ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

LÊ HẢI VINH

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG ƯU TIÊN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

LÊ HẢI VINH

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG ƯU TIÊN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐẶNG CÔNG HOÀN

Hà Nội – 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu

trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2019

Học viên .

LÊ HẢI VINH .

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại Học Kinh Tế và nghiên cứu đề tài

tại Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC),

tôi đã được nhà trường và BSC tạo điều kiện để có thể nghiên cứu và học tập, phát

huy hết khả năng nghiên cứu của mình. Vì vậy, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân

thành và sâu sắc nhất đến: Tất cả các Thầy, Cô là những Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến

sĩ, Thạc sĩ đã tham gia giảng dạy truyền đạt kiến thức đến với tôi một cách chân

thành và trọn đạo trong suốt thời gian tôi học tập ở Trường Đại Học Kinh Tế.

Xin được gửi lời cám ơn đến Ban giám hiệu của Trường Đại Học Kinh Tế, đặc

biệt là Phòng đào tạo sau đại học cùng tất cả các cán bộ của Phòng đã tạo điều kiện

thuận lợi về thời gian, trang thiết bị học tập cùng môi trường học tập rất tiện nghi và

đầy đủ. Xin cảm ơn Lãnh đạo BSC đã tạo điều kiện về thời gian cũng như điều kiện

làm việc để cho tôi cập nhật thông tin, số liệu, khảo sát và viết bài trong thời gian

làm luận văn. Đặc biệt chân thành cảm ơn TS. Đặng Công Hoàn đã tận tình hướng

dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, người thân, những

người luôn giúp đỡ và động viên tôi kịp thời trong thời gian học tập và nghiên cứu

tại Đại học Kinh tế.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2019

Học viên .

LÊ HẢI VINH .

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... i

DANH MỤC CÁC B ẢNG ..............................................................................................ii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................... iv

LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

LUẬN VỀ DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG ƯU TIÊN..................................................... 4

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dịch vụ Ngân hàng ưu tiên ........................... 4

1.1.1. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước .......................................................... 4

1.1.2. Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài.......................................................... 5

1.1.3. Những khoảng trống nghiên cứu của dịch vụ Khách hàng ưu tiên trong lĩnh

vực chứng khoán................................................................................................................. 6

1.2. Cơ sở lý luận chung về dịch vụ Khách hàng ưu tiên trong lĩnh vực chứng khoán .. 7

1.2.1. Khái niệm dịch vụ khách hàng ưu tiên.................................................................. 7

1.2.2. Vai trò của Khách hàng ưu tiên và dịch vụ Khách hàng ưu tiên trong hoạt

động kinh doanh dịch vụ chứng khoán .........................................................................15

1.2.3. Đặc quyền của khách hàng ưu tiên ......................................................................17

1.2.4. Chất lượng của dịch vụ khách hàng ưu tiên .......................................................18

1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động dịch vụ khách hàng ưu tiên .................20

1.3.1. Các tiêu chí đo lường chất lượng dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại các công ty

chứng khoán ......................................................................................................................20

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vu Khách hàng ưu tiên tại các

công ty chứng khoán ........................................................................................................26

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................33

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN 34

2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................................34

2.1.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................34

2.1.2. Quy trình nghiên cứu.............................................................................................34

2.2. Phương pháp nghiên c ứu..........................................................................................35

2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................35

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...........................................................................35

2.2.3. Phương pháp so sánh và phân tích theo xu hướng ............................................36

2.2.4. Phương pháp phân tích theo cơ cấu.....................................................................36

2.2.5. Tổng hợp và phân tích thông tin ..........................................................................37

2.2.6. Phương pháp thống kê mô tả................................................................................37

2.2.7. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ............................................................................37

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................39

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNGDỊCH VỤ KHÁCH HÀNG ƯU

TIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ...................................................................................40

3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam............................................................................................................................40

3.1.1. Khái quát về Công ty Cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam............................................................................................................................40

3.1.2. Kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam giai đoạn 2015-2017..............................................................................42

3.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại Công ty Cổ phần chứng

khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........................................................49

3.2.1. Tổ chức thực hiện dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại Công ty Cổ phần chứng

khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........................................................49

3.2.2. Chất lượng dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại Công ty Cổ phần chứng khoán

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam....................................................................64

3.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại Công ty Cổ phần

chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ............................................85

3.3. Đánh giá chất lượng dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại Công ty Cổ phần chứng

khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........................................................87

3.3.1.Những mặt đạt được ...............................................................................................88

3.3.2.Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................89

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................92

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG ƯU

TIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ...................................................................................93

4.1. Định hướng phát triển dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại Công ty Cổ phần chứng

khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........................................................93

4.1.1. Mức độ gia tăng nhu cầu dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại BSC .......................93

4.1.2. Định hướng của BSC.............................................................................................95

4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại Công ty Cổ

phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam...................................96

4.2.1. Nhóm giải pháp về sản phẩm và dịch vụ ............................................................96

4.2.2. Nhóm giải pháp về quy trình và thủ tục........................................................... 100

4.2.3. Giải pháp về công nghệ...................................................................................... 104

4.2.4. Giải pháp về con người ...................................................................................... 105

4.2.5. Các giải pháp khác.............................................................................................. 107

4.3. Kiến nghị ................................................................................................................. 107

4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Ủy ban chứng khoán ......................................... 107

4.3.2. Kiến nghị đối với Công ty mẹ là Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và

phát triển Việt Nam ....................................................................................................... 109

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 113

PHỤ LỤC

.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

1 ACBS Công ty cổ phần chứng khoán Á Châu

2 BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3 CTCK Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BSC

4 BTC Bộ Tài chính

5 CTCK Công ty chứng khoán

6 DVCK Dịch vụ chứng khoán

7 FPTS Công ty Cổ phần chứng khoán FPT

8 GDP Tổng sản phẩm quốc nội

9 HNX Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội

10 HOSE Sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh

11 IPO Phát hành lần đầu ra công chúng

12 KHCN Khách hàng cá nhân

13 KHƯT Khách hàng ưu tiên

14 MTV Một thành viên

15 NHTM Ngân hàng thương mại

16 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

17 TTCK Thị trường chứng khoán

18 UBCK Ủy ban chứng khoán

19 VNĐ Việt Nam đồng

i

20 VNDs Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số STT Bảng Nội Dung trang

Các tiêu chí phân loại khách hàng tại 1 số Ngân hàng 1 Bảng 1.1 8 nước ngoài

Điều kiện trở thành KHƯT tại một số ngân hàng Việt 2 Bảng 1.2 9 Nam

Điều kiện trở thành KHƯT theo tiêu chí tài sản ròng tại 3 Bảng 1.3 13 một số CTCK

Điều kiện trở thành KHƯT theo tiêu chí giá trị giao dịch Bảng 1.3 4 14 tại một số CTCK

Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu tài chính của BSC 5 49

Chấm điểm các chỉ tiêu về Mức độ tin cậy của dịch vụ 6 Bảng 3.2 66 KHƯT tại BSC

Tỷ lệ các câu trả lời về Mức độ tin cậy của dịch vụ 7 Bảng 3.3 66 KHƯT tại BSC

Chấm điểm các chỉ tiêu về Sự sẵn sàng phục vụ khách 8 Bảng 3.4 67 hàng của dịch vụ KHƯT tại BSC

Tỷ lệ các câu trả lời về các chỉ tiêu Sự sẵn sàng phục vụ 9 Bảng 3.5 67 khách hàngcủa dịch vụ KHƯT tại BSC

10 Bảng 3.6 Chấm điểm các chỉ tiêu Năng lực phục vụ KHƯT tại BSC 68

Tỷ lệ các câu trả lời các chỉ tiêu Năng lực phục vụ KHƯT 11 Bảng 3.7 68 tại BSC

Chấm điểm các chỉ tiêu Khả năng tiếp cận dịch vụ KHƯT 12 Bảng 3.8 70 tại BSC

ii

Tỷ lệ câu trả lời các chỉ tiêu Khả năng tiếp cận dịch vụ 13 Bảng 3.9 70 KHƯT của BSC

Chấm điểm các chỉ tiêu Thái độ của nhân viên với KHƯT 14 Bảng 3.10 71 tại BSC

Tỷ lệ các câu trả lời chỉ tiêu thái độ của nhân viên với 15 Bảng 3.11 71 KHƯT tại BSC

16 Bảng 3.12 Chấm điểm Chỉ tiêu Kết nối và am hiểu KHƯT của BSC 72

Tỷ lệ các câu trả lời Chỉ tiêu Kết nối và Am hiểu KHƯT 17 Bảng 3.13 72 của BSC

Chấm điểm các chỉ tiêu mức độ Tín nhiệm của KHƯT 18 Bảng 3.14 73 cho BSC

Tỷ lệ các câu trả lời chỉ tiêu mức độ Tín nhiệm của 19 Bảng 3.15 73 KHƯT cho BSC

Chấm điểm các chỉ tiêu tính An toàn/ bảo mật dịch vụ 20 Bảng 3.16 74 KHƯT tại BSC

Tỷ lệ các câu trả lời chỉ tiêu tính An toàn/ bảo mật dịch vụ 21 Bảng 3.17 74 KHƯT tại BSC

Chấm điểm các chỉ tiêu Cơ sở vật chất cho KHƯT tại 22 Bảng 3.18 75 BSC

Tỷ lệ các câu trả lời các chỉ tiêu Cơ sở vật chất cho 23 Bảng 3.19 75 KHƯT tại BSC

24 Bảng 3.20 So sánh chi phí các loại chi phí cho khách hàng 81

So sánh tố chất nhân viên dịch vụ KHƯT của BSC và 25 Bảng 3.21 83 doanh nghiệp khác

iii

Kết quả điều tra nhu cầu dịch vụ đầu tư chứng khoán tại 26 Bảng 4.1 94 BSC năm 2017

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Số STT Biểu đồ Tên biểu đồ trang

1 Biểu đồ 1.1 Mô hình SERVQUAL của Parasuraman và các cộng sự 24

2 Biểu đồ 2.1 Sơ đồ Quy trình nghiên cứu luận án 34

3 Biểu đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức tại BSC 42

4 Biểu đồ 3.2 Đồ thị Vnindex giai đoạn 2015 – 2018. 43

Thị phần môi giới cổ phiếu của BSC giai đoạn 2011 5 Biểu đồ 3.3 44 – 2018

Doanh thu môi giới và số lượng tài khoản giao dịch 6 Biểu đồ 3.4 45 tại BSC trong giai đoạn 2013 – 2018

7 Biểu đồ 3.5 Cơ cấu doanh thu lợi nhuận giai đoạn 2014-2018 48

Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2008 – 8 Biểu đồ 3.6 52 2018

9 Biểu đồ 3.7 Quy trình chăm sóc KHƯT tại BSC 61

Doanh thu và số lượng KHƯT tại BSC giai đoạn 10 Biểu đồ 3.8 77 2014 – 2018

Cơ cấu doanh thu từ nhóm KHƯT BSC giai đoạn 11 Biểu đồ 3.9 78 2014 – 2018

12 Biểu đồ 3.10 Cơ cấu chi phí dịch vụ KHƯT giai đoạn 2014 – 2018 78

Tỷ lệ đóng góp vào doanh thu và lợi nhuận của mảng 9 Biểu đồ 3.11 79 dịch vụ KHƯT tại BSC giai đoạn 2014 – 2018

Doanh thu và lợi nhuận bình quân trên mỗi KHƯT 10 Biểu đồ 3.12 80 tại BSC giai đoạn 2014 – 2018 (đơn vị tỷ đồng

Hình

11 Hình 3.1 Mô hình Các sản phẩm dịch vụ KHƯT tại BSC 54

iv

2 Hình 3.2 Các sản phẩm ngân hàng tại BIDV 55

13 Hình 3.3 Các sản phẩm dịch vụ chứng khoán cho KHƯT tại BSC 56

v

Các sản phẩm bảo hiểm cho Khách hàng mà hệ thống 14 Hình 3.4 56 BIDV cung cấp

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Những năm gần đây thị trường chứng khoán phát triển rất nhanh chóng. Từ quy

mô chỉ có 2 doanh nghiệp niêm yết với vốn hóa vỏn vẻn 986 tỷ đồng năm 2000, thị

trường đã phát triển lên hơn 1000 doanh nghiệp niêm yết với vốn hóa 4,26 triệu tỷ

đồng trong thời kỳ đỉnh cao tháng 4/2018. Kèm với sự phát triển của thị trường, số

lượng tài khoản Nhà đầu tư cũng tăng mạnh. Theo thống kê của Trung tâm lưu ký

chứng khoán VSD cuối năm 2015 số lượng tài khoản giao dịch nhà đầu tư đạt 1,50

triệu tài khoản thì đến cuối tháng 9/2018 số lượng tài khoản giao dịch đã tăng lên

con số hơn 2,12 triệu tài khoản. Trong đó chiếm tỷ trọng đa số hơn 99% là tài khoản

của các Nhà đầu tư cá nhân. Thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ cũng giúp

cho tình hình kinh doanh chứng khoán của các CTCK khởi sắc hơn.

Công ty Cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BSC)

là một trong những CTCK thành lập lâu đời nhất tại Việt Nam. Ra đời năm 1999

gần như cùng thời điểm với thị trường chứng khoán, BSC đang phát triển ngày càng

lớn mạnh, luôn giữ vững vị thế của mình và hiện tại vẫn đang là một trong những

công ty hàng đầu trong lĩnh vực chứng khoán. Trong các hoạt động của công ty, có

thể nói dịch vụ dành cho khách hàng là các nhà đầu tư đang chiếm vai trò quan

trọng tạo nên lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của công ty. Từ báo cáo kết quả hoạt

động kinh năm 2017 của BSC, hơn 55% doanh thu của công ty đến từ hoạt động

môi giới chứng khoán và cho vay ký quỹ.

Trong những khách hàng sử dụng dịch vụ của Công ty (chủ yếu là dịch vụ môi

giới và dịch vụ vay ký quỹ) có những khách hàng lớn, giao dịch nhiều, có số lượng

không quá nhiều nhưng lại mang lại doanh thu và lợi nhuận chủ yếu cho các mảng

dịch vụ của BSC. Chính vì vậy việc chăm sóc và phục vụ nhóm KHƯT này có vai

trò vô cùng quan trọng đối với BSC. Chính vì thế học viên quyết định lựa chọn đề

tài: “Chất lượng dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại Công ty Cổ phần chứng khoán

1

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá chất lượng hoạt động dịch vụ KHƯT của BSC nhằm tìm

hiểu cách thức đang triển khai, những ưu điểm và nhược điểm của BSC trong quá

trình phục vụ KHƯT. Từ đó tìm ra những giải pháp nâng cao hơn nữa dịch vụ

KHƯT tại BSC.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

 Hệ thống hoá những lý luận về dịch vụ KHƯT tại các CTCK .

 Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng của dịch vụ KHƯT tại Công ty

Cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, làm rõ kết quả,

những khó khăn tồn tại và nguyên nhân.

 Tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ KHƯT tại

Công ty Cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, qua đó

tìm ra những phương thức triển khai hoạt động dịch vụ KHƯT mới tại BSC, đồng

thời giúp nâng cao vị thế, khả năng cạnh tranh của BSC nói chung và khả năng cạnh

tranh trong phân khúc khách hàng cao cấp nói riêng .

3. Câu hỏi nghiên cứu

 Dịch vụ KHƯT trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán là gì?

 Vai trò của dịch vụ KHƯT đối với BSC là như thế nào?

 Thực trạng chất lượng của dịch vụ KHƯT của BSC là như thế nào?

 Giải pháp nào là phù hợp để nâng cao chất lượng dịch vụ KHƯT tại BSC?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Dịch vụ KHƯT tại BSC.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

 Phạm vi không gian: Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam (BSC).

 Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2018.

 Phạm vi nội dung: Hoạt động môi giới, hoạt động cho vay đối, hoạt động tư

2

vấn và các hoạt động khác liên quan đến nhu cầu của KHƯT.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận: Các phương pháp chủ yếu được sử dụng, vận dụng và phối

hợp trong nghiên cứu gồm:

- Phương pháp tổng hợp, phân tích để hệ thống hoá, làm rõ và bổ sung những

vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ KHƯT của CTCK Ngân hàng Đầu

tư và Phát triển Việt nam (BSC).

- Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp để giải thích, làm rõ lý luận và

thực trạng chất lượng dịch vụ KHƯT của CTCK Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt nam (BSC).

- Phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng và phương pháp phân tích dữ

liệu: dự kiến sử dụng mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ (SERVQUAL) của

Parasuraman và cộng sự.

Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu phân tích, đánh giá thông tin bao gồm: Dữ

liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.

- Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng Bảng khảo sát đối với các

KHƯT và các nhân viên trong dịch vụ KHƯT của CTCK Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt nam (BSC), với hệ thống bảng hỏi để xây dựng và kiểm định thang

đo, đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng đối với những dịch vụ đó.

- Dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu thông qua các Báo cáo tình hình hoạt động

kinh doanh, Báo cáo trên hệ thống core của CTCK Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt nam (BSC) và Báo cáo hoạt động của các CTCK cạnh tranh từ năm 2015 đến

năm 2018, Báo cáo tài chính và Báo cáo thường niên năm 2015, 2016, 2017 …

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần Lời nói đầu và Kết luận, luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về Dịch vụ KHƯT.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn

Chương 3: Thực trạng Dịch vụ KHƯT tại Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng Dịch vụ KHƯT tại Công ty cổ phần

3

Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

LUẬN VỀ DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG ƯU TIÊN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dịch vụ Ngân hàng ưu tiên

1.1.1. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước

Tại Việt Nam, những nghiên cứu về phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung,

đặc biệt là nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng

cũng đã được đề cập trong khá nhiều bài báo, luận văn, luận án của nhiều tác giả.

Tuy nhiên, hiện mới chỉ có một số nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng dành cho

KHƯT và được nghiên cứu ở mức độ luận văn thạc sỹ (như Nguyễn Thị Thái Hà

(2009), Nguyễn Thu Trang (2013), Nguyễn Trí Thức (2016)), do vậy, chủ yếu mang

tính chất mô tả và giới hạn trong phạm vi của một ngân hàng, chưa mang tính toàn

diện và thể hiện tính quy luật đối với các vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ ngân

hàng dành cho KHƯT nói chung. Đồng thời các tác giả cũng chưa nghiên cứu kỹ

lưỡng về toàn bộ các sản phẩm tài chính mà một khách hàng có thể sử dụng nên đây

là một trong những khoảng trống mà tác giả nghiên cứu.

Về thực tiễn, dịch vụ ngân hàng dành cho KHƯT ở Việt Nam chính thức được

một số ngân hàng nước ngoài (HSBC, Standard Chartered Bank, ANZ) triển khai từ

năm 2008. Với lợi thế về kinh nghiệm lâu năm, khả năng ứng dụng công nghệ hiện

đại và quy mô mạng lưới toàn cầu, các ngân hàng nước ngoài này đã mở ra và thúc

đẩy một cuộc cạnh tranh mới về cung cấp dịch vụ cho KHƯT trong hệ thống

NHTM Việt Nam. Theo đó, một loạt các ngân hàng trong nước như MB,

Techcombank, Sacombank, VPBank, Vietinbank… cũng đã đưa ra dịch vụ nhằm

phục vụ các KHƯT của ngân hàng với nhiều tên gọi khác nhau như priority

banking, premier banking hay first class banking... Việc hình thành dịch vụ này đã

đem lại nguồn thu đáng kể cho các NHTM ở Việt Nam trong thời gian qua, tuy

nhiên vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể về chất lượng qua đánh giá của các chuyên gia

(những người thực hiện trực tiếp, những cá nhân có uy tín trong ngành,…) mà mới

4

chỉ đánh giá chủ yếu qua sự hài lòng của khách hàng. Ở trong luận văn này tác giả

muốn đi và đi vào đánh giá chất lượng dịch vụ KHƯT tại CTCK trên khía cạnh góc

nhìn của những nhà cung cấp dịch vụ để có thể tìm ra khoảng trống giữa nhận thức

của nhà quản trị và khách hàng nhằm nâng cao chất lượng cho dịch vụ tại Công ty

Cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung cũng

như ngành chứng khoán nói riêng.

Đối với dịch vụ Quản lý tài sản (dịch vụ KHƯT cho các khách hàng đầu tư, tên

tiếng anh là Private Wealth Managerment), có một số nghiên cứu ở mức độ cơ bản

như nghiên cứu của Thạc sĩ Nguyễn Tiến Thành (2015) về tài chính cá nhân tại Việt

Nam. Trong nghiên cứu tác giả có đưa ra cơ sở lý thuyết cũng như thực tế về các

dịch vụ Quản lý tài sản cá nhân ở Việt Nam những chưa đi vào các dịch vụ cụ thể

tại các CTCK . Hay nghiên cứu của Tiến sĩ Trần Thị Xuân Anh và thạc sĩ Ngô Thị

Hằng (2018) về cơ hội và thách thức của ngành Quản lý tài sản tại Việt Nam tuy

nhiên cũng không đi vào thực trạng chất lượng của dịch vụ này tại Việt Nam.

1.1.2. Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài

Về lý luận, đã có nhiều nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng dành cho KHƯT và

tập trung chủ yếu tại các nước phát triển với hai dịch vụ là dịch vụ “priority

banking” và dịch vụ “private wealth management”. Hai mảng dịch vụ này tương

ứng với hai mảng dịch vụ tài chính là Ngân hàng thương mại và Ngân hàng đầu tư.

Trong lĩnh vực KHƯT của Ngân hàng thương mại, một số nghiên cứu mang

tính chất tổng quan của Lyn Biker (1996), Dimitris N. Chorafas (2006), Maune

David (2006) đưa ra những nhận định về thị trường, cách hiểu khái quát về dịch vụ

private banking, khách hàng, sản phẩm và dịch vụ, mô hình hoạt động, dự báo trong

tương lai đối với sự phát triển dịch vụ private banking. Ngoài ra, các tổ chức nghiên

cứu có uy tín trên thế giới như IBM, KPMG, PWC, Datamonitor, Euromoney,

Deloite… đều có những nghiên cứu và khảo sát thường xuyên về dịch vụ private

banking tại nhiều quốc gia khác nhau, trên cơ sở đó đưa ra nhận định và xu hướng

trong thời gian tiếp theo. Tuy nhiên các nghiên cứu này đang bỏ sót các Quốc gia

đang phát triển mới nổi như Việt Nam. Trong những năm gần đây, với tốc độ kinh

5

tế phát triển nhanh và vị trí địa chiến lược, Việt Nam nổi lên như một đối tác quan

trọng với nhiều khu vực trên thế giới. Vì vậy rất nhiều các Ngân hàng đang nỗ lực

phát triển và tìm kiếm các cơ hội sinh lời trên lãnh thổ Việt Nam mà trong đó dịch

vụ Ngân hàng ưu tiên chắc chắn sẽ là một trong những dịch vụ quan trọng nhất.

Đối với các khía cạnh cụ thể, Grzegorz và Tomasz (2004), Pascal Foehn (2004),

Datamonitor (2005)… đã có những nghiên cứu về khách hàng của dịch vụ private

banking; đặc biệt, Lassar và cộng sự (2000), Horn và Rudolf (2011), Seiler (2011),

Krume (2013), Seiler và Rudolf (2014) đã nghiên cứu, kiểm định một số mô hình

đánh giá chất lượng dịch vụ private banking và đo lường sự hài lòng của khách

hàng đối với dịch vụ private banking. Những nghiên cứu này mặc dù đưa ra những

thông tin khá đầy đủ về dịch vụ private banking nhưng chưa nghiên cứu chỉ tiêu

đánh giá sự phát triển loại hình dịch vụ này một cách tổng thể (về cả lượng và chất).

Mặt khác, các nghiên cứu này dựa trên thông tin từ các cuộc điều tra, khảo sát từ

các ngân hàng tập trung chủ yếu tại các nước phát triển ở khu vực Bắc Mỹ, Châu

Âu (Thụy Sĩ, Anh, Pháp, Ý, Đức..) và một số quốc gia mới nổi tại Châu Á (như

Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ…). Các quốc gia này đều có nền kinh tế rất

phát triển, Các nghiên cứu có những khác biệt lớn đối với một nền kinh tế mới nổi

vẫn đang trên đà tang trưởng mạnh như Việt Nam. Vì vậy, những đánh giá đưa ra

có thể chưa phù hợp với một nước đang phát triển như Việt Nam.

1.1.3. Những khoảng trống nghiên cứu của dịch vụ Khách hàng ưu tiên trong

lĩnh vực chứng khoán

Do đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn non trẻ so với các

nước phát triển trong khu vực và trên thế giới, cũng có nhiều nghiên cứu về DVCK

hay dịch vụ môi giới tại các CTCK nhưng những nghiên cứu chuyên sâu về DVCK

dành cho nhóm KHƯT tại CTCK lại chưa được chú ý nhiều. Các khái niệm về

KHƯT tại CTCK cũng chưa có sự đồng nhất và phổ quát. Các dịch vụ dành cho

KHƯT tại CTCK cũng chưa được tìm hiểu và nghiên cứu thực tế rõ ràng do vậy

còn nhiều dư địa cho tác giả triển khai nghiên cứu nhằm luận giải rõ hơn cả lý luận

và thực tiễn.

Do sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán nói riêng cũng như sự

6

phát triển của ngành tài chính nói chung trong những năm gần đây, thực tế cạnh

tranh trong cung cấp những sản phẩm vượt trội và những đãi ngộ dành cho KHƯT

đã khiến cho sự cạnh tranh trong dịch vụ KHƯT ngày càng khốc liệt đối với các

công ty. Đây là điều tất yếu của một thị trường đang phát triển và cũng cần được

nhìn nhận và thấu hiểu ở mức độ cần thiết. Ngoài ra, học viên cũng nhận thấy

những vấn đề tiêu cực trong việc cạnh tranh để lôi kéo nhóm KHƯT của các CTCK

cần được mang ra ngoài ánh sáng. Những khoảng trống nghiên cứu này sẽ được học

viên trình bày ở mức độ tổng quát và nghiên cứu chi tiết trong thực trạng hoạt động

và phát triển của BSC.

1.2. Cơ sở lý luận chung về dịch vụ Khách hàng ưu tiên trong lĩnh vực chứng

khoán

1.2.1. Khái niệm dịch vụ khách hàng ưu tiên

1.2.1.1. Khái niệm Khách hàng ưu tiên tại các Ngân hàng thương mại

_ Khái niệm về KHƯT tại NHTM: Khách hàng được coi là KHƯT (hay

khách hàng VIP) xuất phát từ thực tế tại từng Ngân hàng thương mại chủ thể điển

hình có liên quan đến KHƯT. Khái niệm KHƯT dần xuất hiện từ rất lâu trong thế

kỷ trước với sự phân cực trong phân phối thu nhập ngày càng có xu hướng gia tăng

làm cho những nhóm nhỏ (cá nhân hoặc những tổ chức đại diện cho những cá nhân

đó) chiếm sở hữu ngày càng nhiều tài sản. Năm 2015, chỉ 62 người giàu nhất sở hữu

số tài sản bằng cả nửa số tài sản của dân số nghèo nhất trên thế giới, và nhóm một

phần trăm giàu nhất (giới siêu giàu) sở hữu nhiều tài sản còn nhiều hơn tài sản của

chín mươi chín phần trăm dân số thế giới cộng lại (Oxfam, 2017). Chính vì vậy,

những nhóm cá nhân có thu nhập cao (và cả các tổ chức đại diện) ngày càng được

các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính quan tâm nhiều hơn, từ đó hình thành

nên khái niệm khách hàng cao cấp (hay KHƯT) và dịch vụ tài chính – ngân hàng

dành cho KHƯT - dịch vụ mà các nhà cung ứng phục vụ cho những khách hàng

hàng đầu của họ (Rock-Mach, 1994) và những khách hàng rất giàu có

(Schierenbeck, 1998); là “loại hình dịch vụ tập trung vào việc thu hút và phục vụ thị

7

trường cá nhân có thu nhập cao” (Garder và Mills, 1994) (dẫn theo Stefan, 2012).

Trên thế giới, các định chế tài chính hoặc các nhà nghiên cứu có thể dựa vào

nhiều tiêu chí khác nhau để có thể xác định những cá nhân có thu nhập cao, thông

thường bao gồm: thu nhập bình quân (gross income), tài sản tài chính có tính thanh

khoản cao (liquid financial assets), tài sản có thể đầu tư (investible assets), giá trị tài

sản ròng (networth – hay còn gọi là giá trị tài sản ròng sau khi loại bỏ các khoản nợ)

hay giá trị tài sản được quản lý (AuM – asset under management).

Bảng 1.1. Các tiêu chí phân loại khách hàng tại 1 số Ngân hàng nước ngoài

(Nguồn tác giả sưu tầm trên internet)

Quay lại vấn đề KHƯT đối với NHTM tại Việt Nam, nhìn chung các NHTM

trong và ngoài nước hiện nay khi xếp hạng KHƯT đều chủ yếu căn cứ theo tiêu chí

số dư tiền gửi, tiền vay hoặc tài sản quản lý bình quân làm cơ sở đánh giá. Các

NHTM cũng rất linh hoạt với các tiêu chí xếp hạng khách hàng theo từng thời kỳ,

phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng nhằm thu hút, đồng thời khuyến

khích khách hàng gắn bó dài lâu với ngân hàng, trở thành KHƯT để được phục vụ

với những tiêu chuẩn cao cấp.

Điều kiện trở thành hội viên KHƯT với tiêu chí tiền gửi và tài sản quản lý tại

8

một số ngân hàng trong nước như sau:

Bảng 1.2. Điều kiện trở thành KHƯT tại một số ngân hàng Việt Nam

STT Ngân hàng

1 VCBank

2 TCBank

3 Vietinbank

4 VPBank

9

Điều kiện trở thành hội viên  Tổng số dư tiền gửi (VNĐ và ngoại tệ) quy đổi sang VNĐ không kỳ hạn và có kỳ hạn bình quân năm gần nhất từ 2 tỷ VNĐ trở lên.  Tổng dư nợ (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) quy đổi sang VNĐ bình quân năm gần nhất từ 3 tỷ VNĐ trở lên và thuộc phân loại nợ Nhóm 1 theo quy định của Vietcombank.  Chủ thẻ tín dụng Platinum của VCB có tổng doanh số chi tiêu thẻ (bao gồm doanh số của tất cả các loại thẻ tín dụng) tích lũy hàng năm theo khách hàng từ 150 triệu VNĐ trở lên. Bạch Kim: - Duy trì Số dư Tiền gửi Bình quân trong 3 tháng liên tiếp từ 5 tỷ đồng quy đổi trở lên; hoặc - Duy trì Số dư Tài khoản Bình quân trong 3 tháng liên tiếp từ 400 triệu đồng quy đổi trở lên Vàng: - Duy trì Số dư Tiền gửi Bình quân trong 3 tháng liên tiếp từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng quy đổi; hoặc - Duy trì Số dư Tài khoản Bình quân trong 3 tháng liên tiếp từ 80 triệu đến dưới 400 triệu đồng quy đổi. Bạc: - Duy trì Số dư Tiền gửi Bình quân trong 3 tháng liên tiếp từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng quy đổi; hoặc - Duy trì Số dư Tài khoản Bình quân trong 3 tháng liên tiếp từ 40 triệu đến dưới 80 triệu đồng quy đổi; hoặc - Dư nợ tín dụng từ 02 tỷ đồng trở lên Kim Cương: - Duy trì Số dư tiền gửi bình quân trong 3 tháng liên tiếp từ 5 tỷ đồng hoặc; - Dư nợ Tín dụng bình quân trong 3 tháng liên tiếp từ 05 tỷ đồng. Bạch Kim: - Duy trì Số dư tiền gửi bình quân trong 3 tháng liên tiếp từ 3 tỷ đồng hoặc; - Dư nợ Tín dụng bình quân trong 3 tháng liên tiếp từ 03 tỷ đồng. Vàng: - Duy trì Số dư tiền gửi bình quân trong 3 tháng liên tiếp từ 1 tỷ đồng hoặc; - Dư nợ Tín dụng bình quân trong 3 tháng liên tiếp từ 02 tỷ đồng. Bạc: - Duy trì Số dư tiền gửi bình quân trong 3 tháng liên tiếp từ 500 triệu đồng hoặc; - Dư nợ Tín dụng bình quân trong 3 tháng liên tiếp từ 01 tỷ đồng. Diamond: - Khách hàng có AUM từ 01 đến 05 tỷ VND hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương; Hoặc - Khách hàng có số dư trên tài khoản thanh toán trung bình tháng từ 150 triệu VND đến dưới 500 triệu VND hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương. Diamond Elite: - Khách hàng có AUM từ 05 tỷ VND trở lên hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương; Hoặc

- Khách hàng có số dư trên tài khoản thanh toán trung bình tháng từ 500 triệu VND trở lên hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương

(Nguồn: tác giả sưu tập từ Website của các ngân hàng thương mại)

Riêng về khái niệm KHƯT đối với tiêu chí tiền vay thì các NHTM thường

không công bố, và hoàn toàn phụ thuộc vào việc triển khai trên từng địa bàn của các

Chi nhánh ngân hàng là chính nên không có quy chuẩn chung thống nhất trong toàn

ngân hàng.

Như vậy, chúng ta có thể rút ra kết luận các NHTM tại Việt Nam hiện nay đánh

giá khối KHƯT với tiêu chí không giống nhau nhưng mang đặc điểm chung: Đó là

những khách hàng, thu nhập cao, giàu có và trực tiếp mang lại nhiều lợi ích lớn cho

Ngân hàng, biến khách hàng không chỉ đơn thuần là khách hàng mà có thể coi là

Đối tác của Ngân hàng.

_Khái niệm về dịch vụ KHƯT tại NHTM: Dịch vụ KHƯT là tại các NHTM

là dịch vụ được các Ngân hàng xây dựng để dành riêng phục vụ cho các KHƯT dựa

trên các sản phẩm và dịch vụ đang sẵn có tại ngân hàng với nhiều mức độ tiện ích

cao hơn.

1.2.1.2. Khái niệm dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại các công ty chứng khoán

_ Khái niệm về KHƯT trong các CTCK :

Mỗi CTCK dựa trên những tiêu chí của mình để đưa ra quan niệm về KHƯT

(hay khách hàng VIP). Vì vậy, tại các công ty khác nhau sẽ hình thành những tiêu

chí nhất định để phân loại khác hàng ưu tiên.

Theo quan niệm hiện nay, KHƯT là những khách hàng giao dịch tại CTCK với

số lượng giao dịch lớn, thường xuyên và ổn định, tạo ra thu nhập lớn cho công ty

trong một khoảng thời gian dài. Để trở thành KHƯT tại một CTCK yếu tố then chốt

ở đây là vấn đề tài chính cá nhân và tất nhiên có một tài khoản đủ lớn, giá trị giao

dịch trong từng tháng hoặc quý đạt một mức độ nhất định; Sự trong sáng và minh

bạch của hoạt động kinh doanh, cũng như tính hợp pháp của nguồn tài chính, danh

tiếng cá nhân cũng được đánh giá cao… Ngưỡng tối thiểu để một khách hàng

10

chuyển sang nhóm KHƯT là giá trị giao dịch phải đạt đến con số nhất định. Tùy

thuộc vào quy định của mỗi CTCK để đưa ra con số cụ thể cho từng thời điểm.

Nhóm khách hàng này chủ yếu bao gồm những doanh nhân thành đạt: chủ doanh

nghiệp, các nhà quản lý cao cấp, thành viên trong hội đồng quản trị, nhà đầu tư lớn,

hay các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp trong nước cũng như từ nước ngoài bỏ vốn đầu

tư lâu dài tại Việt Nam… Hiện tại có thể nói định nghĩa KHƯT tại CTCK là những

khách hàng có giao dịch lớn hoặc có tài sản nằm dưới sự quản lý của CTCK lớn.

_ Khái niệm Dịch vụ KHƯT tại các CTCK : Cũng giống như tại các NHTM,

dịch vụ NHTM là dịch vụ được các CTCK tạo lập riêng để nhằm mục đích phục vụ

tốt hơn các KHƯT.

1.2.1.3. Đặc điểm của Khách hàng ưu tiên và sự đặc điểm của dịch vụ khách hàng

ưu tiên

_ Đặc điểm: KHƯT là những đối tượng rất đặc biệt của của CTCK cũng như

NHTM. Đa số KHƯT là những người có thu nhập cao. Đây có thể nói là thành phần

xã hội thượng lưu, ngoài giá trị tài sản lớn, họ còn là những người có học thức và

hiểu biết, có nhu cầu tài chính đa dạng, mong muốn các sản phẩm đáp ứng được các

nhu cầu cao của họ.

Các KHƯT cũng là những người có kiến thức và kinh nghiệm, thường có nhận

định thị trường độc lập và tự ra các quyết định. Họ luôn quan tâm đến các hình thức

đầu tư khác nhau và có thể là khách hàng của nhiều hơn 01 CTCK . Các KHƯT có

thể trực tiếp giao dịch bằng kiến thức và nguồn thông tin từ những mối quan hệ của

họ hoặc những khách hàng lớn có thể có đội ngũ tư vấn riêng để quản lý tài khoản

cũng như tài sản đầu tư của họ. Bên cạnh đó, những khách hàng này có phong cách

sống khá khác biệt, họ thường sử dụng các dịch vụ cao cấp cho cá nhân và gia đình

và luôn đòi hỏi rất cao cho các dịch vụ sử dụng và đặc biệt họ phải được đảm bảo

thông tin được bảo mật tối đa. Tuy nhiên, khi hài lòng với dịch vụ mà công ty cung

cấp, những khách hàng này có thể gắn bó rất lâu dài và tạo ra nguồn lợi nhuận rất

đáng kể cho CTCK .

Nhìn chung, KHƯT luôn là những vị khách tương đối “phức tạp” của mỗi

11

CTCK nhưng lại là đối tượng mà bất cứ CTCK nào cũng cần thu hút, một mặt để

tạo ra giá trị lớn hơn cho CTCK , mặt khác chính là động lực để đa dạng hóa cũng

như nâng cao chất lượng dịch vụ dành cho các khách hàng này.

_ Đặc điểm của dịch vụ KHƯT:

+ Đẳng cấp: Việc phục vụ các KHƯT yêu cầu CTCK phải đưa ra được dịch vụ

với đẳng cấp cao nhất, làm cho khách hàng cảm nhận được họ phải được đối xử một

cách đặc biệt, được trân trọng và làm hài lòng tuyệt đối.

+ Phụ thuộc vào nhu cầu của KHƯT: Dịch vụ KHƯT được xây dựng dành

riêng cho các nhu cầu của KHƯT. Vì vậy các dịch vụ này phải liên tục thay đổi để

có thể đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của các Khách hàng.

+ Hoạt động liên tục, hiện diện nhanh chóng mọi lúc và mọi nơi khách hàng

cần: Đối với các KHƯT, họ thường không muốn mất quá nhiều thời gian công sức

để có thể thực hiện các giao dịch, vì vậy các dịch vụ KHƯT thường không hoạt

động như các hoạt động thường (như chỉ giao dịch ở công ty, hoạt động giờ hành

chính,…) mà phải hoạt động theo yêu cầu của khách hàng. Dù khách hàng có đang

ở xa, đang thời gian nghỉ ngơi nhưng nếu khách hàng có nhu cầu, các nhân viên của

dịch vụ KHƯT vẫn phải đến phục vụ khách hàng.

1.2.1.4. Cách thức phân loại khách hàng ưu tiên

Vận dụng lý thuyết về phân đoạn thị trường trong marketing, các CTCK tiến

hành chia nhỏ một thị trường không đồng nhất thành nhiều thị trường nhỏ hơn và

thuần nhất hơn nhằm thỏa mãn tốt nhất các khách hàng có những thuộc tính tiêu

dùng và nhu cầu khác nhau. Mục đích của hành động này là để nhóm các khách

hàng đơn lẻ vào một phân đoạn tùy theo sự giống nhau hoặc khác nhau về nhu cầu

sản phẩm.

Trên thế giới, các tổ chức tài chính hoặc các nhà nghiên cứu dựa vào nhiều tiêu

chí khác nhau để xác định cá nhân có thu nhập cao, thông thường bao gồm: thu

nhập bình quân (gross income), tài sản tài chính có tính thanh khoản (liquid

financial assets), tài sản có thể đầu tư (investible assets), giá trị của cải ròng

(networth – hay còn gọi là giá trị tài sản ròng của các khoản nợ) hay giá trị tài sản

12

do ngân hàng quản lý (AuM – asset under management). Tuy nhiên hiện tại ở Việt

Nam, cách phân biệt các khách hàng không theo các tiêu chí như vậy mà chủ yếu

theo doanh thu mà các Khách hàng mang lại cho Công ty. Hiện tại, các CTCK

thường đánh giá khách hàng theo các tiêu chí sau:

_ Giá trị tài sản bình quân của khách hàng trong kỳ đánh giá

Giá trị tài sản ròng của mỗi khách hàng là tổng giá trị chứng khoán (theo giá

đóng cửa gần ngày tính toán nhất) cộng với tiền mặt thực có và trừ đi các nghĩa vụ

nợ đối với CTCK . Thông thường, các CTCK sẽ xem xét và đánh giá khách hàng 6

tháng một lần với mục đích theo dõi để đánh giá và phân loại khách hàng. Việc

nhận diện, đánh giá khách hàng kịp thời giúp cho việc bán hàng, cung cấp các sản

phẩm dịch vụ ưu việt của CTCK tới khách hàng tiềm năng được nhanh chóng và

hiệu quả. Theo khảo sát thực tế hiện nay một số CTCK phân loại KHƯT sử dụng

tiêu chí giá trị tài sản bình quân như sau:

Bảng 1.3. Điều kiện trở thành KHƯT theo tiêu chí tài sản ròng tại một số CTCK

Điều kiện trở thành KHƯT

STT CTCK 1 2 3 VNDIRECT Giá trị tài sản ròng lớn hơn 5 tỷ đồng Giá trị tài sản ròng lớn hơn 5 tỷ đồng SSI Giá trị tài sản ròng lớn hơn 5 tỷ đồng HSC

(Nguồn: tác giả sưu tập từ Website của các CTCK )

_ Giá trị giao dịch bình quân mỗi tháng của khách hàng trong kỳ đánh giá

Giá trị giao dịch chứng khoán bằng giá chứng khoán nhân với khối lượng.

CTCK thường sử dụng tiêu chí này để xác định và phân loại KHƯT. Giá trị giao

dịch lớn nghĩa là doanh thu phí giao dịch mà CTCK thu được từ khách hàng lớn,

đây chính là nguồn thu chủ yếu của hoạt động môi giới. Tiêu chí phân loại khách

hàng dựa trên giá trị giao dịch phù hợp hơn so với tiêu chí dựa trên giá trị tàn sản

của khách hàng ở hiện tại. Bởi vì, có những khách hàng có giá trị tài sản nhỏ hơn

nhưng họ sử dụng đòn bẩy lớn hơn hay có vòng quay mua bán chứng khoán lớn hơn

do đó sẽ mang lại doanh thu phí giao dịch nhiều hơn cho CTCK . Xét về dài hạn thì

nhóm khách hàng hiện tại có tài sản nhỏ hơn nhưng giá trị giao dịch lớn hơn sẽ

không ổn định như nhóm khách hàng có tài sản lớn và nhóm khách hàng có tài sản

13

lớn sẽ là nhóm khách hàng có tiềm năng để CTCK khai thác hơn. Thực tế một số

CTCK áp dụng tiêu chí giá trị giao dịch bình quân mỗi tháng để phân loại KHƯT

như sau:

Bảng 1.4. Điều kiện trở thành KHƯT theo tiêu chí giá trị giao dịch tại một số

CTCK

STT Điều kiện Tên công ty

1 BSC

2 ACBS

VIP: Giá trị giao dịch trung bình mỗi tháng từ 2 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng. VVIP: Giá trị giao dịch trung bình mỗi tháng trên 5 tỷ đồng. VIP1: Giá trị giao dịch trung bình mỗi tháng từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng. VIP2: Giá trị giao dịch trung bình mỗi tháng từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng. VIP3: Giá trị giao dịch trung bình mỗi tháng từ 5 tỷ đồng trở lên

3 FPTS VIP: Giá trị giao dịch trung bình mỗi tháng trên 3 tỷ đồng

(Nguồn: Khảo sát thực tế của tác giả tại một số CTCK )

_ Loại dịch vụ mà khách hàng sử dụng của CTCK

Hiện nay, khi thị trường chứng khoán càng phát triển thì sản phẩm dịch vụ mà

các công ty cung cấp sẽ ngày càng đa dạng. Trong đó dịch vụ quản lý tài sản cá

nhân đang dần được một số CTCK lớn cung cấp. Đối tượng khách hàng của loại

dịch vụ này chính là các khách hàng giàu có, có lượng tiền nhàn rỗi lớn và đang có

nhu cầu đầu tư với các mục tiêu bảo toàn hay tăng trưởng tài sản khác nhau. Khi

tham gia dịch vụ này của CTCK thì khách hàng sẽ hiển nhiên được phân loại là

KHƯT, được hưởng các quyền lợi của KHƯT như mức phí giao dịch thấp hơn.

CTCK sẽ tập trung thu phí quản lý và phí thưởng đối với nhóm khách hàng tham

gia dịch vụ này thay vì thu phí giao dịch. Giá trị tài sản ủy thác tối thiểu của mỗi

khách hàng mà các công ty yêu cầu là khác nhau như Công ty cổ phần chứng khoán

Sài Gòn (SSI) yêu cầu giá trị tài sản ủy thác tối thiểu là 5 tỷ đồng hay BSC yêu cầu

giá trị tài sản ủy thác tối thiếu 1 tỷ đồng.

Các cách phân loại trên của CTCK là phù hợp với hiện trạng của thị trường, tuy

nhiên các CTCK đang bỏ qua nhiều các Khách hàng tiềm năng mà có thể trở thành

14

những KHƯT mang lại doanh thu rất lớn cho Công ty khi bỏ qua các tiêu chí phân loại

đã thành thông lệ trên thế giới. Trong thời gian tới, khả năng các CTCK sẽ dần dần cải

thiện các tiêu chí của mình để tránh bỏ sót khai thác các khách hàng tiềm năng.

1.2.2. Vai trò của Khách hàng ưu tiên và dịch vụ Khách hàng ưu tiên trong hoạt

động kinh doanh dịch vụ chứng khoán

Dịch vụ KHƯT mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển của CTCK

nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung:

_ Đối với thị trường chứng khoán

Khách hàng (nhà đầu tư) là chủ thể quan trọng nhất trên thị trường chứng

khoán, là đối tác của các CTCK và là đối tượng mà các CTCK hướng tới trong việc

bán hàng và tư vấn. Vì vậy, sự phát triển của mạng lưới khách hàng cả về số lượng

lẫn chất lượng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ phát triển của thị

trường chứng khoán.

Với lợi thế trên nhiều mặt, KHƯT góp phần tác động không nhỏ đến thị trường

chứng khoán. Sự lớn mạnh mà thị trường tạo lập được chính là nhờ phát triển hoạt

động môi giới của CTCK với khách hàng, trong đó có KHƯT. Bên cạnh đó, chính

đối tượng KHƯT này cũng đóng vai trò quan trọng quyết định diễn biến của thị

trường. Khi thị trường tốt, số nhà đầu tư lớn với lợi thế về vốn và nguồn thông tin sẽ

gia tăng lượng mua và kéo theo các nhà đầu tư nhỏ lẻ khác, đến một mức độ nào đó

thị trường sẽ vào trạng thái bong bóng, nếu không có sự can thiệp của Nhà nước sẽ

gây ra sự mất ổn định cho thị trường chứng khoán. Tương tự đối với trường hợp thị

trường đang gặp phải những khó khăn, với tâm lý đầu tư bầy đàn kể cả ở nhà đầu tư

lớn đua nhau bán tháo chứng khoán dẫn đến tính ổn định của thị trường thị đe dọa.

_ Đối với CTCK :

+ Tăng doanh thu: Hoạt động môi giới chứng khoán là một trong những hoạt

động góp phần quan trọng vào sự phát triển của công ty, đem lại doanh thu lớn và

ổn định nhất cho các CTCK . Việc thiết kế các gói sản phẩm đa dạng nhằm phục vụ

tốt cho từng đối tượng khách hàng đã và đang mang lại những hiệu quả to lớn cho

các CTCK . Chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu hoạt động môi giới đó chính là

15

nhóm KHƯT, khách hàng VIP có giá trị tài sản lớn và giao dịch thường xuyên.

+ Giảm chi phí vô hình: Hiệu quả của việc môi giới khách hàng VIP không chỉ

thể hiện qua việc công ty thu được lượng phí giao dịch lớn và thường xuyên mà còn

thể hiện ở việc sẽ giảm được chi phí của quá trình quản lý, đầu tư cơ sở vật chất. Dễ

dàng nhận thấy với cùng một mức phí thu được nhưng với khách hàng VIP quy

trình đặt lệnh chỉ cần 1 lần trong khi phải thực hiện liên tiếp và lặp lại gần nhiều lần

đối với các lệnh nhỏ lẻ và như vậy chi phí sẽ lớn hơn nhiều lần. Qua đó ta có thể thấy

rằng việc tìm kiếm những hợp đồng môi giới giao dịch lớn sẽ giúp các công ty chứng

khán sẽ giúp công ty giảm bớt chi phí trong doanh thu phí môi giới thu về lại lớn.

+ Thu hút khách hàng lớn: Với các nhà đầu tư dù nhỏ hay lớn, cơ sở quan trọng

đầu tiên để họ đánh giá hoạt động hiệu quả và mức độ tin cậy đối với các CTCK

chính là số lượng khách hàng giao dịch tại công ty. Giải thích cho điều này chính là

quan điểm cho rằng sản phẩm của thị trường chứng khoán là những sản phẩm đặc

biệt, khó thẩm định chất lượng bằng các giác quan. Hơn nữa sản phẩm mà CTCK

cung cấp mang đặc thù của loại hình sản phẩm dịch vụ, cảm nhận chất lượng do

khách hàng của công ty đánh giá. Vì vậy, khi đến với những sàn giao dịch có lượng

khách hàng giao dịch đông, bản thân những khách hàng mới sẽ tự cảm nhận và

đánh giá chất lượng dịch vụ môi giới của công ty đó đồng thời với những khách

hàng cũ sẽ đánh giá rằng dịch vụ của công ty tốt thì mới có khả năng lôi kéo những

khách hàng mới. Do đặc thù tâm lý đầu tư bầy đàn nên việc thu hút được khách

hàng lớn giao dịch sẽ có tác dụng lôi kéo được các đối tượng khách hàng mới, trong

số đó tồn tại những khách hàng lớn mới cho công ty.

+ Góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ chung và nâng cao tính chuyên nghiệp

cho tất cả các hoạt động khác của CTCK : Để giảm bớt sức ép cạnh tranh ngày càng

lớn trong việc dành thị phần môi giới, các CTCK phải không ngừng làm nâng cao

chất lượng dịch vụ môi giới của mình để làm hài lòng khách hàng. Với yêu cầu đó

đòi hỏi chất lượng dịch vụ của công ty ngày càng đổi mới, hoàn thiện hơn nữa. Chất

lượng DVCK không chỉ dừng lại ở việc đào tạo nguồn nhân lực mà còn phải đổi

mới công nghệ hiện đại phù hợp với xu hướng thị trường ngày càng phát triển mới

16

có thể thu hút được khách hàng. Như vậy, thông qua việc đáp ứng ngày càng cao

yêu cầu của đối tượng KHƯT sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ chung ở tất

cả các bộ phận hợp thành. Bên cạnh đó, với chất lượng dịch vụ của các hoạt động trong

công ty tốt, nhân viên môi giới của CTCK và KHƯT tạo nên một môi trường làm việc

chuyên nghiệp hơn. Công ty tạo ra tính chuyên nghiệp ngay trong các nghiệp vụ của

mình, khách hàng tạo ra tính chuyên nghiệp trong việc đầu tư có định hướng, có sự tư

vấn của nhân viên môi giới và có kiến thức về thị trường chứng khoán.

+ Nâng cao hình ảnh công ty: KHƯT ngoài việc mang lại lợi nhuận lớn cho

công ty cùng với sự chuyên nghiệp và chất lượng dịch vụ tốt sẽ là những yếu tố tạo

nên vị thế của công ty trên thị trường được nâng lên. Với những công ty có nhiều

KHƯT, điều đó có nghĩa là chất lượng phục vụ tốt, tính chuyên nghiệp cao và nó sẽ

mang lại một khoản doanh thu lớn và hơn cả là để lại hình ảnh đẹp trong con mắt

nhà đầu tư. Thông qua đó xã hội biết đến công ty nhiều hơn và khả năng thu hút

khách hàng tiềm năng sẽ lớn hơn nhiều. Hay nói cách khách thì KHƯT chính là

những người quảng cáo mà công ty không phải trả tiền. Như vậy hình ảnh của công

ty sẽ được nâng lên nhờ uy tín trong quá trình hoạt động của công ty cùng với

quảng cáo từ các khách hàng, trong đó có KHƯT mang lại. Thông thường, KHƯT

là những ông chủ trong kinh doanh, có uy tín nên họ sẽ tạo được niềm tin cho nhiều

người khác khi đến với công ty và ảnh hưởng tích cực lớn đến số lượng nhà đầu tư

đến sau. Nhờ đó CTCK sẽ mở rộng tập KHƯT của mình.

1.2.3. Đặc quyền của khách hàng ưu tiên

_ Về chi phí: KHƯT là đối tượng quan trọng trong chiến lược khách hàng mà

các CTCK hướng tới. Vì vậy, trở thành KHƯT họ đương nhiên được thụ hưởng tất

cả các dịch vụ mà CTCK cung cấp với mức phí ưu đãi hơn nhiều so với các khách

hàng thông thường.

_ Về sản phẩm: Các KHƯT thường được xây dựng các sản phẩm theo nhu cầu

riêng. Đặc biệt CTCK sẵn sàng là đầu mối liên kết với các Công ty ở nhiều lĩnh vực

khác nhau để có thể cung cấp một dịch vụ phục vụ đầy đủ nhu cầu của khách hàng

mà không bắt khách hàng phải liên hệ với từng công ty một. Điều này giúp cho các

17

giao dịch của khách hàng thuận tiện và tiết kiệm thời gian cũng như chi phí.

_ Về hệ thống hỗ trợ: Các CTCK luôn có một hệ thống hỗ trợ đặc biệt dành

riêng cho các KHƯT. Hệ thống này có thể giúp cho khách hàng giao dịch được hiệu

quả hơn, gồm các hệ thống công nghệ cũng như hệ thống nhân viên chuyên biệt để

phục vụ KHƯT. Đặc biệt các hệ thống này thường phục vụ KHƯT mọi lúc mọi nơi

chỉ cần Khách hàng có nhu cầu.

_ Về nhân viên phục vụ: Các KHƯT thường có các nhân viên phục vụ riêng

biệt, mỗi nhân viên chỉ để tâm chăm sóc một số lượng khách hàng nhỏ nhất định

chứ không chăm sóc đại trà. Các nhân viên này đều được yêu cầu tương đối cao về

ngoại hình, trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng,… để đảm bảo có thể phục vụ KHƯT

một cách tốt nhất.

_ Thông tin sớm về các sản phẩm dịch vu: Hầu hết các sản phẩm dịch vụ mới

đều giới thiệu đến tất cả các khách hàng. Tuy nhiên các KHƯT thường là những

người được giới thiệu và cung cấp trải nghiệm các dịch vụ mới sớm nhất. Điều này

là hoàn toàn dễ hiểu khi KHƯT có một hệ thống hỗ trợ, luôn giúp khách hàng bắt

kịp các thông tin quan trọng của CTCK .

_ Về dịch vụ hậu mãi: các KHƯT luôn là những người mang lại doanh thu và

lợi nhuận lớn cho CTCK , vì vậy các khách hàng này luôn được các công ty chăm

sóc cẩn thận. Hầu hết các CTCK đều có chính sách chăm sóc, hỏi thăm, tặng quà

khách hàng vào các dịp đặc biệt như lễ tết, sinh nhật, ngày kỷ niệm,… để khách

hàng cảm thấy luôn được quan tâm đặc biệt. Đồng thời có rất nhiều các chương

trình khuyến mãi được đưa ra dành cho các KHƯT vì họ vốn là những khách hàng

thân thiết và trung thành nhất của công ty

1.2.4. Chất lượng của dịch vụ khách hàng ưu tiên

_ Khái niệm về chất lượng: Tổ chức Quốc tế về Tiệu chuẩn hóa ISO, trong dự

thảo DIS 9000:2000, đã đưa ra định nghĩa sau:

"Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống

hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan".

Từ định nghĩa trên ta rút ra một số đặc điểm sau đây của khái niệm chất lượng:

+ Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng sản phẩm

18

dịch vụ. Các sản phẩm dịch vụ được làm ra để thỏa mãn các nhu cầu của khách

hàng và các bên liên quan, chính vì vậy khách hàng thỏa mãn và hài lòng là tiêu

chuẩn cao nhất của chất lượng.

+ Do chất lượng được đo lường bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà trong khi đó nhu

cầu luôn luôn biến động nên dẫn đến chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời

gian, không gian, điều kiện sử dụng.

+ Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, phải xem xét đến mọi đặc tính

của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn cho những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu

này không chỉ đến từ phía khách hàng mà còn đến từ các bên có liên quan, ví dụ

như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội, các nhu cầu lợi

ích nhóm,...

+ Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các văn bản quy định, quy

chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ

có thể cảm nhận chúng, hoặc có đôi khi chính người sử dụng chưa biết rõ về nhu

cầu và chỉ phát hiện được trong chúng trong quá trình sử dụng. Chính vì vậy chất

lượng cũng có những ranh giới không rõ ràng và đôi khi không thể định nghĩa bằng

các văn bản hay thuật ngữ.

+ Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn

hiểu hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình và phải

có sự kiểm tra nghiêm ngặt của các Chuyên gia đánh giá và kiểm soát chất lượng.

_ Chất lượng dịch vụ KHƯT: Như vậy, chất lượng của dịch vụ KHƯT tại các

CTCK là tập hợp các đặc tính của dịch vụ mà đáp ứng, thỏa mãn các nhu cầu của

khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, những đặc tính của dịch vụ

chăm sóc KHƯT trước như: phòng riêng, tiện nghi sang trọng, phí ưu đãi, nhân viên

môi giới đến tận nơi giúp KHƯT nộp, rút tiền, gửi các bản tin phân tích hàng

ngày… đã trở nên rất đỗi bình thường của các CTCK . KHƯT không phải là khách

hàng đơn thuần mà thực sự trở thành đối tác của CTCK và phải có những ưu đãi

khác biệt đi, đảm bảo chất lượng của dịch vụ KHƯT.

Ví dụ như: Đối với một số CTCK phục vụ KHƯT thì ngay cả khi thị trường

19

khan hiếm tiền, khách hàng vẫn được CTCK cho giao dịch ký quỹ từ 60 - 80% số

tiền hiện có. Nếu tiền dồi dào như hiện nay, KHƯT có thể được vay từ 300 - 500%.

Một ưu tiên nữa các CTCK dành cho KHƯT là không cần tiền đối ứng trong tài

khoản vẫn có thể mua chứng khoán với giá trị rất lớn. Theo quy định hiện nay thì

sang ngày T+2 CTCK mới phải thanh toán tiền mua chứng khoán, nên NĐT có thể

chậm nộp vào buổi chiều ngày mua chứng khoán hoặc hôm sau. Việc cho mua

chứng khoán mà không cần tiền ngay đã hỗ trợ đắc lực cho KHƯT trong việc "lấn

áp" các nhà đầu tư nhỏ lẻ bằng những lệnh dư mua giá trần lên đến hàng triệu đơn

vị cổ phiếu. Ở các CTCK có hoạt động tự doanh lớn, quỹ cổ phiếu tự doanh nhiều,

KHƯT còn được cho mượn cổ phiếu để bán. Sau đó, KHƯT có thể chờ cơ hội

chứng khoán giảm giá để mua trả lại cho CTCK, trong khi những nhà đầu tư nhỏ lẻ

khó lòng có được cơ hội này. Nhiều CTCK còn không thu tiền lãi vay, tiền cầm cố,

margin của KHƯT trong vòng T+10. KHƯT của các CTCK thường có các tư vấn

riêng sẵn sàng phục vụ 24/24, thậm chí với những khách hàng lớn, chiếm thị phần

lớn giao dịch tại CTCK còn có cả đội ngũ tư vấn và phục vụ riêng. Họ còn được

cung cấp những thông tin quan trọng, tránh bị dính phải những tin đồn sai lệch nhờ

mạng lưới quan hệ của các nhân viên tư vấn.

1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động dịch vụ khách hàng ưu tiên

1.3.1. Các tiêu chí đo lường chất lượng dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại các công

ty chứng khoán

Theo Phạm Thùy Giang (2012), chất lượng dịch vụ ngân hàng có thể được đo

lường bằng các tiêu chí sau:

Các chỉ tiêu định lượng: (i) Sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ; (ii)

Mức độ gia tăng về quy mô doanh số giao dịch và lợi nhuận cho công ty. Đây là các

chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng của dịch vụ KHƯT trên gốc độ CTCK . Do vấn

đề thời lượng nghiên cứu, mô hình nghiên cứu trong luận văn không đi vào nghiên cứu

định lượng các chỉ tiêu nghiên cứu chất lượng dịch vụ trên góc độ khách hàng.

Các chỉ tiêu định tính: (i) Mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ chứng

khoán; (ii) Giá cả phù hợp với dịch vụ; (iii) chất lượng đội ngũ tư vấn; (iv) Sự khác

20

biệt về dịch vụ; (v) sự hoàn hảo của dịch vụ cung cấp. Trong các chỉ tiêu này, chỉ

tiêu mức (i) là chỉ tiêu đánh giá chất lượng trên gốc độ của Khách hàng, CTCK sẽ

căn cứ vào sự hài lòng của khách hàng để đánh giá xem dịch vụ của mình đã ổn

chưa (bằng các khảo sát khách hàng) và chỉ tiêu một được đánh giá bằng các chỉ

tiêu (ii), (iii), (iv), (v). Trên gốc độ CTCK , sản phẩm dịch vụ cũng sẽ được tự đánh

giá trên các chỉ tiêu (ii), (iii), (iv), (v) để có thể tự cải thiện và nâng cao chất lượng

sản phẩm dịch vụ, thu hút thêm khách hàng nhưng góc độ đánh giá sẽ khác biệt so

với góc độ của khách hàng.[LHV1]

1.3.1.1. Mức độ gia tăng số lượng khách hàng ưu tiên

Trong nền kinh tế thị trường thì “khách hàng là thượng đế” vì chỉ khách hàng

mới mang lại lợi nhuận và sự thành công cho doanh nghiệp, hay nói cách khác,

chính khách hàng là người trả lương cho người lao động.

Lĩnh vực chứng khoán cũng không ngoại lệ. Khi DVCK dành cho KHƯT đáp

ứng tốt nhu cầu của khách hàng thì ngày càng thu hút được nhiều KHƯT. Do vậy,

sự gia tăng số lượng KHƯT là một chỉ tiêu liên quan mật thiết đến chất lượng dịch

vụ của CTCK có phát triển hay không.

Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tăng hàng năm được thể hiện bằng hiệu

số của số lượng khách hàng năm sau trừ đi năm trước và tính bằng tốc độ gia tăng

số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ dành cho KHƯT năm sau cao hơn năm trước.

Công thức tính mức độ gia tăng số lượng KHƯT được thể hiện như sau:

Mức độ gia tăng số lượng KHƯT = Số lượng KHƯT sử dụng dịch vụ dành cho

Số lượng KHƯT năm n−𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 𝐾𝐻Ư𝑇 𝑛ă𝑚 (𝑛−1)

KHƯT năm n - Số lượng KHƯT sử dụng dịch vụ dành cho KHƯT năm (n -1)

𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 𝐾𝐻Ư𝑇 𝑛ă𝑚 (𝑛−1)

Tốc độ gia tăng số lượng KHƯT =

1.3.1.2. Mức độ gia tăng quy mô doanh số và lợi nhuận cho CTCK

Doanh số là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển DVCK dành cho

KHƯT. Doanh số càng lớn đồng nghĩa với số lượng KHƯT sử dụng DVCK ngày

càng nhiều hoặc số lượng DVCK sử dụng tăng lên, do vậy thị phần ngày càng mở

rộng, DVCK dành cho KHƯT ngày càng đa dạng và hoàn thiện hơn.

Tuy nhiên, điều quan tâm của các CTCK chính là lợi nhuận mà KHƯT mang

21

lạicho công ty. DVCK dành cho KHƯT chỉ có thể coi là phát triển nếu mang lại lợi

nhuận thực tế và ngày càng cao cho công ty. Do vậy, lợi nhuận là một tiêu chí quan

trọng đánh giá sự phát triển DVCK dành cho KHƯT.

Công thức tính mức độ gia tăng doanh số và lợi nhuận từ DVCK dành cho

KHƯT được xác định như sau:

Mức độ gia tăng doanh số hoặc lợi nhuận DVCK dành cho KHƯT

Doanh số hoặc lợi nhuận năm n − 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố ℎ𝑜ặ𝑐 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑛ă𝑚 (𝑛 − 1) = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố ℎ𝑜ặ𝑐 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑛ă𝑚 (𝑛 − 1)

Tỷ trọng lợi nhuận từ DVCK dành cho KHƯT

Lợi nhuận từ DVCK dành cho KHƯT = Lợi nhuận từ DVCK dành cho khách hàng vãng lai

1.3.1.3. Mức độ hài lòng của khách hàng

Chất lượng dịch vụ có mối liên kết chặt chẽ với sự hài lòng của khách hàng. Sự

hài lòng của khách hàng chính là phản ánh rõ nét nhất của khách hàng về chất lượng

dịch vụ cung cấp. Nếu như chất lượng dịch vụ ngày càng hoàn hảo thì khách hàng

sẽ càng hài lòng, gắn bó lâu dài với CTCK (khách hàng trung thành với CTCK ) và

do đó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Theo Zeithaml và cộng sự (1996), sự hài

lòng của khách hàng là chìa khoá thành công đối với kinh doanh trong dài hạn. Đo

lường sự hài lòng của khách hàng ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển

hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp (Scott và Brian, 1996).

Vì vậy, sự hài lòng và lòng trung thành của KHƯT đối với DVCK dành cho

KHƯT được đưa ra như một số chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển về chất

của DVCK dành cho KHƯT.

Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, khách hàng là nhân tố quyết định sự

tồn tại của doanh nghiệp. CTCK nào dành được mối quan tâm và sự trung thành của

khách hàng, CTCK đó sẽ phát triển. Khách hàng trung thành không chỉ làm tăng

doanh thu cho công ty mà còn có thể làm cho chi phí thu hút khách hàng mới thấp

hơn những CTCK khác. Một khách hàng trung thành với CTCK sẽ có xu hướng tiếp

tục sản phẩm dịch vụ của công ty đó và có những đóng góp trong việc giới thiệu về

22

thương hiệu và sản phẩm của công ty.

Lòng trung thành của khách hàng và khả năng sinh lời có mối quan hệ chặt

chẽvới nhau. Lợi nhuận của các CTCK sẽ tăng lên khi khách hàng trung thành góp

phần cho CTCK tăng doanh thu, giảm chi phí marketing và các chi phí kinh doanh

khác do khách hàng trung thành thường ít chuyển sang sử dụng sản phẩm dịch vụ

của CTCK khác khi thay đổi về giá và họ thường mua nhiều hơn các khách hàng

khác. Khách hàng trung thành sẽ mang lại lợi ích cho các công ty. Theo ý kiến của

Reichheld và Saser (1990) thì các công ty có thể tăng lợi nhuận từ 25% đến 85%

nếu giảm tỷ lệ khách hàng bỏ đi được 5%. Chính vì vậy, việc các CTCK nhận ra và

đầu tư xây dựng lòng trung thành sẽ là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh và thúc

đẩy sự phát triển DVCK.

Để đo lường sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ KHƯT tại BSC, luận

văn sử dụng mô hình SERVQUAL do Parasuraman phát triển với các cộng sự. Ở

luận văn này, tác giả tập trung đi sâu vào đo lường khoảng cách 5 cho biết sự khác

biệt giữa dịch vụ khách hàng mong muốn và dịch vụ khách hàng nhận được tại

BSC. Trong đó, tác giả sử sẽ đi vào đánh giá cả 10 yếu tố của mô hình là:

1. Mức độ tin cậy (reliability): Khả năng đáp ứng đúng thời hạn và chất lượng

kỳ vọng ngay lần đầu sử dụng dịch vụ.

2. Đáp ứng (Responsiveness): Sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục

vụ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.

3. Năng lực phục vụ (Competence): Khả năng chuyên môn về một nghiệp vụ

nhất định để thực hiện dịch vụ.

4. Tiếp cận (access): Mức độ dễ dàng tiếp cận của khách hàng với dịch vụ: thời

gian nhanh chóng, địa điểm phù hợp, thời gian phục vụ tiện cho khách hàng.

5. Lịch sự (Courtesy): Thái độ phục vụ đúng mực, thân thiện đem lại cảm giác

được tôn trọng cho khách hàng.

6. Truyền đạt (Communication): Mức độ dễ hiểu trong truyền đạt thông tin về

dịch vụ đến với khách hàng, đồng thời cũng nói về khả năng lắng nghe, thấu hiểu và

giải đáp những thắc mắc của khách hàng.

7. Tin nhiệm (Credibility): Mức độ tin tưởng của khách hàng vào thương hiệu

23

của công ty, vào dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty trong quá khứ.

8. An toàn (Security): Mức độ đảm bảo an toàn cho khách hàng về mặt tài

chính, thông tin, tài sản vật chất trước, trong và sau quá trình sử dụng dịch vụ.

9. Hiểu biết khách hàng (Understanding customer): Khả năng liên tục tìm hiểu,

thấu hiểu và đáp ứng những nhu cầu thay đổi của khách hàng, khiến họ cảm nhận

được sự quan tâm của công ty dành cho mình.

10. Những yếu tố hữu hình (Tangibles): Những yếu tố khách hàng dễ nhìn thấy

khi tiếp xúc với dịch vụ như đồng phục nhân viên, cách trang trí, màu sắc,...

Mô hình SERVQUAL không chỉ đo lường mức độ hài lòng của khách hàng mà

còn chỉ ra được những lỗ hổng trong dịch vụ khách để công ty có thể tiến hành bổ

sung và khắc phục các điểm yếu từ đó hoàn thiện hơn và nâng cao hơn nữa chất

lượng của dịch vụ.

Biểu đồ 1.1. Mô hình SERVQUAL của Parasuraman và các cộng sự

(Thu thập của tác giả qua Internet)[HDC2]

1.3.1.4. Giá cả phù hợp với chất lượng dịch vụ

Các CTCK cũng giống như là các doanh nghiệp khác, hoạt động kinh doanh với

mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, dịch vụ của CTCK chính là những sản phẩm

hàng hóa mà Công ty cung cấp cho các khách hàng của mình và khi khách hàng đã

24

sử dụng dịch vụ của CTCK thì phải trả cho CTCK một khoản chi phí nhất định.

Khách hàng luôn muốn được sử dụng dịch vụ với chất lượng tốt mà giá cả hợp lý.

Tuy nhiên ngược lại, sản phẩm/ dịch vụ chỉ hiệu quả và có chất lượng cao đối với

CTCK khi mà nó mang lại lợi ích phù hợp cho CTCK tức là phải mang về lợi nhuận

mà Công ty kỳ vọng. Vì vậy, CTCK cần phải có một chính sách giá/ phí linh hoạt,

phù hợp cho từng loại dịch vụ, nhất là với nhóm KHƯT có trình độ hiểu biết cao, dễ

so sánh mức phí của các CTCK khác nhau.[LHV3]

1.3.1.5. Chất lượng của đội ngũ tư vấn

Mối quan hệ giữa chuyên viên tư vấn và khách hàng đóng góp một phần rất lớn

đến việc khách hàng có tiếp tục sử dụng dịch vụ của công ty hay không. Khi khách

hàng và chuyên viên tư vấn có sự thấu hiểu, tôn trọng và tin tưởng nhau thì việc

khách hàng sẽ rất gắn bó đối với CTCK đó. Đôi khi không phải vì dịch vụ của công

ty mà bởi vì mối quan hệ giữa chuyên viên tư vấn và khách hàng. Nhưng để xây

dựng được sự tin tưởng giữa đôi bên thì cần thời gian và giai đoạn đầu tiếp xúc giữa

2 đối tượng là vô cùng quan trọng. Để dần dần tạo được niềm tin đối với khách

hàng, các chuyên viên tư vấn phải là người có kinh nghiệm và nền tảng kiến thức

tốt để phục vụ tư vấn chuyên môn. Trên góc độ khách hàng thì khách hàng sẽ đánh

giá chất lượng của đội ngũ tư vấn qua: ngoại hình, thái độ, chất lượng của các tư

vấn, các kỹ năng tiếp xúc và chăm sóc,...

Chất lượng của đội ngũ tư vấn trên góc độ Công ty thì phức tạp và khó đánh giá

hơn. Hiện nay rất nhiều CTCK khi tuyển dụng chuyên viên tư vấn phục vụ các

KHƯT cũng yêu cầu các chứng chỉ hành nghề hay các chứng chỉ phân tích tài chính

quốc tế CFA. Ngoài ra các chuyên viên tư vấn cũng phải có những kỹ năng giao

tiếp, ứng xử khôn khéo để làm vừa lòng khách hàng. Tất cả những điều này tạo nên

chất lượng của đội ngũ tư vấn của Công ty tuy nhiên việc Công ty đánh giá Chất

lượng đội ngũ tư vấn có cao hay không còn phụ thuộc vào định hướng của CTCK

với nhân sự và mức đãi ngộ mà CTCK phải trả cho đội ngũ đó. Một đội ngũ chất

lượng cao đối với CTCK phải là một đối ngũ đáp ứng đủ nhu cầu của Khách hàng

và có mức đãi ngộ yêu cầu phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng chi trả của

25

CTCK .[LHV4]

1.3.1.6. Sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ

Thực tế cho thấy dịch vụ của các CTCK mang tính đồng nhất rất cao, do đó vấn

đề quan trọng là CTCK nào biết tạo ra sự khác biệt trong các sản phẩm dịch vụ của

mình, đem lại lợi ích cao nhất cho KHƯT thì CTCK đó sẽ có lợi thế để cạnh tranh

với các công ty khác. Sự khác biệt này được thể hiện trước hết là ở thái độ phục vụ

của nhân viên công ty, nhất là đối với KHƯT luôn đánh giá chất lượng dịch vụ

thông qua trải nghiệm, tiếp xúc với nhân viên chăm sóc trực tiếp. Sự khác biệt này

còn thể hiện trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm, thái độ và đạo đức nghề nghiệp của

nhân viên Công ty. Ngoài ra sự khác biệt này còn thể hiện qua việc các sản phẩm

của CTCK có đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu của khách hàng không và đáp ứng

ở mức độ nào. Chỉ có CTCK làm thỏa mãn các KHƯT ở mức độ cao nhất mới có

thể giữ chân được các Khách hàng này.

1.3.1.7. Sự hoàn hảo của dịch vụ cung ứng

Sự hoàn hảo của chất lượng dịch vụ tại CTCK trên góc độ khách hàng đó là

việc đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng, làm hài lòng khách hàng khi sử

dụng dịch vụ của CTCK . Một dịch vụ hoàn hảo có thể được hiểu là sự gia tăng các

tiện ích, phải đáp ứng nhanh nhất, sử dụng thuận lợi nhất, dễ dàng nhất và phải

giảm thiểu được các sai sót có thể xảy ra trong giao dịch, đảm bảo an toàn cho

khách hàng khi sử dụng và cũng là làm giảm rủi ro trong hoạt động của CTCK .

Chất lượng dịch vụ hoàn hảo sẽ làm giảm thiểu những lời phàn nàn, khiếu kiện,

khiếu nại của khách hàng đối với CTCK và cũng đảm bảo hơn cho khách hàng. Từ

đó, càng củng cố niềm tin và sự yêu mến của khách hàng đối với Công ty, giúp

nâng cao tín của chính Công ty.

Sự hoàn hảo của chất lượng dịch vụ trên góc độ CTCK là việc sản phẩm vận

hành một cách trơn tru, ít lỗi xảy ra. Nó không cần phải là một dịch vụ đáp ứng

được toàn bộ các nhu cầu của khách hàng mà chỉ cần vận hành ổn định, mang tới sự

hài lòng và lợi nhuận đều đặn cho Công ty là được.[LHV5]

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vu Khách hàng ưu tiên tại các

công ty chứng khoán

Chất lượng DVCK cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan và

26

chủ quan sau:

_ Nhóm nhân tố khách quan:

+ Môi trường kinh tế: Hoạt động của CTCK luôn diễn ra trong một bối cảnh

kinh tế cụ thể như tốc độ tăng trưởng hay suy thoái của nện kinh tế, mức độ ổn định

của đồng tiền, tỷ giá hối đoái, lãi suất vay vốn, tỷ lệ tiết kiệm đầu tư, chỉ số giá

chứng khoán trên thị trường… Mỗi sự thay đổi của các yếu tố trên đều tác động tích

cực hay tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của CTCK . Nền kinh tế luôn tăng

trưởng với tốc độ cao, nhu cầu đầu tư được mở rộng, đồng tiền ổn định, lãi suất và

tỷ giá hối đoái có tính kích thích đầu tư, mở rộng thị trường chứng khoán sẽ trở

thành cơ hội tốt cho CTCK phát triển hoạt động kinh doanh để nâng cao chất lượng

dịch vụ. Ngược lại, sự suy thoái kinh tế, giá chứng khoán sụt giảm, lạm phát phi

mã… thì mọi hoạt động của công ty sẽ bị đảo lộn hoàn toàn và chất lượng DVCK

cũng bị ảnh hưởng theo.

+ Môi trường chính trị, pháp luật và cơ chế chính sách: TTCK rất nhạy cảm

với các yếu tố về chính trị, pháp luật, do đó, các yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp

đến các diễn biến trên TTCK nói chung và đến hoạt động của CTCK , chất lượng

DVCK cho KHƯT nói riêng. Chất lượng DVCK cho KHƯT chỉ có thể phát triển

trong môi trường chính trị ổn định và pháp luật minh bạch. Trong nhân tố này thì

vai trò điều tiết và kiểm soát của Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến định hướng

phát triển của TTCK. Chỉ cần một thay đổi tương đối nhỏ trong hệ thống pháp luật

có thể dẫn đến những sự thay đổi lớn trong hoạt động kinh doanh của các CTCK và

ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp cho khách hàng.

Các nhân tố về luật pháp, thể chế cùng với các cơ chế chính sách về hoạt động

kinh doanh chứng khoán trong từng thời kỳ là nhân tố cơ bản cho việc phát triển

DVCK cho KHƯT theo mục tiêu và định hướng của Nhà nước.

Chất lượng DVCK cho KHƯT chịu ảnh hưởng rất nhiều của nhân tố chính trị.

Các yếu tố của môi trường chính trị có sự gắn bó chặt chẽ và tác động trực tiếp đến

chất lượng dịch vụ chứng khoán bao gồm thể chế chính trị, vấn đề an ninh, trật tư

an toàn xã hội, quan điểm trong quan hệ ngoại giao và hợp tác kinh tế của Chính

27

phủ với các quốc gia khác trong tiến trình toàn cầu hóa, trong xu thế chính trị mới…

khi các nhân tố này không được đảm bảo sẽ tác động trực tiếp đến sự phát triển của

TTCK và làm ảnh hưởng đến nhu cầu về chất lượng dịch vụ chứng khoán trên thị

trường. Vì vậy, nhà quản lý CTCK phải biết phân tích và dự đoán xu hướng phát

triển của các yếu tố để tổ chức hoạt động kinh doanh chứng của công ty cho phù

hợp nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng.

+ Môi trường công nghệ: Sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ đặc

biệt là công nghệ tài chính (Fintech) đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để các

CTCK nâng cao chất lượng dịch vụ. Nhờ khoa học công nghệ các CTCK có thể tiết

kiệm được chi phí quản lý, chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán từ đó giảm

phí cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm công nghệ cung cấp và

nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ của công ty. Tuy nhiên, nhân tố

này cũng đòi hỏi các CTCK phải chủ động nắm bắt xu thế mới trong hoạt động kinh

doanh chứng khoán do những thay đổi khoa học công nghê mang lại

+ Môi trường đặc thù: Khác với các loại môi trường có tính chất tổng quát đã

trình bày trên, môi trường đặc thù thường bao gồm các yếu tố tác động đến chất

lượng DVCK cho KHƯT của CTCK một cách trực tiếp và rõ rệt hơn. Hơn nữa đối

với các yếu tố này, CTCK có thể tác động hoặc kiểm soát chúng ở một mức độ nhất

định. Tùy thuộc môi trường đặc thù có các yếu tố như: Khách hàng, các hãng cạnh

tranh và sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với CTCK .

Hiện nay, chất lượng DVCK cho KHƯT phải thỏa mãn nhu cầu phong phú, đa

dạng của khách hàng. Khách hàng là yếu tố quyết định đến đầu ra đối với sản phẩm,

dịch vụ của CTCK . Khách hàng của CTCK có thể là nhà phát hành, các nhà đầu tư,

họ có thể là khách hàng hiện tại nhưng cũng có thể là khách hàng tiềm năng trong

tương lai.

Thông thường khách hàng sẽ chi phối chất lượng dịch vụ của công ty, nhưng

cũng có những trường hợp khách hàng lại bị lệ thuộc vào khả năng cung ứng các

sản phẩm, dịch vụ của công ty. Sự hài lòng của khách hàng là một trong những tiêu

chí đánh giá chất lượng DVCK cho KHƯT của công ty. Do vậy, CTCK cần phải

28

xây dựng chính sách khách hàng toàn diện, vừa giữ vững nền tảng khách hàng

truyền thống, vừa khai thác được khách hàng tiềm năng. Đối với mỗi đối tượng

khách hàng, công ty cần có chính sách cụ thể để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu

của khách hàng để khai thác tối đa tiềm năng của thị trường.

Sự cạnh tranh giữa các CTCK là một nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng DVCK

cho KHƯT. Để có được các lợi thế trong cạnh tranh về giá cả, chất lượng sản phẩm,

dịch vụ cung cấp… đòi hỏi CTCK phải quan tâm đầu tư cho việc nghiên cứu thị

trường, đổi mới thiết bị, nâng cao trình độ của nhân viên nghiệp vụ, nâng cao chất

lượng các sản phẩm dịch vụ cũ, phát triển các dịch vụ mới..

Trong cơ chế thị trường, các CTCK nói chung được quyền chủ động trong kinh

doanh. Tuy nhiên, sự hoạt động của CTCK luôn phải chịu sự kiểm tra, giám sát của

các cơ quan quản lý Nhà nước như UBCK Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, cơ

quan thuế, cơ quan thanh tra… cũng chi phối mạnh mẽ đến hoạt động cũng như

chất lượng dịch vụ của CTCK . Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường, sự quản lý của

Nhà nước đối với CTCK chỉ mang tính chất định hướng và tác động gián tiếp theo

nguyên tắc: Nhà nước điều chỉnh thị trường, thị trường điều chỉnh công ty. Các

CTCK được chủ động kinh doanh, tự chủ tài chính, đồng thời tự chịu trách nhiệm

đối với kết quả kinh doanh, chất lượng dịch vụ đã cung cấp.

+ Ảnh hưởng của thị trường chứng khoán: TTCK có ảnh hưởng tới chuyên

môn, sản phẩm, dịch vụ và khả năng thu lợi nhuận của CTCK . TTCK càng phát

triển thì càng có khả năng tạo thêm nhiều công cụ tài chính và đa dạng hóa dịch vụ

và ngược lại, khi TTCK kém phát triển thì các CTCK không có điều kiện tạo thêm

các sản phẩm, dịch vụ dẫn đến chất lượng dịch vụ chung bị hạn chế.

_ Nhóm nhân tố chủ quan:

+ Tiềm lực tài chính: Trong nền kinh tế thị trường, mọi yếu tố đầu vào của

hoạt động kinh doanh đều phải đi mua hoặc phải ứng trước. Do vậy, để tiến hành

các DVCK cho KHƯT thì CTCK phải có vốn, vốn phải tích tụ và đạt quy mô nhất

định để thuê được đội ngũ nhân viên có chất lượng cao, để đầu tư máy móc, thiết bị

thông tin hiện đại, để thực hiện các biện pháp hỗ trợ như quảng cáo, khuyến mại…

29

do đó vốn là tiền đề để nâng cao khả năng cạnh tranh của CTCK . Vốn của một

CTCK nhiều hay ít phụ thuộc vào tài sản cần tài trợ, mà loại tài sản này lại được

quyết định bởi loại hình nghiệp vụ mà công ty thực hiện. Vì vậy, đòi hỏi CTCK

phải có tiềm lực về tài chính. Tiềm lực tài chính của công ty không chỉ là số vốn

hiện có mà còn thể hiện ở khả năng khai thác và sử dụng các nguồn lực tài chính

trong và ngoài công ty để phục vụ cho chiến lược phát triển của công ty. Tiềm lực

tài chính đủ mạnh cho phép công ty mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hóa hoạt

động, tối thiểu hóa chi phí để tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong hoạt

động của công ty. Khi đó chất lượng dịch vụ công ty cung cấp sẽ được đảm bảo bền

vững cũng như phát triển theo xu hướng chung của TTCK.

+ Cơ sở vật chất kỹ thuật: ĐVCK trên thị trường hiện nay dựa trên nền tảng

công nghệ thông tin tiên tiến.Vì vậy, để nâng cao chất lượng DVCK cho KHƯT đòi

hỏi các CTCK phải có hạ tầng công nghệ hiện đại, an toàn và đem lại nhiều tiện ích

cho nhà đầu tư. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của các CTCK hiện đại và

đồng bộ sẽ đảm bảo sự hài lòng của khách hàng khi đến với công ty.

+ Uy tín hoạt động: Uy tín về chất lượng dịch vụ của một CTCK trên thị

trường được thể hiện ở sự ổn định khách hàng, ở sự gia tăng nhanh chóng thị phần

và doanh thu từ các nghiệp vụ.

Uy tín hoạt động là sự đánh giá của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của công

ty, nhưng nó lại được hình thành bởi nhiều yếu tố khác nhau từ bên trong công ty

như: Năng lực và uy tín của Ban lãnh đạo, kinh nghiệm hoạt động, khả năng tài

chính, chất lượng sản phẩm dịch vụ, trình độ chuyên môn của các cán bộ nhân viên

trong công ty… Uy tín của một CTCK là tài sản vô hình mang lại lợi thế của hoạt

động kinh doanh cho CTCK . Cùng với một sản phẩm dịch vụ trên thị trường,

CTCK nào có uy tín hơn sẽ có nhiều cơ họi mở rộng hoạt động và phát triển dịch

vụ, chiếm lĩnh được thị trường hơn CTCK khác.

+ Năng lực quản trị kinh doanh: Trong điều kiện ngày nay, dưới sức ép và tác

động từ nhiều phía của môi trường kinh doanh, những yêu cầu sản phẩm dịch vụ

cung cấp ngày càng đòi hỏi phải đáp ứng được các tiêu chuẩn hết sức khắt khe.

30

Được sự trợ giúp của tiến bộ kỹ thuật công nghệ, khoa học về quản lý kinh doanh

nói chung, quản trị công ty nói riêng đã phát triển những bước tiến nhảy vọt. Trong

điều kiện đó, một CTCK muốn tồn tại và phát triển lâu dài phải có một bộ máy

quản lý kinh doanh đủ mạnh giúp cho nó có khả năng sử dụng một cách tốt nhất các

nguồn lực trong quá trình kinh doanh, biết tận dụng mọi tiềm năng và cơ hội kinh

doanh, ứng phó một cách linh hoạt với những biến động của môi trường và của thị

trường để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chính vì lẽ đó, năng lực quản

trị kinh doanh luôn được coi như một yếu tố đặc biệt quan trọng tác động tới hiệu

quả hoạt động của CTCK.

+ Chất lượng nguồn nhân lực: Trong nền kinh tế tri thức, hàm lượng chất xám

và tính sáng tạo trong sản phẩm tạo nên giá trị khác biệt của sản phẩm, do đó nhân

tố quyết định đến tăng giá trị sản phẩm dịch vụ là yếu tố chất lượng nguồn nhân lực,

bao gồm cả trình độ của Ban lãnh đạo công ty, đội ngũ nhân viên trong công ty và

tinh thần, thái độ làm việc của họ.

Chất lượng dịch vụ là một lĩnh vực đặc thù có sự chi phối rất lớn của nhân tố con

người. Trong CTCK, quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng số một. Sản phẩm

càng trừu tượng thì nhân tố con người càng quan trọng. Những người quản lý hay nhân

viên của CTCK phải có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm cũng như độ tín nhiệm.

Khả năng quản lý và điều hành của ban lãnh đạo công ty quyết định đến hiệu

quả sử dụng các nguồn lực của công ty, quyết định đến năng suất, chất lượng dịch

vụ, từ đó quyết định tới khả năng cạnh tranh của công ty. Trình độ quản lý giỏi của

doanh nhân được coi như một tài sản lớn đảm bảo cho sự phát triển bền vững của

công ty.

Đội ngũ nhân viên của công ty có kỹ năng và lành nghề mới tạo ra được các sản

phẩm, dịch vụ có chất lượng dịch vụ cao, hàm lượng chất xám cao gia tăng lợi

nhuận cho công ty cũng như thu nhập cho nhân viên. Mặt khác, trình độ chuyên

môn nghiệp vụ và sự lành nghề của đội ngũ nhân viên trong công ty không chỉ có ý

nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho

thị trường, mà còn có thể làm giảm chi phí kinh doanh, giảm chi phí đào tạo, bồi

31

dưỡng, từ đó góp phần nâng cao thu nhập cho CTCK.

Ngoài các nhân tố chủ quan, khách quan nêu trên, chất lượng DVCK cho KHƯT

còn phụ thuộc vào thu nhập của dân cư, tốc độ phát triển của các ngành cũng như toàn

bộ nền kinh tế, nhận thức của công chúng về chứng khoán và TTCK. Sự nhận biết đầy

đủ các ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực của các nhân tố đó được coi như một điều tiên

32

quyết để tổ chức tốt và nâng cao chất lượng dịch vụ của các CTCK.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Như vậy qua chương 1, tác giả đã đi vào vào các vấn đề lý luận cơ bản của

hoạt động dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại các Công ty chứng khoán, những nhân tố

ảnh hưởng và các thức đo lường chất lượng của dịch vụ Khách hàng ưu tiên. Đồng

thời trong chương 1, tác giả cũng đã đưa ra các yếu tố chung có thể ảnh hưởng đến

hoạt động của dịch vụ Khách hàng ưu tiên. Việc đưa ra những lý thuyết cơ bản này

nhằm mục đích để tác giả có những nền móng cho việc nghiên cứu hoạt động dịch

vụ Khách hàng ưu tiên tại BSC xem phù hợp với lý thuyết không và đã có cải biến

33

gì để phù hợp với thực tế tại địa bàn hoạt động.

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN

2.1. Thiết kế nghiên cứu

2.1.1. Nội dung nghiên cứu

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này tác giả tập trung làm sáng tỏ quan

niệm về KHƯT tại các CTCK , nhóm đối tượng rất thực tế và quan trọng nhưng

chưa được nghiên cứu và định nghĩa rõ ràng. Sau khi đã định nghĩa được nhóm đối

tượng KHƯT tại các CTCK , tác giả đánh giá tầm quan trọng của nhóm khách hàng

này tới sự phát triển của mỗi CTCK từ đó đặt vấn đề tập trung phát triển và nâng

cao chất lượng dịch vụ KHƯT như thế nào để khai thác hiệu quả nhóm khách hàng

này. Từ cơ sở lý thuyết cùng những kinh nghiệm làm việc tại Công ty Cổ phần

Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC), tác giả làm sáng tỏ

dịch vụ KHƯT tại BSC; đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch

vụ của BSC từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện và nâng cao hơn lựa chất lượng

dịch vụ này.

2.1.2. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu được thực hiện như sau:

Biểu đồ 2.1. Sơ đồ Quy trình nghiên cứu luận án

Theo quy trình trên, học viên đã dựa trên những yêu cầu về lý luận và thực tiễn

để đưa ra vấn đề nghiên cứu chính là sự phát triển DVCK dành cho KHƯT tại các

34

CTCK ở Việt Nam.

Trên cơ sở đó, tác giả đã tổng quan tình hình nghiên cứu để tìm ra khoảng trống

về lý thuyết cũng như thực tiễn để định hình những vấn đề lý luận, mô hình và giả

thuyết nghiên cứu có thể giải quyết vấn đề đặt ra; lựa chọn phương pháp nghiên cứu

phù hợp, tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp (qua các thông tin công bố của cơ quan,

tổ chức) và sơ cấp (qua điều tra, khảo sát KHƯT của BSC) và trình bày, báo cáo kết

quả nghiên cứu.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu

 Thực trạng của hoạt động Dịch vụ KHƯT của BSC hiện nay như thế nào?

Hiệu quả ra sao?

 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ KHƯT của CTCK BSC là

những nhân tố nào?

 Cần đề xuất những giải pháp, kiến nghị nào đối với các đối tượng liên quan

để nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ KHƯT của BSC?

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

Các nguồn thông tin thứ cấp được lấy chủ yếu từ Báo cáo thường niên, Báo cáo

tài chính của BSC giai đoạn 2015-2018, bản cáo bạch và các công bố thông tin

được BSC công bố trên thị trường chứng khoán, và các thông tin khác từ các các cơ

quan quản lý, các tổ chức tài chính chuyên nghiệp, các phương tiện thông tin đại

chúng, đồng thời từ các báo cáo nội bộ của BSC do cán bộ thu thập được cũng như

các thông tin khác về các sản phẩm Dịch vụ KHƯT đối với khách hàng tại các

NHTM và các CTCK khác…

Nguồn thông tin sơ cấp được tác giả thu thập từ 2 cuộc phỏng vấn là phỏng vấn

các KHƯT tại BSC về mức độ hài lòng khi sử dụng dịch vụ:

_ Đối với cuộc phỏng vấn Khách hàng: Dự kiến tác giả sẽ phỏng vấn 200

KHƯT tại BSC với tỷ lệ trả lời khoảng 50% và thu về số lượng mẫu trả lời là hơn

100. Câu hỏi phỏng vấn được xây dựng dựa trên mô hình SERVQUAL của

Parasuraman và các cộng sự để đánh giá các khoảng trống chất lượng dịch vụ.

35

Trong đó, tác giả chỉ tập trung chủ yếu vào đo khoảng cách 1 bằng các phiếu khảo

sát tính điểm đối với khách hàng. Khảo sát này được xây dựng với 35 câu hỏi tương

ứng với 10 yếu tố trong mô hình SERVQUAL. Tuy nhiên khi thiết kế khảo sát

trong luận văn này, tác giả đã gộp chung 2 yếu tố để khảo sát trong mô hình

SERVQUAL là kết nối khách hàng (Comunication) và Am hiểu khách hàng

(Understanding Customer) vào làm 1 yếu tố khảo sát chung. Từ khảo sát đó, có thể

thấy được chất lượng dịch vụ như thế nào và cần phải cải thiện gì để có thể nâng

cao hoàn thiện dịch vụ tại BSC.

_ Phỏng vấn đối với đội ngũ chuyên gia: Đối với các câu hỏi phỏng vấn các

nhân viên. Bảng phỏng vấn được xây dựng để đi vào đánh giá về mức độ phù hợp

của mức phí dịch vụ đối với Công ty (thông qua đánh giá mức độ tương xứng của

Công việc và mức phí khách hàng trả cho Công ty); Chất lượng đội ngũ tư vấn

(đánh giá qua Khảo sát về Kinh nghiệm, bằng cấp, kỹ năng và mức thù lao). Phỏng

vấn này được thực hiện trên 12 cán bộ đang chăm sóc KHƯT tại BSC hội sở trong

đó có 1 trưởng phòng và 11 chuyên viên.

2.2.3. Phương pháp so sánh và phân tích theo xu hướng

 Phương pháp phân tích theo xu hướng là kỹ thuật phân tích bằng cách tính toán

giá trị chênh lệch và tỷ lệ % chênh lệch của các chỉ số qua nhiều năm. Trong luận văn

này, học viên áp dụng phương pháp này để phân tích biến động của doanh thu, chi phí

và lợi nhuận đầu tư. Tỷ lệ % chênh lệch qua các năm cho thấy xu hướng tăng/giảm (tốt

lên/xấu đi) của chỉ số cần phân tích là doanh thu, chi phí và lợi nhuận.

 Phương pháp so sánh cũng được luận văn sử dụng nhằm mục đích:

+ Đối chiếu các chỉ tiêu (như doanh thu, chi phí, lợi nhuận) hay chỉ số (như tỷ

lệ lợi nhuận/ doanh thu, tỷ suất đầu tư, …) qua các năm.

+ So sánh các chỉ tiêu và chỉ số về hiệu quả hoạt động dịch vụ KHƯT của BSC

Thông qua việc phân tích theo xu hướng và so sánh các chỉ tiêu, chỉ số, các

đánh giá về hiệu quả hoạt động dịch vụ KHƯT của BSC sẽ toàn diện hơn.

2.2.4. Phương pháp phân tích theo cơ cấu

Phương pháp phân tích theo cơ cấu dùng để xác định khuynh hướng thay đổi

36

của các khoản mục trong tổng thể. Phương pháp này sẽ tính toán và so sánh tỷ trọng

các khoản mục qua các năm. Hơn thế nữa, phương pháp này sẽ xác định mức đóng

góp cũng như hiệu quả của hoạt động dịch vụ KHƯT đối với kết quả kinh doanh

của BSC.

2.2.5. Tổng hợp và phân tích thông tin

Để phản ánh toàn bộ một cách cụ thể về hoạt động dịch vụ KHƯT tại BSC, việc

phân tích thực trạng của hoạt động dịch vụ KHƯT của BSC thông qua các chỉ tiêu,

đánh giá các yếu tố, năng lực và nghiệp vụ của BSC là rất quan trọng. Trên cơ sở

những thông tin đã thu thập được về thực trạng hoạt động dịch vụ KHƯT của BSC,

tác giả sẽ tiến hành phân tích, lý giải ý nghĩa của những số liệu của hoạt động dịch

vụ KHƯT tại BSC. Từ đó, học viên sẽ cố gắng đánh giá một cách khách quan và

chính xác nhất về hiệu quả hoạt động dịch vụ KHƯT tại BSC.

2.2.6. Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu

thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Thống kê mô tả

và thống kê suy luận cùng cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước

đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi phân tích

định lượng về số liệu. Để hiểu được các hiện tượng và ra quyết định đúng đắn, cần

nắm được các phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu. Trong luận văn tác giả sử

dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích các dữ liệu thu thập được từ Bảng

khảo sát khách hàng. Trong đó sử dụng các kỹ thuật như sau:

_ Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu;

_ Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.

2.2.7. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

Trên cơ sở tổng quan hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tự doanh tại

Chương 1 và khả năng thu thập dữ liệu về hoạt động dịch vụ KHƯT tại BSC, luận

văn sẽ tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động dịch vụ KHƯT

tại BSC thông qua hệ thống chỉ tiêu như sau:

_ Đánh giá chất lượng dịch vụ trên góc độ Khách hàng: Luận văn sử dụng chỉ

tiêu định tính (i) mức độ hài lòng của khách hàng. Chỉ tiêu này Nghiên cứu đánh giá

37

bằng cách phân tích kết quả Bảng khảo sát đối với KHƯT tại BSC.

_ Đánh giá chất lượng dịch vụ trên góc độ CTCK : Luận văn sử dụng các tiêu chí:

+ Về tiêu chí định tính: Sử dụng các chỉ tiêu (ii) Giá cả phù hợp với dịch vụ;

(iii) chất lượng đội ngũ tư vấn; (iv) Sự khác biệt về dịch vụ; (v) sự hoàn hảo của

dịch vụ cung cấp. Các chỉ tiêu (ii) và (iii) được tác giả đánh giá thông qua khảo sát

bằng Bảng hỏi dành riêng cho các nhân viên đang trực tiếp phục vụ khách hàng đối

với dịch vụ KHƯT tại BSC. Chỉ tiêu (iv) được đánh giá bằng cách so sánh với các

CTCK khác. Và chỉ tiêu (v) được đánh giá qua các Kết quả chấm lỗi nội bộ đối với

dịch vụ KHƯT tại BSC.

+ Về chỉ tiêu định lượng, Tác giả sử dụng các chỉ tiêu: (i) Mức độ gia tăng số

lượng KHƯT và (ii) Mức độ gia tăng quy mô doanh số giao dịch và lợi nhuận cho

38

công ty. [LHV6]

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Qua chương 2, tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên

cứu của cả bài luận văn. Các vấn đề được xây dựng đầu tiên là Câu hỏi nghiên cứu

và đề xuất ra quy trình thực hiện nghiên cứu. Sau đó, từ quy trình và câu hỏi đã xây

dựng ban đầu, tác giả tiến hành thu thập các thông tin, tài liệu, dữ liệu cần thiết cho

nghiên cứu bằng các phương pháp đã được đề ra ở trong chương này. Đồng thời tác

giả cũng đề xuất dự kiến các phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu nhằm xử lý

các thông tin, số liệu thu thập được để có thể đạt được kết quả cuối cùng. Trong

chương 2, tác giả cũng đã đưa ra các chỉ tiêu để đánh giá được tình hình chất lượng

39

hoạt động Quản trị rủi ro cho vay cho Khách hàng cá nhân tại NCB Hà Nội.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNGDỊCH VỤ KHÁCH HÀNG ƯU

TIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam

3.1.1. Khái quát về Công ty Cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam[HDC7]

3.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công ty Cổ phần chứng

khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Được cấp phép thành lập ngày 26/11/1999, với tên giao dịch đầu tiên là: Công

ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển [LHV8]Việt Nam (BSC),

Công ty rất vinh dự trở thành CTCK đầu tiên trong ngành ngân hàng tham gia kinh

doanh trong lĩnh vực thị trường chứng khoán và cũng là một trong hai CTCK đầu

tiên tại Việt Nam. Ngay từ thời điểm thị trường còn rất sơ khai, BSC đã có công sức

rất lớn trong việc thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển theo đúng chủ trương

chính sách của Chính phủ. Ngay sau đó, trong năm 2000, Công ty mở rộng Chi

nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, nơi hội tụ rất nhiều các nhà đầu tư tài chính

nước ngoài, và đến năm 2007, công ty dựa vào Chi nhánh BIDV để có thể mở các

điểm giao dịch quảng bá hình ảnh của mình một các rộng khắp trên cả nước.

Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm quý báu trong hơn 50 năm qua của hệ

thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Ngân hàng Thương mại

quốc doanh được Uỷ ban Chứng khoán Nhà Nước chỉ định làm ngân hàng thanh

toán cho thị trường chứng khoán - sự khai trương và đi vào hoạt động với tư cách là

một định chế tài chính trung gian hoạt động đa năng của BSC cũng đánh dấu cho sự

khởi đầu cho ngành chứng khoán nói chung và nghề môi giới, đầu tư và tư vấn đầu

tư chứng khoán tại Việt Nam nói riêng.

Cuối năm 2010, với định hướng phát triển của BIDV, đồng thời để đáp ứng

40

được nhu cầu và đòi hỏi của thị trường, BSC tiến hành chào bán lần đầu tiên ra

công chúng và đấu giá thành công 10.195.570 cổ phần. Ngày 01/01/2011, Công ty

chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam với số vốn điều lệ là 865 tỷ đồng. Hiện BSC có một trụ sở chính tại

Hà Nội, một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, mạng lưới đại lý giao dịch trên

toàn quốc, với hơn 200 nhân viên làm việc trong cả khối hỗ trợ và khối nghiệp vụ.

Chỉ sau đó một thời gian ngắn, ngày 19/07/2011, Công ty chính thức niêm yết tại

Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh với mã cổ phiếu là BSI.

Gần 20 năm qua, với sự hậu thuẫn toàn diện, mạnh mẽ và có hiệu quả của

BIDV, bằng nỗ lực tự thân của đội ngũ cán bộ nhân viên, BSC đã không ngừng

vươn lên với mục tiêu trở thành một trong những CTCK hàng đầu tại Việt Nam.

Thành tích của công ty trong việc thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán

Việt Nam là không thể chối cãi, có thể kể đến với một số thành tích như: Tổ chức

đấu giá thành công Công ty cổ phần sữa Việt Nam (2007), Huân chương lao động

hạng 3 (2011), Bằng khen của BTC cho những đóng góp cho thị trường chứng

khoán (2014),... Công ty cũng luôn nằm trong số những CTCK tốt nhất Việt Nam.

3.1.1.2. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức tại BSC cũng không khác quá nhiều so với các CTCK khác với

Hội đồng cổ đông là những người có quyền quyết định cao nhất đối với các hoat

động của công ty. Hội đồng cổ đông này cử Hội đồng quản trị là đại diện cho quyền

lợi hợp pháp của mình và đây là đầu não đưa ra những chiến lược, chính sách phát

triển của cả công ty. Sau đó, Hội đồng quản trị tiến hành bổ nhiệm ra Ban tổng giám

đốc là những người quản lý công ty và thực hiện các quyết sách của mình. Ban tổng

giám đốc quản lý các khối với các phòng ban thực hiện đúng các chức năng của

mình là khối tự doanh, khối tư vấn đầu tư, khối tư vấn tài chính, khối hỗ trợ và khối

41

nghiên cứu.

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức tại BSC

(Nguồn Báo cáo thường niên công ty năm 2017)

3.1.2. Kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam giai đoạn 2015-2017

3.1.2.1. Tổng quan thị trường và hoạt động kinh doanh BSC giai đoạn 2015-2017

_ Tổng quan thị trường:

Giai đoạn 2015-2018 là giai đoạn đánh dấu sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị

trường chứng khoán Việt Nam với điểm nhấn là tăng trưởng kinh tế cũng như sự ổn

định kinh tế vĩ mô và làm phát. Tăng trưởng GDP của Việt Nam được duy trì tăng

trưởng cao trên 6% và đạt 7.08% trong năm 2018, tỉ lệ lạm phát được ổn định ở

mức 3.54% trong năm 2018. Chính nhờ sự tăng trưởng cao và ổn định này đã tạo

42

điều kiện rất thuận lợi cho thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển. Nối tiếp đà

tăng trưởng các năm 2015 và 2016, hai chỉ số chứng khoán liên tiếp xác lập vùng

cao mới và có mức tăng lần lượt là 48% và 45.85% trong năm 2017 . Các chỉ số

tăng mạnh , vượt đỉnh 10 năm đi kèm với giá trị giao dịch ở mức kỷ lục. Tính đến

hết tháng 12/2017, quy mô vốn hóa của hai sàn giao dịch chứng khoán HOSE và

HNX đạt 2.74 triệu tỷ đồng tương đương 101.6 tỷ USD, tăng 67.1% so với năm

2016. Và đến năm 2018, quy mô vốn hoá thị trường cổ phiếu đã đạt hơn 3,9 triệu tỷ

đồng, tăng 12,7% so với năm 2017, tương đương với 71,6% GDP năm 2018, vượt

chỉ tiêu đề ra tại Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn

2011-2020.

Biểu đồ 3.2. Đồ thị Vnindex giai đoạn 2015 – 2018.

(Nguồn: tác giả thu thập từ trang https://Cophieu68.com)

_ Hoạt động môi giới chứng khoán của BSC

Năm 2017 là năm đột phá lớn mạnh của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Tình hình kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán với thanh khoản và quy mô gia

tăng mạnh đã tạo nhiều thuận lợi cho các CTCK nói chung và BSC nói riêng. Hoạt

động môi giới cổ phiếu là hoạt động đem lại lợi nhuận bền vững cho CTCK . Do

vậy, hoạt động luôn được BSC tập trung phát triển, chỉ tiêu thị phần được giao hàng

năm phần nào thể hiện quan điểm này. Năm 2017 là năm mà thị trường môi giới

phát triển mạnh mẽ với thanh khoản thị trường tăng cao giúp các CTCK đem lại

43

được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, thị trường ngày càng thu hút nhiếu đối thủ cạnh

tranh hơn, mức cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt. Điều này đòi hỏi ở các

CTCK nói chung và BSC nói riêng nỗi lực nhiều hơn để duy trì và tăng trưởng thị

phần. Tính cả giao dịch thỏa thuận, giá trị giao dịch bình quân phiên năm 2017 đạt

5.058 tỷ đồng/phiên tăng 66% so với năm 2016 là 3.040 tỷ đồng/phiên. Giá trị giao

dịch tăng cao đòi hỏi các CTCK muốn duy trì thị phần phải có nguồn vốn tài trợ

margin tăng tương ứng để đáp ứng nhu cầu vay của nhà đầu tư. Do quy mô còn hạn

chế, đồng thời phải phân phối hợp lý giữa vốn tự doanh và vốn tài trợ margin, thị

phần của BSC có phần chững lại sau giai đoạn dài tăng trưởng liên tục. Kể từ giữa

tháng 04/2018 khi thị trường đạt đỉnh và bắt đầu lao dốc với thanh khoản sụt giảm

đáng kể thị thị phần môi giới của BSC cũng có dấu hiệu sụt giảm nghiêm trọng khi

cùng thời điểm đó rất nhiều CTCK khác đồng loạt có những chính sách ưu đã cho

khách hàng như miễn phí giao dịch chứng khoán phái sinh đồng thời giảm phí giao

dịch chứng khoán cơ sở cho những khách hàng có khối lượng giao dịch phái sinh lớn.

Thị phần môi giới cổ phiếu BSC

5.00%

4.00%

3.00%

2.00%

1.00%

0.00%

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Biểu đồ 3.3. Thị phần môi giới cổ phiếu của BSC giai đoạn 2011 – 2018.

(Nguồn: Tác giả tự thu thập từ Báo cáo thường niên BSC)

Tuy nhiên, thứ hạng thị phần môi giới cổ phiếu của BSC vẫn nằm trong TOP 10

CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ lớn nhất năm 2017 trên cả 2

sàn HSX (TOP 8) và HNX (TOP 8). Điều này cho thấy sức cạnh tranh của BSC trên

thị trường môi giới cổ phiếu vẫn tiếp tục được duy trì. Trong giai đoạn 2015-2018

doanh thu từ phí môi giới của BSC liên tục tăng trưởng với tốc độ cao đặc biệt là

năm 2018 đạt 204 tỷ đồng, tăng 49.45% so với năm 2016 nhờ sự gia tăng của giá trị

44

giao dịch thị trường.

250

140000

120000

200

100000

150

80000

60000

100

40000

50

20000

0

0

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Số lượng tài khoản

Doanh thu

Biểu đồ 3.4. Doanh thu môi giới và số lượng tài khoản giao dịch tại BSC trong

giai đoạn 2013 – 2018

(Nguồn: Tác giả tự thu thập từ Báo cáo tài chính BSC)

Số lượng tài khoản giao dịch không ngừng gia tăng qua các năm, khẳng định

thương hiệu BSC có sức lan tỏa nói riêng và sự hấp dẫn của thị trường chứng khoán

nói chung.

_ Hoạt động tư vấn Tài chính

BSC là Công ty có doanh thu tư vấn tài chính TOP đầu thị trường: Theo thống

kê doanh thu năm 2015 từ mảng tư vấn tài chính của top các CTCK hiện nay. Với

mục tiêu hướng tới triển khai dịch vụ tư vấn trọn gói cho khách hàng lớn là các Tập

đoàn, Tổng Công ty đầu ngành và thu hẹp dần không triển khai mới đối với các hợp

đồng có giá trị nhỏ. Năm 2015 và năm 2016 BSC đã thực hiện nhiều thương vụ tư

vấn tài chính tạo tiếng vang lớn trong thị trường chứng khoán như tư vấn IPO và tư

vấn niêm yết Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam, tư vấn IPO Tổng công ty

hàng không Việt Nam, tư vấn phát hành trái phiếu cho Công ty Cổ phần mía đường

Thành Công Tây Ninh,...

Tiếp tục giữ vững chủ trương tập trung khai thác các doanh nghiệp lớn đầu

ngành, chiếm thị phần lớn trong lĩnh vực hoạt động. Từ đó, tạo tiền đề cho các mối

quan hệ lâu dài, tạo sự thuận lợi cho sự phát triển bền vững trong tương lai của

Công ty. Trong năm 2017, khối tư vấn tài chính BSC đã và đang thực hiện nhiều

45

hợp đồng cho các Tổng Công ty, Tập đoàn đầu ngành, chiếm thị phần lớn thuộc các

lĩnh vực của nền kinh tế. Với định hướng triển khai những giao dịch có quy mô lớn

hình tạo nên những bàn đạp vững chắc để phát triển thương hiệu BSC. Trong năm

2017, BSC đã thực hiện nhiều hợp đồng với các khách hàng lớn như Tổng công ty

phát triển đô thị Kinh Bắc, Tập đoàn Thành Thành Công, Công ty cổ phần Suất ăn

hàng không Nội bài, Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn..v.v.. Điển hình

với hợp đồng tư vấn IPO cho Công ty TNHH MTV Lọc Hóa dầu Bình Sơn: 4.080

nhà đầu tư đăng ký mua gấp 2,7 lần lượng cổ phần chào bán, nhà nước thu về số

tiền cao hơn 60% so với dự kiến. BSC đã tiếp tục gây tiếng vang lớn trên thị trường

chứng khoán Việt Nam.

Kết quả tài chính năm 2017 của khối Tư vấn Tài Chính BSC không đạt được

kết quả như mong đợi. Doanh thu từ mảng Tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành

năm 2017 đạt 26,8 tỷ đồng, giảm 15% so với mức thực hiện trong năm 2016.

_ Hoạt động tự doanh

Linh hoạt tận dụng cơ hội từ thị trường, hoạt động đầu tư cổ phiếu và trái phiếu

trong năm đạt được hiệu quả cao, mang lại nguồn thu lớn cho BSC. Với định

hướng, chiến lược đầu tư ngắn hạn, quay vòng vốn liên tục, đón đầu được các đợt

sóng để tối đa hóa lợi nhuận, phấn đấu trở thành một trong các hoạt động nòng cốt

đem lại lợi nhuận cho Công ty. Giai đoạn 2015-2017, nhờ điều kiện thị trường

thuận lợi và nắm bắt được nhu cầu của thị trường, khai thác tốt nền khách hàng, lợi

nhuận đầu tư cơ bản thu được kết quả tích cực. Trong đó năm 2017 doanh thu từ

hoạt động tự doanh ghi nhận lên tới 230 tỷ đồng, tăng hơn 100% so với năm 2016

_ Một số thành tựu nổi bật trong nghiệp vụ môi giới giai đoạn 2015-2018:

+ BSC là 1 trong 5 CTCK đầu tiên triển khai cung cấp sản phẩm phái sinh hợp

đồng tương lai năm 2017.

Ngày 10/08/2017, Thị trường chứng khoán phái sinh chính thức hoạt động tại

Việt nam, BSC đã trở thành 01 trong 05 thành viên tích cực trên thị trường tham gia

cung cấp sản phẩm ngay từ ngày đầu tiên và vinh dự nhận giải thưởng “ Thành viên

thị trường chứng khoán phái sinh đầu tiên” do HNX trao tặng. Số lượng tài khoản

mở mới giao dịch liên tục gia tăng qua các tháng, số tài khoản mở giao dịch tại BSC

46

tháng 12 đã tăng trưởng 77% so với thời điểm giao dịch tháng 8.

+ Hoàn thiện và nâng cấp các sản phẩm dịch vụ môi giới

Với nền tảng khách hàng ổn định và sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường, số

dư margin của khách hàng tại Công ty năm 2017 tăng 40% so với năm 2016. BSC

luôn duy trì chính sách lãi suất cạnh tranh và linh hoạt phù hợp với thị trường, hệ

thống văn bản giấy tờ cho các đối tượng khách hàng đã bước đầu được chuẩn hóa

phù hợp với thông lệ thị trường. Ngoài ra công ty cũng xây dựng các tiêu chí phân

loại và đánh giá khách hàng nhằm đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ phù hợp. Chú

trọng cải tiến chất lượng công nghệ thông tin và phát triển hệ thống công nghệ phần

mềm giao dịch hiện đại có tính bảo mật và ứng dụng cao. Trong năm 2017, BSC đã

hoàn thành việc nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng mạng cho chi nhánh, nâng cấp và

bổ sung tiện ích mới đảm bảo việc vận hành các sản phẩm mới hiệu quả, thuận tiện.

+ Tiếp tục đẩy mạnh khai thác phát triển lợi thế mạng lưới khách hàng rộng lớn

của hệ thống ngân hàng BIDV: Là một CTCK trực thuộc hệ thống ngân hàng

BIDV, BSC chú trọng khai thác lợi thế từ nền khách hàng rộng lớn có quan hệ tín

dụng với BIDV. Sự kết hợp cung cấp sản phẩm này mang lại nhiều tiện ích đa dạng

cho nhà đầu tư trong việc chuyển dịch từ hình thức tiết kiệm sang đầu tư.

BSC duy trì tổ chức các buổi thuyết trình có quy mô lớn, tiếp xúc gặp gỡ các

doanh nghiệp thường xuyên để khuyến nghị các mã cổ phiếu tốt cho các nhà đầu tư

qua đó thu hút các đối tượng khách hàng tổ chức mở mới tại BSC. Kết quả thị phần

khối khách hàng tổ chức năm 2017 tại BSC tiếp tục có sự tăng trưởng so với năm

2016 trong khi thị phần chung công ty có sự sụt giảm. Chất lượng phân tích được

cải thiện đáng kể, thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư trên thị trường. Năm

2017, báo cáo phân tích của BSC đã đạt được nhiều giải thưởng tại Cuộc bình chọn

“Asiamoney Brokers Poll 2017” – Cuộc bình chọn có uy tín lớn trên thế giới. BSC

chủ động triển khai công tác chuẩn bị sẵn sàng cho sự ra mắt của sản phẩm “chứng

quyền có bảo đảm”, một sản phẩm quan trọng sẽ xuất hiện trên thị trường chứng

khoán Việt Nam trong năm 2018

3.1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá quan trọng

_ Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh:

Nhìn chung doanh thu thuần giai đoạn 2015-2018 của công ty có sự tăng trưởng

47

tốt, trong đó doanh thu năm 2016 tăng trưởng 5.99% so với năm 2015 nhưng doanh

thu năm 2017 giảm 12.49% so với năm 2016. Năm 2018 doanh thu tăng mạnh

70.00%

60.00%

50.00%

40.00%

30.00%

20.00%

10.00%

1,000.00 900.00 800.00 700.00 600.00 500.00 400.00 300.00 200.00 100.00 0.00

0.00%

2014

2015

2016

2017

2018

Doa nh thu thần

530.68

465.29

647.79

566.87

911.96

Lợi nhuận gộp

66.25

111.35

253.33

355.88

370.00

Lợi nhuận ròng

75.38

101.49

115.04

174.97

193.53

Bi ên LN gộp

12.48%

23.93%

39.11%

62.78%

40.57%

Biên LN ròng

14.20%

21.81%

17.76%

30.87%

21.22%

60.8% nhờ các khoản thu về từ bán trái phiếu.

Biểu đồ 3.5. Cơ cấu doanh thu lợi nhuận giai đoạn 2014-2018

(Nguồn: Tác giả tự thu thập từ Báo cáo tài chính BSC giai đoạn 2015 – 2017)

Biên lợi nhuận gộp của công ty tăng nhanh từ mức 12.48% năm 2014 lên

62.78% trong năm 2017 do diễn biến thị trường chứng khoán tăng tích cực và

thanh khoản dẫn đến doanh thu môi giới và ghi nhận các khoản lãi từ đầu tư cổ

phiếu tăng mạnh. Trong năm 2018 do các diễn biến tiêu cực về chiến tranh thương

mại giữa Mỹ và Trung quốc, việc tăng lãi suất của FED cũng như lo ngại về sự

giảm tốc của nền kinh tế công ty ghi nhận một số khoản lỗ trong hoạt động tự doanh

cổ phiếu khiến cho biên lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận ròng giảm mạnh.

_ Các chỉ số tài chính chủ yếu

Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty trong giai đoạn 2015-2018 luôn lớn hơn

1 cho thấy công ty luôn chủ động và đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn.

Các chỉ tiêu về hệ số nợ của công ty thấp đảm bảo tính thanh khoản và trong trung

và dài hạn. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời khá cao và tăng trong các năm qua cho

thấy BSC đang hoạt động khá hiệu quả, mang về tỷ suất lợi nhuận tốt trên hoạt

48

động kinh doanh của mình. Có thể thấy rõ hơn các chỉ số tài chính qua bảng sau:

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu tài chính của BSC

2015 2016 2017

2014 1.68 0.41 0.58 1.40 1.98 0.07 0.48 0.94 1.55 0.21 0.64 1.75 2018 5.21 0.43 0.18 0.22

Chỉ tiêu 1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán Hệ số thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán tiền mặt 2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn Tổng nợ/ Tổng tài sản Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu 3. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời Biên lợi nhuận ròng Biên lợi nhuận hoạt động ROE ROA 2.95 0.94 0.32 0.47 14.20% 21.81% 17.76% 30.87% 21.22% 14.24% 21.92% 19.45% 36.67% 26.14% 9.82% 11.68% 11.69% 14.47% 13.44% 7.46% 11.01% 7.96% 4.09% 4.24%

(Nguồn: tác giả tự tính toán từ Báo cáo tài chính của BSC)

3.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại Công ty Cổ phần

chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3.2.1. Tổ chức thực hiện dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại Công ty Cổ phần chứng

khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3.2.1.1. Các văn bản quy định và chính sách về Khách hàng ưu tiên tại Công ty Cổ

phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BSC luôn căn cứ theo các văn bản Quy phạm pháp luật của nhà nước như luật,

các thông tư hướng dẫn của Chính phủ, UBCK, cũng như các quy định của các Sở

Giao Dịch, Trung tâm lưu ký,… mà BSC là thành viên. Hiện tại các văn bản quy

phạm pháp luật quy định đối với dịch vụ KHƯT của BSC có thể kể đến như:

_ Văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước:

+ Luật Thị trường Chứng khoán số 62/2010/QH12 sửa bổ sung Luật

70/2006/QH11 về Chứng khoán.

+ Nhị định số 58/2012/NĐ-CP chi tiết Luật 70/2006/QH11, Luật

62/2010/QH12 sửa bổ sung Luật 70/2006/QH11 về chứng khoán.

+ Nghị định số 60/2015/NĐ-CP sửa bổ sung NĐ 58/2012/NĐ-CP.

+ Nghị định số NĐ 151/2018/NĐ-CP sửa đổi các nghị định về điều kiện kinh

doanh lĩnh vực tài chính.

49

+ Thông tư số 203/2015/TT-BTC về gia dịch trên thị trường chứng khoán.

_ Văn bản của sở giao dịch chứng khoán:

+ Quyết định số 66/QĐ-SGDHCM về quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở

giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh.

Các văn bản luật hiện nay hướng dẫn rất chi tiết về các nghiệp vụ môi giới

chứng khoán, cho vay ký quỹ tuy nhiên vẫn còn khá mù mờ trong hướng dẫn

nghiệp vụ tư vấn đầu tư hay ủy thác tài khoản. Trong khi đó các dịch vụ KHƯT tại

CTCK hầu hết đều là các dịch vụ tư vấn cao cấp hoặc nhận ủy thác một phần tài sản

của khách hàng. Chính vì sự mù mờ của quy định Pháp luật cũng đang khiến cho

công tác vận hành dịch vụ KHƯT của các CTCK gặp nhiều khó khăn.

Dựa trên những văn bản quy phạm Pháp luật trên, để vận hành tốt nghiệp vụ, BSC

đã cho ban hành các văn bản nội bộ quy định về quản lý dịch vụ KHƯT như sau:

_ Văn bản “Quyết định ban hành quy chế xếp hạng khách hàng, nhận diện và

quản lý Khách hàng” số 102/2014/QĐ-BSC.

_ Văn bản “Quyết định thành lập bộ phận Quản lý tài sản cá nhân” số

08/2015/QĐ- BSC

_ Văn bản “Quy trình chăm sóc khách hàng VIP và VVIP” số 15/2015/QT-BSC.

Các văn bản này quy định khá chi tiết và đầy đủ các quy trình để chăm sóc

KHƯT tại công ty BSC. Trước hết, theo quy định trong văn bản nội bộ ở BSC, định

nghĩa dành cho KHƯT là như sau:

“Khách hàng VIP là những khách hàng có giá trị giao dịch bình quân trong

vòng 6 tháng gần nhất đạt doanh số từ 2 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng.

Khách hàng hạng đặc biệt là những khách hàng có giá trị giao dịch bình quân

trong vòng 6 tháng gần nhất đạt doanh số từ trên 5 tỷ đồng.”

Như vậy BSC hiện nay đang phân loại các KHƯT dựa trên giá trị giao dịch

hàng tháng của khách hàng. Tức là BSC đang phân loại các khách hàng sử dụng

dịch vụ môi giới của mình. Đây rõ ràng chưa phải là một cách phân loại tối ưu bởi

vì một khách hàng có thể sử dụng nhiều loại hình dịch vụ, vì thế kể cả nếu khách

hàng có ít sử dụng dịch vụ môi giới nhưng lại sử dụng nhiều các dịch vụ khác mang

50

lại lợi ích tương đương cho doanh nghiệp thì cũng nên xếp loại khách hàng là

KHƯT. Tuy nhiên vì hiện tại ở Việt Nam nói chung và BSC nói riêng các nghiệp

vụ chứng khoán dành cho các khách hàng vẫn đang còn rất giản đơn và thô sơ so

với các thị trường chứng khoán phát triển nên cách phân loại hiện tại vẫn đang phù

hợp đối với BSC. Doanh nghiệp đang xây dựng một khung phân loại mới toàn diện

hơn để nhận định KHƯT vì công ty đang có chiến lược thúc đẩy các sản phẩm dành

riêng cho phân khúc này.

Luật chứng khoán hiện nay quy định về việc các CTCK phải đối xử công bằng

đối với tất cả các khách hàng trong nghiệp vụ môi giới, cung cấp thông tin. Vì vậy ở

BSC, các khách hàng đều được cung cấp hệ thống giao dịch tốt nhất, dễ sử dụng

nhất cũng như được cung cấp các thông tin một cách nhanh chóng và kịp thời như

nhau, không hề có sự phân biệt đối xử giữa khách hàng thường và KHƯT. Nhưng

điều tạo ra khác biệt đối với KHƯT ở đây tạm thời là KHƯT tại BSC luôn có một

cán bộ tư vấn đầu tư riêng chăm sóc để chuyên môn trả lời những thắc mắc, đáp

ứng các nhu cầu dịch vụ của khách hàng này. Đây là một trung gian để thúc đẩy tiến

trình giải quyết các giao dịch của khách hàng một cách nhanh chóng hơn.

3.2.1.2. Vai trò của dịch vụ KHƯT đối với BSC

Hiện tại, Việt Nam đang có một giai đoạn với tốc độ tăng trưởng kinh tế được

duy trì rất cao. Việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế giúp cho người dân Việt Nam

trở nên giàu có hơn và gia tăng nhanh các nhu cầu về sản phẩm dịch vụ nói chung

và sản phẩm dịch vụ của các CTCK nói riêng. Năm 2018, GDP hiện là quốc gia có

tốc độ tăng trưởng 7,08% với quy mô lên tới 5.535,3 tỷ đồng. Trong hơn 10 năm

qua, Việt Nam luôn duy trì tốc độ tăng trưởng GDP tốt trên 5%. Điều này khiến cho

tầng lớp trung lưu và giàu có mạnh nhất Đông Nam Á, dự kiến lên 12 triệu người

51

vào năm 2020 (Theo nghiên cứu của Boston Consulting Group, 2013).

Biểu đồ 3.6. Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Theo Báo cáo Thịnh vượng 2019 (Wealth Report) vừa được Knight Frank công

bố, Việt Nam có 142 người siêu giàu (sở hữu từ 30 triệu USD trở lên) năm 2018,

tăng 7 người so với năm trước đó. Trong 5 năm tới, Việt Nam cũng được dự báo là

quốc gia có tốc độ tăng trưởng người siêu giàu nhanh hàng đầu thế giới, với 31%.

Báo cáo cũng ghi nhận Việt Nam có 12.327 triệu phú năm 2018, tăng 5% so với

năm trước đó. Năm 2023, con số này được dự báo lên tới 15.776 người. Điều này

có nghĩa là quy mô của phân khúc KHƯT tại tăng trưởng một cách mạnh mẽ và trở

thành nơi cạnh tranh của tất cả các Công ty do lợi ích của nó quá hấp dẫn.

Những khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính hiện nay ở Việt Nam đã trở nên

sành sỏi hơn rất nhiều. Nếu tầm những năm 2012 trở về trước, khi ngành Ngân hàng

– Tài chính có sự phát triển bùng nổ, các NHTM chưa có sự cạnh tranh gay gắt với

nhau, các khách hàng vẫn còn ở “vị thế cửa dưới” so với nhân viên của NHTM hay

CTCK thì nay những khách hàng đã trở thành “thượng đế” và các nhân viên phải

hết lòng chăm sóc. Sự cạnh tranh gay gắt đã bắt buộc các doanh nghiệp phải liên tục

nâng cao chất lượng dịch vụ và cho ra đời những sản phẩm dịch vụ cao cấp hơn với

mục tiêu:

+ Để khẳng định vị thế sức mạnh thương hiệu của BSC

+ Nhằm giữ chân phân khúc KHƯT và thu hút khách hàng mới cùng phân

52

khúc. Đây là nhóm khách hàng mang lại rất nhiều lợi ích cho công ty

+ Các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đã triển khai dịch vụ này và có sức

ảnh hưởng mạnh đến nhóm KHCN cao cấp, trong đó có cung cấp cả các dịch vụ

liên quan đến đầu tư và giao dịch chứng khoán

+ Đây chính là chiến lược trọng điểm trong kế hoạch phát triển kinh doanh của

BSC hiện tại và tương lai.

Trong thời gian tới, để thúc đẩy dịch vụ KHƯT phát triển, công ty đã đề ra 3

mục tiêu phải thực hiện được: 1) Xây dựng sản phẩm dành riêng cho các KHƯT, 2)

Xây dựng đội ngũ chuyên viên KHƯT chuyên nghiệp, 3) Hoàn thiện hệ thống văn

bản nội bộ về nhóm KHƯT.[LHV9]

3.2.1.3. Sản phẩm dịch vụ dành cho Khách hàng ưu tiên tại Công ty Cổ phần chứng

khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bắt đầu tư năm 2015, BSC đã thành lập bộ phận riêng để tập trung phục vụ

quản lý các tài khoản KHƯT cũng như xây dựng chuỗi liên kết những sản phẩm tài

chính ngân hàng, sản phẩm đầu tư và cả bảo hiểm xứng tầm giúp KHƯT có thể gia

tăng lợi ích khi sử dụng dịch vụ KHƯT tại BSC. Với lợi thế là công ty con của

BIDV, BSC có sự liên kết với cả hệ thống BIDV để có thể đưa ra một dịch vụ tài

chính hoàn hảo cho khách hàng bao quát tất cả nhu cầu của khách hàng gồm tiết

kiệm, đầu tư sinh lời và bảo hiểm. Đây là lợi thế rất lớn của BSC khi các khách

hàng luôn có rất nhiều nhu cầu tài chính khác nhau và mong muốn sự tiện lợi.

Chính vì vậy một doanh nghiệp có thể thỏa mãn toàn bộ các nhu cầu tài chính của

khách hàng sẽ thu hút các khách hàng giàu có hơn khi nhóm khách hàng này muốn

giảm thiểu tối đa các chi phí, đặc biệt là chi phí thời gian nếu phải chia ra giao dịch

53

tại nhiều các định chế tài chính khác nhau.

Dịch vụ chứng khoán truyền thống

Dịch vụ Quản lý tài sản

Dịch vụ Ngân hàng truyền thống

DỊCH VỤ KHƯT

Bảo hiểm

Hình 3.1. Mô hình Các sản phẩm dịch vụ KHƯT tại BSC

(Nguồn: Báo cáo tổng kết nội bộ năm 2018 của BSC)

_ Dịch vụ Ngân hàng truyền thống: Với lợi thế công ty mẹ là BIDV, BSC là cầu

nối cho khách hàng sử dụng toàn bộ các sản phẩm ngân hàng truyền thống của

BIDV như cho vay, gửi tiết kiệm, thẻ tín dụng,... trong đó tập trung vào sản phẩm

gửi tiết kiệm và cho vay với mục đích kinh doanh chứng khoán. Hiện tại tất cả các

khách hàng của BSC đều có thể sử dụng hệ thống giao dịch của BSC để giao dịch

các khoản tiền gửi, hay vay tiền tại BIDV cho mục đích kinh doanh chứng khoán

với sự bảo lãnh của BSC. Thậm chí khi khách hàng gửi tiền qua hệ thống BSC còn

được BSC hỗ trợ với lãi suất ưu đãi hơn một chút so với BIDV. Nếu còn nhu cầu

Ngân hàng truyền thống nào khác BSC luôn có các cán bộ BIDV túc trực và hỗ trợ

54

khách hàng ngay lập tức.

Thẻ tín dụng

Cấp tín dụng

Gửi tiết kiệm

Các sản phẩm ngân hàng khác

Hình 3.2. Các sản phẩm ngân hàng tại BIDV

(Nguồn tác giả sưu tầm)

_ Dịch vụ CTCK truyền thống: Như hầu hết các CTCK khác, hoạt động cốt lõi

của BSC đối với khách hàng là cung cấp các dịch vụ truyền thống mà luật không

cấm. Các hoạt động đó là : 1) môi giới chứng khoán, đây là hoạt động mà CTCK hỗ

trợ khách hàng giao dịch mua bán một loại chứng khoán nào đó; 2) Báo cáo phân

tích, để hỗ trợ khách hàng có thể tham gia thị trường một cách hiệu quả hơn, BSC

cung cấp các báo cáo giúp khách hàng có thêm thông tin và góc nhìn đa chiều hơn

về thị trường; 3) Tư vấn đầu tư, đây là dịch vụ cao cấp dành cho khách hàng VIP,

khi khách hàng giao dịch với một giá trị nhất định, BSC cung cấp một cán bộ chăm

sóc với trách nhiệm giúp khách hàng giao dịch và đầu tư hiệu quả hơn trên thị

trường, cán bộ này sẽ cung cấp thông tin, báo cáo phân tích và có cả những nhận

định bản thân về thị trường giúp khách hàng hiểu rõ hơn về các khoản đầu tư; 4)

Các dịch vụ khác, ngoài ra BSC cung cấp các dịch vụ phụ trợ cho khách hàng giao

dịch như thông báo kết quả giao dịch, thực hiện các giao dịch của khách hàng qua

55

các kênh web, mobile, quầy giao dịch, hay dịch vụ lưu ký chứng khoán,...

Môi giới chứng khoán

Tư vấn đầu tư

Dịch vụ chứng khoán khác (lưu ký chứng khoán, sms,...)

Báo cáo phân tích

Hình 3.3. Các sản phẩm dịch vụ chứng khoán cho KHƯT tại BSC

(Nguồn tác giả tự sưu tầm)

_ Bảo hiểm: Hiểu rõ nhu cầu tài chính của khách hàng gồm 3 lĩnh vực lớn chính

là tiết kiệm – tín dụng, đầu tư và bảo hiểm, với lợi thế hệ thống BIDV có sẵn công

ty bảo hiểm BIC (chuyên về bảo hiểm phi nhân thọ) và công ty bảo hiểm Medlife

(chuyên về bảo hiểm nhân thọ), BSC cung cấp các tư vấn và phục vụ khách hàng về

các nhu cầu bảo hiểm. Với hệ sinh thái khép kín, BSC và hệ thống BIDV đang tạo

Bảo hiểm phi nhân thọ (BIC)

ra môi trường phục vụ khách hàng một các chuyên nghiệp và đầy đủ nhất.

Nhu cầu bảo hiểm

Bảo hiểm nhân thọ (MEDLIFE)

Hình 3.4. Các sản phẩm bảo hiểm cho Khách hàng mà hệ thống BIDV cung cấp

(Nguồn tác giả tự sưu tầm)

_ Quản lý tài sản: Hiện tại nhu cầu quản lý tài sản đã bắt đầu xuất hiện ở thị

56

trường tài chính Việt Nam. Với việc nền kinh tế phát triển nhanh, số lượng những

người giàu có và siêu giàu gia tăng mạnh thì xuất hiện nhu cầu cấp thiết là quản lý

tài sản. Bản thân người giàu không phải ai cũng am hiểu sâu sắc về lĩnh vực tài

chính, vì vậy họ cần những công ty chuyên nghiệp tư vấn và phục vụ các mục đích

tài chính của họ, bao gồm: kế hoạch đầu tư, kế hoạch bảo hiểm, kế hoạch tài chính

mục tiêu (mua nhà, mua xe,...), kế hoạch về học hành, kế hoạch tiết kiệm, kế hoạch

chi tiêu, kế hoạch hưu trí, kế hoạch thừa kế,... Đây là mảng dịch vụ vẫn đang còn

mới mẻ, còn nhiều dư địa phát triển ở thị trường Việt Nam khi mới chỉ có một vài

công ty tài chính hoặc ngân hàng nước ngoài triển khai một vài phần nhỏ.

3.2.1.4. Đội ngũ nhân sự của dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại BSC

Để cung cấp dịch vụ KHƯT với chất lượng cao nhất, BSC đã xây dựng đội ngũ

nhân viên đặc biệt để phục vụ khách hàng với kiến thức, kỹ năng, chuẩn mực chăm

sóc và đạo đức nghề nghiệp tốt. Đội ngũ này được lựa chọn khắt khe, đào tạo

chuyên nghiệp và liên tục bị kiểm soát về chất lượng để đảm bảo cung ứng được

dịch vụ hoàn hảo nhất cho khách hàng. Tiêu chuẩn của đội ngũ nhân viên phục vụ

KHƯT của BSC như sau:

+ Phải có ngoại hình ưa nhìn: Đội ngũ nhân viên chăm sóc KHƯT của BSC

luôn có yêu cầu khắt khe về ngoại hình để gây được thiện cảm với khách hàng ngay

từ cái nhìn đầu tiên. Các nhân viên phải có ngoại hình tốt, cách ăn mặc gọn gàng

lịch sự để khách hàng cảm thấy tin tưởng. Ngoài ra ứng viên luôn phải chịu kiểm

soát của công ty, nếu có bất kỳ hành vi nào gây ảnh hưởng đến hình ảnh của đội ngũ

nhân viên chăm sóc KHƯT thì cán bộ sẽ phải chịu các hình thức kỷ luật khắt khe

của công ty.

+ Phải được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên môn tốt: Các nhân viên chăm

sóc KHƯT của BSC đều được lựa chọn từ các ứng viên đã tốt nghiệp các trường đại

học danh tiếng trong nước hoặc được đào tạo bài bản tại các trường đại học của

nước ngoài về lĩnh vực tài chính. Ngoài ra các nhân viên hầu hết đều có những

chứng chỉ chuyên môn cao như CFA, ACCA,... và các chứng chỉ hành nghề chứng

khoán tương ứng với nhiệm vụ để có thể cung cấp những tư vấn phù hợp thỏa mãn

57

các nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra các nhân viên này còn phải có kiến thức xã

hội mở rộng, phải có tầm hiểu biết đối với các vấn đề vĩ mô để có thể tham gia tư

vấn, giải đáp thắc mắc cũng như đạt được sự tín nhiệm của khách hàng với kiến

thức của mình.

+ Tác phong làm việc chuyên nghiệp: Các cán bộ phục vụ KHƯT được đào tạo

và phải đạt các chuẩn mực khi giao tiếp và xử lý các công việc của khách hàng. Vì

là đội ngũ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên tác phong làm việc phải toát lên sự

nhanh chóng, tiện lợi cho khách hàng.

+ Thái độ chăm sóc ân cần chu đáo, đạo đức nghề nghiệp tốt: Các cán bộ phục vụ

KHƯT luôn phải giữ thái độ cầu thị, ân cần khi chăm sóc khách hàng. Bất kỳ một

phản ánh không hài lòng nào của khách hàng cũng sẽ được ghi nhận và cán bộ sẽ

nhận những hình thức kỷ luật thích đáng. Ngoài ra BSC còn có những hệ thống kiểm

soát nội bộ riêng để đảm bảo các cán bộ KHƯT tận tâm phục vụ khách hàng tốt nhất,

không có các hành vi trái đạo đức nghề nghiệp hoặc tư lợi cho bản thân mình.

Hiện nay ở BSC, Bộ phận Quản lý tài sản cá nhân đang có nhân sự gồm 10

người: 1 Trưởng Bộ phận và 9 chuyên viên. Đây đều là những nhân viên được

tuyển dụng với yêu cầu cao. Tất cả các nhân viên Bộ phận đều phải tốt nghiệp tại

các trường Đại học danh tiếng trong nước hoặc nước ngoài với mức bằng tối thiểu

là bằng khá, có đủ chứng chỉ hành nghề theo quy định của luật chứng khoán và có

kinh nghiệm tối thiểu 2 năm hành nghề. Đặc biệt, tất cả các cán bộ trong bộ phận

này đều có chứng chỉ vượt qua các kỳ thi CFA, trong đó có 6 cán bộ vượt qua level

1, 2 cán bộ vượt qua level 2 và có 1 cán bộ đã vượt qua level 3. Việc này chứng tỏ

các cán bộ của bộ phận đều có kiến thức chuyên môn cơ bản và nghiệp vụ về thị

trường chứng khoán rất vững chắc. Không những thế, các cán bộ chăm sóc KHƯT

tại BSC còn được rèn luyện về kỹ năng mềm, khả năng nắm bắt tâm lý khách hàng

cũng như phong cách tư vấn và làm việc để có thể tiếp cận và làm việc với các

KHƯT là những khách hàng giàu có, luôn có yêu cầu cao về dịch vụ. Trong giai đoạn

tiếp theo, để đảm bảo cho sự phát triển của nghiệp vụ, BSC đang có kế hoạch mở

rộng Bộ phận Quản lý tài sản cá nhân. Kế hoạch của công ty là gia tăng số lượng

chuyên viên bộ phận lên con số 20 vào năm 2020. Tuy nhiên với yêu cầu khá cao về

58

chất lượng nhân viên, việc mở rộng quy mô Bộ phận còn gặp nhiều khó khăn.

3.2.1.5. Các đặc quyền của Khách hàng ưu tiên tại BSC

Các KHƯT của BSC luôn có những cán bộ chăm sóc riêng, vì vậy bất kỳ vấn

đề gì của khách hàng đều được đội ngũ này chăm sóc 24/7. Khách hàng sẽ được

phục vụ nhanh chóng và hoàn thiện các hồ sơ thủ tục cần thiết mà không cần phải

đến các địa điểm giao dịch của BSC, chỉ cần thông qua cán bộ chăm sóc riêng của

mình, rất tiện lợi và nhanh chóng. Hơn nữa, khách hàng còn được tư vấn các sản

phẩm đầu tư, bảo hiểm, tiết kiệm chuyên biệt như được tư vấn bởi các chuyên gia

tài chính kinh nghiệm. Ngoài ra BSC còn thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo

chia sẻ kiến thức, chia sẻ định hướng đầu tư, các cơ hội đầu tư đối với các KHƯT.

Hơn nữa hồ sơ của các khách hàng này luôn được ưu tiên xử lý trong thời gian ngắn

nhất. Và các ngày lễ tết, các dịp trọng đại (ngày sinh, ngày cưới,...) khách hàng luôn

nhận được lời chúc cũng như những món quà mà BSC gửi tặng.

Dịch vụ KHƯT luôn được BSC xây dựng cho xứng tầm đối với các khách hàng

với chi phí tiết kiệm nhất, sản phẩm tốt nhất và chất lượng dịch vụ tốt nhất. Hiện tại

BSC đang dành cho KHƯT mức ưu đãi về các chi phí khá ưu đãi như phí giao dịch

chứng khoán chỉ 0,15% (và đang chuyển dần sang thấp hơn nữa, thậm chí miễn phí

cho KHƯT trong thời gian tới khi luật định cho phép); lãi vay margin thuộc hàng

thấp nhất thị trường chỉ 11%/năm; các mức phí quản lý tài khoản, quản lý số dư

cũng thấp nhất thị trường. Ngoài ra hiện tại BSC đang hỗ trợ khách hàng về lãi suất

tức là nếu gửi tiết kiệm tại BIDV thông qua hệ thống của BSC, khách hàng có thể

được nhận mức lãi suất cao hơn lãi suất niêm yết của BIDV từ 0,5% đến 1% tùy

theo kỳ hạn gửi.

3.2.1.6. Hệ thống công nghệ để triển khai dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại BSC

Để triển khai các sản phẩm trong thời đại hiện nay nhất định phải sử dụng đến

công nghệ. Hiện tại BSC đang sử dụng hệ thống công nghệ được mua công nghệ

cốt lõi của Thái Lan. Tuy nhiên công nghệ này đã xuất hiện nhiều những bất cập do

là không phải là công nghệ mới nhất vì vậy có những giao dịch, giao diện, nghiệp

vụ không thể thực hiện trên hệ thống này dẫn đến sự chậm tiến của các sản phẩm

59

dịch vụ của BSC nói chung và dịch vụ KHƯT nói riêng.

Trong một năm trở lại đây, BSC đang liên tục nâng cấp các công nghệ, từ việc

áp dụng vào công nghệ trả lời tự động cho khách hàng, tư vấn online hay các hệ

thống giao dịch điện tử trên điện thoại/ máy tính bảng,… Và tất nhiên dịch vụ

KHƯT là đối tượng trọng điểm mà BSC đang chuẩn bị nâng cấp công nghệ. Trong

thời gian này, BSC đang cho thử nghiệm và sắp sửa cho ra mắt hệ thống quản lý

danh mục đầu tư. Đây là hệ thống công nghệ mới nhất được BSC đưa vào với việc

có thể giúp các cán bộ chăm sóc KHƯT/ chính các KHƯT có thể áp dụng các danh

mục đầu tư do BSC cung cấp, một trong các dịch vụ cao cấp nhất của KHƯT tại

CTCK . Hệ thống này giúp khách hàng quản lý, tự động phân bổ danh mục theo

những tư vấn của các cán bộ chăm sóc, đồng thời giúp các khách hàng có thể biết

các tư vấn và có thể áp dụng tự động điều chỉnh theo các tư vấn đã được đưa ra.

Đồng thời hệ thống này còn giúp công ty quản lý tốt hơn nhu cầu và tài sản của

khách hàng, giúp cho việc hỗ trợ khách hàng dễ dàng hơn, đạt sự hài lòng nơi khách

hàng. BSC luôn cam kết cập nhật những hệ thống, những phần mềm mới nhất để

giúp ích cho các dịch vụ và sản phẩm mang lại nhiều tiện nghi hơn cho khách hàng.

3.2.1.7. Cơ sở vật chất của dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại BSC

Hiện tại BSC có 2 chi nhánh cũng như 41 điểm giao dịch trên toàn quốc. Tuy

nhiên hiện tại chỉ có 2 chi nhánh là xây dựng khu vực dành riêng cho việc tiếp đãi

và giao dịch của các KHƯT. Điều này cho thấy điều kiện cơ sở vật chất của BSC

còn tương đối đơn giản, khó có thể giúp cho khách hàng cảm thấy rõ lợi ích của đặc

quyền KHƯT.

3.1.2.8. Quy trình triển khai dịch vụ KHƯT tại BSC.

Quy trình triển khải dịch vụ KHƯT tại BSC gồm 3 bước: (1) Chuẩn bị trước khi

triển khai dịch vụ; (2) Triển khai dịch vụ sản phẩm; (3) Chăm sóc khách hàng sau

60

khi sử dụng dịch vụ

Triển khai dịch vụ Chuẩn bị trước khi triển khai dịch vụ Chăm sóc khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ

Biểu đồ 3.7. Quy trình chăm sóc KHƯT tại BSC

(Nguồn: Quy trình chăm sóc KHƯT tại BSC)

_ Việc chuẩn bị trước khi triển khai dịch vụ gồm các bước sau:

+ Lập chiến lược và kế hoạch cho dịch vụ KHƯT: Các cán bộ chăm sóc KHƯT

phải lập ra các kế hoạch và chiến lược cụ thể để triển khai dịch vụ bao gồm (1) khách

hàng mục tiêu là ai, danh sách khách hàng mục tiêu đó là gì và từ đâu đến; (2) Các

thông tin cơ bản, các thông tin về nhu cầu của khách hàng là gì; (3) Cách tiếp cận các

khách hàng đó là gì; (4) Làm cách nào để thuyết phục khách hàng tin tưởng và sử

dụng các dịch vụ của BSC; (5) Các bước thực hiện khi khách hàng đồng ý sử dụng

sản phẩm; (6) Kế hoạch chăm sóc khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ.

+ Việc nhận diện KHƯT tại BSC: Việc nhận diện được thực hiện bởi bởi bộ

phận Phát triển sản phẩm. Khách hàng sẽ được định danh là KHƯT tại BSC nếu

xuất hiện tình trạng:

(1) Khi bộ phận Phát triển sản phẩm rà soát định kỳ hàng tháng về giá trị giao

dịch trung bình trong vòng 6 tháng liền trước của khách hàng. Giá trị giao dịch

trung bình này sẽ quyết định xếp loại của khách hàng theo 5 mức tại BSC: 200 triệu

đổ xuống là khách hàng dưới tiềm năng, từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng là

khách hàng trên tiềm năng, từ 500 triệu đến dưới 2 tỷ đồng là khách hàng thân thiết,

từ 2 tỷ đến dưới tỷ là khách hàng VIP và trên 5 tỷ là khách hàng VVIP. Theo quy

chế xếp hạng khách hàng thì các khách hàng loại VVIP và VIP là KHƯT tại BSC.

Hàng tháng, định kỳ trước ngày 10, Bộ phận Phát triển sản phẩm sẽ công bố thay

61

đổi xếp loại khách hàng để bộ phận môi giới, bộ phận Quản lý khách hàng đại

chúng (quản lý tài khoản khách hàng thường) và bộ phận Quản lý Tài sản cá nhân

(quản lý KHƯT) có ý kiến. Nếu các bộ phận không có ý kiến phản hồi thì việc xét

hạng khách hàng có hiệu lực từ ngày 10 trong tháng đó. Khi đó, danh sách khách

hàng quản lý của từng bộ phận sẽ được cập nhật lại để các bộ phận được biết.

(2) Bộ phận Khách hàng được Cán bộ quản lý khách hàng trình xin cơ chế ưu

đãi dành cho KHƯT tại BSC. Đối với trường hợp này, cán bộ cần nắm vững tình

hình của khách hàng, sau đó cần sự đồng ý của phòng phát triển sản phẩm, phó tổng

giám đốc phụ trách khối tư vấn đầu tư và tổng giám đốc công ty. Bộ phận Quản lý

tài sản cá nhân cần có tờ trình xin cơ chế KHƯT với sự đồng ý của Phó tổng giám

đốc phụ trách khối tư vấn đầu tư. Bộ phận Phát triển sản phẩm có trách nhiệm thẩm

định kế hoạch giao dịch của khách hàng nhằm xác định chính xác khả năng đạt xếp

hạng của khách hàng. Sau đó bộ phận này sẽ có tờ trình về việc cho ý kiến phân loại

khách hàng. Sau đó Tổng giám đốc sẽ là người quyết định cuối cùng về ngoại lệ cho

khách hàng được hưởng chế độ KHƯT hay không. Nếu được thì KHƯT này sẽ chịu

thử thách 6 tháng, trong 3 tháng này nếu khách hàng đạt đủ điều kiện sẽ nghiễm

nhiên được xếp hạng thành KHƯT còn nếu không đủ thì sẽ bị hạ xếp hạng và trở

thành khách hàng thường.

+ Chuẩn bị cho bước triển khai dịch vụ: Sau khi có khách hàng mục tiêu, các

cán bộ chăm sóc phải bằng mọi cách tìm hiểu các thông tin của khách hàng từ

những thông tin cá nhân, sở thích, khẩu vị rủi ro khi đầu tư, quan hệ nhân thân,…

Những thông tin này giúp cho cán bộ chăm sóc KHƯT có thể dự đoán những nhu

cầu về dịch vụ của khách hàng và có những tư vấn cho phù hợp và chuẩn xác.

_ Triển khai dịch vụ KHƯT: Việc triển khai dịch vụ KHƯT tại BSC được

thực hiện theo các bước sau:

+ Bước 1: Tiếp cận khách hàng, tìm hiểu nhu cầu và tư vấn về dịch vụ: Ở bước

này, các cán bộ quản lý khách hàng phải tìm cách tiếp cận cũng như nắm bắt được

các thông tin cơ bản cũng như nhu cầu về dịch vụ của khách hàng. Việc nắm băt

nhu cầu của khách hàng rất quan trọng cho công tác tiếp theo để có thể mang lại các

sản phẩm và dịch vụ phù hợp nhất cho khách hàng vì vậy đây là khâu tối quan trọng

62

đòi hỏi khả năng khai thác thông tin rất tốt của cán bộ quản lý.

+ Bước 2: Xây dựng tư vấn về các sản phẩm phù hợp dành cho khách hàng: Từ

các thông tin về nhu cầu và khả năng của khách hàng đã thu thập được, đồng thời

dựa theo các quy định về sản phẩm và dịch vụ của công ty đã ban hành, các cán bộ

quản lý tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với bản thân

khách hàng. Việc xây dựng sản phẩm này còn yêu cầu cán bộ thuyết phục được

khách hàng nghe theo các tư vấn mà mình đề ra. Sau khi khách hàng đồng ý thì phải

có tờ trình/ thông báo đến các bộ phận liên quan được biết để thực hiện nhu cầu của

khách hàng.

+ Bước 3: Lập các báo cáo về khách hàng định kỳ. Định kỳ hàng tháng và hàng

quý, cán bộ phải lập báo cáo về các khách hàng mình đang quản lý trong đó phải

nêu rõ những vấn đề còn tồn tại vướng mắc chưa xử lý được cũng như đề ra các

phương án giải quyết nếu có hoặc xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

_ Hoạt động chăm sóc KHƯT sau khi sử dụng dịch vụ: Đối với KHƯT

KHƯT, thái độ chăm sóc luôn được khách hàng để ý nên nhân viên luôn phải có

thái độ chuẩn mực đối với khách hàng. Thái độ này thể hiện ở việc đi đứng, ăn mặc

khi gặp gỡ khách hàng; thái độ khi giải quyết vấn đề; phải để ý những dịp trọng đại

của khách hàng; luôn nhớ tri ân khách hàng trong những dịp đặc biệt;… BSC luôn

đào tạo những cán bộ dịch vụ KHƯT phải có thái độ chuẩn mực, tạo ra sự thân

thiện, gần gũi, đáng tin cậy đối với khách hàng. Chỉ khi thân thiết với khách hàng

như bạn bè của mình, cán bộ dịch vụ KHƯT mới coi là đạt yêu cầu.

3.2.1.9. Giám sát hoạt động dịch vụ khách hàng ưu tiên

Nhằm mục đích đảm bảo chất lượng cho dịch vụ KHƯT của BSC và đạt được

sự hài lòng cao của khách hàng, BSC đã xây dựng một cơ chế gồm nhiều cấp để

giám sát hoạt động dịch vụ KHƯT. Cơ chế đó gồm:

_ Ban giám đốc: giám sát, đôn đốc bộ phận dịch vụ KHƯT về mặt chủ trương

chính sách triển khai dịch vụ.

_ Phòng quản trị rủi ro: Kiểm soát hoạt động, quản trị rủi ro và xử lý các vấn đề

vi phạm. Phòng này kiểm soát xem các hoạt động dịch vụ KHƯT có những vấn đề

63

có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hoặc lợi nhuận của công ty không.

Đồng thời phòng cũng kiểm soát để đảm bảo hoạt động dịch vụ KHƯT tuân thủ các

quy định pháp luật.

_ Phòng kiểm soát nội bộ: Chịu trách nhiệm về kiểm tra tuân thủ quy trình của

Bộ phận dịch vụ KHƯT. Phòng có trách nhiệm đảm bảo bộ phận phục vụ KHƯT

thực hiện đúng các quy trình

_ Bộ phận phát triển sản phẩm: giám sát quy trình thực hiện nghiệp vụ, điều

chỉnh các chính sách, thực hiện quá trình định danh khách hàng. Bộ phận Phát triển

sản phẩm sẽ tiến hành rà soát khách hàng định kỳ, đưa ra thông báo nếu có thay đổi

xếp hạng đối với các khách hàng cho bộ phận KHƯT được biết và có những hành

động cảnh báo cho ban lãnh đạo hoặc cảnh báo chính các cán bộ khi xuất hiện

những hành vi ảnh hưởng đến lợi ích khách hàng hoặc lợi ích của công ty.

Đây là một cơ chế giám sát vô cùng chặt chẽ, nhằm đảm bảo các quyền lợi của

khách hàng ở mức độ cao nhất.

3.2.2. Chất lượng dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại Công ty Cổ phần chứng khoán

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3.2.2.1. Đánh giá chất lượng trên góc độ khách hàng

Mức độ hài lòng của khách hàng: Về mức độ hài lòng của khách hàng đối với

dịch vụ KHƯT tại BSC thông qua bảng câu hỏi để đo lường khoảng cách giữa dịch

vụ thực tế khách hàng nhận được và dịch vụ kỳ vọng của khách hàng.

_ Số lượng KHƯT tại đơn vị (31/12/2018): 456 khách hàng, trong đó có 451

KHCN và 5 khách hàng tổ chức

_ Số phiếu khảo sát phát ra: 200 phiếu phát hành cho 200 KHCN.

_ Số phiếu thu hồi: 122. Tỷ lệ thu hồi là 61%.

_ Số phiếu không hợp lệ (không trả lời đủ các câu hỏi, trả lời sai mẫu,…): 19.

_ Số phiếu hợp lệ (số mẫu): n = 103

_ Đối tượng khảo sát: KHƯT tại CTCK BSC

_ Cách thức khảo sát: phiếu khảo sát được gửi cho các KHƯT của công ty

thông qua địa chỉ email đăng ký của khách hàng.

_ Thang đo sự hài lòng của KHƯT tại BSC: gồm 9 yếu tố đo lường là (1) Mức

64

độ tin cậy của khách hàng; (2) Sự sẵn sàng phục vụ; (3) Năng lực phục vụ; (4) Khả

năng tiếp cận dịch vụ của KHƯT; (5) Thái độ của nhân viên chăm sóc; (6) Kết nối/

truyền đạt và Am hiểu đối với KHƯT; (7) Tín nhiệm của khách hàng dành cho

BSC; (8) Độ an toàn và bảo mật thông tin và (9) Cơ sở vật chất phục vụ KHƯT.

Mẫu khảo sát này sử dụng 35 câu hỏi quan sát (tương ứng với 9 yếu tố) để đánh giá

sự hài lòng của khách hàng. Các câu hỏi được khách hàng trả lời với mức độ đồng ý

từ 1 (rất không đồng ý) đến 5 (rất đồng ý). Sau đó tác giả sử dụng hệ số tính điểm

và đặt các dải điểm như sau: 1 – 1,8 điểm là dải điểm (1) rất không đồng ý/ hài

lòng; 1,8 – 2,6 điểm là dải điểm (2) không đồng ý/ hài lòng; 2,6 – 3,4 điểm là dải

điểm (3) bình thường; 3,4 – 4,2 điểm là dải điểm (4) đồng ý/ hài lòng và 4,2 – 5

điểm là dải điểm (5) rất đồng ý/ hài lòng.

_ Hiện tại BSC đang có định hướng mở rộng quy mô của các KHƯT là KHCN,

hơn nữa những khách hàng này có nhu cầu đa dạng và khó làm hài lòng hơn các

Khách hàng tổ chức vốn chỉ coi trọng về chi phí và hệ thống giao dịch. Không

những vậy, mặc dù doanh thu từ các Khách hàng tổ chức này lớn nhưng lợi nhuận

sinh ra lại không đáng kể do chi phí quá cao, không mang lại nhiều lợi ích cho BSC

như các KHƯT là KHCN. Vì vậy để có thể đúc kết ra các bài học để giúp ích cho

việc cải thiện chất lượng dịch vụ của BSC trong tương lai nghiên cứu tập trung

phỏng vấn các KHƯT là cá nhân tại BSC.

Kết quả của cuộc khảo sát như sau:

_ Mức độ tin cậy: Mức độ tin cậy được khảo sát với 5 câu hỏi nhằm mục đích

tìm hiểu sự tin cậy của khách hàng đối với dịch vụ KHƯT tại CTCK BSC. Các câu

65

trả lời được thống kê với kết quả như sau:

Bảng 3.2. Chấm điểm các chỉ tiêu về Mức độ tin cậy của dịch vụ KHƯT tại BSC

Điểm trung bình Dải điểm

STT 1 3,14 3,00

1.1 3,13 3,00

1.2 3,25 3,00

1.3 3,25 3,00

1.4 2,91 3,00

1.5 2,55 2,00 Chỉ tiêu Mức độ tin cậy (Reliability) Công ty có thực hiện theo đúng các cam kết với tôi Nhân viên có thực hiện theo đúng thời gian quy định Ít khi xảy ra sai sót khi tôi thực hiện dịch vụ tại BSC Công ty hỗ trợ tôi ngay khi tôi phản hồi về các sự cố Cách phản hồi của công ty khi tôi gặp sự cố khiến tôi hài lòng

(nguồn tác giả tự thu thập và tính toán)

Bảng 3.3. Tỷ lệ các câu trả lời về Mức độ tin cậy của dịch vụ KHƯT tại BSC

1 2 3 4 5

STT 1

1.1 3,88% 25,24% 28,16% 39,81% 2,91%

1.2 3,88% 24,27% 21,36% 43,69% 6,80%

1.3 0,00% 21,36% 41,75% 27,18% 9,71%

1.4 1,94% 37,86% 29,13% 29,13% 1,94%

1.5 16,50% 30,10% 43,69% 5,83% 4,85% Chỉ tiêu Mức độ tin cậy (Reliability) Công ty có thực hiện theo đúng các cam kết với tôi Nhân viên có thực hiện theo đúng thời gian quy định Ít khi xảy ra sai sót khi tôi thực hiện dịch vụ tại BSC Công ty hỗ trợ tôi ngay khi tôi phản hồi về các sự cố Cách phản hồi của công ty khi tôi gặp sự cố khiến tôi hài lòng

(nguồn tác giả tự thu thập và tính toán)

Có thể thấy qua kết quả khảo sát thì mức điểm trung bình khách hàng đánh giá

cho công ty về mức độ tin cậy của dịch vụ KHƯT là 3,14 điểm nằm giữa dải điểm

(3) bình thường cho thấy khách hàng không phật lòng nhưng cũng không quá hài

lòng về mức độ tin cậy của dịch vụ. Tuy nhiên phải để ý rằng có 2 chỉ tiêu đạt điểm

rất thấp đó là chỉ tiêu «Công ty hỗ trợ tôi ngay khi tôi phản hồi về sự cố» và «Cách

phản hồi của công ty khi tôi gặp sự cố khiến tôi hài lòng» với hơn 1/3 số lượng

khách hàng chưa hài lòng. Đặc biệt chỉ tiêu « Cách phản hồi của công ty khi khách

66

hàng gặp sự cố » bị khách hàng đánh giá thấp chỉ có điểm trung bình 2,55 nằm

trong dải điểm (2) với 46,6% khách hàng không hài lòng cho thấy đây là một yếu

điểm công ty cần nhanh chóng khắc phục.

_ Sự sẵn sàng phục vụ: Các chỉ tiêu Sự sẵn sàng phục vụ khách hàng đối với

dịch vụ KHƯT tại BSC được khảo sát bởi hai câu hỏi nhằm mục tiêu tìm hiểu về

mức độ chuẩn bị để sẵn sàng phản hồi, phục vụ khách hàng của BSC. Kết quả khảo

sát như sau:

Bảng 3.4. Chấm điểm các chỉ tiêu về Sự sẵn sàng phục vụ khách hàng của dịch

vụ KHƯT tại BSC

STT Điểm trung bình Dải điểm

2 3,55 4,00

2.1 3,32 3,00

2.2 3,79 4,00 Chỉ tiêu Sự sẵn sàng trong phục vụ (Responsiveness) Nhân viên luôn đáp lại các yêu cầu của tôi trong thời gian ngắn Các dịch vụ tôi yêu cầu luôn được thực hiện rất nhanh

(nguồn tác giả tự thu thập và tính toán)

Bảng 3.5. Tỷ lệ các câu trả lời về các chỉ tiêu Sự sẵn sàng phục vụ khách hàng

của dịch vụ KHƯT tại BSC

STT 1 2 3 4 5

2

2.1 3,88% 1,94% 56,31% 33,98% 3,88%

2.2 1,94% 0,97% 48,54% 13,59% 34,95% Chỉ tiêu Sự sẵn sàng trong phục vụ (Responsiveness) Nhân viên luôn đáp lại các yêu cầu của tôi trong thời gian ngắn Các dịch vụ tôi yêu cầu luôn được thực hiện rất nhanh

(nguồn tác giả tự thu thập và tính toán)

Có thể thấy là với các chỉ tiêu Sự sẵn sàng trong phục vụ đối với dịch vụ KHƯT

được các khách hàng đánh giá khá cao với điểm trung bình là 3,55 nằm trong dải

điểm (4) đồng ý. Cả 2 chỉ tiêu đều được đánh giá với mức điểm khá cao, rất ít khách

hàng chấm điểm thấp cho 2 chỉ tiêu (dưới 6% không hài lòng) mà trong đó chỉ

tiêu « Các dịch vụ tôi yêu cầu luôn được thực hiện rất nhanh » được đánh giá cao

67

hơn hẳn cho thấy BSC phải tích cực phát huy điểm mạnh này.

_ Năng lực phục vụ: Các chỉ tiêu về Năng lực phục vụ được khảo sát với 6 câu

hỏi về phạm vi cung cấp dịch vụ, mức chi phí và thủ tục thực hiện các dịch vụ. Kết

quả khảo sát như sau:

Bảng 3.6. Chấm điểm các chỉ tiêu Năng lực phục vụ KHƯT tại BSC

Điểm trung bình 2,99 Dải điểm 3 STT 3

3.1 2,57 2,00

3.2 3,51 4,00

Chỉ tiêu Năng lực phục vụ (Competence) BSC cung cấp các loại hình dịch vụ khác biệt so với các CTCK khác Công ty liên kết với nhiều bên để cung cấp sản phẩm đa dạng cho khách hàng (như chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp...)

3.3 Mức giá, phí dịch vụ linh hoạt, hợp lý 3.4 Phí tương xứng với dịch vụ cung cấp 3.5 Công ty cung cấp đúng dịch vụ tôi cần 2,91 2,56 3,37 3,00 2,00 3,00

3.6 2,30 2,00 Thủ tục thực hiện các giao dịch đơn giản, nhanh gọn

(nguồn tác giả tự thu thập và tính toán)

Bảng 3.7. Tỷ lệ các câu trả lời các chỉ tiêu Năng lực phục vụ KHƯT tại BSC

STT Chỉ tiêu 1 2 3 4 5

3.1 10,68% 39,81% 36,89% 6,80% 5,83%

3.2 6,80% 7,77% 33,98% 30,10% 21,36%

3.3 0,97% 30,10% 46,60% 21,36% 0,97%

3.4 13,59% 31,07% 43,69% 8,74% 2,91%

3.5 4,85% 19,42% 20,39% 44,66% 10,68%

3.6 9,71% 54,37% 33,01% 1,94% 0,97% 3 Năng lực phục vụ (Competence) BSC cung cấp các loại hình dịch vụ khác biệt so với các CTCK khác Công ty liên kết với nhiều bên để cung cấp sản phẩm đa dạng cho khách hàng (như chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp...) Mức giá, phí dịch vụ linh hoạt, hợp lý Phí tương xứng với dịch vụ cung cấp Công ty cung cấp đúng dịch vụ tôi cần Thủ tục thực hiện các giao dịch đơn giản, nhanh gọn

(nguồn tác giả tự thu thập và tính toán)

Đây là một trong 2 chỉ tiêu duy nhất bị khách hàng đánh giá có điểm trung bình

68

dưới 3 cho dịch vụ KHƯT tại BSC cho thấy đây là lĩnh vực BSC cần cải thiện rất

nhiều. Thực tế việc thống kê đã chỉ ra có đến 3 chỉ tiêu được khách hàng đánh giá ở

mức điểm (2) không hài lòng cho thấy BSC cần phải xem xét và sớm cải thiện Năng

lực phục vụ của mình nếu không muốn đánh mất những KHƯT. 3 chỉ tiêu BSC cần

phải cải thiện gấp đó là:

+ BSC cung cấp dịch vụ khác biệt với các CTCK khác: Chỉ tiêu này có đến hơn 1

nửa (50,45%) khách hàng không hài lòng. Điều này cho thấy công ty đang cung cấp

một dịch vụ KHƯT mà tại đó khách hàng không hề cảm thấy khác biệt và dẫn đến việc

khách hàng cảm thấy mình có thể đi CTCK nào cũng có thể có được một loại dịch vụ

cung ứng như vậy. Điều đó làm khách hàng cảm thấy không quá cần BSC.

+ Mức phí tương ứng với dịch vụ cung cấp: có 44,66% khách hàng trả lời chưa

thỏa mãn với những dịch vụ cung ứng của BSC khi phải bỏ ra mức chi phí như vậy.

Điều này không nằm ở mức chi phí, mà nằm ở việc BSC chưa cung cấp dịch vụ với

đầy đủ tiện nghi để khách hàng cảm thầy hài lòng.

+ Thủ tục thực hiện các giao dịch đơn giản, gọn nhẹ: có đến 64,08% tức là gần

2/3 khách hàng không hài lòng về chỉ tiêu này của BSC. Điều này cho thấy các thủ

tục quy trình của BSC đang gây nhiều bức xúc đối với khách hàng. Trong điều kiện

dịch vụ KHƯT đang hướng đến sự tiện lợi của khách hàng thì đây quả thật là một

sai lầm lớn có thể dẫn đến thất bại của BSC.

_ Khả năng tiếp cận của khách hàng: Khả năng tiếp cận dịch vụ của KHƯT

được khảo sát với 4 câu hỏi về các tiêu chí khả năng tiếp cận điểm giao dịch thực tế,

khả năng tiếp cận trên mạng internet, khả năng tiếp cận nhân viên và sự hỗ trợ

69

khách hàng tiếp cận dịch vụ của nhân viên.

Bảng 3.8. Chấm điểm các chỉ tiêu Khả năng tiếp cận dịch vụ KHƯT tại BSC

STT 4 Điểm trung bình 3,53 Dải điểm 4

4.1 3,42 4,00

4.2 3,28 3,00

4.3 3,70 4,00

4.4 3,71 4,00 Chỉ tiêu Khả năng tiếp cận dịch vụ (Acess) Tôi có tiếp cận chi nhánh/ điểm hỗ trợ của công ty một cách dễ dàng Tôi có thể tiếp cận với công ty qua điện thoại, internet một cách dễ dàng Chuyên viên tư vấn sẵn sàng gặp tôi, kể cả ngoài giờ hành chính nếu tôi có yêu cầu Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ tôi hồ sơ giấy tờ để thực hiện dịch vụ

(nguồn tác giả tự thu thập và tính toán)

Bảng 3.9. Tỷ lệ câu trả lời các chỉ tiêu Khả năng tiếp cận dịch vụ KHƯT của

BSC

STT 1 2 3 4 5

4

4.1 0,00% 14,56% 40,78% 33,01% 11,65%

4.2 7,77% 9,71% 48,54% 14,56% 19,42%

4.3 0,00% 3,88% 34,95% 48,54% 12,62%

4.4 0,00% 0,00% 36,89% 55,34% 7,77% Chỉ tiêu Khả năng tiếp cận dịch vụ (Acess) Tôi có tiếp cận chi nhánh/ điểm hỗ trợ của công ty một cách dễ dàng Tôi có thể tiếp cận với công ty qua điện thoại, internet một cách dễ dàng Chuyên viên tư vấn sẵn sàng gặp tôi, kể cả ngoài giờ hành chính nếu tôi có yêu cầu Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ tôi hồ sơ giấy tờ để thực hiện dịch vụ

(nguồn tác giả tự thu thập và tính toán)

Nhìn chung về chỉ tiêu Khả năng tiếp cận dịch vụ KHƯT của BSC thì có thể

thấy rằng khách hàng rất hài lòng với nhóm chỉ tiêu này của BSC khi mà điểm trung

bình của nhóm chỉ tiêu này đạt 3,53 điểm nằm trong dải điểm (4) đồng ý và có đến

3 chỉ tiêu nằm đạt điểm nằm trong dải điểm (4). Hơn nữa, các chỉ tiêu của nhóm chỉ

tiêu này đều có dưới 20% cho thấy các chỉ tiêu này không cần phải cải thiện nhiều.

_ Thái độ của nhân viên: Thái độ của nhân viên dịch vụ được khảo sát bởi 5

câu hỏi nhằm mục đích tìm hiểu thái độ của những nhân viên trực tiếp thực hiện

70

dịch vụ này đối với KHƯT. Kết quả khảo sát như sau:

Bảng 3.10. Chấm điểm các chỉ tiêu Thái độ của nhân viên với KHƯT tại BSC

Chỉ tiêu Thái độ của nhân viên (Coutersy)

STT 5 5.1 Chuyên viên môi giới luôn thân thiện 5.2 Chuyên viên môi giới đáng tin cậy Điểm trung bình 3,46 3,29 3,33 Dải điểm 4,00 3,00 3,00

5.3 3,94 4,00

5.4 3,29 3,00

5.5 3,54 4,00

Chuyên viên môi giới luôn trả lời các thắc mắc, yêu cầu của tôi một cách đầy đủ và chuyên nghiệp Chuyên viên môi giới luôn tìm hiểu về các thông tin, nhu cầu của bản thân tôi Chuyên viên môi giới rất quan tâm đến việc xây dựng mối quan hệ với tôi cũng như các vấn đề cá nhân tôi

(nguồn tác giả tự thu thập và tính toán)

Bảng 3.11. Tỷ lệ các câu trả lời chỉ tiêu thái độ của nhân viên với KHƯT tại BSC

STT 1 2 3 4 5

5 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00%

5.1 0,00% 14,56% 44,66% 37,86% 2,91%

5.2 0,00% 11,65% 45,63% 40,78% 1,94%

5.3 0,00% 7,77% 17,48% 47,57% 27,18%

5.4 8,74% 11,65% 34,95% 31,07% 13,59%

5.5 2,91% 0,97% 45,63% 39,81% 10,68%

Chỉ tiêu Thái độ của nhân viên (Coutersy) Chuyên viên chăm sóc luôn thân thiện Chuyên viên chăm sóc đáng tin cậy Chuyên viên chăm sóc luôn trả lời các thắc mắc, yêu cầu của tôi một cách đầy đủ và chuyên nghiệp Chuyên viên chăm sóc luôn tìm hiểu về các thông tin, nhu cầu của bản thân tôi Chuyên viên chăm sóc rất quan tâm đến việc xây dựng mối quan hệ với tôi cũng như các vấn đề cá nhân tôi

(nguồn tác giả tự thu thập và tính toán)

Về nhóm chỉ tiêu này, BSC đạt điểm trung bình khá cao với 3,46 điểm vừa đủ

đạt dải điểm (4) đồng ý của khách hàng. Đặc biệt có 2 chỉ tiêu đạt điểm cao của

BSC đó là «Nhân viên luôn trả lời đầy đủ thắc mắc, yêu cầu của khách hàng một

cách chuyên nghiệp» và «Nhân viên quan tâm đến xây dựng mối quan hệ cá nhân

71

với khách hàng» đều đạt điểm nằm trong dải điểm (4) cho thấy BSC đào tạo rất tốt

nhân viên về thái độ phục vụ khách hàng, xây dựng quan hệ khách hàng như là

những người bạn chứ không chỉ là khách hàng – nhân viên.

_ Kết nối/ truyền đạt và am hiểu khách hàng (Comunication and

Understanding Customer): Nhóm chỉ tiêu này được khảo sát 3 câu hỏi như sau:

Bảng 3.12. Chấm điểm Chỉ tiêu Kết nối và am hiểu KHƯT của BSC

Điểm trung bình Dải điểm STT

6 3,52 4,00

Chỉ tiêu Kết nối/ truyền đạt và am hiểu khách hàng (Comunication and Understanding Customer)

6.1 Nhân viên hiểu các nhu cầu của tôi 3,29 3,00

6.2 3,33 3,00 Nhân viên giải thích các vấn đề của tôi rõ ràng

6.3 Nhân viên luôn lắng nghe các vấn đề của tôi 3,94 4,00

(nguồn tác giả tự thu thập và tính toán)

Bảng 3.13. Tỷ lệ các câu trả lời Chỉ tiêu Kết nối và Am hiểu KHƯT của BSC

STT 1 2 3 4 5

6 Chỉ tiêu Kết nối/ truyền đạt và am hiểu khách hàng (Comunication and Understanding Customer)

6.1 Nhân viên hiểu các nhu cầu của tôi 0,00% 14,56% 44,66% 37,86% 2,91%

6.2 0,00% 11,65% 45,63% 40,78% 1,94%

6.3 0,00% 7,77% 17,48% 47,57% 27,18% Nhân viên giải thích các vấn đề của tôi rõ ràng Nhân viên luôn lắng nghe các vấn đề của tôi

(nguồn tác giả tự thu thập và tính toán)

Lại thêm một nhóm chỉ tiêu đạt điểm trung bình khá cao của BSC với điểm

trung bình 3,52 điểm nằm trong dải điểm (4). Và đương nhiên lý do là nhờ khả năng

đào tạo nhân viên cho dịch vụ KHƯT của BSC quá tốt giúp cho khách hàng cảm

thấy được lắng nghe và thấu hiểu. Thậm chí nhóm chỉ tiêu này chỉ có dưới 15%

khách hàng cảm thấy chưa hài lòng với tất cả các chỉ tiêu.

_ Tín nhiệm: Mức độ tín nhiệm của KHƯT dành cho BSC được khảo sát với 2

câu hỏi đo lường về kết quả dịch vụ có khiến khách hàng thỏa mãn không và niềm

tin nơi khách hàng xem đã được sử dụng dịch vụ tốt nhất trong khả năng của công

72

ty hay chưa. Kết quả khảo sát như sau:

Bảng 3.14. Chấm điểm các chỉ tiêu mức độ Tín nhiệm của KHƯT cho BSC

Chỉ tiêu Tín nhiệm (Credibility)

STT 7 7.1 Kết quả của dịch vụ khiến tôi hài lòng Điểm trung bình 3,19 3,13 Dải điểm 3 3,00

7.2 3,25 3,00 Tôi được dành dịch vụ tốt nhất khi sử dụng dịch vụ của công ty

(nguồn tác giả tự thu thập và tính toán)

Bảng 3.15. Tỷ lệ các câu trả lời chỉ tiêu mức độ Tín nhiệm của KHƯT cho BSC

1 2 3 4 5

STT 7

7.1 3,88% 25,24% 28,16% 39,81% 2,91%

7.2 3,88% 24,27% 21,36% 43,69% 6,80% Chỉ tiêu Tín nhiệm (Credibility) Kết quả của dịch vụ khiến tôi hài lòng Tôi được dành dịch vụ tốt nhất khi sử dụng dịch vụ của công ty

(nguồn tác giả tự thu thập và tính toán)

Đánh giá chung về mức độ tín nhiệm của KHƯT dành cho BSC chỉ đạt mức

trung bình với 3,19 điểm nằm trong dải điểm (3) bình thường. Điều này nhìn thì có

vẻ không có vấn đề tuy nhiên nên nhớ đây là dịch vụ KHƯT, vì vậy mức độ tín

nhiệm của khách hàng rất quan trọng bởi vì chỉ khi tín nhiệm khách hàng mới có

thể cung cấp các thông tin và sử dụng các dịch vụ đúng theo khuyến nghị của nhân

viên chăm sóc. Và chính điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả của dịch vụ rồi lại

ảnh hưởng đến sự hài lòng và tin tưởng của khách hàng. Tuy rằng có thể giải thích

do năm 2018 là một năm biến động của TTCK khiến tài sản của KHƯT cũng bị ảnh

hưởng ít nhiều làm tổn thương lòng tin nơi khách hàng nhưng nếu không nhanh

chóng cải thiện chỉ tiêu này (nhất là chỉ tiêu «Tôi được dành dịch vụ tốt nhất khi sử

dụng dịch vụ của công ty») thì mức độ tín nhiệm của khách hàng sẽ ngày càng giảm

đi kéo theo kết quả dịch vụ cũng giảm đi do không khai thác được thông tin cần thiết.

_ Tính an toàn và bảo mật: Tính an toàn và bảo mật của dịch vụ KHƯT được

khảo sát với 3 câu hỏi về sự chỉ dẫn của công ty đối với công tác bảo mật, sự an

toàn về thông tin cá nhân và sự an toàn trong các giao dịch và dịch vụ. Những vấn

đề này sẽ cho thấy được cảm nhận của khách hàng khi sử dụng dịch vụ với BSC có

đem lại cảm giác an toàn tuyệt đối hay không. Kết quả của cuộc khảo sát các chỉ

73

tiêu này được thể hiện như sau:

Bảng 3.16. Chấm điểm các chỉ tiêu tính An toàn/ bảo mật dịch vụ KHƯT tại BSC

Chỉ tiêu Tính an toàn/bảo mật (Security)

STT 8 8.1 Công ty cảnh báo và hướng dẫn xử lý các Điểm trung bình 3,48 3,56 Dải điểm 4 4,00

vấn đề bảo mật thông tin

3,31 3,00

8.2 Tôi tin tưởng rằng thông tin cá nhân và thông tin tài chính của tôi được bảo mật khi giao dịch tại BSC

8.3 Tôi cảm thấy an toàn khi giao dịch tại công 3,55 4,00 ty

(nguồn tác giả tự thu thập và tính toán)

Bảng 3.17. Tỷ lệ các câu trả lời chỉ tiêu tính An toàn/ bảo mật dịch vụ KHƯT tại BSC

STT Chỉ tiêu 1 2 3 4 5

8.1 8,74% 0,97% 32,04% 41,75% 16,50%

8.2 1,94% 20,39% 49,51% 0,97% 27,18%

8.3 0,00% 1,94% 50,49% 37,86% 9,71% 8 Tính an toàn/bảo mật (Security) Công ty cảnh báo và hướng dẫn xử lý các vấn đề bảo mật thông tin Tôi tin tưởng rằng thông tin cá nhân và thông tin tài chính của tôi được bảo mật khi giao dịch tại BSC Tôi cảm thấy an toàn khi giao dịch tại công ty

(nguồn tác giả tự thu thập và tính toán)

Các chỉ tiêu về tính bảo mật ở BSC được khách hàng đánh giá rất cao với điểm

trung bình 3,48 điểm nằm trong dải điểm (4) đồng ý. Điều này vô cùng quan trọng

và hữu ích cho BSC khi triển khai mở rộng dịch vụ sau này vì các giao dịch và dịch

vụ mà KHƯT sử dụng thường có khối lượng lớn nên yêu cầu về giữ gìn thông tin

an toàn của khách hàng rất cao để tránh bị thiệt hại do lộ thông tin.

_ Cơ sở vật chất: Nhóm cơ sở vật chất là nhóm không thể thiếu trong đánh giá

chất lượng dịch vụ nhất là dịch vụ KHƯT. Chỉ có cơ sở vật chất tốt thì mới có thể

cung cấp cho khách hàng những trải nghiệm dịch vụ tốt nhất, giúp cho khách hàng

cảm thấy sự tiện nghi và đăng cấp và từ đó khuyến khích khách hàng sử dụng dịch

vụ nhiều hơn. Yếu tố này được tác giả khảo sát trên 5 chỉ tiêu nhỏ hơn và thu được

74

câu trả lời từ các KHƯT của BSC như sau:

Bảng 3.18. Chấm điểm các chỉ tiêu Cơ sở vật chất cho KHƯT tại BSC

STT 9 Điểm trung bình 2,99 Dải điểm 3,00

9.1 3,48 4,00 Chỉ tiêu Cơ sở vật chất CTCK (Tangible) Địa điểm giao dịch của công ty gọn gàng, phong cách

9.2 Không gian giao dịch của công ty yên tĩnh 9.3 Công ty có nhiều phòng tư vấn riêng biệt 3,50 2,53 4,00 2,00

9.4 3,39 3,00

9.5 2,50 2,00 Các ấn phẩm giới thiệu sản phẩm/ hướng dẫn giao dịch đầy đủ, dễ hiểu Công ty có hệ thống giao dịch hiện đại, dễ sử dụng

(nguồn tác giả tự thu thập và tính toán)

Bảng 3.19. Tỷ lệ các câu trả lời các chỉ tiêu Cơ sở vật chất cho KHƯT tại BSC

STT Chỉ tiêu 1 2 3 4 5

9.1 2,91% 2,91% 55,34% 21,36% 17,48%

9.2 0,97% 15,53% 30,10% 39,81% 13,59%

9.3 10,68% 40,78% 33,98% 13,59% 0,97%

9.4 0,97% 30,10% 21,36% 24,27% 23,30%

9.5 23,30% 30,10% 21,36% 24,27% 0,97% 9 Cơ sở vật chất CTCK (Tangible) Địa điểm giao dịch của công ty gọn gàng, phong cách Không gian giao dịch của công ty yên tĩnh Công ty có nhiều phòng tư vấn riêng biệt Các ấn phẩm giới thiệu sản phẩm/ hướng dẫn giao dịch đầy đủ, dễ hiểu Công ty có hệ thống giao dịch hiện đại, dễ sử dụng

(nguồn tác giả tự thu thập và tính toán)

Đây là nhóm yếu tố thứ 2 ngoài nhóm yếu tố Năng lực phục vụ bị khách hàng

chấm với điểm trung bình 2,99 điểm dưới 3 điểm. Tuy vẫn nằm trong dải điểm (3)

nhưng điều này cho thấy khách hàng chưa hài lòng về cơ sở vật chất cho dịch vụ

KHƯT tại BSC. Trong đó những điều khách hàng chưa hài lòng nhất là:

+ Công ty có nhiều phòng tư vấn riêng biệt cho KHƯT: chỉ tiêu này là một

trong những đặc quyền cho KHƯT cảm thấy được đẳng cấp và sự khác biệt dành

cho mình. Tuy nhiên số lượng các phòng tiếp đãi riêng biệt này của BSC có vẻ đang

không đủ để phục vụ các KHƯT khi mà có đến 51,46% KHƯT được khảo sát cho

75

biết chưa hài lòng.

+ Công ty có hệ thống giao dịch hiện đại, dễ sử dụng cũng là một chỉ tiêu bị

đánh giá rất thấp với điểm trung bình 2,5 điểm (thấp nhất trong các chỉ tiêu được

đánh giá) và 53,4% khách hàng chưa hài lòng cho thấy KHƯT tại BSC đánh giá hệ

thống giao dịch của BSC đang lỗi thời/ không đáp ứng được các nhu cầu của khách

hàng. Điều này yêu cầu BSC nhanh chóng thay đổi, cập nhật và nâng cấp hệ thống

giao dịch để có thể giữ chân được nhóm khách hàng này.

Nhìn chung lại thì trung bình các nhóm chỉ tiêu được đánh giá của BSC đều

nằm ở nhóm bình thường. Tuy nhiên với một dịch vụ đẳng cấp là dịch vụ KHƯT thì

việc cung cấp một dịch vụ ở mức trung bình như phải cải thiện rất nhiều để có thể

tiếp tục phát triển.

3.2.2.2. Đánh giá chất lượng hiệu quả của dịch vụ trên góc độ của BSC

_ Đánh giá chỉ tiêu định lượng: Mức độ tăng trưởng số lượng, doanh thu

và lợi nhuận KHƯT.

+ Tăng trưởng về quy mô dịch vụ KHƯT tại BSC

Trong giai đoạn 2014-2018 công ty đã thu hút được số lượng lớn KHƯTgiao

dịch tại công ty. Năm 2014 số lượng khách khàng đáp ứng được các tiêu chí về

KHƯT ở BSC chỉ có 187 khách hàng thì tới năm 2018 lên tới 456 khách hàng, tăng

143.85%. Không chỉ tăng về số lượng KHƯT mà nguồn doanh thu từ nhóm KHƯT

cũng gia tăng nhanh chóng, năm 2018 doanh thu từ nhóm KHƯT đạt 78.63 tỷ tăng

76

83.28% so với năm 2017.

500

400

300

g n ồ đ

H K g n ợ ư

200

l

ỷ T

ố S

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

100

2015 27.45 233

2016 33.37 270

2017 42.9 313

2018 78.63 456

2014 Doanh thu từ KHƯT 27.13 187 Số lượng KHƯT

Doanh thu từ KHƯT

Số lượng KHƯT

0

Biểu đồ 3.8. Doanh thu và số lượng KHƯT tại BSC giai đoạn 2014 – 2018

(Nguồn tác giả tự thu thập)

Cơ cấu doanh thu từ nhóm KHƯT gồm có hai thành phần chính đó là doanh thu

phí môi giới và doanh thu từ margin. Giai đoạn 2014-2017 doanh thu từ phí môi

giới tương đối ổn định và lớn hơn doanh thu từ margin nhưng trong năm 2018

doanh thu từ phí margin đã tăng vượt trội so với doanh thu phí môi giới bởi vì trong

năm 2018 BSC đã có những chính sách giảm phí giao dịch đối với KHƯT để thu

hút và giữ chân khách hàng. Việc giảm phí giao dịch sẽ làm giảm doanh thu môi

giới nhưng khi khách giao dịch nhiều thì lại khiến phí margin tăng nhanh hơn để bù

đắp phần thiếu hụt từ phí giao dịch. Năm 2018 so với năm 2017 thì doanh thu từ phí

môi giới tăng 54.46% nhưng doanh thu từ phí margin tăng 114%. Doanh thu này

chủ yếu của BSC đến từ nguồn KHCN khi tỷ lệ doanh thu từ nhóm khách hàng này

chiếm đến 86,96%. Nhóm Khách hàng tổ chức của BSC có doanh thu khá tốt,

khoảng 2 tỷ đồng/ khách hàng/ năm tuy nhiên số lượng các khách hàng này quá ít

77

nên không đóng góp nhiều vào doanh thu của BSC.

50

40

30

20

10

0

2014

2015

2016

2017

2018

Doanh thu môi giới

Doanh thu margin

Doanh thu khác

Biểu đồ 3.9. Cơ cấu doanh thu từ nhóm KHƯT BSC giai đoạn 2014 – 2018

(nguồn tác giả tự thu thập)

Cơ cấu chi phí dịch vụ KHƯT: Trong giai đoạn 2014 – 2017 cơ cấu chi phí cho

dịch vụ KHƯT khá ổn định trong đó chi phí nhân viên và chi phí trực tiếp chiếm tỷ

trọng lớn nhất lần lượt là 27.38% và 58.78%. Trong năm 2018 cơ cấu chi phí dịch

vụ KHƯT có sự thay đổi tương đối rõ ràng khi tỷ lệ chi phí nhân viên giảm mạnh

còn 20% trong đó chi phí trực tiếp tăng mạnh lên 67% chủ yếu từ chi phí vốn vay

margin. Việc thay đổi cơ cấu chi phí này phản ánh trực tiếp về định hướng phát

triển của công ty theo hướng sử dụng nhiều công cụ và phần mềm hỗ trợ tư vấn cho

khách hàng.

Biểu đồ 3.10. Cơ cấu chi phí dịch vụ KHƯT giai đoạn 2014 – 2018

78

(nguồn tác giả tự thu thập)

Ngoài ra, có thể thấy là càng ngày mảng dịch vụ KHƯT tại BSC càng đóng góp

nhiều hơn vào doanh thu và lợi nhuận của BSC. Với việc tỷ lệ đóng góp trong

doanh thu năm 2014 chỉ đạt 5,11% nhưng đến năm 2018 tỷ lệ này tang đến 8,62%.

Hơn nữa tỷ lệ đóng góp của mảng dịch vụ KHƯT vào lợi nhuận của BSC cũng đạt

11,78% trong năm 2018 cho thấy đây là mảng kinh doanh rất quan trọng và đang

13.37%

15.00%

11.78%

10.30%

9.26%

10.00%

6.67%

8.62%

7.57%

5.00%

5.90%

5.15%

5.11%

0.00%

2014

2015

2016

2017

2018

Đóng góp của mảng KHƯT vào doanh thu

Đóng góp của mảng KHƯT vào lợi nhuận

liên tục phát triển với tốc độ rất nhanh chóng tại BSC

Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ đóng góp vào doanh thu và lợi nhuận của mảng dịch vụ

KHƯT tại BSC giai đoạn 2014 – 2018

(nguồn tác giả tự thu thập)

Tuy nhiên nếu chỉ xét về 2 mảng chính mà hiện tại các KHƯT tại BSC đang sử

dụng là dịch vụ môi giới và dịch vụ cho vay ký quỹ thì có thể thấy đóng góp của

mảng dịch vụ KHƯT tại BSC là rất cao, năm 2018 đạt đến 23,84% doanh thu, tăng

vọt so với tỷ lệ 13,75% năm 2017 cho thấy xu hướng ngày càng quan trọng của hoạt

động dịch vụ KHƯT tại BSC.

+ Doanh thu bình quân và lợi nhuận bình quân trên mỗi KHƯT:

Định hướng phát triển của công ty đang dần mang lại hiệu quả tích cực khi

doanh thu ròng trên từng khách hàng đang có sự gia tăng rõ rệt hơn từ mức 0.145 tỷ

đồng/KHƯT lên 0.172 tỷ đồng/KHƯT và lợi nhuận trên mỗi KHƯT cũng tăng từ

mức 0.044 tỷ đồng/KHƯT năm 2017 lên 0.062 tỷ đồng/KHƯT năm 2018. Doanh

thu và lợi nhuận bình quân trên mỗi KHƯT tang lên cho thấy BSC đang phát triển

79

mảng dịch vụ này rất tốt không chỉ về mặt quy mô mà còn là về doanh thu và lợi

nhuận. Từ đó có thể thấy các KHƯT tại công ty đang có xu hướng ngày càng sử

dụng nhiều dịch vụ và đóng góp nhiều hơn vào kết quả kinh doanh của công ty, góp

phần phát triển dịch vụ KHƯT tại BSC.

Lợi nhuận trên từng KHƯT

Doanh thu trên từng KHƯT

0.172

0.145

0.137

0.124

0.118

0.062

0.054

0.048

0.044

0.040

2014

2015

2016

2017

2018

(đơn vị tỷ đồng)

Biểu đồ 3.12. Doanh thu và lợi nhuận bình quân trên mỗi KHƯT tại BSC giai

đoạn 2014 – 2018

(nguồn tác giả tự thu thập)

_ Đánh giá chỉ tiêu định tính: [LHV10]

+ Đánh giá về giá cả phù hợp với dịch vụ và chất lượng đội ngũ tư vấn

Kết quả khảo sát cán bộ của BSC:

Để có thể đánh giá tiêu chí về giá cả và chất lượng đội ngũ tư vấn, Tác giả đã

thực hiện khảo sát các cán bộ đang thực hiện dịch vụ KHƯT tại BSC hội sở. Có tất

cả 12 Cán bộ được khảo sát trong đó có 1 Trưởng phòng. Kết quả khảo sát như sau:

Về trình độ đào tạo: Tất cả các cán bộ quản lý KHƯT tại BSC đều được đào tạo

chính quy từ cử nhân trở lên, trong đó có 4 người có trình độ thạc sĩ.

Về kinh nghiệm trong nghề: Tại BSC, các cán bộ quản lý KHƯT có tuổi đời

trung bình là 30, có trung bình 6 năm kinh nghiệm trong nghề, đã có kinh nghiệm

làm việc tại BSC ít nhất 4 năm và đã chăm sóc KHƯT tại BSC được 3 năm. Đặc

biệt trưởng phòng của BSC mới chỉ có kinh nghiệm hơn 12 năm, kinh nghiệm làm

việc tại BSC cũng chỉ mới là 10 năm. Đội ngũ nhân sự này có thể nói là không tồi

80

do thời gian thành lập của thị trường chứng khoán Việt Nam mới chỉ chưa đầy 20

năm. Tuy nhiên, đội ngũ của BSC sẽ trở nên yếu thế khi so sánh các Ngân hàng

nước ngoài đều có đội ngũ chuyên gia với kinh nghiệm lâu năm hơn rất nhiều.

Về thu nhập và chi phí của khách hàng tại BSC:

Đối với BSC: Hiện tại mỗi cán bộ KHƯT tại BSC quản lý tầm 10 khách hàng

với quy mô tài sản trung bình của khách hàng tại BSC là khoảng 3 tỷ/ khách hàng.

Doanh thu ròng trung bình đối với mỗi khách hàng (doanh thu sau khi trừ đi chi phí

trực tiếp) tại BSC là 172 triệu đồng/ năm hay doanh thu trên mỗi cán bộ là khoảng

1,72 tỷ đồng. Đồng thời tổng lợi ích BSC đạt được lợi nhuận là 62 triệu đồng/ khách

hàng/ năm tương đương với mỗi cán bộ quản lý KHƯT tạo ra 620 triệu đồng lợi

nhuận/năm. Đây là con số tương đối tốt, có thể thấy BSC đang thu lợi ích lớn trên

mỗi KHƯT. Đồng thời mỗi năm BSC chi khoảng 348 triệu đồng chi phí cho các cán

bộ (bao gồm chi phí lương thưởng và các chi phí khác theo lương – Báo cáo nội bộ

của BSC). Thống kê trên hệ thống BSC cũng cho thấy chi phí của các KHƯT cho

BSC chiếm tới 5 - 6% tài sản/ năm. Đây là một tỷ lệ thu phí khá lớn và có hiệu quả

đối với BSC.

Đối với cán bộ BSC: Với mức doanh thu ròng tạo ra ấn tượng như vậy nhưng

mức chi trả của BSC đối với các cán bộ của mình khá thấp, chỉ đạt 20.29% tổng

doanh thu ròng. Trong khi ở các CTCK khác như VPBS, mức thu nhập của cán bộ

có thể lên đến 30 – 50% doanh thu ròng. Chính vì thế chính sách của BSC khó thu

hút được nhân sự cao cấp đến với mình.

So sánh mức phí của BSC với một số CTCK khác:

Tác giả có thu thập một số mức phí của BSC đối với KHƯT so với các CTCK

khác như sau:

Bảng 3.20: So sánh cácloại chi phí cho Khách hàng tại BSC và một số công ty khác

VPS 0,1% BSC 0,15% SSI 0,15%

Loại phí Phí môi giới chứng khoán Phí môi giới Phái sinh Lãi vay margin HSC VNDS 0,15% 0,1% 4.000/HĐ Miễn phí 4.000/HĐ 7.000/HĐ Miễn phí 10,9% 12% 10,5% 9,8% 11%

Phí quản lý tài sản 1% Đang thử triển khai dịch vụ, chưa có mức phí cố định

81

(nguồn: tác giả tự thu thập)

Có thể thấy qua bảng trên các mức phí của BSC không quá cạnh tranh, thậm chí

lép vế so với các CTCK khác. Tuy nhiên tính trên góc độ BSC thì có thể thấy công

ty đang có một mức phí cao, mang lại hiệu quả cho Công ty và còn nhiều dư địa để

ưu đãi cho khách hàng.

So sánh với một số CTCK về chất lượng đội ngũ tư vấn: Để có thể đánh giá

chất lượng nhân viên dịch vụ KHƯT của BSC chúng ta tiến hành so sánh chất

lượng nhân viên của BSC với tiêu chuẩn tuyển dụng nhân viên dịch vụ KHƯT của

2 ngân hàng (TPB và Techcombank) và 1 CTCK (VCBs). Kết quả là các cán bộ

dịch vụ KHƯT tại BSC đáp ứng đủ hết các yêu cầu của 3 doanh nghiệp trên. Điều

này cho thấy chất lượng của các nhân viên BSC rất cao và cao hơn cả yêu cầu của

82

nhiều doanh nghiệp khác.

Bảng 3.21. So sánh tố chất nhân viên dịch vụ KHƯT của BSC và doanh nghiệp khác

STT Chỉ tiêu TPB Tecombank VCBs

1 Bằng cấp

Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc tương đương Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc tương đương nghiệp Tốt đại học chuyên ngành tài Kinh tế, ngân chính, hoặc hàng tương đương

2 Chứng chỉ

Tiếng anh bằng học C, Tin bằng C Tiếng anh bằng học C, Tin bằng C Tiếng anh bằng C, Tin học bằng C BSC Tốt nghiệp đại học bằng khá trường tại 4 là: Học ĐH viện Ngân hàng, Đại học tế quốc kinh dân, Đại học ngoại thương, tài Học viện chính hoặc du các học tại nước Trường ngoài Các kỹ năng tiếng anh tốt, kỹ năng tin học tốt, chứng chỉ CFA

3 Kinh nghiệm

kinh Có nghiệm ít nhất 1 năm trong lĩnh vực chính/ tài sóc chăm hàng khách VIP

Ưu tiên ứng viên đã có kinh nghiệm làm về sóc chăm hàng khách VIP các tại ngân hàng, đặc trong biệt mảng huy động vốn. ít nhất 3 Có kinh năm trong nghiệm lĩnh vực tài chính và ngân đồng hàng, thời cũng có nghiệm kinh sóc chăm khách hàng trong 1 năm

4 Ngoại hình Nam ưa nhìn, có ngoại hình trên 1m70

83

5 Kỹ năng Ngoại hình ưa nhìn, nữ cao từ 1m60, nam cao từ 1m70 trở lên. Có kỹ năng trình, thuyết - Kỹ năng giao tiếp tốt Ngoại hình đẹp, nữ cao từ 1m60, nam cao từ 1m70 trở lên. • Khéo nhanh léo, nhẹn, Có từ 1-3 năm kinh nghiệm về tư sản vấn phẩm dịch vụ tài chính cá nhân hoặc sản phẩm/ dịch vụ liên quan đến lĩnh vực tài chính; hoặc tư vấn dịch vụ cho phân khúc KHƯT và ở các tương trí vị đương Ngoại hình ưa nhìn. Nữ cao 1m58; trên Nam cao trên 1m68 - Kỹ năng giao tiếp và thuyết

thuyết phục, giao tiếp với khách hàng.

phục tốt. năng - Kỹ chăm sóc và tư vấn, phục vụ khách hàng tốt

- Kỹ năng trình thuyết bày và phục tốt năng - Kỹ chăm sóc khách hàng tốt

giao tiếp, có kỹ thuyết năng khách phục giải hàng, quyết tình huống tốt • Có khả năng tạo dựng quan với tốt hệ khách hàng.

(Nguồn tác giả tự sưu tầm từ trang web doanh nghiệp)

+ Về sự khác biệt về dịch vụ: Nếu so sánh thì có thể thấy hiện tại BSC không

có dịch vụ/ sản phẩm gì khác biệt nhiều so với các CTCK khác. Hiện tại Công ty

chỉ đang có các dịch vụ khá khác biệt mang lại giá trị gia tăng cho KHƯT như sau:

Dịch vụ Quản lý tài sản cá nhân chuyên phục vụ quản lý danh mục cho các KHƯT.

Dịch vụ này đã được công ty giới thiệu cho các KHƯT của mình từ 3 năm trước và

hiện tại công ty đã công bố rộng rãi về hoạt động của dịch vụ này và đây là sản

phẩm hiếm khi chỉ mới có VCBs là công khai hoạt động sản phẩm giống BSC, còn

các công ty khác mới mới chỉ ở mức quảng bá mà chưa thực hiện. Tuy nhiên có rất

nhiều sản phẩm Công ty đang không cung cấp được cho khách hàng của mình. Ví

dụ như TCBs, MBs có hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chuyên cung cấp

các sản phẩm trái phiếu với lãi suất hấp dẫn, giao dịch nhanh chóng được các Khách

hàng đón nhận và ưa chuộng. SSI có riêng công ty Quản lý quỹ chuyên quản lý

nhận ủy thác của các KHƯT. VNDs xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tốt,

giúp ích cho khách hàng đầu tư một cách nhanh chóng thuận tiện trong khi hệ thống

giao dịch của BSC còn mắc rất nhiều lỗi. HSC, VND, ACBs,... liên kết với các

Ngân hàng cung cấp các sản phẩm cho vay ký quỹ phù hợp với nhu cầu của KHƯT

trong khi BSC không có. Điều này cho thấy BSC còn rất yếu trong công tác phát

triển sản phẩm.

+ Về sự hoàn hảo của dịch vụ cung cấp.

Theo báo cáo lỗi phát sinh của BSC, mỗi cán bộ quản lý KHƯT tại BSC năm

84

2018 mắc trung bình 5 lỗi trong quá trình vận hành. Các lỗi này đều không gây ảnh

hưởng lớn đến kết quả đầu tư của khách hàng và không bị khách hàng khiếu kiện

đòi hỏi công ty phải bồi thường thiệt hại. Vì vậy có thể nói trên góc độ của BSC,

Công ty đang có một dịch vụ tốt, vận hành trơn tru bởi các cán bộ tốt.

3.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại Công ty Cổ phần

chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3.2.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan

_ Môi trường pháp lý: Hiện tại luật chứng khoán Việt Nam đã qua hai lần

soạn thảo và công bố năm 2006 và năm 2010 cùng rất nhiều lần sửa đổi bổ sung

khác. Đồng thời UBCK và BTC cũng đã ban hành rất nhiều các văn bản dưới luật

hỗ trợ cho thị trường vận hành và phát triển. Tuy nhiên với việc thị trường chứng

khoán nước ta đang phát triển vô cùng nhanh chóng, những văn bản quy phạm pháp

luật này đang liên tục tỏ ra còn nhiều bất cập. Hầu hết các nghiệp vụ quy định trong

luật chứng khoán hiện nay đều là các nghiệp vụ rất sơ khai của thị trường chứng

khoán là môi giới, tự doanh, tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành chứ chưa quy

định cụ thể, rõ ràng về các nghiệp vụ tài chính cao cấp hơn như ở các nước phát

triển. Chính điều này ảnh hưởng trực tiếp đến dịch vụ KHƯT do dịch vụ này yêu

cầu các nghiệp vụ đẳng cấp và hoàn thiện nhưng do luật chưa quy định khiến các

CTCK lúc triển khai còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, sợ không phù hợp với

quy định.

_ Môi trường kinh tế vĩ mô: Dịch vụ KHƯT phụ thuộc rất lớn vào trình độ

phát triển của nền kinh tế. Chỉ khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, số lượng tầng

lớp trung lưu, tầng lớp giàu có và tầng lớp siêu giàu tăng trưởng mạnh thì nhu cầu

về dịch vụ này mới phát triển. Hiện tại nền kinh tế Việt Nam đang phát triển tốc độ

rất cao với GDP Việt Nam tăng trưởng 7,08% trong năm 2018 cao nhất trong 11

năm trở lại đây. Với sự phát triển kinh tế nhanh và vượt bậc như vậy, tầng lớp trung

lưu, giàu có và siêu giàu đang ngày càng phát triển hơn ở Việt Nam và cùng với đó,

nhu cầu về các dịch vụ tài chính cao cấp cũng phát triển mạnh mẽ theo. Đây là yếu

tố vô cùng thuận lợi cho các CTCK có thể phát triển các dịch vụ cao cấp của mình.

_ Thói quen và tâm lý tiêu dùng của khách hàng: Tại Việt Nam, hiện nay

85

TTCK vẫn là một kênh đầu tư chưa được coi trọng một cách đúng đắn. Tầm hiểu

biết của đại đa số khách hàng đối với TTCK vẫn đang ở mức giản đơn, rất nhiều

khách hàng coi kênh đầu tư vào chứng khoán là nơi đầu cơ với rủi ro cao. Vì vậy

các khách hàng rất cần những dịch vụ đẳng cấp có thể hoàn toàn tin cậy để có thể

được tư vấn đầu tư cũng như giao phó tài sản của mình. Hầu hết tâm lý khách hàng

ở Việt Nam luôn coi trọng sự tiện nghi, ưu đãi từ các dịch vụ. Tuy nhiên ở Việt

Nam, tâm lý của các khách hàng vẫn còn tương đối thận trọng và kín đáo, vì vậy

việc cung cấp thông tin chân thực chính xác về các vấn đề còn nhạy cảm (tài sản,

thu nhập, các khoản chi tiêu kế hoạch,...) cho nhân viên tư vấn cũng như mức độ rủi

ro chấp nhận còn tương đối dè dặt. Điều này gây khó khăn do dịch vụ KHƯT này

yêu cầu nhân viên phải có đủ tầm hiểu biết, quan hệ chặt chẽ với khách hàng nhằm

đưa ra các tư vấn chuẩn xác.

3.2.3.2. Nhóm các nhân tố chủ quan

_ Mục tiêu, chiến lược trong của công ty: BSC đặc biệt quan tâm đến dịch vụ

KHƯT trong những năm gần đây. Thậm chí công ty đã lập ra Bộ phận Quản lý tài

sản cá nhân nhằm mục đích thực hiện tất cả các nghiệp vụ liên quan đến KHƯT từ

năm 2015. BSC cũng đặt mục tiêu tăng trưởng riêng cho mảng dịch vụ KHƯT này

là 20 – 30% trong năm 2019 (Báo cáo tổng kết nội bộ năm 2018), con số này luôn

được BSC duy trì trong giai đoạn 2015 – 2018. Từ các chỉ tiêu chung như vậy, Bộ

phận Quản lý KHƯT sẽ phải có trách nhiệm phân chia và thực hiện các chỉ tiêu này

theo quý, theo năm để đảm bảo luôn đi đúng định hướng đề ra. Trong giai đoạn tiếp

theo công ty càng ưu tiên phát triển mảng dịch vụ này hơn và có ý định mở rộng

quy mô của phòn quản lý KHƯT này.

_ Chất lượng nhân sự tham gia công tác quản lý và thực hiện DV KHƯT:

Đây là một dịch vụ cao cấp với các khách hàng, vì vậy dịch vụ này yêu cầu đòi hỏi

chất lượng nhân viên rất cao. Các khách hàng sử dụng dịch vụ đều được tư vấn với

khối lượng giao dịch, quy mô tài sản lớn và đặc biệt có rất nhiều dịch vụ cần sự tin

tưởng của khách hàng mới có thể thực hiện được. Điều này yêu cầu nhân viên phải

tạo được niềm tin nơi khách hàng, phải làm cho khách hàng có thể cởi mở trao đổi

những thông tin của mình, kể cả các thông tin tương đối tế nhị. Để làm được điều

86

đó, nhân viên phải có kiến thức chuyên môn vững chắc, kinh nghiệm làm việc đủ

dài và thái độ phục vụ tích cực. Vì thế BSC đang xây dựng tốt hơn nữa đội ngũ

nhân sự của mình với kiến thức, kinh nghiệm và các phẩm chất khác để có thể cạnh

tranh trong những công ty đứng đầu về dịch vụ KHƯT.

_ Cơ sở vật chất và chất lượng hệ thống công nghệ thông tin: Các KHƯT

luôn luôn để ý đến mọi khía cạnh của công ty khi đi giao dịch. Chính vì thế cơ sở

vật chất phải thật sự hoàn thiện nếu không muốn các khách hàng quan trọng này

cảm thấy mất niềm tin. Đối với dịch vụ này, niềm tin và sự hài lòng của khách hàng

rất quan trọng, nếu đánh mất thì sẽ rất khó để gây dựng lại nơi khách hàng. Ngoài

ra, việc đầu tư hệ thống công nghệ thông tin còn đảm bảo cho các giao dịch của

khách hàng được nhanh chóng, tiện lợi mà vẫn duy trì được mức chi phí hợp lý.

Hiện tại hệ thống công nghệ của BSC còn tương đối bình thường với các công nghệ

được chuyển giao từ Thái Lan trong từ năm 2010 nhưng công ty đang nâng cấp và

cập nhật những công nghệ mới nhất nhằm có lợi thế cạnh tranh trên TTCK nói riêng

và mảng KHƯT của các CTCK .

_ Số lượng các điểm giao dịch: Một trong những vấn đề ảnh hưởng đến chất

lượng của dịch vụ đó chính là số lượng các điểm giao dịch. Số lượng điểm giao dịch

càng nhiều thì càng tiện lợi và giúp khách hàng tiết kiệm các chi phí khi có thể đến

được điểm giao dịch gần nhất. Hiện BSC đang đứng đầu với 2 chi nhánh và 41

điểm giao dịch

3.3. Đánh giá chất lượng dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại Công ty Cổ phần

chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Có thể nói qua 4 năm triển khai, dịch vụ KHƯT của BSC đã đạt được nhiều

thành quả cũng như bộ lộ một số điểm yếu cần khắc phục. Đầu tiên về thành quả có

thể thấy BSC đang liên tục phát triển mở rộng quy mô dịch vụ KHƯT với số lượng

khách hàng liên tục gia tăng trong giai đoạn 2015 – 2018. Đồng thời công ty cũng

đã xây dựng được một đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động, có đủ kiến thưc, kỹ

năng và kinh nghiệm để có thể phục vụ được các KHƯT vô cùng kỹ tính và khắt

khe. Tuy nhiên có thể thấy ngoài những thành quả ra thì các điểm yếu của BSC đã

87

bộc lộ là vô cùng nguy hiểm. Đó là sự thiếu đa dạng và khác biệt dẫn đến khách

hàng không cảm thấy sản phẩm của BSC khá đại trà, không tạo nên tâm lý phụ

thuộc BSC của khách hàng. Đó cũng là hệ thống giao dịch của BSC đang thiếu ổn

định, hay lỗi dẫn đến sự không hài lòng của khách hàng và khách hàng cảm thấy hệ

thống của BSC không theo kịp thời đại công nghệ thông tin. Ngoài ra còn có việc

khách hàng cảm thấy chưa ưng ý với mức chi phí đã bỏ ra tại BSC vì các dịch vụ và

tiện nghi được hưởng còn chưa tương xứng. Đó đều là những vấn đề BSC phải

nhanh chóng khắc phục nếu không sẽ bị đào thải ngay lập tức trong thị trường

chứng khoán đang ngày càng trở nên cạnh tranh khốc liệt hiện nay.

3.3.1.Những mặt đạt được

_ Số lượng khách hàng và doanh thu lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ KHƯT của

BSC gia tăn liên tục trong giai đoạn 2015 – 2018. Đây là giai đoạn nở rộ của các

dịch vụ tài chính cũng nhờ sự phát triển mạnh mẽ của thị trường cổ phiếu và thị

trường trái phiếu. Trong giai đoạn này, dù còn nhiều khó khăn và thách thức tuy

nhiên doanh thu và lợi nhuận của mảng KHƯT vẫn liên tục tăng trưởng tại BSC và

mức độ đóng góp của mảng dịch vụ KHƯT tại BSC ngày càng lớn hơn, giúp công

ty phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt hơn là doanh thu và lợi nhuận trên mỗi khách hàng

giai đoạn này cũng tăng liên tục cho thấy các khách hàng ngày càng gắn bó và sử

dụng nhiều hơn các sản phẩm và dịch vụ của công ty.

_ Xây dựng được đội ngũ cán bộ chăm sóc KHƯT chuyên nghiệp, có kỹ năng,

kiến thức chuyên môn tốt và thái độ làm việc chuyên nghiệp: BSC đã xây dựng

được đội ngũ chăm sóc KHƯT với kiến thức chuyên môn cao và kinh nghiệm giao

dịch từ 2 năm trở lên. Hơn nữa đội ngũ này còn được đào tạo rất bài bản về thái độ

chăm sóc và tiếp cận khách hàng vì vậy họ làm cho khách hàng rất hài lòng về thái

độ phục vụ. Bằng chứng là trong các chỉ tiêu khảo sát về dịch vụ KHƯT của BSC

thì các chỉ tiêu khảo sát về nhân viên đều được khách hàng đánh giá rất cao. Đó là

các chỉ tiêu “Các dịch vụ tôi yêu cầu luôn được thực hiện rất nhanh”; “Chuyên viên

tư vấn sẵn sàng gặp tôi, kể cả ngoài giờ hành chính nếu tôi có yêu cầu”; “Chuyên

viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ tôi hồ sơ giấy tờ để thực hiện dịch vụ”; “Chuyên viên

88

môi giới luôn trả lời các thắc mắc, yêu cầu của tôi một cách đầy đủ và chuyên

nghiệp”; “Chuyên viên môi giới rất quan tâm đến việc xây dựng mối quan hệ với tôi

cũng như các vấn đề cá nhân tôi” đều được khách hàng đánh giá ở mức điểm hài

lòng. Đây là một lợi thế quan trọng mà BSC phải giữ gìn và phát huy vì đối với các

KHƯT, một trong những ưu tiên hàng đầu khi giao dịch hoặc sử dụng các sản phẩm

tài chính là mức độ tin cậy đối với công ty cung cấp dịch vụ mà trước hết là phải có

niềm tin vào các cán bộ chăm sóc mình. Nếu tiếp tục phát triển và giữ gìn được các

phẩm chất của đội ngũ này, BSC sẽ có một lợi thế cạnh tranh vô cùng lớn trước

những đối thủ khác.

_ Xây dựng hệ thống điểm giao dịch dễ tiếp cận: Nhờ vào hệ thống các chi

nhánh của BIDV, BSC xây dựng các điểm hỗ trợ chung tại một số chi nhánh. Chính

vì vậy độ phủ của các điểm giao dịch của BSC là lớn nhất trong hệ thống các

CTCK . Điều này khiến cho KHƯT rất hài lòng và đánh giá chỉ tiêu “Tôi có tiếp

cận chi nhánh/ điểm hỗ trợ của công ty một cách dễ dàng” cao khi được khảo sát.

Đây là một lợi thế không nhỏ khi mà tại thị trường tài chính – chứng khoán của Việt

Nam, số lượng các nhà đầu tư nhỏ lẻ có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao. Chính

vì vậy, việc xây dựng các hệ thống điểm giao dịch nhiều có tác dụng tốt trong việc

thúc đẩy quảng bá sản phẩm của công ty, đồng thời cũng thu hút khách hàng về độ

tiện lợi. Tuy nhiên hiện nay là thời đại của công nghệ thông tin, vì vậy ngoài những

chi nhánh vật lý thực tại thì công ty nên chăm sóc nhiều hơn vào khả năng tiếp cận

dịch vụ đối với KHƯT trên mạng internet để đảm bảo theo kịp thời đại cách mạng

công nghệ, mang lại sự tiện nghi và hài lòng cho khách hàng.

3.3.2.Hạn chế và nguyên nhân

_ Cách BSC phản hồi lại khi khách hàng gặp sự cố vẫn còn bất cập: Cho dù sự

cố là điều không hề mong muốn của cả hai bên và khi xảy ra thì sẽ gây khó chịu cho

cả hai, tuy nhiên BSC dường như đang hành xử chưa tốt khi gặp sự cố. Điều này

làm cho các khách hàng được khảo sát cảm thấy khá bức xúc và chấm điểm thấp

cho chỉ tiêu này. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của BSC khi triển khai dịch

vụ và BSC cần nhanh chóng xem xét lại các quy trình, cách trả lời và cách giải

89

quyết các sự cố khi khách hàng phản ánh lại.

_ Các dịch vụ của BSC còn khác biệt để làm cho khách hàng cảm thấy cần thiết

phải giao dịch ở BSC: Có thể thấy khách hàng chưa thực sự cảm thấy tiện nghi khi

các sản phẩm do BSC cung cấp vẫn chưa được đầy đủ và chưa được khác biệt so

với các CTCK còn lại. Điều này xảy ra do những năm gần đây thị trường chứng

khoán Việt Nam liên tục phát triển tuy nhiên Pháp luật về thị trường chứng khoán

lại chưa phát triển theo kịp sự phát triển quy mô chung của thị trường khiến cho các

CTCK vẫn không thể triển khai các dịch vụ như ở các thị trường phát triển do lo

ngại các rủi ro pháp luật có thể gặp phải. Ngoài ra, cho dù BSC nói riêng và hệ

thống BIDV nói chung có hệ sinh thái tài chính hoàn thiện và có thể cung cấp cho

rất nhiều các nhu cầu tài chính khác nhau của khách hàng nhưng sự gắn kết giữa các

công ty trong cùng hệ thống chưa thực sự chặt chẽ, vẫn còn tình trạng mâu thuẫn lợi

ích giữa các công ty gây ra tình trạng khó triển khai các hoạt động bán chéo và liên

kết. Điều này làm cho khách hàng tuy có sự lựa chọn về các sản phẩm tài chính đa

dạng nhưng chưa thực sự hài lòng về tổng quan các sản phẩm do có quá nhiều các

đầu mối làm việc và làm cho khách hàng cảm thấy thiếu tiện nghi.

_ Khách hàng cũng không đánh giá cao mức chi phí của BSC: hiện tại các chính

sách về phí của BSC không phải ưu đãi nhất trong hệ thống các CTCK . Với thông

tư 128/2018/TT- BTC, việc bỏ giá sàn cho phí giao dịch sẽ dẫn đến tình trạng sắp

tới cạnh tranh trên thị trường chứng khoán sẽ rất khắc nghiệt. Điều này yêu cầu

BSC phải nhanh chóng giảm các chi phí để có mức phí cạnh tranh trên thị trường.

Tuy nhiên việc này sẽ phải mất một thời gian do BSC vẫn đang sử dụng các công

nghệ cũ và đang thực hiện chuyển đổi nâng cấp công nghệ nên chưa thể giảm thiểu

các chi phí giao dịch. Hơn nữa các chính sách của BSC về phí vẫn chưa được linh

hoạt do nằm trong hệ thống BIDV chịu nhiều vấn đề liên quan đến chính sách

chung của hệ thống.

_ Thủ tục thực hiện các giao dịch còn rườm rà, mất thời gian: Hiện tại các thủ

tục giao dịch của BSC vẫn còn sử dụng các phương thức nhận diện khách hàng

truyền thống (hồ sơ giấy, gọi điện thoại) nên chưa áp dụng được các công nghệ dẫn

90

đến còn rườm rà gây mất thời gian cho khách hàng. Chính vì vậy điều này gây ảnh

hưởng đến mức độ hài lòng và KHƯT được khảo sát đã chấm điểm cho các thủ tục

thực hiện dịch vụ của BSC điểm chưa cao. Trong thời gian tới nếu muốn cải thiện

vấn đề này BSC phải nhanh chóng cập nhật các phương thức xác nhận hiện đại (xác

nhận hai yếu tố, chữ ký điện tử, con dấu điện tử, xác thực điện tử,…) và nâng cấp

hệ thống công nghệ để đảm bảo các giao dịch của khách hàng được thực hiện một

cách nhanh chóng.

_ Khách hàng còn đánh giá thấp hệ thống giao dịch của công ty: Trong khảo sát

về độ hài lòng của khách hàng, có đến 53,40% khách hàng cảm thấy chưa hài lòng

về hệ thống giao dịch của công ty. Trong giai đoạn 2017 – 2018 BSC liên tục nâng

cấp và thay đổi hệ thống giao dịch khiến cho hệ thống của BSC hoạt động chưa ổn

định và rất hay gặp sự cố. Hơn nữa hệ thống mà công ty sử dụng là hệ thống công

nghệ cũ được cung cấp từ Thái Lan nên đã khá lỗi thời. Có lẽ đó chính là nguyên

nhân gây ra tình trạng không hài lòng của khách hàng.

BSC vẫn đang phát triển công nghệ vì vậy vẫn cập nhật và nâng cấp hệ thống

liên tục làm cho hệ thống chưa đồng bộ và vận hành trơn chu. Chính điều này dẫn

đến việc giao dịch của khách hàng xuất hiện nhiều lỗi, khả năng khắc phục cũng

chậm làm giảm sự hài lòng của các khách hàng. Hơn nữa bộ phận công nghệ của

BSC mới chỉ tham gia quá trình vận hành hệ thống chứ toàn bộ các hệ thống đều

được thuê ngoài để thiết kế. Chính vì vậy BSC cũng gặp khó khăn trong việc làm

chủ công nghệ. Thêm vào đó bộ phận Công nghệ thông tin là bộ phận có sự thay đổi

nhân sự nhiều nhất của công ty làm cho việc vận hành của hệ thống công nghệ cũng

91

khó có thể trơn tru được.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Ở chương 3, luận văn đã đi vào phân thực trạng tình hình dịch vụ dành cho

Khách hàng ưu tiên tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam. Áp dụng mô hình nghiên cứu, đi theo quy trình và thực hiện theo

các phương pháp nghiên cứu đã đề ra ở chương 2, tác giả tiến hành đánh giá các số

liệu, thông tin đã thu thập được từ Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu

tư và Phát triển Việt Nam. Qua đó phản ánh được bức tranh rõ nét về hoạt động dịch

vụ Khách hàng ưu tiên mà BSC đang triển khai. Từ đó chỉ ra những mặt đạt được,

những hạn chế của BSC trong chất lượng dịch vụ Khách hàng ưu tiên và tìm kiếm

92

các giải pháp khắc phục những hạn chế, phát huy những mặt tốt trong chương 4.

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG ƯU

TIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

4.1. Định hướng phát triển dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại Công ty Cổ phần

chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

4.1.1. Mức độ gia tăng nhu cầu dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại BSC

Theo báo cáo Tài sản khu vực Châu Á Thái Bình Dương (Capgemini, 2018),

khu vực Châu Á- Thái Bình Dương là khu vực có nhiều người giàu nhất so với các

khu vực khác trên thế giới, với tốc độ tăng trưởng người giàu có và tài sản của họ

đạt tới 10% năm 2018. Tài sản của những người này tập trung nhiều nhất vào vốn

cổ phần (23,3%), tiền mặt và tương đương tiền mặt (20,6%), bất động sản (20,5%),

thu nhập cố định (19%) và sản phẩm đầu tư thay thế (bao gồm sản phẩm cấu trúc,

quỹ dự phòng rủi ro, phái sinh, ngoại hối…) chiếm 16,6% (Capgemini, 2018). Các

nước mới nổi và đang phát triển ở khu vực đang nằm trong danh sách các nền kinh

tế tăng trưởng mạnh nhất toàn cầu với mức tăng trưởng dự báo vào khoảng 6,5%

giai đoạn 2018 - 2019 và tiếp tục đóng góp hơn 50% tăng trưởng toàn cầu hằng

năm. Các quốc gia đông dân nhất thế giới, như Trung Quốc, Ấn Độ đang có tốc độ

tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới. Những thị trường tăng trưởng mới này là

động lực cho các xu hướng lớn nhất trong công nghệ, thương mại và tài chính.

Trong khu vực đó, Việt Nam đang nổi lên là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng

mạnh mẽ về kinh tế cũng như ảnh hưởng địa chính trị. Trong báo cáo “Tiêu điểm

Việt Nam – Thị trường mới nổi hàng đầu” của PwC phát hành năm 2017, Việt Nam

được dự đoán tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng 6,5 - 7% trong giai đoạn 2016 –

2020 bền vững. Trong báo cáo thế giới 2050 cũng phát hành năm 2017, PwC dự

đoán Việt Nam có thể trở thành nền kinh tế nằm trong top 20 kinh tế trên thế giới và

Top 10 châu Á. Mức tăng trưởng GDP thực tế trung bình của Việt Nam có thể đạt

5,1% hàng năm trong khoảng từ năm 2016 đến năm 2050. Mức tăng trưởng mạnh

93

mẽ đó sẽ mang lại một tầng lớp trung lưu và giàu có, siêu giàu với quy mô về số

lượng và quy mô về tài sản gia tăng nhanh chóng, kéo theo các dịch vụ cao cấp như

dịch vụ KHƯT phát triển.

Bên cạnh việc đầu tư sản xuất kinh doanh, những KHƯT luôn có nhiều những

nhu cầu về tài chính đa dạng. Họ cũng là những khách hàng giàu có, có điều kiện

tiếp xúc hoặc sử dụng các DVNH tiên tiến ở nước ngoài. Trên thực tế, nhiều khách

hàng luôn có những công việc kinh doanh riêng bận rộn nên không có nhiều thời

gian trực tiếp quản lý khối tài sản của mình, hay một số người lại muốn mở rộng

các danh mục đầu tư nhằm hạn chế rủi ro, hoặc một số khác có nhu cầu về thừa kế

tài sản,... Tuy nhiên, tâm lý của khách hàng ngày càng lo lắng cho việc chuẩn bị cho

tương lai, khi quy mô các sản phẩm tiết kiệm truyền thống của NHTM không còn

đáp ứng được lãi suất kỳ vọng. Do vậy, họ sẽ chuyển dịch một phần tài sản của họ

từ tiền gửi tại các NHTM sang một loại hình mới là đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, quỹ

đầu tư và các công cụ tài chính tương tự. Các loại hình này có khả năng đem lại thu

nhập tốt hơn loại hình tiền gửi truyền thống. Từ đó nhu cầu dịch vụ KHƯT tại các

CTCK đang ngày càng thu hút nhiều hơn các khách hàng sử dụng. Trong Báo cáo

nội bộ về nhu cầu của KHƯTnăm 2017, BSC đã thống kê lại nhu cầu của các 313

KHƯT với kết quả như sau:

Bảng 4.1 Kết quả điều tra nhu cầu dịch vụ đầu tư chứng khoán tại BSC năm 2017

Loại dịch vụ Môi giới CK Vay ký quỹ Tư vấn danh mục Tư vấn tài chính Liên kết bảo hiểm Đa dạng đầu tư Quản lý/ ủy thác tài sản

133 252 70 120 242 286 190

Số lượng KH có nhu cầu Tỷ lệ (%) 60,7% 42,5% 80,5% 22,4% 38,3% 77,3% 91,4%

(Nguồn: Báo cáo kết quả khảo sát khách hàng năm 2017 của BSC)

Như vậy ngoại trừ 3 dịch vụ BSC đang cung cấp là Môi giới chứng khoán, Cho

vay ký quỹ và Tư vấn danh mục, các KHƯT đang có nhu cầu rất lớn về sản phẩm

bảo hiểm, được quản lý/ ủy thác tài sản bản thân và mong muốn được đa dạng hóa

danh mục đầu tư với nhiều các sản phẩm đầu tư hơn nữa. Nhu cầu này là rất chính

94

đáng và vẫn còn đang tăng trưởng liên tục khi thị trường tài chính Việt Nam đang

ngày càng phát triển. Chính vì thế công việc sắp tới ngoài nâng cao chất lượng các

dịch vụ sẵn có thì để làm hài lòng các KHƯT, BSC còn phải phát triển các dịch vụ

mới nhằm đáp đúng đủ các nhu cầu của các KHƯT.

4.1.2. Định hướng của BSC

Trong thời gian tới, BSC có định hướng phát triển mạnh mẽ hơn nữa dịch vụ

KHƯT. Trong báo cáo “Kết quả kinh doanh 2018, định hướng phát triển năm

2019”, BSC có đưa ra định hướng phát triển cho dịch vụ KHƯT như sau:

_ Phát triển phải đặt toàn diện trên hai phương diện cả về lượng và chất, đó là

nâng cao chất lượng loại hình dịch vụ KHƯT hiện có, đồng thời mở thêm các sản

phẩm, dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu của KHƯT ngày càng đa dạng và phong

phú với cơ chế thị trường.

_ Phát triển ngang tầm với ngân hàng trên thế giới: xu thế hội nhập quốc tế trở

thành yếu tố khách quan. Việc phát triển các loại hình dịch vụ KHƯT chính là nhằm

củng cố và phát triển uy tín của BSC ngang tầm với các ngân hàng trên thế giới để

nhanh chóng hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế nhưng phải đảm bảo phù hợp

với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước, phù hợp với năng lực, trình độ hiện tại

của Công ty.

_ Phát triển phải dựa trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế của đất nước, của

thị trường nói chung và dựa trên sự gia tăng nhu cầu của các KHƯT nói riêng, vừa

thực hiện định hướng chung, vừa giành được hỗ trợ từ phía Nhà nước.

_ Phát triển trên cơ sở nắm bắt xu hướng phát triển các nhu cầu của khách hàng

trong tương lai.

_ Phát triển phải được đặt trên nền tảng công nghệ hiện đại, theo đó công nghệ

thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng, CTCK càng có hệ thống thông tin hiện

đại thì càng có thể mở rộng dịch vụ và tiện ích cùa dịch vụ hơn, nhất là đối với dịch

vụ KHƯT càng nên tập trung vào nền tảng công nghệ nhằm gia tăng tiện ích cho cả

BSC và KHƯT.

- Phát triển phải đặt trong xu thế cạnh tranh giữa các CTCK , khẳng định vị thế,

95

hình ảnh của Công ty. Cạnh tranh phải được xem xét trên hai góc độ là cạnh tranh

trong nước và cạnh tranh quốc tế. Tuy nhiên xét trong bối cảnh hiện tại, BSC vẫn

tập trung cạnh tranh đối với thị trường trong nước, các khách hàng trong nước vẫn

là chủ yếu chứ chưa thúc đẩy phát triển đối với các KHƯT là người nước ngoài

hoặc định chế nước ngoài.

- Phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng

nhanh trong quá trình hội nhập.

- Phòng ngừa và hạn chế rủi ro hoạt động cung ứng dịch vụ KHƯT nhằm đảm

bảo sự phát triển được duy trì bền vững, không phát triển nhanh nhưng gây mất an

toàn cho hình ảnh, hoạt động của Công ty.

4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Khách hàng ưu tiên tại Công ty

Cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

4.2.1. Nhóm giải pháp về sản phẩm và dịch vụ

4.2.1.1. Về sản phẩm

Đối với thị trường tài chính vẫn đang phát triển như Việt Nam, việc các sản

phẩm vẫn còn thiếu là điều tương đối dễ hiểu. Nhất là trong bối cảnh hiện tại, xuất

hiện rất nhiều các nhu cầu nhưng chưa có sản phẩm/ dịch vụ đáp ứng. Theo Kết quả

khảo sát BSC đã thực hiện, Công ty phải nhanh chóng bổ sung triển khai một số

dịch vụ sau:

_ Dịch vụ quản lý tài sản: Dịch vụ quản lý tài sản là dịch vụ trung tâm và rất

phổ biến khi nhắc tới dịch vụ KHƯT tại nước ngoài bởi lợi nhuận từ phí dịch vụ

mang lại rất lớn và rất phù hợp với nhu cầu của đối tượng KHƯT. Thông thường,

ngân hàng đầu tư (nước ngoài) sẽ cung ứng cho khách hàng một gói giải pháp dịch

vụ về tài chính, ở mức độ đơn giản là quản lý dòng tiền qua tài khoản, sau đó là tư

vấn và hoạch định các kế hoạch tài chính, bảo toàn tài sản cho khách hàng và

chuyển giao cho thế hệ sau. Với dịch vụ này, Công ty quản lý tài sản phải hiểu rất

rõ nhu cầu của KHƯT và thậm chí gia đình của họ, tạo dựng được niềm tin nơi

khách hàng (đôi khi là cả gia tộc của khách hàng) để họ có thể yên tâm uỷ thác cho

mình (thông qua những chuyên viên quản lý khách hàng) quản lý tài sản mà họ

đang sở hữu. Hiện nay, dịch vụ này tại BSC vẫn còn tương đối thô sơ, chưa thu hút

96

được KHƯT sử dụng cũng như chưa mang tính cạnh tranh đối với các CTCK khác.

_ Đa dạng hóa danh mục tài sản để khách hàng lựa chọn: Hiện nay, BSC

mới chỉ cung cấp chủ yếu tài sản để khách hàng đầu tư là các cổ phiếu niêm yết, tức

là KHƯT chỉ có thể đầu tư đối với các loại chứng khoán niêm yết này. Tuy nhiên,

nhu cầu và khẩu vị rủi ro của các KHƯT là rất đa dạng, trong thời gian tới, với tiềm

năng phát triển thị trường tài chính mạnh mẽ hơn, có thể phát triển thêm các tài sản

khác để khách hàng lựa chọn như trái phiếu; các sản phẩm cho vay ngang hàng dựa

trên dịch vụ ký quỹ; các sản phẩm phái sinh về quyền chọn, về hợp đồng tương lai; các

sản phẩm về giao dịch ngoại hối;… Chỉ có đa dạng được sản phẩm đầu tư BSC mới có

thể thu hút càng nhiều hơn nữa các KHƯT giao dịch và ủy thác tài sản cho mình.

_ Dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư: BSC cần tận dụng hệ thống công nghệ

thông tin và kinh nghiệm sẵn có của các chuyên viên quản lý KHƯT của mình,

Đồng thời phải tách bạch rõ ràng chi phí giao dịch và chi phí tư vấn để khách hàng

cảm nhận rõ được giá trị của tư vấn do BSC mang lại.

Dịch vụ tư vấn sẽ được triển khai theo phạm vi rộng nhất, bao gồm các lĩnh

vực: tư vấn tài chính, tư vấn về thuế và thành lập doanh nghiệp, tư vấn luật, tư vấn

đầu tư.

Quá trình tư vấn gồm các bước sau:

+ Bước 1 – xây dựng hồ sơ khách hàng: Cán bộ tư vấn thu thập thông tin để

xây dựng một bộ hồ sơ đầy đủ về khách hàng, gồm: tất cả các khoản đầu tư tài

chính và phi tài chính của khách hàng, các khoản nợ, thu nhập, hồ sơ thuế và dự

định chuyển nhượng tài sản. Sau đó, phân bổ tài sản của KHƯT thành nhóm để

trang trải khoản nợ với mức chấp nhận rủi ro thấp và nhóm để đầu tư theo thứ tự ưu

tiên phù hợp khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng. Cán bộ tư vấn sẽ đánh giá

mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng dựa trên bảng câu hỏi mà khách hàng trả

lời, sao đó xác định thứ tự ưu tiên đầu tư, hình thức ủy thác, hình thức đầu tư mà

khách hàng muốn tham gia hoặc không tham gia, kỳ vọng của khách hàng, tần suất

liên lạc với khách hàng.

+ Bước 2 – Đề xuất giải pháp đầu tư: Dựa trên hồ sơ khách hàng về thứ tự ưu

97

tiên đầu tư và mức chấp nhận rủi ro, cán bộ tư vấn sẽ đưa ra chiến lược phân bổ tài

sản, mô hình phân bổ tài sản và đưa ra các giải pháp tài chính, kể cả phân tích rủi ro

để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

+ Bước 3 – Thỏa thuận và triển khai: Cán bộ tư vấn sẽ tham vấn khách hàng và

ký thỏa thuận với khách hàng về các giải pháp đầu tư, sau đó xây dựng danh mục đầu

tư, giúp khách hàng tiến hành giao dịch có liên quan theo chiến lược phân bổ tài sản.

+ Bước 4 – Kiểm tra và kiểm soát sau: Cán bộ tư vấn thường xuyên phải xem

xét lại hồ sơ rủi ro và dịch vụ của khách hàng, thường xuyên trao đổi với khách

hàng về bảng cân đối tài sản, tiến tới các mục tiêu dài hạn hơn và có điều chỉnh về

danh mục đầu tư (nếu có). Hơn nữa phải liên tục cập nhật tình trạng và nhu cầu của

khách hàng, nhằm có tư vấn chuẩn nhất, phù hợp nhất đối với KHƯT.

_ Các dịch vụ tiện ích khác: Các dịch vụ tiện ích, đặc biệt là các dịch vụ gắn

liền với đời sống của các KHƯT mang lại rất nhiều giá trị lâu dài cho ngân hàng.

Khách hàng sẽ cảm thấy mình được quan tâm không chỉ từ khía cạnh tài chính mà

còn về mọi mặt của đời sống và do vậy sẽ gắn bó lâu dài hơn với Công ty.Ví dụ

BSC có thể gia tăng các cuộc hội thảo, trao đổi, hay các buổi tri ân khách hàng,…

nhằm mang lại sự hài lòng từ phía các KHƯT. Các dịch vụ tiện ích này luôn đem lại

những lợi ích không đo đếm được cho khách hàng, do vậy, điều quan trọng là BSC

phải tạo ra sự khác biệt cho chính mình trong việc cung cấp các dịch vụ tiện ích thì

mới có thể thu hút và giữ chân các khách hàng cũng rất khác biệt này.

4.2.1.1. Về dịch vụ

Hiện nay, trong lĩnh vực dịch vụ nói chung và lĩnh vực KHƯT nói riêng, thỏa

mãn nhu cầu khách hàng không chỉ dừng lại ở việc cung cấp những sản phẩm/ dịch

vụ đa dạng, chất lượng cao, phí hấp dẫn mà còn bao gồm cả những dịch vụ đi kèm

như dịch vụ chăm sóc khách hàng. Chính vì vậy, để có thể đẩy mạnh hoạt động dịch

vụ KHƯT trong thời gian tới BSC cần chú trọng phát triển dịch vụ chăm sóc khách

hàng một cách toàn diện và đồng bộ.

Thứ nhất, BSC cần xây dựng một chiến lược chăm sóc khách hàng phù hợp với

chiến lược phát triển dịch vụ KHƯT của mình, phù hợp với mục tiêu kế hoạch trong

98

từng giai đoạn. Trong quá trình xây dựng chiến lược, BSC cần chú trọng đến các

yếu tố đặc thù của từng vùng miền, từng vùng dân cư - văn hóa – phong tục, phải

lưu tâm đến thói quen, sở thích của từng độ tuổi, giới tính theo đặc thù khách hàng

của mình.

Thứ hai, cần xây dựng chính sách cụ thể đối với từng nhóm khách hàng khác

nhau, phải làm nổi bật sự ưu việt của dịch vụ KHƯT. Ví dụ: Đối với nhóm KHƯT:

khi đến giao dịch cần được các cán bộ cấp cao (trưởng phòng, trưởng nhóm giao

dịch..) đón tiếp ân cần, lịch sự ở khu vực tiếp khách riêng biệt, sang trọng để khách

hàng cảm thấy mình có một vị thế quan trọng hơn khách hàng phổ thông; Có những

chính sách về phí, chính sách ưu đãi linh hoạt như giảm phí giao dịch, giảm lãi suất

vay ký quỹ, tăng tỷ lệ cho vay,... Đối với nhóm KHƯT tiềm năng: cần có những ưu

đãi cho lần giao dịch đầu như: ưu đãi về phí trong một khoảng thời gian nhất định

(trước khi khách hàng giao dịch đủ với BSC để trở thành KHƯT thực thụ); có các

chính sách linh hoạt cho các KHƯT tiềm năng tiếp cận dịch vụ... Đây đều là những

điều BSC còn khá yếu kém cần phải nâng cấp hơn nữa nhằm thỏa mãn KHƯT.

Thứ ba, Chất lượng của dịch vụ KHƯT phụ thuộc phần lớn vào tác phong làm

việc và văn hóa giao dịch của các chuyên viên quản lý khách hàng, những người

tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Ngoài trình độ, năng lực và kinh nghiệm của cán

bộ, BSC cũng cần xây dựng nên những chuẩn mực trong giao tiếp với khách hàng

và thực hiện đào tạo, tập huấn cho nhân viên. Thường xuyên đánh giá lại các chuẩn

mực này, đảm bảo thực hiện nghiêm túc và xem đây là một trong những chỉ tiêu

quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên. BSC cần phải đào

tạo về chuyên môn một cách bài bản hơn, phải làm cho mọi nhân viên thấm nhuần

từ trong nhận thức về chất lượng sản phẩm dịch vụ mà Công ty cung cấp cho khách

hàng đặc biệt quan trọng là phải xử lý được vấn đề có tính mấu chốt là tạo được mối

quan hệ gắn kết giữa quyền lợi và trách nhiệm của khách hàng đối với BSC, cũng

như của mỗi nhân viên, mỗi bộ phận trong Công ty với nhau và với chính Công ty.

Thứ tư, bên cạnh nguồn lực con người cần chú trọng ứng dụng công nghệ hiện

đại, tự động hóa vào chăm sóc khách hàng. Ví dụ, cần lắp đặt hệ thống trả lời tự

99

động qua điện thoại để có thể giải đáp các thắc mắc đơn giản của khách hàng một

cách tức thì thuận tiện. Có thể ứng dụng phần mềm tự động gửi email chúc mừng

sinh nhật, email chúc mừng khách hàng nhân các dịp đặc biệt. Tại các phòng giao

dịch có thể bố trí lắp đặt hệ thống máy tính có thể truy cập Internet, quày sách, báo,

tạp chí phục vụ khách hàng trong lúc chờ đợi... Các hệ thống này của BSC hiện vẫn

còn khá khiêm tốn, nên được nâng cấp trong thời gian tới.

4.2.2. Nhóm giải pháp về quy trình và thủ tục

4.2.2.1. Phân đoạn khách hàng theo tiêu chí hợp lý hơn

Thỏa mãn nhu cầu khách hàng, nâng cao sự nhận biết của khách hàng và tạo

dựng sự trung thành của khách hàng luôn là điều các ngân hàng cần làm. Do vậy

việc xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, đủ sức cạnh tranh là việc cần thiết để

duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Chính sách khách hàng giúp ngân

hàng lựa chọn đúng đối tượng khách hàng mình phục vụ, tạo nên một hệ thống

khách hàng truyền thống, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị

trường. Thông qua chính sách khách hàng, ngân hàng có thể đề ra những biện pháp

hoạt động để từ đó định hướng cho sự phát triển của mình. Đối với khách hàng,

chính sách khách hàng tạo cho họ sự an tâm, thuận tiện, chính xác, tiết kiệm thời

gian, từ đó tạo ra sự hài lòng cao nhất cho khách hàng. Mọi ngân hàng phải xác

định được nhóm đối tượng khách hàng mà ngân hàng mình hướng tới để có thể đưa

ra được chiến lược marketing thích hợp thu hút bộ phận khách hàng đó. Đối với

dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cao cấp, việc phân đoạn khách hàng mang

ý nghĩa rất quan trọng.

Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy khách hàng có giá trị tài sản càng cao

thì đòi hỏi càng khắt khe với dịch vụ của CTCK và ít khi hài lòng như khách hàng

có giá trị tài sản thấp. Đây cũng có thể là một trong những tiêu chí phân đoạn khách

hàng để có chính sách phù hợp. Thông thường, khách hàng có giá trị tài sản lớn thì

sẽ có khả năng sử dụng nhiều dịch vụ hơn và đòi hỏi việc phục vụ phải càng chuyên

nghiệp, chu đáo hơn. Bên cạnh chính sách phân đoạn khách hàng đúng đắn, chính

sách chăm sóc khách hàng là một trong những yếu tố quyết định thành công của

100

dịch vụ ngân hàng dành cho KHƯT. Chính sách chăm sóc khách hàng là tất cả

những gì cần thiết mà một CTCK phải làm để thoả mãn nhu cầu và mong đợi của

khách hàng, tức là phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong muốn được phục vụ

và làm những việc cần thiết để giữ các khách hàng mình đang có. Khách hàng của

dịch KHƯT là những người giàu có và do vậy, dịch vụ cung ứng cho họ phải thể

hiện đẳng cấp, từ khâu sản phẩm dịch vụ đến theo dõi, quản lý, chăm sóc khách

hàng. Sự quan tâm của CTCK đến từng nhu cầu của khách hàng và thậm chí cả gia

đình của họ sẽ mang đến sự hài lòng cho khách hàng và giữ khách hàng giao dịch

lâu dài với Công ty. Điều này vô cùng có lợi cho CTCK vì việc giữ một khách hàng

cũ tốn ít thời gian và chi phí hơn so với tìm kiếm thêm khách hàng mới. Khách

hàng càng trung thành thì ngân hàng càng thu được nhiều lợi nhuận. Hơn nữa, các

khách hàng đã giao dịch nhiều với CTCK sẽ quen thuộc với mọi quy trình thủ tục

và dịch vụ Công ty, do đó nhân viên ngân hàng không phải tốn nhiều thời gian giới

thiệu và tư vấn lại về dịch vụ cho khách hàng nữa. Như vậy ngân hàng đã tiết kiệm

được một khoản chi phí hoạt động trong khi vẫn đạt được mục tiêu tăng trưởng dịch

vụ và doanh thu cho Công ty.

Hiện tại BSC đang phân loại Khách hàng chủ yếu dựa theo doanh thu từ hoạt

động môi giới. Điều này đang bỏ sót những khách hàng có Tài sản lớn, vốn là

những khách hàng có nhu cầu sử dụng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng hơn nữa tại

CTCK . Hơn nữa theo thông tư 115/2019- TTBTC của BTC đã loại bỏ giá sàn trong

dịch vụ môi giới chứng khoán. Từ đây có thể khiến doanh thu từ hoạt động môi giới

giảm mạnh do mức độ cạnh tranh khốc liệt của các CTCK và cho thấy góc độ phân

loại khách hàng như BSC đã dần lỗi thời. Điều đó thúc đẩy Công ty phải cấp thiết

có một bộ tiêu chí phân loại mới với việc thu thập nhiều dữ liệu khách hàng hơn để

có thể có thông tin về thu nhập, về tài sản, nợ vay,… của khách hàng nhằm có một

cái nhìn tổng quát hơn về khách hàng nhằm tìm ra các KHƯT tiềm năng hơn là chỉ

chăm chăm nhìn vào doanh thu mà khách hàng mang lại trong quá khứ từ hoạt động

môi giới.

Trên thế giới hầu hết các Ngân hàng đầu tư hay Ngân hàng thương mại đều sử

101

dụng thước đo tài sản của khách hàng làm thước đo quan trọng để phân khúc khách

hàng. Ví dụ như Hana Bank (Hàn Quốc) thực hiện phân khúc khách hàng ở mức giá

trị tài sản đầu tư thấp hơn và chia thành nhiều nhóm như: khách hàng thông thường

(dưới 100.000 USD), khách hàng giàu trung bình (từ 100.000 USD đến 500.000

USD), khách hàng giàu có (trên 1 triệu USD) hoặc siêu giàu (trên 30 triệu USD),

trên cơ sở đó đưa ra sắp xếp các nhóm khách hàng vào các kênh cung ứng dịch vụ

tương ứng. Việc sắp xếp này giúp cho Hana Bank dễ dàng cung ứng các dịch vụ

phù hợp với từng đối tượng khách hàng thông qua từng kênh cung ứng riêng biệt và

các chính sách marketing riêng biệt. BSC hoàn toàn có thể học hỏi theo và phân

khúc các khách hàng theo quy mô tài sản tại BSC. Bởi vì các khách hàng để tài sản

càng lớn tại BSC tức là họ sẽ có càng nhiều các nhu cầu khác ngoài nhu cầu giao

dịch như: tin tức, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính cao cấp như đã BSC đã

từng khảo sát,…Bên cạnh đó, BSC cần xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu về khách

hàng để đảm bảo các thông tin cung cấp là tin cậy. Khi thông tin về khách hàng đầy

đủ, Công ty mới có thể phân tích nhu cầu, đề ra các giải pháp phù hợp để đáp ứng

nhu cầu đó trên cơ sở đa dạng hóa dịch vụ hoặc nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có.

4.2.2.2. Phát triển mạnh mẽ mạng lưới phục vụ khách hàng

Hiện nay BSC vẫn đang chỉ có 2 Chi nhánh chính với đầy đủ các tính năng để

khách hàng giao dịch là Hội sở chính đặt ở Hà Nội và 1 Chi nhánh đặt ở Thành phố

Hồ Chí Minh. Ngoài ra, BSC còn có các điểm giao dịch nằm trong các điểm giao

dịch của hệ thống Ngân hàng BIDV. Tuy nhiên, các điểm giao dịch này không có

cán bộ BSC mà chỉ có các cán bộ BIDV. Chính vì vậy việc tư vấn, giải thích, các

tiện ích giao dịch của các điểm giao dịch này rõ ràng là rất hạn chế trong khi vị trí

của các KHƯT của BSC đang rộng khắp trên cả nước. Chính vì vậy, BSC nên có

chính sách đẩy mạnh phát triển mạng lưới các Chi nhánh/ Điểm giao dịch của mình.

Ít nhất nếu vẫn sử dụng các điểm giao dịch của BIDV thì BSC cũng phải tăng

cường đào tạo, hướng dẫn nhân viên BIDV về các sản phẩm của mình hoặc tốt hơn

nữa là phải có nhân viên của BSC chuyên phục vụ các khách hàng ở những điểm

102

giao dịch đó.

4.2.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing

Để đẩy mạnh hoạt động marketing, BSC cần chú trọng thực hiện một số biện

pháp cụ thể sau:

_ Thứ nhất, cần tiếp tục công tác xây dựng và phát triển thương hiệu BSC rộng

rãi trong nước và quốc tế.

_ Thứ hai, tăng cường hoạt động quảng cáo: thực hiện đa kênh quảng cáo. Thực

hiện các chiến dịch marketing trực tuyến qua email, SMS hay qua Phone tại các

Contact Center hay các trang Web. đây là những kênh để thực hiện marketing cho

hiệu quả cao vì chi phí thấp, kết quả phản hồi nhanh và không bị giới hạn về thời

gian và không gian. Nâng cao chất lượng các tờ rơi, việc tiến hành làm tờ rơi giới

thiệu tính năng từng dịch vụ sản phẩm, cũng như các chỉ dẫn cần thiết về quyền và

nghĩa vụ của khách hàng một cách ngắn gọn dễ hiểu, giúp khách hàng hiểu được cơ

bản về dịch vụ mình sẽ sử dụng và chủ động tìm đến Công ty khi có nhu cầu. Thực

hiện quảng cáo trên các kênh khác như các thiết bị nghe nhìn, các chương trình tài

trợ, ấn phẩm báo và tạp chí, biển quảng cáo tấm lớn ngoài trời, các sản phẩm

khuyến mại, các địa điểm chi nhánh và phòng giao dịch, tổ chức sự kiện, hội chợ

triển lãm hay tƣ vấn trực tiếp bởi cán bộ ngân hàng.

_ Thứ ba, BSC nên chú trọng hơn nữa vào các hoạt động marketing trực tiếp.

Thành lập đội ngũ nhân viên marketing được đào tạo bài bản về sản phẩm cũng như

kỹ năng bán hàng. Bên cạnh đó vào các đợt tung ra sản phẩm mới hoặc có các chiến

dịch có thể tăng cường hoạt động marketing trực tiếp thông qua đội ngũ nhân viên

làm việc bán thời gian.

4.2.2.4. Cải tiến các thủ tục để hỗ trợ KHƯT hơn

BSC nên cải tiến, đổi mới hoàn thiện quy trình giao dịch theo hướng thân thiện

hơn với khách hàng, đơn giản hóa thủ tục, giấy tờ trên cơ sở ứng dụng tiện ích của

công nghệ thông tin hiện đại. Đây phải là giải pháp mang tính thường xuyên, thông

qua việc rà soát, đánh giá lại những thủ tục không cần thiết trong quy trình cung cấp

dịch vụ, các quy chế, điều kiện còn bất cập để kịp thời điều chỉnh. Việc cải tiến theo

103

hướng đơn giản hóa thủ tục và chứng từ nhằm mục đích tạo thuận lợi hơn cho

KHƯT trong giao dịch, chẳng hạn như: giảm bớt các lần ký lại hợp đồng, nên có

mẫu hợp đồng tự gia hạn; có các hệ thống giao dịch tự động, giúp khách hàng có

thể ngồi nhà thực hiện các giao dịch đơn giản; hạn chế các giấy tờ không cần thiết

làm phức tạp các thủ tục…

4.2.3. Giải pháp về công nghệ

Một vấn đề quan trọng đối với BSC chính là tăng cường hệ thống công nghệ

thông tin, nhất là hệ thống quản lý lõi (core) để có thể quản lý các thông tin, giao

dịch của khách hàng. Đây là biện pháp rất quan trọng để tăng cường quản trị rủi ro,

tăng khả năng bảo mật cũng như phát hiện những rủi ro phát sinh để có biện pháp

xử lý kịp thời. Tài sản của các KHƯT cũng chiếm tỷ trọng rất cao trong danh mục

tài sản của CTCK , do vậy, cần tạo lập các cơ sở dữ liệu riêng của KHƯT, theo dõi

riêng danh mục tài sản của khách hàng và thông tin liên quan khác để có thể đưa ra

những lời tư vấn xác đáng và phù hợp nhất với yêu cầu của khách hàng. Có như

vậy, công nghệ thông tin mới có thể hỗ trợ khách hàng thực hiện giao dịch chính

xác, đồng thời ngân hàng có thể theo dõi và quản trị danh mục đầu tư của khách

hàng một cách có hệ thống và hiệu quả, hạn chế những rủi ro phát sinh trong quá

trình tư vấn dịch vụ cho khách hàng. Bên cạnh đó, các CTCK có thể nghiên cứu áp

dụng các công nghệ bảo mật tiên tiến như xác thực sinh trắc học (như dùng vân tay,

mống mắt, khuôn mặt... để nhận diện), khóa công khai PKI (cơ chế để cho một bên

thứ ba cung cấp và xác thực định danh các bên tham gia vào quá trình trao đổi thông

tin)… cho các khách hàng có giao dịch lớn; áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về an

ninh, bảo mật, tăng cường công tác an ninh, bảo vệ nhằm đảm bảo an ninh, an toàn

hoạt động ngân hàng. Hướng dẫn khách hàng trong việc bảo mật thông tin về

Tên/mật khẩu đăng nhập các dịch vụ ngân hàng điện tử; Không cung cấp các thông

tin trên cho bất kỳ đối tượng nào (kể cả nhân viên ngân hàng) qua điện thoại, email,

mạng xã hội… Trường hợp xảy ra sự cố cần tích cực phối hợp chặt chẽ với các đơn

vị chức năng để kịp thời xử lý.

Ngoài ra, trong thời đại Công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, việc ứng

104

dụng các Công nghệ mới vào hỗ trợ dịch vụ là một trong những yêu cầu đang ngày

càng cấp thiết. Việc đó giúp cho giảm thiểu chi phí, thời gian giao dịch của khách

hàng, đồng thời cũng giúp ích cho CTCK có thể quản lý tài khoản của khách hàng

tốt hơn và đưa ra được những tư vấn tốt nhất về dịch vụ cho khách hàng. Trên thế

giới các Ngân hàng đầu tư hàng đầu như Goldman Sachs hay UBS đều đã dần triển

khai các trí tuệ nhân tạo (AI) vào giao dịch cũng như quản lý tài sản khách hàng, vì

vậy cuộc đua sắp tới về công nghệ sẽ làm thay đổi cả ngành tài chính ngân hàng nói

riêng và ngành chứng khoán nói chung, chỉ CTCK nào làm chủ được công nghệ

mới có thể chiếm lĩnh được thị trường và triển khai hiệu quả dịch vụ KHƯT. Cũng

theo xu thế chung, BSC cũng đã triển khai một số hệ thống hỗ trợ khách hàng giao

dịch tự động như i-invest, i-brooker, các hệ thống xác thực giao dịch online,… tuy

nhiên những hệ thống này mới đưa vào sử dụng còn rất sơ khai, mắc nhiều lỗi cần

phải chỉnh sửa lại.

4.2.4. Giải pháp về con người

Trong lĩnh vực DVNH dành cho KHCC, khách hàng luôn được phục vụ bởi

một nhà quản lý khách hàng duy nhất. Thực tế cho thấy, khi nhà quản lý ngân hàng

chuyển sang một ngân hàng khác, khách hàng cũng có thể có tâm lý thay đổi theo

nhà quản lý ngân hàng đó. Do vậy, chất lượng nhà quản lý khách hàng chính là yếu

tố then chốt để giữ chân khách hàng sử dụng DVNH lâu dài.

Để làm được điều đó, trước hết, việc tuyển dụng nhà quản lý khách hàng của

BSC cần có những yêu cầu cụ thể như:

_ Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành phù hợp, ưu tiên những cá nhân có chứng

chỉ ACCA, CFA, CFP/AFP. Nhà quản lý khách hàng cần có chuyên môn sâu để tư

vấn và giải đáp cho khách hàng tất cả những vấn đề họ yêu cầu một cách nhanh

nhạy và chính xác nhất. Hiện BSC cũng đã thể hiện trong thông báo tuyển dụng là

ưu tiên các ứng viên có chứng chỉ CFA, ACCA tuy nhiên đây chỉ là tiêu chí tham

khảo chứ chưa phải tiêu chí bắt buộc nên trình độ cán bộ BSC còn nhiều hạn chế so

với yêu cầu công việc.

_ Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực liên quan đến ngân hàng, chứng

105

khoán, quỹ, bảo hiểm, ngoại hối, tín thác và tư vấn luật. Kinh nghiệm sẽ giúp cho

nhà quản lý khách hàng có thể ứng phó với các tình huống có thể xảy ra với KHƯT.

“Khách hàng giàu có muốn quan hệ với với những nhà quản lý có nhiều nét tương

đồng với họ và “tại châu Á, thâm niên đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Bạn không

thể để một nhân viên 30 tuổi phục vụ vị doanh nhân 50 tuổi được” (Christian

Edelmaan). Điều này BSC còn cần cải thiện nhiều do hiện tại các cán bộ chăm sóc

KHƯT của BSC có tuổi đời và tuổi nghề còn rất trẻ, độ tuổi trung bình của các cán

bộ chăm sóc KHƯT của BSC là 32 còn tuổi nghề trung bình chỉ là 5, khá thấp so với

các Ngân hàng nước ngoài (thường tuyển các chuyên viên có tuổi nghề ít nhất là 10 –

15 năm kinh nghiệm). Trong thời gian tới BSC nên tăng độ tuổi tuyển dụng của dịch

vụ KHƯT lên để đảm bảo phù hợp cho nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.

_ Thông thạo ngoại ngữ để có thể thu thập, khai thác thông tin và làm việc với

nhiều tổ chức, đối tác trên thế giới. Hiện BSC vẫn chưa đưa yêu cầu cao đối với

ngoại ngữ trong công tác tuyển dụng các ứng viên hoạt động dịch vụ KHƯT. Điều

dẫn đến việc khó tiếp cận các KHƯT tiềm năng là những người nước ngoài tại Việt

Nam, đây hầu hết là các quản lý hoặc chuyên gia người nước ngoài được mời đến

Việt Nam làm việc với thu nhập cao và tài sản lớn.

_ Có tư cách đạo đức tốt, cam kết làm việc lâu dài và đảm bảo tuyệt đối giữ bí

mật nghiệp vụ. Đây là yêu cầu vô cùng quan trọng đối với mỗi nhà quản lý khách

hàng bởi họ chính là “quản gia” cho khối tài sản lớn của khách hàng, nếu không thì

ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro đạo đức và mất uy tín với khách hàng. Sau đó, ngân

hàng cần có các chương trình đào tạo chuyên sâu và thường xuyên cập nhật thông

tin trên thị trường tài chính để nâng cao trình độ của các nhà quản lý khách hàng.

Điều này giúp cho nhà quản lý khách hàng nắm bắt kịp thời xu thế thị trường để có

thể tư vấn cho khách hàng giải pháp tài chính an toàn và hiệu quả nhất. Mục tiêu

hướng tới của các nhà quản lý chính là trở thành các nhà tư vấn tài chính chuyên

nghiệp trong tương lai, đúng như tính chất của DVNH dành cho KHƯT cần phải có

(wealth management và sau đó là private banking). Bên cạnh đó, nhà quản lý khách

hàng cần được trang bị những kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách

106

hàng. Chuyên viên quản lý khách hàng luôn phải có thái độ phục vụ tốt, lịch sự,

chuyên nghiệp, nhiệt tình đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời phải có độ

nhạy cảm nhất định để phát hiện ra những nhu cầu tiềm năng của khách hàng, nhằm

đưa ra nhiều hơn những dịch vụ từ phía ngân hàng. Đặc biệt, nhà quản lý khách

hàng phải là người có đạo đức nghề nghiệp, nắm rõ các quy trình, chuẩn mực, quy

tắc của ngân hàng, tuyệt đối không vi phạm vì lợi ích của bản thân. Nhà quản lý

khách hàng ngoài sự chuyên nghiệp trong tư vấn, giao tiếp phải luôn quan tâm đến

khách hàng và thậm chí cả gia đình của khách hàng từ những nhu cầu đơn giản nhất

bởi đây chính là cách giữ chân khách hàng lâu dài, đồng thời gia đình của họ chính

là những người gián tiếp sử dụng dịch vụ và là các khách hàng tiềm năng tiếp theo

của ngân hàng. Để làm được điều đó, các nhà quản lý khách hàng cần phải:

_ Dành thời gian để hiểu các mục tiêu tài chính của khách hàng và nhu cầu của

từng khách hàng trong cuộc sống;

_ Đón trước được các nhu cầu của khách hàng khi công việc kinh doanh của họ

thay đổi và chủ động đưa ra giải pháp riêng cho khách hàng;

_ Duy trì mối quan hệ dài hạn cả về mặt kinh doanh và cá nhân.

4.2.5. Các giải pháp khác

Ngoài những giải pháp trên, BSC còn nên thực hiện thường xuyên việc nghiên

cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu khách hàng để có thể thiết kế và phát triển

những sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Đồng thời BSC còn

nên kết hợp chặt chẽ hơn nữa với ngân hàng mẹ - BIDV để có thể cung cấp một hệ

sinh thái các sản phẩm/ dịch vụ một cách khép kín, đảm bảo phục vụ đủ các nhu cầu

về tài chính của khách hàng. Chính việc khách hàng được đáp ứng đầy đủ các nhu

cầu và sử dụng càng nhiều các sản phẩm/ dịch vụ của các Công ty trong hệ thống

BIDV sẽ làm khách hàng gắn kết hơn với BIDV nói chung và BSC nói riêng.

4.3. Kiến nghị

4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Ủy ban chứng khoán

Sự quan tâm của Chính phủ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc ổn định

môi trường kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho việc phát triển dịch vụ dành cho

107

KHƯT. Việc tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển và minh bạch hóa thị trường

chứng khoán giúp ịch cho các CTCK nói chung và dịch vụ KHƯT nói riêng cùng

phát triển.

Thúc đẩy phát triển các phương tiện đầu tư trong nền kinh tế, tạo hàng hóa

phong phú, đa dạng cho thị trường tài chính cũng là nhu cầu cấp thiết để dịch vụ

KHƯT triển khai có hiệu quả do có nhiều lựa chọn hơn. Điều này rất cần có các

Chính sách cởi mở hơn, cũng như hỗ trợ của UBCK để các CTCK được rõ ràng về

các quy định, hướng dẫn cụ thể hơn về các chính sách, sản phẩm để các CTCK có

thể mạnh tay phát triển hơn nữa các dịch vụ KHƯT

Chính phủ cũng cần có chính sách và biện pháp hỗ trợ mạnh mẽ về thuế đối với

các dịch vụ mới, cùng với đó là đẩy mạnh công tác cải cách hành chính để tạo ra thị

trường là sân bình đẳng cho tất cả các chủ thể kinh tế, không ngừng nâng cao đời

sống nhân dân, cải thiện trình độ dân trí, tạo điều kiện cho nhiều người dân có thu

nhập cao và tiếp cận với dịch vụ tài chính dành cho KHƯT.

Môi trường pháp lý là nền tảng, đóng vai trò quyết định cho việc hiện dại hóa

và phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, trong đó có dịch vụ KHƯT. Vì vậy, để

tạo môi trường thuận lợi cho các CTCK hoàn thiện và phát triển các dịch vụ này,

Chính phủ và UBCK cần cần sớm có kế hoạch, lộ trình nghiên cứ một cách có hệ

thống các hoạt động của NHTM để đảm bảo xây dựng hành lang pháp lý đầy đủ,

đáp ứng yên cầu quản lý Nhà nước cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển hoạt

động ngân hàng của NHTM, chi nhánh NHNNg trong thời gian tới. Với hiện trạng

các quy định hiện hành chưa đầy đủ (như hoạt động ngoại hối, lưu ký chứng khoán,

vàng…) và thiếu (dịch vụ tư vấn tài chính, quản lý tài sản…), Chính phủ và UBCK

cần ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:

_ Các văn bản quy phạm pháp luật cần tiếp tục nghiên cứu xây dựng gồm:

+ Quy định về ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt

động chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản.

+ Quy định về các sản phẩm chứng khoán cao cấp như Cổ phiếu không có

quyền biểu quyết, phân loại định dạng các loại cổ phiếu,...

108

+ Quy định cởi mở về các sản phẩm chứng quyền, hợp đồng quyền chọn, hợp

đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai,…

+ Mở rộng các sản phẩm tài chính có thể kinh doanh cho các CTCK , các sàn

giao dịch tập trung như các sản phẩm giao dịch hàng hóa, các sản phẩm giao dịch

ngoại hối, các sản phẩm giao dịch trái phiếu. Cùng với đó là các quy định về các sở

giao dịch các loại sản phẩm trên một cách chặt chẽ nhưng phải đảm bảo mức độ cởi

mở để các Công ty có thể giao dịch được và các khách hàng nói chung và KHƯT

nói riêng có thể tiếp cận sản phẩm.

_ Các văn bản quy phạm pháp luật cần tiếp tục nghiên cứu, chỉnh sửa bổ sung, gồm:

+ Quy định về hoạt động cho vay ký quỹ, các hoạt động tư vấn đầu tư, các hoạt

động ủy thác tài khoản.

+ Quy định về hoạt động ngoại hối.

+ Quy định về hoạt động trên thị trường phái sinh.

+ Quy định về hoạt động lưu ký chứng khoán.

Ngoài ra cần đưa ra chính sách để thành lập hiệp hội các CTCK để có thể đưa ra

những kiến nghị, tham vấn đối với Chính phủ và UBCK đối với các vấn đề quan

trọng. Đối với các CTCK muốn đi tiên phong như các ngân hàng nước ngoài và

trong bối cảnh người Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào môi trường thì cần có chuẩn

mực chung để thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ của CTCK .

4.3.2. Kiến nghị đối với Công ty mẹ là Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và

phát triển Việt Nam

Hiện dịch vụ KHƯT của BSC đang nằm trong các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ

của BIDV. Nhằm khắc phục hạn chế trong mô hình tổ chức bán lẻ của BIDV, giải

pháp trước mắt là hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh NHBL đồng

bộ, thống nhất từ Hội sở chính BIDV tới BSC. Theo đó, củng cố vai trò điều hành

tại BSC của Hội sở chính và xây dựng mạng các chính sách bán hàng, bán chéo

chuyên nghiệp với các Chi nhánh trong hệ thống BIDV với BSC, xác lập quan hệ

phối hợp giữa BSC và các đơn vị này với các quy định, quy trình tác nghiệp chặt

chẽ và rõ ràng. Việc phối kết hợp giữa các đơn vị trong hệ thống BIDV phải được

109

thể hiện bằng các chỉ tiêu giao xuống, tránh tình trạng các Chi nhánh và BSC vì

theo đuổi lợi ích riêng mà không thực hiện hoặc thực hiện chống đối chủ trương của

BIDV.

Ngoài ra, BIDV phải hỗ trợ BSC trong việc thúc đẩy thương hiệu. Hiện tại

thương hiệu BIDV đang là một trong những thương hiệu về NHTM lớn mạnh nhất

tại Việt Nam với hệ thống tài sản, khách hàng khổng lồ. Chỉ có tận dụng tối đa

thương hiệu để quảng bá đến khách hàng nhất là KHƯT các sản phẩm của mình thì

BIDV mới có thể khai thác hết các tiềm năng về doanh thu đối với KHƯT. Đồng

thời việc đó cũng làm cho hình ảnh BIDV trong tiềm thức khách hàng trở nên thân

110

thiết và quan trọng hơn.

KẾT LUẬN

Sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ dành cho KHƯT trong thời gian gần đây đã

tạo nên “làn gió mới” cho các nước đang phát triển như Việt Nam. Xét về lợi ích và

xu hướng phát triển trong thời gian tới, dịch vụ này là một trong những dịch vụ cốt

lõi sẽ mang lại phần lớn lợi nhuận cho các Công ty. Vì thế, việc nắm rõ được những

vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ dành cho KHƯ, xu hướng phát triển của dịch vụ

cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của dịch vụ này, cùng với

những ứng dụng thực tế đối với tình hình và khả năng của mỗi CTCK sẽ giúp cho

các Công ty tận dụng tối đa nguồn lực để nâng cao chất lượng dịch vụ dành cho

KHƯT, đáp ứng yêu cầu của đúng đối tượng, từ đó phát triển mạnh hơn nữa quy

mô dịch vụ để đạt được mục tiêu gia tăng giá trị hữu hình (lợi nhuận) và vô hình (uy

tín, thương hiệu) của Công ty.

Với những nghiên cứu của tác giả, luận án đã đạt được những kết quả sau:

Luận án tổng hợp các vấn đề lý luận về dịch vụ KHƯT, chất lượng DV KHƯT

của các CTCK và đưa ra một số luận điểm mới về chất lượng DV KHƯT tại CTCK .

Luận án đã phân tích hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng DV KHƯT tại

Công ty BSC trên cả góc độ Khách hàng và góc độ Công ty dựa trên các thông tin,

dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Trong đó đánh giá trên góc độ khách hàng luận văn đã

tiến hành điều tra theo mô hình các khoảng trống dịch vụ của Parasuraman và các

cộng sự đề ra.

Kết quả nghiên cứu tại Công ty BSC cho thấy chất lượng dịch vụ của Công ty

còn cần cải thiện trên nhiều yếu tố: (1) Giá cả dịch vụ; (2) Hệ thống giao dịch; (3)

Sự đối xử đặc biệt để khách hàng thấy sự khác biệt về dịch vụ; (4) Sự đa dạng hóa

về sản phẩm. Đây là tính mới của luận văn cho thấy chất lượng dịch vụ KHƯT của

BSC cần được cải thiện ở các yếu tố nào để thu hút hơn các KHƯT đến sử dụng

dịch vụ

Luận án đã đưa ra những nhóm giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng dịch

111

vụ KHƯT tại BSC, trong đó bao gồm các giải pháp phát triển về số lượng (phát

triển thêm dịch vụ mới và đặc thù như quản lý tài sản, tư vấn tài chính...) và chất

lượng (nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng kênh phân phối, tăng tính an

toàn/bảo mật của dịch vụ, nâng cấp hệ thống giao dịch...).

Mặc dù vậy, nghiên cứu còn một số hạn chế nhất định như: quy mô mẫu còn

chưa lớn do việc tiếp cận các KHƯT tại BSC còn khó khăn, nhiều khách hàng

không trả lời khảo sát; nghiên cứu kiểm định từ; nghiên cứu mới tập trung đối với

khách hàng sẵn có tại BSC mà chưa có khách hàng tiềm năng mà BSC đang có khả

năng tiếp cận. Những hạn chế này cần được các nghiên cứu tiếp theo bổ sung và

112

hoàn thiện.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, 2015 –

2018. Báo cáo thường niên. Hà Nội.

2. Lưu Tiến Dũng và cộng sự, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung

thành của khách hàng với dịch vụ ngân hàng tại thành phố Biên Hòa. Tạp chí Khoa

học và Đào tạo Ngân hàng. số 150, tr 21-68.

3. Nguyễn Thị Thái Hà, 2009. Phát triển dịch vụ ngân hàng cho người giàu của

Ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh

tế quốc dân.

4. Phan Thị Thu Hà, 2009. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Hà

Nội: NXB Giao thông vận tải.

5. KPMG, 2013. Khảo sát về ngành ngân hàng Việt Nam năm 2013.

6. Châu Đình Linh, 2015. Khách VIP cần gì ở ngân hàng.

7. Đào Lê Kiều Oanh, 2012. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ

tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường Đại

học Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh.

8. Oxfarm, 2017. Báo cáo nghiên cứu chính sách: Thu hẹp khoảng cách cùng

giảm bất bình đẳng ở Việt Nam (bản dịch), Hà Nội: Nhà xuất bản lao động xã hội.

9. Hoàng Hồ Quang, 2014. Tìm hiểu về khách hàng thượng lưu của ngân hàng

thương mại. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số 20, tr34-36.

10. Nguyễn Trí Thức, 2016. Phát triển dịch vụ ngân hàng ưu tiên tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Tiên Phong. Luận ăn thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân.

II. Tài liệu tiếng anh

11. Abratt R & Russell J, 1999. Relationship marketing in private banking in

113

South Africa, International Journal of Bank Marketing. 17 (1), 5-19.

12. Ahmad Jamal, Kamal Naser, 2002. Customer satisfaction and retail banking:

an assessment of some of the key antecedents of customer satisfaction in retail

banking, International Journal of Bank Marketing, 20(4), pp.146-160,

13. Albert Caruana, 2002. Service loyalty: The effects of service quality and the

mediating role of customer satisfaction, European Journal of Marketing, 36 (7/8),

pp.811 – 828

14. Bank of China, 2012. Bank of China Private Banking Celebrates five years

of success, FinanceAsia, p.59

15. Barbara Culiberg & Ica Rojsek, 2010. Indentifying Service quality

Dimensions as antendents to customer satisfaction in retail banking, Economic and

Business Review, 2 (3), p.151-156.

16. Bearden, W. O. and Teel, J. E. (1983). Selected Determinants of Consumer

Satisfaction and Complaint Reports, Journal of Marketing Research, 20(1):21–28.

17. Boston Consultant Group, 2011. Global Wealth Management 2011,

https://www.bcg.com/documents/file81068.pdf, truy cập 28/2/2012.

18. Boston Consultant Group, 2013. Global Wealth 2013 – Maitaining

Momentum in a complex world,

https://www.bcgperspectives.com/content/articles/financial_

19. institutions_growth_global_wealth_2013_maintaining_momentum_complex

_world.

20. Capgemini & Merrill Lynch, 2011. World Wealth Report 2011,

https://www.capgemini.com/resources/world-wealth-report-2011/.

21. Capgemini & RBC Wealth Management, 2015. World Wealth Report 2015,

22. https://www.capgemini.com/consulting/resources/world-wealth-report-2015.

23. Chan, L. K., Hui, Y. V., Lo, H. P., Tse, S. K., Tso, G. K., and Wu, M. L.,

2003. Consumer satisfaction index: new practice and findings, European Journal of

Marketing, 37(5):872–909.

24. Ernts and Young, 2014. Rethinking private banking in Asia,

114

/http://www.ey.com/Publication/vwLUAssets/Rethinking_private_banking_in/_Asi

a-Pacific/$File/Rethinking%20private%20banking%20in%20Asia-

Pacific%20%20Web%20Version%20.pdf.

25. Eurogroup Consulting, 2012. European Private banking Study 2012,

http://www.forteconsultancy.com/PageGalleryFiles/PdfFiles/2682013_20298179.pd

f.

26. Euromoney, 2007. The 2007 guide to Private banking and

Wealthmanagement,

27. https://www.euromoney.com/article/b13226b1fmwlx4/research-guide-the-

2007-guide-to-private-banking-and-wealth-management.

28. Euromoney, 2012. The 2012 guide to Private banking and Wealth

management, https://www.euromoney.com/article/b12kjjvf9p1nmk/the-2012-guide-

to-private-banking-and-wealth-management.

29. Frank Knigth, 2016. Wealth Report,

30. https://content.knightfrank.com/resources/knightfrank.com/wealthreport2016

/the-wealth-report-2016.pdf

31. Frank Knigth, 2016. Wealth Report,

32. https://content.knightfrank.com/resources/knightfrank.com/wealthreport2017

/the-wealth-report-2017.pdf

33. Frank Knigth, 2018. Wealth Report,

34. https://content.knightfrank.com/resources/knightfrank.com/wealthreport2018

/the-wealth-report-2018.pdf

35. Grzegorz Grzeskiewicz, Tomasz Kozlinski, 2004. High net worth individuals

– The clients of private banking, Brno University of Technology, Czech Repulic.

36. Hans Geiger and Harry Hurzeler, 2003. The Transformation of the Swiss

Private Banking.Market,

http://www.hansgeiger.ch/files/031001_TransformationPrivateBanking.pdf.

37. KPMG AG Switzerland, Performance through focus: seizing the global

115

private banking opportunity,

38. http://www.kpmg.com/LU/en/IssuesAndInsights/Articlespublications/Docu

ments/2012-Private-Banking-Study-Performance-through-focus.pdf, truy cập

39. 13/10/2015.

40. Oliver, R. L., 1999. “Whence Consumer Loyalty?,” Journal of Marketing,

41. 63 (4), 33–44.

42. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., and Berry, L. L., 1985. A conceptual

model

43. of service quality and its implications for future research, Journal of

Marketing

44. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry,L.L., 1988. SERVQUAL: A

45. multiple – item scale for measuring consumer perceptions of service quality,

46. Journal of Retailing, Vol.64 Spring, pp.12-40.

47. Seiler. V, Rudolf. M, 2014. Customer Satisfaction in private banking,

48. Credit and Capital Markets, 47 (3), 485-520.

III. Web tham khảo

49. www.sacombank.com.vn

50. www.acb.com.vn

51. www.bidv.com.vn

52. www.ssi.com.vn

53. www.bsc.com.vn

54. www.acbs.com.vn

55. www.vndirect.com.vn

56. www.mbs.com.vn

57. www.vnba.org.vn

58. www.sbv.org.vn

116

59. www.Wikipedia.com.vn

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01

PHIẾU KHẢO SÁT

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHƯT TẠI CTCK BIDV

Xin chào quý Anh/Chị !

Dịch vụ chứng khoán dành cho KHƯT được hình thành từ lâu trên thế giới tuy nhiên lại khá mới mẻ tại Việt Nam. Với xu thế gia tăng nhanh chóng số lượng người giàu có trên thế giới cũng như ở Việt Nam, dịch vụ chứng khoán dành cho KHƯT hứa hẹn sự phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới. Do vậy, với vai trò là một nghiên cứu sinh chuyên ngành Tài chính- Ngân hàng của trường Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi đang nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng dịch vụ KHƯT tại Công ty Cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Sự cảm nhận của quý Anh/Chị về dịch vụ KHƯT thông qua trả lời các câu hỏi dưới đây là nguồn thông tin rất quý giá và đóng góp đáng kể vào sự thành công của Luận án. Tất cả thông tin trong phiếu khảo sát này chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu và sẽ không dùng vào bất cứ mục đích nào khác.

I. Thông tin chung

Câu 1. Anh chị vui lòng cho biết họ tên đầy đủ:

Câu 2. Anh chị vui lòng cho biết số tài khoản giao dịch chứng khoán tại BSC:

002C

Câu 3. Phương thức liên hệ của anh chị:

_ SĐT:

_ Email:

II. Thông tin giao dịch

Câu 1. Anh/Chị vui lòng cho biết giá trị giao dịch tại BSC trung bình hàng tháng

a. Dưới 2 tỷ đồng

b. Từ 2 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng

c. Trên 5 tỷ đồng

Câu 2. Anh/Chị đã là KHƯT tại BSC được bao lâu ?

d. Dưới 01 năm

e. Từ 01 năm đến dưới 03 năm

f. Từ 03 đến dưới 05 năm

g. Trên 05 năm

III. Đánh giá sự hài lòng đối với dịch vụ KHƯT

Xin Anh/Chị đánh dấu (x) vào lựa chọn mức độ từ 1 đến 5 (Cụ thể: 1-Hoàn toàn

không đồng ý; 2-Không đồng ý; 3-Bình thường (Trung lập); 4-Đồng ý; 5- Hoàn

toàn đồng ý) đối với các phát biểu về dịch vụ khách hang ưu tiên dành cho quý

Anh/Chị sau đây:

STT NỘI DUNG

1 Mức độ tin cậy (Reliability) 1.1 Công ty có thực hiện theo đúng các cam kết với tôi 1.2 Nhân viên có thực hiện theo đúng thời gian quy định 1.3 Ít khi xảy ra sai sót khi tôi thực hiện dịch vụ tại BSC 1.4 Công ty hỗ trợ tôi ngay khi tôi phản hồi về các sự cố MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý 1 2 3 4 5

1.5 Cách phản hồi của công ty khi tôi gặp sự cố khiến tôi hài lòng

2 Sự sẵn sàng trong phục vụ (Responsiveness)

2.1 Nhân viên luôn đáp lại các yêu cầu của tôi trong thời gian ngắn

2.2 Các dịch vụ tôi yêu cầu luôn được thực hiện rất nhanh 3 Năng lực phục vụ (Competence)

3.1

3.2

BSC cung cấp các loại hình dịch vụ khác biệt so với các CTCK khác Công ty liên kết với nhiều bên để cung cấp sản phẩm đa dạng cho khách hàng (như chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp...)

3.3 Mức giá, phí dịch vụ linh hoạt, hợp lý 3.4 Phí tương xứng với dịch vụ cung cấp 3.5 Công ty cung cấp đúng dịch vụ tôi cần 3.6 Thủ tục thực hiện các giao dịch đơn giản, nhanh gọn 4 Khả năng tiếp cận dịch vụ chứng khoán (Acess)

4.1 Tôi có tiếp cận chi nhánh/ điểm hỗ trợ của công ty một cách dễ dàng

4.2

4.3

4.4 Tôi có thể tiếp cận với công ty qua điện thoại, internet một cách dễ dàng Chuyên viên tư vấn sẵn sàng gặp tôi, kể cả ngoài giờ hành chính nếu tôi có yêu cầu Chuyên viên tư vấn sẵn sàng hỗ trợ tôi hồ sơ giấy tờ để thực hiện dịch vụ

5 Thái độ của nhân viên (Coutersy) 5.1 Chuyên viên môi giới luôn thân thiện 5.2 Chuyên viên môi giới đáng tin cậy

5.3

5.4

5.5

truyền đạt và am hiểu khách hàng 6 Chuyên viên môi giới luôn trả lời các thắc mắc, yêu cầu của tôi một cách đầy đủ và chuyên nghiệp Chuyên viên môi giới luôn tìm hiểu về các thông tin, nhu cầu của bản thân tôi Chuyên viên môi giới rất quan tâm đến việc xây dựng mối quan hệ với tôi cũng như các vấn đề cá nhân tôi Kết nối/ (Communication and Understanding Customer)

6.1 Nhân viên hiểu các nhu cầu của tôi 6.2 Nhân viên giải thích các vấn đề của tôi rõ ràng 6.3 Nhân viên luôn lắng nghe các vấn đề của tôi 7 Tín nhiệm (Credibility) 7.1 Kết quả của dịch vụ khiến tôi hài lòng

7.2 Tôi được dành dịch vụ tốt nhất khi sử dụng dịch vụ của công ty

8 Tính an toàn/bảo mật (Security)

8.1

8.2 Công ty cảnh báo và hướng dẫn xử lý các vấn đề bảo mật thông tin Tôi tin tưởng rằng thông tin cá nhân và thông tin tài chính của tôi được bảo mật khi giao dịch tại BSC

8.3 Tôi cảm thấy an toàn khi giao dịch tại công ty 9 Cơ sở vật chất CTCK (Tangible) 9.1 Địa điểm giao dịch của công ty gọn gàng, phong cách 9.2 Không gian giao dịch của công ty yên tĩnh 9.3 Công ty có nhiều phòng tư vấn riêng biệt

9.4 Các ấn phẩm giới thiệu sản phẩm/ hướng dẫn giao dịch đầy đủ, dễ hiểu

9.5 Công ty có hệ thống giao dịch hiện đại, dễ sử dụng

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ ANH/CHỊ !

PHỤ LỤC 02

PHIẾU KHẢO SÁT

NÂNG CAO CHẤT CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH DỊCH VỤ KHƯT

I. Thông tin chung

Câu 1. Anh/ chị vui lòng cho biết họ tên đầy đủ:

Câu 2. Anh/ chị vui lòng cho biết đang làm vị trí nào tại BSC:

Câu 3. Phương thức liên hệ của anh/ chị:

_ SĐT:

_ Email:

II. Thông tin về khả năng và kinh nghiệm

Câu 4. Anh/ chị vui lòng cho biết trình độ của anh chị ở mức nào? Đào tạo ở đâu?

Câu 5. Anh/ chị vui lòng cho biết các chứng chỉ chuyên môn ngoài văn bằng

đào tạo chính quy ?

Câu 6. Anh/ chị vui lòng cho anh chị đã làm việc trong lĩnh vực chứng khoán

được bao nhiêu lâu?

Câu 7. Anh/ chị vui lòng cho biết anh chị đã làm việc tại BSC trong bao lâu?

Câu 8. Anh/ chị vui lòng cho biết anh chị đã làm việc trong lĩnh vực KHƯT tại

CTCK trong bao lâu?

III. Thông tin về thu nhập

Câu 9. Anh/ chị vui lòng cho biết mức thu nhập hiện tại BSC chi trả cho anh chị

là bao nhiêu

Câu 10. Anh/ chị vui lòng cho biết doanh thu mà anh chị mang lại cho BSC mỗi

tháng.

Câu 11: Chất lượng tư vấn mang lại lợi ích như thế nào cho Khách hàng của

anh chị, thường các tư vấn của anh chị mang lại lợi suất bao nhiêu cho khách hàng.

Quy mô tài khách hàng mà anh chị quản lý là bao nhiêu?

Câu 11. Anh/ chị vui lòng cho biết Khách hàng mà anh chị chăm sóc có mang

lại hiệu quả cho Công ty cũng như cho thu nhập của anh chị phù hợp với Công việc

anh chị đang làm hay không?

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ ANH/CHỊ !