BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***
NGUYỄN THỊ THANH VÂN
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ LAO ĐA KHÁNG THUỐC
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***
NGUYỄN THỊ THANH VÂN
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ LAO ĐA KHÁNG THUỐC
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển (Kinh tế và quản trị sức khỏe)
Mã số: 8310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THANH LOAN
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị lao đa
kháng thuốc tại Tp. Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu do chính tôi nghiên cứu
và thực hiện. Số liệu và kết quả trình bày ở trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong nghiên cứu nào khác. Ngoài những tài liệu tham khảo
được trích dẫn trong luận văn này, không có sản phẩm, nghiên cứu nào của người
khác được sử dụng trong luận văn mà không được trích dẫn theo quy định.
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Vân
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................... 3
1.6. Bố cục luận văn ........................................................................................... 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 5
2.1. Khái niệm về bệnh lao đa kháng thuốc ........................................................ 5
2.2 Tác dụng không mong muốn của thuốc điều trị bệnh lao đa kháng thuốc ... 8
2.3 Khái niệm nhiễm lao tiềm ẩn ........................................................................ 9
2.4 Khái niệm chất lượng cuộc sống trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ......... 10
2.5 Đo lường chất lượng cuộc sống .................................................................. 11
2.6. Các nghiên cứu thực tiễn về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân lao ............................................................................................. 15
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 21
3.1 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ............................................................. 21
3.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 26
3.3 Thang đo và các biến số ............................................................................ 28
3.4 Đối tượng khảo sát và phương pháp chọn mẫu:............................................... 35
3.5 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu: ...................................................... 36
3.6 Trình bày số liệu ........................................................................................................ 37
3.7 Đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................................... 37
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 39
4.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu .................................................................... 39
4.2 Đặc điểm của dân số nghiên cứu ............................................................... 39
4.3 Sự khác biệt về chất lượng cuộc sống theo từng lĩnh vực sức khỏe ........... 48
4.4 So sánh chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn .............................................................................................. 49
4.5 Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn với các yếu tố liên quan ................................................................. 50
4.6 Đặc điểm của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và chất lượng cuộc sống ..... 54
4.7 Bàn luận kết quả nghiên cứu ...................................................................... 58
4.8 Phân tích mô hình hồi quy .......................................................................... 63
4.9 Ý nghĩa kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách ...................................... 65
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN .................................................................................... 67
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 67
5.2. Hàm ý chính sách ...................................................................................... 69
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2. 1. Xquang phổi thẳng của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người khỏe mạnh ........... 6
Hình 2. 2 Tiêm tuberculin và đọc kết quả ................................................................................... 10
Hình 3. 1 Khung phân tích ........................................................................................................... 22
Hình 4. 1 Phân bố mẫu nghiên cứu theo giới tính ..................................................................... 39
Hình 4. 2 Phân bố theo nhóm tuổi ............................................................................................... 39
Hình 4. 3 Phân bố của mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn .................................................. 40
Hình 4.4 Phân bố theo chi tiêu bình quân/ tháng ........................................................................ 41
Hình 4. 5 Thói quen hút thuốc lá của người tham gia nghiên cứu ............................................ 41
Hình 4. 6 Phân bố các bệnh đồng mắc ........................................................................................ 42
Hình 4. 7 Phân bố theo tình trạng việc làm của mẫu nghiên cứu .............................................. 44
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 Công cụ đo lường chất lượng cuộc sống được sử dung trong các nghiên cứu ở
bệnh nhân lao. .............................................................................................................. 11
Bảng 2. 2 Tổng hợp các nghiên cứu trước về chất lượng cuộc sống bệnh nhân và nhân tố tác
động .............................................................................................................................. 18
Bảng 4. 1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu .................................................................................... 44
Bảng 4. 2 Đặc điểm của bệnh nhân với chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe bệnh
nhân MDR đo lường bằng bộ câu hỏi SF-36 ........................................................... 47
Bảng 4. 3 Chất lượng cuộc sống đánh giá theo SF-36 của bệnh lao đa kháng thuốc và người
nhiễm lao tiềm ẩn ......................................................................................................... 48
Bảng 4. 4 Kết quả đánh giá (SF-36) về chất lượng cuộc sống của MDR-TB và LTBI về điểm
số thể chất và điểm số tinh thần .................................................................................. 49
Bảng 4. 5 So sánh điểm số thể chất (PCS) của bệnh nhân lao và người nhiễm lao với các yếu
tố liên quan ................................................................................................................... 50
Bảng 4. 6 So sánh điểm số tâm thần (MCS)của bệnh nhân lao và người nhiễm lao với các
yếu tố liên quan ............................................................................................................ 52
Bảng 4. 7 Chất lượng cuộc sống và các đặc điểm của bệnh nhân lao đa kháng thuốc ............ 56
Bảng 4. 8 Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố kinh tế xã hội tác động lên chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc ..................................................................... 63
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Thuật ngữ tiếng Anh Thuật ngữ tiếng Việt
ADR Adverse Drug Reaction Phản ứng có hại của thuốc
BP Body Pain Cảm nhận đau đớn
CLCS Chất lượng cuộc sống
FACIT-TB Functional Asessment of Chronic Illness Therapy – Tuberculosis, Đánh giá chức năng trị của điều trị bệnh mãn tính – bệnh lao
GH General Health Sức khỏe chung
HRQoL Health-related quality of life Sức khỏe liên quan đến chất lượng cuộc sống
Latient Tuberculosis Infection Nhiễm lao tiềm ẩn LTBI
Mental component score Điểm số về tinh thần MCS
MDR-TB Multidrug –resistance tuberculosis Lao đa kháng thuốc
Mental health Sức khỏe tâm thần MH
Nomal based score Điểm chuẩn NBS
Physical component score Điểm số về thể chất PCS
Physical function Chức năng vật lý PF
Pulmonary tuberculosis Bệnh lao phổi soi đàm dương tính PTB
Quality of life Chất lượng cuộc sống QoL
Role emotion Giới hạn tâm lý RE
Role physical Giới hạn chức năng RP
Social function Hoạt động xã hội SF
SF-36 Short Form 36 Bảng câu hỏi 36
VT Vitality Vai trò chức năng
WHO World health Oganization Tổ chức Y tế thế giới
WHOQOL- BREF Bộ câu hỏi 26 mục về chất lượng cuộc sống theo tổ chức Y tế thế giới
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Bệnh lao vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và bệnh tật. Bênh cạnh
những tác động lâm sàng, bệnh còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống liên
quan đến sức khỏe. Với sự gia tăng dịch tễ lao đa kháng thuốc (MDR-TB) ở Việt
Nam đặc biệt là Tp. Hồ Chí Minh, bệnh lao đa kháng thuốc là vấn đề sức khỏe công
cộng nghiêm trọng. Vì thế, mục tiêu của nghiên cứu là giá chất lượng cuộc sống
liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân lao đa kháng thuốc so với người nhiễm lao
tiềm ẩn và tìm hiểu những yếu tố tác động lên chất lượng cuộc sống liên quan đến
sức khỏe.
Nghiên cứu tiến hành khảo sát 124 bệnh nhân lao đa kháng thuốc và 124 người
nhiễm lao tiềm ẩn. Dữ liệu được thu thập sử dụng bộ câu hỏi SF-36 và phân tích với
phần mềm Stata phiên bản 13. Các phép kiểm Mann-Whitney, Kruskal-Wallis được
sử dụng để so sánh điểm trung bình của 2 nhóm và phép kiểm hồi quy tuyến tính
được phân tích với mức ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng
thuốc thấp hơn người nhiễm lao tiềm ẩn ở tất cả các lĩnh vực sức khỏe gồm: chức
năng vật lý (65,0; 90,6), giới hạn chức năng (25,3; 91,7), cảm nhận mức độ đau
(53,3; 84,2), sức khỏe chung (44,2; 68,7), cảm nhận sức sống (53,9; 73,3), Giới hạn
tâm lý (54,5; 79,5), sức khỏe tâm thần (36,9; 91,5) và hoạt động xã hội (55,0; 68,2)
với giá trị p=0,000. Trong đó, giới hạn chức năng và sức khỏe tâm thần của bệnh
nhân bị ảnh hưởng nhiều nhất. Yếu tố tác động lên chất lượng cuộc sống liên quan
đến sức khỏe của bệnh có nhiều hơn 2 triệu chứng về bệnh lao (gồm ho, khạc đờm,
sốt về chiều, ăn uống kém, mệt mỏi, khó thở) có chất lượng cuộc sống thấp hơn
bệnh nhân có ≤ 2 triệu chứng liên quan đến bệnh lao về điểm số thể chất (37,8;
54,8) với giá trị p=0,000 và điểm số về tinh thần (44,3; 55,8) với giá trị p=0,003.
Bệnh nhân có biến cố bất lợi do thuốc trong quá trình điều trị với triệu chứng càng
nặng thì chất lượng cuộc sống càng thấp ở điểm số về thể chất cụ thể là mức độ
nặng cần can thiệp y tế (38,6), nhẹ không yêu cầu can thiệp y tế (50,0), không xuất
hiện biến có bất lợi (59,5) với giá trị p=0,039.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân lao
đa kháng thuốc thấp hơn so với người nhiễm lao tiềm ẩn đặc biệt là giới hạn chức
năng và giới hạn tâm lý. Bệnh nhân có nhiều triệu chứng liên quan đến bệnh lao và
có phản ứng bất lợi do thuốc ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống. Do đó,
các đơn vị điều trị cần thiết lập những phương pháp điều trị, phòng ngừa, chăm sóc
sức khỏe chuyên biệt và quản lý từng biện pháp can thiệp đế cải thiện chất lượng
cuộc sống bệnh nhân cũng như chất lượng chương trình.
ABTRACT
Pulmonary tuberculosis (TB) is still one of leading cause of mortality and
morbidity. Besides clinical impact, the disease affects the quality of life too. With
the rise of multi drug resistance tuberculosis (MDR-TB) spreading epidemiology as
a serious public health problem in Viet Nam specifically in Ho Chi Minh city.
Hence, the aim of this study was to assess health-related quality of life (HRQoL) of
MRD-TB patients in comparison with latent tuberculosis infection (LTBI) and
determine factors that are associated with HRQoL.
Study is included 124 cases of MDR and 124 controls with LTBI. Data were
collected using SF-36 questionnaire and analysis with Stata version 13. Independent
Mann-Whitney test, Kruskal -Wallis test and multi linear regression was done
considering P-values of less than 0,05 statistically significant
There were statistically significant differences mean scores for health related
quality of life between cases and controls in eight domain with p-value <.0,05,
include physical function (65,0; 90,6), role physical (25,3; 91,7), body pain (53,3;
84,2), general health (44,2; 68,7), vitality (53,9; 73,3), role emotion (54,5; 79,5),
mental health (36,9; 91,5) and social function (55,0; 68,2). In specifically, role of
limited function and mental health of MDR-TB patients are the most affected.
Patients had more than 2 TB symptoms (such as cough, produce sputum, fever, lost
appetite, fatigue, shortness breath) which are associated to quality of life with both
physical component scores (37.8; 54.8) p-value = 0,000 and mental component
scores (44.3; 55.8) p-value =0,003. In addition, MDR-TB patients had the more
severe adverse drugs reaction (ADR) due to medication during treatment, the lower of
quality of life in physical component scores (severe need medical intervention: 36,8 vs.
mild, no medical intervention (50,0), vs. no ADR (59,5) with p-value =0,039).
The study results show that quality of life (QoL) of MDR-TB patients is lower
than LTBI, in particularly role limited physical and mental health. MDR-TB
patients have more TB symptoms and ADR are negatively affected to QoL. Thus
health sector need to design treatment method, prevention, health care professional
and management the devise relevant intervention to improve quality of life of the
patients as well as the programme.
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Bệnh lao là một trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử do ở các bệnh truyền
nhiễm trên toàn cầu. Mỗi năm có thêm 10 triệu ca mắc lao mới trong đó có 4,1%
tức là khoảng 410.000 ca lao đa kháng thuốc. Năm 2017, có 230.000 lao kháng
thuốc tử vong trên toàn thế giới.
Theo báo cáo của tổ chức Y tế thế giới 2018 (WHO) ước tính số người hiện
mắc lao đa kháng thuốc ở Việt Nam là 7.100 người, trong đó có 4.900 người được
chẩn đoán và điều trị, số bệnh nhân còn lại chưa được phát hiện hoặc đã xác định
lao đa kháng thuốc nhưng chưa đăng ký điều trị. Số người mắc bệnh lao kháng
thuốc ở nước ta gia tăng hàng năm ở những người ở độ tuổi lao động, việc điều trị
lao kéo dài với nhiều loại thuốc phối hợp với nhiều tác dụng phụ tiềm ẩn ảnh hưởng
nhiều đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Tuy nhiên, đánh giá
kết quả điều trị chỉ tập trung vào kết quả vi sinh là bằng chứng vi khuẩn học, các chỉ
số lâm sàng và dựa trên các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng. Phương pháp đánh
giá kết quả điều trị dựa trên bằng chứng vi khuẩn học chưa phản ánh hết gánh nặng
bệnh tật và mức độ ảnh hưởng của bệnh lên chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Những năm gần đây, việc đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức
khỏe của bệnh nhân đã được quan tâm. Nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của quá
trình điều trị lao của bệnh nhân đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được thực
hiện và công bố trên thế giới. Việt Nam là quốc gia có thu nhập trung bình đầu
người thấp và đứng thứ 13 trong 30 quốc gia có gánh nặng về bệnh lao với nguồn
lực hạn chế. Việc đánh giá điều trị lao chỉ tập trung vào đánh giá về kết quả điều trị
về mặt vi trùng học. Chưa có nghiên cứu đánh giá mức độ tác động của bệnh lao đa
kháng thuốc lên chất lượng cuộc sống của người bệnh cũng như các yếu tố liên
quan tác động đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống bệnh nhân lao được công bố.
Vì vậy hiện nay chúng ta chưa có thông tin hay dữ liệu về lĩnh vực này.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nên trên, đề tài “Chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân lao thuốc ở thành phố Hồ Chí Minh” được chọn thực hiện làm luận văn
tốt nghiệp. Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của bệnh lao đa kháng thuốc lên
2
chất lượng cuộc sống của người bệnh và tìm hiểu các yếu tố tác động lên chất lượng
cuộc sống bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thêm thông tin cho cán bộ y
tế tham gia điều trị bệnh lao và làm căn cứ đưa ra các giải pháp thích hợp giúp nâng
cao chất lượng cuộc sống và tuân thủ quá trình điều trị của bệnh nhân trong quá
trình điều trị bệnh lao đa kháng thuốc. Các nhà hoạch định chính sách và Chương
trình chống lao quốc gia có thêm thông tin để hoạch định chính sách chăm sóc điều
trị bệnh nhân tốt hơn.
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến
sức khỏe của bệnh nhân lao đa kháng thuốc đang điều trị tại thành phố Hồ Chí
Minh. Trên cơ sở đó xác định các yếu tố tác động lên chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân lao đa kháng thuốc, đề tài sẽ đề xuất các giải pháp nhằm giúp cải thiện
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc trong quá trình điều trị lao
tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích sự khác biệt về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của
bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn,
- Phân tích các yếu tố tác động lên chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe
của bệnh nhân điều trị lao đa kháng thuốc,
- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm giúp người bệnh cải thiện chất lượng
cuộc sống liên quan đến sức khỏe trong thời gian điều trị bệnh lao đa kháng
thuốc tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài cần tìm lời giải đáp cho các
câu hỏi nghiên cứu sau:
- Có sự khác biệt về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân
lao đa kháng thuốc so với người nhiễm lao tiềm ẩn không?
3
- Các yếu tố nào tác động đến chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe của bệnh
nhân lao đa kháng thuốc?
- Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống liên quan
đến sức khỏe bệnh nhân điều trị lao đa kháng thuốc như thế nào?
- Giải pháp can thiệp nào phù hợp, hiệu quả để cải thiện chất lượng cuộc sống
liên quan đến sức khỏe bệnh nhân trong quá trình điều trị lao đa kháng thuốc.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài chất lượng cuộc sống liên quan đến
sức khỏe của bệnh nhân lao đa kháng thuốc đăng ký điều trị trong chương trình
chống lao quốc gia và người nhiễm lao tiềm ẩn trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh. Tất cả đối người tham gia khảo sát độ từ từ 18 trở lên để đảm bảo thành niên
đủ điều kiện trả lời bộ câu hỏi mà không cần người giám hộ theo Bộ Luật dân sự
Việt Nam năm 2015.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên kết quả khảo sát bệnh nhân đăng ký điều
trị lao đa kháng thuốc trong chương trình chống lao quốc gia và người được xác
định nhiễm lao tiềm ẩn đã loại trừ khả năng mắc lao hoạt động đồng ý tham gia
khảo sát. Nội dung nghiên cứu tập trung vào so sánh chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn đồng thời tìm hiểu các
yếu tố tác động đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân lao đa kháng thuốc.
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu
So sánh sự khác biệt về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của
bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn. Đồng thời nghiên cứu
sẽ tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, yếu tố nào
ảnh hưởng tích cực, yếu tố nào ảnh hưởng tiêu cực. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa
ra các giải pháp can thiệp cụ thể nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống liên quan đến
sức khỏe của bệnh nhân, góp phần giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn, giảm tỉ
lệ bỏ trị và giảm gánh nặng bệnh tật cho người bệnh trong quá trình điều trị lao đa
kháng thuốc.
4
1.6. Bố cục luận văn
Nội dung luận văn gồm 5 chương
- Chương 1: Giới thiệu
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết – Trình bày các lý thuyết liên quan đến đề tài và khung
phân tích để nghiên cứu.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu – trình bày các phương pháp sử dụng bao
gồm mô hình nghiên cứu, thang đo, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu.
- Chương 4: Trình bày kết quả, kết luận và thảo luận – Mô tả các số liệu đã thu thập
phân tích so sánh các số liệu, đánh giá kết quả nghiên cứu.
- Chương 5: Tóm tắt kết quả chính của nghiên cứu, bàn luận và đề xuất các giải
pháp giúp nâng cao chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân lao
đang điều trong chương trình chống lao quốc gia.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm về bệnh lao đa kháng thuốc
Bệnh Lao đa kháng thuốc (Multidrug resistance tuberculosis, MDR-TB)
được định nghĩa là “Bệnh lao do chủng vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis
(MTB) đề kháng với hai loại thuốc chủ lực điều trị lao đó là isoniazid (INH) và
rifampicin (RMP)” là một chứng bệnh mãn tính gây suy nhược cơ thể có hóa trị
liệu kéo dài có thể lên đến 20 tháng. Phác đồ điều trị với nhiều loại thuốc phối hợp,
các thuốc rất mạnh có nhiều độc tính tiềm ẩn và hiệu quả điều trị kém hơn so với
bệnh lao nhạy với thuốc (CTCLQG, 2018; WHO, 2018)
2.1.1 Đặc điểm lâm sàng bệnh lao đa kháng thuốc
Người bệnh đang điều trị lao được điều trị với các loại thuốc điều trị lao
hàng 1 bao gồm: Streptomycin, Rifamycin, Isoniazid, Pyrainmide, Ethambuton
nhưng các triệu chứng của bệnh lao gồm: sốt, ho khạc đờm không thuyên giảm
hoặc giảm một thời gian rồi lại xuất hiện trở lại với các triệu chứng tăng lên, người
bệnh tiếp tục sụt cân, trầm trọng hơn bệnh nhân có thể bị ho ra máu, nếu bệnh diễn
tiến nặng có thể gây khó thở, suy hô hấp, đe dọa đến tính mạng nếu không được
chẩn đoán và điều trị kịp thời. Được làm các xét nghiệm đàm có kết quả xác định
lao phổi kháng thuốc. Tuy nhiên bệnh lao kháng thuốc có thể được chẩn đoán ở
người chưa bao giờ mắc lao và triệu chứng lâm sàng không có gì khác biệt với
bệnh lao nhạy với thuốc.
2.1.2 Cận lâm sàng
Các phương pháp xét nghiệm vi khuẩn lao bao gồm: (1) Xét nghiệm Acid
Fast Bacillus (AFB) xét nghiệm quan sát trực tiếp vi khuẩn lao dưới kính hiển vi.
(2) nuôi cấy vi khuẩn dương tính liên tục hoặc âm tính một thời gian rồi dương tính
trở lại hoặc âm tính, dương tính xen kẽ ở người đang điều trị lao. (3) Xét nghiệm
kháng sinh đồ, hoặc sinh học phân tử cho kết quả kháng với thuốc chống lao hàng
1. Chẩn đoán hình ảnh: Hình ảnh tổn thương trên Xquang phổi không thay đổi
hoặc xuất hiện thêm tổn thương mới trong quá trình điều trị đúng phác đồ. Trường
6
hợp lao kháng thuốc ở những người chưa bao giờ mắc lao, hình ảnh tổn thương
trên Xquang có thể không khác biệt so với bệnh lao thông thường.
Bệnh nhân lao đa kháng thuốc Người khỏe mạnh
Nguồn: tác giả tổng hợp
Hình 2. 1. Xquang phổi thẳng của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người khỏe mạnh
2.1.3 Điều trị
Điều trị lao kháng thuốc theo phác đồ điều trị gồm các thuốc lao hàng 2 được
tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến cáo gồm các thuốc thiết yếu được phân ra
thành các nhóm như sau:
Thuốc chống lao hàng 2 loại tiêm: Kanamycin (Km), Amikacin (Am),
Capreomycin (Cm):
Thuốc chống lao hàng 2 thuộc nhóm Fluoroquinolones như: Levofloxacin
(Lfx), Moxifloxacin (Mfx); Gatifloxacin (Gfx); Ciprofloxacin (Cfx);
Ofloxacin (Ofx);
Thuốc chống lao hàng 2 chủ đạo khác : Ethionamide (Eto); Prothionamide
(Pto); Cycloserine (Cs); Terizidone (Trd); Linezolid (Lzd); Clofazimine (Cfz)
Các thuốc bổ sung (không thuộc nhóm chủ đạo): Pyrazinamide (PZA),
Ethambutol (E); H liều cao (H); Bedaquiline (Bqd); Delamanid (Dlm); p-
aminosalicylic acid (PAS), Imipenem (Ipm); Meropenem (Mpm); Amoxicillin
–clavulanate (Amx-Clv); Thioacetazone (T).
7
Phác đồ điều trị gồm có 5 thuốc có hiệu lực, bao gồm 4 thuốc lao hàng 2 chủ
đạo. Khi bệnh nhân kháng với thuốc nhóm Fluoroquinolones hoặc thuốc tiêm hàng
2, cần thay thế thuốc khác, hiện tại có 2 phác đồ điều trị chuẩn là phác đồ 9 tháng
(4-6 Km Lfx Pto Cfz Z H liều cao E / 5 Lfx Cfz Z E) và phác đồ 20 tháng (8 Km
(Cm) Lfx Pto Cs Z/12 Lfx Pto Cs Z). Tùy thuộc vào thể trạng và bệnh lý kèm theo
mà có sự lựa chọn điều trị phác đồ khác nhau cho từng người bệnh (CTCLQG,
2018).
2.1.4 Theo dõi điều trị bệnh lao đa kháng thuốc
Người bệnh lao đa kháng cần được kiểm soát chặt chẽ việc dùng thuốc hàng
ngày (Daily Observation Treatment, DOT) trong suốt quá trình điều trị. Giai đoạn
điều trị nội trú được bác sỹ điều trị thăm khám lâm sàng hàng ngày kiểm tra độ
dung nạp thuốc của cơ thể. Giai đoạn điều trị ngoại trú: tái khám hàng ngày tại đơn
vị điều trị tuyến quận/huyện nhằm theo dõi đáp ứng điều trị, theo dõi biến chứng
và tác dụng không mong muốn của thuốc, kiểm tra cân nặng hàng tháng, theo dõi
các xét nghiệm công thức máu về chức năng gan thận, nội tiết, kiểm tra thính lực,
soi đáy mắt, thị lực, xét nghiệm vi khuẩn học, chụp xquang phổi và các thăm khám
khác khi cần thiết.
Quá trình điều trị bệnh lao đa kháng thuốc với sự kết hợp của các nhóm thuốc
tiêm hàng ngày liên tục từ 4 đến 8 tháng hoặc lâu hơn tùy thuộc diễn tiến bệnh của
mỗi bệnh nhân, phối hợp với ít nhất 4 loại thuốc uống khác nhau. Do đó số lượng
thuốc bệnh nhân phải uống hàng ngày rất nhiều trong thời gian điều trị kéo dài.
Mặc dù thuốc điều trị lao được cung cấp miễn phí. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu
cho thấy rằng bệnh nhân lao không chỉ bị suy giảm về sức khỏe mà còn bị tác động
bởi rất nhiều yếu tố khác như: mất nguồn thu nhập do nghỉ việc để điều trị bệnh
hoặc do sức tình trang sức khỏe không đáp ứng được nhu cầu công việc, chế độ ăn
kém dinh dưỡng, ăn uống kém ngon, thiếu sự hỗ trợ từ xã hội, gánh nặng phải tiêm
thuốc trong thời gian dài uống nhiều thuốc mỗi ngày, tác dụng không mong muốn
của thuốc, thiếu sự tư vấn của nhân viên y tế về thông tin và diễn tiến của bệnh
trong quá trình điều trị. Thêm vào đó, tác dụng không mong muốn của thuốc ảnh
hưởng đến tâm lý dẫn đến không tuân thủ điều trị hoặc bỏ trị làm tăng tỉ lệ thất bại
điều trị và là nguồn lây bệnh nguy hiểm cho cộng đồng.
8
2.2 Tác dụng không mong muốn của thuốc điều trị bệnh lao đa kháng thuốc
Tác dụng không mong muốn – Phản ứng có hại của thuốc (ADR) Adverse
Drug Reaction) là phản ứng có hại, không định trước và xuất hiện ở liều thường
dùng cho người đang điều trị, tác động của thuốc điều trị lao làm thay đổi hoặc ảnh
hưởng đến chức năng sinh lý của cơ thể. Do đó bệnh nhân điều trị lao phải đối mặt
với gánh nặng do tác dụng phụ không mong muốn của thuốc thường phải thay thế
thuốc điều trị, loại bỏ bớt thuốc điều trị hoặc thay đổi phác đồ dẫn đến kéo dài liệu
trình điều trị và trình trạng kháng thuốc gia tăng và có thể để lại di chứng nặng nề.
Những phản ứng có hại của thuốc làm bệnh nhân có tâm lý chán nản nguy cơ bỏ trị
cao và dẫn đến tử vong.
Các tác dụng không mong muốn của thuốc điều trị bệnh lao thường gặp gồm:
nôn ói, triệu chứng tăng men gan, các biểu hiện trên da như nán, da sạm màu, rối
lọa tiêu hóa, đau khớp, viêm dây thần kinh, rối loạn tiền đình, giảm thính lực. Các
yếu tố làm tăng nguy cơ xuất hiện ADR ở bệnh nhân lao: lớn tuổi, bệnh nhân có
bệnh lý nền khác như: các bệnh về gan (viêm gan do vi rút), thận (suy thận), tiểu
đường hoặc nhiễm HIV, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng, huyết áp cao hoặc
các bệnh gây suy giảm miễn dịch.
Phân loại mức độ tác dụng không mong muốn của thuốc lao (theo WHO)
- Mức độ 1 Thoảng qua hoặc khó chịu nhẹ (<48 giờ), không yêu cầu can
thiệp y tế /liệu pháp điều trị
- Mức độ 2: Giới hạn các hoạt động mức nhẹ đến trung bình, có thể cần vài
sự hỗ trợ, không yêu cầu hoặc yêu cầu mức tối thiểu can thiệp y tế/liệu pháp
điều trị
- Mức độ 3: Giới hạn các hoạt động một cách đáng kể, thường yêu cầu một
vài hỗ trợ, yêu cầu can thiệp y tế/liệu pháp điều trị hoặc có thể nhập viện
- Mức độ 4: Giới hạn hoạt động rất nghiêm trọng, yêu cầu có sự hỗ đáng kể,
yêu cầu can thiệp y tế/liệu pháp điều trị đáng kể, yêu cầu nhập viện hoặc điều
trị cấp cứu
Phân loại biến cố bất lợi của thuốc theo Chương Trình Chống lao Quốc Gia như
sau:
9
Loại nhẹ: gồm các triệu chứng sau: Buồn nôn, nôn đau bụng, nước tiểu đỏ
hoặc màu cam, đau khớp, sưng khớp, ngứa, phát ban ngoài da (mức độ 1-2).
Hướng xử trí là tiếp tục dùng thuốc và có thể dùng thêm các thuốc giảm triệu
chứng.
Loại nặng: sốc phản vệ, ù tai, chóng mặt, điếc, suy thận cấp, vàng da, viêm gan
(đã loại trừ các nguyên nhân khác), xuất huyết, thiếu máu tán huyết, Purpura (viêm
trượt da), giảm thị lực (đã loại trừ các nguyên nhân khác), Phản ứng quá mẫn trên
da (mức 3-4). Hướng xử trí: bệnh nhân phải nhập viện và cần có can thiệp y tế tùy
theo mức độ trầm trong của các triệu chứng (CTCLQG, 2018).
2.3 Khái niệm nhiễm lao tiềm ẩn
Nhiễm lao tiềm ẩn (Latent Tuberculosis Infection, LTBI) được định nghĩa là
một tình trạng lâm sàng đặc trưng bởi một xét nghiện lao tố tuberculin trên da có
kết quả dương tính khi không có dấu hiệu lâm sàng về bệnh lao hoặc tổn thương
phổi trên phim Xquang hoặc bằng chứng vi khuẩn học về lao hoạt động
(Nuermberger, Bishai, & Grosset, 2004). Đa số người nhiễm lao không có triệu
chứng hay dấu hiệu của bệnh lao nhưng có nguy cơ tiến triễn bệnh lao.
Phương pháp xét nghiệm nhiễm lao tiềm ẩn gồm: Xét nghiệm lao tố (Tuberculin
skin test ,TST, PPD hay Mantoux) và QuantiFERON-TB (IGRAs).
Xét nghiệm lao tố trong da: để xác định người nhiễm lao tiềm ẩn được tiến hành
như sau; 2 đơn vị tuberculin RT-23 (0,1ml) được tiêm trong da, kết quả xét nghiệm
được đọc sau 48-72h để xác định tình trạng mắc lao tiềm ẩn. Cách tiêm này được
gọi là kỹ thuật Mantoux. Một người đã tiếp xúc với vi khuẩn lao sẽ tăng đáp ứng
miễn dịch trong da có chứa protein của vi khuẩn. Phản ứng được đọc bằng cách đo
đường kính của nốt sẩn (có thể sờ được, vùng cứng) tại vị trí tiêm (thường là vùng
cẳng tay) tính bằng milimet (mm). Xét nghiệm Mantoux dương tính khi kích thước
nốt sẩn ≥ 10mm ở lần đọc đầu tiên hoặc nếu kích thước nốt sẩn của lần xét nghiệm
đầu là 5-9mm, kích thước nốt sẩn tăng ≥ 6mm ở lần xét nghiệm 2 (Nayak &
Acharjya, 2012).
Xét nghiệm QuantiFERON-TB (QFT): là kỹ thuật xét nghiệm máu phát hiện
kháng nguyên kháng vi khuẩn lao. QFT là xét nghiệm giải phóng interferon-gamma
(IFN-γ) thường được gọi là IGRA là một phương pháp hiện đại thay thế cho xét
10
nghiệm lao tố trong da (TST). QuantiFERON-TB có độ nhạy và độ đặc hiệu cao:
kết quả dương tính có dự đoán mạnh mẽ về nhiễm vi khuẩn lao
(https://www.cdc.gov/tb/publications/factsheets/testing/igra.htm).
Tiêm tuberculin Đọc kết quả sau khi tiêm 48-72h
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Hình 2. 2 Tiêm tuberculin và đọc kết quả
2.4 Khái niệm chất lượng cuộc sống trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
Chất lượng cuộc sống (Quality of life, QoL) được định nghĩa là mỗi cá nhân
cảm nhận về sức khỏe thể chất và tinh thần trong cuộc sống hàng ngày bao gồm:
thể chất, tâm lý, kinh tế, tinh thần và chức năng xã hội. Nó phản ánh tác động của
bệnh và các bệnh phối hợp lên hoạt động và chức năng hàng ngày. Đánh giá sức
khỏe theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) sức khỏe là tình trạng thoải mái về thể
chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh. Theo đó, đo
lường sức khỏe và ảnh hưởng của chăm sóc sức khỏe không chỉ bao gồm sự thay
đổi các dấu hiệu nghiêm trọng của bệnh và còn bao gồm ước tính của hạnh phúc,
điều này được đánh giá bằng cách đo sự cải thiện chất lượng cuộc sống liên quan
đến chăm sóc sức khỏe.
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (Health related quality of life,
HRQoL) được định nghĩa là mức độ nhận thức chủ quan của bệnh nhân về sức
khỏe thể chất, tinh thần và xã hội bị ảnh hưởng bởi căn bệnh mà họ đang mắc phải
cùng với việc điều trị hàng ngày (Karimi & Brazier, 2016; Leidy, Revicki, &
Genesté, 1999). HRQoL được sử dụng để xác định những yếu tố phổ biến hoặc
những cách thức quan trọng nhất tác động đến sức khỏe hoặc chăm sóc sức khỏe
11
ảnh hưởng đến hạnh phúc (Peasgood, Brazier, Mukuria, & Rowen, 2014). Do đó
đánh giá HRQoL là một việc làm thiết thực và quan trọng cung cấp thông tin cho
các nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia chăm sóc sức khỏe, các nhà nghiên
cứu. Những nghiên cứu về HRQoL của bệnh nhân lao đã được công bố sử dụng
khái niệm HRQoL để đánh giá ảnh hưởng của sức khỏe tác động lên chất lượng
cuộc sống người bệnh. Trong nghiên cứu này sử dụng khái niệm chất lượng cuộc
sống liên quan sức khỏe để đo lường tác động của bệnh lên cuộc sống của bệnh
nhân lao đa kháng thuốc bao gồm sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần.
2.5 Đo lường chất lượng cuộc sống
Các công cụ đo lường chất lượng cuộc sống bị tác động bởi sức khỏe ở bệnh
nhân lao và lao đa kháng thuốc thường được sử dụng được trình bày ở Bảng 2.1.
Bảng 2. 1 Công cụ đo lường chất lượng cuộc sống được sử dung trong các
nghiên cứu ở bệnh nhân lao
Công cụ Nghiên cứu sử dụng
đo lường
Tính khả thi và độ tin cậy của đo lường chất lượng cuộc sống liên quan
đến sức khỏe của bệnh nhân lao (Dion, Tousignant, Bourbeau,
Menzies, & Schwartzman, 2004)
Tác động của điều trị lao lên chất lượng cuộc sống liên quan đến sức
khỏe của bệnh nhân lao phổi: Nghiên cứu theo dõi (Atif et al., 2014)
Đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe ở bệnh nhân lao
hoàn thành điều trị (Muniyandi et al., 2007)
SF36 Hiệu quả của điều trị lao đa kháng thuốc đối với chất lượng cuộc sống
liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân: Kết quả từ một nghiên cứu theo
dõi (Ahmad et al., 2016)
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân lao tỉnh
miền Đông, Ả Rập Saudi (Al-Qahtani et al., 2014)
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân lao hoạt
động và lao tiềm ẩn: Nghiên cứu só sánh bắt cặp (Melissa Bauer et al.,
2011)
12
Đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân
điều trị lao ở Vũ Hán, Trung Quốc (Chamla, 2004)
Đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân
lao ở 2 thành phố ở Yemen (Jaber, Khan, Sulaiman, Ahmad, &
Anaam, 2016)
Đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân
mắc bệnh lao ở Hamadan, Tây Iran (Mamani, Majzoobi, Ghahfarokhi,
Esna-Ashari, & Keramat, 2014)
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của những những người
trưởng thành mắc bệnh lao: Sự khác biệt giữa nhiễm lao tiềm ẩn và lao
hoạt động (Marra et al., 2008)
Đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe ở bệnh nhân lao
phổi trong điều kiện chương trình (Aggarwal, Gupta, Janmeja, & WHOQOL Jindal, 2013) -BREF Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc: Một nghiên
cứu ở Bắc Ấn Độ (Sharma, Yadav, Sharma, Saini, & Koushal, 2014)
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe như là một yếu tố dự báo FACIT-TB kết quả điều trị bệnh lao ở Iraq (Dujaili et al., 2015)
Các yếu tố tác động đến chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe
của bệnh nhân lao phổi ở Manila, Philippine (Masumoto et al., 2014) SF-8
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Sau khi lược khảo một cách có hệ thống các nghiên cứu trước đây, bộ câu hỏi
SF-36 được dùng phổ biến nhất để đo lường chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
lao. Đây là bộ công cụ đã được thẩm định về tính khả thi và độ tin cậy và được sử
dụng trong nhiều nghiên cứu đánh giá về chất lượng cuộc sống bệnh nhân nói
chung đặc biệt là nghiên cứu trên bệnh nhân lao và lao đa kháng thuốc.
Từ năm 1992 bộ câu hỏi SF-36 đã được thẩm định về độ tinh cậy và tỷ lệ đáp
ứng cho bộ câu hỏi. Đã có nhiều bằng chứng cho độ tin cậy của SF-36 (alpha của
Cronbach lớn hơn 0.85, hệ số độ tin cậy lớn hơn 0.75 đối với tất cả các khía cạnh
13
ngoại trừ chức năng xã hội) (Brazier et al., 1992). Bộ câu hỏi SF-36 là công cụ đầy
hứa hẹn để đo lường sức khỏe trong dân số chung. Nó dễ sử dụng được cho bệnh
nhân và đáp ứng tiêu chuẩn nghiêm ngặt về độ tin cậy và tính hợp lệ. SF-36 được
sử dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau và các nhóm bệnh khác nhau.
Năm 1996, phiên bản 2.0 –phiên bản quốc tế được giới thiệu để cải thiện 2
chức năng và đạt những mục tiêu khác. So với phiên bản 1.0 cải tiến của phiên bản
2.0 có cấu trúc đơn giản, từ ngữ rõ ràng và đối tượng tự điền câu trả lời (sử dụng
thang đo 5 mức độ thay cho “có/không”) (Ware Jr, 2000). Theo Jenkinson và cộng
sự (1999), SF-36 phiên bản 2.0 có sự nhất quán nội bộ của các câu hỏi cao nhờ đó
cải thiện được tỷ lệ trả lời, sai số chuẩn nhỏ hơn, tăng độ chính xác của thang điểm
(Jenkinson, Stewart-Brown, Petersen, & Paice, 1999). Bộ câu hỏi SF-36 cũng đã
được chứng minh về tính khả thi và độ tin cậy để đo lường chất lượng cuộc sống
liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân lao (Dion et al., 2004).
Những nghiên cứu HRQoL của bệnh nhân lao mới được công bố gần đây: “Yếu tố
tác động với HRQoL của bệnh nhân lao được giới thiệu đến viện nghiên cứu quốc
gia về lao và bệnh phổi ở Tehran”, Iran (Darvishpoor Kakhki & Masjedi, 2015)
được công bố vào năm 2015 và nghiên cứu “Thách thức về thể chất và cô lập xã hội
của bệnh nhân lao: nghiên cứu bệnh chứng về HRQoL ở bệnh nhân miền Đông
Ethiopia” (Roba et al., 2018) được công bố vào năm 2018. Hai nghiên cứu nêu trên
đều sử dụng công cụ đo lường là bộ câu hỏi SF-36. Điều này cứng tỏ rằng bộ câu
hỏi là công cụ có độ nhạy và độ tin cậy rất cao trong đo lường chất lượng cuộc sống
bệnh nhân lao. Mặc dù SF-36 được ra đời từ những năm đâu thập niên 80 nhưng
vẫn được sử dụng cho đến hiện nay và chưa có thông tin nào đề cập về mặt hạn chế
của bộ câu hỏi. Một điểm mạnh mà không thể bỏ qua của SF-36 là được sử dụng
miễn phí và được dịch ra nhiều thứ tiếng khác nhau.
Tại Việt Nam, bộ câu hỏi SF-36 cũng được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu
đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Bộ câu hỏi phiên bản 2.0 đã được
nhóm tác giả Thy Khuê và Võ Tuấn Khoa thẩm định độ tin cậy của phiên bản tiếng
Việt trên bệnh nhân đái tháo đường ở Việt Nam (V.T Khoa, 2017). Tuy nhiên chưa
14
có nghiên cứu nào về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe được thực hiện
trên bệnh nhân lao và lao đa kháng thuốc.
Từ những điểm mạnh của bộ câu hỏi SF-36 được nêu ở trên. Trong nghiên cứu
này, tác giả sử dụng bộ câu hỏi SF-36 bao gồm 8 lĩnh vực đo lường chất lượng
cuộc sống liên quan đến sức khỏe (Health related quality of life, HRQoL): Chức
năng vật lý (Physical function,PF) gồm 10 câu hỏi với thang điểm 3, Vai trò thể
chất (Role limitations due to physical health, RP) có 4 câu hỏi thang điểm 2, Mức
độ đau (Body pain, BP) có 2 câu hỏi thang điểm 5 và 6, Sức khỏe chung (General
health,GH) 5 câu hỏi thang điểm 5, Cảm nhận sức sống (Vitality, VT) có 4 câu hỏi
thang điểm 6, Hoạt động xã hội (Social function, SF) 2 câu hỏi thang điểm 5, Giới
hạn tâm lý (Role limitations due to emotional problems, RE) 3 câu hỏi thang điểm
2, tâm thần tổng quát (emotional well-being, MH) 5 câu hỏi thang điểm 6. Tám
lĩnh vực đo lường được tập hợp lại thành 2 nhóm yếu tố gồm yếu tố thể chất (PCS)
và yếu tố tinh thần (MCS. Hoạt động thể chất bao gồm, PF, RP, BP, GH và VT
MH, RE, SF, liên quan mạnh đến sức khỏe tâm thần
Các yếu tố tác động đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân lao đã được phân tích
trong nhiều nghiên cứu trước đây có tác động đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân
lao gồm đặc điểm dân số; tuổi, giới tính, tình trạng kinh tế xã hội; thu nhập, trình độ
học vấn, điều kiện sống (bao nhiêu người sống cùng), các yếu tố lâm sàng: BMI,
hút thuốc lá, bệnh kèm theo, triệu chứng bệnh hiện tại và tác dụng phụ không mong
muốn do thuốc kháng lao gây ra (Chamla, 2004), (Guo, 2008). Hỗ trợ xã hội được
cho là có liên quan với sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao trong
suốt quá trình điều trị và thường được định nghĩa như có sự động viên chia sẽ hay
chăm sóc của bạn bè hay người thân bao gồm sự giúp cả việc cảm nhận về sự kỳ thị
và được sự tôn trọng của nhân viên y tế (Marra et al., 2008) (Jaber et al., 2016). Mối
quan hệ giữa hỗ trợ xã hội và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao chưa được
đánh giá một cách đầy đủ. Hỗ trợ xã hội dự kiến là một yếu tố liên quan đến chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân lao vì hỗ trợ từ những người khác bao gồm thành
viên trong gia đình, bạn bè là điều cần thiết trong việc tuân thủ quá trình điều trị lao
(Sarason, 1983).
15
2.6. Các nghiên cứu thực tiễn về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe
của bệnh nhân lao
Nghiên cứu theo dõi dọc của Marra CA và cộng sự (2008) về QoL của bệnh
nhân lao và LTBI trên 104 bệnh nhân và 102 LTBI đánh giá trầm cảm Beck (DI)
và bộ câu hỏi SF-36 vào thời điểm bắt đầu điều trị, sau 3 tháng và 6 tháng điều trị.
Phương pháp phối hợp hồi quy tuyến tính được sử dụng để so sánh sự cải thiện của
HRQoL theo thời gian ở 2 nhóm bệnh nhân sau đó điều chỉnh các yếu tố gây nhiễu
tiềm ẩn. Hồi quy logistic thứ bậc được sử dụng để xác định mối quan hệ thay đổi
giữa HRQoL kể cả sự khác biệt quan trọng nhỏ nhất. Kết quả bệnh nhân có sự cải
thiện rõ ràng về HRQoL trong lộ trị điều trị tuy nhiên vẫn thấp hơn so với LTBI
ngay cả khi họ đã hoàn thành quá trình điều trị bệnh lao.(Marra et al., 2008)
Nghiên cứu của Chamla (2004) dùng phương pháp nghiên cứu tiến cứu theo
dõi 201 bệnh nhân điều trị lao trước khi điều trị, sau giai đoạn điều trị tấn công, và
hoàn thành điều trị so sánh với nhóm đối chứng sử dụng bộ câu hỏi SF-36 Đánh giá
sức khỏe bệnh nhân liên quan chất lượng cuộc sống trong suốt quá trình điều trị lao
tại Vũ Hán, Trung Quốc. Nghiên cứu kết luận rằng điểm số của bộ câu hỏi SF-36
thấp trong những bệnh nhân trước khi điều trị lao cho thấy giảm HRQoL, với
phương diện thể chất bị ảnh hưởng nhiều nhất. Tuy nhiên điểm số tăng lên trong
quá trình điều trị lao.
Aggarwal A.N và cộng sự (2013) tiến hành nghiên cứu đánh giá HRQoL của
bệnh nhân lao phổi điều trị theo chương trình chống lao tại các thời điểm mới bắt
đầu chẩn đoán bệnh và theo dõi trong thời gian điều trị bệnh và đánh giá kết quả
điều trị theo điều kiện của chương trình chống lao tại miền Bắc Ấn Độ. HRQoL
được đánh giá bằng bộ câu hỏi 26 mục về chất lượng cuộc sống của Tổ chức Y tế
Thế giới (WHOQOL-BREF) lúc bắt đầu điều trị lao, kết thúc giai đoạn tấn công và
hoàn thành điều trị. Bộ câu hỏi đánh gía 4 lĩnh vực: thể chất, tâm lý, mối quan hệ xã
hội và môi trường được tính toán và so sánh giữa các nhóm bệnh nhân với đặc điểm
bệnh khác nhau. Đánh giá tâm lý được tiến hành bằng cách đánh gía tính chấp nhận,
hiệu lực và tính chấp nhận của bộ câu hỏi. Tổng số 2653 lượt đánh giá HRQoL
được thực hiện trên 1034 bệnh nhân. Điểm số chung tốt hơn ở những bệnh nhân
nam giới, trẻ tuổi, cư dân thành thị, bệnh nhân có tình trạng kinh tế xã hội cao hơn
16
và bệnh ít nghiêm trọng hơn. (Aggarwal et al., 2013).
Nafees Ahmad và cộng sự (2016) tiến hành nghiên cứu theo dõi tác động của
điều trị lao đa kháng thuốc đến HRQoL của bệnh nhân. Bệnh nhân điều trị lao trong
chương trình quản lý điều trị lao đa kháng thuốc tại bệnh viện Lady Reading
Peshawa. Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu sẽ được phỏng vấn bộ câu hỏi
SF-36 tại giai đoạn bắt đầu điều trị, sau 12 tháng và hoàn thành điều trị. Các mô
hình hồi quy tuyến tính và phép kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm tra sự
thay đổi và dự đoán thay đổi về thể chất và tâm thần theo thời gian. Nghiên cứu đưa
ra kết luận mặc dù có tác động tích cực của điều trị MDR trên HRQoL của bệnh
nhân, điểm số chung cho thấy sức khỏe thể chất và tinh thần bị suy giảm ngay cả
khi kết thúc điều trị (Ahmad et al., 2016).
Shoichi Masumoto và cộng sự (2014) nghiên cứu HRQoL của bệnh nhân lao
phổi nhằm mô tả HRQoL và xác định các yếu tố kết hợp với HRQoL. Nghiên cứu
được thực hiện tại 10 trung tâm y tế và 2 phòng khám tư nhân tại quận I, Tondo,
Manlila. Phỏng vấn mặt đối mặt sử dụng bộ câu hỏi SF-8, bảng câu hỏi hỗ trợ chức
năng xã hội Duke-UNC và tình trạng đường thở trên 561 bệnh nhân từ tháng 9 đến
tháng 11 năm 2012. Nghiên cứu đưa ra kết luận tình trạng tế xã hội, người có tiền
sử hút thuốc lá, nhận được sự hỗ trợ xã hội thấp và các yếu tố lâm sàng kết hợp
kèm theo có tác động HRQoL thấp (Masumoto et al., 2014).
Muhammad Atif và cộng sự (2014) thực hiện nghiên cứu tiến cứu theo dõi
những bệnh nhân lao phổi soi đàm dương tính (PTB) được chuẩn đoán tại bệnh viện
đa khoa Penang từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 2 năm 2011. Tất cả các bệnh nhân
đủ tiêu chuẩn (≥18 tuổi, soi đàm dương tính) được hỏi và tự trả lời bộ câu hỏi SF-36
tại 3 thời điểm trong quá trình điều trị lao: trước khi bắt đầu điều trị, sau giai đoạn
điều trị tấn công và kết thúc điều trị duy trì. Điểm số của các lĩnh vực sức khỏe hoặc
điểm tổng <47 dựa trên bảng điểm chuẩn được xem là có dấu hiệu suy giảm chức
năng trong lĩnh vực sức khỏe đó. Tương tự như vậy mỗi cá nhân có điểm tổng của
khía cạnh tâm thần ≤42 điểm theo tiêu chuẩn được xem là có nguy cơ trầm cảm.
Phép kiểm định ANOVA được lặp lại để xem tổng điểm thay đổi theo thời gian như
thế nào và xác định biến độc lập có dự báo biến đổi về thể chất và tâm lý theo thời
gian. Kết quả nghiên cứu cho thấy có hơn 23% có nguy cơ trầm cảm ở giai đoạn kết
17
thúc điều trị. Tuổi của bệnh nhân và đang hút thuốc dự đoán có khác biệt về điểm
PCS. Tương tự, thu nhập hàng tháng và người đang hút thuốc và bắt đầu điều trị lao
dự đoán là có sự khác biệt về PCS. Mặc dù HRQoL cải thiện với điều trị, điểm số
tổng của các thành phần cho thấy tổn thương sức khỏe thể chất và tinh thần của các
bệnh nhân nghiên cứu ngay cả khi họ kết thúc điều trị lao (Atif et al., 2014).
M.Bauer và cộng sự (2011) thực hiện nghiên cứu HRQoL trên bệnh nhân
lao và người nhiễm lao tiềm ẩn tại bệnh viện Montreal (2008-2011) có cùng đặc
điểm nhân khẩu học, sử dụng bộ câu hỏi SF-36 và Standard Gamble (SG) tại 6 thời
điểm theo dõi (tháng thứ 1, 2,4, 6, 9, 12). Đo lường được sử dụng từ điểm số của bộ
câu hỏi SF-6D cộng với điểm số về thể chất và tinh thần của bộ câu hỏi SF-36. Phân
tích mô hình đa hồi quy tuyến tính được sử dụng để mô tả sự khác biệt điểm số
HRQoL thời điểm ban đầu của bệnh nhân lao và nhóm đối chứng LTBI. Kết quả
nghiên cứu cho rằng bệnh lao hoạt động có những ảnh hưởng nhất định đến chất
lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe, những người điều trị lao tiềm ẩn ít bị ảnh
hưởng hơn (M.Bauer, 2011).
Ammar Ali Saled Jaber và cộng sự (2016) tiến hành nghiên cứu tiến cứu
đánh giá HRQoL của bệnh nhân lao trong 2 thành phố tại Yemen với công cụ đo
lường là bộ câu hỏi SF-36, và theo dõi trong suốt thời gian điều trị của bệnh nhân từ
tháng 3 năm 2013 đến tháng 2 năm 2014 tại thành phố Taiz và Alhodidah. Tổng số
243 bệnh nhân được thu nhận vào nghiên cứu tại thời điểm bắt đầu điều trị, có lần
lượt 235 và 197 bệnh nhân trả lời bộ câu hỏi giai đoạn điều trị tấn công và giai đoạn
điều trị duy trì. Điểm trung bình PSC và MSC tại thời điểm bắt đầu điều trị rất thấp
cho thấy tình trạng sức khỏe kém của bệnh nhân. Tại thời điểm hoàn thành điều trị
có sự tăng điểm số MSC và PSC có ý nghĩa. Phương pháp hồi quy ANOVA được
sử dụng để kiểm định sự thay đổi PSC và MSC theo thời gian. Kết qủa cho thấy
những bệnh nhân có sử dụng cây thảo mộc để kích thích sự hứng phấn và tăng cảm
giác ngon miệng (chewing khat) và bị kỳ thị có điểm số MSC thấp hơn và có nguy
cơ có kết quả điều trị kém hơn (Jaber et al., 2016).
18
Bảng 2. 2 Tổng hợp các nghiên cứu trước về chất lượng cuộc sống bệnh nhân và nhân tố tác động
Phương pháp
Nguồn
Các biến số đại diện
Kết quả nghiên cứu
nghiên cứu
Shoichi
Thống kê mô tả
Phỏng vấn Bộ câu hỏi SF-8, bảng
Tình trạng kinh tế xã hội, người có tiền
Masumoto và
câu hỏi hỗ trợ chức năng xã hội
sử hút thuốc lá, nhận được sự hỗ trợ xã
Phép kiểm tổng xếp hạng Wilcoxon,
cộng sự
Duke-UNC và hội đồng nghiên cứu
hội thấp và các yếu tố lâm sàng kết hợp
kiểm định Student’ t, kiểm định chi
(2014)
y khoa (MRC) tình trạng đường thở
kèm theo có tác động HRQoL thấp
bình phương, kiểm định Cocharane-
Armitage; Hồi quy tuyến tính
HRQoL được đánh giá bằng bộ câu hỏi
Aggarwal
Bộ câu hỏi đánh giá 4 lĩnh vực: thể
Tổng số 2653 lượt đánh giá HRQoL trên
26 mục về chất lượng cuộc sống của Tổ
(2013)
chất, tâm lý, mối quan hệ xã hội và
1034 bệnh nhân. Điểm số chung tốt hơn ở
chức Y tế Thế giới (WHOQOL-BREF)
môi trường giữa các nhóm bệnh
bệnh nhân nam giới, trẻ tuổi, cư dân
lúc bắt đầu điều trị lao, kết thúc giai
nhân với đặc điểm bệnh khác nhau.
thành thị, bệnh nhân có tình trạng kinh tế
đoạn tấn công và hoàn thành điều trị.
xã hội cao hơn và tình trạng bệnh ít
nghiêm trọng hơn.
Bộ câu hỏi SF-36 và thang đo mức
Kết quả bệnh nhân có sự cải thiện rõ ràng
Marra và
Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến
độ trầm cảm Beck (Beck DI) được
về HRQoL trong lộ trình điều trị tuy
cộng sự
tính để so sánh sự thay đổi HRQoL theo
sử dụng để đánh giá chất lượng
nhiên vẫn thấp hơn so với LTBI ngay cả
(2008)
thời gian
cuộc sống của bệnh nhân lao và
khi họ đã hoàn thành quá trình điều trị
người nhiễm lao.
bệnh lao.
Kết quả nghiên cứu cho thấy QoL của
Chamla.D
Hồi quy logistic được sử dụng để phân
Sử dụng bộ câu hỏi SF-36 đánh giá
bệnh nhân trước khi điều trị lao thấp hơn
(2004)
tích đa biến, phép kiểm t-test sử dụng
chất lượng cuộc sống liên quan đến
nhóm đối chứng, trong quá trình điều trị
sức khỏe trong suốt quá trình điều
để so sánh sự khác biệt của 2 nhóm, x2
thể chất bị ảnh hưởng mạnh hơn tinh
trị so sánh với nhóm đối chứng. Các
19
thần. Các yếu tố: tuổi, giới tính, thiếu
thông tin về lâm sàng, xquang phổi,
và f-test sử dụng để kiểm tra mức ý
máu, số lượng bạch cầu và triệu chứng
xét nghiệm máu trong quá trình
lâm sàng là các yếu tố liên quan.
điều trị cũng được thu thập phân
tích.
Nghiên cứu đưa ra kết luận mặc dù có tác
Ahmad, 2016
Sử dụng bộ câu hỏi SF-36 đánh giá
Kiểm định hồi quy tuyến tính, Anova
động tích cực của điều trị MDR trên
tại thời điểm bắt đầu điều trị lao, sau
HRQoL của bệnh nhân, điểm số chung
12 tháng và hoàn thành điều trị để
cho thấy sức khỏe thể chất và tinh thần bị
đánh giá sự thay đổi về thể chất và
suy giảm ngay cả khi kết thúc điều trị.
tinh thần theo thời gian trên bệnh
nhân điều trị lao đa kháng thuốc
Muhammad
Phép kiểm định ANOVA
Sử dụng bộ câu hỏi SF-36, 36v2
Hơn 23% có nguy cơ trầm cảm ở giai
đánh giá chất lượng cuộc sống và
đoạn kết thúc điều trị. Yếu tố tuổi và
Atif và cộng
các yếu tố kinh tế xã hội tác động
đang hút thuốc lá dự đoán có khác biệt về
sự (2014)
lên chất lượng cuộc sống.
điểm PCS. Tương tự, thu nhập hàng
tháng và người đang hút thuốc có sự khác
biệt về PCS và MCS. Bệnh nhân có tổn
nghĩa thống kê 0,05.
thương sức khỏe thể chất và tinh thần
trong quá trình điều trị lao.
M.Bauer và
Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa
Sử dụng bộ câu hỏi SF-36 và
Bệnh lao có những ảnh hưởng đến chất
cộng sự
biến để mô tả sự khác biệt điểm số
Standard Gamble (SG) tại 6 thời
lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe,
(2011)
HRQoL
điểm theo dõi (tháng thứ 1, 2,4, 6,
những người điều trị lao tiềm ẩn ít bị ảnh
9, 12).
hưởng hơn,
Jaber và cộng
Phương pháp hồi quy ANOVA được sử
Sử dụng bộ câu hỏi SF-36 đánh giá
Những bệnh nhân bị kỳ thị có điểm số về
sự (2016)
dụng để kiểm định sự thay đổi PSC và
thời điểm bắt đầu điều trị, giai đoạn
sức khỏe tâm thần thấp hơn và có nguy
MSC theo thời gian.
điều trị tấn công và giai đoạn điều
cơ có kết quả điều trị kém hơn
trị duy trì và so sánh điểm trung
bình của các nhóm.
20
Nguồn: Tác giả tổng hợp
21
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
3.1.1. Mô hình nghiên cứu
Sau khi tác giả tìm hiểu tài liệu và các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài để có cái nhìn tổng quát và cách tiếp cận phù hợp. Dựa trên kết quả tổng
quan tài liệu, đề tài xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm so sánh chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc với người nhiễm lao tiềm ẩn. Xuất phát từ
cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến chất lượng cuộc sống của đối tượng
nghiên cứu tác giả đề xuất mô hình đo lường các yếu tố tác động đến chất lượng
cuộc sống của đối tượng nghiên cứu như Hình 3.1. Khung phân tích nghiên cứu ở
Hình 3.1 cho thấy chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc là biến
phụ thuộc, các yếu tố tác động đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và người
nhiễm lao tiềm ẩn là biến độc lập.
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu:
Sức khỏe liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được đo lường theo
bộ câu hỏi SF-36 gồm có 8 khía cạnh: chức năng vật lý, giới hạn hoạt động do
khiếm khuyết chức năng (giới hạn chức năng), Giới hạn hoạt động do khiếm khuyết
tâm lý (giới hạn tâm lý), cảm nhận sức sống, tâm thần tổng quát, hoạt động xã hội,
cảm nhận đau đớn và sức khỏe tổng quát tác động đến chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người có nhiễm lao tiềm ẩn. Trên cơ sở lý thuyết
được sử dụng, nghiên cứu đề xuất mối tương quan thuận chiều giữa các yếu tố tác
động đến chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của đối tượng tham gia
nghiên cứu
H1: chức năng vật lý (Physical function, PF) phản ảnh mức độ bệnh nhân có thể
thực hiện hoạt động thể lực hàng ngày (tự phục vụ, đi bộ, leo cầu thang, di chuyển
vật nặng có điểm số càng thấp trong thang điểm này cho thấy rằng hoạt động cơ thể
của bệnh nhân bị giới hạn đáng kể bởi tình trạng sức khỏe của họ.
22
Đặc điểm kinh tế xã hội
H1: Chức năng vật lý
- Tuổi - Giới tính - Trình độ học vấn - Nghề nghiệp - Chỉ tiêu
H2: Giới hạn chức năng
Chất lượng cuộc sống bệnh nhân lao đa kháng thuốc (CLCS)
Tình trạng sức khoẻ chung
H3: Cảm nhận đau đớn
- BMI - Các bệnh kèm theo - Hút thuốc lá
H4: Sức khoẻ chung
Tình trạng bệnh lao
- Triệu chứng hiện tại - Tác dụng phụ của thuốc - Thể bệnh
H5: Cảm nhận sức sống
H6: Giới hạn tâm lý
Hỗ trợ xã hội - Số người sống cùng hộ gia đình - Hỗ trợ xã hội - Sự kỳ thị - Sự tôn trọng của nhân viên y tế
H7: Sức khoẻ tâm thần
Chất lượng cuộc sống người nhiễm lao tiềm ẩn (CLCS LTBI)
H8: Hoạt động xã hội
Sự khác biệt chất lượng của cuộc sống
Hình 3. 1 Khung phân tích
Nguồn: Tác giả tổng hợp
23
H2: Giới hạn chức năng (Role limitations due to emotional problem, RP) ảnh
hưởng của trạng thái thể chất đến hoạt động hàng ngày (công việc, hiệu quả của
công việc hàng ngày). Điểm thấp trong thang điểm này cho thấy các hoạt động hàng
ngày bị hạn chế đáng kể do tình trạng thể chất của bệnh nhân.
H3: Cảm nhận đau đớn (Bodily pain, BP), ảnh hưởng của mức độ đau đến khả
năng tham gia vào các hoạt động hàng ngày, bao gồm cả việc ở nhà và xa nhà.
Điểm thấp trong thang điểm này cho thấy rằng đau giảm đáng kể hoạt động của
bệnh nhân.
H4: Sức khỏe chung (General health, GH), Đánh giá tình trạng sức khỏe và điều
trị hiện tại của bệnh nhân. Điểm số càng thấp trong thang điểm này thì sức khỏe của
bệnh nhân càng kém.
H5: Cảm nhận sức sống (Vitality): có nghĩa là cảm thấy tràn đầy năng lượng
hoặc ngược lại, mệt mỏi. Điểm thấp cho thấy sự mệt mỏi của bệnh nhân, giảm hoạt
động quan trọng.
H6: Giới hạn tâm lý (Role limitations due to emotional problems, RE) bao gồm
việc đánh giá mức độ mà tình trạng cảm xúc ảnh hưởng đến việc thực hiện công
việc hoặc các hoạt động hàng ngày khác (bao gồm rất nhiều thời gian, giảm công
việc, giảm chất lượng). Điểm số thấp trong thang điểm này được hiểu là trong việc
thực hiện công việc hàng ngày do sự suy giảm trạng thái cảm xúc.
H7: Tâm thần tổng quát (Mental health, MH): Mô tả tâm trạng, sự hiện diện của
trầm cảm, lo lắng, đây là chỉ số tổng quát về cảm xúc tích cực. Tỷ lệ thấp cho thấy
sự xuất hiện của trầm cảm, lo lắng, tâm thần bị bệnh.
H8: Hoạt động xã hội (Social function, SF), được xác định bởi mức độ mà trạng
thái thể chất hoặc tình cảm hạn chế hoạt động xã hội (truyền thông). Điểm số thấp
cho thấy có sự hạn chế đáng kể các mối liên hệ xã hội, giảm mức độ truyền thông
do tình trạng thể chất và tình cảm suy giảm.
24
Bảng 3. 1 Bộ câu hỏi SF-36 đánh giá chất lượng cuộc sống
MÃ Nhận định HÓA
Sau đây là những hoạt động, bạn có thể làm hàng ngày. Tình trạng sức khỏe hiện
nay có hạn chế bạn thực hiện các hoạt động này không
Các hoạt động mạnh như chạy bộ, nhấc vật nặng, chơi môn thể
thao đòi hỏi vận động nhiều (bóng đá, bóng chuyền, cầu
lông…)
Các hoạt động vừa phải như đi bộ, lau nhà, dời bàn ghế trong
nhà…
Xách theo hàng hóa mua được trong khi đi chợ hay đi siêu thị
Chức Leo nhiều bậc cầu thang PF năng
Leo 1 bậc cầu thang vật lý
Cúi gập người, khom lưng hay quì (chẳng hạn khi lễ bái)
Đi bộ hơn 1 cây số rưỡi
Đi bộ khoảng nữa cây số
Đi bộ khoảng 100 thước
Tự mình tắm rửa hoặc thay quần áo
Trong tháng vừa qua bạn có trở ngại trong công việc hoặc các sinh hoạt hằng ngày
do tình trạng sức khỏe của mình.
Thời gian làm việc hay các sinh hoạt khác giảm đi
Giới Hiệu quả làm việc kém hơn
hạn RP Bị hạn chế trong lúc làm việc hay các sinh hoạt khác chức
Gặp khó khăn trong lúc làm việc cũng như các sinh hoạt khác năng
(chẳng hạn phải tốn nhiều sức hơn)
25
MÃ Nhận định HÓA
Trong tháng vừa qua, bạn có bị trở ngại trong công việc hoặc các sinh hoạt hằng
ngày do tâm lý xáo trộn của mình.
Thời gian làm việc hay các sinh hoạt khác giảm đi
Giới Hiệu quả làm việc kém hơn RE hạn
Không để tâm lắm trong lúc làm việc cũng như các sinh hoạt tâm lý
khác
Những câu hỏi dưới đây đề cập đến cách thức mọi việc xảy ra và cảm nghĩ của bạn
đối với sự việc đó như thế nào.
Bạn có hăng hái nhiệt tình với cuộc sống hiện tại không
Cảm
Bạn có cảm thấy mình dồi dào sức lực hay không nhận Vitality sức Bạn có thấy mình kiệt sức hay không
sống Bạn có cảm giác mệt mỏi hay không
Bạn có căng thẳng đầu óc không
Có bao giờ bạn cảm thấy chán chường mà chẳng có gì làm bạn Sức vui lên được hay không khỏe
Có bao giờ bạn cảm thấy thoải mái và yên tâm hay không tâm MH
thần Có bao giờ bạn cảm thấy ưu tư và buồn hay không
Bạn thấy mình là người sung sướng hay không
Trong tháng vừa qua, tình trạng sức khỏe hoặc tâm lý xáo trộn
ảnh hưởng đến mối quan hệ xã hội của bạn với người thân Hoạt
trong gia đình, bạn bè, hàng xóm láng giềng hay các nhóm bạn SF động
bè xã hội
Trong tháng vừa qua, tình trạng sức khỏe hay tâm lý xáo trộn
26
MÃ Nhận định HÓA
có ảnh hưởng đến mối quan hệ xã hội của bạn
Trong tháng vừa qua, các cơn đau hoặc nhức mỏi trong người Cảm
đã ảnh hưởng đến bạn ở mức độ nào nhận BP đau Trong tháng vừa qua, các cơn đau hoặc nhức mỏi trong người
đớn đã ảnh hưởng đến việc làm hàng ngày của bạn như thế nào
Mỗi câu dưới đây đúng hay không với bạn ở mức độ nào
Bạn thấy sức khỏe mình là
Sức Dường như tôi dễ bị bệnh hơn những người khác
khỏe Tôi khỏe mạnh như những người mà tôi quen biết GH tổng
Tôi biết sức khỏe mình đang đi xuống quát
Sức khỏe tôi là tuyệt vời
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Theo Atif (2014), Masumoto (2014), Marra (2008), và Jaber (2016) cho rằng
các yếu tố liên quan đến đặc điểm kinh tế xã hội, tình trạng bệnh và hỗ trợ xã hội
tác động đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao. Dựa trên cơ sở này đề tài sẽ
thu thập 4 nhóm yếu tố trên xây dựng mô hình nghiên cứu được trình bày trong
Hình 3.1.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang có nhóm so sánh được thực hiện để so sánh sức khỏe
liên quan chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao kháng thuốc với người có nhiễm
lao tiềm ẩn đồng thời tìm hiểu các yếu tố tác động lên chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân tham gia nghiên cứu.
Quy trình nghiên cứu được thực hiện như sau:
27
Hình 3.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nghiên cứu được thực hiện thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn trực tiếp
đối tượng tham gia nghiên cứu bằng bảng câu hỏi được thiết kế sẵn đã được thẩm
định chất lượng và tự điền bảng câu hỏi SF-36 để kiểm định giả thuyết trong mô
hình nghiên cứu. Từ đó tìm ra kết quả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phù hợp.
3.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu: có sự khác biệt về chất lượng cuộc sống liên quan
đến sức khỏe của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn. Có
nhiều nghiên cứu HRQoL thực hiện trên bệnh nhân điều trị lao có hoặc không có
nhóm so sánh cho kết quả là chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao bị ảnh hưởng
bởi sức khỏe của họ (M Bauer, Leavens, & Schwartzman, 2013; Brown et al.,
2015). Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu những yếu tố khác có thể các động đến
HRQoL của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và so sánh với nhóm đối chứng là người
nhiễm lao tiềm ẩn, đồng thời phân tích tác động của các yếu tố về kinh tế xã hội lên
sức khỏe của người bệnh lao đa kháng thuốc.
Cỡ mẫu được tính toán để có thể phát hiện sự khác biệt giữa chất lượng cuộc
sống liên quan đến sức khỏe (Health related quality of life, HRQoL) của bệnh nhân
lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn. Điểm trung bình trên 1 yếu tố của
SF-36 ở nhóm bệnh nhân thấp hơn 5 điểm so với điểm trung bình một yếu tố trong
28
nhóm đối chứng trong một nghiên cứu của Chamla.D và cộng sự (2004) được thực
hiện ở Trung Quốc so sánh không bắt cặp điểm của bộ câu hỏi SF-36 giữa bệnh
nhân lao và nhóm đối chứng (Chamla, 2004). Cỡ mẫu được tính để thấy sự khác
biệt điểm trung trình của 2 nhóm bệnh nhân và nhóm đối chứng. Giả định chênh
lệch quan trọng về mặt lâm sàng là 5 điểm (cũng như sự khác biệt quan trọng về
mặt lâm sàng được thảo luận trong nghiên cứu nêu trên) và phương sai 14 x 14=
196, chúng tôi có tổng cỡ mẫu là 124 trong mỗi nhóm (tức tổng số mẫu cần thu thập
là 248). Giả sử α =0,05 và β =0.1 (power= 90%), sử dụng sự khác biệt của 2 trung
bình (Sakpal, 2010)
3.3 Thang đo và các biến số
3.3.1 Thang đo
Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi SF36 là thang đo tổng quát gồm 36 câu hỏi đánh
giá 8 lĩnh vực sức khỏe bao gồm sức khỏe liên quan đến hoạt động chức năng, giới
hạn hoạt động do khiếm khuyết chức năng, giới hạn hoạt động do khiếm khuyết tâm
lý, cảm nhận sức sống, sức khỏe tâm thần, sức khỏe liên quan hoạt động xã hội,
cảm nhận đau đớn, sức khỏe tổng quát, bộ công cụ đánh giá sức khỏe một cách chủ
quan cùng với khả năng tham gia hoạt động xã hội của người bệnh hay nói cách
khác là chất lượng cuộc sống để đánh giá về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
lao đa kháng thuốc đang điều trị giai đoạn tấn công và người nhiễm lao tiềm ẩn.
Bộ câu hỏi nghiên cứu sẽ được thiết kê gồm 4 phần:
29
Phần A: Tiêu chí lựa chọn đối tượng tham gia nghiên cứu
Bệnh nhân lao đa kháng thuốc thỏa các Người tiếp xúc nhiễm lao tiềm ẩn thỏa
điều kiện sau □ các điều kiện sau □
Tiêu chuẩn chọn vào a.[ ] ≥18 tuổi
b.[ ] Được xác định nhiễm lao tiềm ẩn a. [ ] ≥ 18 tuổi
bằng xét nghiệm Mantoux b. [ ] Được chẩn đoán xác định lao đa
kháng thuốc với bằng chứng vi khuẩn
học
c. [ ] Đang điều trị lao kháng thuốc trong
chương trình chống lao quốc gia
Phần B: Thông tin chung về đặc điểm kinh tế xã hội
- Họ tên -Số năm đi học
- Tuổi -Tình trạng nghề nghiệp
- Giới tính - Có bao nhiêu người sống cùng hộ gia
đình
- Chiều cao, cân nặng - Chi tiêu bình quân /tháng
- Địa chỉ
Phần C: Thông tin chung về sức khỏe
- Có hút thuốc
- Các bệnh kèm theo
- Thể bệnh
- Các triệu chứng về bệnh lao (ho, khạc đờm. sốt, ăn uống kém, mệt mỏi,
khó thở, ho ra máu)
- Biến cố không mong muốn do thuốc điều trị lao
- Hỗ trợ xã hội
30
- Cảm nhận về sự kỳ thị
- Sự tôn trọng của nhân viên y tế
Phần D: Gồm 36 khảo sát về 8 mục chất lượng cuộc sống
Bảng 3. 2 Khía cạnh đo lường chất lượng cuộc sống theo SF36
STT Mục đánh giá Số câu Phân nhóm
Hoạt động chức năng 1 10
Giới hạn vai trò hoạt động chức năng 2 4 Sức khỏe thể chất 3 Cảm nhận đau đớn 2
4 Sức khỏe tổng quát 6
5 Giới hạn vai trò do các vấn đề về tinh 3 thần
6 Cảm nhận sức sống 4 Sức khỏe tâm thần
7 Sức khỏe tâm thần 5
8 Hoạt động xã hội 2
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Phần D: Giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống
- Mong muốn sự giúp đỡ trong quá trình điều trị lao
- Hỗ trợ chi phí trong quá trình điều trị
- Chăm sóc nhiều hơn trong quá trình điều trị
Phương pháp tính điểm SF-36
Cách tính điểm số của 8 lĩnh vực sức khỏe trong bộ câu hỏi SF-36
- Đầu tiên tính điểm thô (raw scores =Rs) bằng cách tính tổng điểm cho
các câu trả lời (sau khi mã hóa lại) trong mỗi lĩnh vực.
Rs
- Kế tiếp biến đổi điểm thô này thành thang điểm 100 theo công thức:
𝑅𝑠 𝑚𝑎𝑥
Ts= 𝑋 100 (3.1)
Trong đó:
31
Ts: Tổng số điểm của bộ câu hỏi được chuẩn hóa theo thang điểm 100
Rs: là điểm thô của các câu trả lời đã được mã hóa
Rs max: là điểm thô cao nhất có thể đạt được trong mỗi lĩnh vực sức khỏe
Cách tính điểm số của 2 thành phần sức khỏe thể chất và tinh thần trong SF-36
Từ điểm số 8 lĩnh vực sức khỏe, việc tính điểm số 2 thành phần sức khỏe: thành
phần sức khỏe thể chất (Physical Component Scores, PCS) và thành phần sức khỏe
tâm thần (Mental Component Scores, MCS) như sau:
Bước 1: Chuẩn hóa điểm mỗi lĩnh vực (Standardized scores, Ss) theo cỡ mẫu tương
𝑇𝑠− µ
ứng bởi công thức
(3.2)
𝑆𝑠 =
𝜎
Trong đó: Ss Điểm chuẩn trong mỗi lĩnh vực sức khỏe
Ts: Điểm tổng cho mỗi lĩnh vực sức khỏe
µ: điểm trung bình và σ là độ lệch chuẩn
Bước 2: Hệ số hóa điểm chuẩn hóa của mỗi lĩnh vực (Weighted scores, Ws) bằng
công thức:
(3.3) Ws= (ω)𝑇𝑠
Trong đó: Ws: Chuẩn số điểm trong mỗi lĩnh vực sức khỏe về than điểm 100
ω: trọng số
Ts: điểm tổng cho mỗi lĩnh vực sức khỏe
Bước 3: Điểm số của 2 thành phần sức khỏe của SF-36 được tính theo công thức
sau:
(3.4) PCS = Ws /4
(3.5) MCS = Ws/4
Trong đó:
PCS: Điểm số về thể chất bao gồm hoạt động chức năng, giới hạn chức năng, cảm
nhận đau đớn và sức khỏe chung
MCS: Điểm số về tinh thần bao gồm cảm nhận sức sống, hoạt động xã hội, giới hạn
32
tâm lý và tâm thần tổng quát
Ws: điểm số của 4 lĩnh vực sức khỏe liên quan đến thể chất hoặc tinh thần
Theo cách tính điểm này điểm số được đưa về thang điểm 0-100, trong đó điểm
càng cao tương ứng với chất lượng cuộc sống càng cao. Điểm số của lĩnh vực sức
khỏe hoặc điểm tổng <47 được xem là có dấu hiệu suy giảm chức năng trong lĩnh
vực sức khỏe đó (Atif et al., 2014).
3.3.2 Biến số
Bảng 3. 3 Các biến số trong khung phân tích
Tên biến Đơn vị Cơ sở lý thuyết Ký hiệu Kỳ vọng dấu
Biến phụ thuộc
QoL Điểm + Chất lượng cuộc sống Atif và cộng sự (2014)
Biến giải thích
Đặc điểm kinh tế-xã hội
(2004),
- Tuổi AGE Năm +
Chamla Masumoto (2014)
(2014),
+ - Giới tính GEN Nam: 1, Nữ: 0
Atif Chamla(2004), Masumoto (2014)
(2014),
+ - Trình độ học vấn EDU Số năm đi học
Atif (Masumoto (2014)
1: Có việc làm - Nghề nghiệp EMP Jaber và cộng sự (2016) 0: Không có việc làm
FAM Số người - Số người tiếp + Marra (2008),
33
xúc hộ gia đình
Masumoto, (2014)
VND/ - Chi tiêu INC + Triệu người/tháng Atif (2014), Jaber và cộng sự (2016)
Tình trạng sức khỏe chung
2014), - Bệnh kèm theo COR Có1: 1 Không: 0 - Atif ( Ahmad ( 2016)
- Có hút thuốc lá SMO Điếu/ngày + Atif (2014), Jaber và cộng sự (2016)
- Chỉ số khối BMI + Jaber và cộng sự (2016), Masumoto (2014) cơ thế
Tình trạng bệnh lao
SYM Có: 1, Không: 0 + - Triệu chứng hiện tại (2014), Atif Chamla (2004), Masumoto (2014)
1: Giới hạn các hoạt động nghiêm trọng, yêu cầu nhập viện hoặc điều trị cấp cứu
- Tác dụng
2: Giới hạn các hoạt động đáng kể, yêu cầu can thiệp y tế ADR + Marra (2008), (Masumoto (2014)
không mong muốn của thuốc
3: Giới hạn các hoạt động mức nhẹ đến trung bình, yêu cầu tối thiểu can thiệp y tế
4: Thoáng qua hoặc khó chịu nhẹ không yêu
34
cầu can thiệp y tế
5: Không
- Thể bệnh TYP 1: Mới 0: Tái trị Masumoto (2014), Ahmad (2016)
Hổ trợ xã hội
1=Không hề
2=Không đáng kể (2008), - Hỗ trợ xã hội SUP + 3=Tương đối Marra Ahmad (2016) 4= Khá nhiều
5= Rất nhiều
1= Hoàn toàn đúng
2 = Gần đúng
3 = Không biết
- Cảm nhận sự kỳ thị STI - (Jaber (2016), 4= Gần như không đúng
5 = Hoàn toàn không đúng
toàn không
1= Hoàn đúng
2 = Gần như không đúng RES + Marra (2008)
- Được nhân viên y tế tôn trọng 3 = Không biết
4 = Gần đúng
1: tiểu đường, huyết áp, viêm gan, HIV
5 = Hoàn toàn đúng
Nguồn: Tác giả tổng hợp
35
3.4 Đối tượng khảo sát và phương pháp chọn mẫu:
3.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng khảo sát gồm 124 bệnh nhân đang điều trị lao đa kháng thuốc tại
Phòng khám lao quận/huyện thuộc Trung Tâm Y tế Quận/Huyện Tp. Hồ Chí Minh
trong hệ thống chương trình chống lao quốc gia. 124 người có kết quả xét nghiệm
Mantoux dương tính được xác định nhiễm lao tiềm ẩn đã loại trừ khả năng mắc lao
hoạt động đang sinh sống tại 21 quận/huyện gồm: Quận 1, 2, 3,4,5,6, 7,8,,9,10,11
Bình Thanh, Phú Nhuận, Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Bình Chánh, Nhà
Bè, Thủ Đức .
3.4.2 Phương pháp chọn mẫu:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu liên tục tất cả bệnh nhân đăng ký
điều trị lao trong chương trình chống lao quốc gia và người có xét nghiệm Mantoux
dương tính được xác định nhiễm lao tiềm ẩn.
Phương pháp chọn bệnh nhân lao đa kháng thuốc
Tất cả bệnh nhân lao đa kháng thuốc đang điều trị ngoại trú tại 21 khoa lao (thuộc 21
trung tâm Y tế trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh) từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2019. Bệnh
nhân sẽ được mời tham gia nghiên cứu, sau khi ký vào bản đồng ý tham gia sẽ được
cán bộ nghiên cứu phỏng vấn và phát bộ câu hỏi SF-36 tự điền.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân lao đa kháng thuốc
Người bệnh từ 18 tuổi trở lên đảm bảo khả năng độc lập trong việc cung cấp
thông tin cho nghiên cứu (không cần người bảo hộ theo luật dân sự 2015),
Được chẩn đoán xác định lao đa kháng thuốc với bằng chứng vi khuẩn học và
đăng ký điều trị lao theo phác đồ trong chương trình chống lao quốc gia,
Điều trị lao đa kháng thuốc không quá 120 liều nhằm đánh giá chất lượng
cuộc sống bệnh nhân lao đa kháng thuốc ở giai đoạn điều trị tấn công.
Phương pháp chọn người nhiễm lao tiềm ẩn
Những người được xét nghiệm lao tiềm ẩn tai khoa lao có TST (+) trong thời điểm
thu thập mẫu nghiên cứu từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2019 đến khoa lao thuộc 21
Trung tâm Y tế trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh tái khám theo dõi được mời tham gia
36
nghiên cứu. Sau khi người nhiễm lao tiềm ẩn ký tên vào bản đồng ý tham gia nghiên
cứu sẽ được phỏng vấn bộ câu hỏi được thiết kế sẵn và bộ câu hỏi SF-36 tự điền.
Tiêu chuẩn chọn người tiếp xúc hộ gia đình với bệnh nhân lao đa kháng thuốc
được xác định nhiễm lao tiềm ẩn
Người nhiễm lao tiềm lao tiềm ẩn được xác được xác định bằng xét nghiệm
Mantoux từ 18 tuổi trở lên đảm bảo khả năng độc lập trong việc cung cấp thông
tin cho nghiên cứu (không cần người bảo hộ theo bộ Luật dân sự 2015)
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân lao kháng thuốc và người tiếp xúc hộ gia đình
Những đối tượng không đồng ý hoặc không có khả năng trả lời bảng câu hỏi.
3.5 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu:
3.5.1 Phương pháp thu thập và quản lý dữ liệu:
Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn đối tượng tham gia nghiên cứu bằng
bộ câu hỏi SF36. Cán bộ thu thập dữ liệu được tuyển chọn tập huấn quy trình phỏng
vấn chuẩn trước khi tiến hành phỏng vấn bộ câu hỏi. Các bộ câu hỏi sau khi được
thu thập sẽ được kiểm tra làm sạch số liệu để đảm bảo tính logic và chính xác. Số
liệu sẽ được nhập vào phần mềm Epidata phiên bản 3.1
3.5.2 Phương pháp phân tích số liệu:
Tất cả phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy được sử dụng phần
mềm Stata 13. Điểm số về thể chất (Physical component score, PCS) và điểm số về
tâm thần (Metal component score, MCS) được xử lý như biến phụ thuộc. Các yếu tố
về nhân khẩu học: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, số người sống cùng
gia đình, chi tiêu bình quân/tháng, các bệnh kèm theo, tình trạng hút thuốc lá, bmi,
triệu chứng bệnh lao, tác dụng không mong muốn của thuốc, thể bệnh, hỗ trợ xã hội,
cảm nhận sự kỳ thị, sự tôn trọng của nhân viên y tế được xử lý như các biến độc lập.
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả đặc điểm của đối tượng nghiên
cứu. các phép kiểm định được sử dụng gồm: tính điểm xếp hạng Wilcoxon tính điểm
cho 8 khía cạnh liên quan sức khỏe của SF-36 và phép kiểm Mann-Whitney và
Kruskal- Wallis được dùng để so sánh điểm trung bình của nhóm bệnh nhân và
LTBI. Sự khác biệt giữa các nhóm được sử dụng kiểm định chi bình phương.
37
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên
quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc. Các biến độc lập
liên quan biến phụ thuộc trong phân tích không biến đổi (P<0,5) được chọn phân tích
trong mô hình đa biến. Các biến tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn cũng
được đưa vào phân tích mô hình đa biến để hiệu chỉnh. Ý nghĩa kiểm định 2 phía với
trị thống kê ý nghĩa với P value <0,05. Kết quả nhiều mô hình hồi quy tuyến tính
được báo cáo là hệ số hồi quy phụ. Nghiên cứu này nhằm kiểm định giả thuyết về
mối quan hệ giữa nhiều biến độc lập (X1, X2, X3…X8) và một biến phụ thuộc (Y)
tương ứng với các thứ tự các giả thuyết, do đó mô hình hồi quy bội (Multivariate
Linear Regrecssion, MLR) được sử dụng trong phân tích.
3.6 Trình bày số liệu
- Các biến phân loại được trình bày theo tỉ lệ phần trăm
- Các biến liên tục đạt tiêu chí kiểm định tham số (phân phối chuẩn phương sai
đồng nhất) được trình bày bằng trung bình và độ lệch chuẩn (+ SD)
- Biến liên tục không đạt tiêu chí kiểm định phi tham số (không có phân phối
chuẩn và/hoặc phương sai không đồng nhất) được trình bày bằng trung vị
(min-max)
- So sánh giá trị trung bình giữa 2 nhóm đối với các biến liên tục sử dụng các
phép kiểm t-test độc lập cho 2 mẫu hoặc Mann-Whitney
- So sánh tỉ lệ giữa 2 nhóm bệnh nhân bằng phép kiểm chi bình phương (hoặc
Fisher exact test), với độ tin cậy 95% (α=0,05)
- Dùng phép kiểm hồi quy đa biến để tìm mối liên quan giữa các yếu tố đến
điểm thay đổi chất lượng cuộc sống.
3.7 Đạo đức trong nghiên cứu
- Đề cương nghiên cứu đã được hội đồng nghiên cứu của khoa kinh tế phát triển
– Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh thông qua và được tiến hành đảm bảo tuân
thủ các nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu.
- Người tham gia nghiên cứu được nghiên cứu viên giải thích rõ ràng cụ thể
mục đích của nghiên cứu và không có bất kỳ vấn đề gì trong quá trình nghiên
cứu làm gây hại cho bệnh nhân.
38
- Người tham gia nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện và ký vào phiếu đồng ý
tham gia khảo sát và có thể từ chối tham gia bất kỳ thời điểm nào.
- Các thông tin cá nhân của người tham gia nghiên cứu được bảo đảm về tính
bảo mật thông tin, chỉ sử dụng cho nghiên cứu này, không sử dụng cho bất kỳ
nghiên cứu nào khác
39
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu
Năm 2018, Tổ chức Y tế thế giới ước tính Việt Nam có 4.900 ca mắc lao đa
kháng thuốc. Chương trình Chống Lao Tp. Hồ Chí Minh xét nghiệm phát hiện 797
người mắc lao kháng thuốc và có 693 trường hợp đăng ký điều trị trong chương trình
chống lao quốc gia, số bệnh nhân còn lại di chuyển ra ngoài Tp.Hồ Chí Minh hoặc
điều trị khu vực tư nhân. Tỉ lệ mắc lao kháng thuốc trong dân số tại thành phố là 14%.
Thành phố Hồ Chí Minh là giữ vai trò đi đầu trong nền kinh tế của Việt Nam
với khoảng 9 triệu dân, chiếm khoảng 10% dân số cả nước với cơ cấu dân số động,
mật độ dân số cao trong nội thành, phát sinh nhu cầu rất lớn về chăm sóc sức khỏe.
Theo báo cáo đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân lao đa kháng thuốc tại Tp.Hồ
Chí Minh năm 2018, tỉ lệ bệnh nhân được chữa lành 64%, thất bại điều trị 4%, chết
12%, bỏ trị 16% và chuyển đi nơi khác điều trị 4%. Do đó việc chăm sóc điều trị lao
đa kháng thuốc cho bệnh nhân lao đa kháng thuốc là thách thức rất lớn đối với
chương trình chống lao thành phố nói chung và cụ thể là cán bộ y tế trong chăm sóc
điều trị bệnh nhân lao với tỉ lệ chữa lành còn thấp, tỉ lệ tử vong và bỏ trị cao.
Trong giai đoạn thu thập số liệu từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2019, nghiên cứu
đã tuyển chọn được 124 bệnh nhân và 124 người nhiễm lao tiềm ẩn thỏa tiêu chuẩn
chọn vào và đồng ý tham gia nghiên cứu. Qua quá trình kiểm tra và làm sạch số liệu,
tất cả các bộ câu hỏi khảo sát đều hợp lệ và được điền đầy đủ thông tin.
4.2 Đặc điểm của dân số nghiên cứu
4.2.1 Đặc điểm giới tính
Phân bố giới tính của người tham gia nghiên cứu được trình bày theo Hình
4.1. Tỉ lệ nam giới trong nghiên cứu là 58,5% và nữ giới là 41,5%.
40
Hình 4. 1 Phân bố mẫu nghiên cứu theo giới tính
Nguồn : Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu
4.2.2 Đặc điểm về tuổi
Độ tuổi trung bình của người tham gia nghiên cứu là 42,5 ± 13,3, tuổi nhỏ
nhất là 18 và cao nhất là 73 tuổi. Những người tham gia nghiên cứu tuổi từ 31-55
chiếm tỉ lệ cao nhất (58,9%), độ tuổi 18-33 có tỉ lệ 22,2% và trên 55 tuổi là 19%.
Phân bố theo nhóm tuổi được trình bày ở Hình 4.2.
Hình 4. 2 Phân bố theo nhóm tuổi
Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu
41
4.2.3 Đặc điểm về trình độ học vấn
Số năm đi học trung bình của mẫu nghiên cứu là 9,3 + 4,4 năm. Nhóm học vấn
trung học cơ sở (lớp 6-9) chiếm tỉ lệ cao nhất là 33,9%, tiếp đến là trung học phổ
thông 27,4%, Trinhg độ Cao đẳng trở lên và tiểu học lần lượt là 19,0% và 19,8%.
Phân bổ về trình độ học vấn được trình bày theo Hình 4.3
Hình 4. 3 Phân bố của mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn
Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu
4.2.4 Mức chi tiêu trung bình
Chi tiêu trung bình mỗi tháng của mẫu nghiên cứu là 4,6 + 3,1 triệu đồng/tháng.
Nhóm có chi tiêu trung bình thấp hơn <3 triệu đồng/tháng chiếm tỉ lệ 35,9%, nhóm
có chi tiêu trung bình hơn từ 3-5 triệu đồng/tháng 19,4%, và nhóm chi tiêu >5 triệu
đồng/tháng 44,8%. Phân bố mức chi tiêu hàng tháng của người tham gia nghiên cứu
được trình bày theo Hình 4.4
42
Hình 4. 4. Phân bố theo chi tiêu bình quân/tháng
Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu
4.2.5 Đặc điểm về thói quen hút thuốc lá
Người không hút thuốc và đã bỏ thuốc chiếm tỉ lệ 78,6% cao hơn so với người
không hút thuốc lá 21,4%, phân bố theo thói quen hút thuốc lá được trình bày theo
Hình 4.5
Hình 4. 5 Thói quen hút thuốc lá của người tham gia nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu
43
4.2.6 Đặc điểm về các bệnh đồng mắc
Theo kết quả nghiên cứu, tỉ lệ bệnh người tham gia mắc bệnh tiểu đường
chiếm tỉ lệ cao nhất trong các bệnh đồng mắc là 12,5%, kế tiếp đó là bệnh huyết áp
cao 9,3%. Bệnh viên gan do virus chiếm 5,6%, người đồng nhiễm HIV tỉ lệ thấp
nhất 4,8%. Phân bố về trình trạng bệnh đồng mắc được trình bày theo Hình 4.6
Hình 4. 6 Phân bố các bệnh đồng mắc
Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu
4.2.7 Tình trạng việc làm
Khảo sát về tình trạng việc làm trong 6 tháng gần đây, kết quả số người đang
có việc làm chiếm tỉ lệ cao 71,8% cao hơn so với những người không có việc làm
(28,2%). Phân bố về tình trạng việc làm được trình bày theo Hình 4.7
44
Hình 4. 7 Phân bố theo tình trạng việc làm của mẫu nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu
Bảng 4. 1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Phân nhóm
Phân bố Bệnh nhân lao Người nhiễm trên toàn đa kháng lao tiềm ẩn Đặc điểm mẫu Giá trị p thuốc % (LTBI) (MDR-TB) (N=248)
N=124 (%) N=124 (%)
Giới
79,8
37,1
- Nam 58,5 46 0,000 99
- Nữ 41,5 20,2 78 62,9 25
- 18-30
Tuổi
20.2
24.2
- 31-55
22,2 30 0,552 25
- >55
58,9 60,5 71 57,3 75
19 19,4 23 18,5 24
Tuổi trung bình 42,5 ±13,3
BMI (kg/m2)
- Thiếu năng lượng
45
trường diễn 25 53 42,7 9 7,3 0,000
- Bình thường (18,5 –
(< 18,5 kg/m2)
- Thừa cân (>25
60,9 68 54,8 83 66,9 24,9 kg/m2)
14,1 3 2,4 32 25,8 kg/m2)
62
- Lớp 1-9
53,6
50
71
57,3
Trình độ học vấn
- ≥ 10
62 46,4 50 53 42,7 0,25
- Tiểu học
24 19,8 19,4 25 20,2
- THCS
38 33,9 30,6 46 37,1 0,188
- THPT
33 27,4 26,6 35 28,2
- CĐ/ĐH/ sau ĐH
29 19 23,4 18 14,5
Tổng số năm đi học 9,5 ± 4,5 9,2 ±4,2
48
- Không đi làm
28,2
38,7 22
Nghề nghiệp
17,7 0,000
- Đang có việc làm
76 71,8 61,3 102 82,3
Số thành viên trong gia đình
12
9,7
6
4,8
- <2
7,3 0,142
- > 2
92,7 112 90,3 118 95,2
Số thành viên trung 4,2 ± 2,3 bình
- < 3 triệu
35,9
48
38,7 41
33
Chi tiêu hàng tháng
- 3-5 triệu
0,478
19,4 22 17,7 26 21
- >5 triệu
46
44,8 54 43,6 57 46
Các bệnh đồng mắc
Huyết áp
92,7
88,7
- Không
90,7 115 110 0,274
- Có
9,3 9 7,3 14 11,3
Tiểu đường
96
- Không
87,5 98 79 119 0,000
- Có
12,5 26 21 5 4
- Không
Viêm gan do virus
91,1
97,6
94,4 113 121 0,028
- Có
5,6 11 8,9 3 2,4
- Không
HIV
91,9
98,4
- Có
95,2 114 122 0,018
4,8 10 8,1 2 1,6
- Không
Hút thuốc lá
71,8
85,5
- Có hút thuốc
78,6 89 106 0,008
21,4 35 28,2 18 14,5
Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu
Đặc điểm nền của 248 người tham gia nghiên cứu không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân và nhóm người nhiễm lao tiềm ẩn (đối chứng)
về tuổi, BMI, trình độ học vấn, số người ở cùng hộ gia đình, mức chi tiêu trung
bình hàng tháng, bệnh đồng mắc là huyết áp cao.
Các yếu tố: giới, bmi, tình trạng việc làm, bệnh tiểu đường, và các bệnh đồng
mắc như: viêm gan do virus, HIV và hút thuốc lá có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa nhóm bệnh nhân và nhóm đối chứng. Những đặc tính này được xem là yếu
tố gây nhiễu và sẽ được kiểm soát bằng mô hình hồi quy khi phân tích kết quả.
47
Bảng 4. 2 Đặc điểm bệnh nhân lao đa kháng thuốc (MDR-TB) và chất lượng
cuộc sống liên quan đến sức khỏe
MDR-TB Đặc điểm % PCS P MCS p n
Thể bệnh
- Mới
- Tái trị
49,2 50,9 ± 23,0 51,4 ± 22,1 61 0,055* 0,066* 50,8 42,6 ± 22,9 49,3 ± 22,1 63
- Không
Triệu chứng về lao
- Có
52,4 54,8 ± 21,7 55,8 ± 21,7 65 0,000* 0,003* 47,6 37,8 ± 21,7 44,3 ± 21,0 59
- Không
Nhận được hỗ trợ chi phí trong quá trình điều trị lao
- Có
65,3 44,2 ± 23,1 48,8 ± 21,6 0,3198* 81 0,0598* 34,7 51,4 ± 23,0 53,2 ± 22,8 43
- Không
Biến cố bất lợi do thuốc điều trị lao
- Nhẹ, không
24 19,4 59,5 ± 23,4 45,8 ± 20,5
yêu cầu can 44 50,0 ± 21,4 51,9 ± 22,9
- Nặng, yêu
thiệp y tế 35,5 0,0865** 0,0039**
cầu can 56 38,6 ± 21,7 58,2 ± 22,0
thiệp y tế 45,2
- Không
Cảm nhận về sự kỳ thị
- Không biết
38,7 51,2 ± 24,8 54,6 ± 24,5 48
- Có
10,5 44,9 ± 26,0 0,356** 49,4 ± 22,0 0,3277** 13
50.8 43,6 ± 21,1 47,3 ± 19,8 63
Sự tôn trọng của nhân viên y tế
- Không
48
- Chấp nhận
15 38,0 ± 20,8 45,7 ± 18,3 chấp nhận 12,1 0,0554* 0,43*
109 47,9 ± 23,4 51,0 ± 22,5 được 87,9
Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu
Trong 124 bệnh nhân được khảo sát không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các về đặc điểm về thể bệnh, nhận được hỗ trợ chi phí trong quá trình điều trị
lao, cảm nhận về sự kỳ thị lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tuy nhiên có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm số thể chất và tình thần của bệnh nhân với
các yếu tố: những bệnh nhân có ≥3 triệu chứng của bệnh lao có điểm số thể chất
thấp hơn so với nhóm có ≤ 2 triệu chứng bệnh với giá trị p=000 < 0,05. Những bệnh
nhân có biến có bất lợi trong quá trình điều trị có điểm số chất lượng cuộc sống thấp
hơn so với bệnh nhân không có biến cố bất lợi và sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê với p=0,0039<0,05.
4.3 Sự khác biệt về chất lượng cuộc sống theo từng lĩnh vực sức khỏe
Bảng 4. 3 Chất lượng cuộc sống của bệnh lao đa kháng thuốc và người nhiễm
lao tiềm ẩn theo từng lĩnh vực sức khỏe
Điểm chất lượng cuộc sống Giá trị p* Người nhiễm lao tiềm ẩn (LTBI) Điểm chênh lệch giữa 2 nhóm Bệnh nhân lao đa kháng thuốc (MDR-TB)
Điểm chức năng vật lý 65,0 ± 26,1 90,6 ± 15,0 25,6 0,000
Điểm giới hạn chức năng 25,9 ± 38,9 91,8 ± 23,1 65,9 0,000
Điểm cảm nhận mức độ đau 53,4 ± 26,5 84,1 ± 20,1 30,7 0,000
Điểm sức khỏe chung 44,3 ± 22,4 68,5 ± 19,2 24,2 0,000
Điểm cảm nhận sức sống 53,9 ± 22,1 73,3 ± 17,9 19,4 0,000
Điểm giới hạn tâm lý 54,9 ± 26,1 79,7 ± 21,1 24,8 0,000
Điểm sức khỏe tâm thần 36,9 ± 54,9 91,6 ± 24,0 54,7 0,000
Điểm hoạt động xã hội 54,9 ± 19,7 68,3 ± 18,4 13,4 0,000
*Phép kiểm Wilcoxon rank sum test (Mann-Whitney)
Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu
49
Khảo sát điểm về chất lượng cuộc sống ở 8 khía cạnh của nhóm bện nhân MDR
và nhóm đối chứng, kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm với p=0,000<0,05. Trong đó điểm số giới hạn chức năng (25,3 ± 38,5) và
điểm số sức khỏe tâm thần là rất thấp (36,9 ± 54,9) ở nhóm bệnh nhân. Những bệnh
nhân gặp khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày dẫn đến
suy giảm về cảm xúc dẫn đến tâm lý stress, kết quả nghiên cứu này tương tự kết quả
nghiên cứu của Atif và cộng sự (Atif et al., 2014). Điểm số về giới hạn chức năng
và sức khỏe tâm thần thấp ở bệnh nhân MDR cũng được báo cáo trong các nghiên
cứu của Sharma (Sharma et al., 2014), Marra và cộng sự (Marra et al., 2008). Kết
quả nghiên cứu này cho thấy chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng
thuốc thấp hơn so với người nhiễm lao tiềm ẩn ở tất cả các lĩnh vực sức khỏe. Điểm
chênh lệch cao nhất là giới hạn chức năng (65,9) và chênh lệch thấp nhất là điểm
hoạt động xã hội (13,4). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với giá trị p=0,000
<0,05.
4.4 So sánh chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người
nhiễm lao tiềm ẩn
Bảng 4. 4 Kết quả đánh giá về chất lượng cuộc sống của MDR-TB và LTBI về
điểm số thể chất (PCS) và điểm số tinh thần (MCS)
Đặc tính
Giá trị p
MDR-TB (n=124)
LTBI (n=124)
Điểm chênh lệch giữa 2 nhóm
Sức khỏe thể chất 46,7 ± 23,2 83,8 ± 14,2 37,1 0,000
Sức khỏe tâm thần 50,1 ± 21,9 78,2 ± 15,8 28,1 0,000
Tổng điểm SF-36 48,5 ± 21,6 81 ± 14,2 32,5 0,000
Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung bình PCS và MCS và chất lượng cuộc
sống (CLCS) trên bệnh nhân MDR là 46,7 ± 23,2 và 50,1 ± 21,9 thấp hơn so với
nhóm đối chứng 83,8 ± 14,2 và 78,2 ± 15,8. Có sự khác biệt về CLCS có ý nghĩa
thống kê điểm số về thể chất và điểm về tinh thần giữa nhóm bệnh nhân MDR-
đang điều trị và nhóm đối chứng với p=0,000<0,05. Tổng điểm CLCS của bệnh
50
nhân MDR 48,5 ± 21,6 thấp hơn nhiều so với người nhiễm lao tiềm ẩn 81,0 ±
14,2. Kết quả nghiên cứ này giống với kết quả của các nghiên cứu được thực hiện
trước đây trên những bệnh nhân lao kháng thuốc và bệnh nhân lao nhạy với thuốc
đã thực hiện trước đây: nghiên cứu của Masumoto và cộng sự tại Philippine
(Masumoto et al., 2014), Al-Qahtani và cộng sự thực hiện ở Trung Đông (Al-
Qahtani et al., 2014), nghiên cứu của Ahmad và cộng sự (Ahmad et al., 2016),
nghiên cứu của Sharma Yadav, Saini và Koushal (Sharma et al., 2014), Nghiên cứu
của Chamla thực hiện tại Trung Quốc (Chamla, 2004), Nghiên cứu của Atif và cộng
sự (Atif et al., 2014), Nghiên cứu của Marra và cộng sự (Marra et al., 2008). Điểm
chất lượng cuộc sống chung của bệnh nhân lao đa kháng thuốc thấp hơn so với
người nhiễm lao tiềm ẩn với mức chênh lệch điểm chung là 32,5 điểm. Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với giá trị p=0,000<0,05.
4.5 Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm
lao tiềm ẩn với các yếu tố liên quan
Bảng 4. 5 Điểm số thể chất (PCS) và điểm số tinh thần của bệnh nhân lao và
người nhiễm lao với các yếu tố liên quan
MDR-TB LTBI Đặc điểm n n PCS Gía trị p PCS Gía trị p
- 18-30
25
50,9 ± 21,7
30
91,7 ± 8,3
- 31-55
Tuổi
- >55
75 46,6 ± 23,5 0,3975* 71 82,3 ± 15,0 0,0001*
24 42,4 ± 24,2 23 78,2 ± 14,6
- Nam
99
46,0 ± 22,5
46
Giới tính
- Nữ
87,7 ± 11,5 0,0261** 0,6315**
25 49,2 ± 26,2 78 81,5 ± 15,3
Chỉ số BMI
- <18.5
51
- 18.5 - < 25
47,9 ± 26,2 9 86 ± 12,2 53
- ≥25
45,9 ± 21,0 0,9331* 83 82,8 ± 15,2 0,6425* 68
3 43,2 ± 23,1 32 85,8 ± 12,3
Trình độ học vấn
71
62
- Lớp 1-9
44,5 ± 23,4 0,3260** 81,5 ± 15,1 0,0231**
- ≥ 10
48,9 ±23,1 53 86,9 ± 12,6 62
48
48,6 ± 22,7
Tình trạng việc làm
22
- Có việc làm
0,1575** 84,1 ± 14,5 0,4498**
- Không có việc làm
76 43,6 ± 24,2 102 82,6 ± 13,5
Số người sống cùng hộ gia đình
95,6 ± 3,9
- <2
12 43,6 ± 22,4 0,6818** 6 0,0095**
- ≥ 2
112 47,0 ± 23,4 118 83,2 ± 14,4
Chi tiêu trung bình/tháng
45,9 ± 21,6
67
70 0,8600** 82,4 ± 14,8 0,1740**
- <5 triệu/ tháng - ≥ 5 triệu/ tháng
54 47,8 ± 25,4 57 85,4 ± 13,6
- Không
89
48,0 ± 21,8
Hút thuốc lá
106
- Có
0,2550** 84,2 ± 14,3 0,2823**
35 43,2 ± 26,5 18 81,7 ± 14,1
- Không
77
48,9 ± 23,5
Bệnh đồng mắc
105
- Có
0,1352** 85,3 ± 12,9 0,0280**
* Kiểm định Kruskal- Wallis; **Kiểm định Mann-Whitney
47 43,0 ± 22,6 19 75,6 ± 18,6
Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu
52
Kết quả kiểm định (bảng số liệu 4.5) cho thấy các đặc điểm nền về tuổi, giới
tính, bmi, trình độ học vấn, tình trạng việc làm, số người sống cùng hộ gia đình,
mức chi tiêu trung bình/tháng, hút thuốc lá và các bệnh kèm theo ở bệnh nhân lao
đa kháng thuốc không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm số thể chất với
giá trị p>0,05.
Nhóm người nhiễm lao tiềm ẩn có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm số
thể chất giữ các nhóm tuổi giới tính trình độ học vấn, số người sống cùng hộ gia
đình và bệnh đồng mắc với giá trị p<0,05. Các đặc điểm bmi, tình trạng việc làm,
chi tiêu trung bình/tháng, hút thuốc lá không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về điểm số thể chất.
Bảng 4. 6 So sánh điểm số tâm thần (MCS) của bệnh nhân lao và người nhiễm
lao với các yếu tố liên quan
MDR-TB LTBI Đặc điểm n MCS Gía trị p n MCS Gía trị p
25
Tuổi
52,5 ± 19,9 0,652 30 82,9 ± 12,5 0,1662 - 18-30
- 31-55 75 50,1 ± 23,0 71 75,9 ± 17,6
- >55 24 49,0 ± 21,9 23 79,0 ± 12,8
99
46
80,9 ± 12,7
Giới tính
0,2997 - Nam
25 51,5 ± 22,2 0,2730 45,9 ± 21,4 78 76,5 ± 17,3 - Nữ
53
52,8 ± 23,9
Chỉ số BMI
9
82,9 ± 15,5
0,5914 0,6269 - <18.5
- 18.5 - < 25 68 48,6 ± 20,6 83 76,9 ± 16,8
- ≥25 3 45,5 ± 20,3 32 80,0 ± 12,9
53
Trình độ học vấn
62
49,3 ± 21,8
71
76,2 ± 16,2
- Lớp 1-9 0,6261 0,0792
- ≥ 10 62 51,4 ± 22,4 53 80,7 ± 15,0
Tình trạng việc làm
48
52,6 ± 21,2
22
79,1 ± 17,1
- Có việc làm 0,1106 0,5738
- Không có việc 76 46,8 ± 23,0 102 77,9 ± 15,6 làm
Số người sống cùng hộ gia đình
46,3 ± 21,2
82,9 ± 7,6
- <2 12 0,6121 6 0,5842
- ≥ 2 112 50,8 ± 22,2 118 77,9 ± 16,1
Chi tiêu trung bình/tháng
50,9 ± 20,9
67
77,3 ± 16,8
70 0,6108 0,7943 - <5 triệu/ tháng
54 49,7 ± 23,6 57 79,2 ± 14,6 - ≥ 5 triệu/ tháng
Hút thuốc lá
89
51,2 ± 21,2
- Không 0,5035 106 78,3 ± 16,1 0,5704
- Có 35 48,2 ± 24,3 18 77,0 ± 14,4
Bệnh kèm theo
77
53,4 ± 21,7
- Không 105 79,0 ± 15,2 0,4250 0,0368
- Có 47 45,4 ± 21,8 19 73,7 ± 18,7
* Kiểm định Kruskal- Wallis,
**Kiểm định Mann-Whitney
Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu
54
Kết quả kiểm định điểm số về tinh thần và các yếu tố nền của bệnh nhân lao đa
kháng thuốc với các yếu tố giới tính, bmi, tình trạng việc làm, hút thuốc lá, không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Những bệnh nhân lao đa kháng thuốc có bệnh
đồng mắc có sự khác biệt về điểm số tinh thần với p<0,05. Các điểm về nhân khẩu
học như tuổi, giới tính, bmi, trình độ học vấn, tình trạng việc làm, số người sống
cùng hộ gia đình, chi tiêu trung bình/tháng, tình trạng hút thuốc lá, bệnh đồng mắc
không có sự khác biệt về điểm số tinh thần ở người nhiễm lao tiềm ẩn.
4.6 Đặc điểm của bệnh nhân lao đa kháng thuốc và chất lượng cuộc sống
Thể bệnh: Có 51,4% bệnh nhân MDR mới mắc lao lần đầu và 48,6% đã từng
điều trị lao trước đây và tái mắc trở lại hoặc thất bại điều trị lao nhạy cảm với thuốc.
Có 4 nguyên nhân dẫn đến lao kháng thuốc: I) lao ban đầu nhạy với thuốc và vi
khuẩn đột biến tự nhiên trở thành kháng thuốc trong quá trình điều trị lao: II) Lao
ban đầu nhạy với thuốc nhưng điều trị thuốc và phác đồ không phù hợp dẫn đến
kháng thuốc; III) bệnh lao tái phát mặc dù điều trị đúng phát đồ; và IV) tái nhiễm
MDR-TB. Việt Nam thuộc khu vực Châu Á Thái Bình Dương có tỉ lệ bệnh nhân lao
đa kháng thuốc chủ yếu nguyên nhân II chiếm tỉ lệ 40% ở những ca lao đa kháng
thuốc (Ragonnet, Trauer, Denholm, Marais, & McBryde, 2017).
Tỉ lệ bệnh nhân mắc lao kháng thuốc có tiền sử điều trị lao trước đây (48,6%)
trong nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của Atif và cộng sự thực hiện ở
Ấn Độ (Atif et al., 2014) với tỉ lệ bệnh nhân lao đa kháng thuốc có tiền sử điều trị
lao là 90,1%. Có sự khác biệt về điểm số thể chất và tinh thần ở bệnh nhân lao đa
kháng thuốc ở nhóm bệnh nhân mới và bệnh nhân tái trị (số liệu Bảng 4.7). Bệnh
nhân lao đa kháng thuốc tái mắc có thể trạng kém hơn so với bệnh nhân mới mắc
lao lần đầu. Do đó cần có chế độ dinh dưỡng và vật lý trị liệu phù hợp để phục hồi
chức năng hô hấp phổi.
Triệu chứng bệnh lao: bệnh lao đa kháng thuốc có các triệu chứng điển hình
gồm: ho (53,2%), khạc đờm (46,0%), sốt về chiều (9,7%), Ăn uống kém (37,1%),
mệt mỏi (53,2%), khó thở (30,6%), ho ra máu (1,2%). Những bệnh nhân có từ 3
triệu chứng trở lên là 47,6%, những bệnh nhân có < 3 triệu chứng là 52,4%. Những
bệnh nhân có càng nhiều triệu chứng thì điểm số thể chất và tình thần càng thấp và
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với giá trị p =0,000 và p=0,003 nhỏ hơn 0,05.
55
Triệu chứng bệnh có tác động mạnh đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân lao đa
kháng thuốc. Nhân viên chăm sóc điều trị bệnh nhân lao cần quan tâm chăm sóc hỗ
trợ bệnh nhân giảm các triệu chứng bệnh cũng như tư vấn trong suốt quá trình điều
trị.
Tác dụng không mong muốn của thuốc :
Mức độ nhẹ không yêu cầu can thiệp y tế: Buồn nôn kéo dài, chán ăn hoặc mất
cảm giác ngon miệng, đau bụng, buồn nôn, nước tiểu đỏ hoặc da cam đau khớp có tỉ
lệ 35,5%. Mức độ trung bình yêu cầu can thiệp y tế tối thiểu có tỉ lệ 25,0%. Mức độ
nặng và nghiêm trọng yêu cầu nhập viện 20,2%. Bệnh nhân không có tác dụng
không mong muốn do thuốc là 19,4%. Rất nhiều nghiên cứu ghi nhận về tác dụng
phụ của thuốc điều trị lao đa kháng thuốc với độc tính cao như trong nghiên cứu của
Jain, Desai, Solanki và Kikshit có 26% yêu cầu bệnh nhân có ADRs cần loại bỏ
thuốc gây ra tác dụng phụ tương ứng (Jain, Desai, Solanki, & Dikshit, 2014), ADR
phổ biến nhất là đau khớp và rối loạn tâm thần. Trong nghiên cứu Kelly và cộng sự
ghi nhận bệnh nhân rối loạn giấc ngủ, bệnh thần kinh ngoại biên, mất thính lực
(Kelly et al., 2016), Kết quả này tương tự như trong các nghiên cứu thực hiện ở các
quốc gia khác như Ethiopia và Ấn Độ (Dela, Tank, Singh, & Piparva, 2017), (Bezu,
Seifu, Yimer, & Mebrhatu, 2014). Bệnh nhân có tác dụng phụ không mong muốn
của thuốc mức độ càng nặng thì chất lượng cuộc sống càng giảm. Do đó trong quá
trình điều trị cần được hỗ trợ tư vấn điều trị để phát hiện và điều chỉnh chế độ điều
trị sớm nhằm giảm rủi ro các tác dụng phụ không mong muốn ở mức độ nặng khó
hồi phục.
Cảm nhận về sự kỳ thị:
Cảm nhận về sự kỳ thị là bệnh nhân có xu hướng không chia sẽ tình trạng bệnh của
mình cho người thân, bạn bè hay hàng xóm láng giềng biết. có 38,7% bệnh nhân
không có cảm nhận về sự kỳ thị, 10,5% không biết và 50,8% có cảm nhận về sự kỳ
thị. Được chẩn đoán và điều trị lao kháng thuốc với thời gian điều trị kéo dài gây áp
lực đáng kể về tâm lý, xã hội và kinh tế đối với người bệnh, do đó bệnh nhân có rào
cản nhất định cảm nhận về sự kỳ thị đối với bệnh (Morris et al., 2013). Cảm nhận
về sự kỳ thị bao gồm mô tả nhận thức bệnh không thể chữa lành, về bệnh học bệnh
lao và thái độ liên quan đến bệnh lao hậu quả dẫn đến hành vi phân biệt đối xử, loại
56
trừ xã hội và cô lập dẫn đến giảm chất lượng cuộc sống (Cremers et al., 2015). Kết
quả nghiên cứu cho thấy cảm nhận về sự kỳ thị không tác động lên chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân MDR với p=0,356 (lớn hơn 0,05). Do tỉ lệ bệnh nhân tái mắc
lao đa kháng thuốc (trước đây đã có tiền sử điều trị lao) trong nghiên cứu là 48,6%,
nên đa số bệnh nhân đã vượt qua rào cản về sự kỳ thị. Vì thế kết quả khảo sát cho
thấy bệnh nhân không có cảm nhận về sự kỳ thị.
Sự tôn trọng của nhân viên y tế
Kết quả nghiên cứu cho thấy 12,1% bệnh nhân không chấp nhận thái độ phục
vụ của nhân viên y tế , 87,9% chấp nhận họ cho rằng nhân viên y tế thân thiệt nhiệt
tình đón tiếp bệnh nhân niềm nỡ, thân thiện. Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về thái độ cư xử của nhân viên y tế đối với bệnh nhân lao đa kháng thuốc.
Điều này có thể do bệnh nhân lao kháng thuốc được điều trị ngoai trú tại chuyên
khoa lao thuộc trung tâm Y tế các quận/huyện, do đó không có sự kỳ thị hay phân
biệt đối sử với các bệnh nhân khác.
Bảng 4.7 Chất lượng cuộc sống và các đặc điểm của bệnh nhân lao đa kháng
thuốc
MDR-TB
Đặc điểm
N
PCS
P
MCS
p
Thể bệnh
- Mới
61
51,4 ± 22,1
50,9 ± 23,0
0,055*
0,066*
- Tái trị
63
49,3 ± 22,1
42,6 ± 22,9
Triệu chứng về lao
- Không
65
55,8 ± 21,7
54,8 ± 21,7
0,000*
0,003*
- Có
59
44,3 ± 21,0
37,8 ± 21,7
Nhận được hỗ trợ chi phí trong
quá trình điều trị lao
- Không
81
44,2 ± 23,1
48,8 ± 21,6
0,3198*
0,0598*
- Có
43
51,4 ± 23,0
53,2 ± 22,8
57
Biến cố bất lợi do thuốc
điều trị lao
24
59,5 ± 23,4
45,8 ± 20,5
-Không
- Nhẹ, không yêu cầu can
44
50,0 ± 21,4
51,9 ± 22,9
0,0865**
0,0039**
thiệp y tế
- Nặng, yêu cầu can thiệp
56
38,6 ± 21,7
58,2 ± 22,0
y tế
Cảm nhận về sự kỳ thị
- Không
48
51,2 ± 24,8
54,6 ± 24,5
- Không biết
44,9 ± 26,0
0,356**
49,4 ± 22,0
0,3277**
13
43,6 ± 21,1
47,3 ± 19,8
- Có
63
Sự tôn trọng của nhân
viên y tế
- Không chấp nhận
15
38,0 ± 20,8
45,7 ± 18,3
0,0554*
0,43*
- Chấp nhận được
109
47,9 ± 23,4
51,0 ± 22,5
*Phép kiểm Wolcoxon rank sum test (Mann-Whitney)
**Phép kiểm Kruskul-Wallis
Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu
Kết quả kiểm định cho thấy các đặc điểm như triệu chứng bệnh lao, biến cố
bất lợi trong quá trình điều trị và cảm nhận về sự kỳ thị có ảnh hưởng đến điểm số
về thể chất của bệnh nhân với giá trị p<0,05. Đặc điểm về triệu chứng bệnh lao
cũng ảnh hưởng về điểm số tinh thần của bệnh nhân với p<0,05. Các yếu tố như: thể
bệnh, nhận được hỗ trợ chi phí trong quá trình điều trị lao, cảm nhận về sự kỳ thị và
sự tôn trọng của nhân viên y tế không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm
số thể chất và điểm số tinh thần với p>0,05.
58
4.7 Bàn luận kết quả nghiên cứu
4.7.1. Giới tính
Tỉ lệ nam 58,5% cao hơn so với nữa giới 41,5% trong toàn mẫu nghiên cứu.
Trong 124 bệnh nhân MDR tham gia nghiên cứu có tỉ lệ nam là 79,8% cao hơn gấp
4 lần so với nữ. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới tính giữa nhóm bệnh
nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn với p=0,000<0,05.
Tỉ lệ mắc lao ở nam cao hơn nữ tương tự so với điều tra dịch tễ lao tại Việt
Nam năm 2010 của Nguyễn Bình Hòa và cộng sự (Hoa et al., 2010). Kết quả này
cũng phù hợp với một số nghiên cứu về tỉ lệ mắc lao ở nam và nữ ở các quốc gia
đang phát triễn và quốc gia phát triển (Holmes, Hausler, & Nunn, 1998) và cũng
phù hợp với báo cáo của Tình hình dịch tễ lao của tổ chức Y tế thế giới (WHO,
2009). Có nhiều giả thuyết đưa ra các đặc điểm giới tính về dinh dưỡng và chuyển
hóa có thể liên quan đến tính mẫn cảm hoặc khả năng kháng vi khuẩn lao
(Neyrolles & Quintana-Murci, 2009). Ví dụ sắt là một thành phần trong tổng hợp
enzyme và hệ thống oxy hóa khử trong vi khuẩn lao như tất cả các sinh vật sống.
Thiếu máu thiếu sắt là phổ biến ở phụ nữ các quốc gia đang phát triển và các quốc
gia có nền công nghiệp phát triển (Zimmermann & Hurrell, 2007). Hiện tại chưa có
bằng chứng thực nghiệm ở người về việc thiếu máu có tương quan với khả năng
kháng lao hay không. Tuy nhiên, bằng chứng thực nghiệm ở động vật cho thấy sắt
làm tăng khả năng mắc lao (Schaible, Collins, Priem, & Kaufmann, 2002). Sự khác
biệt về giới cũng được tìm thấy giữa hai giới về chuyển hóa chất béo. Những khác
biệt này có ảnh hưởng đến tính nhạy cảm đối với bệnh truyền nhiễm đặc biệt là
bệnh lao (Blaak, 2001).
Ảnh hưởng của chất dinh dưỡng và tình trạng dinh dưỡng đến sự nhạy cảm
với bệnh lao có thể phụ thuộc vào hocmon giới tính đã được chứng minh gần đây
(Nashold, Spach, Spanier, & Hayes, 2009). Do đó cần có những chính sách chăm
sóc sức khỏe dành riêng cho nam giới để phòng ngừa bệnh và chăm sóc điều trị cho
bệnh nhân nam.
4.7.2 Tuổi
Độ tuổi trung bình của toàn mẫu nghiên cứu là 42,5 ±13,1 tuổi. Bệnh nhân có
độ tuổi từ 31-55 có tỉ lệ mắc lao cao nhất hơn 60,4% so với những độ tuổi khác,
59
dưới 30 tuổi và trên 55 tuổi có tỉ lệ lần lượt là 20,2% và 19,4%. Bệnh nhân độ tuổi
lao động 31-55 (60,5%) là nam giới (79,8%), độ tuổi lao động chính trụ cột kinh tế
trong gia đình và là nhóm tuổi chịu nhiều áp lực trong cuộc sống cũng như công
việc do đó đây cũng là nhóm tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao. Kết quả này cũng phù
hợp với kết quả điều tra dịch tễ lao tại Việt Nam năm 2010 của Nguyễn bình Hòa và
cộng sự (Hoa et al., 2010) và theo báo cáo dịch tễ lao của Tổ Chức Y tế thế giới, độ
tuổi nguy cơ mắc lao cao nhất là những người trong độ tuổi lao động (WHO, 2017).
Nhóm nhiễm lao tiềm ẩn tuổi từ 31-55 chiếm tỉ lệ 57,3%, nhóm tuổi từ 18-30 và
trên 55 tuổi có tỉ lệ 24,2 và 18,5%. Không có sự khác biệt về tuổi giữa nhóm bệnh
nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn với p=0,552>0,05.
Khi so sánh nhóm tuổi giữa nhóm bệnh nhân lao đa kháng thuốc và nhóm
người nhiễm lao tiềm ẩn cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều
này có thể giải thích những người độ tuổi 30-55 thường di chuyển nhiều và có sự
giao lưu xã hội nhiều nhất nên khả năng lây nhiễm vi khuẩn lao cao và những
người nhiễm lao có nguy cơ mắc bệnh lao cao trong 2 năm đầu tiên tính từ thời
điểm nhiễm vi khuẩn lao (Neyrolles & Quintana-Murci, 2009).
4.7.3 Trình độ học vấn
Trình độ học vấn của người tham gia nghiên cứu được xếp thành nhóm chưa
tốt nghiệp THPT và nhóm trình độ THPT trở lên có tỉ lệ lần lượt là 53,6% và
46,4%. Bệnh nhân MDR có trình độ học vấn thấp hơn trung học phổ thông chiếm tỉ
lệ 50,0% và 57,3% ở nhóm người nhiễm lao. Nhóm trình độ trung học phổ thông
trở lên là 50,0% ở nhóm bệnh nhân MDR và 42,7% ở nhóm người nhiễm lao. Trong
các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống bệnh nhân lao thì kết quả về trình độ học
vấn phổ thông trung học trở lên cao hơn so với các nghiên cứu về chất lượng cuộc
sống của bệnh lao được thự hiện ở các quốc gia khác như: Sharma thực hiện tại Bắc
Ấn Độ (24,4%) (Sharma et al., 2014), Mamani thực hiện tại Tây Iran (26,0%)
(Mamani et al., 2014) và Dujaili và cộng sự thực hiện tại Iraq (28,5%) (Dujaili et
al., 2015). Điều này có thể do nghiên cứu được thực hiện tại Tp.HCM là thành phố
lớn kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ nên dân số có trình độ học vấn cao.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trình độ học vấn giữa nhóm bệnh
nhân lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn với p=0,25>0,05.
60
4.7.4 Tình trạng việc làm
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tại thời điểm khảo sát có 28,2% người tham
gia không có việc làm trong vòng 6 tháng trở lại đây và 71,8% đang có việc làm.
Nhóm bệnh nhân tỉ lệ không có việc làm 38,7% cao hơn gấp 2 lần so với nhóm
người nhiễm lao. Kết quả này cao hơn trong nghiên cứu của Patel và cộng sự đánh
giá kết quả điều trị của bệnh nhân lao đa kháng thuốc miền Tây Ấn Độ (22,5%)
(Patel et al., 2016).
Bệnh nhân lao MDR không có việc làm nguyên nhân chính là do tình trạng sức
khỏe không đáp ứng được với yêu cầu công việc và họ mất nguồn thu nhập điều này
cũng làm ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần với nhiều nguyên nhân như: trầm cảm,
lo âu, mất lòng tự trọng, bi quan về tương lai có thể tác động rất lớn đến sức khỏe
của mỗi cá nhân (Urbanos-Garrido & Lopez-Valcarcel, 2015). Những yếu này góp
phần làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh và là yếu tố nguy cơ làm tăng
tỉ lệ điều trị thất bại và bỏ trị đã được nhiều nghiên cứu trên thế giới đề cập đến. Có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng việc làm giữa nhóm bệnh nhân lao đa
kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn với p=0,000<0,005. Chương trình chống
lao quốc gia cũng và những những nhà hoạch định chính sách về chăm sóc sức khỏe
nên có những chương tình hỗ trợ đặc biệt về chi phí và những khoản trợ cấp giúp
bệnh nhân gặp khó khăn về tài chính trong giai đoạn điều trị bệnh sức khỏe không
đủ đáp ứng nhu cầu công việc và phải nghỉ việc mà không được hưởng chế độ nghỉ
ốm bao gồm bệnh nhân lao động phổ thông và lao động tự do với thu nhập thấp.
4.7.5 Chỉ số BMI
Trong toàn mẫu nghiên cứu tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn
(bmi<18,5kg/m2) có tỉ lệ 25,0%, bmi bình thường (18,5-<25kg/m2) có tỉ lệ cao nhất
60,9%, và tỉ lệ thừa cân (bmi≥25) là 14,1%. Ở nhóm bệnh nhân MDR có tỉ lệ thiếu
năng lượng trường diễn, thể trạng gầy yếu chiếm tỉ lệ 42,7% cao hơn so với nhóm
người nhiễm lao (7,3%). Tỉ lệ bmi bình thường ở nhóm bệnh nhân MDR là 54,8%
thấp hơn so với ở nhóm người nhiễm lao (67,9%). Tỉ lệ thừa cân (bmi ≥25 kg/m2) ở
nhóm bệnh nhân MDR là 2,4% thấp hơn nhiều so với nhóm người nhiễm lao là
29,6%.
61
So sánh kết quả bmi của nghiên cứu chúng tôi với nghiên cứu của Masimuto
(2014) và Jaber (2016) tỉ lệ người có chỉ số bmi <18,5 là 40,6% và 44,4%. Tỉ lệ bmi
18,5 <25 kg/m2 trong 2 nghiên cứu này lần lượt là 52,4% và 55,6%. Nghiên cứu
của Putri (2014) và cộng sự được tiến hành tại Indonesia cho thấy những bệnh lao
bmi<18,5 thường có thời gian đàm chuyển đàm âm tính lâu hơn 4 tháng so với
những bệnh nhân bmi≥18,5 (Putri et al., 2014). Nghiên cứu của Podewils và cộng
sự (2011) về tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân lao đưa ra kết luận rằng những
bệnh nhân có tình trạng dinh dưỡng lâm sàng kém bmi<18,5kg/m2 có tác dụng phụ
không mong muốn của thuốc trong quá trình điều trị cao hơn gấp 3 lần những bệnh
nhân có bmi bình thường hay thừa cân (Podewils et al., 2011). Điều này cho thấy
bệnh nhân có thể trạng gầy sút thường có kết quả kém hiệu quả hơn những người
thể trạng bình thường hay thừa cân. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số
bmi giữa nhóm bệnh nhân lao da kháng thuốc và nhóm đối chứng với
p=0,000<0,05. Trong điều trị bệnh lao, dinh dưỡng là yếu tố rất quan trọng để nâng
cao thể trạng và hệ miễn dịch giúp bệnh nhân đáp ứng điều trị và phục hồi tốt hơn.
Do đó cần có chế độ dinh dưỡng riêng cho bệnh nhân lao đặc biệt là bệnh nhân suy
dinh dưỡng (bmi<18,5), có những bệnh đồng mắc như HIV, tiểu đường.
4.7.6 Chi tiêu hàng tháng
Chi tiêu trung bình hàng tháng của những người tham gia nghiên cứu ở nhóm
bệnh nhân có mức chi tiêu hơn 5 triệu đồng tháng có tỉ lệ cao nhất (43,6%) tương
đương so với nhóm người nhiễm lao (46,0%). Những người có chi tiêu hàng tháng
thấp hơn 3 triệu/tháng là 38,7% và 33,0%, những người có chi tiêu trung bình từ 3-5
triệu đồng/tháng ở 2 nhóm lần lượt là 17,7 % và 21,0%. So sánh mức chi tiêu giữa 2
nhóm bệnh nhân và người nhiễm lao không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p=0,478 >0,05. Không có sự khác biệt về chi tiêu bình quân/tháng giữa bệnh nhân
lao đa kháng thuốc và người nhiễm lao tiềm ẩn là do khảo sát được thực hiện tại
giai đoạn bệnh nhân điều trị lao trong vòng 120 ngày nên họ có tiền tích lũy hay
quỹ dự phòng nên chưa thấy có sự khác biệt về chi tiêu.
4.7.7 Các bệnh đồng mắc
Kết quả nghiên cứu ghi nhận có 4 bệnh đồng mắc với bệnh nhân lao bao
gồm: huyết áp cao, tiểu đường, nhiễm HIV, viêm gan do virus. Trong đó, bệnh tiểu
62
đường ở nhóm bệnh nhân MDR (21,0%) cao hơn gấp 4 lần so với nhóm nhiễm lao
tiềm ẩn (4,9%). Bệnh viêm gan do virus ở bệnh nhân MDR (9,2%) cao hơn so với
nhóm đối chứng (3,7%). Nhiễm HIV và huyết áp cao có tỉ lệ như nhau ở nhóm bệnh
nhân MDR (7,3%). Nhóm nhiễm lao tiềm ẩn có tỉ lệ nhiễm HIV 2,5% và huyết áp
cao 12,3%. Tỉ lệ bệnh nhân tiểu đường trong nghiên cứu thấp hơn so với nghiên cứu
của Jiménez-Corona và cộng sự (29,6%) (Jiménez-Corona et al., 2013) và cao hơn
nghiên cứu tác động của gia tăng bệnh tiểu đường toàn cầu trong kiểm soát và chăm
sóc bệnh nhân lao (12,6%) (Ruslami, Aarnoutse, Alisjahbana, Van Der Ven, & Van
Crevel, 2010). Những bệnh nhân tiểu đường thường có tỉ lệ điều trị thất bại cao. Với
sự gia tăng dịch tễ bệnh tiểu đường đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển thì cần
bổ sung chiến lược phòng ngừa và kiểm soát tiểu đường vào chương trình kiểm soát
bệnh lao để gia tăng hiệu quả điều trị lao.
Tỉ lệ bệnh nhân MDR có bệnh đồng mắc (bệnh nhân mắc đồng thời ≥1 bệnh
khác) trong nghiên cứu là 39,7% cao hơn so với nhóm nhiễm lao tiềm ẩn có tỉ lệ
15,3%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). So với nghiên cứu của Amah
và cộng sự thực hiện tại Ấn Độ tỉ lệ bệnh đồng mắc (12,3%) (Ahmad et al., 2016), tỉ
lệ bệnh đồng mắc của bệnh nhân trong nghiên cứu này cao hơn gấp 3 lần. Từ kết
quả nghiên cứu cho thấy nên có đặc biệt chú trong hay có chế độ chăm sóc điều trị
dành riêng cho bệnh nhân có bệnh đồng mắc đặc biệt là bệnh tiểu đường và đồng
nhiễm HIV để cải thiện chất lượng cuộc sống và hiệu quả điều trị cho nhóm bệnh
nhân lao đa kháng thuốc.
4.7.8 Số người sống cùng hộ gia đình
Số người sống cùng hộ gia đình trung bình của người tham gia nghiên cứu 4,2
± 2,3, có 92,7% số người tham gia nhiều hơn 2 người sống cùng hộ gia đình và
7,3% có ít hơn 1 người sống cùng hộ gia đình. So sánh với nghiên cứu của
Masumoto (Masumoto et al., 2014) số người trung bình trong gia đình của bệnh
nhân lao 5,87 cao hơn so với nghiên cứu này. Tại thời điểm khảo sát thì số người
sống cùng bệnh nhân MDR (4,1 ± 2,4) trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
trong nghiên cứu của Teixeira và cộng sự (6 ± 3) (Teixeira et al., 2001). Không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số người sống cùng hộ gia đình giữa nhóm bệnh
nhân lao đa kháng thuốc và nhóm người nhiễm lao tiềm ẩn với p=0,142>0,05.
63
Tuy nhiên gia đình đóng vai trò rất quan trọng trong kiểm soát bệnh lao vì thời
gian điều trị kéo dài. Hơn nữa, bệnh nhân cần sự hỗ trợ rất lớn về chăm sóc, chế độ
dinh dưỡng và hỗ trợ sinh kế vì họ mất nguồn thu nhập. Thời gian điều trị bệnh dài
với việc phải uống nhiều thuốc hàng ngày với nhiều tác dụng phụ kèm theo làm cho
bệnh nhân áp lực nhiều và dẫn đến nguy cơ bỏ trị. Vì vậy sống cùng với gia đình và
được hỗ trợ chăm sóc là rất cần thiết đề bệnh nhân tuân thủ điều trị và nâng cao chất
lượng cuộc sống (Samal, 2017).
4.7.9 Hút thuốc lá
Tỉ lệ bệnh nhân lao kháng thuốc đang hút thuốc là 28,2% cao hơn so với nhóm
nhiễm lao tiềm ẩn (14,5%). Tỉ lệ không hút thuốc lá ở 2 nhóm lần lượt là 71,8% và
85,5%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hút thuốc lá giữa nhóm bệnh nhân
lao đa kháng thuốc và nhóm nhiễm lao tiềm ẩn với p=0,008<0,05. Bệnh nhân lao đa
kháng thuốc với tỉ lệ nam giới và trong giai đoạn điều trị lao họ đã bỏ hút thuốc lá
do đó sự khác biệt này có thể có thể là do chệnh lệch về giới tính ở nhóm đối tượng
nghiên cứu.
4.8 Phân tích mô hình hồi quy
Bảng 4.8 Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố kinh tế xã hội tác động lên chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc
KTC 95% Tên biến Hệ số β Giá trị p cận dưới cận trên
Đặc điểm kinh tế xã hội
- Tuổi -0.5035829 0.879 -7.025612 6.018446
- Giới tính -1.611642 0.741 -11.23971 8.016428
- Trình độ học vấn 0.1386 0.945 -3.863034 4.140234
5.450423 0.16 -2.186394 13.08724 - Tình trạng việc làm - Sô người ở cùng hộ gia đình -0.0465922 0.994 -12.88963 12.79645 - Chi tiêu bình quân
/tháng -1.137823 0.563 -5.029779 2.754132
Thông tin sức khỏe chung
- Hút thuốc lá -4.220088 0.325 -12.68774 4.247568
- BMI -3.563078 0.312 -10.518 3.391849
- Các bệnh đồng mắc -5.587977 0.171 -13.62734 2.451387
64
Tình trạng bệnh
-2.973466 0.455 -10.83809 4.891161
- Thể bệnh. - Triệu chứng bệnh -11.84592 -19.29997 -4.391871 0.002
- Tác dụng của thuốc 2.652431 0.4421404 4.862721 0.019
Hỗ trợ xã hội
1.166129 0.552 -2.710307 5.042564 - Hỗ trợ chi phí điều trị - Cảm nhận về sự kỳ thị -2.147091 0.102 -4.724137 0.429955 - Sự tôn trọng của nhân
viên y tế 1.198886 60.12746 0.409 0.004 -1.668374 19.46407 4.066145 100.7909 Hằng số
Source SS MS Df
Model Residual 14120.646 43351.395 1008.6176 397.719224 R-squared 14 109
Adj R-squared
Total 57472.042 123 467.252373 Root MSE Number of obs = = F( 14, 109) = Prob > F = = = 124 2.54 0.0036 0.2457 0.1488 19.943
Nguồn: Tác giả tổng hợp theo số liệu nghiên cứu
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (Multiple Linear Regression,
MLR) tác động lên điểm số về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cho thấy giá trị
p của kiểm định MLR 0,0036 < 0,05 nên có thể kết luận mô hình là phù hợp, hay
nói cách khác, trong số các biến giải thích trong mô hình hồi quy có ít nhất một biến
có thể giải thích được sự biến động làm tăng hoặc giảm CLCS của bệnh nhân điều
trị lao đa kháng thuốc. Bên cạnh đó giá trị R2 =0,2457, điều này cho thấy rằng các
biến giải thích trong mô hình giải thích được 24,57% cho tác động chất lượng cuộc
sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân lao đa kháng thuốc. Kết quả kiểm định
đa cộng tuyến cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến khi hệ số tương quan
của các biến độc lập rất nhỏ.
Kết quả hồi quy tuyến tính đa biến chất lượng cuộc sống liên quan đến sức
khỏe tác động bởi các biến số độc lập trong mô hình. Bệnh nhân có triệu chứng điển
hình của bệnh nhân lao (gồm ho, khạc đàm, sốt về chiều, ăn uống kém, mệt mỏi,
khó thở, ho ra máu) có hệ số hồi quy -11.84592với giá trị p=0,002 (nhỏ hơn 0,05)
hệ số hồi quy mang dấu âm cho thấy những bệnh nhân có nhiều triệu chứng hơn sẽ
65
có sức khỏe thể chất kém hơn bệnh nhân có ít triệu chứng bệnh hoặc không có triệu
chứng.
Tác dụng phụ của thuốc trong quá trình điều trị ảnh hưởng đến sức khỏe thể
chất của bệnh nhân với hệ số hồi quy là 2.652431và giá trị p=0,019 (nhỏ hơn 0,05).
Những bệnh nhân điều trị lao đa kháng thuốc bị tác dụng không mong muốn của
thuốc sẽ bị ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống nhiều hơn những bệnh nhân không
có tác dụng phụ của thuốc. Tác dụng phụ không mong muốn của thuốc càng ít hoặc
không có thì chất lượng cuộc sống càng tăng.
4.9 Ý nghĩa kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách
Kết quả đo lường chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc
cho thấy điểm giới hạn chức năng và điểm sức khỏe tâm thần chỉ ở mức 25.9 và
36.9 trên thang điểm 100 (xem Bảng 4.3). Nghiên cứu chỉ ra trong số tám nội dung,
đây là hai nội dung tác động tác động nhiều nhất đến CLCS của bệnh nhận lao đa
kháng thuốc và cần thiết có giải pháp để cải thiện. Để nâng cao CLCS thông qua
việc cải thiện điểm giới hạn chức năng, đơn vị điều trị cần có những biện pháp giúp
nâng cao thể trạng bệnh nhân vì như kết quả phần thống kê mô tả (Bảng 4.1) thể
trạng (bmi) của bệnh nhân lao đa kháng thuốc (MDR) kém hơn so với ng ười nhiễm
lao tiềm ẩn. Do đó cần chú trọng chế độ dinh dưỡng đạc biệt dành cho bệnh nhân
lao.Để nâng cao CLCS thông qua việc cải thiện điểm sức khỏe thể chất dẫn đến giới
hạn chức năng.
Kết quả phân tích mô tả về đặc điểm của bệnh nhân MDR cho thấy nhóm bệnh
nhân MDR có đặc điểm bệnh kèm theo như huyết áp cao, tiểu đường, nhiễm HIV,
viêm gan do virus có chất lượng cuộc sống về tinh thần thấp hơn so với nhóm
nhiễm lao tiềm ẩn (xem Bảng 4.6). Kết quả phân tích cho thấy các giải pháp cải
thiện CLCS của MDR có thể được xem xét ưu tiên tập trung vào nhóm bệnh nhân
gắn với các bệnh kèm theo nhằm cải thiện điểm số chất lượng cuộc sống liên quan
đến tâm thần.
Kết quả phân tích các yếu tố tác động đến CLCS của bệnh nhân lao đa kháng
thuốc cho thấy tình trạng bệnh là nhóm yếu tố có ý nghĩa thống kê tác động đến
CLCS của bệnh nhân lao đa kháng thuốc (xem Bảng 4.8). Kết quả nghiên cứu cho
thấy, bệnh nhân phát sinh nhiều triệu chứng hoặc/và tần suất phát sinh các triệu
66
chứng bệnh như là ho, sốt, ho ra máu, sụt cân sẽ tác động tiêu cực đến CLCS của
bệnh nhân lao đa kháng thuốc. Kết quả nghiên cứu này đặc biệt có ý nghĩa trong
việc lựa chọn các giải pháp ưu tiên để cải thiện CLCS của bệnh nhân lao đa kháng
thuốc. Để cải thiện CLCS của bệnh nhân lao đa kháng thuốc, đơn vị điều trị cần có
chương tình điều trị nội trú đối với bệnh nhân có triệu chứng bệnh nặng hơn (gồm:
ho, khạc đờm, sốt, ăn uống kém, mệt mỏi, khó thở, ho ra máu) hoặc triệu chứng vẫn
tiếp diễn trong giai đoạn điều trị để được theo dõi chặt chẽ và có thêm các thuốc
điều trị triệu chứng và giảm đau.
Bên cạnh triệu chứng bệnh, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tác dụng phụ
của thuốc cũng là một yếu tố tác động có ý nghĩa thống kê đến CLCS của bệnh
nhân MDR. Kết quả nghiên cứu này cho thấy các đơn vị điều trị muốn cải thiện
CLCS của bệnh nhân MDR cần tập trung nhiều hơn vào các giải pháp nhằm ngăn
chặn hoặc giảm các tác động không mong muốn của thuốc có thể phát sinh trên
bệnh nhân MDR trong quá trình điều trị thuốc. Tư vấn giáo dục sức khỏe cho bệnh
nhân MDR các triệu chứng nhận biết các biến cố bất lợi của thuốc để phát hiện sớm
các biến cố nhẹ mới xuất hiện để xử lý kịp thời và thay đổi liệu pháp điều trị phù
hợp, phòng ngừa xuất hiện các triệu chứng nặng khó phục hồi ảnh hưởng trầm trọng
đến CLCS.
67
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN
5.1. Kết luận
Mục tiêu chính của đề tài là xác định và đo lường chất lượng cuộc sống liên
quan đến sức khỏe và đo lường tác động của các yếu tố có ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc. Trên cơ sở lược khảo các
nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, đề tài đã xây dựng mô hình và
khung phân tích cho nghiên cứu. Theo đó, triệu chứng của bệnh và tác dụng phục
của thuốc là 2 yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao
đa kháng thuốc.
Dữ liệu phân tích gồm 248 quan sát bao gồm 124 bệnh nhân đang điều trị lao
đa kháng thuốc giai đoạn tấn công và 124 người nhiễm lao tiềm ẩn, độ tuổi từ 18-
73 đang sinh sống ở Tp.Hồ Chí Minh, thời gian thực hiện khảo sát là từ tháng 5 đến
tháng 8 năm 2019. Thống kê mô tả được trình bày dưới dạng bảng, biểu đồ mô tả cụ
thể từng yếu tố được có liên quan đến CLCS bệnh nhân MDR-TB, xem xét so sánh
với các nghiên cứu trước đó và đặc điểm dịch tễ lao tại Việt Nam. Kiểm định, Chi-
square, Anova một chiều, Mann-Whitney và Kruskul-Wallis để tìm mức ý nghĩa
tương quan để tìm mức ý nghĩa tương quan của các yếu tố và CLCS của bệnh nhân
MDR-TB. Mô hình hồi quy được sử dụng trong nghiên cứu là hồi quy tuyến tính đa
biến với biến phụ thuộc HRQoL. Từ mô hình hồi quy, nghiên cứu xác định được
nhóm nhân tố tác động đến bệnh và xu hướng tác động của nó.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy HRQoL của bệnh nhân lao đa kháng thuốc
thấp hơn so với người nhiễm lao tiềm ẩn đặc biệt là giới hạn chức năng trong các
hoạt động hàng ngày và sức khỏe tâm thần, điều này cho thấy mức độ trầm trọng
của bệnh đặc biệt là giới hạn chức năng và sức khỏe tâm thần. Bên cạnh đó, các yếu
tố như triệu chứng của bệnh và bệnh nhân có tác dụng phục không mong muốn của
thuốc xảy ra trong quá trình điều trị là yếu tố tác động lên chất lượng cuộc sống.
nhân. Bệnh nhân lao đa kháng thuốc ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất bệnh nhân
đặc biệt là điểm giới hạn chức năng rất thấp (25,9 ± 38,9). Từ những giới hạn chức
năng trong các hoạt động hàng ngày dẫn đến tình trạng lo âu, stress vì nhận thấy sức
khỏe tổng thể của họ ngày càng kém và lo sợ ngày càng xấu đi. Kết quả nghiên cứu
68
đưa ra mang tính đóng góp quan trọng giúp Chương Trình Chống Lao Quốc Gia
hoạch định chính sách chăm sóc điều trị cho bệnh nhân lao, đưa ra các chủ trương
chính sách mang tính cộng đồng giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
lao đa kháng thuốc trong thời gian họ điều trị bệnh. Ý nghĩa thực tiễn mà kết quả
nghiên cứu mang lại sẽ là tiền đề quan trọng để các nhà nghiên cứu định hướng các
nghiên cứu tiếp theo một cách cụ thể, chi tiết hơn.
- Tuổi của người tham gia nghiên cứu không liên quan đến bệnh MDR. Tuy
nhiên độ tuổi mắc bệnh từ 31-55 là những người nằm trong độ tuổi lao động sản
xuất ra của cải vật chất cho xã hội và thường là lao động chính trong gia đình. Có sự
khác biệt nguy cơ mắc bệnh giữa nam và nữ, nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao
hơn nữ giới điều này hoàn toàn phù hợp và được giải thích trong các nghiên cứu
trước đây. Bệnh nhân có chỉ số BMI<18 tức là tình trạng thiếu năng lượng trường
diễn thường do chế độ ăn không đủ dinh dưỡng có chất lượng cuộc sống kém hơn.
- Các đặc điểm về kinh tế xã hội như: tình trạng việc làm có tác liên quan đến
MDR-TB. Điều này chứng minh một vấn đề hết sức quan trọng, bệnh MDR là ảnh
hưởng trầm trọng đến sức khỏe người bệnh làm cho họ mất khả năng lao động, mất
việc làm và những người có mức sống thấp trong nghiên cứu là những người không
có việc làm điều này góp phần ảnh hướng đến sức khỏe tâm thần bệnh nhân dễ có
nguy cơ lo âu, trầm cảm và điều này được chứng minh ở các nghiên cứu trước đây.
Mức sống thấp do mất việc làm với tình trạng dinh dưỡng kém với nguy cơ xảy ra
tác dụng phụ của thuốc nhiều làm cho bệnh điều này là nguyên nhân dẫn đến kém
tuân thủ điều trị do đó hiệu quả điều trị không cao thường dẫn đến bỏ trị hoặc thất
bại và tử vong. Nên có chính sách hỗ trợ thêm về tài chính cho bệnh nhân mất trong
quá trình điều trị lao để họ an tâm điều trị.
- Kết quả mô hình hồi quy cho thấy các đặc điểm lâm sàng và tình trạnh kinh
tế xã hội như: tác dụng phụ không mong muốm của thuốc trong quá trình điều trị
Đặc biệt là các triệu chứng của bình vẫn tiếp diễn trong quá trình điều trị có tác
động lên chất lượng cuộc sống bệnh nhân
69
5.2. Hàm ý chính sách
Từ những kết luận của nghiên cứu tác giả nhận thấy cần có những chính sách,
chương trình dành riêng cho bệnh nhân MDR để hỗ trợ nâng cao chất lượng cuộc
sống trong quá trình điều trị bệnh như sau:
- Tư vấn cho bệnh nhân: trong quá trình điều trị lao (9-20 tháng) bệnh nhân sẽ
phải đối mặt với gánh nặng đau đớn vì phải tiêm thuốc hàng ngày (4-8 tháng) uống
rất nhiều loại thuốc hàng ngày và có thuốc có rất nhiều tác dụng phụ giúp bệnh nhân
an tâm điều trị.
- Thông tin HRQoL của bệnh nhân MDR-TB nên được thu thập trong suốt quá
trình điều trị. HRQoL sẽ cung cấp thông tin để đánh giá hiệu quả điều trị của
chương trình chống lao quốc gia và giúp nhân viên y tế có những hành động kịp
thời để nâng cao HRQoL của bệnh nhân MDR-TB đối với bệnh nhân có nguy cơ
trầm cảm và HRQoL kém cần đặc biệt chú ý.
- Phần lớn bệnh nhân có nguy cơ trầm cảm trong quá trình điều trị lao đa kháng
thuốc, do đó tư vấn tâm lý hàng tháng và hỗ trợ về vật chất thông qua các câu lạc bộ
bệnh nhân đáp ứng được nhu cầu hòa nhập xã hội. Mời những bệnh nhân đã điều trị
khỏi chia sẽ kinh nghiệm để hỗ trợ tinh thần cho những bệnh nhân đang điều trị. Do
đó cần có câu lạc bộ bệnh nhân để chia sẽ kinh nghiệm vượt qua các rào cản trong
quá trình điều trị, bên cạnh đó cần có hỗ trợ vật lý trị liệu, yoga trị liệu để phục hồi
chức năng phổi và giảm trầm cảm lo âu cho bệnh nhân lao.
- Các Bác sỹ điều trị cũng cần đặc biệt chú ý đến những bệnh nhân có nguy cơ
đã được xác định có tác động đến chất lượng cuộc sống có liên quan đến sức khỏe.
Điều này có thể mang lại hiệu quả hơn cho bệnh nhân trong quá trình điều trị bệnh.
- Bệnh nhân lao đa kháng thuốc trãi qua cảm xúc tiêu cực như lo lắng sợ hãi có
thể dẫn đến suy yếu lâu dài về sức khỏe tâm lý xã hội kèm theo sự suy giảm về sức
khỏe thể chất dẫn đến hạn chế về lĩnh vực việc làm, năng xuất lao động giảm ảnh
hưởng đến thu nhập hàng tháng. Do đó, đánh giá về chất lượng cuộc sống liên quan
đến sức khỏe của bệnh nhân lao đa kháng thuốc là chỉ số nên được bổ sung vào như
một chỉ số đánh giá hiệu quả của chương trình chống lao quốc gia.
- Bệnh nhân lao kháng thuốc có tỉ lệ thất nghiệp cao hơn gấp 3 lần so với
người nhiễm lao tiềm ẩn. Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin định hướng chính
70
sách hỗ trợ tài chính cho bệnh nhân lao đa kháng thuốc đối đặc biệt đối với bệnh
nhân không có việc làm mất nguồn thu nhập. Quá trình điều trị bệnh dài không có
nguồn thu nhập sẽ ảnh hưởng đến mức chi tiêu và chất lượng cuộc sống
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Bệnh nhân MDR-TB điều trị trong Chương Trình Chống Lao Quốc Gia được
điều trị theo phác đồ chuẩn, kết quả nghiên cứu phản ảnh được tác động của điều trị
MDR lên HRQoL của bệnh nhân giai đoạn điều trị tấn công. Một nghiên cứu đa
trung tâm với cỡ mẫu lớn hơn và thu thập thông tin trong suốt quá trình điều trị của
bệnh nhân bao gồm: mới bắt đầu điều trị, kết thúc giai đoạn tấn công, kết thúc giai
đoạn duy trì nên được thực hiện để xác nhận kết quả nghiên cứu này và đánh giá tác
động của bệnh lên chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe sau khi hoàn thành
điều trị.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập tại một thời điểm nhất định không theo dõi
được cải thiện HRQoL của bệnh nhân trong toàn giai đoạn điều trị. Nghiên cứu
chưa thu thập các dữ liệu về cân lâm sàng của bệnh nhân để có thể đánh giá toàn
diện hơn về tác yếu tố tác động HRQoL của bệnh nhân về mức độ trầm trọng của
bệnh cũng như hiệu quả cảu điều trị trong cải thiện chất lượng sống liên quan sức
khỏe bệnh nhân.
Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi SF-36 tự đánh giá và những bệnh nhân không
biết chữ hoặc những bệnh nhân nặng gặp khó khăn trong việc tự chăm sóc bản thân,
không nằm trong nghiên cứu này do đó việc đánh giá HRQoL hạn chế trên những
đối tượng này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Aggarwal, A., Gupta, D., Janmeja, A., & Jindal, S. (2013). Assessment of health-
related quality of life in patients with pulmonary tuberculosis under
programme conditions. The International Journal of Tuberculosis and Lung
Disease, 17(7), 947-953.
2) Ahmad, N., Javaid, A., Sulaiman, S. A. S., Basit, A., Afridi, A. K., Jaber, A. A.
S., & Khan, A. H. (2016). Effects of multidrug resistant tuberculosis
treatment on patients’ health related quality of life: Results from a follow
up study. PloS one, 11(7), e0159560.
3) Al-Qahtani, M. F., Mahalli, A. A. E., Al Dossary, N., Al Muhaish, A., Al Otaibi,
S., & Al Baker, F. (2014). Health-related quality of life of tuberculosis
patients in the Eastern Province, Saudi Arabia. Journal of Taibah
University Medical Sciences, 9(4), 311-317.
4) Atif, M., Sulaiman, S. A. S., Shafie, A. A., Asif, M., Sarfraz, M. K., & Low, H.
C. (2014). Impact of tuberculosis treatment on health-related quality of life
of pulmonary tuberculosis patients: a follow-up study. Health and quality of
life outcomes, 12(1), 19.
5) Bauer, M., Greenaway, C., Lalli, M., Leavens, A., Wynee, A., Vissandjee, B., . .
. Schwartzman, K. (2011). Health-Related Quality Of Life In Active And
Latent Tuberculosis Patients, And A Matched Comparison Group A37.
MEASURING ADHERENCE AND QUALITY LIFE (pp. A1437-A1437):
American Thoracic Society.
6) Bauer, M., Leavens, A., & Schwartzman, K. (2013). A systematic review and
meta-analysis of the impact of tuberculosis on health-related quality of life.
Quality of life research, 22(8), 2213-2235.
7) Bezu, H., Seifu, D., Yimer, G., & Mebrhatu, T. (2014). Prevalence and risk
factors of adverse drug reactions associated multidrug resistant tuberculosis
treatments in selected treatment centers in Addis Ababa Ethiopia. Journal
of Tuberculosis Research, 2(03), 144.
8) Blaak, E. (2001). Gender differences in fat metabolism. Current Opinion in
Clinical Nutrition & Metabolic Care, 4(6), 499-502.
9) Brazier, J. E., Harper, R., Jones, N., O'cathain, A., Thomas, K., Usherwood, T.,
& Westlake, L. (1992). Validating the SF-36 health survey questionnaire:
new outcome measure for primary care. Bmj, 305(6846), 160-164.
10) Brown, J., Capocci, S., Smith, C., Morris, S., Abubakar, I., & Lipman, M.
(2015). Health status and quality of life in tuberculosis. International
Journal of Infectious Diseases, 32, 68-75.
11) Chamla, D. (2004). The assessment of patients' health-related quality of life
during tuberculosis treatment in Wuhan, China. The International Journal
of Tuberculosis and Lung Disease, 8(9), 1100-1106.
12) Cremers, A. L., de Laat, M. M., Kapata, N., Gerrets, R., Klipstein-Grobusch,
K., & Grobusch, M. P. (2015). Assessing the consequences of stigma for
tuberculosis patients in urban Zambia. PloS one, 10(3), e0119861.
13) CTCLQG. (2018). Cập nhật hướng dẫn chẩn đoán điều trị và dự phòng bệnh
lao.
14) Darvishpoor Kakhki, A., & Masjedi, M. R. (2015). Factors associated with
health-related quality of life in tuberculosis patients referred to the National
Research Institute of Tuberculosis and Lung Disease in Tehran.
Tuberculosis and respiratory diseases, 78(4), 309-314.
15) Dela, A. I., Tank, N. D., Singh, A. P., & Piparva, K. G. (2017). Adverse drug
reactions and treatment outcome analysis of DOTS-plus therapy of MDR-
TB patients at district tuberculosis centre: A four year retrospective study.
Lung India: Official Organ of Indian Chest Society, 34(6), 522.
16) Dion, M.-J., Tousignant, P., Bourbeau, J., Menzies, D., & Schwartzman, K.
(2004). Feasibility and reliability of health-related quality of life
measurements among tuberculosis patients. Quality of life research, 13(3),
653-665.
17) Dujaili, J. A., Sulaiman, S. A. S., Hassali, M. A., Awaisu, A., Blebil, A. Q., &
Bredle, J. M. (2015). Health-related quality of life as a predictor of
tuberculosis treatment outcomes in Iraq. International Journal of Infectious
Diseases, 31, 4-8.
18) Hoa, N. B., Sy, D. N., Nhung, N. V., Tiemersma, E. W., Borgdorff, M. W., &
Cobelens, F. G. (2010). National survey of tuberculosis prevalence in Viet
Nam. Bulletin of the World Health Organization, 88, 273-280.
19) Holmes, C. B., Hausler, H., & Nunn, P. (1998). A review of sex differences in
the epidemiology of tuberculosis. The International Journal of Tuberculosis
and Lung Disease, 2(2), 96-104.
20) https://www.cdc.gov/tb/publications/factsheets/testing/igra.htm.
21) Jaber, A. A. S., Khan, A. H., Sulaiman, S. A. S., Ahmad, N., & Anaam, M. S.
(2016). Evaluation of health-related quality of life among tuberculosis
patients in two cities in Yemen. PloS one, 11(6), e0156258.
22) Jain, K., Desai, M., Solanki, R., & Dikshit, R. K. (2014). Treatment outcome of
standardized regimen in patients with multidrug resistant tuberculosis.
Journal of pharmacology & pharmacotherapeutics, 5(2), 145.
23) Jenkinson, C., Stewart-Brown, S., Petersen, S., & Paice, C. (1999). Assessment
of the SF-36 version 2 in the United Kingdom. Journal of Epidemiology &
Community Health, 53(1), 46-50.
24) Jiménez-Corona, M. E., Cruz-Hervert, L. P., García-García, L., Ferreyra-Reyes,
L., Delgado-Sánchez, G., Bobadilla-del-Valle, M., . . . Téllez-Vázquez, N.
(2013). Association of diabetes and tuberculosis: impact on treatment and
post-treatment outcomes. Thorax, 68(3), 214-220.
25) Karimi, M., & Brazier, J. (2016). Health, health-related quality of life, and
quality of life: what is the difference? Pharmacoeconomics, 34(7), 645-649.
26) Kelly, A., Smith, B., Luo, Z., Given, B., Wehrwein, T., Master, I., & Farley, J.
(2016). Discordance between patient and clinician reports of adverse
reactions to MDR-TB treatment. The International Journal of Tuberculosis
and Lung Disease, 20(4), 442-447.
27) Leidy, N. K., Revicki, D. A., & Genesté, B. (1999). Recommendations for
evaluating the validity of quality of life claims for labeling and promotion.
Value in Health, 2(2), 113-127.
28) M.Bauer. (2011). Health-Related Quality Of Life In Active And Latent
Tuberculosis Patients, And A Matched Comparison Group FUNDING
SOURCE.
29) Mamani, M., Majzoobi, M. M., Ghahfarokhi, S. M., Esna-Ashari, F., &
Keramat, F. (2014). Assessment of health-related quality of life among
patients with tuberculosis in Hamadan, Western Iran. Oman medical
journal, 29(2), 102.
30) Marra, C. A., Marra, F., Colley, L., Moadebi, S., Elwood, R. K., & Fitzgerald,
J. M. (2008). Health-related quality of life trajectories among adults with
tuberculosis: differences between latent and active infection. Chest, 133(2),
396-403.
31) Masumoto, S., Yamamoto, T., Ohkado, A., Yoshimatsu, S., Querri, A. G., &
Kamiya, Y. (2014). Factors associated with health-related quality of life
among pulmonary tuberculosis patients in Manila, the Philippines. Quality
of life research, 23(5), 1523-1533.
32) Morris, M. D., Quezada, L., Bhat, P., Moser, K., Smith, J., Perez, H., . . .
Rodwell, T. C. (2013). Social, economic, and psychological impacts of
MDR-TB treatment in Tijuana, Mexico: a patient's perspective. The
International Journal of Tuberculosis and Lung Disease, 17(7), 954-960.
33) Muniyandi, M., Rajeswari, R., Balasubramanian, R., Nirupa, C., Gopi, P.,
Jaggarajamma, K., . . . Narayanan, P. (2007). Evaluation of post-treatment
health-related quality of life (HRQoL) among tuberculosis patients. The
International Journal of Tuberculosis and Lung Disease, 11(8), 887-892.
34) Nashold, F. E., Spach, K. M., Spanier, J. A., & Hayes, C. E. (2009). Estrogen
controls vitamin D3-mediated resistance to experimental autoimmune
encephalomyelitis by controlling vitamin D3 metabolism and receptor
expression. The Journal of Immunology, 183(6), 3672-3681.
35) Nayak, S., & Acharjya, B. (2012). Mantoux test and its interpretation. Indian
dermatology online journal, 3(1), 2.
36) Neyrolles, O., & Quintana-Murci, L. (2009). Sexual inequality in tuberculosis.
PLOS Medicine, 6(12), e1000199.
37) Nuermberger, E., Bishai, W. R., & Grosset, J. H. (2004). Latent tuberculosis
infection. Paper presented at the Seminars in respiratory and critical care
medicine.
38) Patel, S. V., Nimavat, K. B., Alpesh, P. B., Shukla, L. K., Shringarpure, K. S.,
Mehta, K. G., & Joshi, C. C. (2016). Treatment outcome among cases of
multidrug-resistant tuberculosis (MDR TB) in Western India: A prospective
study. Journal of Infection and public health, 9(4), 478-484.
39) Peasgood, T., Brazier, J., Mukuria, C., & Rowen, D. (2014). A conceptual
comparison of well-being measures used in the UK.
40) Podewils, L., Holtz, T., Riekstina, V., Skripconoka, V., Zarovska, E.,
Kirvelaite, G., . . . Leimane, V. (2011). Impact of malnutrition on clinical
presentation, clinical course, and mortality in MDR-TB patients.
Epidemiology & Infection, 139(1), 113-120.
41) Putri, F. A., Burhan, E., Nawas, A., Soepandi, P. Z., Sutoyo, D. K., Agustin, H.,
. . . Dowdy, D. W. (2014). Body mass index predictive of sputum culture
conversion among MDR-TB patients in Indonesia. The International
Journal of Tuberculosis and Lung Disease, 18(5), 564-570.
42) Ragonnet, R., Trauer, J. M., Denholm, J. T., Marais, B. J., & McBryde, E. S.
(2017). High rates of multidrug-resistant and rifampicin-resistant
tuberculosis among re-treatment cases: where do they come from? BMC
Infect Dis, 17(1), 36. doi: 10.1186/s12879-016-2171-1
43) Roba, A. A., Dasa, T. T., Weldegebreal, F., Asfaw, A., Mitiku, H.,
Teklemariam, Z., . . . Befikadu, H. (2018). Tuberculosis patients are
physically challenged and socially isolated: A mixed methods case-control
study of Health Related Quality of Life in Eastern Ethiopia. PloS one,
13(10), e0204697.
44) Ruslami, R., Aarnoutse, R. E., Alisjahbana, B., Van Der Ven, A. J., & Van
Crevel, R. (2010). Implications of the global increase of diabetes for
tuberculosis control and patient care. Tropical Medicine & International
Health, 15(11), 1289-1299.
45) Samal, J. (2017). Family perspectives in the care and support of tuberculosis
patients: An Indian context. The Journal of Association of Chest
Physicians, 5(2), 67.
46) Schaible, U. E., Collins, H. L., Priem, F., & Kaufmann, S. H. (2002). Correction
of the iron overload defect in β-2-microglobulin knockout mice by
lactoferrin abolishes their increased susceptibility to tuberculosis. Journal
of Experimental Medicine, 196(11), 1507-1513.
47) Sharma, R., Yadav, R., Sharma, M., Saini, V., & Koushal, V. (2014). Quality of
life of multi drug resistant tuberculosis patients: a study of north India. Acta
Medica Iranica, 52(6), 448.
48) Teixeira, L., Perkins, M., Johnson, J., Keller, R., Palaci, M., do Valle Dettoni,
V., . . . Dietze, R. (2001). Infection and disease among household contacts
of patients with multidrug-resistant tuberculosis. The International Journal
of Tuberculosis and Lung Disease, 5(4), 321-328.
49) Urbanos-Garrido, R. M., & Lopez-Valcarcel, B. G. (2015). The influence of the
economic crisis on the association between unemployment and health: an
empirical analysis for Spain. The European Journal of Health Economics,
16(2), 175-184.
50) V.T Khoa, N. T. K. (2017). Nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống bằng bộ
câu hỏi SF-36 phiên bản 2.0 ở bệnh nhân đái tháo đường sau giai đoạn chi
dưới. Tạp chí Nội tiết và đái tháo đường số 25 năm 2017.
51) Ware Jr, J. E. (2000). SF-36 health survey update. Spine, 25(24), 3130-3139.
52) WHO. (2009). WHO (2009) Global tuberculosis control 2009: epidemiology,
strategy, financing. Geneva: WHO. Available:
http://www.who.int/tb/country/en/index.html.
53) WHO. (2017). Global Tuberculosis Report. 221.
54) WHO. (2018). Global Tuberculosis Report 2018. Available:
https://www.who.int/tb/publications/global_report/en/.
55) Zimmermann, M. B., & Hurrell, R. F. (2007). Nutritional iron deficiency. The
lancet, 370(9586), 511-520.
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN
LAO ĐA KHÁNG THUỐC TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Giới thiệu:
Cảm ơn anh/chị đã đồng ý hoàn thành bộ câu hỏi này. Kết quả của cuộc khảo
sát sẽ giúp chúng tôi xác định các phương pháp chăm sóc toàn diện tốt nhất cho
bệnh nhân lao đa kháng thuốc. Kết quả của cuộc khảo sát này sẽ được phân tích vô
danh. Không có câu trả lời nào là sai.
Ngày_____ tháng _______ năm _________
A: Tiêu chí lựa chọn
Bệnh nhân lao đa kháng thuốc thỏa các Người tiếp xúc nhiễm lao tiềm ẩn thỏa
điều kiện sau □ các điều kiện sau □
Tiêu chuẩn chọn vào b. [ ] ≥18 tuổi
c. [ ] Được xác định nhiễm lao d. [ ] ≥ 18 tuổi
tiềm ẩn bằng xét nghiệm e. [ ] Được chẩn đoán xác định lao
Mantoux đa kháng thuốc với bắng chứng vi
khuẩn học
f. [ ] Đang điều trị lao đa kháng
thuốc trong chương trình chống lao
quốc gia
B. Thông tin chung
___________________ 1. Họ và tên
_______ 2. Tuổi
[ ] 0- Nữ 3. Giới tính?
Chọn 1 đáp án [ ] 1 – Nam
____________________ 4. Đang sống tại quận:
_______cm 5. Chiều cao
_______,____ kg 6. Cân nặng
________ năm 7. Số năm đi học của anh chị?
[ ] 0 – Không có việc làm 8. Trong 6 tháng trước đến khi phát
hiện bệnh, anh/ chị có đi làm [ ] 1- Có việc làm
không?
___________ người 9. Có bao nhiêu người sống cùng hộ
gia đình với anh/chị ?
Đơn vị (triệu đồng): 10. Bình quân 1 tháng cá nhân anh/chị
chi tiêu bao nhiêu tiền cho các _________________ Triệu VNĐ
khoảng ( ăn uống, đi lại, quan hệ
ngoại giao, chi khác)
C. Thông tin tình trạng sức khỏe chung
[ ] Có, _________ điếu /ngày 11. Anh/chị có hút thuốc lá
không? [ ] Không
1. Đái tháo đường [ ] Không [ ] Có 12. Anh/chị có gặp vấn đề sức
khỏe nào khác (nhiều lựa 2. Cao huyết áp [ ] Không [ ] Có
chọn) 3. Viêm gan do virus [ ] Không [ ] Có
4. HIV [ ] Không [ ] Có (tiểu đường, huyết ap,
viêm gan, HIV…)
[ ] 1. Mới 13. Thể bệnh
[ ] 2. Tái trị
1. Ho [ ] Không [ ] Có 14. Hiện tại, Anh/chị có triệu
chứng gì nào sau đây 2. Khạc đờm [ ] Không [ ] Có
(nhiều lựa chọn) 3. Sốt [ ] Không [ ] Có
4. Ăn uống kém [ ] Không [ ] Có
5. Mệt mỏi [ ] Không [ ] Có
6. Khó thở [ ] Không [ ] Có
7. Ho ra máu [ ] Không [ ] Có
15. Anh/chị có bị tác dụng 1: Giới hạn các hoạt động nghiêm trọng, yêu
không mong muốn của cầu nhập viện hoặc điều trị cấp cứu
thuốc trong quá trình điều 2: Giới hạn các hoạt động đáng kể, yêu cầu can trị bệnh thiệp y tế
3: Giới hạn các hoạt động mức nhẹ đến trung
bình, yêu cầu tối thiểu can thiệp y tế
4: Thoáng qua hoặc khó chịu nhẹ không yêu
cầu can thiệp y tế
5: Không
[ ] 1. Không hề 16. Mức độ anh/chị nhận được
hỗ trợ xã hội trong quá [ ] 2. Không đáng kể
trình điều trị lao? [ ] 3. Tương đối
[ ] 4. Khá nhiều
[ ] 5. Rất nhiều
lao [ ] 1. Hoàn toàn không đúng 17. Nhiều người mắc
kháng thuốc lo lắng khi [ ] 2. Gần như không đúng
người thân hoặc bạn bè xa [ ] 3. Không biết lánh khi biết họ mắc bệnh
[ ] 4. Gần đúng
[ ] 5. Hoàn toàn đúng
[ ] 1. Hoàn toàn không 18. Anh/chị có được nhân
viên y tế tôn trọng [ ] 2. Hiếm khi
[ ] 3. Thỉnh thoảng
[ ] 4. Thường xuyên
[ ] 5. Mọi lúc
D. Thông tin về sức khỏe thể chất và tâm thần
Chọn 1 đáp án cho mỗi câu sau
[ ] 1. Tuyệt vời 19. Bạn thấy sức khỏe của
mình là [ ] 2. Rât tốt
[ ] 3. Tốt
[ ] 4.Trung bình
[ ] 5. Kém
[ ] 1.Tốt hơn năm ngoái nhiều 20. So với năm ngoái sức
khỏe của bạn nói chung [ ] 2. Tốt hơn năm ngoái
như thế nào? [ ] 3. Cũng như năm ngoái
[ ] 4. Kém hơn năm ngoái
[ ] 5. Kém hơn năm ngoái nhiều
Sau đây là những hoạt động bạn có thể làm hàng ngày. Tình trạng sức khỏe hiện
nay có hạn chế bạn thực hiện các hoạt động này không? Nếu có, ở mức độ nào?
[ ] 1. Có hạn chế nhiều 21. Các hoạt động mạnh như
chạy bộ, nhấc vật nặng, [ ] 2. Có hạn chế chút ít
chơi môn thể thao đòi hỏi [ ] 3. Không hạn chế gì cả vận động nhiều (bóng đá,
bóng chuyền, cầu lông…)
[ ] 1. Có hạn chế nhiều 22. Các hoạt động vừa phải
như đi bộ, lau nhà, dời bàn [ ] 2. Có hạn chế chút ít
ghế trong nhà… [ ] 3. Không hạn chế gì cả
[ ] 1. Có hạn chế nhiều 23. Xách theo hàng hóa được
mua trong khi đi chợ hoặc [ ] 2. Có hạn chế chút ít
siêu thị [ ] 3. Không hạn chế gì cả
[ ] 1. Có hạn chế nhiều 24. Leo nhiều bậc cầu thang
[ ] 2. Có hạn chế chút ít
[ ] 3. Không hạn chế gì cả
[ ] 1. Có hạn chế nhiều 25. Leo một bậc cầu thang
[ ] 2. Có hạn chế chút ít
[ ] 3. Không hạn chế gì cả
[ ] 1. Có hạn chế nhiều 26. Cúi gập người, khom lung
hay quì ( chẳng hạn khi lễ [ ] 2. Có hạn chế chút ít
bái) [ ] 3. Không hạn chế gì cả
[ ] 1. Có hạn chế nhiều 27. Đi bộ hơn 1 cây số rưỡi
[ ] 2. Có hạn chế chút ít
[ ] 3. Không hạn chế gì cả
[ ] 1. Có hạn chế nhiều 28. Đi bộ khoảng nữa cây số
[ ] 2. Có hạn chế chút ít
[ ] 3. Không hạn chế gì cả
[ ] 1. Có hạn chế nhiều 29. Đi bộ khoảng 100 thước
[ ] 2. Có hạn chế chút ít
[ ] 3. Không hạn chế gì cả
[ ] 1. Có hạn chế nhiều 30. Tự mình tắm rửa hoặc
thay quần áo [ ] 2. Có hạn chế chút ít
[ ] 3. Không hạn chế gì cả
Trong tháng vừa qua, bạn có trờ ngại trong công việc hoặc các sinh hoạt hằng
ngày do tình trạng sức khỏe của mình hay không?
[ ] 1. Có 31. Thời gian làm việc hay
các sinh hoạt khác giảm đi [ ] 2. Không
[ ] 1. Có 32. Hiệu quả làm việc kém
hơn [ ] 2. Không
[ ] 1. Có 33. Bị hạn chế trong lúc làm
việc hay các sinh hoạt [ ] 2. Không
khác
[ ] 1. Có 34. Gặp khó khăn trong lúc
làm việc cũng như các [ ] 2. Không
sinh hoạt khác (chẳng hạn
phải tốn nhiều sức hơn)
Trong tháng vừa qua, bạn có trở ngại trong công việc hoặc các sinh hoạt hằng
ngày do tâm lý xáo trộn của mình hay không?
[ ] 1. Có 35. Thời gian làm việc hay
các sinh hoạt khác giảm đi [ ] 2. Không
[ ] 1. Có 36. Hiệu quả làm việc kém đi
[ ] 2. Không
[ ] 1. Có 37. Không để tâm lắm trong
lúc làm việc cũng như các [ ] 2. Không
sinh hoạt khác
[ ] 1. Không hề 38. Trong tháng vừa qua, tình
trạng sức khỏe hoặc tâm lý [ ] 2. Không đáng kể
xáo trộn ảnh hưởng đến [ ] 3. Tương đối mối quan hệ xã hội của
[ ] 4. Khá nhiều bạn với người thân trong
gia đình, bạn bè, hàng [ ] 5. Rất nhiều
xóm láng giềng hay với
các nhóm bạn bè khác ở
mức độ nào
[ ] 1. Không hề 39. Trong tháng vừa qua, các
cơn đau hoặc nhức mỏi
trong người đã ảnh hưởng [ ] 2. Chút ít
đến bạn ở mức độ nào [ ] 3. Hơi hơi
[ ] 4. Tương đối
[ ] 5. Nhiều
[ ] 6. Rất nhiều
[ ] 1. Không hề 40. Trong tháng vừa qua, các
cơn đau hoặc nhức mỏi [ ] 2. Chút ít
trong người đã ảnh hưởng [ ] 3. Tương đối đến việc làm hằng ngày
[ ] 4. Khá nhiều của bạn như thế nào (bao
gồm cả công việc nhà và [ ] 5. Rất nhiều
ngoài gia đình)?
Những câu hỏi dưới đây đề cập đến cách thức mọi việc xảy ra và cảm nghĩ của
bạn đối với những sự việc đó như thế nào trong tháng vừa qua? Vui long trả lời
từng câu hỏi phù hợp với từng cảm nghĩ của bạn
[ ] 1. Mọi lúc 41. Bạn có hăng hái nhiệt tình
với cuộc sống hiện tại [ ] 2. Nhiều lúc
[ ] 3. Đôi lúc
[ ] 4. Ít khi
[ ] 5. Hiếm khi
[ ] 6. Hoàn toàn không
[ ] 1. Mọi lúc 42. Bạn có căng thẳng đầu óc
hay không? [ ] 2. Nhiều lúc
[ ] 3. Đôi lúc
[ ] 4. Ít khi
[ ] 5. Hiếm khi
[ ] 6. Hoàn toàn không
[ ] 1. Mọi lúc 43. Có bao giờ bạn cảm thấy
chán chường mà chẳng có [ ] 2. Nhiều lúc
gì làm bạn vui lên được [ ] 3. Đôi lúc không?
[ ] 4. Ít khi
[ ] 5. Hiếm khi
[ ] 6. Hoàn toàn không
[ ] 1. Mọi lúc 44. Có bao giờ bạn cảm thấy
thoải mái và yên tâm [ ] 2. Nhiều lúc
không? [ ] 3. Đôi lúc
[ ] 4. Ít khi
[ ] 5. Hiếm khi
[ ] 6. Hoàn toàn không
[ ] 1. Mọi lúc 45. Bạn có thấy mình dồi dào
sức lực hay không? [ ] 2. Nhiều lúc
[ ] 3. Đôi lúc
[ ] 4. Ít khi
[ ] 5. Hiếm khi
[ ] 6. Hoàn toàn không
[ ] 1. Mọi lúc 46. Bạn có bao giờ cảm thấy
ưu tư và buồn hay không? [ ] 2. Nhiều lúc
[ ] 3. Đôi lúc
[ ] 4. Ít khi
[ ] 5. Hiếm khi
[ ] 6. Hoàn toàn không
47. Bạn có thấy mình kiệt sức [ ] 1. Mọi lúc
hay không? [ ] 2. Nhiều lúc
[ ] 3. Đôi lúc
[ ] 4. Ít khi
[ ] 5. Hiếm khi
[ ] 6. Hoàn toàn không
[ ] 1. Mọi lúc 48. Bạn thấy mình là người
sung sướng hay không? [ ] 2. Nhiều lúc
[ ] 3. Đôi lúc
[ ] 4. Ít khi
[ ] 5. Hiếm khi
[ ] 6. Hoàn toàn không
[ ] 1. Mọi lúc 49. Bạn có cảm giác mệt mỏi
hay không? [ ] 2. Nhiều lúc
[ ] 3. Đôi lúc
[ ] 4. Ít khi
[ ] 5. Hiếm khi
[ ] 6. Hoàn toàn không
[ ] 1. Mọi lúc 50. Trong tháng vừa qua, tình
trạng sức khỏe hay tâm lý [ ] 2. Nhiều lúc
xáo trộn có ảnh hưởng đến [ ] 3. Ít khi mối quan hệ xã hội của
[ ] 4. Hiếm khi bạn như thế nào (chẳng
hạn đi thăm bạn bè, người [ ] 5. Hoàn toàn không
thân)?
Mỗi câu dưới đây đúng hay không với bạn ở mức độ nào?
51. Dường như tôi dễ bị bệnh [ ] 1. Hoàn toàn đúng
hơn những người khác [ ] 2. Gần đúng
[ ] 3. Không biết
[ ] 4. Gần như không đúng
[ ] 5. Hoàn toàn không đúng
[ ] 1. Hoàn toàn đúng 52. Tôi khỏe mạnh như những
người mà tôi quen biết [ ] 2. Gần đúng
[ ] 3. Không biết
[ ] 4. Gần như không đúng
[ ] 5. Hoàn toàn không đúng
[ ] 1. Hoàn toàn đúng 53. Tôi biết sức khỏe mình
đang đi xuống [ ] 2. Gần đúng
[ ] 3. Không biết
[ ] 4. Gần như không đúng
[ ] 5. Hoàn toàn không đúng
[ ] 1. Hoàn toàn đúng 54. Sức khỏe tôi là tuyệt vời
[ ] 2. Gần đúng
[ ] 3. Không biết
[ ] 4. Gần như không đúng
[ ] 5. Hoàn toàn không đúng
E. Giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống
Cảm ơn anh/chị vì đã dành thời gian trả lời. Nghiên cứu này sẽ hỗ trợ phát triển một
chương trình nhằm cải thiện cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc. Tôi
muốn kết thúc bằng việc hỏi những câu hỏi có thể giúp có ý tưởng về nhu cầu lớn
nhất dành cho bệnh nhân LAO ĐA KHÁNG THUỐC mà anh/chị nghĩ.
[ ] 1- Câu lạc bộ bệnh nhân lao, ở đó có các 55. Anh/chị mong muốn được hỗ
trợ gì để giúp anh/chị trong bệnh nhân lao đa kháng khác
suốt quá trình điều trị lao đa [ ] 2- Liên hệ với những người điều trị khỏi
kháng? (chọn 1 hoặc nhiều lao đa kháng
mục) [ ] 3- Người tư vấn
[ ] 4- Cung cấp thêm thông tin cho gia đình
tôi
[ ] 5- Khác:________________
[ ] Có 56. Anh/chị cần hỗ trợ chị phí
trong quá trình điều trị lao [ ] Không
[ ] Có 57. Anh/chị có cần người thân
quan tâm chăm sóc trong giai [ ] Không
đoạn điều trị
Cảm ơn anh/chị đã hoàn thành bảng câu hỏi này.
Chúng tôi rất trân trọng sự hợp tác của anh/chị.
PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG LIÊN QUAN ĐẾN SỨC KHỎE
(HRQoL)
Tôi:…………………………………………………………………………………..
(VIẾT HOA), đồng ý tham gia khảo sát.
- Tôi hiểu mục đích của nghiên cứu, tôi sẽ được yêu cầu trả lời bộ câu hỏi khảo sát
Khi đồng ý tôi tuyên bố rằng:
- Tôi đã được giải thích rõ và hiểu mục tiêu của nghiên cứu và được thảo luận với nhà
thông tin về sức khỏe và rủi ro/lợi ích liên quan đến nghiên cứu.
- Nhà nghiên cứu hỏi và giải đáp những thắc mắc của tôi về nghiên cứu và tôi rất sẵn
nghiên cứu những thắc mắc liên quan đến nghiên cứu nếu tôi thấy cần thiết.
- Tôi hiểu việc tham gia nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện và tôi không bắt buộc phải
lòng trả lời.
tham gia. Quyết định không tham gia nghiên cứu của tôi sẽ không ảnh hưởng đến
mối quan hệ với nhà nghiên cứu hoặc bất kỳ quyền lợi chăm sóc y tế nào đang
- Tôi hiểu rằng tôi có thể rút khỏi nghiên cứu ở bất kỳ thời điểm nào.
- Tôi hiểu rằng tất cả những thông tin cá nhân của tôi được thu thập cho nghiên cứu sẽ
được hưởng của tôi hiện tại và trong tương lai.
được lưu trữ bảo mật và chỉ được tiết lộ khi có sự đồng ý của tôi ngoài trừ luật pháp
- Tôi hiểu rằng kết quả của nghiên cứu sẽ được công bố và thông tin công bố sẽ không
yêu cầu.
có danh tính hay bất kỳ thông tin nào nhận dạng về tôi.
Chữ ký............................................................................................
Họ và tên (viết hoa).......................................................................
Ngày tham gia................................................................................
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (MLR)
Source SS df MS
Number of obs F( 14, 109) Prob > F
Model Residual 14120.646 43351.395 14 109 1008.6176 397.719224 R-squared
Adj R-squared
sf36
Coef.
Std. Err.
t
P>t
[95% Conf.
Interval]
-0.5035829 3.29034
N3AGE
-7
6.018446
0.879
-0.15
N4GENDER
-1.611642 4.85733
-11
8.016428
0.741
-0.33
N9SCHOOL
0.1386 2.01881
-3.9
4.140234
0.945
0.07
N10WORKI
5.450423 3.85275
-2.2
13.08724
0.16
1.41
N11FAMIL
-0.0465922 6.47927
-13
12.79645
0.994
-0.01
N12EXPEN
-1.137823 1.96348
-5
2.754132
0.563
-0.58
N13SMOKI
-4.220088 4.27191
-13
4.247568
0.325
-0.99
bmi
-3.563078 3.50874
-11
3.391849
0.312
-1.02
N15TYPE
-2.973466 3.96768
-11
4.891161
0.455
-0.75
combine
-5.587977 4.05583
-14
2.451387
0.171
-1.38
symptom
-11.84592 3.76054
-19
-4.39187
0.002
-3.15
N17SAE
2.652431 1.11508
0.44
4.862721
0.019
2.38
N18SOCIA
1.166129 1.95565
-2.7
5.042564
0.552
0.6
N19STIGM
-2.147091 1.30011
-4.7
0.429955
0.102
-1.65
N20RESPE
1.198886 1.44652
-1.7
4.066145
0.409
0.83
_cons
60.12746 20.5146
19.5
100.7909
0.004
2.93
Total 57472.042 123 467.252373 Root MSE = = = = = = 124 2.54 0.0036 0.2457 0.1488 19.943
Variable
1/VIF
VIF
N3AGE
0.754439
1.33
N9SCHOOL
0.791805
1.26
N15TYPE
0.820180
1.22
combine
0.833497
1.20
N4GENDER
0.849733
1.18
N12EXPEN
0.851233
1.17
Kiểm định tính phù hợp của mô hình
N13SMOKI
1.15
0.872874
N11FAMIL
1.14
0.879430
N17SAE
1.12
0.892031
N20RESPE
1.10
0.906492
Bmi
1.10
0.906936
symptom
1.09
0.914927
N10WORKI
1.09
0.916340
N18SOCIA
1.07
0.931231
N19STIGM
1.04
0.961503
Kiểm định phương sai thay đổi
. hettest
Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity
Ho: Constant variance
Variables: fitted values of sf36
chi2(1) = 0.64
Prob > chi2 = 0.4242
N3AGE
N10WORKI
N11FAMIL
N12EXPEN
N13SMOKI
N3AGE N4GENDER
1 -0.0342
N9SCHOOL N10WORKI
-0.2561 -0.1015
1 -0.0816
1
N11FAMIL N12EXPEN
0.1315 -0.1319
-0.0204 0.2037
-0.0373 0.006
1 -0.0295
1
N13SMOKI bmi
0.1952 0.0627
-0.11 -0.1901
-0.0009 0.1364
-0.0058 0.0767
-0.0736 -0.0384
1 -0.1314
N15TYPE combine
0.1414 0.2725
-0.242 -0.066
-0.1197 -0.0683
-0.1584 -0.0425
-0.1768 -0.1017
0.0795 0.1535
symptom N17SAE
0.0281 -0.0163
0.0502 0.104
-0.0915 -0.0266
-0.0627 0.129
-0.0078 0.0735
0.1014 -0.0037
N18SOCIA N19STIGM
-0.0446 0.0367
0.0847 0.0985
-0.0471 -0.0158
0.0666 0.0178
0.0777 -0.0728
-0.0428 -0.0008
N4GENDER Kiểm định hệ số tương qua giữa cac biến số trong mô hình N9SCHOOL
N20RESPE
-0.0811
0.0916
0.0668
0.0012
-0.0271
-0.073
1 -0.0945 0.0559 0.0465 -0.0346 -0.3595 0.2553 -0.1488 -0.1743 -0.1826 0.1418 0.014 0.0645 0.0871
bmi
combine
symptom
N17SAE
N18SOCIA
N19STIGM
bmi N15TYPE
1 -0.1079
combine symptom
-0.0121 -0.2856
1 0.1778
1
N17SAE N18SOCIA
-0.0357 0.0107
-0.082 -0.0104
-0.175 -0.1174
1 0.0888
1
N15TYPE
N19STIGM N20RESPE
-0.0571 0.0639
0.0298 0.0659
0.0186 -0.0464
-0.0313 0.1099
-0.0909 0.1664
1 0.0512
N20RESPE
N20RESPE
1
1 -0.0292 0.0331 -0.1214 -0.0965 0.0775 -0.0188