BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẶNG THỊ HÀ
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH - TỪ THỰC TIỄN
CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HƢỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẶNG THỊ HÀ
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH - TỪ THỰC TIỄN
CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HƢỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI HUY KHIÊN
THỪA THIÊN HUẾ – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các thông tin, tư liệu được sử dụng trong Luận văn có nguồn rõ
ràng, đúc kết qua quá trình học tập và tìm hiểu của bản thân, các kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Ngƣời cam đoan
Đặng Thị Hà
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, các thầy cô của
Học viện Hành chính đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm
quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của tập thể học viên Cao
học.
Với tình cảm trân trọng và chân thành, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn đối
với PGS.TS.Bùi Huy Khiên đã hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực
hiện Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo, Bảo hiểm xã hội huyện Hướng
Hóa, các anh chị đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ, tạo
điều kiện để tác giả hoàn thành Luận văn này.
Học viên
Đặng Thị Hà
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG NGÀNH BẢO HIỂM XÃ
HỘI ............................................................................................................................. 9
1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính. .................................................... 9
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính. .................................................................. 9
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thủ tục hành chính. ............................................... 10
1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính. ................................................................... 14
1.2. Cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính. ..................................... 16
1.2.1. Cải cách hành chính. ............................................................................... 16
1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính. .................................................................... 17
1.3. Cải cách thủ tục hành chính trong ngành bảo hiểm xã hội. ........................... 19
1.3.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội. ............. 19
1.3.2. Mục đích cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội. ............... 19
1.3.3. Nguyên tắc cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội. ............ 20
1.3.4 Nội dung cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội. ................ 24
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác cải cách thủ tục hành chính trong ngành
bảo hiểm xã hội. .................................................................................................... 26
1.5. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương và bài học
kinh nghiệm cho huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. ........................................... 28
1.5.1. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương. ............ 28
1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa. ............... 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ ................ 40
2.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. ............... 40
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Hướng Hóa,
tỉnh Quảng Trị. ................................................................................................... 40
2.1.2. Đặc điểm cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. .... 42
2.2. Quá trình triển khai tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại bảo
hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. ................................................... 47
2.2.1.Các quy định về cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội. ..... 47
2.2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội Hướng Hóa,
tỉnh Quảng Trị. ................................................................................................... 49
2.3. Đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. ....................................................................... 62
2.3.1. Những kết quả đạt được. .......................................................................... 62
2.3.2. Những hạn chế. ........................................................................................ 68
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế. ............................................................. 69
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HƢỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ ................................................................................................. 72
3.1. Phương hướng ................................................................................................ 72
3.2. Các giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị. .............................................................................................. 73
3.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành. .................................................................... 74
3.2.2. Tiếp tục củng cố bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa. ....................................................................... 74
3.2.3. Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành
chính. ................................................................................................................. 76
3.2.4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức thực hiện
tại bộ phận một cửa. ........................................................................................... 77
3.2.5. Đổi mới phong cách phục vụ. .................................................................. 80
3.2.6. Thường xuyên thực hiện rà soát thủ tục hành chính. ............................... 81
3.2.7. Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính trên địa
bàn huyện. .......................................................................................................... 82
3.2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động cải cách thủ tục hành chính 84
3.3. Một số kiến nghị. ............................................................................................ 86
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 90
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 95
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
CBCCVC: Cán bộ công chức viên chức
CCHC: Cải cách hành chính
CCTTHC: Cải cách thủ tục hành chính
HCNN Hành chính nhà nước
HĐND Hội đồng nhân dân
QPPL Quy phạm pháp luật
TN&TKQ Tiếp nhận và trả kết quả
TTHC Thủ tục hành chính
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Bảng 2.2: Thống kê số người tham gia, số thu BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện,
BHTN, BHYT .......................................................................................... 55
Bảng 2.3: Số đơn vị tham gia BHXH ....................................................................... 55
Bảng 2.4 Tổng hợp đối tượng giải quyết hưởng chế độ BHXH giai đoạn 2014-2018 .... 56
Bảng 2.5: KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2016 ......... 57
Bảng 2.6: KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2017 ......... 58
Bảng 2.7: KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2018 ......... 59
Bảng 2.8. Ý kiến người dân về giải quyết các TTHC tại Bộ phận TN&TKQ TTHC
của cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa ................................................... 62
DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của BHXH huyện Hướng Hóa ...................................... 44
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần
thiết phải tiến hành cải cách hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng
góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chúng ta đã tiến
hành cải cách hành chính từng bước thận trọng và đã thu được nhiều kết quả rất
đáng khích lệ. Cải cách hành chính ở Việt Nam được triển khai trên nhiều nội
dung: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại
hóa nền hành chính, trong đó cải cách thủ tục hành chính là một khâu quan
trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách. Thủ tục hành
chính liên quan không chỉ đến công việc nội bộ của một cơ quan, một cấp
chính quyền, mà còn đến các tổ chức và công dân trong mối quan hệ với Nhà
nước. Các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp hay ở
các văn bản pháp luật khác có được thực hiện hay không, thực hiện như thế
nào, về cơ bản, đều phải thông qua thủ tục hành chính do các cơ quan, các cấp
chính quyền nhà nước quy định và trực tiếp giải quyết.
Để cụ thể hóa chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải cách
thủ tục hành chính, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản và tổ chức thực
hiện như: Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính phủ về
kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011-2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng chính
phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính; Quyết định số
225/QĐ-TTg Phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
1
2016-2020 và nhiều văn bản ban hành về cải cách thủ tục hành chính khác.
Cải cách thủ tục hành chính thực hiện tại ngành Bảo hiểm xã hội trong
thời gian qua đã mang lại hiệu quả rỏ rệt, từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước, góp phần vào tháo gỡ những khó khăn, tồn đọng của cơ chế cũ, rút
ngắn khoảng cách giữa nhà nước với nhân dân, giảm phiền hà, chi phí, thời
gian, công sức cho tổ chức, công dân. Song do nhiều nguyên nhân mà vấn đề
cải cách thủ tục hành chính ở huyện Hướng Hóa vẫn chưa thực sự như mong
muốn: Cơ chế cải cách còn mang tính hình thức, thiếu tính đồng bộ; quy định
về thủ tục, hồ sơ tham gia và thụ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội còn chưa
thật thuận tiện; một số thủ tục còn rườm rà, mất thời gian trong việc giải
quyết thủ tục hành chính; cán bộ thực hiện đôi lúc thiếu sự niềm nở, chưa thể
hiện rõ tinh thần trách nhiệm trong việc phục vụ nhân dân; cơ sở vật chất còn
chưa được đầu tư mạnh; ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa trong tổ
chức thực hiện bảo hiểm xã còn chậm. Trong tình hình phát triển và hội nhập
kinh tế như hiện nay, yêu cầu phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ công
chức viên chức phải chuyên nghiệp, có như vậy mới tạo được niềm tin của
nhân dân, của doanh nghiệp vào chính sách bảo hiểm xã hội của Đảng và Nhà
nước, thu hút sự tham gia bảo hiểm xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác
bảo hiểm xã hội làm cơ sở để giải quyết chế độ chính sách cho người tham
gia, bảo đảm tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội và thực hiện công bằng xã hội.
Chính vì vậy, nghiên cứu và phân tích thực trạng để đánh giá đúng tình hình
thực hiện, tìm ra những hạn chế, vướng mắc để có giải pháp phù hợp nhằm đảm
bảo tính hiệu lực và hiệu quả trong quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính
tại cơ quan Bảo hiểm xã hội Hướng Hóa là một vấn đề hết sức cần thiết, góp phần
nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính, mang đến nhiều sự thuận tiện
cho người dân cũng như góp phần vào công cuộc cải cách chung của quốc gia.
Là người đã công tác trong ngành bảo hiểm xã hội và thực hiện tiếp
nhận, trả kết quả thủ tục hành chính, tác giả chọn đề tài: “Cải cách thủ tục
hành chính – từ thực tiễn cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng
2
Trị” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, để tăng cường năng lực quản lý nhà nước trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), mở cửa
hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng ta chủ trương cải cách hành chính (CCHC)
một cách mạnh mẽ và toàn diện. CCHC nhằm góp phần xây dựng bộ máy
hành chính nhà nước (HCNN) chuyên nghiệp, trong sạch, vững mạnh, hiện
đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Trên cơ sở đó làm cho bộ máy nhà nước
thực hiện tốt hơn nhiệm vụ thể chế hóa chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước, tổ chức tốt việc điều hành, quản lý đất nước thông suốt,
tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, giải quyết tốt các vấn đề
xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là việc làm không đơn giản, đòi hỏi
trong quá trình CCHC phải tính toán kỹ lưỡng, lựa chọn chính xác mục tiêu,
tập trung giải quyết đồng bộ các nội dung cải cách tạo sự chuyển biến vững
chắc cả về chiều rộng, lẫn chiều sâu. Lý luận về CCHC nói chung và cải cách
thủ tục hành chính (TTHC) nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều
nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý. Những vấn đề này được nêu và thảo
luận ở nhiều hội thảo, bài viết, các công trình nghiên cứu và giáo trình về quá
trình cải cách hành chính ở Việt Nam:
- Tác giả Nguyễn Hữu Khiển trong bài viết: “Luận về thủ tục hành chính
hiện nay” đăng trên tạp chí Tổ chức nhà nước bài 4/2010 đã bàn luận về thủ
tục hành chính. Trong đó nêu bật khái niệm, bản chất và hình thức của thủ tục
hành chính. Tác giả đã chỉ ra các nguyên nhân gây ra những hệ lụy trong đời
sống công vụ, sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính.
- Tác giả Nguyễn Hùng Huế, Nguyễn Thị Trà Lê, trong bài viết “Một số
kinh nghiệm trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính” trên trang web
3
http://isos.gov.vn/ của Viện Khoa học Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ đã đề cập
đến nội dung cải cách TTHC đạt được một số thành tựu quan trọng, trong giai
đoạn 2011-2020 tiếp tục đưa nội dung cải cách TTHC thành một trong sáu nội
dung quan trọng của chương trình tổng thể CCHC nhà nước. Bài viết còn chia
sẽ một số kinh nghiệm cụ thể được tổng kết trong quá trình triển khai thực
hiện cải cách TTHC.
- Tác giả Phạm Minh Hùng trong bài viết “ Kết quả thực hiện chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 và
phương hướng đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước trong thời gian tới“
đăng trên tạp chí Tổ chức nhà nước Online 23/11/2015. Bài viết đã trình bày
kết quả, khó khăn trong việc thực hiện Nghị quyết 30c đã đạt được những kết
quả tích cực, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội
nhập quốc tế, trình bày phương hướng đẩy mạnh cải cách hành chính nhà
nước trong giai đoạn tới.
- Tác giả Thanh Hằng trong bài viết “Cải cách thủ tục hành chính – Con
đường phát triển“ đăng trên báo Bảo hiểm xã hội, chuyên mục Cải cách hành
chính. Bài viết đã đề cập đến tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành
chính trong tiến trình phát triển của đất nước nói chung và quá trình thực hiện cải
cách thủ tục hành chính của ngành bảo hiểm xã hội nói riêng. Quá trình thực
hiện đã đạt được những kết quả hết sức to lớn, qua đó bài viết còn đưa ra kế
hoạch thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong thời gian tới của ngành.
- Tác giả Nguyễn Hữu Hải (chủ biên), Giáo trình: “Cơ sở lý luận và thực
tiễn về hành chính nhà nước”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2013. Giáo
trình gồm 8 chương, tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học
hành chính nói chung và hành chính nhà nước nói riêng: trình bày sự hình thành
và phát triển của hành chính học, đối tượng, nội dung và phương pháp tiếp cận
nghiên cứu hành chính học, các khái niệm cơ bản, đặc điểm nguyên tắc tổ chức
4
và hoạt động của hành chính nhà nước, các lý thuyết, mô hình hành chính nhà
nước, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ đối với hành chính nhà nước, giải
pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực hành chính nhà nước.
- Tác giả Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn trong giáo trình: “Thủ tục hành
chính - Lý luận và thực tiễn” , Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2002. Tác giả đi sâu
nghiên cứu lý luận về cải cách TTHC để vận dụng vào thực tiễn và chỉ ra được
những bất cập, tồn tại cần phải khắc phục trong cải cách TTHC ở Việt Nam.
- “Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam” (Nxb Thống kê, Hà Nội,
2006) của tác giả Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa; Cuốn sách đã nêu đầy đủ về
khái niệm dịch vụ công, đánh giá được sự cung ứng dịch vụ công (có cả phần
về thủ tục hành chính), và các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng các
dịch vụ công ở Việt Nam. Đặc biệt cuốn sách có nêu các giải pháp đơn giải
hóa các TTHC thành lập các đơn vị cung ứng dịch vụ công.
Mặc dù được lựa chọn là một trong những nội dung quan trọng của chương
trình tổng thể CCHC nhà nước, nhưng cho đến nay, các vấn đề nghiên cứu về cải
cách TTHC tại BHXH huyện Hướng Hóa mới chỉ dừng lại ở các báo cáo, tổng kết
của địa phương mà chưa có công trình chuyên khảo đi sâu nghiên cứu vấn đề cải
cách TTHC tại BHXH huyện Hướng Hóa – nơi bộ phận một cửa trực tiếp giải
quyết các vấn đề liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN của nhân dân. Do đó việc
tìm hiểu và nghiên cứu những khó khăn, hạn chế về cải cách TTHC tại BHXH
huyện Hướng Hóa là cần thiết, trên cơ sở đó áp dụng những giải pháp phù hợp với
thực tiễn tại BHXH huyện Hướng Hóa nói riêng và ngành BHXH nói chung. Bởi
vậy tôi lựa chọn đề tài này nhằm tìm hiểu một cách tương đối toàn diện, hệ thống
về cải cách TTHC tại BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về cải cách TTHC, trên cơ sở đó phân
5
tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHC tại Bảo hiểm xã hội huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị và đề xuất phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh cải
cách TTHC tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục
hành chính.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHC tại Bảo hiểm xã hội
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách
TTHC tại BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện cải cách TTHC tại cơ quan
Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu cải cách tại Bảo hiểm xã
hội huyện Hướng Hóa, giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018, các hoạt động
giải quyết công việc liên quan đến TTHC thuộc các lĩnh vực tại Bảo hiểm xã
hội Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ
6
Chí Minh, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở tiếp thu và vận dụng kết quả nghiên cứu của một số đề tài đề
cập đến cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay, tác giả kết hợp
với các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu (nghiên cứu tài liệu thứ cấp)
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đề tài kế thừa, tổng kết lại những kết
quả của các nghiên cứu về CCHC nói chung, cải cách TTHC tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương nói riêng.
- Phương pháp so sánh: Thông qua một số dẫn chứng về triển khai công
tác cải cách thủ tục hành chính ở các địa phương khác.
- Phương pháp lịch sử: Xem xét cải cách hành chính nói chung và cải
cách thủ tục hành chính nói riêng trong từng giai đoạn.
- Phương pháp thống kê: Từ những kết quả thống kê, đánh giá về thực
trạng triển khai công tác cải cách TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra được sử dụng theo dạng
bảng câu hỏi cho đối tượng công dân, tổ chức đến làm việc tại cơ quan và
các cán bộ công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận “một cửa”. Số phiếu
được phát ra 100 phiếu, số phiếu thu về 100 phiếu. Bằng một bản câu hỏi
gồm 4 câu hỏi dành cho 74 người dân trên địa bàn huyện và 11 câu hỏi
dành cho 26 cán bộ công chức, viên chức làm việc tại bộ phận “một cửa”.
Kết quả trả lời cho phép phân tích vấn đề cần nghiên cứu để có sơ sở đánh
giá một cách khách quan về công tác cải cách TTHC tại cơ quan BHXH
huyện Hướng Hóa, từ đó phát huy những kết quả đạt được, khắc phục điểm
7
yếu, đề ra các giải pháp cải cách TTHC trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Luận văn phân tích làm rõ cơ sở lý luận về cải cách TTHC, cải cách
TTHC ngành Bảo hiểm xã hội, hệ thống hóa các chủ trương, đường lối của
Đảng và Nhà nước về cải cách TTHC ngành bảo hiểm.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện cải cách TTHC tại
Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, chỉ ra những kết quả đã
đạt được, những hạn chế, bất cập trong thực hiện cải cách TTHC tại BHXH
Hướng Hóa. Đề xuất những giải pháp có tính khả thi trong cải cách TTHC.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho chính
quyền các huyện khi thực hiện cải cách TTHC ngành Bảo hiểm xã hội và là
tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thủ tục hành chính và cải cách
thủ tục hành chính trong ngành Bảo hiểm xã hội.
Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3. Phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục
8
hành chính tại Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG NGÀNH BẢO HIỂM
XÃ HỘI
1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính.
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính.
Thủ tục theo nghĩa tiếng việt là cách thức tiến hành công việc theo một
trình tự hay một luật lệ đã quen, theo từ điển từ ngữ và hán việt, nhà xuất bản
thành phố Hồ Chí Minh.
Thủ tục hành chính (TTHC) theo cuốn Đại từ điển tiếng việt của nhà
xuất bản Văn hóa thông tin năm 1998 là cách thức tiến hành một công việc
với nội dung và trình tự nhất định theo quy định của cơ quan nhà nước.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ- CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ, TTHC được quy định theo hướng giải thích từ ngữ:
“TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ
thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”.
Có thể nhận thấy qua các khái niệm trên thủ tục hành chính là một quy
phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện
một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công
việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ
nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ
chức cá nhân công dân.
TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói cách khác,
TTHC là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ quan Nhà
9
nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình. Nếu không có các quy định
bắt buộc về thủ tục hành chính sẽ không có những căn cứ pháp lý để thực hiện
các hoạt động công vụ, giao dịch hành chính gây cản trở một phần hoặc
ngưng trệ hoàn toàn hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. TTHC được
đặt ra để các cơ quan Nhà nước có thể thực hiện mọi hình thức hoạt động cần
thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các công sở, bổ nhiệm,
bãi nhiệm, điều động công chức, viên chức, trình tự lập quy, áp dụng các quy
phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi phạm, trình tự điều hành,
tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. Thủ tục hành chính là các quy
tắc phải tuân thủ theo trong quá trình ra các quyết định hành chính của các cơ
quan quản lý nhà nước.
TTHC do các cơ quan nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và pháp
luật cũng như thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà nước
(HCNN) và hoàn thành nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan HCNN có
trách nhiệm thực thi các thủ tục đó để đảm bảo tính công bằng, nghiêm minh
trong xã hội khi thực thi pháp luật.
Như vậy, TTHC vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý hành chính
nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước vừa là điều kiện để công dân, các tổ
chức thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thủ tục hành chính.
1.1.2.1. Đặc điểm của thủ tục hành chính.
TTHC có các đặc điểm sau:
Một là, TTHC do pháp luật quy định. Điều này cho thấy thủ tục hành
chính là một loại việc phải được hình thành bởi các quy phạm pháp luật.
TTHC được nhà nước xác lập nhằm mục đích thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính. Nếu một hoạt động mà
luật pháp không quy định cần những TTHC nhất định thì các nhà quản lý nhà
10
nước không được tự đặt ra thủ tục. TTHC là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt
động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì
nó là những hành vi chuẩn mực cho mọi công dân, cán bộ, công chức nhà
nước tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. TTHC còn
là thủ tục giải quyết các công việc liên quan đến quyền, nghĩa vụ của cá nhân,
tổ chức nếu không được luật pháp quy định đầy đủ và chặt chẽ thì khó trong
việc ngăn ngừa khả năng xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Hai là, thủ tục hành chính rất đa dạng, phong phú. TTHC là tổng thể các
hoạt động diễn ra theo trình tự, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước, công
chức nhà nước nhằm giải quyết các công việc của nhà nước và các công việc
liên quan đến quyền, nhiệm vụ pháp lý của công dân. Nói cách khác sự đa
dạng và phong phú của thủ tục hành chính được quy định bởi hoạt động quản
lý nhà nước diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Mặt khác, bộ
máy hành chính bao gồm rất nhiều các cơ quan từ trung ương đến địa phương,
mỗi cơ quan trong đó thực hiện thẩm quyền của mình đều phải tuân theo
những thủ tục nhất định.
Trong điều kiện hiện nay, TTHC ở nước ta phong phú, đa dạng và phức
tạp bởi nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính cai
quản (hành chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, từ quản lý tập trung
sang quản lý theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đồng thời xu
hướng hợp tác quốc tế làm cho các TTHC phải tính đến yếu tố nước ngoài.
Ba là, TTHC diễn ra theo trật tự các bước nhất định, là trình tự thực hiện
thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nước. Các TTHC được ban hành
trong các văn bản luật và dưới luật do đó có tính pháp quy rất cao. Thủ tục
hành chính được hiểu là các thủ tục một chiều, người dân có quyền và nghĩa
vụ phải tuân thủ, chỉ khi đáp ứng đầy đủ những yêu cầu, văn bản, giấy tờ cần
thiết theo các quy định của pháp luật thì người dân, tổ chức mới có quyền yêu
11
cầu các cơ quan có thẩm quyền thực hiện, giải quyết thủ tục của mình.
Bốn là, thủ tục hành chính được tiến hành bởi nhiều cơ quan có thẩm
quyền khác nhau. TTHC được sử dụng trong tất cả cách lĩnh vực của đời sống
xã hội, mỗi lĩnh vực lại được quản lý bởi các cơ quan chuyên ngành khác
nhau do đó mỗi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sẽ được thực hiện các thủ tục
hành chính trong thẩm quyền quản lý, giải quyết của mình. Trong lĩnh vực tư
pháp, việc tiến hành tố tụng được thực hiện theo các thủ tục được quy định
chỉ do một số cơ quan nhất định như tòa án, viện kiểm sát, cơ quan điều tra
thực hiện. Trong việc thực hiện thủ tục hành chính khác lại do rất nhiều cơ
quan nhà nước khác nhau tiến hành: các cơ quan hành pháp, tư pháp, lập
pháp; trong quan hệ nội bộ giữa các cơ quan và đối tượng ngoài cơ quan với
tư cách quản lý nhà nước.
Năm là, các văn bản về TTHC tản mạn, không tập trung. Đây là thực
trạng đang gây khó khăn trong công tác cải cách thủ tục hành chính hiện nay,
các TTHC được ban hành không thống nhất, đôi khi có sự mâu thuẫn hoặc
hướng dẫn thực hiện một cách chồng chéo nhau. Các văn bản chứa đựng các
TTHC được quy định trong rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Chẳng hạn
ở lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính có rất nhiều văn bản cụ thể hóa pháp
lệnh được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước khác nhau hoặc có những TTHC được quy định trong các văn bản
không phải luật hành chính.
Tóm lại, về việc nghiên cứu các đặc điểm của TTHC giúp chúng ta phân
biệt được TTHC với thủ tục của các cơ quan lập pháp và tư pháp (thủ tục lập
pháp và thủ tục tư pháp), đồng thời cũng là căn cứ lớn để thực hiện đơn giản
12
hóa thủ tục trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2.2. Vai trò của thủ tục hành chính.
Quy định TTHC là một bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện các quy định
nội dung. Quy định TTHC là một bộ phận quan trọng của quy phạm pháp luật
hành chính, là phương tiện để đưa các quy phạm nội dung của Luật Hành
chính và một số ngành luật khác vào cuộc sống. Quy phạm nội dung quy định
các nguyên tắc quản lý, thẩm quyền của cơ quan quản lý HCNN, quyền lợi và
nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức…; quy phạm TTHC chỉ ra cách thức cụ thể để
thực hiện các nội dung đó.
Quy định TTHC trực tiếp liên quan đến việc thực hiện thẩm quyền của các
chủ thể quản lý HCNN và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức.
Quy định TTHC chuẩn mực là cơ sở để đảm bảo chấp hành nghiêm kỷ
luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý HCNN.
Quy định TTHC là biểu hiện trình độ văn minh trong tổ chức, điều hành
hoạt động quản lý của các cơ quan HCNN. Do đó, TTHC chính là chất keo
kết dính mọi yếu tố và sự vận hành của nền hành chính.
Quy định TTHC có ảnh hưởng, tác động lớn đến các hoạt động hợp tác
kinh tế quốc tế và thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Bởi vì hệ thống
luật pháp và quy định TTHC đơn giản, phù hợp chính là yếu tố quan trọng để
thu hút, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài, dòng vốn nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam.
Nhìn một cách tổng quát, TTHC có vai trò quan trọng trong quản lý
HCNN và đời sống xã hội; nếu không thực hiện TTHC thì quyền lợi, nghĩa vụ
của cá nhân, tổ chức cũng như nội dung chính sách có liên quan sẽ cơ bản chỉ
trên giấy tờ, khó đi vào cuộc sống. Vì vậy, việc kiểm soát chất lượng TTHC
ngay từ khâu soạn thảo cũng như việc kiểm soát quá trình thực hiện sẽ có ý
nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng văn bản QPPL và việc triển khai
13
thực hiện TTHC nói riêng, thi hành pháp luật nói chung.
1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính.
Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước cho thấy muốn xây
dựng và áp dụng TTHC một cách có hiệu quả thì cần phân loại chúng một cách
khoa học theo một số tiêu chí nhất định. Lợi ích của cách phân loại này là giúp
cho người quản lý xác định được tính đặc thù của lĩnh vực mình phụ trách, từ đó
đề ra những yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực này những TTHC cần thiết, phù hợp,
nhằm quản lý tốt những nhiệm vụ, mục tiêu của quản lý nhà nước.
* Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước:
Các TTHC được xây dựng cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước và được
phân loại theo cơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý nhà nước hiện hành.
Theo tiêu chí phân loại này, chúng ta có các loại TTHC như sau:
- Thủ tục cấp giấy phép xây dựng;
- Thủ tục đăng ký kinh doanh;
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thủ tục hộ tịch, hộ khẩu…
* Phân loại theo công việc của các cơ quan nhà nước:
Cách phân loại này đơn giản, dễ hiểu, có khả năng áp dụng rộng rãi.
Theo cách phân loại này, TTHC bao gồm:
- Thủ tục thông qua và ban hành văn bản: Thủ tục thông qua và ban hành
quyết định hành chính, thủ tục thông qua và ban hành văn bản hành chính;
- Thủ tục tuyển dụng CBCCVC: thủ tục tuyển dụng cán bộ quản lý,
tuyển dụng cán bộ kỹ thuật, tuyển dụng nhân viên...
- Thủ tục khen thưởng CBCCVC.
Đặc điểm của các TTHC trên là chúng gắn liền với hoạt động cụ thể của
các cơ quan, phản ánh tính đặc thù trong quá trình vận dụng các TTHC đó vào
14
thực tiễn.
Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn, giúp cho các chủ thể TTHC định
hướng dễ dàng và chính xác hơn trong giải quyết các công việc có liên quan.
* Phân loại theo chức năng chuyên môn hoạt động của các cơ quan:
Cách phân loại này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng
quản lý chuyên môn. Các cơ quan chuyên môn thực hiện các hoạt động của
mình phải đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu chung của Nhà nước.
Theo cách phân loại này, có các loại TTHC sau:
- Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin;
- Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động;
- Thủ tục hải quan;
- Thủ tục thuế…
* Phân loại theo quan hệ công tác:
Cách phân loại này còn thường được gọi là phân loại theo tính chất quan
hệ của TTHC. Theo cách phân loại này, có ba nhóm TTHC sau đây:
- Thủ tục hành chính nội bộ: TTHC nội bộ là thủ tục thực hiện các công
việc nội bộ trong cơ quan nhà nước và trong hệ thống các cơ quan nhà nước.
- Thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền: Là thủ tục tiến hành giải
quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;
phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính; trưng thu,
trưng mua các động sản và bất động sản của tổ chức và công dân khi Nhà
nước có yêu cầu để giải quyết một nhiệm vụ vì lợi ích cộng đồng.
+ Thủ tục cho phép: là thủ tục giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân
trong trường hợp công dân muốn thực hiện các hành vi phải xin phép Nhà nước.
Các cơ quan nhà nước giải quyết bằng các quyết định hành chính cá biệt.
+ Thủ tục trưng thu, trưng dụng: Trong một số trường hợp theo luật định, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện quyền trưng thu, trưng dụng (trong
15
tình thế cấp bách), trưng mua (trong trường hợp cần ưu tiên vì lợi ích công cộng).
- Thủ tục hành chính văn thư: Đây là những thủ tục liên quan đến toàn
bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết
định dưới hình thức văn bản để phục vụ cho việc giải quyết một công việc
nhất định. Loại thủ tục này có liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư và
thường xuyên xảy ra trong hoạt động của các cơ quan HCNN.
1.2. Cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính.
1.2.1. Cải cách hành chính.
Cải cách hành chính là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà
nghiên cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ
chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan điểm
và mục tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau.Tuy
nhiên, qua xem xét, phân tích dưới nhiều góc độ định nghĩa của khái niệm, có
thể thấy các khái niệm về CCHC được nêu ra có một số điểm thống nhất sau:
- Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu
nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành
chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân
tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả
thi, đi vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ
máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà
nước sau khi tiến hành cải cách hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp
ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một quốc gia;
- Cải cách hành chính tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của
lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt
ra những trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc
một số nội dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ,
16
công chức, thể chế pháp lý, hoặc tài chính công...
Cải cách hành chính theo nghĩa rộng: có thể hiểu là một quá trình thay
đổi cơ bản, lâu dài, liên tục bao gồm cơ cấu quyền lực của hành pháp và tất cả
các hoạt động có ý thức của bộ máy nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác giữa
các bộ phận và các cá nhân vì mục đích chung của cộng đồng và phối hợp các
nguồn lực để tạo ra hiệu lực, hiệu quả quản lí và các sản phẩm (dịch vụ hoặc
hàng hóa) phục vụ nhân dân thông qua các phương thức tổ chức và thực hiện
quyền lực.
Cải cách hành chính là những thay đổi được thiết kế có chủ định nhằm
cải tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động quản lí của bộ máy nhà
nước: lập kế hoạch; định thể chế; tổ chức, công tác cán bộ; tài chính, chỉ huy;
phối hợp; kiểm tra; thông tin và đánh giá.
Cải cách hành chính theo nghĩa h p là một quá trình thay đổi nhằm nâng
cao hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp
hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong lĩnh
vực quản lí của bộ máy hành chính nhà nước.
1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính.
Tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ban hành ngày 10/01/2007 về phê
duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước
giai đoạn 2007-2010 có xác định: “Cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá
vì đây là khâu đầu tiên quyết định chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước và của
việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN”.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về cải cách TTHC, nhưng tự chung lại có
thể hiểu cải cách TTHC là biện pháp thực hiện nhằm hướng tới mục tiêu hoàn
thiện một hoặc nhiều nội dung mang tính thủ tục của nền hành chính nhà
nước nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả phục vụ nhân dân và doanh
nghiệp của nền hành chính nhà nước.
17
Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính là:
- Phát hiện và xóa bỏ những TTHC thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà,
phức tạp, đặc biệt là loại bỏ những TTHC đã lỗi thời, không còn phù hợp với
tình hình mới.
- Xây dựng và ban hành các TTHC giải quyết công việc đơn giản, rõ
ràng thống nhất, đúng pháp luật và công khai, hướng tới sự đồng bộ thống
nhất của TTHC trên cả nước.
Theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 18/11/2011 của Chính phủ về phê
duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-
2020 thì nội dung cải cách TTHC bao gồm:
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản
lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
- Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách TTHC để tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất
nước phát triển nhanh, bền vững.
- Cải cách TTHC giữa cơ quan HCNN, các ngành, các cấp và trong nội
bộ từng cơ quan HCNN.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của
pháp luật.
- Công khai minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và
thích hợp; Thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ
ra giải quyết TTHC; Duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
- Đặt yêu cầu cải cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế,
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với
doanh nghiệp và nhân dân; Mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức
và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc
gia về TTHC; Giảm mạnh các TTHC hiện hành; Công khai các chuẩn mực,
18
các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện.
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính
và giám sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan HCNN các cấp.
1.3. Cải cách thủ tục hành chính trong ngành bảo hiểm xã hội.
1.3.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội.
Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là
trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện để giải quyết một
công việc cụ thể của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế [12, tr.1].
Cải cách thủ tục hành chính được hiểu như là một quá trình thay đổi
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của ngành bảo hiểm xã hội, cải
tiến cách thức, phương thức, trình tự trong giải quyết công việc của ngành
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Từ những phân tích trên đây có thể hiểu: Cải cách thủ tục hành chính
ngành BHXH là sự thay đổi trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu
điều kiện để giải quyết một công việc của cá nhân, tổ chức theo hướng đơn
giản, thuận tiện, tiết kiệm thời gian chi phí cho cả cơ quan BHXH và người
dân, doanh nghiệp.
1.3.2. Mục đích cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội.
Thứ nhất, thực hiện thành công chỉ đạo của Chính phủ về cải cách thủ
tục hành chính theo Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 09/12/2010, Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 18/03/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;
Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực thuế, hải
19
quan (trong đó có bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT)).
Thứ hai, rút gọn tối đa số lượng thủ tục hành chính, số giờ thực hiện thủ tục
hành chính, chi phí và các loại hồ sơ giấy tờ, xây dựng các thủ tục liên thông giữa
các quy trình nghiệp vụ.
Thứ ba, triển khai và thực hiện có hiệu quả giao dịch điện tử.
Thứ tư, loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp,
gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết đáp ứng
yêu cầu quản lý; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của các cá nhân, tổ chức.
1.3.3. Nguyên tắc cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội.
Một là, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện
Đơn giản tức là quy trình đơn giản, hồ sơ đơn giản. Dễ hiểu tức là mọi đối
tượng tham gia thực hiện thủ tục hành chính đều hiểu được. Dễ thực hiện tức là
mọi đối tượng tham gia thực hiện thủ tục hành chính đều thực hiện được.
Hai là, phù hợp với mục tiêu quản lý.
Mục tiêu quản lý của ngành BHXH là tổ chức thực hiện tốt các chính sách,
chế độ BHXH, BHYT theo quy định của Luật BHXH, BHYT, nhằm bảo đảm an
sinh xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc phát triển kinh tế - xã hội đất
nước. Từng bước xây dựng và phát triển vững chắc hệ thống BHXH nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ an sinh xã hội. Phấn đấu mục tiêu BHYT toàn dân, tiến tới
thực hiện chế độ BHXH cho mọi người lao động. BHXH, BHYT phải được triển
khai và được toàn dân tham gia vào quá trình giám sát quản lý.
Phù hợp với mục tiêu quản lý tức là phải bảo đảm không làm cản trở tới
việc thực hiện mục tiêu quản lý và phát triển của Ngành.
Ba là, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính là đối tượng có tham gia và thụ
hưởng các chế độ, chính sách BHXH, BHYT. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
20
chính bao gồm cá nhân và tổ chức.
Bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính là
bảo đảm tất cả các đối tượng khi tham gia thủ tục hành chính thuộc mọi độ tuổi,
mọi ngành nghề, mọi tầng lớp đều không bị phân biệt đối xử, có vị thế ngang
nhau, có quyền và nghĩa vụ như nhau.
Bốn là, tiết kiệm thời gian, chi phí của cá nhân, tổ chức và của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.
Thời gian của cá nhân là tổng thời gian cá nhân bỏ ra để đến cơ quan
BHXH nộp hồ sơ; nhận kết quả và thời gian chờ giải quyết để nhận kết quả;
thời gian đi lại, làm đơn, tờ khai, tài liệu khác.
Chi phí của cá nhân là chi phí cá nhân phải bỏ ra trong quá trình thực
hiện thủ tục hành chính bao gồm chi phí đi lại, làm đơn, tờ khai, tài liệu khác;
thu nhập bình quân 01 người 01 giờ làm việc; chi phí tư vấn, dịch vụ (in ấn,
sao chụp, xác nhận, công chứng, chứng thực, dịch thuật; bưu điện,
internet,…) và lệ phí (nếu có).
Thời gian của cơ quan BHXH Việt Nam là thời gian để các đơn vị nghiệp vụ
thực hiện giải quyết thủ tục hành chính kể từ lúc nhận hồ sơ đến lúc trả kết quả.
Chi phí của cơ quan BHXH Việt Nam là các chi phí quản lý để bộ phận
một cửa và các đơn vị có liên quan thực hiện giải quyết thủ tục hành chính.
Như vậy, tiết kiệm thời gian, chi phí của cá nhân, tổ chức và của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam là giảm đến mức tối đa thời gian, chi phí của cá nhân,
tổ chức và của cơ quan BHXH để thực hiện thủ tục hành chính mà vẫn bảo
đảm yêu cầu quản lý.
Năm là, bảo đảm tính hợp pháp, hợp lý, thống nhất và đồng bộ.
Hợp pháp là không trái với hiến pháp, pháp luật và các quy định của cơ
quan cấp trên, phù hợp nội dung và mục đích của các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan. Tính hợp pháp của một thủ tục hành chính được đánh giá
21
theo các nội dung sau đây:
+ Thủ tục hành chính được ban hành theo đúng thẩm quyền quy định tại
Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung;
+ Nội dung của các quy định về thủ tục hành chính có sự thống nhất
trong cùng một văn bản; không trái với các văn bản quy phạm pháp luật có
hiệu lực cao hơn, Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. [23, tr.6]
Hợp lý là đúng với lẽ phải, đúng với sự cần thiết, phù hợp logic, thể hiện
tính khả thi và mang lại hiệu quả cao nhất. Tính hợp lý của một thủ tục hành
chính được đánh giá theo các nội dung sau đây:
+ Tên của thủ tục hành chính: tên của thủ tục hành chính được quy định
rõ ràng, cụ thể, ngắn gọn; chính xác và thống nhất trong tất cả các văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính đó.
+ Trình tự thực hiện thủ tục hành chính: trình tự thực hiện thủ tục hành
chính được quy định rõ ràng, cụ thể các bước thực hiện; phân định rõ trách
nhiệm và nội dung công việc của cơ quan nhà nước và cá nhân, tổ chức khi
tham gia thực hiện. Đồng thời, các bước thực hiện phải được sắp xếp theo thứ
tự phù hợp về thời gian, quy trình và cấp có thẩm quyền xử lý; áp dụng tối đa
cơ chế liên thông.
+ Cách thức thực hiện TTHC: cách thức thực hiện thủ tục hành chính
được quy định rõ ràng, cụ thể; phù hợp điều kiện của cơ quan giải quyết thủ
tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho cá nhân, tổ chức với chi
phí thấp nhất.
+ Hồ sơ: hồ sơ để giải quyết thủ tục hành chính được quy định rõ ràng,
cụ thể về tên, quy cách, số lượng của từng thành phần hồ sơ, số lượng bộ hồ
sơ. Thành phần hồ sơ, số lượng từng thành phần hồ sơ phải thực sự cần thiết
cho việc giải quyết thủ tục hành chính, đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện
được pháp luật quy định, bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước; thành phần hồ
22
sơ không trùng với thành phần hồ sơ của một thủ tục hành chính khác có kết
quả là thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính dự kiến quy định hoặc thành
phần hồ sơ là kết quả do chính cơ quan giải quyết thủ tục hành chính đang
quản lý; quy cách của thành phần hồ sơ đa dạng, dễ thực hiện để tạo thuận lợi
cho cá nhân, tổ chức.
+ Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính: thời hạn giải quyết thủ tục hành
chính được quy định rõ ràng, cụ thể; bảo đảm tiết kiệm thời gian cho cá nhân,
tổ chức, phù hợp với khả năng của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
+ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể; bảo đảm sự công bằng giữa các cá
nhân, giữa các tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức, giữa các ngành, lĩnh vực,
giữa các vùng miền, giữa trong nước với ngoài nước và có số lượng đối tượng
tuân thủ được hưởng lợi nhiều nhất.
+ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính được quy định phù hợp với thẩm quyền quản lý nhà nước đối với cấp
hành chính hoặc địa giới hành chính theo quy định của pháp luật; thuận tiện
cho cá nhân, tổ chức tuân thủ thủ tục hành chính trong việc liên hệ với cơ
quan có thẩm quyền giải quyết; bảo đảm áp dụng tối đa các giải pháp phân
cấp hoặc ủy quyền cho cơ quan hành chính cấp dưới hoặc địa phương giải
quyết thủ tục hành chính.
Trong trường hợp một thủ tục hành chính do nhiều cơ quan, nhiều cấp
tham gia giải quyết thì quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan,
từng cấp, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; áp dụng tối đa cơ chế liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính.
+ Phí, lệ phí: phí, lệ phí và các khoản chi trả khác (nếu có) được quy
định rõ ràng, cụ thể; phù hợp với chi phí mà cơ quan nhà nước bỏ ra để thực
hiện thủ tục hành chính, bảo đảm chi phí thấp nhất đối với cá nhân, tổ chức;
có tính đến đặc điểm từng vùng miền, từng đối tượng thực hiện, từng lĩnh vực
23
và thông lệ quốc tế.
+ Mẫu đơn, tờ khai: thủ tục hành chính có quy định đơn, tờ khai thì đơn,
tờ khai phải được mẫu hóa. Mẫu đơn, tờ khai là hợp lý khi từng nội dung
thông tin tại mẫu đơn, tờ khai rõ ràng, ngắn gọn, thực sự cần thiết cho việc
giải quyết thủ tục hành chính, tăng tính chịu trách nhiệm của cá nhân, tổ chức
đối với những nội dung tại đơn, tờ khai. Trong trường hợp đơn, tờ khai cần
phải có xác nhận của cơ quan, người có thẩm quyền thì quy định rõ cơ quan,
người có thẩm quyền xác nhận và nội dung xác nhận.
+ Yêu cầu, điều kiện: yêu cầu, điều kiện của thủ tục hành chính được
quy định rõ ràng, cụ thể, cần thiết đối với yêu cầu quản lý nhà nước, phù hợp
với khả năng đáp ứng của cá nhân, tổ chức; bảo đảm sự công bằng giữa các cá
nhân, giữa các tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức, giữa các ngành, lĩnh vực,
giữa các vùng miền, giữa trong nước với ngoài nước; phân định rõ trách
nhiệm chứng minh yêu cầu, điều kiện; không quy định yêu cầu, điều kiện
trùng với yêu cầu, điều kiện của một thủ tục hành chính khác có kết quả là
thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính dự kiến quy định.
+ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: hình thức, thời hạn có hiệu lực và
điều kiện có hiệu lực (nếu có) của kết quả của thủ tục hành chính được quy định
rõ ràng, thuận tiện, phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, với quyền, nghĩa vụ,
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và tình hình thực tiễn. [23, tr. 4]
Thống nhất tức là không mâu thuẫn, chồng chéo, bảo đảm hài hòa giữa
yêu cầu quản lý của cơ quan BHXH và quyền lợi của cá nhân, tổ chức.
Đồng bộ tức là bảo đảm tính nguyên tắc, bảo đảm các dữ liệu, quy trình
có liên quan phải được kết nối theo một trình tự, một cách thức cố định.
1.3.4 Nội dung cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội.
Quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách hành chính, từ
năm 2001 đến nay, Chính phủ đã ban hành và tổ chức thực hiện hai chương
24
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước: Chương trình Tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 và Chương trình Tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, nhằm xây dựng một nền
hành chính dân chủ, trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành
chính. Đặc biệt, trong năm 2014 và năm 2015, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 19 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm hướng tới mục tiêu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia với
những chỉ đạo rất quyết liệt nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho người dân, doanh
nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước. Tại các văn bản này,
Chính phủ cũng đã yêu cầu ngành BHXH tập trung cắt giảm thời gian thực
hiện thủ tục hành chính về BHXH của người dân, doanh nghiệp từ 335 giờ
xuống còn 49,5 giờ
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã
hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính
trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt chính sách này là
chúng ta góp phần ổn định đời sống, sức khỏe người lao động, ổn định tình
hình chính trị, an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Để thực hiện mục tiêu chính trị này, bên cạnh việc tổ chức tốt các
nhiệm vụ chuyên môn, việc triển khai cải cách thủ tục hành chính, nâng cao
chất lượng phục vụ người dân là một yêu cầu bắt buộc đối với ngành BHXH.
Cùng với yêu cầu phát triển và hội nhập, cải cách thủ tục hành chính
ngành BHXH từng bước được định hình về nội dung, phương hướng triển
khai với những bước đi, cách làm nhằm bảo đảm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các đối tượng tham gia, thụ hưởng
chính sách BHXH, BHYT.
Cải cách thủ tục hành chính ngành BHXH được thực hiện trên các lĩnh
25
vực nghiệp vụ chính của của Ngành là: Thu; Cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; Thực
hiện chính sách BHXH; Thực hiện chính sách BHYT và chi trả các chế độ
BHXH. Tương ứng với mỗi giai đoạn thì số lượng thủ tục hành chính, nội
dung, quy trình thực hiện của các thủ tục có sự thay đổi phù hợp với văn bản
quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ và các Bộ. Sự thay đổi này theo
chiều hướng ngày càng đơn giản hóa, thực sự tạo thuận lợi và tiết kiệm thời
gian, chi phí, công sức cho các đối tượng đến giao dịch với cơ quan BHXH,
tham gia và thụ hưởng các chính sách BHXH, BHYT.
1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác cải cách thủ tục hành chính trong
ngành bảo hiểm xã hội.
Cải cách TTHC tiếp tục được Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xác định là nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ và cũng là đòi hỏi của thực
tiễn phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
Trong bối cảnh này, chúng ta không thể tự thỏa mãn với những kết quả
bước đầu của Đề án 30 mà cần tập trung thực hiện cải cách TTHC mạnh mẽ
hơn nữa góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để cải
cách TTHC tiếp tục có những hiệu quả mới, cần nhiều yếu tố:
Một là, nâng cao nhận thức là yếu tố quan trọng, bao gồm nhận thức của
lãnh đạo cơ quan hành chính các cấp, nhận thức của đội ngũ cán bộ cũng như
nhận thức của người dân và cộng đồng doanh nghiệp về công tác này. Chỉ khi
nhận thức được nâng lên mới tăng hiệu quả quản lý và thực hiện các TTHC
hiệu quả.
Hai là, ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức trong các cơ quan
nhà nước. Đây là đội ngũ đề ra các biện pháp cải cách đồng thời trực tiếp thực
hiện cải cách TTHC do đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác cải cách
TTHC. Cần quán triệt tới toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức tinh thần cốt lõi
của cải cách TTHC là việc nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân và doanh
26
nghiệp ngày một tốt hơn, chất lượng hệ thống thể chế ngày một cao hơn,
nguồn nhân lực xã hội phải được sử dụng có hiệu quả nhất. Cải cách TTHC
không phải là sửa đổi được bao nhiêu quy định mà cốt lõi là những sửa đổi
này phải đi vào cuộc sống, giảm thiểu gánh nặng, khó khăn cho người dân,
doanh nghiệp, lấy sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp và hiệu quả
quản lý nhà nước làm thước đo cho kết quả cải cách, hiệu quả quản lý.
Ba là, sự quan tâm, góp sức của người dân, cần hiện thực hóa tinh thần
“Chung tay cải cách thủ tục hành chính”, đồng hành cùng Chính phủ và cơ
quan hành chính các cấp thực hiện thành công nhiệm vụ cải cách TTHC. Là
đối tượng trực tiếp thụ hưởng những mặt tích cực đồng thời “chịu đựng”
những bất cập trong thực hiện TTHC. Họ cần chủ động tư vấn, hỗ trợ các cơ
quan chức năng trong việc đề xuất những sáng kiến cải cách TTHC và giải
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho chính mình. Đồng thời đối với những
bất cập đã tồn tại cần chủ động lên án, giúp đỡ các cơ quan chức năng, người
có thẩm quyền thấy được và tìm cách khắc phục.
Bốn là, yếu tố thông tin - truyền thông, cần có những hoạt động thiết
thực ủng hộ công tác cải cách TTHC, dành thời lượng phù hợp để thông tin,
tuyên truyền tới người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội về nội dung và tình
hình, kết quả triển khai nhiệm vụ cải cách TTHC, kịp thời biểu dương những
sáng kiến cải cách TTHC nhằm tạo sự ủng hộ trong toàn xã hội. Sự hỗ trợ của
giới truyền thông, của người dân và doanh nghiệp góp phần quan trọng đảm
bảo sự thành công cho nhiệm vụ khó khăn nhưng rất có ý nghĩa đối với sự
27
phát triển bền vững của đất nước trong tương lai.
1.5. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phƣơng và bài
học kinh nghiệm cho huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
1.5.1. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương.
1.5.1.1 Cải cách thủ tục hành chính ở thành phố Đà Nẵng.
Từ nhiều năm nay, thành phố Đà Nẵng xác định CCHC là nhiệm vụ
thường xuyên, lâu dài. CCHC không chỉ đóng góp cho sự phát triển chung mà
trên hết là hướng đến phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
Chính vì vậy, vấn đề CCHC được sự quan tâm chỉ đạo, đưa ra bàn bạc tại các
kỳ họp của Đảng, HĐND, chính quyền 6 tháng hoặc một năm để đánh giá.
Trong cải cách thể chế, Đà Nẵng chọn cải cách TTHC là khâu đột phá vì
nó liên quan trực tiếp đến đời sống dân sinh của các tổ chức, công dân, liên
quan đến sản xuất của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Suốt hơn 10 năm qua, với phương châm chỉ đạo trong CCHC là “đồng
bộ, kiên trì và quyết liệt”, chính quyền thành phố xác định CCHC như là một
cuộc cách mạng, đòi hỏi phải kiên trì, gian khổ để vượt qua những thách thức,
trong đó có vấn đề về nhận thức, thói quen và lợi ích. Cho nên không thể đòi
hỏi một cách nóng vội mà phải tuyên truyền, thuyết phục từng bước sửa thói
quen, nhưng quan trọng là phải tạo ra được một môi trường để người dân
nhận thấy chính quyền thực sự quan tâm đến người dân, doanh nghiệp, từ đó
tiếp thu ý kiến cộng đồng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ,
tạo sự đồng thuận để công cuộc CCHC thành công.
Từ năm 2011 đến nay, cùng với việc triển khai Chương trình CCHC của
thành phố giai đoạn 2011 – 2020, nhiều giải pháp đột phá về cải cách TTHC
đã được thực hiện, tạo nhiều điểm nhấn trong công tác CCHC của thành phố.
Thứ nhất, việc công khai, minh bạch hóa các TTHC đến đối tượng thực
hiện được thực hiện ngày càng rộng rãi với nhiều hình thức phong phú. Hiện
28
nay, 100% cơ quan, đơn vị có cung ứng dịch vụ hành chính công trên địa bàn
thành phố đều thực hiện nghiêm túc việc công khai các TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị đến công dân, tổ chức thông qua nhiều hình thức
như: niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, công khai trên trang thông
tin điện tử của đơn vị. 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ
quan, đơn vị đều được công khai trên trang thông tin điện tử của thành phố.
Nhiều hình thức và kênh thông tin ra đời hỗ trợ đẩy mạnh công khai TTHC và
các quy định pháp luật đến người dân. Đáng chú ý nhất là Trung tâm Thông
tin dịch vụ công trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, thành lập năm
2012 đến nay đã đi vào hoạt động ổn định, phát huy được vai trò trung tâm hỗ
trợ thông tin về dịch vụ hành chính công đa phương diện, không chỉ thực hiện
chức năng làm đầu mối cung cấp thông tin kinh tế - xã hội cho người dân, mà
còn là nơi mà các tổ chức công dân có thể truy vấn về tình trạng xử lý hồ sơ
của các sở, ban, ngành, quận, huyện thông qua các dịch vụ công trực tuyến;
thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, công dân khi tham gia các
dịch vụ công trực tuyến của thành phố; tiếp nhận mọi thông tin của người dân
chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền liên quan xử lý một cách nhanh
chóng, kịp thời.
Thứ hai, hàng năm, các ngành, địa phương đều tiến hành trong phạm vi
thẩm quyền hoặc đề xuất đối với cơ quan có thẩm quyền các phương án đơn
giản quy trình, bỏ các khâu trung gian, thành phần hồ sơ không cần thiết, rút
ngắn thời gian giải quyết, ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa cách
thức thực hiện các TTHC để tiết kiệm thời gian, chi phí cho công dân, tổ
chức, nâng cao mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
Thứ ba, cơ chế một cửa, một cửa liên thông không ngừng được hoàn
thiện, mở rộng, mang đến sự thuận tiện cho đối tượng thực hiện TTHC và
thay đổi diện mạo của các cơ quan công quyền. Đến nay, tại thành phố, cơ
29
chế một cửa được triển khai có hiệu quả đồng bộ tại 100% cơ quan hành
chính ở cả ba cấp: thành phố, quận, huyện và phường, xã; cơ chế một cửa liên
thông đã mở rộng từ 5 đầu mối vào năm 2011 thành 08 đầu mối vào năm
2015. Đáng chú ý, lần đầu tiên thành phố Đà Nẵng đã ban hành và triển khai
Đề án "Thực hiện cơ chế liên kết trong giải quyết TTHC về cấp giấy phép
kinh doanh có điều kiện giữa các sở, ban, ngành" (liên quan 22 TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết của 08 đơn vị). Đây là giải pháp mới về CCHC để tăng
cường hiệu quả phối hợp thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết TTHC,
phục vụ tốt hơn yêu cầu của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố,
hướng đến việc tập trung tất cả đầu mối tiếp nhận TTHC về “một đầu mối”,
“liên thông - liên kết” và “trọn gói”. Người dân, doanh nghiệp chỉ cần nộp hồ
sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, các quy trình nội bộ, các giấy phép,
giấy chứng nhận điều kiện sẽ được các cơ quan phối hợp với nhau để xử lý
theo quy trình liên thông, liên kết. Phương án liên thông, liên kết có thể hiểu
đơn giản là việc liên kết, phối hợp giải quyết các TTHC giữa các sở, ban,
ngành nhằm rút ngắn thời gian xử lý, chờ đợi, giảm thành phần hồ sơ trung
gian cũng như các mẫu đơn, giấy tờ trùng lặp hoặc do chính các sở, ban,
ngành cấp. Qua kiểm tra thực tế cho thấy, 100% Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả đều đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Đặc biệt, mô hình một
cửa hiện đại đến nay đã chính thức hoạt động tại tất cả UBND quận, huyện;
19/56 UBND phường, xã và tại Trung tâm Hành chính thành phố (21/21 sở,
ban, ngành). Riêng tại cấp thành phố, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập
trung thành phố là mô hình mới về thực hiện cơ chế một cửa tập trung, liên
thông, liên kết nhằm phục vụ nhân dân tốt hơn; được trang bị hiện đại cùng
đội ngũ hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn về TTHC do Trung tâm Thông tin Dịch vụ
công thực hiện, với việc sử dụng thống nhất đầu số 3881888 thay vì sử dụng
hơn 20 số điện thoại riêng lẻ của 20 sở, ban, ngành để giải đáp về TTHC. Tất
30
cả cuộc gọi đều được ghi âm; nếu người dân gọi điện ngoài giờ hành chính
cũng sẽ có tổng đài tự động trả lời, ghi âm và thông báo lại vào buổi sáng
hôm sau. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông cũng được quan tâm rà soát, chuẩn hóa quy
trình, đảm bảo sự chặt chẽ, thông suốt. UBND thành phố đã ban hành 08 quy
chế phối hợp trong giải quyết TTHC trên các lĩnh vực đầu tư, tôn giáo, thi đua
khen thưởng, đất đai, môi trường…
Thứ tư, nhiều tiện ích, dịch vụ hỗ trợ ra đời, góp phần nâng cao chất
lượng phục vụ và giải quyết các TTHC cho người dân, doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố. Điển hình là dịch vụ chuyển phát nhanh kết quả giải quyết hồ
sơ TTHC theo địa chỉ yêu cầu cho công dân, tổ chức với phạm vi triển khai
mở rộng đối với tất cả UBND quận, huyện, sở, ban, ngành và một số cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn thành phố. Thời gian đến, dự kiến triển khai
tiện ích h n giờ giao dịch hành chính qua tổng đài của Trung tâm Thông tin
Dịch vụ công.
Thứ năm, bộ phận TN&TKQ đều được trang bị phần mềm theo dõi,
đánh giá tình trạng giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân, do vậy, công dân
sẽ biết được tình trạng giải quyết hồ sơ của mình. Thông qua tin nhắn SMS
gửi cho bộ phận TNTKQ, người dân cũng sẽ biết được tình trạng hồ sơ của
mình đã được giải quyết đến đâu.
Bộ phận TN&TKQ một cửa liên thông, một cửa điện tử cũng được trang
bị phần mềm giúp cho lãnh đạo các đơn vị kiểm soát được tình trạng hồ sơ,
biết có bao nhiêu hồ sơ bị trễ h n. Hoặc thông qua camera giám sát tại bộ
phận TNTKQ, lãnh đạo cấp quận sẽ biết được tình trạng công chức đang làm
việc, thực trạng người dân, doanh nghiệp đang chờ để làm các TTHC ra sao.
Phần mềm theo dõi công việc này thường xuyên được bổ sung, chỉnh sửa để
31
ứng dụng ngày càng tiện ích, hoàn hảo hơn.
Thứ sáu, mỗi tổ chức, công dân sau khi thực hiện giao dịch hành chính
có thể đánh giá mức độ hài lòng của mình trên thiết bị lắp đặt ngay tại bộ
phận TNTKQ, đánh giá thông qua cổng thông tin điện tử thành phố hay qua
website các sở, ngành có mục CCHC, trên các mục này có đăng ảnh, thông tin
cán bộ làm việc với công dân trước đó. Ngoài ra, thành phố Đà Nẵng còn tổ
chức khảo sát mức độ hài lòng của người dân bằng mẫu phiếu khảo sát khi
đến giao dịch hành chính với mỗi đơn vị.
Đà Nẵng là địa phương đầu tiên trong cả nước xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
xếp hạng về CCHC, trong đó có những tiêu chí đánh giá về cải cách TTHC, thông
qua đánh giá xếp hạng này tạo động lực cho các sở, ngành, đơn vị thúc đẩy cạnh
tranh thi đua lành mạnh, làm cho cải cách TTHC ngày càng có hiệu quả hơn.
Với những thành quả đã đạt được, chất lượng giải quyết TTHC đã được
nâng cao rõ rệt trong những năm qua, góp phần cải thiện chỉ số hài lòng của
người dân, doanh nghiệp đối với các dịch vụ hành chính công được cung ứng.
Tuy nhiên, chưa thể bằng lòng với những kết quả đó vì vẫn còn nhiều hạn
chế, bất cập trong các quy định về TTHC hiện hành, cần được phát hiện và
kiến nghị các cơ quan Trung ương sửa đổi. Việc đơn giản hóa TTHC tại các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố, đặc biệt là rút ngắn thời gian đôi khi
vẫn còn chạy theo thành tích, chưa dựa trên cơ sở vững chắc như cải tiến quy
trình, ứng dụng CNTT nên gây áp lực lớn cho các công chức, viên chức giải
quyết TTHC. Trong khi một số cơ quan khá tích cực, chủ động, tiên phong
trong cải cách, đơn giản hóa TTHC thì vẫn còn những đơn vị chưa thực sự
quan tâm, chưa nhận thức đúng mức tầm quan trọng của công tác này.
1.5.1.2. Quảng Bình đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.
Để định hướng và triển khai các nội dung trọng tâm về công tác cải cách
hành chính (CCHC), kiểm soát TTHC, năm 2018, UBND tỉnh đã ban hành
32
153 văn bản chỉ đạo, giao Văn phòng UBND tỉnh ban hành 117 văn bản
hướng dẫn, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về kiểm soát
TTHC theo từng lĩnh vực. UBND tỉnh cũng đã tổ chức hội nghị về giải pháp
nâng cao Chỉ số CCHC (PAR INDEX), Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), Chỉ
số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Dự án Dân chấm điểm M-
Score, Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông (ICT INDEX). Bên cạnh đó, nhằm tiếp tục đẩy mạnh triển khai
Nghị quyết của Chính phủ về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, hỗ trợ, phát
triển doanh nghiệp, UBND tỉnh đã trực tiếp làm việc với nhiều doanh nghiệp
trong và ngoài nước đến tìm hiểu hợp tác đầu tư tại tỉnh, hướng dẫn TTHC
cho nhà đầu tư để hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư của tỉnh.
Cùng với đó, tỉnh cũng đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ
chức đối thoại với doanh nghiệp và người dân về cơ chế, chính sách và việc
giải quyết TTHC giúp nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của người
dân và doanh nghiệp thuộc lĩnh vực phụ trách. Nhiều cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức được nhiều mô hình đối thoại hay như liên ngành, theo chuyên
đề hoặc tại địa bàn cấp cơ sở… để giải đáp, chia sẻ với những khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp, người dân, tổng hợp đề xuất, kiến nghị gửi đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết. UBND tỉnh đã ban hành một số chính sách, quy định
pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp, cải cách TTHC nhằm cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; đẩy mạnh việc phân cấp, thực
hiện liên thông, giải quyết đồng thời TTHC liên quan với nhau giúp rút ngắn
tổng số thời gian giải quyết của nhóm TTHC có liên quan và tạo thuận lợi cho
nhà đầu tư, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện…
Trong năm, UBND tỉnh đã kịp thời cập nhật, chuẩn hóa nội dung công
bố TTHC theo các văn bản quy phạm pháp luật để công khai, minh bạch cho
33
cá nhân, tổ chức, cụ thể: Ban hành 57 Quyết định công bố Danh mục đối với
924 TTHC và 04 Quyết định công bố 98 TTHC. Tính đến nay, tổng số TTHC
đang có hiệu lực thi hành được UBND tỉnh công bố và tổ chức công khai là
1.974 thủ tục, bao gồm: cấp tỉnh 1.511 thủ tục, cấp huyện 253 thủ tục, cấp xã
210 thủ tục. Đặc biệt, ngay sau khi được công bố, các TTHC đã được cập nhật
kịp thời lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC, đồng thời kết nối, tích hợp,
đồng bộ hóa từ Cơ sở dữ liệu Quốc gia các TTHC về Cổng Dịch vụ công, Hệ
thống Thông tin một cửa điện tử, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Trang
Thông tin điện tử của sở, ban, ngành và UBND cấp huyện. Ngoài ra, 100% cơ
quan trực tiếp giải quyết TTHC đã niêm yết công khai dưới 02 hình thức là
Bảng niêm yết và Sổ hướng dẫn TTHC.
Song song với đó, việc giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh đã có những
chuyển biến rõ rệt, ngày càng phục vụ tốt hơn các yêu cầu giải quyết TTHC
của cá nhân, tổ chức. Hầu hết cơ quan, đơn vị, địa phương đều bám sát và
tuân thủ đúng quy định về TTHC như thành phần hồ sơ, thời gian thực hiện,
yêu cầu thực hiện TTHC nên tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh
nghiệp trong quá trình giải quyết công việc. Các đơn vị, địa phương cũng đã
tăng cường trách nhiệm giải trình trong giải quyết TTHC như: thực hiện việc
lập văn bản/mẫu phiếu nêu rõ lý do gửi cho đối tượng thực hiện TTHC trong
trường hợp xin gia hạn thời gian giải quyết, đề nghị bổ sung, hoàn thiện hoặc
từ chối giải quyết hồ sơ…; tăng cường kiểm soát quy trình tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ thông qua hệ thống thông tin một cửa điện tử và các biện pháp
như sử dụng đầy đủ mẫu phiếu theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-
CP Chính phủ. Đặc biệt, kể từ khi UBND tỉnh ban hành Quyết định số
15/2018/QĐ-UBND ngày 19/6/2018 quy định về công khai xin lỗi tổ chức, cá
nhân khi giải quyết TTHC sai sót, quá hạn trên địa bàn tỉnh thì tỷ lệ hồ sơ giải
quyết TTHC quá hạn tại các cấp chính quyền đã giảm xuống. Trong năm
34
2018, toàn tỉnh đã tiếp nhận 1.214.673 hồ sơ, trong đó tỷ lệ hồ sơ đã giải
quyết đúng hạn chiếm 99.2% tổng số hồ sơ đã tiếp nhận, tỷ lệ hồ sơ đang giải
quyết chưa đến hạn chiếm 0,74%, tỷ lệ hồ sơ giải quyết quá hạn chỉ 0,06%,
chủ yếu là do nguyên nhân khách quan.
Mặt khác, tỉnh cũng đã duy trì hoạt động có hiệu quả các Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại 157/159
xã, phường, thị trấn (trừ 02 xã miền núi đặc biệt khó khăn là Thượng Trạch,
Tân Trạch thuộc huyện Bố Trạch); 7/8 đơn vị cấp huyện thực hiện một cửa
liên thông hiện đại; 100% sở, ngành thực hiện cơ chế một cửa. Trung tâm
hành chính công tỉnh tiếp tục hoạt động có hiệu quả, góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong giải quyết TTHC. Đến
nay, có 12 sở, ngành thuộc UBND tỉnh đưa gần 100% TTHC vào giải quyết
tại Trung tâm với tổng số 1.047 TTHC.
Để tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh sau khi Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
của Chính phủ có hiệu lực thi hành, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số
1655/KH-UBND ngày 03/10/2018 triển khai với 04 nhóm nhiệm vụ chính
gồm: xây dựng, ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành; thành lập, kiện toàn tổ
chức, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận một cửa; ứng dụng công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết TTHC; tập huấn, tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện. Đến nay, tại các bộ phận một cửa của 03 cấp chính quyền trên địa bàn
tỉnh đã tiếp nhận, giải quyết 983.637 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 80,98% trên tổng số hồ
sơ được tiếp nhận, giải quyết của cả tỉnh, trong đó tại Trung tâm hành chính
công tỉnh tiếp nhận 20.182 hồ sơ, đã giải quyết và trả kết quả 16.004 hồ sơ.
Về triển khai cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến, hiện nay, trên
địa bàn tỉnh đã triển khai Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
35
điện tử tại tất cả sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã với 1.735 TTHC,
cụ thể: cấp tỉnh 1.434 thủ tục, cấp huyện 159 thủ tục và cấp xã 142 thủ tục,
đồng thời kết nối liên thông, đảm bảo xuyên suốt, cung cấp đầy đủ dữ liệu và
tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi giao dịch. Ngoài ra, việc tiếp
nhận, trả kết quả TTHC qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 2, 3 và 4 cũng
được đẩy mạnh tại một số sở, ban, ngành, UBND cấp huyện. Đến nay, tổng số
TTHC thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và 2 có 1.847 thủ tục; dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 có 127 thủ tục. Số hồ sơ thực hiện dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 và 4 đã tiếp nhận, giải quyết có 4.647 hồ sơ.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát TTHC, công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh vẫn còn gặp một
số khó khăn, vướng mắc, cụ thể: Các văn bản quy phạm pháp luật có quy định
về TTHC thường xuyên bị thay thế, sửa đổi, bổ sung. Việc gửi Quyết định
công bố cho cơ quan trực tiếp giải quyết TTHC và UBND cấp xã chưa kịp
thời, đầy đủ, dẫn đến khó khăn trong theo dõi việc công khai, kiểm soát quá
trình thực hiện theo các TTHC đã công bố. Tình hình sử dụng dịch vụ công
trực tuyến trong việc giải quyết TTHC hiệu quả chưa cao vì khả năng tiếp cận
thông tin, trình độ, phương tiện máy móc ứng dụng công nghệ thông tin của
người dân còn hạn chế. Hoạt động thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích đã được người dân đón nhận
nhưng kết quả chưa cao do tâm lý muốn gửi hồ sơ, nhận kết quả trực tiếp...
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách TTHC trong thời gian
tới, UBND tỉnh sẽ chỉ đạo các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố tập trung
triển khai thực hiện toàn diện và có hiệu quả một số nhiệm vụ trọng tâm, đó là:
xây dựng kế hoạch hoạt động kiểm soát TTHC; kiểm soát chặt chẽ quá trình
soạn thảo ban hành văn bản QPPL có chứa quy định về TTHC, chỉ trình UBND
tỉnh ban hành TTHC theo đúng thẩm quyền được luật giao và đảm bảo sự cần
36
thiết, tính hợp lý, hợp pháp. Cùng với đó, các cơ quan, đơn vị và địa phương trên
địa bàn tỉnh tiếp tục cải cách quá trình thực thi giải quyết TTHC; tăng cường giải
pháp về công khai, minh bạch gắn với trách nhiệm giải trình của cơ quan hành
chính Nhà nước trong quá trình giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp;
xây dựng quy trình nội bộ hợp lý để giải quyết TTHC nhanh gọn, tạo thuận lợi
cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp; thực hiện quy định tiếp nhận hồ sơ, trả
kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
Ngoài ra, các sở, ngành, đơn vị và địa phương cũng sẽ đẩy mạnh công tác
rà soát, kiến nghị phương án đơn giản hóa TTHC và quy định có liên quan đang
còn vướng mắc, bất cập hoặc không còn phù hợp, gây khó khăn cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh lẫn đời sống của người dân; thực hiện giải pháp đảm bảo
năng lực hạ tầng công nghệ thông tin cho việc vận hành, khai thác, sử dụng Hệ
thống thông tin một cửa điện tử trong phạm vi toàn tỉnh được thông suốt, nhanh
chóng, thuận lợi; đồng thời phối hợp triển khai các nhiệm vụ xây dựng chính
quyền điện tử liên quan đến cải cách TTHC theo chỉ đạo của Chính phủ…
Quảng Bình đang tạo được bước chuyển biến quan trọng theo hướng xây
dựng và hoàn thiện nền hành chính phục vụ. Mối quan hệ giữa cơ quan nhà
nước với nhân dân có tiến bộ rõ, người dân ngày càng quan tâm nhiều hơn
đến những việc làm của các cơ quan nhà nước và đội ngũ CBCCVC, tham gia
giám sát những hoạt động của các cơ quan nhà nước.
1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa.
Những kết quả cải cách TTHC ở thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Bình
trong những năm qua đã cho tỉnh Quảng Trị nói chung, huyện Hướng Hóa nói
riêng những bài học kinh nghiệm quý báu, đó là:
Thứ nhất, sự chỉ đạo quyết liệt, kiên trì và quyết tâm của cả hệ thống chính
trị. Đây là yếu tố tiên quyết dẫn đến thành công trong công tác CCHC nói chung
và cải cách TTHC nói riêng ở các địa phương. Thiếu sự chỉ đạo quyết liệt và
37
quyết tâm của cả hệ thống chính trị cải cách TTHC không thể đi đến thành công.
Sự quan tâm lãnh đạo của hệ thống chính trị đối với công tác CCHC được cụ
thể hoá bằng nhiều chỉ thị về đẩy mạnh cải cách TTHC, tăng cường kỷ luật, kỷ
cương, xây dựng đội ngũ CBCCVC đáp ứng yêu cầu mới. Các chỉ thị tập trung cải
cách công vụ, công chức, định hướng cụ thể cho CBCCVC và người lao động thực
hiện nội dung các chuẩn mực về trách nhiệm, chuyên nghiệp, trung thực, kỷ cương,
gương mẫu và chống quan liêu, tiêu cực, bệnh hình thức trong cải cách TTHC.
Thứ hai, cần phải có nhiều giải pháp tạo động lực làm việc, khuyến
khích, động viện kịp thời những tấm gương người tốt, việc tốt, xử lý kịp thời,
nghiêm minh những biểu hiện tiêu cực, tạo chuyển biến tích cực ở mỗi đơn vị
thực hiện cải cách TTHC.
Thứ ba, trong công tác cải cách TTHC cần phải xác định rõ trọng tâm,
trọng điểm và tạo được điểm nhấn trong từng thời đoạn và thời điểm; có giải
pháp cụ thể, xây dựng mô hình mới, tạo ra hiệu ứng và có sức lan tỏa mạnh.
Cùng với việc triển khai các quy định của Trung ương, các cấp đã xây
dựng nhiều mô hình, cách làm phù hợp, thiết thực và hiệu quả, được tuyên
truyền phổ biến, nhân rộng, tạo nên hình ảnh năng động, đổi mới và hiệu quả
trong chỉ đạo, điều hành về cải cách TTHC.
Thứ tư, Cải cách TTHC phải gắn với thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
tại từng cơ quan, đơn vị; phát huy sức mạnh tập thể, tạo sự đồng thuận cao
trong thực hiện, giám sát, kiểm tra, đấu tranh với các biểu hiện và hành vi
quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, tạo sự đồng tình, ủng hộ trong nhân dân.
Trong đó, tuyên truyền, phổ biến, đối thoại, công khai, minh bạch kế hoạch,
chương trình, nội dung hoạt động cải cách TTHC ở địa phương là việc làm rất
cần thiết để thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở.
Thứ năm, huy động và bảo đảm kịp thời kinh phí và nguồn nhân lực cho
công tác cải cách TTHC. Không thể nâng cao hiệu quả cải cách TTHC nếu
thiếu sự trang bị hệ thống CNTT hiện đại, đáp ứng yêu cầu của bộ phận một
38
cửa liên thông hiện đại, điện tử.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, vai trò của
thủ tục hành chính; khái niệm cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành
chính. Mục đích, nguyên tắc và nội dung cải cách thủ tục hành chính của
ngành BHXH.
Trong chương 1 tác giả cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm cải cách TTHC
của một số địa phương (Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Bình), qua đó rút
ra những bài học kinh nghiệm cho BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Những bài học kinh nghiệm rất đa dạng, nếu được nghiên cứu áp dụng sẽ
nâng cao hiệu quả cải cách TTHC ở huyện Hướng Hóa trong những năm tới.
Những bài học kinh nghiệm đó bao gồm: sự chỉ đạo quyết liệt, kiên trì và
quyết tâm của cả hệ thống chính trị; cần phải có nhiều giải pháp tạo động lực
làm việc, khuyến khích, động viên kịp thời những tấm gương người tốt, việc tốt,
xử lý kịp thời, nghiêm minh những biểu hiện tiêu cực; cần xây dựng nhiều mô
hình, cách làm phù hợp, thiết thực và hiệu quả, được tuyên truyền phổ biến,
nhân rộng; cải cách TTHC phải gắn với thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại
từng cơ quan, đơn vị; phát huy sức mạnh tập thể, tạo sự đồng thuận cao trong
thực hiện, giám sát, kiểm tra, đấu tranh với các biểu hiện và hành vi quan liêu,
tham nhũng, tiêu cực, tạo sự đồng tình, ủng hộ trong nhân dân; sự vào cuộc
đồng bộ và tích cực của các cơ quan thông tin đại chúng đã góp phần không
nhỏ vào kết quả, hiệu quả của công tác cải cách TTHC ở các địa phương; huy
động và bảo đảm kịp thời kinh phí và nguồn nhân lực cho công tác cải cách
TTHC.
Nội dung chương 1 là cơ sở khoa học để tác giả nghiên cứu, phân tích,
đánh giá thực trạng cải cách TTHC trong ngành bảo hiểm xã hội tại BHXH
39
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong chương 2.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Hướng Hoá là huyện miền núi, vùng cao, biên giới nằm về phía Tây của
tỉnh Quảng Trị, là một trong 10 đơn vị hành chính của tỉnh. Phía Bắc giáp tỉnh
Quảng Bình, phía Nam và Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào,
phía Đông giáp với huyện Gio Linh, Vĩnh Linh và Đakrông.
Toàn huyện có 22 đơn vị hành chính, gồm 20 xã và 02 thị trấn trong đó
có 13 xã đặc biệt khó khăn; 11 xã giáp biên với Lào, có cửa khẩu Quốc tế Lao
Bảo nằm trên trục đường Quốc lộ 9 nối liền với các nước trong khu vực: Lào,
Thái Lan, Mianma và Khu vực Miền Trung Việt Nam. Có đường biên giới dài
156km tiếp giáp với 3 huyện bạn Lào.
Diện tích tự nhiên toàn huyện là:1150,86km2, dân số đến cuối năm 2018
là: 87.204 người, Có 03 dân tộc sinh sống chủ yếu là: Pa Kô, Vân Kiều, Kinh.
Địa thế núi rừng Hướng Hoá rất đa dạng. Núi và sông xen kẽ nhau, tạo
thành địa hình chia cắt. Khí hậu mang những nét điển hình của khí hậu nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm, nhiệt độ trung bình năm 220C, lượng mưa
bình quân 2.262 mm/năm. Đất đai chủ yếu có hai loại: cát pha và đất đỏ
bazan, thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm nghiệp.
Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Hướng Hóa năm 2018 đã có
nhiều chuyển biến tích cực, các tiêu chí đã đạt và vượt kế hoạch, cụ thể:
- Về sản xuất Nông – Lâm nghiệp: Tổng diện tích cây giao trồng cây hàng
40
năm đạt 9,075 ha, tăng 1,3% với với năm 2017, tăng 7,8% so với kế hoạch.
- Tình hình chăn nuôi: Tổng sản lượng xuất chuồng 4.267 tấn, giảm 5%
so với kế hoạch. Chăn nuôi gia cầm phát triển tốt, hiện có 194 nghìn con, tăng
29% so với kế hoạch.
- Về Thương mại – dịch vụ: hoạt động ổn định, đáp ứng nhu cầu mua
sắm và tiêu dùng của nhân dân; duy trì và phát triển thệ thống dịch vụ viễn
thông, chuyển phát nhanh, hàng hóa, khách sạn… đáp ứng nhu cầu của nhân
dân và du khách lưu trú.
- Về Tài chính – ngân hàng: Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 133,18%
so với kế hoạch. Hoạt động của ngân hàng ổn định, tổng nguồn huy động của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đạt 433 tỷ đồng, tổng dư nợ
855 tỷ đồng, doanh số cho vay đạt 1.250 tỷ đồng; doanh số cho vay của Ngân
hành chính sách xã hội huyện 100 tỷ đồng/2000 lượt khách hàng được vay
vốn, doanh số thu nợ 41.561 triệu đồng, dư nợ 352 tỷ đồng, tỷ lệ hoàn thành
chỉ tiêu kế hoạch huy động đạt 120% kế hoạch được giao.
- Về Giáo dục và Đào tạo: Toàn huyện có 22/22 xã, thị trấn đạt chuẩn
phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi (100%); phổ cập giáo dục bậc Tiểu
học (99,96%) và Trung học cơ sở ( 90,37%); tiếp tục triển khai thực hiện
công tác phổ cập giáo dục bậc Trung học phổ thông.
- Về văn hóa và thông tin: đã tổ chức phát động và công nhận được
308/313 làng, đơn vị văn hóa, đạt tỷ lệ 98,4%; có 20.058/20.487 hộ gia đình
đăng ký gia đình văn hóa, có 17.587 gia đình được công nhận gia đình văn
hóa, chiếm tỷ lệ 85,8 %.
- Về Y tế, Dân số - kế hoạch hóa gia đình: Tình hình dịch bệnh không
xảy ra. Bệnh sốt rét giảm so với năm 2017 là 77,51%; bệnh sốt xuất huyết chỉ
có 23 bệnh nhân, tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ em dưới 01 tuổi đạt 98,26%.
- Về Bảo hiểm xã hội: Tổng số người tham gia BHXH, BHYT, BHTN,
41
BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện tính đến 31/12/2018 là 80.035 người. Tỷ
lệ bao phủ BHYT toàn dân trên địa bàn huyện đạt 91,65% (79.920/87.204)
vượt 0,45 % so với kế hoạch UBND huyện giao (91,20%) về chỉ tiêu thực
hiện BHYT giai đoạn 2016 – 2020.
2.1.2. Đặc điểm cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hoá được thành lập ngày 27/7/1995 theo
Quyết định số 76/QĐ-BHXH-TCCB ngày 27 tháng 7 năm 1995 của Tổng
giám đốc BHXH Việt Nam về việc thành lập Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã
thuộc tỉnh Quảng Trị, tổng số cán bộ lúc bấy giờ chỉ có 05 người: Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ: Đại học 02 người; trung cấp 01 người; sơ cấp 01
người, chưa qua đào tạo 01 người; Đồng thời Chi bộ cũng được thành lập
ngay từ đó với 4 đồng chí đảng viên, trong đó có 01 nữ.
Sau khi thành lập đơn vị chưa có trụ sở làm việc nên phải mượn phòng
làm việc của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, đến năm 1999
mới có trụ sở riêng để làm việc. Tháng 4 năm 1997 được BHXH tỉnh bổ sung
thêm 01 cán bộ. Đầu năm 1997 thực hiện Nghị định số 83/CP ngày
17/12/1996 của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập huyện Đakrông thuộc
tỉnh Quảng Trị. Trong thời gian từ tháng 01 đến tháng 9 năm 1997, BHXH
tỉnh quyết định thành lập văn phòng đại diện tại huyện Đakrông trực thuộc
BHXH huyện Hướng Hóa để thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn huyện mới
được thành lập. Ngày 26 tháng 9 năm 1997 BHXH huyện Đakrông được
thành lập theo quyết định số 1642-QĐ/TC-CB của Tổng giám đốc BHXH
Việt Nam. Khi đó về nhân sự có 03 cán bộ ở lại BHXH huyện Hướng Hóa và
03 cán bộ chuyển về BHXH huyện Đakrông công tác. Vì vậy trong những
năm này BHXH huyện gặp rất nhiều khó khăn như cán bộ ít, khối lượng công
việc nhiều, cơ sở vật chất, tài sản thiếu thốn nhưng BHXH đã khắc phục mọi
khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Theo sự phát triển chung của toàn xã
hội cũng như có sự ra đời của Luật BHXH, BHYT thì nhiệm vụ Đảng, Nhà
42
nước và ngành giao phó càng nặng nề hơn.
Đến nay, trụ sở BHXH huyện Hướng Hóa đã được nâng cấp to hơn,
khang trang, sạch đ p hơn (trụ sở được đặt tại số 150 đường Lê Duẩn, thị trấn
Khe Sanh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị). Được sự quan tâm của lãnh
đạo cấp trên và để đáp ứng được nhu cầu công việc hiện nay tổng số cán bộ
viên chức của đơn vị đã tăng lên 19 người; trong đó, cán bộ viên chức quản lý
05 người, cán bộ viên chức thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ 08 người, lao
động hợp đồng thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ 03 người, lao động hợp
đồng khác (bảo vệ, tạp vụ, lái xe) 03 người; Tỷ lệ cán bộ nữ chiếm 47.4%; tỷ
lệ người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 10,5%. Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ: Đại học 15 nguời; cao đẳng 01 người; trung cấp trở xuống 03
người. Đảng viên có 10 đồng chí, trong đó có 09 đảng viên chính thức và 01
đảng viên dự bị. Có 02 tổ chức đoàn thể: Công đoàn cơ sở thành viên trực
thuộc công đoàn cơ sở BHXH tỉnh và Chi đoàn trực thuộc Huyện đoàn.
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của BHXH huyện Hướng Hóa:
Với 19 viên chức và người lao động, BHXH huyện không chia thành
các phòng ban như BHXH tỉnh mà chỉ phân chia thành các tổ, bộ phận
chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Đó là tổ Thu, Sổ thẻ và Kiểm tra; bộ phận
Giám định BHYT, Kế toán, Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, Chế độ chính
sách BHXH, bộ phận hành chính. Tất cả các bộ phận này được đặt dưới sự
43
lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
Giám đốc Lê Văn Chuyên
Phó Giám đốc Hải Diệu Thủy
Phó Giám đốc Hoàng Đức Thành
Bộ phận kế toán (02 người)
Bộ phận hành chính (04 người)
Bộ phận Giám định BHYT (02 người)
Tổ thu, sổ thẻ và kiểm tra (05 người)
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (02 người)
Bộ phận Chế độ chính sách BHXH (01 người)
Chú thích: Chỉ đạo trực tiếp.
Phối hợp thực hiện.
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của BHXH huyện Hƣớng Hóa
Vị trí, chức năng BHXH huyện Hướng Hóa
Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã
hội tỉnh Quảng Trị đặt tại huyện Hướng Hóa, có chức năng giúp Giám đốc
Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế trên địa bàn huyện Hướng Hóa theo quy định. Bảo hiểm xã hội
huyện Hướng Hóa chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Bảo
hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa
bàn của Ủy ban nhân dân huyện Hướng Hóa. Bảo hiểm xã hội huyện Hướng
44
Hóa có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
Nhiệm vụ cơ bản của Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa gồm:
- Xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phát triển Bảo
hiểm xã hội huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ
chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh, cụ thể:
+ Cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Thu các khoản đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức và
cá nhân tham gia, từ chối việc đóng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định. Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc
đóng, trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với cơ
quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động;
+ Ký hợp đồng với các tổ chức làm đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế và đại lý chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;
+ Giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức bộ phận
tiếp nhận, trả kết quả giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo cơ
chế “một cửa” tại Bảo hiểm xã hội huyện;
+ Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y
tế; từ chối chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế không đúng quy định;
+ Tiếp nhận khoản kinh phí từ Ngân sách Nhà nước chuyển sang để đóng,
45
hỗ trợ đóng cho các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;
+ Quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản của
Bảo hiểm xã hội huyện theo phân cấp;
+ Ký, tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với các
cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo
phân cấp.
- Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại về việc thực hiện chế độ,
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các
tổ chức, cá nhân tham gia và các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo
quy định.
- Thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh. Tổ chức triển khai hệ thống quản lý chất
lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của
Bảo hiểm xã hội huyện.
- Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
- Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế cho các tổ chức, cá nhân tham gia.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội trên địa bàn, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực
hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo
quy định.
- Đề xuất, kiến nghị, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chế độ bảo
46
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
- Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công
cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế trên địa bàn.
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng
các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ
chức công đoàn yêu cầu; Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên
quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Định kỳ 6 tháng, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở
địa phương cập nhật thông tin về tình hình sử dụng lao động, trên địa bàn.
Phối hợp cơ quan thuế cập nhật mã số thuế của tổ chức, cá nhân; định kỳ hàng
năm, cập nhật thông tin do cơ quan thuế cung cấp về chi phí tiền lương để
tính thuế của doanh nghiệp hoặc tổ chức.
- Quản lý viên chức, lao động hợp đồng của Bảo hiểm xã hội huyện.
- Tham gia nghiên cứu khoa học, thực hiện chế độ thông tin, thống kê,
báo cáo, thi đua - khen thưởng theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.[6]
2.2. Quá trình triển khai tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính
tại bảo hiểm xã hội huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
2.2.1.Các quy định về cải cách thủ tục hành chính ngành bảo hiểm xã hội.
Cải cách thủ tục hành chính là yếu tố quan trọng của quá trình thực hiện
chính sách, chế độ BHXH, là cơ sở để người dân, doanh nghiệp hiểu về quy
trình và thực hiện giao dịch với cơ quan BHXH để giải quyết chế độ chính
sách BHXH để giải quyết chế độ chính sách BHXH. Vì vậy, cải cách thủ tục
hành chính luôn được sự quan tâm thường xuyên, là một trong những nhiệm
vụ then chốt của toàn ngành BHXH. Công tác cải cách thủ tục hành chính
47
được ngành BHXH triển khai thực hiện thống nhất trong cả nước.
Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ
về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 10271/2017/NĐ-CP ngày
27/09/2017 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày
29/11/2017 về đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên
quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của BHXH Việt
Nam, BHXH Việt Nam đã ban hành các văn bản quy định về cải cách thủ tục
hành chính phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật và phù hợp với tình
hình thực tiễn, bao gồm:
2.2.1.1. Các văn bản quy định về nghiệp vụ bảo hiểm xã hội.
- Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo
hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
- Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
- Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27/5/2016 của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam quy định quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp.
- Quyết định số 1399/QĐ-BHXH ngày 22/12/2014 ban hành Quy định
về tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh.
2.2.1.2 Các văn bản quy định về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
- Quyết định số 798/QĐ-BHXH ngày 06/8/2012 ban hành quy định về
kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy
định hành chính của BHXH Việt Nam
- Quyết định số 1369/QĐ-BHXH ngày 12/10/2012 về việc công bố thủ
48
tục hành chính thay thế thuộc thẩm quyền của BHXH Việt Nam.
- Quyết định số 1370/QĐ- BHXH ngày 13/12/2013 về việc công bố
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam.
- Quyết định số 686/QĐ-BHXH ngày 30/5/2014 về việc công bố TTHC
sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc thẩm quyền của BHXH Việt Nam.
- Quyết định số 952/QĐ-BHXH ngày 17/9/2014 về việc về việc công bố
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam.
- Quyết định số 1133/QĐ-BHXH ngày 16/10/2015 về việc công bố
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam.
- Quyết định số 1288/QĐ-BHXH ngày 03/11/2015 về việc phê duyệt
danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam.
- Quyết định số 1300/QĐ-BHXH ngày 6/11/2015 về việc công bố TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam.
- Quyết định 838/QĐ-BHXH ngày 29/5/2017 ban hành quy trình giao
dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.
- Quyết định 772/QĐ-BHXH ngày 15/6/2018 về việc công bố TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam.
- Quyết định 929/QĐ-BHXH ngày 26/7/2018 về việc công bố TTHC sửa
đổi, bổ sung, thay thế thuộc thẩm quyền của BHXH Việt Nam.
Những văn bản nêu trên là căn cứ pháp lý về cải cách thủ tục hành chính để
cơ quan BHXH từ trung ương đến địa phương tổ chức triển khai thực hiện thống
nhất trong cả nước.
2.2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị.
2.2.2.1. Công tác tổ chức thực hiện.
Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Ngành và bộ thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết đã được công bố công khai, các thủ
49
tục hành chính được niêm yết tại trụ sở cơ quan BHXH huyện và tuyên truyền
sâu rộng đến các đối tượng bằng nhiều hình thức khác nhau: qua báo, đài,
website…để mọi người dân, doanh nghiệp, các đối tượng tham gia và thụ
hưởng chính sách BHXH, BHYT có thể dễ dàng tìm hiểu về chính sách, chế
độ, quy trình giải quyết, thời hạn giải quyết, hồ sơ và thời hạn giải quyết…
Thủ tục hành chính do cơ quan BHXH giải quyết cho người dân, doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức được thực hiện tại bộ phận tiếp nhận, quản lý hồ sơ
và giải quyết thủ tục hành chính (bộ phận một cửa). Đây là đầu mối để các cơ
quan, đơn vị, cá nhân giao dịch với cơ quan BHXH.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính rất phong phú đa dạng, đủ mọi
ngành nghề, đủ mọi lứa tuổi…vì vậy mà cách tiếp cận với các thủ tục hành
chính cũng rất khác nhau. Cơ quan BHXH đã nghiên cứu và có nhiều hình
thức công khai các thủ tục hành chính, quy trình giải quyết, thời hạn giải
quyết, hồ sơ kèm theo… để phù hợp với các đối tượng.
Nhờ thực hiện tốt công tác tổ chức thực hiện thủ tục hành chính, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, có nhiều sáng kiến cải cách nên số
lượng thủ tục tiếp nhận và giải quyết tăng lên gấp nhiều lần hằng năm xong
cơ quan BHXH vẫn hoàn thành tốt, thời gian giải quyết ngày càng được rút
ngắn, tạo thuận lợi và tiết kiệm được nhiều thời gian cho cá nhân và tổ chức.
2.2.2.2. Tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.
Mọi quy định về hồ sơ, thủ tục hành chính, thời gian giải quyết của từng
loại công việc được niêm yết công khai tại bộ phận “một cửa”
+ Quy định về tiếp nhận, giải quyết và trả hồ sơ trực tiếp.
a) Tiếp nhận hồ sơ
Viên chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, nhập dữ liệu vào phần mềm quản lý hồ sơ,
50
lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và h n trả kết quả để giao cho đối tượng.
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cá nhân, tổ chức lập lại hồ
sơ theo phiếu hướng dẫn.
- Truờng hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn cá
nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền.
b) Chuyển hồ sơ
- Viên chức tiếp nhận chuyển hồ sơ kèm theo phiếu tiếp nhận và h n trả
kết quả và danh sách bàn giao hồ sơ giao cho bộ phận nghiệp vụ giải quyết.
- Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH tỉnh, sau khi
BHXH huyện tiếp nhận phải chuyển kịp thời về phòng nghiệp vụ giải quyết
kèm theo danh sách bàn giao đồng thời gửi Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả
thủ tục hành chính 01 bản để theo dõi, tổng hợp.
c) Quy trình giải quyết
- Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: viên chức
được giao nhiệm vụ thẩm định, trình lãnh đạo có thẩm quyền quyết định và
chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ:
* Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: thực hiện
theo quy định
* Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa hoặc không đủ điều kiện
giải quyết: viên chức báo cáo lãnh đạo, trả lại hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả kèm theo thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cần bổ sung
hoặc không giải quyết.
- Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Bộ phận nghiệp vụ phải thông báo ngay
cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, đồng thời gửi văn bản xin lỗi cá
nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả lần sau.
d) Trả kết quả
Viên chức tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả nhập vào phần mềm
51
quản lý hồ sơ và thực hiện như sau:
- Các hồ sơ đã giải quyết xong
* Đối với hồ sơ của cá nhân: trả kết quả theo hình thức đăng ký trên
Giấy tiếp nhận hồ sơ và h n trả kết quả;
* Đối với hồ sơ của tổ chức: Trả kết quả qua dịch vụ bưu chính.
- Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Thông tin kịp thời cho cá
nhân, tổ chức theo yêu cầu bổ sung hồ sơ của Bộ phận nghiệp vụ giải quyết hồ
sơ và gửi văn bản xin lỗi (nếu do lỗi của viên chức khi tiếp nhận hồ sơ).
- Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại
hồ sơ kèm theo thông báo nêu rõ lý do không giải quyết;
- Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần
sau và chuyển văn bản xin lỗi của Bộ phận nghiệp vụ;
- Trường hợp cá nhân chưa đến nhận hồ sơ theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và
h n trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả.
- Việc chuyển kết quả giải quyết từ Bộ phận nghiệp vụ cho Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả được theo dõi qua danh sách bàn giao hồ sơ đã giải
quyết thủ tục hành chính đồng thời gửi cho Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả
thủ tục hành chính 01 bản để theo dõi, thống kê, tổng hợp (nếu hồ sơ chuyển
từ Bộ phận nghiệp vụ của BHXH tỉnh về BHXH huyện).
+ Quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính
qua dịch vụ bưu chính.
a) Nhận hồ sơ tại tổ chức
Nhân viên bưu chính tiếp nhận hồ sơ tại tổ chức có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ theo quy định của thủ tục hành chính sau đó
chuyển hồ sơ về Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ quan BHXH.
b) Tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ
52
quan BHXH
Viên chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện tiếp nhận hồ
sơ từ nhân viên bưu chính theo quy định, nhập vào phần mềm tiếp nhận và
giao hồ sơ cho bộ phận nghiệp vụ theo quy trình giải quyết.
c) Trả kết quả
- Viên chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ bàn giao hồ sơ cho nhân viên bưu
chính để trả cho tổ chức, cá nhân.
- Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện, hoặc quá hạn
giải quyết thực hiện theo quy trình nêu trên. [11]
2.2.2.3 Kết quả thực hiện.
Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, thụ hưởng các chính sách BHXH,
BHYT chính là đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, trong những năm qua hoạt
động BHXH huyện Hướng Hóa luôn hướng vào mục tiêu: tăng nhanh đối
tượng tham gia BHXH ở mọi thành phần kinh tế phù hợp với yêu cầu hội
nhập và phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện thu đúng, đủ, kịp thời và quản lý
tốt nguồn thu; hạn chế nợ đọng BHXH; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin vào quản lý và thực hiện cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ
đối tượng tham gia BHXH, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp
của người lao động.
Bám sát mục tiêu trên, hệ thống toàn ngành BHXH từ trung ương đến địa
phương có nhiều biện pháp để tổ chức thực hiện, tạo điều kiện để các đơn vị sử
dụng lao động tham gia thực hiện tốt chế độ, chính sách BHXH cho người lao
động. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền chế độ, chính sách BHXH theo
cơ chế mới. Kết hợp chặt chẽ đăng ký tham gia BHXH với việc cấp sổ BHXH
và thực hiện các chế độ. BHXH huyện đã tham mưu cho Ban Thường vụ huyện
ủy, UBND huyện ban hành các văn bản về tăng cường lãnh đạo thực hiện các
53
chế độ BHXH, tạo ra bước phát triển vững chắc sự nghiệp BHXH.
Từ năm 2014 đến 2018 đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN ngày
càng tăng, năm sau cao hơn năm trước, năm 2014 mới có tổng số trên 62
nghìn người tham gia thì đến năm 2018 đã có hơn 80 nghìn người tham gia
(tăng 28,5%) [Bảng 2.1]. Số đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN năm
2014 là 209 đơn vị thì năm 2018 là 308 đơn vị (tăng 47,37 %) [Bảng 2.2].
Cùng với sự gia tăng nhanh chóng của đối tượng tham gia BHXH, BHYT thì
số lượt thủ tục hành chính do cơ quan BHXH giải quyết cho các đối tượng
tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH, BHYT cũng tăng lên hằng năm, cụ
thể: số lượt người được giải quyết hưởng chế độ ốm đau năm 2014 là 185
người, năm 2018 là 874 người (tăng 472,43%) [Bảng 2.3]; số lượt người được
giải quyết hưởng chế độ thai sản năm 2014 là 259 người, năm 2018 là 347
người (tăng 133,97%) [Bảng 2.3]; số người được giải quyết chế độ BHXH 1
lần trong năm 2014 là 112 người, năm 2018 là 143 người (tăng 27,68 %)
[Bảng 2.3]. Hằng năm, ngoài số lượt thủ tục hành chính giải quyết cho các
đơn vị và người tham gia hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục
hồi sức khỏe, BHXH một lần như đã nêu ở trên thì định kỳ các tháng trong
năm, cơ quan BHXH cũng tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan đến việc cấp mới, cấp lại thẻ BHYT, hoàn tiền BHYT, chuyển nơi
hưởng lương hưu, thanh toán trực tiếp… của tất cả đối tượng tham gia, trong
năm 2016 tại BHXH huyện Hướng Hóa đã tiếp nhận và giải quyết 9.843 hồ
sơ [Bảng 2.4] đề nghị giải quyết thủ tục hành chính, năm 2017 là 10.079 hồ
sơ [Bảng 2.5], năm 2018 là 11.215 hồ sơ [Bảng 2.6].
Như vậy, có thể thấy qua 5 năm, số người, số đơn vị tham gia và thụ
hưởng các chế độ, chính sách BHXH, BHYT tăng lên hằng năm. Do đó, số
lượng thủ tục hành chính cơ quan BHXH tiếp nhận và giải quyết cũng tăng
54
lên hằng năm.
Bảng 2.2: Thống kê số ngƣời tham gia, số thu BHXH bắt buộc, BHXH tự
nguyện, BHTN, BHYT
(ĐVT: ố người: người; số tiền: nghìn đồng
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Nội dung
2014
2015
2016
2017
2018
Số người
4.087
4.225
4593
4.601
4.704
BHXH bắt buộc
Số tiền
43.102.542 45.736.794
49.630.251
54.074.297
59.137.549
Số người
22
30
30
31
115
BHXH tự nguyện
Số tiền
97.592
147.224
406.117
268.463
315.000
Số người
3.067
3.427
3.469
3.576
3.679
BHTN
Số tiền
2.164.267
2.738.461
3.008.695
3.375.848
3.710.986
Số người
62.302
69.152
72.838
73.320
79.920
BHYT
Số tiền
42.629.364 43.965.895
60.505.032
62.256.241
73.315.985
Số ngƣời
62.302
69.152
77.338
77.952
80.035
Tổng cộng
Số tiền
89.707.542 92.748.233
113.839.971 120.416.274
136.742.379
Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa
Bảng 2.3: Số đơn vị tham gia BHXH
Số đơn vị
STT
Khối, loại hình
2014
2015
2016
2017
2018
1
HCSN, Đảng, đoàn thể, LLVT
124
124
132
129
129
2
Xã, phường, thị trấn
22
22
22
22
22
3
Ngoài công lập
2
3
3
3
2
4
Doanh nghiệp nhà nước
7
5
7
7
8
5
DN có vốn NN, TCNN
2
3
5
5
3
6
72
78
97
Doanh nghiệp NQD
49
50
7
0
22
22
42
0
Cán bộ phường xã không chuyên trách
8
Khác
1
1
1
2
1
9
Đối tượng tự đóng
0
0
1
1
0
Tổng cộng
209
208
260
268
308
55
Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa
Bảng 2.4 Tổng hợp đối tƣợng giải quyết hƣởng chế độ BHXH giai đoạn 2014-
2018
STT Loại đối tƣợng Đơn vị tính
2014
2015
2016
2017
2018
112
141
1
BHXH một lần
Người
85
138
143
185
286
2
Ốm đau
Lượt người
394
672
874
259
343
3
Thai sản
Lượt người
378
354
347
4
DS PHSK
Lượt người
75
83
109
72
88
Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa
56
Bảng 2.5: KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2016
Tổng số hồ sơ nhận giải quyết
Kết quả giải quyết
Trong đó
Số hồ sơ đã giải quyết
Số hồ sơ đang giải quyết
STT
Lĩnh vực, công việc giải quyết
Tổng số
Tổng số
Nguyên nhân quá hạn
Trả quá hạn
Tổng số
Quá hạn
Số mới tiếp nhận
Trả đúng thời hạn
Chƣa đến hạn
Số kỳ trƣớc chuyển sang
(1)
(2)
(3=4+5)
(4)
(5)
(6=7+8)
(7)
(8)
(9=3-6)
(10)
(11)
(12)
I
Lĩnh vực thực hiện chính sách BHXH
1
Tại BHXH huyện
503
503
503
463
40
0
II
Lĩnh vực thực hiện chính sách BHYT
1
Tại BHXH huyện
8
8
7
1
0
8
III
Lĩnh vực thu BHXH, BHYT, BHTN
1
Tại BHXH huyện
6,375
6,375
6,375
5,889
486
0
IV Lĩnh vực chi trả các chế độ BHXH
1
Tại BHXH huyện
49
49
30
19
0
49
V Lĩnh vực cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
1
Tại BHXH huyện
2,908
2,908
2,908
2,805
103
0
Tổng cộng
9,843
9,843
9,843
9,194
649
0
0
0
0
Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa
57
Bảng 2.6: KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2017
Kết quả giải quyết
Tổng số hồ sơ nhận giải quyết
Trong đó
Số hồ sơ đã giải quyết
Số hồ sơ đang giải quyết
STT
Lĩnh vực, công việc giải quyết
Nguyên nhân quá hạn
Tổng số
Tổng số
Tổng số
Quá hạn
Số mới tiếp nhận
Trả quá hạn
Chƣa đến hạn
Số kỳ trƣớc chuyển sang
Trả đúng thời hạn
(2)
(3=4+5)
(4)
(5)
(6=7+8)
(7)
(8)
(9=3-6)
(10)
(11)
(12)
(1)
I
Lĩnh vực thực hiện chính sách BHXH
1
Tại BHXH huyện
603
603
587
587
16
16
0
II
Lĩnh vực thực hiện chính sách BHYT
1
Tại BHXH huyện
19
19
17
17
2
2
0
III Lĩnh vực thu BHXH, BHYT, BHTN
đ1x4
1
Tại BHXH huyện
5440
5,440 5,397
5271
126
43
39
4
IV Lĩnh vực chi trả các chế độ BHXH
1
Tại BHXH huyện
31
0
0
31
31
31
0
V Lĩnh vực cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
đ1x2
1
Tại BHXH huyện
3986
8
6
3986
3978
3880
98
2
69
63
6
Tổng cộng
10,079
0
10,079 10,010 9.786
224
Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa
58
Bảng 2.7: KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2018
Kết quả giải quyết
Tổng số hồ sơ nhận giải quyết
Trong đó
Số hồ sơ đã giải quyết
Số hồ sơ đang giải quyết
STT
Lĩnh vực, công việc giải quyết
Tổng số
Nguyên nhân quá hạn
Tổng số
Tổng số
Quá hạn
Số mới tiếp nhận
Trả đúng thời hạn
Chƣa đến hạn
Trả quá hạn
Số kỳ trƣớc chuyển sang
(2)
(3=4+5)
(4)
(5)
(6=7+8)
(7)
(9=3-6)
(10)
(11)
(12)
(8)
(1)
1702
1702
1702
1559
143
0
0
0
0
Lĩnh vực thực hiện chính sách BHXH
I
1
Tại BHXH huyện
21
21
21
19
2
0
0
0
0
II Lĩnh vực thực hiện chính sách BHYT
1
Tại BHXH huyện
7042
0
7042
6947
6937
10
95
93
đ1x2
2
III Lĩnh vực thu BHXH, BHYT, BHTN
1
Tại BHXH huyện
53
53
53
52
1
0
0
0
0
IV Lĩnh vực chi trả các chế độ BHXH
1
Tại BHXH huyện
2397
2397
2372
2360
12
25
24
đ1x1
1
0
V Lĩnh vực cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
1
Tại BHXH huyện
Tổng cộng
11.215
0
11.215 11.095
10.927
168
120
117
3
Nguồn: BHXH huyện Hướng Hóa
59
BHXH huyện Hướng Hóa tiếp tục đẩy mạnh công tác CCHC theo quy
định của ngành, rà soát để kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định về hồ sơ, quy
trình, thủ tục giải quyết các thủ tục hành chính còn bất cập, chưa phù hợp với
thực tế, gây khó khăn, trở ngại cho tổ chức, cá nhân.
Duy trì nghiêm túc việc tổ chức bộ phận “một cửa” tại BHXH huyện để
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ
chức đúng quy định. Vận hành có hiệu quả phần mềm “Tiếp nhận và quản lý
hồ sơ” nhằm đảm bảo công khai, minh bạch, chuyên nghiệp trong công tác
tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi giao
dịch với cơ quan BHXH, đơn vị đã đa dạng hóa nhiều phương thức tiếp nhận
và trả kết quả TTHC. Cụ thể, ngoài việc duy trì mô hình tiếp nhận hồ sơ và
giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa”, BHXH huyện còn nhận hồ sơ và trả
kết quả qua hệ thống bưu điện. Nhờ đó, việc tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ
tham gia, thụ hưởng chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN diễn ra kịp
thời, nhanh chóng và đảm bảo minh bạch trong các khâu xử lý.
Xác định ứng dụng công nghệ thông tin và đẩy mạnh tin học hóa các
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong công tác của ngành là một trong
những yếu tố quan trọng, góp phần thực hiện có hiệu quả công tác CCTTHC,
BHXH huyện đã đưa vào sử dụng phần mềm kê khai hồ sơ tham gia BHXH,
BHYT, BHTN kết hợp lập đường dây nóng hỗ trợ cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai BHXH qua mạng internet. Đến nay,
toàn huyện có 266 đơn vị đăng ký giao dịch điện tử, giao dịch qua mạng
internet, đạt 100% tổng số đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn huyện. Việc
đưa vào sử dụng phần mềm chữ ký số đã tạo nguồn dữ liệu liên thông trong
kê khai thông tin tham gia BHXH, BHYT, BHTN, từng bước giúp cho ngành
quản lý chặt chẽ được đối tượng tham gia hạn chế tối đa tình trạng nợ đọng,
60
trốn đóng BHXH, BHYT.
Trong quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cho người lao động,
BHXH huyện chưa nhận được phản ánh từ cá nhân, đơn vị về thủ tục hành
chính đối với lĩnh vực thực hiện chính sách BHXH, thực hiện chính sách
BHYT và lĩnh vực chi trả các chế độ BHXH, cũng như ý kiến phản ánh kiến
nghị nào của cá nhân và tổ chức về thái độ phục vụ của viên chức thực hiện.
Tính chung trong 5 năm gần đây, thời gian giải quyết chế độ nhanh gọn,
thời gian của các doanh nghiệp trong việc kê khai tham gia BHXH, BHYT đã
cắt giảm từ 335 giờ/ năm xuống còn 50 giờ/ năm, số lượng TTHC mà ngành
BHXH quản lý đã giảm trên 75%, từ 115 thủ tục xuống còn 28 thủ tục. Thời
hạn cấp sổ BHXH từ 20 ngày và thẻ BHYT từ 7 ngày đều đươc rút ngắn
xuống còn 5 ngày, cấp lại thẻ BHYT không thay đổi thông tin được thực hiện
trong ngày. Với việc thực hiện giao dịch điện tử trong tất cả các khâu từ thu,
nộp đến quản lý chi trả thì số lần thực hiện giao dịch điện tử giảm từ 12
lần/năm xuống còn 1 lần/năm.
Qua việc thực hiện giao dịch điện tử, các đơn vị hoàn toàn chủ động về
thời gian nộp hồ sơ, có thể nộp hồ sơ 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần,
kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết. Tính đến nay 100% đơn vị sử dụng lao
động trên địa bàn huyện đã thực hiện giao dịch điện tử.
Qua kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong 3 năm 2016, 2017, 2018
cho thấy số lượng hồ sơ mà Bộ phận TN&TKQ đã tiếp nhận là rất lớn, việc
đảm bảo tính chính xác, kịp thời giải quyết cho nhân dân là rất khó khăn. Hồ
sơ trả quá hạn vẫn còn nhưng có giảm qua các năm, năm 2016 số hồ sơ trả
quá hạn là 649 hồ sơ, chiếm 6.6% trong tổng số hồ sơ tiếp nhận, nhưng đến
năm 2018 số hồ sơ trả quá hạn chỉ còn 168 hồ sơ, chiếm 1.5% trong tổng số
hồ sơ tiếp nhận. [Bảng 2.4; 2.5; 2.6]. Qua số liệu trên ta đã phần nào hình
dung được sự cố gắng của Bộ phận TN&TKQ TTHC của BHXH huyện
61
Hướng Hóa.
Theo kết quả khảo sát, điều tra xã hội học đối với người dân trên địa bàn
huyện Hướng Hóa trong việc giải quyết các TTHC tại cơ quan BHXH huyện
Hướng Hóa là rất khả quan.
Bảng 2.8. Ý kiến ngƣời dân về giải quyết các TTHC tại
Bộ phận TN&TKQ TTHC của cơ quan BHXH huyện Hƣớng Hóa
Về thời gian giải quyết
Về tinh thần, thái độ
Về các quy định TTHC
các TTHC
của CBCCVC
Không
Không
Rất
Hài
Rất hài
Đúng
Không
hài
đúng
đúng
Tốt
Rất tốt
lòng
lòng
hạn
tốt
lòng
hạn
hạn
00
20/74
54/74
00
40/74
34/74
6/74
20/74
48/74
0%
27%
73%
0%
54%
46%
8%
27%
65%
(Kết quả điều tra của tác giả, tháng 3/2019)
Kết quả điều tra xã hội học cho thấy người dân trên địa bàn huyện hài lòng
với việc giải quyết các TTHC, nhất là các quy định về TTHC, về thời gian giải
quyết các TTHC của ngành BHXH. Số dân chưa hài lòng với tinh thần, thái độ
làm việc của viên chức làm việc ở Bộ phận TN&TKQ vẫn còn 8%. Đây là điểm
yếu mà bộ phận 1 cửa BHXH huyện Hướng Hóa và các bộ phận có liên quan
cần xem xét để tìm giải pháp khắc phục trong những năm tới.
2.3. Đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã
hội huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Cùng với sự nỗ lực của toàn cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa, trong đó
có sự đóng góp không nhỏ của công tác cải cách thủ tục hành chính nên kết
quả là số đối tượng tham gia tăng, số thu tăng, số chi tăng, số hồ sơ giải quyết
chế độ chính sách cho các đối tượng tăng lên nhiều lần nhưng BHXH huyện
62
Hướng Hóa vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước
giao, bảo đảm thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, tạo niềm tin cho người
dân vào chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước.
BHXH huyện Hướng Hóa đã tiếp tục thực hiện thành công và có nhiều
đổi mới cơ chế “một cửa” trong công tác giải quyết chế độ, chính sách
BHXH, có tác dụng tốt, được đơn vị sử dụng lao động và người lao động
đánh giá cao.
Hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Ngành nhìn chung
đảm bảo đúng quy định của pháp luật, tuân thủ quy định về kiểm soát thủ tục
hành chính, kịp thời và đảm bảo từng bước đơn giản hóa thủ tục hành chính
theo yêu cầu Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 09/12/2012 của Chính phủ, tạo
điều kiện thuận lợi cho cơ quan BHXH các cấp và tổ chức, cá nhân tham gia
BHXH.
Trong từng giai đoạn của chính sách, ngành BHXH đã kịp thời ban hành
văn bản hướng dẫn thực hiện, nhất là sau khi thực hiện Luật BHXH và khi có
quy định mới về chính sách BHXH liên quan. Hầu hết các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ trước khi ban hành đều được xin ý kiến của các bộ chức năng để
đảm bảo đúng quy định của pháp luật; đồng thời từng bước thực hiện cải cách
thủ tục hành chính trong quy trình thực hiện, giảm bớt các bước, giấy tờ, biểu
mẫu không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và người sử
dụng lao động tham gia BHXH, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin để
quản lý quá trình tham gia đóng BHXH để làm căn cứ cấp, ghi sổ BHXH và
giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động, chi trả chế độ thuận lợi, kịp
thời, chính xác. Đến nay, quy định nghiệp vụ đã đầy đủ, bảo đảm tương đối
phù hợp với thực tiễn.
Ngành bảo hiểm xã hội đã hoàn thành phương án đơn giản hóa các thủ
tục hành chính theo Nghị quyết số 49/2010/NQ-CP của Chính phủ theo
63
hướng tạo thuận lợi tối đa, trong thời gian ngắn nhất cho người tham gia và
thụ hưởng chính sách BHXH, BHYT. Khi dữ liệu được quản lý tập trung sẽ
đảm bảo liên thông từ trung ương đến cấp huyện, qua đó không chỉ cắt giảm
thời gian, chi phí cho tổ chức, cá nhân mà còn cắt giảm cho chính nội bộ
ngành BHXH.
Người sử dụng lao động đã có ý thức hơn trong việc chấp hành các
quy định của pháp luật về cải cách thủ tục hành chính, coi đây là yếu tố gắn
kết người lao động với đơn vị. Người lao động, người sử dụng lao động đã
từng bước nâng cao nhận thức về nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của
mình trong việc thực hiện BHXH.
Công tác quản lý của ngành BHXH đã từng bước đổi mới đáp ứng yêu
cầu phát triển; thực hiện quản lý cơ sở dữ liệu đến từng đối tượng theo hệ thống
dữ liệu; thực hiện cấp sổ BHXH cho người lao động, làm cơ sở thực hiện chính
xác, kịp thời chế độ BHXH, không để lạm dụng, thất thoát quỹ. Những kết quả
tuy chưa nhiều, nhưng đây là bước đi quan trọng, hiệu quả trong tiến trình cải
cách chính sách BHXH, đặt nền móng, động lực đảm bảo từng bước thực hiện
an sinh xã hội. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từng bước
lớn mạnh, không những đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn
khẳng định thái độ, ý thức làm việc, ý thức phục vụ đối tượng ngày càng tốt
hơn. Thái độ phục vụ đối tượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ
công chức ngành BHXH nói chung và cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp
làm công tác cải cách TTHC nói riêng ngày càng tăng.
Năm 2014, Quốc hội thông qua Luật BHXH và Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật BHYT, trong đó đã ghi nhận các đề xuất, kiến nghị của
BHXH Việt Nam về cải cách thủ tục hành chính như: Các quy định về hồ sơ,
quy trình, thủ tục đăng ký tham gia, giải quyết và chi trả các chế độ BHXH,
BHYT, BHTN đều được cắt giảm theo hướng tạo thuận lợi và tiết kiệm tối đa
64
thời gian, chi phí cho tổ chức, cá nhân. Cụ thể: về hồ sơ tham gia BHXH của
doanh nghiệp, cắt giảm số lượng hồ sơ chỉ còn tờ khai và danh sách, cắt giảm
số lần lập hồ sơ theo hướng doanh nghiệp chỉ phải lập lần đầu và lập khi có
thay đổi thông tin; về giải quyết các chế độ BHXH, cắt giảm tối đa các hồ sơ
không cần thiết như các loại đơn, công văn đề nghị; Các quy định liên quan
đến quyền, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, cơ quan
BHXH có nhiều thay đổi theo hướng giảm các công việc của doanh nghiệp và
tăng thêm trách nhiệm tương ứng cho cơ quan BHXH trong thực hiện BHXH,
BHYT, BHTN. Cụ thể, quy định về thanh toán chế độ ốm đau thai sản và
quản lý sổ BHXH đã có bước cải tiến căn bản. Theo Luật BHXH cũ (năm
2006), doanh nghiệp phải xét duyệt chế độ ốm đau thai sản và quản lý sổ
BHXH cho từng người lao động làm mất rất nhiều thời gian và chi phí cho
doanh nghiệp. Nay theo Luật BHXH mới (năm 2014), doanh nghiệp không
phải thực hiện các công việc này: việc giữ sổ BHXH được chuyển cho người
lao động; việc xét duyệt chế độ ốm đau thai sản được chuyển cho cơ quan
BHXH. Với quy định mới này đã giảm phiền hà, tiết kiệm được thời gian cho
doanh nghiệp.
Về công tác rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, hằng năm
ngành BHXH đều có kế hoạch rà soát để đơn giản hóa các thủ tục hành chính.
Trong đó, Năm 2015 được xác định là năm trọng tâm tiếp tục cải cách TTHC
theo Nghị quyết 19/NQ-CP, BHXH Việt Nam thành lập Tổ rà soát hoạt động
chuyên nghiệp để rà soát tổng thể 115 TTHC. Với tư duy nhận thức, cách làm
mới trên tinh thần đặt mình vào vị trí của tổ chức, cá nhân khi thực hiện
TTHC để rà soát từng thủ tục, chi tiết đến từng thành phần hồ sơ và tiêu chí
trên các mẫu biểu, tờ khai để cắt giảm tối đa thời gian và chi phí cho tổ chức,
cá nhân trên cơ sở các nguyên tắc sau: Hạn chế tối đa việc khai báo của tổ
chức, cá nhân trong kê khai BHXH, BHYT, BHTN; đơn giản hóa việc kê khai
65
TTHC theo hướng người kê khai tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung kê khai, cơ quan BHXH tăng cường khâu hậu kiểm; hạn chế tối đa việc
yêu cầu người kê khai lấy xác nhận của cơ quan nhà nước nếu xét thấy không
cần thiết; Tổ chức, cá nhân chỉ phải kê khai thông tin lần đầu và kê khai khi
có thay đổi thông tin, không phải kê khai lại những thông tin đã cung cấp cho
cơ quan BHXH; cơ quan BHXH có trách nhiệm sử dụng những thông tin đã
có để phục vụ cho việc thẩm định và phê duyệt, không yêu cầu tổ chức, cá
nhân phải kê khai nhiều lần cho một nội dung; sử dụng các thông tin, kết quả
của các cơ quan nhà nước khác theo cơ chế phối hợp liên thông, không yêu
cầu tổ chức, cá nhân phải đến kê khai lại thông tin mà tổ chức, cá nhân đã kê
khai trước đó.
Trên cơ sở kết quả rà soát, BHXH Việt Nam đã ban hành Quyết định số
636/QĐ-BHXH và Quyết định số 595/QĐ-BHXH để cắt giảm hồ sơ, thủ tục,
quy trình thực hiện của tất cả các lĩnh vực nghiệp vụ từ thu, cấp sổ BHXH,
thẻ BHYT đến giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN. Kết quả
cắt giảm: Về thủ tục hành chính: Giảm từ 115 thủ tục (tính cả những thủ tục
kép được thực hiện đồng thời ở cấp tỉnh và cấp huyện) xuống còn 28 thủ tục.
Về công tác tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính: Để tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, ngày 24/9/2014 BHXH Việt Nam ban
hành Quyết định số 999/QĐ-BHXH về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết TTHC. Quyết định số 999/QĐ-BHXH đã quy định nhiều hình
thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để doanh nghiệp lựa chọn như: thực hiện
qua giao dịch điện tử, thực hiện qua dịch vụ bưu chính (doanh nghiệp không
phải trả phí). Tiếp theo ngày 29/9/2015, BHXH Việt Nam ban hành Công văn
số 3711/BHXH-PC chỉ đạo quyết liệt Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố
thực hiện các chỉ tiêu cải cách TTHC của ngành để cắt giảm toàn bộ thời gian
66
đi lại, chờ đợi của doanh nghiệp khi thực hiện BHXH, BHYT, BHTN
Việc phối hợp, liên thông trong giải quyết TTHC giữa các cơ quan nhà
nước với nhau có ảnh hưởng trực tiếp đến việc cắt giảm thời gian, chi phí cho
tổ chức, cá nhân. BHXH huyện đã ký “Quy chế phối hợp công tác giữa
BHXH huyện Hướng Hóa và Chi cục Thuế huyện Hướng Hóa” nhằm trao đổi
thông tin về người nộp thuế, nộp BHXH và các doanh nghiệp thực hiện việc
nộp thuế, tham gia BHXH. Chi cục Thuế đã chuyển danh sách các doanh
nghiệp nộp thuế cho BHXH huyện Hướng Hóa để quản lý doanh nghiệp tham
gia BHXH. Đây là việc làm thiết thực trong cải cách TTHC, không chỉ giúp
cơ quan BHXH, cơ quan thuế nắm được thông tin các đối tượng quản lý của
nhau mà còn giúp cho việc cắt giảm những khai báo không cần thiết của
doanh nghiệp đối với cả hai cơ quan. BHXH huyện cũng đã tổ chức chương
trình phối hợp số 01/CTPH-BHXH-HND ngày 20/4/2018 giữa BHXH và Hội
nông dân huyện Hướng Hóa về phối hợp tuyên truyền, vận động nông dân
tham gia BHXH, BHYT. Đồng thời chỉ đạo việc ký quy chế phối hợp liên
thông giữa BHXH huyện và UBND xã để cung cấp các thông tin về hộ tịch
như khai sinh, khai tử làm căn cứ điều chỉnh tăng, giảm đối tượng tham gia và
hưởng chế độ BHXH, BHYT. Việc liên thông này tiết kiệm được nhiều thời
gian và chi phí cho xã hội và nhân dân.
Công tác tuyên truyền, công khai minh bạch thủ tục hành chính: Thời
gian qua, ngành BHXH đẩy mạnh tuyên truyền về BHXH, BHYT, BHTN,
thực hiện đa dạng hóa các hình thức công khai, minh bạch TTHC trên các
phương tiện thông tin đại chúng và tại trụ sở cơ quan BHXH để tổ chức, cá
nhân cùng tham gia giám sát việc thực hiện TTHC về BHXH, BHYT, BHTN.
Ngành BHXH đã chủ động phối hợp với các báo, đài, cơ quan truyền
thông đưa nhiều tin, bài về các hoạt động của Ngành, trong đó chú trọng vào
nội dung cải cách TTHC. Mở các chuyên mục, chuyên trang về cải cách
TTHC trên Báo, Tạp chí của Ngành để ghi nhận những phản ánh kiến nghị,
67
đề xuất, sáng kiến từ các tổ chức, cá nhân.
2.3.2. Những hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được như đã trình bày ở trên, công tác tổ
chức thực hiện cải cách TTHC ở BHXH huyện Hướng Hóa còn một số tồn tại,
hạn chế như sau:
Thứ nhất, công tác thông tin tuyên truyền về cải cách TTHC được chú
trọng thực hiện nhưng chưa thực sự lôi cuốn được cán bộ công chức, viên
chức tham gia hào hứng khi thực hiện nhiệm vụ theo cơ chế mới mà chỉ làm
theo yêu cầu và trách nhiệm. Một bộ phận người dân còn xa lạ với cơ chế
“một cửa”, chưa thật sự tin tưởng vào sự công khai, minh bạch của các TTHC
nên vẫn còn tư tưởng nhờ cậy vào các mối quan hệ thân quen khi có nhu cầu
giải quyết công việc tại các cơ quan HCNN. Hoặc do yếu tố tâm lý, khi có
công việc là người dân tìm đến cơ quan có thẩm quyền cao hơn cho chắc chắn
và tin tưởng rằng ở đó sẽ giải quyết công việc nhanh và tránh gây phiền hà.
Thứ hai, phần lớn viên chức làm việc ở Bộ phận TN&TKQ TTHC còn trẻ
nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong quá trình giải quyết công việc, việc cập
nhật và nắm bắt những quy định của pháp luật và các văn bản QPPL liên quan
trực tiếp đến công việc còn chưa kịp thời, còn lúng túng khi áp dụng pháp luật
vào một số trường hợp cụ thể. Tinh thần thái độ phục vụ đối tượng tới giao
dịch đôi lúc còn thiếu niềm nở, chưa thể hiện hết tinh thần phục vụ nhân dân.
Thứ ba, hạ tầng công nghệ thông tin chưa thực sự đồng bộ, một số phần mềm
và đường truyền phục vụ công tác đôi khi bị lỗi, chậm. Hệ thống phần mềm hỗ trợ
nghiệp vụ chưa thực sự hoàn thiện, một số cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực BHXH,
BHYT, BHTN chưa tập trung, chưa được liên thông trong phạm vi toàn quốc, ảnh
hưởng đến hiệu quả giao dịch điện tử nhất là lĩnh vực giám định BHYT.
Thứ tư, thủ tục hành chính đã được rút gọn nhưng nhiều thủ tục vẫn còn
rườm rà, phức tạp, các loại hồ sơ, giấy tờ còn nhiều. Việc tổ chức thực hiện trên
68
thực tế còn tồn tại nhiều hạn chế.
Thứ năm, viên chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ đã thực hiện tiếp nhận theo
đúng quy trình tại Quyết định 999/QĐ-BHXH ngày 24/9/2015 của BHXH Việt
Nam. Khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ từ đối tượng hoặc thông qua dịch vụ chính,
viên chức đã thực hiện in giấy tiếp nhận và trả kết quả theo mẫu 01, và chuyển
hồ sơ cho bộ phận nghiệp vụ theo cùng mẫu giao nhận 03. Nhưng đối với những
hồ sơ không hợp lệ lại chưa thực hiện phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo
mẫu 02, hồ sơ quá hạn chưa gửi văn bản xin lỗi đến cá nhân, tổ chức.
Thứ sáu, việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ làm
việc ở Bộ phận TN&TKQ chưa được thường xuyên, chưa kịp thời khen
thưởng hoặc nhắc nhở các cán bộ có biểu hiện tiêu cực trong quá trình giải
quyết các TTHC tại cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế.
Thứ nhất, nhận thức và tư duy về CCHC nhà nước nói chung, cải cách
TTHC nói riêng của một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức, viên chức
trong các cơ quan HCNN chậm được đổi mới, chưa thấy hết được vị trí, vai
trò của cải cách TTHC. Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện chương trình
cải cách TTHC tại cơ quan BHXH huyện chưa được quan tâm chỉ đạo chặt
chẽ và thường xuyên, từ đó thiếu sự kiểm tra, đôn đốc thực hiện theo nhiệm
vụ được phân công.
Thứ hai, việc chuyển đổi tác phong làm việc từ hành chính, thụ động sang
tác phong phục vụ còn chậm, chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Khi áp
dụng cơ chế “một cửa” để giải quyết các TTHC cho công dân, tổ chức, khối
lượng công việc mà cán bộ công chức, viên chức tại bộ phận TN&TKQ tăng lên
nhiều, có những đòi hỏi cao hơn tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ, cường
độ làm việc cũng cao hơn, căng thẳng hơn.
Thứ ba, cơ sở vật chất của bộ phận TN&TKQ tại BHXH huyện vẫn chưa
69
được đổi mới đồng bộ, nhiều trang thiết bị làm việc bị hư hỏng mà không
được thay thế kịp thời. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã được quan tâm
và đầu tư nhưng còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu so với thực tiễn đặt ra.
Nói chung, đây là một vấn đề bất cập, nhìn ra được hạn chế, tồn tại song để
khắc phục được cần phải có thời gian chứ không thể giải quyết ngay.
Thứ tư, các văn bản hướng dẫn thực hiện thường ban hành chậm, chưa đầy
đủ, còn chồng chéo. Từ đó làm cho việc triển khai giải quyết các TTHC còn
gặp khó khăn, lúng túng. Đặc biệt đối với những TTHC có tính phức tạp khiến
cá nhân, tổ chức tới giao dịch phải đi lại nhiều lần. Sự phối kết hợp hoạt động
của một số cơ quản lý Nhà nước về công tác chỉ đạo chưa đáp ứng được yêu cầu
quản lý trong giai đoạn hiện tại, nên cũng làm ảnh hưởng đến việc đưa chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống.
Thứ năm, do áp lực từ công việc nên đôi khi viên chức chưa thực hiện đầy
đủ các quy trình theo quy định. Việc thiếu chặt chẽ trong xây dựng và thực
hiện các TTHC là nguyên nhân dẫn đến tình trạng tự do, tùy tiện của cán bộ
công chức, viên chức và các cơ quan HCNN trong việc giải quyết các TTHC
của công dân, tổ chức.
Thứ sáu, cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát đang còn kiêm nhiệm,
thiếu cán bộ nên số cuộc kiểm tra công tác cải cách thủ tục hành chính còn hạn
70
chế, chưa kịp thời khắc phục những vướng mắc.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương này, tác giả giới thiệu vài nét về điều kiện tự nhiên và kinh tế
- xã hội của huyện Hướng Hóa; đặc điểm của cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa
và quá trình triển khai tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan
BHXH huyện Hướng Hóa. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cải cách
của cơ quan, tác giả nhận xét, đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế trong cải cách TTHC tại cơ quan BHXH
huyện Hướng Hóa.
Cải cách TTHC tại BHXH huyện Hướng Hóa trong thời gian qua đã đem
lại những kết quả tích cực, làm thay đổi phương thức làm việc của cơ quan
HCNN ở địa phương và mối quan hệ giữa các cơ quan HCNN với tổ chức và
công dân. Việc tiếp nhận, thụ lý và trả kết quả tại Bộ phận TN&TKQ TTHC tại
BHXH huyện Hướng Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, ngăn chặn
tình trạng hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu nhân dân của đội ngũ CBCCVC.
Cải cách TTHC tại BHXH huyện Hướng Hóa trong những năm qua tuy đã
đạt được những kết quả bước đầu nhưng vẫn còn một số hạn chế: Công tác
thông tin, tuyên truyền về cải cách TTHC được chú trọng thực hiện nhưng
hiệu quả chưa cao; viên chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ TTHC của cơ
quan còn thiếu sự niềm nở; sự phối hợp giữa các bộ phận trong việc giải
quyết TTHC chưa nhịp nhàng, đôi lúc còn để đối tượng phải chờ đợi lâu.
Phân tích và đánh giá thực trạng cải cách TTHC tại cơ quan BHXH huyện
Hướng Hóa và chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế
là cơ sở để tác giả đề xuất phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh cải cách
71
TTHC tại cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa ở chương 3.
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HƢỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Phƣơng hƣớng
Cải cách thủ tục hành chính được xác định là một khâu trọng tâm và đã
được triển khai ở tất cả các cấp hành chính theo hướng đơn giản hóa, tạo môi
trường thuận lợi, thông thoáng cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích
chính đáng và quyền làm chủ của nhân dân. Đứng trước yêu cầu phát triển
kinh tế và giải quyết những vấn đề bức xúc của đời sống xã hội phù hợp với
xu hướng phát triển kinh tế tri thức, xu hướng dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế, BHXH huyện Hướng Hóa cần phải làm tốt hơn nữa nhiệm vụ cải cách thủ
tục hành chính.
Phương hướng cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan BHXH huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị:
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch CCHC. Trong
đó, xác định hệ thống giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT và hệ
thống thông tin giám định BHYT không chỉ tạo thuận lợi cho các cơ quan,
đơn vị, người dân, mà còn hướng tới hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ,
tạo tính chuyên nghiệp, khoa học trong quản lý và giải quyết các chế độ,
chính sách BHXH, BHYT tại BHXH huyện Hướng Hóa.
Tiếp tục triển khai thực hiện giao dịch điện tử theo Quyết định
838/QĐ-BHXH ngày 29/5/2017 của BHXH Việt Nam về việc ban hành quy
trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN. Rà soát, chuẩn
72
hóa cơ sở dữ liệu tham gia BHXH, BHYT, BHTN làm căn cứ cho việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong giải quyết và chi trả chế độ cho người hưởng
chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
Phối hợp chặt chẽ với các Phòng, Ban, Ngành, tổ chức, đoàn thể có
liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền chính sách pháp luật
BHXH, BHYT, BHTN, trình tự, thủ tục tham gia và thụ hưởng chế độ để
người dân, doanh nghiệp thấy rõ lợi ích, trách nhiệm của việc tham gia và
thuận lợi trong thực hiện thủ tục BHXH, BHYT, BHTN; chú trọng tuyên
truyền những quy định mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
Thực hiện triệt để công tác tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các
TTHC về BHXH, BHYT tại đơn vị sử dụng lao động qua hệ thống bưu
điện. Niêm yết công khai TTHC sửa đổi, bổ sung tại cơ quan BHXH, tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đến làm việc. Hồ sơ tiếp nhận đảm
bảo đúng, đủ hợp lý không yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp hồ sơ không
có trong quy định.
Duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 áp dụng tại cơ quan BHXH, đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng
luôn được rà soát, bổ sung và cải tiến phù hợp với tiến trình CCHC. Củng cố,
nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận một cửa tại BHXH huyện, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch.
3.2. Các giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội huyện
Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Để khắc phục những hạn chế, tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành
chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; chấn
chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức tại cơ
quan BHXH huyện Hướng Hóa. Tác giả xin đưa ra một số giải pháp cụ thể
73
như sau:
3.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành.
Để xác định rõ trách nhiệm của người lãnh đạo trong công tác chỉ đạo,
điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan mình thì:
- Giám đốc BHXH huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực
hiện cải cách thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải
cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt; xây dựng kế hoạch thực
hiện cụ thể; phân công rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân.
- Cần tích cực tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện và phối hợp với
các ban ngành tại địa phương ban hành nhiều văn bản tổ chức, thực hiện công
tác cải cách thủ tục hành chính một cách có hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải
cách thủ tục hành chính theo đúng Chỉ thị số 13-CT/TTg ngày 10/6/2015 của
Thủ tướng Chính phủ. Phải nhận thức rõ, sâu sắc về vai trò, ý nghĩa của công
tác cải cách thủ tục hành chính đối với quá trình phát triển đất nước trong bối
cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng nói chung và đối với sự phát triển
của ngành BHXH nói riêng. Phải coi cải cách thủ tục hành chính thực sự là
một nhiệm vụ trọng tâm, có tính đột phá trong quá trình thực hiện các mục
tiêu nhiệm vụ của Ngành, đồng thời cũng phải xác định đây là việc làm
thường xuyên, lâu dài.
3.2.2. Tiếp tục củng cố bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa.
Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động BHXH theo hướng chuyển
từ tác phong hành chính sang tác phong phục vụ là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm, mang tính cấp thiết.
Cải cách thủ tục hành chính mà cụ thể là thực hiện cơ chế “một cửa” làm
khâu đột phá. Đến nay việc thực hiện cơ chế “một cửa” đã đi vào nền nếp, tuy
74
nhiên hiệu quả thực hiện vẫn chưa đạt đầy đủ các mục tiêu đề ra. Trong thời
gian tới cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa cần tiếp tục hoàn thiện và nâng
cao chất lượng cơ chế “một cửa”, tiến tới xây dựng cơ chế “một cửa liên
thông” giữa các phòng ban trên địa bàn huyện Hướng Hóa. Cơ quan BHXH
huyện Hướng Hóa cần thực hiện một số việc làm cụ thể sau:
-Tiếp tục nhân rộng cơ chế “một cửa”, tiến tới xây dựng cơ chế “một cửa
liên thông” hiện đại.
- Có thể khái quát mô hình “một cửa” như sau: Đơn vị sử dụng lao động,
người lao động chỉ cần nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết của cơ quan
BHXH tại bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả TTHC”. Khi nhận hồ sơ, bộ
phận này kiểm tra kỹ và chỉ được hướng dẫn một lần, không được hướng dẫn
nhiều lần và phải chịu trách nhiệm đảm bảo về chất lượng hồ sơ khi tiếp nhận
là giải quyết được công việc, trả kết quả đúng hạn theo phiếu h n. Như vậy,
việc thẩm định giải quyết cụ thể sẽ do các phòng chức năng đảm nhận, người
lao động, người sử dụng lao động không tiếp xúc trực tiếp với cán bộ BHXH
có trách nhiệm giải quyết công việc. Thực hiện cơ chế này sẽ loại bỏ được
nguyên nhân có thể dẫn đến các hiện tượng tiêu cực; đồng thời tạo được cơ
chế kiểm soát chặt chẽ giữa các bộ phận nghiệp vụ, tạo thuận lợi cho người
tham gia và thụ hưởng quyền lợi BHXH.
- Đối với hồ sơ chưa hợp lệ, khi tiếp nhận viên chức của bộ phận “một
cửa” cần thực hiện phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo mẫu quy định, hồ
sơ quá hạn giải quyết thì phải gửi văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức trong đó
ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả lần sau.
- Bộ phận “một cửa” cần tiếp tục đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ giải
quyết hồ sơ theo đúng thời gian quy định, những hồ sơ đã giải quyết xong cần
75
tích chuyển hồ sơ trên phần mềm kịp thời.
3.2.3. Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục
hành chính.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành
nhằm tăng cường công khai, minh bạch và hiệu lực hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
của người dân, doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành, hoạt
động của Ngành, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của từng đơn vị, của cán
bộ, công chức viên chức của Ngành trong thực thi công vụ, của tổ chức, cá
nhân thực hiện thủ tục hành chính.
Công nghệ thông tin không chỉ phục vụ cho cán bộ công chức viên chức
khi thực hiện nhiệm vụ, giúp công việc được giải quyết nhanh gọn, chính xác,
giúp công tác kiểm tra, giám sát của lãnh đạo được thực hiện thuận lợi, mà
còn giúp người dân kiểm tra được quá trình giải quyết TTHC của mình. Ứng
dụng công nghệ thông tin là một hướng đi đúng, phù hợp với xu thế đang chuyển
dần sang một xã hội thông tin như hiện nay.
Công nghệ thông tin đang trở thành một lĩnh vực công nghệ hiện đại,
phát triển hết sức nhanh chóng, thay đổi mọi mặt đời sống xã hội. Các ứng
dụng công nghệ thông tin đã góp phần làm biến đổi về cơ bản trong phương
thức hoạt động, nâng cao năng suất, hiệu quả, đồng thời kéo theo đó là những
sự thay đổi về cơ cấu, tổ chức và tư duy người lao động. Việc mở rộng ứng
dụng công nghệ thông tin vào Bộ phận TN&TKQ tại BHXH huyện góp phần
thúc đẩy hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, rút ngắn thời
gian giải quyết các TTHC, xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp,
khoa học.
Vì vậy để đạt được hiệu quả tối ưu của việc áp dụng công nghệ thông tin
vào công tác cải cách thủ tục hành chính thì đòi hỏi BHXH huyện cần thực
76
hiện:
- Cải thiện phần mềm, mạng máy tính, máy chủ để triển khai thực hiện
dịch vụ công trực tuyến trên mạng Internet để giải quyết các chế độ chính
sách. Mỗi công dân tham gia BHXH, BHYT được cấp một số định danh và
thống nhất với số định danh công dân do Nhà nước quy định để phục vụ và
quản lý quá trình thu, giải quyết chính sách, chi trả các chế độ BHXH, BHTN;
- Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin (mạng máy tính, máy chủ, an
ninh mạng) đảm bảo cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin thông suốt và an
toàn cho nội bộ ngành và khách hàng (người dân, đơn vị sử dụng lao động).
- Nâng cao tính an ninh, bảo mật và khả năng liên kết của dữ liệu
BHXH; đảm bảo tính chính xác và toàn v n dữ liệu BHXH.
- Cung cấp dịch vụ công BHXH điện tử tới doanh nghiệp và người dân.
- Tuyên truyền, phổ biến giúp cho mọi cán bộ công chức viên chức hiểu
và có ý thức trách nhiệm trong việc trau dồi trình độ tin học cho bản thân
nhằm đáp ứng được yêu cầu của công việc, đảm bảo sử dụng thành thạo các
thiết bị công nghệ, các phần mềm xử lý chuyên môn, đảm bảo giải quyết các
TTHC nhanh chóng, kịp thời, hạn chế sai sót.
- Thường xuyên cập nhật và đổi mới hệ thống các trang thiết bị xử lý kỹ
thuật: Máy tính, máy in, server trung tâm, các phần mềm chuyên môn nhằm
đảm bảo hiệu quả cao nhất trong giải quyết hồ sơ thủ tục.
3.2.4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức thực
hiện tại bộ phận một cửa.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước được quyết định bởi
phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức.
Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức là yếu tố then chốt quyết định sự
77
thành công hay thất bại của bất kỳ một mô hình cải cách nào trong thực tiễn.
Đây là đội ngũ quan trọng, không thể thiếu trong công cuộc cải cách TTHC. Vì
vậy, nâng cao năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
là một giải pháp rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của mô
hình “một cửa” tại BHXH huyện Hướng Hóa trong thời gian tới.
Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức được biểu hiện qua
năng lực làm việc, trình độ chuyên môn, các kỹ năng, kinh nghiệm công tác
và tinh thần, thái độ của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Để nâng cao
chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức viên chức, nhất là đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức làm việc ở Bộ phận TN&TKQ tại BHXH huyện Hướng
Hóa thì cần phải tiến hành các biện pháp sau:
- Để có được đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có năng lực và trình
độ chuyên môn nghiệp vụ thì BHXH huyện cần làm tốt công tác tuyển chọn
cán bộ công chức, viên chức vào làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ, đảm bảo
công bằng, khách quan, ưu tiên cho những người có trình độ chuyên môn cao,
chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí công việc đang cần tuyển. Hạn chế
những hiện tượng tiêu cực trong tuyển công chức, viên chức tránh tình trạng
ưu tiên “con ông, cháu cha” trong tuyển chọn người vào làm việc trong cơ
quan nhà nước dẫn đến việc đưa người không phù hợp, kém phẩm chất,
không đủ tiêu chuẩn vào cơ quan làm việc.
- Cần phải coi trọng việc sử dụng, bố trí cán bộ công chức viên chức làm
việc đúng vị trí phù hợp với trình độ, năng lực của họ. Sử dụng, bố trí đúng
cán bộ sẽ tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức, viên chức, giúp họ có
điều kiện để phát huy những tri thức, kiến thức vào thực hiện công việc, góp
phần nâng cao hiệu suất và hiệu quả công việc. Bố trí cán bộ công chức, viên
chức vào làm việc ở Bộ phận TN&TKQ phải đảm bảo về trình độ chuyên
môn, có kỹ năng giao tiếp và tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân. Đồng
78
thời với việc sử dụng, bố trí đúng cán bộ cũng cần có cơ chế thay thế những
cán bộ công chức, viên chức không có đủ trình độ, năng lực làm việc, thiếu
tinh thần trách nhiệm hoặc có biểu hiện hạch sách, nhũng nhiễu nhân dân
trong thực thi công vụ.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức về
chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp hoá cũng cần phải được
chú trọng. Trong quá trình sử dụng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức thì
cần được tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và các khóa tập
huấn về các kỹ năng hành chính, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp. Bên cạnh việc
nâng cao năng lực chuyên môn, cần chú ý nâng cao phẩm chất đạo đức đối
với đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trực tiếp thực hiện các TTHC.
- Cần có quy định rõ về chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức được giao thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”.
Gắn việc trao quyền đi đôi với trách nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ được
giao. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để chấn chỉnh tác phong, lề lối
làm việc của cán bộ công chức,viên chức làm việc ở Bộ phận TN&TKQ.
Thực hiện việc đánh giá, xếp loại cán bộ công chức, viên chức hàng tháng,
hàng quý và hàng năm khách quan, dân chủ, công bằng. Khen thưởng kịp thời
những cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ được giao bằng cả hình thức vật chất và
tinh thần, đồng thời xử lý nghiêm những cán bộ công chức, viên chức không
hoàn thành nhiệm vụ hoặc có những sai phạm về đạo đức công vụ trong khi
giải quyết các TTHC cho công dân, tổ chức.
Song song với những giải pháp cụ thể trên để nâng cao chất lượng của
đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, lãnh đạo BHXH huyện cần phải quy
hoạch đội ngũ cán bộ công chức, viên chức chủ động, hợp lý, đảm nguồn
nhân lực có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu cải cách TTHC của từng
79
thời kỳ.
3.2.5. Đổi mới phong cách phục vụ.
TTHC là nơi thể hiện quan hệ giữa bộ máy chính quyền và nhân dân.
Việc thực hiện thủ tục có hiệu quả hay không phụ thuộc không nhỏ vào phong
cách làm việc của cán bộ công chức, viên chức. Bước vào thời kỳ phát triển
mới, đòi hỏi cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa phải hoàn thiện từ hiệu quả
công việc đến chất lượng phục vụ:
- Cần kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của công việc. Chú trọng giáo dục
phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm, tinh thần và tác phong phục vụ đối
tượng để mỗi cán bộ, công chức thực sự yêu ngành, yêu nghề, có thái độ phục
vụ đúng đắn.
- Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể về đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức,
viên chức trong ngành, trong đó phải quy định rõ những tiêu chuẩn cần phải
xây dựng, đồng thời chỉ rõ những vi phạm thường gặp cần phải tránh để cán
bộ, công chức, viên chức có cơ sở đối chiếu kiểm điểm tự phê bình, tự tu
dưỡng và làm cơ sở cho việc giám sát, phê bình, đánh giá cán bộ công chức,
viên chức.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đấu tranh chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực. Xử lý nghiêm minh đối với cán bộ, công chức, viên
chức có hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng chức quyền, nhiệm vụ, công vụ
được giao để tham nhũng.
- Thực hiện tự tu dưỡng, rèn luyện theo tiêu chuẩn chung về đạo đức của
cán bộ, công chức ngành BHXH là: trung thành với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân. Chấp hành pháp luật, kỷ
cương; có ý thức xây dựng, giữ gìn đoàn kết trong cơ quan; trung thực, thẳn
thắn trong đấu tranh phê bình, tự phê bình; bảo vệ chân lý, quan điểm của
80
Đảng, không chạy theo thành tích; không bao che, giấu giếm khuyết điểm.
Tích cực công tác, học tập có chất lượng và hiệu quả; triệt để thực hành tiết
kiệm, biết quý trọng công sức lao động và tài sản của tập thể, của nhân dân;
không lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng nhiệm vụ được giao để vụ lợi,
chiếm đoạt của công làm của riêng. Nói đi đôi với làm, kiên quyết đấu tranh
với lối sống thực dụng, cơ hội, tư tưởng cục bộ, kéo bè, kéo cánh để cầu danh,
trục lợi, chuyên quyền, độc đoán, đứng trên tập thể và quần chúng.
- Đối với cán bộ thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, tiếp
nhận và trả kết quả hồ sơ BHXH cần phải hiểu biết thêm nhiều lĩnh vực khác
nhau, vì công tác này liên quan đến nhiều kiến thức về: lao động, việc làm,
tiền lương, tài chính,...hiểu biết nhiều văn bản luật, ngoài Luật BHXH, còn có
các Luật: Lao động, Ngân sách, Dân sự, Doanh nghiệp, Đầu tư, Hành chính...
3.2.6. Thường xuyên thực hiện rà soát thủ tục hành chính.
Việc đơn giản, công khai, minh bạch các TTHC là yêu cầu rất cơ bản
trong cải cách TTHC hiện nay. Đơn giản là một trong những nguyên tắc của
TTHC nhằm đảm bảo cho mọi công dân, những người hiểu biết về pháp luật
cho đến những người không có điều kiện để tìm hiểu, nắm vững các kiến thức
về pháp luật và hành chính vẫn có thể tham gia vào TTHC để thực hiện quyền
và nghĩa vụ công dân của mình.Với trình độ dân trí không đồng đều như hiện
nay, việc đơn giản hóa đến mức tối đa giúp đông đảo tầng lớp nhân dân đều
có thể dễ dàng tuân thủ và nghiêm túc thực hiện. Công khai, minh bạch là cơ
sở để kiểm tra quá trình thực hiện các TTHC, là căn cứ để đánh giá trách
nhiệm của cán bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ đối với nhân dân. Do đó, để
công tác đơn giản và công khai hóa các TTHC đạt hiệu quả cần:
-Thường xuyên thực hiện rà soát thủ tục hành chính và các quy định có
liên quan theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP để kịp thời loại bỏ
hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, gây phiền hà cho
81
cá nhân, tổ chức; thực hiện nghiêm nguyên tắc công khai, minh bạch trong
hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết
đáp ứng yêu cầu quản lý; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của các cá nhân, tổ
chức. Tiếp tục rà soát lại toàn bộ hệ thống mẫu biểu, tờ khai để đơn giản hoá các thủ
tục đối với doanh nghiệp và người lao động theo hướng loại bỏ những chỉ tiêu không
cần thiết, những chỉ tiêu có sẵn thì không lập lại, không yêu cầu ghi lại thông tin mà
cơ quan bảo hiểm xã hội đã có.
- Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra thực hiện hoạt động kiểm soát
TTHC, đồng thời yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện ngay các biện pháp
khắc phục những tồn tại hạn chế theo kết quả kiểm tra để đảm bảo công tác
này được thực hiện nghiêm tại các đơn vị. Đối với người dân, việc hệ thống
hóa TTHC cũng là điều kiện để họ tìm hiểu, nâng cao ý thức pháp luật, cách
thức bảo vệ quyền lợi của mình khi tham gia thực hiện thủ tục. Bởi vậy, việc
rà soát TTHC cũng có thể mang lại sản phẩm ở mức độ cao hơn, đó là hệ
thống hóa TTHC. Mang lại một bộ chuẩn về TTHC tại BHXH huyện Hướng
Hóa, hỗ trợ và đảm bảo tính chính xác, thuận lợi cho cơ quan có thẩm quyền
trong việc áp dụng TTHC.
- Công khai các TTHC dưới nhiều hình thức như: Tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết ở nơi thuận lợi tại trụ sở cơ
quan…để công dân, tổ chức có thể nắm bắt thông tin dễ dàng.
3.2.7. Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính trên
địa bàn huyện.
Cải cách TTHC nhằm mục tiêu cuối cùng là nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ nhân dân của các cơ quan HCNN. Song để công tác này hiệu quả, vai
trò của người dân rất quan trọng. Do đó, phải đẩy mạnh công tác thông tin,
82
tuyên truyền nhằm nâng cao sự hiểu biết của nhân dân và huy động sự đóng
góp ý kiến của nhân dân cho các cơ quan HCNN và đội ngũ CBCCVC để
không ngừng nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ hành chính công:
- Kiện toàn đội ngũ báo cáo viên và tuyên truyền pháp luật, đảm bảo về
số lượng và chất lượng. Phối hợp với các đơn vị có liên quan mở các lớp tập
huấn bồi dưỡng và nâng cao kiến thức pháp luật cho chính đội ngũ này, trang
bị thêm những kỹ năng cần thiết để khi tuyên truyền ở cơ sở họ có khả năng
vận dụng kiến thức, phương pháp tuyên truyền vào nhóm đối tượng cụ thể
cho phù hợp.
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về pháp luật nói
chung và cải cách TTHC nói riêng để nhân dân ý thức được quyền lợi và trách
nhiệm của mình, thái độ trong giao dịch hành chính với các cơ quan HCNN tại
địa phương trong thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”. Các kênh
thông tin, tuyên truyền về cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” có thể được
thực hiện ở cả 2 cấp độ: thông tin đại chúng và thông tin hướng dẫn nhằm
đảm bảo nhân dân có thể nhận thức được hiểu biểu chung nhất về chủ trương,
quy định trong cải cách TTHC, đồng thời có được những thông tin cụ thể như
đối với quy định thực hiện các TTHC mà nhân dân có nhu cầu thực hiện.
Thông tin đại chúng được tuyên truyền trên các phương tiện thông tin trên địa
bàn huyện như Đài truyền thanh - truyền hình, pano quảng cáo… Thông tin
hướng dẫn về thủ tục thực hiện các giao dịch hành chính thường được in và
niêm yết tại Bộ phận TN&TKQ.
- Thực hiện tốt các hình thức tham vấn, thu hút sự tham gia của các tổ
chức và công dân trong cải cách TTHC. Tham vấn các tổ chức và công dân cần
được thực hiện thường xuyên, khoa học thông qua áp dụng các hình thức tham
vấn trực tiếp và gián tiếp như tổ chức họp phổ biến và trao đổi ý kiến về cải
cách TTHC từ các cán bộ và người dân; tổ chức tiếp công dân; phỏng vấn cá
83
nhân; thiết lập đường dây nóng; hòm thư góp ý; phiếu đánh giá; lấy thông tin, ý
kiến qua mạng điện tử;... Các thông tin phản hồi của tổ chức và công dân về
các nội dung cải cách TTHC, tinh thần, thái độ làm việc của CBCCVC là
những căn cứ quan trọng để đánh giá và cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ
công hiện nay.
3.2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động cải cách thủ tục hành chính
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước khi nói đến hoạt động
thanh tra người ta thường nói liền với hoạt động kiểm tra hoặc ngược lại. Việc
nhiều văn bản của các cấp ủy, chính quyền cũng viết như vậy xuất phát từ mối
quan hệ qua lại và gắn bó với nhau giữa thanh tra và kiểm tra. Mục đích của
các hoạt động này đều nhằm phát huy những nhân tố tích cực; phòng ngừa,
phát hiện, xử lý những vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao
của các chủ thể, góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và đưa ra các
biện pháp tổ chức thực hiện tiếp theo để đạt kết quả như mong muốn.
Việc thường xuyên kiểm tra tiến độ và chất lượng thực hiện cải cách thủ
tục hành chính giúp nắm bắt và có ý kiến cụ thể đối với từng hoạt động cải
cách hành chính của cơ quan. Kịp thời, nghiêm túc thực hiện các hoạt động
như xây dựng kế hoạch, xây dựng báo cáo, chấm điểm công tác cải cách hành
chính, kiểm soát thủ tục hành chính…
Thực tế cho thấy những quy định về TTHC có chính xác đến đâu cũng
chỉ là lý thuyết nếu công tác tổ chức thực hiện còn yếu kém. Vấn đề này đã
được nhắc đến nhiều lần trong các Nghị quyết của Đảng và các văn bản chỉ
đạo, điều hành của Chính phủ. Vì vậy, việc thực hiện thanh tra, kiểm tra trong
cải cách TTHC cần được chú trọng hơn nữa, với các nội dung và cách làm cụ
thể để tạo bước chuyển về chất, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính;
mang lại niềm tin cho nhân dân trên địa bàn huyện Hướng Hóa và cộng đồng
84
các doanh nghiệp và từng thành viên trong xã hội.
Để thực hiện tốt việc thanh tra, kiểm tra, giám sát như trên các hoạt động
TTHC tại BHXH huyện Hướng Hóa, cần thực hiện cụ thể theo từng giải pháp:
- Định kỳ, các cơ quan chuyên môn cần đến kiểm tra thực tế hoạt động
cải cách TTHC của BHXH huyện Hướng Hóa nhằm phát hiện sớm các vi
phạm nếu có để kịp thời chấn chỉnh. Kiểm tra luôn đi kèm với đánh giá, khen
thưởng và kỷ luật thích đáng. Để thu nhập các thông tin khách quan, các cấp
lãnh đạo cần phải lắng nghe tiếp thu ý kiến phản hồi từ những người dân trực
tiếp tham gia vào TTHC thông qua phương pháp thăm dò, lấy ý kiến, phỏng
vấn, điều tra ...
- Để thực hiện tốt công tác cải cách TTHC thì cần bố trí từ hai cán bộ
chuyên môn nắm vững nội dung quy định của thủ tục để vừa có tác dụng
kiểm tra nhau, vừa có thể thay thế công việc của nhau khi cần thiết. Ngoài ra,
lãnh đạo BHXH trong phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách cần tiến
hành kiểm tra thường xuyên, đột xuất nhằm giám sát các hoạt động thực hiện
thủ tục giải quyết công việc của nhân dân.
- Nâng cao ý thức của người dân và tổ chức đến giao dịch nhằm “chung
tay cải cách thủ tục hành chính nhà nước”. Do đặc thù của huyện miền núi là
dân tộc thiểu số chiếm đa số dân cư nên trình độ dân trí hạn chế, hiểu biết về
pháp luật chưa cao nên tại BHXH huyện Hướng Hóa ít phát sinh các tố cáo
liên quan đến hoạt động TTHC. Nhằm phát huy tinh thần làm chủ, tích cực
đóng góp ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị xây dựng chính quyền của đông đảo
nhân dân, đặc biệt trong lĩnh vực thực hiện TTHC, ngoài việc tổ chức tiếp
công dân tại trụ sở BHXH huyện Hướng Hóa, cần nâng cao dân trí, tăng
cường công tác tuyên truyền pháp luật. Phổ biến công khai các quy định về
TTHC như tổ chức phát thanh qua hệ thống phát thanh, tổ chức các cuộc thi
tìm hiểu về các quy định của TTHC liên quan đến những lĩnh vực mà BHXH
85
huyện Hướng Hóa có thẩm quyền giải quyết.
Ngoài ra, cần ban hành chế tài để ngăn chặn những hành vi tiêu cực của
cán bộ, công chức có hành vi tiêu cực như: giải quyết công việc chậm trễ,
sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân… Bản thân người dân cũng cần phải
chủ động đấu tranh với các hành vi tiêu cực nhằm làm trong sạch đội ngũ cán
bộ, công chức viên chức góp phần làm cho công tác cải cách TTHC được
thông suốt.
3.3. Một số kiến nghị.
Để công tác cải cách thủ tục hành chính về BHXH, BHYT, BHTN đạt
hiệu quả, ngoài sự nỗ lực của cán bộ công chức viên chức ngành BHXH, cần
có sự quan tâm chỉ đạo sát sao hơn nữa của các cơ quan nhà nước, sự giám sát
tích cực của tổ chức chính trị xã hội, tổ chức mặt trận các cấp và sự tham gia
góp ý của chính các tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC, xin có một số kiến
nghị như sau:
Đối với BHXH tỉnh:
Đề nghị BHXH tỉnh nghiên cứu, điều chỉnh tiêu chuẩn, định mức trang
thiết bị và phương tiện làm việc cho cán bộ công chức viên chức cấp huyện để
làm cơ sở nâng cấp trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ
quan. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động cải cách thủ tục hành
chính của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
Đối với UBND huyện:
UBND huyện chỉ đạo các phòng ban trong địa bàn huyện phối hợp, cung
cấp thông tin cho cơ quan BHXH huyện thực hiện cơ chế liên thông để thực
hiện BHXH, BHYT, BHTN cho tổ chức, cá nhân.
Đối với các cá nhân, tổ chức:
Các tổ chức, cá nhân phối hợp với cơ quan BHXH các cấp trong việc cải
cách TTHC và thực hiện giao dịch điện tử, cùng BHXH huyện chung tay thực
86
hiện cải cách TTHC.
Tiểu kết chƣơng 3
Trong chương 3 tác giả đề xuất phương hướng và các giải pháp cải cách
thủ tục hành chính tại cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Đồng thời tác giả cũng nêu một số kiến nghị đối với BHXH tỉnh Quảng Trị,
UBND huyện Hướng Hóa. Các phương hướng này bao gồm: đề cao trách
nhiệm của người có thẩm quyền; tiếp tục sửa đổi, đơn giản thủ tục hành
chính; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát thủ tục hành
chính; nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
đáp ứng được các yêu cầu cải cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thực
hiện có hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền.
Nhằm nâng cao hiệu quả cải cách tại cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa
trong những năm tới, tác giả đề xuất các giải pháp sau đây: Đẩy mạnh công tác
chỉ đạo, điều hành; tiếp tục củng cố bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả
TTHC theo cơ chế một cửa; đổi mới phong cách phục vụ; xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức, viên chức thực hiện tại bộ phận một cửa; phát
triển ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính; thường
xuyên thực hiện rà soát TTHC; triển khai công tác thanh tra, kiểm tra; tăng
cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính trên địa
87
bàn huyện.
KẾT LUẬN
Bảo hiểm xã hội đã khẳng định được vị trí quan trọng của mình trong đời
sống mỗi người lao động cũng như trong chính sách xã hội của các quốc gia
và thực sự là sự tương trợ cộng đồng, là người khỏe giúp người yếu, người trẻ
giúp người già, người có thu nhập giúp người bị mất thu nhập, nhằm giảm bớt
những bất bình đẳng xã hội, bảo đảm cuộc sống vật chất và tinh thần của mọi
thành viên trong xã hội và hướng tới mục tiêu cao nhất là vì cuộc sống tốt đ p
của cả cộng đồng.
Cải cách TTHC nói chung, TTHC trong ngành BHXH nói riêng tại cơ
quan BHXH huyện Hướng Hóa trong những năm qua đã đem lại những kết
quả bước đầu. Mỗi bộ phận nghiệp vụ trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của
mình đã triển khai thực hiện công tác cải cách TTHC một cách hiệu quả,
hướng đến đối tượng người dân để phục vụ.
Phần mềm được xây dựng thống nhất về quy trình giải quyết theo hệ
thống. Toàn bộ quá trình giải quyết các TTHC cho tổ chức, công dân đều
được kiểm soát. Tỷ lệ giải quyết các TTHC tại Bộ phận TN&TKQ đúng h n
đã cao hơn nhiều so với trước, nhất là lĩnh vực cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Bộ
phận TN&TKQ TTHC tại cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa phần nào đã tạo
được hình ảnh và ấn tượng tốt, gần gũi, thân thiện khi công dân và tổ chức tới
làm việc.
Cải cách TTHC theo mô hình “một cửa” tại cơ quan BHXH huyện
Hướng Hóa là những giải pháp tích cực trong việc nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, củng
cố chính quyền cơ sở, nâng cao vai trò phục vụ nhân dân.
Trên cơ sở các phương hướng nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong
88
thời gian tới, tác giả đề xuất các giải pháp sau đây: Đẩy mạnh công tác chỉ đạo,
điều hành; Tiếp tục củng cố bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả TTHC
theo cơ chế một cửa; Đổi mới phong cách phục vụ; Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, viên chức thực hiện tại bộ phận một cửa; Phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính; Triển khai công
tác thanh tra, kiểm tra; công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành
chính trên địa bàn huyện.
Để làm cơ sở thực hiện các giải pháp tác giả kiến nghị đối với UBND
huyện cần tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành đối với các phòng ban
chuyên môn, xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan HCNN,
kiến nghị đối với BHXH tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động của đội ngũ cán bộ công chức viên chức, tăng cường kinh phí cho công
tác cải cách TTHC, nhất là tại Bộ phận TN&TKQ.
Qua 8 năm tổ chức thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, bên
cạnh những mặt đạt được là cơ bản, cũng bộc lộ một số hạn chế, cần được
tiếp tục nghiên cứu về mặt lý luận cũng như tổng kết thực tiễn để tìm ra
những giải pháp hoàn thiện, nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc phát triển
89
kinh tế-xã hội.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bảo hiểm xã hội Hướng Hóa (2014), Báo cáo tổng kết công tác năm
2014, phương hướng nhiệm vụ năm 2015, Hướng Hóa.
2. Bảo hiểm xã hội Hướng Hóa (2015), Báo cáo tổng kết công tác năm
2015, phương hướng nhiệm vụ năm 2016, Hướng Hóa.
3. Bảo hiểm xã hội Hướng Hóa (2016), Báo cáo tổng kết công tác năm
2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2017, Hướng Hóa.
4. Bảo hiểm xã hội Hướng Hóa (2017), Báo cáo tổng kết công tác năm
2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2018, Hướng Hóa.
5. Bảo hiểm xã hội Hướng Hóa (2018), Báo cáo tổng kết công tác năm
2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019, Hướng Hóa.
6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định số 1414/QĐ-BHXH
ngày 04/10/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội địa phương, Hà Nội.
7. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017), Quyết định số 595/QĐ-BHXH
ngày 14/4/2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy trình thu bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động –
bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, Hà Nội.
8. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định số 636/QĐ-BHXH
ngày 22/4/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về hồ sơ và quy trình
giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, Hà Nội.
9. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định số 828/QĐ-BHXH
ngày 27/5/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định quản lý chi trả các
90
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, Hà Nội.
10. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2014), Quyết định số 1399/QĐ-BHXH
ngày 22/12/2014 ban hành Quy định về tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế trong
khám bệnh, chữa bệnh, Hà Nội.
11. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Quyết định số 999/QĐ-BHXH
ngày 24/9/2015 ban hành quy định tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả
thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
của BHXH Việt Nam, Hà Nội.
12. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2012), Quyết định số 798/QĐ-BHXH
ngày 06/8/2012 ban hành quy định về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp
nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính của BHXH Việt Nam,
Hà Nội.
13. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2012), Quyết định số 1369/QĐ-BHXH
ngày 12/10/2012 về việc công bố thủ tục hành chính thay thế thuộc thẩm
quyền của BHXH Việt Nam, Hà Nội.
14. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013), Quyết định số 1370/QĐ- BHXH
ngày 13/12/2013 về việc công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của
BHXH Việt Nam, Hà Nội.
15. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2014), Quyết định số 686/QĐ-BHXH
ngày 30/5/2014 về việc công bố TTHC sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc thẩm
quyền của BHXH Việt Nam, Hà Nội.
16. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2014), Quyết định số 952/QĐ-BHXH
ngày 17/9/2014 về việc về việc công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết
của BHXH Việt Nam, Hà Nội.
17. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Quyết định số 1133/QĐ-BHXH
ngày 16/10/2015 về việc công bố TTHC lĩnh vực cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ
91
bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam, Hà Nội.
18. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Quyết định số 1288/QĐ-BHXH
ngày 03/11/2015 về việc phê duyệt danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của BHXH Việt Nam, Hà Nội.
19. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Quyết định số 1300/QĐ-BHXH
ngày 6/11/2015 về việc công bố TTHC lĩnh vực cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ
bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam, Hà Nội.
20. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017), Quyết định số 838/QĐ-BHXH
ngày 29/5/2017 ban hành quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH,
BHYT, BHTN, Hà Nội.
21. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2018), Quyết định 772/QĐ-BHXH ngày
15/6/2018 về việc công bố TTHC thay thế trong lĩnh vực thu bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y
tế thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam, Hà Nội.
22. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2018), Quyết định số 929/QĐ-BHXH
ngày 26/7/2018 về việc công bố TTHC sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thu
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thuộc
thẩm quyền giải quyết của bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội.
23. Bộ Tư pháp (2014), Thông tư số 07/2014/TT-BTP hướng dẫn việc
đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính, Hà Nội.
24. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-TTg về kiểm soát thủ
tục hành chính, Hà Nội.
25. Chính phủ (2017), Nghị định số 10271/2017/NĐ-CP ngày
27/09/2017 về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
92
quy định hành chính, Hà Nội.
26. Chính phủ (2017), Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 29-11-2017 về
đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý
dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của BHXH Việt Nam, Hà Nội.
27. Chính phủ (2014), Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/03/2014 về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Hà Nội.
28. Chính phủ (2014), Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 05/8/2014 về tăng
cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính (TTHC trong lĩnh vực thuế, hải
quan (trong đó có bảo hiểm xã hội (BHXH , bảo hiểm y tế (BHYT , Hà Nội.
29. Chính phủ (2015), Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 về việc
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước
các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính, Hà Nội.
30. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về
ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011
– 2020, Hà Nội.
31. Chính phủ (2016), Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 phê
duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội.
32. Chính phủ (2018), Chỉ thị số 30/2018/CT-TTg về nâng cao chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương, Hà Nội.
33. Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa (2006), Đổi mới cung ứng dịch vụ
công ở Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.
34. Nguyễn Hữu Hải (2013), Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính
nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Nguyễn Hùng Huế, Nguyễn Thị Trà Lê (2015), Một số kinh nghiệm
trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính, trên trang web
93
http://isos.gov.vn/ của Viện Khoa học Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ.
36. Phạm Minh Hùng (2015), “Kết quả thực hiện chương trình tổng thể
cải cách thủ tục hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và phương hướng
đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước trong thời gian tới”, Tạp chí Tổ chức
nhà nước.
37. Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành
chính ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Nguyễn Hữu Khiển (2010), “Luận về thủ tục hành chính hiện nay”,
Tạp chí Tổ chức nhà nước.
39. Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn (2003), Thủ tục hành chính – Lý
luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
40. Trang tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chuyên mục Cải cách
94
thủ tục hành chính.
Phụ lục 1
BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA
NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 Lĩnh vực thu BHXH, BHYT và BHTN
STT
Số
Tên thủ tục hành chính
Cấp thực hiện
Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT,
1
QLT01
Cấp tỉnh, huyện
BHTN, BHTNLĐ-BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.
Đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tự nguyện;
2
QLT02
Cấp huyện
cấp sổ BHXH.
Đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham
3
QLT03
Cấp tỉnh, huyện
gia BHYT.
Hoàn trả tiền đã đóng đối với người tham gia BHXH tự
nguyện, người có từ 2 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng
4
QLT04
BHXH, BHTN trùng nhau, người tham gia BHYT theo
Cấp tỉnh, huyện
hộ gia đình, người tham gia BHYT được ngân sách nhà
nước hỗ trợ một phần mức đóng.
1.2 Lĩnh vực cấp sổ BHXH, cấp thẻ BHYT
STT
Số
Tên thủ tục hành chính
Cấp thực hiện
Cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ bảo hiểm xã hội,
1
CST01
Cấp tỉnh, huyện
thẻ bảo hiểm y tế
1.3 Lĩnh vực chi trả các chế độ BHXH
STT
Số
Tên thủ tục hành chính
Cấp thực hiện
Truy lĩnh lương hưu, hưởng tiền trợ cấp BHXH trong các
trường hợp: Hết hạn hưởng, không còn tên trên danh sách
1
CHI01
Cấp tỉnh
chi trả tháng này nhưng còn số tiền của các tháng trước
chưa nhận; người hưởng hoặc người lĩnh thay 6 tháng
95
liên tục không nhận tiền, cơ quan BHXH đã tạm dừng in
danh sách chi trả; truy lĩnh chế độ BHXH một lần của
những năm trước.
Người hưởng chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt
chuyển sang lĩnh bằng tài khoản cá nhân và ngược lại
2
CHI02
Cấp huyện
hoặc thay đổi tài khoản cá nhân hoặc thay đổi nơi nhận
trong địa bàn tỉnh
Giấy ủy quyền lĩnh thay lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ
3
CHI03
Cấp tỉnh
cấp BHTN
Truy lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng hoặc trợ
4
CHI04
cấp một lần của người hưởng đã chết nhưng còn những
Cấp tỉnh
tháng chưa nhận
1.4. Lĩnh vực thực hiện chính sách
STT
Số
Tên thủ tục hành chính
Cấp thực hiện
1
CSBHXH01 Giải quyết hưởng chế độ ốm đau
Cấp tỉnh, huyện
2
CSBHXH02 Giải quyết hưởng chế độ thai sản
Cấp tỉnh, huyện
Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
3
CSBHXH03
sau ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
Cấp tỉnh, huyện
nghiệp
4
CSBHXH04 Giải quyết bảo hiểm xã hội một lần
Cấp tỉnh, huyện
Giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
5
CSBHXH05
nghiệp đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề
Cấp tỉnh
nghiệp lần đầu
Giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
6
CSBHXH06
Cấp tỉnh
nghiệp do thương tật, bệnh tật tái phát
Giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp đối với trường hợp đã bị tại nạn lao động, bệnh
7
CSBHXH07
Cấp tỉnh
nghề nghiệp, tiếp tục bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp
Giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng đối với
8
CSBHXH08
Cấp tỉnh
cán bộ xã
Giải quyết hưởng trợ cấp một lần đối với người đang
9
CSBHXH09
Cấp tỉnh
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước
96
ngoài để định cư
10
CSBHXH10 Giải quyết hưởng chế độ tử tuất
Cấp tỉnh
Giải quyết hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng đối với người chấp hành xong hình phạt tù, người
11
CSBHXH11
Cấp tỉnh
xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người
được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích
Giải quyết di chuyển đối với người đang hưởng lương
12
CSBHXH12
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và người chờ hưởng
Cấp tỉnh
lương hưu, trợ cấp hàng tháng từ tỉnh này đến tỉnh khác
Giải quyết điều chỉnh thông tin về nhân thân đối với
người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
13
CSBHXH13
Cấp tỉnh
tháng; điều chỉnh, hủy quyết định, chấm dứt hưởng
BHXH
Giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số
14
CSBHXH14
Cấp tỉnh
91/2000/QĐ-TTg, Quyết định số 613/QĐ-TTg
Giải quyết hưởng trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu
15
CSBHXH15
chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương
Cấp tỉnh
hưu theo Quyết định số 52/2013-TTg
1.5 Lĩnh vực thực hiện chính sách BHYT
STT
Số
Tên thủ tục hành chính
Cấp thực hiện
Thanh toán trực tiếp chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y
1
CSBHYT01
Cấp huyện, tỉnh
tế
2
CSBHYT02
Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Cấp huyện, tỉnh
3
CSBHYT03
Ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Cấp huyện, tỉnh
Thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế với
4
CSBHYT04
Cấp huyện, tỉnh
cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI CƠ QUAN BHXH HUYỆN HƢỚNG HÓA
97
(Dành cho người dân trên địa bàn huyện Hướng Hóa)
Xin chào ông/bà!
Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Cải cách thủ tục hành
chính – từ thực tiễn cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”. Rất
mong ông/bà vui lòng giúp tôi trả lời các câu hỏi dưới đây để phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài này. Tất cả ý kiến của ông/bà sẽ được bảo mật.
Rất mong nhận được sự cộng tác của ông/bà.
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƢỜI ĐƢỢC KHẢO SÁT
Ông/bà xin cho biết một số thông tin cá nhân sau đây:
1. Tuổi của ông/bà: ………………. tuổi
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Trình độ học vấn:
Dưới trung học phổ thông Đại học, trên đại
học
Trung cấp, cao đẳng Khác
4. Nghề nghiệp:
Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước Công nhân
Người lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước Nông dân/Nội trợ
Kinh doanh/buôn bán Hưu trí
Học sinh/Sinh viên Khác: ……………
PHẦN II: NỘI DUNG KHẢO SÁT
Câu 1: Ông/ bà cho biết mức độ hài lòng về các quy định TTHC trong ngành
BHXH được thực hiện ở Bộ phận TN&TKQ TTHC?
Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng
Câu 2: Ông/bà đánh giá như thế nào về thời gian giải quyết các TTHC trong
ngành BHXH được thực hiện ở Bộ phận TN&TKQ TTHC?
98
Rất đúng hạn Đúng hạn Không đúng hạn
Câu 3: Ông/bà có nhận xét gì về tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ làm
việc ở Bộ phận TN&TKQ TTHC ?
Rất tốt Tốt Chưa tốt
Câu 4: Ý kiến khác (nếu có):
…………………………………………………………………………………
….
…………………………………………………………………………………
….
99
Xin chân thành cám ơn ông/bà!
PHIẾU KHẢO SÁT
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN HƢỚNG HÓA
(Dành cho cán bộ thực hiện công tác TN&TKQ TTHC)
Xin chào ông/bà!
Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Cải cách thủ tục hành
chính – từ thực tiễn cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”. Rất
mong ông/bà vui lòng giúp tôi trả lời các câu hỏi dưới đây để phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài này. Tất cả ý kiến của ông/bà sẽ được bảo mật.
Rất mong nhận được sự cộng tác của ông/bà.
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƢỜI ĐƢỢC KHẢO SÁT
Ông/bà xin cho biết một số thông tin cá nhân sau đây:
1. Tuổi của ông/bà: ………………. tuổi
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Trình độ học vấn:
Dưới Trung học phổ thông Trung học phổ
thông
Trung cấp, cao đẳng Đại học, trên đại
học
4. Nơi công tác của ông/bà:
UBND xã, thị trấn BHXH huyện
UBND huyện Khác: ……………
PHẦN II: NỘI DUNG KHẢO SÁT
Câu 1: Ông/bà cho biết Bộ phận “một cửa” bắt đầu triển khai từ bao giờ ?
100
……………………………………………………………………….................
Câu 2: Xin Ông/bà cho biết tại đơn vị hiện nay có mấy lĩnh vực đang thực
hiện theo cơ chế “một cửa”?
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….............
Câu 3: Ông/bà đánh giá như thế nào về hoạt động của cơ chế “một cửa” trong
việc cung cấp các dịch vụ công cho công dân và tổ chức trên địa bàn mình?
…………………………………………………………………………….........
…………………………………………………………………………………
Câu 4: Theo ông/bà những quy định về điều kiện cung cấp các dịch vụ công
hiện nay đã có sự thống nhất và hợp lý chưa?
………………………………………………….................................................
…………………………………………………………………………………
Câu 5: Các điều kiện và TTHC mà cơ quan áp dụng để giải quyết công việc
cho công dân và tổ chức hiện nay đã thuận lợi chưa?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 6: Ông/bà đánh giá như thế nào về khả năng và trình độ làm việc của cán
bộ làm việc tại bộ phận “một cửa”
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 7: Theo ông/bà cần có điều kiện gì để mô hình “một cửa” hoạt động hiệu
quả?
…………………………………………………………………………………
101
………………………………………………………………………….………
Câu 8: Ông/bà được đưa đi bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ bao nhiêu
lượt/năm?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 9: Ông/bà gặp khó khăn gì trong quá trình làm việc?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 10: Theo Ông/bà có nên tiếp tục giải quyết các TTHC theo mô hình
“một cửa” không?
Có Không
Câu 11: Ý kiến khác (nếu có)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
102
Xin chân thành cám ơn ông/bà!