ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------------------------

TRẦN THỊ MAI ANH

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE

CHO NGƢỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM

“CHĂM SÓC NGƢỜI CAO TUỔI BÁCH NIÊN THIÊN ĐỨC”

Ở PHƢỜNG ĐÔNG NGẠC, QUẬN BẮC TỪ LIÊM,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội – Năm 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------------------------

TRẦN THỊ MAI ANH

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE

CHO NGƢỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM

“CHĂM SÓC NGƢỜI CAO TUỔI BÁCH NIÊN THIÊN ĐỨC”

Ở PHƢỜNG ĐÔNG NGẠC, QUẬN BẮC TỪ LIÊM,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội

Mã số: 60900101

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thu Hƣơng

Hà Nội - Năm 2020

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho phép tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Hoàng

Thu Hƣơng - giảng viên Khoa Xã hội học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và

Nhân Văn, ĐHQGHN. Cô Hoàng Thu Hƣơng đã hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên

tôi trong suốt quá trình nhận đề tài luận văn thạc sĩ cho đến khi hoàn thành nghiên

cứu của mình, có cơ hội đƣợc trình bày và đƣợc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ

khoa Xã hội học.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong Ban lãnh đạo khoa

Xã hội học đặc biệt là các thầy cô bộ môn Công tác xã hội, trƣờng Đại học Khoa học

xã hội và Nhân Văn đã tạo điều kiện cung cấp những kiến thức, phƣơng pháp và kỹ

năng để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình một cách thuận lợi nhất.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc trung tâm chăm sóc ngƣời cao

tu i Bách Ni n Thi n Đức c ng toàn thể cán bộ nhân vi n trong trung tâm đã tạo

điều iện cho tôi đƣợc thực hành tại trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i; Đồng thời

trung tâm đã cung cấp cho tôi các nguồn thông tin b ích để phục vụ quá trình hoàn

thành luận văn.

Tôi xin cam kết những gì trình bày trong nghiên cứu của mình là trung thực.

Trân trọng cảm ơn.

Hà Nội, tháng 8 năm 2020

Học viên

Trần Thị Mai Anh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. L do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................................... 2

3. Đối tƣợng, hách thể, phạm vi nghi n cứu ............................................................. 3

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3

5. âu h i, giả thuyết nghi n cứu ............................................................................... 4

6. Phƣơng pháp nghi n cứu ......................................................................................... 5

CHƢƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU .......... 8

1.1 Các khái niệm công cụ ........................................................................................ 8

1 1 1 o tu .................................................................................................... 8

1.1.2 Sức khỏe ............................................................................................................. 8

1 1 3 Chăm só sức khỏe ............................................................................................. 8

1 1 4 Chăm só n i cao tu i ................................................................................... 9

1.1.5 Hoạt độn hăm só sức khỏe ho n i cao tu i .......................................... 10

1.2 Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu ....................................................... 11

1 2 1 thuy t nhu u ............................................................................................. 11

1 2 2 thuy t h th n ............................................................................................ 14

1.3 Tổng quan về ngƣời cao tuổi và sức khỏe ngƣời cao tuổi tại Việt Nam ....... 15

1.4 Khái quát về đặc điểm tâm sinh lý và sức khỏe của ngƣời cao tuổi ............. 19

1 4 1 Đặ đ ểm sinh lý ............................................................................................... 19

1 4 2 Đặ đ ểm tâm lý ............................................................................................... 20

1.5 Khái quát về Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tuổi Bách Niên Thiên Đức ở

phƣờng Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ............................... 21

Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 26

CHƢƠNG 2: CÁC HÌNH THỨC CHĂM SÓC NGƢỜI CAO TUỔI TẠI

TRUNG TÂM BÁCH NIÊN THIÊN ĐỨC .......................................................... 27

2.1 Đặc điểm ngƣời cao tuổi tại trung tâm Bách Niên Thiên Đức ...................... 27

2.1.1 Đặ đ ểm nhân khẩu xã hội .............................................................................. 27

2.1.2 Lý do lựa chọn s ng tại trung tâm ................................................................... 28

2 1 3 Đặ đ ểm về sức khỏe ....................................................................................... 31

2.2 Các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc sức khỏe cho ngƣời cao tuổi tại

trung tâm chăm sóc ngƣời cao tuổi Bách Niên Thiên Đức .................................. 37

2 2 1 Chăm só sức khỏe thể chất ............................................................................. 37

2 2 2 Chăm só sức khỏe tinh th n ........................................................................... 43

2.3 Đánh giá của ngƣời cao tuổi về hoạt động chăm sóc tại trung tâm Bách

Niên Thiên Đức ........................................................................................................ 50

2.3.1 Nhu c u củ n i cao tu i ............................................................................. 50

2.3.2 Mứ độ đáp ứng nhu c u ................................................................................. 52

Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 56

CHƢƠNG 3: HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƢỜI CAO

TUỔI TẠI TRUNG TÂM BÁCH NIÊN THIÊN ĐỨC: ĐẶC ĐIỂM VÀ TRIỂN

VỌNG CHO HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ............................................. 57

3.1 Đặc điểm đội ngũ cán bộ, nhân viên tham gia hoạt động chăm sóc sức khỏe cho

ngƣời cao tuổi tại trung tâm chăm sóc ngƣời cao tuổi Bách Niên Thiên Đức ......... 57

3.2 Đánh giá về nguồn lực tham gia chăm sóc NCT tại trung tâm ..................... 64

3.2.1 Nguồn lực từ đình ...................................................................................... 64

3.2.2 Nguồn lực sẵn có tại trung tâm ........................................................................ 66

3.3 Đánh giá về tính chất CTXH trong các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho

NCT tại trung tâm Bách Niên Thiên Đức ............................................................. 70

3.3.1 Quản lý ca ........................................................................................................ 70

3.3.2 Hỗ trợ tâm lý .................................................................................................... 71

3.3.3 T chứ và đ ều ph i các hoạt động hỗ trợ n i cao tu i ............................. 72

3.3.4 C u n n i cao tu i với trung tâm .............................................................. 73

3.3.5 C u n i giữ n i cao tu và đình ......................................................... 75

3.3.6 C u n i giữ n i cao tu , trun tâm n i cao tu i với cộn đồng .......... 77

3.4 Triển vọng phát triển các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho ngƣời cao tuổi

mang tính công tác xã hội tại trung tâm Thiên Đức ............................................ 78

3 4 1 Đ ểm mạnh ....................................................................................................... 78

3 4 2 Đ ểm y u ........................................................................................................... 80

3 4 3 Cơ hội ............................................................................................................... 82

3.4.4 Thách thức ........................................................................................................ 83

Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................... 85

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 86

DANH MỤC TÀI IỆU THAM KHẢO ............................................................... 88

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 91

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1 Thuyết nhu cầu của Maslow .................................................................. 12

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: ơ cấu nhân vi n chăm sóc tại trung tâm chăm sóc N T Bách Ni n

Thi n Đức .................................................................................................................. 57

Bảng 2.2: Độ tu i nhân vi n chăm sóc trong trung tâm Thi n Đức ......................... 58

Bảng 2.3: Trình độ học vấn của nhân vi n chăm sóc tại trung tâm Thi n Đức ........ 58

Bảng 2.4: Thâm niên công tác của nhân vi n chăm sóc tại trung tâm ...................... 59

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Nội dung Viết tắt

1. Công tác xã hội CTXH

2. Ngƣời cao tu i NCT

3. hăm sóc sức kh e CSSK

4. Bách Ni n Thi n Đức BNTĐ

5. ơ sở vật chất CSVC

6. Cở sở kỹ thuật CSKT

MỞ ĐẦU

1. do chọn đề tài

Việt Nam bƣớc vào giai đoạn già hóa dân số từ năm 2011 với tỷ lệ ngƣời

hơn 65 tu i chiếm 7% dân số. Đến nay, số ngƣời hơn 65 tu i đã chiếm 8,3% dân số,

tức là chúng ta đang có hoảng tám triệu ngƣời cao tu i. Theo dự báo của t chức

quốc tế, Việt Nam là một trong những nƣớc có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế

giới. Điều này đã đặt ra những thách thức lớn cho Việt nam trong việc thích ứng với

già hóa dân số, trong đó có bao gồm việc chăm sóc sức kh e ngƣời cao tu i. Thực

tế hiện nay, số hộ gia đình ngày càng nh , số lƣợng gia đình 3-4 thế hệ giảm dần.

Xu hƣớng thanh ni n nông thôn di cƣ ra đô thị mạnh mẽ dẫn tới tình trạng già hóa

dân số nông thôn. Gần 30% ngƣời cao tu i sống một mình hoặc chỉ sống cùng vợ,

chồng cũng là ngƣời cao tu i hoặc cháu dƣới 10 tu i. Dự báo năm 2019, bốn triệu

ngƣời cao tu i có nhu cầu, và năm 2049 hoảng 10 triệu ngƣời cao tu i có nhu cầu

hỗ trợ. Trong hi đó, hệ thống cán bộ hƣớng dẫn phục hồi chức năng lại hạn chế về

trình độ. Chỉ có 2% ngƣời chăm sóc đƣợc đào tạo cơ bản [14].

Mô hình chăm sóc ngƣời cao tu i ngày càng có điều iện phát triển thì việc

ngƣời cao tu i lựa chọn mô hình này cũng trở n n nhiều hơn. ung cấp những dịch

vụ cần thiết cho việc chăm sóc sức h e bao gồm cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng – kỹ

thuật là một yếu tố đủ để có thể đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi của một nhóm ngƣời cao

tu i trong xã hội. B n cạnh đó chất lƣợng phục vụ bao gồm đội ngũ chăm sóc y tế,

chất lƣợng cán bộ nhân vi n có trình độ chuy n nghiệp trong việc chăm sóc sức

h e và hơn h n đó là thái độ cung cấp các dịch vụ chăm sóc của cán bộ với ngƣời

cao tu i nhƣ thế nào cũng là một trong những vấn đề cần đƣợc đánh giá. Để đánh

giá hoạt động chăm sóc mà ngƣời cao tu i đƣợc hƣởng cần nghe các nhu cầu của

họ, sự phản hồi về các hoạt động từ phía đối tƣợng thụ hƣởng về nơi cung cấp dịch

vụ đó nhƣ thế nào.

Trƣớc đó đã có rất nhiều nghi n cứu đánh giá hoạt động của mô hình chăm

sóc sức h e dành cho ngƣời cao tu i nhƣng dừng lại ở việc đánh giá những cơ sở

vật chất để cung ứng hoạt động chăm sóc mà chƣa đánh giá toàn diện bao gồm cả

1

về con ngƣời hoạt động trong lĩnh vực này hoặc tìm hiểu về những chính sách, hoạt

động tại những cơ sở chăm sóc, cơ sở bảo trợ dành cho ngƣời cao tu i. Việc tiến

hành nghi n cứu và đánh giá các hoạt động chăm sóc sức h e dành cho ngƣời cao

tu i tại các trung tâm làm việc làm vô c ng cần thiết qua nghi n cứu sẽ giúp chúng

ta có cái nhìn đúng đắn về tình trạng hoạt động của các trung tâm cung cấp dịch vụ

chăm sóc sức kh e ngƣời cao tu i. Từ đó đề xuất các hƣớng giải pháp nh m hắc

phục những hó hăn tại trung tâm và nâng cao hoạt động chăm sóc sức h e với

ngƣời cao tu i trong xã hội.

Từ những l do tr n, chúng tôi đã quyết định thực hiện nghi n cứu đề tài

trung tâm “C m

i cao tu B N ê T ê c” ở P ô N c, Quận Bắc Từ

Liêm, Thành phố Hà N i nh m tìm hiểu thực trạng hoạt động chăm sóc sức h e

tại trung tâm từ đó chỉ ra những nhu cầu thiết yếu của ngƣời cao tu i, những nguồn

lực ảnh hƣởng tới hoạt động CSSK của N T. húng tôi hƣớng tới đề xuất những

hoạt động CSSK của NCT mang tính chuyên nghiệp nhƣ: Quy trình chăm sóc sức

kh e của N T, mô hình chăm sóc N T hiệu quả, chất lƣợng…nh m tăng cƣờng

chất lƣợng phục vụ dịch vụ tại các cơ sở chăm sóc ngƣời cao tu i.

2. Ý nghĩa của nghiên cứu

Nghi n cứu đánh giá hoạt động chăm sóc sức h e cho ngƣời cao tu i nh m rà

soát thực trạng, làm rõ thêm bức tranh toàn cảnh của hoạt động chăm sóc N T. Với

các t ng quan về phƣơng pháp luận và số liệu nghiên cứu cung cấp cho những

ngƣời quan tâm, những nhà nghiên cứu số liệu cần thiết, chỉ ra đƣợc những nét

chính trong bức tranh toàn cảnh về hoạt động này.

Nghi n cứu của chúng tôi cũng hƣớng tới đề xuất những giải pháp nh m đƣa

hoạt động cung cấp dịch vụ cho ngƣời cao tu i đƣợc phát triển hơn theo hƣớng

chăm sóc chuy n nghiệp của ngành CTXH.

Nghiên cứu là tiền đề cho luật dự thảo CTXH sẽ sớm đƣợc đi vào thực hiện

đối với việc chăm sóc N T tại các cơ sở bảo sở và các cơ sở chăm sóc tự nguyện.

2

Kết quả nghi n cứu có thể làm tài liệu tham hảo tốt cho:

- Ngƣời cao tu i nắm đƣợc các quyền lợi cũng nhƣ những nhu cầu mình muốn

đƣợc hƣởng hi b ra một hoản chi phí cho một dịch vụ xã hội.

- Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức có thể sử dụng để

tham hảo, b sung các hoạt động chăm sóc theo định hƣớng ngành TXH để tăng

nhu cầu sử dụng dịch vụ tại trung tâm trả phí.

3. Đối tƣợng khách thể phạm vi nghiên cứu

ố ê

Hoạt động chăm sóc sức h e dành cho ngƣời cao tu i tại Trung tâm Bách

Ni n Thi n Đức ở phƣờng Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

ê

- Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i BNTĐ;

- Nhân viên tham gia trực tiếp vào hoạt động chăm sóc ngƣời cao tu i;

- Ngƣời cao tu i đang đƣợc chăm sóc tại trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i

Bách Ni n Thi n Đức;

P v ê

- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 5/2019 đến tháng 05/2020;

- Phạm vi về không gian: Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Niên

Thi n Đức ở phƣờng Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

- Hạn chế của nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung thu thập thông tin của nhóm

NCT có tình trạng sức kh e minh mẫn và có thể chăm sóc đƣợc bản thân do NCT

có thể tự trao đ i thông tin và tiến hành khảo sát. Hai nhóm NCT có sức kh e yếu

và NCT bị suy giảm sức kh e tâm thần tuy chiếm số lƣợng đông sinh sống tại trung

tâm nhƣng việc tiến hành thu thập thông tin cần làm việc với gia đình của họ nên

việc tiếp cận, trao đ i thông tin đối với hai nhóm này còn gặp nhiều hó hăn và

đem lại kết quả nghiên cứu thấp. Đây cũng là điểm hạn chế mà chúng tôi nhận thấy

trong quá trình thực hiên nghiên cứu đánh giá các hoạt động chăm sóc sức kh e cho

NCT tại trung tâm BTNĐ gặp phải.

4. Mục đ ch, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mụ í ê u

Nghi n cứu hƣớng tới việc đánh giá chất lƣợng các hoạt động chăm sóc sức

3

kh e cho ngƣời cao tu i tại trung tâm Bách Ni n Thi n Đức là một trong những

trung tâm đi đầu trong lĩnh vực chăm sóc N T. Từ đó phân tích triển vọng cho sự

phát triển các hoạt động CTXH với ngƣời cao tu i tại trung tâm Bách Niên Thiên

Đức nh m hƣớng tới việc trung tâm tự hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng giúp thu

hút đƣợc những nhóm đối tƣợng N T hác tr n địa bàn thành phố hoặc những khu

vực lân cận.

4.2. Nhiệm vụ nghiên c u

- Nhận diện tình trạng sức kh e của ngƣời cao tu i đang đƣợc chăm sóc tại

một trung tâm cung cấp chăm sóc sức kh e trả phí;

- Tìm hiểu các hình thức, cách thức t chức các hoạt động chăm sóc sức kh e

dành cho ngƣời cao tu i tại trung tâm;

- Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức kh e cho ngƣời cao tu i của

các hoạt động do trung tâm Bách Ni n Thi n Đức cung cấp;

- Phân tích các nguồn lực, khả năng cho sự phát triển hoạt động CTXH với

ngƣời cao tu i tại trung tâm ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức.

5. Câu hỏi giả thuyết nghiên cứu

5.1. Câu h i nghiên c u

- Ngƣời cao tu i sống tại trung tâm BNTĐ có những đặc điểm sức kh e nhƣ

thế nào?

- Trung tâm Bách Ni n Thi n Đức đang cung cấp những hoạt động chăm sóc

nào cho NCT?

- Những hoạt động chăm sóc sức kh e cho ngƣời cao tu i tại trung tâm cung

cấp dịch vụ chăm sóc ngƣời cao tu i đã đáp ứng đƣợc những nhu cầu nào của ngƣời

cao tu i và gia đình của họ?

- Trung tâm đã hoạt động theo định hƣớng ngành CTXH nhƣ thế nào? Triển

vọng cho sự phát triển của các hoạt động đó ra sao?

5.2. Giả thuyết nghiên c u

- NCT sống tại trung tâm BNTĐ có đặc điểm sức kh e nhƣ sau: (1) NCT có

sức kh e minh mẫn có khả năng tự chăm sóc bản thân; (2) ngƣời cao tu i có sức

kh e yếu, chăm sóc đặc biệt; (3) ngƣời cao tu i suy giảm sức kh e tâm thần, cần có

4

sự chăm sóc thƣờng xuyên của nhân vi n chăm sóc.

- Trung tâm BNTĐ đang cung cấp rất nhiều hoạt động chăm sóc cho N T

trong đó ti u biểu nhất là hoạt động chăm sóc thể chất và chăm sóc tinh thần.

- Hoạt động chăm sóc sức kh e cho ngƣời cao tu i tại trung tâm Bách Niên

Thi n Đức đã đáp ứng đƣợc những nhu cầu cần thiết của ngƣời cao tu i sống tại

trung tâm. Góp phần cải thiện sức kh e thể chất và sức kh e tinh thần của NCT.

- Trung tâm BNTĐ đã triển khai các hoạt động chăm sóc sức kh e cho NCT

theo hƣớng hoạt động ngành CTXH. Trung tâm Bách Ni n Thi n Đức cần t chức

các hoạt động chuyên môn và cung cấp các dịch vụ tốt hơn theo định hƣớng phát

triển của ngành CTXH. Sự thay đ i nh m nâng cao vị thế của trung tâm và thu hút

đƣợc số lƣợng NCT sinh sống nhiều hơn.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

P phân tích tài liệu

- Phân tích tài liệu, tìm hiểu các sách báo li n quan đến lĩnh vực chăm sóc sức

h e dành cho ngƣời cao tu i.

- Phân tích một số tài liệu có li n quan đến nghi n cứu đang thực hiện và các

bài báo cáo li n quan đến đánh giá mô hình chăm sóc sức h e với ngƣời cao tu i.

- Phân tích dữ liệu từ cuộc khảo sát của đề tài cấp Đại học Quốc gia “Vai trò của

t chức tôn giáo trong công tác xã hội đối với ngƣời cao tu i có hoàn cảnh đặc biệt khó

hăn”, mã số QG. 19.33 do PGS.TS Hoàng Thu Hƣơng làm chủ nhiệm đề tài. Kết hợp

thực hiện khảo sát và ph ng vấn cấu trúc với 15 ngƣời trong đó có 12 NCT và 03 nhân

vi n chăm sóc, sử dụng nguồn dữ liệu định lƣợng trích xuất từ đề tài mã số QG. 19.33.

P

Mục đích: nh m tìm hiểu đời sống của nhóm ngƣời cao tu i sống tại trung tâm

dịch vụ qua việc quan sát thái độ, hành vi của nhóm ngƣời cao tu i và tƣơng tác

giữa những ngƣời cao tu i với nhau, giữa nhóm ngƣời cao tu i với cán bộ nhân vi n

của trung tâm.

Comment [HH1]: Số lần cụ thể

Cách thức quan sát: quan sát phi cấu trúc đƣợc thực hiện lặp lại 5 lần trong

quá trình làm việc tại nhà dƣỡng lão.

Đối với những NCT có sức kh e yếu hoặc không có khả năng cung cấp thông

5

tin chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này là chủ yếu.

P v

- Số lƣợng ph ng vấn sâu đã thực hiện: 15 cuộc ph ng vấn.

- Đối tƣợng ph ng vấn: Trong đó có 12 NCT có tình trạng sức kh e tốt, có khả

năng cung cấp các thông tin đƣợc lựa chọn ph ng vấn sâu và trả lời phiếu khảo sát

theo mẫu phiếu đƣợc chuẩn bị với những nội dung li n quan đến đời sống của NCT.

Ph ng vấn 03 nhân viên là những nhân viên có kinh nghiệm và có thời gian dài gắn

bó ngƣời cao tu i.

Comment [HH2]: Số lƣợng PV mỗi đối tƣợng Nội dung ph ng vấn

Comment [PĐbPH3R2]:

- ơ cấu ph ng vấn sâu:

TT Ngƣời phỏng vấn Nội dung phỏng vấn

1 Ngƣời cao tu i Tìm hiểu thực trạng về: thông tin cá nhân của nhóm

sống tai trung tâm đối tƣợng; hoàn cảnh gia đình của mỗi NCT dẫn đến

việc quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ tại trung

tâm chăm sóc N T Bách Ni n Thi n Đức.

Những hó hăn về sức kh e thể chất và tinh thần

NCT gặp phải để tìm ra những mong muốn, kỳ vọng

của họ dành cho trung tâm.

Đánh giá mức độ hài lòng và những ý kiến đề xuất

giúp trung tâm cải thiện các hoạt động chăm sóc

2 Nhân vi n chăm Tìm hiểu mức độ gắn bó, sự hiểu biết của nhân viên

sóc ngƣời cao tu i chăm sóc tại trung tâm dành cho nhóm ngƣời cao tu i

bao gồm việc nắm đƣợc các thông tin cá nhân, tình

trạng sức kh e và những dịch vụ hiện tại ngƣời cao

tu i đang sử dụng.

Các hoạt động trung tâm đang cung cấp tới ngƣời

cao tu i đƣợc diễn ra nhƣ thế nào. Đánh giá về hoạt

động mà trung tâm đang thực hiện dƣới góc độ là

nhân viên của trung tâm và đề xuất những giải pháp

thích hợp để giúp cho trung tâm cải thiện nhiều hoạt

6

động chăm sóc hơn.

Mục đích của phƣơng pháp này là tìm hiểu rõ hơn về những vấn đề mà đối

tƣợng đang phân tích, đánh giá. Trong quá trình ph ng vấn sâu, ngƣời nghiên cứu

kết hợp các kỹ thuật CTXH khác nh m thu thập đƣợc những thông tin mà mình cần

nhƣ: ỹ năng giao tiếp, kỹ năng đặt câu h i, kỹ năng phán đoán và tính xác thực của

mỗi đối tƣợng tham gia ph ng vấn sâu.

Chúng tôi tiến hành ph ng vấn sâu nhiều với nhóm đối tƣợng ngƣời cao tu i

sử dụng các dịch vụ tại trung tâm nh m đem lại những đánh giá hách quan và tích

cực nhất. Thời lƣợng thực hiện ph ng vấn sâu dành cho mỗi cá nhân từ 45 – 60

phút để thu thập thông tin cần thiết. Ngoài ra, đối với những đối tƣợng ngƣời cao

tu i có thể tham gia trả lời ph ng vấn nhiều hơn thời lƣợng trên chúng tôi vẫn ghi

nhận kết quả điều tra. Nội dung ph ng vấn sâu là những câu h i đƣợc chuẩn bị

trƣớc và đƣợc kết hợp với nội dung của bảng h i nh m b sung các thông tin một

cách chính xác và đầy đủ nhất. Các câu trả lời đƣợc ghi nhận và đƣợc trích dẫn nội

7

dung phù hợp trong quá trình viết đề tài.

CHƢƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU

1.1 Các khái niệm công cụ

1.1.1 N

Khái niệm ngƣời cao tu i thƣờng đƣợc hiểu là những ngƣời từ 60 tu i trở

l n. Theo quan điểm của Liên hợp quốc cũng nhƣ trong Luật ngƣời cao tu i Việt

Nam thì ngƣời cao tu i ở Việt Nam là “Công dân Việt Nam từ đủ 60 tu i trở l n”

[14]. Đây cũng là hái niệm đƣợc xác định trong các nghiên cứu về ngƣời cao tu i

ở Việt Nam.

1.1.2 S c kh e

Khái niệm sức kh e là một khái niệm rất khó có thể định nghĩa một cách chính

xác. Sức kh e có thể định nghĩa là hông có bệnh, hoặc có thể nhìn nhận đơn giản

là thân thể kh e mạnh, sung sức. Một cách hác để định nghĩa sức kh e là về ý

nghĩa ngƣời ta có thể làm đƣợc gì (hàm nói đến chức năng), n n mới có quan

niệm sức kh e là “ chức năng hoạt động tối ƣu” của cơ thể hoặc có khả năng làm

đƣợc việc theo nhiệm vụ của mình. Theo T chức Y tế Thế giới (WHO): “ Sức kh e

là một trạng thái hoàn hảo về vật chất, tinh thần và xã hội. Chứ không phải chỉ là

không có bệnh tật” [10].

Theo định nghĩa này, sức kh e của con ngƣời là “ trạng thái hoàn hảo” của ba

thành tố cơ bản: thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải là “ hông có bệnh tật

hay thƣơng tật”. Nhƣ vậy, sức kh e của con ngƣời không chỉ phụ thuộc vào yếu tố

sinh học mà còn chịu ảnh hƣởng của các yếu tố tâm lý, xã hội khác. [19]

1.1.3 C c kh e

Theo tác giả Hoàng Đình ầu trong cuốn: “Quản l chăm sóc sức kh e ban

Comment [HH4]: Xem lại phần trình bày khái niệm „chăm sóc sức kh e‟, cần tập trung làm rõ nội hàm khái niệm CSSK. Trong mục này em đang highlight CSSK thể chất, CSSK tinh thần và SKXH (CSSKH XH hay SKXH?)

đầu”, NXB Y học Hà Nội năm 1995 thì: hăm sóc sức kh e là việc làm th a mãn

các nhu cầu trong sinh hoạt (nhu cầu đầy đủ chất dinh dƣỡng, vui chơi, giải trí) để

đảm bảo trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần, xã hội của mỗi thành viên trong

xã hội [3, tr.21].

Nhƣ vậy khái niệm đã chỉ ra các hoạt động chăm sóc tr n các phƣơng diện

8

nhƣ sau:

a) Chăm só sức khỏe thể chất

Trong đó sức kh e thể chất, là sự đáp ứng hoàn chỉnh các chức năng của cơ

thể đƣợc kh e mạnh giúp duy trì đƣợc các hoạt động sinh hoạt bình thƣờng. Ví dụ:

chân, tay có thể cử động đƣợc thoải mái, có sự dẻo dai mà không có sự đau nhức

hoặc vận động hó hăn hi làm một việc quá sức. Hoạt động chăm sóc này giúp

các nhóm đối tƣợng thụ hƣởng có đƣợc một sức kh e dồi dào, đủ khả năng tham gia

các hoạt động khác trong xã hội.

b) Chăm só sức khỏe tinh th n

Sức kh e tinh thần là yếu tố lạc quan, bản thân mỗi cá nhân có thể tự tin vƣợt

qua đƣợc những cú sốc tâm lý, những căng th ng hay áp lực nào đó trong công việc

hoặc cuộc sống thƣờng nhật. Có khả năng vƣợt qua đƣợc những sóng gió, hó hăn

trong cuộc mọi hoàn cảnh và giúp các đối tƣợng luôn đƣa ra đƣợc cách giải quyết

phù hợp trong mọi tình huống cụ thể.

Sức kh e tinh thần chính là biểu hiện của lối sống lành mạnh, có văn hóa và

có đạo đức. ơ sở của sức kh e tinh thần là sự thăng b ng và hài hòa trong hoạt

động tinh thần giữa lý trí và tình cảm.

Nhƣ vậy ta có thể hiểu chăm sóc sức kh e là chuẩn đoán, điều trị, phòng ngừa

bệnh, bệnh tật, thƣơng tích và các hiếm khuyết về thể chất và tinh thần con ngƣời.

) Chăm só sức khỏe xã hội

Để có đƣợc sức kh e xã hội tốt thì yêu cầu đặt ra đối với mỗi cá thể đó là học

cách tự đánh giá bản thân một cách lành mạnh; biết cho và nhận; tạo dựng mối quan

hệ gia đình, b n ngoài tích cực; biết đề ra những ƣu ti n cho bản thân mình phù hợp

với điều kiện hoàn cảnh.

Trong bài nghiên cứu, chúng tôi đề cập tới hai nội dung hoạt động chăm sóc

sức kh e cơ bản dành cho NCT là hoạt động chăm sóc sức kh e thể chất và hoạt

động chăm sóc tinh thần. Hoạt động chăm sóc sức kh e xã hội tại trung tâm BTNĐ

chƣa thể hiện rõ ràng khiến việc thu thập thông tin gặp nhiều hạn chế.

1.1.4 C i cao tu i

hăm sóc ngƣời cao tu i đƣợc hiểu là các hoạt động t chức chăm sóc sức

9

kh e, đời sống vật chất và tinh thần nh m đảm bảo cho họ có những quyền lợi cơ

bản, nhƣ quyền đƣợc nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, quyền đƣợc tiếp cận các dịch vụ y

tế, văn hóa, xã hội, có môi trƣờng sống tốt đẹp trong gia đình và xã hội. Sau các

hoạt động chăm sóc ngƣời cao tu i đánh giá mức độ hài lòng dành cho những dịch

vụ đƣợc cung cấp. Qua đó giúp các đơn vị cung cấp các dịch vụ đo lƣờng đƣợc mức

độ hài lòng và đánh giá các hoạt động đã ph hợp với đối tƣợng.

Trong nội dung của đề tài nghiên cứu chúng tôi đề cập tới nội dung chăm sóc

sức kh e thể chất và sức kh e tinh thần dành cho NCT sống nội trú tại trung tâm.

Hai hoạt động tr n cũng đƣợc đánh giá sát nhất, phù hợp nhất với NCT trong quá

trình sử dụng các dịch vụ tại trung tâm.

1.1.5 Ho c kh e cho ng i cao tu i

Theo quan điểm lý thuyết về hoạt động, A.N.Leontiev cho r ng hoạt động “là

một t hợp các quá trình con ngƣời tác động vào đối tƣợng nh m đạt mục đích th a

mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả của hoạt động là sự cụ thể hóa nhu cầu

của chủ thể”[18]  lƣu đặc điểm của hoạt động gồm: chủ thể của hoạt động, đối

tƣợng của hoạt động và tính mục đích của hoạt động  tr n cơ sở các đặc điểm của

hoạt động nhƣ vậy, chúng tôi đƣa định nghĩa về hoạt động chăm sóc sức kh e cho

ngƣời cao tu i tại trung tâm Bách Ni n Thi n Đức nhƣ sau:

Hoạt động là một quy trình thực hiện sự chuyển hóa lẫn nhau giữa hai thành tố

là : chủ thể - đối tƣợng. húng tác động lẫn nhau, thâm nhập vào nhau và sinh thành

ra nhau, tạo ra sự phát triển của hoạt động. Do đó tính có chu thể và tính có đối

tƣợng của hoạt động là hai đặc trƣng bản chất của hoạt động. Đặc trƣng cấu thành

của hoạt động là tính đối tƣợng của nó, bản chất của hoạt động là bao hàm khái

niệm đối tƣợng của hoạt động.

Hoạt động chăm sóc sức kh e là hoạt động có sự tƣơng tác giữa những ngƣời

chăm sóc với ngƣời cao tu i sử dụng dịch vụ. Hoạt động này đƣợc diễn ra với mục

ti u chăm sóc sức kh e tr n các phƣơng diện chăm sóc thể chất và chăm sóc tinh thần

một cách có hệ thống, hoạt động theo chu kì sức kh e của NCT sống tại trung tâm.

Trung tâm BTNĐ sẽ cung cấp các dịch vu hi đƣợc ngƣời cao tu i hoặc gia đình họ

yêu cầu sử dụng và trả phí cho hoạt động chăm sóc đó. Bên cạnh đó để duy trì và

10

phát huy hơn nữa về hiệu quả của những hoạt động chăm sóc, từ phía trung tâm sẽ

tiến hành đánh giá về kết quả của các hoạt động thông qua việc lấy ý kiến từ ngƣời

cao tu i và gia đình của những ngƣời sử dụng dịch vụ. Chính những kết quả đó sẽ

giúp trung tâm điều chỉnh các hoạt động chăm sóc đƣợc phù hợp và chuẩn chỉnh hơn.

Trong nội dung của bài nghiên cứu, vận dụng những khái niệm trên chúng tôi

xác định cơ sở pháp lý của trung tâm BNTĐ là trung tâm cung cấp dịch vụ tự nguyện

đóng và đóng phí nhất định theo tháng hoặc theo năm do quy định của trung tâm áp

dụng cho NCT. Trung tâm sẽ cung cấp các hoạt động chăm sóc sức kh e dựa trên

nhu cầu sử dụng của ngƣời cao tu i trong quá trình sống tại trung tâm. Đây là căn cứ

để đánh giá nhu cầu sử dụng các dịch vụ chăm sóc tại trung tâm chăm sóc trả phí đối

với hoạt động nghiên cứu.

Theo một cuộc khảo sát năm 2009 đƣợc thực hiện bởi các chuy n gia đến từ t

chức UNICEF và Bộ Lao động – TBXH cho thấy có nhiều loại trung tâm cung cấp

dịch vụ hác nhau nhƣ các trung tâm BTXH chỉ tập trung vào việc chăm sóc dài

hạn, ít có sự hỗ trợ hoạt động cộng đồng. Và một số trung tâm chỉ chuy n chăm sóc

nuôi dƣỡng lâu dài, trong khi những cơ sở hác thì ƣu ti n lại là phục hồi.

Dịch vụ chăm sóc ngƣời cao tu i bao gồm các dịch vụ sau:

+ Dịch vụ chăm sóc tại nhà;

+ Dịch vụ chăm sóc tại trung tâm;

+ Dịch vụ chăm sóc tại các bệnh viện tƣ;

Hiện nay, một trong những dịch vụ đƣợc ngƣời cao tu i lựa chọn nhiều nhất

đó chính là dịch vụ chăm sóc tại trung tâm theo hình thức là sống tập trung. Các

hoạt động chăm sóc sức kh e dành cho ngƣời cao tu i tại các trung tâm trong đó có

trung tâm BNTĐ cơ bản nhƣ: chăm sóc hoạt động thể chất, hoạt đông dinh dƣỡng,

hoạt động y tế, hoạt động tinh thần, tâm linh,... Trong nội dung nghiên cứu của đề

tài, chúng tôi xác định cơ sở cho việc đánh giá hoạt động chăm sóc sức kh e cho

NCT tại trung tâm dựa trên hai hoạt động chính là chăm sóc sức kh e thể chất và

chăm sóc sức kh e tinh thần.

1.2 Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu

1.2.1 ế

Theo nhu cầu của braham Maslow ( 1908 – 1970), nhà tâm l học ngƣời Mỹ,

11

đƣợc thế giới biết đến nhƣ là đầu ti n phong trƣờng phái Tâm l học nhân văn bởi

hệ thống l thuyết về Thang bậc nhu cầu của con ngƣời. Vào thời điểm đầu ti n của

l thuyết, Maslow đã sắp xếp các nhu cầu của con ngƣời 5 cấp bậc là: nhu cầu cơ

bản, nhu cầu về an toàn, nhu cầu về xã hội, nhu cầu về qu trọng, nhu cầu đƣợc thể

hiện mình 8,tr.83].

Biểu đồ 1.1 Thuyết nhu cầu của Mas ow

Với những đối tƣợng hác nhau và ở độ tu i và môi trƣờng hác nhau thì 5

yếu tố này cũng có sự thay đ i. Đặc biệt đối với nhóm ngƣời cao tu i sống tại trung

tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức tháp nhu cầu này đƣợc áp dụng

nhƣ sau:

- Nhu cầu về chế độ ăn uống, ở ph hợp thuận tiện: ngƣời cao tu i thƣờng

m ăn và sử dụng nhiều thực phẩm dinh dƣỡng và b cho các hệ thống trong cơ

thể nhƣ: tim, mắt, não, hệ thống xƣơng hớp,.. ác chế độ ăn uống đƣợc lên lịch

một cách khoa học và cung cấp các dinh dƣỡng thiết yếu cho NCT. Tùy vào tình

trạng sức kh e, khẩu phần ăn của NCT cũng có sự hác nhau để đảm bảo đƣợc yếu

tố khoa học và điều trị khi sống trong trung tâm.

- Nhu cầu an toàn trong cuộc sống: nhu cầu này n i bật ở ngƣời cao tu i bởi lẽ

đây là giai đoạn cuối đời của họ, sự thoái hóa tự nhi n của con ngƣời. hính ở giai

đoạn này ngƣời cao tu i có nhiều suy nghĩ về cuộc sống của mình và những gì đã

12

xảy ra trƣớc đó. Với nhu cầu này, NCT mong muốn có đƣợc một môi trƣờng sống

thoải mái, an vui, đảm bảo đƣợc sự cân b ng trong cuộc sống có thể tham gia đƣợc

những hoạt động xã hội hác. ó đƣợc một môi trƣờng sống an toàn và lành mạnh

sẽ giúp tinh thần của NCT đƣợc đi l n, vui vẻ hơn. Giảm bớt tình trạng lo lắng,

căng th ng khi lựa chọn trung tâm dƣỡng lão để sinh sống trong một quãng thời

gian dài. Việc đảm có một môi trƣờng sống an toàn bao gồm một số phƣơng diện

nhƣ: hông gian sống; vị trí đặt trung tâm chăm sóc; những mối quan hệ xung

quanh ngƣời cao tu i có lành mạnh, tích cực không,.. Những điều này cũng góp

phần vào việc lựa chọn trung tâm để sinh sống trong một thời gian dài của ngƣời

cao tu i.

- Nhu cầu xã hội: đây là một trong những nhu cầu quan trọng đối với ngƣời

cao tu i ở gia đoạn này đặc biệt đối với ngƣời cao tu i sống ở các trung tâm chăm

sóc. Phần lớn những ngƣời lựa chọn sử dụng dịch vụ trả phí đều là những ngƣời có

kiến thức hiểu biết, có mức lƣơng n định do trƣớc đó họ có quãng thời gian làm

việc và cống hiến cho sự nghiệp. Vì vậy, quá trình chuyển đ i môi trƣờng sống từ ở

gia đình vào trong các trung tâm dƣỡng lão cũng cần có sự thích nghi mới với NCT.

Khi ở c ng gia đình và con cháu là những ngƣời thân thuộc nên họ có môi trƣờng

sống đƣợc y u thƣơng, tôn trọng. Khi chuyển vào trung tâm việc có đƣợc môi

trƣờng sống cởi mở, thân thiện sẽ giúp NCT sớm thích nghi đƣợc với cuộc sóng

mới. Trung tâm đã tạo ra các hoạt động và khuyến hích ngƣời cao tu i tham gia để

tăng hả năng gắn kết giữa các thành viên trong trung tâm. Bên cạnh đó trung tâm

cũng tôn trọng việc ngƣời cao tu i có tình cảm với nhau, c ng chăm sóc nhau và

giúp cho cuộc sống của NCT trở n n nghĩa hơn ở giai đoạn xế chiều.

- Nhu cầu đƣợc tôn trọng đây là nhu cầu thể hiện cái tôi cá nhân của mỗi

ngƣời và việc đƣợc tôn trọng đối với NCT luôn là việc cần thiết, bắt buộc đối với

bất kỳ nhân vi n chăm sóc hoặc những thành vi n trong gia đình của ngƣời cao tu i

đối với họ. Nhu cầu tôn trọng đƣợc thể hiện ở việc NCT đƣợc nhân vi n chăm sóc

tại trung tâm có thái độ kính trọng, nghiêm túc và trân thành trong quá trình giúp đỡ

và chăm sóc, vui vẻ cung cấp các dịch vụ khi họ cần. Không đƣợc có thái độ diễu

cợt, tr u đ a những NCT suy giảm trí nhớ hoặc những NCT không có khả năng

13

kiểm soát hành vi của mình. Nhu cầu còn đƣợc thể hiện tr n phƣơng diện đó chính

là ngƣời cao tu i tự tôn trọng và có thái độ nể phục chính mình vì họ là những

ngƣời đã có tạo ra nhiều thành quả cho các đơn vị, các t chức, một số ngƣời cao

tu i có vị thế trong xã hội. Vì vậy, việc bản thân ngƣời cao tu i có thái độ nghiêm

túc và quý trọng chính thân thể mình cũng là điều trân trọng giúp cho nhân viên

chăm sóc, những ngƣời cao tu i hác cũng có thái độ tích cực với họ. Và ngƣợc lại

nếu ngƣời cao tu i có những thái độ, hành vi tiêu cực và không tôn trọng chính

mình cũng sẽ dẫn đến việc hông đƣợc ngƣời khác tôn trọng và giúp đỡ trong các

hoạt động tại trung tâm.

- Nhu cầu đƣợc h ng định bản thân: đối với nhóm ngƣời cao tu i sống tại

trung tâm nhu cầu bậc 5 này thể hiện chƣa đƣợc rõ rệt vì phần lớn khi NCT lựa

chọn trung tâm là để nghỉ ngơi, đƣợc hƣởng các dịch vụ mà trung tâm cung cấp.

Việc thể hiện bản thân trong một hoạt động nào đấy hi đƣợc trung tâm t chức thì

không còn xảy ra nhiều hoặc không có ai muốn thực hiện công việc đó. Mặc dù

trong số những ngƣời cao tu i sống tại trung tâm họ hoàn toàn vẫn có thể có khả

năng thể hiện mình trong các hoạt động song có thể do tâm lý tu i già không còn

muốn thể hiện cái tôi ra ngoài quá nhiều và đặc biệt lại trƣớc rất nhiều con ngƣời xa

lạ với những hoàn cảnh hác nhau. Đây cũng là nhu cầu còn hạn chế ở ngƣời cao

tu i nói riêng và với trung tâm chăm sóc nói chung vì các nhân vi n chăm sóc chƣa

tạo đƣợc tiền để để giúp NCT có thể phát huy hết những tài năng mà họ có.

Nhƣ vậy, dựa trên lý thuyết nhu cầu của Maslow chúng tôi có thể đánh giá

từng nhu cầu của ngƣời cao tu i sống tại trung tâm Thi n Đức để từ đó đƣa ra ết

quả về quá trình chăm sóc và cung cấp dịch vụ tới từng nhóm đối tƣợng ngƣời cao

tu i sống tại đây. Và dựa vào nhu cầu này cũng để thấy r ng hi ngƣời cao tu i lựa

chọn sử dụng dịch vụ trả phí họ có nhu cầu gì và mong đƣợc đáp ứng nhu cầu đó ra

sao khi sinh sống trong một quãng thời gian dài.

1.2.2 ế ệ ố

Đây là một l thuyết quan trọng đƣợc sử dụng trong TXH, đặc biệt hi tìm

hiểu, đánh giá về hệ thống xung quanh ngƣời cao tu i. Với l thuyết này sẽ giúp cá

nhân tìm hiểu những hệ thống còn thiếu và những hệ thống mà họ có thể tham gia

14

và tiếp cận.

Những hệ thống thân tình hay tự nhi n nhƣ gia đình, bạn b , ngƣời thân hay

đồng nghiệp. ác hệ thống chính thức nhƣ các nhóm bạn b , đồng nghiệp, hay các

t chức xã hội công đoàn. ác hệ thống tập trung nhƣ các t chức xã hội nhƣ bệnh

viện, trƣờng học... Đây đều là những hệ thống có nghĩa quan trọng và cần thiết đối

với ngƣời cao tu i [5, tr.82].

Trong bài nghi n cứu này, chúng tôi đã sử dụng các mối quan hệ của N T với

trung tâm, mối quan hệ giữa N T tại trung tâm với nhau, mối quan hệ của N T với

các t chức xã hội, mối quan hệ của N T với những ngƣời trong gia đình. Những

mối quan hệ có tác động trực tiếp đến N T để giúp họ có đƣợc một môi trƣờng hoạt

động tốt hớn và nghĩa hơn.

Tại trung tâm ngƣời cao tu i giữ vai trò là trung tâm và các nhân vi n chăm sóc,

các t chức xã hội, hay ngƣời thân của ngƣời cao tu i là hệ thống thứ cấp ảnh hƣởng

đến đời sống của họ. Trung tâm chăm sóc trả phí là nơi cung cấp các dịch vụ chăm

sóc dành cho ngƣời cao tu i, tạo điều iện để các cụ đƣợc n định về tâm l cũng nhƣ

thích nghi với một môi trƣờng sống mới xa gia đình và xa con cháu. Điều này góp

phần làm thay đ i những quan điểm tiêu cực về việc đƣa ngƣời cao tu i vào các trung

tâm chăm sóc sinh sống trong thời gian dài của nhiều đối tƣợng.

Trong bài nghi n cứu, chúng tôi sử dụng l thuyết hệ thống nh m đánh giá

toàn diện các hệ thống tác động trực tiếp đến đời sống tại trung tâm chăm sóc ngƣời

cao tu i với nhóm ngƣời cao tu i.

1.3 Tổng quan về ngƣời cao tuổi và sức khỏe ngƣời cao tuổi tại Việt Nam

Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu thực hiện việc nghiên cứu đánh giá,

đánh giá về vấn đề ngƣời cao tu i và chăm sóc sức kh e cho ngƣời cao tu i không

chỉ ở Việt Nam và trên thế giới đã đƣợc công bố tại các trang tạp chí, báo, luận văn,

luận án.

*) Trên th giới

- Annette L. Fitzpatrick, Lawton S.Cooper, Diane G. Ives và John A.Robbins

(Đại học Washington, Đại học Johns Hop ins, Đại học Pittsburgh, Đại học

California – Davis và Đại học Wa e Forest) (1994), “Barriers to Health are

15

Access Among the Elderly and Who Perceives Them. Nghiên cứu này chỉ ra thực

trạng ngƣời cao tu i đƣợc chăm sóc sức kh e nhƣ thế nào và những hó hăn ngăn

cản việc ngƣời cao tu i nhận đƣợc sự quan tâm, chăm sóc tại nƣớc Mỹ. Từ những

kết quả đƣợc nghiên cứu này có thể áp dụng để nghiên cứu những hó hăn trong

việc chăm sóc sức kh e ngƣời cao tu i ở Việt Nam. Điều này sẽ làm nền tảng cho

các hoạt động chăm sóc tại Việt Nam đang triển khai, cần khắc phục các hó hăn

và thay đ i để phù hợp với NCT [25].

- Masoud Pezeshkian (2002), Minister of Health and Medical Education of

Iran, Second World Assembly on Aging, Madrid. Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại

Iran và chỉ ra r ng có hơn 4 triệu ngƣời từ 60 tu i trở l n trong đó có 57% đang

sống trong khu vực thành thị. Phụ nữ với tỷ lệ có học vấn thấp hơn và sự phụ thuộc

về tài chính cao hơn chiếm một nửa trong t ng số ngƣời cao tu i. Mặc dù thách

thức về già hóa đã trở nên rõ nét, Iran có những truyền thống đƣợc thiết lập trong

một thời gian dài dựa theo những lời giáo huấn của đạo Hồi. Những lời giáo huấn 3

này luôn đứng ở vị trí đầu tiên trong các vấn đề của chính phủ để cung cấp các nhu

cầu về xã hội và y tế cho ngƣời cao tu i. Do đó, việc cấp bách là phải giúp đỡ

những điều kiện về kinh tế - xã hội để cho phép mọi ngƣời ở mọi lứa tu i có thể

cùng hòa nhập trong xã hội. Mục tiêu của kế hoạch bảo vệ xã hội là nh m cung cấp

sự tiếp cận về các dịch vụ y tế và an sinh xã hội cũng nhƣ sự n định về tinh thần và

tình cảm và an sinh là quan trọng, đặc biệt là phụ nữ. Hệ thống chăm sóc y tế ban

đầu bao gồm các chƣơng trình toàn diện để kiểm soát và phòng chống bệnh tật

không lây nhiễm và các vấn đề y tế. Tuy nhiên, phát huy lối sống kh e mạnh vẫn là

nền tảng của các chƣơng trình. Việc xem xét lại những quy tắc li n quan đến y tế để

hoàn thiện lão khoa và biến tất cả cá dịch vụ trở nên có thể tiếp cận đƣợc trong hệ

thống y tế [26].

- Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) và T chức Hỗ trợ ngƣời cao tu i

quốc tế (Hepl ge International) (2012), “Già hóa trong thể kỷ 21: Thành tựu và

thách thức”. Báo cáo đã đánh giá quá trình ể từ khi Hội nghị thế giới lần thứ 2 về

ngƣời cao tu i thực hiện kế hoạch hành động quốc tế Madrid về ngƣời cao tu i.

Nhiều ví dụ minh họa về những chƣơng trình đ i mới đã đáp ứng thành công các

16

mối quan tâm của ngƣời cao tu i đƣợc đƣa ra trong báo cáo. B n cạnh đó, báo cáo

này cũng đƣa ra huyến nghị về định hƣớng tƣơng lai nh m đảm bảo mọi ngƣời ở

mọi lứa tu i trong xã hội bao gồm cả ngƣời cao tu i và giới trẻ đều có cơ hội góp

phần xây dựng xã hội cũng nhƣ c ng đƣợc hƣởng những phúc lợi xã hội đó. hính

vì thế, phải có một chiến lƣợc nh m hỗ trợ riêng cho từng đối tƣợng đạt hiệu quả

cao nhất [21].

Các kết quả nghiên cứu cũng nhƣ báo cáo trên thế giới hầu hết đều đã chỉ ra

đƣợc thực trạng về già hóa dân số và các vấn đề hó hăn mà ngƣời cao tu i gặp

phải và đƣa ra những hoạt động chăm sóc dành cho N T cần đƣợc triển khai nhiều

hơn nh m cải thiện chất lƣợng cuộc sống của một nhóm đối tƣợng đang có xu

hƣớng ngày càng tăng cao.

*) Tại Vi t Nam

Theo quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam thì những ngƣời trên 60

tu i đƣợc coi là ngƣời cao tu i. Và họ là một trong những nhóm đối tƣợng đang có

xu thế tăng cao trong xã hội Việt Nam vì sự “già hóa” dân số. Vào những năm đầu

của thập kỉ trƣớc 1990, tỉ lệ ngƣời cao tu i ở Việt Nam chỉ là 8,2%, thì đến nay tỉ lệ

Comment [HH5]: Nguồn?

này là 9,22% và có xu hƣớng tăng l n 10% vào năm 2020. Trong năm 2005, ngƣời

cao tu i trên toàn quốc có học hàm, học vị là ngƣời cao tu i chiếm tỉ lệ cao và họ là

một trong những ngƣời có thu nhập tƣơng đối n định [1]. Những ngƣời cao tu i có

trình độ học vị từ công nhân kỹ thuật bậc cao trở lên cùng với những ngƣời cao tu i

đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm xã hội hoặc trợ cấp đặc biệt nhìn chung là những

ngƣời có cuộc sống tƣơng đối n định. Theo ƣớc vụ của Vụ Bảo trợ xã hội, Bộ Lao

động – Thƣơng binh và Xã hội, tính đến năm 2007 ở nƣớc ta có khoảng 2 triệu

Comment [HH6]: Nguồn?

ngƣời cao tu i có thu nhập n định nói trên. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có một số

lƣợng không nh NCT không có thu nhập và phải sống dựa vào con cháu và sự trợ

giúp của tình láng giềng. Nhiều NCT vẫn phải tham gia vào các công việc khác

nhau để kiếm sống. Số lƣợng NCT thiếu thốn về mặt vật chất, tinh thần, sức kh e

còn cao, trong đó tr n 50% NCT mắc những chứng bệnh về xƣơng, hớp; tỉ lệ này

giảm dần với những ngƣời mắc bệnh hô hấp, tim mạch, rồi tiêu hóa,... Nhìn chung,

những N T cô đơn có hả năng mắc nhiều bệnh nhất bởi vì điều kiện chăm só sức

kh e của họ là kém nhất. NCT có những nhu cầu khác nhau tùy thuộc vào điều kiện

17

sống cũng nhƣ trình độ phát triển.

Điểm chung trong nghiên cứu nhu cầu của NCT giữa các vùng ở nƣớc ta là có

sức kh e đƣợc đặt l n hàng đầu. Tiếp theo là nhu cầu nâng cao đời sống vật chất,

tinh thần, bao gồm những nhu cầu đƣợc xếp theo thứ tự về nhà ở, việc làm, tiết

kiệm, thông tin, văn hóa, văn nghệ, thể thao, giáo dục, kết hôn, sinh hoạt tập thể

(dạng câu lạc bộ)... Kết quả điều tra biến động dân số, nguồn lao động và KHHGĐ

1/4/2006 do T ng cục Thống kế phối hợp với Qũy Dân số Liên Hợp quốc (UNFPA)

cho thấy dân số nƣớc ta có xu hƣớng già hóa. Tỉ lệ những ngƣời từ 65 tu i trở lên

tăng từ 5,8% (năm 1999) l n 7% (2006), theo đó có thể tính đƣợc tỉ lệ những ngƣời

cao tu i (≥ 60 tu i) tăng tƣơng ứng từ 8,1% lên 9,8% [10]. Sự già hóa ở nƣớc ta

diễn ra nhanh hơn so với nhiều phƣơng án dự báo dân số đƣợc đƣa ra trƣớc kia.

Đáng chú là nhóm dân số cao tu i hiện nay chính là lớp ngƣời đã trải qua thời kì

dựng nƣớc, giữ nƣớc hào h ng nhƣng cũng đầy gian nan, hó hăn của dân tộc. Đặc

điểm này tác động lớn đến tình trạng sức kh e chung, nhƣng chỉ số tu i thọ tƣơng

đối cao hiện nay cũng cho thấy sức sống sinh học mãnh liệt của ngƣời Việt, đồng

thời với sự cải thiện đời sống, về phục vụ y tế, về các chính sách an sinh mà thành

tựu kinh tế - xã hội to lớn của 20 năm đ i mới mang lại. Tuy nhiên, tình trạng sức

kh e của N T cũng có nhiều điểm đáng chú nhƣ những căn bệnh N T thƣờng

mắc phải, chƣa có thói quen đi iểm tra định kì sức kh e thƣờng kỳ.

ông tác chăm sóc y tế cho NCT, bên cạnh thuận lơi li n quan tới bản chất xã

hội “do con ngƣời, vì con ngƣời” của chế độ, hệ thống phục vụ y tế dễ dàng tiếp cận

đƣợc, còn đòi h i một số yêu cầu liên quan tới hình thức t chức và kiến thức

chuyên ngành. Số liệu điều tra do Viện Lão khoa Quốc gia tiến hành, thông qua

khảo sát các cơ sở y tế trong toàn quốc năm 2006 cho thấy: Số tỉnh có bệnh viện

chuyên khoa Lão khoa mới chiếm 22,4% với nguồn nhân lực gồm 139 bác sĩ,

nghiên cứu vi n và 237 điều dƣỡng viên. Cả nƣớc mới có 5 cơ sở chuy n chăm sóc

y tế lâu dài cho N T, hơn một nửa số tỉnh có cơ sở lƣu dung (Trung tâm Xã hội

Comment [HH7]: Nguồn?

thuộc Bộ LĐ – TB&XH). Theo báo cáo sơ bộ của điều tra này thì cả nƣớc mới có 2

bộ môn Lão khoa, số lƣợng các hình thức đào tạo chuy n đề, ngắn hạn, các công

trình nghiên cứu cũng nhƣ các ấn phẩm chuyên ngành hầu nhƣ còn rất ít. hăm sóc

18

N T chƣơng trình và sự phối hợp giữa các cơ cấu t chức y tế và xã hội là còn hạn

chế. Trƣớc thực trạng về tình hình sức kh e N T và tính đáp ứng chƣa cao của các

cơ sở, nhân lực y tế về phục vụ lão hoa nhƣ tr n, Bộ Y tế đã ra thông tƣ

02/2004/TT-BYT hƣớng dẫn thực hiện cụ thể một số điều của Pháp lệnh Ngƣời cao

tu i do Quốc hội thông qua năm 2000. Những điều quy định trong Thông tƣ này là

rất thiết thực nh m đảm bảo có một hệ thống chăm sóc lão hoa phù hợp khắp trong

toàn quốc với vai trò chỉ đạo chuy n môn, điều trị chuy n sâu, đào tạo, nghiên cứu

thuộc về Lão khoa Quốc gia; đồng thời cũng chỉ rõ sự kh ng định phƣơng châm

phối hợp nhiều chuyên ngành, nhiều t chức, nhiều cơ cấu trong hoạt động chăm

sóc cho lớp ngƣời đáng ính này trong xã hội [16].

L Văn Khảm (2014), “Vấn đề về Ngƣời cao tu i ở Việt Nam hiện nay”, Nhà

xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội. Tác giả đã chỉ ra thực trạng tu i thọ ngƣời Việt

Nam ngày càng cao và tỷ lệ dân số già đang tăng nhanh; điều đó phản ánh thành tực

phát triển kinh tế, xã hội, y tế và công tác dân số. Thực tế cho thấy, một bộ phận

ngƣời cao tu i đang đối mặt với hó hăn về thu nhập, những thay đ i về cấu trúc

gia đình và các quan hệ xã hội và đặc biệt là những nguy cơ bất lợi về sức kh e [7].

Với những nội dung nghiên cứu của các tác giả là cơ sở lý luận để những đề

tài tiếp theo có cơ sở tiến hành các nghiên cứu về ngƣời cao tu i. Cho tới nay, các

nghiên cứu về NCT nói chung và đánh giá các hoạt động chăm sóc dành cho NCT

nói riêng tại Việt Nam cũng đã đem lại những kết quả thực tế và là nguồn tài liệu

hữu ích trong lĩnh vực này.

1.4 Khái quát về đặc điểm tâm sinh lý và sức khỏe của ngƣời cao tuổi

Tu i già sức yếu là lẽ tự nhiên và là quy luật của đời ngƣời cũng nhƣ của

ngƣời cao tu i. Sự thoái lùi về mặt thể chất cũng nhƣ tinh thần là một trong những

yếu tố khiến ngƣời cao tu i cảm thấy chán nản nhất và dƣờng nhƣ họ cũng chấp

nhận nó nhƣ một lẽ tự nhiên. Ở nhóm đối tƣợng này đặc điểm về sinh lý và tâm lý

xã hội là hai đặc điểm n i bật cần đƣợc quan tâm:

1.4.1 ặ m sinh lý

Nhắc tới đặc điểm của ngƣời cao tu i trƣớc tiên phải nói tới sự thay đ i diện

mạo một cách nhanh chóng và rõ rệt thể hiện nhƣ tóc bạc, da đồi mồi, có thêm

19

nhiều nếp nhăn, bộ răng yếu khiến cho các hoạt động sử dụng thức ăn cũng bị suy

giảm một số N T còn d ng răng giả thay thế chức năng cho răng thật để phục vụ

cho nhu cầu ăn uống. Vì vậy, chức năng ti u hóa của N T cũng bị ảnh hƣởng, các

tế bào bị ảnh hƣởng và gia tăng tỉ lệ mắc bệnh tiểu đƣờng tăng cao. Một số cơ quan

chức năng của cơ thể cũng bị suy yếu nhƣ cảm giác – nghe nhìn, nếm – khứu giác

cũng hoạt động kém hiệu quả. ác cơ quan nội tạng nhƣ tim, ph i, gan, thận,.. và hệ

xƣơng hớp cũng hoạt động yếu đi. Do vậy, ngƣời cao tu i rất dễ mắc các bệnh nhƣ

đột quỵ, huyết áp cao, nhồi máu cơ tim,.. và hi mắc bệnh thì liên tục cần điều trị và

quan sát tránh những mâu thuẫn hoặc xung đột mạnh gây ảnh hƣởng xấu tới sức

kh e của NCT. Hoạt động của não bộ cũng dần suy giảm nên khả năng ghi nhớ

cũng hông còn đƣợc tốt, nguy cơ mắc bệnh Alzheimer khá là cao. Đây là những

đặc điểm cơ bản khi nhắc đến đặc điểm sinh lý của ngƣời cao tu i, với những sự

thay đ i về ngoại hình cũng h o theo sự thay đ i về mặt tâm lý của họ.

Chính vì vậy, việc đảm bảo sức kh e cho NCT là yếu tố vô cùng quan trọng

để tránh những tình trạng xấu nhất về mặt sức kh e có thể xảy ra. Việc thăm hám

định kì tại các cơ sở yếu tố cần phải đƣợc thực hiện đúng cách và đúng thời gian

quy định mới đạt hiệu quả trong việc chăm sóc sức kh e thể chất [2].

1.4.2 ặ m tâm lý

Ngƣời cao tu i bƣớc vào thời gian nghỉ ngơi sau cả một quá trình cống hiến

cho công việc, gia đình, con cái. Đến thời điểm nghỉ ngơi đó thì tâm l của ngƣời

cao tu i cũng có sự thay đ i nhất định. Họ luôn nhìn về quá khứ, về những thành

công nhất định mà mình đã đạt đƣợc cả trong một thời gian dài, nhìn lại những mối

quan hệ, sự chiêm nghiệm nghĩa cuộc sống khiến N T đúng ết ra đƣợc nhiều. Vì

vậy, họ tham gia vào các t chức xã hội nhƣ: hội ngƣời cao tu i, hội cựu chiến binh,

hội đồng hƣơng,.. để hoài niệm về những gì đã qua. Mặt hác, ngƣời cao tu i

chuyển trạng thái tâm lý tích cực sang tiêu cực vì cho r ng mình là “ ngƣởi b đi”,

là gánh nặng của con cái và xã hội. Họ luôn cảm thấy tủi thân và bất lực với chính

tình trạng sức kh e và những gì mình đang nhận đƣợc, một số thì cho r ng đó là

quy luật nhân quả, nhân sinh của kiếp ngƣời nên chấp nhận điều đó nhƣ một lẽ

thƣờng tình và tự tạo niềm vui cho mình cuối đời. Một số khác nếu nhƣ hông làm

chủ đƣợc cảm xúc của mình thì họ sẽ rơi vào trạng thái trầm cảm, bi quan, bế tắc và

20

sợ phải đối diện với cái chết sắp diễn ra [4].

Chính vì những điều đó, ngƣời cao tu i ở thời điểm này rất cần có sự quan tâm

từ phía gia đình, con cái hoặc những t chức xã hội hay những trung tâm cung cấp

dịch vụ cho ngƣời cao tu i để họ cảm thấy ở đó có thể đáp ứng đƣợc tất cả nhu cầu

của họ.

1.5 Khái quát về Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tuổi Bách Niên Thiên Đức ở

phƣờng Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Thông qua tài liệu trên website mà trung tâm công bố, trung tâm chăm sóc

ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức là một trong những cơ sở cung cấp dịch vụ

chăm sóc ngƣời cao tu i đƣợc thành lập đầu tiên ở Hà Nội vào đầu những năm 2000

và hoạt động theo mô hình nhà dƣỡng lão của Nhật Bản và Đức [24]. Hiện nay,

trung tâm đang cung cấp các dịch vụ xã hội từ chăm sóc đến thăm hám trị liệu cho

các đối tƣợng ở tại đây. Nguồn ngân sách nh m hỗ trợ nh m nâng cao chất lƣợng

dịch vụ tại trung tâm chủ yếu là nguồn ngân sách hợp tác tại Nhật và từ phía các gia

đình của chính những ngƣời cao tu i sống tại trung tâm.

Về cơ cấu t chức, trung tâm hiện gồm có ban giám đốc và bốn t chuyên

môn: cấp dƣỡng, chuyên môn, hành chính và giúp việc với công việc có sự chuyên

môn hóa nhƣ sau:

+ T cấp dƣỡng gồm: 5 thành viên, t có nhiệm vụ cung cấp chƣơng trình

dinh dƣỡng cho ngƣời các cụ sống tại trung tâm, lên thực đơn cho từng bữa ăn

nh m đảm bảo chất dinh dƣỡng, phù hợp với từng loại bệnh của NCT. T dinh

dƣỡng cần nghiên cứu các loại thực phẩm, chế độ ăn hợp lý với từng nhóm ngƣời

cao tu i khác nhau tại trung tâm để tránh việc gây ảnh hƣởng xấu tới sức kh e. Bên

cạnh đó, t dinh dƣỡng cũng tiếp nhận những thực phẩm từ phía gia đình NCT

mang đến để b sung thêm các chất dinh dƣỡng cho cha mẹ của họ t cũng điều

chỉnh các thực phẩm đó, cung cấp vào thời gian phù hợp. Đây là t đƣợc phối hợp

mật thiết nhất với t chuy n môn là các y bác sĩ vì li n quan đến bệnh án của NCT

rất nhiều.

+ T chuyên môn gồm: 1 bác sĩ, 20 y tá, 7 y sĩ và 2 ĩ thuật viên đây là đội

ngũ chăm sóc trực tiếp tiến hành điều trị các loại bệnh của ngƣời cao tu i khi sử

21

dụng dịch vụ tại trung tâm cung cấp dịch vụ sức kh e. Với đội ngũ nhân vi n giàu

kinh nghiệm, tay nghề trong lĩnh vực nghề y và sự nhiệt huyết của các bác sĩ giúp

các cụ sống tại trung tâm nhận đƣợc sự hoạt động thể chất, trị liệu rất tốt và cũng

cảm giác thoải mái, tin tƣởng các bác sĩ. Dựa trên bệnh án của NCT hi đi thăm

khám tại các cơ sở y tế đem về, t chuyên môn sẽ đƣa ra các hoạt động phù hợp với

các cụ nh m hƣớng tới phục vụ thay đ i thể trạng sức kh e đƣợc tốt hơn.

+ T hành chính gồm: 5 thành viên với những công việc tiếp đón hồ sơ đầu

vào của NCT cần sử dụng dịch vụ, các hoạt động đối nội, hoạt động đối ngoại và

quản lý chung toàn hệ thống của trung tâm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức kh e.

+ T giúp việc gồm: 5 thành vi n. Đây là t kết hợp với t cấp dƣỡng lo một

số công việc li n quan đến việc dọn dẹp vệ sinh phòng ốc của ngƣời cao tu i, hỗ trợ

t cấp dƣỡng trong việc chăm sóc ngƣời cao tu i tại nhà ăn tập trung. Ngoài ra, t

này cũng tham gia vào việc hỗ trợ NCT mất khả năng đi lại trong những hoạt động

sinh hoạt cá nhân [23].

Trung tâm có bốn loại hình dịch vụ phòng cơ bản nhất đó là: chăm sóc sức

h e bao gồm những hoạt động hỗ trợ trị liệu và chăm sóc y tế dành cho ngƣời cao

tu i; hu điều trị đặc biệt dành cho các cụ già có những bệnh l đặc biệt; hu chăm

sóc dành cho những ngƣời minh mẫn vẫn tự chăm sóc đƣợc mình và phòng Vip

dành cho những các đối tƣợng c ng là vợ chồng và muốn có đƣợc một hông gian

ri ng tƣ, thoáng đãng. Trong đó, trung tâm cung cấp 3 hoạt động chăm sóc ngƣời

cao tu i là: chăm sóc thể chất, dinh dƣỡng cho ngƣời cao tu i; hoạt động trị liệu y

tế; chăm sóc đời sống tinh thần.

Với đội ngũ điều dƣỡng vi n có inh nghiệm chăm sóc sức h e và hỗ trợ trị

liệu về những bệnh nhƣ: xƣơng hớp, tiểu đƣờng, hỗ trợ hồi phục chức năng sau tai

biến,.. Hay cung cấp những chế độ ăn và sinh hoạt một cách chu đáo và tận tình đã

giúp cho sức h e của những ngƣời cao tu i ở trung tâm đƣợc đảm bảo và cải thiện

một cách rõ rệt. Những t đƣợc dựa trên sự phân công công việc cụ thể để chuyên

nghiệp bộ phận họ đang phụ trách tuy nhiên trong quá trình hoạt động chung của

trung tâm thì các thành viên của các t cũng đều tham gia nhiệt tình và hoạt động

22

tập thể tốt [23].

Mặt khác, theo số 103/2017/NĐ – P quy định về thành lập, t chức, hoạt

động, giải thể và quản l các cơ sở trợ giúp xã hội các cơ sở phải đảm bảo cơ sở vật

chất tối thiểu nhƣ sau:

1. Đối với diện tích đất tự nhiên: Bình quân 30 m2/đối tƣợng ở khu vực nông thôn, 10 m2/đối tƣợng ở khu vực thành thị. Đối với cơ sở chăm sóc và phục hồi

chức năng cho ngƣời tâm thần, diện tích đất tự nhiên phải đảm bảo tối thiểu 80 m2/đối tƣợng ở khu vực thành thị, 100 m2/đối tƣợng ở khu vực nông thôn, 120 m2/đối tƣợng ở khu vực miền núi. Diện tích phòng ở của đối tƣợng bình quân tối thiểu 6 m2/đối tƣợng.

2. Đối với đối tƣợng phải chăm sóc 24/24 giờ một ngày, diện tích phòng ở bình quân tối thiểu 8 m2/đối tƣợng. Phòng ở phải đƣợc trang bị đồ dùng cần thiết

phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của đối tƣợng.

3. ơ sở phải có khu nhà ở, khu nhà bếp, khu làm việc của cán bộ nhân viên,

hu vui chơi giải trí, hệ thống cấp, thoát nƣớc, điện, đƣờng đi nội bộ; khu sản xuất

và lao động trị liệu (nếu có điều kiện).

4. Các công trình, các trang thiết bị phải bảo đảm cho ngƣời cao tu i, ngƣời

khuyết tật và trẻ em tiếp cận và sử dụng thuận tiện [17].

Theo số liệu trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách ni n Thi n Đức giới

thiệu tháng 4/2001, trung tâm chăm sóc sức kh e Ngƣời cao tu i Từ Liêm – tiền

thân của trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức đƣợc bắt đầu xây

dựng trên diện tích 500m2 với 20 phòng ở, 01 hội trƣờng và 01 sân chơi. Tháng

10/2004 trung tâm đã mở rộng thêm 900m2 thành một khu hoàn chỉnh với 45 phòng

ở, 03 hội trƣờng và 01 phòng tập phục hồi chức năng, nâng t ng số giƣờng lên tới

150 giƣờng.t ng diện tích của trung tâm tại cơ sở phƣờng Đông Ngạc, quận Bắc Từ

Liêm là 2500m2 với 26 phòng ở, 3 hu chăm sóc toàn diện, 1 phòng tập hồi phục

chức năng và 1 hội trƣờng lớn, 1 gian nhà thờ Phật, 1 phòng bếp số liệu đƣợc sử

dụng của tháng 4/2009.

So sánh với những tiêu chí nhƣ Nghị định 103/2017/NĐ- P thì cơ sở Đông

Ngạc có đầy đủ những trang thiết bị hiện đại, phòng ốc đủ đáp ứng nhu cầu cho

23

ngƣời cao tu i sống nội trú và điều trị bệnh tình trong thời gian dài. Đây là điều

kiện cần và đủ để có thể thực hiện việc chăm sóc toàn diện các vấn đề sức kh e của

ngƣời cao tu i trong quá trình sống tại trung tâm. Quan trọng hơn đó là t y thuộc

vào nhu cầu sử dụng, mức chi phí mà các gia đình và NCT có thể chi trả cho các

dịch vụ phía bên trung tâm sẽ đáp ứng đầy đủ.

Hoạt động chăm sóc ngƣời cao tu i tại trung tâm là hoạt động đƣợc chú trọng

nhiều nhất, các hoạt động ấy bao gồm:

hăm sóc phòng ở tự nguyện tại trung tâm mỗi tháng các cụ phải đóng từ

6.000.000 triệu/tháng đến 21.000.000 triệu/tháng t y từng đối tƣợng, từng phòng và

từng các dịch vụ đƣợc hƣởng hi sống tại trung tâm. Ngƣời cao tu i đƣợc phân chia

sống tại 2 hu là hu trị liệu và hu nghỉ tập trung, mỗi hu này cũng có chế độ

chăm sóc và các dịch vụ hác nhau để cung cấp cho ngƣời cao tu i [20]. Đây là

trung tâm tƣ nhân và hoạt động chủ yếu dựa tr n nguồn inh phí tự thu tự chi từ

phía gia đình ngƣời cao tu i đóng phí hàng tháng. Ngoài ra, trung tâm cũng có sự

liên kết và có đầu tƣ nƣớc ngoài mà ở đây là Nhật Bản. ác hoạt động hợp tác li n

ết với những trƣờng đại học tr n thế giới nhƣ c, Đức,..cũng là điều iện để thu

hút th m vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào với trung tâm.

Qua quan sát với những phòng điều trị chức năng đƣợc trung tâm trang bị hệ

thống các trang thiết bị y tế hiện đại nhƣ giƣờng bệnh tự nâng, hệ thống ô xi, ống

thở,. nh m phục vụ những ngƣời cao tu i có sức kh e yếu cần đƣợc nhân vi n chăm

sóc thƣờng xuyên và liên tục. Chi phí tại phòng điều trị đặc biệt cũng cao hơn vì

những đối tƣợng sử dụng là các cụ không có khả năng đi lại, sức kh e yếu và có

những ngƣời rơi vào trạng thái đời sống thực vật chỉ duy trì sự sống trong thời gian

ngắn. Đây cũng là nơi đƣợc trung tâm đầu tƣ về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực

đƣợc chọn lọc với những nhân vi n có trình độ chuyên môn chắc và công tác lâu

năm tại trung tâm đảm nhận vai trò chăm sóc chính. òn với những nhân viên mới

hoặc chƣa có nhiều kinh nghiệm cũng là nơi để họ có thể học tập thêm những kiến

thức và kỹ năng chăm sóc một nhóm ngƣời cao tu i đặc biệt này.

Ngoài ra, với những không gian sinh hoạt chung nhƣ hội trƣờng, gian nhà thờ

Phật cũng là nơi để NCT có thể tham gia các hoạt động dựa trên nhu cầu và sở thích

24

của mình. Đây là hu vực sinh hoạt chung dành cho các hoạt động nhƣ ăn uống,

giao lƣu, t chức sự kiện, ngƣời nhà có thể l n chăm sóc cha mẹ mình vào các dịp

cuối tuần,… và luôn có đội ngũ nhân vi n chăm sóc tại trung tâm túc trực tại quầy

để tiện theo dõi tình trạng hoạt động của NCT và vừa có thể trao đ i, trò chuyện với

NCT nhiều hơn.

Đối với hoạt động chăm sóc sức kh e thế chất: ngƣời cao tu i đuợc iểm tra

sức h e hàng ngày nhƣ đo huyết áp và iểm tra lƣợng nƣớc tiểu đối với NCT bị

các bệnh li n quan đến ti u hóa và trị liệu ở hu điều trị ri ng. Ngoài ra, NCT cũng

tham gia vào hoạt động thể chất là các bài tập để thƣ giãn gân cốt, tăng cƣờng sức

đề kháng với môi trƣờng. Trung tâm có phòng tập phục hồi chức năng đi lại, các cử

động ở tay đối với những ngƣời cao tu i từng bị tai biến và những bài mát xoa, máy

tập đối với NCT có nhu cầu sử dụng để giúp thƣ giãn gân cốt, thoải mái tinh thần.

Với nhóm NCT mất khả năng đi lại hoặc mất chức năng hoạt động của một số bộ

phận sẽ có những bài tập, phòng ốc trị liệu riêng cho từng nhóm bệnh của mình.

Đối với hoạt động chăm sóc sức kh e tinh thần trung tâm cũng duy trì một số

hoạt động văn nghệ, dã ngoại mang tính định ì theo tuần, theo tháng và theo những

sự iện n i bật trong năm để tạo điều iện cho NCT sống tại trung tâm tham gia

vào hoạt động nghĩa này nh m tạo ra đời sống tinh thần thoải mái và vui vẻ cho

ngƣời cao tu i. Mặt khác, với những sự kiện giao lƣu với các đơn vị ngoài, các t

chức giáo dục cũng đƣợc trung tâm tạo điều kiện để NCT có thể gặp gỡ, giao lƣu

văn hóa, văn nghệ. Bên cạnh đó, hoạt động chăm sóc tâm linh là một trong những

hoạt động tinh thần đƣợc nhiều ngƣời cao tu i có sức kh e minh mẫm có nhu cầu

tham gia nhiều và đáng giá tốt. Đây là những hoạt động nh m đem lại những phút

giây thƣ giãn giúp NCT vơi đi nỗi nhớ con cháu và đôi hi là những hoạt động b

sung th m cho đời sống của NCT trở n n phong phú hơn.

Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức đƣợc coi là một

trong những trung tâm có bề dày lịch sử trong việc chăm sóc sức kh e cho ngƣời

cao tu i tr n địa bàn thành phố Hà Nội[24]. Với những cơ sở vật chất mà trung tâm

có đƣợc tính đến thời điểm hiện tại là đáp ứng đƣợc 80% nhu cầu sử dụng của

ngƣời cao tu i trong các hoạt động thể chất và tinh thần điều đó đƣợc thể hiện rõ

25

hơn ở phần nội dung tiếp theo của đề tài nghiên cứu. Từ phía trung tâm cần nhìn

nhận điểm mạnh của trung tâm mình không ngừng cải thiện cơ sở vật chất và nâng

cao chất lƣợng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng nhiều hơn của ngƣời

cao tu i tr n địa bàn thành phố Hà Nội.

Tiểu kết chƣơng 1

Qua nghiên cứu lý luận về NCT chúng ta có cái nhìn t ng quan về các hoạt

động chăm sóc đối với họ. Từ những khái niệm về NCT, sức kh e, chăm sóc sức

kh e, hoạt động chăm sóc sức kh e cho NCT,…Từ đặc điểm sinh lý, tâm lý, các

yếu tố cần để cung cấp các dịch vụ chăm sóc dành cho N T…đã giúp chúng ta hiểu

đƣợc tầm quan trọng của các hoạt động chăm sóc tại trung tâm dịch vụ trả phí. Từ

những vấn đề mang tính chất lý luận về các hoạt động chăm sóc nó sẽ là tiền đề để

làm sáng t phần nội dung ở chƣơng 2 hi đề cập đến các hình thức chăm sóc NCT

và mức độ đáp ứng các hoạt động chăm sóc dành cho NCT khi sống tại trung tâm

26

chăm sóc N T Bách Ni n Thi n Đức.

CHƢƠNG 2: CÁC HÌNH THỨC CHĂM SÓC NGƢỜI CAO TUỔI TẠI

TRUNG TÂM BÁCH NIÊN THIÊN ĐỨC

2.1 Đặc điểm ngƣời cao tuổi tại trung tâm Bách Niên Thiên Đức

ặ m nhân khẩu xã h i

Theo thông tin từ ban quản lý trung tâm cho biết hiện nay trung tâm đang

chăm sóc và nuôi dƣỡng 86 ngƣời cao tu i, tƣơng đƣơng với t ng số giƣờng mà tại

trung tâm đang cung cấp. Trong đó chiếm 2/3 số ngƣời đang sống tại trung tâm là

nữ giới và 1/3 là nam giới. Thông qua số liệu, chúng tôi nhận thấy sự chênh lệch về

giới tính tại trung tâm trong tiếp cận sử dụng dịch vụ chăm sóc sức kh e. Độ tu i

của những ngƣời cao tu i sống tại trung tâm là từ 55 đến 90 sống tại những hu vực

hác nhau trong địa bàn thành phố Hà Nội ở các quận nhƣ: Cầu Giấy, Đống Đa,

Hoàn Kiếm,..với những thể trạng hác nhau, đặc điểm tâm sinh lý, tính cách vô

c ng đa dạng. Trong t ng số 86 N T có hoảng 20 ngƣời sống tại những hu điều

trị ri ng biệt do tình trạng sức kh e yếu, đã thực hiện việc điều trị chuyên khoa tại

bệnh viện và gia đình muốn lựa chọn thêm một loại hình chăm sóc mới tại chỗ,

thƣờng xuy n hơn n n sử dịch loại hình dịch vụ này.

Theo thông tin chúng tôi thu thập từ nhân vi n chăm sóc trực tiếp ngƣời cao

tu i và qua việc quan sát tình trạng thể chất của những ngƣời cao tu i đang sống tại

trung tâm, hiện trung tâm đang chăm sóc 3 nhóm đối tƣợng chính: 1) Nhóm NCT

còn minh mẫn có thể tự chăm sóc mình hông cần trợ giúp; 2) Nhóm NCT có tình

trạng sức kh e yếu cần có sự giúp đỡ của nhân vi n chăm sóc tại các phòng bệnh

đặc biệt; 3) Nhóm NCT tỉnh táo, có sự suy giảm về sức kh e tâm thần và đƣợc các

nhân vi n nhân vi n chăm sóc.

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát với 12 NCT thuộc nhóm một và kết quả cho

thấy có 10/12 ngƣời tham gia điều tra khảo sát là những NCT trƣớc đó làm việc tại

các cơ quan nhà nƣớc, có chức vụ và đƣợc xã hội coi trọng[6]. Là những ngƣời có

trình độ, có sự hiểu biết nhất định về những lĩnh vực trong công việc trƣớc đó, trong

các mối quan hệ xã hội và ngay cả việc lựa chọn trung tâm để sinh sống và hƣởng

các dịch vụ chăm sóc. NCT có sở hữu đất đai hoặc nhà ri ng nhƣng cho thu , khoản

27

thu nhập từ lƣơng hƣu, cho thuê nhà ở và từ nguồn con cái hỗ trợ giúp họ chi trả

đƣợc những chi phí trong quá trình sống tại trung tâm. òn đối với những NCT gặp

vấn đề về sức kh e tâm thần hoặc những NCT n m tại các phòng bệnh chăm sóc

đặc biệt thì việc tiếp cận và thu thập dữ liệu cũng có phần hạn chế. Qua tìm hiểu

thông tin từ cán bộ trung tâm thì phần lớn nhóm này đều đƣợc gia đình chu cấp và

có khả năng inh tế để chi trả cho các hoạt động chăm sóc nội trú tại trung tâm

trong một thời gian dài. Vì phần kinh phí chi trả cho giƣờng bệnh, chế độ chăm sóc

của NCT cũng đƣợc xếp vào chi phí cao theo sự giới thiệu của trung tâm.

Qua việc thu thập thông tin với những ngƣời cao tu i minh mẫn thì thấy đƣợc

9/12 cụ là có gia đình song vợ/chồng đã mất và con cái định cƣ ở nƣớc ngoài chỉ về

thăm trong những dịp đặc biệt [6]. Số còn lại là những NCT chƣa có gia đình hoặc

có nhƣng đã ly hôn từ rất lâu. Qua việc quan sát với những ngƣời cao tu i có sức

kh e yếu, không còn minh mẫn và những ngƣời cao tu i n m tại phòng bệnh chăm

sóc đặc biệt thì thấy r ng phần lớn ngƣời cao tu i sống tại đây đều có con cái và các

ngày cuối tuần họ đƣa con cái vào chăm sóc ông bà hoặc bản thân họ vào chăm sóc

bố mẹ mình.

Nhóm đối tƣợng ngƣời cao tu i sinh sống tại trung tâm có những hoàn cảnh

khác nhau rất đa dạng. Họ hông phân định độ tu i, giới tính, với những nhu cầu

khác nhau, tình trạng sức kh e và khả năng chi trả chi phí khác nhau nhƣng đều

cùng chọn những loại hình chăm sóc của trung tâm Bách ni n Thi n Đức để thực

hiện các nhu cầu của mình.

2.1.2 Lý do l a ch n sống t i trung tâm

Xuất phát từ hoàn cảnh và các nguyên nhân khác nhau nên việc lựa chọn sống

tại trung tâm chăm sóc sức kh e của NCT cũng có nhiều lý do vừa mang tính chủ

quan và vừa mang tính khách quan. Thông qua khảo sát và ph ng vấn một số NCT

có thể trạng sức kh e tâm thần minh mẫn họ cũng nhớ đƣợc thời điểm và lý do vì

sao lại vào trung tâm sinh sống. Khi đƣợc h i về lý do vì sao sử dụng loại hình dịch

vụ chăm sóc này ngƣời cao tu i đều có chung một lựa chọn đó là do trƣớc đó họ có

nhà nhƣng ở một mình, con cái đi làm ở xa, một số gia đình có con định cƣ ở nƣớc

ngoài, hông có ngƣời chăm sóc thƣờng xuyên nên có sự thống nhất giữa họ và con

28

cái để vào trung tâm sinh sống. Tùy vào chi trả, sử dụng dịch vụ giữa ngƣời cao tu i

và phía trung tâm sẽ ký với nhau một bản hợp đồng tr n đó sẽ cung cấp những loại

hình dịch vụ nào mà ngƣời cao tu i và gia đình của họ muốn sử dụng trong quá

trình sống tại đó. Với những gia đình có con ở nƣớc ngoài và bản thân họ có lƣơng

hƣu hoặc từ việc cho thuê nhà của mình có đƣợc thì mức sử dụng phòng ở cũng nhƣ

các hoạt động chăm sóc cũng cao hơn những ngƣời cao tu i khác. Loại phòng nhóm

ngƣời cao tu i này lựa chọn thƣờng là những phòng 2 ngƣời hoặc 4 ngƣời với chất

lƣợng phòng ốc đầy đủ tiện nghi và chế độ chăm sóc cũng có sự đặc biệt hơn nhƣ

chế độ ăn, chế độ tập luyện, các hoạt động chăm sóc ngƣời cao tu i tại trung tâm

phù hợp với nhu cầu của họ.

L do để ngƣời cao tu i quyết định vào trung tâm sinh sống cũng có rất nhiều

quan điểm khác nhau nhƣ việc không muốn chung sống cùng con cháu. Chia sẻ về

vấn đề này bà Trƣơng Thị Thanh Q ( 78 tu i, sống tại trung tâm đƣợc 15 tháng):

“Tr ớc bà ở Nguyễn Chí Th nh nh n ũn s ng một mình thô , bà ó 5 n i

on nh n mỗ đứa lại có những công vi c và hoàn cảnh sinh s ng khác nhau mà

tính bà thì khó tính, mu n độc lập nên bà quy t định không ở ùn đứa con nào cả.

Khi mà bà quy t định ra ở một mình tại Nguyễn Chí Th nh on á ũn phản đ i vì

bảo không an toàn, ở một mình thì lúc m đ u lại không bi t nh th nào thì đún

vậy cháu ạ Cá h đó khôn lâu thì bà bị choáng và ngã trong nhà v s nh lú đó

đình và bản thân bà ũn rất h t hoảng, bà òn t ởng mình ch t ơ mà (bà i)

nh n rồ đ ấp cứu thì ũn qu khỏi gi còn những v t khâu đây này háu (bà hỉ

lên vùng trán và mắt và nói). Th là rồi bà quy t định vào đây ở luôn.”

Những ngƣời cao tu i sống tại trung tâm có thể tự quyết định lý do sống tại

đây phần lớn đều do không muốn ở chung c ng con cái, con cái định cƣ ở nƣớc

ngoài hoặc có một số NCT do đã có điều kiện sang nƣớc ngoài, biết đƣợc đến mô

hình chăm sóc ngƣời cao tu i nhƣ thế này nên quyết định lựa chọn. Bà Phạm Thị

Tuyết H (73 tu i, sống tại trung tâm đƣợc 3 năm) chia sẻ:

“ đình bà ó h nh on tr đều lấy vợ và định bên hật từ lâu nên

chỉ còn hai vợ chồng ở Vi t Nam. Những th i kỳ ông còn khỏe h ôn bà ũn s n

Nhật du lịch và ở bên đó 6 thán nh n ũn ảm thấy không quen và thoải mái,

29

con bà cứ bảo ở lạ bên đó nh n ôn bà vẫn quy t định về Vi t Nam. Ông bà cùng

vào trung tâm sinh s n đ ợ hơn 3 năm rồi, phòng c thì lựa chọn phòng cho gia

đình luôn, mứ h phí là hơn 21 000 000 đồn /thán đ ợ đáp ứng các dịch vụ tại

trung tâm từ A đ n Z luôn cháu ạ”

ũng là một trong những đặc điểm của ngƣời cao tu i sống tại trung tâm đƣợc

nêu trên là do hoàn cảnh gia đình có những sự biến cố từ thời còn trẻ nhƣ trƣờng

hợp của bà Phạm Hồng L (75 tu i) chia sẻ:

“ hoàn ảnh củ bà khá là đặc bi t, tr ớ đây bà ó một đình nh n s nh

s ng với nhau không có con nên phía nhà trai họ bảo ly hôn cháu ạ G đình bà

ũn bảo n u khôn òn th ơn yêu nh u thì thô bà ũn đồng ý và s ng từ đó tới

gi . Nhà bà ở Nam Trung Yên chỗ C u Giấy đó háu, bà ở một mình thôi thi thoảng

ó háu bà qu thăm nh n về lâu bà ũn tính vào trun tâm d ỡng lão ở cho ti n

nên háu bà đ tìm h ểu cho bà thì bi t đ n trung tâm này. Bà ở đây ũn mớ đ ợc

và thán thô nên ũn hỉ c n có một nơ để ở, một nơ un ấp hoạt độn hăm

sóc sức khỏe nh xo bóp, bấm huy t và tập chứ năn vì bà bị đ u ột s ng nhiều.

(bà rơm rớm n ớc mắt)”

Nhƣ vậy có thể thấy đƣợc r ng có rất nhiều những l do hác nhau mà ngƣời

cao tu i đã lựa chọn cho mình thay vì việc sống cùng con cháu tại nhà riêng thì họ

sẵn sàng b ra chi phí lớn hàng tháng để có thể nhận đƣợc những dịch vụ chăm sóc

mới và đáp ứng đƣợc nhiều nhu cầu của họ. Với NCT có tinh thần minh mẫn họ

hoàn toàn có thể tự mình đƣa ra quyết định ở hay không, một số ít là do gia đình đã

có sự lựa chọn và NCT nghe theo vào sinh sống nên việc chủ động đòi h i nhân

vi n chăm sóc và cung cấp các dịch vụ của họ cũng đƣợc tự chủ hơn. Qua đây cũng

có thể nhìn nhận r ng nhiều quan điểm về cách thức chăm sóc cha mẹ cũng có sự

thay đ i không còn cứng nhắc với những quan điểm cũ nữa:

“ bà ó qu n đ ểm không phải con cháu bất hi u, khôn hăm só đ ợc mình

mớ đ vào đây để s ng. Mà thậm chí, có tiền mà khôn hăm só đ ợc cha mẹ,

không cho cha mẹ vào đây mới là bất hi u. Th i bu th y đ i rồ , mình ũn phải

tiên ti n lên khi nhìn nhận vấn đề này cháu ạ, chúng nó mỗ đứa mỗi vi c, th i gian

đâu mà hăm só mình, khôn để mình là gánh nặng của chúng nó thì bà thấy vào

30

trung tâm ở là hợp lý và không có gì là xấu cả. Vào đây bà đ ợc dùng tiền của bà

để sinh s n , ó n i phục vụ những gì bà c n th là hạnh phúc rồi” (bà Trƣơng

Thị Thanh Q, 78 tu i)

Khi các gia đình có điều kiện về mặt kinh tế song không có thời gian đáp ứng

đƣợc việc chăm sóc N T thay vì tìm kiếm những ngƣời giúp việc không có chuyên

môn về y tế thì việc lựa chọn cho ngƣời cao tu i một nơi có thể chăm sóc liên tục,

chuyên nghiệp. Nh m thoả mãn những nhu cầu thì việc lựa chọn mô hình viện dƣỡng

lão sống tập trung đem lại tính tiện ích và khả thi hơn giúp thế hệ trẻ có thể đi làm n

định còn các cụ thì đƣợc chăm sóc khoa học mang tính thƣờng xuy n hơn.

2.1.3 ặ m về s c kh e

a) Đặ đ ểm sức khỏe thể chất củ n i cao tu i

Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức là một trong những

trung tâm chuyên nghiệp và đƣợc số đông ngƣời cao tu i lựa chọn để sử dụng dịch

vụ. Đây là nơi tiếp nhận các đối tƣợng ngƣời cao tu i có thể trạng sức kh e tốt và

hả năng duy trì các hoạt động sống; những ngƣời cao tu i sức h e suy giảm, cần

có sự trợ giúp từ nhiều nguồn nhân lực hỗ trợ trong việc chăm sóc các hoạt động cá

nhân; những ngƣời cao tu i hông có con cái và hông sống chung với gia đình. Tất

cả các đối tƣợng tr n đều đƣợc tiếp nhận, sống tập trung tại trung tâm, họ có quyền

sử dụng các chế độ chăm sóc t y thuộc vào hoàn cảnh của mỗi cá nhân và t y vào

chi phí mà các ngƣời cao tu i có thể chi trả phía trung tâm sẽ đáp ứng các loại hình

dịch vụ phù hợp.

Nhƣ đã đề cập ở phần đặc điểm nhân khẩu, nhóm đối tƣợng ngƣời NCT sống

tại trung tâm có 3 nhóm chính nhƣ vậy đặc điểm sức kh e thể chất cũng sẽ đƣợc

khai thác dựa tr n nhóm đối tƣợng đó. Tƣơng ứng với tình trạng sức kh e là những

dịch vụ chăm sóc đi c ng, qua nội dung giới thiệu của trung tâm đƣợc đăng tải trên

website cũng nhƣ các ấn phẩm truyền thông thì có ba loại hình chăm sóc sức kh e

chính tại trung tâm là chăm sóc hàng ngày; chăm sóc nội trú và chăm sóc ban ngày.

Trong nội dung của đề tài nghiên cứu, chúng tôi tập trung trao đ i về cuộc sống,

tình trạng chăm sóc của các cụ sống nội trú tại trung tâm để thấy đƣợc toàn cảnh về

cuộc sống của ngƣời cao tu i khi lựa chọn mô hình các trung tâm dịch vụ chăm sóc

31

hiện đại trên thế giới khi áp dụng vào Việt Nam thì nhƣ thế nào, cách thức tiếp cận

và nguồn nhân lực đáp ứng các dịch vụ đã ph hợp chƣa. Và nhóm ngƣời cao tu i

có cần đƣợc chăm sóc sức kh e thể chất cũng có những đặc điểm khác nhau và phác

đồ trị liệu của mỗi cá nhân là khác nhau dựa trên chính nhu cầu của họ.

Qua quan sát chúng tôi nhận thấy r ng nhóm ngƣời cao tu i có sức kh e yếu

và cần có ngƣời hỗ trợ chiếm phần đông số lƣợng ngƣời cao tu i sống tại trung tâm.

Đây là những ngƣời cao tu i có đời sống thực vật gia đình vẫn muốn chăm sóc và

duy trì sự sống; một số cụ mắc các bệnh tai biến, tim mạch; suy giảm các chức năng

của cơ thể,... Nhân vi n chăm sóc đối với nhóm NCT này công việc của họ tại

phòng bệnh là hỗ trợ NCT trong việc lăn trở, giao tiếp với NCT để giúp các giác

quan của họ vẫn có thể tiếp nhận các thông tin, chăm sóc dinh dƣỡng và thuốc men

cho họ. Phòng bệnh đƣợc trang bị đầy đủ các vật dụng, công cụ nh m hỗ trợ chăm

sóc tối ƣu nhất dành cho nhóm ngƣời cao tu i có thể trạng sức kh e yếu và có thể

sẵn sàng cho những trƣờng hợp xấu nhất có thể xảy ra với những ngƣời cao tu i

này. Bên cạnh đó, phòng bệnh chăm sóc đặc biệt sẽ có những nhân viên y tế có

chuyên môn và nghiệp vụ tốt để chăm sóc NCT một cách tốt nhất nh m đảm bảo

tình trạng sức kh a luôn giữ ở mức n định và tránh việc xảy ra bất thƣờng. Trong

các trƣờng hợp liên quan đến sức kh e, mua sắm phục vụ cho ngƣời đều đƣợc nhân

vi n chăm sóc trực tiếp thông báo qua gia đình và đƣợc sự đồng ý của các bên nhân

vi n chăm sóc mới tiến hành sử dụng. Chia sẻ từ chị Phạm Thị Kiều A – điều

dƣỡng chính tại trung tâm:

“ với những cụ đ ợ hăm só đặc bi t đò hỏi c n nhân v ên hăm só ó sự

c gắng nhiều hơn, th i gian làm vi c ũn l ên tục so với nhữn nhân v ên hăm

sóc tại những phòng b nh bình th ng. Đặ đ ểm của các cụ ũn hạn ch và thi t

thò hơn nhữn n i cao tu i khác nên bọn chị ũn c n để ý và làm vi c liên tục.

Do đặ đ ểm củ đình ũn khôn ó th n hăm só hoặc không có th i

n hăm só do tính hất công vi c nên mọ đ u m i liên h đều đ ợc thông qua

nhữn nhân v ên hăm só trực ti p cho các cụ. h n khi có bất kỳ sự c nào kể

cả nử đêm, rơ vào tình trạng xấu thì trung tâm sẽ liên h ngay lập tức”

Một số ý kiến của những ngƣời cao tu i minh mẫn về những ngƣời cao tu i

32

đang điều trị tại phòng chăm sóc đặc biệt:

“có những ông bà nằm ở phòn hăm só đặc bi t nhìn rất kh cháu ạ, các loại

dây truyền cắm vào n i, ăn u ng, các hoạt độn đều rất khó khăn và n có sự

úp đỡ túc trực liên tục củ nhân v ên hăm só tạ trun tâm Bà ũn thấy đình

họ vào thăm đó nh n ũn hỉ một tí rồi về n hĩ ũn th ơn họ vì s n x r đình

và sức khỏe ũn y u rất nhiều nh n thô ũn khôn dám làm v á đó là t ớc

đoạt đ sự s ng của các cụ nên các cụ cứ duy trì sự s n đ ợ n ày nào ũn là đ ều

hạnh phúc với họ và đình họ rồi cháu ạ.”(bà Nguyễn Thị N, 84 tu i)

Khu điều trị riêng biệt của trung tâm cũng là hu chứng kiến nhiều sự ra đi,

mất mát của mỗi gia đình và bản thân những ngƣời trực tiếp chăm sóc NCT n n đòi

h i đội ngũ chăm sóc hông chỉ gi i chuyên môn mà còn phải là những ngƣời tâm

huyết, không ngại hó hăn và sẵn sàng phục vụ khi cần [22].

Đối với nhóm NCT có thể trạng sức kh e tốt và tinh thần minh mẫn, họ có hả

năng chăm sóc sức kh e bản thân đƣợc tốt hơn thì đƣợc sống ở những hu độc lập.

Tuy nhiên, số lƣợng ngƣời cao tu i này chiếm tỷ lệ nh trong t ng số ngƣời cao

tu i sống tại đây (chiếm khoảng 16% t ng số ngƣời cao tu i sống tại trung tâm).

Qua việc thực hiện khảo sát b ng bảng h i kết hợp với ph ng vấn sâu để có thêm

các thông tin cần thu thập cá nhân nhận diện thấy đƣợc đa phần ngƣời cao tu i mắc

các chứng bệnh nhƣ: huyết áp cao, xƣơng hớp, tim mạch, tiểu đƣờng,..và những

căn bệnh thƣờng xuất hiện đối với ngƣời già. Đây là những căn bệnh ph biến xong

cũng cần có việc theo dõi, điều trị thƣờng xuy n để tránh gây ra các tại hại xấu và

nghiêm trọng hơn. Một số khác gặp hó hăn trong việc đi lại do trƣớc khi vào

trung tâm sống bị tai biến nên suy giảm chức năng đi lại đây cũng là mặt hạn chế

của các cụ song bản thân mỗi ngƣời cũng có rất nhiều sự nỗ lực để tham gia tập

phục hồi chức năng tại trung tâm nh m cải thiện tình hình sức kh e của mình. Theo

lời chia sẻ của bà Trần Thị T (81 tu i, sống tại trung tâm 2 năm):

“nó hun là bà ũn mắc phải nhữn ăn b nh củ n i cao tu i hay gặp

phả nh t êu đ ng, huy t áp ngoài ra bà còn bị b nh chân tay tê nữ nên ơ thể

toàn thân đ u nhức và c n tập luy n nhiều lắm cháu ạ. Vì những chứng b nh mà

đô kh tâm trạng củ bà ũn trở nên ăn thẳng và m t mỏ hơn rất nhiều, bà phải

33

chịu đựng nỗ đ u thể xác mà không thể đ ều trị dứt đ ểm”

Đây là nhóm ngƣời cao tu i có số lƣợng ít nhất tại trung tâm và cũng là nhóm

ngƣời có quyền tự quyết về lý do sẽ đƣợc nêu lên ở phần sau vì sao lựa chọn trung

tâm để sinh sống trong một quá trình dài. Bản thân những ngƣời cao tu i còn minh

mẫn, có tiềm lực về kinh tế cũng đã góp phần cải thiện chất lƣợng dịch vụ của trung

tâm có sự thay đ i và ngày một đi l n. Đây cũng là một kênh truyền thông tốt cho

những ngƣời bạn, những ngƣời đang có định tìm kiếm một trung tâm chăm sóc

phù hợp với gia đình, bản thân họ tr n địa bàn Hà Nội.

Bên cạnh hai nhóm N T nói tr n, trung tâm BNTĐ còn nhận chăm sóc các cụ

tỉnh táo nhƣng bị suy giảm về sức kh e tâm thần. Theo chị sẻ của chị Kiều A (nhân

vi n chăm sóc tại trung tâm):

“ đây là nhóm CT chi m tỷ l 84% s ng tại trung tâm đó hính là những

n i cao tu i bị Alzheimer và có hành vi l ch chuẩn do không kiểm soát đ ợc

não bộ, ngôn từ và những hành vi khác. hóm n i cao tu i chi m tỷ l cao tại

trun tâm Th ên Đức và tạ á ơ sở khác củ trun tâm, ũn là nhóm n i

cao tu i c n có nguồn nhân lự hăm só n có nhiều tâm nhất của mỗi nhân

viên làm nghề”.

Ngƣời cao tu i thƣờng sống chung phòng với nhau với t ng số NCT từ 6 đến

8 ngƣời/phòng, tình trạng sức kh e thể chất về trí tuệ bị suy giảm nhiều, họ nhớ về

bản thân, gia đình hoặc không có dấu hiệu nhớ hi đƣợc h i tới. Những ngƣời cao

tu i này trong độ tu i từ 75 đến trên 80 tu i, một số nh có trạng thái tỉnh, nhớ

đƣợc các sự kiện về mình còn giao lƣu và nói chuyện với những ngƣời cao tu i

khác tại trung tâm. Với nhóm ngƣời cao tu i này sử dụng hoạt động chăm sóc và

nuôi dƣỡng là chính do con cái không có thời gian chăm sóc n n gửi bố mẹ vào

trung tâm sinh sống, nhóm ngƣời cao tu i đƣợc đáp ứng các hoạt động thƣờng ngày

nhƣ tăm giặt, cho ăn, đƣa l n hội trƣờng để tham gia các hoạt động giao lƣu của

trung tâm t chức hoặc các đơn vị khác tới giao lƣu, nhân vi n chăm sóc huyến

hích ngƣời cao tu i bị suy giảm khả năng trí nhớ nói chuyện và giao tiếp với

những ngƣời xung quanh nhiều hơn để có thể thay đ i tình trạng bệnh cũng nhƣ

giúp NCT có th m đƣợc mối quan hệ khác tại trung tâm. Là nhóm ngƣời cao tu i

34

tuy có ít những bệnh nhất song cũng là nhóm cần có sự chăm sóc, giám sát thƣờng

xuyên nhiều hơn vì do đặt trƣng của căn bệnh này khiến ngƣời cao tu i không còn

nhớ mình là ai, gia đình nhƣ thế nào, một số nh lại có những hành vi hông đứng

đắn n n đội ngũ chăm sóc cũng cần hoạt động tích cực.

Nhóm ngƣời cao tu i đƣợc coi là yếu thế về cả mặt thể chất và tinh thần nên

cần có sự quan tâm, chăm sóc nhiều hơn từ gia đình họ và trung tâm. Do hạn chế về

mặt giao tiếp nên NCT không có khả năng giao tiếp nhiều với những ngƣời cao tu i

bình thƣờng khác. Vì vậy, trong quá trình chăm sóc nhóm ngƣời cao tu i đặc biệt

nhân vi n chăm sóc cần trò chuyện, tâm sự với NCT nhiều hơn để họ tránh nhớ

nhiều về quá khứ cũng nhƣ có cảm giác tủi thân, cô đơn hi sống tại trung tâm.

b) Đặ đ ểm sức khỏe tinh th n củ n i cao tu i

Ngƣời cao tu i sống tại trung tâm có những đặc điểm tâm lý khác nhau nên

trong quá trình sống tại trung tâm phần lớn họ ít có nhu cầu giao lƣu và ết bạn với

nhiều ngƣời mà chỉ có nói chuyện với những bạn cùng phòng, với nhân vi n chăm

sóc y tế tại trung tâm là chính. Các hoạt động giao lƣu, văn nghệ, t chức vào các

dịp lễ tết cũng là một trong những hoạt động giúp gắn kết hơn dành cho ngƣời cao

tu i song không phải lúc nào cũng nhận đƣợc sự quan tâm và tham gia đầy đủ của

các cụ sống tại trung tâm. Sức kh e tinh thần của NCT đều do bản thân họ tự tìm ra

niềm vui thông qua các kênh truyền thông nhƣ tivi, xem điện thoại, một số có sự

giao lƣu với những ngƣời cao tu i bên cạnh phòng là chủ yếu. Với những ngƣời có

con cái sống tr n địa bàn thành phố Hà Nội các ngày cuối tuần còn vào thăm và

chăm sóc cho bố mẹ mình, số hác thì do định cƣ ở nƣớc ngoài hoặc không có con

cái thì họ cũng hông nhận đƣợc sự chăm sóc và tình cảm từ phía gia đình mình.

Sắp xếp phòng ốc cũng là một trong những việc đòi h i ban quản lý trung tâm cân

nhắc và dựa trên nhu cầu của NCT trao đ i để sắp xếp bạn cùng phòng với những

ngƣời cao tu i khác cho phù hợp. Tránh tình trạng xảy ra mâu thuẫn giữa những

ngƣời cao tu i này với những ngƣời cao tu i khác do việc bất đồng về quan điểm

sống, tính cách của họ. Cần có sự theo dõi và nhận phản ánh thƣờng xuyên từ phía

ngƣời cao tu i sống cùng nhau hoặc theo quan sát của các nhân viên làm việc để có

những biện pháp xử lý kịp thời và phù hợp. Một số ngƣời cao tu i không có con cái

35

sống tại trung tâm cũng gặp nhiều hạn chế về tình cảm do không có sự chăm sóc từ

phía gia đình n n tại trung tâm cũng cần có sự quan tâm tới những trƣờng hợp đặc

biệt này.

Một số ngƣời cao tu i khác nhìn nhận về đời sống tinh thần của chính mình

nhƣ sau:

“Bà ũn nh ều tu i rồi, s n đ ợ đ n từn này mà òn đ ợ on háu hăm

só , yêu qu ũn là t t lắm rồ Vào trun tâm Th ên Đức sinh s ng không còn gì

phải h i ti h y lăn tăn ì ả, on á hún nó òn đ làm x ũn n hăm só

đình hún nó mình n ày x kh rồi gi ũn khôn thể bắt con cháu phải

s n theo mình đ ợc. Không phụ thuộc về kinh t , về chuy n sức khỏe thì t t nhất

cứ tự mình làm chủ rồ vào đây s nh s ng cháu ạ. Rồi vào trong này bà vẫn có thể

thực hi n đ ợc hành vi tôn giáo của mình là th cúng ông bà, thực hi n tín n ỡng

của bà nên tinh th n củ bà ũn rất thoải mái” (Bà Trần Thị T, 81 tu i)

Bản thân nhóm ngƣời cao tu i sống tại trung tâm cũng nhìn nhận rõ đời sống

tinh thần của chính mình, họ vẫn có những mối liên hệ với những ngƣời xung quanh

để cảm thận r ng cuộc sống vẫn có sự tƣơng tác với nhau song ở những cá nhân thì

mối liên hệ đó có thể gắn kết hoặc l ng lẻo tùy thuộc vào quan điểm của họ. Khi

đƣợc h i về mối liên hệ với những ngƣời xung quanh thì 8/12 ngƣời tham gia ph ng

vấn cho r ng mình có các mối quan hệ vừa đủ với những ngƣời xung quanh nhƣng

không có sự tƣơng tác hai chiều. NCT đánh giá những mối quan hệ này là không cần

thiết, các mối quan hệ chỉ dừng lại ở việc biết những ngƣời xung quanh và không có

nhu cầu kết bạn. Bên cạnh đó bản thân ngƣời cao tu i cũng nhận định về những trạng

thái suy tƣ, lo âu, căng th ng của mình về bệnh tật và cuộc sống tại trung tâm là

không có. Có những suy nghĩ về cái chết, về cuộc sống gia đình, về chính sức kh e

của họ cũng đƣợc ngƣời cao tu i tại trung tâm vui vẻ chấp nhận mà không có những

trạng thái tâm lý tiêu cực nảy sinh trong quá trình sống tại trung tâm. NCT chấp nhận

những gì tiêu cực và coi đó là những điều không thể tránh kh i vào một lúc nào đó sẽ

xảy ra. Họ biến những điều tiêu cực thành tƣ duy tích cực và sống vui vẻ trong trung

tâm trong những quãng thời gian còn lại mà không có sự than phiền hay trách móc

con cái. Chính vì những suy nghĩ này, N T sống tại trung tâm có đời sống tâm linh

36

vô cùng phong phú. Bên cạnh việc NCT vẫn luôn thực hiện niềm tin tôn giáo mà còn

đƣợc trung tâm ủng hộ và cung cấp các hoạt động tâm linh để khuyến khích NCT

cùng tham gia. Đây là một trong những khía cạnh chúng tôi đánh giá trung tâm

BNTĐ là một trong những trung tâm nhân văn, nhân đạo lớn để giúp ngƣời cao tu i

sống tại trung tâm không còn cảm giác tội lỗi hoặc không thực hiện đƣợc niềm tin tôn

giáo của mình.

Nhìn chung NCT sống tại trung tâm BNTĐ phần lớn đều là những ngƣời cao

tu i có điều kiện kinh tế khá giả và con cái thƣờng là những ngƣời làm ăn xa hoặc

định cƣ ở nƣớc ngoài. Bản thân nhóm ngƣời cao tu i trƣớc đó cũng là những ngƣời

có chức vụ, có công việc tại các cơ quan nhà nƣớc nhƣ T ng công ty điện lực, công

ty dệt, giảng viên dạy học,.. họ cũng là nhóm ngƣời tri thức đã cống hiến sức lực

của mình cho sự nghiệp xây dựng đất nƣớc trong một khoảng thời gian nhất định.

Từ các khoản kinh phí đóng tại trung tâm và tinh thần của họ nhân vi n chăm sóc

cung cấp các hoạt động dịch vụ cần thiết và phù hợp để các cụ có cảm giác trung

tâm nhƣ là “ngôi nhà thứ hai”, là nơi có thể gửi gắm, chia sẻ những điều mình chƣa

nói đƣợc ra với gia đình họ. ũng xuất phát từ nhu cầu của ngƣời cao tu i, trung

tâm cũng cung cấp và đề xuất các hoạt động chăm sóc sức kh e tinh thần cho hợp lý

và chuyên nghiệp hơn.

2.2 Các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc sức khỏe cho ngƣời cao tuổi tại

trung tâm chăm sóc ngƣời cao tuổi Bách Niên Thiên Đức

Trong nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đề cập tới 2 hoạt động chăm

sóc sức kh e cho ngƣời cao tu i và là những nhu cầu cần thiết cung cấp dịch vụ cho

N T nhƣ sau: hoạt động thể chất và hoạt động tinh thần

2.2.1 C c kh e th ch t

a) Hoạt độn hăm só hàn n ày

Đối với NCT hoạt động luôn đƣợc ƣu ti n l n hàng đầu là những nội dung liên

quan đến thể chất, sự thay đ i về thể chất, lão hóa về mặt cơ thể và suy giảm các

chức năng hoạt động của cơ thể cũng hiến NCT cảm thấy bực bội, chán nản hơn.

Những căn bệnh thƣờng xuyên gặp phải ở nhóm NCT là: bệnh xƣơng hớp, bệnh

đƣờng hô hấp, huyết áp cao, tiểu đƣờng...cần đƣợc dành nhiều sự quan tâm chăm

37

sóc hơn. ác thông tin đƣợc công bố chính thức trên website, trong catalogue và

thông tin quan sát trong quá trình khảo sát thực địa đã cho thấy các hoạt động chăm

sóc sức kh e thể chất hàng ngày bao gồm: hƣớng dẫn tập thể dục dƣỡng sinh, đo

huyết áp, hƣớng dẫn tập luyện các bài tập trị liệu, xoa bóp, bấm huyệt và chăm sóc

ngƣời cao tu i có sức kh e yếu.

Về hoạt động hƣớng dẫn tập thể dục dƣỡng sinh: Theo thông tin do trung tâm

cung cấp thì mỗi ngày ngƣời cao tu i sẽ đƣợc hƣớng dẫn tập thể dục dƣỡng sinh và

sử dụng phòng tập chức năng nh m phục hồi về mặt thể trạng sức kh e của NCT.

Sẽ có những nhân viên hỗ trợ NCT thực hiện luyện tập các động tác và máy móc hỗ

trợ tùy vào mức độ mắc bệnh của NCT và thể trạng sức kh e của họ. Trung tâm

phân b thời gian hợp lý cho hoạt động này để NCT không cảm thấy nhàn chán,

mệt m i với các hoạt động thể chất và chính với những hoạt động hỗ trợ ngƣời cao

tu i. Thời gian tập thể dục dƣỡng sinh đƣợc quy định vào các bu i sáng trong tuần

với thời lƣợng khoảng 15 -20 phút cho hoạt động bu i sáng này. Là hoạt động

không nhiều quỹ thời gian song giúp ngƣời cao tu i cảm thấy thƣ thái hơn sau giấc

ngủ và có thể có một cơ thể kh e mạnh cho ngày mới. Tại trung tâm các hình thức

chăm sóc N T khác nhau vì có những nhóm N T hác nhau, ngƣời có thể trạng tốt

chỉ cần có nhu cầu đƣợc ăn, ở, nghỉ ngơi; ngƣời bị mất các chức năng của cơ thể

cần phục hồi; ngƣời sức kh e yếu và tinh thần cũng suy giảm. Tùy thuộc vào nhóm

N T có đặc điểm thể trạng khác nhau trung tâm sẽ dựa tr n đó để đƣa ra hoạt động

thể chất phù hợp. Trao đ i với anh Nguyễn Đình T (Kỹ thuật viên vật lý trị liệu, làm

việc tại trung tâm từ năm 2007) chia sẻ:

“ph n lớp các cụ s ng tạ trun tâm đều có nhu c u đ ợ hăm só , tập luy n

về mặt thể chất là hính và đây đ ợc coi là nhu c u thi t y u của mỗi cụ. Hàng

ngày thì tại phòng tập trung tâm có các ca và bài tập khác nhau phù hợp với từng

tình hình sức khỏe của các cụ Thôn th ng bu i sáng khoảng 6h trung tâm có tập

trung các cụ có từ 15 – 20 phút xu ng hộ tr n để cùng tập các bài tập thể dục

d ỡn s nh tr ớ và s u kh ăn sán thì á ụ xu ng phòng tập chứ năn mới tập

các bài tập chuyên môn sau. Với nhữn n i cao tu i không thể thực hi n đ ợc

bài tập thì đều ó nhân v ên hăm só hỗ trợ các cụ nhữn độn tá ơ bản nh dơ

38

t y, dơ hân để giúp các cụ đ ợc thoải mái gân c t khi ngồ xe lăn ”

Qua quan sát tại phòng tập phục hồi chức năng thì hoạt động này đƣợc thực

hiện sau khi kết thúc ăn sáng, vào đầu giờ chiều tùy vào nhu cầu sử dụng phòng tập

hoặc do yêu cầu của nhân vi n chăm sóc với NCT cần thực hiện hoạt động mang

tính bắt buộc do thể trạng sức kh e không tốt. NCT sử dụng các bài tập tại phòng

chức năng bắt đầu từ 9h – 10h00 trong 1h/3 lần/tuần với những bài tập và kỹ năng

luyện tập đơn giản với những kỹ thuật tại phòng tập nhƣ nâng tay; tập đƣờng đi

nh m nâng cao khả năng đi lại của ngƣời cao tu i mắc bệnh xƣơng hớp và ngƣời

đang trong giai đoạn phục hồi chức năng đi lại sau tai biến; sử dụng máy tập chạy

bộ/ đi bộ để tăng cƣờng sự dẻo dai cho NCT; với hoạt động xoa bóp, bấm huyệt

cũng đƣợc các nhân viên hỗ trợ cung cấp. Bên cạnh đó, với những NCT có thể trạng

tốt hơn thì t y thuộc vào giấc ngủ của họ để có thể tham gia vào hoạt động rèn

luyện sức kh e sớm hơn thời gian của trung tâm để làm những việc hác nhƣ xem

tivi, đọc báo, chuẩn bị nội vụ,.. Do hạn chế về diện tích phòng tập và máy trị liệu

n n ngƣời cao tu i sống tại trung tâm sẽ tham gia tập luyện vào những thời khác

nhau nhƣ tập ngoài giờ quy định của trung tâm hoặc do mong sớm phục hồi sức

kh e, khả năng đi lại đƣợc cải thiện thì NCT có thể sử dụng nhiều bài tập vào nhiều

thời gian khác nhau và tần suất luyện tập khác nhau. Đặc điểm thể trạng sức kh e

của NCT khi sống trong trung tâm là hác nhau n n hi quy định và hoạt động đƣợc

đề ra không phải ai cũng có thể theo đƣợc hết song từ phía nhân vi n chăm sóc đều

khuyến khích NCT sử dụng những bài luyện tập này để cải thiện sức kh e của chính

mình. Với những NCT ít tham gia vận động thì nhân vi n chăm sóc có sự hƣớng

dẫn, giám sát và cùng thực hiện với họ để tất cả NCT đều có thể luyện tập để có

đƣợc một cơ thể kh e mạnh, phòng tránh đƣợc các dịch bệnh và thời tiết thay đ i.

Đối với hoạt động đo huyết áp là công việc đƣợc thực hiện hàng ngày đƣợc

chia làm hai lần đo sáng và chiều để giúp nhân vi n chăm sóc iểm soát tốt tình

hình sức kh e của NCT. Phần lớn ngƣời cao tu i tại trung tâm đều có tiền sử bệnh

cao huyết áp nên khi tiếp nhận sinh sống các nhân viên sử dụng s theo dõi tình

hình sức kh e của họ theo ngày, theo giờ để đƣa ra đƣợc các chỉ số, điều trị thuốc

39

và điều chỉnh các chế độ liên quan khác. ác nhân vi n chăm sóc sẽ đƣợc luân

phiên nhau về các khu của NCT sinh sống để thực hiện hoạt động này đảm bảo nắm

đƣợc chính xác nhất tình hình sức kh e trong ngày của họ.

Một trong những hoạt động dành cho NCT suy giảm khả năng trí nhớ, rối

nhiễu tâm thần đó là đƣa ngƣời cao tu i lên trên hội trƣờng cũng giúp cho trung tâm

có thể dễ dàng kiểm soát và chăm sóc nhóm tránh có những hoạt động nguy hiểm

hoặc đi lại hông đúng nơi quy định. Hạn chế để NCT tại phòng ở hoặc nơi hông

có nhân vi n chăm sóc thƣờng xuyên, khi có chỉ định của nhân vi n chăm sóc cần

cung cấp dịch vụ nào mới đƣa họ về phòng. Hoạt động chăm sóc thể chất tại phòng

tập chức năng của NCT cũng cần nhân vi n thúc đẩy việc tập luyện nhiều hơn vì do

NCT lƣời vận động và chỉ có nhu cầu ngồi một chỗ hoặc ngủ tại phòng. Những bài

tập cơ bản đƣợc đƣa vào sử dụng dành cho NCT suy giảm trí nhớ chủ yếu là các bài

tập li n quan đến xƣơng hớp tăng cƣờng khả năng đi lại của họ trong quá trình

sống tại trung tâm.

Ngoài hoạt động với những ngƣời cao tu i minh mẫn, ngƣời cao tu i có sức

kh e tâm thần yếu từ phía trung tâm còn hoạt động chăm sóc cho những ngƣời cao

tu i có sức kh e yếu tại các phòng điều trị đặc biệt. Với những NCT mất khả năng

đi lại, NCT đƣợc đƣa vào trung tâm nh m sử dụng dịch vụ chăm sóc, thở bình ôxi

thì sẽ có nhân viên y tế thay nhau trực và đến tận phòng để xoa bóp, thay đ i bình

thở, hỗ trợ lăn trở để họ cảm thấy không quá m i ngƣời trong quá trình n m ở

giƣờng bệnh trong một thời gian dài. Nhân viên vệ sinh có trách nhiệm dọn dẹp

phòng ốc cho sạch sẽ tránh phát sinh ra những bệnh khác ảnh hƣởng đến sức kh e

của NCT, tạo hông gian thoáng đãng để NCT có thể đi lại và phòng chống các loại

dịch bệnh. Có thể thấy r ng đây là hoạt động cần nhiều công sức nhất và sự liên tục

nhất vì ngƣời cao tu i ở đây hông thể tự mình nói l n đƣợc nhu cầu của họ mà chỉ

thông qua việc sắp xếp thời gian, sự túc trực của đội ngũ nhân vi n chăm sóc thì

mới có thể hiểu đƣợc những nhu cầu và việc làm cần cung cấp cho NCT.

Với những hoạt động chăm sóc trung tâm t chức dành cho NCT sống tại đây

bao gồm cả NCT có tình trạng sức kh e yếu, sức kh e tâm thần rối nhiễu và NCT

còn minh mẫn đều sử dụng thƣờng xuy n đƣợc. Tùy vào thể trạng sức kh e cũng

40

nhƣ nhu cầu khác nhau của NCT sẽ có những bài tập, thời gian luyện tập cho phù

hợp để tránh việc ngƣời đƣợc sử dụng ngƣời thì hông. Ngoài ra, nhân vi n chăm

sóc tại trung tâm còn khuyến khích NCT ngoài thời gian có ngƣời hƣớng dẫn luyện

tập thì vẫn có thể lên trên phòng luyện tập thƣờng xuy n hơn và bản thân họ cũng

có thể tự phòng tránh và nâng cao sức kh e của chính mình. Bên cạnh đó, cũng có

một số NCT không tham gia vào hoạt động chăm sóc thể chất này vì bản thân họ

không có nhu cầu và cũng hông có hoạt động phù hợp với họ nhƣng theo hoạt

động chung của trung tâm vẫn khuyến khích các cá nhân tham gia vào bất kỳ hoạt

động nào mà NCT có thể tham gia đƣợc.

b) Hoạt độn hăm só định kỳ

Qua trao đ i với nhân vi n chăm sóc tại trung tâm bên cạnh việc chăm sóc sức

kh e thể chất mang tính thƣờng xuyên, hàng ngày cho NCT sinh sống tại cơ sở

Thi n Đức phía trung tâm còn t chức hoạt động thăm hám chữa bệnh định kỳ

theo hàng tháng dành cho ngƣời cao tu i. Hoạt động này đƣợc trung tâm t chức

b ng cách đƣa bác sĩ tới trực tiếp cơ sở của trung tâm để hám, đơn thuốc cho

NCT. Đây cũng là hoạt động để nhân vi n chăm sóc có thể quản lý hồ sơ bệnh án

của NCT một cách chính xác nhất và chuyên nghiệp nhất và đối với NCT ngoài

việc khám tại các cơ sở y tế thì vẫn đƣợc khám trực tiếp tại trung tâm mà không

phải trả thêm chi phí nh m nắm rõ tình hình sức kh e của mình. Ngoài việc ngƣời

cao tu i tự lên lịch trình đi hám ở các cơ sở y tế để kiểm tra sức kh e, sử dụng

thuốc của bệnh viện thì việc đƣợc bác sĩ của trung tâm hám định kỳ cũng giúp cho

họ có thể y n tâm hơn về mặt sức kh e thể chất của chính mình. Chia sẻ của chị

Phạm Thị Kiều A (điều dƣỡng viên, 31 tu i):

“ á ụ s ng nội trú ở trung tâm ngoài vi đ ợ h ởn á h ơn trình

hăm só do hính nhân v ên ủa trung tâm thực hi n thì òn đ ợc khám sức khỏe

định kỳ do bá sĩ ủ trun tâm thăm khám tại phòng ở cho các cụ Đ ều này ũng

đ ợ tr o đ i và ghi rõ trong hợp đồng mà các cụ đã k k t với trung tâm nên cứ

theo lịch là các cụ đ ợ thăm khám em ạ.”

Đây là hoạt động giúp NCT tại trung tâm có cái nhìn t ng quan chính xác nhất

về tình hình sức kh e của mình để điều chỉnh các chế độ luyện tập, ăn uống cho đầy

41

đ hơn.

c) Hoạt động mang tính th đ ểm

Ngoài các chế độ, dịch vụ đƣợc quy định chung tại trung tâm, ngƣời cao tu i

hoàn toàn có thể sử dụng thêm các dịch vụ tại đây theo nhu cầu của mình cũng vẫn

đƣợc nhân vi n chăm sóc đáp ứng. Qua trao đ i với nhân vi n chăm sóc tại trung

tâm ngƣời cao tu i có những nhu cầu phát sinh về việc sử dụng thêm các dịch vụ

nhƣ xoa bóp, bấm huyệt ngoài giờ với chi phí là 1.000.000 đồng/tháng đƣợc thanh

toán vào cuối tháng, chế độ ăn uống dinh dƣỡng riêng mà chỉ cần thông báo với

trung tâm, sử dụng các loại thuốc chức năng nh m tăng cƣờng sức đề háng cho cơ

thể, thuyên giảm tình trạng ốm đau theo nhu cầu đều đƣợc nhân vi n chăm sóc đáp

ứng đầy đủ. Có thể nói r ng đây là hoạt động đƣợc nhiều NCT quan tâm nhất và gia

đình của họ cũng thấy đƣợc sự thay đ i về thể trạng sức kh e của cha mẹ mình khi

đƣợc các nhân viên tận tình chăm sóc. Nhu cầu chăm sóc thể chất đƣợc xác định là

nhu cầu cần thiết và quan trọng nhất đối với ngƣời cao tu i sống tại các cơ sở của

trung tâm Thi n Đức, cũng là hoạt động cần có sự tăng cƣờng và nâng cao chuyên

môn của đội ngũ y sĩ, điều dƣỡng và nhân vi n chăm sóc nhiều nhất tại trung tâm ở

thời điểm hiện tại.

Ngƣời cao tu i sống tại trung tâm chia sẻ:

“bà hay nh các anh chị hăm só ở đây kê thêm một s loại thu c thực phẩm

chứ năn để sử dụng cùng thu đ ều trị chính cho t t cháu ạ. Có lúc khỏe bà tự đ

mua thu c thì nh phía trung tâm cho thêm thu c vào bảng theo dõi sức khỏe. Còn

khi cảm thấy sức khỏe không t t mà h t thu bà ũn nh mấy đứa nó mua hộ, chi

phí ũn khôn dám lấy cao củ bà đâu Mấy đứ đấy ngoan lắm cháu, bà nh vả

ũn nh t tình úp đỡ h t. Nói chung bà rất hài lòng với vi hăm só sức khỏe ở

đây ” (Bà Nguyễn Thị L, 75 tu i)

Nhìn chung các hoạt động chăm sóc sức kh e thể chất theo các hình thức t

chức của trung tâm Bách Ni n Thi n Đức đã đáp ứng đƣợc nhu cầu cơ bản của

ngƣời cao tu i sống nội trú. Các hoạt động đƣợc triển khai dựa trên nhu cầu, tình

hình thực tế về sức kh e thế chất của NCT để nhân vi n chăm sóc thực hiện các

chƣơng trình. Khi thực hiện trung tâm có sự linh hoạt t chức và điều phối các hoạt

42

động chăm sóc để tất cả N T đều tham gia vào hoạt động và tránh là mất đi sứ

mệnh hoạt động chăm sóc mà trung tâm đã đề ra. Ngƣời cao tu i chỉ cần có nhu

cầu, trao đ i với nhân vi n chăm sóc nếu nhƣ trong quyền tự quyết của họ sẽ sẵn

sàng phục vụ hoặc cũng đƣợc ghi nhận lại để ban lãnh đạo trung tâm có thể phát

triển nâng cấp phát triển các dịch vụ.

2.2 C c kh e tinh th n

a) Hoạt độn hăm só th ng xuyên

Hoạt động chăm sóc sức kh e tinh thần cho ngƣời cao tu i là một trong những

hoạt động song song với thể chất nh m tạo ra tinh thần thoải mái, lạc quan dành cho

NCT. Khi càng về già, nhu cầu giao tiếp của NCT càng nhiều hơn để có thể giãi bày

tâm sự, những điều họ đã trải qua ở thời trẻ mong muốn có ngƣời lắng nghe. Ngoài

ra, ngƣời cao tu i cũng có những tâm lý thất thƣờng khi họ cần chấp nhận về tu i

tác, bệnh tật và ngay cả cái chết có thể xảy ra bất kì lúc nào thì một bộ phận có suy

nghĩ ti u cực là không hề nh .

Tại các trung tâm cung cấp dịch vụ chăm sóc họ cũng đề cập tới hoạt động tuy

nhi n góc độ t chức hoạt động còn nhiều hạn chế. Một số hoạt động tinh thần đƣợc

diễn ra hàng ngày nhƣ các hoạt động nhóm NCT có chung sở thích ngồi chia sẻ với

nhau về tình trạng sức kh e của mình rồi cùng nhau nói về cách họ điều trị bệnh

tình của mình. Thông qua quan sát tại trung tâm hoạt động này thƣờng xuyên diễn

ra với những ngƣời cao tu i có thể trạng minh mẫn và có những mối quan hệ thân

thiết với những ngƣời cao tu i khác tại trung tâm. NCT qua lại phòng ở để trò

chuyện về những điều diễn ra trong cuộc sống, những sự kiện mang tính ph biến

hoặc đơn giản chỉ là chia sẻ đồ ăn, vật dụng sinh hoạt. Những điều nh b nhƣng lại

mang nghĩa nhân văn với NCT sinh sống ở trung tâm trong thời gian rất dài. Bản

thân họ tự tạo ra nhiều vui tinh thần cho chính mình b ng việc sử dụng các thiết bị

công nghệ nhƣ điện thoại, tivi để xem những bộ phim, những bài nhạc mà họ cảm

thấy thích thú và hài lòng hơn với cuộc sống tại trung tâm. Hoặc với những mối

quan hệ của NCT khi sống trong trung tâm cũng là một nguồn động viên tinh thần

lớn. Tuy nhi n hi đƣợc h i về mức độ gắn bó giữa ngƣời cao tu i tại trung tâm thì

chỉ có 3/12 cụ có sự tƣơng tác, trò chuyện với những ngƣời cao tu i khác. Những cụ

43

còn lại chỉ ở mức ph biến đó là duy trì đƣợc mối quan hệ gần gũi, quen biết với

những ngƣời cao tu i khác. Nhƣ vậy cũng nhận thấy r ng bản thân những ngƣời cao

tu i cũng ít có sự tƣơng tác, gắn bó với nhau khi sống tập trung họ chỉ cần gặp mặt

nhau trong những sự kiện hoặc biết tới nhau khi ở cùng phòng, cùng khu nhà ở.

Nhân viên tại trung tâm ngoài việc thực hiện chăm sóc sức kh e thể chất họ

cũng hi m nhiệm th m làm “bác sĩ xã hội” luôn lắng nghe và chia sẻ với NCT

hàng ngày. Trong quá trình đi thăm hám cho NCT nhân vi n chăm sóc cũng trò

chuyện với họ tạo sự gần gũi, thân thiện để hiểu thêm tính cách của họ cũng là lợi

thế giúp các nhân vi n chăm sóc họ tốt hơn. Việc ngƣời cao tu i chia sẻ với nhân

vi n chăm sóc thể hiện r ng họ coi trọng những nhân vi n chăm sóc và mong muốn

có ngƣời có thể lắng nghe những điều NCT chia sẻ ngoài gia đình họ.

Qua quan sát tại trung tâm một trong những hoạt động khá thú vị thu hút đƣợc

những ngƣời cao tu i có tài năng đó chính là hoạt động tham gia hát tại hội trƣờng.

Nh m tạo ra sân chơi b ích, giúp NCT có thể giao lƣu với cả nhân viên tại trung

tâm, khuyến khích họ thể hiện mình nhiều hơn thƣờng ngày nhân vi n chăm sóc

hay t chức các bu i ca nhạc vào lúc 15h để những NCT có năng khiếu ca hát đƣợc

thể hiện tài năng của mình. Nhận định r ng đây là hoạt động mang tính thực tế cao

giúp NCT thoải mái về mặt tinh thần và vừa giúp mọi ngƣời có thể gắn kết với nhau

bao gồm cả nhân vi n chăm sóc và ngƣời cao tu i.

Ngoài những hoạt động kể trên xuất phát từ phía trung tâm t chức các sự kiện

cho NCT nh m cuốn hút sự tham gia của mọi ngƣời còn một hoạt động li n quan đến

cá nhân ngƣời cao tu i tự triển khai cho mình là tụng kinh, niệm Phật. Đây là hoạt

động cũng đƣợc một số ngƣời cao tu i có sức kh e minh mẫn tại trung tâm tham gia

thƣờng xuy n và đánh giá là những hoạt động đem lại nhiều nghĩa cao. Song song

với những hoạt động mà trung tâm t chức, ngƣời cao tu i tự thực hiện còn có gia

đình của họ cũng thực hiện việc chăm sóc đời sống tinh thần thƣờng xuyên này. Ban

quản lý trung tâm Thi n Đức luôn tạo điều kiện cho các gia đình vào thăm và chăm

sóc cha mẹ mình vào những thời gian phù hợp hoặc bàn bè của NCT có thể vào trong

trung tâm. Trung tâm muốn tạo ra sự gắn kết gia đình giữa các thành viên, mong

muốn các mối quan hệ của NCT vẫn cần đƣợc duy trì đầy đủ trong và ngoài trung

44

tâm. Trung tâm cũng huyến khích các hoạt động ngƣời cao tu i gắn kết với gia

đình, con cháu mình nhiều hơn nhƣng phần lớn là họ đều sử dụng các dịch vụ của

trung tâm luôn mà không muốn làm phiền con cháu. Qua quan sát vào những ngày

cuối tuần một NCT đều có con cháu, bạn b vào thăm và trò chuyện với họ từ 1- 2

tiếng để tạo ra sự gắn kết nhiều hơn giữa các thành viên. Việc thực hiện giờ giấc

thăm nuôi, chăm sóc NCT đƣợc trung tâm khuyến khích tránh gặp vào những giờ

nghỉ trƣa hoặc tối muộn để không làm ảnh hƣởng tới việc nghỉ ngơi của NCT tại

phòng. Đây là hoạt động đƣợc duy trì hàng tuần của trung tâm nhận đƣợc sự đồng

tình ủng hộ từ các gia đình, công việc chính của họ là sắp xếp thời gian hợp lý để đến

trung tâm thực hiện việc chăm sóc.

b) Hoạt độn hăm só định kỳ

Qua nội dung đăng tải trên website và qua khảo sát thực tế tại cơ sở ngoài các

hoạt động thƣờng xuyên giúp NCT cảm thấy thoái mái, vui vẻ còn có các hoạt động

đƣợc t chức thƣờng kỳ theo các sự kiện trong năm hoặc sự kiện li n quan đến ngƣời

cao tu i. Các sự kiện đƣợc t chức tại trung tâm nhƣ giao lƣu văn hóa văn nghệ giữa

các cơ sở của trung tâm, t chức miting cho những ngày lễ nhƣ 20/10, m ng 8/3, sinh

nhật, tết c truyền và các ngày lễ kỉ niệm có li n quan đến những nghề nghiệp trƣớc

đây của ngƣời cao tu i cũng đƣợc trung tâm chú để t chức. Trung tâm rất chú

trọng việc t chức các hoạt động tinh thần cho NCT bởi vì họ cũng nhận thấy r ng

nếu nhƣ chỉ chăm sóc sức kh e thể chất mà hông có đời sống tinh thần phong phú

khiến cho ngƣời cao tu i càng trở nên buồn chán và tuyệt vọng hơn. Nhận thức đƣợc

vai trò hỗ trợ chăm sóc ngƣời cao tu i tại trung tâm nên các hoạt động giao lƣu đƣợc

trung tâm t chức bài bản và luôn cuốn hút sự tham gia của họ.

Theo chia sẻ của bà Nguyễn Quỳnh N ( 83 tu i, tại Hà Nội):

“tạ trun tâm ũn ó nh ều hoạt động mang tính cải thi n tinh th n cho các

cụ ở đây nh t chức các hoạt động vào các dịp lễ t t, những ngày có tính chất kỉ

ni m tron năm oà r bà ũn thấy trun tâm th n xuyên ó đoàn về thăm và

họ ũn t chứ thăm non á ôn bà tạ đây, t chức các hoạt độn o l u văn

hó văn n h cháu ạ. Hoạt động t chứ ũn vu , ó n đ n thì đôn vu ũn

khi n trung tâm trở nên vui vẻ hơn nh ều.”

Bên cạnh hoạt động từ trung tâm phía trung tâm có sự liên kết phối hợp với

45

các đơn vị để t chức, trung tâm còn t chức các hoạt động mang tính định kỳ cho

NCT nhƣ sinh nhật, m ng 8/3, ngày Thƣơng binh liệt sĩ 27-7 hoặc chính là ngày tết

c truyền của dân tộc. Nhƣ l do n n ở phần một có rất nhiều hoàn cảnh khác nhau

dẫn tới việc NCT sinh sống ở trung tâm Thi n Đức, việc hông đƣợc đón tết cùng

với con cháu và gia đình mình chính là một trong những điều thiệt thòi lớn nhất của

ngƣời cao tu i nơi đây. Để giảm bớt những điều không may mắn, không vui vẻ cho

NCT trung tâm t chức các hoạt động trang trí, gói bánh, sắm tết để NCT có thể tự

tay chuẩn bị những món đồ cho mình trong những ngày tết tại căn phòng nh của

mình. Hoạt động này đƣợc t chức dựa trên nguồn kinh phí thu từ NCT, đƣợc sử

dụng trong dịp tết c truyền. Điều này cũng hiến họ cảm thấy hào hứng và rất

mong chờ những hoạt động lớn trong năm d phải chi trả thêm chi phí ngoài. Chia

sẻ từ ông Nguyễn Duy H (Hà Nội, 67 tu i):

“ôn với vợ ly hôn từ lâu rồ , on tr ũn theo mẹ mà định bên Ú luôn

mà nhà củ ôn ũn bán rồ để vào trung tâm ở. Nên là những ngày lễ t t ông ở

tron này đón t t cùng với mọ n i luôn chứ về làm gì nữa. Mặc dù thấy trên tivi

những cảnh sum v y ùn đình mình ũn thấy chạnh lòn nh n mỗ n i

một hoàn cảnh cháu ạ. Trung tâm những ngày giáp t t vui lắm, mọ n i chuẩn bị

đón hào năm mớ nên ũn kh n nơ này ó khôn khí xuân Ôn ở đây nh n

ngày t t này vợ và on tr ũn về Vi t Nam sẽ vào đây thăm ôn đấy. Vậy là ũn

thấy vui rồ ”

Với những chia sẻ từ NCT sống tại trung tâm, chúng tôi nhận thấy r ng mỗi

ngƣời cao tu i lại có những nỗi niềm, sự suy tƣ ri ng cho mình. Mặc dù vào thời

gian sinh sống tại trung tâm trong một quãng thời gian dài song với những sự kiện

đặc biệt và ngày lễ tết lớn những ngƣời cao tu i nơi đây cũng chỉ có mong muốn

r ng có thể tề tựu cùng với gia đình, đón chào những niềm vui và niềm hạnh phúc

tu i già. Nhận thấy r ng đây là những nỗi niềm lớn của NCT từ phía trung tâm cũng

chú trọng tới việc chăm sóc đời sống tinh thần toàn diện để giúp NCT đƣợc an ủi

phần nào khi sống tại đây.

c) Hoạt độn hăm só th đ ểm

Thông qua việc ph ng vấn sâu, phía trung tâm còn cung cấp loại hình hoạt

46

động mang tính thời điểm và chƣơng trình này ƣu ti n cho những NCT có sức kh e

thể chất đi lại đƣợc tốt và có khả năng tham gia hoặc những cụ có thể trạng tâm trí

còn minh mẫn. Đó là hoạt động đi dã ngoại, tham quan cũng có đƣợc chú ý tới song

lịch trình t chức thì chƣa đƣợc nhiều do nguồn kinh phí, sức kh e và nhu cầu của

NCT tại trung tâm có muốn sử dụng dịch vụ đó hay hông. Hoạt động này nh m

hƣớng tới thay đ i môi trƣờng và không gian sinh hoạt trong một khoảng thời gian

ngắn giúp cho NCT cảm thấy thƣ thái và hứng thú hơn với các hoạt động của trung

tâm. Phần lớn các địa điểm đƣợc trung tâm lựa chọn là những khu vực lân cận Hà

Nội để NCT có thể tham gia đƣợc. Tuy nhi n, để t chức đƣợc chuyến đi cũng nhƣ

có đƣợc ngƣời cao tu i tham gia vào hoạt động này cũng cần phụ thuộc vào rất

nhiều yếu tố chủ quan khác.

Chia sẻ từ bà Nguyễn Thị L (Hà Nội, 75 tu i):

“ ở trung tâm cũng có hoạt động đi dã ngoãi và tham quan đấy cháu ạ.

Nhưng phần lớn các cụ đều tham gia ít vì do nhu cầu không có và sức khỏe cũng

không được tốt nên nếu có tổ chức thì cũng rất ít người tham gia. Ngày trước tình

hình sức khỏe của bà còn tốt trung tâm cho đi Sóc Sơn bà còn đi, nhưng giờ bảo

đi vào Vũng Tàu trung tâm mới ý cháu bà cũng từ chối không vào vì cũng không

muốn đi đâu cả”.

Là hoạt động không phải lúc nào cũng có thể diễn ra thƣờng xuy n đƣợc nên

thay vào đó trung tâm luôn cố gắng làm tốt những hoạt động chăm sóc tại chỗ giúp

ngƣời cao tu i cảm thấy vui vẻ hơn. hia sẻ từ chị Phan Thi Thủy T (điều dƣỡng

viên) chia sẻ:

“ á ụ s ng nội trú ở trun tâm đ ợc cung cấp đ y đủ các hoạt độn hăm

sóc t t nhất có thể, vi đ á ụ ra ngoài trung tâm trong một hoặc hai ngày

ũn n có k hoạch cụ thể và phả đảm bảo đ ợc y u t sức khỏe là trên h t. Khi

ở trung tâm có vấn đề gì thì chỉ c n gọi nhân v ên hăm só là mọ n i hỗ trợ

đ ợ n y nh n kh đ r n oà trun tâm thì đ ểm này ũn hạn ch em ạ. Ch độ

ăn u ng, thu men ũn n đủ phục vụ cho các cụ trong một th i gian,.. Chính vì

nhữn l do đó nh ều khi trung tâm có t chức các hoạt động cho các cụ nh n

ũn khôn ó mấy ai tham gia ”

Ngoài những hoạt động trên khi sống tại các trung tâm cung cấp dịch vụ tập

47

trung thì nhu cầu tâm linh của NCT cũng gặp nhiều hạn chế. Nhu cầu đƣợc đi ch a,

lễ nghĩa vào các ngày r m, mùng một cũng bị giảm do tính đặc thù ở tại các trung

tâm là quản lý sự ra vào nh m đảm bảo sự an toàn cho NCT. Nắm bắt và hiểu đƣợc

những tâm lý trên trung tâm BNTĐ đã xây dựng phòng thờ Phật để đáp ứng đƣợc

nhu cầu về văn hóa tâm linh của họ. Bên cạnh hoạt động sử dụng phòng thờ vào các

ngày r m, mùng một thì NCT hoàn toàn có thể l n để thực hiện hành vi tôn giáo riêng

của mình nhƣ là tụng kinh, niệm Phật để cảm thấy tâm lý có sự thanh thản, chiêm

nghiệm những gì đã qua và cầu phúc cho con cháu và chính sức kh e của họ. Ph ng

vấn bà Trần Thị T (81 tu i) là một trong những ngƣời cao tu i thƣờng xuyên sử dụng

hoạt động chăm sóc tâm linh tại trung tâm, theo bà chia sẻ:

“ bà vào trun tâm s n ũn vì tạ đây là đ ợc thoải mái về vấn đề tín

n ỡng, tụng kinh, ni m Phật gi n nh kh sinh s ng ở nhà hà bà là theo Đạo

Phật nên là kh vào đây s n bà ũn thấy thí h đ ểm này ở trung tâm vì có một ban

th Phật rất đẹp và trang hoàng. Với nhữn n i cao tu i khác thì bà không bi t

nh n với riêng bản thân bà g n nh bà thực hi n hành vi tôn giáo hàng ngày,

hàng tu n và cả ngay các ngày lễ khá ”

Một số ngƣời cao tu i sống tại trung tâm bày t quan điểm về việc thực hiện

hoạt động tâm linh tại trung tâm nhƣ sau:

“ ôn thấy vấn đề tâm linh rất quan trọng cháu ạ, đặc bi t kh on n i ta

đã trải qua những bi n c , s n sót qu ơn n uy kịch thì tâm linh lại càng có ý

n hĩ hơn b o h t. Ông là một ví dụ đ ển hình cho vi t n vào tâm l nh Tr ớc

đây ôn khôn t n vào vấn kỳ tôn giáo nào cả bao gồm cả đạo Phật nh n kh ôn

bị tai nạn và tai qua nạt khỏ đ ợc ki p nạn đó thì ôn hoàn toàn t n vào đạo

Phật. L n đó là kh ôn đ u n r ợu về và bị n t đâm phải, nh đình

ũn kêu u và đ lễ lạc thì ông mới s n đ ợc và nói chuy n vớ háu nh n ày

hôm n y (ôn ) ” (Ông Nguyễn Duy Hiệp, 67 tu i).

Đây cũng là một trong những yếu tố tác động vào cuộc sống và thay đ i nhận

thức, hành vi của mỗi cá nhân sống tại trung tâm. Vì những tôn giáo đem lại niềm

tin và cách thực hiện niềm tin của mỗi ngƣời là hác nhau n n cũng sẽ có những

nhìn nhận và đƣợc ra quan điểm khác nhau về vấn đề này. Thông qua việc thu thập

48

thông tin số lƣợng ngƣời cao tu i sống tại trung tâm đa phần là những ngƣời không

thuộc về một t chức tôn giáo nào song vẫn thực hiện niềm tin tín ngƣỡng với Phật

giáo là chủ yếu. Là hoạt động không phải nhóm N T nào cũng nhận thực và có thể

tham gia nhƣng trong tâm trí và tiềm thức của họ luôn có niềm tin vào tín ngƣỡng,

vào việc thờ cúng. Hoạt động chăm sóc sức kh e tinh thần nói chung và nghĩa của

việc thực hiện hành vi tôn giáo nói riêng của NCT là một hoạt động mang tính nhân

văn và cao đẹp. Mặt khác, trung tâm kết hợp với nhà chùa ở tr n địa bàn phƣờng

Đông Ngạc để t chức các hoạt động thiện nguyện, hoạt động cúng r m và các ngày

đại lễ trong năm để họ tham gia vào những hoạt động tôn giáo có nghĩa ri ng biệt

này. Hoạt động chăm sóc tâm linh tuy hông phải là hoạt động chính và chủ đạo khi

NCT sống tại trung tâm nhƣng lại là hoạt động khiến cho ngƣời cao tu i cảm thấy

thƣ thái, phấn chấn tinh thần khi tham gia sau mỗi sự kiện.

Bên cạnh đó, trung tâm cũng có một số hoạt động gh p đôi dành cho những

ngƣời cao tu i có tình cảm với nhau song chỉ có thể đi lại các hu và chăm sóc nhƣ

những ngƣời bạn chứ không có hoạt động chung phòng. Mặc d chƣa đƣợc triển

khai thành mô hình nhƣng ở trung tâm cũng đã có một số ông bà đã chăm sóc nhau,

là những ngƣời bạn tu i già đi c ng nhau qua những năm tháng còn lại tại trung

tâm. Nếu nhƣ đây là một mô hình hợp lý mang tính khả thi đƣợc ngƣời cao tu i,

ngƣời nhà của họ đồng ý thì trung tâm đƣa vào hoạt động chăm sóc đời sống tinh

thần cho NCT cũng mang tính tích cực cao. Hoạt động này hƣớng tới việc ngƣời

cao tu i tự nâng cao khả năng chăm sóc sức kh e cho nhau và trở thành những

ngƣời đồng ni n giúp nhau vƣợt qua hó hăn của tu i già khi sống xa nhà.

Tuy nhiên, các hoạt động tinh thần còn nhiều điểm hạn chế và cũng chƣa đáp

ứng đƣợc hết các nhu cầu của ngƣời cao tu i. Các hoạt động còn mang tính nh lẻ

và phần lớn những NCT có thể trạng tốt mới có điều kiện tham gia, còn những NCT

đến phục hồi chức năng hoặc rối nhiễu tâm trí thì hoạt động này cũng chƣa thể phát

huy đƣợc hết cho 2 nhóm ngƣời cao tu i còn lại. Tinh thần của ngƣời cao tu i cũng

cần đƣợc quan tâm tới về mặt tâm lý vì NCT thƣờng có những suy nghĩ ti u cực,

cần có ngƣời lắng nghe, chia sẻ những tâm tƣ tình cảm của mình. Một số trƣờng

hợp ngƣời cao tu i rơi vào trạng thái trầm cảm do không thể nói ra những nhu cầu

49

của mình, nhu cầu đƣợc giao tiếp bị hạn chế trong quá trình chăm sóc nhân viên cần

chú đến đặc điểm này để có thể t chức hoạt động phù hợp hoặc có phòng chuyên

môn ri ng theo hƣớng tham vấn tâm l để họ sử dụng. Đặc biệt hi họ chỉ mới nhận

đƣợc sự hỗ trợ về mặt thể chất, trị liệu y tế còn đời sống tinh thần của nhóm ngƣời

cao tu i tại đây còn chƣa đƣợc cải thiện hi mà vẫn còn thiếu nhiều hoạt động gắn

ết các thành vi n sống tại trung tâm. Đây cũng là một trong những vấn đề mà

chúng tôi còn nhiều trăn trở trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

2.3 Đánh giá của ngƣời cao tuổi về hoạt động chăm sóc tại trung tâm Bách

Niên Thiên Đức

2.3.1 Nhu c u củ i cao tu i

Trong phần nội dung của phần trên, chúng tôi đã n u ra thực trạng về các hoạt

động đƣợc thực hiện chăm sóc trực tiếp cho ngƣời cao tu i sống tập trung tại cơ sở

Đông Ngạc. Thông qua kết quả ph ng vấn sau và dựa trên trên việc thu thập dữ liệu

từ NCT sinh sống ở đây đều cho thấy trung tâm đã cung cấp những nhu cầu cơ bản,

thiết yếu nhƣ chăm sóc sức kh e thể chất, đời sống tâm tƣ tình cảm, đời sống tâm

linh. Và nhu cầu của NCT khi lựa chọn trung tâm chăm sóc Thi n Đức cũng gần

nhƣ đáp ứng 80% so với mong muốn của họ khi sống tại đây. Áp dụng vào thang

nhu cầu của Maslow nhận thấy r ng hi ngƣời cao tu i lựa chọn mô hình sống tại

trung tâm dƣỡng lão sẽ có nhu cầu cơ bản ở bậc 1, bậc 2 và bậc 3 là những nhu cầu

cơ bản và nhận định đƣợc rõ nhất. Nhu cầu bậc 4 và bậc 5 còn nhiều hạn chế do

nguyên nhân chủ quan nhƣ ngƣời cao tu i không còn thực hiện nhiều chức năng xã

hội, ít có nhu cầu thể hiện chính mình trong một t chức xã hội hoặc một nhóm nh

nào khác.

Ngƣời cao tu i đã lựa chọn việc chăm sóc sức kh e tại các trung tâm cung cấp

dịch vụ, viện dƣỡng lão hay tại bất kì trung tâm nào mà trả phí thì họ cũng là những

NCT có điều kiện kinh tế và là những ngƣời có công việc trƣớc khi thời kì nghỉ hƣu

nên nhu cầu của NCT cũng cao hơn, có sự hiểu biết hơn để biết bản thân mình cần

đƣợc cung ứng dịch vụ nhƣ thế nào. Đối với một số ngƣời cao tu i đƣợc gia đình

đƣa vào các trung tâm sử dụng dịch vụ chăm sóc một là do tình trạng sức kh e yếu

và hai là do sức kh e tâm thần của NCT hông còn đƣợc minh mẫn. Hạn chế về

50

mặt sức kh e dẫn đến các dịch vụ chủ yếu do con cái quyết định và NCT đƣợc nhân

vi n chăm sóc chứ khó nên lên nhu cầu của mình. Nhu cầu đƣợc xác định chính ở

tất cả các nhóm ngƣời cao tu i sống nội trú tại trung tâm chính là việc đƣợc quan

tâm, chăm sóc đến sức kh e thế chất để duy trì đƣợc một cơ thể kh e mạnh không

ảnh hƣởng tới các hoạt động hác. Khi đƣợc h i về nhu cầu của ngƣời cao tu i

đƣợc họ chia sẻ nhƣ nhau:

“bà già rồi nên không có nhiều nhu c u nh ới trẻ á háu đâu, n ày

tr ớ thì òn thí h đ đây đ đó nh n s ng ở trung tâm thì chỉ mon ó đ ợc

một sức khỏe t t là vui rồ Vào đây s nh s ng nhu c u lớn nhất đó là đ ợ hăm

sóc sức khỏe, đ ợ thăm nom và qu n tâm th ng xuyên cháu ạ. Con cháu các cụ

không thể nào có nhiều th n hăm só ôn bà đ ợ , ũn khôn ó sự quan

tâm thăm hỏ th n xuyên và ũn khôn ó huyên môn về mặt y t gi n nh

á ô á hú hăm só ở trun tâm ” (bà Nguyễn Quỳnh N, 83 tu i)

Một số ngƣời cao tu i khác tự đánh giá về nhu cầu của mình. Chia sẻ của

Phan Thị V( 84 tu i):

“bà vào trun tâm ở là vì on á định ở bên n ớc ngoài h t nhà cửa

ũn hẳn ó nên vào đây s nh s ng cùng các cụ ho vu Bà vào đây s ng thấy

rất t t, bản thân bà nhu c u hính là ó đ ợc chỗ ở vui vẻ, thân thi n và đ ợ hăm

sóc t t là đ ợc. Chứ ũn khôn n phả đ đâu h y t chức nhiều h ơn trình

làm ì nh n ó thì bà vẫn tham gia không sao cả”

Với những lý do lựa chọn sống ở trung tâm và tình trạng sức kh e của NCT

khác nhau thì nhu cầu để đƣợc cung cấp các dịch vụ ở trung tâm cũng là hác nhau.

Song điểm chung lớn nhất của nhóm đối tƣợng này đó là nhu cầu sức kh e thể chất,

việc đƣợc ăn uống, có chế độ chăm sóc hoa học và liên tục khiến họ cảm thấy hài

lòng và mong trung tâm ngày càng phát huy hơn nữa.

Trong quá trình sống tại trung tâm, NCT có những nhu cầu phát sinh cần

thông báo tới nhân vi n chăm sóc để bản quản lý trung tâm b sung và điều chỉnh

hợp lý hơn. Sự điều chỉnh đó vẫn trong điều kiện cho phép của trung tâm về nguồn

tài chính và tính khả thi sẽ đƣợc nhân vi n chăm sóc triển khai tới NCT. Bên cạnh

đó một NCT không nói ra nhu cầu của mình, không có sự phản ánh tới trung tâm

51

đều đƣợc các gia đình của họ làm việc trực tiếp với trung tâm. Một số nhu cầu đƣợc

đánh giá cao hơn ở bậc 4 và bậc 5 là những nhu cầu ngƣời cao tu i đƣợc thể hiện

mình với những gì họ mong muốn nhƣ đƣợc tôn trọng; đƣợc giao lƣu, tình cảm đây

là nhu cầu mà phần lớn ở các trung tâm còn nhiều hạn chế vì các hoạt động tại trung

tâm còn chƣa đa dạng, phong phú và tạo ra đƣợc tinh thần thoải mái cho NCT.

Ngƣời cao tu i lại sống phân khu nên nhu cầu giao lƣu hay gặp đƣợc những NCT

mà bản thân họ có sự tƣơng tác cao thì cũng mất công di chuyển và việc gặp gỡ

cũng hông đƣợc nhiều. Nhu cầu cao nhất là tự hoàn thiện của ngƣời cao tu i chƣa

đƣợc trung tâm cung cấp dịch vụ nào lƣu tới vì mô hình chăm sóc còn tập trung

vào việc nuôi dƣỡng là chính mà thiếu đi sự hoạt động chuyên nghiệp của CTXH.

Ngƣời cao tu i không phát huy đƣợc tính tự chủ, độc lập của mình trong những

công việc cần hƣớng tới tạo ra thành quả trong xã hội, tự kh ng định mình, đề làm

đƣợc những việc vẫn trong khả năng cho ph p thì điều đó hầu nhƣ hông có tại các

trung tâm. Xét về góc độ nhìn nhận nhu cầu từ phía ngƣời cao tu i có thể họ có các

nhu cầu tr n nhƣng chƣa biết các khái quát và gọi tên chúng thành những nhu cầu

mà mình muốn hoặc ngƣời cao tu i hoàn toàn không có những nhu cầu ở bậc cao

hơn. òn nhìn nhận từ phía trung tâm cung cấp dịch vụ thì họ chƣa hình thành đƣợc

hệ thống chuyên nghiệp hóa trong quá trình cung cấp dịch vụ mà chỉ tập trung vào

cung cấp nơi ở an toàn, ăn uống đầy đủ và đáp ứng trị liệu hoặc sức kh e đơn thuần.

Đây đƣợc coi nhƣ là điểm hạn chế mà đến nay các trung tâm cần xem xét lại và hoạt

động theo đúng nghĩa là trung tâm trả phí cho các dịch vụ cần thiết của một nhóm

đối tƣợng nói chung và của bộ phận ngƣời cao tu i nói riêng.

2.3.2 M ng nhu c u

Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức làm một trong

những trung tâm có lịch sử và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực chăm sóc cho

ngƣời cao tu i tr n địa bàn thành phố Hà Nội. Là một trong những trung tâm cung

cấp dịch vụ uy tín, có thƣơng hiệu và đƣợc đánh giá là chuy n nghiệp khi áp dụng

mô hình chăm sóc ngƣời cao tu i của Đức, Nhật Bản vào thời điểm những năm

2000. Phía trung tâm có những cách thức chăm sóc, tạo ra môi trƣờng sinh hoạt và

khuyến khích các cụ tham gia vào các hoạt động đó cũng trải qua nhiều hó hăn và

52

qua nhiều lần cải thiện để có đƣợc danh tiếng trong lĩnh vực này nhƣ hiện nay. Theo

nhƣ lời giới thiệu của nhân viên trung tâm, một trong những sứ mệnh của Thiên

Đức là mang lại cho “cộng đồng tu i vàng” tại Việt Nam một cuộc sống mới, một

cuộc sống kh e mạnh, bình an và hạnh phúc. Trung tâm đặt chữ “TÂM” là một

trong những nền tảng quan trọng nhất của lĩnh vực chăm sóc. Vì vậy, các nhu cầu

và hoạt động tại trung tâm đều cần dựa tr n cơ sở tôn trọng ngƣời cao tu i và cung

cấp dịch vụ theo nhu cầu cần thiết của ngƣời trả phí dịch vụ [22].

Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức mang trong mình

những điểm tích cực và hạn chế trong quá trình chăm sóc NCT sống nội trú tại cơ

sở Đông Ngạc. Dựa vào quá trình hoạt động chăm sóc thực tế dành cho NCT tại

trung tâm nhân vi n chăm sóc, quản lý trung tâm có thể đo lƣờng đƣợc đánh giá của

họ về hệ thống chăm sóc đó có những điểm cần đƣợc phát huy và những điểm cần

khắc phục. Từ những đánh giá của NCT trung tâm cần có những biện pháp thay đ i

cho phù hợp với hƣớng hoạt động chung để nâng cao thƣơng hiệu và cách thức t

chức hoạt động dịch vụ. Việc cung cấp các dịch vụ theo nhu cầu bậc 1 và bậc 2 là

những điều thiết yếu và cơ bản của mỗi ngƣời cao tu i sống tại trung tâm, có đƣợc

một môi trƣờng sống tốt, chế độ chăm sóc chuy n nghiệp sẽ giúp NCT th a mãn

với nhu cầu của mình. Qua khảo sát thực tế b ng bảng h i hi đƣợc h i về mức độ

hài lòng của ngƣời cao tu i với cuộc sống tại trung tâm từ thang điểm 1 đến 10 thì

kết quả có 9/12 ngƣời thực hiện khảo sát đều cho ở thang điểm từ 7 đến 8 điểm. Và

NCT cảm thấy các nhu cầu của mình đều đƣợc đáp ứng ngay khi có sự trao đ i với

trung tâm, thái độ của nhân vi n chăm sóc hi đáp ứng nhu cầu của họ cũng vui vẻ

và thân thiện.

Mức độ đáp ứng nhu cầu bậc ba đó là sự an toàn: nhƣ đã đề cập ở tr n đối với

ngƣời cao tu i việc đƣợc nghỉ ngơi và chăm sóc tại nhà với con cháu là việc làm

cần thiết mà ai cũng muốn đƣợc hƣởng. ả cuộc đời đã cống hiến cho công việc và

đam m của họ thì việc mong muốn đƣợc nghỉ ngơi tại gia là điều hết sức bình

thƣờng. Song do mỗi ngƣời một hoàn cảnh hác nhau n n việc sống ở trong trung

tâm chăm sóc ngƣời cao tu i là việc hó có thể thay đ i. Việc sống tại trung tâm đôi

hi gây ra cảm giác nhớ nhà và mong muốn đƣợc trở về thì họ luôn gặp phải những

53

sự cấm đoán từ phía trung tâm. Việc ngƣời cao tu i lựa chọn trung tâm Thi n Đức

sinh sống là cả một quá trình tìm hiểu các thông tin thông qua ngƣời quen, qua việc

đến trực tiếp trung tâm để tham quan và nghe giới thiệu và qua cả những kênh

truyền thông trên mạng xã hội. Quyết định lựa chọn trung tâm là điểm đến tiếp theo

ở trong một thời gian dài cũng cần hiểu cơ bản đƣợc mô hình hoạt động của trung

tâm, mức độ an toàn của trung tâm khi cung cấp các dịch vụ này. Trung tâm Thiên

Đức đảm bảo đƣợc sự an toàn trong quá trình NCT sinh sống tại đây từ vị trí đặt

trung tâm tới chất lƣợng bảo vệ cũng có sự sát xao thƣờng xuy n để tránh có những

tình huống xấu gây ảnh hƣởng đến đời sống của họ. Phải đảm bảo đƣợc điều kiện

về môi trƣờng sống an toàn thì chất lƣợng các dịch vụ khác của trung tâm mới có

thể hoạt động tốt hơn. Vì vậy, nhu cầu đƣợc đáp ứng một chỗ ở an toàn của NCT

khi lựa chọn trung tâm Thi n Đức là tối ƣu và thích hợp để an dƣỡng tu i già.

Tiếp đến là nhu cầu bậc bốn mà Maslow nói tới đó là sự đƣợc tôn trọng: ngƣời

cao tu i là một trong những đối tƣợng cần phải đƣợc ính trọng trong xã hội x t cả

về tu i tác lẫn inh nghiệm sống. Họ là những ngƣời đã t ng cống hiến hết mình

cho những đam m , công việc vì đất nƣớc, gia đình và con cái. Nhƣng về giai đoạn

cuối đời ngƣời cao tu i lại có tâm l mình là ngƣời b đi, ẻ thừa thãi hông cần

thiết và những ngƣời hông có ích cho xã hội, gia đình, họ là gánh nặng cho gia

đình,.. hính vì những suy nghĩ ti u cực nhƣ vậy n n ngƣời cao tu i bị rơi vào trầm

cảm là rất nhiều là hiến gia đình lo lắng. Một số đối tƣợng là ngƣời cao tu i có

tinh thần không đƣợc minh mẫn đôi hi trong quá trình chăm sóc cũng sẽ bị nhân

viên thể hiện thái độ không tôn trọng, tr u đ a các cụ. Ngƣời cao tu i chia sẻ:

“Ôn thấy mấy ô nhân v ên hăm só ó t t thật nh n đô kh òn h y trêu

đù vớ nhữn n o tu bị mất trí nhớ hoặ khó tính hôn nên nh th vì họ

đã ó tu và n đ ợ tôn trọn , khôn phả là ứ đón t ền vào đây rồ mu n để

làm ì thì làm Dù s o họ ũn n phả đ ợ tôn trọn và hăm só một á h t t

nhất vì quyền lợ và n hĩ vụ là nh nh u ”

Qua những đánh giá tr n chúng tôi thấy r ng nhu cầu bậc bốn còn nhiều hạn

chế trong quá trình nhân viên thực hiện chăm sóc ngƣời cao tu i sống tại trung tâm.

54

Tuy nhiên, do những nguyên nhân chủ quan ngƣời cao tu i khó có thể bộc lộ đƣợc

những điểm còn hạn chế tại trung tâm trong mối quan hệ giữa ngƣời cao tu i có sức

kh e tâm thần yếu với nhân vi n chăm sóc.

Cuối c ng là nhu cầu thứ năm cũng là nhu cầu bậc cao nhất mà Maslow muốn

thể hiện đó là nhu cầu đƣợc h ng định bản thân và hòa nhập xã hội. Với nhu cầu

này, trung tâm đã sắp xếp những ngƣời cao tu i sống chung với nhau. Tuy nhi n

hạn chế lớn nhất đó chính là những ngƣời đó hông có chung sở thích n n việc xảy

ra mẫu thuẫn và sự ít tƣơng tác giữa những thành vi n c ng phòng là điều hông thể

tránh h i. Việc ở chung giữa các cụ có nhiều tính cách, quan điểm sống khác nhau

đôi hi cũng đem lại mặt mâu thuẫn nội bộ song ngƣời cao tu i sống tại đây cũng

hạn chế nhất việc va chạm với nhau để tránh xung đột hông đáng xảy ra.

Các hoạt động mà trung tâm chăm sóc cung cấp đều hƣớng tới việc hòa nhập,

giao lƣu giữa những ngƣời cao tu i sống trong cơ sở Đông Ngạc. Trung tâm luôn

muốn NCT tham gia và kh ng định bản thân b ng việc tham gia các hoạt động

ngoại khóa mà họ có thể thực hiện đƣợc nhƣ ca hát, giao lƣu với các đoàn tham

quan,... NCT đều có ít hay nhiều đều có nhu cầu cần đƣợc giao tiếp, không muốn bị

xa cách hay thiếu sự tôn trọng khi sống trong trung tâm. Nhìn nhận đƣợc nhu cầu

này trung tâm cần linh hoạt trong việc t chức các hoạt động và ứng xử khéo léo với

tất cả ngƣời cao tu i khi sống tại trung tâm để giúp họ cảm nhận đƣợc r ng mình

vẫn hoàn toàn có thể là thành viên của một nhóm nào đó của t chức chăm sóc

Thi n Đức. Với những trƣờng hợp ngƣời cao tu i có sức kh e yếu, có sức kh e tâm

thần hông còn đƣợc minh mẫn trong quá trình chăm sóc nhân vi n đã tạo sự gắn

kết với họ b ng việc thƣờng xuyên nói chuyện, hƣớng dẫn NCT cùng thực hiện

công việc nào đó hoặc khuyến hích gia đình duy trì việc chăm sóc cha mẹ họ vào

55

cuối tuần để tăng th m tình cảm tránh các cụ nảy sinh tâm lý bị b rơi, đơn độc.

Tiểu kết chƣơng 2

Chƣơng hai đã hái quát các hoạt động chăm sóc sức kh e cho ngƣời cao tu i

tại trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách ni n Thi n Đức trên hai khía cạnh:

chăm sóc thể chất và chăm sóc tinh thần. Thực hiện khảo sát và nhận định những

hoạt động thực tế tại trung tâm dành cho ngƣời cao tu i dựa trên nhu cầu, sở thích

và nguyện vọng của ngƣời cao tu i. Bên cạnh đó, chúng tôi còn chỉ ra một số điểm

hạn chế trong mỗi hoạt động cũng đã đƣợc nhân viên nhìn nhận thấy trong quá trình

chăm sóc các NCT. Điều này, đã và đang đƣợc trung tâm tiếp nhận, cải thiện trong

thời gian gần nhất vì nó sẽ nói lên hình ảnh và chất lƣợng cung cấp dịch vụ của

trung tâm dành cho một nhóm đối tƣợng yếu thế trong xã hội.

Mặt khác, thang nhu cầu của Maslow và kết quả từ việc thu thập từ thực tế làm

việc tại trung tâm nhận định đƣợc r ng trung tâm Thi n Đức đã đáp ứng đƣợc nhu

cầu chăm sóc cơ bản của ngƣời cao tu i sống nội trú. Với những hoạt động đã làm

tốt nhân vi n chăm sóc tại trung tâm vẫn tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa.

Những điểm còn hạn chế phía trung tâm cũng đã nhìn nhận thấy và đang có sự thay

đ i để tránh ảnh hƣởng đến chất lƣợng và thƣơng hiệu của trung tâm. Việc thực

hiện các hoạt động tại trung tâm cần đƣợc t chức và hệ thống hóa cho bài bản,

chuyên nghiệp hơn với tất cả hoạt đông chăm sóc để thu hút đƣợc nhiều ngƣời cao

tu i không chỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội lựa chọn mà các tỉnh thành phố lân

cận cũng có thể sử dụng.

Từ những nội dung về các hoạt động n u tr n, đề tài sẽ thực hiện đánh giá các

hoạt động chăm sóc mang tính TXH, đề xuất hƣớng phát triển cho ngành CTXH

giúp cho trung tâm BNTĐ t chức và thực hiện các hoạt động chăm sóc đƣợc

56

chuyên nghiệp và chất lƣợng hơn.

CHƢƠNG 3: HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƢỜI CAO

TUỔI TẠI TRUNG TÂM BÁCH NIÊN THIÊN ĐỨC: ĐẶC ĐIỂM VÀ TRIỂN

VỌNG CHO HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI

3.1 Đặc điểm đội ngũ cán bộ nhân viên tham gia hoạt động chăm sóc sức khỏe

cho ngƣời cao tuổi tại trung tâm chăm sóc ngƣời cao tuổi Bách Niên Thiên Đức

a) Cơ ấu nhân v ên hăm só tại trung tâm

Comment [HH8]: ơ cấu NV này o tính đội ngũ quản lý phải không?

Theo nhƣ số liệu từ phía trung tâm cung cấp tính đến thời điểm năm 2019 t ng

số nhân vi n chăm sóc trực tiếp tới ngƣời cao tu i tại cơ sở Đông Ngạc là 30 ngƣời

bao gồm y sĩ, điều dƣỡng, nhân vi n chăm sóc. Ngoài ra còn có nhân vi n tại bộ

phận nhà bếp, vệ sinh, hành chính là những ngƣời có ảnh hƣởng gián tiếp tới việc

chăm sóc sức kh e của ngƣời cao tu i sống tại trung tâm. Chúng tôi chọn lọc nhóm

đối tƣợng tham gia trực tiếp vào quá trình chăm sóc ngƣời cao tu i là nhóm hoạt

động chuy n môn. ơ cấu nhân vi n chăm sóc theo chuy n môn tại trung tâm ngƣời

cao tu i Bách ni n Thi n Đức cụ thể nhƣ sau:

Bảng 3.1: ơ cấu nhân vi n chăm sóc tại trung tâm chăm sóc N T Bách Ni n

Comment [HH9]: Với số liệu đơn giản nhƣ thế này ko cần lập bảng hay biểu đồ

Thi n Đức

STT Chỉ số Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)

1 Nam 10 33,3

2 Nữ 20 66,7

T ng 30 100

(Nguồn khảo sát từ đề tài QG.19.33 [6])

Nhìn vào bảng trên ta thấy đƣợc có sự chênh lệnh về số lƣợng nhân vi n chăm

sóc là nam, nữ trong trung tâm. Số lƣợng nam chiếm tỷ lệ 33,3%, nữ chiếm 66,7%.

Số liệu này cũng phản ánh đƣợc r ng phần lớn khi làm việc tại các trung tâm chăm

sóc ngƣời cao tu i nói chung và trung tâm Thi n Đức nói chung công việc đều là

nữ. Công việc đòi h i nhân viên cần có sự tận tâm, tận tình và phần lớn đều là do nữ

giới đảm nhận những công việc chăm sóc vừa mang tính chuyên sâu về mặt chuyên

môn và vừa mang tính khéo léo, cẩn thận. Bên cạnh đó do đặc trƣng của công việc

vừa hoạt động chuyên môn và cần phải có sự lắng nghe các nhu cầu của các cụ tại

57

trung tâm thì nữ giới đảm nhận vai trò này khá tốt nên chiếm tỷ lệ lớn hơn.

b) Độ tu , trình độ học vấn và thâm niên làm vi c

Bảng 3.2: Độ tu i nhân vi n chăm sóc trong trung tâm Thi n Đức

Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) STT Chỉ số

1 20 - 30 66,7 20

2 Trên 30 33,3 10

T ng 100 30

(Nguồn khảo sát từ đề tài QG.19.33 [6])

Nhìn vào bảng trên ta thấy độ tu i nhân vi n chăm sóc tại trung tâm Thiên

Đức từ 20-30 tu i là 20 ngƣời chiếm 66,7%. Đây là nhóm nhân vi n chăm sóc trẻ,

vừa mới tốt nghiệp tại các trƣờng đại học, cao đ ng, trung cấp li n quan đến lĩnh

vực điều dƣỡng vi n, y sĩ, vật lý trị liệu là những chuyên môn hiện đang đảm nhận

những vai trò chăm sóc ngƣời cao tu i tại trung tâm.

Nhóm nhân viên trên 30 tu i chiếm tỷ lệ là 33,3% trong t ng số nhân viên

chăm sóc có trình độ chuyên môn làm việc tại trung tâm. Với những độ tu i khác

nhau thì cũng thể hiện rõ thâm niên công tác, vị trí làm việc và kinh nghiệm trong

lĩnh vực họ làm bấy nhiêu song với độ tu i trẻ sẽ là nguồn nhân lực dự trữ giúp cho

sự phát triển đội ngũ nguồn nhân lực nòng cốt của trung tâm.

Bảng 3.3: Trình độ học vấn của nhân vi n chăm sóc tại trung tâm Thi n Đức

STT Chỉ số Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)

Từ THPT trở xuống 1 10,0 3

Trung cấp, cao đ ng 2 86,7 26

Đại học, sau đại học 3 3,3 1

T ng 100 30

(Nguồn khảo sát từ đề tài QG.19.33 [6])

Nhìn chung nhóm nhân vi n chăm sóc ngƣời cao tu i tại trung tâm có trình độ

trung bình há trong lĩnh vực y tế và lĩnh vực chăm sóc ngƣời cao tu i. Là nhóm có

trình độ chuy n môn cơ bản chiếm 86,7% từ bậc trung cấp, cao đ ng là chủ yếu và

trong quá trình làm việc tại trung tâm họ đƣợc bồi dƣỡng và nâng cao trình độ của

mình hơn thông qua hoạt động học tập, trao đ i với các đơn vị. Một số ít nhân viên có

58

trình độ từ THPT trở xuống là những ngƣời nấu bếp, cung cấp các bữa ăn thƣờng nhật

cho ngƣời cao tu i và có ngƣời sẽ thực hiện công việc hỗ trợ chăm sóc vệ sinh cá nhân

cho các cụ cùng với nhân vi n chăm sóc tại trung tâm. Qua bảng số liệu này ta cũng

thấy đƣợc trình độ học vấn của nhân vi n chăm sóc tại trung tâm còn nhiều hạn chế,

những ngƣời đƣợc lựa chọn vào làm việc tại trung tâm không quá chú trọng về chuyên

môn, trình độ mà đƣợc coi trọng ở điểm thái độ cầu thị trong công việc.

Bảng 3.4: Thâm niên công tác của nhân vi n chăm sóc tại trung tâm

STT Chỉ số Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)

1-2 1 5 16,7

3-4 2 10 33,3

5 năm trở lên 3 15 50,0

T ng 30 100

(Nguồn khảo sát từ đề tài QG.19.33 [6])

Qua bảng số liệu trên ta thấy đƣợc mức độ gắn bó nhân vi n chăm sóc với

NCT tại trung tâm là cả một quãng thời gian dài. Phần lớn nhóm nhân viên có

mức độ gắn bó từ 3 – 5 năm trở lên chiếm 83,3% trong t ng số nhân làm việc tại

trung tâm. Họ là ngƣời chứng kiến rất nhiều ngƣời cao tu i sinh sống từ khi trung

tâm mới thành lập cho đến hiện tại, cũng là ngƣời chứng kiến nhiều sự ra đi của

những NCT có sức kh e yếu. Chiếm tỷ lệ 16,7% là nhóm nhân viên có mức độ

gắn bó từ 1 -2 năm, đây là quãng thời gian để nhân vi n chăm sóc có đƣợc cơ hội

thích nghi và làm quen với công việc, nhóm ngƣời cao tu i tại trung tâm. Thông

qua chỉ số này ta có thể đánh giá đƣợc mối quan hệ gắn bó hăng hít giữa nhân

vi n chăm sóc với NCT tại trung tâm là tỷ lệ thuận với nhau. Những nhân viên có

thâm niên công tác lâu năm thì có quãng thời gian tiếp xúc với NCT nhiều hơn,

hiểu đƣợc tâm tƣ, sở thích, nguyện vọng của họ. Còn những nhân viên có thâm

niên thấp hơn thì cần có nhiều sự tích lũy hơn trong mối quan hệ với NCT trong

quá trình họ sống tại trung tâm.

Qua tất cả các chỉ số ở các bảng số liệu ta nhận thấy r ng vai trò của đội ngũ

nhân viên tại trung tâm là có trách nhiệm chăm sóc, hƣớng dẫn và giúp đỡ ngƣời

cao tu i trong bất kỳ vấn đề nào mà họ gặp hó hăn hi sống tại trung tâm. Đội

59

ngũ nhân vi n tại trung tâm là những ngƣời có b ng cấp, có kinh nghiệm lâu năm

trong lĩnh vực y tế cũng nhƣ chăm sóc ngƣời cao tu i tại Việt Nam hoặc không có

cũng sẽ đều đóng góp vào quá trình chăm sóc ngƣời cao tu i. Họ là những ngƣời

tiếp xúc trực tiếp với NCT và cũng là ngƣời thƣờng xuyên trò chuyện, chia sẻ với

NCT khi cần, là những ngƣời chứng kiến nhiều sự mất mát của những gia đình

ngƣời cao tu i khi họ rời xa cuộc sống này. Ngoài thực hiện công tác chuyên môn

tại trung tâm theo quy định thì nhân vi n chăm sóc cũng đƣợc các cụ tại trung tâm

quý mến và cƣ xử cũng rất chân tình. Do hạn chế về số lƣợng nhân viên làm việc tại

trung tâm nên một nhân vi n chăm sóc ngƣời cao tu i thƣờng phải khiêm nhiệm

hoặc giúp đỡ những bộ phận khác ví dụ nhƣ t hoạt động chuy n môn hay thăm

khám, phát thuốc cũng cần hỗ trợ t dinh dƣỡng và t chăm sóc hi đến giờ ăn trƣa,

hỗ trợ trong việc t chức các hoạt động chung của NCT tại trung tâm. Trung tâm

Thi n Đức là một trong những trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i lớn và có bề dày

lịch sử tr n địa bàn Hà Nội, hoạt động cũng đã nhiều năm song về việc b sung các

phòng ban chức năng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, bản thân mỗi nhân viên làm

việc tại trung tâm cũng cần thực hiện nhiều chức năng c ng một lúc tại các thời

điểm khác nhau.

c) Vị trí vi c làm củ nhân v ên hăm só tại trung tâm

Cán bộ làm việc cũng đƣợc chia theo chức năng của những phòng bệnh và

tƣơng đƣơng với đặc điểm của ngƣời cao tu i sống tại trung tâm là ngƣời cao tu i

có thể trạng sức kh e yếu, ngƣời cao tu i minh mẫn và ngƣời cao tu i mắc các

chứng bệnh của ngƣời NCT. Việc phân b nhân vi n chăm sóc tại các phòng bệnh

cũng rất linh hoạt vào các cung giờ hác nhau để có thể hỗ trợ NCT khi cần. Nhân

vi n chăm sóc tại các phòng bệnh đặc biệt thƣờng có xu hƣớng ở tại phòng nhiều

hơn để túc trực NCT, thay các đƣờng truyền, dây thở, vệ sinh cá nhân và giƣờng

n m cho các cụ và hỗ trợ trong việc giúp NCT lăn trở đƣợc dễ dàng hơn. Với đặc

trƣng của phòng bệnh cần có chuy n môn cao n n nhóm nhân vi n chăm sóc các

NCT tại phòng bệnh đặc biệt cũng đƣợc tuyển chọn một cách ĩ lƣỡng. Ngoài ra, họ

cũng cần có những đức tính trung thực, không ngại hó hăn, có thể trạng sức kh e

tốt để có thể hỗ trợ họ 24/24 hoặc bất kỳ khi nào phía trung tâm cần ngƣời túc trực.

60

Nhóm nhân vi n chăm sóc NCT tại trung tâm có sự tƣơng trợ với nhau trong các

hoạt động chung của trung tâm bao gồm các hoạt động chuy n môn, chăm sóc đời

sống tâm tƣ tình cảm của họ và các hoạt động của trung tâm t chức. Theo chị

Phạm Thị Kiều (điều dƣỡng viên tại trung tâm) chia sẻ:

“do s l ợng nhân viên của trung tâm còn nhiều hạn ch nên nhân viên của các

t đều phải chung tay góp sức hỗ trợ các cụ trong các hoạt độn h bản thân chị

huyên môn hính là thăm khám, ấp phát thu c cho các cụ song không thể lúc nào

ũn hỉ có làm một vi nh vậy đ ợc. Chị cùng với nhữn đồng nghi p khác hỗ trợ

t hăm só vào á ăn, đút ho những cụ không có khả năn m nắm đ ợc, hỗ

trợ các hoạt động v sinh cá nhân cho các cụ tại phòng b nh, với những cụ có sức

khỏe tâm th n y u ũn phải ngồi trò chuy n và trông nom các cụ nhiều hơn ”

Bên cạnh việc đƣợc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế toàn dân, NCT cũng đƣợc nhân

vi n chăm sóc tại trung tâm thăm hám, iểm tra sức kh e theo từng ngày và khi có

nhu cầu chỉ cần báo cho ngƣời quản lý sẽ đƣợc hỗ trợ tận tình. Ngƣời cao tu i đƣợc

cung cấp chế độ chăm sóc về mặt dinh dƣỡng nhƣ cung cấp đủ những thực phẩm

giàu chất dinh dƣỡng tốt cho cơ thể, hƣởng các dịch vụ chăm sóc y tế nhƣ hám

bệnh lâm sàng và phát thuốc nếu nhƣ những căn bệnh đó trong điều iện của trung

tâm. Đây là vai trò và chức năng của t dinh dƣỡng tại trung tâm, họ có chức năng

lên thực đơn cũng nhƣ nhận điều chỉnh chế độ dinh dƣỡng cho NCT tại trung tâm

theo tình trạng bệnh của họ để tránh việc NCT sử dụng quá nhiều nguồn thực phẩm

không cần thiết, gây ảnh hƣởng đến sức kh e.

Nhóm nhân vi n chuy n môn tại trung tâm có trách nhiệm iểm tra và nhắc

nhở ngƣời cao tu i uống thuốc và tham gia các hoạt động đúng giờ. Tránh một số

hoạt động xảy ra nhiều nhƣ ngủ tại phòng hoặc ngủ gật tại hội trƣờng khi tham gia

hoạt động thể chất sẽ gây ảnh hƣởng xấu và tạo ra thói quen không tốt cho ngƣời

cao tu i. Ngoài ra, với nhóm ngƣời cao tu i còn minh mẫn thì việc đi lại, nói

chuyện với những cán bộ, các cụ khác sống trong trung tâm có sự tƣơng tác nhiều.

Tạo động lực cho những ngƣời mới vào trung tâm chƣa có sự tƣơng tác nhiều hoặc

những NCT còn chƣa dám mạnh dạn trao đ i nhu cầu của mình. Nhóm đối tƣợng là

ngƣời cao tu i có thể trạng sức kh e tâm thần yếu đôi hi bị nhân vi n tại trung tâm

61

có thái độ thiếu tôn trọng và hiến cho NCT có thái độ không b ng lòng. Một số

ngƣời cao tu i cũng hông b ng lòng về cách cƣ xử của nhân viên tại trung tâm

song cũng chƣa có đối tƣợng nào dám phản ánh về điều đó với cấp quản lý của

trung tâm. Và đây cũng là điểm hạn chế trong việc chăm sóc ngƣời cao tu i tại

trung tâm Thi n Đức nói riêng và những trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i khác

tr n địa bàn thành phố, là góc khuất của mỗi t chức cung cấp dịch vụ song không

phải cá nhân nào cũng dám đứng l n trao đ i điều đó. Ngoài hoạt động trên còn có

nhóm nhân viên phụ trách hỗ trợ NCT trong hoạt động tập luyện và phục hồi chức

năng của một số bộ phận nhƣ tay, chân, sống lƣng,..Vai trò của nhóm hoạt động

chuyên môn này là đƣa ra các bài tập trị liệu, xoa bóp bấm huyệt cho NCT giúp sức

kh e thể chất đƣợc cải thiện và cũng giúp cho tinh thần của họ đƣợc thoải mái hơn

trong quá trình luyện tập cùng nhân viên. Nhân vi n chăm sóc sẽ đƣa ra những lời

khuyên, những bài luyện tập phù hợp nhất để bản thân ngƣời cao tu i nếu nhƣ

không có nhu cầu đi lại mà muốn hoạt động trực tiếp tại phòng vẫn có thể tập luyện

đƣợc. Bên cạnh những nhân viên có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực hoặc có

thâm ni n công tác lâu năm tại trung tâm thì cũng có một bộ phận nh là nhân viên

học việc và chƣa có inh nghiệm gì trong việc chăm sóc ngƣời cao tu i tại các trung

tâm dƣỡng lão cũng đƣợc trung tâm tạo điều kiện cho làm việc và trải nghiệm với

công việc. Chia sẻ từ chị Kiều (điều dƣỡng viên tại trung tâm):

“tại trung tâm có chị và nh H là h n đã làm v c tại trung tâm từ rất

lâu, ũn khoảng 7-8 năm rồi em ạ Anh H là đ ều d ỡng chính và chị phụ giúp anh

H trong tất cả công vi hăm só từ y kho ho đ n tinh th n cho các cụ. Trung

tâm ũn tuyển dụng khá là nhiều sinh viên học từ á n ành đ ều d ỡn , y sĩ từ

á tr n đại họ , o đẳng, trung cấp về làm vi mà h hỏi hỏi bất kỳ kinh

nghi m gì. Với nhữn nhân v ên h ó k nh n h m bọn chị sẽ h ớng dẫn và đào

tạo ho nên ũn khôn ó ì đán lo n ại, quan trọng là các bạn ý có ý thức ti p

thu và hăm hỉ học hỏ là đ ợ ”

Nhìn chung vai trò của nhân vi n chăm sóc ngƣời cao tu i tại trung tâm còn bị

nhập nh ng giữa các vai trò và chức năng hác nhau. Một nhân vi n chăm sóc

ngƣời cao tu i sẽ khiêm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc để giúp ngƣời cao tu i

62

bất kỳ lúc nào cũng có thể nhận đƣợc sự hỗ trợ tối ƣu nhất khi sống tại trung tâm.

Nhất là giữa vai trò vừa hoạt động chuyên môn là y tế và vừa đảm nhận luôn là

những nhân viên xã hội lắng nghe, tƣ vấn tâm tƣ tình cảm của NCT khi sống tại

trung tâm. ác nhân vi n đƣợc ngƣời cao tu i và ngƣời nhà của họ vô cùng quý

mến và chia sẻ nhiều điều, thậm chí họ còn coi nhân vi n chăm sóc nhƣ những

ngƣời thân trong gia đình và cho những món đồ thích hợp với nhân vi n chăm sóc

coi nhƣ đó là một phần quà khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên. Bà Phan Thị

V (83 tu i) chia sẻ:

“Cá háu ấy ũn nh on háu ủ nhà bà thô , đ làm ũn vất vả, n i

già thì mỗ n i một tính một n t ũn không thể làm vừ lòn đ ợc tất cả ông bà

ở đây đ ợ nh n hún nó ũn gắng lắm rồi. Thậm chí, có những ông bà

không minh mẫn ở d ới hộ tr ng còn chửi mắn đ lỗi cho mấy đứ hăm só

nh n hún nó ũn hỉ i và rồi lại xoa xoa cho xong chuy n chứ phả n i

khá n t ũn khôn vu đâu Mà ở đây ũn ít nhân v ên nên hún nó ũn

bảo nhau làm vi c lắm cháu ạ, cứ chạy đ hạy lại su t để có thể đáp ứn đ ợc tất

cả các nhu c u của các cụ ở đây ”

Cùng nhìn nhận về vấn đề thái độ của nhân vi n chăm sóc tại trung tâm bao

gồm cả trình độ chuyên môn nghiệp vụ của họ phần lớn các cụ đều cảm thấy hài

lòng và đánh giá cao, sự tận tâm của các nhân viên làm việc không chỉ trong giờ

hành chính mà còn ở ngoài giờ họ cũng tận tâm chăm sóc ngƣời cao tu i một cách

tích cực. Không chỉ với NCT mà còn cả với ngƣời nhà của các cụ nhân vi n chăm

sóc cũng rất tận tình tƣ vấn và trao đ i các thông tin mà họ cần về ngƣời cao tu i

sống tại trung tâm. Bất kì có những vấn đề nào li n quan đến NCT từ tình trạng sức

kh e đến đời sống tinh thần đều đƣợc các nhân viên cung cấp một cách đầy đủ.

Những kỹ năng chăm sóc tại nhà dành cho ngƣời cao tu i, những câu chuyện cần

đƣợc chia sẻ và các kỹ năng lắng nghe ngƣời cao tu i chia sẻ đều đƣợc nhân viên

chăm sóc tại trung tâm trao đ i với ngƣời nhà để giúp họ phần nào có thể hiểu hơn

về tâm lý của các cụ và gắn kết tình cảm giữa các cụ với ngƣời nhà nhiều hơn.

Trung tâm cung cấp dịch vụ chăm sóc ngƣời cao tu i đáp ứng đƣợc những nhu

cầu cơ bản và giúp cho NCT sống tại trung tâm phần nào cảm thấy thoải mái, há

63

hài lòng với chất lƣợng phục vụ. Những ngƣời cao tu i sống tại trung tâm phải thực

hiện và tuân thủ những quy định bắt buộc tại đây nhƣ việc hoạt động cá nhân, hoạt

động nội vụ, hoạt động ra ngoài trung tâm cần có đƣợc sự cho ph p của ban quản l

trung tâm. Tuy nhi n, với những quy định này đôi hi còn gây ra sự hó chiu đối

với một số ngƣời cao tu i. Điểm này cũng là điểm hạn chế đối với quy định quản lý

ngƣời cao tu i sống tại trung tâm trong thời gian dài.

3.2 Đánh giá về nguồn ực tham gia chăm sóc NCT tại trung tâm

Dựa trên hoạt động trung tâm cung cấp, đặc điểm của đội ngũ nhân vi n và

nhu cầu của N T nhƣ đã đề cập ở trên để t chức, duy trì đƣợc các hoạt động

thƣờng xuyên cho NCT sống tại trung tâm cần có những nguồn lực hỗ trợ nhất định.

Chúng tôi nhận định có 3 nguồn lực tham gia chăm sóc N T là: nguồn lực từ gia

đình (con cái, tài chính), nguồn lực sẵn có tại trung tâm (CSVC – CSKT, nhân viên

chăm sóc) và nguồn lực ngoài của trung tâm (kêu gọi vốn đầu tƣ, tiếp nhận sinh

viên từ các cơ sở đào tạo, cử nhân vi n đi học tập ở nƣớc ngoài). Đây là những

nguồn lực chúng tôi xác định có ảnh hƣởng tới hoạt động chăm sóc sức kh e của

ngƣời cao tu i ở bất kì nhóm nào.

3.2.1 Nguồn l c từ ì

a) Con cái ngƣời cao tuổi

Bản thân nhóm ngƣời cao tu i là những ngƣời cần đƣợc kính trọng, đƣợc cung

cấp những dịch vu tốt nhất để họ sử dụng vì những gì họ đã đóng góp sức lực, trí

tuệ cho sự phát triển của đất nƣớc trong một giai đoạn rất là dài. Đến giai đoạn 60

tu i hoặc nhiều hơn nhiều cao tu i có sự suy yếu về tất cả mặt từ sức kh e tới tâm

lý. Chính vì vậy, từ bản thân ngƣời cao tu i cũng cần ý thức đƣợc thực trạng đó để

biết bản thân mình cần nhận những dịch vụ nào là tốt nhất để đảm bảo đuy trì các

hoạt động ngoài xã hội. Ngƣời cao tu i cũng cần có tâm lý n định khi sống ở trong

hoặc ngoài trung tâm chăm sóc. Khi xã hội ngày càng có sự thay đ i về nhận thức

“về già ngƣời cao tu i gần con gần cháu” mà hông thể có thời gian chăm sóc hoặc

nghĩ r ng mình hông đáp ứng kịp thời những nhu cầu của cha mẹ thì việc lựa chọn

mô hình sống tại trung tâm có trả phí là cần thiết thì các cụ cũng cần thích nghi với

điều đó. hấp nhận những sự thay đ i, sự yêu cầu của con cái vì không còn sự lựa

64

chọn nào khác vì họ cũng biết thực tế xã hội, công việc con cái mình theo đu i nhƣ

thế nào. Ngƣời cao t i cũng cần chấp nhận những căn bệnh của mình nhƣng thay vì

phó mặc mà họ tự mình tạo ra niềm vui, thay đ i cách tƣ duy để thấy đƣợc cuộc

sống vẫn rất nghĩa và họ vẫn có thể hoạt động trong các t chức xã hội nhƣ: hội

ngƣời cao tu i, hội câu lạc bộ dƣỡng sinh,.. Tự mình khắc phục đƣợc những khó

hăn ở giai đoạn tu i già, chiến đấu với những căn bệnh mà bên cạnh đó vẫn có sự

quan tâm, chăm sóc từ gia đình.

Qua chia sẻ bà Phạm Thị V (83 tu i) về quan điểm cuộc sống tại trung tâm:

“Bà thấy cuộc s n tron này ũn thoải mái, bản thân bà ũn khôn ó đ ều

gì lo lắng về sức khỏe hay cuộc s ng trong này. Cháu thấy đấy bà s n đ n từng

này tu i rồ , òn đ ều ì bà h trải qua nữ đâu nh n bà vẫn vui vẻ và vẫn phải

s ng ti p mà Đ ều gì c n đ n sẽ đ n chứ mình lo lắn quá ũn khôn ải quy t

đ ợ đ ều ì mà th y vào đó ứ tận h ởng cuộc s n t ơ đẹp và thoả má này đ .

Chứ on á bà nó ho bà vào đây s ng mà bà lại giận dỗ , khôn đồng ý có khi

cuộc s n đình òn nh ều ăn thẳn hơn háu ạ” (bà cƣời)

Gia đình NCT cũng là một trong những nguồn lực cần thiết đối với sự chăm

sóc cho NCT. Bên cạnh việc sử dụng dịch vụ tại trung tâm gia đình NCT cũng

không nên phó mặc hoàn toàn bố mẹ trong đó mà vẫn cần có sự liên hệ với bố mẹ

và với cán bộ quản l trung tâm để biết đƣợc cuộc sống của họ trong đó đang diễn

ra nhƣ thế nào. Mỗi gia đình ngƣời cao tu i là nguồn cung cấp tài chính lớn nhất để

họ có thể sử dụng đƣợc bất kì dịch vụ nào mà các cụ yêu cầu nhƣ ăn uống, vui chơi,

trị liệu,.. dựa trên mức độ và loại hình phù hợp với chi phí gia đình b ra thì ngƣời

cao tu i sẽ đƣợc nhận những dịch vụ đó. B n cạnh là nguồn cung cấp tài chính, gia

đình đặc biệt là con cháu vì ở giai đoạn này ngƣời bạn đời của bố hoặc mẹ cũng đã

ra đi n n họ bắt buộc phải lựa chọn loại hình hoạt động chăm sóc tại trung tâm để

đƣợc phục vụ tất cả.

Qua cuộc ph ng vấn với bà Nguyễn Thị N (83 tu i):

“Con gái bà thì ở x nh vậy rồ nên ũng không thể về thăm th ng xuyên

với bà. Ngoài ra anh em họ hàng thì ũn ó phải ở g n đâu mà mỗ n i một vi c

nên bà ũn khôn qu n trọng lắm. Với lại nhà bà ở x đây mà v đ lạ ũn bất

ti n lắm cháu ạ. Nên thôi n u c n có công vi c gì thì mình cũng chủ độn đ lại cho

65

nh nh ũn khôn n phiền đ n mọ n i nhiều”

Đặc biệt, NCT sống trong trung tâm đều là những ngƣời có con gái lấy chồng

xa nhà hoặc là những ngƣời làm công chức nhà nƣớc do vấn đề thời gian quản lý.

Sắp xếp thời gian để vào thăm, trò chuyện với NCT, h i thăm tình hình NCT sống

nhƣ thế nào cũng là việc cần làm với họ đã hông thể chăm sóc về mặt thể chất thì

mặt tinh thần cũng hông thể b qua khiến họ tủi thân, suy nghĩ và nảy sinh ra bệnh

khác là trầm cảm.

b) Tài chính của ngƣời cao tuổi

Qua phiếu khảo sát dành cho ngƣời cao tu i tại trung tâm, chúng tôi thu thập

đƣợc thông tin tài chính giúp ngƣời cao tu i duy trì đƣợc cuộc sống trại trung tâm

trong khoảng thời gian dài xuất phát từ nguồn tài chính từ phía con cái của họ. Đây

là những ngƣời có thu nhập cao và quyết định lựa chọn trung tâm cho bố mẹ, ông bà

sinh sống họ đã có những bu i đi hảo sát, gặp mặt trung tâm để lựa chọn phòng ở

và mức chi tiêu cho các hoạt động tại trung tâm. Với những nguồn inh phí đƣợc

đóng định kỳ theo năm giúp cho ngƣời cao tu i cảm thấy yên tâm và tham gia các

hoạt động chăm sóc.

Bên cạnh đó, một số ngƣời cao tu i có nhà riêng cho thuê hoặc bán và mức

lƣơng đƣợc nhà nƣớc chi trả hàng tháng họ cũng sử dụng nguồn tài chính này nh m

duy trì các hoạt động trong trung tâm. Ngoài những khoản chi phí cố định trong quá

trình ở trong trung tâm họ có nhu cầu sử dụng thêm các dịch vụ nhƣ mua thuốc,

chăm sóc theo chế độ đặc biệt,...thì sẽ có những khoản phí phát sinh cần ngƣời cao

tu i đóng vào cuối tháng cho hoạt động đó.

3.2.2 Nguồn l c sẵn có t i trung tâm

Xuất phát từ tôn chỉ và mục tiêu hoạt động của trung tâm cung cấp các dịch vụ

chăm sóc thì vấn đề về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng là yếu tố đầu tiên cần xác định

đƣợc có đủ điều kiện để đi vào hoạt động hay không. Trung tâm cung cấp dịch vụ

chăm sóc có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phù hợp để chăm sóc hoạt động thể

chất các bệnh xƣơng hớp, phục hồi chức năng tay/chân, thở oxi,.. đều là những

trang thiết bị cần thiết để đáp ứng nhu cầu sử dụng của các cụ tại trung tâm. Trung

tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức luôn cố gắng nỗ lực cung cấp

các trang thiết bị và máy móc nh m phục vụ một cách kịp thời và tốt nhất tới ngƣời

66

cao tu i hi đã trả phí.

Bên cạnh việc có đƣợc cơ sở và điều kiện chăm sóc tốt thì chất lƣợng của các

nhân vi n cũng là những điểm cần chú ý. Chuyên môn, nghiệp vụ của những nhân

viên, nhà quản lý tại trung tâm cũng cần đạt đến một số trình độ chuyên môn nhất

định về bác sĩ, y tá, điều dƣỡng thậm chí là có cả trình độ hoạt động về nghề CTXH.

Ở Việt Nam, mô hình hoạt động này chỉ chú trọng vào việc cung cấp dịch vụ cơ bản

còn hoạt động thành một trung tâm mang tính hiện đại, chuyên nghiệp thì chƣa có

hoạt động và hiểu về vai trò của nhân viên CTXH.

Đánh giá về mặt chuyên môn, kiến thức của nhân viên tốt cả về việc chăm sóc

thể chất lẫn và tinh thần cho NCT cũng là yếu tố khiến ngƣời cao tu i cảm thấy

thích thú và muốn sử dụng dịch vụ tại trung tâm hay không. Một số nhân vi n chăm

sóc là đội ngũ y tế cần cứng tay nghề trong chuyên môn của họ để cung cấp kịp thời

những căn bệnh trong trƣờng hợp xấu có thể xảy ra. Đội ngũ nhân vi n chăm sóc

tinh thần cần có thái độ phục vụ chân thành, nhiệt tình, vui vẻ và coi nhóm ngƣời

cao tu i tại trung tâm nhƣ những ông bà của mình để giúp họ có đƣợc tinh thần

thoải mái cũng đem lại sự quý mến và đƣợc các cụ thƣơng y u. Tránh việc có thái

độ không hài lòng hi đƣợc NCT nhờ vì bản thân họ không thể tự làm hoặc mất khả

năng làm đƣợc nhu cầu đó thì với vai trò là nhân vi n chăm sóc thì họ cũng cần giữ

đƣợc tâm lý thoải mái.

Chia sẻ từ chị Nguyễn Thị N (33 tu i, nhân vi n chăm sóc N T):

“độ n ũ nhân v ên hăm só tạ đây làm rất nhiều các hoạt động khác nhau

để cung cấp dịch vụ t t nhất tới các cụ em ạ. Ngoài vi làm huyên môn tron lĩnh

vự hăm sóc thể chất các cụ hàng ngày thì bản thân mỗ nhân v ên hăm só ũn

nh là một vị “bá sĩ xã hộ ” Anh hị dành th i gian cho mỗ n i cao tu để

nghe họ chia sẻ về cuộc s ng của họ tại trung tâm, nhữn đ ều mà các cụ mong

mu n hoặc cảm thấy h hà lòng. Thông qua hoạt động nói chuy n tr o đ nh

vậy anh chị ũn nắm đ ợ á thôn t n để trong các cuộc họp chuyên môn hay

với ban quản lý sẽ đ r h ớng giải quy t ”

3.3.3 Nguồn l c ngoài của trung tâm

a) Kêu gọi vốn đầu tƣ

Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i có đƣợc sự liên kết, giúp đỡ từ các doanh

67

nghiệp hoặc nguồn vốn tƣ nhân điều này cũng hích lệ vào sự phát triển toàn diện

của trung tâm. Đây là một vấn đề nhạy cảm li n quan đến nguồn tài chính trong -

ngoài của mỗi đơn vị nên việc để hiểu và sử dụng nguồn quỹ đó phụ thuộc vào chất

lƣợng quản lý của ngƣời đứng đầu tại mỗi trung tâm. Tùy thuộc vào chất lƣợng mà

nhu cầu trung tâm muốn hƣớng tới để cung cấp cho NCT mới sử dụng nguồn vốn

vào việc mở rộng cơ sở vật chất hay chất lƣợng dịch vụ hoặc nây cao trình độ

chuyên môn của nhân viên, t chức trung tâm theo hƣớng hoạt động của CTXH

chuyên nghiệp.

Thông qua việc trao đ i với ngƣời cao tu i tại trung tâm thì hiện tại trung tâm

Thi n Đức vẫn đang sử dụng nguồn vốn tự có của mình để mua sắm, mở rộng quy

mô của các cơ sở chăm sóc đều từ phía ông Nguyễn Ngọc Tuấn – giám đốc trung

tâm tự đứng ra đầu tƣ và phát triển các cơ sở chăm sóc ngƣời cao tu i. Bên cạnh đó

nguồn ngân sách nh m hỗ trợ nh m nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại trung tâm chủ

yếu là nguồn ngân sách hợp tác tại Nhật và từ phía các gia đình của chính những

ngƣời cao tu i sống tại trung tâm.

b) Tiếp nhận sinh viên từ các cơ sở đào tạo

Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức luôn là cơ sở đƣợc

các đơn vị doanh nghiệp; các t chức cộng đồng nhƣ các t chức y tế, các đơn vị tại

địa phƣơng; các t chức giáo dục và đào tạo; sinh viên từ các trƣờng cao đ ng, đại

học,..thƣờng xuyên muốn tới làm việc và trao đ i với trung tâm về hoạt động chăm

sóc dành cho các cụ tại đây. Những hoạt động tiếp nhận các cơ sở này đã trở thành

một trong những hoạt động thƣờng kỳ của trung tâm và đƣợc ban quản lý trung tâm,

ngƣời cao tu i hƣởng ứng mạnh mẽ khi có các hoạt động giao lƣu.

Qua chia sẻ của chị Nguyễn Thị N (33 tu i, nhân vi n chăm sóc tại trung tâm):

“trun tâm th n xuyên đón á đoàn ủ á ơ sở, đơn vị, các bạn học

sinh, sinh viên từ á tr n đ n để o l u, học hỏi và tham gia trực ti p vào vi c

hăm só á ụ tạ đây Cá đoàn đ n o l u đôn lắm em ạ, trung bình mỗi

đoàn ũn trên 10 n i, họ đ n trun tâm để tham quan, t chứ văn hó , văn

ngh và o l u ùn á ụ. Ngoài ra, trung tâm còn nhận các bạn họ v ên đ n

thực tập ở vị trí đ ều d ỡn , nhân v ên hăm só n i cao tu để chuẩn bị đ tr o

68

đ i tại Nhật hoặ làm tron á ơ sở hăm só n i cao tu khá trên đị bàn ”

Trung tâm chăm sóc Ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức đƣợc biết đến là

doanh nghiệp đi đầu thực hiện mô hình dƣỡng lão đầu tiên tại Việt Nam. B ng kinh

nghiệm, nhiều năm qua, trung tâm còn là một trong những nơi đào tạo điều dƣỡng

viên chất lƣợng cao phục vụ công tác chăm sóc, sức kh e con ngƣời trong và ngoài

nƣớc. Ngoài việc là cơ sở tiếp nhận các đối tƣợng tới học h i và giao lƣu với ngƣời

cao tu i tại trung tâm thì cơ sở còn là nơi đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động chăm

sóc ngƣời cao tu i cho một số thị trƣờng Nhật Bản, Đài Loan.

Đây đƣợc coi là hoạt động hợp tác mang tính tích cực vừa là nơi để các đơn vị

doanh nghiệp, học sinh và sinh vi n đến giao lƣu, chia sẻ trung tâm còn đóng vai trò

là cơ sở đào tạo đẩy mạnh chất lƣợng nguồn nhân lực trong hoạt động chăm sóc

ngƣời cao tu i. Bên cạnh đó, hoạt động trao đ i, tiếp nhận các đơn vị là cầu nối

giúp đẩy mạnh phát triển hơn nữa hoạt động chăm sóc tinh thần dành cho các cụ

sống tại trung tâm. Khi có sự gặp gỡ và chia sẻ với các t chức giúp cho vị thế của

trung tâm Thi n Đức ngày càng đƣợc tăng l n và thông qua hoạt động này giúp cho

thƣơng hiệu của trung tâm đƣợc kh ng định trong lĩnh vực chăm sóc ngƣời cao tu i.

c) Cử nhân viên đi đào tạo ở nƣớc ngoài

Tiếp nối việc trung tâm là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho các thị trƣờng

nƣớc ngoài hoặc những cơ sở chăm sóc ngƣời cao tu i hác tr n địa bàn Hà Nội thì

trung tâm cũng luôn đòi h i đội ngũ nhân vi n của trung tâm phải có trình độ và tay

nghề tốt trong các hoạt động chăm sóc ngƣời cao tu i. Trung tâm đầu tƣ và hai

thác những điểm mạnh của nhân viên tại trung tâm mình mở các lớp tập huấn và

tiến hành đƣa nhân vi n đi trao đ i ở nƣớc ngoài để nâng cao năng lực chuyên môn.

Theo sự chia sẻ của chị Phạm Thị Kiều A (32 tu i, nhân vi n chăm sóc tại

trung tâm):

“Hàn năm trun tâm đều ti p nhận một l ợng lớn nhân v ên hăm só á

cụ, d ới sự đào tạo và chia sẻ từ anh chị có chuyên môn tại trung tâm thì các bạn

ấy c gắng trau dồi ki n thức, nân o năn lự huyên môn hơn nữa thì phía

trun tâm ũn tạo đ ều ki n cho mọ n đ học hỏi thêm ở á đơn vị hăm só

hoặ đ ợ đ hật để tr o đ i. Đây là ơ hội của rất nhiều nhân v ên hăm só làm

vi c tại trung tâm khi mà có sự c gắng và công tác t t tạ ơ sở. Chị n hĩ n u ai

69

bi t nắm bắt đ ều này thì sẽ ó đ ợc nhiều h ớng phát triển ho t ơn l về s u”

Mặt khác trung tâm chăm sóc hƣớng tới việc tạo điều kiện cho nhân vi n đƣợc

sang để trao đ i kinh nghiệm về việc chăm sóc ngƣời cao tu i tại Việt Nam và học

tập những mô hình, cách thức chăm sóc của ngƣời cao tu i tại những nƣớc phát

triển đi đầu trong lĩnh vực chăm sóc này. Điều kiện để nhân viên trung tâm có thể

đƣợc cử đi học ở nƣớc ngoài li n quan đến trình độ chuyên môn tốt, có vốn ngoại

ngữ nhất định và hơn hết họ đƣợc ban quản l trung tâm đánh giá là những nhân

viên có tâm với nghề này.

3.3 Đánh giá về t nh chất CTXH trong các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho

NCT tại trung tâm Bách Niên Thiên Đức

Công tác xã hội cho ngƣời cao tu i là một trong những lĩnh vực hoạt động của

ngành đã và đang đƣợc phát triển tại Việt Nam đặc biệt là trong những trung tâm

chăm sóc trả phí vai trò của những hoạt động mang tính CTXH thì càng trở nên cần

thiết hơn. Song không phải ở đơn vị nào cũng hiểu đƣợc vai trò của ngành CTXH

trong lĩnh vực mà mình hoạt động nên việc duy trì đều đặn các hoạt động của ngành

còn nhiều hạn chế. TXH cho ngƣời cao tu i tại trung tâm Thi n Đức đã thực hiện

manh nha song chƣa gọi t n đƣợc lĩnh vực chính mà chỉ dừng lại gọi chung là các

hoạt động chăm sóc. Trung tâm hƣớng tới sự chăm sóc dài hạn cho các hoạt động

và cho các cụ sống nội trú tại trung tâm, các hoạt động chăm sóc đều đƣợc phát

triển toàn diện theo nội dung đề cập ở chƣơng hai.

ăn cứ tài liệu Công tác xã hội trợ giúp ngƣời cao tu i của PGS.TS Nguyễn

Thị Kim Hoa làm chủ bi n năm 2012 các hoạt động TXH cho ngƣời cao tu i tại

các cơ sở bảo trợ chăm sóc thay thế, tập trung và dài hạn đƣợc sự chăm sóc của

nhân viên tại các cở sở phục vụ. Đề tài xác định các hoạt động mang tính CTXH tại

trung tâm BNTĐ gồm các hoạt động nhƣ sau:

3.3.1 Quản lý ca

Thông tin có đƣợc qua việc trao đ i với nhân vi n chăm sóc tại trung tâm,

chúng tôi đã đề cập tới việc xem xét hồ sơ của NCT song do tính chất bảo mật

thông tin thì điều này không đƣợc phép diễn ra. Chia sẻ từ chị Phạm Thị Kiều A (31

tu i, nhân vi n chăm sóc tại trung tâm):

“thủ tục các cụ để s ng trong trung tâm là có hồ sơ thông tin cá nhân, tình

70

trạng b nh tật, đình và đặ đ ểm ơ bản của các cụ. Hồ sơ b n đ u do phòng

hành chính ti p nhận và l u trữ, nhân v ên hăm só hính sẽ có trách nhi m xem

qua hồ sơ đó để năm bắt đ ợc các thông tin của các cụ S u đó, bên bộ phận

huyên môn nh á hị ti p nhận và thực hi n vi c theo dõi, giám sát tình hình sức

khỏe, tinh th n của các cụ từ đó ho đ n khi các cụ r i trung tâm. Hàng ngày vi c

thăm khám, sử dụng thu c, s l n đ khám ở á ơ sở y t n oà , đều đ ợc anh

chị ghi chép lạ để ó ăn ứ theo dõi và báo cáo với trung tâm hoặ n i nhà của

các cụ khi họ c n ”

Đây là hoạt động quản lý hồ sơ của ngƣời cao tu i trƣớc khi vào trung tâm

sinh sống, trong quá trình sống tại trung tâm đƣợc theo dõi hàng ngày bao gồm cả

măt thể chất và tinh thần. Song ở tại các cơ sở chăm sóc mới chỉ dừng lại ở việc tiếp

nhận và chăm sóc hàng ngày cho đời sống vật chất của NCT mà chƣa hƣớng tới

việc có hồ sơ quản lý dựa trên việc tiếp cận và làm việc trực tiếp với NCT sinh sống

ở đó. Quản lý ca giúp nhân viên CTXH theo sát thân chủ, đánh giá sự thay đ i và

những nhu cầu mà thân chủ yêu cầu để cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp. Nhìn

lại ở trung tâm chăm sóc Thi n Đức khâu quản lý hồ sơ đầu vào chỉ nh m hợp thức

hóa hồ sơ đầu vào cũng nhƣ để nhân vi n chăm sóc có thể nắm đƣợc tình trạng

bệnh tật của ngƣời cao tu i trƣớc khi vào trung tâm sinh sống dài hạn. Trung tâm

mới chỉ quản lý NCT theo danh sách các phòng đƣợc sắp xếp, theo tình trạng bệnh,

nhu cầu sử dụng phòng ở và nhu cầu chăm sóc thể chất nhƣ thế nào. Nhƣ vậy, khâu

quản lý hồ sơ này chỉ giúp cho nhân viên và phía trung tâm tiện chăm sóc bề n i

còn để hiểu thực sự về đời sống tâm tƣ, tình cảm hoặc những nhu cầu, mong muốn

lớn hơn từ NCT và gia đình thì chƣa có sự sát xao. Đây là điểm còn hạn chế tại

trung tâm vì chƣa có hƣớng hoạt động theo ngành CTXH chuyên nghiệp chuyên

nghiệp giống nhƣ Nhật, Đức và từ phía trung tâm vai trò của những nhân vi n chăm

sóc cũng đƣợc hiểu nhƣ những ngƣời hoạt động CTXH chuyên nghiệp.

3.3.2 Hỗ tr tâm lý

Đối với ngƣời cao tu i tâm lý trong quãng xế chiều của cuộc đời có sự thay

đ i rất nhiều từ việc chấp nhận cuộc sống nghỉ hƣu, đối diện với bệnh tật, những

mối quan hệ tình cảm trong gia đình với con cháu càng cần có sự chú chăm sóc

71

nhiều từ phía gia đình. Ngƣời cao tu i sống tại các trung tâm tâm lý của họ lại càng

trở n n đa dạng và phức tạp hơn vì cuộc sống sinh hoạt cùng với những ngƣời hoàn

toàn xa lạ, chế độ dinh dƣỡng, sự đi lại, các mối quan hệ giao tiếp dƣờng nhƣ có sự

thay đ i hoàn toàn khiến ngƣời cao tu i sống tại các trung tâm mất một khoảng thời

gian dài để thích nghi với điều đó. hính vì điều này tại các trung tâm bảo trợ, trung

tâm chăm sóc cần có những nhân viên thực hiện việc hỗ trợ tâm lý, giúp NCT ngăn

chặn những tâm lý tiêu cực gây ảnh hƣởng đến đời sống của họ tại các trung tâm.

Tại trung tâm Thi n Đức, hoạt động hỗ trợ tâm lý có diễn ra nhƣng chƣa mang

tính chuyên nghiệp bởi vì những hoạt động mà nhân viên ở đây chăm sóc mới chỉ

dừng lại ở việc lắng nghe và giải quyết những điều cơ bản diễn ra xung quanh cuộc

sống tại trung tâm, trả lời những câu h i còn mang tính chất chung chung tại trung

tâm. Phần lớn nhân vi n chăm sóc dựa trên kinh nghiệm cũng nhƣ mức độ thời gian

gắn bó với N T để nói chuyện với họ thay vì có sự tham vấn, tƣ vấn. Chƣa có đƣợc

những hoạt động hỗ trợ tâm lý một – một để lắng nghe những nhu cầu và mong

muốn của NCT cho sự thay đ i các hoạt động chăm sóc tại trung tâm. Nhân viên

chăm sóc nắm bắt những nhu cầu cơ bản, đáp ứng giao tiếp bình thƣờng với NCT

có sức kh e minh mẫn còn đối với những ngƣời cao tu i có sức kh e yếu và có vấn

đề về sức kh e tâm thần thì gần nhƣ là hoạt động này có khó thể diễn ra để nhận lại

tƣơng tác giữa hai bên.

Tuy vậy, từ phía trung tâm Thi n Đức đã và đang thiết lập mối quan hệ gần gũi,

thân thiết giữa nhân vi n chăm sóc và NCT sinh sống tập trung tại cơ sở để phần nào

giúp họ vơi đi cảm giác nhớ nhà, nhớ con cháu và có suy nghĩ tích cực về cuộc sống

tại các trung tâm chăm sóc tập trung. Hoạt động hỗ trợ tâm lý mà trung tâm cung cấp

còn đơn thuần chƣa mang tính nghiệp vụ cao, trong một số hoàn cảnh cụ thể NCT sẽ

tự mình giải quyết vấn đề tâm lý của mình b ng việc có những mối quan hệ thân thiết

với những NCT khác sống trong trung tâm để nhận đƣợc sự chia sẻ.

3.3.3 T ch và ều phối các ho t ng hỗ tr i cao tu i

Đối với ngƣời cao tu i hoạt động thể chất, tinh thần là một trong những nhu

cầu thiết yếu của tu i già và nó càng đóng vai trò quan trọng hơn đối với những

ngƣời cao tu i sống tại các trung tâm chăm sóc[8]. Thông qua các hoạt động trên

72

giúp cho NCT cảm thấy đƣợc thƣ giãn nâng cao tinh thần và sức kh e của chính

mình qua đó chống lại đƣợc những dịch bệnh, cải thiện tình trạng sức kh e, nâng

cao đời sống tinh thần và mở rộng thêm những mối quan hệ khác.

Tại trung tâm Thi n Đức các hoạt động này đang đƣợc trung tâm quản lý và

triển khai rất tốt dành cho NCT sống tập trung tại trung tâm vì đây là những nhu cầu

lớn nhất của họ khi sống tại trung tâm trả phí. Đặc biệt với hoạt động chăm sóc sức

kh e thể chất luôn luôn đƣợc NCT ở đây quan tâm đến, tham gia tích cực và đƣợc

nhân vi n chăm sóc thƣờng xuyên nhất. Hoạt động chăm sóc thể chất đƣợc coi là

hoạt động chuyên nghiệp nhất của trung tâm vì đội ngũ nhân vi n chăm sóc cho

hoạt động có số lƣợng đông và có trình độ chuy n môn trong lĩnh vực, phòng ốc và

các máy móc đƣợc trang bị tối ƣu nhất giúp các cụ thực hiện hoạt động rèn luyện

sức kh e. Thời gian t chức các hoạt động đƣợc dựa trên nhu cầu của NCT mang

tính chất hàng ngày, thƣờng kỳ và thời điểm, kết hợp nhiều biện pháp giúp NCT

cảm thấy không nhàm chán và nản chí trong quá trình luyện tập. Đây là hoạt động

thu hút NCT có nhu cầu sinh sống tại trung tâm trong một thời gian dài.

Bên cạnh đó, những hoạt động tinh thần nhƣ dã ngoại, tâm linh cũng đƣợc trung

tâm t chức song chƣa có sự chuyên sâu và nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của NCT

khi sống tại trung tâm. Ban quản lý trung tâm sẽ đứng ra làm “cầu nối” với các t

chức ngoài để giúp cho ngƣời cao tu i thay đ i môi trƣờng tham gia các hoạt động.

Trung tâm sẽ cử nhân vi n chăm sóc và nhân viên hành chính cùng tham gia các hoạt

động với NCT để đảm bảo đƣợc tình trạng sức kh e một cách tốt nhất. Tuy nhiên do

nhu cầu của NCT, tình trạng sức kh e thể chất và do cách thức t chức hoạt động của

các sự kiện chƣa thật sự thu hút đƣợc nhiều ngƣời cao tu i tham gia.

Nhìn chung trung tâm Thi n Đức luôn cố gắng thực hiện tốt các hoạt động t

chức trực tiếp tại trung tâm để tất cả ngƣời cao tu i đều có thể tham gia, tiết kiệm

chi phí cũng nhƣ thời gian đi lại. Với những hoạt động hác đã và đang đƣợc trung

tâm cải thiện nh m hƣớng tới việc cung cấp toàn diện các hoạt động dịch vụ cho các

cụ ngay cả khi không có nhu cầu vẫn đƣợc trung tâm đáp ứng.

3.3.4 C u nố i cao tu i với trung tâm

Để ngƣời cao tu i chấp nhận sinh sống trong các cơ sở bảo trợ bao gồm cả

73

công hay tƣ là một trong những vấn đề hó hăn và hiến cho nhiều cụ không chấp

nhận điều đó. Vì vậy, để cuộc sống của họ xóa b đi những định kiện về các cơ sở

chăm sóc ngƣời cao tu i nhân viên chăm sóc tại các cơ sở cần phải quan tâm và

chăm sóc tới họ nhiều hơn. Đối với trung tâm Thi n Đức tại đây từ ban quản lý

trung tâm, nhân vi n chăm sóc họ luôn giữ thái độ niềm nở, thân thiện và gần gũi

với tất cả ngƣời cao tu i khi sống tại trung tâm. Bên cạnh việc họ lắng nghe các nhu

cầu của NCT khi sống tại trung tâm, chia sẻ về cuộc sống trƣớc đó của họ nhƣ thế

nào và để ngƣời cao tu i tự nói lên những hó hăn mà họ gặp phải, mong muốn

của họ cải thiện điều đó dành cho trung tâm. Nhân vi n chăm sóc tại trung tâm luôn

muốn các cụ chia sẻ, giao tiếp nhiều với các cán bộ tại đây để hai bên có thể hiểu

nhau và nhân vi n chăm sóc có căn cứ để thực hiện các hoạt động trợ giúp ngƣời

cao tu i. Chia sẻ từ chị Nguyễn Thị N (nhân vi n chăm sóc ngƣời cao tu i):

“trong quá trình làm vi c với các cụ, anh chị luôn tạo cảm hứng và kêu gọi

các cụ chia sẻ về cuộc s n ũn nh nhữn đ ều khi n các cụ còn bận tâm để tinh

th n mọ n đ ợc thoải mái nhất. Có thể là do những tính cách khác nhau nên

NCT khó chia sẻ với các cụ tron phòn thì th y vào đó nó ùn với nhân viên

hăm só để giúp các cụ không phả suy n hĩ đồng th ũn đ r l i khuyên cho

các cụ. Các anh chị ở đây luôn lắng nghe và cùng các cụ giải quy t nhữn trăn trở

đó, hì sợ các cụ không nói ra thôi em ạ ” ( hị i)

Nhìn nhận về hoạt động này, NCT sống tại trung tâm chia sẻ:

“nhìn chung là các cháu nhân viên ở đây rất ngoan và lắng nghe nhữn đ ều

ông bà nói cháu ạ. Bà thấy kh l ợng công vi c nhiều mà nhu c u của các cụ ở

đây thì lớn, áp lực từ phí đình ủa các cụ, ban quản lý trung tâm mà chúng nó

vẫn luôn lắng nghe những yêu c u từ mọ n i. Thá độ hăm só t t nhiều khi có

ì bà ũn ho thêm để khuy n khích tinh th n làm vi c củ á háu ”

Trung tâm Thi n Đức cũng là một trong những trung tâm có bề dày lịch sử về

việc chăm sóc cho ngƣời cao tu i, cũng là trung tâm có diện tích lớn và đáp ứng đủ

các nhu cầu của ngƣời cao tu i song đôi hi trong quá trình hoạt động cũng gặp

phải những hó hăn nhất định nhƣ nguồn vốn; việc phát triển thêm các trang thiết

bị; đảm bảo nguồn nhân lực chất lƣợng cao để đáp ứng nhu cầu của tất cả các đối

74

tƣợng. Ban quản lý trung tâm vẫn luôn cố gắng trang bị đầy đủ những trang thiết bị,

cở sở hạ tầng tốt nhất tới các cụ sinh sống tập trung ở cơ sở Đông Ngạc nói riêng và

các cơ sở khác của trung tâm nói chung. Vì vậy, trung tâm Thi n Đức vẫn luôn

nhận đƣợc nhiều sự ủng hộ của ngƣời cao tu i và gia đình họ điều đó chứng minh

qua số lƣợng NCT sinh sống tại trung tâm và qua đánh giá của họ về cuộc sống tại

đây qua các giai đoạn.

3.3.5 C u nối giữ i cao tu và ình

D ngƣời cao tu i sống ở trong các cơ sở chăm sóc nhƣng họ vẫn cần đƣợc gia

đình quan tâm, chăm sóc thƣờng xuyên, những mối quan hệ bạn b trƣớc đó của họ

vẫn cần đƣợc duy trì để NCT không cảm thấy nhàm chán và thấy cuộc sống ở trong

trung tâm là thiếu thốn về đời sống tinh thần. Việc có đƣợc sự quan tâm, thăm h i

thƣờng xuyên từ những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè là nguồn động viên tích

cực giúp họ có th m động lực để sinh sống tiếp tại trung tâm. Tại trung tâm Thiên

Đức hoạt động này đƣợc nhân viên chăm sóc và ban quản lý trung tâm thực hiện rất

tốt và luôn ủng hộ ngƣời thân của NCT vào chăm sóc, thăm h i thƣờng xuyên.

Trung tâm là cầu nối cho các gia đình có ngƣời cao tu i có sức kh e yếu b ng cách

thƣờng xuyên liên hệ qua điện thoại để thông báo tình trạng sức kh e của NCT,

thông báo về những vật dụng, thuốc men hàng ngày của NCT có đƣợc gia đình

đồng ý cho sử dụng hay không. Ngoài việc có giờ thăm h i cố định vào các ngày

cuối tuần trung tâm cũng hông hạn chế việc các gia đình vào thăm h i NCT vào

các ngày trong tuần.

Đối với những NCT có sức kh e minh mẫn nhân vi n chăm sóc huyến khích,

động viên họ nên có sự gắn kết với con cháu ở giai đoạn này mặc dù việc lựa chọn

sinh sống ở trung tâm đều có sự thống nhất của cả hai song việc nhớ nhà, nhớ con

cháu là việc không thể tránh kh i khi NCT ở trung tâm trong một thời gian dài.

Việc tạo điều kiện cho ngƣời nhà, bạn bè NCT vào thăm nuôi giúp gia tăng tình

cảm của họ với gia đình, xóa b những khoảng cách hoặc những điều không hay

xảy ra trƣớc đó. Điều này tạo cảm giác an tâm và thoải mái cho NCT khi vẫn có

ngƣời nhà quan tâm, thăm h i thƣờng xuyên, tránh suy nghĩ bị b rơi. Ngoài ra,

trung tâm có chế độ cho họ về nhà chơi, ở trong quãng thời gian nhất định mà chỉ

cần báo với trung tâm trƣớc khi có kế hoạch về nhà để nhân vi n chăm sóc phát

75

thuốc và dặn dò chế độ ăn uống, nghỉ ngơi.

Chia sẻ của NCT sống tại trung tâm:

“cu i tu n nào on háu bà ũn vào thăm, thậm chí n u ó đồ ăn n on hoặc

mua cho mẹ cái gì mớ là hún nó ũn tr nh thủ đ làm rồi rẽ qua một tí. Trung

tâm củ mình ũn tạo đ ều ki n cho n i nhà nên vi đ lạ ũn thoải mái lắm

cháu ạ Đây ũn là đ ểm mà bà thấy thích thì không quá bó hẹp ngày gi vào thăm

nh b nh vi n, chỉ là mình nhắc nhở n nhà đ vào khoảng th i gian sao cho

hợp lý tránh ảnh h ởn đ n những cụ khác thôi cháu ạ ”

Đối với ngƣời cao tu i suy giảm sức kh e tâm thần theo quan sát của chúng

tôi thì hàng tuần đều có con cháu, ngƣời quen của NCT vào chăm sóc, h i han cuộc

sống của họ và mang những thực phẩm đã qua chế biến để b sung th m dƣỡng chất

cho NCT. Gia đình họ vẫn quan tâm b ng cách yêu cầu trung tâm cho kiểm tra hồ

sơ trong tuần và trao đ i trực tiếp với nhân vi n chăm sóc về những vấn đề mà NCT

gặp phải khi sống trong trung tâm. Đây cũng là cách thức mà gia đình họ đánh giá

về thái độ cũng nhƣ hoạt động chăm sóc mà trung tâm cung cấp.

Nhƣ vậy, từ phía trung tâm và nhân vi n chăm sóc luôn mong muốn gia đình

ngƣời cao tu i và các cụ có những mối quan hệ tốt đẹp để có thể hiểu và dành

những điều tốt đẹp nhất cho nhau. Tuy nhiên, do hoàn cảnh của mỗi NCT tại trung

tâm là khác nhau nên có những NCT hông có ngƣời thân, ngƣời quen vào chăm

sóc hoặc thăm h i thì nhân viên trung tâm cần dành ra nhiều thời gian hơn để thăm

h i động viên hơn. Bên cạnh đó cũng hông thể phủ nhận có những gia đình đã lựa

chọn trung tâm chăm sóc trả phí cho cha mẹ sinh sống đồng nghĩa với việc họ phó

mặc việc chăm sóc họ với trung tâm mà không có sự quan tâm, chăm sóc nào dành

cho cha mẹ mình. Đây là điểm hạn chế của các gia đình và của trung tâm hi chƣa

phát huy hết vai trò là “cầu nối” đến tất cả gia đình của NCT. Trung tâm BNTĐ là

trung tâm cung cấp dịch vụ cũng có những nguyên tắc hoạt động dựa trên việc

không mang tính bắt buộc, nếu nhƣ gia đình họ đã hông muốn chăm sóc bản thân

trung tâm cũng hông dám l n tiếng phê phán hay chỉ trích về cách sống và mối

quan hệ của họ với NCT.

Mặt khác, trung tâm Thi n Đức chƣa có những ngƣời hoạt động CTXH

76

chuyên nghiệp n n chƣa thể thực hiện những cuộc tham vấn tâm l để có thể hiểu

đƣợc hết về những nguyên nhân sâu xa và lý giải vì sao các gia đình lại có hành vi

nhƣ vậy. Đây cũng là sự thiếu hụt mà không phải nhân vi n chăm sóc đơn thuần có

thể thực hiện chức năng này và đây cũng là điểm để trung tâm có thể thực hiện một

số giải pháp trong thời gian tới với mong muốn giúp trung tâm trở nên chuyên

nghiệp và phát triển bền vững theo hƣớng CTXH nhiều hơn.

3.3.6 C u nối giữ i cao tu i, trung tâm i cao tu i với c ồng

Tại những cơ sở chăm sóc có nhân vi n chăm sóc chuy n nghiệp họ sẽ thực

hiện các hoạt động gắn kết ngƣời cao tu i với các cở sở chăm sóc hác và những

hoạt động tại cộng đồng nh m gia tăng những hành vi tích cực của ngƣời cao tu i

và góp phần cải thiện cuộc sống của họ tại các trung tâm chăm sóc. Quay trở lại

trung tâm Thi n Đức đây là hoạt động chƣa thật sự phát huy mạnh ở trung tâm một

phần là do cách thức quản lý và t chức hoạt động tại trung tâm. Mặt khác xuất phát

từ nhóm đối tƣợng sinh sống tại trung tâm rất đa dạng và nhu cầu của NCT cho hoạt

động này gần nhƣ hông có. Các hoạt động giao lƣu đƣa N T tới các trung tâm

khác còn nhiều hạn chế, những hoạt động tại cộng đồng chƣa thực sự phù hợp với

tình trạng sức kh e của ngƣời cao tu i sống tại trung tâm. Một số hoạt động diễn ra

tại cộng đồng nhƣ đi lễ chùa, dã ngoài, du lịch,..có t chức song chƣa nhận đƣợc

nhiều sự quan tâm và tham gia của các NCT.

Phần lớn những hoạt động này để diễn ra một cách chuyên nghiệp, quy củ và

đƣa vào hoạt động thƣờng xuyên tại trung tâm phải dựa vào một số yếu tố nhƣ: mối

quan hệ của trung tâm với cộng đồng; thực trạng sức kh e thể chất của ngƣời cao

tu i sống tại trung tâm; nhu cầu tham gia các hoạt động của họ theo thang nhu cầu

bậc 5 của Maslow đó là đƣợc thể hiện năng lực của mình trong các hoạt động tập

thể. Trung tâm có khả năng tăng cƣờng sự hợp tác với các t chức đoàn thể của

cộng đồng nhất là đặc biệt với những t chức li n quan đến ngƣời cao tu i sẽ tạo ra

đƣợc nhiều hoạt động b ích và nghĩa hơn cho NCT. Khi có đƣợc sự hợp tác

không chỉ dừng lại ở việc mở rộng mối quan hệ, cơ hội tham gia các hoạt động mà

còn gia tăng các nguồn lực trong công tác chăm sóc, nuôi dƣỡng ngƣời cao tu i tại

77

địa phƣơng đƣợc hiệu quả hơn.

Vì vậy, trung tâm Thi n Đức mới chỉ dừng lại ở hoạt động giao lƣu ngƣời cao

tu i tại các cơ sở nội bộ của họ chƣa có hoạt động nào mang tính cộng đồng tại địa

bàn phƣờng Đông Ngạc để giúp NCT có thêm mối quan hệ xã hội giúp họ cảm thấy

y u đời và có những suy nghĩ tích cực hơn về cuộc sống.

3.4 Triển vọng phát triển các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho ngƣời cao tuổi

mang t nh công tác xã hội tại trung tâm Thiên Đức

Công tác xã hội với ngƣời cao tu i là một lĩnh vực hoạt động ở các quốc gia

phát triển đƣợc đánh giá là hoạt động có nghĩa và mang tính nhân văn cao. Ở mỗi

quốc gia thì từng loại hình chăm sóc cũng đƣợc phát triển mạnh mẽ nhƣ: Bắc Âu xu

hƣớng đƣa ngƣời cao tu i về chăm sóc tại cộng đồng, nhấn mạnh đến vai trò của gia

đình là chủ yếu; ở Mỹ nhu cầu của ngƣời cao tu i lại hƣớng tới các viện dƣỡng lão

trả phí lại là hình thức tối ƣu; tại Nhật Bản nhấn mạnh vào quyền bình đ ng và nhu

cầu sử dụng là chính, ngƣời cao tu i có quyền lựa chọn dịch vụ họ thấy cần hoặc

không và mọi ngƣời đếu có thể nhận đƣợc dịch vụ bất cứ khi nào họ cần mà không

kể đến thu nhập hoặc mức sống. Có rất nhiều mô hình hoạt động hay giúp Việt Nam

có thể học tập để cung cấp dịch vụ cho ngƣời cao tu i.

Trung tâm chăn sóc ngƣời cao tu i Bách ni n Thi n Đức là một trong những

cơ sở có bề dày lịch sử 19 năm hoạt động trong lĩnh vực này. Với việc cải thiện chất

lƣợng cơ sở vật chất, cơ sở kỹ thuật và nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân vi n chăm

sóc trung tâm còn tập trung đa dạng các loại hình hoạt động chăm sóc tại trung tâm

để giúp cho đời sống của NCT trở nên phong phú và thay đ i từng ngày. Chính vì

những điều này là vừa là thuận lợi, đem đến những hó hăn, mở ra nhiều cơ hội

cũng nhƣ thách thức cho trung tâm hi tr n địa bàn thành phố Hà Nội càng ngày

càng có nhiều cơ sở chăm sóc ngƣời cao tu i. Vì vậy, trung tâm cần không ngừng

cải thiện, làm mới mình trên nhiều phƣơng diện để kh ng định uy tín và chất lƣợng

của mình.

3.4.1 m m nh

Nhƣ đã đề cập ở nội dung ở phần đầu chƣơng 1, trung tâm chăm sóc ngƣời

cao tu i Bách Ni n Thi n Đức là một trong những cơ sở đi đầu trong lĩnh vực chăm

78

sóc sức kh e dành cho ngƣời cao tu i đƣợc thể hiện trên các phƣơng diện sau:

Về cơ sở vật chất và cơ sở kỹ thuật, cơ sở hạ tầng với t ng diện tích lớn, xây

dựng các phòng ở, các phòng tập chức năng và nhập các trang thiết bị hiện đại, phù

hợp đƣa vào sử dụng nh m đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt của ngƣời cao tu i. Đây

là điểm mạnh và đƣợc ngƣời cao tu i, gia đình ngƣời cao tu i đánh giá cao và tin

tƣởng để đƣa NCT vào trung tâm sinh sống trong một khoảng thời gian dài. Thông

qua trao đ i với nhân vi n chăm sóc trung tâm luôn cố gắng cung cấp những trang

thiết bị, phòng ốc chất lƣợng cao tới NCT:

“trun tâm th ng xuyên kiểm tra các trang thi t bị luy n tập tại phòng tập

chứ năn để xem tình hình máy mó ũn nh hất l ợng củ hún ó đủ công

suất hoạt độn khôn oà r , trun tâm ũn nhập những máy móc hi n đại,

những thi t bị hỗ trợ mới nhất ho n i cao tu i từ Nhật về đảm bảo đ ợc vi c sử

dụn đ ợc diễn r th ng xuyên và liên tụ ”

Ngoài ra, trung tâm còn kh ng định vị thế của mình trong hoạt động chăm sóc

b ng việc mở rộng quy mô của cơ sở nhƣ: thay đ i diện tích của trung tâm đối với

những cơ sở có quỹ đất rộng nhƣ Sóc Sơn, hƣơng Mỹ xây dựng thêm các phòng ở,

khu dịch vụ chăm sóc cho ngƣời cao tu i đƣợc khang trang và rộng rãi hơn; nắm

bắt đƣợc nhu cầu sử dụng dịch vụ tại trung tâm trả phí của NCT ở các địa phƣơng

ngày càng lớn, trung tâm đã mở rộng địa bàn hoạt động từ Bắc vào Nam để cung

cấp hoạt động chăm sóc cho ph hợp.

Về nguồn nhân lực tại trung tâm đều là những nhân viên có trình độ chuyên

môn và có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực này. Với số lƣợng nhân

vi n chăm sóc tại một cơ sở không quá lớn song nhân vi n chăm sóc tại cơ sở

phƣờng Đông Ngạc luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ chăm sóc N T và dành đƣợc

sự đánh giá tốt từ các cụ và gia đình của họ. Bên cạnh đó, việc trung tâm BNTĐ t

chức các lớp tập huấn nội bộ và đƣa nhân vi n có trình độ và có năng lực đi trao đ i

tại những nƣớc phát triển lĩnh vực này nhƣ Nhật Bản, Đức,.. là cơ hội để các nhân

vi n đƣợc hoàn thiện mặt chuyên môn tạo ra nguồn nhân lực “nòng cốt” thực hiện

nhiệm vụ đào tạo hộ lý- kỹ năng điều dƣỡng.

Về cách thức t chức các hoạt động chăm sóc ngƣời cao tu i trung tâm đã và

79

đang thực hiện theo hƣớng chuyên nghiệp của ngành TXH. Đối với hoạt động

quản l ca trung tâm đã nắm bắt đƣợc các thông tin, tình trạng bệnh của ngƣời cao

tu i trƣớc khi vào trung tâm sinh sống và nhân vi n chăm sóc có ế hoạch, bảng

theo dõi NCT thể dành cho họ ở mỗi khu là khác nhau. Hoạt động quản lý hồ sơ này

giúp cho trung tâm kiểm soát và nắm bắt đƣợc các thông tin của NCT một cách kịp

thời nh m hạn chế những chuyển biến xấu trong quá trình NCT sống trong trung

tâm. Đối với những hoạt động gắn kết cho ngƣời cao tu i tại trung tâm, gia đình và

cộng đồng đang đƣợc trung tâm hoàn thiện nhiều hơn để giúp NCT cảm thấy không

nhàm chán và mất đi các nhu cầu bậc cao hơn của mình. Chính vì những hoạt động

bài bản và chuyên nghiệp đã thu hút một lƣợng lớn ngƣời cao tu i tìm đến trung

tâm để tham quan và làm thủ tục sinh sống.

Với những điểm mạnh trên tạo điều kiện cho sự phát triển của các hoạt động

chăm sóc NCT tại trung tâm Thi n Đức đƣợc diễn ra một cách thƣờng xuyên, liên

tục để trung tâm đáp ứng nhu cầu của NCT sinh sống và đƣa trung tâm l n một tầm

cao mới. Sự phát triển về quy mô cơ sở, chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc cải thiện,

các hoạt động chăm sóc đa dạng sẽ mang lại thƣơng hiệu uy tín cho trung tâm Thiên

Đức khi hoạt động trong lĩnh vực NCT.

3.4.2 m yếu

Do quá trình lão hóa ngày càng nhiều và nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc tại

các cơ sở trả phí ngày càng cao n n cũng sinh ra nhiều vấn đề với những cơ sở

chăm sóc tƣ nhân trong đó cũng có trung tâm Thi n Đức. Ngoài việc duy trì các

hoạt động chăm sóc bài bản và chuyên nghiệp, trung tâm vẫn còn gặp phải một số

hạn chế nhất định:

Về cơ sở vật chất và cơ sở kỹ thuật đƣợc ngƣời cao tu i đánh giá là hiện đại

tuy nhiên vẫn tồn đọng một số vấn đề nhƣ: thiếu máy sử dụng, không gian trong

phòng hông đủ để NCT cùng một lúc có thể luyện tập điều này ảnh hƣởng trực

tiếp tới các hoạt động thể chất mà trung tâm cung cấp. Bà Nguyễn Thị L chia sẻ:

“ các thi t bị củ trun tâm đã đ ợc nhập khẩu và trang bị những thi t bị hi n

đại nhằm phục vụ nhu c u hăm só ơ bản của các cụ song với s l ợn n i cao

tu i s ng tạ trun tâm đôn nên á máy mó khôn thể đáp ứn đ ợc h t nhu c u

80

của các cụ dẫn đ n vi c bị quá tải trong hoạt động thể chất.”

Về nguồn nhân lực, mặc dù chú trọng vào việc là cơ sở đào tạo cho những học

viên có nhu cầu đi xuất khẩu lao động trong lĩnh vực chăm sóc ngƣời cao tu i tại

Nhật Bản, Đài Loan song trung tâm chƣa thật sự chú trọng vào việc nâng cao năng

lực chuyên môn của đội ngũ nhân vi n trong trung tâm. Nguồn nhân lực tại trung

tâm đang trong tình trạng thiếu hụt và chƣa tìm đƣợc phƣơng án giải quyết, trình độ

chuy n môn chƣa cao dẫn đến hoạt động chăm sóc thể chất và tinh thần chƣa mang

tính chuyên nghiệp. Chia sẻ của bà Phạm Thị Tuyết H (73 tu i):

“bà ó k n là mu n trung tâm tuyển thêm nguồn nhân lực về. Hi n tại bà

thấy trun tâm đ n th u n i quá cháu ạ, nhiều khi mu n nh nhân v ên hăm

sóc làm hộ vi c này vi k nh n ũn không dám nh nhiều vì các cháu còn bận

hăm só những cụ khá nên mình đành thôn ảm. Trung tâm c n xem lại các ch

độ, chính sách cho phù hợp dành cho nhân lự để khuy n khích các nhân viên cùng

làm vi hơn nữ Đây ũn là đ ều ki n để họ ó thêm động lực gắn bó với trung

tâm hoặc c ng hi n nhiều hơn ”

Đặc biệt, tại trung tâm chƣa có phòng hỗ trợ tâm l dành cho ngƣời cao tu i

nên hoạt động này đƣợc các nhân vi n chăm sóc thể chất khiêm nhiệm n n chƣa

thật sự sát xao trong đời sống tinh thần của họ. Nhân vi n chăm sóc chỉ mới thực

hiện đƣợc chức năng lắng nghe mà chƣa đƣa ra đƣợc những phân tích cụ thể để

giúp NCT giải quyết triệt để những băn hoăn, suy nghĩ của mình. Đây cũng là

điểm bản thân các nhân vi n chăm sóc cũng nhìn nhận ra.

Về các hoạt động chăm sóc nhƣ đã đánh giá ở chƣơng 2, các hoạt động chăm

sóc của trung tâm nh m đáp ứng các nhu cầu bậc thấp của con ngƣời theo thang nhu

cầu của Maslow mà chƣa hƣớng tới các hoạt động ở nhu cầu 4 và 5. Đây là hai hoạt

động để giúp ngƣời cao tu i có thể kh ng định bản thân mình với xã hội và với

cộng đồng họ sinh sống. Tuy nhi n, để cung cấp đƣợc các hoạt động ở nhu cầu cao

phụ thuộc vào tình trạng sức kh e, nhóm đối tƣợng ngƣời cao tu i sống tại trung

tâm mới có thể t chức đƣợc hoạt động này.

Nhìn nhận đƣợc những điểm hạn chế, trung tâm Thi n Đức cũng đƣa ra chiến

lƣợc nh m giảm các hạn chế trên. Song vấn đề nguồn nhân lực làm việc tại trung

81

tâm luôn là bài toán còn nhiều hó hăn với ban quản lý trung tâm. Tìm kiếm

những ứng viên phù hợp với các vị trí chƣa đủ từ phía trung tâm cũng cần có các

chính sách đãi ngộ cho nhân viên phù hợp để họ gắn bó lâu tại cơ sở.

3.4.3 C i

Tại Việt Nam trong những năm gần đây nhu cầu sử dụng mô hình này càng nhiều

và không còn quá xa lạ đối với mỗi gia đình ngƣời cao tu i. Tùy thuộc vào mức độ

kinh tế, yêu cầu của ngƣời sử dụng đối với mỗi trung tâm thì mỗi gia đình lựa chọn các

cơ sở chăm sóc công lập hoặc tƣ nhân để hƣởng các dịch vụ đó. Trong những năm tiếp

theo, dân số sẽ có nhiều sự biến đ i, nhóm dân số “già hóa” sẽ ngày càng tăng o theo

các loại hình chăm sóc, mô hình chăm sóc ngày càng đƣợc mở rộng theo hƣớng đa

dạng và phong phú nh m đáp ứng các nhu cầu của ngƣời cao tu i.

Theo Ông Tô Đức - Phó Cục trƣởng Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Lao động,

Thƣơng binh và Xã hội - cho biết: “Việt Nam là một trong những nƣớc có tốc độ

già hóa dân số nhanh nhất Châu Á. Hiện nay, ta có khoảng 10 triệu ngƣời già,

nhƣng 17 - 20 năm tới sẽ có đến 26 - 30 triệu ngƣời già. Vì thế, việc xử lý và giải

quyết những vấn đề của ngƣời cao tu i trở thành nội dung cấp bách, trọng tâm và

quan trọng” [12].

Mặt khác, theo Luật ngƣời cao tu i cũng huyến khích các cá nhân, t chức tƣ

nhân đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí kinh phí hoạt động cho cơ sở

chăm sóc ngƣời cao tu i công lập; hỗ trợ inh phí cho cơ sở chăm sóc ngƣời cao

tu i ngoài công lập nuôi dƣỡng ngƣời cao tu i quy định tại khoản 2 Điều 18 của

Luật này [14]. ăn cứ theo bộ luật này đối với các cơ sở chăm sóc tƣ nhân hoàn

toàn có những cơ hội và điều kiện phát triển khi họ đủ năng lực để thành lập, t

chức các hoạt động chăm sóc chuy n nghiệp.

hính vì l do tr n trung tâm Thi n Đức hoàn toàn có nhiều cơ hội mới trong

những năm tiếp theo để phát triển và đa dạng hóa các loại hình chăm sóc của đơn vị

mình. Ngoài ra, đối với trung tâm BNTĐ đã có đƣợc nền tảng hợp tác quốc tế trong

lĩnh vực chăm sóc sức kh e cho N T đây là một trong những cơ hội mở ra cho

trung tâm trong những bƣớc tiến trong tƣơng lai. Không chỉ phát triển mô hình

chăm sóc tr n địa bàn Hà Nội, trong nƣớc mà hoàn toàn có thể đẩy mạnh hơn nữa

82

việc hợp tác quốc tế trong tƣơng lai gần. Vì vậy, trung tâm cần có nhiều bƣớc tiến

mới trong việc nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật, nguồn nhân lực và tìm kiếm những

cơ hội hợp tác mới. Thúc đẩy sẵn có những giá trị của trung tâm nh m thu hút thêm

nhu cầu quan tâm và sử dụng của ngƣời cao tu i trong khoảng thời gian sắp tới.

Hƣớng tới việc không chỉ ngƣời cao tu i tr n địa bàn Hà Nội có thể đến lƣu trú mà

những ngƣời cao tu i ở những địa bàn lân cận cũng có thể di chuyển và đăng ý ở

khi chất lƣợng và thƣơng hiệu của trung tâm ngày càng đƣợc kh ng định trong lĩnh

vực chăm sóc cho ngƣời cao tu i.

3.4.4 Thách th c

Với những thuận lợi, hó hăn và cơ hội vừa là điều kiện thuận lợi để trung

tâm phát triển song cũng đặt ra nhiều thách thức lớn đối với trung tâm chăm sóc

ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức. Các hoạt động chăm sóc tại trung tâm đã có

nhƣng chƣa thật sự phát triển theo hƣớng chuyên nghiệp của ngành CTXH, nhân

vi n chăm sóc chƣa thực hiện đúng chức năng và vai trò của mình. Một số hoạt

động đã đƣợc t chức và thực hiện mang tính TXH nhƣng trung tâm chƣa biết

cách gọi t n và chƣa đƣa ra hƣớng phát triển lâu dài. Công tác xã hội với ngƣời cao

tu i tại trung tâm Thi n Đức nói ri ng và các cơ sở chăm sóc nói chung chƣa đƣợc

phát huy hết vai trò, một số hoạt động mang tính chuyên môn của ngành không

đƣợc t chức. hƣa có biện pháp cụ thể, cách thức t chức và quản lý phòng CTXH

tại các đơn vị khiến đội ngũ nhân vi n chăm sóc hi m nhiệm nhiệm vụ không

chính xác.

Công tác tuyên truyền các chính sách của Nhà nƣớc đối với ngành CTXH với

ngƣời cao tu i chƣa đƣợc thực hiện tốt, việc tuyên truyền chƣa thực sự mạnh mẽ,

khoa học. Cơ sở pháp lý cho ph p ngành TXH đƣợc hoạt động trong lĩnh vực

chăm sóc sức kh e cho ngƣời cao tu i tại các cơ sở bảo trợ, cơ sở trả phí chƣa rõ

ràng nên việc có hay không vai trò của ngành cũng chƣa trung tâm nhìn nhận đúng

đắn và đánh giá cao. Luật dự thảo quy định CTXH là một nghề và có đủ điều kiện

để hoạt động tại các trung tâm vẫn chƣa đƣợc đi vào hoạt động nên còn gặp nhiều

hó hăn. [19]

Ở Việt Nam, quan điểm và thái độ của các gia đình ngƣời cao tu i vẫn chƣa

83

thật sự “cởi mở” về việc đƣa cha mẹ, ông bà vào sống tại trung tâm chăm sóc công

lập hoặc tƣ nhân. Những giá trị chuẩn mực đạo đức nhƣ phụng dƣỡng và chăm sóc

cha mẹ của mỗi gia đình còn mang tính truyền thống, chƣa có sự đánh giá hách

quan, t ng thể. Bên cạnh đó, chi phí sinh hoạt của ngƣời cao tu i tại trung tâm cũng

thuộc top cao đây cũng là điều khiến các gia đình có sự băn hoăn, lo lắng.

Các hoạt động chăm sóc tại trung tâm còn thiếu về nguồn nhân lực bao gồm cả

số lƣợng và chất lƣợng, cơ sở vật chất kỹ thuật – cơ sở hạ tầng còn hạn chế do quỹ

đất xây dựng tại cơ sở có hạn. Việc kêu gọi, huy động vốn đầu tƣ của trung tâm cần

đƣa ra đƣờng lối và những biện pháp triển hai hơn nữa để đảm bảo tiến độ hợp tác

và nguồn quỹ duy trì trung tâm trong khoảng thời gian dài.

Hiện nay khi xã hội ngày càng trở nên bận rộn hơn, nhu cầu của mỗi gia đình

có N T hƣớng tới việc đƣa các cụ vào trung tâm trả phí để chăm sóc. hính vì vậy,

hàng loạt các cơ sở chăm sóc công lập và tƣ nhân ra đời để đáp ứng thị hiếu trên.

Điều này cũng tạo ra áp lực cạnh tranh giữa trung tâm Thi n Đức với các cơ sở

khác khi cùng thực hiện hoạt động chăm sóc. Từ vấn đề này trung tâm cũng cần

hoàn thiện mình hơn tr n các phƣơng diện để nâng cao vị thế và kh ng định thƣơng

84

hiệu lâu năm của BNTĐ.

Tiểu kết chƣơng 3

Có thể nói trung tâm chăm sóc N T Bách Ni n Thi n Đức có đầy đủ các yếu

tố cần và đủ để t chức các hoạt động chăm sóc và đáp ứng nhu cầu của NCT. Với

những hoạt động đang đƣợc triển khai tại trung tâm cần đƣợc nhìn nhận và đánh giá

một cách khách quan, chuyên nghiệp theo định hƣớng của ngành CTXH sẽ giúp cho

các hoạt động này ngày càng đƣợc phát triển hơn. Đối với những nguồn nhân lực

sẵn có từ gia đình, trung tâm và ngoài trung tâm có đƣợc là nền tảng để củng cố các

hoạt động dịch vụ đƣợc triển hai và đánh giá một cách toàn diện và hiệu quả. Từ

những hoạt động trung tâm cung cấp, chúng tôi nhận thấy r ng trung tâm BNTĐ

hoàn toàn có thể b sung, hoàn thiện các hoạt động chăm sóc của mình theo hƣớng

triển vọng phát triển của ngành TXH để trung tâm trở nên chuyên nghiệp và hiện

85

đại hơn nh m nâng cao vị thế của trung tâm trong lĩnh vực này.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Tr n thế giới có rất nhiều mô hình chăm sóc ngƣời cao tu i ngày càng trở

n n hiện đại hơn. Không chỉ dừng lại cung cấp các dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi mà

họ còn đáp ứng những nhu cầu cơ bản hác nhƣ tình dục, vui chơi giả trí của ngƣời

cao tu i. Đây là những mô hình cung cấp toàn diện các dịch vụ tạo ra đƣợc sự thoải

mái và vui vẻ của ngƣời cao tu i sống tại trung tâm hoặc đi về. Với những mô hình

chăm sóc ngƣời cao tu i mang tính chuy n nghiệp đã tạo ra đƣợc một đời sống mới

và môi trƣờng sống mới dành cho ngƣời cao tu i.

Ở Việt Nam cũng có rất nhiều mô hình chăm sóc ngƣời cao tu i nh m cung

cấp phần nào những dịch vụ cho ngƣời cao tu i song nó mới chỉ dừng lại ở việc

chăm sóc bậc 1 của con ngƣời. Tuy nhi n, hiện nay các mô hình chăm sóc còn

mang tính từ thiện đối với các cơ sở chăm sóc công lập còn với những mô hình

chăm sóc tƣ nhân ngƣời cao tu i cần chi trả những khoản phí nhất định để họ đƣợc

cung cấp những dịch vụ cơ bản, thiết yếu tùy thuộc vào mức độ sử dụng và yêu cầu

của ngƣời cao tu i.

Thông qua các đánh giá hoạt động chăm sóc sức h e của ngƣời cao tu i tại

trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức, đề tài muốn nhấn mạnh

cung cấp đến ngƣời đọc một cái nhìn t ng quan về cơ sở chăm sóc dịch vụ dành cho

ngƣời cao tu i đƣợc hoạt động một cách chuyên nghiệp và đƣợc đánh giá là hiệu

quả trong hoạt động chăm sóc. Những hoạt động tại trung tâm chăm sóc ngƣời cao

tu i đã đáp ứng ở mức nào so với y u cầu của ngƣời cao tu i. B n cạnh đó, việc

cung cấp th m những dịch vụ nhƣ hỗ trợ tham vấn tâm l , phát huy hả năng nội tại

của nhóm ngƣời cao tu i, nâng cao hả năng hòa nhập của họ để ngƣời cao tu i

sống vui, sống h e, sống có ích đối với bản thân họ, gia đình và xã hội.

Đồng thời trong cuốn luận văn này tác giả cũng chỉ ra hƣớng triển vọng của

ngành Công tác xã hội nếu nhƣ trung tâm b sung và phát triển mô hình chăm sóc

ngƣời cao tu i theo các hoạt động của ngành CTXH kết hợp với việc chăm sóc cơ

bản dành cho ngƣời cao tu i. Đây là một trong những hƣớng hoạt động giúp cho

trung tâm phát đa dạng hóa các dịch vụ chăm sóc theo hƣớng lâu dài và hiện đại

86

hơn so với các trung tâm cung cấp dịch vụ tƣ nói riêng và các trung tâm cung cấp

dịch vụ dành cho ngƣời cao tu i nói chung. Chính những hoạt động này góp phần

nâng cao và cải thiện chất lƣợng cuộc sống của ngƣời cao tu i sống trong trung tâm

và giúp mỗi cá nhân có cái nhìn tích cực hơn về cuộc sống tại các trung tâm chăm

sóc trả phí.

Bên cạnh đó, đề tài cũng muốn thông qua kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở

tiền đề cho luật dự thảo CTXH sẽ sớm đƣợc đi vào thực hiện đối với việc chăm sóc

ngƣời cao tu i tại các cơ sở bảo trợ nói chung và đối với các cơ sở chăm sóc tƣ

nhân nói ri ng để thúc đẩy hơn nữa giá trị của ngành nghề CTXH và vai trò của

nhân vi n TXH đối với các cơ sở chăm sóc. Việc tạo ra hành lang pháp lý vững

chắc và khoa học sẽ đảm bảo cho các hoạt động tại các cơ sở đƣợc t chức theo

hƣớng chuyên nghiệp và hiện đại hơn. Qua đó để đáp ứng và th a mãn đƣợc nhu

cầu sử dụng dịch vụ của các nhóm đối tƣợng NCT. Ngoài ra, đối với trung tâm

BNTĐ n n thƣờng xuyên t chức, tập huấn cho nhân viên hoạt động theo định

hƣớng ngành TXH để b sung vào nghiệp vụ chăm sóc đối với NCT. Tích cực sử

dụng nguồn nhân lực sinh viên từ ngành học TXH để thấy đƣợc vai trò và tầm

quan trọng của một nhân viên xã hội khi n m trong t chức của mình đặc biệt nó

mang tính chất nhân văn, có nghĩa cao đối với những NCT khi sống tại trung tâm

cả một thời gian dài. Trung tâm BNTĐ cũng n n chuyển mình b ng việc tăng

cƣờng tham gia các hoạt động mang tính CTXH trong các hoạt động quản lý ca, hỗ

trợ tâm lý, làm cấu nối cho NCT – trung tâm – gia đình – cộng đồng nh m hỗ trợ

và đáp ứng triệt để các nhu cầu của ngƣời cao tu i trong quá trình sống tại trung

tâm. Đây sẽ là những hoạt động điểm nhấn, đem lại giá trị cao không chỉ với ngƣời

cao tu i mà còn đối với trung tâm hi đang tr n đà phát triển và có nhiều bƣớc

87

chuyển mình quan trọng trong lĩnh vực chăm sóc N T tại Việt Nam.

DANH MỤC TÀI IỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội (2008), Báo cáo Bảo trợ xã hội, Hà Nội

2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2010), G đình vớ n i cao tu i (Tài li u

giáo dụ đ i s n đình), Hà Nội

3. Hoàng Đình ầu (1995), Quản l hăm só sức khỏe b n đ u, NXB Y học Hà

Nội, Hà Nội

4. Grace J.Craig, Don Baucum (2004), Tâm lý học phát triển (Bản dịch).

5. Nguyễn Thị Kim Hoa (chủ bi n) (2012), G áo trình ôn tá xã hộ trợ giúp

n o tu , NXB Lao động, Hà Nội

6. Hoàng Thu Hƣơng (chủ biên), “V trò t chức tôn giáo trong công tác xã hội

đ i vớ n i cao tu i có hoàn cảnh đặc bi t khó khăn” mã số QG. 19.33

7. L Văn Khảm (2014), “Vấn đề về i cao tu i ở Vi t Nam hi n n y”, Tạp

chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7, tr.77

8. Nguyễn Hồi Loan, Nguyễn Thị Kim Hoa (2015), G áo trình Côn tá xã hộ

đạ ơn , NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội

9. Trịnh Thị Nguyệt (2014). Tìm h ểu hoạt độn hăm só , hỗ trợ ho n o

tu tạ á trun tâm hăm só tập trun tên đị bàn Hà ộ ( h ên ứu

tr n hợp tạ trun tâm bảo trợ xã hộ III và trun tâm hăm só n o

tu Th ên Đứ ) Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân

văn – ĐHQGHN

10. T chức Y tế Thế giới (1974), Hi n h ơn Ott w

11. T ng cục Thống kê (2006), Đ ều tra bi n động dân s , nguồn l o động và k

hoạ h hó đình, Hà Nội

12. Đỗ Thị Thu Trang (2012). Đánh á hoạt độn hăm só n o tu tạ

trun tâm bảo trợ xã hộ III Tây Mỗ – Từ êm – Hà ộ . Khóa luận tốt nghiệp,

Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐHQGHN

Tài liệu trực tuyến

13. Thảo Anh, Linh Trang, Nhiều đình đợ “dà ” để đăn k vào vi n d ỡng

lão, Web Báo Lao Động https://laodong.vn/xa-hoi/nhieu-gia-dinh-doi-dai-co-

88

de-dang-ki-vao-vien-duong-lao-627884.ldo, 8/6/2020

14. Bộ Y tế, Hội thảo “ ân o v trò, nh m vụ và năn lực của cộng tác viên

dân s tron hăm só sức khỏe n i cao tu i tại cộn đồn ”,

https://www.moh.gov.vn/chuong-trinh-muc-tieu-quoc-gia/-

/asset_publisher/7ng11fEWgASC/content/hoi-thao-nang-cao-vai-tro-nhiem-vu-

va-nang-luc-cua-cong-tac-vien-dan-so-trong-cham-soc-suc-khoe-nguoi-cao-

tuoi-tai-cong-ong-, 14/12/2019

15. Bộ Y tế, Luật i cao tu i, Web ơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật

http://vbpl.vn/bolaodong/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=25164, 15/12/2019

16. Bộ Y tế, Thôn t H ớng dẫn thực hi n ôn tá hăm só sức khỏe n i cao

tu i, Web Thƣ viện pháp luật, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-

te/Thong-tu-02-2004-TT-BYT-huong-dan-thuc-hien-cong-tac-cham-soc-suc-

khoe-nguoi-cao-tuoi-5746.aspx, 15/12/2019

17. Chính phủ, Nghị định Quy định về thành lập, t chức, hoạt động, giải thể và

quản l á ơ sở trợ giúp xã hội, Web Thƣ viện pháp luật,

https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-103-2017-

ND-CP-thanh-lap-to-chuc-hoat-dong-giai-the-quan-ly-co-so-tro-giup-xa-hoi-

322986.aspx, 25/3/2020

18. Nguyễn Thị Thu Hiền, Khái ni m “hoạt động dạy họ ” tron đ i mới giáo

dục, http://khoavanhoc-ngonngu.edu.vn/nghien-cuu/giao-duc/6600-khái-niệm-

“hoạt-động-dạy-học”-trong-đ i-mới-giáo-dục-hiện-nay.html, 20/1/2020

19. Học viện Quân Y Bệnh viện Quân Y 103, Chăm só sức khỏe b n đ u,

http://www.benhvien103.vn/vietnamese/bai-giang-chuyen-nganh/bo-mon-dieu-

duong/cham-soc-suc-khoe-ban-dau/1131/, 15/1/2020

20. Quốc hội, Dự thảo Luật Công tác xã hội, Web Thƣ Luật,

https://thukyluat.vn/vb/luat-cong-tac-xa-hoi-2018-62879.html, 15/6/2020

21. Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) và T chức Hỗ trợ NCT quốc tế (Hepl

Age International) (2012): Già hóa trong thể kỷ 21: Thành tựu và thách thức,

https://www.unfpa.org/sites/default/files/pub-pdf/UNFPAExec-

89

Summary_VN.pdf

22. Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức, Bảng giá và thủ tục,

http://duonglaothienduc.com/bang-gia-va-thu-tuc-n625.html, 16/4/2020

23. Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức, Các hoạt động của

trung tâm, http://duonglaothienduc.com/cac-hoat-dong-cua-trung-tam-

n1681.html, 14/5/2020

24. Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức, Giới thi u,

http://duonglaothienduc.com/gioi-thieu-n400.html, 15/5/2020

Tài liệu nƣớc ngoài

25. Annette L. Fitzpatrick, Neil R. Powe, Lawton S. Cooper, Diane G. Ives, John

A. Robbins (2004), Barriers to Health Care Acces Among the Elderly an Who

Perceives Them

26. Masoud Pezeshkian (2002), Minister of Health and Medical Education of Iran,

90

Second World Assembly on Aging, Marid

PHỤ LỤC

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Mã bảng h i: …………

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Địa điểm:……………...

XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Thời gian:……………..

A. THÔNG TIN QUAN SÁT VỀ NƠI Ở CỦA NGƢỜI CAO TUỔI

Giƣờng/phòng Số ƣợng giƣờng/phòng: 1 Phòng ngủ A1

Tiện nghi trong ……..

phòng gồm  1 Tivi PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN DÀNH CHO NGƢỜI CAO TUỔI SỐNG TẠI CƠ SỞ CHĂM SÓC Trƣờng ĐHKHXH&NV đƣợc giao nhiệm vụ chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học “V rò ủa t ch c tôn giáo trong công tác xã h ối vớ i cao tu i có hoàn cả ặc biệ ” với mục tiêu nhận diện các nhu cầu cần trợ giúp của ngƣời cao tu i, làm sang t các hoạt động trợ giúp của t chức tôn giáo dành cho ngƣời cao tu i, từ đó đề xuất các giải pháp nh m hoàn thiện chính sách về tôn giáo và xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển hoạt động CTXH với ngƣời cao tu i, huy động các nguồn lực của t chức tôn giáo tham gia hoạt động CTXH với ngƣời cao tu i. Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp về chính sách, nhóm nghiên cứu trân trọng kính mời ông/bà tham gia vào cuộc khảo sát để cung cấp thông tin cho đề tài nghiên cứu nói trên. Ông/bà vui lòng trả lời các câu h i có sẵn trong phiếu điều tra và điều tra viên sẽ ghi lại các câu trả lời của ông/bà. Mọi thông tin ông/bà cung cấp đƣợc sử dụng cho mục đích nghi n cứu khoa học và hoàn toàn đƣợc đảm bảo nguyên tắc khuyết danh. 2 Quạt

91

Đánh dấu X nếu  TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ÔNG/BÀ có các tiện nghi  3 Điều hòa bên cạnh, và ghi  4 Tủ quần áo riêng cụ thể nếu thấy  5 Có ghế vệ sinh di động tiện nghi khác trong phòng ngủ  6 Khác (ghi rõ)  về mùi 1 Sạch sẽ, có chút mùi  phòng ngủ 2 Có chút mùi khó chịu  3 Nhiều mùi khó chịu

A2 2 Phòng tắm

1 Mỗi phòng ngủ có 

phòng tắm riêng Trang thiết bị

 2 Phòng tắm chung

 1 Bình nóng lạnh trong phòng tắm

 2 Đ n sƣởi nhà tắm

 3 Tay vịn tra vào nhà tắm  1 Sạch sẽ, có chút mùi về mùi  2 Có chút mùi khó chịu phòng vệ sinh  3 Nhiều mùi khó chịu

1 Mỗi phòng ngủ có nhà vệ  A3 3 Nhà vệ sinh

sinh riêng

 2 Phòng vệ sinh chung

 1 Tay vịn nhà vệ sinh Trang thiết bị vệ

 2 Hố xí bệt sinh  1 Sạch sẽ, có chút mùi về mùi  2 Có chút mùi khó chịu nhà vệ sinh  3 Nhiều mùi khó chịu

B. THÔNG TIN VỀ NGƢỜI CAO TUỔI

B1 Giới tính 1 Nam  2 Nữ 

B2 Năm sinh ……………..Không nhớ (ƣớc lƣợng tu i)………………

B3 Tôn giáo

1 Không tôn giáo  3 Phật giáo 

2 Công giáo  4 Tôn giáo khác 

B5 Có thể tự trả lời bảng h i này không hay không?

1 Có  2 Ngƣời khác trả lời giúp (ghi rõ)……….

B6 Thông tin về gia đình:

1 Vợ/chồng: 1 Không có vợ chồng 2 Vợ/chồng đã mất

92

2 Con cái:

Số con:………………..ngƣời

Nơi sinh sống của con cái: 1 Cùng tỉnh/thành phố 2 Tỉnh/thành phố khác

3 Nƣớc ngoài

on cái có điều kiện chăm sóc ông/bà hay hông? 1 Có 2 Không

B7 Ông/bà hiện có sở hữu nhà/đất nào không?

1 Có

2 Không

1 Có B8 Ông/bà có s tiết kiệm hay không?

2 Không

C. QUÁ TRÌNH SỐNG TẠI TRUNG TÂM

C1 Ông/bà cho biết bắt đầu sống tại trung tâm từ thời điểm nào? Tháng:…..

Năm: ……

C2 Nhớ lại thời điểm trƣớc khi vào trung tâm, ông/bà hãy cho biết lý do lựa

chọn vào sống tại trung tâm?

1 Không có ngƣời chăm sóc, tự quyết định vào sống tại trung tâm

2 Con cái sinh sống ở xa, nên tự quyết định vào sống tại trung tâm

3 on cái hông có điều kiện chăm sóc, n n đồng ý với con cái vào sống tại

trung tâm

4 Không có con cái, ngƣời thân đƣa vào sống tại trung tâm

5 Lý do khác (xin vui lòng chỉ rõ)....……………………………………………

C3 Ông/bà biết về trung tâm này từ đâu?

1 on cái/ngƣời thân lựa chọn nào

2 Ngƣời thân/ngƣời quen giới thiệu

3 ó ngƣời quen đã sống tại trung tâm

4 Biết đƣợc về trung tâm qua các phƣơng tiện truyền thông

5 Lý do khác (xin vui lòng chỉ rõ)

93

D. THÔNG TIN VỀ CHẤT ƢỢNG CUỘC SỐNG

D1 Ông/bà cho biết về mức độ các vấn đề sau đây của bản thân? (Nếu đối tƣợng

không trả lời đƣợc thì ĐTV quan sát và đánh giá mức độ các nội dung từ 1 đến

3 dƣới đây)

Không Có Rất

có khó chút khó

hăn khó hăn

hăn

   1 Gặp hó hăn trong việc đi lại

   2 Gặp hó hăn trong việc vệ sinh cá nhân

   3 Gặp hó hăn hi làm các công việc hàng ngày

(làm việc nhà, tham gia hoạt động giải trí)

4 Đang chịu đựng một chứng đau nào đó (do bệnh   

tật mang lại)

5 Có cảm giác lo lắng, căng th ng   

D2 Mức độ đồng tình với các nhận định sau đây (chỉ h i những ngƣời còn minh

mẫn)

Hoàn Hiếm Thỉnh Thƣờng Hầu

toàn khi thoảng xuyên hết

không thời

gian

1 Tôi cảm thấy cần có ai đó     

để giúp đỡ tôi khi cần

2 Tôi có thể làm hầu hết mọi     

thứ mà tôi cần

3 Cảm thấy hông đáng     

sống hay không có giá trị

4 Cảm thấy là trở ngại với     

ngƣời khác

94

5 Cảm thấy hông đƣợc     

ngƣời khác hiểu hay tôn

trọng

D3 Hãy nghĩ về các mối liên hệ với những ngƣời xung quanh, mệnh đề nào mô

tả đứng nhất về trạng thái của ông/bà

 1 Tôi có nhiều mối quan hệ xã hội

nhƣ tôi mong muốn

 2 Tôi có các mối quan hệ xã hội vừa

đủ với ngƣời khác

 3 Tôi có mối quan hệ xã hội nhƣng

hông đủ

 4 Tôi có ít mối quan hệ xã hội với

ngƣời khác và cảm thấy cô đơn

E. CUỘC SỐNG TẠI TRUNG TÂM

E1 Từ khi vào trung tâm đến nay ông/bà đã đƣợc tham gia vào các hoạt

động nào dƣới đây?

1 Tƣ vấn, tham vấn về tâm lý 

2 Tƣ vấn, tham vấn về sức kh e 

3 Hóa giải khúc mắc khi có mâu thuẫn với ngƣời sống cùng 

trung tâm

4 Hỗ trợ về thăm gia đình 

5 Phục hồi chức năng 

6 Xoa bóp, bấm huyệt 

7 Hƣớng dẫn tập thể dục dƣỡng sinh 

8 Sử dụng liệu pháp y học c truyền 

9 Tham gia câu lạc bộ giải trí 

10 Đi lễ chùa/nhà thờ 

E2 Mức độ tham gia vào các hoạt động sau của ông/bà nhƣ thế nào?

1 Tập thể dục dƣỡng sinh 1.Hàng 2.Vài 3.Vài 4.Hiếm khi

95

ngày lần/tuần lần/tháng

2 Xoa bóp bấm huyệt 1.Hàng 2.Vài 3.Vài 4.Hiếm khi

ngày lần/tuần lần/tháng

3 Tập phục hồi chức năng 1.Hàng 2.Vài 3.Vài 4.Hiếm khi

ngày lần/tuần lần/tháng

4 Sử dụng liệu pháp y học c 1.Hàng 2.Vài 3.Vài 4.Hiếm khi

truyền ngày lần/tuần lần/tháng

5 Tham gia các hoạt động 1.Hàng 2.Vài 3.Vài 4.Hiếm khi

CLB giải trí ngày lần/tuần lần/tháng

6 Đi lễ chùa/nhà thờ 1.Hàng 2.Vài 3.Vài 4.Hiếm khi

ngày lần/tuần lần/tháng

E3 Tại trung tâm, ông/bà thƣờng xuyên trờ chuyện với mấy ngƣời? ….. Ngƣời

E4 Nếu đánh giá mức độ gắn bó với các nhân vi n chăm sóc ông/bà tại trung tâm

theo thang điểm tăng dần từ 1 đến 10 thì ông/bà đánh giá ở mức mấy điểm?

Điểm đánh giá: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

E5 Nếu đánh giá mức độ hài lòng với cuộc sống tại trung tâm theo thang điểm

tăng dần từ 1 đến 10 thì ông/bà đánh giá mấy điểm?

96

Điểm đánh giá: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Mã bảng h i: …………

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Địa điểm:……………...

XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Thời gian:……………..

TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ÔNG/BÀ PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN DÀNH CHO NGƢỜI THAM GIA HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP NGƢỜI CAO TUỔI Trƣờng ĐHKHXH&NV đƣợc giao nhiệm vụ chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học “Vai trò của t chức tôn giáo trong công tác xã hội ( TXH) đối với ngƣời cao tu i (NCT) có hoàn cảnh đặc biệt hó hăn” với mục tiêu nhận diện các nhu cầu cần trợ giúp của ngƣời cao tu i, làm sang t các hoạt động trợ giúp của t chức tôn giáo dành cho ngƣời cao tu i, từ đó đề xuất các giải pháp nh m hoàn thiện chính sách về tôn giáo và xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển hoạt động CTXH với ngƣời cao tu i, huy động các nguồn lực của t chức tôn giáo tham gia hoạt động CTXH với ngƣời cao tu i. Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp về chính sách, nhóm nghiên cứu trân trọng kính mời ông/bà tham gia vào cuộc khảo sát để cung cấp thông tin cho đề tài nghiên cứu nói trên. Ông/bà vui lòng trả lời các câu h i có sẵn trong phiếu điều tra và điều tra viên sẽ ghi lại các câu trả lời của ông/bà. Mọi thông tin ông/bà cung cấp đƣợc sử dụng cho mục đích nghi n cứu khoa học và hoàn toàn đƣợc đảm bảo nguyên tắc khuyết danh.

A. THÔNG TIN CÁ NHÂN

A1 Giới tính 1 Nam  2 Nữ 

A2 Năm sinh …………………..

A3 Tôn giáo:

1 Không tôn giáo  3 Phật giáo 

2 Công giáo  4 Tôn giáo khác 

A4 Hôn nhân 1 Có vợ/chồng 

2 hƣa có vợ/chồng 

3 Ly hôn/ Ly thân/ Góa 

A5 Trình độ học vấn 1 Từ THPT trở xuống 

2 Trung cấp, cao đ ng 

97

3 Đại học, sau đại học 

B. CHUYÊN MÔN VÀ CÔNG VIỆC HIỆN TẠI

B1 Chuyên môn nghiệp vụ của ông/bà à gì? (Chuyên ngành đã đƣợc đào tạo)

1 Y sĩ  5 Công tác xã hội 

2 Điều dƣỡng  6 Dƣợc sĩ 

3 Vật lý trị liệu  7 Khác (vui lòng ghi 

rõ)

4 Tâm lý học  8 hƣa qua đào tạo 

B2 Ông/bà có chứng chỉ/bằng cấp nào về CTXH?

1 hƣa có chứng chỉ/b ng  5 ao đ ng nghề 

cấp chính thức về CTXH CTXH

2 Chứng chỉ khóa học ngắn  6 Cử nhân CTXH 

hạn về CTXH

3 Sơ cấp về CTXH  7 Từ thạc sĩ TXH trở 

lên

4 Trung cấp nghề CTXH 

Năm:……. B3 Ông/bà bắt đầu làm việc tại cơ sở/trung tâm từ năm nào?

B4 Vị trí công việc hiện tại của ông/bà là gì?

1 Nhân viên/chuyên viên  6 Nhân viên y tế 

chăm sóc N T

2 Điều dƣỡng viên  7 Nhân viên hành chính 

3 Kỹ thuật viên vật lý trị  8 Cán bộ quản lý 

liệu

4 Nhân viên CTXH  9 Khác 

5 Cán bộ tâm lý 

C. HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC NGƢỜI CAO TUỔI

C1 Ông/bà có trực tiếp tham gia chăm sóc ngƣời cao tuổi hay không?

1 Có  2 Không 

C2 Theo ông/bà, mức độ phổ biến các vấn đề iên quan đến thể chất của

98

NCT ở cơ sở nhƣ thế nào? (sắp xếp thứ tự từ 1 2 3… với 1 là phổ biến và

0: hầu nhƣ không thấy vấn đề này)

Các vấn đề N T thƣờng gặp phải Mức độ ph biến STT

1 Sự suy giảm về sức kh e (mắc các bệnh về tim

mạch, xƣơng hớp, tiểu đƣờng)

2 Sự suy giảm về trí nhớ

3 Chịu đựng các triệu chứng đau

4 Nghiện một số chất ích thích (bia, rƣợu, thuốc

lá…)

C3 Theo ông/bà, mức độ phổ biến các vấn đề iên quan đến tâm lý của NCT

ở cơ sở nhƣ thế nào? (sắp xếp thứ tự từ 1 2 3… với 1 là phổ biến nhất và

0: hầu nhƣ không thấy vấn đề này)

Các vấn đề tâm l N T thƣờng gặp phải Mức độ ph biến STT

1 Suy nghĩ ti u cực về sức kh e

2 Lo lắng về cái chết

3 Cảm thấy thiếu thốn về kinh tế

4 ăng th ng/trầm cảm/lo âu

5 Khác (vui lòng ghi rõ)

Theo ông/bà, NCT tại cơ sở/trung tâm thƣờng gặp phải các vấn đề sau ở

C4 mức độ nhƣ thế nào? (sắp xếp thứ tự từ 1 2 3… với 1 là phổ biến nhất và

0: hầu nhƣ không thấy vấn đề này)

Mức độ ph biến STT Các vấn đề NCT tại cơ sở/trung tâm thƣờng gặp

phải

1 Thiếu sự gắn bó với con cháu/ngƣời thân

2 Có những căng th ng và xung đột với NCT khác

3 Ít hợp tác với các nhân vi n chăm sóc

4 Thiếu sự tham gia các hoạt động xã hội

5 Khác (vui lòng ghi rõ)………………………..

C5 Ông/bà từng làm những việc nào dƣới đây với NCT sống tại cơ sở/trung

99

tâm?

1 Lắng nghe NCT trò chuyện 

2 Đánh giá nhu cầu của NCT 

3 Hỗ trợ N T đối diện với khủng hoảng trong cuộc 

sống do mất ngƣời thân, thay đ i môi trƣờng

sống, thay đ i về sức kh e thể chất và tinh thần

4 Hỗ trợ NCT có cuộc sống bị hạn chế bởi bệnh tật 

và khuyết tật

5 Giúp đỡ N T theo đề xuất của họ 

6 Huy động và t chức các nguồn lực trợ giúp NCT 

7 H i kinh nghiệm/phối hợp với chuy n gia hác để 

chăm sóc N T

8 Giúp đỡ những ngƣời chăm sóc N T 

9 Chống lại những sự phân biệt dối xử với NCT 

C6 Anh/chị có tổ chức hoặc tham gia vào các hoạt động chăm sóc NCT nào

dƣới đây?

1 Hƣớng dẫn/hỗ trợ NCT tham gia các hoạt động 

tập luyện hàng ngày

2 T chức/tham gia các hoạt động giao lƣu văn hóa, 

văn nghệ cho NCT tại cơ sở

3 T chức/tham gia đƣa N T đi du lịch, dã ngoại 

4 T chức/tham gia đƣa N T tới cơ sở tín ngƣỡng, 

tôn giáo để tham gia sinh hoạt tín ngƣỡng, tôn giáo

5 T chức/tham gia tƣ vấn tâm l cho ngƣời cao 

tu i

D. NHẬN ĐỊNH ĐÁNH GIÁ

D1 Ông/bà có sự hiểu biết về các ĩnh vực nào dƣới đây?

1 Đánh giá tình trạng bệnh tật của NCT 

2 Đánh giá về các nhu cầu của NCT 

100

3 Sự biến đ i tâm sinh lý của NCT 

4 Đánh giá tình trạng sức kh e tâm thần của NCT 

5 Nội dung chế độ, chính sách dành cho NCT ở Việt Nam 

6 Cách thức hỗ trợ NCT ứng phó với khủng hoảng trong cuộc sống (ví 

dụ: mất mát ngƣời thân, thay đ i môi trƣờng sống, các vấn đề về sức

kh e…)

7 Đánh giá đƣợc nhu cầu tâm linh, tôn giáo của NCT 

D2 Theo ông/bà trong quá trình chăm sóc NCT có cần thiết quan tâm đến

đời sống tâm linh, tôn giáo của NCT hay không?

1 Rất cần thiết  4 Không cần thiết 

2 Cần thiết  5 Rất không cần thiết 

3 Có phải cần thiết, có phần không 

D3 Theo ông/bà, trong các hoạt động t n ngƣỡng tôn giáo giúp ích gì cho

ngƣời cao tuổi hay không?

1 Làm giảm những lo lắng, căng th ng, chán nản 

2 Giúp họ cảm thấy yên tâm khi sống tại trung tâm 

3 Góp phần làm giảm đau đớn về thể xác 

4 Giúp họ giữ đƣợc tôn giáo của bản thân 

5 Tăng cƣờng sự đoàn ết giữa NCT với nhau 

D4 Theo ông/bà, tại cơ sở/trung tâm chăm sóc NCT không thuộc các tổ chức

tô giáo có cần có khu vực dành riêng cho việc thực hành t n ngƣỡng, tôn

giáo hay không?

1 Có ---> trả lời tiếp câu D5

2 Không 

D5 Nếu có, theo ông/bà việc lựa chọn biểu trƣng tôn giáo cho khu vực dành

cho việc thực hành t n ngƣỡng tôn giáo nên nhƣ thế nào?

1 ăn cứ vào nhu cầu tôn giáo của đa số NCT 

2 Nguồn lực có thể huy động/tài trợ cho cơ sở/trung tâm 

3 Những ngƣời quản l cơ sở quyết định 

101

D6 Tại cơ sở/trung tâm của ông/bà có những NCT thuộc các nhóm tôn

giáo khác nhau không?

1 Có  2 Không 

D7 Nếu có, những NCT thuộc nhóm tôn giáo thiểu số đã bao giờ bày tỏ

nhu cầu/nguyện vọng đƣợc thực hành nghi lễ tôn giáo của họ hay

chƣa?

1 hƣa thấy họ bày t nhu cầu/nguyện vọng 

2 Có thấy họ bày t nhu cầu/nguyện vọng 

102

3 Không biết 

HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU NGƢỜI CAO TUỔI

1. Mục tiêu

Thông qua nội dung của ph ng vấn sâu nh m thu thập thông tin xoay quanh

cuộc sống của ngƣời cao tu i sống qua những hoạt động chăm sóc mà trung tâm

cung cấp cho họ. Đây là những thông tin cơ bản để chúng tôi tiến hành phân tích,

đánh giá các hoạt động của trung tâm Thi n Đức.

2. Phƣơng pháp

- Ph ng vấn sâu theo những câu h i ngƣời nghiên cứu ph ng vấn

- Nghiên cứu vi n là ngƣời ph ng vấn

- Công cụ hỗ trợ: s ghi chép, thiết bị ghi âm

3. Đối tƣợng ph ng vấn

- Ngƣời cao tu i sống tại trung tâm có sức kh e tâm thần n định và có khả

năng tham gia vào việc trả lời các câu h i ph ng vấn.

4. Thời gian ph ng vấn: 45 – 60 phút

5. Địa điểm: tại các phòng ở của ngƣời cao tu i tham gia ph ng vấn

6. Nội dung

- Ông/bà đã sinh sống ở trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i đƣợc bao nhiêu lâu

rồi? Lý do ông/bà lựa chọn loại hình chăm sóc này là gì?

- Hoạt động chăm sóc sức kh e của ông/bà đƣợc trung tâm cung cấp là những

dịch vụ gì? Các hoạt động có đƣợc tập luyện theo chu kỳ nhƣ thế nào?

- Ngoài những bài tập bác sĩ ở trung tâm cung cấp ông/bà còn tự tập luyện các

bài tập khác không? Ông/bà cảm thấy các bài tập có nghĩa nhƣ thế nào trong hoạt

động chăm sóc sức kh e thể chất của chính bản thân mình?

- Ông/bà có thấy hài lòng với các hoạt động chăm sóc thể chất mà trung tâm đã

và đang điều trị cho ông/bà?

- Tình trạng sức kh e của ông/bà có sự cải thiện nhƣ thế nào khi sống tại trung

tâm và khi sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức kh e tại đây?

- Ông/bà hãy đƣa ra iến để thay đ i các hoạt đông chăm sóc tinh thần tại

103

trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách ni n Thi n Đức?

- Ông/bà đánh giá nhƣ thế nào về hoạt động chăm sóc sức kh e tâm linh tại

trung tâm? Các hoạt động tâm linh có tầm quan trọng/ ảnh hƣởng/ nghĩa đến đời

sống tinh thần của mỗi cá nhân sống tại trung tâm?

- Các hoạt động chăm sóc có diễn ra theo đúng các thông tin và sự giới thiệu

của trung tâm với ông/bà khi sống tại trung tâm? Ông/bà đánh giá thái độ chăm sóc

của các cán bộ làm việc tại trung tâm nhƣ thế nào?

- Trong quá trình sống tại trung tâm, ông/bà nhận đƣợc sự giúp đỡ từ những

nguồn lực nào? Ông/bà thấy đƣợc những nguồn lực đó đã giúp ích cho ông/bà nhƣ

thế nào khi sống tại trung tâm?

- Ông/bà có ý kiến gì để giúp cho các hoạt động của trung tâm ngày càng đƣợc

cải thiện và tốt hơn?

104

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/bà!

PHỎNG VẤN SÂU DÀNH CHO CÁN BỘ

1. Anh/chị, công tác tại trung tâm đƣợc bao nhiêu lâu rồi? Anh/chị đang chăm

sóc NCT tại hoạt động chăm sóc nào? huy n môn chính của anh/chị là gì?

2. Những vấn đề chung anh/chị gặp phải trong quá trình chăm sóc sức kh e cho

ngƣời cao tu i sống tại trung tâm là gì?

3. Anh/chị, có thƣờng xuyên tham gia vào các lớp tập huấn nh m nâng cao

nghiệp vụ chăm sóc sức kh e về mặt thể chất và tinh thần dành cho ngƣời cao tu i

không? Anh/chị rút ra đã áp dụng đƣợc những nội dung gì sau quá trình học nâng

cao nghiệp vụ đó?

4. Anh/chị, đã từng biết đến hoạt động chăm sóc sức kh e cho ngƣời cao tu i

theo mô hình hoạt động của ngành công tác xã hội chƣa? nh/chị nghĩ nhƣ thế nào

nếu nhƣ tại trung tâm áp dụng mô hình này trong quá trình chăm sóc ngƣời cao tu i

sống tại trung tâm?

5. Theo anh/chị để chăm sóc tốt NCT sống tại trung tâm, một nhân vi n chăm

sóc cần có những phẩm chất nhƣ thế nào?

6. Tại trung tâm có những hoạt động nào để đem lại nguồn lực cung cấp các dịch

vụ cho NCT?

7. Anh/chị, có những đề xuất gì cho việc cải thiện các loại hình chăm sóc của

những ngƣời cao tu i sống tại trung tâm?

8. Là một thành viên của trung tâm, hỗ trợ cung cấp các dịch vụ chăm sóc cho

NCT. Anh/chị có đã có những đóng góp gì cho trung tâm? Hƣớng phát triển trong

thời gian tới đây của anh/chị nhƣ thế nào về công việc này?

9. Anh/chị có thể trao đ i thêm về việc chăm sóc N T và những điều anh/chị

hiểu về NCT mà anh/chị đang chăm sóc là nhƣ thế nào?

105

Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã tham gia trả lời.

Trích một số biên bản

Biên bản phỏng vấn sâu 1

1. Ngƣời cao tu i: Bà Nguyễn Thị L (75 tu i)

2. Thời gian ph ng vấn: 9h ngày 7/12/2019

3. Địa điểm: Tại phòng ở của ngƣời cao tu i

4. Để tiện theo dõi quá trình ph ng vấn, chúng tôi sẽ mã hóa điều tra viên là A và

ngƣời trả lời ph ng vấn sâu là B.

5. Nội dung ph ng vấn sâu

A: Cháu chào bà ạ, cháu là Mai Anh học viên cao học ngành TXH trƣờng Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân Văn – ĐHQG Hà Nội. Cháu tới trung tâm của mình

để thực hiện đề tài tốt nghiệp, cháu rất mong bà có thể trả lời những câu h i của

cháu để cháu có th m tƣ liệu nghiên cứu ạ.

B: Vâng chào cô, cô cứ h i đi, tôi có biết trả lời nhƣ thế nào đâu (bà cƣời).

: Bà ơi, đây là những câu h i đều xoay quanh cuộc sống của bà tại trung tâm thôi.

Bà cứ trao đ i với cháu, câu nào bà không rõ thì cháu cùng bà thảo luận ạ. Để tiện

nói chuyện cháu với bà cùng ra ngoài hành lang bà nhé. (Theo quan sát ngoài hành

lang có ghế sofa để giúp cho việc ghi âm không bị ảnh hƣởng)

B: Đƣợc rồi cô, vậy tôi với cô ra ngoài ngồi nói chuyện cho thoải mái (đứng dậy đi

ra và bà chỉ tay xuống ghế).

A: Trƣớc tiên bà cho cháu h i là bà đã sinh sống tại trung tâm đƣợc bao nhiêu lâu

rồi ạ? Và lý do bà lựa chọn trung tâm Thi n Đức để sinh sống là gì ạ?

B: Bà sống ở trung tâm mình từ ngày 6 tháng 7 năm 2015 đến nay cũng đƣợc 5 năm

rồi đấy cô ạ. Tƣởng trừng thời gian trôi qua lâu ai ngờ lại nhanh quá cô ạ, mới ngày

nào vào trung tâm mà giờ đã đƣợc cả một quãng thời gian rồi. Bà cũng đi tham

quan mấy nơi xong rồi đến đây thấy rộng rãi, thoáng mát và các chị đón tiếp niềm

nở n n bà vào đây ở luôn.

106

A: Vậy là bà biết tới trung tâm qua kênh truyền thông nào ạ?

B: Bà biết qua các em bà có nghiên cứu ở các quyển sách báo nên dẫn bà vào đây.

Thấy mọi ngƣời cũng ở và thấy tốt mà bà lại chỉ có một mình nên bà quyết định vào

đây ở từ đó.

A: Vậy bà là ngƣời chủ động trong việc tự quyết định lựa chọn trung tâm để sinh

sống trong khoảng thời gian dài. Cháu thấy rất ít có ông bà lại có tƣ tƣởng tiến bộ

và muốn vào đây sinh sống nhƣ bà vậy đấy ạ.

B: Ừ thì bà có một mình thôi mà cháu, bà ở trong trung tâm này cũng vì con cái. Bà

chỉ có một cô con gái nhƣng lấy chồng và định cƣ ở b n S c, thi thoảng mới về

thăm bà. Bà có một căn hộ b n Nghĩa Tân nhƣng sống có một mình thì ở làm gì hả

cháu, buồn mà cũng hông có việc gì để làm suốt ngày lau dọn cũng mệt. N n bà đã

quyết định bán để lấy thêm chi phí vào sống ở trung tâm. Bà vào đây sống và hàng

tháng đóng một số tiền nhất định nhƣng có ngƣời phục vụ cũng thích hơn. Hơn

nữa, vào đây cũng quen đƣợc nhiều ông bà hác nữa.

: ô và gia đình có thƣờng xuyên về thăm bà hông ạ? Nếu có thì tuần suất nhƣ

thế nào vậy bà?

B: ũng ít thôi cháu ạ vì chi phí đi lại cũng đắt đ với lại bà cũng hông muốn nó

về nhiều đi đi lại lại cũng vất vả. Mà giờ cũng hiện đại có máy điện thoại thông

minh nên bà có thể gọi điện cho con, nhìn thấy mặt biết nó kh e là đƣợc rồi (bà chỉ

vào chiếc điện thoại đang cầm trên tay với ánh mắt hơi buồn).

A: Dạ vâng, nếu nhƣ vậy thì khi sống ở trung tâm bà có gặp hó hăn gì về các mặt

nhƣ sức kh e thể chất, tinh thần hoặc tâm linh không ạ?

B: Bà cũng có những hó hăn nhất định về mặt sức kh e của mình vì bà chân bị đau,

lại còn mắc bệnh tiểu đƣờng nữa nên là nhiều hi cũng hạn chế khả năng đi lại của bà.

Bà cũng muốn đi thật nhiều nơi và chủ động trong mọi việc hơn nữa nhƣng cũng do

hạn chế sức kh e n n là bà cũng chỉ tham gia những hoạt động cần ở trung tâm thôi.

Chứ nếu sức kh e tốt thì bà vẫn tham gia đƣợc các hoạt động nhƣ bình thƣờng.

A: Cháu muốn h i bà kỹ hơn về hoạt động chăm sóc sức kh e thể chất dành cho các

cụ ở trung tâm mình ạ. Bà giúp cháu trao đ i thêm một số thông tin bà nhé. Hiện tại

trung tâm mình đang cung cấp hoạt động chăm sóc thể chất nhƣ thế nào? Chu kỳ

107

của chúng ra sao ạ?

B: Ở trung tâm thì có chế độ hàng ngày, hàng tuần và có thể theo tháng nữa cháu ạ.

Hàng ngày thì có phòng tập chức năng cũng nhƣ có đội ngũ các anh chị chăm sóc ở

đây để hỗ trợ ông bà tập luyện các bài tập nh m giúp xƣơng cốt đƣợc thoải mái hơn,

đỡ nhức m i ngƣời nhiều hơn. Ngoài ra, các cụ ở đây thì có ngƣời có bệnh này bệnh

ia thì có anh Huân y tá trƣởng sẽ cung cấp thuốc theo yêu cầu để cho ông bà sử

dụng một cách tốt nhất. Còn ông bà nào có nhu cầu đi hám bệnh thƣờng kỳ thì sẽ

chủ động đi hám ở ngoài lấy thuốc về rồi đƣa cho trung tâm họ sẽ cho uống cháu

ạ. Bà thấy trung tâm làm tốt đƣợc việc chăm sóc sức kh e thể chất vì phần lớn các

cụ vào đây cũng chỉ mong đƣợc chăm sóc tốt ở việc sức kh e thôi cháu ạ.

A: Theo cách nhìn khách quan, bà cảm thấy thái độ nhân vi n chăm sóc tại trung

tâm trong hoạt động chăm sóc thể chất?

B: Bà hay nhờ các anh chị chăm sóc ở đây th m một số loại thuốc thực phẩm chức

năng để sử dụng cùng thuốc điều trị chính cho tốt cháu ạ. Có lúc kh e bà tự đi mua

thuốc thì nhờ phía trung tâm cho thêm thuốc vào bảng theo dõi sức kh e. Còn khi

cảm thấy sức kh e không tốt mà hết thuốc bà cũng nhờ mấy đứa nó mua hộ, chi phí

cũng hông dám lấy cao của bà đâu. Mấy đứa đấy ngoan lắm cháu, bà nhờ vả cũng

nhiệt tình giúp đỡ hết. Nói chung bà rất hài lòng với việc chăm sóc sức kh e ở đây.

A: Bên cạnh việc trung tâm chăm sóc có đội ngũ nhân vi n trực tiếp tại trung tâm

thực hiện việc chăm sóc cho ông bà thì có bác sĩ ở ngoài đến trung tâm thực hiện

việc chăm sóc cho ông/bà nữa không ạ?

B: Có cháu ạ, có một bác sĩ đi các sơ sở ở ngoài này để thăm hám định kỳ cho ông bà

đó. ứ đến hàng tháng thì ông bác sĩ ấy lại vào trung tâm, ai có vấn đề gì thì trao đ i để

bác sĩ nắm đƣợc thông tin luôn rồi đơn thuốc mình mua thì b chi phí là đƣợc. Bà

thấy hài lòng với việc trung tâm đang chăm sóc cho các cụ ở đây nhƣ bây giờ.

A: Với những hoạt động chăm sóc tâm linh thì bà cảm thấy nhƣ thế nào ạ?

B: Trung tâm mình cũng ết hợp nhiều hoạt động lắm cháu ạ. Về hoạt động tâm

linh thì bà cũng hay l n gian thờ Phật của trung tâm vào những ngày r m hoặc

mùng một để vái lậy. Ngày trƣớc còn đi lại đƣợc nhiều thì trung tâm còn t chức

cho ra ngoài chùa ở gần đây để giao lƣu và ăn cơm ch a nữa. Nhƣng dần sức kh e

108

của bà cũng yếu thì bà không tham gia các hoạt động bên ngoài nữa mà ở trong

trung tâm thôi cháu ạ. Dù sao thì bà tin Đức Phật cũng sẽ đại xá cho những ngƣời

già vì họ cũng thành tâm nhƣng do điều kiện hông cho ph p thì cũng hó để thực

hiện đƣợc việc đi lễ chùa nhƣ bà.

A: Bà có đánh giá nhƣ thế nào về hoạt động chăm sóc tinh thần của trung tâm đối

với ngƣời cao tu i tại đây ạ?

B: Bà thấy cũng vui hi có các bạn sinh vi n đến giao lƣu tại trung tâm hoặc có

những chƣơng trình sự kiện nhƣ sinh nhật, mùng 8/3, các ngày lễ tết, kỉ niệm thì

trung tâm cũng đều t chức cho ông bà và đều mong muốn mọi ngƣời tham gia

nhiệt tình. Còn bản thân bà luôn nghĩ cuộc sống có nhiều điều tốt đẹp nên tinh thần

vẫn phấn chấn lắm cháu ạ bà cƣời). Ở trung tâm cũng có hoạt động đi dã ngoãi và

tham quan đấy cháu ạ. Nhƣng phần lớn các cụ đều tham gia ít vì do nhu cầu không

có và sức kh e cũng hông đƣợc tốt nên nếu có t chức thì cũng rất ít ngƣời tham

gia. Ngày trƣớc tình hình sức kh e của bà còn tốt trung tâm cho đi Sóc Sơn bà còn

đi, nhƣng giờ bảo đi vào Vũng Tàu trung tâm mới cháu bà cũng từ chối không vào

vì cũng hông muốn đi đâu cả. Nhìn chung bà thấy những hoạt động mà trung tâm

đang triển hai nhƣ bây giờ là đƣợc rồi, các hoạt động cũng vừa đủ mà lại không

phải mang tính ép buộc gì nên các cụ ở đây cảm thấy hài lòng. Có thể là không t

chức đƣợc đi dài ngày nhƣng nếu nhƣ thể trạng sức kh e tốt và có nhu cầu đi đâu đề

xuất trung tâm cũng sắp xếp lên kế hoạch đấy cháu ạ.

A: Nhƣ vậy là bà cũng đã trải nghiệm và tham gia vào các hoạt động của trung tâm

mình khá là nhiều rồi. Mức độ hài lòng của bà nhƣ thế nào về các hoạt động chăm

sóc của trung tâm ạ?

B: Bà sống ở đây cũng đƣợc 5 năm rồi, bà thấy mọi thứ đều n từ chất lƣợng sống,

thái độ phục vụ của nhân vi n chăm sóc, tình trạng sức kh e của bà cũng đƣợc cải

thiện rõ ràng n n bà đánh giá cao về trung tâm Thi n Đức cháu ạ. Ông giám đốc

Ngọc cũng là ngƣời tốt, cũng hay xuống h i thăm và động viên các cụ ở đây lắm nên

là bà cảm thấy trân trọng và qu điều đó. So với mức chi phí b ra hàng tháng và

đƣợc nhận lại các hoạt động chăm sóc nhƣ vậy bà thấy cũng đƣợc, không có gì khó

hăn cả. Bà cần gì đều đƣợc cung cấp với thái độ vui vẻ nên bà cảm thấy hài lòng.

109

A: Vậy nếu cho thang điểm 10 bà cho trung tâm đƣợc mấy điểm ạ?

B: Bà sẽ cho 7 điểm cháu ạ (bà cƣời)

A: Ngoài những chia sẻ của bà về cuộc sống tại trung tâm với những hoạt động

chăm sóc cụ thể mang tính tích cực, bà có điều gì chƣa thật sự hài lòng về cuộc

sống ở đây ạ hoặc những muốn trung tâm thay đ i nhƣ thế nào?

B: Đối với bà thì không có gì không hài lòng mấy, bà đã xác định vào trung tâm ở

đến cuối đời luôn n n bà cũng hông muốn ảnh hƣởng tới ai hoặc gây khó cho ai

cả. Tuy nhi n đây cũng là môi trƣờng sinh hoạt cộng đồng cũng hông phải là nhà

riêng của mình nên việc chia sẻ không gian sinh hoạt với mọi ngƣời trong phòng

đôi hi cũng là sự bất tiện cháu ạ. Ở đây cũng nhiều ông bà với nhiều tính cách khác

nhau n n là đôi hi hó có thể hòa đồng hoặc có mối quan hệ gắn bó thân thiết với

nhiều ngƣời cháu ạ.

A: Qua những chia sẻ của bà ở phía trên thì có bà ý kiến gì để cải thiện chất lƣợng

chăm sóc của ngƣời cao tu i khi sống tại trung tâm ạ?

B: Bà muốn giám đốc đào tạo thêm nhiều nhân lực hơn nữa chăm sóc tốt hơn các

hoạt động cho các cụ. Hiện giờ số lƣợng các cụ đều tăng nhƣng nhân vi n lại giảm

đáng ể nên là nhiều khi không thể đáp ứng hết việc chăm sóc cho các cụ ở đây. Bà

thấy mức độ đãi ngộ dành cho nhân vi n cũng hơi m n n nhiều đứa vào đƣợc một

thời gian cũng b nên là ở trung tâm lại ch ng có ngƣời. Nhiều hi đi hám bệnh bà

muốn có nhân vi n đƣa đi c ng nhƣng cũng có đủ ngƣời đâu, chúng nó còn phải ở

lại trung tâm làm việc n n là bà cũng tự đi. Trong hi đó trƣớc khi vào trung tâm thì

đƣợc ký hợp đồng là có nhân viên hỗ trợ đi hám c ng nhƣng giờ muốn đi cũng

khó rồi cháu ạ. Bà cũng muốn trung tâm có nhiều nhân lực hơn nữa để không chỉ bà

đƣợc hƣởng chế độ tốt mà các ông bà hác cũng đƣợc.

A: Vâng việc có th m đƣợc nguồn nhân lực để giúp cho hoạt động chăm sóc ngày

càng đƣợc trở nên tốt hơn giúp thu hút đƣợc nhiều cụ đến trung tâm sinh sống sẽ

càng ngày nâng cao vị thế của trung tâm trong lĩnh vực cung cấp các hoạt động

dành cho ngƣời cao tu i ạ.

B: Đúng rồi cháu ạ, đƣợc nhƣ thế thì càng có nhiều gia đình hoặc các cụ có nhu cầu

họ vào đây sống luôn đấy mà. Đƣợc phục vụ tốt và có thái độ chăm sóc tốt thì

110

không ai tiếc chi phí cả.

A: Vâng, cháu hiểu rồi ạ. Cháu cảm ơn những chia sẻ rất chân thành của bà những

thông tin này sẽ giúp cháu hoàn thành bài nghiên cứu thật tốt ạ.

B: Không có gì đâu cháu, bà biết đƣợc thông tin gì thì bà chia sẻ cho các cháu, lấy

tƣ liệu về làm bài cho tốt nh . Hôm nay đƣợc nói chuyện với cháu bà cũng thấy vui

rồi. Chúc cháu sẽ làm bài tốt nghiệp thật tốt và đƣợc điểm cao.

A: Dạ vâng. Cháu cảm ơn bà nhiều. Cháu kính chúc bà dồi dào sức kh e và luôn

111

vui vẻ để cuộc sống ngày càng trở n n nghĩa hơn ạ.

Biên bản phỏng vấn sâu 2

1. Ngƣời cao tu i: Bà Trƣơng Thị Thanh Q (78 tu i)

2. Thời gian ph ng vấn: 10h ngày 7/12/2019

3. Địa điểm: Tại phòng ở của ngƣời cao tu i

4. Để tiện theo dõi quá trình ph ng vấn, chúng tôi sẽ mã hóa điều tra viên là A

và ngƣời trả lời ph ng vấn sâu là B.

5. Nội dung ph ng vấn sâu

A: Cháu chào bà ạ, cháu là Mai Anh học viên cao học ngành TXH trƣờng Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân Văn – ĐHQG Hà Nội. Cháu tới trung tâm của mình

để thực hiện đề tài tốt nghiệp, cháu rất mong bà có thể trả lời những câu h i của

cháu để cháu có th m tƣ liệu nghiên cứu ạ.

B: Chào cháu, mời cháu vào trong phòng có gì bà cháu mình cùng nói chuyện nhé.

Cháu cần h i gì cứ h i đi, bà sẽ trả lời cho (bà rất vui vẻ và mong r ng cuộc nói

chuyện sẽ cung cấp đƣợc nhiêu thông tin).

A: Dạ vâng bà. Cháu thấy bà rất cởi mở và vui vẻ ạ. Có phải bà thƣờng xuy n đƣợc

các bạn sinh viên hay học viên giống nhƣ cháu đến để trao đ i các thông tin không ạ?

B: (Bà cƣời), không phải đâu cháu ạ. Bà đối xử với mọi ngƣời lúc nào cũng vui vẻ

và thoải mái nhƣ vậy đấy, các cháu đi làm, đi học đến đây cũng chỉ xin thông tin để

làm báo cáo thì có gì đâu. Giúp đƣợc cái gì bà sẽ giúp cháu ạ.

A: Thế thì tốt quá bà ạ. Cháu rất thích những ông bà luôn vui vẻ, thoải mái và nhiệt

tình nhƣ bà ạ. Vậy cháu xin ph p đƣợc bắt đầu bà nhé.

B: Ừ. Cháu cứ nói đi.

A: Bà biết tới trung tâm Thi n Đức là qua đâu? Bà có l do đặc biệt nào khi lựa

chọn trung tâm Thi n Đức để sinh sống ạ?

B: Bà biết tới trung tâm Thi n Đức là do việc tự đi tìm hiểu các trung tâm chăm sóc

ngƣời cao tu i tr n địa bàn Hà Nội. Trƣớc bà ở Nguyễn hí Thanh nhƣng cũng

sống một mình thôi, bà có 5 ngƣời con nhƣng mỗi đứa lại có những công việc và

hoàn cảnh sinh sống khác nhau mà tính bà thì khó tính, muốn độc lập nên bà quyết

định không ở c ng đứa con nào cả. Khi mà bà quyết định ra ở một mình tại Nguyễn

112

hí Thanh con cái cũng phản đối vì bảo không an toàn, ở một mình thì lúc ốm đau

lại không biết nhƣ thế nào thì đúng vậy cháu ạ. ách đó hông lâu thì bà bị choáng

và ngã trong nhà vệ sinh lúc đó gia đình và bản thân bà cũng rất hốt hoảng, bà còn

tƣởng mình chết cơ mà (bà cƣời) nhƣng rồi đi cấp cứu thì cũng qua h i giờ còn

những vết hâu đây này cháu (bà chỉ lên vùng trán và mắt và nói). Thế là rồi bà

quyết định vào đây ở luôn. Bà dự định sống tại trung tâm mình đến 10 năm nữa

hoặc có thể lâu hơn cũng đƣợc vì sau này già rồi, chân tay mà hông đi lại đƣợc nữa

thì chuyển l n phòng chăm sóc đặc biệt trên kia kìa tránh làm ảnh hƣởng đến con

cháu. Thay vì ở nhà nhìn thấy chúng nó thì bà có thể gọi điện qua điện thoại nhìn

đƣợc mặt hoặc cuối tuần đƣa con cháu vào thăm là đƣợc rồi. Bà ở trong này thấy tốt

vì bà hông thích giao lƣu nhiều nên sử dụng phòng ở 2 ngƣời và các hoạt động của

trung tâm thì bà xin ph p hông tham vì đông ngƣời n n lúc nào bà cũng cảm thấy

rất thoải mái. Chi phí ở trung tâm bà có lƣơng hƣu, đƣợc con cái hỗ trợ nữa nên về

vấn đề kinh tế bà không có gì lo lắng cả cháu ạ. Việc bà quyết định vào đây sinh

sống bà cảm thấy vui vì điều đó. Bà có dự định sống ở đây tới cuối đời luôn và

hông có định về nhà lại đâu.

A: Vậy là việc bà lựa chọn trung tâm để sinh sống những ngày cuối đời là hoàn toàn

do bà tự quyết định ạ?

B: Đúng rồi cháu ạ, bà tự quyết định điều đó. Bà cũng bị con cái phản đối nhiều lắm

vì nhà đông con mà hông ở c ng đứa nào thì cũng sợ ngƣời đời ngƣời ta lên tiếng

dị nghị nhƣng bà vẫn quyết định vào đây sinh sống.

A: Oa, cháu thấy bà có là ngƣời có tƣ tƣởng rất tiến bộ mà không phải ai cũng làm

đƣợc điều đó đấy ạ. Bà có thấy mình là ngƣời có những tƣ tƣởng đi trƣớc thời đại

và khác với những quan điểm cũ về việc chăm sóc cha mẹ của con cái không ạ?

B: Đây hông phải vấn đề là có bất hiếu hay không. Bà có quan điểm không phải

con cháu bất hiếu, hông chăm sóc đƣợc mình thì mới đƣa cha mẹ, ông bà vào đây

sinh sống. Mà thậm chí, có tiền mà hông chăm sóc đƣợc cha mẹ, không cho cha

mẹ vào đây mới là bất hiếu. Thời bu i thay đ i rồi, mình cũng phải tiên tiến lên khi

nhìn nhận vấn đề này cháu ạ, chúng nó mỗi đứa mỗi việc, thời gian đâu mà chăm

sóc mình, hông để mình là gánh nặng của chúng nó thì bà thấy vào trung tâm ở là

113

hợp lý và không có gì là xấu cả. Vào đây bà đƣợc dùng tiền của bà để sinh sống, có

ngƣời phục vụ những gì bà cần thế là hạnh phúc rồi. Con cháu cuối tuần nó vào

thăm còn thấy quý chứ ở gần chƣa chắc đã có tình cảm nhƣ vậy. Bà thấy cuộc sống

rất n, không có gì lo sợ về cái chết hay bệnh tật gì cả, giờ chỉ có vô tƣ mà sống thôi

chứ lo nghĩ nhiều lại thêm bệnh tật ra cháu.

: háu cũng cũng những ý kiến đồng ý với quan điểm của bà. Làm thế nào để bố

mẹ cảm thấy thoải mái nhất và vui vẻ nhất để có thể ạ. Dù sống ở nhà hoặc sống ở

trong trung tâm thì cũng cần đảm bảo tính thoải mái và sự tiện nghi nhất định. Trên

hết, bà đã có một quyết định đúng đắn là lựa chọn trung tâm Thi n Đức để sinh

sống trong những khoảng thời gian cuối cùng ạ.

B: Đúng rồi cháu ạ. Ở đâu hông quan trọng, quan trọng là đƣợc thoải mái và bà b

tiền ra để sử dụng các dịch vụ mà nên là họ sẽ phải làm tốt cho mình. Bà hài lòng về

điều đó.

A: Bà vào trung tâm sinh sống cũng đƣợc hơn 1 năm rồi bà cảm thấy hài lòng về

điều gì ở trung tâm ạ?

B: Bà thích nhất ở trung tâm mình là có đƣợc chế độ chăm sóc hợp lý và khoa họ. Bà

nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của nhân vi n chăm sóc tại đây mặc dù bà vẫn có khả

năng làm đƣợc những việc mà bà cần. So với những ngƣời cao tu i sống tại đây là bà

chỉ mắc chứng bệnh tiểu đƣờng cần có sự theo dõi và tiêm theo lịch của trung tâm sắp

xếp, uống thuốc đều đặn thì tình trạng sức kh e cũng đƣợc cải thiện nhiều.

A: Những hó hăn bà gặp phải trong quá trình sống tại trung tâm là gì?

B: Sống tại trung tâm tất nhiên sẽ hông đƣợc thoải mái đƣợc nhƣ ở nhà nhƣng

cũng đầy đủ tiện nghi và nhu cầu của bà cũng chỉ có vậy. Bà cũng vô tƣ mà, mặc

dù có bệnh tật, sống xa con cháu nhƣng ở trong trung tâm cũng có nói chuyện với

những cụ hác và nhân vi n chăm sóc, thi thoảng thì liên hệ với con cái qua chiếc

điện thoại này (bà chỉ vào chiếc điện thoại smart phone và cƣời). Nói chung là trung

tâm cũng hông mất quá nhiều thời gian chăm sóc đặc biệt cho những ngƣời cao

tu i vẫn còn minh mẫn và làm đƣợc những công việc cá nhân nhƣ bà. Đây cũng là

điều may mắn chứ không vất vả giống nhƣ những cụ n m ở hu điều trị riêng biệt

rất kh cho bản thân mà còn gây ra mệt m i cho những ngƣời trong gia đình. Còn

114

đối với những hoạt động khác thì bà không quan trọng. Bởi vì bà không thích chỗ

đông ngƣời, không thích tham gia các hoạt động tập thể,...; hoạt động tâm linh thì

bà cũng chỉ thi thoảng mới lên trên phòng thờ Phật chứ cũng hông tham gia li n

tục đƣợc. Nên với những hoạt động hác bà cũng hông thể đƣa ra đánh giá cho

cháu cụ thể đƣợc.

A: Nhƣ bà trao đ i ở trên là bà quan tâm tới hoạt động chăm sóc thể chất nhất, vậy

bà có lƣu gì đặc biệt với cán bộ chăm sóc tại trung tâm?

B: Bà chỉ cần các cháu nhân viên ngoan, có chuyên môn tốt có thể giúp đỡ cho bà cải

thiện tình trạng sức kh e là đƣợc cháu ạ. Bà không có yêu cầu gì cao cả riêng bà cảm

nhận thấy các cháu nhân viên ở đây đã ngoan và cố gắng rất nhiều trong việc chăm sóc

cho các cụ ở đây. Bà h e mạnh và tự làm mọi việc thì hông sao nhƣng những ông bà

khác thì kh lắm cháu ạ. Những hoạt động nhƣ tập thể dục, lên phòng tập thì bà sẽ

tham gia nhƣng hông nhiều vì do bà hông thích đi lại và gặp gỡ mọi ngƣời.

A: Vậy bà có đặc biệt chơi thân với ông/bà nào trong trung tâm không?

B: Không cháu ạ, bà đối với tất cả mọi ngƣời là nhƣ nhau chứ hông có đặc biệt

thân. Bà cũng hông có nhu cầu giao lƣu nhiều nên ở phòng suốt thôi, có bà cùng

phòng nhƣng bà ấy tinh thần hông đƣợc minh mẫn lắm n n là cũng hông nói

chuyện đƣợc nhiều.

A: Quan điểm của bà nhƣ thế nào về vấn đề tâm linh ạ? Bà có thấy vấn đề tâm linh

có ảnh hƣởng đến cuộc sống của bà nhiều không?

B: Bà là ngƣời Hà Nội gốc. Mẹ bà ngày trƣớc ở nhà có điện thờ Phật tụng kinh gõ

mõ suốt ngày nhƣng sau những năm hòa bình lặp lại bố bà mất nên mẹ bà phải lo

mƣu sinh và nuôi các con n n cũng phải tạm gác lại điều đó. Mẹ bà thì nói “ hông

có trời Phật, thánh thần nào đâu. Ngƣời tốt thì kh quá, những ngƣời xấu thì vẫn

ngang nhiên sống tr n đời”. Từ đấy bà nghiệm ra Phật ở trong tâm, mình cứ đ i xử

với tất cả mọi ngƣời, sống tốt là đƣợc rồi. Tâm luôn hƣớng về Phật và làm nhiêu

việc tốt là đƣợc cháu ạ.

A: Vâng, càng nói chuyện với bà cháu thấy bà càng có nhiều quan điểm hay lắm ạ.

Không biết cơ duy n gì thúc đẩy việc bà lựa chọn trung tâm Thi n Đức để sinh

115

sống vậy ạ?

B: (bà cƣời) khoảng 10 năm trƣớc bà có bà bạn hông có gia đình đã từng đến trung

tâm tìm hiểu. Hôm đấy bà đi c ng đến đây tham quan thấy trung tâm bà thấy rất

ƣng . Bà bạn của bà chia sẻ là giờ không muốn ở với con nào cả, toàn con nuôi,

cháu nuôi nên muốn tìm một trung tâm dƣỡng lão để ở. Nhƣng do lúc quá chi phí

đắt quá mà bà ấy hông có đủ điều kiện nên không vào ở. Ở Hà Nội có rất nhiều

dƣỡng lão tôi cũng đã đi xem nhƣng có dƣỡng lão này là tôi thích nhất cũng có thể

đấy là cơ duy n của bà với nơi đây.

A: Cháu thấy có rất nhiều ông bà tìm kiếm cơ sở dƣỡng lão để sinh sống về sau

nhƣng đặc biệt nhƣ bà thì thật hiếm gặp ạ.Vậy với cơ duy n và quãng thời gian từng

đấy bà có không hài lòng gì về chất lƣợng sống hoặc cung cấp các dịch vụ tại đây

không ạ?

B: Dù một trung tâm cung cấp dịch vụ có tốt đến mấy cũng sẽ có những việc chƣa

thật sự đem lại chất lƣợng tốt mà cháu. Nhƣ ở trung tâm Thi n Đức nhiều khi bà thấy

thái độ của nhân vi n chăm sóc chƣa thật sự là đúng đắn và phù hợp với các cụ ở đây.

Với những cụ có sức kh e tâm thần hông đƣợc n định cho lắm thì nhân viên có thái

độ chƣa thật sự tôn trọng họ và không thoải mái với những gì họ gây ra. Ngoài ra thì

chế độ ăn hoặc sinh hoạt nhiều hi cũng n n có sự thay đ i vì chi phí bà đóng vào

đây hông phải là nh n n cũng cần đƣợc đáp lại sao cho đúng với số tiền.

: Đánh giá về mức độ hài lòng của bà về cuộc sống tại trung tâm thì bà cho mấy

điểm ạ?

B: Bà cho 8 điểm cháu ạ. Không ai hoàn hảo cả nên bà thấy trung tâm này cũng vây.

A: Vậy còn đánh giá về mức độ gắn bó của bà với nhân vi n chăm sóc ở đây thì bà

cho mấy điểm ạ?

B: Bà cho 8 điểm cháu ạ. ũng giống nhƣ ở trên thì các cháu nhân viên ở đây cũng

ngoan, cũng tốt bà bảo gì cũng đều giúp đỡ những không phải lúc nào cũng làm

đúng hoặc nhất nhất nhƣ vậy. Nhiều khi họ cũng có sự khó chịu và cũng hông

muốn làm những việc mình không thích mà.

A: Dạ vâng, đúng rồi bà ạ. Với thang điểm bà đã đánh giá cũng là minh chứng cho

chất lƣợng của trung tâm Thi n Đức đƣợc đánh giá là tốt và cũng cao rồi ạ. Cháu

116

thấy thang điểm đó là ph hợp với trung tâm ạ.

B: Cháu có cần bà trả lời thêm các câu h i nữa không? Nếu còn cháu cứ trao đ i

nhé. Bà thấy rất vui vì hôm nay có cháu cùng nói chuyện.

: ( ƣời) dạ cháu cảm ơn bà rất nhiều ạ. Với những thông tin bà chia sẻ đã giúp

cháu hiểu rõ hơn về các vấn đề của trung tâm và trong quá trình chăm sóc ngƣời cao

tu i ở đây rồi ạ. Nó rát cần thiết cho bài nghiên cứu của cháu ạ.

B: Cháu nói vậy bà cũng vui vì giúp đƣợc các cháu làm bài tốt là đƣợc.

A: Giờ cũng muộn rồi cháu xin phép là tạm dừng cuộc nói chuyện ở đây bà nh . Để

bà có thời gian nghỉ ngơi và cháu sẽ tiếp tục ph ng vấn với những ngƣời cao tu i

khác ạ.

B: Ừ cháu, vậy cháu đi nh . húc cháu hoàn thành bài tập tốt nhé.

A: Dạ vâng ạ, cháu cảm ơn nhiều. Cháu kính chúc bà luôn mạnh kh e, vui vẻ và

luôn lạc quan nhƣ bây giờ bà nhé!

117

B: Cảm ơn cháu, cháu đi ạ.

Biên bản phỏng vấn 3

Ngƣời cao tu i: Bà Trần Thị T (71 tu i) 1.

Thời gian ph ng vấn: 14h00 ngày 7/12/2019 2.

Địa điểm: Tại phòng ở của ngƣời cao tu i 3.

4. Để tiện theo dõi quá trình ph ng vấn, chúng tôi sẽ mã hóa điều tra viên là A

và ngƣời trả lời ph ng vấn sâu là B.

5. Nội dung ph ng vấn sâu

A: Cháu chào bà ạ, cháu là Mai Anh học viên cao học ngành TXH trƣờng Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân Văn – ĐHQG Hà Nội. Cháu tới trung tâm của mình

để thực hiện đề tài tốt nghiệp, cháu rất mong bà có thể trả lời những câu h i của

cháu để cháu có th m tƣ liệu nghiên cứu ạ.

B: hào cháu bà cũng đƣợc chị Kiều Anh giới thiệu rồi. Rất vui đƣợc gặp cháu, cần

bà giúp những gì thì cháu trao đ i nhé. Bà biết sẽ hỗ trợ.

A: Vâng ạ. Trƣớc khi vào trung tâm làm việc cháu cũng có nhờ chị Kiều Anh trao

đ i trƣớc với ông bà để cháu qua nói chuyện ạ. Để tránh ảnh hƣởng đến thời gian

luyện tập bu i chiều của bà, cháu xin ph p đƣợc bắt đầu luôn bà nhé.

B: Đƣợc rồi cháu ạ, cháu nói đi.

: Trƣớc khi cháu vào trong phòng cháu thấy phòng bà có một mình ạ? Bà không ở

c ng nhƣng ông bà hác ạ?

B: Ừ, phòng này đáng lẽ có 2 ngƣời ở nhƣng ngày trƣớc có bà ở xong rồi lại về nên

giờ có một mình bà ở thôi cháu ạ. Nhiều hi cũng buồn nhƣng mà cũng phải do

ngƣời ta có nhu cầu thì mới vào ở đƣợc.

A: Khi bà ở một mình nhƣ vậy thì chi phí có bị đắt hơn hông ạ?

B: Không cháu ạ, bà ở một mình chi phí cũng vậy thôi hông có gì thay đ i cả.

Thậm chí khi bà ở một mình bà phải sắm cho mình thêm nhiều vật dụng hơn nhƣ

tivi, tủ quần áo, máy giặt để sử dụng ri ng, bát đũa cũng thế. Vì bà sạch sẽ nên

những đồ của bà bà sẽ tự trang bị thêm chứ hông d ng đồ của trung tâm. Nên việc

có thêm hoặc không có ai ở c ng cũng hông bị ảnh hƣởng cháu à.

A: Nhƣng nếu ở một mình trong nếu nhƣ có vấn đề gì xảy ra thì bà có kịp thời trao

118

đ i lại với nhân vi n chăm sóc đƣợc không ạ?

B: Có chứ cháu, mặc dù bà ở phòng một mình nhƣng nhân vi n phải luôn ƣu ti n

cho phòng này vì bà cũng trao đ i với ban quản l trung tâm và cũng do có một số

vấn đề riêng nên bà cũng đƣợc trung tâm chú đặc biệt hơn. Nếu hông làm đúng

hoặc không vừa ý bà phản ánh luôn nhân viên ở đây lại sợ bà lắm (bà cƣời).

: (cƣời) Bà cho cháu h i là hiện tại tình trạng sức kh e của bà nhƣ thế nào ạ?

B: Nói chung là bà cũng mắc phải những căn bệnh của ngƣời cao tu i hay gặp phải

nhƣ ti u đƣờng, huyết áp ngoài ra bà còn bị bệnh chân tay tê nữa n n cơ thể toàn

thân đau nhức và cần tập luyện nhiều lắm cháu ạ. Vì những chứng bệnh mà đôi hi

tâm trạng của bà cũng trở n n căng th ng và mệt m i hơn rất nhiều, bà phải chịu

đựng nỗi đau thể xác mà không thể điều trị dứt điểm.

: Bà cũng đi thăm hám ở các cơ sở ngoài để biết đƣợc tình hình bệnh của mình

chứ ạ?

B: Bà có cháu ạ, bà có thẻ bảo hiểm y tế ở bệnh viện Xanh Pôn và hàng tháng bà có

đi ra ngoai để khám bệnh. Đi hám b n ngoài để xem tình hình sức kh e của mình

có n định không, có cần điều trị thêm hay giảm bớt đi cái gì. Bà cũng phải đi hám

để nhận thuốc về uống nữa. Có bệnh nên kh lắm cháu à.

A: Với tình trạng bệnh của bà khi sống trong trung tâm bà tham gia hoạt động chăm

sóc sức kh e thể chất nhƣ thế nào ạ?

B: Vì chân tay bà đau nhức nhiều nên chế độ tập luyện của bà cũng nhiều hơn

những ông bà khác cháu à. Ví dụ bình thƣờng 1 ngày chỉ tập từ 1-2 tiếng, 3

bu i/tuần nhƣng với bà thì cần phải hơn, 1 ngày bà tập 2-3 tiếng chia làm ca sáng và

chiều và bà sẽ tập từ thứ 2 đến thứ 6 luôn để giúp cải thiện tình hình đi lại. ũng do

một phần phòng tập đông n n đôi hi số lƣợng máy hông đủ nên cần chia ca ra để

các cụ luyện tập cho đƣợc công b ng đó cháu.

A: Khi sử dụng các bài tập trên phòng tập, dƣới sự hƣớng dẫn của nhân vi n chăm

sóc bà có thấy sức kh e của mình có sự thay đ i sau từng đấy thời gian sống tại

trung tâm không ạ? Những điểm bà chƣa hài lòng cho hoạt động chăm sóc thể chất

là gì?

B: Bà sống ở đây cũng gần 2 năm rồi, trong thời gian đấy bà vẫn luôn làm theo sự

119

hƣớng dẫn của nhân vi n chăm sóc ở đây. Nhìn chung là bà cũng cảm thấy có sự

thay đ i về tình trạng sức kh e của mình song không phải là quá nhanh mà nó là cả

một quá trình luyện tập. Ngoài việc sử dụng bài tập của nhân vi n chăm sóc cung

cấp về phòng bà vẫn phải tự luyện tập một số bài tập đấy cháu à, trƣớc hi đi ngủ bà

vẫn xoa bóp để cho chân tay đƣợc thƣ giãn nhiều hơn sau một ngày. Điều bả cảm

thấy chƣa hài lòng là cái phòng tập nó nh quá, máy móc cũng hông nhiều mà lại

đông cụ muốn luyện tập nên nhiều khi không có chỗ để mà tập, việc xoa bóp bấm

huyệt mỗi ngƣời đƣợc có 15 phút cũng hông đủ nên là nhiều hi bà cũng hông

hài lòng.

A: Trong quá trình tập luyện bà cũng nhận thấy có sự thay đ i sức kh e thể chất của

mình một cách tích cực đúng hông ạ? Và điều đó cũng là một trong những động

lực để bà càng ngày có nhu cầu gắn bó với trung tâm?

B: Đúng là bà cảm thấy có sự thay đ i tích cực về sức kh e của mình cháu ạ.

Nhƣng đây là việc mà trung tâm đang cung cấp cho bà vì bà sống ở đây b ra một

khoản chi phí rất lớn nên những gì bà yêu cầu thì họ cũng cần đáp ứng lại và cũng

nên cải thiện để cho trung tâm đƣợc tốt hơn. Còn về việc sống tại trung tâm về lâu

dài thì bà chƣa tính tới, có thể là 1 hoặc 2 năm tiếp theo cũng có thể là lâu hơn t y

thuộc vào nhu cầu của bà sau này.

A: Vâng, cháu hiểu rồi ạ. Vậy ngoài hoạt động chăm sóc thể chất bà hài lòng nhất

với hoạt động chăm sóc nào ạ?

B: Bà thích nhất là hoạt động tâm linh cháu ạ. Bà vào trung tâm sống cũng vì tại

đây là đƣợc thoải mái về vấn đề tín ngƣỡng, tụng kinh, niệm Phật giống nhƣ hi

sinh sống ở nhà. Nhà bà là theo Đạo Phật n n là hi vào đây sống bà cũng thấy

thích điểm này ở trung tâm vì có một ban thờ Phật rât đẹp và trang hoàng. Với

những ngƣời cao tu i khác thì bà không biết nhƣng với riêng bản thân bà gần nhƣ

bà thực hiện hành vi tôn giáo hàng ngày, hàng tuần và cả ngay các ngày lễ khác.

Những ngày r m, ngày giỗ bà đều ra ngoài trung tâm mua ít đồ lễ về thắp hƣơng

cho ông bà t ti n nhƣ ở nhà, thắp hƣơng xong đồ lễ bà cũng chia cho mấy đứa

nhân vi n ngoan mà thƣờng xuy n chăm sóc bà. Ngày trƣớc chân tay bà còn đi lại

dễ dàng ở trung tâm có kết hợp với nhà chùa ở gần t chức cho các cụ tại đây đi ra

120

thắp hƣơng, làm lễ bà cũng tham gia nhiều nhƣng giờ chân tay yếu đi n n chỉ ở

trong trung tâm rồi lên ban thờ Phật thôi. Bà cảm thấy rất thanh thản và vui khi

đƣợc thực hiện hành vi tôn giáo của mình ngay cả khi vào viện dƣỡng lão sinh sống,

bà cũng thấy đấy là điểm đƣợc của trung tâm Thi n Đức khi mà bà lựa chọn để

sống trong một quãng thời gian dài.

A: Với l do trung tâm Thi n Đức có gian thờ Phật và phù hợp với quan điểm tâm

linh của bà n n đã dẫn tới việc bà quyết định vào đây sinh sống ạ?

B: Bà biết trung tâm Thi n Đức qua một ngƣời bạn giới thiệu, cũng đã đi tìm hiểu

nhiều trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i tr n địa bàn Hà Nội nhƣng đến với trung

tâm này là bà ƣng nhất. Thứ nhất vì khuôn viên và phòng ốc tại trung tâm khá là

sạch sẽ, có phòng diện tích phù hợp để sử dụng và tiện cho quá trình tập phục hồi

chức năng của bà vì bà mắc bệnh chân tay tê, khả năng đi lại cũng bị hạn chế. Thứ

hai, vì lý do tại trung tâm có khu thờ Phật ri ng đây cũng là điểm bà đánh giá cao

trung tâm. Bà là ngƣời theo đạo Phật từ b gia đình vào đây sinh sống nên bà vẫn

muốn thực hiện việc thờ cúng giống nhƣ ở nhà. Ngày nào bà cũng l n ban thờ tụng

kinh và cầu khấn cho gia đình, trừ những ngày bà ra ngoài khám bệnh theo lịch chứ

không cứ 28, 29 ngày bà đều tr n đó. Tuần r m, mùng một và cả những ngày tết bà

đều mua đồ dâng lên ban thờ, chuẩn bị lễ lạc đầy đủ nhất có thể để dâng lên ban.

Mỗi hi đƣợc thực hiện việc hành vi tôn giáo của mình bà cảm thấy thanh thản và

an tâm hơn rất nhiều, giờ con cháu đều ở xa chỉ có một mình bà ở trong này cũng

lấy đó làm động lực để sống tiếp và an ủi chính mình. Nếu hông vì chân đi lại khó

hăn bà cũng sẽ ra ngoài để đi ra ch a cạnh trung tâm mình ấy ở đó cũng có nhiều

hoạt động lắm cháu ạ. Ngoài vấn đề tâm linh đƣợc thoải mái bà cũng thấy chế độ

tập phục hồi chức năng tại phòng tập cũng n về cơ bản đáp ứng đƣợc phần nào nhu

cầu sử dụng của bà.

A: Nếu nhƣ chỉ thực hiện hành vi tôn giáo, tín ngƣỡng của mình thì bà hoàn toàn có

thể ở nhà và làm điều đó mà. Khi bà quyết định bán nhà và vào trung tâm sinh sống

bà có tiếc nuối điều đó hông ạ?

B: Bà cũng nhiều tu i rồi, sống đƣợc đến từng này mà còn đƣợc con cháu chăm sóc,

Comment [HH10]: Không n n để các đoạn trích dẫn dài nhƣ thế này. Rà soát lại toàn bộ các trích dẫn PVS trong bài nhé. Lƣu : n n trích 2-3 câu cần minh chứng cho 1 luận điểm nào đó. Khi cần trích dẫn dài thì toàn bộ đoạn trích dẫn cần xuống dòng, thụt cả đoạn vào với cỡ chữ nh hơn, có ghi chú trích dẫn cuối đoạn dẫn. Với các đoạn trích dài nhƣ thế này n n đƣa vào các hộp. Tuy nhiên ko nên lạm dụng hộp kiểu nhƣ thế này trong bài. Mỗi box có thể mô tả về 1 câu chuyện nhất định, trên cơ sở t ng hợp các thông tin ph ng vấn đƣợc

y u qu cũng là tốt lắm rồi. Vào trung tâm Thi n Đức sinh sống không còn gì phải

121

hối tiếc hay lăn tăn gì cả, con cái chúng nó còn đi làm xa cũng cần chăm sóc gia

đình chúng nó mình ngày xƣa h rồi giờ cũng hông thể bắt con cháu phải sống

theo mình đƣợc. Không phụ thuộc về kinh tế, về chuyện sức kh e thì tốt nhất cứ

tự mình làm chủ rồi vào đây sinh sống cháu ạ. Rồi vào trong này bà vẫn có thể thực

hiện đƣợc hành vi tôn giáo của mình là thờ cúng ông bà, thực hiện tín ngƣỡng của

bà nên tinh thần của bà cũng rất thoải mái. Mình vừa vào đây sống, vừa có thể cầu

nguyện cho các con cháu ở b n ngoài ia đƣợc mạnh kh e, an vui đấy cũng là niềm

vui của bà rồi. Tâm cứ hƣớng tới Phật là may mắn, bình an lắm cháu ạ.

: Ngoài hoat chăm sóc thể chất, tâm linh thì hoạt động tinh thần bà có tham gia

vào không ạ?

B: Bà cũng hông tham gia mấy đâu cháu ạ, bà không thích xuống hội trƣờng ngồi

vì đông và chật chội nên nếu có sự kiện bắt buộ bà mới xuống còn không thì bà trên

phòng thôi. Còn nếu có nhu cầu đi đâu thì bà sẽ tự trao đ i.

: háu cũng nói chuyện với nhiều ông bà là cũng hông thích hoạt động tinh thần

lắm, chủ yếu là do mỗi ngƣời cao tu i tự tạo niềm vui cho mình thôi chứ không nhất

thiết cần tới trung tâm t chức.

B: Đúng rồi cháu ạ, mọi ngƣời xác định vào đây cũng chỉ để nghỉ ngơi, tĩnh dƣỡng

chứ cũng hông có nhu cầu là phải tham gia hết các hoạt động b ng đƣợc cháu ạ.

A: Bà cho cháu h i là trong suốt 2 năm ở trung tâm có điều gì bà không hài lòng về

thái độ chăm sóc của nhân viên không ạ?

B: Có chứ cháu, nhiều hi bà hông đồng tình với việc chăm sóc của nhân viên ở

đây với những cụ tinh thần không minh mẫn, có thái độ không kính trọng với họ.

Ngoài ra bà cũng không hài lòng về chế độ ăn uống, chi phí đóng hàng tháng rất

nhiều, có cả tiền lễ tết,...nhƣng bữa ăn của các cụ hông đƣợc cải thiện để nâng cao

giá trị dinh dƣỡng, cũng hông có nhiều sự lựa chọn. Bà đã trao đ i rất nhiều lần,

thậm chí với cả ban quản lý trung tâm rồi nhƣng chỉ đƣợc thay đ i vài ngày rồi đâu

lại vào đấy. Nên bà cảm thấy không hài lòng về họ.

A: Nếu đánh giá về mức độ thân thiết, phục vụ của nhân vi n chăm sóc tại trung

tâm bà cho mấy điểm trong thang điểm 10 ạ?

B: Bà cho 5 điểm. Với những lý do bà chia sẻ ở trên thì bà thấy thang điểm này là

122

phù hợp.

A: Nếu đánh giá mức độ hài lòng về cuộc sống hiện tại ở trung tâm theo thang điểm

10 thì bà cho mấy điểm ạ?

B: Về điểm này bà không hài lòng nhiều nên bà sẽ hông cho điểm. Bà nói rồi vào đây

điều cuốn hút bà duy nhất đó chính là việc đƣợc thực hiện hành vi tôn giáo của mình.

A: Vậy bà có góp gì để cho trung tâm có sự thay đ i và phát triển ngày một tốt

hơn hông ạ?

B: Bà muốn trung tâm nên b sung thêm các máy móc, trang thiết bị ở dƣới phòng

tập để đáp ứng đủ các nhu cầu của các cụ sống tại đây. Thứ hai, bà thấy trung tâm

nên tuyển th m nhân vi n đi, một trung tâm đông ngƣời cao tu i nhƣ thế này mà

quay đi quẩn lại cũng chỉ có từng đấy nhân vi n chăm sóc. Nhiều khi muốn nhờ các

cháu giúp việc này việc ia cũng hó vì hông có ai để nhờ cả. Thứ ba, chuyên môn

cũng của nhân vi n cũng cần phải đƣợc nâng cao nhiều hơn nữa chứ mấy ai kỹ

thuật viên trên phòng tập vẫn chƣa ăn thua lắm cháu ạ. Nói chung là trung tâm này

cần có nhiều sự thay đ i lắm.

A: Dạ vaag, cháu thấy bà rất th ng thắng trong việc chia sẻ những hó hăn và hạn

chế của trung tâm. Bà có lo lắng điều đó sẽ ảnh hƣởng tới cuộc sống của bà ở đây

không ạ?

B: (bà cƣời) không cháu à, mình mất tiền trả dịch vụ mà, thuê họ làm cho mình,

mình không hài lòng thì phải phản ánh lại để họ rút kinh nghiệm bảo nhau mà làm

tốt hơn. hứ bà ch ng có gì phải sợ đâu, bà toàn nói th ng cho nhân viên biết đấy.

Nên chúng nó sợ bà lắm.

A: Dạ, những chia sẻ của bà phần nào đã cung cấp thêm cho cháu nhiều thông tin về

những hạn chế của trung tâm trong việc chăm sóc ngƣời cao tu i rồi ạ. Đây là

những thông tin nhạy cảm nên cháu sẽ cân nhắc tới việc sử dụng thông tin bà nhé.

B: Ừ, bà biết gì bà nói cho cháu. Còn việc cháu d ng hay hông thì t y (bà cƣời)

A: Vâng a, bây giờ cũng đã đến giờ bà đi tập rồi ạ. háu xin ph p đứng l n để bà đi

tập bà nhé. Cháu cảm ơn bà rất nhiều đã bớt thời gian để ngồi trao đ i các thông tin

với cháu ạ.

B: Không có gì cháu ạ, cháu có thông tin làm bài là đƣợc rồi. Cháu về đi, bà cũng đi

123

tập đây.

A: Dạ vâng ạ. Cháu chúc bà sức kh e dồi dào và luôn vững tin vào tôn giáo và hành

vi tôn giáo của mình ạ.

B: Đƣợc rồi, cảm ơn cháu nh .

124

A: Vâng ạ. Cháu chào bà.

Biên bản phỏng vấn sâu 4

1. Ngƣời cao tu i: Bà Nguyễn Quỳnh N (83 tu i)

2. Thời gian ph ng vấn: 15h00 ngày 7/12/2019

3. Địa điểm: Tại phòng hội trƣờng của trung tâm

4. Để tiện theo dõi quá trình ph ng vấn, chúng tôi sẽ mã hóa điều tra viên là A và

ngƣời trả lời ph ng vấn sâu là B.

5. Nội dung ph ng vấn sâu

A: Cháu chào bà ạ, cháu là Mai Anh học viên cao học ngành TXH trƣờng Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân Văn – ĐHQG Hà Nội. Cháu tới trung tâm của mình

để thực hiện đề tài tốt nghiệp, cháu rất mong bà có thể trả lời những câu h i của

cháu để cháu có th m tƣ liệu nghiên cứu ạ.

B: hào cháu, bà đang xem dờ chƣơng trình này một chút. Cháu ngồi xem và trao

đ i cùng bà luôn nhé.

A: Dạ vâng ạ, cháu sẽ không làm mất nhiều thời gian của bà đâu ạ. Bà cho cháu một

chút thời gian để cháu h i về cuộc sống của bà ở trung tâm ạ.

B: Ừ, cháu nói đi. Bà sẽ trao đ i với cháu về những thông tin bà biết.

A: Bà vào trung tâm mình sống đƣợc lâu chƣa ạ? Và lý do gì khiến bà vào đây sinh

sống vậy ạ?

B: Trƣớc hi bà vào đây sống bà ở Lê Duẩn, chỗ Đại Cồ Việt đó cháu. Bà sống một

mình nên cứ lủi thủi đi chợ, nấu nƣớng một mình.Con gái bà lo lắng n n đƣa bà vào

đây sống chứ bà cũng chƣa bị bệnh gì để cần vào đây cả.

A: Vậy là việc lựa chọn vào trung tâm sinh sống là do con cái của bà quyết định ạ?

B: Đúng rồi cháu ạ, con gái bà lựa chọn cho bà. Nó quyết định thì đƣa bà vào đây

n n bà cũng vào ở.

A: Khi cô nhà mình quyết định đƣa bà vào đây sống bà có cảm thấy buồn và không

muốn đi hông ạ?

B: Bà hông, con gái bà định đón sang Tiệp để ở nhƣng bà hông đi đấy chứ. Bà

cũng hông biết tiếng nƣớc ngoài, suốt ngày sang ở trong nhà n n bà cũng hông

thích. ách đây 5 năm con gái bà cũng định đón bà đi sang đấy rồi nhƣng bà quyết

125

định hông đi, lúc đấy bà tỉnh táo còn làm đƣợc mọi việc mà bà cũng đã hông

muốn đi rồi đến giờ thì thôi nhiều tu i rồi nên bà thấy vào đây ở cũng đƣợc. Vào

đây thì hông cần phải làm gì gọi ăn thì ăn, gọi tắm thì tắm n n là bà cũng thích.

Cuộc sống thế là đƣợc rồi.

A: Thế bà có mấy ngƣời con vậy ạ?

B: Bà có mỗi 1 cô con gái năm nay 60 tu i rồi, cô con gái cũng có một cậu con trai

22 tu i đang học đại học bên Tiệp Khắc. N n bà vào đây ở là đúng rồi (bà cƣời).

A: Cháu muốn h i qua bà một chút là trƣớc khi bà nghỉ hƣu thì bà từng làm việc ở

đâu ạ?

A: Bà học ở nhạc vi n và ra trƣờng và trƣờng bà dạy ngay ở nhạc viện đó luôn. Bà

làm giảng viên ở ĐH Âm nhạc quốc gia Việt Nam luôn. Ngày trƣớc các đơn vị nhƣ

đại học quân đội, cung văn hóa thiếu nhi mời đi dạy bà cũng đi dạy khắp nơi. Bà

công tác hết thời gian theo quy định của nhà nƣớc về độ tu i nghỉ hƣu luôn, cũng

đƣợc hơn 30 năm nghỉ rồi cháu ạ.

A: Vậy khi sống ở trung tâm bà có tham gia hoạt động văn ngh nào hông ạ? Hoặc

là chủ nhiệm của câu lạc bộ nghệ thuật ch ng hạn ạ?

B: Bà không cháu ạ, ngày trƣớc thì bà còn tham gia chứ giờ có tu i rồi thì bà không

tham gia gì nữa. Với lại bà vào đây chủ yếu là muốn cuộc sống bình thƣờng, an

nhàn tu i già thôi chứ không muốn tham gia hoạt động gì cả. Cháu thấy đấy vì trên

phòng của bà không có tivi nên bắt buộc bà phải xuống hội trƣờng chứ không bà

cũng hông xuống đâu. Bà không thích xuống chỗ đông ngƣời đâu cháu ạ.

A: Bà cho cháu h i là bà có đánh giá nhƣ thế nào về cuộc sống của ngƣời cao tu i

tại trung tâm ạ?

B: Bà thấy các cụ ở đây mỗi ngƣời lại có những hoàn cảnh khác nhau cháu ạ. Đặc

biệt với những ông bà n m ở phòng chăm sóc đặc biệt nhìn rất kh cháu ạ, các loại

dây truyền cắm vào ngƣời, ăn uống, các hoạt động đều rất hó hăn và cần có sự

giúp đỡ túc trực liên tục của nhân vi n chăm sóc tại trung tâm. Bà cũng thấy gia

đình họ vào thăm đó nhƣng cũng chỉ một tí rồi về nghĩ cũng thƣơng họ vì sống xa

ra đình và sức kh e cũng yếu rất nhiều nhƣng thôi cũng hông ai dám làm việc ác

đó là tƣớc đoạt đi sự sống của các cụ nên các cụ cứ duy trì sự sống đƣợc ngày nào

126

cũng là điều hạnh phúc với họ và gia đình họ rồi cháu ạ. Thôi mình cũng cần thông

cảm với ngƣời nhà, con cháu của họ giờ cũng đi làm và nhà cũng hông có hả

năng chăm sóc n n để các cụ ấy vào trong này còn có ngƣời túc trực, hỗ trợ thƣờng

xuyên thì tốt hơn. Gia đình cứ vào thăm và cập nhật tình hình của các cụ thƣờng

xuy n để tránh xảy ra điều gì và hối hận là đƣợc cháu ạ. Giờ bà còn đi lại đƣợc,

chƣa phụ thuộc vào ngƣời khác còn thấy đỡ chứ về sau thì cũng hông biết nhƣ thế

nào (bà cƣời)

A: Dạ vâng, ở trong này mỗi ngƣời mỗi hoàn cảnh khác nhau nên là nhiều khi ông

bà cũng cảm thấy chạnh lòng và cũng nhớ nhà là điều dễ hiểu ạ. Nhƣ lúc đầu bà có

trao đ i bà vào đây là vì con của bà ở b n nƣớc ngoài nên bà không muốn đi ra sang

đó n n bà vào đây ở. Vậy bà có mắc bệnh l gì đặc biệt không ạ?

B: Bà cũng chỉ mắc bệnh tiểu đƣờng thôi cháu à, ngày bà ti m 2 mũi, sáng và chiều

ngày nào cũng ti m. Việc ti m nhƣ vậy đƣợc trung tâm mình thực hiện, chỉ có việc

cấp phát thuốc hoặc đi hám thì mình tự chủ thôi cháu ạ. òn đâu nhân vi n chăm

sóc của trung tâm họ sẽ làm cho mình.

A: Vậy với tình trạng bệnh nhƣ vậy bà có sử dụng hoạt động chăm sóc sức kh e thể

chất tại trung tâm cung cấp không ạ? Ví dụ nhƣ hoạt động xoa bóp, bấm huyệt, tập

phục hồi chức năng,..?

B: Bà thi thoảng mới sử dụng thôi chứ ạ, mục đích của việc sử dụng là để cho kh e

ngƣời vì cũng may mắn bà không bị mắc nhiều bệnh lắm nên là bà cũng hông

thƣờng xuyên sử dụng phòng tập. Nhƣng hôm nào m i thì bà cũng l n tr n phòng

tập để đƣợc nhân viên họ xoa bóp, bấm huyệt cho thoải mái, giúp tinh thần sảng

hoái hơn h n. (bà kể với giọng phấn khích). Bà sử dụng ít nhƣng vẫn cảm thấy khá

hài lòng với dịch vụ của trung tâm vì cần gì thì đƣợc đấy luôn, nói chung là cũng n

cháu ạ.

A: Vậy thì ngoài những hoạt động thể chất thì bà có tham gia sử dụng hoạt động

chăm sóc tinh thần không ạ?

B: Tại trung tâm cũng có nhiều hoạt động mang tính cải thiện tinh thần cho các cụ ở

đây nhƣ t chức các hoạt động vào các dịp lễ tết, những ngày có tính chất kỉ niệm

trong năm. Ngoài ra bà cũng thấy trung tâm thƣờng xuy n có đoàn về thăm và họ

127

cũng t chức thăm non các ông bà tại đây, t chức các hoạt động giao lƣu văn hóa

văn nghệ cháu ạ. Hoạt động t chức cũng vui, có ngƣời đến thì đông vui cũng hiến

trung tâm trở nên vui vẻ hơn nhiều. Ngày lễ tết ở trung tâm cũng t chức cho các cụ

và có đóng th m chi phí để họ t chức, cũng có bánh trƣng, bánh ẹo,.. tặng cho các

cụ để mọi ngƣời cảm thấy đỡ nhớ nhà cháu ạ. Hoạt động thì nhiều nhƣng quan

trọng là có ai tham gia hay không thôi, bà thì có hoạt động tham gia có hoạt động

hông thì cũng t y thuộc vào tình hình sức kh e của bà, nhƣng phần lớn là tham gia

cho vui chứ ở trong phòng cũng chán mà cháu. Bà chỉ có một ngƣời con và sống

định cƣ ở bên Tiệp Khắc rồi nên gần nhƣ sẽ hông có ngƣời thăm chăm non cuối

tuần giống nhƣ những gia đình hác. Bà con họ hàng thì thôi đi lại cũng xa xôi nên

cũng rất hiếm khi mọi ngƣời qua lại, vì bà cũng hông thích nói chuyện nhiều nên

thấy thế cũng n, hông có gì là hó hăn cả.

A: Thế còn hoạt động tâm linh thì bà tham gia nhƣ thế nào ạ?

B: Ở trung tâm có gian thờ Phật ở ngay bên trên này cháu ạ, chắc cháu cũng nhìn

thấy rồi đúng hông nhỉ (bà vừa chỉ tay ra hƣớng cửa và nói). Đấy ở tr n đấy ai có

nhu cầu đến hành lễ và muốn thực hiện hành vi tôn giáo của mình thì l n tr n đó để

thực hiện. Còn không bà thấy trung tâm cũng t chức các ngày lễ nhƣ vu lan báo

hiếu rồi mời ông bà xuống để c ng tham gia chƣơng trình ở dƣới.

A: Với những thông tin bà chia sẻ là cháu thấy trung tâm cung cấp nhiều hoạt động

tới ông bà nhƣng quan trọng là ông bà có sử dụng nó hay hông đúng hông ạ?

B: Bà già rồi nên không có nhiều nhu cầu nhƣ giới trẻ các cháu đâu, ngày trƣớc thì

còn thích đi đây đi đó nhƣng giờ sống ở trung tâm thì chỉ mong có đƣợc một sức

kh e tốt là vui rồi. Vào đây sinh sống nhu cầu lớn nhất đó là đƣợc chăm sóc sức

kh e, đƣợc thăm nom và quan tâm thƣờng xuyên cháu ạ. Con cháu các cụ không

thể nào có nhiều thời gian chăm sóc ông bà đƣợc, cũng hông có sự quan tâm thăm

h i thƣờng xuy n và cũng hông có chuy n môn về mặt y tế giống nhƣ các cô các

chú chăm sóc ở trung tâm. Nhu cầu của ông bà khi sống nội trú ở trung tâm gần nhƣ

giống nhau đó là đƣợc quan tâm, chăm sóc sức kh e thƣờng xuyên mà không bị

gián đoạn. Quan trọng bà thấy bà b ra chi phí và có ngƣời phục vụ thì ch ng phải

128

nhu cầu của bà đƣợc đáp ứng hết sao (bà cƣời)”

A: Cháu muốn h i bà về việc các nguồn lực trợ giúp cho bà trong quá trình bà sống

tại trung tâm nhƣ thế nào ạ?

B: Ý của cháu muốn h i là bà có ngoài sự giúp đỡ, chăm sóc từ trung tâm bà còn

nhận đƣợc sự quan tâm từ ai nữa à?

A: Dạ vâng đúng rồi bà ạ

B: Con gái bà thì ở xa nhƣ vậy rồi n n cũng hông thể về thăm thƣờng xuyên với

bà. Ngoài ra anh em họ hàng thì cũng có phải ở gần đâu mà mỗi ngƣời một việc nên

bà cũng hông quan trọng lắm. Với lại nhà bà ở xa đây mà việc đi lại cũng bất tiện

lắm cháu ạ. Nên thôi nếu cần có công việc gì thì mình cũng chủ động đi lại cho

nhanh cũng hông cần phiền đến mọi ngƣời nhiều.

A: Vậy là bà đánh giá nhƣ thế nào về những nguồn lực đó ạ?

B: Thực ra bà thấy cũng hông ảnh hƣởng lắm vì bà vẫn còn kh e và vẫn có tiền

tiết kiệm nên khi vào ở trung tâm bà chỉ cần trung tâm chăm sóc cho sức kh e của

bà tốt là đƣợc rồi. Chứ cũng hông có đòi h i ngƣời nhà quan tâm hay vào chăm

sóc nữa, mà muốn thì cũng hông có hoặc hông bà đã hông vào đây sinh sống.

Đúng hông cháu!

A: Dạ vâng, qua trao đ i với bà cháu cũng biết đƣợc thêm nhiều thông tin rồi ạ. Vậy

có điều gì bà không hài lòng ở trung tâm hoặc muốn có ý kiến đóng góp nhƣ thế

nào để giúp trung tâm ngày càng đƣợc cải thiện và hoạt động tốt hơn hông ạ?

B: Không bà thấy bình thƣờng, cũng hông có điều gì cần đóng góp hay phàn nàn

cả cháu ạ. ũng chỉ mong trung tâm luôn duy trì đƣợc các hoạt động chăm sóc nhƣ

thế này cho các cụ là đƣợc rồi.

A: Với những hoạt động trên phần nào đã giúp cho ngƣời cao tu i tại trung tâm

đƣợc th a mãn về những nhu cầu của mình rồi ạ. Cháu cảm ơn những chia sẻ quý

báu của bà ạ. Giờ cũng muộn rồi cháu xin phép bà cháu về ạ.

B: Không có gì cháu ạ, ngồi nói chuyện với cháu bà cũng thấy vui mà còn đƣợc

chia sẻ nhiều thông tin nữa. ũng muộn rồi cháu về nhé, bà chúc cháu học tốt nhé.

A: Dạ, cháu cảm ơn bà nhiều ạ. Cháu kính chúc bà luôn mạnh kh e bà nhé.

B: Đƣợc rồi, bà cảm ơn. háu về nhé.

129

A: Vâng ạ.

Biên bản phỏng vấn sâu 5

1. Ngƣời cao tu i: Bà Phạm Thị Tuyết H (73 tu i)

2. Thời gian ph ng vấn: 9h00 ngày 14/12/2019

3. Địa điểm: Tại phòng phòng riêng của ngƣời cao tu i

4. Để tiện theo dõi quá trình ph ng vấn, chúng tôi sẽ mã hóa điều tra viên là A và

ngƣời trả lời ph ng vấn sâu là B.

5. Nội dung ph ng vấn sâu

A: Cháu chào bà ạ, cháu là Mai Anh học viên cao học ngành TXH trƣờng Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân Văn – ĐHQG Hà Nội. Cháu tới trung tâm của mình

để thực hiện đề tài tốt nghiệp, cháu rất mong bà có thể trả lời những câu h i của

cháu để cháu có th m tƣ liệu nghiên cứu ạ.

B: Chào cháu, cháu ngồi xuống đây chơi. Bà nhìn cháu quen lắm, có phải cháu từng

đến trung tâm một lần rồi đúng hông?

A: Dạ vâng đúng rồi bà ạ, bà vẫn còn nhớ cháu ạ. háu trƣớc đây có đến cùng một

nhóm sinh vi n trƣờng KHXH và NV bà ạ. Giờ cháu học lên cháu tiếp tục lựa chọn

trung tâm mình để làm đề tài nghiên cứu ạ.

B: Ừ bảo sao bà nhìn cháu thấy quen. Vậy chƣơng trình học của cháu đã sắp xong

chƣa, ban b tình hình sống nhƣ thế nào rồi?

A: Dạ đây chính là đề tài tốt nghiệp cho chƣơng trình học thạc sĩ của cháu bà ạ. Bạn

bè cháu thì các bạn cũng đã lấy chồng và có công việc n định rồi bà ạ (cƣời).

B: Thế là tốt rồi cháu ạ. Cứ có công việc, học hành nhƣ thế này là đƣợc. Vậy cháu

cần bà hỗ trợ những thông tin gì nào?

: Trƣớc tiên cháu muốn h i về lý do bà lựa chọn trung tâm mình sinh sống trong

một quãng thời gian dài nhƣ vậy ạ?

B: Gia đình bà có hai anh con trai đều lấy vợ và định cƣ b n Nhật từ lâu nên chỉ còn

hai vợ chồng ở Việt Nam. Những thời kỳ ông còn kh e hai ông bà cũng sang Nhật

du lịch và ở b n đó 6 tháng nhƣng cũng cảm thấy không quen và thoải mái, con bà

cứ bảo ở lại b n đó nhƣng ông bà vẫn quyết định về Việt Nam. Ông bà cùng vào

trung tâm sinh sống đƣợc hơn 3 năm rồi, phòng ốc thì lựa chọn phòng cho gia đình

130

luôn, mức chi phí là hơn 21.000.000 đồng/tháng đƣợc đáp ứng các dịch vụ tại trung

tâm từ đến Z luôn cháu ạ. Ông trƣớc còn kh e còn đi lại đƣợc thì không cần đến

dịch vụ chăm sóc nhƣ thay tã, dinh dƣỡng đặc biệt nhƣng giờ ông hông đi lại đƣợc

thì bà sử dụng luôn. Nhƣng các cháu nhân vi n sƣớng lắm mặc d bà đóng tiền

nhƣng bà vẫn tự tay làm cho ông vì giờ bà vẫn có thể làm đƣợc, mà thay một tí cho

ông là xong đó mà cho vợ chồng tình cảm. Giờ bà cũng hông đi du lịch nữa mà chỉ

ở đây với ông thôi, ở trung tâm thì có chƣơng trình nếu bà đi thì vẫn chăm sóc ông

đƣợc nhƣ bình thƣờng nhƣng mà bà vẫn không yên tâm cháu ạ. Bây giờ có ai vào

thăm thì vào thôi chứ bà cũng hông ra ngoài trung tâm làm gì, các anh thì bà li n

lạc qua điện thoại là nhìn đƣợc mặt ngay cháu ạ.

A: Vậy là hiện giờ ông bà cũng xác định ở lâu dài tại trung tâm luôn đúng hông ạ?

B: ũng gần nhƣ là vậy cháu ạ, ông thì cũng yếu rồi nên giờ bà cũng hông muốn

đi đâu nữa. Ở trung tâm các cháu bảo nếu bà thích đi chơi thì cứ đi chúng cháu

chăm sóc ông nhƣng bà cũng ngại đi lắm, sợ ông ở lại xảy ra việc gì cũng hông

hay nên ông bà quyết định ở đây luôn.

: Ông bà vào đây là cũng vì con cái ở nƣớc ngoài và không muốn sang đó ở cùng

đúng hông ạ?

B: Đúng rồi cháu ạ, ngày trƣớc ông bà còn kh e thì vẫn sang đó chơi nhƣng một

thời gian thì ông cũng yếu đi rồi mà bà cũng hông muốn đi nữa nên ông bà quyết

định vào đây ở luôn. on bà cũng bảo nếu ở dƣỡng lão thì sang Nhật ở nhƣng ông

bà hông đồng ý nên về trung tâm Thi n Đức sống cũng đƣợc thời gian rồi đấy

cháu ạ.

A: Dạ vâng, theo cháu quan sát thì ở đây cũng hông có mấy gia đình ở đâu bà ạ.

Chắc cũng chỉ có ông bà thôi ạ.

B: Ừ cháu ạ, phần lớn các gia đình là một ông hoặc một bà vào ở chữ cũng hông

có mấy gia đình nhƣ ông bà. háu cũng thấy đấy chi phí nó cũng đắt đ mà, không

phải là rẻ n n cũng tốn kém nhiều.

A: Khi ông bà sử dụng phòng ở gia đình nhƣ vậy thì bà thấy thái độ phục vụ của

nhân viên tại trung tâm nhƣ thế nào ạ?

B: Oh, các cháu ấy tốt cháu ạ. Bà cần giúp đỡ gì thì họ cũng làm cho có điều là bà

131

muốn chăm sóc ông n n nhiều việc nhƣ vệ sinh cá nhân cho ông bà vẫn tự làm hết

không để nhân viên tại trung tâm làm. Chỉ có cái hoạt động thể chất hoặc tinh thần

thì ông bà cùng xuống hội trƣờng, nhà tập thôi.

A: Sức kh e hiện tại của bà có gặp vấn đề gì không ạ?

B: Đƣợc cái ông trời cũng thƣơng n n là bà cũng hông có bệnh tật gì mấy cháu ạ

chỉ có cái dạ dày với tiền đình thì thi thoảng bà cũng bị nhƣng vẫn ở mức độ nhẹ

cũng chƣa ảnh hƣờng gì mấy. òn đâu bà vẫn đủ sức kh e lắm cháu ạ và bà có thể

làm đƣợc mọi thứ trong phòng. Bà cũng hông còn điều gì lo lắng hay căng th ng

cả con cái thì cũng lớn hết và có gia đình ri ng rồi nên giờ chỉ có ông là mối quan

tâm duy nhất với bà thôi.

A: Sinh sống ở trung tâm đã lâu nhƣ vậy, mối quan hệ của bà với những ngƣời cao

tu i hoặc với nhân viên tại đây nhƣ thế nào ạ?

B: Bà sống trong này cũng hòa đồng, giao lƣu với mọi ngƣời n n cũng hông có

vấn đề gì thậm chí bà còn rất thƣơng mấy đứa nhân vi n chăm sóc vì vất vả mà

lƣơng cũng hông đƣợc mấy n n đứa nào ngoan, lễ ph p bà có quà thì đều cho chứ

cũng hông giữ. Cứ nhanh mồm, nhanh miêng là bà quý, bà nhờ gì cũng nhiệt tình

giúp đỡ là tốt rồi chứ có cần gì nhiều đâu cháu. Sống tại trung tâm này mỗi ngƣời

mỗi cảnh nên là mình cứ hòa đồng, gặp ai chào ngƣời đó cũng ch ng mất gì, còn để

mà giao lƣu rộng hay thân thì bà không có. Bà ở đây nhƣ thế này cũng là mãn

nguyện rồi cháu, hai ông bà cứ có nhau là đƣợc, mọi mối quan hệ với nhân viên và

ngƣời cao tu i hác là nhƣ nhau. Sống tới từng này tu i bà cũng hông còn gì nuối

tiếc hay ân hận cả, chỉ cần con cái, ông bà kh e mạnh là đƣợc cháu ạ.

A: Ông bà sử dụng những hoạt động chăm sóc nào tại trung tâm ạ?

B: Bà với ông thì cũng nhƣ các ông bà hác thôi cháu ạ, thứ nhất là cũng chỉ cần có

một nơi để ở trong một thời gian dài. Thứ hai, bà cũng muốn đƣợc nhân vi n chăm

sóc cho đầy đủ từ việc ăn uống đến sinh hoạt cá nhân tất nhiên những hoạt động nào

bà làm đƣợc bà sẽ làm chứ không cần phiền đến nhân viên của trung tâm. Còn với

ông đợt này ông cũng yếu đi nhiều n n cũng hông đi lại đƣợc mà phải ngồi xe lăn

thì thi thoảng cần có nhân viên vào xoa bóp, bấm huyệt cho ngƣời đƣợc thƣ giãn ra

thôi. Còn với những hoạt động tinh thần nhƣ tham gia vào các hoạt động của trung

132

tâm hoặc sự kiện thì bà vẫn tham gia cho vui, hi nào có các đoàn giao lƣu, có sự

kiện ông bà cũng đều đƣợc mời xuống hội trƣờng cả. Về vấn đề tâm linh thì có gian

thơ Phật ở bên trên, thi thoảng bà cũng qua hành lễ thôi chứ cũng hông có hoạt

động gì nhiều.

A: Vậy với những hoạt động tr n thì bà đánh giá các hoạt động đó nhƣ thế nào ạ?

B: Ông bà ở trung tâm lâu rồi, với những hoạt động này bà thấy trung tâm Thiên

Đức làm cũng tốt cháu ạ. Tuy nhiên, một số lúc xuống phòng tập chức năng thì do

quá đông ngƣời cao tu i đều có nhu cầu luyện tập n n ông bà cũng hông luyện tập

đƣợc thƣờng xuyên hoặc phải chờ rất là lâu. Các hoạt động hác nói chung đủ để

phục vụ cho các ông bà sinh sống ở đây. Nhƣ cháu thấy đấy phần lớn các cụ sống ở

đây là ngƣời có sức kh e yếu nên là họ cũng hông có nhiều nhu cầu vui chơi lắm

đâu mà muốn đƣợc chăm sóc thƣờng xuyên và liên tục nhiều hơn cháu à.

: Đánh giá về mức độ hài lòng của bà về cuộc sống tại trung tâm thì bà cho mấy

điểm ạ?

B: Bà cho 9 điểm cháu ạ.

A: Oh, tại sao bà lại cho trung tâm một mức điểm đánh giá cao nhƣ vậy ạ?

B: Bà ở trung tâm từ rất lâu rồi cũng chứng kiến nhiều nhân vi n đến làm việc rồi đi

nhƣng họ vẫn giữ tinh thần và trách nhiệm chăm sóc dành cho các cụ một cách tốt

nhất cháu ạ. Với các hoạt động tại trung tâm thì họ cũng hông ngừng cải thiện và

hoàn thiện mình hơn đấy là sự cố gắng mà chúng ta cần ghi nhận đúng hông nào.

N n bà để mức điểm đanh giá về cuộc sống ở đây mới cao nhƣ vậy cháu ạ. Còn khi

đã sinh sống trong này thì tất nhiên không phải lúc nào cũng m xuôi đƣợc nên là bà

cũng chấp nhận, cuộc sống nhƣ thế đã là tốt lắm rồi cháu ạ không có gì chê trách

hơn.

A: Vậy bà có ý kiến đóng góp gì nh m giúp trung tâm ngày càng hoàn thiện và phát

triển hơn nữa?

B: Bà có ý kiến là muốn trung tâm tuyển thêm nguồn nhân lực về. Hiện tại bà thấy

trung tâm đang thiếu ngƣời quá cháu ạ, nhiều khi muốn nhờ nhân vi n chăm sóc

làm hộ việc này việc ia nhƣng cũng hông dám nhờ nhiều vì các cháu còn bận

chăm sóc những cụ hác n n mình đành thông cảm. Trung tâm cần xem lại các chế

133

độ, chính sách cho phù hợp dành cho nhân lực để khuyến khích các nhân viên cùng

làm việc hơn nữa. Đây cũng là điều kiện để họ có th m động lực gắn bó với trung

tâm hoặc cống hiến nhiều hơn.

: Vâng, cháu nghĩ đây là một ý kiến đóng góp rất là hay ạ, nó giúp cho trung tâm

phát triển theo hƣớng lâu dài và cũng tăng cao vị thế của trung tâm hơn nữa. Khi mà

nguồn nhân lực đƣợc tăng l n về số lƣợng và cải thiện rõ n t hơn về chất lƣợng thì

tự khắc trung tâm mình cũng thu hút đƣợc lƣợng lớn ngƣời cao tu i tr n địa bàn

hoặc những khu vực khác tới sinh sống ạ.

B: Đúng rồi cháu ạ, đấy là câu chuyện không chỉ riêng bà mà những ngƣời cao tu i

hác đều mòng muốn nhƣ vậy. Bởi vì họ b ra một số tiền không phải là nh nên

cần có đƣợc sự chăm sóc chuy n nghiệp và đều đặn. Nếu thiếu nhân vi n đồng

nghĩa với việc ông bà phải san sẻ việc đƣợc chăm sóc với những ngƣời khác trong

hi chi phí ông bà đóng góp lớn hơn rất nhiều. Ngoài ra, bà còn muốn trung tâm có

đƣợc sự hỗ trợ của nhà nƣớc trong vấn đề cấp quỹ đất hoặc mua bán đất th m để

mở rộng cơ sở Đông Ngạc này. Cháu thấy đấy số lƣợng các cụ ở đây thì rất là đông

mà quỹ phòng cũng hông còn nhiều, nói ngay nhƣ phòng tập chức năng còn hông

đủ để phục vụ thì cũng là vấn đề rồi. Nên nếu bà cũng mong trung tâm lƣu đến

vấn đề này.

A: Những chia sẻ của bà thật hữu ích và mang tính đóng góp cao ạ. hau nghĩ đây

là những vấn đề ai cũng trông thấy nhƣng hông phải ông bà hoặc nhân viên nào

cũng l n tiếng về những vấn đề trên ạ.

B: Ừ cháu ạ, bà thấy nhƣ thế nào thì nói nhƣ thế mình đóng góp để cho mọi thứ tốt

lên mà.

A: Dạ vâng, một lần nữa cháu xin cảm ơn những chia sẻ của bà ạ. háu cũng xin

ph p đến làm việc với những ông bà khác ạ. Cháu kính chúc ông bà luôn mạnh

kh e và vui vẻ ạ.

B: Cảm ơn cháu, cố gắng hoàn thành luận văn tốt nghiệp thật tốt nhé. Chúc cháu

luôn thành công trong cuộc sống.

A: Dạ vâng ạ, cháu cảm ơn bà nhiều. Cháu xin phép ạ. Cháu chào ông bà.

134

B: Ừ, chào cháu.

Biên bản phỏng vấn sâu 6

1. Ngƣời cao tu i: Ông Nguyễn Duy Hiệp (67 tu i)

2. Thời gian ph ng vấn: 10h30 ngày 14/12/2019

3. Địa điểm: Tại phòng hội trƣờng của trung tâm

4. Để tiện theo dõi quá trình ph ng vấn, chúng tôi sẽ mã hóa điều tra viên là A và

ngƣời trả lời ph ng vấn sâu là B.

5. Nội dung ph ng vấn sâu

A: Cháu chào bà ạ, cháu là Mai Anh học viên cao học ngành TXH trƣờng Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân Văn – ĐHQG Hà Nội. Cháu tới trung tâm của mình

để thực hiện đề tài tốt nghiệp, cháu rất mong ông có thể trả lời những câu h i của

cháu để cháu có th m tƣ liệu nghiên cứu ạ.

B: Chào cháu, cháu cần ông hỗ trợ gì cứ nói nhé. Ông rất vui vì có thể hỗ trợ cháu,

cũng rất lâu rồi cũng mới có ngƣời vào trung tâm và nói chuyện với ông nhƣ thế

này.

A: Dạ vâng ạ, thế ông ở trong trung tâm không có ai vào thăm ông ạ?

B: Ông với vợ ly hôn từ lâu rồi, con trai cũng theo mẹ mà định cƣ b n c luôn mà

nhà của ông cũng bán rồi để vào trung tâm ở đƣợc hai năm nay rồi cháu ạ. Họ hàng

hay bạn b cũng hông lui tới nhiều vì cũng hông có mấy ai. Đợt trƣớc cung hay

có những sinh vi n nhƣ cháu vào h i thăm và nói chuyện với ông nên không thấy

vui lắm.

: (cƣời) vâng ạ, hoàn cảnh của ông rất đặc biệt, cháu xin lỗi vì đã h i tới điều

ri ng tƣ của ông ạ.

B: Không sao cháu à, câu chuyện nó đúng là thế mà n n ông cũng hông cảm thấy

có vấn đề gì đâu.

A: Vậy cháu xin ph p trao đ i các thông tin với ông nhé, ông biết thông tin nào thì

ông cho cháu xin câu trả lời ạ.

B: Ừ cháu nói đi, ông đang nghe đây.

A: Hiện tại ông vào trung tâm là đang sử dụng những loại hình chăm sóc nào ạ?

B: Ông vào đây ở thì là do con cái quyết định thôi, nó đóng tiền cho những dịch vụ

135

nào thì mình ở chứ cũng hông biết rõ cháu ạ. Nhƣng ông thấy ở đây thì đẩy đủ

dịch vụ và việc chăm sóc cháu ạ. Ông đƣợc nhân vi n chăm sóc về các hoạt động

thể chất nhƣ tập chức năng dƣới phòng tập của trung tâm xong rồi lên trên hội

trƣờng ngồi chơi, xem tivi đến giờ thì ăn uống hoặc vệ sinh cá nhân thôi.

A: Thế ông có mắc bệnh gì cần đến sự hỗ trợ của y tế không ạ?

B: Ông bị bệnh gan giai đoạn hai rồi cháu do thời trẻ ông uống quá nhiều rƣợu nên

dẫn đến tình trang bệnh nhƣ bây giờ. hính vì điều đó cũng ảnh hƣởng đến việc đi

lại của ông là phải dùng nạng di chuyển cho thuận tiện nên nhiều hi ông cũng hối

hận về những năm tháng tu i trẻ của mình lắm (ông cƣời).

: Lúc đầu ông cũng có trao đ i là ông ở trong trung tâm cũng ít có ngƣời vào

thăm. Gia đình mình ông có mấy ngƣời con vậy ạ?

B: Ông chỉ có một ngƣời con trai thôi, nhƣng nó cũng lấy vợ và sang c định cƣ

rồi. Ông với bà chia tay thì bà cũng sang đấy luôn còn ông thì vào đây sống. Nhà

cửa ông cũng bán hết rồi, lƣơng hƣu cũng đƣa cho con cầm nên là những ngày lễ tết

ông ở trong này đón tết cùng với mọi ngƣời luôn chứ về làm gì nữa. Mặc dù thấy

trên tivi những cảnh sum vầy c ng gia đình mình cũng thấy chạnh lòng nhƣng mỗi

ngƣời một hoàn cảnh cháu ạ. Trung tâm những ngày giáp tết vui lắm, mọi ngƣời

chuẩn bị đón chào năm mới n n cũng hiến nơi này có hông hí xuân. Ông ở đây

nhƣng ngày tết này vợ và con trai cũng về Việt Nam sẽ vào đây thăm ông đấy. Vậy

là cũng thấy vui rồi.

A: Vâng, cuộc sống của ông tại trung tâm ông cảm thấy nhƣ thế nào ạ?

B: Mới đầu ông thấy buồn lắm cháu ạ vào đây ở một mình cũng hông quen ai,

mình cũng có bệnh tật nên nhiều hi cũng cảm thấy chán. Nhƣng sống một thời

gian thì ông cũng thấy quen rồi đƣợc nhân viên tại trung tâm chăm sóc và thƣờng

xuy n động vi n n n ông cũng vơi đi phần nào. Ngày trƣớc ở trung tâm cũng có

một ông mà ông hay nói chuyện nhƣng giờ ông ấy không ở đây nữa nên là thi

thoảng cũng buồn, không còn ai chia sẻ nữa.

A: Khi sống tại trung tâm ông có gặp những hó hăn gì hông?

B: Khó hăn lớn nhất của ông chính là việc đi lại phải dùng dụng cụ hỗ trợ đấy

136

cháu ạ. Ngoài ra đối với mỗi quan hệ thì đôi hi ông bị hiểu nhầm cũng hông hiểu

vì sao. Khó hăn nào ông cũng đã vƣợt qua rồi thì những điều này không có gì gọi

là ảnh hƣởng mấy cháu ạ.

: Nhƣ trao đ i ông có sử dụng các hoạt động tại trung tâm, trong đó có hoạt động

chăm sóc tâm linh ông có tham gia không ạ? Và ông đánh giá vai trò của tâm linh

đối với đời sống của ngƣời cao tu i nhƣ thế nào?

B: Ông thấy vấn đề tâm linh rất quan trọng cháu ạ, đặc biệt hi con ngƣời ta đã

trải qua những biến cố, sống sót qua cơn nguy ịch thì tâm linh lại càng có nghĩa

hơn bao giờ hết. Ông là một ví dụ điển hình cho việc tin vào tâm linh. Trƣớc đây

ông không tin vào vấn kỳ tôn giáo nào cả bao gồm cả đạo Phật nhƣng hi ông bị

tai nạn và tai qua nạt kh i đƣợc kiếp nạn đó thì ông hoàn toàn tin vào đạo Phật.

Lần đó là hi ông đi uống rƣợu về và bị ngƣời ta đâm phải, nhờ gia đình cũng u

cầu và đi lễ lạc thì ông mới sống đƣợc và nói chuyện với cháu nhƣ ngày hôm nay

(ông cƣời). ũng chính vì điều đó mà ông cũng b rƣợu luôn không còn sử dụng

nữa nên tình trạng bệnh gan cũng đƣợc thuyên giảm đi phần nào cháu ạ. Giờ ông

vào trung tâm Thi n Đức sinh sống thì khả năng đi lại cũng bị hạn chế n n cũng

hông còn đi ch a đƣợc nữa, thi thoảng cũng có lễ trên ban thờ Phật thôi. Nhƣng

ông có thể kh ng định là tâm linh đóng vai trò quan trọng trong đời sống của mỗi

ngƣời với ngƣời cao tu i thì tâm linh lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết

vì nó giúp các cụ buông b những ái, ố, hỷ, lộ, buông xả đƣợc những tâm niệm

còn chƣa tốt, chƣa đúng với nhƣng ngƣời xung quanh mình cháu ạ.

A: Nhƣ vậy, đối với cá nhân của ông là ông đánh giá hoạt động tâm linh có ý

nghĩa vô c ng to lớn đối với mỗi ngƣời cao tu i đúng hông ạ. Đặc biệt khi con

ngƣời ta đã trải qua những biến cố thì giá trị về niềm tin tôn giáo càng giữ vai trò

quan trọng.

B: Đúng rồi cháu ạ, ai chƣa trải qua những điều đáng sợ nhất, nguy hiểm nhất thì

họ không trân trọng điều đó và hông hiểu hết đƣợc những giá trị tâm linh đâu.

Còn với ông thì điều đó luôn đặc biệt và quan trọng vì nhờ có điều kỳ diệu đó mà

ông có thể ngồi đây và nói chuyện với cháu đấy (ông cƣời).

A: Ông có thể trao đ i kỹ hơn về hoạt động một ngày của ông tại trung tâm cho

137

cháu đƣợc không ạ?

B: Ông ở trung tâm thì sáng dậy tập thể dục theo quy định của trung tâm, sau đó

thì ăn sáng và l n phòng tập chức năng để tập những bài tập phục hồi. Bu i trƣa

đƣợc trung tâm cung cấp các món ăn theo ngày, ăn xong rồi về nghỉ ngơi đến

chiều lai lên hội trƣờng hoặc tham gia các hoạt động văn nghệ tại đây. hiều tối

cũng vệ sinh cá nhân và ăn uống thôi cháu ạ. Nói chung một ngày khi mới ở thì

cảm giác dài lắm nhƣng lâu dần cũng thành quen cháu ạ, quan trọng mình cảm

nhận tới đâu hi ở trung tâm.

A: Vâng, phần lớn các cụ ở đây đều thuộc diện đều có những hoàn cảnh gia đình

và tình trạng sức kh e khác nhau nên nhu cầu sử dụng các dịch vụ chăm sóc cũng

khác nhau ạ. Cháu thấy r ng không phải ai cũng có hả năng để tham gia hết đƣợc

các hoạt động chăm sóc mà trung tâm cung cấp n n cũng có nhiều sự đánh giá

khác biêt.

B: Đúng rồi cháu ạ, với những ngƣời có sức kh e tốt hơn thì họ tham gia đƣợc hết

các hoạt động mà trung tâm t chức nhƣng cũng có những ngƣời sức kh e không

đƣợc tốt thì họ cũng n m một chỗ mà thôi cũng có đƣợc tham gia các hoạt động

ngoài này đâu.

A: Vâng, vậy ông có điều gì không hài lòng khi sống tại trung tâm Thi n Đức

không ạ?

B: Thi thoảng ông cảm thấy không nhận đƣợc sự tôn trọng từ phía nhân vi n chăm

sóc của trung tâm cháu ạ. Có thể là họ đang bận nhiều việc mà không thể đáp ứng

mong muốn của mình n n hông đƣợc nhƣ ỳ vọng của mình. Ngoài ra, có những

lúc ông hông đồng tình với việc nhân vi n chăm sóc có thái độ không kính trọng

với các cụ ở đây nhƣ việc thi thoảng tr u đ a hoặc có những hành vi chƣa thật sự

đúng đắn.

: Đánh giá về các mối quan hệ sống tại trung tâm từ thang điểm 1 đến thang

điểm 10 ông cho mấy điểm ạ?

B: Ông cho 7 điểm cháu ạ, các mối quan hệ cần có sự hoàn thiện và gắn bó thƣờng

xuy n hơn thì mới tốt đƣợc. Còn ở đây thì vẫn theo kiểu ngƣời nào biết ngƣời đó

138

hoặc nhân vi n quen chăm sóc cụ nào thì thích ngƣời đó nhiều hơn cháu ạ.

A: Vâng, thế đánh giá về mức độ hài lòng của ông dành cho các hoạt động chăm

sóc của trung tâm từ thang điểm 1 đến thang điểm 10 thì ông cho mấy điểm ạ?

B: Ông cũng cho 7 điểm cháu ạ. Nhƣ ông cũng trao đ i ở tr n đó các hoạt động

cũng cần có sự đa dạng hơn và dựa trên nhu cầu thực tế của mỗi ngƣời. Ông cũng

nghĩ có thể đây là bài toán hó với trung tâm vì khi các cụ vào đây sống thì họ

cũng chỉ coi đây là viện dƣỡng lão, vào để ở chứ cũng hông muốn hoạt động

nhiều nên trung tâm mới t chức các hoạt động cơ bản vậy. Nhƣng để về sau này

không chỉ dừng lại ở việc cho một nhóm ngƣời cao tu i thì trung tâm cũng n n

cần cải thiện nhiều hoạt động chăm sóc hơn nữa để giúp cho các cụ có thêm sự lựa

chọn.

: Vâng, cháu cũng phần nào hiểu đƣợc sự chia sẻ của ông rồi ạ. Việc thay đ i

các hoạt đông chăm sóc t y thuộc rất nhiều vào tôn chỉ và đƣờng lối hoạt động,

phát triển của trung tâm về lâu dài ông ạ.

B: Đúng rồi cháu ạ, trung tâm cũng n n cần có sự cải tiến để hoàn thiện mình hơn

nữa khi mà có rất nhiều nhà dƣỡng lão tr n địa bàn cũng luôn làm mới mình.

A: Dạ vâng ạ, cháu cảm ơn những điều mà ông đã chia sẻ ạ. Cháu mong r ng ông

sẽ luôn có đƣợc nhiều may mắn và sẽ tìm đƣợc niềm vui khi sống trong trung tâm

ạ.

B: Cảm ơn cháu, hoàn cảnh của ông đã nhƣ vậy rồi n n cũng hông mong gì hơn

việc có sức kh e tốt cháu ạ. Hi vọng là sẽ có nhiều cơ hội để có thể ngồi nói

chuyện và chia sẻ với cháu nhiều hơn nữa.

: (cƣời) dạ cháu cảm ơn ông ạ. ũng sắp tới giờ ăn cơm của trung tâm rồi, cháu

xin phép về để ông ăn cơm và nghỉ ngơi ạ. Một lần nữa cháu chúc ông luôn mạnh

kh e ông nhé.

B: Ông cảm ơn cháu nhiều, ông chúc cháu có nhiều thành công trong cuộc sống

nhé. Cháu về đi, cháu đi cẩn thận.

139

A: Dạ vâng ạ, cháu cảm ơn ông.

Biên bản phỏng vấn sâu 7

1. Ngƣời cao tu i: Bà Phạm Hồng L (75 tu i)

2. Thời gian ph ng vấn: 14h00 ngày 14/12/2019

3. Địa điểm: Tại phòng phòng riêng của ngƣời cao tu i

4. Để tiện theo dõi quá trình ph ng vấn, chúng tôi sẽ mã hóa điều tra viên là A và

ngƣời trả lời ph ng vấn sâu là B.

5. Nội dung ph ng vấn sâu

A: Cháu chào bà ạ, cháu là Mai Anh học viên cao học ngành TXH trƣờng Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân Văn – ĐHQG Hà Nội. Cháu tới trung tâm của mình

để thực hiện đề tài tốt nghiệp, cháu rất mong bà có thể trả lời những câu h i của

cháu để cháu có th m tƣ liệu nghiên cứu ạ.

B: Chào cháu, mời cháu ngồi xuống đây. Nhƣng bà mới vào trung tâm mình sống

nên bà không biết gì nhiều đâu nh .

A: Vâng ạ, cháu chỉ h i về tình hình sức kh e cũng nhƣ cuộc sống của bà thôi ạ

cũng hông có gì hó quá đâu bà ạ. Bà cứ thƣ giãn rồi bà cháu mình c ng trao đ i

(nhìn NCT có vẻ căng th ng hi đƣợc mời nói chuyện)

B: Đƣợc rồi cháu à, cháu cần bà trao đ i những thông tin gì?

: Vâng, trƣớc tiên bà cho cháu h i bà vào trung tâm sinh sống đƣợc bao lâu rồi ạ?

B: Bà mới vào trung tâm thôi cháu à, bà vào từ tháng 9 năm 2019, đến nay mới

đƣợc 3 tháng.

A: Bà biết tới trung tâm Thi n Đức là qua đâu và l do gì hiến bà chọn trung tâm

để sinh sống?

B: Hoàn cảnh của bà há là đặc biệt, trƣớc đây bà có một gia đình nhƣng sinh sống

với nhau không có con nên phía nhà trai họ bảo ly hôn cháu ạ. Gia đình bà cũng bảo

nếu hông còn thƣơng y u nhau thì thôi bà cũng đồng ý và sống từ đó tới giờ. Nhà

bà ở Nam Trung Yên chỗ Cầu Giấy đó cháu, bà ở một mình thôi thi thoảng có cháu

bà qua thăm nhƣng về lâu bà cũng tính vào trung tâm dƣỡng lão ở cho tiện nên cháu

bà đi tìm hiểu cho bà thì biết đến trung tâm này. Bà ở đây cũng mới đƣợc vài tháng

thôi n n cũng chỉ cần có một nơi để ở, một nơi cung cấp hoạt động chăm sóc sức

140

kh e nhƣ xoa bóp, bấm huyệt và tập chức năng vì bà bị đau cột sống nhiều. Hai, ba

năm gần đây thì tình trạng ngày càng trở nên nặng hơn n n bà quyết định vào trung

tâm ở luôn. Ở đây thì cuối tuần cháu nó cũng chạy qua chạy lại một tí để thăm bà

chứ cũng hông có ai cả. Mọi ngƣời sống ở đây cũng tốt, chăm sóc nhiệt tình nên

bà cũng hông có vấn đề gì. Thi thoảng nhớ nhà tí nhƣng mà về cũng hông có ai,

các cháu cũng đi làm n n là bà cũng hông về nữa. Nhà cửa ở ngoài đó thì bà cho

thu để lấy tiền vào đây sống có vấn đề gì thì cháu bà cũng lo cho bà rồi. Bà sống

với các cụ hác cũng hông thân thiết lắm, cũng hông nói chuyện đặc biệt với ai

cả, trong phòng có ba bà thì còn thi thoảng h i thăm hình hình sức kh e cũng nhƣ

nói chuyện phiếm thôi. Thời gian rảnh bà cũng l n phòng tập suốt cũng hông có ở

phòng cháu ạ n n cũng nói chuyện qua qua, nhiều hi bà cũng thấy buồn vì chuyện

gia đình mình nhƣ vậy nhƣng cũng hông còn cách nào hác cả nên thôi từ đó cũng

vui vẻ mà sống cho anh vui cháu ạ (bà rơm rớm nƣớc mắt).

A: Dạ, cháu xin lỗi vì không biết hoàn cảnh của bà ạ.

B: Không có gì đâu cháu, câu chuyện cũng qua lâu rồi mà, giờ bà cũng hông còn

điều gì buồn hay bƣớng bận cả.

A: Vậy khi bà lựa chọn trung tâm sinh sống là do cháu bà đi tìm hiểu và quyết định

thay ạ?

B: ũng một phần là nhƣ vậy cháu ạ, trƣớc đây bà cũng biết tới trung tâm Thiên

Đức qua ngƣời bạn giới thiệu nhƣng bà hông nghĩ mình sẽ lựa chọn bởi vì trung

tâm ở xa nhà bà quá bà cũng hông thích lắm. Nhƣng đợt này bà quyết định vào đây

sống để cho cháu đỡ vất vả trong việc chăm sóc bà cháu à.

A: Thế bà vào đây sống nhƣ vậy thì ai sẽ là ngƣời chi trả mức phí sinh hoạt của bà

trong này ạ?

B: Bà vẫn có tiền lƣơng và tiền thu nhập từ việc cho thuê nhà cửa cháu ạ. Nhà của

bà hiện tại đang cho thu để bà lấy chi phí sinh hoạt trong này. Cháu của bà cũng

còn có gia đình n n bà hông muốn là gánh nặng hay đem lại áp lực cho nó.

A: Ngoài những hó hăn xuất phát từ phía ra đình thì tình hình sức kh e của bà có

gây ảnh hƣởng đến đời sống của mình ạ?

B: Nói thật với cháu bà đi lại rất hó hăn, cháu nhìn thấy đấy bà phải chống gậy đi

141

rồi. Bà bị đau cột sống nên phải sử dụng gậy mới đi lại đƣợc, 3 năm gầy đây thì tình

hình sức kh e của bà cũng bị y u đi nhiều nên việc đi lại lại càng trở n n hó hăn

hơn. Đây cũng là l do mà bà phải kiên trì luyện tập nhiều hơn cải thiện tình hình

sức kh e của mình cháu ạ.

A: Vậy với hoạt động chăm sóc thể chất mà trung tâm cung cấp thì bà sử dụng nhƣ

thế nào ạ?

B: Bà thƣờng xuyên sử dụng phòng tập chức năng để tập luyện, bu i sáng và bu i

chiều bà đều lên phòng tập ít nhất là 2 tiếng/bu i với nhiều bài tập khác nhau.

Ngoài ra khi về tới phòng bà cũng tập luyện thêm những động tác, bài tập đơn giản

để thƣ giãn hoặc giúp cơ đƣợc chắc kh e hơn. Mặc dù tu i hông cao nhƣng bà

cũng có những căn bệnh mà N T thƣờng mắc phải n n cũng hơi bất tiện cháu ạ.

A: Đây cũng là những căn bệnh ph biến gây ra tình trạng lo lắng và mất cân b ng

trong các hoạt động của các cụ bà ạ. Ngoài những hoạt động trên, bà có có tham gia

vào những hoạt động tâm linh hoặc tinh thần không ạ?

B: Do tình trạng sức kh e cũng hông thật tốt n n bà cũng ít hi tham gia các hoạt

động lắm cháu ạ. Với lại bà cũng mới vào trung tâm sống n n cũng chƣa nắm rõ

đƣợc hết các hoạt động của trung tâm đâu. Hoạt động tâm linh thì bà chỉ thành tâm,

thi thoảng có lên gian thờ Phật chứ còn đi xa hơn thì bà hông đi đƣợc cháu ạ. Nếu

có những hoạt động mà trung tâm t chức mời ông bà xuống hội trƣờng thì bà cũng

xuống đó xem họ t chức nhƣ thế nào.

A: Cháu thấy tình trạng sức kh e của bà há là hó hăn, hi sống tại đây bà có

nhận đƣợc sự trợ giúp thƣờng xuyên của nhân vi n chăm sóc hông ạ?

B: Có cháu ạ, các cháu nhân viên ở đây nhiệt tình, tốt và ngoan lắm cháu à. Bà gặp

hó hăn gì chia sẻ với họ cũng đều giúp đỡ cả. Bà cảm thấy bà cần có sự giúp đỡ

từ mọi ngƣời thì bà sẽ báo để cho họ có phƣơng án hỗ trợ chứ nhiều khi chính vì

tình trạng sức kh e nhƣ vậy cũng hiến cho tâm lý của bà có nhiều sự thay đ i và

lo lắng.

A: Với tình hình nhƣ vậy có chia sẻ với ông/bà hoặc nhân vi n chăm sóc nào để

mọi ngƣời hiểu rõ hơn hông ạ?

B: Không cháu ạ, bà cũng hông nói chuyện với ai mấy nên họ cũng hông biết

142

đƣợc hết cuộc sống hoặc tình hình bệnh tật của bà đâu. Bà cũng hông thân thiết

hoặc có mối quan hệ đặc biệt với ai. Dù sao thì hoàn cảnh của bà cũng rất buồn rồi

n n bà cũng hông muốn nói với ai nhiều, trừ khi cần phải khai thông tin cho họ thì

bà mới nói thôi cháu ạ. Còn khi ở trung tâm nếu bà gặp hó hăn gì với việc chăm

sóc sức kh e thì bà sẽ trao đ i với nhân vi n để đƣợc hỗ trợ cháu ạ.

A: Vâng, bà cho cháu h i thêm một chút về hoạt động chăm sóc thể chất của bà

trong quá trình sống tại trung tâm ạ. Bà có đánh giá nhƣ thế nào về các hoạt động

thể chất của trung tâm khi cung cấp cho ngƣời cao tu i ạ?

B: Nhìn chung bà thấy các hoạt động ở trung tâm t chức khá tốt và quy củ cháu ạ.

Bà tham gia các hoạt động thì không thấy vấn đề gì vì cũng có thể do thể trạng của

bà hông đƣợc tốt nhƣ những ông bà hác n n là đƣợc tập luyện và hƣởng chế độ

chăm sóc hác. Bên cạnh đó, bà cũng không cảm thấy bị thiếu hoạt động chăm sóc

nào cả n n là bà cũng hông có iến gì.

A: Thế đánh giá cuốc sống của bà tại trung tâm từ thang điểm 1 đến thang điểm 10

thì bà cho mấy điểm ạ?

B: Bà hông cho điểm đâu cháu ạ, bà mới vào đây sống có khi còn không biết hết

các cụ tại đây cũng nhƣ cách thức hoạt động của trung tâm nhƣ thế nào. Bà cũng chỉ

đóng phí và ở đây nhƣ những gì mình muốn thôi n n bà hông đánh giá chính xác

đƣợc cháu ạ. Nếu để đánh giá thì bà cần có thời gian lâu hơn để nhìn nhận mọi điều

để đƣa ra đƣợc những đánh giá chính xác và hách quan hơn.

A: Dạ, vậy bà đánh giá mối quan hệ của bà với nhân vi n chăm sóc tại trung tâm thì

nhƣ thế nào ạ?

B: Bà thấy cũng bình thƣờng, chủ yếu là ở đây là cung cấp dịch vụ mà cháu. Mình

trả phí thì họ chăm sóc và cung cấp những điều mình mong muốn còn đâu thì bà

cũng bình thƣờng cháu ạ. Bà xác định ở đây là thứ nhất hông vƣớng bận cho con

cháu, thứ hai là cải thiện chính tình hình sức kh e của mình để bản thân mình cũng

không cảm thấy lo lắng hay buồn chán

A: Vâng cháu hiểu rồi ạ. Đây cũng là tâm l chung của những ngƣời cao tu i có

nhu cầu sống ở các trung tâm chăm sóc ạ. Nhƣng d sao bà cũng n n thƣ giãn và

cởi mở hơn để có đƣợc cuộc sống cảm thấy thoải mái hơn ạ, có nhƣ vậy thì bà mới

143

hông rơi vào trạng thái căng th ng và buồn chán ạ.

B: Ừ cháu ạ. Bà cũng mong nhƣ thế lắm nhƣng chắc cũng cần phải có thời gian tiếp

xúc lâu hơn với mọi ngƣời thì mới có thể cảm thấy thoải mái và cởi mở hơn đƣợc.

: Vâng cháu cũng hi vọng trong thời gian tới bà sống ở trung tâm sẽ cảm nhận

đƣợc nhiều hơn nữa về đội ngũ cũng nhƣ các hoạt động chăm sóc của trung tâm ạ.

Vì những đánh giá của ông bà mang tính chất góp để giúp cho những hoạt động

chăm sóc của trung tâm ngày càng đƣợc cải thiện và nâng cao hơn ạ.

B: Ừ cháu ạ, vậy là những thông tin vừa rồi bà chia sẻ sẽ không bị đƣa tới trung tâm

chứ? (NCT lo lắng về tính bảo mật của thông tin)

A: Dạ vâng đúng rồi bà ạ, cháu sẽ không nói gì với trung tâm đâu ạ. Toàn bộ những

thông tin này sẽ đƣợc bảo mật và đƣợc khuyết danh ạ. Nên bà không cần lo lắng ạ.

B: Ừ thế là đƣợc rồi.

A: Dạ vâng ạ, cháu cảm ơn bà đã bớt chút thời gian để chia sẻ cho cháu những

thông tin này ạ. Giờ cũng muộn rồi cháu xin phép bà cháu về ạ. Cháu kính chúc bà

luôn mạnh kh e và cải thiện đƣợc tình hình thể chất của mình ạ.

B: Cảm ơn cháu nhiều nhé. Giờ bà cũng đi l n phòng tập đây, đến giờ bà cũng cần

luyện tập rồi.

144

A: Dạ vâng, cháu xin phép bà cháu về ạ. Cháu chào bà.

Biên bản phỏng vấn sâu 8

1. Ngƣời cao tu i: Bà Phan Thị V (84 tu i)

2. Thời gian ph ng vấn: 9h00 ngày 15/12/2019

3. Địa điểm: Tại phòng phòng riêng của ngƣời cao tu i

4. Để tiện theo dõi quá trình ph ng vấn, chúng tôi sẽ mã hóa điều tra viên là A và

ngƣời trả lời ph ng vấn sâu là B.

5. Nội dung ph ng vấn sâu

A: Cháu chào bà ạ, cháu là Mai Anh học viên cao học ngành TXH trƣờng Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân Văn – ĐHQG Hà Nội. Cháu tới trung tâm của mình

để thực hiện đề tài tốt nghiệp, cháu rất mong bà có thể trả lời những câu h i của

cháu để cháu có th m tƣ liệu nghiên cứu ạ.

B: Chào cháu, bà có thể giúp cháu đƣợc gì thì cháu cứ trao đ i nhé.

A: Dạ vâng ạ, bà chỉ cần trả lời những câu h i cháu đƣa ra và những câu nào bà

không biết thì bà bảo cháu ạ.

B: Ừ, vậy cháu cứ nói đi.

A: Bà vào trung tâm mình sống đƣợc bao nhiêu lâu rồi ạ?

B: Bà vào trung tâm sinh sống cũng há lâu rồi (không nhớ rõ chính xác thời gian)

do ở một mình nên con cháu cũng hông y n tâm n n tìm đến trung tâm Thi n Đức

làm hồ sơ cho bà sinh sống.

A: Tại sao bà lại biết tới trung tâm này ạ?

B: À con cái bà tìm hiểu cho bà rồi đƣa vào đây sống cháu ạ. Chúng nó không có

điều kiện chăm sóc n n đƣa bà vào đây, trƣớc đây bà cũng hông quen đâu và cũng

không chấp nhận điều đó. Nhƣng về lâu dài cũng thành quen và ở cũng vui cháu à,

có ngƣời này ngƣời ia cũng hiến cho cuộc sống vui vẻ hơn.

A: Vậy tình hình sức kh e của bà có tốt không ạ? Khi vào trung tâm sinh sống bà

cần trung tâm đáp ứng điều gì ạ?

B: Sức kh e của bà tốt, bà cũng hông bị bệnh gì cả chỉ có tu i già thì tai hơi nặng

một tí thôi nhƣng các hoạt động cá nhân bà vẫn tự làm đƣợc cho mình hết. Bà vào

đây sống mục đích là để cho có ngƣời qua ngƣời lại thôi cháu ạ, trƣớc khi bà vào

145

trung tâm bà có nhà riêng và ở một mình. Con cái không yên tâm nên mới đƣa vào

đây sống. Bà vào trung tâm thì cũng chỉ cần có chỗ ở và đƣợc chăm sóc từ A-Z thôi

cháu ạ, cũng hông có nhu cầu gì đặc biệt. Trung tâm cung cấp dịch vụ gì thì mình

sử dụng cái đó vì đóng phí cả rồi mà.

A: Bà ở phòng bao nhiêu vậy ạ? Bà có đánh giá gì về chất lƣợng phòng mình đang

sử dụng không?

B: Phòng của bà có 4 ngƣời, cũng đầy đủ tiện nghi và sạch sẽ lắm cháu ạ. Bà thấy

phòng ốc đầy đủ và cũng tiện cho việc sử dụng, nhu cầu của bà cũng hông có

nhiều n n đồ cá nhân cũng ít mà cháu. Ở đây nhân vi n dọn dẹp liên tục n n cũng

không lo lắng về việc phòng ốc bẩn hoặc thiếu đồ dùng cháu à. Các bà ở trong

phòng bà cũng nhìn nhau mà sống, mỗi ngƣời tự chịu trách nhiệm với chỗ cá nhân

của mình n n là đƣợc cháu ạ.

A: Dạ vâng, nhƣ lúc đầu bà trao đ i là bà không có bệnh tật gì và vẫn có thể tự làm

chủ đƣợc tất cả mọi việc đúng hông ạ? Vậy bà cần trung tâm trợ giúp bà ở những

hoạt động nào ạ?

B: Đúng rồi cháu ạ. Bà vẫn tự mình làm đƣợc mọi thứ. Chỉ có thi thoảng bà mệt thì

bà nhờ nhân vi n chăm sóc hỗ trợ tắm và vệ sinh cá nhân cho mình cháu ạ, đặc biệt

những ngày m a đông họ cũng sợ mình tắm lâu rồi ốm nên trung tâm họ cho nhân

viên xuống tắm cho các cụ ở đây. Một số hoạt động tại trung tâm cung cấp nhƣ thể

chất thì thi thoảng bà có lên trên phòng tập rồi tập một số bài tập cơ bản thôi. Ngoài

ra có một số hoạt động về tinh thần nhƣ giao lƣu, t chức các sự kiện tại trung tâm

bà vẫn tham gia hi đƣợc mời. Thi thoảng trung tâm cũng t chức các hoạt động tâ

linh nhƣ đi ch a hoặc làm đại lễ bà cũng tích cực tham gia cháu ạ.

: háu đã hiểu đƣợc nhu cầu của bà khi sống tại trung tâm Thi n Đức há là cơ

bản rồi ạ. Bà chỉ cần đáp ứng đƣợc những nhu cầu cơ bản của mình thôi đúng

không ạ?

B: Bà vào đây sống thấy rất tốt, bản thân bà nhu cầu chính là có đƣợc chỗ ở vui vẻ,

thân thiện và đƣợc chăm sóc tốt là đƣợc. Chứ cũng hông cần phải đi đâu hay t

chức nhiều chƣơng trình làm gì nhƣng có thì bà vẫn tham gia không sao cả. Họ t

chức gì thì mình tham gia cho vui, còn không t chức thì mình cũng hông có

146

kiến gì.

A: Thế bà đánh giá nhƣ thế nào về thái độ chăm sóc của nhân viên tại đây ạ?

B: Mặc dù bà có thể tự làm đƣợc mọi việc nhƣng các cháu nhân vi n ở đây chăm

sóc rất tốt mà còn ngoan nữa, nếu bà có việc gì cần giúp cũng luôn sẵn sàng mà

không t thái độ gì cả. Các cháu ấy cũng nhƣ con cháu của nhà bà thôi, đi làm cũng

vất vả, ngƣời già thì mỗi ngƣời một tính một nết cũng hông thể làm vừa lòng đƣợc

tất cả ông bà ở đây đƣợc nhƣng chúng nó cũng cố gắng lắm rồi. Thậm chí, có những

ông bà không minh mẫn ở dƣới hội trƣờng còn chửi mắng đ lỗi cho mấy đứa chăm

sóc nhƣng chúng nó cũng chỉ cƣời và rồi lại xoa xoa cho xong chuyện chứ phải

ngƣời hác ngƣời ta cũng hông vui đâu. Mà ở đây cũng ít nhân viên nên chúng nó

cũng bảo nhau làm việc lắm cháu ạ, cứ chạy đi chạy lại suốt để có thể đáp ứng đƣợc

tất cả các nhu cầu của các cụ ở đây.

A: Cháu thấy bà rất thoải mái trong quá trình sống tại trung tâm, vậy có điều gì

khiến bà lo lắng và căng th ng không ạ?

B: Bà thấy cuộc sống trong này cũng thoải mái, bản thân bà cũng hông có điều gì

lo lắng về sức kh e hay cuộc sống trong này. Cháu thấy đấy bà sống đến từng này

tu i rồi, còn điều gì bà chƣa trải qua nữa đâu nhƣng bà vẫn vui vẻ và vẫn phải sống

tiếp mà. Điều gì cần đến sẽ đến chứ mình lo lắng quá cũng hông giải quyết đƣợc

điều gì mà thay vào đó cứ tận hƣởng cuộc sống tƣơi đẹp và thoải mái này đi. hứ

con cái bà nó cho bà vào đây sống mà bà lại giận dỗi, hông đồng ý có khi cuộc

sống gia đình còn nhiều căng th ng hơn cháu ạ” (bà cƣời)

A: Sống ở trung tâm cũng đƣợc một thời gian khá dài rồi bà có chơi thân hoặc có

mối quan hệ đặc biệt với ông/bà nào ở đây hông ạ?

B: Bà không cháu ạ, bà nói chuyện với tất cả mọi ngƣời là nhƣ nhau chứ cũng

không có đặc biệt nói chuyện hay thân với ai cả. D sao bà nghĩ mỗi ngƣời đều có

những hoàn cảnh riêng, hi vào đây sống không phải ai cũng dám chia sẻ với ngƣời

khác về hoàn cảnh của mình cháu ạ. Nên là khi nào họ cảm thấy cần chia sẻ thì tự

khắc họ sẽ nói chuyện với mình thôi, chứ tƣ nhi n mình đi trò chuyện cũng hông

hay.

A: Vâng, bà chia sẻ thông tin này cháu thấy rất đúng với thực tế của những ngƣời

147

cao tu i ạ. Khi đã lựa chọn cuộc sống ở trung tâm thì mỗi ngƣời lại có những hoàn

cảnh khác nhau việc tự mình nói ra câu chuyện của mình không phải ai cũng đủ tự

tin để nói ra ạ.

B: Đúng rồi cháu ạ, nó cũng nhạy cảm mà n n mình cũng chỉ nghe và biết thôi, khi

họ cảm thấy vui vẻ và muốn chia sẻ thì mình sẽ lắng nghe những điều họ nói.

A: Vậy bà có ý kiến đóng góp gì mong muốn trung tâm ngày càng thay đ i và phát

triển hơn nữa không ạ?

B: Nhìn chung bà thấy trung tâm cũng đã có nhiều sự thay đ i so với trƣớc đây rồi

cháu ạ, đây cũng là sự cố gắng rất nhiều của ban quản lý trung tâm nên bà thấy họ

cũng đang cố gắng hoàn thiện mình hơn trong nhiều mảng rồi. Còn từ bà một ngƣời

sử dụng các dịch vụ tại đây thì bà cũng chỉ muốn trung tâm ngày càng đi l n, cải

thiện các hoạt động chăm sóc để cho các cụ khác có nhu cầu là họ có thể sử dụng

đƣợc nhiều hơn nữa cháu ạ.

A: Nếu đánh giá về chất lƣợng cuộc sống của bà tại trung tâm từ thang điểm 1 đến

thang điểm 10 bà cho mấy điểm ạ?

B: Bà cho 7 điểm cháu ạ. Bà chọn mức điểm tầm trung nhất vì bà cũng chỉ thấy họ

đáp ứng đƣợc phần cơ bản nào đấy thôi.

A: Dạ vâng, thực ra với mức điểm này thì cũng hông phải là quá thấp đâu bà ạ,

trung tâm nào cũng cần có sự hoàn thiện và phát triển hơn nữa thì mới đủ điều kiện

đáp ứng nhu cầu của mọi ngƣời ạ. Hoặc cũng có thể hi đáp ứng các nhu cầu nhƣng

ở góc độ nào đó vẫn chƣa th a mãn đƣợc hết ý kiến của ngƣời cao tu i ạ.

B: Đúng rồi cháu ạ, không bao giờ có thể làm hài lòng tất cả mọi ngƣời đƣợc đâu.

Đối với ngƣời này là tốt nhƣng đối với những ngƣời khác lại không. Cháu có thể đi

h i những ngƣời cao tu i hác để thấy đƣợc sự khác biệt.

A: Dạ vâng ạ, cháu thấy những chia sẻ của bà rất th ng thắn và mong muốn có sự

góp ý nhiều ạ.(cƣời)

B: Bà sống ở đây cũng lâu rồi n n là có nhƣ thế nào thì bà trao đ i với cháu nhƣ vậy

để cháu nắm đƣợc thông tin rồi làm bài chứ.

A: Dạ, cháu cảm ơn bà và những thông tin bà chia sẻ ạ. Chúng sẽ rất hữu ích cho

bài tốt nghiệp của cháu ạ. Cháu xin phép bà cháu xuống hội trƣờng để trao đ i với

148

bà Tuyết ạ. Cháu kính chúc bà luôn mạnh kh e và mãi vui vẻ ạ.

B: Bà cảm ơn cháu, bà cũng cũng chúc cháu sẽ hoàn thành thật tốt bài tốt nghiệp

nhé. Học hành gi i quá, đã sắp có b ng thạc sĩ rồi đấy, mong ƣớc của bao nhiêu

ngƣời.

: (cƣời) cháu cảm ơn lời khen của bà ạ, cháu cũng cố gắng hoàn thành chuyên

môn để phục vụ cho công việc sau này thôi bà ạ. Cháu cảm ơn bà rất nhiều ạ.

B: Đƣợc rồi cháu đi đi, hông bà ở dƣới kia lại chờ.

149

A: Vâng ạ, cháu chào bà.

Biên bản phỏng vấn sâu 9

1 NVCS: Chị Phạm Thị Kiều A (31 tu i, nhân vi n chăm sóc N T)

2. Thời gian ph ng vấn: 14h ngày 15/12/2019

3. Địa điểm: Tại phòng hành chính của trung tâm

4. Để tiện theo dõi quá trình ph ng vấn, chúng tôi sẽ mã hóa điều tra viên là A

và ngƣời trả lời ph ng vấn sâu là B.

5. Nội dung ph ng vấn sâu

A: Em chào chị ạ, chắc em cũng hông cần phải giới thiệu lại đúng hông ạ?

Hôm nay em cũng rất vui vì chị đã dành một chút thời gian để ngồi chia sẻ với

em về cuộc sống, công việc của chị tại trung tâm ạ.

B: Ừ em, cũng rất lâu rồi chị cũng mới có ngƣời muốn xin đƣợc ph ng vấn trực

tiếp nhƣ thế này, em cần những thông tin gì thì em cứ h i chị nhé. Chị sẽ trao đ i

với em trên góc độ của nhân vi n chăm sóc các cụ.

: Trƣớc tiên chị cho em biết là chị công tác ở trung tâm đƣợc bao nhi u năm rồi

ạ? Và vị trí làm việc của chị là gì?

B: Chị làm ở trung tâm cũng đƣợc 7 năm rồi em ạ, chị thấy mình cũng có duyên

với trung tâm em ạ. Ngày trƣớc chị tốt nghiệp trung cấp xong cũng ra đi làm

phun xăm đƣợc một thời gian nhƣng đƣợc bạn giới thiệu vào đây làm thì chị

cũng đồng ý. Và rồi thời gian cứ thế trôi giờ cũng gần 7 năm rồi và chị cũng n n

duyên vợ chồng ở đây (chị cƣời). Hiên tại chuyên môn của chị là điều dƣỡng

vi n chăm sóc chính cho N T tại đây, trung tâm có chị và anh H là hai ngƣời đã

làm việc tại trung tâm từ rất lâu, cũng hoảng 7-8 năm rồi em ạ. nh H là điều

dƣỡng chính và chị phụ giúp anh H trong tất cả công việc chăm sóc từ y khoa

cho đến tinh thần cho các cụ.

A: Với quãng thời gian làm việc lâu nhƣ vậy chị cũng tiếp xúc và gặp gỡ rất

nhiều ngƣời cao tu i và chứng kiến nhiều câu chuyện của họ chị nhỉ?

B: Đúng rồi em ạ, chị là ngƣời chăm sóc trực tiếp cho các cụ ở đây chứng kiến

đƣợc hết những đau buồn, mất mát của mỗi gia đình hi có cụ qua đời, những

150

niềm vui hàng ngày từ gia đình, con cái các cụ hoặc trung tâm đem tới cho họ em

ạ. Các cụ ở đây cũng có nhiều đối tƣợng hác nhau chính vì điều đó hi làm việc

mình cũng cần chú ý nhiều vấn đề.

A: Chị cho em h i là trung tâm mình tiếp nhận các cụ trong tình trạng sức kh e

nhƣ thế nào ạ?

B: Trung tâm mình tiếp nhận 3 nhóm đối tƣợng ngƣời cao tu i em ạ. Một là những

ngƣời cao tu i có tình trạng sức kh e tốt, minh mẫn; hai là những ngƣời cao tu i

mắc các bệnh NCT và bị suy giảm một số chức năng cơ thể nhƣ mắc các bệnh

Alzheimerl, tiểu đƣờng,.. đây là nhóm N T chiếm tỷ lệ 84% sống tại trung tâm

ngƣời cao tu i bị Alzheimer và có hành vi lệch chuẩn do không kiểm soát đƣợc não

bộ, ngôn từ và những hành vi hác. Nhóm ngƣời cao tu i chiếm tỷ lệ cao tại trung

tâm Thi n Đức và tại các cơ sở khác của trung tâm, cũng là nhóm ngƣời cao tu i

cần có nguồn nhân lực chăm sóc cần có nhiều tâm nhất của mỗi nhân viên làm

nghề. Ba là những ngƣời cao tu i đến với trung tâm nh m duy trì sự sống trong một

khoảng thời gian ngắn họ là những ngƣời có đời sống thực vật hoặc suy giảm khả

năng nhận biết rồi em ạ. Nhìn chung với những nhóm đối tƣợng nhƣ vậy thì cũng

tƣơng đƣơng với tỷ lệ số lƣợng NCT sống tại trung tâm chiếm đông nhất là nhóm

thứ 2 đấy em ạ.

A: Với nhóm đối tƣợng NCT có sức kh e tâm thần chiếm số đông nhƣ vậy trong

quá trình chăm sóc cần đặc biệt lƣu vấn đề gì ạ?

B: Với những cụ đƣợc chăm sóc đặc biệt đòi h i cần nhân vi n chăm sóc có sự cố

gắng nhiều hơn, thời gian làm việc cũng li n tục so với những nhân vi n chăm sóc

tại những phòng bệnh bình thƣờng. Đặc điểm của các cụ cũng hạn chế và thiệt thòi

hơn những ngƣời cao tu i khác nên bọn chị cũng cần để ý và làm việc liên tục. Do

đặc điểm của gia đình cũng không có thời gian chăm sóc hoặc không có thời gian

chăm sóc do tính chất công việc nên mọi đầu mối liên hệ đều đƣợc thông qua những

nhân vi n chăm sóc trực tiếp cho các cụ. Nhƣng hi có bất kỳ sự cố nào kể cả nửa

đ m, rơi vào tình trạng xấu thì trung tâm sẽ liên hệ ngay lập tức. Nhìn chung nhân

viên tại trung tâm cũng cần phải rèn luyện thể lực rất nhiều để có thể đáp ứng việc

151

chăm sóc một cách tốt nhất cho các cụ em ạ.

A: Việc phân loại nhóm đối tƣợng NCT giúp cho trung tâm nhận biết, đánh giá

đƣợc tình trạng của mỗi cụ để lên kế hoạch chăm sóc nhƣ vậy có mất nhiều thời

gian không ạ?

B: ũng có đấy em ạ, việc chăm sóc mỗi đối tƣợng lại có những điểm hó hăn

ri ng. Nhƣ đối với những cụ đƣợc chăm sóc đặc biệt đòi h i cần nhân vi n chăm

sóc có sự cố gắng nhiều hơn, thời gian làm việc cũng li n tục so với những nhân

vi n chăm sóc tại những phòng bệnh bình thƣờng. Đặc điểm của các cụ cũng hạn

chế và thiệt thòi hơn những ngƣời cao tu i khác nên bọn chị cũng cần để ý và làm

việc liên tục. Do đặc điểm của gia đình cũng hông có thời gian chăm sóc hoặc

không có thời gian chăm sóc do tính chất công việc nên mọi đầu mối liên hệ đều

đƣợc thông qua những nhân vi n chăm sóc trực tiếp cho các cụ. Nhƣng hi có bất

kỳ sự cố nào kể cả nửa đ m, rơi vào tình trạng xấu thì trung tâm sẽ liên hệ ngay lập

tức. Có thể ngƣời nào không biết thì nói gia đình họ không có sự quan tâm, chăm

sóc nhƣng hông phải vậy. Họ vẫn luôn có sự theo dõi quá trình chăm sóc ngƣời

nhà tại trung tâm và lo cho họ những cái nh nhất nhƣ bỉm, sữa, chế độ ăn uống sao

cho phù hợp và tốt nhất. Và bất kỳ vấn đề gì của ngƣời cao tu i tại phòng bệnh này

bên chị đều thông báo ngay tới ngƣời nhà của các cụ. Còn với 2 trƣờng hợp NCT

còn lại thì nhân vi n chăm sóc hông vất vả mấy đâu, mọi ngƣời dành thời gian trò

chuyện và để ý các cụ một chút để tránh xô xát hoặc các cụ cần mà không có ai trợ

giúp em ạ.

A: Những hó hăn chị gặp phải trong quá trình chăm sóc N T tại trung tâm là gì

ạ?

B: Khó hăn lớn nhất chị nghĩ r ng đó là nguồn nhân lực em ạ. Do số lƣợng nhân

viên của trung tâm còn nhiều hạn chế nên nhân viên của các t đều phải chung tay

góp sức hỗ trợ các cụ trong các hoạt động. Nhƣ bản thân chị chuyên môn chính là

thăm hám, cấp phát thuốc cho các cụ song không thể lúc nào cũng chỉ có làm một

việc nhƣ vậy đƣợc. Chị cùng với những đồng nghiệp khác hỗ trợ t chăm sóc vào

các giờ ăn, đút cho những cụ không có khả năng cầm nắm đƣợc, hỗ trợ các hoạt

động vệ sinh cá nhân cho các cụ tại phòng bệnh, với những cụ có sức kh e tâm thần

152

yếu cũng phải ngồi trò chuyện và trông nom các cụ nhiều hơn... Khối lƣợng công

việc cũng rất là nhiều em ạ, không chỉ b n cơ sở này thi thoảng bọn chị cũng phải

chạy sang cơ sở bên Ngọc Tảo hoặc phải lên tận Sóc Sơn nếu nhƣ các cơ sở đó

thiếu nguồn nhân lực. Với bản thân chị thì thời gian làm tại trung tâm cũng chiếm

nhiều rồi, cũng hông có thời gian để làm thêm các hoạt động khác nữa.

A: Dạ vâng, em cũng trao đ i với rất nhiều ông bà thì mọi ngƣời cũng nhận thấy

r ng đây là hó hăn lớn nhất của trung tâm mà đến giờ cũng chƣa tìm đƣợc cách

giải quyết ạ. Câu chuyện về nguồn nhân lực tại các trung tâm chăm sóc chƣa bao

giờ là đủ khi nhu cầu của các cụ thì ngày càng tăng cao.

B: Đúng rồi em ạ. Trung tâm cũng tuyển dụng rất nhiều song không phải bạn trẻ

nào cũng có thể trụ lại ở đây lâu dài. Do tính chất công việc cũng đòi h i mọi ngƣời

chịu khó và dành tâm huyết thì mới có thể làm đƣợc em ạ. ũng muốn các bạn làm

việc ở đây ngày một nâng cao năng lực chuy n môn hơn nữa thì phía trung tâm

cũng tạo điều kiện cho mọi ngƣời đi học h i thêm ở các đơn vị chăm sóc hoặc đƣợc

đi Nhật để trao đ i. Trung tâm cũng tuyển dụng khá là nhiều sinh viên học từ các

ngành điều dƣỡng, y sĩ từ các trƣờng đại học, cao đ ng, trung cấp về làm việc mà

chƣa h i h i bất kỳ kinh nghiệm gì. Với những nhân vi n chƣa có inh nghiệm bọn

chị sẽ hƣớng dẫn và đào tạo cho n n cũng hông có gì đáng lo ngại, quan trọng là

các bạn ý có ý thức tiếp thu và chăm chỉ học h i là đƣợc. Nhƣng em cũng thấy đấy

công việc của trung tâm khá nhiều, mà bây giờ các bạn trẻ cũng hó i n trì lắm,

thấy công việc hó hăn một chút chán lại b việc ngay ngƣời đƣợc lâu thì gần một

năm hông thì cũng chỉ đƣợc đôi ba tháng là b việc. Nhân vi n chăm sóc tại trung

tâm luôn trong tình trạng thiếu nguồn nhân lực mà. Quay đi quay lại cũng chỉ toàn

những anh chị kì cựu làm việc, trong những lúc mà thiếu ngƣời chăm sóc mà các cụ

chờ quá lâu cũng phải thông cảm đấy hông thì cũng chết em ạ.

A: Em thấy chị có chia sẻ về việc trung tâm có hỗ trợ cho nhân vi n đƣợc đi học tập

trao đ i ở nƣớc ngoài đấy ạ. Vậy những nhân vi n lâu năm nhƣ chị hoặc những anh

chị khác làm việc tại trung tâm có đƣợc tập huấn hoặc đƣợc đi trao đ i nhƣ vậy để

học h i thêm không ạ?

B: Trung tâm mình có em ạ, nhƣ anh chị làm việc lâu năm có inh nghiệm rồi thì

153

cho đi để sang đấy chia sẻ với họ nhƣng cũng cần hồ sơ và biết tiếng đấy. Còn ở

VN thì trung tâm cũng cho đi học tập huấn để nh m nâng cao nghiệp vụ chuyên

môn của mình em ạ. Hàng năm trung tâm đều tiếp nhận một lƣợng lớn nhân viên

chăm sóc các cụ, dƣới sự đào tạo và chia sẻ từ anh chị có chuyên môn tại trung tâm

thì các bạn ấy cố gắng trau dồi kiến thức, nâng cao năng lực chuy n môn hơn nữa

thì phía trung tâm cũng tạo điều kiện cho mọi ngƣời đi học h i thêm ở các đơn vị

chăm sóc hoặc đƣợc đi Nhật để trao đ i. Đây là cơ hội của rất nhiều nhân vi n chăm

sóc làm việc tại trung tâm khi mà có sự cố gắng và công tác tốt tại cơ sở. Chị nghĩ

nếu ai biết nắm bắt điều này thì sẽ có đƣợc nhiều hƣớng phát triển cho tƣơng lai về

sau.

A: Em muốn h i chị một chút về những hoạt động chăm sóc ngoài trung tâm mình

cung cấp thì N T còn đƣợc hƣởng những dịch vụ nào khác không ạ?

B: Các cụ sống nội trú ở trung tâm ngoài việc đƣợc hƣởng các chƣơng trình chăm

sóc do chính nhân viên của trung tâm thực hiện thì còn đƣợc khám sức kh e định kỳ

do bác sĩ của trung tâm thăm hám tại phòng ở cho các cụ. Điều này cũng đƣợc trao

đ i và ghi rõ trong hợp đồng mà các cụ đã ết với trung tâm nên cứ theo lịch là

các cụ đƣợc thăm hám em ạ. Ngoài việc có hồ sơ cá nhân của các cụ trƣớc đó thì

việc cung cấp thêm tình trạng sức kh e của các cụ cũng giúp họ cảm thấy tin tƣởng

và an tâm hơn n n trung tâ rất chú trọng tới hoạt động này song song với việc rèn

luyện thể chất với các bài tập của trung tâm.

A: Vậy với những hoạt động trên chị thấy hoạt động nào của trung tâm đang đƣợc

hệ thống bài bản và quản lý nghiên ngặt nhất ạ?

B: Có lẽ là hoạt động quản lý hồ sơ của trung tâm em ạ. Trƣớc khi vào sống tại

trung tâm, NCT và phòng hành chính cần hoàn tất thủ tục các cụ để sống trong

trung tâm là có hồ sơ thông tin cá nhân, tình trạng bệnh tật, gia đình và đặc điểm cơ

bản của các cụ. Hồ sơ ban đầu do phòng hành chính tiếp nhận và lƣu trữ, nhân viên

chăm sóc chính sẽ có trách nhiệm xem qua hồ sơ đó để năm bắt đƣợc các thông tin

của các cụ. Sau đó, b n bộ phận chuy n môn nhƣ các chị tiếp nhận và thực hiện

việc theo dõi, giám sát tình hình sức kh e, tinh thần của các cụ từ đó cho đến khi

các cụ rời trung tâm. Hàng ngày việc thăm hám, sử dụng thuốc, số lần đi hám ở

154

các cơ sở y tế ngoài,... đều đƣợc anh chị ghi chép lại để có căn cứ theo dõi và báo

cáo với trung tâm hoặc ngƣời nhà của các cụ khi họ cần. Ngoài ra các hoạt động

trung tâm cũng đã triển khai song do cảm nhận của các cụ tới đâu để biết đƣợc các

hoạt động có nghĩa và thành công hay hông em ạ.

A: Vâng, qua những chia sẻ của chị em cũng hiểu rõ các công việc và đối tƣợng

chăm sóc ở đây rồi ạ. Vậy chị có điều gì muốn đề xuất để giúp cho trung tâm ngày

càng hoàn thiện và phát triển tốt hơn hông?

B: Chị cũng muốn trung tâm cải thiện về chất lƣợng nguồn nhân lực của trung tâm,

hiện tại đây là vấn đề cần thiết và quan trọng đối với anh chị. Bởi vì nếu quá ít nhân

viên mà các cụ ngày càng đông thì việc đáp ứng các dịch vụ chăm sóc hó có thể

hoàn thành tốt. Có thêm nhân lực thì cũng giúp đỡ rất nhiều trong việc chăm sóc, t

chức các hoạt động cho các cụ em ạ. Thứ hai, chị cũng muốn trung tâm cải thiện

hơn nữa về chế độ phúc lợi cho nhân vi n để mọi ngƣời c ng nhân găn bó lâu dài

với trung tâm và có th m động lực để làm việc.

A: Vâng qua rất nhiều cuộc ph ng vấn em cũng thấy các cụ nhắc đến vấn đề này

thật sự đang cần trung tâm giải quyết ạ. Em cũng mong r ng sau đề tài này sẽ mang

lại giá trị thực tiễn cao cho trung tâm mình ạ.

B: Đƣợc nhƣ vậy thì tốt em ạ trung tâm cũng cần hoàn thiện mình hơn nữa để đảm

bảo đƣợc việc cung cấp nhân lực trong mọi hoạt động.

A: Chị cho em là chị có từng nghe qua nghề TXH chƣa ạ? Chị có biết gì về ngành

nghề đấy không ạ?

B: Chị cũng có nghe qua em ạ, trƣớc cũng có mấy bạn sinh vi n đến thực tập nhƣ

em nhƣng chị cũng hông hiểu lắm về ngành nghề của các em đâu. hắc nhƣ iểu

bác sĩ tâm l đấy à?

A: Dạ đây cũng chỉ là một phần của ngành nghề bên em thôi chị ạ, thực hiện em

thấy ở trung tâm cũng có một số hoạt động đang thực hiện theo ngành CTXH tuy

nhiên mọi ngƣời chƣa biết cách gọi t n, chƣa t chức các hoạt động một cách bài

bản và chuyên nghiệp thôi ạ.

B: Vậy hả em, chị chỉ tập trung vào làm chuy n môn n n cũng hông để ý lắm đâu.

155

Cốt yếu là muốn các cụ đƣợc chăm sóc một cách tốt nhất thôi em ạ.

A: Dạ vâng, nếu nhƣ có sự hoạt động của ngành CTXH thì em nghĩ anh chị ở đây

cũng sẽ bớt đƣợc một chức năng là làm “bác sĩ xã hội” chị ạ và các hoạt động chăm

sóc sẽ đƣợc chuyên nghiệp và t chức tốt hơn ạ.

B: Ừ cái đấy là câu chuyện của các bác quản lý rồi chị ạ (chị cƣời).

A:Dạ vâng. Em cảm ơn chị rất nhiều đã bớt chút thời gian để ngồi chia sẻ với em về

những điều quý giá trên ạ. Em chúc chị và những nhân vi n chăm sóc tại trung tâm

luôn yêu nghề và cố gắng hết mình cung cấp các hoạt động chăm sóc tốt nhất tới

các cụ ạ. Chúc cho những mong muốn của anh chị sẽ sớm đƣợc thực hiện để đảm

bảo những gì tốt nhất mình sẽ đƣợc thụ hƣởng ạ.

B: Cảm ơn em, em tới đây và cũng chia sẻ với các cụ và anh chị nhân viên ở đây để

mọi ngƣời biết đƣợc nhiều điều mới trong các lĩnh vực khác. Chị chúc em hoàn

thành luận văn tốt nghiệp một cách tốt nhất và đạt kết quả cao nhé.

156

A: Vâng ạ, em cảm ơn chị ạ. Em chào chị.