ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM VĂN CHIẾN
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG GIAI ĐOẠN HẬU BỊ VÀ CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH GIAI ĐOẠN ĐẦU SỬ DỤNG CỦA LỢN ĐỰC GIỐNG LANDRACE, YORKSHIRE, DUROC NUÔI TẠI TRUNG TÂM GIỐNG VẬT NUÔI TỈNH HÒA BÌNH
Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số ngành: 8 62 01 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Tường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ii
Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp,
ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện
của Lãnh đạo nhà trường, phòng Đào tạo và khoa Chăn nuôi - Thú y; sự hướng dẫn,
chỉ bảo của các thầy cô và sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, người thân và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Văn Tường, người đã
trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Chăn nuôi - Thú y đã tận
tình dạy dỗ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tâp tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Lãnh đạo và các cán bộ kỹ thuật của
Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu tại cơ sở.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động
viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản
luận văn này.
Thái Nguyên, ngày….tháng ...... năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Học viên
Phạm Văn Chiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
1.1.1. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng ......................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn đực ................................................... 7
1.2. Tình hình nghiên cứu trong, ngoài nước .................................................. 13
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 13
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 17
1.3. Đặc điểm các giống lợn được sử dụng trong nghiên cứu ........................ 20
1.3.1. Lợn Yorkshire ....................................................................................... 20
1.3.2. Lợn Landrace ........................................................................................ 20
1.3.3. Lợn Duroc ............................................................................................. 21
1.3.4. Lợn CP40 .............................................................................................. 22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 25
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 25
iv
2.3. Điều kiện nghiên cứu ............................................................................... 25
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
2.4.1. Đánh giá kết quả nuôi lợn đực giống Landrace, Yorkshire và
Duroc ở giai đoạn hậu bị và giai đoạn kiểm tra .............................................. 26
2.4.2. Đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống Landrace,
Yorkshire và Duroc sau khi kết thúc nuôi kiểm tra ........................................ 26
2.4.3. Đánh giá kết quả phối giống của lợn đực giống Landrace,
Yorkshire và Duroc ......................................................................................... 26
2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.5.1. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ............................... 26
2.5.2. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33
3.1. Kết quả nuôi lợn đực Landrace, Yorkshire và Duroc trong giai
đoạn hậu bị ...................................................................................................... 33
3.1.1. Kết quả theo dõi sinh trưởng của lợn đực ở giai đoạn hậu bị ............... 33
3.1.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn đực hậu bị ....................................... 43
3.1.3. Độ dày mỡ lưng của lợn hậu bị ở thời điểm kết thúc ........................... 45
3.1.4. Kết quả kiểm tra phẩm chất tinh dịch trong 5 lần khai thác đầu tiên ... 47
3.1.5. Kết quả chọn lọc lợn đực hậu bị đủ tiêu chuẩn đưa vào sử dụng ......... 52
3.2. Kết quả kiểm tra, đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống
Landrace, Yorkshire, Duroc ở giai đoạn đầu khai thác .................................. 53
3.3. Kết quả phối giống bằng tinh dịch lợn đực giống ngoại Landrace,
Yorkshire, Duroc ở tháng khác nhau sau khi đưa vào khai thác .................... 60
3.3.1. Tỷ lệ thụ thai của lợn nái khi phối giống bằng tinh dịch lợn đực
khai thác ở các tháng khác nhau...................................................................... 60
3.3.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ở đàn con của lợn đực giống
Yorkshire, Landrace, Duroc ở các tháng khác nhau sau khi đưa vào sử dụng ... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 67
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Cộng sự CS
: Ducroc D
: Đại Bạch ĐB
: Khối lượng KL
: Kiểm tra KT
: Landrace L
: Sơ sinh SS
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Y : Yorkshire
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khối lượng của lợn đực hậu bị Landrace, Yorkshire và
Duroc ở các thời điểm khảo sát (kg) ......................................... 34
Bảng 3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn đực hậu bị Landrace,
Yorkshire và Duroc (g/con/ngày) ............................................. 36
Bảng 3.3. Sinh trưởng tương đối của lợn đực hậu bị Landrace,
Yorkshire và Duroc (%) ............................................................ 41
Bảng 3.4. Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng của lợn đực hậu bị
trong thời gian kiểm tra (kg) ..................................................... 43
Bảng 3.5. Độ dày mỡ lưng của lợn đực Landrace, Yorkshire và
Duroc khi kết thúc giai đoạn hậu bị (mm) ................................ 46
Bảng 3.6. Phẩm chất tinh dịch của lợn đực kiểm tra trong 5 lần khai
thác đầu tiên .............................................................................. 48
Bảng 3.7. Kết quả chọn lọc đực hậu bị đủ tiêu chuẩn đưa vào sử dụng ........ 52
Bảng 3.8. Lượng tinh dịch trong một lần xuất tinh của lợn đực
Landrace, Yorkshire và Duroc (ml) .......................................... 53
Bảng 3.9. Hoạt lực tinh trùng của lợn đực giống Landrace,
Yorkshire, Duroc (%) ............................................................... 54
Bảng 3.10. Mật độ tinh trùng của lợn đực giống Landrace, Yorkshire,
Duroc (triệu/ml) ........................................................................ 55
Bảng 3.11. Sức kháng của tinh trùng trong tinh dịch của lợn đực
giống Landrace, Yorkshire, Duroc (lần) ................................... 56
Bảng 3.12. Tổng số tinh trùng tiến thẳng/ lần phóng tinh (VAC) của
lợn đực giống Landrace, Yorkshire, Duroc (tỷ) ....................... 57
Bảng 3.13. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trong tinh dịch của lợn đực giống
Landrace, Yorkshire, Duroc (%) .............................................. 58
Bảng 3.14. pH tinh dịch của lợn đực giống Landrace, Yorkshire, Duroc ....... 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vii
Bảng 3.15. Tỷ lệ thụ thai của lợn nái Landrace khi phối giống bằng
tinh dịch lợn đực giống khai thác ở các tháng khác nhau ........ 60
Bảng 3.16. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ở đàn con của lợn đực
Landrace ở tháng khác nhau ..................................................... 62
Bảng 3.17. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu một số chỉ tiêu ở đàn con
của lợn đực Yorkshire ở tháng khác nhau ................................ 62
Bảng 3.18. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu một số chỉ tiêu ở đàn con
của lợn đực Duroc ở tháng khác nhau ...................................... 62
Bảng 3.19. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu một số chỉ tiêu ở đàn con
của lợn đực Landrace, Yorkshire và Duroc ở trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ba tháng ..................................................................................... 63
viii
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn đực Landrace,
DANH MỤC CÁC HÌNH
Yorkshire và Duroc từ 4 tuần tuổi - 32 tuần tuổi ...................... 36
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn đực giống Landrace,
Yorkshire và Duroc từ 4 tuần tuổi - 32 tuần tuổi ............................. 39
Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn đực giống Landrace,
Yorkshire và Duroc từ 4 tuần tuổi - 32 tuần tuổi ............................. 42
Hình 3.4. Biểu đồ tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn đực
hậu bị Landrace, Yorkshire và Duroc từ 4 tuần tuổi đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
32 tuần tuổi ............................................................................... 45
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngành nông nghiệp là một ngành quan trọng trong tất cả các ngành
trên thế giới, vì nó cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người. Ở nước
ta, nông nghiệp lại càng quan trọng hơn khi trên 80% dân số cả nước làm
nghề nông và chăn nuôi là một trong những ngành quan trọng trong cơ cấu
nông nghiệp của nước ta, trong đó chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng
trong việc cung cấp thực phẩm cho người tiêu dùng, phân bón cho ngành
trồng trọt và cho xuất khẩu.
Chính vì vậy, mà người chăn nuôi luôn quan tâm là làm thế nào để đàn
lợn thịt có tốc độ sinh trưởng nhanh và đạt tỷ lệ nạc cao nhất. Hiện nay, bên
cạnh các phương pháp như nâng cao tiến bộ di truyền, chọn lọc, kết hợp chăm
sóc nuôi dưỡng và hiện đại hóa chuồng trại… thì việc tạo ra những tổ hợp lai
trên cơ sở kết hợp được một số đặc điểm của mỗi giống, mỗi dòng và đặc biệt
việc sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi lợn là rất cần thiết.
Những tổ hợp lai nhiều dòng giống khác nhau đều làm tăng số con sơ
sinh/ổ, nâng cao tốc độ sinh trưởng, giảm chi phí thức ăn/1kg khối lượng,
nâng cao năng suất và chất lượng thịt nạc, thời gian nuôi ngắn… Vì vậy việc
sử dụng tổ hợp lai để sản xuất lợn thịt thương phẩm đã được áp dụng rộng rãi.
Ở nước ta, ngoài những giống lợn địa phương còn có các giống lợn ngoại
có năng suất thịt cao đã được nhập về và sử dụng rộng rãi như Landrace, Duroc,
Yorkshire, Pietrain… Các giống lợn này đã được lai tạo với nhau nhằm tạo ra
các tổ hợp lai thương phẩm có ưu thế lai cao đáp ứng được mục đích nâng cao
năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Do đó, việc theo dõi, đánh giá chất lượng tinh dịch của lợn đực giống là
một vấn đề hết sức cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi lợn
hướng nạc thương phẩm. Tuy nhiên, bên cạnh những tiến bộ đạt được trên thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chúng ta cần phải có các quy trình kỹ thuật về chăm sóc, nuôi dưỡng và khai
2
thác lợn đực giống một cách hợp lí, khoa học nhằm đạt được năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi.
Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Hoà Bình có nhiệm vụ sản xuất lợn đực
giống và tinh dịch cung cấp cho các cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn. Việc
đánh giá chất lượng đàn lợn đực giống được sản xuất ra tại Trung tâm này về sinh
trưởng và khả năng sản xuất là cần thiết. Với mục đích đó, chúng tôi tiến hành đề
tài: “Đánh giá sinh trưởng giai đoạn hậu bị và chất lượng tinh dịch giai đoạn
đầu sử dụng của lợn đực giống Landrace, Yorkshire, Duroc nuôi tại Trung tâm
Giống vật nuôi tỉnh Hòa Bình”.
2. Mục đích của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được chất lượng lợn đực hậu bị các giống Landrace, Yorkshire
và Duroc nuôi tại Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Hoà Bình.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, đưa ra được những khuyến cáo
thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đực giống được đưa vào phục
vụ sản xuất lợn con giống.
2.2. Mục tiêu của cụ thể
Đánh giá được năng suất sinh trưởng của lợn đực Landrace, Yorkshire
và Duroc nuôi tại Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Hoà Bình.
Đánh giá được số lượng và chất lượng tinh dịch và kết quả phối giống
của đực giống ở giai đoạn đầu sử dụng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp tư liệu về sinh trưởng, khả năng sản xuất tinh dịch và phối
giống của lợn đực Landrace, Yorkshire và Duroc nuôi tại Trung tâm Giống
vật nuôi tỉnh Hòa Bình.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở đánh giá đúng thực trạng của đàn lợn đực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giống Landrace, Yorkshire và Duroc nuôi tại Trung tâm để xác định biện
3
pháp kỹ thuật thích hợp nhằm mang lại hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện
chăn nuôi tại địa phương.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng
Sinh trưởng là một quá trình tích lũy các chất hữu cơ, là sự tăng lên về
chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con
vật trên cơ sở bản chất di truyền của đời trước qui định.
- Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng
Khi đánh giá sinh trưởng, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu:
+ Sinh trưởng tích lũy: Là khối lượng, kích thước của con vật tại các
thời điểm khảo sát.
+ Sinh trưởng tuyệt đối: Là khối lượng, kích thước cơ thể tăng lên trong
một đơn vị thời gian.
+ Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ phần trăm khối lượng, kích thước
tăng thêm so với trung bình của giai đoạn khảo sát.
- Các quy luật sinh trưởng
Quá trình sinh trưởng của vật nuôi tuân theo những quy luật nhất định.
+ Quy luật sinh trưởng theo giai đoạn
Vật nuôi sinh trưởng nhanh nhất vào thời kỳ sơ sinh, sau đó giảm dần
và chấm dứt ở tuổi trưởng thành. Sinh trưởng theo giai đoạn không chỉ là đặc
trưng của toàn bộ cơ thể mà còn là của từng bộ phận và từng hệ cơ quan.
(Trần Đình Miên và cs, 1985).
Sinh trưởng chia làm 2 giai đoạn chính: Bào thai (trong cơ thể mẹ) và
ngoài bào thai. Theo Trần Đình Miên và cs (1997), sự tăng trưởng ở giai đoạn
bào thai chịu ảnh hưởng nhiều của cơ thể mẹ, còn giai đoạn ngoài bào thai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chịu ảnh hưởng của tính di truyền đời trước nhiều hơn.
4
Tính chất giai đoạn được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Nguyễn Ân và cs (1994) cho rằng: Thời gian của từng giai đoạn, số lượng giai
đoạn, sự đột biến sinh trưởng ở từng giai đoạn của từng cá thể trong phạm vi
giống đều khác nhau.
Giai đoạn bào thai: Được tính từ lúc hợp tử hình thành đến khi con vật
non được sinh ra. Trong giai đoạn này, cả 2 quá trình sinh trưởng và phát dục
đều rất mạnh mẽ. Bào thai được nuôi bằng dưỡng chất của mẹ thông qua hệ
thống mạch máu nhau thai. Quá trình sinh trưởng và phát dục của thai trải qua
3 thời kỳ: Phôi; tiền thai và thai nhi. Giai đoạn bào thai có vị trí quan trọng,
vì ở giai đoạn này hình thành tất cả các cơ quan, bộ phận, hệ thống, xác
định cơ chế thích ứng của cơ thể với các điều kiện ở giai đoạn sau.
Giai đoạn ngoài bào thai: Được tính từ khi con vật sinh ra đến khi già
cỗi. Giai đoạn này gồm các thời kỳ: Bú sữa, sau cai sữa, trưởng thành và già
cỗi. Ở mỗi thời kỳ, quá trình sinh trưởng, phát dục khác nhau, nhu cầu dinh
dưỡng cũng khác nhau. Thời gian sinh trưởng dài ngắn tùy thuộc loài, giống
gia súc. Tốc độ và cách thức sinh tổng hợp protein chính là phương thức hoạt
động của gen điều khiển sinh trưởng của cơ thể.
Thời kỳ bú sữa: Sinh trưởng của cơ thể gia súc non rất mãnh liệt.
Nguồn dinh dưỡng cung cấp cho gia súc non hoàn toàn phụ thuộc vào khả
năng cho sữa của mẹ. Ở thời kỳ này, gia súc có mức tăng khối lượng cao nhất,
nếu nuôi dưỡng tốt có thể đạt 1.000 g/ngày đêm.
Thời kỳ sau cai sữa: Sinh trưởng của con vật biểu hiện rõ nét qua kiểu
hình, hệ số di truyền tính trạng sinh trưởng và khả năng cho thịt khá cao.
Tính giai đoạn trong sự phát triển không chỉ biểu hiện ở tăng sinh khối
mà còn biểu hiện ở sự hoàn chỉnh dần các chức năng. Thời kỳ này nhất thiết
nối tiếp thời kỳ kia, không đi ngược lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Quy luật sinh trưởng không đồng đều
5
Sinh trưởng - phát dục của toàn bộ cơ thể gia súc hay ở từng cơ quan,
bộ phận có sự thay đổi theo tuổi. Khi cơ thể còn non, tốc độ sinh trưởng rất
nhanh và chậm dần ở các giai đoạn tiếp theo. Đồng thời, các cơ quan bộ phận
trong cơ thể cũng phát triển với tốc độ khác nhau ở các thời kỳ khác nhau.
Ngoài ra, sự phát triển không đồng đều còn thể hiện ở sự trao đổi chất và
quá trình tích lũy vật chất không giống nhau ở các giai đoạn. Trước khi sinh,
mô xương phát triển mạnh nhất. Sau khi sinh, sự phát triển của mô xương giảm
dần nhưng mô cơ và mô mỡ tăng. Ở cơ thể non, cường độ tích lũy protein
mạnh, tuổi càng tăng thì khả năng này càng giảm và tích luỹ mỡ tăng.
Tính không đồng đều còn thể hiện ở sự phát triển của bộ xương qua các
lứa tuổi. Trước khi sinh, xương ngoại vi phát triển mạnh hơn xương trục, sau khi
sinh, xương trục phát triển mạnh làm cho cơ thể dài ra. Khi còn non, gia súc phát
triển nhanh về chiều dài, tiếp theo là chiều sâu và cuối cùng là chiều rộng.
Các cơ quan, tổ chức trong cơ thể cũng phát triển không đều phụ thuộc
vào vị trí, chức năng và vai trò của chúng.
+ Quy luật sinh trưởng theo chu kỳ
Quá trình sinh trưởng mang tính chu kỳ. Tính chu kỳ thể hiện trong sự
tăng sinh của tế bào có lúc mạnh, có lúc yếu, sau đó lặp lại. Sự lặp lại đó một
cách nhịp nhàng tạo nên một sự phát dục có tính chu kỳ và các chu kỳ nối tiếp
nhau (Nguyễn Ân và cs, 1994).
Tính chu kỳ còn thể hiện trong hoạt động sinh lý của cơ thể.Tính chu
kỳ trong hoạt động của hệ thần kinh biểu hiện ở trạng thái khi thì hưng phấn
khi ức chế. Sự hưng phấn và ức chế đó cũng liên quan đến quá trình đồng hoá
và dị hoá của cơ thể. Hoạt động sinh dục ở gia súc cái mang tính chu kỳ.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng
Sinh trưởng của vật nuôi là tính trạng số lượng. Giá trị kiểu hình (P)
của bất kỳ tính trạng số lượng nào cũng bao gồm giá trị kiểu gen (G) và sai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lệch môi trường (E).
6
P = G + E
Trong đó P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic value).
G: Giá trị kiểu gen (Genotypic value).
E: Sai lệch môi trường (Enviromental deviation).
+ Ảnh hưởng của yếu tố di truyền
Trong chăn nuôi lợn, yếu tố dòng, giống ảnh hưởng rất lớn đến năng
suất sinh trưởng và sinh sản. Các giống khác nhau có khả năng sinh trưởng
khác nhau. Tiềm năng di truyền về sinh trưởng của gia súc được thể hiện qua
hệ số di truyền.
Theo Hazen (1993), ở lợn bú sữa h2 = 0,15, sau cai sữa h2 cao hơn.
Triebler (1982) cho rằng : Hệ số di truyền về khối lượng sơ sinh và sinh trưởng
trong thời gian bú sữa dao động từ 0,05 - 0,021, thấp hơn so với ở thời kỳ sau
cai sữa, vỗ béo. Hệ số di truyền về tăng khối lượng/ngày, tiêu tốn thức ăn, đều
phụ thuộc vào giống, quần thể. Theo Busse và cs (1986), hệ số di truyền về
sinh trưởng ở giai đoạn 20 - 100 kg là 0,50, biến động 0,30 - 0,65. Sinh trưởng
tuyệt đối (g/ngày) có h2 = 0,15 (0,10 - 0,20). Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng từ 30 - 100 kg có h2 = 0,47. Driox (1994) cho biết: Hệ số di truyền của
một số tính trạng năng suất sinh trưởng như sau: Tăng khối lượng (g/ngày) có
h2 = 0,3 - 0,4 ; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng có h2 = 0,25 - 0,35.
+ Ảnh hưởng của dinh dưỡng
Dinh dưỡng đầy đủ và cân đối thúc đẩy quá trình sinh trưởng và ngược
lại. Vật nuôi sinh trưởng tốt do khả năng đồng hóa cao, hiệu quả sử dụng thức
ăn cao thì tiêu tốn thức ăn thấp, thời gian nuôi được rút ngắn. Trong chăn nuôi
lợn, chi phí thức ăn chiếm 70 - 80 % giá thành sản phẩm, do đó tiêu tốn thức
ăn/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Giữa tiêu tốn thức ăn và tăng khối lượng có mối tương quan nghịch, do đó khi
nâng cao mức tăng khối lượng sẽ giảm chi phí thức ăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Ảnh hưởng của điều kiện chăm sóc, quản lý và thời tiết, khí hậu
7
Điều kiện chuồng trại, chăm sóc, quản lý ảnh hưởng không nhỏ tới sinh
trưởng của lợn ở bất kỳ giai đoạn nào.
Thời tiết, khí hậu cũng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của lợn. Theo
Trần Cừ và cs (1975), nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi khi lợn nái mới đẻ là 30 -
320C, lợn có khối lượng 30 kg là 260C, lợn có khối lượng 50 kg là 190C, lợn
có khối lượng > 50 kg là < 190C.
1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn đực
Hoạt động sinh dục là quá trình sinh lí quan trọng và cơ bản của gia súc
trong việc duy trì nòi giống. Nghiên cứu đặc điểm sinh lí sinh dục giúp chúng
ta đưa ra các biện pháp kĩ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc và sử dụng hợp lý,
nâng cao sức sản xuất của lợn đực giống.
1.1.2.1. Đặc điểm của tinh dịch lợn
- Tinh dịch: Tinh dịch là dịch tiết của cơ quan sinh dục đực, gồm 2
phần: Tinh trùng và tinh thanh
+ Tinh trùng: Thành phần quan trọng nhất trong tinh dịch là tinh trùng
(Signret, 1971). Khi lợn đực đến tuổi thành tuổi thành thục về tính, dịch hoàn
bắt đầu sản sinh ra tinh trùng. Tinh trùng là tế bào sinh dục đực đã qua kì
phân chia giảm nhiễm, đã thành thục và có khả năng gây thụ thai”.
Dưới kính hiển vi điện tử với độ phóng đại 2.000 - 3.000 lần có thể
quan sát thấy tinh trùng có dạng nòng nọc, chiều dài đầu gần gấp đôi chiều
rộng, chiều dày không đáng kể, do đó đầu có dạng một tấm bầu rộng. Bên
ngoài được bao bọc bởi một lớp màng bán thấm Lipoprotein dày 80 - 120 Ao
Tinh trùng được chia làm 3 phần: Đầu, cổ - thân và phần đuôi.
Đầu tinh trùng gồm 2 phần: Nhân và Acrsome. Nhân tinh trùng chiếm
hầu hết phần đầu (76,7 - 80,3%) chứa các yếu tố di truyền. Bản chất hoá học
của nhân là Nucleoprotit. Nucleoprotit gồm 2 thành phần cơ bản là Histin và
Nucleic được nối với nhau bởi cầu nối NH2-P. Mạch này dễ bị đứt bởi các tác
động ngoại cảnh như cơ giớí, nhiệt độ, hoá chất,... Acrosome chứa Enzim thuỷ
phân, đặc biệt Hyaluronidaza có tác dụng làm tan rã màng phóng xạ của tế bào Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8
trứng để tinh trùng dễ dàng tiếp cận với noãn hoàng trong quá trình thụ tinh.
Phần cổ - thân tinh trùng chứa hầu hết nguyên sinh chất và các bào
quan quan trọng của tế bào sinh dục đực.
Phần cổ - thân chủ yếu cấu tạo bởi:
Hạt trung tâm: Có 2 hạt nằm trong hố tinh dưới đáy đầu tinh trùng, là
nơi xuất phát của 2 sợi trục trung tâm đi về phía đuôi.
Hạt bên: Gồm 9 cặp hạt bên bao quanh hai hạt trung tâm, 9 hạt bên gần
trung tâm gọi là 9 hạt bên gần và 9 hạt bên còn lại ở vòng ngoài là 9 hạt bên
xa. Các hạt bên là nơi xuất phát của các sợi bên đi về phía đuôi theo những
vòng xoắn lò xo đồng tâm quấn quanh hai sợi trung tâm.
Ở nhân cổ - thân có chứa các ti thể (Mitocondrias) có hình bầu dục, từ
vỏ có các vách ngăn đi vào trong tạo ra những túi nhỏ trong ti thể. Trong các
túi nhỏ đó có chứa nhiều men giúp cho tinh trùng trong quá trình
oxyphotphoryl hoá. Một số các men còn bám ở ngoài ti thể.
Trong nguyên sinh chất của phần cổ - thân có chứa một lượng lipoit
đáng kể. Lipoit đó là Plasmalogen. Plasmalogen là một photpholipit chứa một
phân tử của axit béo, 1 andehyd của axit béo và 1 glyxerin photphoryl -
choline, có tác dụng tạo ra các chất xúc tác cung cấp năng lượng cho quá trình
hô hấp bên trong tinh trùng.
Ở phần cổ - thân có chứa một lượng lớn ATP: 85% lượng ATP của tinh
trùng được dự trữ tại đây. ATP có tác dụng cung cấp năng lượng cho tinh
trùng hoạt động.
Phần đuôi chiếm 2/3 đến 3/4 chiều dài của tinh trùng. Đuôi được chia
làm 3 phần: Đuôi trung đoạn, đuôi chính và đuôi phụ. Bao quanh đuôi là
màng chung của tinh trùng, màng bám thấm lipoprotein. Phần protit khá bền
vững, gần giống như keratin và có chứa 1% lưu huỳnh.
Đuôi chính có màng lipoprotein, đuôi phụ có chùm tơ đuôi không bị
màng bao phủ được tự do hoạt động như mái chèo giúp tinh trùng vận động.
Đuôi tinh trùng có kết cấu vững chắc bởi các sợi fibrin, ở giữa là hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sợi trục và quấn quanh là những sợi bên quấn theo kiểu lò xo thành hai lớp
9
trong, ngoài theo những vòng xoắn đồng tâm đi từ đầu đến cuối đuôi sau đó
các vòng xoắn duỗi ra tạo thành “chùm tơ đuôi”.
Từ sợi trung tâm có các sợi tơ rất nhỏ liên hệ với các sợi bên tạo thành
mối liên hệ “nan hoa” và từ các vòng tròn đồng tâm cũng có những sợi tơ rất
nhỏ liên hệ với nhau tạo thành mối liên hệ “bắt tay”. Đuôi tinh trùng giúp tinh
trùng vận động. Năng lượng vận động được cung cấp tại chỗ từ việc cắt mạch
nối cao năng của ATP ở phần đuôi và phần thân của tinh trùng.
+ Tinh thanh
Tinh thanh chiếm từ 95 - 97% tinh dịch lợn đực. Tinh thanh được hình
thành khi con đực đạt được hưng phấn cao độ và có phản xạ xuất tinh. Tinh
thanh được tiết ra từ các tuyến sinh dục phụ và kết hợp với tinh trùng tạo
thành tinh dịch. Theo Reichart (2001), tuyến phụ dịch hoàn tiết ra 2 - 5%;
tuyến tinh nang 10 - 20% và tuyến Cowper tiết 10 - 25%; tuyến tiền liệt và
đường niệu đạo tiết 55 - 57% lượng tinh thanh.
Trong quá trình giao phối tự nhiên giữa lợn đực và lợn cái, tinh thanh có
tác dụng rửa đường niệu đạo - sinh dục. Đồng thời, tinh thanh là môi trường
nuôi sống tinh trùng ngoài cơ thể và có khả năng hoạt hoá, thúc đẩy tinh trùng
tiến lên đường sinh dục cái. Tinh thanh chiếm tỷ lệ lớn trong tinh dịch và chỉ là
môi trường để tinh trùng hoạt động và sống, Do vậy, lượng tinh thanh là chỉ
tiêu chỉ có ý nghĩa trong pha loãng và quyết định chất lượng tinh dịch.
Thành phần chủ yếu của tinh thanh là nước (80 - 93%). Phần còn lại là
vật chất khô, trong đó chủ yếu là Protit và chỉ có một lượng rất nhỏ đường,
mỡ, chất khoáng, men và vitamin. Ngoài ra, trong tinh thanh còn có các axit
Citric, Choline, đường Fructoza, Innositol, axit Ascobic.
1.1.2.2. Hoạt động sinh dục ở đực giống
- Thành thục về sinh dục (thành thục về tính)
Sự thành thục về sinh dục của lợn đực được xác định khi tinh hoàn có
khả năng sản xuất tinh trùng thành thục có khả năng gây thụ thai. Sự sinh tinh
(Spermatogenesis) ở lợn đực bắt đầu rất sớm, trước 3 tháng tuổi ở các giống
lợn nội như Ỉ, Móng Cái,… Lợn đực 40 ngày tuổi đã có tinh trùng thành thục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10
có hoạt lực đạt 0,6 - 0,7. Đến 50 - 55 ngày tuổi, lợn đực đã có khả năng giao
phối và gây thụ thai. Ở lợn đực lai có pha máu ngoại, sự xuất hiện tinh trùng có
khả năng gây thụ thai thường chậm hơn (Lê Xuân Cương, 1986). Sự thành thục
sinh dục chịu sự điều khiển của hệ thống thần kinh và hormone, đồng thời cũng
chịu ảnh hưởng của kiểu di truyền và môi trường. Do đó, ở các giống lợn khác
nhau, môi trường khác nhau thì độ tuổi và khối lượng cơ thể khi thành thục
sinh dục cũng khác nhau (Trần Cừ, 1975; Lê Xuân Cương, 1986).
- Các phản xạ sinh dục ở đực giống
Sau khi thành thục về tính, ở con đực xuất hiện các phản xạ sinh dục.
Đó là các phản xạ không điều kiện, gồm một chuỗi các phản xạ phức tạp, liên
hoàn, xuất hiện kế tiếp nhau theo trình tự: Ham muốn, cương cứng dương vật,
nhảy, giao phối và phóng tinh.
- Thụ tinh
Quá trình thụ tinh xảy ra khi tinh trùng gặp trứng. Như vậy quá trình
thụ tinh và sinh sản không chỉ liên quan đến con đực mà còn phụ thuộc rất
nhiều vào con cái.
1.1.2.3. Khả năng sinh sản của đực giống và các yếu tố ảnh hưởng
- Khả năng sinh sản của đực giống
Khả năng sinh sản của đực giống không chỉ được đánh giá qua phẩm
chất tinh dịch, khả năng phối giống mà còn được đánh giá qua tỷ lệ thụ thai
và đàn con sinh ra. Khả năng sinh sản của lợn đực giống được đánh giá qua
những con cái được phối với nó, chủ yếu qua 2 chỉ tiêu chính: Tỷ lệ thụ thai
và kết quả sinh sản ở lợn nái được phối giống.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của lợn đực
Lợn đực giống phải có tốc độ sinh trưởng nhanh, khả năng sử dụng
thức ăn tốt và có độ dày mỡ lưng mỏng. Lợn phải có thân hình khoẻ mạnh,
săn chắc, không béo hoặc quá gầy, hoạt động sinh dục bình thường. Năng suất
và chất lượng tinh dịch phụ thuộc vào các yếu tố như: Giống, dinh dưỡng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chăm sóc, chế độ khai thác và sử dụng…
11
+ Những yếu tố ảnh hưởng tới năng suất của lợn đực hậu bị
Năng suất của lợn đực hậu bị được đánh giá bởi tốc độ sinh trưởng, khả
năng sử dụng thức ăn và độ dày mỡ lưng. Năng suất này chịu ảnh hưởng của
các yếu tố sau:
* Giống: Đây là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến năng suất của lợn
đực hậu bị. Các giống khác nhau có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Có sự khác
nhau rõ rệt giữa các giống lợn ngoại và lợn nội. Lợn ngoại tăng khối lượng 600
- 800 g/ngày, trong khi các giống lợn nội chỉ 300 - 400 g/ngày. Lợn ngoại chỉ
tiêu tốn 3 - 3,2 kg, trong khi lợn nội tiêu tốn 5 - 5,5 kg TĂ/kg tăng khối lượng.
Lợn ngoại thường có độ dày mỡ lưng mỏng hơn các giống lợn nội ở (13 - 15
mm so với 35 - 40 mm. Tuy nhiên, lợn ngoại các giống khác nhau có năng suất
khác nhau. Các giống có tỷ lệ nạc cao có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, tiêu tốn
thức ăn ít hơn và độ dày mỡ lưng mỏng hơn.
* Thức ăn và dinh dưỡng: Là yếu tố quan trọng, là tiền đề để giống
phát huy hết tiềm năng vốn có của nó. Khi thức ăn thiếu năng lượng, protein,
vitamin và khoáng, lợn sinh trưởng chậm, tiêu tốn thức ăn cho 1kg khối lượng
cao. Chất lượng khẩu phần ăn ảnh hưởng lớn đến độ dày mỡ lưng. Khẩu phần
ăn có hàm lượng protein cao sẽ làm giảm độ dày mỡ lưng.
* Điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi: Cũng là yếu tố ảnh hưởng đến
sinh trưởng của lợn đực hậu bị. Chuồng nuôi rộng rãi, sạch sẽ, mát mẻ, thông
thoáng tạo điều kiện cho lợn sinh trưởng nhanh. Ngược lại, nếu chuồng nuôi
ẩm thấp, nhiệt độ không thích hợp, độ thông thoáng kém, lợn sẽ sinh
trưởng chậm và tiêu tốn thức ăn cao.
* Bệnh tật: Bệnh tật ảnh hưởng đến sinh trưởng và phẩm chất tinh dịch
của lợn đực. Lợn bị bệnh, đặc biệt là bệnh đường sinh dục sẽ ảnh hưởng đến
phẩm chất tinh dịch.
+ Các yếu tố ảnh hưởng tới phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống chịu ảnh hưởng của các yếu tố
12
như: Giống, nuôi dưỡng, chăm sóc. chế độ sử dụng, mùa vụ và lứa tuổi…
- Giống: Lợn đực các giống khác nhau có phẩm chất tinh dịch khác
nhau. Lợn các giống chưa được cải tiến có phẩm chất tinh dịch kém hơn so
với các giống đã được chọn lọc, cải tiến. Ở lợn đực nội như Mường Khương,
Móng Cái, chỉ tiêu V.A.C chỉ đạt từ 8 - 10 tỷ tinh trùng/ lần xuất tinh. Trong
khi đó, các giống lợn ngoại nuôi ở nước ta như Yorkshire, Landrace,… chỉ
tiêu này đạt 25 - 30 tỷ, đặc biệt có thể đạt 70 - 90 tỷ tinh trùng.
- Dinh dưỡng: Là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến phẩm chất tinh dịch của
lợn đực. Trong tinh dịch có đầy đủ các nguyên tố hoá học trong cơ thể sống
(Serghin, 1967). Theo Nguyễn Tấn Anh (1998), nếu hàm lượng protein thô
trong thức ăn dưới 100g/ 1 đơn vị thức ăn, mật độ tinh trùng giảm xuống 20 -
25 triệu /ml. Trekaxova và cs (1978) nhận thấy: Nếu thức ăn thiếu dinh
dưỡng, tinh trùng ít hoặc không có và lợn đực có hiện tượng miễn cưỡng khi
giao phối. Khẩu phần ăn thiếu Ca, Na, P sẽ làm giảm nồng độ tinh trùng. Nếu
thiếu vitamin A, E, lúc đầu tỷ lệ tinh trùng kỳ hình tăng, sau đó tuyến sinh dục
bị teo lại và thoái hoá, con đực dần dần mất phản xạ sinh dục. Mặt khác, thừa
dinh dưỡng, đặc biệt là năng lượng và thiếu vận động, hoạt động sinh dục ít sẽ
thúc đẩy tích mỡ trong cơ thể, tình trạng đó được gọi là “liệt dục do ăn uống”.
Như vậy, cân bằng dinh dưỡng là yếu tố rất quan trọng đảm bảo phẩm chất
tinh dịch của lợn đực giống.
* Điều kiện khí hậu: Có ảnh hưởng rõ rệt đến phẩm chất tinh dịch.
Theo Signoret (1971) nhiệt độ 17 - 18o C thuận lợi cho quá trình sinh tinh
hơn so với 25o C. Theo Trekaxova (1978), nhiệt độ cao làm giảm số lượng
và chất lượng tinh dịch, giảm phản xạ sinh dục. Khi lợn đực chưa thích
nghi với môi trường có nhiệt độ cao có thể mất hoàn toàn phản xạ sinh dục,
tình trạng này được gọi là “liệt dục do khí hậu”. Trong các yếu tố môi
trường, nhiệt độ có ảnh hưởng rõ rệt và khó khắc phục bởi vì lợn hầu như
không có tuyến mồ hôi nên chịu nóng kém. nhiệt độ thích hợp đối với lợn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13
đực là 10 - 20oC và độ ẩm tối ưu là 70%. Người ta nhận thấy: Thời gian
chiếu sáng/ ngày cũng có ảnh hưởng đáng kể, nhất là khi kết hợp với nhiệt
độ cao. Do vậy, đối với lợn đực thời gian chiếu sáng không nên kéo dài quá
10 giờ/ngày (Lê Xuân Cương, 1986).
* Chế độ sử dụng, khai thác: Chế độ khai thác hợp lý, đúng quy trình
sẽ duy trì được phẩm chất tinh của lợn ổn định. Ngược lại, chế độ sử dụng
không hợp lý sẽ làm giảm rõ rệt phẩm chất tinh.
Ngoài ra, tuổi lợn cũng ảnh hưởng đến phẩm chất tinh dịch: Tuổi càng
cao, phẩm chất tinh dịch càng giảm. Phẩm chất tinh dịch đạt cao nhất và ổn
định khi lợn đực trưởng thành (Trekaxova, 1978). Lợn nội ở giai đoạn từ 8 -
18 tháng tuổi cho phẩm chất tinh tốt nhất, lợn ngoại từ 2 - 3 năm tuổi (Lê
Xuân Cương, 1986). Sau 7 - 10 năm tuổi, hoạt động sinh dục giảm, phản xạ
sinh dục và chất lượng tinh kém, quá trình tạo tinh trùng chậm lại.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong, ngoài nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1.1. Nghiên cứu về sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn.
Lê Thanh Hải (1994) cho biết: Lợn Yorkshire tăng khối lượng 532,2
g/ngày; tiêu tốn 3,68 kg thức ăn/kg tăng KL, dày mỡ lưng là 16,20 mm.
Phạm Hữu Doanh (1995) kiểm tra năng suất cá thể lợn đực hậu bị nuôi
tại Trạm Khảo sát Viện Chăn nuôi trong 2 năm 1986 - 1987 cho biết: Lợn
Landrace Bỉ tăng KL 532 g/ngày, Landrace Nhật là 473 g/ngày, còn Yorkshire
Nhật là 477 g/ngày. TTTA/kg tăng KL tương ứng là 3,96; 3,97 và 3,78.
Đinh Văn Chỉnh và cs (1999) kiểm tra năng suất cá thể lợn đực giống
Đại Bạch, đực lai F1 (LR x ĐB) và Landrace nuôi tại Trung tâm Giống gia súc
Hà Tây cho biết: Lợn đực lai F1 (LR x ĐB) đạt 90 kg ở 203,7 ngày tuổi, tăng
KL 629,7 g/ngày và TTTĂ là 3,39 kg/kg tăng KL. Ở đực Đại Bạch và
Landrace thuần, các chỉ tiêu đạt thấp hơn: Tuổi đạt 90 kg là 227,5 ngày; tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KL 558,5 g/ngày và TTTĂ 3,4 kg/kg tăng KL ở Đại Bạch, các chỉ tiêu tương
14
ứng ở Landrace là 209; 531,3 và 3,43.
Đinh Văn Chỉnh và cs (1999) cho biết: Ở lợn Landrace mức tăng KL
đạt 540,49 g/ngày, tiêu tốn 2,79 kg thức ăn/kg tăng KL. Tương ứng ở lợn
Yorkshire là 527,79 g/ ngày; 3,01 kg.
Nguyễn Quế Côi và Võ Hồng Hạnh (2000) thông báo kết quả kiểm tra
năng suất cá thể 55 lợn đực hậu bị Landrace nuôi tại Trạm kiểm tra năng suất
giống lợn An Khánh như sau: Tăng KL bình quân 405,28 g/ngày; tiêu tốn
4,21 kg thức ăn/ kg tăng KL; độ dày mỡ lưng 18,30 mm. Nguyễn Văn Đức và
cs (2000) cho biết: Tăng KL của lợn Landrace và Yorkshire là 578,28 và
597,76 g/ngày. Năm 2010 tác giả này công bố thêm tăng KL của lợn
Landrace và Yorkshire có thể đạt 674,27 và 675,60 g/ngày..
Phan Xuân Hảo (2007) nghiên cứu trên lợn Landrace và Yorkshire cho
biết: Tăng KL là 710,56 và 664,87 g/ngày, tỷ lệ nạc 56,17 và 53,86%;
TTTA/kg tăng KL 2,91 và 3,07 kg.
Nguyễn Hữu Tỉnh và cs (2013) cho biết: Khối lượng 21 ngày tuổi/ổ của
lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire tại Trung tâm Giống vật nuôi Sóc
Trăng đạt 67,96; 67,01 và 62,17 kg.
Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Hào và cs (2015) tại Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi heo Bình Thắng, Công ty cổ phần Chăn
nuôi Đông Á và Trung tâm Giống vật nuôi Sóc Trăng cho thấy: Tăng KL/
ngày giai đoạn 20 - 100 kg của lợn Duroc là 743,48 và lợn Landrace là 705,23
g/ngày. Theo Nguyễn Văn Hợp và cs (2015) tăng KL/ngày của lợn Piestrain
là 621,22 và Landrace 705,24 g/ngày. Ngô Thị Kim Cúc và cs (2015) nghiên
cứu trên 282 lợn Duroc; 140 Piestrain và 945 Landrace tại Trung tâm nghiên
cứu Lợn Thụy Phương - Viện Chăn nuôi và Trung tâm Giống vật nuôi Thái
Nguyên cho thấy: Tăng KL/ ngày đạt tương ứng là: 755,06; 732,42 và 732,60
g/ngày; độ dày mỡ lưng ở vị trí P2 là 10,85; 9,71 và 11,76 mm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trinh Hồng Sơn và cs (2012) cho biết: Độ dày mỡ lưng của tổ hợp đực
15
lai PiDu và DuPi là 11,28 và 11,15 mm. Hà Xuân Bộ và cs (2013) cho biết:
Độ dày mỡ lưng lợn đực Piestrain kháng stress là 8,00 mm.
1.2.1.2. Kết quả nghiên cứu về tinh dịch
Các nghiên cứu về sinh học tinh dịch của lợn đã được các tác giả trong
và ngoài nước tiến hành như: Nguyễn Xuân Hoàn và cs, 1978; Xuxoep, 1985;
Nguyễn Tấn Anh, 1995,...
Nguyễn Tấn Anh (1979) cho biết: Tổng số tinh trùng /lần xuất của lợn
Landrace nuôi tại Hà Nội vào các tháng 12,1,2 là 55,4; 39,1 và 40,7 tỷ, các
tháng 8, 9 là 27,3 - 28,7 tỷ; các tháng 6 và 7 giảm xuống còn có 16,2 - 20,6 tỷ
Theo Lê Xuân Cương (1986) các giống lợn nội có mật độ tinh trùng 20
- 50 triệu, các giống ngoại từ 170 - 500 triệu/ml.
Theo Dương Đình Long (1997) chất lượng tinh dịch lợn đực Duroc là:
V:145,8 ml; A:0,78; C:194,13 triệu/ml; VAC: 22,07 tỷ; R: 41,33; K: 9,45%.
Đinh Văn Chỉnh và cs (1999) cho biết phẩm chất tinh dịch của lợn đực
giống Landrace và Yorkshire như sau: Dung lượng là 223,45 và 210,29 ml; Hoạt
lực 0,73 và 0,70; mật độ 248,75 và 249,06 triệu/ml; VAC 40,19 và 36,73 tỷ.
Theo Nguyễn Văn Đồng và Phạm Sỹ Tiệp (2001) mật độ tinh trùng của
lợn Landrace là 168,31 triệu/ml, Yorkshire 180,81 triệu/ml.
Phan Xuân Hảo (2007) cho biết: Tinh dịch của 486 lợn Landrace nghiên
cứu có V là 199,05 ml; A là 0,76; C 267,61 triệu/ml; VAC là 39,78 tỷ…
Lê Thanh Hải (1981) tiêm vitamin A, D, E cho 8 lợn đực có chất lượng
kém, sau một tuần mật độ tinh trùng tăng từ 100,25 lên 240,78 triệu/ml; VAC
từ 4,87 lên 34,70 tỷ và tỷ lệ thụ thai từ 65,28% lên 82,50%.
1.2.1.3. Kết quả nghiên cứu về năng suất sinh sản
Đinh Văn Chỉnh và cs (1999) cho biết: Nái Landrace có số con sơ sinh
sống là 9,00 - 9,83, số con cai sữa/ổ 8,27 - 8,73 con. Đặng Vũ Bình (1999)
cho biết: Lợn Landrace và Yorkshire nuôi tại trại Mỹ Văn số con sơ sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sống/ổ tương ứng là 10,01 và 10,00 con.
16
Theo Lê Thanh Hải (2001) nái Landrace, Yorkshire có số con cai sữa/ổ
là 8,55 và 8,60 con; khối lượng toàn ổ khi cai sữa là 75,00 và 67,20 kg. Đoàn
Xuân Trúc và cs (2001) cho biết: Lợn Landrace và Yorkshire nuôi tại trại Mỹ
Văn từ 1996 - 2000 có số con sơ sinh sống/ổ là 10,19 và 10,12.
Đặng Vũ Bình (2003) công bố: Nái Landrace và Yorkshire đẻ lứa đầu >
13 tháng, số lứa đẻ/năm là 2,0 và sản xuất được 16,5 lợn con cai sữa/năm.
Nguyễn Hữu Tỉnh (2011) cho biết: Lợn Landrace và Yorkshire ở các
tỉnh phía Nam giai đoạn 1995 - 2005 có số con sơ sinh sống/ổ là 9,60 và 9,57;
và giai đoạn 2000 - 2007 là 9,70 và 9,80 con
Theo Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010), nái F1(Landrace x
Yorkshire) phối với đực Duroc có khối lượng cai sữa/con, khối lượng 60 ngày
tuổi/con đạt 6,35 và 18,66 kg, cao hơn khi phối với đực Landrace (6,09 và 18,34
kg). Nguyễn Văn Đức và cs (2010) cho biết: Từ 2004 - 2008 tại các nông hộ tại
huyện Đông Anh, Hà Nội, lợn nái Landrace có số con sơ sinh sống/ổ và số con
cai sữa/ổ của đạt 10,63 và 9,0 con; nái Yorkshire đạt 10,14 và 8,85 con.
Lê Đình Phùng và cs (2011) cho biết: Tại trang trại ở Quảng Bình, nái
Landrace có tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian cai sữa,
khoảng cách lứa đẻ, số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai
sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/con là 269,6; 385,2; 24,7;
157,3 ngày; 10,9; 10,1; 9,8 con; 1,44 và 6,25 kg và Yorkshire tương ứng là
269,0; 384,2; 24,4; 154,5 ngày; 11,2; 10,3; 9,8 con; 1,41 và 6,14 kg.
Nguyễn Hữu Tỉnh và cs (2013) nghiên cứu trên 180 ổ đẻ nái
Landrace, 437 ổ đẻ nái Yorkshire và 54 ổ đẻ nái Duroc tại Trung tâm giống
vật nuôi Sóc Trăng cho biết: Số con sơ sinh sống/ổ tương ứng là 10,59; 10,68
và 8,67 con. Đỗ Đức Lực và cs (2013) cho biết: Số con sơ sinh/ổ, số con sơ
sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ của nái Piestrain đạt 9,30-10,09; 8,7-9,91 và 7,5-
7,82 con, nái Duroc đạt tương ứng 10,21; 9,14 và 8,79 con.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Văn Đức (2010) cho biết: Lợn Landrace, Yorkshire và Duroc
17
nguồn gốc Đan Mạch tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi lợn
Bình Thắng có số con sơ sinh/ổ 13,9; 14,2 và 10,1 con; số con sơ sinh sống/ổ
11,0; 11,8 và 8,4 con; khối lượng sơ sinh/con 1,21; 1,24 và 1,36 kg, số con cai
sữa/ổ 10,5; 11,3 và 8,1 con; khối lượng cai sữa/ổ 59,6; 63,7 và 42,9 kg.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.2.2.1. Nghiên cứu về năng suất sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn.
Theo Chen và cs (1997), tăng khối lượng trong thời gian nuôi kiểm tra năng
suất của lợn Duroc thuần là 745,5 g/ngày; Theo Le Thanh Hai và cs (1997), tăng
khối lượng của lợn Yorkshire nuôi ở miền Nam Việt Nam đạt 450,2 g/ngày.
Theo Suzuki và cs (2005), tăng khối lượng của lợn Duroc nuôi tại Nhật
Bản là 873,6 g/ngày, tại Tây Ban Nha là 861 g/ngày (Rauw và cs, 2006).
Kết quả nghiên cứu của Nakavisut và cs (2006) cho thấy: Tăng khối
lượng của lợn Duroc, Landrace và Large White nuôi tại Thái Lan là 794; 836 và
777 g/ngày. Theo Rauw và cs (2006), tăng khối lượng của lợn Duroc nuôi tại
Tây Ban Nha g/ngày và tiêu tốn thức ăn/tăng khối lượng là 3,12 kg. Theo
Szyndler - Nędza và cs (2010), tăng khối lượng của lợn đực Duroc, Landrace và
Large White nuôi tại Hà Lan là 687,0; 696,0 và 684,0 g/ngày. Tomka và cs
(2010) nghiên cứu ở Slovakia từ 1997 - 2007 trên các giống lợn Landrace, White
Meaty, Yorkshire, Hampshire, Slovak Meaty, Piestrain và Duroc cho biết: Tăng
khối lượng giai đoạn 30 -100 kg của các giống này 792 - 807 g/ngày.
Tribout và cs (2010) cho biết: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ở lợn
Large White 10 - 20 tuần tuổi nuôi tại Pháp là 2,76 kg. Theo Lewis and Bunter
(2011), tăng khối lượng của lợn Large White và Landrace nuôi tại Úc là 809 - 925
g/ngày; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 2,80 - 3,21 kg. Theo Saintilan và cs
(2013), tăng khối lượng của lợn Piestrain nuôi tại Pháp là 837 và 839 g/ngày.
Công ty DanBred (2014) cho biết: Ở Đan Mạch, lợn đực Duroc,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Landrace và Yorkshire nuôi tại trạm kiểm tra năng suất có mức tăng khối
18
lượng tương ứng là: 1.140; 1.035 và 986 g/ngày
Le Thanh Hai và cs (1997) cho biết, dày mỡ lưng ở vị trí P2 của lợn
Yorkshire nuôi ở miền Nam Việt Nam là 17,78 mm;
Theo Nakavisut và cs (2006), dày mỡ lưng của lợn Duroc, Landrace và
Large White nuôi tại Thái Lan đạt tương ứng 13,5; 12,1 và 12,9 mm.
Szyndler - Nedza và cs (2010) cho biết: Dày mỡ lưng của lợn đực
Duroc, Landrace và Large White nuôi tại Hà Lan là 8,9; 9,5 và 9,2 mm.
Tomka và cs (2010) cho biết : Dày mỡ lưng ở vị trí P2 của lợn Landrace,
White Meaty, Yorkshire, Hampshire, Slovak Meaty, Piestrain và Duroc ở
Slovakia là 14,7 - 17,2 mm. Theo Holl và cs (2010), dày mỡ lưng của lợn
Duroc, Landrace và Large White nuôi tại Mỹ ở vị trí BF1 ; BF2; BF3 là
17,51; 13,41 và 14,33 mm.
Do Duc Luc và cs (2013) cho biết: Dày mỡ lưng của lợn đực Piestrain
có kiểu gen halothane CC và CT là 8,72 và 8,42 mm; các tổ hợp đực lai cuối
cùng PiDu25, PiDu50 và PiDu75 lần lượt là 11,96; 10,79 và 8,96 mm.
Nguyen Huu Tinh và cs (2015) nghiên cứu trên lợn Duroc, Piestrain,
Landrace và con lai của chúng từ năm 2007 - 2013 tại Trung tâm Nghiên cứu
và Phát triển Chăn nuôi heo Bình Thắng, Công ty cổ phần chăn nuôi Đông Á
và Trung tâm Giống vật nuôi Sóc Trăng cho biết: Dày mỡ lưng ở vị trí P2 của
lợn Duroc là 9,9 - 10,1 mm; Landrace 10 - 10,7 mm. Theo Trần Văn Hào và
cs (2015), dày mỡ lưng ở vị trí P2 lúc 100 kg của lợn Duroc là 11,26 mm và
lợn Landrace là 11,34 mm.
1.2.2.2. Kết quả nghiên cứu về chất lượng tinh dịch
Leman và Roderffer (1976) công bố: Tuổi thành thục của lợn khoảng 5 -
8 tháng tuổi và lượng tinh dịch sản xuất ra tăng dần và ổn định khi đạt 18 tháng
tuổi. Khi đó, thể tích tinh dịch đạt 200 - 400 ml/lần, VAC khoảng 20 - 80 tỷ.
Mức này duy trì đến 60 tháng tuổi sau đó giảm dần. Theo Mollet (1976), nhiệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độ trung bình 17 - 18ºC thuận lợi cho quá trình sinh tinh hơn là 25ºC. Tỷ lệ thụ
19
thai tăng lên ở lợn nái được thụ tinh với tinh dịch thu từ lợn đực nuôi ở nhiệt độ
< 20ºC. Thời gian chiếu sáng cũng ảnh hưởng đáng kể, nhất là khi nhiệt độ cao.
Lợn đực nuôi ở 15ºC nếu thời gian chiếu sáng 10 h/ngày cho lượng tinh xuất
200 ml, số tinh trùng là 67,7 tỷ. Nếu chiếu sáng 16 h/ngày, lượng tinh xuất tăng
lên 339 ml, nhưng số tinh trùng chỉ 47,8 tỷ. Nhiệt độ 35ºC, chiếu sáng 16
h/ngày gây tác hại xấu đến phẩm chất tinh dịch hơn nữa.
1.2.2.3. Kết quả nghiên cứu về năng suất sinh sản
Theo Thong và cs (1995), số con sơ sinh/ổ của lợn Yorkshire từ lứa 1 - 3
đạt từ 9,0 đến 9,8 con. Haley và cs (1995) cho biết: Số con sơ sinh sống/ổ và số
con cai sữa/ổ của lợn nái Yorkshire là 10,03 và 8,11 con.
Nakavisut và cs (2006) cho biết: Lợn Duroc, Landrace và Large White
nuôi tại Thái Lan có số con sơ sinh/ổ là 7,8; 8,7 và 9,0 con, số con cai sữa/ổ là
cai sữa/ổ là tương ứng 32,9; 42,4 và 39,6 kg.
Imboonta và cs (2007) công bố: Lợn Landrace ở Thái Lan có số con sơ
sinh sống/ổ là 10,03 con. Escriche và cs (2009) cho biết: Ở Tây Ban Nha, nái
Large White đẻ 13,29, Landrace 11,58 con/ổ; tỷ lệ sơ sinh chết là 14,30 và 9,45%.
Kết quả nghiên cứu của Lukač and Vidović (2013) cho thấy: Số con sơ
sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của nái Landrace là 10,11;
9,40 và 7,71; nái Yorkshire là 9,71; 9,07 và 8,20 con.
Nguyen Huu Tinh và cs (2014) nghiên cứu trên 729 lợn nái Landrace,
1.002 lợn Yorkshire tại cơ sở giống Bình Thắng và Tiên Phong cho biết: Lợn
nái Landrace có số con sơ sinh sống/ổ là 9,64 và 10,54 con; số con cai sữa/ổ
đạt 8,94 và 9,71 con; khối lượng cai sữa/ổ là 57,66 và 61,52 kg; lợn nái
Yorkshire có số con sơ sinh sống/ổ là 9,55 và 10,63 con; số con cai sữa/ổ 8,92
và 9,83 con, khối lượng cai sữa/ổ là 55,18 và 61,74 kg.
Raghavendran và cs (2015) cho biết: Lợn nái Duroc và Large White có
khối lượng sơ sinh là 11,86 và 11,08 kg/ổ; khối lượng cai sữa lúc 45 ngày tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là 46,05 và 59,25 kg/ổ, số con sơ sinh/ổ là 9,56 và 9,39 con; số con cai sữa/ổ
20
lúc 45 ngày tuổi là 6,04 và 6,67 con. Leonova và cs (2015), nghiên cứu trên
34 lợn nái Duroc và 210 nái Landrace và 68 nái Large White nuôi ở Nga. cho
biết: Số con đẻ ra/ổ lần lượt là 10,94; 12,95 và 12,52 con; số con sơ sinh
sống/ổ 9,81; 11,35 và 11,87 con. Prem và cs (2015) cho biết: Số con sơ sinh/ổ
của lợn nái Landrace, Large White và Landrace x Duroc là 8,15; 7,68 và 7,95
con; số con cai sữa/ổ là 6,42; 5,30 và 5,44 con.
1.3. Đặc điểm các giống lợn được sử dụng trong nghiên cứu
1.3.1. Lợn Yorkshire
Giống lợn Yorkshire được hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh.
Ngày nay, lợn Yorkshire có số lượng lớn và được nuôi rộng rãi trên thế giới.
Lợn có lông trắng ánh vàng, đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài,
mặt rộng, tai to trung bình và hướng về phía trước, mình dài lưng hơi cong, bụng
gọn 4 chân dài chắc chắn, có 14 vú.
Lợn Yorkshire có tầm vóc lớn. Khối lượng trưởng thành ở con đực 250
- 300 kg, con cái 200 - 250 kg.
Lợn sinh trưởng nhanh, tăng khối lượng 650 - 750 g/ ngày. Tiêu tốn 2,80
- 3,10 kg thức ăn/ kg tăng khối lượng. Chất lượng thịt cao, tỷ lệ nạc 55 - 59 %.
Lợn Yorkshire có khả năng sinh sản tương đối cao, đẻ bình quân 10 - 11
con/lứa, khối lượng sơ sinh đạt 1,1 - 1,2 kg/con.
Lợn Yorkshire nuôi tại Việt Nam đẻ 9,57 con/ổ; khối lượng sơ sinh 1,24
kg/con, khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi đạt 55 - 60 kg, khối lượng bình
quân/con lúc 60 ngày tuổi đạt từ 15 - 18 kg.
Lợn Yorkshire có tính di truyền ổn định, khả năng sản xuất cao, khả
năng thích nghi tốt, thích hợp với phương thức nuôi chăn thả.
Lợn Yorkshire được nhập vào nước ta vào năm 1964 từ Liên Xô cũ
(với tên gọi Đại Bạch), năm 1978 từ Cu Ba.
Hiện nay, lợn Yorkshire được nhân thuần và sử dụng trong các công
thức lai giữa các giống lợn cao sản nhập nội.
1.3.2. Lợn Landrace Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21
Landrace là giống lợn hướng nạc được tạo ở Đan Mạch, năm 1925.
Lợn có mình dài, dạng tên lửa, màu lông trắng tuyền, có từ 16 - 17 đôi
xương sườn; đầu dài hơi hẹp; tai to, dài rủ xuống che cả mắt; bốn chân hơi
yếu; lưng vồng lên; mông phát triển, tròn; có từ 12 - 14 vú.
Khối lượng lợn đực trưởng thành 280 - 320 kg, lợn nái 220 - 250 kg.
Landrace có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tăng khối lượng 700 -
800 g/ngày, tỷ lệ nạc 58 - 60 %; tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng thấp
(2,70 - 3,01 kg).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo nên
thường được chọn làm “dòng cái” khi lai giữa các giống lợn ngoại.
Khả năng thích nghi kém hơn Yorkshire trong điều kiện nóng ẩm.
Nước ta nhập lợn Landrace từ Cu Ba vào năm 1970, từ Bỉ và Nhật
trong các năm 1975 đến 1986.
Hiện nay, lợn Landrace được nuôi thuần hoặc dùng trong các công thức
lai kinh tế giữa 2 hoặc 3 giống lợn ngoại để tăng tỷ lệ nạc từ 52 - 60 %.
1.3.3. Lợn Duroc
Giống lợn Duroc có nguồn gốc từ miền Đông nước Mỹ, là một trong
những giống phân bố rộng rãi trên thế giới.
Lợn có màu lông đa dạng cho đến màu nâu đậm toàn thân. mõm và 4
chân có màu đen. Ngoại hình cân đối, thể chất vững chắc, tai to ngắn che cụp
mắt, thân ngắn, chân to cứng chắc. thích nghi với điều kiện chăn thả và những
hệ thống chăn nuôi ít thâm canh.
Lợn Duroc tầm vóc vừa phải. Lợn đực có khối lượng trưởng thành 250
- 280 kg, cái 200 - 230 kg. Lợn nuôi thịt có khả năng tăng khối lượng nhanh,
đạt 785g/con/ngày. Lúc 172 ngày khối lượng đạt 100 - 120 kg và có tỷ lệ nạc
cao. Khả năng sinh sản vừa phải, số con bình quân mỗi lứa 9.3 con/ nứa.
Lợn Duroc lần đầu tiên được nhập vào miền Nam khoảng năm 1956.
Lợn Duroc nuôi tại Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Hoà Bình có xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xứ từ Đài Loan, do Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam nhập về để
22
nuôi gia công với Công ty TNHH MTV sản xuất và kinh doanh thương mại
Trường Thịnh. Lợn đực Duroc được nhân thuần để phối với nái sinh sản
sản và sử dụng làm nguyên liệu dòng đực lai tạo với lợn nái lai
F1(Yorkshire x Landrace), nái thuần Landrace và Yorkshire tạo lợn thịt
thương phẩm cho tỷ lệ nạc cao (54-56%).
1.3.4. Lợn CP40
Theo quyết định công nhận số 185/QĐ-CN-GSN ngày 30/10/2008
của Cục Chăn nuôi về lợn nái lai F1 giữa Landrace và Yorkshire; F1
giữa Yorkshire và Landrace làm nái để tạo nái nền trong sản xuất lợn
thương phẩm.
- Dòng CP40: Đây là dòng lợn ông bà được Công ty Cổ phần chăn nuôi
CP Việt Nam nhập về, nó được tạo ra từ con đực L01 thuần có nguồn gốc từ
Đan mạch và con cái Y21 thuần có nguồn gốc từ Anh, dòng này có đặc điểm
ngoại hình là mông to, nở, mõm ngắn, bốn chân to khỏe, tai cúp, mình ngắn
hơn CP42 và CP909.
+ Dòng L01: dòng Landrace (L) thuần chuyên dùng để phối với dòng
Y21 (Yorkshire thuần) để sản xuất lợn nái ông bà CP40 có đặc điểm thân dài,
chân yếu, bụng xệ, sản lượng sữa cao, vú nhiều (12 - 14 vú) tai cụp nhưng
nhỏ hơn L11. 21
+ Dòng Y21: Dòng Y thuần chuyên dùng để phối với dòng L01 thuần
để sản xuất lợn nái ông bà CP40, có đặc điểm ngoại hình chân khỏe, mình
ngắn, tai vểnh.
Trong những năm gần đây ở nước ta cũng đã có khá nhiều công trình
nghiên cứu về các giống lợn thuần như Landrace, Yorshire, Duroc và các tổ
hợp lai F1 LY và F1 YL.
Theo nghiên cứu của một số tác giả thì về khả năng tăng khối lượng
trung bình của toàn kì vỗ béo ở tổ hợp lai F1LY và F1YL cao hơn ở các giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lợn thuần. Kết quả nghiên cứu của Phan Xuân Hảo (2006) cho biết khoảng
23
cách lứa đẻ ở L, Y, F1(LY) tương ứng là: 158,49; 160,11 và 159,02 ngày và
số con cai sữa/ổ cũng lần lượt là 9,45; 9,16 và 9,32 con.
Lê Thanh Hải và CS (2001) thông báo nái lai F1(LY) và F1(YL) có
các chỉ tiêu sinh sản cao hơn nái thuần L, Y. Số con cai sữa của lợn nái
F1(LY), F1(YL), L, Y lần lượt là 9,27; 9,25; 8,55 và 8,6 con với khối lượng
toàn ổ tương ứng là 78,90; 83,10; 75,00 và 67,20 kg.
Kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và CS (1999) cho thấy nái
lai F1(L x Y) có nhiều chỉ tiêu sinh sản cao hơn so với nái thuần L. Nái lai
F1(L x Y) có số con sơ sinh sống, số con cai sữa tương đối là 9,25 - 9,87;
8,50 - 8,80 con/ổ; khối lượng sơ sinh và khối lượng cai sữa/con là 1,32 kg và
8,12 kg. Nái Landrace có số con sơ sinh sống, số con cai sữa tương ứng là
9,00 - 9,38 và 8,27 - 8,73 con/ổ.
Phùng Thị Vân và CS (2000) cho biết lai hai giống giữa L, Y và
ngược lại đều có ưu thế về nhiều chỉ tiêu sinh sản so với giống thuần, (Y x L)
và (L x Y) có số con cai sữa/ổ tương ứng là 9,38 và 9,36 con; với khối lượng
cai sữa/ổ ở 35 ngày tuổi là 79,30 và 81,50 kg. Trong khi đó, nái thuần Y, L có
số con cai sữa/ổ tương ứng là 8,82 và 9,26 con với khối lượng cai sữa/ổ ở 35
ngày tuổi chỉ đạt 72,90 kg cho cả hai giống. Cũng chính tác giả đưa ra kết quả
khi lai ba giống giữa đực Duroc với nái lai F1(L x Y) và F1(Y x L) có tác
dụng nâng cao các chỉ tiêu sinh sản và giảm chi phí thức ăn để sản xuất 1 kg
lợn con ở 60 ngày tuổi. Kết quả cho thấy số con cai sữa đạt 9,60 - 9,70 con/ổ
với khối lượng cai sữa/ổ tương ứng: 80,00 - 75,70 kg ở 35 ngày tuổi.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và đặng Vũ Bình (2005)
tại Xí nghiệp Giống vật nuôi Mỹ Văn - Hưng Yên thuộc Công ty giống
lợn miền Bắc cho biết một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái lai
F1(LY) tuổi động dục lần đầu là 226,68 ngày, khối lượng động dục lần đầu
109,31 kg, tuổi phối giống lần đầu 247,79 ngày, khối lượng phối giống lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đầu 123,76 kg, tuổi đẻ lứa đầu 362,10 ngày, khoảng cách lứa đẻ 171,07 ngày.
24
Cũng theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005)
[10] thì năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LY) phối giống với lợn đực Pi
và Du có số con đẻ ra/ổ lần lượt là 10,6 và 10,34 con, số con đẻ ra còn sống/ổ
tương ứng là 10,34 và 10,02 con, số con để nuôi/ổ tương ứng là 10,05 và 9,63
con, số con 21 ngày tuổi/ổ 9,70 và 9,23 con, khối lượng sơ sinh/ổ 15,46 và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14,91 kg, khối lượng cai sữa/ổ 69,94 và 67,65 kg.
25
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: 60 lợn đực hậu bị thuần chủng Landrace,
Yorkshire và Duroc (mỗi giống 20 con).
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Hoà Bình,
2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 2 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019.
2.3. Điều kiện nghiên cứu
Lợn đực hậu bị đưa vào kiểm tra năng suất có lí lịch, nguồn gốc rõ
ràng, bố mẹ chúng đều đã qua kiểm tra năng suất cá thể.
Lợn đực hậu bị đưa vào kiểm tra được chọn lọc kĩ theo ngoại hình - thể
chất. Lợn có các đặc điểm đặc trưng của giống, khoẻ mạnh, có ngoại hình
đẹp, cân đối, không có khuyết tật, bộ phận sinh dục lộ rõ và cân đối, không
mắc bệnh truyền nhiễm và bệnh đường sinh dục.
Các lợn được chọn đạt khối lượng theo quy định.
Trong thời gian kiểm tra, lợn đực hậu bị được nhốt riêng mỗi con một ô
(3 - 4 m2), được cho ăn tự do bằng thức ăn hỗn hợp của Công ty CP.
+ Thức ăn từ bắt đầu kiểm tra tới 70 kg có hàm lượng protein 16,5% và
3.200 Kcalo ME/kg thức ăn.
+ Thức ăn từ 70kg tới khi kết thúc kiểm tra có hàm lượng protein 16%
và 3.150 Kcalo ME/kg thức ăn.
Trong thời gian huấn luyện nhảy giá và kiểm tra phẩm chất tinh dịch,
lợn đực được cho ăn hạn chế 2 bữa/ngày với lượng thức ăn 2,5 kg/ngày.
Lợn uống nước bằng vòi uống tự động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khi kết thúc giai đoạn nuôi hậu bị, lợn đực được huấn luyện nhảy giá
26
và khai thác để kiểm tra phẩm chất tinh dịch trong 5 lần khai thác đầu tiên.
Sau khi kết thúc giai đoạn nuôi hậu bị, chúng tôi chọn ngẫu nhiên mỗi
giống 9 cá thể từ các lô thí nghiệm các cá thể đủ tiêu chuẩn đưa vào sử dụng
để kiểm tra, đánh giá phẩm chất tinh dịch trong 3 tháng đầu khai thác (mỗi
tháng khai thác 8 lần) với các chỉ tiêu chính: Lượng tinh dịch, mật độ tinh
trùng, pH tinh dịch và chỉ tiêu tổng hợp VAC.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Đánh giá kết quả nuôi lợn đực giống Landrace, Yorkshire và Duroc ở
giai đoạn hậu bị và giai đoạn kiểm tra
2.4.1.1. Đánh giá về sinh trưởng
2.4.1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn
2.4.1.3. Xác định độ dày mỡ lưng
2.4.2. Đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống Landrace, Yorkshire
và Duroc sau khi kết thúc nuôi kiểm tra
+ Lượng tinh dịch (V, ml)
+ Mật độ tinh trùng (C, triệu/ml)
+ Hoạt lực tinh trùng (0 ≤ A ≤ 1)
+ Độ pH của tinh dịch
+ Chỉ tiêu tổng hợp VAC
2.4.3. Đánh giá kết quả phối giống của lợn đực giống Landrace, Yorkshire
và Duroc
+ Tỷ lệ thụ thai ở đàn nái được phối giống
+ Kết quả ở đàn con sinh ra.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
2.5.1.1. Đánh giá kết quả nuôi lợn đực giống Landrace, Yorkshire và Duroc ở
giai đoạn hậu bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Sinh trưởng tích lũy: Cân lợn ở các thời điểm khảo sát (4, 8, 12, 16,
27
20, 24 tuần tuổi và kết thúc) vào buổi sáng trước khi cho ăn.
- Sinh trưởng tuyệt đối: Tính theo công thức sau:
W2 - W1 A = T2 - T1
A: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
W1: Khối lượng ở thời điểm bắt đầu khảo sát
W2: Khối lượng ở thời điểm kết thúc.
T1: Thời gian ở thời điểm bắt đầu khảo sát
T2: Thời gian ở thời điểm kết thúc.
- Sinh trưởng tương đối: Sinh trưởng tương đối của lợn được tính theo
công thức sau.
W2 - W1 R (%) = x 100 W2 + W1
2
Trong đó: (R %) là độ sinh trưởng lương đối.
W2 khối lượng kích thước, thể tích tại thời điểm sau.
Wl khối lượng kích thước, thể tích lại thời điểm trước.
- Tiêu thụ thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thí nghiệm:
+ Tiêu thụ thức ăn:
Thức ăn thu nhận (kg) = Tổng lượng cho ăn (kg) - Lượng thức ăn thừa (kg)
+ Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng được tính như sau:
Tổng khối lượng ăn thu nhận (kg) TTTĂ/ tăng KL = Tổng khối lượng lợn tăng (kg)
- Độ dày mỡ lưng: Được xác định lúc kết thúc kiểm tra (khi lợn đạt
khối lượng 90 ± 3kg) bằng máy đo siêu âm Medata của Anh ở vị trí P2 (là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điểm nằm trên đường thẳng nối từ đầu mút xương sườn cuối vuông góc với
28
sống lưng, cách sống lưng 6,5 cm)
2.5.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống sau khi
kết thúc nuôi kiểm tra
Sau khi kết thúc nuôi kiểm tra, những lợn đực khoẻ mạnh và đạt được
cả 3 chỉ tiêu: Sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn và độ dày mỡ lưng sẽ được đưa
vào huấn luyện nhảy giá và được tiến hành kiểm tra phẩm chất tinh dịch trong
5 lần khai thác đầu. Những cá thể đủ tiêu chuẩn được đưa vào sử dụng.
Chọn ngẫu nhiên mỗi giống 9 cá thể trong số đủ tiêu chuẩn để đánh giá
phẩm chất tinh dịch trong 3 tháng đầu sử dụng. Mỗi tháng kiểm tra 8 lần.
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
- Lượng tinh dịch (V, ml)
Xác định bằng phương pháp định lượng. Thể tích tinh dịch (V/ml) là
lượng tinh dịch của lợn trong 1 lần xuất tinh sau khi đã lọc bỏ keo phèn.
Phương pháp: Dùng cốc đong có định mức (ml), trên miệng cốc đặt 3 -
4 lớp vải gạc đã được khử trùng để lọc bỏ keo phèn. Sau khi lấy được tinh
dịch đặt cốc đựng tinh trên một mặt phẳng ngang tầm mắt, đọc kết quả theo
mặt cong dưới của bề mặt tinh dịch
- Hoạt lực của tinh trùng (A)
Việc kiểm tra hoạt lực tinh trùng được tiến hành ngay sau khi khai
thác tinh.
Cách làm: Dùng đũa thuỷ tinh nhúng vào cốc đựng tinh dịch sau đó
lấy một giọt tinh nguyên nhỏ lên phiến kính, dùng lamen đậy lên sao cho
tinh dịch dàn đều. Đưa phiến kính lên kính hiển vi có độ phóng đại 200 lần.
Tinh dịch kiểm tra phải để ở nhiệt độ 37 - 39°C để đảm bảo cho tinh trùng
hoạt động bình thường.
- Mật độ tinh trùng (C)
Chúng tôi dùng máy đo quang phổ: Đưa vào máy 0,1 ml tinh nguyên +
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2,4 ml dung dịch NaCl 0,9% và máy sẽ cho kết quả trên màn hình.
29
- Đo độ pH : Dùng giấy quỳ và dùng bảng so màu để xác định.
- Sức kháng của tinh trùng (R)
Đây là chỉ tiêu đánh giá sức đề kháng của tinh trùng trong điều kiện bất
lợi. Cụ thể là thử nghiệm trong dung dịch NaCl 1%.
Để xác định sức kháng của tinh trùng ta dùng phương pháp 2 lọ.
- Chuẩn bị: Hai lọ thuỷ tinh dung tích 10ml được đánh số 1 và 2, đũa
thuỷ tinh, kính hiển vi, ống hút có chia độ, phiến kính + lamen kính, dung
dịch NaCl 1%.
- Tiến hành: Dùng ống hút hút 0,01ml tinh nguyên cho vào lọ 1 đã
chứa sẵn 5ml dung dịch NaCl 1%, dùng đũa thuỷ tinh khuấy nhẹ, lắc đều.
Hút 0,5ml dung dịch ở lọ 1 cho vào lọ 2 đã đựng sẵn 0,5ml NaCl 1%,
cũng dùng đũa thuỷ tinh khuấy nhẹ, lắc đều.
Qua 2 lần pha loãng thì lúc này ở trong lọ thứ 2 tinh dịch đã được pha
loãng 1000 lần.
Lấy 1 giọt dung dịch ở lọ 2 đưa lên kính hiển vi quan sát. Nếu thấy tinh
trùng vẫn còn hoạt động thì tiếp tục cho 0,1ml NaCl 1% vào lọ 2. Sau đó lại
lấy ra soi trên kính hiển vi. Làm như vậy cho đến khi tất cả tinh trùng ngừng
hoạt động thì dừng lại.
Lúc đó sức kháng của tinh trùng được tính theo công thức:
R= r0+n.r
Trong đó: R là sức kháng của tinh trùng.
r0 là mức độ pha loãng của tinh trùng tại thời điểm kiểm tra đầu tiên.
n là số lần cho thêm 0,1ml dung dịch NaCl 1%.
r là mức độ pha loãng sau mỗi lần cho thêm 0,1ml dung dịch NaCl 1%.
(Trong trường hợp trên r0 = 1000; r = 100; R = 1000 + n.100 = 100(10+n))
- Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là tỷ lệ % tinh trùng có hình thái không bình
30
thường trong tinh dịch.
- Cách kiểm tra:
+ Bước 1: Lấy 1 phiến kính rửa sạch sấy khô.
+ Bước 2: Nhỏ 1 giọt tinh nguyên lên 1 đầu của phiến kính Lấy cạnh
của 1 phiến kính khác dàn đều giọt tinh lên mặt phiến kính. Chú ý khi phết
kính phải nhẹ nhàng, tiêu bản càng mỏng càng tốt. Chỉ phết 1 lần, phết đều
không tạo thành làn sóng.
+ Bước 3: Để tiêu bản tự khô; có thể cố định bằng cách hơ qua ngọn đèn cồn.
+ Bước 4: Nhỏ thuốc nhuộm lên tiêu bản, dùng thuốc nhuộm xanh methylen
+ Bước 5: Để cho tiêu bản ngấm thuốc nhuộm (mùa Hè để 5 - 7 phút,
mùa Đông 10 phút) rồi rửa tiêu bản. Cách rửa như sau: Dùng ống hút ống nhỏ
giọt, giỏ nhẹ nước cất xuống một đầu tiêu bản để cho nước loang nhẹ, làm trôi
thuốc nhuộm, không dội mạnh làm trôi tiêu bản.
+ Bước 6: Vẩy khô tiêu bản rồi đưa lên kính hiển vi quan sát ở độ phóng
đại 400 lần đọc kết quả; lần lượt quan sát đều khắp tiêu bản đếm khoảng 500
tinh trùng bất kỳ (đếm ngẫu nhiên) cả con bình thường và kỳ hình, không đếm
lặp lại. Ghi kết quả riêng những con kỳ hình và tính theo công thức:
K = m/n x 100
K: Là tỷ lệ tinh trùng kỳ hình.
m: Số tinh trùng kỳ hình đếm được.
n: Tổng số tinh trùng được đếm (bao gồm cả tinh trùng kỳ hình và tinh
trùng không kỳ hình).
- Chỉ tiêu tổng hợp VAC (tỷ/lần): Được tính bằng tích của V x A x C
2.5.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả phối giống của lợn đực giống
- Tỷ lệ thụ thai ở đàn nái được phối giống: Tính theo công thức:
Số nái có chửa Tỷ lệ thụ thai (%) = x 100 Số nái được phối
- Theo dõi một số chỉ tiêu ở đàn con sinh ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Các chỉ tiêu về số lượng: Số con sơ sinh, chết, để nuôi và số con sống
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến từng thời điểm theo dõi xác định bằng cách đếm.
32
+ Tỷ lệ sống:
Số con đẻ ra còn sống (con) Tỉ lệ sống (%) = x 100 Số con đẻ ra (con)
+ Khối lượng sơ sinh/con, khối lượng sơ sinh/ổ: Được xác định bằng
cân đồng hồ có độ chính xác 0,1 kg ở các thời điểm trên.
- Phương pháp phối giống cho lợn nái
+ Heo nái ngoại thường rụng trứng vào ngày thứ 3 và 4 trong thời gian
động dục, dẫn tinh vào ngày thứ 3 và 4 sẽ cho kết quả tốt. Cụ thể, người chăn
nuôi có thể thực hiện cho từng đối tượng heo nái với thời điểm như sau:
+ Heo cái hậu bị: ngay sau khi xác định heo cái mê ì, phối lần 1 và
phối nhắc lại sau 10 -14 giờ.
+ Heo nái rạ động dục và mê ì vào 3 - 4 ngày sau cai sữa: sau khi xác
định heo mê ì 24 giờ phối lần 1 và sau đó phối nhắc lại sau 10 - 12 giờ.
+ Heo nái động dục và mê ì vào 5 - 6 ngày sau cai sữa: sau khi xác
định heo mê ì 12 giờ phối lần 1 và sau đó phối nhắc lại sau 10 - 12 giờ.
- Thể tích 1 liều tinh phối là 40ml, tổng số tinh tiến thẳng VAC = 1 tỷ
tinh trùng.
2.5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lí trên máy vi tính với các chương trình Basic
Statistics và ANOVA của phần mềm Minitab 18.0 với các tham số thống kê: Số
trung bình (X); độ lệch tiêu chuẩn (SD); sai số tiêu chuẩn (SE); hệ số biến dị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Cv%) và xác suất tin cậy (P).
33
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nuôi lợn đực Landrace, Yorkshire và Duroc trong giai đoạn
hậu bị
Chúng tôi đã tiến hành theo dõi 60 đực giống Landrace, Yorkshire và
Duroc (mỗi giống 20 con) ở giai đoạn hậu bị về sinh trưởng, sử dụng thức ăn,
đô dày mỡ lưng khi kết thúc kiểm tra và chất lượng tinh dịch 5 lần khai thác
đầu tiên.
3.1.1. Kết quả theo dõi sinh trưởng của lợn đực ở giai đoạn hậu bị
3.1.1.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn đực hậu bị
Chúng tôi đã theo dõi khối lượng của 60 lợn đực hậu bị (mỗi giống 20
con) từ cai sữa (4 tuần tuổi) đến lúc kết thúc kiểm tra (32 tuần tuổi). Kết quả
được trình bày ở bảng 3.1 và hình 3.1.
Kết quả bảng 3.1 cho thấy: Khối lượng lúc bắt đầu theo dõi (4 tuần
tuổi) của lợn đực Duroc cao nhất (6,93 kg), của lợn đực Landrace thấp hơn
(6,87 kg) và Yorkshire thấp nhất (6,82 kg). Tuy nhiên, sự sai khác giữa các
giống không rõ rệt (P > 0,05).
Lúc 8 và 12 tuần tuổi, lợn đực Duroc có khối lượng cao nhất (21,93 và
44,78 kg), lợn đực Landrace có khối lượng thấp hơn (21,44 và 43,52 kg) và
thấp nhất là lợn Yorkshire (20,66 và 42,61 kg). Sự sai khác về khối lượng của
các giống ở giai đoạn này là rõ rệt (P < 0,05).
Lúc 16 tuần tuổi, khối lượng của lợn đực Duroc vẫn đạt cao nhất (68,87
kg), cao hơn rõ rệt so với đực Landrace và Yorkshire với (P < 0,05). Khối
lượng của đực Landrace và Yorkshire chênh lệch nhau không đáng kể (giống
67,36 và 66,72 kg).
Lúc 20 tuần tuổi, khối lượng của lợn đực Duroc là 90,48 kg và lợn đực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Landrace là 89,92 kg/con, không có sự sai khác rõ rệt, nhưng đều cao hơn rõ
34
rệt so với lợn đực Yorkshire (88,35 kg) với sai khác (P < 0,05).
Bảng 3.1. Khối lượng của lợn đực hậu bị Landrace, Yorkshire
và Duroc ở các thời điểm khảo sát (kg)
Tuần
Landrace (n = 20)
Yorkshire (n = 20)
Duroc (n = 20)
tuổi
Cv%
Cv%
Cv%
+ m
+ m
+ m
6,87a + 0,03
0,03
6,82a + 0,10
4,24
6,93a + 0,05
2,11
4
21,44b + 0,24
1,96
20,66c + 0,11
0,89
21,93a + 0,34
2,70
8
43,52b + 0,34
1,37
42,61c + 0,45
1,84
44,78a + 0,28
1,09
12
67,36b + 0,45
1,17
66,72b + 0,56 1,23
68,87a + 0,43
1,09
16
89,92a + 0,43
0,83
88,35b + 0,60 1,10
90,48a + 0,41
0,79
20
106,78b + 0,51
0,82 105,59c + 0,70 0,99 108,62a + 0,62 0,99
24
32
153,14b + 0,63
0,71 151,46c + 0,36 0,80 154,89a + 0,82 0,92
Kết thúc TN
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
Lúc 24 tuần tuổi, khối lượng của lợn đực Duroc vẫn đạt cao nhất
(108,62 kg), lợn đực Landrace thấp hơn (106,78 kg) và thấp nhất là lợn
Yorkshire (105,59 kg). Kết quả xử lý thống kê cho thấy, khối lượng của lợn
đực 3 giống có sự sai khác rõ rệt (P < 0,05).
Khối lượng của lợn đực 3 giống lúc kết thúc kiểm tra (32 tuẩn tuổi)
được xếp thứ tự từ cao xuống thấp như sau: Duroc (154,89 kg); Landrace
(153,14 kg) và Yorkshire (151,46 kg). Kết quả xử lý thống kê ở giai đoạn
kết thúc kiểm tra cho thấy, khối lượng của lợn đực các giống có sự sai khác
rõ rệt (P < 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tóm lại, ở tất cả các thời điểm khảo sát, khối lượng của đực Duroc
35
đều cao nhất, tiếp đến là lợn đực Landrace và thấp nhất là Yorkshire.
Theo các kết quả nghiên cứu về sinh trưởng của lợn đực 3 giống
Landrace, Yorkshire và Duroc của Rauw và cs (2006); Phan Xuân Hảo
(2007); Tribout và cs (2010); Radović và cs (2013); Đoàn Phương Thúy và cs
(2016), khi kết thúc kiểm tra, khối lượng lợn đều đạt trên 150 kg. So với các
kết quả nghiên cứu này, khối lượng của lợn đực trong nghiên cứu của chúng
tôi là tương đương.
Khối lượng của lợn đực giống Landrace, Yorkshire và Duroc ở các thời
điểm khảo sát được biểu diễn tại đồ thị hình 3.1.
Nhìn vào đồ thị có thể nhận thấy: Khối lượng của lợn đực Duroc cao
nhất, Landrace ở vị trí thứ 2 và Yorkshire thấp nhất ở tất cả các thời điểm
khảo sát.
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn đực Landrace, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
36
Yorkshire và Duroc từ 4 tuần tuổi - 32 tuần tuổi
3.1.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn đực hậu bị
Trên cơ sở kết quả theo dõi về khối lượng (sinh trưởng tích luỹ) chúng
tôi tính toán sinh trưởng tuyệt đối (tăng khối lượng/ngày) ở từng giai đoạn và
cả thời kỳ theo dõi. Kết quả được thể hiện ở bảng 3,2 và hình 3.2.
Bảng 3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn đực hậu bị Landrace,
Yorkshire và Duroc (g/con/ngày)
Landrace Yorkshire Duroc
Tuần (n = 20) (n = 20) (n = 20)
tuổi Cv% Cv% Cv% + m + m + m
4 - 8 520,48b + 3,45 1,99 494,29c + 1,48 0,90 535,87a + 4,67 2,62
8 - 12 788,65b + 3,72 0,82 784,17b + 2,42 2,74 816,23a + 4,45 0,94
12 - 16 851,39b + 3,91 0,80 860,91a + 0,65 0,13 860,16a + 6,06 1,22
16 - 20 805,52a + 0,86 0,18 772,54b + 3,30 0,74 771,79b + 1,11 0,25
20 - 24 602,34c + 2,87 0,82 615,71b + 1,96 0,55 647,90a + 4,62 2,04
24 -32 827,78a + 2,18 0,46 819,09b + 1,94 0,41 826,23a + 3,73 0,78
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
4 - 32 746,28 b + 1,44 0,64 737,96c + 1,62 0,73 754,90 a + 1,56 0,59
Ở giai đoạn 4 - 8 tuần tuổi, sinh trưởng tuyệt đối của lợn đực ba giống
theo thứ tự từ cao xuống thấp là Duroc, Landrace và Yorkshire; tương ứng
535,87; 520,48 và 494,29 g/con/ngày. Sự sai khác về tăng khối lượng của lợn
giữa các giống rất rõ rệt (P < 0,05).
Ở giai đoạn 8 - 12 tuần tuổi, sinh trưởng tuyệt đối của lợn đực Duroc
vẫn đạt cao nhất (816,23 g/con/ngày), của lợn Landrace và Yorkshire chênh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lệch nhau không đáng kể (788,65 và 784,17 g/con/ngày). Kết quả xử lý thống
37
kê cho thấy: Ở giai đoạn này, sinh trưởng tuyệt đối của lợn đực Duroc cao
hơn rõ rệt so với Landrace và Yorkshire (P < 0,05).
Ở giai đoạn từ 12 - 16 tuần tuổi, sinh trưởng tuyệt đối của lợn đực
Duroc và Yorkshire không có sai khác rõ rệt (860,16 và 860,91 g/con/ngày).
Sinh trưởng tuyệt đối của lợn Landrace (851,39 g/con/ngày) thấp hơn rõ rệt so
với Duroc và Yorkshire (P < 0,05).
Ở giai đoạn 16 - 20 tuần tuổi, sinh trưởng tuyệt đối của lợn Duroc và
Yorkshire không có sai khác (771,79 và 772,54 g/con/ngày) và thấp hơn rõ rệt
so với đực Landrace (805,52 g/con/ngày) với P < 0,05.
Ở giai đoạn 20 - 24 tuần tuổi, sinh trưởng tuyệt đối của lợn đực cả ba
giống Landrace, Yorkshire và Duroc đều giảm hẳn so với giai đoạn trước.
Thứ tự sinh trưởng tuyệt đối xếp từ cao xuống thấp là: Duroc, Yorkshire và
Landrace tương ứng 647,90; 615,71 và 602,34 g/con/ngày. Nguyên nhân do
thời tiết thay đổi ảnh hưởng đến sức khỏe của cả đàn lợn dẫn đến sinh trưởng
giảm. Kết quả xử lý thống kê cho thấy: Ở giai đoạn này, sự sai khác về sinh
trưởng tuyệt đối của lợn giữa ba giống rất rõ rệt (P < 0,05).
Ở giai đoạn 24 - 32 tuần tuổi, sinh trưởng tuyệt đối của lợn đực Duroc
và Landrace tương đương nhau( 826,23 và 827,78 g/con/ngày). Riêng lợn đực
Landrace có sinh trưởng tương đối (819,09 g/con/ngày) thấp hơn rõ rệt so với
2 giống trên (P < 0,05).
Kết quả theo dõi ở cả giai đoạn từ cai sữa đến 32 tuần tuổi cho thấy:
Sinh trưởng tuyệt đối của lợn đực Duroc đạt cao nhất (754,90 g/con/ngày),
sau đó đến lợn Landrace (746,28 g/con/ngày) và thấp nhất là Yorkshire
(737,96 g/con/ngày). Sinh trưởng tuyệt đối của lợn đực 3 giống trên có sự sai
khác nhau rõ rệt (P < 0,05).
So với các kết quả nghiên cứu của Rauw và cs (2006); Phan Xuân Hảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(2007); Tribout và cs (2010); Radović và cs (2013); Đoàn Phương Thúy và cs
38
(2016), kết quả về sinh trưởng tuyệt đối của lợn đực 3 giống Landrace,
Yorkshire và Duroc là tương đương.
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với kết quả nghiên cứu
của một số tác giả. Nguyễn Văn Đức và cs (2000) cho biết: Tăng khối lượng
trung bình/ ngày của lợn đực Landrace và Yorkshire là 578,28 và 597,76 g/ngày.
Theo Phan Xuân Hảo (2007), tăng khối lượng trung bình của lợn Landrace và
Yorkshire tương ứng là 710,56 và 664,87 g/ngày. Nguyễn Văn Đức và cs (2010)
cho biết: Tăng khối lượng trung bình của lợn Landrace và Yorkshire là 674,27
và 675,60 g/ngày
Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi thấp hơn so với công bố của một số
tác giả. Trần Văn Hào và cs (2015) nghiên cứu trên các giống lợn thuần đã
xác định: Tăng khối lượng trung bình ở giai đoạn 20 - 100 kg của lợn Duroc
đạt 743,48 g/ngày và lợn Landrace đạt 705,23 g/ngày. Ngô Thị Kim Cúc và
cs (2015) nghiên cứu lợn Duroc; Piestrain và Landrace cho biết: Tăng khối
lượng trung bình đạt tương ứng là: 755,06; 732,42 và 732,60 g/ngày. Lewis
and Bunter (2011) cho biết: Tăng khối lượng trung bình của lợn Large White
và Landrace ở Úc đạt 809 - 925 g/ngày. Công ty DanBred (2014) cho biết:
Tại Đan Mạch, lợn đực Duroc, Landrace và Yorkshire nuôi tại trạm kiểm tra
năng suất có mức tăng khối lượng trung bình tương ứng là: 1.140; 1.035 và
986 g/ngày. Szyndler-Nędza et al (2010) cho biết: Tăng khối lượng trung
bình của lợn đực Duroc, Landrace và Large White nuôi tại Hà Lan đạt
687,0; 696,0 và 684,0 g/ngày.
Để so sánh, đánh giá sinh trưởng tuyệt đối của lợn đực ba giống
Landrace, Yorkshire và Duroc chúng tôi biểu diễn bằng biểu đồ ở hình 3.2.
Qua biểu đồ ở hình 3.2 chúng tôi thấy: Cột biểu thị sinh trưởng tuyệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối của lợn đực luôn cao nhất ở hầu hết các giai đoạn (trừ giai đoạn 16 - 20
39
tuần tuổi); tiếp đến là cột biểu thị sinh trưởng tuyệt đối của lợn đực Landrace
và thấp nhất là lợn đực Yorkshire.
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn đực giống Landrace,
Yorkshire và Duroc từ 4 tuần tuổi - 32 tuần tuổi
3.1.1.3. Sinh trưởng tương đối của lợn đực hậu bị
Dựa vào kết quả theo dõi về khối lượng của lợn, chúng tôi đã tính toán
sinh trưởng trưởng tương đối của lợn đực hậu bị Landrace, Yorkshire và Duroc ở
từng giai đoạn. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.3 và biểu đồ ở hình 3.3.
Kết quả bảng 3.3 cho thấy: Sinh trưởng tương đối của lợn đực hậu bị cả
ba giống Landrace, Yorkshire và Duroc đều giảm dần theo tuổi, tuân theo quy
luật sinh trưởng chung.
Ở giai đoạn 4 - 8 tuần tuổi, sinh trưởng tương đối của lợn đực Duroc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đạt cao nhất (103,99 %), lợn Landrace đạt thấp hơn (102,96 %), nhưng không
40
có sự chênh lệch rõ rệt. Sinh trưởng tương đối của lợn Yorkshire đạt thấp nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(100,79 %) và có sai khác rõ rệt so với lợn Duroc và Landrace (P < 0,05).
41
Bảng 3.3. Sinh trưởng tương đối của lợn đực hậu bị
Landrace, Yorkshire và Duroc (%)
Landrace
Yorkshire
Duroc
Tuần
(n = 20)
(n = 20)
(n = 20)
tuổi
Cv%
Cv%
Cv%
+ m
+ m
+ m
4 - 8
102,96a + 0,09 0,26 100,79b + 0,85 2,54 103,99a + 0,10 0,29
8 - 12
67,99b + 0,31
0,78
69,40a + 0,49
1,21 68,53ab + 0,89 2,24
12 - 16
43,00b + 0,12
0,47
44,10a + 0,34
1,34
42,38c + 0,12
0,50
16 - 20
28,68a + 0,19
1,16
27,90b + 0,07
0,45
27,13c + 0,17
1,10
20 - 24
17,15c + 0,02
0,18
17,78b + 0,07
0,72
18,22a + 0,12
1,19
24 - 32
35,67a + 0,06
0,30
35,69a + 0,12
0,57 35,12b + 0,06 0,29
4 - 32 195,97 a + 0,17 0,34 195,93 a + 0,12 0,04 196,00a + 0,24 0,48
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
Ở giai đoạn 8 - 12 tuần tuổi, sinh trưởng tương đối của lợn đực Duroc
và Yorkshire gần tương đương nhau (68,53 và 69,40%), của lợn Landrace
thấp nhất (67,99%). Kết quả xử lý thống kê cho thấy: Sinh trưởng tương đối
của lợn Landrace và Yorkshire có sai khác nhau rõ rệt (P < 0,05).
Ở giai đoạn 12 - 16 tuần tuổi, lợn đực Yorkshire có sinh trưởng tương
đối cao nhất (44,10%), sau đó đến Landrace (43,00%) và thấp nhất là Duroc
(42,38%). Sinh trưởng tương đối của lợn giữa ba giống đều sai khác khá rõ
rệt (P < 0,05).
Ở giai đoạn 16 - 20 tuần tuổi, lợn Landrace có sinh trưởng tương đối
cao nhất (28,68%), sau đó đến Yorkshire (27,90%) và thấp nhất là Duroc
(27,13%). Kết quả so sánh thống kê cho thấy: Ở giai đoạn này, sinh trưởng
tương đối của lợn ba giống có sự sai khác rõ rệt (P < 0,05).
Ở giai đoạn 20 - 24 tuần tuổi, sinh trưởng tương đối của lợn đực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Landrace, Yorkshire và Duroc đều giảm mạnh. Trong đó, sinh trưởng tương
42
đối của lợn đực Duroc đạt cao nhất (18,22%), Yorkshire là 17,78 % và thấp
nhất là Landrace (17,15 %). Ở giai đoạn này, sinh trưởng tương đối của lợn
đực giữa ba giống có sự sai khác nhau rõ rệt (P < 0,05).
Ở giai đoạn 24 - 32 tuần tuổi (kết thúc kiểm tra), sinh trưởng tương đối
của lợn đực Landrace và Yorkshire tương đương nhau (35,67 và 35,69%), còn
sinh trưởng tương đối của lợn đực Duroc (35,12%) thấp hơn rõ rệt so với lợn
đực Landrace và Yorkshire (P < 0,05).
Như vậy, ở giai đoạn đầu, lợn Duroc có sinh trưởng tương đối cao nhất. Ở
các giai đoạn sau, sinh trưởng tương đối của lợn đực Landrace và Yorkshire lại
cao hơn. Tuy nhiên, tính chung cho cả giai đoạn từ cai sữa đến 32 tuần tuổi (kết
thúc kiểm tra), lợn Duroc có trưởng tương đối đạt cao nhất (196,00%) sau đó đến
lợn Landrace (195,97%) và thấp nhất là lợn Yorkshire (195,93%). Sinh trưởng
tương đối của lợn đực cả ba giống không có sự sai khác rõ rệt (P > 0,05).
Để so sánh, đánh giá sinh trưởng tương đối của lợn đực Landrace,
Yorkshire và Duroc, chúng tôi biểu diễn bằng biểu đồ ở hình 3.3.
Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn đực giống Landrace,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Yorkshire và Duroc từ 4 tuần tuổi - 32 tuần tuổi
43
Qua biểu đồ ở hình 3.3 chúng tôi thấy: Nhìn chung, các cột biểu thị
sinh trưởng tương đối của lợn đực Landrace, Yorkshire và Duroc gần tương
đương nhau. Ở giai đoạn đầu, sinh trưởng tương đối của lợn đực Duroc cao
hơn chút ít, ở giai đoạn tiếp theo chỉ tiêu này ở lợn Yorkshire cao hơn và ở
giai đoạn cuối ở lợn Landrace cao hơn. Tuy nhiên, sự sai khác về chỉ tiêu này
giữa các giống không rõ rệt.
3.1.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn đực hậu bị
Để đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn đực Landrace, Yorkshire
và Duroc ở giai đoạn hậu bị, chúng tôi xác định lượng thức ăn tiêu thụ của
từng lợn trong từng ngày, từng giai đoạn và cả thời kỳ từ cai sữa đến 32
tuần tuổi. Từ kết quả theo dõi về khối lượng tăng và lượng thức ăn tiêu
thụ, chúng tôi xác định được tiêu tốn thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng. Kết
quả tính toán được trình bày ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng của lợn đực hậu bị
trong thời gian kiểm tra (kg)
Landrace
Yorkshire
Duroc
Tuần
(n = 20)
(n = 20)
(n = 20)
tuổi
Cv%
Cv%
Cv%
+ m
+ m
+ m
4 - 8
1,54b + 0,01
1,99
1,62a + 0,00
0,90
1,49c + 0,01
2,66
8 - 12
2,00a + 0,01
0,81
2,02a + 0,03
2,75
1,94b + 0,01
0,02
12 - 16
2,35a + 0,01
0,80
2,32b + 0,00
0,13
2,33b + 0,02
0,03
16 - 20
2,86b + 0,00
0,19
2,98a + 0,01
0,74
2,98a + 0,00
0,01
20 - 24
3,98a + 0,02
0,82
3,90b + 0,01
0,55
3,71c + 0,04
0,07
24 - 32
3,99 + 0,01
0,64
4,03a + 0,01
0,73
3,41b + 0,01
0,02
2,53b + 0,01
2,56a + 0,01
2,17c + 0,00
4 - 32
0,71
0,80
0,59
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng mang các chữ a, b, c khác nhau là sai
khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
44
Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy:
Ở giai đoạn 4 - 8 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng cao nhất
ở lợn đựcYorkshire (1,62 kg), sau đó đến lợn Landrace (1,54 kg) và thấp nhất là
lợn Duroc (1,49 kg). Kết quả xử lý thống kê cho thấy, ở giai đoạn này, tiêu tốn
thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng giữa các giống có sự sai khác rõ rệt (P < 0,05).
Ở giai đoạn 8 - 12 tuần tuổi, lợn đực Duroc vẫn có tiêu tốn thức ăn/ 1
kg tăng khối lượng thấp nhất (1,94 kg). lợn Landrace và Yorkshire có tiêu tốn
thụ thức ăn/kg tăng khối lượng tương đương nhau (2,00 và 2,02 kg). Ở giai
đoạn này, lợn đực Duroc có tiêu tốn thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng thấp hơn rõ
rệt so với lợn Landrace và Yorkshire (P < 0,05).
Ở giai đoạn 12 - 16 tuần tuổi, lợn đực Duroc và Yorkshire có tiêu tốn thức
ăn/kg tăng khối lượng tương đương nhau (2,33 và 2,32 kg). Lợn Landrace có
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 2,35 kg, cao hơn rõ rệt so với lợn Duroc
và Yorkshire (P < 0,05).
Ở giai đoạn 16 - 20 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của
lợn đực Duroc và Yorkshire tương đương nhau (2,98 kg), trong khi đó, tiêu
tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn Landrace là 2,86 kg, thấp hơn rõ rệt so
với lợn Duroc và Yorkshire (P < 0,05).
Ở giai đoạn 20 - 24 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của
lợn Duroc thấp nhất (3,71 kg), của lợn Yorkshire cao hơn (3,90 kg) và của lợn
Landrace cao nhất (3,98 kg). Sự chênh lệch về tiêu tốn thức ăn/ 1 kg
tăng khối lượng giữa 3 giống khá rõ rệt (P < 0,05).
Ở giai đoạn 24 - 32 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của
lợn Duroc thấp nhất (3,41 kg), của lợn Yorkshire cao hơn (3,99 kg) và của lợn
Landrace cao nhất (4,03 kg). Sự chênh lệch về tiêu tốn thức ăn/ 1 kg
tăng khối lượng giữa 3 giống khá rõ rệt (P < 0,05).
Tính chung cho toàn giai đoạn từ cai sữa đến lúc kết thúc kiểm tra, tiêu
tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của cả ba giống lợn Landrace, Yorkshire và
Duroc tương ứng là 2,53; 2,56 và 2,17 kg. Sự sai khác về lượng tiêu tốn thức
ăn/1 kg tăng khối lượng giữa 3 giống khá rõ rệt (P < 0,05). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
45
Như vậy, tính chung toàn giai đoạn thí nghiệm, lợn đực Duroc có hiệu
quả sử dụng thức ăn cao nhất, sau đó đến lợn đực giống Landrace và lợn
Yorkshire thấp nhất.
Để so sánh, đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn đực Landrace,
Yorkshire và Duroc, chúng tôi biểu diễn kết quả bằng biểu đồ ở hình 3.4.
Qua biểu đồ chúng tôi thấy: Trong phần lớn các giai đoạn khảo sát, cột
biểu thị tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng của lợn đực Duroc luôn thấp nhất,
tiếp đến là cột của lợn đực Landrace và của lợn đực Yorkshire luôn cao nhất.
Hình 3.4. Biểu đồ tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn đực hậu bị
Landrace, Yorkshire và Duroc từ 4 tuần tuổi đến 32 tuần tuổi
3.1.3. Độ dày mỡ lưng của lợn hậu bị ở thời điểm kết thúc
Khi kết thúc giai đoạn nuôi hậu bị, chúng tôi tiến hành đo độ dày mỡ
lưng của lợn để đánh giá. Kết quả về độ dày mỡ lưng của lợn đực Landrace,
Yorkshire và Duroc được thể hiện ở bảng 3.5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
46
Bảng 3.5. Độ dày mỡ lưng của lợn đực Landrace, Yorkshire
và Duroc khi kết thúc giai đoạn hậu bị (mm)
Tham số
Cv (%) + m Giống
12,16a + 0,03 0,68 Landrace
12,05a + 0,02 0,54 Yorkshire
Ghi chú: Các giá trị trung bình ở cột thứ 2 mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
11,79b + 0,07 1,70 Duroc
Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy:
Độ dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị Duroc là 11,79 mm, thấp hơn rõ rệt
so với lợn Landrace và Yorkshire (P < 0,05).
Độ dày mỡ lưng của đực hậu bị Landrace là 12,16 và của Yorkshire là
12,05 mm. Tuy nhiên, không có sai khác rõ rệt về chỉ tiêu này giữa lợn
Landrace và Yorkshire (P > 0,05).
Sự khác biệt này là do Duroc là giống lợn có tỷ lệ nạc cao hơn so với
lợn Landrace và Yorkshire.
Kết quả trong nghiên cứu này của chúng tôi cao hơn so với một số kết
quả đã công bố.
Theo Ngô Thị Kim Cúc và cs (2015), dày mỡ lưng ở vị trí P2 của lợn
Duroc, Piestrain và Landrace tại Trung tâm nghiên cứu Lợn Thụy Phương - Viện
Chăn nuôi và Trung tâm Giống vật nuôi Thái Nguyên là 10,85; 9,71 và 11,76
mm. Kết quả công bố của Szyndler - Nędza và cs (2010) cũng chỉ ra rằng, dày
mỡ lưng của lợn đực Duroc, Landrace và Large White nuôi tại Hà Lan là 8,9; 9,5
và 9,2 mm. Theo Nguyen Huu Tinh và cs (2015) nghiên cứu trên lợn Duroc,
Piestrain, Landrace và con lai của chúng cho biết: Dày mỡ lưng ở vị trí P2 của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lợn Duroc là 9,9 - 10,1 mm; Landrace là 10 - 10,7 mm. Trần Văn Hào và cs
47
(2015) cho biết: Dày mỡ lưng ở vị trí P2 của lợn Duroc lúc 100 kg là 11,26 mm
và lợn Landrace là 11,34 mm. Nguyễn Văn Hợp và cs (2015) cho biết: Dày mỡ
lưng ở vị trí P2 lúc 100 kg của giống lợn Piestrain là 9,54 mm và Landrace là
11,34 mm. Theo Nakavisut và cs (2006), dày mỡ lưng của lợn Duroc, Landrace
và Large White nuôi tại Thái Lan tương ứng là 13,5; 12,1 và 12,9 mm.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với một số
nghiên cứu khác.
Hall và cs (1999) cho biết: Dày mỡ lưng ở vị trí P2 của lợn Yorkshire
nuôi ở miền Nam Việt Nam là 17,78 mm. Theo Tomka và cs (2010), dày mỡ
lưng ở vị trí P2 của các giống lợn Landrace, White Meaty, Yorkshire,
Hampshire, Slovak Meaty, Piestrain và Duroc ở Slovakia là 14,7 - 17,2 mm.
Theo Holl và cs (2010), dày mỡ lưng của 2.186 lợn Duroc, Landrace và Large
White nuôi tại Mỹ ở vị trí BF1 (mỡ lưng phía sau vai), BF2 (mỡ lưng trên
xương sườn cuối cùng), BF3 (mỡ lưng trên thắt lưng cuối cùng) là 17,51;
13,41 và 14,33 mm.
Kết quả đo độ dày mỡ lưng thu được trong nghiên cứu của các tác giả
có nhiều khác biệt là do: Dày mỡ lưng không chỉ phụ thuộc vào đặc điểm của
giống mà còn phụ thuộc vào tuổi, khối lượng lợn tại thời điểm xác định, cũng
như phương thức chọn lọc, khẩu phần ăn, chế độ nuôi dưỡng và thiết bị sử dụng.
3.1.4. Kết quả kiểm tra phẩm chất tinh dịch trong 5 lần khai thác đầu tiên
Khi kết thúc giai đoạn nuôi hậu bị, lợn đực được huấn luyện nhảy giá
và kiểm tra phẩm chất tinh dịch trong 5 lần khai thác đầu tiên. Kết quả kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tra được thể hiện ở bảng 3.6.
48
Bảng 3.6. Phẩm chất tinh dịch của lợn đực kiểm tra
trong 5 lần khai thác đầu tiên
Landrace (n =20)
Yorkshire (n = 20)
Duroc (n = 20)
Chỉ tiêu
Cv%
Cv%
Cv%
+ m
+ m
+ m
V (ml)
241,45a + 2,36
2,93
226,30b + 0,43
0,58
231,04b + 0,27
0,35
A (%)
75,27b + 0,18
0,72
74,27c + 0,14
0,57
77,29a + 0,25
0,95
C (Triệu/ml)
288,05c + 0,61
0,64
298,76b + 0,60
0,60
303,78a + 0,42
0,42
R (lần)
4201,75b + 17,70 1,26 4141,02c + 13,19 0,96 4395,30a + 12,21 0,83
V.A.C (tỷ)
52,39b + 0,57
3,24
50,28c + 0,26
1,57
54,33a + 0,22
1,19
K (%)
6,03b + 0,01
0,25
6,07a + 0,00
0,22
6,06a + 0,01
0,26
7,21a + 0,01
0,28
7,24a + 0,02
0,99
7,20a + 0,00
0,18
pH
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy các chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch của ba
giống lợn Landrace, Yorkshire và Duroc đều đạt tiêu chuẩn theo quy định của
Việt nam đối với lợn ngoại (TCVN - 3897, 1984).
* Lượng tinh dịch (V) )
Kết quả theo dõi lượng tinh dịch của lợn đực giữa ba giống lợn có sự
chênh lệch nhau. Cụ thể: Lượng tinh dịch trung bình sau 5 lần đầu khai thác
của lợn đực Landrace đạt cao nhất (241,45 ml), cao hơn rõ rệt so với lợn đực
Yorkshire và Duroc (P < 0,05). Lợn đực Duroc có lượng tinh dịch trung bình
là 231,04 ml cao hơn so với lợn Yorkshire (226,30 ml). Tuy nhiên, sự sai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khác về lượng tinh dịch giữa hai giống này không rõ rệt ( P > 0,05).
49
Như vậy, lượng tinh dịch của lợn đực ba giống này có sự chênh lệch là
do ảnh hưởng của yếu tố giống, bởi vì trong cùng điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng, giống nào có sức sản xuất tốt thì lượng tinh dịch nhiều và ngược lại.
* Hoạt lực tinh trùng (A)
Hoạt lực của tinh trùng là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá phẩm chất
tinh dịch. Chỉ tiêu này nói lên sức sống và khả năng vận động của tinh trùng sau
khi ra khỏi cơ thể. Hoạt lực tinh trùng càng cao thì tỷ lệ thụ thai càng cao. Kết
quả kiểm tra cho thấy: Hoạt lực tinh trùng của lợn đực Duroc đạt cao nhất
(77%), của lợn Landrace thấp hơn (75 %) và của lợn Yorkshire thấp nhất (74%).
Hoạt lực tinh trùng của lợn đực ba giống có sự sai khác nhau rõ rệt (P < 0,05).
Theo kết quả nghiên cứu Trương Lăng (1994); Phạm Hữu Doanh và cs
(1993); Lương Tất Nhợ và cs (1980), Nguyễn Tấn Anh (1984), hoạt lực tinh
trùng của lợn Landrace, Yorkshire và Duroc là 0,7 - 0,8 %. Như vậy kết quả
nghiên cứu của chúng tôi là tương đương.
Nhưng theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993), tinh dịch lợn
ngoại thường đạt A = 0,8 và theo Balasop N.G và Xialaeva M. V, hoạt lực tinh
trùng là 0,9. So với các nghiên cứu này, kết quả của chúng tôi thấp hơn có thể là
do đực còn non.
* Mật độ tinh trùng (C)
Mật độ tinh trùng thể hiện phẩm chất tinh dịch, mật độ tinh trùng càng
cao chất lượng tinh dịch càng tốt. Kết quả kiểm tra mật độ tinh trùng của lợn
đực ba giống ở bảng 3.6 cho thấy: Lợn đực Duroc có mật độ tinh trùng đạt
cao nhất (303,78 triệu), sau đó đến lợn Yorkshire (298,76 triệu) và thấp nhất
là lợn Landrace (288,05 triệu/ml). Sự sai khác về mật độ tinh trùng của lợn
đực giữa ba giống này khá rõ rệt (P < 0,05).
Theo kết quả nghiên cứu của Nhữ Thị Tươi (2012), Mật độ tinh trùng
của lợn Duroc là 275,6 ± 7,72 triệu/ml. Theo Escriche (2009), mật độ tinh
trùng của lợn Duroc ở Đài Loan là 238 - 314 triệu/ml. Theo kết quả nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của Nguyễn Văn Đồng và Phạm Sỹ Tiệp (2001), mật độ tinh trùng của lợn
50
Landrace đạt 168,31 triệu/ml, lợn Yorkshire đạt 180,81 triệu/ml. Đinh Hồng
Luận và Tăng Văn Lĩnh (1988) cho biết: Mật độ tinh trùng của lợn Landrace
đạt 224,6 triệu. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi là cao hơn.
* Sức kháng tinh trùng R (lần)
Sức kháng của tinh trùng là một chỉ tiêu theo dõi định kỳ để kiểm tra
chất lượng tinh dịch. Kết quả kiểm tra sức kháng tinh trùng trong 5 lần khai
thác đầu tiên của lợn đực như sau: Lợn Duroc có sức kháng của tinh trùng đạt
cao nhất (4.395,30 lần), sau đó đến lợn Landrace (4.201,75 lần) và lợn
Yorkshire có sức kháng của tinh trùng thấp nhất (4.141,02 lần). Kết quả xử lý
sánh thống kê cho thấy: Giữa ba giống có sự sai khác nhau rõ rệt (P < 0,05).
Trong tinh nhân tạo yêu cầu sức kháng tinh trùng đạt R > 3.000 lần (theo
Tiêu chuẩn Việt Nam đới với tinh lợn ngoại). Như vậy, lợn đực cả ba giống
trong nghiên cứu của chúng tôi đều có sức kháng tinh trùng đạt tiêu chuẩn
* Tổng số tinh trùng tiến thẳng/ lần khai thác (V.A.C)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tinh trùng có khả năng gây thụ thai trong
một lần xuất tinh, từ đó tính được số liều tinh dịch có thể sản xuất được trong
một lần khai thác. Kết quả kiểm tra cho thấy: Lợn Duroc có tổng số tinh trùng
tiến thẳng đạt cao nhất (54,33 tỷ), sau đó đến lợn Landrace (52,39 tỷ) và lợn
Yorkshire thấp nhất (50,28 tỷ). Sự sai khác về chỉ tiêu này giữa ba giống khá
rõ rệt (P < 0,05).
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993), tinh lợn ngoại có
VAC là 30 tỷ. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với công
bố của các tác giả trên.
* Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K)
Tinh trùng kỳ hình là những tinh trùng có hình dạng khác thường so với
tinh trùng bình thường. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình có ảnh hưởng xấu đến khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng thụ thai. Tỷ lệ kỳ hình càng cao, tỷ lệ thụ thai càng kém. Tỷ lệ tinh trùng
51
kỳ hình phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như bệnh tật, thức ăn, đặc biệt ảnh
hưởng của các chất khoáng, vitamin...
Kết quả kiểm tra cho thấy: Lợn đực Yorkshire và Duroc có tỷ lệ kỳ
hình cao hơn so với lợn Landrace với sai khác rõ rệt (P < 0,05). Tỷ lệ kỳ hình
của ba giống lợn Landrace, Yorkshire và Duroc lần lượt là 6,03; 6,07 và 6,06
%. Theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN - 3897, 1982), đối với lợn ngoại tỷ lệ
tinh trùng kỳ hình phải dưới 10%. Như vậy, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của lợn
Landrace, Yorkshire và Duroc trong nghiên cứu đạt tiêu chuẩn sử dụng.
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993), tỷ lệ tinh trùng kỳ
hình của các giống lợn < 20% là đạt yêu cầu. Theo tiêu chuẩn của Cục
Chăn nuôi (2008), tỷ lệ tinh trùng kỳ hình không lớn hơn 15%.
Theo nghiên cứu của Hà Xuân Bộ và cs (2013), tỷ lệ tinh trùng kỳ
hình trong mùa xuân là 7,60%; mùa hè 6,53%; mùa thu 6,98%.
Kết quả về tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của chúng tôi thấp hơn nhiều so
với kết quả của các tác giả trên.
* pH tinh dịch
Độ pH ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng. Môi trường toan yếu là môi
trường tốt nhất cho tinh trùng, vì ở môi trường này tinh trùng bị ức chế vận động
và ở trạng thái tiềm sinh. pH tinh dịch của lợn đực Landrace, Yorkshire và
Duroc lần lượt là: 7,21; 7,24 và 7,20. Độ pH tinh dịch của lợn đực ba giống này
tương đương nhau. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Văn Thuận (1984) (pH dao động trong khoảng 7 - 7,42).
Như vậy, pH tinh dịch của lợn đực các giống nghiên cứu đều phù hợp với tiêu
chuẩn pH tinh dịch lợn ngoại nuôi tại Việt Nam là 6,8 - 8,1 (TCVN, 1982).
Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch trong 5 lần khai thác đầu tiên cho
thấy: Chất lượng tinh dịch của đực giống Landrace, Yorkshire và Duroc sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng trong nghiên cứu đều đạt tiêu chuẩn tốt. Tinh dịch trong 5 lần đầu khai
52
thác của lợn đực Duroc có các chỉ tiêu tốt nhất, sau đó đến lợn Landrace và
cuối cùng là Yorkshire.
3.1.5. Kết quả chọn lọc lợn đực hậu bị đủ tiêu chuẩn đưa vào sử dụng
Trên cơ sở kiểm tra về sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, độ dày
mỡ lưng và phẩm chất tinh dịch, chúng tôi xác định những cá thể đủ tiêu
chuẩn đưa vào khai thác, sử dụng. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Kết quả chọn lọc đực hậu bị đủ tiêu chuẩn đưa vào sử dụng
Landrace Yorkshire Duroc
(n = 20) (n = 20) (n = 20) Giống
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
Chỉ tiêu Con (%) Con (%) con (%)
Đủ TC về sinh trưởng 19 95 19 95 20 100
Đủ TC về TTTA 19 95 18 90 20 100
Đủ TC về độ dày mỡ lưng 18 90 19 95 19 95
Đủ TC về tinh dịch 18 90 18 90 19 95
18 90 18 90 19 95
Đủ TC về các tiêu chí
Kết quả kiểm tra 20 lợn đực/ giống cho thấy: Lợn Duroc có số con đủ
tiêu chuẩn về sinh trưởng đạt cao nhất (20/20 con) đạt 100%; lợn Landrace và
lợn Yorkshire có 19/20 đạt tiêu chuẩn, chiếm 95%.
Chúng tôi tiến hành chọn những lợn đực giống có mức tiêu tốn thức ăn/
kg tăng khối lượng thấp hơn 3,0 kg/kg tăng khối lượng để làm giống. Kết quả
cho thấy: Lợn Duroc có số con đủ tiêu chuẩn về mức tiêu tốn thức ăn/ kg tăng
khối lượng cao nhất (20/20 con), đạt 100%, lợn Landrace có 19/20 con, chiếm
95 % và thấp nhất là lợn Yorkshire (18/20 con) chiếm 90 %.
Kết quả chọn lọc lợn đực có độ dày mỡ lưng dưới 15 mm cho thấy:
Lợn Duroc có 19/20 con, tương ứng với 95 %; sau đó đến lợn Yorkshire có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
19/20 con chiếm 95 % và thấp nhất là lợn Landrace (18/20 con chiếm 90%).
53
Kết quả kiểm tra chất lượng tinh dịch của lợn đực trong nghiên cứu cho
thấy: Lợn Duroc có 19/20 con, tương ứng với 95 %, lợn Yorkshire và lợn
Landrace có 18/20 con, chiếm 91,11% đạt tiêu chuẩn.
Dựa trên các tiêu chuẩn về sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, độ
dày mỡ lưng và phẩm chất tinh dịch, chúng tôi tiến hành chọn lọc lợn đực
giống đưa vào sản xuất. Kết quả như sau: Lợn Duroc có 19 con tương ứng với
95 %. Lợn Yorkshire và lợn Landrace có 18 con chiếm 90 %.
3.2. Kết quả kiểm tra, đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống
Landrace, Yorkshire, Duroc ở giai đoạn đầu khai thác
Sau khi kết thúc giai đoạn nuôi hậu bị, chúng tôi chọn ngẫu nhiên mỗi
giống 9 cá thể từ các cá thể đủ tiêu chuẩn đưa vào sử dụng để kiểm tra, đánh giá
phẩm chất tinh dịch trong 3 tháng đầu khai thác (mỗi tháng khai thác 8 lần) với
các chỉ tiêu chính: Lượng tinh dịch, mật độ tinh trùng, pH tinh dịch và chỉ tiêu
tổng hợp VAC. Kết quả được thể hiện ở các bảng 3.8; 3.9; 3.10; 3.11 và 3.12.
* Lượng tinh dịch (V)
Kết quả kiểm tra lượng tinh dịch/ lần xuất tinh của lợn đực Landrace,
Yorkshire, Duroc ở các tháng được trình bày ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Lượng tinh dịch trong một lần xuất tinh
của lợn đực Landrace, Yorkshire và Duroc (ml)
Giống Landrace Yorkshire Duroc
+ m Cv% + m Cv% + m Cv% Tháng
Tháng thứ 1 246,0a + 0,9 1,2 224,3b + 1,0 1,3 248,5a + 0,7 0,9
Tháng thứ 2 257,7a + 0,5 0,6 234,3b + 0,5 0,6 257,2a + 1,3 1,5
Tháng thứ 3 261,1ab + 0,5 0,6 241,1b + 0,6 0,8 264,2a + 1,2 2,3
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
254,9a + 0,6 233,2c + 0,4 256,7a + 1,8 0,5 4,1 Tính chung 0,7
54
Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy:
Ở tháng thứ nhất, lợn đực Duroc có lượng tinh dịch trong một lần xuất
tinh đạt cao nhất 248,5 ml, sau đó đến lợn Landrace (246,0 ml) và thấp nhất là
lợn Yorkshire (224,3 ml). Sự sai khác nhau về chỉ tiêu này giữa các giống khá
rõ rệt (P < 0,05).
Ở tháng thứ hai, lượng tinh dịch trong một lần xuất tinh của lợn đực cả
3 giống đều tăng lên. Trong đó, lợn Duroc và Landrace có lượng tinh dịch
trong một lần xuất tinh đạt tương đương nhau (257,2 và 257,7 ml) cao hơn so
với lợn Yorkshire (234,3 ml) với sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Ở tháng thứ ba, lượng tinh dịch trong một lần xuất tinh của lợn đực cả 3
giống đều tiếp tục tăng so với tháng thứ hai. Trong đó, lợn Duroc và Landrace
vẫn có lượng tinh dịch trong một lần xuất tinh tương đương nhau (264,2 và
261,1 ml) cao hơn so với lợn Yorkshire (241,1 ml) với sai khác có ý nghĩa
thống kê (P < 0,05).
Kết quả cho thấy, lượng tinh dịch trong một lần xuất tinh của lợn đực
cả ba giống đều tăng dần theo các tháng. Như vậy là, ở giai đoạn đầu khai
thác, lượng tinh dịch trong một lần xuất tăng lên theo tuổi.
Tính trung bình cả ba tháng, lượng tinh dịch trong một lần xuất tinh
của lợn đực Duroc, Landrace và Yorkshire lần lượt là 256,7; 254,9 và
233,2 ml. Kết quả xử lý thống kê cho thấy, giống lợn Duroc và Landrace có
sai khác rõ rệt với lợn Yorkshire với P < 0,05.
* Hoạt lực tinh trùng A (%)
Kết quả kiểm tra hoạt lực tinh trùng trong 3 tháng đầu khai thác được
trình bày ở bảng 3.9.
Bảng 3.9. Hoạt lực tinh trùng của lợn đực giống Landrace,
Yorkshire, Duroc (%)
Giống Landrace Yorkshire Duroc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tháng Cv% Cv% Cv% + m + m + m
55
Tháng thứ 1 75,33b + 0,33 1,33 76,67a + 0,33 1,29 76,86a + 0,34 1,32
Tháng thứ 2 75,56b + 0,38 1,50 78,44a + 0,34 1,29 78,97a + 0,58 2,19
Tháng thứ 3 78,56a + 0,47 1,81 78,56a + 0,38 1,44 78,08a + 0,55 2,10
Ghi chú: Cá c giá trị trung bình trên cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau là sai
khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Tính chung 76,48b + 0,28 1,09 77,89a + 0,23 0,88 77,97a + 0,31 1,19
Ở tháng thứ nhất, lợn Yorkshire và Duroc có hoạt lực tinh trùng tương
đương nhau (76,67 và 76,86 %). Hoạt lực tinh trùng của lợn Landrace là
75,33 %, thấp hơn rõ rệt so với lợn Yorkshire và Duroc (P < 0,05).
Ở tháng thứ hai, lợn Yorkshire và Duroc có hoạt lực tinh trùng tương
đương nhau (78,97 và 78,44 %). Hoạt lực tinh trùng của lợn Landrace là 75,56 %,
thấp hơn so với lợn Yorkshire và Duroc với sai khác rõ rệt (P < 0,05).
Ở tháng thứ ba, hoạt lực tinh trùng của lợn đực Landrace, Yorkshire và
Duroc lần lượt là 78,56 %; 77,89 % và 78,08 %. Cả ba giống đều không có sai
khác rõ rệt (P < 0,05).
Kết quả trung bình của ba tháng cho thấy: Hoạt lực tinh trùng của lợn
Yorkshire và Duroc tương đương nhau (77,89 và 77,97 %), lợn Landrace chỉ đạt
76,48 %, thấp hơn so với lợn Yorkshire và Duroc với sai khác rõ rệt (P < 0,05).
* Mật độ tinh trùng ( C)
Kết quả kiểm tra nồng độ tinh trùng ở ba tháng đầu khai thác của lợn
đực Duroc, Yorkshire, Landrace được trình bày ở bảng 3.10..
Bảng 3.10. Mật độ tinh trùng của lợn đực giống Landrace,
Yorkshire, Duroc (triệu/ml)
Giống Landrace Yorkshire Duroc
Cv% Cv% Cv% + m + m + m Tháng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tháng thứ 1 286,5a + 2,1 2,2 290,0a + 1,2 1,3 289,7a + 0,4 0,6
56
Tháng thứ 2 297,8b + 0,7 301,8a + 0,7 0,7 0,8 301,7a + 0,7 0,9
Tháng thứ 3 288,9b + 0,4 292,5a + 0,6 0,4 0,6 296,3a + 1,1 1,2
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng mang các cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Tính chung 291,1b + 0,8 294,8a + 0,7 0,9 0,8 295,9a + 0,5 0,7
Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy: Mật độ tinh trùng của lợn đực các giống
đều tăng dần theo tuổi, từ tháng thứ nhất đến tháng thứ ba. Mật độ tinh trùng
của lợn đực Duroc lần lượt ba tháng là 289,7; 301,7 và 296,3 triệu/ml kết quả
này tương đương với mật độ tinh trùng của lợn Yorkshire (290,0; 301,8 và
292,5 triệu/ml). Mật độ tinh trùng của lợn Landrace đạt thấp hơn (286,5;
297,8 và 288,9 triệu/ml) với sai khác rõ rệt (P < 0,05).
Tính chung cho cả 3 tháng, mật độ tinh trùng của lợn đực Duroc đạt
cao nhất (295,9 triệu/ml), tiếp đến là lợn Yorkshire đạt gần tương đương
(294,8 triệu/ml) và thấp nhất là lợn Landrace (291,1 triệu/mlvới sai khác có ý
nghĩa thống kê (P < 0,05).
* Sức kháng của tinh trùng R (lần)
Kết quả kiểm tra sức kháng của tinh trùng trong ba tháng đầu khai thác
được trình bày ở bảng 3.11.
Bảng 3.11. Sức kháng của tinh trùng trong tinh dịch
của lợn đực giống Landrace, Yorkshire, Duroc (lần)
Giống Landrace Yorkshire Duroc
Tháng Cv% Cv% Cv% + m + m + m
Tháng thứ 1 3872,7b + 34,3 2,7 3955,1b + 29,7 2,3 4082,7a + 25,2 1,8
Tháng thứ 2 3942,0b + 40,0 3,0 4023,9b + 29,9 2,2 4165,0a + 26,5 1,9
Tháng thứ 3 4021,3b + 25,1 1,9 4092,6b + 3,00 2,1 4247,3a + 30,4 2,1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tính chung 3945,3c + 22,9 1,7 4023,9b + 13,5 1,0 4165,0a + 15,5 1,1
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
57
Kết quả đánh giá sức kháng của tinh trùng cho thấy lợn Duroc có sức
kháng của tinh trùng đạt cao nhất ở cả ba tháng (4082,7; 4165,0 và 4247,3
lần). Sức kháng của tinh trùng của lợn Landrace và Yorkshire đạt gần tương
đương nhau (tháng 1 là 3872,7 và 3955,1 lần; tháng 2 là 3942,0 và 4023,9 lần;
tháng 3 là 4021,3 và 4092,6 lần) và thấp hơn so với sức kháng tinh trùng của
lợn Duroc với sai khác rõ rệt (P < 0,05).
Tính chung cho ba tháng đầu khai thác thì sức kháng tinh trùng của ba
giống lợn được xếp từ cao xuống thấp là lợn Duroc > lợn Yorkshire > lợn
Landrace tương ứng với 4165,0 > 4023,9 > 3945,3 lần. Kết quả so sánh sức
kháng tinh trùng của cả ba giống lợn đều sai khác nhau rõ rệt (P < 0,05).
* Tổng số tinh trùng tiến thẳng/ lần phóng tinh V.A.C (tỷ)
Kết quả kiểm tra tổng số tinh trùng tiến thẳng/ lần phóng tinh trong ba
tháng đầu khai thác được trình bày ở bảng 3.12.
Bảng 3.12. Tổng số tinh trùng tiến thẳng/ lần phóng tinh (VAC)
của lợn đực giống Landrace, Yorkshire, Duroc (tỷ)
Giống Landrace Yorkshire Duroc
Tháng Cv% Cv% Cv% + m + m + m
Tháng thứ 1 53,1b + 0,7 4,0 49,9b + 0,4 2,4 55,3a + 0,3 1,8
Tháng thứ 2 58,0b + 0,5 2,4 55,5c + 0,4 2,0 61,3a + 0,6 3,1
Tháng thứ 3 59,3ab + 0,4 1,9 55,4b + 0,3 1,8 61,1a + 2,3 1,5
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Tính chung 56,8b + 0,4 2,3 53,6c + 0,3 1,6 59,2a + 0,9 2,8
Kết quả ở bảng 3.12 cho thấy: Ở tất cả các tháng kiểm tra tổng số tinh
trùng tiến thẳng/ lần phóng tinh của lợn Duroc luôn đạt cao nhất (55,3; 61,3 và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
61,1 tỷ). Lợn Landrace có tổng số tinh trùng tiến thẳng/ lần phóng tinh ở ba
58
tháng đầu khai thác thấp hơn so với lợn Duroc (53,1; 58,0 và 59,3 tỷ). Lợn
Yorkshire có tổng số tinh trùng tiến thẳng/ lần phóng tinh ở ba tháng đầu khai
thác thấp nhất (49,9; 55,5 và 55,4 tỷ). Kết quả so sánh thống kê cho thấy: Chỉ
tiêu này của lợn Duroc cao hơn rõ rệt so với lợn Landrace và Yorkshire (P <
0,05), còn sự sai khác giữa lợn Landrace và Yorkshire không có ý nghĩa thống
kê (P > 0,05).
Tính chung cho cả ba tháng, tổng số tinh trùng tiến thẳng/ lần phóng
tinh ở ba tháng đầu khai thác của lợn Duroc, Landrace và Yorkshire tương
ứng là là 59,2; 56,8 và 53,6 tỷ tinh trùng. Kết quả so sánh thống kê cả ba
giống đều có tổng số tinh trùng tiến thẳng/ lần phóng tinh sai khác nhau rõ rệt
(P < 0,05).
* Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình k (%)
Kết quả kiểm tra tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trong ba tháng đầu khai thác
được trình bày ở bảng 3.13.
Bảng 3.13. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trong tinh dịch
của lợn đực giống Landrace, Yorkshire, Duroc (%)
Giống Landrace Yorkshire Duroc
Tháng Cv% Cv% Cv% + m + m + m
Tháng thứ 1 4,75a + 0,02 1,00 4,78a + 0,01 0,78 4,74a + 0,01 0,90
Tháng thứ 2 4,73c + 0,02 1,05 4,81a + 0,01 0,50 4,77b + 0,01 0,38
Tháng thứ 3 4,76a + 0,01 0,64 4,81a + 0,02 1,02 4,80a + 0,02 0,82
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Tính chung 4,75c + 0,01 0,40 4,80a + 0,01 0,21 4,77b + 0,01 0,48
Kết quả ở bảng 3.13 cho thấy: Ở tháng 1 tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của lợn
Landrace, Yorkshire và Duroc gần tương đương nhau 4,75; 4,78 và 4,74 %. Ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tháng 2 thì tỷ lệ tinh trùng kỳ hình giữa các giống lợn có sự chênh lệch nhau rõ
59
ràng lợn Yorkshire cao nhất 4,81%; lợn Duroc thấp hơn là 4,77 % và lợn
Landrace thấp nhất 4,73% với sai khác rõ rệt giữa các giống (P < 0,05). Ở tháng
3 tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của lợn Landrace, Yorkshire và Duroc lại gần tương
đương nhau 4,76; 4,81 và 4,80 %.
Tính chung cho cả ga giai đoạn thì tỷ lệ tinh trùng của lợn Landrace là
thấp nhất 4,75 %, sau đó đến lợn Duroc là 4,77 % và cao nhất là lợn
Yorkshire là 4,80 %. Kết quả so sánh thống kê cả ba giống lợn đều sai khác
nhau rõ rệt (P < 0,05)
* pH tinh dịch
Kết quả kiểm tra độ pH tinh dịch của Landrace, Yorkshire và Duroc
trong ba tháng đầu khai thác được thể hiện ở bảng 3.14.
Bảng 3.14. pH tinh dịch của lợn đực giống Landrace, Yorkshire, Duroc
Giống Landrace Yorkshire Duroc
Tháng Cv% Cv% Cv% + m + m + m
Tháng thứ 1 7,07a + 0,01 0,51 7,03a + 0,01 0,28 7,05a + 0,01 0,43
Tháng thứ 2 7,16a + 0,92 0,79 7,11a + 0,01 0,51 7,16a + 0,01 0,45
Tháng thứ 3 7,05a + 0,01 0,61 7,02a + 0,11 4,78 7,08a + 0,01 0,25
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
7,05a + 0,04 7,10a + 0,01 Tính chung 7,09a + 0,01 0,37 1,55 0,23
Kết quả ở bảng 3.14 cho thấy: Độ pH tinh dịch của lợn đực Landrace,
Yorkshire và Duroc ở tất cả các tháng tương đương nhau và không có sự sai
khác rõ rệt (P > 0,05). Ở tháng đầu, độ pH dao động từ 7,03 - 7,05, ở tháng
thứ hai là 7,11 - 7,16 và ở tháng thứ ba là 7,02 - 7,08. Tính chung cho cả ba
tháng, độ pH của Landrace, Yorkshire và Duroc lần lượt là 7,09; 7,05 và 7,10.
Qua kết quả kiểm tra số lượng và chất lượng tinh dịch của lợn đực
Landrace, Yorkshire và Duroc trong ba tháng khai thác đầu tiên chúng tôi
thấy, chất lượng tinh dịch của cả ba giống lợn đều đạt tiêu chuẩn để khai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
60
thác và sử dụng trong truyền giống nhân tạo. Trong đó, thứ tự chất lượng
tinh dịch trong ba tháng đầu khai thác là Duroc, Landrace và Yorkshire.
3.3. Kết quả phối giống bằng tinh dịch lợn đực giống ngoại Landrace,
Yorkshire, Duroc ở tháng khác nhau sau khi đưa vào khai thác
Chúng tôi đã sử dụng tinh dịch của lợn đực thuộc 3 giống nghiên cứu
khai thác ở 3 tháng đầu sau khi đưa vào sử dụng để phối giống cho đàn lợn
nái và theo dõi kết quả phối giống.
3.3.1. Tỷ lệ thụ thai của lợn nái khi phối giống bằng tinh dịch lợn đực khai
thác ở các tháng khác nhau
Chúng tôi tiến hành phối giống với lợn nái CP40 bằng tinh dịch của lợn
đực Landrace, Yorkshire và Duroc khai thác trong 3 tháng khác nhau, mỗi
tháng là 20 lợn nái/1 giống đực. Kết quả về tỷ lệ thụ thai của lợn nái được
trình bày ở bảng 3.15.
Bảng 3.15. Tỷ lệ thụ thai của lợn nái Landrace khi phối giống
bằng tinh dịch lợn đực giống khai thác ở các tháng khác nhau
Tháng Tháng Tháng Tính Giống Chỉ tiêu thứ 1 thứ 2 thứ 3 chung
Số con được phối 20 20 20 60
Số con phối đạt 18 17 17 Landrace 52
Tỷ lệ phối đạt (%) 90 85 85 87
Số con được phối 20 20 20 60
Số con phối đạt 16 17 17 Yorkshire 50
Tỷ lệ phối đạt (%) 80 85 85 83
Số con được phối 20 20 20 60
Số con phối đạt 17 18 18 Duroc 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tỷ lệ phối đạt (%) 85 90 90 88
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
61
Kết quả ở bảng 3.15 cho thấy:
Ở tháng thứ nhất tỷ lệ phối đạt của lợn Landrace đạt cao nhất 90% sau
đó đến lợn Duroc là 85% và thấp nhất là lợn Yorkshire là 80%. Ở tháng thứ 2
và tháng thứ 3 thì lợn Duroc có tỷ lệ phối đạt cao nhất 90% còn lợn Landrace
và Yorkshire là tương đương nhau 85%.
Tnh chung cả ba tháng, lợn Duroc vẫn có tỷ lệ phối đạt cao nhất (88%),
lợn Landrace đạt thấp hơn là 87% và lợn Yorkshire đạt thấp nhất 83%.
Như vậy, tỷ lệ phối của cả ba giống đều tương đối cao. Điều đó
chứng tỏ, chất lượng tinh dịch lợn đực Duroc ổn định hơn so với Landrace
và Yorkshire. Tuy nhiên, tỷ lệ phối giống đạt còn phụ thộc vào nhiều yếu
tố khác nhau như: Chất lượng đàn nái, kỹ thuật phối, thời điểm phối giống,
điều kiện thời tiết…
3.3.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ở đàn con của lợn đực giống Yorkshire,
Landrace, Duroc ở các tháng khác nhau sau khi đưa vào sử dụng
Để đánh giá đầy đủ hơn về khả năng sản xuất của lợn đực giống, chúng
tôi đã chọn ngẫu nhiên mỗi nhóm 10 nái (theo giống và theo tháng) trong số
nái được phối có chửa và tiến hành theo dõi các chỉ tiêu ở đàn con sinh ra. Kết
quả được thể hiện ở các bảng 3.16; 3.17; 3.18 và 3.19.
* Số con đẻ ra/ổ
Qua kết quả theo dõi cho thấy: Số con sơ sinh/ổ của lợn đực
Landrace và Yorkshire và Duroc có xu hướng tăng đều từ tháng thứ nhất
đến tháng thứ 3 (tháng khai thác tinh dịch để phối giống). Lợn nái được
phối giống bằng tinh dịch của lợn đực Landrace có số con sơ sinh/ổ lần
lượt theo ba tháng là 11,7; 12,2 và 12,2 con/ổ; tương ứng ở lợn Yorkshire
là 11,8; 12,2 và 12,34 con/ổ và ở lợn Duroc là 12,1; 12,35 và 12,6 con/ổ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
62
Tính trung bình ba tháng đầu phối giống, số con sơ sinh/ổ của lợn đực
Duroc đạt cao nhất (12,3 con/ổ), sau đó đến lợn Yorkshire (12,1 con/ổ) và
thấp nhất là lợn Landrace (12,0 con/ổ). Tuy nhiên, sự sai khác giữa các
giống không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Như vậy, về chỉ tiêu số con sơ sinh/ổ của lợn đực Landrace và
Yorkshire và Duroc trong ba tháng đầu phối giống là tương đương nhau.
Bảng 3.16. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ở đàn con của lợn đực
Landrace ở tháng khác nhau
Tháng
Tháng thứ 1 (n = 10)
Tháng thứ 2 (n = 10)
Tháng thứ 3 (n = 10)
Chỉ tiêu
Cv%
Cv%
Cv%
+ m
+ m
+ m
Số con đẻ/ổ (con)
11,7 + 0,2
8,3
12,2 + 0,2
7,8
12,2 + 0,3
10,6
TL sống 24h/ổ (%)
94,9 + 2,0
9,1
94,8 + 1,3
5,9
95,9 + 1,4
5,8
KL sơ sinh/con (kg)
1,5 + 0,0
4,6
1,6 + 0,0
4,0
1,6 + 0,0
4,5
KL sơ sinh/ổ (kg)
18,0 + 0,4
8,5
19,0 + 0,3
7,5
19,2 + 0,5
11,8
Bảng 3.17. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu một số chỉ tiêu ở đàn con của
lợn đực Yorkshire ở tháng khác nhau
Tháng
Tháng thứ 1 (n = 10)
Tháng thứ 2 (n = 10)
Tháng thứ 3 (n = 10)
Chỉ tiêu
Cv%
Cv%
Cv%
+ m
+ m
+ m
Số con đẻ/ổ (con)
11,8 + 0,3
12,2 + 0,4
12,7
12,4 + 0,2
9,9
7,0
TL sống 24h/ổ (%)
95,3 + 1,7
96,2 + 1,2
5,3
95,8 + 1,2
7,1
5,1
KL sơ sinh/con (kg)
1,6 + 0,0
1,6 + 0,0
3,1
1,6 + 0,0
3,3
4,4
KL sơ sinh/ổ (kg)
18,4 + 0,5
10,7
19,0 + 0,5
11,3
19,6 + 0,4
8,6
Bảng 3.18. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu một số chỉ tiêu ở đàn con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của lợn đực Duroc ở tháng khác nhau
63
Tháng
Tháng thứ 1 (n = 10)
Tháng thứ 2 (n = 10)
Tháng thứ 3 (n = 10)
Chỉ tiêu
Cv%
Cv%
Cv%
+ m
+ m
+ m
Số con đẻ/ổ (con)
12,1 + 0,3
10,4
12,3 + 0,2
12,6 + 0,3
9,9
7,8
TL sống 24h/ổ (%)
96,3 + 1,0
4,3
96,4 + 1,0
97,0 + 0,9
4,1
4,3
KL sơ sinh/con (kg)
1,6 + 0,0
3,9
1,6 + 0,0
1,6 + 0,0
3,5
3,7
KL sơ sinh/ổ (kg)
18,8 + 0,5
10,0
19,3 + 0,4
19,8 + 0,5
11,0
8,1
Bảng 3.19. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu một số chỉ tiêu ở đàn con
của lợn đực Landrace, Yorkshire và Duroc ở trung bình ba tháng
Tháng
Landrace
Yorkshire
Duroc
Chỉ tiêu
(n = 30)
(n = 30)
(n = 30)
Cv%
Cv%
Cv%
+ m
+ m
+ m
Số con đẻ/ổ (con)
12,0a + 0,2
2,6
12,1a + 0,06
2,3
12,3a + 0,1
2,0
TL sống 24h/ổ (%)
95,2a + 0,3
0,6
95,8a + 0,3
0,5
96,5a + 0,2
0,4
KL sơ sinh/con (kg)
1,6a + 0,0
0,7
1,6a + 0,0
1,1
1,6a + 0,0
0,4
KL sơ sinh/ổ (kg)
18,7a + 0,4
3,3
19,0a + 0,4
3,3
19,3a + 0,3
2,5
Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng mang các chữ a, b, c khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
Theo kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs (2002), ba lứa đẻ
đầu ở công thức lai D x (L x Y) và D x (Y x L) số con đẻ ra/ổ tương ứng là
10,00 và 10,03 con. Phan Xuân Hảo (2007) cho biết: Số con đẻ ra/ổ của nái
Landrace, Yorkshire và F1 (Landrace x Yorkshire) là 10,91 ; 10,64 và 10,97
con. Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đinh Tôn (2010) cho biế:t Số con đẻ ra/ổ ở
lợn nái lai F1(L x Y) phối với lợn đực Duroc là 11,05 con. Theo Lê Thanh
Hải (2001), số con đẻ ra /ổ ở lợn nái lai F1(L x Y) và F1(Y x L) lần lượt là
10.83 và 10,47 con. Lê Thị Mến (2015) cho biết: Số con đẻ ra/ổ của nái lai
Landrace x Yorkshire và Yorkshire x Landrace lần lượt là 10,95 và 11,36
con/ổ. So với các kết quả trên, chỉ tiêu này trong nghiên cứu của chúng tôi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
64
cao hơn. Điều đó cho thấy, kỹ thuật phối giống, chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc
lợn nái ở Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Hoà Bình hợp lý..
* Tỷ lệ sống đến 24h/ô (%)
Tỷ lệ lợn con sơ sinh còn sống đến 24h sau sinh là chỉ tiêu đánh giá khả
năng nuôi con sau sinh của lợn mẹ, sức sống của lợn con sơ sinh, chế độ nuôi
dưỡng, chăm sóc trong thời kỳ mang thai, dịch bệnh, quy trình tiêm chủng
vaccine và kỹ thuật hỗ trợ sinh sản...
Tỷ lệ lợn con sơ sinh còn sống đến 24h sau sinh của lợn đực cả 3 giống
Landrace, Yorkshire và Duroc trong ba tháng đầu tiên tương đối cao (> 95%)
và có xu hướng tăng theo từng tháng. Kết quả tính chung cả 3 tháng cho thấy:
Lợn đực Duroc có tỷ lệ lợn con sơ sinh còn sống đến 24h sau sinh đạt cao
nhất 96,5 %, sau đó đến lợn Yorkshire (95,8 %) và thấp nhất là lợn Landrace
(95,2 %). Tuy nhiên, chênh lệch về chỉ tiêu này giữa các giống là không lớn
và không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
So với kết quả của Phan Xuân Hảo và cs (2009) (tỷ lệ này của công
thức lai Duroc F1(L x Y), Duroc Landrace, Duroc Yorkshire lần lượt là
98,09; 96,35; 97,34 %), kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn. Nhưng
kết quả của chúng tôi tương đương với kết quả của Rosendo và cs (2007), ở
lợn French Large White (94,10) và của Wolf và cs (2008), trên lợn Large
White (96,3 %).
* Khối lượng sơ sinh/con (kg)
Khối lượng sơ sinh/con phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của bố mẹ, kỹ
thuật nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai và số con đẻ ra/ổ.
Khối lượng sơ sinh ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của lợn con. Khối lượng sơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh không nên quá cao hoặc quá thấp, đối với lợn ngoại lý tưởng là 1,3 - 1,5 kg.
65
Khối lượng sơ sinh/con của đực Landrace, Yorkshire và Duroc khi phối
với nái CP40 tương đương nhau, dao động trong khoảng 1,5 - 1,6 kg và sự sai
khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Theo Phạm Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008), khối lượng sơ sinh/con
của nái lai F1(L x Y) là 1,5 kg. Phan Xuân Hảo (2006) cho biết: Khối lượng
sơ sinh/con của nái lai F1(L x Y) là 1,4 kg. Theo Nguyễn Văn Thắng và Đặng
Vũ Bình (2005), khối lượng sơ sinh/con của nái lai F1(L x Y) phối với đực
Duroc và đực Pietrain lần lượt là: 1,4 và 1,5 kg. So với các thông báo trên, kết
quả của chúng tôi đạt cao hơn.
* Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
Khối lượng sơ sinh/ổ tỷ lệ thuận với số con/ổ và khối lượng sơ sinh/con.
Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái CP40 được phối giống bằng tinh dịch
của lợn đực Landrace và Yorkshire và Duroc khai thác trong 3 tháng đầu có
xu hướng tăng dần. Khi phối giống bằng tinh dịch của đực Landrace, khối
lượng sơ sinh/ổ lần lượt trong ba tháng là 18,0; 19,0 và 19,2 kg; đực Yorkshire
là 18,4; 19,0 và 19,6 kg và đực Duroc là 18,8; 19,3 và 19,28 kg. Trung bình
ba tháng đầu phối giống, khối lượng sơ sinh/ổ của đực Duroc đạt cao nhất
(19,3 kg), sau đó đến lợn Yorkshire (19,0 kg) và thấp nhất là lợn Landrace
(18,7 kg). Tuy nhiên, chênh lệch giữa các giống lợn là không đáng kể và
không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Theo kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs (2002), khối lượng
sơ sinh/ổ của công thức lai Duroc x (L x Y) trong 3 lứa đẻ đầu là 12,90 kg; ở
công thức Duroc x (Y x L) là 13,20 kg. Phan Xuân Hảo và cs (2006) cho biết:
Khối lượng sơ sinh/ổ của nái (L x Y) là 14,60 kg. Theo Nguyễn Văn Thắng và
Đặng Vũ Bình (2005), khối lượng sơ sinh/ổ của nái F1(L x Y) khi phối với đực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Duroc và Pietrain lần lượt là 14,2 kg và 15,5 kg. Lê Thị Mến (2015) cho biết:
66
Khối lượng sơ sinh/ổ của nái lai Landrace x Yorkshire và Yorkshire x
Landrace lần lượt 15,44 và 16,31 kg.
So với các nghiên cứu trên, kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi về
chỉ tiêu khối lượng sơ sinh/ổ cao hơn.
Tóm lại, lợn nái CP40 được phối giống bằng tinh dịch của lợn Landrace
và Yorkshire và Duroc khai thác trong 3 tháng đầu có chỉ tiêu sản xuất (số con
đẻ ra/ổ, tỷ lệ sơ sinh sống đến 24h/ổ, khối lượng sơ sinh/con và khối lượng sơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh/ổ) tương đương nhau.
67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả kiểm tra, đánh giá lợn đực Landrace, Yorkshire và Duroc ở
giai đoạn hậu bị và kết quả khai thác, sử dụng trong 3 tháng đầu tại Trung tâm
Giống vật nuôi tỉnh Hoà Bình, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Lợn đực Duroc, Landrace và Yorkshire có tốc độ sinh trưởng nhanh
và hiệu quả sử dụng thức ăn tốt. Tăng khối lượng trong giai đoạn hậu bị (4 -
32 tuần tuổi) của lợn đực Duroc, Landrace và Yorkshire lần lượt là 754,90;
746,28 và 737,96 g/con/ngày. Lúc 32 tháng tuổi (kết thúc kiểm tra) Lợn đực
Duroc, Landrace và Yorkshire có khối lượng tương ứng là 154,89; 153,14 và
151,46 kg/con.
2. Tỷ lệ đủ tiêu chuẩn chọn giống ở lợn đực Duroc, Landrace và
Yorkshire lần lượt là 95; 90 và 90%
3. Lợn đực Duroc, Landrace và Yorkshire ở 3 tháng đầu sau khi đưa
vào khai thác đều có số lượng và chất lượng tinh dịch tốt, đạt tiêu chuẩn sử
dụng trong truyền giống nhân tạo. Số lượng và chất lượng tinh dịch trong 3
tháng đầu khai thác tăng dần qua các tháng.
4. Tỷ lệ thụ thai ở đàn nái được phối giống bằng tinh dịch của đực
Duroc, Landrace và Yorkshire đều rất cao từ 83 đến 88%.
5. Đàn lợn con sinh ra từ lợn mẹ CP40 được phối giống bằng tinh dịch
của lợn đực Duroc, Landrace và Yorkshire khai thác trong 3 tháng đầu có số
lượng và chất lượng tốt.
2. Đề nghị
Tiếp tục đánh giá chất lượng đực giống Landrace, Yorkshire và Duroc
do Trung tâm cung cấp được nuôi ở các trang trại trong khu vực. Cần nghiên
cứu để tiếp tục cải tiến chế độ nuôi dưỡng, chăm sốc nhằm nâng cao hơn nữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng suất của lợn đực Landrace, Yorkshire và Duroc.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
1. Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Thiện, Lưu kỷ, Lương Tất Nhợ, Nguyễn Việt
Hương, Trần Thị Hòa (1979), “Một số kết quả nghiên cứu về phẩm chất
tinh dịch lợn nội và môi trường pha loãng bảo tồn”, Kết quả nghiên cứu
khoa học 1969 - 1979, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Tấn Anh (1984), Nghiên cứu môi trường tổng hợp để pha loãng
bảo tồn tinh dịch một số giống lợn nuôi tại miền Bắc Việt Nam, Luận
văn phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp.
3. Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Thiện và Lưu Kỷ (1995), “Một số kết quả
nghiên cứu về sinh sản và thụ tinh nhân tạo gia súc, gia cầm”, Tuyển tập
công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Tấn Anh (1998), “Dinh dưỡng tác động đến sinh sản ở lợn nái”,
Chuyên san chăn nuôi lợn, Hội chăn nuôi Việt nam.
5. Nguyễn Ân, Hoàng Gián, Lê Viết Ly, Nguyễn Văn Thiện, Trần Xuân Thọ
(1994), Di truyền chọn giống động vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Đặng Vũ Bình (1999). Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới các tính
trạng năng suất sinh sản trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại, Kết quả
nghiên cứu khoa học kỹ thuật khoa Chăn nuôi - Thú y (1996 - 1998).
NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 5 - 8.
7. Đặng Vũ Bình (2003). Năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire và
Landrace nuôi tại các cơ sở giống miền Bắc, Tạp chí Khoa học kỹ thuật
Nông nghiệp. 1(2). tr. 113-117.
8. Hà Xuân Bộ, Đỗ Đức Lực, Bùi Văn Định, Bùi Hữu Đoàn, Vũ Đình Tôn và
Đặng Vũ Bình (2013). Khả năng sinh trưởng và phẩm chất tinh dịch lợn
đực Piestrain kháng stress nuôi tại trung tâm giống chất lượng cao -
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Phát triển. 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(2). tr. 194-199.
69
9. Đinh Văn Chỉnh, Phan Xuân Hảo, Lê Minh Sắt, Đặng Vũ Bình, Nguyễn
Hải Quân, Nguyễn Văn Đồng, Hoàng Sỹ An và Đỗ Văn Chung (1999).
Xác định tần số kiểu gen halothane và tính năng sản xuất của lợn
Landrace có các kiểu gen halothane khác nhau được nuôi ở một số cơ sở
giống miền Bắc, Báo cáo khoa học Chăn nuôi thú y 1998 - 1999, Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Huế. tr. 159-165.
10. Cục chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2008), Quy
định về việc phê duyệt các chỉ tiêu kỹ thuật đối với giống gốc vật nuôi, số
1712/QĐBNN - CN ngày 09/06/2008, Tr 8.
11. Ngô Thị Kim Cúc, Tạ Thị Bích Duyên, Nguyễn Văn Trung, Đinh Ngọc
Bách, Phạm Sỹ Tiệp và Nguyễn Thanh Sơn (2015). Phân tích mức độ di
truyền về khả năng tăng khối lượng, dày mỡ lưng và tiêu tốn thức ăn
giữa các giống lợn thuần Duroc, Piestrain, Landrace và các tổ hợp lai
giữa chúng. Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi. 57. tr. 48-60.
12. Lê Xuân Cương (1986), Năng suất sinh sản lợn nái, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
13. Trần Cừ, Cù Xuân Dần, Lê Thị Minh (1975), Sinh lý học gia súc, NXB
Nông thôn - Hà Nội.
14. Nguyễn Quế Côi và Võ Hồng Hạnh (2000). Xây dựng chỉ số chọn lọc trong
chọn lọc lợn đực hậu bị giống Landrace và Yorkshire, Báo cáo tổng kết đề tài
cấp nhà nước KHCN 08-06. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
15. Phạm Hữu Doanh, Đinh Hồng Luận (1993), “Kết quả nghiên cứu đặc điểm
sinh học và tính năng sản xuất của một số giống lợn ngoại”, Tuyển tập
công trình nghiên cứu chăn nuôi 1969- 1984, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Phạm Hữu Doanh (1995) “Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và
tính năng sản xuất của một số giống lợn ngoại’’, Tuyển tập công trình
nghiên cứu chăn nuôi (1969 - 1984), Viện chăn nuôi, Nhà xuất bản Nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp, Hà Nội.
70
17. Driox M (1994), Di truyền về lợn ở Pháp, France Porc ACTIM với sự
cộng tác của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
18. Nguyễn Văn Đồng và Phạm Sỹ Tiệp (2001), “Nghiên cứu khả năng sinh
trưởng, phát triển, chất lượng tinh dịch của lợn đực F1 (L x Y), F1 (Y x
L) và hiệu quả trong sản xuất”, Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y, phần
chăn nuôi gia súc, Nxb Nông nghiệp, tháng 12/2004
19. Nguyễn Văn Đức, Tạ Thị Bích Duyên, Phạm Nhật Lệ và Lê Thanh Hải
(2000). Nghiên cứu các thành phần đóng góp vào tổ hợp lai giữa 3 giống
Móng Cái, Landrace và Large White về tốc độ tăng trọng tại đồng bằng
sông Hồng, Tạp chí Nông Nghiệp & Công nghiệp thực phẩm. 9. tr. 398-401.
20. Nguyễn Văn Đức, Bùi Quang Hộ, Giang Hồng Tuyến, Đặng Đình Trung,
Nguyễn Văn Trung, Trần Quốc Việt và Nguyễn Thị Viễn (2010). Năng
suất sinh sản, sản xuất của lợn Móng Cái, Piestrain, Landrace, Yorkshire,
và ưu thế lai của lợn lai F1(Landrace x Móng Cái), F1(Yorkshire x Móng
Cái) và F1(Piestrain x Móng Cái), Tạp chí Khoa học công nghệ. 22
(tháng 2). tr. 29-36.
21. Lê Thanh Hải (1981), “Cơ sở sinh lý và sinh hoá của việc nuôi dưỡng
lợn con tách mẹ, ở các lứa tuổi khác nhau”, Tạp chí khoa học và kỹ
thuật nông nghiệp số 3/1981.
22. Lê Thanh Hải, Đoàn Văn Giải, Lê Phạm Đại, Vũ Thị Lan Phương (1994),
“Kết quả nghiên cứu các công thức lai giữa đực Duroc, đực lai (Piestrain x
Yorkshire) với nái Yorkshire”, Hội nghị KHKT Chăn nuôi - Thú y toàn
quốc6/7 - 8/7/1994, Hà Nội, tr. 19 - 29.
23. Lê Thanh Hải (2001). Nghiên cứu chọn lọc, nhân thuần chủng và xác
định công thức lai thích hợp cho heo cao sản để đạt tỷ lệ nạc từ 50-55%,
Báo cáo tổng hợp đề tài cấp Nhà nước KHCN 08-06.
24. Nguyễn Văn Hợp, Nguyễn Hữu Tỉnh, Trần Văn Hào, Phạm Tất Thắng
và Nguyễn Quốc Vũ (2015). So sánh khả năng sinh trưởng, dày mỡ lưng
và chuyển hóa thức ăn của các tổ hợp lai lợn đực cuối giữa Piestrain và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Landrace. Tạp chí Khoa học kỹ thuật chăn nuôi. 6 (195). tr. 2-8.
71
25. Phạm Xuân Hảo (2006), Đánh giá khả năng sản xuất của lợn ngoại đời bố
mẹ và con nuôi thịt. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ.
26. Phan Xuân Hảo (2007). Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng
thịt ở lợn Landrace, Yorkshire và F1 (Landrace x Yorkshire), Tạp chí
Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. 5(1). tr. 31-35.
27. Phan Xuân Hảo, Hoàng Thị Thúy, Đinh Văn Chỉnh, Nguyễn Chí Thành,
Đặng Vũ Bình (2009), “Đánh giá năng xuất sinh sản và sinh trưởng của
các công thức lai giữa nái landrace, Yorkshire và F1 (Landrace x
Yorkshire) phối với đực lai giữa Pietrain và Duroc (PiDu)”, Tạp chí
Khoa học và phát triển, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Tập VII,
số 4, tr. 484 - 490.
28. Phan Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008), khả năng sản cuất của các tổ
hợp lai giữa lợn Duroc, L19 với nái F1(LxY) và F1(YxL) nuôi tại Vĩnh
Phúc, Tạp chí khoa học và phát triển, 04(06) tr.537 - 541
29. Trần Văn Hào, Nguyễn Hữu Tỉnh, Phạm Tất Thắng, Nguyễn Văn Hợp
và Nguyễn Quốc Vũ (2015). Tăng khối lượng, dày mỡ lưng và chuyển
hóa thức ăn của tổ hợp lai lợn đực cuối giữa Duroc và Landrace, Tạp
chí Khoa học kỹ thuật chăn nuôi. 10 (199). tr.23-29.
30. Trương Lăng (1994), Sổ tay công tác giống lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
31. Đinh Hồng Luận, Tăng Văn Lĩnh (1988), “Khả năng sản xuất của đàn
lợn Cu Ba nuôi tại Việt Nam”, Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Hà Nội
32. Dương Đình Long (1997), “Thí nghiệm môi trường bảo quản chung cho
tinh dịch lợn nội và lợn ngoại”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp, số 8.
33. Đỗ Đức Lực, Hà Xuân Bộ, Nguyễn Chí Thành, Nguyễn Xuân Trạch và
Vũ Đình Tôn (2013). Năng suất sinh sản của đàn lợn hạt nhân Piestrain
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kháng stress và Duroc nuôi tại Trung tâm giống lợn chất lượng cao
72
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Phát triển.
11(1). tr. 30-35.
34. Lê Thị Mến (2015), “Khảo sát năng suất sinh sản của heo nái lai
(Landrace x Yorkshire, Yorkshire x Landrace) và sự sinh trưởng của heo
con đến 60 ngày tuổi thuộc hai nhóm giống Duroc x (Landrace x
Yorkshire) và Duroc x (Yorkshire x Landrace) ở trang trại”, Tạp trí khoa
học trường Đại học Cần Thơ 40(2015)(2) tr. 15-22.
35. Trần Đình Miên (1985), “Kết quả nghiên cứu lợn Lang Hồng với lơn
Landrace”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu KHKT nông nghiệp,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
36. Trần Đình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1997), Chọn giống
và nhân giống gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội.
37. Lương Tất Nhợ, Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1980), “Khảo sát
đánh giá chất lượng tinh dịch của 3 giống lợn Yorkshire, Duroc,
Landrace”, Thông tin KHKT chăn nuôi, Viện Chăn nuôi quốc gia.
38. Lê Đình Phùng, Lê Lan Phương, Phạm Khánh Từ và Hoàng Nghĩa
Duyệt (2011). Một số nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn
nái Landrace, Yorkshire và F1(Landrace x Yorkshire) nuôi trong các
trang trại tại tỉnh Quảng Bình, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, 161-162. tr. 95-103.
39. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Quế Côi, Tri ̣nh Quang Tuyên, Lê Thi ̣ Thúy,
Đỗ Đức Lực, Nguyễn Ngọc Phục, Nguyễn Tiến Thông, Nguyễn Hữu Xa,
Ngô Văn Tấp và Vũ Văn Quang (2012). Khả năng sản xuất của lợn đực
lai (Piestrain x Duroc) và (Duroc x Piestrain), Tạp chı́ Khoa học Công
nghệ Chăn nuôi. 35 (tháng 4). tr. 23 - 31.
40. Nguyễn Hữu Tỉnh và Nguyễn Thị Viễn (2011). Ước tính giá trị giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liên kết đàn lợn thuần và đàn lai trên một số tính trạng sản xuất ở 2
73
giống lợn Yorkshire và Landrace, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. 170. tr. 71-77.
41. Nguyễn Hữu Tỉnh, Nguyễn Văn Hợp, Trương Thị Bích Liên và Trần Văn
Tâm (2013). Tiềm năng di truyền của một số tính trạng sinh sản trên đàn
lợn thuần Yorkshire, Landrace và Duroc tại Trung tâm Giống vật nuôi Sóc
Trăng, Tạp chí Khoa học kỹ thuật chăn nuôi. 2 (167). tr. 2-10.
42. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005), So sánh khả năng sinh sản
của lợn nái lai F1(Landrace x Yorkhire) phối với lợn đực Duroc và
Pietrain, Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp, trường đại học Nông
nghiệp Hà Nội 03(02) tr. 140 - 143.
43. Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010), “Năng suất sinh sản, sinh
trưởng, thân thịt và chất lượng thịt của các công thức lai giữa lợn nái
F1(LY) với đực giống L, Du và (Pi, Du) ”, Tạp chí Khoa học và Phát triển,
8 (1), tr. 98 - 105.
44. Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993), Thụ tinh nhân tạo cho lợn ở
Việt Nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, Tr 6-77.
45. Nguyễn Văn Thuận, Lại Văn Thanh (1984) “Kết quả khảo sát phẩm
chất tinh dịch lợn ngoại và một số môi trường bảo tồn”, Tạp chí KH và
KTNN, số 2.
46. Đoàn Phương Thúy, Phạm Văn Học, Trần Xuân Mạnh, Lưu Văn Tráng,
Đoàn Văn Soạn, Vũ Đình Tôn, Đặng Vũ Bình (2016) “Khả năng sinh
trưởng, độ dày mỡ lưng và định hướng chon lọc đối với lợn đực Duroc,
Landrace và Yorkshire tại công ty lợn giống hạt nhân DaBaCo”, Tạp chí
Khoa học phát triển, 14(1), tr.70 - 78
47. Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010). Năng suất sinh sản, sinh
trưởng và chất lượng thân thịt của các tổ hợp lợn lai giữa nái
F1(Landrace x Yorkshire) với đực giống Duroc và Landrace nuôi tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bắc Giang. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 8(1). tr. 106-113.
74
48. Tiêu chuẩn nhà nước (1982), Tiêu chuẩn tinh dịch lợn và môi trường pha
chế - bảo tồn tinh dịch lợn, TCVN.2837-79, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
49. Nhữ Thị Tươi (2012), Đánh giá khả năng sinh trưởng và phẩm chất tinh
dịch lợn đực hậu bị giống Landrace, Yorkshire, Duroc nuôi tại trại lợn
hậu bị siêu nạc - công ty xuất nhập khẩu Hà Nam thuộc công ty CP Việt
Nam, Khóa luận tốt nghiệp.
50. Đoàn Xuân Trúc, Tăng Văn Lĩnh, Nguyễn Thái Hoà và Nguyễn Thị
Hường (2001). Nghiên cứu, chọn lọc, xây dựng đàn lợn hạt nhân giống
Yorkshire và Landrace dòng mẹ có năng suất sản xuất cao tại xí nghiệp
Giống vật nuôi Mỹ Văn, Báo cáo khoa học Chăn nuôi thú y 1999 - 2000,
phần chăn nuôi gia súc, Tp Hồ Chí Minh. tr. 152 - 158.
51. Trekaxova. A. V (1996), “Quy trình chăm sóc và quản lý lợn cao sản”,
Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
52. Phùng Thị Vân, Hoàng Hương Trà và Trần Thị Hồng (2002), Nghiên
cứu khả năng cho thịt của lợn lai và ảnh hưởng của hai chế độ nuôi tới
khả năng cho thịt của lợn ngoại có tỷ lệ nạc > 52%, Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Vụ khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm,
Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong nông nghiệp và phát triển
nông thôn giai đoạn 1996 - 4030, Hà Nội tr. 482 - 493.
53. Xuxoep.A.A (1985), Sinh lý sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng anh
54. Busse W., Groneveld E., (1986), Schaetzung von Population’s
Parameternbei Schweinen der deutschen Landrasse an Daten von den
Mariensseer - Herbuch, Information system: 1, Miteilungsschatzung der
Geschwisterleistung auf Station, Zuchtungskunde Stuttgart 58, pp. 175 - 193.
55. Chen W. G., J. Q. Li, J. K. Yuan, Z. Q. Li, A.W. Zhong and X. Li
(1997). Selecsion of new strains of Duroc pigs, Journal of South China
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Agricultural University. (18). pp. 79-84
75
56. DanBred International (2014). Rapid improvement, Retrieved on 15
October 2015 at http://www.danbredinternational.dk/rapid-improvement
57. Escriche I. N., L. Varona, J. Casellas, R. Quintanilla and J. L. Noguera
(2009). Bayesian threshold analysis of direct and maternal genetic
parameters for piglet mortality at farrowing in Large White, Landrace,
and Piestrain populations, Journal of Animal Science. 87(1). pp. 80-87.
58. Hall A. D., W. G. Hill, P. R. Bampton and A. J. Webb (1999). Genetic
and phenotypic parameter estimates for feeding pattern at performance
test traits in pigs, Animal Scince (British Society). 68. pp. 43-48.
59. Haley CP.S., G.J. Lee and M. Richie (1995). Comparative Reproductive
performance in Meishan and Large White pigs and their crosses. Animal
Science An International Journal of Fundametal and Applied Research,
Bristish Society of Animal Science 4. Volume 60, part 2. pp. 259-264.
60. Hazen L.N., Baker M.L., Reinmiler C.F., (1993), “Genetic and
environmental correlation between the growth rate of pigs at different
ages”, Journal ofAnimal Science, 2, pp. 118 - 128.
61. Holl J. W., G. A. Rohrer and T. M. Brown-Brandl (2010). Estimates of
genetic parameters among scale activity scores, growth, and fatness in
pigs. J. Anim. Sci. 88. pp.455-459.
62. Imboonta N., L. Rydhmer and S. Tumwasorn (2007). Genetic parameters
for reproduction and production traits of Landrace sows in Thailand. J.
Anim. Sci. 85. pp.53-59.
63. Le Thanh Hai, Nguyen Thi Vien. Nguyen Van Duc (1997). Studies of
production and carcass traits of three exotic pig breeds in South Viet
Nam. Proceeding of Twelfth Conference: Association for the
advancement of animal breeding and gentics. 6-10th April, 1997, NSW,
Australia, pp. 181-184
64. Lewis C.R.G. and K.L. Bunter (2011). Effects of seasonality and
ambient temperature on genetic parameters for production an
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
reproductive traits in pigs, Animal Production Science. 51. pp. 615-626.
76
65. Leman A.D, Roderffer H.E (1976), “Boar management”, Vet, Rec 98, pp
457 - 459.
66. Leonova M.A., L.V. Getmantseva, V.N. Vasilenko, A.I. Klimenko, A.V.
Usatov, S. Y. Bakoev, A. Y. Kolosov and N.V. Shirockova (2015).
Leukemia Inhibitory Factor (LIF) Gene Polymorphism and its Impact on
Reproductive Traits of Pigs, American Journal of Animal and Veterinary
Sciences. 10 (4). pp. 212.216.
67. Lukač D. and V. Vidović (2013). Parameters of genetic and phenotypic
type in pigs mating in pure breed and crossbreeding on litter size,
Academic Journals Vol. 8(37). pp. 4664-4669.
68. Do Duc Luc, Ha Xuan Bo and Dang Vu Binh (2015). Growth
performance, carcass characteristics and meat quality of crossbred
fattening pigs from tress negative Piestrain boars mated to Landrace x
Large White sows, Journal of Animal Husbandry Sciences and Technics
8(197). pp. 95-98.
69. Mollet. E. Erandil (1976), “Nghiên cứu hình thái và sự chuyển động của
tinh trùng lợn đực”, Nguyễn Thiện dịch, Thông tin khoa học ký thuật
chăn nuôi - Viện chăn nuôi.
70. Nakavisut S., R. E. Crump and H. U. Graser (2006). Body length and its
genetic relationships with production and reproduction traits in pigs.
AGBU Pig Genetics Workshop. pp. 25-29.
71. Prem P. C., R. Sanjeev, H. M. Yathish and S.K. Misra (2015). Effect of
Genetic and Non-Genetic Factors on Litter Size in Pigs, Frontier J. Vet.
Anim. Sci.Vol. 4, No. 2. pp. 207-210
72. Raghavendran V.B., V.C. Tirupathy and A.P. Usha (2015). Analysis of
litter traits in three genetic groups of pigs, Indian Res. J. Genet. &
Biotech 7(3). pp. 347 - 349.
73. Rauw W.M., J. Soler, J. Tibau, J. Reixach and L.G. Raya (2006). The
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
relationship between residual feed intake an feed intake behavior in
77
group-housed Duroc barrows, Journal of Animal Science. 84(4). pp.
956-962.
74. Radović Č., M. Petrović, B. Živković, D. Radojković, N. Parunović, N.
Brkić and N. Delić (2013). Heritability, Phenotypic and Genetic
Corelations of the Growth Intensity and Meat Yield of Pigs,
Biotechnologie in Animal Husbandry. 29(1). pp. 75-82
75. Reichart W., S.Muller und M.Leiterer (2001), Farbhelligkeit,
Hampigment und Eisengehalt im Musculus longissimus dorsi bei
Thuringer Schweinerherkunften, Arch, Tierz, Dummerstorf 44 (2),
pp.219 - 230.
76. Rosendo. A, Druet. T, Gogué. J, Canario. L and Bidanel. J. P., (2007),
“Correlated responses for litter traits to six generations of selection for
ovulation rate or prenatal survival in French Large White pigs”, Journal
of Animal Science, 85, 1615 - 1624.
77. Saintilan R., I. Mérour, S. Schwob, P. Sellier, J. Bidanel, J. Van Milgen
and H. Gilbert (2013). Genetics of residual feed intake in growing pigs:
Relationships with production traits, and nitrogen and phosphorus
excretion traits, Journal of Animal Science. 91(6). pp. 2542-2554.
78. Suzuki K., M. Irie, H. Kadowaki, T. Shibata, M. Kumagai and A.
Nishida (2005). Genetic parameter estimates of meat quality traits in
Duroc pigs selected for average daily gain, longissimus muscle area,
backfat thickness and intramuscular fat content, Journal of animal
science, vol 83, no 9. pp. 2058-2065.
79. Szyndler-Nedza M., M. Tyra and M. Rozycki (2010). Coefficients of
heritability for fattening and slaughter traits included in a modified
performance testing method, Annals of Animal Science. 10(2). pp.
117-125.
80. Nguyen Huu Tinh, Nguyen Quoc Vu and Nguyen Van Hop (2014).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Gennetic correlation across nucleus and production farms for litter
78
traits in pigs, Journal of Animal Husbandry sciences and Technics 8
(185). pp. 2-10.
81. Nguyen Huu Tinh, Nguyen Van Hop and Tran Van Hao (2015).
Estimation of the genetic association between purebred and crossbred
performance for growth and backfat thickness traits of pigs in Vietnam,
Journal of Animal Husbandry sciences and Technics No 8 (197). pp. 2-8.
82. Tribout T., J.C. Caritez, J. Gruand, M. Bouffaud, P. Guillouet, Y.
Billon, C. Péry, E. Laville and J.P. Bidanel (2010). Estimation of
genetic trends in French Large White pigs from 1977 to 1998 for
growth an carcass traits using frozen semen, Journal of Animal
Science. 88(9). pp. 2856-2867.
83. Triebler G. (1982), Geneticche Grundlagen des Wachstums Wiss, Symp,
Chweinezucht F, Leipzig, pp. 13 - 24.
84. Tomka J., D. Peskovicova, E. Krupa and P. Demo (2010). Genetic
analysis of production traits in pigs measured at test stations, Slovak
Journal Animal Science. 43(2). pp. 67-71.
85. T.T.Thong, L.T. Hai and V.A. Quac (1995). Research work on Pig
production in the Mekong Delta, Exploring approaches to research in the
animal science in Vietnam. pp. 52-56.
86. Signoret. J. P (1972), The mating behaviour of the sow, Pig production
London.
87. Wolf.. J, Žáková. E, Groeneveld. E, (2008), “Within - litter variation of
birth weight in hyperprolific Czech Large White sows and its relation to
litter size traits, stillborn piglets and losses until weaning”, Livestock
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Science, 115, 195 - 205.