[7] BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG THỊ HUYỀN TRANG
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG THỊ HUYỀN TRANG
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Nội dung và các số liệu trong công trình là hoàn toàn trung thực.
Kết quả của công trình này không trùng lắp với các công trình có liên
quan đã được công bố.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018
Học viên
Hoàng Thị Huyền Trang
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng trân trọng biết ơn đến với Ban Giám đốc Học viện
Hành chính Quốc gia, các Khoa, Ban, Phòng của Học viện; các thầy cô giáo
đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những các chuyên đề trong khóa học và giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn thầy PGS.TS.Trương Tấn Quân đã
hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình hoàn thành đề tài này.
Tôi xin cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo cơ quan, anh chị em đồng
nghiệp đã tạo điều kiện về thời gian và cho tôi những ý kiến xác thực nhấtđể
đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông nghệp và
PTNT để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị.
Mặc dù hết sức cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu
hạn còn nhiều hạn chế, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi mong nhận được sự đóng góp quý báu của các nhà khoa học, các thầy cô,
các bạn học viên, anh chị em đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Hoàng Thị Huyền Trang
MỤC LỤC
Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC ............................................................................................... 8
1.1. Tổng quan về công chức ........................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm về công chức ....................................................................... 8
1.1.2. Những đặc trưng của công chức ........................................................... 9
1.1.3. Phân loại công chức............................................................................ 11
1.1.4. Vị trí, vai trò của công chức ............................................................... 12
1.2. Chất lượng công chức ............................................................................. 15
1.2.1. Các khái niệm ..................................................................................... 15
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức ........................................ 16
1.2.3. Các yếu tố ảnh hướng đến chất lượng công chức ................................ 18
1.3.Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị .................................................... 22
1.3.1. Đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường ........................ 22
1.3.2. Sự đòi hỏi của quá trình cải cách - hiện đại hóa hành chính nhà nước 23
1.3.3. Yêu cầu mở cửa hội nhập ................................................................... 25
1.3.4. Những hạn chế, bất cập của bản thân đội ngũ công chức Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị .................................................... 26
1.4. Kinh nghiệm đánh giá, phân loại công chức một số địa phương ............ 27
1.4.1.Kinh nghiệm phát triển đội ngũ cán bộ công chức ở Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tỉnh Quãng Ngãi ...................................................... 27
1.4.2.Kinh nghiệm phát triển đội ngũ cán bộ công chức ở huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội ......................................................................................... 28
1.4.3.Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng .................................................. 30
1.4.4.Bài học kinh nghiệm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quảng Trị ..................................................................................................... 31
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 34
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC . 35
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ35
2.1. Tổng quan về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị ....... 35
2.1.1. Lịch sử hình thành .............................................................................. 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quảng Trị ..................................................................................................... 36
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quảng Trị .................................................................................... 39
2.2.1. Cơ cấu giới tính và thâm niên công tác ............................................... 39
2.2.2. Trình độ chuyên môn .......................................................................... 40
2.2.4.Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước .................................... 44
2.2.5. Trình độ về ngoại ngữ, tin học ............................................................ 48
2.2.6. Đánh giá theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ ....................................... 51
2.2.7. Đánh giá theo mức độ hài lòng của người dân .................................... 55
2.3. Đánh giá chung về chất lượng công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quảng Trị .................................................................................... 58
2.3.1. Những kết quả đã đạt được ................................................................. 58
2.3.2. Những hạn chế.................................................................................... 60
2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 62
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 65
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÔNG CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ……………………………….............67
3.1. Mục tiêu và quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị giai đoạn 2015-2020 ......... 67
3.1.1. Mục tiêu, quan điểm định hướng chung nâng cao chất lượng công chức
của Đảng và Nhà nước ................................................................................. 67
3.1.2. Mục tiêu, quan điểm định hướng nâng cao chất lượng công chức của
tỉnh Quảng Trị. ............................................................................................. 69
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị .................................................... 72
3.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ công chức của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quảng Trị ................................................................ 73
3.2.2. Nâng cao chất lượng tuyển dụng cán bộ công chức ở Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quảng Trị ................................................................ 74
3.2.3. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị .......................................... 78
3.2.4. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác đánh giá, thanh tra, kiểm
tra cán bộ, công chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị ... 83
3.2.5. Tiếp tục hoàn thiện và giải quyết tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ
công chức ở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị ................. 86
3.2.6. Một số biện pháp khác ........................................................................ 89
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 93
KẾT LUẬN ................................................................................................. 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CCHC : Cải cách hành chính
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐTBD : Đào tạo bồi dưỡng
HCNN : Hành chính nhà nước
HĐND : Hội đồng nhân dân
PGS.TS : Phát triển nông thôn
PTNT : Phó Giáo sư Tiến sĩ
QLNN : Quản lý Nhà nước
QPPL : Quy phạm pháp luật
TCCB : Tổ chức cán bộ
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Biên chế công chức giai đoạn 2013 – 2017 .................................. 38
Bảng 2.2: Cơ cấu giới tính, độ tuổi, thâm niên công tác của đội ngũ ............ 40
Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn của công chức Sở Nông nghiệp và PTNT
Quảng Trị ..................................................................................................... 41
Bảng 2.4. Cơ cấu ngạch công chức Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị ... 43
Bảng 2.5: Trình độ lý luận chính trị của công chức Sở Nông nghiệp và PTNT
Quảng Trị ..................................................................................................... 45
Bảng 2.6: Trình độ quản lý nhà nước của công chức Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Quảng Trị ................................................................................... 47
Bảng 2.7: Trình độ ngoại ngữ của công chức Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Quảng Trị ..................................................................................................... 49
Bảng 2.8: Trình độ tin học của công chức Sở Nông nghiệp và PTNT
tỉnh Quảng Trị .............................................................................................. 50
Bảng 2.9 Kết quả phân loại công chức giai đoạn 2013-2017. ....................... 52
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối với công
chức. ............................................................................................................ 56
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức. .. 53
Biểu đồ 2.3: Kết quả phân loại công chức giai đoạn 2013-2017. .................. 52
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặc biệt quan tâm đến công tác
cán bộ, từ đánh giá, lựa chọn, đào tạo, thử thách, rèn luyện đến sử dụng và đãi
ngộ. Người cho rằng “cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy” Đảng, Nhà nước,
đoàn thể nhân dân; “Muốn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt
hoặc kém”. Người giải thích rõ: “Cán bộ là những người đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời
đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt
chính sách cho đúng”. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc… huấn
luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”.
Đội ngũ cán bộ, công chức có vị trí hết sức quan trọng trong tổ chức và
hoạt động của các cơ quan hành chính, có vai trò quyết định đến sự phát triển
của đất nước, là người trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng và thực thi
luật pháp, quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội; tham mưu, hoạch
định, tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc thực thi các đường lối,
chính sách. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong
những nội dung cơ bản của công cuộc cải cách hành chính được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm và đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách đối
với công tác cán bộ cũng như trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức.
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghệp; thủy
sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn
thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; về các dịch vụ công
thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1
Để phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, đòi hỏi Sở Nông
nghiệp và PTNT phải từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ công chức chất
lượng tốt, đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế và sự vận động,
phát triển không ngừng của xã hội nhằm triển khai và tổ chức thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XII của Đảng cũng như Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Quảng Trị lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 trên
lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức của Sở Nông nghiệp
và PTNT luôn được kiện toàn, chất lượng đội ngũ được nâng lên rõ rệt, từng
bước đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của thời kỳ hội nhập, phát triển
kinh tế. Tuy nhiên, công tác cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
của Sở Nông nghiệp và PTNT vẫn còn một số hạn chế nhất định như: chất
lượng cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc, công tác
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức chưa gắn với việc sử dụng, chưa
có chính sách thỏa đáng để thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao về làm
việc tại cơ quan, đơn vị trong Ngành, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện chương trình cải cách hành chính quốc
gia, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa
phương. Từ thực tiễn đó và nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Chất lượng đội ngũ
công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị” để nghiên
cứu và viết luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức được nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Nhiều công trình khoa học, sách chuyên khảo
và các Hội thảo được tổ chức để nghiên cứu về vấn đề chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức. Có thể liệt kê một số công trình có liên quan như sau:
2
Nghiên cứu “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (2001) của
tác giả Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm là công trình nghiên cứu lớn, xác
định rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ của
Đảng ta trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là những yêu cầu, đòi hỏi cụ thể về
tiêu chuẩn cán bộ trong hệ thống chính trị các cấp. Theo các tác giả, việc xác
định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ phải xuất phát từ thực tiễn Việt Nam và thế
giới; phải căn cứ vào đường lối cán bộ của Đảng đã được kiểm nghiệm từ
cuộc sống; khai thác những nhân tố hợp lý về tiêu chuẩn quan chức trong các
vương triều phong kiến và chú ý đến đặc trưng của con người Việt Nam
truyền thống, đồng thời tham khảo kinh nghiệm và thành tựu khoa học quản
lý của các nước.
Tác giả Nguyễn Kim Diện với đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương”, luận án Tiến sĩ, Đại học
Kinh tế quốc dân, năm 2012. Luận án đã làm rõ và đưa ra quan điểm, phương
pháp tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, đào tạo và những giải pháp, kiến nghị
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương.
"Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" của
PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS. Trần Xuân Sầm, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, năm 2003 nghiên cứu về lịch sử phát triển của các khái
niệm về cán bộ, công chức, viên chức; phân tích đưa ra luận cứ khoa học, nội
dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước đối với việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức nói
chung góp phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung. Từ đó đưa ra những kiến
3
nghị và phương hướng, giải pháp nhằm củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu.
Ngoài ra, còn một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học hoặc nhiều
công trình, luận án, luận văn khác có đề cập ít nhiều đến vấn đề này. Có thể
khẳng định, những công trình khoa học kể trên đã cung cấp nhiều tư liệu quý
báu về cơ sở lý luận, về kiến thức, kinh nghiệm xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức nhà nước để tác giả tham khảo trong quá trình
nghiên cứu đề tài của mình. Ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Trị, có một số đề tài nghiên cứu thuộc một số lĩnh vực như
văn hóa, giáo dục, thanh tra, giám sát. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, chưa
có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức hành chính nhà nước, tiếp cận từ góc độ khoa học về quản
trị nhân lực. Do đó, tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này và đây là công
trình đầu tiên nghiên cứu về chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Quảng Trị, hứa hẹn khả năng áp dụng cụ thể, hiệu quả cho đơn vị
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của Sở.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề về lý luận và thực trạng nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT, từ đó đề xuất những phương
hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công chức và chất lượng
công chức; phân tích thực trạng chất lượng công chức Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị, qua đó thấy được những kết quả đạt
được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó.
4
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng công chức Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng công chức
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị từ năm 2013 đến năm
2017.
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu công chức Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa
Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng và Nhà nước về
công chức; các quy định của pháp luật về công chức.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: Hệ thống các khái niệm
và luận điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu trong thực tiễn được hình thành
thông qua quá trình thu thập kiến thức từ các công trình nghiên cứu và các tài
liệu của các tác giả trong và ngoài nước.
+ Phương pháp quan sát: sử dụng phương pháp quan sát công chức Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị, để có thông tin về số
lượng, chất lượng, giúp cho tác giả có nhìn nhận tổng quát về tình hình công
chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị.
+ Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Tác giả tiến hành xây dựng hệ
thống câu hỏi liên qua đến vấn đề đang nghiên cứu. Tiến hành phát 269 bảng
hỏi cho những đối tượng cần điều tra, nghiên cứu.
5
* Mục đích điều tra: Để phục vụ cho việc đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ và mức độ hài lòng của người dân đối với công chức Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị .
* Đối tượng khảo sát:
-> Khảo sát mức độ hoàn thành nhiệm vụ: Đối tượng khảo sát là công
chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị.
-> Khảo sát mức độ hài lòng của người dân: Đối tượng khảo sát là
những đối tượng đến làm việc giao dịch trực tiếp với công chức, cụ thể tác giả
thực hiện khảo sát các đối tượng sau: Viên chức các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, người dân và đại diện
một số doanh nghiệp đến liên hệ giải quyết công việc tại Sở.
* Tổng hợp kết quả khảo sát: Dùng máy tính Casio, phần mềm Excel.
+ Phương pháp thống kê toán học
Trên cơ sở các phiếu điều tra, người nghiên cứu tiến hành thống kê về
số lượng các yếu tố ảnh hưởng, số lượng lựa chọn mức độ các yếu tố ảnh
hưởng, các biện pháp tác động làm căn cứ tính tỉ lệ để làm rõ vấn đề nghiên
cứu.
+ Ngoài ra áp dụng các phương pháp khác: phân tích, đánh giá, phương
pháp tổng hợp, thống kê.
Về nguồn dữ liệu, luận văn sử dụng số liệu từ các báo cáo của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị và số liệu thu được từ kết quả
khảo sát bằng bảng hỏi do tác giả trực tiếp thực hiện.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đã góp phần vào hệ thống hóa lý luận về nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức ; hệ thống hóa và xây dựng các tiêu chí đánh giá;
làm rõ những đặc điểm của đội ngũ công chức và điều kiện khách quan của
6
việc xây dựng đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng
Trị.
- Trên cơ sở những lý luận và hệ thống các tiêu chí đánh giá được xây
dựng, luận văn đã đưa ra những đánh giá, nhận định một cách khách quan,
khoa học về thực trạng chất lượng đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Quảng Trị, rút ra những ưu điểm và hạn chế của đội ngũ này.
- Luận văn đã làm rõ và đưa ra quan điểm về phương pháp tuyển dụng,
sử dụng, quy hoạch, đào tạo và những giải pháp, khuyến nghị đối với cấp trên
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT
tỉnh Quảng Trị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức.
Chương 2. Thực trạng chất lượng công chức Sở Nông nghiệp và PTNT
tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Mục tiêu, quan điểm và một số giải pháp nâng cao chất
lượng công chức Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
1.1. Tổng quan về công chức
1.1.1. Khái niệm về công chức
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức quy định công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật. Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công
chức gắn với cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh.
Những người đủ các tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển
dụng vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội và bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thông qua quy chế tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển), bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh thì được xác định là công chức.
Việc quy định công chức trong phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan
hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị xã
hội trong hệ thống chính trị. Đây là điểm đặc thù của Việt Nam rất khác so
với một số nước trên thế giới nhưng lại hoàn toàn phù hợp với điều kiện cụ
8
thể và thể chế chính trị ở Việt Nam. Bên cạnh đó, việc quy định công chức có
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập là phù hợp
với Hiến pháp của Việt Nam, thể hiện và khẳng định được trách nhiệm của
Nhà nước trong việc tổ chức cung cấp các dịch vụ công thiết yếu và cơ bản
cho người dân, bảo đảm sự phát triển cân đối giữa các vùng, lãnh thổ có mức
sống chênh lệch, thực hiện mục tiêu dân chủ và công bằng xã hội.
Tóm lại: Công chức được xác định theo các tiêu chí: là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên
chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các
cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội và bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.2. Những đặc trưng của công chức
Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu được vận hành thông qua nền
công vụ và đội ngũ công chức. Công chức có những đặc trưng sau:
- Là chủ thể của nền công vụ, có trách nhiệm thực thi công vụ và được
nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả
năng và yên tâm thực thi công vụ
Công chức nhà nước là hạt nhân cơ bản của nền công vụ, là chủ thể
thực sự tiến hành các hoạt động công vụ cụ thể và là yếu tố đảm bảo cho nền
công vụ hoạt động, vận hành có hiệu quả mà không thể chuyển giao cho bất
kỳ tổ chức, cá nhân nào bên ngoài. Họ là những người trực tiếp thi hành
quyền lực nhà nước, lao động của họ thực chất là lao động quyền lực, lao
động trí óc khác với lao động sản xuất, kinh doanh và các dạng lao động xã
hội khác; được trao quyền để thực thi công vụ, đồng thời có bổn phận phục vụ
xã hội, công dân và chịu những ràng buộc nhất định do liên quan đến chức
trách nhiệm vụ được giao.
9
Để thực hiện công vụ, người công chức nhà nước được cung cấp những
điều kiện cần thiết để tiến hành các hoạt động công vụ như trụ sở làm việc,
phương tiện, các điều kiện để thực thi công việc; được đảm bảo các quyền lợi
vật chất và tinh thần như hưởng lương từ ngân sách nhà nước tương xứng với
chức trách nhiệm vụ được giao, sự đảm bảo này có tính ổn định, lâu dài, thực
tế là suốt đời nếu như họ không vi phạm kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị truy tố
trước pháp luật.
- Là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hóa cao với
các hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục trên phạm vi rộng và mang tính
phức tạp
Các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương đều
được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định nhằm quản lý,
điều hành xã hội theo pháp luật và bằng pháp luật, trên tất cả các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,... với các mặt hoạt động hết sức phong phú
và phức tạp vì lợi ích của nhà nước và toàn xã hội, đảm bảo cho xã hội ổn
định và phát triển. Tất cả các hoạt động đó đều diễn ra hàng ngày, trực tiếp
hoặc gián tiếp liên quan đến cuộc sống của tất cả mọi người dân. Chính vì
vậy, ngay từ khi tuyển dụng, các cơ quan nhà nước đã yêu cầu người dự tuyển
phải có chuyên môn, có đủ tiêu chuẩn về độ tuổi, phẩm chất chính trị, đạo đức
lối sống,.... Do vậy, công chức là lực lượng lao động mang tính chuyên
nghiệp, thực hiện công vụ thường xuyên, liên tục, có trình độ chuyên môn hóa
cao để giải quyết các công việc được giao kịp thời và có hiệu quả.
- Công chức nhà nước tương đối ổn định, luôn mang tính kế thừa và
không ngừng nâng cao về chất lượng
Khác với công chức của các nước theo chế độ công vụ việc làm, công
chức nước ta hoạt động ổn định và được đảm bảo bằng biên chế nhà nước
giao. Công chức không ngừng được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về trình độ
10
chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Việc
tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút, khuyến khích nhân tài
không ngừng được chú trọng nhằm đảm bảo đội ngũ kế cận và hạn chế đến
mức thấp nhất những sai sót có thể xảy ra trong tuyển dụng công chức.
- Luôn trung thành với Đảng, Chính phủ, với Tổ quốc và nhân dân
Đây là đặc trưng cơ bản của công chức xuất phát từ truyền thống tốt
đẹp của nhân dân ta và từ đặc điểm lịch sử, quá trình đấu tranh cách mạng ở
Việt Nam. Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ra đời từ thắng
lợi của cuộc cách mạng Tháng Tám năm 1945 do nhân dân thực hiện dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Về phương diện pháp lý, Nhà nước ta
là thiết chế quyền lực do nhân dân bầu ra theo nguyên tắc phổ thông đầu
phiếu nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân, đảm bảo các quyền tự do dân chủ
của nhân dân. Do vậy, ngoài việc thực hiện các đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước, trong hoạt động, các cơ quan nhà nước, công chức phải
luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, lắng nghe và chịu sự giám sát của nhân dân.
1.1.3. Phân loại công chức
Phân loại công chức là yêu cầu tất yếu của công tác quản lý nguồn nhân
lực. Phân loại công chức giúp cho việc xây dựng quy hoạch, đào tạo công
chức theo đúng đối tượng, theo yêu cầu nội dung công tác và đưa ra những
căn cứ cho việc xác định biên chế công chức một cách hợp lý. Phân loại công
chức hợp lý giúp cho đặt ra những tiêu chuẩn khách quan đối với việc tuyển
dụng nhân sự vào làm việc trong cơ quan nhà nước và là cơ sở để xác định cơ
cấu tiền lương một cách khoa học. Qua việc phân loại công chức còn giúp cho
việc tiêu chuẩn hóa, cụ thể hóa việc sát hạch, kiểm tra, giám sát, đánh giá
năng lực công chức.
11
Công chức có thể được phân loại thành nhiều cách khác nhau tùy thuộc
vào mục đích phân loại. Ở Việt Nam có một số cách phân loại cơ bản sau:
a) Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại thành
loại A, B, C và D, cụ thể như sau:
- Loại A gồm công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
- Loại B gồm công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;
- Loại C gồm công chức ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
- Loại D gồm công chức ngạch cán sự hoặc tương đương và nhân viên;
b) Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
c) Phân loại theo ngành, lĩnh vực
Ngành hành chính; ngành xây dựng; ngành thanh tra; ngành giáo dục
đào tạo; ngành hải quan; ngành du lịch, ngành nông nghiệp...;
Ngoài ra, công chức còn có thể phân loại theo trình độ đào tạo: sau đại
học, đại học, cao đẳng, trung cấp... hoặc theo hệ thống cơ cấu tổ chức: công
chức làm việc ở các cơ quan, tổ chức ở trung ương, tỉnh, huyện, xã.
1.1.4. Vị trí, vai trò của công chức
Nền hành chính theo nghĩa rộng là hoạt động quản lý, điều hành công
việc của mọi tổ chức Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp, các tổ chức
chính trị, xã hội…theo chức năng, nhiệm vụ, điều lệ của từng tổ chức. Hành
chính nhà nước là hoạt động chính của của các cơ quan thực thi quyền lực
Nhà nước để quản lý, điều hành các hoạt động trong các lĩnh vực đời sống xã
hội theo pháp luật. Nền hành chính nhà nước có 3 yếu tố cấu thành đó là:
Thứ nhất, hệ thống thể chế để quản lý xã hội theo pháp luật, bao gồm hệ
thống các văn bản pháp luật là cơ sở để quản lý Nhà nước.
12
Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các
cấp, các ngành từ chính phủ đến chính quyền cơ sở.
Thứ ba, đội ngũ công chức hành chính bao gồm những người thực thi
công vụ trong bộ máy hành chính công quyền, không kể những người lâu nay
gọi là viên chức nhà nước nhưng làm việc ở các doanh nghiệp Nhà nước hoặc
các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ không thuộc bộ máy công quyền.
Như vậy công chức là một mắt xích quan trọng không thể thiếu của bất
kỳ nền hành chính nào. Đội ngũ này có vai trò thực thi pháp luật để quản lý
các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm hiệu lực của đường lối thể chế của
giai cấp cầm quyền. Tuy nhiên mục đích thực thi pháp luật ở mỗi nền hành
chính khác nhau là không hoàn toàn giống nhau mà tùy thuộc vào chế độ
chính trị, tính dân chủ…Khác với các nước tư sản công chức trong các nhà
nước xã hội chủ nghĩa trước đây và ở nước ta hiện nay đóng vai trò quan
trọng trong việc duy trì trật tự, kỷ cương Nhà nước và bảo vệ lợi ích của quàn
chúng lao động. Đội ngũ công chức có nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật
trong cuộc sống, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội phù
hợp với mục tiêu dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Để khắng định được vai trò quản lý của mình, đội ngũ công chức phải tự
xác định được nhiệm vụ, nâng cao tri thức để đảm nhận công việc phục vụ sự
nghiệp cách mạng, quản lý Nhà nước và phục vụ nhân dân. Theo Lênin hiệu
quả của bộ máy phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn đội ngũ cán bộ, công
chức, ông thường nhắc nhở rằng: “Muốn quản lý được thì cần phải am hiểu
công việc và phải là một cán bộ quản lý giỏi’’ và “không thể quản lý được
nếu không có kiến thức đầy đủ, nếu không tinh thông khoa học quản lý”. Để
thực hiện được vai trò của mình mỗi công chức cần phải đấu tranh chống
những biểu hiện thờ ơ, coi thường, lơ là trước những đòi hỏi của nhân dân,
chống phương pháp làm việc bàn giấy hình thức làm việc hoàn toàn không
13
phù hợp với bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đội ngũ công chức cần phải
thể hiện vai trò của mình thông qua làm việc một cách cụ thể, chu đáo, trung
thực và giải quyết nhiệm vụ chuyên môn một cách khẩn trương, nhanh chóng.
Tuyệt đối không được để xảy ra tình trạng giải quyết công việc tắc trách,vô tổ
chức mà phải được tổ chức là việc có uy tín, điều hành, giải quyết kịp thời,
chính xác mọi yêu cầu chính đáng của nhân dân. Ở mỗi cơ quan, tổ chức công
chức phải “xúc tiến tiến trình chung của công việc, không được làm cho nó trì
trệ”.
Trong hoạt động hành chính công chức phải chủ động hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ được giao và chống lại sự quan liêu, đùn đẩy trách nhiệm, phải
giữ vững mối quan hệ với quần chúng,thu hút quần chúng tham gia ngày càng
đông đảo vào công tác quản lý. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thì người cán bộ,
công chức không chỉ có tài mà còn phải có đức, Người quan niệm rằng người
cán bộ, công chức có tài mà không có đức thì như cây không rễ và thường gây
ra những tai hại không nhỏ. Ngược lại, nếu chỉ có đức mà không có tài thì
chẳng khác nào ông bụt ngồi ở trong chùa. Đạo đức luôn giữ vị trí hàng đầu,
cơ bản, quyết định nhân cách của người cán bộ, công chức. Trong bất cứ hoàn
cảnh nào người cán bộ, công chức cũng phải đặt lợi ích của nhân dân, của
Đảng và nhà nước lên trên hết.
Với tiêu chí đạo đức đó, người công chức muốn thực hiện được tốt vai
trò của mình thì không được quan liêu, xa rời dân vì vậy phải biết lắng nghe ý
kiến quần chúng, thành tâm học hỏi quần chúng, biết tổ chức, biết lãnh đạo,
lời nói phải đi đôi với việc làm…
Kế tục những tư tưởng lớn lao về vai trò của đội ngũ công chức trong
nền hành chính, từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta luôn
khắng định tầm quan trọng của đội ngũ công chức. Để đảm bảo hiệu lực, hiệu
quả của nền hành chính trên các lĩnh vực thì nhất thiết phải xây dựng được
14
đội ngũ công chức giỏi về chuyên môn, kinh nghiệm, có phẩm chất chính trị
và cách mạng, hiểu biết về quản lý hành chính. Nắm vững được yêu cầu này
sẽ giúp chúng ta xây dựng được đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính ở nước ta hiện nay.
1.2. Chất lượng công chức
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Quan niệm về chất lượng
Theo Từ điển Tiếng Việt thì “chất lượng” hiểu theo nghĩa chung nhất là
“cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc”.
Chất lượng của cá nhân được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất
định về sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo
đức, ý chí, niềm tin, năng lực; luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và tham
gia một cách tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.1.2. Quan niệm về chất lượng công chức
Mỗi công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt trong
một chỉnh thể thống nhất của đội ngũ công chức và được đặt trong mối quan
hệ biện chứng giữa chất lượng của từng cá nhân công chức với chất lượng của
cả một đội ngũ. Chất lượng của cả đội ngũ không phải là tập hợp giản đơn về
số lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ đội ngũ. Sức mạnh này bắt
nguồn từ phẩm chất vốn có bên trong của mỗi công chức và nó được tăng lên
bởi tính thống nhất của tổ chức; của sự giáo dục, đào tạo, phân công quản lý
và của kỷ luật.
Như vậy, có thể nói chất lượng đội ngũ công chức bao gồm:
- Chất lượng của từng công chức cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo đức,
trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng
công chức là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ.
15
- Chất lượng của đội ngũ với tính chất là một chỉnh thể, thể hiện ở cơ cấu
đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý về số lượng và độ tuổi
bình quân được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt
động của đời sống xã hội.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức
1.2.2.2. Tiêu chí về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng
Trình độ văn hóa của công chức thể hiện ở văn bằng chứng chỉ, ở khả
năng vận dụng kiến thức chuyên môn vào trong thực tế. Người công chức
phải giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, hiểu biết những kiến thức liên quan đến
lãnh đạo, quản lý, có khả năng nắm bắt và xử lý các thông tin, biết vận dụng
các quy luật của kinh tế thị trường trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Trình độ chuyên môn được hiểu là những kiến thức chuyên sâu về một
lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua những cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao
đẳng, đại học và sau đại học. Trình độ chuyên môn giúp công chức nắm bắt
được công việc và giải quyết công việc hiệu quả. Đối với công chức, ngoài
trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn đòi hỏi:
- Trình độ lý luận chính trị;
- Trình độ quản lý hành chính nhà nước;
- Trình độ tin học;
- Trình độ ngoại ngữ.
Kỹ năng là khả năng của con người biết vận dụng kiến thức, kinh
nghiệm để có được các thao tác và hành động chuẩn, tạo thành phương thức
hành động thích hợp với điều kiện, môi trường nhằm thực hiện nhiệm vụ đạt
kết quả tốt nhất với chi phí các nguồn lực thấp nhất. Người công chức cần có
nhiều kỹ năng, nhưng cần lưu ý bồi dưỡng các kỹ năng sau:
- Kỹ năng lập và triển khai kế hoạch công tác;
- Kỹ năng giao tiếp;
16
- Kỹ năng soạn thảo văn bản;
- Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin;
- Kỹ năng quản lý thời gian;
- Kỹ năng làm việc nhóm.
1.2.2.3. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Đây là tiêu chí đánh giá đầu ra của quá trình thực thi nhiệm vụ của công
chức, phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ và mức độ đảm nhận chức trách,
nhiệm vụ của công chức, là tiêu chí cơ bản phản ánh năng lực thực thi nhiệm
vụ, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức. Đánh giá chất lượng công
chức theo tiêu chí này thực chất là thông qua việc xem xét, so sánh giữa kết
quả thực hiện nhiệm vụ cụ thể của công chức với hệ thống những tiêu chuẩn
đánh giá hoàn thành công việc. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức
được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau như: kết quả thực hiện một vụ
việc; kết quả thực hiện nhiệm vụ trong ngày, trong tuần, trong tháng, trong
năm. Hơn nữa hoạt động nhà nước diễn ra trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã
hội vốn rất phong phú và đa dạng nên hoạt động công vụ của công chức cũng
hết sức đa dạng. Có kết quả thể hiện ngay bằng sản phẩm làm ra nhưng cũng
có những sản phẩm phải đến một năm, thậm chí một thời gian dài mới có thể
đánh giá được kết quả.
Kết quả đánh giá thực hiện nhiệm vụ của công chức cho phép phân tích
và đánh giá về chất lượng công chức trên thực tế. Nếu như công chức liên tiếp
không hoàn thành nhiệm vụ mà không phải lỗi do tổ chức, thì công chức đó
không đáp ứng được yêu cầu công việc. Trong trường hợp này có thể kết luận
chất lượng công chức thấp, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao
ngay cả khi công chức có trình độ chuyên môn đào tạo cao hơn yêu cầu của
công việc.
17
Tóm tại, đánh giá chất lượng công chức theo tiêu chí kết quả thực thi
công vụ của công chức có thể thực hiện thông qua việc đánh giá mức độ hoàn
thành công việc tại từng thời điểm cần đánh giá (năm, nâng lương, khen
thưởng, điều động, bổ nhiệm,...) qua đánh giá của thủ trưởng quản lý trực
tiếp.
1.2.2.4. Mức độ hài lòng của người dân
Công chức là "công bộc" của nhân dân, có nghĩa là công chức phải tận
tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân. Công chức là người gần dân, trực
tiếp giải quyết các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân qua việc giải
quyết các thủ tục hành chính, cung ứng các dịch vụ hành chính công. Chính vì
vậy, để đánh giá chất lượng công chức, tiêu chí đo mức độ hài lòng của người
dân là rất cần thiết, vì suy cho cùng, mục đích cuối cùng của hoạt động công
vụ là để phục vụ cho người dân.
Các tiêu chí đánh giá:
- Kết quả giải quyết các yêu cầu công việc của người dân;
- Tiến độ thực hiện công việc của người dân yêu cầu;
- Thái độ giao tiếp của công chức với người dân;
- Sự hài lòng của người dân đối với hoạt động công vụ.
Đo được mức độ hài lòng của người dân là cơ sở để cơ quan hành
chính nhà nước đánh giá chất lượng hoạt động công vụ, chất lượng công
chức, nắm bắt được yêu cầu nguyện vọng của người dân để từ đó có giải pháp
phù hợp, thiết thực để nâng cao chất lượng công chức, chất lượng cung ứng
dịch vụ công và thủ tục hành chính cho người dân.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hướng đến chất lượng công chức
Thứ nhất, thể chế quản lý cán bộ, công chức
Do đặc điểm của đội ngũ công chức có tính thống nhất cao trong toàn
hệ thống, chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống pháp luật hiện hành nên nâng cao
18
chất lượng của đội ngũ công chức chịu sự tác động và chi phối của thể chế
quản lý công chức. Thể chế quản lý công chức nói chung bao gồm hệ thống
luật pháp, các chính sách, chế độ liên quan đến tuyển dụng, sử dụng, đào tạo,
bồi dưỡng và phát triển, luân chuyển, đề bạt, chính sách tiền lương, chế độ đãi
ngộ bằng vật chất và khuyến khích tinh thần… Thể chế quản lý công chức
còn bao gồm bộ máy, tổ chức nhà nước và các quy định về kiểm tra, giám sát
việc thực thi nhiệm vụ của công chức, các quy định về khen thưởng, kỷ luật.
Hệ thống thể chế quản lý công chức đầy đủ, có chất lượng, được thực hiện
một cách nghiêm chỉnh, công khai, minh bạch, dân chủ thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng của đội ngũ công chức các cấp.
Thứ hai, Cơ cấu tổ chức bộ máy
Chất lượng của đội ngũ công chức trong thời kỳ mới đòi hỏi phải có số
lượng, cơ cấu hợp lý so với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Tính hợp lý được biểu
hiện ở sự tinh giảm hợp lý, đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả,
trong đó mỗi cá nhân phát huy được hết năng lực, sở trường của mình, có thể
đảm đương tốt công việc được giao, đảm bảo cho bộ máy vận hành thông suốt
và đạt hiệu quả cao nhất. Một bộ máy cồng kềnh, một đội ngũ công chức quá
đông sẽ gây ra sự trì trệ trong công việc, trong điều hành, gây ra sự dư thừa,
lãng phí nhân lực dẫn đến thiếu sự dựa dẫm, ỷ lại, không tạo được động lực
làm việc cho mỗi cá nhân. Cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý sẽ tạo ra sức mạnh
tổng hợp của cả đội ngũ, tạo nên tính năng động, sáng tạo, sự phối hợp nhịp
nhàng và hài hòa trong các hoạt động công vụ.
Thứ ba, tuyển dụng công chức
Tuyển chọn và sử dụng công chức đúng người, đúng việc là một trong
những yêu cầu, thách thức lớn đối với cơ quan nhà nước hiện nay.
Tuyển dụng công chức là khâu quan trọng quyết định chất lượng của
đội ngũ công chức. Nếu công tác tuyển dụng công chức được thực hiện tốt,
19
công khai, dân chủ, công bằng thì sẽ tuyển được những người thực sự có năng
lực, trình độ và phẩm chất bổ sung vào đội ngũ công chức và ngược lại.
Tuyển dụng công chức phải đảm bảo nguyên tắc:
- Công khai, minh bạch, khách quan, đúng pháp luật;
- Đảm bảo tính cạnh tranh;
- Tuyển chọn đúng người đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ;
- Ưu tiên tuyển người có công, người dân tộc thiểu số.
Tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và ví trí việc
làm và căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao.
Thứ tư, phân tích công việc
Phân tích công việc là quá trình thu thập thông tin và phân tích đánh giá
về công việc trong các cơ quan nhà nước. Kết quả của phân tích công việc là
xây dựng Bản mô tả công việc, Bản tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ đối với
người thực hiện công việc và Bản tiêu chuẩn đánh giá hoàn thành công việc.
Phân tích công việc là cơ sở cho việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức
và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của công chức, giúp cho việc hoạch
định chính sách về đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chất lượng của đội ngũ công
chức, đồng thời cũng là một trong những cơ sở để xếp hạng công việc và thực
hiện thù lao lao động công bằng, hợp lý. Làm tốt công việc này sẽ góp phần
xác định bản mô tả công việc, làm căn cứ đánh giá chính xác hiệu quả làm
việc của công chức và vì vậy khuyến khích, động viên công chức tích cực học
tập, tu dưỡng nâng cao trình độ, năng lực của mình.
Thứ năm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Nói về vai trò của đào tạo con người, nhà nghiên cứu người Anh Alvin
Toffer đã viết: “Con người nào không được đào tạo, con người đó sẽ bị xã hội
loại bỏ. Dân tộc nào không được đào tạo, dân tộc đó sẽ bị đào thải”. Từ năm
1956, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân
20
tộc yếu” và “không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến nền
kinh tế, văn hóa”. Vì thế, có thể nói giáo dục - đào tạo là con đường cơ bản để
nâng cao kiến thức và trình độ lành nghề cho nguồn nhân lực, là chìa khoá để
con người mở cửa tương lai đi vào các ngành, các lĩnh vực.
ĐTBD quyết định trực tiếp tới chất lượng của đội ngũ công chức.
Để ĐTBD mang lại hiệu quả như mong muốn, điều quan trọng là cần phải xác
định một cách đúng đắn nhu cầu ĐTBD, đối tượng đào tạo, chương trình và
phương thức đào tạo phù hợp với từng loại đối tượng công chức. Nhu cầu đào
tạo phải được xác định dựa trên phân tích và đánh giá công việc, nhu cầu của
công chức của từng cơ quan, từng ngành và từng lĩnh vực.
Nội dung ĐTBD phải thiết thực, tránh dàn trải, chung chung; đào tạo
nhiều kiến thức quản lý và các kỹ năng quản lý. Áp dụng các hình thức
ĐTBD mới, như ĐTBD theo chức danh và vị trí việc làm, gắn lý thuyết với
thực hành.
Thứ sáu, sử dụng đội ngũ công chức
Sử dụng đội ngũ công chức là một khâu rất quan trọng trong công tác
quản lý công chức của Đảng và Nhà nước ta. Việc sử dụng đội ngũ công chức
phải xuất phát từ mục tiêu lâu dài, đem lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của nền
công vụ, phục vụ nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và địa phương. Bởi
vậy, trong sử dụng đội ngũ công chức phải đảm bảo tính khoa học, dân chủ,
phát huy trí tuệ tập thể, tránh lãng phí chất xám.
Sử dụng đúng, hiệu quả đội ngũ công chức sẽ phát huy được trình độ,
năng lực và các phẩm chất của đội ngũ công chức, tạo động cơ làm việc, nâng
cao hiệu quả hoạt động của nền công vụ.
Thứ bảy, đánh giá công chức và thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với
công chức
21
Đánh giá thực hiện công việc của công chức đóng vai trò quan trọng
trong quản trị nguồn nhân lực và trong nâng cao chất lượng của đội ngũ công
chức. Đánh giá thực hiện công việc không chỉ là cấp trên đánh giá cấp dưới
mà còn là việc tự đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng công chức
và sự đánh giá của cấp dưới đối với cấp trên. Đánh giá thực hiện công việc
nhằm xác định kết quả làm việc cụ thể của từng công chức trong việc thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Muốn nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức cần đổi mới cơ bản
chính sách đãi ngộ về vật chất đối với công chức. Căn cứ vào từng loại công
chức, vào trình độ, số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác của mỗi công
chức mà đảm bảo các chế độ tiền lương, phụ cấp, điều kiện và phương tiện
làm việc, nhà ở... phù hợp, đảm bảo cho công chức có điều kiện học tập, tu
dưỡng nâng cao trình độ và năng lực làm việc. Tiền lương của công chức phải
thật sự trở thành thu nhập cơ bản của công chức. Tiền lương phải đủ đảm bảo
tái sản xuất mở rộng sức lao động của công chức.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị
1.3.1. Đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường
Như chúng ta đã biết, kinh tế thị trường là hình thức tổ chức kinh tế
hoạt động chịu sự chi phối từ các quy luật của thị trường: quy luật cung - cầu,
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Kinh nghiệm thực tiễn phát triển của các
nền kinh tế chỉ ra rằng, kinh tế thị trường có ưu điểm hơn so với kinh tế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Kinh tế thị trường tạo động lực thúc
đẩy các hoạt động kinh tế, cạnh tranh làm cho kinh tế phát triển năng động,
thích ứng. Tuy nhiên, kinh tế thị trường không phải là hoàn hảo, những
khuyết tật của nó được xem là căn bệnh nan y không thể tránh khỏi như là
khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát, khai thác tài nguyên quá mức, huỷ hoại
22
môi trường, các hành vi vi phạm pháp luật... Nếu lợi nhuận là động lực thúc
đẩy hoạt động của các chủ thể kinh tế thì việc theo đuổi lợi nhuận bằng mọi
cách mù quáng để đạt được mục đích dẫn tới những hành vi trốn thuế, buôn
lậu... Để sửa chữa, khắc phục những khuyết tật đó đòi hỏi cần có sự can thiệp,
điều tiết của Nhà nước bằng định hướng phát triển kinh tế, bằng pháp luật và
các công cụ, chính sách kinh tế vĩ mô.
Tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế không có nghĩa là nhà nước
trực tiếp can thiệp vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà là nhà
nước tạo môi trường, điều kiện về pháp lý, kinh tế và thực hiện kiểm tra, kiểm
soát đối với các hoạt động kinh tế. Sự phát triển kinh tế thị trường dần được
định hình về mô hình và tăng nhiều về quy mô, dung lượng. Thị trường quốc
gia hội nhập ngày càng sâu rộng vào thị trường thế giới.
Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của nhà
nước, theo định hướng XHCN. Nền kinh tế thị trường không chấp nhận
những tư duy cũ, làm việc ỷ nại, quan liêu, vô trách nhiệm và kém hiệu quả
của đội ngũ công chức.
Để phù hợp với cơ chế quản lý mới, đội ngũ công chức cần có kiến
thức, có năng lực và trình độ thật sự. Thực hiện cơ chế quản lý mới, Nhà nước
ta chủ trương phân cấp, phân quyền nhiều hơn cho cấp dưới, vì vậy các tổ
chức phải chủ động và tự chủ nhiều hơn.
1.3.2. Sự đòi hỏi của quá trình cải cách - hiện đại hóa hành chính nhà
nước
Cải cách nền HCNN tạo điều kiện mở cửa và cạnh tranh nhiều hơn cho
các thành phần kinh tế. Kinh tế nhà nước không chỉ cạnh tranh với các thành
phần kinh tế trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài.
23
Xây dựng nền HCNN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân cũng đòi
hỏi thái độ làm việc mới, có chất lượng hơn, trách nhiệm hơn của đội ngũ
công chức nhà nước. Công chức không thể thờ ơ, vô trách nhiệm đối với
người dân và doanh nghiệp và họ phải đáp ứng được những đòi ngày càng cao
của nhân dân.
Hiện đại hoá nền HCNN là quá trình thay đổi cơ bản về chất các hoạt
động quản lý HCNN, chuyển từ nền hành chính thủ công sang nền hành chính
hiện đại, hoạt động trong môi trường điện tử. Hiện đại hoá nền HCNN nhằm
xây dựng nền HCNN hiện đại, ngày càng đáp ứng tốt hơn, nhanh hơn, thuận
lợi hơn cho người dân và tổ chức. Đó là quá trình được thực hiện dựa trên 3
trụ cột là: xây dựng bộ máy quản lý HCNN hiện đại dựa trên cơ sở đổi mới cơ
chế chính sách, hoàn thiện hệ thống pháp luật, phương thức, công cụ quản lý;
nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức, đảm bảo về số lượng, chất lượng
và cơ cấu hợp lý; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại, ứng dụng CNTT,
tin học hoá tất cả các khâu. Trong đó, nâng cao chất lượng của đội ngũ công
chức của các Sở ban ngành là yếu tố giữ vai trò quyết định.
Hiện đại hoá nền HCNN, trong đó khâu đột phá có tính quyết định là
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và PTNT. Công tác
quy hoạch, kế hoạch hoá phát triển đội ngũ công chức luôn phải đi trước một
bước. Kế hoạch hoá phát triển nguồn nhân lực là một chiến lược quan trọng
đảm bảo tuyển dụng, luân chuyển, đào tạo và phát triển được thực hiện chủ
động dựa trên các mục tiêu chiến lược cũng như yêu cầu của tổ chức. Kế
hoạch hoá nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn
nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, các hoạt động
nhằm đảm bảo cho tổ chức luôn có đủ nhân sự với các phẩm chất, kỹ năng
đáp ứng các yêu cầu của công việc một cách có hiệu quả cao. Kế hoạch hoá
phát triển nguồn nhân lực không những dự báo và tuyển đủ số nhân sự cần
24
thiết cho tổ chức mà còn là công cụ để gắn kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực với chiến lược và kế hoạch phát triển của tổ chức. Cần phân biệt kế hoạch
hoá phát triển nguồn nhân lực với công tác quy hoạch cán bộ. Trong khi quy
hoạch cán bộ là bố trí đội ngũ cán bộ hiện có của tổ chức vào những vị trí
nhất định, thường gắn liền với bố trí, luân chuyển, đề bạt cán bộ. Còn kế
hoạch hoá phát triển nguồn nhân lực đề cập đến một quy mô rộng hơn, toàn
diện hơn về phát triển nguồn nhân lực của tổ chức trong tương lai.
1.3.3. Yêu cầu mở cửa hội nhập
Trong đường lối và chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, Đảng và
nhà nước ta đã nêu rõ chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi
với hội nhập kinh tế quốc tế. Kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực
tổng hợp để phát triển đất nước.
Hiện nay, toàn cầu hoá, khu vực hoá là xu thế khách quan lôi cuốn tất
cả các quốc gia, bao trùm lên hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa
tăng sức ép cạnh tranh và tính tuỳ thuộc lẫn nhau. Tiến trình hội nhập quốc tế
của Việt Nam đã đạt được những kết quả bước đầu, gắn với việc thực hiện các
cam kết quốc tế đòi hỏi chúng ta phải nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh và
khả năng độc lập tự chủ của quốc gia, tham gia có hiệu quả vào phân công lao
động quốc tế.
Hội nhập quốc tế đang diễn ra hết sức nhanh chóng, trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội: hội nhập kinh tế, văn hoá, giáo dục. Trong
đó, hội nhập kinh tế là cơ sở tiền đề hội nhập quốc tế của các ngành, các lĩnh
vực. Thực chất của hội nhập kinh tế là hội nhập vào thị trường khu vực, thị
trường thế giới. Chủ trương của Đảng ta là chủ động hội nhập, thực hiện đa
dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại và nâng cao năng lực
cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
25
Thực hiện chính sách mở cửa hội nhập đòi hỏi chúng ta phải xây dựng,
sửa đổi toàn bộ hệ thống thể chế HCNN cho phù hợp với “sân chơi chung”,
nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt, đổi mới tác phong và phương pháp
làm việc, không ngững bồi dưỡng kiến thức về ngoại ngữ. Cùng với quá trình
hội nhập quốc tế, nền HCNN Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền
hành chính thế giới. Khi đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
Thương mại thế giới, Tổ chức Thương mại xuyên Thái bình dương, Tổ chức
thương mại tự do các nước ASEAN…, nền HCNN nước ta phải tuân theo các
chuẩn mực của các cam kết quốc tế, thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật và các
Công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Điều đó đòi hỏi đội ngũ công chức
Sở Nông nghiệp và PTNT phải nắm vững chủ trương, chính sách pháp luật về
kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước, hiểu biết sâu những quy định của
pháp luật của các tổ chức quốc tế trên cơ sở tinh thông nghiệp vụ, chuyên
môn, sử dụng thành thạo ngoại ngữ và vi tính. Vì vậy, việc nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức như là quá trình tự thân do yêu cầu của mở cửa hội
nhập quốc tế.
1.3.4. Những hạn chế, bất cập của bản thân đội ngũ công chức Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị
Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập
trung, bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng XHCN. Đổi mới kinh tế chuyển sang phát triển kinh tế thị trường, mở
cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới là phù hợp với xu thế phát triển của thế
giới ngày nay. Song chuyển đổi mô hình kinh tế là quá trình lâu dài trải qua
những giai đoạn khác nhau từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện. Không thể có ngay thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN đã
hoàn chỉnh với những tác động tích cực của nó. Hệ thống chính sách, pháp
luật vừa thiếu đồng bộ vừa thiếu tính công khai, minh bạch, khả thi. Chưa
26
tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể của các thành phần
kinh tế khác nhau. Quản lý HCNN chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế phát
triển của kinh tế thị trường và quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới.
Những hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước ở các cấp hành chính là
do trình độ, năng lực của đội ngũ công chức. Tuy đã đạt được những kết quả
bước đầu, chất lượng của đội ngũ công chức đã được nâng lên nhưng nhìn
chung chất lượng của đội ngũ công chức chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ. vẫn còn những công chức yếu về năng lực, trình độ; thái độ làm việc
quan liêu, không sâu sát thực tế; một số công chức có biểu hiện hách dịch,
cửa quyền, tham nhũng, lãng phí.
Khi chuyển sang kinh tế thị trường, một bộ phận công chức tỏ ra mơ
hồ, lúng túng, trì trệ, chậm đổi mới. Một số công chức trẻ được đào tạo có hệ
thống, tiếp thu những kiến thức mới và kỹ thuật công nghệ hiện đại nhưng
chưa có kinh nghiệm thực tế nên việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn còn có
nhiều hạn chế. Thực tiễn hoạt động quản lý của Sở Nông nghiệp và PTNT
Quảng Trị đòi hỏi đội ngũ công chức cần phải được tiếp tục ĐTBD, cập nhật
những kiến thức quản lý và khoa học kỹ thuật mới đáp ứng yêu cầu trong tình
hình mới.
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức một số địa phương
1.4.1.Kinh nghiệm phát triển đội ngũ cán bộ công chức ở Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tỉnh Quãng Ngãi
Tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi, công tác
tiêu chuẩn hóa và công tác đánh giá công chức đã được chú trọng và đang đưa
ra những đề xuất nhằm hoàn thiện tốt hơn những hoạt động này. Với yêu cầu
cấp thiết của thực tế khi Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã
khẳng định và nêu phương hướng tổng quát về đánh giá cán bộ: “... Đánh giá
27
và sử dụng đúng cán bộ trên cơ sở những tiêu chuẩn, quy trình đã được quy
định, lấy hiệu quả công tác và sự tín nhiệm của nhân dân làm thước đo chủ
yếu...”. Các cấp đã xác định được những quan điểm, nguyên tắc cơ bản trong
đánh giá công tác cán bộ nói chung và việc đánh giá cán bộ nói riêng. Và
nêu lên tầm quan trọng trong công tác đánh giá cán bộ “đánh giá đúng,
mới lựa chọn, bố trí và sử dụng đúng cán bộ”.
Tuy nhiên thực trạng công tác đánh giá công chức tại Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi còn nhiều những thiếu sót, khuyết
điểm, những vướng mắc, khó khăn gặp phải. Việc đánh giá cán bộ thiếu chính
xác, chưa công bằng, không công tâm cho nên không ít trường hợp cán bộ
làm việc hiệu quả thấp, thậm chí có những trường hợp không đảm bảo về hệ
thống chính trị, đạo đức, lối sống, cơ hội, thực dụng nhưng vẫn đánh giá tốt
và được bổ nhiệm, đề bạt. Ngược lại, người đảm bảo phẩm chất, đạo đức, lối
sống lành mạnh, có trình độ, năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao lại
không được đánh giá đúng và sử dụng đúng...Do đó, cơ quan, các bộ phận,
người phụ trách trực tiếp từng mảng đã đưa ra những giải pháp khắc phục có
tính ứng dụng cao vào thực tiễn. Cần phát triển đầy đủ, toàn diện phương
hướng, nhiệm vụ, giải pháp đánh giá công tác cán bộ giai đoạn 2011-2020,
mở ra hướng giải quyết quan trọng để đánh giá đúng cán bộ để từ đó xây
dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Điều này giúp các cấp ủy, các tổ chức Đảng, các cấp, các ngành
cần triển khai kịp thời và có hiệu quả hơn nữa những chủ trương của TW về
đánh giá cán bộ đúng để góp phần làm tốt công tác cán bộ thời kỳ đổi mới.
1.4.2.Kinh nghiệm phát triển đội ngũ cán bộ công chức ở huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội
Sở Nội vụ Hà Nội đã có những báo cáo tổng kết tình tình hình thực hiện
Nghị Quyết Trung ương 5 (Khóa XI) về đổi mới, nâng cao và phát triển chất
28
lượng hệ thống chính trị ở các cấp đăng tải trên trang tin
caicachhanhchinh.gov.vn. Trong báo cáo tổng kết có nêu rõ, đội ngũ công
chức thành phố Hà Nội, qua khảo sát cho thấy, đây là đội ngũ có trình độ học
vấn, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cần thiết để đóng góp cho đất
nước. Cụ thể, hàng năm có 85% đảng bộ, chính quyền được công nhận trong
sạch vững mạnh, được tặng cờ, bằng khen của Ban thường vụ Tỉnh ủy,
UBND thành phố.
Mặc dù vậy, trước tình hình đổi mới và phát triển của đất nước, và yêu
cầu thực tiễn trong thi đua phát triển, đội ngũ công chức còn nhiều hạn chế do
nhiều nguyên nhân, chất lượng, phẩm hạnh của đội ngũ công chức chưa đáp
ứng được sự tin tưởng của nhân dân. Số cán bộ trên 49 tuổi chiếm tới 62.5%
và 8.9% số lượng cán bộ chưa qua đào tạo (chủ yếu ở một số xã huyện vùng
núi Sóc Sơn), về lý luận chính trị, đến 18.2% số lượng cán bộ chưa qua trung
cấp chính trị. Ngoài ra, một bộ phận cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm đối
với nhân dân, chưa thật sự tâm huyết với công việc, thậm chí còn vi phạm các
quy định quản lý nhà nước. Đây chính là động lực to lớn khiến cho huyện Sóc
Sơn nói riêng và thành phố Hà Nội quyết tâm chuyển mình trong lối mòn
hành chính bấy lâu nay, thay máu và trẻ hóa đội ngũ cán bộ.
Các biện pháp được UBND huyện và Phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn
thành phố Hà Nội đặt ra nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức được
tổng kết lại như sau:
- Thực hiện đúng nguyên tắc các cấp ủy Đảng thống nhất lãnh đạo và
quản lý đội ngũ cán bộ, hoàn thiện khâu nhận xét đánh giá mở rộng theo
hướng dân chủ, thông tin đa chiều, khách quan, công khai minh bạch. Thực
hiện nghiêm túc Nghị quyết số 42-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kế
hoạch số 45 KH /TU của Ban thường vụ thành phố Hà Nội về công tác quy
hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
29
đại hóa đất nước.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt theo chuẩn hóa cán bộ.
- Tăng cường kiểm tra của các cấp ủy, chính quyền các cấp đối với hệ
thống chính trị cơ sở trong đó chú trọng đội ngũ cán bộ chủ chốt. Thực hiện
kiểm tra mức độ áp dụng Nghị quyết, uốn nắn những biểu hiện như “lấn sân”
hoặc buông lỏng lãnh đạo của các cấp ủy đổi với chính quyền cơ sở.
- Đội ngũ công chức và tương đương phải được xây dựng và kiện toàn,
đảm bảo chất lượng, từng bước chuẩn hóa về nguyên môn nghiệp vụ và có
tinh thần trách nhiệm cao.
- Thực hiện chính sách đầy đủ với đội ngũ công chức đảm bảo đời
sống sinh hoạt và các nhu cầu cá nhân của cán bộ, giúp đội ngũ công chức có
thể chuyên tâm công tác, nhất là các vùng núi, vùng sâu vùng xa.
1.4.3. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
Mô hình đánh giá kết quả làm việc ở thành phố Đà Nẵng được thực
hiện từ tháng 7/2012 theo Công văn số 908/BNV- CCHC ngày 18/3/2013 của
Bộ Nội vụ về việc đồng ý triển khai phạm vi rộng mô hình đánh giá kết quả
công việc của công chức tại thành phố Đà Nẵng và Công văn số 2035/UBND
– NCPC ngày 18/3/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc
triển khai đánh giá kết quả làm việc của công chức tại thành phố Đà Nẵng.
Theo đó, đối với cấp trưởng đơn vị hành chính (chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện, giám đốc các sở, ban, ngành) sẽ được đánh giá trên 3 tiêu
chí: các nhiệm vụ đạt được, năng lực, kỹ năng lãnh đạo và điều hành (chiếm
70% số điểm); chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của nhà nước (10% số điểm); tinh thần trách nhiệm, thái độ với công
việc, tổ chức và công dân (20%).
30
Đối với công chức cấp phường, xã đánh giá cũng trên 3 tiêu chí: Kết
quả thực hiện công việc (60% số điểm); chấp hành nội quy, quy chế, chính
sách, pháp luật của Nhà nước (10%); thái độ, trách nhiệm đối với công việc,
tổ chức, công dân, đồng nghiệp và cơ quan, đơn vị (30%).
Việc đáng giá kết quả làm việc của cán bộ, công chức được thực hiện
theo phương pháp 360 độ (tự đánh giá, cấp trên đánh giá và đồng nghiệp đánh
giá) thông qua phần mềm hỗ trợ mà người được đánh giá không biết đồng
nghiệp nói gì về mình để đảm bảo sự công bằng, tập trung dân chủ.
Thành phố Đà Nẵng coi việc đánh giá kết quả theo vị trí, chức danh là
để tạo sự công bằng và đổi mới công tác đánh giá, coi đây là khâu trọng yếu
trong công tác cán bộ để nâng cao chất lượng của nền hành chính công.
Mô hình đánh giá kết quả của công chức thành phố Đà Nẵng đề cao
tính dân chủ, công khai, lấy kết quả công việc làm thước đo chính, kết quả
thực thi công vụ của công chức được nhìn nhận từ nhiều phía, tạo điều kiện
cho công chức lắng nghe những nhận xét, góp ý từ đồng nghiệp, từ đó rút
kinh nghiệm cho việc thực thi công vụ.
Kết quả đánh giá là căn cứ để thành phố quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức.
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quảng Trị
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số cơ quan, đơn vị trong nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức chúng ta có thể rút ra một số kinh nghiệm
sau:
Một là, Nhà nước phải ban hành đồng bộ các văn bản pháp quy để
thống nhất việc xây dựng, quản lý, sử dụng đội ngũ công chức nói chung, đội
31
ngũ cán bộ, công chức HCNN nói riêng. Chính những văn bản này là cơ sở
cho việc tuyển chọn, sử dụng và ĐTBD đội ngũ cán bộ, công chức.
Hai là, đội ngũ công chức phải là những người được qua đào tạo cơ bản
trong các trường đại học và được ĐTBD liên tục sau khi tuyển dụng. Họ phải
được rèn luyện qua các cương vị cần thiết trong thực tế và hội tụ đầy đủ
những tố chất đạo đức cơ bản của một công chức nhà nước.
Ba là, Nhà nước xây dựng tiêu chuẩn các chức danh cụ thể cho từng
loại công việc của công chức. Tiêu chuẩn chức danh là cơ sở cho việc tuyển
chọn, sử dụng, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức và là
chuẩn mực để công chức phấn đấu, rèn luyện.
Bốn là, thực hiện tốt việc tuyển chọn công chức thông qua thi tuyển
công khai, nghiêm túc, công bằng, tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội thi
tuyển. Có như vậy các cơ quan nhà nước mới tuyển chọn được người thực sự
tài giỏi vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và kích thích mọi công chức
không ngừng học tập, rèn luyện vươn lên. Đó là một trong những biện pháp
lựa chọn tốt nhất đội ngũ công chức nhà nước có chất lượng.
Năm là, cần bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ công chức nhà nước. Các tổ
chức phải biết bố trí đúng người, đúng việc nhằm phát huy hết khả năng làm
việc, tạo điều kiện cho công chức phát huy hết năng lực, sở trường của mình.
Nhà nước cần có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với công chức, đảm bảo đời
sống của công chức ngày càng được cải thiện, cải cách chính sách tiền lương,
chế độ đãi ngộ và các loại bảo hiểm xã hội.
Sáu là, thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát, thưởng phạt nghiêm minh
đối với công chức; kiểm tra, đánh giá công chức một cách công bằng, theo
các tiêu chuẩn cụ thể để đề bạt, khen thưởng, kỷ luật. Có cơ chế thuyên
chuyển, thôi chức, miễn nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý.
32
Bảy là, xây dựng bộ máy nhà nước gọn nhẹ, tinh giảm số lượng đồng
thời nâng cao chất lượng đội ngũ công chức; làm tốt công tác quy hoạch cán
bộ, chú ý trẻ hoá, chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ quản lý nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và đổi
mới cơ chế quản lý của Đảng và Nhà nước.
33
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1 tác giải đã nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở khoa học
về công chức, chất lượng công chức, Các tiêu chí đánh giá chất lượng công
chức; Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức.
Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức bao gồm: Tiêu chí về trình
độ, chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng quản lý; Kết quả thực thi công vụ
của công chức; Mức độ hài lòng của người dân.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức của bao gồm: Thể chế
quản lý cán bộ, công chức; Cơ cấu tổ chức bộ máy; Tuyển dụng và sử dụng
công chức; Phân tích công việc; Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Sử
dụng đội ngũ cán bộ, công chức; Đánh giá cán bộ, công chức và thực hiện các
chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức.
Để làm cơ sở khoa học nghiên cứu chương 2, trong chương 1 tác giả đã
trình bày và khẳng định sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức của Sở Nông nghiệp và PTNT trong bối cảnh mở cửa, hội nhập, chuyển
đổi cơ chế quản lý kinh tế và cải cách nền HCNN. Nghiên cứu kinh nghiệm
nâng cao chất lượng công chức của một số cơ quan, đơn vị và tỉnh, thành phố
trong nước, tác giải đã rút ra những bài học kinh ngiệm nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu Chương 1 làm căn cứ khoa học để tác giả nghiên
cứu, khảo sát và phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức của Sở
Nông nghiệp và PTNT ở Chương 2.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Tổng quan về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị
2.1.1. Lịch sử hình thành
Tiền thân của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Bộ Canh
nông, thành lập ngày 14 tháng 11 năm 1945, trên cơ sở Nha Nông-Mục-Thủy-
Lâm thuộc Bộ Kinh tế quốc gia. Ngay từ những ngày đầu sau khi Cách mạng
tháng Tám thành công, Trung ương Đảng - Bác Hồ và Chính phủ đã đặc biệt
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo lĩnh vực nông nghiệp. Ngày 28/08/1945, Chủ tịch
Hồ Chí Minh ký Tuyên cáo “về việc thành lập Chính phủ lâm thời Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa”, trong 13 Bộ đầu tiên của Chính phủ nước ta, đã có các
Bộ Bộ Giao thông công chính. Cùng với quá trình vận động và phát triển của
sự nghiệp cách mạng, Chính phủ đã có định hướng thu gọn các Bộ quản lý
ngành hiện có theo chiều hướng chuyển từ Bộ quản lý đơn ngành sang mô
hình Bộ quản lý nhà nước nhiều ngành, nhiều lĩnh vực có chức năng gần
giống nhau, giảm bớt sự chồng chéo, chia cắt giữa các Bộ; để nâng cao hiệu
lực quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi
và phát triển nông thôn. Từ ngày 03/10 – 28/10/1995, tại kỳ họp thứ 8 của
Quốc hội khoá IX thông qua Nghị quyết về việc thành lập Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trên cơ sở hợp nhất 3 Bộ: Bộ Lâm nghiệp, Bộ Nông
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và Bộ Thuỷ lợi. Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc
hội khoá XII (tháng 8/2007) đã quyết định hợp nhất Bộ Thuỷ sản vào Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ngày 03/01/2008, Chính phủ ban hành
Nghị định số 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
35
cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nghị định quy
định “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ,
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý Nhà
nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo
quy định của pháp luật”.
Đối với Quảng Trị , sau khi tỉnh nhà được lập lại vào ngày 01 tháng 7
năm 1989, UBND tỉnh đã có Quyết định số 01/QĐ - UB ngày 10/7/1989
thành lập các cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, theo đó
các Sở Nông nghiệp, Sở Lâm nghiệp, Sở Thuỷ lợi và Sở Thuỷ sản được thành
lập. Trước yêu cầu của công cuộc cải cách bộ máy hành chính để phù hợp với
sự nghiệp đổi mới, ngày 5 tháng 7 năm 1996 Uỷ ban nhân dân tỉnh đã có
Quyết định số 648/QĐ - UB về việc sát nhập Sở Nông nghiệp, Sở Lâm
nghiệp và Sở Thuỷ lợi thành Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị, ngày
28/4/2008 Uỷ ban nhân dân Tỉnh có Quyết định số 748/QĐ-UB hợp nhất Sở
Thuỷ sản với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, tạo thành bộ máy quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh
vực đúng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội X của Đảng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quảng Trị
Về cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị,
căn cứ vào Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 25/02/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị về ban hành quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị. Hiện tại, cơ
cấu tổ chức bộ máy tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT được phân công
36
theo chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận và phối hợp các hoạt động theo sơ
đồ sau đây:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Hiện tại, Sở Nông nghiệp và PTNT có tổng số công chức, viên chức và
người lao động là 706 người; trong đó: hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
526 (Hành chính: 261; sự nghiệp giáo dục: 38; sự nghiệp khác: 196; hợp đồng
lao động theo Nghị định 68: 31); Hợp đồng chuyên trách bảo vệ rừng: 42;
Hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp: 138.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo Sở gồm có 04 người: 01 Giám đốc Sở; 3 Phó
Giám Sở ;
- Trưởng phòng và tương đương: 20 người
- Phó Trưởng phòng và tương đương: 37 người
- Đảng bộ Sở Nông nghiệp và PTNT có 19 chi bộ trực thuộc. Trong đó :
37
+ Chi bộ thuộc cơ quan hành chính: 10 chi bộ;
+ Chi bộ thuộc đơn vị sự nghiệp: 9 chi bộ.
- Tổng số đảng viên hiện có 269 đồng chí, chính thức 243 đồng chí, dự
bị 26 đồng chí. Đảng viên nữ: 48 đồng chí, chiếm 17,8%.
- Về tổ chức đoàn thể có 18 tổ chức công đoàn trực thuộc; 01 tổ chức
cơ sở Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trực thuộc Đoàn Khối các cơ
quan Tỉnh và 13 chi đoàn trực thuộc Đoàn cơ sở Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Tổng số biên chế công chức giai đoạn 2013 – 2017:
Tổng biên chế công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT qua các năm
có xu hướng giảm. Năm 2013, 2014, tổng số biên chế công chức là 277
người, đến năm 2015 giảm xuống 275 người, năm 2016 là 273 người và đến
năm 2017 có 269 người. (xem bảng 2.1).
Bảng 2.1: Biên chế công chức giai đoạn 2013 – 2017
(đơn vị: người).
Năm 2013 2014 2015 2016 2017
277 277 275 273 269 Tổng số công chức
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị)
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị số lượng biên chế tương đối
hợp lý. Do thực hiện chính sách tinh giản biên chế nên tổng số công chức có
xu hướng giảm dần nhằm tinh gọn bộ máy và nâng cao năng lực của từng
công chức trong thực hiện nhiệm vụ. Sở Nông nghiệp và PTNT vừa đảm bảo
thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế, tạo điều kiện cho những công
chức thiếu năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ được nghỉ theo chính sách
của Nhà nước, vừa thực hiện tiếp nhận công chức, viên chức có chất lượng để
bù đắp khoảng trống những công chức tinh giản biên chế và nghỉ hưu. Kết
38
quả, chất lượng đội ngũ công chức từng bước được nâng lên, góp phần hoàn
thành nhiệm vụ được giao hàng năm.
2.1.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quảng Trị
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghệp; thủy
sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn
thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; về các dịch vụ công
thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều
hành của Ủy ban nhân dân Tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quảng Trị
Để nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức của
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị, trong phần này tác giả đi sâu khảo sát,
đánh giá chất lượng đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng
Trị qua một số chỉ tiêu cụ thể như phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ đào
tạo, kỹ năng làm việc, kết quả thực hiện nhiệm vụ, sự hài lòng của đối tượng
được phục vụ đối với công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị.
2.2.1. Cơ cấu giới tính và thâm niên công tác
Tình hình cơ cấu công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT trong thời
gian qua theo giới tính và thâm niên công tác được thể hiện qua số liệu bảng
2.2 dưới đây.
39
Bảng 2.2: Cơ cấu giới tính, độ tuổi, thâm niên công tác của đội ngũ
công chức Sở Nông nghiệp và PTNT năm 2017
Đơn vị tính: Người
Giới tính Thâm niên
Nam Nữ <5 năm 5-10 năm >10 năm
Số Số Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng lượng lượng
223 83% 46 17% 24 9% 97 36% 148 55%
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị và tính toán của tác giả)
Số liệu bảng 2.2 cho thấy, tỷ trọng công chức Nam trong đơn vị cao
hơn so với công chức Nữ do tính chất đặc thù của Ngành Nông nghiệp và
PTNT. Đơn vị cũng rất khó khăn trong việc sắp xếp, bố trí và chuyển đổi vị
trí công tác hợp lý cho công chức Nữ.
Đồng thời qua số liệu Bảng 2.2 cũng cho thấy công chức có thâm niên
công tác chiếm tỷ lệ khá cao. Điều đó có thể thấy rằng công chức Ngành
Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị đều đang có kinh nghiệm làm việc hết sức
dày dặn. Với đặc thù công việc của Ngành thì kinh nghiệm làm việc là một
yếu tố quan trọng giúp cho công chức không bị lúng túng khi giải quyết
những công việc mang tính chất phức tạp. Đó cũng là một điều kiện quan
trọng giúp cho bản thân công chức làm việc đạt hiệu quả cao và là một động
lực giúp họ gắn bó với nghề nghiệp của mình lâu dài.
2.2.2. Trình độ chuyên môn
Trong những năm qua, Sở Nông nghiệp và PTNT thường xuyên quan
tâm thực hiện công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức. Khuyến khích, tạo điều kiện
cho công chức tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đến nay, có
khoảng hơn 94% công chức tại đơn vị đạt trình độ sau đại học, đại học và cao
40
đẳng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức trong đơn vị
được thể hiển qua số liệu bảng 2.3.
Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn của công chức Sở Nông nghiệp và PTNT
Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2017
Trình Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 độ
chuyên SL % SL % SL % SL % SL % môn
Sau đại 36 0.0% 39 0.4% 49 0.4% 55 0.4% 60 0.4% học
Đại học 179 8.3% 184 9.7% 189 11.3% 190 12% 191 12.6%
Cao 19 78.3% 15 77.6% 11 77.4% 7 76.9% 3 77.0% đẳng
Trung 29 8.3% 27 7.9% 18 7.3% 16 7.0% 12 7% cấp
Còn lại 14 5.1% 12 4.4% 8 3.6% 5 3.7% 3 3.0%
Tổng 277 100% 277 100% 275 100% 273 100% 269 100% cộng
Nguồn: Phòng TCCB, Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị
Qua bảng tổng hợp số liệu trên cho thấy, tính đến ngày 31/12/2017,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo văn bằng của đội ngũ công chức Sở
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị có 266 công chức có trình độ bậc trung
cấp trở lên, chiếm tỷ lệ 99%% tổng số công chức của đơn vị. Trong đó, công
chức có trình độ sau đại học năm 2017 là 60 người, tăng 67% so với năm
2013 và số công chức có trình độ đại học cũng tăng lên 6.7 % so với năm
2013. Bên cạnh đó, số lượng công chức có trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ
41
cấp giảm đi rõ rệt, đến năm 2017 chỉ còn 18 người (tỷ lệ 6.7%) trên tổng số
công chức của đơn vị Trong những năm 2015, 2016, 2017 số lượng biên chế
công chức có giảm đi do thực hiện tinh giản biên chế nhưng chất lượng trình
độ chuyên môn của đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và PTNT vẫn có xu
hướng tăng.
Trong giai đoạn 2013-2017, trình độ chuyên môn của đội ngũ công
chức Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị tăng đáng kể. Đội ngũ công chức
của Sở phần lớn đạt chuẩn theo quy định của Nhà nước và của Ngành. Do
chất lượng tuyển dụng đầu vào trong những năm gần đây ngày càng tăng lên,
đồng thời Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị cũng tăng cường đào tạo,
chuẩn hóa và nâng cao trình độ đội ngũ công chức. Ngoài ra, nhiều công chức
luôn có ý thức nâng cao trình độ, tham gia tích cực vào các chương trình đào
tạo của đơn vị và của Ngành, khai thác các khóa đào tạo và học bổng nhằm
hoàn thiện khả năng học tập của mình góp phần không nhỏ vào việc nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức của đơn vị. Đặc biệt số công chức đã và đang
tham gia chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành Quản lý công của
Học viện Hành chính Quốc gia ngày càng tăng, năm 2015 có 01 công chức
tham gia, nhưng đến năm 2017 đã có 6 công chức tham gia đào tạo chuyên
ngành này.
Tóm lại, so với yêu cầu thực tế công tác của đơn vị vẫn còn một
khoảng cách nhất định, nhưng qua kết quả đã phân tích ở trên đã khẳng định
về mặt trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng công chức của Sở Nông
nghiệp và PTNT Quảng Trị đã được cải thiện rất nhiều so với những năm
trước đây, có khả năng đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ được
giao.
2.2.3. Ngạch công chức
Dựa vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ đã được đào tạo, đội ngũ công
42
chức Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị được phân theo các ngạch công
chức. Tình hình cơ cấu ngạch công chức của đơn vị được thể hiện qua số liệu
Bảng 2.4.
Bảng 2.4. Cơ cấu ngạch công chức Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị
giai đoạn 2013 - 2017
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Năm 2013 SL % SL % SL % SL % SL %
0 0.0% 1 0.4% 1 0.4% 1 0.4% 1 0.4%
23 8.3% 27 9.7% 31 11.3% 33 12% 34 12.6%
217 78.3% 215 77.6% 213 77.4% 210 76.9% 207 77.0%
23 8.3% 22 7.9% 20 7.3% 19 7.0% 19 7%
14 5.1% 12 4.4% 10 3.6% 10 3.7% 8 3.0%
Ngạch công chức Chuyên viên cao cấp và tương đương Chuyên viên chính và tương đương Chuyên viên và tương đương Cán sự và tương đương Nhân viên Cộng
277 100% 277 100% 275 100% 273 100% 269 100% Nguồn: Phòng TCCB, Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị
Cơ cấu ngạch công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị
trong những năm qua có nhiều biến đổi. Đặc biệt, từ năm 2014 tăng 01
Chuyên viên cao cấp, tuy nhiên đến năm 2017 vẫn chưa tăng thêm.
43
Qua số liệu Bảng 2.4 cho thấy, công chức giữ ngạch chuyên viên chính
và tương đương của đơn vị tính đến ngày 31/12/2017 là 34 người. Mặc dù số
lượng công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương chiếm tỷ lệ
không nhiều trong tổng số công chức năm 2017 (chiếm 12.6%) nhưng qua 05
năm 2013-2017, tỷ lệ số lượng công chức giữ ngạch chuyên viên chính và
tương đương tăng đương đối ổn định, tăng 48% so với năm 2013.
Công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương của đơn vị chiếm tỷ
trọng lớn, tuy nhiên tỷ lệ các năm không có nhiều biến động. Năm 2013 công
chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương có tỷ lệ 78.3% và năm 2017 là
77%.
Số lượng công chức giữ ngạch cán sự và nhân viên có xu hướng giảm
đáng kể qua 5 năm 2013-2017. Năm 2017, đơn vị có 27 công chức ngạch này,
chiếm tỷ lệ 10% trong tổng số công chức.
Nhìn chung, cơ cấu ngạch công chức Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng
Trị trong giai đoạn 2013-2017 có chuyển biến tích cực, công chức giữ ngạch
chuyên viên chính tăng đều qua các năm, công chức giữ ngạch cán sự và nhân
viên có xu hướng giảm mạnh. Công chức Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng
Trị khi được bổ nhiệm vào các ngạch hoặc nâng ngạch đều đã được bồi
dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước phù hợp với các ngạch theo yêu
cầu. Điều này cho thấy, Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị rất quan tâm và
tạo điều kiện để các cán bộ công chức được nâng ngạch lên cao hơn khi có đủ
tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tiêu chuẩn về đào tạo bồi
dưỡng.
2.2.4.Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước
* Về trình độ lý luận chính trị.
Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và
PTNT Quảng Trị trong thời gian qua được thể hiện qua số liệu bảng 2.5. Qua
44
số liệu minh họa cho thấy, năm 2013 số lượng công chức của đơn vị có trình
độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên là 88 người, chiếm tỷ lệ 32% tổng số
công chức, trong đó chủ yếu là đạt trình độ trung cấp. Đến năm 2017 đã tăng
thêm được 38 người và có 44 người có trình độ chính trị cao cấp, còn công
chức có trình độ cử nhân chính trị không có biến động.
Bảng 2.5: Trình độ lý luận chính trị của công chức Sở Nông nghiệp và
PTNT Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2017
Năm Năm Năm Năm Năm Trình độ
2013 2014 2015 2016 2017 lý luận
chính trị SL % SL % SL % SL % SL %
Cao cấp 31 11% 34 12% 38 14% 40 15% 44 16%
Cử nhân 8 3% 8 3% 8 3% 8 3% 8 3%
Trung 49 18% 53 19% 61 22% 67 25% 74 28% cấp
Chưa qua 189 68% 182 66% 168 61% 158 58% 143 53% đào tạo
Cộng 277 100% 277 100% 275 100% 273 100% 269 100%
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị
Tính đến ngày 31/12/2017, toàn đơn vị có 126 công chức có trình độ lý
luận chính trị từ trung cấp trở lên, chiếm tỷ lệ 47%, trong đó:
+ Số công chức có trình độ lý luận chính trị cử nhân, cao cấp: 52 người,
chiếm tỷ lệ 19% tập trung chủ yếu là đội ngũ lãnh đạo Sở, lãnh đạo cấp phòng
và tương đương, cán bộ công chức đã được quy hoạch lãnh đạo Sở, lãnh đạo
phòng và tương đương.
+ Số công chức có trình độ lý luận chính trị trung cấp: 74 người, chiếm
tỷ lệ 28%, tăng 51 % so với năm 2013. Số này chủ yếu tập trung vào công
45
chức lãnh đạo cấp Phòng và tương đương, cán bộ đã được phê duyệt quy
hoạch lãnh cấp Phòng và tương đương.
+ Số công chức chưa qua đào tạo về lý luận chính trị của đơn vị chiếm
số đông với 143 người, tỷ lệ 53% tổng số công chức.
Qua kết quả phân tích về thực trạng trình độ lý luận chính trị của công
chức cho thấy đơn vị cần phải có kế hoạch, thường xuyên bồi dưỡng về lý
luận chính trị để không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị cho công chức của
đơn vị.
* Về trình độ quản lý hành chính nhà nước.
Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Quảng Trị được thể hiện qua số liệu bảng 2.6.
Năm 2013, toàn đơn vị có 133 công chức có trình độ quản lý nhà nước
từ cấp chuyên viên trở lên, chiếm tỷ lệ 48% tổng số công chức, trong đó 01
chuyên viên cao cấp. Đến cuối năm 2017, toàn đơn vị đã có 190 công chức đã
qua bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước ngạch từ ngạch
chuyên viên trở lên, chiếm tỷ lệ 71%. Trong đó:
+ Quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp: 01 người là lãnh đao
câp Sở, chiếm tỷ lệ 0,4%.
+ Quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính: 55 người, chiếm tỷ lệ
20,4%, chủ yếu là lãnh đạo Sở, lãnh cấp Phòng tương đương. Số lượng
chuyên viên chính tăng 38% so với năm 2013.
46
Bảng 2.6: Trình độ quản lý nhà nước của công chức Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2017
Trình Năm Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 độ 2013
quản lý
nhà SL % SL % SL % SL % SL %
nước
Chuyên
viên cao 1 0.4% 1 0.4% 1 0.4% 1 0.4% 1 0.4%
cấp
Chuyên
viên 40 14.4% 44 15.9% 48 17.5% 51 18.7% 55 20.4%
chính
Chuyên 92 33.2% 104 37.5% 113 41.1% 122 44.6% 134 49.8% viên
Chưa
qua đào 144 52% 128 46.2% 113 41% 99 36.3% 79 29.4%
tạo
Cộng 277 100% 277 100% 275 100% 273 100% 269 100%
Nguồn: Phòng TTCB, Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị
+ Quản lý nhà nước ngạch chuyên viên và tương đương (chiếm đa số):
134 người, chiếm tỷ lệ 49,8%, số này là các công chức giữ ngạch chuyên
viên, kỹ sư, kế toán viên, thanh tra viên… thuộc Văn phòng Sở và các cơ
quan, chi cục thuộc Sở làm công tác tham mưu thực hiện các nhiệm vụ chính
trị của Ngành.
+ Số công chức của đơn vị chưa qua đào tạo về quản lý nhà nước là 79
người, chiếm tỷ lệ 29,4% tổng số công chức.
47
Kết quả phân tích cho thấy, số lượng công chức Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Quảng Trị chưa được đào tạo về lý luận chính trị và quản lý nhà
nước vẫn còn cao, vẫn còn nhiều công chức thừa hành (công chức thực thi
chính sách) chưa được đào tạo các kiến thức và kỹ năng cơ bản về quản lý
hành chính nhà nước. Do những năm qua việc cử cán bộ đi học lý luận chính
trị và quản lý nhà nước của đơn vị gặp một số khó khăn như: các lớp lý luận
chính trị và quản lý nhà nước ở địa phương mở không nhiều, việc cử công
chức đi học phải đảm bảo chế độ luân phiên và đảm bảo công tác. Tuy nhiên,
căn cứ theo yêu cầu tại Nghị định Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
thì công chức Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị về cơ bản đã đáp ứng
với tiêu chuẩn ngạch, bậc theo quy định.
2.2.5. Trình độ về ngoại ngữ, tin học
* Trình độ ngoại ngữ:
Trong bối cảnh tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước và
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ hoạt động quản lý ngày càng
phát triển đòi hỏi mỗi công chức phải có khả năng sử dụng được ngoại ngữ và
tin học thành thạo. Đồng thời phải không ngừng nâng cao kỹ năng và trình độ
để nhằm đáp ứng được yêu cầu của công việc trong tình hình mới. Trình độ
ngoại ngữ và tin học của đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Quảng Trị được minh họa qua số liệu bảng 2.7 và bảng 2.8.
48
Bảng 2.7: Trình độ ngoại ngữ của công chức Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 – 2017
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Trình độ ngoại ngữ
SL % SL % SL % SL % SL %
8 3% 10 4% 10 4% 11 4% 11 4% Đại học, Cao đẳng
Chứng chỉ 237 85% 239 86% 241 87% 143 89% 243 90%
32 12% 28 10% 24 9% 19 7% 15 6% Chưa qua đào tạo
Cộng 277 100% 277 100% 275 100% 273 100% 269 100%
Nguồn:Phòng TCCB, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị
Qua số liệu bảng 2.7 cho thấy, năm 2013 số công chức của đơn vị đã
được đào tạo về ngoại ngữ là 245 người, trong đó chủ yếu là chứng chỉ ngoại
ngữ. Năm 2017, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị có 11 công chức
có bằng đại học ngoại ngữ, chủ yếu là tiếng Anh, chiếm 4/% tổng số công
chức toàn đơn vị; 243 công chức có chứng chỉ ngoại ngữ, chiếm 90% tổng số
công chức toàn đơn vị; số công chức chưa qua đào tạo ngoại ngữ là 15 người,
chiếm 6% tổng số công chức, trong đó chủ yếu là số công chức trên 45 tuổi,
vào ngành trước năm 1995 (thời kỳ tuyển dụng chưa yêu cầu về trình độ
ngoại ngữ) và một số công chức là cán bộ lái xe của cơ quan đơn vị, không
yêu cầu trình độ ngoại ngữ..
* Trình độ tin học:
Trình độ tin học nói chung và công nghệ thông tin của đội ngũ công
chức Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị đã được nâng cao qua 5 năm
2013-2017.
49
Qua số liệu bảng 2.8 cho thấy, tính đến cuối năm 2012, toàn đơn vị có
11 công chức có trình độ tin học từ cao đẳng trở lên, chiếm 8,8% tổng số công
chức toàn đơn vị. Số cán bộ này đã được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên
môn, chuyên ngành công nghệ thông tin nhằm tăng cường việc điều hành,
quản lý hoạt động tin học trong công tác hiện đại hóa Hải quan.
Bảng 2.8: Trình độ tin học của công chức Sở Nông nghiệp và PTNT
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 – 2017
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Trình độ tin học
SL % SL % SL % SL % SL %
4 1,4% 6 2,2% 6 2,2% 7 2,6% 9 3,3% Đại học, Cao đẳng
Chứng chỉ 246 88,9% 248 % 250 90,9% 249 91,2% 245 91,1%
27 9,7% 23 8,3% 19 6,9% 17 6,2% 15 5,6% Chưa qua đào tạo
Cộng 277 100% 277 100% 275 100% 273 100% 269 100%
Nguồn: Phòng TCCB, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị
Số công chức có trình độ tin học cơ bản năm 2017 là 245 công chức,
chiếm tỷ lệ khá cao 91,1% tổng số công chức toàn đơn vị.
Cho đến nay, toàn đơn vị có 254 công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng
về tin học từ cơ bản trở lên, chiếm tỷ lệ cao là 94,4%. Nhìn chung, số công
chức này có đủ khả năng sử dụng các phần mềm nghiệp vụ, các chương trình
máy tính văn phòng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị. Tuy nhiên,
vẫn còn số ít công chức chưa qua đào tạo về tin học (15người, chiếm tỷ lệ
5,6%), chủ yếu là các công chức trên 45 tuổi và được tuyển dụng vào đơn vị
trước năm 1995 (thời kỳ tuyển dụng chưa yêu cầu về trình độ tin học).
50
Trong giai đoạn sắp tới, do yêu cầu về hiện đại hóa, việc cập nhật về
kiến thức tin học, đặc biệt là tin học phục vụ công tác quản lý cần phải được
thực hiện thường xuyên nhất là các nội dung để đáp ứng với yêu cầu của công
tác cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa Ngành Nông nghiệp và PTNT.
Như vậy, công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị
chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu công việc hiện nay chiếm tỷ lệ nhỏ. Dù
vậy đây là một thực tế cần được quan tâm xem xét để đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của đơn vị.
2.2.6. Đánh giá theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng công chức là tiêu chí
đánh giá kết quả thực thi công vụ mà công chức đảm nhận.
Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ
về đánh giá và phân loại công chức, Quyết định số 370-QĐ/TU ngày
14/10/2016 vủa Tỉnh ủy Quảng Trị về việc ban hành Quy chế đánh giá cán
bộ, công chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và Bộ tiêu chí đánh giá
cán bộ đối với các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy trực tiếp nhận xét,
đánh giá, Quyết định số 351/QĐ-SNN ngày 5/9/2017 của Sở Nông nghiệp và
PTNT về việc ban hành Quy chế đánh giá, phân loại về Bộ tiêu chí đánh giá
đối với công chức, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được phân loại theo
04 mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành
nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và không hoàn thành nhiệm vụ.
Tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị, Giám đốc Sở ủy quyền
cho trưởng các phòng, thủ trưởng các cơ quan đơn vị trực thuộc Sở đánh giá,
phân loại đối với cấp phó và công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp.
Để thấy rõ hơn về kết quả đánh giá, phân loại công chức Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị, tác giả đã tham khảo các báo cáo và nguồn
51
thông tin từ Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị về kết quả phân loại
công chức từ năm 2013 đến năm 2017. Kết quả như theo bảng 2.16.
TT Năm
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực
Không hoàn thành nhiệm vụ
0
0
2013
Bảng 2.16. Kết quả phân loại công chức giai đoạn 2013-2017.
70 (25%)
207 (75%)
0
0
2014
1
75 (27%)
202 (73%)
0
2015
2
67 (24%)
206 (75%)
2 (1%)
0
0
2016
3
64 (23%)
209 (77%)
0
2017
4
57 (21%)
210 (78%)
2 (1%)
5
Nguồn: Phòng TCCB, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị
Biểu đồ 2.1: Kết quả phân loại công chức giai đoạn 2013-2017.
HTXSNV
HTTNV
HTNVNHCVNL
KHTNV
78
77
75
75
73
27
25
24
23
21
1
0
0
0
0
0
0
0
Nguồn: Phòng TCCB, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị
Theo bảng 2.16 cho thấy, tỷ lệ công chức được phân loại ở mức hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên chiếm tỷ lệ rất cao, gần như tuyệt đối, cụ thể trong
năm 2013, 2014 và 2016, công chức được phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên đạt tỷ lệ 100%. Số công chức được phân loại ở mức hoàn thành nhiệm
vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và không hoàn thành nhiệm vụ không có
hoặc chiếm tỷ lệ rất nhỏ, cụ thể năm 2015 có 02 công chức được phân loại
52
hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực, chiếm tỷ lệ 1%; năm
2017 có 02 công chức được phận loại hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn
chế về năng lực, chiếm tỷ lệ 1%. Bên cạnh đó, công chức được xếp loại hoàn
thành tốt nhiệm vụ chiếm tỷ lệ cao, cụ thể: Năm 2013 chiếm tỷ lệ 75%, năm
2014 chiếm tỷ lệ 73%, năm 2015 chiếm tỷ lệ 75%, năm 2016 chiếm tỷ lệ
76%, năm 2017 chiếm tỷ lệ 78%.
Để có sự đánh giá khách quan từ nhiều phía về mức độ đáp ứng công
việc và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức, tác giả tiến hành khảo
sát lấy ý kiến của toàn bộ công chức Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng
Trị. Đối tượng khảo sát là công chức Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng
Trị; mẫu phiếu như ở Phụ lục 1; tổng số phiếu phát ra 269 phiếu, tổng số
phiếu thu về 269 phiếu. Kết quả khảo sát được nêu trong bảng 2.17.
Bảng 2.17. Kết quả khảo sát mức độ đáp ứng công việc và hoàn thành
nhiệm vụ của công chức.
TT Nội dung
1 Năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ - Đáp ứng - Chưa đáp ứng 2 Tiến độ giải quyết công việc - Kịp thời - Chưa kịp thời 3 Tinh thần trách nhiệm - Tốt - Chưa tốt 4 Thái độ phục vụ tổ chức, công dân - Tốt - Chưa tốt 5 Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Ý kiến (người) 269 252 17 269 246 23 269 240 29 269 180 89 269 44 Tỷ lệ (%) 94% 6% 91% 9% 89% 11% 67% 33% 16%
53
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ - Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực - Không hoàn thành nhiệm vụ 212 8 5 79% 3% 2%
(Nguồn: Theo số liệu khảo sát)
Kết quả khảo sát theo bảng 2.17 cho thấy, có 252 ý kiến (94%) đánh
giá công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc,
17 ý kiến (6%) đánh giá công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chưa
đáp ứng được yêu cầu công việc; có 246 ý kiến (91%) đánh giá tiến độ giải
quyết công việc của công chức là kịp thời, có 23 ý kiến (9%) đánh giá tiến độ
giải quyết công việc của công chức là chưa kịp thời; có 240 ý kiến (89%)
đánh giá tinh thần trách nhiệm công chức là tốt, 29 ý kiến (11%) đánh giá tinh
thần trách nhiệm công chức là chưa tốt; có 180 ý kiến (67%) đánh giá thái độ
phục vụ nhân dân của công chức là tốt, 89 ý kiến (33%) đánh giá thái độ phục
vụ nhân dân của công chức là chưa tốt; và về phân loại công chức có 44 ý
kiến (16%) phân loại công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 212 ý kiến
(79%) phân loại công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, 08 ý kiến (3%) phân loại
công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 5 ý kiến
(2%) phân loại công chức không hoàn thành nhiệm vụ.
Theo kết quả khảo sát thì nội dung khảo sát thái độ phục vụ tổ chức,
công dân của công chức có nhiều ý kiến đánh giá chưa tốt nhiều nhất (33%),
điều này cho thấy thái độ phục vụ của công chức còn thấp. Nội dung khảo sát
về năng lực trình độ, chuyên môn, tiến độ giải quyết công việc, tinh thần trách
nhiệm ý kiến đánh giá đạt có tỷ lệ tương đối cao.
Qua phân tích số liệu khảo sát về phân loại công chức Sở thì kết quả
khác khá cao so với kết quả phân loại của cơ quan. Theo kết quả khảo sát đa
số ý kiến (có 212/269 ý kiến, chiếm 79%) phân loại công chức ở mức hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Tuy nhiên, phân loại công chức hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ chiếm tỷ lệ thấp hơn (có 44/269 ý kiến, chiếm 16%), và cũng có
54
nhiều ý kiến (8/269 ý kiến chiếm tỷ lệ 3%) phân loại công chức ở mức hoàn
thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở xuống, đặc biệt có ý kiến
công chức không hoàn thành nhiệm vụ (5/269 ý kiến, chiếm tỷ lệ 1%); trong
khi đó theo kết quả phân loại của cơ quan, thì có đến 57 công chức được xếp
loại hoàn thành xuất sắc nhiệm nhiệm (25%), và chỉ có 02 công chức được
xếp loại hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở xuống (1%).
Theo thông tin phỏng vấn một số công chức Sở và thông tin của tác giả
thu được trong quá trình công tác, cho thấy kết quả phân loại công chức như
hiện nay là chưa thật sự chính xác, công chức lãnh đạo, quản lý có thẩm
quyền phân loại công chức dưới quyền thường nể nang, sợ mất lòng, đánh giá
theo kiểu cào bằng, không thật sự dựa trên kết quả thực thi công vụ của công
chức, thậm chí nhiều người lãnh đạo không phát huy vai trò của người đứng
đầu, phân loại công chức theo ý kiến tập thể, phiếu bầu.
2.2.7. Đánh giá theo mức độ hài lòng của người dân
Để thấy được thực trạng chất lượng đội ngũ công chức của Sở Nông
nghiệp và PTNT Quảng Trị một cách toàn diện, bên cạnh việc phân tích thực
trạng của đội ngũ công chức, tác giả đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá
của người dân - những đối tượng được phục vụ để từ đó rút ra những nhận
xét, đánh giá khách quan và chính xác hơn.
Tiêu chuẩn của công chức là phải cần - kiệm - liêm - chính, chí công vô
tư, công tâm, thạo việc, tận tụy phục vụ nhân dân. công chức không được
hách dịch, cửa quyền, quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Đánh giá của người
dân đối với công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị thông qua
quá trình giao tiếp, làm việc giữa người dân với công chức. Người dân đánh
giá công chức theo các tiêu chí cụ thể, như: tinh thần trách nhiệm đối với
công việc, tinh thần thái độ phục vụ, tính chuyên nghiệp trong làm việc, tuân
thủ đúng nội quy, quy chế làm việc và hiệu quả làm việc của công chức. Việc
55
đánh giá của nhân dân đối với công chức là một kênh đánh giá quan trọng và
cũng là kênh đánh giá khách quan, nhất là đối với những công chức thường
xuyên tiếp xúc với nhân dân. Thông qua đánh giá của người dân chúng ta sẽ
đánh giá được chất lượng của công chức Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng
Trị.
Tác giả thực hiện khảo sát bằng phiếu với đối tượng khảo sát là những
người dân đến làm việc giao dịch trực tiếp với công chức, cụ thể tác giả thực
hiện khảo sát các đối tượng sau: Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở, công chức phòng Nông nghiệp, phòng Kinh tế các huyện, thành phố
trực thuộc tỉnh Quảng Trị, người dân và đại diện một số doanh nghiệp đến
liên hệ giải quyết công việc tại Sở; mẫu phiếu khảo sát như ở Phụ lục 2; tổng
số phiếu phát ra 100 phiếu, tổng số phiếu thu về 95 phiếu. Kết quả khảo sát
được nêu tại bảng 2.18.
Bảng 2.18: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người dân
TT
Nội dung
1 Kết quả giải quyết các yêu cầu công việc của người dân - Đảm bảo yêu cầu - Không đảm bảo yêu cầu 2 Tiến độ thực hiện công việc của người dân yêu cầu - Kịp thời - Không kịp thời 3 Thái độ giao tiếp của công chức với người dân - Tốt - Không tốt 4 Sự hài lòng đối với hoạt động công vụ của công chức - Hài lòng - Không hài lòng
Ý kiến (người) 87 8 82 13 22 73 47 48
Tỷ lệ (%) 92% 8% 86% 14% 23% 77% 49% 51%
đối với công chức.
(Nguồn: Theo số liệu khảo sát)
56
Theo kết quả khảo sát nêu tại bảng 2.18: Kết quả giải quyết các yêu cầu
của người dân, thì có 87 ý kiến (92%) đánh giá đảm bảo yêu cầu, có 08 ý kiến
(8%) đánh giá không đảm bảo yêu cầu; về tiến độ thực hiện công việc của
người dân yêu cầu, thì có 82 ý kiến (86%) đánh giá kịp thời, 13 ý kiến (14%)
đánh giá không kịp thời; về thái độ giao tiếp của công chức với người dân, thì
có 22 ý kiến (23%) đánh giá tốt, 73 ý kiến (77%) đánh giá không tốt; về sự
hài lòng đối với hoạt động công vụ của công chức, thì có 47 ý kiến (49%)
đánh giá hài lòng, 48 ý kiến (51%) đánh giá không hài lòng.
Qua phân tích kết quả khảo sát, đa số ý kiến đánh giá tốt về kết quả và
giải quyết các yêu cầu của người dân (87/95 ý kiến) và tiến độ thực hiện công
việc của người dân yêu cầu (82/95 ý kiến). Trong khi đó thái độ giao tiếp của
công chức với người dân, có nhiều ý kiến đánh giá không tốt (73/95 ý kiến)
và cũng nhiều ý kiến đánh giá chưa hài lòng về hoạt động công vụ của công
chức.
Như vậy, về thái độ giao tiếp đối với công dân của công chức chưa tốt,
là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự hài lòng của người dân còn thấp
đối với hoạt động công vụ. Bên cạnh đó, kết quả giải quyết các yêu cầu của
người dân và tiến độ thực hiện công việc của người dân yêu cầu cũng cần
được cải thiện, hoàn thiện hơn, mặc dù người dân đánh giá tương đối tốt. Đội
ngũ công chức cần phải được rèn luyện hơn nữa, bồi dưỡng về thái độ giao
tiếp với người dân, xem người dân như khách hàng, từ đó nâng cao chất
lượng phục vụ người dân, đồng thời bên cạnh đó cần nâng cao trình độ
chuyên môn, các kỹ năng xử lý công việc của công chức để nâng cao tiến độ
và hiệu quả giải quyết công việc, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của người
dân, từ đó nâng cao mức độ hài lòng của người dân đối với hoạt động công vụ
của công chức.
57
2.3. Đánh giá chung về chất lượng công chức Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quảng Trị
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
Trong thời gian vừa qua, đội ngũ công chức ở Sở Nông nghiệp và
PTNT Quảng Trị đã từng bước trưởng thành và có nhiều đóng góp cho sự ổn
định và phát triển chung của Ngành và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói
chung của địa phương.
Thứ nhất, về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ công chức của
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị được đào tạo cơ bản, phần lớn có trình
độ đại học và sau đại học. Công chức của Sở cũng đã tham gia nhiều khóa
đào tạo bồi dưỡng về chính trị, quản lý HCNN và các kỹ năng quản lý. Sau
khi về làm việc ở Sở, nhiều công chức được học các khóa học chuyên sâu về
lĩnh vực do đơn vị mình quản lý. Trong từng lĩnh vực quản lý đã hình thành
đội ngũ công chức có trình độ chuyên sâu. Trình độ, kỹ năng của đội ngũ
công chức theo từng lĩnh vực quản lý cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Thứ hai, về công tác quản lý hành chính hầu hết công chức của Sở
Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị đều được tiếp cận với hình thức quản lý nhà
nước hiện đại, được trang bị những kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ đầy đủ đáp
ứng yêu cầu của thời cuộc và vận hành một cách trơn tru bộ máy nhà nước.
Mức độ hoàn thành và đáp ứng yêu cầu trong công việc, đội ngũ công chức
lãnh đạo có trình độ năng lực, có khả năng quản lý, điều hành thực hiện
nhiệm vụ có hiệu quả. Những kết quả mà Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng
Trị đã đạt được trong những năm qua cho thấy chất lượng của đội ngũ công
chức của Sở đã không ngừng được nâng lên, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu
cầu nhiệm vụ.
Thứ ba, về công tác quy hoạch cán bộ công chức ở Sở Nông nghiệp và
PTNT Quảng Trị được quy hoạch theo sự chỉ đạo chung của Ban Tổ chức
58
Tỉnh ủy, Sở Nội vụ. Thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo về chế độ biên chế,
công tác cán bộ, Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị có kế hoạch quy hoạch
cán bộ khoa học, hợp lý và kịp thời. Với những vị trí có công chức về nghỉ
hưu hay thuyên chuyển công tác, luôn có kế hoạch tuyển dụng, đề bạt cán bộ
trước thời gian cán bộ tiền nhiệm rời vị trí. Do vậy, các vị trí trong cơ quan
không bị bỏ trống làm ảnh hưởng đến sự vận hành chung của bộ máy.
Thứ tư, về công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ
của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị. Lãnh đạo Sở đã luôn tạo điều kiện
tốt nhất cho công chức, chương trình đào tạo bồi dưỡng công chức không
ngừng được đổi mới về nội dung để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đào tạo bồi
dưỡng gắn lý thuyết với thực hành, hình thức đào tạo bồi dưỡng phong phú,
đáp ứng được yêu cầu của người học. Công chức trẻ của Sở được đào tạo
cơ bản tại các trường Đại học trong và ngoài nước, năng động, có khả năng
nắm bắt những vấn đề mới, nhiệt tình với công việc, góp phần hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Thứ năm, về đạo đức công vụ. Đội ngũ công chức của Sở có tinh thần
trách nhiệm, có ý thức phấn đấu, rèn luyện, chấp hành tốt các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; luôn giữ vững phẩm chất
chính trị, trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, ủng hộ đường lối
đổi mới. Công chức của Sở luôn giữ gìn sự đoàn kết nhất trí, hợp tác chặt chẽ
với các phòng, ban, cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ được giao.
Thứ sáu, việc thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ ở Sở Nông
nghiệp và PTNT Quảng Trị được thực hiện theo đúng quy định của cơ quan
quản lý cấp trên, các quy định rõ ràng trong Bộ luật lao động, Luật cán bộ
công chức, các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động… ngoài ra, công
tác thi đua khen thưởng luôn được Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị
59
khuyến khích và tạo điều kiện cho công chức trong cơ quan. Qua đó thể hiện
sự quan tâm của các cán bộ lãnh đạo, các cơ quan đoàn thể đối với công chức
giúp cho họ có động lực phấn đấu, làm việc và hoàn thiện bản thân.
2.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ở Sở Nông nghiệp và
PTNT Quảng Trị mới đáp ứng được những yêu cầu cơ bản, chưa có nhiều
điểm nổi trội về chuyên môn, nghiệp vụ. Ngoài ra, công chức ở Sở chưa có sự
đồng đều về kiến thức chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, tin học và một số kỹ
năng quản lý. Vẫn còn một vài công chức chưa đảm bảo tiêu chuẩn chức
danh, năng lực trình độ và hiệu quả công tác chưa cao.
Công chức có trình độ chuyên sâu trong các lĩnh vực quản lý vẫn chưa
nhiều, đặc biệt tại các phòng ban đòi hỏi có tính chuyên môn sâu như phòng
Kế hoạch – Tài chính, phòng Quản lý xây dựng công trình… Biên chế cho
các phòng ban của Sở còn thiếu nên Sở buộc phải ký hợp đồng bổ sung
nguồn nhân lực cho một số phòng ban. Số hợp đồng này sau nhiều năm ký
hợp đồng nhưng vẫn chưa có chỉ tiêu để thi tuyển nên dẫn đến tình trạng viên
chức hợp đồng không yên tâm, phấn khởi làm việc.
Trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn, có không ít công chức của Sở
không thường xuyên cập nhật kiến thức, chưa nắm vững về các quy định pháp
luật mới ban hành. Việc thực hiện các khâu nghiệp vụ như giải quyết các
TTHC, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân... ở không ít công chức thực thi
còn lúng túng, chưa nắm vững các nguyên tắc và phương pháp thực hiện. Một
số lĩnh vực quản lý đặc thù như thanh tra, tư pháp… nhiều công chức chưa
được trang bị đầy đủ về kiến thức, kỹ năng chuyên môn nên hoạt động chưa
mang tính chuyên nghiệp, hiệu quả quản lý chưa cao.
Thứ hai, trong công tác quy hoạch cán bộ còn chưa hợp lý tại một số bộ
phận. Các chương trình, kế hoạch, đề án được xây dựng chủ yếu mang xu
60
hướng đồng bộ, chưa có tính chuyên sâu, sát thực tế. Sở Nông nghiệp và
PTNT Quảng Trị mới chỉ tập trung vào việc lựa chọn cán bộ kế cận phục vụ
cho nhu cầu trước mắt, chưa thực hiện tốt yêu cầu quy định, một chức danh
nhiều cán bộ dự nguồn, một cán bộ tham gia quy hoạch nhiều chức danh.
Chưa mạnh dạn giới thiệu cán bộ trẻ có triển vọng phát triển đưa vào nguồn,
một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự đổi mới nhận thức nên chủ yếu giới thiệu
theo tuần tự hoặc quy hoạch tạo nguồn để khép kín. Một số cán bộ trong diện
quy hoạch ở cấp cơ sở chưa đảm bảo tiêu chuẩn như quá tuổi, yêu cầu về
bằng cấp, thành tích chưa đạt chuẩn... Vấn đề tạo nguồn chưa được quan tâm
thích đáng, công tác quy hoạch công chức nữ còn hạn chế. Vì vậy, đội ngũ
công chức nữ thiếu cả về số lượng và hạn chế về chất lượng.
Thứ ba, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Sở Nông nghiệp và
PTNT Quảng Trị đã đưa ra kế hoạch đào tạo cho đội ngũ công chức nhưng
vẫn chưa hợp lý so với tình hình và nhu cầu của đội ngũ công chức. Tuy có
nhiều cố gắng song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Việc bố trí cán bộ sau
đào tạo chưa kịp thời, có lúc chưa phù hợp chuyên ngành. Có trường hợp đào
tạo chưa gắn với quy hoạch cán bộ. Giải quyết đầu ra trong công tác đào tạo
cán bộ còn nhiều khó khăn. Các khóa đào tạo được tổ chức còn ít, chưa đáp
ứng được hết nhu cầu học hỏi, hoàn thiện kỹ năng, trình độ chuyên môn của
công chức trong cơ quan. Kinh phí hỗ trợ đào tạo còn ít, thời gian đi đào tạo
còn bị bó buộc do yêu cầu của công việc.
Thứ tư, công tác đánh giá cán bộ về chất lượng chưa cao, chưa coi trọng
quy trình, vẫn còn tình trạng né tránh, mang tính hình thức, chưa kết hợp
nhiều nguồn thông tin trong đánh giá cán bộ. Sau kết quả đánh giá cán bộ
hàng năm, một số cán bộ đã được chỉ ra những khuyết điểm song chậm
khắc phục.
61
Thứ năm, chế độ chính sách cho cán bộ trong giai đoạn hiện nay còn
thấp, chưa tạo điều kiện cho công chức yên tâm công tác. Chưa động viên,
khuyến khích chưa đúng mức, chưa kịp thời để các đối tượng trong và ngoài
diện quy hoạch đều tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ, năng lực.
Thứ sáu, công tác đánh giá cán bộ thông qua việc thanh tra, kiểm tra
các hoạt động liên quan, hiệu quả xử lý công việc cán bộ chưa được thực hiện
tốt và mang lại kết quả thiếu chính xác.
Thứ bảy, môi trường làm việc còn thiếu một số cơ sở vật chất hỗ trợ
các công chức tham gia xử lý nghiệp vụ, không gian làm việc chưa thực sự
rộng rãi, thiếu cây xanh. Bên cạnh đó yếu tố về con người cũng gây ra những
ảnh hưởng như: một số ít cán bộ còn chưa thực sự thân thiện, nóng tính, dễ
bất đồng quan điểm...
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Những tồn tại, hạn chế về chất lượng công chức của Sở Nông nghiệp và
PTNT Quảng Trị do nhiều nguyên nhân, trong đó có các nguyên nhân khách
quan và nguyên nhân chủ quan. Tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế về
chất lượng công chức của Sở để có được các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng công chức của Sở trong những năm tới là việc làm cần thiết.
* Nguyên nhân khách quan:
- Do hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý công chức thiếu đồng
bộ, có nhiều điểm bất hợp lý. Các bộ luật được ban hành nhưng nhiều điều
khoản chưa cụ thể còn chung chung, do đó phải mất nhiều thời gian ban hành
nhiều nghị định, thông tư hướng dẫn mới triển khai thực hiện được. Bên cạnh
đó, sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, xã hội hóa cũng là nguyên nhân
dẫn đến sự không phù hợp trong các chế độ, chính sách mà công chức được
hưởng. Tình hình mỗi địa phương khác nhau nên các chính sách, quy định
chung khó tránh khỏi những sai lệch trong thực tế.
62
- Môi trường làm việc còn thiếu thốn về vật chất, chưa đầy đủ các thiết
bị hiện đại, chuyên nghiệp, tiện nghi do thiếu kinh phí, hỗ trợ từ ngân sách
còn quá ít so với nhu cầu thực tế để tạo điều kiện công chức được phát triển
toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ, thành thạo trong công tác xử lý các hoạt
động, ảnh hưởng đến các quyết định đưa ra.
* Nguyên nhân chủ quan
- Công tác quy hoạch cán bộ chưa thực hiện tốt, công tác chỉ đạo lên
kế hoạch quy hoạch cán bộ tại một số cơ quan, đơn chưa được chỉ đạo sát sao,
hướng dẫn chi tiết. Bên cạnh đó, cán bộ thực hiện công tác quy hoạch còn hạn
chế về năng lực, chuyên môn, tầm quan sát, việc cập nhật những cái mới,
những điểm sáng trong các kế hoạch về nhân sự chưa thực sự tốt. Tỷ lệ cán bộ
nữ trong cơ cấu nhân lực đội ngũ công chức thấp là do đặc thù công việc và tỷ
lệ dự nguồn chưa thực sự cao. Tại một số cơ quan, đơn vịvcòn có tư tưởng
“trọng nam khinh nữ”, không coi trọng khả năng của phụ nữ trong công tác
hành chính.
- Công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ công chức của Sở chưa
thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, còn thiếu hợp lý trong việc bố trí sử dụng
cán bộ. Các cán bộ có trách nhiệm thực hiện công việc còn chưa nghiêm túc,
thể hiện tinh thần trách nhiệm chưa cao. Mặt khác việc bố trí sử dụng công
chức theo từng vị trí được giao còn gặp nhiều khó khăn chủ yếu chưa có kinh
nghiệm thực tiễn.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực hiện chưa đồng bộ. Tinh
thần tự học hỏi, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, khả năng xử lý công việc,
áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý hành chính của một số cá nhân chưa
cao, chưa tự giác và thực hiện thiếu chặt chẽ. Ngoài ra, hạn chế về kinh phí hỗ
trợ đào tạo cán bộ cũng là nguyên nhân gây ảnh hưởng lớn đến công tác đào
tạo cán bộ.
63
- Công tác đánh giá cán bộ, giám sát quá trình hoạt động và làm việc
chưa sát sao do các cán bộ phụ trách thanh tra, kiểm tra chủ yếu còn mang
tính chất kiêm nhiệm, công việc nhiều nên tần suất kiểm tra trong năm còn ít.
Bên cạnh đó, việc đánh giá, kiểm tra cán bộ đòi hỏi phải nhiều thủ tục rườm
ra, theo các quy định và quy trình phức tạp như: cần có thông báo, bố trí thời
gian để kiểm tra, phân công thanh tra viên kiểm tra theo các mảng hoạt động
khác nhau, sau khi có kết quả cần tiến hành thẩm định lại, xem xét.... đòi hỏi
nhiều nhân lực và nhiều giai đoạn tốn kém cả người và chi phí.
- Nguồn ngân sách nhà nước chi cho lương, thưởng, phụ cấp, các hoạt
động hỗ trợ cho công chức có hạn. Hoạt động chi thường xuyên, chi đầu tư
phát triển tại đơn vị còn nhiều nên khoản chi cho con người luôn được cân
nhắc và cẩn trọng.
64
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, tác giả đã phân tích, làm rõ thực trạng chất lượng đội
ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị từ năm 2013 đến
2017. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức của Sở được đánh giá theo
các nội dung: trình độ đào tạo, kỹ năng, kết quả thực thi công vụ của công
chức, mức độ hài lòng của người dân.
Từ những phân tích thực trạng đó, tác giả đã chỉ ra các ưu điểm chính
về chất lượng của đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng
Trị, đó là: Đa số công chức của Sở được đào tạo cơ bản, được tiếp cận các
phương thức quản lý nhà nước hiện đại, có tinh thần trách nhiệm cao trong
công việc, việc tích lũy kinh nghiệm của công chức ngày càng được nâng cao.
Bên cạnh những ưu điểm, chất lượng đội ngũ công chức của Sở Nông
nghiệp và PTNT Quảng Trị cũng còn có một số hạn chế, một số công chức có
nghiệp vụ chuyên sâu về các lĩnh vực quản lý còn thiếu, việc nắm vững các
quy định pháp luật liên quan của công chức Sở trong thực thi công vụ còn hạn
chế. Ở một số vị trí công tác đòi hỏi trình độ ngoại ngữ và tin học nhưng công
chức chưa đáp ứng được yêu cầu; một số công chức có các kỹ năng và bản
lĩnh nghề nghiệp còn yếu. Nguyên nhân của những hạn chế này là do hệ thống
chính sách, pháp luật thiếu đồng bộ; mô hình tổ chức bộ máy còn bất cập;
công tác đào tạo bồi dưỡng chưa gắn với sử dụng; công tác quản lý, điều hành
chưa phát huy được năng lực của đội ngũ công chức trong quá trình đổi mới.
Có thể nói chất lượng đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT
Quảng Trị hiện nay về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ đặt ra.
Song, để nâng cao hiệu quả quản lý HCNN trong các lĩnh vực trong thời gian
tới thì đòi hỏi chất lượng của đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và PTNT
Quảng Trị phải ngày càng được nâng cao.
65
Từ những hạn chế, nguyên nhân hạn chế nêu trên, tác giả đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và
PTNT ở chương 3.
66
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Mục tiêu và quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị giai đoạn 2015-2020
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và
PTNT Quảng Trị có đủ phẩm chất chính trị, có trí tuệ, kiến thức và năng lực
hoạt động thực tiễn ngang tầm với yêu cầu CNH, HĐH và những yêu cầu của
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề quan trọng đang đặt ra.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn nói trên, để góp phần xây dựng, phát
triển và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức HCNN của tỉnh đáp ứng yêu
cầu thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, luận văn sẽ đưa ra một số
mục tiêu, phương hướng, quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị trong thời gian tới.
3.1.1. Mục tiêu, quan điểm định hướng chung nâng cao chất lượng công
chức của Đảng và Nhà nước
Đối với công tác cán bộ, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng trong việc
xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức để phục vụ cho công cuộc
xây dựng và phát triển Đất nước. Điều này thể hiện rõ trong các văn kiện của
Đảng cũng như văn bản pháp luật của Nhà nước như văn kiện Hội nghị Trung
ương 8 khóa VII, Hội nghị Trung ương 3 và 7 khóa VIII và các văn kiện Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX, X, XI và XII. Đảng ta xác định cải cách
nền hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và mục tiêu của cải cách là xây dựng nền
67
hành chính trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước
hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực, hiệu quả công việc của nhà nước.
Trong Nghị quyết Đại hội XI của Đảng ta xác định:"Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức và hoạt
động của doanh nghiệp, sinh hoạt của nhân dân. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập kinh tế quốc tế của đất nước" [6, tr.324]. Trong công tác cán bộ, Đảng ta
xác định tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ, tập trung khắc
phục những yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ; hoàn thiện cơ chế
chính sách về phát hiện, tuyển chọn và trọng dụng những người có đức, có
tài; nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, khắc phục tình
trạng chạy theo bằng cấp. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020
xác định phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt,
có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ
nhân dân [6, tr.143].
Đảng ta xác định "xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng hợp
lý, có phẩm chất, chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ ngày càng cao, đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị và có
tiền lương, thu nhập bảo đảm cuộc sống"[7, tr.3). Giải pháp để nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức được xác định gồm đẩy mạnh cải cách chế
độ công vụ, công chức; kết hợp việc đào tạo, bồi dưỡng với việc luân chuyển
để rèn luyện trong thực tiễn; gắn chính sách tinh giản biên chế với việc thực
hiện cải cách chính sách tiền lương, nâng cao thu nhập; có chính sách phù hợp
để thu hút người tài, thu hút người trẻ, có trình độ đại học về công tác ở cơ sở;
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, chất lượng công tác thi tuyển công
chức, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh, cán bộ nữ, cán bộ người
dân tộc thiểu số.
68
3.1.2. Mục tiêu, quan điểm định hướng nâng cao chất lượng công chức của
tỉnh Quảng Trị.
Đối với tỉnh Quảng Trị, công tác cán bộ được Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh quan tâm và coi trọng, xem việc phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức là yếu tố quan trọng trong công cuộc đổi mới, hiện đại
hóa, công nghiệp hóa của Tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2016-2025
theo Kết luận số 37-KL/TU ngày 28/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đến năm 2025
Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị, kế
hoạch của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Thực hiện có hiệu quả các đề án, kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ gắn với công tác quy hoạch, bố trí sử dụng cán bộ; tăng cường
việc bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị;
khắc phục việc cử cán bộ đi đào tạo các ngành, nghề không đúng với nhiệm
vụ được phân công, đào tạo để chuẩn hóa.
Rà soát bổ sung cơ chế, chính sách đầu tư và chế độ hỗ trợ cho cán bộ đi
học đáp ứng yêu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng, phù hợp với tình hình
thực tế và khả năng ngân sách của tỉnh.
Xây dựng đội ngũ giảng viên đảm bảo chuẩn hoá, đủ về số lượng, nâng
cao chất lượng, có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức thực tiễn
nhằm đáp ứng yêu cầu và hiệu quả đào tạo. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện để đáp
ứng yêu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hiện nay.
Phấn đấu đến năm 2020: 100% cán bộ, công chức, viên chức các cấp
đảm bảo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị theo chức danh,
ngạch, bậc quy định; có bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức tốt. Trong
69
đó: 60% cán bộ lãnh đạo của tỉnh (16 chức danh); 50% ủy viên ban chấp hành
đảng bộ tỉnh; 35% lãnh đạo chủ chốt các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và các đơn vị sự nghiệp
thuộc tỉnh được đào tạo đạt trình độ chuyên môn sau đại học; 100% đạt trình
độ cao cấp lý luận chính trị. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và
tương đương các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận và các tổ chức chính
trị - xã hội: 30% có trình độ chuyên môn sau đại học; 80% đạt trình độ trung
cấp lý luận chính trị trở lên. Trong đó, mỗi sở, ban, ngành có 03 - 05 công
chức được đào tạo trình độ cao, chuyên sâu trong lĩnh vực của ngành [18,
tr.3].
- Đẩy đẩy mạnh công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản
lý đến năm 2025 và những năm tiếp theo theo Kết luận số 36-KL/TU ngày
28/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 42-NQ/TW,
Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX); Nghị quyết số 12-
NQ/TW, Kết luận số 24-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) và các nghị
quyết, kết luận, kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm tiếp tục đẩy
mạnh và nâng cao hơn nữa chất lượng công tác quy hoạch, nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong tỉnh đủ về số lượng, đảm bảo
về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn bị nguồn cán bộ cho đại hội Đảng
các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025, bầu cử chính quyền địa phương các cấp nhiệm
kỳ 2021 - 2026 và nhu cầu kiện toàn đội ngũ cán bộ thường xuyên.
Đẩy mạnh công tác luân chuyển cán bộ, đưa công tác luân chuyển trở
thành thường xuyên; gắn công tác luân chuyển cán bộ với các khâu khác
trong công tác cán bộ; thông qua luân chuyển để đào tạo, bồi dưỡng người tài,
người có năng lực, có triển vọng phát triển.
70
Phấn đấu nhiệm kỳ 2020 - 2025, tỷ lệ nữ trong quy hoạch cấp ủy các cấp
đạt từ 25% trở lên, quy hoạch ban thường vụ cấp ủy các cấp đạt từ 20% trở
lên; cấp huyện và tương đương trở lên và các cơ quan, đơn vị có 30% trở lên
cán bộ, công chức nữ, nhất thiết phải có cán bộ nữ trong lãnh đạo (ban thường
vụ cấp ủy, HĐND, UBND; tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị). Tỷ lệ cán bộ
người dân tộc thiểu số trong quy hoạch tương xứng với cơ cấu dân tộc của địa
phương và phải cao hơn nhiệm kỳ hiện tại; có cán bộ nữ, cán bộ trẻ trong ban
lãnh đạo các cơ quan, địa phương. Đến năm 2020, thực hiện 100% các huyện,
thị xã, thành phố có bí thư cấp ủy hoặc chủ tịch UBND cấp huyện không là
người địa phương, trong đó phấn đấu 50% số huyện, thị xã, thành phố có bí
thư cấp ủy và chủ tịch UBND cấp huyện không là người địa phương; 100%
trưởng các ngành công an, toà án, viện kiểm sát, thanh tra, tài chính, thuế cấp
huyện không là người địa phương.
Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ đi đôi với đề cao trách nhiệm,
thẩm quyền của người đứng đầu trong công tác cán bộ; tăng cường công tác
kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới; đổi mới tư duy, cách làm, góp phần
khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác cán bộ[17, tr.3].
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVI,
nhiệm kỳ 2015 - 2020, nêu rõ: "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là
nhiệm vụ đột phá, trong đó chú trọng nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị
và sản xuất kinh doanh" [4, tr.10]. Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách,
giải pháp phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực; phát huy vai trò của các tổ chức và toàn xã hội trong
việc đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực; đổi mới công tác quy hoạch, đánh giá,
bố trí, sử dụng nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị; tiếp tục hoàn thiện
chính sách đãi ngộ, sử dụng cán bộ giỏi, có trình độ cao, chuyên gia trên một
số lĩnh vực; đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức; bồi dưỡng, cập
71
nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học - kỹ
thuật; xây dựng và thực hiện đề án thu hút và đào tạo chuyên gia giỏi ở một số
ngành, lĩnh vực...
Đối với công tác cải cách hành chính, Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI xem "cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm,
nhất là cải cách thủ tục hành chính" [4, tr.12]. Trong đó, nêu cao công tác
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, đạo đức công
vụ tốt, tính chuyên nghiệp cao, có kỹ năng xử lý các tình huống; tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
Thường xuyên thanh tra, kiểm tra công vụ; kịp thời thay thế những cán bộ yếu
kém năng lực, thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ; thực
hiện tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị
Trên cơ sở chiến lược và định hướng phát triển đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức của tỉnh Quảng Trị để xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng
Trị trong những năm tới. Có nhiều giải pháp khác nhau, có giải pháp tầm vĩ
mô, có giải pháp vi mô, có giải pháp tác động trực tiếp, có giải pháp tác động
gián tiếp; có giải pháp trước mắt có tính đột phá nhưng có giải pháp lâu dài để
đạt mục tiêu chiến lược... Sự khác biệt, tính đa dạng của giải pháp là do cách
tiếp cận nghiên cứu vấn đề nhưng đều hướng tới mục đích nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị. Từ giác
độ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ công chức của
Sở, luận văn đề xuất các nhóm giải pháp sau:
72
3.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ công chức của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị
Nói đến quy hoạch công chức không chỉ nói tới việc lập kế hoạch
chung mà phải xác định rõ yêu cầu, căn cứ, phạm vi, nội dung, phương pháp
tiến hành quy hoạch. Quy hoạch công chức là một quá trình đồng bộ, mang
tính khoa học. Cần xác định rõ các căn cứ để tiến hành quy hoạch công chức
gồm: thực trạng đội ngũ công chức, dự báo mô hình cơ cấu tổ chức trong thời
gian tới, các tiêu chuẩn đánh giá và chung nhất là nhiệm vụ chính trị của cơ
quan, đơn vị.
Phạm vi quy hoạch công chức thường được xây dựng trong thời gian 5
năm, 10 năm có điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chính
trị của từng thời kỳ.
Xác định đối tượng quy hoạch là công chức ở từng phòng ban, cơ quan,
đơn vị. Nội dung quy hoạch công chức bao gồm những yêu cầu chung về
phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực của công chức.
Đối với công chức nói chung, công chức Sở Nông nghiệp và PTNT nói
riêng, ngoài những yêu cầu về phẩm chất đạo đức của người cán bộ cách
mạng, cần có mối quan hệ thân thiện trong cơ quan, tư tưởng, quan điểm kiên
định, vững vàng, có tính thần phục vụ nhân dân, đạo đức công vụ tốt, có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ….
Quy hoạch công chức là một quy trình, vì vậy cần thực hiện tốt các
bước của quy trình một cách đầy đủ, chặt chẽ. Cụ thể là:
- Xây dựng nội dung quy hoạch: mục tiêu, quy mô công chức.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, ĐTBD.
- Thực hiện điều chỉnh, luân chuyển công chức. Tạo điều kiện cho công
chức trong diện quy hoạch học tập, rèn luyện, tích luỹ kinh nghiệm ở các vị
trí công tác khác nhau.
73
- Đưa công chức dự nguồn vào các vị trí theo yêu cầu của quy hoạch.
- Kiểm tra, tổng kết nhằm đánh giá và có biện pháp kịp thời bổ sung,
hoàn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch.
Cần tạo nguồn công chức để đưa vào quy hoạch, đây là khâu quan
trọng quyết định hiệu quả của công tác quy hoạch công chức. Sở Nông nghiệp
và PTNT Quảng Trị cần có cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, ĐTBD
công chức, trọng dụng những người có đức có tài, trong đó tập trung vào hai
nguồn chính sau: nguồn cán bộ đủ tiêu chuẩn, được đào tạo cơ bản, đã qua rèn
luyện thử thách và nguồn đảm bảo yêu cầu chuyển tiếp.
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị cần nghiên cứu tổng thể đội ngũ
công chức của Sở, rà soát, đánh giá đúng chất lượng của công chức để làm
công tác quy hoạch, trong đó chú trọng giới thiệu nguồn nhân lực tại chổ để
quy hoạch. Xây dựng kế hoạch ĐTBD và luân chuyển công chức trong quy
hoạch để công chức có điều kiện và cơ hội tiếp cận với thực tiễn, phát triển
trình độ, năng lực.
3.2.2. Nâng cao chất lượng tuyển dụng cán bộ công chức ở Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị
Tuyển dụng công chức là một khâu rất quan trọng, quyết định chất
lượng của đội ngũ công chức hiện tại và tương lai. Để nâng cao chất lượng
của công tác này khi tuyển dụng công chức phải xây dựng các tiêu chuẩn
tuyển dụng, coi trọng cả đức và tài, lấy đức làm gốc. Kết quả tuyển dụng
công chức phụ thuộc nhiều vào quy trình và việc tổ chức thực hiện việc tuyển
dụng.
Tuyển dụng công chức phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Công khai, minh bạch, khách quan, đúng pháp luật;
- Đảm bảo tính cạnh tranh;
- Tuyển chọn đúng người đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ;
74
- Ưu tiên tuyển người có công, người dân tộc thiểu số.
Tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và ví trí việc
làm và căn cứ vào chỉ tiêu biên chế cấp trên giao cho tổ chức.
Để nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức, Sở Nông nghiệp và
PTNT và tỉnh Quảng Trị cần triển khai thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, thực hiện một cách công khai, minh bạch và khách quan công
tác tuyển dụng công chức dựa trên căn cứ vào các quy định về tuyển dụng
công chức của Nhà nước, Tỉnh Quảng Trị cần quy chế tuyển dụng công chức
phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương như: tuyển những người tốt
nghiệp đại học loại khá, giỏi; những người có bằng thạc sĩ, tiến sĩ; ưu tiên
tuyển những chuyên ngành còn thiếu và khó tuyển dụng.
Thứ hai, nghiên cứu thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích tuyển
dụng, thu hút người tài vào làm việc trong các cơ quan nhà nước. Trong
những năm gần đây trên địa bàn tỉnh có tình trạng những người thật sự có tài
năng không muốn vào làm việc trong các cơ quan nhà nước, thậm chí không
ít công chức có trình độ, năng lực đã rời bỏ các cơ quan nhà nước tìm kiếm
những cơ hội tốt hơn tại các công ty nước ngoài. Nếu tỉnh Quảng Trị không
có chính sách thu hút và giữ chân người tài thỏa đáng thì tình trạng “chảy máu
chất xám” trong các cơ quan nhà nước ngày càng trầm trọng hơn. Khi công
chức trúng tuyển qua kỳ thi tuyển thì thời gian tập sự là rất cần thiết để công
chức làm quen với công việc mới. Do vậy, cần có quy chế thống nhất về thời
gian tập sự, người hướng dẫn tập sự, chế độ đối với người hướng dẫn tập sự
và đánh giá kết quả của thời gian tập sự. Thi tuyển và tập sự là hai quá trình
đều có ý nghĩa quyết định để nhận hay không nhận người vào làm việc trong
các cơ quan HCNN.
Thứ ba, xác định rõ đối tượng, chỉ tiêu và tiêu chuẩn tuyển chọn. Các
tiêu chuẩn tuyển chọn phải xuất phát từ nhu cầu thực hiện công việc, phải xây
75
dựng các tiêu chuẩn trong bản tiêu chuẩn chức danh công chức. Chỉ tiêu tuyển
chọn phải bám sát nhu cầu công việc thực tế của các phòng ban, phải xuất
phát từ quy hoạch công chức của cơ quan, đơn vị. Tiêu chuẩn, đối tượng
tuyển chọn phải bám sát định hướng chung của UBND tỉnh; phải tiếp tục trẻ
hoá đội ngũ công chức, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của quá trình cải
cách, hiện đại nền HCNN.
Sau khi tuyển dụng cần bố trí sử dụng các cán bộ công chức ở Sở Nông
nghiệp và PTNT Quảng Trị một cách phù hợp giúp họ phát huy được sở
trường, tài năng và nhiệt huyết của mình. Hỗ trợ các bộ phận trong quá trình
thực hiện công việc. Căn cứ vào quy trình công tác cán bộ cần sắp xếp, bố trí
công chức một cách hợp lý theo hướng bố trí công chức phù hợp với từng vị
trí và khối lượng công việc được phân công đảm nhiệm. Tăng cường số lượng
công chức cho công tác thu thập, xử lý thông tin; quản lý rủi ro để đáp ứng
yêu cầu quản lý hành chính trong tình hình mới.
Công tác bố trí, sử dụng công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng
Trị trong thời gian tới phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, yêu cầu công tác, tình hình thực
tế công chức của các phòng ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc;
- Căn cứ dựa trên kết quả đánh giá, tuyển chọn;
- Cần tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa quy hoạch, đào tạo và sử dụng công
chức.
* Nâng cao hiệu quả công tác điều động, chuyển đổi vị trí công tác đối
với công chức lãnh đạo và công chức thừa hành:
Điều động, chuyển đổi vị trí công tác với mục đích đào tạo bồi dưỡng
một cách toàn diện nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức đáp ứng với
yêu cầu quy hoạch, cải cách, hiện đại hóa nền HCNN; sắp xếp, bố trí công
76
chức theo yêu cầu nhiệm vụ; phòng ngừa, ngăn chặn sai phạm có thể xảy ra
đối với công chức.
Đối với đội ngũ công chức, hai căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng là
yêu cầu của công vụ và thực trạng nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. Sử
dụng công chức phải căn cứ vào những định hướng có tính nguyên tắc sau:
- Bố trí công chức phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, phù hợp với sở
trường. Điều đó có nghĩa là khi sử dụng công chức, nhất là những người làm
nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, phải xem xét cả hai yếu tố khách quan (tiêu
chuẩn công chức) và chủ quan (phẩm chất, năng lực, nguyện vọng...).
- Đề bạt, cất nhắc công chức phải đúng lúc, đúng người, đúng việc. Bố
trí, đề bạt không đúng có thể dẫn đến thừa, thiếu cán bộ một cách giả tạo,
công việc kém phát triển, nguồn lực không được phát huy.
- Trọng dụng nhân tài, không phân biệt đối xử với người có tài ở trong
hay ngoài Đảng, người ở trong nước hay người Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
- Chú ý kết hợp hài hoà giữa đóng góp của công chức với chế độ, chính
sách tiền lương và các chế độ đãi ngộ khác. Thưởng, phạt phải rõ ràng, công
bằng, kịp thời, phải căn cứ vào chất lượng, hiệu quả công tác của công chức.
* Điều kiện để thực hiện giải pháp:
- UBND tỉnh Quảng Trị cần xây dựng quy chế quy định các nguyên tắc,
nội dung, yêu cầu đối với các Sở ban ngành trong thực hiện quy hoạch công
chức và tuyển dụng công chức để các Sở ban ngành có kế hoạch phát triển đội
ngũ công chức và tuyển chọn được những người thật sự có tài, có đức vào làm
việc trong các cơ quan nhà nước.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp ủy Đảng, giữa Sở ban ngành
với UBND tỉnh trong công tác quy hoạch công chức và tuyển dụng công
chức.
77
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy Đảng và cơ
quan đơn vị cấp trên trong quy hoạch cán bộ và tuyển dụng công chức; nhắc
nhở những đơn vị làm chưa tốt, xử lý nghiêm những đơn vị sai phạm.
3.2.3. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị
Mục tiêu và kế hoạch ĐTBD cán bộ, công chức phải hướng vào xây
dựng đội ngũ công chức của Sở nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
chuyên sâu, có khả năng làm chủ các kiến thức khoa học kỹ thuật trên cơ sở
áp dụng các trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu quản lý hành chính hiện
đại. Chú trọng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chiến lược, những chuyên
gia trong các lĩnh vực quản lý và đội ngũ công chức trẻ có năng lực.
Đào tạo bồi dưỡng theo quy hoạch tạo nguồn cán bộ lãnh đạo và công
chức chuyên môn theo ngạch công chức và theo chức danh nhằm hình thành
đội ngũ công chức chuyên nghiệp, đồng bộ, được trang bị đầy đủ kiến thức lý
luận và thực tiễn, hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ trên cương vị công tác
được giao.
ĐTBD cán bộ, công chức theo hướng “giỏi một việc, biết nhiều việc”
để đáp ứng được yêu cầu công việc trong tình hình mới và đồng thời phục vụ
công tác luân chuyển cán bộ.
Đối với lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị cần được đào
tạo các kiến thức quản lý hành chính hiện đại và các kỹ năng quản lý, điều
hành thực thi chiến lược, có trình độ tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công
việc.
Đối với lãnh đạo các phòng ban chuyên môn, các cơ quan, đơn vị trực
thuộc của Sở cần được ĐTBD các kiến thức và kỹ năng quản lý các lĩnh vực
78
đảm nhận, về kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý HCNN và tin học,
ngoại ngữ đáp ứng với yêu cầu công việc.
Đối với đội ngũ công chức làm công tác tham mưu chính sách cần được
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu, có khả năng nghiên cứu, tham
mưu, đề xuất chính sách, kiểm tra, hướng dẫn trong lĩnh vực phụ trách, có
kinh nghiệm thực tiễn, trình độ tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu nghiên
cứu.
Đội ngũ công chức thực thi chính sách được đào tạo thành thạo các
kiến thức về lĩnh vực quản lý và kỹ năng nghiệp vụ phù hợp công việc được
phân công; có trình độ ngoại ngữ có thể giao tiếp được với đối tác nước ngoài
và nghiên cứu chuyên môn. Ngoài ra, công chức thực thi cần được ĐTBD
những kiến thức về lý luận chính trị, quản lý nhà nước và công nghệ thông
tin.
Để nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD cán bộ, công chức của Sở Nông
nghiệp và PTNT Quảng Trị trong thời gian tới, cần tập trung thực hiện các
giải pháp sau:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Sở cần hoàn thiện quy hoạch về
ĐTBD cán bộ, công chức của Sở; trên cơ sở đánh giá thực trạng ĐTBD cán
bộ, công chức, rút ra những những ưu điểm, hạn chế để có biện pháp khắc
phục. Tiến hành điều tra, thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ,
tin học, phân loại công chức để xây dựng chương trình ĐTBD sát với yêu cầu
và phù hợp với từng đối tượng công chức.
- Xác định nhu cầu ĐTBD của công chức là công việc phải làm để xây
dựng kế hoạch ĐTBD sát với yêu cầu. Nhu cầu ĐTBD cán bộ, công chức
được xác định trên cơ sở phân tích hai yếu tố cơ bản: Thực trạng chất lượng
của đội ngũ công chức và yêu cầu tiêu chuẩn đối với công chức từng thời kỳ.
79
Khoảng cách này cần được lấp đầy bằng ĐTBD, nghĩa là lấp đi sự
chênh lệch, sự khác nhau giữa những cái mà công chức biết và có thể làm
được với cái mà họ cần phải biết và cần có khả năng làm được. Như vậy, xác
định nhu cầu ĐTBD là xác định sự khác nhau, sự chênh lệch giữa năng lực
(kiến thức, kỹ năng, thái độ) hiện tại so với yêu cầu năng lực cần có trong
tương lai của mỗi vị trí công việc, nhằm đưa ra những nội dung và hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cần thiết cho công chức.
- Nghiên cứu, xây dựng quy trình ĐTBD công chức của Sở trong suốt
quá trình công tác, đồng thời xây dựng kế hoạch ĐTBD đối với từng đối
tượng công chức như: công chức lãnh đạo, công chức hoạch định chính sách,
công chức thừa hành, thực thi chính sách. Đối với công chức lãnh đạo, ngoài
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cần tăng cường bồi dưỡng về các kỹ năng
quản lý, điều hành; đào tạo lý luận chính trị và kiến thức quản lý nhà nước
theo chức danh và tiêu chuẩn ngạch công chức.
Nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và hiện đại hóa nền
HCNN cần nhanh chóng triển khai ĐTBD kiến thức tin học, ngoại ngữ, trước
mắt cần tập trung vào công chức quản lý các lĩnh vực chuyên trách. Tuy
nhiên, cần có quy định về độ tuổi, khả năng học tập nâng cao trình độ năng
lực để xây dựng kế hoạch ĐTBD sát thực và hiệu quả:
- Xây dựng quy chế ĐTBD gắn với quy hoạch, bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển công chức để nâng cao hiệu quả và tiết kiệm kinh phí đào tạo.
- Đổi mới hệ thống chương trình, tài liệu ĐTBD nghiệp vụ với nội dung
phù hợp với từng loại công chức và từng loại hình ĐTBD.
- Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế trong ĐTBD cán bộ, công
chức nhằm mục tiêu tiếp thu kinh nghiệm, tiếp cận các kiến thức khoa học
hiện đại của thế giới, nâng cao năng lực quản lý phù hợp với điều kiện thực
tiễn của đất nước và của địa phương.
80
- Đổi mới cơ chế quản lý tài chính, đa dạng hóa các nguồn lực tài chính
cho công tác ĐTBD cán bộ, công chức.
- Thực hiện tốt các quy định về chế độ cho các công chức trong thời
gian đi học, tạo điều kiện tốt để họ an tâm học tập. Nghiên cứu tham mưu đề
xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ sung một số quy định cho hợp lý đối
với cán bộ đi học. Chính sách đãi ngộ bảo đảm lợi ích và tinh thần đối với đội
ngũ cán bộ, chế độ phụ cấp, sinh hoạt phí và bảo hiểm xã hội đối với cán bộ
cơ sở có ý nghĩa quyết định đến tinh thần và chất lượng công tác cán bộ.
Trong chính sách sử dụng công chức chú ý phải đúng tiêu chuẩn, bố trí
đúng người, đúng việc. Cần có chính sách tập hợp cán bộ, trọng dụng những
người có đức, có tài. Cần xây dựng chính sách nhằm điều động cán bộ cho
cấp cơ sở nhằm đáp ứng yêu cầu cán bộ cấp thiết trước mắt, mặt khác tạo điều
kiện để học hỏi lẫn nhau. Tuy nhiên, tránh tình trạng sử dụng cán bộ có tính
chất tình thế, bố trí cán bộ không phù hợp với chuyên môn, đưa những cán bộ
không đủ tiêu chuẩn công tác ở cơ quan, đơn vị.
Ngoài ra, Sở cần phối hợp với các cơ quan cấp trên, kiến nghị với cơ
quan quản lý cấp trên điều chỉnh và hoàn thiện chính sách nhằm thu hút nhân
tài về công tác ở Sở ban ngành, địa phương trong toàn tỉnh. Thực tế đặt ra ở
tỉnh Quảng Trị hiện nay, nhiều cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ có thành tích tốt lại có
xu hướng làm ngoài nhà nước, ít cống hiến sức trẻ và trí tuệ cho bộ máy nhà
nước. Các cử nhân được tuyển dụng đều có trình độ đại học chính quy, có
kiến thức cần thiết để làm tốt nhiệm vụ tại Sở. Sau khi được tuyển dụng và
phân công công tác, hầu hết sinh viên đều yên tâm công tác, nhiệt tình với
công việc, luôn có ý thức học hỏi kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ đi
trước nhằm tích lũy kinh nghiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đội ngũ
cán bộ này đã hỗ trợ cho lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT nói chung trong
quản lý điều hành, đáp ứng yêu cầu xây dựng tổ chức bộ và sự phát triển
81
chung của Ngành. Có thể khẳng định đây là chủ trương chính sách đúng đắn
của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị, bổ sung những cán bộ trẻ, được đào
tạo cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ; bảo đảm bố trí đủ số lượng cán bộ, đáp
ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH của tỉnh nhà nói chung và Sở Nông
nghiệp và PTNT nói riêng.
Bên cạnh đó, cần xây dựng quy chế quy định học tập bắt buộc đối với
công chức như trình độ phải đạt được, thời gian phải hoàn thành, công chức
phải tự học, tự hoàn thiện các kến thức còn thiếu; đơn vị, cơ quan có trách
nhiệm định hướng kiến thức, nội dung cần bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu
công việc, tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ kinh phí cho công chức tham gia
các khóa học. Tổ chức đào tạo theo kế hoạch đã đề ra, tập trung đào tạo theo
chức danh và vị trí việc làm; thường xuyên bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng
chuyên môn cần thiết cho đội ngũ công chức. Lựa chọn một số công chức có
trình độ, năng lực để gửi đi đào tạo nâng cao và chuyên sâu ở nước ngoài;
hình thành đội ngũ chuyên gia trong các lĩnh vực quản lý. Điều quan trọng
là phải xây dựng quy định về đánh giá hiệu quả áp dụng kiến thức đã học vào
công tác thực tế của công chức, làm cơ sở để bố trí, sắp xếp cho công chức
đúng chuyên môn, năng lực; thực hiện chế độ đãi ngộ để công chức có điều
kiện học tập, nâng cao trình độ.
* Điều kiện để thực hiện giải pháp:
- Phòng Tổ chức cán bộ Sở cần chủ động xây dựng chương trình đào
tạo bồi dưỡng công chức của Sở, nghiên cứu đối tượng, nhu cầu ĐTBD của
cán bộ, công chức, xây dựng chương trình, nội dung của từng khóa học.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng Tổ chức cán bộ Sở với Sở
Nội vụ và các cơ sở ĐTBD để đảm bảo các khóa học được triển khai theo
đúng kế hoạch và đảm bảo chất lượng.
- Dự trù kinh phí và cấp đủ kinh phí để triển khai các khóa ĐTBD.
82
3.2.4. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác đánh giá, thanh tra,
kiểm tra cán bộ, công chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quảng Trị
Đánh giá, thanh tra, kiểm tra công chức là một trong những biện pháp
để quản lý và xây dựng một đội ngũ công chức chính quy, chuyên nghiệp, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó,
công tác thanh tra, kiểm tra cũng là một biện pháp quan trọng trong việc ngăn
ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật. Trong đánh giá,
thanh tra, kiểm tra công chức phải bảo đảm tính công bằng, bình đẳng, công
khai và phải có các tiêu chí cụ thể để đánh giá thì các yêu cầu của công tác
đánh giá mới có kết quả. Các phương pháp thực hiện:
- So sánh kết quả làm việc với các mục tiêu đã xác định;
- Phương pháp đánh giá theo kết quả làm việc;
- Đánh giá dựa vào các sự kiện quan trọng;
- Đánh giá thông qua báo cáo;
- Phương pháp phỏng vấn;
- Phương pháp tập thể nhận xét và bình bầu;
Để khắc khắc phục các tồn tại, hạn chế Sở Nông nghiệp và PTNT
Quảng Trị cần:
- Cần xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá công chức cụ thể, phù
hợp với từng đối tượng công chức, phù hợp với công chức chuyên môn và
công chức lãnh đạo. Ngoài các tiêu chuẩn về kết quả thực hiện công việc, các
tiêu chuẩn về quy trình, công nghệ, các tiêu chuẩn về hành vi, công chức lãnh
đạo cần có các tiêu chuẩn khác, như thực hiện các văn bản luật, các chủ
trương, chính sách; xây dựng kế hoạch, phát triển nguồn nhân lực; kết quả
quản lý, điều hành công tác chuyên môn; xây dựng văn hóa công sở; kết quả
hoạt động của cơ quan,, đơn vị...
83
- Đổi mới phương pháp đánh giá công chức. Muốn đánh giá công chức
cần có phương pháp đánh giá phù hợp, áp dụng các phương pháp đánh giá
khác nhau cho các đối tượng công chức khác nhau. Ví dụ như: đối với công
chức quản lý và công chức tham mưu nên áp dụng kết hợp phương pháp đánh
giá theo mục tiêu và đánh giá theo tiêu chuẩn công việc; đối với công chức
nghiệp vụ nên áp dụng phương pháp đánh giá theo các tiêu chí đánh giá cụ
thể và cho điểm….
- Phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung
ương 3 (khóa X) về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí"; triển khai thực hiện Chỉ thị 33-CT/TW
ngày 03-01-2014 của Bộ Chính trị về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản"; Chỉ thị 50-CT/TW ngày
07-12-2015 của Bộ Chính trị về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng" và Kế hoạch số 10-
KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày
07/12/2015 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng”; Chương trình hành
động số 56-CTHĐ/TU, ngày 20/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện
Kết luận số 10-KL/TW của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp ủy đảng đối với công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng”; Chỉ thị
số 02/CT-UBND ngày 10/01/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng
cường công tác quản lý thời giờ làm việc của cán bộ công chức, viên chức
nhà nước; Công văn số 4842/UB-NC ngày 16/11/2016 của UBND tỉnh về
tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật,
thanh tra, giám sát các công chức trong đơn vị việc thực hiện các quy định
chung như: Luật Thanh tra, Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo,
84
Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn khác.
- Xác định hoạt động trọng tâm, trọng điểm trong công tác đánh giá,
thanh tra, kiểm tra, giám sát, vừa bám sát, đáp ứng được các yêu cầu của việc
phát triển kinh tế, xã hội ở các cấp, các ngành. Cần tập trung vào các nội dung
chính của việc thanh tra: quản lý đầu tư xây dựng, tài chính ngân sách, đầu tư
mua sắm công; thanh tra việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
đơn vị sự nghiệp công lập…
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nư các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện các quy
định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng; thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về các lĩnh vực này.
Đẩy mạnh công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến
nghị, quyết định xử lý về thanh tra; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo,
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, xử lý nghiêm trách nhiệm đối với tập
thể, cá nhân vi phạm.
- Triển khai các hoạt động thanh tra kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên
môn nghiệp vụ để chủ động phát hiện, chấn chỉnh và xử lý, ngăn chặn sai
phạm, tiêu cực của công chức Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị. Đẩy
mạnh hoạt động tự thanh tra, kiểm tra tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc, thực
hiện nghiêm các quy định về quy trình thanh tra, kiểm tra.
- Nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng các phòng ban, cơ quan, đơ vị
trong việc phân công, theo dõi, kiểm tra nhiệm vụ hàng ngày, tuần, tháng của
công chức thừa hành, gắn với việc nâng cao chất lượng công tác đánh giá,
phân loại đơn vị, cá nhân hàng tháng.
* Điều kiện thực hiện giải pháp:
- Xây dựng Phòng Thanh tra Sở vững mạnh, tích cực đóng góp ý kiến,
85
đề xuất kiến nghị với các cơ quan chức năng trong xây dựng và hoàn thiện thể
chế về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng và công tác tổ chức cán bộ.
- Sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của
đội ngũ cán bộ thanh tra đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Đặc biệt là bố
trí, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Phòng Thanh tra Sở phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của ngành Thanh tra theo Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-
TTCP-BNV của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ.
- Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử, nâng cao chất lượng thực thi
công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra kỷ cương, trách nhiệm, cần, kiệm,
liêm, chính, chí công, vô tư.
- Rà soát và có kế hoạch ĐTBD về chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
chính trị, từng bước chuẩn hoá, chuyên môn hoá cán bộ làm công tác thanh
tra.
3.2.5. Tiếp tục hoàn thiện và giải quyết tốt chế độ chính sách đối với đội
ngũ công chức ở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị
Đối với đội ngũ công chức, chính sách đãi ngộ tốt là động lực thúc đẩy
sự phát triển, phát huy tính tích cực, sáng tạo trong quá trình thực thi công vụ.
Ngược lại, nếu chính sách đãi ngộ bất hợp lý sẽ làm triệt tiêu động lực làm
việc của công chức, lãng phí chất xám và thậm chí làm nảy sinh mâu thuẫn,
mất đoàn kết nội bộ. Với các chính sách hiện thời, Đảng và Nhà nước đang
hết sức quan tâm và chú trọng phát triển đội ngũ công chức.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nói chung, công chức của
Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị nói riêng cần thực hiện tốt các việc sau:
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách đãi ngộ đối với công chức
phải quán triệt các yêu cầu cụ thể. Chính độ đãi ngộ đối với công chức phải
thể hiện quan điểm, chủ trương, chính sách thống nhất của Đảng, Nhà nước
86
về cán bộ, nguồn lực con người, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của
đất nước, của địa phương. Trước tiên, đối với các chính sách, các quy định
bảo vệ quyền lợi của công chức tham gia vào bộ máy Nhà nước tại Sở Nông
nghiệp và PTNT Quảng Trị thể hiện trong các quy định về tiền lương cơ bản,
mức lương tối thiểu vùng, chế độ BHXH, BHYT mà công chức được hưởng.
Hiện tại, với thời buổi kinh tế thị trường khó khăn, mức sống và nhu cầu chi
tiêu của các cá nhân trong xã hội đang ngày một nâng cao, do đó, các cơ quan
tài chính, các cơ quan quản lý cần quan tâm sát sao hơn, kịp thời có các kế
hoạch tăng lương, phụ cấp cho các cá nhân tham gia vào công việc có tính
chất độc hại...để kịp thời quan tâm và động viên công chức làm việc và tạo
điều kiện về sức khỏe để có thể an tâm làm việc. Ngoài ra, các quy định bảo
vệ về quyền lợi khác như bảo vệ trước những hành vi xâm hại, các quy định
về quyền và nghĩa vụ của mỗi công chức trong quá trình làm việc cần được
quy định rõ ràng hơn để công chức có nhiều điều kiện thuận lợi để hoàn thành
nhiệm vụ và công việc của mình. Đảm bảo tính công bằng, trả lương theo kết
quả thực hiện công việc, đúng hệ số lương ngạch bậc, chức vụ và phụ cấp
trong ngành theo đúng quy định của nhà nước cho các công chức.
- Xây dựng chế độ chính sách phù hợp, tương xứng với tính chất, đặc
thù công việc của Sở, triển khai thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt
động trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Thực hiện sắp xếp, hoàn thiện bộ máy và biên chế công chức HCNN,
đảm bảo các yêu cầu tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Trên cơ sở đó, từng bước
giảm bớt tổng biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước, nâng dần mức
lương tối thiểu của công chức. Thực hiện việc khoán quỹ lương đối với các cơ
quan QLNN để thiết kế lại bộ máy và tinh giản biên chế. Tuy nhiên, biện
pháp này cần thực hiện đồng bộ với nhiều giải pháp cơ bản khác cùng nhằm
một mục đích là xây dựng đội ngũ công chức có chất lượng.
87
- Tập trung xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý đối với những chuyên gia
giỏi trong các lĩnh vực quản lý. Đề xuất nâng lương trước thời hạn, đề xuất
phụ cấp trong công việc. Thực hiện ghi nhận kết quả làm việc tốt, đánh giá
hiệu quả công việc để cuối năm được khen thưởng và nâng lương khi đủ điều
kiện. Có chính sách khuyến khích, đãi ngộ hợp lý để động viên đối với công
chức có trình độ năng lực, làm việc có hiệu quả như thưởng các ngày lễ lớn từ
quỹ Công đoàn, quỹ chung của đơn vị.
- Thực hiện chế độ “dưỡng liêm” đối với công chức của Sở Nông
nghiệp và PTNT Quảng Trị nhằm nâng cao tinh thần, trách nhiệm phục vụ
nhân dân, chống các bệnh hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí. Đối
với Ngân sách nhà nước, có cơ chế phân bổ nhiệm vụ chi rõ ràng, quan tâm
đến công chức nhiều hơn, đảm bảo cân đối về ngân sách nhưng luôn đáp ứng
được nhu cầu của công chức khi tham gia làm việc. Đó cũng là một trong
những biện pháp hữu hiệu để bài trừ những tiêu cực còn đọng lại tại một số
bộ phận nhỏ công chức. Bởi khi đã có điều kiện về kinh tế và điều kiện làm
việc tốt, công chức sẽ hạn chế tối đa những hành vi tham ô, tham nhũng,
chiếm đoạt của người dân, của công để làm tài sản tư. Bổ sung chế độ đối với
công chức trực tiếp làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở Sở.
* Điều kiện để thực hiện giải pháp:
- Chế độ đãi ngộ đối với công chức thỏa đáng là công cụ hữu hiệu để
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Chế độ đãi ngộ đối với công chức chỉ
phát huy tác dụng khi nó được áp dụng đồng bộ với nhiều cơ chế, chính sách
khác, như tuyển dụng, ĐTBD, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật… Do đó, việc
áp dụng giải pháp này phải thực hiện đồng bộ với các giải pháp khác mới phát
huy được tác dụng.
- Các cơ quan chức năng phải xây dựng chế độ đãi ngộ đối với công
chức cụ thể, bao gồm các chế độ đãi ngộ về vật chất, tinh thần, ĐTBD nâng
88
cao trình độ năng lực, cơ hội phát triển của công chức.
- Thực hiện chế độ đãi ngộ bằng vật chất phải xây dựng các định mức
cụ thể và phải căn cứ vào nguồn lực của tổ chức.
3.2.6. Một số biện pháp khác
* Hoàn thiện môi trường làm việc
Môi trường làm việc có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình làm việc cũng
như công tác nâng cao chất lượng công chức, do vậy cần chú trọng hoàn
thiện, tạo điều kiện về môi trường làm việc cho người lao động.
- Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật: phòng ốc, máy in, máy tính, bàn ghế
phòng họp...
- Cập nhật các công nghệ, kỹ thuật hiện đại; cung cấp các thiết bị phần
mềm hỗ trợ công chức trong quá trình xử lý các nghiệp vụ chuyên môn,
nghiệp vụ thường nhật xảy ra.
- Tạo không khí làm việc cho công chức trong cơ quan có được động
lực cũng như tư tưởng làm việc một cách tốt nhất. Tạo sự hòa đồng trong cơ
quan, giữa đồng nghiệp với đồng nghiệp, lãnh đạo với nhân viên để có được
không khí làm việc thoải mái. Các thành viên trong cơ quan sẵn sàng giúp đỡ
hỗ trợ lẫn nhau cùng tiến bộ.
* Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đối với cán bộ, công
chức gắn liền với quá trình cải cách hành chính và hiện đại hóa nền hành
chính nhà nước
Cần phải ban hành và thường xuyên sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ
thống pháp luật về quản lý HCNN trên các lĩnh vực về quản lý kinh tế - xã
hội, quản lý tổ chức bộ máy HCNN và đội ngũ công chức. Việc ban hành, sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật trước hết đảm bảo tính đồng bộ,
cụ thể và có tính khả thi. Tránh tình trạng chồng chéo, khó thực hiện trong các
văn bản hướng dẫn. Đặc biệt văn phòng HĐND – UBND tỉnh sau khi nhận
89
các chỉ thị, quyết định từ cấp trên cần có văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết
đến các cơ quan, đơn vị để tiếp nhận văn bản chỉ đạo kịp thời, cập nhật những
điều mới trong các hoạt động. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đối
với công chức phải gắn liền với nhiệm vụ cải cách hành chính. Hướng tới xây
dựng hệ thống quản lý, thủ tục một cửa, đơn giản, gọn gàng và hiệu quả. Áp
dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở dữ liệu hướng tới mục tiêu
nhanh gọn, chính xác. Bên cạnh đó, công chức đảm nhận các nhiệm vụ, các vị
trí, cần xem xét, rà soát các văn bản QPPL đã ban hành để loại bỏ các quy
định không phù hợp, không cần thiết, đồng thời thực hiện tinh giản biên chế
để nâng cao hiệu quả làm việc. Sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách phù
hợp với quá trình CCHC, phân cấp quản lý công chức một cách đồng bộ
nhằm sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy HCNN gọn nhẹ, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao. Hệ thống các quy định, thông tư, chỉ thị, văn bản
quy phạm pháp luật… là công cụ để các công chức thực hiện nhiệm vụ của
mình. Do đó, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức là cần thiết để công
chức có thể sử dụng tốt các công cụ đó trong quản lý hành chính, quản lý hoạt
động kinh tế - xã hội. Đội ngũ công chức làm việc tại Sở Nông nghiệp và
PTNT cần nhanh chóng tiếp thu những tư tưởng hiện đại, tiếp nhận những cái
mới để đi vào hoạt động mang lại hiệu quả tốt nhất.
* Điều kiện thực hiện giải pháp:
- Giao Văn phòng Sở, Sở Nông nghiệp và PTNT rà soát các văn bản
QPPL để có ý kiến kiến nghị với các cơ quan nhà nước cấp trên loại bỏ, sửa
đổi, bổ sung những văn bản không còn phù hợp, khó khăn trong công tác
quản lý.
- Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đối với công chức phải
gắn liền với nhiệm vụ CCHC; Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản
QPPL phải đảm bảo tính đồng bộ, cụ thể và có tính khả thi cao.
90
* Phân tích công việc và xác định tiêu chuẩn chức danh công chức
Một là, xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động của Sở Nông
nghiệp và PTNTQuảng Trị
Sở Nông nghiệp và PTNT cần xác định các mục tiêu, phương hướng
hoạt động một cách cụ thể. Bên cạnh các mục tiêu do cơ quan cấp trên quy
định, Sở phải xác định mục tiêu công việc cho đơn vị mình phù hợp với chiến
lược phát triển chung của tỉnh.
Hai là, xây dựng các công việc làm cơ sở cho việc xây dựng bản mô tả
công việc, bản tiêu chuẩn chức danh và hệ thống đánh giá công chức.
Xuất phát từ các mục tiêu cần phải đạt được, phải xây dựng các công
việc của Sở. Mục tiêu hoạt động của Sở sẽ được cụ thể hoá bằng các mục tiêu
của các phòng ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở và mục tiêu của các công
việc bên trong các phòng ban, cơ quan, đơn vị đó.
Ba là, xây dựng bản mô tả công việc.
Từ những thông tin đầy đủ, chích xác, khách quan, tổ chức tiến hành xây
dựng bản mô tả công việc. Bản mô tả công việc được trình bày dưới dạng một
văn bản xác định trách nhiệm, điều kiện, các công việc phải thực hiện, điều
kiện làm việc và những vấn đề có liên quan đến một công việc cụ thể.
Bốn là, xây dựng bản tiêu chuẩn chức danh công chức.
Khi xây dựng bản mô tả công việc, mỗi đơn vị phải xây dựng bản tiêu
chuẩn chức danh công chức cho riêng đơn vị mình. Bản tiêu chuẩn chức danh
công chức là bản liệt kê các đòi hỏi của công việc về trình độ đào tạo, kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần phải có; các yêu cầu về phẩm chất đạo đức,
tinh thần, thái độ; các yêu cầu về thể lực và các yêu cầu cụ thể khác đối với
công chức.
91
* Điều kiện thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị chỉ đạo, giao phòng Tổ chức cán
bộ Sở chịu trách nhiệm chính phối hợp với Sở Nội vụ Quảng Trị và các
phòng ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở hoàn chỉnh Chương trình xây dựng
bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn chức danh và hệ thống các tiêu chuẩn
đánh giá công chức của Sở.
92
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp
và PTNT Quảng Trị, tác giả luận văn xác định mục đích, quan điểm nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức của Sở trong thời gian tới. Quan điểm nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT phải gắn chặt
với yêu cầu nhiệm vụ chính trị, gắn với chính sách mở cửa hội nhập, chuyển
đổi cơ chế quan lý và đẩy mạnh CNH, HĐH; nâng cao chất lượng của đội ngũ
công chức của Sở phải bao gồm cả nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và đạo đức công vụ; phải gắn liền với việc xây dựng cơ cấu tổ chức và xác
định công việc hợp lý và phải được thực hiện đồng bộ các khâu trong công tác
cán bộ.
Từ mục đích và quan điểm chung, tác giả đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức của Sở đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và
CCHC nhà nước trong giai đoạn mới. Để nâng cao chất lượng công chức của
Sở hiện nay, tác giả đã mạnh dạn đề xuất hệ thống giải pháp mang tính đồng
bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Hệ thống giải pháp chung và giải
pháp cụ thể này có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Các giải pháp nếu được thực hiện hiệu quả sẽ có tác dụng nâng cao chất
lượng của đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị trong
thời gian tới. Thực hiện tốt hệ thống giải pháp này, chắc chắn trong những
năm tới Sở sẽ có một đội ngũ công chức có trình độ, năng lực, thích ứng với
môi trường mới và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
93
KẾT LUẬN
Trong xu thế mở cửa hội nhập và chuyển đổi cơ chế quản lý, chất
lượng của đội ngũ công chức quyết định hiệu quả hoạt động của các cơ quan
nhà nước. Cải cách HCNN đặt ra mục tiêu phải không ngừng nâng cao chất
lượng của đội ngũ công chức các cấp, trong đó có công chức đang công tác
trong các Sở, ban ngành...
Để làm cơ sở khoa học nghiên cứu chương 2, trong chương 1 tác giả đã
nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở khoa học về về công chức, chất lượng công
chức, Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức; Các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng công chức.
tác giả đã trình bày và khẳng định sự cần thiết phải nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT trong bối cảnh mở cửa, hội
nhập, chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế và cải cách nền HCNN. Nghiên cứu
kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức của một số cơ quan, đơn vị và
tỉnh, thành phố trong nước, tác giải đã rút ra những bài học kinh ngiệm nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong thời gian tới.
Trong chương 2, tác giả đã phân tích, làm rõ thực trạng chất lượng đội
ngũ công chức Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị. Thực trạng chất lượng
đội ngũ công chức của Sở được đánh giá theo các nội dung: trình độ đào tạo,
kỹ năng, kết quả hoàn thành công việc, sự hài lòng của đối tượng được phục
vụ.
Những năm qua, đội ngũ đã có những bước trưởng thành đáng kể. Đa
số công chức của Sở được đào tạo cơ bản, được tiếp cận các phương thức
quản lý nhà nước hiện đại, có công chức Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị
tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, việc tích lũy kinh nghiệm ngày
càng được nâng cao.
94
Bên cạnh những ưu điểm, chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông
nghiệp và PTNT Quảng Trị cũng còn có một số hạn chế, thể hiện ở việc công
chức của Sở có nghiệp vụ chuyên sâu về các lĩnh vực quản lý còn thiếu, việc
nắm vững các quy định pháp luật liên quan trong thực thi công vụ còn hạn
chế. Ở một số vị trí công tác đòi hỏi trình độ ngoại ngữ và tin học nhưng công
chức chưa đáp ứng được yêu cầu; một số công chức áp dụng các kỹ năng
nghề nghiệp còn có những hạn chế.
Có thể nói chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và PTNT
Quảng Trị hiện nay về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
Song, để nâng cao hiệu quả quản lý HCNN trong lĩnh vực Nông nghiệp và
PTNT trong thời gian tới thì đòi hỏi chất lượng của đội ngũ công chức của Sở
phải ngày càng được nâng cao.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và
PTNT Quảng Trị., tác giả luận văn xác định mục đích, quan điểm nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức của Sở trong thời gian tới. Quan điểm nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức phải gắn chặt với yêu cầu nhiệm vụ chính trị,
gắn với chính sách mở cửa hội nhập, chuyển đổi cơ chế quan lý và đẩy mạnh
CNH, HĐH; nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức phải bao gồm cả
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức công vụ; phải gắn liền
với việc xây dựng cơ cấu tổ chức và xác định công việc hợp lý và phải được
thực hiện đồng bộ các khâu trong công tác cán bộ.
Từ mục đích và quan điểm chung, tác giả đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị
đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và CCHC nhà nước trong giai đoạn mới với tính
đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Hệ thống giải pháp chung và
giải pháp cụ thể này có quan hệ chặt chẽ với nhau: nâng cao chất lượng quy
hoạch công chức, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức, nâng cao công
95
tác thành tra, kiểm tra, giám sát, hoàn thiện chế độ chính sách đối với đội ngũ
công chức Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị. Để các giải pháp đi vào đời
sống và có thể triển khai có hiệu quả, tác giả nêu điều kiện chính để thực hiện
các giải pháp.
Các giải pháp nếu được thực hiện hiệu quả sẽ có tác dụng nâng cao
chất lượng của đội ngũ công chức của Sở trong thời gian tới. Thực hiện tốt hệ
thống giải pháp này, chắc chắn trong những năm tới Sở Nông nghiệp và
PTNT Quảng Trị sẽ có một đội ngũ công chức có trình độ, năng lực, thích
ứng với môi trường mới và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần thúc
đẩy kinh tế xã hội của tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy
định những người là công chức.
2. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
3. Chính phủ (2015), Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về
đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
4. Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVI (2015), Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVI.
5. Đặng Công Kiên (2014), Nâng cao chất lượng công chức phòng nội vụ
các huyện ở tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện
hành chính Quốc gia, Thừa Thiên Huế.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị Quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Kết luận số 64-LK/TW Hội nghị lần
thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về tiếp tục
đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
8. Nguyễn Thị Tuyết Hà (2014), Chất lượng công chức xã, huyện Tư nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính
Quốc gia, Thừa Thiên Huế.
9. Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Cán
bộ, công chức.
10. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị (2013), báo cáo kết quả đánh
giá phân loại công chức, viên chức năm 2013, Quảng Trị.
11. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị (2014), báo cáo kết quả đánh
giá phân loại công chức, viên chức năm 2014, Quảng Trị.
12. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị (2015), báo cáo kết quả đánh
giá phân loại công chức, viên chức năm 2015, Quảng Trị.
13. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị (2016), báo cáo kết quả đánh
giá phân loại công chức, viên chức năm 2016, Quảng Trị.
14. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị (2017), báo cáo kết quả đánh
giá phân loại công chức, viên chức năm 2017, Quảng Trị.
15. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị (2016), Đề án vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức, Quảng Trị.
16. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày
02/8/2007 ban hành quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính
nhà nước, Hà Nội.
17. Tỉnh Ủy Quảng Trị (2016), Kết luận số 36-KL/TU ngày 28/11/2016 của
về đẩy mạnh công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến
năm 2025 và những năm tiếp theo.
18. Tỉnh Ủy Quảng Trị (2016), Kết luận số 37-KL/TU ngày 28/11/2016 của
về đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đến năm 2025.
19. Tỉnh ủy Quảng Trị (2016), Quyết định số 370-QĐ/TU ngày 14/10/2016
ban hành Quy chế đánh giá cán bộ, công chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý và Bộ tiêu chí đánh giá cán bộ đối với các chức danh do Ban
Thường vụ Tỉnh ủy trực tiếp nhận xét, đánh giá.
20. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sâm (2001), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Trần Thị Thanh Thúy (2015), Chất lượng công chức cấp xã tại huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính
Quốc gia, Thừa Thiên Huế.
22. Trương Nguyễn Kiều Trang (2015), Nâng cao chất lượng công chức văn
hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, Luận
văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia, Thừa Thiên Huế.
23. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị (2015), Quyết định số 17/2009/QĐ-
UBND ngày 27/8/2009 ban hành tiêu chuẩn Trưởng, phó phòng và tương
đương trong các cơ quan chuyên môn thuộc Tỉnh.
24. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị (2016), Quyết định số 05/2016/QĐ-
UBND ngày 25/02/2016 ban hành quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị.
25. Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng.
26. Viện Ngôn ngữ học (1998), Từ điển bách khoa Việt Nam, Nxb. Văn hóa
thông tin, Hà Nội.
27. Dương Trung Ý (2013), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CÔNG VIỆC VÀ
HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ CỦA CÔNG CHỨC SỞ NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT TỈNH QUẢNG TRỊ
Anh/chị chọn X vào ô mà anh/chị cho là phù hợp nhất
1. Theo anh/chị năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công
chức có đáp ứng được yêu cầu công việc?
Đáp ứng Chưa đáp ứng
2. Anh/chị đánh giá như thế nào về tiến độ giải quyết công việc của
công chức?
Kịp thời Chưa kịp thời
3. Anh/chị đánh giá như thế nào về tinh thần trách nhiệm và phối
hợp trong thực hiện nhiệm vụ của công chức?
Tốt Chưa tốt
4. Anh/chị đánh giá như thế nào về thái độ phục vụ tổ chức, công
dân của công chức?
Tốt Chưa tốt
5. Anh/chị đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao của công chức?
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực
Không hoàn thành nhiệm vụ
Phụ lục 2
KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN
1. Đối tượng khảo sát:
- Công chức ở phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế các huyện,
thành phố, thị xã thuộc tỉnh Quảng Trị;
- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị;
- Đại diện doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
- Người dân đến giao dịch, làm viêc tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Quảng Trị.
2. Số phiếu khảo sát
Đối tượng khảo sát T T Số phiếu phát ra Số phiếu thu vào
28 26 1
Công chức ở phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh Quảng Trị
24 24 2
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị
28 24 3 Đại diện doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
20 21 4 Người dân đến giao dịch, làm viêc tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị
TỔNG 100 95
3. Mẫu phiếu khảo sát
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA CÔNG DÂN ĐỐI VỚI
CÔNG CHỨC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH QUẢNG TRỊ
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN (Đánh dấu X vào ô lựa chọn của mình)
Bản thân là:
Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh uảng Trị
Công chức phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế các
huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh Quảng Trị
Đại diện doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Người dân
B. NỘI DUNG XIN Ý KIẾN
Đánh dấu X vào ô tương ứng với đánh giá của anh/chị cho những
nội dung sau đây:
1. Anh/chị đánh giá như thế nào về kết quả giải quyết các yêu cầu
công việc của người dân của công chức?
Đảm bảo yêu cầu Không đảm bảo yêu cầu
2. Anh/chị đánh giá như thế nào về tiến độ thực hiện công việc của
người dân yêu cầu của công chức?
Kịp thời Không kịp thời
3. Anh/chị đánh giá như thế nào về thái độ giao tiếp của công chức
với người dân khi giải quyết công việc?
Tốt Không tốt
4. Anh/chị đánh giá như thế nào về sự hài lòng đối với hoạt động
công vụ của công chức?
Hài lòng Không hài lòng