ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC
MA THỊ THU HUYỀN
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA BỆNH NHÂN HIV/AIDS ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN NĂM
2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Thái Nguyên - Năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC
MA THỊ THU HUYỀN
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA BỆNH NHÂN HIV/AIDS ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN NĂM
2017
CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC DỰ PHÒNG MÃ SỐ: 87.20.163
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. HẠC VĂN VINH 2. TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN
Thái Nguyên - Năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn và kính trọng em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng đào tạo, Khoa Y tế Công cộng, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học
Y - Dược Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Hạc Văn Vinh và TS Nguyễn Thị
Phương Lan – hai người thầy luôn tận tình dành nhiều thời gian trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên đã tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các em sinh viên Trường Đại học Y Dược
Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, thu thập số liệu để tôi hoàn
thành Luận văn này.
Cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, những người bạn thân thiết đã luôn giúp
đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời gian tôi học tập và hoàn
thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018
Học viên
Ma Thị Thu Huyền
LỜI CAM ĐOAN
ii
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn do
tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu khoa học nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018
Học viên
Ma Thị Thu Huyền
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i
iii
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
MỤC LỤC ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN ................................................................................ 3
1.1. Tổng quan về HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam .............................. 3
1.2. Chất lượng cuộc sống .............................................................................. 7
1.3. Chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân HIV/AIDS ................................ 11
1.4. Một số yếu tố liên quan đến CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS ............ 14
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 23
2.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 23
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 24
2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu ................................................................ 25
2.5. Công cụ thu thập số liệu ........................................................................ 30
2.6. Quy trình thu thập số liệu: .................................................................... 30
2.7. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 31
2.8. Vấn đề đạo đức nghiên cứu ................................................................... 32
2.9. Sai số và hạn chế sai số ......................................................................... 32
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 34
3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu ............................................ 34
iv
3.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ngoại
trú tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên ............................................ 38
3.3. Mối tương quan giữa một số yếu tố với chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân HIV/AIDS điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên
...................................................................................................................... 48
Chương 4 BÀN LUẬN ................................................................................. 54
KẾT LUẬN ................................................................................................... 66
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 68
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................... 75
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................... 82
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do nhiễm virus
HIV gây nên (Acquired Immune Deficiency Syndrome).
ART Điều trị kháng retro vi rút (Anti-retro viral treatment).
ARV Thuốc điều trị HIV (Anti-retrovirus).
CLCS Chất lượng cuộc sống.
DALY Số năm sống mất đi do gánh nặng bệnh tật (Disability
Adjusted Life Years).
HIV Virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (Human
Immunodeficiency Virus).
HRQoL Chất lượng cuộc sống liên quan tới tình trạng sức khỏe
(Health-related Quality of Life).
NCMT Nghiện chích ma túy.
QALYs Số năm sống điều chỉnh theo chất lượng (Quality-adjusted
life year).
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin nhân khẩu học đối tượng nghiên cứu ............................. 34
Bảng 3.2. Thông tin kinh tế - xã hội của đối tượng nghiên cứu ..................... 35
Bảng 3.3. Mối quan hệ gia đình của nhóm đối tượng nghiên cứu .................. 36
Bảng 3.4. Lý do nhiễm HIV của đối tượng nghiên cứu .................................. 36
Bảng 3.5. Đặc điểm về tình trạng bệnh tật và điều trị của đối tượng tại thời điểm
nghiên cứu ....................................................................................................... 37
Bảng 3.6. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên
cứu ................................................................................................................... 40
Bảng 3.7. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nhóm tuổi của đối
tượng nghiên cứu ............................................................................................. 41
Bảng 3.8. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo giới tính của đối
tượng nghiên cứu ............................................................................................. 41
Bảng 3.9. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo trình độ học vấn
của đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 42
Bảng 3.10. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nơi ở của đối
tượng nghiên cứu ............................................................................................. 42
Bảng 3.11. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nghề nghiệp của
đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 43
Bảng 3.12. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo khả năng tài
chính của đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 43
Bảng 3.13. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo sử dụng chất gây
nghiện của đối tượng nghiên cứu .................................................................... 44
Bảng 3.14. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo kỳ thị và phân
biệt đối xử của đối tượng nghiên cứu ............................................................. 44
Bảng 3.15. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về tình trạng hôn nhân của đối
tượng nghiên cứu ............................................................................................. 45
vii
Bảng 3.16. Điểm số trung bình độ thỏa dụng theo số con của đối tượng nghiên
cứu ................................................................................................................... 45
Bảng 3.17. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo người sống cùng
của đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 46
Bảng 3.18. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo thời gian điều trị
ARV của đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 46
Bảng 3.19. Điểm số trung bình độ thỏa dụng sức khỏe về tổn thương nhiễm
trùng cơ hội của đối tượng nghiên cứu ........................................................... 47
Bảng 3.20. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo mức độ suy giảm
miễn dịch của đối tượng nghiên cứu ............................................................... 47
Bảng 3.21. Mối tương quan đơn biến giữa yếu tố nhân khẩu học với độ thỏa
dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu ................................................... 48
Bảng 3.22. Mối tương quan đơn biến giữa một số yếu tố kinh tế - xã hội với độ
thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu ........................................... 49
Bảng 3.23. Mối tương quan đơn biến giữa yếu tố mối quan hệ gia đình với độ
thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu ........................................... 50
Bảng 3.24. Mối tương quan đơn biến giữa yếu tố đặc điểm điều trị với độ thỏa
dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu ................................................... 50
Bảng 3.25. Mối tương quan đa biến giữa một số yếu tố với độ thỏa dụng về sức
khỏe của đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 51
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Sự thay đổi số tử vong hàng năm do AIDS trong quần thể người
từ 15 tuổi trở lên tại Việt Nam giai đoạn 1990-2010 (Tác động của chương trình
điều trị ARV)…………………...………………………………………7
Biểu đồ 3.1. Tình trạng về sự đi lại của đối tượng nghiên cứu ....................... 38
Biểu đồ 3.2. Tình trạng về tự chăm sóc bản thân của đối tượng nghiên cứu . 38
Biểu đồ 3.3. Tình trạng về sinh hoạt thường ngày của đối tượng nghiên cứu
......................................................................................................................... 39
Biểu đồ 3.4. Tình trạng đau và khó chịu của đối tượng nghiên cứu ............... 39
Biểu đồ 3.5. Tình trạng về sự lo lắng, u sầu của đối tượng nghiên cứu ......... 40
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa đối với tính mạng,
sức khỏe con người và tương lai nòi giống của các quốc gia, các dân tộc trên
toàn cầu. Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên trên thế giới được phát hiện năm
1981, sau đó nhanh chóng lan ra toàn cầu.
Sau hơn 30 năm đương đầu với đại dịch HIV/AIDS, mặc dù đã có nhiều
thành tựu về y học, sinh học và xã hội học về HIV/AIDS, nhưng nỗ lực ấy vẫn
chưa đủ sức ngăn chặn đại dịch HIV/AIDS. Theo ước tính của Chương trình
phòng chống AIDS Liên hợp quốc, số người nhiễm hiện đang còn sống trên
toàn cầu là 36,7 triệu người (dao động từ 34,0 triệu - 39,8 triệu người), 2,1 triệu
ca nhiễm mới (dao động từ 1,8 triệu - 2,4 triệu người), 1,1 triệu người (dao
động từ 940.000 - 1,3 triệu người) tử vong do các bệnh liên quan đến AIDS
[48][49].
Theo thống kê của IHME năm 2016, nếu tính tổng số năm sống mất đi do
bệnh tật -DALY (Disability Adjusted Life Years) thì HIV đóng góp 2,41% tổng
gánh nặng bệnh tật trên thế giới và 1,52% tổng gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam
[26].
Với những tiến bộ gần đây trong các thử nghiệm lâm sàng và điều trị cho
những bệnh nhân nhiễm HIV và AIDS, sự sống còn của những người bệnh này
đã được tăng rõ rệt và chất lượng cuộc sống (CLCS) của họ đã trở thành trọng
tâm đối với các nhà nghiên cứu và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Chất lượng cuộc sống là một chỉ số đầu ra quan trọng trong đánh giá hiệu quả
của các can thiệp và chương trình y tế. Trong nghiên cứu về HIV, đo lường
chất lượng cuộc sống đang được sử dụng ngày càng nhiều trong những năm
gần đây, đặc biệt HIV/AIDS đang dần được nhìn nhận như một căn bệnh mạn
tính cần được điều trị lâu dài. Do vậy, xác định các yếu tố tác động đến chất
lượng cuộc sống ở bệnh nhân HIV/AIDS để cải thiện chất lượng cuộc sống cho
2
họ là thực sự cần thiết. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu đa dạng thực
hiện để tìm hiểu về lĩnh vực này, cũng như những thử nghiệm được đưa ra đã
giúp cho chất lượng cuộc sống của người bệnh HIV/AIDS ngày càng được cộng
đồng quan tâm chia sẻ, qua đó giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho đối
tượng này hơn.
Cho tới nay, ở Việt Nam các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống và các
yếu tố liên quan của bệnh nhân HIV/AIDS còn khiêm tốn, còn nhiều lỗ hổng
đặc biệt là việc tìm hiểu các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống còn hạn
chế do HIV/AIDS vẫn còn là một vấn đề nhạy cảm và khó tiếp cận ở nước ta.
Cùng chung thực trạng đó, chất lượng cuộc sống của người HIV/AIDS hầu như
chưa được quan tâm thực hiện. Mặt khác, Thái Nguyên là vùng núi, có tỷ lệ
người nhiễm HIV/AIDS/100.000 dân cao, đứng thứ 4 cả nước (tính đến hết
ngày 31/12/2015) [7]. Vậy, câu hỏi đặt ra là chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân HIV/AIDS hiện tại như thế nào, có những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống của những người bệnh HIV/AIDS ở khu vực này. Việc đo
lường để biết thực trạng và yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống còn để
làm cơ sở cho các can thiệp nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống bệnh nhân
HIV và cung cấp bằng chứng so sánh trước và sau khi thực hiện các can thiệp
trên nhóm bệnh nhân này. Vì vậy, để trả lời vấn đề này, chúng tôi tiến hành đề
tài nghiên cứu “Thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV/AIDS
điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên năm 2017”
nhằm mục tiêu:
1. Mô tả chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ngoại trú
tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên, năm 2017.
2. Phân tích mối tương quan giữa đặc điểm của người bệnh, quá trình
điều trị với chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ngoại trú
tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm HIV
HIV (Human Immunodeficieny Virus) dùng để chỉ loại vi rút gây suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người. Khi HIV xâm nhập vào cơ thể sẽ phá hủy hệ thống
miễn dịch làm cho cơ thể con người mất khả năng chống lại các bệnh tật [3].
1.1.1.2. Khái niệm AIDS
AIDS “Acquired immunodenficiency syndrom” là hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình nhiễm HIV, giai
đoạn này hệ thống miễn dịch của cơ thể suy giảm nên người nhiễm HIV dễ mắc
nhiễm trùng cơ hội hoặc ung thư, các bệnh này diễn biến ngày càng nặng dần
dẫn đến tử vong cho người bệnh [3].
1.1.1.3. Phân loại giai đoạn nhiễm HIV/ AIDS
Gồm 4 giai đoạn [1]:
Lâm sàng giai đoạn 1: Không triệu chứng
- Không có triệu chứng.
- Bệnh lí hạch lympho toàn thân dai dẳng.
- Hoạt động mức độ 1: bình thường.
Lâm sàng giai đoạn 2: Triệu chứng nhẹ
- Sút cân dưới 10% trọng lượng cơ thể không rõ nguyên nhân.
- Biểu hiện tại da và niêm mạc: viêm tiết bã nhờn, nấm họng, loét miệng
tái diễn, viêm góc miệng,...
- Zona (herpes zoster) trong vòng 5 năm trở lại đây.
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên tái phát (viêm xoang, viêm amidan, viêm
tai giữa,...).
4
- Hoạt động mức độ 2: Có biểu hiện triệu chứng nhưng vẫn hoạt động bình
thường.
Lâm sàng giai đoạn 3: Triệu chứng tiến triển
- Sút cân trên 10% trọng lượng cơ thể.
- Tiêu chảy mạn tính không rõ nguyên nhân trên 1 tháng.
- Sốt kéo dài không rõ nguyên nhân (liên tục hay không liên tục) trên 1
tháng.
- Nhiễm nấm Candida albicans ở miệng, bạch sản dạng lông ở miệng,...
- Lao phổi 1 năm gần đây.
- Nhiễm vi khuẩn nặng: viêm phổi, viêm cơ mủ,...
- Hoạt động mức độ 3: Nằm liệt giường dưới 50% số ngày trong tháng
trước đó.
Lâm sàng giai đoạn 4: Triệu chứng nặng
- Hội chứng suy mòn do HIV: sụt >10% trọng lượng cơ thể, cộng với tiêu
chảy mạn tính không rõ nguyên nhân >1 tháng, hoặc mệt mỏi và sốt kéo dài
không rõ căn nguyên >1 tháng.
- Viêm phổi do Pneumocysti jiroveci.
- Bệnh do Toxoplasma ở hệ thần kinh trung ương.
- Nhiễm virus Herpes simplex ở da và niêm mạc >1 tháng hoặc ở nội tạng.
- Viêm não chất trắng đa ổ tiến triển.
- Bệnh nấm candida thực quản, khí quản, phế quản hoặc phổi.
- Nhiễm khuẩn huyết do Salmonella không phải thương hàn.
- U lympho.
- Sarcoma Kaposi.
- Bệnh lí não do HIV.
- Hoạt động mức độ 4: Nằm liệt giường trên 50% số ngày trong tháng
trước đó.
5
1.1.1.4. Phân loại giai đoạn miễn dịch
Giai đoạn miễn dịch của người nhiễm HIV được đánh giá theo số lượng
tế bào T-CD4 [1]:
Phân loại giai đoạn miễn dịch ở người lớn nhiễm HIV/AIDS
Mức độ T-CD4 (TB/mm3)
Bình thường hoặc suy giảm không đáng kể ≥ 500
Suy giảm nhẹ 350 – 499
Suy giảm tiến triển 200 – 349
Suy giảm nặng < 200
Ngoài ý nghĩa về phân loại giai đoạn miễn dịch của người nhiễm
HIV/AIDS, số lượng tế bào T-CD4 còn có ý nghĩa trong việc đánh giá về đáp
ứng miễn dịch và tuân thủ điều trị của bệnh nhân HIV/AIDS.
1.1.2. Tình hình nhiễm HIV trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.2.1. Trên thế giới:
Theo thống kê HIV/AIDS toàn cầu, vào năm 2017, trên toàn thế giới hiện
đang có khoảng 36,9 triệu người đang sống chung với HIV. Trong đó vẫn có
tới hơn 15 triệu người bệnh chưa được điều trị ARV. Ngoài ra, có tới khoảng
1,8 triệu người mắc mới HIV vào năm 2017. Với con số này, đã có tới 940.000
người bệnh chết bởi những bệnh cơ hội do AIDS gây ra. Vậy, tích lũy đến nay,
đã có 77,3 triệu người bị nhiễm và 35,4 người tử vong do HIV/AIDS từ khi
dịch xuất hiện đến nay [50].
1.1.2.2. Tại Việt Nam
Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện ở Việt Nam vào cuối
tháng 12/1990. Theo thống kê của Cục phòng, chống HIV/AIDS, tính đến ngày
6
30/6/2016, toàn quốc có 227.225 người nhiễm HIV đang còn sống được báo
cáo, 85.753 người nhiễm HIV đang giai đoạn AIDS và đã có trên 89.210 người
nhiễm HIV đã tử vong [5]. Riêng tại Thái Nguyên, theo thống kê cho thấy, tính
đến ngày 31/8/2018, số người nhiễm HIV của tỉnh này là 9.843, trong đó, số
chuyển giai đoạn AIDS là: 6.726. Số tử vong do HIV/AIDS là 3.450, số người
còn sống là 6.393. Duy trì hoạt động của phòng khám ngoại trú, số bệnh nhân
đang điều trị tính đến 31/7/2018 là 3.714 (trong đó có tới 122 bệnh nhân trẻ
em) [13].
Nhìn chung, HIV/AIDS vẫn là một căn bệnh nguy hiểm và có những diễn
biến mắc tương đối phức tạp.
1.1.3. Hậu quả và gánh nặng bệnh tật do HIV/AIDS
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Long cho thấy, từ năm 2000
đến 2006, gánh nặng bệnh tật do HIV/AIDS tăng lên một cách đáng kể trên cả
nước [33]. Đầu năm 2007, Luật phòng chống HIV/AIDS có hiệu lực, tạo điều
kiện thiết lập và mở rộng các chương trình phòng chống HIV/AIDS, bao gồm
các chương trình truyền thông, giảm tác hại và điều trị ARV. Điều này dẫn đến
gánh nặng bệnh tật do HIV/AIDS giảm đi nhanh chóng từ 2006-2009 [33].
7
Biểu đồ 1.1: Sự thay đổi số tử vong hàng năm do AIDS trong quần thể người từ 15 tuổi trở lên tại Việt Nam giai đoạn 1990-2010 (Tác động của chương trình điều trị ARV) [8].
Kết quả tại biểu đồ trên cho thấy, số bệnh nhân ADIS tử vong hàng năm
có xu hướng ngày càng tăng cao theo thời gian. Tuy nhiên, từ khi có mở rộng
chương trình điều trị ARV, số trường hợp tử vong do AIDS giảm đáng kể do
tác động từ chương trình này: các tính toán cho thấy trong vòng 10 năm kể từ
2001 đến 2010, đã có lũy tích 11.078 trường hợp tử vong do AIDS đã được
ngăn chặn bởi điều trị ARV [8]. Theo báo cáo của Cục phòng chống HIV/
AIDS, đối tượng nhiễm HIV/AIDS tập trung chủ yếu vào nhóm nghiện chích
ma túy và phụ nữ bán dâm [2].
Tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, HIV/AIDS vẫn là
nguyên nhân hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật và tử vong ở các bệnh nhân.
Theo báo cáo của Bộ Y tế năm 2015, số ca tử vong do HIV/AIDS là 2.130 ca
[6], gấp gần 230 lần mức trung bình của một bệnh truyền nhiễm (10 ca tử
vong/bệnh trong tổng số 28 bệnh).
Từ những thông tin trên có thể thấy, HIV/AIDS hiện đã, đang và sẽ là một
gánh nặng đối với không chỉ người mắc bệnh mà còn với gia đình của họ, cộng
đồng xã hội Việt Nam cũng như thế giới. Hiện nay bệnh vẫn chưa có phương
pháp điều trị khỏi, do đó, giúp người dân chung sống an toàn với bệnh để giảm
những ảnh hưởng, hậu quả gây ra là một việc làm rất cần thiết.
1.2. Chất lượng cuộc sống
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cuộc sống
Tổ chức y tế thế giới định nghĩa Chất lượng cuộc sống “là những cảm
nhận của các cá nhân về cuộc sống của họ trong bối cảnh văn hóa và các hệ
thống giá trị mà họ đang sống, liên quan đến các mục đích, nguyện vọng, tiêu
chuẩn và các mối quan tâm của họ” [51]. CLCS bị ảnh hưởng bởi tình trạng thể
8
chất, tâm lý, mức độ độc lập, mối quan hệ xã hội và mối quan hệ của họ với
những đặc trưng của môi trường theo một cách thức phức tạp.
1.2.2. Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe
Khái niệm CLCS liên quan đến sức khỏe (Health-related Quality of Life -
HRQoL) đã được phát triển từ những năm 1980 để bao quát những khía cạnh
về CLCS. Ở cấp độ cá nhân, HRQoL bao gồm nhận thức về sức khỏe thể chất
và tâm thần (ví dụ, mức năng lượng, tâm trạng) và mối tương quan của chúng
- bao gồm rủi ro và điều kiện sức khỏe, tình trạng chức năng, hỗ trợ xã hội và
tình trạng kinh tế xã hội. Ở cấp độ cộng đồng, HRQoL bao gồm các tài nguyên,
điều kiện, chính sách và thực tiễn cấp cộng đồng ảnh hưởng đến nhận thức về
sức khỏe của người dân và tình trạng chức năng. Trên cơ sở tổng hợp các tài
liệu khoa học và tư vấn từ các đối tác y tế công cộng, Trung tâm Kiểm soát và
phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ đã xác định HRQoL là “sức khỏe thể chất và
tinh thần của một cá nhân hoặc nhóm theo thời gian” [19].
1.2.3. Độ thỏa dụng về sức khỏe
Độ thỏa dụng về sức khỏe được đo lường dựa trên công cụ đo lường
CLCS. Đo lường CLCS liên quan đến sức khỏe bằng các công cụ khác nhau
nhưng các công cụ đó đưa ra chỉ số tổng hợp, có giá trị trong khoảng từ 0 đến
1 gọi là giá trị độ thỏa dụng về sức khỏe (Health Utility). Giá trị độ thỏa dụng
bằng 1 tương đương trạng thái sức khỏe hoàn hảo, độ thỏa dụng có giá trị bằng
0 tương đương trạng thái chết [36].
1.2.4. Ứng dụng của đo lường chất lượng cuộc sống trong điều trị và hoạch
định chính sách
Đo lường CLCS được ứng dụng trong quá trình đưa ra các quyết định điều
trị và quá trình hoạch định chính sách.
Trong quá trình điều trị, các bác sĩ thường căn cứ vào các đặc điểm cận
lâm sàng và lâm sàng để đưa ra quyết định. Đơn giản nhất là đo nhịp tim, huyết
9
áp, xét nghiệm máu và nước tiểu,… rồi đến những phân tích cận lâm sàng cấp
cao hơn như điện tim, điện não, phân tích gene… Tuy nhiên các nhà thực hành
lâm sàng gần như chưa gắn người bệnh với bối cảnh xã hội của họ, cũng như
các vấn đề có thể ảnh hưởng đến tâm lý và thể chất của người bệnh. Để đánh
giá được các khía cạnh này, cần thiết phải đo lường CLCS của người bệnh, khi
đó các nhà thực hành lâm sàng mới có thể điều trị theo hướng vì người bệnh
chứ không phải chỉ điều trị hết căn bệnh.
Đo lường CLCS có thể giúp xác định vấn đề ưu tiên, theo dõi các thay đổi
trong việc đáp ứng với điều trị. Ngoài ra, CLCS còn giúp trong công tác quản
trị bệnh viện.
Đối với các nhà hoạch định chính sách, các thông tin liên quan các đo
lường CLCS là rất cần thiết. Hiệu quả của các can thiệp thông qua các chỉ số
CLCS, cùng với chi phí của các can thiệp này là 2 cấu phần đầu vào quan trọng
nhằm đánh giá được tính chi phí – hiệu quả của can thiệp. Từ đó các nhà hoạch
định chính sách có thể cân nhắc giữa nhiều can thiệp khác nhau để phân bổ
nguồn lực hợp lý.
1.2.5. Phương pháp đo lường CLCS
Có hai loại công cụ đo lường CLCS: công cụ đo lường ứng dụng trong các
tình trạng sức khỏe cụ thể (specific) và công cụ đo lường chung cho nhiều tình
huống (generic). Trên thế giới đã có những công cụ được phát triển nhằm đo
lường CLCS cho người bệnh mắc một tình trạng sức khỏe cụ thể, các công cụ
này được thiết kế để đo lường những khía cạnh được cho là có tầm quan trọng
trong cuộc sống đối với những người bị mắc một bệnh cụ thể.
Loại công cụ thứ hai là các công cụ đo lường chung cho nhiều tình huống,
được chia ra làm hai loại: các công cụ cung cấp một chỉ số CLCS khái quát và
các công cụ cung cấp nhiều chỉ số phản ánh các khía cạnh của CLCS. Các công
cụ đưa ra chỉ số tổng hợp có thể là EQ-5D-5L hoặc SF-6D,… đo lường thỏa
dụng sức khỏe (health utility), là cấu phần quan trọng trong việc tính toán số
10
năm sống điều chỉnh theo chất lượng (Quality - adjusted life years - QALYs),
là đầu vào đối với các đánh giá chi phí – hiệu quả và chi phí – thỏa dụng (cost-
utility). Trong khi đó, các công cụ khác như SF-36, WHOQOL,… lại cung cấp
các đo lường cho từng khía cạnh cụ thể như sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh
thần, xã hội, môi trường….
Hiện nay tại Việt Nam có rất ít các nghiên cứu sử dụng thang đo EQ-5D
hay WHOQOL-BREF HIV trong nghiên cứu CLCS trên bệnh nhân sống chung
với HIV nói chung và các bệnh nhân điều trị ARV nói riêng. Việc lựa chọn
công cụ phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu cũng như phạm vi mà người nghiên
cứu muốn đo lường đối với một bệnh, một hiện tượng hay một can thiệp cụ thể.
Với bộ công cụ WHOQOL-BREF: Đây là Bảng câu hỏi ngắn của Tổ chức
Y tế Thế giới để đánh giá chất lượng cuộc sống gồm có 26 câu hỏi, là bộ rút
gọn của bộ công cụ WHOQOL - 100 (với 100 câu hỏi). WHOQOL - BREF đo
lường 4 lĩnh vực: Thể chất (về các khía cạnh như hoạt động hàng ngày, phụ
thuộc thuốc và hỗ trợ y tế, sức lực và mệt mỏi, sự vận động, đau đớn khó chịu,
giấc ngủ và nghỉ ngơi, khả năng làm việc), tâm lý (ngoại hình; cảm xúc tiêu
cực; tích cực; lòng tự trọng; tâm linh/tôn giáo/tín ngưỡng cá nhân; suy nghĩ,
học tập, trí nhớ và sự tập trung), xã hội (các mối quan hệ cá nhân, hỗ trợ xã hội,
hoạt động tình dục) và môi trường (tài chính, tự do, an toàn về thể chất và an
ninh, chăm sóc y tế và chăm sóc xã hội, gia đình, có thông tin và kỹ năng mới,
tham gia hoạt động vui chơi giải trí/giải trí, môi trường vật lý, giao thông vận
tải) [51].
Bộ công cụ EQ-5D-5L: Các nghiên cứu trước đây thường dùng thang đo
EQ-5D-3L, tuy nhiên, công cụ này không bao phủ mức trần như công cụ EQ-
5D-5L, do đó, ít có ý nghĩa trong theo dõi tiến triển vì không đo lường được tốt
các lợi ích tăng thêm. Thang đo EQ-5D-5L tăng số lượng lựa chọn trả lời, vì
vậy, tăng tính giá trị và độ tin cậy của công cụ. Hiện nay, đã được sử dụng như
11
một công cụ đánh giá CLCS phổ biến. EQ-5D-5L đánh giá CLCS thông qua
một chỉ số tổng hợp và là cấu phần quan trọng trong các phân tích chi phí –
hiệu quả. Ở Việt Nam, EQ-5D-5L cũng đã được chuẩn hóa và ứng dụng để đo
lường các nghiên cứu trên bệnh nhân HIV/AIDS [48]. Ngoài ra, bộ công cụ này
khá dễ để thực hiện đo lường, đánh giá.
Dựa theo những phân tích trên, nghiên cứu của chúng tôi sử dụng bộ công
cụ EQ-5D-5L để thu thập số liệu về CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS.
1.3. Chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân HIV/AIDS
1.3.1. Trên thế giới
Ngày nay việc tối đa hóa CLCS là trọng tâm chính của chiến lược chăm
sóc và điều trị cho người sống chung với HIV/AIDS.
Nghiên cứu của Suniti Solomon năm 2009 thực hiện trên 136 bệnh nhân
HIV/AIDS tại Ấn Độ cho thấy CLCS của bệnh nhân được cải thiện đáng kể sau
6 và 12 tháng điều trị ARV. Sử dụng công cụ đo lường CLCS trên người nhiễm
HIV/AIDS do WHO phát triển, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, CLCS đã được
cải thiện đáng kể trong tất cả những nội dung, lĩnh vực của bộ câu hỏi [43].
Nghiên cứu thực hiện trên các bệnh nhân HIV/AIDS ở giai đoạn lâm sàng
3 hoặc 4 tại Nam Phi của tác giả Jelsma đã chỉ ra, CLCS đã có sự tăng lên sau
12 tháng điều trị. Sử dụng công cụ EQ-5D, kết quả nghiên cứu cho thấy, ở tất
cả 5 khía cạnh vận động, tự chăm sóc, hoạt động thường ngày, đau đớn, trầm
cảm đều giảm có ý nghĩa từ thời điểm ban đầu đến sau 12 tháng điều trị [28].
Tác giả Meng và cộng sự cũng có kết quả tương tự liên quan đến tác động
của đặc điểm nhân khẩu học xã hội lên CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS. CLCS
của 114 người sống chung với HIV đã được đánh giá dựa trên 1604 cư dân
nông thôn ở tỉnh Tứ Xuyên. Các điểm số trung bình của những người sống
chung với HIV trong tám khía cạnh dao động từ 21,4 đến 61,0, thấp hơn đáng
kể so với mức độ thông thường của quần thể nói chung [38].
12
Nghiên cứu khác của tác giả Aswin Kumar và các cộng sự thu thập thông
tin từ tháng 1/2012 đến tháng 6/2012 trên 200 bệnh nhân HIV/AIDS của Trung
tâm Karnataka, Ấn Độ thông qua sử dụng bộ công cụ WHOQOL-BREF đã chỉ
ra, điểm CLCS cao nhất thuộc về lĩnh vực môi trường (11,61±1,83) và thấp
nhất là về lĩnh vực Mối quan hệ xã hội (8,97±3,36) [15].
Sherly George và cộng sự (2016) đã thực hiện khảo sát trên 521 bệnh nhân
mắc HIV của Ailen thông qua bộ câu hỏi HRQoL đã chỉ ra, điểm trung vị về
sức khỏe thể chất và tâm thần lần lượt là 56 (47-60) và 51 (41-58). Tất cả các
thành phần đều có điểm sức khỏe tâm thần thấp hơn sức khỏe thể chất [42].
Trong một nghiên cứu khác của tác giả James Osei-Yeboah và các cộng
sự thông qua nghiên cứu trên 158 bệnh nhân dương tính với HIV bằng sử dụng
bộ công cụ WHOQOL-HIV Bref (2017) đã cho thấy, điểm CLCS chung là
71,29, trong đó mối quan hệ xã hội đạt 75,0 điểm [27]. Hay nghiên cứu của
Mafirakureva và các cộng sự vào năm 2016 đã chỉ ra, điểm CLCS của người
nhiễm HIV/AIDS đạt mức tốt với điểm chỉ số EQ-5D là 0,58 và VAS là 40
[35].
1.3.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, các nghiên cứu CLCS trên bệnh nhân sống chung với HIV
nói chung và các bệnh nhân điều trị ARV nói riêng tại Việt Nam còn hạn chế.
Nghiên cứu của tác giả Trần Xuân Bách thực hiện năm 2012 trên gần 1016
bệnh nhân nghiện chích ma tuý nhiễm HIV tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí
Minh sử dụng công cụ EQ-5D cho thấy, điểm trung bình chất lượng theo EQ-
5D và EQ-VAS lần lượt là 0,65 và 70,3 [48].
Trong nghiên cứu thực hiện năm 2011 của Trần Xuân Bách và các cộng
sự trên hơn 800 người nhiễm HIV tại 6 tỉnh thành của Việt Nam, kết quả thoả
dụng cuộc sống cao hơn so với nghiên cứu trên (0,9) [46].
13
Nghiên cứu năm 2012 sử dụng thang đo WHOQOL-BREF HIV cho thấy,
bệnh nhân có CLCS cao nhất ở khía cạnh môi trường (13,8±2,8), và thấp nhất
ở khía cạnh xã hội (11,2±3,3) [45]. Trong số các đối tượng nghiên cứu, những
bệnh nhân điều trị tại cơ sở thuộc tuyến quận/huyện và tỉnh có CLCS thấp hơn
so với các bệnh nhân điều trị tại cơ sở thuộc tuyến Trung ương. Điều này đã
cho thấy, địa điểm hay tuyến bệnh nhân đang tiếp nhận điều trị cũng có những
ảnh hưởng nhất định đến CLCS của họ. Các yếu tố khác liên quan đến CLCS
gồm có: giai đoạn lâm sàng và chỉ số CD4. Trong một nghiên cứu khác so sánh
CLCS giữa nam và nữ tại Quảng Ninh, kết quả chỉ ra rằng nam giới có CLCS
cao hơn ở khía cạnh bệnh tật, môi trường và tâm lý [47]. Tình trạng việc làm
có liên quan CLCS tốt hơn ở nam giới trong khía cạnh thể chất, tuy nhiên lại
kém hơn ở nữ giới trong khía cạnh môi trường [47].
Theo nghiên cứu của Lê Minh Giang năm 2015 trên 320 bệnh nhân điều
trị Methadone tại Hải Phòng. Bộ công cụ WHOQOL – BREF được sử dụng để
đo lường CLCS của bệnh nhân. Kết quả cho thấy, bệnh nhân có chất lượng cuộc
sống về thể chất ở mức cao nhất (72,2 ± 13,4), thấp nhất là chất lượng cuộc
sống ở khía cạnh xã hội (55,5 ± 12,3) [9].
Kết quả nghiên cứu của Lã Thị Nguyệt Minh năm 2016 trên những bệnh
nhân HIV/AIDS điều trị nội trú tại bệnh viện Nhiệt đới Trung ương cho thấy:
sức khỏe thể chất: đạt mức trung bình (60,9 ± 13,3 điểm); 41,4% cần trợ giúp
trong sinh hoạt hàng ngày, 100% thấy tình trạng sức khỏe gây ảnh hưởng đến
công việc của bản thân. Sức khỏe tâm thần: đạt mức kém (46,3 ± 14,6 điểm);
61,4% bệnh nhân cảm thấy căng thẳng, lo âu; 64,4% buồn chán, nản lòng;
57,1% đau khổ. Mối quan hệ xã hội: đạt mức trung bình (54,3 ± 14,1 điểm),
70% không bị kỳ thị và phân biệt đối xử; 15,7% thường xuyên bị kỳ thị. Nguồn
lực: đạt mức kém (43,2 ± 9,7 điểm) [11].
14
Theo nghiên cứu của Nông Minh Vương trên những bệnh nhân điều trị
ARV tại Hà Nội và Nam Định, sử dụng công cụ EQ-5D-5L cho kết quả: CLCS
của bệnh nhân cao ở các khía cạnh thể chất, vận động, tự chăm sóc bản thân và
làm các công việc thường ngày (79,52%; 90,29% và 83,41% không gặp khó
khăn gì). Tuy nhiên, CLCS thấp ở khía cạnh tinh thần, trầm cảm và xã hội
(62,31% và 55,08% gặp các vấn đề về đau đớn và trầm cảm). Độ thỏa dụng sức
khỏe của bệnh nhân ở mức cao cho thấy hiệu quả của chương trình điều trị
ARV (EQ-5D: 0,7918; VAS: 68,53) [14].
Tóm lại, có thể thấy rằng, sau hơn 30 năm đương đầu với đại dịch
HIV/AIDS, đã có nhiều thành tựu về y học, sinh học và xã hội học về
HIV/AIDS, với những tiến bộ trong các thử nghiệm lâm sàng và điều trị cho
bệnh nhân nhiễm HIV và AIDS, sự sống còn của những người bệnh này đã
được tăng rõ rệt và CLCS của họ đã trở thành trọng tâm quan trọng đối với các
nhà nghiên cứu và các nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe. Trên thế giới cũng như
ở Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu về thực trạng này và kết quả thu được
rất đa dạng, tuy nhiên các nghiên cứu hầu như chỉ mang tính cục bổ chưa thể
đại diện cho quần thể.
1.4. Một số yếu tố liên quan đến CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đã có các nghiên cứu về yếu tố ảnh
hưởng đến CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS bao gồm: Giới tính, các yếu tố
nhân khẩu học – kinh tế - xã hội, các yếu tố lâm sàng và điều trị, các yếu tố về
sử dụng chất gây nghiện, các yếu tố về kỳ thị và phân biệt đối xử,…
Giới tính
Mrus và cộng sự đã thực hiện một thử nghiệm ngẫu nhiên lâm sàng nhằm
đánh giá sự khác biệt giới tính về khía cạnh CLCS ở các bệnh nhân điều trị
ARV. Kết quả tại thời điểm ban đầu cho thấy nữ giới có CLCS thấp hơn nam
giới ở tất cả các khía cạnh, ngoại trừ chức năng xã hội. Tại các thời điểm đánh
15
giá tiếp theo (đến tuần thứ 40), nữ giới vẫn tiếp tục có điểm số CLCS thấp hơn
nam giới, ngoại trừ khía cạnh sức khỏe tổng quát [39].
Một nghiên cứu cắt ngang khác được thực hiện tại Uganda, tác giả Mast
và cộng sự đã đo lường CLCS ở người nhiễm HIV/AIDS là nữ giới. Kết quả
cho thấy, các phụ nữ nhiễm HIV có CLCS thấp hơn ở các yếu tố sức khỏe tổng
quát, chức năng tâm thần và thể chất, đau đớn, và chức năng xã hội so với phụ
nữ có HIV âm tính [37].
Nghiên cứu của tác giả Michael L. Campsmith thực hiện trên 3778 bệnh
nhân HIV/AIDS cho thấy các bệnh nhân là nữ giới có CLCS thấp hơn nam
[18].
Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Trần Xuân Bách thực hiện năm 2012
trên 155 bệnh nhân điều trị ARV tại bệnh viện Thụy Điển – Uông Bí, Quảng
Ninh đã so sánh sức khác biệt giới tính ảnh hưởng đến CLCS của bệnh nhân.
Sử dụng thang đo lường WHO-QOL BREF, kết quả nghiên cứu chỉ ra bệnh
nhân nam giới có CLCS cao hơn ở các khía cạnh thể chất, môi trường và xã hội
so với nữ giới. Ngoài ra, phụ nữ đã từng sinh con cũng được báo cáo là có
CLCS thấp hơn ở các khía cạnh hỗ trợ xã hội, tâm lý và môi trường so với các
nhóm còn lại [47].
Các yếu tố nhân khẩu học – kinh tế – xã hội
Một nghiên cứu cắt ngang đã được thực hiện bởi Eriksson và cộng sự trên
một nhóm các đối tượng HIV/AIDS nam quan hệ đồng giới tại Thụy Sỹ nhằm
đánh giá CLCS của họ so với nhóm dân số chuẩn, đồng thời xác định các yếu
tố nhân khẩu và xã hội liên quan đến CLCS. Kết quả cho thấy CLCS ở nhóm
đối tượng HIV/AIDS thấp hơn so với quẩn thể nam giới chuẩn. Các khía cạnh
về sức khỏe bị ảnh hưởng lớn nhất. Khi thực hiện so sánh theo các biến về y tế
và nhân khẩu cho các phân nhóm khác nhau trong mẫu bệnh nhân HIV, sự khác
biệt về khía cạnh thể chất là nổi bật nhất. Có triệu chứng của HIV, điều trị ARV,
16
nghỉ việc hoặc mất khả năng lao động, thu nhập thấp và giáo dục cơ bản được
chứng minh là có sự liên quan chặt chẽ với tình trạng sức khỏe và CLCS thấp
[22].
Nghiên cứu được thực hiện bởi tác giả O'Keefe thực hiện tại Nam Phi cũng
cho kết quả tương tự. Tác giả tiến hành một nghiên cứu cắt ngang với mục tiêu
là đánh giá CLCS của người nhiễm HIV sử dụng bộ công cụ SF-36, đồng thời
xác định sự ảnh hưởng của các yếu tố giới tính, chủng tộc và giai đoạn lâm sàng
đến CLCS của họ. Nghiên cứu chỉ ra đối tượng HIV có điểm số CLCS ở tất cả
các khía cạnh thấp hơn đáng kể so với nhóm so sánh; phần lớn sự suy giảm các
chức năng xảy ra sớm đối với các bệnh nhân ở giai đoạn lâm sàng 1 và 2. Ngoài
ra, tác động của HIV đối với CLCS độc lập với nguồn gốc chủng tộc của người
nhiễm [41].
Kết quả tương tự cũng được xác định trong nghiên cứu của tác giả Hays,
trong đó, các yếu tố nhân khẩu học - xã hội như tuổi già, nữ giới, thất nghiệp
và thu nhập thấp có sự liên quan đến CLCS thấp ở bệnh nhân. Mục đích của
nghiên cứu này nhằm so sánh CLCS của các bệnh nhân người lớn nhiễm HIV
với dân số nói chung và với những bệnh nhân có các bệnh mạn tính khác, đồng
thời xác định mối liên quan giữa các biến nhân khẩu học và mức độ nghiêm
trọng bệnh đối với CLCS. Chức năng thể chất không có sự khác biệt ở người
lớn có bệnh HIV không có triệu chứng so với nhóm dân số tổng quát, nhưng tệ
hơn nhiều đối với những người có triệu chứng hoặc những người đủ tiêu chuẩn
cho các hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. Chức năng tinh thần không
có sự khác biệt giữa các bệnh nhân với các giai đoạn khác nhau, tuy nhiên lại
thấp hơn so với dân số nói chung và bệnh nhân có các bệnh mãn tính khác,
ngoại trừ yếu tố trầm cảm. Trong phân tích đa biến, các triệu chứng liên quan
đến HIV đã được chứng minh là có sự liên quan chặt chẽ với sức khỏe thể chất
17
và tinh thần, trong khi chủng tộc, giới tính, tình trạng bảo hiểm y tế, giai đoạn
bệnh, và CD4 có mức độ liên quan yếu hơn [23].
Một nghiên cứu cắt ngang, trong đó CLCS được đánh giá bằng cách sử
dụng thang đo WHOQOL-BREF (Tiếng Hin-du) thực hiện ở miền Bắc Ấn Độ
với mục đích nhằm xác định tác động của HIV/AIDS đối với CLCS cũng kết
luận rằng CLCS có sự liên quan với giáo dục, thu nhập, nghề nghiệp, hỗ trợ gia
đình và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Kết quả cho thấy có một sự khác
biệt đáng kể CLCS ở khía cạnh thể chất giữa các bệnh nhân không có triệu
chứng và bệnh nhân AIDS (p < 0,001) và bệnh nhân không có triệu chứng so
với các bệnh nhân có triệu chứng (p = 0,014). CLCS ở khía cạnh tâm lý thấp
hơn đáng kể ở các bệnh nhân có triệu chứng (p < 0,05) và bệnh nhân AIDS (p
< 0,006) so với cá nhân không có triệu chứng. Một sự khác biệt đáng kể CLCS
ở khía cạnh tâm lý đã được quan sát ở các đối tượng với tình trạng giáo dục (p
< 0,037) và thu nhập khác nhau (p < 0,048). Điểm CLCS tốt hơn đáng kể ở khía
cạnh thể chất (p < 0,040) và môi trường (p < 0,017) với những bệnh nhân hiện
đang có việc làm. Bệnh nhân với sự hỗ trợ gia đình có điểm số CLCS tốt hơn
trong khía cạnh môi trường [52].
Tác giả Meng và cộng sự cũng có kết quả tương tự liên quan đến tác động
của đặc điểm nhân khẩu học xã hội lên CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS. CLCS
của 114 người sống chung với HIV đã được đánh giá dựa trên 1604 cư dân
nông thôn ở tỉnh Tứ Xuyên. Tuổi, giới tính, và thời gian nhiễm là những yếu tố
chính ảnh hưởng CLCS của người sống chung với HIV [38].
Cũng có kết quả tương tự, nghiên cứu của tác giả Michael L. Campsmith
thực hiện trên 3778 bệnh nhân HIV/AIDs cho thấy các bệnh nhân có độ tuổi
cao, tiêm chích ma túy, trình độ học vấn và kinh tế thấp, không có bảo hiểm là
các yếu tố dự báo CLCS thấp ở bệnh nhân [18].
18
Trong khi đó, nghiên cứu của Ekaterine Karkashadze và các cộng sự trên
201 bệnh nhân HIV tại Georgia (2016) đã chỉ ra, bệnh nhân đang điều trị bằng
ARV, có trình độ học vấn cao hơn, có tế bào CD4 ≥200 tế bào/mm3 và tuổi ≥40
thì có CLCS cao hơn, tốt hơn [21]. Tương tự, nghiên cứu của Kalpana
Srivastava trên 182 bệnh nhân mắc HIV cũng đã chỉ ra, có mối liên quan đồng
biến, có ý nghĩa thống kê giữa CLCS và số lượng tế bào CD4 [30].
Nghiên cứu khác của Jun-Fang Xu đã chỉ ra một yếu tố nữa có thể tác
động đến CLCS của bệnh nhân mắc HIV/AIDS là sự giúp đỡ của gia đình:
CLCS càng cao khi đối tượng nhận được hỗ trợ của gia đình càng nhiều [29].
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Lê Minh Giang năm 2015 trên 320
bệnh nhân điều trị Methadone tại Hải Phòng cho thấy: Chất lượng cuộc sống
về thể chất cao hơn ở những bệnh nhân có công việc ổn định (p < 0,05), chất
lượng cuộc sống về tâm lý cao hơn ở những bệnh nhân trẻ, bệnh nhân có thu
nhập cao (p < 0,05). Bệnh nhân có thu nhập cao đồng thời cũng có chất lượng
cuộc sống về môi trường tốt hơn (p < 0,05). Bệnh nhân đang kết hôn hoặc tái
hôn có chất lượng cuộc sống về mặt xã hội tốt hơn (p < 0,05) [9].
Các yếu tố lâm sàng và điều trị
Các yếu tố lâm sàng bao gồm giai đoạn lâm sàng, nhiễm trùng cơ hội, số
lượng tế bào CD4, thời gian điều trị hay việc tuân thủ điều trị đã được chứng
minh là có sự liên quan chặt chẽ đến CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị
ARV trên thế giới.
Nghiên cứu của tác giả Ma Liping thực hiện năm 2014 trên 2479 bệnh
nhân HIV/AIDS đang điều trị ARV tại tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc đã tìm hiểu
sự liên quan giữa các yếu tố lâm sàng kể trên với từng khía cạnh CLCS sử dụng
thang đo WHO-QOL BREF. Kết quả cho thấy, các yếu tố về tuổi, số lượng tế
bào CD4, và tuân thủ điều trị có sự liên quan đến khía cạnh CLCS thể chất của
19
bệnh nhân. Số lượng tế bào CD4, tuân thủ điều trị và giai đoạn lâm sàng cũng
là yếu tố dự báo các khía cạnh CLCS về tâm lý và xã hội [34].
Trong một mẫu nghiên cứu 139 bệnh nhân HIV hoặc đang ở giai đoạn
AIDS, Marieh Nojomi và cộng sự đã chỉ các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đến sự suy giảm CLCS ở người nhiễm HIV bao gồm giới tính, hiện đang ly dị
hoặc ở góa, số lượng tế bào CD4 thấp và ở các giai đoạn lâm sàng cao có nhiều
các nhiều các nhiễm trùng cơ hội [40].
Stangl và cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu theo dõi dọc và xem xét
các xu hướng cùng những yếu tố dự báo CLCS trên một thuần tập 947 người
lớn bắt đầu điều trị kháng retro vi rút hoạt tính cao tại Uganda. Kết quả cho
thấy điều trị kháng retro vi rút hoạt tính cao giúp cải thiện điểm số CLCS cả về
thể chất và tinh thần: Điểm CLCS về thể chất và tinh thần lần lượt là 39,2 và
40,0. Tuy nhiên, sau 12 tháng điều trị kháng retro vi rút hoạt tính cao, điểm này
đã tăng lên hơn 11,2 điểm (p < 0,001) và 7,4 điểm (p < 0,001) [44].
Ngoài miễn dịch và giai đoạn lâm sàng, các nghiên cứu cũng chỉ ra bệnh
nhân có CLCS thấp thường thường có xu hướng có tải lượng vi rút ở ngưỡng
cao. Nghiên cứu của tác giả S.A. Call báo cáo kết quả nghiên cứu trên 158 bệnh
nhân điều trị ARV với mục tiêu chính là tìm hiểu sự liên quan giữa tải lượng vi
rút và CLCS của bệnh nhân. Kết quả đã chứng minh tải lượng vi rút có sự liên
quan tiêu cực đến tất cả các khía cạnh CLCS của bệnh nhân, bao gồm thể chất,
đau đớn, và tâm lý. Cũng trong nghiên cứu này, số lượng tế bào CD4 thấp cũng
có sự liên quan chặt chẽ đến CLCS thấp ở bệnh nhân [17].
Các yếu tố về hành vi sử dụng chất gây nghiện
Sử dụng các chất gây nghiện bao gồm ma túy dạng opioid, thuốc lá và
rượu bia rất phổ biến ở các đối tượng sống chung với HIV/AIDS. Nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra các tác động tiêu cực của tình trạng lạm dụng chất gây nghiện đến
đáp ứng điều trị ARV cũng như CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS.
20
Thuốc lá đã được chứng minh là có sự liên quan đến CLCS của người
nhiễm HIV/AIDS. Hai nghiên cứu của tác giả John Kowal thực hiện năm 2008
và Crothers K thực hiện năm 2005 cho thấy thuốc lá ảnh hưởng tiêu cực đến
CLCS của bệnh nhân [20, 32]. Trong nghiên cứu của tác giả Kowal, các bệnh
nhân HIV/AIDS hiện đang sử dụng thuốc lá có điểm số CLCS thấp nhất, so với
các bệnh nhân đã cai thuốc hoặc chưa bao giờ hút thuốc [20]. Bên cạnh đó, hút
thuốc cũng cho thấy các tác động không tốt đến sức khỏe tâm thần của bệnh nhân
[32].
Các nghiên cứu đã cho thấy sử dụng ma túy có sự liên quan đến CLCS
thấp ở các bệnh nhân HIV/AIDS. Tác giả P. Todd Korthuis nghiên cứu tác động
các lạm dụng chất gây nghiện đến CLCS của người nhiễm HIV/AIDS trên 951
bệnh nhân từ 14 phòng khám. Kết quả cho thấy, lạm dụng chất gây nghiện được
xác định ở 37% bệnh nhân. Qua mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, lạm dụng
ma túy tác động tiêu cực đến cả khía cạnh sức khỏe thể chất và tâm thần của
đối tượng [31].
Các yếu tố kỳ thị và phân biệt đối xử
Nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra kỳ thị, lo sợ về tình trạng bệnh tật, phân
biệt đối xử từ gia đình và cộng đồng có sự liên quan đến tiếp cận điều trị muộn,
tuân thủ và đáp ứng điều trị kém và CLCS thấp ở người nhiễm HIV/AIDS.
Holzemer và cộng sự đã phát triển một khung lý thuyết về kỳ thị liên quan
đến HIV/AIDS và tác động của nó đến người sống chung với HIV, trong đó,
xác định CLCS như một đầu ra sức khỏe chính của kỳ thị và phân biệt đối xử.
Sự sợ hãi các thành kiến và phán xét của người khác ảnh hưởng đến người
nhiễm về cảm nhận về của họ với HIV và cách họ đương đầu chống lại căn
bệnh này. Người nhiễm HIV/AIDS thường tự đổ lỗi, tự trách bản thân và xấu
hổ, điều này gây ra các tác động tiêu cực đến tiếp cận điều trị, tuân thủ điều trị
của họ. Bên cạnh đó, bệnh nhân HIV cũng thường xuyên cảm thấy lo âu, buồn
21
chán dẫn đến trầm cảm và các bệnh lý tâm thần kéo dài khiến họ khó làm việc
được bình thường và hòa nhập cộng đồng. Như vậy, có thể nói sự kỳ thị tác
động đến tất cả các khía cạnh CLCS ở bệnh nhân, bao gồm cả thể chất, tâm
thần và xã hội [25].
Trong một nghiên cứu khác, tác giả Holzemer và cộng sự đã tiến hành tìm
hiểu sự liên quan của các yếu tố nhân khẩu học, tình trạng bệnh, sự kỳ thị và
CLCS của bệnh nhân. Nghiên cứu thực hiện trên 726 người nhiễm HIV/AIDS,
trong đó, tìm ra sự kỳ thị đóng góp một cách độc lập đáng kể đến CLCS với
5,3% của phương sai được giải thích trong tổng điểm CLCS [24]. Nghiên cứu
của tác giả Aaron G. Buseh thực hiện tại Hoa Kỳ với 55 người nhiễm
HIV/AIDS gốc Phi cũng cho thấy các tác động tiêu cực của kỳ thị tới CLCS.
Kết quả trong nghiên cứu này cho thấy nếu không có những nỗ lực nhằm cải
thiện tình trạng kỳ thị với bệnh nhân của các điều dưỡng, y tế thì họ khó có thể
hỗ trợ, giúp đỡ được những người đàn ông Mỹ gốc Phi bị nhiễm HIV đạt được
CLCS tốt hơn [16].
Tác giả Xiaohua Wu đã thực hiện một nghiên cứu tại Trung Quốc nhằm
xác định mối liên quan giữa kỳ thị phân biệt đối xử, hỗ trợ xã hội và CLCS ở
người nhiễm HIV/AIDS. Thực hiện trên 190 bệnh nhân, kết quả nghiên cứu
cho thấy, mức độ kỳ thị, hỗ trợ xã hội và CLCS đều ở mức trung bình. Sử dụng
mô hình hồi quy đa biến, tác giả đã chỉ ra mức độ kỳ thị thấp và hỗ trợ từ gia
đình và xã hội cao là các yếu tố dự báo CLCS tốt hơn ở những người nhiễm
HIV [53].
Nghiên cứu của tác giả Trần Xuân Bách thực hiện năm 2012 trên gần hơn
1000 bệnh nhân nghiện chích ma tuý nhiễm HIV tại Hà Nội, Hải Phòng và
Thành phố Hồ Chí Minh đã tìm thấy một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống
kê đến CLCS của bệnh nhân: bệnh nhân là giới nữ, có trình độ học vấn thấp,
22
tình trạng thất nghiệp, tình trạng sử dụng rượu bia và ma tuý, giai đoạn lâm
sàng và chỉ số CD4 <200 tế bào/ml sẽ có CLCS thấp hơn [48].
Kết quả nghiên cứu của Lã Thị Nguyệt Minh năm 2016 trên những bệnh
nhân HIV/AIDS điều trị nội trú tại bệnh viện Nhiệt đới Trung ương cho thấy:
Nữ có sức khỏe tâm thần và mối quan hệ xã hội cao hơn nam (49,6 điểm và
56,7 điểm so với 45,8 và 50,9 điểm), bệnh nhân có trình độ cao đẳng, đại học
có điểm sức khỏe tâm thần và mối quan hệ xã hội cao nhất (57,5 điểm và 63,9
điểm), bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng có sức khỏe tâm thần thấp nhất
(41,8 ± 13,6 điểm), mối quan hệ xã hội thấp nhất (46,7 ± 13,2 điểm), bệnh nhân
điều trị ARV ≥ 2 năm có điểm sức khỏe thể chất và nguồn lực cao hơn các
nhóm còn lại [11].
Theo nghiên cứu của Nông Minh Vương trên những bệnh nhân điều trị
ARV tại Hà Nội và Nam Định cho kết quả: Nam giới có CLCS cao hơn nữ giới;
thất nghiệp và tình trạng kinh tế kém có ảnh hưởng tiêu cực đến CLCS; tình
trạng lâm sàng, miễn dịch, dinh dưỡng và tuân thủ trong quá trình điều trị có
liên quan chặt chẽ đến CLCS của bệnh nhân; bệnh nhân điều trị tại các cơ sở
tuyến Trung ương có CLCS cao hơn tuyến tỉnh và tuyến huyện; các hành vi sử
dụng chất gây nghiện bao gồm đồ uống có cồn và thuốc lá có liên quan đến
CLCS của bệnh nhân; kỳ thị và phân biệt đối xử tác động tiêu cực đến CLCS,
đặc biệt ở khía cạnh tinh thần, trầm cảm và xã hội [14].
Việc nghiên cứu các yếu tố liên quan đến CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS
sẽ giúp định hướng trong chiến lược điều trị và cải thiện CLCS cho đối tượng
này. Và thông qua những nghiên cứu đã được thực hiện trước đây, có thể thấy
rất nhiều yếu tố có những sự ảnh hưởng, tác động nhất định đối với CLCS của
người bệnh HIV/AIDS.
23
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS đang đăng ký khám
và điều trị ARV tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên trong thời gian
nghiên cứu.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu
- Đối tượng là các bệnh nhân HIV/AIDS từ 18 tuổi trở lên, đang được điều
trị ARV tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên, đến trong thời gian tiến
hành nghiên cứu để lấy thuốc ARV.
- Người bệnh đủ khả năng nghe, nói hiểu tiếng việt (ngôn ngữ dân tộc
Kinh).
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Người bệnh quá yếu, không đủ khả năng hoàn thành bộ câu hỏi phỏng
vấn.
- Người bệnh không hợp tác, từ chối trả lời.
- Những đối tượng bị các vấn đề về tâm thần kinh, không có khả năng hiều
và trả lời câu hỏi.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018.
Thời gian thu thập số liệu: Từ ngày 14 tháng 8 đến ngày 27 tháng 8 năm
2017.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên.
Thái Nguyên là địa bàn có số lượng người nhiễm HIV/AIDS cao theo
thống kê đến hết 31/12/2015, tỷ lệ nhiễm HIV trên 100.000 dân địa phương này
24
là 507,7 ca, đứng thứ 4 toàn quốc (chỉ sau Điện Biên, Sơn La và Thành phố Hồ
Chí Minh) [2]. Trong đó thành phố Thái Nguyên có số người nhiễm HIV/AIDS
cao nhất toàn tỉnh. Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên là một trong những
cơ sở khám, điều trị và cấp phát thuốc ARV của tỉnh Thái Nguyên. Hiện tại, có
413 bệnh nhân HIV/AIDS đăng ký điều trị tại Trung tâm.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả.
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Tính theo công thức nghiên cứu mô tả ước lượng một tỷ lệ:
Trong đó:
n: Số bệnh nhân HIV/AIDS tối thiểu cần cho điều tra.
Z1-α/2: Hệ số giới hạn tin cậy. Chọn α = 0,05 thì Z1-α/2= 1,96.
p: Tỷ lệ bệnh nhân HIV/AIDS có CLCS thấp ở khía cạnh tinh thần
và trầm cảm, p=0,62 (Theo nghiên cứu của Nông Minh Vương (2015) về CLCS
của bệnh nhân nhiễm HIV điều trị kháng vi rút tại Hà Nội và Nam Định [14]).
d: Sai số mong muốn, chọn d = 0,06
Thay các giá trị vào công thức ta có:
0,62(1−0,62) 0,062
n= 1,962 x = 251,4 bệnh nhân.
Để tránh sai số do bỏ cuộc chúng tôi chọn thêm 10%, vậy tổng số bệnh
nhân HIV/AIDS cần có cho nghiên cứu là 277 bệnh nhân.
2.3.3. Chọn mẫu nghiên cứu
25
Để bảo đảm tính đại diện của cỡ mẫu cũng như vấn đề đạo đức trong
nghiên cứu khi chọn đối tượng tham gia nghiên cứu và do quá trình thu thập,
xử lý số liệu không quá tốn kém về kinh phí nên chúng tôi tiến hành chọn mẫu
toàn bộ bệnh nhân HIV/AIDS đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành
phố Thái Nguyên:
- Chọn chủ đích Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên.
- Chọn chủ đích cơ sở điều trị ARV tại Trung tâm Y tế thành phố Thái
Nguyên.
- Tiến hành điều tra.
Mặc dù đã mời toàn bộ bệnh nhân nhưng trên thực tế chỉ có 311 người
bệnh tham gia nghiên cứu do một số bệnh nhân không đồng ý tham gia và một
số bệnh nhân nhờ người quen lấy thuốc nên không đến phỏng vấn.
2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu
2.4.1. Các biến số nghiên cứu
Nhóm biến Biến số Định nghĩa/cách tính Thu thập số
Tuổi dương lịch của đối tượng Tuổi
nghiên cứu
Giới Nam/Nữ
Đặc điểm Nơi ở hiện tại của đối tượng nghiên Phỏng vấn Nơi ở
cứu: thành thị/nông thôn. chung trực tiếp
Công việc có thu nhập thường Nghề nghiệp
xuyên nhất
Trình độ học vấn Cấp học cao nhất mà đối tượng
hoàn thành
26
Nhóm biến Biến số Định nghĩa/cách tính Thu thập số
Tình trạng hôn Tình trạng hôn nhân hiện tại của nhân bệnh nhân
Số con mà đối tượng nghiên cứu có
Số lượng con cái (bao gồm cả sống cùng và không sống
cùng)
Số người hiện tại Người mà đối tượng nghiên cứu
đang sống cùng hiện đang sống cùng
Tình trạng kinh tế hiện tại của bệnh
Tình trạng kinh tế nhân (phân loại dựa trên tổng thu
nhập hàng tháng) Đường lây nhiễm HIV mà bệnh
Đường lây truyền nhân cho rằng mình bị lây qua đó
Thời điểm hiện tại có sử dụng chất
gây nghiện hay không. Sử dụng chất gây nghiện
Trong vòng 1 tháng trở lại đây đối
tượng nghiên cứu có cảm thấy bị kỳ Kỳ thị và phân biệt đối xử thị hay bị phân biệt đối xử
Các nhiễm trùng cơ hội hiện đã
được chẩn đoán/đang điều trị. Nhiễm trùng cơ hội
Số liệu thứ Đặc điểm CD4: ≥ 500; 350 – 499;
Miễn dịch cấp điều trị 200 – 349; ≤ 200.
Là thời gian tính theo tháng kể từ
khi đối tượng tham gia điều trị. Thời gian điều trị ARV
27
Nhóm biến Biến số Định nghĩa/cách tính Thu thập số
Đánh giá sự tuân thủ điều trị tại
mỗi lần đến khám và lĩnh thuốc
theo lịch của người bệnh: đếm số
thuốc còn lại, số lần quên uống
Tuân thủ điều trị thuốc, thời gian uống. Số liều
thuốc uống/tổng số liều trong 1
tháng >=95% được coi là tuân thủ
điều trị [4].
Đánh giá của người bệnh về khả
năng, sự khó khăn trong đi lại (5
Khó khăn khi đi lại mức độ)
Đánh giá của người bệnh về khả
năng, sự khó khăn khi tự chăm
Khó khăn khi tự chăm sóc sức bản thân (5 mức độ)
Đánh giá của người bệnh về khả Tình trạng Phỏng vấn
năng, sự khó khăn khi làm các sức khoẻ/ trực tiếp
công việc thường ngày (5 mức độ) CLCS Khó khăn khi làm các công việc thường ngày
Đánh giá của người bệnh về mức
độ đau đớn, khó chịu (về thể chất)
Mức độ đau đớn khó chịu của bản thân (5 mức độ)
Đánh giá của người bệnh về mức
độ lo lắng, buồn phiền (về tinh
Mức độ lo lắng, buồn phiến thần) của bản thân (5 mức độ)
28
Nhóm biến Biến số Định nghĩa/cách tính Thu thập số
Thang điểm 0 - 100
Tình trạng sức khoẻ chung (VAS)
Tổng hợp 5 câu hỏi trên và dùng
phương trình chuyển đổi theo điểm
tham chiếu của Thái Lan (phương
Độ thỏa dụng về sức khỏe trình chuyển đổi được đính kèm
trong Phụ lục 2)
2.4.2. Các chỉ số nghiên cứu
2.4.2.1. Nhóm chỉ số về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Thông tin về nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu.
- Thông tin về kinh tế - xã hội của đối tượng nghiên cứu.
- Mối quan hệ với gia đình của nhóm đối tượng nghiên cứu.
- Lý do nhiễm HIV của đối tượng nghiên cứu.
- Đặc điểm điều trị của đối tượng tại thời điểm nghiên cứu.
2.4.2.2. Nhóm chỉ số về thực trạng chất lượng cuộc sống
- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu.
- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nhóm tuổi của đối
tượng nghiên cứu.
- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo giới tính của đối tượng
nghiên cứu.
- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo trình độ học vấn của
đối tượng nghiên cứu.
- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nơi ở của đối tượng
nghiên cứu.
29
- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nghề nghiệp của đối
tượng nghiên cứu.
- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo khả năng tài chính
của đối tượng nghiên cứu.
- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo sử dụng chất gây
nghiện của đối tượng nghiên cứu.
- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo kỳ thị và phân biệt
đối xử của đối tượng nghiên cứu.
- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về tình trạng hôn nhân của đối tượng
nghiên cứu.
- Điểm số trung bình độ thỏa dụng theo số con của đối tượng nghiên cứu.
- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo người sống cùng của
đối tượng nghiên cứu.
- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo thời gian điều trị ARV
của đối tượng nghiên cứu.
- Điểm số trung bình độ thỏa dụng sức khỏe về tổn thương nhiễm trùng cơ
hội của đối tượng nghiên cứu.
- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo mức độ suy giảm
miễn dịch của đối tượng nghiên cứu.
2.4.2.3. Nhóm chỉ số về mối tương quan giữa một số yếu tố với chất lượng cuộc
- Mối tương quan giữa yếu tố nhân khẩu học với độ thỏa dụng về sức khỏe
sống
- Mối tương quan giữa yếu tố kinh tế - xã hội với độ thỏa dụng về sức khỏe
của bệnh nhân HIV/AIDS.
- Mối tương quan giữa yếu tố mối quan hệ gia đình với độ thỏa dụng về
của bệnh nhân HIV/AIDS.
sức khỏe của bệnh nhân HIV/AIDS.
- Mối tương quan giữa yếu tố đặc điểm điều trị, nồng độ tế bào CD4 với
30
độ thỏa dụng về sức khỏe của bệnh nhân HIV/AIDS.
2.5. Công cụ thu thập số liệu
2.5.1. Đặc điểm chung và đặc điểm điều trị
Qua bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và số liệu thứ cấp nghiên cứu tiến hành
thu thập thông tin về đặc điểm bao gồm: tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, tôn
giáo, trình độ học vấn, việc làm và thu nhập, mối quan hệ gia đình, sử dụng chất
gây nghiện, bị kỳ thị và phân biệt đối xử, tổn thương nhiễm trùng cơ hội, tình
trạng miễn dịch, thời gian điều trị ARV, tuân thủ điều trị.
2.5.2. Đo lường chất lượng cuộc sống
Công cụ thu thập số liệu đo lường CLCS của bệnh nhân là thang đo EQ-
5D-5L. Thang đo bao gồm 5 khía cạnh về CLCS, bao gồm: vận động, tự chăm
sóc, các hoạt động thông thường, đau/khó chịu và lo lắng/buồn phiền. Mỗi khía
cạnh được đo lường bằng một câu hỏi tương ứng với lựa chọn từ 1 đến 5, trong
đó 1 là “không có khó khăn gì” và 5 là “vô cùng khó khăn, không thể thực hiện
được”. Sau đó, tổng hợp các phương án trên và dùng phương trình chuyển đổi
theo điểm tham chiếu của Thái Lan ra độ thỏa dụng về sức khỏe [36].
Ngoài ra, chúng tôi cũng sử dụng bao gồm một thang đo trực quan (Visual
Analog Scale – VAS) có điểm số từ 0 đến 100 để tham chiếu với độ thỏa dụng
về sức khỏe khi đo bằng bộ công cụ EQ-5D-5L. Bệnh nhân sẽ tự đánh giá tình
trạng sức khỏe của mình với 0 điểm tương ứng với tình trạng sức khỏe xấu
nhất, và 100 điểm là tình trạng sức khỏe tốt nhất mà bệnh nhân có thể tưởng
tượng được. So sánh với độ thỏa dụng về sức khỏe quy từ thang điểm 0-1 sang
thang điểm 0-100 [36].
2.6. Quy trình thu thập số liệu:
- Thiết kế bộ câu hỏi, thử nghiệm rồi sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực
tiếp để thu thập các thông tin của bệnh nhân HIV/AIDS.
31
- Tập huấn điều tra viên: Điều tra viên là sinh viên năm thứ 5 thuộc chuyên
ngành Bác sỹ Y học dự phòng của Trường đại học Y dược Thái Nguyên.
Nghiên cứu viên chính giới thiệu về đề tài nghiên cứu, mục đích nghiên cứu và
nội dung phiếu điều tra. Chia nhóm điều tra viên thực hành phỏng vấn dựa vào
phiếu điều tra dưới sự giám sát và hướng dẫn của nghiên cứu viên chính.
- Tiến trình phỏng vấn và thu thập thông tin được thực hiện như sau:
+ Trước khi tiến hành phỏng vấn, đối tượng được giải thích rõ mục đích,
kết quả điều tra chỉ được dùng để nghiên cứu, hoàn toàn giữ bí mật thông tin
của bệnh nhân. Đề nghị đối tượng tham gia phỏng vấn với tinh thần tự nguyện,
hợp tác và trung thực. Đối tượng cũng được thông báo về việc: Không cần ghi
tên vào phiếu điều tra để tránh tâm lý e ngại trả lời và bảng câu hỏi được thu
hồi ngay sau khi phỏng vấn xong.
+ Bệnh nhân ký phiếu đồng ý tham gia trả lời phỏng vấn.
+ Điều tra viên phỏng vấn bệnh nhân theo bộ câu hỏi.
+ Thu thập các thông tin: tổn thương nhiễm trùng cơ hội, tình trạng miễn
dịch, thời gian điều trị ARV, tuân thủ điều trị trong hồ sơ bệnh án được lưu trữ
ở cơ sở điều trị ARV tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên.
Phiếu điều tra do nghiên cứu viên chính lưu trữ, bảo quản, nhập và xử lý
số liệu.
2.7. Phương pháp phân tích số liệu
- Số liệu sau khi thu thập được làm sạch, nhập vào máy tính và được xử
lý bằng phần mềm Stata 14.0 cho các thông tin mô tả và phân tích thống kê.
- Áp dụng phương pháp phân tích mô tả: tính tỷ lệ phần trăm, giá trị trung
bình, độ lệch chuẩn.
- So sánh giá trị trung bình về độ thỏa dụng của sức khỏe giữa các nhóm
bằng các test thống kê phù hợp tùy theo sự phân bố của số liệu: T-test để so
sánh giá trị trung bình giữa hai nhóm.
32
- Phân tích hồi quy đa biến để xem xét mối tương quan giữa một số yếu tố
với độ thỏa dụng về sức khỏe. Phân tích đa biến được thực hiện qua các bước
sau:
+ Bước 1: Lựa chọn một số biến để phân tích đơn biến (các yếu tố đó là:
giới tính, nhóm tuổi, nơi sinh sống, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình hình sử
dụng chất gây nghiện, sự kỳ thị, tình trạng hôn nhân, người sống cùng người
bệnh, tình trạng kinh tế, thời gian điều trị ARV, tình trạng mắc bệnh nhiễm
trùng và mức độ suy giảm miễn dịch của bệnh nhân).
+ Bước 2: Sau khi phân tích đơn biến, lấy các biến có ý nghĩa thống kê (p
< 0,05) để cùng đưa vào mô hình hồi quy đa biến.
2.8. Vấn đề đạo đức nghiên cứu
- Số liệu thu thập được sẽ chỉ dùng cho nghiên cứu này, không dùng cho
bất kỳ mục đích nào khác.
- Nghiên cứu được sự thông qua và cho phép bởi Hội đồng Y đức và Hội
đồng khoa học trường Đại học Y dược Thái Nguyên.
- Nghiên cứu tuân thủ chặt chẽ các quy định, yêu cầu của hội đồng đạo
đức.
2.9. Sai số và hạn chế sai số
- Sai số thông tin :
+ Sai số do điều tra viên: điều tra viên bỏ sót câu hỏi khi thu thập thông
tin, sai số khi ghi chép thông tin, sai số do điều tra viên không hiểu rõ về câu
hỏi.
+ Sai số do người trả lời phỏng vấn: sai số tự khai báo, sai số nhớ lại, đặc
biệt khi hỏi một số thông tin nhạy cảm như sử dụng chất gây nghiện và CLCS.
- Sai số trong quá trình nhập liệu.
- Cách khắc phục sai số thông tin:
33
+ Tập huấn kĩ cho các điều tra viên: huấn luyện kỹ điều tra viên về bộ câu
hỏi và hướng dẫn bệnh nhân điền phiếu.
+ Đối với sai số do đối tượng trả lời: hỏi chi tiết kỹ hơn, kiểm tra chéo
thông tin bằng cách lập lại câu hỏi, nhấn mạnh tính bí mật và quyền riêng tư.
+ Đối với sai số trong quá trình thu thập số liệu: giám sát, kiểm tra số liệu
tại thực địa.
+ Đối với sai số trong quá trình làm sạch số liệu và nhập liệu: đọc phiếu
và làm sạch trước khi nhập liệu, tạo các tệp check của phần mềm nhập liệu
nhằm hạn chế sai số trong quá trình nhập liệu
34
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Thông tin nhân khẩu học đối tượng nghiên cứu
Thông tin của đối tượng % Số lượng (n=311)
18 – 29 3,5 11
30 – 39 41,8 130 Tuổi
40 – 49 42,8 133
≥ 50 11,9 37
Nam 70,4 219 Giới tính
Nữ 29,6 92
Thành thị 76,5 238 Nơi ở
Nông thôn 23,5 73
Cán bộ/Công chức/Viên chức 3,2 10
Lao động tự do 58,8 183
Nghề nghiệp Làm ruộng 17,0 53
Công nhân 11,6 36
Không có nghề nghiệp 9,3 29
Không đi học 0,3 1
Tiểu học 2,9 9
Trình độ học vấn Trung học cơ sở 19,6 61
Trung học phổ thông 46,3 144
Cao đẳng, đại học trở lên 30,9 96
Nhận xét: Nhóm đối tượng nghiên cứu ở độ tuổi tập trung nhiều nhất là
nhóm tuổi từ 30-49 tuổi, chủ yếu thuộc giới tính nam (70,4%), ở thành thị chiếm
76,5% và đa số là lao động tự do (58,8%). Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu
có 46,3% trình độ trung học phổ thông.
35
Bảng 3.2. Thông tin kinh tế - xã hội của đối tượng nghiên cứu
Thông tin của đối tượng % Số lượng (n=311)
Hoàn toàn tự chủ 68,8 214
Khả năng tài chính
Một phần tự chủ được 17,7 55 của bản thân
Phụ thuộc hoàn toàn 13,5 42
Có 49,2 153 Sử dụng chất gây
nghiện Không 50,8 158
Có 10,6 33 Bị kỳ thị và phân biệt
đối xử Không 89,4 278
Nhận xét: Khả năng tài chính của đối tượng nghiên cứu phần lớn là hoàn
toàn tự chủ (chiếm 68,8%), chỉ có số nhỏ trong nhóm đối tượng này bị kỳ thị
và phân biệt đối xử (10,6%), số sử dụng chất gây nghiện chiếm 49,2%.
36
Bảng 3.3. Mối quan hệ gia đình của nhóm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm gia đình của bệnh nhân % Số lượng (n=311)
Độc thân 53 17,0
Có người yêu 2 0,6 Tình trạng hôn nhân Có vợ (chồng) 165 53,1
Ly hôn/ góa 91 29,3
Không 77 24,8
Số lượng con cái ≤ 2 con 209 67,2
> 2 con 25 8,0
Sống một mình 17 5,5
Người sống cùng Có 2 thế hệ 217 69,8
Nhiều thế hệ 77 24,8
Nhận xét: Nhóm đối tượng nghiên cứu chủ yếu là người đã có gia đình
(53,1%) tiếp theo là đã ly hôn hoặc góa chiếm 29,3%. Số lượng con cái từ 2
con trở xuống chiếm 67,2%. Đa số đối tượng nghiên cứu sống có 2 thế hệ
(69,8%).
Bảng 3.4. Lý do nhiễm HIV của đối tượng nghiên cứu
Lý do nhiễm HIV Số lượng %
(n=311)
Tiêm chích ma túy 141 45,3
Quan hệ tình dục không an toàn 144 46,3
Không khai thác được 14 4,5
Khác 12 3,9
Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu nhiễm HIV chủ yếu là do quan hệ tình
dục không an toàn (46,3%), tiếp theo là tiêm chích ma túy (45,3%).
37
Bảng 3.5. Đặc điểm về tình trạng bệnh tật và điều trị của đối tượng tại
thời điểm nghiên cứu
Đặc điểm về tình trạng bệnh tật và điều trị % Số lượng (n=311)
Nhiễm trùng Tỷ lệ bệnh nhân bị nhiễm trùng cơ 142 45,7 cơ hội hội mắc phải:
Lao (màng não, phổi, xương khớp) 8 2,6
Nhiễm nấm candida 18 5,8 Phân bố một Viêm phổi do PCP 8 2,6 số loại nhiễm Tiêu chảy 10 3,2 trùng (nếu có) Viêm gan (B, C, hoặc đồng nhiễm) 122 39,2
Khác 3 1,0
≥ 500 93 29,9
350- 499 74 23,8 Số lượng CD4
(TB/mm3) 200-349 79 25,4
≤ 200 65 20,9
≤ 6 tháng 19 6,1
6-24 tháng 53 17,0 Thời gian đã
điều trị ARV > 24 tháng 238 76,5
Chưa điều trị bao giờ 1 0,3
Có 269 86,5 Tuân thủ điều
trị Không 42 13,5
Nhận xét: Tổn thương nhiễm trùng cơ hội bệnh nhân mắc phải hay gặp
nhất là viêm gan (24,3%). Phần lớn bệnh nhân có CD4 ≤ 500. Những bệnh nhân
điều trị ARV >24 tháng chiếm đa số (76,5%) và đa số họ đều tuân thủ điều trị
(86,5%).
38
3.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị
ngoại trú tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên
92.3%
6.8%
0.6%
0.3%
0.0%
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 00%
Rất khó khăn Không thực
Không khó khăn
Một chút khó khăn
Khó khăn mức vừa phải
hiện được
3.2.1. Đánh giá mức độ chất lượng cuộc sống theo từng nhóm vấn đề
Biểu đồ 3.1. Tình trạng về sự đi lại của đối tượng nghiên cứu (n=311)
Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân đều không gặp phải khó khăn về đi lại
99.1%
100%
80%
60%
40%
20%
0.6%
0.3%
0.0%
0.0%
00%
Rất khó khăn Không thực
Không khó khăn
Một chút khó khăn
Khó khăn mức vừa phải
hiện được
(92,3%).
Biểu đồ 3.2. Tình trạng về tự chăm sóc bản thân của đối tượng nghiên
cứu (n=311)
Nhận xét: Về vấn đề tự chăm sóc bản thân: hầu hết bệnh nhân không gặp
phải khó khăn khi tự chăm sóc bản thân (chiếm tới 99,1%).
94.8%
4.2%
1.0%
0.0%
0.0%
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 00%
Rất khó khăn Không thực
Không khó khăn
Một chút khó khăn
Khó khăn mức vừa phải
hiện được
39
Biểu đồ 3.3. Tình trạng về sinh hoạt thường ngày của đối tượng nghiên
cứu (n=311)
Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân đều đánh giá không gặp phải khó khăn về
70%
64.6%
60%
50%
40%
30%
23.5%
20%
9.7%
10%
2.2%
0.0%
00%
Không đau/khó chịu
Đau/khó chịu 1 chút
Đau/khó chịu mức vừa phải
Đau/khó chịu nhiều
Rất đau/khó chịu
sinh hoạt thường ngày, chiếm 94,8%.
Biểu đồ 3.4. Tình trạng đau và khó chịu của đối tượng nghiên cứu
(n=311)
Nhận xét: Về tình trạng đau và khó chịu, có 64,6% bệnh nhân đánh giá
không bị đau/khó chịu. Tuy nhiên, có tới 23,5% bệnh nhân bị đau/khó chịu một
chút, 9,7% đau/khó chịu ở mức vừa phải, còn lại là đau/khó chịu nhiều.
46.3%
37.3%
11.9%
2.9%
1.6%
50% 45% 40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 05% 00%
Không lo lắng/u sầu
Lo lắng/u sầu 1 chút
Lo lắng/u sầu vừa phải
Lo lắng/u sầu nhiều
Cực kỳ lo lắng/u sầu
40
Biểu đồ 3.5. Tình trạng về sự lo lắng, u sầu của đối tượng nghiên cứu
(n=311)
Nhận xét: Tỷ lệ mức độ lo lắng/u sầu của bệnh nhân giảm dần theo các
mức độ, không lo lắng chiếm tỷ lệ cao nhất 46,3%.
3.2.2. Độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu phân theo một số
đặc điểm
Bảng 3.6. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng
nghiên cứu (n=311)
Kết quả theo thang EQ-5D Kết quả theo thang VAS
0,82 74,77 Trung bình
0,15 14,05 Độ lệch chuẩn
0,26 20 Giá trị nhỏ nhất
1,00 100 Giá trị lớn nhất
41
Nhận xét: Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe của nhóm đối
tượng nghiên cứu là 0,82 ± 0,15 tương ứng với giá trị VAS là 74,77 ± 14,05
điểm.
Bảng 3.7. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nhóm tuổi
của đối tượng nghiên cứu (n=311)
Độ thỏa dụng về sức khỏe Kết quả theo thang EQ-5D p
Nhóm tuổi
18-29 0,87 ± 0,11
30-39 0,82 ± 0,14 < 0,05
40-49 0,85 ± 0,16
≥ 50 0,74 ± 0,15
Nhận xét: Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe đối với nhóm tuổi
18-29 là cao nhất (0,87 ± 0,11). Ở độ tuổi ≥ 50 có giá trị độ thỏa dụng thấp
nhấp là 0,74 ± 0,15.
Bảng 3.8. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo giới tính của
đối tượng nghiên cứu (n=311)
Độ thỏa dụng về sức khỏe p Kết quả theo thang EQ-5D
Giới tính
Nam 0,85 ± 0,15 < 0,05
Nữ 0,77 ± 0,15
Nhận xét: Ở nhóm đối tượng nam có giá trị độ thỏa dụng về sức khỏe cao
hơn nữ (0,85 ± 0,15).
42
Bảng 3.9. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo trình độ học
vấn của đối tượng nghiên cứu (n=311)
Độ thỏa dụng về sức khỏe Kết quả theo thang EQ-5D p
Học vấn
Không đi học 1,0
Tiểu học 0,78 ± 0,22
THCS 0,76 ± 0,19 < 0,05
THPT 0,84 ± 0,14
Cao đẳng, đại học trở lên 0,85 ± 0,12
Nhận xét: CLCS ở bệnh nhân có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là cao
nhất (0,85 ± 0,12).
Bảng 3.10. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nơi ở của
đối tượng nghiên cứu (n=311)
Độ thỏa dụng về sức khỏe p Kết quả theo thang EQ-5D
Nơi ở
Thành thị 0,84 ± 0,14 < 0,05
Nông thôn 0,79 ± 0,16
Nhận xét: Nhóm đối tượng sống ở thành thị có giá trị độ thỏa dụng về sức
khỏe cao hơn sống ở nông thôn (0,84±0,14 so với 0,79±0,16).
43
Bảng 3.11. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nghề
nghiệp của đối tượng nghiên cứu (n=311)
Độ thỏa dụng về sức khỏe Kết quả theo thang EQ-5D p
Nghề nghiệp
Cán bộ/Công chức/Viên chức 0,86 ± 0,10
Lao động tự do 0,85 ± 0,14
Làm ruộng < 0,05 0,78 ± 0,18
Công nhân 0,84 ± 0,13
Không có nghề nghiệp 0,72 ± 0,15
Nhận xét: Đối tượng không có nghề nghiệp có điểm độ thỏa dụng về sức
khỏe thấp hơn so với những nhóm bệnh nhân có việc làm khác.
Bảng 3.12. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo khả năng
tài chính của đối tượng nghiên cứu (n=311)
Độ thỏa dụng về sức khỏe Kết quả theo thang EQ-5D p
Nghề nghiệp
Hoàn toàn tự chủ 0,85 ± 0,14
Một phần tự chủ được < 0,05 0,78 ± 0,15
Phụ thuộc hoàn toàn 0,75 ± 0,15
44
Nhận xét: Những bệnh nhân hoàn toàn tự chủ về mặt tài chính có điểm
CLCS cao nhất (0,85 ± 0,14).
Bảng 3.13. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo sử dụng
chất gây nghiện của đối tượng nghiên cứu (n=311)
Độ thỏa dụng về sức khỏe Kết quả theo thang EQ-5D p
Sử dụng chất gây nghiện
Có 0,85 ± 0,15 < 0,05
Không 0,80 ± 0,15
Nhận xét: Những bệnh nhân có sử dụng chất gây nghiện có điểm trung
bình độ thỏa dụng về sức khỏe cao hơn những bệnh nhân không sử dụng chất
gây nghiện, với giá trị độ thỏa dụng là 0,85 ± 0,15 so với 0,80 ± 0,15.
Bảng 3.14. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo kỳ thị và
phân biệt đối xử của đối tượng nghiên cứu (n=311)
Độ thỏa dụng về sức khỏe
Kết quả theo thang EQ-5D p
Bị kỳ thị và phân biệt đối xử
Có 0,69 ± 0,17 < 0,05
Không 0,84 ± 0,14
45
Nhận xét: Những bệnh nhân không bị kỳ thị và phân biệt đối xử có độ thỏa
dụng về sức khỏe cao hơn, với giá trị độ thỏa dụng là 0,84 ± 0,14.
Phân theo quan hệ gia đình
Bảng 3.15. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về tình trạng hôn nhân của
đối tượng nghiên cứu (n=311)
Độ thỏa dụng về sức khỏe Kết quả theo thang EQ-5D p
Hôn nhân
Chưa kết hôn 0,83 ± 0,15
Có người yêu 0,91 ± 0,13 < 0,05 Có vợ (chồng) 0,84 ± 0,14
Ly hôn/góa 0,79 ± 0,17
Nhận xét: Theo tình trạng hôn nhân, nhóm bệnh nhân hiện đã ly hôn/góa
có điểm trung bình độ thỏa dụng thấp hơn so với những nhóm còn lại.
Bảng 3.16. Điểm số trung bình độ thỏa dụng theo số con của đối tượng
nghiên cứu (n=311)
Độ thỏa dụng về sức khỏe Kết quả theo thang EQ-5D p
46
Số con
Không 0,81 ± 0,15
≤ 2 con > 0,05 0,83 ± 0,15
>2 con 0,79 ± 0,18
Nhận xét: Những bệnh nhân có >2 con có điểm trung bình độ thỏa dụng
về sức khỏe thấp nhất (0,79 ± 0,18).
Bảng 3.17. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo người sống
cùng của đối tượng nghiên cứu (n=311)
Độ thỏa dụng về sức khỏe p Kết quả theo thang EQ- 5D
Người sống cùng
Sống một mình 0,68 ± 0,18
Gia đình 2 thế hệ < 0,05 0,83 ± 0,15
Gia đình 3 thế hệ 0,85 ± 0,14
Nhận xét: Những bệnh nhân không có ai sống cùng có điểm trung bình độ
thỏa dụng về sức khỏe thấp nhất (0,68 ± 0,18).
Theo đặc điểm điều trị ARV
Bảng 3.18. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo thời gian
điều trị ARV của đối tượng nghiên cứu (n=311)
Độ thỏa dụng về sức khỏe Kết quả theo thang EQ-5D p
47
Thời gian điều trị ARV
Chưa điều trị 0,82 ± 0,14
≤ 6 tháng 0,84 ± 0,12 > 0,05
6-24 tháng 0,82 ± 0,16
≥ 2 năm 0,66
Nhận xét: Những bệnh nhân có thời gian điều trị dưới 6 tháng có điểm
trung bình độ thỏa dụng cao nhất với 0,84 ± 0,12.
Bảng 3.19. Điểm số trung bình độ thỏa dụng sức khỏe về tổn thương
nhiễm trùng cơ hội của đối tượng nghiên cứu (n=311)
Độ thỏa dụng về sức khỏe Kết quả theo thang EQ-5D p
Nhiễm trùng
Có 0,82 ± 0,15 > 0,05
Không 0,83 ± 0,15
Nhận xét: Bệnh nhân HIV/AIDS có tổn thương nhiễm trùng cơ hội có
điểm trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe tương đương với bệnh nhân không
có tổn thương.
Bảng 3.20. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo mức độ suy
giảm miễn dịch của đối tượng nghiên cứu (n=311)
p Độ thỏa dụng về sức khỏe Kết quả theo thang EQ- 5D
48
T-CD4 (TB/mm3)
< 200 0,83 ± 0,15
200-349 0,88 ± 0,12 < 0,05
350-499 0,82 ± 0,16
≥ 500 0,76 ± 0,15
Nhận xét: Những đối tượng có số lượng tế bào TCD4 ≥500 có điểm trung
bình độ thỏa dụng về sức khỏe thấp nhấp (0,76 ± 0,15).
3.3. Mối tương quan giữa một số yếu tố với chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân HIV/AIDS điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế thành phố Thái
Nguyên
Phân tích đơn biến
Bảng 3.21. Mối tương quan đơn biến giữa yếu tố nhân khẩu học với độ
thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu
CLCS EQ-5D Yếu tố Hệ số 95%CI p
Nhóm tuổi (so với nhóm 18-29 tuổi)
(-0,14) - (0,04) 30 – 39 -0,05 > 0,05
(-0,11) - (0,07) 40 – 49 -0,02 > 0,05
(-0,23) - (-0,03) ≥ 50 -0,13 < 0,05
49
Giới tính (so với nam)
Nữ (2) -0,08 (-0,12) - (0,04) < 0,001
Nơi ở (so với thành thị)
Nông thôn -0,05 (-0,09) - (-0,01) < 0,05
Nghề nghiệp (so với nhóm Không có nghề nghiệp)
Cán bộ/Công, Viên chức 0,14 (0,03) - (0,25) < 0,05
Lao động tự do 0,13 (0,07) - (0,18) < 0,001
Làm ruộng 0,06 (-0,01) - (0,12) > 0,05
Công nhân 0,12 (0,04) - (0,18) < 0,05
Nhận xét: Đối với nhóm yếu tố nhân khẩu học, sau khi đưa tất cả các biến
thuộc nhóm này vào phân tích mối tương quan đơn biến, kết quả cho thấy: yếu
tố tuổi, giới, nơi ở và nghề nghiệp có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với
CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS.
Bảng 3.22. Mối tương quan đơn biến giữa một số yếu tố kinh tế - xã hội
với độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu
CLCS EQ-5D Yếu tố Hệ số 95%CI p
Kinh tế (Hoàn toàn tự chủ)
Một phần tự chủ được -0,06 < 0,05
Phụ thuộc hoàn toàn -0,09 < 0,001 (-0,11) - (-0,02) (-0,14) - (-0,05)
Tình hình sử dụng chất gây nghiện (so với không sử dụng chất gây nghiện)
0,04 < 0,05 Có (0,008) - (0,08)
Tình trạng kỳ thị (so với Không bị kỳ thị)
-0,15 < 0,001 Có (-0,20) - (-0,09)
Nhận xét: Đối với nhóm yếu tố về kinh tế - xã hội, sau khi đưa tất cả các
biến thuộc nhóm này vào phân tích mối tương quan đơn biến, kết quả cho thấy:
50
yếu tố điều kiện kinh tế, sử dụng chất gây nghiện và tình trạng kỳ thị đều có
mối tương quan có ý nghĩa thống kê với CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS.
Bảng 3.23. Mối tương quan đơn biến giữa yếu tố mối quan hệ gia đình
với độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu
CLCS EQ-5D Yếu tố Hệ số 95%CI p
Người sống cùng (so với Sống một mình)
Gia đình có 2 thế hệ 0,15 (0,08) - (0,22) < 0,001
Gia đình có nhiều thế hệ 0,17 (0,09) - (0,25) < 0,001
Nhận xét: Đối với nhóm yếu tố mối quan hệ gia đình, sau khi đưa tất cả
các biến thuộc nhóm này vào phân tích mối tương quan đơn biến, kết quả cho
thấy: yếu tố về người sống cùng có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với
CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS.
Bảng 3.24. Mối tương quan đơn biến giữa yếu tố đặc điểm điều trị với độ
thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu
CLCS EQ-5D Yếu tố Hệ số 95%CI p
Chỉ số xét nghiệm CD4 (so với ≥ 500)
350 -499 0,05 (0,01) - (0,10) < 0,05
(-0,05) - (0,04) 200-349 -0,01 > 0,05
<200 -0,07 < 0,05 (-0,12) - (0,02)
Tuân thủ điều trị (so với không tuân thủ)
(0,07) - (0,16) Có tuân thủ 0,12 < 0,001
Nhận xét: Đối với nhóm yếu tố đặc điểm điều trị của bệnh nhân, sau khi
đưa tất cả các biến thuộc nhóm này vào phân tích mối tương quan đơn biến, kết
51
quả cho thấy: yếu tố chỉ số xét nghiệm CD4 và tuân thủ điều trị có mối tương
quan có ý nghĩa thống kê với CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS.
Phân tích đa biến
Bảng 3.25. Mối tương quan đa biến giữa một số yếu tố với độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu
CLCS EQ-5D
Yếu tố p 95%CI Hệ số tương quan
Tuổi -0,15 (-0,24)-(-0,06) < 0,05
Giới tính (so với nam)
Nữ (2) -0,07 (-0,11) - (0,03) < 0,05
Nơi ở (so với thành thị)
Nông thôn -0,003 (-0,05) - (0,05) > 0,05
Nghề nghiệp (so với nhóm Không có nghề nghiệp)
0,05 (-0,06) - (0,16) > 0,05 Cán bộ/Công, Viên chức
52
Lao động tự do 0,03 (-0,05) - (0,10) > 0,05
Làm ruộng -0,009 (-0,10) - (0,08) > 0,05
Công nhân 0,05 (-0,04) - (0,14) > 0,05
Kinh tế (Hoàn toàn tự chủ)
Một phần tự chủ được -0,06 (-0,10) - (-0,02) < 0,05
Phụ thuộc hoàn toàn -0,06 (-0,12) - (0,003) > 0,05
Tình hình sử dụng chất gây nghiện (so với không sử dụng chất gây nghiện)
Có 0,009 (-0,03) - (0,05) > 0,05
Tình trạng kỳ thị (so với Không bị kỳ thị)
Có -0,09 (-0,14) - (-0,04) < 0,001
Người sống cùng (so với Sống một mình)
Gia đình có 2 thế hệ 0,11 (0,04) - (0,17) < 0,05
0,13 (0,06) - (0,20) < 0,001
Gia đình có nhiều thế hệ Chỉ số xét nghiệm CD4 (so với ≥ 500)
350 -499 0,04 (0,002) - (0,08) < 0,05
200-349 0,003 (-0,04) - (0,04) > 0,05
<200 -0,03 (-0,08) - (0,01) > 0,05
Tuân thủ điều trị (so với không tuân thủ)
Có tuân thủ 0,06 (0,01) - (0,12) < 0,05
Hằng số 0,84 0,68 – 1,001 (R2 = 33,6%)
Nhận xét: Sau khi phân tích đơn biến, đưa tất cả các biến độc lập có ý
nghĩa thống kê vào mô hình hồi quy đa biến để phân tích, kết quả cho thấy, các
yếu tố: nhóm tuổi, giới tính, kinh tế của bản thân, tình trạng kỳ thị, người sống
53
cùng, chỉ số xét nghiệm CD4 và tuân thủ điều trị ARV vẫn có mối tương quan
có ý nghĩa thống kê với chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Ta có phương trình Hồi quy tuyến tính đa biến:
Điểm độ thỏa dụng về sức khỏe = 0,84 - 0,15(Tuổi) – 0,07(Giới tính) –
0,06(Kinh tế) – 0,09(Sự kỳ thị) + 0,11(Người sống cùng_2 thế hệ) +
0,13(Người sống cùng_nhiều thế hệ) + 0,04(Chỉ số xét nghiệm CD4) +
0,06(Tuân thủ điều trị ARV).
Nhận xét: Từ phương trình trên ta thấy, bệnh nhân tuổi càng cao, giới tính
nữ, tình trạng kinh tế khó khăn, có bị kỳ thị thì có độ thỏa dụng về sức khỏe
(hay CLCS) thấp hơn (tức là mối tương quan nghịch biến). Ngược lại, người
bệnh có người sống cùng, có tuân thủ điều trị ARV, chỉ số xét nghiệm CD4 ít
hơn thì có độ thỏa dụng sức khỏe cao hơn (mối tương quan đồng biến với
CLCS). Về mức độ tương quan thì các yếu tố đều chỉ có tương quan yếu với
CLCS. Yếu tố tuổi, người sống cùng có mối tương quan với CLCS mạnh hơn
so với những yếu tố còn lại.
54
Chương 4
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành đánh giá CLCS của bệnh nhân
HIV/AIDS điều trị ngoại trú thông qua nghiên cứu trên 311 đối tượng nghiên
cứu. Thông qua sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang, nghiên cứu đã phần nào mô
tả được về thực trạng CLCS và một số yếu tố có thể có mối tương quan đến
CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS tại cơ sở điều trị ARV tại Trung tâm Y tế
thành phố Thái Nguyên.
4.1. Thực trạng CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ngoại trú tại
Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên
Đánh giá CLCS đóng vai trò rất quan trọng, nó có ý nghĩa rất lớn đối với
bản thân người bệnh và xã hội. Để đánh giá được các khía cạnh về những ảnh
hưởng của những bối cảnh với tâm lý và thể chất của người bệnh, cần thiết phải
đo lường CLCS của người bệnh, khi đó các nhà thực hành lâm sàng mới có thể
điều trị theo hướng vì người bệnh chứ không phải chỉ điều trị hết căn bệnh. Đo
lường CLCS có thể giúp xác định vấn đề ưu tiên, theo dõi các thay đổi trong
việc đáp ứng với điều trị. Ngoài ra, CLCS còn giúp trong công tác quản trị bệnh
viện, giúp các nhà hoạch định chính sách có thể cân nhắc giữa nhiều can thiệp
khác nhau để phân bổ nguồn lực hợp lý.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, hầu hết bệnh nhân đều không
gặp khó khăn về lĩnh vực sự đi lại, tự chăm sóc bản thân, sinh hoạt thường
ngày, lần lượt chiếm tỷ lệ là: 92,3%, 99,1% và 94,8%. Tuy nhiên, với tình trạng
đau/khó chịu và lo lắng/u sầu, tỷ lệ bệnh nhân cảm thấy bị ảnh hưởng nhiều
hơn: 23,5% bệnh nhân bị đau/khó chịu một chút, 9,7% đau/khó chịu ở mức vừa
phải, 2,2% đau/khó chịu nhiều; Tỷ lệ mức độ lo lắng/u sầu giảm dần (lo lắng/u
sầu 1 chút, vừa phải, nhiều và cực kỳ lo lắng/u sầu lần lượt là 37,3%, 11,9%,
2,9% và 2,6%). Điều này có nghĩa là vấn đề sức khỏe mà bệnh nhân HIV/AIDS
55
đang điều trị bằng ARV gặp phải liên quan đến tình trạng đau và khó chịu và
tình trạng lo lắng, u sầu. Tỷ lệ bệnh nhân HIV/AIDS trong phân tích chúng tôi
đánh giá không gặp khó khăn về vấn đề đi lại, tự chăm sóc bản thân, sinh hoạt
thường ngày cao hơn so với đối tượng là giảng viên, cán bộ nhân viên trong
nghiên cứu của Nguyễn Thành Trung và các cộng sự, được thực hiện trên 210
cán bộ nhân viên trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn vào năm 2014
đã chỉ ra, tỷ lệ không gặp khó khăn của nhóm đối tượng này lần lượt là 76%,
95% và 80% [12]. Hay nghiên cứu khác của Nông Minh Vương trên những
bệnh nhân điều trị ARV tại Hà Nội và Nam Định, sử dụng công cụ EQ-5D-5L
cho kết quả: CLCS của bệnh nhân cao ở các khía cạnh thể chất, vận động, tự
chăm sóc bản thân và làm các công việc thường ngày (79,52%; 90,29% và
83,41% không gặp khó khăn gì). Tuy nhiên, CLCS cũng thấp hơn ở khía cạnh
tinh thần, trầm cảm và xã hội (62,31% và 55,08% gặp các vấn đề về đau đớn
và trầm cảm) [14]. Sự khác biệt này có thể là do thời gian thực hiện của hai
nghiên cứu là khác nhau, đồng thời, đối tượng tiếp cận cũng không giống nhau.
Tuy nhiên, để lý giải điều này nên tiến hành thêm những nghiên cứu sâu hơn,
như so sánh hai nhóm đối tượng để cùng tìm ra nguyên nhân phù hợp nhất.
Tuy nhiên, cả hai nghiên cứu này lại đưa ra một điểm có nét tương đồng
với nhau đó là: các đối tượng đều gặp và bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự đau
đớn, khó chị và sự lo lắng/u sầu hay chính là liên quan đến khía cạnh về tâm lý
[12].
Kết quả này khá dễ biểu bởi vì trong quãng thời gian hiện tại, những người
bị nhiễm HIV/AIDS phải lo lắng rất nhiều như sợ cộng đồng xa lánh, mọi người
nhìn mình với ánh mắt kiêng dè hay có thể lo vì sợ sẽ làm cho người thân của
mình lây nhiễm,… Chính những điều này có thể dẫn đến người bệnh nhiễm
HIV/AIDS luôn canh cánh trong lòng, lâu ngày sẽ thấy buồn phiền hơn.
56
Mặt khác, khi phân tích điểm CLCS của người bệnh nhiễm HIV/AIDS,
kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe của
nhóm đối tượng nghiên cứu là 0,82 ± 0,15 tương ứng với giá trị VAS là 74,77
± 14,05 điểm. Số điểm thu được này có thể thấy là tương đối cao. Kết quả tương
đồng với nghiên cứu được thực hiện trên 210 cán bộ trường Đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn vào năm 2014 của Nguyễn Thành Trung và cộng sự cũng
thông qua sử dụng công cụ EQ-5D, khi nhóm tác giả này đã chỉ ra, CLCS của
đối tượng này ở mức cao (với điểm trung bình đạt được là 0,80 ± 0,2) [12]. Hay
CLCS của những bệnh nhân mắc HIV/AIDS trong nghiên cứu của chúng tôi
tương đương do với nhóm sinh viên năm thứ nhất của trường Đại học Quốc gia
Hà Nội: khảo sát của Nguyễn Hoàng Long và các cộng sự trên 534 sinh viên
vào năm 2014 chỉ ra, CLCS của nhóm đối tượng này khá cao, với điểm EQ-5D
đạt 0,80 ± 0,15 và điểm đánh giá sức khỏe trực quan (EQ-VAS) cũng đạt tới
85,69 ± 10,78 [10].
Tuy nhiên, điểm CLCS theo EQ-5D của bệnh nhân trong nghiên cứu của
chúng tôi lại thấp hơn 1 chút so với nghiên cứu của tác giả Trần Xuân Bách
thực hiện vào năm 2011 trên 800 người nhiễm HIV/AIDS tại 6 tỉnh thành của
Việt Nam, với kết quả điểm trung bình thỏa dụng cuộc sống cũng đạt tới khoảng
0,9 điểm [46].
Tuy vậy, kết quả điểm CLCS trong nghiên cứu của chúng tôi tại có xu
hướng cao hơn so với một số nghiên cứu, khảo sát khác: Nghiên cứu của tác
giả Trần Xuân Bách thực hiện năm 2012 trên gần 1016 bệnh nhân nghiện chích
ma tuý nhiễm HIV tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh sử dụng công cụ
EQ-5D cho thấy, điểm trung bình chất lượng theo EQ-5D và EQ-VAS lần lượt
là 0,65 (95%CI: 0,63 - 0,67) và 70,3 (95%CI: 69,2 - 71,5) [48].
Tóm lại, qua những kết quả và so sánh trên có thể thấy, CLCS của người
bệnh HIV/AIDS trong nghiên cứu này tương đối cao. Ngoài ra, có một số kết
57
quả còn cho thấy người bệnh nhiễm HIV/AIDS còn có CLCS trung bình cao
hơn một vài nhóm đối tượng khác như: cán bộ nhân viên của các trường đại
học. Qua đây đã chỉ ra phần nào những hiệu quả do điều trị ARV mang lại cho
những người không may mắc phải căn bệnh này. Việc có nhiều kết quả khác
nhau có thể là do những nghiên cứu được thực hiện tại mỗi một thời điểm khác
nhau, đối tượng khác nhau đã cho thấy sự phân bố rất đa dạng của CLCS của
bệnh nhân.
Tuy nhiên, có thể thấy rằng, người bệnh hầu hết mới cải thiện được các
vấn đề của sức khỏe thể chất, còn vấn đề sức khỏe liên quan đến tinh thần, đó
là sự lo lắng, u sầu vẫn còn đeo bám trên một bộ phận lớn đối tượng nghiên
cứu, khiến cho CLCS của họ bị giảm đi đáng kể. Bởi vậy, trong quá trình điều
trị cho người bệnh nhiễm HIV/AIDS, song song với việc điều trị kháng vi rút,
phòng tránh các nhiễm trùng cơ hội và các bệnh đồng nhiễm thì nên quan tâm
đến điều trị tâm lý, giảm kỳ thị và phân biệt đối xử cho những đối tượng này
để giúp họ vui vẻ hơn, tránh lo lắng hơn trong cuộc sống.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị
ngoại trú tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên
Sau khi phân tích mối tương quan theo từng nhóm yếu tố với điểm CLCS
theo EQ-5D và EQ-VAS, nghiên cứu của chúng tôi đã tìm ra khá nhiều yếu tố
có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng CLCS của người bệnh
nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên.
Với nhóm yếu tố nhân khẩu học:
Kết quả phân tích đã chỉ ra: yếu tố tuổi, giới và trình độ học vấn có mối
tương quan có ý nghĩa thống kê với CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS.
Về yếu tố giới tính:
58
Người bệnh là nữ giới có CLCS thấp hơn nam giới. Kết quả này tương
đồng với một số nghiên cứu như: Mrus và cộng sự đã thực hiện một thử nghiệm
ngẫu nhiên lâm sàng nhằm đánh giá sự khác biệt giới tính về khía cạnh chất
lượng lượng cuộc sống ở các bệnh nhân điều trị ARV [39]. Kết quả tại thời
điểm ban đầu cho thấy nữ giới có CLCS thấp hơn nam giới ở tất cả các khía
cạnh, ngoại trừ chức năng xã hội. Tại các thời điểm đánh giá tiếp theo, nữ giới
vẫn tiếp tục có điểm số CLCS thấp hơn nam giới, ngoại trừ khía cạnh sức khỏe
tổng quát. Một nghiên cứu cắt ngang khác được thực hiện tại Uganda, tác giả
Mast và cộng sự đã đo lường CLCS ở người nhiễm HIV/AIDS là nữ giới [37].
Kết quả cho thấy, các phụ nữ nhiễm HIV có CLCS thấp hơn ở các yếu tố sức
khỏe tổng quát, chức năng tâm thần và thể chất, đau đớn, và chức năng xã hội
so với phụ nữ có HIV âm tính.
Một số nghiên cứu trong nước cũng chỉ ra điểm tương đồng, như: nghiên
cứu của tác giả Trần Xuân Bách thực hiện năm 2012 trên 155 bệnh nhân điều
trị ARV tại bệnh viện Thụy Điển – Uông Bí, Quảng Ninh đã so sánh sức khác
biệt giới tính ảnh hưởng đến CLCS của bệnh nhân [47]. Sử dụng thang đo lường
WHO-QOL BREF, kết quả nghiên cứu chỉ ra bệnh nhân nam giới có CLCS cao
hơn ở các khía cạnh thể chất, môi trường và xã hội so với nữ giới. Hay nghiên
cứu của Nông Minh Vương trên những bệnh nhân điều trị ARV tại Hà Nội và
Nam Định cho kết quả: Nam giới có CLCS cao hơn nữ giới [14]. Tuy nhiên,
kết quả nghiên cứu của Lã Thị Nguyệt Minh năm 2016 trên những bệnh nhân
HIV/AIDS điều trị nội trú tại bệnh viện Nhiệt đới Trung ương lại cho thấy sự
khác biệt khi: Nữ có sức khỏe tâm thần và mối quan hệ xã hội cao hơn nam
(49,6 điểm và 56,7 điểm so với 45,8 và 50,9 điểm) [11].
Qua đây có thể thấy hầu hết các nghiên cứu đề chỉ ra người bệnh là nam
thường có CLCS cao hơn nữ. Điều này có thể giải thích là do nam giới thường
có bản lĩnh tinh thần cũng như sức khỏe tốt hơn nữ, do đó, khi bị mắc
59
HIV/AIDS cũng như điều trị ARV thì họ có thể chịu đựng tác dụng phụ của
thuốc tốt hơn, do vậy cuộc sống của họ có thể ít bị ảnh hưởng hơn người bệnh
là nữ.
Về yếu tố tuổi:
Những người bệnh từ 50 tuổi trở lên nhiễm HIV/AIDS có CLCS thấp hơn
những người trẻ trong độ tuổi 18-29. Kết quả này có được có thể là do người
trẻ tuổi có sức khỏe tốt hơn những người cao tuổi do đó họ có thể có được
CLCS tốt hơn. Nghiên cứu của Lê Minh Giang trên 320 bệnh nhân hiện đang
điều trị Methadone tại Hải Phòng vào năm 2015 cũng đã chỉ ra một kết quả có
sự tương đồng với chúng tôi, đó là: chất lượng cuộc sống về tâm lý cao hơn ở
những bệnh nhân trẻ thường tốt hơn (p < 0,05) [9].
Về nghề nghiệp:
Những người bệnh nhiễm HIV/AIDS hiện là công nhân có CLCS tốt hơn
nhóm người bệnh hiện không có nghề nghiệp gì, tuy nhiên, mối tương quan này
không có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó, nghiên cứu của Lê Minh Giang được
thực hiện vào năm 2015 trên 320 bệnh nhân điều trị Methadone tại Hải Phòng,
khi tác giả này chỉ ra: Chất lượng cuộc sống về thể chất cao hơn ở những bệnh
nhân có công việc ổn định (p < 0,05) [9]. Rõ ràng rằng, những người bệnh vẫn
có công ăn, việc làm thì bản thân họ có thể cảm thấy bản thân vẫn còn có ích,
ít nhất có thể chăm lo cho bản thân nên tâm lý cũng như sức khỏe thể chất sẽ
tốt hơn những người bệnh phải phụ thuốc kinh tế vào người thân, gia đình.
Với nhóm yếu tố kinh tế - xã hội:
Về yếu tố kinh tế:
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra, những người bệnh mắc HIV chỉ
tự chủ kinh tế được một phần hay phụ thuộc vào người khác, tức là không hoàn
toàn trang trải được cho bản thân thì có CLCS thấp hơn so với người bệnh có
thể tự chủ được hoàn toàn về kinh tế, chi tiêu của bản thân. Kết quả này có nét
60
tương đồng với nghiên cứu của Eriksson và cộng sự trên một nhóm các đối
tượng HIV/AIDS nam quan hệ đồng giới tại Thụy Sỹ nhằm đánh giá CLCS của
họ so với nhóm dân số chuẩn, đồng thời xác định các yếu tố nhân khẩu và xã
hội liên quan đến CLCS, bởi nhóm tác giả cho biết: người bệnh có thu nhập
thấp là một trong những yếu tố có sự liên quan chặt chẽ với tình trạng sức khỏe
và CLCS thấp [22]. Tương tự với khẳng định của tác giả Hays: thu nhập thấp
có ảnh sự liên quan đến CLCS thấp ở bệnh nhân [23].
Tình trạng sử dụng chất gây nghiện:
Nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm ra mối tương quan có ý nghĩa thống
kê giữa những bệnh nhân có sử dụng chất gây nghiện với CLCS cao hơn người
không sử dụng. Những chất gây nghiện được để cập đến trong nghiên cứu của
chúng tôi có thể là ma túy, thuốc lá và rượu bia. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi rất khác biệt so với những minh chứng đã được một số tác giả khác đưa ra
trước đây: Thuốc lá đã được chứng minh là có sự liên quan đến CLCS của
người nhiễm HIV/AIDS. Hai nghiên cứu của tác giả John Kowal thực hiện năm
2008 và Crothers K thực hiện năm 2005 cho thấy thuốc lá ảnh hưởng tiêu cực
đến CLCS của bệnh nhân [20, 32]. Trong nghiên cứu của tác giả Kowal, các
bệnh nhân HIV/AIDS hiện đang sử dụng thuốc lá điểm số CLCS thấp nhất, so
với các bệnh nhân đã cai thuốc hoặc chưa bao giờ hút thuốc [20]. Bên cạnh đó,
hút thuốc cũng cho thấy các tác động không tốt đến sức khỏe tâm thần của bệnh
nhân [32].
Hay nghiên cứu khác lại đã cho thấy sử dụng ma túy có sự liên quan đến
CLCS thấp ở các bệnh nhân HIV/AIDS. Tác giả P. Todd Korthuis nghiên cứu
tác động các lạm dụng chất gây nghiện đến CLCS của người nhiễm HIV/AIDS
trên 951 bệnh nhân từ 14 phòng khám. Kết quả cho thấy, lạm dụng chất gây
nghiện được xác định ở 37% bệnh nhân. Qua mô hình hồi quy tuyến tính đa
61
biến, lạm dụng ma túy tác động tiêu cực đến cả khía cạnh sức khỏe thể chất và
tâm thần của đối tượng [31].
Để tìm hiểu nguyên nhân của sự khác nhau này nên thực hiện thêm những
nghiên cứu sâu hơn về vấn đề nghiện chất và CLCS của người bệnh nhiễm
HIV/AIDS.
Về sự kỳ thị:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, những người có bị kỳ thị có CLCS thấp hơn
hay tồi tệ hơn so với những người bệnh mắc HIV/AIDS nhưng không cảm thấy
bản thân bị kỳ thị hay phân biệt đối xử.
Kết quả này tương đồng với khá nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trước
đây để tìm hiểu về vấn đề này. Như Holzemer và cộng sự đã phát triển một
khung lý thuyết về kỳ thị liên quan đến HIV/AIDS và tác động của nó đến
người sống chung với HIV, trong đó, xác định CLCS như một đầu ra sức khỏe
chính của kỳ thị và phân biệt đối xử. Sự sợ hãi các thành kiến và phán xét của
người khác ảnh hưởng đến người nhiễm về cảm nhận về của họ với HIV và
cách họ đương đầu chống lại căn bệnh này. Người nhiễm HIV/AIDS thường tự
đổ lỗi, tự trách bản thân và xấu hổ, điều này gây ra các tác động tiêu cực đến
tiếp cận điều trị, tuân thủ điều trị của họ. Bên cạnh đó, bệnh nhân HIV cũng
thường xuyên cảm thấy lo âu, buồn chán dẫn đến trầm cảm và các bệnh lý tâm
thần kéo dài khiến họ khó làm việc được bình thường và hòa nhập cộng đồng.
Như vậy, có thể nói sự kỳ thị tác động đến tất cả các khía cạnh CLCS ở bệnh
nhân, bao gồm cả thể chất, tâm thần và xã hội [25].
Trong một nghiên cứu khác, tác giả Holzemer và cộng sự đã tiến hành
tìm hiểu sự liên quan của các yếu tố nhân khẩu học, tình trạng bệnh, sự kỳ thị
và CLCS của bệnh nhân. Nghiên cứu thực hiện trên 726 người nhiễm
HIV/AIDS, trong đó, tìm ra sự kỳ thị đóng góp một cách độc lập đáng kể đến
CLCS với 5,3% của phương sai được giải thích trong tổng điểm CLCS [24].
62
Nghiên cứu của tác giả Aaron G. Buseh thực hiện tại Hoa Kỳ với 55 người
nhiễm HIV/AIDS gốc Phi cũng cho thấy các tác động tiêu cực của kỳ thị tới
CLCS. Kết quả trong nghiên cứu này cho thấy nếu không có những nỗ lực nhằm
cải thiện tình trạng kỳ thị với bệnh nhân của các điều dưỡng, y tế thì họ khó có
thể hỗ trợ, giúp đõ được những người đàn ông Mỹ gốc Phi bị nhiễm HIV đạt
được CLCS tốt hơn [16]. Hay tác giả Xiaohua Wu đã thực hiện một nghiên cứu
tại Trung Quốc nhằm xác định mối liên quan giữa kỳ thị phân biệt đối xử, hỗ
trợ xã hội và CLCS ở người nhiễm HIV/AIDS. Thực hiện trên 190 bệnh nhân,
kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ kỳ thị, hỗ trợ xã hội và CLCS đều ở mức
trung bình. Sử dụng mô hình hồi quy đa biến, tác giả đã chỉ ra mức độ kỳ thị
thấp và hỗ trợ từ gia đình và xã hội cao là các yếu tố dự báo CLCS tốt hơn ở
những người nhiễm HIV [53].
Nghiên cứu của chúng tôi cùng với những nghiên cứu khác đã một lần nữa
cho thấy những tác động tiêu cực do sự kỳ thị và phân biệt đối xử gây nên đối
với CLCS của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.
Nhóm yếu tố mối quan hệ gia đình:
Phân tích của chúng tôi đã tìm ra yếu tố về vấn đề gia đình có thể liên quan
đến CLCS của người người bệnh nhiễm HIV/AIDS: đó là yếu tố về người sống
cùng với người bệnh.
Về tình trạng người sống cùng:
Những người bệnh nhiễm HIV/AIDS có người sống chung có CLCS tốt
hơn nhóm người bệnh sống một mình. Có thể thấy rằng, những bệnh nhân phải
sống một mình, đồng thời trong người lại mang căn bệnh thế kỷ, bản thân họ
đã phải sống trong lo sợ, suy sụp, nếu như không có sự động viên, giúp đỡ từ
người thân về chăm lo cho sức khỏe cũng như an ủi về tình thần thì sẽ ngày
càng làm cho đối tượng này mất niềm tin, đi vào ngõ cụt, khiến cho cuộc sống
không còn nhiều ý nghĩa, CLCS bị giảm sút.
63
Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy mối tương quan giữa tình
trạng hôn nhân của bệnh nhân mắc HIV/AIDS với CLCS của họ. Điều này có sự
khác biệt với nghiên cứu của Lê Minh Giang thực hiện vào năm 2015 trên 320
bệnh nhân đang điều trị Methadone tại Hải Phòng, bởi tác giả đã chỉ ra có mối
liên quan đến tình trạng hôn nhân với sức khỏe và CLCS: Bệnh nhân đang kết
hôn hoặc tái hôn có chất lượng cuộc sống về mặt xã hội tốt hơn (p<0,05) [9].
Việc ly hôn/góa tức là có cuộc sống gia đình tan vỡ, gặp biến cố lớn có thể làm
cho người bệnh HIV/AIDS bị suy sụp nhiều hơn những người vẫn độc thân, do
đó, CLCS nói chung, đặc biệt về mặt tinh thần của nhóm đối tượng này sẽ bị
ảnh hưởng ít nhiều.
Về nhóm yếu tố đặc điểm điều trị của người bệnh HIV/AIDS:
Việc điều trị là một trong những chiếc phao cứu sinh cuối cùng mà người
bệnh nhiễm HIV/AIDS có thể bám víu vào để chống chọi lại căn bệnh này nên
có cũng có thể ít nhiều tác động hoặc liên quan đến CLCS của họ. Sau khi đưa
tất cả các biến thuộc nhóm này vào phân tích mối tương quan đa biến, kết quả
cho thấy: yếu tố chỉ số xét nghiệm CD4 và tuân thủ điều trị có mối tương quan
có ý nghĩa thống kê với CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS.
Với yếu tố chỉ số xét nghiệm CD4:
Nghiên cứu đã cho thấy kết quả, người bệnh nhiễm HIV/AIDS có xét
nghiệm tế bào CD4 gần đây nhất trong khoảng từ 350-499 tế bào/mm3 có CLCS
lại tốt hơn một chút so với nhóm có xét nghiệm CD4 từ 500 tế bào/mm3 trở lên.
Điều này có sự trái ngược rất lớn so với một số nghên cứu đã được thực hiện
trước đây về vấn đề này: Trong một mẫu nghiên cứu 139 bệnh nhân HIV hoặc
đang ở giai đoạn AIDS, Marieh Nojomi và cộng sự đã chỉ các yếu tố quan trọng
nhất ảnh hưởng đến sự suy giảm CLCS ở người nhiễm HIV bao gồm giới tính,
hiện đang ly dị hoặc ở góa, số lượng tế bào CD4 thấp và ở các giai đoạn lâm
sàng cao có nhiều các nhiều các nhiễm trùng cơ hội [40]. Cũng có kết quả tương
64
tự, nghiên cứu của tác giả Michael L. Campsmith thực hiện trên 3778 bệnh
nhân HIV/AIDs cho thấy các bệnh nhân có độ tuổi cao, nữ giới, tiêm chích ma
túy, trình độ học vấn và kinh tế thấp, không có bảo hiểm và có số lượng tế bào
CD4 thấp là các yếu tố dự báo CLCS thấp ở bệnh nhân [18]. Hay nghiên cứu
khác của Nghiên cứu của tác giả S.A. Call báo cáo kết quả nghiên cứu trên 158
bệnh nhân điều trị ARV với mục tiêu chính là tìm hiểu sự liên quan giữa tải
lượng vi rút và CLCS của bệnh nhân. Kết quả đã chứng minh tải lượng vi rút
có sự liên quan tiêu cực đến tất cả các khía cạnh CLCS của bệnh nhân, bao gồm
thể chất, đau đớn, và tâm lý. Cũng trong nghiên cứu này, số lượng tế bào CD4
thấp cũng có sự liên quan chặt chẽ đến CLCS thấp ở bệnh nhân [17].
Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này có thể do có một số bệnh nhân có
sự bất đồng về tải lượng vi rút HIV và số lượng tế bào CD4, tải lượng vi rút
HIV của họ đạt dưới ngưỡng ức chế nhưng số lượng tế bào CD4 lại không tăng
lên. Tuy nhiên nhóm bệnh nhân đó chỉ là số nhỏ nên cần tìm hiểu sâu hơn trên
những bệnh nhân có số lượng tế bào CD4 thấp hơn nhưng lại có CLCS theo
cảm nhận tốt hơn người có mức độ số lượng tế bào CD4 cao hơn (bởi vì lượng
CD4 được sử dụng để dự đoán kết quả bệnh cũng như để đo lường khả năng
miễn dịch tương đối của một cá nhân, ví dụ giảm CD4 là tiên đoán của bệnh
tật lâu dài, với giá trị thấp hơn cho thấy tăng nguy cơ bệnh tật liên quan đến
HIV và không liên quan đến HIV, cũng như phục hồi miễn dịch chậm).
Với yếu tố tuân thủ điều trị:
Những bệnh nhân không tuân thủ điều trị thì CLCS sẽ không bằng những
bệnh nhân tuân thủ theo phác đồ điều trị được bác sỹ đưa ra. Kết quả này tương
đồng với nghiên cứu của Ma Liping thực hiện năm 2014 trên 2479 bệnh nhân
HIV/AIDS đang điều trị ARV tại tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc qua sử dụng
thang đo WHO-QOL BREF: tác giả này đã chỉ ra, yếu tố tuân thủ điều trị có
65
liên quan đến khía cạnh CLCS thể chất cũng như khía cạnh tâm lý và xã hội
của người bệnh [34].
Bản thân những người có tuân thủ điều trị một phần có thể là do tư tưởng
của họ vẫn tin tưởng rằng việc còn nước còn tát sẽ có tác dụng, bản thân họ sẽ
có thế sẽ tốt hơn nếu điều trị, còn khi không tuân thủ điều trị, ngoài trừ một số
lý do khách quan như không có người nhắc nhở, quên lịch thì cũng có thể do
bản thân họ không còn niềm tin vào điều trị nữa. Do đó, CLCS của người bệnh
tuân thủ điều trị HIV/AIDS sẽ có thể tốt hơn người không tuân thủ.
Sau những kết quả phân tích trên đây có thể thấy rằng, mặc dù CLCS của
người bệnh nhiễm HIV/AIDS trong nghiên cứu của chúng tôi đã ở mức tương
đối cao. Tuy nhiên, nhóm đối tượng này hiện cũng đang chịu rất nhiều yếu tố
tác động, có thể ảnh hưởng, làm giảm CLCS của họ. Chính bởi vậy, nên quan
tâm đến các yếu tố này để ngày càng nâng cao hơn nữa CLCS của người bệnh
nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên.
Nhiễm HIV/AIDS là một vấn đề khá nhạy cảm, liên quan đến nhiều tác
động của xã hội. Vì thế, trong quá trình phỏng vấn, đối tượng nghiên cứu có
thể còn e dè, kiêng ngại khi được hỏi về những thông tin liên quan tới bản thân,
cũng như những cảm nhận, đánh giá về CLCS của bản thân.
Ngoài ra, vì đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang, nên mặc dù có thể sử dụng
những test thống kê phù hợp để phân tích thì cũng chưa thể khẳng định được
các yếu tố thực sự có mối tương quan đến tình trạng CLCS của đối tượng nghiên
cứu. Số liệu hiện tại chỉ có thể phiên giải trong những bệnh nhân đang điều trị
tại cơ sở điều trị ARV tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên mà không
thể ngoại suy hay đại diện cho quần thể. Nghiên cứu định tính còn chưa được
thực hiện do đó có thể chưa đi sâu khai thác thêm được những yếu tố mới có
thể liên quan đến chất lượng và cảm nhận về cuộc sống của bệnh nhân nhiễm
HIV/AIDS.
66
KẾT LUẬN
1. Thực trạng CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ngoại trú tại Trung
tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên
67
- Hầu hết bệnh nhân đều không gặp khó khăn về lĩnh vực sự đi lại, tự chăm
sóc bản thân, sinh hoạt thường ngày (92,3%, 99,1% và 94,8%). Tuy nhiên, với
tình trạng đau/khó chịu và lo lắng/u sầu, tỷ lệ bệnh nhân cảm thấy bị ảnh hưởng
nhiều hơn (35,4% và 53,7% gặp các vấn đề về đau/khó chịu và lo lắng/u sầu).
- Điểm trung bình CLCS theo EQ-5D là 0,82 ± 0,15 tương ứng với giá trị
EQ-VAS là 74,77 ± 14,05 điểm.
2. Mối tương quan giữa một số yếu tố với CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS
điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên
- Với một số yếu tố thuộc nhóm nhân khẩu học của bệnh nhân: tuổi
càng cao thì CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS càng thấp, nam giới có CLCS
cao hơn nữ giới (p<0,05).
- Với nhóm yếu tố kinh tế - xã hội: yếu tố điều kiện kinh tế và tình trạng
kỳ thị có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với CLCS của bệnh nhân
HIV/AIDS (p<0,05).
- Với nhóm yếu tố quan hệ gia đình: bệnh nhân HIV/AIDS có người sống
cùng có CLCS cao hơn so với sống một mình (p<0,05).
- Với nhóm yếu tố đặc điểm điều trị của bệnh nhân: yếu tố chỉ số xét
nghiệm CD4 và tuân thủ điều trị có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với
CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS (p<0,05).
Phương trình Hồi quy tuyến tính đa biến:
Điểm độ thỏa dụng về sức khỏe = 0,84 - 0,15(Tuổi) – 0,07(Giới tính) –
0,06(Kinh tế) – 0,09(Sự kỳ thị) + 0,11(Người sống cùng_2 thế hệ) +
0,13(Người sống cùng_nhiều thế hệ) + 0,04(Chỉ số xét nghiệm CD4) +
0,06(Tuân thủ điều trị ARV).
KHUYẾN NGHỊ
Đối với Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên.
Quan tâm hơn đến hỗ trợ cho những người bệnh HIV/AIDS là nữ giới,
những người có tuổi cao hơn, những người hiện tại không có nghề nghiệp,
người có trình độ học vấn cao hơn, người không tự chủ được kinh tế, bị kỳ thị,
68
đã ly hôn/góa, sống một mình và không tuân thủ điều trị để giúp họ có cuộc
sống tốt hơn.
Đối với các nhà nghiên cứu khác:
Tiến hành các thêm các nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu về tác động của
chỉ số xét nghiệm CD4 và tình trạng sử dụng chất gây nghiện tác động đến
CLCS của người bệnh HIV/AIDS, đặc biệt là nghiên cứu định tính để tìm hiểu
về lý do hay những yếu tố mới có thể liên quan đến chất lượng và cảm nhận về
cuộc sống của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.
Đối với xã hội, cộng đồng nơi đối tượng nghiên cứu sinh sống.
Xóa bỏ sự kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh không may mắc
HIV/AIDS. Ngược lại, nên cùng hỗ trợ họ hòa nhập vào cộng đồng, giúp đỡ họ
khi gặp phải khó khăn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội.
69
2. Bộ Y tế (2014), "Tổng kết công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2013
và định hướng kế hoạch năm 2014", Hà Nội.
3. Bộ Y tế (2015), Chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS (Dùng cho đào tạo cử
nhân điều dưỡng), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn quản lý, điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, Hà
Nội.
5. Bộ Y tế (2016), Báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS 6 tháng đầu
năm 2016 và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016, Hà Nội.
6. Bộ Y tế (2016), Báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2015 và
nhiệm vụ trọng tâm năm 2016, Hà Nội.
7. Bộ Y tế (2017), Niêm giám thống kê năm 2017, Hà Nội.
8. Cục phòng chống HIV/AIDS-Bộ Y tế (2013), HIV/AIDS tại Việt Nam
ước tính và dự báo giai đoạn 2011-2015, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
9. Lê Minh Giang, Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyễn Tố Như và các cộng
sự. (2015), "Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của bệnh
nhân được điều trị methadone tại Hải Phòng", Tạp chí Nghiên cứu y học,
96(4), tr. 114-122.
10. Nguyễn Hoàng Long, Hoàng Minh Tuấn, Nguyễn Thành Trung và các
cộng sự. (2014), "Tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống của
sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội", Tạp chí Y học dự
phòng, Tập XXIV(số 6 (155)), tr. 96-102.
70
11. Lã Thị Nguyệt Minh (2016), Đánh giá Chất lượng cuộc sống bệnh nhân
HIV/AIDS điều trị nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương năm
2016, Hà Nội.
12. Nguyễn Thành Trung, Ngô Thị Tâm, Nguyễn Thị Trang và các cộng sự.
(2015), "Chất lượng cuộc sống của cán bộ nhân viên trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội", Tạp chí Y học dự phòng,
XXIV(số 1(161)), tr. 69-74.
13. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật-Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên (2018), Báo cáo
kết quả công tác tháng 8 năm 2018, Thái Nguyên.
14. Nông Minh Vương (2015), Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nhiễm
HIV điều trị kháng vi rút tại Hà Nội và Nam Định, Luận văn Thạc sỹ Y
tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
Tài liệu tiếng anh
15. Aswin Kumar, HO Girish, Ayesha S Nawaz and et al. (2014),
"Determinants of quality of life among people living with HIV/AIDS: a
cross sectional study in Central Karnataka, India", International Journal
of Medical Science and Public Health, 3(11), 1413-1417.
16. Buseh A. G., Kelber S. T., Stevens P. E. and et al. (2008), "Relationship
of symptoms, perceived health, and stigma with quality of life among
urban HIV-infected African American men", Public Health Nurs, 25(5),
409-19.
17. Call S. A., Klapow J. C., Stewart K. E. and et al. (2000), "Health-related
quality of life and virologic outcomes in an HIV clinic", Qual Life Res,
9(9), 977-85.
71
18. Campsmith M. L., Nakashima A. K., Davidson A. J. (2003), "Self-
reported health-related quality of life in persons with HIV infection:
results from a multi-site interview project", Health Qual Life Outcomes,
1, 12.
19. CDC (2016), HRQOL Concepts, cited at 09-10-2018, available from
https://www.cdc.gov/hrqol/concept.htm.
20. Crothers K., Griffith T. A., McGinnis K. A. and et al. (2005), "The
impact of cigarette smoking on mortality, quality of life, and comorbid
illness among HIV-positive veterans", J Gen Intern Med, 20(12), 1142-
5.
21. Ekaterine Karkashadze, Margaret A. Gates, Nikoloz Chkhartishvili and
et al. (2017), "Assessment of quality of life in people living with HIV in
Georgia", International Journal of STD & AIDS,, 28(7), 672–678.
22. Eriksson L. E., Nordstrom G., Berglund T. and et al. (2000), "The health-
related quality of life in a Swedish sample of HIV-infected persons", J
Adv Nurs, 32(5), 1213-23.
23. Hays R. D., Cunningham W. E., Sherbourne C. D. and et al. (2000),
"Health-related quality of life in patients with human immunodeficiency
virus infection in the United States: results from the HIV Cost and
Services Utilization Study", Am J Med, 108(9), 714-22.
24. Holzemer W. L., Human S., Arudo J. and et al. (2009), "Exploring HIV
stigma and quality of life for persons living with HIV infection", J Assoc
Nurses AIDS Care, 20(3), 161-8.
72
25. Holzemer W. L., Uys L., Makoae L. and et al. (2007), "A conceptual
model of HIV/AIDS stigma from five African countries", J Adv Nurs,
58(6), 541-51.
26. IHME (2016), GBD Compare - Viz Hub, cited at 09-10-2018, available
from https://vizhub.healthdata.org/gbd-compare/.
27. James Osei-Yeboah, William K. B. A. Owiredu, Gameli Kwame Norgbe
and et al. (2017), "Quality of Life of People Living with HIV/AIDS in
the Ho Municipality, Ghana: A Cross-Sectional Study", AIDS Research
and Treatment.
28. Jelsma J, Maclean E, Hughes J and et al. (2005), "An investigation into
the health-related quality of life of individuals living with HIV who are
receiving HAART", AIDS Care, 17(5), 579-88.
29. Jun-Fang Xu, Zhong-Qiang Ming, Yu-Qian Zhang and et al. (2017),
"Family support, discrimination, and quality of life among ART-treated
HIV-infected patients: a two-year study in China", Infectious Diseases
of Poverty, 6(152).
30. Kalpana Srivastava, RC Das, Reva Kohli and et al. (2016), "A Cross-
Sectional Study of Adaptation, Coping and Quality of Life in the HIV
Seropositive Cases", Journal of Psychiatry, 19(5).
31. Korthuis P. Todd, Zephyrin Laurie C., Fleishman John A. and et al.
(2008), "Health-Related Quality of Life in HIV-Infected Patients: The
Role of Substance Use", AIDS Patient Care and STDs, 22(11), 859-867.
32. Kowal J., Overduin L. Y., Balfour L. and et al. (2008), "The role of
psychological and behavioral variables in quality of life and the
73
experience of bodily pain among persons living with HIV", J Pain
Symptom Manage, 36(3), 247-58.
33. L.H. Nguyen, B.X. Tran, S.H. Vo and et al. (2014), Population burden
of HIV/AIDS and impacts and cost-effectiveness of HIV preventive and
curative interventions in Vietnam during 2000-2012, The International
AIDS 2014, Melbourne, Australia.
34. Liping M., Peng X., Haijiang L. and et al. (2015), "Quality of Life of
People Living with HIV/AIDS: A Cross-Sectional Study in Zhejiang
Province, China", PLoS One, 10(8), e0135705.
35. Mafirakureva N , Dzingirai B , Postma MJ and et al. (2016), "Health-
related quality of life in HIV/AIDS patients on antiretroviral therapy at
a tertiary care facility in Zimbabwe.", AIDS Care, 28(7), 904-12.
36. Mandy van Reenen, Bas Janssen (2015), EQ-5D-5L User Guide: Basic
information on how to use the EQ-5D-5L instrument.
37. Mast T. C., Kigozi G., Wabwire-Mangen F. and et al. (2004),
"Measuring quality of life among HIV-infected women using a culturally
adapted questionnaire in Rakai district, Uganda", AIDS Care, 16(1), 81-
94.
38. Meng Y. J., Li N. X., Chen J. H. and et al. (2007), "Using the SF-36 to
assess the quality of life of people living with HIV in Sichuan", Sichuan
Da Xue Xue Bao Yi Xue Ban, 38(3), 471-4.
39. Mrus J. M., Williams P. L., Tsevat J. and et al. (2005), "Gender
differences in health-related quality of life in patients with HIV/AIDS",
Qual Life Res, 14(2), 479-91.
74
40. Nojomi M., Anbary K., Ranjbar M. (2008), "Health-related quality of
life in patients with HIV/AIDS", Arch Iran Med, 11(6), 608-12.
41. O'Keefe E. A., Wood R. (1996), "The impact of human
immunodeficiency virus (HIV) infection on quality of life in a
multiracial South African population", Qual Life Res, 5(2), 275-80.
42. Sherly George, Colm Bergin, Susan Clarke and et al. (2016), "Health-
related quality of life and associated factors in people with HIV: an Irish
cohort study", Health and Quality of Life Outcomes, 14, 115.
43. Solomon S, Batavia A, Venkatesh KK and et al. (2009), "A longitudinal
quality-of-life study of HIV-infected persons in South India: the case for
comprehensive clinical care and support services", AIDS Educ Prev,
21(2), 104-12.
44. Stangl A. L., Wamai N., Mermin J. and et al. (2007), "Trends and
predictors of quality of life among HIV-infected adults taking highly
active antiretroviral therapy in rural Uganda", AIDS Care, 19(5), 626-
36.
45. Tran B. X. (2012), "Quality of life outcomes of antiretroviral treatment
for HIV/AIDS patients in Vietnam", PLoS One, 7(7), e41062.
46. Tran B. X., Ohinmaa A., Nguyen L. T. and et al. (2011), "Determinants
of health-related quality of life in adults living with HIV in Vietnam",
AIDS Care, 23(10), 1236-45.
47. Tran B. X., Ohinmaa A., Nguyen L. T. and et al. (2012), "Gender
differences in quality of life outcomes of HIV/AIDS treatment in the
75
latent feminization of HIV epidemics in Vietnam", AIDS Care, 24(10),
1187-96.
48. Tran Xuan Bach, Ohinmaa Arto, Nguyen Thanh Long (2012), "Quality
of life profile and psychometric properties of the EQ-5D-5L in
HIV/AIDS patients", Health and Quality of Life Outcomes, 10(1), 1-8.
49. UNAIDS (2015), Report on the global AIDS epidemic 2015.
50. UNAIDS (2018), 2017 Global HIV statistics, cited at 09-10-2018,
available from http://www.unaids.org/en/resources/fact-sheet.
51. WHO (1997), WHOQOL-Measuring Quality of life.
52. Wig N., Lekshmi R., Pal H. and et al. (2006), "The impact of HIV/AIDS
on the quality of life: a cross sectional study in north India", Indian J
Med Sci, 60(1), 3-12.
53. Wu Xiaohua, Chen Jia, Huang Huigen and et al. (2015), "Perceived
stigma, medical social support and quality of life among people living
with HIV/AIDS in Hunan, China", Applied Nursing Research, 28(2),
169-174.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Mã phiếu: .…..
PHỤ LỤC 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG CLCS
CỦA BỆNH NHÂN HIV/AIDS
76
Để hiểu biết tốt hơn về CLCS của các bệnh nhân và nâng cao chất lượng
hỗ trợ điều trị, chúng tôi xin phép được hỏi ông (bà) một số thông tin liên quan
đến CLCS hàng ngày của ông (bà). Mọi thông tin trong bộ câu hỏi của ông
(bà) sẽ được giữ kín hoàn toàn và chỉ nhằm mục đích điều tra phân tích số liệu.
Hãy khoanh tròn trước ý ông(bà) cho là đúng:
PHẦN A. THÔNG TIN CHUNG
1. 18 - 29 tuổi
2. 30 - 39 tuổi A1 Tuổi 3. 40 - 49 tuổi
4. ≥ 50 tuổi
1. Nam A2 Giới tính 2. Nữ
1. Thành thị A3 Nơi ở
2. Nông thôn
1.Cán bộ/ Công chức /Viên chức
2.Lao động tự do Nghề nghiệp chính của ông A4 4. Làm ruộng (bà ) 5. Công nhân
6. Không có nghề nghiệp
1. Không đi học
2. Tiểu học Xin cho biết trình độ học vấn A5 3. Trung học cơ sở của ông (bà)
4. Trung học phổ thông
5. Cao đẳng, đại học trở lên
77
1. Chưa kết hôn
Xin cho biết trình trạng hôn 2. Có người yêu A6 nhân của ông (bà) hiện nay? 3. Có vợ (chồng )
4. Ly hôn/ góa
0. Không
A7 Ông ( bà) có con cái không? 1. ≤ 2 con
2.> 2 con
1. Một mình
2. Gia đình 2 thế hệ
A8 Ông (bà) sống với ai? (chỉ có ông(bà) và con cái)
3. Gia đình nhiều thế hệ
4. Tập thể công nhân
1. Hoàn toàn tự chủ Khả năng tài chính của bản 2. Một phần tự chủ được A9 thân 3. Phụ thuộc hoàn toàn
1. Tiêm chích ma túy Ông( bà) có thể cho biết lý do
2. Quan hệ tình dục A10 mình bị nhiễm HIV/ AIDS
3. Không khai thác được không?
4. Khác (ghi rõ)…………………
Ông (bà) có sử dụng chất gây 1. Có A11 nghiện (ma túy, thuốc lá, rượu
0. Không bia,…) không?
Ông (bà) có bị kì thị và phân 1. Có A12 biệt đối xử trong 1 tháng gần
0. Không đây không?
78
PHẦN B. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ
0. Không có.
1. Lao (màng nao, phổi, xương khớp)
2. Nhiễm nấm Candida Chẩn đoán điều trị/vị trí tổn
3. Viêm phổi do PCP B1 thương do nhiễm trùng cơ
4. Tiêu chảy hội ( Hồ sơ bệnh án) 5. Toxoplasma não
6. Viêm gan (B,C hoặc đồng nhiễm)
7. Khác
Xét nghiệm CD4 gần đây 1. ≥ 500 3. 200 - 349 B2 nhất (Hồ sơ bệnh án) 2. 350 - 499 4. < 200
Ông (bà) điều trị ARV được 1. ≤ 6 tháng 3. ≥ 2 năm B3 bao lâu rồi? 2. 6- 24 tháng 4. Chưa lần nào
Tuân thủ điều trị (hồ sơ bệnh 1. Có B4 án) 0. Không
PHẦN C: EQ-5D
Xin ông (bà) chỉ rõ tình trạng diễn tả đúng nhất sức khỏe của anh/chị
hôm nay bằng cách đánh dấu vào ô tương ứng ở mỗi nhóm bên dưới.
Sự đi lại
1. Tôi không gặp vấn đề gì khi đi lại
79
2. Tôi gặp một chút khó khăn khi đi lại
3. Tôi gặp khó khăn mức độ vừa phải khi đi lại
4. Tôi gặp nhiều khó khăn khi đi lại
5. Tôi chỉ có thể nằm tại giường
Tự chăm sóc
1. Tôi không gặp vấn đề gì khi tự tắm rửa hay khi tự mặc quần
áo
2. Tôi gặp một chút khó khăn khi tự tắm rửa hay khi tự mặc
quần áo
3. Tôi gặp khó khăn mức vừa phải khi tự tắm rửa haymặc quần
áo
4. Tôi rất khó khăn khi tự tắm rửa hay khi tự mặc quần áo
5. Tôi không thể tự tắm rửa hay không thể tự mặc quần áo
Sinh hoạt thường lệ (ví dụ: làm việc, học hành, làm việc nhà,
chăm sóc gia đình, vui chơi giải trí)
1. Tôi không gặp vấn đề gì khi thực hiện các sinh hoạt thường
lệ của tôi
2. Tôi gặp một chút khó khăn khi thực hiện các sinh hoạt
thường lệ của tôi
3. Tôi gặp khó khăn mức độ vừa phải khi thực hiện các sinh
hoạt thường lệ
4. Tôi rất khó khăn khi thực hiện các sinh hoạt thường lệ của
tôi
5. Tôi không thể thực hiện các sinh hoạt thường lệ của tôi
Đau/ khó chịu
1. Tôi không đau hay không khó chịu
80
2. Tôi hơi đau một chút
3. Tôi thấy đau hoặc khó chịu mức độ trung bình
4. Tôi đau hoặc khó chịu hơi nhiều
5. Tôi rất đau hay rất khó chịu
Lo lắng/u sầu
1. Tôi không lo lắng hay không u sầu
2. Tôi thấy hơi lo lắng hay hơi u sầu
3. Tôi lo lắng hay u sầu ở mức độ trung phải
4. Tôi lo lắng hoặc u sầu hơi nhiều
5. Tôi cực kỳ lo lắng hoặc u sầu
81
Nhằm giúp mọi người có thể xác định trạng thái tốt hay
Tình trạng sức khỏe tốt nhất có thể hình dung được 100
xấu của sức khỏe, chúng tôi vẽ ra một thang điểm (giống
như nhiệt kế). Ở thang điểm này, số điểm 100 tương ứng với
tình trạng sức khỏe tốt nhất và 0 tương ứng với tình trạng
90
sức khỏe xấu nhất mà anh/chị có thể hình dung được.
Chúng tôi mong muốn ông (bà) sẽ chỉ ra trên thang
80
điểm này tình trạng sức khỏe (tốt hay xấu) của mình ngày
hôm nay.
Xin hãy đánh một dấu X ở điểm mà ông (bà) cho là
70
60
thích ứng nhất với tình trạng sức khỏe của mình hôm nay.
Tình trạng sức khỏe (tốt hay xấu) của ông (bà) ngày hôm nay
50
40
30
20
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)!
10
Ngày…….tháng…..năm 2017
Người điều tra
0
Tình trạng sức khỏe xấu nhất có thể hình dung được
(Ký, ghi rõ họ tên)
82
PHỤ LỤC 2
PHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI ĐỘ THỎA DỤNG VỀ SỨC KHỎE THEO ĐIỂM THAM CHIẾU CỦA THÁI LAN
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
5L profile
Thailand
11224 11225 11231 11232 11233 11234 11235 11241 11242 11243 11244 11245 11251 11252 11253 11254 11255 11311 11312 11313 11314 11315 11321 11322 11323 11324 11325 11331 11332 11333 11334 11335 11341 11342
0.555 0.444 0.679 0.653 0.647 0.540 0.430 0.568 0.543 0.536 0.457 0.375 0.403 0.377 0.371 0.332 0.293 0.739 0.714 0.707 0.601 0.490 0.681 0.656 0.649 0.543 0.432 0.667 0.642 0.635 0.529 0.418 0.557 0.531
11343 11344 11345 11351 11352 11353 11354 11355 11411 11412 11413 11414 11415 11421 11422 11423 11424 11425 11431 11432 11433 11434 11435 11441 11442 11443 11444 11445 11451 11452 11453 11454 11455 11511
0.525 0.446 0.363 0.391 0.366 0.359 0.321 0.281 0.674 0.649 0.642 0.558 0.471 0.616 0.591 0.584 0.500 0.413 0.602 0.577 0.570 0.486 0.399 0.510 0.485 0.478 0.412 0.344 0.372 0.346 0.340 0.301 0.262 0.541
11111 11112 11113 11114 11115 11121 11122 11123 11124 11125 11131 11132 11133 11134 11135 11141 11142 11143 11144 11145 11151 11152 11153 11154 11155 11211 11212 11213 11214 11215 11221 11222 11223
1.000 0.814 0.766 0.660 0.549 0.780 0.723 0.708 0.602 0.491 0.726 0.701 0.694 0.588 0.477 0.616 0.590 0.584 0.505 0.422 0.450 0.425 0.418 0.380 0.340 0.791 0.734 0.719 0.612 0.502 0.701 0.669 0.661
83
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
11512 11513 11514 11515 11521 11522 11523 11524 11525 11531 11532 11533 11534 11535 11541 11542 11543 11544 11545 11551 11552 11553 11554 11555 12111 12112 12113 12114 12115 12121 12122 12123 12124 12125 12131 12132 12133 12134 12135
0.516 0.509 0.471 0.431 0.483 0.458 0.451 0.413 0.373 0.469 0.444 0.437 0.399 0.359 0.414 0.389 0.382 0.344 0.304 0.332 0.307 0.300 0.262 0.222 0.731 0.679 0.665 0.559 0.448 0.646 0.616 0.608 0.501 0.391 0.625 0.600 0.593 0.487 0.376
12141 12142 12143 12144 12145 12151 12152 12153 12154 12155 12211 12212 12213 12214 12215 12221 12222 12223 12224 12225 12231 12232 12233 12234 12235 12241 12242 12243 12244 12245 12251 12252 12253 12254 12255 12311 12312 12313 12314
0.515 0.490 0.483 0.404 0.322 0.349 0.324 0.317 0.279 0.239 0.657 0.626 0.618 0.511 0.401 0.594 0.567 0.560 0.454 0.343 0.578 0.553 0.546 0.439 0.329 0.468 0.442 0.436 0.356 0.274 0.302 0.277 0.270 0.232 0.192 0.638 0.613 0.606 0.500
12315 12321 12322 12323 12324 12325 12331 12332 12333 12334 12335 12341 12342 12343 12344 12345 12351 12352 12353 12354 12355 12411 12412 12413 12414 12415 12421 12422 12423 12424 12425 12431 12432 12433 12434 12435 12441 12442 12443
0.389 0.581 0.555 0.549 0.442 0.332 0.566 0.541 0.534 0.428 0.317 0.456 0.431 0.424 0.345 0.263 0.290 0.265 0.258 0.220 0.180 0.573 0.548 0.541 0.457 0.370 0.516 0.490 0.484 0.399 0.312 0.501 0.476 0.469 0.385 0.298 0.409 0.384 0.377
84
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
12444 12445 12451 12452 12453 12454 12455 12511 12512 12513 12514 12515 12521 12522 12523 12524 12525 12531 12532 12533 12534 12535 12541 12542 12543 12544 12545 12551 12552 12553 12554 12555 13111 13112 13113 13114 13115 13121 13122
0.311 0.243 0.271 0.245 0.239 0.201 0.161 0.440 0.415 0.408 0.370 0.330 0.383 0.357 0.351 0.312 0.273 0.368 0.343 0.336 0.298 0.258 0.314 0.288 0.282 0.243 0.204 0.231 0.206 0.199 0.161 0.121 0.677 0.652 0.645 0.539 0.428 0.619 0.594
13123 13124 13125 13131 13132 13133 13134 13135 13141 13142 13143 13144 13145 13151 13152 13153 13154 13155 13211 13212 13213 13214 13215 13221 13222 13223 13224 13225 13231 13232 13233 13234 13235 13241 13242 13243 13244 13245 13251
0.587 0.481 0.370 0.605 0.580 0.573 0.467 0.356 0.495 0.469 0.463 0.384 0.301 0.329 0.304 0.297 0.259 0.219 0.630 0.604 0.598 0.491 0.381 0.572 0.547 0.540 0.434 0.323 0.558 0.532 0.526 0.419 0.309 0.447 0.422 0.415 0.336 0.254 0.282
13252 13253 13254 13255 13311 13312 13313 13314 13315 13321 13322 13323 13324 13325 13331 13332 13333 13334 13335 13341 13342 13343 13344 13345 13351 13352 13353 13354 13355 13411 13412 13413 13414 13415 13421 13422 13423 13424 13425
0.256 0.250 0.211 0.172 0.618 0.593 0.586 0.480 0.369 0.560 0.535 0.528 0.422 0.311 0.546 0.521 0.514 0.408 0.297 0.436 0.410 0.404 0.325 0.242 0.270 0.245 0.238 0.200 0.160 0.553 0.528 0.521 0.437 0.350 0.495 0.470 0.463 0.379 0.292
85
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
13431 13432 13433 13434 13435 13441 13442 13443 13444 13445 13451 13452 13453 13454 13455 13511 13512 13513 13514 13515 13521 13522 13523 13524 13525 13531 13532 13533 13534 13535 13541 13542 13543 13544 13545 13551 13552 13553 13554
0.481 0.456 0.449 0.365 0.278 0.389 0.364 0.357 0.291 0.223 0.251 0.225 0.219 0.180 0.141 0.420 0.395 0.388 0.350 0.310 0.362 0.337 0.330 0.292 0.252 0.348 0.323 0.316 0.278 0.238 0.293 0.268 0.261 0.223 0.183 0.211 0.186 0.179 0.141
13555 14111 14112 14113 14114 14115 14121 14122 14123 14124 14125 14131 14132 14133 14134 14135 14141 14142 14143 14144 14145 14151 14152 14153 14154 14155 14211 14212 14213 14214 14215 14221 14222 14223 14224 14225 14231 14232 14233
0.101 0.614 0.588 0.582 0.492 0.399 0.556 0.531 0.524 0.434 0.341 0.542 0.516 0.510 0.420 0.327 0.445 0.420 0.413 0.344 0.272 0.300 0.274 0.268 0.229 0.190 0.566 0.541 0.534 0.445 0.351 0.509 0.483 0.477 0.387 0.294 0.494 0.469 0.462
14234 14235 14241 14242 14243 14244 14245 14251 14252 14253 14254 14255 14311 14312 14313 14314 14315 14321 14322 14323 14324 14325 14331 14332 14333 14334 14335 14341 14342 14343 14344 14345 14351 14352 14353 14354 14355 14411 14412
0.373 0.279 0.398 0.372 0.366 0.296 0.225 0.252 0.227 0.220 0.182 0.142 0.555 0.529 0.523 0.433 0.340 0.497 0.472 0.465 0.375 0.282 0.483 0.457 0.451 0.361 0.268 0.386 0.361 0.354 0.285 0.213 0.241 0.215 0.209 0.170 0.131 0.501 0.475
86
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
14413 14414 14415 14421 14422 14423 14424 14425 14431 14432 14433 14434 14435 14441 14442 14443 14444 14445 14451 14452 14453 14454 14455 14511 14512 14513 14514 14515 14521 14522 14523 14524 14525 14531 14532 14533 14534 14535 14541
0.469 0.396 0.320 0.443 0.418 0.411 0.338 0.263 0.429 0.403 0.397 0.324 0.248 0.346 0.321 0.314 0.255 0.193 0.221 0.196 0.189 0.151 0.111 0.391 0.365 0.359 0.320 0.281 0.333 0.308 0.301 0.263 0.223 0.319 0.293 0.287 0.248 0.209 0.264
14542 14543 14544 14545 14551 14552 14553 14554 14555 15111 15112 15113 15114 15115 15121 15122 15123 15124 15125 15131 15132 15133 15134 15135 15141 15142 15143 15144 15145 15151 15152 15153 15154 15155 15211 15212 15213 15214 15215
0.238 0.232 0.194 0.154 0.182 0.156 0.150 0.111 0.072 0.417 0.392 0.385 0.347 0.307 0.359 0.334 0.327 0.289 0.249 0.345 0.320 0.313 0.275 0.235 0.290 0.265 0.258 0.220 0.180 0.208 0.183 0.176 0.138 0.098 0.370 0.344 0.338 0.299 0.260
15221 15222 15223 15224 15225 15231 15232 15233 15234 15235 15241 15242 15243 15244 15245 15251 15252 15253 15254 15255 15311 15312 15313 15314 15315 15321 15322 15323 15324 15325 15331 15332 15333 15334 15335 15341 15342 15343 15344
0.312 0.287 0.280 0.242 0.202 0.298 0.272 0.266 0.227 0.188 0.243 0.218 0.211 0.173 0.133 0.161 0.135 0.129 0.090 0.051 0.358 0.333 0.326 0.288 0.248 0.300 0.275 0.268 0.230 0.190 0.286 0.261 0.254 0.216 0.176 0.231 0.206 0.199 0.161
87
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
15345 15351 15352 15353 15354 15355 15411 15412 15413 15414 15415 15421 15422 15423 15424 15425 15431 15432 15433 15434 15435 15441 15442 15443 15444 15445 15451 15452 15453 15454 15455 15511 15512 15513 15514 15515 15521 15522 15523
0.121 0.149 0.124 0.117 0.079 0.039 0.339 0.313 0.307 0.268 0.229 0.281 0.256 0.249 0.211 0.171 0.267 0.241 0.235 0.196 0.157 0.212 0.187 0.180 0.142 0.102 0.130 0.104 0.098 0.059 0.020 0.299 0.274 0.267 0.229 0.189 0.241 0.216 0.209
15524 15525 15531 15532 15533 15534 15535 15541 15542 15543 15544 15545 15551 15552 15553 15554 15555 21111 21112 21113 21114 21115 21121 21122 21123 21124 21125 21131 21132 21133 21134 21135 21141 21142 21143 21144 21145 21151 21152
0.171 0.131 0.227 0.202 0.195 0.157 0.117 0.172 0.147 0.140 0.102 0.062 0.090 0.065 0.058 0.020 -0.020 0.734 0.680 0.666 0.560 0.449 0.648 0.617 0.609 0.502 0.392 0.626 0.601 0.594 0.488 0.377 0.516 0.491 0.484 0.405 0.323 0.350 0.325
21153 21154 21155 21211 21212 21213 21214 21215 21221 21222 21223 21224 21225 21231 21232 21233 21234 21235 21241 21242 21243 21244 21245 21251 21252 21253 21254 21255 21311 21312 21313 21314 21315 21321 21322 21323 21324 21325 21331
0.318 0.280 0.240 0.658 0.627 0.619 0.513 0.402 0.595 0.568 0.561 0.455 0.344 0.579 0.554 0.547 0.441 0.330 0.469 0.443 0.437 0.358 0.275 0.303 0.278 0.271 0.233 0.193 0.639 0.614 0.607 0.501 0.390 0.582 0.556 0.550 0.443 0.333 0.567
88
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
21332 21333 21334 21335 21341 21342 21343 21344 21345 21351 21352 21353 21354 21355 21411 21412 21413 21414 21415 21421 21422 21423 21424 21425 21431 21432 21433 21434 21435 21441 21442 21443 21444 21445 21451 21452 21453 21454 21455
0.542 0.535 0.429 0.318 0.457 0.432 0.425 0.346 0.264 0.291 0.266 0.259 0.221 0.181 0.574 0.549 0.542 0.458 0.371 0.517 0.491 0.485 0.401 0.313 0.502 0.477 0.470 0.386 0.299 0.410 0.385 0.378 0.313 0.244 0.272 0.247 0.240 0.202 0.162
21511 21512 21513 21514 21515 21521 21522 21523 21524 21525 21531 21532 21533 21534 21535 21541 21542 21543 21544 21545 21551 21552 21553 21554 21555 22111 22112 22113 22114 22115 22121 22122 22123 22124 22125 22131 22132 22133 22134
0.441 0.416 0.409 0.371 0.331 0.384 0.358 0.352 0.314 0.274 0.369 0.344 0.337 0.299 0.259 0.315 0.289 0.283 0.244 0.205 0.232 0.207 0.200 0.162 0.122 0.604 0.574 0.566 0.459 0.349 0.541 0.515 0.508 0.402 0.291 0.526 0.500 0.494 0.387
22135 22141 22142 22143 22144 22145 22151 22152 22153 22154 22155 22211 22212 22213 22214 22215 22221 22222 22223 22224 22225 22231 22232 22233 22234 22235 22241 22242 22243 22244 22245 22251 22252 22253 22254 22255 22311 22312 22313
0.277 0.415 0.390 0.383 0.304 0.222 0.250 0.224 0.218 0.179 0.140 0.552 0.525 0.518 0.412 0.301 0.493 0.467 0.461 0.354 0.244 0.478 0.453 0.446 0.340 0.229 0.368 0.343 0.336 0.257 0.175 0.202 0.177 0.170 0.132 0.092 0.539 0.513 0.507
89
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
22314 22315 22321 22322 22323 22324 22325 22331 22332 22333 22334 22335 22341 22342 22343 22344 22345 22351 22352 22353 22354 22355 22411 22412 22413 22414 22415 22421 22422 22423 22424 22425 22431 22432 22433 22434 22435 22441 22442
0.400 0.290 0.481 0.456 0.449 0.343 0.232 0.467 0.441 0.435 0.328 0.218 0.356 0.331 0.324 0.245 0.163 0.191 0.165 0.159 0.120 0.081 0.474 0.448 0.442 0.358 0.270 0.416 0.391 0.384 0.300 0.213 0.402 0.376 0.370 0.286 0.198 0.310 0.284
22443 22444 22445 22451 22452 22453 22454 22455 22511 22512 22513 22514 22515 22521 22522 22523 22524 22525 22531 22532 22533 22534 22535 22541 22542 22543 22544 22545 22551 22552 22553 22554 22555 23111 23112 23113 23114 23115 23121
0.278 0.212 0.144 0.171 0.146 0.139 0.101 0.061 0.341 0.315 0.309 0.270 0.231 0.283 0.258 0.251 0.213 0.173 0.269 0.243 0.237 0.198 0.159 0.214 0.189 0.182 0.144 0.104 0.132 0.106 0.100 0.061 0.022 0.577 0.552 0.545 0.439 0.328 0.520
23122 23123 23124 23125 23131 23132 23133 23134 23135 23141 23142 23143 23144 23145 23151 23152 23153 23154 23155 23211 23212 23213 23214 23215 23221 23222 23223 23224 23225 23231 23232 23233 23234 23235 23241 23242 23243 23244 23245
0.494 0.488 0.381 0.271 0.505 0.480 0.473 0.367 0.256 0.395 0.370 0.363 0.284 0.202 0.229 0.204 0.197 0.159 0.119 0.530 0.505 0.498 0.392 0.281 0.472 0.447 0.440 0.334 0.223 0.458 0.433 0.426 0.320 0.209 0.348 0.322 0.316 0.237 0.154
90
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
23251 23252 23253 23254 23255 23311 23312 23313 23314 23315 23321 23322 23323 23324 23325 23331 23332 23333 23334 23335 23341 23342 23343 23344 23345 23351 23352 23353 23354 23355 23411 23412 23413 23414 23415 23421 23422 23423 23424
0.182 0.157 0.150 0.112 0.072 0.518 0.493 0.486 0.380 0.269 0.461 0.435 0.429 0.322 0.212 0.446 0.421 0.414 0.308 0.197 0.336 0.311 0.304 0.225 0.143 0.170 0.145 0.138 0.100 0.060 0.453 0.428 0.421 0.337 0.250 0.396 0.370 0.364 0.280
23425 23431 23432 23433 23434 23435 23441 23442 23443 23444 23445 23451 23452 23453 23454 23455 23511 23512 23513 23514 23515 23521 23522 23523 23524 23525 23531 23532 23533 23534 23535 23541 23542 23543 23544 23545 23551 23552 23553
0.192 0.381 0.356 0.349 0.265 0.178 0.289 0.264 0.257 0.192 0.123 0.151 0.126 0.119 0.081 0.041 0.320 0.295 0.288 0.250 0.210 0.263 0.237 0.231 0.193 0.153 0.248 0.223 0.216 0.178 0.138 0.194 0.168 0.162 0.123 0.084 0.111 0.086 0.079
23554 23555 24111 24112 24113 24114 24115 24121 24122 24123 24124 24125 24131 24132 24133 24134 24135 24141 24142 24143 24144 24145 24151 24152 24153 24154 24155 24211 24212 24213 24214 24215 24221 24222 24223 24224 24225 24231 24232
0.041 0.001 0.514 0.489 0.482 0.392 0.299 0.457 0.431 0.425 0.335 0.241 0.442 0.417 0.410 0.320 0.227 0.346 0.320 0.314 0.244 0.172 0.200 0.175 0.168 0.130 0.090 0.467 0.442 0.435 0.345 0.252 0.409 0.384 0.377 0.287 0.194 0.395 0.370
91
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
24233 24234 24235 24241 24242 24243 24244 24245 24251 24252 24253 24254 24255 24311 24312 24313 24314 24315 24321 24322 24323 24324 24325 24331 24332 24333 24334 24335 24341 24342 24343 24344 24345 24351 24352 24353 24354 24355 24411
0.363 0.273 0.180 0.298 0.273 0.266 0.197 0.125 0.153 0.127 0.121 0.082 0.043 0.455 0.430 0.423 0.333 0.240 0.398 0.372 0.366 0.276 0.182 0.383 0.358 0.351 0.261 0.168 0.287 0.261 0.255 0.185 0.113 0.141 0.116 0.109 0.071 0.031 0.401
24412 24413 24414 24415 24421 24422 24423 24424 24425 24431 24432 24433 24434 24435 24441 24442 24443 24444 24445 24451 24452 24453 24454 24455 24511 24512 24513 24514 24515 24521 24522 24523 24524 24525 24531 24532 24533 24534 24535
0.376 0.369 0.296 0.221 0.344 0.318 0.312 0.239 0.163 0.329 0.304 0.297 0.224 0.149 0.246 0.221 0.214 0.155 0.094 0.122 0.096 0.090 0.051 0.012 0.291 0.266 0.259 0.221 0.181 0.233 0.208 0.201 0.163 0.123 0.219 0.194 0.187 0.149 0.109
24541 24542 24543 24544 24545 24551 24552 24553 24554 24555 25111 25112 25113 25114 25115 25121 25122 25123 25124 25125 25131 25132 25133 25134 25135 25141 25142 25143 25144 25145 25151 25152 25153 25154 25155 25211 25212 25213 25214
0.164 0.139 0.132 0.094 0.054 0.082 0.057 0.050 0.012 -0.028 0.317 0.292 0.285 0.247 0.207 0.260 0.234 0.228 0.190 0.150 0.245 0.220 0.213 0.175 0.135 0.191 0.165 0.159 0.120 0.081 0.108 0.083 0.076 0.038 -0.002 0.270 0.245 0.238 0.200
92
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
25215 25221 25222 25223 25224 25225 25231 25232 25233 25234 25235 25241 25242 25243 25244 25245 25251 25252 25253 25254 25255 25311 25312 25313 25314 25315 25321 25322 25323 25324 25325 25331 25332 25333 25334 25335 25341 25342 25343
0.160 0.212 0.187 0.180 0.142 0.102 0.198 0.173 0.166 0.128 0.088 0.143 0.118 0.111 0.073 0.033 0.061 0.036 0.029 -0.009 -0.049 0.258 0.233 0.226 0.188 0.148 0.201 0.175 0.169 0.131 0.091 0.186 0.161 0.154 0.116 0.076 0.132 0.106 0.100
25344 25345 25351 25352 25353 25354 25355 25411 25412 25413 25414 25415 25421 25422 25423 25424 25425 25431 25432 25433 25434 25435 25441 25442 25443 25444 25445 25451 25452 25453 25454 25455 25511 25512 25513 25514 25515 25521 25522
0.061 0.022 0.049 0.024 0.017 -0.021 -0.061 0.239 0.214 0.207 0.169 0.129 0.181 0.156 0.149 0.111 0.071 0.167 0.142 0.135 0.097 0.057 0.112 0.087 0.080 0.042 0.002 0.030 0.005 -0.002 -0.040 -0.080 0.199 0.174 0.167 0.129 0.089 0.142 0.116
25523 25524 25525 25531 25532 25533 25534 25535 25541 25542 25543 25544 25545 25551 25552 25553 25554 25555 31111 31112 31113 31114 31115 31121 31122 31123 31124 31125 31131 31132 31133 31134 31135 31141 31142 31143 31144 31145 31151
0.110 0.072 0.032 0.127 0.102 0.095 0.057 0.017 0.073 0.047 0.041 0.002 -0.037 -0.010 -0.035 -0.042 -0.080 -0.120 0.677 0.652 0.645 0.539 0.428 0.619 0.594 0.587 0.481 0.370 0.605 0.580 0.573 0.467 0.356 0.495 0.469 0.463 0.384 0.301 0.329
93
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
31152 31153 31154 31155 31211 31212 31213 31214 31215 31221 31222 31223 31224 31225 31231 31232 31233 31234 31235 31241 31242 31243 31244 31245 31251 31252 31253 31254 31255 31311 31312 31313 31314 31315 31321 31322 31323 31324 31325
0.304 0.297 0.259 0.219 0.630 0.604 0.598 0.491 0.381 0.572 0.547 0.540 0.434 0.323 0.558 0.532 0.526 0.419 0.309 0.447 0.422 0.415 0.336 0.254 0.282 0.256 0.250 0.211 0.172 0.618 0.593 0.586 0.480 0.369 0.560 0.535 0.528 0.422 0.311
31331 31332 31333 31334 31335 31341 31342 31343 31344 31345 31351 31352 31353 31354 31355 31411 31412 31413 31414 31415 31421 31422 31423 31424 31425 31431 31432 31433 31434 31435 31441 31442 31443 31444 31445 31451 31452 31453 31454
0.546 0.521 0.514 0.408 0.297 0.436 0.410 0.404 0.325 0.242 0.270 0.245 0.238 0.200 0.160 0.553 0.528 0.521 0.437 0.350 0.495 0.470 0.463 0.379 0.292 0.481 0.456 0.449 0.365 0.278 0.389 0.364 0.357 0.291 0.223 0.251 0.225 0.219 0.180
31455 31511 31512 31513 31514 31515 31521 31522 31523 31524 31525 31531 31532 31533 31534 31535 31541 31542 31543 31544 31545 31551 31552 31553 31554 31555 32111 32112 32113 32114 32115 32121 32122 32123 32124 32125 32131 32132 32133
0.141 0.420 0.395 0.388 0.350 0.310 0.362 0.337 0.330 0.292 0.252 0.348 0.323 0.316 0.278 0.238 0.293 0.268 0.261 0.223 0.183 0.211 0.186 0.179 0.141 0.101 0.576 0.551 0.544 0.438 0.327 0.519 0.493 0.487 0.380 0.270 0.504 0.479 0.472
94
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
32134 32135 32141 32142 32143 32144 32145 32151 32152 32153 32154 32155 32211 32212 32213 32214 32215 32221 32222 32223 32224 32225 32231 32232 32233 32234 32235 32241 32242 32243 32244 32245 32251 32252 32253 32254 32255 32311 32312
0.366 0.255 0.394 0.369 0.362 0.283 0.201 0.228 0.203 0.196 0.158 0.118 0.529 0.504 0.497 0.390 0.280 0.471 0.446 0.439 0.333 0.222 0.457 0.432 0.425 0.318 0.208 0.347 0.321 0.315 0.235 0.153 0.181 0.156 0.149 0.111 0.071 0.517 0.492
32313 32314 32315 32321 32322 32323 32324 32325 32331 32332 32333 32334 32335 32341 32342 32343 32344 32345 32351 32352 32353 32354 32355 32411 32412 32413 32414 32415 32421 32422 32423 32424 32425 32431 32432 32433 32434 32435 32441
0.485 0.379 0.268 0.460 0.434 0.428 0.321 0.211 0.445 0.420 0.413 0.307 0.196 0.335 0.310 0.303 0.224 0.142 0.169 0.144 0.137 0.099 0.059 0.452 0.427 0.420 0.336 0.249 0.395 0.369 0.363 0.278 0.191 0.380 0.355 0.348 0.264 0.177 0.288
32442 32443 32444 32445 32451 32452 32453 32454 32455 32511 32512 32513 32514 32515 32521 32522 32523 32524 32525 32531 32532 32533 32534 32535 32541 32542 32543 32544 32545 32551 32552 32553 32554 32555 33111 33112 33113 33114 33115
0.263 0.256 0.190 0.122 0.150 0.124 0.118 0.080 0.040 0.319 0.294 0.287 0.249 0.209 0.262 0.236 0.230 0.191 0.152 0.247 0.222 0.215 0.177 0.137 0.193 0.167 0.161 0.122 0.083 0.110 0.085 0.078 0.040 0.000 0.556 0.531 0.524 0.418 0.307
95
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
33121 33122 33123 33124 33125 33131 33132 33133 33134 33135 33141 33142 33143 33144 33145 33151 33152 33153 33154 33155 33211 33212 33213 33214 33215 33221 33222 33223 33224 33225 33231 33232 33233 33234 33235 33241 33242 33243 33244
0.498 0.473 0.466 0.360 0.249 0.484 0.459 0.452 0.346 0.235 0.374 0.348 0.342 0.263 0.180 0.208 0.183 0.176 0.138 0.098 0.509 0.483 0.477 0.370 0.260 0.451 0.426 0.419 0.313 0.202 0.437 0.411 0.405 0.298 0.188 0.326 0.301 0.294 0.215
33245 33251 33252 33253 33254 33255 33311 33312 33313 33314 33315 33321 33322 33323 33324 33325 33331 33332 33333 33334 33335 33341 33342 33343 33344 33345 33351 33352 33353 33354 33355 33411 33412 33413 33414 33415 33421 33422 33423
0.133 0.161 0.135 0.129 0.090 0.051 0.497 0.472 0.465 0.359 0.248 0.439 0.414 0.407 0.301 0.190 0.425 0.400 0.393 0.287 0.176 0.315 0.289 0.283 0.204 0.121 0.149 0.124 0.117 0.079 0.039 0.432 0.407 0.400 0.316 0.229 0.374 0.349 0.342
33424 33425 33431 33432 33433 33434 33435 33441 33442 33443 33444 33445 33451 33452 33453 33454 33455 33511 33512 33513 33514 33515 33521 33522 33523 33524 33525 33531 33532 33533 33534 33535 33541 33542 33543 33544 33545 33551 33552
0.258 0.171 0.360 0.335 0.328 0.244 0.157 0.268 0.243 0.236 0.170 0.102 0.130 0.104 0.098 0.059 0.020 0.299 0.274 0.267 0.229 0.189 0.241 0.216 0.209 0.171 0.131 0.227 0.202 0.195 0.157 0.117 0.172 0.147 0.140 0.102 0.062 0.090 0.065
96
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
33553 33554 33555 34111 34112 34113 34114 34115 34121 34122 34123 34124 34125 34131 34132 34133 34134 34135 34141 34142 34143 34144 34145 34151 34152 34153 34154 34155 34211 34212 34213 34214 34215 34221 34222 34223 34224 34225 34231
0.058 0.020 -0.020 0.493 0.467 0.461 0.371 0.278 0.435 0.410 0.403 0.313 0.220 0.421 0.395 0.389 0.299 0.206 0.324 0.299 0.292 0.223 0.151 0.179 0.153 0.147 0.108 0.069 0.445 0.420 0.413 0.324 0.230 0.388 0.362 0.356 0.266 0.173 0.373
34232 34233 34234 34235 34241 34242 34243 34244 34245 34251 34252 34253 34254 34255 34311 34312 34313 34314 34315 34321 34322 34323 34324 34325 34331 34332 34333 34334 34335 34341 34342 34343 34344 34345 34351 34352 34353 34354 34355
0.348 0.341 0.252 0.158 0.277 0.251 0.245 0.175 0.104 0.131 0.106 0.099 0.061 0.021 0.434 0.408 0.402 0.312 0.219 0.376 0.351 0.344 0.254 0.161 0.362 0.336 0.330 0.240 0.147 0.265 0.240 0.233 0.164 0.092 0.120 0.094 0.088 0.049 0.010
34411 34412 34413 34414 34415 34421 34422 34423 34424 34425 34431 34432 34433 34434 34435 34441 34442 34443 34444 34445 34451 34452 34453 34454 34455 34511 34512 34513 34514 34515 34521 34522 34523 34524 34525 34531 34532 34533 34534
0.380 0.354 0.348 0.275 0.199 0.322 0.297 0.290 0.217 0.142 0.308 0.282 0.276 0.203 0.127 0.225 0.200 0.193 0.134 0.072 0.100 0.075 0.068 0.030 -0.010 0.270 0.244 0.238 0.199 0.160 0.212 0.187 0.180 0.142 0.102 0.198 0.172 0.166 0.127
97
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
34535 34541 34542 34543 34544 34545 34551 34552 34553 34554 34555 35111 35112 35113 35114 35115 35121 35122 35123 35124 35125 35131 35132 35133 35134 35135 35141 35142 35143 35144 35145 35151 35152 35153 35154 35155 35211 35212 35213
0.088 0.143 0.117 0.111 0.073 0.033 0.061 0.035 0.029 -0.010 -0.049 0.296 0.271 0.264 0.226 0.186 0.238 0.213 0.206 0.168 0.128 0.224 0.199 0.192 0.154 0.114 0.169 0.144 0.137 0.099 0.059 0.087 0.062 0.055 0.017 -0.023 0.249 0.223 0.217
35214 35215 35221 35222 35223 35224 35225 35231 35232 35233 35234 35235 35241 35242 35243 35244 35245 35251 35252 35253 35254 35255 35311 35312 35313 35314 35315 35321 35322 35323 35324 35325 35331 35332 35333 35334 35335 35341 35342
0.178 0.139 0.191 0.166 0.159 0.121 0.081 0.177 0.151 0.145 0.106 0.067 0.122 0.097 0.090 0.052 0.012 0.040 0.014 0.008 -0.031 -0.070 0.237 0.212 0.205 0.167 0.127 0.179 0.154 0.147 0.109 0.069 0.165 0.140 0.133 0.095 0.055 0.110 0.085
35343 35344 35345 35351 35352 35353 35354 35355 35411 35412 35413 35414 35415 35421 35422 35423 35424 35425 35431 35432 35433 35434 35435 35441 35442 35443 35444 35445 35451 35452 35453 35454 35455 35511 35512 35513 35514 35515 35521
0.078 0.040 0.000 0.028 0.003 -0.004 -0.042 -0.082 0.218 0.192 0.186 0.147 0.108 0.160 0.135 0.128 0.090 0.050 0.146 0.120 0.114 0.075 0.036 0.091 0.066 0.059 0.021 -0.019 0.009 -0.017 -0.023 -0.062 -0.101 0.178 0.153 0.146 0.108 0.068 0.120
98
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
35522 35523 35524 35525 35531 35532 35533 35534 35535 35541 35542 35543 35544 35545 35551 35552 35553 35554 35555 41111 41112 41113 41114 41115 41121 41122 41123 41124 41125 41131 41132 41133 41134 41135 41141 41142 41143 41144 41145
0.095 0.088 0.050 0.010 0.106 0.081 0.074 0.036 -0.004 0.051 0.026 0.019 -0.019 -0.059 -0.031 -0.056 -0.063 -0.101 -0.141 0.645 0.619 0.613 0.511 0.406 0.587 0.561 0.555 0.453 0.348 0.573 0.547 0.541 0.439 0.334 0.466 0.441 0.434 0.358 0.279
41151 41152 41153 41154 41155 41211 41212 41213 41214 41215 41221 41222 41223 41224 41225 41231 41232 41233 41234 41235 41241 41242 41243 41244 41245 41251 41252 41253 41254 41255 41311 41312 41313 41314 41315 41321 41322 41323 41324
0.307 0.281 0.275 0.236 0.197 0.597 0.572 0.565 0.464 0.358 0.540 0.514 0.508 0.406 0.301 0.525 0.500 0.493 0.392 0.286 0.419 0.394 0.387 0.311 0.232 0.259 0.234 0.227 0.189 0.149 0.586 0.560 0.554 0.452 0.347 0.528 0.502 0.496 0.394
41325 41331 41332 41333 41334 41335 41341 41342 41343 41344 41345 41351 41352 41353 41354 41355 41411 41412 41413 41414 41415 41421 41422 41423 41424 41425 41431 41432 41433 41434 41435 41441 41442 41443 41444 41445 41451 41452 41453
0.289 0.514 0.488 0.482 0.380 0.275 0.407 0.382 0.375 0.299 0.220 0.248 0.222 0.216 0.177 0.138 0.524 0.498 0.492 0.411 0.327 0.466 0.441 0.434 0.353 0.270 0.452 0.426 0.420 0.339 0.255 0.362 0.337 0.330 0.267 0.200 0.228 0.203 0.196
99
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
41454 41455 41511 41512 41513 41514 41515 41521 41522 41523 41524 41525 41531 41532 41533 41534 41535 41541 41542 41543 41544 41545 41551 41552 41553 41554 41555 42111 42112 42113 42114 42115 42121 42122 42123 42124 42125 42131 42132
0.158 0.118 0.398 0.372 0.366 0.327 0.288 0.340 0.315 0.308 0.270 0.230 0.326 0.300 0.294 0.255 0.216 0.271 0.245 0.239 0.201 0.161 0.189 0.163 0.157 0.118 0.079 0.544 0.518 0.512 0.410 0.305 0.486 0.461 0.454 0.353 0.247 0.472 0.446
42133 42134 42135 42141 42142 42143 42144 42145 42151 42152 42153 42154 42155 42211 42212 42213 42214 42215 42221 42222 42223 42224 42225 42231 42232 42233 42234 42235 42241 42242 42243 42244 42245 42251 42252 42253 42254 42255 42311
0.440 0.338 0.233 0.366 0.340 0.334 0.257 0.178 0.206 0.180 0.174 0.136 0.096 0.496 0.471 0.464 0.363 0.257 0.439 0.413 0.407 0.305 0.200 0.424 0.399 0.392 0.291 0.185 0.318 0.293 0.286 0.210 0.131 0.158 0.133 0.126 0.088 0.048 0.485
42312 42313 42314 42315 42321 42322 42323 42324 42325 42331 42332 42333 42334 42335 42341 42342 42343 42344 42345 42351 42352 42353 42354 42355 42411 42412 42413 42414 42415 42421 42422 42423 42424 42425 42431 42432 42433 42434 42435
0.459 0.453 0.351 0.246 0.427 0.402 0.395 0.294 0.188 0.413 0.387 0.381 0.279 0.174 0.307 0.281 0.275 0.198 0.119 0.147 0.121 0.115 0.077 0.037 0.423 0.398 0.391 0.310 0.226 0.365 0.340 0.333 0.253 0.169 0.351 0.326 0.319 0.238 0.154
100
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
42441 42442 42443 42444 42445 42451 42452 42453 42454 42455 42511 42512 42513 42514 42515 42521 42522 42523 42524 42525 42531 42532 42533 42534 42535 42541 42542 42543 42544 42545 42551 42552 42553 42554 42555 43111 43112 43113 43114
0.262 0.236 0.230 0.166 0.100 0.127 0.102 0.095 0.057 0.017 0.297 0.271 0.265 0.227 0.187 0.239 0.214 0.207 0.169 0.129 0.225 0.199 0.193 0.155 0.115 0.170 0.145 0.138 0.100 0.060 0.088 0.062 0.056 0.018 -0.022 0.524 0.498 0.492 0.390
43115 43121 43122 43123 43124 43125 43131 43132 43133 43134 43135 43141 43142 43143 43144 43145 43151 43152 43153 43154 43155 43211 43212 43213 43214 43215 43221 43222 43223 43224 43225 43231 43232 43233 43234 43235 43241 43242 43243
0.285 0.466 0.440 0.434 0.332 0.227 0.452 0.426 0.420 0.318 0.213 0.345 0.320 0.313 0.237 0.158 0.186 0.160 0.154 0.115 0.076 0.476 0.451 0.444 0.343 0.237 0.419 0.393 0.387 0.285 0.180 0.404 0.379 0.372 0.271 0.165 0.298 0.273 0.266
43244 43245 43251 43252 43253 43254 43255 43311 43312 43313 43314 43315 43321 43322 43323 43324 43325 43331 43332 43333 43334 43335 43341 43342 43343 43344 43345 43351 43352 43353 43354 43355 43411 43412 43413 43414 43415 43421 43422
0.190 0.111 0.138 0.113 0.106 0.068 0.028 0.465 0.439 0.433 0.331 0.226 0.407 0.381 0.375 0.273 0.168 0.393 0.367 0.361 0.259 0.154 0.286 0.261 0.254 0.178 0.099 0.127 0.101 0.095 0.056 0.017 0.403 0.377 0.371 0.290 0.206 0.345 0.320
101
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
43423 43424 43425 43431 43432 43433 43434 43435 43441 43442 43443 43444 43445 43451 43452 43453 43454 43455 43511 43512 43513 43514 43515 43521 43522 43523 43524 43525 43531 43532 43533 43534 43535 43541 43542 43543 43544 43545 43551
0.313 0.232 0.149 0.331 0.305 0.299 0.218 0.134 0.241 0.216 0.209 0.146 0.079 0.107 0.082 0.075 0.037 -0.003 0.277 0.251 0.245 0.206 0.167 0.219 0.194 0.187 0.149 0.109 0.205 0.179 0.173 0.134 0.095 0.150 0.124 0.118 0.080 0.040 0.068
43552 43553 43554 43555 44111 44112 44113 44114 44115 44121 44122 44123 44124 44125 44131 44132 44133 44134 44135 44141 44142 44143 44144 44145 44151 44152 44153 44154 44155 44211 44212 44213 44214 44215 44221 44222 44223 44224 44225
0.042 0.036 -0.003 -0.042 0.463 0.437 0.431 0.345 0.255 0.405 0.380 0.373 0.287 0.197 0.391 0.365 0.359 0.273 0.183 0.297 0.272 0.265 0.198 0.128 0.156 0.131 0.124 0.086 0.046 0.415 0.390 0.383 0.297 0.208 0.358 0.332 0.326 0.240 0.150
44231 44232 44233 44234 44235 44241 44242 44243 44244 44245 44251 44252 44253 44254 44255 44311 44312 44313 44314 44315 44321 44322 44323 44324 44325 44331 44332 44333 44334 44335 44341 44342 44343 44344 44345 44351 44352 44353 44354
0.343 0.318 0.311 0.225 0.136 0.250 0.224 0.218 0.151 0.081 0.109 0.083 0.077 0.039 -0.001 0.404 0.378 0.372 0.286 0.196 0.346 0.321 0.314 0.228 0.138 0.332 0.306 0.300 0.214 0.124 0.238 0.213 0.206 0.139 0.069 0.097 0.072 0.065 0.027
102
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
44355 44411 44412 44413 44414 44415 44421 44422 44423 44424 44425 44431 44432 44433 44434 44435 44441 44442 44443 44444 44445 44451 44452 44453 44454 44455 44511 44512 44513 44514 44515 44521 44522 44523 44524 44525 44531 44532 44533
-0.013 0.352 0.327 0.320 0.250 0.177 0.295 0.269 0.263 0.192 0.119 0.280 0.255 0.248 0.178 0.105 0.199 0.174 0.167 0.110 0.050 0.078 0.052 0.046 0.008 -0.032 0.247 0.222 0.215 0.177 0.137 0.189 0.164 0.157 0.119 0.079 0.175 0.150 0.143
44534 44535 44541 44542 44543 44544 44545 44551 44552 44553 44554 44555 45111 45112 45113 45114 45115 45121 45122 45123 45124 45125 45131 45132 45133 45134 45135 45141 45142 45143 45144 45145 45151 45152 45153 45154 45155 45211 45212
0.105 0.065 0.120 0.095 0.088 0.050 0.010 0.038 0.013 0.006 -0.032 -0.072 0.274 0.248 0.242 0.203 0.164 0.216 0.191 0.184 0.146 0.106 0.202 0.176 0.170 0.131 0.092 0.147 0.121 0.115 0.077 0.037 0.065 0.039 0.033 -0.006 -0.045 0.226 0.201
45213 45214 45215 45221 45222 45223 45224 45225 45231 45232 45233 45234 45235 45241 45242 45243 45244 45245 45251 45252 45253 45254 45255 45311 45312 45313 45314 45315 45321 45322 45323 45324 45325 45331 45332 45333 45334 45335 45341
0.194 0.156 0.116 0.169 0.143 0.137 0.098 0.059 0.154 0.129 0.122 0.084 0.044 0.100 0.074 0.068 0.029 -0.010 0.017 -0.008 -0.015 -0.053 -0.093 0.215 0.189 0.183 0.144 0.105 0.157 0.132 0.125 0.087 0.047 0.143 0.117 0.111 0.072 0.033 0.088
103
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
45342 45343 45344 45345 45351 45352 45353 45354 45355 45411 45412 45413 45414 45415 45421 45422 45423 45424 45425 45431 45432 45433 45434 45435 45441 45442 45443 45444 45445 45451 45452 45453 45454 45455 45511 45512 45513 45514 45515
0.062 0.056 0.018 -0.022 0.006 -0.020 -0.026 -0.065 -0.104 0.195 0.170 0.163 0.125 0.085 0.138 0.112 0.106 0.067 0.028 0.123 0.098 0.091 0.053 0.013 0.068 0.043 0.036 -0.002 -0.042 -0.014 -0.039 -0.046 -0.084 -0.124 0.156 0.130 0.124 0.085 0.046
45521 45522 45523 45524 45525 45531 45532 45533 45534 45535 45541 45542 45543 45544 45545 45551 45552 45553 45554 45555 51111 51112 51113 51114 51115 51121 51122 51123 51124 51125 51131 51132 51133 51134 51135 51141 51142 51143 51144
0.098 0.073 0.066 0.028 -0.012 0.084 0.058 0.052 0.013 -0.026 0.029 0.003 -0.003 -0.041 -0.081 -0.053 -0.079 -0.085 -0.124 -0.163 0.227 0.202 0.195 0.157 0.117 0.169 0.144 0.137 0.099 0.059 0.155 0.130 0.123 0.085 0.045 0.100 0.075 0.068 0.030
51145 51151 51152 51153 51154 51155 51211 51212 51213 51214 51215 51221 51222 51223 51224 51225 51231 51232 51233 51234 51235 51241 51242 51243 51244 51245 51251 51252 51253 51254 51255 51311 51312 51313 51314 51315 51321 51322 51323
-0.010 0.018 -0.007 -0.014 -0.052 -0.092 0.180 0.154 0.148 0.109 0.070 0.122 0.097 0.090 0.052 0.012 0.108 0.082 0.076 0.037 -0.002 0.053 0.028 0.021 -0.017 -0.057 -0.029 -0.055 -0.061 -0.100 -0.139 0.168 0.143 0.136 0.098 0.058 0.110 0.085 0.078
104
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
51324 51325 51331 51332 51333 51334 51335 51341 51342 51343 51344 51345 51351 51352 51353 51354 51355 51411 51412 51413 51414 51415 51421 51422 51423 51424 51425 51431 51432 51433 51434 51435 51441 51442 51443 51444 51445 51451 51452
0.040 0.000 0.096 0.071 0.064 0.026 -0.014 0.041 0.016 0.009 -0.029 -0.069 -0.041 -0.066 -0.073 -0.111 -0.151 0.149 0.123 0.117 0.078 0.039 0.091 0.066 0.059 0.021 -0.019 0.077 0.051 0.045 0.006 -0.033 0.022 -0.003 -0.010 -0.048 -0.088 -0.060 -0.086
51453 51454 51455 51511 51512 51513 51514 51515 51521 51522 51523 51524 51525 51531 51532 51533 51534 51535 51541 51542 51543 51544 51545 51551 51552 51553 51554 51555 52111 52112 52113 52114 52115 52121 52122 52123 52124 52125 52131
-0.092 -0.131 -0.170 0.109 0.084 0.077 0.039 -0.001 0.051 0.026 0.019 -0.019 -0.059 0.037 0.012 0.005 -0.033 -0.073 -0.018 -0.043 -0.050 -0.088 -0.128 -0.100 -0.125 -0.132 -0.170 -0.210 0.126 0.101 0.094 0.056 0.016 0.069 0.043 0.037 -0.002 -0.041 0.054
52132 52133 52134 52135 52141 52142 52143 52144 52145 52151 52152 52153 52154 52155 52211 52212 52213 52214 52215 52221 52222 52223 52224 52225 52231 52232 52233 52234 52235 52241 52242 52243 52244 52245 52251 52252 52253 52254 52255
0.029 0.022 -0.016 -0.056 0.000 -0.026 -0.032 -0.071 -0.110 -0.083 -0.108 -0.115 -0.153 -0.193 0.079 0.054 0.047 0.009 -0.031 0.021 -0.004 -0.011 -0.049 -0.089 0.007 -0.018 -0.025 -0.063 -0.103 -0.048 -0.073 -0.080 -0.118 -0.158 -0.130 -0.155 -0.162 -0.200 -0.240
105
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
52311 52312 52313 52314 52315 52321 52322 52323 52324 52325 52331 52332 52333 52334 52335 52341 52342 52343 52344 52345 52351 52352 52353 52354 52355 52411 52412 52413 52414 52415 52421 52422 52423 52424 52425 52431 52432 52433 52434
0.067 0.042 0.035 -0.003 -0.043 0.010 -0.016 -0.022 -0.061 -0.100 -0.005 -0.030 -0.037 -0.075 -0.115 -0.059 -0.085 -0.091 -0.130 -0.169 -0.142 -0.167 -0.174 -0.212 -0.252 0.048 0.022 0.016 -0.022 -0.062 -0.010 -0.035 -0.042 -0.080 -0.120 -0.024 -0.050 -0.056 -0.094
52435 52441 52442 52443 52444 52445 52451 52452 52453 52454 52455 52511 52512 52513 52514 52515 52521 52522 52523 52524 52525 52531 52532 52533 52534 52535 52541 52542 52543 52544 52545 52551 52552 52553 52554 52555 53111 53112 53113
-0.134 -0.079 -0.104 -0.111 -0.149 -0.189 -0.161 -0.187 -0.193 -0.231 -0.271 0.008 -0.017 -0.024 -0.062 -0.102 -0.049 -0.075 -0.081 -0.120 -0.159 -0.064 -0.089 -0.096 -0.134 -0.174 -0.118 -0.144 -0.150 -0.189 -0.228 -0.201 -0.226 -0.233 -0.271 -0.311 0.106 0.081 0.074
53114 53115 53121 53122 53123 53124 53125 53131 53132 53133 53134 53135 53141 53142 53143 53144 53145 53151 53152 53153 53154 53155 53211 53212 53213 53214 53215 53221 53222 53223 53224 53225 53231 53232 53233 53234 53235 53241 53242
0.036 -0.004 0.048 0.023 0.016 -0.022 -0.062 0.034 0.009 0.002 -0.036 -0.076 -0.021 -0.046 -0.053 -0.091 -0.131 -0.103 -0.128 -0.135 -0.173 -0.213 0.059 0.033 0.027 -0.012 -0.051 0.001 -0.024 -0.031 -0.069 -0.109 -0.013 -0.039 -0.045 -0.084 -0.123 -0.068 -0.093
106
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
53243 53244 53245 53251 53252 53253 53254 53255 53311 53312 53313 53314 53315 53321 53322 53323 53324 53325 53331 53332 53333 53334 53335 53341 53342 53343 53344 53345 53351 53352 53353 53354 53355 53411 53412 53413 53414 53415 53421
-0.100 -0.138 -0.178 -0.150 -0.176 -0.182 -0.221 -0.260 0.047 0.022 0.015 -0.023 -0.063 -0.011 -0.036 -0.043 -0.081 -0.121 -0.025 -0.050 -0.057 -0.095 -0.135 -0.080 -0.105 -0.112 -0.150 -0.190 -0.162 -0.187 -0.194 -0.232 -0.272 0.028 0.002 -0.004 -0.043 -0.082 -0.030
53422 53423 53424 53425 53431 53432 53433 53434 53435 53441 53442 53443 53444 53445 53451 53452 53453 53454 53455 53511 53512 53513 53514 53515 53521 53522 53523 53524 53525 53531 53532 53533 53534 53535 53541 53542 53543 53544 53545
-0.055 -0.062 -0.100 -0.140 -0.044 -0.070 -0.076 -0.115 -0.154 -0.099 -0.124 -0.131 -0.169 -0.209 -0.181 -0.207 -0.213 -0.252 -0.291 -0.012 -0.037 -0.044 -0.082 -0.122 -0.070 -0.095 -0.102 -0.140 -0.180 -0.084 -0.109 -0.116 -0.154 -0.194 -0.139 -0.164 -0.171 -0.209 -0.249
53551 53552 53553 53554 53555 54111 54112 54113 54114 54115 54121 54122 54123 54124 54125 54131 54132 54133 54134 54135 54141 54142 54143 54144 54145 54151 54152 54153 54154 54155 54211 54212 54213 54214 54215 54221 54222 54223 54224
-0.221 -0.246 -0.253 -0.291 -0.331 0.077 0.051 0.045 0.006 -0.033 0.019 -0.006 -0.013 -0.051 -0.091 0.005 -0.021 -0.027 -0.066 -0.105 -0.050 -0.076 -0.082 -0.120 -0.160 -0.132 -0.158 -0.164 -0.203 -0.242 0.029 0.004 -0.003 -0.041 -0.081 -0.028 -0.054 -0.060 -0.099
107
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
54225 54231 54232 54233 54234 54235 54241 54242 54243 54244 54245 54251 54252 54253 54254 54255 54311 54312 54313 54314 54315 54321 54322 54323 54324 54325 54331 54332 54333 54334 54335 54341 54342 54343 54344 54345 54351 54352 54353
-0.138 -0.043 -0.068 -0.075 -0.113 -0.153 -0.097 -0.123 -0.129 -0.168 -0.207 -0.180 -0.205 -0.212 -0.250 -0.290 0.018 -0.008 -0.014 -0.053 -0.092 -0.040 -0.065 -0.072 -0.110 -0.150 -0.054 -0.080 -0.086 -0.125 -0.164 -0.109 -0.135 -0.141 -0.179 -0.219 -0.191 -0.217 -0.223
54354 54355 54411 54412 54413 54414 54415 54421 54422 54423 54424 54425 54431 54432 54433 54434 54435 54441 54442 54443 54444 54445 54451 54452 54453 54454 54455 54511 54512 54513 54514 54515 54521 54522 54523 54524 54525 54531 54532
-0.262 -0.301 -0.002 -0.027 -0.034 -0.072 -0.112 -0.059 -0.085 -0.091 -0.130 -0.169 -0.074 -0.099 -0.106 -0.144 -0.184 -0.129 -0.154 -0.161 -0.199 -0.239 -0.211 -0.236 -0.243 -0.281 -0.321 -0.041 -0.067 -0.073 -0.112 -0.151 -0.099 -0.124 -0.131 -0.169 -0.209 -0.113 -0.139
54533 54534 54535 54541 54542 54543 54544 54545 54551 54552 54553 54554 54555 55111 55112 55113 55114 55115 55121 55122 55123 55124 55125 55131 55132 55133 55134 55135 55141 55142 55143 55144 55145 55151 55152 55153 55154 55155 55211
-0.145 -0.184 -0.223 -0.168 -0.194 -0.200 -0.238 -0.278 -0.250 -0.276 -0.282 -0.321 -0.360 -0.015 -0.040 -0.047 -0.085 -0.125 -0.073 -0.098 -0.105 -0.143 -0.183 -0.087 -0.112 -0.119 -0.157 -0.197 -0.142 -0.167 -0.174 -0.212 -0.252 -0.224 -0.249 -0.256 -0.294 -0.334 -0.062
108
Health state Thailand
Health state Thailand
Health state Thailand
55212 55213 55214 55215 55221 55222 55223 55224 55225 55231 55232 55233 55234 55235 55241 55242 55243 55244 55245 55251 55252 55253 55254 55255 55311 55312 55313 55314 55315 55321 55322 55323 55324
-0.088 -0.094 -0.133 -0.172 -0.120 -0.145 -0.152 -0.190 -0.230 -0.134 -0.160 -0.166 -0.205 -0.244 -0.189 -0.214 -0.221 -0.259 -0.299 -0.271 -0.297 -0.303 -0.342 -0.381 -0.074 -0.099 -0.106 -0.144 -0.184 -0.132 -0.157 -0.164 -0.202
55325 55331 55332 55333 55334 55335 55341 55342 55343 55344 55345 55351 55352 55353 55354 55355 55411 55412 55413 55414 55415 55421 55422 55423 55424 55425 55431 55432 55433 55434 55435 55441 55442
-0.242 -0.146 -0.171 -0.178 -0.216 -0.256 -0.201 -0.226 -0.233 -0.271 -0.311 -0.283 -0.308 -0.315 -0.353 -0.393 -0.093 -0.119 -0.125 -0.164 -0.203 -0.151 -0.176 -0.183 -0.221 -0.261 -0.165 -0.191 -0.197 -0.236 -0.275 -0.220 -0.245
55443 55444 55445 55451 55452 55453 55454 55455 55511 55512 55513 55514 55515 55521 55522 55523 55524 55525 55531 55532 55533 55534 55535 55541 55542 55543 55544 55545 55551 55552 55553 55554 55555
-0.252 -0.290 -0.330 -0.302 -0.328 -0.334 -0.373 -0.412 -0.133 -0.158 -0.165 -0.203 -0.243 -0.191 -0.216 -0.223 -0.261 -0.301 -0.205 -0.230 -0.237 -0.275 -0.315 -0.260 -0.285 -0.292 -0.330 -0.370 -0.342 -0.367 -0.374 -0.412 -0.452