BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------- VŨ THỊ HỒNG ÂN CẢM BIẾN SINH HỌC TRÊN CƠ SỞ COMPOSITE
POLYPYRROLE VÀ ỐNG NANOCACBON
ỨNG DỤNG XÁC ĐỊNH GOx VÀ ADN
LUẬN VĂN THẠC SỸ HÓA LÝ – HÓA LÝ THUYẾT
HÀ NỘI - 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------- VŨ THỊ HỒNG ÂN CẢM BIẾN SINH HỌC TRÊN CƠ SỞ COMPOSITE
POLYPYRROLE VÀ ỐNG NANOCACBON
ỨNG DỤNG XÁC ĐỊNH GOx VÀ ADN CHUYÊN NGÀNH: 62443101 LUẬN VĂN THẠC SỸ HÓA LÝ - HÓA LÝ THUYẾT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐẠI LÂM
HÀ NỘI - 2008
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Đại Lâm, người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Để giúp tôi
hoàn thành tốt nhất nghiên cứu của mình, thầy đã tạo mọi điều kiện và chỉ bảo tôi
tận tình mỗi khi tôi gặp khó khăn trong công việc. Những kiến thức về chuyên môn,
những kinh nghiệm về nghiên cứu khoa học mà tôi học được từ thầy sẽ luôn cùng
tôi trên con đường nghiên cứu tiếp theo
Thành công của luận văn ngày hôm nay cũng là nhờ sự giúp đỡ tận tình của
TS.Trương Thị Ngọc Liên, người đã tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi, giúp đỡ về
máy móc, dụng cụ, hoá chất cũng như chỉ bảo, bổ sung kiến thức cho tôi trong suốt
quá trình tiến hành nghiên cứu. Cô và các thành viên khác trong nhóm nghiên cứu
đã cùng tôi từ những thí nghiệm đầu tiên, những buổi semina khoa học nội bộ trong
nhóm đã mang lại những kiến thức thiết thực cho tôi.
Tôi xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp ở Bộ môn Hóa Phân tích đã giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình đã động viên, khích lệ, chia
sẻ và luôn ở bên tôi mỗi khi tôi gặp khó khăn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nôi, ngày tháng 11 năm 2008
Tác giả Vũ Thị Hồng Ân
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
GOx
Glucose Oxidaza
ADN
Axit Desoxyribo Nucleic
Py
monomepyrrole
PPy
polypyrrole
CNT
Carbon nanotube: ống nano carbon
QCM
Quartz Crytal Microbalane: Vi cân tinh thể thạch anh
DPV
Diffirential Pulse Voltammetry: Cực phổ xung vi phân
SWV
Square Wave Voltammetry: Cực phổ sóng vuông
CV
Cyclic Voltammetry: Quét thế vòng
EIS
Electrochemical Impedance Spectroscopy: Phổ tổng trở
điện hóa
PPy_CNT_Gox
PPy pha tạp CNT có gắn enzyme glucose
PPy_ADN dò
PPy có gắn ADN dò
PPy_CNT_ADN dò
PPy pha tạp CNT có gắn ADN dò
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cấu trúc hoá học và độ dẫn của một số loại polymer dẫn thông
dụng
Bảng 4.1. Tần số dao động của linh kiện QCM tại giá trị nồng độ DNA đích
xác định.
Bảng 4.2 Giá trị Rct nhận được sau mô phỏng tại các nồng độ DNA đích xác
định.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1. 1 Mô hình cảm biến sinh học đầu tiên của C Clark
Hình 1. 2 Sơ đồ cấu tạo của cảm biến sinh học thông thường
Hình 1. 3 Một số phần tử được sử dụng làm đầu thu sinh học
Hình 1. 4 Các dạng bắt giữ đầu thu sinh học bằng phương pháp vật lý và gắn kết
hoá học.
Hình 1. 5 Sơ đồ bộ phận chuyển đổi sử dụng tinh thể áp điện
Hình 1. 6 Mô hình cantiler biosensor phát hiện DNA.
Hình 1. 7 Sơ đồ cảm biến Gox
Hình 1. 8 Cấu trúc chuỗi xoắn kép ADN
Hình 2. 1 Độ dẫn của vật liệu polymer dẫn so với các vật liệu khác.
Hình 2. 2 Polyme dẫn điện tử
Hình 2. 3 Polyme trao đổi ion
Hình 2. 4 Polyme oxy hoá khử.
Hình 2. 5 Công thức cấu tạo của pyrole
Hình 2.6 Công thức cấu tạo phân tử polypyrrole
Hình 2. 7. Polaron, bipolaron và sự hình thành các dải năng lượng tương ứng
Hình 2. 8 Cơ chế phản ứng trùng hợp polypyrrole
Hình 2. 9 Cấu trúc của (a) SWNT và (b) MWNT
Hình 2. 10 CNT nguyên chất và CNT gắn với các cấu tử sinh học.
Hình 3. 1 Chức năng hóa CNT bằng hỗn hợp HNO3: H2SO4 (1:3)
Hình 3. 2 Sơ đồ hệ điện hóa ba điện cực sử dụng tổng hợp màng PPy pha tạp và
không pha tạp ứng dụng xác định chuyển gen trong đậu tương.
Hình 3. 3 Mô tả cấu trúc của tinh thể α-Quartz trong không gian (a) và trong mặt
phẳng (b)
Hình 3. 4 Cơ chế sinh ra hiện tượng áp điện trong tinh thể α-
Hình 3. 5 Mô tả mode dao động trượt theo bề dày của linh kiện QCM.
Hình 3. 6 Mô tả một số mode dao động trượt bề dày, mode trượt bề măt và mode co
giãn.
Hình 3. 7 Cấu trúc của QCM Planar
Hình 3. 8 Biểu diễn vector Fresnel trong mặt phẳng phức.
Hình 3. 9 Tập điểm M vẽ nên một đường phổ tổng trở đặc trưng cho hệ khảo sát.
Hình 3. 10 Mạch điện tương đương Randles
Hình 3. 11 Mạch tương đương cho tổng trở của polymer
Hình 3. 12 Mạch tương đương cho tổng trở của polymer dẫn
Hình 4. 1 Ảnh hiển vi điện tử quét trường phát xạ FESEM của điện cực Gox trên
cơ sở màng composit polypyrrole pha tạp ống nanô cácbon.
Hình 4. 2 Ảnh hiển vi điênh tử quét SEM của màng PPy gắn DNA dò.
Hình 4. 3 Ảnh hiển vi điện tử quét SEM của màng PPy_CNTs gắn DNA dò
Hình 4. 4 Đặc trưng đáp ứng dòng theo thời gian của cảm biến GOx với sự thay đổi
nồng độ glucose trong dung dịch. Cảm biến hoạt động tại điện áp 0,7V so
với điện cực chuẩn Ag/AgCl.
Hình 4. 5 Đặc trưng đáp ứng dòng theo nồng độ glucose của cảm biến GOx làm
việc tại điện áp 0,7V so với điện cực chuẩn Ag/AgCl.
Hình 4. 6 Đặc trưng đáp ứng dòng theo nồng độ glucose của cảm biến GOx làm
việc tại điện áp 0,75V so với điện cực chuẩn Ag/AgCl.
Hình 4 .7 Đặc trưng đáp ứng dòng theo nồng độ glucose của cảm biến GOx làm
việc tại điện áp 0,8V so với điện cực chuẩn Ag/AgCl.
Hình 4. 8 Hệ đo QCM200 đầy đủ gồm thiết bị điều khiển số QCM200, bộ dao động
QCM25, holder tinh thể và các cảm biến tinh thể quartz.
Hình 4. 9 Đặc trưng tần số theo thời gian ở chế độ đo không tải của linh kiện QCM.
Hình 4. 10 Đặc trưng tần số theo thời linh kiện QCM có gắn DNA trong môi trường
không có DNA đích
Hình 4. 11 Sự thay đổi khối lượng hấp thụ Δm trên bề mặt linh kiện QCM có gắn
DNA dò đo trong dung dịch chứa DNA đích với nồng thay đổi từ 0 pM
đến 269pM.
Hình 4. 12 Sự thay đổi tần số dao động theo thời gian của linh kiện QCM có gắn
DNA dò trong dung dịch chứa DNA đích với nồng độ thay đổi từ 0 pM
đến 28 pM.
Hình 4. 13 Sự thay đổi tần số dao động theo thời gian của linh kiện QCM có gắn
DNA dò đo trong dung dịch chứa DNA đích với nồng độ thay đổi từ 32
pM đến 56 pM.
Hình 4. 14 Sự thay đổi tần số dao động theo thời gian của linh kiện QCM có gắn
DNA dò đo trong dung dịch chứa DNA đích với nồng độ thay đổi từ 59
pM đến 269 pM.
Hình 4. 15 Sự thay đổi tần số dao động của linh kiện QCM có gắn DNA dò theo sự
thay đổi nồng độ DNA đích từ 0 pM đến 269 pM.
Hình 4. 46 Thay đổi hình dạng của chuỗi DNA khi chuyển từ trạng thái đơn chuỗi
sang trạng thái ghép cặp.
Hình 4. 57 Mô hình mạch tương đương đơn giản của Randles.
Hình 4. 18 Đặc trưng phổ tổng trở của điện cực PPy/DNA dò tại các nồn độ DNA
đích khác nhau. Tần số quét từ 200 kHz đến 100 mHz, Eac = 5 mV, và
Edc = 0,32 V vs Ag/AgCl.
Hình 4. 19 (a) và (b) Đặc trưng phổ tổng trở của điện cực PPy/DNA dò tại các
nồng độ DNA đích khác nhau. Tần số quét từ 200 kHz đến 100 mHz, Eac
= 5 mV, và Edc = 0,32 V vs Ag/AgCl.
Hình 4. 20 Quy trình mô phỏng đặc trưng phổ tổng trở xác định Rct sử dụng mô
hình mạch tương đương của Randles trong chế độ Find circle của thiết bị
Autolab
Hình 4. 21 Đường chuẩn sử dụng giá trị 1/Rct như là hàm của nồng độ DNA đích ( từ 25 pM đến 46 pM) với phương trình 1/Rct (Ω-1) = 2,2.10-3+5,5.10- 5*C(pM)
Hình 4. 22 Đặc trưng phổ tổng trở của điện cực PPy_CNTs/DNA dò tại các nồn độ
DNA đích khác nhau. Tần số quét từ 200 kHz đến 100 mHz, Eac = 5
mV, và Edc = 0,32 V vs Ag/AgCl.
Hình 4. 23 Đặc trưng phổ tổng trở của điện cực PPy_CNTs/DNA dò tại các nồng độ
DNA đích khác nhau. Tần số quét từ 200 kHz đến 100 mHz, Eac = 5
mV, và Edc = 0,32 V vs Ag/AgCl.
Hình 4. 64 Đặc trưng phổ tổng trở của điện cực PPy_CNTs/DNA dò tại các nồng độ
DNA đích khác nhau. Tần số quét từ 200 kHz đến 100 mHz, Eac = 5
mV, và Edc = 0,32 V vs Ag/AgCl.
Hình 4. 75 Đường chuẩn sử dụng giá trị 1/Rct như là hàm của nồng độ DNA đích ( từ 25 pM đến 224 pM) với phương trình 1/Rct (Ω-1) = 1,27.10-4 * C – 1,3.10-3 (pM)(nồng độ DNA đích từ 25 pM đến 81 pM).
Hình 4. 26 Mô hình mạch tương đương Randles có tính đến phần đóng góp của
tổng trở Warburg.
- 1 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cảm biến sinh học thu hút được sự quan tâm của
các nhà khoa học trên thế giới cũng như các nhà khoa học trong nước. Sự phát triển
của cảm biến sinh học giúp giải quyết nhu cầu cấp thiết về phân tích phát hiện cũng
như định lượng các thành phần sinh học bằng các phương pháp phân tích đơn giản
và dễ đưa vào ứng dụng thực tế. Thật vậy, các phương pháp phân tích truyền thống
như sắc ký, điện di, khối phổ...thường đòi hỏi trang thiết bị đi kèm khá phức tạp và
có giá thành cao. Cảm biến sinh học là một thiết bị có nhiều ưu điểm: sử dụng đơn
giản, có khả năng phát hiện nhanh, độ nhạy cao cũng như có tính chọn lọc cao trong
các hệ hóa học và sinh học. Lĩnh vực áp dụng của cảm biến sinh học rất đa dạng, nó
là một công cụ quan trọng trong kiểm tra an toàn thực phẩm, chuẩn đoán y học và
kiểm tra nội khoa, phát hiện các tác nhân ô nhiễm môi trường.
Cảm biến sinh học có thể hiểu là một thiết bị sử dụng các tác nhân sinh học
như enzyme, các kháng thể, ADN… để phát hiện, đo đạc hoặc phân tích hóa chất.
Vì vậy một cảm biến sinh học thông thường gồm có 3 thành phần cơ bản, đó là:
thành phần hóa học, thành phần sinh học và thành phần vật lý.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, đặc biệt là
các ngành công nghệ vật liệu nano và công nghệ thông tin, cảm biến sinh học cũng
đạt được những tiến bộ vượt bậc, hứa hẹn đưa ra những vi thiết bị nhằm xác định
nhanh, chính xác các loại vi khuẩn virut gây bệnh. Các thiết bị này cũng có thể dò
tìm hay phân tích lượng mẫu rất nhỏ (cỡ vài nM) với độ tin cậy cao.
Với những ưu điểm nổi bật như độ nhạy, độ đặc hiệu, tính chọn lọc cao, thiết
bị đơn giản, nhỏ gọn…cảm biến sinh học đã và đang thu hút được sự quan tâm đặc
biệt của các nhà khoa học cũng như các trung tâm nghiên cứu. Tuy nhiên việc chế
tạo cảm biến sinh học vẫn còn gặp nhiều khó khăn như độ ổn định trong chế tạo sản
phẩm, phương pháp đo tín hiệu, thời gian phản ứng, khả năng tái sử dụng, … Do
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 2 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
vậy, những nghiên cứu mới trong tương lai chủ yếu sẽ tập trung vào hai hướng
chính:
(1). Khắc phục những khó khăn sẵn có của thế hệ cảm biến cũ: Nâng cao
độ ổn định để có thể chế tạo hàng loạt, cải thiện khả năng tái sử dụng của các cảm
biến sinh học, tìm giải pháp hạ giá thành sản phẩm.
(2). Tìm kiếm vật liệu mới cũng như khả năng ứng dụng mới của cảm biến,
giảm kích thước cảm biến để tích hợp được nhiều cảm biến trên một thiết bị, cải
tiến thiết bị đo đơn giản và dễ sử dụng, rút ngắn thời gian đáp ứng v.v...
Hướng nghiên cứu của luận án đi theo hướng thứ hai, mục tiêu của luận án
là chế tạo hai cảm biến trên cơ sở vật liệu mới là sử dụng màng polyme dẫn pha tạp
với ống nanocacbon (CNT). Trong đó hai ứng dụng được thử nghiệm là: cảm biến
enzyme sử dụng enzyme glucose để xác định nồng độ glucose và cảm biến ADN để
xác định ADN chuyển gen trong đậu tương.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 3 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
CHƯƠNG I: CẢM BIẾN SINH HỌC
I.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CẢM BIẾN SINH HỌC
Theo IUPAC (International Union of Pure and Applied Chemistry) thì:
“Cảm biến sinh học (biosensor) là một thiết bị tích hợp có khả năng cung cấp thông
tin phân tích định lượng hoặc bán định lượng đặc trưng, bao gồm phần tử nhận biết
sinh học (bioreceptor) kết hợp trực tiếp với một phần tử chuyển đổi ”[1].
Giáo sư C.Clark [2], người được coi là cha đẻ của cảm biến sinh học, đã
công bố bài báo đầu tiên về điện cực oxy hoá vào năm 1956. Những năm tiếp theo
ông tiếp tục mở rộng khả năng hoạt động của cảm biến như phát hiện được thêm
nhiều tác nhân, nâng cao độ chính xác của cảm biến. Vào năm 1962, tại hội nghị
của Viện hàn lâm khoa học New York, ông đã thuyết trình một bài về cảm biến sinh
học: “To make electrochemical sensors (pH, polarographic, potentiometric or
conductometric) more intelligent by adding enzyme transducers as membrane
enclosed sADN”. Ông đưa ra mô hình đầu tiên về cảm biến sinh học (hình 1).
Hình 1. 1: Mô hình cảm biến sinh học đầu tiên của C. Clark [2].
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 4 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Cảm biến sinh học theo mô hình của C Clark [2] bao gồm điện cực oxy hóa,
trên đó có màng giữ enzyme glucose (glucose oxidase). Khi mật độ glucose trong
môi trường phản ứng giảm thì mật độ chất oxi hóa trên bề mặt điện cực cũng giảm
một cách tương ứng. Dựa trên sự thay đổi đó, Clark đã phát hiện ra sự thay đổi của
nồng độ glucose trong môi trường cần kiểm tra.
Những năm tiếp theo, nhóm của Guilbault và Montalvo [3] lần đầu tiên công
bố chi tiết về chế tạo thành công cảm biến sinh học dựa trên điện cực chứa enzyme
đo điện thế, một cảm biến đo nồng độ urê dựa trên điện cực cố định enzyme urê
+.
(urease) bằng màng chất lỏng chọn lọc NH4
Năm 1975 Lubber và Opitz đã mô tả một cảm biến sợi quang (fibre-optic
sensor) gắn các chất chỉ thị dùng để đo nồng độ CO2 và O2[4]. Cũng vào năm 1975,
một số vi khuẩn cũng đã được sử dụng như những thành phần sinh học trên các điện
cực vi sinh để đo nồng độ cồn[5]. Năm 1975 công ty Yellow Springs Instrument
(Ohio) lần đầu tiên biến ý tưởng của Clark thành hiện thực thông qua việc thương
mại hóa các cảm biến sinh học. Sản phẩm đầu tiên là thiết bị phân tích glucose dựa
trên hydrogen peroxide và đó cũng là cột mốc đầu tiên đánh dấu sự xuất hiện của
các cảm biến sinh học trong đời sống[5]. Vào năm 1982, Shichiri và các đồng
nghiệp đã báo cáo và mô tả về cảm biến glucose in vivo, là loại cảm biến dạng kim
đầu tiên cho các xét nghiệm dưới da[6].
I.1.1 Cấu tạo cảm biến sinh học
I.1.1.1 Cấu tạo chung
Cấu tạo chung của một cảm biến sinh học (xem hình 1.1) bao gồm bốn bộ
phận chính: (1) Đầu thu sinh học: có tác dụng bắt cặp và phát hiện sự có mặt của
các tác nhân sinh học cần phân tích; (2) Tác nhân cố định: giúp gắn các đầu thu lên
trên điện cực; (3) Bộ phận chuyển đổi tín hiệu giúp chuyển các biến đổi sinh học
thành các tín hiệu có thể đo đạc được; (4) Bộ phận xử lý, đọc tín hiệu ra (bộ phận
này có tác dụng chuyển thành các tín hiệu điện để máy tính và các thiết bị khác có
thể xử lý).
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 5 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Hình 1. 2: Sơ đồ cấu tạo của cảm biến sinh học thông thường.
I.1.1.2. Tác nhân cần phát hiện
Tác nhân cần phát hiện được phân loại theo cấu tạo như sau:
a) Các vi khuẩn: các vi khuẩn thường được phát hiện bởi các cảm biến sinh
học là vi khuẩn Ecoli, vi khuẩn CADNida, vi khuẩn bệnh than …
b) Các phân tử nhỏ: các phân tử nhỏ mà cảm biến sinh học có thể phát hiện
được là CO, CO2, phân tử gluco, phân tử rượu, ure, thuốc trừ sâu, amino axit,
paracetamol, aspirin, penicilin, TNT, các tác nhân thần kinh khác, …
c) Các phân tử sinh học có kích thước lớn: những phân tử này có thể là các
phân tử ADN, RNA, protein, enzyme, các hocmon, …
I.1.1.3. Đầu thu sinh học
Nhiều cảm biến sinh học sử dụng các kết hợp đã được phát triển rất cụ thể
cho các ứng dụng. Có hai loại đầu thu sinh học. Đầu tiên, các cảm biến sinh học sử
dụng các enzyme hoặc kháng thể oligonucleotides, ví dụ các chất có nguồn gốc sinh
học, được thiết kế để thực hiện một chức năng cụ thể trong cơ thể sống. Do vậy,
chúng được sử dụng để phát hiện một chất cụ thể. Ngoài ra còn có những đầu thu
sinh học có thể được mô tả giả như ngược với đầu thu sinh học tự nhiên, thông qua
các phương pháp điện hoá có thể phát hiện một số chất.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 6 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Đầu thu sinh học (Biological Receptor) là những đầu thu phản ứng trực tiếp
với các tác nhân cần phát hiện và có nguồn gốc từ các thành phần sinh học. Dựa vào
các tác nhân sinh học sử dụng người ta chia ra thành một số loại đầu thu như sau:
Đầu thu làm từ enzyme: Đầu thu sinh học làm từ enzyme là dạng đầu thu
phổ biến nhất. Đó là các đầu thu làm từ các enzyme urease, glucose, ...
Đầu thu làm từ các kháng thể/kháng nguyên: Các đầu thu dạng này có
đặc điểm là tính chọn lọc rất cao đồng thời các liên kết được tạo thành khá mạnh.
Đầu thu làm từ protein: Rất nhiều cảm biến có đầu thu sinh học làm từ các
protein như cảm biến phát hiện hocmôn, xác định các chất kích thích thần kinh, ... Các đầu
thu này có đặc điểm là có tính chọn lọc rất cao. Tuy nhiên, chúng có nhược điểm là rất khó
cách ly.
Hình 1. 3 Một số phần tử được sử dụng làm đầu thu sinh học
Đầu thu làm từ các axit nucleic: Các axit nucleic như ADN, ARN có thể sử
dụng làm đầu thu sinh học. Các cảm biến có đầu thu dạng này thường được sử dụng
để phát hiện đột biến và các sai lệch trong cấu trúc di truyền.
Đầu thu kết hợp: Với các đầu thu dạng này, người ta sử dụng đồng thời hai
hay nhiều các phân tử dạng trên (enzyme, kháng thể, protein, ...) trên một đế. Việc
kết hợp này mở rộng khả năng làm việc của các cảm biến sinh học. Một số cảm biến
dạng này là cảm biến xác định thuốc nổ TNT, cảm biến xác định vi khuẩn bệnh than
và cảm biến thử thai.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 7 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Đầu thu làm từ tế bào: Các đầu thu sinh học không chỉ được làm từ các
phân tử, nguyên tử mà nó còn có thể được làm từ các tế bào. Một số tế bào biến đổi
gien của vi khuẩn đã được sử dụng làm đầu thu sinh học. Khi có mặt các phân tử
chất độc, các tế bào này sẽ phát sáng, thông qua đó chúng ta xác định được sự xuất
hiện của các phân tử chất độc.
I.1.1.4. Tác nhân cố định
Các tác nhân cố định là một phần rất quan trọng trong cảm biến sinh học.
Các tác nhân này có nhiệm vụ gắn kết các đầu thu sinh học lên trên đế. Nói một
cách khác đây là bộ phận trung gian có tác dụng liên kết các thành phần sinh học
(có nguồn gốc từ cơ thể sống) với thành phần vô cơ. Như vậy việc lựa chọn những
tác nhân cố định thích hợp cũng là một công việc quan trọng. Những tác nhân này
vừa phải đảm bảo gắn kết, cố định về mặt cơ học, vừa phải đảm bảo liên kết về mặt
tín hiệu giữa bộ phận sinh học và bộ phận chuyển đổi. Trên hình 1.3 trình bày cách
bắt giữ thành phần sinh học theo phương pháp vật lý và gắn kết hóa học.
Hình 1. 4: Các dạng bắt giữ đầu thu sinh học bằng phương pháp vật lý và gắn kết hoá học.
I.1.1.5. Bộ phận chuyển đổi
Đây là bộ phận quan trọng trong cảm biến sinh học. Có nhiều dạng chuyển
đổi như chuyển đổi điện hoá, chuyển đổi quang, chuyển đổi nhiệt, chuyển đổi bằng
tinh thể áp điện hoặc chuyển đổi bằng các hệ vi cơ.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 8 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
trên điện thế Chuyển đổi điện hoá bao gồm chuyển đổi dựa
(potentiometric), dòng điện (amperometric) và độ dẫn (conductometric).
Chuyển đổi quang là chuyển đổi hoạt động dựa trên các hiệu ứng như: hấp
thụ ánh sáng nhìn thấy và tia UV; phát xạ huỳnh quang và lân quang; bio–
luminiscence; chemi–luminiscence..
Chuyển đổi nhiệt hoạt động dựa trên hiện tượng thay đổi entapy khi hình
thành hoặc phá vỡ các liên kết hóa học trong các phản ứng của enzyme. Bộ chuyển
đổi này có ưu điểm hoạt động tốt với tất cả các phản ứng. Tuy nhiên, dạng chuyển
đổi này có tính chọn lọc thấp.
Chuyển đổi bằng tinh thể áp điện (piezoelectric)
Chuyển đổi hoạt động dựa trên nguyên lý: tinh thể sẽ thay đổi tần số dao
động khi lực tác dụng lên nó thay đổi, sự thay đổi này tuân theo phương trình
Sauerbrey:
∆f = - 2,3.106.f2.∆m/A (1-1)
Trong đó, f là tần số dao động của tinh thể áp điện, ∆m là thay đổi khối
lượng đặt lên tinh thể áp điện và A là hằng số đặc trưng cho tinh thể áp điện.
Chuyển đổi dạng này có ưu điểm là độ nhạy cao (cỡ picogam), thời gian
phản ứng nhanh, khả năng cơ động cao, có thể sử dụng đo đạc trong môi trường
lỏng và khí. Trên hình 1.5 trình bày sơ đồ bộ chuyển đổi sử dụng tinh thể áp điện để
phát hiện kháng nguyên.
Hình 1. 5 Sơ đồ bộ phận chuyển đổi sử dụng tinh thể áp điện
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 9 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Chuyển đổi bằng các hệ vi cơ
Nguyên lý hoạt động của cảm biến sử dụng chuyển đổi này như sau: chiếu
một chùm laser đến bộ phản xạ trên bề mặt một thanh dầm rất mỏng, ánh sáng phản
xạ được thu nhận bởi photodetector. Thanh mỏng này được chế tạo sao cho chỉ với
một lực tác động rất nhỏ cũng làm cho thanh bị uốn cong đi. Như vậy tín hiệu phản
xạ thu nhận được trên photodetector sẽ bị thay đổi so với trường hợp không có lực
tác dụng lên thanh. Căn cứ vào sự thay đổi tín hiệu phản xạ này, người ta có thể xác
định được lực tác dụng lên thanh (hình 1.6)
.
Hình 1. 6 Mô hình sensor sinh học sử dụng vi cơ phát hiện ADN.
I.1.2. Ứng dụng của cảm biến sinh học
Ứng dụng trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khoẻ: Đây là lĩnh vực có
nhiều cải tiến cũng như nhiều ứng dụng nhất. Chúng ta có thể kể ra rất nhiều loại
cảm biến như cảm biến đo nồng độ oxi, lượng glucose trong máu, cảm biến huyết
áp, … Những cảm biến giúp người bệnh có thể thường xuyên theo dõi tình hình
bệnh tật của mình mà không nhất thiết phải đến các trung tâm y tế. Ngày nay, các
cảm biến dạng này không những tăng độ tin cậy, giảm thời gian hồi đáp mà còn
được chế tạo theo hướng càng ngày càng nhỏ gọn, rẻ và dễ sử dụng.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 10 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Ứng dụng trong công nghệ môi trường: Đó là các cảm biến dạng “mũi
điện tử” xác định một hoá chất độc hại nào đó hoặc xác định độ ô nhiễm của môi
trường như cảm biến xác định nồng độ CO2, H2S; xác định dư lượng thuốc trừ sâu,
xác định nồng độ của các kim loại nặng, ...
Ứng dụng trong các tương tác Người – Máy: Đây cũng là một lĩnh vực
mới mẻ có nhiều nghiên cứu, ứng dụng. Có thể kể ra một số cảm biến dạng này như
cảm biến nhận dạng tiếng nói, hình ảnh, nhận dạng các đặc trưng sinh học của con
người. Đây cũng là lĩnh vực hứa hẹn có nhiều nghiên cứu, ứng dụng mới.
Ứng dụng trong việc điều khiển, quản lý các quá trình trong công nghệ
sinh học: Ngày nay, khi công nghệ sinh học phát triển, đồng thời với việc các chế
phẩm sinh học được sản xuất rộng rãi trên qui mô công nghiệp, cũng như tham gia
ngày càng nhiều vào các quá trình sản xuất khác thì một nhu cầu tất yếu nảy sinh,
đó là việc theo dõi, quản lý, điều khiển các quá trình sinh học như điều chỉnh lượng
gluco trong quá trình nuôi vi khuẩn…vv. Các cảm biến sinh học đã tỏ ra có nhiều
ưu điểm so với các phương pháp truyền thống như tính chọn lọc cao, đáp ứng
nhanh, đơn giản và chính xác.
I.1.3 Tiêu chuẩn đánh giá cảm biến sinh học
Dưới đây là một số tiêu chí đánh giá, cũng như các yêu cầu đối với cảm biến
sinh học:
1) Độ chính xác: Độ chính xác thể hiện ở khả năng xác định đúng chất quan
tâm, không bị lẫn lộn với các chất khác. Độ chính xác còn được thể hiện ở khả năng
định lượng chính xác chất cần phát hiện.
2) Độ nhạy: Độ nhạy cũng là một tiêu chí khá quan trọng, nó thể hiện lượng
chất nhỏ nhất mà cảm biến có thể phát hiện.
3) Giới hạn đo: Giới hạn đo là giá trị lớn nhất, nhỏ nhất mà cảm biến có thể
đo được.
4) Tốc độ hồi đáp: Tốc độ hồi đáp là khả năng phát hiện, định lượng chất
cần phân tích nhanh hay chậm. Đây là một trong những tính chất của cảm biến mà
người ta đang tập trung cải tiến.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 11 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
5) Khả năng dùng lại: Cho đến bây giờ, hầu hết các cảm biến sinh học chỉ
dùng được một lần do khi các tác nhân bắt cặp với đầu thu sinh học, rất khó để tách
các tác nhân này ra và tạo thành đầu thu ‘sạch’ như lúc ban đầu. Để khắc phục
nhược điểm này người ta đang cố gắng giảm giá thành các sản phẩm dùng một lần
và nghiên cứu chế tạo sản phẩm dùng nhiều lần.
6) Khả năng tự chuẩn hóa và độ thuận tiện, độ an toàn trong sử dụng:
Các cảm biến sinh học sẽ được sử dụng phổ biến ngoài phòng thí nghiệm do đó tiêu
chí dễ sử dụng và an toàn cũng rất quan trọng.
7) Giá thành: hiện nay cảm biến sinh học thường chỉ sử dụng được 1 lần do
đó cần thiết phải giảm giá thành.
I.2 CẢM BIẾN GOx
Từ những nghiên cứu đầu tiên của Clark và Lions vào năm 1962[2], Updike
và Hicks năm 1967 [7], cảm biến glucose trên cơ sở GOx đã đựợc tích cực nghiên
cứu, tiếp tục phát triển và ngày càng mở rộng trong kỹ thuật phân tích hiện đại.
I.2.1 Enzym glucose [8]
Enzym glucose còn có các tên gọi khác như Glucose oxidase; Beta-D-
Glucose: Oxigen 1-oxido-reductase; D-Glucose-1-oxidase; Glucose
aerođehdrogenase; Glucose oxihydrase; GOD
Cấu trúc: là một glycoprotein với 2 phân tử FAD/mol GOD
Được tách, chiết từ nấm, mốc.
Khối lượng phân tử: 160000 (tính theo khối lượng các chuỗi acid amin)
Nhiệt độ tối ưu của enzym tự do: 30oC
pH tối ưu: 5,6
Các chất ức chế: bị ức chế bởi D-arabinoza và 2-deoxy-D-glucose. Ức chế
hoàn toàn bởi p-cloromercuribenzoat, ức chế một phần bởi 8-hydroxycholin,
NaNO3 và semicarbazit. Bị bất hoạt bởi H2O2, Ag+, Hg2+, Cu2+.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 12 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Độ bền:GOD dưới dạng khô không bị giảm hoạt tính trong nhiều năm khi cất
giữ ở nhiệt độ thấp. Dung dịch bảo quản ở +4oC không bị giảm hoạt tính trong vòng
12 tháng.
Đặc tính: enzym là chất đặc hiệu tuyệt đối để phát hiện và định lượng β-
Glucose.
I.2.2 Nguyên tắc của phản ứng điện hoá
Trong mẫu cảm biến đầu tiên của Clark và Lyons[2], phản ứng điện hoá xảy
GOx
+
→+
Glu
cos
Gluconic
acid
OH 2 2
Oe 2
−
→
+
+ +
H
2
e 2
OH 2 2
O 2
ra như sau:
Khi glucose đehyrogenase (GDH) được hình thành, phản ứng điện hoá tiếp
tục diễn ra như sau:
→ GDH(red) + δ-glucolactone GDH(ox) + D-glucose
Mediator(ox) + GDH(red) → Mediator(red) + GDH(ox)
→ Mediator(ox) + e- Mediator(red)
Hình 1. 7 Sơ đồ cảm biến GOx
Điện thế được đặt giữa hai điện cực làm việc và điện cực so sánh, người ta sẽ
đo dòng chạy qua tế bào. Khi điện thế đạt đến một giá trị nào đó (thường là điện thế
oxi hoá), thì hiện tượng oxi hoá xuất hiện và các electron được sinh ra. Dòng điện
thu được sẽ tỉ lệ với độ tập trung của các phân tử bị oxi hoá.
I.2.3 Cố định enzyme
Kỹ thuật sử dụng để cố định enzyme là một trong những vấn đề quyết định
cho việc chế tạo một cảm biến GOx. Từ trước tới nay đã có nhiều phương pháp
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 13 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
khác nhau để cố định enzyme được sử dụng, bao gồm phương pháp hấp thụ, liên
kết hoá trị, dùng qua một enzyme đặc biệt và sử dụng bẫy trong gel hoặc chất nền
polyme[10-12].
Có nhiều kiểu kỹ thuật lắp ghép cho việc cố định protein như Langmuir-
Blodgett (LB)[13,14], một lớp tự lắp ghép [15], xếp lớp lần lượt trên điện cực
tĩnh[16,17,18].v.v..
Glutaraldehyde là một vật liệu thường được dùng như một loại enzyme đặc
biệt để bắc qua, nhưng một số hoá chất mới, ví dụ như chitosan, đã được sử dụng và
có tác dụng tốt [19]; màng mỏng kim cương ultranano-crystalline dẫn điện cùng
thực hiện với việc cố định enzyme của GOx qua phạm vi nhóm chức aminophenyl
được sử dụng giống như một nền thô cho một lớp mới của bề mặt vô cơ chung và
cảm biến điện hoá [20]. Có hai kiểu sol-gel được pha trộn trước đó là 3-glycidoxy-
propyltrimethoxysilane với methyltrimethoxysilane hoặc tetraetthoxylane [21], ion
liquid-methylimidazolium hexafluophosphate với điều kiện chỉ có một môi trường
nhỏ cho việc cố định GOx [22], silica sáu cạnh, xốp sẽ giữ lại GOx bám trên đó làm
cho cảm biến hoạt động và có độ bền [23].
Những màng LB sử dụng cho việc cố định GOx, từ khi màng mỏng tự nhiên
kích cỡ nano có thể chế tạo thì độ nhạy của sensor được nâng cao, thời gian đáp
ứng nhanh, vì vậy xúc tác cũng cần phải cải tiến cho phù hợp [13]
Vật liệu polyme dẫn đã có những ứng dụng quan trọng và rộng khắp trong
chuẩn đoán lâm sàng và kiểm tra chất lượng môi trường[28-31]. Có rất nhiều thuận
lợi khi chế tạo sensor sử dụng polyme dẫn, sử dụng khả năng di chuyển của điện tử
thay đổi và một khả năng linh hoạt sẵn có trong cấu trúc hoá học của nó. Có nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng quá trình oxy hoá và sự khử enzyme có thể doping với nền
PPy[32], polyaniline[33], polythiophene[34] và được cố định trên bề mặt của điện
cực Pt, Au, GC[35,36].
I.2.4 Vật liệu nano
Vật liệu nano gần đây đã trở thành một chủ đề vô cùng phổ biến trong nghiên
cứu cảm biến điện hoá, vì chúng có tính dẫn điện, cấu trúc duy nhất, thuộc tính xúc
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 14 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
tác, có thể chứa xúc tác sinh học cao, tính ổn định tốt và có khả năng thâm nhập đặc
biệt.
Ống CNT có thể sử dụng như một vật liệu điện cực với thuộc tính hữu ích
của nó có thể ứng dụng làm thiết bị sinh học thu nhỏ. Cảm biến điện hoá sử dụng
CNT được các nhà khoa học nghiên cứu rộng rãi và thu được kết quả ban
đầu[18,33-41]. Các cảm biến này có dòng đáp ứng cao, điện thế làm việc thấpvà ít
bị cản trở. Sợi nano carbon có thể hoà tan trong dung dịch và sử dụng để cải tiến
một cảm biến glucose, hoạt động ở điện thế làm việc thấp, có thể loại bỏ trở ngại và
hạn chế không giải quyết được của các chất nền khác khi sử dụng chúng làm cảm
biến điện hoá [42].
Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng các hạt Au kích cỡ nano tỏ ra có khả
năng xúc tác sinh học đặc biệt, có hoạt tính xúc tác điện hoá rất cao không chỉ trong
sự khử H2O2 và phân tử oxygen mà còn trong quá trình oxi hoá của glucose nhờ có
cấu trúc mạng bằng các cột kích cỡ nano đó [43]. Các hạt phân tử Au được bao bọc
bởi nhóm sulfate làm tăng số lượng điện tử cố định của chất môi giới và bảo đảm
cho tính dẫn tốt của toàn bộ cấu trúc mạng [44]. Một phương pháp đo trực tiếp mới
cho kết quả rất nhanh là mục đích có thể đạt được khi tạo được màng mỏng Au cấu
trúc nano với trạng thái hoạt động của Au [45].
Một cảm biến đo dòng trên cơ sở màng composite gồm ống CNT, PPy gắn
trên điện cực tấm Pt có bề mặt là nhôm xốp kích thước nano đã được thử nghiệm.
Điện cực này cho phép tăng đáng kể diện tích bề mặt giúp cảm biến gắn được nhiều
enzyme hơn [46]. Trên những vi cảm biến khác, sử dụng PPy cấu trúc nano chứa
được nhiều “bẫy” Gox [47]. Đây là những cảm biến điển hình mà xúc tác sinh học
có hoạt tính tốt với glucose.
Trong điều kiện thực hiện đề tài luận văn, chúng tôi nghiên cứu chế tạo cảm
biến GOx trên cơ sở màng composite PPy pha tạp CNT.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 15 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
I.3 CẢM BIẾN ADN
Axit Desoxyribo Nucleic (ADN) là một phân tử sinh học đặc biệt quan trọng
đóng vai trò thiết yếu trong việc xác định đặc trưng di truyền, phân tử này lưu giữ
các thông tin di truyền cần thiết cho sự tái tạo đời sống sinh vật. Trong những năm
gần đây việc sử dụng các cảm biến điện hoá để phân tích ADN trong hoá học lâm
sàng đã có nhiều kết quả tốt.
Khái niệm cảm biến ADN điện hoá (the electrochemical ADN sensor) lần
đầu tiên được Millan và Mikkelsel đề xuất vào năm 1993 [48]. Lĩnh vực này nhanh
chóng gây được sự chú ý của nhiều nhóm nghiên cứu trên thế giới. Cảm biến điện hoá
đến nay đã phát triển mạnh, có thể đọc và phân tích ngay các tín hiệu ghi nhận. Chuỗi
xoắn kép ADN được hình thành trên bề mặt điện cực do quá trình ghép cặp bổ xung giữa
các bazơ của chuỗi dò (probe) và chuỗi đích (target) được gọi là sự lai hoá. Việc chuyển
sự lai hoá thành tín hiệu đọc được thực hiện bởi transducer theo rất nhiều nguyên lý như
điện hoá [49], quang học [50], phân tích khối lượng (QCM) [51], điện [52],v.v...Trong
đó, nguyên lý điện hoá được xem là hướng có nhiều triển vọng, bởi thời gian đáp ứng
nhanh, đơn giản và chi phí thấp. Phương pháp phân tích ADN theo nguyên lý điện hoá
có nhiều ưu điểm hơn so với các phương pháp truyền thống (Phương pháp phân tích
đồng vị phóng xạ và phân tích huỳnh quang) như giảm thiểu thời gian phân tích, đơn
giản về mặt kỹ thuật và thao tác phân tích.
I.3.1 Thành phần cấu tạo của ADN[53]:
ADN bao gồm ba thành phần: axit photphoric, phân tử đường (vòng 5
Carbon) và bazơ chứa nitơ. Trong đó, axit photphoric đóng vai trò kết nối giữa các
cụm (bazơ + phân tử đường) với nhau hình thành chuỗi nuclêôtit.
Bazơ: bao gồm bốn loại bazơ khác nhau: Cytosin (C), Guanin (G), Thymin
(T), Adenin (A). Trong đó bazơ C, T thuộc nhóm pyrimidin và bazơ A, G thuộc
nhóm purin. (hình 1.8)
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 16 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Trình tự sắp xếp của các bazơ trong chuỗi ADN được xem như tổ hợp chập
hàng trăm nghìn của bốn phần tử (A, C, T, G) đã tạo nên sự phong phú của gen đặc
trưng ở muôn loài sinh vật
Phân tử đường: Có hai loại phân tử đường trong các axit nucleic, đó là
Ribose và Desoxyribose khi mất một oxi. Trong ADN tồn tại dạng Desoxyribose.
Cấu trúc của ADN:
ADN có cấu trúc đa phân gồm nhiều đơn phân là các nucleôtit, mỗi nuclêôtit
gồm ba thành phần: axit photphoric, phân tử đường 5 cacrbon và bazơ chưa nitơ.
Các nuclêôtit nối với nhau bằng các liên kết hoá trị (phosphodiester) tạo thành chuỗi
polynuclêotit. Một phân tử ADN có số lượng rất lớn các nuclêotit.
Chuỗi ADN (Axid Desoxyribo Nucleic) gồm hai mạch đơn cùng xoắn đều
quanh một trục theo chiều từ trái sáng phải tạo thành hình trụ. Các bazơ trong chuỗi
cách nhau trung bình 3,4A0, Chiều dài của một vòng xoắn là 34A0, đường kính trụ
20A0. Nếu có sự biến đổi liên quan dến một hoặc một số cặp nuclêôtit, xảy ra tại
một điểm nào đó của phân tử ADN thì đó chính là đột biến gen..
Chuỗi xoắn kép ADN được hình thành bởi hai mạch đơn song song ghép cặp
đối diện nhau. Trong đó, mỗi bazơ trong mạch đơn này được liên kết với một bazơ của
mạch kia theo nguyên tắc ghép cặp bổ sung A với T, C với G. Chiều của mỗi mạch đơn
được quy định từ 3’ đến 5’. Do đặc điểm về cấu trúc không gian và sự tương tác ghép cặp
liên kết giữa các bazơ nên hai mạch đơn được ghép song song đối diện phải có chiều
ngược nhau. Nếu chiều của mạch đơn thứ nhất từ 3’ đến 5’ thì chiều của mạch đơn thứ hai
phải từ 5’ đến 3’. Do vậy tạo thành sự xoắn của chuỗi kép (hình 1.7)
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 17 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Liên kết giữa các bazơ nhóm pyrimidin với bazơ nhóm purin: bazơ A liên
kết với bazơ T thông qua 2 liên kết hydro, còn bazơ G liên kết với bazơ C thông
qua 3 liên kết hydro.
Hình 1. 8 Cấu trúc chuỗi xoắn kép ADN
I.3.2 Nguyên lý hoạt động của cảm biến ADN:
Dựa trên khả năng nhận dạng chọn lọc các ADN đích (target) của ADN dò
(probe), khi các ADN mẫu dò và đích kết hợp với nhau tạo thành chuỗi kép (double
helix) nhờ sự ghép cặp bổ sung giữa các bazơ A - T, C - G trong quá trình lai hoá
phân tử. Sự ghép cặp chọn lọc được đảm bảo rằng liên kết hydro và sự tối ưu hoá
trong tương tác không gian giữa các bazơ . Do vậy rất dễ dàng suy luận trình tự của
bất kỳ phân tử ADN đích nếu biết được trình tự của ADN dò.
I.3.3 Các phương pháp phát hiện ADN
Các phương pháp nhận biết điện hoá
Cơ sở chung của nhóm phương pháp này là sử dụng các kỹ thuật điện hoá có
độ nhạy cao như DPV (Diffirential Pulse Voltammetry), SWV (Square Wave
Voltammetry), EIS (Electrochemical Impedance Spectroscopy), để phát hiện sự
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 18 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
thay đổi tín hiệu khi có mặt ADN đích. Các phương pháp này yêu cầu phải có hoạt
động điện hoá. Phương pháp CV (Cyclic Voltammetry) là phương pháp phổ biến
nhất, tuy nhiên độ nhạy của phương pháp không cao do không loại bỏ được dòng tụ
điện. Phương pháp DPV, SWV cho độ nhạy cao hơn do loại bỏ được dòng tụ điện
bằng cách áp xung. Tuy nhiên khi thực hiện các phương pháp này đều phải đưa hệ
ra xa khỏi trạng thái cân bằng vì dựa trên nguyên tắc quét thế hoặc áp xung do đó
vẫn có ảnh hưởng nhất định. Phổ tổng trở điện hóa EIS (Electrochemical Impedance
Spectroscopy) cho các tín hiệu trong cảm biến ADN trên cơ sở phản ứng bắt cặp
ADN. Sau khi target ADN bắt cặp, phổ trở kháng của điện cực thay đổi, điện trở
thay đổi điện tích (Rct) sẽ thay đổi đều đặn trong suốt quá trình đó. Ưu điểm của
phương pháp phổ tổng trở EIS là do chỉ đưa một tín hiệu nhỏ hình sin vào hệ do vậy
vẫn giữ hệ ở trạng thái cân bằng, vì thế phương pháp EIS có độ ổn định cao, cho
phép phân tích không chỉ toàn bộ quá trình mà cả các giai đoạn riêng rẽ, xảy ra
đồng thời hoặc song song trong hệ nghiên cứu [54,55].
Xác định ADN bằng Vi cân tinh thể thạch anh (QCM)
Cảm biến có bộ chuyển đổi làm việc dựa trên nguyên lý cơ học khi có sự
tương tác giữa các thành phần tham gia phản ứng trên bề mặt của cảm biến (khi
ADN đích bắt cặp với ADN dò) làm cho khối lượng trên bề mặt tinh thể thay đổi
dẫn đến tần số dao động của tinh thể bị thay đổi. Cảm biến dạng này có ưu điểm là
độ nhạy cao (cỡ picogam), thời gian phản ứng nhanh, khả năng cơ động cao, có thể
sử dụng đo đạc trong các môi trường khác nhau[56].
Mục tiêu của luận văn là:
- Nghiên cứu chế tạo cảm biến enzyme sử dụng sử dụng màng PPy composite có
gắn các enzyme glucose để xác định nồng độ glucose bằng phương pháp đo dòng.
- Nghiên cứu chế tạo cảm biến ADN sử dụng màng PPy composite có gắn các ADN
dò để phát hiện ADN chuyển gen trong đậu tương bằng kỹ thuật điện hoá là phương
pháp phổ tổng trở và bằng phương pháp khối lượng là sử dụng linh kiện vi cân tinh
thể thạch anh (QCM)
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 19 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
CHƯƠNG II: POLYME DẪN, POLYPYRROLE VÀ CACBONNANOTUBE
II.1 POLYME DẪN
Vật liệu polyme ra đời từ cuối thế kỷ 19. Nhờ các đặc tính như bền, dẻo, giá
thành thấp và dễ dàng tổng hợp ... nên nó có rất nhiều ứng dụng. Polyme được ứng
dụng trong rất nhiều lĩnh vực như công nghiệp gia dụng, công nghiệp nặng, trong
điện tử, y tế ... Riêng trong lĩnh vực điện tử, polyme được ứng dụng làm chất cách
điện do chúng có trở kháng cao. Nói chung vật liệu polyme tổng hợp được trong
giai đoạn này hầu như không có tính dẫn điện. Tuy nhiên, vào năm 1958 đánh dấu
sự xuất hiện đầu tiên của vật liệu polyme có tính dẫn điện. Đó là vật liệu
polyacetylene. Vật liệu này được tổng hợp ở dạng bột đen có độ dẫn từ 7.10-11 đến
7.10-3 Sm-1. Năm 1967, Hideki Shirakawa tại trường Đại Học Công Nghệ Tokyo
tiến hành tổng hợp polyacetylene với xúc tác Ti(O-n-Bu)4 – Et3Al với độ dẫn cao
hơn mẫu vật liệu cũ khoảng 1000 lần. Nhóm của ông tiếp tục oxi hóa polyacetylene
bằng I2 và chúng chuyển sang màu vàng với độ dẫn khoảng 104 Sm-1 (tương đương với
độ dẫn của kim loại). Trên hình 2.1 trình bày độ dẫn của vật liệu polyme dẫn so với
các vật liệu khác như vật liệu kim loại, chất bán dẫn...
Hình 2. 1 Độ dẫn của vật liệu polyme dẫn so với các vật liệu khác
Trong những năm 80 của thế kỉ 20, các nhóm nghiên cứu đã tiến hành tổng
hợp polyheterocycle (polyme của các hợp chất dị vòng). Các polyheterocycle có độ
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 20 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
dẫn thấp hơn mẫu polyacetylene của giáo sư Shirakawa (103 Sm-1) nhưng lại có độ
ổn định cao hơn. Năm 2000, hội đồng khoa học giải thưởng Nobel đã trao giải
Nobel hóa học cho ba giáo sư Alan.J.Heeger, Alan.G.MacDiarmid và Hideki
Shirakawa vì đã có những đóng góp đột phá trong việc nghiên cứu và phát triển vật
liệu polyme dẫn [57].
Hiện nay, polyme dẫn trở thành một trong số những vật liệu mới đầy triển
vọng và ứng dụng mạnh mẽ trong nhiều rất nhiều lĩnh vực.Thông thường, polyme
dẫn được chia thành ba loại chính:
a) Polyme dẫn điện tử : là polyme có mạch chứa các liên kết đôi liên hợp
(nghĩa là các liên kết đôi xem kẽ với liên kết đơn), không có sự tích tụ điện tích một
cách đáng kể. Các polyme loại này bao gồm các polyme liên hợp mạch thẳng
(polyacetylene, ...), các polyme liên hợp vòng thơm (polyaniline, ...) và các polyme
dị vòng (PPy, ...).
Poly acetylene
Polyanilin
Hình 2. 2 Polyme dẫn điện tử
b) Polyme dẫn ion: là loại polyme có các cấu tử hoạt tính oxi hóa khử liên
kết tĩnh điện với mạng polyme dẫn ion. Các cấu tử oxi hóa khử là các ion trái dấu
với chuỗi polyme tĩnh điện. Khi đó, sự vận chuyển electron có thể do sự nhảy cách
điện tử giữa các vị trí oxi hóa khử cố định hoặc do sự khuyếch tán vật lý một phần
các dạng oxi hóa khử kèm theo sự chuyển electron.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 21 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Hình 2. 3 Polyme trao đổi ion
Polyme dẫn ion được điều chế bằng cách đưa các nhóm ion vào mạch
polyme bằng cách đồng trùng hợp hoặc bằng phương pháp cải biến hóa học. Ngoài
ra chúng ta cũng có thể điều chế các polyme loại này bằng cách đặt điện cực tính có
màng polyme dẫn ion vào trong dung dịch chứa các ion hoạt tính oxi hóa khử. Khi
đó, các polyme trao đổi ion có thể tách các ion từ dung dịch và liên kết với chúng
nhờ tương tác tĩnh điện
c) Polyme oxy hoá khử : là các polyme có chứa nhóm hoạt tính oxy hoá khử
liên kết với mạch polyme không hoạt động điện hoá. Trong các polyme loại này, sự
vận chuyển điện tử xảy ra thông qua quá trình tự trao đổi electron liên tiếp giữa các
nhóm oxy hoá khử gần kề nhau. Quá trình này gọi là chuyển electron theo bước
nhảy.
CH
CH2
N
poly(2-methyl-5-vinylpyridine)
Hình 2. 4 Polyme oxy hoá khử.
Ứng dụng của polyme dẫn :
Trong cấu tạo của vật liệu polyme dẫn có rất nhiều liên kết π. Chính hệ
thống các liên kết π này khiến cho polyme nhạy cảm với các phản ứng oxi hóa khử
trong phương pháp hóa học hay điện hóa. Đặc điểm của các phản ứng oxi hóa khử
trong các polyme dẫn là tính thuận nghịch cho nên chúng ta có thể điều khiển các
phản ứng này với độ chính xác khá cao. Nhờ những đặc điểm đó, vật liệu polyme
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 22 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
dẫn ngày càng được ứng dụng rộng rãi, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ cao.
Polyme dẫn điện được sử dụng trong vật liệu chống tĩnh điện, vật liệu phủ hấp thụ
sóng điện từ, keo dẫn điện, các dây thần kinh nhân tạo, các linh kiện điện tử, chế tạo
các cảm biến, màn hình hiển thị, chất điện ly rắn, các màng trao đổi ion, pin, ...[57]
Trên bảng 2.1 trình bày cấu trúc hóa học và độ dẫn của một số loại vật liệu
polyme dẫn thông dụng.
Bảng 2.1. Cấu trúc hoá học và độ dẫn của một số loại polyme dẫn thông dụng
Polyme Cấu trúc hoá học Vật liệu pha tạp Độ dẫn (S.m-1)
-
Polyacetylene (CH)n I2, Br2, Li, Na, AsF5 10000
-, ClO4
PPy 500-7500 BF4
-, ClO4
-
BF4 Polythiophene 1000
Polyphenulenesulfide 500 AsF5
Polyphenulenevinylen AsF5 2700
Polyphenylene 1000 AsF5, Li, Na
HCl 200 Polyanailine
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 23 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
II.2. PPy
II.2.1 Monome Pyrrole (Py)
Phân tử Py (hình 2.5) có cấu tạo phẳng với 4 nguyên tử cacbon ở trạng thái
lai hóa sp2 và có một dị tố N.
Hình 2. 5 Công thức cấu tạo của pyrole
Py là chất lỏng không màu, phảng phất mùi clorophom. Khi để trong không
4 là 0.948, n20
D là 1.5035. Khối lượng phân tử của pyrrole là
khí, Py bị sẫm màu nhanh. Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi lần lượt là – 18.50C
và 130.50C. d20
67.09đvC. Py tan vừa phải trong nước, có khả năng trộn lẫn với amoniac, ete, rượu
etylic và đa số dung môi hữu cơ khác.
Py là hợp chất dị vòng năm cạnh một dị tố (Nitơ). Điểm nổi bật nhất là hợp
chất dị vòng năm cạnh một dị tố này có tính thơm. Đặc biệt tính thơm này, cũng
như các tính chất khác phụ thuộc vào cặp electron không chia sẻ mà dị tố đóng góp
vào hệ electron π của vòng.
II.2.2 Polyme PPy (PPy)
PPy được tổng hợp từ các monome là các phân tử Py. Trong phân tử PPy,
các monome Py thường liên kết với nhau theo dạng phẳng ở các vị trí α′ và α .
Hình 2.6 Công thức cấu tạo phân tử PPy
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 24 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Bằng các phương pháp NMR và IR người ta còn phát hiện ra sự có mặt của
các liên kết dạng khác trong phân tử PPy, tuy nhiên liên kết dạng trên vẫn chiếm đa
số.
PPy được xem như một vật liệu bán dẫn loại p. Do nguyên tử Nitơ trong
phân tử PPy còn dư 2 điện tử chưa tham gia liên kết, do đó dễ dàng di chuyển tự do
trong toàn chuỗi polyme. Phân tử PPy có thể bị oxi hóa tạo thành dạng dẫn điện là
polaron và bipolaron.
Khối lượng riêng: khối lượng riêng của PPy thuần cỡ 1.47 g/cm3.
Hình thái học bề mặt: Nghiên cứu bằng phương pháp SEM cho thấy các
PPy được xây dựng bằng phương pháp điện hóa có xu hướng có dạng hình cầu.
Độ dẫn: độ dẫn của PPy thuần cỡ 100 Scm-1 tuy nhiên khi tiến hành định
hướng màng PPy bằng các phương pháp cơ học, chúng ta có thể tăng độ dẫn của nó
lên cỡ 1000 Scm-1.
Tính chất quang học: màng PPy mọc trên điện cực có thể thay đổi màu sắc
tùy thuộc vào trạng thái oxi hóa và trạng thái khử của nó.
Cơ chế dẫn của PPy:
Theo lý thuyết vùng năng lượng, một nửa vùng hóa trị của polyme dẫn được
điền đầy nhờ sự dịch chuyển của hệ thống liên kết π. Đó chính là điều kiện để
polyme có thể dẫn điện. Bề rộng vùng cấm trong polyme dẫn cỡ khoảng 1.5eV, nên
có thể coi polyme dẫn tương đương với chất bán dẫn. Khi pha tạp các tâm cho e
(donor) hay các tâm nhận e (acceptor) và đặt trong điều kiện thích hợp thì các
polyme có thể trở thành chất dẫn điện. Quá trình pha tạp sẽ tạo ra các mức năng
lượng mới có vị trí phụ thuộc vào quá trình oxy hóa khử của polyme.
Quá trình pha tạp trong Ppy được tiến hành như sau. Đầu tiên, một electron
được tách ra từ chuỗi polyme tạo ra một gốc tự do và một hạt tải dương. Gốc tự do
và cation liên kết với phần còn lại của chuỗi nhờ điều kiện cộng hưởng địa phương
của điện tích và gốc. Liên kết giữa một cation được định xứ trong chuỗi và một gốc
được gọi là polaron. Trạng thái polaron của PPy nằm chính giữa hai bờ vùng năng
lượng (cách mỗi bờ vùng 0.5 eV). Trong quá trình oxy hóa tiếp theo gốc tự do của
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 25 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
polaron tách ra khỏi liên kết tạo ra một trạng thái mới là bipolaron. Trong PPy,
bipolaron được định vị đối xứng trong khe năng lượng ở khoảng cách 0.75eV. Cuối
cùng, với việc pha tạp, dạng vùng năng lượng chuyển thành vùng bipolaron. Sơ đồ
vùng năng lượng của PPy trước và sau khi oxy hóa được trình bày trên hình 2.6
Hình 2. 7. Polaron, bipolaron và sự hình thành các dải năng lượng tương ứng
II.2.3. Phương pháp tổng hợp PPy
Có nhiều phương pháp để tổng hợp polyme dẫn nói chung cũng như PPy nói
riêng cụ thể là: trùng hợp plasma, trùng hợp tự xúc tác, trùng hợp thể nhũ tương,
trùng hợp hóa học và trùng hợp điện hóa. Trong số đó, phương pháp hóa học và
phương pháp điện hóa là hai phương pháp được sử dụng phổ biến nhất. Phương
pháp điện hóa có ưu điểm là tạo màng đồng đều và có độ dẫn tốt hơn so với phương
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 26 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
pháp hóa học. Tuy nhiên nó lại có nhược điểm là không thể chế tạo một lượng lớn
trong thời gian ngắn với giá thành rẻ như phương pháp hóa học.
Đối với phương pháp hóa học, có thể gặp phải một số khó khăn trong việc
lựa chọn dung môi phù hợp để hòa tan các monomer và các chất oxi hóa; việc lựa
chọn các ion đối để liên kết với chất oxi hóa hoặc điều khiển tốc độ phản ứng
polyme hóa. Còn phương pháp điện hóa có ưu điểm sản phẩm tạo ra thường đạt
được độ sạch cao (không cần phải chiết tách từ dung dịch chứa các monomer và
chất oxi hóa), điều khiển được quá trình pha tạp, tốc độ mọc cũng như bề dầy màng.
Chính vì những ưu điểm trên nên trong các hoạt động nghiên cứu, chế tạo thử,
người ta thường sử dụng phương pháp điện hóa.
II.2.3.1 Tổng họp PPy bằng phương pháp hóa học
Những polyme dẫn thuần có cấu trúc nối đôi liên hợp được tổng hợp bằng
phương pháp trùng hợp hóa học ở dạng dung dịch và dạng khí. Phản ứng trùng hợp
này có thể thực hiện theo hai cách: trùng hợp gián tiếp và trùng hợp trực tiếp.
Phương pháp trùng hợp trực tiếp: là phản ứng trùng hợp hoặc trùng ngưng,
phản ứng mở vòng, oxi hóa trực tiếp từ những monomer để hình thành polyme có
cấu trúc liên hợp. Một số polyme dẫn được tổng hợp từ phương pháp này là: PPy,
polyaxetylene, ...
Phương pháp trùng hợp gián tiếp: là phương pháp tổng hợp từ các
monomer thành phần như vinyl monomer, nhận được các polyme trung gian
(precursor), sau đó xử lý tiếp bằng các phương pháp vật lý để hình thành cấu trúc
liên hợp. Ưu điểm của phương pháp này là nhận được những polyme tan tốt trong
dung môi, chảy mềm khi gia nhiệt do đó có thể gia công thành những màng mỏng.
II.2.3.2 Tổng hợp PPy bằng phương pháp điện hóa
Quá trình tổng hợp điện hóa có bản chất điện với những điểm đặc biệt như:
bước khơi mào có thể xảy ra trực tiếp hoặc gián tiếp; phản ứng có thể xảy ra trên bề
mặt điện cực hoặc trong lòng dung dịch; sản phẩm sau phản ứng là màng polyme
dẫn kết tủa trên bề mặt điện cực làm việc (WE – Working Electrode). Trong thực tế,
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 27 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
có thể sử dụng hệ điện hóa với 2 hoặc 3 điện cực. Hệ điện hóa 2 điện cực bao gồm
điện cực làm việc (WE) và điện cực đối (CE – Counter Electrode). Vật liệu dùng
làm điện cực có thể là các kim loại (Au, Pt, ...), bán dẫn hoặc phi kim (ví dụ Si). Hệ
điện hóa hai điện cực thường được sử dụng để tổng hợp vật liệu. Trong hệ điện hóa
3 điện cực, người ta sử dụng điện cực làm việc (WE), điện cực đối (CE), và điện
cực so sánh (RE – Reference Electrode). Điện cực Calomen và điện cực Ag/AgCl
thường được sử dụng làm điện cực so sánh. Hệ điện hóa ba điện cực thường được
sử dụng để nghiên cứu quá trình phản ứng điện hóa.
Về mặt phương pháp, người ta thường sử dụng ba phương pháp sau để tổng
hợp polyme dẫn: phương pháp phân cực vòng, phân cực dòng tĩnh và phân cực thế
tĩnh.
Phương pháp phân cực vòng (CV – Cyclic Voltammetry): Điện thế phân
cực được quét tuyến tính một cách tuần hoàn từ điện thế E1 đến điện thế E2 và quay
lại theo thời gian với vận tốc quét không đổi. Dòng điện phản hồi I được ghi lại. Từ
dòng I và thế quét thu được, người ta xây dựng đồ thị I – E. Khi quan sát các đường
phân cực ta thấy: trong một số chu kỳ đầu, dòng tăng nhanh tương ứng với việc bắt
đầu có polyme kết tủa trên bề mặt anot. Khi tăng chu kỳ phân cực, dòng thụ động
giảm dần. Sau một số chu kỳ, các đường phân cực vòng trùng khít lên nhau. Khi đó
màng polyme bám trên bề mặt điện cực.
Phương pháp phân cực dòng tĩnh (GS - Galvanostatic): Tiến hành áp dòng
điện không đổi lên mẫu và đo hiệu điện thế phân cực E theo thời gian và thiết lập
đường E – t. Khi điều chỉnh mật độ dòng ta thấy: trong trường hợp mật độ dòng
thấp, tốc độ polyme hóa sẽ chậm còn mật độ dòng cao thì hầu hết polyme bị oxi
hóa.
Phương pháp phân cực thế tĩnh (PS – Potentiostatic): là phương pháp áp
điện thế phân cực không đổi và đo dòng phản hồi I theo thời gian. Từ những dữ
kiện thu được ta xây dựng đồ thị I – t. Trong phương pháp này, thế phân cực phải
đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ: thứ nhất là tạo nền, thứ hai là oxi hóa monomer.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 28 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Vì vậy trong phương pháp này, việc lựa chọn điện thế phù hợp là một điều rất quan
trọng.
II.2.3.3 Tổng hợp màng PPy
PPy có thể nhận được từ phản ứng trùng hợp oxy hóa, phản ứng trùng hợp
điện hóa cũng như phản ứng quang điện hóa. Cơ chế của phản ứng trùng hợp PPy
như trên hình 2.8
Hình 2. 8 Cơ chế phản ứng trùng hợp PPy
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 29 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Cơ chế phản ứng được thực hiện theo các giai đoạn sau: một monomer Py bị
oxi hóa tạo thành một cation gốc, sao đó cation gốc này kết hợp với monomer trung
tính tạo ra một dimer. Như vậy, phản ứng tiếp tục xảy ra và tạo thành chuỗi
ologomer. Nếu sử dụng phương pháp điện phân để tổng hợp PPy thì trong dung
dịch điện phân các chuỗi polyme sẽ lớn dần lên. Khi độ tan của oligomer PPy giảm,
nó sẽ kết tủa trên bề mặt điện cực tạo nên vị trí các hạt, các hạt này lớn dần lên do
sự kết hợp của các cation gốc. Các oligomer kết tủa và các monomer có sẵn trong
dung dịch sẽ khuyếch tán đến bề mặt điện cực. Theo thời gian phản ứng, màng tạo
thành lớn dần lên theo hướng đồng dạng với oligomer ban đầu.
Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi đã sử dụng phương pháp điện hóa để
tiến hành tổng hợp màng PPy trên linh kiện vi điện cực để ứng dụng làm cảm biến
GOx xác định glucose và cảm biến ADN phát hiện sự chuyển gen trong đậu tương.
II.3. Ống nano cacbon
II.3.1. Giới thiệu chung về CNT ( CNT)
CNT bao gồm có ống nanocacbon đơn vách (SWCNT) và ống nanocacbon
đa vách (MWCNT) (hình 2.8 )
Hình 2. 9 Cấu trúc của (a) SWNT và (b) MWNT
Cấu trúc SWCNT đơn vách có thể xem như là một lớp mạng tnh thể graphit
cuộn tròn lại (hình 2.8) Tỷ số giữa chiều dài và kích thước ngang của ống cỡ
khoảng 1000 nên ống này có thể xem như cấu trúc 1 chiều. Cụ thể hơn SWCNT cấu
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 30 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
tạo bởi 2 phần có tính chất hoá lí khác nhau. Phần thứ nhất là thành ống còn phần
thứ 2 là đầu ống.
- Hai đầu ống là các nguyên tử cacbon được sắp xếp tạo thành các vòng lục
giác hoặc ngũ giác.
- Phần thành của SWCNT có cấu trúc hình trụ. Nó được tạo thành khi 1 giải
lớp mạng graphit có bề rộng xác định cuộn lại theo một hướng xác định. Các hướng
được chọn là không liên tục để đảm bảo tạo thành 1 hình trụ khép kín.
MWCNT có thể xem như 1 cấu trúc bao gồm nhiều SWCNT đồng trục có
kích thước khác nhau bao bọc lấy nhau. Chiều dài và kích thước ngang khác nhau
do đó tính chất của chúng khác so với ống đơn vách.
II.3.2. Các tính chất đặc biệt của CNT
Các tính chất điện, phân tử, cấu trúc của CNT có được là do cấu trúc gần 1
chiều của nó. Các tính chất gần 1 chiều của CNT bao gồm:
– Khả năng phản ứng hoá học: Ống nano cacbon khác với mạng graphit ở
cấu trúc cong bề mặt của nó. Các phản ứng xảy ra thường liên quan đến tính chất
không đối xứng của orbitan π gây bởi độ cong tăng lên. Do đó chắc chắn có sự khác
biệt giữa đoạn đầu ống và đoạn thành ống. Cũng từ nguyên nhân trên CNT có kích
thước nhỏ hơn sẽ tham gia phản ứng hoá học mạnh hơn. Sự thay đổi tính liên kết
hoá trị ở cả đầu ống và thành ống đều có thể xảy ra.
– Tính dẫn điện: phụ thuộc vào vectơ cuốn, ống nano cácbon có thể là kim
loại hoặc bán dẫn. Nguyên nhân sự thay đổi của tính dẫn điện là do sự khác nhau về
cấu trúc phân tử đã dẫn tới sự khác nhau về cấu trúc vùng năng lượng và do đó độ
rộng khe năng lượng cũng khác nhau. Sự khác nhau về tính dân điện có thể dễ dàng
suy ra từ tính chất của mạng graphit. Theo đó CNT (n, m) có tính kim loại với n=m
hoặc n – m= 3i ( I là số nguyên). Trở kháng của ống được xác định bởi đặc tính cơ
lượng tử và được chứng minh là độc lập với chiều dài ống.
– Tính chất quang: Các nghiên cứu lí thuyết đã chứng tỏ rằng các tính chất
quang của CNT sẽ biến mất khi kích thước ống tăng lên.. Và do đó nó được cho
rằng nó được cho rằng các tính chất khác cũng được quyết định bởi các hiệu ứng
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 31 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
kích thước. Sử dụng các tính chất quang của CNT có thể tạo ra được vai trò lớn của
CNT trong các dụng cụ quang học.
– Độ bền cơ học: CNT có ứng suất Young rất lớn dọc theo trục của nó. Nói
chung CNT rất mềm mại bởi chiều dài rất dài của nó. Do đó các hợp chất này có
nhiều ứng dụng phù hợp trong các vật liệu coposite mà cần dến tính chất không
đẳng hướng.
Trên hình 2.9 là minh họa cho khả năng gắn kết với phần tử sinh học của
SCNT, Dựa trên khả năng này chúng tôi sử dụng CNT pha tạp vào màng polypyrole
để chế tạo các cảm biến sinh học ứng dụng trong phân tích.
Hình 2. 10. CNT nguyên chất và CNT gắn với các cấu tử sinh học. (1) SWCNT và (2) MWCNT (http://dvworld.northwestern.edu/). (3) Ống nano carbon gắn với các cấu tử khác nhau: a) gắn nucleotide; b) gắn đường; c) gắn chất hoạt động bề mặt; d) gắn peptide; e) gắn C60
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 32 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
CHƯƠNG III: TỔNG HỢP ĐIỆN CỰC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
III.1 TỔNG HỢP ĐIỆN CỰC
III.1.1 Thiết bị
- Hệ đo điện hoá đa năng AUTOLAB - ECOCHEMIE PGSTAT 12.
- Hệ vi cân tinh thể thạch anh QCM200
- Máy gia nhiệt và khuấy từ VELP F2052162
- Đồng hồ vạn năng model DT9205A
- Máy rung siêu âm Bransonic 12
- Micropipette 0,5- 50 μl
- Cân điện tử
- Điện cực làm việc là vi điện cực Pt dạng răng lược, điện cực đối là điện cực
thanh Pt, còn điện cực so sánh là điện cực Calomen
- Các dụng cụ thí nghiêm cần thiết khác
III.1.2 Hóa chất
- Monome pyrrole: 99%, Aldrich Chemical Co
- Ống nano carbontube (CNT), Trung Quốc, có đường kính ống φ = 40 ÷
60nm với chiều dài cỡ vài µm.
- NaCl PA, Merck
- Enzym glucose (GOx)
- β-D glucose, Merck
- ADN dò (probe) có một đầu được gắn với monomer pyrrole có trình tự:
5’ GGCCATCGTTGAAGATGCCTCTGCC 3’
- ADN đích (target): 5’ GGCAGAGGCATCTTCAACGATGGCC 3’
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 33 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
III.1.3. Quy trình thực nghiệm
III.1.3.1 Quy tình tổng hợp - cố định ADN dò lên màng PPy pha tạp và không pha tạp ống nanô cácbon CNT
Chuẩn bị dung dịch
Tất cả các hóa chất được dùng trong thực nghiệm đều có độ sạch cao nên
được sử dụng ngay không qua quá trình xử lý nào. Tuy nhiên, ống nano cacbon
(CNT–Trung Quốc) có đường kính ống φ=40-60 nm với chiều dài vài µm, để phân
tán được chúng trong dung dịch chúng tôi phải tiến hành chức năng hóa trong môi
trường axít trước khi sử dụng [66].
Hình 3. 1 Chức năng hóa CNT bằng hỗn hợp HNO3: H2SO4 (1:3)
Quá trình này được thực hiện như sau: CNT đa lớp (MWCNTs) được rung
siêu âm trong hỗn hợp dung dịch axit đậm đặc HNO3:H2SO4 (1:3) để tiến hành chức
năng hóa đồng thời loại bỏ các ion kim loại nặng trong nhiều giờ. Hỗn hợp dung
dịch được rửa bằng nước cất vài lần, sau đó rửa trong dung dịch NaOH 0,1M để đạt
độ pH=7. Dung dịch màu đen sau khi chắt lọc được sấy khô qua đêm, thu được dưới
dạng bột đen. Bột này chính là ống nano đã chức năng hoá (CNT). Sau khi được
chức năng hóa, các mạch liên kết cacbon bị phá vỡ ở hai đầu ống, ống
carbonnanotube trở thành cấu trúc hai đầu hở, thành ống trở thành cấu trúc
MWCNT-COOH. Cấu trúc này ngoài việc giúp chúng phân tán tốt trong nước còn
giúp cho các thành phần sinh học như các enzyme, các phân tử ADN... xâm nhập cố
định trong ruột ống, hoặc đính trên bề mặt của ống [67].
ADN dò phát hiện chuyển gen trong đậu tương, chúng tôi sử dụng loại ADN
dò có một đầu được gắn với monomer pyrrole (giúp cho quá trình cố định lên màng
PPy được dễ dàng hơn).
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 34 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Màng PPy cố định ADN dò được tổng hợp trong dung dịch đệm bao gồm Py
(nồng độ 0,3M), nồng độ ADN dò 1μl/1ml dung môi. Còn đối với màng Py pha tạp
MWCNT cố định ADN thì ta cho thêm lượng MWCNT là 2mg/ml dung môi. Do Py
khó tan trong nước nên chúng tôi tiến hành khuấy hỗn hợp chứa pyrrole khoảng 10h
bằng máy khuấy từ. Sau đó cho ADN dò (với màng PPy không pha tạp) hoặc hỗn
hợp ADN dò và MCNT (với màng PPy pha tạp) và rung hỗn hợp này trong khoảng
5 phút để giúp chúng phân tán tốt trong dung môi chứa pyrrole.
Chuẩn bị hệ điện hoá
Trên hình 4.1 trình bày sơ đồ hệ điện hóa ba điện cực sử dụng tổng hợp
màng PPy pha tạp và không pha tạp sử dụng phát hiện chuyển gen trong đậu tương.
Các điện cực sử dụng trong hệ điện hóa này bao gồm: (1) Điện cực làm việc là linh
kiện QCM và vi điện cực răng lược; (2) Điện cực so sánh Ag/AgCl; (3) Điện cực
đối là lưới Pt.
Hình 3. 2 Sơ đồ hệ điện hóa ba điện cực sử dụng tổng hợp màng PPy pha tạp và không pha tạp ứng dụng xác định chuyển gen trong đậu tương.
Hệ điện hóa, được ghép nối với thiết bị AUTOLAB - ECOCHEMIE
PGSTAT 12 với chế độ phân cực thế tĩnh. Điện áp đặt trên điện cực làm việc trong
khoảng 0,65 V đến 0,75 V so với điện cực Ag/AgCl. Thời gian tổng hợp 5000s.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 35 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
III.1.3.2 Quy tình tổng hợp - cố định enzyme glucose lên màng PPy pha tạp MWCNT
Chuẩn bị dung dịch
Quá trình chức năng hoá MWCNT được tiến hành tương tự như trên. Dung
dịch điện ly sử dụng tổng hợp điện cực GOx bao gồm: monome Py (0,3M) được
hòa tan trước trong nước đề iôn bằng máy khuấy từ khoảng 10 giờ. Sau đó cho CNT
vào dung dịch này với tỷ lệ 3 mg CNT/ml dung dịch và đưa vào máy rung siêu âm
trong 15 phút. Cuối cùng cho enzyme glucose GOx (glucose oxidase) với tỷ lệ 0,5
mg/ml vào trong hỗn hợp để tiến hành tổng hợp.
III.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
III.2.1 Linh kiện vi cân tinh thể thạch anh (Quartz Crystal Microbalance- QCM)
Năm 1880, Pierre và Jacques Curie đã phát hiện ra hiện tượng: khi đặt một
áp lực lên tinh thể muối Rochell (NaKC4H4O6.4H2O) sẽ phát sinh ra điện áp và
ngược lại khi đặt điện áp lên tinh thể thì sẽ gây biến dạng cơ học. Phát hiện này là
tiền đề của hiệu ứng áp điện. Bộ dao động điều khiển tần số dựa trên tinh thể Quartz
loại X-cut được sử dụng lần đầu vào năm 1921. Tuy nhiên loại tinh thể này có
nhược điểm là khá nhạy cảm với nhiệt độ vì thế hiện nay không còn được sử dụng
nhiều. Đến năm 1934 người ta phát hiện ra rằng tinh thể Quartz loại AT-cut ổn định
với nhiệt độ. Nhờ đặc điểm này mà nó hầu như là lựa chọn hàng đầu để làm QCM.
Khi đặt điện áp xoay chiều vào tinh thể AT-cut, hai bên điện cực sẽ sinh ra dao
động trượt dọc theo bề mặt tinh thể. Dao động này sẽ cộng hưởng khi tần số dòng
điện bằng tần số dao động riêng của tinh thể Quartz. Tất cả các ứng dụng của cảm
biến sử dụng linh kiện QCM đều xoay quanh tần số dao động cộng hưởng của nó.
Linh kiện QCM được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực như: chế tạo các cảm
biến khí, cảm biến mùi và bộ chỉ thị cho quá trình điện hóa, đo chiều dày của màng
mỏng tạo thành trong quá trình chế tạo màng. Đặc biệt, linh kiện QCM được ứng
dụng mạnh mẽ trong việc chế tạo cảm biến sinh học như: sử dụng để phát hiện virus
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 36 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
gây bệnh, phát hiện chuyển gen ADN…vv. Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi
sử dụng linh kiện QCM để phát hiện chuyển gen trong đậu tương.
III.2.1.1 Tinh thể thạch anh
Cấu trúc
Trong điều kiện nhiệt độ phòng, tinh thể Quartz (SiO2) có cấu trúc trigonal
(α- Quartz) và có hiệu ứng áp điện rất mạnh. Các ô đơn vị lặp lại tuần hoàn trong
không gian. Tinh thể Quartz có nhiệt độ chuyển pha là 573 oC. Khi nhiệt độ lớn hơn
573 oC, tinh thể chuyển sang cấu trúc hexagonal (β-Quartz) và mất đi tính áp điện.
Mạng tinh thể có các ion Si+ và O- , chúng được sắp xếp như trình bày trên hình 3.1.
Hình 3. 3 Mô tả cấu trúc của tinh thể α-Quartz trong không gian (a) và trong mặt phẳng (b)
Tính chất áp điện
Nguồn gốc của hiện tượng áp điện xảy ra trong tinh thể α-Quartz là do sự
dịch chuyển của các ion Si+ và O- trong mạng tinh thể khi có biến dạng. Khi chưa
có ứng suất bên ngoài thì trọng tâm điện tích âm và điện tích dương trùng nhau nên
tinh thể có tính trung hòa về điện. Khi có ứng suất bên ngoài, ứng suất này sẽ làm
cho trọng tâm các điện tích dương và điện tích âm lệch nhau dẫn đến hình thành
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 37 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
một momen phân cực điện. Sự xuất hiện của moment phân cực điện này sẽ tạo ra
điện tích trái dấu giữa 2 mặt tinh thể.
Hình 3. 4 Cơ chế sinh ra hiện tượng áp điện trong tinh thể α-
Khi đặt điện áp xoay chiều có tần số thích hợp lên hai mặt tinh thể, tinh thể
sẽ dao động với tần số của điện áp và sinh ra một tín hiệu điều hòa, gọi là mode dao
động của tinh thể Quartz. Mode dao động này phụ thuộc vào cách cắt tinh thể. Đối
với tinh thể loại AT-cut, dao động tinh thể theo mode trượt (hình 3.6), tinh thể X-
Cut có mode dao động co dãn tinh thể dọc theo hướng đặt điện áp (hình 3.7).
Hình 3. 5 Mô tả mode dao động trượt theo bề dày của linh kiện QCM.
Hình 3. 6 Mô tả một số mode dao động trượt bề dày, mode trượt bề măt và mode co giãn.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 38 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
III.2.1.2. Linh kiện vi cân tinh thể thạch anh (QCM)
Năm 1959, Sauerbrey đã phát hiện ra mối liên hệ giữa sự dịch chuyển tần số
cộng hưởng của tinh thể Quartz với sự thay đổi khối lượng trên một đơn vị diện tích
bể mặt của nó. Công trình này đã đặt nền móng cho việc chế tạo và sử dụng thể
Quartz như một vi cân. Phương trình biểu diễn mối liên hệ giữa độ dịch tần số cộng
Δƒ0 = -cƒΔm (3-1)
hưởng và biến thiên khối lượng trên bề mặt được gọi là phương trình Sauerbrey :
Trong đó, cƒ là hệ số tỉ lệ; Δm biểu diễn sự biến thiên khối lượng trên một
đơn vị bề mặt diện tích của tinh thể; Δƒ0 là độ dịch tần số tương ứng với biến thiên
khối lượng. Như vậy, dựa vào phương trình này chúng ta có thể xác định được độ
tăng khối lượng hấp thụ trên bề mặt tinh thể.
Ngoài ra, trong chất lỏng, độ dịch tần số tỉ lệ với căn bậc 2 của tích mật độ
f
f
∆ = − 0
3/ 2 0
và độ nhớt dung dịch theo phương trình:
ηρ l l πηµ q q
(3-2)
lη ρ lần lượt là độ nhớt và mật độ chất lỏng;
,l
qη µ lần lượt là độ
,q
Trong đó,
nhớt và modun trượt của tinh thể Quartz. Đây chính là cơ sở cho các ứng dụng của
QCM trong việc xác định mật độ cũng như độ nhớt của môi trường. Trong thời gian
gần đây, các nghiên cứu tập trung vào chế tạo các bề mặt điện cực chính xác và đặc
biệt để làm detector đo nồng độ khí môi trường, làm sensor sinh học và dùng để
nghiên cứu tương tác giữa các phân tử bề mặt. Ngoài ra, tinh thể Quartz còn nhạy
đối với một số thay đổi khác trên bề mặt tinh thể như áp suất, nhiệt độ và độ nhám
bề mặt. Lấy gần đúng bậc nhất coi độ dịch tần số bằng tổng độ dịch thành phần do
f
+ ∆ f
+ ∆ f
+ ∆ f
+ ∆ f
các tác nhân khác nhau, ta có:
∆ = ∆ f 0
m
ass
d
ensity/viscosity
compres on
si
roughness
temprature
(3-3)
Ảnh hưởng của các thành phần khối lượng, độ nhớt của dung môi, nhiệt độ
cũng như độ nhám bề mặt của tinh thể Quartz lên độ dịch tần số cộng hưởng được
đánh giá như sau:
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 39 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Ảnh hưởng của khối lượng chất hấp phụ
Khi một lượng chất hấp phụ lên bề mặt tinh thể Quartz thì lượng chất đó có
thể coi như khối lượng cộng thêm vào tinh thể Quartz đồng thời làm tăng chiều dày
tinh thể lên Δd, dẫn tới làm thay đổi tần số cộng hưởng của QCM một khoảng Δƒ0
theo phương trình (3-1)
Ảnh hưởng của độ nhớt dung môi
Khi tiếp xúc với chất lỏng, tần số của hộp cộng hưởng giảm do độ nhớt và
nồng độ môi trường cao gây ra sự tiêu tán năng lượng. Tần số cộng hưởng của
3 2
2
f
f
∆ = − 0
0
QCM tỷ lệ nghịch với tích độ nhớt và mật độ chất lỏng tiếp xúc với điện cực:
ηρ l l πρµ q q
(3-4)
trong đó:
ηl , ρl : độ nhớt và mật độ chất lỏng tiếp xúc
ρq , μq : Mật độ và modun trượt tinh thể Quartz
ρq = 2,648 g.cm-3, μq = 2,947. 1011 g.cm-1.s-2
Ảnh hưởng của nhiệt độ Tần số dao động của tinh thể Quartz cũng phụ thuộc nhiệt độ như trình bày trên
hình 3.5. Tuy nhiên, sự phụ thuộc này đối với tinh thể Quart loại AT-cut là tương
đối nhỏ. Trong thực tế, tinh thể loại AT-cut thường có hệ số nhiệt gần như bằng
không ở nhiệt độ phòng. Trong khoảng nhiệt độ từ 0÷ 60 oC, sự phụ thuộc ƒ(Τ) là
rất nhỏ, cỡ 1-3Hz/ oC và có thể coi như tuyến tính:
Δƒtemprature = -cTƒ0 ΔT (3-5)
Ảnh hưởng của độ nhám bề mặt
Độ nhám bề mặt điện cực gây ra sự mất chính xác của phương trình
Sauerbrey bởi khi đó sự phân bố khối lượng không còn đồng đều nữa. Hay nói cách
khác là bề mặt điện cực không còn là một lớp màng với độ dày đồng đều. Khi độ
nhám nhỏ hơn bước sóng âm hoặc độ nhám phân bố ngẫu nhiên thì mối liên hệ giữa
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 40 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
độ dịch tần số cộng hưởng và khối lượng hấp thụ trên bề mặt tinh thể Quartz vẫn
tuân thêo phương trình Sauerbrey (phương trình 3-1). Độ dịch tần số được tính theo
3 2
1 2
)
(
0
∆ f
a L h a ,
)
roughn
ess
ρη l l 1 2
công thức:
nf ( πρη q q
(3-6)
)
= −
( ψ δ a ,
0
=
Trong đó: h là độ cao trung bình, L là khoảng cách trung bình giữa 2 mô nhám. δ η πρ l f l & Ψ là một hàm của các tỉ số giữa các thông số a, L, h, δ
2
=
c
/
Ảnh hưởng của ứng suất
f
f 02
ρµ q q
có thể suy ra tần số của QCM tăng tuyến Từ biểu thức
tính với áp suất do ảnh hưởng của áp suất tới modun đàn hồi của tinh thể.Độ dịch
tần do áp suất được tính bằng công thức:
∆
=
− 9 1.4.10 .
cf
f P . 0
ompression Trong đó P là áp suất tinh thể tính bằng đơn vị torr.
(3-7)
III.2.1.3. Một số cấu trúc QCM
Tùy theo mục đích sử dụng hiện nay người ta đã chế tạo ra nhiều kiểu cấu
trúc QCM như planar, bi mesa, plano-convex. Cấu trúc QCM thường gặp là cấu trúc
phẳng – planar (hình 3.9).
Hình 3. 7 Cấu trúc của QCM Planar
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 41 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
III.2.1.4. Cảm biến ADN trên cơ sở linh kiện QCM
Cảm biến sinh học trên cơ sở linh kiện QCM là một trong những ứng dụng
triển vọng trong nghiên cứu sinh học.
Hiện nay, cảm biến sinh học QCM đã được nghiên cứu rộng rãi với rất nhiều
ứng dụng cũng như chủng loại khác nhau: cảm biến ADN, cảm biến phát hiện tế
bào, cảm biến điện hóa, cảm biến phát hiện các axit amin,… vv. Tuy nhiên, chúng
đều có nguyên tắc chung là: khi lớp màng đặc biệt phủ trên tinh thể Quartz hấp phụ,
cố định các phần tử sinh học sẽ làm thay đổi khối lượng và do đó là thay đổi tần số
cộng hưởng của linh kiện QCM. Cảm biến sinh học ADN trên cơ sở linh kiện QCM
được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống như: chuẩn đoán di truyền
học, phát hiện các tổ chức thay đổi gen, phát hiện vi khuẩn và các độc tố... Hơn nữa,
chúng còn được sử dụng thành công trong các nghiên cứu về cơ chế sinh học phân
tử như: động học lai hóa bề mặt ADN, phản ứng trùng hợp chuỗi ADN, phản ứng
tách ADN, liên kết của protein với ADN, tương tác ADN thuốc, …vv.
III.2.2 Phương pháp phổ tổng trở điện hóa (Electrochemical impedance spectroscopy – EIS)
Trong những năm gần đây, phương pháp phổ tổng trở điện hóa đã trở thành
một phương pháp hết sức thông dụng và hiệu quả trong việc phân tích các tính chất
của vật liệu. Từ các giá trị trở kháng đo được có thể khảo sát sự vận chuyển khối,
tốc độ phản ứng hóa học, các tính chất của điện môi, độ dẫn của vật liệu…
III.2.2.1. Bản chất của phương pháp
Bản chất của phương pháp là dựa trên việc nhận dạng các đường cong trở
Z = ReZ + j ImZ (3-8)
kháng đo được khi biểu diễn chúng dưới dạng phức:
Đặt một điện áp hình sin U(ω) =Uoeiωt đặt lên hệ điện và dòng xoay chiều
I(ω) = Ioei(ωt+θ) với θ là góc lệch pha giữa điện áp và dòng điện. Trở kháng
thu được
của vật liệu sẽ được biểu diễn như sau:
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 42 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Z(ω) =U(ω)/I(ω) = Uo/Ioe-iθ = Z e-iθ (3-9)
Z(ω) là một số phức có thể được biểu diễn trong hệ toạ độ cực bởi biên độ Z và góc
) ) Z Z ( ( m m
I I - -
M M
|Z| |Z|
θ θ n n i i s s | | Z Z
| |
|Z|cosθ |Z|cosθ
Re(Z) Re(Z)
pha θ hoặc trong hệ toạ độ Đêcac (hình 3.9):
Hình 3. 8 Biểu diễn vector Fresnel trong mặt phẳng phức.
Trong đó ReZ và ImZ là phần thực và phần ảo của trở kháng Z(ω). Sự liên hệ của
Z 2 =(ReZ) 2 +(ImZ) 2 θ = Arctang(
) (3-10)
ZI m ZR e
Re.Z = Z cosθ Im.Z = Z sinθ
các đại lượng này được biểu diễn:
Nếu tần số góc ω (hay θ)thay đổi, tập hợp các điểm M của vectơ tổng trở
Z’’ Z’’
miêu tả trên mặt phẳng phức là đường cong đặc trưng cho hệ khảo sát(hình 3.12).
ωo ωo
R/2 R/2
r + R r + R
r r
Z’ Z’
Hình 3. 9 Tập điểm M vẽ nên một đường phổ tổng trở đặc trưng cho hệ khảo sát.
Ngoài việc đo trở kháng tổng cộng của cả hệ rồi biểu diễn trên mặt phẳng
phức
Z’ = f (Z’’) (mặt phẳng Nyquist), ta có thể đo độ dẫn:
Y (ω) = 1/Z(ω) (3-11)
Mối quan hệ giữa Z(ω) và Y(ω) có thể biểu diễn:
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 43 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
2
2
=
=
+
=
Z
Z
(Re
)
(Im
)
2
2
1 +
Z Y
Z Y
Re Re
Im Im
Y
Y
(Re
)
(Im
)
(3-12)
III.2.2.2. Nội dung phương pháp
Bất kì một hệ điện hoá nào cũng có thể biểu diễn được bằng một sơ đồ mạch
ic ic
tương đương gồm có các điện trở và
RΩ RΩ
các điện dung.
ic + if ic + if
Zf Zf
Mạch tương đương này
if if
(a) (a)
thường chứa các phần tử sau:
≡ ≡
≡ ≡
RΩRΩ RΩ
ZfZf Zf
Rct Rct Rct
Zw Zw Zw
– Điện dung lớp kép: Cd
(b) (b)
– Tổng trở Pharaday: Zf
– Điện trở dung dịch:RΩhay Rs
Hình 3. 10 Mạch điện tương đương Randles – Điện trở chuyển điện tích:Rct
Các thành phần này được biểu diễn trên một mạch điện như hình 3.13:
Mạch tương đương nối song song có ý nghĩa vật lí là một mạch rẽ gồm quá
trình Faraday if và quá trình nạp lớp kép ic
Trong đó: i = if + ic (3-13)
Các phần tử R, C trong mạch tương đương đều là hàm của thời gian.
Bằng cách quét tần số một cách liên tục từ giá trị cao đến thấp trong một
khoảng rộng với thế một chiều là cố định, đường phổ trở kháng phức Z’’ vs Z’ thực
nghiệm sẽ được xử lý và mô phỏng bằng một mạch điện tương đương mà mỗi phần
tử của mạch đại diện cho một tính chất điện của hệ điện phân. Kết quả trở kháng đo
được sẽ được phần mềm xử lý và tính toán để vẽ lên đường phổ tương ứng, đồng
thời cho phép xác định được giá trị của các phần tử mô phỏng.
III.2.2.3. Tổng trở của polyme dẫn
Với điện cực polyme dẫn thì có một thành phần rất quan trọng trong cấu tạo
ZCPE = k.(jω)–p 0 ≤ p ≤ 1 (3-14)
mạch tương đương đó là phân tử hằng số pha CPE:
k – hằng số độc lập với tấn số ; k = Rct.(Cd/Rct)–p
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 44 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Khi đó mạch tương đương cho quá trình điện cực được thể hiện trên hình:
CPE CPE
RΩ RΩ
Rct Rct
Zf Zf
3.14
Hình 3. 11 Mạch tương đương cho tổng trở của polymer
CL = -1/(ω.Z’’) CL = -1/(ω.Z’’)
-Z’’ -Z’’
Phổ tổng trở biểu diễn mạch tương
của điện cực phủ polyme dẫn được thể
hiện trên hình
Cd = 1/(ω.Rct) Cd = 1/(ω.Rct)
(Pm)+x + xe– ↔ Pmo
-Z’ -Z’
α α
Ở vùng tần số cao ω → ∞ đường
RΩ + Rct RΩ + Rct
RΩ RΩ
biểu diễn là nửa vòng tròn bị nén với góc
nén α đặc trưng cho quá trình chuyển điện
tích vào màng polyme (hình 3.15).
Hình 3. 12 Mạch tương đương cho tổng trở của polymer dẫn Ở vùng tần số trung bình đường
biểu diễn nối với đoạn thẳng nghiêng 45o đặc trưng cho quá trình khuếch tán ion
vào màng polyme.Còn ở vùng tần số thấp ω → 0 ứng với đường thẳng đứng tương
ứng với quá trình cài ion vào mạng polyme.
III.2.2.4. Mạch điện tương đương:
Mô hình Randles là mạch thông dụng để mô phỏng hệ điện cực trong dung
dịch điện ly lỏng.
Trong đó các giá trị Rs, Rct, Cdl, W giải thích cho bản chất vật lý của hệ điện
cực được mô tả giới thiệu theo sau:
a) Điện trở dung dịch Rs
Điện trở dung dịch giữa điện cực làm việc và điện cực chuẩn đóng vai trò
quan trọng trong mạch điện mô phỏng phổ trở kháng phức. Điện trở của một dung
dịch ion phụ thuộc nồng độ ion, loại ion, nhiệt độ và cấu trúc hình học của diện tích
mà các ion này chảy qua.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 45 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
b) Điện dung lớp kép
Điện dung lớp kép tồn tại ở bề mặt giao nhau của điện cực và dung dịch điện
ly bao quanh nó. Lớp điện ly này được tạo ra do sự bám dính của các ion từ dung
dịch lên bề mặt điện cực, các ion này gây ra sự phân cực điện tích và làm xuất hiện
một lớp các ion trái dấu trên bề mặt điện cực.
c) Trở kháng Warburg(W)
Trong phép đo trở kháng thực tế, người ta còn thấy sự xuất hiện của các
đường đặc trưng trở kháng trong mặt phẳng phức là những đường thẳng tuyến tính
nghiêng 45o. Để mô phỏng đặc trưng này người ta thường đưa thêm vào hệ tương
đương mọt thành phần trở kháng khác nữa để mô tả hệ vật liệu, đó là trở kháng
Warburg (W). Trở kháng W đặc trưng cho hiện tượng khuếch tán của các hạt mang
điện vào cấu trúc màng điện cực. Phụ thuộc độ sâu của lớp khuếch tán người ta
phân biệt hai trường hợp khác nhau: lớp khuếch tán có chiều dài hữu hạn và lớp
khuếch tán có chiều dài bán vô hạn tương ứng với các biểu thức khác nhau cho trở
kháng Warburg.
d) Điện trở trao đổi điện tích
Xem xét một điện cực được nhúng vào dung dịch điện ly. Khi phản ứng điện
cực xảy ra, các phân tử trên bề mặt điện cực bị oxy hóa theo phản ứng tổng quát
Chất khử ↔ chất Oxi hóa + ne-
Điện trở trao điện tích đặc trưng cho quá trình oxi hóa khử trên và có thể
Rct = RT* (n2F2 A kct[S])-1 (*) [3-15]
được mô tả bởi công thức:
Trong đó: T: Nhiệt độ tuyệt đối
F: Hằng số Faraday
n: Số electron trao đổi trên mỗi phân tử chất trao đổi điện tích
kct: Hằng số tốc độ trao đổi điện tích (phụ thuộc điện thế)
A: Diện tích bề mặt điện cực
[S]: Nồng độ chất tham gia phản ứng oxy hóa khử
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 46 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Khi trạng thái cân bằng ổn định xảy ra ở một tín hiệu nhỏ, điện trở này có thể
Rct = RT/(nFIo) [13]
viết dưới dạng đơn giản hơn:
Với Io là mật độ dòng trao đổi và các thông số khác như trên
Điện trở Rct là một thành phần quan trọng của hệ điện cực. Nó thể hiện độ
dẫn của màng và tốc độ chuyển đổi tín hiệu của một cảm biến sinh học. Các quá
trình nhận biết nồng độ ADN được thực hiện thông qua sự thay đổi giá trị của Rct.
Vì thế chúng tôi tập trung các kết quả thực nghiệm trong việc phân tích đại lượng
này. Tuy nhiên trong quá trình mô phỏng cần thực hiện một số hiệu chỉnh bởi tính
chất không đồng nhất của màng điện cực, người ta hay dùng phần tử pha CPE để
thay thế cho một số các phần tử mạch điện.
Z = 1/[T(i*w)^P]; w: tần số góc
e) Hằng số pha CPE
Tham số: CPE-T(giá trị T), CPE-P(giá trị P)
Thực chất, tất cả các phần tử trở kháng là các phần tử pha CPE với các góc
lệch pha khác nhau ví dụ như tham số CPE-P bằng 1 (góc lệch pha 90o) tương
đương với một phần tử điện dung và bằng 0 (góc lệch pha bằng 0o) tương đương với
một điện trở.
Thông thường do bán kính cung thu được có tâm nằm dưới trục thực (bán
cung bị nén) nên để thực hiện quá trình hiệu chỉnh người ta thường sử dụng phần tử
pha CPE để thay thế cho giá trị điện dung (hiệu chỉnh này do Cole tìm ra và CPE
trường hợp này được gọi là một phần tử Cole). Lúc này hệ số CPE-P có giá trị trong
khoảng từ 0 đến 1. Về bản chất vật lý, CPE thể hiện tính không đồng nhất của hệ
trong trường hợp màng thu được có độ rỗng và xốp.
CPE còn được sử dụng để thay thế cho phần tử trở kháng trong trường hợp
tần số quét không đủ nhỏ ở vùng tần thấp cho việc khuếch tán sâu hơn của các hạt
dẫn vào trong vật liệu màng hoặc màng vật liệu là đủ dày để tần số thấp nhất không
đủ cho hạt dẫn đi sâu vào hoàn toàn trong vật liệu. CPE sẽ sinh ra một phổ trở
kháng giống như của một phần tử Warburg ở vùng “tần cao”.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 47 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Sau quá trình fit các giá trị Rct được ghi lại để thiết lập nên đường chuẩn thể
hiện quan hệ giữa 1/Rct và nồng độ ADN cho cảm biến ADN.
III.2.3 Phương pháp đo dòng (Amperometric)
Phương pháp đo dòng (Amperometric) là một phương pháp của phân tích
điện hoá, trong đó tín hiệu phân tích nhận được ở đầu ra là dòng hiện thời. Dòng
hiện thời này phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ nhất định của chất cần phân tích.
Trong quá trình hoạt động của cảm biến các phản ứng oxi hoá khử sẽ xảy ra trên
điện cực trơ, các điện tử đi chuyển từ dung dịch tới điện cực làm việc hoặc ngược
lại. Hướng di chuyển của các điện tử phụ thuộc vào bản chất của chất phân tích và
được kiểm soát bởi điện thế áp đặt vào hệ. Phương pháp đo dòng được thực hiện
trên hệ điện hoá được thiết lập gồm hai hay ba điện cực. Điện cực đối thường là
điện cực Au hay Pt, điện cực chuẩn có thế cố định thông thường là Ag/AgCl và điện
cực làm việc. Điện thế được đặt giữa hai điện cực làm việc và điện cực so sánh,
người ta sẽ đo dòng chạy qua tế bào. Khi điện thế đạt đến một giá trị nào đó
(thường là điện thế oxi hoá), thì hiện tượng oxi hoá xuất hiện và các electron được
sinh ra. Dòng điện thu được sẽ tỉ lệ với độ tập trung của các phân tử bị oxi hoá. Tiến
hành đo đặc trưng đáp ứng dòng với sự thay đổi nồng độ glucose trong dung dịch
tại các giá trị điện áp đặt vào điện cực Gox. Xây dựng đường chuẩn của cảm biến
GOx tại các giá trị điện áp.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 48 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
IV.1 TỔNG HỢP MÀNG PPy_CNT_Gox; PPy_ADN dò; PPy_CNT_ADN dò
Trên hình 4.1 trình bày hình thái bề mặt màng composit cố định enzyme
glucose bằng phương pháp chụp ảnh hiển vi điện tử quét trường phát xạ (FESEM).
Kết quả cho thấy đã có sự pha tạp CNT vào trong màng PPy. Hơn nữa, chúng tôi
cũng nhận thấy có những điểm trắng sáng bám trên các CNT. Điều này chứng tỏ đã
có sự bám dính của thành phần sinh học Gox vào màng composit. Ngoài ra, dựa vào
đặc trưng dòng oxy hóa theo thời gian trong trường hợp có mặt và không có mặt
của thành phần sinh học trong quá trình tổng hợp màng cũng đã khẳng định điều
này.
Hình 4. 1: Ảnh hiển vi điện tử quét trường phát xạ FESEM của màng PPy_CN_GOx
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) để
quan sát hình thái bề mặt của màng PPy pha tạp và không pha tạp CNT sử dụng
trong cảm biến phát hiện sự chuyển gen trong đậu tương.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 49 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Trên hình 4.2 và 4.3 lần lượt trình bày ảnh SEM màng PPy_ADN dò và
PPy_CNT_ADN dò.
Hình 4. 2 Ảnh hiển vi điện tử quét SEM của màng PPy_ ADN dò
Hình 4. 3 Ảnh hiển vi điện tử quét SEM của màng PPy_CNT_ADN dò
Quan sát hình trên hình 4.2 và 4.3 ta thấy có các khối hình cầu đều xuất hiện
trên bề điện cực. Đây là dạng cấu trúc đặc trưng của PPy, điều đó chứng tỏ rằng đã
có sự hình thành màng PPy trên bề mặt vi điện cực. Tuy nhiên, đối với màng PPy
pha tạp CNT (PPy_CNT), chúng tôi quan sát thấy có các sợi bám trên bề mặt màng.
Như vậy CNT đã được pha tạp vào màng PPy trong quá trình tổng hợp. Hơn nữa,
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 50 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
trên bề mặt của hai dạng màng này chúng tôi đều quan sát thấy các đốm sáng (khác
so với màng PPy không có đính ADN trong các nghiên cứu trước).
Từ những kết quả trên có thể rút ra kết luận rằng chúng tôi đã thành công
trong việc tổng hợp màng PPy pha tạp và không pha tạp CNT bằng phương pháp
điện hoá cũng như gắn được chuỗi ADN lên bề mặt của màng.
IV.2 CẢM BIẾN GOx SỬ DỤNG VI ĐIỆN CỰC
IV.2.1 Cơ sở lý thuyết xác định nồng độ glucose trong dung dịch bằng phương pháp đo dòng (amperometric)
Khi điện cực GOx tiếp xúc với dung dịch có chứa glucose thì các enzyme
trên bề mặt điện cực hoạt động như một chất xúc tác trong phản ứng oxi hóa
GOx
→+
+
Glu
cos
Gluconic
acid
Oe 2
OH 2 2
−
→
+
+ +
2
H
2 e
OH 2 2
O 2
glucose tạo ra hydrogen peroxide theo phản ứng sau:
Điện thế được đặt giữa hai điện cực làm việc và điện cực so sánh, người ta sẽ
đo dòng chạy qua tế bào. Khi điện thế đạt đến một giá trị nào đó (thường là điện thế
oxi hoá), thì hiện tượng oxi hoá xuất hiện và các electron được sinh ra. Dòng điện
thu được sẽ tỉ lệ với độ tập trung của các phân tử bị oxi hoá.
Như vậy đáp ứng dòng của điện cực sẽ tăng dần theo sự tăng dần nồng độ của glucose trong dung dịch. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát hoạt động của cảm biến tại các giá trị điện áp đặt vào điện cực khác nhau: 0,7 V; 0,75 V và 0,8 V (so với điện cực Ag/AgCl).
IV.2.2 Đặc trưng đáp ứng dòng theo nồng độ glucose trong dung dịch
Đầu tiên chúng tôi đo đáp ứng dòng của điện cực GOx trong dung dịch
không có glucose (nước đề iôn). Chúng tôi nhận thấy đáp ứng dòng I của điện cực
đạt giá trị ổn định 1,4 µA sau vài trăm giây. Chúng tôi tiếp tục quan sát ở vài trăm
giây tiếp theo và nhận thấy đáp ứng dòng I không hề thay đổi. Tiếp theo chúng tôi
tiến hành thay đổi nồng độ của glucose trong dung dịch. Khi trong dung dịch bắt
đầu có sự xuất hiện của glucose thì sự ổn định về đáp ứng dòng của cảm biến bị phá
vỡ. Ở nồng độ glucose thấp hơn 15 mM ( 5 và 10 mM) chúng tôi nhận thấy I tăng
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 51 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
dần theo thời gian và không có xu hướng ổn định. Khi nồng độ glucose trong dung
dịch đạt 15 mM, chúng tôi bắt đầu quan sát thấy hiện tượng đáp ứng dòng I ổn định
ở 1,3 µA trong thời gian dài. Kết quả này chứng tỏ sự hoạt động của điện cực GOx.
Chúng tôi tiếp tục tăng nồng độ glucose trong dung dịch lên và nhận thấy đáp ứng
dòng tăng dần theo thời gian và ổn định tại từng nồng độ glucose xác định. Trên
hình 4.4 trình bày đáp ứng dòng của điện cực GOx theo thời gian khi tiếp xúc với
5.5
Py_CNT_GOx
5.0
4.5
)
4.0
110 mM
90 mM
3.5
80 mM
65 mM
3.0
50 mM
2.5
30 mM
A µ ( g n ß d g n ø p ¸ §
2.0
15 mM
H2O
1.5
0.7V
1.0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Thêi gian (phót)
dung dịch chứa glucose với nồng độ xác định.
Hình 4. 4 Đặc trưng đáp ứng dòng theo thời gian của cảm biến GOx với sự thay đổi nồng độ glucose trong dung dịch
Căn cứ vào kết quả này chúng tôi tiến hành xây dựng đường đặc trưng chuẩn của
cảm biến tức là giá trị của đáp ứng dòng tại các nồng độ glucose xác định trong
dung dịch. Trên hình 4.5 trình bày đường chuẩn của cảm biến GOx hoạt động tại
điện áp 0,7V so với điện cực chuẩn Ag/AgCl trong dải nồng độ từ 0mM đến
220mM. Kết quả cho thấy đường chuẩn của cảm biến GOx chia làm hai phần rõ rệt.
Trong dải nồng độ từ 0 mM đến 100mM thì mối quan hệ giữa đáp ứng dòng và
nồng độ là một đường tuyến tính với phương trình: I (µA) = 1,03 + 0,025 * C
(mM), trong đó C là nồng độ glucose trong dung dịch. Trong dải nồng độ từ 110
mM đến 220 mM thì quan hệ giữa đáp ứng dòng và nồng độ không còn tuyến tính
nữa mà chúng có xu hướng đạt trạng thái bão hòa. Tức là, đáp ứng dòng thay đổi rất
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 52 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
ít hoặc không thay đổi khi nồng độ glucose trong dung dịch tăng. Chúng tôi cho
rằng chính sự giới hạn về số lượng enzyme glucoscố định trên bề mặt điện cực gây
3.75
Py_CNT_GOx
3.50
3.25
)
3.00
2.75
I(µA)=1,03+0,025*C (mM) C = 5 - 100 (mM)
2.50
2.25
2.00
A µ ( g n ß d g n ø p ¸ §
1.75
1.50
§iÖn ¸p
1.25
0.7V
1.00
0
25
50
175
200
225
100
125
150 75 Nång ®é glucose (mM)
ra hiện tượng này.
Hình 4. 5 Đặc trưng đáp ứng dòng theo nồng độ glucose của cảm biến GOx làm việc tại điện áp 0,7V so với điện cực chuẩn Ag/AgCl.
. Chúng tôi tiếp tục tiến hành đo đặc trưng đáp ứng dòng với sự thay đổi
nồng độ glucose trong dung dịch tại các giá trị điện áp đặt vào điện cực GOx là
0,75V và 0,8V so với điện cực chuẩn Ag/AgCl. Đường chuẩn của cảm biến GOx tại
Py_CNT_GOx
3.25
3.00
2.75
)
2.50
I(µA)=1,01+0,029*C (mM) C = 5 - 65 (mM)
2.25
2.00
1.75
A µ ( g n ß d g n ø p ¸ §
1.50
§iÖn ¸p
1.25
0.75 V
1.00
0
50
100
150
200
250
300
Nång ®é Glucose (mM)
các giá trị điện áp này được trình bày trên hình 4.6 và 4.7
Hình 4. 6 Đặc trưng đáp ứng dòng theo nồng độ glucose của cảm biến GOx làm việc tại điện áp 0,75V so với điện cực chuẩn Ag/AgCl.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 53 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Py_CNT_GOx
2.2
2.1
)
2.0
I(µA) = 1,75 + 0,013*C (mM) C = 5 - 30 (mM)
1.9
A µ ( g n ß d g n ø p ¸ §
1.8
§iÖn ¸p
0.8 V
1.7
0
20
40
60
80
120
140
100 Nång ®é Glucose (mM)
Hình 4 .7 Đặc trưng đáp ứng dòng theo nồng độ glucose của cảm biến GOx làm việc tại điện áp 0,8V so với điện cực chuẩn Ag/AgCl.
Kết quả cho thấy, cảm biến làm việc tại giá trị điện áp 0,75 V và 0,8 V so với
điện cực chuẩn Ag/AgCl cũng cho kết quả tương tự như khi làm việc tại điện áp
0,7V. Tức là đường chuẩn của cảm biến cũng chia thành hai phần: tuyến tính và bão
hòa. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy khi cảm biến làm việc tại các giá trị điện áp
này thì dải làm việc tuyến tính của cảm biến bị thu hẹp lại so với khi làm việc tại
điện áp 0,7V. Dải làm việc tuyến tính nằm trong khoảng nồng độ glucose từ 0 ÷ 65
mM tại 0,75V và từ 0 ÷ 30 mM tại 0,8V.
Như vậy, có thể thấy rằng trong các phép đo mà chúng tôi thực hiện thì phép
đo ở điện áp 0,7V so với điện cực Ag/AgCl cho độ nhạy cao nhất (0,167mA cm-2
/M-1), dải tuyến tính rộng nhất (15-95mM). Ở các điện thế cao hơn (0,75V và 0,8 V)
thì độ nhạy giảm đi, và dải tuyến tính cũng hẹp hơn. Chúng tôi cho rằng nguyên
nhân là điện thế 0,7V gần với thế oxi hóa của H2O2 (0,68V) nhất do đó đáp ứng
dòng với cùng một nồng độ glucose là lớn nhất, ở các điện thế xa thế oxi hóa của
H2O2 hơn thì đáp ứng dòng giảm và độ nhạy cũng giảm xuống. Ngoài ra nếu đặt
điện thế một chiều lớn trên điện cực làm việc thì cũng có thể gây ra sự oxi hóa các
chất không mong muốn, làm giảm tính chọn lọc và tính chính xác của phép đo.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 54 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
IV.2.3 Nhận xét
So với một số kết quả nghiên cứu trước[58,60-63], cảm biến của chúng tôi đã
thể hiện được ưu điểm là có dải đo tuyến tính rộng hơn (15-95mM). Kết quả này
mở ra khả năng chế tạo cảm biến đo glucose ở dải nồng độ cao.
Bằng phương pháp điện hóa chúng tôi đã chế tạo thành công điện cực GOx
trong cảm biến sinh học xác định nồng độ glucose trong dung dịch. Hoạt động của
cảm biến này đã được khảo sát tại ba giá trị điện áp: 0,7 V; 0,75 V và 0,8 V.
IV.3 CẢM BIẾN ADN PHÁT HIỆN CHUYỂN GEN TRONG ĐẬU TƯƠNG
IV.3.1 Cảm biến ADN sử dụng linh kiện vi cân tinh thể (QCM)
IV.3.1.1 Hệ đo QCM 200
Linh kiện QCM chúng tôi sử dụng chế tạo cảm biến ADN có tần số cộng
hưởng f0 = 5 MHz, đường của linh kiện Φ = 1 inch và nó có cấu trúc plano-plano.
Quá trình đo đạc phát hiện sự lai hóa giữa ADN dò và ADN đích được thực hiện
trên máy đo QCM200 trong điều kiện tải lỏng và theo phương pháp đo step by step.
Trên hình 4.8 trình bày hệ đo QCM200. Hệ đo này bao gồm thiết bị điều khiển số
QCM200, bộ điều khiển dao động tinh thể QCM25 và hệ gá mẫu ( hay còn gọi là
holder, được sử dụng để gắn linh kiện QCM sử dụng đo trong môi trường không khí
và môi trường chất lỏng).
Hình 4. 8 Hệ đo QCM200 đầy đủ gồm thiết bị điều khiển số QCM200, bộ dao động QCM25, giá đỡ tinh thể và các cảm biến tinh thể thạch anh
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 55 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
IV.3.1.2. Sự thay đổi tần số dao động của linh kiện QCM theo nồng độ ADN đích
Trước khi tiến hành chế tạo màng PPy gắn ADN dò trên điện cực làm việc
của linh kiện QCM, chúng tôi đã tiến hành đo thử nghiệm linh kiện này trên hệ đo
QCM200 ở chế độ không tải trong môi trường nước (tức là chưa tổng hợp màng
PPy gắn ADN dò lên trên phần điện cực làm việc của linh kiện). Kết quả đo được
trình bày trên hình 4.9. Đầu tiên, chúng tôi tiến hành nhỏ 50 μl H2O lên trên bề mặt
điện cực tiếp xúc môi trường đo (gọi tắt là điện cực làm việc). Chúng tôi quan sát
thấy tần số cộng hưởng của linh kiện lúc này là 5,008 MHz (ổn định trong suốt qua
trình đo, khoảng 350 giây).
Hình 4.9 Đặc trưng tần số theo thời gian ở chế độ đo không tải của linh kiện QCM.
Sau đó chúng tôi tiếp tục nhỏ thêm 100 μl H2O thì tần số cộng hưởng của
linh kiện lập tức giảm xuống 5,007 MHz và giữ ổn định trong suốt quá trình đo
(khoảng 550 giây). Lúc này lượng nước vừa đủ để che phủ toàn bộ bề mặt của điện
cực làm việc. Chúng tôi tiếp tục nhỏ tiếp 100 μl H2O và chúng tôi nhận thấy tần số
hầu như không thay đổi so với trước, tiếp tục nhỏ thêm 200 μl H2O cũng thu được
kết quả tương tự (tức là tần số cộng hưởng của linh kiện giữ không đổi, f0 = 5,007
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 56 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
MHz). Kết quả này cho thấy rằng chỉ có một lớp nước mỏng trên bề mặt điện cực
làm việc mới gây ra sự thay đổi tần số cộng hưởng.
Sau khi tổng hợp thành công màng PPy pha tạp CNT có gắn ADN dò trên
điện cực làm việc của linh kiện QCM, chúng tôi sử dụng để phát hiện cũng như xác
định nồng độ của ADN đích trong dung dịch. Đầu tiên chúng tôi tiến hành đo tần số
cộng hưởng của linh kiện này trong môi trường không có ADN đích (nước đề iôn).
Chúng tôi bơm thật chậm 400 μl H2O sao cho lượng nước này được láng đều trên
toàn bộ bề mặt của linh kiện. Trên hình 4.10 trình bày đặc trưng tần số cộng hưởng
của linh kiện theo thời gian. Kết quả cho thấy tần số hầu như không thay đổi trong
suốt quá trình bơm nước lên bề mặt và f0 = 2,550 MHz.
Hình 4. 10 Đặc trưng tần số theo thời gian của linh kiện QCM có gắn ADN trong môi trường không có ADN đích
Tiếp theo chúng tôi bắt đầu đo đặc trưng của tần số cộng hưởng cũng như sự
thay đổi về khối lượng hấp thụ trên bề mặt điện cực của linh kiện này. ADN đích
được pha với các nồng độ khác nhau trong dung môi nước. Dải nồng độ của ADN
đích nằm trong dải nồng độ từ 0 pM (nước) đến 269 pM. Trên Hình 4.11 trình bày
sự thay đổi khối lượng hấp thụ trên bề mặt điện cực làm việc của linh kiện theo
nồng độ của ADN đích trong dung dịch đo.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 57 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Hình 4. 11 Sự thay đổi khối lượng hấp thụ Δm trên bề mặt linh kiện QCM có gắn ADN dò đo trong dung dịch chứa ADN đích với nồng thay đổi từ 0 pM đến 269pM.
Chúng ta nhận thấy rằng khi trong dung dịch đo có chứa ADN đích với nồng
độ 4 pM thì khối lượng trên bề mặt điện cực của linh kiện tăng lên so với trường
hợp đo trong nước (0 pM). Điều này chứng tỏ đã xảy ra hiện tượng lai hóa ADN
trên bề mặt điện cực của linh kiện. Sự thay đổi khối lượng được đánh giá vào
khoảng Δm = 100 μg/cm2. Chúng tôi cũng quan sát được hiện tượng tương tự khi
thay đổi nồng độ ADN đích trong dung dịch đo đến nồng độ 269 pM tức là Δm thay
đổi theo nồng độ ADN đích trong dung dịch đo. Tuy nhiên, có một điểm không hợp
lý trong kết quả đo này. Đó là sự thay đổi về khối lượng là quá lớn, cỡ 500 μg/cm2
khi nồng độ ADN đích thay đổi từ 0 pM đến 28 pM. Qua nghiên cứu tài liệu của
thiết bị, chúng tôi thấy rằng phần mềm tính toán của thiết bị đã sử dụng công thức
của Sauerbrey (xem công thức 3-1) với hệ số nhạy Cf = 56,6 Hz.cm2/ μg với tinh
thể AT-cut tần số cộng hưởng 5MHz ở nhiệt độ phòng. Tuy nhiên, công thức này
chỉ đúng trong trường hợp màng gắn trên điện cực của linh kiện QCM là một màng
cứng, bám chắc, đồng đều và được đo trong điều kiện chân không hoặc không khí.
Trong trường hợp này có rất nhiều yếu tố (độ cứng, độ xốp, sự không đồng đều của
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 58 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
màng, đo trong tải lỏng,…) làm cho công thức trên không còn chính xác. Như vậy,
để xác định chính xác lượng ADN đích có mặt trong dung dịch ta không thể dựa
vào kết quả về sự thay đổi khối lượng hấp thụ trên bề mặt linh kiện. Do vậy, chúng
tôi đã tập trung vào việc phân tích sự thay đổi tần số dao động của vi cân tinh thể
Quartz theo sự thay đổi của nồng độ của ADN đích trong dung dịch đo.
Trên hình 4.12 trình bày sự thay đổi tần số dao động của linh kiện đo trong
môi trường dung dịch chứa ADN đích với nồng độ thay đổi từ 0 pM đến 28 pM.
Kết quả cho thấy, sự có mặt của ADN đích trong dung dịch đo (nồng độ 4 pM) đã
làm cho tần số dao động của linh kiện ngay lập tức giảm xuống khoảng 4kHz so với
trường hợp không có ADN đích trong dung dịch đo. Điều này chứng tỏ đã có sự lai
hóa ADN xảy ra trên bề mặt linh kiện. Chúng tôi cũng quan sát được hiện tượng
tương tự nồng độ ADN đích trong dung dịch đo tăng dần đến 21 pM. Ứng với mỗi
lần tăng nồng độ ADN đích, tần số dao động của tinh thể giảm xuống khá đều đặn
(khoảng 4 kHz cho mỗi lần). Những thay đổi rõ ràng và ổn định về tần số này đã thể
hiện rõ sự có mặt của ADN đích trong dung dịch ngay từ nồng độ rất thấp 4 pM.
Hình 4. 12 Sự thay đổi tần số dao động theo thời gian của linh kiện QCM có gắn ADN dò trong dung dịch chứa ADN đích với nồng độ thay đổi từ 0 pM đến 28 pM.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 59 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Chúng tôi tiếp tục đo đặc trưng tần số dao động của linh kiện với sự thay đổi
nồng độ ADN đích (từ 32pM đến 56 pM). Kết quả cũng cho thấy có sự suy giảm
tần số dao động của linh kiện theo nồng độ ADN đích (xem hình 4.13).
Hình 4. 13 Sự thay đổi tần số dao động theo thời gian của linh kiện QCM có gắn ADN dò đo trong dung dịch chứa ADN đích với nồng độ thay đổi từ 32 pM đến 56 pM.
Tuy nhiên, sự thay đổi về tần số dao động của linh kiện trong dải nồng độ
này có những khác biệt so với dải nồng độ trước ( từ 0 pM đến 21 pM). Trong dải
nồng độ này, sự suy giảm tần số dao động được đánh giá vào khoảng 27 kHz sau
lần thay đổi nồng độ ADN đích đầu tiên (từ 32 pM lên 36pM). Trong những lần
tăng nồng độ đều đặn tiếp theo (từ 36 pM đến 56 pM) sự thay đổi của tần số ngày
càng ít dần.Để giải thích hiện tượng này, chúng tôi cho rằng khi tăng nồng độ ADN
đích trong một khoảng giá trị xác định nào đó thì quá trình hấp thụ của ADN đích
lên trên bề mặt màng diễn ra mạnh mẽ nhất. Ngoài khoảng giá trị đó thì lượng ADN
dò trên bề mặt màng dần tới trạng thái hấp thụ bão hòa và khó hấp thụ thêm cho dù
tăng thêm nồng độ ADN đích. Ngoài ra, trong dải nồng độ ADN đích từ 32 pM đến
56 pM chúng tôi nhận thấy tín hiệu tần số dao động không còn trơn như khi đo ở dải
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 60 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
nồng độ thấp. Chúng tôi cho rằng có thể đã xảy ra hiện tượng một số ADN đích đi
ra khỏi màng thay vì hấp thụ vào màng .
Chúng tôi tiếp tục đo sự thay đổi tần số dao động của linh kiện trong dải
nồng độ ADN đích từ 59 pM đến 269 pM và cũng thu được kết quả tương tự như
trong hai dải nồng độ trước (xem hình 4.14).
Hình 4. 14 Sự thay đổi tần số dao động theo thời gian của linh kiện QCM có gắn ADN dò đo trong dung dịch chứa ADN đích với nồng độ thay đổi từ 59 pM đến 269 pM.
Tuy nhiên, trong dải nồng độ này, chúng tôi nhận thấy tần số dao động tiếp
tục giảm khi tăng nồng độ của ADN đích nhưng sự suy giảm tần số xảy ra rất chậm.
Tại những nồng độ ADN đích lớn (từ 224 pM đến 269 pM) thì tín hiệu tần số rất
khó đạt trạng thái ổn định. Tín hiệu tần số dao động bị nhiễu nhiều (bị nhăn nhiều).
Điều này chứng tỏ hiện tượng ADN đích đi ra khỏi màng diễn ra mạnh hơn hiện
tượng ADN đích hấp thụ vào màng. Sự hấp thụ bão hoà ADN đích của các ADN dò
trên bề mặt điện cực linh kiện QCM được thể hiện rõ hơn trên đồ thị 4.15. Trên đồ thị
này thể hiện mối quan hệ giữa tần số dao động của linh kiện QCM với nồng độ ADN
đích có trong dung dịch đo. Giá trị tần số dao động của linh kiện gần như không thay
đổi so với sự thay đổi của nồng độ ADN đích trong dung dịch đo (thể hiện ở đường tần
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 61 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
số đã gần như song song với trục nồng độ ADN đích). Do vậy, chúng tôi không tiếp tục
tiến hành đo tần số dao động của linh kiện ở nồng độ ADN đích cao hơn nồng độ
2820
269pM.
Linh kiÖn QCM: PPy_CNTs_DNA dß
2800
2780
2760
2740
2720
2700
) z H k ( è s n Ç T
2680
2660
2640
2620
0
50
200
250
300
150 100 Nång ®é DNA ®Ých (pM)
Hình 4. 15 Sự thay đổi tần số dao động của linh kiện QCM có gắn ADN dò theo sự thay đổi nồng độ ADN đích từ 0 pM đến 269 pM.
Bảng 4.1. Tần số dao động của linh kiện QCM tại giá trị nồng độ ADN đích xác định.
Nồng độ (pM) Tần số (kHz) Nồng độ (pM) Tần số (kHz) Nồng độ (pM) Tần số (kHz)
0 2803.62 39 2728.606 81 2671.772
4 2798.995 43 2711.519 96 2668.262
9 2794.660 46 2706.566 117 2663.669
13 2790.531 49 2699.414 134 2659.030
17 2787.518 52 2693.783 164 2654.393
21 2784.145 56 2687.886 195 2646.078
25 2780.431 59 2683.734 224 2640.364
28 2776.974 62 2681.768 251 2636.650
32 2771.526 65 2678.836 296 2634.700
36 2746.94 70 2676.459
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 62 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
IV.4 CẢM BIẾN ADN SỬ DỤNG VI ĐIỆN CỰC
IV.4.1 Cơ sở lý thuyết xác định ADN đích trong dung dịch bằng phương pháp phổ tổng trở
Có rất nhiều lý thuyết và mô hình đã được đưa ra để giải thích cho khả năng
sử dụng phương pháp đo phổ tổng trở của hệ điện cực có gắn ADN dò trong dung
dịch chứa ADN đích nhằm phát hiện cũng như xác định nồng độ của chúng trong
dung dịch. Ở đây chúng tôi xin trình bày một cơ sở lý thuyết đơn giản nhất được sử
dụng để giải thích như sau: Ban đầu khi chưa có ADN đích trong dung dịch, các
ADN dò trên bề mặt điện cực bị cuộn lại một cách ngẫu nhiên và gây ra hiện tượng
blocking cục bộ trên bề mặt. Khi cho điện cực này tiếp xúc với dung dịch có chứa
ADN đích thì hai nửa chuỗi ADN này sẽ bắt cặp với nhau tạo thành một chuỗi xoắn
kép. Về cơ bản chuỗi xoắn kép không bị cuộn lại một cách ngẫu nhiên mà sẽ có tính
định hướng hơn và góc giữa chuỗi kép với bề mặt điện cực cũng tăng lên (xem trên
hình 4.16). Lúc này bề mặt tiếp xúc của điện cực được giải phóng dẫn đến tạo điều
kiện cho các hạt mang điện trao đổi cũng như khuếch tán dễ dàng hơn. Đặc trưng
này được thể hiện thông qua giá trị độ dốc của phần tuyến tính trong đặc trưng phổ
tổng trở.
Probe strand Probe strand
(single strand) (single strand)
Hybrid Hybrid
(double strand) (double strand)
20 Ao 20 Ao 20 Ao
Hình 4. 16 Thay đổi hình dạng của chuỗi ADN khi chuyển từ trạng thái đơn chuỗi sang trạng thái ghép cặp.
IV.4.2 Xây dựng hệ đo và thiết lập mạch mô phỏng
Chúng tôi tiến hành đo đặc trưng phổ tổng trở của hệ điện cực sử dụng màng
PPy không pha tạp và pha tạp CNT có gắn ADN dò trong dung dịch có chứa ADN
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 63 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
đích với nồng độ tăng dần. Quá trình đo đặc trưng phổ tổng trở của hệ điện cực này
được thực hiện bằng phần mềm Frequency Response Analysis (FRA) của thiết bị
Autolab. Tần số quét từ 200 kHz đến 100 mHz với điện áp xoay chiều Eac=5mV tại
điện áp một chiều Edc = 0,32V so với điện cực Ag/AgCl. Hệ đo được thiết lập như
hệ điện hóa ba điện cực tuy nhiên điện cực làm việc là điện cực đã phủ màng PPy
có gắn ADN dò và dung dịch điện ly được thay thế bằng dung dịch chứa ADN đích
với nồng độ xác định. Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi đã tiến hành đo được đặc
trưng phổ tổng trở của hai hệ điện cực: (1) PPy pha tạp CNT gắn ADN dò và (2)
PPy gắn ADN dò. Sau khi có đặc trưng phổ tổng trở của hệ điện cực tại các nồng
độ ADN đích xác định chúng tôi tiến hành mô phỏng theo mạch mô phỏng tương
đương của Randles để xác định thành phần điện trở liên quan đến quá trình trao đổi
điện tích Rct. Mô hình Randles là mạch thông dụng để mô phỏng hệ điện cực trong
dung dịch điện ly lỏng. Trên hình 4.17 trình bày sơ đồ mạch Randles đơn giản được
CPE CPE »» »
Rs Rs
Rct Rct
chúng tôi sử dụng để mô phỏng xác định Rct.
Hình 4. 17 Mô hình mạch tương đương đơn giản của Randles.
IV.4.3 Đặc trưng phổ tổng trở
a)Điện cực sử dụng màng PPy không pha tạp CNT gắn ADN dò (PPy/ADN dò)
Chúng tôi tiến hành đo đặc trưng phổ tổng trở của điện cực PPy/ADN dò trong
dung dịch chứa ADN đích với nồng độ từ 0 pM đến 96 pM.
Trên hình 4.18 trình bày đặc trưng phổ tổng trở trong dải tần số từ 200 kHz
đến 100 mHz trong dung dịch chứa ADN đích với nồng độ thay đổi từ 0 pM đến 21
pM. Kết quả cho thấy đặc trưng phổ tổng trở chỉ có một bán cung trong suốt dải tần
số quét đối với dung dịch không chứa ADN đích và có thêm một số điểm đo không
tuân theo quy luật tại vùng tần số thấp với dung dịch chứa ADN đích với nồng độ
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 64 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
thấp (từ 4 pM đến 21 pM). Chúng tôi cho rằng có thể do nồng độ ADN đích trong
5000
dung dịch đo quá thấp cho nên sự lai hóa ADN trên bề mặt xảy ra chưa rõ ràng.
Vi ®iÖn cùc: PPy_DNA dß
4500
4000
3500
4.5 kHz
3000
0 pM 4 pM 9 pM 13 pM 17 pM 21 pM
)
Ω
2500
' '
( Z -
33.7 kHz
2000
1500
1000
100 mHz
500
0
0
2000
4000
6000
10000 12000 14000
8000 Z'(Ω)
Hình 4. 18 Đặc trưng phổ tổng trở của điện cực PPy_ADN dò tại các nồng độ ADN đích khác nhau. Tần số quét từ 200 kHz đến 100 mHz, Eac = 5 mV, và Edc = 0,32V vs Ag/AgCl.
Chúng tôi tiếp tục tăng nồng độ ADN đích lên và đo đặc trưng phổ tổng trở
của điện cực này. Trên hình 4.19a và 4.19b trình bày đặc trưng phổ tổng trở đo
trong dải nồng độ ADN đích từ 25 pM đến 96 pM (trong dải nồng độ từ 25 pM đến
46 pM chúng tôi đã cắt bớt đoạn bán cung ở tần số cao để bán cung ở vùng tần số
trung bình và vùng tần số thấp được thể hiện rõ hơn). Chúng tôi nhận thấy rằng trên
đặc trưng phổ tổng trở xuất hiện hai bán cung. Bán cung ở vùng tần số cao không
đầy đủ và mất dần khi nồng độ ADN đích tăng lên. Còn bán cung ở vùng tần số
trung bình xuất hiện ngày càng rõ ràng và có độ cao giảm dần khi nồng độ ADN
đích tăng lên. Đặc biệt hơn nữa, chúng tôi quan sát thấy tại vùng tần thấp của đặc
trưng phổ tổng trở bắt đầu xuất hiện vùng tuyến tính tại nồng nồng độ ADN đích là
28 pM và ngày càng rõ nét ở các nồng độ cao hơn nồng độ này. Khi nồng độ ADN
đích càng tăng thì độ dốc của vùng tuyến tính này càng tăng. Như vậy, chúng ta có
thể nói rằng tại nồng độ 28 pM bắt đầu xảy ra hiện tượng lai hóa ADN rõ ràng và
ngày càng mạnh mẽ tại các nồng độ cao hơn.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 65 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
a)
300
Vi ®iÖn cùc: PPy_DNA dß
250
200
)
25 pM 28 pM 32 pM 36 pM 39 pM 43 pM 46 pM
150
Ω
'
( Z' -
210 Hz
100
2165 Hz
50
100 mHz
4 Hz
0
300 400 500 600 700 800 900 1000 1100
Z'(Ω)
b)
Vi ®iÖn cùc: PPy_DNA dß
100 mHz
200
160
)
Ω
120
' '
49 pM 52 pM 56 pM 59 pM 62 pM 65 pM 70 pM 81 pM 96 pM
( Z -
80
41.6 Hz
2.2 Hz
5.5 kHz
40
0
250
300
350
450
500
550
400 Z'(Ω)
Hình 4. 19 (a) và (b) Đặc trưng phổ tổng trở của điện cực PPy_ADN dò tại các nồng độ ADN đích khác nhau. Tần số quét từ 200 kHz đến 100 mHz, Eac = 5 mV, và Edc = 0,32 V vs Ag/AgCl.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 66 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Chúng tôi đã sử dụng mô hình mạch tương đương của Randles để mô phỏng
phổ đặc trưng xác định thành phần Rct từ nồng độ ADN đích là 25 pM. Quá trình mô
phỏng được thực hiện trong chế độ Find circle của thiết bị Autolab (xem hình 4.20).
Sau đó chúng tôi tiến hành xây dựng đường chuẩn nồng độ ADN đích theo giá trị 1/Rct
mô phỏng được. Trên hình 4.21 trình bày đường chuẩn sử dụng giá trị 1/Rct như là hàm
của nồng độ ADN đích trong dung dịch với nồng độ nằm trong khoảng từ 25 pM đến
46 pM. Kết quả cho thấy giá trị 1/Rct thay đổi rất tuyến tính với sự thay đổi của nồng
độ ADN đích trong dung dịch. Tuy nhiên, khi chúng tôi sử dụng mô hình mạch điện tương
đương của Randles để xây dựng đường chuẩn ở nồng độ cao (từ 49 pM đến 96 pM) thì giá
trị 1/Rct thay đổi không theo quy luật tuyến tính với sự thay đổi của nồng độ. Chúng tôi cho
rằng, mô hình Randles không còn phù hợp để mô phỏng xác định giá trị Rct. Chúng ta dễ
dàng nhận thấy rằng trên mô hình đơn giản của Randles không có thành phần tổng trở
Warburg. Độ dốc của vùng tuyến tính tại tần số thấp của đặc trưng phổ tổng trở liên quan
hay nói cách khác nó được phản ánh qua tổng trở Warburg. Như vậy, để xây dựng đường
chuẩn tại các nồng độ cao chúng tôi cần phải sử dụng mô hình mạch tương đương khác. Tuy
CPE CPE CPE CPE
»» » » »»
Rs Rs Rs Rs
Rct Rct Rct Rct
nhiên do thời gian có hạn nên chúng tôi chưa thực hiện được quá trình mô phỏng này.
Hình 4. 20 Quy trình mô phỏng đặc trưng phổ tổng trở xác định Rct sử dụng mô hình mạch tương đương của Randles trong chế độ Find circle của thiết bị
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 67 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Vi ®iÖn cùc: PPy_DNA dß
0.0048
0.0046
nång ®é DNA ®Ých tõ 21 pM ®Õn 46 pM 1/Rct(Ω-1)=2,2.10-3+ 5,5.10-5*C(pM)
0.0044
)
0.0042
1
Ω-
(
t c
0.0040
R / 1
0.0038
0.0036
0.0034
®iÓm ®o fitting
0.0032
45
50
25
30
40
35 Nång ®é DNA ®Ých (pM)
Hình 4. 21 Đường chuẩn sử dụng giá trị 1/Rct như là hàm của nồng độ ADN đích ( từ 25 pM đến 46 pM) với phương trình 1/Rct (Ω-1) = 2,2.10-3+5,5.10-5*C(pM)
b) Điện cực sử dụng màng PPy pha tạp CNT gắn ADN dò (PPy_CNT_ADN dò)
Cùng với sự phát triển của công nghệ nanô, ống nanô cácbon (CNT) là vật liệu
được nghiên cứu nhiều nhất trong những năm vừa qua. Từ khi được phát hiện ra vào
năm 1991, CNT đã thu hút được sự quan tâm lớn của các nhà khoa học do những tính
chất đặc biệt và khả năng ứng dụng to lớn của chúng. Thực nghiệm và lý thuyết đã cho
thấy khả năng tương thích và mặt sinh học giữa CNT và các thành phần sinh học như
enzyme hay ADN…Không những thế, CNT góp phần tăng cường diện tích hiệu dụng
của bề mặt vật liệu giúp gắn được nhiều thành phần sinh học. Vì thế chúng tôi tiến
hành pha tạp CNT vào màng PPy sử dụng làm cảm biến ADN (phát hiện chuyển gen
trong đậu tương) có độ nhạy cao và tính ổn định tốt hơn. CNT phải được biến tính
trong môi trường axít (như đã trình bày ở trên) để ống CNT trở thành cấu trúc hai đầu
hở (CNT).
Đặc trưng phổ tổng trở của hệ điện cực PPy_CNT_ADN dò được tiến hành
đo tương tự như điện cực PPy_ADN dò trong dung dịch chứa ADN đích theo
phương pháp stepwise. Kết quả đo đặc trưng phổ tổng trở của điện cực này trong
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 68 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
dung dịch chứa ADN đích với nồng độ thấp (từ 0 pM đến 21 pM) được trình bày
trên hình 4.22. Kết quả cho thấy cũng tương tự như điện cực PPy_ADN dò, với
nồng độ ADN đích thấp hầu như không phát hiện thấy có hiện tượng lai hoá ADN.
Chúng tôi tiếp tục tăng nồng độ ADN đích trong quá trình đo đặc trưng phổ tổng trở
8000
của loại điện cực pha tạp CNT này.
Vi ®iÖn cùc: PPy_CNT_DNA dß
7000
6000
5000
)
Ω
0 nM 4 pM 9 pM 13 pM 17 pM 21 pM
' '
4000
( Z -
3000
2000
1000
0
0
3000
6000
9000
12000
15000
18000
Z'(Ω)
Hình 4. 22 Đặc trưng phổ tổng trở của điện cực PPy_CNT_ADN dò tại các nồn độ ADN đích khác nhau. Tần số quét từ 200 kHz đến 100 mHz, Eac = 5 mV, và Edc = 0,32 V vs Ag/AgCl.
Trong dải nồng độ ADN đích từ 25 pM đến 96 pM đặc trưng phổ tổng trở
được trình bày trên hình 4.23a và 4.23b. Kết quả cho thấy các bán cung ở vùng tần
số trung bình có độ cao giảm dần khi nồng độ ADN đích trong dung dịch tăng lên.
Cơ chế đáp ứng này là hoàn toàn tương tự như trên điện cực sử dụng màng PPy
không pha tạp CNT. Tuy nhiên, các bán cung này có kích thước nhỏ hơn so với các
bán cung trên đặc trưng phổ tổng trở của điện cực PPy_ADN dò.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 69 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
100 mHz
140
1250 a)
Vi ®iÖn cùc: PPy_CNT_DNA dß
120
DNA dß: 25 pM f = 1810 Hz - 100 mHz
1000
)
Ω
100
' '
9.6 Hz
2.2 Hz
( Z -
)
180.6 Hz
750
25 pM 28 pM 32 pM 36 pM 39 pM 43 pM 46 pM
80
Ω
' '
100 mHz
( Z -
60
1800
1850
1900
1950
2000
2050
500
Z'(Ω)
1780 Hz
250
0 300
600
900
1200
1500
1800
2100
Z'(Ω)
100 mHz
Vi ®iÖn cùc: PPy_CNT_DNA dß
b)
150
120
)
Ω
' '
90
( Z -
49 pM 52 pM 56 pM 59 pM 62 pM 65 pM 70 pM 81 pM 96 pM
60
30
6 Hz
35 Hz
290 Hz
0
700
600
300
400
500 Z'(Ω)
Hình 4. 23 Đặc trưng phổ tổng trở của điện cực PPy_CNT_ADN dò tại các nồng độ ADN đích khác nhau. Tần số quét từ 200 kHz đến 100 mHz, Eac = 5 mV, và Edc = 0,32 V vs Ag/AgCl.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 70 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
Trên hình 4.24 trình bày đặc trưng phổ tổng trở của điện cực
PPy_CNT_ADN dò đo tại các nồng độ ADN đích khá cao (từ 117 pM đến 224
pM). Trong dải nồng độ này, chúng tôi thấy phần bán cung ngày càng thu nhỏ và
phần tuyến tính ngày càng rõ nét. Độ dốc của phần tuyến tính này tăng mạnh theo
nồng độ ADN đích có mặt trong dung dịch đo.Tương tự như đối với điện cực
PPy/ADN dò, chúng tôi cũng tiến hành mô phỏng đặc trưng phổ tổng trở đo tại các
nồng độ ADN đích khác nhau để xác định giá trị Rct. Giá trị Rct tại các nồng ADN
đích được trình bày trên bảng 4.2.
Vi ®iÖn cùc: PPy_CNT_DNA dß
120
100 mHz
100
117 pM 134 pM 164 pM 224 pM
80
)
Ω
' '
60
3 Hz
( Z -
35 Hz
40
1503 Hz
20
0
150
200
250
350
400
450
300 Z'(Ω)
Hình 4. 24: Đặc trưng phổ tổng trở của điện cực PPy_CNT_ADN dò tại các nồng độ ADN đích khác nhau. Tần số quét từ 200 kHz đến 100 mHz, Eac = 5 mV, và Edc = 0,32 V vs Ag/AgCl.
Bảng 4.2: Giá trị Rct nhận được sau mô phỏng tại các nồng độ ADN đích xác định.
Nồng độ ADN đích (pM)
Rct (Ω)
Nồng độ ADN đích (pM)
Rct (Ω)
25
417
62
143
28
397
65
134
32
350
70
128
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 71 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
81
113
36
318
96
109
39
294
117
105
42
245
134
117
46
212
164
112
49
191
195
111
52
178
224
107
56
167
59
153
Từ các giá trị Rct này chúng tôi đã xây dựng đường chuẩn của giá trị này theo
nồng độ trình bày trên hình 4.25.
0.011
Vi ®iÖn cùc: PPy_CNT_DNA dß
0.010
0.009
)
0.008
1
Ω-
0.007
0.006
( t c R / 1
0.005
0.004
0.003
0.011 0.010 0.009 0.008 0.007 0.006 0.005 0.004 0.003 0.002 0.001
10 20
60 70 80
90
0.002
30 40 50
0
50
100
150
200
250
Nång ®é DNA ®Ých (pM)
Hình 4. 25 Đường chuẩn sử dụng giá trị 1/Rct như là hàm của nồng độ ADN đích ( từ 25 pM đến 224 pM) với phương trình 1/Rct (Ω-1) = 1,27.10-4 * C – 1,3.10-3 (pM)(nồng độ ADN đích từ 25 pM đến 81 pM).
Chúng tôi nhận thấy trong khoảng nồng độ của ADN đích trong dung dịch
đo từ 25 pM đến 81 pM, giá trị 1/Rct thay đổi tuyến tính theo giá trị của nồng độ
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 72 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
theo hàm: 1/Rct (Ω-1) = 1,27.10-4 * C – 1,3.10-3 (pM). Ở dải nồng độ cao (từ 96 pM
đến 224 pM) giá trị 1/Rct thay đổi không theo quy luật tuyến tính với nồng độ ADN
đích. Chúng tôi cho rằng vấn đề này xảy ra tương tự như đối với điện cực PPy/ADN
dò. Từ nồng độ 96 pM ADN đích trở đi, phần tuyến tính ở vùng tần thấp(có liên
quan tới tổng trở Warburg) lớn tới mức chúng ta không thể bỏ qua được. Tức là mô
hình Randles mô phỏng đặc trưng phổ tổng trở xác định Rct không còn phù hợp.
Trên hình 4.26 trình bày mô hình mạch tương đương mô phỏng đặc trưng phổ tổng
trở cho hệ điện cực PPy_ADN dò và PPy_CNT_ADN dò có tính đến ảnh hưởng của
tổng trở Warburg (đặc trưng cho phần tuyến tính tại vùng tần số thấp trên phổ tổng
CPE CPE CPE
»» » »
Rs Rs
trở).
W W W
Rct Rct Rct
Hình 4. 26 Mô hình mạch tương đương Randles có tính đến phần đóng góp của tổng trở Warburg.
IV.4.4 Nhận xét
Tuy giá trị của điện trở trao đổi điện tích Rct nhận được thông qua mô phỏng
đặc trưng phổ tổng trở với mô hình mạch tương đương đơn giản của Randles,
nhưng cũng cho thấy quan hệ khá tuyến tính giữa 1/Rct theo nồng độ. Điều này khá
phù hợp với lý thuyết và khẳng định tính đúng đắn trong việc lựa chọn mô hình
mạch tương đương gần đúng. Hơn nữa, bằng việc pha tạp CNT vào trong màng PPy
chúng tôi đã mở rộng giới hạn xác định nồng độ ADN đích so với màng PPy không
pha tạp. Việc pha tạp CNT vào trong màng còn làm cho đáp ứng đặc trưng phổ tổng
trở của màng ở dải nồng độ cao (từ 49 pM trở lên) rõ ràng hơn hẳn so với khi không
pha tạp CNT. Việc mô phỏng giá trị Rct để xác định nồng độ ADN đích có lẽ không
chỉ dừng lại ở 81 pM, nếu ta mô phỏng đặc trưng phổ tổng trở của các nồng độ
ADN đích khác nhau bằng mạch điện tương hình 4.26. Điều này đồng nghĩa là dải
nồng độ ADN đích xác định bằng giá trị Rct còn có thể mở rộng thêm nữa.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 73 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
KẾT LUẬN
• Cố định được enzyme glucose lên màng composite PPy_CNT và chế tạo
thành công điện cực GOx.
• Cảm biến sinh học xác định nồng độ glucose trong dung dịch có dải nồng
độ tuyến tính rộng hơn (15-95mM) so với một số nghiên cứu trước.
• Đã chế tạo thành công màng polyme dẫn (PPy) ứng dụng chế tạo cảm biến
ADN phát hiện chuyển gen trong đậu tương.
• Nghiên cứu và ứng dụng thành công linh kiện vi cân tinh thể QCM trong chế
tạo cảm biến ADN.
• Xây dựng và ứng dụng thành công quy trình xác định nồng độ ADN đích
trong dung dịch bằng phương pháp phổ tổng trở điện hóa (EIS) và Vi cân
tinh thể thạch anh (QCM)
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
• Đối với cảm biến GOx hướng nghiên cứu của chúng tôi sắp tới là sẽ nâng
cao độ nhạy của cảm biến, cải thiện tính chọn lọc bằng cách giảm điện thế
một chiều trên điện cực làm việc khi đo.
• Hoàn thiện quy trình chế tạo cảm biến ADN sử dụng QCM và cảm biến
ADN sử linh kiện vi điện cực.
• Thử nghiệm đo cảm biến ADN sử dụng QCM ở chế độ bơm.
• Kiểm tra tiếp tính ổn định và tính lặp lại trong các phép đo của cảm biến
ADN.
• Sử dụng mô hình mạch điện tương đương mới trong mô phỏng các đặc trưng
phổ tổng trở để xây dựng một đường chuẩn nồng độ ADN đích theo giá trị
Rct hoàn thiện hơn.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 74 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. IUPAC, A definition of biosensor. Biosensors and Bioelectronics, 1996.
[2]. Clark L C.; Lyons C. Electrode systems for continuous monitoring in cardiovascular surgery. Acad. Sci. 1962, 102, 29-45.
[3]. Guilbault, G.G. and Montalvo, J. JACS 91, 2164-2569 (1969).
[4]. Lubbers, D.W. and Opitz, N. Z. Naturforsch. C: Biosci. 30c, 532-533 (1975).
[5]. Professor Anthony P F Turner, Biosensors: Past, Present and Future, Cranfield University 1996
[6]. Shichiri, M., Kawamori, R., Yamaski, R., Hakai, Y. and Abe, H. Lancet ii, 1129-1131 (1982).
[7]. Updike, S.J.; Hicks, G.P. The Enzyme Electrode. Nature 1967, 214, 986-988.
[8]. Nguyễn văn Mùi, Xác định hoạt độ enzym, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2002.
[9]. Sung, W.J.; Bae, Y.H. A glucose oxidase electrode based on PPy with polyanion PEG/enzyme conjugate dopant. Biosens. Bioelectron. 2003, 18, 1231- 1239.
[10]. Yao, T.; Takashima, K. Amperometric biosensor with a composite membrane film and electrochemically generated poly(1,2- of sol-gel derived enzyme diaminobenzene) film. Biosens.Bioelectron. 1998, 13, 67-73.
[11]. Li, G.; Wang, Y.; Xu, H. A hydrogen peroxide sensor prepared by electropolymeization of pyrrole based on screen-printed carbon paste electrodes. Sensors 2007, 7, 239-250.
[12]. Rahman, A.; Kumar, P.; Park, D.-S.; Shim, Y.-B. Electrochemical sensors based on organic conjugated polymes. Sensors 2008, 8, 118-141.
[13]. Ohnuki, H.; Saiki, T.; Kusakari, A.; Endo, H.; Ichihara, M.; Izumi, M. Incorporation of glucose oxidase into langmuir-blodgett films based on prussian blue applied to amperometric glucose biosensor. Langmuir 2007, 23, 4675-4681
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 75 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
[14]. Caseli, L.; dos Santos Jr, D.S.; Foschini, M.; Goncalves, D.; Oliveira Jr, O.N. The effect of the layer structure on the activity of immobilized enzymes in ultrathin films. J. Colloid Interface Sci.2006, 303, 326-331.
[15]. Mashazi, P.N.; Ozoemena, K.I.; Nyokong, T. Tetracarboxylic acid cobalt phthalocyanine SAM on gold: Potential applications as amperometric sensor for H2O2 and fabrication of glucose biosensor. Electrochim. Acta 2006, 52, 177-186.
[16]. Sun, Y.; Yan, F.; Yang, W.; Sun, C. Multilayered construction of glucose oxidase and silica nanoparticles on Au electrodes based on layer-by-layer covalent attachment. Biomaterials 2006, 27, 4042-4049.
[17]. Zhang, S.; Yang, W.; Niu, Y.; Li, Y.; Zhang, M.; Sun, C. Construction of glucose biosensor based on sorption of glucose oxidase onto multilayers of polyelectrolyte/nanoparticles. Anal. Bioanal. Chem. 2006, 384, 736-741.
[18]. Liu, G.; Lin, Y. Amperometric glucose biosensor based on self-assembling glucose oxidase on carbon nanotubes. Electrochem. Commun. 2006, 8, 251-256.
[19]. Chen, P.C.; Hsieh, B.C.; Chen, R.L.C.; Wang, T.Y.; Hsiao, H.Y.; Cheng, T.J. Characterization of natural chitosan membranes from the carapace of the soldier crab Mictyris brevidactylus and its application to immobilize glucose oxidase in amperometric flow-injection biosensing system. Bioelectrochemistry 2006, 68, 72- 80.
[20]. Wang, J.; Carlisle, J.A. Covalent immobilization of glucose oxidase on conducting ultrananocrystalline diamond thin films. Diamond Relat. Mater. 2006, 15, 279-284.
[21]. Florescu, M.; Barsan, M.; Pauliukaite, R.; Brett, C.M.A. Development and application of oxysilane sol-gel electrochemical glucose biosensors based on cobalt hexacyanoferrate modified carbon film electrodes. Electroanalysis 2007, 19, 220- 226.
[22]. . Li, J.; Yu, J.; Zhao, F.; Zeng, B. Direct electrochemistry of glucose oxidase entrapped in nano gold particles-ionic liquid-N,N-dimethylformamide composite film on glassy carbon electrode and glucose sensing. Anal. Chim. Acta 2007, 587, 33-40.
[23]. Dai, Z.H.; Ni, J.; Huang, X.H.; Lu, G.F.; Bao, J.C. Direct electrochemistry of glucose oxidase immobilized on a hexagonal mesoporous silica-MCM-41 matrix. Bioelectrochemistry 2007, 70, 250-256.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 76 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
[24] Kan, J.; Mu, S.; Xue, H.; Chen, H. Effects of conducting polymes on immobilized galactose oxidase. Synth. Met. 1997, 87, 205-209.
[25]. Poet, P.D.T.d.; Miyamoto, S.; Murakami, T.; Kimura, J.; Karube, I. Direct electron transfer with glucose oxidase immobilized in an electropolymeized poly-N- methylpyrrole film on a gold microelectrode. Anal. Chim. Acta 1990, 235, 255-264.
[26]. Gerard, M.; Chaubey, A.; Malhotra, B.D. Application of conducting polymes to biosensors. Biosens. Bioelectron. 2002, 17, 345-359.
[27]. Li, G.; Zheng, J.; Ma, X.; Sun, Y.; Fu, J.; Wu, G. Development of QCM trimethylamine sensor based on water soluble polyaniline. Sensors 2007, 7, 2378- 2388.
[28]. Tsujimoto, M.; Yabutani, T.; Sano, A.; Tani, Y.; Murotani, H.; Mishima, Y.; Maruyama, K.; Yasuzawa, M.; Motonaka, J. Characterization of a glucose sensor prepared by electropolymeization of pyrroles containing a tris-bipyridine osmium complex. Anal. Sci. 2007. 23, 59-63.
[29]. Borole, D.D.; Kapadi, U.R.; Mahulikar, P.P.; Hundiwale, D.G. Glucose oxidase electrodes of polyaniline, poly(o-anisidine) and their co-polyme as a biosensor: A comparative study. J. Mater. Sci. 2007, 42, 4947-4953.
[30]. Deng, C.; Li, M.; Xie, Q.; Liu, M.; Yang, Q.; Xiang, C.; Yao, S. Construction as well as EQCM and SECM characterizations of a novel Nafion/glucose oxidase- glutaraldehyde/poly(thionine) /Au enzyme electrode for glucose sensing. Sens. Actuat. B Chem. 2007, 122, 148-157.
[31]. Pan, X.; Kan, J.; Yuan, L. Polyaniline glucose oxidase biosensor prepared with template process. Sens. Actuat. B Chem. 2004, 102, 325-330.
to electrochemically polymeized [32]. Cosnier, S. Biomolecule immobilization on electrode surfaces by entrapment films. A review. Biosens. or attachment Bioelectron. 1999, 14, 443-456.
[33]. 43. Huang, J.; Yang, Y.; Shi, H.; Song, Z.; Zhao, Z.; Anzai, J.I.; Osa, T.; Chen, Q. Multi-walled carbon nanotubes-based glucose biosensor prepared by a layer-by-layer technique. Mater. Sci. Eng., B 2006, 26, 113-117.
[34]. Zhou, Q.; Xie, Q.; Fu, Y.; Su, Z.; Jia, X.; Yao, S. Electrodeposition of carbon nanotubes - Chitosan - Glucose oxidase biosensing composite films triggered by reduction of pbenzoquinone or H2O2. J. Phys. Chem. B 2007, 111, 11276-11284.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 77 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
[35]. Sljukic, B.; Banks, C.E.; Salter, C.; Crossley, A.; Compton, R.G. Electrochemically polymeised composites of multi-walled carbon nanotubes and poly(vinylferrocene) and their use as modified electrodes: Application to glucose sensing. Analyst 2006, 131, 670-677.
[36]. Timur, S.; Anik, U.; Odaci, D.; Gorton, L. Development of a microbial biosensor based on carbon nanotube (CNT) modified electrodes. Electrochem. Commun. 2007, 9, 1810-1815.
[37]. Liu, Y.; Wang, M.; Zhao, F.; Xu, Z.; Dong, S. The direct electron transfer of glucose oxidase and glucose biosensor based on carbon nanotubes/chitosan matrix. Biosens. Bioelectron. 2005, 21, 984-988.
[38]. Yogeswaran, U.; Chen, S.-M. A review on the electrochemical sensors and biosensors composed of nanowires as sensing material. Sensors 2008, 8, 290-313.
[39]. Rubianes, M.D.; Rivas, G.A. Dispersion of multi-wall carbon nanotubes in polyethylenimine: A new alternative for preparing electrochemical sensors. Electrochem. Commun. 2007, 9, 480-484.
[40]. Rivas, G.A.; Rubianes, M.D.; Pedano, M.L.; Ferreyra, N.F.; Luque, G.L.; Rodriguez, M.C.; Miscoria, S.A. Carbon nanotubes paste electrodes. A new alternative for the development of electrochemical sensors. Electroanalysis 2007, 19, 823-831.
[41]. Chen, J.; Burrell, A.K.; Collis, G.E.; Officer, D.L.; Swiegers, G.F.; Too, C.O.; Wallace, G.G. Preparation, characterisation and biosensor application of conducting polymes based on ferrocene substituted thiophene and terthiophene. Electrochimica Acta 2002, 47, 2715-2724.
[42]. Wu, L.; Zhang, X.; Ju, H. Amperometric glucose sensor based on catalytic reduction of dissolved oxygen at soluble carbon nanofiber. Biosens. Bioelectron. 2007, 23, 479-484.
[43]. Shin, C.; Shin, W.; Hong, H.G. Electrochemical fabrication and electrocatalytic characteristics studies of gold nanopillar array electrode (AuNPE) for development of a novel electrochemical sensor. Electrochim. Acta 2007, 53, 720-728.
[44]. Sun, Y.; Bai, Y.; Yang, W.; Sun, C. Controlled multilayer films of sulfonate- capped gold nanoparticles/thionine used for construction of a reagentless bienzymatic glucose biosensor. Electrochim. Acta. 2007, 52, 7352-7361.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 78 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
[45]. Zhao, W.; Xu, J.J.; Shi, C.G.; Chen, H.Y. Fabrication, characterization and application of gold nano-structured film. Electrochem. Commun. 2006, 8, 773-778.
[46]. Ekanayake, E.M.I.M.; Preethichandra, D.M.G.; Kaneto, K. PPy nanotube array sensor for enhanced adsorption of glucose oxidase in glucose biosensors. Biosens. Bioelectron. 2007, 23, 107-113.
[47]. Liu, L.; Jia, N.q.; Zhou, Q.; Yan, M.m.; Jiang, Z.y. Electrochemically fabricated nanoelectrode ensembles for glucose biosensors. Mater. Sci. Eng., C 2007, 27, 57-60.
[48]. Millan K M and Mikkelsen S R , Sequence-selective biosensor for ADN based on electroactive hybridization in dicators. Anal. Chem. 1993. 65, 2317-2323
[49]. Millan K M, Saraullo S and Mikkelsen S R, Voltametric ADN biosensor for cystic fibrosis based on a modified carbon paste electrode. Anal. Chem. 1996. 66, 2943-2948.
[50]. Piunno P A E, Krull U J, Hudson R H E, Damha M J and Cohen H, Fiber optic for fluorimetric detection of ADN hibridization. Anal. Chim. 1994. Acta 288, 205-214.
[51]. Minunni M, Tombelli S, Scielzi R, Mannelli I, MasciniMand Gaudiano C, Detection of β-thalassemia by a ADN piezoelectric biosensor coupled with polymease chain reaction. Anal. Chim. 2003. Acta 481, 55-64.
[52]. Kelley S O, Boon E M, Barton J K, Jackson N M and Hill M G, Single-base mismatch detection based on charge transduction through ADN. Nucleic Acids Res. 1999. 27, 4830-4837.
[53]. Watson J D and Crick F H C, Nature. 1953. 171, 737.
[54]. Allen J B, Larry R, Faulkner, Electrochemmistry: Principe, method and application. 2001: John Viley & Sons Inc.
[55]. Tran Dai Lam, Ph.D thesis Univ. Paris VII 2003, Direct Electrochemical ADN biosensor based on novel conducting polymes
[56]. Guedon P, Livache T, Martin F, Lesbre F, Roget A, Bidan G and Levy Y, PPy electrospotting for the condtruction of oligonucleotide arrays compatible with a surface plasmon resonnance hybridization detection. Sythetic metals. 2001. 121(1- 3), 1443-1444.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 79 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
[57]. Ngyễn Đức Nghĩa, Bán dẫn hữu cơ polyme. Công nghệ chế tạo, tính chất, ứng dụng. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội 2007.
[58] Truong T.N. Lien, L. H. Bac, T. D. Lam, P. Q. Pho, Glucose sensor based on multi-wall carbon nanotubes doped PPy,Proceedings of the 10th German- Vietnamese Seminar on Physics and Engineering, Bonn, 04-09,June, 2007
[59] Pablo A. Fiorito, Susana I. Córdoba de Torresi, Glucose Amperometric Biosensor Based on the Co-immobilization of Glucose Oxidase (Gox) and Ferrocene in Poly(pyrrole)Generated from Ethanol/WaterMixtures,CP26077,05513-970.
[60] Yu-Chen Tsai, Shih-Ci Li, Shang-Wei Liao, Electrodeionposition of polypyrole-multiwalled carbon nanotube-glucose oxidase nanobiocomposite film for the detection of glucose, Biosensor and Bioelectronics 22, (2006) 495-500
[61] Kanan Balasubramanian, Marko Burghard, Biosensors based on carbon nanotubes, Anal Bional Chem (2006) 385: 452-468.
[62] Chun Xiang Li, Yun Zeng, Chun Ran Tang, Glucose biosensor based on carbon/PVC-COOH/Ferrocene composite with covalently immobilized enzyme, Chinese Chemical Letters Vol.16, No.10, (2005)1357-1360
[63] Sulak, M.T., Gokdogan, O., Gulce, A. and Gulce, Amperometric glucose biosensors based on gold-deposited polyvinylferrocene film on Pt electrode, Biosensor and Bioelectronics 21, (2006)1719-[8] Uang, Y.M., Chou, T.C., 2003. Biosens. Bioelectron.19, 141-147
[64] Ma, M., Qu, L., Shi, G., 2005. J. Appl. Polym. Sci. 98, 2550-2554
[66] Z.Wang, J.Liu, Q.Liang, Y.Wang, G.Luo, Analyst 127 (2002) 653
[67] Eugenii Katz and Itamar Willner, Bionecule-Functionnalized Carbon Nanotubes: Applications in nanobioelectronics, Chemphischem 2004, 5, 1084- 1140.
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 80 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
MỤC LỤC
POLYPYRROLE
POLYME
DẪN,
II:
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: CẢM BIẾN SINH HỌC .............................................................. 3 I.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CẢM BIẾN SINH HỌC .............................. 3 I.1.1 Cấu tạo cảm biến sinh học ................................................................ 4 I.1.1.1 Cấu tạo chung ............................................................................. 4 I.1.1.2. Tác nhân cần phát hiện .............................................................. 5 I.1.1.3. Đầu thu sinh học ........................................................................ 5 I.1.1.4. Tác nhân cố định ....................................................................... 7 I.1.1.5. Bộ phận chuyển đổi ................................................................... 7 I.1.2. Ứng dụng của cảm biến sinh học ...................................................... 9 I.1.3 Tiêu chuẩn đánh giá cảm biến sinh học .......................................... 10 I.2 CẢM BIẾN GOx .................................................................................... 11 I.2.1 Enzym glucose ................................................................................ 11 I.2.2 Nguyên tắc của phản ứng điện hoá .................................................. 12 I.2.3 Cố định enzyme ............................................................................... 12 I.2.4 Vật liệu nano .................................................................................... 13 I.3 CẢM BIẾN ADN ................................................................................... 15 I.3.1 Thành phần cấu tạo của ADN[53]: .................................................. 15 I.3.2 Nguyên lý hoạt động của cảm biến ADN: ....................................... 17 I.3.3 Các phương pháp phát hiện ADN .................................................... 17 VÀ CHƯƠNG CACBONNANOTUBE .................................................................................. 19 II.1 POLYME DẪN ..................................................................................... 19 II.2. PPy ....................................................................................................... 23 II.2.1 Monome Pyrrole (Py) ..................................................................... 23 II.2.2 Polyme PPy (PPy) .......................................................................... 23 II.2.3.1 Tổng họp PPy bằng phương pháp hóa học .............................. 26 II.2.3.2 Tổng hợp PPy bằng phương pháp điện hóa ............................. 26 II.2.3.3 Tổng hợp màng PPy ................................................................ 28
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 81 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
II.3. Ống nano cacbon .................................................................................. 29 II.3.1. Giới thiệu chung về CNT ............................................................. 29 II.3.2. Các tính chất đặc biệt của CNT ..................................................... 30 CHƯƠNG III: TỔNG HỢP ĐIỆN CỰC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 32 III.1 TỔNG HỢP ĐIỆN CỰC ..................................................................... 32 III.1.1 Thiết bị .......................................................................................... 32 III.1.2 Hóa chất ......................................................................................... 32 III.1.3. Quy trình thực nghiệm ................................................................. 33 III.1.3.1 Quy tình tổng hợp - cố định ADN dò lên màng PPy pha tạp và không pha tạp ống nanô cácbon CNT ................................................... 33 III.1.3.2 Quy tình tổng hợp - cố định enzyme glucose lên màng PPy pha tạp MWCNT ......................................................................................... 35 III.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 35 III.2.1 Linh kiện vi cân tinh thể thạch anh (Quartz Crystal Microbalance- QCM) ........................................................................................................ 35 III.2.1.1 Tinh thể thạch anh .................................................................. 36 III.2.1.2. Linh kiện vi cân tinh thể thạch anh (QCM) ........................... 38 III.2.1.3. Một số cấu trúc QCM ........................................................... 40 III.2.2 Phương pháp phổ tổng trở điện hóa (Electrochemical impedance spectroscopy – EIS) .................................................................................. 41 III.2.2.1. Bản chất của phương pháp ..................................................... 41 III.2.2.2. Nội dung phương pháp ......................................................... 43 III.2.2.3. Tổng trở của polyme dẫn ....................................................... 43 III.2.2.4. Mạch điện tương đương: ....................................................... 44 III.2.3 Phương pháp đo dòng (Amperometric) ........................................ 47 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 48
PPy_CNT_Gox;
PPy_ADN
dò;
IV.1 TỔNG HỢP MÀNG PPy_CNT_ADN dò ..................................................................................... 48 IV.2 CẢM BIẾN GOx SỬ DỤNG VI ĐIỆN CỰC ................................... 50 IV.2.1 Cơ sở lý thuyết xác định nồng độ glucose trong dung dịch bằng phương pháp đo dòng (amperometric) ..................................................... 50
Vũ thị Hồng Ân – Cao học Hóa lý-Hóa lý thuyết 2006-2008
- 82 - Cảm biến sinh học trên cơ sở composite PPy và ống nanocacbon xác định GOx và ADN
IV.2.2 Đặc trưng đáp ứng dòng theo nồng độ glucose trong dung dịch .. 50 IV.2.3 Nhận xét ....................................................................................... 54 IV.3 CẢM BIẾN ADN PHÁT HIỆN CHUYỂN GEN TRONG ĐẬU TƯƠNG ....................................................................................................... 54 IV.3.1 Cảm biến ADN sử dụng linh kiện vi cân tinh thể (QCM) ........... 54 IV.3.1.1 Hệ đo QCM 200 .................................................................... 54 IV.3.1.2. Sự thay đổi tần số dao động của linh kiện QCM theo nồng độ ADN đích .............................................................................................. 55 IV.4 CẢM BIẾN ADN SỬ DỤNG VI ĐIỆN CỰC ................................... 62 IV.4.1 Cơ sở lý thuyết xác định ADN đích trong dung dịch bằng phương pháp phổ tổng trở ......................................................................................... 62 IV.4.2 Xây dựng hệ đo và thiết lập mạch mô phỏng .............................. 62 IV.4.3 Đặc trưng phổ tổng trở .................................................................. 63 IV.4.4 Nhận xét ....................................................................................... 72 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73 ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................................................ 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 74