theo cơ chế “một cửa”?

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………….............

Câu 3: Ông/bà đánh giá như thế nào về hoạt động của cơ chế “một cửa” trong

việc cung cấp các dịch vụ công cho công dân và tổ chức trên địa bàn mình?

…………………………………………………………………………….........

…………………………………………………………………………………

Câu 4: Theo ông/bà những quy định về điều kiện cung cấp các dịch vụ công

hiện nay đã có sự thống nhất và hợp lý chưa?

………………………………………………….................................................

…………………………………………………………………………………

Câu 5: Các điều kiện và TTHC mà cơ quan áp dụng để giải quyết công việc

cho công dân và tổ chức hiện nay đã thuận lợi chưa?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 6: Ông/bà đánh giá như thế nào về khả năng và trình độ làm việc của cán

bộ làm việc tại bộ phận “một cửa”

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 7: Theo ông/bà cần có điều kiện gì để mô hình “một cửa” hoạt động hiệu

quả?

…………………………………………………………………………………

101

………………………………………………………………………….………

Câu 8: Ông/bà được đưa đi bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ bao nhiêu

lượt/năm?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 9: Ông/bà gặp khó khăn gì trong quá trình làm việc?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 10: Theo Ông/bà có nên tiếp tục giải quyết các TTHC theo mô hình

“một cửa” không?

Có Không

Câu 11: Ý kiến khác (nếu có)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

102

Xin chân thành cám ơn ông/bà!