ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KHẢ NĂNG

SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT

CỦA LỢN LANG ĐÔNG KHÊ NUÔI TRONG NÔNG HỘ

TẠI HUYỆN THẠCH AN - TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KHẢ NĂNG

SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT

CỦA LỢN LANG ĐÔNG KHÊ NUÔI TRONG NÔNG HỘ

TẠI HUYỆN THẠCH AN - TỈNH CAO BẰNG

Ngành: Chăn nuôi

Mã số: 8. 62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thơm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ

rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trần Thị Thu Hương

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp

ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn,

chỉ bảo và động viên của thầy cô, bạn bè và gia đình.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Bùi Thị Thơm người đã

trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn cũng

như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã

hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn các UBND huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng

đã tạo điều kiện để giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn

động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn trong quá trình học

tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 9 năm 2019

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trần Thị Thu Hương

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi

DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ...................................................... 2

Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4

1.1.1. Đặc điểm sinh học của lợn ................................................................ 4

1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn ........................................................... 4

1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của lợn ........................................ 6

1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt lợn ........................................ 10

1.1.5. Đặc điểm bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của lợn ................... 12

1.1.6. Sinh lý tiêu hóa của lợn .................................................................. 14

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 14

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 14

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................... 20

1.2.3. Tình hình chăn nuôi lợn tại tỉnh Cao Bằng .................................... 21

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 24

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................... 24

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 24

iv

2.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu .................................. 24

2.2.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 24

2.2.2. Phương pháp chung khi bố trí và tiến hành thí nghiệm .................. 24

2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định ............................... 26

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37

3.1. Kết quả theo dõi một số đặc điểm sinh học của lợn Lang .................... 37

3.1.1 Kết cấu ngoại hình lợn Lang Đông Khê .......................................... 37

3.1.2 Màu sắc lông, da lợn Lang Đông Khê ............................................. 38

3.1.3. Kết quả kích thước chiều dài thân và vòng ngực lợn thí nghiệm ... 40

3.1.4 Kết quả kiểm tra một số chỉ số huyết học ở lợn Lang Đông Khê ... 41

3.2. Kết quả về sinh trưởng của lợn Lang Đông Khê thí nghiệm ................ 42

3.2.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm ......................................... 42

3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm ....................................... 44

3.3. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn cho lợn Lang Đông Khê .. 45

3.3.1. Khả năng tiêu thụ thức ăn tinh/ngày của lợn thí nghiệm ................ 45

3.3.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm ...................... 47

3.3.3. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm ....................... 48

3.4. Kết quả đánh giá năng suất và chất lượng thịt lợn Lang Đông Khê ..... 49

3.4.1. Đánh giá năng suất thịt lợn Lang Đông Khê .................................. 49

3.4.2. Đánh giá chất lượng thịt lợn Lang Đông Khê ................................ 50

3.4.3. Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm ...... 53

3.5. Kết quả hạch toán hiệu quả kinh tế sơ bộ của chăn nuôi lợn Lang Đông

Khê tại nông hộ ............................................................................................ 54

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 56

1. Kết luận .................................................................................................... 56

2. Đề nghị ..................................................................................................... 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam

TN: Thí nghiệm

TT: Tuần tuổi

TTTA: Tiêu tốn thức ăn

VCK: Vật chất khô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TB: Trung bình

vi

Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ....................................................... 25

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.2. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm . 25

Bảng 2.3. Khẩu phần ăn sử dụng trong thí nghiệm............................. 26

Bảng 3.1. Kết quả về kết cấu ngoại hình lợn Lang Đông Khê ........... 37

Bảng 3.2. Kết quả đặc điểm màu sắc lông da của lợn Lang Đông

Khê ....................................................................................... 38

Bảng 3.3. Kết quả màu sắc lông da của các bộ phậncơ thể lợn Lang

Đông Khê ............................................................................. 39

Bảng 3.4. Kích thước chiều dài thân và vòng ngựccủa lợn Lang Đông

Khê qua các tháng thí nghiệm ............................................. 40

Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra huyết học của lợnthí nghiệm trưởng

thành ..................................................................................... 42

Bảng 3.6. Khối lượng của lợn thí nghiệm qua các kỳ cân (kg) ......... 43

Bảng 3.7. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) .......... 44

Bảng 3.8. Tiêu thụ thức ăn tinh / ngày của lợn thí nghiệm (kg/con/ngày)

............................................................................................. 46

Bảng 3.9. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm (kg) .. 47

Bảng 3.10. Kết quả tính chi phí thức ăn /kg tăng khối lượngcủa lợn thí

nghiệm ................................................................................. 48

Bảng 3.11. Kết quả khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm ................ 49

Bảng 3.12. Kết quả đánh giá tính chất cảm quan của thịt lợn Lang Đông

Khê ....................................................................................... 51

Bảng 3.13. Kết quả đánh giá phẩm chất thịt lợn thí nghiệm .............. 52

Bảng 3.14. Thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm(% trong thịt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tươi) ...................................................................................... 53

vii

Bảng 3.15. Kết quả sơ bộ hiệu quả kinh tế của nuôi lợn Lang Đông Khê

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

theo quy mô nông hộ ........................................................... 54

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Diện tích cơ thăn và độ dày mỡ lưng tại vị trí xương sườn số

10 .................................................................................................................. 31

Hình 1: Màu trắng chiếm toàn bụng và bốn chân, lưng có đốm đen, vệt

trắng kéo dài từ trán xuống mũi ........................................... 43

Hình 2: Màu trắng kéo dài hết phần bụng, phần lớn lưng có màu đen,

vệt trắng kéo dài từ trán xuống mũi ..................................... 43

Hình 3: Màu trắng kéo từ lưng xuống bụng và bốn chân, đốm đen ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mông và lưng vệt trắng kéo dài từ trán xuống mũi ............. 43

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chăn nuôi lợn đã và đang trở thành một ngành quan trọng và chiếm tỷ

trọng lớn trong ngành chăn nuôi nước ta. Nó không chỉ cung cấp nguồn thực

phẩm giàu dinh dưỡng cho con người mà còn cung cấp một lượng phân hữu cơ

cho trồng trọt, đồng thời tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống cho người

dân. Trong những năm qua chăn nuôi lợn đã có bước phát triển đáng kể, thịt

lợn chiếm 80% tổng số các loại thịt gia súc, cung cấp phần lớn cho nhu cầu tiêu

dùng trong nước và là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Chính vì vậy, chăn

nuôi lợn ở nước ta ngày càng được quan tâm sâu rộng hơn, không chỉ đơn giản

phát triển về qui mô, cải tiến phương thức nuôi dưỡng mà quan trọng hơn cả là

chọn lựa được con giống tốt.

Để đáp ứng nhu cầu cung cấp con giống phục vụ việc phát triển chăn nuôi

lợn thịt cho các trang trại, gia trại cũng như các nông hộ đã đầu tư nhập một

giống lợn ngoại có năng suất cao phục vụ nhu cầu phát triển chăn nuôi lợn theo

hướng công nghiệp. Tuy nhiên, với yêu cầu thị trường tiêu thụ thịt lợn ngày càng

khắt khe, người tiêu dùng ngày càng khó tính, đòi hỏi chất lượng thịt thơm ngon,

sạch bệnh, an toàn thực phẩmthì việc duy trì phát triển các giống lợn bản địa tại

nhiều vùng trong cả nước đặc biệt là những các tỉnh miền núi, trong đó có tỉnh

Cao Bằng đang được quan tâm.

Thạch An là một huyện nằm ở phía Ðông Nam của tỉnh Cao Bằng, với

diện tích tự nhiên khoảng 690,79 km2. Dân số toàn huyện khoảng 30.850 ngýời

với khoảng 6 dân tộc chính cùng sinh sống, trong đó có khoảng 90% dân số

sống ở vùng nông thôn miền núi và chủ yếu làm nông nghiệp. Tại Thạch An,

chãn nuôi lợn đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, kinh tế xã hội của

đồng bào dân tộc địa phương. Trong các giống lợn bản địa thì giống lợn Lang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đông Khê là một trong những giống lợn có những đặc tính ưu việt dễ nuôi, chịu

2

kham khổ, sức kháng bệnh cao, thích ứng được với hầu hết các môi trường sinh

thái tại tỉnh Cao Bằng. Giống lợn này đã có từ lâu đời ở tỉnh Cao Bằng, đây

là nguồn gen bản địa được lưu giữ bảo tồn tại địa phương. Đặc điểm ngoại hình

của lợn có nhiều điểm giống với lợn Móng Cái. Lợn có da mỏng, mõm bẹ, ngắn

lưng, phàm ăn; có khoang yên ngựa trên thân, trán đốm trắng, da bụng trắng, 4

chân trắng; đẻ nhiều và tỉ lệ mỡ cao. Đặc biệt là chất lượng thịt tốt, cần tiếp tục

được nhân thuần duy trì vốn gen và làm nái nền để lai với các giống lợn nhập

nội, đồng thời rất cần có chương trình cải tiến giống.

Nhằm cung cấp căn cứ khoa học cho việc nghiên cứu cũng như định hướng

phát triển giống lợn Lang Đông Khê tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, chúng

tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả

năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn Lang Đông Khê nuôi

trong nông hộ tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng”

2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá một số đặc điểm sinh học, khả năng sinh trưởng, năng suất và

chất lượngthịt của lợn Lang Đông Khê nuôi trong nông hộ tại huyện Thạch An,

tỉnh Cao Bằng.

- Đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn Lang Đông Khê.

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

3.1. Về mặt ý nghĩa khoa học

Luận văn góp phần cung cấp những vấn đề lý luận, cơ sở khoa học về sinh

trưởng, năng suất cho thịt của lợn Lang Đông Khê tại huyện Thạch An, tỉnh

Cao Bằng.

Kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để các nhà chuyên môn có được định

hướng trong việc bảo tồn và phát triển giống lợn Lang Đông Khê tại huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thạch An, tỉnh Cao Bằng.

3

3.2. Về mặt ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở đánh giá đúng thực trạng về khả năng sinh

trưởng năng suất cho thịt của lợn Lang Đông Khê tại huyện Thạch An, tỉnh Cao

Bằng.

Cung cấp thêm căn cứ để các cơ quan quản lý tỉnh Cao Bằng có định

hướng là chiến lược phát triển giống Đông Khê tại huyện Thạch An, tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Cao Bằng.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Đặc điểm sinh học của lợn

Lợn là một loài gia súc có nhiều đặc điểm quý phù hợp với nhu cầu của

con người, tuy nhiên phải tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, nuôi dưỡng phù

hợp thì những điểm quý mới được phát huy tốt nhất. Muốn vậy chúng ta phải

hiểu biết sâu sắc về các đặc điểm sinh học của lợn để khai thác ứng dụng trong

sản xuất có hiệu quả.

Lợn là loại gia súc có khả năng sinh sản cao: Lợn là gia súc đa thai, có số

lượng từ 12-16 vú, đẻ 1,8 – 2,4 lứa/năm, 10-12 con/lứa. Do vậy hàng năm trong

cơ cấu đàn lợn tăng đàn khá nhanh, cung cấp thịt lợn cho con người phù hợp

nhu cầu cầu ưa thích và khẩu vị.

Lợn là loài gia súc tạp ăn, khả năng chịu đựng khảm khổ cao: Đặc biệt lợn

địa phương có khả năng chịu nóng, rét khá tốt, chống chịu bệnh tật cũng tốt

phù hợp với điều kiện nông hộ.

1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn

Sinh trưởng là một quá trình sinh lý, sinh hoá phức tạp, duy trì từ khi phôi

thai được hình thành đến khi thành thục về tính.

Theo tác giả Chambers (1990) định nghĩa thì: Sinh trưởng là sự tổng hợp

quá trình tăng lên của các bộ phận trên cơ thể như thịt, da, xương. Tuy nhiên

có khi tăng khối lượng chưa phải là sinh trưởng, sự sinh trưởng thực sự phải

là tăng các tế bào của mô cơ, tăng thêm khối lượng, số lượng và các chiều của

cơ thể.

Theo Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992), sinh trưởng là quá

trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dài, bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở di

5

truyền của đời trước. Sự sinh trưởng chính là quá trình tích lũy dần dần các chất

mà chủ yếu là protein, nên tốc độ tích lũy của các chất cũng chính là tốc độ

hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể. Mà sự hoạt động

của các gen điều khiển này chịu ảnh hưởng của hệ thống tuyến nội tiết. Đặc

biệt là hormon STH (Somato Tropin Hormon) của thùy trước tuyến yên, có tác

dụng trong việc thúc đẩy quá trình sinh trưởng của sinh vật.

Dương Mạnh Hùng (2007) đã khái quát: Sinh trưởng là quá trình tích luỹ

các chất do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều

ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể của con vật trên cơ sở đặc

tính di truyền từ thế hệ trước. “Thực chất của sinh trưởng chính là sự tăng

trưởng và sự phân chia của các tế bào trong cơ thể”.

Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein, vì

thế người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình

sinh trưởng. Trong suốt quá trình sinh trưởng, lợn con trong giai đoạn bú sữa

có khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh. Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát

dục rất nhanh nên khả năng tích lũy chất dinh dưỡng rất mạnh, lợn con ở 20

ngày tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14g protein/kg khối lượng cơ thể,

lợn lớn chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4g protein/kg khối lượng cơ thể. Để tăng 1kg

khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng hơn, nghĩa là tiêu tốn ít thức ăn

hơn lợn lớn vì tăng trọng của lợn con chủ yếu là tăng thịt nạc, mà để sản xuất

ra 1kg thịt nạc thì cần ít năng lượng hơn để sản xuất ra 1kg thịt mỡ (Võ Trọng

Hốt và cộng sự, 2000).

Trần Văn Phùng và cộng sự (2004) cho biết: Sinh trưởng của lợn không

đều qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm. So

với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi khối lượng lợn con tăng gấp 2 lần,

lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi

tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

12 - 14 lần. Sở dĩ như vậy là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng

6

sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con thấp. Do lợn

sinh trưởng phát triển nhanh nên khả năng tích luỹ các chất dinh dưỡng rất

mạnh. Lợn con ở 21 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ được 9 - 14 g protein/1kg

khối lượng cơ thể. Trong khi đó lợn trưởng thành tích luỹ được 0,3 - 0,4 kg

protein. Hơn nữa để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần rất ít năng lượng

nghĩa là tiêu tốn thức ăn lớn. Vì tăng khối lượng chủ yếu của lợn con là nạc,

mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để sản xuất ra 1kg thịt mỡ.

Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy lợn là loài có khả năng sinh

trưởng phát triển nhanh, tuy nhiên để khai thác hết tiềm năng sản xuất của

chúng thì người chăn nuôi phải nắm vững đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và

sinh lý tiêu hoá của lợn để có các biện pháp tác động kịp thời và có hiệu quả

kinh tế cao.

1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của lợn

Để đánh giá năng suất thịt lợn người ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu tăng

khối lượng ngày đêm và khối luợng đạt được lúc giết thịt, ngoài ra còn xem xét

sinh trưởng tương đối, cụ thể:

Sinh trưởng tích lũy: Là khối lượng, kích thước, thể tích của gia súc tích

lũy được trong một thời gian.

Sinh trưởng tuyệt đối: Là khối lượng, thể tích, kích thước cơ thể gia súc

tăng lên trong một đơn vị thời gian và được tính theo công thức sau đây:

W2 - W1 A= t2 - t1

Trong đó: A là sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)

W1 là khối lượng tích luỹ đo được ở thời điểm t1

W2 là khối lượng tích luỹ đo được ở thời điểm t2.

Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm khối lượng, kích thước, thể tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của cơ thể hay từng bộ phận cơ thể tăng thêm so với trung bình của hai thời

7

điểm sinh trưởng sau và trước. Độ sinh trưởng tương đối thường được biểu thị

bằng số phần trăm, công thức tính như sau:

W2 - W1 R (%) = x 100 (W2 + W1) / 2

Trong đó: R (%): độ sinh trưởng tương đối (%)

W2: khối lượng tích luỹ đo được tại thời điểm sau

W1: khối lượng tích luỹ đo được tại thời điểm trước

Như đã đề cập ở trên, tất cả các tính trạng về khả năng sinh trưởng và cho

thịt ở lợn được gọi chung là tính trạng sản xuất và chúng hầu hết là tính trạng

số lượng và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố di truyền và ngoại cảnh.

* Các yếu tố di truyền:

Các giống khác nhau có quá trình sinh trưởng khác nhau, tiềm năng di

truyền của quá trình sinh trưởng của các gia súc được thể hiện thông qua hệ số

di truyền. Hệ số di truyền đối với tính trạng khối lượng sơ sinh và sinh truởng

trong thời gian bú sữa dao động từ 0,05 - 0,21, hệ số di truyền này thấp hơn so

với hệ số di truyền của tính trạng này trong thời kỳ vỗ béo (từ 25 - 95 kg). Tăng

khối lượng và tiêu tốn thức ăn có mối tương quan di truyền nghịch và khá chặt

chẽ được nhiều tác giả nghiên cứu kết luận, đó là: 0,51 đến 0,56 và 0,715 và công

bố con lai (DLW) D có mức tiêu tốn thức ăn là 3,55 kg/kg tăng khối lượng, trong

khi con lai LW chỉ tiêu này đạt 2,5 kg/kg tăng khối lượng. Tính trạng này được

quan tâm chọn lọc và có xu hướng ngày càng giảm.

* Các yếu tố ngoại cảnh:

Thời tiết khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của lợn. Theo Trần

Cừ và Nguyễn Khắc Khôi (1985) nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi khi lợn nái mới

đẻ là 30 - 320C, lợn có khối lượng 30 kg nhiệt độ tối ưu là 260C, lợn có khối

lượng 50 kg nhiệt độ tối ưu là 190C, lợn có khối lượng > 50 kg thì nhiệt độ

<190C. Chuồng trại, quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng không nhỏ tới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh trưởng, phát triển của lợn ở bất kỳ giai đoạn nào.

8

* Ảnh hưởng của khối lượng sơ sinh/ổ

Là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, nói lên trình độ kỹ thuật chăn nuôi,

đặc điểm của giống và khả năng nuôi thai của lợn nái. Khối lượng sơ sinh/ổ

là khối lượng được cân sau khi lợn con đẻ ra cắt rốn, lau khô và chưa cho bú

sữa đầu. Khối lượng sơ sinh/ổ là khối lượng của tất cả lợn con sinh ra còn

sống và được phát dục hoàn toàn, khối lượng sơ sinh/ổ cao thì tốt, lợn sẽ

tăng khối lượng nhanh ở các giai đoạn phát triển sau (Nguyễn Thiện và cộng

sự, 1998).

Các giống lợn khác nhau cho khối lượng sơ sinh khác nhau. Các giống lợn

nội như Móng Cái: 0,5-0,7 kg/con, lợn Ỉ 0,45 kg/con. Lợn ngoại Yorshise nuôi

tại Việt Nam 1,24 kg/con, lợn Duroc 1,2-1,5 kg/con (Trần Văn Phùng và cộng

sự, 2004).

Ngoài ra, khối lượng sơ sinh có liên quan và tỷ lệ thuận với khối lượng

của lợn nái. Vì thế trong giai đoạn lợn nái chửa và nhất là thời gian 20 ngày

trước khi đẻ cần chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái tốt, thức ăn đầy đủ các chất

dinh dưỡng như: Protein, vitamin, khoáng để cho thai phát triển tốt. Khi khối

lượng con sơ sinh cao thì lợn có khả năng sinh trưởng, phát triển nhanh, khối

lượng con cai sữa sẽ cao và khối lượng xuất chuồng lớn.

* Ảnh hưởng của khối lượng cai sữa/ổ

Trong chăn nuôi lợn con từ khi sơ sinh đến khi cai sữa có một ý nghĩa rất

quan trọng vì đó chính là cơ sở vật chất để phát triển đàn lợn nái sinh sản và

nâng cao năng suất chăn nuôi. Khối lượng toàn ổ khi cai sữa ảnh hưởng rất lớn

tới khối lượng xuất chuồng. Khối lượng cai sữa/ổ của các giống lợn khác nhau

cho khối lượng không giống nhau. Lợn móng cái có khối lượng cai sữa/ổ lúc 2

tháng tuổi là 58,20 - 60,88 kg; lợn F1 (Đại bạch x Móng cái) có khối lượng 60

ngày/ổ là 61,80 kg (Nguyễn Thiện và cộng sự, 1998).

Khối lượng cai sữa của lợn con cao hay thấp, sức khoẻ tốt hay xấu, sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trưởng phát dục nhanh hay chậm, đều có ảnh hưởng trực tiếp đến phẩm chất

9

đàn giống và khả năng nuôi thịt của lợn sau này. Nuôi dưỡng tốt lợn con còn là

cơ sở thuận lợi cho công tác chọn giống, chọn phối, là cơ sở tốt để con vật có

thể di truyền khả năng sinh sản cho đời sau. Khối lượng cai sữa có liên quan

chặt chẽ tới khối lượng sơ sinh, làm nền tảng và điểm xuất phát cho khối lượng

xuất chuồng. Vì vậy, để có khối lượng cai sữa/ổ cao ta phải chăm sóc, nuôi dưỡng

tốt lợn có chửa và lợn con bú sữa, đặc biệt là bổ sung thức ăn sớm cho lợn con,

giúp cho lợn con sinh trưởng phát triển mạnh, giảm sự hao mòn của lợn mẹ, đồng

thời làm giảm tỷ lệ lợn con mắc bệnh và chết xuống mức thấp nhất.

* Ảnh hưởng của tính biệt:

Lợn cái, lợn đực hay lợn đực thiến đều có tốc độ phát triển và cấu thành

của cơ thể khác nhau. Tuy nhiên, nhu cầu về năng lượng cho duy trì của lợn

đực cũng cao hơn lợn cái và lợn đực thiến. Một số công trình nghiên cứu khác

lại cho rằng lợn đực thiến có mức độ tăng khối lượng cao hơn, tiêu tốn thức

ăn thấp hơn (Campell và cộng sự, 1985). Tính biệt có ảnh hưởng rõ rệt đối với

tăng khối lượng.

* Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại:

Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại cũng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất.

Cơ sở chăn nuôi biểu thị tổng hợp chế độ quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng đàn

lợn. Thông thường, lợn bị nuôi chật hẹp thì khả năng tăng khối lượng thấp hơn

lợn được nuôi trong điều kiện chuồng trại riêng rẽ.

Lợn nuôi đàn thì ăn nhanh hơn, lượng thức ăn trong một bữa được nhiều

hơn nhưng số bữa ăn trong ngày lại giảm và lượng thức ăn thu nhận hàng ngày

lại ít hơn so với lợn nuôi nhốt riêng từng ô chuồng. Các tác nhân stress có ảnh

hưởng xấu đến quá trình trao đổi chất và sức sản xuất của lợn, đó là: điều kiện

tiểu khí hậu chuồng nuôi, khẩu phần ăn không đảm bảo, chế độ nuôi dưỡng,

chăm sóc kém, vận chuyển, phân đàn, tiêm chủng, điều trị, thay đổi khẩu

phần...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Ảnh hưởng của dinh dưỡng:

10

Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố

ngoại cảnh, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở lợn.

Mối quan hệ năng lượng và protein trong khẩu phần là yếu tố ảnh hưởng trực

tiếp đến tốc độ tăng khối lượng. Phương thức cho ăn và giá trị dinh dưỡng trong

khẩu phần ăn là chìa khóa ảnh hưởng lên tăng khối lượng (Nguyễn Nghi và

cộng sự, 1995).

Lợn cho ăn khẩu phần thức ăn hạn chế có tỷ lệ nạc cao hơn lợn cho ăn

khẩu phần thức ăn tự do.

* Ảnh hưởng của năm và mùa vụ:

Có nhiều tác giả nghiên cứu về năm và mùa vụ trong chăn nuôi cho biết

chúng gây ảnh hưởng đến khả năng tăng khối lượng của lợn; sự khác nhau giữa

năm và mùa ảnh hưởng đến tăng khối lượng và dày mỡ lưng là rõ rệt.

Khi nghiên cứu về sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng tăng khối

lượng của lợn. Các tác giả cho biết nếu nuôi lợn từ 20 kg đến 90 kg ở nhiệt độ từ 8oC đến 22oC thì khả năng tăng khối lượng tăng và nhu cầu về thức ăn cũng tăng lên.

Trần Thị Minh Hoàng và cộng sự (2006) cũng cho biết tăng khối lượng

chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố mùa vụ và năm thí nghiệm.

* Ảnh hưởng của tuổi và khối lượng giết mổ:

Khả năng sản xuất cũng phụ thuộc vào tuổi và khối lượng lúc giết thịt. Tính

từ khi sinh ra đến 7 tháng tuổi khối lượng lợn tăng khoảng 100 lần, trong đó mô

xương chỉ tăng khoảng 30 lần, mô cơ tăng 81 lần còn mô mỡ tăng tới 675 lần.

1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt lợn

a) Màu sắc thịt

Màu sắc thịt phải đạt được các chỉ tiêu về màu, độ đậm (không được

nhạt quá mà cũng không được đậm quá) và cũng phải mịn. Màu sắc của thịt

được quyết định bởi myoglobin.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Màu sắc thịt quan sát được chịu ảnh hưởng của ba yếu tố chính đó là:

- Lượng sắc tố, myoglobin

- Dạng hoá học của sắc tố. Myoglobin có thể tồn tại dưới ba dạng khác

11

- Độ phản chiếu ánh sáng từ mặt cắt khối cơ dạng hóa học sẽ quyết định

nhau tuỳ theo tuỳ theo tình trạng hay mức độ oxy hoá phân tử sắt.

màu thịt (đỏ hay nâu). Tỷ lệ sắc tố và mức độ phản chiếu ánh sáng quyết định

độ đậm của thịt (sáng hay đậm). Tỷ lệ sắc tố phụ thuộc vào các yếu tố chăn

nuôi như giống và tuổi và nó cũng có thể thay đổi theo các điều kiện chăn

- Nếu thịt có độ pH giảm chậm sau khi giết mổ và đạt xung quanh mức

nuôi.

6,2 sau 24 giờ thì đây thường là loại thịt DFD (Dark, Firm, Dry), tức là loại

thịt có màu đậm, chắc và khô. Loại thịt này có hàm lượng glycogen trong

- Nếu sau khi giết mổ độ pH sụt giảm cực nhanh trong vòng 30 đến 45

cơ rất thấp vào lúc giết mổ.

phút đã đến mức từ 5,0 đến 5,3 và kéo theo đó là nhiệt độ thịt tăng lên đến 42oC,43oC, rồi độ pH lại tăng lên đạt 5,4 –6,0 vào lúc 24 giờ thì đây là loại thịt PSE (Pale, soft, exudative) (thịt có màu nhạt, mềm và rỉ nước). Loại thịt

này thông thường là do trong cơ có quá nhiều glycogen và dẫn đến quá trình

axit hoá mạnh. Loại thịt này rất không thích hợp trong chế biến (muối thịt

- Nếu sau khi giết mổ độ pH giảm dần dần và đạt khoảng 6,2 trong 45

khô, các sản phẩm từ thịt mông không giữ được độ dẻo).

phút, sau đó đạt mức 5,8 đến 5,9 vào lúc 24 giờ, thì đó là loại thịt bình

thường (InstitutTechniqueduPorc).

b) Mức độ giữ nước trong thịt

Khả năng giữ nước của thịt sẽ quyết định mức độ tươi của thịt (loại thịt

rỉ nước sẽ ít được ưa chuộng). Tỷ lệ nước trong cơ khoảng 75%. Một phần

nước được liên kết rất chặt chẽ do đặc điểm ngẫu cực của phân tử, được tích

điện nhờ vào các chuỗi polypeptit của các phân tử protein. Nhưng còn một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phần lớn nước được tạo thành các khối phân tử được giữ lại thông qua hiệu

12

ứng khối lập thể trong mạng được hình thành lên từ các chuỗi này. Như vậy

khả năng giữa nước của thịt liên quan chặt chẽ với độ pH và khả năng giữ

nước càng cao khi độ pH càng cao.

c) Khả năng bảo quản (trong tủ lạnh hay làm khô)

Khả năng bảo quản phụ thuộc vào mức độ kháng của thịt với sự xâm

nhập và với sự tăng sinh của các vi sinh vật. Khi pH thịt ổn định ở mức cao

sẽ rất thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển. Ngoài ra, khi độ pH thịt cao

thì sẽ rất ít đường và các vi sinh vật phát triển phụ thuộc vào các nguồn

protein, rất nhanh tạo ra mùi hôi của thịt. Trong thực tiễn người ta cho rằng

thịt có độ pH trên 6,2 - 6,3 sẽ không thích hợp để muối khô.

Khả năng bảo quản đông lạnh của thịt phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng

và loại axit béo có trong cơ. Khả năng bảo quản đông lạnh thịt lợn kém hơn

so với thịt cừu và bò do trong thịt lợn có nhiều axit béo không no.

1.1.5. Đặc điểm bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của lợn

Quá trình sinh trưởng phát triển của vật nuôi bao gồm sự tăng lên của khối

lượng cơ thể đồng thời phát triển và hoàn thiện các cơ quan trong cơ thể, trong

đó cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh và hoàn thiện dần về chức

năng. Hệ cơ quan của có sự phát triển theo tuổi một cách rõ rệt nhưng vẫn chưa

hoàn thiện. Khi còn trong bào thai cơ quan tiêu hoá của lợn đã hình thành đầy

đủ nhưng mang dung tích bé. Trong thời gian bú sữa cơ quan tiêu hoá phát triển

và phát dục nhanh.

* Đặc điểm tiêu hóa dạ dày

Đặc điểm cơ quan tiêu hoá lợn con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh về

cấu tạo và hoàn thiện dần về chức năng tiêu hoá.

- Men pepsin: Lợn con dưới 1 tháng tuổi, men pepsin trong dạ dày lợn con

chưa có khả năng tiêu hoá protein của thức ăn, vì lúc này dịch vị dạ dày lợn con

không có HCl tự do, lượng acid tiết ra rất ít và nhanh chóng liên kết với dịch

nhầy, gây ra hiện tượng thiếu acid hay còn gọi là “Hypoclohydric”. Sau 3 tuần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tuổi, lượng HCl tự do trong dịch vị mới tăng dần. Đây là một đặc điểm quan

13

trọng trong tiêu hoá dạ dày ở lợn con. Khi có HCl tự do sẽ kích hoạt để men

pepsinogen chuyển thành dạng pepsin hoạt động và men này mới có khả năng

tiêu hoá đầy đủ. Vì thiếu HCl tự do nên dịch vị không có tính sát trùng, vi sinh

vật xâm nhập vào dạ dày dễ sinh sôi nảy nở và phát triển gây bệnh về đường

tiêu hoá ở lợn con đặc biệt là bệnh lợn con phân trắng.

- Men catepsin: Là men tiêu hoá protein trong sữa có tác dụng giống men

pepsin, thuỷ phân protein và các mạch peptit thành amino acid, hoạt động thích

hợp trong khoảng pH= 4 - 5. Vì thích hợp với pH cao nên catepsin hoạt động

mạnh ở động vật non bú sữa khi mà HCl tự do hình thành chưa nhiều. Ở động

vật trưởng thành catepsin hầu như không hoạt động, khi vật nuôi chết catepsin

hoạt động phân giải protein dạ dày.

- Men chymosin (hay rennin) có hoạt tính mạnh trong 3 tuần đầu và sau

giảm dần. Men này có tác dụng làm ngưng đặc sữa,hoạt động tốt ở pH = 4 - 5

Dưới tác dụng của chymosin và Ca++, protein trong sữa là caseinogen ở dạng

hoà tan chuyển thành caseinatcalci (dạng đông vón), có thể lưu lâu trong dạ dày

tạo điều kiện cho pepsin hoạt động, phần nhũ thanh (dịch trong còn lại) của sữa

được chuyển xuống ruột non để tiêu hoá.

* Đặc điểm tiêu hóa ở ruột của lợn

Theo Nguyễn Thiện và cộng sự (1998) ruột non của lợn dài gấp 14 lần

chiều dài cơ thể, gồm 4 phần: Phần tá tràng, không tràng và hồi tràng. Ruột già

dài khoảng 4 - 5 m gồm 3 đoạn: Manh tràng, kết tràng và trực tràng.

Theo Trương Lăng, (2004) thì dung tích ruột non ở lợn con sơ sinh là

100ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, 12 tháng đạt 20 lít. Ruột

già ở lợn sơ sinh dung tích 40 – 50ml, 20 ngày 100 ml, tháng thứ 3 khoảng 2,1

lít, tháng thứ 4 là 7 lít, tháng thứ 7 là 11 - 12 lít.

Như vậy, để tăng tỷ lệ tiêu hoá và giảm tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con cũng như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

để phù hợp với khả năng tiêu hoá của lợn thì trong sản xuất thức ăn cho lợn con

14

giai đoạn tập ăn và sau cai sữa chúng ta nên sử dụng các loại thức ăn dễ tiêu

hoá như: bột sữa, đường lactose...

1.1.6. Sinh lý tiêu hóa của lợn

Tiêu hóa là quá trình phân giải thức ăn từ miệng đến ruột già, biến đổi

những hợp chất hữu cơ phức tạp của thức ăn thành những chất đơn giản nhất

mà cơ thể động vật có thể hấp thụ được.

- Tiêu hóa ở miệng: Tiêu hóa ở miệng gồm ba giai đoạn là nhai, tẩm thức

ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra do hai quá trình: Tiêu hóa cơ học do

nhai và tiêu hóa hóa học do các enzyme có trong nước bọt.

- Tiêu hóa ở dạ dày: Dạ dày tiết ra dịch vị, các men tiêu hóa, khi thức ăn

xuống dạ dày cơ trơn nhào trộn thức ăn, cùng với đó là các men tiêu hóa thấm

vào thức ăn. Hàm lượng HCl trong dịch vị tăng dần để đạt tới sự ổn định gắn

liền với sự hoàn chỉnh về cấu tạo và chức năng của dạ dày lợn. Ở lợn con hàm

lượng HCl là 0,05 - 0,15 %, lợn 90 ngày tuổi là 0,2 - 0,25 % còn lợn trưởng

thành hàm lượng HCl là 0,35 - 0,4 % (Nguyễn Thiện và cộng sự, 1998).

- Tiêu hóa ở ruột: Dung tích ruột non của lợn lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần

lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích

ruột non lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít). Dung tích ruột già của lợn con lúc 10 ngày

tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 2,5 lần và lúc 60 ngày tuổi

gấp 50 lần (dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít). Hoạt tính của các

enzyme thay đổi từ sơ sinh đến trưởng thành.

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Nước ta có khoảng 100 giống/dòng vật nuôi bản địa. Theo ước tính có

khoảng 1/2 các giống/dòng đóng vai trò lớn trong cung cấp thực phẩm, sức kéo

và sản xuất, như trâu, bò vàng, ngựa, lợn, gà .v.v. các loại. Một số trong các

giống/dòng đó có số lượng ít, rải rác các nơi và hầu như chỉ có ở các vùng núi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cao nơi mà các cộng đồng dân tộc thiểu số sử dụng. Tuy nhiên trong những

15

năm gần đây việc khai thác và phát triển nguồn gen bản địa cũng đã được Đảng

và Nhà nước quan tâm, các giống vật nuôi quý của các cộng đồng người dân

thiểu số được đầu tư phát triển và bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế nhất định

cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại các vùng cao, vùng sâu của cả nước.

Kết quả các nghiên cứu trước đây cho thấy chúng ta đã mất đi ít nhất 8

giống vật nuôi nổi tiếng như lợn Ỉ mỡ, lợn Phú Khánh, lợn Thuộc Nhiêu, gà

Sơn Vi .v.v. Cùng với sự mở cửa với thế giới bên ngoài, các giống ngoại được

nhập ồ ạt. Phong trào đổi mới giống chăn nuôi được nhân rộng cũng là mối đe

dọa đến nguồn gen bản địa. Trong khi đó, các địa phương lại không đủ sức để

phát hiện, giữ lại các giống, quần thể vật nuôi tiềm ẩn.

Bảo tồn là nhiệm vụ trước mắt, nghiên cứu nâng cao năng suất và sử dụng

có hiệu quả các nguồn gen quý của đất nước là nhiệm vụ kế tiếp nhằm nâng cao

năng suất, chất lượng các giống lợn bản địa, phát triển và nhân rộng đối tượng,

cung cấp nguồn gen quý và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.

Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu, khai thác và phát triển đối với các nguồn

gen lợn bản địa như lợn Hạ Lang và Táp Ná tỉnh Cao Bằng, lợn Lửng tỉnh Phú

Thọ .v.v. tại khu vực miền núi phía Bắc; và một số nguồn gen giống lợn bản địa

dọc khu vực dãy núi Trường Sơn như lợn Vân Pa tỉnh Quảng Trị, lợn Khùa tỉnh

Quảng Bình. Trong thời gian vừa qua các nguồn gen vật nuôi lợn bản địa đã được

khai thác và phát triển như lợn Mán tại Hoà Bình, lợn Mường Khương tại Lào

Cai, lợn Sóc tại khu vực Tây Nguyên, lợn Hung, Lũng Pù tại Hà Giang .v.v.

Trong những năm gần đây, việc khai thác nguồn gene bản địa khá sôi

động, các giống vật nuôi hiếm hoi của cộng đồng người dân thiểu số đã được

đầu tư phát triển. Lý do chính là nó mang lại lợi ích kinh tế trước mắt cho người

chăn nuôi cao hơn so với các giống vật nuôi bình thường và đặc biệt là trong

bối cảnh hội nhập quốc tế, cần phải khai thác thế mạnh và nhu cầu văn hóa -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ẩm thực đang được nâng cao.

16

Các giống đã được phát triển mang lại hiệu quả nổi trội như lợn Móng

Cái…. Chúng ta cũng đã có một số nghiên cứu đối với các nguồn gene lợn bản

địa dọc dãy núi Trường Sơn như lợn Vân Pa tại Quảng Trị, lợn Khùa tại Quảng

Bình và một số nguồn gene giống lợn bản địa tại khu vực miền núi phía Bắc

như lợn Lửng ở Phú Thọ, lợn Mường Lay ở Điện Biên, lợn đen Lũng Pù Hà

Giang…

Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Do và cộn sự (2006) cho thấy lợn Vân

Pa có tuổi động dục lần đầu là 237,37 ngày với khối lượng đạt 17,12 kg; tuổi

đẻ lứa đầu 376,34 ngày; thời gian động dục trở lại sau cai sữa 13,96 ngày và

khoảng cách lứa đẻ là 187,25 ngày. Khả năng sinh sản của lợn Vân Pa đạt thấp:

số con đẻ ra/ổ 7,64 con; số con sơ sinh sống 7,40 con; khối lượng sơ sinh/con

0,37 kg; số con 21 ngày/ổ 7,08 con; khối lượng 21 ngày/con 0,93 kg; số con cai

sữa/ổ 6,84 con và khối lượng cai sữa/con ở 60 ngày tuổi 3,17 kg. Sau khi chọn

lọc, nuôi dưỡng tại trường, năng suất sinh sản tăng 10 - 12%, năng suất sinh

trưởng tăng 25% so với nuôi trong điều kiện thả rông tại các nông hộ.

Lê Đình Cường và cộng sự (2008) nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất

sinh sản và cho thịt của lợn Mường Khương cho biết lợn động dục lần đầu muộn,

số con đẻ ra/ổ thấp (7,15 con), số con sống đến 45 ngày tuổi cao (96%). Lợn

Mường Khương có tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là 3,56 kg.

Đề tài “Đất dốc: Bảo tồn và phát triển lợn bản địa Sơn La” do Viện Chăn

nuôi chủ trì bằng nguồn vốn của Cộng hòa Liên bang Đức. Kết quả nghiên cứu

cho thấy lợn bản có tuổi động dục lần đầu là 142,67 ngày; tuổi phối giống lần

đầu 194,8 ngày; mỗi lứa đẻ trung bình 6,01 con/ổ; khối lượng sơ sinh 3,92 kg/ổ;

số con cai sữa đạt 5,71 con/ổ; khối lượng cai sữa lúc 2 tháng tuổi đạt 22,60 kg/ổ

(Lê Thị Thúy và cộng sự, 2008).

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phục và cộng sự (2009) cho thấy,

lợn Khùa có năng suất sinh sản thấp: số con sơ sinh sống trung bình 6-7 con/ổ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khối lượng sơ sinh 0,3-0,5 kg/con, khối lượng con cai sữa 50-60 ngày tuổi đạt

17

3-5 kg/con; Tuy nhiên, trong điều kiện chăn nuôi có kiểm soát thì tỉ lệ nuôi

sống giai đoạn theo mẹ đã đạt trên 90%; lợn Khùa cái hậu bị có tuổi thành thục

ở 223 ngày tuổi với khối lượng 16 kg; tốc độ tăng khối lượng cũng được cải

thiện rõ rệt, từ 50 - 70 g/ngày (chăn thả tự do), tăng lên 120- 150 g/ngày trong

điều kiện chọn lọc giống và chăn nuôi có kiểm soát, tỷ lệ móc hàm đạt 71 -

74%, tỷ lệ thịt xẻ 65 - 68%, thịt nạc 42 - 47% và tỷ lệ protein thô cơ thăn đạt

16 - 18%.

Theo tác giả Hồ Trung Thông (2010) cho biết tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối

lượng cơ thể của lợn Kiềng Sắt là 3,81kg. Đối với lợn lai giữa lợn bản địa với lợn

Rừng thì con lai có tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là 3,5 kg.

Phạm Sỹ Tiệp và cộng sự (2010) đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu phát

triển đàn lợn giống Móng Cái cao sản tại tỉnh Thái Nguyên. Kết quả đã chọn

lọc được đàn lợn giống Móng Cái hạt nhân cao sản đảm bảo tiêu chuẩn chất

lượng và an toàn dich bệnh. Đàn hạt nhân cao sản thế hệ 1 gồm 40 con đã sản

xuất được 125 lợn cái hậu bị tươi máu thế hệ 2, trong đó đã chọn lọc được 62

lợn nái hạt nhân cao sản thế hệ 2 giữ lại để cùng với đàn thế hệ 1 sản xuất lợn

hậu bị năng suất, chất lượng cao cung cấp cho địa phương. Đề tài đã ứng dụng

đồng bộ các giải pháp kỹ thuật (giống, thức ăn, chuồng trại) phù hợp góp phần

nâng cao năng suất chăn nuôi lợn nái Móng Cái ở đàn hạt nhân so với đàn đại

trà từ 8,53-13,11%: số con sơ sinh sống/ổ tăng 11,14-13,11%; số con 70 ngày

tuổi/ổ tăng từ 11,56-12,10%; khối lượng sơ sinh và khối lượng 70 ngày tuổi

tăng 8,53-12,19%; số lứa đẻ/nái/năm tăng 2,76%; giảm tỷ lệ nhiễm các bệnh

về đường hô hấp và tiêu hóa của lợn 13,46-19,02%. Đàn lợn Móng Cái cao sản

của 5 mô hình đã mang lại lợi nhuận trên 1 đồng vốn đầu tư cho người chăn

nuôi từ 0,30-0,33 (đối với nái hạt nhân) và 0,11 (đối với chăn nuôi lợn thịt, tăng

năng suất sinh sản đàn nái Móng Cái trong huyện 7,85-12,19% và số lượng lợn

Móng Cái cao sản/tổng số lợn Móng Cái trong toàn huyện từ 96 con lên 156

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

con tương đương 29,48%.

18

Trịnh Phú Ngọc và cộng sự (2011) nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu phát

triển chăn nuôi lợn đặc sản" cho biết: lợn Lửng và lợn 14 vú chăn nuôi ở quy

mô trang trại đảm bảo an toàn và vệ sinh thực phẩm tại tỉnh Điện Biên và Phú

Thọ đã tạo được sinh kế cho đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa ở miền núi và

sản phẩm tạo ra đã hướng tới được với khách hàng. Lợn Lửng có số con sơ sinh

sống/lứa, đẻ từ 6 - 7 con/ổ, bình quân 1,2 lứa/năm, khối lượng lợn con sơ sinh

180g - 200 g/con. Trong khi đó lợn 14 vú đẻ có khả năng sinh sản tốt hơn,

đạt 1,6 - 1,75 lứa/năm; khối lượng lợn con sơ sinh 200 - 250 g/con; tăng

trọng bình quân 5,5 - 6,0 kg/tháng. Kết quả nghiên cứu năm 2011 cho thấy,

đàn lợn Lửng hạt nhân tại Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ quy mô 30 con/đàn, trong

đó có 83,80% đàn lợn hạt nhân có đặc điểm ngoại hình đặc trưng của giống

thuần, số lợn sơ sinh/ổ là 7,02 con; số lợn con sống sau cai sữa/ổ là 5,31 con;

tuổi đẻ lứa đầu là 353,0 ngày. Đàn lợn 14 vú hạt nhân tại huyện Mường Lay

tỉnh Điện Biên quy mô 30 con/đàn, trong đó có 95,50% đàn có đặc điểm

ngoại hình đặc trưng của giống thuần; số lợn sơ sinh/ổ là 11,69 con; số lợn

con sống sau cai sữa/ổ là 9,56 con; tuổi đẻ lứa đầu là 377,48 ngày (Trịnh Phú

Ngọc và cộng sự, 2011).

Chương trình “Bảo tồn và khai thác nguồn gene lợn Lũng Pù” tại xã Lũng

Pù huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang đã cho thấy, do đặc tính dễ nuôi, chịu đựng

kham khổ rất tốt, phàm ăn, thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên, có sức đề

kháng cao, chống chịu bệnh tật tốt, thịt thơm ngon nên vẫn được người dân

nuôi phổ biến ở vùng núi cao này, mặc dù tăng khối lượng thấp. Hơn nữa, do

điều kiện chăn nuôi còn hạn chế và giao thông không thuận tiện nên cũng chưa

có giống lợn nào có thể mang lại hiệu quả cao hơn giống Lũng Pù tại vùng này

(Nguyễn Văn Đức, 2008; Trịnh Quang Phong, 2012).

Đề tài nghiên cứu “Bảo tồn và phát triển nguồn gene lợn Mường Lay” đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho thấy, sau gần 3 năm đã chọn tạo được đàn lợn Mường Lay hạt nhân thế hệ

19

1 đảm bảo ổn định về năng suất và chất lượng so với thế hệ trước. Đến tháng

10/2011, từ đàn nái hạt nhân ban đầu (thế hệ I), đã sản xuất được 315 cái hậu

bị thế hệ II để tạo đàn lợn nái sinh sản cung cấp con giống cho sản xuất tại địa

phương và khu vực lân cận. Đồng thời tiếp tục chọn tạo những cá thể tốt ở thế

hệ thứ II để bổ sung cho đàn hạt nhân thế hệ I. Đàn lợn nái Mường Lay sinh

sản đã sản xuất tốt và đảm bảo ổn định về chất lượng giống như đời trước nó

về số con sơ sinh/ổ, khối lượng sơ sinh/con và các đặc điểm ngoại hình đặc

trưng của giống thuần (Trịnh Phú Ngọc, 2011).

Lợn Cỏ có tầm vóc nhỏ hơn lợn Mẹo, có khối lượng tương đương với lợn

Vân Pa nuôi ở Đakrông của tỉnh QuảngTrị và thấp hơn lợn Sóc ở Tây Nguyên

và lợn Kiềng Sắt ở Quảng Ngãi khi cùng lứa tuổi (Trần Sáng Tạo, Nguyễn Thị

Tường Vy, Nguyễn Đức Hưng, 2013). Lợn có màu lông đen và dày có lông

bờm cao kéo dài từ trán đến giữa lưng, lông mọc thành cụm cứ ba lông thì hình

thành một cụm lông. Đầu to vừa phải, mõm bé và dài, tai nhỏ, đứng hơi cúp về

phía trước. Mình dài thon, cổ ngắn. Lợn cái có số vú từ 8 đến 12 vú, thông

thường là 10 vú.

Lợn Cỏ có số con sơ sinh sống/ổ đạt 5 - 9 kg. Số con cai sữa/ổ đạt 4 - 7

con. Khối lượng sơ sinh/ổ từ 2,5 - 4,5 kg. Khối lượng cai sữa/ổ từ 16 - 30 kg

(Nguyễn văn Do, 2009 và Phạm Công Thiếu, 2013).

Lợn Mẹo là giống lợn của người H’Mông, được nuôi tại các hộ gia đình

thuộc một số xã miền núi trên địa bàn Nghệ An, Hà Tĩnh, Lào Cai, Yên

Bái…Lợn Mẹo có ngoại hình to, sinh trưởng tốt, nhiều nạc, được các đồng bào

dân tộc thuộc vùng cao của Nghệ An nuôi lâu đời nay. Tuy nhiên chúng chỉ mới

được phát hiện và đưa vào bảo tồn năm 2004. Qua công tác bảo tồn cho thấy,

lợn Mẹo, số con sơ sinh sống/ổ đạt 5 - 8 kg. Số con cai sữa/ổ đạt 4 - 7 con. Khối

lượng sơ sinh/ổ từ 2,5 - 4,5 kg. Khối lượng cai sữa/ổ từ 16 - 30 kg.

Trong các năm từ 2012-2015, Viện Khoa học sự sống – Trường Đại học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nông Lâm Thái Nguyên đã triển khai dự án “Mở rộng mô hình chăn nuôi lợn

20

địa phương tại tỉnh Bắc Kạn”. Kết quả thu được cho thấy, việc phát triển chăn

nuôi lợn địa phương theo quy mô hộ gia đình và quy mô trang trại nhỏ đã đem

lại hiệu quả cao hơn cho người chăn nuôi, do những đặc điểm quý về chất lượng

của giống lợn địa phương và ưu việt của phẩm giống so với những loại lợn lai

giữa lợn ngoại và lợn nội. Dự án đã xây dựng được 27 mô hình chăn nuôi lợn

địa phương trong nông hộ tại 3 huyện Ba Bể, Pác Nặm và Ngân Sơn với số

lượng mỗi hộ nuôi 3 lợn nái, 3 hộ nuôi một lợn đực đảm bảo cung cấp đủ cho

nhu cầu của số lợn nái nuôi. Kết quả chăn nuôi cho thấy, đàn lợn địa phương

phát triển tốt, đạt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đề ra. Dự án cũng đã xây dựng

thành công 3 mô hình gia trại quy mô 10 nái/trại và một mô hình trang trại quy

mô 30 nái. Kết quả chăn nuôi cho thấy, ở các cơ sở này, lợn địa phương đều có

năng suất chăn nuôi tốt, đáp ứng yêu cầu của thị trường về các sản phẩm thịt

chất lượng cao. Hiệu quả chăn nuôi lợn địa phương thu được cao hơn so với

các loại lợn lai với lợn ngoại khác.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) đã có báo cáo cảnh báo rằng, hiện

nay có tới 1.350 giống vật nuôi đang phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng.

Trong những năm qua, tổ chức này đã giúp 170 nước trên thế giới thu thập các

số liệu khoảng 6.500 giống vật nuôi bao gồm trâu, bò, ngựa, dê, cừu, lợn, thỏ,

gà tây, đà điểu, vịt, ngỗng, chim bồ câu. Bản báo cáo này cho biết về các giống

vật nuôi đang bị đe dọa trên thế giới: “Trong vòng 100 năm qua, chúng ta đã

mất đi khoảng 1.000 giống. Những phát hiện mới của chúng tôi cho thấy, các

giống vật nuôi vẫn đang tiếp tục bị đe dọa, một phần ba số giống hiện có đang

nằm trong nguy cơ tuyệt chủng ”.

Ngân hàng lưu trữ dữ liệu toàn cầu của FAO về các nguồn gen vật nuôi

có chứa thông tin của 6.379 giống thuộc 30 loài động vật có vú và chim. Ngân

hàng hiện có sẵn số liệu về tổng đàn của 4.183 giống, trong đó có 740 giống đã

bị tuyệt chủng hoàn toàn và 1.335 giống (xấp xỉ 32%) được xếp loại có nguy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cơ tuyệt chủng cao.

21

Từ năm 1995, số giống động vật có vú có nguy cơ tuyệt chủng đã tăng từ

23% lên 35%. Một dấu hiệu đáng báo động là một số lượng lớn giống vật nuôi

sẽ có nguy cơ tuyệt chủng (khoảng 2.255 giống) trong vòng hai thập kỷ tới.

Ngoài ra, báo cáo của FAO cũng cho biết sự đa dạng vật nuôi là duy nhất và

không thể được thay thế: “Ngành công nghệ sinh học mới mẻ có thể cố gắng

để cải tiến giống đến đâu chăng nữa, thì vẫn không thể thay thế được sự đa dạng

đã mất. Những mất mát của sự đa dạng là vĩnh viễn. Công nghệ sinh học sẽ

không thể tạo ra sự đa dạng khi nó đã bị mất đi”.

Sự đe dọa lớn nhất đối với tính đa dạng của vật nuôi là việc xuất khẩu các

giống gia súc từ các nước đã phát triển sang các nước đang phát triển, điều này

dẫn đến việc lai tạo hoặc thậm chí thay thế các giống địa phương. Ở các nước

đang phát triển, các giống nhập từ các nước phát triển vẫn được xem là các giống

có năng suất cao hơn. Tuy nhiên, vấn đề là những giống này chủ yếu chỉ thích

hợp với các điều kiện của nước đã xuất khẩu chúng và sẽ gặp phải khó khăn

khi đối mặt với môi trường, thường là khắc nghiệt, ở các nước đang phát triển.

1.2.3. Tình hình chăn nuôi lợn tại tỉnh Cao Bằng

Trước năm 2010, chăn nuôi trên địa bàn tỉnh chủ yếu chăn nuôi theo

phương thức truyền thống, theo hộ gia đình là chủ yếu. Giai đoạn 2011 - 2018,

tỉnh đã có nhiều chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển chăn nuôi lợn. Tuy

nhiên công tác áp dụng tiến bộ về giống trong chăn nuôi lợn còn kém phát triển,

lợn nái chủ yếu là nái Móng Cái. Hệ thống giống lợn ngoại đã được các trang

trại chăn nuôi sử dụng trong sản xuất. Toàn tỉnh có 01 cơ sở sản xuất giống gốc

đàn lợn nái Móng Cái, hàng năm cung cấp ra thị trường tỉnh 1.080 con lợn nái

Móng Cái thuần theo đơn đặt hàng của tỉnh.

Sáu tháng đầu năm 2019 tình hình phát triển chăn nuôi gặp không ít khó

khăn, đầu năm do ảnh hưởng của đợt rét đậm, gây thiệt hại nhiều cho chăn nuôi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Mặt khác từ ngày 12/4/2019, đến ngày đến ngày 24/5/2019 đàn lợn bị mắc bệnh

22

dịch tả lợn Châu Phi sảy ra trên địa bàn 08 huyện, thành phố với số lợn mắc

dịch và tiêu hủy bắt buộc là 4.110 con với trọng lượng 172.650 kg, đến nay tình

hình dịch bệnh vẫn có nhiều diễn biến phức tạp, Sở Nông nghiệp và PTNT đã

Phối hợp với UBND các huyện, thành phố triển khai quyết liệt các biện pháp

phòng chống dịch như: Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai

phòng chống dịch; tổ chức thực hiện tiêu trùng khử độc tại vùng có ổ dịch; tổ

chức tiêu hủy đàn lợn bị nhiễm dịch, không để người dân vận chuyển lợn ra,

vào vùng ổ dịch và thành lập các trạm, chốt để phun khử trùng các phương tiện

ra, vào vùng có dịch.

Tổng đàn lợn hiện có 421.285 con, so với cùng kỳ năm trước bằng 103,48%

(tăng 3,48% hay tăng 14.178 con), Trong đó: Lợn thịt là 302.920 con, bằng

106,07% (tăng 6,07% hay tăng 17.328 con), lợn nái là 53.243 con, bằng 88,57%

(giảm 11,43% hay giảm 6.874con); lợn nái đẻ là 31.913 con, bằng 100,96%; lợn

con chưa tách mẹ là 32.952 con, bằng 111,9% so với cùng kỳ năm trước; Số con

lợn thịt xuất chuồng là 211.284 con, so với cùng kỳ năm trước bằng 102% (tăng

2% hay tăng 4.143con), sản lượng thịt xuất chuồng đạt15.001,16 tấn, so với cùng

kỳ năm trước bằng 101,87% (tăng 1,87% hay tăng 274,77 tấn).

Chương trình nhiệm vụ quỹ gen cấp Nhà nước về việc “Bảo tồn và phát

triển nguồn gene lợn Táp Ná” ở huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng cho thấy

lợn Táp Ná đến nay vẫn giữ được độ thuần chủng nhất định là vì chúng được

nuôi tại một vùng núi cao, nơi mà nền kinh tế còn kém phát triển, điều kiện địa

lý xa xôi, núi non hiểm trở và đặc biệt hệ thống giao thông rất kém nên việc

pha tạp với các giống lợn nhập ngoại và lợn nội khác của vùng đồng bằng hầu

như không thể thực hiện được. Chúng có ưu điểm rất dễ nuôi, phàm ăn, ăn khoẻ,

ăn bất cứ loại thức ăn nào kể cả loại thức ăn mà hầu như không có chất dinh

dưỡng, chống chịu bệnh tật rất tốt: hầu như không bị bệnh kể cả nuôi trong điều

kiện hoang vu, sơ đẳng, mất vệ sinh và dân trí hiểu biết về chăn nuôi lợn quá lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hậu, không có sự xâm nhập của các giống lợn khác và đặc biệt chất lượng thịt

23

thơm ngon, đã thực sự trở thành thịt lợn đặc sản nên giá bán đắt, dẫn đến hiệu

quả cao (Nguyễn Văn Đức, 2002; Đặng Đình Trung, 2007; 2009).

Tập hợp các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, việc tập

trung nghiên cứu đặc điểm của các giống lợn bản địa đã được tiến hành ở nhiều

nơi. Cùng với sự phát triển của khoa học, các nghiên cứu chuyên sâu đã được

áp dụng vào thực tiễn, góp phần làm sáng tỏ bản chất di truyền. Tuy nhiên, số

lượng nghiên cứu và các giống lợn nghiên cứu chưa nhiều, cần phải có sự nỗ

lực của các cấp, các ngành và sự hợp tác của người dân các địa phương nhằm

bảo vệ, khai thác đặc điểm ưu việt của các giống lợn này, phục vụ phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kinh tế, xã hội các địa phương, nơi sở hữu nguồn gen quý này.

24

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Lợn Lang Đông Khê nuôi thịt tại một số nông hộ miền núi phía Bắc Việt

Nam.

- Nguyên liệu thức ăn bao gồm: Thức ăn xanh, ngô bột, cám bột, thức ăn

hỗn hợp, premix…

2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu từ tháng 5/2018 đến tháng 5/2019.

- Địa điểm nghiên cứu: Một số hộ chăn nuôi lợn Lang Ðông Khê, huyện

Thạch An, Cao Bằng

2.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu

2.2.1. Nội dung nghiên cứu

-Một số đặc điểm sinh học của lợn Lang Đông Khê trong nông hộ huyện

Thạch An, tỉnh Cao Bằng.

- Đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn Lang

Đông Khê trong nông hộ huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.

2.2.2. Phương pháp chung khi bố trí và tiến hành thí nghiệm

- Về phương pháp thí nghiệm: Tiến hành theo dõi trên đàn lợn trong nông

hộ với nội dung như sau:

+ Thí nghiệm được bố trí 60 con

+ Thức ăn dùng nuôi lợn thí nghiệm bao gồm: Chỉ ngô, thức ăn hỗn hợp,

cám gạo và TĂ bổ sung khác.Rau xanh có sẵn trong nông hộ và cho ăn tự do.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Thức ăn và phương pháp chế biến: Nguyên liệu thức ăn được lựa chọn đem phân tích thành phần hóa học để cân đối khẩu phần và được dự trữ ổn định trong thời gian thí nghiệm.

25

- Về phương pháp chế biến: Thức ăn tươi được cho ăn theo định mức hàng

ngày, bổ sung thức ăn được sử dụng dưới dạng chế biến sẵn trên thị trường.

- Về chăm sóc, nuôi dưỡng: Lợn được nuôi nhốt, có sân vận động và

cho ăn theo bữa. Thí nghiệm được thiết kế ở các khẩu phần ăn phù hợp với

điều kiện chăn nuôi nông hộ nhưng cân đối đủ dinh dưỡng.

Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Diễn giải

Yếu tố thí nghiệm

Lợn Lang Đông Khê

- Loại lợn

60

- Số lượng (con)

30/30

- Tỷ lệ đực/cái

4,05 ± 0,05

- KL bắt đầu thí nghiệm (kg)

8 tháng nuôi

- Thời gian thí nghiệm

- Thức ăn

Ngô bột +Thức ăn hỗn hợp + cám gạo + Premix

Bảng 2.2. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm

Thành phầndinh dưỡng

ĐVT

Tỷ lệ

%

17

Protein thô

Năng lượng trao đổi (ME)

kcal/kg TĂ

3100

%

5,0

Xơ thô

%

0,7

Can xi

%

0,8

Phospho

%

1,15

Lyzin

%

0,7

Methionin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

26

Bảng 2.3. Khẩu phần ăn sử dụng trong thí nghiệm

Thức ăn

ĐVT % Lô Thí nghiệm 65 Ngô bột

Cám gạo 10 %

Thức ăn hỗn hợp 20 %

5 %

Thức ăn bổ sung khác (muối, premix) Thức ăn xanh (Cỏ voi, rau lang, thân % Có bổ sung rau xanh cây chuối)

Tổng cộng % 100

Giá thành Đồng 9.175

Lợn được nuôi trong mỗi ô chuồng có diện tích 50m2. Lợn thí nghiệm đảm

bảo tính đồng đều về tuổi, giới tính và trọng lượng của mỗi con cũng như ở mỗi

ô nuôi. Các khẩu phần thí nghiệm được thiết lập nhằm tận dụng được các nguyên

liệu sẵn có ở địa phương gồm cám gạo, bột ngô, rau xanh, cỏ tươi và bổ sung

thêm thức ăn đậm đặc, thức ăn hỗn hợp. Lợn được cho ăn 2 lần/1 ngày vào lúc

7 giờ sáng và 5 giờ chiều. Lợn được cho ăn các loại thức ăn xanh (rau lang, cỏ

voi) theo chế độ bán ăn tự do (2 lần/1 ngày). Riêng giai đoạn lợn con sau cai sữa

đến 4 tháng tuổi cho ăn 3 bữa (bổ sung bữa trưa lúc 11h).

2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định

2.2.3.1. Phương pháp theo dõi về đặc điểm sinh học ở lợn Lang Đông Khê

- Mô tả đánh giá đặc điểm ngoại hình 60 lợn lang Đông Khê: Thông qua

quan sát trực tiếp quan sát màu lông, đầu, chân… và chụp ảnh của lợn lang

Đông Khê.

- Đo kích thước các chiều đo: Chiều dài thân và vòng ngực lợn thí nghiệm

từ tháng nuôi 1 đến tháng nuôi 8.

- Theo dõi một số chỉ số huyết học của lợn: Lấy máu 6 lợn thí nghiệm,

mỗi lô 3 con (2 đực và 1cái) đem phân tích chỉ số huyết học tại Bệnh viện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường Y - Đại học Thái Nguyên.

27

2.2.3.2. Phương pháp theo dõi về khả năng sinh trưởng, năng suất thit, chất

lượng thịt lợn Lang Đông Khê:

* Các chỉ tiêu nghiên cứu sinh trưởng của lợn Lang Đông Khê:

+ Sinh trưởng tích luỹ (kg/con): là khối lượng cơ thể của lợn Lang Đông

Khê được xác định tại các tháng nuôi: Bắt đầu thí nghiệm, 01, 02 ….8 tháng

nuôi. Cân lợn vào buổi sáng trước khi cho lợn ăn. Đảm bảo cân cùng một chiếc

cân và cố định người cân.

Khối lượng của lợn qua các tháng thí nghiệm: Trước khi tiến hành thí

nghiệm cân trọng lượng ban đầu của lợn thí nghiệm (kết thúc 2 tháng tuổi), sau

đó cân khối lượng kết thúc ở mỗi tháng nuôi. Sự gia tăng Khối lượng của lợn

sau mỗi tháng nuôi được xác định bằng cách lấy khối lượng cân cuối tháng sau

trừ đi Khối lượng cân cuối tháng trước.

+ Sinh trưởng tuyệt đối: Xác định theo TCVN 2-39-77 (1997). Tốc độ

tăng khối lượng của lợn qua các tháng thí nghiệm: Được xác định bằng cách

lấy tổng khối lượng thịt hơi của lợn tăng thêm trong một giai đoạn nhất định

(hay còn gọi là tăng khối lượng tuyệt đối của lợn thí nghiệm qua các tháng nuôi)

chia cho tổng số ngày nuôi trong một giai đoạn thí nghiệm, đơn vị tính là

g/con/ngày.

Khối lượng lợn qua các thời kỳ cân, cân định kỳ 1 tháng 1 lần vào buổi

sáng trước khi cho ăn, sinh trưởng tuyệt đối được tính theo công thức sau:

W1 -W0

Sinh trưởng tuyệt đối (A) (g/con/ngày) =

T1 - T0

Trong đó:

W0 : Khối lượng ban đầu lúc theo dõi (g)

W1 : Khối lượng kết thúc lúc theo dõi (g)

A: Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)

T0 : Thời điểm bắt đầu theo dõi (ngày)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

T1: Thời điểm kết thúc theo dõi (ngày)

28

* Đánh giá một số chiều đo của lợn thí nghiệm

Tiến hành đo kích thước các chiều của lợn thí nghiệm: Dài thânvà vòng

ngực của lợn thí nghiệm. Dùng thước dây đo và có thể dùng thước compa để

xác định được chỉ tiêu này.

- Dài thân: sử dụng thước dây đo từ đỉnh đầu giữa hai tai kéo dài thước

xuống khấu đuôi.

- Vòng ngực: Dùng thước dây đo vòng quanh ngực sau phía gốc nách.

* Các chỉ tiêu về hiệu quả thức ăn:

+ Lượng thức ăn tiêu thụ (kg/con/ngày): Theo dõi lượng thức ăn hàng

ngày của từng lô và tính trung bình.

+ Tiêu tốn thức ăn (kg thức ăn tinh/kg tăng KL) của lợn qua các tháng thí

nghiệm: Trong quá trình thí nghiệm tiến hành xác định lượng thức ăn tinh mỗi

con lợn có thể ăn vào hàng ngày (kg/con/ngày) bằng cách lấy lượng thức ăn

cung cấp cho cả ô chia đều cho các cá thể trong cùng 1 ô. Sau đó tính lượng

thức ăn tinh ăn vào cho cả giai đoạn thí nghiệm, từ đó tính tiêu tốn thức ăn qua

công thức (2).

Tổng lượng thức ăn tinh ăn vào trong giai đoạn thí nghiệm (kg) TTTĂ = Tổng khối lượng thịt hơi tăng (kg)

+ Chi phí thức ăn tinh (đồng/1 kg tăng KL) của lợn qua các tháng thí

nghiệm: Được xác định bằng cách lấy tiêu tốn thức ăn tinh/1 kg tăng khối lượng

của lợn ở mỗi giai đoạn nhân với đơn giá của mỗi loại khẩu phần ăn tương ứng,

đơn vị tính là nghìn đồng/1 kg tăng KL.

Tổng chi phí thức ăn (đ) = Tổng thức ăn tiêu thụ (kg) x Đơn giá 1 kg TA (đ/kg)

* Phương pháp mổ khảo sát năng suất và đánh giá chất lượng thịt lợn

- Phương pháp mổ khảo sát và đánh giá năng suất thịt

Khảo sát và đánh giá năng suất thịt lợn thí nghiệm được tiến hành khi kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thúc thí nghiệm nuôi thịt chọn những con có khối lượng, ngoại hình, thể chất

29

trung bình đại diện cho cả lô thí nghiệm để mổ khảo sát. Phương pháp mổ khảo

sát của Liên Xô cũ (NguyễnThiện và cs (1998); Hội chăn nuôi Việt Nam

(2002). Mổ khảo sát năng suất và chất lượng thịt lợn Lang Đông Khê ở độ tuổi

10 tháng tuổi. Số lượng mổ khảo sát: Mỗi lô 3 con (2 đực và 1 cái).

Các chỉ tiêu theo dõi: Khối lượng mổ khảo sát, khối lượng và tỷ lệ các loại

thịt (móc hàm, thịt xẻ, thịt nạc, mỡ, xương, da...)

- Xác định chỉ tiêu năng suất thịt lợn thí nghiệm

+ Khối lượng sống (hơi) (kg/con): Cân lợn sau khi nhịn ăn 24 giờ, khối

lượng bằng mức bình quân trong lô.

+ Khối lượng móc hàm (kg/con) = Khối lượng sống - (KL tiết + lông) -

KL nội tạng

+ Khối lượng thịt xẻ được tính bằng:

Khối lượng thịt xẻ = Khối lượng móc hàm - (KL đầu + KL 4 chân).

+ Khối lượng thịt nạc, mỡ, xương, da: được lọc tách riêng và cân khối

lượng để tính tỷ lệ các phần thịt:

Khối lượng thịt móc hàm (kg)  100 Tỷ lệ móc hàm (%)= Khối lượng sống (kg)

Khối lượng thịt xẻ (kg)  100 Tỷ lệ thịt xẻ (%) = Khối lượng sống (kg)

Khối lượng thịt nạc (kg)  100 Tỷ lệ thịt nạc (%) = Khối lượng thịt xẻ (kg)

Khối lượng mỡ (kg)

Tỷ lệ thịt mỡ (%) =  100 Khối lượng thịt xẻ (kg)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Khối lượng da (kg)  100 Tỷ lệ thịt da (%) = Khối lượng thịt xẻ (kg)

30

Khối lượng xương (kg)  100 Tỷ lệ xương (%) = Khối lượng thịt xẻ (kg)

- Diện tích cơ thăn (inch2 hoặc cm2 ; 1 inch2 = 6,45 cm2): Được xác định

tại vị trí giữa xương sườn số 10 và 11 (Wayne, 2000), tiến hành bằng cách:

+ Cắt đường vuông góc với trục lưng và cơ thăn tại điểm giữa xương sườn

10 và 11. Cắt khớp nối ngay giữa xương sườn 10 và 11 để có một mặt cắt vuông

góc với cơ thăn. Sau khi nhìn thấy sống lưng, dùng dao nhọn cắt xung quanh

phần các phía không quá 1 inch. Quá trình này chỉ tiến hành trên thân thịt lạnh

(sau 6 giờ bảo quản lạnh bằng phương pháp truyền thống).

+ Dùng giấy can (giấy không thấm nước và có thể nhìn xuyên qua mặt

giấy) để in lên mặt giấy tiết diện cơ thăn, sau đó lấy ra sao chép tiết diện cơ

thăn lên giấy kẻ ô ly đã biết sự tương ứng giữa một diện tích B và khối lượng

A. Cắt bỏ phần ngoài rìa của tờ giấy ô ly không có dấu vết của tiết diện cơ thăn

và cân phần giấy ô ly ngoài rìa đã bị cắt là D. Ta gọi trọng lượng của phần giấy

ô ly tương ứng với tiết diện của cơ thăn là C và diện tích của mắt thịt (hay diện

tích phần giấy ô ly tương ứng với tiết diện của cơ thăn) là X. Ta s có: C = A –

D. Như vậy diện tích của mắt thịt (tiết diện cơ thăn) s là:

B x C A = A

Việc xác định diện tích mắt thịt phải được lặp lại 3 lần trên cùng một vị trí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

để tăng độ chính xác của kết quả thu được.

31

Hình 2.1: Diện tích cơ thăn và độ dày mỡ lưng tại vị trí xương sườn số 10

+ Độ dày mỡ lưng: Được đo bằng thước kẹp Palmer tại các vị trí giữa

xương sườn 10 và 11, giữa xương sườn 13 và 14, kể từ giữa xương sườn 13 và

14 lùi về sau 3 cm và vị trí tính từ xương sườn cuối cùng lùi về sau 8 cm

(Margareth và cộng sự, 2004). Chia bằng mắt trục dài trên cơ thăn thành 4 phần.

Độ dày mỡ tại vị trí đối diện với điểm 3/4 trục dài về phía bụng theo đường

vuông góc với da (hình 2.1). Độ dày mỡ lưng được xác định lặp lại 3 lần trên

cùng một vị trí để tăng độ chính xác của kết quả thu được.

*Xác định các chỉ tiêu chất lượng thịt:

Nghiên cứu về thành phần hóa học của thịt lợn Lang Đông Khê: Tiến hành

phân tích thành phần hóa học thịt lợn tại Phòng phân tích hóa học – Viện Khoa

học sự sống. Các chỉ tiêu phân tích bao gồm: Tỷ lệ vật chất khô, khoáng tổng

số, protein tổng số, lipit tổng số, axit amin...

Các chỉ tiêu về chất lượng thịt: Độ pH, độ dai, màu sắc, cảm quan.

Chất lượng thịt được thực hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam, thực hiện đánh

giá thông qua các chỉ tiêu về tỷ lệ protein thô, lipit thô, giá trị pH cơ thăn ngay

sau mổ, pH ở 45 phút sau khi giết mổ và độ dai cơ thăn thịt (kg/cm2). Các chỉ

tiêu theo dõi được lặp lại 3 lần.

+ Phương pháp đánh giá cảm quan về chất lượng thịt:

Mô cơ (thịt) phải trải qua một số biến đổi và là một kết quả của quá trình

giết mổ. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng của nguyên liệu trong chế biến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ẩm thực và quá trình xử lý sau. Đặc tính chất lượng thịt bao gồm:

32

Hydrophilicity là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Đây là khả

năng hấp thụ và giữ nước. Myofibrillar protein giữa một vai trò quan trọng, có

tính chất vật lý và hóa học cụ thể và một cấu trúc 3D. Nó chiếm 55 - 60 % của

tất cả các protein trong cơ bắp và là thành phần chính của sợi. Hàm lượng

hydrophilicity cao hơn sẽ cho ra chi phí thấp hơn trong sản xuất thịt và chế biến

thịt. Hydrophilicity đặc biệt quan trọng đối với thịt lợn được sử dụng rộng

rãi trong chế biến thịt. Hydrophilicity rất thấp trong thịt bò và không phải là

một nhân tố chính.

Độ mềm mại – tính chất này bị ảnh hưởng bởi số lượng và cấu trúc của

colagen. Colagen được xác định bởi các yếu tố của sự tồn tại. Tính chất này

cũng được xác định bởi cấu trúc của myofibrils hoặc một phần của các sợi cơ

liên quan.

Thịt săn chắc, không nhũn nhão, đàn hồi tốt, không rỉ dịch, chảy nhớt.

Dùng ngón tay ấn vào thịt tạo thành vết lõm nhưng không để lại dấu vết khi

nhấc ngón tay ra. Các thớ thịt đều.

Đường cắt mặt thịt khô ráo, thịt hơi rít, cơ hơi se lại; lớp bì mềm, mỡ màu

trắng trong đến hơi ngà, khi ngửi không có mùi gắt dầu.

Ngon miệng - một tính chất về cảm giác của thịt bao gồm sự tác động của

nó lên cảm giác, vị giác và khứu giác. Nó phụ thuộc vào các yếu tố như: loài,

tuổi tác, điều kiện chăn nuôi, chế độ dinh dưỡng và giới tính ...

Màu tươi - nó là một chức năng của rất nhiều yếu tố quan trọng, nhất là

trong quá trình sau giết mổ và chế biến. Thịt lợn khỏe mạnh thường có màu

hồng nhạt đến đỏ thẫm. Màu sắc là nhận thức quan sát của người xem, được

điều khiển bởi hai hiện tượng khuếch tán ánh sáng vật lý và hấp thụ. Các màu

sắc của thịt nhẹ hơn nếu ánh sáng mạnh khuếch tán và tối hơn khi hấp thụ ánh

sáng cao. Tham số này là một tiêu chuẩn chất lượng thực phẩm quan trọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thay đổi màu sắc là những dấu hiệu đầu tiên của quá trình phân hủy.

33

Các chỉ tiêu cảm quan của thịt được đánh giá qua phiếu khảo sát (n=30)

Yêu cầu Tên chỉ tiêu

Thịt tươi

Trạng thái

Bề mặt khô, sạch, không dính lông và tạp chất lạ Mặt cắt mịn Có độ đàn hổi, ấn ngón tay vào thịt không để lại dấu ấn trên bề mặt thịt khi bỏ tay ra; Tủy bám chặt vào thành ống tủy (nếu có) Đặc trưng của sản phẩm Đặc trưng của sản phẩm không có mùi lạ

Màu sắc Mùi Sau khi luộc chín Mùi Vị

Nước luộc thịt Thơm, đặc trưng của sản phẩm, không có mùi lạ Ngọt, đặc trưng của sản phẩm không có mùi lạ Thơm, trong, váng mỡ to, khi phản ứng với đồng sulphat (CuSO4) cho màu hơi đục.

* Theo TCVN 7046:2009 + Xác định độ pH của thịt: Độ pH trong thịt là một chỉ tiêu quan trọng đánh

giá chất lượng thịt sau giết mổ. Độ pH ngay sau khi giết mổ khoảng 6,8 - 7,0. Qua

thời gian, độ pH của thịt xấp xỉ 5,7 - 6,0, lúc này thịt đang chứa hàm lượng nước

cao nhất. Việc giảm độ pH dưới 5,7 mang đến cho nó gần với điểm đẳng điện của

protein (pH 5,2 - 5,4). Như vậy thịt có khả năng giữ nước thấp hơn. Sự gia tăng

độ pH trong khoảng 7,0 cũng là bất lợi vì các quá trình tự phân được tự xuất hiện

trong thịt. pH là thông số chính để đánh giá độ lệch từ glycolysis sau giết mổ bình

thường có thể gây ra một loạt các biến chứng.

+ Xác định hàm lượng cholesterol và triglycerid: Chúng tôi lấy máu của

lợn thí nghiệm vào giai đoạn kết thúc thí nghiệm vào ống nghiệm có dựng chất

chống đông và đem xét nghiệm trên thiết bị hiện đại của Bệnh viện Đại học Y

– Dược – Đại học Thái Nguyên. Mỗi lô thí nghiệm lặp lại 3 lần để xác định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hàm lượng cholesterol và triglycerid.

34

* Phương pháp xác định chất lượng thức ăn, chất lượng thịt lợn thí nghiệm

được tính toán trên hệ thống thiết bị của Viện Khoa học sự sống – Đại học Thái

Nguyên dựa theo các tiêu chuẩn Việt Nam như sau:

Phương pháp lấy mẫu các nguyên liệu thức ăn được thực hiện theo tiêu

chuẩn Việt Nam TCVN 4325:2007 (ISO 6497:2002) về thức ăn chăn nuôi.

Việc xác định vật chất khô của thức ăn gia súc được tiến hành theo tiêu

chuẩn Việt Nam (TCVN) 4326 : 2001 (ISO 6496:1999).

Hàm lượng protein trong thức ăn được tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam

4328-1:2007 (ISO 5983-1:2005) theo phương pháp Kjeldahl trên hệ thống phân

tích Gerhardt của Đức.

Hàm lượng lipit trong thức ăn được tiến hành theo tiêu chuẩn việt Nam

(TCVN 4331: 2001) (ISO 6492: 1999).

Hàm lượng khoáng tổng số được tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam

(TCVN 4327:2007) (ISO 5984: 2002).

Hàm lượng xơ tổng số được tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN

4329: 2007) (ISO 6865:2000).

Hàm lượng phot pho theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1525: 2001 (ISO

6491:1998).

- Năng lượng thô xác định trên hệ thống phân tích Calorimeter Cal2K của

Nam Phi tại phòng thử nghiệm - Viện Khoa học sự sống.

- Năng lượng trao đổi (ME) (Kcal/kg): được xác định năng lượng của

nguyên liệu và tính toán dựa theo tài liệu của Lã Văn Kính (2003).

- Đo độ pH được tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 4835; 2002)

(ISO 2917: 1999).

- Năng lượng thô xác định trên hệ thống phân tích CALORIMETER

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CAL2K của Nam Phi tại phòng thử nghiệm - Viện Khoa học sự sống.

35

* Xác định hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn Lang Đông Khê tại huyện

Thạch An, tỉnh Cao Bằng

- Xác định các khoản chi gồm: Chi thức ăn, chi thú y, chi khấu hao, chi

mua con giống, chi khác.

- Xác định khoản thu gồm: thu từ bán lợn thịt xuất chuồng.

Tính giá chi phí trực tiếp (đồng /kg) cho tùng lô thí nghiệm bằng công thức:

Tổng chi phí trực tiếp (đồng)

Chi phí trực tiếp =

Tổng khối lượng lợn xuất chuồng (kg)

Tổng chi phí trực tiếp: Chi phí giống, thức ăn, thuốc thú y, các chi phí khác

Tổng thu: Là tổng khối lượng lợn xuất bán x giá tiền /1 kg lợn

2.3. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập trong thí nghiệm đều được xử lý trên phần mềm thống kê

minitab 16.0 và theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn

Thiện, 2002 và Exel 2000.

Sử dụng tham số thống kê với n < 30 để tính khả năng trưởng của lợn.

- Số trung bình cộng

Trong đó:

Số trung bình cộng

X: tổng giá trị của mẫu.

X1, X2, X3,… Xn: giá trị của các mẫu

n: là số mẫu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Sai số trung bình ( ).

36

- Độ lệch chuẩn

Trong đó:

: số trung bình cộng

X: giá trị của các biến

n: dung lượng mẫu

sai số trung bình.

: độ lệch tiêu chuẩn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Hệ số biến dị (Cv%): Hệ số biến dị được tính theo công thức sau:

37

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả theo dõi một số đặc điểm sinh học của lợn Lang

3.1.1 Kết cấu ngoại hình lợn Lang Đông Khê

Kết cấu ngoại hình của lợn Lang Đông Khê khá chắc chắn, phù hợp với

điều kiện chăn thả khu vực miền núi. Lợn Lang Đông Khê hầu hết có đầu nhỏ

và ngắn, chiếm tới 81,67%. Số có đầu nhỏ dài chiếm tỷ lệ tương đối thấp

(18,33%). Tai lợn Lang Đông Khê nhỏ, hình lá trầu và vểnh thẳng lên trên.

Phần lớn các giống lợn địa phương miền núi thường có mõm dài và nhỏ hơn.

Lợn Lang Đông Khê cũng không ngoại lệ, tỷ lệ lợn mõm dài chiếm 68,33%,

cao hơn 31,67% so với lợn mõm ngắn. Với đặc điểm thân ngắn, lưng hơi võng

chiếm tới 90%, có thể thấy rằng lợn Lang Ðông Khê có kết cấu ngoại hình khá

giống lợn Móng Cái. Đặc biệt, với đặc điểm bụng tương đối to chiếm tỷ lệ lớn

trong tổng số lợn nghiên cứu (81,67%) lợn Lang Đông Khê có ngoại hình càng

giống với các giống lợn nội ở vùng đồng bằng. Chân lợn Lang Đông Khê không

to như lợn Móng Cái nhưng cũng rất chắc khoẻ, chân đi móng và móng khít.

Bảng 3.1. Kết quả về kết cấu ngoại hình lợn Lang Đông Khê (n=60)

Bộ phận Kết cấu ngoại hình Tỷ lệ (%) n

Nhỏ, ngắn 49 81,67 Đầu Nhỏ dài 11 18,33

Ngắn 19 31,67 Mõm Dài, nhọn 41 68,33

Lưng ngắn, hơi võng 54 90,00 Lưng Lưng ngắn, thẳng 6 10,00

Bụng tương đối to 48 80,00 Bụng Bụng thon gọn 12 20,00

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chân nhỏ, ngắn 53 88,33 Chân Chân nhỏ, dài 7 11,67

38

3.1.2 Màu sắc lông, da lợn Lang Đông Khê

Về ngoại hình, lợn Lang Đông Khê cũng có ngoại hình gần giống với một số giống lợn Lang khác như lợn Lang Hạ Long, Móng Cái, tuy nhiên nếu quan sát chi tiết cho thấy có những điểm khác biệt rõ ràng. Điểm khác rõ nét để phân biệt với các giống lợn Lang khác là vệt trắng dài từ trán đến mũi, phần thân có vết khoang (xen lẫn trắng và đen) nên người dân gọi đây là giống lợn Lài Pheng (tạm dịch lợn Khoang).

Bảng 3.2. Kết quả đặc điểm màu sắc lông da của lợn Lang Đông Khê

Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu

Số lượng (con) 60 100

27 45,00

23 38,33

10 16,67 Số lợn theo dõi Màu trắng chiếm toàn bộ bụng và 4 chân, lưng có đốm đen, vệt trắng kéo dài từ trán xuống mũi Màu trắng kéo dài hết phần bụng, phần lớn lưng có màu đen, trán có vệt trắng kéo dài xuống mũi Màu trắng kéo từ lưng xuống bụng và 4 chân, trán có vệt trắng kéo dài xuống mũi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phần lang đen trắng không đặc trưng, có thể chia thành ba nhóm. Nhóm thứ nhất, có vệt trắng chiếm toàn bộ bụng và 4 chân, lưng có đốm đen (Hình 1); số lượng nhóm này có 27 con trong tổng số 60 con lợn Lang Đông Khê (chiếm tỷ lệ 45,00%). Nhóm thứ 2, có màu trắng kéo dài hết phần bụng, phần lớn lưng có màu đen, vệt trắng kéo dài từ trán xuống mũi (Hình 2); số lượng nhóm này có 23 con chiếm 38,33%. Nhóm thứ 3 có màu trắng kéo từ lưng xuống bụng và 4 chân, đốm đen ở mông và lưng, vệt trắng kéo dài từ trán (Hình 3); số lượng nhóm này có 10 con chiếm 16,67%.

39

Bảng 3.3. Kết quả màu sắc lông da của các bộ phận

cơ thể lợn Lang Đông Khê (n= 60)

Đặc điểm lông da

Số lượng (con)

Tỷ lệ (%)

Bộ phận

Đầu

60

100,00

Lông và da của đầu, tai màu đen, có vệt trắng từ trán đến mõm

Mõm Lông, da có màu trắng, nhọn và dài

Lưng

Lông và da trắng có đốm đen Lông, da ở lưng có màu đen nhiều Lông, da ở lưng có màu trắng

Chân

Bụng Lông, da ở bụng màu trắng Lông, da ở chân màu trắng Lông, da ở chân màu đen Có màu đen

Đuôi

60 28 19 12 60 57 02 60

100,00 46,67 31,67 20,00 100,00 95,00 3,33 100,00

Kết quả khảo sát màu sắc lông da của từng bộ phận cơ thể của 60 con lợn Lang Đông Khê được thể hiện ở bảng 3.3. cho thấy, lông da đầu và tai có màu đen, trán có vệt trắng dài từ trán xuống đến mõm chiếm tới 100%.Lông, da ở lưng có màu trắng 20%. Đối với những con màu lông da ở mõm trắng có đường viền mờ ở phần giữa mõm và vùng lông đen, da đen ở đầu. Đường viền này có da màu đen, lông màu trắng. Các cá thể lợn nghiên cứu có lông, da lưng màu đen kéo dài từ đầu đến đuôi chiếm tỷ lệ cao nhất (31,67%). Một số có lông da màu trắng nhiều và đuôi màu đen chiếm 20%. Số còn lại lưng có đốm đen có 3-6 đốm đen trên lưng) chiếm tỷ lệ cao nhất (46,67%). Lông, da ở bụng và chân hầu hết đều có màu trắng chiếm tỷ lệ 100 %. Tất cả lợn Lang Đông Khê đều có chân nhỏ, màu trắng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhìn tổng thể, lông của lợn Lang Đông Khê tương đối dầy và thô cứng. So sánh về màu sắc lông da của lợn Lang Đông Khê với một số nhóm giống lợn Lang khác cho thấy có sự khác biệt khá rõ ràng. Điển hình là giống lợn Móng Cái có đầu, lưng và mông có màu đen; giữa trán có 1 điểm trắng hình nêm; vai có một dải lông da màu trắng, kéo dài xuống toàn bộ phần bụng và 4 chân, tạo cho phần đen ở lưng và hông có hình cái yên ngựa; giữa phần đen và trắng có một đường viền mờ, ở đó có da trắng và lông đen; lông thưa và thô (TCVN 9713:2013; Nguyễn Văn Đức, Tạ Bích Duyên, Giang Hồng Tuyến, 2002).

40

Nhưng ở lợn Lang Đông Khê có sự khác biệt khá rõ, như giữa phần đen và trắng không có đường viền trên đó da có màu trắng, lông đen như lợn Móng Cái. Ngoài ra, vệt trắng ở trán khá dài. Đánh giá chung, màu sắc lông da của lợn Lang Đông Khê khá đa dạng. Điều này cho thấy, giống lợn này có thể đã bị pha tạp với một số giống lợn địa phương khác. Nhận định này cũng được một số tác giả khi nghiên cứu trên lợn địa phương miền núi đưa ra (Nguyễn Văn Đức, 2012).

3.1.3. Kết quả kích thước chiều dài thân và vòng ngực lợn thí nghiệm

Tương tự với sự gia tăng trọng lượng, chỉ số dài thân và vòng ngực của lợn Lang Đông Khê cũng tăng dần theo tháng tuổi. Kết quả nghiên cứu số đo của 2 chỉ tiêu này qua 8 tháng thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.4.

Bảng 3.4. Kích thước chiều dài thân và vòng ngực

của lợn Lang Đông Khê qua các tháng thí nghiệm

Dài thân (cm) ( ±

)

Vòng ngực (cm) ( ±

)

(n = 15) (n = 15)

Tháng nuôi

Lô TN Lô ĐC TB ± SE Lô TN 37,37 35,94

35,39

35,67

Lô ĐC 36,58

TB ± SE 36,98

Tháng thứ 1

± 0,50

± 0,35

± 0,66

± 0,62

± 0,35

± 0,26

45,47

43,22

44,80

43,64

44,22

44,35

Tháng thứ 2

±1,11

± 1,70

± 0,69

± 1,43

± 0,62

± 0,78

55,78

52,72

47,67

47,76

47,71

54,25

Tháng thứ 3

± 1,22

± 2,05

± 1,18

± 1,12

± 0,55

± 0,94

65,66

63,59

53,23

50,91

52,07

64,63

Tháng thứ 4

± 0,94

± 0,98

± 0,93

± 0,83

± 0,50

± 0,74

66,61

66,71

57,19

55,77

56,48

66,66

Tháng thứ 5

± 0,88

± 0,56

± 0,94

±0,78

± 0,47

± 0,46

Tháng thứ 6

69,97 ± 0,42

69,44 ± 0,38

59,51 ± 0,89

58,01 ± 0,51

58,76 ± 0,42

69,71 ± 0,39

72,39

70,11

67,68

63,29

65,49

71,25

Tháng thứ 7

± 0,42

± 0,45

± 1,29

± 1,01

± 0,89

± 0,32

Tháng thứ 8

73,94 ± 0,39

72,94 ± 0,34

73,19 ± 0,89

71,39 ± 0,88

72,29 ± 0,52

73,44 ± 0,23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

41

Ở các tháng nuôi thứ nhất, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8, dài thân của lợn Lang Đông

Khê tương ứng là 35,67; 44,35; 54,25; 64,63; 66,66; 69,71; 71,25 và 73,44 cm.

Đối với vòng ngực, giá trị theo dõi ở các tháng lần lượt là 36,98; 44,22; 47,71;

52,07; 56,48; 58,76; 65,49 và 72,29 cm. Nghiên cứu của Lê Thị Thuý và Bùi

Khắc Hùng (2008) trên lợn Móng Cái cũng cho kết quả tương tự. Dài thân và

vòng ngực tăng dần từ lúc sơ sinh đến giai đoạn 11 tháng tuổi. Dài thân của lợn

Móng Cái ở giai đoạn sơ sinh, 4, 8 và 11 tháng tuổi lần lượt là 19,12; 53,67;

83,75 và 94 cm; đồng thời số đo vòng ngực tương ứng là 19,34; 55,17; 87,75 và

88,50 cm. Mặt khác theo kết quả ở bảng 4.4 cho thấy dài thân và vòng ngực trung

bình của lợn Lang Đông Khê trong nghiên cứu này ở giai đoạn kết thúc thí

nghiệm là 73,44 cm và 72,29 cm, thấp hơn so với giá trị đạt được trên lợn Móng

Cái. Nguyên nhân của hiện tượng này có thể là do sự sai khác về khối lượng

lượng cơ thể dẫn đến sự thay đổi về chiều dài của dài thân và vòng ngực. Tuy

nhiên, lợn Móng Cái và lợn Lang Đông Khê có đặc điểm chung là thân ngắn và

tròn mình.

Ngoài ra theo một số kết quả nghiên cứu của Lê Viết Ly và cộng sự (1999),

Lê Thị Thuý và Bùi Khắc Hùng (2008) trên lợn Mẹo và lợn Móng Cái cho thấy

dài thân và vòng ngực có giá trị lớn hơn so với lợn Lang Đông Khê trong nghiên

cứu này ở cùng tháng tuổi. Dài thân và vòng ngực của lợn lai ở giai đoạn 6 và

9 tháng tuổi tương ứng là 53,13 cm và 47,14 cm, 68,84 cm và 58,61 cm. Trong

khi đó, các giá trị này ở lợn Mẹo tương ứng là 70,70 cm và 65 cm (giai đoạn 6

tháng tuổi), 84,78 cm và 78,42 cm (9 tháng tuổi). Trên đối tượng lợn Móng Cái

ở giai đoạn 7 tháng tuổi có dài thân và vòng ngực lần lượt là 81,25 cm và 78

cm. Như vậy từ một số kết quả nghiên cứu có thể thấy rằng lợn Lang Đông Khê

sinh trưởng và phát triển theo độ tuổi, thể hiện qua sự gia tăng của dài thân và

vòng ngực. Tuy nhiên tốc độ sinh trưởng của lợn Lang Đông Khê chậm hơn so

với lợn Móng Cái và một số lợn bản địa khác.

3.1.4 Kết quả kiểm tra một số chỉ số huyết học ở lợn Lang Đông Khê

Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý máu của lợn Lang Đông Khê, kết quả được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình bày ở bảng 3.5.

42

Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra huyết học của lợnthí nghiệm trưởng thành

Lợn đực (n=3)

Lợn cái (n=3)

Chỉ tiêu

ĐVT

±

±

Hồng cầu

Triệu/mm3

6,68± 0,23

5,76± 0,22

Huyết sắc tố

13,26 ± 1,55

12,38 ± 1,23

g/l

Bạch cầu

Nghìn/mm3

22,57 ± 2,45

18,43 ± 2,18

Bạch cầu lâm ba

42,20 ± 0,44

41,66 ± 1,03

%

Kết quả bảng 3.5 cho thấy, các chỉ số huyết học trung bình ở lợn Lang

Đông Khê ở con đực thường cao hơn so với con cái nhưng sự chênh lệch này

không đáng kể.Các chỉ số sinh lý máu nhận được ở lợn Lang Đông Khê nằm

trong giới hạn sinh lý bình thường của lợn mà các kết quả nghiên cứu đã công

bố. Kết quả của chúng tôi tương đương với kết quả của lợn Cỏ miền núi, Thừa

Thiên Huế: Hồng cầu con đực giai đoạn trưởng thành là 6,64; con cái là 5,73

triệu/mm3; Bạch cầu tương ứng là 22,57; 18,43 nghìn/mm3; (Nguyễn Đức Hưng

và cộng sự (2010). Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Thị

Tường Vy và Đinh Văn Dũng (2016) đã cho thấy số lượng hồng cầu của tổ hợp

lai (L x MC) x (Pi x Du) con cái – đực tương ứng là 6,21-6,65 triệu/mm3 cao

hơn hơn tổ hợp lai (L x MC) x D tương ứng là 6,50-6,78 triệu/mm3, sự sai khác

có ý nghĩa thống kê với P<0,05.

3.2. Kết quả về sinh trưởng của lợn Lang Đông Khê thí nghiệm

3.2.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm

Khối lượng của lợn thí nghiệm ở giai đoạn bắt đầu thí nghiệm (lúc 2 tháng

tuổi) đều được bố trí tương đương nhau (4,06 và 4,03 kg/con). Trong quá trình

thí nghiệm, lợn ở các lô thí nghiệm được nuôi bằng các khẩu phần định sẵn

nhằm xác định ảnh hưởng của các khẩu phần khác nhau đến sinh trưởng của

lợn thí nghiệm lô thí nghiệm và đối chứng.

Kết quả theo dõi về sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm được trình bày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trên bảng 3.6.

43

Bảng 3.6. Khối lượng của lợn thí nghiệm qua các kỳ cân (kg) (n=60)

Khối lượng lợn thí nghiệm STT Diễn giải Cv(%)

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. P bắt đầu TN Tháng nuôi 1 Tháng nuôi 2 Tháng nuôi 3 Tháng nuôi 4 Tháng nuôi 5 Tháng nuôi 6 Tháng nuôi 7 Tháng nuôi 8  m 4,05 ± 0,05 9,09 ± 0,14 14,49 ± 0,22 19,94 ± 0,17 25,59 ± 0,23 31,73 ± 0,33 37,96 ± 0,30 44,90 ± 0,28 51,94 ± 0,16 9,63 11,94 11,50 6,42 6,42 7,89 6,04 4,87 2,33

47,90±0,16 2,54 Khối lượng bình quân cả kỳ

Bảng 3.6 cho thấy khả năng sinh trưởng của lợn Lang Đông Khê thì lô thí

nghiệm nuôi dưỡng trong cùng điều kiện tuân theo quy luật chung và sinh

trưởng khá tốt. Điều kiện chăn nuôi nông hộ, môi trường tự nhiên để lợn vận

động phù hợp với tập tính sinh học của chúng.

Kết quả sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm ở Bảng 3.6 cho thấy: Lô

thí nghiệm đều tuân theo quy luật sinh trưởng chung của gia súc là tăng dần

theo tuổi. Cụ thể là: khối lượng trung bình của lợn lúc bắt đầu thí nghiệm (2

tháng tuổi) đến khi kết thúc thí nghiệm khối lượng đạt bình quân 47,90 kg/con.

Điều này chứng minh rằng việc bố trí lợn thí nghiệm ở cả hai lô đảm bảo được

yếu tố đồng đều về khối lượng.

Kết quả theo dõi về sinh trưởng bảng 3.6 cũng cho thấy, đối với lợn được

nuôi bằng cùng khẩu phần khác nhau thì sinh trưởng tích luỹ của lợn con có

chiều hướng tăng theo thời gian nuôi. Trung bình khối lượng lợn lô thí nghiệm

lần lượt là 47,90 kg/con.

Kết quả của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Lê Thị Biên (2006),

khi theo dõi trên lợn Sóc ở Quảng Trị. Kết quả này thấp hơn so với lợn nội

Mường Khương 3 tháng nuôi đạt 5,55 kg; 9 tháng nuôi đạt 63,13 kg ...(Lê Đình

Cường, 2008). Như vậy, việc được cân đối bổ sung dinh dưỡng hợp lý trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khẩu phần ăn cho lợn Lang Đông Khê là cần thiết đạt hiệu quả đối với chăn

44

nuôi đối với lợn địa phương. Ngoài ra, thí nghiệm còn được đánh giá sinh

trưởng tuyệt đối qua bảng 3.7.

3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm

Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm được trình bày qua bảng 3.7.

Bảng 3.7. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (n=60)

Khối lượng

Diễn giải

STT

(g/con/ngày)

Cv (%)

(KL tháng nuôi)

(  m )

1.

Bắt đầu TN – 1

168,01 ± 4,48

22,00

2.

Tháng 1 – 2

180,04 ± 4,98

21,26

Tháng 2 - 3

3.

181,67 ± 7,62

32,22

Tháng 3 - 4

4.

188,44 ± 5,61

22,88

Tháng 4 - 5

5.

204,50 ± 10,36

38,90

Tháng 5 - 6

6.

207,89 ± 9,41

34,76

Tháng 6 - 7

7.

231,11 ± 7,88

26,20

Tháng 7 - 8

8.

234,89 ± 10,05

32,87

20,54

Bình quân

199,57 ± 0,66

Số liệu ở bảng 3.7 cho thấy: sinh trưởng tuyệt đối lô thí nghiệm có diễn

biến theo chiều hướng tăng dần khác nhau qua từng giai đoạn tuổi thí nghiệm,

tuân theo quy luật sinh trưởng.

Ở lô TN tốc độ sinh trưởng cao nhất và tăng đều ở các giai đoạn tuổi,

nhưng tốc độ sinh trưởng 2 tháng cuối lô TN tăng vượt bậc. Điều này, chứng

tỏ rằng khẩu phần ăn khác nhau, điều kiện các hộ chăn nuôi, chăm sóc và tiểu

khí hậu ở chuồng nuôi có ảnh hưởng nhiều đến tăng khối lượng lợn Lang Đông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Khê nuôi thương phẩm rất rõ rệt.

45

Kết quả thí nghiệm cho thấy lợn thí nghiệm tăng khối lượng bình quân cả

8 tháng nuôi lô TN là 199,57 g/con/ngày. Vì vậy, khi đánh giá về sinh trưởng

tuyệt đối của lợn thí nghiệm chúng tôi nhận thấy lô TN luôn có xu hướng tăng.

Nói cách khác, việc cân đối khẩu phần ăn, đa dạng nguyên liệu thức ăn dinh

dưỡng sẽ giúp lợn thí nghiệm sinh trưởng nhanh hơn.

Sinh trưởng tuyệt đối lợn thí nghiệm khá lớn, chúng tôi cũng thấy rằng,

sự chênh lệch này có thể do ảnh hưởng một số yếu tố như tiểu khí hậu, thời tiết,

tình trạng bệnh tật, chất lượng khẩu phần ăn của từng hộ chăn nuôi có khác

nhau. Đặc biệt bệnh đường hô hấp có lây lan nhanh trong các lô đã làm ảnh

hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn thí nghiệm. Thí nghiệm chúng tôi nhận

thấy rằng, lợn Lang Đông Khê có khả năng sinh trưởng đáng tin cậy, ổn định

và tốc độ tăng khối lượng khá tốt. Kết quả này cũng tương đương với những

nghiên cứu trước đây của một số tác giả theo dõi, nghiên cứu về các giống lợn

địa phương khác.

3.3. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn cho lợn Lang Đông Khê

3.3.1. Khả năng tiêu thụ thức ăn tinh/ngày của lợn thí nghiệm

Khả năng tiêu thụ thức ăn của lợn tăng dần qua các giai đoạn thí nghiệm.

Điều này phù hợp với quy luật sinh trưởng chung đối với chăn nuôi lợn thí

nghiêm. Khi khối lượng lợn thí nghiệm tăng lên thì cơ thể sinh trưởng mạnh,

do vậy cần cung cấp lượng thức ăn tăng dần.

Để nghiên cứu khả năng tiêu thụ thức ăn hàng ngày, chúng tôi tiến hành

theo dõi khả năng tiêu thụ hai loại thức ăn tinh trên lợn thí nghiệm ở các giai

đoạn tuổi khác nhau.

Kết quả theo dõi cho thấy, bình quân lượng thức ăn tinh tiêu thụ của lợn

thí nghiệm ở lô TN là 0,69kg/ con/ ngày và lượng tiêu thụ protein là 101,36

g/con/ngày. Bình quân cả kỳ thí nghiệm nhu cầu lợn thí nghiệm có nhu cầu ăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tăng cao dần lên theo tháng nuôi, phù hợp quy luật chung.

46

Như vậy, nếu khẩu phần lô TN có đa dạng nguyên liệu khi phối trộn khẩu

phần thì đối với tiêu hóa cho lợn sẽ thu nhận thức ăn của lợn Lang Ðông Khê

có xu hướng tốt hơn. Ðiều này cho thấy, việc tăng lượng thức ăn thì khả năng

tăng khối lượng chậm, cần cân đối thức ăn tránh lãng phí thức ăn.

Bảng 3.8. Tiêu thụ thức ăn tinh và Protein của lợn thí nghiệm

Giai đoạn thí nghiệm Tiêu thụ thức ăn (kg/con/ngày) Tiêu tốn Protein (g/con/ngày)

0,25 BĐTN– 1 tháng nuôi 43

0,37 1- 2 63

2 – 3 0,43 73

3 – 4 0,55 94

4 – 5 0,61 104

5 – 6 0,75 128

6 – 7 0,85 145

7 – 8 0,96 163

0,69 TB cả kỳ TN 101,36

Ngoài ra, với đặc điểm sinh lý của lợn Lang Đông Khêlà giống bản địa,

cần đánh giá số lượng nhiều hơn, ở các điều kiện khí hậu khác nhau để đánh

giá được chính xác hơn.Mặt khác có thể lập khẩu phần cân đối thức ăn dinh

dưỡng để có hiệu quả hơn nữa. Trong đó chủ yếu là thức ăn tinh được nấu chín

và cho ăn tự do, nhưng khẩu phần có mức protein và cân đối hơn về axit amin

cũng có tác dụng làm tăng khả năng ăn cho lợn đặc biệt giai đoạn lợn con và

sau cai sữa. Điều này cho thấy khẩu phần có mức cân đối protein là yếu tố quan

trọng mới đáp ứng nhu cầu của cơ thể lợn địa phương này, để tăng khả năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh trưởng, tăng chuyển hóa thức ăn làm lợn lớn nhanh hơn.

47

3.3.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm

Tiêu tốn thức ăn là một chỉ tiêu rất quan trọng trong chăn nuôi lợn

không những ở lợn Lang Đông Khê giai đoạn sau cai sữa mà còn ở tất cả các giai

đoạn sinh trưởng khác nhau. Thí nghiệm tính toán hiệu quả chăn nuôi thông qua

chỉ tiêu, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, kết quả trình bày ở Bảng 3.9.

Bảng 3.9. Tiêu tốn thức ăn tinh và TTTA Protein /kg

tăng khối lượng của lợn Lang Đông Khê

STT Diễn giải Lượng tiêu tốn thức ăn và Protein

1. Tổng KL lợn tăng trong kỳ TN (kg) 2873,4

2. Tổng KL thức ăn tinh tiêu thụ (kg) 10.224

4. TTTA tinh/ kg tăng khối lượng (kg) 3,56

TTTA Protein / kg tăng khối lượng (g) 5 604,81

Kết quả ở bảng 3.9 cho ta thấy: Tiêu tốn thức ăn tinh /kg tăng khối lượng

của lô TN là 3,56kg TĂ/ kg tăng khối lượng và TTTA protein / kg tăng khối

lượng là 604,81 g. Kết quả này cho thấy, tiêu tốn thức ăn ở lợn Lang Đông Khê

nuôi tại nông hộ từ 3,56kg/ kg tăng khối lượng là thấp đối với lợn bản địa nói

chung. Tuy nhiên tiêu tốn thức ăn tinh cao hơn so kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Văn Nơi (2010) trên con lai rừng Thái Lan và lợn nái địa phương tại Pác Nặm.

Điều này cho thấy, tiêu tốn thức ăn phù hợp với điều kiện nông hộ vùng núi, tận

dụng nguồn thức ăn địa phương, giảm được một số chi phí khác.

Kết quả của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu đối với lợn Kiềng Sắt (Quảng

Ngãi) của Hồ Trung Thông (2010) từ 3,81 kg/ kg tăng khối lượng. Theo thông

báo của Nguyễn Văn Thiện và Đinh Hồng Luận (1994), lợn Ỉ và lợn Móng Cái ở

giai đoạn 3 đến 10 tháng tuổi tiêu tốn rất nhiều thức ăn cho 1 kg tăng trọng, 5,06

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kg TĂ/kg TT đối với lợn Ỉ và 5,04 kg TĂ/kg TT ở lợn Móng Cái. Ngoài ra ở một

48

số giống lợn như Yorkshire và Thuộc Nhiêu, chỉ số tiêu tốn thức ăn trong giai

đoạn 6 đến 8 tháng tuổi tương ứng là 4,25 – 4,95 kg TĂ/kg TT và 5,09 – 5,44 kg

TĂ/kg TT (Lê Thanh Hải, Lê Viết Ly và cs, 1999).

3.3.3. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm

Tiêu tốn thức ăn và chi phí thức ăn là những chỉ tiêu có ý nghĩa rất quan trọng

trong việc đánh giá hiệu quả chuyển hóa và sử dụng thức ăn của động vật. Đồng

thời các chỉ tiêu này cũng là những yếu tố quyết định đến năng suất và hiệu quả

kinh tế của quá trình chăn nuôi. Chi phí thức ăn tinh (đồng/kg tăng khối lượng)

của lợn Lang Đông Khê được trình bày ở bảng 3.10.

Bảng 3.10. Kết quả tính chi phí thức ăn /kgtăng khối lượng

của lợn thí nghiệm

Số liệu TT Diễn giải

Tổng KL thức ăn tinh tiêu thụ (kg)

1 Tổng KL lợn tăng trong kỳ TN (kg) 2873,4

2 10.224

3 Đơn giá 1 kg thức ăn tinh (đ) 9.175

4 Tổng chi phí thức ăn (đ) 93.805.200

5 Chi phí thức ăn /kg tăng KL (đ/kg) 32.641,75

Kết quả bảng 3.10 cho thấy tiêu tốn thức ăn lơn thí nghiệm là 32.641,75

đồng/ kg tăng khối lượng. Điều này cho thấy rằng khi tiêu tốn thức ăn tinh cho

1 kg tăng khối lượng của lợn Lang Đông Khê là rất lớn đối với hộ chăn nuôi

trên miền núi, chi phí thức ăn càng cao và ảnh hưởng đến hiệu quả sản suất.

Ngược lại, nếu tiêu tốn thức ăn của lợn thấp, hiệu quả kinh tế thu được sẽ cao.

Đặc biệt giá trị chi phí thức ăn tinh cho 1 kg tăng khối lượng của lợn tăng nhanh

ở lô TN. Nhưng xét về nhiều điều kiện cụ thể khác, đặc điểm ngoại hình, quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình nuôi dưỡng chăm sóc...đối với giống lợn này, chúng tôi thấy cần phải đầu

49

tư mới đáp ứng được khá ổn định về di truyền, khả năng sinh trưởng cũng rất

tốt và đặc biệt với điều kiện nông hộ hơn.

3.4. Kết quả đánh giá năng suất và chất lượng thịt lợn Lang Đông Khê

3.4.1. Đánh giá năng suất thịt lợn Lang Đông Khê

Mổ khảo sát ở giai đoạn kết thúc thí nghiệm là chỉ tiêu quan trọng đánh

giá chất lượng thịt và đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng hay không.

Bảng 3.11. Kết quả khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm (n = 6)

Lợn thí nghiệm

Diễn giải TT m Cv (%)

1. Khối lượng sống (kg) 47,95 ± 1,85 8,64

2. Tỷ lệ móc hàm (%) 79,42 ± 1,19 3,36

3. Tỷ lệ thịt xẻ (%) 68,55 ± 1,26 4,11

4. Tỷ lệ thịt nạc (%) 46,22 ± 0,81 3,93

5. Tỷ lệ thịt mỡ (%) 30,15 ± 0,76 5,65

6. Tỷ lệ thịt xương (%) 13,15 ± 0,26 4,82

7. Tỷ lệ thịt da (%) 11,15 ± 0,55 11,04

8. Diện tích mắt thịt (cm2) 16,82 ± 0,52 6,93

Kết quả khảo sát thịt lợn Lang Đông Khê được trình bày ở bảng 3.11 cho

thấy: Tỷ lệ thịt xẻ của lợn thí nghiệm là 68,55 %. Đối với lợn thịt, tỷ lệ thịt nạc

là chỉ tiêu quan trọng nhất, có giá trị nhất trong thân thịt xẻ. Diện tích mắt thịt

cũng khá cao chiếm 16,82 cm2. Tỷ lệ thịt nạc càng cao thì phẩm chất thịt xẻ

càng cao, giá bán lợn thịt cao. Đối với lợn thí nghiệm, tỷ lệ nạc là 46,22%. Tuy

nhiên kết quả bảng 4.11 cho thấy rằng ở lợn thí nghiệm thì tỷ lệ mỡ 30,15 % thấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hơn so với lợn Móng Cái và một số lợn địa phương khác. Thí nghiệm này tỷ lệ

50

nạc cao hơn nghiên cứu Nguyễn Ngọc Phục và cộng sự (2010) là 43,36 (Lợn

Khùa) và thấp hơn 47,36% con lai F1 (Lợn Rừng x Khùa). Trong khi đó Lợn Táp

Ná ở Cao Bằng là 32,9% (Nguyễn Văn Trung và cộng sự (2010); Lợn Sóc ở

Quảng Trị, tỷ lệ nạc 43,2% (Trần Văn Do, 2004).

Tỷ lệ mỡ ở các lứa thí nghiệm đạt từ 30,15 - 30,65 %, cao hơn nhiều với

nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phục và cộng sự (2010) ở lợn Khùa và con lai

F1 (lợn rừng x Khùa) mổ kết thúc giai đoạn sinh trưởng lần lượt là 21,62% -

17,07% thì lợn thí nghiệm của chúng tôi tỷ lệ mỡ thấp hơn. Kết quả thí nghiệm

cho thấy tỷ lệ thịt xẻ, móc hàm cao hơn với lợn Mường Khương (tỷ lệ móc hàm

là 73,50 - 78,62%, tỷ lệ thịt xẻ là 64,08 - 69,83%) nhưng tỷ lệ thịt nạc cao hơn

so với lợn Mường Khương (39,89 - 46,41%) khi giết mổ ở 10 tháng tuổi Lê

Đình Cường (2008).

3.4.2. Đánh giá chất lượng thịt lợn Lang Đông Khê

Sau khi mổ khảo sát đánh giá năng suất thịt lợn Lang Đông Khê, chúng

tôi cũng đã đánh giá cảm quan, kết quả trình bày ở bảng 3.12.

Tương tự với lợn bản địa, chất lượng thịt lợn Lang Đông Khê được đánh

giá cảm quan ngay sau khi giết mổ và sau chế biến (đun sôi khoảng 20 phút).

Đa số người cung cấp thông tin và người nếm thử đều cho rằng thịt lợn thí

nghiệm giai đoạn sau giết mổ có màu đỏ tươi (70%), thịt săn chắc (85%) và có

độ đàn hồi tốt (100%). Ngoài ra, 30% số người lại cho rằng thịt lợn Lang Đông

Khê có màu hồng nhạt và 15% số người đánh giá thịt lợn rất chắc. Như vậy

theo đánh giá ban đầu của người dân, thịt lợn Lang Đông Khê bản địa có chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng tốt.

51

Bảng 3.12. Kết quả đánh giá tính chất cảm quan

của thịt lợn Lang Đông Khê (n= 30)

TT Một số đặc điểm cảm quan của chất lượng thịt Tỷ lệ (%)

Trước khi chế biến

Hồng nhạt 30 1 Màu sắc Đỏ tươi 70

Chắc vừa và khô 85 2 Cấu trúc Rất chắc và khô 15

3 Độ đàn hồi Tốt 100

Sau khi chế biến

Trắng 60 Màu sắc 4 Xám 40

Rất dai 40 5 Độ dai Dai 60

Rất ngọt 25 6 Độ ngọt Ngọt 75

Rất ngon 45 7 Tính ngon miệng Ngon 55

8 So sánh với các loại thịt lợn khác Ngon hơn 100

Nướng không gia vị 50

9 Cách chế biến Nướng có gia vị 15

Luộc 35

Ngoài ra sau khi giết mổ, phương pháp luộc (đun sôi khoảng 20 phút)

được sử dụng để đánh giá mùi vị, màu sắc, độ dai và độ ngọt của thịt lợn. Kết

quả ở bảng 37 cho thấy 60% số người được hỏi cho rằng thịt lợn Lang Đông

Khê sau khi luộc có màu trắng, số người còn lại cho rằng thịt lợn có màu xám.

Mặt khác tùy thuộc vào thị hiếu của người dùng, thịt lợn thí nghiệm được đánh

giá là dai hoặc rất dai (60% và 40%), ngọt hoặc rất ngọt (75% và 25%) và ngon

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoặc rất ngon (55% hoặc 45%). Có 100% ý kiến cho rằng thịt lợn lai thơm ngon

52

hơn nhiều so với các loại thịt lợn khác. Theo ý kiến tham khảo từ người tiêu

dùng, thịt lợn lai có thể được chế biến theo 3 phương pháp là nướng không gia

vị, nướng có gia vị và luộc. Trong đó, 50% số người cung cấp thông tin lựa

chọn phương pháp nướng không gia vị (nướng mọi), 15% ý kiến chọn phương

pháp nướng thịt có tẩm gia vị và 35% đối với hình thức luộc. Đối với mỗi

phương pháp chế biến, thịt lợn lai vẫn đảm bảo tính thơm ngon, ngọt, dai và rất

được người dân ưa chuộng.

Kết quả thí nghiệm còn đánh giá được phẩm chất thịt thông qua một số

chỉ tiêu được trình bày ở bảng 3.13.

Bảng 3.13. Kết quả đánh giá phẩm chất thịt lợn thí nghiệm (n=6)

m Diễn giải Cv (%) TT

Màu sắc thịt sau mổ 1. 48,02 ±1,16 5,41 (Minolta L*) (độ sáng)

2. Độ dai thịt (kg/ cm2) 4,55 ± 0,25 12,31

3. pH thăn thịt ngay sau mổ 6,80 ± 0,31 10,21

4. pH thăn thịt sau 45 phút 5,80 ± 0,21 8,11

33,45 5. Hàm lượng Cholesterol (mmol/L) máu 2,62 ± 1,21

36,49 6. Triglycerid (mmol/L) máu 2,35 ± 1,39

Bảng 3.13 cho thấy: Màu sắc thịt thăn của lợn Lang Đông Khê thí nghiệm

dao động giá trị trung bình chỉ số màu Minilta L*(độ sáng) từ 48,02 có màu đỏ

tươi. Độ dai thịt thăn lợn thí nghiệm giữa hai lô tương đương nhau 4,55 kg/ cm2.

Townsend và cộng sự (1978) cho biết độ dai cơ thăn tăng dần khi tỷ lệ lai với lợn

rừng tăng dần, trong đó lợn Yorkshire thuần có độ dai 4,51 kg/ cm2, lợn lai F1 (lợn

rừng x Landrace) 4,37 kg/ cm2 và lợn rừng thuần 6,49 kg/ cm2. Độ dai cơ thăn của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lợn lai ¼ lợn rừng trong nghiên cứu của Nii và cs (2005) (Trích theo Vũ Đình

53

Tôn và cộng sự, 2012) là 5,2 kg/ cm2 và của Andersson – Eklund (1998) là 4,8

kg/ cm2.

Thí nghiệm còn nghiên cứu hàm lượng cholesterol và triglycerid trong

máu của lợn lô thí nghiệm thấp tuân theo quy định chung của lợn, Hàm lượng

cholesterol trong máu có liên quan đến tỷ lệ mỡ của lợn, đồng thời các kết quả

này phản ánh các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu cảu lợn vẫn bình thường, tuân

theo quy luật chung.

3.4.3. Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm

Thí nghiệm đã khảo sát chất lượng thịt lợn thí nghiệm khi kết thúc 8 tháng

nuôi thí nghiệm và mổ khảo sát mỗi lô thí nghiệm ba con đánh giá thành phần

hóa học của thịt lợn ở Bảng 3.14.

Bảng 3.14. Thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm

(% trong thịt tươi) (n= 6)

m Chỉ tiêu Cv (%)

Mông 26,69 ± 0,03 0,25 Vật chất khô Vai 29,69 ± 0,12 0,91

Mông 20,88 ± 0,17 1,82 Protein tổng số Vai 18,06 ± 0,16 1,98

Mông 4,08 ± 0,28 15,37 Lipit tổng số Vai 10,14 ± 0,36 7,95

Mông 1,37 ± 0,09 14,71 Khoáng tổng số Vai 1,25 ± 0,02 3,58

Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm Bảng 3.14

cũng cho thấy rằng, hầu như không có sự khác nhau về tỷ lệ các thành phần hoá

học thịt, nhất là tỷ lệ protein của thịt lợn.

Vật chất khô thịt nạc mông cao hơn đối với thịt nạc mông lợn thí nghiệm

(26,69%) thấp hơn so với VCK thịt nạc vai (29,69%). Tỷ lệ protein trong thịt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mông cao hơn thịt vai, sự chênh lệch giữa các phần có sự chênh lệch giữa thịt

54

vai và mông khá rõ rệt (P < 0,05). Tỷ lệ mỡ trong thịt vai cao hơn thịt mông.

Lipit tổng số ở thịt vai 4,08% thấp hơn so với thịt vai 10,14%. Theo Marsico

và cs (2007), tỷ lệ lipit thô ở lợn rừng săn thấp nhất 1,55%, lợn rừng nuôi nhốt

2,0% và lợn lai (Landrace x Rừng) 2,15%, trong đó lợn ngoại 4,56%, còn 2,18

– 2,71% trong nghiên cứu của Lin và Chuang (2001) (Trích theo tài liệu Tăng

Xuân Lưu và cộng sự, 2010).

3.5. Kết quả hạch toán hiệu quả kinh tế sơ bộ của chăn nuôi lợn Lang Đông

Khê tại nông hộ

Chúng tôi sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế về chăn nuôi lợn Lang Đông

Khê theo mô hình nông hộ, kết quả được trình bày ở bảng 3.15 như sau:

Bảng 3.15. Kết quả sơ bộ hiệu quả kinh tế của nuôi

lợn Lang Đông Khê theo quy mô nông hộ

Diễn giải

TT 1 Tổng KL lợn tăng trong kỳ TN (kg) Lô TN 2873,4

2 Đơn giá 1 kg lợn hơi (đ) 75.000

3 Tổng chi phí thức ăn (đ) 93.805.200

4 Chi phí lợn giống(đồng) 54.000.000

5 Chi phí thuốc thú y, vacxin…(đồng) 5.540.000

6 Lợi nhuận (Thu – Chi)(đồng) 62.188.300

Kết quả bảng 3.15 cho thấy rằng, tính toán sơ bộ thì lợi nhuận cũng phù

hợp với điều kiện chăn nuôi nông hộ. Lợi nhuận với số tiền là 62.188.300 đồng

chưa tính công lao động, mà chủ yếu tận dụng sức lao động dư thừa của thành

viên trong gia đình. Trong thời gian khoảng 8 tháng nuôi lợn địa phương thí

nghiệm, thu nhập của gia đình là đạt trên 1 triệu đồng/ tháng, với quy mô chỉ

nuôi 60 con lợn thịt/hộ gia đình, tính từ khi mua lợn giống đến xuất bán được.

Như vậy nếu nuôi quy mô lớn hơn từ 50 đên 100 con thì có thu nhập đáng kể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đặc biệt nếu nuôi cả lợn nái thì tiền mua giống sẽ giảm đi, tận dụng được nguồn

55

thức ăn xanh cho lợn nái sinh sản, thì thu nhập cũng tăng lên. Mặt khác nuôi

lợn lang Đông Khê nói riêng và lợn địa phương nói chung, đầu ra rất thuận lợi,

dễ bán, do nhu cầu thị trường tốt. Tuy nhiên, lợi nhuận vẫn còn phụ thuộc nhiều

về giá cả, xu thế thị trường, dịch bệnh, thiên tai…nên chưa tính được chi tiết

cụ thể. Song nuôi lợn Lang Đông Khê khá phù hợp với điều kiện nông hộ miền

núi, bởi lợn này chống chịu bệnh tật, chịu được điều kiện miền núi phía Bắc rất

tốt. Điều này cũng nhận thấy rằng chi phí thuốc thú y, vacxin ngày càng tăng

lên theo thời gian nuôi, thậm chí cả mật độ nuôi, hệ thống chuồng trại…cũng

ảnh hưởng nhiều đến tình trạng mắc bệnh, dẫn đến chi phí thuốc thú y, tiêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phòng…sẽ nhiều lên.

56

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

Lợn Lang Đông Khê là giống lợn bản địa được các hộ dân vùng núi phía

nuôi đã đạt được kết quả khá cao, mang lại hiệu quả chăn nuôi, nâng cao đời

sống kinh tế nông hộ phù hợp với điều kiện miền núi.

- Màu lông đặc trưng của lợn Lang Đông Khê là khoang trắng đen, màu

lông trắng chiếm toàn bộ bụng và 4 chân, lưng có đốm đen, vệt trắng kéo dài

từ trán xuống mũi. Chân nhỏ đi móng, kết cấu rất vững chắc, phàm ăn, chịu

kham khổ và chống bệnh tật rất tốt. Kích thước chiều dài thân và vòng ngực

tăng dần theo tuổi, tuân theo quy luật sinh trưởng của lợn và các chỉ tiêu huyết

học cũng trong giới hạn sinh lý bình thường của lợn.

- Lợn có khả năng sinh trưởng bình quân 10 tháng tuổi đạt từ 47,90 kg/con,

tương ứng sinh trưởng tuyệt đối là 199,57 g/con/ngày; Tiêu tốn thức ăn tinh/kg

tăng khối lượng là 3,56 kg đối với khẩu phần ăn: Nấu chín bột ngô 65%+ cám

gạo 10%+ thức ăn hỗn hợp 20% và thức ăn bổ sung khác 5%. Chi phí thức ăn

/ 1 kg tăng khối lượng là 32.641,75đồng và mang lại lợi nhuận đáng kể từ

62.188.300đồng /hộquy mô nuôi 60 con và đã tận dụng được lực lượng lao

động dư thừa của gia đình, phần nào nâng cao đời sống người dân miền núi

phía Bắc.

Vì vậy, đối với chăn nuôi lợn Lang Đông Khê thương phẩm nên sử dụng

khẩu phần ăn như: nấu chín bột ngô 65%+ cám gạo 10%+ thức ăn hỗn hợp 20%

và thức ăn bổ sung khác 5% theo nhu cầu giai đoạn tuổi sẽ đem lại hiệu quả

kinh tế cao, tiện lợi trong điều kiện chăn nuôi nông hộ miền núi.

2. Đề nghị

- Bước đầu khuyến cáo sử dụng khẩu phần ăn lô thí nghiệm: Ngô bột

65%+ cám gạo 10%+ thức ăn hỗn hợp 20% và thức ăn bổ sung khác 5% đối

với chăn nuôi lợn Lang Đông Khê trong nông hộ.

- Cần tiếp tục nghiên cứu nuôi lợn Lang Đông Khê với số lượng nhiều hơn và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển khai mô hình nhiều xã khác nhau để có đánh giá toàn diện hơn nữa.

57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Báo cáo của tổ chức Nông lương thế giới về các giống vật nuôi đang bị đe

dọa trên thế giới. FAO, 5/12/2000. Theo bản dịch của Võ Văn Sự - Website

của Viện chăn nuôi 20/2/2001.

2. Bảo tồn nguồn gen Vật nuôi Việt Nam 1990-2004 và định hướng 2005-

2010. Ban chủ nhiệm Đề án bảo tồn Quỹ gen Vật nuôi quốc gia.

3. Đặng Vũ Bình, Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh, 2008. Năng suất và

chất lượng thịt của các tổ hợp lợn lai giữa nái F1 (Yorkshire × Móng Cái)

với đực giống Landrace, Duroc và PiDu (Piétrain × Duroc). Tạp chí Khoa

học và Phát triển, số 5, 418 – 424.

4. Lê Thị Biên, Võ Văn Sự và Phạm sỹ Tiệp (2006), “Nuôi lợn Vân Pa tại

tỉnh Quảng Trị”, Kỹ Thuật chăn nuôi một số động vật quý hiếm”, Nhà xuất

bản lao động xã hội, tr.40-44

5. Lê Đình Cường (2008), “Lợn Mường Khương”, Kỹ thuật nuôi giữ quỹ gen một

số động vật quý hiếm, Nhà xuất bản Nông Nghiệp 2008, tr. 40-50.

6. Trần Cừ, Cù Xuân Dần, 1975,Giáo trình sinh lý gia súc, Nhà xuất bản

7. Trần Văn Do (2004), “Báo cáo tóm tắt khả năng sinh trưởng phát triển của

giống lợn Vân Pa ở tỉnh Quảng Trị, Hội nghị bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1990

- 2004, tr. 230-233.

8. Trần Văn Do, Trương Thị Quỳnh và Trần Hạnh Hải, 2005. Sinh trưởng phát

triển của lợn Vân Pa tại Đakrông, Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Báo cáo tóm

tắt đề tài nghiên cứu khoa học. Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Quảng Trị.

9. Nguyễn Văn Đức, Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Trung, Vũ Chí Cương

và J. C. Maillard (2008), “Đặc điểm ngoại hình, sinh sản, sinh trưởng, chất

lượng thịt của giống lợn đen Lũng Pù Hà Giang”. Tạp chí KHCN Chăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nuôi, số đặc biệt: 90-99

58

10. Nguyễn Văn Đức (2002), “Kết quả điều tra về giống lợn Táp Ná nuôi tại

Cao Bằng. TT KHKTCN. Số 4: 7-11.

11. Nguyễn Văn Đức, Tạ Bích Duyên, Giang Hồng Tuyến (2002). Kết quả

chọn lọc nhóm lợn Móng Cái sinh sản tốt và nhóm Móng Cái tăng trọng và

tỷ lệ nạc cao. Báo cáo khoa học năm 2002. Viện chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp

và phát triển nông thôn, 6/2002.

12. Nguyễn Văn Đức (2012). Giống lợn nội Việt Nam. Tạp chí KHKT Chăn

nuôi, 11: 19-30. Nhà xuất bảnNông nghiệp Hà Nội.

13. Trần Thanh Hải và Lê Đình Phùng, 2009. Khả năng sinh trưởng và sinh

sản của lợn bản địa Vân Pa (lợn Mini Quảng Trị). Tạp chí Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, số 12, 153 – 157.

14. Phan Xuân Hảo (2007), Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt

ở lợn Landrace, Yorkshire và F1 (Landrace x Yorkshire), Tạp chí KHKT

Nông nghiệp 2007, Tập V, số 1: 31 – 35.

15. Phan Xuân Hảo, Hoàng Thị Thuý, Đinh Văn Chỉnh, Nguyễn Chí Thành và

Đặng Vũ Bình, 2009. Đánh giá năng suất và chất lượng thịt của các con

lai giữa đực lai PiDu (Piétrain x Duroc) và nái Landrace, Yorkshire hay

F1(LD). Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 4, 484 – 490.

16. Phan Xuân Hảo, Ngọc Văn Thanh (2010), Đặc điểm ngoại hình và tính

năng sản xuất của lợn Bản nuôi tại Điện Biên, Tạp chí Khoa học và Phát

triển, 8(2): 239-46.

17. Phan Xuân Hảo và Nguyễn Văn Chi (2010). Thành phần thân thịt và chất

lượng thịt của các tổ hợp lai giữa nái F1 (Landrace x Yorkshire) phối với

đực lai ((Landrace x Duroc (Omega)) x (Piétrain x Duroc (PiDu). Tạp chí

Khoa học và Phát triển, số 3, 439 – 447.

18. Nguyễn Đức Hưng, Trần Sáng Tạo, Nguyễn Thị Tường Vy (2010), Một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

số chỉ tiêu sinh lý máu từ sơ sinh đến 4 tháng tuổi của lợn Cỏ nuôi trong

59

nông hộ ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn, số 15, Tr. 44-48.

19. Nguyễn Lân Hùng, Nguyễn Khắc Tích, Nguyễn Thái Bình, Đặng Ngọc Lý và

Hồ Quang Sắc, (2006), Kỹ thuật nuôi lợn rừng, Nhà xuất bản Nông Nghiệp.

20. Lã Văn Kính, (2003), Thành phần hóa học và gí trị dinh dưỡng của một số

loại thức ăn gia súc Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội

21. Phùng Thăng Long (2004), “Ảnh hưởng của các thức ăn protein khác nhau

trong khẩu phần đến khả năng sản xuất và sản phẩm thịt xẻ của lợn lai

(Landrace x Yorkshire) x Yorkshire”,Tạp chí Nông nghiệp và phát triển

nông thôn, số (1), tr. 52-53.

22. Tăng Xuân Lưu, Trần Thị Loan, Võ Văn Sự, Nguyễn Văn Thành và Trịnh

Phú Ngọc (2010), Một sốđặc điểm sinh học của đàn lợn Rừng Thái Lan

nhập nội và lợn Rừng Việt Nam,Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Viện

Chăn nuôi Quốc gia, 25, 12 -19.

23. Trần Đình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực, Chọn và nhân giống

gia súc, NXBNN, 1975, 48 -79, 119 -120.

24. Trịnh Phú Ngọc, Võ Văn Sự, Trịnh Phú Cử (2011) “Nghiên cứu phát triển

chăn nuôi lợn đặc sản bản địa (Lợn Lửng và lợn 14 vú Mường Lay) tỉnh

Phú Thọ và Điện Biên.

25. Nguyễn Ngọc Phục, Nguyễn Quế Côi, Phan Xuân Hảo, Nguyễn Hữu Xa,

Lê Văn Sáng và Nguyễn Thị Bình (2010), Tốc độ sinh trưởng, năng suất

và chất lượng thịt của lợn Khùa và lợn lai F1 (Lợn rừng x lợn Khùa) tại

vùng núi Quảng Bình,Tạp chí KHCN Chăn nuôi – Viện Chăn nuôi, số 27,

tháng 12-2010.

26. Lê Đình Phùng và Nguyễn Trường Thi, 2009. Khả năng sinh sản của lợn

nái lai F1 (Yorkshire x Landrace) và năng suất của lợn thịt lai 3 máu

((Duroc x Landrace) x (Yorkshire x Landrace)). Tạp chí Khoa học, Đại học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Huế, số 55, 53 – 60.

60

27. Trần Văn Phùng (2007), Mô hình chăn nuôi lợn địa phương theo hình thức

bán hoang dãtại huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn, Báo cáo tổng kết đề tài. Sở

Khoa học & CN tỉnh Bắc Kạn.

28. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),

Giáo trình chăn nuôi lợn, NXBNN Hà Nội.

29. Phạm Ngọc Thạch, Đỗ Đức Lực, F.Farnir, P.Leroy, Đặng Vũ Bình (2010),

Chỉ tiêu huyết học của lợn Pietrain kháng stress nuôi tại xí nghiệp chăn

nuôi Đồng Hiệp, Hải Phòng, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập VIII, số

6, Tr. 969-974

30. Lê Thị Thúy, Bùi Khắc Hùng (2008), Một số chỉ tiêu về sinh trưởng phát

dục, khả năng sinh sản của lợn Bản và lợn Móng Cái nuôi trong nông hộ

vùng cao huyện Yên Châu tỉnh Sơn La, Tạp chí KHKT Chăn nuôi số 7-8,

tr. 4-7.

31. Vũ Đình Tôn, Nguyễn Văn Duy và Phan Văn Chung, 2007. Năng suất và

hiệu quả chăn nuôi lợn nái lai F1 (Yorkshire x Móng Cái) trong điều kiện

nông hộ. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp, số 4, 38 – 43.

32. Vũ Đình Tôn, Nguyễn Công Oánh, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Văn Duy,

Lê Hữu Hiếu, Nguyễn Văn Thắng (2012), Khả năng sinh trưởng, năng suất

và chất lượng thân thịt của lợn bản và lợn lai F1 (Móng Cái x Bản) nuôi tại

tỉnh Hòa Bình,Tạp chí Khoa học và phát triển 2012, tập 10, số 7: 1000-

1007.

33. Nguyễn Văn Trung, Tạ Thị Bích Duyên, Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn

Đức và Đoàn Công Tuân (2009), “Đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh

trưởng và sản xuất của giống lợn nội Táp Ná của Việt Nam”. Kết quả thực

hiện nhiệm vụ bảo tồn và khai thác nguồn gen vật nuôi Việt Nam, Viện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chăn nuôi, Trang: 277-285.

61

34. Nguyễn Hữu Văn, Nguyễn Xuân Bả, Bùi Văn Lợi (2008). “Đánh giá giá

trị dinh dưỡng của bã sắn công nghiệp ủ chua với các phụ gia để làm thức

ăn cho gia súc nhai lại”, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 46.

35. Trần Thanh Vân và Đinh Thu Hà, 2005. Khảo sát một số chỉ tiêu sản xuất của

lợn Mẹo nuôi tại huyện Phú Sa tỉnh Sơn La. Tạp chí Chăn nuôi, số 1, 71.

36. Phùng Thị Vân, Phạm Thị Kim Dung, Lê Thị Kim Ngọc, Hoàng Thị Nghệ,

Phạm Duy Phẩm và Phạm Thị Thúy, 2006. Khả năng sinh trưởng, thành

phần thịt xẻ của lợn thịt Landrace, Yorkshire, Durok, F1LY (Landrace ×

Yorkshire) và F1YL (Yorkshire × Landrace) có nguồn gốc từ Mỹ. Tạp chí

Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, số 1, 29 – 33.

Tài liệu tiếng Anh, Đức

37. Abraham, J.J.S, Prodo, I.N., Masques, J.A., Perotto, D., Lugao, S.M.B.,

(2006). Effects of replacing corn with cassva by-products of production of

feedlot crossbred heifers. Brazilian Journal of Animal Science, 35 (2) 512-

518.

38. AOAC, 1990. Official methods of analysis. 15th Edition. Association of

Official Analytical Chemists, Arlington, VA, USA.

39. Apple JK, Maxwell CV, Sawyer JT, Kutz BR, Rakes LK, Davis ME,

Johnson ZB, Carr SN, and Amrstrong TA, 2007. Interactive effect of

ractopamine and dietary fat source on quality characteristics of fresh pork

bellies. Journal of Animal Science, 85, 2682 – 2690.

40. Band GO, Guimaraxes SEF, Lopes PS, Schierholt AS, Silva KM, Pires AV,

Jusnior AAB, Gomide LAM, 2005. Relationship between the porcine stress

symdrome gene and pork quality traits of pig F2 resulting from divergent

crosses. Genetics and Molecular biology, 28, 88 – 91.

41. Barton GP, Warriss PD, Brown SN and Lambooij B, 1995. Methods of

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

improving pig welfare and meat quality by reducing stress and discomfort

62

before slaughter – methods of assessing meat quality. Proceeding of the EU

– Seminar, Mariensee, 22 – 23.

42. Ba NX, Van NH, Ngoan LD, Leddin CM, Doyle PT (2006). Cassava

bagasse silage can be used as a supplement for cattle fed rice straw. XIIth

AAAP Animal Science Congress 2006, Congress Proceedings - Abstracts

pp. 671, Hosted by Korean Society of Animal Science & Technology,

Federation of Korean Societies of Animal Science in Busan Korea (2006).

43. Bertram HC, Andersen HJ, and Karlsson AH, 2001. Comparative study lo-field

NMR relaxation measurements and two traditional methods in the

determination of water holding capacity of pork. Meat Science, 57, 125 –132.

44. Davoli R and Braglia S, 2008. Molecular approaches in pig breeding to

improve meat quality. Briefings in functional genomics and proteomics, 6,

313 – 321.

45. Bidwell. C. A, Ji. S, Frank. G. R, Cornelius.S.G, Willis, G.M., Spurlock.

M. (1997), “Cloning and expression of the porcine obese gene”, Animal

Biotechnology, 8 (2), pp.191-206.

46. Cameron N. D. (1997), Selection indices and prediction of genetic merit in

animal breeding. CAB International.

47. Dias, A. M., Silva, F. F., Veloso, C. M., Itavo, L. C. V., Pires, A. J. V.,

Damasceno, J. C., Souza, D. R., Sá, J. F., Nascimento, P. V. N. and

Machado, E. F. (2008). Digestibility of nutrients of cassava bagasse in diets

of milk heifers. Arq. Brasileiro Med. Veter. Zootec. 60(4): 996-1003

48. Kanto, U.; Juttupornpong, S.; Moonjit, P.Proceedings of 43rd Kasetsart

University Annual Conference, Thailand, 1-4 February, (2005). Subject:

Animals 2005 pp. 53-58.

49. Kosugi A, Kondo A, Ueda M, Murata Y, Vaithanomsat P, Thanapase W,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Arai T, Mori Y (2009). Production of ethanol from cassava pulp via

63

fermentation with a surface engineered yeast strain displaying

glucoamylase. Renew.Energy, 34:1354-135

50. Kosoom, W. ; Ruangpanit, Y. ; Rattanatabtimtong, S. ; Attamangkune, S.,

(2009). Effect of feeding cassava pulp on growth performance of nursery

pigs. Proc. of the 47th Kasetsart University Annual Conference, Kasetsart,

17-20 March, 2009, 125-131.

51. Hazel L. N. (1943), The genetic basic for constructing selection indexes.

Genetics.

52. Hudson G. F. S. and Kennedy B. W. (1985). Genetic evaluating of swine

for growth rate and backfat thickness. J.Anim.Sci. 61:83 -91.

53. Len, N.T., Hong, T.T.T., Lindberg, J.E., Ogle, B., (2009a). Comparison of

total tract digestibility, development of visceral organs and digestive tract of

Mong Cai and Yorkshire x Landrace piglets fed diets with different fibre

sources. J. Anim. Physiol. Anim. Nutr. 93, 181–191.

54. Miller. E.R, D.E. Ullrey, Inge Ackermann, D. A. Schmidt, R.W. Luecke

and J.A. Hoefer, Swine hematology from birth to maturity. II. Erythrocyte

population, size and hemoglobin concentration, American Society of

Animal Science, (1961), 890-897

55. Ngoc, T.T.B., Len, N.T., Ogle, B. and Lindberg, J.E. (2011). Influence of

particle size and multi-enzyme supplementation of fibrous diets on total tract

digestibility and performance of weaning (8-20 kg) and growing (20-40 kg)

pigs. Animal Feed Science and Technology 169, 86-95.

56. Pipat Lounglawan, Mek Khungaew and Wisitiporn Suksombat, (2011).

Silage Production from cassava peel and cassava pulp as energy source in

cattle diets. Journal of Animal and Veterinary Advances Vol 10 (8):pp

1007-1011, 2011.

57. Ramos, Paulo Roberto et al, (2000) Use of cassava bagasse in substitution

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

of corn in concentrate for growing cattle: 1. Dry matter, organic matter

64

and crude protein intake. Revista Brasileira de Zootenia, on-line version

ISSN 1806-9290.

58. Rojan P. John, (2009). Biotechnological potentials of cassava

bagasse.Biotechnology for Agro-industrial Réidues Utilisation 2009, pp 225-

237.

59. Taksinanan, N. ; Attamangkune, S. ; Ruangpanit, Y. ; Amornthewaphat, N.,

(2010). Effect of cassava pulp diet on feed pelleting process, pellet quality and

growth performance in weaning pigs. Proceedings of the 48th Kasetsart

University Annual Conference, Kasetsart, 3-5 March, 2010.

60. Ollivier L. (1986), Economic evaluation of breeding objectives in swine.

Introductory remarks. 3rd World Congress Genetics Applied to Livestock

Roduction. Nebraska, pp.13

61. Wayne F, 2000. Procedures to Evaluate Pork Composition And Quality.

Publication and information Animal and Range Sciences Extension

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Service.

PHỤ LỤC

MỘT SỐ ẢNH CỦA ĐỀ TÀI

LỢN THÍ NGHIỆM NUÔI THỊT TẠI NÔNG HỘ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LỢN THÍ NGHIỆM NUÔI THỊT TẠI NÔNG HỘ

ẢNH MỔ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT THỊT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ẢNH KIỂM TRA ĐÀN LỢN