BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
LÝ TÚ HIỀN
MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ, SỰ HÀI LÒNG VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH- TRƯỜNG HỢP CÁC BỆNH VIỆN TƯ Ở BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh- Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
LÝ TÚ HIỀN
MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ, SỰ HÀI LÒNG VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH- TRƯỜNG HỢP CÁC BỆNH VIỆN TƯ Ở BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển (Quản trị lĩnh vực sức khỏe) Mã số: 8310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ THỊ ÁNH
Thành phố Hồ Chí Minh- Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Ngô Thị Ánh. Các số liệu,
trích dẫn, kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực, chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 08 năm 2018
Người thực hiện
Lý Tú Hiền
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 4
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 5
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 5
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 5
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 5
1.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 6
1.5. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................ 6
CHƯƠNG 2: ............................................................................................................. 8
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................... 8
2.1. Các lý thuyết về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, sự hài lòng và lòng
trung thành của khách hàng .................................................................................... 8
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ và chất lượng dịch vụ .............................................. 8
2.1.2 Khái niệm dịch vụ khám chữa bệnh và chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
............................................................................................................. 10
2.1.3 Sự hài lòng của khách hàng và mối quan hệ với chất lượng dịch vụ ....... 12
2.1.4 Lòng trung thành của khách hàng và mối quan hệ với sự hài lòng của khách
hàng ............................................................................................................. 13
2.2. Lược khảo các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về chất lượng dịch vụ
y tế, sự hài lòng và lòng trung thành .................................................................... 15
2.2.1. Các nghiên cứu lý thuyết chất lượng dịch vụ y tế, sự hài lòng và lòng
trung thành ........................................................................................................ 15
2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, sự
hài lòng, lòng trung thành của khách hàng ...................................................... 23
2.3. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết .............................................................. 37
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 46
3.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 46
3.2. Nghiên cứu sơ bộ ........................................................................................ 47
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính .............................................................. 47
3.2.2 Kết quả thảo luận nhóm tập trung ....................................................... 48
3.2.3 Kết quả điều chỉnh thang đo ................................................................ 50
3.3. Nghiên cứu chính thức ................................................................................ 51
3.3.1. Mục đích .............................................................................................. 51
3.3.2. Thực hiện ............................................................................................. 51
3.4. Kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê ........................................................... 53
3.4.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ...................................................... 53
3.4.2. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá ....................... 53
3.4.3. Hệ số tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính .............................. 54
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 58
4.1. Thống kê mô tả ........................................................................................... 58
4.2. Đánh giá thang đo ....................................................................................... 59
1.2.1 Kiểm định thang đo bằng độ tin cậy Cronbach’s Alpha ..................... 59
4.2.2 Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ................... 71
4.3. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết ................................................. 75
4.3.1 Hồi quy tuyến tính bội .............................................................................. 75
4.3.2 Hồi quy tuyến tính đơn ............................................................................. 79
4.4. Phân tích sự ảnh hưởng của các biến định tính .......................................... 80
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................... 82
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................... 87
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 87
5.2. Hàm ý chính sách........................................................................................ 87
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1 Tóm lược các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, sự hài
lòng và lòng trung thành của người bệnh trên thế giới ............................................ 26
Bảng 2. 2 Tóm lược các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, sự hài
lòng và lòng trung thành của người bệnh tại Việt Nam ........................................... 34
Bảng 4. 1 Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo Chất lượng điều trị (lần 1) ................ 60
Bảng 4. 2 Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo Chất lượng điều trị (lần 2) ................ 60
Bảng 4. 3 Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo Chất lượng Quy trình ....................... 61
Bảng 4. 4 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng cơ sở hạ tầng ........... 62
Bảng 4. 5 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng tương tác (lần 1) ...... 62
Bảng 4. 6 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng tương tác (lần 2) ...... 63
Bảng 4. 7 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng tương tác (lần 3) ...... 64
Bảng 4. 8 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng đáp ứng (lần 1) ........ 65
Bảng 4. 9 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng đáp ứng (lần 2) ........ 66
Bảng 4. 10 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Sự hài lòng ............................... 66
Bảng 4. 11 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Lòng trung thành (lần 1) .......... 67
Bảng 4. 12 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Lòng trung thành (lần 2) .......... 68
Bảng 4. 13 Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo ..................................... 69
Bảng 4. 14 Kết quả kiểm định KMO, Bartlett Sig. và phương sai trích các yếu tố . 72
Bảng 4. 15 Kết quả phân tích EFA các nhân tố tạo thành chất lượng dịch vụ ........ 73
Bảng 4. 16 Kết quả phân tích EFA thang đo Sự hài lòng ........................................ 74
Bảng 4. 17 Kết quả phân tích EFA thang đo Lòng trung thành ............................... 74
Bảng 4. 18 Kết quả phân tích tương quan ................................................................ 76
Bảng 4. 19 Hệ số hồi quy mô hình hồi quy bội........................................................ 77
Bảng 4. 20 Tầm quan trọng của các biến độc lập .................................................... 78
Bảng 4. 21 Kết quả phân tích tương quan ................................................................ 79
Bảng 4. 22 Hệ số hồi quy mô hình hồi quy tuyến tính đơn ..................................... 80
Bảng 4. 23 Kết quả kiểm định t- test sự khác biệt trung bình .................................. 80
Bảng 4. 24 Kết quả kiểm định ANOVA sự khác biệt trung bình ............................ 81
Bảng 4. 25 Khác biệt về ảnh hưởng của mức thu nhập đối với sự hài lòng và lòng
trung thành ................................................................................................................ 85
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 2. 1 Mô hình khái niệm chất lượng dịch vụ Gronroos .................................... 16
Hình 2. 2 Mô hình khái niệm về chất lượng dịch vụ điểm khoảng cách ................. 18
Hình 2. 3 Kết quả về hành vi và tài chính của chất lượng dịch vụ .......................... 20
Hình 2. 4 Mô hình đa biến với các bình diện chất lượng dịch vụ y tế ..................... 22
Hình 2. 5 Khung khái niệm chất lượng dịch vụ bệnh viện SERVPERF ................. 23
Hình 2. 6 Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 43
Hình 3. 1 Quy trình nghiên cứu................................................................................ 46
Hình 5. 1 Phân khúc thị trường mục tiêu ................................................................. 90
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mục đích: Nghiên cứu này thông qua dữ liệu của 3 trường hợp bệnh viện tư
nhân tại tỉnh Bình Dương, kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài
lòng và lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ khám chữa bệnh. Trên cơ
sở đó, đề xuất những gợi ý giải pháp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ và sự hài
lòng của khách hàng, hướng đến duy trì lượng khách hàng trung thành cho tổ chức.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận
tiện, phát trực tiếp Phiếu khảo sát cho khách hàng đã sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh tại Khoa Khám bệnh của ba bệnh viện tại Tỉnh Bình Dương là Bệnh viện Vạn
Phúc 1, Bệnh viện Vạn Phúc 2 và Bệnh viện Tư Nhân Bình Dương trong vòng hai
tuần từ 10/05/2018 đến 25/05/2018. Tổng số phiếu phát ra là 500 phiếu, kết quả thu
về được 438 phiếu, đạt tỷ lệ 87,6%. Sau đó, có 86 phiếu bị loại bỏ do có quá nhiều ô
trống hoặc đánh cùng một đáp án từ đầu đến cuối. Số lượng phiếu khảo sát hợp lệ
được sử dụng cho nghiên cứu là 352 phiếu, dữ liệu đã hoàn thành được phân tích
bằng cách sử dụng số liệu thống kê mô tả và hồi quy tuyến tính.
Kết quả: có sự khác biệt trong đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
và lòng trung thành của khách hàng có mức thu nhập khác nhau. Thứ tự 04 yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại
các bệnh viện tư nhân ở Bình Dương là Chất lượng đáp ứng (DU), Chất lượng cơ sở
hạ tầng (HT), chất lượng điều trị (DT), Chất lượng tương tác (TT). Sự hài lòng của
khách hàng có mối tương quan thuận chiều với lòng trung thành của khách hàng.
Kết luận: Cần có những cải tiến để đạt được chất lượng dịch vụ chăm sóc sức
khỏe tại các bệnh viện tư ở Việt Nam và tăng lòng trung thành giữa các bệnh nhân.
Từ nghiên cứu này, những phát hiện có thể giúp ích cho phát triển y tế khu vực tư
nhân ở phân khúc khách hàng thu nhập thấp và trung bình.
Từ khóa: sự hài lòng của bệnh nhân, lòng trung thành của bệnh nhân, 5Qs,
bệnh viện tư nhân, chất lượng dịch vụ y tế
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Trên thế giới, xu hướng toàn cầu tại hầu hết các quốc gia là hệ thống chăm
sóc sức khỏe chuyển dịch từ dịch vụ công phi lợi nhuận sang dịch vụ tư nhân thu
lợi nhuận (March và Schroyen, 2005), tại các nước đang phát triển, bệnh viện ngày
càng nhiều lên do ngành công nghiệp tăng trưởng (Hensher và cộng sự, 1999). Tại
Việt Nam cũng vậy, là một quốc gia đang phát triển, dịch vụ chăm sóc sức khỏe
cũng đi theo xu hướng toàn cầu, bệnh viện công lập chuyển dần sang cơ chế tự chủ
tài chính và có sự gia tăng ngày nhiều của khối cơ sở y tế tư nhân (cơ sở y tế ngoài
công lập).
Mặc dù có nhiều hình thức ưu đãi từ Bộ Y tế nhưng sự phát triển các cơ sở y
tế tư nhân vẫn còn nhỏ so với nhu cầu của xã hội. Theo Niên giám thống kê y tế
Việt Nam giai đoạn năm 2011 – 2015 của Bộ Y tế, cả nước có 182 bệnh viện tư
nhân đang hoạt động, chiếm 1,35% trên tổng số lượng cơ sở khám chữa bệnh trên
toàn quốc và 13,3% trên tổng số bệnh viện toàn quốc, tương ứng tỷ lệ số giường
bệnh 3,9% tổng số giường bệnh cơ sở khám chữa bệnh toàn quốc và 4,79% số
giường bệnh so với tổng giường bệnh thuộc bệnh viện trên toàn quốc. Lộ trình triển
khai cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/ NĐ-CP ngày 25/04/2006
của Chính phủ và thông tư liên tịch số 37/ 2015/ TTLT BYT- BTC ngày 29/10/2015
của liên Bộ Y tế- Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc có tác động lớn
đến nguồn thu của tổ chức y tế công lập trong 3 năm gần đây. Theo xu hướng thực
hiện tự chủ tài chính, các đơn vị y tế công lập sẽ không còn nhận ngân sách nhà
nước và như thế, hoạt động và nguồn thu của bệnh viện công lập có tính chất gần
tương tự như bệnh viện tư nhân, đều là tổ chức chăm sóc sức khỏe vì lợi nhuận. Các
bệnh viện tư nhân nói riêng và tất cả các bệnh viện công lập tự chủ tài chính nói
chung đều phải tìm cách duy trì hoạt động của tổ chức, điều đó có nghĩa là họ phải
tìm kiếm, duy trì khách hàng, tạo ra các dịch vụ và tăng cường đáp ứng nhu cầu của
2
khách hàng, nhằm đảm bảo nguồn thu cũng như lợi nhuận cho tổ chức. Sự cạnh
tranh giờ đây không còn là giữa 182 bệnh viện tư nhân mà số lượng đối thủ cạnh
tranh của các bệnh viện tư nhân tăng lên gấp 7,5 lần.
Các nhà cung ứng dịch vụ hiểu rằng để tìm được một khách hàng mới cần
nhiều phí tổn hơn ít nhất cũng sáu1 phạm vi chi phí so với phí duy trì một khách
hàng cũ- là khách hàng mua thường xuyên hay còn gọi là khách hàng trung thành,
doanh nghiệp giữ chân được khách hàng càng lâu thì khả năng sinh lợi từ khách
hàng đó càng cao (Griffin và Herres, 2002); vì vậy, tạo ra một lượng khách hàng
trung thành đối với dịch vụ và hàng hóa của tổ chức là cực kỳ quan trọng, vì lòng
trung thành như là ý định hoặc xu hướng của khách hàng mua trở lại cùng một công
ty (Das Gupta và Sharma, 2009), là một cam kết gắn bó sâu sắc, sẽ mua lại hoặc
thường xuyên ưu tiên chiếu cố đến dịch vụ sản phẩm trong tương lai (Amin và
Zahora Nasharuddin, 2013). Lòng trung thành thúc đẩy sử dụng nhiều hơn dịch vụ
của bác sĩ, dù rằng việc sử dụng nhiều hơn cũng thúc đẩy lòng trung thành
(Zastowny và cộng sự, 1989). Bệnh nhân trung thành là đối tượng triển vọng phù
hợp đối với việc sử dụng các dịch vụ cộng thêm theo đề nghị của bác sĩ và sử dụng
các dịch vụ mới được phát triển (Cassak, 1986). Để đạt được lòng trung thành của
bệnh nhân, nhà cung cấp cần giao tiếp thường xuyên với bệnh nhân để hiểu nhu cầu
và mong muốn của họ (Roberge và cộng sự, 2001). Sự hài lòng là một thang đo tốt
về chất lượng dịch vụ, nó là yếu tố quan trọng thúc đẩy lòng trung thành. Lòng trung
thành của bệnh nhân cần được theo dõi gắn liền với sự hài lòng của người bệnh
(MacStravic, 1994b).
Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu thực hiện về chất lượng dịch vụ y tế,
trong đó đa phần nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng, cụ thể như nghiên cứu
sự hài lòng và chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh (Đặng Hồng Anh, 2013; Võ Thị
Quỳnh Như, 2015; Nguyễn Thái Hưng, 2016) hoặc là nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của người khám chữa bệnh (Vũ Ngọc Lan, 2015; Biện Thị Thìn, 2015; Phan
chọn nhiều dòng sản phẩm do chia sẻ khách hàng nhiều hơn, (5) truyền miệng tích cực, (6) chi phí thất bại
1 Sáu phạm vi chi phí: (1) chi phí marketing, (2) chi phí quản lý kinh doanh, (3) chi phí do mất doanh số, (4)
3
Thị Thùy Dương, 2016) hoặc đánh giá sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ
y tế (Phùng Thị Hồng Hà, Trần Thị Thu Hiền, 2013), tuy nhiên, nghiên cứu về lòng
trung thành của khách hàng bệnh viện thì còn rất ít, điển hình có nghiên cứu của
Trần Châu Huy (2014) về ảnh hưởng của giá trị cảm nhận đối với sự hài lòng và
lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ khám chữa bệnh và nghiên cứu của
Lâm Quỳnh Như (2017) về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành của
bệnh nhân ngoại trú tại các cơ sở khám chữa bệnh đa khoa tư nhân trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong giai đoạn đổi mới cơ chế kinh tế, Bình Dương là tỉnh năng động đi đầu
trong phát triển kinh tế cả nước Việt Nam, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư
nước ngoài, có nhiều khu sản xuất công nghiệp, dân số toàn tỉnh với khoảng 2 triệu
người (chiếm tỷ lệ 2% dân số cả nước, có 62,6% dân số đang trong độ tuổi lao động)
chưa bao gồm số dân nhập cư khoảng 250 ngàn người, tăng dân số cơ học chiếm tỷ
lệ 12,5% dân số toàn tỉnh do nguồn lao động các tỉnh thành đến làm việc. Song song
với tình hình phát triển dân số và kinh tế thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho cộng
đồng và số lượng đơn vị hoạt động trong lĩnh vực y tế cũng thay đổi theo hướng gia
tăng. Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương năm 2016 do Cục Thống kê Bình Dương
phát hành cho biết Bình Dương có 133 cơ sở chăm sóc y tế, trong đó có 23 bệnh
viện, bao gồm 12 bệnh viện công lập (chiếm tỷ lệ khoảng 1,2% trên tổng số bệnh
viện công lập toàn quốc) và 11 bệnh viện ngoài công lập (chiếm tỷ lệ 6% trên tổng
số bệnh viện tư nhân toàn quốc). Nếu một số bệnh viện công lập tuyến trung ương
là các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành luôn quá tải bệnh nhân thì một lượng lớn
các bệnh viện tuyến quận- huyện, tuyến tỉnh còn lại chuyển từ công lập qua tự chủ
tài chính và các bệnh viện tư nhân mới thành lập hoặc có thời gian hoạt động dưới
5 năm, đều có đặc điểm tương đồng là cần đẩy mạnh thu hút và duy trì lượng khách
hàng ổn định, việc chọn nghiên cứu về lòng trung thành của khách hàng bệnh viện
đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện tư tại Bình Dương có đặc điểm
tương tự như nhóm bệnh viện công số đông này, sẽ giúp cho các nhà quản trị bệnh
4
viện hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh
trong lĩnh vực dịch vụ y tế đang phát triển tại Việt Nam.
Đề tài “Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung
thành của khách hàng đối với dịch vụ khám chữa bệnh- trường hợp các bệnh
viện tư ở Bình Dương” sẽ nghiên cứu về các thành phần tạo nên chất lượng dịch
vụ bệnh viện, cũng như mối quan hệ chất lượng dịch vụ bệnh viện với mức độ sự
hài lòng và lòng trung thành của khách hàng, từ đó, tác giả sẽ đưa ra các đề xuất giải
pháp mà bệnh viện có thể điều chỉnh chất lượng dịch vụ, đáp ứng mong đợi của
khách hàng, duy trì được lượng khách hàng cam kết gắn bó với bệnh viện, nhằm
đem lại hiệu quả cao hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung
thành của khách hàng đối với dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện tư ở Bình
Dương. Trên cơ sở đó, đề xuất những gợi ý giải pháp nhằm cải thiện chất lượng dịch
vụ và sự hài lòng của khách hàng, hướng đến duy trì lượng khách hàng trung thành
cho bệnh viện.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các thành tố chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa Khám
bệnh có tác động đến sự hài lòng của khách hàng tại các bệnh viện tư ở
Bình Dương;
- Xác định mức độ quan trọng của từng thành tố chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng tại các bệnh viện tư ở Bình Dương;
- Xác định mức độ ảnh hưởng của sự hài lòng đến lòng trung thành của khách
hàng đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện tư ở Bình Dương;
- Đề xuất hàm ý chính sách rút ra từ kết quả nghiên cứu, giúp các nhà quản
lý bệnh viện hiểu rõ hơn ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đối với sự hài
lòng và lòng trung thành của khách hàng. Từ đó, bệnh viện có kế hoạch
5
chiến lược phù hợp tạo các giá trị dịch vụ, thu hút và giữ chân được khách
hàng cũng như truyền thông tích cực thương hiệu của bệnh viện.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân như thế
nào?
- Sự hài lòng của bệnh nhân có mối quan hệ đến lòng trung thành của bệnh
nhân như thế nào?
- Nếu tổ chức chăm sóc sức khỏe xác định mục tiêu tăng cường lòng trung
thành của khách hàng thì cần có chính sách gì về chất lượng dịch vụ?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài này nghiên cứu các thành phần của chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
khám chữa bệnh tại Bệnh viện Vạn Phúc 1, 2 và Bệnh viện Tư Nhân Bình Dương.
Tác giả chọn 3 bệnh viện này để khảo sát vì cả 3 bệnh viện nằm ở khu đông dân cư,
nơi tập trung nhiều bệnh viện nhất, là trung tâm kinh tế chính trị của tỉnh Bình
Dương (Thành phố Thủ Dầu Một và thị xã Thuận An); ngoài ra, các bệnh viện đều
trực thuộc Tập đoàn Y Khoa Hoàn Mỹ - một hệ thống bệnh viện tư nhân có tiếng
và kinh doanh khá thành công tại Việt Nam, sở hữu 16 bệnh viện và 5 phòng khám
đa khoa, 3 phòng khám bác sĩ gia đình (số liệu quý II/ 2018), ở Bình Dương, hệ
thống này có 4 bệnh viện đa khoa và 2 phòng khám đa khoa.
- Đối tượng khảo sát là bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh
của ba bệnh viện nêu trên hoặc người nhà bệnh nhân đi cùng trong trường hợp bệnh
nhân dưới 18 tuổi hoặc bệnh nhân không thể khảo sát được do bệnh nặng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, sự hài lòng và lòng trung
thành của khách hàng tại bệnh viện tư nhân.
- Về không gian: khách hàng đến khám chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh tại
Bệnh viện Vạn Phúc 1, 2 và Bệnh viện Tư Nhân Bình Dương;
6
- Về thời gian: số liệu được thu thập từ tháng 04/2018- tháng 05/2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được chia ra làm 2 giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung
nhằm điều chỉnh và bổ sung thang đo các thành phần chất lượng vụ dịch vụ khám
chữa bệnh, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng. Từ đó, hoàn chỉnh bảng
câu hỏi để phục vụ nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp phát bảng câu hỏi
trực tiếp đến khách hàng là bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân tại Khoa Khám
bệnh tại bệnh viện. Mẫu khảo sát được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận
tiện, các khách hàng đến sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại ba bệnh viện tư nhân
Bệnh viện Vạn Phúc 1, 2 và Bệnh viện Tư Nhân Bình Dương. Thang đo Likert năm
mức độ được sử dụng để đo lường giá trị giữa các biến số. Dữ liệu thu thập được xử
lý, sử dụng phần mềm thống kê Stata phiên bản 13.0 để phân tích với các bước sau:
- Kiểm định sơ bộ thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân
tố khám phá EFA
- Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính để phân tích và đo lường mức
tác động của các yếu tố trong mô hình đến sự hài lòng của khách hàng,
ảnh hưởng của sự hài lòng khách hàng đến lòng trung thành của khách
hàng.
- Kiểm định sự khác biệt các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và lòng
trung thành của khách hàng có đặc điểm cá nhân khác nhau.
1.5. Cấu trúc của đề tài
Luận văn được chia thành 5 chương:
- Chương 1: Giới thiệu
Đặt vấn đề nội dung nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của đề tài
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
7
Trình bày các lý thuyết về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, sự hài lòng
và lòng trung thành của khách hàng, lược khảo các nghiên cứu lý thuyết và
thực nghiệm về chất lượng dịch vụ y tế, sự hài lòng và lòng trung thành, đề
xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày quy trình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu sơ bộ, hoàn chỉnh thang
đo, phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu khảo sát
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Mô tả mẫu khảo sát, đánh giá thang đo, phân tích hồi quy và kiểm định giả
thuyết, phân tích sự ảnh hưởng của các biến định tính, thảo luận kết quả
nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Trình bày kết luận, hàm ý chính sách, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
8
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Các lý thuyết về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, sự hài lòng và lòng
trung thành của khách hàng
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ và chất lượng dịch vụ
2.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ
Một số nghiên cứu trước đây giải thích rằng dịch vụ là một dạng sản phẩm
không tồn tại dưới dạng vật thể, nó không thể tồn kho như sản phẩm hữu hình khác,
dịch vụ được tạo thành và tiêu dùng xảy ra cùng lúc, bản chất nó có tính không đồng
nhất và tính vô hình (Vũ Thị Thục, 2012; Đào Khánh Uyên, 2013; Nguyễn Thái
Hưng, 2016; Phan Thị Thùy Dương, 2016; Đoàn Thị Minh Nguyệt, 2017). Về mặt
kinh tế học, nó như diễn biến của một hoạt động hữu ích được chào bán bởi một bên
này đối với bên khác, là hoạt động kinh tế tại thời gian và địa điểm riêng biệt, mang
lại giá trị và lợi ích cho khách hàng bằng việc đáp ứng sự thay đổi như mong đợi
hoặc nhân danh người nhận dịch vụ (Das Gupta và Sharma, 2009), ví dụ như là việc
cung ứng sự vận chuyển, sự liên lạc, truyền thông, phục vụ công ích, sự tiện nghi,
hoặc là việc cung cấp sự trợ giúp, chăm sóc, phòng ở, hoặc các hoạt động giải trí.
Giá trị dịch vụ phần lớn phụ thuộc vào thời gian, địa điểm và cách thức quá trình
các hoạt động dịch vụ liên quan được thực hiện. Nghiên cứu của Qiu (2014) đưa ra
định nghĩa: “Dịch vụ được xem như là một trình ứng dụng của kiến thức, kỹ năng,
sự trải nghiệm có liên quan và sự chứng minh tự nó đối với với khách hàng là một
chuỗi điểm tiếp xúc dịch vụ mà nó chủ yếu biểu lộ việc đồng sáng tạo lợi ích cho cả
nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng.”
Đặc điểm của dịch vụ
Theo Qiu (2014), dịch vụ là một quá trình biến đổi trong đó cả hai phía-
người cung cấp dịch vụ và khách hàng luôn luôn có liên quan đến nhau, tương tác
lẫn nhau. Tổng quan dịch vụ được hiểu với các nguyên tắc như sau:
9
o Dịch vụ được xem như là quá trình biến đổi tạo ra các hiệu ứng kỹ thuật
xã hội, mang đến các giá trị mà nó đem lại lợi ích cho cả nhà cung cấp
dịch vụ và cả khách hàng;
o Việc cung cấp dịch vụ thông qua một quá trình biến đổi tập trung vào
con người hơn là hàng hóa, kết quả đó là tư duy dịch vụ nổi trội phải
thay thế tư duy sản phẩm nổi trội trong việc ứng dụng và quản lý dịch
vụ;
o Một đơn vị cung cấp dịch vụ là một hệ thống dịch vụ kỹ thuật xã hội.
Nó cơ bản là một hệ thống dịch vụ cạnh tranh bao gồm nhiều hệ thống
lĩnh vực có liên quan đến nhau và có ảnh hưởng qua lại với nhau, được
trao quyền từ những nguồn tài nguyên vận hành khác nhau, mà nó được
kết hợp với một tính cách hợp tác, có tính vùng miền và hoặc có tính
quốc tế;
o Giá trị dịch vụ được ghi nhận là giá trị nhận thức tổng quan về chất
lượng đầu ra được đồng tạo ra bởi cả khách hàng và nhà cung cấp dịch
vụ thông qua chuỗi điểm tiếp xúc dịch vụ xuyên suốt chu trình dịch vụ.
2.1.1.2 Khái niệm chất lượng dịch vụ
Chất lượng được hiểu như một yếu tố quyết định then chốt của sự cạnh tranh
bền vững và lợi ích lâu dài đối với cả tổ chức sản xuất lẫn tổ chức cung cấp dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ được Parasuraman và cộng sự (1988) định nghĩa là khoảng cách
giữa mong đợi của khách hàng về dịch vụ và những gì họ nhận thức qua sự trải
nghiệm dịch vụ đó. Wilson và cộng sự (2012) đề cập rằng chất lượng dịch vụ là sự
đánh giá trọng điểm phản ánh nhận thức của khách hàng về các bình diện đặc trưng
của dịch vụ được gọi như là sự tin cậy, tính đáp ứng, sự bảo đảm, sự cảm thông và
tính hữu hình. Chất lượng dịch vụ là thực hiện điều đúng và cải tiến liên tục, đạt
được kết quả lâm sàng tốt nhất có thể, làm hài lòng tất cả khách hàng, giữ chân được
nhân viên tài năng, duy trì hoạt động tài chính tốt (Leebov và cộng sự, 2003). Chất
lượng dịch vụ là phương tiện để đạt được sự bảo trợ tăng trưởng, lợi thế cạnh tranh
10
cũng như khả năng sinh lợi lâu dài của tổ chức. Chất lượng dịch vụ cao gắn liền với
tăng thị phần, tăng lợi nhuận và tăng tiết kiệm (P. Pai và T. Chary, 2013).
2.1.2 Khái niệm dịch vụ khám chữa bệnh và chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
2.1.2.1 Khái niệm dịch vụ khám chữa bệnh
Trong 8 lĩnh vực hoạt động của mô hình mạng lưới y tế Việt Nam thì “Khám
chữa bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng” là hoạt động được xếp đầu tiên của mô
hình và căn cứ theo Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 được Quốc hội
Việt Nam ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, các từ ngữ Khám bệnh, Chữa bệnh
và Người bệnh, Người hành nghề, Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được hiểu như sau:
“Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi
cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán
và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận.”
“Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công
nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức
năng cho người bệnh.”
“Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là người đã được cấp chứng chỉ
hành nghề và thực hiện khám bệnh, chữa bệnh (gọi chung là người hành nghề).”
“Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp giấy
phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.”
“Người bệnh là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.”
Như vậy, dịch vụ khám chữa bệnh được hiểu là loại hình dịch vụ chăm sóc
sức khỏe mà trong đó khách hàng (người bệnh) yêu cầu người hành nghề tại các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh cho mình.
2.1.2.2 Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
Dịch vụ khám chữa bệnh tốt đồng nghĩa với chất lượng dịch vụ chăm sóc sức
khỏe tốt hoặc chất lượng bệnh viện tốt, là một nghĩa vụ bắt buộc mang tính đạo đức
của tổ chức chăm sóc sức khỏe. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tốt cũng mang
đến lợi ích thiết thực cho bệnh nhân. Chất lượng khám chữa bệnh tốt có nghĩa là
11
cung cấp cho người bệnh dịch vụ phù hợp một cách thành thạo có tính kỹ thuật, với
sự giao tiếp tốt, chia sẻ việc ra quyết định và sự nhạy cảm về văn hóa (Schuster và
cộng sự, 1998). Trong nghiên cứu mở rộng định nghĩa dịch vụ chăm sóc sức khỏe
của Mohammad Mosadeghrad (2013), dựa theo lược khảo các nghiên cứu trước đó,
ông phân loại dịch vụ khám chữa bệnh (dịch vụ chăm sóc sức khỏe) ra thành hai
nhóm: một là, dịch vụ khám chữa bệnh với các đặc điểm và đặc trưng phù hợp với
tiêu chuẩn kỹ thuật, các yêu cầu chuẩn mực và làm thỏa mãn các kỳ vọng của nhà
cung cấp dịch vụ, mà chất lượng thể hiện qua hình thức như là sự chính xác, sự đáng
tin cậy, tính hiệu quả; hai là, dịch vụ khám chữa bệnh với các đặc điểm và đặc trưng
đáp ứng hoặc vượt quá nhu cầu và mong đợi của khách hàng, chất lượng được định
nghĩa là việc làm hài lòng nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng, thuộc tính chất lượng
thể hiện qua các hình thức như sự có hiệu lực, sự đồng cảm, sự an toàn, đủ khả năng
có thể đáp ứng. Định nghĩa “chất lượng bệnh viện” của Bộ Y tế trong Bộ Tiêu Chí
Chất Lượng Bệnh Viện Việt Nam (TCCLBVVN), trang 7, phiên bản 2.0, năm 2016:
“Là toàn bộ các khía cạnh liên quan đến người bệnh, người nhà người bệnh,
nhân viên y tế, năng lực thực hiện chuyên môn kỹ thuật; các yếu tố đầu vào, yếu tố
hoạt động và kết quả đầu ra của hoạt động khám, chữa bệnh; Một số khía cạnh chất
lượng bệnh viện là khả năng tiếp cận dịch vụ, an toàn, người bệnh là trung tâm,
hướng về nhân viên y tế, trình độ chuyên môn, kịp thời, tiện nghi, công bằng, hiệu
quả…”, vì bệnh viện với mục tiêu thu hút khách hàng và duy trì lượng khách hàng
ổn định, nghiên cứu này sẽ đi theo hướng nhóm thứ hai- chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh là việc làm hài lòng nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng. Hay nói cách
khác, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh là kiên định làm vui lòng khách hàng
bằng việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiệu quả, mang lại kết quả như mong
đợi, có năng suất cao dựa trên những chuẩn mực và hướng dẫn kỹ thuật lâm sàng
mới nhất, đáp ứng nhu cầu của người bệnh và làm thỏa mãn nhà cung cấp
(Mohammad Mosadeghrad, 2013).
12
2.1.3 Sự hài lòng của khách hàng và mối quan hệ với chất lượng dịch vụ
2.1.3.1 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng
Theo Zineldin (2006), sự hài lòng là một phản ứng cảm xúc đối với sự khác
biệt giữa những gì khách hàng kỳ vọng và những gì cơ bản họ nhận được, nó cũng
được định nghĩa như là sự nhận thức của bệnh nhân và sự đánh giá cảm tính căn cứ
trên sự trải nghiệm cá nhân qua tất cả các cung bậc của mối quan hệ dịch vụ.
Sự hài lòng của bệnh nhân được tạo ra thông qua sự kết hợp của tính đáp ứng
đối với nhu cầu và quan điểm của người bệnh và sự cải tiến liên tục về dịch vụ chăm
sóc sức khỏe, đồng thời sự cải tiến liên tục mối quan hệ toàn diện giữa bác sĩ và
bệnh nhân.
Trong bài viết về “nuôi dưỡng lòng trung thành của bệnh nhân” (Cultivating
loyal patients) của Bendall và Powers (1995), sự hài lòng của người bệnh là một
yếu tố then chốt cho sự thành công và nó được nhấn mạnh rằng nên được đo lường
làm 2 lần: ngay sau khi xuất viện đối với bệnh nhân nội trú hoặc sau khi hoàn thành
quá trình khám chữa bệnh đối với bệnh nhân ngoại trú và đo lường nhiều tháng sau
đó để tìm hiểu nếu có việc không hài lòng xảy ra.
2.1.3.2 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Theo Majeed Alhashem và cộng sự (2011) dẫn chứng từ các nghiên cứu của
(Ware và cộng sự, 1978; Patrick và cộng sự, 1983; Al-Doghaither và Saeed, 2000)
thì các đề tài nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng chủ yếu với ba mục tiêu:
một là, làm thế nào và làm gì để đạt được sự hài lòng, chi phối khách hàng tìm kiếm
dịch vụ y tế dưới hình thức tuân thủ việc điều trị và tiếp tục sử dụng dịch vụ chăm
sóc sức khỏe; hai là, sử dụng sự hài lòng như là chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ
y tế; ba là, giúp cho bác sĩ và tổ chức chăm sóc sức khỏe hiểu tốt hơn về quan điểm
của bệnh nhân, sử dụng các phản hồi này để nâng cao trách nhiệm giải trình và cải
tiến dịch vụ cung cấp.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, trong lĩnh vực y
tế, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh được xem như là thành phần nòng cốt để đo
lường sự hài lòng và cải thiện chất lượng, cải thiện doanh thu bệnh viện. Chất lượng
13
dịch vụ y tế có mối tương quan với sự hài lòng của người bệnh cũng được Bộ Y tế
Việt Nam khẳng định qua việc ban hành Bộ TCCLBVVN (phiên bản 2.0, trang 6
và 7) với quan điểm chủ đạo: “lấy người bệnh là trung tâm của hoạt động điều trị
và chăm sóc, nhân viên y tế là then chốt của toàn bộ hoạt động khám, chữa bệnh”,
một trong 5 ý nghĩa quan trọng của bộ tiêu chí là: “là căn cứ để bệnh viện triển
khai các hoạt động đánh giá chất lượng nhằm cung ứng dịch vụ y tế an toàn,
chất lượng, hiệu quả, mang lại sự hài lòng cao nhất cho người bệnh, người nhà
người bệnh và nhân viên y tế”, công cụ để đánh giá chất lượng dịch vụ bệnh viện
bao gồm 83 tiêu chí dựa trên 5 bình diện, đó là: “hướng đến người bệnh, phát triển
nguồn nhân lực bệnh viện, hoạt động chuyên môn, hoạt động cải tiến chất lượng,
tiêu chí đặc thù chuyên khoa”.
2.1.4 Lòng trung thành của khách hàng và mối quan hệ với sự hài lòng của khách
hàng
2.1.4.1 Khái niệm về lòng trung thành của khách hàng
Theo từ điển Webster, “lòng trung thành là một lời cam kết lâu dài, lòng
trung thành kéo dài đơn thuần chính là một thái độ đối với sự trải nghiệm mới xảy
ra gần đây” (Macstravic, 1994a). Bệnh nhân trung thành giảm thiểu rủi ro y tế bằng
việc đáp ứng các dặn dò của bác sĩ, tuân thủ tư vấn y khoa, sử dụng dịch vụ y tế một
cách cẩn trọng, quan tâm đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe của bản thân thường xuyên
(Macstravic, 1994b). Bệnh nhân trung thành là tài sản vô giá đối với bệnh viện, khi
mà những đặc tính của những người bệnh trung thành là tiếp tục mua trở lại dịch vụ,
mua thêm những sản phẩm và dịch vụ khác, là nguồn tham khảo ý kiến cho các đối
tượng khác và thể hiện sự lựa chọn trước các đối thủ cạnh tranh (Juhana và cộng sự,
2015). Anbori và cộng sự (2010) định nghĩa lòng trung thành như là một kế hoạch
dịch vụ chiến lược nhằm duy trì khách hàng lâu dài bằng việc cung cấp chất lượng
dịch vụ tốt hơn.
Nghiên cứu của Roberge và cộng sự (2001) về định nghĩa lòng trung thành
của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chuẩn mực, dựa
trên quan điểm của bệnh nhân và bác sĩ cho thấy: lòng trung thành là sự cam kết hay
14
thỏa thuận ngầm và tự nguyện giữa hai bên, căn cứ theo hành vi của người bệnh,
lòng trung thành bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố thuận tiện bao gồm sự thỏa thuận
của hai bên, sự tin cậy của bệnh nhân với bác sĩ, chất lượng mối quan hệ tương tác
cá nhân; mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân không phải là độc quyền cũng không
phải là vĩnh viễn, tần suất đi khám bệnh cũng không phải là yếu tố quan trọng, mà
sự tiếp xúc hay sự liên hệ thường xuyên và độ bền của mối quan hệ mới là chiếm
ưu thế; vai trò của người bệnh là giao tiếp với bác sĩ, hỏi bác sĩ, hợp tác với bác sĩ,
cho biết các triệu chứng và việc điều trị sức khỏe của mình, vai trò của bác sĩ là phối
hợp chăm sóc, tư vấn cho người bệnh, đảm bảo theo dõi và sẵn sàng phục vụ.
2.1.4.2 Mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng
Dù rằng lòng trung thành của khách hàng phai nhạt theo thời gian, mức độ
hài lòng của khách hàng sẽ dẫn đến lòng trung thành và có liên quan đến ý định
quay trở lại sử dụng dịch vụ cùng nhà cung cấp của khách hàng. Nhà cung cấp dịch
vụ có sự giao tiếp tốt và săn sóc khách hàng chu đáo sẽ chi phối quan trọng đến cách
mà khách hàng đánh giá về dịch vụ (Bendall và Powers, 1995).
Trong tác phẩm “Lòng trung thành của khách hàng: làm thế nào kiếm nó,
bằng cách nào giữ nó”, Griffin và Herres (2002) trình bày 5 bước của một chu trình
mua hàng, phân tích đặc điểm hành vi mua hàng của 3 bước cuối- đánh giá sau khi
mua (post-purchase evaluation), ra quyết định mua trở lại (decision to repurchase)
và thực hiện mua trở lại (repurchasing) giúp cho nhà cung cấp dịch vụ chọn đúng
đối tượng khách hàng cần tranh thủ đạt được, phục vụ và nuôi dưỡng lòng trung
thành. Trong tiềm thức hoặc nhận thức, khách hàng sẽ đánh giá các giao dịch, phần
lớn khách hàng cũng sẽ tự họ hài lòng đối với sản phẩm đang sử dụng, nhưng chỉ
riêng sự hài lòng thì vẫn chưa đủ để tạo nên lợi thế mang tính chiến lược cho tổ chức
chăm sóc sức khỏe. Động lực thúc đẩy cho việc mua trở lại của khách hàng đến từ
thái độ thiện chí đối với sản phẩm hay dịch vụ cao hơn so sánh với thái độ đối với
sản phẩm thay thế. Quyết định mua trở lại thường là bước tiếp theo có tính đương
nhiên khi khách hàng cảm thấy mối quan hệ tình cảm đủ mạnh đối với sản phẩm,
dịch vụ. Để được đánh giá là thực sự trung thành, khách hàng phải mua lại nhiều
15
lần cùng dịch vụ, lặp lại nhiều lần các bước 3 đến bước 5. Khách hàng trung thành
loại bỏ sự cạnh tranh và sẽ mua lặp lại cùng một công ty bất cứ lúc nào cần hàng
hay dịch vụ. Bên cạnh đó, lòng trung thành được chia ra thành 4 nhóm cũng giúp
cho tổ chức nhìn nhận và đưa ra các chính sách phù hợp cho từng nhóm, để nâng
cấp các nhóm khách hàng chưa trung thành, trung thành có điều kiện, trung thành
tiềm ẩn lên thành khách hàng trung thành đặc biệt. Khách hàng thuộc nhóm trung
thành đặc biệt là các khách hàng tự hào về việc khám phá và sử dụng sản phẩm dịch
vụ, sẵn lòng chia sẻ kiến thức của mình cho đồng nghiệp, bạn bè và thân nhân, là
những ủng hộ viên truyền miệng sản phẩm hoặc dịch vụ và luôn giới thiệu đến
những người khác.
2.2. Lược khảo các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về chất lượng dịch
vụ y tế, sự hài lòng và lòng trung thành
2.2.1. Các nghiên cứu lý thuyết chất lượng dịch vụ y tế, sự hài lòng và lòng trung
thành
Trong phần lược khảo các khung khái niệm về chất lượng dịch vụ, tác giả sẽ
trình bày một số mô hình nghiên cứu đã được nhiều nhà nghiên cứu thực nghiệm sử
dụng trong lĩnh vực y tế như sau:
Nghiên cứu của Gronroos (1984)
Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos (xem Hình 2.1) bao gồm 2 biến phụ
thuộc của chất lượng dịch vụ cảm nhận là chất lượng kỳ vọng (dịch vụ mong muốn)
và chất lượng nhận được (dịch vụ nhận được), biến độc lập là 3 bình diện chất lượng
gồm hình ảnh doanh nghiệp, chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng. Chất
lượng kỹ thuật nói đến tính chính xác về mặt kỹ thuật. Trong lĩnh vực y tế, chất
lượng kỹ thuật được định nghĩa dựa trên cơ sở tính chính xác về mặt kỹ thuật của
các chẩn đoán và thủ thuật y khoa hoặc sự tuân thủ những qui cách chuyên môn,
hoặc cũng được hiểu là khả năng của đội ngũ nhân viên khi họ thực hiện những
công việc thường qui, như bác sĩ với những kỹ năng lâm sàng và phẫu thuật, điều
dưỡng quen thuộc với việc phát thuốc và kỹ thuật viên thông thạo xét nghiệm. Dù
chất lượng kỹ thuật là ưu tiên hàng đầu đối với bệnh nhân, song hầu hết họ đều
16
không có kiến thức chuyên môn để đánh giá đúng chất lượng của qui trình can thiệp
chẩn đoán và trị liệu.
Hình 2. 1 Mô hình khái niệm chất lượng dịch vụ Gronroos
Nguồn: Gronroos (1984)
Chất lượng chức năng đề cập đến cách thức mà dịch vụ được cung cấp cho
khách hàng. Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, khi đánh giá chất lượng dịch vụ,
người bệnh thường dựa vào các bình diện chức năng (như cơ sở vật chất, sự sạch sẽ,
chất lượng thức ăn bệnh viện, thái độ của nhân viên bệnh viện) hơn là những phương
diện kỹ thuật. Vì dịch vụ được sinh ra trong quá trình tương tác với người tiêu dùng,
bình diện chất lượng kỹ thuật sẽ không giải thích cho chất lượng toàn diện mà khách
hàng nhận được, khách hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng theo cách mà chất lượng kỹ thuật
được chuyển giao cho họ về mặt chức năng.
Hình ảnh doanh nghiệp được xây dựng dựa trên 2 bình diện chất lượng kỹ
thuật và chất lượng chức năng, là những gì khách hàng nhận được và thấy được, là
kết quả mà khách hàng cảm nhận về doanh nghiệp. Nhà cung cấp dịch vụ y tế sẽ tác
động đến thị trường khách hàng mục tiêu mới về hình ảnh của họ thông qua các hoạt
17
động chiêu thị truyền thống như là quảng cáo. Tất cả các hoạt động chiêu thị truyền
thống có tác động đến kỳ vọng của khách hàng và làm tăng mức độ mong muốn
dịch vụ của khách hàng, do đó, hình ảnh doanh nghiệp cũng được xem như là một
bình diện chất lượng dịch vụ.
Nghiên cứu của Parasuraman và cộng sự (1985)
Parasuraman và cộng sự (1985) lập luận rằng chất lượng dịch vụ có thể được
định nghĩa là sự khác biệt giữa chất lượng dự đoán hoặc kỳ vọng (kỳ vọng của khách
hàng) và chất lượng cảm nhận (cảm nhận của khách hàng). “Kỳ vọng” là những ước
muốn mà khách hàng cảm thấy nhà cung cấp dịch vụ nên đáp ứng, “Cảm nhận” nói
đến sự đánh giá của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ (Lim và Tang, 2000).
Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự (1985) đã được sử
dụng rộng rãi là một khung khái niệm để đo lường chất lượng dịch vụ trong dịch vụ
chăm sóc sức khỏe (xem Hình 2.2). Mô hình chất lượng dịch vụ này chỉ ra rằng cảm
nhận về chất lượng của khách hàng bị ảnh hưởng bởi một loạt 5 khoảng cách (gap)
đặc thù xuất hiện trong tổ chức. Những khoảng cách này nơi nhà cung cấp dịch vụ
đã cản trở việc đánh giá cao chất lượng của nhà cung cấp dịch vụ.
Những khoảng cách này bao gồm:
o Khoảng cách 1: Khác biệt giữa kỳ vọng của bệnh nhân và cảm nhận của
nhà quản trị về kỳ vọng của bệnh nhân
o Khoảng cách 2: Khác biệt giữa cảm nhận của nhà quản trị về kỳ vọng
của bệnh nhân và các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
o Khoảng cách 3: Khác biệt giữa các qui cách chất lượng dịch vụ và những
dịch vụ thực sự cung cấp
o Khoảng cách 4: Khác biệt giữa cung cấp dịch vụ và những điều truyền
thông đến người bệnh về dịch vụ
o Khoảng cách 5: Khác biệt giữa kỳ vọng và cảm nhận của khách hàng,
mà lần lượt phụ thuộc vào độ lớn và hướng của 4 khoảng cách, liên quan
đến việc cung cấp chất lượng dịch vụ từ phía nhà cung cấp.
18
Hình 2. 2 Mô hình khái niệm về chất lượng dịch vụ điểm khoảng cách
Nguồn: Parasuraman và cộng sự (1985)
Dựa theo mô hình này (Hình 2.2), chất lượng dịch vụ là một hàm số giữa
𝑘
𝑆𝑄 = ∑ 𝑃𝑖𝑗 − 𝐸𝑖𝑗
𝑗=1
cảm nhận và kỳ vọng được biểu diễn như sau
Diễn giải
SQ: chất lượng dịch vụ toàn diện; k: các thuộc tính Pij: Chất lượng cảm nhận gắn liền với các thuộc tính Eij: Kỳ vọng chất lượng dịch vụ gắn liền các thuộc tính tương ứng.
Khi kỳ vọng được đáp ứng (hoặc vượt xa kỳ vọng) thì mới có chất lượng
dịch vụ và nếu kỳ vọng không được đáp ứng, một khoảng cách dịch vụ sẽ hình thành.
Điểm khoảng cách được tính là điểm cảm nhận trừ đi điểm kỳ vọng. Điểm khoảng
cách dương nghĩa là kỳ vọng đã được đáp ứng hoặc vượt xa cả kỳ vọng và điểm
khoảng cách âm nghĩa là kỳ vọng không được thỏa mãn. Điểm khoảng cách có thể
19
được phân tích cho từng mục và tính gộp để cho tổng điểm khoảng cách cho từng
bình diện.
Nghiên cứu của Parasumara và cộng sự (1988)
Mô hình điểm khoảng cách mà Parasuraman cùng cộng sự xây dựng vào năm
1985 có sự hạn chế là không diễn giải được rõ ràng thủ tục đo lường các khoảng
cách ở các mức độ khác nhau. Do đó, Parasuraman và cộng sự (1988) phát triển
thang đo SERVQUAL cung cấp một công cụ để đo lường chất lượng dịch vụ chức
năng có thể áp dụng được trên phạm vi rộng lớn các dịch vụ. Có năm bình diện chất
lượng dịch vụ (với 22 thuộc tính là biến đo lường) có thể áp dụng chung cho tổ chức
cung cấp dịch vụ, năm bình diện đó là:
o Tính hữu hình: cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, hình thức bên ngoài của nhân
viên.
o Độ tin cậy: khả năng thực hiện được những dịch vụ như đã cam kết một
cách chính xác và đáng tin cậy.
o Tính đáp ứng: sẵn lòng giúp khách hàng và cung cấp dịch vụ nhanh.
o Tính đảm bảo: kiến thức và sự nhã nhặn của nhân viên và khả năng truyền
niềm tin của họ.
o Sự thấu cảm: quan tâm ân cần đến từng khách hàng.
Kết quả SERVQUAL có thể được áp dụng theo những mục đích khác nhau như:
o Hiểu được chất lượng dịch vụ hiện tại;
o So sánh hiệu quả hoạt động ở những nhóm khách hàng khác nhau;
o So sánh hiệu quả hoạt động ở những mảng khác nhau của dịch vụ;
o Hiểu được các khách hàng nội bộ;
o So sánh hiệu quả hoạt động giữa các dịch vụ; và
o Đánh giá tác động của các sáng kiến cải tiến
Nghiên cứu của Zeithaml và cộng sự (1996)
Zeithaml và cộng sự trong nghiên cứu thực hiện năm 1996 đã phân tích ảnh
hưởng về mặt tài chính đối với việc khách hàng từ bỏ hay ở lại với doanh nghiệp
(Hình 2.3). Chi phí thu hút một khách hàng mới có liên quan đến quảng cáo, khuyến
20
mãi, chi phí bán hàng, đồng thời là chi phí tổ chức vận hành mới, việc giành khách
hàng từ đối thủ cạnh tranh còn tốn kém nhiều hơn vì phải cải thiện mức độ chất
lượng dịch vụ và làm tốt hơn để khách hàng chuyển sang chọn dịch vụ của mình.
Duy trì được khách hàng ở lại với doanh nghiệp, gắn bó với doanh nghiệp qua nhiều
năm, về mặt tài chính tổ chức đã giảm được chi phí thu hút khách hàng mới, lợi ích
từ nguồn khách hàng trung thành là sẽ mua nhiều hơn khách hàng ngắn hạn, nói tốt
cho tổ chức, mua thêm các dịch vụ khác và sẽ có thể định giá cao hơn đối thủ cạnh
tranh nếu khách hàng duy trì hành vi thiện chí với tổ chức.
Hình 2. 3 Kết quả về hành vi và tài chính của chất lượng dịch vụ
Nguồn: Zeithaml và cộng sự (1996)
Khi khách hàng xếp hạng chất lượng dịch vụ cao thì sẽ dẫn đến hành vi có
thiện chí với tổ chức và sẽ đẩy mạnh mối quan hệ với doanh nghiệp, lòng trung
thành được thể bằng nhiều cách như là thể hiện sự yêu thích đối với doanh nghiệp
cho người khác biết, tiếp tục mua hàng với tổ chức và sẽ gia tăng giao dịch trong
tương lai. Ngược lại, nếu khách hàng cho điểm chất lượng dịch vụ thấp thì sẽ không
hài lòng doanh nghiệp, mối quan hệ khách hàng và doanh nghiệp suy yếu, dẫn đến
các hành vi không có lợi cho doanh nghiệp như là khách hàng thường xuyên phàn
nàn, truyền miệng thông điệp tiêu cực với người khác, mua ít đi, thậm chí từ bỏ giao
dịch với doanh nghiệp.
21
Mô hình hồi quy giữa ý định hành vi và chất lượng dịch vụ được thể hiện ở
dạng hàm sau đây:
(I) Y = Bo + Bdldl + Bd2d2 + B1X + B2diX + B3d2X + ε,
Diễn giải
Y = điểm ý định hành vi
X = điểm chất lượng dịch vụ
dl= biến giả, có giá trị là 1 nếu dịch vụ nhận được dưới mức chấp nhận,
ngược lại, có giá trị là 0
d2 = có giá trị là 1 nếu dịch vụ nhận được trên mức chấp nhận, ngược lại, có
giá trị là 0
Bs = hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa
ε= sai số
Nghiên cứu của Zindeldin (2006)
Mô hình 5Qs các bình diện chất lượng dịch vụ của Zineldin phát triển dựa
trên thang đo SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự (1988), bên cạnh một số
yếu tố chung giống như thang đo SERVQUAL, thang đo 5Qs có sự dễ hiểu, linh
hoạt thay đổi và kết hợp chặt chẽ về các bình diện cơ sở hạ tầng, sự tương tác và
tính đáp ứng của nơi chăm sóc sức khỏe so với SERVQUAL.
Sự hài lòng của bệnh nhân là tổng hợp sự hài lòng với các bình diện chất
lượng dịch vụ khác nhau, có tương quan với sự sẵn lòng giới thiệu dịch vụ bệnh
viện cho người khác. Với những bệnh nhân hoàn toàn hài lòng (cảm xúc tích cực)
thì sẵn sàng khuyến nghị người khác sử dụng dịch vụ bệnh viện, những bệnh nhân
không hài lòng (cảm xúc tiêu cực) sẽ ngăn cản hoặc không khuyến khích người khác
tiếp cận dịch vụ. Tác giả trình bày các kết quả của việc phân tích nghiên cứu các
bình diện chất lượng, dựa trên các giả thuyết rằng có năm bình diện chất lượng dịch
vụ sẽ chi phối đến sự hài lòng của bệnh nhân. Tất cả các bình diện được đo bằng
các thang đo nhiều thuộc tính và định dạng phản hồi Likert năm điểm (rất tốt đến
rất xấu). Năm bình diện (5Qs) của chất lượng dịch vụ bệnh viện thể hiện ở Hình 2.4
như sau:
22
Hình 2. 4 Mô hình đa biến với các bình diện chất lượng dịch vụ y tế và sự hài lòng của bệnh nhân
Nguồn: Zineldin (2006)
Trong Hình 2.4, chất lượng toàn diện: f(Q1+Q2+Q3+Q4+Q5), với các bình
diện của chất lượng dịch vụ (chất lượng toàn diện): Q1 (chất lượng điều trị), Q2
(chất lượng quy trình), Q3 (chất lượng cơ sở hạ tầng), Q4 (chất lượng tương tác),
Q5 (chất lượng đáp ứng) được giả định giải thích mức thay đổi của sự hài lòng của
bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu là Khuyến nghị tích cực (nói tốt) của khách hàng
(bệnh nhân) đối với tổ chức chăm sóc sức khỏe.
Nghiên cứu của Padma và cộng sự (2009)
Padma và cộng sự (2009) cho rằng thang đo SERVQUAL chỉ đề cập đến
khía cạnh chức năng của dịch vụ mà bỏ qua các khía cạnh kỹ thuật, do đó, đã thêm
vào bình diện thủ tục chăm sóc lâm sàng, để công cụ đo lường bao quát hơn, hai
bình diện – hình ảnh bệnh viện và tính chất tin cậy của bệnh viện cũng được đưa
vào thang đo. Khung khái niệm chất lượng dịch vụ bệnh viện SERVPERF (xem
Hình 2.5) được xây dựng nhằm đo lường ý kiến đánh giá từ cả hai nhóm đối tượng
khách hàng, gồm người bệnh và thân nhân người bệnh (người nhà bệnh nhân, bạn
bè bệnh nhân) gọi chung là người đi kèm. Người đi kèm không những trợ giúp bệnh
nhân chọn lựa nơi khám chữa bệnh đặc biệt mà còn là người ảnh hưởng bệnh nhân
trong việc hình thành ý kiến đánh giá chất lượng dịch vụ. Các bình diện chất lượng
dịch vụ: cơ sở hạ tầng, chất lượng nhân sự, quy trình chăm sóc lâm sàng, thủ tục
23
hành chính, chỉ số an toàn, hình ảnh bệnh viện, trách nhiệm xã hội, tính chất tin cậy
của bệnh viện, là công cụ giúp nhà quản lý bệnh viện tối đa hóa lượng thông tin thu
thập từ phía khách hàng, để hiểu yêu cầu của khách hàng tốt hơn trước khi có thể
làm hài lòng họ. Nhà cung cấp dịch vụ chuẩn hóa chất lượng dịch vụ của mình so
với các đối thủ cạnh tranh bằng việc so sánh cảm nhận chất lượng dịch vụ của khách
hàng mình với cảm nhận của khách hàng các đối thủ cạnh tranh.
Hình 2. 5 Khung khái niệm chất lượng dịch vụ bệnh viện SERVPERF
Nguồn: Padma và cộng sự (2009)
2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, sự hài
lòng, lòng trung thành của khách hàng
Lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực y tế đã được nhiều nhà nghiên
cứu tại các quốc gia trên thế giới kiểm định, tuy nhiên, yếu tố tác động đến lòng
trung thành của người bệnh có sự khác nhau tại các quốc gia. Tại các nước có nền
24
kinh tế phát triển như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật, Canada, Tây Ban Nha, nhân tố
chi phối đến lòng trung thành không chỉ là sự hài lòng của người bệnh, mà còn là
sự tương tác giữa bệnh nhân và nhân viên y tế, sự tham gia của người bệnh vào quá
trình chẩn đoán lâm sàng, tham gia vào việc ra quyết định điều trị (Joon Choi và Sik
Kim, 2012; Chang và cộng sự, 2013), tiền đề của lòng trung thành là sự hài lòng và
sự tin cậy (Moliner, 2009). Tại các nước có nền kinh tế đang phát triển như Ấn Độ,
Malaysia, Indonesia, Arab Saudi, Bangladesh, Iran, Yemen, Vietnam,… nhân tố
ảnh hưởng đến lòng trung thành của người bệnh hầu hết thông qua biến trung gian
hay biến điều phối là sự hài lòng của người bệnh, các yếu tố tác động lên sự hài lòng
của người bệnh cũng đa dạng và không hoàn toàn giống nhau giữa các nghiên cứu.
Lòng trung thành của bệnh nhân thường được thể hiện bằng các hành vi và ý
định khác nhau, tùy đặc điểm dịch vụ hoặc loại hình của bệnh viện mà bệnh viện
hướng đến mục tiêu hành vi của lòng trung thành của người bệnh cũng khác nhau.
Đối với bệnh viện chuyên khoa, kết quả điều trị thành công với tỷ lệ cao, việc quay
lại sử dụng dịch vụ của người bệnh không phải là mục tiêu chính, lòng trung thành
của bệnh nhân thể hiện qua thuật truyền miệng, thu hút khách hàng mới thông qua
sự tương tác nói tốt về dịch vụ bệnh viện của bệnh nhân cũ, của nhân viên y tế bệnh
viện với các bệnh nhân và cộng đồng (Ferguson và cộng sự, 2007; Kitapci và cộng
sự, 2014). Trong khi đó, đối với các bệnh viện đa khoa, hành vi trung thành của
người là nói tốt về bệnh viện, tiếp tục sử dụng dịch vụ của bệnh viện, sử dụng thêm
các dịch vụ khác của bệnh viện, giới thiệu dịch vụ của bệnh viện cho người thân và
bạn bè, lựa chọn ưu tiên bệnh viện so với nơi khám chữa bệnh khác.
Yếu tố đặc điểm nhân khẩu học cũng ảnh hưởng đến lòng trung thành của
người bệnh, thể hiện rõ tại các loại hình bệnh viện công và tư, bệnh viện dịch vụ
chất lượng thường hay bệnh viện dịch vụ chất lượng cao. Bệnh nhân trẻ tuổi, học
vấn cao thường yêu cầu chất lượng dịch vụ cao (Al-Borie và Sheikh Damanhouri,
2013; Bakar và cộng sự, 2008). Đối tượng sử dụng dịch vụ bệnh viện công và bệnh
viện tư cũng khác nhau về tuổi tác, thu nhập, giới tính và học vấn: khách hàng bệnh
viện công thường là đối tượng tuổi về hưu, có thu nhập trung bình- thấp, lao động
25
tại nhà, học vấn thấp, còn khách hàng thuộc bệnh viện tư đa phần thuộc đang độ
tuổi lao động, học vấn cao, thu nhập cao (Moliner, 2009; Al-Borie và Sheikh
Damanhouri, 2013). Bệnh nhân thuộc bệnh viện tư nhận xét tích cực hơn bệnh nhân
ở bệnh viện công, bệnh nhân tại bệnh viện tư hài lòng và trung thành hơn bệnh nhân
ở bệnh viện công (Ahmed và cộng sự, 2017), lòng trung thành của bệnh nhân nữ
cao hơn bệnh nhân nam (Anbori và cộng sự, 2010).
Sự hài lòng của bệnh nhân có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với chất
lượng dịch vụ, tuy nhiên, có sự khác biệt về các bình diện chất lượng dịch vụ tác
động lên sự hài lòng của bệnh nhân giữa bệnh viện công và bệnh viện tư. Đối với
bệnh viện tư: thuộc tính tiếp cận dễ dàng và thuận tiện, sự thân thiện của nhân viên
y tế mới là yếu tố nổi bật (Al-Borie và Sheikh Damanhouri, 2013); Chất lượng môi
trường không có ý nghĩa tương quan thống kê đối với giá trị nhận thức, sự hài lòng
và ý định hành vi (Zarei và cộng sự, 2014); Chất lượng đầu ra (cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị, nhân lực) có ảnh hưởng ít ỏi đến sự hài lòng của khách hàng nếu như khách
hàng không quen thuộc với bệnh viện (Joon Choi và Sik Kim, 2012); Các bình diện
chất lượng dịch vụ như tính hữu hình, độ tin cậy, sự bảo đảm có ý nghĩa thống kê
với sự hài lòng của khách hàng (Meesala và Paul, 2016; Aliman và Mohamad,
2016); Các bình diện như tính hữu hình, sự thấu cảm, sự đảm bảo không có ý nghĩa
thống kê đối với lòng trung thành, do tại các nước đang phát triển, bệnh nhân phụ
thuộc vào việc điều trị của bác sĩ (Anbori và cộng sự, 2010; Meesala và Paul, 2016).
Đối với bệnh viện công: kết quả khảo sát cho biết sự tương tác của bác sĩ và điều
dưỡng đối với bệnh nhân, cơ sở hạ tầng không có ý nghĩa thống kê (Azizan và
Mohamed, 2013); Bình diện tính hữu hình là yếu tố nổi trội đối với bệnh viện công
(Al-Borie và Sheikh Damanhouri, 2013); Điểm không thích hợp nhất của bệnh viện
công là kỹ năng giao tiếp của nhân viên y tế, là thái độ và tính nhã nhặn của nhân
viên; Kỹ năng giao tiếp của bác sĩ làm hài lòng bệnh nhân hơn là kỹ năng chuyên
môn; Hai bình diện- sự thấu cảm và sự đảm bảo là tiền đề quan trọng của sự hài
lòng (Kitapci và cộng sự, 2014); Chất lượng dịch vụ và hình ảnh thương hiệu tác
động lên sự hài lòng của bệnh nhân (Juhana và cộng sự, 2015); Các bình diện chất
26
lượng dịch vụ (độ tin cậy, khía cạnh chức năng, tính hữu hình ) có mối tương quan
với ý định thay đổi nhà cung cấp dịch vụ thông qua lòng trung thành của người bệnh
(Ravichandran, 2015). (xem Bảng 2.1)
Bảng 2. 1 Tóm lược các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, sự hài lòng và lòng trung thành của người bệnh trên thế giới
Kết quả
Tác giả (Năm)
Phương pháp
Aagja và Garg (2010)
N=200 EFA, CFA
5 bình diện chất lượng dịch vụ bệnh viện công lập: quy trình nhận bệnh, dịch vụ y khoa, dịch vụ toàn diện, quy trình xuất viện, trách nhiệm xã hội
đo
Amira ep Koubaa Eleuch (2011)
phân tích phi tuyến tính N=160 EFA, CFA
Bệnh nhân người Nhật nhận thức chất lượng dịch vụ qua quá trình bồi thường, các đặc điểm về chất lượng kỹ thuật và hành vi nhân viên y tế bổ sung lẫn nhau quyết định chất lượng dịch vụ y tế
Abdullah và Saeed, (2000)
Cơ sở phát triển thang đo Hệ quả Đặc điểm bệnh viện * Thang đo PubHosQual: 24 biến quan sát * Thang đo chất lượng dịch vụ cảm nhận cho bệnh viện công * Bệnh viện công lập Tại Ấn Độ *Thang (Gronroos, 2001), (Elleuch, 2008) cộng (Parasuraman và sự,1988): 26 biến quan sát; * Nhận thức chất lượng dịch vụ bệnh viện của bệnh nhân người Nhật bao gồm chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng thông qua quá trình đền bù * Bệnh viện công Tại Nhật Bản * Mối tương quan đặc điểm xã hội nhân khẩu học với sự hài lòng chất lượng dịch vụ bệnh viện * Bệnh viện công Tại Arab Saudi
N=300 t-test, ANOVA, Hồi quy tuyến tính đa bội
Andaleeb (2001)
N=207 EFA, hồi quy đa biến
Kỹ năng giao tiếp của bác sĩ làm hài lòng bệnh nhân hơn là kỹ năng chuyên môn; thu nhập và trình độ học vấn có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh; sự hài lòng cũng bị ảnh hưởng bởi khoảng cách cư trú xa hay gần của người bệnh, bệnh viện càng xa nơi ở của người bệnh thì mức độ hài lòng càng giảm * 5 bình diện chất lượng của thang đo SERVQUAL là tính đáp ứng, sự bảo đảm, sự giao tiếp, tính kỷ luật và tiền quà; tính kỷ luật là thuộc tính mở rộng của tính hữu hình;
* Thang đo SERVQUAL: 25 biến quan sát, * Xác định các yếu tố chất lượng dịch vụ đối với người bệnh và mối quan hệ với sự hài lòng của người bệnh
27
Kết quả
Phương pháp
Tác giả (Năm)
thành phố Dhakar,
Cơ sở phát triển thang đo Hệ quả Đặc điểm bệnh viện * Bệnh viện công và bệnh viện tư tại Bangladesh
Bakar và cộng sự (2008)
N= 472 bệnh nhân nội trú và ngoại trú Điểm khoảng cách, t- test
*Thang đo SERVQUAL (Devebakan, 2005; Dursun and Cerci, 2004; Cakirer, 2006): 15 biến quan sát *Đánh giá sự hài lòng của khách hàng theo chất lượng dịch vụ các Bệnh viện thuộc hệ thống Đại học Baskent * Bệnh viện công lập Tại Thổ Nhĩ Kỳ
N=749 bệnh nhân nội trú, EFA, hồi quy
Al-Borie và Sheikh Damanhouri (2013)
* Thang đo SERVQUAL: 27 biến quan sát; * Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của bệnh nhân; * Bệnh viện công và bệnh viện tư Tại Arab Saudi
Azizan và Mohamed (2013)
Định lượng N=109 PLS-SEM
* Chất lượng dịch vụ có mối quan hệ với sự hài lòng của người bệnh. * Tiền quà (tips/baksheesh) có ý nghĩa thống kê, làm giảm bớt đi sự hài lòng của khách hàng. *Bệnh nhân tại bệnh viện chất lượng thường có điểm nhận thức cao hơn bệnh nhân tại bệnh viện chất lượng cao; * Bệnh nhân có học vấn cao và bệnh nhân trẻ tuổi thường kỳ vọng chất lượng dịch vụ cao; * Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ y tế và bảo hiểm y tế không có nghĩa thống kê do lượng bệnh nhân không bảo hiểm không hài lòng với chất lượng dịch vụ chiếm tỷ lệ nhỏ. * 5 bình diện của chất lượng dịch vụ: tính hữu hình, độ tin cậy, tính đáp ứng, sự an toàn, sự cảm thông. * Các yếu tố nhân khẩu xã hội học (giới tính, học vấn, thu nhập, nghề nghiệp) có ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân nội trú, ngoại trừ tuổi tác là không ảnh hưởng. * Bình diện tính hữu hình là yếu tố nổi trội đối với bệnh viện công, đối với bệnh viện tư, thuộc tính tiếp cận dễ dàng và thuận tiện, sự thân thiện của nhân viên y tế mới là yếu tố nổi bật. Điểm không thích hợp nhất của bệnh viện công là kỹ năng giao tiếp của nhân viên y tế, là thái độ và tính nhã nhặn của nhân viên; đối với bệnh viện tư đó là sự quan tâm cá nhân của bệnh nhân nội trú. * Các bình diện chất lượng: thủ tục hành chính, chăm sóc điều dưỡng, chăm sóc y khoa, sự tương tác, cơ sở hạ tầng; * Kết quả khảo sát cho biết sự tương tác của bác sĩ và điều dưỡng đối với
* Sử dụng mô hình của sự Dabholkar và cộng (2000): 43 biến quan sát * Mối tương quan giữa nhận thức chất lượng dịch vụ với sự hài lòng của người bệnh
28
Kết quả
Tác giả (Năm)
Phương pháp
Cơ sở phát triển thang đo Hệ quả Đặc điểm bệnh viện
Moliner (2009)
N=341 SEM
* Bệnh viện công Tại Malaysia * Thang đo chất lượng dịch vụ GLOVAL, sự hài lòng của Bloemer và Odekerken- Schroder (2002): 28 biến quan sát * Giải thích vai trò điều phối của giá trị nhận thức sau mua hàng và mối quan hệ giữa chất lượng với ý định hành vi trung thành * Bệnh viện công và bệnh viện tư Tại Tây Ban Nha
N=216 CFA, SEM
Amin và Zahora Nasharuddin (2013)
bệnh nhân, cơ sở hạ tầng không có ý nghĩa thống kê. * Giá trị chức năng nhận thức có mối tương quan thống kê với sự hài lòng và sự tin cậy của khách hàng; tiền đề của lòng trung thành chính là sự hài lòng và sự tin cậy; * Đối tượng sử dụng dịch vụ của bệnh viện công và tư khác nhau về tuổi tác, thu nhập, giới tính và học vấn: khách hàng bệnh viện công là người trên 55 tuổi, về hưu, làm việc tại nhà, học vấn thấp, thu nhập trung bình-thấp; khách hàng bệnh viện tư, là nữ giới, đang độ tuổi lao động, học vấn cao, thu nhập trung bình- cao; 5 bình diện chất lượng bệnh viện: nhập viện, dịch vụ y khoa, dịch vụ toàn diện, xuất viện và trách nhiệm xã hội. Chất lượng dịch vụ bệnh viện có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê đối với sự hài lòng của khách hàng.
Zarei và cộng sự (2014)
N= 969 EFA, CFA, SEM
* Chất lượng dịch vụ- Aagja and Garg (2010), Carman (1990), and Padma et al. (2010), trách nhiệm xã hội- Sureshchandar et al. (2002): 22 mục * Chất lượng dịch vụ bệnh viện ở mức độ cao thì sẽ dẫn đến sự hài lòng và ý định hành vi của người bệnh cao * Bệnh viên công và bệnh viện tư Tại Malaysia * Thang đo SERVPERF của Cronin và Taylor (1994), thang đ sự hài lòng của Choi và cộng sự (2004), Lam và cộng sự (2004), Cronin và cộng sự (2000), thang đo ý định hành vi của Lee và cộng sự (2008), Zeithaml và cộng sự (1996): 36 biến quan sát
Giá trị nhận thức cùng với chất lượng tương tác và chất lượng quy trình là tiền đề quan trọng nhất dẫn đến sự hài lòng toàn diện. Giá trị nhận thức và sự hài lòng toàn diện cảu bệnh nhân là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến ý định hành vi của bệnh nhân. Chất lượng môi trường không có ý nghĩa tương quan thống kê đối với
29
Kết quả
Tác giả (Năm)
Phương pháp
giá trị nhận thức, sự hài lòng và ý định hành vi.
Kitapci và cộng sự (2014)
N=369 SEM
Hai bình diện- sự thấu cảm và sự đảm bảo là tiền đề quan trọng của sự hài lòng, sự hài lòng có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với truyền miệng thông tin tích cực và hành vi mua trở lại.
Ferguson và cộng sự (2007)
N=361 bệnh nhân nội trú xuấ viện N=170 nhân viên y tế ANOVA test
Cơ sở phát triển thang đo Hệ quả Đặc điểm bệnh viện *Kiểm định ý định hành vi của bệnh nhân tại các bệnh viện tư nhân thông qua các bình diện: chất lượng dịch vụ, giá trị nhận thức, sự hài lòng *Bệnh viện tư nhân Tại Iran *Thang đo SERVQUAL: 21 biến quan sát *Tác động của các bình diện chất lượng dịch vụ đối với sự hài lòng của bệnh nhân, ý định mua trở lại và truyền miệng thông tin tích cực *Bệnh viện công lập Tại Thổ Nhĩ Kỳ * Thang đo với 15 biến quan sát * Lòng trung thành của bệnh nhân và thông tin truyền miệng tích cực * Bệnh viện chuyên khoa phẫu thuật thoái vị bẹn Tại Canada
Anbori và cộng sự (2010)
ratio, bình
N=819 Odds Chi phương
* Thang đo SERVQUAL, thêm bình diện chi phí: 30 biến quan sát; * Đánh giá Sự hài lòng và lòng trung thành của người bệnh tại bệnh viện tư và xác định các yếu tố ảnh hưởng lòng trung thành của bệnh nhân. * Bệnh viện tư nhân Tại Yemen
Truyền miệng tích cực có ý nghĩa thống kê với sự thu hút khách hàng vì những những người ủng hộ đánh giá cao chất lượng dịch vụ của bệnh viện sẽ nói tốt cho bệnh viện và tạo được sự đồng cảm của khách hàng, uy tín của nhà cung cấp dịch vụ. Người ủng hộ nói tốt cho bệnh viện không chỉ bệnh nhân, thân nhân người bệnh mà cả nhân viên bệnh viện- các chuyên gia y tế uy tín trong ngành. * Sử dụng 6 bình diện đánh giá chất lượng dịch: tính hữu hình, độ tin cậy, sự đảm bảo, sự đồng cảm, tính đáp ứng, chi phí. * Lòng trung thành của bệnh nhân nữ cao hơn bệnh nhân nam, các bình diện chất lượng sự bảo đảm, độ tin cậy, sự cảm thông và chi phí có mối tương quan dương với lòng trung thành. Tính hữu hình và tính đáp ứng không có ý nghĩa thống kê với lòng trung thành.
30
Kết quả
Tác giả (Năm)
Phương pháp
Joon Choi và Sik Kim (2012)
N=296 SEM
Sharma
Chất lượng tương tác giữa nhân viên y tế và bệnh nhân có ý nghĩa quyết định đối với sự hài lòng và lòng trung thành của người bệnh, chất lượng đầu ra (cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực) có ảnh hưởng ít ỏi đến sự hài lòng của khách hàng nếu như khách hàng không quen thuộc với bệnh viện. Tương tác tích cực giữa các khách hàng (chất lượng khách hàng đồng đẳng) có ý nghĩa thống kê tương quan với sự hài lòng của khách hàng.
Chang và cộng sự (2013)
N=645 fuzzy set qualitative comparative analysis (fs/QCA)
Bệnh nhân hài lòng, bệnh nhân tham gia vào quá trình chẩn đoán lâm sàng, bệnh nhân tham gia vào việc ra quyết định điều trị cho mình, sự kết hợp của 3 điều kiện này là điều kiện đủ tác động đến lòng trung thành của bệnh nhân đối với bệnh viện.
Sik và cộng sự (2014)
N=157 bệnh nhân ngoại trú Hồi quy đa biến
Cơ sở phát triển thang đo Hệ quả Đặc điểm bệnh viện * Thang đo chất lượng đầu ra của Furguson và cộng sự và (1999), Patterson (1999), thang đo chất lượng tương tác của Brady và Cronin (2001), Patterson và Sharma (1999), thang đo chất lượng khách hàng đồng đẳng của Brady và Cronin (2001), Lemke và cộng sự (2011), thang đo sự hài lòng của Fornel và cộng sự (1996), thang đo lòng trung thành của Gruen và cộng sự (2007), Yim và cộng sự (2008): 15 biến quan sát * Đề xuất và kiểm định mô hình lý thuyết mới các bình diện tác động đến lòng trung thành của bệnh nhân. * Các bệnh viện lớn nhất tại Hàn Quốc * Thang đo lòng trung thành của Gil và cộng sự (2007), sự hài lòng của Hausman (2004), sự tham gia của bệnh nhân của Ouschan và cộng sự (2006), tham gia ra quyết định của Hausman (2004): 18 biến quan sát * Kiểm định các điều kiện đủ tác động đến lòng trung thành với bệnh viện * Tại Đài Loan *Thang đo với các bình diện (chuẩn định danh, kiểm soát hành vi cảm nhận, sự tin cậy) của Diamantopouloset al.’s (2012) *Kiểm định ảnh hưởng của các biến chuẩn định danh,
Lòng trung thành chịu ảnh hưởng bởi sự tin cậy và chuẩn định danh và không bị tác động bởi bình diện kiểm soát hành vi cảm nhận; Tuy nhiên, các biến chỉ giải thích được 25,7% mối tương quan với lòng trung thành, điều này có nghĩa
31
Kết quả
Phương pháp
Tác giả (Năm)
là còn nhiều biến khác giải thích phù hợp.
Juhana và cộng sự (2015)
N=300 SEM
Chất lượng dịch vụ và hình ảnh thương hiệu tác động lên sự hài lòng của bệnh nhân. Sự hài lòng của bệnh nhân một phần có ý nghĩa thông kê tác động đối lòng trung thành của bệnh nhân.
Ravichandran (2015)
N= 400 t- test
Cơ sở phát triển thang đo Hệ quả Đặc điểm bệnh viện sự tin cậy và kiểm soát hành vi cảm nhận đối với lòng trung thành * Bệnh viện công Tại Indonesia *Thang đo 24 biến quan sát *Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ và hình ảnh thương hiệu đối với sự hài lòng và lòng trung thành của bệnh nhân *Bệnh viện công lập Tại Indonesia * SERVQUAL * Lòng trung thành của người bệnh và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp. * Nghiên cứu tại bệnh viện công, bệnh viện tư, trust run và tổ chức từ thiện tại Ấn Độ
Aliman và Mohamad (2016)
N=273 bệnh nhân ngoại trú EFA, hồi quy
* SERVQUAL: 22 biến quan sát * Nhận thức chất lượng dịch vụ ảnh hưởng sự hài lòng và có mối quan hệ với ý định hành vi * Bệnh viện tư nhân Tại Malaysia
*Thang đo SERVQUAL
Meesala và Paul (2016)
N=180 CFA AMOS
* Các bình diện chất lượng dịch vụ (độ tin cậy, khía cạnh chức năng, tính hữu hình ) có mối tương quan với ý định thay đổi nhà cung cấp dịch vụ thông qua lòng trung thành của người bệnh; * Khách hàng thân quen đòi hỏi phương thức tiếp cận cá nhân hóa (độ tin cậy, tính hữu hình) và chiến lược của tổ chức (chức năng) ảnh hưởng đến việc lựa chon nhà cung cấp của người bệnh. Nhận thức về chất lượng dịch vụ là tiền đề cho ý định hành vi. các bình diện chất lượng dịch vụ như tính hữu hình, độ tin cậy, sự bảo đảm có ý nghĩa thống kê với sự hài lòng của khách hàng, nhưng chỉ có 3 bình diện chất lượng dịch vụ- tính hữu hình, sự bảo đảm và sự thấu cảm có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với ý định hành vi. Sự hài lòng có ảnh hưởng tích cực đối với ý định hành vi. Bình diện sự đảm bảo có ý nghĩa thống kê mạnh với cả sự hài lòng và ý định hành vi. *Bình diện sự tin cậy và tính đáp ứng là nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng; sự hài lòng
32
Kết quả
Phương pháp
Tác giả (Năm)
Cơ sở phát triển thang đo Hệ quả Đặc điểm bệnh viện * Các nhân tố then chốt của chất lượng bệnh viện để tồn tại và thành công * Bệnh viện tư nhân Tại Ấn Độ
Ahmed và cộng sự (2017)
N=204 EFA
* SERVQUAL: 29 biến quan sát * Chất lượng dịch có quan hệ đồng thuận đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng * Bệnh viện công lập và bệnh viện tư nhân Tại Bangladesh
của khách hàng có mối quan hệ trực tiếp đến lòng trung thành của khách hàng với bệnh viện. *Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của phụ nữ đóng một trò rất quan trọng đối với lòng trung thành của người bệnh đối với bệnh viện. * Các yếu tố: thái độ, giao tiếp, thực hiện dịch vụ là chìa khóa khiến cho khách hàng quay trở lại bệnh viện. Các bình diện như tính hữu hình, sự thấu cảm, sự đảm bảo không có ý nghĩa thống kê đối với lòng trung thành, do tại các nước đang phát triển, bệnh nhân phụ thuộc vào việc điều trị của bác sĩ. * 5 bình diện chất lượng dịch vụ bệnh viện: tính hữu hình, độ tin cậy, tính đáp ứng, sự đảm bảo, sự đồng cảm. * Có sự khác biệt về nhận thức sự hài lòng với các bình diện chất lượng dịch vụ của đối tượng có nhóm tuổi và tình trạng hôn nhân khác nhau * Bệnh nhân thuộc bệnh viện tư nhận xét tích cực hơn bệnh nhân ở bệnh viện công, bệnh nhân tại bệnh viện tư hài lòng và trung thành hơn bệnh nhân ở bệnh viện công
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Ghi chú: EFA (Exploratory factor analysis): phân tích nhân tố khám phá;
CFA (Confirmatory factor analysis): phân tích nhân tố khẳng định; SEM (Structural
equations model): phân tích mô hình phương trình cấu trúc;
Tại Việt Nam, nghiên cứu về lòng trung thành của người bệnh được Trần
Châu Huy (2014) và Lâm Quỳnh Như (2017) thực hiện tại các bệnh viện tư nhân
đều khẳng định sự hài lòng của người bệnh có mối quan hệ cùng chiều với lòng
trung thành của người bệnh và đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng cũng như
33
việc sử dụng bảo hiểm y tế không có quan hệ ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh
nhân. Các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ đồng thuận với
chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh thể hiện ở các bình diện: năng lực đội ngũ và
tổ chức, chất lượng kỹ thuật, sự thấu hiểu, phương tiện hữu hình. Tuy nhiên, các
bình diện chất lượng dịch vụ có mối tương quan cùng chiều với sự hài lòng của
người bệnh tại các bệnh viện công và tư không giống nhau. Đối với bệnh viện tư:
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh nội trú chịu ảnh hưởng của 3 thành tố sau: sự
tin cậy, sự bảo đảm, khả năng tiếp cận, trong đó sự tin cậy có hệ số hồi quy cao nhất
(Đoàn Thị Minh Nguyệt, 2017); Sự hài lòng của bệnh nhân chịu sự tác động của 3
thành tố: chất lượng kỹ thuật, chất lượng chức năng, hình ảnh, trong đó hình ảnh là
nhân tố tác động mạnh nhất của chất lượng dịch vụ đối với sự hài lòng (Đặng Hồng
Anh, 2013). Đối với bệnh viện công: các bình diện chất lượng dịch vụ: bảo đảm, tin
cậy, hữu hình, cảm thông có tác động cùng chiều đối với sự hài lòng (Biện Thị Thìn,
2015; Vũ Ngọc Lan, 2015; Võ Thị Quỳnh Như, 2015; Phan Thị Thùy Dương, 2016);
Sự hài lòng của bệnh nhân có mối quan hệ đồng thuận với các bình diện chất lượng
dịch vụ khám chữa bệnh: dịch vụ bác sĩ, dịch vụ điều dưỡng, cơ sở vật chất và vệ
sinh, dịch vụ nhập viện- xuất viện, bữa ăn, trong đó, bình diện dịch vụ nhập viện -
xuất viện có ảnh hưởng mạnh nhất (Nguyễn Thái Hưng, 2016).
Điểm khác biệt của chất lượng dịch vụ y tế tại Việt Nam so với các nước trên
thế giới là bệnh viện tư nhân phục vụ đối tượng phân khúc khách hàng thu nhập cao
là còn rất ít, đa số các bệnh viện tư nhân phục vụ đối tượng khách hàng sử dụng bảo
hiểm y tế như các bệnh viện công lập, do bảo hiểm y tế nhà nước được phổ cập cho
toàn dân theo chính sách chung của chính phủ. Vì vậy, đặc điểm chất lượng dịch vụ
y tế của các bệnh viện công và tư của Việt Nam (trừ các bệnh viện phân khúc khách
hàng thu nhập cao) không khác nhau là mấy, sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất
lượng dịch vụ y tế cũng bao hàm các bình diện chất lượng dịch vụ của các mô hình
nghiên cứu điển hình trên thế giới về chất lượng dịch vụ y tế. (xem Bảng 2.2)
34
Bảng 2. 2 Tóm lược các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, sự hài lòng và lòng trung thành của người bệnh tại Việt Nam
Phương pháp
Kết quả
Tác giả (năm)
Đào Khánh Uyên (2013)
N= 294 bệnh nhân nội trú; EFA, hồi quy tuyến tính, kiểm định t-test
Cơ sở phát triển thang đo Hệ quả Đặc điểm bệnh viện * Thang đo KQCAH: 30 biến quan sát; * Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; * Bệnh viện công lập Tại Tp. Hồ Chí Minh
Đoàn Thị Minh Nguyệt (2017)
* Các thành phần tạo nên chất lượng dịch vụ bệnh viện: ấn tượng đầu tiên, viện phí, sự hiệu quả, sự tôn trọng và chăm sóc, sự đáp ứng và thích hợp; * Khách hàng có sử dụng hay không sử dụng BHYT không ảnh hưởng việc đánh giá chất lượng dịch vụ; * Khách hàng thu nhập thấp đánh giá cao chất lượng dịch vụ, khách hàng thu nhập cao thì đánh giá thấp chất lượng dịch vụ. Ba thành phần tạo nên chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh nội trú sau: sự tin cậy, sự bảo đảm, khả năng tiếp cận, trong đó sự tin cậy có hệ số hồi quy cao nhất.
N= 370 bệnh nhân nội trú; EFA, hồi quy tuyến tính, t-test, ANOVA
Đặng Hồng Anh (2013)
N= 454 EFA, CFA, SEM
Sự hài lòng của bệnh nhân chịu sự tác động của 3 nhân tố: chất lượng kỹ thuật, chất lượng chức năng, hình ảnh, trong đó hình ảnh là nhân tố tác động mạnh nhất của chất lượng dịch vụ đối với sự hài lòng;
Có 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng là vấn đề đội ngũ cán bộ y tế, hiệu
* Thang đo SERVPERF: 59 biến quan sát * Các thành phần ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh nội trú * Bệnh viện tư nhân Tại Tỉnh Daklak * Thang đo SERVQUAL sử dụng mô hình của Gi-Du Kang & Jeffrey James (2004), thang đo sự hài lòng dùng mô hình KQCAH của Sower và các cộng sự (2001): 38 biến quan sát * Ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của bệnh nhân đối với dịch vụ khám chữa bệnh * Bệnh viện tư nhân Tại Thành phố Đà Nẵng * Thang đo SERVQUAL (dựa trên 6 bình diện chất lượng dịch vụ y tế: (1) Cơ sở
Phùng Thị Hồng Hà, Trần Thị Thu Hiền (2013)
N= 204 Thống kê mô tả,
35
Phương pháp
Kết quả
Tác giả (năm)
kiểm định Pair sample T –test
quả công tác khám chữa bệnh và chi phí chữa bệnh
Biện Thị Thìn ( 2015)
N= 250 EFA, hồi quy Enter, t-test, ANOVA
Cơ sở phát triển thang đo Hệ quả Đặc điểm bệnh viện vật chất -kỹ thuật của bệnh viện; (2) Quy trình khám chữa bệnh; (3) Đội ngũ cán bộ y tế; (4) Hiệu quả công tác khám chữa bệnh; (5) Các dịch vụ bổ trợ và (6) Chi phí khám chữa bệnh); * sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ y tế * Bệnh viện công lập Tại Tp. Đồng Hới- Quảng Bình * Thang đo SERVQUAL: 25 biến quan sát * Các yếu tố chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân * Bệnh viện công lập, dịch vụ hợp tác công tư Tại Tp. Hồ Chí Minh
Võ Thị Quỳnh Như (2015)
* Thang đo SERVQUAL: 37 biến quan sát * Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ khám chữa bệnh * Bệnh viện công lập Tại Tỉnh Đồng Nai
N=300 Điểm khoảng cách, EFA, hồi quy tuyến tính, t-test, ANOVA
* Bình diện chất lượng dịch vụ “Phương tiện hữu hình” có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng, tiếp theo là các bình diện: sự đồng cảm, năng lực phục vụ, khả năng đáp ứng, sự tin cậy; * Sự hài lòng của bệnh nhân không phụ thuộc vào đặc điểm nhân khẩu (tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn); * Chất lượng dịch vụ với 4 bình diện: chất lượng phục vụ, tin cậy, cảm thông, tính hữu hình, có mối quan hệ cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng; * Chưa đủ điều kiện để xác định có sự khác biệt về sự hài lòng do các thuộc tính: giới tính, tuổi tần suất khám, hình thức khám, thu nhập nghề nghiệp, trình độ học vấn; * Có sự khác biệt về sự hài lòng giữa các nhóm khách hàng lựa chọn buồng bệnh, phòng khám loại thường hay dịch vụ theo yêu cầu và giữa nhóm khách khác nhau về nơi cư trú.
36
Phương pháp
Kết quả
Tác giả (năm)
Vũ Ngọc Lan (2015)
N=250 EFA, hồi quy tuyến tính, t-test, ANOVA
Cơ sở phát triển thang đo Hệ quả Đặc điểm bệnh viện * Thang đo SERVQUAL: 31 biến quan sát * Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú * Bệnh viện công lập Tại Tp. Hồ Chí Minh
Nguyễn Thái Hưng (2016)
N=427 bệnh nhân nội trú; EFA, hồi quy tuyến tính, t-test, ANOVA
Chất lượng dịch vụ có tác động đồng biến đến sự hài lòng của khách hàng qua 4 bình diện: sự tin cậy, sự bảo đảm, sự đáp ứng và sự đồng cảm, trong đó, “sự đồng cảm” tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của bệnh nhân, “sự bảo đảm” ít tác đông đến sự hài lòng của bệnh nhân; Sự hài lòng của bệnh nhân có mối quan hệ đồng thuận với các bình diện chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh: dịch vụ bác sĩ, dịch vụ điều dưỡng, cơ sở vật chất và vệ sinh, dịch vụ nhập viện- xuất viện, bữa ăn, trong đó, bình diện dịch vụ nhập viện-xuất viện có ảnh hưởng mạnh nhất;
Phan Thị Thùy Dương (2016)
N=200 EFA, hồi quy tuyến tính,
* Thang đo SERVQUAL và SERVPERF của mô hình chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của Farid (2008) với 43 câu hỏi khảo sát định lượng; * Chất lượng dịch vụ khách chữa bệnh ảnh hưởng đến sự hài lòng bệnh nhân nội trú khoa Tim mạch; * Bệnh viện công lập Tại Thành phố Cần Thơ * Thang đo SERVQUAL: 28 biến quan sát * Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; * Bệnh viện công lập Tại tỉnh Gia Lai
Trần Châu Huy (2014)
N=276 EFA, hồi quy tuyến tính, t-test, ANOVA
* Các bình diện chất lượng dịch vụ: bảo đảm, tin cậy, hữu hình, cảm thông có tác động cùng chiều đối với sự hài lòng; * Không có sự khác biệt về sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh BHYT theo đặc điểm nhân khẩu học: tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập và trình độ học vấn; * Các nhân tố giá trị cảm nhận ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng bao gồm: giá trị cảm xúc xã hội, giá trị chuyên môn, giá trị chất lượng dịch vụ, giá trị tiền tệ, giá trị lắp đặt, giá trị phi tiền tệ, trong đó, chất lượng dịch vụ có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng;
* Thang đo GLOVAL, SERPERVAL: 34 biến quan sát * Ảnh hưởng giá trị cảm nhận đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ khám chữa bệnh; * Bệnh viện tư nhân
37
Phương pháp
Kết quả
Tác giả (năm)
Cơ sở phát triển thang đo Hệ quả Đặc điểm bệnh viện
Tại Tp. Hồ Chí Minh
Lâm Quỳnh Như (2017)
N= 225 bệnh nhân; EFA, hồi quy tuyến tính, t-test, ANOVA
thành
* Sự hài lòng có mối quan hệ cùng chiều với lòng trung thành của khách hàng; * Sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ đồng thuận với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ở các bình diện: năng lực đội ngũ và tổ chức, chất lượng kỹ thuật, sự thấu hiểu, phương tiện hữu hình; * Lòng trung thành có mối quan hệ đồng thuận với sự hài lòng của khách hàng; * Mức độ hài lòng của khách hàng không bị ảnh hưởng của các biến định tính như độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập, nơi cư trú, có sử dụng BHYT hay không;
* Thang đo SERVQUAL, sự hài lòng (Phạm Xuân Lan và Phùng Thị Hồng Thắm, 2011; Nguyễn Thị Minh Hồng, 2016), lòng trung (Jacoby và Chestnut, 1978; Dick và Basu, 1994; Ganesh và cộng sự, và 2000; Kabiraj Shanmugan, 2011): 45 biến quan sát; * Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh lên sự hài lòng của khách hàng, ảnh hưởng sự hài lòng đối với lòng trung thành của khách hàng; * Bệnh viện tư nhân Tại Tp. Hồ Chí Minh
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Ghi chú: EFA (Exploratory factor analysis): phân tích nhân tố khám phá; CFA
(Confirmatory factor analysis): phân tích nhân tố khẳng định; SEM (Structural
equations model): phân tích mô hình phương trình cấu trúc;
2.3. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết
Lược khảo các nghiên cứu trước đây cho thấy phần lớn các nghiên cứu có
sẵn về chất lượng dịch vụ y tế, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng được
giới hạn ở Mỹ, Châu Âu và một số nước Châu Á. Các nghiên cứu đặc biệt là trong
bối cảnh của ngành y tế Việt Nam không nhiều cho đến nay. Mặc dù, các bệnh viện
đã thể hiện các biện pháp khác nhau để cải thiện dịch vụ của họ trong mắt của khách
hàng, thế nhưng vẫn cần thiết liên tục đánh giá các bình diện dịch vụ mà khách hàng
mong muốn đối với bệnh viện. Theo Izogo và Ogba (2015), các tổ chức muốn thỏa
38
mãn khách hàng của mình phải đẩy mạnh chất lượng dịch vụ của họ đối với khách
hàng. Điều này đặc biệt quan trọng vì khách hàng hài lòng có khả năng bị thu hút
nhiều hơn các dịch vụ của công ty so với những người không hài lòng. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng không có sự đồng thuận về các yếu tố quyết định chất
lượng dịch vụ và điểm mạnh của mỗi thành phần về sự hài lòng của khách hàng có
xu hướng khác nhau giữa các nghiên cứu và bối cảnh. Điều này cho thấy rõ ràng lý
do tại sao cần thiết để xác định các thuộc tính chất lượng dịch vụ tác động lớn hơn
về sự hài lòng của khách hàng trong các thiết lập dịch vụ cụ thể để thông báo cho
các nhà quản lý về các lĩnh vực cần cải tiến. Việc phân tích các góc độ khác nhau
của dịch vụ sẽ giúp phát triển một mô hình các thông số dịch vụ để các bệnh viện
có thể áp dụng. Các bệnh viện tư nhân phục vụ đối tượng khách hàng có thu nhập
trung bình và trung bình thấp là một hiện tượng mới ở Việt Nam, kỳ vọng chất lượng
dịch vụ từ các bệnh viện này cho đến nay vẫn còn hạn chế. Tác giả nhận thấy cần
thiết một nghiên cứu riêng gắn liền với đặc điểm chất lượng dịch vụ y tế tại Việt
Nam.
Nếu như thang đo SERVQUAL được thiết lập và kiểm định chất lượng dịch
vụ bằng 22 câu hỏi đo lường cho 5 bình diện (sự tin cậy, tính đáp ứng, sự bảo đảm,
sự cảm thông và tính hữu hình) trong đó 2 bình diện sự bảo đảm và sự cảm thông
bao hàm các nội dung chính là sự giao tiếp, sự tín nhiệm, năng lực xử lý, tính nhã
nhặn, sự am hiểu khách hàng và sự tiếp cận. Chính vì sự bao hàm nhiều khái niệm
nội dung dẫn đến sự không rõ ràng giữa 2 bình diện này. Nghiên cứu của Zineldin
(2006) phát triển dựa trên thang đo SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự
(1988), trong mô hình 5Qs của Zineldin (2006), 5 bình diện chất lượng dịch vụ
SERVQUAL được đặt tên lại và sử dụng 29 biến quan sát với 5 bình diện chất lượng
phù hợp hơn đối với ngành dịch vụ y tế, đó là: chất lượng điều trị thay cho sự tin
cậy, chất lượng quy trình tương ứng với sự bảo đảm, chất lượng hữu hình đối xứng
với tính hữu hình, chất lượng tương tác ứng với sự cảm thông và chất lượng đáp
ứng so với tính đáp ứng. Điểm tích cực của mô hình 5Qs cho thấy trách nhiệm của
bên cung ứng dịch vụ, xác định rõ phạm vi phục vụ, tính chủ động của nhà cung cấp
39
dịch vụ y tế đáp ứng kỳ vọng của khách hàng và thang đo 5Qs có nội dung tương tự
với chuẩn quy định của bộ 83 TCCLBVVN của Bộ Y tế Việt Nam ban hành. Nếu
như Parasuraman và cộng sự (1988) chỉ dừng tại mô hình nghiên cứu thang đo chất
lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng thì mô hình nghiên cứu
của Zindelin (2006) xác định chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng dẫn đến
ý định hành vi là truyền miệng tích cực (word of mouth). Mô hình nghiên cứu của
tác giả đề xuất khác hơn mô hình của Zineldin (2006) đó là chất lượng dịch vụ y tế
thông qua biến trung gian là sự hài lòng có ảnh hưởng đến lòng trung thành của
khách hàng, lòng trung thành của người bệnh bao gồm hành vi truyền miệng tích
cực trong đó. Dù rằng hầu hết các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng từ trước
đến này đều sử dụng thang đo SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự (1988)
ứng dụng với tất cả các ngành hàng như nhà hàng, khách sạn, bán lẻ hàng tiêu dùng,
vận chuyển và dịch vụ chăm sóc sức khỏe, tác giả nhận thấy riêng đối với ngành
dịch vụ chăm sóc sức khỏe thì mô hình 5Qs của Zineldin (2006) là phù hợp hơn,
nhất là đối với ngành y tế Việt Nam. Việc sử dụng thang đo 5Qs trong nghiên cứu
này như là một kiểm chứng bằng dữ liệu định lượng cho việc dùng mô hình 5Qs là
phù hợp đối với dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nghiên cứu của Ahmed và cộng sự
(2017) sử dụng thang đo SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự (1988) để đo
các bình diện chất lượng dịch vụ tác động đến sự hài lòng và lòng trung thành của
khách hàng bệnh viện, còn thang đo cho Sự hài lòng và Lòng trung thành đã diễn
đạt được các nội dung trong phần định nghĩa 2 phạm trù này được minh chứng từ
các nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả Moliner (2009), Anbori và cộng sự
(2010), Aliman và Mohamad (2016). Tác giả kế thừa mô hình thang đo 5Qs về chất
lượng dịch vụ của Zineldin (2006) và thang đo của Ahmed và cộng sự (2017) về sự
hài lòng và lòng trung thành, vận dụng để làm mô hình đề xuất cho nghiên cứu này
đo lường sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng tại các bệnh viện tư ở Bình
Dương.
Mô hình gồm 5 biến độc lập, 1 biến trung gian và 1 biến phụ thuộc như sau:
40
Chất lượng điều trị (Quality of object “curing”): đề cập đến chất lượng dịch
vụ kỹ thuật, là lý do tại sao khách hàng đến bệnh viện, liên quan đến các thủ tục lâm
sàng được thực hiện và nó tập trung vào tính chính xác về mặt kỹ thuật của chẩn
đoán và thủ tục y tế. Việc bác sĩ chăm sóc là một khía cạnh không thể thiếu của sự
hài lòng của bệnh nhân. Hành vi chăm sóc của các bác sĩ sẽ giúp họ hiểu quá trình
bệnh tật của bệnh nhân, hồ sơ bệnh án của họ, loại bệnh … và quan trọng hơn sẽ
giúp cho nhận thức tình hình sức khỏe người bệnh nhanh chóng tại thời điểm khẩn
cấp. Việc điều dưỡng chăm sóc được xác định là yếu tố quan trọng tiếp theo của sự
hài lòng của người bệnh. Nó liên quan đến quá trình chẩn đoán bệnh và cung cấp
điều trị y tế đầy đủ cho bệnh nhân. Một khía cạnh quan trọng khác liên quan đến sự
hài lòng của bệnh nhân là nhân viên hỗ trợ. Nhân viên hỗ trợ hay kỹ thuật viên được
coi là xương sống của điều trị y tế khi họ thực hiện các chức năng chẩn đoán khác
nhau như xét nghiệm trong phòng thí nghiệm, siêu âm, đo điện tâm đồ, chụp film X
quang... (Sardana, 2003; Chahal và Sharma, 2004; Chahal và Mehta, 2013). Do đó,
tác giả đề xuất giả thuyết sau đây:
Giả thuyết H1: Chất lượng điều trị có mối quan hệ đồng biến (+) đối với sự hài lòng
của bệnh nhân
Chất lượng quy trình (Quality of treatment processes “caring”): là chất
lượng của các quy trình y tế hoặc chất lượng chức năng, ám chỉ đến cách thức tổ
chức chăm sóc sức khỏe cung cấp dịch vụ kỹ thuật như khả năng tiếp cận các dịch
vụ, thời gian chờ đợi, giờ phục vụ và sự trì hoãn cuộc hẹn, đo lường các hoạt động
dịch vụ chăm sóc sức khỏe được thực hiện ra sao. Bộ 83 TCCLBVVN của Bộ Y tế
tại chương A1 quy định rằng “Bệnh viện tiến hành cải tiến quy trình khám bệnh,
đáp ứng sự hài lòng người bệnh; Người bệnh được chỉ dẫn rõ ràng, đón tiếp và
hướng dẫn cụ thể; Người bệnh được hướng dẫn và bố trí làm xét nghiệm, chẩn đoán
hình ảnh, thăm dò chức năng theo trình tự thuận tiện; Người bệnh được làm các thủ
tục, khám bệnh, thanh toán... theo đúng thứ tự bảo đảm tính công bằng và mức ưu
tiên”. Quá trình đăng ký khám chữa bệnh, nhập viện, duy trì hồ sơ, thủ tục thanh
toán minh bạch, thủ tục kiểm tra và các chức năng quản trị khác cần được thực hiện
41
trong các hoạt động vận hành (Chahal và Sharma, 2004). Vì thế, giả thuyết về chất
lượng quy trình được đề xuất như sau:
Giả thuyết H2: Chất lượng quy trình có mối quan hệ đồng biến (+) đối với sự hài
lòng của bệnh nhân
Chất lượng cơ sở hạ tầng (Quality of infrastructure): đo lường các nguồn
lực cơ bản cần thiết để thực hiện dịch vụ y tế, bao gồm như công cụ dụng cụ, trang
thiết bị y tế, tòa nhà, cơ sở vật chất thiết kế nội viện- ngoại viện, động cơ, thái độ,
hoạt động và nguồn lực nội bộ, cách thức các hoạt động này được quản lý, vận hành
và điều phối. Bộ 83 TCCLBVVN của Bộ Y tế Việt Nam tại chương A2 và chương
A3 quy định rằng “bệnh viện phải cung cấp cho người bệnh được sử dụng buồng vệ
sinh sạch sẽ và đầy đủ các phương tiện; được hưởng các tiện nghi bảo đảm sức
khỏe, nâng cao thể trạng và tâm lý; người bệnh khuyết tật được tiếp cận đầy đủ với
các khoa, phòng và dịch vụ khám, chữa bệnh trong bệnh viện; người bệnh được
điều trị trong môi trường, cảnh quan xanh, sạch, đẹp; Người bệnh được khám và
điều trị trong khoa, phòng gọn gàng, ngăn nắp”. Nội dung này cũng được thống
nhất trong nghiên cứu của (Kang và Jeffrey, 2004; Sardana, 2003; Brady và Cronin,
2001): bệnh viện cần quan tâm về phát triển môi trường thân thiện, bố trí ghế ngồi,
giường bệnh tốt, phòng chờ được trang bị tốt, duy trì sự sạch sẽ trong nhà vệ sinh
và phòng bệnh, cung cấp nước uống miễn phí, đặt thùng rác trong hành lang… Do
đó, tác giả đề xuất giả thuyết như sau:
Giả thuyết H3: Chất lượng cơ sở hạ tầng có mối quan hệ đồng biến (+) đối với sự
hài lòng của bệnh nhân
Chất lượng tương tác (Quality of interaction): đo chất lượng của trao đổi
thông tin, trao đổi tài chính và trao đổi xã hội. Bộ 83 TCCLBVVN tại chương A4
quy định rằng “Người bệnh được cung cấp thông tin và tham gia vào quá trình điều
trị; Người bệnh được nộp viện phí thuận tiện, công khai, minh bạch, chính xác;
Người bệnh có ý kiến phàn nàn, thắc mắc hoặc khen ngợi được bệnh viện tiếp nhận,
phản hồi, giải quyết kịp thời”. Các tương tác của bệnh nhân-nhân viên (bác sĩ, y tá
và nhân viên hỗ trợ) và tác động của họ đến sự hài lòng và lòng trung thành là rất
42
quan trọng để hiểu hành vi của bệnh nhân và cải thiện hình ảnh của bệnh viện so
với các đối thủ cạnh tranh. Chăm sóc sức khỏe thực sự là một ngành dịch vụ và như
vậy, tương tác giữa các nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng chiếm một phần đáng
kể trong toàn bộ quy trình dịch vụ là cực kỳ quan trọng trong việc xác định nhận
thức của khách hàng về dịch vụ (Chang và cộng sự, 2013). Vì thế, tác giả đề xuất
giả thuyết:
Giả thuyết H4: Chất lượng tương tác có mối quan hệ đồng biến (+) đối với sự hài
lòng của bệnh nhân
Chất lượng đáp ứng (Quality of atmosphere): Để giữ lại bệnh nhân và cải
thiện quan hệ với bệnh nhân, nhân viên y tế phải tỏ ra quan tâm và thông cảm cho
bệnh nhân, dịch vụ được thiết lập làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, kết quả bệnh
nhân phục hồi dễ dàng, niềm tin được cải thiện và trên tất cả, cải thiện sự hài lòng
của bệnh nhân và lòng trung thành. Mối quan hệ và quy trình tương tác giữa các bên
bị ảnh hưởng do chất lượng đáp ứng trong môi trường đặc biệt nơi họ hợp tác và
hành động. Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến thị trường, quan tâm chất lượng
dịch vụ khách hàng mà còn phải đáp ứng khách hàng. Theo quan điểm này, tác giả
đề xuất rằng:
Giả thuyết H5: Chất lượng đáp ứng có mối quan hệ đồng biến (+) đối với sự hài
lòng của bệnh nhân
Sự hài lòng của khách hàng đã được ghi nhận là một hình thức đặc biệt của
thái độ người tiêu dùng, đó là hiện tượng hậu mua hàng phản ánh số người tiêu dùng
thích hoặc không thích dịch vụ sau khi trải nghiệm nó (Woodside, AG. Frey, LL. và
Daly, RT., 1989). Các bệnh nhân hài lòng hơn với chất lượng tương tác của họ với
nhân viên, nhiều khả năng họ sẽ lựa chọn nhà cung cấp một lần nữa để điều trị tương
tự, sử dụng các nhà cung cấp một lần nữa cho các phương pháp điều trị khác nhau
và giới thiệu các nhà cung cấp cho người khác (Chahal, 2007). Sự hài lòng của bệnh
nhân là một công cụ quan trọng hoạt động như một chỉ báo trực tiếp về chất lượng
và đồng thời cũng hữu ích cho các nhà cung cấp dịch vụ và các nhà hoạch định
chính sách trong việc thiết kế các chính sách và chiến lược chăm sóc sức khỏe. Lòng
43
trung thành là kết quả của sự hài lòng của người tiêu dùng, lòng trung thành của
bệnh nhân thường được coi là ý định của người tiêu dùng để liên kết với bệnh viện,
sau đó giúp cải thiện cũng như duy trì hình ảnh của tổ chức trên thị trường. Nó
thường được coi là cam kết của người tiêu dùng để thích và giới thiệu cùng một sản
phẩm trong một khoảng thời gian, bất kể rào cản tài chính hay địa phương. (Chahal
và Mehta, 2013). Theo quan điểm này, tác giả đề xuất rằng:
Giả thuyết H6: Sự hài lòng của bệnh nhân có mối quan hệ đồng biến (+) đối với
lòng trung thành của bệnh nhân.
Mô hình nghiên cứu đề xuất Hình 2.6 thể hiện các bình diện của chất lượng
dịch vụ khám chữa bệnh được hiểu theo mô hình nghiên cứu của Zineldin (2006)
và Ahmed (2017) như sau:
Hình 2. 6 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Mô hình lý thuyết với các giả thuyết từ H1 đến H6 được kiểm định bằng
phương pháp hồi quy bội và hồi quy đơn biến với mức ý nghĩa 5% theo mô hình
như sau:
Ước lượng mô hình: Yi= α + βXi +εi
Mô hình kinh tế lượng: OLS
44
(1): HLi = α + β1 DTi + β2 QTi + β3 HTi + β4 TTi + β5 DUi + εi
(2): LTTi = α + βHLi + εi
Biến độc lập: chất lượng điều trị (“DT”), chất lượng quy trình (“QT”), chất lượng
cơ sở hạ tầng (“HT”), chất lượng tương tác (“TT”), chất lượng đáp ứng (“DU”).
Biến trung gian: sự hài lòng (“HL”)
Biến phụ thuộc: lòng trung thành (“LTT”)
Sai số: ε
Ngoài ra, các nghiên cứu trước đây (trong lược khảo) có đề cập ảnh hưởng
không giống nhau của các biến định tính đến sự hài lòng của khách hàng, lòng trung
thành của khách hàng. Trên thế giới, nghiên cứu của Abdullah và Saeed (2000) kết
luận nơi cư trú, thu nhập và trình độ học vấn có ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh
nhân; tại Bangladesh, Ahmed và cộng sự (2017) nghiên cứu nhận định khách hàng
khác biệt về độ tuổi và tình trạng hôn nhân sẽ ảnh hưởng khác nhau đến nhận thức
về sự hài lòng; Andaleeb (2001) trình bày kết quả tiền tip là nguyên nhân giảm sự
hài lòng của người bệnh; Bakar và cộng sự (2008) tại Thổ Nhĩ Kỳ nhận định không
có sự khác biệt về sự hài lòng giữa đối tượng sử dụng BHYT và không BHYT,
những khách hàng trẻ tuổi, khách hàng có thu nhập cao kỳ vọng chất lượng dịch vụ
cao; Anbori và cộng sự (2010) xác nhận lòng trung thành của bệnh nhân nữ cao hơn
bệnh nhân nam ở Yemen; Meesala và Paul (2016) tổng kết tại Ấn Độ phụ nữ đóng
vai trò quan trọng với lòng trung thành của người bệnh đối với bệnh viện. Tại Việt
Nam, một số nghiên cứu khoa học ngành dịch vụ y tế (Biện Thị Thìn, 2015; Võ Thị
Quỳnh Như, 2015; Phan Thị Thùy Dương, 2016; Lâm Quỳnh Như, 2017) cho rằng
các đặc điểm nhân khẩu học (độ tuổi, giới tính, học vấn, nghề nghiệp) của người
bệnh không ảnh hưởng đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng, thế
nhưng có nhận định khác nhau về yếu tố thu nhập ảnh hưởng đến sự hài lòng và
lòng trung thành của người bệnh. Trong khi Phan Thị Thùy Dương (2016) và Lâm
Quỳnh Như (2017) khẳng định không có sự khác biệt về sự hài lòng và lòng trung
thành của các đối tượng thu nhập khác nhau thì Đào Khánh Uyên (2013) lại nhận
45
định có sự khác biệt giữa các nhóm bệnh nhân thu nhập khác nhau đối với sự hài
lòng của khách hàng. Vì thế, tác giả đề xuất giả thuyết:
Giả thuyết H7: Có sự khác biệt của lòng trung thành của bệnh nhân theo các
biến định tính.
Tóm lại, chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh, sự hài lòng và lòng trung thành của bệnh nhân, các mô hình nghiên cứu điển
hình về chất lượng dịch vụ, về sự hài lòng và lòng trung thành của bệnh nhân.
Chương này đề xuất mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh với
các bình diện và thuộc tính theo mô hình nghiên cứu của Zineldin (2006) và các
thuộc tính về sự hài lòng và lòng trung thành của bệnh nhân dựa trên mô hình nghiên
cứu của Ahmed và cộng sự (2017). Ở chương tiếp theo, tác giả sẽ trình bày về quy
trình và phương pháp nghiên cứu sẽ dùng trong nghiên cứu này.
46
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Đặt vấn đề, xác định mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện theo quy trình như sau:
Tổng quan cơ sở lý thuyết •chất lượng dịch vụ •sự hài lòng của khách hàng •lòng trung thành của khách hàng
Nghiên cứu sơ bộ •thảo luận nhóm •hiệu chỉnh mô hình và thang đo
Nghiên cứu chính thức: khảo sát và phân tích dữ liệu •Thống kê mô tả •Đánh giá độ tin cậy Cronbach's Alpha •Phân tích nhân tố khám phá EFA •Hồi quy tuyến tính
Thảo luận kết quả, hàm ý chính sách, hạn chế nghiên cứu
Hình 3. 1 Quy trình nghiên cứu
47
3.2. Nghiên cứu sơ bộ
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính
Thang đo sơ bộ được chuyển ngữ sang tiếng Việt dựa trên thang đo chất lượng
dịch vụ mô hình 5Qs của Zineldin (2016) có loại bỏ 1 thuộc tính “Nhiệt độ thức ăn”
do đối tượng nghiên cứu là khách hàng ngoại trú, thang đo sự hài lòng và lòng trung
thành dựa trên thang đo theo nghiên cứu của Ahmed và cộng sự (2017), loại bỏ 1
biến đo lường lòng trung thành “Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ cho dù giá có cao
hơn” vì phân khúc khách hàng của các bệnh viện khảo sát là khách hàng có thu nhập
trung bình thấp và trung bình, đa phần là công nhân, đối tượng nhạy cảm về giá,
đồng thời với đặc điểm của bệnh viện tư nhân là tổ chức vì lợi nhuận, biến khảo sát
ý kiến về giá không mang ý nghĩa thiết thực do chính sách giá được cân nhắc theo
thị trường và chiến lược kinh doanh của tổ chức.
Nghiên cứu định tính thông qua tiến hành thảo luận nhóm tập trung đối với 2
nhóm (xem Phụ lục 1A):
- Nhóm 1: gồm 10 khách hàng đã sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh
viện đang nghiên cứu
- Nhóm 2: gồm 10 nhân viên bệnh viện tiếp xúc thường xuyên với khách
hàng tại bệnh viện đang nghiên cứu
Thời gian thực hiện: Thứ Năm, ngày 19/04/2018, lúc 13g45-14g35 đối với
nhóm 2 (nhân viên bệnh viện), lúc 15g00-16g00 đối với nhóm 1 (khách hàng).
Trước khi thảo luận tác giả đã trình bày mục tiêu và ý nghĩa của buổi thảo luận
cùng với một số nguyên tắc của việc thảo luận. Việc thảo luận được tiến hành trình
tự dựa theo dàn bài thảo luận nhóm (xem Phụ lục 1B) do tác giả chủ trì. Mở đầu với
các câu hỏi mở, dẫn dắt các thành viên nhận diện các thành phần của dịch vụ khám
chữa bệnh, sự hài lòng và lòng trung thành, sau đó, tác giả lần lượt giới thiệu các
bình diện của chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, sự hài lòng và lòng trung thành
và biến đánh giá các thành phần này để các thành viên cùng thảo luận, cho ý kiến
cách dùng từ, câu phát biểu có dễ hiểu hay khó hiểu, gây hiểu nhầm, cần điều chỉnh,
48
bổ sung hay không. Những yếu tố và biến đo lường được chọn khi có 2/3 thành viên
đồng ý. Sau khi thảo luận xong, thang đo được điều chỉnh như kết quả tiếp sau đây.
3.2.2 Kết quả thảo luận nhóm tập trung
Phần thảo luận mở, cả hai nhóm đều đưa ra thành tố dịch vụ khiến cho khách
hàng hài lòng là: thái độ giao tiếp của bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên phục vụ; kết
qủa điều trị; vệ sinh môi trường bệnh viện; thời gian chờ được khám chữa bệnh. Tuy
nhiên, thời gian chờ được hiểu khác nhau giữa 2 nhóm, đối với bệnh nhân họ mặc
nhiên hiểu rằng trừ trường hợp cấp cứu, vào bệnh viện đăng ký khám chữa bệnh
không thể ngay lập tức được giải quyết mà cần có xếp hàng theo thứ tự bốc số, thông
thường thời gian chờ được chấp nhận là dưới 15 phút, nhanh là 5 phút- 10 phút, còn
đối với nhân viên bệnh viện thời gian chờ chấp nhận là không để ùn tắc bệnh nhân
tại từng khu vực đăng ký và khám chữa, cần có điều phối nhân sự sao cho khu vực
trước quầy đăng ký khám, trước buồng khám không quá đông bệnh nhân chen lấn,
đứng chờ. Yếu tố giá cả không được các khách hàng đề cập trong mục điều quan
tâm, nhưng nhân viên bệnh viện có nêu lên trong mục yếu tố tác động sự hài lòng,
tuy nhiên, theo trao đổi, bệnh nhân họ cần sự giải thích minh bạch về chi phí thực
hiện trước khi quyết định lựa chọn có điều trị hay chữa bệnh hay không, do đó, được
hiểu đó là yếu tố giao tiếp. Yếu tố có trang thiết bị mới, sạch sẽ, kỹ thuật cao cũng
được nhóm nhân viên bệnh viện nêu ra, theo đó, bệnh nhân sẽ mất lòng tin nếu đến
viện mà thấy nhân viên kỹ thuật đang sửa chữa máy móc, hoặc nghe thông báo tạm
ngưng dịch vụ vì đang sửa chữa sẽ khiến bệnh nhân không hài lòng.
Thảo luận theo các phát biểu gợi ý theo bảng câu hỏi thiết kế cho phiếu khảo
sát, các ý kiến thu được của thành viên hai nhóm và điều chỉnh như sau:
o Chất lượng điều trị: các thành viên hai nhóm có ý kiến giống nhau là 2
phát biểu “Bệnh viện điều trị theo cách mà tôi mong đợi”, “Tôi cảm giác
an toàn với những tổn thương thể chất (ví dụ: té ngã, lây nhiễm, sai sót
thuốc) mà tôi cảm thấy trong bệnh viện” gây khó hiểu, nhầm lẫn, cần
được điều chỉnh lạ dễ hiểu hơn, các thành viên cho rằng bác sĩ là người
ra các quyết định điều trị như thế nào, bệnh nhân chỉ việc tuân theo chỉ
49
định của bác sĩ để mong được khỏi bệnh nhanh, cho nên bỏ câu “Bệnh
viện điều trị theo cách mà tôi mong đợi” và sửa phát biểu còn lại là “Tôi
cảm thấy an toàn đối với những tổn thương (ví dụ: té ngã, lây nhiễm, sai
sót thuốc) có thể xảy ra tại bệnh viện”; Thành viên của hai nhóm đều đồng
ý với phát biểu “Các chỉ định cận lâm sàng của bác sĩ cho tôi được thực
hiện như đã kê toa” là dễ hiểu.
Các thành viên có ý kiến khác nhau với phát biểu “Tôi cảm giác khỏe
mạnh khi ở trong bệnh viện”, nhóm khách hàng thì cho là dễ hiểu, nhưng
nhóm nhân viên bệnh viện cho là không rõ ràng, cần điều chỉnh thay thế
cụm từ “khỏe mạnh” bằng cụm từ “yên tâm” và sửa lại thành “Tôi cảm
thấy yên tâm khi được điều trị tại bệnh viện”, do đó, tác giả sẽ giữ phát
biểu theo ý kiến của khách hàng và bổ sung thêm phát biểu của nhân viên
y tế vào thang đo;
o Chất lượng quy trình: Cả hai nhóm đều đồng ý là các phát biểu dễ hiểu,
nên bổ sung thêm thời gian vào mỗi phát biểu, ví dụ: “Thủ tục đăng ký
khám nhanh chóng (5 phút)”.
o Chất lượng cơ sở hạ tầng: Các thành viên đều cho rằng nên thay cụm từ
“ngoại hình chuyên nghiệp” thành “ tác phong làm việc chuyên nghiệp”
thì mới dễ hiểu và đồng ý là các phát biểu đều rõ ràng, hiểu được. Bên
cạnh đó, khi xem xét nội dung các phát biểu, các thành viên đều cho rằng
nên điều chuyển các phát biểu về kỹ năng, năng lực của nhân viên y tế
lên mục chất lượng điều trị thì phù hợp hơn, đồng ý với ý kiến này, tác
giả sẽ chuyển phát biểu “Năng lực chuyên môn của bác sỹ đáp ứng mong
đợi của tôi”, “Kỹ năng chuyên môn của điều dưỡng đáp ứng mong đợi
của tôi.”, “Kỹ năng phục vụ của các kỹ thuật viên thực hiện xét nghiệm
là tốt”, “Kỹ năng phục vụ của các kỹ thuật viên thực hiện chẩn đoán hình
ảnh cận lâm sàng là tốt” lên thành phần “Chất lượng điều trị” và chuyển
phát biểu “Tôi cảm thấy an toàn đối với những tổn thương (ví dụ: té ngã,
50
lây nhiễm, sai sót thuốc) có thể xảy ra tại bệnh viện.” từ thành phần “Chất
lượng điều trị” về thành phần “ Chất lượng cơ sở hạ tầng”.
o Chất lượng tương tác: các thành viên cho rằng cụm từ “hồ sơ” nên thay
bằng “giấy tờ” và ghi rõ giấy tờ gồm những gì cho dễ hiểu, phát biểu này
được điều chỉnh lại là “Tôi được chỉ dẫn kiểm đủ giấy tờ khi rời khỏi
bệnh viện (giấy tờ như là: hóa đơn, toa thuốc, kết quả khám, chụp X quang,
kết quả siêu âm, xét nghiệm…)”. Các phát biểu còn lại của mục này đều
được các thành viên cho là dễ hiểu.
o Chất lượng đáp ứng: các thành viên góp ý nên thay cụm từ “đáp ứng”
bằng cụm từ “phục vụ” hoặc “hỗ trợ” hoặc hành động cụ thể, phát biểu
được điều chỉnh là: “Điều dưỡng phục vụ theo đúng nhu cầu của tôi”,
“Bác sĩ điều trị theo nhu cầu của tôi” hoặc “Bác sĩ tận tình tư vấn tình
hình bệnh của tôi”; thay thế cụm từ “quan tâm” bằng “săn đón tiếp nhận”
và hoàn chỉnh phát biểu “Bệnh viện săn đón tiếp nhận thân nhân và bạn
bè của người bệnh”; thay đổi cụm từ “cung cấp” thành từ “sắp xếp” vì hỗ
trợ thường chỉ là một thân nhân thăm nuôi người bệnh, sửa phát biểu
thành “Bệnh viện có thể sắp xếp chỗ ngủ cho thân nhân người bệnh”.
Nhóm 1 có ý kiến điều chỉnh phát biểu “Thông tin về tình trạng sức khỏe
của tôi là rõ ràng” thành “Tôi được biết tình trạng sức khỏe của tôi”.
o Sự hài lòng của bệnh nhân: Các thành viên đồng ý rằng các phát biểu là
dễ hiểu.
o Lòng trung thành của bệnh nhân: các thành viên cho rằng cụm từ
“khuyến khích” nên sửa thành “giới thiệu” thì dễ chấp nhận hơn, câu phát
biểu chỉnh lại là “Tôi sẽ giới thiệu dịch vụ khám, chữa bệnh của bệnh
viện này khi có người hỏi đến” và đồng ý là các phát còn lại dễ hiểu.
3.2.3 Kết quả điều chỉnh thang đo
Từ kết quả thảo luận nhóm, tác giả hoàn chỉnh các phát biểu, sắp xếp phân
loại phát biểu của từng thành phần chất lượng hợp lý hơn về ngữ nghĩa tiếng Việt
51
(xem Phụ lục 2) và xây dựng thang đo chính thức cho nghiên cứu để tiến hành
nghiên cứu định lượng.
Thang đo chính thức của nghiên cứu gồm 41 biến quan sát phân bố cho các
thành phần như sau: Chất lượng điều trị (DT) gồm 7 biến quan sát; Chất lượng quy
trình (QT) gồm 6 biến quan sát; Chất lượng cơ sở hạ tầng (HT) gồm 5 biến quan
sát; Chất lượng tương tác (TT) có 7 biến quan sát; Chất lượng đáp ứng (DU) có 7
biến quan sát; Sự hài lòng của bệnh nhân (HL) có 4 biến quan sát; Lòng trung thành
của bệnh nhân (LTT) có 5 biến quan sát. Các thang đo được mã hóa và trình bày tại
Phụ lục 1C- Bảng thang đo chính thức được mã hóa.
3.3. Nghiên cứu chính thức
3.3.1. Mục đích
Mục đích của nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định thang đo, giá trị thang
đo, tính hội tụ của các biến, xác định mối tương quan giữa các thành phần nghiên
cứu, kiểm định mô hình nghiên cứu giả thuyết.
3.3.2. Thực hiện
3.3.2.1 Phương pháp chọn mẫu, thu thập dữ liệu
Nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, các khách
hàng đã sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại 3 bệnh viện Vạn Phúc 1, Vạn Phúc 2
và Tư Nhân Bình Dương tại Tỉnh Bình Dương, là các bệnh viện đại diện cho các
bệnh viện tư nhân có lượng khách hàng lớn với phân khúc khách hàng có thu nhập
trung bình thấp tại địa phương.
Dữ liệu được thu thập thông qua phiếu khảo sát ý kiến được thiết kế gồm các
phát biểu và người trả lời sẽ phản hồi ý kiến bằng một lựa chọn trong thang điểm
cho trước. Thang điểm dựa theo thang đo Likert gồm 5 mức điểm. Phiếu khảo sát
được phát cho các khách hàng là bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân từ 18 tuổi
trở lên, sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa Khám Bệnh của bệnh viện, đã
hoàn thành xong buổi khám bệnh tại các phòng khám (bác sĩ đã cho đơn và kết thúc
khám), đủ khả năng trả lời và đồng ý tham gia khảo sát. Phát phiếu để bệnh nhân
52
hoặc thân nhân đi cùng tự trả lời, phát ra và thu lại ngay tại chỗ sau khi khách hàng
hoàn thành phiếu khảo sát.
3.3.2.2 Cỡ mẫu
Theo Hair và cộng sự (2010), phân tích nhân tố khám phá (EFA) được phân
tích tốt khi dữ liệu thu thập có số mẫu tối thiểu bằng 5 mẫu trên mỗi biến quan sát
và cỡ mẫu tối thiểu từ 100 trở lên.
Trong phân tích hồi quy, Tabachnick và cộng sự (2001) cho rằng cỡ mẫu tối
thiểu cần đạt được là N >= 50+8m với m là số biến độc lập.
Thang đo chính thức có tổng cộng 41 biến quan sát, trong đó, có 32 biến độc
lập cho hồi quy bội và 4 biến độc lập cho hồi quy đơn.
Kích thước mẫu yêu cầu cho phân tích EFA: 41x5= 205 mẫu
Kích thước mẫu yêu cầu cho phân tích hồi quy: 50 + (8x32) = 306 mẫu
Kích thước mẫu dùng để thỏa mãn cả phương pháp phân tích nhân tố khám
phá và phân tích hồi quy và để nghiên cứu có ý nghĩa là 306 mẫu. Để tránh sai số
cho những mẫu không đạt khi thu thập, số phiếu khảo sát ý kiến phát ra phục vụ
nghiên cứu sẽ là 500 mẫu.
3.3.2.3 Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập, dữ liệu sẽ được sàng lọc và loại bỏ các phiếu không đạt yêu
cầu. Sau đó, dữ liệu được mã hóa và nhập liệu và xử lý bằng phần mềm Stata để
phân tích:
- Thống kê mô tả mẫu dữ liệu thu thập
- Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha đo lường độ tin cậy các thang đo
- Đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích EFA
- Đánh giá độ tin cậy các thang đo có hiệu chỉnh sau phân tích EFA
- Kiểm tra tương quan giữa các biến
- Phân tích hồi quy tuyến tính biến phụ thuộc theo các biến độc lập và
kiểm định các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6
- Kiểm tra vi phạm giả thuyết của phương pháp hồi quy
53
- Phân tích khác biệt tác động của các biến định tính lên các biến phụ
thuộc của mô hình
3.4. Kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê
3.4.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Trị số Cronbach’s Alpha biến thiên trong khoảng [0; 1] được dùng để đo
lường độ tin cậy của thang đo, trị số càng cao thì độ tin cậy càng cao. Khi trị số
Cronbach’s Alpha lớn hơn hoặc bằng 0,6 thì thang đo có độ tin cậy đáng kể, tuy
nhiên, trị số Cronbach’s Alpha quá lớn (>0,95) thì cho thấy không có sự khác biệt
giữa các biến.
Hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của các biến khác trong
cùng một thang đo gọi là hệ số tương quan biến tổng. Theo Nunally và Bernstein
(1994) biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng > 0,3 được giữ lại, các biến có
hệ số tương quan biến tổng < 0,3 được xem là biến rác và cần loại bỏ ra khỏi thang
đo.
Độ giá trị hội tụ và độ giá trị phân biệt của thang đo được đánh giá thông qua
phân tích nhân tố khám phá EFA.
3.4.2. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá
Phân tích nhân tố khám phá (EFA): gồm 4 bước- Tính ma trận các mối liên
quan cho tất cả các biến (correlation matrix), Factor extraction, Factor rotation, ra
quyết định cuối cùng về số nhân tố cần giữ lại.
Phương pháp EFA kiểm định một tập hợp các biến có tương quan với nhau,
phụ thuộc lẫn nhau. Căn cứ mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến
quan sát, rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F nghĩa hơn. Theo Hair và cộng sự (2010), tiêu chí để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA là trọng số nhân tố (Factor loading) (còn gọi là hệ số tải nhân tố): o Trọng số nhân tố > 0,3 : đạt mức tối thiểu o Trọng số nhân tố > 0,4 : quan trọng o Trọng số nhân tố > 0,5 : có ý nghĩa thực tiễn Để thực hiện phân tích EFA tập hợp các biến phải đạt đủ 4 điều kiện sau: 54 Trọng số nhân tố > 0,5; Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) dùng để xem xét sự phù hợp của phân tích nhân tố, với 0,5 ≤ KMO ≤ 1. Số lượng nhân tố được xác định dựa vào chỉ số Eigenvalue, đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser, loại ra khỏi mô hình nghiên cứu những nhân tố có Eigenvalue < 1. Kiểm định Bartlett: kiểm tra tính tương quan giữa các biến quan sát trong tổng thể. Kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05) khi các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể. Phương sai trích của các yếu tố (% Cumulative variance) > 50%: giải thích được bao nhiêu phần trăm (%) biến thiên của các biến quan sát (nếu xem biến thiên là 100%). 3.4.3. Hệ số tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính 3.4.3.1 Hệ số tương quan: một chỉ số thống kê đo lường mối liên hệ tương quan giữa hai biến số. Có nhiều hệ số tương quan, hệ số tương quan thông dụng nhất là hệ số tương quan Pearson (Pearson correlation coefficient, kí hiệu r) đo lường mức độ tương quan tuyến tính giữa hai biến. Về nguyên tắc, tương quan Pearson sẽ tìm ra một đường thẳng phù hợp nhất với mối quan hệ tuyến tính của 2 biến X và Y. Các tính chất quan trọng của r: -1≤ r ≤1, điều kiện để tương quan có ý nghĩa là giá trị sig. <0,05 | r | càng lớn thì mối quan hệ tuyến tính càng mạnh, mức độ tương quan giữa hai biến càng lớn hoặc dữ liệu càng phù hợp với quan hệ tuyến tính giữa hai biến. Giá trị r bằng +1 hoặc bằng -1 cho thấy dữ liệu hoàn toàn phù hợp với mô hình tuyến tính. r = 0: không có quan hệ tuyến tính giữa X và Y r = 1 hoặc r = -1: X và Y tương quan tuyến tính hoàn toàn Dấu của r cho thấy mối quan hệ giữa X và Y là đồng biến hay nghịch biến 3.4.3.2 Hồi quy tuyến tính Hàm hồi quy tổng thể tuyến tính có dạng: E(Y|Xi) = α + βXi 55 o E(Y|Xi) là trung bình (tổng thể) của phân phối của Y với điều kiện Xi o α, β là các tham số của mô hình còn được gọi là hệ số hồi quy o α là tung độ gốc; β là hệ số góc (độ dốc) của đường hồi quy Phân tích hồi quy là nghiên cứu sự phụ thuộc của một biến (biến phụ thuộc) vào một hay nhiều biến khác (biến độc lập, biến giải thích) với ý tưởng ước lượng giá trị trung bình (tổng thể) của biến phụ thuộc trên cơ sở các giá trị biết trước (trong mẫu lặp lại) của các biến giải thích. Phương pháp bình phương nhỏ nhất – Mô hình Ordinal Least Square (OLS) - Phương pháp OLS là phương pháp tạo ra một đường trung bình mà bình phương khoảng cách giữa các giá trị thật so với giá trị trung bình là nhỏ nhất - Dạng hàm tuyến tính: y = α + βXi + ɛ Với: α: hệ số chặn (bao gồm những yếu tố ngẫu nhiên có hệ thống nằm ngoài x) Co v(x,y) ε: bao gồm những yếu tố ngẫu nhiên không có hệ thống nằm ngoài x Var(x) β: hệ số hồi quy (độ dốc của đường hồi quy), 𝛽 = - Các giả thuyết cơ bản của mô hình OLS o Là một hàm tuyến tính của các hệ số hồi quy o X không ngẫu nhiên và được cố định qua các mẫu o Phần dư ɛ có phân phối chuẩn ~ N(,2) o Không có hiện tượng phương sai thay đổi o Không có hiện tượng đa cộng tuyến hoàn hảo (các biến độc lập tương quan với nhau) o ɛ và X không tương quan với nhau o n> k (số quan sát phải lớn hơn số hệ số cần hồi quy) o Phải có biến động trong giá trị của X (2>0) o Mô hình được xác định đúng (không bỏ sót các biến quan trọng) - Ý nghĩa các hệ số ước lượng trong mô hình hồi quy tuyến tính o Dấu của β thể hiện hướng tác động của biến X lên biến Y 56 o Nếu như các biến giải thích khác không đổi, khi một biến giải thích Xki thay đổi một đơn vị thì biến phụ thuộc sẽ thay đổi trung bình là βk đơn vị. o βk phản ánh sự tác động trực tiếp của của biến giải thích Xki lên biến phụ thuộc sau khi đã loại trừ ảnh hưởng các biến hồi quy khác. - Độ thích hợp của mô hình: hệ số xác định R2 0 ≤ R2 ≤ 1 R2 = 1: các biến độc lập giải thích 100% sự biến thiên của biến phụ thuộc R2 = 0: mô hình không giải thích được bất kỳ sự biến đổi nào của biến phụ thuộc - Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy o Kiểm định F (kiểm định Wald) Giả thuyết: H0: β1 = β2 = β3=…= βk = 0 Ha: ít nhất có một tham số βk khác 0 Trị kiểm định F 𝐹 = = ~ 𝐹(𝐾−1,𝑛−𝐾,𝛼) 𝑀𝑆𝐸
𝑀𝑆𝑅 𝐸𝑆𝑆/(𝐾 − 1)
𝑅𝑆𝑆/(𝑛 − 𝐾) Quy tắc bác bỏ: Bác bỏ H0 nếu F ≥ F (K-1, n-K, α) hoặc P value ≤ α o Mối quan hệ giữa R2 và F 𝐹 = 𝑅2/(𝐾 − 1)
(1 − 𝑅2)/(𝑛 − 𝐾) Khi R2 càng lớn thì F càng lớn Kiểm định F là thước đo ý nghĩa chung của mô hình hồi quy và cũng là kiểm định ý nghĩa R2 Kiểm định H0: β1 = β2 = β3=…= βk = 0 tương đương với với kiểm định H0: R2 = 0 o Kiểm định hệ số hồi quy riêng: Kiểm định t-test với giả thuyết H0: β i = 0 Khi chúng ta có mức ý nghĩa (α) thì chúng ta dùng p-value để so sánh với : p-value > (mức ý nghĩa): chấp nhận H0 p-value < (mức ý nghĩa): bác bỏ H0 57 Như vậy, nội dung chương 3 trình bày chi tiết quy trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu được trình bày qua 2 giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung. Kết quả nghiên cứu sơ bộ được để điều chỉnh thang đo và bảng câu hỏi khảo sát ý kiến cho phù hợp với môi trường và đối tượng nghiên cứu đồng thời được dùng để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng khảo sát ý kiến của 352 khách hàng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện tư nhân tại tỉnh Bình Dương. Chương này cũng trình bày các tiêu chí đánh giá thang đo, các phương pháp phân tích sử dụng trong quá trình xử lý dữ liệu như: phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính đơn, phân tích hồi quy bội, phương pháp kiểm định giả thuyết, cũng như phương pháp kiểm tra sự vi phạm của giả thuyết của phương pháp hồi quy. Ở chương tiếp theo, tác giả sẽ trình bày về kết quả nghiên cứu thực tế trong nghiên cứu này. 58 4.1. Thống kê mô tả Phiếu khảo sát được phát trực tiếp cho khách hàng đến khám chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh của các bệnh viện tại Tỉnh Bình Dương như Bệnh viện Vạn Phúc 1 (VPH1), Bệnh viện Vạn Phúc 2 (VPH2) và Bệnh viện Tư Nhân Bình Dương (TNBD) trong vòng hai tuần giữa tháng 05/2018 (từ 10/05/2018 đến 25/05/2018). Tổng số phiếu phát ra là 500 phiếu, kết quả thu về được 438 phiếu, đạt tỷ lệ 87,6%. Sau đó, có 86 phiếu bị loại bỏ do có quá nhiều ô trống hoặc đánh cùng một đáp án từ đầu đến cuối. Số lượng phiếu khảo sát hợp lệ được sử dụng cho nghiên cứu là 352 phiếu (đạt tỷ lệ 80,4%). Thông tin mô tả mẫu nghiên cứu được trình bày tổng hợp tại Phụ lục 3, trong đó: Về đối tượng khảo sát: tỷ lệ khách hàng là bệnh nhân chiếm 79% và người nhà bệnh nhân tham gia khảo sát ý kiến là 21%. Về sử dụng bảo hiểm, đa phần khách hàng của bệnh viện là đối tượng có sử dụng Bảo hiểm y tế (BHYT), có đến 93,75% đối tượng được khảo sát là có BHYT. Về số lần khám chữa bệnh hay tỷ lệ quay trở lại sử dụng dịch vụ, có khoảng 52% khách hàng quay trở lại bệnh viện, một tỷ lệ khá cao, khách hàng còn lại là đối tượng mới đến khám lần đầu và lần thứ hai. Về giới tính, tỷ lệ khách hàng nữ đến bệnh viện chiếm đa phần, chiếm 67,33% trong tổng số mẫu khảo sát. Về độ tuổi, với 96,3% khách hàng đến khám thuộc độ tuổi lao động, từ 21 tuổi đến 40 tuổi chiếm 72,2% và từ 41 tuổi đến 60 tuổi chiếm 19,9%. Về tình trạng hôn nhân, phần lớn khách hàng đến khám bệnh là đối tượng đã kết hôn với tỷ lệ 78,4%, khách hàng là đối tượng độc thân chiếm 21,6%. Về trình độ học vấn, đa số khách hàng có trình độ học vấn bậc phổ thông, chiếm 63,35% và bậc cao đẳng –đại học chiếm 36,4%, duy nhất có 1 phiếu khách hàng có độ trình học vấn sau đại học. 59 Về thu nhập, phân khúc khách hàng và đối tượng phục vụ của bệnh viện là có thu nhập trung bình thấp, có đến 69% khách hàng thuộc nhóm thu nhập từ 5-10 triệu đồng/ tháng, 20,74% thuộc nhóm có thu nhập dưới 5 triệu đồng/ tháng, chỉ có 10,23% khách hàng có thu nhập trên 10 triệu đồng/ tháng. Về nghề nghiệp, đa phần khách hàng là công nhân chiếm 40%, khách hàng là công nhân viên chức hoặc nhân viên văn phòng chiếm 26,4%, khách hàng là quản lý doanh nghiệp hoặc tự kinh doanh chiếm 11,6%, số còn lại làm ngành nghề khác khoảng 22%. Về bệnh viện, đa phần mẫu khảo sát được thu thập từ hai bệnh viện VPH1 (38,6%) và VPH2 (34,9%), số còn lại đến từ bệnh viện TNBD (26,4%). Nhìn chung, tỷ lệ nam-nữ, nhóm tuổi, tỷ lệ nghề nghiệp, thu nhập cùng với trình độ học vấn có sự liên quan phù hợp, đa phần khách hàng đến bệnh viện đều đang trong độ tuổi lao động, học vấn trình độ phổ thông, đã kết hôn, có nghề nghiệp ổn định và thu nhập ở mức trung bình. Khách hàng là quản lý hoặc tự kinh doanh, khách hàng có mức thu nhập trên trung bình chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ khoảng 10%. 4.2. Đánh giá thang đo 1.2.1 Kiểm định thang đo bằng độ tin cậy Cronbach’s Alpha 1.2.1.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến độc lập Thang đo Chất lượng điều trị Kết quả phân tích thang đo Chất lượng điều trị được thể hiện ở Bảng 4.1 như sau: Trị số Cronbach’s Alpha là 0,8328> 0,6. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo > 0,3 . Khi loại bỏ biến quan sát “Tôi cảm giác khỏe mạnh khi ở trong bệnh viện” (Cronbach’s Alpha =0,8521) có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này lớn hơn 0,8328. Trong thực tiễn, biến này cũng có thể khiến cho khách hàng ngoại trú không hoàn toàn tán thành vì họ cho rằng chỉ đến bệnh viện khi cảm thấy không khỏe, cho dù sau khi được bác sĩ khám và tư vấn, khách hàng cũng chỉ chú trọng cảm nhận về thể chất lúc đó chưa khỏi bệnh, chưa khỏe vì mới khám xong, chưa điều trị hay uống thuốc, chứ không cảm nhận được 60 về mặt tinh thần bản thân cũng đã được chữa. Vì vậy, loại bỏ biến và thực hiện kiểm định lại, được kết quả như Bảng 4.2. Bảng 4. 1 Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo Chất lượng điều trị (lần 1) (Nguồn: dữ liệu khảo sát tác giả trích từ phụ lục 4) Bảng 4. 2 Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo Chất lượng điều trị (lần 2) (Nguồn: tác giả tổng hợp kết quả khảo sát từ phụ lục 4) 61 Thang đo Chất lượng điều trị tại Bảng 4.2 có Cronbach’s Alpha= 0,8521 > 0,6. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều >0,3 . Giá trị Cronbach’s Alpha nếu loại bỏ biến đều < 0,8521. Vì vậy, chấp nhận cả 6 biến quan sát và sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. Thang đo Chất lượng quy trình Kết quả phân tích thang đo Chất lượng quy trình được thể hiện ở Bảng 4.3 như sau: (Nguồn: tác giả tổng hợp kết quả khảo sát từ phụ lục 4) Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,8251> 0,6. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều > 0,3. Giá trị Cronbach’s Alpha nếu loại bỏ biến đều < 0,8251. Vì vậy, chấp nhận cả 6 biến quan sát và sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. Thang đo Chất lượng Cơ sở hạ tầng Kết quả phân tích thang đo Chất lượng điều trị được thể hiện ở Bảng 4.4 cho thấy: Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,7916 > 0,6; Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đều > 0,3; Giá trị Cronbach’s Alpha nếu loại bỏ biến HT1= 0,7916 cũng bằng với Cronbach’s Alpha của thang đo. Vì vậy, chấp nhận cả 6 biến quan sát và sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. 62 Bảng 4. 4 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng cơ sở hạ tầng (Nguồn: tác giả tổng hợp kết quả khảo sát từ phụ lục 4) Thang đo Chất lượng tương tác Kết quả phân tích thang đo Chất lượng điều trị được thể hiện ở Bảng 4.5 như sau: (Nguồn: dữ liệu khảo sát tác giả trích từ phụ lục 4) 63 Thang đó có trị số Cronbach’s Alpha =0,7741 > 0,6. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều > 0,3. Nếu loại bỏ biến quan sát “Thời gian chờ hoàn tất thủ tục hoàn trả tiền chấp nhận được (dưới 15 phút)” (Cronbach’s Alpha =0,78) sẽ làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này > 0,7741. Trong thực tế, trường hợp khách hàng ngoại trú chờ được hoàn trả tiền xảy ra không nhiều vì thủ tục đăng ký khám chữa bệnh ngay từ lúc đầu đã xác định dịch vụ với các mức chi phí, nếu các chỉ định của bác sĩ yêu cầu nhưng người bệnh từ chối thực hiện thì bệnh viện sẽ không thu phí, trừ khi có trục trặc kỹ thuật mà không thực hiện cận lâm sàng thì bệnh viện hoàn tiền cho người bệnh. Do đó, loại bỏ biến này và thực hiện kiểm định lại. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha lần 2 của thang đo như sau: (Nguồn: dữ liệu khảo sát tác giả trích từ phụ lục 4) Giá trị Cronbach’s Alpha = 0,78 > 0,6. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều > 0,3. Biến quan sát “Tôi dễ dàng tiếp cận nhân viên bệnh viện qua điện thoại” có Cronbach’s Alpha= 0,7863 > Cronbach’s Alpha của tổng thể. Về mặt thực tiễn, khi bệnh nhân đã đến bệnh viện, họ sẽ không 64 còn nhu cầu gọi điện thoại cho bệnh viện qua tổng đài chăm sóc khách hàng nữa. Biến quan sát này sẽ phù hợp nếu như lấy ý kiến khách hàng ngoài bệnh viện hoặc phỏng vấn trực tiếp thói quen của người bệnh hoặc thân nhân người bệnh. Vì thế, đối với trường hợp lấy ý kiến trực tiếp tại khu khám bệnh như nghiên cứu này có thể bỏ qua biến này và thực hiện kiểm định lại. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha lần 3 của thang đo tại Bảng 4.7 như sau: Thang đo có Cronbach’s Alpha = 0,7863 > 0,6. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều > 0,3. Các giá trị Cronbach’s alpha nếu loại bỏ biến đều < 0,7863. Vì vậy, chấp nhận cả 5 biến quan sát và sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. (Nguồn: dữ liệu khảo sát tác giả trích từ phụ lục 4) Thang đo Chất lượng đáp ứng Kết quả phân tích thang đo Chất lượng đáp ứng được thể hiện ở Bảng 4.8 như sau: Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,8574 > 0,6. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3. Biến quan sát (DU7) có Cronbach’s Alpha= 0,8576 lớn hơn Cronbach’s Alpha của thang đo không đáng kể, tuy nhiên tác giả quyết định loại biến quan sát này. Về mặt thực tiễn, việc bệnh viện bố trí chỗ ngủ cho thân nhân người bệnh sẽ rất quan trọng đối với khách hàng được 65 yêu cầu nhập viện, với bệnh nhân ngoại trú đến khám rồi về trong ngày, ý kiến về việc sắp xếp lưu trú tại viện cho người nhà bệnh nhân chỉ được ghi nhận khi họ đã trải nghiệm qua dịch vụ khi là bệnh nhân nội trú và người bệnh đi tái khám. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng lại dịch vụ bệnh viện khá cao theo thống kê nhưng không xác định được đối tượng nào là bệnh nhân đã từng là bệnh nhân nội trú, do đó, có thể loại bỏ biến quan sát “Bệnh viện có thể sắp xếp chỗ ngủ cho thân nhân người bệnh” và kiểm định lại. (Nguồn: dữ liệu khảo sát tác giả trích từ phụ lục 4) Tại Bảng 4.9, Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,8576, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3. Vì vậy, chấp nhận cả 6 biến quan sát đều và sẽ sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. 66 (Nguồn: dữ liệu khảo sát tác giả trích từ phụ lục 4) 1.2.1.2 Kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến phụ thuộc Thang đo Sự hài lòng Kết quả phân tích thang đo Sự hài lòng được thể hiện ở Bảng 4.10 như sau: (Nguồn: dữ liệu khảo sát tác giả trích từ phụ lục 4) 67 Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,8835 > 0,6. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3. Không có trường hợp loại bỏ biến quan sát nào có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này lớn hơn 0,8835. Vì vậy, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo. Thang đo Lòng trung thành Kết quả phân tích thang đo Sự hài lòng được thể hiện ở Bảng 4.11 như sau: Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,8642 > 0,6. Các biến quan sát trong thang đo có hệ số tương quan biến tổng của đều > 0,3. Nếu bỏ biến quan sát LTT5 có thể làm giá trị Cronbach’s Alpha của thang đo này > 0,8642. Về thực tiễn, việc lựa chọn nơi khám bệnh phụ thuộc hoàn cảnh tài chính, khoảng cách xa gần hoặc thuận tiện đường đi hay tính cấp thiết tại thời điểm có nhu cầu, đặc biệt với đối tượng sử dụng bảo hiểm y tế nhà nước, việc đăng ký nơi khám bệnh ban đầu vô hình chung buộc người bệnh phải đến đúng bệnh viện đăng ký để được hưởng chính sách bảo hiểm. Với hầu hết khách hàng sử dụng bảo hiểm y tế nhà nước tại 3 bệnh viện được khảo sát, biến quan sát “Khi muốn đi khám chữa bệnh, tôi xem xét bệnh viện này là lựa chọn đầu tiên” không có ý nghĩa chọn lựa. Do đó, loại bỏ biến này và thực hiện kiểm định lại, kết quả thể hiện ở Bảng 4.12. (Nguồn: dữ liệu khảo sát tác giả trích từ phụ lục 4) 68 (Nguồn: dữ liệu khảo sát tác giả trích từ phụ lục 4) Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,8976> 0,6. Các biến quan sát trong thang đo đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3. Vì vậy, chọn cả 4 biến quan sát để sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. Tổng hợp các biến và thang đo sau phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, bảng kết quả được trình bày như sau: (xem Bảng 4.13) Thang đo Chất lượng điều trị sau phân tích Cronbach’s Alpha còn lại 6 biến quan sát, biến bị loại bỏ DT1 (Tôi cảm giác khỏe mạnh khi ở trong bệnh viện) ở đây do có thể hiểu được vì đa phần khách hàng (bệnh nhân) khi đến bệnh viện hầu hết là có vấn đề về sức khỏe, do đó, mặc nhiên hiểu rằng thân thể không khỏe mạnh, họ cũng không cho rằng sau khi thăm khám với bác sĩ, họ nhận thấy khỏe mạnh về tinh thần, cái họ chú ý chỉ là khỏe mạnh về thể chất. Sau khi loại bỏ biến quan sát này đi, thang đo Chất lượng điều trị còn lại các biến DT2 (Tôi cảm thấy yên tâm khi được điều trị tại bệnh viện), DT3 (Năng lực chuyên môn của bác sỹ đáp ứng mong đợi của tôi), DT4 (Kỹ năng chuyên môn của điều dưỡng đáp ứng mong đợi của tôi), DT5 (Kỹ năng phục vụ của các kỹ thuật viên thực hiện xét nghiệm là tốt), DT6 (Kỹ năng phục vụ của các kỹ thuật viên thực hiện chẩn đoán hình ảnh cận lâm sàng là tốt), DT7 (Các chỉ định cận lâm sàng của bác sĩ cho tôi được thực hiện như đã kê toa). 69 Bảng 4. 13 Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo Stt Thang đo Biến bị loại Biến thỏa độ tin cậy
Cronbach’s Alpha
Tên biến Tên biến Số lượng
biến Số lượng
biến A Biến độc lập 6 DT1 1 1 Chất lượng điều trị Cronbach’s alpha= 0,8521 6 0 2 Chất lượng quy trình Cronbach’s alpha=0,8251 5 0 3 Chất lượng cơ sở hạ tầng
Cronbach’s alpha=0,7916 5 2 TT5, 4 Chất lượng tương tác Cronbach’s alpha=0,7863 TT7 6 1 DU7 5 Chất lượng đáp ứng Cronbach’s alpha=0,8576 28 DT2, DT3,
DT4, DT5,
DT6, DT7
QT1, QT2,
QT3, QT4,
QT5, QT6
HT1, HT2,
HT3, HT4,
HT5
TT1, TT2,
TT3, TT4,
TT6
DU1, DU2,
DU3, DU4,
DU5, DU6 4 Tổng cộng B Biến phụ thuộc 4 0 1 4 1 LLT5 2 8 HL1, HL2,
HL3, HL4
LTT1, LTT2,
LTT3, LTT4 1 Sự hài lòng
Cronbach’s alpha=0,8835
Lòng trung thành
Cronbach’s alpha=0,8976
Tổng cộng (Nguồn: tổng hợp kết quả phân tích của tác giả) Thang đo Chất lượng quy trình sau khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, cả 6 biến quan sát được giữ lại: QT1 (Thủ tục đăng ký khám nhanh chóng), QT2 (Thủ tục đăng ký khám dễ dàng), QT3 (Thời gian từ lúc đăng ký khám đến lúc vào được phòng khám là nhanh), QT4 (Thời gian chờ thực hiện các xét nghiệm là chấp nhận được), QT5 (Thời gian chờ thực hiện các chẩn đoán hình ảnh là chấp nhận được), QT6 (Thời gian chờ đợi cấp phát thuốc là nhanh). Thang đo Chất lượng cơ sở hạ tầng sau khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha cả 5 biến quan sát được giữ không đổi: HT1 (Bác sĩ và điều dưỡng có tác 70 phong làm việc chuyên nghiệp), HT2 (Tôi cảm thấy an toàn đối với những tổn thương (ví dụ: té ngã, lây nhiễm, sai sót thuốc) có thể xảy ra tại bệnh viện), HT3 (Bệnh viện có phòng ốc thuận tiện thoải mái), HT4 (Bệnh viện có nhà vệ sinh sạch sẽ), HT5 (Bệnh viện có môi trường cảnh quan sạch sẽ). Thang đo Chất lượng tương tác sau khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha có hai biến bị loại bỏ là TT5 (Tôi dễ dàng tiếp cận nhân viên bệnh viện qua điện thoại) và TT7 (Thời gian chờ hoàn tất thủ tục hoàn trả tiền chấp nhận được (dưới 15 phút)). Đối với việc loại bỏ biến TT5 có thể hiểu theo các cách khác nhau, một mặt khách hàng tương tác gián tiếp với nhân viên chăm sóc khách hàng của bệnh viện qua điện thoại không thường xuyên, không thể nhớ giao dịch qua điện thoại, mặt khác, vì khách hàng chuộng tương tác trực tiếp với nhân viên y tế, mặt đối mặt nhận thông tin truyền đạt ngay, tâm lý khách hàng muốn được tiếp xúc và giải đáp ngay sẽ không chờ nghe qua điện thoại nếu máy báo bận. Đối với việc loại bỏ biến TT7, thủ tục hoàn trả tiền không thường xuyên xảy ra, chỉ xảy ra với trường hợp bảo lãnh viện phí hoặc sau khi đóng phí khám chữa bệnh hoặc đóng tiền thuốc mà khách hàng thay đổi ý định không muốn khám chữa mục nào đó, hoặc không mua thuốc, thay đổi đơn thuốc… Khách hàng cảm nhận về thủ tục hoàn trả tiền cũng mang tính tương đối. Do đó, việc loại bỏ hai biến TT5 và TT7 giúp cho thang đo Chất lượng tương tác cô đọng hơn và hoàn chỉnh phù hợp đối với trường hợp bệnh nhân ngoại trú. Các biến được giữ lại của thang đo này bao gồm: TT1 (Tôi được giải thích về các điều trị cho mình), TT2 (Tôi được chỉ dẫn kiểm đủ giấy tờ khi rời khỏi bệnh viện (giấy tờ như là: hóa đơn, toa thuốc, kết quả khám, chụp X quang, kết quả siêu âm, xét nghiệm…)), TT3 (Tôi được hướng dẫn sử dụng thuốc đầy đủ ngay khi nhận thuốc phát), TT4 (Bệnh viện đã thực hiện được những gì như đã hứa trong quảng cáo) và TT6 (Tôi được hướng dẫn thủ tục thanh toán). Thang đo Chất lượng đáp ứng sau khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha có một biến bị loại bỏ là DU7 (Bệnh viện có thể sắp xếp chỗ ngủ cho thân nhân người bệnh), đa phần khách hàng quen thuộc của bệnh viện, khách hàng đã từng nhập viện hoặc đã sử dụng dịch vụ bệnh viện nhiều lần sẽ dễ dàng phản hồi ý kiến 71 với biến quan sát này, tuy nhiên, đối với khách hàng khám chữa bệnh lần đầu sẽ khó cho ý kiến chính xác nội dung này, vì vậy, loại bỏ biến DU7 này cũng là phù hợp với tình hình thực tế là hầu hết các bệnh viện chỉ bố trí chỗ ngủ cho người nhà bệnh nhân nội trú, không ưu tiên cho bệnh nhân ngoại trú. Các biến quan sát còn lại của thang đo gồm: DU1 (Điều dưỡng phục vụ theo đúng nhu cầu của tôi), DU2 (Tôi được biết tình trạng sức khỏe của mình), DU3 (Nhân viên y tế (bác sỹ, điều dưỡng) có lời nói, thái độ, giao tiếp đúng mực), DU4 (Nhân viên phục vụ (hộ lý, bảo vệ, kế toán, dược sĩ, chăm sóc khách hàng) có lời nói, thái độ, giao tiếp đúng mực), DU5 (Bác sĩ tận tình tư vấn tình hình bệnh của tôi), DU6 (Bệnh viện săn đón tiếp nhận thân nhân và bạn bè của người bệnh). Thang đo Sự hài lòng sau khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha không có sự thay đổi số biến quan sát, các biến được giữ nguyên, gồm: HL1 (Tôi hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện), HL2 (Tôi hài lòng với sự phục vụ của nhân viên y tế (bác sĩ, điều dưỡng) của bệnh viện), HL3 (Tôi hài lòng với nhân viên phục vụ nói chung (hộ lý, bảo vệ, kế toán, dược sĩ, nhân viên chăm sóc khách hàng) của bệnh viện), HL4 (Tôi hài lòng với cơ sở vật chất của bệnh viện). Thang đo Lòng trung thành sau khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha có một biến quan sát bị loại là LTT5 (Khi muốn đi khám chữa bệnh, tôi xem xét bệnh viện này là lựa chọn đầu tiên). Điều này có thể hiểu do khách hàng không lựa chọn bệnh viện nào ưu tiên khi phát sinh nhu cầu, có thể có yếu tố khác ảnh hưởng quyết định lựa chọn như là sự thuận tiện khoảng cách xa gần, tuyến đường có xe bus, nơi đăng ký BHYT, cấp cứu hoặc giá cả. Các biến quan sát còn lại của thang đo này gồm: LTT1 (Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của bệnh viện trong tương lai), LTT2 (Tôi sẵn lòng sử dụng những dịch vụ khác của bệnh viện này), LTT3 (Tôi sẽ giới thiệu dịch vụ khám, chữa bệnh của bệnh viện này khi có người hỏi đến), LLT4 (Tôi sẽ nói tốt về dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện này với người khác). 4.2.2 Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA Sau khi đánh giá độ tin cậy của các thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, tất cả 28 biến quan sát đo lường biến độc lập, 4 biến quan sát đo lường biến 72 phụ thuộc sự hài lòng và 4 biến quan sát đo lường biến phụ thuộc lòng trung thành đều được đưa vào phân tích EFA để xem sự hội tụ của các biến quan sát, từ đó khẳng định lại hoặc khám phá các nhân tố mới từ mô hình. Kiểm định sự phù hợp của mô hình phân tích EFA (Kaiser Meyer-Olkin) gồm kiểm định 3 nội dung sau: Kiểm định phương sai trích của các yếu tố (% Cumulative variance); Kiểm định tương quan giữa các biến quan sát (Bartlett's Test); Kiểm định trọng số nhân tố (factor loading). 4.2.2.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến độc lập Tổng hợp các biến và thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập lần 1 và lần 2 được trình bày chi tiết tại Phụ lục 5, bảng kết quả các nhân tố tạo thành của biến độc lập được trình bày sau đây là kết quả Phân tích EFA lần 3 (lần cuối): Bảng 4. 14 Kết quả kiểm định KMO, Bartlett Sig. và phương sai trích các yếu tố Trị số Eigen Tỷ lệ (%) Nhân tố Nhân tố 1 8,2272 32,91 32,91 Nhân tố 2 2,8927 11,57 44,48 Nhân tố 3 1,6071 6,43 50,91 0,8844 0,0000 Nhân tố 4 1,3335 5,33 56,24 Nhân tố 5 4,26 1,0638 60,50 (Nguồn: tác giả tổng hợp kết quả phân tích từ phụ lục 5) Kết quả phân tích EFA lần 3, tại Bảng 4.14, giá trị Eigen dừng ở dòng nhân tố thứ 5 (Eigen=1,0638) là giá trị Eigen bé nhất mà lớn hơn 1, có nghĩa là có 5 nhân tố được tạo ra (do ngưỡng Eigenvalues >1). Kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát (Bartlett's Test), kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO là 0,8844> 0,5, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Kết quả kiểm định Barlett’s với mức ý nghĩa (p_value) sig = 0,000 < 0,05, (bác bỏ giả thuyết H0: các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể), nghĩa là các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân tích nhân tố. 73 Bảng 4. 15 Kết quả phân tích EFA các nhân tố tạo thành chất lượng dịch vụ (Nguồn: tác giả tổng hợp kết quả phân tích từ phụ lục 5) Giá trị tổng phương sai trích tại dòng nhân tố thứ 5 là 60,50% (>50%), nghĩa là 5 nhân tố này này giải thích 60,50% biến thiên của dữ liệu. Trọng số nhân tố của các biến quan sát đều thỏa điều kiện lớn hơn 0,5 khi phân tích EFA.(xem Bảng 4.15) 4.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến phụ thuộc Trích từ Phụ lục 5 về phân tích EFA cho biến phụ thuộc, kết quả phân tích các nhân tố khám phá Sự hài lòng và Lòng trung thành được trình bày ở Bảng 4.16 và Bảng 4.17 như sau: 74 Bảng 4. 16 Kết quả phân tích EFA thang đo Sự hài lòng HL1 HL2 0,8846 0,8835 HL3 0,8818 Sự hài lòng
của khách
hàng HL4 0,8169 Trị số Eigen
KMO
Barlett sig.
Phương sai trích (%) 2,9715
0,8195
0,0000
74,29 (Nguồn: tác giả tổng hợp kết quả từ phụ lục 5) Bảng 4. 17 Kết quả phân tích EFA thang đo Lòng trung thành LTT1 LTT2 0,8988 0,8976 LTT3 0,8901 Lòng trung
thành của
khách hàng LTT4 0,8855 Eigen value
KMO
Barlett sig.
Phương sai trích (%) 3,0649
0,8283
0,0000
76,62 (Nguồn: tác giả tổng hợp số liệu phân tích từ phụ lục 5) Tại Bảng 4.16, mô hình rút trích ra 1 nhân tố có giá trị Eigen là 2,9715 > 1, kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát chỉ số KMO là 0,8195> 0,5 xác nhận dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Kết quả kiểm định Barlett’s với mức ý nghĩa (p_value) sig = 0,000 < 0,05 (bác bỏ giả thuyết H0: các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể), tức là các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân tích nhân tố. Giá trị tổng phương sai trích là 74,29% (>50%), nghĩa là nhân tố này giải thích 74,29% biến thiên của dữ liệu. Trọng số nhân tố đều lớn hơn 0,5 nên nhân tố này được giữ nguyên. Tại Bảng 4.17, mô hình rút trích ra 1 nhân tố có giá trị Eigen là 3,0649 > 1, kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát chỉ số KMO là 0,8283> 0,5 chứng 75 tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Kết quả kiểm định Barlett’s với mức ý nghĩa (p_value) sig = 0,000 < 0,05, (bác bỏ giả thuyết H0: các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể), tức là các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân tích nhân tố. Giá trị tổng phương sai trích là 76,62% (>50%), nghĩa là nhân tố này này giải thích 76,62% biến thiên của dữ liệu. Trọng số nhân tố đều lớn hơn 0,5 nên nhân tố này được giữ nguyên. 4.3. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết 4.3.1 Hồi quy tuyến tính bội Từ mô hình nghiên cứu và kết quả phân tích nhân tố khám phá, ảnh hưởng của các nhân tố Chất lượng dịch vụ đến Sự hài lòng của khách hàng có thể được thể hiện thông qua phương trình tuyến tính như sau: HL = α + β1 DT + β2 QT + β3 HT + β4 TT + β5 DU Trong đó: HL: Sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện tư nhân tại Bình Dương DT: Chất lượng điều trị QT: Chất lượng quy trình HT: Chất lượng cơ sở hạ tầng TT: Chất lượng tương tác DU: Chất lượng đáp ứng α: hệ số chặn (hằng số), là giá trị mong muốn của biến phụ thuộc khi các biến độc lập có giá trị bằng 0 βk (k= 1-5): hệ số hồi quy riêng của từng nhân tố, thể hiện mối quan hệ giữa một biến độc lập với biến phụ thuộc, khi các biến độc lập khác không đổi, khi biến độc lập thay đổi một đơn vị thì biến phụ thuộc thay đổi βk đơn vị. 4.3.1.1 Phân tích hệ số tương quan Pearson Vì một trong các điều kiện cần để phân tích hồi quy là biến độc lập phải có tương quan với biến phụ thuộc. Kiểm định hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc 76 Sự hài lòng (HL) với các biến độc lập chất lượng dịch vụ (DT, QT, HT, TT, DU), giả thuyết H0: hệ số tương quan bằng 0, kết quả như sau: Bảng 4. 18 Kết quả phân tích tương quan HL DT QT HT TT DU 1,0000 HL 0,5577 1,0000 DT 0,0000 0,1696 0,2150 1,0000 QT 0,0014 0,0000 0,5509 0,4506 0,2761 1,0000 HT 0,0000 0,0000 0,0000 0,5124 0,4798 0,3839 0,5591 1,0000 TT 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000 0,7039 0,6031 0,2418 0,5473 0,5349 1,0000 DU 0,0000 0,0000 0,0002 0,0000 0,0000 (Nguồn: tác giả trích từ Phụ lục 6) Kết quả từ Bảng 4.18, với mức ý nghĩa tương quan Sig. <0.05, bác bỏ giả thuyết H0 và các hệ số r của các biến độc lập lớn hơn 0, cho biết các biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc và sự hài lòng có mối tương quan mạnh với chất lượng đáp ứng (r = 0,7039), ít tương quan với chất lượng quy trình (r = 0,1696). Bên cạnh đó, hệ số tương quan giữa các biến độc lập cũng không quá lớn, nên ít có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. 4.3.1.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy bội từ Phụ lục 6, đồ thị tương quan phương sai và các biến độc lập cho thấy có hiện tượng phân tán giữa biến Chất lượng quy trình với các biến còn lại, dự báo có hiện tượng phương sai không đồng nhất với phương trình này. Kiểm định Breusch-Pagan và kiểm định White- test với giả thuyết H0: không có hiện tượng phương sai thay đổi, kết quả giá trị P-value < 0,05, (bác bỏ giả thuyết H0) kết luận có hiện tượng phương sai thay đổi. Khắc phục 77 hiện tượng phương sai thay đổi bằng phương pháp hồi quy White Robust Standard Error, kết quả cho thấy giá trị α và β không thay đổi, nhưng sai số chuẩn và trị số t và P-value có sự thay đổi, trước khi và sau khi khắc phục phương sai thay đổi, giá trị P-value lần lượt của biến QT là 0,054>0,05 và 0,075>0,05 đều không có ý nghĩa thống kê, vì thế, không có sự khác biệt về kết quả giữa hai lần hồi quy, đồng nghĩa rằng nhân tố Chất lượng quy trình không ảnh hưởng đối với Sự hài lòng của khách hàng, từ đó bác bỏ giả thuyết H2. Bảng 4. 19 Hệ số hồi quy mô hình hồi quy bội 0,3870 0,2061 1,88 0,061 (α ) Hệ số chặn 0,1704 0,0535 3,19 0,002 1,68 (DT) Chất lượng điều trị -0,0656 0,0368 -1,78 0,075 1,18 (QT) Chất lượng quy trình 0,1662 0,0474 3,51 0,001 1,69 (HT) Chất lượng cơ sở hạ tầng 0,1300 0,0650 2,00 0,046 1,81 (TT) Chất lượng tương tác 0,5059 0,0619 8,17 0,000 1,94 (DU) Chất lượng đáp ứng (Nguồn: tác giả tổng hợp trích từ Phụ lục 6) Dựa vào p-value của thống kê F (prob>F), với mức ý nghĩa 5%, giả định H0: cho hệ số hồi quy của các biến đều bằng 0 (β1 = β2 = β3 = β4 = β5 =0), kết quả hồi quy cho thấy, giá trị P-value = 0,0000< 0,05 kết luận là bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là các hệ số hồi quy của các biến độc lập không đồng thời bằng 0. Giá trị R2 = 0,5616 nghĩa là mô hình giải thích được 56,16% mức độ biến động của biến phụ thuộc Sự hài lòng. Xét kiểm định t-test: giá trị p-value (Bảng 4.19) của 4 biến độc lập (DT, HT, TT, DU) đều nhỏ hơn 0,05, bác bỏ giả thiết H0: hệ số β i = 0; giá trị p-value của biến QT>0,05, chấp nhận giả thiết H0: hệ số β i = 0; các giá trị βk của các biến độc lập được xác định và phương trình viết lại như sau: HL = 0,387 + 0,1704 DT + 0,1662 HT + 0,1300 TT + 0,5059 DU 78 Kết quả cho thấy có 04 biến độc lập có ảnh hưởng cùng chiều đối với sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện tư nhân tại Bình Dương ở độ tin cậy 95%. Hệ số (Beta) hồi quy chuẩn hóa (Standardized Coefficients) (Bảng 4.20) cho thấy thứ tự ảnh hưởng của các thành phần dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện tư nhân ở Bình Dương từ cao đến thấp như sau: Chất lượng đáp ứng (DU), Chất lượng cơ sở hạ tầng (HT), chất lượng điều trị (DT), Chất lượng tương tác (TT). Bảng 4. 20 Tầm quan trọng của các biến độc lập 1
2
3
4 (DT) Chất lượng điều trị
(HT) Chất lượng cơ sở hạ tầng
(TT) Chất lượng tương tác
(DU) Chất lượng đáp ứng 3
2
4
1 (Nguồn: tác giả tổng hợp kết quả trích từ Phụ lục 6) 4.3.1.3 Kiểm tra các giả định hồi quy Kiểm định đa cộng tuyến bằng nhân tố phóng đại phương sai cho kết quả VIF (Bảng 4.19) của các biến độc lập có giá trị (VIF=1,18~1,94) nhỏ hơn 2, cho thấy không có dấu hiệu xảy ra hiện tương đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy. Biểu đồ kiểm định phương sai của phần dư (Phụ lục 6) không cho thấy xu hướng đặc biệt nào và các giá trị gần như xoay quanh trị trung bình bằng 0 (đường ngang), biểu đồ này gợi ý một phần dư độc lập, có phương sai bằng nhau và trung bình bằng 0. Kiểm định F-test lần lượt từng biến độc lập ở mức ý nghĩa 5% cho biết tính ổn định của mô hình, kết quả giá trị P-value của 4 biến độc lập (DT, HT, TT, DU) đều <0,05, nghĩa là bác bỏ giả thuyết H0, 4 biến độc lập này đều quan trọng. Biến QT có giá trị p –value >0, nghĩa là chấp nhận giả thiết H0 và loại bỏ biến không phù hợp này. 79 4.3.2 Hồi quy tuyến tính đơn 4.3.2.1 Phân tích hệ số tương quan Pearson Kiểm định hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc Lòng trung thành (LTT) và biến độc lập Sự hài lòng (HL), giả thuyết H0: hệ số tương quan bằng 0, kết quả như sau: Bảng 4. 21 Kết quả phân tích tương quan (Nguồn: dữ liệu khảo sát tác giả trích từ Phụ lục 6) Xem kết quả từ Bảng 4.21, với mức ý nghĩa tương quan Sig. <0.05 bác bỏ giả thuyết H0 và hệ số r của biến độc lập lớn hơn 0 (r = 0,7083), cho biết biến độc lập có tương quan mạnh với biến phụ thuộc, thành phần HL (sự hài lòng) có ý nghĩa trong mô hình. 4.3.2.2 Phân tích hồi quy tuyến tính đơn Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đơn từ Phụ lục 6, biểu đồ kiểm định phương sai thay đổi cho thấy có hiện tượng phương sai không đồng nhất. Kiểm định Breusch-Pagan và kiểm định White- test với giả thuyết H0: không có hiện tượng phương sai thay đổi, kết quả giá trị P-value < 0,05, kết luận có hiện tượng phương sai thay đổi. Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi bằng phương pháp hồi quy White Robust standard Error, so với kết quả hồi quy khi chưa điều chỉnh phương sai thay đổi, giá trị α và β không thay đổi, kết quả hồi quy sau khi điều chỉnh cho thấy sai số chuẩn tăng lên, giá trị t của biến độc lập nhỏ lại. Dựa vào p-value của thống kê F (prob>F), với mức ý nghĩa 5%, giả định H0: cho hệ số hồi quy của biến độc lập bằng 0 (β1 = 0), kết quả hồi quy cho thấy, giá trị P -value = 0,0000< 0,05 kết luận là bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là hệ số tương quan của biến độc lập khác 0. Giá trị R2 = 0,5017 nghĩa là mô hình giải thích được 50,17% mức độ biến động của biến phụ thuộc Lòng trung thành. 80 Bảng 4. 22 Hệ số hồi quy mô hình hồi quy tuyến tính đơn 1,0211 5,68 0,000 (α ) Hệ số chặn 0,7460 0,0432 17,29 0,000 (SHL) Sự hài lòng (Nguồn: tác giả tổng hợp trích từ Phụ lục 6) Kiểm định t-test (Bảng 4.22) với p-value của biến HL nhỏ hơn 0,05 (bác bỏ giả thiết H0: hệ số β i = 0), mô hình hồi quy tuyến tính đơn giữa sự hài lòng và lòng trung thành được biểu thị như sau: LTT= 1,0211 + 0,746 HL Trong đó: β= 0,746 Dấu (+): tương quan cùng chiều. Khi đánh giá về sự hài lòng (HL) tăng thêm 1 điểm, mức độ lòng trung thành sẽ tăng thêm 0,746 điểm. 4.3.2.3 Kiểm tra các giả định hồi quy Biểu đồ kiểm định phương sai của phần dư (Phụ lục 6) không cho thấy xu hướng đặc biệt nào và các giá trị gần như xoay quanh trị trung bình bằng 0 (đường ngang), biểu đồ này gợi ý một phần dư độc lập, có phương sai bằng nhau và trung bình bằng 0. 4.4. Phân tích sự ảnh hưởng của các biến định tính Để kiểm định khác biệt trung bình của hai mẫu độc lập rút ra từ hai tổng thể trong tổng thể chung, sử dụng kiểm định t-test thực hiện so sánh hai trị trung bình. Nếu muốn so sánh trị trung bình của nhiều hơn hai tổng thể độc lập trong tổng thể chung thì sử dụng kiểm định ANOVA. Kết quả kiểm định tại Phụ lục 7 với độ tin cậy 95% được trình bày qua Bảng 4.23 và Bảng 4.24 sau đây: Sự khác biệt theo
phân loại khách
hàng Không tồn tại sự khác biệt khi đánh
giá mức độ hài lòng, mức độ lòng
trung thành giữa người bệnh và người
nhà bệnh nhân 81 Sự khác biệt theo
sử dụng BHYT 0,7121
(>0,05) 0,9283
(>0,05) 0,1470
(>0,05) 0,5762
(>0,05) Sự khác biệt theo
giới tính khách
hàng
Sự khác biệt theo
tình trạng hôn
nhân của khách
hàng Không tồn tại sự khác biệt khi đánh
giá mức độ hài lòng, mức độ lòng
trung thành giữa khách hàng có sử
dụng BHYT và không sử dụng
BHYT
Không tồn tại khác biệt khi đánh giá
mức độ hài lòng, mức độ lòng trung
thành giữa khách hàng nam và nữ
Không tồn tại sự khác biệt khi đánh
giá mức độ hài lòng, mức độ lòng
trung thành giữa khách hàng độc thân
và đã kết hôn. (Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích tại Phụ lục 7) Sự khác biệt theo
tần suất sử dụng
dịch vụ 0.286
(>0,05) 0,971
(>0,05) Sự khác biệt theo
nhóm tuổi sử
dụng dịch vụ 0,545
(>0,05) 0,756
(>0,05) Sự khác biệt theo
trình độ học vấn
của khách hàng 0,744
(>0,05) 0,232
(>0,05) Sự khác biệt theo
mức thu nhập của
khách hàng
Sự khác biệt theo
nghề nghiệp của
khách hàng Sự khác biệt theo
bệnh viện 0,073
(>0,05) 0,082
(>0,05) 82 trung thành giữa các nhóm khách
hàng tại 3 bệnh viện (Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích tại Phụ lục 7) 4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu Mục tiêu chính của nghiên cứu là cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách các thông tin chi tiết của khu vực tư nhân về nhận thức của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ và tiềm năng bệnh nhân trung thành với bệnh viện tư. Nghiên cứu đã cho thấy rằng hầu hết người trả lời đều nằm trong khoảng từ 21 đến 40 tuổi, đa phần giới tính nữ, với trình độ học vấn phổ thông. Để thành công, các bệnh viện tư nhân cần đạt được lòng trung thành của bệnh nhân. Duy trì lòng trung thành này rất quan trọng đối với doanh thu và tính bền vững của họ. Lòng trung thành của bệnh nhân là mục tiêu phục vụ chiến lược của các bệnh viện tư để giữ lại và/ hoặc mở rộng thị trường. Sự hài lòng của bệnh nhân là cách hiệu quả để đạt được lòng trung thành của khách hàng. Nếu các quản trị viên và các nhà cung cấp dịch vụ y tế của khu vực tư nhân biết được khía cạnh nào của chất lượng dịch vụ là quan trọng nhất đối với bệnh nhân của họ và có cơ chế ưu tiên và đảm bảo rằng các cơ chế này được thực hiện, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân và sẵn sàng sử dụng lại cơ sở. Nhân tố Chất lượng đáp ứng được đánh giá có ảnh hưởng quan trọng nhất đối với Sự hài lòng của người bệnh. Điều này hoàn toàn hợp lý vì khi khách đến với bệnh viện tư nhân, chính thái độ phục vụ tích cực, quan tâm và thân thiện khiến cho khách hàng được thỏa mãn nhu cầu cá nhân, được đáp ứng các yêu cầu theo chuẩn quốc gia và/hoặc chuẩn quốc tế, được đãi ngộ xứng với thời giờ và chi phí bỏ ra, vì thế họ đến với dịch vụ khám chữa bệnh tư nhân mà nhân tố này ở các bệnh viện công lập vẫn chưa hoàn toàn được khách hàng đánh giá tốt. Nhân tố Chất lượng cơ sở hạ tầng cũng được đánh giá có ảnh hưởng quan trọng tiếp theo đối với sự hài lòng của bệnh nhân, điều này dễ hiểu khi sự đầu tư tài sản của khối tư nhân gắn liền với chăm sóc thị hiếu của khách hàng. Ảnh hưởng có 83 thể được nhìn thấy từ một trong những mục đích cải thiện chất lượng bệnh viện thông qua cải thiện thiết kế tòa nhà, bố trí vườn ngoài sân và trong bệnh viện, tăng số lượng nguồn nhân lực và đào tạo, mở rộng khu vực đậu xe, giữ vệ sinh sạch sẽ, phòng ốc tiện nghi giúp cho bệnh viện ghi điểm trong mắt người bệnh. Nhân tố Chất lượng điều trị là yếu tố quan trọng trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bệnh viện. Người bệnh đến bệnh viện chỉ mong muốn cơ bản nhất là có thể khám ra bệnh, được chữa trị khỏi bệnh. Với phân khúc khách hàng thu nhập trung bình thấp và trung bình, khách hàng chỉ mới quan tâm đến hiệu quả điều trị thể chất, chưa nhận thức nhiều về điều trị cả tinh thần. Bệnh viện được khách hàng đánh giá tốt về đội ngũ bác sĩ, đội ngũ điều dưỡng, nhân viên kỹ thuật cận lâm sàng sẽ được ghi nhận đáng kể vị thế trên thị trường, duy trì và thu hút được nhiều khách hàng đến khám chữa bệnh. Nhân tố Chất lượng tương tác là yếu tố không thể thiếu trong dịch vụ y tế, được xem như là điều kiện bắt buộc cơ bản trong Bộ TCCLBVVN do Bộ Y tế ban hành. Các nghiên cứu trước đây trong phần lược khảo nghiên cứu đưa ra yếu tố hàng đầu cần cải thiện của các bệnh viện khối công lập là Chất lượng tương tác, thế nhưng đối với bệnh viện tư nhân, khách hàng không coi đây là yếu tố quan trọng nhất vì họ quan tâm đến kết quả của hành động. Hiển nhiên khách hàng lựa chọn đến với bệnh viện tư do tính thuận tiện, sự phù hợp đa phần là do sự tương tác tốt. Khách hàng được tư vấn, giải thích, hướng dẫn các thủ tục khám chữa bệnh trong không khí lịch sự, nhã nhặn, nhân viên bệnh viện có nghĩa vụ phải phục vụ và tôn trọng khách hàng, thông tin dịch vụ của bệnh viện được cập nhật trên các công cụ truyền thông như bản tin bệnh viện, màn hình ti vi, trang mạng tương tác cộng đồng của bệnh viện, cuộc gọi hoặc tin nhắn chăm sóc khách hàng. Có được sự tương tác tốt thì sẽ dẫn đến sự đáp ứng tốt, vì cả hai - người bệnh và người khám chữa bệnh hiểu được nhau và thông cảm với nhau. Nhân tố Chất lượng quy trình trong kết quả khảo sát không cho thấy mối quan hệ đến sự hài lòng của khách hàng, tuy nhiên, nó là một trong các tiêu chí cơ bản đo lường sự hài lòng trong Bộ TCCLBVVN. Cải tiến liên tục các bước trong 84 thủ tục khám chữa bệnh để tính toán được thời gian phục vụ khách hàng hợp lý, tránh ách tắc tại từng khâu thực hiện, định ra được thời gian chuẩn của từng bước thủ tục thực hiện và cam kết thực hiện đúng khung giờ đó là một điểm cạnh tranh thành công của dịch vụ y tế tư nhân. Bệnh nhân nhận được phiếu khám có ghi rõ danh mục cần thực hiện khám chữa bệnh và cho biết rõ thời gian nào đến khu vực nào để khám, phải chờ đợi trong bao lâu, chờ bao nhiêu người sẽ đến lượt mình được thực hiện, mọi thông tin rõ ràng cùng với các chính sách ưu tiên cho các đối tượng người già, trẻ em theo luật quy định, dẫn đến khách hàng coi đây không còn là yếu tố quan trọng nhất đối với dịch vụ tư nhân, vì thời gian phải chờ hợp lý là tất yếu, khi bệnh viện chủ động phục vụ khách hàng nhanh chóng thì đồng nghĩa gia tăng sự hài lòng của khách hàng và gia tăng thu nhập cho tổ chức. Sau khi trao đổi thêm với một số khách hàng và nhà quản lý, kết quả khảo sát có thể được giải thích như sau: đối với khách hàng, khi đánh giá thời gian nhanh hay chậm cũng chỉ mang tính tương đối, họ ghi nhớ nhất về thời gian là khi mới đến làm chờ làm thủ tục đăng ký khám bệnh tại quầy và thời gian được nghe bác sĩ khám và tư vấn bệnh; với khách hàng sử dụng BHYT, khi đến bệnh viện phải theo số thứ tự nhận được, so với lúc bình thường, thời gian chờ luôn đúng cam kết, thì khi số lượng người bệnh càng đông thì thời gian chờ đợi càng lâu cho dù bệnh viện có trang bị phần mềm công nghệ thông tin hỗ trợ việc đăng ký nhận bệnh; phiếu khảo sát phản ánh thái độ của khách hàng đối với thực trạng dịch vụ họ được nhận không như kỳ vọng, nó đồng nghĩa với việc tại giờ cao điểm, thường sẽ rơi vào ca khám buổi sáng, hay vào tuần ngay sau khi nhận lương tháng, lượng bệnh đến khám tăng lên (công nhân chỉ đi khám bệnh khi có lương), khi số lượt bệnh tăng vượt mức khả năng cung ứng, chắc chắn tình trạng thời gian chờ lâu sẽ xảy ra, chu kỳ lượt bệnh ngoại trú tăng có chu kỳ ổn định trong tháng được quản lý bệnh viện theo dõi và tăng cường bố trí nhân lực vào thời gian cao điểm chứ không thể cố định nhân lực và đầu tư cơ sở hạ tầng lâu dài bởi vấn đề kiểm soát tài chính. Đây cũng là bản chất riêng của dịch vụ y tế, đặc biệt là dịch vụ y tế tư nhân luôn lấy tiết kiệm chi phí và mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. 85 Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự khác biệt của một biến định tính tác động lên biến phụ thuộc, đó là sự khác biệt về sự hài lòng và lòng trung thành giữa các khách hàng tại các mức thu nhập khác nhau. Bảng 4.25 thể hiện đối với khách hàng có thu nhập càng cao thì tỷ lệ nhận thức về chất lượng dịch vụ giảm, nghĩa là khách hàng có yêu cầu cao hơn về chất lượng dịch vụ. Kết quả điều tra cũng cho thấy tuổi tác, giới tính, học vấn, tần suất khám chữa bệnh và các cơ sở được sử dụng không có mối quan hệ đo lường được với sự hài lòng và lòng trung thành của người trả lời cho các bệnh viện tư ở Bình Dương, Việt Nam. Bảng 4. 25 Khác biệt về ảnh hưởng của mức thu nhập đối với sự hài lòng và lòng trung thành 2 - 3,75 12,33 2 - 3,75 17,81 4 - 4,5 58,91 4 - 4,5 57,53 4,75 - 5 28,77 4,75 – 5 24,66 3 - 3,75 20,16 3 - 3,75 21,40 4 - 4,5 63,38 4 - 4,5 61,32 4,75 - 5 16,46 4,75 – 5 17,28 3 - 3,75 22,22 2,25 - 3,75 27,78 4 - 4,5 52,78 4 - 4,5 41,66 4,75 - 5 25,00 4,75 – 5 30,56 (Nguồn: tác giả trích từ Phụ lục 7) Hình 4.1 thể hiện kết quả hồi quy tương quan giữa các biến độc lập và phụ thuộc, mô hình trình bày kết quả thực hiện nghiên cứu so với các giả thuyết ban đầu. 86 Hình 4. 1 Mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc (Nguồn: tác giả tổng hợp kết quả nghiên cứu) Tóm lại, chương này đã trình bày kết quả nghiên cứu định lượng bao gồm thống kê mô tả mẫu nghiên cứu, thực hiện các đánh giá về độ tin cậy của thang đo, phân tích tương quan, phân tích hồi quy, kiểm định các điều kiện giả định của mô hình hồi quy các nhân tố, đồng thời kiểm định sự khác biệt giữa các biến định tính đối với biến phụ thuộc, so sánh ảnh hưởng của chúng đến mô hình. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chính thức cho thấy có 4 nhân tố Chất lượng dịch vụ của bệnh viện ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng gồm: Chất lượng điều trị, chất lượng cơ sở hạ tầng, chất lượng tương tác và chất lượng đáp ứng. Đồng thời mô hình chỉ ra rằng lòng trung thành của khách hàng chịu ảnh hưởng mạnh từ sự hài lòng của khách hàng. Tác giả cũng tiến hành kiểm định khác nhau về mức độ hài lòng và lòng trung thành giữa các nhóm khách hàng khác nhau về giới tính, độ tuổi, thu nhập, học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân. Ở chương tiếp theo, tác giả sẽ đưa ra kết luận và trình bày các kiến nghị từ kết quả nghiên cứu của đề tài. 87 5.1. Kết luận Nghiên cứu đã đạt được những mục tiêu ban đầu đặt ra là (1) khám phá được những nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng; (2) thực trạng đánh giá mức độ quan trọng của từng thành phần chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng; (3) xác định mức độ ảnh hưởng của sự hài lòng đến lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ khám chữa bệnh. Nghiên cứu này đã kiểm tra mối quan hệ giữa các biến và cung cấp bằng chứng thống kê cho ý nghĩa của chúng. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 5 nhân tố chất lượng dịch vụ của mô hình 5Qs thì chỉ có 4 nhân tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh dựa trên bối cảnh dịch vụ của bệnh viện tư nhân phân khúc khách hàng thu nhập trung bình và trung bình thấp ở Bình Dương - Việt Nam, đó là: (1) chất lượng đáp ứng, (2) chất lượng cơ sở hạ tầng, (3) chất lượng điều trị và (4) chất lượng tương tác. Trong đó, nhân tố Chất lượng đáp ứng có mối quan hệ chặt chẽ với sự hài lòng của người bệnh, đóng vai trò quan trọng nhất. Khách hàng coi nó như là yếu tố bắt buộc phải có đối với dịch vụ y tế tư nhân. Ngoại trừ đặc điểm thu nhập, kết quả cũng cho thấy không có sự khác biệt về các đặc điểm nhân khẩu học (giới tính, nghề nghiệp, học vấn, tuổi tác) của bệnh nhân đối với sự hài lòng của họ về chất lượng dịch vụ các bệnh viện tư nhân tại Bình Dương. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy để giải thích hơn nữa sự biến thiên về sự hài lòng và lòng trung thành, có thể đưa thêm các nhân tố khác vào mô hình đánh giá. 5.2. Hàm ý chính sách Giải pháp tập trung các yếu tố nâng cao chất lượng dịch vụ, làm thỏa mãn khách hàng và duy trì lòng trung thành của khách hàng: Thứ 1: Chất lượng đáp ứng 88 - Tạo thêm nhiều sản phẩm y tế phục vụ theo nhu cầu của bệnh nhân, ví dụ như gói khám sức khỏe công ty, gói khám sức khỏe cá nhân, gói tư vấn sức khỏe sinh sản, gói khám bác sĩ gia đình, dịch vụ VIP phục vụ tại chỗ dành cho đối tượng chi trả không qua bảo hiểm, gói chăm sóc tư vấn khách hàng bệnh mãn tính- theo dõi nhắc nhở bệnh nhân mãn tính uống thuốc đúng giờ… - Tăng cường các kênh truyền thông đa phương tiện truyền tải thông điệp, hình ảnh của bệnh viện đến khách hàng: mạng xã hội, truyền hình, báo đài, báo viết, báo mạng, hội thảo, truyền miệng, y tế dự phòng… - Xây dựng thương hiệu nhận diện, hình ảnh đáng tin cậy của bệnh viện - Thực hiện nhiều hoạt động vì cộng đồng, các hoạt động từ thiện, hỗ trợ bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn…và phát triển đồng hành cùng các chủ trương chăm sóc y tế cộng đồng do Bộ Y tế và chính phủ chỉ đạo Thứ 2: Chất lượng cơ sở hạ tầng - Đầu tư thỏa đáng và duy trì được cơ sở hạ tầng theo ngành kinh doanh quy định: hệ thống điện, nước, phòng cháy chữa cháy, an toàn xây dựng… - Bảo trì và duy tu hệ thống xử lý nước thải, rác y tế, khí thải… - Đảm bảo kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn cho đội ngũ nhân viên y tế, người bệnh và thân nhân - Đầu tư trang thiết bị máy móc thời đại bắt kịp xu hướng bệnh tật và đáp ứng chất lượng kỹ thuật chuyên môn - Đầu tư các nguồn lực giúp phát triển mở rộng quy mô phục vụ, tăng lượng khách hàng, mở rộng địa bàn khách hàng… - Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng, kiểm soát dữ liệu tài chính… Thứ 3: Chất lượng điều trị - Đầu tư chuyên khoa sâu, chuyên khoa kỹ thuật cao gắn liền với các quy định BHYT thanh toán 89 - Đầu tư chuyên môn tay nghề cao cho đội ngũ cán bộ y tế của bệnh viện (bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, dược sĩ) - Chuẩn hóa phác đồ điều trị - Có sự đầu tư phát triển hàng dọc cho đội ngũ kế thừa, đào tạo riêng đội ngũ cán bộ y tế của bệnh viện - Cần sự liên kết hợp tác và hỗ trợ chuyên môn với đồng nghiệp y tế tại địa phương, trong cùng hệ thống bệnh viện, giữa các tuyến trung ương và địa phương, trong và ngoài nước Thứ 4: Chất lượng tương tác - Tạo bộ chuẩn ứng xử của nhân viên bệnh viện đối với khách hàng - Yêu cầu toàn bộ nhân viên tuân thủ thực hiện theo chuẩn ứng xử - Theo dõi hàng ngày và xử lý kịp thời các phàn nàn của khách hàng và giải quyết các sự cố phát sinh - Có chương trình khen thưởng và tuyên dương các nhân viên có thái độ ứng xử tốt với khách hàng, được khách hàng gửi lời khen hoặc tri ân - Thực hiện quản trị chất lượng – lãnh đạo trao quyền, giúp nhân viên chủ động trong giao tiếp và xử lý tình huống với yêu cầu của khách hàng Thứ 5: Phân khúc khách hàng theo thu nhập Bệnh tư viện tư nhân cũng có thể cải thiện chất lượng dịch vụ của tổ chức thông qua lựa chọn phân khúc khách hàng. Trường hợp ba bệnh viện tư đã khảo sát nghiên cứu tại Bình Dương, phần thị trường khách hàng họ có thể gia tăng lượng khách hàng có mức thu nhập trung bình nhiều hơn, hướng đến đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình cao và thu nhập cao, từ đó có sự đầu tư cải thiện chất lượng ở tầm cao hơn, thỏa mãn đối tượng phân khúc khách hàng mới. (xem Hình 5.1) 90 Hình 5. 1 Phân khúc thị trường mục tiêu 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Mặc dù nghiên cứu này đã mang lại những phát hiện thú vị, tác giả đồng ý rằng có một số hạn chế. Đầu tiên, nghiên cứu này chỉ lấy mẫu ba bệnh viện ở tỉnh Bình Dương và phương pháp lấy mẫu được sử dụng là lấy mẫu thuận tiện, do đó, có thể không thể khái quát hóa các ngữ cảnh khác. Thứ hai, không có xem xét cụ thể về văn hóa và cách thức này có thể ảnh hưởng đến phản hồi khảo sát. Cuối cùng, nghiên cứu này chỉ bao gồm năm biến. Giá trị R2 = 56,16% cho thấy có thể có các biến khác đã đóng góp, nhưng chưa được xác định hoặc tìm thấy. Dựa trên những hạn chế này, nghiên cứu sâu hơn nên khám phá các biến khác và thử lại mô hình lòng trung thành của bệnh nhân với các mẫu lớn hơn và khác nhau hơn, bao gồm các nhóm tỉnh- thành, toàn quốc hoặc văn hóa khác. Các yếu tố đầu vào cho nghiên cứu sâu hơn cần xem xét các yếu tố như quy định của chính phủ liên quan đến pháp luật chăm sóc sức khỏe, chính sách của các công ty đối tác, khuyến mãi, giá trị nhận 91 thức, niềm tin, hệ thống chăm sóc sức khỏe, tổ chức an sinh xã hội, hệ thống thông tin và sự sẵn có của bệnh viện, quản trị hệ thống, thông tin liên lạc, đặc điểm bệnh nhân (tuổi tác, văn hóa xã hội, việc làm, giáo dục, thu nhập), dễ dàng phục vụ, tự do lựa chọn dịch vụ sản phẩm tại bệnh viện, các biện pháp an ninh, chẩn đoán, thành tích và tính liên tục của dịch vụ, cũng như hiệu quả và hiệu quả của dịch vụ phù hợp với các tiêu chuẩn của ngành chăm sóc sức khỏe. Tài liệu tiếng Việt Biện Thị Thìn, 2015. Các yếu tố chất lượng ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh
nhân tại Trung tâm mắt kỹ thuật cao- Bệnh viện 30/4. Luận văn Thạc sĩ.
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Bộ Y tế, 2016. Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam- phiên bản 2.0. Ban hành
kèm theo Quyết định số 6858/QĐ-BYT Ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Y tế. Bộ Y tế, 2017. Niên giám thống kê y tế năm 2015. Nhà xuất bản y học.
Cục Thống kê Bình Dương, 2017. Niên giám thông kê tình Bình Dương năm 2016. Nhà xuất bản Thanh Niên. Đào Khánh Uyên, 2013. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ
bệnh viện công tại TP. HCM. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh. Đoàn Thị Minh Nguyệt, 2017. Chất lượng dịch vụ Khám chữa bệnh: Nghiên cứu tại
Bệnh viện Đa khoa Thiện Hạnh Đắk Lắk. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học
Đà Nẵng. Đặng Hồng Anh, 2013. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của
bệnh nhân đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Hoàn Mỹ thành phố
Đà Nẵng. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Đà Nẵng. Lâm Quỳnh Như, 2017. Chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành của
bệnh nhân ngoại trú tại các cơ sở khám chữa bệnh đa khoa tư nhân trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh. Luật khám bệnh, chữa bệnh số: 40/2009/QH12 được Quốc hội Việt Nam ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009. Nguyễn Thái Hưng, 2016. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh đến sự hài lòng của bệnh nhân tại khoa tim mạch ở các bệnh viện đa
khoa tại Thành Phố Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Thị Mai Trang, 2017. Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung thành
của khách hàng siêu thị tại Tp. HCM. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công
nghệ, 9, 57-70. Phan Thị Thùy Dương, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử
dụng dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại địa bàn tỉnh Gia Lai. Luận
văn Thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng. Phùng Thị Hồng Hà, Trần Thị Thu Hiền, 2013. Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách
Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Y Tế Tại Bệnh Viện Việt Nam–Cu Ba Đồng Hới-
Quảng Bình. Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 72. Trần Châu Huy, 2014. Ảnh hưởng của giá trị cảm nhận đến sự hài lòng và lòng trung
thành của khách hàng đối với dịch vụ khám chữa bệnh: nghiên cứu trường hợp các bệnh viện tư nhân tại TP. Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Võ Thị Quỳnh Như, 2015. Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ khám, chữa
bệnh tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh. Vũ Ngọc Lan, 2015. Xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân về
chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh ngoại trú của bệnh viện Nhân dân Gia
Định. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Vũ Thị Thục, 2012. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa
khoa Tỉnh Hòa Bình. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu tiếng Anh AAGJA, J. P. & GARG, R. 2010. Measuring perceived service quality for public
hospitals (PubHosQual) in the Indian context. International Journal of
Pharmaceutical and Healthcare Marketing, 4, 60-83. AHMED, S., AHMED, S., TARIQUE, K. M., TARIQUE, K. M., ARIF, I. & ARIF,
I. 2017. Service quality, patient satisfaction and loyalty in the Bangladesh
healthcare sector. International Journal of Health Care Quality Assurance,
30, 477-488. AL-BORIE, H. M. & SHEIKH DAMANHOURI, A. M. 2013. Patients' satisfaction
of service quality in Saudi hospitals: a SERVQUAL analysis. International
journal of health care quality assurance, 26, 20-30. AL-DOGHAITHER, A. H. & SAEED, A. A. 2000. Consumers' satisfaction with
primary health services in the city of Jeddah, Saudi Arabia. Saudi medical
journal, 21, 447-454. ALIMAN, N. K. & MOHAMAD, W. N. 2016. Linking service quality, patients’
satisfaction and behavioral intentions: an investigation on private healthcare
in Malaysia. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 224, 141-148.
AMIN, M. & ZAHORA NASHARUDDIN, S. 2013. Hospital service quality and its
intention. Clinical effects on patient satisfaction and behavioural
Governance: An International Journal, 18, 238-254. ANBORI, A., GHANI, S. N., YADAV, H., DAHER, A. M. & SU, T. T. 2010. Patient
satisfaction and loyalty to the private hospitals in Sana'a, Yemen.
International Journal for Quality in Health Care, 22, 310-315. AZIZAN, N. A. & MOHAMED, B. 2013. The effects of perceived service quality
on patient satisfaction at a public hospital in state of Pahang, Malaysia.
encounter, 2. BAKAR, C., SEVAL AKGÜN, H. & AL ASSAF, A. 2008. The role of expectations
in patients' hospital assessments: A Turkish university hospital example.
International Journal of Health Care Quality Assurance, 21, 503-516.
BENDALL, D. & POWERS, T. L. 1995. Cultivating loyal patients. Marketing Health Services, 15, 50. BRADY, M. K. & CRONIN JR, J. J. 2001. Some new thoughts on conceptualizing
perceived service quality: a hierarchical approach. Journal of marketing, 65,
34-49. CASSAK, D. 1986. The Future of Healthcare Delivery: A Contrarian's View. Health Industry Today (January 1986), 35, 47. CHAHAL, H. Patient Loyalty–Service quality Relationship in Health care sector: A
case study of civil Hospital Ahmedabad. Proceeding of 2nd IIMA Conference
on Research ion Marketing. January, 2007. 138-140. CHAHAL, H. & MEHTA, S. 2013. Modeling patient satisfaction construct in the
Indian health care context. International Journal of Pharmaceutical and
Healthcare Marketing, 7, 75-92. CHAHAL, H. & SHARMA, R. 2004. Managing health care service quality in a primary health care centre. Metamorphosis, 3, 112-131. CHANG, C.-W., TSENG, T.-H. & G. WOODSIDE, A. 2013. Configural algorithms
of patient satisfaction, participation in diagnostics, and treatment decisions'
influences on hospital loyalty. Journal of Services Marketing, 27, 91-103. CHENG LIM, P. & TANG, N. K. 2000. The development of a model for total quality
healthcare. Managing Service Quality: An International Journal, 10, 103-111.
DAS GUPTA, D. & SHARMA, A. 2009. Customer Loyalty and Approach of Service
Providers: An Empirical Study of Mobile Airtime Service Industry in India.
Services Marketing Quarterly, 30, 342-364. FERGUSON, R. J., PAULIN, M. & LEIRIAO, E. 2007. Loyalty and Positive Word- of-Mouth. Health Marketing Quarterly, 23, 59-77. GRIFFIN, J. & HERRES, R. T. 2002. Customer loyalty: How to earn it, how to keep it, Jossey-Bass San Francisco, CA. HAIR JNR, J., BLACK, W., BABIN, B. & ANDERSON, R. 2010. Multivariate data analysis: a global perspective. Upper Saddle River: Prentice Hall. HENSHER, M., EDWARDS, N. & STOKES, R. 1999. The hospital of the future:
international trends in the provision and utilisation of hospital care. BMJ:
British Medical Journal, 319, 845. IZOGO, E. E. & OGBA, I.-E. 2015. Service quality, customer satisfaction and
loyalty in automobile repair services sector. International Journal of Quality
& Reliability Management, 32, 250-269. JOON CHOI, B. & SIK KIM, H. 2013. The impact of outcome quality, interaction
quality, and peer-to-peer quality on customer satisfaction with a hospital
service. Managing Service Quality: An International Journal, 23, 188-204. JUHANA, D., MANIK, E., FEBRINELLA, C. & SIDHARTA, I. 2015. Empirical
study on patient satisfaction and patient loyalty on public hospital in Bandung,
Indonesia. International Journal of Applied Business and Economic Research,
13, 4305-4326. KANG, G.-D. & JAMES, J. 2004. Service quality dimensions: an examination of
Grönroos’s service quality model. Managing Service Quality: An
International Journal, 14, 266-277. KITAPCI, O., AKDOGAN, C. & DORTYOL, I. T. 2014. The impact of service
quality dimensions on patient satisfaction, repurchase intentions and word-of-
mouth communication in the public healthcare industry. Procedia-Social and
Behavioral Sciences, 148, 161-169. LEEBOV, W. & CLARA JEAN ERSOZ, M. 2003. The health care manager's guide to continuous quality improvement, iUniverse. MACSTRAVIC, R. S. 1994a. Hospital Patient Loyalty. Journal of Hospital Marketing, 8, 67-72. MACSTRAVIC, S. 1994b. Patient loyalty to physicians. Marketing Health Services, 14, 53. MAJEED ALHASHEM, A., ALQURAINI, H. & CHOWDHURY, R. I. 2011.
Factors influencing patient satisfaction in primary healthcare clinics in
Kuwait. International journal of health care quality assurance, 24, 249-262.
MARCH, M. & SCHROYEN, F. 2005. Can a mixed health care system be desirable
on equity grounds? The Scandinavian Journal of Economics, 107, 1-23.
MEESALA, A. & PAUL, J. 2016. Service quality, consumer satisfaction and loyalty
in hospitals: Thinking for the future. Journal of Retailing and Consumer
Services. MOHAMMAD MOSADEGHRAD, A. 2013. Healthcare service quality: Towards a
broad definition. International journal of health care quality assurance, 26,
203-219. MOLINER, M. A. 2009. Loyalty, perceived value and relationship quality in healthcare services. Journal of service management, 20, 76-97. NUNNALLY, J. C. & BERNSTEIN, I. 1994. Psychometric Theory (McGraw-Hill Series in Psychology), McGraw-Hill New York. P. PAI, Y. & T. CHARY, S. 2013. Dimensions of hospital service quality: A critical
review: Perspective of patients from global studies. International journal of
health care quality assurance, 26, 308-340. PADMA, P., RAJENDRAN, C. & SAI, L. P. 2009. A conceptual framework of
service quality in healthcare: perspectives of Indian patients and their
attendants. Benchmarking: An International Journal, 16, 157-191. PARASURAMAN, A., ZEITHAML, V. A. & BERRY, L. L. 1985. A conceptual
model of service quality and its implications for future research. the Journal
of Marketing, 41-50. PARASURAMAN, A., ZEITHAML, V. A. & BERRY, L. L. 1988. Servqual: A
multiple-item scale for measuring consumer perc. Journal of retailing, 64, 12.
PATRICK, D. L., SCRIVENS, E. & JOHN, R. H. C. 1983. Disability and Patient Satisfaction with Medical Care. Medical Care, 21, 1062-1075. QIU, R. G. 2014. Definition of Service. Service Science: The Foundations of Service Engineering and Management, 32-60. RAVICHANDRAN, N. 2015. Dimensions of patient loyalty and switching intention:
Relational outcomes for benchmarking approach. International Journal of
Healthcare Management, 8, 209-216. ROBERGE, D., BEAULIEU, M.-D., HADDAD, S., LEBEAU, R. & PINEAULT,
R. 2001. Loyalty to the regular care provider: patients' and physicians' views.
Family Practice, 18, 53-59. SARDANA, G. 2003. Performance grading of hospitals: a conceptual framework. Productivity, 44, 450-465. SCHUSTER, M. A., MCGLYNN, E. A. & BROOK, R. H. 1998. How good is the
quality of health care in the United States? The Milbank Quarterly, 76, 517-
563. SIK, S., YUDA, B. I. G. M., TRI, R., JUDHI, A. N., MEDI, Y. & TRI, W. 2015.
Patient loyalty model: An extended theory of planned behavior perspective (a
case study in Bogor, Indonesia). Leadership in Health Services, 28, 245-258.
TABACHNICK, B. G., FIDELL, L. S. & OSTERLIND, S. J. 2001. Using multivariate statistics. WARE, J. E. 1978. The measurement of patient satisfaction. Health and Medical Care Services Review, 1, 5-15. WILSON, A., ZEITHAML, V. A., BITNER, M. J. & GREMLER, D. D. 2012.
Services marketing: Integrating customer focus across the firm, McGraw Hill.
WOODSIDE, A. G., FREY, L. L. & DALY, R. T. 1989. Linking sort/ice anlity,
customer satisfaction, and behavioral intention. Journal of health care
marketing, 9, 5-17. ZASTOWNY, T. R., ROGHMANN, K. J. & CAFFERATA, G. L. 1989. Patient
satisfaction and the use of health services: explorations in causality. Medical
Care, 705-723. ZEITHAML, V. A., BERRY, L. L. & PARASURAMAN, A. 1996. The behavioral consequences of service quality. the Journal of Marketing, 31-46. ZINELDIN, M. 2006. The quality of health care and patient satisfaction: an
exploratory investigation of the 5Qs model at some Egyptian and Jordanian
medical clinics. International Journal of Health Care Quality Assurance, 19,
60-92. PHỤ LỤC 1A: Tân Uyên, Bình Dương
Nghĩa Hải, Nghĩa Hưng, Nam Định -
-
0122 587 3xxx Lấp Vò, Đồng Tháp
096 112 2xxx Tân Vĩnh Hiệp, Tân Uyên, Bình Dương
77/27 Bình Phước B, Bình Chuẩn,
Thuận An, Bình Dương 6 Nguyễn Thị Lan Nữ 090 996 8xxx Dĩ An, Bình Dương Anh 7 Phạm Hồng Phong Nam 091 694 4xxx Đắc Nông
8 Nguyễn Văn Hồ
Nam 0168 865 6xxx Sóc Trăng
Nữ
9 Đinh Thị Thế
10 Nguyễn Thị Cam Nữ 0167 587 4xxx Hưng Nguyên, Nghệ An
093 367 9xxx Tân Phước Khánh, Tân Uyên, Bình
Dương 097 555 7xxx Cải tiến chất lượng- BV Vạn Phúc 2
0164 246 8xxx Chăm sóc khách hàng- BV Vạn Phúc 2
096 246 3xxx Điều dưỡng- BV Vạn Phúc 2 Nhóm 2: Nhân viên y tế, chăm sóc khách hàng
1 Lê Thị Ngọc Trinh Nữ
Nữ
2 Phạm Thị Hòa
Nữ
3 Trần Thị Ngọc
Thúy Hiền
4 Trần Thị Linh Nữ 097 172 6xxx Điều dưỡng- BV Vạn Phúc 2 5 Nguyễn Thị Mai Nữ 096 807 1xxx Điều dưỡng- BV Vạn Phúc 2 Huyền 6 Cao Thị Hương Nữ 098 513 0xxx Điều dưỡng- BV Vạn Phúc 2 7 Lê Thị Thu Vân Nữ 093 344 4xxx Điều dưỡng- BV Vạn Phúc 2 8 Lê Viết Cường Nam 096 843 0xxx Điều dưỡng- BV Vạn Phúc 2 9 Đậu Thị Cúc Nữ 097 930 0xxx Điều dưỡng- BV Vạn Phúc 2 Nữ 10 Hoàng Thị Kiều 0165 958 8xxx Chăm sóc khách hàng- BV Vạn Phúc 2 Trang Kính chào các anh/chị! Tôi tên là Lý Tú Hiền, là học viên cao học chuyên ngành Kinh tế và Quản trị lĩnh vực sức khỏe thuộc Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về “mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành của bệnh nhân đối với dịch vụ khám chữa bệnh” tại Bệnh viện Vạn Phúc và Bệnh viện TN Bình Dương. Với mục tiêu nhằm làm rõ và nâng cao chất lượng phục vụ khám chữa bệnh đối với bệnh nhân, mong các anh/chị dành một chút thời gian để trao đổi một số suy nghĩ của anh/chị về vấn đề này. Rất mong nhận được sự hỗ trợ chân thành từ anh/chị! 1. Các thành phần của chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh - Anh/chị quan tâm yếu tố nào sau đây về chất lượng dịch vụ y tế khi sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại các bệnh viện tư nhân? (nêu tên 5 yếu tố thành phần của chất lượng dịch vụ y tế (Zineldin, 2006) và giải thích ý nghĩa của từng yếu tố: chất lượng điều trị, chất lượng quy trình, chất lượng cơ sở vật chất, chất lượng tương tác, chất lượng đáp ứng) -Theo anh/chị điều gì ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân/khách hàng khi sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện? -Theo anh/chị yếu tố nào tạo nên sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện? - Theo anh/chị, khách hàng hài lòng sẽ có biểu hiện như thế nào? Có gắn bó lâu dài với dịch vụ của bệnh viện không? có tiếp tục sử dụng dịch vụ khác của bệnh viện không? Có giới thiệu dịch vụ bệnh viện cho người thân bạn bè không? Có lòng tin đối với dịch vụ của bệnh viện không? 2. Xác định thang đo của các thành phần chất lượng dịch vụ y tế chất lượng điều trị). Theo anh/ chị thấy những câu hỏi đánh giá về chất lượng điều trị khi sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện có phù hợp không? Anh/ chị có ý kiến gì thêm không? Gợi ý: Tôi cảm giác khỏe mạnh khi ở trong bệnh viện. Bệnh viện điều trị theo cách mà tôi mong đợi Tôi cảm giác an toàn với những tổn thương thể chất (ví dụ: té ngã, lây nhiễm, sai sót
thuốc) mà tôi cảm thấy trong bệnh viện Các chỉ định cận lâm sàng của bác sĩ cho tôi được thực hiện như đã kê toa cách thức mà dịch vụ được cung cấp) Theo anh/ chị thấy những câu hỏi đánh giá về chất lượng quy trình khi sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện có phù hợp không? Anh/ chị có ý kiến gì thêm không? Gợi ý Thời gian từ lúc đăng ký khám đến lúc vào được phòng khám là nhanh (5-10 phút) Thủ tục đăng ký khám nhanh chóng Thủ tục đăng ký khám dễ dàng Thời gian chờ thực hiện các xét nghiệm là chấp nhận được (5-15 phút)
Thời gian chờ thực hiện các chẩn đoán hình ảnh là chấp nhận được (5-15 phút)
Thời gian chờ đợi cấp phát thuốc là nhanh Theo anh/ chị thấy những câu hỏi đánh giá về chất lượng cơ sở hạ tầng khi sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện có phù hợp không? Anh/ chị có ý kiến gì thêm không? Kỹ năng chuyên môn của điều dưỡng đáp ứng mong đợi của tôi. Kỹ năng phục vụ của các kỹ thuật viên thực hiện xét nghiệm là tốt Kỹ năng phục vụ của các kỹ thuật viên thực hiện chẩn đoán hình ảnh cận lâm sàng
là tốt Năng lực chuyên môn của bác sỹ đáp ứng mong đợi của tôi Bác sĩ và điều dưỡng có ngoại hình chuyên nghiệp Bệnh viện có phòng ốc thuận tiện thoải mái Bệnh viện có nhà vệ sinh sạch sẽ Bệnh viện có môi trường cảnh quan sạch sẽ Theo anh/ chị thấy những câu hỏi đánh giá về chất lượng tương tác khi sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện có phù hợp không? Anh/ chị có ý kiến gì thêm không? Gợi ý Tôi được giải thích về các điều trị cho mình Tôi được chỉ dẫn kiểm đủ hồ sơ khi rời khỏi bệnh viện (Các hóa đơn, phiếu thu,
đơn thuốc và kết quả khám bệnh được cung cấp đầy đủ, rõ ràng, minh bạch và
được giải thích nếu có thắc mắc) Tôi được hướng dẫn sử dụng thuốc đầy đủ ngay khi nhận thuốc phát Bệnh viện đã thực hiện được những gì như đã hứa trong quảng cáo Tôi dễ dàng tiếp cận nhân viên bệnh viện qua điện thoại Tôi được hướng dẫn thủ tục thanh toán Thời gian hoàn tất thủ tục hoàn trả tiền chấp nhận được (5-10 phút) Theo anh/ chị thấy những câu hỏi đánh giá về chất lượng đáp ứng khi sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện có phù hợp không? Anh/ chị có ý kiến gì thêm không? Gợi ý Điều dưỡng đáp ứng theo nhu cầu của tôi Thông tin về tình trạng sức khỏe của tôi là rõ ràng Nhân viên y tế (bác sỹ, điều dưỡng) có lời nói, thái độ, giao tiếp đúng mực. Nhân viên phục vụ (hộ lý, bảo vệ, kế toán, dược sĩ…) có lời nói, thái độ, giao tiếp
đúng mực.
Bác sĩ đáp ứng theo nhu cầu của tôi Bệnh viện quan tâm đến thân nhân và bạn bè của bệnh nhân Bệnh viện có thể cung cấp cho chỗ ngủ cho thân nhân người bệnh 3. Xác định thang đo của khái niệm sự hài lòng Theo anh/ chị thấy những câu hỏi đánh giá về sự hài lòng khi sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện có phù hợp không? Anh/ chị có ý kiến gì thêm không? Gợi ý Tôi hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện Tôi hài lòng với sự phục vụ của nhân viên y tế (bác sĩ, điều dưỡng) của bệnh viện Tôi hài lòng với nhân viên phục vụ nói chung (hộ lý, bảo vệ, kế toán, dược sĩ, nhân
viên chăm sóc khách hàng) của bệnh viện
Tôi hài lòng với cơ sở vật chất của bệnh viện 4. Xác định thang đo của khái niệm lòng trung thành Theo anh/ chị thấy những câu hỏi đánh giá về lòng trung thành khi sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện có phù hợp không? Anh/ chị có ý kiến gì thêm không? Gợi ý Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của bệnh viện trong tương lai Tôi sẵn lòng sử dụng những dịch vụ khác của bệnh viện này Tôi sẽ khuyến khích sử dụng dịch vụ bệnh viện này khi có người hỏi đến Tôi sẽ nói tốt về dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện này với người khác Khi muốn đi khám chữa bệnh, tôi xem xét bệnh viện này là lựa chọn đầu tiên Xin trân trọng cảm ơn anh/chị đã tham gia thảo luận và cung cấp những ý kiến quý báu cho nghiên cứu! Thang đo chính thức của nghiên cứu gồm o Chất lượng điều trị (DT): gồm 7 biến quan sát Nội dung Stt Mã
hóa 1 DT1 Tôi cảm giác khỏe mạnh khi ở trong bệnh viện. 2 DT2 Tôi cảm thấy yên tâm khi được điều trị tại bệnh viện. 3 DT3 Năng lực chuyên môn của bác sỹ đáp ứng mong đợi của tôi 4 DT4 Kỹ năng chuyên môn của điều dưỡng đáp ứng mong đợi của tôi. 5 DT5 Kỹ năng phục vụ của các kỹ thuật viên thực hiện xét nghiệm là tốt sàng là tốt 6 DT6 Kỹ năng phục vụ của các kỹ thuật viên thực hiện chẩn đoán hình ảnh cận lâm 7 DT7 Các chỉ định cận lâm sàng của bác sĩ cho tôi được thực hiện như đã kê toa. o Chất lượng quy trình (QT): gồm 6 biến quan sát Nội dung Stt Mã
hóa 8 QT1 Thủ tục đăng ký khám nhanh chóng (5 phút)
9 QT2 Thủ tục đăng ký khám dễ dàng
10 QT3 Thời gian từ lúc đăng ký khám đến lúc vào được phòng khám là nhanh (5-10 phút) 11 QT4 Thời gian chờ thực hiện các xét nghiệm là chấp nhận được (dưới 15 phút) 12 QT5 Thời gian chờ thực hiện các chẩn đoán hình ảnh là chấp nhận được (dưới 15 phút) 13 QT6 Thời gian chờ đợi cấp phát thuốc là nhanh (5-10 phút) o Chất lượng cơ sở hạ tầng (HT): gồm 5 biến quan sát Nội dung Stt Mã
hóa 14 HT1 Bác sĩ và điều dưỡng có tác phong làm việc chuyên nghiệp 15 HT2 Tôi cảm thấy an toàn đối với những tổn thương (ví dụ: té ngã, lây nhiễm, sai sót thuốc) có thể xảy ra tại bệnh viện. 16 HT3 Bệnh viện có phòng ốc thuận tiện thoải mái
17 HT4 Bệnh viện có nhà vệ sinh sạch sẽ
18 HT5 Bệnh viện có môi trường cảnh quan sạch sẽ o Chất lượng tương tác (TT): có 7 biến quan sát Nội dung Stt Mã
hóa 19 TT1 Tôi được giải thích về các điều trị cho mình 20 TT2 Tôi được chỉ dẫn kiểm đủ giấy tờ khi rời khỏi bệnh viện (giấy tờ như
là: hóa đơn, toa thuốc, kết quả khám, chụp X quang, kết quả siêu âm,
xét nghiệm…) 21 TT3 Tôi được hướng dẫn sử dụng thuốc đầy đủ ngay khi nhận thuốc phát
22 TT4 Bệnh viện đã thực hiện được những gì như đã hứa trong quảng cáo
23 TT5 Tôi dễ dàng tiếp cận nhân viên bệnh viện qua điện thoại
24 TT6 Tôi được hướng dẫn thủ tục thanh toán
25 TT7 Thời gian chờ hoàn tất thủ tục hoàn trả tiền chấp nhận được (dưới 15 phút) o Chất lượng đáp ứng (DU): có 7 biến quan sát Nội dung Stt Mã
hóa 26 DU1 Điều dưỡng phục vụ theo đúng nhu cầu của tôi 27 DU2 Tôi được biết tình trạng sức khỏe của mình 28 DU3 Nhân viên y tế (bác sỹ, điều dưỡng) có lời nói, thái độ, giao tiếp đúng mực. 29 DU4 Nhân viên phục vụ (hộ lý, bảo vệ, kế toán, dược sĩ, chăm sóc khách hàng) có lời nói, thái độ, giao tiếp đúng mực. 30 DU5 Bác sĩ tận tình tư vấn tình hình bệnh của tôi 31 DU6 Bệnh viện săn đón tiếp nhận thân nhân và bạn bè của người bệnh 32 DU7 Bệnh viện có thể sắp xếp chỗ ngủ cho thân nhân người bệnh o Sự hài lòng của bệnh nhân (HL): có 4 biến quan sát Nội dung Stt Mã
hóa 33 HL1 Tôi hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện 34 HL2 Tôi hài lòng với sự phục vụ của nhân viên y tế (bác sĩ, điều dưỡng) của bệnh viện 35 HL3 Tôi hài lòng với nhân viên phục vụ nói chung (hộ lý, bảo vệ, kế toán,
dược sĩ, nhân viên chăm sóc khách hàng) của bệnh viện 36 HL4 Tôi hài lòng với cơ sở vật chất của bệnh viện o Lòng trung thành của bệnh nhân (LTT): có 5 biến quan sát Nội dung Stt Mã
hóa 37 LTT1 Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của bệnh viện trong tương lai 38 LTT2 Tôi sẵn lòng sử dụng những dịch vụ khác của bệnh viện này 39 LTT3 Tôi sẽ giới thiệu dịch vụ khám, chữa bệnh của bệnh viện này khi có người hỏi đến 40 LTT4 Tôi sẽ nói tốt về dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện này với người khác 41 LTT5 Khi muốn đi khám chữa bệnh, tôi xem xét bệnh viện này là lựa chọn đầu tiên PHỤ LỤC 2: BẢNG KHẢO SÁT NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG Kính chào quý Anh/ Chị! Tôi tên là Lý Tú Hiền, là học viên cao học chuyên
ngành Kinh tế và Quản trị lĩnh vực sức khỏe thuộc Trường Đại học kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện nghiên cứu về “mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài
lòng và lòng trung thành của bệnh nhân đối với dịch vụ chăm sóc sức khỏe” tại bệnh
viện. Với mục tiêu nhằm làm rõ và nâng cao chất lượng phục vụ khám chữa bệnh
đối với bệnh nhân, mong các Anh/ Chị dành một chút thời gian để cho ý kiến vào
bảng câu hỏi sau đây. Xin Anh/ Chị cho biết mức độ đồng ý của mình trong các phát biểu dưới đây về
bệnh viện và các nhân viên, bác sĩ tại bệnh viện mà Anh/ Chị đang sử dụng hoặc có
người nhà đang sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh bằng cách đánh dấu chéo MỘT
trong các số từ 1 đến 5 theo quy ước sau: là:
1 là:
2 là:
4 là:
5 Rất không đồng ý Không đồng ý là:
3
Trung dung Đồng ý Rất đồng ý STT Các phát biểu Tôi cảm giác khỏe mạnh khi ở trong bệnh viện. 1 1 2 4 Tôi cảm thấy yên tâm khi được điều trị tại bệnh viện. 5 3 1 2 4 1 4 2 tôi 2 5 3 3 Năng lực chuyên môn của bác sỹ đáp ứng mong đợi của 5 3 1 2 4 của tôi. 4 Kỹ năng chuyên môn của điều dưỡng đáp ứng mong đợi 5 3 1 2 4 nghiệm là tốt 5 Kỹ năng phục vụ của các kỹ thuật viên thực hiện xét 5 3 1 2 4 đoán hình ảnh cận lâm sàng là tốt 6 Kỹ năng phục vụ của các kỹ thuật viên thực hiện chẩn 5 3 1 4 2 Các chỉ định cận lâm sàng của bác sĩ cho tôi được thực
hiện như đã kê toa. 7 5 3 Thủ tục đăng ký khám dễ dàng Thủ tục đăng ký khám nhanh chóng (5 phút) 8 1 2 4 5 9 3 Các phát biểu STT 1 4 2 10 5 3 4 1 2 11 5 3 12 1 4 2 Thời gian từ lúc đăng ký khám đến lúc vào được phòng
khám là nhanh (5-10 phút)
Thời gian chờ thực hiện các xét nghiệm là chấp nhận
được (dưới15 phút)
Thời gian chờ thực hiện các chẩn đoán hình ảnh là chấp
nhận được (dưới 15 phút)
Thời gian chờ đợi cấp phát thuốc là nhanh (5-10 phút) 1 2 4 5 3 4 1 2 nghiệp 13
14 Bác sĩ và điều dưỡng có tác phong làm việc chuyên 5 3 1 4 2 5 3 15 Tôi cảm thấy an toàn đối với những tổn thương (ví dụ:
té ngã, lây nhiễm, sai sót thuốc) có thể xảy ra tại bệnh
viện. 1 4 2 5 16 Bệnh viện có phòng ốc thuận tiện thoải mái 3 4 1 2 5 3 1 2 4 17 Bệnh viện có nhà vệ sinh sạch sẽ
18 Bệnh viện có môi trường cảnh quan sạch sẽ 5 3 1 4 2 Tôi được giải thích về các điều trị cho mình 19 5 3 1 4 2 20 5 3 21 1 2 4 1 4 2 Tôi được chỉ dẫn kiểm đủ giấy tờ khi rời khỏi bệnh viện
(giấy tờ như là: hóa đơn, toa thuốc, kết quả khám, chụp
X quang, kết quả siêu âm, xét nghiệm…)
Tôi được hướng dẫn sử dụng thuốc đầy đủ ngay khi nhận
thuốc phát
Bệnh viện đã thực hiện được những gì như đã hứa trong
quảng cáo
Tôi dễ dàng tiếp cận nhân viên bệnh viện qua điện thoại 22 5 3 1 4 2 Tôi được hướng dẫn thủ tục thanh toán 5 3 23 1 4 2 5 24 3 1 4 2 Thời gian chờ hoàn tất thủ tục hoàn trả tiền chấp nhận
được (dưới 15 phút) 25 5 3 Điều dưỡng phục vụ theo đúng nhu cầu của tôi 1 2 4 Tôi được biết tình trạng sức khỏe của mình 26 3 1 2 4 5 27 3 4 1 2 Nhân viên y tế (bác sỹ, điều dưỡng) có lời nói, thái độ,
giao tiếp đúng mực. 28 5 3 STT Các phát biểu 4 1 2 Nhân viên phục vụ (hộ lý, bảo vệ, kế toán, dược sĩ, nhân
viên chăm sóc khách hàng) có lời nói, thái độ, giao tiếp
đúng mực. 29 5 3 4 1 2 5 3 30 Bác sĩ tận tình tư vấn tình hình bệnh của tôi
31 Bệnh viện săn đón tiếp nhận thân nhân và bạn bè của 4 1 2 người bệnh 1 4 2 bệnh 32 Bệnh viện có thể sắp xếp chỗ ngủ cho thân nhân người 5 3 1 4 2 Tôi hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện 5 3 33 4 1 2 34 5 3 1 4 2 Tôi hài lòng với sự phục vụ của nhân viên y tế (bác sĩ,
điều dưỡng) của bệnh viện
Tôi hài lòng với nhân viên phục vụ nói chung (hộ lý, bảo
vệ, kế toán, dược sĩ, nhân viên chăm sóc khách hàng) của
bệnh viện
Tôi hài lòng với cơ sở vật chất của bệnh viện 35 5 3 1 2 4 5 3 36 1 4 2 37 5 3 1 4 2 5 38 3 4 1 2 5 39 3 4 1 2 5 40 3 1 4 2 5 41 3 Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của bệnh viện trong tương
lai
Tôi sẵn lòng sử dụng những dịch vụ khác của bệnh viện
này
Tôi sẽ giới thiệu dịch vụ khám, chữa bệnh của bệnh viện
này khi có người hỏi đến
Tôi sẽ nói tốt về dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện
này với người khác
Khi muốn đi khám chữa bệnh, tôi xem xét bệnh viện này
là lựa chọn đầu tiên Tiếp theo, xin anh/chị vui lòng chọn một ô thích hợp cho các câu sau: a. Anh/chị là: Người bệnh Người nhà của bệnh nhân b. Anh/ Chị hiện có sử dụng bảo hiểm y tế hay không? Có Không c. Đây lần thứ mấy Anh/ Chị đến khám bệnh/nhập viện tại bệnh viện? Lần đầu tiên lần thứ 2 3-5 lần trên 5 lần Cuối cùng, xin Anh/ Chị vui lòng cung cấp một số thông tin cá nhân bằng cách chọn một ô thích hợp hoặc điền vào chỗ trống: Tên của Anh/ Chị là : …………………………………………. Giới tính Nam Nữ Độ tuổi Dưới 18 18-30 31-40 41-60 trên 60 Tình trạng hôn nhân độc thân kết hôn khác… Trình độ học vấn Phổ thông Cao đẳng, Đại học Sau đại học Thu nhập bình quân/ tháng dưới 5 triệu 5-10 triệu >10 triệu Nghề nghiệp của Anh/ Chị là Số điện thoại liên lạc……………….. Công chức nhà nước, nhân viên văn phòng Quản lý doanh nghiệp, tự kinh doanh Khác ………………………… Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý Anh/ Chị! PHỤ LỤC 3 THỐNG KÊ MÔ TẢ Tổng hợp kết quả thông tin về mẫu nghiên cứu: PHỤ LỤC 4 PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA CÁC THANG ĐO 1. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến độc lập
1.1 Thang đo Chất lượng điều trị 1.2 Thang đo Chất lượng quy trình 1.3 Thang đo Chất lượng Cơ sở hạ tầng 1.4 Thang đo Chất lượng tương tác 1.5 Thang đo Chất lượng đáp ứng 2. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến phụ thuộc
2.1 Thang đo Sự hài lòng 2.2 Thang đo Lòng trung thành PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) 1. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến độc lập Phân tích EFA lần 1 Phân tích EFA lần 2: Kết quả phân tích EFA lần 1, hệ số KMO, giá trị Sig. của kiểm định Bartlett, kiểm định phương sai trích được trình bày ở Bảng 5.1 và trọng số nhân tố được trình bày ở Bảng 5.2, trong đó: o Tại Bảng 5.1, giá trị Eigen dừng ở dòng nhân tố thứ 5 (Eigen=1,1784) là giá trị Eigen bé nhất mà lớn hơn 1, có nghĩa là có 5 nhân tố được tạo ra (do ngưỡng Eigenvalues >1). Kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát (Bartlett's Test), kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO là 0,8991> 0,5, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. o Kết quả kiểm định Barlett’s với mức ý nghĩa (p_value) sig = 0,000 < 0,05, bác bỏ giả thuyết H0: các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể, nghĩa là các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân tích nhân tố. o Giá trị tổng phương sai trích tại dòng nhân tố thứ 5 là 58,18% (>50%), nghĩa là 5 nhân tố này này giải thích 58,18% biến thiên của dữ liệu. Trị số Eigen Tỷ lệ (%) Nhân tố Nhân tố 1 9,1703 32,75 32,75 Nhân tố 2 2,9208 10,43 43,18 Nhân tố 3 1,6278 5,81 48,99 0,8991 0,0000 Nhân tố 4 1,3958 4,98 53,97 Nhân tố 5 4,21 1,1784 58,18 (Nguồn: tác giả tổng hợp từ Phụ lục 5) o Tại Bảng 5.2, có 2 biến quan sát không đạt vì trọng số nhân tố của nó có giá trị <0,5, cho nên ta loại 2 biến quan sát này – HT1 (Bác sĩ và điều dưỡng có tác phong làm việc chuyên nghiệp) và TT4 (Bệnh viện đã thực hiện được những gì như đã hứa trong quảng cáo), thực hiện phân tích EFA lần 2 không bao gồm 2 biến quan sát này. Bảng 5.2 Trọng số nhân tố thang đo chất lượng dịch vụ (EFA lần 1) (Nguồn: tác giả tổng hợp phân tích từ Phụ lục 5) Kết quả phân tích EFA lần 2, hệ số KMO, giá trị Sig. của kiểm định Bartlett, kiểm định phương sai trích được trình bày ở Bảng 5.3 và trọng số nhân tố được trình bày ở Bảng 5.4, trong đó: o Tại Bảng 5.3, giá trị Eigen dừng ở dòng nhân tố thứ 5 (Eigen= 1,1586) là giá trị Eigen bé nhất mà lớn hơn 1, có nghĩa là có 5 nhân tố được tạo ra (do ngưỡng Eigenvalues >1). Kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát (Bartlett's Test), kết quả phân tích cho thấy chỉ số KMO là 0,8881> 0,5, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích EFA là hoàn toàn thích hợp. o Kết quả kiểm định Barlett’s với mức ý nghĩa (p_value) sig = 0,000 < 0,05, (bác bỏ giả thuyết H0: các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể) như vậy giả thuyết về ma trận tương quan giữa các biến là ma trận đồng nhất bị bác bỏ, tức là các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân tích nhân tố. o Giá trị tổng phương sai trích tại dòng nhân tố thứ 5 là 59,63% (>50%), nghĩa là 5 nhân tố này giải thích 59,63% biến thiên của dữ liệu. Nhân tố 1 8,4483 32,49 Nhân tố 2 2,9009 11,16 43,65 Nhân tố 3 1,6158 6,21 49,87 Nhân tố 4 1,3789 5,30 55,17 Nhân tố 5 4,46 Tại Bảng 5.4, trọng số nhân tố của các biến quan sát đều thỏa điều kiện có giá trị > 0,5. Có 5 nhân tố được khẳng định gồm các nhân số như sau: Nhân tố thứ nhất- Chất lượng đáp ứng: gồm 6 biến quan sát đạt yêu cầu về độ tin cậy, không đổi so với số biến quan sát ban đầu đã kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha. Nhân tố thứ hai- Chất lượng điều trị: gồm 6 biến quan sát đạt yêu cầu về độ tin cậy, bằng với số biến quan sát ban đầu đã kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha. Bảng 5.4 Trọng số nhân tố thang đo chất lượng dịch vụ (EFA lần 2) (Nguồn: tác giả tổng hợp phân tích từ Phụ lục 5) Nhân tố thứ ba- Chất lượng quy trình: gồm 6 biến quan sát đạt yêu cầu về độ tin cậy, không đổi so với số biến quan sát ban đầu đã kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha. Nhân tố thứ tư- Chất lượng tương tác: gồm 4 biến quan sát, thay đổi so với số lượng biến ban đầu. Do số lượng biến giảm đi 1 so với ban đầu, cần kiểm định lại hệ số Cronbach’s Alpha, kết quả như sau: (Nguồn: tác giả tổng hợp kết quả phân tích từ phụ lục 5) Thang đo có Cronbach’s Alpha = 0,7705 > 0,6. Các biến quan sát trong thang đo đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3. Giá trị Cronbach’s Alpha của từng biến đều < 0,7705. Vì vậy, chấp nhận tất cả các biến quan sát và đưa vào sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. Nhân tố thứ năm- Chất lượng cơ sở hạ tầng: gồm 4 biến quan sát, thay đổi so với số lượng biến ban đầu. Do số lượng biến giảm đi 1 so với ban đầu, cần kiểm định lại hệ số Cronbach’s Alpha, kết quả như sau: Bảng 5.6 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo là 0,7916 > 0,6. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3. Khi loại bỏ biến quan sát HT2 có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này > 0,7916. Trên thực tế, chuẩn bệnh viện phải được thiết kế lối đi thuận tiện cho người bệnh, chống trơn trượt hay té ngã, tiêu chuẩn về an toàn kiểm soát nhiễm khuẩn hoặc cấp phát thuốc cho người bệnh phải là 100%, khi hỏi khách hàng các nguy cơ có thể xảy ra tại bệnh viện thì họ có thể kể ra các trường hợp quan sát được hoặc nghe thấy hoặc trải nghiệm. Tuy nhiên, khi được yêu cầu đánh giá cảm nhận khả năng thương tổn những việc chưa xảy ra hoặc chưa trải nghiệm, khách hàng có thể sẽ không đưa ra ý kiến phù hợp hoặc không hiểu. Vì vậy, loại bỏ biến HT2, kiểm định lại, kết quả trình bày ở Bảng 5.7 như sau: Kết quả lần 2 kiểm định thang đo này cho hệ số Cronbach’s Alpha là 0,8039 > 0,6. Các biến quan sát trong thang đo đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3. Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đều <0,8039. Vì vậy, chọn cả 3 biến quan sát để sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. Từ kết quả phân tích EFA lần 2, sau khi đánh giá lại độ tin cậy của 2 thang đo (HT, TT) có biến quan sát bị loại bỏ bằng kiểm định Cronbach’s Alpha, còn lại 25 biến quan sát đo lường biến độc lập được đưa vào phân tích EFA để kiểm tra sự hội tụ của các biến quan sát. Phân tích EFA lần 3: 2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến phụ thuộc Nhân tố- Sự hài lòng Nhân tố- Lòng trung thành 2. Hồi quy bội và kiểm định giả thuyết Quan hệ tuyến tính giữa các biến Kiểm định Phương sai thay đổi Kiểm định đa cộng tuyến Khắc phục hiện tượng Phương sai thay đổi: Kiểm định phương sai của phần dư Kiểm tra tính đúng của dạng mô hình 3. Hồi quy đơn biến và kiểm định giả thuyết Kiểm định Phương sai thay đổi Khắc phục Phương sai thay đổi Kiểm định Phương sai của phần dưCHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 4. 3 Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo Chất lượng Quy trình
Bảng 4. 5 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng tương tác (lần 1)
Bảng 4. 6 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng tương tác (lần 2)
Bảng 4. 7 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng tương tác (lần 3)
Bảng 4. 8 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng đáp ứng (lần 1)
Bảng 4. 9 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Chất lượng đáp ứng (lần 2)
Bảng 4. 10 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Sự hài lòng
Bảng 4. 11 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Lòng trung thành (lần 1)
Bảng 4. 12 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Lòng trung thành (lần 2)
Phương sai trích
Hệ số
Barlett
các yếu tố (%)
KMO
sig.
Tên nhân tố
Biến quan sát
Cronbach’s
Alpha
Nhân tố
Sự hài lòng
0,8627
Tên nhân tố
Biến quan sát
Cronbach’s
Alpha
Nhân tố
Lòng trung thành
0,8250
Sai số
Hệ số hồi quy
t
P-value
VIF
chuẩn
(HL) Sự hài lòng
(β)
Robust
Stt
Biến
Standard
Beta
Thứ tự ảnh
hưởng
Tổng
0,1546
0,1810
0,1139
0,4676
0,8385
LTT
HL
HL
1,0000
LTT
1,0000
0,7083
0,0000
t
P-value
(LTT) Lòng trung thành
Hệ số hồi
quy
Sai số
chuẩn
Robust
0,1799
Bảng 4. 23 Kết quả kiểm định t- test sự khác biệt trung bình
Kiểm định
Kết luận
Giá trị Sig.
(HL)
0,2751
(>0,05)
Giá trị Sig.
(LTT)
0,0604
(>0,05)
Kiểm định
Kết luận
Giá trị Sig.
(HL)
0,666
(>0,05)
Giá trị Sig.
(LTT)
0,7332
(>0,05)
Bảng 4. 24 Kết quả kiểm định ANOVA sự khác biệt trung bình
Kiểm định
Kết luận
Giá trị Sig.
(HL)
0,511
(>0,05)
Giá trị Sig.
(LTT)
0,159
(>0,05)
0,014
(<0,05)
0,010
(<0,05)
Không tồn tại sự khác biệt khi đánh
giá mức độ hài lòng, mức độ lòng
trung thành giữa số lần đến khám
chữa bệnh
Không tồn tại sự khác biệt khi đánh
giá mức độ hài lòng, mức độ lòng
trung thành giữa các nhóm tuổi khách
hàng
Không tồn tại sự khác biệt khi đánh
giá mức độ hài lòng, mức độ lòng
trung thành giữa các nhóm khách
hàng khác nhau trình độ học vấn
Có sự khác biệt trong đánh giá mức
độ hài lòng, mức độ trung thành giữa
các nhóm khác nhau về thu nhập
Không tồn tại sự khác biệt khi đánh
giá mức độ hài lòng, mức độ lòng
trung thành giữa các nhóm khách
hàng có nghề nghiệp khác nhau
Không tồn tại sự khác biệt khi đánh
giá mức độ hài lòng, mức độ lòng
Kiểm định
Kết luận
Giá trị Sig.
(HL)
Giá trị Sig.
(LTT)
Sự hài lòng
Lòng trung thành
Mức thu
nhập (đồng)
Mức điểm
trung bình
tỷ lệ
(%)
Mức điểm
trung bình
tỷ lệ
(%)
dưới 5 triệu
từ 5-10 triệu
trên 10 triệu
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH SÁCH THAM DỰ THẢO LUẬN NHÓM TRONG NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
stt
Họ và tên
Địa chỉ
Giới
tính
Số điện thoại
liên lạc
Nhóm 1: Khách hàng- Bệnh nhân
Nữ
1 Huỳnh Thị Ly
Nữ
2 Vũ Thị Xuân
Nữ
3 La Thị The
Nữ
4 Trần Thị Diễm
5 Nguyễn Thị Liên Nữ
PHỤ LỤC 1B: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Phần giới thiệu
Phần chính
a. Chất lượng điều trị (các thuộc tính có thể được xem như chất lượng kỹ thuật hoặc
b. Chất lượng quy trình (chất lượng có thể được xem như chất lượng chức năng hoặc
c. Chất lượng cơ sở hạ tầng
d. Chất lượng tương tác
e. Chất lượng đáp ứng
PHỤ LỤC 1C: BẢNG THANG ĐO CHÍNH THỨC ĐƯỢC MÃ HÓA
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
Trung
dung
Đồng
ý
Không
đồng ý
Rất
đồng
ý
Rất
không
đồng ý
Trung
dung
Đồng
ý
Không
đồng ý
Rất
đồng
ý
Rất
không
đồng ý
5
3
5
3
5
Trung
dung
Đồng
ý
Không
đồng ý
Rất
đồng
ý
Rất
không
đồng ý
5
3
Bảng 5.1 Kết quả kiểm định KMO, Bartlett Sig. và phương sai trích các yếu tố
Phương sai trích
Hệ số
Barlett
các yếu tố (%)
KMO
sig.
Bảng 5.3 Kết quả kiểm định KMO, Bartlett Sig. và phương sai trích các yếu tố
Nhân tố
Trị số Eigen
Tỷ lệ (%)
Hệ số
KMO
Barlett
sig.
Phương sai
trích các yếu
tố (%)
32,49
0,8881
0,0000
1,1586
59,63
Bảng 5.5 Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo chất lượng tương tác
Bảng 5.6 Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo chất lượng cơ sở hạ tầng (lần 1)
Bảng 5.7 Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo chất lượng cơ sở hạ tầng (lần 2)
PHỤ LỤC 6: HỒI QUY TUYẾN TÍNH
1. Hệ số tương quan
PHỤ LỤC 7: KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT
Theo phân loại khách hàng
Theo phân loại sử dụng Bảo hiểm y tế
Theo tần suất sử dụng dịch vụ
Theo giới tính
Theo nhóm tuổi
Theo tình trạng hôn nhân
Theo trình độ học vấn
Theo mức thu nhập
Theo nghề nghiệp
Theo bệnh viện
Sự khác biệt giữa các nhóm thu nhập đối với Sự hài lòng và Lòng trung thành