BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- (cid:75) ---
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
CẤU TRÚC VÀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số:60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS.PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
Trang 1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 4
2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .......................................................................... 5
3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................. 5
4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 5
5 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỀN ................................................... 6
6 BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÁI CẤU TRÚC
TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.1 KHÁI NIỆM CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÁI CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH ............................................................................................................. 7
1.2 TẬP ĐOÀN VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ .......... 9
1.2.1 Tập đoàn và cấu trúc tài chính tập đoàn kinh tế .................................... 9
1.2.1.1 Khái niệm .................................................................................... 9
1.2.1.2 Đặc điểm cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế .................... 11
1.2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của tập đoàn
kinh tế ....................................................................................... 13
1.2.2 Tái cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế .......................................... 16
1.3 KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ VẤN ĐỀ TÁI CẤU
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ ..................................... 17
Trang 2
1.3.1 Khủng hoảng tài chính toàn cầu và những yêu cầu đặt ra đối với tái
cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế ................................................ 18
1.3.2 Nội dung của tái cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế trong bối
cảnh khủng hoảng ................................................................................ 19
1.4 KINH NGHIỆM CẤU TRÚC VÀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH MỘT
SỐ TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI ........................................... 22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ VIỆT NAM
2.1 SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP
ĐOÀN Ở VIỆT NAM ................................................................................... 32
2.2 THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐOÀN KINH
TẾ VIỆT NAM .............................................................................................. 34
2.2.1 Thực trạng cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế Nhà nước
Việt nam .............................................................................................. 34
2.2.2 Thực trạng cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế tư nhân .......... 51
2.3 THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC TẬP
ĐOÀN KINH TẾ VIỆT NAM KHI CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH XẢY RA .......................................................................................... 61
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU
3.1 NHỮNG THÁCH THỨC CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI
CHÍNH TOÀN CẦU ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ VIỆT NAM ..................................................................... 67
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ VIỆT NAM TRƯỚC BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH .................................................................................. 69
3.2.1 Mô hình tái cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế Việt nam ............. 69
3.2.2 Hệ thống các giải pháp liên quan đến quy định, chính sách vĩ mô
của Nhà nước ....................................................................................... 72
3.2.2.1 Đổi mới cơ chế quản lý, giám sát của nhà nước đối với các
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
tập đoàn kinh tế ........................................................................ 72
Trang 3
3.2.2.2 Các giải pháp phối hợp ............................................................ 77
3.2.3 Hệ thống các giải pháp từ phía các tập đoàn kinh tế ........................... 78
3.2.3.1 Xây dựng một cấu trúc tài chính mang tính “chiến lược” để đối phó với khủng hoảng và ngăn chặn nguy cơ khủng hoảng xảy ra. ............................................................................ 78
3.2.3.2 Thực hiện đa dạng hóa sở hữu và cổ phần hóa các tập
đoàn kinh tế .............................................................................. 79
3.2.3.3 Tăng cường công tác kiểm soát tài chính trong nội bộ tập
đoàn .......................................................................................... 80
3.2.3.4 Phát huy vai trò của các công ty tài chính trong tập đoàn ..... 83
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
Trang 4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Khủng hoảng tài chính diễn ra - cuộc khủng hỏang tài chính 2008-2009
- ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế thế giới, gây ra suy thoái kinh tế ở nhiều
nơi và tăng trưởng kinh tế chậm lại ở hầu hết các nước. Nguyên nhân của cuộc
khủng hoảng và động thái tái cấu trúc tài chính được đặt ra như một đề tài nóng
ở tất cả các cấp độ: thế giới, khu vực, quốc gia và doanh nghiệp.
Mặc dù được đánh giá là không bị tác động trực tiếp nhưng trong quá
trình toàn cầu hóa sâu sắc ngày nay các doanh nghiệp Việt nam cũng đã, đang
và sẽ chịu những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng. Để thấy được mức
độ ảnh hưởng như thế nào và nên hành động đối phó ra sao đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải đánh giá toàn diện “sức khỏe” của mình.
Tập đoàn kinh tế Việt nam - một “tổ hợp” các doanh nghiệp trên cơ sở
quan hệ đầu tư vì mục đích tăng cường tích tụ, tập trung, tăng khả năng cạnh
tranh và tối đa hóa lợi nhuận- mới hình thành và phát triển trong những năm
gần đây được kỳ vọng như những “quả đấm thép” trong quá trình công nghiệp
hóa –hiện đại hóa đất nước. Vai trò này được các tập đoàn kinh tế đảm nhận
đến đâu thì cần phải đánh giá nhưng những hạn chế của họ thì đã bộc lộ và
đang trở thành mối quan tâm của xã hội như các vấn đề về nợ; về hiệu quả sử
dụng vốn nhà nước; về cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, phát triển đa ngành nhưng
có xu hướng thiên về các ngành nhiều rủi ro như tài chính, ngân hàng, bất động
sản; về hệ thống quản lý tài chính trong từng tập đoàn chưa minh bạch, khó
kiểm soát, gây thất thoát vốn. . .
Rõ ràng, cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế Việt Nam đang tiềm
ẩn những rủi ro, cần phải đánh giá thực trạng và tiến hành tái cấu trúc để tránh
sự đổ vỡ mang tính hệ thống, đặc biệt trong bối cảnh khó khăn của khủng
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
hoảng tài chính toàn cầu hiện nay.
Trang 5
Từ những lý do nêu trên cho thấy việc nghiên cứu đề tài “Cấu trúc và tái
cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế Việt nam sau khủng hoảng tài chính toàn
cầu” là cần thiết.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
− Hệ thống hoá lý luận về cấu trúc và tái cấu trúc tài chính; tập đoàn kinh
tế và cấu trúc tài chính tập đoàn.
− Đánh giá những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính 2008-2009 đối
với cấu trúc tài chính tập đoàn.
− Nghiên cứu thực trạng tái cấu trúc tài chính trước bối cảnh khủng hoảng
tài chính ở một số Tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm, những ứng dụng cho các tập đoàn kinh tế Việt nam.
− Phân tích và đánh giá thực trạng cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh
tế Việt nam.
− Gắn kết những kết luận về thực trạng hiện nay, những bài học kinh
nghiệm trên thế giới và xem xét những điều kiện trong giai đoạn mới để
đề xuất hoàn thiện mô hình cấu trúc tài chính cho các tập đoàn kinh tế
Việt nam cùng với một hệ thống các giải pháp liên quan triển khai mô
hình đó.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
− Đối tượng: cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính của các tập đòan
kinh tế Việt nam.
− Phạm vi nghiên cứu: cơ cấu nguồn tài trợ; cơ cấu và hiệu quả đầu tư, hệ
thống quản lý tài chính của các tập đoàn kinh tế Việt nam; các chính
sách của Nhà nước tác động đến cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế;
yêu cầu về tái cấu trúc tài chính tập đoàn nhìn từ cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu 2008-2009.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trang 6
Phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích kinh tế trên cơ sở lấy lý
luận so với thực tiễn và lấy thực tiễn để làm cơ sở đưa ra giải pháp cho những
vấn đề đặt ra trong đề tài.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỀN
Kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất một mô hình cấu trúc tài chính cho các
tập đoàn kinh tế Việt nam hướng đến một sự phát triển bền vững và hạn chế
những tác động từ bên ngoài.
Góp phần hoàn thiện những quy định Nhà nước về cơ chế quản lý tài
chính đối với các tập đoàn kinh tế.
6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Nội dung đề tài gồm 03 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÁI CẤU
TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TÀI CHÍNH CỦA
CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ VIỆT NAM
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP
ĐOÀN KINH TẾ VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
CẦU
Trang 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÁI CẤU TRÚC
TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.1 KHÁI NIỆM CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
Khái niệm cấu trúc tài chính thường gắn liền với từng đối tượng điều chỉnh cụ thể
như cấu trúc tài chính thế giới, cấu trúc tài chính khu vực, cấu trúc tài chính quốc
gia, cấu trúc tài chính doanh nghiệp . . .Ở những cấp độ khác nhau, cấu trúc tài
chính sẽ có những nội dung khác nhau.
“Cấu trúc” được hiểu là một danh từ với nghĩa cơ cấu, tổ chức hoặc một động từ
với nghĩa kiến tạo, xây dựng.
“Tài chính” về bản chất là những quan hệ kinh tế trong phân phối, gắn liền với
quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ; nó phản ánh quá trình lựa chọn
trong đầu tư, sự lựa chọn giữa nhu cầu của thị trường, của xã hội, của con người
và khả năng cho phép để quyết định sản xuất cái gì, bằng cách nào và bán cho ai
sao cho đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Vì vậy, khi nói đến cấu trúc tài chính thế giới là bàn và xem xét đến việc phân bổ
các nguồn lực tài chính thế giới như các dòng vốn đầu tư trực tiếp, dòng vốn đầu
tư gián tiếp, các quỹ, các ưu đãi/ hạn chế về thuế quan, các khoản vay tín dụng .. .
. . giữa các quốc gia trên nguyên tắc phát huy “lợi thế cạnh tranh” ở những nơi mà
chúng đến. Tham gia vào việc cấu trúc tài chính thế giới là các quy tắc trong hệ
thống Bretton woods, chính sách tự do hóa tài chính các quốc gia trên thế giới, thị
trường chứng khoán các nước lớn, ngân hàng thế giới WB, quỹ tiền tệ quốc tế
IMF, các chương trình hỗ trợ phát triển chính thức . . .
Trong khi đó, cấu trúc tài chính doanh nghiệp phản ánh cơ cấu các nguồn tài trợ
mà doanh nghiệp sử dụng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bao
gồm nợ ngắn hạn, nợ trung -dài hạn và vốn cổ phần. Thông qua các công cụ kiểm
soát và đánh giá rủi ro tài chính doanh nghiệp, đánh già hiệu quả sử dụng nguồn
tài trợ, đánh giá khả năng thị thị trường. . .bộ phận chức năng về tài chính sẽ tiến
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
hành xác lập một cấu trúc tài chính phù hợp cho doanh nghiệp.
Trang 8
Rõ ràng, cơ cấu trong lựa chọn và phân bổ các nguồn lực tài chính ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển về kinh tế, mức độ an toàn hay rủi ro về tài chính trong từng
phạm vi mà nó điều chỉnh.
Quá trình “di chuyển” các nguồn lực tài chính luôn được được giám sát, cân đối
bởi một hệ thống tài chính với các quy tắc, luật lệ; các định chế tài chính trung
gian, các thị trường tài chính. Vì vậy, việc thiết lập một cấu trúc tài chính sao cho
hiệu quả phải xem xét đến tất cả các tác động mà hệ thống tài chính đang điều
chỉnh các nguồn lực tài chính đó có thể tạo ra.
Cấu trúc tài chính sẽ thay đổi như một yêu cầu tất yếu khách quan cho phù hợp
với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới nếu đó là cấu trúc tài chính thế
giới; phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện nền kinh tế quốc gia nếu đó là cấu trúc
tài chính quốc gia; phù hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp nếu đó là
cấu trúc tài chính doanh nghiệp. . .Nói cách khác, cấu trúc tài chính mang tính thời
gian. Việc thay đổi cho “phù hợp” đó được gọi là “tái cấu trúc tài chính”.
Việc tái cấu trúc tài chính cũng được thực hiện để khắc phục những hạn chế mà
cấu trúc cũ đã, đang hoặc sẽ có nguy cơ tan vỡ, sụp đổ.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008 xảy ra, người ta thấy ngay hàng
loạt các nghiên cứu từ các nhà kinh tế học về tái cấu trúc tài chính thế giới. Nhận
định chung là: thế giới đang trải qua cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nghiêm
trọng nhất kể từ sau Đại suy thoái 1929-1933. Để chữa trị tận gốc căn bệnh khủng
hoảng vốn bắt đầu từ cuộc khủng hoảng cho vay bất động sản dưới chuẩn ở Mỹ,
cấu trúc tài chính thế giới cần được tái cấu trúc thay thế cho “Hệ thống Bretton
woods” được thiết lập từ sau Thế chiến II, vốn đã quá lỗi thời và không còn phù
hợp với xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra sâu rộng và cán cân kinh tế - chính trị
đang thay đổi.
Hay khi một quốc gia đang thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế thì tái cấu trúc tài
chính cũng là một trong những nội dung quan trọng cần làm trước.
Còn đối với một doanh nghiệp: đánh giá lại hiệu quả cấu trúc nợ, tài sản hay lợi
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
nhuận hiện tại để tìm ra những tồn tại, hạn chế; đặt vấn đề về duy trì đòn bẩy tài
Trang 9
chính cao vào thời điểm này hay không? Phát hành thêm cổ phiếu hay vay nợ khi
thị trường chứng khoán giảm sút? đâu tư vào đâu?. . .Đó chính là các hoạt động tái
cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.
Tóm lại: “Tái cấu trúc tài chính là hoạt động điều chỉnh, thay đổi cấu trúc chính
hiện tại cho phù hợp với yêu cầu và tình hình phát triển trong điều kiện mới”.
Cấu trúc và tái cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế sẽ được nghiên cứu trên cơ
sở khái niệm về cấu trúc và tái cấu trúc tài chính nêu trên.
1.2 TẬP ĐOÀN VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.2.1 Tập đoàn và cấu trúc tài chính tập đoàn kinh tế
1.2.1.1 Khái niệm
Tập đoàn kinh tế ở các nước khác nhau được gắn với các tên gọi khác nhau.
“Group” hay “business group”, “conglomerate” hay “holding company”,
‘keiretsu” ở Nhật bản hay “chaebol” ở Hàn Quốc. Sự đa dạng về tên gọi, thuật
ngữ này cho thấy tính đa dạng của hình thức liên kết mà được khái quát chung
là “Tập đoàn kinh tế”.
Về bản chất, “Tập đoàn kinh tế là tổ hợp các công ty hoạt động trong một
ngành hay những ngành khác nhau, ở phạm vi một nước hay nhiều nước, trong
đó có một công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo chi phối hoạt động của các công ty
con về mặt tài chính và chiến lược phát triển. Tập đoàn kinh tế là một cơ cấu tổ
chức vừa có chức năng kinh doanh vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm
tăng cường tích tụ, tập trung, tăng khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi
nhuận”. Nói cách khác, các công ty thành viên trong một tập đòan kinh tế được
kết nối với nhau thông qua chủ yếu bằng các quan hệ tài chính.
Vì thế, nếu như bài toán xây dựng cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp chỉ
đơn thuần là việc lựa chọn, xây dựng cơ cấu, tỷ lệ các nguồn tài trợ cho nhu
cầu vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì đối với quy mô, tổ chức của
một tập đòan kinh tế, cấu trúc tài chính sẽ bao gồm nhiều nội dung hơn.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
Cấu trúc tài chính tập đoàn kinh tế bao gồm:
Trang 10
• Cơ cấu các nguồn tài trợ- nợ hay vốn cổ phần trong ngắn hạn cũng như
dài hạn- mà tập đoàn huy động để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
• Cơ cấu đầu tư đầu tư trong tập đoàn: giữa công ty mẹ và các công ty
thành viên; giữa các công ty thành viên trong tập đoàn.
• Các quan hệ trong hệ thống quản lý tài chính giữa công ty mẹ-công ty
con, giữa các thành viên trong tập đoàn.
Sự cần thiết phải xem xét tài trợ là nợ hay vốn cổ phần:
Cũng như cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế
phải xác định cơ cấu nợ - ngắn hạn hay dài hạn, vốn cổ phần phù hợp trong
từng thời kỳ, đảm bảo được nguyên tắc “tự phòng ngừa”. Hơn nữa, với quy
mô lớn, việc sử dụng đòn bảy tài chính trong cấu trúc tài chính các tập đoàn
kinh tế là tất yếu, vấn đề là mức độ sử dụng trong từng giai đoạn phát triển
của tập đoàn, từng bối cảnh của thị trường.
Xem xét cơ cấu đầu tư giữa công ty mẹ- công ty con; cơ cấu đầu tư giữa
các công ty thành viên
Trong một tập đoàn kinh tế, quan hệ đầu tư về vốn giữa công ty mẹ- công ty
con, giữa các công ty thành viên là quan hệ chủ yếu chi phối, quy định mọi
mặt về hoạt động sản xuất kinh doanh, về chiến lược phát phát triển, về vai
trò của mỗi công ty thành viên tập đoàn.
Cấu trúc tài chính tập đoàn còn thể hiện các quan hệ trong hệ thống
quản lý tài chính giữa công ty mẹ và các công ty con, giữa các công ty
thành viên
Bao giờ cũng vậy, hệ thống quản lý tài chính của một doanh nghiệp luôn
đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo một cấu trúc tài chính vững
mạnh. Khi mối quan hệ trong tập đòan kinh tế là đa dạng, đan xen thì yêu
cầu về một hệ thống quản lý tài chính minh bạch, công khai là cần thiết và
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
phải phản ánh được mô hình phát triển của tập đoàn.
Trang 11
1.2.1.2 Đặc điểm cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế
Cấu trúc tài chính của mỗi doanh nghiệp có những đặc trưng nhất định quy
định bởi đặc điểm về cơ cấu tổ chức, ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt
động, xếp hạng tín nhiệm, khả năng cạnh tranh. . . Các tập đoàn kinh tế với
những đặc điểm riêng của nó cũng sẽ phản ánh một cấu trúc tài chính với
những đặc trưng như sau:
• Với quy mô lớn, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực nên cấu trúc tài chính
của công ty mẹ trong một tập đoàn kinh tế là một cấu trúc hỗn hợp bao
gồm tất cả các hình thức tài trợ nợ- ngắn hạn, trung-dài hạn và vốn cổ
phần để đáp ứng nhu cầu vốn lớn.
• Cũng vì tính quy mô và chiến lược phát triển vì mục tiêu “bành trướng”
vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, cấu trúc tài chính các tập
đoàn kinh tế hướng đến nhiều hơn các nguồn tài trợ bền vững trong dài
hạn. Đòn bảy tài chính được xem xét sử dụng nhiều hơn trong cấu trúc
tài chính của các tập đòan kinh tế.
• Hình thức tổ chức của các Tập đoàn kinh tế đa dạng nhưng tựu chung ở
mô hình công ty mẹ-công ty con được sử dụng để xác lập mối quan hệ
giữa các công ty thành viên trong tập đoàn. Từ đây, công ty mẹ, công ty
con dễ dàng chủ động trong việc bố trí và tái cơ cấu đầu tư, cơ cấu tài
trợ theo các mục tiêu, chiến lược khác nhau bằng việc mua bán cổ phần
của mình trong các công ty con, cháu. Ngoài ra, tập đoàn còn có thể huy
động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh bằng cách thành lập công ty
con mới trong điều kiện vừa có thể kiểm sóat được doanh nghiệp mới
thành lập thông qua cổ phần khống chế vừa không bị các nhà đầu tư chi
phối đối với doanh nghiệp cũ. Như vậy, tập đòan kinh tế có điều kiện để
xây dựng một cấu trúc tài chính mà vốn cổ phần chiểm tỷ trọng lớn khi
cần.
• Công ty mẹ có ảnh hưởng nhất định đến cấu trúc tài chính của mỗi công
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
ty con trong một tập đòan. Công ty mẹ sở hữu toàn bộ hoặc một tỷ lệ
Trang 12
nhất định vốn cổ phần trong các công ty con. Công ty mẹ đề ra chiến
lược và định hướng phát triển tổng thể của Tập đòan đồng thời phân bổ
nguồn lực thông qua các hoạt động tài chính như phát hành, mua bán
chứng khoán, cơ cấu lại tài sản . . . các công ty con. Công ty mẹ còn sử
dụng vốn của mình để đầu tư, góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết hình
thành các công ty con, công ty liên kết. Hơn nữa, để đảm bảo cho tập
đoàn sử dụng vốn một cách hiệu quả, nhiều tập đòan rất chú ý đến việc
cơ cấu lại khỏan vốn tồn đọng bằng cách rút bớt khoản vốn không hiệu
quả để tập trung vào những khoản vốn mang lại hiệu quả.
• Các công ty thành viên trong tập đoàn tự chủ trong việc lựa chọn, quyết
định cấu trúc tài chính của mình trên nguyên tắc không mâu thuẫn với
định hướng phát triển chung của tập đoàn. Các công ty con phải tự tìm
nguồn vốn bổ sung từ các nguồn tài trợ trên thị trường tín dụng và
chứng khoán. Đặc điểm này đặt ra một nhiệm vụ đối với công ty mẹ là
cần xác lập một cơ chế tài chính phù hợp để kiểm soát, đánh giá tính
hiệu quả, tính lành mạnh của cấu trúc tài chính chung của tập đoàn trong
từng giai đoạn phát triển. Công ty mẹ cũng cần xác định các chỉ tiêu
mang tính vĩ mô như mức vay vốn thích hợp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả tài chinh để vay vốn. . . nhằm đảm bảo tính cân đối, phù hợp cấu
trúc tài chính của tập đoàn.
• Đối với phần lớn các tập đòan kinh tế nhà nước đều “sở hữu’ ít nhiều
tính độc quyền trong sản xuất kinh doanh vì được sự che chở và giúp đỡ
của chính phủ. Vì lẽ đó, khả năng dàn xếp các khoản tài trợ của các tập
đoàn kinh tế nhà nước khá linh hoạt cho phép xây dựng một cấu trúc tài
chính theo mong muốn. Điều này không dễ đối với các doanh nghiệp
nhỏ. Tuy nhiên, cũng chính từ đặc điểm này làm cho cấu trúc tài chính
các tập đòan kinh tế nhà nước cũng hàm đựng nhiều rủi ro.
• Hầu hết các tập đòan kinh tế là hoặc sẽ là các công ty đa quốc gia.
Những ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh, các thị trường vốn, các
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
quy định về mặt luật pháp. . . vượt ra khỏi biên giới mỗi quốc gia. Vì thế
Trang 13
việc xây dựng cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế cũng chịu
những ảnh hưởng, tác động tổng thể trong điều kiện quốc tế hóa đó.
Những đặc điểm về cấu trúc tài chính của tập đòan kinh tế cho thấy tính
phức tạp của cấu trúc tài chính một tập đoàn kinh tế. Vì thế việc xây dựng
cấu trúc tài chính tập đoàn từng thời kỳ phải dựa trên những nguyên tắc
nhất định và xem xét đến các yếu tố có ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính tập
đoàn.
1.2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của tập đoàn kinh tế
Các đặc điểm của nền kinh tế
Một cấu trúc tài chính sẽ liên quan đến một số dự báo về triển vọng kinh tế.
Hơn nữa, các tập đòan kinh tế thường có sức ảnh hưởng lớn, vai trò “đầu
tàu” của kinh tế quốc gia của nên “độ nhạy” của cấu trúc tài chính các tập
đoàn kinh tế trước những đặc điểm từng thời kỳ của nền kinh tế khá cao.
− Mức độ kinh doanh: khi mức độ hoạt động kinh doanh gia tăng điều đó
có nghĩa là nhu cầu đầu tư, bành trướng trong một hay nhiều lĩnh vực
của tập đoàn và vốn để tài trợ cho cho sự mở rộng này cũng sẽ gia tăng.
Khi đó khả năng điều động sẽ có một vai trò quan trọng. Ngoài ra,
những dự báo thay đổi về mức độ hoạt động kinh doanh giữa các lĩnh
vực, ngành nghề khác nhau sẽ tác động ở những tầng nấc khác nhau
trong quyết định đầu tư vốn của công ty mẹ đến các công ty thành viên.
Đồng thời, mỗi công ty thành viên cũng xem xét lại cấu trúc tài chính
của chính mình trước quyết sách đầu tư của công ty mẹ.
− Triển vọng thị trường vốn: đối với một doanh nghiệp, nếu dự báo vốn
vay sẽ “đắt” họ sẽ điều chỉnh tăng độ nghiêng đòn bẩy tài chính ngay
tức khắc và ngược lại nếu dự kiến lãi suất thấp, họ sẽ duy trì một vị thế
mà khi cần có thể hưởng lợi của tiền vay rẻ hơn sau này. Việc sử dụng
đòn bảy tài chính của tập đòan kinh tế cũng không nằm ngoài nguyên
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
tắc ấy. Song việc dàn sếp các khoản vay tín dụng với lãi suất ưu đãi
Trang 14
thường là “đặc ân” mà các tập đoàn kinh tế nhà nước thường có được từ
chính sách của nhà nước.
− Các chính sách về thuế, thuế suất đôi khi cũng ảnh hưởng trực tiếp đến
chiến lược huy động nguồn tài trợ và các quyết định đầu tư của công ty
mẹ trong tập đoàn. Chẳng hạn trong giai đoạn khó khăn, các tập đoàn
kinh tế được hưởng chính sách miễn giảm hay giãn thuế, điều này sẽ tạo
điều kiện cho các tập đòan mạnh dạn hơn trong việc sử dụng nợ vay.
Các đặc tính của ngành kinh doanh
− Tính đa dạng, quy mô trong ngành nghề kinh doanh của các tập đoàn
kinh tế sẽ tạo tính ổn định cao trong cấu trúc tài chính tập đoàn về tổng
thể. Phần lớn các nguồn vốn sẽ được tối đa hóa hiệu quả sử dụng nếu hệ
thống quản lý tài chính của tập đoàn minh bạch, các báo cáo tài chính kịp
thời và rõ ràng để công ty mẹ nhận định đúng tình hình.
− Tính cạnh tranh: mục đích liên kết của các doanh nghiệp trong một tập
đoàn là để gia tăng khả năng cạnh tranh. Chiến lược cạnh tranh thường
mang tính dài hơi và vì thế cấu trúc tài chính của tập đoàn cũng cần linh
hoạt từng thời kỳ nhất là việc thay đổi cơ cấu đầu tư vào các ngành nghề,
lĩnh vực khác nhau hoặc gia tăng đầu tư chiều sâu vào lĩnh vực có lợi thế.
Trong nhiều trường hợp, tập đoàn kinh tế, phần lớn là các tập đòan kinh
tế nhà nước giữ vai trò độc quyền trong những ngành mũi nhọn của đất
nước như điện lực, viễn thông, dầu khí, khai khoáng. . .nghĩa là lợi nhuận
hầu như ổn định và được dự báo trước thì việc cân nhắc sử dụng nguồn
tài trợ nào, cổ phần hay vay nợ, lại không phải là vấn đề mà quan trọng
hơn là sử dụng như thế nào.
Các đặc tính của mô hình tổ chức
Hình thức tổ chức: Các tập đoàn kinh tế được hình thành và phát triển
chủ yếu theo hai phương thức chính. Một là, theo con đường truyền
thống. Doanh nghiệp phát triển tuần tự, tự phát triển, tự tích tụ, tập trung
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
vốn và đầu tư chi phối các doanh nghiệp khác hoặc bằng các biện pháp
Trang 15
sáp nhập, hợp nhất, thôn tính, mua cổ phần, góp vốn ở các doanh nghiệp
khác để trở thành tập đoàn. Trường hợp khác là các doanh nghiệp độc lập
tự nguyện liên kết với nhau để tạo thành tập đòan kinh doanh có tiềm lực
kinh tế tài chính đủ mạnh. Hai là, tập đòan kinh tế thành lập trên cơ sở
một công ty nhà nước có quy mô rất lớn hoặc tổng công ty nhà nước có
sãn các mối quan hệ mật thiết bên trong và cơ cấu tổ chức theo hướng tập
đoàn.
Trong mỗi loại mô hình tập đoàn kinh tế sẽ có những đặc trưng riêng về
cơ cấu tổ chức, quyền kiểm soát và mục tiêu phát triển. Mặc dầu vậy,
chung ta vẫn có thể nhìn thấy những đặc điểm chung về hình thức tổ
chức của các tập đoàn kinh tế như:
• Tập đoàn kinh tế không có tư các pháp nhân, mỗi đơn vị thành
viên của Tập đoàn là một pháp nhân độc lập. Các doanh nghiệp
trong tập đòan, kể cả công ty mẹ lẫn công ty thành viên đều bình
đẳng với nhau trước pháp luật, được thành lập và đăng ký theo
quy định của pháp luật. Theo quan điểm hiện nay, các tập đoàn
kinh tế khôn g có tư cách pháp nhân nên không phải chịu trách
nhiệm liên đới trước trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp
khác. Công ty mẹ và các công ty con tự chịu trách nhiệm về việc
đầu tư trong giới hạn của khỏan vốn do mình bỏ ra.
• Cơ cấu tổ chức tập đòan kinh tế gồm nhiều tầng nấc, nhiều mô
hình tổ chức khác nhau. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và các công
ty thành viên phụ thuộc vào mối quan hệ liên kết giữa các doanh
nghiệp liên kết trong tập đòan.
• Công ty mẹ trong tập đòan có thể thực hiện một hoặc cả hai chức
năng sản suất-kinh doanh và đầu tư tài chính hay kinh doanh vốn
đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
Như vậy cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế có hình thức tổ chức
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
khác nhau sẽ khác nhau. Trong một chừng mực nhất định, những nguyên
Trang 16
tắc về xây dựng cơ cấu nguồn tài trợ của công ty mẹ, cơ cấu đầu tư giữa
công ty mẹ và các công ty thành viên trong tập đoàn có thể không khác
biệt giữa các loại hình tổ chức tập đoàn kinh tế nhưng sự khác biệt đặc
trưng cần quan tâm là các mối quan hệ trong hệ thống tài chính của mỗi
mô hình tổ chức tập đoàn.
− Quy mô của tập đòan rất đa dạng, lớn, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực.
Phần lớn các tập đoàn mạnh trên thế giới hiện nay là tập đoàn đa quốc
gia với các chi nhánh, công ty con ở nhiều nước trên thế giới. Với sự kết
hợp ngày càng chặt chẽ giữa các lĩnh vực có liên quan trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và sự liên kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học và
sản xuất, hiện nay, các công ty tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các
viện nghiên cứu ứng dụng về khoa học, công nghệ tham gia vào các tập
đoàn kinh tế ngày càng nhiều.
− Xếp hạng tín nhiệm: cũng như doanh nghiệp nhỏ khác, mức tín nhiệm
của tập đòan kinh tế càng cao, khả năng điều động càng lớn. Nếu mức tín
nhiệm kém, cấu trúc tài chính nên xem xét việc cải thiện mức tín dụng và
gia tăng khả năng điều động. Xếp hạng tín dụng phụ thuộc vào các yếu
tố: khả năng thanh khoản , tiềm năng lợi nhuận, mức độ đáp ứng các
nghĩa vụ nợ trước đây, giá trị và đặc tính tài sản mà tập đoàn cam kết thế
chấp.
1.2.2 Tái cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế
Cấu trúc tài chính là một bộ phận quan trọng của cấu trúc một doanh nghiệp.
Vì vậy, khi doanh nghiệp thực hiện chiến lược tái cấu trúc thì người ta nghĩ
ngay đến việc tái cấu trúc tài chính song song với việc tái cấu trúc các vấn đế
khác như nhân sự, ngành nghề kinh doanh, hệ thống quản lý. . .
Trong hoạt động của một tập đoàn kinh tế, cấu trúc tài chính còn có vai trò
quan trọng hơn thế bởi nó là “xương sống” quy định cho các quan hệ liên kết
đan xen trong tập đoàn. Sức khỏe của cấu trúc tài chính sẽ ảnh hưởng trực tiếp
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
đến các hoạt động khác của tập đoàn và ngược lại.
Trang 17
Khi các yếu tố thuộc về điều kiện nền kinh tế, đặc tính ngành kinh doanh của
tập đoàn hay cấu trúc tập đòan biến đổi, ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính tập
đoàn theo hướng không phù hợp, mất cân bằng hay bản thân cấu trúc tài chính
tập đòan đến lúc cần thay đổi cho phù hợp với các dấu hiệu như:
• Cấu trúc tài chính của tập đoàn tiềm ẩn những yếu tố bất lợi như: dòng
tiền luân chuyển chậm; hiệu quả sử dụng đồng vốn thấp;tình trạng đầu
tư mất cân đối, trong tập đòan vẫn có nơi vừa thừa vừa thiếu vốn; Vốn
chảy quá nhiều vào những lĩnh vực kinh doanh không còn tính cạnh
tranh cao hay rủi ro lớn. . .; xếp hạng tín nhiệm giảm, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến khả năng huy động, dàn sếp các nguồn tài trợ; Nợ và nguy cơ
phá sản; hệ thống quản lý tài chính có những biểu hiện trì trệ, hạn chế
đến toàn bộ hệ thống quản lý trong tập đoàn…
• Những yếu tố khách quan từ bên ngoài tác động buộc cấu trúc tài chính
tập đoàn cần phải thay đổi như tình hình bất lợi của thị trường tài chính
như khủng hoảng, suy thoái . . .
v.v…..
Việc đưa cấu trúc tài chính về trạng thái cân bằng để khắc phục những hạn chế
nêu trên và để phù hợp với điều kiện mới chính là việc tái cấu trúc tài chính của
các tập đoàn kinh tế.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ít đề cập đến việc tái cấu trúc tài chính vì
đó là việc làm hàng ngày còn các tập đoàn kinh tế -một hỗn hợp liên kết chỉ đặt
ra vấn đề tái cấu trúc khi sự bành trướng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
trở nên “quá tải” so với cấu trúc tài chính hiện tại của một tập đoàn hay hệ
thống tài chính tập đòan rơi vào “mất cân bằng” nêu trên. Nói cách khác, việc
tái cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế thường thực hiện trong tình trạng
bị động, nó được xem như “cuộc cách mạng” cùng với quá trình tái cấu trúc tập
đoàn.
1.3 KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ VẤN ĐỀ TÁI CẤU TRÚC
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ
Trang 18
1.3.1 Khủng hoảng tài chính toàn cầu và những yêu cầu đặt ra đối với tái cấu
trúc tài chính các tập đoàn kinh tế
Khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra đồng thời nhiều nơi trên thế giới từ
tháng 8/2008. Cuộc khủng hoảng này là sự phát triển và lan tỏa của cuộc khủng
hỏang tài chính Mỹ năm 2007 và nó tiếp tục diễn ra cho đến năm 2009. Cuộc
khủng hoảng tài chính đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế các nước, gây ra
suy thoái kinh tế ở nhiều nơi và tăng trưởng kinh tế chậm lại ở hầu hết các
nước.
Tuy còn được tranh luận và bàn cãi song các vấn đề như: tín dụng dưới chuẩn
(subprime), chứng khoán hóa các khoản nợ, sự thiếu trung thực của các tổ chức
tài chính và thiếu năng lực của các nhà lập chính sách tại Mỹ, sự mất cân đối
tòan cầu với những khoản thặng dư thương mại khổng lồ của một số quốc gia
như Trung quốc và thâm hụt thương mại cũng vĩ đại không kém của một số
nước khác như Mỹ, tình trạng buông lỏng quản lý hệ thống tài chính cùng với
việc không tuân thủ kỷ luật thị trường của Mỹ, các tập đoàn tài chính quá sáng
tạo trong việc phát triển những cơ cấu và công cụ mới để phục vụ cho nhu cầu
tìm kiếm lợi nhuận cao của giới đầu tư . . . được coi là những nguyên nhân của
cuộc khủng hoảng.
Cuộc khủng hoảng tài chính lần này ảnh hưởng và yêu cầu một công cuộc tái
cấu trúc tài chính toàn diện không chỉ đối với các tập đoàn kinh tế trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng mà còn đối với tất cả các tập đòan kinh tế trong lĩnh
vực phi tài chính với các lý do sau đây:
Thứ nhất: đối với hàng loạt các tập đoàn tài chính, bảo hiểm lớn phá sản, quá
trình thâu tóm sáp nhập lẫn nhau diễn ra, cấu trúc tài chính của các tập đòan
trong lĩnh vực tài chính chắc chắn phải cải tổ lại toàn diện, khoanh vùng các
khoản nợ xấu, chờ đợi các gói giải cứu từ chính phủ. Xếp hạng tín nhiệm của
các tập đòan tài chính liên tục bị giảm sút dẫn đến tình trạng khan hiếm hơn về
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
tiền mặt trong khi cổ phiếu thị trường giảm giá & giảm tính thanh khoản.
Trang 19
Thứ hai: đối với các tập đoàn kinh tế sản xuất, kinh doanh phi tài chính đã
thực hiện các kế hoạch đầu tư không đúng đắn (không tuân thủ nguyên tắc tự
phòng ngừa, lấy các nguồn vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn vào lĩnh vực bất
động sản, chứng khóan mà giờ đây tính thanh khoản hạn chế. . .), không thu hồi
được vốn đầu tư và vì thế không thanh toán được các khoản vay đầu tư, cấu
trúc tài chính sẽ bị tổn thương nặng nề, khó khăn trong việc sử dụng đòn bảy
tài chính thời gian tiếp theo, khả năng phá sản phải nghĩ đến nếu như không tìm
ra một kế hoạch sản xuất, kinh doanh nào có thể làm tình hình tốt đẹp hơn.
Thứ ba: do hiệu ứng dây chuyền từ khủng hoảng, các nguồn tài trợ bị thu hẹp
đáng kể, các dự án kinh doanh cần vốn lớn khó có khả năng đáp ứng trong khi
giá cả các hàng hàng hóa trên thị trường thế giới đều có xu hướng giảm, mức
tiêu thụ giảm, các tập đòan kinh tế phi tài chính sẽ rất khó khăn trong giai đoạn
này và yêu cầu phải thực thi một cấu trúc tài chính linh hoạt, không thể gia tăng
về tuyệt đối các nguồn tài trợ nhưng đòi hỏi tăng hiệu quả sử dụng các nguồn
tài trợ có được.
Thứ tư: trước những nguyên nhân của cuộc khủng hỏang tài chính, cấu trúc tài
chính của các tập đoàn kinh tế cho thấy những nguy cơ, rủi ro tiềm ẩn nếu như
huy động nguồn vốn vô tội vạ, khó kiểm soát tính hiệu quả của các nguồn vốn
đầu tư, có xu hướng sử dụng đòn bẩy tài chính cao. . . .
Thứ năm: khó khăn chung của cả nền kinh tế thế giới đã đặt ra những điều kiện
mới buộc các tập đòan kinh tế phải bắt tay vào việc tái cấu trúc tài chính cùng
với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế quốc gia mà hầu như nước nào cũng đã và
đang thực hiện để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng này.
Tóm lại, trước bối cảnh của của cuộc khủng hoảng tài chính 2008-2009, các tập
đoàn kinh tế phải bắt tay vào một công cuộc tái cấu trúc tài chính với chương
trình, nội dung cụ thể.
1.3.2 Nội dung của tái cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế trong bối cảnh
khủng hoảng
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
Thứ nhất là tái cấu trúc nguồn tài trợ tập đoàn
Trang 20
Vì sao phải tái cấu trúc nguồn tài trợ? Rõ ràng cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu - bản chất là khủng hoảng nợ của một số tập đoàn tài chính khổng lồ trên
thế giới đã làm hạn chế và giảm sút trầm trọng các nguồn tài trợ. Việc sắp sếp
các nguồn tài trợ của các tập đoàn kinh tế sẽ không còn dễ dàng như trong điều
kiện không có khủng hoảng về cả quy mô lẫn chi phí.
Nội dung tái cấu trúc nguồn tài trợ tập đoàn bao gồm:
Tái cấu trúc cơ cấu nguồn tài trợ cả tập đoàn trước hết là tái cấu trúc về vốn
chủ sở hữu và nợ theo hướng đa dạng hóa để duy trì tính chất đặc trưng vốn có
của công ty cổ phần, đồng thời phát huy đầy đủ hiệu quả hoạt động của loại
hình công ty này.
Mua, quản lý nợ là một trong các biện pháp tái cấu trúc tài chính mà công ty
mẹ trong một tập đòan kinh tế thường xem xét đến. Sau khi tái cấu trúc nợ, tập
đoàn sẽ đủ khả năng để kiểm soát các khoản nợ trong tập đoàn cũng như là khả
năng trả nợ cho các trái chủ cũng gia tăng.
Ngoài ra, tập đoàn cũng có thể thực hiện tái cấu trúc tài chính qua các hoạt
động cắt giảm chi phí thí dụ như lương trả cho nhân viên, hoặc giảm quy mô
qua việc bán một số tài sản của tập đoàn.
Một trong những nội dung tái cấu trúc tài chính mà tập đoàn cần xem xét nữa là
xây dựng mối quan hệ giữa quản trị tài chính và giá trị cổ đông. Bản chất của
một cấu trúc tài chính hiệu quả là phải tối đa hóa giá trị cổ đông. Nghĩa là làm
cho giá trị vốn hóa thị trường của cổ phần tập đoàn lớn nhất và ổn định, giảm
bớt sự trồi sụt không kiểm soát với việc xây dựng chiến lược về giá trị vốn hóa
thị trường rõ ràng. Vì cổ đông là một giá trị nội tại và là một trong những yếu
tố của tiêu chuẩn quản trị của doanh nghiệp. Công ty mẹ cũng đồng thời quan
tâm tới giá trị cho các nhóm cổ đông ngắn, trung và dài hạn và hạn chế tối đa
xung đột lợi ích giữa các nhóm cổ đông. Tái cấu trúc quản trị tài chính công ty
mẹ nhằm đến mục tiêu cân đối giữa ba giá trị: giá trị nội tại, giá trị vốn hóa và
sự bền vững của các giá trị đó. Tăng trưởng bền vững là cần thiết vì tăng
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
trưởng nóng sẽ không mang lại những lợi ích lâu dài.
Trang 21
Cuối cùng, trong việc tái cấu trúc tài chính, công ty mẹ cần điều chính cơ cấu
tổ chức bộ máy tài chính và kế toán, phân biệt rõ chức năng tài chính và kế
toán, tăng cường chức năng tài chính. Kiểm toán cũng là vấn đề cần tách bạch.
Thứ hai là xây dựng một kế hoạch tái cấu trúc tài chính bao gồm tái cấu
trúc cả công ty mẹ và sắp xếp lại hệ thống quản trị ở các công ty thành viên.
Nội dung này phải được các tập đoàn chú trọng và thực hiện ngay cả trong điều
kiện không có khủng hoảng xảy ra. Tuy nhiên, trước nguyên nhân của cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu thì nội dung này càng thể hiện vai trò quan
trọng trong tiến trình tái cấu trúc tài chính tập đoàn. Bởi lẽ cấu trúc tài chính
của tập đoàn là một chỉnh thể thống nhất, việc tái cấu trúc tài chính phải được
tiến hành một cách đồng thời ở cả công ty mẹ và các công ty thành viên.
Kế hoạch này có thể chia làm nhiều giai đoạn. Về bản chất, tài chính không tạo
ra tiền trực tiếp nhưng có thể tạo ra tiền từ những chỗ chưa tối ưu. Vì vậy, kế
hoạch này nhằm đảm bảo công việc của tái cấu trúc tài chính là sắp xếp lại
luồng tiền cho hợp lý, quản trị tài chính tốt tạo ra số tiền rất lớn với các việc
làm như củng cố Ban Kế hoạch tài chính, tổ chức lại nguồn lực mang tính tăng
cường và tinh gọn, các sự vụ sẽ chuyển giao cho công ty con, tăng cường công
tác kiểm toán nội bộ, xây dựng các cấu trúc tài chính phù hợp với chiến lược
của cả tập đoàn cũng như các công ty thành viên như vốn, đòn bẩy nợ, những
quan điểm về quản trị dòng tiền. . .
Thứ ba là tái cấu cơ cấu đầu tư của công ty mẹ vào các công ty thành viên
Dưới tác động của khủng hoảng sẽ có không ít những công ty con trong nội bộ
một tập đoàn hoặc ở các tập đoàn kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề liên
quan gặp khó khăn nhưng cũng có những công ty nắm bắt, phát huy được cơ
hội từ khủng hoảng.
Vì vậy sẽ có rất nhiều nội dung trong tái cấu trúc tài chính tập đoàn liên quan
đến tái cơ cấu đầu tư giữa công ty mẹ và các công ty thành viên sau khủng
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
hoảng mà các tập đoàn có thể thực hiện.
Trang 22
Trong những điều kiện nhất định, công ty mẹ sẽ đưa ra được dòng tiền đủ
mạnh để có thể mua lại các công ty thành viên trụ cột tạo ra lợi nhuận lớn và
dài hạn cho tập đoàn, hoặc đầu tư thêm vào các công ty này, chứ không giảm tỷ
lệ sở hữu. Dựa trên tỷ lệ chi phối được tăng cường, tập đoàn sẽ thúc đẩy công
ty đó tăng trưởng. Để làm được điều này, tập đoàn phải xác định được công ty
thành viên nào sẽ được đầu tư chiến lược và có nhiều khả năng thu lợi nhuận
lớn trong tương lai. Với những công ty thành viên khác, công ty mẹ xây dựng
và gửi đi những thông điệp rõ ràng để truyền thông cho nhà đầu tư. Thông điệp
đó có thể là quan điểm về phòng chống rủi ro cho những ngành nghề đó như
thế nào trước khi nói tới lợi nhuận.
Mua bán và sáp nhập- đầu tư vào các công ty bên ngoài là chiến lược tái cấu
trúc tài chính của một số các tập đoàn kinh tế có tiềm lực tài chính mạnh.
Thứ tư là tái cấu trúc hệ thống quản lý tài chính trong tập đoàn.
Khủng hoảng xảy ra như hồi chuông cảnh tỉnh cho tất cả các tập đoàn kinh tế
thế giới trong mọi lĩnh vực. Các công cụ tài chính hiện nay như con dao hai
lưỡi. Nếu hệ thống quản lý tài chính trong tập đoàn không kiểm soát và nhận
dạng được các rủi ro hệ thống thì hậu quả sẽ khôn lường ( nợ, vỡ nợ, phá sản . .
.)
Hệ thống quản lý tài chính tập đoàn phải được tài cấu trúc phù hợp với các nội
dung về tái cấu tài chính mà tập đoàn đang thực hiện như tái cấu trúc ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh; tái cơ cấu đầu tư;. . .
Tùy vào điều kiện khách quan và chủ quan trong từng giai đoạn mà các tập
đoàn kinh tế tiến hành việc tái cấu trúc tài chính với các nội dung khác nhau, có
thể bao gồm đồng thời tất cả các nội dung nêu trên nhưng cũng có thể chỉ chọn
lọc một hoặc vài trong số các nội dung ấy.
1.4 KINH NGHIỆM CẤU TRÚC VÀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH MỘT SỐ
TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI
1.4.1 MÔ HÌNH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ TẬP ĐOÀN KINH
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
TẾ TRÊN THẾ GIỚI
Trang 23
Xem xét cấu trúc tài chính của một số tập đoàn kinh tế điển hình trong khu vực
và trên thê giới:
• Tập đoàn dầu khí Petronas (Malaysia)
• Tập đoàn Sembcorp (Singapore)
• Tập đoàn Unilever (Hà lan)
• Tập đoàn Viễn thông Trung Quốc
• Tập đoàn Sam sung (Hàn Quốc)
• Tập đoàn LG (Hàn quốc)
- những tập đòan khá vững vàng trước bối cảnh khủng hỏang.
Hình 1.1: Tỷ suất nợ/ tổng tài sản trung bình của 06 tập đoàn: Petronas,
Sembcorp, Unilever, Samsung, LG, China Telecom giai đoạn 2001-2008
(Nguồn: Báo cáo thường niên các tập đoàn Petronas, Sembcorp, Unilever,
Samsung, LG, China Telecom các năm 2001-2008)
Hình 1.2: Tỷ suất nợ/ Vốn chủ sở hữu của 06 tập đoàn:
Petronas, Sembcorp, Unilever, Samsung, LG, China Telecom
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
giai đoạn 2001-2008
Trang 24
(Nguồn: Báo cáo thường niên các tập đoàn Petronas, Sembcorp, Unilever,
Samsung, LG, China Telecom các năm 2001-2008)
(Số liệu phân tích cụ thể về cấu trúc tài chính các tập đoàn này được chi tiết ở
phụ lục số 2)
Như vậy: về cấu trúc tài chính các tập đoàn này đều sử dụng đòn bảy tài chính
nhưng mức độ giám dần theo quá trình phát triển, tỷ suất nợ/tài sản trung bình
khoảng 41% và tỷ suất nợ/ vốn chủ hữu <1.
1.4.2 CÁC HOẠT ĐỘNG TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ TẬP
ĐOÀN KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI TRƯỚC BỐI CẢNH KHỦNG
HOẢNG TÀI CHÍNH.
1.4.2.1 Các tập đoàn kinh tế Trung Quốc
Các tập đòan kinh tế ở Trung quốc còn được gọi là tập đoàn doanh nghiệp, là
các tổ chức kinh tế có kết cấu tổ chức nhiều cấp, đáp ứng đòi hỏi của nền sản
xuất hàng hóa XHCN và của nền sản xuất lớn xã hội hóa. Cơ cấu tổ chức bao
gồm một doanh nghiệp nòng cốt gắn bó với hàng loạt các doanh nghiệp khác
bằng quan hệ về tài sản và hợp tác. Tất cả các doanh nghiệp trong một tập đoàn
đều có tư cách pháp nhân độc lập. Với thực lực kinh tế khá mạnh, các tập đoàn
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
kinh tế Trung quốc ra đời như là sản phẩm của cạnh tranh thị trường và là kết
Trang 25
quả của quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế Trung quốc theo hướng xuyên khu
vực, xuyên ngành nghề và xuyên quốc gia các hoạt động kinh tế.
Trong bối cảnh khủng hoảng, việc tái cấu trúc tài chính các tập đòan kinh tế
được phối hợp thực hiện từ cả hai phía: những chính sách từ chính phủ và chiến
lược phát triển của bản thân các tập đòan kinh tế.
Chính phủ Trung quốc-được đánh giá là “ nhà nước đóng vai trò của một con
đê” ngăn chặn làn sóng khủng hoảng, đã đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng cơ sở quy
mô (tổng vốn đầu tư của chính phủ Trung quốc tăng hơn 30% so với cùng kỳ
năm ngoái) để giúp các tập đòan kinh tế trong ngành xây dựng.
Bản thân các tập đòan kinh tế Trung quốc cũng tích lũy được khoản dự trữ lớn
nên họ luôn tìm kiếm những dự án có tiềm năng sinh lời cao.
Các tập đòan kinh tế lớn Trung quốc còn củng cố tái cơ cấu tài chính của mình
bằng việc mua lại một phần vốn hay hợp tác với các công ty trên thế giới.
Nhiều tập đòan Trung quốc đã mua lại cổ phần của đối tác phương Tây với giá
trên 1 tỷ USD. Trong sáu tháng đầu năm 2009, 10% các vụ sáp nhập công ty
trên thế giới là do các tập đoàn Trung quốc chủ động. Ngày 24/6/2009, tập
đoàn dầu khí quốc doanh Trung quốc (Sinopec) đã đạt được thỏa thuận mua lại
công ty dầu mỏ Addax có trụ sở đặt tại Thụy sỹ với tổng giá trị thương lượng là
7.24 tỷ USD trên mức giá 52.8 Canada đôla một cổ phiếu. Tổng công ty dầu
khí quốc gia Trung quốc (CNPC) cũng có nhiều hoạt động triển khai tại nước
ngoài đáng chú ý. Ngày 29/6/2009, CPNC phát hành 20 tỷ NDT trái khóan để
bù đắp vào số vốn kinh doanh và đang có ý định đầu tư vào nhà máy lọc dầu
thuộc tập đoàn hóa chất Ineos của Anh.
Đồng thời, hướng vào khai thác thị trường nội địa vào thời điểm hoạt động xuất
khẩu gặp nhiều khó khăn cũng là một trong những giải pháp thay đổi chiến
lược kinh doanh giảm thiểu những tác động lớn đến cấu trúc tài chính tập đoàn.
Rõ ràng với vai trò, vị thế và tiềm lực sãn có, các tập đòan kinh tế Trung quốc
đã và đang biến thách thức thành cơ hội trong bối cảnh khủng hoảng tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
toàn cầu.
Trang 26
1.4.2.2 Các tập đoàn kinh tế Hàn Quốc
Tập đoàn kinh tế ở Hàn quốc được sử dụng để chỉ một liên minh gồm nhiều
công ty hình thành quanh một công ty mẹ, thường duy trì chế độ sở hữu huyết
thống, cha truyền con nối của gia đình sáng lập ra nó. Ba tập đoàn kinh tế nổi
tiếng của Hàn quốc, là “tam trụ” của nền kinh tế Hàn quốc là: Samsung,
Hyudai và Daewoo. Theo số liệu của ngân hàng Hàn quốc, nhóm 3 tập đoàn
kinh tế lớn của đất nước này đang kiểm soát gần 40% nền kinh tế. Mặc dù, mô
hình tập đòan chaebol của Hàn quốc vẫn còn nhiều điều cần bàn nhưng rõ ràng
nó có vai trò, ảnh hưởng nhất định đối với sự phát triển “thần kỳ” của Hàn
quốc.
Các tập đoàn kinh tế lớn của Hàn quốc cũng chịu tác động trực tiếp từ cuộc
khủng hỏang tài chính tòan cầu hiện nay:
• Số liệu thống kê công bố ngày 23/3 của Hiệp hội các tập đoàn kinh tế
(Chaebol) Hàn Quốc cho biết tổng nợ thực của 10 tập đoàn kinh tế hàng đầu
nước này đã tăng 104,5%, từ mức 17,6 nghìn tỷ won năm 2007 lên 36,4
nghìn tỷ won (26,2 tỷ USD) vào thời điểm cuối năm 2008. Điều này cho
thấy an toàn tài chính của các tập đoàn đang suy giảm nghiêm trọng do tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
• Trong số 10 chaebol, SK Group, tập đoàn kinh tế lớn thứ 3 Hàn Quốc, dẫn
đầu về số nợ với 17,3 nghìn tỷ won trong năm 2008, tăng 55% so với cùng
kỳ năm 2007. Đứng vị trí thứ 2 trong bảng ghi nợ là Hanjin Group và
Kumho Asiana Group với nợ thực khoảng 6,7 nghìn tỷ won. Tập đoàn sản
xuất ô tô Hyundai-Kia, Chaebol kinh tế lớn thứ 2 Hàn Quốc, đứng thứ 4
trong bảng xếp hạng về số nợ lên, với 5,8 nghìn tỷ won trong năm 2008,
tăng 80% so với mức 3,2 nghìn tỷ won năm 2007. Tập đoàn GS Group lập
kỷ lục về việc tăng tổng nợ trong năm 2008 với bước "đại nhảy vọt"
821,9%, đưa tổng nợ của tập đoàn này từ 343,4 tỷ won cuối năm 2007 lên
3,1 nghìn tỷ won năm 2008. Hai tập đoàn Samsung và Hyundai cũng ghi nợ
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
đáng kể với 8,6 nghìn tỷ won và 3,8 nghìn tỷ won.
Trang 27
Các tập đoàn kinh tế Hàn Quốc đang phải đối mặt với những khó khăn ngày
càng nghiêm trọng, khi các chỉ số kinh tế cho thấy tình trạng yếu kém của
doanh nghiệp trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn chưa có
dấu hiệu kết thúc. Tuy nhiên với nội lực và sách lược đối phó với khủng hỏang,
nền kinh tế Hàn quốc được đánh giá là một “điểm sáng” trong tình hình hiện
nay. Trong 6 tháng đầu năm nay, nền kinh tế của Hàn Quốc đã hồi phục nhanh
hơn là dự đoán: thị trường tài chính đã đi vào ổn định, tỷ lệ lãi suất giảm, tỷ giá
hối đoái giữa đồng won và đôla Mỹ không biến động nhiều, tiêu dùng và đầu tư
không co lại như quý trước, chỉ số thị trường chứng khoán của Hàn Quốc, vốn
đã tụt xuống 930 điểm do ảnh hưởng từ vụ phá sản của tập đoàn tài chính
Lehman Brothers, đã đạt trở lại mức 1400 điểm, tổng sản phẩm quốc nội bắt
đầu tăng vào quý đầu năm nay, các giao dịch bất động sản cũng đã cho thấy các
dấu hiệu hồi phục. . . .
Biện pháp của chính phủ Hàn quốc:
• Một trong sáu biện pháp mà Chính phủ Hàn Quốc đã áp dụng để giúp nước
này vượt qua khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 và vững vàng trong
cuộc khủng hoảng toàn cầu 2007 chính là nhanh chóng cơ cấu lại khu vực
doanh nghiệp song song với cơ cấu ngân hàng và tái vốn hóa. Theo tiến sĩ
Kwon, khi cuộc khủng hoảng xảy ra, Chính phủ nước này đã lập tức phân
loại và xử lý đối với khối doanh nghiệp. Cụ thể, đối với các công ty tốt
nhưng gặp vấn đề về vốn sẽ được ngân hàng hỗ trợ để phục hồi một cách
nhanh nhất; đối với các công ty không có khả năng trả nợ sẽ được cơ cấu
lại; đối với các công ty được xác định là không thể tồn tại sẽ được cho phá
sản.
• Các ngân hàng chủ nợ Hàn Quốc đã đánh giá tình hình tài chính của các tập
đoàn lớn tại nước này và tái cơ cấu lại những bộ phận hoạt động yếu kém
để ngăn chặn sự nhân rộng khó khăn về tài chính. Nếu một số bộ phận của
các tập đoàn thể hiện sự làm ăn kém hiệu quả thì các ngân hàng này sẽ ký
hiệp ước với họ nhằm tăng cường tình hình tài chính bằng cách bán tài sản
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
hoặc các công ty con.
Trang 28
• Lập các quỹ do các tổ chức thuộc sở hữu nhà nước quản lý như Ngân hàng
Phát triển Hàn Quốc để mua cổ phiếu và tài sản của các công ty trong qúa
trình tái cơ cấu.
• Sửa đổi luật về quỹ đầu tư cổ phần nhằm thu hút giới đầu tư vào các quỹ tái
cơ cấu tập đoàn.
• Tăng vốn cho công ty xử lý nợ nhà nước là Korea Asset Management Corp
nhằm tăng hoạt động mua bán nợ khó đòi.
• Thực hiện kế hoạch kích cầu.
Biện pháp của các tập đòan kinh tế
• Các tập đoàn kinh tế Hàn Quốc nhanh chóng thực hiện các biện pháp tái cơ
cấu như giảm việc làm, giảm chi tiêu nhằm lành mạnh hóa năng lực tài
chính.
• Việc đồng won Hàn Quốc giảm giá đến 40% so với đô la được tận dụng
như một lợi thế đối vối các tập đòan sản xuất xuất khẩu như LG, Samsung
mở rộng thị trường.
1.4.2.3 Các tập đoàn kinh tế Mỹ
Mỹ là quốc gia có nhiều tập đoàn kinh tế đa quốc gia lớn quy mô quốc tế. Thị
trường chứng khoán có vai trò rất lớn trong việc cấp vốn và giám sát hoạt động
của các tập đoàn kinh tế này. Vì thế, trong cuộc khủng hoảng tài chính tòan cầu
lần này, họ vừa là nguyên nhân vừa gánh chịu những tổn thất nặng nề nhất. Nó
không chỉ gây nên sự phá sản của các tập đoàn kinh tế tài chính mà nó còn kéo
theo sự đổ vỡ của những đại gia trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
Vì cả hệ thống tài chính Mỹ rơi vào khủng hoảng nên hầu hết các chiến lược tái
cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế Mỹ phụ thuộc chủ yếu vào các gói,
chương trình “cứu trợ” từ chính phủ. Nhựng tập đòan kinh tế Mỹ thực hiện
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
chiến lược tái cấu trúc tài chính tiêu biểu là:
Trang 29
General Motors: GM phá sản, chính phủ Mỹ quyết định sẽ bơm 30 tỉ USD cho
việc tái thiết GM. Dự kiến GM sẽ được bán đi và tái cấu trúc với quy mô nhỏ
hơn nhiều và một doanh nghiệp mới dự kiến sẽ ra đời trong 2-3 tháng nữa.
Tập đoàn tài chính Mỹ AIG: tập đòan vừa công bố thiết lập cơ chế đặc biệt cho
Công ty Bảo hiểm AIA. Mục đích của việc tái cấu trúc này nhằm tăng cường
cơ cấu vốn của tập đoàn, cũng như bảo vệ các mảng kinh doanh chính và cơ
cấu các mảng kinh doanh này trở thành những công ty hoạt động độc lập trong
tương lai. Các giaả pháp chủ yếu là: xác lập các cơ chế điều hành và cấu trúc
vốn phù hợp cho hoạt động của các đơn vị này, xây dựng kế hoạch chuyển
nhượng đối với một số mảng kinh doanh của tập đoàn, chuyển vốn vào các
định chế đặc biệt (special purpose vehicles - SPVs) nhằm tạo ra các cổ phần
phổ thông và cổ phẩn ưu đãi của các SPVs này để giảm các khoản nợ và phí
phải trả lãi trong khi vẫn thu được các khoản lợi trên cổ phần phổ thông của
SPVs.
1.4.3 Bài học về tái cấu trúc tài chính cho các tập đoàn kinh tế Việt nam
• Trong giai đoạn củng cố và định vị trên thị trường, các tập đoàn kinh tế Việt
nam cần thận trọng trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính, chú trọng gia tăng
vốn chủ sở hữu, duy trì tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu ở mức an toàn.
• Bất cứ một tập đoàn kinh tế nào, trong lĩnh vực tài chính hay phi tài chính,
mới hình thành hay hình thành đã rất lâu đời, ngành kinh doanh có thể quan
trọng hoặc rất quan trọng đối với một nền kinh tế… đều có thể đứng trước
nguy cơ phá sản nếu như cấu trúc tài chính duy trì với đòn bẩy tài chính quá
cao mà không kiểm soát, không tuân thủ nguyên tắc “tự phòng ngừa”, điển
hình như các tập đoàn kinh tế Mỹ.
• Để xây dựng được một tiềm lực tài chính lớn mạnh đúng nghĩa “tập đòan”,
cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế cần quan tâm đặc biệt đến việc
củng cố, tích lũy nguồn vốn tự có; điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho hiệu
quả; điều chỉnh chiến lược kinh doanh . . . để giảm thiểu những rủi ro khi
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
khủng hoảng xảy ra và có khả năng biến thách thức thành cơ hội trong lúc
Trang 30
các “đối thủ” khác gặp khó khăn. Đó là bài học từ các tập đoàn kinh tế
Trung quốc.
• Khi khủng hoảng xảy ra, dù bị ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp thì các tập
đoàn kinh tế cũng cần nhanh chóng đánh giá lại một cách toàn diện cấu trúc
tài chính doanh nghiệp. Từ đó xác định một chiến lược tái cấu trúc tài chính
hợp lý.
• Chính phủ phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để cùng tái cấu trúc tài
chính các tập đoàn trong giai đoạn khủng hoảng tuy nhiên cần ưu tiên các
giải pháp mang tính “bà đỡ” hơn là can thiệp trực tiếp.
Kết luận chương I
Cấu trúc tài chính là cơ cấu trong lựa chọn và phân bổ các nguồn lực tài
chính cho quá trình sản xuất, kinh doanh sao cho lợi ích đem lại là nhiều nhất.
Việc lựa chọn và phân bổ các nguồn lực tài chính được thực hiện và giám sát
thông qua hệ thống tài chính.
Tái cấu trúc tài chính là hoạt động điều chỉnh, thay đổi cấu trúc chính
hiện tại cho phù hợp với yêu cầu và tình hình phát triển trong điều kiện mới.
Tập đoàn kinh tế có cấu trúc tài chính khá phức tạp vừa tạo ra những lợi
thế vừa chứa đựng những rủi ro khôn lường nhất là trong điều kiện thị trường
vốn, thị trường tài chính xuất hiện nhiều công cụ hiện đại ngày nay.
Khủng hoảng tài chính tòan cầu năm 2008-2009 mang đến một thông
điệp rằng: các doanh nghiệp dù có lớn mạnh mang tầm vóc tập đoàn đa quốc
gia cũng rơi vào tình trạng phá sản nếu như cấu trúc tài chính không tuân thủ
nguyên tắc “tự phòng ngừa”, sử dụng đòn bẩy tài chính quá cao mà không
kiểm soát được, đầu tư quá nhiều vào lĩnh vực tài chính chạy theo lợi nhuận
trước mắt mà “bỏ quên” lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính.
Khủng hỏang tài chính tòan cầu năm 2008-2009 đã, đang và sẽ mang lại
rất nhiều khó khăn cho kinh tế tòan cầu, trong đó có Việt nam, đặc biệt các
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
nguồn tài trợ sẽ trở nên vô cùng khan hiếm.
Trang 31
Những bài học về tái cấu trúc tài chính của một số tập đòan kinh tế các
nước Trung quốc, Hàn quốc & Mỹ trong thời điểm trước mắt sẽ mang đến một
số kinh nghiệm cho các tập đoàn kinh tế Việt nam.
Các vấn đề nêu trên là cơ sở khoa học cho thấy sự cần thiết phải đánh
giá tình trạng cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế Việt nam hiện nay
đồng thời đưa ra các giải pháp củng cố, tái cấu trúc tài chính các tập đòan kinh
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
tế Việt nam trước bối cảnh khủng hoảng tài chính tòan cầu hiện nay.
Trang 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC
TẬP ĐOÀN KINH TẾ VIỆT NAM
2.1 SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP ĐOÀN
Ở VIỆT NAM
Vấn đề thành lập các tập đoàn kinh tế được đề cập tại Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ ba, khóa IX (tháng 9-2001). Nghị quyết Hội nghị chỉ rõ:
"Hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nước,
có sự tham gia của các thành phần kinh tế, kinh doanh đa ngành, trong đó có
ngành kinh doanh chính, chuyên môn hóa cao và giữ vai trò chi phối lớn trong nền
kinh tế quốc dân…".
Từ Nghị quyết này, các tập đoàn kinh tế nhà nước lần lượt ra đời dưới hình thức
“thí điểm”. Đến nay, cả nước có 8 tập đoàn kinh tế nhà nước: Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam (VNPT); Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV);
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN); Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN); Tập
đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin); Tập đoàn Dệt may Việt Nam
(Vinatex); Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG); Tập đoàn Tài chính –
Bảo hiểm (Bảo Việt).
Bên cạnh đó, sự phát triển nhanh chóng của khu vực kinh tế tư nhân cả về quy mô
và chất lượng đã khiến không ít những doanh nghiệp phát triển thành nhóm doanh
nghiệp có mối liên hệ với nhau về vốn, kỹ thuật và quản trị, kinh doanh trên nhiều
ngành nghề và không giới hạn phạm vi. Những tập đoàn kinh tế tư nhân đầu tiên
của Việt Nam ra đời như FPT, Hòa Phát, Trung Nguyên, Kinh Đô, Đồng tâm…
Thế mạnh của các tập đoàn Nhà nước là được hình thành trên cơ sở chuyển đổi từ
những tổng công ty lớn, có lợi thế đặc thù và sự hậu thuẫn của Chính phủ. Tất cả
các tập đoàn Nhà nước được ra đời bằng một quyết định và nhanh chóng được
thừa nhận và có vị thế riêng. Trong khi đó, các tập đoàn kinh tế tư nhân được hình
thành bằng chính sự tăng trưởng quy mô và mở rộng phạm vi hoạt động của các
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
doanh nghiệp. Việc hình thành tập đoàn kinh tế tư nhân hoàn toàn do nhu cầu và
Trang 33
nội lực của doanh nghiệp và không có bất cứ một quyết định chuyển đổi hay sắp
xếp hành chính nào.
Như vậy, so với các tập đoàn kinh tế trên thế giới thì các tập đoàn kinh tế Việt nam
khá non trẻ. Định hướng, mô hình phát triển các tập đòan kinh tế Việt nam vẫn còn
là vấn đề tranh luận của nhiều chuyên gia kinh tế, đặc biệt đối với các tập đoàn
kinh tế nhà nước. Hành lang pháp lý về quản lý nhà nước đối với các tập đòan
kinh tế cũng chỉ trong giai đoạn “chỉnh lý” và hoàn thiện.
Nhìn ở quan điểm tích cực thì có thể nói sự ra đời của các tập đoàn kinh tế Việt
nam là nền tảng cho sự gia tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên cả thị
trường trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, vai trò này của các tập đòan kinh tế
Việt nam phát huy đến đâu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Ở góc độ khác, mô hình tập đoàn kinh tế nước ta có những hạn chế nhất định,
mang tính “rủi ro” cao cho toàn bộ nền kinh tế như:
• Quy mô lớn, nắm giữ các ngành trọng yếu nên bất cứ một biến động nào dù
tích cực hay tiêu cực của nền kinh tế trong và ngoài nước cũng sẽ tác động
trước hết đến hoạt động của các tập đoàn kinh tế và ngược lại các tập đòan
kinh tế cũng có thế “cất cánh” và cũng có thể gây “tổn thương” lớn cho nền
kinh tế quốc gia từ kết quả hoạt động của mình.
• Mất cân đối trong cơ cấu vốn đầu tư giữa các tập đoàn kinh tế nhà nước và
tư nhân: vốn ưu đãi cứ “chảy” vào các tập đoàn kinh tế nhà nước kém hiệu
quả trong khi khu vực dân doanh đang trưởng thành lại thiếu nguồn lực để
phát triển.
• Pháp luật về tập đoàn kinh tế chưa hoàn thiện, nhiều nội dung quan trọng
của mô hình tập đoàn vẫn chưa được làm rõ, chẳng hạn như địa vị pháp lý,
chế độ tài chính, mô hình quản trị nội bộ của tập đoàn . . . Vì vậy, các tập
đoàn kinh tế đang phải hoạt động một cách mò mẫm và chưa có những định
hướng mang tầm vĩ mô.
• Các tập đoàn kinh tế nhà nước được bảo hộ, độc quyền đã đa dạng hóa
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
ngành nghề kinh doanh, "lấn sân" sang các lĩnh vực kinh doanh khác. Việc
Trang 34
mở rộng đầu tư vào các ngành ít liên quan đến ngành kinh doanh chính như
vậy sẽ làm phân tán nguồn lực, hiệu quả không cao và chứa đựng rủi ro lớn.
Ví dụ, nếu các tập đoàn kiểm soát một số ngân hàng, sau đó sử dụng ngân
hàng này để tài trợ cho kế hoạch mở rộng của mình mà không có hệ thống
kiểm soát tốt, phân tích rủi ro tốt thì điều này sẽ dẫn tới lạm dụng khoản
vay và đầu tư quá mức của các thành viên tập đoàn. Ngoài ra, cùng với sự
tăng liên tục về số lượng công ty con, công ty cháu, rồi công ty liên kết,
đồng thời sở hữu chéo của nhau, tất yếu sẽ hình thành những nhóm đặc
quyền liên kết với nhau chặt chẽ và tác động trở lại tới chính sách của các
bộ, ngành theo hướng có lợi cho nhóm.
Nói tóm lại, các tập đoàn kinh tế Việt nam trong giai đoạn đầu của quá trình
hình thành và phát triển này còn khá nhiều điều cần xem xét từ cả phía các doanh
nghiệp tập đoàn lẫn chính sách quản lý của nhà nước nhất là trong bối cảnh khủng
hoảng tài chính hiện nay.
Trong phạm vi đề tài sẽ phân tích và đánh giá những vấn đề liên quan đến cấu
trúc và tái cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế Việt nam – một trong những nội
dung quan trọng bậc nhất trong tiến trình tái cấu trúc của các tập đoàn kinh tế Việt
nam hiện nay.
2.2 THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ VIỆT
NAM
2.2.1 Thực trạng cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế Nhà nước Việt nam
2.2.1.1 Mô hình cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế nhà nước Việt nam
Khi nhận thấy sự thất bại của mô hình tổng công ty nhà nước 91, chính phủ đã
đi đến quyết định phải cải cách những tổng công ty này. Một trong những
chính sách chủ yếu để thực hiện là kế hoạch xây dựng 19 tập đoàn nhà nước từ
18 tổng công ty 91 và tổng công ty Kinh doanh và Đầu tư vốn Nhà nước - nắm
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
giữ vị thế gần như độc quyền ở nhiều ngành công nghiệp nặng.
Trang 35
Vì được “cải cách” trên nền tảng cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp nhà
nước nên cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế nhà nước “thừa kế” hầu hết
những đặc điểm của cấu trúc tài chính doanh nghiệp nhà nước trước đây:
• Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, giữ vai trò chi phối hoặc ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các doanh nghiệp thành viên. Vốn
điều lệ của công ty mẹ của Tập đoàn do 100% Nhà nước đầu tư, tối
thiểu là 7.000 tỷ đồng.
• Về nguyên tắc, tập đoàn có thể hoạt động kinh doanh đa ngành song
nhất thiết phải có định hướng ngành chủ đạo, mỗi tập đoàn được tổ chức
công ty tài chính để huy động vốn, điều hòa vốn phục vụ cho yêu cầu
phát triển của nội bộ tập đoàn hoặc liên doanh với các đơn vị kinh tế
khác; các tập đoàn kinh tế nhà nước được thành lập nhằm đóng vài trò
chủ đạo và là " quả đấm thép" thúc đẩy kinh tế đất nước
Nhưng qua nhiều năm hoạt động, các tập đoàn kinh tế nhà nước vẫn bị đánh
giá là: việc chuyển từ tổng công ty lên tập đoàn chỉ là thay "vỏ" chứ không thay
đổi hay nâng cấp về mô hình quản lý nhà nước cũng như quản trị doanh
nghiệp- trong đó có cấu trúc tài chính tập đoàn.
Hạn chế từ sự thừa kế này chính là quy mô và khả năng tích tụ vốn của các Tập
đoàn kinh tế Việt Nam chưa cao. Khả năng tích tụ và tập trung vốn, tài sản của
các Tổng công ty 91 được chuyển đổi thành các tập đoàn kinh tế (Điện lực, Bưu
chính viễn thông, Than, Dầu khí...) tuy có trình độ cao hơn và quy mô lớn hơn so
với các Tổng công ty khác nhưng vẫn được đánh giá là chậm và yếu so với các
nước trong khu vực và chưa tương xứng với yêu cầu hình thành các tập đoàn kinh
tế. So sánh với Trung Quốc, nước có 503 tập đoàn nhà nước có công ty mẹ là xí
nghiệp quốc hữu, đã có tới 3 tập đoàn trong danh sách 500 tập đoàn lớn nhất thế
giới về vốn và doanh thu, tài sản trung bình của một tập đoàn kinh tế là 12,4 tỷ nhân
dân tệ, tương đương khoảng 24.800 tỷ đồng Việt Nam. Trong khi đó tại Việt Nam
chỉ có 3 Tổng công ty là Tổng công ty Điện lực, Tổng công ty Dầu khí và Tổng
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam là có tổng tài sản vượt mức trung bình này
Trang 36
của Trung Quốc. Nếu so với quy mô vốn các một số tập đoàn của một số nước
trong khu vực và trên thế giới thì các tập đoàn kinh tế nước ta có số vốn còn quá
khiêm tốn.
2.2.1.2 Cơ cấu và việc phân bổ, sử dụng các nguồn tài trợ- nợ, vốn chủ sở hữu của
các tập đoàn kinh tế Nhà nước
Gần đây nhất, theo kết quả giám sát về quản lý, sử dụng vốn, tài sản Nhà nước
tại các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước vào tháng 8/2009 của đoàn giám sát
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Nếu đánh giá một cách tổng quát trên cơ sở
các chỉ tiêu nguồn vốn, lợi nhuận của các tập đoàn thì có thể thấy đa số các tập
đoàn duy trì một cơ cấu tài chính khá ổn định với việc bảo toàn và phát triển
vốn chủ sở hữu; doanh thu, lợi nhuận đều tăng trưởng, năm sau cao hơn năm
trước, tốc độ tăng doanh thu trong 3 năm qua là 65%; tốc độ tăng lợi nhuận sau
thuế đạt 13,9%/năm.
Tuy nhiên, đi vào phân tích chi tiết, chúng ta sẽ thấy được những vấn đề thật sự
rất nguy hiểm trong cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế nhà nước hiện
nay:
Thứ nhất: Nợ nhiều, chất lượng nợ xấu, cơ cấu nợ- vốn chủ sở hữu không
hợp lý: nợ phải trả cao gấp nhiều lần vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả cao gấp nhiều lần vốn chủ sở hữu nên khả năng thanh toán không
được bảo đảm. Theo số liệu thống kê chung cho các tập đoàn, tổng công ty nhà
nước thì năm 2006, có 38 (chiếm 40%) tập đoàn, tổng công ty nhà nước có hệ
số an toàn vốn vượt ngưỡng ba lần và con số này vẫn còn ở mức 32% trong
năm 2007, 2008, thậm chí có đơn vị tổng nợ cao gấp hơn 10 lần; chiếm 70%
tổng dư nợ quốc gia và 80% dư nợ tín dụng.
Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt nam, tính đến 31.12.2008, tổng nợ
tín dụng của 7 tập đoàn (Dầu khí, Than khoáng sản, Cao su, Dệt may, Công
nghiệp tàu thủy, Điện lực, Bưu chính viễn thông) là 128.786 tỉ đồng, tăng
20,54% so với cuối 2007, chiếm gần 10% so với tổng nợ tín dụng đối với nền
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
kinh tế ở cùng thời điểm.
Trang 37
Bảng 2.1: Nợ tín dụng của các Tập đoàn kinh tế Nhà nước tính đến
31/12/2008
ĐVT: tỷ đồng
Tập đoàn Dầu khí Tập đoàn Điện lực Tập đoàn Vinashin 4 Tập đoàn còn lại
Tổng nợ tín dụng các tập đoàn kinh tế nhà nước
138.491 66.764 21.477 19.885 30.365
(Nguồn: Ngân hàng nhà nước)
Ngoài vốn vay tín dụng trực tiếp, các tập đoàn còn phát hành trái phiếu để huy
động vốn. Tính đến 31/12/2008, có 4 tập đoàn đã phát hành và bán trái phiếu
cho các tổ chức tín dụng đạt 3.621 tỷ đồng. Có một số trường hợp sử dụng vốn
huy động trái phiếu để trả nợ vay ngân hàng.
Về chất lượng nợ, tổng nợ quá hạn của 7 tập đoàn tính đến 31.12.2008 là 4.168
tỉ đồng (chiếm 3,24% tổng dư nợ tín dụng của các tập đoàn). Tập đoàn
Vinashin có số nợ quá hạn là 3.812 tỉ đồng (91,4% tổng số nợ quá hạn của cả 7
tập đoàn).
Tập đoàn có tỷ lệ tổng nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu đáng báo động là tập
đoàn Vinashin, tính đến 31/12/2007 là 7,27 lần nhưng đến 31/12/2008 con số
này đã lên đến 10,9 lần.
Cơ cấu nợ của các tập đoàn kinh tế nhà nước duy trì chủ yếu là nợ trung và dài
hạn cho những dự án đầu tư mang tính chiều sâu và kế hoạch phát triển.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
Hình 2.1: Cơ cấu nợ của các Tập đoàn kinh tế Nhà nước
Trang 38
(Nguồn: Báo cáo của Ủy ban Thường vụ quốc hội)
Rõ ràng, tình trạng nợ, cơ cấu nợ của các tập đoàn kinh tế nhà nước cho thấy
những hạn chế nhất định:
• Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu vượt ngưỡng an toàn nhiều lần cho thấy
khả năng thanh toán nợ khó mà đảm bảo. Ở góc độ khác, việc tiếp tục
được rót vốn của các tập đoàn kinh tế khi nợ vẫn đang chồng nợ cho
thấy họ được nhà nước hậu thuẫn khá mạnh. Việc cấp vốn cho các tập
đoàn kinh tế Nhà nước hiện nay không tuân thủ theo cơ chế thị trường.
Rủi ro từ vấn đề này không chỉ dừng lại ở hiện tượng là nợ khó đòi, chất
lượng nợ xấu mà nó còn khả năng gây hậu quả nghiêm trọng cho nền
kinh tế khi các khỏan nợ của các tập đoàn kinh tế này chính là nợ quốc
gia.
• Nợ duy trì theo cơ cấu 15%-85% nợ ngắn hạn và trung-dài hạn có thể là
hợp lý cho các dự án “dài hơi” của các tập đoàn kinh tế nhưng lại trở
nên khó khăn trong bối cảnh khủng hoảng hiện nay. Rất nhiều các dự án
lớn từ phía đối tác nước ngoài đã bị cắt giảm.
Thứ hai: Hiện tượng thất thoát vốn chủ sỡ hữu do yếu kém trong quản lý
Vốn chủ sở hữu: So với đánh giá chung về việc bảo toàn và phát triển vốn chủ
sở hữu của các tập đoàn kinh tế thì vẫn còn đó những tập đoàn do mất phần vốn
nhà nước ở các đơn vị thành viên nên phần vốn chủ sở hữu toàn tập đoàn bị âm
trong 3 năm liên tiếp, nghĩa là những tập đoàn kinh tế này làm thất thoát tài sản
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
mỗi năm một nhiều hơn nhưng vẫn hoạt động. Nguyên nhân của tình trạng này
Trang 39
là do việc phân công, phân cấp thực hiện quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu Nhà
nước đối với tập đoàn còn phân tán, cắt khúc dẫn đến tình trạng không có cơ
quan đầu mối chịu trách nhiệm chính về quản lý vốn, tài sản tại các tập đoàn,
và không có cơ quan nào chịu trách nhiệm chính theo dõi, phân tích, đánh giá
sâu sát cụ thể về việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chủ sở hữu Nhà nước giao
cho tập đoàn. Các Bộ, ủy ban nhân dân hầu như không nắm được đầy đủ thông
tin về tình hình hoạt động của các tập đoàn. Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về
tài chính nhưng chỉ tham gia quản lý vốn, tài sản tại các tập đoàn một cách gián
tiếp. Bên cạnh đó, vẫn chưa triệt để tách biệt chức năng thực hiện các quyền
chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính Nhà nước theo quy định của Luật
DN; mô hình và phương thức quản lý nội bộ tập đoàn vẫn còn nhiều bất cập...
Thứ ba: Lợi nhuận và hiệu quả đầu tư thấp
Chỉ có một vài tập đoàn là kinh doanh có lợi nhuận nhưng tương đối thấp, chưa
bằng mức lãi suất ngân hàng.
Xem xét lợi nhuận và tỷ số sinh lời trên tổng tài sản của tập đoàn dầu khí Việt
nam - tập đoàn nhà nước có quy mô lớn nhất, có nhiều lợi thế nhất:
Bảng 2.2: Lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn dầu khí giai đoạn 2001-2008
ĐVT: Nghìn USD (năm 2001-2003)
Triệu VND (năm 2004-2008)
Tỷ suất sinh lợi Lợi nhuận trên tổng tài Stt Năm Tổng tài sản sau thuế sản
1 2001 2,865,203 626,347 34.11%
2 2002 3,596,089 608,757 27.58%
3 2003 4,558,505 908,670 24.88%
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
4 2004 88.805.833 18.208.361 20.50%
Trang 40
Tỷ suất sinh lợi Lợi nhuận trên tổng tài Stt Năm Tổng tài sản sau thuế sản
5 2005 106.341.336 33.853.477 31.83%
6 2006 146.762.365 32.342.789 15.23%
7 2007 218.480.787 18.622.219 11.64%
8 2008 269.996.206 24.262.137 8.9%
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2001-2008 của Tập đòan dầu khí
Việt nam)
Xét về giá trị tuyệt đối, lợi nhuận của tập đoàn Dầu khí tăng trong giai đoạn
2001-2008 nhưng không đều, nhất là khi có ảnh hưởng từ thị trường dầu thô
thế giới thì lợi nhuận biến động giảm trong 2 năm 2007, 2008. Điều này cho
thấy cơ cấu lợi nhuận chưa hợp lý, phụ thuộc chủ yếu vào lĩnh vực khai thác
dầu thô mà chưa phát huy được lợi thế từ các lĩnh vực khác như thăm dò, chế
biến dầu khí . . . .Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản lại có xu hướng giảm, giai
đoạn 2006-2007 chỉ xấp xỉ bằng mức lãi suất tiền gửi của ngân hàng.
Còn tình hình lợi nhuận và hiệu quả đầu tư của các tập đoàn kinh tế nhà nước
khác chỉ đạt ở mức thấp thậm chí còn thua lỗ.
Bảng 2.3: Lợi nhuận sau thuế của một số tập đoàn và
tổng công ty nhà nước năm 2007
ĐVT: tỷ đồng
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
Hệ số sinh lợi Tên Tập đoàn/ Tổng Tổng vốn Lợi nhuận của tài sản STT công ty nhà nước đầu tư sau thuế (%)
Trang 41
Hệ số sinh lợi Tên Tập đoàn/ Tổng Tổng vốn Lợi nhuận của tài sản STT công ty nhà nước đầu tư sau thuế (%)
Vinashin 1 6.000 500 8.3
EVN 2 155.000 3.000 2
Vinatext 3 3.564 556 17
4 Tổng công ty xăng -900
dầu Việt nam
5 Tổng công ty hàng -83.5
không Việt nam
(Nguồn: Tổng hợp của đoàn giám sát Ủy ban thường vụ quốc hội)
Quy mô lợi nhuận của EVN chỉ đạt 3000 tỷ đồng/năm, Vinashin 500 tỷ
đồng/năm. Một số tổng công ty nhà nước khác còn thua lỗ.
Nếu tính trung bình hiệu quả đầu tư của các Tập đoàn, tổng công ty nhà nước
(17%/năm) chỉ bằng ½ hiệu quả đầu tư vốn của khu vực tư nhân (34,8%).
So sánh với hiệu quả đầu tư của Việt nam và các nước trong khu vực:
Bảng 2.4: So sánh hệ số ICOR
Tổng đầu Tăng trưởng
tư (% của ICOR Nước Giai đoạn GDP
GDP/năm) (%/năm)
Hàn quốc 1961-1980 7.9 23.3 3
Đài Loan 1961-1980 9.7 26.2 2.7
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
Indonesia 1981-1995 6.9 25.7 3.7
Trang 42
Tổng đầu Tăng trưởng
tư (% của ICOR Nước Giai đoạn GDP
GDP/năm) (%/năm)
Malaysia 1981-1995 7.2 32.9 4.6
Thái Lan 1981-1995 8.1 33.9 4.1
Trung quốc 2001-2006 9.7 38.8 4.0
Việt nam 2001-2006 7.6 33.5 4.4
(Nguồn: Trần Tiến Cường- Tập đoàn kinh tế -Lý luận & kinh nghiệm quốc
tế ứng dụng vào Việt nam )
Có thể kết luận rằng chính hiệu quả đầu tư kém của các Tập đoàn kinh tế đã
làm cho chỉ số ICOR của Việt Nam cao hơn các nước khác ở chính giai đoạn
họ phát triển với trình độ như chúng ta. Bởi lẽ các tập đoàn kinh tế nhà nước sử
dụng chủ yếu vốn đầu tư của cả xã hội trong khi hiệu quả đầu tư không cao.
Thứ tư: Sử dụng không đúng mục đích các nguồn tài trợ vay trên thị trường
quốc tế
Các tập đoàn nhà nước đang lợi dụng sự bảo lãnh công khai hay ngầm của nhà
nước để thực hiện các khoản vay lớn trên thị trường quốc tế mà không rõ mục
đích sử dụng. Chính các khoản vay đầu tư nước ngoài không được phòng vệ
này sẽ làm “lỏng lẻo”, khó kiểm soát được một cách chính xác cấu trúc tài
chính tập đoàn. Xem xét trường hợp của Vinashin: Vinashin vay 750 triệu USD
từ nguồn trái phiếu chính phủ phát hành ở nước ngoài trong khi hoạt động ở tập
đoàn đang có vấn đề: nhiều công ty con bị tập đoàn mẹ nợ hàng trăm tỷ đồng,
nhiều dự án quan trọng trễ tiến độ gây thiệt hại dây chuyền. Điển hình là hợp
đồng chế tạo kho nổi chứa dầu FSO-5 cho Tổng Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ
Dầu Khí, trễ hạn 15 tháng phải đến tháng 3/2010 mới hy vọng giao hàng, dự
kiến đơn vị dầu khí đặt hàng bị thiệt hại hơn 50 triệu USD. Mỗi ngày đơn vị
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
này mất 12.000 USD chi phí thuê tàu thay thế. Điểm đáng lưu ý là Vinashin
Trang 43
trúng thầu do đơn giá 110 triệu USD thấp hơn nhà thầu nước ngoài 50 triệu
USD, nhưng sau đó đã điều chỉnh vốn lên 169 triệu USD nghĩa là còn cao hơn
nhà thầu nước ngoài. Vậy khả năng trả nợ của Vinashin sẽ như thế nào? Rõ
ràng chính phủ giao cho một khoản tiền lớn 750 triệu USD, Vinashin đã không
biết phải làm gì với số tiền lớn như trên để phát triển năng lực cốt lõi của ngành
công nghiệp đóng tàu, cho đúng với vị thế tiềm năng kỳ vọng của nhà nước.
Thay vào đó họ đầu tư tràn lan sang các lĩnh vực khác như đầu tư sân golf,
khách sạn, năm 2007 đầu tư cổ phiếu Bảo Việt 1.467 tỷ đồng tương đương 90
triệu USD, mua tàu du lịch Hoa Sen 1.300 tỷ đồng. Vinashin lỗ 700 tỷ khi
chuyển giao cổ phiếu Bảo Việt lại cho SCIC vào ngày 7/7/2009 còn Tàu Hoa
Sen hiện nằm ụ.
2.2.1.3 Cơ cấu đầu tư của công ty mẹ vào các công ty thành viên của các tập đòan
kinh tế nhà nước Việt nam
Cơ cấu đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết
Theo số liệu năm 2007, các tập đoàn kinh tế nhà nước đầu tư vào các công ty
con là trên 57.078 tỷ đồng, các công ty liên kết là trên 34.482 tỷ đồng và đầu tư
dài hạn khác trên 33.545 tỷ đồng.
Cấu trúc tài chính của các đơn vị thành viên của các tổng công ty chuyển biến
theo hướng ngày càng nâng cao quyền kiểm soát của công ty mẹ với việc tăng
tỷ trọng vốn góp của công ty mẹ vào những ngành nghề, dự án then chốt.
Bảng 2.5: Hợp tác đầu tư giai đoạn 2001-2010 của
Tập đoàn dầu khí Việt nam
Phần tham gia của Petro Việt nam
Tổng vốn đầu
Các dự án đầu tư
tư (triệu USD)
Tổng giá trị (triệu
Tỷ lệ (%)
USD)
Tìm kiếm thăm dò
3.950-4.150
900-1.100
23%-27%
Phát triển mỏ
6.120-7.020
1.945-2.312
32%-33%
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
Trang 44
Phần tham gia của Petro Việt nam
Tổng vốn đầu
Các dự án đầu tư
tư (triệu USD)
Tổng giá trị (triệu
Tỷ lệ (%)
USD)
853
61%
Thu gom vận chuyển khí
1.399
Đầu tư tìm kiếm thăm dò ở
550-700
225-600
41%-86%
nước ngoài
Chế biến dầu khí
5.199
3.132-3.232
60%
Phân phối tiêu thụ sản phẩm
1.319-1.369
1.319-1369
100%
Dịch vụ và kinh doanh dầu khí
819
819
100%
(Nguồn Báo cáo tài chính Tập đoàn dầu khí Việt nam 2006)
Mặc dầu vậy, những tồn tại trong việc đầu tư từ công ty mẹ và các công ty
thành viên trong một tập đoàn là:
• Hoạt động đầu tư từ công ty mẹ vào các công ty thành viên trong một số
tập đoàn quá "nóng", vượt khả năng tài chính, dẫn đến rủi ro khi xảy ra
biến động thị trường. Có những tập đoàn có tới 157 doanh nghiệp thành
viên, vốn đầu tư phát triển chủ yếu do vay mượn. Trong khi đó, trình độ
quản lý tài chính, quản lý vốn còn rất hạn chế.
• Tình trạng công ty con đầu tư ngược trở lại công ty mẹ, hoặc công ty mẹ
chi phối công ty cháu đã làm phức tạp thêm quan hệ, lẫn lộn trong thực
hiện quyền chủ sở hữu. Công ty mẹ đầu tư vốn vào công ty con và đảm
nhận vai trò chủ sở hữu phần vốn đầu tư. Tuy nhiên vai trò chủ sở hữu
bị giới hạn và nhiều trường hợp công ty mẹ gặp khó khăn trong việc chi
phối đối với công ty con.
Bên cạnh đó, việc đầu tư chéo vào nhau thông qua các công ty con tạo
nên một hệ thống sở hữu chéo, làm lợi ích liên kết ngày càng chặt chẽ.
Tiền vốn cứ chạy lòng vòng theo kiểu công ty con lén dúi tiền cho công
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
ty mẹ, rồi mẹ lại đổ tiền về con để lách đi dễ dàng những qui định kiểm
Trang 45
soát của Nhà nước. So với năm 2006 số lượng công ty con trong tập
đoàn tăng 10% (68 công ty) và công ty liên kết tăng 39%. Trong năm
2007, riêng Vinashin tăng 43 công ty con và 111 công ty liên kết, liên
doanh mà chủ yếu góp vốn bằng thương hiệu.
Cơ cấu đầu tư vào các ngành nghề kinh doanh
Cấu trúc tài chính các đoàn kinh tế rủi ro hơn khi họ không chú trọng, tập trung
vào đầu tư vào các lĩnh vực chính mà lại đua nhau đầu tư vào các lĩnh vực
mang lại lợi nhuận cao, dễ đầu cơ, nhưng mang đầy rủi ro như: chứng khoán,
bất động sản, ngân hàng.
• Theo công bố của Bộ tài chính thì hiện tại có 13 Tập đoàn và tổng công
ty đầu tư vào các quỹ chứng khoán và quỹ đầu tư tài chính với tổng giá
trị đầu tư 1.061 tỉ đồng ; 19 tập đoàn , tổng công ty góp vốn thành lập
NHTMCP với tổng giá trị 4.426 tỷ đồng ; 13 tập đoàn, tổng công ty gớp
vốn thành lập 15 công ty chứng khoán với tổng giá trị 420 tỷ đồng và 18
tập đoàn , tổng công ty nhà nước gớp vốn đầu tư vào bất động sản
(BĐS) với tổng giá trị 1.463 tỷ đồng. Tổng số vốn kể trên (7.370 tỉ
đồng) đã chiếm 2.16 % vốn chủ sở hữu và 0.92 % tổng giá trị tài sản
doanh nghiệp . Như vậy số vốn được coi là "đầu tư mạo hiểm" trên tuy
chỉ chiếm phần nhỏ, vẫn nằm trong phạm vi an toàn nhưng nó gây ra
nhiều sự việc bất cập.
• PetroVietNam , Vinashin và EVN thành lập hay đoạt quyền kiểm soát ở
một số ngân hàng, sau đó các tập đoàn này sẽ sử dụng ngân hàng để tài
trợ cho các kế hoạch mở rộng lãnh địa của mình. Nếu như không có hệ
thống kiểm soát đủ mạnh và khả năng phân tán rủi ro hiệu quả thì chắc
chắn cấu trúc này sẽ dẫn đến những khoản vay và đầu tư quá sức của các
thành viên tập đoàn.
• Không ít tập đoàn, tổng công ty đã đầu tư, góp vốn thành lập doanh
nghiệp mới, tiếp nhận doanh nghiệp từ nơi khác về làm thành viên hoạt
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
động ngoài lĩnh vực kinh doanh chính và phụ trợ cho lĩnh vực kinh
Trang 46
doanh chính nhưng hiệu quả không như mong muốn, ngành nghề trùng
lặp, cạnh tranh ngay trong nội bộ tập đoàn. Vì vậy, nhiều trường hợp
doanh nghiệp mới thành lập chưa được một năm nhưng đã phải sáp
nhập, hợp nhất, chuyển vốn, thoái vốn vì quy mô nhỏ, năng lực hoạt
động yếu kém.
• Hiệu suất đầu tư vào lĩnh vực tài chính của các tập đoàn đã không mang
lại những con số mong đợi.
Bảng 2.6: Tổng số tiền các tập đoàn kinh tế Nhà nước
đầu tư vào lĩnh vực tài chính
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2006 2007 2008
7.999 18.279 25.706 Số tiền
(Nguồn: Tổng hợp của đoàn giám sát Ủy ban thường vụ quốc hội)
Qua số liệu bảng trên cho thấy quy mô vốn đầu tư vào lĩnh vực tài chính
của các Tập đoàn kinh tế tăng khá nhanh, năm 2007 bằng 228% so với
năm 2006, năm 2008 bằng 140% so với năm 2007. Trong đó, tập đoàn
PVN, Vinashin, EVN là những tập đoàn có số tiền đầu tư vào lĩnh vực
tài chính khá lớn.
Hình 2.2: Cơ cấu đầu tư vào lĩnh vực tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
của các tập đoàn kinh tế nhà nước
Trang 47
(Nguồn: Tổng hợp của đoàn giám sát Ủy ban thường vụ quốc hội)
Kết quả của hoạt động đầu tư tài chính của các Tập đoàn: bị lỗ hoặc
không phát sinh lợi nhuận:
• Tập đoàn Điện lực: đầu tư chứng khoán 214 tỷ đồng, lỗ 30 tỷ
đồng
• Tập đoàn Dệt may: đầu tư chứng khoán 24 tỷ đồng, không phát
sinh lợi nhuận
• Tập đoàn Công nghiệp cao su: góp vốn vào quỹ đầu tư 271 tỷ
đồng, không phát sinh lợi nhuận
• PVN: góp vốn vào quỹ đầu tư 368,9 tỷ đồng, không phát sinh lợi
nhuận
• Vinashin: góp vốn vào quỹ đầu tư 144 tỷ đồng, không phát sinh
lợi nhuận
(tính đến cuối năm 2008).
Tình hình cổ phần hóa các công ty thành viên
Quá trình cổ phần hóa được xem như một trong các biện pháp tái cấu trúc tài
chính trong các tập đoàn kinh tế Nhà nước trong thời gian qua nhưng chưa
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
được quản lý chặt chẽ dẫn đến thất thoát vốn nhà nước. Mặc dù, một thực tế
Trang 48
cho thấy rằng giải pháp này đóng góp đáng kể cho sự phát triển của các tập
đoàn kinh tế.
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động SXKD của các đơn vị thuộc
Tập đoàn Bưu chính viễn thông sau khi thực hiện CPH
Đơn vị: Tỷ đồng
So sánh Trước khi thực Sau khi Chỉ tiêu hiện CPH thực hiện CPH mức độ tăng
Doanh thu 2.427 5.331 220%
Nộp NSNN 200 364 182%
Lợi nhuận sau thuế 158 252 159%
(Nguồn: Cục Tài chính DN - Báo cáo tình hình SXKD, tài chính của VNPT)
Song kết quả đó mới chỉ là bước đầu, nhiều vấn đề khác trong quá trình cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước làm “méo mó” cấu trúc tài chính của các
tập đoàn. Trên 80% doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hóa nhưng số vốn
chiếm chưa đến 20%, còn hơn 80% vốn vẫn nằm trong nguồn vốn của các tập
đoàn.
Định giá tài sản nhà nước trong doanh nghiệp để cổ phần hóa chưa hợp lý. Lợi
thế kinh doanh của doanh nghiệp ở đây bao gồm cả lợi thế về vị trí địa lý, giá
trị thương hiệu và tiềm năng phát triển. Khi thực hiện cổ phần hóa có hai cái
liên quan đến tài sản nhà nước là tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Riêng câu
chuyện về đất đai, chúng ta đã biết nhiều doanh nghiệp được sở hữu những vị
trí đắc địa, không những là “đất vàng” mà còn là “đất kim cương”, nhưng thực
tế chưa được tính toán một cách thỏa đáng vào giá trị cổ phiếu bán trên thị
trường. Một cuộc giám sát mới đây cho thấy nhiều thương hiệu nổi tiếng của ta
đã được định đoạt tương đối dễ dàng nhưng không theo một quy tắc nào cả, và
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
thường là do quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt giá trị doanh nghiệp.
Trang 49
Đơn cử như thương hiệu Vinaconex được Bộ Xây dựng thống nhất tính 100 tỉ
đồng, thương hiệu Vinashin được tính bằng 30% vốn điều lệ của bất kỳ công ty
thành viên hay liên kết của Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy.
2.2.1.4 Hệ thống quản lý tài chính của các tập đòan kinh tế nhà nước Việt nam
Mô hình và phương thức quản lý tài chính chuyển từ cơ chế cấp vốn sang đầu
tư vốn, chuyển từ cơ chế hoạch toán phụ thuộc giữa tổng công ty với các đơn vị
thành viên sang mô hình công ty mẹ, công ty con. Các mối liên kết công ty mẹ
- công ty con theo quan hệ sở hữu vốn. Công ty mẹ thực hiện quyền quản lý,
điều hành các công ty con bằng tỷ lệ góp vốn của nhà nước mà do công ty mẹ
góp vào các công ty con trong tập đoàn thông qua các cơ quan quản lý, điều
phối.
Công ty con là những pháp nhân độc lập với công ty mẹ và do công ty mẹ sở
hữu toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ được ghi trong Điều lệ. Các công ty con
được tổ chức dưới các hình thức: Các công ty do công ty mẹ sở hữu vốn 100%;
các công ty do công ty mẹ sở hữu trên 50% vốn, các công ty do công ty mẹ sở
hữu vốn dưới 50% và các công ty liên doanh với nước ngoài có vốn góp của
tập đoàn trên nguyên tắc tự nguyện.
Nhưng vì trong các tổng công ty Nhà nước- đơn vị tiền thân của các tập đoàn kinh
tế Việt Nam do chưa thực hiện phân tách rõ ràng giữa quyền sở hữu hoặc đại diện
sở hữu và quyền điều hành doanh nghiệp do đó chưa có sự chuyên môn hoá và
chuyên sâu trong công tác quản lý tài chính.
Giữa các đơn vị trong tập đoàn kinh tế quan hệ quản lý tài chính chưa thể hiện
được bản chất kinh tế của Tập đoàn kinh tế. Sự chi phối của công ty mẹ đối với
đơn vị thành viên đôi khi vẫn mang tính hành chính mà chưa thực sự dựa trên cơ sở
quan hệ lợi ích kinh tế và tự nguyện theo nguyên tắc thị trường. Sự “lúng túng” này
là do nhiều nội dung quan trọng của mô hình tập đoàn vẫn chưa được làm rõ,
chẳng hạn như địa vị pháp lý, chế độ tài chính, mô hình quản trị nội bộ của tập
đoàn cũng như mối quan hệ, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các thành
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
viên trong tập đoàn. Với tư cách là những đơn vị hạch toán độc lập, nhưng gần
Trang 50
như các quyết định đầu tư lớn nhỏ của các công ty con của các tập đoàn kinh tế
nhà nước lại lệ thuộc vào các quyết định của ban lãnh đạo các tập đoàn kinh tế
nhà nước, vẫn tồn tại một sự không rõ ràng giữa vai trò chủ sở hữu đầu tư và
vai trò quản lý nhà nước đưa đến cho các công ty con cảm giác dễ “bị can
thiệp” và các công ty con cho rằng xin “bao cấp” chủ trương có vẻ an tâm hơn.
Quy định về quản lý nhà nước đối với các tập đòan kinh tế nhà nước vẫn còn
đó những bất cập, chưa khai thông trong vấn đề liên quan đến phần lợi nhuận
mà các công ty con phải nộp cho các tập đoàn kinh tế nhà nước. Các khoản lợi
nhuận sau thuế đáng lẽ ra phải nộp cho các tập đoàn kinh tế nhà nước, nhưng
phần lớn vẫn còn “treo” tại các công ty con này. Từ đó, đã dần dần hình thành
một cơ chế “mở” cho các công ty con là khi có nhu cầu đầu tư, thì một lối khai
thông nguồn vốn đầu tư gần nhất có thể được nghĩ đến đó chính là khả năng sử
dụng phần lợi nhuận phải nộp cho các tập đoàn kinh tế nhà nước. Điều này
hình như đã kích thích các công ty con cố gắng “tìm kiếm” các dự án để có thể
có lý do giữ lại và sử dụng, nếu có thể được, toàn bộ nguồn vốn đáng lẽ ra phải
nộp về các tập đoàn kinh tế nhà nước bất kể trường hợp việc đầu tư có thể trải
dài ra nhiều phân kỳ. Điều này rõ ràng chứa đựng nhiều hiểm nguy tiềm ẩn
trong quản lý tài chính, vì thông thường, nhà kinh doanh nào cũng nghĩ rằng
mình đủ tỉnh táo, sáng suốt trong các quyết định đầu tư. Tiền nhàn rỗi sẽ có
điều kiện “nhảy” vào các dự án đầu tư khác, và cứ thế.
Tính công khai, minh bạch của các báo cáo tài chính tập đoàn hàng năm rất hạn
chế. Các báo cáo tài chính hợp nhất này vừa chậm vừa không chính xác vì
những lý do như:
• Chúng được lập vì nhiều mục đích khác nhau đã chịu tác động từ lãnh
đạo của doanh nghiệp
• Sửa các báo cáo tài chính nhiều khi vì liên quan đến khoản vay của các
tổ chức tín dụng. Những “biến báo” là nhằm mục đích “tô hồng” tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho việc đánh giá triển vọng trả
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
nợ, lãi vay có được kết quả tốt hơn.
Trang 51
• Có rất nhiều thủ thuật kế toán sử dụng khi lập báo cáo tài chính như
chuyển chi phí sang kỳ hạch toán sau để tăng lợi nhuận
• Tổng hợp báo cáo của tất cả các đơn vị trực thuộc để thành báo cáo hợp
nhất, bất chấp quy định phải sử dụng bút toán loại trừ đối với các khoản
đầu tư, lợi nhuận… phát sinh trong nội bộ tập đoàn, tổng công ty. Điều
này gây nên tình trạng tính trùng.
2.2.2 Thực trạng cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế tư nhân
Hiện nay, khu vực kinh tế tư nhân đang ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế. Trong 5 năm gần đây, với tốc độ tăng trưởng trên 10% (cao
hơn 8% của cả nền kinh tế), khu vực kinh tế tư nhân đã chiếm hơn một nửa
GDP của cả nước. Nhiều công ty có mức tăng trưởng doanh thu lên đến trên
50%/năm. Trong số đó có nhiều tổng công ty tư nhân đang phát triển theo
hướng tập đoàn. Những tập đoàn kinh tế tư nhân Việt Nam đầu tiên phải kể đến
là FPT, Kinh Đô, Hòa Phát, REE... Điểm chung của các tập đoàn này là có vốn
góp, cổ phần chi phối lẫn nhau ở các công ty con, có doanh nghiệp liên kết... và
đang có xu hướng mở rộng quy mô và ngành nghề thông qua phát triển nội
sinh, mua bán sáp nhập hay liên kết. Thực trạng và tình hình tái cấu trúc tài
chính của các tập đoàn kinh tế tư nhân có thể khái quát với những nội dung
sau:
2.2.2.1 Mô hình cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế tư nhân
Về pháp lý, mô hình tập đoàn kinh tế tư nhân hiện nay vẫn chưa được thừa
nhận. Nhiều tập đoàn buộc phải mang tên không chính danh như: “công ty cổ
phần tập đoàn” hay “công ty TNHH tập đoàn”. Thậm chí, trong Luật Doanh
nghiệp và văn bản hướng dân hiện có đều chưa tạo được hành lang cho việc
hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân.
Nhưng nhìn chung các tập đoàn kinh tế tư nhân như FPT, Hòa phát, REE, Kinh
đô . . .đều được tổ chức theo mô hình công ty mẹ- công ty con. Mặc dầu vậy,
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
trong những điều kiện:
Trang 52
• Hầu hết các tập đoàn kinh tế tư nhân này đều mới thành lập trong vòng
10 năm gần đây, giai đoạn đầu vận hành bằng phương thức “gia đình”
chứ chưa thực sự chuyên nghiệp
• Thị trường vốn Việt nam, với sự hình thành và phát triển của thị trường
chứng khoán trong giai đoạn đầu
nên mô hình cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế tư nhân này cũng chưa
theo những chuẩn mực nhất định nào. Nó hầu như phụ thuộc vào quyết sách
của bộ máy lãnh đạo từng tập đoàn về tầm nhìn, chiến lược, quan điểm trong
quá trình xây dựng và quản lý cấu trúc tài chính công ty. Đồng thời, những hạn
chế từ chính sách quản lý nhà nước chưa theo kịp sự phát triển của mô hình tập
đoàn kinh tế tư nhân cũng là nguyên nhân cản trở và hạn chế đến tính minh
bạch, khả năng quản lý rủi ro đối với cấu trúc tài chính các tập đoàn này.
2.2.2.2 Cơ cấu và việc phân bổ, sử dụng các nguồn tài trợ- nợ, vốn chủ sở hữu của
các tập đoàn kinh tế tư nhân
Các tập đoàn kinh tế tư nhân ngày càng chú trọng đến việc tăng tỷ trọng nguồn vốn
chủ sở hữu, đảm bảo tỷ lệ nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu không vượt qua ngưỡng an
toàn.
Bảng 2.8: Tỷ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu (D/E) của một số tập đoàn
kinh tế Tư nhân Việt nam
ĐVT: lần
Tên tập Năm Năm Năm Năm Năm STT đoàn 2005 2006 2007 2008 2009
2.23 1.02 1.37 1.07 2.23 1 FPT
1.71 1.14 0.49 0.31 1.04 2 Hòa phát
0.59 0.58 0.20 0.40 0.73 3 Kinh đô
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
0.63 0.39 0.28 0.24 0.36 4 REE
Trang 53
(Nguồn Báo cáo tài chính các năm 2006, 2007, 2008, 2009 của các tập đoàn
FPT, Hòa phát, Kinh đô, REE)
Từ bảng trên ta thấy, tỷ lệ nợ trên vốn chủ (D/E) của tất cả các tập đoàn đều có
xu hướng giảm qua các năm. Các tập đoàn ngày càng tự chủ nguồn vốn. Đáng
chú ý trong năm 2007, 2008 vốn vay của các tập đoàn giảm đáng kể so với
nguồn vốn chủ sở hữu. Sự thay đổi cấu trúc này được xem là khá phù hợp trong
điều kiện thị trường chứng khoán Việt nam phát triển nhanh chóng và lãi suất
được duy trì ở mức cao. Tuy nhiên ở khía cạnh khác, phải chăng việc sử dụng
nợ ít của các tập đoàn kinh tế tư nhân là do họ bị giới hạn trong việc tiếp cận
các nguồn vốn vay?
Hình 2.3: Tỷ số nợ trên tài sản (D/A) của một số tập đoàn kinh tế Tư nhân
Việt nam
(Nguồn Báo cáo tài chính các năm 2006, 2007, 2008, 2009 của các tập đoàn
FPT, Hòa phát, Kinh đô, REE)
Việc sử dụng nợ tài trợ cho gia tăng tài sản không giống nhau giữa các tập đoàn
nhưng nhìn chung đều giảm trong giai đoạn 2005-2008: REE giảm từ 39%
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
xuống 19%, FPT giảm từ 69% xuống 52%, Kinh đô giảm từ 37% xuống 28%. .
Trang 54
Xu hướng giảm của hai chỉ số trên không phải do các tập đoàn ít chú trọng đến
việc sử dụng đòn bảy tài chính hoặc giảm khả năng huy động vốn vay mà do
hầu hết các tập đoàn đều gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Bảng 2.9: Nguồn vốn chủ sở hữu của một số tập đoàn kinh tế tư nhân Việt
nam giai đoạn 2005- 2009
ĐVT: Tỷ đồng
Tên tập Năm Năm Năm Năm Năm STT đoàn 2005 2006 2007 2008 2009
686,00 1.689,00 2.262,00 2.959,00 2.999,00 1 FPT
258,00 330,00 3.142,00 4.111,00 4.898,00 2 Hòa phát
493,00 582,00 2.441,00 2.075,00 2.418,00 3 Kinh đô
512,00 1.085,00 2.244,00 2.087,00 2.463,00 4 REE
(Nguồn Báo cáo tài chính các năm 2006, 2007, 2008, 2009 của các tập đoàn
FPT, Hòa phát, Kinh đô, REE)
Rõ ràng tính đến cuối năm 2009 các tập đoàn đã gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu
gấp nhiều lần so với năm 2005, đặc biệt là tập đoàn Hòa phát, từ một công ty
cổ phần thép Hòa phát với vốn chủ sở hữu chỉ khoảng 258 tỷ đồng đã lớn mạnh
thành tập đoàn Hòa phát với vốn chủ sở hữu lên đến 4.898 tỷ đồng. Có được
điều này phải kể đến khả năng huy động nguồn tài trợ bằng việc phát hành cổ
phiếu của các Tập đoàn kinh tế tư nhân.
Tuy nhiên, hầu hết các tập đòan kinh tế tư nhân non trẻ đều vấp phải sai lầm
khi đầu tư quá mức vào lĩnh vực tài chính, bất động sản trong năm 2007, 2008
làm lợi nhuận năm 2008 giảm sút đáng kể, thậm chí còn có tập đoàn lỗ. Tình
hình lợi nhuận năm 2009 được cải thiện hơn do chính sách giãn thu thuế thu
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
nhập doanh nghiệp của chính phủ.
Trang 55
Hình 2.4: Tình hình gia tăng lợi nhuận của một số tập đoàn kinh tế tư
nhân Việt nam giai đoạn 2005-2009
Song khả năng sinh lời của tài sản, của nguồn vốn chủ sở hữu cũng không mấy
ấn tượng.
Bảng 2.10: Khả năng sinh lời của tài sản ROA của một số tập đoàn kinh tế
tư nhân Việt nam giai đoạn 2005- 2009
Tên tập Năm Năm Năm Năm Năm STT đoàn 2005 2006 2007 2008 2009
0.42 0.40 0.37 0.49 0.16 1 FPT
0.02 0.18 0.20 0.22 0.15 2 Hòa phát
0.29 0.31 0.11 0.12 0.13 3 Kinh đô
0.17 0.14 0.10 0.13 0.20 4 REE
(Nguồn Báo cáo tài chính các năm 2006, 2007, 2008, 2009 của các tập đoàn
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
FPT, Hòa phát, Kinh đô, REE)
Trang 56
FPT, Hòa phát là các tập đoàn có ROE tăng trưởng khá đều cho thấy tập đoàn
sử dụng hiệu quả nguồn vốn của cổ đông.
Bảng 2.11: Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE của một số tập
đoàn kinh tế tư nhân Việt nam giai đoạn 2005- 2009
Năm Năm Năm Năm Năm STT Tên tập đoàn 2005 2006 2007 2008 2009
0.44 0.32 0.39 0.36 0.47 1 FPT
0.01 0.22 0.20 0.21 0.26 2 Hòa phát
0.19 0.29 0.09 -0.03 0.22 3 Kinh đô
0.13 0.20 0.13 -0.07 0.18 4 REE
(Nguồn Báo cáo tài chính các năm 2006, 2007, 2008, 2009 của các tập đoàn
FPT, Hòa phát, Kinh đô, REE)
Nhìn chung, các tập đoàn kinh tế tư nhân đang ở giai đoạn đầu phát triển. Họ
xây dựng một cấu trúc tài chính được xem là phù hợp khi nó thể hiện khát vọng
tự chủ và mở rộng quy mô doanh nghiệp. Nhưng hiệu quả sử dụng đồng vốn,
tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu vấn là vấn đề các tập đoàn cần xem
xét.
2.2.2.3 Cơ cấu đầu tư vào các công ty thành viên
Không ồ ạt như các tập đoàn kinh tế nhà nước, việc đầu tư để mở rộng quy mô
vào các công ty thành viên của các tập đòan kinh tế tư nhân phụ thuôc khá chặt
chẽ với năng lực, khả năng của công ty mẹ và xu hướng phát triển ngành trên
thị trường.
Tập đoàn Kinh đô năm 2006 có 1 công ty con và 1 công ty liên kết; đến năm
2008 có 2 công ty con, 1 công ty liên kết đồng thời đầu tư vào 6 công ty khác
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
trong lĩnh vực ngân hàng, quản lý quỹ, bất động sản.
Trang 57
Tập đoàn Hòa phát: năm 2006 là công ty cổ phần thép Hòa phát, đến năm 2007
mở rộng hẳn quy mô, chuyển sang mô hình tập đoàn với 8 công ty, 3 công ty
liên kết và đầu tư vào ngân hàng TMCP Dầu khí.
FPT đang hoạt động trên bốn lĩnh vực: Công nghệ thông tin và viễn thông; Tài
chính và ngân hàng; Bất động sản; Giáo dục và đào tạo, gồm 16 công ty thành
viên.
Bảng 2.12: % sở hữu của trong các công ty thành viên của Tập đoàn FPT
qua các năm
Stt Công ty thành viên Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Cty TNHH Công nghệ di 100 100 100
động FPT
2 Cty TNHH hệ thống thông 100 100 100
tin FPT
3 Cty cổ phần phần mềm FPT 70.41 42.01 68.89
4 Cty TNHH phân phối FPT 100 100 100
5 Cty CP viễn thông FPT 45.45 44.18 43.05
6 Đại học FPT 66.67 100 100
7 Công ty TNHH bán lẻ FPT 100 100 100
8 Cty CP Quảng cáo 60 60
100 100 9 Cty TNHH BĐS FPT
100 100 10 Cty TNHH truyền thông
giải trí FPT
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
100 100 11 Cty TNHH DV tin học FPT
Trang 58
Stt Công ty thành viên Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
100 100 12 Cty TNHH phát triển khu
CN Hòa lạc
13 Cty CPDV trực tuyến FPT 34.61 35.06
14 Cty CP Chứng khoán FPT 25 25
15 Cty quản lý quỹ FPT 33 33
16 NHTM cổ phần FPT 15 15
(Nguồn Báo cáo thường niên các năm 2006, 2007, 2008 của tập đoàn FPT)
Qua bảng trên ta thấy FPT lớn mạnh với số công ty thành viên năm 2008 lớn
gấp đôi năm 2006. Điều dễ nhận thấy rằng, FPT duy trì một cơ cấu đầu tư hợp
lý, giữ quyền chi phối đối với các lĩnh vực kinh doanh chính trong các công ty
thành viên.
Chính vì thế doanh thu chính của các tập đòan này cũng được đóng góp chủ
yếu từ những lĩnh vực chủ chốt của ngành.
Hình 2.5: Cơ cấu doanh thu của Tập đoàn Hòa Phát năm 2008
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
(Nguồn Báo cáo thường niên Tập đòan Hòa phát năm 2008)
Trang 59
Đầu tư vào lĩnh lực bất động sản, chứng khoán, ngân hàng nhưng thiếu kinh
nghiệm nên các tập đòan đều thua lỗ đối với khỏan đầu tư này khi thị trường
xuất hiện những yếu tố bất lợi. REE là một ví dụ. Trong năm 2008, tổng dự
phòng trích lập đầu tư tài chính của REE lên đến 467,13 tỷ đồng. Tổng doanh
thu hoạt động 183 tỷ đồng, lỗ đầu tư ước tính 384 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư
đến thời điểm 31/12/2008 là 1.257 tỷ đồng, trong đó lĩnh vực đầu tư lớn nhất là
ngân hàng tài chính, chiếm 56% tổng vốn đầu tư (tương đương gần 700 tỷ
đồng), chủ yếu đầu tư vào hai ngân hàng Sacombank và ACB; bất động sản là
156 tỷ đồng; còn lại là những lĩnh vực khác.
2.2.2.4 Hệ thống quản lý tài chính
Hệ thống quản lý tài chính trong các tập đòan kinh tế tư nhân đang trong giai
đoạn “xây dựng”. Mô hình quản lý tài chính của họ vẫn là mô hình của một
công ty cổ phần song trên nền tảng cũ của mô hình tổ chức ở đó không tách
bạch giữa chức năng quản lý của HĐQT và chức năng điều hành của Ban TGĐ.
Một số tập đòan lớn như FPT có thiên hướng thực hiện một hệ thống quản lý
tài chính ở đó ban tài chính của công ty mẹ kiểm soát các nguồn vốn đầu tư,
tìm kiếm các nguồn tài trợ, quản trị rủi ro tài chính thông qua đơn vị thành viên
là công ty quản lý quỹ và hoặc một ngân hàng của tập đoàn.
Một hạn chế nữa trong hệ thống quản lý tài chính tập đoàn tư nhân là chưa có
chức danh CFO. Những người trong ban lãnh đạo chưa phải là những người có
kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính.
Điều khác biệt trong hệ thống quản lý tài chính của các tập đoàn kinh tế tư
nhân và tập đoàn kinh tế nhà nước là tính minh bạch. Vì là các đơnvị niêm yết
trên thị trường chứng khoán nên tất cả các báo cáo tài chính hợp nhất của các
tập đoàn kinh tế tư nhân đều được lập kịp thời và công khai. Quản trị rủi ro tài
chính là công việc phải làm trong công tác quản lý tài chính của các tập đoàn tư
nhân.
Qua việc đánh giá, phân tích thực trạng cấu trúc tài chính của các tập
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
đoàn kinh tế Việt nam ta có thể nhận thấy một số khác biệt khá rõ nét
Trang 60
trong cấu trúc tài chính giữa các tập đoàn kinh tế Nhà nước và tập đoàn
kinh tế tư nhân:
Nội dung cấu trúc tài Tập đoàn kinh tế Nhà Tập đoàn kinh tế tư
chính tập đoàn nước nhân
Tích tụ, tập trung từ quy Mô hình cấu trúc tài Thừa kế từ cấu trúc tài
mô một doanh nghiệp chính chính các Tổng công ty
thành quy mô tập đoàn nhà nước: khả năng tích
tụ và tập trung vốn chậm
và yếu.
Chú trọng đến việc gia Cơ cấu các nguồn tài Nợ nhiều, nơ xấu, nợ
tăng nguồn vốn chủ sở trợ, hiệu quả đầu tư gấp nhiều lần vốn chủ sở
hữu, nợ trên vốn chủ sở hữu.
hữu không vượt ngưỡng Lợi nhuận và hiệu quả
an toàn. đầu tư thấp
Khả năng sinh lợi trên
tổng tài sản đều nhưng
không cao.
Phù hợp với năng lực, Đầu tư quá nóng, vượt Cơ cấu đầu tư từ công ty
khả năng của công ty mẹ khả năng tài chính, trình mẹ vào các công ty
và ngành nghề kinh độ quản lý tài chính và thành viên
doanh trên thị trường. quản lý vốn của công ty
mẹ. Đầu tư vào lĩnh vực tài
chính không hiệu quả. Đầu tư vào lĩnh vực tài
chính không hiệu quả.
Theo xu hướng của hệ Hệ thống quản lý tài Về nguyên tắc: Chuyển
thống quản lý tài chính chính từ cơ chế cấp vốn sang
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
của mô hình công ty mẹ- đầu tư vốn, hạch toán
Trang 61
Nội dung cấu trúc tài Tập đoàn kinh tế Nhà Tập đoàn kinh tế tư
chính tập đoàn nước nhân
công ty con như các tập phụ thuộc sang hạch
đoàn kinh tế trên thế toán độc lập, quyền của
giới. công ty mẹ phụ thuộc
vào tỷ lệ vốn góp. Hầu hết niêm yết cổ
Tuy nhiên, thực tế vì phiếu trên TTCK, các
chưa rõ ràng giữa vai trò báo cáo tài chính công
chủ sở hữu và quản lý khai, minh bạch, kịp
nhà nước nên các công thời.
ty thành viên còn bị can
thiệp khá nhiều trong
quản lý tài chính.
Tính công khai, minh
bạch của các báo cáo tài
chính rất hạn chế.
Sự khác biệt này cho thấy yêu cầu về tái cấu trúc tài chính giữa các tập đoàn
kinh tế Nhà nước và các tập đoàn kinh tế tư nhân sẽ khác nhau.
2.3 THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH
TẾ VIỆT NAM KHI CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH XẢY RA
Ngay sau cuộc khủng hoảng tài chính toán cầu xảy ra, hàng loạt các biện pháp liên
quan đến tái cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế đã được xem xét và thực hiện
từ cả phía Nhà nước lẫn doanh nghiệp như:
Cắt giảm đầu tư cho các tập đoàn kinh tế Nhà nước
Trong việc phân bổ ngân sách năm 2009, chính phủ đã cắt giảm 4.100 tỷ đồng từ
khoản chi dự kiến ban đầu 9.000 tỷ dành cho Tập đoàn Dầu khí, 251,6 tỷ đồng dự
kiến bố trí cho các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước để xây dựng, cải thiện các
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
trường đào tạo nghề, trung tâm y tế trực thuộc, 57 tỷ đồng dành cho EVN thực
Trang 62
hiện dự án đầu tư của Nhà nước nhằm cung cấp đường truyền tải điện cho các thôn
bản thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên . . Điều này sẽ khiến họ bớt ỷ lại và phải chủ động
hơn trong quản lý nguồn vốn.
Chính phủ yêu cầu các tập đoàn kinh tế Nhà nước không đầu tư vào những
ngành nghề không đúng với ngành nghề kinh doanh chính: Thực hiện chỉ đạo
này, tập đoàn dầu khí Việt nam (PVN) đã thực hiện ngay các biện pháp thoái dần
vốn đầu tư tài chính bằng cách sắp xếp lại trong nội bộ, ví dụ khoản góp vốn vào
CTCP Đầu tư cho thuê máy bay được chuyển nhượng cho PVFC; phần vốn góp
của PVN trong CTCP Đầu tư Công đoàn Dầu khí cũng được chuyển nhượng cho
PVFC; vốn góp tại CTCK Dầu khí, PV Media chuyển về PVI; phần vốn tại Công
ty Dịch vụ cao cấp chuyển nhượng cho PVC. Các đơn vị thành viên của PVN, chỉ
có các khoản đầu tư tài chính vào PVFC và PVI, tập đoàn vẫn tiếp tục giữ, đây đều
là các đơn vị được thành lập trên cơ sở có sự đồng ý của Chính phủ từ khi PVN
còn hoạt động theo mô hình tập đoàn, các đơn vị khác đều được chuyển nhượng
vốn.
Không chỉ có PVN cơ cấu lại các khoản đầu tư ngoài ngành, mới đây Vinashin
theo yêu cầu của Chính phủ cũng đã thoái vốn tại Tập đoàn Bảo Việt. Để trở thành
cổ đông chiến lược của Bảo Việt, cách đây 2 năm, Vinashin đã bỏ ra 1.467 tỷ đồng
(hơn 90 triệu USD thời điểm đó) để sở hữu 3,56% vốn điều lệ.
Các tập đoàn kinh tế Nhà nước cũng thực hiện các giải pháp phối hợp để điều
chỉnh cấu trúc tài chính tập đoàn:
• Các tập đoàn kinh tế Nhà nước tổ chức rà soát các dự án đình, giãn tiến độ
trong năm 2008 để đánh giá phân loại và sắp xếp thứ tự ưu tiên, tận dụng cơ
hội thị trường để thúc đẩy đầu tư. Triển khai tích cực các dự án xây dựng
nhà ở cho cán bộ, công nhân viên, đồng thời kiên quyết dừng, giãn các dự
án không đủ thủ tục, không có phương án thu xếp vốn khả thi có hiệu quả.
• Thực hiện cơ chế tài chính, quản lý vốn hiệu quả và linh hoạt. Tập trung các
nguồn vốn nhàn rỗi trong tập đoàn và từng đơn vị thành viên, nhằm huy
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
động cao nhất sức mạnh tài chính của tập đoàn. Các định chế tài chính triển
Trang 63
khai cho vay đầu tư và sản xuất, kinh doanh của các đơn vị thành viên với
thủ tục đơn giản, lãi suất ưu đãi, linh hoạt, hỗ trợ, cùng chia sẻ khó khăn.
Ðẩy mạnh kêu gọi, thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các dự án
bất động sản, điều chỉnh vốn điều lệ tại các đơn vị, chuyển nhượng một
phần vốn của tập đoàn ở các đơn vị thành viên cho đối tác nước ngoài và
trong nước, với tư cách là cổ đông chiến lược. Ða dạng hóa các hình thức
huy động vốn, tận dụng tối đa các nguồn tín dụng của các tổ chức tài chính
trong và ngoài nước, bảo đảm cân đối đủ vốn cho nhu cầu đầu tư của tập
đoàn và các đơn vị thành viên. Tổ chức kiểm tra, rà soát định mức vốn lưu
động của tất cả các đơn vị thành viên, bảo đảm sử dụng vốn lưu động hiệu
quả nhất.
Các tập đoàn kinh tế tư nhân chủ động điều chỉnh cơ cấu nợ, cơ cấu hàng
tồn kho, cơ cấu đầu tư, cắt giảm những ngành nghề đang kinh doanh
nhiều rủi ro và dự kiến giảm doanh thu; phân tích tình hình thị trường để
đầu tư có trọng điểm.
Tập đoàn Hòa phát (HPG), khi giá của hầu hết các nguyên liệu thô giảm mạnh,
Tập đoàn đã chủ động trích lập dự phòng giảm giá tồn kho. Giá trích lập dựa
trên nguyên tắc thận trọng và tính đến những rủi ro giảm giá của thị trường đến
hết năm. Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo công ty chủ động chỉ đạo đẩy mạnh bán
hàng, tăng cường chính sách hỗ trợ đại lý để tiêu thụ hàng nhanh nhất trong
điều kiện nhu cầu thấp và xu hướng giảm giá. Chiến lược rõ ràng và linh hoạt
đã giảm bớt những rủi ro và tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của toàn
Tập đoàn. Tập đoàn cũng duy trì một tỷ lệ nợ vay thấp trên tổng tài sản, để
giảm áp lực vốn vay và không bị ảnh hưởng của biến động lãi suất. Gần đây,
lãi suất cơ bản liên tục giảm là một tín hiệu tốt cho các doanh nghiệp và phù
hợp với tình hình chung của thị trường. Tính đến 30/11, tổng nợ vay của Tập
đoàn là 535 tỷ đồng, trong đó số vốn vay ngắn hạn là 512 tỷ, dài hạn là 23 tỷ
đồng. Tập đoàn chưa sử dụng hết tổng hạn mức mà các ngân hàng thương mại
cho phép vay, đồng thời việc tiếp cận với các nguồn vốn không quá khó khăn.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
Hiện tại chỉ số Vay nợ trên Tổng tài sản của Tập đoàn khoảng 10%. Khi các dự
Trang 64
án lớn như thép và xi măng… đi vào hoạt động, hệ số này cũng chỉ trên dưới
20%. Đây là hệ số nợ có tính an toàn rất cao. Đến thời điểm này, việc thu xếp
vốn cho các dự án lớn của HPG đã cơ bản hoàn thành. Trong bối cảnh rất nhiều
dự án lớn bị đình hoãn, việc duy trì và đưa vào hoạt động đúng tiến độ 2 dự án
lớn của Hòa Phát sẽ là một lợi thế lớn của Hòa Phát khi nền kinh tế ấm trở lại.
Tập đoàn FPT: nhiều khoản mục chi phí bị cắt giảm mạnh từ 30% đến 80%
trong đó cắt giảm chi phí hoạt động khoảng 20% và 10% nhân sự và chỉ cắt
giảm nhiều ở những đơn vị bị tác động mạnh bởi thị trường tài chính như
chứng khoán còn những đơn vị không chịu tác động bởi những biến động tài
chính nhiều như xuất khẩu phần mềm (FPT Software), viễn thông (FPT
Telecom), lĩnh vực giáo dục đào tạo (Đại học FPT, Học viện Quốc tế FPT…)
thì không phải thực hiện cắt giảm; chuẩn bị sẵn sàng nguồn tiền, nhân lực công
nghệ, và quản trị để nắm bắt những cơ hội phát sinh từ khủng hoảng trên cơ sở
đánh giá phân tích những ngành hàng chịu tác động trực tiếp từ khủng hoảng
và những ngành hàng không chịu ảnh hưởng
Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp tái cấu trúc tài chính nêu trên:
Đối với các tập đoàn kinh tế Nhà nước: vẫn là các giải pháp mang tính mệnh
lệnh, tình thế. Sau hơn một năm tái cấu trúc tài chính để đối phó với khủng
hoảng nhưng cấu trúc tài chính các các tập đoàn kinh tế Nhà nước vẫn chưa có
những chuyển biến tích cực, nhà nước vẫn phải “hỗ trợ”, “giải cứu”các tập
đoàn thua lỗ, nợ chồng nợ như Vinashin; các tập đoàn vẫn xin những cơ chế
riêng cho mình không tuân thủ cơ chế thị trường vì nhiều lý do khác nhau.
Đối với các tập đoàn kinh tế tư nhân: các giải pháp tái cấu trúc tài chính như
điều chỉnh cơ cấu nợ, cơ cấu hàng tồn kho, cơ cấu đầu tư, cắt giảm những
ngành nghề đang kinh doanh nhiều rủi ro và dự kiến giảm doanh thu; phân tích
tình hình thị trường để đầu tư có trọng điểm đã giúp các tập đoàn kinh tế tư
nhân từng bước đối phó được những khó khăn của cuộc khủng hoảng.
Sự khác biệt về kết quả này chính là do cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
tế tư nhân được được kiểm soát, đánh giá rủi ro có hệ thống còn các tập đoàn
Trang 65
kinh tế Nhà nước vẫn không đánh giá, kiểm soát được các rủi ro tiềm ẩn trong
khi lại “vác’ lên vai các “nhiệm vụ, trọng trách” Nhà nước giao phó nên Nhà
nước vẫn phải ban phát đặc ân- những yếu tố làm “méo mó” cấu trúc tài chính
tập đoàn có thể gây những hậu quả khôn lường cho nền kinh tế.
Kết luận chương II
Tập đoàn kinh tế Việt nam là một mô hình doanh nghiệp mới xuất hiện trong
những năm gần đây tại Việt nam. Đối với các tập đòan kinh tế nhà nước, sự ra
đời của họ là chủ trương của chính phủ với mục đích xây dựng và phát triển
những tập đoàn doanh nghiệp có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường quốc
tế. Đối với các tập đoàn kinh tế tư nhân, sự ra đời của họ là do sự lớn mạnh,
tăng trưởng quy mô và mở rộng phạm vi hoạt động doanh nghiệp.
Nhìn chung, cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế Việt nam đều nhằm phản
ánh quan hệ sở hữu trong tập đoàn theo mô hình công ty mẹ- công ty con. Cấu
trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế Việt nam được đánh giá chung là đang
trong giai đoạn xây dựng, tái cấu trúc: cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh
tế nhà nước Việt nam được tái cấu trúc trên nền tảng mô hình cấu trúc tài chính
của tổng công ty nhà nước 90, 91 còn cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh
tế tư nhân Việt nam được tái cấu trúc trên nền tảng cấu trúc tài chính của các
công ty cổ phần.
Qua đánh giá thực trạng cấu trúc tài chính Việt nam:
• Cấu trúc tài chính các tập đòan kinh tế nhà nước thực sự phản ánh
những bất cập và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro cho mô hình tập đoàn
kinh tế nhà nước nói riêng và nền kinh tế nói chung nhất là vấn đề nợ và
hiệu quả sử dụng vốn.
• Cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế tư nhân trong giai đoạn này
thể hiện rõ khát vọng tự chủ và mở rộng quy mô doanh nghiệp của họ.
Những vấn đề về cơ cấu đầu tư, mở rộng ngành nghề chính; đầu tư vào
những lĩnh vực tài chính, bất động sản; hòan thiện hệ thống quản lý tập
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
đoàn sẽ cần đến những “động thái” tái cấu trúc tiếp theo của các tập
Trang 66
đoàn kinh tế tư nhân này nhằm đáp ứng chiến lược phát triển của Tập
đoàn.
Việc định hướng phát triển tiếp theo như thế nào cho mô hình tập đoàn kinh tế,
nhất là tập đoàn kinh tế nhà nước còn nhiều quan điểm khác nhau. Mặc dầu
vậy, với thực trạng hiện nay, việc tái cấu trúc cơ cấu tài chính các tập đoàn Việt
nam là việc cần làm ngay như một trong những giải pháp tái cấu trúc doanh
nghiệp nhằm khắc phục những hạn chế nêu.
Hơn nữa, đặt trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu, các giải pháp tình
huống về việc tái cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế thực hiện ngay sau
cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra được xem là các động thái tích cực trong
giai đoạn vượt qua khủng hoảng tài chính hiện nay. Nhưng điều nhận thấy hơn
hết là sự khác biệt trong cách thức thực hiện tái cấu trúc tài chính giữa tập đoàn
kinh tế tư nhân và tập đoàn kinh tế Nhà nước. Một bên, công việc tái cấu trúc là
“chủ động” – xuất phát từ chủ trương, chính sách phát triển doanh nghiệp “phải
làm” như vậy, một bên là nhà nước phải chỉ đạo, yêu cầu thực hiện và các giải
pháp đưa ra nhằm đáp ứng chủ trương của Nhà nước hơn là nhìn nhận, đánh
giá từ yêu cầu nội tại của doanh nghiệp.
Rõ ràng điều này cho thấy rằng, giải pháp trong thời gian tới đối với tái cấu trúc tài
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
chính các tập đoàn kinh tế nước cần phải bàn nhiều hơn.
Trang 67
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐOÀN
KINH TẾ VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU
3.1 NHỮNG THÁCH THỨC CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
TOÀN CẦU ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ
VIỆT NAM
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tác động đến nền kinh tế Việt Nam mang
tính gián tiếp chứ không dẫn đến đổ vỡ mang tính hệ thống. Mặc dù gián tiếp
nhưng những ảnh hưởng đó vẫn mang lại nhiều khó khăn, thách thức hơn là cơ
hội.
Những thách thức đối với cấu trúc tài chính của các tập đoàn kinh tế Việt nam do
khủng hoảng tài chính là:
Nguồn vốn tài trợ giảm và khả năng “dàn xếp” khó thành công
• Nguồn tín dụng đang dần trở nên cạn kiệt, thị trường tín dụng thắt chặt sẽ chặn
dòng vốn và đẩy chi phí tài chính của các doanh nghiệp lên cao.
• Các khoản đầu tư trực tiếp (FDI) vào Việt Nam phần lớn là vốn vay chứ không
phải vốn tự có, nên trong điều kiện các tổ chức tài chính đang gặp khó khăn sẽ
làm cho nhiều hợp đồng vay vốn sẽ không được ký kết hoặc không thể giải
ngân.
• Thị trường chứng khoán Việt nam cũng giảm giá vì trong tình hình tài chính
khó khăn nhà đầu tư nước ngoài bán ra nhiều hơn mua vào. Trạng thái khác là
yếu tố tâm lý cũng góp phần làm cho VN-Index sụt giảm. Tình hình này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trong các
tập đoàn kinh tế.
• Việc phát hành chứng khoán huy động vốn trên thị trường quốc tế của chính
phủ Việt nam cũng sẽ khó khăn và chi phí tăng cao.
• Kế hoạch niêm yết và phát hành chứng khoán tại một số thị trường lớn trên thế
giới của một số doanh nghiệp Việt nam sẽ phải chủ động thay đổi để chờ thời
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
điểm thích hợp hơn.
Trang 68
Hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn hơn, nhất là đối với các tập đoàn sản
xuất hàng xuất khẩu.
• Hoạt động nhập khẩu của các nước sẽ co lại, vì vậy ảnh hưởng đến xuất khẩu
của Việt Nam.
• Giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt nam như dầu thô, gao. . . có xu
hướng giảm sút ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu các tập đoàn.
Quản trị rủi ro trong quản lý tài chính của các tập đoàn đứng trước những yêu
cầu mới
Sự ra đời ồ ạt của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, đặc biệt là
các công ty tài chính trong các tập đoàn kinh tế làm cho công tác quản lý tài chính
trong tập đoàn càng khó kiểm soát. Với vai trò tạo vốn và điều hoà vốn giữa các
thành viên trong tập đoàn, các công ty tài chính dễ dàng bỏ qua những chuẩn mực
cần thiết của hoạt động tín dụng trong việc tài trợ vốn cho các thành viên, các dự
án của tập đoàn và tổng công ty. Điều này không những làm cho rủi ro tín dụng
tăng lên mà còn làm tăng nguy cơ “hiệu ứng dây chuyền” khi thị trường tiền tệ
hoặc lĩnh vực kinh doanh chính của tập đoàn có biến động mạnh. Nói cách khác,
rủi ro hệ thống tiềm tàng cùng với tác động của khủng hoảng, các ngân hàng, tổ
chức tài chính của các tập đoàn sẽ khó khăn hơn trong vai trò của mình để cân
bằng giữa việc huy động vốn duy trì hoạt động kinh doanh và quản trị ngân hàng.
Các tập đoàn kinh tế nhà nước với vai trò “chủ đạo”trong nền kinh tế phải
chung tay với chính phủ thực hiện hàng loạt nhiệm vụ của các chính sách vĩ mô
để đối phó với khủng hoảng.
Các tập đoàn kinh tế nhà nước sẽ phải xem xét cắt giảm các dự án đầu tư, điều
chỉnh giá cả để bình ổn thị trường, kiềm chế lạm phát. . .
Trước những ảnh hưởng nêu trên và thực trạng hiện tại của cấu trúc tài chính của
mình, các tập đoàn kinh tế Việt nam phải bắt tay vào công cuộc tái cấu trúc nhằm
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
mục đích:
Trang 69
• Trong ngắn hạn: kịp thời ứng phó với những khó khăn mà cuộc khủng
hoảng mang lại nêu trên để ít nhất không gây tổn thương thêm cho nền
kinh tế nếu vai trò “đầu tàu” không phát huy một cách trọn vẹn.
• Trong dài hạn: góp phần vào việc tái cấu trúc tập đoàn kinh tế trong giai
đoạn “thí điểm” này để hướng tới một mô hình doanh nghiệp phù hợp hơn
nhằm khắc phục những hạn chế của mô hình các tập đoàn kinh tế hiện nay.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC TẬP ĐOÀN
KINH TẾ VIỆT NAM TRƯỚC BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
3.2.1 Mô hình tái cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế Việt nam
Trước hết, phải xác định rằng sự hình thành và phát triển của các tập đoàn kinh
tế là tất yếu của quá trình hợp tác phát triển các loại hình doanh nghiệp, các
mối quan hệ hợp tác đầu tư trên cơ sở nhu cầu phát triển thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Tái cấu trúc tài chính là một bộ phận của quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp.
Nó phụ thuộc khá chặt chẽ với các hoạt động tái cấu trúc sở hữu, tái cấu trúc
nguồn lực, tái cấu trúc ngành nghề kinh doanh, tái cấu trúc hệ thống quản lý,
giám sát . . . . . .Vì thế, việc xác định rõ ràng mô hình tập đoàn kinh tế, trong đó
quy định về quan hệ sở hữu, mối quan hệ-trách nhiệm quyền hạn của các đơn
vị thành viên trong tập đoàn. . .sẽ là cơ sở cho việc xây dựng một cấu trúc tài
chính chặt chẽ, phù hợp. Ngược lại, khi các vấn đề về mô hình tập đoàn còn
chưa tách bạch, quan hệ phụ thuộc chồng chéo thì cấu trúc tài chính sẽ tiềm ẩn
nhiều rủi ro vì không kiểm soát được. Mô hình tập đoàn kinh tế Việt nam thời
gian tới hoàn thiện như thế nào?
Đối với mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước: do việc chuyển đổi thành lập
tập đoàn kinh tế nhà nước trên cơ sở các Tổng Công ty nhà nước giữ vai trò
quan trọng trong nền kinh tế và do lịch sử để lại nên một số lĩnh vực cụ thể,
hoạt động của một số tập đoàn hiện nay mang tính độc quyền, chưa phù hợp
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
với cơ chế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Vì sự hạn chế này mà có
Trang 70
khá nhiều quan điểm khác nhau về việc nên hay không việc tiếp tục cho ra đời
và phát triển các tập đoàn kinh tế nhà nước.
Nói về mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước, trong một báo cáo mới nhất gửi Thủ
tướng Chính phủ (vừa được phép công bố) mang tên “Thay đổi cơ cấu: Giải
pháp kích thích có hiệu lực duy nhất”, nhóm chuyên gia của đại học Harvard
(Mỹ) đã khuyến nghị: Đây là mô thức thường gặp ở các nước đang phát triển
có hệ thống điều tiết yếu kém và thực tế bất kỳ nước nào thử nghiệm mô thức
này đều chuốc lấy những thất bại tràn trề. Từ mô hình tập đoàn gia đình của
Indonesia tới các tập đoàn của Chile, sự kết cấu của các lợi ích kinh tế và
doanh nghiệp đều dẫn đến hoạt động cho vay chéo trong tập đoàn. Sự tập trung
(chứ không phải phân tán) rủi ro, tình trạng mất kiểm soát cung tiền và cuối
cùng là khủng hoảng tài chính. Các tập đoàn kinh tế nhà nước kiếm được lợi
nhuận dễ dàng nhờ mối quan hệ hơn là năng lực cạnh tranh trên thị trường và
khả năng tạo ra giá trị thông qua sáng tạo và lao động nghiêm túc.
Xu hướng hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế là cần thiết nhưng như
những bài học kinh nghiệm trên thế giới cho thấy việc tiếp tục hoàn thiện về
mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước cần được nghiên cứu và thay đổi cho phù
hợp trên nguyên tắc tập đoàn phải là con đẻ của thị trường, là sản phẩm của
một quá trình tích tụ tư bản kéo dài, đến khi đủ lớn thì bản thân nội tại
của nó đủ tiềm năng sẽ trở thành tập đoàn dưới sự thừa nhận của thị
trường, chứ không phải là một sự sắp xếp duy ý chí, sự lắp ghép cơ học
một số doanh nghiệp như nhiều trường hợp đang diễn ra ở nước ta, nhà nước
chỉ nên đóng vai trò “bà đỡ”.
Đối với mô hình tập đoàn kinh tế tư nhân: việc hình thành và phát triển các
tập đoàn kinh tế tư nhân trong nước cũng đang đặt ra các yêu cầu hoàn thiện,
tính tương thích với hệ thống pháp luật, cải cách hành chính về cạnh tranh, đầu
tư, thương mại, sáp nhập và mua lại theo hướng thống nhất, khuyến khích mô
hình kinh tế này phát triển. Những nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước
đối với tập đoàn kinh tế tư nhân trên cơ sở tôn trọng các quy luật của một nền
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
kinh tế thị trường như: khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế trong khu
Trang 71
vực ngoài quốc doanh; Không can thiệp vào công việc nội bộ tập đoàn; Không
sử dụng mệnh lệnh cưỡng chế hành chính; Không tạo cơ chế xin – cho trong
các tập đoàn, quản lý nhà nước thông qua các chính sách vĩ mô như các chính
sách về thuế, về chống độc quyền...
Đến một giai đoạn phát triển nhất định sẽ không còn sự phân biệt giữa tập đoàn
kinh tế nhà nước và tập đoàn kinh tế tư nhân.
Để phù hợp với định hướng phát triển đối với mô hình tập đoàn kinh tế Việt
nam nêu trên; phù hợp với lộ trình cải cách doanh nghiệp nhà nước Việt nam
và kinh nghiệm của các tập đoàn kinh tế thế giới thì mô hình tái cấu trúc tài
chính các tập đoàn kinh tế có thể “định dạng” là:
- Cấu trúc các nguồn tài trợ: tăng vai trò của nguồn vốn chủ sở hữu, tài trợ
cho tài sản chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu. Tỷ suất nợ/tài sản trung bình
khoảng 41%, tỷ suất nợ/ vốn chủ sở hữu 80% và có xu hướng giảm dần
theo quá trình phát triển của tập đoàn. (Thực tế một số tập đoàn lớn trên thế
giới có khả năng cạnh tranh mạnh, thị phần lớn có thể tăng đòn bảy tài
chính nhưng với hầu hết các tập đòan kinh tế Việt nam giai đoạn này đều
trong giai đoạn củng cố và định vị trên thị trường)
- Cơ cấu đầu tư vào ngành, lĩnh vực: tập trung vào lĩnh vực chính để phát
huy lợi thế cạnh tranh. Phá sản hay mua bán sáp nhập các công ty thành
viên khi cần thiết.
- Hệ thống quản lý tài chính tập đoàn: minh bạch, công khai và kịp thời; có
hệ thống quản trị rủi ro tài chính, đánh giá, phân tích dòng tiền trong tập
đoàn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Và để hình thành mô hình cấu trúc tài chính như vậy, lộ trình tái cấu trúc tài
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
chính các tập đoàn kinh tế Việt nam có thể đề xuất như sau:
Trang 72
Tập đoàn kinh tế Nhà nước
Tập đoàn kinh tế tư nhân
• Tăng khả năng tích tụ vốn chủ sở hữu.
• Phát triển bền vững, tăng vốn
Giảm dần tỷ lệ vốn nhà nước.
chủ sở hữu .
• Đầu tư mở rộng phát triển ngành nghề, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ trong ngành.
Đến 2015
• Cổ phần hoá tối thiểu 2/3 doanh nghiệp nhà nước trong các tập đoàn kinh tế Nhà nước. Nhà nước chỉ nắm cổ phần chi phối trong 1 số lĩnh vực, ngành nghề then chốt. Phá sản những công ty thua lỗ trong 03 năm.
• Hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính tập đoàn theo mô hình công ty mẹ-công ty con chuẩn mực trên thế giới.
• Tăng vốn chủ sở hữu • Đầu tư vào các ngành nghề có hàm lượng công nghệ - khoa học cao.
Đến 2020
• Xoá bỏ hoàn toàn cơ chế quản lý tài chính “cấp-phát”, thiết lập hệ thống quản lý tài chính, quản trị rủi ro theo mô hình công ty mẹ-công ty con chuẩn mực trên thế giới. • Tăng vốn chủ sở hữu • CPH 100% các doanh nghiệp nhà nước trong các tập đoàn. Nhà nước chỉ nắm 100% hoặc cổ phần chi phối tại công ty mẹ trong những lĩnh vực, ngành nghề có liên quan đến an ninh, quốc phòng.
Tập đoàn kinh tế
Việt nam
Để triển khai việc tái cấu trúc hướng đến mô hình cấu trúc tài chính theo lộ
trình tái cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế nêu trên, hệ thống các giải pháp
bao gồm:
3.2.2 Hệ thống các giải pháp liên quan đến quy định, chính sách vĩ mô của Nhà
nước
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
3.2.2.1 Đổi mới cơ chế quản lý, giám sát của nhà nước đối với các tập đoàn kinh tế
Trang 73
Đúng vào lúc Quốc hội thảo luận về việc thực hiện chính sách, pháp luật về
quản lý, sử dụng vốn, tài sản Nhà nước tại các tập đoàn, tổng công ty Nhà
nước, chính phủ đã ban hành Nghị định 101 về thí điểm thành lập, tổ chức và
quản lý hoạt động của tập đoàn kinh tế nhà nước. Đối tượng áp dụng của nghị
định này là các tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập. Tập đoàn kinh tế nhà nước dự kiến thành lập phải có ngành nghề
kinh doanh chính theo quy định trong nghị định này, có khả năng phát triển
trên cơ sở ngành nghề kinh doanh chính và ngành nghề có liên quan; đảm bảo
các điều kiện về cơ cấu ngành nghề...Nghị định cũng quy định cụ thể về hạn
chế đầu tư và về ngành nghề kinh doanh trong tập đoàn kinh tế nhà nước. Cụ
thể, doanh nghiệp bị chi phối không được mua cổ phần, góp vốn vào doanh
nghiệp giữ quyền chi phối trong cùng một tập đoàn. Việc đầu tư vốn ra ngoài
công ty mẹ là công ty nhà nước thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính của
công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban
hành kèm theo Nghị định 09 ngày 5-2-2009 của Chính phủ. Công ty mẹ, các
doanh nghiệp thành viên của tập đoàn được đăng ký những ngành nghề kinh
doanh theo quy định của pháp luật, nhưng phải tập trung đầu tư và hoạt động
kinh doanh trong các ngành nghề kinh doanh chính và ngành nghề có liên quan
đến ngành nghề kinh doanh chính. Đại diện chủ sở hữu Nhà nước quyết định
việc kinh doanh các ngành nghề kinh doanh chính; quyết định việc điều chỉnh
hoặc thay đổi đối với các ngành nghề kinh doanh chính; giám sát kinh doanh
các ngành nghề không liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính.
Như vậy chưa có sự thay đổi đáng kể nào trong mô hình quản lý tập đoàn kinh
tế nhà nước. Quy định mới về giám sát của chủ sở hữu Nhà nước đối với tập
đoàn kinh tế nhà nước cũng sẽ không triển khai theo hướng thành lập bộ máy
mới như đã từng được thảo luận nhiều. Câu chuyện tranh luận về mô hình “siêu
tổng công ty” hay “siêu bộ” lập ra để quản lý, giám sát hoạt động của tập đoàn
kinh tế nhà nước sẽ tạm dừng lại, chờ kết luận từ chặng đường thí điểm tiếp
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
theo. Nội dung quản lý, giám sát của chủ sở hữu nhà nước đối với tập đoàn
Trang 74
kinh tế nhà nước sẽ được thực hiện thông qua giám sát công ty mẹ và do các cơ
quan quản lý chuyên ngành thực hiện. Cụ thể:
• Bộ Tài chính giám sát, đánh giá hoạt động tài chính, kết quả và hiệu quả kinh
doanh của công ty mẹ và toàn bộ tập đoàn kinh tế; việc phát hành cổ phiếu,
tăng vốn điều lệ của công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên; vay vốn đầu
tư vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bất động sản, chứng khoán. Bộ Tài Chính
cũng được đề nghị giao quyền giám sát việc chuyển dịch vốn, đầu tư và các
nguồn lực bên trong tập đoàn và giữa trong và ngoài tập đoàn kinh tế cũng như
theo dõi báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn kinh tế.
• Trách nhiệm giám sát danh mục đầu tư, các ngành nghề kinh doanh chính và
ngành nghề có liên quan sẽ do bộ quản lý đối với ngành nghề kinh doanh chính
thực hiện. Bộ này cũng sẽ có trách nhiệm đánh giá về cơ cấu ngành nghề chính
và ngành nghề có liên quan. Đặc biệt, bộ này cũng được giao nhiệm vụ theo
dõi cán bộ lãnh đạo quản lý tại công ty mẹ, đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu
về nhân lực lãnh đạo quản lý đối với ngành nghề kinh doanh chính và ngành
nghề có liên quan.
• Với các đề án thành lập mới tập đoàn kinh tế nhà nước cũng như việc thành lập
doanh nghiệp mới của công ty mẹ, tham gia góp vốn vào các doanh nghiệp
khác thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn, các dự án có nguy cơ rủi ro, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư sẽ thực hiện giám sát và chịu trách nhiệm cả quá trình tổ chức
thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước đối với công ty mẹ trong tập đoàn
kinh tế nhà nước; đánh giá về kết quả thực hiện đề án; phân tích các thuận lợi
và rủi ro của phát triển tập đoàn kinh tế; giám sát và đánh giá việc thực hiện
chiến lược phát triển của các tập đoàn kinh tế nhà nước. Các cơ quan này sẽ
thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát đối với tập đoàn kinh tế nhà nước thông
qua chế độ báo cáo của hội đồng quản trị công ty mẹ; qua thực hiện kiểm toán
tại công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên cũng như các báo cáo định kỳ và
đột xuất của công ty mẹ theo các nguyên tắc, tiêu chí sẽ được Thủ tướng Chính
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
phủ ban hành. Đặc biệt, theo quy định này thì kết quả đánh giá này là cơ sở để
Trang 75
quyết định mức lương, thưởng, bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại đối với thành viên
hội đồng quản trị, người quản lý điều hành tại công ty mẹ.
Nghị định này có ảnh hưởng đến việc tái cấu trúc tài chính tập đoàn hay
không. Tất nhiên là có vì nó quy định giới hạn và quản lý các khoản mục
đầu tư vào lĩnh vực, ngành nghề nhiều rủi ro; phát triển đa ngành nhưng
phải tập trung vào ngành nghề chính. Song điều này các tập đoàn kinh tế
nhà nước đã thực hiện, điều chỉnh trong thời gian trước. Tồn tại ở đây là
vẫn có quá nhiều các bộ ngành tham gia vào hoạt động của tập đoàn. Tình
trạng làm theo “chỉ đạo” sẽ tồn tại. Hệ quả là ý thức về việc tái cấu trúc tài
chính sao cho gia tăng khả năng nguồn tài trợ, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, cân đối giữa nợ và vốn vay. . .. vẫn không phải là vấn đề các tập đoàn
quan tâm. Vì bản thân các tập đoàn không cần đánh giá các hoạt động tài
chính của mình vì đã có bộ Tài chính lo, không cần giám sát hoạt động đầu
tư vì đã có bộ Kế hoạch và đầu tư lo. Vẫn là phương thức quản lý, giám
sát “trực tiếp” không mấy hiệu quả. Hơn nữa, đối tượng của nghị định này
là các tập đòan kinh tế nhà nước, không điều chỉnh các tập đoàn kinh tế tư
nhân.
Do vậy, cơ chế quản lý, giám sát các tập đoàn kinh tế của Nhà nước để việc tái
cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn cho nền
kinh tế là:
• Xây dựng và ban hành hành lang pháp lý điều chỉnh sự hoạt động của các
tập đoàn kinh tế, không phân biệt Nhà nước hay tư nhân. Kiểm soát hoạt
động đầu tư tài chính của các tập đoàn kinh tế phi tài chính để giảm thiểu
khả năng xảy ra các cuộc khủng hoảng tài chính trong tương lai.
• Đối với các tập đoàn kinh tế tư nhân: có chính sách khuyến khích sự hình
thành và phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân; tạo môi trường kinh doanh
cạnh tranh bình đằng.
• Đối với các Tập đoàn kinh tế Nhà nước:
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
Quản lý nợ trong các tập đoàn kinh tế Nhà nước:
Trang 76
Một thực tế là công tác quản lý nợ của các tập đoàn kinh tế Nhà nước còn
nhiều vướng mắc, hạn chế. Vì vậy, hệ thống các giải pháp về quản lý nợ
trong các tập đoàn kinh tế Nhà nước được đề xuất bao gồm:
(cid:190) Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn,
tài sản nhà nước. Sớm ban hành Luật sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào kinh doanh.
(cid:190) Xác định rõ trách nhiệm cơ quan quản lý nhà nước về vốn và tài sản
tại các tập đoàn.
(cid:190) Triệt để tách chức năng quản lý nhà nước với chức năng thực hiện
các quyền chủ sở hữu; tách biệt thực hiện quyền chủ sở hữu đối với
quyền chủ động kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức đánh giá mô
hình hoạt động của SCIC để có định hướng và giải pháp rõ ràng;
đồng thời xây dựng quy chế hoạt động phù hợp với đặc thù của
SCIC. Cơ quan quản lý cần hạn chế thấp nhất việc can thiệp bằng
mệnh lệnh hành chính vào quá trình quản trị điều hành của các công
ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối. Thay vào đó, Nhà
nước nên ban hành quy định rõ ràng về người đại diện chủ sở hữu
vốn Nhà nước với tư cách một cổ đông bình đẳng chứ không phải cơ
quan quản lý hành chính. việc xử lý nợ thông qua tái cấu trúc doanh
nghiệp như là phương cách chủ đạo. Trong trường hợp này, nhà
nước mua nợ từ ngân hàng theo cơ chế thị trường, sau đó xử lý
những tồn tại tài chính để cân bằng sổ sách, tiếp theo là tái cấu trúc
doanh nghiệp thông qua việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc
cấu trúc lại tình trạng tài chính, quản trị và hoạt động hiện tại, nếu đó
là công ty đã được cổ phần hóa.
(cid:190) Tổ chức rà soát đánh giá hoạt động của các tập đoàn để có biện pháp
chấn chỉnh, củng cố các doanh nghiệp trong tập đoàn kém hiệu quả.
Chấn chỉnh hoạt động đầu tư tràn lan ở một số đơn vị, nhất là sử
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
dụng vốn nhà nước đầu tư vào những lĩnh vực rủi ro. Xây dựng
Trang 77
những quy định cụ thể và điều kiện các tập đoàn được phép đầu tư ra
ngoài ngành.
(cid:190) Với những doanh nghiệp có vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh
tế hiện đang gặp khó khăn về tài chính, một mặt cần làm rõ trách
nhiệm của Ban quản lý tập đoàn, mặt khác cần cơ cấu lại theo
hướng: (1) đánh giá thực trạng nhu cầu vốn của các tập đoàn, tổng
công ty để có cơ chế xử lý bổ sung vốn tiếp tục thực hiện các dự án
đầu tư có hiệu quả, hạn chế thất thoát vốn do kéo dài thời gian dự án;
(2) cơ cấu lại tài sản theo hướng chuyển nhượng, sáp nhập các dự án,
các khoản đầu tư không hiệu quả hoặc không cần thiết cho hoạt động
kinh doanh chính để tập trung nguồn lực phục vụ sản xuất - kinh
doanh theo nhiệm vụ được giao.
(cid:190) Có giải pháp xử lý triệt để tình trạng nợ dây dưa, nợ chiếm dụng
không lành mạnh.
(cid:190) Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát đủ năng lực và điều kiện về
quản lý vốn, tài sản song song với việc tăng tính trách nhiệm của cơ
quan quản lý.
Đẩy nhanh việc sắp xếp, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước
trong các tập đoàn Nhà nước.
Tách bạch giữa nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ kinh doanh của tập
đoàn Nhà nước.
3.2.2.2 Các giải pháp phối hợp
Thực hiện kiểm toán nhà nước
- Đối với tập đoàn kinh tế Nhà nước: Giao quyền và năng lực đầy đủ cho
kiểm toán nhà nước để kiểm toán thường xuyên, kịp thời các tập đoàn
kinh tế nhà nước, với mật độ kiểm toán dày hơn. Kiểm toán vừa bảo đảm
cái lợi về lâu dài cho năng lực cạnh tranh của tập đoàn vừa giúp Nhà nước
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
quản lý tốt hơn.
Trang 78
- Đối với các tập đoàn kinh tế tư nhân: chuẩn mực hoá các quy định về kiểm
toán phù hợp với thông lệ quốc tế để các con số báo cáo niêm yết trên thị
trường chứng khoán mang tính chính xác cao và kịp thời.
Kiểm soát các khoản nợ vay ngân hàng của các tập đoàn kinh tế
- Đối với tập đoàn kinh tế Nhà nước: Hệ thống ngân hàng, đặc biệt các ngân
hàng thương mại quốc doanh cần kiểm soát vốn vay tốt hơn. Hiện nay, các
khoản tín dụng cho vay đối với tập đoàn kinh tế Nhà nước vẫn còn mang
tính bao cấp chứ chưa xem xét tính khả thi của dự án. Vì vậy, cần xóa bỏ
tình trạng bao cấp trong hoạt động tài trợ vốn cho danh nghiệp, thay vào đó
là các khoản vay mang tính chất thương mại.
- Đối với Tập đoàn kinh tế tư nhân: tạo điều kiện tiếp cận vốn cho các tập
đoàn này trên cơ sở các chiến lược phát triển kinh doanh đúng đắn.
3.2.3 Hệ thống các giải pháp từ phía các tập đoàn kinh tế
3.2.3.1 Xây dựng một cấu trúc tài chính mang tính “chiến lược” để đối phó với
khủng hoảng và ngăn chặn nguy cơ khủng hoảng xảy ra.
- Củng cố dòng tiền mặt trong toàn tập đoàn:
• Cơ cấu lại hàng tồn kho, hoãn thanh toán các khoản phải trả như
các khoản nợ, thu… chẳng hạn, kiến nghị với Chính phủ xin hoãn
nộp thuế
• Thực hiện các chính sách kích thích tăng thu (giảm giá, . . .),
giảm chi (giảm nhân sự, dừng/ giãn kế hoạch chi của một số dự
án chưa cần thiết).
• Tận dụng các gói cho vay kích cầu lãi suất thấp của chính phủ để
duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh.
• Quy tắc 80/20 trong việc quản lý dòng tiền: 80% dòng tiền được
tạo ra từ 20% khoản mục.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
- Tăng quy mô và khả năng tích tụ vốn
Trang 79
• Tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới đồng thời tập trung khai thác
thị trường nội địa. Điều chỉnh cơ cấu ngành nghề phù hợp.
• Xem xét các phương án giải thể, sáp nhập, liên doanh liên kết các
công ty thành viên trên nguyên tắc tập trung phát triển, mở rộng
các công ty thành viên kinh doanh trong lĩnh vực trọng yếu của
tập đoàn, làm ăn có lãi.
- Điều chỉnh cơ cấu nợ/vốn chủ sở hữu hợp lý (lập lại dự báo tài chính tối
thiểu là 1 năm), hoàn thiện các hệ số tài chính thông qua việc so sánh
với các doanh nghiệp cùng ngành trong khu vực và tại Việt Nam, đưa ra
phương thức quản trị tài chính hiệu quả, tái cấu trúc lại doanh nghiệp và
các khoản đầu tư (bằng cách chia tách, sát nhập hoặc bán bớt cổ phần...).
Điều này thực hiện trên cơ sở: phân tích và rà soát các hoạt động tài
chính, dự báo tài chính cho các năm tới, xác định cơ cấu vốn tối ưu, lựa
chọn giải pháp thực hiện để đạt cơ cấu vốn tối ưu, tổ chức thực hiện và
đánh giá giải pháp. Bên cạnh đó, để thực hiện thành công việc tái cấu
trúc tài chính, doanh nghiệp còn phải lập dự báo tài chính trong khoảng
3 năm, bao gồm: Dự báo bảng cân đối kế toán, dự báo kết quả kinh
doanh, dự báo nhu cầu vốn dài hạn, dự báo biến động dòng tiền.
- Tất cả các tập đoàn Nhà nước phải chính thức kiểm toán quốc tế và công
khai cho người đóng thuế biết được tiền của mình hiện đang được sử
dụng ra sao.
3.2.3.2 Thực hiện đa dạng hóa sở hữu và cổ phần hóa các tập đoàn kinh tếNhà
nước
Vấn đề xác định chủ sở hữu là yếu tố then chốt để tạo động lực cho công ty mẹ
và các công ty thành viên. Việc chuyển đổi sang mô hình Công ty cổ phần,
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của một số công ty con vẫn còn ỷ
lại vào sự điều hành, phân công thị trường, bảo hộ thị trường của Tập đoàn;
một số công ty chưa có chuyển biến thực sự về quản trị theo luật Doanh
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
nghiệp, hoạt động quản lý vẫn mang nặng hình thức của Công ty nhà nước.
Trang 80
Một số doanh nghiệp còn chưa thoát khỏi cơ chết xin - cho… vì thế việc sớm
tiến hành cổ phần hóa các tập đoàn kinh tế nhà nước là cần thiết.
Hơn nữa, cổ phần hóa sẽ giúp các tập đoàn phát huy vai trò của vốn cổ phần
trong hoạt động huy vốn cho kinh doanh.
Trước hết, cần tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp trong các tập đòan
kinh tế nhà nước; phát hành trái phiếu, tham gia thị trường chứng khoán để
thực hiện đa dạng hóa sở hữu.
3.2.3.3 Tăng cường công tác kiểm soát tài chính trong nội bộ tập đoàn
Các tập đoàn kinh tế Việt Nam cần quản lý các công ty con thông qua kiểm soát
tài chính- hoạt động chi phối, định hướng của công ty mẹ đối với việc ra quyết
định về các chính sách tài chính và hoạt động của các công ty con nhằm đạt
được mục tiêu phát triển của Tập đoàn. Đây là công cụ quan trọng để thực hiện
mục tiêu quản lý của Công ty mẹ đối với các công ty con trong mối quan hệ đầu
tư vốn. Một số giải pháp có tính định hướng để thực hiện kiểm soát tài chính
một cách hiệu quả trên cơ sở mối quan hệ về đầu tư vốn giữa công ty mẹ và các
công ty con có thể là:
Thứ nhất, cần tiếp tục đổi mới, sắp xếp DN, đẩy nhanh tiến trình cổ
phần hóa DN thành viên và trực thuộc đơn vị thành viên.
Để thực hiện kiếm soát tài chính một cách hiệu quả thì một trong những
giải pháp quan trọng là các Tập đoàn kinh tế Việt Nam cần đẩy nhanh
tiến trình thực hiện cổ phần hóa (CPH), đa dạng hóa sở hữu. Sở dĩ như
vậy vì CPH sẽ tách bạch quyền sở hữu và quyền điều hành quản lý DN,
hoạt động của DN sẽ được giám sát bởi các cổ đông. Sau CPH, giám đốc
là người điều hành DN và biết rõ mục tiêu của các chủ sở hữu (cổ đông)
là gia tăng giá trị tài sản của mình. Nếu cổ đông không hài lòng với hoạt
động của công ty họ sẽ bán cổ phiếu và rút vốn đầu tư nơi khác. Điều này
đòi hỏi giám đốc và DN cần nỗ lực và tập trung vào việc tạo ra giá trị cho
cổ đông, nhằm làm cho cổ đông hài lòng vì thấy mục tiêu của họ được
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
thực hiện. Thực tế cho thấy, các DN trong các tập đoàn kinh tế sau khi
Trang 81
CPH đều hoạt động hiệu quả hơn với sự tham gia giám sát của đội ngũ
đông đảo cổ đông, các thông tin minh về tình hình hoạt động, tình hình tài
chính, kết quả hoạt động của đơn vị được minh bạch hơn.
Thứ hai, cần xây dựng hệ thống kiểm soát tài chính hiệu quả trong
các Tập đoàn
Hệ thống kiểm soát tài chính là một trong những yếu tố quan trọng của hệ
thống quản lý hiện đại và có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hệ thống
quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng trong tập đoàn kinh tế. Đối
với các tập đoàn kinh tế Việt Nam hiện nay, hệ thống kiểm soát tài chính
vẫn chưa được xây dựng một cách hệ thống, chức năng kiểm soát tài chính
còn chồng chéo. Do đó, hệ thống kiểm soát tài chính cần được kiện toàn và
hoàn thiện như sau:
- Ban kiểm soát là đơn vị đại diện cho các chủ sở hữu vốn, thực hiện
chức năng kiểm soát đối với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm
vụ của HĐQT trong việc quản lý và thực hiện các mục tiêu phát
triển của tập đoàn. Do đó, đơn vị này cần phải độc lập với HĐQT
(trong hầu hết các tập đoàn kinh tế Việt Nam hiện nay, Ban kiểm
soát trực thuộc HĐQT).
- Cần tách bạch chức năng thực hiện các hoạt động tài chính và
chức năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính để nhanh
chóng hạn chế tồn tại trong một số tập đoàn hiện nay là Ban kế toán
tài chính là đơn vị chức năng nhưng lại vừa là đơn vị thực hiện các
hoạt động tài chính, vừa thực hiện chức năng kiểm soát các hoạt
động tài chính do đó chức năng kiểm soát hầu như không có hiệu
quả.
- Hệ thống kiểm soát tài chính trong các tập đoàn kinh tế bao gồm:
kiểm soát của chủ sở hữu đối với giám đốc điều hành, kiểm soát của
giám đốc điều hành đối với toàn bộ hoạt động trong phạm vi được
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
quản lý. Có thể thực hiện theo hệ thống sau: Kiểm soát của chủ sở
Trang 82
hữu đối với người quản lý tập đoàn (corporate governance) và kiểm
soát của người quản lý tập đoàn đối với toàn bộ hoạt động trong
phạm vi mình quản lý (internal control). Ở tầng thứ nhất, đại hội cổ
đông, cơ quan quyền lực cao nhất sẽ lập và bầu ra Ủy ban kiểm soát
tập đoàn. Ủy ban kiểm soát này có nhiệm vụ kiểm soát tất cả những
hoạt động của HĐQT. Nếu phát hiện HĐQT có hành vi sai trái, Ủy
ban này sẽ báo cáo đại hội cổ đông để cơ quan này xử lý, kể cả cách
chức, miễn nhiệm HĐQT; Đồng thời, HĐQT cũng lập ra một Ban
kiểm soát để giám sát hoạt động của Tổng giám đốc, Phó tổng giám
đốc, trong đó có hai hoạt động quan trọng là hoạt động tài chính và
việc thực thi chiến lược, nghị quyết của HĐQT… Ở tầng kiểm soát
tiếp theo, để giám sát hoạt động của cấp dưới, Tổng giám đốc cũng
lập ra một bộ phận kiểm soát nội bộ. Bộ phận này thay mặt Tổng
giám đốc có thể kiểm soát các hoạt động tài chính của tập đoàn
Thứ ba, cần xây dựng được một quy trình kiểm soát tài chính trong
tập đoàn mà trước hết cần thiết lập mục tiêu kiểm soát tài chính của tập
đoàn theo đó mục tiêu kiểm soát là những mốc mà các hoạt động tài
chính của tập đoàn cần đạt được. Các mục tiêu này thường là các chỉ
tiêu phản ánh về mặt định tính hay định lượng. Tuy nhiên cần cố gắng
lượng hóa các tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn định lượng như tổng doanh
thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư,... Đồng thời, cần thiết
lập được các hệ thống giám sát, đánh giá hoạt động tài chính cũng như
dự báo và kiểm soát được rủi ro các hoạt động tài chính để có các biện
pháp ứng phó linh hoạt.
Quy trình kiểm soát tài chính cần chỉ rõ đơn vị đầu mối thực hiện kiểm
soát tài chính cũng như các đơn vị, tổ chức tham gia phối hợp kiểm soát
tài chính trong tập đoàn kinh tế. Đồng thời, quy trình cũng cần nêu rõ
trách nhiệm của từng chủ thể thực hiện kiểm soát trong tập đoàn. Cần
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
lưu ý rằng kiểm soát tài chính là kiểm soát sự luân chuyển và sự sinh sôi
Trang 83
đồng vốn, hay nói cách khác là tính hiệu quả của vốn đầu tư vào công ty
con chứ không phải kiểm soát công việc của giám đốc các công ty con.
Thứ tư là cần dự báo và kiểm soát được rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là một trạng thái biểu hiện nguy cơ bất ổn xảy ra trong
hoạt động đầu tư dẫn đến hiệu quả đầu tư không đạt được mức như mục
tiêu dự kiến khiến cho chủ thể đầu tư lâm vào trạng thái bất lợi trong
kinh doanh như thua lỗ, nợ nần thậm chí phá sản,.. và gây ảnh hưởng
đến hoạt động tài chính. Nguy cơ rủi ro tài chính đã thực sự chứa đựng
trong từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động tài
chính và là những mầm mống, sẵn sàng châm ngòi cho những ngọn “núi
lửa” khủng hoảng tài chính và khủng hoảng kinh tế đối với các tập đoàn
kinh tế bất cứ lúc nào. Đặc biệt hiện nay, trong điều kiện kinh tế thị
trường ngày càng phát triển thì mức độ rủi ro tài chính ngày càng tăng
thêm cùng với sự phát triển của thị trường tài chính. Do đó, kiểm soát
rủi ro tài chính được coi là một nội dung quan trọng và không thể thiếu
của nội dung kiểm soát tài chính trong tập đoàn kinh tế. Tùy từng lĩnh
vực của hoạt động tài chính mà kiểm soát rủi ro tài chính bao gồm các
nội dung tương ứng.
Đặc biệt, hoạt động kiểm soát muốn đạt hiệu quả, người được giao trọng
trách kiểm soát phải hội tụ được một số phẩm chất quan trọng. Thứ nhất,
phải am hiểu ngành, nghề. Ví dụ, kiểm soát tuân thủ thì phải am hiểu về
luật lệ; kiểm soát về tài chính thì phải có chuyên môn kế toán - tài chính
hoặc công ty hoạt động về dầu khí thì phải có kiến thức về lĩnh vực dầu
khí… Thứ hai, phải có tính hoài nghi nghề nghiệp, phát hiện ra sai sót.
Thứ ba, phải khách quan (tôn trọng sự thật). Muốn khách quan thì cần
phải độc lập (về kinh tế, quan hệ, công việc…).
3.2.3.4 Phát huy vai trò của các công ty tài chính trong tập đoàn
Công ty tài chính có nhiệm vụ huy động và cho vay đáp ứng nhu cầu của tập
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
đoàn và các đơn vị thành viên của về vốn. Quan hệ giữa Công ty tài chính với
Trang 84
các đơn vị thành viên của tập đoàn được thực hiện theo nguyên tắc có vay có
trả. Trường hợp thực hiện việc cho vay đối với các tổ chức đơn vị kinh doanh
khác ngoài tập đoàn phải được sự đồng ý của Hội đồng quản trị .
Bằng các nghiệp vụ sử dụng vốn tự có của mình công ty tài chính đại diện cho
tập đoàn tham gia vào việc điều hoà vốn trong tập đoàn. Đây cũng chính là
công cụ chủ yếu để công ty mẹ có thể chi phối được và điều chỉnh được hoạt
động của các công ty thành viên, tạo mối liên kết chặt chẽ về tài chính tạo ra
sức mạnh cho toàn bộ tập đoàn. Theo mô hình công ty mẹ - công ty con, công
ty mẹ thực hiện việc đầu tư vào các doanh nghiệp thành viên thông qua công ty
tài chính.
Muốn làm được điều nói trên, công ty mẹ phải đảm bảo thực hiện được những
yêu cầu cơ bản sau:
Về báo cáo tài chính: Các công ty con hạch toán độc lập và tự lập các báo cáo
tài chính định kỳ để gửi về công ty mẹ. Trên cơ sở đó, định kỳ công ty mẹ tiến
hành hợp nhất các báo cáo tài chính để có thể lập thành báo cáo chung cho toàn
bộ công ty.
Về đầu tư và quản lý vốn: Thông qua công ty tài chính, vốn của công ty mẹ
(vốn chủ sở hữu và vốn huy động) đựơc đầu tư vào các công ty con theo chiến
lược của công ty mẹ đồng thời cũng căn cứ vào qui mô hoạt động của từng
công ty con thông qua công ty tài chính. Các công ty con co nhiệm vụ bảo toàn
và phát triển vốn cũng như chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn từ công
ty tài chính lẫn vốn huy động đuợc từ bên ngoài.
Về quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận: Cả công ty mẹ và công ty con đều
phải tuân thủ các qui định của pháp luật về quản lý tài chính. Công ty mẹ có thể
quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trên lượng vốn
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
góp của mình tại từng công ty con thông qua hoạt động của công ty tài chính.
Trang 85
Kết luận chương III
Cấu trúc tài chính các tập đoàn kinh tế Việt nam tiếp tục đứng trước những
thách của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu: các nguồn tài trợ trở nên khan
hiếm, môi trường kinh doanh tác động mạnh mẽ đến doanh thu, lợi nhuận,
quản lý tài chính chứa đựng nhiều rủi ro hơn. . . .
Trong bối cảnh những thách thức đó cùng với thực trạng cấu trúc tài chính các
tập đoàn kinh tế đã phân tích, đánh giá ở chương II, cấu trúc tài chính các tập
đoàn kinh tế sẽ phải được tái cấu trúc theo một mô hình hướng đến sự phát
triển bền vững với lộ trình cụ thể đến 2020.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
Hệ thống giải pháp được phối hợp từ cả phía nhà nước lẫn các tập đoàn.
Trang 86
KẾT LUẬN CHUNG
Cấu trúc tài chính và tài cấu trúc tài chính có vai trò quan trọng đối với
sự phát triển của một doanh nghiệp.
Tập đoàn kinh tế Việt nam là một mô hình doanh nghiệp mới xuất hiện
trong những năm gần đây tại Việt nam. Qua phân tích, đánh giá, cấu trúc tài
chính các tập đoàn kinh tế Việt nam phản ánh một thực trạng là:
• Đối với các tập đoàn kinh tế Nhà nước: cấu trúc tài chính thực sự chứa
đựng những bất cập và nhiều yếu tố rủi ro, đặc biệt là vấn nợ và kiểm
soát nợ. Việc tái cấu trúc tài chính được tiến hành một cách bị động.
• Đối với các tập đoàn kinh tế tư nhân: cấu trúc tài chính trong giai đoạn
này thể hiện rõ khát vọng tự chủ và mở rộng quy mô doanh nghiệp của
họ. Tuy nhiên, những vấn đề về cơ cấu đầu tư; hòan thiện hệ thống quản
lý tập đoàn sẽ cần đến những “động thái” tái cấu trúc tiếp theo của các
tập đoàn kinh tế tư nhân này nhằm đáp ứng chiến lược phát triển của
Tập đoàn.
Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu, cấu trúc tài chính các
tập đoàn kinh tế Việt nam tiếp tục đứng trước những thách đòi hỏi phải thực
hiện một công cuộc tái cấu trúc toàn diện theo một mô hình hướng đến sự phát
triển bền vững với lộ trình cụ thể đến 2020.
Hệ thống giải pháp để triển khai mô hình đó được đề xuất nhằm phối
hợp từ cả phía nhà nước lẫn các tập đoàn.
Tuy nhiên do hạn chế trong việc tiếp cận các nguồn số liệu và thời gian
nên một số giải pháp chưa được đưa ra một cách cụ thể. Rất mong nhận được
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh- Khóa K 16
sự đóng góp để hoàn thiện từ phía thầy cô.