BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

***

NGUYỄN THỊ THANH VÂN

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG

CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ LAO ĐA KHÁNG THUỐC

TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

***

NGUYỄN THỊ THANH VÂN

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG

CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ LAO ĐA KHÁNG THUỐC

TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển (Kinh tế và quản trị sức khỏe)

Mã số: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THANH LOAN

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đề tài “Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị lao đa

kháng thuốc tại Tp. Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu do chính tôi nghiên cứu

và thực hiện. Số liệu và kết quả trình bày ở trong luận văn là trung thực và chưa

từng được công bố trong nghiên cứu nào khác. Ngoài những tài liệu tham khảo

được trích dẫn trong luận văn này, không có sản phẩm, nghiên cứu nào của người

khác được sử dụng trong luận văn mà không được trích dẫn theo quy định.

Học viên

Nguyễn Thị Thanh Vân

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .................................................................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 2

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3

1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................... 3

1.6. Bố cục luận văn ........................................................................................... 4

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 5

2.1. Khái niệm về bệnh lao đa kháng thuốc ........................................................ 5

2.2 Tác dụng không mong muốn của thuốc điều trị bệnh lao đa kháng thuốc ... 8

2.3 Khái niệm nhiễm lao tiềm ẩn ........................................................................ 9

2.4 Khái niệm chất lượng cuộc sống trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ......... 10

2.5 Đo lường chất lượng cuộc sống .................................................................. 11

2.6. Các nghiên cứu thực tiễn về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân lao ............................................................................................. 15

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 21

3.1 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ............................................................. 21

3.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 26

3.3 Thang đo và các biến số ............................................................................ 28

3.4 Đối tượng khảo sát và phương pháp chọn mẫu:............................................... 35

3.5 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu: ...................................................... 36

3.6 Trình bày số liệu ........................................................................................................ 37

3.7 Đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................................... 37

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 39

4.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu .................................................................... 39

4.2 Đặc điểm của dân số nghiên cứu ............................................................... 39

4.3 Sự khác biệt về chất lượng cuộc sống theo từng lĩnh vực sức khỏe ........... 48

4.4 So sánh chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn .............................................................................................. 49

4.5 Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn với các yếu tố liên quan ................................................................. 50

4.6 Đặc điểm của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và chất lượng cuộc sống ..... 54

4.7 Bàn luận kết quả nghiên cứu ...................................................................... 58

4.8 Phân tích mô hình hồi quy .......................................................................... 63

4.9 Ý nghĩa kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách ...................................... 65

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN .................................................................................... 67

5.1. Kết luận ...................................................................................................... 67

5.2. Hàm ý chính sách ...................................................................................... 69

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................... 70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 2. 1. Xquang phổi thẳng của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người khỏe mạnh ........... 6

Hình 2. 2 Tiêm tuberculin và đọc kết quả ................................................................................... 10

Hình 3. 1 Khung phân tích ........................................................................................................... 22

Hình 4. 1 Phân bố mẫu nghiên cứu theo giới tính ..................................................................... 39

Hình 4. 2 Phân bố theo nhóm tuổi ............................................................................................... 39

Hình 4. 3 Phân bố của mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn .................................................. 40

Hình 4.4 Phân bố theo chi tiêu bình quân/ tháng ........................................................................ 41

Hình 4. 5 Thói quen hút thuốc lá của người tham gia nghiên cứu ............................................ 41

Hình 4. 6 Phân bố các bệnh đồng mắc ........................................................................................ 42

Hình 4. 7 Phân bố theo tình trạng việc làm của mẫu nghiên cứu .............................................. 44

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2. 1 Công cụ đo lường chất lượng cuộc sống được sử dung trong các nghiên cứu ở

bệnh nhân lao. .............................................................................................................. 11

Bảng 2. 2 Tổng hợp các nghiên cứu trước về chất lượng cuộc sống bệnh nhân và nhân tố tác

động .............................................................................................................................. 18

Bảng 4. 1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu .................................................................................... 44

Bảng 4. 2 Đặc điểm của bệnh nhân với chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe bệnh

nhân MDR đo lường bằng bộ câu hỏi SF-36 ........................................................... 47

Bảng 4. 3 Chất lượng cuộc sống đánh giá theo SF-36 của bệnh lao đa kháng thuốc và người

nhiễm lao tiềm ẩn ......................................................................................................... 48

Bảng 4. 4 Kết quả đánh giá (SF-36) về chất lượng cuộc sống của MDR-TB và LTBI về điểm

số thể chất và điểm số tinh thần .................................................................................. 49

Bảng 4. 5 So sánh điểm số thể chất (PCS) của bệnh nhân lao và người nhiễm lao với các yếu

tố liên quan ................................................................................................................... 50

Bảng 4. 6 So sánh điểm số tâm thần (MCS)của bệnh nhân lao và người nhiễm lao với các

yếu tố liên quan ............................................................................................................ 52

Bảng 4. 7 Chất lượng cuộc sống và các đặc điểm của bệnh nhân lao đa kháng thuốc ............ 56

Bảng 4. 8 Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố kinh tế xã hội tác động lên chất lượng cuộc

sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc ..................................................................... 63

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Thuật ngữ tiếng Anh Thuật ngữ tiếng Việt

ADR Adverse Drug Reaction Phản ứng có hại của thuốc

BP Body Pain Cảm nhận đau đớn

CLCS Chất lượng cuộc sống

FACIT-TB Functional Asessment of Chronic Illness Therapy – Tuberculosis, Đánh giá chức năng trị của điều trị bệnh mãn tính – bệnh lao

GH General Health Sức khỏe chung

HRQoL Health-related quality of life Sức khỏe liên quan đến chất lượng cuộc sống

Latient Tuberculosis Infection Nhiễm lao tiềm ẩn LTBI

Mental component score Điểm số về tinh thần MCS

MDR-TB Multidrug –resistance tuberculosis Lao đa kháng thuốc

Mental health Sức khỏe tâm thần MH

Nomal based score Điểm chuẩn NBS

Physical component score Điểm số về thể chất PCS

Physical function Chức năng vật lý PF

Pulmonary tuberculosis Bệnh lao phổi soi đàm dương tính PTB

Quality of life Chất lượng cuộc sống QoL

Role emotion Giới hạn tâm lý RE

Role physical Giới hạn chức năng RP

Social function Hoạt động xã hội SF

SF-36 Short Form 36 Bảng câu hỏi 36

VT Vitality Vai trò chức năng

WHO World health Oganization Tổ chức Y tế thế giới

WHOQOL- BREF Bộ câu hỏi 26 mục về chất lượng cuộc sống theo tổ chức Y tế thế giới

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Bệnh lao vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và bệnh tật. Bênh cạnh

những tác động lâm sàng, bệnh còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống liên

quan đến sức khỏe. Với sự gia tăng dịch tễ lao đa kháng thuốc (MDR-TB) ở Việt

Nam đặc biệt là Tp. Hồ Chí Minh, bệnh lao đa kháng thuốc là vấn đề sức khỏe công

cộng nghiêm trọng. Vì thế, mục tiêu của nghiên cứu là giá chất lượng cuộc sống

liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân lao đa kháng thuốc so với người nhiễm lao

tiềm ẩn và tìm hiểu những yếu tố tác động lên chất lượng cuộc sống liên quan đến

sức khỏe.

Nghiên cứu tiến hành khảo sát 124 bệnh nhân lao đa kháng thuốc và 124 người

nhiễm lao tiềm ẩn. Dữ liệu được thu thập sử dụng bộ câu hỏi SF-36 và phân tích với

phần mềm Stata phiên bản 13. Các phép kiểm Mann-Whitney, Kruskal-Wallis được

sử dụng để so sánh điểm trung bình của 2 nhóm và phép kiểm hồi quy tuyến tính

được phân tích với mức ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05.

Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng

thuốc thấp hơn người nhiễm lao tiềm ẩn ở tất cả các lĩnh vực sức khỏe gồm: chức

năng vật lý (65,0; 90,6), giới hạn chức năng (25,3; 91,7), cảm nhận mức độ đau

(53,3; 84,2), sức khỏe chung (44,2; 68,7), cảm nhận sức sống (53,9; 73,3), Giới hạn

tâm lý (54,5; 79,5), sức khỏe tâm thần (36,9; 91,5) và hoạt động xã hội (55,0; 68,2)

với giá trị p=0,000. Trong đó, giới hạn chức năng và sức khỏe tâm thần của bệnh

nhân bị ảnh hưởng nhiều nhất. Yếu tố tác động lên chất lượng cuộc sống liên quan

đến sức khỏe của bệnh có nhiều hơn 2 triệu chứng về bệnh lao (gồm ho, khạc đờm,

sốt về chiều, ăn uống kém, mệt mỏi, khó thở) có chất lượng cuộc sống thấp hơn

bệnh nhân có ≤ 2 triệu chứng liên quan đến bệnh lao về điểm số thể chất (37,8;

54,8) với giá trị p=0,000 và điểm số về tinh thần (44,3; 55,8) với giá trị p=0,003.

Bệnh nhân có biến cố bất lợi do thuốc trong quá trình điều trị với triệu chứng càng

nặng thì chất lượng cuộc sống càng thấp ở điểm số về thể chất cụ thể là mức độ

nặng cần can thiệp y tế (38,6), nhẹ không yêu cầu can thiệp y tế (50,0), không xuất

hiện biến có bất lợi (59,5) với giá trị p=0,039.

Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân lao

đa kháng thuốc thấp hơn so với người nhiễm lao tiềm ẩn đặc biệt là giới hạn chức

năng và giới hạn tâm lý. Bệnh nhân có nhiều triệu chứng liên quan đến bệnh lao và

có phản ứng bất lợi do thuốc ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống. Do đó,

các đơn vị điều trị cần thiết lập những phương pháp điều trị, phòng ngừa, chăm sóc

sức khỏe chuyên biệt và quản lý từng biện pháp can thiệp đế cải thiện chất lượng

cuộc sống bệnh nhân cũng như chất lượng chương trình.

ABTRACT

Pulmonary tuberculosis (TB) is still one of leading cause of mortality and

morbidity. Besides clinical impact, the disease affects the quality of life too. With

the rise of multi drug resistance tuberculosis (MDR-TB) spreading epidemiology as

a serious public health problem in Viet Nam specifically in Ho Chi Minh city.

Hence, the aim of this study was to assess health-related quality of life (HRQoL) of

MRD-TB patients in comparison with latent tuberculosis infection (LTBI) and

determine factors that are associated with HRQoL.

Study is included 124 cases of MDR and 124 controls with LTBI. Data were

collected using SF-36 questionnaire and analysis with Stata version 13. Independent

Mann-Whitney test, Kruskal -Wallis test and multi linear regression was done

considering P-values of less than 0,05 statistically significant

There were statistically significant differences mean scores for health related

quality of life between cases and controls in eight domain with p-value <.0,05,

include physical function (65,0; 90,6), role physical (25,3; 91,7), body pain (53,3;

84,2), general health (44,2; 68,7), vitality (53,9; 73,3), role emotion (54,5; 79,5),

mental health (36,9; 91,5) and social function (55,0; 68,2). In specifically, role of

limited function and mental health of MDR-TB patients are the most affected.

Patients had more than 2 TB symptoms (such as cough, produce sputum, fever, lost

appetite, fatigue, shortness breath) which are associated to quality of life with both

physical component scores (37.8; 54.8) p-value = 0,000 and mental component

scores (44.3; 55.8) p-value =0,003. In addition, MDR-TB patients had the more

severe adverse drugs reaction (ADR) due to medication during treatment, the lower of

quality of life in physical component scores (severe need medical intervention: 36,8 vs.

mild, no medical intervention (50,0), vs. no ADR (59,5) with p-value =0,039).

The study results show that quality of life (QoL) of MDR-TB patients is lower

than LTBI, in particularly role limited physical and mental health. MDR-TB

patients have more TB symptoms and ADR are negatively affected to QoL. Thus

health sector need to design treatment method, prevention, health care professional

and management the devise relevant intervention to improve quality of life of the

patients as well as the programme.

1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. Lý do chọn đề tài

Bệnh lao là một trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử do ở các bệnh truyền

nhiễm trên toàn cầu. Mỗi năm có thêm 10 triệu ca mắc lao mới trong đó có 4,1%

tức là khoảng 410.000 ca lao đa kháng thuốc. Năm 2017, có 230.000 lao kháng

thuốc tử vong trên toàn thế giới.

Theo báo cáo của tổ chức Y tế thế giới 2018 (WHO) ước tính số người hiện

mắc lao đa kháng thuốc ở Việt Nam là 7.100 người, trong đó có 4.900 người được

chẩn đoán và điều trị, số bệnh nhân còn lại chưa được phát hiện hoặc đã xác định

lao đa kháng thuốc nhưng chưa đăng ký điều trị. Số người mắc bệnh lao kháng

thuốc ở nước ta gia tăng hàng năm ở những người ở độ tuổi lao động, việc điều trị

lao kéo dài với nhiều loại thuốc phối hợp với nhiều tác dụng phụ tiềm ẩn ảnh hưởng

nhiều đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Tuy nhiên, đánh giá

kết quả điều trị chỉ tập trung vào kết quả vi sinh là bằng chứng vi khuẩn học, các chỉ

số lâm sàng và dựa trên các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng. Phương pháp đánh

giá kết quả điều trị dựa trên bằng chứng vi khuẩn học chưa phản ánh hết gánh nặng

bệnh tật và mức độ ảnh hưởng của bệnh lên chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Những năm gần đây, việc đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức

khỏe của bệnh nhân đã được quan tâm. Nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của quá

trình điều trị lao của bệnh nhân đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được thực

hiện và công bố trên thế giới. Việt Nam là quốc gia có thu nhập trung bình đầu

người thấp và đứng thứ 13 trong 30 quốc gia có gánh nặng về bệnh lao với nguồn

lực hạn chế. Việc đánh giá điều trị lao chỉ tập trung vào đánh giá về kết quả điều trị

về mặt vi trùng học. Chưa có nghiên cứu đánh giá mức độ tác động của bệnh lao đa

kháng thuốc lên chất lượng cuộc sống của người bệnh cũng như các yếu tố liên

quan tác động đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống bệnh nhân lao được công bố.

Vì vậy hiện nay chúng ta chưa có thông tin hay dữ liệu về lĩnh vực này.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nên trên, đề tài “Chất lượng cuộc sống của

bệnh nhân lao thuốc ở thành phố Hồ Chí Minh” được chọn thực hiện làm luận văn

tốt nghiệp. Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của bệnh lao đa kháng thuốc lên

2

chất lượng cuộc sống của người bệnh và tìm hiểu các yếu tố tác động lên chất lượng

cuộc sống bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thêm thông tin cho cán bộ y

tế tham gia điều trị bệnh lao và làm căn cứ đưa ra các giải pháp thích hợp giúp nâng

cao chất lượng cuộc sống và tuân thủ quá trình điều trị của bệnh nhân trong quá

trình điều trị bệnh lao đa kháng thuốc. Các nhà hoạch định chính sách và Chương

trình chống lao quốc gia có thêm thông tin để hoạch định chính sách chăm sóc điều

trị bệnh nhân tốt hơn.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến

sức khỏe của bệnh nhân lao đa kháng thuốc đang điều trị tại thành phố Hồ Chí

Minh. Trên cơ sở đó xác định các yếu tố tác động lên chất lượng cuộc sống của

bệnh nhân lao đa kháng thuốc, đề tài sẽ đề xuất các giải pháp nhằm giúp cải thiện

chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc trong quá trình điều trị lao

tại thành phố Hồ Chí Minh.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Phân tích sự khác biệt về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của

bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn,

- Phân tích các yếu tố tác động lên chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe

của bệnh nhân điều trị lao đa kháng thuốc,

- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm giúp người bệnh cải thiện chất lượng

cuộc sống liên quan đến sức khỏe trong thời gian điều trị bệnh lao đa kháng

thuốc tại thành phố Hồ Chí Minh.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài cần tìm lời giải đáp cho các

câu hỏi nghiên cứu sau:

- Có sự khác biệt về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân

lao đa kháng thuốc so với người nhiễm lao tiềm ẩn không?

3

- Các yếu tố nào tác động đến chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe của bệnh

nhân lao đa kháng thuốc?

- Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống liên quan

đến sức khỏe bệnh nhân điều trị lao đa kháng thuốc như thế nào?

- Giải pháp can thiệp nào phù hợp, hiệu quả để cải thiện chất lượng cuộc sống

liên quan đến sức khỏe bệnh nhân trong quá trình điều trị lao đa kháng thuốc.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài chất lượng cuộc sống liên quan đến

sức khỏe của bệnh nhân lao đa kháng thuốc đăng ký điều trị trong chương trình

chống lao quốc gia và người nhiễm lao tiềm ẩn trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh. Tất cả đối người tham gia khảo sát độ từ từ 18 trở lên để đảm bảo thành niên

đủ điều kiện trả lời bộ câu hỏi mà không cần người giám hộ theo Bộ Luật dân sự

Việt Nam năm 2015.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành dựa trên kết quả khảo sát bệnh nhân đăng ký điều

trị lao đa kháng thuốc trong chương trình chống lao quốc gia và người được xác

định nhiễm lao tiềm ẩn đã loại trừ khả năng mắc lao hoạt động đồng ý tham gia

khảo sát. Nội dung nghiên cứu tập trung vào so sánh chất lượng cuộc sống của

bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn đồng thời tìm hiểu các

yếu tố tác động đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân lao đa kháng thuốc.

1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu

So sánh sự khác biệt về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của

bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn. Đồng thời nghiên cứu

sẽ tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, yếu tố nào

ảnh hưởng tích cực, yếu tố nào ảnh hưởng tiêu cực. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa

ra các giải pháp can thiệp cụ thể nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống liên quan đến

sức khỏe của bệnh nhân, góp phần giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn, giảm tỉ

lệ bỏ trị và giảm gánh nặng bệnh tật cho người bệnh trong quá trình điều trị lao đa

kháng thuốc.

4

1.6. Bố cục luận văn

Nội dung luận văn gồm 5 chương

- Chương 1: Giới thiệu

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết – Trình bày các lý thuyết liên quan đến đề tài và khung

phân tích để nghiên cứu.

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu – trình bày các phương pháp sử dụng bao

gồm mô hình nghiên cứu, thang đo, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu.

- Chương 4: Trình bày kết quả, kết luận và thảo luận – Mô tả các số liệu đã thu thập

phân tích so sánh các số liệu, đánh giá kết quả nghiên cứu.

- Chương 5: Tóm tắt kết quả chính của nghiên cứu, bàn luận và đề xuất các giải

pháp giúp nâng cao chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân lao

đang điều trong chương trình chống lao quốc gia.

5

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Khái niệm về bệnh lao đa kháng thuốc

Bệnh Lao đa kháng thuốc (Multidrug resistance tuberculosis, MDR-TB)

được định nghĩa là “Bệnh lao do chủng vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis

(MTB) đề kháng với hai loại thuốc chủ lực điều trị lao đó là isoniazid (INH) và

rifampicin (RMP)” là một chứng bệnh mãn tính gây suy nhược cơ thể có hóa trị

liệu kéo dài có thể lên đến 20 tháng. Phác đồ điều trị với nhiều loại thuốc phối hợp,

các thuốc rất mạnh có nhiều độc tính tiềm ẩn và hiệu quả điều trị kém hơn so với

bệnh lao nhạy với thuốc (CTCLQG, 2018; WHO, 2018)

2.1.1 Đặc điểm lâm sàng bệnh lao đa kháng thuốc

Người bệnh đang điều trị lao được điều trị với các loại thuốc điều trị lao

hàng 1 bao gồm: Streptomycin, Rifamycin, Isoniazid, Pyrainmide, Ethambuton

nhưng các triệu chứng của bệnh lao gồm: sốt, ho khạc đờm không thuyên giảm

hoặc giảm một thời gian rồi lại xuất hiện trở lại với các triệu chứng tăng lên, người

bệnh tiếp tục sụt cân, trầm trọng hơn bệnh nhân có thể bị ho ra máu, nếu bệnh diễn

tiến nặng có thể gây khó thở, suy hô hấp, đe dọa đến tính mạng nếu không được

chẩn đoán và điều trị kịp thời. Được làm các xét nghiệm đàm có kết quả xác định

lao phổi kháng thuốc. Tuy nhiên bệnh lao kháng thuốc có thể được chẩn đoán ở

người chưa bao giờ mắc lao và triệu chứng lâm sàng không có gì khác biệt với

bệnh lao nhạy với thuốc.

2.1.2 Cận lâm sàng

Các phương pháp xét nghiệm vi khuẩn lao bao gồm: (1) Xét nghiệm Acid

Fast Bacillus (AFB) xét nghiệm quan sát trực tiếp vi khuẩn lao dưới kính hiển vi.

(2) nuôi cấy vi khuẩn dương tính liên tục hoặc âm tính một thời gian rồi dương tính

trở lại hoặc âm tính, dương tính xen kẽ ở người đang điều trị lao. (3) Xét nghiệm

kháng sinh đồ, hoặc sinh học phân tử cho kết quả kháng với thuốc chống lao hàng

1. Chẩn đoán hình ảnh: Hình ảnh tổn thương trên Xquang phổi không thay đổi

hoặc xuất hiện thêm tổn thương mới trong quá trình điều trị đúng phác đồ. Trường

6

hợp lao kháng thuốc ở những người chưa bao giờ mắc lao, hình ảnh tổn thương

trên Xquang có thể không khác biệt so với bệnh lao thông thường.

Bệnh nhân lao đa kháng thuốc Người khỏe mạnh

Nguồn: tác giả tổng hợp

Hình 2. 1. Xquang phổi thẳng của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người khỏe mạnh

2.1.3 Điều trị

Điều trị lao kháng thuốc theo phác đồ điều trị gồm các thuốc lao hàng 2 được

tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến cáo gồm các thuốc thiết yếu được phân ra

thành các nhóm như sau:

 Thuốc chống lao hàng 2 loại tiêm: Kanamycin (Km), Amikacin (Am),

Capreomycin (Cm):

 Thuốc chống lao hàng 2 thuộc nhóm Fluoroquinolones như: Levofloxacin

(Lfx), Moxifloxacin (Mfx); Gatifloxacin (Gfx); Ciprofloxacin (Cfx);

Ofloxacin (Ofx);

 Thuốc chống lao hàng 2 chủ đạo khác : Ethionamide (Eto); Prothionamide

(Pto); Cycloserine (Cs); Terizidone (Trd); Linezolid (Lzd); Clofazimine (Cfz)

 Các thuốc bổ sung (không thuộc nhóm chủ đạo): Pyrazinamide (PZA),

Ethambutol (E); H liều cao (H); Bedaquiline (Bqd); Delamanid (Dlm); p-

aminosalicylic acid (PAS), Imipenem (Ipm); Meropenem (Mpm); Amoxicillin

–clavulanate (Amx-Clv); Thioacetazone (T).

7

Phác đồ điều trị gồm có 5 thuốc có hiệu lực, bao gồm 4 thuốc lao hàng 2 chủ

đạo. Khi bệnh nhân kháng với thuốc nhóm Fluoroquinolones hoặc thuốc tiêm hàng

2, cần thay thế thuốc khác, hiện tại có 2 phác đồ điều trị chuẩn là phác đồ 9 tháng

(4-6 Km Lfx Pto Cfz Z H liều cao E / 5 Lfx Cfz Z E) và phác đồ 20 tháng (8 Km

(Cm) Lfx Pto Cs Z/12 Lfx Pto Cs Z). Tùy thuộc vào thể trạng và bệnh lý kèm theo

mà có sự lựa chọn điều trị phác đồ khác nhau cho từng người bệnh (CTCLQG,

2018).

2.1.4 Theo dõi điều trị bệnh lao đa kháng thuốc

Người bệnh lao đa kháng cần được kiểm soát chặt chẽ việc dùng thuốc hàng

ngày (Daily Observation Treatment, DOT) trong suốt quá trình điều trị. Giai đoạn

điều trị nội trú được bác sỹ điều trị thăm khám lâm sàng hàng ngày kiểm tra độ

dung nạp thuốc của cơ thể. Giai đoạn điều trị ngoại trú: tái khám hàng ngày tại đơn

vị điều trị tuyến quận/huyện nhằm theo dõi đáp ứng điều trị, theo dõi biến chứng

và tác dụng không mong muốn của thuốc, kiểm tra cân nặng hàng tháng, theo dõi

các xét nghiệm công thức máu về chức năng gan thận, nội tiết, kiểm tra thính lực,

soi đáy mắt, thị lực, xét nghiệm vi khuẩn học, chụp xquang phổi và các thăm khám

khác khi cần thiết.

Quá trình điều trị bệnh lao đa kháng thuốc với sự kết hợp của các nhóm thuốc

tiêm hàng ngày liên tục từ 4 đến 8 tháng hoặc lâu hơn tùy thuộc diễn tiến bệnh của

mỗi bệnh nhân, phối hợp với ít nhất 4 loại thuốc uống khác nhau. Do đó số lượng

thuốc bệnh nhân phải uống hàng ngày rất nhiều trong thời gian điều trị kéo dài.

Mặc dù thuốc điều trị lao được cung cấp miễn phí. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu

cho thấy rằng bệnh nhân lao không chỉ bị suy giảm về sức khỏe mà còn bị tác động

bởi rất nhiều yếu tố khác như: mất nguồn thu nhập do nghỉ việc để điều trị bệnh

hoặc do sức tình trang sức khỏe không đáp ứng được nhu cầu công việc, chế độ ăn

kém dinh dưỡng, ăn uống kém ngon, thiếu sự hỗ trợ từ xã hội, gánh nặng phải tiêm

thuốc trong thời gian dài uống nhiều thuốc mỗi ngày, tác dụng không mong muốn

của thuốc, thiếu sự tư vấn của nhân viên y tế về thông tin và diễn tiến của bệnh

trong quá trình điều trị. Thêm vào đó, tác dụng không mong muốn của thuốc ảnh

hưởng đến tâm lý dẫn đến không tuân thủ điều trị hoặc bỏ trị làm tăng tỉ lệ thất bại

điều trị và là nguồn lây bệnh nguy hiểm cho cộng đồng.

8

2.2 Tác dụng không mong muốn của thuốc điều trị bệnh lao đa kháng thuốc

Tác dụng không mong muốn – Phản ứng có hại của thuốc (ADR) Adverse

Drug Reaction) là phản ứng có hại, không định trước và xuất hiện ở liều thường

dùng cho người đang điều trị, tác động của thuốc điều trị lao làm thay đổi hoặc ảnh

hưởng đến chức năng sinh lý của cơ thể. Do đó bệnh nhân điều trị lao phải đối mặt

với gánh nặng do tác dụng phụ không mong muốn của thuốc thường phải thay thế

thuốc điều trị, loại bỏ bớt thuốc điều trị hoặc thay đổi phác đồ dẫn đến kéo dài liệu

trình điều trị và trình trạng kháng thuốc gia tăng và có thể để lại di chứng nặng nề.

Những phản ứng có hại của thuốc làm bệnh nhân có tâm lý chán nản nguy cơ bỏ trị

cao và dẫn đến tử vong.

Các tác dụng không mong muốn của thuốc điều trị bệnh lao thường gặp gồm:

nôn ói, triệu chứng tăng men gan, các biểu hiện trên da như nán, da sạm màu, rối

lọa tiêu hóa, đau khớp, viêm dây thần kinh, rối loạn tiền đình, giảm thính lực. Các

yếu tố làm tăng nguy cơ xuất hiện ADR ở bệnh nhân lao: lớn tuổi, bệnh nhân có

bệnh lý nền khác như: các bệnh về gan (viêm gan do vi rút), thận (suy thận), tiểu

đường hoặc nhiễm HIV, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng, huyết áp cao hoặc

các bệnh gây suy giảm miễn dịch.

Phân loại mức độ tác dụng không mong muốn của thuốc lao (theo WHO)

- Mức độ 1 Thoảng qua hoặc khó chịu nhẹ (<48 giờ), không yêu cầu can

thiệp y tế /liệu pháp điều trị

- Mức độ 2: Giới hạn các hoạt động mức nhẹ đến trung bình, có thể cần vài

sự hỗ trợ, không yêu cầu hoặc yêu cầu mức tối thiểu can thiệp y tế/liệu pháp

điều trị

- Mức độ 3: Giới hạn các hoạt động một cách đáng kể, thường yêu cầu một

vài hỗ trợ, yêu cầu can thiệp y tế/liệu pháp điều trị hoặc có thể nhập viện

- Mức độ 4: Giới hạn hoạt động rất nghiêm trọng, yêu cầu có sự hỗ đáng kể,

yêu cầu can thiệp y tế/liệu pháp điều trị đáng kể, yêu cầu nhập viện hoặc điều

trị cấp cứu

Phân loại biến cố bất lợi của thuốc theo Chương Trình Chống lao Quốc Gia như

sau:

9

Loại nhẹ: gồm các triệu chứng sau: Buồn nôn, nôn đau bụng, nước tiểu đỏ

hoặc màu cam, đau khớp, sưng khớp, ngứa, phát ban ngoài da (mức độ 1-2).

Hướng xử trí là tiếp tục dùng thuốc và có thể dùng thêm các thuốc giảm triệu

chứng.

Loại nặng: sốc phản vệ, ù tai, chóng mặt, điếc, suy thận cấp, vàng da, viêm gan

(đã loại trừ các nguyên nhân khác), xuất huyết, thiếu máu tán huyết, Purpura (viêm

trượt da), giảm thị lực (đã loại trừ các nguyên nhân khác), Phản ứng quá mẫn trên

da (mức 3-4). Hướng xử trí: bệnh nhân phải nhập viện và cần có can thiệp y tế tùy

theo mức độ trầm trong của các triệu chứng (CTCLQG, 2018).

2.3 Khái niệm nhiễm lao tiềm ẩn

Nhiễm lao tiềm ẩn (Latent Tuberculosis Infection, LTBI) được định nghĩa là

một tình trạng lâm sàng đặc trưng bởi một xét nghiện lao tố tuberculin trên da có

kết quả dương tính khi không có dấu hiệu lâm sàng về bệnh lao hoặc tổn thương

phổi trên phim Xquang hoặc bằng chứng vi khuẩn học về lao hoạt động

(Nuermberger, Bishai, & Grosset, 2004). Đa số người nhiễm lao không có triệu

chứng hay dấu hiệu của bệnh lao nhưng có nguy cơ tiến triễn bệnh lao.

Phương pháp xét nghiệm nhiễm lao tiềm ẩn gồm: Xét nghiệm lao tố (Tuberculin

skin test ,TST, PPD hay Mantoux) và QuantiFERON-TB (IGRAs).

Xét nghiệm lao tố trong da: để xác định người nhiễm lao tiềm ẩn được tiến hành

như sau; 2 đơn vị tuberculin RT-23 (0,1ml) được tiêm trong da, kết quả xét nghiệm

được đọc sau 48-72h để xác định tình trạng mắc lao tiềm ẩn. Cách tiêm này được

gọi là kỹ thuật Mantoux. Một người đã tiếp xúc với vi khuẩn lao sẽ tăng đáp ứng

miễn dịch trong da có chứa protein của vi khuẩn. Phản ứng được đọc bằng cách đo

đường kính của nốt sẩn (có thể sờ được, vùng cứng) tại vị trí tiêm (thường là vùng

cẳng tay) tính bằng milimet (mm). Xét nghiệm Mantoux dương tính khi kích thước

nốt sẩn ≥ 10mm ở lần đọc đầu tiên hoặc nếu kích thước nốt sẩn của lần xét nghiệm

đầu là 5-9mm, kích thước nốt sẩn tăng ≥ 6mm ở lần xét nghiệm 2 (Nayak &

Acharjya, 2012).

Xét nghiệm QuantiFERON-TB (QFT): là kỹ thuật xét nghiệm máu phát hiện

kháng nguyên kháng vi khuẩn lao. QFT là xét nghiệm giải phóng interferon-gamma

(IFN-γ) thường được gọi là IGRA là một phương pháp hiện đại thay thế cho xét

10

nghiệm lao tố trong da (TST). QuantiFERON-TB có độ nhạy và độ đặc hiệu cao:

kết quả dương tính có dự đoán mạnh mẽ về nhiễm vi khuẩn lao

(https://www.cdc.gov/tb/publications/factsheets/testing/igra.htm).

Tiêm tuberculin Đọc kết quả sau khi tiêm 48-72h

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Hình 2. 2 Tiêm tuberculin và đọc kết quả

2.4 Khái niệm chất lượng cuộc sống trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe

Chất lượng cuộc sống (Quality of life, QoL) được định nghĩa là mỗi cá nhân

cảm nhận về sức khỏe thể chất và tinh thần trong cuộc sống hàng ngày bao gồm:

thể chất, tâm lý, kinh tế, tinh thần và chức năng xã hội. Nó phản ánh tác động của

bệnh và các bệnh phối hợp lên hoạt động và chức năng hàng ngày. Đánh giá sức

khỏe theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) sức khỏe là tình trạng thoải mái về thể

chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh. Theo đó, đo

lường sức khỏe và ảnh hưởng của chăm sóc sức khỏe không chỉ bao gồm sự thay

đổi các dấu hiệu nghiêm trọng của bệnh và còn bao gồm ước tính của hạnh phúc,

điều này được đánh giá bằng cách đo sự cải thiện chất lượng cuộc sống liên quan

đến chăm sóc sức khỏe.

Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (Health related quality of life,

HRQoL) được định nghĩa là mức độ nhận thức chủ quan của bệnh nhân về sức

khỏe thể chất, tinh thần và xã hội bị ảnh hưởng bởi căn bệnh mà họ đang mắc phải

cùng với việc điều trị hàng ngày (Karimi & Brazier, 2016; Leidy, Revicki, &

Genesté, 1999). HRQoL được sử dụng để xác định những yếu tố phổ biến hoặc

những cách thức quan trọng nhất tác động đến sức khỏe hoặc chăm sóc sức khỏe

11

ảnh hưởng đến hạnh phúc (Peasgood, Brazier, Mukuria, & Rowen, 2014). Do đó

đánh giá HRQoL là một việc làm thiết thực và quan trọng cung cấp thông tin cho

các nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia chăm sóc sức khỏe, các nhà nghiên

cứu. Những nghiên cứu về HRQoL của bệnh nhân lao đã được công bố sử dụng

khái niệm HRQoL để đánh giá ảnh hưởng của sức khỏe tác động lên chất lượng

cuộc sống người bệnh. Trong nghiên cứu này sử dụng khái niệm chất lượng cuộc

sống liên quan sức khỏe để đo lường tác động của bệnh lên cuộc sống của bệnh

nhân lao đa kháng thuốc bao gồm sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần.

2.5 Đo lường chất lượng cuộc sống

Các công cụ đo lường chất lượng cuộc sống bị tác động bởi sức khỏe ở bệnh

nhân lao và lao đa kháng thuốc thường được sử dụng được trình bày ở Bảng 2.1.

Bảng 2. 1 Công cụ đo lường chất lượng cuộc sống được sử dung trong các

nghiên cứu ở bệnh nhân lao

Công cụ Nghiên cứu sử dụng

đo lường

Tính khả thi và độ tin cậy của đo lường chất lượng cuộc sống liên quan

đến sức khỏe của bệnh nhân lao (Dion, Tousignant, Bourbeau,

Menzies, & Schwartzman, 2004)

Tác động của điều trị lao lên chất lượng cuộc sống liên quan đến sức

khỏe của bệnh nhân lao phổi: Nghiên cứu theo dõi (Atif et al., 2014)

Đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe ở bệnh nhân lao

hoàn thành điều trị (Muniyandi et al., 2007)

SF36 Hiệu quả của điều trị lao đa kháng thuốc đối với chất lượng cuộc sống

liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân: Kết quả từ một nghiên cứu theo

dõi (Ahmad et al., 2016)

Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân lao tỉnh

miền Đông, Ả Rập Saudi (Al-Qahtani et al., 2014)

Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân lao hoạt

động và lao tiềm ẩn: Nghiên cứu só sánh bắt cặp (Melissa Bauer et al.,

2011)

12

Đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân

điều trị lao ở Vũ Hán, Trung Quốc (Chamla, 2004)

Đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân

lao ở 2 thành phố ở Yemen (Jaber, Khan, Sulaiman, Ahmad, &

Anaam, 2016)

Đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân

mắc bệnh lao ở Hamadan, Tây Iran (Mamani, Majzoobi, Ghahfarokhi,

Esna-Ashari, & Keramat, 2014)

Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của những những người

trưởng thành mắc bệnh lao: Sự khác biệt giữa nhiễm lao tiềm ẩn và lao

hoạt động (Marra et al., 2008)

Đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe ở bệnh nhân lao

phổi trong điều kiện chương trình (Aggarwal, Gupta, Janmeja, & WHOQOL Jindal, 2013) -BREF Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc: Một nghiên

cứu ở Bắc Ấn Độ (Sharma, Yadav, Sharma, Saini, & Koushal, 2014)

Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe như là một yếu tố dự báo FACIT-TB kết quả điều trị bệnh lao ở Iraq (Dujaili et al., 2015)

Các yếu tố tác động đến chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe

của bệnh nhân lao phổi ở Manila, Philippine (Masumoto et al., 2014) SF-8

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Sau khi lược khảo một cách có hệ thống các nghiên cứu trước đây, bộ câu hỏi

SF-36 được dùng phổ biến nhất để đo lường chất lượng cuộc sống của bệnh nhân

lao. Đây là bộ công cụ đã được thẩm định về tính khả thi và độ tin cậy và được sử

dụng trong nhiều nghiên cứu đánh giá về chất lượng cuộc sống bệnh nhân nói

chung đặc biệt là nghiên cứu trên bệnh nhân lao và lao đa kháng thuốc.

Từ năm 1992 bộ câu hỏi SF-36 đã được thẩm định về độ tinh cậy và tỷ lệ đáp

ứng cho bộ câu hỏi. Đã có nhiều bằng chứng cho độ tin cậy của SF-36 (alpha của

Cronbach lớn hơn 0.85, hệ số độ tin cậy lớn hơn 0.75 đối với tất cả các khía cạnh

13

ngoại trừ chức năng xã hội) (Brazier et al., 1992). Bộ câu hỏi SF-36 là công cụ đầy

hứa hẹn để đo lường sức khỏe trong dân số chung. Nó dễ sử dụng được cho bệnh

nhân và đáp ứng tiêu chuẩn nghiêm ngặt về độ tin cậy và tính hợp lệ. SF-36 được

sử dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau và các nhóm bệnh khác nhau.

Năm 1996, phiên bản 2.0 –phiên bản quốc tế được giới thiệu để cải thiện 2

chức năng và đạt những mục tiêu khác. So với phiên bản 1.0 cải tiến của phiên bản

2.0 có cấu trúc đơn giản, từ ngữ rõ ràng và đối tượng tự điền câu trả lời (sử dụng

thang đo 5 mức độ thay cho “có/không”) (Ware Jr, 2000). Theo Jenkinson và cộng

sự (1999), SF-36 phiên bản 2.0 có sự nhất quán nội bộ của các câu hỏi cao nhờ đó

cải thiện được tỷ lệ trả lời, sai số chuẩn nhỏ hơn, tăng độ chính xác của thang điểm

(Jenkinson, Stewart-Brown, Petersen, & Paice, 1999). Bộ câu hỏi SF-36 cũng đã

được chứng minh về tính khả thi và độ tin cậy để đo lường chất lượng cuộc sống

liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân lao (Dion et al., 2004).

Những nghiên cứu HRQoL của bệnh nhân lao mới được công bố gần đây: “Yếu tố

tác động với HRQoL của bệnh nhân lao được giới thiệu đến viện nghiên cứu quốc

gia về lao và bệnh phổi ở Tehran”, Iran (Darvishpoor Kakhki & Masjedi, 2015)

được công bố vào năm 2015 và nghiên cứu “Thách thức về thể chất và cô lập xã hội

của bệnh nhân lao: nghiên cứu bệnh chứng về HRQoL ở bệnh nhân miền Đông

Ethiopia” (Roba et al., 2018) được công bố vào năm 2018. Hai nghiên cứu nêu trên

đều sử dụng công cụ đo lường là bộ câu hỏi SF-36. Điều này cứng tỏ rằng bộ câu

hỏi là công cụ có độ nhạy và độ tin cậy rất cao trong đo lường chất lượng cuộc sống

bệnh nhân lao. Mặc dù SF-36 được ra đời từ những năm đâu thập niên 80 nhưng

vẫn được sử dụng cho đến hiện nay và chưa có thông tin nào đề cập về mặt hạn chế

của bộ câu hỏi. Một điểm mạnh mà không thể bỏ qua của SF-36 là được sử dụng

miễn phí và được dịch ra nhiều thứ tiếng khác nhau.

Tại Việt Nam, bộ câu hỏi SF-36 cũng được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu

đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Bộ câu hỏi phiên bản 2.0 đã được

nhóm tác giả Thy Khuê và Võ Tuấn Khoa thẩm định độ tin cậy của phiên bản tiếng

Việt trên bệnh nhân đái tháo đường ở Việt Nam (V.T Khoa, 2017). Tuy nhiên chưa

14

có nghiên cứu nào về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe được thực hiện

trên bệnh nhân lao và lao đa kháng thuốc.

Từ những điểm mạnh của bộ câu hỏi SF-36 được nêu ở trên. Trong nghiên cứu

này, tác giả sử dụng bộ câu hỏi SF-36 bao gồm 8 lĩnh vực đo lường chất lượng

cuộc sống liên quan đến sức khỏe (Health related quality of life, HRQoL): Chức

năng vật lý (Physical function,PF) gồm 10 câu hỏi với thang điểm 3, Vai trò thể

chất (Role limitations due to physical health, RP) có 4 câu hỏi thang điểm 2, Mức

độ đau (Body pain, BP) có 2 câu hỏi thang điểm 5 và 6, Sức khỏe chung (General

health,GH) 5 câu hỏi thang điểm 5, Cảm nhận sức sống (Vitality, VT) có 4 câu hỏi

thang điểm 6, Hoạt động xã hội (Social function, SF) 2 câu hỏi thang điểm 5, Giới

hạn tâm lý (Role limitations due to emotional problems, RE) 3 câu hỏi thang điểm

2, tâm thần tổng quát (emotional well-being, MH) 5 câu hỏi thang điểm 6. Tám

lĩnh vực đo lường được tập hợp lại thành 2 nhóm yếu tố gồm yếu tố thể chất (PCS)

và yếu tố tinh thần (MCS. Hoạt động thể chất bao gồm, PF, RP, BP, GH và VT

MH, RE, SF, liên quan mạnh đến sức khỏe tâm thần

Các yếu tố tác động đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân lao đã được phân tích

trong nhiều nghiên cứu trước đây có tác động đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân

lao gồm đặc điểm dân số; tuổi, giới tính, tình trạng kinh tế xã hội; thu nhập, trình độ

học vấn, điều kiện sống (bao nhiêu người sống cùng), các yếu tố lâm sàng: BMI,

hút thuốc lá, bệnh kèm theo, triệu chứng bệnh hiện tại và tác dụng phụ không mong

muốn do thuốc kháng lao gây ra (Chamla, 2004), (Guo, 2008). Hỗ trợ xã hội được

cho là có liên quan với sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao trong

suốt quá trình điều trị và thường được định nghĩa như có sự động viên chia sẽ hay

chăm sóc của bạn bè hay người thân bao gồm sự giúp cả việc cảm nhận về sự kỳ thị

và được sự tôn trọng của nhân viên y tế (Marra et al., 2008) (Jaber et al., 2016). Mối

quan hệ giữa hỗ trợ xã hội và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao chưa được

đánh giá một cách đầy đủ. Hỗ trợ xã hội dự kiến là một yếu tố liên quan đến chất

lượng cuộc sống của bệnh nhân lao vì hỗ trợ từ những người khác bao gồm thành

viên trong gia đình, bạn bè là điều cần thiết trong việc tuân thủ quá trình điều trị lao

(Sarason, 1983).

15

2.6. Các nghiên cứu thực tiễn về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe

của bệnh nhân lao

Nghiên cứu theo dõi dọc của Marra CA và cộng sự (2008) về QoL của bệnh

nhân lao và LTBI trên 104 bệnh nhân và 102 LTBI đánh giá trầm cảm Beck (DI)

và bộ câu hỏi SF-36 vào thời điểm bắt đầu điều trị, sau 3 tháng và 6 tháng điều trị.

Phương pháp phối hợp hồi quy tuyến tính được sử dụng để so sánh sự cải thiện của

HRQoL theo thời gian ở 2 nhóm bệnh nhân sau đó điều chỉnh các yếu tố gây nhiễu

tiềm ẩn. Hồi quy logistic thứ bậc được sử dụng để xác định mối quan hệ thay đổi

giữa HRQoL kể cả sự khác biệt quan trọng nhỏ nhất. Kết quả bệnh nhân có sự cải

thiện rõ ràng về HRQoL trong lộ trị điều trị tuy nhiên vẫn thấp hơn so với LTBI

ngay cả khi họ đã hoàn thành quá trình điều trị bệnh lao.(Marra et al., 2008)

Nghiên cứu của Chamla (2004) dùng phương pháp nghiên cứu tiến cứu theo

dõi 201 bệnh nhân điều trị lao trước khi điều trị, sau giai đoạn điều trị tấn công, và

hoàn thành điều trị so sánh với nhóm đối chứng sử dụng bộ câu hỏi SF-36 Đánh giá

sức khỏe bệnh nhân liên quan chất lượng cuộc sống trong suốt quá trình điều trị lao

tại Vũ Hán, Trung Quốc. Nghiên cứu kết luận rằng điểm số của bộ câu hỏi SF-36

thấp trong những bệnh nhân trước khi điều trị lao cho thấy giảm HRQoL, với

phương diện thể chất bị ảnh hưởng nhiều nhất. Tuy nhiên điểm số tăng lên trong

quá trình điều trị lao.

Aggarwal A.N và cộng sự (2013) tiến hành nghiên cứu đánh giá HRQoL của

bệnh nhân lao phổi điều trị theo chương trình chống lao tại các thời điểm mới bắt

đầu chẩn đoán bệnh và theo dõi trong thời gian điều trị bệnh và đánh giá kết quả

điều trị theo điều kiện của chương trình chống lao tại miền Bắc Ấn Độ. HRQoL

được đánh giá bằng bộ câu hỏi 26 mục về chất lượng cuộc sống của Tổ chức Y tế

Thế giới (WHOQOL-BREF) lúc bắt đầu điều trị lao, kết thúc giai đoạn tấn công và

hoàn thành điều trị. Bộ câu hỏi đánh gía 4 lĩnh vực: thể chất, tâm lý, mối quan hệ xã

hội và môi trường được tính toán và so sánh giữa các nhóm bệnh nhân với đặc điểm

bệnh khác nhau. Đánh giá tâm lý được tiến hành bằng cách đánh gía tính chấp nhận,

hiệu lực và tính chấp nhận của bộ câu hỏi. Tổng số 2653 lượt đánh giá HRQoL

được thực hiện trên 1034 bệnh nhân. Điểm số chung tốt hơn ở những bệnh nhân

nam giới, trẻ tuổi, cư dân thành thị, bệnh nhân có tình trạng kinh tế xã hội cao hơn

16

và bệnh ít nghiêm trọng hơn. (Aggarwal et al., 2013).

Nafees Ahmad và cộng sự (2016) tiến hành nghiên cứu theo dõi tác động của

điều trị lao đa kháng thuốc đến HRQoL của bệnh nhân. Bệnh nhân điều trị lao trong

chương trình quản lý điều trị lao đa kháng thuốc tại bệnh viện Lady Reading

Peshawa. Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu sẽ được phỏng vấn bộ câu hỏi

SF-36 tại giai đoạn bắt đầu điều trị, sau 12 tháng và hoàn thành điều trị. Các mô

hình hồi quy tuyến tính và phép kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm tra sự

thay đổi và dự đoán thay đổi về thể chất và tâm thần theo thời gian. Nghiên cứu đưa

ra kết luận mặc dù có tác động tích cực của điều trị MDR trên HRQoL của bệnh

nhân, điểm số chung cho thấy sức khỏe thể chất và tinh thần bị suy giảm ngay cả

khi kết thúc điều trị (Ahmad et al., 2016).

Shoichi Masumoto và cộng sự (2014) nghiên cứu HRQoL của bệnh nhân lao

phổi nhằm mô tả HRQoL và xác định các yếu tố kết hợp với HRQoL. Nghiên cứu

được thực hiện tại 10 trung tâm y tế và 2 phòng khám tư nhân tại quận I, Tondo,

Manlila. Phỏng vấn mặt đối mặt sử dụng bộ câu hỏi SF-8, bảng câu hỏi hỗ trợ chức

năng xã hội Duke-UNC và tình trạng đường thở trên 561 bệnh nhân từ tháng 9 đến

tháng 11 năm 2012. Nghiên cứu đưa ra kết luận tình trạng tế xã hội, người có tiền

sử hút thuốc lá, nhận được sự hỗ trợ xã hội thấp và các yếu tố lâm sàng kết hợp

kèm theo có tác động HRQoL thấp (Masumoto et al., 2014).

Muhammad Atif và cộng sự (2014) thực hiện nghiên cứu tiến cứu theo dõi

những bệnh nhân lao phổi soi đàm dương tính (PTB) được chuẩn đoán tại bệnh viện

đa khoa Penang từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 2 năm 2011. Tất cả các bệnh nhân

đủ tiêu chuẩn (≥18 tuổi, soi đàm dương tính) được hỏi và tự trả lời bộ câu hỏi SF-36

tại 3 thời điểm trong quá trình điều trị lao: trước khi bắt đầu điều trị, sau giai đoạn

điều trị tấn công và kết thúc điều trị duy trì. Điểm số của các lĩnh vực sức khỏe hoặc

điểm tổng <47 dựa trên bảng điểm chuẩn được xem là có dấu hiệu suy giảm chức

năng trong lĩnh vực sức khỏe đó. Tương tự như vậy mỗi cá nhân có điểm tổng của

khía cạnh tâm thần ≤42 điểm theo tiêu chuẩn được xem là có nguy cơ trầm cảm.

Phép kiểm định ANOVA được lặp lại để xem tổng điểm thay đổi theo thời gian như

thế nào và xác định biến độc lập có dự báo biến đổi về thể chất và tâm lý theo thời

gian. Kết quả nghiên cứu cho thấy có hơn 23% có nguy cơ trầm cảm ở giai đoạn kết

17

thúc điều trị. Tuổi của bệnh nhân và đang hút thuốc dự đoán có khác biệt về điểm

PCS. Tương tự, thu nhập hàng tháng và người đang hút thuốc và bắt đầu điều trị lao

dự đoán là có sự khác biệt về PCS. Mặc dù HRQoL cải thiện với điều trị, điểm số

tổng của các thành phần cho thấy tổn thương sức khỏe thể chất và tinh thần của các

bệnh nhân nghiên cứu ngay cả khi họ kết thúc điều trị lao (Atif et al., 2014).

M.Bauer và cộng sự (2011) thực hiện nghiên cứu HRQoL trên bệnh nhân

lao và người nhiễm lao tiềm ẩn tại bệnh viện Montreal (2008-2011) có cùng đặc

điểm nhân khẩu học, sử dụng bộ câu hỏi SF-36 và Standard Gamble (SG) tại 6 thời

điểm theo dõi (tháng thứ 1, 2,4, 6, 9, 12). Đo lường được sử dụng từ điểm số của bộ

câu hỏi SF-6D cộng với điểm số về thể chất và tinh thần của bộ câu hỏi SF-36. Phân

tích mô hình đa hồi quy tuyến tính được sử dụng để mô tả sự khác biệt điểm số

HRQoL thời điểm ban đầu của bệnh nhân lao và nhóm đối chứng LTBI. Kết quả

nghiên cứu cho rằng bệnh lao hoạt động có những ảnh hưởng nhất định đến chất

lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe, những người điều trị lao tiềm ẩn ít bị ảnh

hưởng hơn (M.Bauer, 2011).

Ammar Ali Saled Jaber và cộng sự (2016) tiến hành nghiên cứu tiến cứu

đánh giá HRQoL của bệnh nhân lao trong 2 thành phố tại Yemen với công cụ đo

lường là bộ câu hỏi SF-36, và theo dõi trong suốt thời gian điều trị của bệnh nhân từ

tháng 3 năm 2013 đến tháng 2 năm 2014 tại thành phố Taiz và Alhodidah. Tổng số

243 bệnh nhân được thu nhận vào nghiên cứu tại thời điểm bắt đầu điều trị, có lần

lượt 235 và 197 bệnh nhân trả lời bộ câu hỏi giai đoạn điều trị tấn công và giai đoạn

điều trị duy trì. Điểm trung bình PSC và MSC tại thời điểm bắt đầu điều trị rất thấp

cho thấy tình trạng sức khỏe kém của bệnh nhân. Tại thời điểm hoàn thành điều trị

có sự tăng điểm số MSC và PSC có ý nghĩa. Phương pháp hồi quy ANOVA được

sử dụng để kiểm định sự thay đổi PSC và MSC theo thời gian. Kết qủa cho thấy

những bệnh nhân có sử dụng cây thảo mộc để kích thích sự hứng phấn và tăng cảm

giác ngon miệng (chewing khat) và bị kỳ thị có điểm số MSC thấp hơn và có nguy

cơ có kết quả điều trị kém hơn (Jaber et al., 2016).

18

Bảng 2. 2 Tổng hợp các nghiên cứu trước về chất lượng cuộc sống bệnh nhân và nhân tố tác động

Phương pháp

Nguồn

Các biến số đại diện

Kết quả nghiên cứu

nghiên cứu

Shoichi

Thống kê mô tả

Phỏng vấn Bộ câu hỏi SF-8, bảng

Tình trạng kinh tế xã hội, người có tiền

Masumoto và

câu hỏi hỗ trợ chức năng xã hội

sử hút thuốc lá, nhận được sự hỗ trợ xã

Phép kiểm tổng xếp hạng Wilcoxon,

cộng sự

Duke-UNC và hội đồng nghiên cứu

hội thấp và các yếu tố lâm sàng kết hợp

kiểm định Student’ t, kiểm định chi

(2014)

y khoa (MRC) tình trạng đường thở

kèm theo có tác động HRQoL thấp

bình phương, kiểm định Cocharane-

Armitage; Hồi quy tuyến tính

HRQoL được đánh giá bằng bộ câu hỏi

Aggarwal

Bộ câu hỏi đánh giá 4 lĩnh vực: thể

Tổng số 2653 lượt đánh giá HRQoL trên

26 mục về chất lượng cuộc sống của Tổ

(2013)

chất, tâm lý, mối quan hệ xã hội và

1034 bệnh nhân. Điểm số chung tốt hơn ở

chức Y tế Thế giới (WHOQOL-BREF)

môi trường giữa các nhóm bệnh

bệnh nhân nam giới, trẻ tuổi, cư dân

lúc bắt đầu điều trị lao, kết thúc giai

nhân với đặc điểm bệnh khác nhau.

thành thị, bệnh nhân có tình trạng kinh tế

đoạn tấn công và hoàn thành điều trị.

xã hội cao hơn và tình trạng bệnh ít

nghiêm trọng hơn.

Bộ câu hỏi SF-36 và thang đo mức

Kết quả bệnh nhân có sự cải thiện rõ ràng

Marra và

Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến

độ trầm cảm Beck (Beck DI) được

về HRQoL trong lộ trình điều trị tuy

cộng sự

tính để so sánh sự thay đổi HRQoL theo

sử dụng để đánh giá chất lượng

nhiên vẫn thấp hơn so với LTBI ngay cả

(2008)

thời gian

cuộc sống của bệnh nhân lao và

khi họ đã hoàn thành quá trình điều trị

người nhiễm lao.

bệnh lao.

Kết quả nghiên cứu cho thấy QoL của

Chamla.D

Hồi quy logistic được sử dụng để phân

Sử dụng bộ câu hỏi SF-36 đánh giá

bệnh nhân trước khi điều trị lao thấp hơn

(2004)

tích đa biến, phép kiểm t-test sử dụng

chất lượng cuộc sống liên quan đến

nhóm đối chứng, trong quá trình điều trị

sức khỏe trong suốt quá trình điều

để so sánh sự khác biệt của 2 nhóm, x2

thể chất bị ảnh hưởng mạnh hơn tinh

trị so sánh với nhóm đối chứng. Các

19

thần. Các yếu tố: tuổi, giới tính, thiếu

thông tin về lâm sàng, xquang phổi,

và f-test sử dụng để kiểm tra mức ý

máu, số lượng bạch cầu và triệu chứng

xét nghiệm máu trong quá trình

lâm sàng là các yếu tố liên quan.

điều trị cũng được thu thập phân

tích.

Nghiên cứu đưa ra kết luận mặc dù có tác

Ahmad, 2016

Sử dụng bộ câu hỏi SF-36 đánh giá

Kiểm định hồi quy tuyến tính, Anova

động tích cực của điều trị MDR trên

tại thời điểm bắt đầu điều trị lao, sau

HRQoL của bệnh nhân, điểm số chung

12 tháng và hoàn thành điều trị để

cho thấy sức khỏe thể chất và tinh thần bị

đánh giá sự thay đổi về thể chất và

suy giảm ngay cả khi kết thúc điều trị.

tinh thần theo thời gian trên bệnh

nhân điều trị lao đa kháng thuốc

Muhammad

Phép kiểm định ANOVA

Sử dụng bộ câu hỏi SF-36, 36v2

Hơn 23% có nguy cơ trầm cảm ở giai

đánh giá chất lượng cuộc sống và

đoạn kết thúc điều trị. Yếu tố tuổi và

Atif và cộng

các yếu tố kinh tế xã hội tác động

đang hút thuốc lá dự đoán có khác biệt về

sự (2014)

lên chất lượng cuộc sống.

điểm PCS. Tương tự, thu nhập hàng

tháng và người đang hút thuốc có sự khác

biệt về PCS và MCS. Bệnh nhân có tổn

nghĩa thống kê 0,05.

thương sức khỏe thể chất và tinh thần

trong quá trình điều trị lao.

M.Bauer và

Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa

Sử dụng bộ câu hỏi SF-36 và

Bệnh lao có những ảnh hưởng đến chất

cộng sự

biến để mô tả sự khác biệt điểm số

Standard Gamble (SG) tại 6 thời

lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe,

(2011)

HRQoL

điểm theo dõi (tháng thứ 1, 2,4, 6,

những người điều trị lao tiềm ẩn ít bị ảnh

9, 12).

hưởng hơn,

Jaber và cộng

Phương pháp hồi quy ANOVA được sử

Sử dụng bộ câu hỏi SF-36 đánh giá

Những bệnh nhân bị kỳ thị có điểm số về

sự (2016)

dụng để kiểm định sự thay đổi PSC và

thời điểm bắt đầu điều trị, giai đoạn

sức khỏe tâm thần thấp hơn và có nguy

MSC theo thời gian.

điều trị tấn công và giai đoạn điều

cơ có kết quả điều trị kém hơn

trị duy trì và so sánh điểm trung

bình của các nhóm.

20

Nguồn: Tác giả tổng hợp

21

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

3.1.1. Mô hình nghiên cứu

Sau khi tác giả tìm hiểu tài liệu và các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan

đến đề tài để có cái nhìn tổng quát và cách tiếp cận phù hợp. Dựa trên kết quả tổng

quan tài liệu, đề tài xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm so sánh chất lượng cuộc

sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc với người nhiễm lao tiềm ẩn. Xuất phát từ

cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến chất lượng cuộc sống của đối tượng

nghiên cứu tác giả đề xuất mô hình đo lường các yếu tố tác động đến chất lượng

cuộc sống của đối tượng nghiên cứu như Hình 3.1. Khung phân tích nghiên cứu ở

Hình 3.1 cho thấy chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc là biến

phụ thuộc, các yếu tố tác động đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và người

nhiễm lao tiềm ẩn là biến độc lập.

3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu:

Sức khỏe liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được đo lường theo

bộ câu hỏi SF-36 gồm có 8 khía cạnh: chức năng vật lý, giới hạn hoạt động do

khiếm khuyết chức năng (giới hạn chức năng), Giới hạn hoạt động do khiếm khuyết

tâm lý (giới hạn tâm lý), cảm nhận sức sống, tâm thần tổng quát, hoạt động xã hội,

cảm nhận đau đớn và sức khỏe tổng quát tác động đến chất lượng cuộc sống của

bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người có nhiễm lao tiềm ẩn. Trên cơ sở lý thuyết

được sử dụng, nghiên cứu đề xuất mối tương quan thuận chiều giữa các yếu tố tác

động đến chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của đối tượng tham gia

nghiên cứu

H1: chức năng vật lý (Physical function, PF) phản ảnh mức độ bệnh nhân có thể

thực hiện hoạt động thể lực hàng ngày (tự phục vụ, đi bộ, leo cầu thang, di chuyển

vật nặng có điểm số càng thấp trong thang điểm này cho thấy rằng hoạt động cơ thể

của bệnh nhân bị giới hạn đáng kể bởi tình trạng sức khỏe của họ.

22

Đặc điểm kinh tế xã hội

H1: Chức năng vật lý

- Tuổi - Giới tính - Trình độ học vấn - Nghề nghiệp - Chỉ tiêu

H2: Giới hạn chức năng

Chất lượng cuộc sống bệnh nhân lao đa kháng thuốc (CLCS)

Tình trạng sức khoẻ chung

H3: Cảm nhận đau đớn

- BMI - Các bệnh kèm theo - Hút thuốc lá

H4: Sức khoẻ chung

Tình trạng bệnh lao

- Triệu chứng hiện tại - Tác dụng phụ của thuốc - Thể bệnh

H5: Cảm nhận sức sống

H6: Giới hạn tâm lý

Hỗ trợ xã hội - Số người sống cùng hộ gia đình - Hỗ trợ xã hội - Sự kỳ thị - Sự tôn trọng của nhân viên y tế

H7: Sức khoẻ tâm thần

Chất lượng cuộc sống người nhiễm lao tiềm ẩn (CLCS LTBI)

H8: Hoạt động xã hội

Sự khác biệt chất lượng của cuộc sống

Hình 3. 1 Khung phân tích

Nguồn: Tác giả tổng hợp

23

H2: Giới hạn chức năng (Role limitations due to emotional problem, RP) ảnh

hưởng của trạng thái thể chất đến hoạt động hàng ngày (công việc, hiệu quả của

công việc hàng ngày). Điểm thấp trong thang điểm này cho thấy các hoạt động hàng

ngày bị hạn chế đáng kể do tình trạng thể chất của bệnh nhân.

H3: Cảm nhận đau đớn (Bodily pain, BP), ảnh hưởng của mức độ đau đến khả

năng tham gia vào các hoạt động hàng ngày, bao gồm cả việc ở nhà và xa nhà.

Điểm thấp trong thang điểm này cho thấy rằng đau giảm đáng kể hoạt động của

bệnh nhân.

H4: Sức khỏe chung (General health, GH), Đánh giá tình trạng sức khỏe và điều

trị hiện tại của bệnh nhân. Điểm số càng thấp trong thang điểm này thì sức khỏe của

bệnh nhân càng kém.

H5: Cảm nhận sức sống (Vitality): có nghĩa là cảm thấy tràn đầy năng lượng

hoặc ngược lại, mệt mỏi. Điểm thấp cho thấy sự mệt mỏi của bệnh nhân, giảm hoạt

động quan trọng.

H6: Giới hạn tâm lý (Role limitations due to emotional problems, RE) bao gồm

việc đánh giá mức độ mà tình trạng cảm xúc ảnh hưởng đến việc thực hiện công

việc hoặc các hoạt động hàng ngày khác (bao gồm rất nhiều thời gian, giảm công

việc, giảm chất lượng). Điểm số thấp trong thang điểm này được hiểu là trong việc

thực hiện công việc hàng ngày do sự suy giảm trạng thái cảm xúc.

H7: Tâm thần tổng quát (Mental health, MH): Mô tả tâm trạng, sự hiện diện của

trầm cảm, lo lắng, đây là chỉ số tổng quát về cảm xúc tích cực. Tỷ lệ thấp cho thấy

sự xuất hiện của trầm cảm, lo lắng, tâm thần bị bệnh.

H8: Hoạt động xã hội (Social function, SF), được xác định bởi mức độ mà trạng

thái thể chất hoặc tình cảm hạn chế hoạt động xã hội (truyền thông). Điểm số thấp

cho thấy có sự hạn chế đáng kể các mối liên hệ xã hội, giảm mức độ truyền thông

do tình trạng thể chất và tình cảm suy giảm.

24

Bảng 3. 1 Bộ câu hỏi SF-36 đánh giá chất lượng cuộc sống

MÃ Nhận định HÓA

Sau đây là những hoạt động, bạn có thể làm hàng ngày. Tình trạng sức khỏe hiện

nay có hạn chế bạn thực hiện các hoạt động này không

Các hoạt động mạnh như chạy bộ, nhấc vật nặng, chơi môn thể

thao đòi hỏi vận động nhiều (bóng đá, bóng chuyền, cầu

lông…)

Các hoạt động vừa phải như đi bộ, lau nhà, dời bàn ghế trong

nhà…

Xách theo hàng hóa mua được trong khi đi chợ hay đi siêu thị

Chức Leo nhiều bậc cầu thang PF năng

Leo 1 bậc cầu thang vật lý

Cúi gập người, khom lưng hay quì (chẳng hạn khi lễ bái)

Đi bộ hơn 1 cây số rưỡi

Đi bộ khoảng nữa cây số

Đi bộ khoảng 100 thước

Tự mình tắm rửa hoặc thay quần áo

Trong tháng vừa qua bạn có trở ngại trong công việc hoặc các sinh hoạt hằng ngày

do tình trạng sức khỏe của mình.

Thời gian làm việc hay các sinh hoạt khác giảm đi

Giới Hiệu quả làm việc kém hơn

hạn RP Bị hạn chế trong lúc làm việc hay các sinh hoạt khác chức

Gặp khó khăn trong lúc làm việc cũng như các sinh hoạt khác năng

(chẳng hạn phải tốn nhiều sức hơn)

25

MÃ Nhận định HÓA

Trong tháng vừa qua, bạn có bị trở ngại trong công việc hoặc các sinh hoạt hằng

ngày do tâm lý xáo trộn của mình.

Thời gian làm việc hay các sinh hoạt khác giảm đi

Giới Hiệu quả làm việc kém hơn RE hạn

Không để tâm lắm trong lúc làm việc cũng như các sinh hoạt tâm lý

khác

Những câu hỏi dưới đây đề cập đến cách thức mọi việc xảy ra và cảm nghĩ của bạn

đối với sự việc đó như thế nào.

Bạn có hăng hái nhiệt tình với cuộc sống hiện tại không

Cảm

Bạn có cảm thấy mình dồi dào sức lực hay không nhận Vitality sức Bạn có thấy mình kiệt sức hay không

sống Bạn có cảm giác mệt mỏi hay không

Bạn có căng thẳng đầu óc không

Có bao giờ bạn cảm thấy chán chường mà chẳng có gì làm bạn Sức vui lên được hay không khỏe

Có bao giờ bạn cảm thấy thoải mái và yên tâm hay không tâm MH

thần Có bao giờ bạn cảm thấy ưu tư và buồn hay không

Bạn thấy mình là người sung sướng hay không

Trong tháng vừa qua, tình trạng sức khỏe hoặc tâm lý xáo trộn

ảnh hưởng đến mối quan hệ xã hội của bạn với người thân Hoạt

trong gia đình, bạn bè, hàng xóm láng giềng hay các nhóm bạn SF động

bè xã hội

Trong tháng vừa qua, tình trạng sức khỏe hay tâm lý xáo trộn

26

MÃ Nhận định HÓA

có ảnh hưởng đến mối quan hệ xã hội của bạn

Trong tháng vừa qua, các cơn đau hoặc nhức mỏi trong người Cảm

đã ảnh hưởng đến bạn ở mức độ nào nhận BP đau Trong tháng vừa qua, các cơn đau hoặc nhức mỏi trong người

đớn đã ảnh hưởng đến việc làm hàng ngày của bạn như thế nào

Mỗi câu dưới đây đúng hay không với bạn ở mức độ nào

Bạn thấy sức khỏe mình là

Sức Dường như tôi dễ bị bệnh hơn những người khác

khỏe Tôi khỏe mạnh như những người mà tôi quen biết GH tổng

Tôi biết sức khỏe mình đang đi xuống quát

Sức khỏe tôi là tuyệt vời

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Theo Atif (2014), Masumoto (2014), Marra (2008), và Jaber (2016) cho rằng

các yếu tố liên quan đến đặc điểm kinh tế xã hội, tình trạng bệnh và hỗ trợ xã hội

tác động đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao. Dựa trên cơ sở này đề tài sẽ

thu thập 4 nhóm yếu tố trên xây dựng mô hình nghiên cứu được trình bày trong

Hình 3.1.

3.2 Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu cắt ngang có nhóm so sánh được thực hiện để so sánh sức khỏe

liên quan chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao kháng thuốc với người có nhiễm

lao tiềm ẩn đồng thời tìm hiểu các yếu tố tác động lên chất lượng cuộc sống của

bệnh nhân tham gia nghiên cứu.

Quy trình nghiên cứu được thực hiện như sau:

27

Hình 3.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Nghiên cứu được thực hiện thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn trực tiếp

đối tượng tham gia nghiên cứu bằng bảng câu hỏi được thiết kế sẵn đã được thẩm

định chất lượng và tự điền bảng câu hỏi SF-36 để kiểm định giả thuyết trong mô

hình nghiên cứu. Từ đó tìm ra kết quả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phù hợp.

3.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu

Giả thuyết nghiên cứu: có sự khác biệt về chất lượng cuộc sống liên quan

đến sức khỏe của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn. Có

nhiều nghiên cứu HRQoL thực hiện trên bệnh nhân điều trị lao có hoặc không có

nhóm so sánh cho kết quả là chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao bị ảnh hưởng

bởi sức khỏe của họ (M Bauer, Leavens, & Schwartzman, 2013; Brown et al.,

2015). Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu những yếu tố khác có thể các động đến

HRQoL của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và so sánh với nhóm đối chứng là người

nhiễm lao tiềm ẩn, đồng thời phân tích tác động của các yếu tố về kinh tế xã hội lên

sức khỏe của người bệnh lao đa kháng thuốc.

Cỡ mẫu được tính toán để có thể phát hiện sự khác biệt giữa chất lượng cuộc

sống liên quan đến sức khỏe (Health related quality of life, HRQoL) của bệnh nhân

lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn. Điểm trung bình trên 1 yếu tố của

SF-36 ở nhóm bệnh nhân thấp hơn 5 điểm so với điểm trung bình một yếu tố trong

28

nhóm đối chứng trong một nghiên cứu của Chamla.D và cộng sự (2004) được thực

hiện ở Trung Quốc so sánh không bắt cặp điểm của bộ câu hỏi SF-36 giữa bệnh

nhân lao và nhóm đối chứng (Chamla, 2004). Cỡ mẫu được tính để thấy sự khác

biệt điểm trung trình của 2 nhóm bệnh nhân và nhóm đối chứng. Giả định chênh

lệch quan trọng về mặt lâm sàng là 5 điểm (cũng như sự khác biệt quan trọng về

mặt lâm sàng được thảo luận trong nghiên cứu nêu trên) và phương sai 14 x 14=

196, chúng tôi có tổng cỡ mẫu là 124 trong mỗi nhóm (tức tổng số mẫu cần thu thập

là 248). Giả sử α =0,05 và β =0.1 (power= 90%), sử dụng sự khác biệt của 2 trung

bình (Sakpal, 2010)

3.3 Thang đo và các biến số

3.3.1 Thang đo

Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi SF36 là thang đo tổng quát gồm 36 câu hỏi đánh

giá 8 lĩnh vực sức khỏe bao gồm sức khỏe liên quan đến hoạt động chức năng, giới

hạn hoạt động do khiếm khuyết chức năng, giới hạn hoạt động do khiếm khuyết tâm

lý, cảm nhận sức sống, sức khỏe tâm thần, sức khỏe liên quan hoạt động xã hội,

cảm nhận đau đớn, sức khỏe tổng quát, bộ công cụ đánh giá sức khỏe một cách chủ

quan cùng với khả năng tham gia hoạt động xã hội của người bệnh hay nói cách

khác là chất lượng cuộc sống để đánh giá về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân

lao đa kháng thuốc đang điều trị giai đoạn tấn công và người nhiễm lao tiềm ẩn.

Bộ câu hỏi nghiên cứu sẽ được thiết kê gồm 4 phần:

29

Phần A: Tiêu chí lựa chọn đối tượng tham gia nghiên cứu

Bệnh nhân lao đa kháng thuốc thỏa các Người tiếp xúc nhiễm lao tiềm ẩn thỏa

điều kiện sau □ các điều kiện sau □

Tiêu chuẩn chọn vào a.[ ] ≥18 tuổi

b.[ ] Được xác định nhiễm lao tiềm ẩn a. [ ] ≥ 18 tuổi

bằng xét nghiệm Mantoux b. [ ] Được chẩn đoán xác định lao đa

kháng thuốc với bằng chứng vi khuẩn

học

c. [ ] Đang điều trị lao kháng thuốc trong

chương trình chống lao quốc gia

Phần B: Thông tin chung về đặc điểm kinh tế xã hội

- Họ tên -Số năm đi học

- Tuổi -Tình trạng nghề nghiệp

- Giới tính - Có bao nhiêu người sống cùng hộ gia

đình

- Chiều cao, cân nặng - Chi tiêu bình quân /tháng

- Địa chỉ

Phần C: Thông tin chung về sức khỏe

- Có hút thuốc

- Các bệnh kèm theo

- Thể bệnh

- Các triệu chứng về bệnh lao (ho, khạc đờm. sốt, ăn uống kém, mệt mỏi,

khó thở, ho ra máu)

- Biến cố không mong muốn do thuốc điều trị lao

- Hỗ trợ xã hội

30

- Cảm nhận về sự kỳ thị

- Sự tôn trọng của nhân viên y tế

Phần D: Gồm 36 khảo sát về 8 mục chất lượng cuộc sống

Bảng 3. 2 Khía cạnh đo lường chất lượng cuộc sống theo SF36

STT Mục đánh giá Số câu Phân nhóm

Hoạt động chức năng 1 10

Giới hạn vai trò hoạt động chức năng 2 4 Sức khỏe thể chất 3 Cảm nhận đau đớn 2

4 Sức khỏe tổng quát 6

5 Giới hạn vai trò do các vấn đề về tinh 3 thần

6 Cảm nhận sức sống 4 Sức khỏe tâm thần

7 Sức khỏe tâm thần 5

8 Hoạt động xã hội 2

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Phần D: Giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống

- Mong muốn sự giúp đỡ trong quá trình điều trị lao

- Hỗ trợ chi phí trong quá trình điều trị

- Chăm sóc nhiều hơn trong quá trình điều trị

Phương pháp tính điểm SF-36

Cách tính điểm số của 8 lĩnh vực sức khỏe trong bộ câu hỏi SF-36

- Đầu tiên tính điểm thô (raw scores =Rs) bằng cách tính tổng điểm cho

các câu trả lời (sau khi mã hóa lại) trong mỗi lĩnh vực.

Rs

- Kế tiếp biến đổi điểm thô này thành thang điểm 100 theo công thức:

𝑅𝑠 𝑚𝑎𝑥

Ts= 𝑋 100 (3.1)

Trong đó:

31

 Ts: Tổng số điểm của bộ câu hỏi được chuẩn hóa theo thang điểm 100

 Rs: là điểm thô của các câu trả lời đã được mã hóa

 Rs max: là điểm thô cao nhất có thể đạt được trong mỗi lĩnh vực sức khỏe

Cách tính điểm số của 2 thành phần sức khỏe thể chất và tinh thần trong SF-36

Từ điểm số 8 lĩnh vực sức khỏe, việc tính điểm số 2 thành phần sức khỏe: thành

phần sức khỏe thể chất (Physical Component Scores, PCS) và thành phần sức khỏe

tâm thần (Mental Component Scores, MCS) như sau:

Bước 1: Chuẩn hóa điểm mỗi lĩnh vực (Standardized scores, Ss) theo cỡ mẫu tương

𝑇𝑠− µ

ứng bởi công thức

(3.2)

𝑆𝑠 =

𝜎

Trong đó: Ss Điểm chuẩn trong mỗi lĩnh vực sức khỏe

Ts: Điểm tổng cho mỗi lĩnh vực sức khỏe

µ: điểm trung bình và σ là độ lệch chuẩn

Bước 2: Hệ số hóa điểm chuẩn hóa của mỗi lĩnh vực (Weighted scores, Ws) bằng

công thức:

(3.3) Ws= (ω)𝑇𝑠

Trong đó: Ws: Chuẩn số điểm trong mỗi lĩnh vực sức khỏe về than điểm 100

ω: trọng số

Ts: điểm tổng cho mỗi lĩnh vực sức khỏe

Bước 3: Điểm số của 2 thành phần sức khỏe của SF-36 được tính theo công thức

sau:

(3.4) PCS = Ws /4

(3.5) MCS = Ws/4

Trong đó:

PCS: Điểm số về thể chất bao gồm hoạt động chức năng, giới hạn chức năng, cảm

nhận đau đớn và sức khỏe chung

MCS: Điểm số về tinh thần bao gồm cảm nhận sức sống, hoạt động xã hội, giới hạn

32

tâm lý và tâm thần tổng quát

Ws: điểm số của 4 lĩnh vực sức khỏe liên quan đến thể chất hoặc tinh thần

Theo cách tính điểm này điểm số được đưa về thang điểm 0-100, trong đó điểm

càng cao tương ứng với chất lượng cuộc sống càng cao. Điểm số của lĩnh vực sức

khỏe hoặc điểm tổng <47 được xem là có dấu hiệu suy giảm chức năng trong lĩnh

vực sức khỏe đó (Atif et al., 2014).

3.3.2 Biến số

Bảng 3. 3 Các biến số trong khung phân tích

Tên biến Đơn vị Cơ sở lý thuyết Ký hiệu Kỳ vọng dấu

Biến phụ thuộc

QoL Điểm + Chất lượng cuộc sống Atif và cộng sự (2014)

Biến giải thích

Đặc điểm kinh tế-xã hội

(2004),

- Tuổi AGE Năm +

Chamla Masumoto (2014)

(2014),

+ - Giới tính GEN Nam: 1, Nữ: 0

Atif Chamla(2004), Masumoto (2014)

(2014),

+ - Trình độ học vấn EDU Số năm đi học

Atif (Masumoto (2014)

1: Có việc làm - Nghề nghiệp EMP Jaber và cộng sự (2016) 0: Không có việc làm

FAM Số người - Số người tiếp + Marra (2008),

33

xúc hộ gia đình

Masumoto, (2014)

VND/ - Chi tiêu INC + Triệu người/tháng Atif (2014), Jaber và cộng sự (2016)

Tình trạng sức khỏe chung

2014), - Bệnh kèm theo COR Có1: 1 Không: 0 - Atif ( Ahmad ( 2016)

- Có hút thuốc lá SMO Điếu/ngày + Atif (2014), Jaber và cộng sự (2016)

- Chỉ số khối BMI + Jaber và cộng sự (2016), Masumoto (2014) cơ thế

Tình trạng bệnh lao

SYM Có: 1, Không: 0 + - Triệu chứng hiện tại (2014), Atif Chamla (2004), Masumoto (2014)

1: Giới hạn các hoạt động nghiêm trọng, yêu cầu nhập viện hoặc điều trị cấp cứu

- Tác dụng

2: Giới hạn các hoạt động đáng kể, yêu cầu can thiệp y tế ADR + Marra (2008), (Masumoto (2014)

không mong muốn của thuốc

3: Giới hạn các hoạt động mức nhẹ đến trung bình, yêu cầu tối thiểu can thiệp y tế

4: Thoáng qua hoặc khó chịu nhẹ không yêu

34

cầu can thiệp y tế

5: Không

- Thể bệnh TYP 1: Mới 0: Tái trị Masumoto (2014), Ahmad (2016)

Hổ trợ xã hội

1=Không hề

2=Không đáng kể (2008), - Hỗ trợ xã hội SUP + 3=Tương đối Marra Ahmad (2016) 4= Khá nhiều

5= Rất nhiều

1= Hoàn toàn đúng

2 = Gần đúng

3 = Không biết

- Cảm nhận sự kỳ thị STI - (Jaber (2016), 4= Gần như không đúng

5 = Hoàn toàn không đúng

toàn không

1= Hoàn đúng

2 = Gần như không đúng RES + Marra (2008)

- Được nhân viên y tế tôn trọng 3 = Không biết

4 = Gần đúng

1: tiểu đường, huyết áp, viêm gan, HIV

5 = Hoàn toàn đúng

Nguồn: Tác giả tổng hợp

35

3.4 Đối tượng khảo sát và phương pháp chọn mẫu:

3.4.1 Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng khảo sát gồm 124 bệnh nhân đang điều trị lao đa kháng thuốc tại

Phòng khám lao quận/huyện thuộc Trung Tâm Y tế Quận/Huyện Tp. Hồ Chí Minh

trong hệ thống chương trình chống lao quốc gia. 124 người có kết quả xét nghiệm

Mantoux dương tính được xác định nhiễm lao tiềm ẩn đã loại trừ khả năng mắc lao

hoạt động đang sinh sống tại 21 quận/huyện gồm: Quận 1, 2, 3,4,5,6, 7,8,,9,10,11

Bình Thanh, Phú Nhuận, Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Bình Chánh, Nhà

Bè, Thủ Đức .

3.4.2 Phương pháp chọn mẫu:

Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu liên tục tất cả bệnh nhân đăng ký

điều trị lao trong chương trình chống lao quốc gia và người có xét nghiệm Mantoux

dương tính được xác định nhiễm lao tiềm ẩn.

Phương pháp chọn bệnh nhân lao đa kháng thuốc

Tất cả bệnh nhân lao đa kháng thuốc đang điều trị ngoại trú tại 21 khoa lao (thuộc 21

trung tâm Y tế trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh) từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2019. Bệnh

nhân sẽ được mời tham gia nghiên cứu, sau khi ký vào bản đồng ý tham gia sẽ được

cán bộ nghiên cứu phỏng vấn và phát bộ câu hỏi SF-36 tự điền.

Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân lao đa kháng thuốc

 Người bệnh từ 18 tuổi trở lên đảm bảo khả năng độc lập trong việc cung cấp

thông tin cho nghiên cứu (không cần người bảo hộ theo luật dân sự 2015),

 Được chẩn đoán xác định lao đa kháng thuốc với bằng chứng vi khuẩn học và

đăng ký điều trị lao theo phác đồ trong chương trình chống lao quốc gia,

 Điều trị lao đa kháng thuốc không quá 120 liều nhằm đánh giá chất lượng

cuộc sống bệnh nhân lao đa kháng thuốc ở giai đoạn điều trị tấn công.

Phương pháp chọn người nhiễm lao tiềm ẩn

Những người được xét nghiệm lao tiềm ẩn tai khoa lao có TST (+) trong thời điểm

thu thập mẫu nghiên cứu từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2019 đến khoa lao thuộc 21

Trung tâm Y tế trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh tái khám theo dõi được mời tham gia

36

nghiên cứu. Sau khi người nhiễm lao tiềm ẩn ký tên vào bản đồng ý tham gia nghiên

cứu sẽ được phỏng vấn bộ câu hỏi được thiết kế sẵn và bộ câu hỏi SF-36 tự điền.

Tiêu chuẩn chọn người tiếp xúc hộ gia đình với bệnh nhân lao đa kháng thuốc

được xác định nhiễm lao tiềm ẩn

 Người nhiễm lao tiềm lao tiềm ẩn được xác được xác định bằng xét nghiệm

Mantoux từ 18 tuổi trở lên đảm bảo khả năng độc lập trong việc cung cấp thông

tin cho nghiên cứu (không cần người bảo hộ theo bộ Luật dân sự 2015)

Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân lao kháng thuốc và người tiếp xúc hộ gia đình

Những đối tượng không đồng ý hoặc không có khả năng trả lời bảng câu hỏi.

3.5 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu:

3.5.1 Phương pháp thu thập và quản lý dữ liệu:

Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn đối tượng tham gia nghiên cứu bằng

bộ câu hỏi SF36. Cán bộ thu thập dữ liệu được tuyển chọn tập huấn quy trình phỏng

vấn chuẩn trước khi tiến hành phỏng vấn bộ câu hỏi. Các bộ câu hỏi sau khi được

thu thập sẽ được kiểm tra làm sạch số liệu để đảm bảo tính logic và chính xác. Số

liệu sẽ được nhập vào phần mềm Epidata phiên bản 3.1

3.5.2 Phương pháp phân tích số liệu:

Tất cả phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy được sử dụng phần

mềm Stata 13. Điểm số về thể chất (Physical component score, PCS) và điểm số về

tâm thần (Metal component score, MCS) được xử lý như biến phụ thuộc. Các yếu tố

về nhân khẩu học: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, số người sống cùng

gia đình, chi tiêu bình quân/tháng, các bệnh kèm theo, tình trạng hút thuốc lá, bmi,

triệu chứng bệnh lao, tác dụng không mong muốn của thuốc, thể bệnh, hỗ trợ xã hội,

cảm nhận sự kỳ thị, sự tôn trọng của nhân viên y tế được xử lý như các biến độc lập.

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả đặc điểm của đối tượng nghiên

cứu. các phép kiểm định được sử dụng gồm: tính điểm xếp hạng Wilcoxon tính điểm

cho 8 khía cạnh liên quan sức khỏe của SF-36 và phép kiểm Mann-Whitney và

Kruskal- Wallis được dùng để so sánh điểm trung bình của nhóm bệnh nhân và

LTBI. Sự khác biệt giữa các nhóm được sử dụng kiểm định chi bình phương.

37

Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên

quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc. Các biến độc lập

liên quan biến phụ thuộc trong phân tích không biến đổi (P<0,5) được chọn phân tích

trong mô hình đa biến. Các biến tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn cũng

được đưa vào phân tích mô hình đa biến để hiệu chỉnh. Ý nghĩa kiểm định 2 phía với

trị thống kê ý nghĩa với P value <0,05. Kết quả nhiều mô hình hồi quy tuyến tính

được báo cáo là hệ số hồi quy phụ. Nghiên cứu này nhằm kiểm định giả thuyết về

mối quan hệ giữa nhiều biến độc lập (X1, X2, X3…X8) và một biến phụ thuộc (Y)

tương ứng với các thứ tự các giả thuyết, do đó mô hình hồi quy bội (Multivariate

Linear Regrecssion, MLR) được sử dụng trong phân tích.

3.6 Trình bày số liệu

- Các biến phân loại được trình bày theo tỉ lệ phần trăm

- Các biến liên tục đạt tiêu chí kiểm định tham số (phân phối chuẩn phương sai

đồng nhất) được trình bày bằng trung bình và độ lệch chuẩn (+ SD)

- Biến liên tục không đạt tiêu chí kiểm định phi tham số (không có phân phối

chuẩn và/hoặc phương sai không đồng nhất) được trình bày bằng trung vị

(min-max)

- So sánh giá trị trung bình giữa 2 nhóm đối với các biến liên tục sử dụng các

phép kiểm t-test độc lập cho 2 mẫu hoặc Mann-Whitney

- So sánh tỉ lệ giữa 2 nhóm bệnh nhân bằng phép kiểm chi bình phương (hoặc

Fisher exact test), với độ tin cậy 95% (α=0,05)

- Dùng phép kiểm hồi quy đa biến để tìm mối liên quan giữa các yếu tố đến

điểm thay đổi chất lượng cuộc sống.

3.7 Đạo đức trong nghiên cứu

- Đề cương nghiên cứu đã được hội đồng nghiên cứu của khoa kinh tế phát triển

– Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh thông qua và được tiến hành đảm bảo tuân

thủ các nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu.

- Người tham gia nghiên cứu được nghiên cứu viên giải thích rõ ràng cụ thể

mục đích của nghiên cứu và không có bất kỳ vấn đề gì trong quá trình nghiên

cứu làm gây hại cho bệnh nhân.

38

- Người tham gia nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện và ký vào phiếu đồng ý

tham gia khảo sát và có thể từ chối tham gia bất kỳ thời điểm nào.

- Các thông tin cá nhân của người tham gia nghiên cứu được bảo đảm về tính

bảo mật thông tin, chỉ sử dụng cho nghiên cứu này, không sử dụng cho bất kỳ

nghiên cứu nào khác

39

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu

Năm 2018, Tổ chức Y tế thế giới ước tính Việt Nam có 4.900 ca mắc lao đa

kháng thuốc. Chương trình Chống Lao Tp. Hồ Chí Minh xét nghiệm phát hiện 797

người mắc lao kháng thuốc và có 693 trường hợp đăng ký điều trị trong chương trình

chống lao quốc gia, số bệnh nhân còn lại di chuyển ra ngoài Tp.Hồ Chí Minh hoặc

điều trị khu vực tư nhân. Tỉ lệ mắc lao kháng thuốc trong dân số tại thành phố là 14%.

Thành phố Hồ Chí Minh là giữ vai trò đi đầu trong nền kinh tế của Việt Nam

với khoảng 9 triệu dân, chiếm khoảng 10% dân số cả nước với cơ cấu dân số động,

mật độ dân số cao trong nội thành, phát sinh nhu cầu rất lớn về chăm sóc sức khỏe.

Theo báo cáo đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân lao đa kháng thuốc tại Tp.Hồ

Chí Minh năm 2018, tỉ lệ bệnh nhân được chữa lành 64%, thất bại điều trị 4%, chết

12%, bỏ trị 16% và chuyển đi nơi khác điều trị 4%. Do đó việc chăm sóc điều trị lao

đa kháng thuốc cho bệnh nhân lao đa kháng thuốc là thách thức rất lớn đối với

chương trình chống lao thành phố nói chung và cụ thể là cán bộ y tế trong chăm sóc

điều trị bệnh nhân lao với tỉ lệ chữa lành còn thấp, tỉ lệ tử vong và bỏ trị cao.

Trong giai đoạn thu thập số liệu từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2019, nghiên cứu

đã tuyển chọn được 124 bệnh nhân và 124 người nhiễm lao tiềm ẩn thỏa tiêu chuẩn

chọn vào và đồng ý tham gia nghiên cứu. Qua quá trình kiểm tra và làm sạch số liệu,

tất cả các bộ câu hỏi khảo sát đều hợp lệ và được điền đầy đủ thông tin.

4.2 Đặc điểm của dân số nghiên cứu

4.2.1 Đặc điểm giới tính

Phân bố giới tính của người tham gia nghiên cứu được trình bày theo Hình

4.1. Tỉ lệ nam giới trong nghiên cứu là 58,5% và nữ giới là 41,5%.

40

Hình 4. 1 Phân bố mẫu nghiên cứu theo giới tính

Nguồn : Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu

4.2.2 Đặc điểm về tuổi

Độ tuổi trung bình của người tham gia nghiên cứu là 42,5 ± 13,3, tuổi nhỏ

nhất là 18 và cao nhất là 73 tuổi. Những người tham gia nghiên cứu tuổi từ 31-55

chiếm tỉ lệ cao nhất (58,9%), độ tuổi 18-33 có tỉ lệ 22,2% và trên 55 tuổi là 19%.

Phân bố theo nhóm tuổi được trình bày ở Hình 4.2.

Hình 4. 2 Phân bố theo nhóm tuổi

Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu

41

4.2.3 Đặc điểm về trình độ học vấn

Số năm đi học trung bình của mẫu nghiên cứu là 9,3 + 4,4 năm. Nhóm học vấn

trung học cơ sở (lớp 6-9) chiếm tỉ lệ cao nhất là 33,9%, tiếp đến là trung học phổ

thông 27,4%, Trinhg độ Cao đẳng trở lên và tiểu học lần lượt là 19,0% và 19,8%.

Phân bổ về trình độ học vấn được trình bày theo Hình 4.3

Hình 4. 3 Phân bố của mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn

Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu

4.2.4 Mức chi tiêu trung bình

Chi tiêu trung bình mỗi tháng của mẫu nghiên cứu là 4,6 + 3,1 triệu đồng/tháng.

Nhóm có chi tiêu trung bình thấp hơn <3 triệu đồng/tháng chiếm tỉ lệ 35,9%, nhóm

có chi tiêu trung bình hơn từ 3-5 triệu đồng/tháng 19,4%, và nhóm chi tiêu >5 triệu

đồng/tháng 44,8%. Phân bố mức chi tiêu hàng tháng của người tham gia nghiên cứu

được trình bày theo Hình 4.4

42

Hình 4. 4. Phân bố theo chi tiêu bình quân/tháng

Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu

4.2.5 Đặc điểm về thói quen hút thuốc lá

Người không hút thuốc và đã bỏ thuốc chiếm tỉ lệ 78,6% cao hơn so với người

không hút thuốc lá 21,4%, phân bố theo thói quen hút thuốc lá được trình bày theo

Hình 4.5

Hình 4. 5 Thói quen hút thuốc lá của người tham gia nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu

43

4.2.6 Đặc điểm về các bệnh đồng mắc

Theo kết quả nghiên cứu, tỉ lệ bệnh người tham gia mắc bệnh tiểu đường

chiếm tỉ lệ cao nhất trong các bệnh đồng mắc là 12,5%, kế tiếp đó là bệnh huyết áp

cao 9,3%. Bệnh viên gan do virus chiếm 5,6%, người đồng nhiễm HIV tỉ lệ thấp

nhất 4,8%. Phân bố về trình trạng bệnh đồng mắc được trình bày theo Hình 4.6

Hình 4. 6 Phân bố các bệnh đồng mắc

Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu

4.2.7 Tình trạng việc làm

Khảo sát về tình trạng việc làm trong 6 tháng gần đây, kết quả số người đang

có việc làm chiếm tỉ lệ cao 71,8% cao hơn so với những người không có việc làm

(28,2%). Phân bố về tình trạng việc làm được trình bày theo Hình 4.7

44

Hình 4. 7 Phân bố theo tình trạng việc làm của mẫu nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu

Bảng 4. 1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu

Phân nhóm

Phân bố Bệnh nhân lao Người nhiễm trên toàn đa kháng lao tiềm ẩn Đặc điểm mẫu Giá trị p thuốc % (LTBI) (MDR-TB) (N=248)

N=124 (%) N=124 (%)

Giới

79,8

37,1

- Nam 58,5 46 0,000 99

- Nữ 41,5 20,2 78 62,9 25

- 18-30

Tuổi

20.2

24.2

- 31-55

22,2 30 0,552 25

- >55

58,9 60,5 71 57,3 75

19 19,4 23 18,5 24

Tuổi trung bình 42,5 ±13,3

BMI (kg/m2)

- Thiếu năng lượng

45

trường diễn 25 53 42,7 9 7,3 0,000

- Bình thường (18,5 –

(< 18,5 kg/m2)

- Thừa cân (>25

60,9 68 54,8 83 66,9 24,9 kg/m2)

14,1 3 2,4 32 25,8 kg/m2)

62

- Lớp 1-9

53,6

50

71

57,3

Trình độ học vấn

- ≥ 10

62 46,4 50 53 42,7 0,25

- Tiểu học

24 19,8 19,4 25 20,2

- THCS

38 33,9 30,6 46 37,1 0,188

- THPT

33 27,4 26,6 35 28,2

- CĐ/ĐH/ sau ĐH

29 19 23,4 18 14,5

Tổng số năm đi học 9,5 ± 4,5 9,2 ±4,2

48

- Không đi làm

28,2

38,7 22

Nghề nghiệp

17,7 0,000

- Đang có việc làm

76 71,8 61,3 102 82,3

Số thành viên trong gia đình

12

9,7

6

4,8

- <2

7,3 0,142

- > 2

92,7 112 90,3 118 95,2

Số thành viên trung 4,2 ± 2,3 bình

- < 3 triệu

35,9

48

38,7 41

33

Chi tiêu hàng tháng

- 3-5 triệu

0,478

19,4 22 17,7 26 21

- >5 triệu

46

44,8 54 43,6 57 46

Các bệnh đồng mắc

Huyết áp

92,7

88,7

- Không

90,7 115 110 0,274

- Có

9,3 9 7,3 14 11,3

Tiểu đường

96

- Không

87,5 98 79 119 0,000

- Có

12,5 26 21 5 4

- Không

Viêm gan do virus

91,1

97,6

94,4 113 121 0,028

- Có

5,6 11 8,9 3 2,4

- Không

HIV

91,9

98,4

- Có

95,2 114 122 0,018

4,8 10 8,1 2 1,6

- Không

Hút thuốc lá

71,8

85,5

- Có hút thuốc

78,6 89 106 0,008

21,4 35 28,2 18 14,5

Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu

Đặc điểm nền của 248 người tham gia nghiên cứu không có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân và nhóm người nhiễm lao tiềm ẩn (đối chứng)

về tuổi, BMI, trình độ học vấn, số người ở cùng hộ gia đình, mức chi tiêu trung

bình hàng tháng, bệnh đồng mắc là huyết áp cao.

Các yếu tố: giới, bmi, tình trạng việc làm, bệnh tiểu đường, và các bệnh đồng

mắc như: viêm gan do virus, HIV và hút thuốc lá có sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê giữa nhóm bệnh nhân và nhóm đối chứng. Những đặc tính này được xem là yếu

tố gây nhiễu và sẽ được kiểm soát bằng mô hình hồi quy khi phân tích kết quả.

47

Bảng 4. 2 Đặc điểm bệnh nhân lao đa kháng thuốc (MDR-TB) và chất lượng

cuộc sống liên quan đến sức khỏe

MDR-TB Đặc điểm % PCS P MCS p n

Thể bệnh

- Mới

- Tái trị

49,2 50,9 ± 23,0 51,4 ± 22,1 61 0,055* 0,066* 50,8 42,6 ± 22,9 49,3 ± 22,1 63

- Không

Triệu chứng về lao

- Có

52,4 54,8 ± 21,7 55,8 ± 21,7 65 0,000* 0,003* 47,6 37,8 ± 21,7 44,3 ± 21,0 59

- Không

Nhận được hỗ trợ chi phí trong quá trình điều trị lao

- Có

65,3 44,2 ± 23,1 48,8 ± 21,6 0,3198* 81 0,0598* 34,7 51,4 ± 23,0 53,2 ± 22,8 43

- Không

Biến cố bất lợi do thuốc điều trị lao

- Nhẹ, không

24 19,4 59,5 ± 23,4 45,8 ± 20,5

yêu cầu can 44 50,0 ± 21,4 51,9 ± 22,9

- Nặng, yêu

thiệp y tế 35,5 0,0865** 0,0039**

cầu can 56 38,6 ± 21,7 58,2 ± 22,0

thiệp y tế 45,2

- Không

Cảm nhận về sự kỳ thị

- Không biết

38,7 51,2 ± 24,8 54,6 ± 24,5 48

- Có

10,5 44,9 ± 26,0 0,356** 49,4 ± 22,0 0,3277** 13

50.8 43,6 ± 21,1 47,3 ± 19,8 63

Sự tôn trọng của nhân viên y tế

- Không

48

- Chấp nhận

15 38,0 ± 20,8 45,7 ± 18,3 chấp nhận 12,1 0,0554* 0,43*

109 47,9 ± 23,4 51,0 ± 22,5 được 87,9

Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu

Trong 124 bệnh nhân được khảo sát không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

giữa các về đặc điểm về thể bệnh, nhận được hỗ trợ chi phí trong quá trình điều trị

lao, cảm nhận về sự kỳ thị lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tuy nhiên có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm số thể chất và tình thần của bệnh nhân với

các yếu tố: những bệnh nhân có ≥3 triệu chứng của bệnh lao có điểm số thể chất

thấp hơn so với nhóm có ≤ 2 triệu chứng bệnh với giá trị p=000 < 0,05. Những bệnh

nhân có biến có bất lợi trong quá trình điều trị có điểm số chất lượng cuộc sống thấp

hơn so với bệnh nhân không có biến cố bất lợi và sự khác biệt này có ý nghĩa thống

kê với p=0,0039<0,05.

4.3 Sự khác biệt về chất lượng cuộc sống theo từng lĩnh vực sức khỏe

Bảng 4. 3 Chất lượng cuộc sống của bệnh lao đa kháng thuốc và người nhiễm

lao tiềm ẩn theo từng lĩnh vực sức khỏe

Điểm chất lượng cuộc sống Giá trị p* Người nhiễm lao tiềm ẩn (LTBI) Điểm chênh lệch giữa 2 nhóm Bệnh nhân lao đa kháng thuốc (MDR-TB)

Điểm chức năng vật lý 65,0 ± 26,1 90,6 ± 15,0 25,6 0,000

Điểm giới hạn chức năng 25,9 ± 38,9 91,8 ± 23,1 65,9 0,000

Điểm cảm nhận mức độ đau 53,4 ± 26,5 84,1 ± 20,1 30,7 0,000

Điểm sức khỏe chung 44,3 ± 22,4 68,5 ± 19,2 24,2 0,000

Điểm cảm nhận sức sống 53,9 ± 22,1 73,3 ± 17,9 19,4 0,000

Điểm giới hạn tâm lý 54,9 ± 26,1 79,7 ± 21,1 24,8 0,000

Điểm sức khỏe tâm thần 36,9 ± 54,9 91,6 ± 24,0 54,7 0,000

Điểm hoạt động xã hội 54,9 ± 19,7 68,3 ± 18,4 13,4 0,000

*Phép kiểm Wilcoxon rank sum test (Mann-Whitney)

Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu

49

Khảo sát điểm về chất lượng cuộc sống ở 8 khía cạnh của nhóm bện nhân MDR

và nhóm đối chứng, kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2

nhóm với p=0,000<0,05. Trong đó điểm số giới hạn chức năng (25,3 ± 38,5) và

điểm số sức khỏe tâm thần là rất thấp (36,9 ± 54,9) ở nhóm bệnh nhân. Những bệnh

nhân gặp khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày dẫn đến

suy giảm về cảm xúc dẫn đến tâm lý stress, kết quả nghiên cứu này tương tự kết quả

nghiên cứu của Atif và cộng sự (Atif et al., 2014). Điểm số về giới hạn chức năng

và sức khỏe tâm thần thấp ở bệnh nhân MDR cũng được báo cáo trong các nghiên

cứu của Sharma (Sharma et al., 2014), Marra và cộng sự (Marra et al., 2008). Kết

quả nghiên cứu này cho thấy chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng

thuốc thấp hơn so với người nhiễm lao tiềm ẩn ở tất cả các lĩnh vực sức khỏe. Điểm

chênh lệch cao nhất là giới hạn chức năng (65,9) và chênh lệch thấp nhất là điểm

hoạt động xã hội (13,4). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với giá trị p=0,000

<0,05.

4.4 So sánh chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người

nhiễm lao tiềm ẩn

Bảng 4. 4 Kết quả đánh giá về chất lượng cuộc sống của MDR-TB và LTBI về

điểm số thể chất (PCS) và điểm số tinh thần (MCS)

Đặc tính

Giá trị p

MDR-TB (n=124)

LTBI (n=124)

Điểm chênh lệch giữa 2 nhóm

Sức khỏe thể chất 46,7 ± 23,2 83,8 ± 14,2 37,1 0,000

Sức khỏe tâm thần 50,1 ± 21,9 78,2 ± 15,8 28,1 0,000

Tổng điểm SF-36 48,5 ± 21,6 81 ± 14,2 32,5 0,000

Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung bình PCS và MCS và chất lượng cuộc

sống (CLCS) trên bệnh nhân MDR là 46,7 ± 23,2 và 50,1 ± 21,9 thấp hơn so với

nhóm đối chứng 83,8 ± 14,2 và 78,2 ± 15,8. Có sự khác biệt về CLCS có ý nghĩa

thống kê điểm số về thể chất và điểm về tinh thần giữa nhóm bệnh nhân MDR-

đang điều trị và nhóm đối chứng với p=0,000<0,05. Tổng điểm CLCS của bệnh

50

nhân MDR 48,5 ± 21,6 thấp hơn nhiều so với người nhiễm lao tiềm ẩn 81,0 ±

14,2. Kết quả nghiên cứ này giống với kết quả của các nghiên cứu được thực hiện

trước đây trên những bệnh nhân lao kháng thuốc và bệnh nhân lao nhạy với thuốc

đã thực hiện trước đây: nghiên cứu của Masumoto và cộng sự tại Philippine

(Masumoto et al., 2014), Al-Qahtani và cộng sự thực hiện ở Trung Đông (Al-

Qahtani et al., 2014), nghiên cứu của Ahmad và cộng sự (Ahmad et al., 2016),

nghiên cứu của Sharma Yadav, Saini và Koushal (Sharma et al., 2014), Nghiên cứu

của Chamla thực hiện tại Trung Quốc (Chamla, 2004), Nghiên cứu của Atif và cộng

sự (Atif et al., 2014), Nghiên cứu của Marra và cộng sự (Marra et al., 2008). Điểm

chất lượng cuộc sống chung của bệnh nhân lao đa kháng thuốc thấp hơn so với

người nhiễm lao tiềm ẩn với mức chênh lệch điểm chung là 32,5 điểm. Sự khác biệt

này có ý nghĩa thống kê với giá trị p=0,000<0,05.

4.5 Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm

lao tiềm ẩn với các yếu tố liên quan

Bảng 4. 5 Điểm số thể chất (PCS) và điểm số tinh thần của bệnh nhân lao và

người nhiễm lao với các yếu tố liên quan

MDR-TB LTBI Đặc điểm n n PCS Gía trị p PCS Gía trị p

- 18-30

25

50,9 ± 21,7

30

91,7 ± 8,3

- 31-55

Tuổi

- >55

75 46,6 ± 23,5 0,3975* 71 82,3 ± 15,0 0,0001*

24 42,4 ± 24,2 23 78,2 ± 14,6

- Nam

99

46,0 ± 22,5

46

Giới tính

- Nữ

87,7 ± 11,5 0,0261** 0,6315**

25 49,2 ± 26,2 78 81,5 ± 15,3

Chỉ số BMI

- <18.5

51

- 18.5 - < 25

47,9 ± 26,2 9 86 ± 12,2 53

- ≥25

45,9 ± 21,0 0,9331* 83 82,8 ± 15,2 0,6425* 68

3 43,2 ± 23,1 32 85,8 ± 12,3

Trình độ học vấn

71

62

- Lớp 1-9

44,5 ± 23,4 0,3260** 81,5 ± 15,1 0,0231**

- ≥ 10

48,9 ±23,1 53 86,9 ± 12,6 62

48

48,6 ± 22,7

Tình trạng việc làm

22

- Có việc làm

0,1575** 84,1 ± 14,5 0,4498**

- Không có việc làm

76 43,6 ± 24,2 102 82,6 ± 13,5

Số người sống cùng hộ gia đình

95,6 ± 3,9

- <2

12 43,6 ± 22,4 0,6818** 6 0,0095**

- ≥ 2

112 47,0 ± 23,4 118 83,2 ± 14,4

Chi tiêu trung bình/tháng

45,9 ± 21,6

67

70 0,8600** 82,4 ± 14,8 0,1740**

- <5 triệu/ tháng - ≥ 5 triệu/ tháng

54 47,8 ± 25,4 57 85,4 ± 13,6

- Không

89

48,0 ± 21,8

Hút thuốc lá

106

- Có

0,2550** 84,2 ± 14,3 0,2823**

35 43,2 ± 26,5 18 81,7 ± 14,1

- Không

77

48,9 ± 23,5

Bệnh đồng mắc

105

- Có

0,1352** 85,3 ± 12,9 0,0280**

* Kiểm định Kruskal- Wallis; **Kiểm định Mann-Whitney

47 43,0 ± 22,6 19 75,6 ± 18,6

Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu

52

Kết quả kiểm định (bảng số liệu 4.5) cho thấy các đặc điểm nền về tuổi, giới

tính, bmi, trình độ học vấn, tình trạng việc làm, số người sống cùng hộ gia đình,

mức chi tiêu trung bình/tháng, hút thuốc lá và các bệnh kèm theo ở bệnh nhân lao

đa kháng thuốc không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm số thể chất với

giá trị p>0,05.

Nhóm người nhiễm lao tiềm ẩn có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm số

thể chất giữ các nhóm tuổi giới tính trình độ học vấn, số người sống cùng hộ gia

đình và bệnh đồng mắc với giá trị p<0,05. Các đặc điểm bmi, tình trạng việc làm,

chi tiêu trung bình/tháng, hút thuốc lá không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

về điểm số thể chất.

Bảng 4. 6 So sánh điểm số tâm thần (MCS) của bệnh nhân lao và người nhiễm

lao với các yếu tố liên quan

MDR-TB LTBI Đặc điểm n MCS Gía trị p n MCS Gía trị p

25

Tuổi

52,5 ± 19,9 0,652 30 82,9 ± 12,5 0,1662 - 18-30

- 31-55 75 50,1 ± 23,0 71 75,9 ± 17,6

- >55 24 49,0 ± 21,9 23 79,0 ± 12,8

99

46

80,9 ± 12,7

Giới tính

0,2997 - Nam

25 51,5 ± 22,2 0,2730 45,9 ± 21,4 78 76,5 ± 17,3 - Nữ

53

52,8 ± 23,9

Chỉ số BMI

9

82,9 ± 15,5

0,5914 0,6269 - <18.5

- 18.5 - < 25 68 48,6 ± 20,6 83 76,9 ± 16,8

- ≥25 3 45,5 ± 20,3 32 80,0 ± 12,9

53

Trình độ học vấn

62

49,3 ± 21,8

71

76,2 ± 16,2

- Lớp 1-9 0,6261 0,0792

- ≥ 10 62 51,4 ± 22,4 53 80,7 ± 15,0

Tình trạng việc làm

48

52,6 ± 21,2

22

79,1 ± 17,1

- Có việc làm 0,1106 0,5738

- Không có việc 76 46,8 ± 23,0 102 77,9 ± 15,6 làm

Số người sống cùng hộ gia đình

46,3 ± 21,2

82,9 ± 7,6

- <2 12 0,6121 6 0,5842

- ≥ 2 112 50,8 ± 22,2 118 77,9 ± 16,1

Chi tiêu trung bình/tháng

50,9 ± 20,9

67

77,3 ± 16,8

70 0,6108 0,7943 - <5 triệu/ tháng

54 49,7 ± 23,6 57 79,2 ± 14,6 - ≥ 5 triệu/ tháng

Hút thuốc lá

89

51,2 ± 21,2

- Không 0,5035 106 78,3 ± 16,1 0,5704

- Có 35 48,2 ± 24,3 18 77,0 ± 14,4

Bệnh kèm theo

77

53,4 ± 21,7

- Không 105 79,0 ± 15,2 0,4250 0,0368

- Có 47 45,4 ± 21,8 19 73,7 ± 18,7

* Kiểm định Kruskal- Wallis,

**Kiểm định Mann-Whitney

Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu

54

Kết quả kiểm định điểm số về tinh thần và các yếu tố nền của bệnh nhân lao đa

kháng thuốc với các yếu tố giới tính, bmi, tình trạng việc làm, hút thuốc lá, không

có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Những bệnh nhân lao đa kháng thuốc có bệnh

đồng mắc có sự khác biệt về điểm số tinh thần với p<0,05. Các điểm về nhân khẩu

học như tuổi, giới tính, bmi, trình độ học vấn, tình trạng việc làm, số người sống

cùng hộ gia đình, chi tiêu trung bình/tháng, tình trạng hút thuốc lá, bệnh đồng mắc

không có sự khác biệt về điểm số tinh thần ở người nhiễm lao tiềm ẩn.

4.6 Đặc điểm của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và chất lượng cuộc sống

Thể bệnh: Có 51,4% bệnh nhân MDR mới mắc lao lần đầu và 48,6% đã từng

điều trị lao trước đây và tái mắc trở lại hoặc thất bại điều trị lao nhạy cảm với thuốc.

Có 4 nguyên nhân dẫn đến lao kháng thuốc: I) lao ban đầu nhạy với thuốc và vi

khuẩn đột biến tự nhiên trở thành kháng thuốc trong quá trình điều trị lao: II) Lao

ban đầu nhạy với thuốc nhưng điều trị thuốc và phác đồ không phù hợp dẫn đến

kháng thuốc; III) bệnh lao tái phát mặc dù điều trị đúng phát đồ; và IV) tái nhiễm

MDR-TB. Việt Nam thuộc khu vực Châu Á Thái Bình Dương có tỉ lệ bệnh nhân lao

đa kháng thuốc chủ yếu nguyên nhân II chiếm tỉ lệ 40% ở những ca lao đa kháng

thuốc (Ragonnet, Trauer, Denholm, Marais, & McBryde, 2017).

Tỉ lệ bệnh nhân mắc lao kháng thuốc có tiền sử điều trị lao trước đây (48,6%)

trong nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của Atif và cộng sự thực hiện ở

Ấn Độ (Atif et al., 2014) với tỉ lệ bệnh nhân lao đa kháng thuốc có tiền sử điều trị

lao là 90,1%. Có sự khác biệt về điểm số thể chất và tinh thần ở bệnh nhân lao đa

kháng thuốc ở nhóm bệnh nhân mới và bệnh nhân tái trị (số liệu Bảng 4.7). Bệnh

nhân lao đa kháng thuốc tái mắc có thể trạng kém hơn so với bệnh nhân mới mắc

lao lần đầu. Do đó cần có chế độ dinh dưỡng và vật lý trị liệu phù hợp để phục hồi

chức năng hô hấp phổi.

Triệu chứng bệnh lao: bệnh lao đa kháng thuốc có các triệu chứng điển hình

gồm: ho (53,2%), khạc đờm (46,0%), sốt về chiều (9,7%), Ăn uống kém (37,1%),

mệt mỏi (53,2%), khó thở (30,6%), ho ra máu (1,2%). Những bệnh nhân có từ 3

triệu chứng trở lên là 47,6%, những bệnh nhân có < 3 triệu chứng là 52,4%. Những

bệnh nhân có càng nhiều triệu chứng thì điểm số thể chất và tình thần càng thấp và

sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với giá trị p =0,000 và p=0,003 nhỏ hơn 0,05.

55

Triệu chứng bệnh có tác động mạnh đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân lao đa

kháng thuốc. Nhân viên chăm sóc điều trị bệnh nhân lao cần quan tâm chăm sóc hỗ

trợ bệnh nhân giảm các triệu chứng bệnh cũng như tư vấn trong suốt quá trình điều

trị.

Tác dụng không mong muốn của thuốc :

Mức độ nhẹ không yêu cầu can thiệp y tế: Buồn nôn kéo dài, chán ăn hoặc mất

cảm giác ngon miệng, đau bụng, buồn nôn, nước tiểu đỏ hoặc da cam đau khớp có tỉ

lệ 35,5%. Mức độ trung bình yêu cầu can thiệp y tế tối thiểu có tỉ lệ 25,0%. Mức độ

nặng và nghiêm trọng yêu cầu nhập viện 20,2%. Bệnh nhân không có tác dụng

không mong muốn do thuốc là 19,4%. Rất nhiều nghiên cứu ghi nhận về tác dụng

phụ của thuốc điều trị lao đa kháng thuốc với độc tính cao như trong nghiên cứu của

Jain, Desai, Solanki và Kikshit có 26% yêu cầu bệnh nhân có ADRs cần loại bỏ

thuốc gây ra tác dụng phụ tương ứng (Jain, Desai, Solanki, & Dikshit, 2014), ADR

phổ biến nhất là đau khớp và rối loạn tâm thần. Trong nghiên cứu Kelly và cộng sự

ghi nhận bệnh nhân rối loạn giấc ngủ, bệnh thần kinh ngoại biên, mất thính lực

(Kelly et al., 2016), Kết quả này tương tự như trong các nghiên cứu thực hiện ở các

quốc gia khác như Ethiopia và Ấn Độ (Dela, Tank, Singh, & Piparva, 2017), (Bezu,

Seifu, Yimer, & Mebrhatu, 2014). Bệnh nhân có tác dụng phụ không mong muốn

của thuốc mức độ càng nặng thì chất lượng cuộc sống càng giảm. Do đó trong quá

trình điều trị cần được hỗ trợ tư vấn điều trị để phát hiện và điều chỉnh chế độ điều

trị sớm nhằm giảm rủi ro các tác dụng phụ không mong muốn ở mức độ nặng khó

hồi phục.

Cảm nhận về sự kỳ thị:

Cảm nhận về sự kỳ thị là bệnh nhân có xu hướng không chia sẽ tình trạng bệnh của

mình cho người thân, bạn bè hay hàng xóm láng giềng biết. có 38,7% bệnh nhân

không có cảm nhận về sự kỳ thị, 10,5% không biết và 50,8% có cảm nhận về sự kỳ

thị. Được chẩn đoán và điều trị lao kháng thuốc với thời gian điều trị kéo dài gây áp

lực đáng kể về tâm lý, xã hội và kinh tế đối với người bệnh, do đó bệnh nhân có rào

cản nhất định cảm nhận về sự kỳ thị đối với bệnh (Morris et al., 2013). Cảm nhận

về sự kỳ thị bao gồm mô tả nhận thức bệnh không thể chữa lành, về bệnh học bệnh

lao và thái độ liên quan đến bệnh lao hậu quả dẫn đến hành vi phân biệt đối xử, loại

56

trừ xã hội và cô lập dẫn đến giảm chất lượng cuộc sống (Cremers et al., 2015). Kết

quả nghiên cứu cho thấy cảm nhận về sự kỳ thị không tác động lên chất lượng cuộc

sống của bệnh nhân MDR với p=0,356 (lớn hơn 0,05). Do tỉ lệ bệnh nhân tái mắc

lao đa kháng thuốc (trước đây đã có tiền sử điều trị lao) trong nghiên cứu là 48,6%,

nên đa số bệnh nhân đã vượt qua rào cản về sự kỳ thị. Vì thế kết quả khảo sát cho

thấy bệnh nhân không có cảm nhận về sự kỳ thị.

Sự tôn trọng của nhân viên y tế

Kết quả nghiên cứu cho thấy 12,1% bệnh nhân không chấp nhận thái độ phục

vụ của nhân viên y tế , 87,9% chấp nhận họ cho rằng nhân viên y tế thân thiệt nhiệt

tình đón tiếp bệnh nhân niềm nỡ, thân thiện. Không có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê về thái độ cư xử của nhân viên y tế đối với bệnh nhân lao đa kháng thuốc.

Điều này có thể do bệnh nhân lao kháng thuốc được điều trị ngoai trú tại chuyên

khoa lao thuộc trung tâm Y tế các quận/huyện, do đó không có sự kỳ thị hay phân

biệt đối sử với các bệnh nhân khác.

Bảng 4.7 Chất lượng cuộc sống và các đặc điểm của bệnh nhân lao đa kháng

thuốc

MDR-TB

Đặc điểm

N

PCS

P

MCS

p

Thể bệnh

- Mới

61

51,4 ± 22,1

50,9 ± 23,0

0,055*

0,066*

- Tái trị

63

49,3 ± 22,1

42,6 ± 22,9

Triệu chứng về lao

- Không

65

55,8 ± 21,7

54,8 ± 21,7

0,000*

0,003*

- Có

59

44,3 ± 21,0

37,8 ± 21,7

Nhận được hỗ trợ chi phí trong

quá trình điều trị lao

- Không

81

44,2 ± 23,1

48,8 ± 21,6

0,3198*

0,0598*

- Có

43

51,4 ± 23,0

53,2 ± 22,8

57

Biến cố bất lợi do thuốc

điều trị lao

24

59,5 ± 23,4

45,8 ± 20,5

-Không

- Nhẹ, không yêu cầu can

44

50,0 ± 21,4

51,9 ± 22,9

0,0865**

0,0039**

thiệp y tế

- Nặng, yêu cầu can thiệp

56

38,6 ± 21,7

58,2 ± 22,0

y tế

Cảm nhận về sự kỳ thị

- Không

48

51,2 ± 24,8

54,6 ± 24,5

- Không biết

44,9 ± 26,0

0,356**

49,4 ± 22,0

0,3277**

13

43,6 ± 21,1

47,3 ± 19,8

- Có

63

Sự tôn trọng của nhân

viên y tế

- Không chấp nhận

15

38,0 ± 20,8

45,7 ± 18,3

0,0554*

0,43*

- Chấp nhận được

109

47,9 ± 23,4

51,0 ± 22,5

*Phép kiểm Wolcoxon rank sum test (Mann-Whitney)

**Phép kiểm Kruskul-Wallis

Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu

Kết quả kiểm định cho thấy các đặc điểm như triệu chứng bệnh lao, biến cố

bất lợi trong quá trình điều trị và cảm nhận về sự kỳ thị có ảnh hưởng đến điểm số

về thể chất của bệnh nhân với giá trị p<0,05. Đặc điểm về triệu chứng bệnh lao

cũng ảnh hưởng về điểm số tinh thần của bệnh nhân với p<0,05. Các yếu tố như: thể

bệnh, nhận được hỗ trợ chi phí trong quá trình điều trị lao, cảm nhận về sự kỳ thị và

sự tôn trọng của nhân viên y tế không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm

số thể chất và điểm số tinh thần với p>0,05.

58

4.7 Bàn luận kết quả nghiên cứu

4.7.1. Giới tính

Tỉ lệ nam 58,5% cao hơn so với nữa giới 41,5% trong toàn mẫu nghiên cứu.

Trong 124 bệnh nhân MDR tham gia nghiên cứu có tỉ lệ nam là 79,8% cao hơn gấp

4 lần so với nữ. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới tính giữa nhóm bệnh

nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn với p=0,000<0,05.

Tỉ lệ mắc lao ở nam cao hơn nữ tương tự so với điều tra dịch tễ lao tại Việt

Nam năm 2010 của Nguyễn Bình Hòa và cộng sự (Hoa et al., 2010). Kết quả này

cũng phù hợp với một số nghiên cứu về tỉ lệ mắc lao ở nam và nữ ở các quốc gia

đang phát triễn và quốc gia phát triển (Holmes, Hausler, & Nunn, 1998) và cũng

phù hợp với báo cáo của Tình hình dịch tễ lao của tổ chức Y tế thế giới (WHO,

2009). Có nhiều giả thuyết đưa ra các đặc điểm giới tính về dinh dưỡng và chuyển

hóa có thể liên quan đến tính mẫn cảm hoặc khả năng kháng vi khuẩn lao

(Neyrolles & Quintana-Murci, 2009). Ví dụ sắt là một thành phần trong tổng hợp

enzyme và hệ thống oxy hóa khử trong vi khuẩn lao như tất cả các sinh vật sống.

Thiếu máu thiếu sắt là phổ biến ở phụ nữ các quốc gia đang phát triển và các quốc

gia có nền công nghiệp phát triển (Zimmermann & Hurrell, 2007). Hiện tại chưa có

bằng chứng thực nghiệm ở người về việc thiếu máu có tương quan với khả năng

kháng lao hay không. Tuy nhiên, bằng chứng thực nghiệm ở động vật cho thấy sắt

làm tăng khả năng mắc lao (Schaible, Collins, Priem, & Kaufmann, 2002). Sự khác

biệt về giới cũng được tìm thấy giữa hai giới về chuyển hóa chất béo. Những khác

biệt này có ảnh hưởng đến tính nhạy cảm đối với bệnh truyền nhiễm đặc biệt là

bệnh lao (Blaak, 2001).

Ảnh hưởng của chất dinh dưỡng và tình trạng dinh dưỡng đến sự nhạy cảm

với bệnh lao có thể phụ thuộc vào hocmon giới tính đã được chứng minh gần đây

(Nashold, Spach, Spanier, & Hayes, 2009). Do đó cần có những chính sách chăm

sóc sức khỏe dành riêng cho nam giới để phòng ngừa bệnh và chăm sóc điều trị cho

bệnh nhân nam.

4.7.2 Tuổi

Độ tuổi trung bình của toàn mẫu nghiên cứu là 42,5 ±13,1 tuổi. Bệnh nhân có

độ tuổi từ 31-55 có tỉ lệ mắc lao cao nhất hơn 60,4% so với những độ tuổi khác,

59

dưới 30 tuổi và trên 55 tuổi có tỉ lệ lần lượt là 20,2% và 19,4%. Bệnh nhân độ tuổi

lao động 31-55 (60,5%) là nam giới (79,8%), độ tuổi lao động chính trụ cột kinh tế

trong gia đình và là nhóm tuổi chịu nhiều áp lực trong cuộc sống cũng như công

việc do đó đây cũng là nhóm tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao. Kết quả này cũng phù

hợp với kết quả điều tra dịch tễ lao tại Việt Nam năm 2010 của Nguyễn bình Hòa và

cộng sự (Hoa et al., 2010) và theo báo cáo dịch tễ lao của Tổ Chức Y tế thế giới, độ

tuổi nguy cơ mắc lao cao nhất là những người trong độ tuổi lao động (WHO, 2017).

Nhóm nhiễm lao tiềm ẩn tuổi từ 31-55 chiếm tỉ lệ 57,3%, nhóm tuổi từ 18-30 và

trên 55 tuổi có tỉ lệ 24,2 và 18,5%. Không có sự khác biệt về tuổi giữa nhóm bệnh

nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn với p=0,552>0,05.

Khi so sánh nhóm tuổi giữa nhóm bệnh nhân lao đa kháng thuốc và nhóm

người nhiễm lao tiềm ẩn cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều

này có thể giải thích những người độ tuổi 30-55 thường di chuyển nhiều và có sự

giao lưu xã hội nhiều nhất nên khả năng lây nhiễm vi khuẩn lao cao và những

người nhiễm lao có nguy cơ mắc bệnh lao cao trong 2 năm đầu tiên tính từ thời

điểm nhiễm vi khuẩn lao (Neyrolles & Quintana-Murci, 2009).

4.7.3 Trình độ học vấn

Trình độ học vấn của người tham gia nghiên cứu được xếp thành nhóm chưa

tốt nghiệp THPT và nhóm trình độ THPT trở lên có tỉ lệ lần lượt là 53,6% và

46,4%. Bệnh nhân MDR có trình độ học vấn thấp hơn trung học phổ thông chiếm tỉ

lệ 50,0% và 57,3% ở nhóm người nhiễm lao. Nhóm trình độ trung học phổ thông

trở lên là 50,0% ở nhóm bệnh nhân MDR và 42,7% ở nhóm người nhiễm lao. Trong

các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống bệnh nhân lao thì kết quả về trình độ học

vấn phổ thông trung học trở lên cao hơn so với các nghiên cứu về chất lượng cuộc

sống của bệnh lao được thự hiện ở các quốc gia khác như: Sharma thực hiện tại Bắc

Ấn Độ (24,4%) (Sharma et al., 2014), Mamani thực hiện tại Tây Iran (26,0%)

(Mamani et al., 2014) và Dujaili và cộng sự thực hiện tại Iraq (28,5%) (Dujaili et

al., 2015). Điều này có thể do nghiên cứu được thực hiện tại Tp.HCM là thành phố

lớn kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ nên dân số có trình độ học vấn cao.

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trình độ học vấn giữa nhóm bệnh

nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn với p=0,25>0,05.

60

4.7.4 Tình trạng việc làm

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tại thời điểm khảo sát có 28,2% người tham

gia không có việc làm trong vòng 6 tháng trở lại đây và 71,8% đang có việc làm.

Nhóm bệnh nhân tỉ lệ không có việc làm 38,7% cao hơn gấp 2 lần so với nhóm

người nhiễm lao. Kết quả này cao hơn trong nghiên cứu của Patel và cộng sự đánh

giá kết quả điều trị của bệnh nhân lao đa kháng thuốc miền Tây Ấn Độ (22,5%)

(Patel et al., 2016).

Bệnh nhân lao MDR không có việc làm nguyên nhân chính là do tình trạng sức

khỏe không đáp ứng được với yêu cầu công việc và họ mất nguồn thu nhập điều này

cũng làm ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần với nhiều nguyên nhân như: trầm cảm,

lo âu, mất lòng tự trọng, bi quan về tương lai có thể tác động rất lớn đến sức khỏe

của mỗi cá nhân (Urbanos-Garrido & Lopez-Valcarcel, 2015). Những yếu này góp

phần làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh và là yếu tố nguy cơ làm tăng

tỉ lệ điều trị thất bại và bỏ trị đã được nhiều nghiên cứu trên thế giới đề cập đến. Có

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng việc làm giữa nhóm bệnh nhân lao đa

kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn với p=0,000<0,005. Chương trình chống

lao quốc gia cũng và những những nhà hoạch định chính sách về chăm sóc sức khỏe

nên có những chương tình hỗ trợ đặc biệt về chi phí và những khoản trợ cấp giúp

bệnh nhân gặp khó khăn về tài chính trong giai đoạn điều trị bệnh sức khỏe không

đủ đáp ứng nhu cầu công việc và phải nghỉ việc mà không được hưởng chế độ nghỉ

ốm bao gồm bệnh nhân lao động phổ thông và lao động tự do với thu nhập thấp.

4.7.5 Chỉ số BMI

Trong toàn mẫu nghiên cứu tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn

(bmi<18,5kg/m2) có tỉ lệ 25,0%, bmi bình thường (18,5-<25kg/m2) có tỉ lệ cao nhất

60,9%, và tỉ lệ thừa cân (bmi≥25) là 14,1%. Ở nhóm bệnh nhân MDR có tỉ lệ thiếu

năng lượng trường diễn, thể trạng gầy yếu chiếm tỉ lệ 42,7% cao hơn so với nhóm

người nhiễm lao (7,3%). Tỉ lệ bmi bình thường ở nhóm bệnh nhân MDR là 54,8%

thấp hơn so với ở nhóm người nhiễm lao (67,9%). Tỉ lệ thừa cân (bmi ≥25 kg/m2) ở

nhóm bệnh nhân MDR là 2,4% thấp hơn nhiều so với nhóm người nhiễm lao là

29,6%.

61

So sánh kết quả bmi của nghiên cứu chúng tôi với nghiên cứu của Masimuto

(2014) và Jaber (2016) tỉ lệ người có chỉ số bmi <18,5 là 40,6% và 44,4%. Tỉ lệ bmi

18,5 <25 kg/m2 trong 2 nghiên cứu này lần lượt là 52,4% và 55,6%. Nghiên cứu

của Putri (2014) và cộng sự được tiến hành tại Indonesia cho thấy những bệnh lao

bmi<18,5 thường có thời gian đàm chuyển đàm âm tính lâu hơn 4 tháng so với

những bệnh nhân bmi≥18,5 (Putri et al., 2014). Nghiên cứu của Podewils và cộng

sự (2011) về tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân lao đưa ra kết luận rằng những

bệnh nhân có tình trạng dinh dưỡng lâm sàng kém bmi<18,5kg/m2 có tác dụng phụ

không mong muốn của thuốc trong quá trình điều trị cao hơn gấp 3 lần những bệnh

nhân có bmi bình thường hay thừa cân (Podewils et al., 2011). Điều này cho thấy

bệnh nhân có thể trạng gầy sút thường có kết quả kém hiệu quả hơn những người

thể trạng bình thường hay thừa cân. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số

bmi giữa nhóm bệnh nhân lao da kháng thuốc và nhóm đối chứng với

p=0,000<0,05. Trong điều trị bệnh lao, dinh dưỡng là yếu tố rất quan trọng để nâng

cao thể trạng và hệ miễn dịch giúp bệnh nhân đáp ứng điều trị và phục hồi tốt hơn.

Do đó cần có chế độ dinh dưỡng riêng cho bệnh nhân lao đặc biệt là bệnh nhân suy

dinh dưỡng (bmi<18,5), có những bệnh đồng mắc như HIV, tiểu đường.

4.7.6 Chi tiêu hàng tháng

Chi tiêu trung bình hàng tháng của những người tham gia nghiên cứu ở nhóm

bệnh nhân có mức chi tiêu hơn 5 triệu đồng tháng có tỉ lệ cao nhất (43,6%) tương

đương so với nhóm người nhiễm lao (46,0%). Những người có chi tiêu hàng tháng

thấp hơn 3 triệu/tháng là 38,7% và 33,0%, những người có chi tiêu trung bình từ 3-5

triệu đồng/tháng ở 2 nhóm lần lượt là 17,7 % và 21,0%. So sánh mức chi tiêu giữa 2

nhóm bệnh nhân và người nhiễm lao không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với

p=0,478 >0,05. Không có sự khác biệt về chi tiêu bình quân/tháng giữa bệnh nhân

lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn là do khảo sát được thực hiện tại

giai đoạn bệnh nhân điều trị lao trong vòng 120 ngày nên họ có tiền tích lũy hay

quỹ dự phòng nên chưa thấy có sự khác biệt về chi tiêu.

4.7.7 Các bệnh đồng mắc

Kết quả nghiên cứu ghi nhận có 4 bệnh đồng mắc với bệnh nhân lao bao

gồm: huyết áp cao, tiểu đường, nhiễm HIV, viêm gan do virus. Trong đó, bệnh tiểu

62

đường ở nhóm bệnh nhân MDR (21,0%) cao hơn gấp 4 lần so với nhóm nhiễm lao

tiềm ẩn (4,9%). Bệnh viêm gan do virus ở bệnh nhân MDR (9,2%) cao hơn so với

nhóm đối chứng (3,7%). Nhiễm HIV và huyết áp cao có tỉ lệ như nhau ở nhóm bệnh

nhân MDR (7,3%). Nhóm nhiễm lao tiềm ẩn có tỉ lệ nhiễm HIV 2,5% và huyết áp

cao 12,3%. Tỉ lệ bệnh nhân tiểu đường trong nghiên cứu thấp hơn so với nghiên cứu

của Jiménez-Corona và cộng sự (29,6%) (Jiménez-Corona et al., 2013) và cao hơn

nghiên cứu tác động của gia tăng bệnh tiểu đường toàn cầu trong kiểm soát và chăm

sóc bệnh nhân lao (12,6%) (Ruslami, Aarnoutse, Alisjahbana, Van Der Ven, & Van

Crevel, 2010). Những bệnh nhân tiểu đường thường có tỉ lệ điều trị thất bại cao. Với

sự gia tăng dịch tễ bệnh tiểu đường đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển thì cần

bổ sung chiến lược phòng ngừa và kiểm soát tiểu đường vào chương trình kiểm soát

bệnh lao để gia tăng hiệu quả điều trị lao.

Tỉ lệ bệnh nhân MDR có bệnh đồng mắc (bệnh nhân mắc đồng thời ≥1 bệnh

khác) trong nghiên cứu là 39,7% cao hơn so với nhóm nhiễm lao tiềm ẩn có tỉ lệ

15,3%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). So với nghiên cứu của Amah

và cộng sự thực hiện tại Ấn Độ tỉ lệ bệnh đồng mắc (12,3%) (Ahmad et al., 2016), tỉ

lệ bệnh đồng mắc của bệnh nhân trong nghiên cứu này cao hơn gấp 3 lần. Từ kết

quả nghiên cứu cho thấy nên có đặc biệt chú trong hay có chế độ chăm sóc điều trị

dành riêng cho bệnh nhân có bệnh đồng mắc đặc biệt là bệnh tiểu đường và đồng

nhiễm HIV để cải thiện chất lượng cuộc sống và hiệu quả điều trị cho nhóm bệnh

nhân lao đa kháng thuốc.

4.7.8 Số người sống cùng hộ gia đình

Số người sống cùng hộ gia đình trung bình của người tham gia nghiên cứu 4,2

± 2,3, có 92,7% số người tham gia nhiều hơn 2 người sống cùng hộ gia đình và

7,3% có ít hơn 1 người sống cùng hộ gia đình. So sánh với nghiên cứu của

Masumoto (Masumoto et al., 2014) số người trung bình trong gia đình của bệnh

nhân lao 5,87 cao hơn so với nghiên cứu này. Tại thời điểm khảo sát thì số người

sống cùng bệnh nhân MDR (4,1 ± 2,4) trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn

trong nghiên cứu của Teixeira và cộng sự (6 ± 3) (Teixeira et al., 2001). Không có

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số người sống cùng hộ gia đình giữa nhóm bệnh

nhân lao đa kháng thuốc và nhóm người nhiễm lao tiềm ẩn với p=0,142>0,05.

63

Tuy nhiên gia đình đóng vai trò rất quan trọng trong kiểm soát bệnh lao vì thời

gian điều trị kéo dài. Hơn nữa, bệnh nhân cần sự hỗ trợ rất lớn về chăm sóc, chế độ

dinh dưỡng và hỗ trợ sinh kế vì họ mất nguồn thu nhập. Thời gian điều trị bệnh dài

với việc phải uống nhiều thuốc hàng ngày với nhiều tác dụng phụ kèm theo làm cho

bệnh nhân áp lực nhiều và dẫn đến nguy cơ bỏ trị. Vì vậy sống cùng với gia đình và

được hỗ trợ chăm sóc là rất cần thiết đề bệnh nhân tuân thủ điều trị và nâng cao chất

lượng cuộc sống (Samal, 2017).

4.7.9 Hút thuốc lá

Tỉ lệ bệnh nhân lao kháng thuốc đang hút thuốc là 28,2% cao hơn so với nhóm

nhiễm lao tiềm ẩn (14,5%). Tỉ lệ không hút thuốc lá ở 2 nhóm lần lượt là 71,8% và

85,5%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hút thuốc lá giữa nhóm bệnh nhân

lao đa kháng thuốc và nhóm nhiễm lao tiềm ẩn với p=0,008<0,05. Bệnh nhân lao đa

kháng thuốc với tỉ lệ nam giới và trong giai đoạn điều trị lao họ đã bỏ hút thuốc lá

do đó sự khác biệt này có thể có thể là do chệnh lệch về giới tính ở nhóm đối tượng

nghiên cứu.

4.8 Phân tích mô hình hồi quy

Bảng 4.8 Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố kinh tế xã hội tác động lên chất

lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc

KTC 95% Tên biến Hệ số β Giá trị p cận dưới cận trên

Đặc điểm kinh tế xã hội

- Tuổi -0.5035829 0.879 -7.025612 6.018446

- Giới tính -1.611642 0.741 -11.23971 8.016428

- Trình độ học vấn 0.1386 0.945 -3.863034 4.140234

5.450423 0.16 -2.186394 13.08724 - Tình trạng việc làm - Sô người ở cùng hộ gia đình -0.0465922 0.994 -12.88963 12.79645 - Chi tiêu bình quân

/tháng -1.137823 0.563 -5.029779 2.754132

Thông tin sức khỏe chung

- Hút thuốc lá -4.220088 0.325 -12.68774 4.247568

- BMI -3.563078 0.312 -10.518 3.391849

- Các bệnh đồng mắc -5.587977 0.171 -13.62734 2.451387

64

Tình trạng bệnh

-2.973466 0.455 -10.83809 4.891161

- Thể bệnh. - Triệu chứng bệnh -11.84592 -19.29997 -4.391871 0.002

- Tác dụng của thuốc 2.652431 0.4421404 4.862721 0.019

Hỗ trợ xã hội

1.166129 0.552 -2.710307 5.042564 - Hỗ trợ chi phí điều trị - Cảm nhận về sự kỳ thị -2.147091 0.102 -4.724137 0.429955 - Sự tôn trọng của nhân

viên y tế 1.198886 60.12746 0.409 0.004 -1.668374 19.46407 4.066145 100.7909 Hằng số

Source SS MS Df

Model Residual 14120.646 43351.395 1008.6176 397.719224 R-squared 14 109

Adj R-squared

Total 57472.042 123 467.252373 Root MSE Number of obs = = F( 14, 109) = Prob > F = = = 124 2.54 0.0036 0.2457 0.1488 19.943

Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu

Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (Multiple Linear Regression,

MLR) tác động lên điểm số về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cho thấy giá trị

p của kiểm định MLR 0,0036 < 0,05 nên có thể kết luận mô hình là phù hợp, hay

nói cách khác, trong số các biến giải thích trong mô hình hồi quy có ít nhất một biến

có thể giải thích được sự biến động làm tăng hoặc giảm CLCS của bệnh nhân điều

trị lao đa kháng thuốc. Bên cạnh đó giá trị R2 =0,2457, điều này cho thấy rằng các

biến giải thích trong mô hình giải thích được 24,57% cho tác động chất lượng cuộc

sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân lao đa kháng thuốc. Kết quả kiểm định

đa cộng tuyến cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến khi hệ số tương quan

của các biến độc lập rất nhỏ.

Kết quả hồi quy tuyến tính đa biến chất lượng cuộc sống liên quan đến sức

khỏe tác động bởi các biến số độc lập trong mô hình. Bệnh nhân có triệu chứng điển

hình của bệnh nhân lao (gồm ho, khạc đàm, sốt về chiều, ăn uống kém, mệt mỏi,

khó thở, ho ra máu) có hệ số hồi quy -11.84592với giá trị p=0,002 (nhỏ hơn 0,05)

hệ số hồi quy mang dấu âm cho thấy những bệnh nhân có nhiều triệu chứng hơn sẽ

65

có sức khỏe thể chất kém hơn bệnh nhân có ít triệu chứng bệnh hoặc không có triệu

chứng.

Tác dụng phụ của thuốc trong quá trình điều trị ảnh hưởng đến sức khỏe thể

chất của bệnh nhân với hệ số hồi quy là 2.652431và giá trị p=0,019 (nhỏ hơn 0,05).

Những bệnh nhân điều trị lao đa kháng thuốc bị tác dụng không mong muốn của

thuốc sẽ bị ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống nhiều hơn những bệnh nhân không

có tác dụng phụ của thuốc. Tác dụng phụ không mong muốn của thuốc càng ít hoặc

không có thì chất lượng cuộc sống càng tăng.

4.9 Ý nghĩa kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách

Kết quả đo lường chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc

cho thấy điểm giới hạn chức năng và điểm sức khỏe tâm thần chỉ ở mức 25.9 và

36.9 trên thang điểm 100 (xem Bảng 4.3). Nghiên cứu chỉ ra trong số tám nội dung,

đây là hai nội dung tác động tác động nhiều nhất đến CLCS của bệnh nhận lao đa

kháng thuốc và cần thiết có giải pháp để cải thiện. Để nâng cao CLCS thông qua

việc cải thiện điểm giới hạn chức năng, đơn vị điều trị cần có những biện pháp giúp

nâng cao thể trạng bệnh nhân vì như kết quả phần thống kê mô tả (Bảng 4.1) thể

trạng (bmi) của bệnh nhân lao đa kháng thuốc (MDR) kém hơn so với ng ười nhiễm

lao tiềm ẩn. Do đó cần chú trọng chế độ dinh dưỡng đạc biệt dành cho bệnh nhân

lao.Để nâng cao CLCS thông qua việc cải thiện điểm sức khỏe thể chất dẫn đến giới

hạn chức năng.

Kết quả phân tích mô tả về đặc điểm của bệnh nhân MDR cho thấy nhóm bệnh

nhân MDR có đặc điểm bệnh kèm theo như huyết áp cao, tiểu đường, nhiễm HIV,

viêm gan do virus có chất lượng cuộc sống về tinh thần thấp hơn so với nhóm

nhiễm lao tiềm ẩn (xem Bảng 4.6). Kết quả phân tích cho thấy các giải pháp cải

thiện CLCS của MDR có thể được xem xét ưu tiên tập trung vào nhóm bệnh nhân

gắn với các bệnh kèm theo nhằm cải thiện điểm số chất lượng cuộc sống liên quan

đến tâm thần.

Kết quả phân tích các yếu tố tác động đến CLCS của bệnh nhân lao đa kháng

thuốc cho thấy tình trạng bệnh là nhóm yếu tố có ý nghĩa thống kê tác động đến

CLCS của bệnh nhân lao đa kháng thuốc (xem Bảng 4.8). Kết quả nghiên cứu cho

thấy, bệnh nhân phát sinh nhiều triệu chứng hoặc/và tần suất phát sinh các triệu

66

chứng bệnh như là ho, sốt, ho ra máu, sụt cân sẽ tác động tiêu cực đến CLCS của

bệnh nhân lao đa kháng thuốc. Kết quả nghiên cứu này đặc biệt có ý nghĩa trong

việc lựa chọn các giải pháp ưu tiên để cải thiện CLCS của bệnh nhân lao đa kháng

thuốc. Để cải thiện CLCS của bệnh nhân lao đa kháng thuốc, đơn vị điều trị cần có

chương tình điều trị nội trú đối với bệnh nhân có triệu chứng bệnh nặng hơn (gồm:

ho, khạc đờm, sốt, ăn uống kém, mệt mỏi, khó thở, ho ra máu) hoặc triệu chứng vẫn

tiếp diễn trong giai đoạn điều trị để được theo dõi chặt chẽ và có thêm các thuốc

điều trị triệu chứng và giảm đau.

Bên cạnh triệu chứng bệnh, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tác dụng phụ

của thuốc cũng là một yếu tố tác động có ý nghĩa thống kê đến CLCS của bệnh

nhân MDR. Kết quả nghiên cứu này cho thấy các đơn vị điều trị muốn cải thiện

CLCS của bệnh nhân MDR cần tập trung nhiều hơn vào các giải pháp nhằm ngăn

chặn hoặc giảm các tác động không mong muốn của thuốc có thể phát sinh trên

bệnh nhân MDR trong quá trình điều trị thuốc. Tư vấn giáo dục sức khỏe cho bệnh

nhân MDR các triệu chứng nhận biết các biến cố bất lợi của thuốc để phát hiện sớm

các biến cố nhẹ mới xuất hiện để xử lý kịp thời và thay đổi liệu pháp điều trị phù

hợp, phòng ngừa xuất hiện các triệu chứng nặng khó phục hồi ảnh hưởng trầm trọng

đến CLCS.

67

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN

5.1. Kết luận

Mục tiêu chính của đề tài là xác định và đo lường chất lượng cuộc sống liên

quan đến sức khỏe và đo lường tác động của các yếu tố có ảnh hưởng đến chất

lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc. Trên cơ sở lược khảo các

nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, đề tài đã xây dựng mô hình và

khung phân tích cho nghiên cứu. Theo đó, triệu chứng của bệnh và tác dụng phục

của thuốc là 2 yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao

đa kháng thuốc.

Dữ liệu phân tích gồm 248 quan sát bao gồm 124 bệnh nhân đang điều trị lao

đa kháng thuốc giai đoạn tấn công và 124 người nhiễm lao tiềm ẩn, độ tuổi từ 18-

73 đang sinh sống ở Tp.Hồ Chí Minh, thời gian thực hiện khảo sát là từ tháng 5 đến

tháng 8 năm 2019. Thống kê mô tả được trình bày dưới dạng bảng, biểu đồ mô tả cụ

thể từng yếu tố được có liên quan đến CLCS bệnh nhân MDR-TB, xem xét so sánh

với các nghiên cứu trước đó và đặc điểm dịch tễ lao tại Việt Nam. Kiểm định, Chi-

square, Anova một chiều, Mann-Whitney và Kruskul-Wallis để tìm mức ý nghĩa

tương quan để tìm mức ý nghĩa tương quan của các yếu tố và CLCS của bệnh nhân

MDR-TB. Mô hình hồi quy được sử dụng trong nghiên cứu là hồi quy tuyến tính đa

biến với biến phụ thuộc HRQoL. Từ mô hình hồi quy, nghiên cứu xác định được

nhóm nhân tố tác động đến bệnh và xu hướng tác động của nó.

Kết quả của nghiên cứu cho thấy HRQoL của bệnh nhân lao đa kháng thuốc

thấp hơn so với người nhiễm lao tiềm ẩn đặc biệt là giới hạn chức năng trong các

hoạt động hàng ngày và sức khỏe tâm thần, điều này cho thấy mức độ trầm trọng

của bệnh đặc biệt là giới hạn chức năng và sức khỏe tâm thần. Bên cạnh đó, các yếu

tố như triệu chứng của bệnh và bệnh nhân có tác dụng phục không mong muốn của

thuốc xảy ra trong quá trình điều trị là yếu tố tác động lên chất lượng cuộc sống.

nhân. Bệnh nhân lao đa kháng thuốc ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất bệnh nhân

đặc biệt là điểm giới hạn chức năng rất thấp (25,9 ± 38,9). Từ những giới hạn chức

năng trong các hoạt động hàng ngày dẫn đến tình trạng lo âu, stress vì nhận thấy sức

khỏe tổng thể của họ ngày càng kém và lo sợ ngày càng xấu đi. Kết quả nghiên cứu

68

đưa ra mang tính đóng góp quan trọng giúp Chương Trình Chống Lao Quốc Gia

hoạch định chính sách chăm sóc điều trị cho bệnh nhân lao, đưa ra các chủ trương

chính sách mang tính cộng đồng giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân

lao đa kháng thuốc trong thời gian họ điều trị bệnh. Ý nghĩa thực tiễn mà kết quả

nghiên cứu mang lại sẽ là tiền đề quan trọng để các nhà nghiên cứu định hướng các

nghiên cứu tiếp theo một cách cụ thể, chi tiết hơn.

- Tuổi của người tham gia nghiên cứu không liên quan đến bệnh MDR. Tuy

nhiên độ tuổi mắc bệnh từ 31-55 là những người nằm trong độ tuổi lao động sản

xuất ra của cải vật chất cho xã hội và thường là lao động chính trong gia đình. Có sự

khác biệt nguy cơ mắc bệnh giữa nam và nữ, nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao

hơn nữ giới điều này hoàn toàn phù hợp và được giải thích trong các nghiên cứu

trước đây. Bệnh nhân có chỉ số BMI<18 tức là tình trạng thiếu năng lượng trường

diễn thường do chế độ ăn không đủ dinh dưỡng có chất lượng cuộc sống kém hơn.

- Các đặc điểm về kinh tế xã hội như: tình trạng việc làm có tác liên quan đến

MDR-TB. Điều này chứng minh một vấn đề hết sức quan trọng, bệnh MDR là ảnh

hưởng trầm trọng đến sức khỏe người bệnh làm cho họ mất khả năng lao động, mất

việc làm và những người có mức sống thấp trong nghiên cứu là những người không

có việc làm điều này góp phần ảnh hướng đến sức khỏe tâm thần bệnh nhân dễ có

nguy cơ lo âu, trầm cảm và điều này được chứng minh ở các nghiên cứu trước đây.

Mức sống thấp do mất việc làm với tình trạng dinh dưỡng kém với nguy cơ xảy ra

tác dụng phụ của thuốc nhiều làm cho bệnh điều này là nguyên nhân dẫn đến kém

tuân thủ điều trị do đó hiệu quả điều trị không cao thường dẫn đến bỏ trị hoặc thất

bại và tử vong. Nên có chính sách hỗ trợ thêm về tài chính cho bệnh nhân mất trong

quá trình điều trị lao để họ an tâm điều trị.

- Kết quả mô hình hồi quy cho thấy các đặc điểm lâm sàng và tình trạnh kinh

tế xã hội như: tác dụng phụ không mong muốm của thuốc trong quá trình điều trị

Đặc biệt là các triệu chứng của bình vẫn tiếp diễn trong quá trình điều trị có tác

động lên chất lượng cuộc sống bệnh nhân

69

5.2. Hàm ý chính sách

Từ những kết luận của nghiên cứu tác giả nhận thấy cần có những chính sách,

chương trình dành riêng cho bệnh nhân MDR để hỗ trợ nâng cao chất lượng cuộc

sống trong quá trình điều trị bệnh như sau:

- Tư vấn cho bệnh nhân: trong quá trình điều trị lao (9-20 tháng) bệnh nhân sẽ

phải đối mặt với gánh nặng đau đớn vì phải tiêm thuốc hàng ngày (4-8 tháng) uống

rất nhiều loại thuốc hàng ngày và có thuốc có rất nhiều tác dụng phụ giúp bệnh nhân

an tâm điều trị.

- Thông tin HRQoL của bệnh nhân MDR-TB nên được thu thập trong suốt quá

trình điều trị. HRQoL sẽ cung cấp thông tin để đánh giá hiệu quả điều trị của

chương trình chống lao quốc gia và giúp nhân viên y tế có những hành động kịp

thời để nâng cao HRQoL của bệnh nhân MDR-TB đối với bệnh nhân có nguy cơ

trầm cảm và HRQoL kém cần đặc biệt chú ý.

- Phần lớn bệnh nhân có nguy cơ trầm cảm trong quá trình điều trị lao đa kháng

thuốc, do đó tư vấn tâm lý hàng tháng và hỗ trợ về vật chất thông qua các câu lạc bộ

bệnh nhân đáp ứng được nhu cầu hòa nhập xã hội. Mời những bệnh nhân đã điều trị

khỏi chia sẽ kinh nghiệm để hỗ trợ tinh thần cho những bệnh nhân đang điều trị. Do

đó cần có câu lạc bộ bệnh nhân để chia sẽ kinh nghiệm vượt qua các rào cản trong

quá trình điều trị, bên cạnh đó cần có hỗ trợ vật lý trị liệu, yoga trị liệu để phục hồi

chức năng phổi và giảm trầm cảm lo âu cho bệnh nhân lao.

- Các Bác sỹ điều trị cũng cần đặc biệt chú ý đến những bệnh nhân có nguy cơ

đã được xác định có tác động đến chất lượng cuộc sống có liên quan đến sức khỏe.

Điều này có thể mang lại hiệu quả hơn cho bệnh nhân trong quá trình điều trị bệnh.

- Bệnh nhân lao đa kháng thuốc trãi qua cảm xúc tiêu cực như lo lắng sợ hãi có

thể dẫn đến suy yếu lâu dài về sức khỏe tâm lý xã hội kèm theo sự suy giảm về sức

khỏe thể chất dẫn đến hạn chế về lĩnh vực việc làm, năng xuất lao động giảm ảnh

hưởng đến thu nhập hàng tháng. Do đó, đánh giá về chất lượng cuộc sống liên quan

đến sức khỏe của bệnh nhân lao đa kháng thuốc là chỉ số nên được bổ sung vào như

một chỉ số đánh giá hiệu quả của chương trình chống lao quốc gia.

- Bệnh nhân lao kháng thuốc có tỉ lệ thất nghiệp cao hơn gấp 3 lần so với

người nhiễm lao tiềm ẩn. Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin định hướng chính

70

sách hỗ trợ tài chính cho bệnh nhân lao đa kháng thuốc đối đặc biệt đối với bệnh

nhân không có việc làm mất nguồn thu nhập. Quá trình điều trị bệnh dài không có

nguồn thu nhập sẽ ảnh hưởng đến mức chi tiêu và chất lượng cuộc sống

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Bệnh nhân MDR-TB điều trị trong Chương Trình Chống Lao Quốc Gia được

điều trị theo phác đồ chuẩn, kết quả nghiên cứu phản ảnh được tác động của điều trị

MDR lên HRQoL của bệnh nhân giai đoạn điều trị tấn công. Một nghiên cứu đa

trung tâm với cỡ mẫu lớn hơn và thu thập thông tin trong suốt quá trình điều trị của

bệnh nhân bao gồm: mới bắt đầu điều trị, kết thúc giai đoạn tấn công, kết thúc giai

đoạn duy trì nên được thực hiện để xác nhận kết quả nghiên cứu này và đánh giá tác

động của bệnh lên chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe sau khi hoàn thành

điều trị.

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập tại một thời điểm nhất định không theo dõi

được cải thiện HRQoL của bệnh nhân trong toàn giai đoạn điều trị. Nghiên cứu

chưa thu thập các dữ liệu về cân lâm sàng của bệnh nhân để có thể đánh giá toàn

diện hơn về tác yếu tố tác động HRQoL của bệnh nhân về mức độ trầm trọng của

bệnh cũng như hiệu quả cảu điều trị trong cải thiện chất lượng sống liên quan sức

khỏe bệnh nhân.

Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi SF-36 tự đánh giá và những bệnh nhân không

biết chữ hoặc những bệnh nhân nặng gặp khó khăn trong việc tự chăm sóc bản thân,

không nằm trong nghiên cứu này do đó việc đánh giá HRQoL hạn chế trên những

đối tượng này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Aggarwal, A., Gupta, D., Janmeja, A., & Jindal, S. (2013). Assessment of health-

related quality of life in patients with pulmonary tuberculosis under

programme conditions. The International Journal of Tuberculosis and Lung

Disease, 17(7), 947-953.

2) Ahmad, N., Javaid, A., Sulaiman, S. A. S., Basit, A., Afridi, A. K., Jaber, A. A.

S., & Khan, A. H. (2016). Effects of multidrug resistant tuberculosis

treatment on patients’ health related quality of life: Results from a follow

up study. PloS one, 11(7), e0159560.

3) Al-Qahtani, M. F., Mahalli, A. A. E., Al Dossary, N., Al Muhaish, A., Al Otaibi,

S., & Al Baker, F. (2014). Health-related quality of life of tuberculosis

patients in the Eastern Province, Saudi Arabia. Journal of Taibah

University Medical Sciences, 9(4), 311-317.

4) Atif, M., Sulaiman, S. A. S., Shafie, A. A., Asif, M., Sarfraz, M. K., & Low, H.

C. (2014). Impact of tuberculosis treatment on health-related quality of life

of pulmonary tuberculosis patients: a follow-up study. Health and quality of

life outcomes, 12(1), 19.

5) Bauer, M., Greenaway, C., Lalli, M., Leavens, A., Wynee, A., Vissandjee, B., . .

. Schwartzman, K. (2011). Health-Related Quality Of Life In Active And

Latent Tuberculosis Patients, And A Matched Comparison Group A37.

MEASURING ADHERENCE AND QUALITY LIFE (pp. A1437-A1437):

American Thoracic Society.

6) Bauer, M., Leavens, A., & Schwartzman, K. (2013). A systematic review and

meta-analysis of the impact of tuberculosis on health-related quality of life.

Quality of life research, 22(8), 2213-2235.

7) Bezu, H., Seifu, D., Yimer, G., & Mebrhatu, T. (2014). Prevalence and risk

factors of adverse drug reactions associated multidrug resistant tuberculosis

treatments in selected treatment centers in Addis Ababa Ethiopia. Journal

of Tuberculosis Research, 2(03), 144.

8) Blaak, E. (2001). Gender differences in fat metabolism. Current Opinion in

Clinical Nutrition & Metabolic Care, 4(6), 499-502.

9) Brazier, J. E., Harper, R., Jones, N., O'cathain, A., Thomas, K., Usherwood, T.,

& Westlake, L. (1992). Validating the SF-36 health survey questionnaire:

new outcome measure for primary care. Bmj, 305(6846), 160-164.

10) Brown, J., Capocci, S., Smith, C., Morris, S., Abubakar, I., & Lipman, M.

(2015). Health status and quality of life in tuberculosis. International

Journal of Infectious Diseases, 32, 68-75.

11) Chamla, D. (2004). The assessment of patients' health-related quality of life

during tuberculosis treatment in Wuhan, China. The International Journal

of Tuberculosis and Lung Disease, 8(9), 1100-1106.

12) Cremers, A. L., de Laat, M. M., Kapata, N., Gerrets, R., Klipstein-Grobusch,

K., & Grobusch, M. P. (2015). Assessing the consequences of stigma for

tuberculosis patients in urban Zambia. PloS one, 10(3), e0119861.

13) CTCLQG. (2018). Cập nhật hướng dẫn chẩn đoán điều trị và dự phòng bệnh

lao.

14) Darvishpoor Kakhki, A., & Masjedi, M. R. (2015). Factors associated with

health-related quality of life in tuberculosis patients referred to the National

Research Institute of Tuberculosis and Lung Disease in Tehran.

Tuberculosis and respiratory diseases, 78(4), 309-314.

15) Dela, A. I., Tank, N. D., Singh, A. P., & Piparva, K. G. (2017). Adverse drug

reactions and treatment outcome analysis of DOTS-plus therapy of MDR-

TB patients at district tuberculosis centre: A four year retrospective study.

Lung India: Official Organ of Indian Chest Society, 34(6), 522.

16) Dion, M.-J., Tousignant, P., Bourbeau, J., Menzies, D., & Schwartzman, K.

(2004). Feasibility and reliability of health-related quality of life

measurements among tuberculosis patients. Quality of life research, 13(3),

653-665.

17) Dujaili, J. A., Sulaiman, S. A. S., Hassali, M. A., Awaisu, A., Blebil, A. Q., &

Bredle, J. M. (2015). Health-related quality of life as a predictor of

tuberculosis treatment outcomes in Iraq. International Journal of Infectious

Diseases, 31, 4-8.

18) Hoa, N. B., Sy, D. N., Nhung, N. V., Tiemersma, E. W., Borgdorff, M. W., &

Cobelens, F. G. (2010). National survey of tuberculosis prevalence in Viet

Nam. Bulletin of the World Health Organization, 88, 273-280.

19) Holmes, C. B., Hausler, H., & Nunn, P. (1998). A review of sex differences in

the epidemiology of tuberculosis. The International Journal of Tuberculosis

and Lung Disease, 2(2), 96-104.

20) https://www.cdc.gov/tb/publications/factsheets/testing/igra.htm.

21) Jaber, A. A. S., Khan, A. H., Sulaiman, S. A. S., Ahmad, N., & Anaam, M. S.

(2016). Evaluation of health-related quality of life among tuberculosis

patients in two cities in Yemen. PloS one, 11(6), e0156258.

22) Jain, K., Desai, M., Solanki, R., & Dikshit, R. K. (2014). Treatment outcome of

standardized regimen in patients with multidrug resistant tuberculosis.

Journal of pharmacology & pharmacotherapeutics, 5(2), 145.

23) Jenkinson, C., Stewart-Brown, S., Petersen, S., & Paice, C. (1999). Assessment

of the SF-36 version 2 in the United Kingdom. Journal of Epidemiology &

Community Health, 53(1), 46-50.

24) Jiménez-Corona, M. E., Cruz-Hervert, L. P., García-García, L., Ferreyra-Reyes,

L., Delgado-Sánchez, G., Bobadilla-del-Valle, M., . . . Téllez-Vázquez, N.

(2013). Association of diabetes and tuberculosis: impact on treatment and

post-treatment outcomes. Thorax, 68(3), 214-220.

25) Karimi, M., & Brazier, J. (2016). Health, health-related quality of life, and

quality of life: what is the difference? Pharmacoeconomics, 34(7), 645-649.

26) Kelly, A., Smith, B., Luo, Z., Given, B., Wehrwein, T., Master, I., & Farley, J.

(2016). Discordance between patient and clinician reports of adverse

reactions to MDR-TB treatment. The International Journal of Tuberculosis

and Lung Disease, 20(4), 442-447.

27) Leidy, N. K., Revicki, D. A., & Genesté, B. (1999). Recommendations for

evaluating the validity of quality of life claims for labeling and promotion.

Value in Health, 2(2), 113-127.

28) M.Bauer. (2011). Health-Related Quality Of Life In Active And Latent

Tuberculosis Patients, And A Matched Comparison Group FUNDING

SOURCE.

29) Mamani, M., Majzoobi, M. M., Ghahfarokhi, S. M., Esna-Ashari, F., &

Keramat, F. (2014). Assessment of health-related quality of life among

patients with tuberculosis in Hamadan, Western Iran. Oman medical

journal, 29(2), 102.

30) Marra, C. A., Marra, F., Colley, L., Moadebi, S., Elwood, R. K., & Fitzgerald,

J. M. (2008). Health-related quality of life trajectories among adults with

tuberculosis: differences between latent and active infection. Chest, 133(2),

396-403.

31) Masumoto, S., Yamamoto, T., Ohkado, A., Yoshimatsu, S., Querri, A. G., &

Kamiya, Y. (2014). Factors associated with health-related quality of life

among pulmonary tuberculosis patients in Manila, the Philippines. Quality

of life research, 23(5), 1523-1533.

32) Morris, M. D., Quezada, L., Bhat, P., Moser, K., Smith, J., Perez, H., . . .

Rodwell, T. C. (2013). Social, economic, and psychological impacts of

MDR-TB treatment in Tijuana, Mexico: a patient's perspective. The

International Journal of Tuberculosis and Lung Disease, 17(7), 954-960.

33) Muniyandi, M., Rajeswari, R., Balasubramanian, R., Nirupa, C., Gopi, P.,

Jaggarajamma, K., . . . Narayanan, P. (2007). Evaluation of post-treatment

health-related quality of life (HRQoL) among tuberculosis patients. The

International Journal of Tuberculosis and Lung Disease, 11(8), 887-892.

34) Nashold, F. E., Spach, K. M., Spanier, J. A., & Hayes, C. E. (2009). Estrogen

controls vitamin D3-mediated resistance to experimental autoimmune

encephalomyelitis by controlling vitamin D3 metabolism and receptor

expression. The Journal of Immunology, 183(6), 3672-3681.

35) Nayak, S., & Acharjya, B. (2012). Mantoux test and its interpretation. Indian

dermatology online journal, 3(1), 2.

36) Neyrolles, O., & Quintana-Murci, L. (2009). Sexual inequality in tuberculosis.

PLOS Medicine, 6(12), e1000199.

37) Nuermberger, E., Bishai, W. R., & Grosset, J. H. (2004). Latent tuberculosis

infection. Paper presented at the Seminars in respiratory and critical care

medicine.

38) Patel, S. V., Nimavat, K. B., Alpesh, P. B., Shukla, L. K., Shringarpure, K. S.,

Mehta, K. G., & Joshi, C. C. (2016). Treatment outcome among cases of

multidrug-resistant tuberculosis (MDR TB) in Western India: A prospective

study. Journal of Infection and public health, 9(4), 478-484.

39) Peasgood, T., Brazier, J., Mukuria, C., & Rowen, D. (2014). A conceptual

comparison of well-being measures used in the UK.

40) Podewils, L., Holtz, T., Riekstina, V., Skripconoka, V., Zarovska, E.,

Kirvelaite, G., . . . Leimane, V. (2011). Impact of malnutrition on clinical

presentation, clinical course, and mortality in MDR-TB patients.

Epidemiology & Infection, 139(1), 113-120.

41) Putri, F. A., Burhan, E., Nawas, A., Soepandi, P. Z., Sutoyo, D. K., Agustin, H.,

. . . Dowdy, D. W. (2014). Body mass index predictive of sputum culture

conversion among MDR-TB patients in Indonesia. The International

Journal of Tuberculosis and Lung Disease, 18(5), 564-570.

42) Ragonnet, R., Trauer, J. M., Denholm, J. T., Marais, B. J., & McBryde, E. S.

(2017). High rates of multidrug-resistant and rifampicin-resistant

tuberculosis among re-treatment cases: where do they come from? BMC

Infect Dis, 17(1), 36. doi: 10.1186/s12879-016-2171-1

43) Roba, A. A., Dasa, T. T., Weldegebreal, F., Asfaw, A., Mitiku, H.,

Teklemariam, Z., . . . Befikadu, H. (2018). Tuberculosis patients are

physically challenged and socially isolated: A mixed methods case-control

study of Health Related Quality of Life in Eastern Ethiopia. PloS one,

13(10), e0204697.

44) Ruslami, R., Aarnoutse, R. E., Alisjahbana, B., Van Der Ven, A. J., & Van

Crevel, R. (2010). Implications of the global increase of diabetes for

tuberculosis control and patient care. Tropical Medicine & International

Health, 15(11), 1289-1299.

45) Samal, J. (2017). Family perspectives in the care and support of tuberculosis

patients: An Indian context. The Journal of Association of Chest

Physicians, 5(2), 67.

46) Schaible, U. E., Collins, H. L., Priem, F., & Kaufmann, S. H. (2002). Correction

of the iron overload defect in β-2-microglobulin knockout mice by

lactoferrin abolishes their increased susceptibility to tuberculosis. Journal

of Experimental Medicine, 196(11), 1507-1513.

47) Sharma, R., Yadav, R., Sharma, M., Saini, V., & Koushal, V. (2014). Quality of

life of multi drug resistant tuberculosis patients: a study of north India. Acta

Medica Iranica, 52(6), 448.

48) Teixeira, L., Perkins, M., Johnson, J., Keller, R., Palaci, M., do Valle Dettoni,

V., . . . Dietze, R. (2001). Infection and disease among household contacts

of patients with multidrug-resistant tuberculosis. The International Journal

of Tuberculosis and Lung Disease, 5(4), 321-328.

49) Urbanos-Garrido, R. M., & Lopez-Valcarcel, B. G. (2015). The influence of the

economic crisis on the association between unemployment and health: an

empirical analysis for Spain. The European Journal of Health Economics,

16(2), 175-184.

50) V.T Khoa, N. T. K. (2017). Nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống bằng bộ

câu hỏi SF-36 phiên bản 2.0 ở bệnh nhân đái tháo đường sau giai đoạn chi

dưới. Tạp chí Nội tiết và đái tháo đường số 25 năm 2017.

51) Ware Jr, J. E. (2000). SF-36 health survey update. Spine, 25(24), 3130-3139.

52) WHO. (2009). WHO (2009) Global tuberculosis control 2009: epidemiology,

strategy, financing. Geneva: WHO. Available:

http://www.who.int/tb/country/en/index.html.

53) WHO. (2017). Global Tuberculosis Report. 221.

54) WHO. (2018). Global Tuberculosis Report 2018. Available:

https://www.who.int/tb/publications/global_report/en/.

55) Zimmermann, M. B., & Hurrell, R. F. (2007). Nutritional iron deficiency. The

lancet, 370(9586), 511-520.

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN

LAO ĐA KHÁNG THUỐC TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Giới thiệu:

Cảm ơn anh/chị đã đồng ý hoàn thành bộ câu hỏi này. Kết quả của cuộc khảo

sát sẽ giúp chúng tôi xác định các phương pháp chăm sóc toàn diện tốt nhất cho

bệnh nhân lao đa kháng thuốc. Kết quả của cuộc khảo sát này sẽ được phân tích vô

danh. Không có câu trả lời nào là sai.

Ngày_____ tháng _______ năm _________

A: Tiêu chí lựa chọn

Bệnh nhân lao đa kháng thuốc thỏa các Người tiếp xúc nhiễm lao tiềm ẩn thỏa

điều kiện sau □ các điều kiện sau □

Tiêu chuẩn chọn vào b. [ ] ≥18 tuổi

c. [ ] Được xác định nhiễm lao d. [ ] ≥ 18 tuổi

tiềm ẩn bằng xét nghiệm e. [ ] Được chẩn đoán xác định lao

Mantoux đa kháng thuốc với bắng chứng vi

khuẩn học

f. [ ] Đang điều trị lao đa kháng

thuốc trong chương trình chống lao

quốc gia

B. Thông tin chung

___________________ 1. Họ và tên

_______ 2. Tuổi

[ ] 0- Nữ 3. Giới tính?

Chọn 1 đáp án [ ] 1 – Nam

____________________ 4. Đang sống tại quận:

_______cm 5. Chiều cao

_______,____ kg 6. Cân nặng

________ năm 7. Số năm đi học của anh chị?

[ ] 0 – Không có việc làm 8. Trong 6 tháng trước đến khi phát

hiện bệnh, anh/ chị có đi làm [ ] 1- Có việc làm

không?

___________ người 9. Có bao nhiêu người sống cùng hộ

gia đình với anh/chị ?

Đơn vị (triệu đồng): 10. Bình quân 1 tháng cá nhân anh/chị

chi tiêu bao nhiêu tiền cho các _________________ Triệu VNĐ

khoảng ( ăn uống, đi lại, quan hệ

ngoại giao, chi khác)

C. Thông tin tình trạng sức khỏe chung

[ ] Có, _________ điếu /ngày 11. Anh/chị có hút thuốc lá

không? [ ] Không

1. Đái tháo đường [ ] Không [ ] Có 12. Anh/chị có gặp vấn đề sức

khỏe nào khác (nhiều lựa 2. Cao huyết áp [ ] Không [ ] Có

chọn) 3. Viêm gan do virus [ ] Không [ ] Có

4. HIV [ ] Không [ ] Có (tiểu đường, huyết ap,

viêm gan, HIV…)

[ ] 1. Mới 13. Thể bệnh

[ ] 2. Tái trị

1. Ho [ ] Không [ ] Có 14. Hiện tại, Anh/chị có triệu

chứng gì nào sau đây 2. Khạc đờm [ ] Không [ ] Có

(nhiều lựa chọn) 3. Sốt [ ] Không [ ] Có

4. Ăn uống kém [ ] Không [ ] Có

5. Mệt mỏi [ ] Không [ ] Có

6. Khó thở [ ] Không [ ] Có

7. Ho ra máu [ ] Không [ ] Có

15. Anh/chị có bị tác dụng 1: Giới hạn các hoạt động nghiêm trọng, yêu

không mong muốn của cầu nhập viện hoặc điều trị cấp cứu

thuốc trong quá trình điều 2: Giới hạn các hoạt động đáng kể, yêu cầu can trị bệnh thiệp y tế

3: Giới hạn các hoạt động mức nhẹ đến trung

bình, yêu cầu tối thiểu can thiệp y tế

4: Thoáng qua hoặc khó chịu nhẹ không yêu

cầu can thiệp y tế

5: Không

[ ] 1. Không hề 16. Mức độ anh/chị nhận được

hỗ trợ xã hội trong quá [ ] 2. Không đáng kể

trình điều trị lao? [ ] 3. Tương đối

[ ] 4. Khá nhiều

[ ] 5. Rất nhiều

lao [ ] 1. Hoàn toàn không đúng 17. Nhiều người mắc

kháng thuốc lo lắng khi [ ] 2. Gần như không đúng

người thân hoặc bạn bè xa [ ] 3. Không biết lánh khi biết họ mắc bệnh

[ ] 4. Gần đúng

[ ] 5. Hoàn toàn đúng

[ ] 1. Hoàn toàn không 18. Anh/chị có được nhân

viên y tế tôn trọng [ ] 2. Hiếm khi

[ ] 3. Thỉnh thoảng

[ ] 4. Thường xuyên

[ ] 5. Mọi lúc

D. Thông tin về sức khỏe thể chất và tâm thần

Chọn 1 đáp án cho mỗi câu sau

[ ] 1. Tuyệt vời 19. Bạn thấy sức khỏe của

mình là [ ] 2. Rât tốt

[ ] 3. Tốt

[ ] 4.Trung bình

[ ] 5. Kém

[ ] 1.Tốt hơn năm ngoái nhiều 20. So với năm ngoái sức

khỏe của bạn nói chung [ ] 2. Tốt hơn năm ngoái

như thế nào? [ ] 3. Cũng như năm ngoái

[ ] 4. Kém hơn năm ngoái

[ ] 5. Kém hơn năm ngoái nhiều

Sau đây là những hoạt động bạn có thể làm hàng ngày. Tình trạng sức khỏe hiện

nay có hạn chế bạn thực hiện các hoạt động này không? Nếu có, ở mức độ nào?

[ ] 1. Có hạn chế nhiều 21. Các hoạt động mạnh như

chạy bộ, nhấc vật nặng, [ ] 2. Có hạn chế chút ít

chơi môn thể thao đòi hỏi [ ] 3. Không hạn chế gì cả vận động nhiều (bóng đá,

bóng chuyền, cầu lông…)

[ ] 1. Có hạn chế nhiều 22. Các hoạt động vừa phải

như đi bộ, lau nhà, dời bàn [ ] 2. Có hạn chế chút ít

ghế trong nhà… [ ] 3. Không hạn chế gì cả

[ ] 1. Có hạn chế nhiều 23. Xách theo hàng hóa được

mua trong khi đi chợ hoặc [ ] 2. Có hạn chế chút ít

siêu thị [ ] 3. Không hạn chế gì cả

[ ] 1. Có hạn chế nhiều 24. Leo nhiều bậc cầu thang

[ ] 2. Có hạn chế chút ít

[ ] 3. Không hạn chế gì cả

[ ] 1. Có hạn chế nhiều 25. Leo một bậc cầu thang

[ ] 2. Có hạn chế chút ít

[ ] 3. Không hạn chế gì cả

[ ] 1. Có hạn chế nhiều 26. Cúi gập người, khom lung

hay quì ( chẳng hạn khi lễ [ ] 2. Có hạn chế chút ít

bái) [ ] 3. Không hạn chế gì cả

[ ] 1. Có hạn chế nhiều 27. Đi bộ hơn 1 cây số rưỡi

[ ] 2. Có hạn chế chút ít

[ ] 3. Không hạn chế gì cả

[ ] 1. Có hạn chế nhiều 28. Đi bộ khoảng nữa cây số

[ ] 2. Có hạn chế chút ít

[ ] 3. Không hạn chế gì cả

[ ] 1. Có hạn chế nhiều 29. Đi bộ khoảng 100 thước

[ ] 2. Có hạn chế chút ít

[ ] 3. Không hạn chế gì cả

[ ] 1. Có hạn chế nhiều 30. Tự mình tắm rửa hoặc

thay quần áo [ ] 2. Có hạn chế chút ít

[ ] 3. Không hạn chế gì cả

Trong tháng vừa qua, bạn có trờ ngại trong công việc hoặc các sinh hoạt hằng

ngày do tình trạng sức khỏe của mình hay không?

[ ] 1. Có 31. Thời gian làm việc hay

các sinh hoạt khác giảm đi [ ] 2. Không

[ ] 1. Có 32. Hiệu quả làm việc kém

hơn [ ] 2. Không

[ ] 1. Có 33. Bị hạn chế trong lúc làm

việc hay các sinh hoạt [ ] 2. Không

khác

[ ] 1. Có 34. Gặp khó khăn trong lúc

làm việc cũng như các [ ] 2. Không

sinh hoạt khác (chẳng hạn

phải tốn nhiều sức hơn)

Trong tháng vừa qua, bạn có trở ngại trong công việc hoặc các sinh hoạt hằng

ngày do tâm lý xáo trộn của mình hay không?

[ ] 1. Có 35. Thời gian làm việc hay

các sinh hoạt khác giảm đi [ ] 2. Không

[ ] 1. Có 36. Hiệu quả làm việc kém đi

[ ] 2. Không

[ ] 1. Có 37. Không để tâm lắm trong

lúc làm việc cũng như các [ ] 2. Không

sinh hoạt khác

[ ] 1. Không hề 38. Trong tháng vừa qua, tình

trạng sức khỏe hoặc tâm lý [ ] 2. Không đáng kể

xáo trộn ảnh hưởng đến [ ] 3. Tương đối mối quan hệ xã hội của

[ ] 4. Khá nhiều bạn với người thân trong

gia đình, bạn bè, hàng [ ] 5. Rất nhiều

xóm láng giềng hay với

các nhóm bạn bè khác ở

mức độ nào

[ ] 1. Không hề 39. Trong tháng vừa qua, các

cơn đau hoặc nhức mỏi

trong người đã ảnh hưởng [ ] 2. Chút ít

đến bạn ở mức độ nào [ ] 3. Hơi hơi

[ ] 4. Tương đối

[ ] 5. Nhiều

[ ] 6. Rất nhiều

[ ] 1. Không hề 40. Trong tháng vừa qua, các

cơn đau hoặc nhức mỏi [ ] 2. Chút ít

trong người đã ảnh hưởng [ ] 3. Tương đối đến việc làm hằng ngày

[ ] 4. Khá nhiều của bạn như thế nào (bao

gồm cả công việc nhà và [ ] 5. Rất nhiều

ngoài gia đình)?

Những câu hỏi dưới đây đề cập đến cách thức mọi việc xảy ra và cảm nghĩ của

bạn đối với những sự việc đó như thế nào trong tháng vừa qua? Vui long trả lời

từng câu hỏi phù hợp với từng cảm nghĩ của bạn

[ ] 1. Mọi lúc 41. Bạn có hăng hái nhiệt tình

với cuộc sống hiện tại [ ] 2. Nhiều lúc

[ ] 3. Đôi lúc

[ ] 4. Ít khi

[ ] 5. Hiếm khi

[ ] 6. Hoàn toàn không

[ ] 1. Mọi lúc 42. Bạn có căng thẳng đầu óc

hay không? [ ] 2. Nhiều lúc

[ ] 3. Đôi lúc

[ ] 4. Ít khi

[ ] 5. Hiếm khi

[ ] 6. Hoàn toàn không

[ ] 1. Mọi lúc 43. Có bao giờ bạn cảm thấy

chán chường mà chẳng có [ ] 2. Nhiều lúc

gì làm bạn vui lên được [ ] 3. Đôi lúc không?

[ ] 4. Ít khi

[ ] 5. Hiếm khi

[ ] 6. Hoàn toàn không

[ ] 1. Mọi lúc 44. Có bao giờ bạn cảm thấy

thoải mái và yên tâm [ ] 2. Nhiều lúc

không? [ ] 3. Đôi lúc

[ ] 4. Ít khi

[ ] 5. Hiếm khi

[ ] 6. Hoàn toàn không

[ ] 1. Mọi lúc 45. Bạn có thấy mình dồi dào

sức lực hay không? [ ] 2. Nhiều lúc

[ ] 3. Đôi lúc

[ ] 4. Ít khi

[ ] 5. Hiếm khi

[ ] 6. Hoàn toàn không

[ ] 1. Mọi lúc 46. Bạn có bao giờ cảm thấy

ưu tư và buồn hay không? [ ] 2. Nhiều lúc

[ ] 3. Đôi lúc

[ ] 4. Ít khi

[ ] 5. Hiếm khi

[ ] 6. Hoàn toàn không

47. Bạn có thấy mình kiệt sức [ ] 1. Mọi lúc

hay không? [ ] 2. Nhiều lúc

[ ] 3. Đôi lúc

[ ] 4. Ít khi

[ ] 5. Hiếm khi

[ ] 6. Hoàn toàn không

[ ] 1. Mọi lúc 48. Bạn thấy mình là người

sung sướng hay không? [ ] 2. Nhiều lúc

[ ] 3. Đôi lúc

[ ] 4. Ít khi

[ ] 5. Hiếm khi

[ ] 6. Hoàn toàn không

[ ] 1. Mọi lúc 49. Bạn có cảm giác mệt mỏi

hay không? [ ] 2. Nhiều lúc

[ ] 3. Đôi lúc

[ ] 4. Ít khi

[ ] 5. Hiếm khi

[ ] 6. Hoàn toàn không

[ ] 1. Mọi lúc 50. Trong tháng vừa qua, tình

trạng sức khỏe hay tâm lý [ ] 2. Nhiều lúc

xáo trộn có ảnh hưởng đến [ ] 3. Ít khi mối quan hệ xã hội của

[ ] 4. Hiếm khi bạn như thế nào (chẳng

hạn đi thăm bạn bè, người [ ] 5. Hoàn toàn không

thân)?

Mỗi câu dưới đây đúng hay không với bạn ở mức độ nào?

51. Dường như tôi dễ bị bệnh [ ] 1. Hoàn toàn đúng

hơn những người khác [ ] 2. Gần đúng

[ ] 3. Không biết

[ ] 4. Gần như không đúng

[ ] 5. Hoàn toàn không đúng

[ ] 1. Hoàn toàn đúng 52. Tôi khỏe mạnh như những

người mà tôi quen biết [ ] 2. Gần đúng

[ ] 3. Không biết

[ ] 4. Gần như không đúng

[ ] 5. Hoàn toàn không đúng

[ ] 1. Hoàn toàn đúng 53. Tôi biết sức khỏe mình

đang đi xuống [ ] 2. Gần đúng

[ ] 3. Không biết

[ ] 4. Gần như không đúng

[ ] 5. Hoàn toàn không đúng

[ ] 1. Hoàn toàn đúng 54. Sức khỏe tôi là tuyệt vời

[ ] 2. Gần đúng

[ ] 3. Không biết

[ ] 4. Gần như không đúng

[ ] 5. Hoàn toàn không đúng

E. Giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống

Cảm ơn anh/chị vì đã dành thời gian trả lời. Nghiên cứu này sẽ hỗ trợ phát triển một

chương trình nhằm cải thiện cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc. Tôi

muốn kết thúc bằng việc hỏi những câu hỏi có thể giúp có ý tưởng về nhu cầu lớn

nhất dành cho bệnh nhân LAO ĐA KHÁNG THUỐC mà anh/chị nghĩ.

[ ] 1- Câu lạc bộ bệnh nhân lao, ở đó có các 55. Anh/chị mong muốn được hỗ

trợ gì để giúp anh/chị trong bệnh nhân lao đa kháng khác

suốt quá trình điều trị lao đa [ ] 2- Liên hệ với những người điều trị khỏi

kháng? (chọn 1 hoặc nhiều lao đa kháng

mục) [ ] 3- Người tư vấn

[ ] 4- Cung cấp thêm thông tin cho gia đình

tôi

[ ] 5- Khác:________________

[ ] Có 56. Anh/chị cần hỗ trợ chị phí

trong quá trình điều trị lao [ ] Không

[ ] Có 57. Anh/chị có cần người thân

quan tâm chăm sóc trong giai [ ] Không

đoạn điều trị

Cảm ơn anh/chị đã hoàn thành bảng câu hỏi này.

Chúng tôi rất trân trọng sự hợp tác của anh/chị.

PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG LIÊN QUAN ĐẾN SỨC KHỎE

(HRQoL)

Tôi:…………………………………………………………………………………..

(VIẾT HOA), đồng ý tham gia khảo sát.

- Tôi hiểu mục đích của nghiên cứu, tôi sẽ được yêu cầu trả lời bộ câu hỏi khảo sát

Khi đồng ý tôi tuyên bố rằng:

- Tôi đã được giải thích rõ và hiểu mục tiêu của nghiên cứu và được thảo luận với nhà

thông tin về sức khỏe và rủi ro/lợi ích liên quan đến nghiên cứu.

- Nhà nghiên cứu hỏi và giải đáp những thắc mắc của tôi về nghiên cứu và tôi rất sẵn

nghiên cứu những thắc mắc liên quan đến nghiên cứu nếu tôi thấy cần thiết.

- Tôi hiểu việc tham gia nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện và tôi không bắt buộc phải

lòng trả lời.

tham gia. Quyết định không tham gia nghiên cứu của tôi sẽ không ảnh hưởng đến

mối quan hệ với nhà nghiên cứu hoặc bất kỳ quyền lợi chăm sóc y tế nào đang

- Tôi hiểu rằng tôi có thể rút khỏi nghiên cứu ở bất kỳ thời điểm nào.

- Tôi hiểu rằng tất cả những thông tin cá nhân của tôi được thu thập cho nghiên cứu sẽ

được hưởng của tôi hiện tại và trong tương lai.

được lưu trữ bảo mật và chỉ được tiết lộ khi có sự đồng ý của tôi ngoài trừ luật pháp

- Tôi hiểu rằng kết quả của nghiên cứu sẽ được công bố và thông tin công bố sẽ không

yêu cầu.

có danh tính hay bất kỳ thông tin nào nhận dạng về tôi.

Chữ ký............................................................................................

Họ và tên (viết hoa).......................................................................

Ngày tham gia................................................................................

Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (MLR)

Source SS df MS

Number of obs F( 14, 109) Prob > F

Model Residual 14120.646 43351.395 14 109 1008.6176 397.719224 R-squared

Adj R-squared

sf36

Coef.

Std. Err.

t

P>t

[95% Conf.

Interval]

-0.5035829 3.29034

N3AGE

-7

6.018446

0.879

-0.15

N4GENDER

-1.611642 4.85733

-11

8.016428

0.741

-0.33

N9SCHOOL

0.1386 2.01881

-3.9

4.140234

0.945

0.07

N10WORKI

5.450423 3.85275

-2.2

13.08724

0.16

1.41

N11FAMIL

-0.0465922 6.47927

-13

12.79645

0.994

-0.01

N12EXPEN

-1.137823 1.96348

-5

2.754132

0.563

-0.58

N13SMOKI

-4.220088 4.27191

-13

4.247568

0.325

-0.99

bmi

-3.563078 3.50874

-11

3.391849

0.312

-1.02

N15TYPE

-2.973466 3.96768

-11

4.891161

0.455

-0.75

combine

-5.587977 4.05583

-14

2.451387

0.171

-1.38

symptom

-11.84592 3.76054

-19

-4.39187

0.002

-3.15

N17SAE

2.652431 1.11508

0.44

4.862721

0.019

2.38

N18SOCIA

1.166129 1.95565

-2.7

5.042564

0.552

0.6

N19STIGM

-2.147091 1.30011

-4.7

0.429955

0.102

-1.65

N20RESPE

1.198886 1.44652

-1.7

4.066145

0.409

0.83

_cons

60.12746 20.5146

19.5

100.7909

0.004

2.93

Total 57472.042 123 467.252373 Root MSE = = = = = = 124 2.54 0.0036 0.2457 0.1488 19.943

Variable

1/VIF

VIF

N3AGE

0.754439

1.33

N9SCHOOL

0.791805

1.26

N15TYPE

0.820180

1.22

combine

0.833497

1.20

N4GENDER

0.849733

1.18

N12EXPEN

0.851233

1.17

Kiểm định tính phù hợp của mô hình

N13SMOKI

1.15

0.872874

N11FAMIL

1.14

0.879430

N17SAE

1.12

0.892031

N20RESPE

1.10

0.906492

Bmi

1.10

0.906936

symptom

1.09

0.914927

N10WORKI

1.09

0.916340

N18SOCIA

1.07

0.931231

N19STIGM

1.04

0.961503

Kiểm định phương sai thay đổi

. hettest

Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity

Ho: Constant variance

Variables: fitted values of sf36

chi2(1) = 0.64

Prob > chi2 = 0.4242

N3AGE

N10WORKI

N11FAMIL

N12EXPEN

N13SMOKI

N3AGE N4GENDER

1 -0.0342

N9SCHOOL N10WORKI

-0.2561 -0.1015

1 -0.0816

1

N11FAMIL N12EXPEN

0.1315 -0.1319

-0.0204 0.2037

-0.0373 0.006

1 -0.0295

1

N13SMOKI bmi

0.1952 0.0627

-0.11 -0.1901

-0.0009 0.1364

-0.0058 0.0767

-0.0736 -0.0384

1 -0.1314

N15TYPE combine

0.1414 0.2725

-0.242 -0.066

-0.1197 -0.0683

-0.1584 -0.0425

-0.1768 -0.1017

0.0795 0.1535

symptom N17SAE

0.0281 -0.0163

0.0502 0.104

-0.0915 -0.0266

-0.0627 0.129

-0.0078 0.0735

0.1014 -0.0037

N18SOCIA N19STIGM

-0.0446 0.0367

0.0847 0.0985

-0.0471 -0.0158

0.0666 0.0178

0.0777 -0.0728

-0.0428 -0.0008

N4GENDER Kiểm định hệ số tương qua giữa cac biến số trong mô hình N9SCHOOL

N20RESPE

-0.0811

0.0916

0.0668

0.0012

-0.0271

-0.073

1 -0.0945 0.0559 0.0465 -0.0346 -0.3595 0.2553 -0.1488 -0.1743 -0.1826 0.1418 0.014 0.0645 0.0871

bmi

combine

symptom

N17SAE

N18SOCIA

N19STIGM

bmi N15TYPE

1 -0.1079

combine symptom

-0.0121 -0.2856

1 0.1778

1

N17SAE N18SOCIA

-0.0357 0.0107

-0.082 -0.0104

-0.175 -0.1174

1 0.0888

1

N15TYPE

N19STIGM N20RESPE

-0.0571 0.0639

0.0298 0.0659

0.0186 -0.0464

-0.0313 0.1099

-0.0909 0.1664

1 0.0512

N20RESPE

N20RESPE

1

1 -0.0292 0.0331 -0.1214 -0.0965 0.0775 -0.0188