BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------------

NGUYỄN THỊ VÂN

TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐẾN HÀNH VI SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh_2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------------

NGUYỄN THỊ VÂN

TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐẾN HÀNH VI SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN THỊ THU TP. HỒ CHÍ MINH_NĂM 2019

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng

dẫn của người hướng dẫn khoa học.

Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận án này là trung thực và chưa công bố

dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.

Tất cả những phần kế thừa từ các nghiên cứu trước, tác giả đều trích dẫn và trình bày

nguồn cụ thể trong phần tài liệu tham khảo.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thị Vân

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA ............................................................................................................................. 3

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................................. 3

MỤC LỤC .......................................................................................................................................... 4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................................ 7

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................................. 10

DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................................. 12

TÓM TẮT .......................................................................................................................................... 1

ABSTRACT ....................................................................................................................................... 3

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1

1. Lý do thực hiện đề tài: ......................................................................................................... 1

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: ......................................................................................... 4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 5

4. Tóm tắt phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................... 6

5. Đóng góp mới của đề tài ...................................................................................................... 7

6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................................ 7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ................................................................... 8

1.1. Các nghiên cứu nước ngoài. ............................................................................................ 8

1.1.1. Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan đến chất lượng hệ thống thông tin và sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF) ......................................................................... 8

Tổng hợp các nghiên cứu hành vi sử dụng công nghệ, sự phù hợp giữa nhiệm

1.1.2. vụ và công nghệ (TTF) và tính tương thích công việc. ........................................................ 11

Tổng hợp các nghiên cứu lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ

1.1.3. (TTF) và các nghiên cứu ứng dụng TTF. ............................................................................. 20

1.1.4.

Các nghiên cứu liên quan đến HTTTKT. ............................................................ 23

1.2. Các nghiên cứu Việt Nam. ............................................................................................. 24

1.3. Xác định khe hổng nghiên cứu. ..................................................................................... 29

1.3.1.

Nhận xét về các nghiên cứu ................................................................................... 29

1.3.2.

Xác định khe hổng nghiên cứu .............................................................................. 30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 31

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................................... 33

2.1. Các khái niệm căn bản và các khái niệm nghiên cứu được sử dụng trong đề tài. ... 34

2.1.1. Hệ thống thông tin. ................................................................................................. 34

2.1.2. Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT). ............................................................... 34

2.1.3.

Chất lượng hệ thống thông tin kế toán ................................................................. 35

2.1.4.

Nhận thức tính tương thích công việc (PWC) ..................................................... 36

2.1.5.

Nhận thức tính hữu dụng HTTTKT (PU)............................................................ 37

2.1.6.

Nhận thức tính dễ sử dụng HTTTKT (PEOU). ................................................... 37

2.1.7. Hành vi sử dụng HTTTKT .................................................................................... 38

2.2. Một số Lý thuyết nền sử dụng trong bài. ..................................................................... 38

2.2.1. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM. ................................................................... 38

2.2.2. Mô hình hệ thống thông tin thành công. .............................................................. 40

2.2.3.

Lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF) ................................. 41

2.2.4. Mô hình tích hợp TTF và TAM ............................................................................ 42

2.2.5.

Lý thuyết khuếch tán công nghệ. .......................................................................... 43

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................................ 45

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 46

3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................................ 46

3.2. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................................... 48

3.3. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết ................................................................................ 50

3.3.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................... 50

3.3.2.

Phát triển giả thuyết ............................................................................................... 51

3.3.2.1.

Chất lượng HTTTKT..................................................................................... 52

3.3.2.2.

Nhận thức tính tương thích công việc. ......................................................... 54

3.3.2.3.

Nhận thức tính hữu dụng. ............................................................................. 55

3.3.2.4.

Nhận thức tính dễ sử dụng ............................................................................ 56

3.4. Thang đo cho các biến.................................................................................................... 58

3.5. Mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................ 62

3.5.1. Mẫu nghiên cứu: .................................................................................................... 62

3.5.1.1.

Đối tượng khảo sát ......................................................................................... 62

3.5.1.2.

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 62

3.5.1.3.

Kích thước mẫu .............................................................................................. 62

3.5.2.

Phương pháp thu thập dữ liệu .............................................................................. 63

3.5.2.1.

Sự chuẩn bị bảng câu hỏi khảo sát ............................................................... 63

3.5.2.2.

Nghiên cứu thí điểm ....................................................................................... 63

3.5.2.3.

Phương pháp chọn mẫu ................................................................................. 64

3.5.2.4.

Công cụ thu thập dữ liệu ............................................................................... 65

3.6.

Phương pháp phân tích dữ liệu ..................................................................................... 65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................................ 66

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN. .................................................... 67

4.1. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................................ 67

4.1.1.

Phân tích thống kê mô tả mẫu................................................................................... 67

4.1.2.

Đánh giá độ tin cậy của thang đo .............................................................................. 70

4.1.2.1.

Nhân tố ASQ ....................................................................................................... 71

4.1.2.2.

Nhân tố PWC ...................................................................................................... 73

4.1.2.3.

Nhân tố PU .......................................................................................................... 74

4.1.2.4.

Nhân tố PEOU .................................................................................................... 75

4.1.2.5.

Nhân tố ASU ....................................................................................................... 76

4.1.3.

Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................................ 78

4.1.4.

Phân tích nhân tố khẳng định CFA .......................................................................... 81

4.1.4.1.

Kiểm định sự phù hợp của mô hình ................................................................. 81

4.1.4.2.

Đánh giá độ tin cậy thang đo ............................................................................. 82

4.1.5. Mô hình phương trình cấu trúc tuyến tính SEM .................................................... 88

4.1.6. Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết bằng bootstrap........................................ 91

4.1.7.

Phân tích vai trò trung gian ...................................................................................... 93

4.1.7.1.

Vai trò trung gian của PWC với mối quan hệ giữa ASQ và ASU.................. 93

4.1.7.2.

Vai trò trung gian của PU với mối quan hệ giữa ASQ và ASU...................... 96

4.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu .................................................................................... 98

4.2.1. Mối quan hệ trực tiếp giữa biến độc lập và các biến trung gian ............................ 98

4.2.2. Mối quan hệ trực tiếp giữa các biến trung gian và biến phụ thuộc ..................... 100

4.2.3. Mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa biến độc lập và biến phụ thuộc ............ 101

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................................................. 104

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý ................................................................................... 106

5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 106

5.2. Hàm ý ............................................................................................................................ 109

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai .......................................................... 110

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ......................................................................................................... 112

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ 113

PHỤ LỤC ....................................................................................................................................... 113

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Tên đầy đủ Tên viết tắt

1 Tính tương thích công việc (Work WC

Compatibility)

2 Nhận thức tính tương thích công việc PWC

(Perceived Work Compatibility)

3 nhận thức tính hữu dụng (Perceived PU

usefulness)

4 Nhận thức tính dễ sử dụng (Perceived PEOU

Ease of Use)

5 Hệ thống thông tin (Informatuion HTTT

systems)

6 Hệ thống thông tin kế toán (Accounting HTTTKT

information systems)

7 Công nghệ thông tin CNTT

8 Chất lượng hệ thống thông tin kế toán ASQ

9 Hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế ASU

toán

10 Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM

11 Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh ERP

nghiệp

12 Tác động cùng cùng chiều =>

13 Đặc điểm cá nhân và kiến thức thông tin PCIL

14 Đặc điểm hệ thống và công nghệ SCT

15 Đặc điểm quy trình tổ chức OPC

16 Thái độ sử dụng AT

17 sử dụng mở rộng ExU

18 Châu Âu EU

19 Sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghê TTF

KMS 20 Hệ thống quản lý tri thức

& 21 Và

22 Mô hình hệ thống thông tin thành công D&M

của Delone và McLean (1992,

2003,2016)

ECM 23 Xác nhận kỳ vọng

MEs 24 Các doanh nghiệp cỡ trung bình

25 Ứng dụng di động dành cho doanh EMA

nghiệp

EFA 26 Phân tích nhân tố khám phá

CFA 27 Phân tích nhân tố khẳng định

28 Hệ số kiểm định sự phù hợp của mô hình KMO

> 29 Lớn hơn

>= 30 Lớn hơn hoặc bằng

< 31 Nhỏ hơn

<= 32 Nhỏ hơn hoặc bằng

33 Nhận thức tính tương thích công việc Nhận thức tính tương thích

giữa nhiệm vụ kế toán với HTTTKT công việc

34 Phong cách lãnh đạo chuyển đổi TL

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Tổng kết các mối quan hệ được các lý thuyết hỗ trợ ........................... 44

Bảng 3.1 Tổng hợp phát triển giả thuyết ............................................................. 51

Bảng 3.2 Tổng hợp các thang đo ban đầu cho các khái niệm .............................. 59

Bảng 4.1 Tóm tắt mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................ 68

Bảng 4.2 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ASQ lần 1 ........................... 71

Bảng 4.3 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ASQ lần 2 .......................... 72

Bảng 4.4 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo PWC .................................. 73

Bảng 4.5 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo PU ....................................... 74

Bảng 4.6 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo PEOU ................................. 75

Bảng 4.7 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ASU lần 1 ........................... 76

Bảng 4.8 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ASU lần 2 .......................... 77

Bảng 4.9 Kiểm định KMO ................................................................................... 79

Bảng 4.10 Kết quả EFA cho thang đo nhân tố ..................................................... 80

Bảng 4.11 Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu 81

Bảng 4.12 Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các nhân tố ............ 82

Bảng 4.13 Các hệ số chưa chuẩn hóa và đã chuẩn hóa ....................................... 83

Bảng 4.14 Đánh giá giá trị phân biệt ................................................................... 84

Bảng 4.15 Tổng phương sai rút trích (AVE) của các nhân tố............................. 85

Bảng 4.16 Ma trận tương quan giữa các khái niệm ............................................. 85

Bảng 4.17 Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM ......................... 90

Bảng 4.18 Kết quả ước lượng bootstrap so với ước lượng .................................. 93

Bảng 4.19 Kết quả phân tích mối quan hệ trực tiếp giữa ASQ và ASU .............. 95

Bảng 4.20 Kết quả phân tích mối quan hệ trung gian của PWC giữa ASQ và ASU

.............................................................................................................................. 96

Bảng 4.21 Kết quả phân tích mối quan hệ trung gian của PU giữa ASQ và ASU ..

.............................................................................................................................. 98

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1 Khung lý thuyết của nghiên cứu ........................................................... 33

Hình 2.2 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM .................................................... 39

Hình 2.3 Mô hình hệ thống thông tin thành công ................................................ 40

Hình 2.4 Mô hình tổng quát của lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ

.............................................................................................................................. 42

Hình 2.5 Mô hình tích hợp TTF và TAM ............................................................ 43

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 49

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất ..................................................... 50

Hình 4.1 Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA ........................................ 87

Hình 4.2 Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM ........................... 89

Hình 4.3 Kết quả phân tích mối quan hệ trực tiếp giữa ASQ và ASU ............... 94

Hình 4.4 Kết quả phân tích mối quan hệ trung gian của PWC giữa ASQ và ASU .

.............................................................................................................................. 95

Hình 4.5 Kết quả phân tích mối quan hệ trung gian của PU giữa ASQ và ASU .....

.............................................................................................................................. 97

TÓM TẮT

Tiêu đề: Chất lượng hệ thống thông tin kế toán, Nhận thức nhân viên kế toán, Hành

vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán.

Tóm tắt

+ Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu: Trong bối cảnh các doanh nghiệp đang

chú trọng đến xây dựng và phát triển hệ thống thông tin kế toán để gia tăng sự

cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên nhiều dự án lớn bị thất

bại sau khi triển khai nguyên nhân chủ yếu do sự phản ứng của người dùng

(Rajan và Baral, 2015). Qua đó thấy được hành vi sử dụng HTTT có vai trò

quan trọng tác động tới sự thành công trong quá trình triển khai và sử dụng

HTTT của tổ chức.

+ Mục tiêu nghiên cứu: Dựa trên nền tảng mô hình hệ thống thông tin thành

công, mô hình chấp nhận công nghệ và lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và

công nghệ. Nghiên cứu kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa chất lượng hệ

thống thông tin kế toán và hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán qua các

biến trung gian: nhận thức nhân viên kế toán .

+ Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn

hợp và đi theo trường phái nghiên cứu thực chứng .Tác giả thực hiện nghiên

cứu dựa vào lý thuyết nền mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Davis, 1989),

mô hình hệ thống thông tin thành công (DeLone và McLean, 1992) và lý

thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF) để xây dựng mô hình

và phát triển các giả thuyết. Tiếp đến, thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi khảo

sát. Sau đó, kiểm định thang đo, mô hình và giả thuyết bằng các kỹ thuật

Cronbach’s alpha, EFA, CFA, SEM.

+ Kết quả nghiên cứu: Kết nối và cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối

quan hệ chất lượng HTTTKT và nhận thức tính tương thích công việc. Đồng

thời phân tích vai trò trung gian của biến nhận thức tính tương thích công việc

trong mối quan hệ giữa chất lượng HTTTKT và hành vi sử dụng HTTTKT.

+ Kết luận và hàm ý: Giúp cho nhà quản lý nhận ra hành vi sử dụng HTTTKT

bị tác động bởi chất lượng HTTTKT thông qua các các biến trung gian nhận

thức nhân viên kế toán. Từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể dự báo được hành

vi sử dụng HTTTKT của nhân viên góp phần vào sự thành công cho cho các

dự án HTTTKT trong giai đoạn sau khi triển khai và đi vào sử dụng.

Từ khóa: Mô hình hệ thống thông tin thành công, Nhận thức tính tương thích công

việc; Mô hình chấp nhận công nghệ, Hệ thống thông tin kế toán

ABSTRACT

Title. Quality of accounting information system, Perceived of accountant , behavior

usage accounting information system.

Abstract:

+ Reason for writing: In the context of businesses focusing on building and

developing accounting information systems, increasing competition and

improving operational efficiency. However, many large projects have failed.

After deploying the main cause due to user reaction (Rajan and Baral, 2015).

Thereby, it is found that the behavior of usage information systems has an

important role in affecting the success of the organization's deployment and

use of information systems.

+ Problem: Based on the successful information system model, Technology

acceptance model and the theory technology tasks fit. The study tests the

causal relationship between system quality accounting information and

behavior of usage accounting information system through intermediate

variables : Perceived of accountant.

+ Methods: : the subject using mixed research method and following the field

of empirical reserch method . The author conducted the research based on

theory The model of accepting tam technology (Davis, 1989), The model

successful information systems (Delone and Mclean, 1992), Theory Task

Technology Fit to model and develop hypotheses. Next, collect data through

the survey questionnaire. After that, testing the model and hypotheses use

cronbach's alphal, EEA, CEA,SEM.

+ Results: Connecting and providing empirical evidence on HIETKT quality

relationship and perceived work compatibility between accounting tasks and

technical assistance. At the same time analyzing the intermediate role of the

Perceived work compatibility in the relationship between quality of

accounting information system and behavior usage accounting information

system.

+ Conclusion: Helping managers to realize the behavior of usage the

accounting information system affected by the quality of information

technology systems through the intermediary variable perceived of

accountant. This helps businesses predict behavior usage accounting

information system the period after being deployed and put into use.

Keywords: Infornation system success model, Perceived work compatibility,

Technology acceptance model, Accounting information system.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do thực hiện đề tài:

Môi trường kinh doanh đang thay đổi từng ngày. Các công ty luôn phải đối mặt

với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động giúp cho

doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường. Sự tiến bộ nhanh chóng

của công nghệ số và HTTT đang tiếp tục làm thay đổi môi trường làm việc, các

tổ chức và xã hội (Brynjolfsson và McAfee, 2014). Công nghệ thông tin có thể

làm gia tăng hiệu quả hoạt động của tổ chức, giúp tổ chức tạo ra được lợi thế vượt

qua đối thủ cạnh tranh (Wei và Wang, 2004). Hệ thống thông tin (HTTT) có tác

động rất lớn đến các công việc cá nhân, tổ chức và hiệu suất chung. Sự ra đời của

nó có ý nghĩa như cuộc cách mạng công nghiệp làm thay đổi thế giới (Agarwal

và Lucas Jr, 2005). Kế toán là một công cụ quan trọng không thể thiếu trong quá

trình quản lý hoạt động của tổ chức. Hệ thống thông tin kế toán được đánh giá là

một hệ thống quan trọng trong hệ thống thông tin (Gelinas và cộng sự, 2011). Hệ

thống thông tin kế toán cung cấp thông tin cho các nhà quản lý bên trong doanh

nghiệp (nhà quản lý, hội đồng quản trị, cổ đông…) và những người bên ngoài

doanh nghiệp (nhà đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng…) để họ ra quyết định phù

hợp (Bodnar và Hopwood, 2010). Để tạo ra lợi thế cạnh tranh, nâng cao hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp và tuân thủ các chính sách (báo cáo thuế điện tử, hóa

đơn điện tử…), hiện tại các công ty rất chú trọng đến xây dựng và phát triển hệ

thống thông tin kế toán (HTTTKT).

Để xây dựng và phát triển HTTT, các công ty đã đầu tư một khoản chi phí không

hề nhỏ và họ mong đợi nhận được lợi ích hoạt động hoặc hiệu suất đáng kể từ

chúng. Hệ thống ERP có thể được triển khai hiệu quả từ góc độ kỹ thuật, nhưng

các yếu tố tác động đến thành công cũng phụ thuộc vào hành vi của người dùng

cuối và việc sử dụng thực tế của hệ thống (Kwahk và Lee, 2008). Nghiên cứu gần

đây của McKinsey năm 2012 trên 5400 dự án HTTT cho thấy 56% các dự án công

nghệ thông tin lớn không cung cấp được giá trị kỳ vọng của họ (Bloch và cộng

sự, 2012). Không thể không thừa nhận những lợi ích ERP đem lại , nhưng hơn hai

2

phần ba các dự án hệ thống ERP dẫn đến thất bại (Chang và cộng sự, 2008). Như

một số nghiên cứu đã phát hiện, do phổ biến cho sự thất bại của ERP có thể do

sự miễn cưỡng và không sẵn lòng của người dùng khi sử dụng một hệ thống ERP

đã triển khai (Huang và Yasuda, 2016; Kwahk và Lee, 2008; Nah và cộng sự,

2004; Rajan và Baral, 2015; Rerup Schlichter, 2010; Umble và cộng sự, 2003).

Một kết quả quan trọng của giai đoạn thực hiện HTTT liên quan đến người dùng

là niềm tin và thái độ của người dùng đối với hệ thống đã thực hiện (Larsen,

2003). Tuy nhiên, nhiều dự án lớn bị thất bại sau khi triển khai (ví dụ như: ERP,

quy trình làm việc và quản lý kiến thức) do sự phản ứng của người dùng (Huang

và Yasuda, 2016; Kwahk và Lee, 2008; Nah và cộng sự, 2004; Rajan và Baral,

2015; Rerup Schlichter, 2010; Umble và cộng sự, 2003).

Vì vậy, hành vi của người sử dụng cuối cùng có vai trò quan trọng quan trọng, tác

động tới thành công trong quá trình triển khai và sử dụng HTTT của tổ chức. Nói

theo cách khác, hành vi sử dụng hệ thống thông tin của người sử dụng cuối cùng

là vấn đề cần thiết được nghiên cứu. Tuy nhiên, theo sự tìm hiểu của tác giả vấn

đề này đã được nghiên cứu khá nhiều. Vậy khoảng trống nghiên cứu cho chủ đề

hành vi sử dụng hệ thống thông tin là gì?

Theo sự tìm hiểu của tác giả, tổng quan các nghiên cứu nước ngoài cho thấy, các

mối quan hệ về tác động của HTTT, việc sử dụng hay chấp nhận HTTT là chủ

đề nghiên cứu xuất hiện nhiều nhất trên các tạp chí hàng đầu về HTTT từ trong

giai đoạn từ năm 2001 đến 2015 (Shuraida và cộng sự, 2018). Cũng trong nghiên

cứu của Shuraida và cộng sự (2018) đã nhận thấy có hơn 60% các nhà nghiên cứu

tập trung vào 9 mối quan hệ chính: (1) tác động hệ thống thông tin, (2) môi trường

bên ngoài hoặc tổ chức bên ngoài tác động đến việc sử dụng, (3) nhận thức niềm

tin hay thái độ tác động tới việc sử dụng, (4) việc sử dụng có tác động tác động,

(5) nhận thức niềm tin hay thái độ tác động tới niềm tin hay thái độ, (6) yếu tố bên

ngoài hay môi trường tổ chức tác động tới sự ảnh hưởng, (7) quản lý công nghệ

thông tin tác động tới sự ảnh hưởng, (8) hệ thống thông tin tác động tới niềm tin

hoặc thái độ, (9) yếu tố bên ngoài hoặc môi trường của tổ chức tác động tới niềm

3

tin hoặc thái độ. Nhưng các bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa hệ thống thông

tin với việc sử dụng chỉ chiếm 3.54% và có xu hướng đang tăng từ 2.18% đến

4.29% (tương ứng với giai đoạn 2001-2008, 2008-2015) (Shuraida và cộng sự,

2018). Qua đó thấy được rằng mới quan hệ giữa hệ thống thông tin và việc sử

dụng là vấn đề quan trọng, đang thu hút được nhiều sự quan tâm, vẫn còn những

khe hổng nghiên cứu và tác giả lựa chọn chủ đề này để thực hiện đề tài. Chủ đề

này chưa được thực hiện nhiều ở Việt Nam (Nguyễn Phước Bảo Ấn và cộng sự,

2017). Trong lĩnh vực nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán, hành vi sử dụng

hệ thống thông tin kế toán là một vấn đề mới, đang được giới nghiên cứu quan

tâm (Nguyễn Xuân Hưng và Lương Đức Thuận, 2018a). Một trong nghiên cứu

nổi bật gần đây về hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán gần đây phải kể

đến:Nguyễn Phước Bảo Ấn và cộng sự (2017); Nguyễn Xuân Hưng và Lương

Đức Thuận (2018b); Lương Đức Thuận và Nguyễn Xuân Hưng (2019); Nguyễn

Phước Bảo Ấn và Võ Văn Nhị (2019); Phạm Trà Lam và Võ Văn Nhị (2018).

Đo đó, có thế nhận thấy mối quan hệ chất lượng hệ thống tin kế toán và hành vi

sử dụng hệ thống thông tin kế toán là vấn đề khá mới nhưng đã được nghiên cứu,

nhưng khoảng trống nghiên cứu ở đâu? Các nghiên cứu giải thích hành vi sử dụng

hệ thống thông tin kế toán dựa trên hai lý thuyết nền: mô hình chấp nhận công

nghệ TAM (Davis, 1989), mô hình hệ thống thông tin thành công của Delone và

McLean (DeLone và McLean, 1992, 2003, 2016) và các nền tảng lý thuyết liên

quan khác. Tuy nhiên, theo sự tìm hiểu của tác giả có ít nghiên cứu xem xét đến

yếu tố “nhận thấy tính tương thích công việc” hoặc TTF. Tầm quan trọng của nhận

thức tính tương thích công việc khi được kết hợp vào mô hình Tam đã được chứng

minh (Sun và cộng sự, 2009). Mặt khác, theo Phạm Trà Lam và Võ Văn Nhị

(2018) cho rằng: TTF ít được xem xét ở lĩnh vực kế toán. Tuy nhiên Phạm Trà

Lam và Võ Văn Nhị (2018) chứng minh được tầm quan trọng của TTF. Trong sự

hiểu của tác giả nhận thấy hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán có sự xem

xét thêm yếu tố “nhận thức tính tương thích công việc” hay TTF là vấn để quan

trọng, chưa được nghiên cứu nhiều và cần thiết được nghiên cứu tại Việt Nam. Vì

4

vậy, mối quan hệ chất lượng hệ thống tin kế toán và hành vi sử dụng hệ thống

thông tin kế toán có xem xét một phần yếu tố TTF là một khe hổng nghiên cứu.

Mặt khác, HTTTKT có thể nói là hệ thống thông tin đóng vai trò quan trọng nhất

trong các doanh nghiệp Việt Nam. Khi hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán

của nhân viên kế toán được cải thiện thì nhân viên kế toán có thể sẽ hoàn thành

công việc tốt hơn, quan tâm đến công việc hơn. Dẫn đến hệ thống thông tin kế

toán được cải thiện, trở nên hữu hiệu và hiệu quả hơn. Từ đó cung cấp được nhiều

thông tin cho nhà quản trị phục vị cho việc ra quyết định. Đo đó, việc nghiên cứu

về hành vi sử dụng HTTTKT là điều rất cần thiết trong bối cảnh Việt Nam.

Xuất phát từ tình hình trên tác giả quyết định chọn tên đề tài nghiên cứu: “chất

lượng hệ thống thông tin kế toán, nhận thức nhân viên kế toán, hành vi sử dụng

hệ thống thông tin kế toán”.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa chất lượng

hệ thống thông tin kế toán (HTTTKTQ) và hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế

toán (ASU) qua các biến trung gian: nhận thức nhân viên kế toán.

Từ mục tiêu tổng quát trên tác giả đưa ra các mục tiêu nghiên cứu chi tiết gồm:

→ Kiểm định tác động trực tiếp của chất lượng HTTTKT đối với với hành vi

sử dụng HTTTKT.

→ Kiểm định tác động trực tiếp của chất lượng HTTTKT đối với nhận thức

tính tương thích công việc, nhận thức tính hữu dụng và nhận thức tính dễ

sử dụng.

→ Kiểm định tác động trực tiếp nhận thức tính tương thích công việc, nhận

thức tính hữu dụng, nhận thức tính dễ sử dụng với hành vi sử dụng

HTTTKT.

→ Kiểm định vai trò trung gian của của nhận thức tính hữu dụng và nhận

thức tính tương thích công việc của mối quan hệ giữa chất lượng HTTTKT

và hành vi sử dụng HTTTKT.

5

Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu chi tiết tác giả đưa ra các câu hỏi nghiên cứu

như sau:

Câu hỏi 1: Có sự tác động của chất lượng HTTTKT đối với hành vi sử dụng

HTTTKT?

Câu hỏi 2: Có sự tác động của chất lượng HTTTKT đối với nhận thức tính

tương thích công việc, nhận thức tính hữu dụng và nhận thức tính dễ sử dụng

?

Câu hỏi 3: Có sự tác động của nhận thức tính tương thích công việc, nhận

thức tính hữu dụng và nhận thức tính dễ sử dụng của HTTTKT đến hành vi sử

dụng HTTTKT?

Câu hỏi 4: Nhân tố nhận thức tính tương thích, nhận thức tính hữu dụng có vai

trò trung gian trong mối quan hệ Chất lượng HTTTKT và hành vi sử dụng

HTTTKT?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: tác động của chất lượng thông tin kế toán đến hành vi sử

dụng hệ thống thông tin kế toán thông quan các biến trung gian: nhận thức tính

tương thích công việc, nhận thức tính hữu dụng và nhận thức tính dễ sử dụng tại

các doanh nghiệp.

Đối tượng khảo sát: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên đối tượng mà tác giả

khảo sát là các nhân viên kế toán và nhà quản lý có tham gia vào việc sử dụng

trực tiếp hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh

Phạm vi nghiên cứu: Việc khảo sát và thu thập dữ liệu chỉ giới hạn trong địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh. Vì doanh nghiệp nơi đây có số lượng nhiều nhất tại việt

Việt Nam, đa dạng chủng loại, ngành nghề và có những đặc điểm đặc trưng cho

nền kinh tế Việt Nam.

6

Thời gian nghiên cứu từ tháng 4/2019 đến tháng 10/2019

4. Tóm tắt phương pháp nghiên cứu:

Để đạt được mục tiêu đã đề ra, đề tài và đi theo trường phái nghiên cứu thực chứng

và sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp.

Phương pháp nghiên cứu định tính:

Sau khi xác định được mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, tác giả tổng hợp

các nghiên cứu và các lý thuyết có liên quan đến chất lượng hệ thống thông tin, hành

vi sử dụng hệ thống thông tin, sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ và tính tương

thích công việc. Trên cơ sở đó, tác giả trình bày các khái niệm nghiên cứu cũng như

các mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu và tìm kiếm thang đo tin cậy cho từng

khái niệm nghiên cứu. Thang đo nháp được dịch thuật cẩn thận và được đánh giá tính

phù hợp thông qua nghiên cứu thí điểm bằng kỹ thuật thảo luận tay đôi với 4 đối

tượng có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu với công cụ thu thập dữ liệu là phiếu

phỏng vấn chuyên gia. Dữ liệu định tính sau khi thu thập được sử dụng để điều chỉnh

thang đo cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu định lượng:

Đề tài sử dụng nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định lại mô hình và giả thuyết

nghiên cứu. Thang đo chính thức được chuyển thành bảng hỏi khảo sát và được gởi

tới các đối tượng khảo sát: nhân viên kế toán và nhà quản lý tham gia sử dụng

HTTTKT trong các doanh nghiệp tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu

được lấy mẫu theo phương pháp phi xác suất bằng kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện với

cỡ mẫu thu được 220. Thang đo được sử dụng cho các biến quan sát là thang đo likert

5 mức độ. Các dữ liệu sau khi được thu thập được xử lý bằng công cụ Excel, SPSS,

AMOS với các kỹ thuật: phân tích hệ số Cronbach’s Alphal, phân tích khám phá

EFA, mô hình cấu trúc tuyến tính CB_SEM.

Dựa trên kết quả phân tích, tác giả bàn luận về kết quả nghiên cứu, kết luận, đưa ra

hàm ý nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai.

7

5. Đóng góp mới của đề tài

Sau khi đạt được những mục tiêu nghiên cứu, tác giả hi vọng nghiên cứu này đóng

góp một số ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tế. Cụ thể như sau:

Về mặt lý thuyết:

➢ Đưa ra bằng chứng thực nghiệm khẳng định lại vai trò quan trọng của khái

niệm nhận thức tính tương thích công việc khi được tích hợp trong mô hình

TAM (Sun và cộng sự, 2009) được ứng dụng trong HTTTKT.

➢ Trong khuôn khổ sự tìm hiểu của tác giả thì đề tài này lần đầu tiên kết nối

và cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ chất lượng HTTTKT

và nhận thức tính tương thích công việc. Đồng thời phân tích vai trò trung

gian của biến nhận thức tính tương thích công việc trong mối quan hệ giữa

chất lượng HTTTKT và hành vi sử dụng HTTTKT..

Về mặt thực tiễn:

➢ Làm rõ hơn về mối quan hệ: chất lượng HTTTKT, nhận thức của nhân viên

kế toán và hành vi sử dụng HTTTKT trong bối cảnh các doanh nghiệp ứng

dụng CNTT vào HTTTKT.

➢ Kết quả nghiên cứu giúp cho doanh nghiệp nhận ra hành vi sử dụng

HTTTKT bị tác động bởi chất lượng HTTTKT thông qua các các biến

trung gian nhận thức của nhân viên kế toán. Từ đó giúp cho doanh nghiệp

có thể dự báo được hành vi sử dụng HTTTKT của nhân viên góp phần vào

sự thành công cho cho các dự án HTTTKT trong giai đoạn sau khi triển

khai và đi vào sử dụng.

6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 5 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu trước

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

8

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

Để tìm ra khe hổng nghiên cứu, trong chương này tác giả tổng hợp các nghiên cứu

theo các dòng nghiên cứu. Cụ thể chương này sẽ trình bày tóm tắt các bài nghiên cứu

liên quan ngoài nước cũng như trong nước.

1.1. Các nghiên cứu nước ngoài.

1.1.1. Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan đến chất lượng hệ thống thông tin

và sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF)

Mô hình hệ thống thông tin thành công Delone và McLean (D&M) là mô hình

được trích dẫn nhiều nhất để đo lường mức độ sử dụng của các hệ thống tin và sự

hài lòng của người dùng (Costa và cộng sự, 2016). Mô hình xác định các yếu tố

thành công quan trọng thúc đẩy thành công của hệ thống thông tin và cung cấp

hướng dẫn đo lường và đánh giá cho các học giả. Mô hình được công bố lần đầu

vào năm 1992. Sau đó, có những đề xuất điều chỉnh mô hình (Seddon, 1997). Tác

giả cập nhật phiên bản mới bằng cách thêm thành phần chất lượng dịch vụ vào

mô hình (DeLone và McLean, 2003).

Hình1.1: Mô hình hệ thống thông tin thành công (DeLone và McLean, 2003)

Thị trường thường biến đổi nhanh chóng nhu cầu về thông tin, công nghệ … ngày

càng gia tăng. Để đáp ứng những phản hồi ấy hệ thống thông tin cần được nâng cấp

và cập nhật thêm những yếu tố mới. Từ ý tưởng đó, Delone và McLean đã tiếp tục

cập nhật phiên bản mới lần thứ 2 bằng cách thêm các tác động mới đến từ sự phản

9

hồi: việc sử dụng hệ thống và sự thỏa mãn của người sử dụng tác động ngược trở lại

chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin và chất lượng dịch vụ. Đồng thời tác giả

mở rộng thước đo điểm cuối của hệ thống thông tin thành công bằng cách: thay biến

“lơi ích thuần” bằng “ tác động thuần”. Theo sự tìm hiểu cảu tác giả có rất nhiều dòng

nghiên cứu khác nhau dựa trên nền tảng mô hình hệ thống thông tin thành công của

Delone và McLean. Tuy nhiên, trong phần này tác giả chỉ tập trung vào dòng nghiên

cứu kết hợp mô hình hệ thống thông tin thành công Delone và McLean và TTF để

làm rõ các vấn đề mà các tác giả trước nghiên cứu. Từ đó có thể xác định khe hổng

nghiên cứu cho đề tài này. Tiếp theo, tác giả trình bày một số nghiên cứu theo dòng

nghiên cứu này.

Để đánh giá tác động của ứng dụng ngân hàng qua điện thoại đối với hiệu suất từng

cá nhân, Tam và Oliveira (2016) đã đề xuất mô hình kết hợp giữa mô hình HTTT

thành công của Delone và McLean (D&M) và mô hình sự phù hợp giữa nhiệm vụ và

công nghệ (TTF). Tác giả đặt ra giả thuyết nghiên cứu: chất lượng hệ thống, chất

lượng thông tin và chất lượng dịch vụ đều tác động cùng chiều đến sự phù hợp giữa

nhiệm vụ và công nghệ; Sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ có vai trò là biến

điều tiết trong mối quan hệ việc sử dụng hoặc sự hài lòng của người dùng và hiệu

suất cá nhân. Bằng công cụ kỹ thuật SEM và PLS tác giả đã tìm thấy: Việc sử dụng

và sự hài lòng của người dùng là tiền lệ quan trọng của hiệu suất cá nhân và khẳng

định tầm quan trọng của các tác động điều tiết của TTF trong mối quan hệ giữa việc

sử dụng đối và hiệu suất của từng cá nhân; Chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin

và chất lượng dịch vụ tác động cùng chiều đến sự hài lòng của người dùng. Ngoài ra

chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin cũng tác động đáng kể đến sự phù hợp giữa

nhiệm vụ và công nghệ. Như vậy, Tam và Oliveira (2016) đã phát hiện rằng: chất

lượng hệ thống và chất lượng thông tin tác động đáng kể đến TTF và TTF tác động

tới hiệu suất cá nhân nhiều hơn hành vi sử dụng.

Trong bối cảnh hệ thống hoạch định nguồn nhân lực đám mây (ERP), nghiên cứu của

Cheng (2018) đã xây dựng một mô hình lai dựa trên: mô hình xác nhận kỳ vọng

10

(ECM), mô hình thành công của Delone và McLean HTTT (D&M) và mô hình sự

phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF) để kiểm tra xem các yếu tố chất lượng

và TTF có phải là tiền đề đối với niềm tin của ý định người dùng tiếp tục sử dụng.

Bằng công cụ SPSS 8.0, với kỹ thuật phân tích nhân tố CFA để phát triển thang đo

và mô hình SEM để kiểm tra các mối liên kết trong cấu trúc, nghiên cứu này phát

hiện ra rằng người dùng nhận thức về chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin và

TTF đều đóng góp đáng kể vào sự hài lòng, xác nhận và nhận thấy sự hữu ích của họ

đối với ERP đám mây, từ đó trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn đến ý định tiếp tục sử dụng

của họ. Cụ thể, kết quả nghiên cứu đã hỗ trợ mạnh mẽ các giả thuyết nghiên cứu

được xây dựng từ việc kết hợp các mô hình: ECM, D&M và TTF với tất cả các liên

kết giả thuyết là quan trọng. Nghiên cứu này cho thấy các nhà quản lý của các tổ chức

có thể nghĩ rằng liệu ERP đám mây nên được thiết kế dựa trên thông tin nhiệm vụ

phù hợp với mục tiêu, nhu cầu và phong cách làm việc của người dùng để tăng cường

lợi ích sử dụng của ERP cho người dùng. Trong nghiên cứu này Cheng (2018) đã

chứng minh được chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin đều tác động cùng

chiều với TTF.

Trong bối cảnh phương tiện truyền thông xã hội, Zha và cộng sự (2018) đã tìm hiểu

tác động của tuyến trung tâm (chất lượng thông tin của phương tiện truyền thông xã

hội) và tuyến ngoại vi (độ tin cậy nguồn của phương tiện truyền thông xã hội và danh

tiếng của phương tiện truyền thông xã hội) đối với sự phù hợp giữa nhiệm vụ và

thông tin. Bằng công cụ Smart PLS 2.0, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của

chất lượng thông tin của phương tiện truyền thông xã hội đến sự phù hợp giữa nhiệm

vụ và thông tin là rất đáng kể; tác động của sự phù hợp thông tin đối với việc sử dụng

phương tiện truyền thông xã hội để có được thông tin là rất đáng kể.

(Phụ lục 1: Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan đến chất lượng hệ thống thông tin

và sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF)).

11

Tóm lại, dựa trên mô hình hệ thống thông tin thành công Delone và McLean các tác

giả đã chứng minh được chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin có tác động cùng

chiều với TTF ở nhiều bối cảnh khác nhau.

1.1.2. Tổng hợp các nghiên cứu hành vi sử dụng công nghệ, sự phù hợp giữa

nhiệm vụ và công nghệ (TTF) và tính tương thích công việc.

Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance model – TAM) của

(Davis, 1989) cung cấp cơ sở cho việc khảo sát các tác động của các yếu tố bên

ngoài vào các yếu tố bên trong là niềm tin (beliefs), thái độ (attitude) và ý định

(intention). Mục tiêu của TAM là cung cấp các yếu tố tác động tới sự chấp nhận

công nghệ. Davis đã đưa ra 2 nhân tố “ nhận thức tính hữu dụng” (Perceived

Usefulness) và “Nhận thức tính dễ sử dụng” (Perceived Ease of use) là hai nhân

tố quan trọng nhất có tác động đến quyết định cá nhân về việc áp dụng công nghệ

thông tin. TAM là mô hình được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực chấp nhận công

nghệ và có sức tác động lớn trong lĩnh vực HTTT (Lương Đức Thuận và Nguyễn

Xuân Hưng, 2019). Dựa vào mô hình TAM các nhà nghiên cứu đã mở rộng và

phát triển mô hình bằng cách bổ sung thêm các yếu tố mới.

Wixom và Todd (2005) đã mở rộng mô hình TAM bằng cách bổ sung những yếu

tố tác động, cụ thể như sau:

– Những nhân tố tác động đến “Ý định hành vi” từ các mô hình có liên quan:

chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi

– Bổ sung những nhân tố tác động đến “Thái độ hướng đến việc sử dụng”: khả

năng dùng thử, khả năng thử nghiệm, tính tương thích.

– Những biến bên trong: đặc điểm cá nhân, tính cách bên trong, trình độ, nhận

thức, …

Venkatesh và Davis (2000) đã phát triển mô hình TAM2, bằng cách thêm các yếu tố

tác động từ bên ngoài (tác động từ xã hội) và từ bên trong (quá trình nhận thức) vào

mô hình TAM ban đầu. Yếu tố tác động xã hội có thể kể đến như: chuẩn chủ quan,

12

tính tình nguyện hay quan niệm, ý tưởng từ xã hội. Yếu tố tác động từ quá trình nhận

thức bao gồm sự phù hợp với công việc, kết quả công việc và nhận thức tính dễ sử

dụng

Ngoài ra một tác giả phát triển mô hình bằng cách kết hợp mô hình chấp nhận công

nghệ TAM với một lý thuyết khác hay mô hình khác. Taylor và Todd (1995) kết hợp

các yếu tố dự báo của TPB với 2 nhân tố “ nhận thức tính hữu dụng” và “Nhận thức

tính dễ sử dụng” từ TAM. Bên cạnh đó Taylor và Todd (1995) cũng đưa bổ sung vào

khái niệm tính tương thích (compatibility) như là thành phần thứ ba của khái niệm

thái độ về phía hành vi. Sun và cộng sự (2009) đã kết hợp TAM với Lý thuyết sự phù

hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ TTF (Goodhue và Thompson, 1995). Mô hình TTF

đo lường mức độ mà công nghệ hỗ trợ các cá nhân thực hiện các nhiệm vụ của họ và

chỉ ra rằng nếu công nghệ cung cấp các tính năng phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ

của người dùng, thì hiệu suất của cá nhân và tổ chức sẽ tăng (Goodhue và Thompson,

1995). Sun và cộng sự (2009) đề xuất mô hình sử dụng HTTT bằng cách xem xét

thêm yếu tố: nhận biết tính tương thích công việc (PWC) trong việc định hình ý định

sử dụng, sử dụng và hiệu suất sử dụng HTTT trong tổ chức. Qua đó, xác định tầm

quan trọng của việc kết hợp nhận thức tính tương thích công việc (PWC), hoặc cấu

trúc TTF, trong các mô hình sử dụng HTTT mới.

Như vậy, mô hình chấp nhận công nghệ TAM được xây dựng. Sau đó, mô hình Tam

tiếp tục được nâng cấp và mở rộng: TAM mở rộng (Wixom và Todd, 2005); TAM2

(Venkatesh và Davis, 2000) đã bổ sung nhiều biến bên ngoài tác động trực tiếp tới

các biến trong mô hình; một số tác giả khác lại kết hợp TAM với một số lý thuyết

khác (Taylor và Todd, 1995) hay yếu tố khác (Sun và cộng sự, 2009) để bổ sung thêm

các biến niềm tin hành vi , thái độ hành vi. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài nghiên

cứu, tác giả tập trung vào dòng nghiên cứu mở rộng TAM bằng cách kết hợp với mô

hình TTF hoặc bổ sung thêm yếu tố TTF hoặc tính tương thích hoặc tính tương thích

công việc. Tiếp theo, tác giả trình bày một số nghiên cứu theo dòng nghiên cứu này.

13

Qua đó, trình bày các vấn đề mà các tác giả trước đã tìm hiểu cũng như tìm ra khe

hổng nghiên cứu cho đề tài này.

O’Cass và Fenech (2003) tập trung vào việc kiểm tra việc người dùng Internet chấp

nhận sử dụng Web bán lẻ. Tác giả sử dụng Mô hình chấp nhận công nghệ (Davis,

1993) nền tảng lý thuyết để khám phá việc người dùng chấp nhận sử dụng Web bán

lẻ. Nghiên cứu cũng bổ sung những gì được cho là đặc điểm chính của người tiêu

dùng như: Ý kiến của nhà lãnh đạo, tính bốc đồng, tính tương thích WebShopping.

Nghiên cứu cũng bổ sung những yếu tố được cho là đặc điểm chính của người tiêu

dùng như: Ý kiến lãnh đạo, Tính bốc đồng, Tính tương thích WebShopping, Nhận

thức tính bảo mật web, Sự hài lòng với các trang web và Định hướng mua sắm của

người dùng Internet. Tác giả hi vọng những yếu tố này tác động cùng chiều đến tính

nhận biết tính hữu dụng và tính dễ sử dụng của Web bán lẻ. Bằng phương pháp định

lượng, sử dụng công cụ PLS, Một khảo sát dựa trên Web đã được tung ra và thu được

392 phản hồi. Các phát hiện chỉ ra rằng TAM là một khung lý thuyết thích hợp để

hiểu người dùng chấp nhận sử dụng Web bán lẻ. Ngoài ra, người dùng Internet cũng

nhận thấy sự hữu ích và dễ sử dụng một cách khác biệt khi có: Ý kiến lãnh đạo, Tính

tương thích WebShopping, Tự hiệu quả Internet, Bảo mật web nhận thức, Tính bốc

đồng, Sự hài lòng với trang web và Định hướng mua. Kết quả cũng chỉ ra rằng, các

nhà tiếp thị nên tập trung vào những đặc điểm chính tạo ra thái độ cùng chiều như

tính hữu ích của WEB và tính dễ sử dụng của nó và những biến số đó tác động đến

hai niềm tin này. Tác giả khuyên các nhà tiếp thị nên tập trung vào đặc điểm lãnh đạo

ý kiến, tính tương thích Webshopping và sự hài lòng của trang web. Có thể nói tính

tương thích Webshopping là một trong những yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất nhận

biết tính hữu dụng và là một trong những khía cạnh quan trọng để chuyển người dùng

Internet sang sử dụng WEB bán lẻ.

Nah và cộng sự (2004) lập luận: người dùng cuối miễn cưỡng hoặc không sẵn sàng

chấp nhận hoặc sử dụng hệ thống ERP mới được triển khai thường được trích dẫn là

một trong những lý do chính dẫn đến sự thất bại hệ thống ERP. Mặt khác, hệ thống

14

ERP phải được sử dụng bởi các nhân viên trong tổ chức, trong đó các nhiệm vụ của

mỗi người dùng trên hệ thống ERP được tích hợp chặt chẽ với các nhiệm vụ của

người dùng khác. Để tìm hiểu sự chấp nhận sử dụng của người dùng cuối cùng trong

bối cảnh ERP, Nah và cộng sự (2004) đã đề xuất bốn cấu trúc gồm: nhận thức tính

hữu dụng, nhận thức tính dễ sử dụng, nhận thức tính tương thích và nhận thức sự phù

hợp là những giả thuyết tiền đề tác động đến việc chấp nhận sử dụng ERP. Bằng công

cụ :Cronbach’s, hồi quy tuyến tính để kiểm tra các giả thuyết. Nah và cộng sự (2004)

đã chứng minh được: nhận thức tính tương thích và nhận thức dễ sử dụng có cả tác

động trực tiếp và gián tiếp (qua trung gian là thái độ) đối với việc áp dụng biểu

tượng, trong khi nhận thức sự phù hợp và nhận thấy sự hữu ích tác động đến việc áp

dụng biểu tượng hoàn toàn thông qua trung gian.

Karahanna và cộng sự (2006) phát triển thang đo 4 chiều cho tính tương thích.

Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trong việc chấp nhận công nghệ, đều thừa nhận

tầm quan trọng của niềm tin cá nhân về tính tương thích công nghệ, nhưng kết quả

các nghiên cứu trước là không rõ ràng. Do đó, nghiên cứu này tập trung vào phát

triển khái niệm tính tương thích công nghệ trong việc chấp nhận công nghệ. Không

giống như nhiều nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào khía cạnh hạn chế về tính

tương thích các tác giả cung cấp một định nghĩa khái niệm toàn diện hơn, phân tách

nội dung tương thích thành bốn cấu trúc riêng biệt: tương thích với phong cách làm

việc ưa thích, tương thích với thực tiễn công việc hiện tại, tương thích với kinh

nghiệm trước và tính tương thích với các giá trị. Các tác giả đề xuất rằng hình thức

của cấu trúc tương thích đa chiều được mô hình hóa tốt nhất dưới dạng mô hình cấu

trúc đa biến. Sau đó, các tác giả đánh giá tính hợp lệ danh nghĩa của việc khái niệm

hóa bằng cách đặt 4 cấu trúc trong mô hình chấp nhận công nghệ. Sau khi xác nhận

bằng thực nghiệm các cấu trúc này cho thấy: cấu trúc "tương thích với phong cách

làm việc ưa thích" không tác động tới nhận thức tính hữu dụng. Khi đó tính tương

thích công nghệ được định nghĩa bởi ba cấu trúc còn lại:" tương thích với thực tiễn

công việc hiện tại"," tương thích với trước kinh nghiệm" và " tính tương thích với các

15

giá trị". Qua nghiên cứu, Karahanna và cộng sự (2006) đã cho người đọc nhận thấy

được tầm quan trọng của “tính tương thích” trong mô hình chấp nhận công nghệ.

Teo và Men (2008) xem xét tác động của sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ

đến việc sử dụng “quản trị tri thức” và kết quả công việc. Cụ thể tác giả xem xét các

cổng thông tin kiến thức từ quan điểm sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF).

Bằng phương pháp định lượng;khảo sát 159 chuyên gia; Cronbach's Alpha. EFA, hồi

quy. Kết quả cho thấy kiến thức, chất lượng đầu ra và tính tương thích có tác động

cùng chiều đến việc sử dụng. Việc sử dụng và tính tương thích có liên quan cùng

chiều đến hiệu suất. TTF tác động mạnh mẽ đến hiệu suất hơn là sử dụng.

Elbertsen và Van Reekum (2008) đi tìm các nhân tố tác động đến việc ra quyết định

sử dụng hệ thống ERP của các doanh nghiệp cỡ trung bình (MEs). Bằng phương

pháp định tính, tác giả xác định các yếu tố trong các lĩnh vực công nghệ, tổ chức và

môi trường thường tác động đến ra quyết định sử dụng. Chính giả thuyết đã được bắt

nguồn từ tài liệu và được thử nghiệm bởi các MEs Hà Lan trong ngành công nghiệp

điện, kỹ thuật và kim loại. Bằng định lượng, hồi quy, 144 người ra quyết định có tác

động hoặc có nhiều thông tin về quy trình mua ERP. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm

cho thấy rằng việc áp dụng ERP bởi MEs được giải thích rõ rệt nhất bởi áp lực cạnh

tranh và tính tương thích của cấu hình phần mềm với quy trình kinh doanh của công

ty. Qua nghiên cứu Elbertsen và Van Reekum (2008) tính tương thích có vai trò quan

trọng trong việc quyết định sử dụng ERP tại các doanh nghiệp cỡ trung bình tại Hà

Lan

Sun và cộng sự (2009) lập luận có rất nhiều nghiên cứu chứng minh các thuộc tính

công nghệ được cho là tác động đến ý định sử dụng HTTT, hành vi sử dụng. Tuy

nhiên các nghiên cứu trên không xem xét trong bối cảnh tổ chức hoặc đặt trong bối

cảnh tổ chức nhưng chưa điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh tổ chức. Do đó tác giả

đề xuất mô hình sử dụng HTTT bằng cách xem xét thêm yếu tố nhận thức tính tương

thích công việc (PWC) trong việc định hình ý định sử dụng, sử dụng và hiệu suất sử

dụng HTTT trong tổ chức. Qua đó, xác định tầm quan trọng của việc kết hợp nhận

16

thức tính tương thích công việc (PWC), hoặc cấu trúc TTF trong các mô hình sử dụng

HTTT mới .

Sun và cộng sự (2009) đã lập luận hết sức sắc bén, chặt chẽ và đầy thuyết phục khi

lựa chọn tính tương thích (một trong những yếu tố cấu thành nên TTF) làm một trong

những cấu trúc cốt lõi trong mô hình nghiên cứu. Thức nhất, một điểm yếu lớn của

TAM là không tập trung vào nhiệm vụ (Dishaw và Strong, 1999). Thứ hai, TTF đề

cập đến mức độ tương ứng giữa các yêu cầu nhiệm vụ, khả năng cá nhân và chức

năng của công nghệ. Thứ ba, nếu HTTT phù hợp với các nhiệm của người dùng thì

HTTT có khả năng được sử dụng nhiều hơn trong tổ chức và sẽ có tác động cùng

chiều đến hiệu suất của từng cá nhân (Goodhue và Thompson, 1995). Thứ tư,

Goodhue và Thompson (1995) khái niệm hóa TTF bằng 8 khía cạnh: chất lượng (dữ

liệu), khả năng định vị (dữ liệu), ủy quyền (để truy cập dữ liệu), tính tương thích (giữa

dữ liệu và công việc), dễ sử dụng hoặc đào tạo, tính kịp thời trong sản xuất, độ tin

cậy của hệ thống và mối quan hệ người dùng. Sau đó, Staples và Seddon (2004) đã

rút ngắn thang đo TTF ban đầu xuống còn bốn chiều: tương thích công việc, dễ sử

dụng, dễ học và chất lượng thông tin. Cuối cùng, tác giả nhận định: hầu hết các khía

cạnh của TTF đều là các thuộc tính của dữ liệu. Tuy nhiên, chỉ có tính tương thích

(giữa dữ liệu và công việc) là các thuộc tính liên quan đến công việc của tổ chức. Vì

vậy Sun và cộng sự (2009) đã chọn tính tương thích (giữa dữ liệu và công việc) làm

cấu trúc cốt lõi trong nghiên cứu. Sun và cộng sự (2009) đã mở rộng mô hình TAM

bằng cách bổ sung thêm các biến bên ngoài trong đó có “nhận thức tính tương thích

công việc” để giải thích hiệu suất cá nhân.

Kết quả nghiên cứu Sun và cộng sự (2009) cho thấy tầm quan trọng của việc kết hợp

nhận thức tính tương thích công việc (PWC), hoặc cấu trúc TTF, trong các mô hình

sử dụng HTTT mới. Nhận thức tính tương thích công việc(PWC) tác động đến ý định

sử dụng HTTT và do đó tác động gián tiếp đến việc sử dụng HTTT. PWC cũng có tác

động gián tiếp mạnh mẽ đến ý định sử dụng thông qua sử tác động PWC đến PU. Kết

hợp các hiệu ứng trực tiếp và gián tiếp, PWC có tác động tổng thể mạnh mẽ hơn đến

ý định sử dụng HTTT so với PU. Tính tương thích công việc (WC) làm tăng tính hữu

17

dụng của ERP và do đó nó cho thấy tầm quan trọng của việc kết hợp tính tương thích

công việc trong các mô hình sử dụng.

Mục đích nghiên cứu của Zabukovsek và Bobek (2013) mở rộng TAM ban đầu bằng

các nhóm yếu tố bên ngoài tác động đến việc sử dụng hệ thống ERP. Cụ thể, nghiên

cứu tiến hành qua hai giai đoạn. Giai đoạn 1: tập trung vào việc xem xét sự tác động

tính dễ sử dụng của ERP (PEOU), tính hữu dụng của ERP (PU) và tính tương thích

công việc (WC) đến việc sử dụng hệ thống ERP.Giai đoạn 2: đề xuất và kiểm tra ba

nhóm yếu tố bên ngoài tác động đến việc sử dụng ERP thông qua ba biến trung gian:

PU, PEOU, WC. Ba nhóm yếu tố bên ngoài bao gồm: Đặc điểm cá nhân và kiến thức

thông tin (PCIL), Đặc điểm hệ thống và công nghệ (SCT), Đặc điểm quy trình tổ chức

(OPC). Trong đó, đặc điểm hệ thống và công nghệ (SCT) xem xét các yếu tố : chất

lượng dữ liệu, hiệu suất hệ thống, hướng dẫn sử dụng và chức năng ERP. Bằng

phương pháp định lượng, Mô hình đã được thử nghiệm qua khảo sát người dùng ERP

đã tiếp xúc với hệ thống ERP đã hoạt động được hơn một năm tại 44 tổ chức. Mô

hình nghiên cứu được phân tích bằng phương pháp PLS, công cụ Smart PLS 2.0. Kết

quả nghiên cứu cho thấy: Sự hỗ trợ cho các mối quan hệ ban đầu của TAM trong

ERP. tính tương thích công việc (WC) có tác động cùng chiều và mạnh mẽ đến PU.

Tính tương thích công việc (WC) cũng có tác động cùng chiều tương đối yếu hơn

nhưng đáng kể đến thái độ đối với ERP. Các nhóm yếu tố bên ngoài: PCIL có tác

động yếu và cùng chiều đối với việc dễ sử dụng ERP nhưng có ý nghĩa ; STC có tác

động cùng chiều và mạnh mẽ đến việc dễ dàng sử dụng ERP và tác động cùng chiều

đáng kể đến tính tương thích công việc và OPC có tác động cùng chiều, mạnh mẽ đến

tính hữu dụng của ERP và tính tương thích công việc. Qua nghiên cứu, Zabukovsek

và Bobek (2013) chứng minh được đặc điểm hệ thống và công nghệ (OPC) có tác

động cùng chiều mạnh tới đến tính tương thích công việc và tính tương thích công

việc cũng tác động đáng kể đến thái độ sử dụng.

Rajan và Baral (2015) cho rằng các nhiệm vụ của một cá nhân được thực hiện trên

hệ thống ERP, các nhiệm vụ này được tích hợp chặt chẽ với các nhiệm vụ của người

18

dùng khác. Do đó, tác giả xây dựng một mô hình nhằm tìm ra sự tác động của một số

yếu tố cá nhân, tổ chức và công nghệ đối với việc sử dụng ERP và tác động của nó

đối với người sử dụng cuối. Bằng việc sử dụng công cụ PLS được phát triển bởi

Herman Wold (1982), tác giả đã phát hiện: hiệu quả của máy tính, hỗ trợ tổ chức, đào

tạo và tính tương thích có tác động cùng chiều đến việc sử dụng ERP, từ đó có tác

động đáng kể đến việc trao quyền và hiệu suất cá nhân.

Mục đích nghiên cứu Zabukovšek và Bobek (2015) là mở rộng mô hình chấp nhận

công nghệ TAM có liên quan đến việc chấp nhận giải pháp kinh doanh ERP trong

các tổ chức bằng cách đề xuất các yếu tố cần thiết hơn để giải thích toàn diện hơn về

chấp nhận giải pháp kinh doanh ERP. Cụ thể, mô hình Tam sẽ được thay đổi: ngoài

tính hữu ích của giải pháp và tính dễ sử dụng bổ sung thêm khái niệm nhận thức tính

tương thích công việc ; khái niệm sử dụng mở rộng thay thế cho cấu khái niệm sử

dụng thực tế. Hơn nữa, tác động của các cấu trúc nhận thức về tính tương thích công

việc, tính hữu ích của giải pháp và tính dễ sử dụng của giải pháp đối với thái độ sử

dụng và việc sử dụng mở rộng được giải thích và xây dựng. Kết quả cho thấy: tính

tương thích công việc (WC) có tác động trực tiếp mạnh mẽ đến thái độ đối với việc

sử dụng hệ thống ERP (AT) và sử dụng mở rộng (EU). Ngoài ra tính tương thích công

việc (WC) có tác động cùng chiều đáng kể đến nhận biết tính hữu dụng của hệ thống

ERP.

Mục tiêu chính của nghiên cứu Zabukovšek và cộng sự (2019) này là tìm ra các yếu

tố quyết định có tác động đến sự chấp nhận của người dùng đối với hệ thống ERP và

việc sử dụng mở rộng trong các môi trường văn hóa khác nhau ở EU (các nước phát

triển) và Ấn Độ (nước đang phát triển). Nghiên cứu dựa trên mô hình chấp nhận công

nghệ mở rộng (TAM), trong đó hai yếu tố bổ sung: “tính tương thích công việc” và

các yếu tố bên ngoài bổ sung có thể tác động đến người dùng chấp nhận hệ thống

ERP. Mặc dù việc sử dụng các hệ thống ERP ở Ấn Độ và EU ở cùng một mức độ tiên

tiến, nhưng người dùng ERP thể hiện các hành vi khác nhau và tập trung chú ý vào

các yếu tố khác nhau. Dữ liệu nghiên cứu cho thấy sự khác biệt về tác động của các

yếu tố mô hình TAM mở rộng và một số khác biệt về tác động của các yếu tố bên

19

ngoài được nghiên cứu. Một trong những điểm khác biệt như sau: Yếu tố WC có tác

động đáng kể đến PU, ở EU mạnh hơn nhiều Ấn Độ. WC cũng có tác động đáng kể

đến thái độ sử dụng (AT) và sử dụng mở rộng (ExU) trong cả hai mô hình. Một trong

ba nhóm nhân tố bên ngoài: đặc điểm hệ thống và công nghệ (STC) đều xuất hiện

trong cả hai mô hình được nghiên cứu. STC có yếu tố chất lượng dữ liệu là một yếu

tố bên ngoài quan trọng nhất, tiếp theo là hiệu năng hệ thống. Trong cả hai mô hình,

yếu tố STC có tác động cùng chiều đến PEOU, PU và WC. Ba mối quan hệ này mạnh

mẽ hơn trong mô hình EU, trong đó STC có tác động yếu đến PEOU và WC trong

mô hình Ấn Độ. Qua nghiên cứu, Zabukovšek và cộng sự (2019) cho thấy mức độ

tác động cùng chiều của WC đến PU, thái độ sử dụng (AT) và sử dụng mở rộng

(ExU); mức độ tác động cùng chiều của đặc điểm hệ thống và công nghệ (STC) đến

PEOU, PU và WC tại mỗi nền kinh tế là không giống nhau.

Aldholay và cộng sự (2019) phát triển mô hình thông tin thành công của Delone và

McLean bằng cách tích hợp tính tương thích và lãnh đạo chuyển (TL) đổi làm tiền

thân cho sự hài lòng của người dùng và sử dụng thực tế để ước tính hiệu suất của học

sinh học trực tuyến. Bằng phương pháp định lượng, mẫu nghiên cứu gồm 450 người

đã và đang học trực tuyến. Kết quả cho thấy chất lượng tổng thể (dữ liệu, chất lượng

hệ thống và dịch vụ), tính tương thích và TL có tác động cùng chiều đến sự hài lòng

của người dùng và sử dụng thực tế. Trong đó, tính tương thích tác động đáng kể sự

hài lòng và sử dụng thực tế .Hơn nữa, nghiên cứu cũng tiết lộ rằng cả tính tương thích

và TL đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán sự hài lòng của người dùng và việc

sử dụng học tập trực tuyến thực tế. Qua nghiên cứu, Aldholay và cộng sự (2019)

khẳng định vai trò quan trọng tính tương thích với việc sử dụng học tập trực tuyến

thực tế và tính tương thích tác động đáng kể đến việc sử dụng học tập trực tuyến.

(Phụ lục 2: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến chấp nhận công nghệ và tính

tương thích công việc).

Tóm lại, khi kết hợp TAM với TTF hoặc một phần TTF (tính tương thích, tính tương

thích công việc) đều cho ta thấy vai trò của TTF hoặc một phần TTF (tính tương

20

thích, tính tương thích công việc). Tuy nhiên, trong mỗi lĩnh vực khác nhau, trong

mỗi nền kinh tế, mức độ tác động của yếu tố TTF hoặc một phần TTF( tính tương

thích, tính tương thích công việc) đến nhận thức tính hữu dụng, hành vi sử dụng là

khác nhau .

1.1.3. Tổng hợp các nghiên cứu lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công

nghệ (TTF) và các nghiên cứu ứng dụng TTF.

Thuyết về sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ do Goodhue và Thompson

(1995) khởi xướng. Thuyết đưa ra giả thuyết rằng: sự chấp nhận công nghệ phụ

thuộc vào mức độ phù hợp của công nghệ mới về một nhiệm vụ cụ thể. Kết quả

nghiên cứu cho thấy, yếu tố TTF có tác động tới “việc sử dụng công nghệ”,

nhưng sự tác động này là chưa thật sự rõ ràng (Goodhue và Thompson, 1995).

Mô hình TTF của Goodhue và Thompson (1995) đề xuất được ứng dụng ở cấp

độ phân tích cá nhân. Để khắc phục nhược điểm này, Zigurs và Buckland (1998)

đã xây dựng một mô hình tương tự nhưng áp dụng ở cấp độ nhóm. Zigurs và

Buckland (1998) cho rằng TTF kết hợp với việc sử dụng HTTT, là một yếu tố dự

báo đáng kể về hiệu suất công việc được cải thiện và TTF được khái niệm hóa

như một cấu trúc đa chiều khai thác vào các khía cạnh khác nhau của công việc

HTTT và tổ chức.

Kể từ khi ra đời cho đến lý thuyết TTF được sử dụng rộng rãi cho việc sử dụng

hệ thống thông tin trong các bối cảnh cá nhân và doanh nghiệp (Furneaux, 2012).

TTF phát triển theo nhiều hướng khác nhau. Một số học giả kết hợp TTF kết hợp

với các mô hình khác (Dishaw và Strong, 1999) hoặc được sử dụng một số yếu

tố trong mô hình như một phần mở rộng của các mô hình thành công khác của

HTTT như mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Klopping và McKinney, 2004;

Kuo và Lee, 2009) hoặc hệ thống thông tin thành công của Delone và McLean

(Cheng, 2018; Chung và cộng sự, 2015; Tam và Oliveira, 2016). Dưới đây, tác

21

giả trình bày cụ thể các bài nghiên cứu phát triển TTF có liên quan đến phạm vi

đề tài.

Xuất phát từ lý do điểm yếu lớn của TAM là không tập trung vào nhiệm vụ và

xem xét đề xuất (TTF) nên Dishaw và Strong (1999) đã dựa trên nền tảng lý

thuyết hai mô hình TAM và mô hình TTF trình bày một mô hình tích hợp. Kết

quả nghiên cứu cho thấy, khi kết hợp cả hai mô hình thành một mô hình tích hợp

thì các mối quan hệ giữa các biến được hỗ trợ mạnh mẽ hơn so với mô hình TAM

hoặc mô hình TTF. Mặt khác trong mô hình tích hợp yếu tố TTF ảnh hưởng trực

tiếp đến việc sử dụng CNTT và gián tiếp ảnh hưởng đến việc sử dụng CNTT

thông qua các biến của mô hình TAM (nhận thức tính hữu dụng và nhận thức

tính dễ sử dụng). Đây chính là điểm khác biệt lớn so với mô hình TTF đầu tiên

của Goodhue và Thompson (1995).

Chung và cộng sự ( 2015) đã kết hợp mô hình D&M và TTF để để giải thích

hiệu suất công việc sáng tạo được tạo ra từ cả việc sử dụng theo thói quen và

công nghệ nhiệm vụ phù hợp với một ứng dụng dành cho doanh nghiệp qua di

động (EMA). Tác giả lập luận là một hệ thống đáng tin cậy và cũng nhận thấy

rằng mức độ chất lượng hệ thống của nó cũng tốt như hệ thống doanh nghiệp

tương ứng của nó (ví dụ: ERP, quản lý quan hệ khách hàng, quản lý chuỗi cung

ứng và trí tuệ kinh doanh, v.v.), họ sẽ thấy rằng EMA rất phù hợp với nhiệm vụ

của họ (Chung và cộng sự, 2015)

Tam và Oliveira (2016) đề xuất mô hình kết hợp giữa mô hình thành công của

Delone và McLean HTTT và mô hình Nhiệm vụ công nghệ phù hợp (TTF) để

đánh giá tác động của ngân hàng qua điện thoại đối với hiệu suất từng cá nhân.

Tam và Oliveira (2016) đã phát hiện rằng: chất lượng hệ thống và chất lượng

thông tin tác động đáng kể đến TTF và TTF tác động tới hiệu suất cá nhân nhiều

hơn hành vi sử dụng.

22

Kuo và Lee (2009) dựa vào mô hình TAM và bổ sung thêm hai biến bên ngoài:

chất lượng thông tin và công nghệ nhiệm vụ phù hợp, để xem xét tác động đến ý

định áp dụng của hệ thống quản lý tri thức (KMS). Kết quả cho thấy: chất lượng

thông tin có tác động trực tiếp đến mức độ dễ sử dụng mà người dùng nhận thấy

và tính hữu dụng khi mức độ phù hợp giữa nhiệm vụ và hệ thống quản lý tri thức

ở mức độ cao.

Một nhánh khác, các tác giả đi phát triển thang đo cho TTF (Goodhue và

Thompson, 1995; Staples và Seddon, 2004). Cụ thể, Goodhue và Thompson

(1995) khái niệm hóa TTF bằng 8 khía cạnh: chất lượng (dữ liệu), khả năng định

vị (dữ liệu), ủy quyền (để truy cập dữ liệu) , tính tương thích (giữa dữ liệu và

công việc), dễ sử dụng hoặc đào tạo, tính kịp thời trong sản xuất, độ tin cậy của

hệ thống và mối quan hệ người dùng. Sau đó, Staples và Seddon (2004) đã rút

ngắn thang đo TTF ban đầu xuống còn bốn chiều: tương thích công việc, dễ sử

dụng, dễ học và chất lượng thông tin. Tuy nhiên, trong các yếu tố cấu thành nên

TTF thì hầu hết đều là các thuộc tính của dữ liệu chỉ có tính tương thích (giữa dữ

liệu và công việc) là các thuộc tính liên quan đến công việc của tổ chức (Sun và

cộng sự, 2009). Nên Sun và cộng sự (2009) đã mở rộng mô hình TAM bằng

cách bổ sung thêm biến niềm tin: nhận thức tính tương thích công việc (một phần

của yếu tố TTF) để giải thích hiệu suất cá nhân trong bối cảnh tổ chức sử dụng

hệ thống ERP.

Tóm lại, Lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ được ra đời rất sớm

(từ năm 1995) và được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực công nghệ (Furneaux,

2012) và được áp dụng cả cấp độ cá nhân và tổ chức (Goodhue và Thompson,

1995; Zigurs và Buckland, 1998). Thuyết TTF cho rằng: sự phù hợp giữa các yêu

cầu nhiệm vụ và đặc điểm công nghệ tác động đến việc sử dụng. Kết quả nghiên

cứu cho thấy yếu tố TTF tác động mạnh mẽ tới hiệu suất công việc hơn hành vi

sử dụng (Goodhue và Thompson, 1995). Mặc dù, yếu tố TTF có tác động tới

hành vi sử dụng, nhưng tác động này chưa thực sự rõ ràng (Goodhue và

23

Thompson, 1995). Tuy nhiên khi mô hình TTF được tích hợp với mô hình TAM

thì yếu tố TTF ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng CNTT và gián tiếp ảnh

hưởng đến việc sử dụng CNTT thông qua các biến của mô hình TAM (nhận thức

tính hữu dụng và nhận thức tính dễ sử dụng) (Dishaw và Strong, 1999). Các học

giả phát triển TTF theo nhiều cách khác nhau: kết hợp TTF với các mô hình khác

(Dishaw và Strong, 1999) hoặc được sử dụng như một phần mở rộng của các mô

hình khác như: mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Dishaw và Strong, 1999;

Klopping và McKinney, 2004; Kuo và Lee, 2009) hoặc hệ thống thông tin thành

công Delone và McLean (Cheng, 2018; Chung và cộng sự, 2015; Tam và

Oliveira, 2016), hoặc phát triển thang đo cho TTF (Goodhue và Thompson, 1995;

Staples và Seddon, 2004) hoặc chỉ sử dụng một phần cấu thành nên yếu tố TTF

(Sun và cộng sự, 2009).

Trong đề tài nghiên cứu, tác giả vận dụng lý thuyết TTF và nghiên cứu tích hợp

TAM và TTF để giải thích nhận thức tính tương thích công việc (một thành phần

của yếu tố sự phù hợp giữa nhiệm vụ kế toán và công nghệ sử dụng trong công

tác kế toán) của nhân viên kế toán có thể tác động cùng chiều đến hành vi sử

dụng hệ thống thông tin kế toán trong hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp

Việt Nam. Ngoài ra, dựa theo các nghiên cứu kết hợp yếu tố TTF vào mô hình

hệ thống thông tin thành công Delone và McLean cho rằng chất lượng hệ thống

thông tin có tác động tới TTF làm cơ sở cho một trong những giả thuyết nghiên

cứu này: chất lượng hệ thống thông tin kế toán có hay không tác động nhận thức

tính tương thích công việc (một thành phần của sự phù hợp giữa nhiệm vụ kế

toán và công nghệ (TTF)sử dụng trong công tác kế toán).

1.1.4. Các nghiên cứu liên quan đến HTTTKT.

Tổng các nghiên cứu liên quan đến HTTTKT (Phụ lục 3)

Trong bối cảnh hệ thống kiểm toán trí tuệ nhân tạo, Wongpinunwatana (2000) xem

xét tác động sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ đến hiệu suất của người dùng

khi sử dụng các hệ thống trí tuệ nhân tạo cho các nhiệm vụ kiểm toán. Bằng phương

24

pháp nghiên cứu định lượng, mẫu nghiên cứu 292 sinh viên đại học ngành kiểm toán,

kỹ thuật xử lý dữ liệu: MANCOVA. Kết quả cho thấy rằng tác động của sự phù hợp

giữa nhiệm vụ và công nghệ đối với độ chính xác trong việc giải quyết vấn đề là

không đáng kể dựa trên trường hợp với các nhiệm vụ phi cấu trúc và các nhiệm vụ có

cấu trúc. Tuy nhiên, sự phù hợp giữa nhiệm vụ với công nghệ, làm tăng nhẹ tính chắc

chắn về tính đúng đắn của các giải pháp của họ. Mặc dù chưa tìm thấy sự tác động

của TTF đáng kể đến hành hành vi sư dụng trong lĩnh vực kiểm toán. Nhưng qua

nghiên cứu này Wongpinunwatana (2000) cũng chứng minh được vai trò trong lĩnh

vực kiểm toán.

Abduljalil và Zainuddin (2015) tích hợp mô hình TAM và mô hình động lực để xem

xét tác động trung gian của thái độ trong việc nghiên cứu hành vi chấp nhận HTTTKT

nhằm xác định các nhân tố bên ngoài tác động đến việc sử dụng HTTTKT. Các phát

hiện cho thấy nhận thức và khả năng tích hợp làm tăng thái độ của người dùng đối

với việc chấp nhận HTTT.

Ramli (2013) dựa trên mô hình chấp nhận công nghệ TAM, xác định các nhân tố bên

ngoài tác động đến việc sử dụng HTTTKT. Bằng phương pháp định lượng, kỹ thuật

phân tích dữ liệu PLS, Ramli (2013) phát hiện nhận thức và khả năng tích hợp làm

tăng thái độ của người dùng đối với việc chấp nhận HTTTKT ngành công nghiệp

khách sạn ở Malaysia.

Phụ lục 3:Bảng tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến HTTTKT

1.2. Các nghiên cứu Việt Nam.

Các nghiên cứu liên quan đến HTTTKT tại Việt Nam được Lương Đức Thuận và

Nguyễn Xuân Hưng (2019) chia làm 5 hướng nghiên cứu chính:

o Tổ chức HTTTKT

o Xây dựng HTTTKT

o Đánh giá chất lượng HTTTKT

o Các nhân tố tác động đến chất lượng HTTTKT

o Sử dụng HTTTKT

25

Trong 5 hướng nghiên cứu trên, sử dụng HTTTKT được đánh giá là nhóm đề tài ít

được quan tâm nhất (Lương Đức Thuận và Nguyễn Xuân Hưng, 2019). Trong bài

nghiên cứu này, tác giả tập trung vào các bài nghiên cứu liên quan đến sử dụng

HTTTKT để làm rõ các vấn đề mà các tác giả đã thực hiện. Qua đó, nhằm xác định

khe hổng nghiên cứu của đề tài.

Các nghiên cứu gần đây về sử dụng HTTTKT và ERP phải kể đến: Võ Thị Hiếu và

Nguyễn Phong Nguyên (2017); Phạm Mỹ Nhựt và Nguyễn Bích Liên (2017);

Nguyễn Phước Bảo Ấn và cộng sự (2017); Phạm Trà Lam và Võ Văn Nhị (2018);

Nguyễn Xuân Hưng và Lương Đức Thuận (2018b); Lương Đức Thuận và Nguyễn

Xuân Hưng (2019); Nguyễn Phước Bảo Ấn và Võ Văn Nhị (2019).

Trên cơ sở lý thuyết nguồn lực, Võ Thị Hiếu và Nguyễn Phong Nguyên (2017) đã

nghiên cứu tác động của định hướng khách hàng và định hướng đối thủ cạnh tranh

đến mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị với mục tiêu nâng cao kết quả hoạt

động kinh doanh. Tác giả khảo sát các nhà quản trị cấp trung và cấp cao tại 171 doanh

nghiệp Việt Nam. Bằng công cụ PLS kết quả nghiên cứu cho thấy: (1)định hướng

khách hàng có tác động thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng hệ thống thông tin kế

toán ; (2) định hướng đối thủ cạnh tranh có tác động thúc đẩy các doanh nghiệp sử

dụng hệ thống thông tin kế toán. Tác giả nghiên cứu hành vi sư dụng kế toán quản trị

của nhà quản trị cấp cao và cấp trung.

Bằng cách sử dụng lại một phần mô hình hệ thống thông tin thành công cập nhật của

DeLone và McLean (2003) gồm: (1) chất lượng hệ thống, (2) chất lượng thông tin,

(3) chất lượng dịch vụ và thay thế nhân tố lợi ích ròng bằng (4) nhân tố lợi ích cá

nhân. Đồng thời, bổ sung thêm (5) nhân tố văn hóa tổ chức vào mô hình nghiên cứu.

Phạm Mỹ Nhựt và Nguyễn Bích Liên (2017) đã chứng minh được cả 5 nhân tố

trong mô hình nghiên cứu đề xuất đều có tác động trực tiếp và cùng chiều đến sự hài

lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán. Trong đó, mức độ tác động của

các nhân tố lần lượt theo thứ tự là: (1) chất lượng thông tin, (2) chất lượng hệ thống,

26

(3) lợi ích cá nhân, (4) chất lượng dịch vụ và (5) văn hóa tổ chức. Tác giả nghiên cứu

các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người sử dụng HTTTKT.

Phạm Trà Lam và Võ Văn Nhị (2018) dựa trên các mô hình TAM, TTF, Xác nhận

kỳ vọng (ECM), mô hình hệ thống thông tin thành công của Delone và McLean .

Tập trung nghiên cứu về các nhân tố tác động đến cảm nhận kết quả công việc của

nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP. Nghiên cứu được thực hiện theo 2 giai đoạn

nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Tác giả lập luận: trong số rất nhiều các

nghiên cứu về TTF tác giả chỉ tìm thấy 1 nghiên cứu được hiện trong lĩnh vực kế

toán. Kết quả nghiên cứu chính thức cho thấy cảm nhận về tính hữu ích của hệ thống

ERP (PU), sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF) và sự thỏa mãn trong công

việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP lần lượt là các nhân tố có tác động

theo thứ tự giảm dần đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng

hệ thống ERP.

Dựa trên nền tảng mô hình hệ thống thông tin thành công của Delone và McLean

(D&M) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), Nguyễn Phước Bảo Ấn và cộng

sự (2017) đánh giá các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng hệ thống ERP trong bối

cảnh Việt Nam. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu từ 281 cá nhân đang làm việc tại

các doanh nghiệp có sử dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp và phân

tích dữ liệu PLS-SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

(1) Chất lượng hệ thống tác động cùng chiều đến nhận thức tính dễ sử dụng và nhận

thức tính hữu dụng.

(2) Chất lượng thông tin có tác động cùng chiều đến nhận thức hữu dụng.

(3) Nhận thức tính dễ sử dụng tác động đến hành vi sử dụng ERP.

(4) Nhận thức tính dễ sử dụng có tác động cùng chiều đến nhận biết tính hữu dụng.

Tuy nhiên trong nghiên cứu này giả thuyết: “Nhận thức tính hữu dụng” có tác động

cùng chiều đến” hành vi sử dụng hệ thống ERP” bị bác bỏ. Và đây là điểm khác biệt

27

của nghiên cứu (Nguyễn Phước Bảo Ấn và cộng sự, 2017). Tác giả đánh giá các yếu

tố tác động đến hành vi sử dụng hệ thống ERP trong bối cảnh Việt Nam.

Cũng dựa trên nền tảng mô hình hệ thống thông tin thành công của Delone và McLean

(D&M) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM). Nhưng Nguyễn Xuân Hưng và

Lương Đức Thuận (2018b) lại đánh giá mối quan hệ của chất lượng HTTTKT và

hành vi sử dụng HTTTKT ở các doanh nghiệp Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 357

đối tượng, đang làm việc ở các vị trí kế toán trong các doanh nghiệp. Dữ liệu được

thu thập qua khảo sát bằng câu hỏi, sau đó được dùng để phân tích thống kê mô tả

bằng kỹ thuật Cronbach's Alpha và kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng ký thuật

CFA và mô hình SEM. Kết quả cho thấy:

(1) Chất lượng hệ thống thông tin kế toán tác động đến nhận thức tính hữu dụng và

nhận thức tính dễ sử dụng hệ thống thông tin kế toán.

(2) Nhận thức tính hữu dụng tác động đến hành vi sử dụng hệ thống thông tin

(3) Nhận thức tính dễ sử dụng hệ thống thông tin kế toán tác động đến nhận thức tính

hữu dụng hệ thống thông tin kế toán.

Chỉ có nhận thức tính dễ sử dụng là không tác động đến hành vi sử dụng hệ thống

thông tin kế toán.

Lương Đức Thuận và Nguyễn Xuân Hưng (2019) cũng dựa trên trên hai mô hình

hệ thống thông tin thành công của Delone và McLean (D&M) và mô hình chấp nhận

công nghệ (TAM) nhưng bổ sung thêm lý thuyết hỗ trợ tổ chức nhằm xác định nhân

tố tác động đến hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ứng

dụng ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện qua 2

giai đoạn: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

⎯ Nghiên cứu sơ bộ: có cỡ mẫu trong nghiên cứu sơ bộ là 104, mục đích là đánh giá

thang đo (sử dụng kỹ thuật Cronbach’s Alpha ); kiểm tra giá trị hội tụ và giá trị

phân biệt (sử dụng kỹ thuật EFA)

28

⎯ Nghiên cứu chính thức: với mẫu nghiên cứu là 230 kiểm tra mô hình có đạt yêu

cầu và thang đo có đạt yêu cầu (sử dụng kỹ thuật CFA), đánh giá mô hình ( bằng

CB_SEM)

Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự tác động cùng chiều của chất lượng HTTTKT,

huấn luyện đào tạo và sự giao tiếp đối với nhận thức tính hữu dụng và nhận thức

tính dễ sử dụng HTTTKT và từ đó có tác động đến hành vi sử dụng HTTTKT. Cụ

thể:

(1) Chất lượng HTTTKT, huấn luyện tác động đến hành vi sử dụng HTTTKT.

(2) Chất lượng HTTTKT, huấn luyện và đào tạo, sự giao tiếp đều tác động cùng

chiều đến nhận thức tính dễ sử dụng.

(3) Chất lượng HTTTKT, huấn luyện và đào tạo có tác động cùng chiều đến nhận

thức tính hữu dụng.

(4) Nhận thức tính hữu dụng và nhận biết tính dễ sử dụng đều tác động cùng chiều

đến hành vi sử dụng HTTTKT.

(5) Nhận thức tính dễ sử dụng có tác động cùng chiều đến nhận thức tính hữu

dụng của ERP.

Ngoài ra,Nguyễn Phước Bảo Ấn và Võ Văn Nhị (2019) xác định và đo lường tác

động của các nhân tố tác động đến sự thành công của HTTTKT trong doanh nghiệp

Việt Nam. Bài nghiên cứu kết hợp cả phương pháp định tính và phương pháp định

lượng. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả xác định mô hình lý thuyết

và thang đo các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua

2 giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu cho thấy thang

đo các khái niệm nghiên cứu đều có độ tin cậy cao và đạt được giá trị cần thiết. Nghiên

cứu cũng cho thấy mô hình đo lường sự thành công của HTTTKT là mô hình đo

lường phù hợp. Về tổng thể, mô hình đo lường trong nghiên cứu bao gồm 3 nhóm:

(1) Sự thành công của HTTTKT là kết quả;

(2) Các thành phần chấp nhận và sử dụng HTTTKT đóng vai trò truyền dẫn;

(3) Các nhân tố tác động đến sự thành công của HTTTKT.

29

Với thang đo đã được kiểm định là đủ điều kiện giá trị và có độ tin cậy, kết quả nghiên

cứu có ý nghĩa góp phần hình thành thang đo cho các nghiên cứu về HTTTKT ở Việt

Nam.

Phụ lục 4 Tổng kết các nghiên cứu liên quan hành vi sử dụng hệ thống thông tin tại

Việt Nam

Tóm lại, các nghiên cứu về hành về hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán gần

đây thường dựa trên mô hình TAM, Delone và McLean và các lý thuyết khác. Tuy

nhiên cùng nghiên cứu về hành vi sử dụng công nghệ và cùng dựa trên hai mô hình

hệ thống thông tin thành công của Delone và McLean (D&M) và mô hình chấp nhận

công nghệ (TAM) nhưng hai bài nghiên cứu của Nguyễn Phước Bảo Ấn (2017) và

Nguyễn Xuân Hưng & Lương Đức Thuận. (2018) lại cho những kết quả khác nhau.

Trong khi, Nguyễn Phước Bảo Ấn (2017) cho rằng nhận thức tính dễ sử dụng tác

động đến hành vi sử dụng ERP còn Nguyễn Xuân Hưng và Lương Đức Thuận

(2018b) lại cho rằng nhận thức tính dễ sử dụng là không tác động đến hành vi sử dụng

hệ thống thông tin kế toán. Mặt khác, Nguyễn Xuân Hưng và Lương Đức Thuận

(2018b) phát hiện ra rằng: nhận thức tính hữu dụng tác động đến hành vi sử dụng hệ

thống thông tin còn Nguyễn Phước Bảo Ấn (2017) ngược lại. Tuy nhiên Lương Đức

Thuận và Nguyễn Xuân Hưng (2019) và Nguyễn Phước Bảo Ấn (2019) lại cho rằng

nhận thức về tính hữu ích, nhận thức về tính dễ sử dụng tác động đến sử dụng HTTT.

Mặt khác, vai trò của TTF cũng được chứng minh có tác động đến cảm nhận kết quả

công việc của nhân viên kế toán (Phạm Trà Lam và Võ Văn Nhị, 2018).

1.3. Xác định khe hổng nghiên cứu.

1.3.1. Nhận xét về các nghiên cứu

Qua việc tổng hợp các bài nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy có một số đặc điểm như

sau:

Thứ nhất, vấn đề nghiên cứu tập trung vào hành vi sử dụng HTTT và các yếu tố tác

động tới hành vi sử dụng

30

Thứ hai, các nghiên cứu này đều dựa trên mô hình hệ thống thông tin thành công của

Delone và McLean (D&M) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), mô hình sự phù

hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF) và lý thuyết khuếch tán công nghệ..

Thứ ba, hầu hết các tác giả đều thu thập dữ liệu qua khảo sát, sử dụng phương pháp

định lượng trong nghiên cứu với một số kỹ thuật: PLS, Cronbach’s Alpha, hồi quy,

SEM. Tuy nhiên công cụ được sử đa phần là PLS

Thứ tư, các nghiên cứu liên quan đến TAM được sử dụng phổ biến trong trong các

nghiên cứu hành vi sử dụng công nghệ. Bằng cách kết hợp TAM với các lý thuyết

nên khác như: TTF, lý thuyết khuếch tán công nghệ, mô hình xác nhận kỳ vọng

(ECM), mô hình hệ thống thông tin thành công (D&M) để phân tích các nhân tố tác

động đến ý định sử dụng, hành vi sử dụng, hành vi sử dụng mở rộng, hiệu quả từ việc

sử dụng.

Thứ năm, việc kết hợp mô hình TTF vào mô hình D&M cho thấy vai trò của TTF.

Thứ sáu, tính tương thích có vai trò quan trọng khi được kết hợp với TAM để giải

thích thêm về hành vi sử dụng công nghệ.

Tóm lại, mô hình TAM, và D&M là hai mô hình được sử dụng rộng rãi trong nghiên

cứu hành vi sử dụng công nghệ cũng như hệ thống thông tin.

1.3.2. Xác định khe hổng nghiên cứu

Thứ nhất, các nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) đang được chú

ý tại Việt Nam. Tuy nhiên nghiên cứu về hành vi sử dụng HTTTKT bằng việc kết

hợp mô hình TAM và mô hình D&M còn khá hạn chế và kết quả chưa đồng nhất. Do

đó việc nghiên cứu thêm về vấn đề này sẽ khẳng định tính đúng đắn của sự kết hợp

hai mô hình để giải thích hành vi sử dụng HTTTKT. Mặt khác, bất kỳ nghiên cứu nào

đều có những hạn chế nhất định. Nguyên nhân của hạn chế này bắt nguồn từ việc xem

xét HTTT cụ thể trong những bối cảnh khác nhau và những đối tượng khác nhau. Vì

vậy, việc nghiên cứu thêm về hành vi sử dụng hệ thống nên được thực hiện nhằm

31

mục đích kiểm định lại các mối quan hệ chưa thống nhất và xem xét thêm các nhân

tố mới tác động đến hành vi sử dụng hệ thống thông tin.

Thứ hai, nghiên cứu hành vi sử dụng HTTT liên quan đến mô hình TAM, mô hình

D&M, lý thuyết TTF được thực hiện khá nhiều với ERP hoặc các HTTT cụ thể.

Nhưng hướng nghiên cứu này được khá ít ỏi với Hành vi sử dụng HTTTKT.

Thứ ba, mức độ tác động cùng chiều của TTF tới hiệu quả công việc nhiều hơn là

hành vi sử dụng (Tam và Oliveira, 2016)

Thứ tư, “nhận thức tính tương thích công việc” là một phần của TTF và được chứng

minh tầm quan trọng khi kết hợp với TAM (Sun và cộng sự, 2009)

Như vậy khe hổng nghiên cứu trong đề tài này là: nghiên cứu hành vi sử dụng hệ

thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp Việt Nam bằng việc kết hợp mô hình TAM,

D&M và một phần TTF (“nhận thức tính tương thích công việc”).

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, tác giả trình bày các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến

đề tài: “chất lượng hệ thống thông tin kế toán, nhận thức nhân viên kế toán, hành vi

sử dụng hệ thống thông tin kế toán”. Các nghiên cứu này được tác giả trình bày

thành các dòng nghiên cứu như:

• Các nghiên cứu liên quan đến chất lượng hệ thống thông tin và lý thuyết sự

phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF).

• Các nghiên cứu hành vi sử dụng công nghệ, sự phù hợp giữa nhiệm vụ và

công nghệ (TTF) và tính tương thích công việc (WC).

• Tổng hợp các nghiên cứu lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ

(TTF) và các nghiên cứu ứng dụng TTF.

• Các nghiên cứu liên quan đến HTTTKT ở nước ngoài.

• Các nghiên cứu về hành vi sử dụng HTTTKT tại Việt Nam.

32

Tại mỗi dòng nghiên cứu tác giả đã trình khái quát sự phát triển của mỗi dòng

nghiên cứu cũng như các bài nghiên cứu nổi bật liên quan đến đề tài với các nội

dung như: mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên của các

nghiên cứu. Qua đó, thấy được sự phát triển của mỗi dòng nghiên cứu, các ưu điểm

và nhược điểm của mỗi dòng cũng như sự giao thoa giữa các dòng nghiên cứu. Từ

đó tìm ra được khe hổng nghiên cứu cho đề tài.

33

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Trong chương 1 đã tổng kết và nhận xét các nghiên cứu nước ngoài và trong nước

có liên quan đến đề tài. Từ đó, tác giả xác định khe hổng nghiên cứu. Lý thuyết

nền có vai trò quan trọng trong các nghiên cứu kiểm định lý thuyết. Do đó, trong

chương này sẽ giới thiệu các khái niệm căn bản, các khái niệm nghiên cứu và cơ

sở lý thuyết có liên quan đến việc xây dựng mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.

cụ thể:

⎯ Khái niệm: HTTT, HTTTKT, chất lượng HTTTKT , hành vi sử dụng

HTTTKT,nhận thức tính tương thích công việc, nhận thức tính hữu dụng,

nhận thức tính dễ sử dụng, hành vi sử dụng HTTTKT.

⎯ Các lý thuyết có liên quan đến mô hình và các giả thuyết nghiên cứu:

o Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)

o Mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone và McLean

(D&M)

o Lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF)

o Mô hình tích hợp TAM và TTF.

o Lý thuyết khuếch tán công nghệ.

Hình 2.1 Khung lý thuyết của nghiên cứu (nguồn: tác giả tổng hợp)

34

2.1. Các khái niệm căn bản và các khái niệm nghiên cứu được sử dụng trong đề

tài.

2.1.1. Hệ thống thông tin.

Theo Gelinas và cộng sự (2011), định nghĩa Hệ thống thông tin (HTTT) là hệ thống

do con người tạo ra bao gồm: các thành phần dựa trên máy tính và các thành phần thủ

công để thu thập, lưu trữ, quản lý dữ liệu và cung cấp thông tin đầu ra cho người dùng

(Gelinas và cộng sự, 2011). Chức năng của một hệ thống thông tin:

Đầu vào: là các nội dung cần thiết để thu thập và các phương thức thu thập dữ

liệu. Các nội dung này được gọi là dữ liệu vì nó chưa có ý nghĩa đối với người

sử dụng.

Xử lý: là các quá trình, các bộ phận thực hiện hoạt động xử lý cá dữ liệu đầu

vào đã thu thập như: ghi chép, xác nhận, tính toán, tổng hợp, phân tích…nhằm

mục đích biến đổi dữ liệu thành thông tin cung cấp cho người sử dụng.

Lưu trữ: là lưu trữ các nội dung đầu vào (dữ liệu) hoặc thông tin được tạo từ

việc xử lý dữ liệu. Mục đích của lưu trữ là phục vụ cho những quá trình xử lý

và cung cấp thông tin về sau.

Đầu ra: là những nội dung thông tin và phương thức cung cấp thông tin được

tạo ra từ hệ thống dành cho người sử dụng. Thông tin là những dữ liệu đã được

xử lý và có ý nghĩa đối với người sử dụng nó, giúp ích họ ra quyết định phù

hợp. Đầu ra của hệ thống này có thể là đầu vào của hệ thống kế tiếp trong

chuỗi xử lý.

Người dùng: là những người sử dụng thông tin của hệ thống.

2.1.2. Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT).

Vì HTTTKT là một hệ thống con đặc biệt của hệ thống thông tin quản trị (Gelinas và

cộng sự, 2011). Nên HTTTKT cũng thể hiện đầy đủ các đặc tính của một hệ thống

thông tin (Susanto, 2013). HTTTKT sẽ thực hiện các hoạt động như: thu thập, ghi

chép dữ liệu đầu vào, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng

35

ra quyết định phù hợp (Romney và Steinbart, 2015). Theo Romney và Steinbart

(2015) HTTTKT trên nền tảng máy tính gồm các thành phần sau:

o Người sử dụng hệ thống: gồm hai nhóm

• Người sử dụng trực tiếp và vận hành hệ thống: các nhân viên kế toán thu

thập, xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin; người vận hành hệ thống: quản

trị hệ thống, quản trị dữ liệu…

• Người sử dụng gián tiếp: là những người sử dụng các thông tin được cung

cấp từ hệ thống thông tin kế toán , như các nhà quản lý, khách hàng, ngân

hàng, nhà đầu tư….

o Các thủ tục và quy định trong việc thu thập và xử lý dữ liệu.

o Dữ liệu về doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: là những

nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong chu trình kinh doanh của tổ chức.

o Phần mềm xử lý dữ liệu là những phần mềm kế toán hoặc ERP, có chức năng

xử lý dữ liệu.

o Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin: máy tính, các thiết bị ngoại vi và các thiết

bị truyền thông mạng.

o Kiểm soát nội bộ và các biện pháp an ninh: có chức năng bảo vệ dữ liệu của

HTTTKT, giúp cho hệ thống vận hành ổn định

2.1.3. Chất lượng hệ thống thông tin kế toán

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng HTTTKT:

Theo Zigurs và Buckland (1998) chất lượng HTTTKT phụ thuộc vào sự hữu ích của

thông tin cung cấp cho người ra quyết định để thực hiện các nghiệp vụ, các báo cáo

quản trị, dự toán ngân sách và hoạt động tổ chức. Theo Susanto (2013) lại cho rằng:

một HTTTKT được cho là có chất lượng khi HTTTKT được tích hợp từ nhiều yếu tố

liên quan để có thể tạo ra những thông tin hữu ích cho người sử dụng. Các yếu tố ấy

gồm: phần mềm, phần cứng, con người, thủ tục, mạng truyền thông.

Mặt khác, HTTTKT là một hệ thống con đặc biệt của hệ thống thông tin quản trị

(Gelinas và cộng sự, 2011). Nên HTTTKT cũng thể hiện đầy đủ các đặc tính của một

36

hệ thống thông tin (Susanto, 2013).Tuy nhiên, có những mô hình hệ thống thông tin

thành công lại đo lường chất lượng hệ thống thông tin qua các đặc tính chất lượng

của hệ thống (Gable và cộng sự, 2003).

Do đó, trong đề tài nghiên cứu này tác giả sẽ xem xét chất lượng hệ thống thông tin

kế toán theo quan điểm: Chất lượng hệ thống được đánh giá thông qua các đặc tính

chất lượng (DeLone và McLean, 2016). Theo đó, chất lượng hệ thống thông tin kế

toán được đánh giá thông qua các đặc tính: dễ sử dụng, dễ dàng tìm hiểu và học hỏi,

linh hoạt,có những tính năng và chức năng cần thiết, đáp ứng những yêu cầu cần thiết

của người sử dụng, có độ tin cậy cao, có khả năng tích hợp với các hệ thống khác, dễ

dàng thực hiện nhiệm vụ.

2.1.4. Nhận thức tính tương thích công việc (PWC)

Theo lý thuyết khuếch tán công nghệ của Roger (1983), có năm thuộc tính ảnh hưởng

đến việc chấp nhận sự đổi mới công nghệ: lợi thế tương đối, tính tương thích, độ phức

tạp, khả năng quan sát và khả năng dùng thử.

Tính tương thích được định nghĩa là mức độ mà một sự đổi mới được coi là phù hợp

với các giá trị hiện có, kinh nghiệm trong quá khứ và nhu cầu của những người chấp

nhận tiềm năng (Roger, 1983).

Moore và Benbasat (1991) đã kiểm tra thêm và xác định các thang đo để đo lường

các đặc điểm nhận thức về đổi mới trong nghiên cứu khuếch tán công nghệ của

Rogers.

Một số nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng: tính tương thích là một yếu tố quan trọng

ảnh hưởng đến thái độ của người dùng cuối trong việc áp dụng hặc sử dụng công

nghệ thông tin mới (Agarwal và Prasad, 1997; Karahanna và cộng sự, 1999; Moore

và Benbasat, 1991).

Sun và cộng sự (2009) khả năng tương thích công việc là nhận thức về sự phù hợp

giữa CNTT và công việc, điều này thúc đẩy nhân viên sử dụng hệ thống, bất kể sự

phù hợp thực tế.

37

Trong nghiên cứu này tác giả kế thừa định nghĩa tính tương thích công việc của Roger

(1983). Theo đó, nhận thức tính tương thích công việc là nhận thức tính tương thích

công việc giữa nhiệm vụ kế toán với HTTTKT, là mức độ mà HTTTKT được coi là

phù hợp với các giá trị hiện có, kinh nghiệm trong quá khứ và nhu cầu của người sử

dụng trực tiếp HTTTKT.

2.1.5. Nhận thức tính hữu dụng HTTTKT (PU).

Nhận thức tính hữu dụng: mức độ mà người sử dụng tin rằng việc áp dụng công

nghệ sẽ nâng cao hiệu quả, hiệu suất công việc của mình (Davis, 1989). Là một trong

hai nhân tố quan trọng nhất niềm tin quan trọng nhất tác động tới việc sử dụng công

nghệ (Davis, 1989). Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sẽ kế thừa và vận dụng định

nghĩa “ nhận thức tính hữu dụng” của Davis (1989) cho khái niệm nhận thức tính

hữu dụng hệ thống thông tin kế toán. Theo đó, nhận thức tính hữu dụng HTTTKT

được hiểu mức độ mà người sử dụng HTTTKT tin rằng việc áp dụng HTTTKT sẽ

nâng cao hiệu quả, hiệu suất công việc của mình.

2.1.6. Nhận thức tính dễ sử dụng HTTTKT (PEOU).

Theo Davis (1989), nhận thức tính dễ sử dụng là: : mức độ người sử dụng công nghệ

tin rằng việc áp dụng công nghệ sẽ không quá khó khăn, phức tạp, không cần sự nỗ

lực nhiều hay đơn giản là tính dễ sử dụng, dễ áp dụng công nghệ đó trong quá trình

làm việc của mình. Nhận thức tính dễ sử dụng là một trong hai nhân tố quan trọng

tác động tới việc sử dụng công nghệ (Davis, 1989). Trong nghiên cứu này, khái niệm

nhận biết tính dễ sử dụng HTTTKT sẽ kế thừa dựa trên mô hình chấp nhận công

nghệ TAM (Davis, 1989). Theo đó, nhận thức tính dễ sử dụng HTTTKT được hiểu

là: mức độ người sử dụng HTTTKT tin rằng việc áp dụng HTTTKT sẽ không quá

khó khăn, phức tạp, không cần sự nỗ lực nhiều để có thể sử dụng HTTTKT trong

quá trình thực hiện công việc của mình.

38

2.1.7. Hành vi sử dụng HTTTKT

Theo DeLone và McLean (2003), sử dụng hệ thống thông tin là hành vi người sử

dụng thao tác với hệ thống thông tin trong quá trình tác nghiệp ở mức độ thường

xuyên, lặp đi lặp lại và dự kiến sẽ tiếp tục sử dụng trong tương lai.

Theo mô hình hệ thống thông tin thành công cập nhật mới nhất của DeLone và

McLean (2016), sử dụng hệ thống thông tin là mức độ và cách thức con người sử

dụng các tính năng của hệ thống thông tin như: số lần sử dụng, tần suất sử dụng, bản

chất sử dụng, tính thích hợp của việc sử dụng, mức độ sử dụng, mục đích sử dụng

Vận dụng ý nghĩa sử dụng hệ thống thông tin của DeLone và McLean (2016), trong

nghiên cứu này xác định hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán là mức độ và

cách thức của nhân viên kế toán sử dụng các tính năng của HTTTKT như: số lần sử

dụng, tần suất sử dụng, bản chất sử dụng, tính thích hợp của việc sử dụng, mức độ sử

dụng, mục đích sử dụng. Trong nghiên cứu này, tác giả xem xét hành vi sử dụng

HTTTKT của người sử dụng trực tiếp một cách tự nguyện tức người sử dụng tự khám

phá các tính năng của HTTTKT để phục vụ công việc của mình.

2.2. Một số Lý thuyết nền sử dụng trong bài.

2.2.1. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM.

Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance model – TAM) cung

cấp cơ sở cho việc khảo sát các tác động của các yếu tố bên ngoài vào các yếu

tố bên trong là niềm tin (beliefs), thái độ (attitude) và ý định (intention). Mục

tiêu của TAM là cung cấp một sự giải thích các yếu tố tác động đến việc chấp

nhận công nghệ.

Dựa trên lý thuyết nền tảng trên thuyết “Hành động hợp lý” TRA (Theory of

Reasoned Action) (Fishbein và Ajzen, 1975), Davis (1989) đã phát triển Mô

hình chấp nhận công nghệ (TAM) để tìm ra các nhân tố tác động đến việc chấp

nhận hay không chấp nhận việc áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình hoạt

động, quá trình làm việc.

39

Davis đã đưa ra 2 nhân tố “ nhận thức tính hữu dụng” (Perceived Usefulness)

và “Nhận thức tính dễ sử dụng” (Perceived Ease of use) là hai nhân tố quan

trọng nhất có tác động đến quyết định cá nhân về việc áp dụng công nghệ thông

tin. Cụ thể:

o Nhận thức tính hữu dụng: khả năng người sử dụng tin rằng việc áp dụng

công nghệ sẽ nâng cao hiệu quả, hiệu suất trong quá trình làm việc như

thế nào (Davis, 1989).

o Nhận thức tính dễ sử dụng: khả năng người sử dụng tin rằng việc áp

dụng công nghệ sẽ không quá khó khăn, phức tạp, không cần sự nỗ lực

nhiều hay đơn giản là tính dễ sử dụng, dễ áp dụng công nghệ đó trong

quá trình làm việc của mình (Davis, 1989).

Từ 2 nhân tố này sẽ dẫn đến “Thái độ hướng tới việc sử dụng” (Attitude toward

Usage), Ý định hành vi” (Intention to Use) và cuối cùng là “Sử dụng thực tế”

(Actual Usage)

Hình 2.2 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Davis, 1989)

Trong đề tài này, tác giả vận dụng mô hình TAM, cụ thể: mối quan hệ giữa các

biến nhận thức tính hữu dụng, nhận thức tính dễ sử dụng và hành vi sử dụng

thực tế để nghiên cứu nhận thức tính hữu dụng và nhận thức tính dễ sử dụng

của HTTTKT có hay không tác động cùng chiều tới hành vi sử dụng của những

người sử dụng trực tiếp HTTTKT trong các doanh nghiệp Việt Nam.

40

2.2.2. Mô hình hệ thống thông tin thành công.

Mô hình hệ thống thông tin thành Delone và McLean (1992, 2003, 2016)

xác định các yếu tố thành công quan trọng thúc đẩy thành công của hệ

thống thông tin và cung cấp hướng dẫn đo lường và đánh giá cho các học

giả.

Hình 2.3 Mô hình hệ thống thông tin thành công (DeLone và McLean, 2016)

Mô hình hệ thống thông tin thành công DeLone và McLean (2016) gồm 6 nhân

tố:

o Chất lượng hệ thống: Là những đặc tính được mong muốn của hệ thống

thông tin như: tính dễ sử dụng, tính linh hoạt, tính đáng tin cậy, tính dễ

học hỏi, tính kịp thời.

o Chất lượng thông tin: là những đặc tính được mong muốn của thông tin

đầu ra như: tính hợp lý, đáng tin cậy, dễ hiểu, đầy đủ, nhất quán, hữu ích

và hiệu quả.

o Chất lượng dịch vụ: là chất lượng của các dịch vụ hỗ trợ mà người sử

dụng nhận được từ bộ phận công nghệ thông tin trong tổ chức.

o Sử dụng hệ thống: Mức độ và cách thức của nhân viên hoặc khách hàng

sử dụng các tính năng của hệ thống thông tin như: số lần sử dụng, tần

41

suất sử dụng, bản chất sử dụng, tính thích hợp của việc sử dụng, mức độ

sử dụng, mục đích sử dụng.

o Sự thỏa mãn người dùng: Mức độ người sử dụng hài lòng và thỏa mãn

với hệ thống và các hoạt động hỗ trợ của hệ thống

o Những tác động thuần của hệ thống: Mức độ đóng góp (hoặc không

đóng góp) cho sự thành công của cá nhân, nhóm, doanh nghiệp, ngành,

xã hội.

Trong mô hình hệ thống thông tin thành công DeLone và McLean (2016) gồm

6 biến và các mối quan hệ giữa các biến (xem hình 2.3). Tuy nhiên, trong đề

tài nghiên cứu này tác giả chỉ vận dụng mối quan hệ giữa các biến chất lượng

hệ thống thông tin và việc sử dụng từ đó nghiên cứu sự tác động của chất lượng

HTTTKT với hành vi sử dụng HTTTKT trong các doanh nghiệp Việt Nam.

2.2.3. Lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF)

Thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ đặt ra giả thuyết rằng: sự phù

hợp giữa các yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm công nghệ tác động đến việc sử dụng

và tác động hiệu suất (Goodhue và Thompson, 1995).

Lý thuyết TTF đề cập đến 5 yếu tố và các mỗi quan hệ giữa 5 yếu tố: Các đặc

điểm nhiệm vụ, các đặc điểm công nghệ, sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công

nghệ (yếu tố TTF), những lợi ích kết quả, việc sử dụng công nghệ (xem hình 2.4).

Trong đó, yếu tố sự phù hợp giữa nhiệm vụ và và công nghệ (TTF) được Goodhue

và Thompson (1995) đo lường qua 8 khía cạnh: chất lượng (dữ liệu), khả năng

định vị (dữ liệu), ủy quyền (để truy cập dữ liệu), tính tương thích (giữa dữ liệu

và công việc), dễ sử dụng hoặc đào tạo, tính kịp thời trong sản xuất, độ tin cậy

của hệ thống và mối quan hệ người dùng.

Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả chỉ vận dụng mối quan hệ nhân quả giữa

2 yếu tố: Sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ tác động đến việc sử dụng

công nghệ. Mối quan hệ này có thể được hiểu như sau: khi người sự dụng công

42

nghệ nhận thấy sự phù hợp giữa nhiệm vụ của mình với công nghệ mới thì họ có

xu hướng sử dụng công nghệ đó.

Hình 2.4 Mô hình tổng quát của lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và

công nghệ (Goodhue và Thompson, 1995).

2.2.4. Mô hình tích hợp TTF và TAM

Dishaw và Strong (1999) đã dựa trên nền tảng lý thuyết hai mô hình TAM

và mô hình TTF trình bày một mô hình tích hợp. Kết quả nghiên cứu cho

thấy, khi kết hợp cả hai mô hình thành một mô hình tích hợp thì các mối quan

hệ giữa các biến được hỗ trợ mạnh mẽ hơn so với mô hình TAM hoặc mô

hình TTF. Mô hình tích hợp này khác với biệt so với mô hình TTF ở chỗ: yếu

tố TTF ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng CNTT và gián tiếp ảnh hưởng

đến việc sử dụng CNTT thông qua các biến của mô hình TAM (nhận thức

tính hữu dụng và nhận thức tính dễ sử dụng) (Dishaw và Strong, 1999). Trong

khi mô hình TTF ban đầu của Goodhue và Thompson (1995) kết quả cho thấy

yếu TTF có tác động tới việc sự dụng nhưng tác động này chưa rõ ràng.

43

Hình 2.5 Mô hình tích hợp TTF và TAM (Dishaw và Strong, 1999)

Trong mô hình tích hợp có rất nhiều yếu tố và mối quan hệ nhân quả giữa các

yếu tố (hình 2.5). Tuy nhiên, trong đề tài này, tác giả vận dụng mối quan hệ

nhân quả giữa các nhân tố TTF và hành vi sử dụng công cự thực sự để nghiên

cứu: có hay không sự tác động cùng chiều của nhận thức tính tương thích

công việc (Một phần của yếu tố TTF) tới hành vi sử dụng HTTTKT.

Mặt khác trong mô hình tích hợp yếu tố TTF ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử

dụng CNTT và gián tiếp ảnh hưởng đến việc sử dụng CNTT thông qua các

biến của mô hình TAM (nhận thức tính hữu dụng và nhận thức tính dễ sử

dụng). Đây chính là điểm khác biệt lớn so với mô hình TTF đầu tiên của

Goodhue và Thompson (1995). Trong phạm vi để tài tác giả vân dụng mối

quan hệ này để nghiên cứu mối quan hệ giữa nhận thức tính tương thích công

việc (là một phần của nhân tố TTF) và hành vi sử dụng HTTTKT.

2.2.5. Lý thuyết khuếch tán công nghệ.

Theo thuyết khuếch tán công nghệ của Roger (1983) có nhiều nhân tố niềm tin

tác động tới hành vi áp dụng công nghệ, cụ thể: niềm tin liên quan đến lợi thế

44

tương đối, tính tương thích, tính linh hoạt, khả năng thử nghiệm và khả năng

quan sát.

Định nghĩa tính tương thích là mức độ mà một sự đổi mới được coi là phù hợp

với các giá trị, nhu cầu hiện tại và kinh nghiệm trong quá khứ của những người

chấp nhận tiềm năng Roger (1983).

Tuy nhiên trong đề tài nghiên cứu này tác giả chỉ vận dụng mối quan hệ nhân

quả giữa biến tính tương thích và biến áp dụng công nghệ có mối tương quan

dương để nghiên cứu: liệu rằng nhận thức tính tương thích công việc của người

dùng trực tiếp hệ thống thông tin kế toán có hay không tác động cùng chiều với

hành vi sử dụng HTTTKT .

Bảng 2.1 Tổng kết các mối quan hệ được các lý thuyết hỗ trợ (nguồn: tác

giả tổng hợp)

Mối quan hệ Lý thuyết nền

Chất lượng HTTTKT => nhận thức Kết hợp lý thuyết HTTT thành công

tính hữu dụng và nhận thức tính dễ Delone và McLean và mô hình

sử dụng của HTTTKT chấp nhận công nghệ TAM

Chất lượng HTTTKT => Nhận thức Kết hợp lý thuyết HTTT thành công

tính tương thích công việc giữa Delone và McLean và lý thuyết sự

nhiệm vụ kế toán với HTTTKT phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ

(TTF)

Nhận thức tính hữu dụng và nhận Mô hình TAM

thức tính dễ sử dụng của HTTTKT

=> hành vi sử dụng HTTTKT

Nhận thức tính tương thích công Lý thuyết TTF;

việc giữa nhiệm vụ kế toán với Mô hình tích hợp TTF và TAM

HTTTKT => hành vi sử dụng Lý thuyết khuếch tán công nghệ.

HTTTKT

45

Chất lượng hệ thống => hành vi sử Lý thuyết hệ thống thông tin thành

dụng HTTTKT công Delone và McLean

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã trình bày các lý thuyết nền và các khái niệm có liên quan

đến đề tài nghiên cứu. Các lý thuyết nền quan trọng được áp dụng trong nghiên cứu

này là: Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Davis, 1989), Mô hình hệ thống thông

tin thành công Delone và McLean (DeLone và McLean, 2016), Thuyết sự phù hợp

giữa nhiệm vụ và công nghệ TTF(Goodhue và Thompson, 1995),Thuyết khuếch tán

công nghệ (Roger, 1983). Trong chương này, tác giả cũng trình bày các khái niệm

như: HTTT, HTTTKT và các khái niệm đóng vai trò là các biến trong mô hình nghiên

cứu được xây dựng trong chương 3.

46

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để giải quyết mục tiêu và câu hỏi nghiên này cứu đề ra, trong chương này tác giả nêu

rõ các phương pháp được sử dụng trong đề tài nghiên cứu. Cụ thể:

Đầu tiên, tác giả thiết kế quy trình nghiên cứu: đi từ việc tổng quan các lý thuyết,

các nghiên cứu có liên quan đến đề tài đến việc xây dựng mô hình nghiên cứu.

Kế tiếp, tác giả lập luận cho các giả thuyết nghiên cứu và tìm các thang đo phù hợp

cho các biến.

Cuối cùng, tác giả trình bày phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích

dữ liệu

3.1. Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu là kế hoạch chung để trả lời câu hỏi nghiên cứu (Thornhill và

cộng sự, 2009)

Theo Thornhill và cộng sự (2009) để lập được kế hoạch chung đó cần trả lời 4 câu

hỏi sau:

o Loại phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng?

o Hệ nhận thức nghiên cứu được sử dụng?

o Quy trình nghiên cứu nào được sử dụng?

o Chiến lược nghiên cứu nào được sử dụng ?

Hệ nhận thức nghiên cứu: thực chứng. Triết lý nghiên cứu khoa học trong đề tài

của tác giả gần giống với trường phái triết học chủ nghĩa thực chứng. Hướng nghiên

cứu này sử dụng các lý thuyết đã có để phát triển cho giả thuyết nghiên cứu trong đề

tài của các nhà nghiên cứu, những giả thuyết sau đó sẽ được kiểm định (Thornhill và

cộng sự, 2009).

Quy trình nghiên cứu: suy diễn. Quy trình nghiên cứu suy diễn bắt đầu từ việc tìm

hiểu các nghiên cứu trước và dựa trên nền tảng lý thuyết để phát triển giả thuyết

nghiên cứu, sau đó tiến hành kiểm định giả thuyết nghiên cứu (Thornhill và cộng sự,

47

2009). Trong nghiên cứu này tác giả kế thừa nghiên cứu của Thornhill và cộng sự

(2009) vận dụng quy trình nghiên cứu suy diễn, cụ thể như sau:

❖ Phát triển giả thuyết nghiên cứu để giải thích mối quan hệ nhân quả giữa các

khái niệm

❖ Để đảm bảo đô tin cậy, tác giả sử dụng phương pháp có cấu trúc cao

❖ Các khái niệm có thể đo lường được bằng phương pháp định lượng

❖ Chọn đủ số lượng mẫu để có thể khái quát hóa về mặt thống kê về các quy luật

của hành vi con người trong xã hội.

Chiến lược nghiên cứu: khảo sát. Phương pháp khảo sát thường được sử dụng cùng

với quy trình nghiên cứu suy diễn (Thornhill và cộng sự, 2009). Theo Thornhill và

cộng sự (2009) chiến lược nghiên cứu khảo sát có những đặc điểm sau:

❖ Cho phép thu thập dữ liệu chuẩn hóa từ một số lượng mẫu khá lớn theo cách

kinh tế cao.

❖ Từ dữ liệu chuẩn hóa thu được có thể dễ dàng so sánh để giải thích và hiểu

❖ Cho phép thu thập dữ liệu định lượng được sử dụng để phân tích thống kê mô

tả.

❖ Có thể cung cấp các bằng chứng cho các mối quan hệ cụ thể giữa các biến để

tạo ra các mô hình thích hợp cho các biến này.

❖ Tạo ra những kết quả đại diện cho toàn bộ mẫu với chi phí thấp hơn so với thu

thập dữ liệu cho toàn bộ mẫu.

Phương pháp luận nghiên cứu: phương pháp hỗn hợp.

Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định

lượng. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp là một

phương pháp được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và

nghiên

cứu trong kinh doanh nói riêng trong những năm gần đây. Tác giả sử dụng phương

pháp định tính để khảo sát các lý thuyết và các bài nghiên cứu trước để xác định khe

hổng và phát triển giả thuyết cũng như xây dựng mô hình nghiên cứu. tác giả sử dụng

48

phương pháp định lượng trong việc thu thập dữ liệu, kiểm định giả thuyết và kiểm

định mô hình nghiên cứu.

Dữ liệu khảo sát: là dữ liệu thu thập tại một thời điểm.

3.2. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu được thực hiện dựa trên quy trình nghiên cứu chung của phương

pháp nghiên cứu trong kiểm định lý thuyết khoa học (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Cụ

thể như sau:

Thứ nhất, dựa vào tổng quan các nghiên cứu có liên quan cũng như sự cần thiết thực

hiện nghiên cứu tác động của chất lượng HTTTKT đến hành vi sử dụng HTTTKT,

tác giả xác định vấn đề nghiên cứu và khe hổng nghiên cứu. Tiếp đến trình bày các

lý thuyết nên liên quan đồng thời rút ra các khái niệm cho các biến nghiên cứu.

Thứ hai, xây dựng mô hình nghiên cứu và tìm thang đo nháp và chuyển thành bảng

hỏi khảo sát ban đầu dựa trên các lý thuyết nền có liên quan và các nghiên cứu trước.

Thứ ba, thực hiện nghiên cứu thí điểm để kiểm tra và nâng cao độ tin cây cho thang

đo và bảng hỏi khảo sát để có những điều chỉnh về thang đo và bảng hỏi khảo sát.

Thứ tư, sau khi điều chỉnh thang đo và bảng hỏi khảo sát, thực hiện kiểm tra mô hình

và các giả thuyết nghiên cứu.

Cuối cùng, trình bày kết quả nghiên cứu và bàn luận về kết quả thu được cũng như

đưa ra kết luận và hàm ý.

Chi tiết quy trình nghiên cứu được trình bày dưới hình 3.1 dưới đây.

49

Vấn đề nghiên cứu

Tổng quan các nghiên cứu liên quan

Tác động của chất lượng HTTTKT đến hành vì sử dụng HTTTKT

Nghiên cứu thí điểm

Cơ sở lý thuyết:

- Hệ thống thông tin -Thang đo nháp

- Hệ thống thông tin kế toán Kỹ thuật:Thảo luận tay đôi với chuyên gia

-Bảng hỏi sơ bộ ban đầu

- Lý thuyết HTTT thành công Delone và McLean (Đánh giá độ tin cậy thang đo)

- Lý thuyết mô hình chấp nhận công nghệ TAM

-Thang đo chính thức

- Lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ

-Bảng hỏi khảo sát chính thức

Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu định lượng

Mô hình đo lường

- Đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha)

- Phân tích nhân tố khám phá EFA

- Phân nhân tố khẳng định CFA

-Kết quả nghiên cứu và bàn luận

(Đánh giá mức độ tin cậy tổng hợp, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt)

-Kết luận và hàm ý

Kiểm định cấu trúc và giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính CB_SEM

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011)

50

3.3. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết

3.3.1. Mô hình nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu tác giả đề ra, mô hình nghiên cứu của tác giả sẽ xem xét các

mối quan hệ sau:

❖ Mối tương quan trực tiếp giữu chất lượng HTTTKT với nhận thức tính tương

thích công việc; nhận thức tính hữu dụng; nhận thức tính dễ sử dụng.

❖ Mối tương quan trực tiếp giữu nhận thức tính tương thích công việc; nhận thức

tính hữu dụng; nhận thức tính dễ sử dụng với hành vi sử dụng HTTTKT .

❖ Mối tương quan trực tiếp giữa nhận thức tính tương thích công việc với nhận

thức tính hữu dụng .

❖ Mối tương quan trực tiếp nhận thức tính dễ sử dụng với nhận thức tính hữu

dụng.

❖ Mối tương quan gián tiếp và trực tiếp của biến chất lượng HTTTKT với hành

vi sử dụng HTTTKT.

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất (Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Theo mô hình trên các biến gồm có:

❖ Biến độc lập: Chất lượng HTTTKT

51

❖ Biến trung gian: nhận thức tính tương thích công việc, nhận thức tính

hữu dụng, nhận thức tính dễ sử dụng.

❖ Biến phụ thuộc: hành vi sử dụng HTTTKT

3.3.2. Phát triển giả thuyết

Bảng 3.1 Tổng hợp phát triển giả thuyết

Ký hiệu Tác giả không

giả thiết Giả thiết Tác giả ủng hộ ủng hộ

Tam và Oliveira (2016)

Cheng (2018)

Zha và cộng sự (2018) ASQ => PWC

(một phần TTF) Kuo và Lee (2009) H1

ASQ => PU Wixom và Todd (2005) H2

H3 ASQ => PEOU Wixom và Todd (2005)

Sun và cộng sự (2009)

Tam và Oliveira (2016)

Zabukovšek và Bobek (2015)

Agarwal và Prasad (1997)

Aldholay và cộng sự (2019)

H4 PWC =>ASU Nah và cộng sự (2004)

(Sun và cộng sự, 2009)

(Tam và Oliveira, 2016)

H5 PWC => PU Zabukovšek và Bobek (2015)

52

Davis (1989)

Costa và cộng sự (2016) BI;

Sun và cộng sự (2009) IU; )

Sternad và Bobek (2013) Nah và cộng

H6 PU => ASU Zabukovšek và Bobek (2015) sự (2004)

Davis (1989)

Costa và cộng sự (2016)

Sun và cộng sự (2009)

H7 PEOU => PU Sternad và Bobek (2013)

Mô hình chấp nhận công nghệ TAM

Mouakket (Davis, 1989);

(2009); Gefen và Straub (2000)

Nasri và Nah và cộng sự (2004) Charfeddine

H8 PEOU => ASU Azmi và Sri (2015)

(2012)

3.3.2.1. Chất lượng HTTTKT

Chất lượng HTTTKT thể hiện bởi sự hữu hiệu của hệ thống (Stair và Reynolds,

2010). Theo đó, mục đích của việc đo lường sự thành công của HTTTKT là: đáp

ứng các mục tiêu đã được thiết lập hoặc để thỏa mãn người dùng (Stair và

Reynolds, 2010).

Wixom và Todd (2005) cho cho rằng: chất lượng HTTT có tác động cùng chiều

đến nhận thức tính hữu dụng và nhận thức tính dễ sử dụng. Có nghĩa, khi người

sử dụng hệ thống thông tin nhận thấy hệ thống có chất lượng thì họ tin rằng hệ

thống đó hữu dụng và dễ sử dụng.

53

Đã có những nghiên cứu kết hợp yếu tố sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ

(TTF) vào mô hình thành hệ thống thông tin thành công của Delone và McLean

(1992, 2003, 2016). Trước tiên, nếu người dùng tìm thấy một ứng dụng di động

doanh nghiệp (EMA) là một hệ thống đáng tin cậy và cũng nhận thấy rằng mức

độ chất lượng hệ thống của nó cũng tốt thì họ sẽ thấy rằng EMA rất phù hợp với

nhiệm vụ của họ (Chung và cộng sự, 2015). Ngoài ra, nếu người dùng thấy ứng

dụng ngân hàng qua điện thoại dễ dàng và liền mạch để truy cập,…họ sẽ nhận

thấy sự phù hợp cao giữa ứng dụng ngân hàng và nhiệm vụ của họ (Tam và

Oliveira, 2016). Tiếp theo, khi thông tin do HTTT cung cấp có chất lượng cao,

người dùng sẽ chấp nhận thông tin nếu họ tin rằng nó có liên quan đến các vấn

đề thực tế của họ (Kuo và Lee, 2009). Trên cơ sở đó, Tam và Oliveira (2016),

Zha và cộng sự (2018) cũng chứng minh được rằng: nếu người dùng nhận thấy

thông tin do HTTT cung cấp có chất lượng cao hơn thì họ có thể nhận thấy HTTT

phù hợp hơn với nhiệm vụ của họ, nghĩa là chất lượng thông tin tác động cùng

chiều với TTF. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Cheng (2018) cũng chứng được

rằng: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin có ảnh hưởng đáng kể đến TTF.

Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Tam và Oliveira (2016) cho thấy TTF

tác động tới hiệu suất công việc nhiều hơn là hành vi sử dụng. Mà tính tương

thích công việc là một trong 4 yếu tố quan trọng cấu thành nên TTF (Staples và

Seddon, 2004), đồng thời cũng là các thuộc tính liên quan đến công việc của tổ

chức (Sun và cộng sự, 2009) . Điều quan trọng, nhận thức tính tương thích công

việc (PWC) có tác động trực tiếp và gián tiếp mạnh mẽ hơn đến ý định sử dụng

HTTT (Sun và cộng sự, 2009).

Mặt khác. theo DeLone và McLean (2016) tính tương thích hệ thống thông tin

với nhiệm vụ là 1à một trong những nhân tố quan trọng nhất dẫn đến sự thành

công của một HTTT.

Tóm lại, Chất lượng HTTT có tác động cùng chiều đến nhận thức tính hữu dụng

và nhận thức tính dễ sử dụng nhận (Wixom và Todd, 2005). Tính tương thích

54

công việc là một phần quan trọng của TTF có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi

sử dụng hệ thống thông tin (Sun và cộng sự, 2009). Mặt khác, bằng việc kết hợp

mô hình hệ thống thông tin thành công của Delone và McLean với TTF, các tác

giả đã chứng minh được rằng chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin của một

hệ thống có tác động cùng chiều với TTF (Cheng, 2018; Chung và cộng sự, 2015;

Kuo và Lee, 2009; Tam và Oliveira, 2016; Zha và cộng sự, 2018). Do đó, theo

suy đoán của tác giả có thể có mối quan hệ giữa chất lượng hệ thống thông tin và

nhận thức tính tương thích công việc.

Từ những lập luận trên, tác giả đưa ra giả thuyết:

H1: Chất lượng HTTTKT (ASQ) có tác động cùng chiều đến nhận thức tính

tương thích công việc (PWC) giữa nhiệm vụ kế toán với HTTTKT

H2: Chất lượng HTTTKT (ASQ) có tác động cùng chiều đến nhận thức tính

hữu dụng của HTTTKT (PU)

H3: Chất lượng HTTTKT (ASQ) có tác động cùng chiều đến nhận thức tính

dễ sử dụng của HTTTKT (PEOU)

3.3.2.2. Nhận thức tính tương thích công việc.

Theo lý thuyết về khuếch tán đổi mới của Roger (1983), tính tương thích được

định nghĩa là mức độ mà một sự đổi mới được coi là phù hợp với các giá trị hiện

có, kinh nghiệm trong quá khứ và nhu cầu đối với những người chấp nhận tiềm

năng. Một số nghiên cứu: Agarwal và Prasad (1997); Moore và Benbasat (1991);

Karahanna và cộng sự (1999) đã chứng minh rằng tính tương thích là một yếu tố

quan trọng tác động đến thái độ của người dùng cuối trong việc áp dụng hoặc sử

dụng HTTT mới. Karahanna và cộng sự (2006) cũng đã xác định các hình thức

tương thích khác nhau bao gồm tính tương thích với các giá trị, kinh nghiệm

trong quá khứ, thực tiễn hiện tại, thực tiễn ưa thích và các hình thức tương thích

này đều tác động tới hành vi sử dụng công nghệ.

Nah và cộng sự (2004)cũng chứng minh nhận thức tính tương thích và nhận thức

tính dễ sử dụng có cả tác động trực tiếp và gián tiếp (qua trung gian là thái độ sử

55

dụng) đối với việc chấp nhận áp dụng hệ thống ERP. Tính tương thích công việc

rất giống với cấu trúc nhận thức vì chính nhận thức về sự phù hợp giữa HTTT và

công việc thúc đẩy nhân viên sử dụng hệ thống, bất kể mức độ phù hợp thực tế

(Sun và cộng sự, 2009). PWC tác động đến ý định sử dụng HTTT và do đó tác

động gián tiếp đến việc sử dụng HTTT. Zabukovšek và Bobek (2015) lập luận

nếu người dùng ERP tin rằng hệ thống ERP tương thích hơn với các công việc

hàng ngày của họ, họ sẽ có thái độ tích cực hơn đối với việc sử dụng hệ thống.

Sun và cộng sự (2009) chứng minh được rằng: Nhận thức tính tương thích công

việc (PWC) làm tăng tính hữu dụng của ERP (PU) và nhận thức tính tương thích

công việc (PWC) tác động đến ý định sử dụng HTTT và do đó tác động gián tiếp

đến việc sử dụng HTTT.

Vì vậy, tác giả kế thừa các nghiên cứu trên và đưa ra giả thuyết:

H4: Nhận thức tính tương thích công việc (PWC) giữa nhiệm vụ kế toán với

HTTTKT có tác động cùng chiều đến hành vi sử dụng HTTTKT.

H5: Nhận thức tính tương thích công việc (PWC) giữa nhiệm vụ kế toán với

HTTTKT có tác động cùng chiều đến nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT

(PU).

Ngoài ra, theo mô hình nghiên cứu tác giả để xuất: chất lượng HTTTKT tác động

đến nhận thức tính tương thích giữa nhiệm vụ kế toán với HTTTKT và nhận thức

tính tương thích giữa nhiệm vụ kế toán với HTTTKT có tác động tới hành vi sử

dụng HTTTKT. Do đó, nhận thức tính tương thích giữa nhiệm vụ kế toán với

HTTTKT có thể đóng vai trò là biến trung gian trong mối tương quan chất lượng

HTTTKT và hành vi sử dụng HTTTKT. Như vậy, giả thuyết được đề xuất:

H0a: Nhận thức tính tương thích giữa nhiệm vụ kế toán với HTTTKT đóng

vai trò là trung gian trong mối quan hệ chất lượng HTTTKT và hành vi sử

dụng HTTTKT.

3.3.2.3. Nhận thức tính hữu dụng.

56

Theo Mô hình chấp nhận sử dụng công nghệ TAM (Davis, 1989), nhận thức tính

hữu dụng có tác động tới hành vi sử dụng HTTT. Theo lý thuyết này, người sử

dụng hệ thống thông tin nhận thức tính hữu ích sẽ quan tâm nhiều hơn đến việc

sử dụng.

Cùng vận dụng mô hình chấp nhận công nghệ TAM, tuy nhiên kết quả nghiên

cứu về mối tương quan giữa nhận thức tính hữu dụng và hành vi sử dụng lại khác

nhau. Có những kết quả nghiên cứu cho rằng: nhận thức tính hữu ích của hệ thống

thông tin có tác động cùng chiều với hành vi sử dụng hệ thống (Costa và cộng

sự, 2016; Sternad và Bobek, 2013; Sun và cộng sự, 2009; Zabukovšek và Bobek,

2015). Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Nah và cộng sự (2004) lại cho

thấy nhận thức tính hữu dụng không có tác động cùng chiều trực tiếp đến việc áp

dụng hệ thống ERP.

Kế thừa mô hình TAM và các nghiên cứu trên để xem xét HTTTKT, giả thuyết

sau đây được đề xuất:

H6:Nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT (PU) tác động cùng chiều đến

hành vi sử dụng HTTTKT

Ngoài ra, theo mô hình nghiên cứu tác giả để xuất, thấy rằng: chất lượng

HTTTKT tác động đến nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT và nhận thức tính

hữu dụng của HTTTKT có tác động tới hành vi sử dụng HTTTKT. Do đó, nhận

thức tính hữu dụng của HTTTKT có thể đóng vai trò là biến trung gian trong mối

tương quan chất lượng HTTTKT và hành vi sử dụng HTTTKT.Như vậy, giả

thuyết được đề xuất:

H0b: Nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT đóng vai trò là trung gian trong

mối quan hệ chất lượng HTTTKT và hành vi sử dụng HTTTKT.

3.3.2.4. Nhận thức tính dễ sử dụng

57

Nhận thức dễ sử dụng là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc giải

thích việc áp dụng công nghệ thông tin kế toán (Davis, 1989). Tương tự, nhận

thức dễ sử dụng có tác động đáng kể đến ý định sử dụng hệ thống thông tin

(Gefen và Straub, 2000)

Trong nghiên cứu của Azmi và Sri (2015) chỉ ra rằng nhận thức tính dễ sử dụng

hệ thống và áp dụng hệ thống có tác động cùng chiều. Ngụ ý rằng: một tổ chức

với nhân viên có nhận thức cao về tính dễ sử dụng sẽ thúc đẩy sử dụng hệ thống

thông tin kế toán (Azmi và Sri, 2015).

Trong lĩnh vực ERP, bằng việc áp dụng mô hình TAM các nhà nghiên cứu cũng

chứng minh được nhận thức tính dễ sử dụng có cả tác động trực tiếp và gián

tiếp (qua trung gian là thái độ) đối với việc áp dụng hệ thống ERP (Nah và cộng

sự, 2004).

Mặt khác, có những nghiên cứu lại cho rằng không có tác động đáng kể nào

giữa nhận thức tính dễ sử dụng của một hệ thống thông tin với việc sử dụng chấp

nhận và sử dụng nó (Mouakket, 2009; Nasri và Charfeddine, 2012).

Dựa theo quan điểm các nghiên cứu ứng dụng mô hình TAM, nếu người sử dụng

cho rằng hệ thống dễ sử dụng thì thường sử dụng hệ thống đó và nghĩ rằng hệ

thống đó hữu dụng (Costa và cộng sự, 2016; Sternad và Bobek, 2013; Sun và

cộng sự, 2009).

Vì vậy, vận dụng mô hình chấp nhận công nghệ TAM và các quan điểm của

nghiên cứu trên, giả thuyết sau được đề xuất:

H7: Nhận thức tính dễ sử dụng của HTTTKT (PEOU) tác động cùng chiều đến

nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT (PU).

58

H8: Nhận thức tính dễ sử dụng của HTTTKT (PEOU) có tác động cùng chiều

đến hành vi sử dụng HTTTKT (ASU)

3.4. Thang đo cho các biến

Thang đo likert là thang đo phù hợp với các nghiên cứu lượng hóa các quan điểm. Để

giải quyết mục tiêu nghiên cứu này đề ra thì thang đo likert hoàn toàn thích hợp cho

tất cả các biến trong mô hình tác giả đề xuất.

Do đó tất cả các khái niệm trong mô hình nghiên cứu đề xuất đều được đo lường bằng

thang đo Likert 5 điểm từ 1 (rất không đồng ý) đến 5 (rất đồng ý). Trong đó có 5 khái

niệm được đo lường: Chất lượng HTTTKT (ASU), nhận thức tính tương thích công

việc (PWC), nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT , nhận thức tính dễ sử dụng của

HTTTKT, hành vi sử dụng HTTTKT. Tất cả các thang đo cho các khái niệm này đều

được kế thừa từ các nghiên cứu trước. Cụ thể:

- Thang đo khái niệm chất lượng hệ thống thông tin kế toán được thừa kế từ

nghiên cứu DeLone và McLean (2016). Là thang đo kết quả, đơn hướng, gồm

9 biến quan sát.

- Thang đo khái niệm nhận thức tính tương thích công việc được kế thừa từ

Moore và Benbasat (1991) là thang đo kết quả, đơn hướng gồm bốn biến quan

sát

- Thang đo khái niệm nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT được kế thừa từ

Davis (1989) là thang đo kết quả, đơn hướng gồm 4 biến quan sát.

- Thang đo khái niệm nhận thức tính dễ sử dụng của HTTTKT được kế thừa từ

Davis (1989) là thang đo kết quả, đơn hướng gồm 4 biến quan sát.

- Thang đo khái niệm hành vi sử dụng HTTTKT được kế thừa từ DeLone và

McLean (2016) là thang đo kết quả, đơn hướng gồm 5 biến quan sát. Trong

nghiên cứu này tác giả không xem xét hành vi sử dụng ở mức độ bắt buộc nên

biến quan sát liên quan đến hành vi bắt buộc sẽ không được đề cập.

Như vậy, tổng cộng có 26 biến quan sát được trình bày cụ thể trong bảng 3.2

59

Bảng 3.2 Tổng hợp các thang đo ban đầu cho các khái niệm

Biến Phát biểu Nguồn Các Khái

quan sát niệm nghiên

nghiên cứu đã

cứu sử dụng

ASQ1 Tính dễ sử dụng HTTTKT DeLone Lương Chất

lượng và Đức ASQ2 Tính dễ dàng tìm hiểu và học HTTTKT McLean Thuận hỏi HTTTKT (2016) và

ASQ3 Tính linh hoạt của HTTTKT Nguyễn

Xuân ASQ4 HTTTKT đáp ứng yêu cầu

Hưng cần thiết của người sử dụng

(2019) ASQ5 HTTTKT có độ tin cậy cao

ASQ6 HTTTKT có khả năng tích

hợp với các hệ thống khác

ASQ7 Khả năng tùy chỉnh và thay

đổi hệ thống

ASQ8 Hệ thống có những tính năng

và chức năng cần thiết

ASQ9 Tính bảo mật của HTTTKT

Nhận PWC1 HTTTKT phù hợp với tất cả Moore Sun và

thức tính các khía cạnh công việc của và cộng sự

tương tôi (2009);

60

thích PWC2 Việc sử dụng HTTTKT hoàn Benbasat Teo và

công việc toàn phù hợp với công việc (1991) Men

hiện tại của tôi (2008)

PWC3 Tôi nghĩ rằng, HTTTKT phù

hợp với cách mà tôi muốn làm

việc

PWC4 Sử dụng HTTTKT phù hợp

với phong cách làm việc của

tôi

Nhận PU1 Sử dụng HTTTKT giúp tôi Davis Sun và

làm việc nhanh hơn (1989) cộng sự thức tính

hữu dụng (2009) ; PU2 HTTTKT giúp cải thiện năng Lương suất công việc Đức

PU3 HTTTKT giúp nâng cao hiệu Thuận

quả công việc và

Nguyễn PU4 Tôi thấy HTTTKT hiện tại

Xuân hữu ích cho công việc của tôi

Hưng

(2019)

Nhận PEOU1 HTTTKT tương tác với người Davis Lương

dùng một cách rõ ràng và dễ (1989) Đức thức tính

dàng dễ sử Thuận

dụng và PEOU2 Người dùng có thể tương tác Nguyễn với HTTTKT mà không cần Xuân sự nỗ lực quá lớn

61

PEOU3 Tôi thấy HTTTKT dễ dàng sử Hưng

dụng (2019)

PEOU4 Người dùng dễ dàng có được

kỹ năng sử dụng HTTTKT

Hành vi ASU1 Trong một ngày làm việc, tôi DeLone (Lương

sử dụng phải tạo ra một số lượng và Đức

HTTTKT nghiệp vụ và báo cáo cho công McLean Thuận

việc (2016) và

Nguyễn ASU2 Tôi khai thác các tính năng và Xuân chức năng mới của HTTTKT Hưng cho công việc (2019))

ASU3 Tôi khai thác cách thức

HTTTKT có thể hỗ trợ tốt hơn

cho công việc thường xuyên

của tôi

ASU4 Tôi khai thác cách thức sử

dụng mới của HTTTKT cho

công việc

ASU5 Tôi sử dụng các tính năng và

chức năng mới của HTTTKT

cho công việc để giúp tôi làm

việc hiệu quả hơn

62

3.5. Mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu

3.5.1. Mẫu nghiên cứu:

3.5.1.1. Đối tượng khảo sát

Mẫu mục tiêu của nghiên cứu này là cá nhân tham gia vào việc sử dụng trực tiếp

HTTTKT tại các doanh nghiệp Việt Nam.

Đối tượng khảo sát là các nhân viên kế toán và các nhà quản lý tham gia sử dụng

HTTTKT tại địa bàn TPHCM.

3.5.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Việc khảo sát và thu thập dữ liệu được thực hiện tại các doanh nghiệp trong phạm

vi thành phố Hồ Chí Minh. Việc chọn lựa phạm vi khảo sát tập trung chủ yếu

thành phố Hồ Chí Minh vì đây là nơi có số lượng doanh nghiệp nhiều nhất cả

nước, đa dạng về loại hình doanh nghiệp, quy mô, ngành nghề và HTTTKT cũng

tốt hơn các doanh nghiệp ở địa phương khác. Do đó, các doanh nghiệp tại địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh có thể đại diện cho các doanh nghiệp ở các địa

phương khác.

3.5.1.3. Kích thước mẫu

Như đã giới thiệu ở chương mở đầu, tác giả chọn kỹ thuật kiểm định mô hình

CB_SEM để kiểm định các khái niệm trong mô hình nghiên cứu. Theo Barrett

(2007) kích thước mẫu tối thiểu sử dụng trong phân tích mô hình cấu trúc tuyến

tính cấu trúc CB_SEM là 200. Tuy nhiên, theo (Bollen, 1989) tỉ lệ cần thiết để

thiết kế mẫu là: cỡ mẫu tối thiểu phải có 5 quan sát trên mỗi thông số ước lượng

(tỷ lệ 5: 1) để nghiên cứu. Có nghĩa, theo Bollen (1989) trong nghiên cứu này

cỡ mẫu tối thiểu là 130. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng cách xác định

mẫu tối thiểu trong kỹ thuật phân tích CB_SEM. Nhưng để tăng độ tin cậy tác

giả chọn kích thước mẫu chính thức là 220.

63

3.5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

3.5.2.1. Sự chuẩn bị bảng câu hỏi khảo sát

Thornhill và cộng sự (2009) khi nghiên cứu khoa học hàn Lâm được thực hiện

trong một khoảng thời gian bị hạn chế thì việc thu thập dữ liệu tại một thời điểm

cho dữ liệu khảo sát là hoàn toàn phù hợp. Do đó, trong nghiên cứu này, dữ liệu

khảo sát được thu thập tại một thời điểm. Tác giả chuẩn bị bảng khảo sát như

sau:

Thứ nhất, để đảm bảo độ tin cậy của thang đo tác giả tìm thang đo gốc cho

mỗi biến qua việc tổng quan các nghiên cứu trước.

Thứ hai, dịch thang đo gốc cho các biến từ tiếng anh sang tiếng Việt sao cho

đúng thuật ngữ, nội dung và phù hợp với ngữ cảnh Việt Nam nhằm giảm lỗi

khi tiến hành khảo sát thực.

Thứ ba, tác giả kiểm tra sự phù hợp của bảng hỏi bằng cách tiến hành nghiên

cứu thí điểm (phỏng vấn các chuyên gia). Sau đó, bảng hỏi được sửa đổi theo

sự đề xuất của các chuyên gia.

Bảng hỏi khảo sát được tác giả thiết kế gồm ba phần chính:

Phần 1: Thông tin cá nhân đối tượng được khảo sát (phần này có một câu

hỏi gạn lọc nhằm mục đích chọn đúng đối tượng khảo sát)

Phần 2: Thông tin đơn vị của người được khảo sát.

Phần 3: Nội dung chính của bảng khảo sát.

3.5.2.2. Nghiên cứu thí điểm

Nghiên cứu thí điểm gọi là nghiên cứu "tính khả thi" hoặc "tiên phong".

Waite (2002) định nghĩa một dự án thí điểm hoặc nghiên cứu là một thử nghiệm,

khám phá, thử nghiệm, sơ bộ, thử nghiệm hoặc thử điều tra.

Theo Thabane và cộng sự (2010) cho rằng: Nghiên cứu thí điểm được thiết kế để

đánh giá sự an toàn của điều trị hoặc can thiệp; để đánh giá tiềm năng tuyển dụng;

để đánh giá tính khả thi của sự hợp tác hoặc phối hợp quốc tế cho các thử nghiệm

đa trung tâm, là cách tốt nhất để đánh giá tính khả thi của một nghiên cứu quy

64

mô lớn, đắt tiền và trên thực tế là một điều kiện tiên quyết gần như cần thiết. Khi

tiến hành thí điểm trước nghiên cứu chính có thể tăng cường khả năng thành công

của nghiên cứu chính và có khả năng giúp tránh các nghiên cứu chính bị tiêu diệt

(Thabane và cộng sự, 2010).

Để tiến hành nghiên cứu thí điểm, tác giả sử dụng bảng hỏi sơ bộ ban đầu thảo

luận tay đôi với 4 chuyên gia trong lĩnh vực kế toán và hệ thống thông tin kế toán

nhằm mục đích cải thiện độ tin cậy thang đo cho các biến nghiên cứu. Nội dung

cuộc thảo luận được dựa theo phương pháp nghiên cứu trong kế toán của Smith

(2017) gồm:

➢ Lời ngỏ và câu hỏi được sử dụng có phù hợp với người trả lời và có thể đạt

được mục tiêu nghiên cứu đề ra hay không?

➢ Những thuật ngữ và các cụm từ được sử dụng trong bảng hỏi có ý nghĩa mơ

hồ hay không?

➢ Sự rõ ràng và dễ hiểu của câu hỏi

➢ Độ dài của bảng hỏi

➢ Việc thêm hoặc bớt câu hỏi.

(Phụ lục 5: Nội dung phỏng vấn các chuyên gia)

Sau khi nghiên cứu thí điểm, tác giả có được thang đo chính thức cho khái niệm

và bảng hỏi khảo sát chính thức (Xem phụ lục 6)

3.5.2.3. Phương pháp chọn mẫu

Đám đông nghiên cứu của đề tài là: các nhân viên kế toán và các nhà quản lý tham

gia sử dụng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn TPHCM.

Đám đông nghiên cứu này có thể rất khó xác định vì đây là dạng dữ liệu thống kê

không có sẵn. Để chọn mẫu mang tính đại diện cao thì nên chọn mẫu theo phương

pháp xác suất. Tuy nhiên, do những hạn chế về về mặt thời gian của đề tài tác giả

sử dụng chọn mẫu theo phương pháp phi xác suất, cụ thể là kỹ thuật chọn mẫu

thuận tiện để thu thập càng nhiều câu trả lời càng tốt. Vì phương pháp này đáp

ứng được tiêu chí lựa chọn mẫu có mục đích liên quan đến mục đích nghiên cứu

(Thornhill và cộng sự, 2009) và có những ưu điểm sau:

65

➢ Phương pháp này tiết kiệm thời gian và chi phí

➢ Tác giả dễ dàng tiếp cận các đối tượng khảo sát (bạn bè, người quen, đồng nghiệp,

bạn học…) và nhờ họ giới thiệu bạn bè người quen của họ cùng tham gia khảo

sát.

3.5.2.4. Công cụ thu thập dữ liệu

Sau khi tiến hành nghiên cứu thí điểm, tác giả có được bảng hỏi khảo sát chính

thức. Bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả tiến hành khảo sát trực tiếp

và trực tuyến.

➢ Khảo sát trực tiếp: tác giả phát 300 phiếu khảo sát cho 6 giảng đường đại học:

hệ liên thông kế toán, hệ vừa học vừa làm, hệ văn bằng hai, hệ cao học thu

về 231 phiếu phản hồi trong đó có 109 bảng hỏi hợp lệ

➢ Khảo sát trực tuyến: bằng cách thiết kế bảng câu hỏi trên google.doc, sau đó

gởi lời mời khảo sát qua email, zalo, facebook. Tác giả gởi 259 lời mời khảo

sát thu về được 196 phản hồi trong đó có 111 bảng hỏi hợp lệ

Như vậy, số lượng mẫu cuối cùng được tác giả sử dụng trong nghiên cứu của

mình là 220 trên 559 khảo sát, chiếm tỷ lệ 39.4%, tỷ lệ này hoàn toàn phù hợp

với mức đề xuất của Thornhill và cộng sự (2009) là từ 30% -50%

3.6. Phương pháp phân tích dữ liệu

Để đạt mục tiêu trong nghiên cứu này đề ra, tác giả sử dụng kỹ thuật: hệ số Cronbach’s

Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA, phân

tích mô hình cấu trúc tuyến tính CB_SEM, kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết

bằng Bootstrap

Tác giả sử dụng các công cụ sau để thực hiện:

Microsoft excel: được dùng để nhập dữ liệu thu thập được và mã hóa các dữ liệu

nghiên cứu trước khi đưa vào phần mềm SPSS và AMOS.

Phần mềm SPSS 20 được dùng để:

66

➢ Phân tích thống kê mô tả để tóm tắt đơn giản về mẫu nghiên cứu và các biến

đo lường

➢ Kiểm định độ tin cậy của thang đo cho các biến nghiên cứu thông qua hệ số

Cronbach’s alpha

➢ Phân tích nhân tố khám phá EFA để đánh giá giá trị hội tụ và phân biệt của

thang đo.

Phần mềm AMOS 20: được sử dụng để phân tích nhân tố khẳng định CFA và phân

tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết bằng

bootstrap nhằm kiểm định giả thuyết nghiên cứu đặt ra cho sự tác động của biến độc

lập, biến trung gian đến biến phụ thuộc, và kiểm tra độ phù hợp của mô hình với dữ

liệu nghiên cứu.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương này, tác giả trình bày chi tiết các vấn đề liên quan đến phương pháp

nghiên cho đề tài . Đầu tiên tác giả trình bày thiết kế nghiên nghiên cứu và khung

nghiên cứu được áp dụng cho đề tài. Tiếp đến tác giả trình bày mô hình nghiên cứu

đề xuất, phát triển các giả thuyết nghiên cứu và tìm kiếm thang đo ban đầu cho các

khái niệm trong mô hình nghiên cứu. Kế tiếp tác giả trình bày về mẫu nghiên cứu,

phương pháp thu thập dữ liệu đồng thời cũng đưa ra được thang đo chính thức cho

các khái niệm trong mô hình nghiên cứu, bảng hỏi khảo sát chính thức. Dựa trên mô

hình nghiên cứu, mẫu nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu, thang đo chính thức

cho các khái niệm, bảng hỏi khảo sát chính thức tác giả trình bày cụ thể phương pháp

xử lý dữ liệu thu được.

67

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.

Ở chương trước tác giả đã trình bày cụ thể phương pháp xử lý dữ liệu. Đây là cơ sở

để tiến hành xử lý dữ liệu sau khi thu thập được. Trong chương này, tác giả sẽ trình

bày chi tiết kết quả theo quá trình xử lý dữ liệu như sau: phân tích thống kê mô tả

mẫu, đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích

nhân tố khẳng định CFA, kiểm định mô hình SEM, kiểm định ước lượng mô hình lý

thuyết Bootstrap, phân tích vai trò trung gian của các biến và bàn luận về kết quả.

→ Kiểm định tác động trực tiếp của chất lượng HTTTKT đối với nhận thức tính

hữu dụng và nhận thức tính dễ sử dụng và nhận thức tính tương thích công

việc.

→ Kiểm định tác động trực tiếp nhận thức tính tương thích công việc, nhận thức

tính hữu dụng, nhận thức tính tương thích công việc với hành vi sử dụng

HTTTKT.

→ Kiểm định vai trò trung gian của của nhận thức tính hữu dụng và nhận thức

tính tương thích công việc của mối quan hệ giữa chất lượng HTTTKT và hành

vi sử dụng HTTTKT.

4.1. Kết quả nghiên cứu

4.1.1. Phân tích thống kê mô tả mẫu

Sau khi loại trừ những câu hỏi không hợp lệ, số lượng mẫu đưa vào phân tích là 220

( xem lại mục 3.6.2). Tiếp theo tác giả sẽ làm sạch mẫu bằng hai phương pháp: xử lý

các ô dữ liệu bị bỏ trống và xử lý dữ liệu ngoại lai. Cụ thể như sau:

➢ Xử lý các ô dữ liệu bị bỏ trống: 109 câu trả lời trực được tác giả nhập cẩn thận

để tránh bỏ sót dữ liệu. Còn 111 câu trả lời trực tuyến hợp lệ được đưa vào

mẫu phân tích bởi tác giả thiết lập chế độ câu hỏi bắt buộc trả lời trên

google.doc. Nên người trả lời chỉ có thể hoàn thành bảng hỏi khi và chỉ khi trả

lời tất cả các câu hỏi.

68

➢ Xử lý dữ liệu ngoại lai: những câu trả lời này sẽ được giữ lại và sửa đổi thành

giá trị khác biệt hơn và thương là giá trị trung bình để giảm sự tác động của

chúng với bộ dữ liệu (Pallant, 2011) bởi những câu trả lời ngoại lai có giá trị

khác biệt với giá trị của những câu còn lại.

Bảng 4.1 trình bày thống kê mô tả cho mẫu được đưa vào phân tích. Trong 220 sự

phản hồi hợp lệ có đến 80.9% là các nhân viên kế toán còn nhà quản lý tham gia sử

dụng hệ thống HTTTKT chỉ chiếu 19.1%.

Bảng 4.1 Tóm tắt mô tả mẫu nghiên cứu (nguồn: tính toán của tác giả)

Vị trí công việc Số lượng Tỷ lệ

anh (chị) đang làm

Nhân viên kế toán 178 80.9

Nhà quả lý tham gia

sử dụng hệ thống 42 19.1 thông tin kế toán

(AIS)

Tổng 220 100.0

Giới tính Số lượng Tỷ lệ

Nam 19 8.6

Nữ 201 91.4

Tổng 220 100.0

69

Tuổi đời của anh (chị) Số lượng Tỷ lệ

< 30 tuổi 170 77.3

30 đến 40 tuổi 45 20.5

> 40 tuổi 5 2.3

Tổng 220 100.0

Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ

Trung cấp 5 2.3

Cao đẳng 14 6.4

Đại học 154 70.0

Sau đại học 47 21.4

Tổng 220 100.0

Kinh nghiệm làm việc Số lượng Tỷ lệ

tại công ty

< 5 năm 142 64.5

Từ 5 năm đến 10 năm 64 29.1

> 10 năm 14 6.4

Tổng 220 100.0

70

Loại hình doanh Số lượng Tỷ lệ

nghiệp

11.8 Doanh nghiệp tư nhân 26

Doanh nghiệp trách 40.9 90 nhiệm hữu hạn

30.0 Doanh nghiệp cổ phần 66

7.7 Doanh nghiệp nhà nước 17

5.0 Doanh nghiệp liên doanh 11

3.6 Doanh nghiệp hợp doanh 8

0.9 Hợp tác xã 2

Kinh nghiệm làm việc Số lượng Tỷ lệ

tại công ty

45.9 Doanh nghiệp nhỏ 101

30.0 Doanh nghiệp vừa 66

24.1 Doanh nghiệp lớn 53

100.0 Tổng 220

Phụ lục 7: Kết quả phân tích thống kê mô tả

4.1.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Hệ số Cronbach’s alpha là một trong những chỉ số đánh giá độ tin cậy của thang đo

phổ biến nhất (Pallant, 2011).

Hệ số Cronbach’s alpha lý tưởng nhất là lớn hơn 0.7

71

Ngoài ra, cần xem xét hệ số tương quan với biến tổng hiệu chỉnh. Nếu hệ số tương

quan với biến tổng hiệu chỉnh lớn hơn hặc bằng 0.3 thì biến quan sát đó đạt yêu cầu

(Nunnally, 1994)

4.1.2.1. Nhân tố ASQ

Lần 1

Bảng 4.2 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ASQ lần 1

(nguồn: tính toán của tác giả)

Biến quan Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s

sát thang đo thang đo quan với alpha nếu loại

nếu loại nếu loại biến tổng biến

biến biến

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.852

ASQ1 28.7727 49.017 0.719 0.821

ASQ2 28.7591 50.786 0.695 0.825

ASQ3 28.7409 49.344 0.739 0.819

ASQ4 28.7182 49.336 0.718 0.821

ASQ5 28.9091 50.741 0.613 0.832

ASQ6 28.9091 49.983 0.688 0.824

ASQ7 28.4818 59.328 0.250 0.864

ASQ8 28.6864 52.289 0.607 0.833

ASQ9 29.3682 58.836 0.176 0.878

72

Qua bảng 4.2 cho thấy, kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo ASQ lần 1 có

độ tin cậy của thang đo bằng 0,852 >0,7 đạt yêu cầu. Tuy nhiên, trong nghiên cứu

này tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu phi xác suất cụ thể là kỹ thuật lấy mẫu

thuận tiện. Do đó có thể đặc điểm mẫu không tập trung nên hai biến ASQ7, ASQ9

không đạt chỉ tiêu. Cụ thể ASQ7, ASQ9 có tương quan với biến tổng <0,3 nên ta

loại bỏ 2 biến này và chạy phân tích độ tin cậy của thang đo lần 2 với các biến còn

lại.

Lần 2

Bảng 4.3 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ASQ lần 2

(nguồn: tính toán của tác giả)

Biến quan Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s

sát thang đo thang đo quan với alpha nếu loại

nếu loại nếu loại biến tổng biến

biến biến

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.896

ASQ1 21.7864 39.393 0.705 0.881

ASQ2 21.7727 40.679 0.701 0.881

ASQ3 21.7545 39.446 0.741 0.876

ASQ4 21.7318 39.202 0.736 0.877

ASQ5 21.9227 40.848 0.603 0.893

ASQ6 21.9227 39.679 0.712 0.880

ASQ8 21.7000 40.823 0.697 0.882

73

Ở bảng 4.3 kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo lần 2 cho biến

ASQ có độ tin cậy của thang đo bằng 0,896 >0,7 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành

phần đều có tương quan với tổng lớn hơn 0,3. Như vậy thang đo nhân tố ASQ với

các biến quan sát: ASQ1, ASQ2, ASQ3, ASQ4, ASQ5, ASQ6, ASQ8 đạt độ tin

cậy.

4.1.2.2. Nhân tố PWC

Bảng 4.4 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo PWC

(nguồn: tính toán của tác giả)

Biến quan Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s

sát thang đo thang đo quan với alpha nếu loại

nếu loại nếu loại biến tổng biến

biến biến

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.804

PWC1 10.2409 9.855 0.790 0.666

PWC2 9.9909 13.982 0.321 0.879

PWC3 10.2455 9.994 0.769 0.677

PWC4 10.2955 10.794 0.634 0.747

Qua bảng 4.4, kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy độ tin cậy

của thang đo bằng 0,804 >0,7 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành phần đều có tương

quan với tổng lớn hơn 0,3. Tuy nhiên, khi ta loại biến quan sát PWC2 thì độ tin cậy

của thang đo tăng từ 0.804 lên đến 0.879. Do đó, để tăng độ tin cậy, tác giả loại

74

biến quan sát PWC3. Như vậy thang đo nhân tố PWC với các biến quan sát: PWC1,

PWC3, PWC4 đạt độ tin cậy.

4.1.2.3. Nhân tố PU

Bảng 4.5 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo PU

(nguồn: tính toán của tác giả)

Biến quan Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s

sát thang đo thang đo quan với alpha nếu loại

nếu loại nếu loại biến tổng biến

biến biến

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.855

PU1 10.6773 11.827 0.693 0.818

PU2 10.5727 10.976 0.714 0.810

PU3 10.6318 12.088 0.698 0.816

PU4 10.6227 11.816 0.690 0.819

Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy độ tin cậy của thang đo

bằng 0,855 > 0,7 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành phần đều có tương quan với

tổng lớn hơn 0,3. Như vậy thang đo nhân tố PU với các biến quan sát: PU1, PU2,

PU3, PU4 đạt độ tin cậy.

75

4.1.2.4. Nhân tố PEOU

Bảng 4.6 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo PEOU

(nguồn: tính toán của tác giả)

Biến quan Trung Phương sai Tương Cronbach’s

sát bình thang thang đo quan với alpha nếu loại

đo nếu loại nếu loại biến tổng biến

biến biến

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.770

PEOU1 10.6000 11.017 0.346 0.819

PEOU2 10.5045 8.315 0.729 0.629

PEOU3 10.9545 8.747 0.591 0.704

PEOU4 10.8682 8.480 0.641 0.676

Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy độ tin cậy của thang đo

bằng 0,770 >0,7 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành phần đều có tương quan với tổng

lớn hơn 0,3. Tuy nhiên, nếu ta loại biến quan sát PEOU1 thì sẽ làm cho cho độ tin

cậy của thang đo tăng từ 0.770 lên đến 0.819. Nên để tăng độ tin cậy cho thang đo

ta loại biến PEOU1. Như vậy thang đo nhân tố PEOU với các biến quan sát:

PEOU2, PEOU3, PEOU4 đạt độ tin cậy.

76

4.1.2.5. Nhân tố ASU

Lần 1

Bảng 4.7 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ASU lần 1

(nguồn: tính toán của tác giả)

Biến quan Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s

sát thang đo thang đo quan với alpha nếu loại

nếu loại nếu loại biến tổng biến

biến biến

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.835

ASU1 12.7000 20.996 0.241 0.893

ASU2 13.3409 15.358 0.655 0.797

ASU3 13.4091 14.544 0.765 0.761

ASU4 13.0636 16.471 0.764 0.770

ASU5 13.1045 15.665 0.814 0.753

Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo lần 1 cho thấy độ tin cậy của thang

đo bằng 0,835 >0,7 đạt yêu cầu. Tuy nhiên, biến thành phần ASU1 có tương quan

với biến tổng <0,3 nên ta loại bỏ biến này và chạy phân tích độ tin cậy của thang

đo lần 2 với các biến còn lại.

77

Lần 2

Bảng 4.8 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ASU lần 2

(nguồn: tính toán của tác giả)

Biến quan Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s

sát thang đo thang đo quan với alpha nếu loại

nếu loại nếu loại biến tổng biến

biến biến

Độ tin cậy của thang đo: ALPHA = 0.893

ASU2 9.6364 11.420 0.762 0.866

ASU3 9.7045 11.479 0.772 0.861

ASU4 9.3591 13.208 0.774 0.863

ASU5 9.4000 12.816 0.776 0.860

Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo lần 2 cho thấy độ tin cậy của thang

đo bằng 0,893 >0,7 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành phần đều có tương quan với

tổng lớn hơn 0,3. Như vậy thang đo nhân tố ASU với các biến quan sát: ASU2,

ASU3, ASU4, ASU5 đạt độ tin cậy.

Như vậy, quan việc kiểm tra độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha các

biến qua sát: biến ASQ7 và ASQ9 của thang đo chất lượng HTTTKT (ASQ) ; biến

ASU1 của thang đo hành vi sử dụng HTTTKT được tác giả loại trừ trước khi bước

vào đánh giá giá trị thang đo phân tích khám phá EFA.

78

4.1.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích EFA để rút gọn một tập hợp biến

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), phân tích nhân tố khám phá EFA giúp rút gọn biến

quan sát thành tập hợp một nhân tố ít hơn, có nghĩa hơn mà vẫn bao qua được nội

dung tập hợp các biến ban đầu.

Khi phân tích EFA cần có những điều kiện như sau:

- Hệ số KMO (Kaiser- Meyer – Olkin): (Kaiser, 1974)KMO ở mức chấp nhận

được phải lớn hơn 0.5.

- Kiểm định Barlett’s có mức ý nghĩa sig < 0.05 để chứng tỏ dữ liệu dùng phân

tích nhân tố là thích hợp và giữa các biến có tương quan với nhau (Nguyễn Đình

Thọ, 2011)

- Hệ số tải nhân tố (factor loading) ≥ 0.5 mới đảm bảo ý nghĩa của EFA. Đồng

thời, hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải lớn hơn 0,3

để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (J. J. Hair và cộng sự, 2010)

- Tiêu chí điểm dừng eigenvalue có giá trị tối thiểu phải bằng 1 và tổng phương

sai trích ≥ 50% (J. J. Hair và cộng sự, 2010)

Trong đề tài nghiên cứu này, phân tích nhân tố sẽ giúp ta xem xét khả năng rút

gọn số lượng 21 biến quan sát xuống còn một số ít các biến dùng để phản ánh

một cách cụ thể sự tác động của các nhân tố. Kết quả phân tích nhân tố được

thể hiện dưới đây:

❖ Kiểm định KMO

Để tiến hành phân tích nhân tố khám phá thì dữ liệu thu được phải đáp ứng được

các điều kiện qua kiểm định KMO và kiểm định Bartlett’s. Bartlett’s Test dùng để

kiểm định giả thuyết H0 là các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể,

tức ma trận tương quan tổng thể là một ma trận đơn vị, hệ số KMO dùng để kiểm

tra xem kích thước mẫu ta có được có phù hợp với phân tích nhân tố hay không.

Nguyễn Đình Thọ (2011)thì giá trị Sig. của Bartlett’s Test nhỏ hơn 0.05 và giá trị

0.5

79

Bảng 4.9 Kiểm định KMO (nguồn: tính toán của tác giả)

KMO and Bartlett’s Test

Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0.859

Approx. Chi-Square 2554.507 Đại lượng thống kê

Bartlett’s (Bartlett’s df 210

Test of Sphericity) Sig. 0.000

Kết quả kiểm định tại bảng 4.9 cho ra trị số của KMO đạt 0.859 lớn hơn 0.5 và Sig

của Bartlett’s Test là 0.000 nhỏ hơn 0.05 cho thấy 21 quan sát này có tương quan

với nhau và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.

❖ Ma trận xoay các nhân tố

Phương pháp được chọn ở đây là phương pháp xoay nhân tố Promax proceduce,

xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá số lượng các quan sát có hệ số lớn

tại cùng một nhân tố. Vì vậy, sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân tố. Sau

khi xoay ta cũng sẽ loại bỏ các quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 ra khỏi

mô hình. Chỉ những quan sát có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 mới được sử dụng

để giải thích một nhân tố nào đó. Phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ giữ lại các

biến quan sát có hệ số tải lớn hơn 0.5 và sắp xếp chúng thành những nhóm chính.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 1 cho ra được 5 nhóm nhân tố. Bên cạnh

đó, 5 nhóm nhân tố này được rút trích giải thích được 60,002% sự biến động của

dữ liệu.

Nhằm xác định số lượng nhân tố trong nghiên cứu này sử dụng 2 tiêu chuẩn:

- Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) nhằm xác định số nhân tố được trích từ

thang đo. Các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại những nhân tố

quan trọng bằng cách xem xét giá trị Eigenvalue. Giá trị Eigenvalue đại diện

80

cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, chỉ có nhân tố nào có

Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.

- Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): Phân tích nhân

tố là thích hợp nếu tổng phương sai trích không được nhỏ hơn 50%

Bảng 4.10 Kết quả EFA cho thang đo nhân tố (nguồn: tính toán của tác giả)

Hệ số tải nhân tố

Biến quan sát 1 2 3 4 5

0.814 ASQ3

0.774 ASQ4

0.757 ASQ6

0.748 ASQ2

0.740 ASQ1

0.738 ASQ8

0.630 ASQ5

0.896 ASU3

0.837 ASU5

0.811 ASU4

0.769 ASU2

0.818 PU4

0.794 PU2

0.741 PU1

0.719 PU3

0.955 PWC1

0.876 PWC3

0.682 PWC4

0.860 PEOU2

0.785 PEOU4

0.703 PEOU3

81

3.349 2.090 1.733 1.399 Eigenvalues 6.415

Phương sai 28.811% 14.140% 8.453% 6.459% 5.242%

rút trích Tổng phương sai rút trích: 63.105%

Như vậy. sau khi xoay các nhân tố, ta thấy sự tập trung của các quan sát theo từng

nhân tố đã khá rõ ràng. Bảng kết quả phân tích tại bảng 4.10 cho thấy có tất cả 21

quan sát tạo ra 5 nhân tố, đủ điều kiện để thực hiện các phân tích tiếp theo. Kết quả:

cả 5 nhân tố đều được trích với tổng phương sai giải thích được 63.105% lớn hơn

50%

- Nhân tố 1 (ASQ) gồm 7 biến quan sát: ASQ1, ASQ2, ASQ3, ASQ4, ASQ5,

ASQ6, ASQ8

- Nhân tố 2 (ASU) gồm 4 biến quan sát: ASU2, ASU3, ASU4, ASU5

- Nhân tố 3 (PU) gồm 4 biến quan sát: PU1, PU2, PU3, PU4

- Nhân tố 4 (PWC) gồm 3 biến quan sát: PWC1, PWC3, PWC4

- Nhân tố 5: (PEOU) gồm 3 biến quan sát: PEOU2, PEOU3, PEOU4

4.1.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA

Phân tích nhân tố khẳng định CFA được thực hiện với 21 biến quan sát. Từ kết quả

phân tích EFA có 5 nhân tố được rút ra với các nhóm thang đo tương ứng tạo thành

mô hình đo lường các khái niệm và được đưa vào phân tích CFA để xem xét sự phù

hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Kết quả phân

tích CFA như sau:

4.1.4.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Bảng 4.11 Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên

cứu (nguồn: tính toán của tác giả)

Các chỉ số đánh giá CMIN/DF GFI Giá trị 1.306 0.914

82

TLI 0.974

0.978 0.037

CFI RMSEA

Dựa vào bảng 4.11 ta thấy, CMIN/DF=1.306 (<2), TLI, CFI, GFI lớn hơn 0.9,

RMSEA= 0.037 (< 0.08) đều phù hợp. Do vậy, mô hình phù hợp hay tương thích

với dữ liệu nghiên cứu. Ngoài ra, cần xem xét thêm một số vấn đề về độ tin cậy

thang đo, giá trị hội tụ, tính đơn nguyên và giá trị phân biệt.

4.1.4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo

Độ tin cậy thang đo được đánh giá thông qua 3 chỉ số: Độ tin cậy tổng hợp (CR),

tổng phương sai rút trích (AVE) và hệ số Cronbach’s Alpha.

❖ Cronbach’s Alpha: đã phân tích trong phần trên

❖ Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích

Bảng 4.12 Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các nhân tố

(nguồn: tính toán của tác giả)

Tổng phương sai rút Nhân tố Độ tin cậy tổng hợp (CR) trích(AVE)

ASQ 0.898 0.557

ASU 0.898 0.687

PU 0.856 0.597

PWC 0.884 0.719

PEOU 0.824 0.612

Thang đo được đánh giá là đáng tin cậy khi độ tin cậy tổng hợp có ý nghĩa khi

có giá trị lớn hơn 0.5 và tổng phương sai rút trích có ý nghĩa khi có giá trị trên

0.5 (J. J. Hair và cộng sự, 2010; Nunnally, 1994) . Từ bảng kết quả 4.12, ta có

83

thể thấy đa phần các CR >0.5 và AVE của tất cả các thang đo đều lớn hơn 0.5.

Do đó, các thang đo lường nhìn chung là đáng tin cậy.

❖ Kiểm định giá trị hội tụ

Thang đo được xem là đạt giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của các thang

đo lớn hơn 0.5 và có ý nghĩa thống kê (Anderson và Gerbing, 1988; J. J. Hair

và cộng sự, 2010) Ngoài ra, còn một tiêu chí khác để kiểm tra giá trị hội tụ đó

là tổng phương sai rút trích (AVE) của các khái niệm. Fornell và Larcker (1981)

cho rằng để nhân tố đạt giá trị hội tụ thì AVE đạt từ khoảng 0.5 trở lên. Theo

kết quả phân tích bảng 4.13 cho thấy, tất cả các hệ số đã chuẩn hóa và chưa

chuẩn hóa đều lớn hơn 0.5, đồng thời các giá trị AVE đều lớn hơn hoặc gần

bằng 0.5 nên có thể kết luận các nhân tố đạt giá trị hội tụ.

Bảng 4.13 Các hệ số chưa chuẩn hóa và đã chuẩn hóa

(nguồn: tính toán của tác giả)

Mối tương quan giữa các nhân Hệ số chưa chuẩn Hệ số đã chuẩn

tố hóa hóa

ASQ3 <--- 1.000 ASQ 0.779

ASQ4 <--- 1.030 ASQ 0.785

ASQ6 <--- 0.985 ASQ 0.757

ASQ2 <--- 0.925 ASQ 0.758

ASQ1 <--- 1.005 ASQ 0.750

ASQ8 <--- 0.907 ASQ 0.748

ASQ5 <--- 0.863 ASQ 0.640

ASU3 <--- 1.000 ASU 0.813

ASU5 <--- 0.875 ASU 0.840

ASU4 <--- 0.833 ASU 0.841

ASU2 <--- 1.024 ASU 0.820

84

1.000 PU PU4 <--- 0.747

1.153 PU PU2 <--- 0.792

1.023 PU PU1 <--- 0.767

1.005 PU PU3 <--- 0.784

PWC 1.000 PWC1 <--- 0.905

PWC 0.980 PWC3 <--- 0.887

PWC 0.835 PWC4 <--- 0.743

PEOU 1.000 PEOU2 <--- 0.886

PEOU 0.922 PEOU4 <--- 0.775

PEOU 0.804 PEOU3 <--- 0.672

❖ Giá trị phân biệt

Giá trị phân biệt được đánh giá qua những tiêu chí sau:

(1) Đánh giá hệ số tương quan giữa các nhân tố có khác biệt với 1 hay không.

(2) So sánh giá trị căn bậc hai của AVE với các hệ số tương quan của một nhân

tố với các nhân tố còn lại.

Ta nhận thấy hệ số tương quan giữa các cặp nhân tố là khác biệt so với 1 ở độ

tin cậy 95%.

Bảng 4.14 Đánh giá giá trị phân biệt (nguồn: tính toán của tác giả)

Estimate S.E C.R P

ASQ <--> ASU 0.066 11.510 0.000 0.244

ASQ <--> PU 0.376 0.063 9.943 0.000

ASQ <--> PWC 0.265 0.065 11.255 0.000

ASQ <--> PEOU 0.202 0.066 12.030 0.000

85

ASU <--> PU 0.419 0.061 9.448 0.000

ASU <--> PWC 0.551 0.057 7.944 0.000

ASU <--> PEOU 0.400 0.062 9.666 0.000

PU <--> PWC 0.600 0.054 7.382 0.000

PU <--> PEOU 0.402 0.062 9.643 0.000

PWC <--> PEOU 0.516 0.058 8.343 0.000

Bảng 4.15 Tổng phương sai rút trích (AVE) của các nhân tố

(nguồn: tính toán của tác giả)

ASQ ASU PU PWC PEOU

0.687 0.597 0.719 0.612 AVE 0.557

AVE^1/2 0.746 0.829 0.773 0.848 0.782

Bảng 4.16 Ma trận tương quan giữa các khái niệm

(nguồn: tính toán của tác giả)

ASQ ASU PU PWC PEOU

1 ASQ

0.204 1 ASU

PU 0.371 0.368 1

PWC 0.206 0.381 0.490 1

1 PEOU 0.178 0.314 0.373 0.376

86

Qua so sánh giá trị căn bậc 2 của AVE ở Bảng 4.15 với các hệ số tương quan giữa

các khái niệm, có thể thấy căn bậc 2 của AVE của từng khái niệm lớn hơn các hệ

số tương quan giữa khái niệm đó với các khái niệm còn lại khác.

Do đó, từ tất cả những kết quả trên, ta có thể khẳng định rằng các khái niệm hay

thang đo đạt giá trị phân biệt. Như vậy, ta có mô hình phân tích CFA:

87

Hình 4.1: Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA (tác giả tự tổng hợp)

88

4.1.5. Mô hình phương trình cấu trúc tuyến tính SEM

Sau khi phân tích CFA, nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc SEM nhằm xác định

các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố với nhau. Phân tích

SEM được tiến hành phân tích bắt đầu từ mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu, sau

đó tiến hành hiệu chỉnh mô hình để có được mô hình tốt hơn.

Trong kiểm định giả thiết và mô hình nghiên cứu, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM

có nhiều ưu điểm hơn các phương pháp phân tích đa biến truyền thống như hồi quy

bội, hồi quy đa biến vì nó có thể tính được sai số đo lường. Hơn nữa, phương pháp

này cho phép chúng ta kết hợp được các khái niệm tiềm ẩn với đo lường của ta và

có thể xem xét các đo lường độc lập từng phần hay kết hợp chung với mô hình lý

thuyết cùng một lúc.

Giả thuyết:

H1: Có mối tương quan giữa ASQ và PWC

H2: Có mối tương quan giữa ASQ và PU

H3: Có mối tương quan giữa ASQ và PEOU

H4: Có mối tương quan giữa PWC và ASU

H5: Có mối tương quan giữa PWC và PU

H6: Có mối tương quan giữa PU và ASU

H7: Có mối tương quan giữa PEOU và PU

H8: Có mối tương quan giữa PEOU và ASU

89

Hình 4.2 Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (tác giả tự tổng

hợp)

Kết quả thể hiện ở hình 4.2, có thể nói mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu vì

Chi square/df= 1.415 (< 2) ; TLI, CFI, GFI >0.9; RMSEA= 0,044 (<0,08).

Sau khi xem xét độ phù hợp của mô hình, vấn đề tiếp theo nghiên cứu sẽ đánh giá

kết quả phân tích SEM

90

Bảng 4.17 Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM

(Nguồi tác giả tính toán)

Standardize Mối quan hệ tương quan Estimate S.E. C.R. P d giữa các nhân tố

<--- PWC ASQ 0.259 0.091 2.863 0.004 0.214

<--- PEOU ASQ 0.198 0.081 2.433 0.015 0.188

<--- PU ASQ 0.249 0.069 3.615 0.000 0.266

<--- PU PWC 0.291 0.057 5.140 0.000 0.378

<--- PU PEOU 0.178 0.064 2.781 0.005 0.201

<--- ASU PWC 0.212 0.074 2.866 0.004 0.233

<--- ASU PU 0.239 0.104 2.300 0.021 0.202

<--- ASU PEOU 0.174 0.080 2.172 0.030 0.166

Kết quả phân tích ở bảng 4.17 cho thấy:

- Nhân tố ASQ có tác động mạnh nhất đến nhân tố PU với hệ số Beta đã chuẩn

hóa là 0.266.

- Nhân tố ASQ có tác động cùng chiều đáng kể đến nhân tố PWC với hệ số

Beta đã chuẩn hóa là 0.214.

- Nhân tố ASQ có tác động mạnh thứ 3 đến nhân tố PEOU với hệ số Beta đã

chuẩn hóa là 0.188.

- Nhân tố PWC có tác động mạnh nhất đến nhân tố PU với hệ số Beta đã chuẩn

hóa là 0.378. Tiếp theo là nhân tố PEOU (β=0.201)

Trong mối tương quan với nhân tố ASU, nhân tố PWC ảnh hưởng mạnh nhất với

hệ số Beta đã chuẩn hóa là 0.233; tiếp theo là nhân tố PU (β=0.202) và cuối cùng

là nhân tố PEOU (β=0.166).Các mối liên hệ trên đều thuận chiều.

Như vậy giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7, H8 được chấp nhận.Cụ thể:

91

Giả thuyết H1: chất lượng HTTTKT có tác động cùng chiều với nhận thức

tính tương thích giữa nhiệm vụ kế toán với HTTTKT .

Giả thuyết H2: chất lượng HTTTKT có tác động cùng chiều với nhận thức

tính hữu dụng của HTTTKT .

Giả thuyết H3: chất lượng HTTTKT có tác động cùng chiều với nhận thức

tính dễ sử dụng của HTTTKT.

Giả thuyết H4: nhận thức tính tương thích giữa nhiệm vụ kế toán với

HTTTKT có tác động cùng chiều với hành vi sử dụng HTTTKT.

Giả thuyết H5: nhận thức tính tương thích giữa nhiệm vụ kế toán với

HTTTKT có tác động cùng chiều với nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT

.

Giả thuyết H6: nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT có tác động cùng

chiều với hành vi sử dụng HTTTKT .

Giả thuyết H7: nhận thức tính dễ sử dụng của HTTTKT có tác động cùng

chiều với nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT .

Giả thuyết H8: nhận thức tính dễ sử dụng của HTTTKT có tác động cùng

chiều với hành vi sử dụng HTTTKT .

4.1.6. Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết bằng bootstrap

Hiệu số giữa trung bình các ước lượng từ Bootstap và các ước lượng ban đầu gọi là

độ chệch. Trị tuyệt đối các độ chệch này càng nhỏ, càng không có ý nghĩa thống kê

càng tốt, khi đó có thể xem ước lượng mẫu suy rộng cho tổng thể (J. Hair và cộng

sự, 2017). Bản khảo sát của nhóm có n=220, do vậy tác giả nghiên cứu quyết định

chọn kích thước N=1500 cho kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết.

Trong nghiên cứu này, ước lượng bootstrap được thực hiện bằng cách lấy mẫu lặp

lại với kích thước N = 1500. Kết quả ước lượng cho thấy, độ chệch (Bias) và sai số

lệch chuẩn của độ chệch (SE-Bias) giữa ước lượng bootstrap với ước lượng tối ưu

92

ML sử dụng trong nghiên cứu kiểm định có xuất hiện, nhưng sai lệch chuẩn của độ

chệch không có ý nghĩa thống kê (SE(Bias) max= 0.004 < 0.05), chứng tỏ kết quả

ước lượng trong nghiên cứu này là đáng tin cậy. Đa phần trị tuyệt đối CR < 1.96

suy ra P_value >5% có nghĩa độ chệch là rất nhỏ và không xó ý nghĩa thống kê ở

mức tin cậy 95%. Theo đó, ta có thể kết luận là đa số các ước lượng trong mô hình

đáng tin cậy.

Tuy nhiên, có hai chỉ số CR không đạt yêu cầu vì CR>= 1.96, cụ thể CR=-2 (PWC

tác động PU) và CR=2.5 (PEOU tác động PU). Có nghĩa độ chệch giữa ước lượng

mẫu và ước lượng Bootstap tương đối nhỏ và có nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.

Do đó, hai ước lượng này trong mô hình chưa đủ độ tin cậy để có thể ước lượng

mẫu suy rộng cho tổng thể. Hai chỉ tiêu trên không đạt yêu cầu có thể là do phương

pháp chọn mẫu phi xác suất nên tính đại diện của mẫu chưa cao.

Vì vậy, ta có thể kết luận là đa số các ước lượng trong mô hình đáng tin cậy ngoài

trừ hai ước lượng (PWC tác động tới PU và PEOU có tác động tới PU).

93

Bảng 4.18 Kết quả ước lượng bootstrap so với ước lượng

Quan hệ Ước lượng bootstrap Chênh lệch Ước

lượn

g

Esti Mea SE Bias SE SE C

mate n (SE) (Bias R

)

PWC <--- ASQ 0.259 0.257 0.097 0.002 -0.003 0.002 -1.5

PEOU <--- ASQ 0.198 0.198 0.093 0.002 0.000 0.002 0

PU <--- ASQ 0.249 0.249 0.081 0.001 0.000 0.002 0

PU <--- PWC 0.291 0.296 0.074 0.001 0.005 0.002 2.5

PU <--- PEOU 0.178 0.174 0.082 0.001 -0.004 0.002 -2

ASU <--- PWC 0.212 0.210 0.088 0.002 -0.003 0.002 -1.5

ASU <--- PU 0.239 0.242 0.112 0.002 0.004 0.003 1.3

ASU <--- PEOU 0.174 0.173 0.086 0.002 -0.001 0.002 -0.5

4.1.7. Phân tích vai trò trung gian

Để xem xét vai trò trung gian của PWC, PU, PEOU đối với mối quan hệ giữa ASQ

đến ASU, ta tiến hành phân tích trung gian giúp đề tài đạt được mục tiêu nghiên cứu.

4.1.7.1. Vai trò trung gian của PWC với mối quan hệ giữa ASQ và ASU

Để thực hiện phân tích tác động trung gian có ý nghĩa, có bốn điều kiện cần đáp

ứng đó là:

(1) ASQ tác động có ý nghĩa đến PWC

(2) PWC tác động có ý nghĩa đến ASU

94

(3) ASQ có tác động trực tiếp và có ý nghĩa đến ASU

(4) ASQ không tác động có ý nghĩa thống kê hoặc giảm tác động đến ASU khi

tính toán vai trò của biến trung gian.

Để thực hiện kiểm định vai trò trung gian của PWC, các mô hình 4.3 và 4.4 được

kiểm định:

Hình 4.3 Kết quả phân tích mối quan hệ trực tiếp giữa ASQ và ASU

(tác giả tự tổng hợp)

- Điều kiện 3 được kiểm tra bằng ước lượng trong hình 4.3. Kết quả cho thấy

mô hình phù hợp (Chi-square/df = 1.769 (<2), TLI = 0.968, CFI = 0.975,

GFI = 0.945 (>0.9), RSMEA = 0.059 (<0.08) nên điều kiện 3 được đáp ứng.

Như vậy, ASQ có tác động trực tiếp và có ý nghĩa đến ASU (kết quả xem

bảng 4.19)

95

Bảng 4.19 Kết quả phân tích mối quan hệ trực tiếp giữa ASQ và ASU

Standardize

Mối quan hệ Estimate S.E. C.R. P d

ASU <--- ASQ 0.233 0.085 2.733 0.006 0.206

Hình 4.4 Kết quả phân tích mối quan hệ trung gian của PWC giữa ASQ và

ASU

(tác giả tự tổng hợp)

- Điều kiện 1, 2, 4, được kiểm tra bằng ước lượng trong hình 4.4. Kết quả cho

thấy mô hình phù hợp (Chi-square/df = 1.475 (<2), TLI = 0.975, CFI = 0.979,

GFI = 0.939 (>0.9), RSMEA = 0.047 (<0.08). Dựa vào bảng 4.20 ta thấy

được

ASQ tác động cùng chiều với PWC với mức ý nghĩa >95%.

PWC tác động cùng chiều với ASU với mức ý nghĩa >99%.

96

ASQ không tác động có ý nghĩa thống kê đến ASU khi tính toán vai

trò của biến PWC.

Do đó, điều kiện 1, 2, 4 được đáp ứng

Bảng 4.20 Kết quả phân tích mối quan hệ trung gian của PWC giữa ASQ và

ASU (Nguồn tác giả tự tính)

Standardize

Mối quan hệ Estimate S.E. C.R. P d

PWC <--- ASQ 0.248 0.090 2.754 0.006 0.205

ASU <--- PWC 0.329 0.070 4.738 0.000 0.352

ASU <--- ASQ 0.150 0.082 1.831 0.067 0.133

Từ kết quả trên kết luận PWC được xem là biến trung gian cho tác động gián tiếp

của ASQ và ASU. Như vậy, giả thuyết H0a được chấp nhận

4.1.7.2. Vai trò trung gian của PU với mối quan hệ giữa ASQ và ASU

Tương tự, để phân tích tác động trung gian PU trong mối quan hệ giứu ASQ và

ASU có ý nghĩa, có bốn điều kiện cần đáp ứng đó là:

(1) ASQ tác động có ý nghĩa đến PU

(2) PU tác động có ý nghĩa đến ASU

(3) ASQ có tác động trực tiếp và có ý nghĩa đến ASU

(4) ASQ không tác động có ý nghĩa thống kê hoặc giảm tác động đến ASU khi

tính toán vai trò của biến trung gian.

Từ kết quả phân tích trên ta thấy điều kiện 3 đã được đáp ứng

Để thực hiện kiểm định vai trò trung gian của PU, các mô hình 4.5 được kiểm định:

97

Hình 4.5 Kết quả phân tích mối quan hệ trung gian của PU giữa ASQ và

ASU(tác giả tự tổng hợp)

Điều kiện 1, 2, 4, được kiểm tra bằng ước lượng trong hình 4.5. Kết quả cho

thấy mô hình phù hợp (Chi-square/df = 1.482 (<2), TLI = 0.971, CFI = 0.931,

GFI = 0.976 (>0.9), RSMEA = 0.047 (<0.08). Theo bảng kết quả 4.21 có:

• Tác động của ASQ đến ASU không ý nghĩa khi có sự hiện diện của

biến PU;

• ASQ tác động có ý nghĩa PU;

• PU tác động có ý nghĩa tơi ASU

Nên điều kiện 1, 2, 4 được đáp ứng

98

Bảng 4.21 Kết quả phân tích mối quan hệ trung gian của PU giữa ASQ và

ASU (nguồn tác giả tự tính toán)

Standardize

Mối quan hệ Estimate S.E. C.R. P d

PU <--- ASQ 0.361 0.076 4.744 0.000 0.373

ASU <--- PU 0.394 0.098 4.018 0.000 0.337

ASU <--- ASQ 0.090 0.088 1.016 0.310 0.079

Từ kết quả trên kết luận PU được xem là biến trung gian cho tác động gián tiếp của

ASQ và ASU. Như vậy giả thuyết H0b được chấp nhận

4.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu

Bằng việc kết hợp mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone và McLean

(2016), mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Davis, 1989), lý thuyết sự phù hợp giữa

nhiệm vụ và công nghệ, thuyết khuếch tán công nghệ và kế thừa các nghiên cứu trước.

Tác giả đã xây dựng mô hình và kiểm định các mối quan hệ giữa các biến độc lập,

biến trung gian và biến phụ thuộc. Kết quả nghiên cứu cho thấy thang đo các biến

khái niệm có độ tin cậy cao, mô hình tương đối phù hợp với dữ liệu và các giả thiết

đều được chấp nhận. Trong phần này, tác giả thảo luận cụ thể về kết quả đã thu được.

4.2.1. Mối quan hệ trực tiếp giữa biến độc lập và các biến trung gian

Với mục tiêu đã đặt ra là kiểm định mối quan hệ giữu chất lượng HTTTKT với

nhận thức tính tương thích công việc, nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT và

nhận thức tính dễ sử dụng của HTTTKT và nhận thức tính tương thích công

việc.Theo kết quả kiểm định mô hình SEM cho thấy: tất cả các mối quan hệ này

đều có ý nghĩa thống kê và có tác động cùng chiều. Cụ thể:

H1: Chất lượng HTTTKT (ASQ) có tác động cùng chiều đến nhận thức tính

tương thích công việc (PWC) giữa nhiệm vụ kế toán với HTTTKT

99

H2: Chất lượng HTTTKT (ASQ) có tác động cùng chiều đến nhận thức tính

hữu dụng của HTTTKT (PU)

H3: Chất lượng HTTTKT (ASQ) có tác động cùng chiều đến nhận thức tính

dễ sử dụng của HTTTKT (PEOU)

Kết quả được trình bày trong bảng 4.19 cho thấy:

➢ Mối quan hệ giữa chất lượng HTTTKT và nhận thức tính tương thích

công việc có ý nghĩa và có mối tương quan dương.

➢ Mối quan hệ giữa chất lượng HTTTKT và nhận thức tính hữu dụng của

HTTTKT có ý nghĩa và có mối tương quan dương.

➢ Mối quan hệ giữa chất lượng HTTTKT có tác động cùng chiều đến nhận

thức tính dễ sử dụng của HTTTKT có ý nghĩa và có mối tương quan

dương.

Do đó các giả thuyết H1, H2, H3 đều được ủng hộ. Điều này có thể giải thích

rằng: Nếu người sử dụng nhận thấy HTTTKT có chất lượng tốt hơn thì họ sẽ cảm

thấy HTTTKT thích hợp hơn với công việc kế toán mà họ đang thực hiện. Như

đã lập luận ở mục 3.4.2.2 nhận thức tính tương thích công việc là một phần cốt

lõi quan trọng của TTF (Sun và cộng sự, 2009). Mặt khác, các kết quả nghiên

cứu trước như Tam và Oliveira (2016); Cheng (2018); Zha và cộng sự (2018);

Kuo và Lee (2009) đã chứng minh được rằng chất lượng hệ thống, chất lượng

thông tin tác động cùng chiều với TTF. Do đó, tác giả suy đoán rằng: Chất lượng

HTTTKT có thể tác động đến nhận thức tính tương thích công việc. Kết quả

nghiên cứu của tác giả cho thấy sự suy đoán của tác giả là hoàn toàn phù hợp khi

chất lượng HTTTKT có tác động cùng chiều với nhận thức tính tương thích công

việc với hệ số beta chuẩn hóa = 0.21 (xem bảng 4.19). Theo sự tìm hiểu của tác

giả, đây cũng chính là một điểm mới mà nghiên cứu này phát hiện.

Trong nghiên cứu này, kết quả cũng cho thấy chất lượng HTTTKT có tác động

cùng chiều với nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT (với hệ số beta chuẩn hóa

= 0.267) và nhận thức tính dễ sử dụng của HTTTKT (với hệ số beta chuẩn hóa =

0.188). Ý nghĩa có thể hiểu như sau, nếu HTTTKT có chất lượng càng cao thì

100

người sử dụng càng nhận thức tính hữu dụng của hệ thống và tính dễ sử dụng của

hệ thống. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước (Lương Đức Thuận và

Nguyễn Xuân Hưng, 2019; Nguyễn Phước Bảo Ấn và cộng sự, 2017; Nguyễn

Xuân Hưng và Lương Đức Thuận, 2018b; Wixom và Todd, 2005).

Như vậy, biến độc lập chất lượng HTTTKT đều tác động cùng chiều với 3 biến

trung gian (nhận thức tính tương thích công việc,nhận thức tính hữu dụng nhận

thức tính dễ sử dụng). Tuy nhiên mức độ tác động khác nhau. Theo đó mức độ

tác động của chất lượng HTTTKT tới các biến trung gian giảm dần: nhận thức

tính hữu dụng , nhận thức tính tương thích công việc, nhận thức tính dễ sử dụng.

Một điểm mới của nghiên cứ có thể nói đến là chất lượng HTTTKT có thể tác

động đến nhận thức tính tương thích công việc.

4.2.2. Mối quan hệ trực tiếp giữa các biến trung gian và biến phụ thuộc

Với mục tiêu kiểm định tác động trực tiếp nhận thức tính tương thích công việc,

nhận thức tính hữu dụng, nhận thức tính tương thích công việc với hành vi sử

dụng HTTTKT Theo kết quả kiểm định mô hình SEM cho thấy: tất cả các mối

quan hệ này đều có ý nghĩa thống kê và có tác động cùng chiều. Cụ thể:

- Giả thuyết H4: nhận thức tính tương thích giữa nhiệm vụ kế toán với

HTTTKT có tác động cùng chiều đến hành vi sử dụng HTTTKT

- Giả thuyết H6: nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT có tác động cùng

chiều đến hành vi sử dụng HTTTKT

- Giả thuyết H8: nhận thức tính dễ sử dụng của HTTTKT có tác động

cùng chiều đến hành vi sử dụng HTTTKT

Kết quả được trình bày trong bảng 4.19 cho thấy:

➢ Mối quan hệ nhận thức tính tương thích giữa nhiệm vụ kế toán với

HTTTKT và hành vi sử dụng HTTTKT có ý nghĩa và có mối tương quan

dương với hệ số beta chuẩn hóa bằng 0.23.

101

➢ Mối quan hệ nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT và hành vi sử dụng

HTTTKT có ý nghĩa và có mối tương quan dương với hệ số beta chuẩn

hóa bằng 0.2.

➢ Mối quan hệ nhận thức tính dễ sử dụng của HTTTKT và hành vi sử dụng

HTTTKT có ý nghĩa và có mối tương quan dương với hệ số beta chuẩn

hóa bằng 0.17.

Do đó các giả thuyết H4, H6, H8 đều được ủng hộ. Điều này có thể giải thích

rằng: nếu người nhận thức HTTTKT tương thích với công việc của họ thì có

xu hướng sử dụng HTTTKT nhiều; nếu người sử dụng nhận thấy HTTTKT

dễ dàng sử dụng và có ích thì có xu hướng sử dụng HTTTKT nhiều hơn. Kết

quả nghiên cứu đã khẳng định tính đúng đắn của mô hình chấp nhận công

nghệ TAM (Davis, 1989), lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ (Goodhue và

Thompson, 1995) và công nghệ, thuyết khuếch tán công nghệ (Roger, 1983)

và các nghiên cứu trước (xem chi tiết bảng 3.1). Qua đây cũng thấy được vai

trò của yếu tố: nhận thức tính tương thích công việc được tích hợp trong mô

hình chấp nhận công nghệ TAM.

4.2.3. Mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa biến độc lập và biến phụ

thuộc

Với mục tiêu kiểm định mối quan hệ giữu chất lượng HTTTKT và với hành vi

sử dụng HTTTKT có hay không tác động trực tiếp và gián tiếp (thông qua biến

trung gian nhận thức tính tương thích công việc và nhận thức tính hữu dụng ).

Theo kết quả kiểm định mô hình SEM cho thấy: tất cả các mối quan hệ này đều

có ý nghĩa thống kê và có tác động cùng chiều. Cụ thể:

H0a: Nhận thức tính tương thích giữa nhiệm vụ kế toán với HTTTKT đóng

vai trò là trung gian trong mối quan hệ chất lượng HTTTKT và hành vi sử

dụng HTTTKT.

H0b: Nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT đóng vai trò là trung gian trong

mối quan hệ chất lượng HTTTKT và hành vi sử dụng HTTTKT.

102

Kết quả được trình bày trong mục 4.7 cho thấy:

- Mối quan hệ trực tiếp giữa chất lượng HTTTKT và hành vi sử dụng

HTTTKT có ý nghĩa và có mối tương quan dương (hình 4.3 và bảng

4.21)

- Mối quan hệ gián tiếp giữa Chất lượng HTTTKT và hành vi sử dụng

HTTTKT qua biến trung gian nhận thức tính tương thích công viêc có ý

nghĩa (xem hình 4.4, bảng 4.22, bảng 4.21)

- Mối quan hệ gián tiếp giữa Chất lượng HTTTKT và hành vi sử dụng

HTTTKT qua biến trung gian nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT

có ý nghĩa (xem hình 4.5, bảng 4.23, bảng 4.21)

Do đó, giả thuyết H0a và giả thuyết H0b đều được chấp nhận. Theo đó nhận

thức tính hữu dụng của HTTTKT đóng vai trò là biến trung gian trong mối quan

hệ gián tiếp giữa chất lượng HTTTKT và hành vi sử dụng HTTTKT, kết quả

này khẳng định lại kết quả nghiên cứu của Lương Đức Thuận và Nguyễn Xuân

Hưng (2019). Đồng thời, nghiên cứu này cũng khẳng định lại tính đúng đắn của

mô hình hệ thống thông tin thành công của Delone và McLean cụ thể kết quả

nghiên cứu cho thấy chất lượng HTTTKT tác động trực tiếp, có ý nghĩa và cùng

chiều với hành vi sử dụng HTTTKT. Điểm mới trong nghiên cứu này, cho thấy

vai trò trung gian của biến nhận thức tính tương thích công việc trong mối quan

hệ chất lượng HTTTKT và hành vi sử dụng HTTTKT.

Ngoài ra, Theo kết quả kiểm định mô hình SEM cho thấy các giả thiết H5 và

H7 cũng được chấp nhận. Cụ thể:

Giả thuyết H5: Nhận thức tính tương thích công việc (PWC) giữa nhiệm vụ kế

toán với HTTTKT có tác động cùng chiều đến nhận thức tính hữu dụng của

HTTTKT

Giả thuyết H7: nhận thức tính dễ sử dụng của HTTTKT (PEOU) tác động cùng

chiều đến nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT (PU).

Kết quả được trình bày trong bảng 4.19 cho thấy:

103

➢ Mối quan hệ trực tiếp giữa nhận thức tính tương thích công việc (PWC) và

nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT có ý nghĩa và có mối tương quan

dương với hệ số beta chuẩn hóa bằng 0.38

➢ Mối quan hệ trực tiếp giữa nhận thức tính dễ sử dụng của HTTTKT (PEOU)

và nhận thức tính hữu dụng của HTTTKT có ý nghĩa và có mối tương quan

dương với hệ số beta chuẩn hóa bằng 0.20.

Do đó giả thuyết H5 và H7 được ủng hộ. Qua đó, có thể thấy được nhận thức tính

tương thích công việc và nhận thức tính dễ sử dụng đều tác động cùng chiều tới

nhận thức tính dễ sử dụng. Trong đó, nhận thức tính tương thích tác động cùng

chiều với nhận thức tính hữu dụng một cách mạnh mẽ hơn so với nhận thức tính

dễ sử dụng (0.38>0.20). Từ đó, khẳng định lại vai trò nhận thức tính tương thích

công việc được tích hợp vào mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Sun và cộng

sự, 2009; Tam và Oliveira, 2016; Zabukovšek và Bobek, 2015). Kết quả này hoàn

toàn phù với các nghiên cứu trước (xem chi tiết bảng 3.1).

Tóm lại, việc thảo luận về kết quả nghiên cứu cho ta thấy một số điểm trong nghiên

cứu của tác giả:

Thứ nhất, khẳng định lại vai trò của biến nhận thức tính tương thích công việc khi

được tích hợp vào mô hình chấp nhận công nghệ TAM. Nhận thức tính tương thích

công việc vừa tác động trực tiếp và gián tiếp (thông qua trung gian nhận thức tính

hữu dụng của HTTTKT ) đến hành vi sử dụng (Sun và cộng sự, 2009).

Thứ hai, cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa chất lượng HTTTKT

và nhận thức tính tương thích công việc.

Thứ ba, cung cấp bằng chứng thực nghiệm về vai trò trung gian của biến nhận thức

tính tương thích công việc trong mối quan hệ giữa chất lượng HTTTKT và hành vi

sử dụng HTTTKT.

Thứ tư, tác giả khẳng định lại tính đúng đắn của mô hình chấp nhận công nghệ TAM,

mô hình hệ thống thông tin thành công Delone và McLean, thuyết sự phù hợp giữa

104

nhiệm vụ và công nghệ, thuyết khuếch tán công nghệ và các nghiên cứu trước (xem

bảng 3.1 những nghiên cứu ủng hộ cho các giả thuyết).

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Trong chương này, tác giả đã trình bày chi tiết kết quả nghiên cứu theo quá trình xử

lý dữ liệu thu được cũng như cho người đọc có một cái nhìn toàn diện về kết quả

nghiên cứu.

Đầu tiên, cho người đọc có một cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên cứu thông qua mô

tả thống kê mẫu với cỡ mẫu là 220 bao gồm các đặc điểm cá nhân (như: vị trí công

việc, tuổi, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm) và đặc điểm các doanh nghiệp (như

loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động) đã tham gia khảo sát.

Tiếp đến tác giả đánh giá độ tin cậy của thang đo cho các khái niệm thông qua chỉ số

Cronbach’s Alpha và loại các biến rác ra khỏi thang đo thông qua kỹ thuật phân tích

nhân tố khám phá EFA.

Kế tiếp, dùng phân tích nhân tố khám phá CFA để kiểm tra: các thang đo có đạt yêu

cầu hay không? mô hình đo lường liệu có đạt yêu cầu và phù hợp với dữ liệu thị

trường hay không? Kết quả cho thấy: thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy, giá trị hội

tụ và giá trị phân biệt; mô hình tương đối phù hợp với dữ liệu thị trường.

Cuối cùng, tác giả kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình

phương trình cấu trúc SEM.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: tất cả các giả thuyết: H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7, H8

đều được ủng hộ. Ngoài ra tác giả khẳng định lại vai trò trung gian của “nhận thức

tính hữu dụng” trong mối quan hệ “chất lượng HTTTKT” và “hành vi sử dụng

HTTTKT”. Đồng thời cũng khẳng định lại vai trò của “nhận thức tính tương thích

công việc” trong mô hình chấp nhận công nghệ TAM bằng chứng thực nghiệm tại

Việt Nam. Thêm vào đó, kết quả còn cho thấy có tác động trực tiếp giữa “chất lượng

105

HTTTKT” và “nhận thức tính tương thích công việc” bằng chứng thực nghiệm tại

Việt Nam. Cũng như, vai trò trung gian của nhận thức tính tương thích trong mối

quan hệ “chất lượng HTTTKT” và “hành vi sử dụng HTTTKT”.

Bên cạnh đó, trong chương này tác giả đã thảo luận về kết quả thu được đồng thời đã

trả lời các câu hỏi nghiên cứu của bài đã đặt ra cũng như đạt được mục tiêu của bài là

làm rõ mối quan hệ của các nhân tố: Chất lượng HTTTKT, nhận thức nhân viên kế

toán, hành vi sử dụng HTTTKT. Điểm đáng được kể đến trong nghiên cứu của tác

giả khám phá được mối quan hệ chất lượng HTTTKT và nhận thức tính tương thích

công việc đồng thời phân tích vai trò trung gian của biến nhận thức tính tương thích

công việc trong mối quan hệ giữa chất lượng HTTTKT và hành vi sử dụng HTTTKT.

106

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý

Ở chương trước, tác giả đã trình bày kết quả nghiên cứu và bàn luận về kết quả

nghiên cứu. Trên cơ sở đó, trong chương này tác giả đưa ra kết luận về đề tài

nghiên cứu đồng thời rút ra hàm ý nghiên cứu ,các hạn chế nghiên cứu và đề xuất

hướng nghiên cứu trong tương lai.

5.1. Kết luận

Với việc trình bày kết quả nghiên cứu và bàn luận về kết quả nghiên cứu, đề tài

đã đạt được các các mục tiêu đặt ra ở đầu bài. Đầu tiên, từ việc xác định khe

hổng nghiên cứu, xác định các mục tiêu nghiên cứu và chuyển thành câu hỏi

nghiên cứu. Tiếp đến tác giả tìm cơ sở lý luận, các lý thuyết, các nghiên cứu

trước có liên quan đến để tài để xây dựng mô hình cũng như tìm các thang đo

tin cậy cho từng khái niệm nghiên cứu. Sau đó, sử dụng phương pháp nghiên

cứu định lượng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Sau cùng,

tác giả trình bày, bàn luận về kết quả nghiên cứu cũng như trả lời các câu hỏi

nghiên cứu đặt ra và đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra trước đó. Kết

quả nghiên cứu cho thấy:

→ Chất lượng HTTTKT có tác động trực tiếp, cùng chiều và đáng kể đến

nhận thức tính tương thích, nhận thức tính hữu dụng, nhận thức tính dễ

sử dụng.

→ Nhận thức tính tương thích công việc, nhận thức tính hữu dụng, nhận

thức tính dễ sử dụng có tác động trực tiếp, cùng chiều và đáng kể đến

hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán.

→ Khái niệm nhận thức tính tương thích và nhận thức tính dễ sử dụng đóng

vai trò là biến trung gian trong mối quan hệ chất lượng HTTTKT và

hành vi sử dụng HTTTKT

Qua kết quả thấy được nhận thức của nhân viên kế toán với HTTTKT trong quá

trình sử dụng sẽ có tác động cùng chiều đến hành vi sử dụng HTTTKT. Nói các

khác, việc thúc đẩy hành vi sử HTTTKT của nhân viên kế toán có thể tăng lên nếu

107

có sự tăng lên của chất lượng HTTTKT. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với về hành

vi sử dụng HTTTKT mà tác giả đã tìm hiểu và trình bày trong chương 1. Điểm mới

trong nghiên cứu này có thể là: xác lập mối quan hệ giữa khái niệm chất lượng

HTTTKT và nhận thức tính tương thích công việc bằng chứng tại Việt Nam; phân

tích vai trò trung gian của khái niệm nhận thức tính tương thích công việc, nhận

thức tính hữu dụng trong mối quan hệ giữa chất lượng HTTTKT và hành vi sử dụng

HTTTKT.

Việc thực hiện đề tài này xuất phát từ bối cảnh nghiên cứu Việt Nam, HTTTKT có

thể được coi là quan trọng nhất trong HTTT tại các doanh nghiệp Việt Nam.

HTTTKT không những cung cấp thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản trị

trong doanh nghiệp đưa ra những quyết định quản lý, kinh doanh phù hợp mà còn

giúp các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp (chủ nợ, nhà đầu tư tiềm năng, khách

hàng…) đưa ra những quyết định kinh tế đối với doanh nghiệp. Việc nghiên cứu về

hành vi sử dụng HTTTKT giúp cho doanh nghiệp xác định được mức độ sử dụng

HTTTKT của nhân viên kế toán. Việc sử dụng HTTTKT của nhân viên kế toán

càng được nâng cao thì nhân viên kế toán càng thực hiện công việc kế toán càng tốt

hơn. Từ đó, làm cho HTTTKT tại doanh nghiệp được cải thiện. Ngoài ra, việc xác

lập mối quan hệ giữa chất lượng HTTTKT và hành vi sử dụng HTTTKT giúp cho

doanh nghiệp nâng cao chất lượng HTTTKT. Vì khi chất lượng HTTTKT được cải

thiện sẽ tác động dương tới hành vi sử dụng HTTTKT của các nhân viên kế toán.

Theo sự tìm hiểu của tác giả, đã có khá nhiều nghiên cứu về nhóm đề tài chất lượng

HTTTKT mà riêng nhóm nghiên cứu về hành vi sử dụng HTTTKT còn khá ít.

Nghiên cứu về tác động của chất lượng HTTTKT đến hành vi sử dụng HTTTKT

lại càng ít hơn và kết quả nghiên cứu chưa có sự đồng nhất so với các nghiên cứu

trên thế giới. Mặt khác, chưa có nghiên nào phân tích vai trò trung gian của nhận

thức tính tương thích công việc trong mối quan hệ gián tiếp giữa chất lượng

HTTTKT và hành vi sử dụng HTTTKT cũng như xác lập mối quan hệ giữa chất

lượng HTTTKT và nhận thức tính tương thích công việc. Mà nhận thức tính tương

thích công việc là nhân tố quan có ảnh hưởng trực tiếp, cùng chiều đến hành vi sử

108

dụng HTTTKT. Như vậy xét trên phương diện lý thuyết cũng như phương diện thực

tế nghiên cứu về tác động của chất lượng HTTTKT đến hành vi sử dụng HTTTKT

là cần thiết. Để đạt được các mục tiêu đề ra, đề tài được trình bày gồm các phần

như sau:

Thứ nhất, trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu,

đối tượng khảo sát, phạm vi nghiên cứu, tổng quan về phương pháp nghiên cứu và

đóng góp mới của đề tài về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn.

Thứ hai, trình bày tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài gồm 2 phần

chính: nghiên cứu ngoài nước và nghiên cứu trong nước. Trong đó, nghiên cứu

ngoài nước được tập hợp và trình bày theo các dòng nghiên cứu. Từ đó có thể xác

định khoảng trống nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu cũng như cho người đọc thấy

đề tài nghiên cứu là cần thiết trong bối cảnh việt Nam.

Thứ ba, trình bày cơ sở lý luận và các lý thuyết nền được vận dụng trong nghiên

cứu. Về mặt cơ sở lý luận, trình bày về hệ thống thông tin, hệ thống thông tin kế

toán. Về mặt lý thuyết nền, trình bày về: lý thuyết hệ thống thông tin thành công

Delone và McLean, lý thuyết mô hình chấp nhận công nghệ TAM, lý thuyết sự phù

hợp giữu nhiệm vụ và công nghệ và lý thuyết khuếch tán công nghệ. Trong từng lý

thuyết, tác giả trình bày nội dung của lý thuyết cũng như chỉ rõ chỗ nào của lý thuyết

được vận dụng vào đề tài. Ngoài ra, các khái niệm nghiên cứu được rút ra trong

từng lý thuyết. Đồng thời các lý thuyết là nền tảng để tác giả có thể xây dựng được

mô hình nghiên cứu.

Thứ tư, trình bày mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Để thực hiện

để tài tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm: định lượng và định

tính. Trước hết với phương pháp định tính, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu,

giả thuyết nghiên cứu, tìm kiếm thang đo đáng tin cây cho từng khái niệm nghiên

cứu và chuyển thành bảng hỏi khảo sát. Sau đó với phương pháp định tính, tác giả

kiểm định mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.

109

Thứ năm, trình bày kết quả nghiên cứu gồm: mô tả thống kê mẫu nghiên cứu, thực

hiện kiểm định thang đo với các kỹ thuật phân tích hệ số Cronbach’s Alpha, phân

tích khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA, kiểm định mô hình nghiên

cứu và giả thuyết nghiên cứu với mô hình cấu trúc tuyến tính CB_SEM, phân tích

vai trò trung gian của khái niệm nhận thức tính tương thích công việc và nhận thức

tính hữu dụng trong mối quan hệ chất lượng HTTTKT và hành vi sử dụng

HTTTKT. Ngoài ra, tác giả cũng bàn luận về kết quả nghiên cứu để trả lời câu hỏi

nghiên cứu, đánh giá kết quả nghiên cứu, so sánh với các nghiên cứ trước đó cũng

như phân tích các điểm mới.

Thứ sáu, trình bày kết luận và hàm ý nghiên cứu. Về mặt thực tiễn, hàm ý nghiên

cứu giúp cho doanh nghiệp nhận ra mối quan hệ giữa chất lượng HTTTKT, hành

vi sử dụng HTTTKT. Từ đó giúp cho doanh nghiệp nhận ra vai trò quan trọng của

chất lượng HTTTKT cũng như ngày càng nâng cao chất lượng HTTTKT.

Măc dù, nghiên cứu đã đạt được những mục tiêu đã đặt ra đồng thời có những đóng

góp nhỏ vào mặt lý thuyết cũng như thực tiễn. Tuy nhiên đề tài vẫn còn những hạn

chế do đó nội dung cuối của chương là trình bày hạn chế nghiên cứu và hướng

nghiên cứu trong tương lai.

5.2. Hàm ý

Ở phần trước, tác giả đã bàn luận về kết quả cung như trả lời các câu hỏi nghiên cứu

trong bài nghiên cứu này đã đặt ra. Trong phần này, tác giả trình bày những đóng góp

của nghiên cứu đã đạt được. Cụ thể như sau:

Hàm ý về mặt lý thuyết:

➢ Khẳng định các mối quan hệ giữa các khái niệm liên quan đến chất lượng

HTTTKT, nhận thức tính tương thích công việc, nhận thức tính dễ sử dụng

của HTTTKT và hành vi sử dụng HTTTKT.

➢ Củng cố bằng chứng thực nghiệm cho ứng dụng lý thuyết mô hình chấp nhận

sử dụng công nghê TAM, mô hình hệ thống thông tin thành công và thuyết sự

phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ.

110

➢ Cung cấp bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam về việc sử dụng các thang đo

liên quan đến HTTT.

➢ Khẳng định lại vai trò trung gian của biến nhận thức tính hữu dụng trong mối

quan hệ chất lượng HTTTKT và hành vi sử dụng HTTTKT (Lương Đức Thuận

và Nguyễn Xuân Hưng, 2019)

➢ Đưa ra bằng chứng thực nghiệm khẳng định lại vai trò nhận thức tính tương

thích công việc được tích hợp trong mô hình TAM (Sun và cộng sự, 2009)

được ứng dụng trong HTTTKT.

➢ Trong khuôn khổ sự tìm hiểu của tác giả thì đề tài này lần đầu tiên kết nối và

cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ chất lượng HTTTKT và

nhận thức tính tương thích công việc. Đồng thời phân tích vai trò trung gian

của biến nhận thức tính tương thích công việc trong mối quan hệ giữa chất

lượng HTTTKT và hành vi sử dụng HTTTKT.

Hàm ý về mặt quản trị:

➢ Làm rõ hơn về mối quan hệ: chất lượng HTTTKT, nhận thức của nhân viên

kế toán và hành vi sử dụng HTTTKT trong bối cảnh các doanh nghiệp ứng

dụng CNTT vào HTTTKT. Từ đó, giúp cho nhà quản lý đánh giá được tầm

quan trọng của chất lượng HTTTKT và nhận thức của nhân viên đối với hành

vi sử dụng HTTTKT. Từ đó, giúp cho doanh nghiệp nâng cao được chất lượng

HTTTKT.

➢ Kết quả nghiên cứu giúp cho doanh nghiệp nhận ra hành vi sử dụng HTTTKT

bị tác động bởi chất lượng HTTTKT thông qua các các biến trung gian nhận

thức của nhân viên kế toán. Từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể dự báo được

hành vi sử dụng HTTTKT của nhân viên góp phần vào sự thành công cho cho

các dự án HTTTKT trong giai đoạn sau khi triển khai và đi vào sử dụng.

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai

Trong nghiên cứu của tác giả vẫn còn một số hạn chế và những nghiên cứu trong

tương lai cần khắc phục những hạn chế này nhằm góp phần hoàn thiện hơn về mặt cơ

sở lý luận:

111

- Nghiên cứu được khái quát cho Việt Nam nhưng tác giả chỉ mới khảo sát tập

trung tại địa bàn TP. Các nghiên cứu trong tương lai có thể mở rộng phạm vi

nghiên cứu

- Tác giả thu thập mẫu tại một thời điểm nên tính đại diện của mẫu chưa cao.

Thêm vào đó, tác giả lấy mẫu bằng phương pháp thuận tiện bằng cách khảo sát

trực tiếp và trực tuyến (qua Email, facebook, zalo..) nên chất lượng mẫu chưa

cao và tính đại diện mẫu cũng chưa cao. Do đó, các nghiên cứu thiếp theo nên

tiến hành chọn mẫu xác suất.

- Bài nghiên cứu này dựa trên nền tảng kết hợp 2 mô hình: hệ thống thông tin

thành công Delone và McLean và chấp nhận sử dụng công nghê TAM. Theo

mô hình hệ thống thông tin thành công Delone và McLean có 3 yếu tố (chất

lượng hệ thống, chất lượng thông tin, chất lượng dịch vụ) tác động đến hành vi

sử dụng mà nghiên cứu này chỉ mới đề cập 1 yếu tố. Do đó các nghiên cứu sau

xem xét thêm 2 yếu tố còn lại. Theo mô hình chấp nhận công nghệ TAM có

nhiều nhân tố bên ngoài tác động đến nhận thức tính hữu dụng, nhận thức tính

dễ sử dụng nên các nghiên cứu tiếp theo nên phát triển thêm các nhân tố có tác

động đến nhận thức tính hữu dụng, nhận thức tính dễ sử dụng.

- Trong nghiên cứu này chưa kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố nhân khẩu

học (giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc) với hành vi

sử dụng. Do đó các nghiên cứu sau cần kiểm định bổ sung mối quan hệ này.

- Trong nghiên cứu này, có 2 bảng trả lời phiếu khảo sát thu thập từ loại hình

doanh nghiệp hợp tác xã. Tuy nhiên loại hình doanh nghiệp này có thể HTTTKT

chưa đủ để khảo sát. Do đó, các nghiên cứu sau không nên chọn các đối tượng

khảo sát này.

- Trong nghiên cứu này loại hình doanh nghiệp nhỏ chiếm 45,9 %. Tuy nhiên các

doanh nghiệp nhỏ có thể mức độ phức của HTTKT và chất lượng HTTTKT

khác biệt so với doanh nghiệp vừa và lớn. Do đó các nghiên cứu sau nên tập

trung vào một loại quy mô doanh nghiệp nào đó để thấy được những điểm đặc

trưng cho mỗi loại quy mô doanh nghiệp..

112

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Như vậy tác giả đã trả lời các câu hỏi nghiên cứu và hoàn thành mục tiêu đề ra. Mặc

dù còn một số hạn chế, tuy nhiên đề tài này đã đóng góp nhỏ vào cở sở lý luận bằng

chứng thực nghiệm cho mối quan hệ chất lượng HTTTKT, nhận thức tính tương thích

công việc và HTTTK và hành vi sử dụng HTTTKT. Từ đó giúp cho nhà quản lý và

giúp cho doanh nghiệp có thể dự báo được hành vi sử dụng HTTTKT của nhân viên

góp phần vào sự thành công cho cho các dự án HTTTKT trong giai đoạn sau khi triển

khai và đi vào sử dụng.

113

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC Lương Đức Thuận, & Nguyễn Xuân Hưng. (2019). Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp trong các doanh nghiệp tại Việt Nam: Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.

Nguyễn Đình Thọ. (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: Thiết kế và thực hiện: Lao động-Xã hội. Nguyễn Phước Bảo Ấn, Phạm Trà Lam, & Lương Đức Thuận. (2017). Hành vi sử

dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam: Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Nguyễn Phước Bảo Ấn, & Võ Văn Nhị (2019). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự

thành công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam: Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Nguyễn Xuân Hưng, & Lương Đức Thuận. (2018b). Mối quan hệ giữa chất lượng

hệ thống thông tin kế toán và hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán- bằng chứng từ Việt Nam.

Phạm Mỹ Nhựt, & Nguyễn Bích Liên. (2017). Xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp tại TP.HCM: Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Phạm Trà Lam, & Võ Văn Nhị. (2018). Nhân tố tác động đến cảm nhận kết quả

công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp – trường hợp Việt Nam: Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Võ Thị Hiếu, & Nguyễn Phong Nguyên. (2017). Tác động của định hướng khách

hàng, định hướng đối thủ cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh thông qua mức độ sử dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị: Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Abduljalil, K. M., & Zainuddin, Y. (2015). Integrating technology acceptance

model and motivational model towards intention to adopt accounting information system. International Journal of Management, Accounting and Economics, 2(5), 346-359. Agarwal, R., & Lucas Jr, H. C. (2005). The information systems identity crisis: Focusing on high-visibility and high-impact research. MIS quarterly, 29(3). Agarwal, R., & Prasad, J. (1997). The role of innovation characteristics and

perceived voluntariness in the acceptance of information technologies. Decision sciences, 28(3), 557-582. Aldholay, A., Abdullah, Z., Isaac, O., & Mutahar, A. M. (2019). Perspective of Yemeni students on use of online learning: Extending the information

114

systems success model with transformational leadership and compatibility. Information Technology & People.

Anderson, J. C., & Gerbing, D. W. (1988). Structural equation modeling in practice: A review and recommended two-step approach. Psychological bulletin, 103(3), 411. Azmi, F., & Sri, M. (2015). Factors that affect accounting information system

success and its implication on accounting information quality. Asian journal of information technology, 14(5), 154-161. Barrett, P. (2007). Structural equation modelling: Adjudging model fit. Personality

and Individual differences, 42(5), 815-824. Bloch, M., Blumberg, S., & Laartz, J. (2012). Delivering large-scale IT projects on time, on budget, and on value. Harvard Business Review, 2-7. Bodnar, G. H., & Hopwood, W. S. (2010). Accounting Information Systems, 10e: Prentice Hall. Bollen, K. A. (1989). A new incremental fit index for general structural equation models. Sociological Methods & Research, 17(3), 303-316.

Brynjolfsson, E., & McAfee, A. (2014). The second machine age: Work, progress, and prosperity in a time of brilliant technologies: WW Norton & Company. Chang, M.-K., Cheung, W., Cheng, C.-H., & Yeung, J. H. Y. (2008). Understanding

ERP system adoption from the user's perspective. International Journal of Production Economics, 113(2), 928-942. doi: https://doi.org/10.1016/j.ijpe.2007.08.011

Cheng, Y.-M. (2018). A hybrid model for exploring the antecedents of cloud ERP continuance. International Journal of Web Information Systems, 15(2), 215- 235. doi: 10.1108/IJWIS-07-2018-0056 Chung, S., Lee, K. Y., & Choi, J. (2015). Exploring digital creativity in the

workspace: The role of enterprise mobile applications on perceived job performance and creativity. Computers in Human Behavior, 42, 93-109. doi: https://doi.org/10.1016/j.chb.2014.03.055 Costa, C. J., Ferreira, E., Bento, F., & Aparicio, M. (2016). Enterprise resource

planning adoption and satisfaction determinants. Computers in Human Behavior, 63, 659-671. doi: https://doi.org/10.1016/j.chb.2016.05.090 Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user

acceptance of information technology. MIS quarterly, 319-340. Davis, F. D. (1993). User acceptance of information technology: system

characteristics, user perceptions and behavioral impacts. International Journal of Man-Machine Studies, 38(3), 475-487. doi: https://doi.org/10.1006/imms.1993.1022 DeLone, W. H., & McLean, E. R. (1992). Information systems success: The quest

for the dependent variable. Information systems research, 3(1), 60-95. DeLone, W. H., & McLean, E. R. (2003). The DeLone and McLean Model of

Information Systems Success: A Ten-Year Update. Journal of Management Information Systems, 19(4), 9-30. doi: 10.1080/07421222.2003.11045748

115

DeLone, W. H., & McLean, E. R. (2016). Information systems success

measurement. Foundations and Trends® in Information Systems, 2(1), 1- 116.

Dishaw, M. T., & Strong, D. M. (1999). Extending the technology acceptance model with task–technology fit constructs. Information & Management, 36(1), 9-21. doi: https://doi.org/10.1016/S0378-7206(98)00101-3 Elbertsen, L., & Van Reekum, R. (2008). To ERP or not to ERP? Factors

influencing the adoption decision. International Journal of Management and Enterprise Development, 5(3), 310-330.

Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975). Belief, Attitude, Intention and Behaviour: An

Introduction to Theory and Research. Reading MA AddisonWesley. Fransson, N., and Garling, 369-382. Fornell, C., & Larcker, D. F. (1981). Evaluating structural equation models with

unobservable variables and measurement error. Journal of marketing research, 18(1), 39-50. Furneaux, B. (2012). Task-technology fit theory: A survey and synopsis of the literature Information systems theory (pp. 87-106): Springer. Gable, G., Sedera, D., & Chan, T. (2003). Enterprise systems success: a measurement model. ICIS 2003 Proceedings, 48. Gefen, D., & Straub, D. W. (2000). The relative importance of perceived ease of use

in IS adoption: A study of e-commerce adoption. Journal of the association for Information Systems, 1(1), 8. Gelinas, U. J., Dull, R. B., & Wheeler, P. (2011). Accounting information systems: Cengage learning. Goodhue, D. L., & Thompson, R. L. (1995). Task-technology fit and individual performance. MIS quarterly, 213-236.

Hair, J., Hollingsworth, C. L., Randolph, A. B., & Chong, A. Y. L. (2017). An updated and expanded assessment of PLS-SEM in information systems research. Industrial Management & Data Systems, 117(3), 442-458.

Hair, J. J., Black, W., Babin, B., Anderson, R., & Tatham, R. (2010). SEM: An introduction. Multivariate data analysis: A global perspective, 629-686. Huang, T., & Yasuda, K. (2016). Comprehensive review of literature survey articles on ERP. Business Process Management Journal, 22(1), 2-32.

Kaiser, H. F. (1974). An index of factorial simplicity. Psychometrika, 39(1), 31-36. Karahanna, E., Agarwal, R., & Angst, C. M. (2006). Reconceptualizing

compatibility beliefs in technology acceptance research. MIS quarterly, 781- 804. Karahanna, E., Straub, D. W., & Chervany, N. L. (1999). Information technology

adoption across time: a cross-sectional comparison of pre-adoption and post- adoption beliefs. MIS quarterly, 183-213.

Klopping, I. M., & McKinney, E. (2004). Extending the technology acceptance model and the task-technology fit model to consumer e-commerce. Information Technology, Learning & Performance Journal, 22(1).

116

Kuo, R.-Z., & Lee, G.-G. (2009). KMS adoption: the effects of information quality. Management Decision, 47(10), 1633-1651. Kwahk, K.-Y., & Lee, J.-N. (2008). The role of readiness for change in ERP

implementation: Theoretical bases and empirical validation. Information & Management, 45(7), 474-481. doi: https://doi.org/10.1016/j.im.2008.07.002 Larsen, K. R. T. (2003). A Taxonomy of Antecedents of Information Systems

Success: Variable Analysis Studies. Journal of Management Information Systems, 20(2), 169-246. doi: 10.1080/07421222.2003.11045768

Moore, G. C., & Benbasat, I. (1991). Development of an instrument to measure the perceptions of adopting an information technology innovation. Information systems research, 2(3), 192-222.

Mouakket, S. (2009). Investigating the factors influencing customers’ adoption of online banking in the United Arab Emirates. Journal of International Technology and Information Management, 18(3), 5. Nah, F. F.-H., Tan, X., & Teh, S. H. (2004). An empirical investigation on end-

users' acceptance of enterprise systems. Information Resources Management Journal (IRMJ), 17(3), 32-53. Nasri, W., & Charfeddine, L. (2012). Factors affecting the adoption of Internet

banking in Tunisia: An integration theory of acceptance model and theory of planned behavior. The Journal of High Technology Management Research, 23(1), 1-14.

Nunnally, J. C. (1994). Psychometric theory 3E: Tata McGraw-Hill Education. O’Cass, A., & Fenech, T. (2003). Web retailing adoption: exploring the nature of internet users Web retailing behaviour. Journal of Retailing and Consumer Services, 10(2), 81-94. doi: https://doi.org/10.1016/S0969-6989(02)00004-8 Pallant, J. (2011). SPSS Survival manual: a step by step guide to data analysis using SPSS: Crows Nest. New South Wales: Allen & Unwin.

Rajan, C. A., & Baral, R. (2015). Adoption of ERP system: An empirical study of factors influencing the usage of ERP and its impact on end user. IIMB Management Review, 27(2), 105-117. doi: https://doi.org/10.1016/j.iimb.2015.04.008 Ramli, A. (2013). The Impact of External Factors on Accounting Information

System (AIS) Usage. Journal of Entrepreneurship and Business, 1(1), 32-41. Rerup Schlichter, B. (2010). A comprehensive literature review of the ERP research

field over a decade. Journal of Enterprise Information Management, 23(4), 486-520. doi: 10.1108/17410391011061780 Roger, E. M. (1983). Diffusion of innovation Diffusion of Innovations. New York: Free Press, Chap 6. Romney, M. B., & Steinbart, P. J. (2015). Accounting Information Systems, Global

Edition (Vol. Thirteenth edition, Global edition). Boston: Pearson. Seddon, P. B. (1997). A respecification and extension of the DeLone and McLean model of IS success. Information systems research, 8(3), 240-253.

117

Shuraida, S., Barki, H., & Luong, A. (2018). Empirical Research in Information Systems: 2001–2015. Foundations and Trends® in Information Systems, 2(3), 237-295.

Smith, M. (2017). Research methods in accounting: Sage. Stair, R. M., & Reynolds, G. W. (2010). Principles Of Information Systems, Course Technology. 9th Editions. NY: Mc-Graw-Hill, 7. Staples, D. S., & Seddon, P. (2004). Testing the technology-to-performance chain

model. Journal of Organizational and End User Computing (JOEUC), 16(4), 17-36.

Sternad, S., & Bobek, S. (2013). Impacts of TAM-based External Factors on ERP

Acceptance. Procedia Technology, 9, 33-42. doi: https://doi.org/10.1016/j.protcy.2013.12.004

Sun, Y., Bhattacherjee, A., & Ma, Q. (2009). Extending technology usage to work settings: The role of perceived work compatibility in ERP implementation. Information & Management, 46(6), 351-356. doi: https://doi.org/10.1016/j.im.2009.06.003 Susanto, A. (2013). Accounting Information Systems: Development of Risk Control

Structure. Prime Edition. First mold. Bandung: Lingga Jaya. Tam, C., & Oliveira, T. (2016). Understanding the impact of m-banking on

individual performance: DeLone & McLean and TTF perspective. Computers in Human Behavior, 61, 233-244. doi: https://doi.org/10.1016/j.chb.2016.03.016 Taylor, S., & Todd, P. A. (1995). Understanding information technology usage: A test of competing models. Information systems research, 6(2), 144-176.

Teo, T. S. H., & Men, B. (2008). Knowledge portals in Chinese consulting firms: a task–technology fit perspective. European Journal of Information Systems, 17(6), 557-574. doi: 10.1057/ejis.2008.41

Thabane, L., Ma, J., Chu, R., Cheng, J., Ismaila, A., Rios, L. P., . . . Goldsmith, C. H. (2010). A tutorial on pilot studies: the what, why and how. BMC Medical Research Methodology, 10(1), 1. doi: 10.1186/1471-2288-10-1 Thornhill, A., Saunders, M., & Lewis, P. (2009). Research methods for business students: Prentice Hall: London. Umble, E. J., Haft, R. R., & Umble, M. M. (2003). Enterprise resource planning:

Implementation procedures and critical success factors. European Journal of Operational Research, 146(2), 241-257. doi: https://doi.org/10.1016/S0377- 2217(02)00547-7

Venkatesh, V., & Davis, F. D. (2000). A theoretical extension of the technology acceptance model: Four longitudinal field studies. Management science, 46(2), 186-204.

Waite, M. (2002). Concise Oxford Thesaurus: Oxford University Press. Wei, C.-C., & Wang, M.-J. J. (2004). A comprehensive framework for selecting an ERP system. International Journal of Project Management, 22(2), 161-169. doi: https://doi.org/10.1016/S0263-7863(02)00064-9

118

Wixom, B. H., & Todd, P. A. (2005). A theoretical integration of user satisfaction and technology acceptance. Information systems research, 16(1), 85-102. Wongpinunwatana, N. (2000). An experimental investigation of the effects of

artificial intelligence systems on the training of novice auditors. Managerial Auditing Journal, 15(6), 306-318. doi: 10.1108/02686900010344511 Zabukovšek, S. S., Bharadwaj, S. S., Bobek, S., & Štrukelj, T. (2019). Technology

acceptance model-based research on differences of enterprise resources planning systems use in India and the European Union. Engineering Economics, 30(3), 326-338.

Zabukovsek, S. S., & Bobek, S. (2013). TAM-based external factors related to ERP

solutions acceptance in organizations. International Journal of Information Systems and Project Management, 1(4), 25-38. Zabukovšek, S. S., & Bobek, S. (2015). ERP Business Solutions Acceptance in Companies Managing in Recovering Markets (pp. 283-294): Springer. Zha, X., Yang, H., Yan, Y., Liu, K., & Huang, C. (2018). Exploring the effect of

social media information quality, source credibility and reputation on informational fit-to-task: Moderating role of focused immersion. Computers in Human Behavior, 79, 227-237. doi: https://doi.org/10.1016/j.chb.2017.10.038

Zigurs, I., & Buckland, B. K. (1998). A Theory of Task/Technology Fit and Group Support Systems Effectiveness. MIS quarterly, 22(3), 313-334. doi: 10.2307/249668

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan đến chất lượng hệ thống thông tin và sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF)

Tên Phát hiện

Mục tiêu nghiên cứu

lĩnh vực nghiên cứu

IS

DeLone & McLean, 1992 Mô hình nghiên cứu D&M (1992)

tra

tố

Phương pháp nghiên cứu Bằng cách kiểm 180 nghiên và cứu hơn 100 phép đo

IS

DeLone & McLean, 2003 D&M (2003)

Kết quả được tìm thấy trong các nghiên cứu này để xác định các nhân thành công của IS, mô hình D & M (1992) cho rằng chất lượng hệ thống (SQ) và chất lượng thông tin (IQ) có tác động trực tiếp đến việc sử dụng IS Chất lượng dịch vụ IS chất (ServQ), lượng hệ thống (SQ) và chất lượng thông tin (IQ) đều ảnh hưởng trực tiếp đến ý định sử dụng/việc sử dụng IS.

Mô hình IS thành công DeLone & (1992) McLean là mô hình được trích dẫn nhiều nhất để đo lường mức độ sử dụng của các hệ thống này ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng. Dựa trên những điểm hạn chế từ mô hình đầu tiên, DeLone và McLean (2003) đề xuất một phiên bản mới bao gồm: chất lượng IS vụ dịch (ServQ), chất lượng hệ thống chất và (SQ) lượng thông tin (IQ)

Delone,2016 Xác định các yếu thành công tố D&M (2016) Các yếu tố thành công của IS đã được chứng IS

quan trọng thúc đẩy thành công của IS và cung cấp hướng dẫn đo lường và đánh giá cho các học viên.

Tam và Oliveira, 2016 D&M, TTF

Ứng dụng ngân hàng qua điện thoại (M- banking)

Đề xuất mô hình kết hợp giữa mô hình thành công của DeLone & McLean IS và mô hình sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF) để đánh giá tác động của ngân hàng qua điện thoại đối với hiệu suất từng cá nhân.

minh được nhóm thành bốn loại: đặc điểm nhiệm vụ, đặc điểm người dùng, đặc điểm của dự án phát triển và đặc điểm tổ chức điểm .Đặc nhiệm vụ:tương thích hệ thống thông tin với nhiệm vụ (tương thích nhiệm vụ) và nhiệm vụ khó khăn. Việc sử dụng và sự hài lòng của người dùng là tiền lệ quan trọng của hiệu suất cá tầm quan nhân và trọng của các tác động điều tiết của TTF so với việc sử dụng đối với hiệu suất của từng cá nhân. Chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin và chất lượng dịch vụ ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của người dùng

Cheng, Y.-M., 2018 D&M, TTF

Phân tích liệu dữ được thực hiện SEM. Các mô hình được ước tính PLS, được chọn rộng rãi làm công trong cụ IS / IT lĩnh vực (Chin, Marcolin, & Newsted, 2003). Bằng kỹ thuật phân tích Nghiên cứu này nhằm mục đích đề xuất một mô Nghiên cứu này phát hiện ra rằng người dùng nhận thức về (ERP) hệ thống hoạch

định nguồng nhân lực đám mây

nhân tố CFA để phát triển thang đo và mô hình SEM để kiểm tra các mối liên kết, công cụ SPSS 8.0

hình lai dựa trên: mô hình xác nhận kỳ vọng (ECM), mô hình thành công của DeLone IS và McLean (D&M) và mô hình sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF) để kiểm tra xem các yếu tố chất lượng và TTF có phải là tiền đề đối với niềm tin của 'ý định người dùng tiếp tục hệ hoạch thống nguồng định lực đám nhân mây (ERP).

TTF

chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin và TTF đều đóng góp đáng kể vào sự hài lòng, xác nhận và nhận thấy sự hữu ích của họ đối với ERP đám mây, từ đó trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn đến ý định tiếp tục của họ về ERP đám mây. Cụ thể, kết quả nghiên cứu đã hỗ trợ mạnh mẽ cho mô hình được tạo ra bởi việc tích hợp các mô hình: ECM, D&M và TTF với tất cả các liên kết giả thuyết là quan trọng. Nghiên cứu này cho thấy các nhà quản lý của các tổ chức có thể nghĩ rằng ERP đám mây nên được thiết kế dựa trên thông tin nhiệm vụ phù hợp với mục tiêu, nhu cầu và phong cách làm việc của người dùng để tăng cường lợi ích sử dụng của ERP cho người dùng. Kết quả cho thấy ảnh chất của hưởng Zha,Yang,Yan 2018 Trong bối cảnh tiện phương Smart PLS 2.0 Phương tiện

truyền thông xã hội

(Ringle, Wende, & Will, 2005) đã được sử dụng.

lượng thông tin của phương truyền tiện thông xã hội đến sự phù hợp giữa nhiệm vụ và thông tin là rất đáng kể.Tác động của sự phù hợp thông tin đối với việc sử dụng truyền tiện phương thông xã hội để có được thông tin là rất đáng kể .

truyền thông xã hội, thể, cụ nghiên cứu hiện tại tìm hiểu tác động của tuyến trung tâm (chất lượng thông tin của phương tiện truyền thông xã hội) và tuyến ngoại vi (độ tin cậy nguồn của phương tiện truyền thông xã hội và danh tiếng của phương tiện truyền thông xã hội) đối với sự phù hợp nhiệm vụ và thông tin.

Phụ lục 2: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến chấp nhận công nghệ và tính tương thích công việc) Tên

Phát hiện Kỹ thuật Mô hình

Thang đo WC Mục tiêu nghiên cứu

TAM và TTF

Dishaw và Strong (1999)

Lĩnh vực nghiên cứu Công nghệ thông tin

Dựa trên nền tảng lý thuyết hai mô hình TAM và TTF tác giả trình bày một mô hình tích hợp.

D&M và TAM

Wixom và Todd (2005)

Hệ thống thông tin Định lượng, kiểm định bằng SEM

TTF ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng CNTT và gián tiếp ảnh hưởng đến việc sử dụng CNTT thông qua các biến của mô hình TAM (nhận thức tính hữu dụng và nhận thức tính dễ sử dụng) Niềm tin, thái độ dựa trên đối tượng (gồm: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin) ảnh hương tới niềm tin hành vi sử dụng hệ hệ thống thông tin và dẫn đến sử dụng

Đánh giá mối quan hệ giữa niềm tin, thái độ về IS (dựa trên đối tượng gồm: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin) và niềm tin thái độ hành vi sử dụng IS.

ERP

Rajan và Baral (2015)

TAM và tính tương thích công nghệ

Xem xét ảnh hưởng của một số yếu tố cá nhân, tổ chức và công nghệ đối với việc sử dụng dụng Sử công cụ PLS được triển phát bởi Herman Kết quả phân tích cho thấy: hiệu quả của máy tính, hỗ trợ tổ chức, đào tạo và khả năng tương thích có

Wold (1982).

ERP và tác động của nó đối với người dùng cuối.

Rogers (1983).

O’Cass và Fenech (2003) TAM và tính tương thích

Mua sắm trực tuyến

Bài viết này tập trung vào việc kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng việc người dùng Internet chấp nhận sử dụng Web bán lẻ.

Đinh lượng, công cụ PLS, Một khảo sát dựa trên Web đã được tung ra và thu được 392 phản hồi.

Nah và cộng sự (2004) Taylor and Todd (1995).

ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng ERP, từ đó có ảnh hưởng đáng kể đến việc trao quyền và hiệu suất cá nhân. Tác giả khuyên các nhà tiếp thị nên tập trung vào đặc điểm lãnh đạo ý kiến, khả năng tương thích Webshopping và sự hài lòng của trang web. Có thể nói khả năng tương thích Webshopping là một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất nhận biết tính hữu dụng và là một trong những khía cạnh quan trọng cần hiểu để chuyển người dùng Internet sang sử dụng WEB bán lẻ. Nhận thức khả năng tương thích và nhận thức dễ sử dụng có cả đề xuất bốn cấu trúc gồm: nhận thức tính hữu dụng nhận thức, TAM và thuyết khuếch tán sự đổi mớí Cronbach’s hồi quy tuyến tính để kiểm tra ERP người dùng cuối.

của Rogers (1995) các giả thuyết.

nhận thức tính dễ sử dụng, nhận thức khả năng tương thích và nhận thức sự phù hợp là những giả thuyết tiền đề ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng ERP.

Ngân hàng

Karahanna, Agarwal và Angst ( 2006) TAM và thuyết khuếch tán sự đổi mớí

Xây dựng thang đo 4 chiều cho tính tương thích. tương thích với phong cách làm việc ưa thích, tương thích với thực tiễn công việc hiện tại, tương thích với trước kinh nghiệm và khả năng tương thích với các giá trị. Định lượng, kỹ thuật: PLS, mẫu gồm 278 người dùng của hệ thống quản lý quan hệ khách hàng trong bối cảnh của một ngân hàng lớn.

tác động trực tiếp và gián tiếp (qua trung gian là thái độ) đối với việc áp dụng biểu tượng, trong khi nhận thức sự phù hợp và nhận thấy sự hữu ích ảnh hưởng đến việc áp dụng biểu tượng hoàn toàn thông qua trung gian. Sau khi xác nhận bằng thực nghiệm các cấu trúc này cho thấy: cấu trúc "tương thích với phong cách làm việc ưa thích" không ảnh hưởng tới nhận thức tính hữu dụng. Khi đó tính tương thích công nghệ được định nghĩa bởi ba cấu trúc còn lại:" tương thích với thực tiễn công việc hiện tại"," tương thích với trước kinh nghiệm" và "khả năng tương thích với các giá trị".

TTF

Teo và Bing (2008)

Moore và Benbasat, 1991)

ngành tư vấn tại Trung Quốc

Định lượng; 159 chuyên gia; Cronbach's Alpha. EFA, hồi quy

Kết quả cho thấy kiến thức, chất lượng đầu ra và khả năng tương thích có ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng. Việc sử dụng và tương thích có liên quan tích cực đến hiệu suất. TTF liên quan nhiều đến hiệu suất hơn là sử dụng.

Waarts et al. (2002):

Elbertsen và Van Reekum (2008)

Tác động của sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ đến việc sử dụng quả trị trị tri thức và kết quả công viêc. Cụ thể tác giả xem xét các cổng thông tin kiến thức từ quan điểm sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF). Tác giả đi tìm các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định sử dụng hệ thống ERP của các doanh nghiệp cỡ trung bình (MEs).

MEs Hà Lan trong ngành công nghiệp điện, kỹ thuật và kim loại.

ERP

Sun và cộng sự (2009) Moore và Benbasat (1991)

TAM và Tính tương thích công việc

đề xuất mô hình sử dụng IS bằng cách xem xét thêm yếu tố: nhận biết tính phù hợp công định lượng, hồi quy, 144 người ra quyết định có ảnh hưởng hoặc có nhiều thông tin về quy trình mua ERP processes Định lượng, kỹ thuật phân tích: PLS 138 người sử dụng hệ Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của chúng tôi cho thấy rằng việc áp dụng ERP bởi MEs được giải thích rõ rệt nhất bởi áp lực cạnh tranh và khả năng tương thích của cấu hình phần mềm với quy trình kinh doanh của công ty. Nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của việc kết hợp nhận thức khả năng tương thích công việc

thống ERP tại 62 công ty ở Trung Quốc.

việc (PWC) trong việc định hình ý định sử dụng, sử dụng và hiệu suất sử dụng CNTT trong tổ chức. Qua đó, xác định tầm quan trọng của việc kết hợp nhận thức khả năng tương thích công việc (PWC), hoặc cấu trúc TTF, trong các mô hình sử dụng CNTT mới.

TAM ERP

Sun và cộng sự (2009)

Zabukovšek và Bobek (2013)

Mục đích của nghiên cứu là mở rộng TAM ban đầu bằng các nhóm yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống ERP. Cụ thể, nghiên cứu tiến hành qua hai gia đoạn. Giai đoạn 1: Định lượng, Mô hình đã được thử nghiệm qua khảo sát người dùng ERP đã tiếp xúc với hệ thống ERP đã hoạt (PWC), hoặc cấu trúc TTF, trong các mô hình sử dụng CNTT mới. PWC tác động đến ý định sử dụng CNTT và do đó ảnh hưởng gián tiếp đến việc sử dụng CNTT. PWC cũng có tác động gián tiếp mạnh mẽ đến ý định sử dụng thông qua sử ảnh hưởng PWC đến PU. Kết hợp các hiệu ứng trực tiếp và gián tiếp, PWC có tác động tổng thể mạnh mẽ hơn đến ý định sử dụng CNTT so với PU. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Sự hỗ trợ cho các mối quan hệ ban đầu của TAM trong ERP. Khả năng tương thích công việc (WC) có tác động tích cực và mạnh mẽ đến PU. Khả năng tương thích công

động được hơn một năm tại 44 tổ chức. Mô hình nghiên được phân tích bằng phương pháp PLS.Công cụ Smart PLS 2.0

trung vào việc xem xét sự ảnh hưởng tính dễ sử dụng của ERP (PEOU), tính hữu dụng của ERP (PU) và khả năng tương thích công việc (WC) đến việc sử dụng hệ thống ERP.Giai đoạn 2: đề xuất và kiểm tra ba nhóm yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc sử dụng ERP thông qua ba biến trung gian: PU, PEOU, WC.

TAM ERP

công cụ PLS Sun và cộng sự (2009)

Zabukovšek và Bobek (2015)

việc (WC) cũng có tác động tích cực tương đối yếu hơn nhưng đáng kể đến thái độ đối với ERP. Các nhóm yếu tố bên ngoài: PCIL có tác động tích cực yếu nhưng có ý nghĩa đối với việc dễ sử dụng ERP ; Đặc điểm hệ thống và công nghệ (STC )có tác động tích cực mạnh mẽ đến việc dễ dàng sử dụng ERP và tác động tích cực mạnh mẽ đến khả năng tương thích công việc và OPC có tác động tích cực mạnh mẽ đến tính hữu dụng của ERP và khả năng tương thích công việc. Kết quả cho thấy: khả năng tương thích công việc (WC) có tác động trực tiếp mạnh mẽ đến thái độ đối với việc sử dụng Mục đích nghiên cứu là mở rộng mô hình chấp nhận công nghệ TAM Cụ thể,mô hình Tam sẽ được thay đổi:

hệ thống ERP (AT) và sử dụng mở rộng (EU). Ngoài ra khả năng tương thích công việc (WC) có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến nhận biết tính hữu dụng của hệ thống ERP.

Rajan và Baral (2015)

TAM và tính tương thích công nghệ

PLS được phát triển bởi Herman Wold (1982).

ngoài tính hữu ích của giải pháp và tính dễ sử dụng bổ sung thêm Cấu trúc nhận thức khả năng tương thích công việc ; cấu trúc sử dụng mở rộng thay thế cho cấu trúc sử dụng thực tế. Sự ảnh hưởng các yếu tố cá nhân, tổ chức và công nghệ đối với việc sử dụng ERP và tác động của nó đối với người dùng cuối.

Premkumar và Ramamurthy (1995) Thang đo đặc điểm công nghệ với sự chấp nhận đổi mới công nghệ

Kết quả phân tích cho thấy rằng hiệu quả của máy tính, hỗ trợ tổ chức, đào tạo và khả năng tương thích có ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng ERP, từ đó có ảnh hưởng đáng kể đến việc trao quyền và hiệu suất cá nhân.Khả năng tương thích có tác động đáng kể tích cực đến tính hữu dụng nhận thức và nhận thức dễ sử dụng. Điều này có nghĩa, nếu việc triển khai ERP tương thích với

Aldholay và cộng sự ( 2019) D&M và tính tương thích học trực tuyến

Cheng (2015); Islam và Azad (2015)

Định lượng. Thang đo khả năng tương thích được lấy từ Cheng (2015) và Islam and Azad (2015). Mẫu gồm 450 người đã và đang học trực tuyến.

Mục đích của bài viết này là phát triển Mô hình thành công của Hệ thống thông tin Delone và Mclean (IS) bằng cách tích hợp tính tương thích và lãnh đạo chuyển đổi (transformational leadership TL) làm tiền thân cho sự hài lòng của người dùng và sử dụng thực tế để ước tính hiệu suất của học sinh học trực tuyến

các hệ thống kỹ thuật và thực tiễn vận hành hiện có, nó sẽ dẫn đến thái độ thuận lợi đối với sự chấp nhận ERP của người dùng cuối. Kết quả cho thấy chất lượng tổng thể (dữ liệu, chất lượng hệ thống và dịch vụ), tính tương thích và TL có tác động thuận lợi đến sự hài lòng của người dùng và sử dụng thực tế. Trong đó, khả năng tương thích ảnh hưởng đáng kể sự hài lòng và sử dụng thực tế. Hơn nữa, nghiên cứu cũng tiết lộ rằng cả khả năng tương thích và TL đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán sự hài lòng của người dùng và việc sử dụng học tập trực tuyến thực tế.

ERP

TAM & tính tương thích

Zabukovšek và Bobek (2019)

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là tìm ra các yếu tố quyết định có tác động đến sự chấp nhận của người dùng đối với hệ thống ERP và việc sử dụng mở rộng trong các môi trường văn hóa khác nhau - ở EU (các nước phát triển) Chúng tôi đã phân tích và so sánh dữ liệu của 444 người dùng ERP từ 14 tổ chức ở EU và 577 người dùng ERP từ 13 tổ chức ở Ấn Độ. PLS

Mặc dù việc sử dụng các hệ thống ERP ở Ấn Độ và EU ở cùng một mức độ tiên tiến, người dùng ERP thể hiện các hành vi khác nhau và tập trung chú ý vào các yếu tố khác nhau. Dữ liệu nghiên cứu cho thấy sự khác biệt về tác động của các yếu tố mô hình TAM mở rộng và một số khác biệt về tác động của các yếu tố bên ngoài được nghiên cứu. Một trong những điểm khác biêt như sau: Yếu tố WC có tác động đáng kể đến PU, ở EU mạnh hơn nhiều Ấn Độ. WC cũng có tác động đáng kể đến thái độ sử dụng (AT) và sử dụng mở rộng (ExU) trong cả hai mô hình. Một trong ba nhóm nhân tố bên ngoài: đặc

điểm hệ thống và công nghệ (STC) đều xuất hiện trong cả hai mô hình được nghiên cứu. STC có yếu tố chất lượng dữ liệu là một yếu tố bên ngoài quan trọng nhất, tiếp theo là hiệu năng hệ thống. Trong cả hai mô hình, yếu tố STC có tác động tích cực đến PEOU, PU và WC. Ba mối quan hệ này mạnh mẽ hơn trong mô hình EU, trong đó STC có tác động yếu đến PEOU và WC trong mô hình Ấn Độ.

Phụ lục 3:Bảng tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến HTTTKT

Tên tác giả Mục tiêu nghiên cứu Kỹ thuật Phát hiện

Mô hình

Wongpinunwata na và cộng sự (2000)

Trong bối cảnh hệ thống kiểm toán trí tuệ nhân tạo, tác giả xem xét tác động sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ đến hiệu suất của người dùng khi sử dụng các hệ thống trí tuệ

Phương pháp nghiên định cứu lượng, mẫu nghiên cứu sinh 292 viên đại học ngành kiểm Kết quả cho thấy rằng ảnh hưởng của sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ đối với độ chính xác trong việc giải quyết vấn đề là không đáng kể dựa trên trường hợp với các nhiệm vụ

nhân tạo cho các nhiệm vụ kiểm toán.

toán, kỹ thuật xử lý liệu: dữ MANCOV A. làm

và Abduljalil Zainuddin (2015) TA M

phi cấu trúc và các nhiệm vụ có cấu trúc. Tuy nhiên, sự phù hợp giữa nhiệm vụ với công nghệ, tăng nhẹ người dùng chắc chắn về tính đúng đắn của các giải pháp của họ. Các phát hiện cho thấy nhận thức và động lực tích hợp làm tăng thái độ của người dùng đối với việc chấp nhận HTTT.

Mô hình nghiên cứu của tác giả nhằn xác định các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc sử dụng HTTTKT. Tác giả tích hợp mô hình TAM và mô hình động lực để xem xét tác động trung gian của thái độ trong việc nghiên cứu hành vi chấp nhận HTTTKT.

Ramli (2013)

TA M

Xác định các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc sử dụng HTTTKT

Phương pháp nghiên định cứu sử lượng, dụng công cụ AMOS Mẫu nghiên cứu 349 chủ hữu sở doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phương pháp định lượng, Kỹ thuật phân tích dữ liệu PLS, mẫu nghiên cứu

Kết quả thấy rằng kinh nghiệm và chuyên môn nội bộ ảnh hưởng đến việc sử dụng HTTTKT, tuy nhiên, đào tạo không có ý nghĩa đối với người dùng HTTTKT trong ngành nghiệp công khách sạn ở Malaysia.

Phụ lục 4 Tổng kết các nghiên cứu liên quan hành vi sử dụng hệ thống thông tin tại Việt Nam

Năm Mục tiêu Kỹ thuật Phát hiện

nghiên cứu

động định

Tên tác giả Võ Thị Hiếu (2017)

Mô hình sử dụng Lý thuyết nguồn lực Định hướng khách hàng có tác động thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng hệ thống thông tin kế toán ;

Phương pháp định lượng Mẫu: các nhà quản trị cấp cao từ 171 doanh nghiệp Việt Nam công cụ PLS

Định hướng đối thủ cạnh tranh có tác động thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng hệ thống thông tin kế toán.

Phạm Mỹ Nhựt (2017)

mô hình hệ thống thông tin thành công cập nhật của Delone và McLean (2003)

nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất đều có tác động trực tiếp và thuận chiều đến sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán. Trong đó, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lần lượt theo thứ tự là: (1) chất lượng thông tin, (2) chất lượng hệ thống, (3) lợi ích cá nhân, (4) chất lượng dịch vụ và (5) văn hóa tổ chức.

2017 Tác của hướng khách hàng định và đối hướng cạnh thủ tranh đến mức độ sử thông dụng tin kế toán quản trị với tiêu mục nâng cao kết hoạt quả kinh động doanh 2017 (1) xác định thế nào là sự hài lòng của người sử dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử hệ dụng thống thông tin kế toán; (2) xác định mức độ tác động của các

nhân tố ảnh hưởng; (3) đánh giá sự khác biệt về mức độ tác động của các các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài của lòng người sử theo dụng nghề nghiệp, kinh nghiệm và trình độ học vấn.

Nguyễn Phước Bảo Ấn. (2017)

Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu từ 281 cá nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp có sử dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp, với kĩ thuật phân tích dữ liệu PLS- SEM.

2017 nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam

Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) chất lượng hệ thống ảnh hưởng tích cực đến nhận thức dễ sử dụng và nhận thức hữu dụng, (2) chất lượng thông tin có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức tính hữu dụng; (3) Nhận thức tính dễ sử dụng tác động đến hành vi sử dụng ERP; (4) Nhận thức tính dễ sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến nhận biết tính hữu dụng.

cho

dựa trên nền tảng mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone và McLean (D&M) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM). dựa trên nền tảng Nguyễn Xuân 2018 đánh giá mối quan hệ của Mẫu nghiên cứu 357 gồm thấy, Kết quả (1)chất lượng hệ thống

Hưng, & Lương Đức Thuận. (2018)

lượng chất hệ thống thông tin kế toán và hành vi sử dụng thống hệ thông tin kế toán ở các doanh nghiệp Việt Nam.

đối tượng, đang làm việc ở các vị trí kế các trong toán doanh nghiệp. Dữ liệu được thu thập bằng khảo sát sau đó phân tích thống kê mô tả bằng thuật kỹ Cronbach's Alpha và kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng kỹ thuật CFA và mô hình SEM.

mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone và McLean (D&M) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM).

Phạm Trà Lam, & Võ Văn Nhị (2019

TAM, TTF, Xác nhận kỳ vọng (ECM), mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone và McLean (D&M)

thông tin kế toán ảnh hưởng đến nhận thức tính hữu dụng và nhận thức tính dễ sử dụng hệ thốngthông tin kế toán; (2) nhận thức tính hữu dụng ảnh hưởng đến hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán; (3) nhận thức tính dễ sử dụng hệ thống thông tin kế toán ảnh hưởng đến nhận thức tính hữu dụng hệ thống thông tin kế toán. Chỉ có nhận thức tính dễ sử dụng là không ảnh hưởng đến hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán. Kết quả nghiên cứu chính thức cho thấy cảm nhận về tính hữu ích của hệ thống ERP (PU), sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF) và sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP (JOBSA) lần lượt là các nhân tố có tác động theo thứ tự giảm dần đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP.

trung Tập nghiên cứu về các nhân tố tác động đến cảm nhận kết quả việc công của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP. Nghiên cứu thực được theo hiện giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và Kết hợp hai phương pháp định lượng và phương pháp định tính thông qua hai giai đoạn nghiên cứu: Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ đã tiến hành kiểm tra thang đo các khái niệm nghiên cứu thông qua dữ liệu thu thập từ 110 nhân viên kế toán. Dựa vào kết quả thu được từ nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu thức được chính

nghiên cứu chính thức.

Lương Đức Thuận và Nguyễn Xuân Hưng (2019)

tại

nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử hệ dụng thống thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng ERP trong các doanh nghiệp Việt Nam.

thực hiện với dữ liệu thu thập từ 219 nhân viên kế toán, thông qua kỹ thuật phân tích PLS_SEM, nhằm kiểm tra một mô hình đường dẫn được đề xuất. Nghiên cứu sơ bộ: có cỡ mẫu trong nghiên cứu sơ bộ là 104, mục đích là đánh giá thang đo (sử dụng kỹ thuật Cronbach’s ); kiểm tra giá trị hội tụ và giá trị phân biệt (sử dụng kỹ thuật EFA) Nghiên cứu chính thức: với cỡ mẫu là 230 kiểm tra mô hình có đạt yêu cầu và thang đo có đạt yêu cầu (sử dụng kỹ thuật CFA), đánh giá mô hình ( bằng CB_SEM)

dựa trên nền tảng mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone và McLean (D&M) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), Lý thuyết hỗ trợ tổ chức.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, vai trò tích cực của chất lượng HTTTKT, huấn luyện đào tạo và sự giao tiếp đối với nhận thức tính hữu ích và nhận thức tính dễ sử dụng HTTTKT và từ đó có tác động đến hành vi sử dụng HTTTKT. Cụ thể: (1) chất lượng HTTTKT, huấn luyện và đào tạo, sự giao tiếp đều ảnh hưởng tích cực đến nhận thức tính dễ sử dụng. (2) chất lượng HTTTKT, huấn luyện và đào tạo có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức tính hữu dụng. (3) Nhận thức tính hữu dụng và nhận biết tính dễ sử dụng đều ảnh hưởng tích cực đến hành vi sử dụng HTTTKT.(4) Nhận thức tính dễ sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức tính hữu dụng của ERP.

Phụ lục 5: : Nội dung phỏng vấn các chuyên gia

PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYỂN GIA

Kính chào Quý Anh/Chị !

Tôi tên là Nguyễn Thị Vân hiện là học viên Cao học khóa 25 chuyên ngành kế toán của trường Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang trong quá trình viết đề tài: “Hành vi sử dụng Hệ thống thông tin kế toán”. Để hoàn thành bài viết tốt, tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ từ Anh/Chị. Các ý kiến đóng góp của Anh/Chị chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu của tôi. Tất cả các ý kiến đóng góp từ Anh/Chị sẽ giúp ích cho bài nghiên cứu của tôi bằng việc trả lời các câu hỏi sau đây:

PHẦN I: THÔNG TIN VỀ CHUYÊN GIA

1. Họ và tên: 2. Học hàm, học vị: 3. Chức danh: 4. Đơn vị công tác:

PHẦN II: NỘI DUNG PHỎNG VẤN

1. Anh/Chị có đồng tình thang đo mà tác giả đã lựa chọn cho từng biến hay không? 2. Anh/Chị vui lòng đọc kỹ các nội dung trong Bảng câu hỏi và trả lời các câu hỏi sau:

a) Anh/Chị có hiểu hết nội dung trong Bảng câu hỏi hay không? b) Những nội dung nào chưa hiểu, cần được giải thích hoặc diễn đạt theo cách khác? c) Có chi tiết bên trong nào chưa phù hợp với các ý chính bên trên chúng hay không? Nếu có

điều chỉnh thì điểu chỉnh như thế nào?

Phụ lục 6: Bảng hỏi khảo sát chính thức.

Phiếu khảo sát: HÀNH VI SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

Kính gởi: Quý anh (chị)

Chúng tôi đang trong quá trình nghiên cứu đề tài: "Chất lượng hệ thống thông tin kế toán, nhận thức nhân viên kế toán và hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán". Để đề bài nghiên cứu được hoàn thành, tôi rất mong quý anh/ chị dành ít thời gian để trả lời bảng hỏi sau. Tôi rất mong muốn nhận được sự phản hồi từ phía anh (chị).

Chúng tôi xin cam kết chỉ dùng những thông tin cho việc nghiên cứu và tuyệt đối không dùng cho bất cứ mục đích nào khác gây ảnh tới các anh chị và công ty của anh chị. Chúng tôi sẵn sàng cung cấp kết quả nghiên cứu tới các anh (chị) nếu có nhu cầu. Mọi thắc mắc xin anh chị liên hệ trực tiếp đến người thực hiện khảo sát:

Họ và tên: Nguyễn Thị Vân

Số điện thoại: 0932.005.078

Email: vannguyen96.k25@st.ueh.edu.vn

I. Thông tin của người được khảo sát trong bài nghiên cứu hành vi sử dụng hệ thống

thông tin kế toán

Xin vui lòng cho biết thông tin cá nhân của quý anh (chị)

Ở mỗi câu hỏi anh chị đánh dấu "X" vào đáp án chọn hoặc điền vào chỗ chấm.

1. Tên cơ quan đang làm việc:………………………………………………………

2. Vị trí công việc anh (chị) đang làm:

 Nhân viên kế toán  Nhà quản lý tham gia sử dụng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT)  Khác

3. Email của anh (chị)………………………………………………………………….

4. Giới tính:  Nam  Nữ

5. Tuổi đời của anh (chị):  < 30 tuổi  30 đến 40 tuổi  > 40 tuổi

6. Trình độ chuyên môn:  Trung cấp  Cao đẳng  Đại học  Sau

đại học

7. Kinh nghiệm làm việc tại công ty:  < 5 năm

 Từ 5 năm đến 10 năm

 > 10 năm

II. Thông tin đơn vị của người được khảo sát trong bài nghiên cứu hành vi sử dụng hệ

thống thông tin kế toán

Xin vui lòng cho biết thông tin doanh nghiệp của anh (chị) đang làm việc.

Ở mỗi câu hỏi anh (chị) xin hãy đánh dấu "X" vào đáp án chọn

1. Loại hình doanh nghiệp:

 Doanh nghiệp tư nhân.

 Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn

 Doanh nghiệp cổ phần

 Doanh nghiệp nhà nước

 Doanh nghiệp liên doanh

 Doanh nghiệp hợp danh

 Hợp tác xã

 Khác.

2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp:………………………………………………….

3. Quy mô doanh nghiệp anh (chị) đang làm việc.

 Doanh nghiệp nhỏ (kinh doanh lĩnh vực thương mại, dịch vụ: ít hơn 50 lao động và vốn điều lệ nhỏ hơn hoặc bằng 50 tỷ đồng hoặc lĩnh vực khác: ít hơn 100 lao động và vốn điều lệ nhỏ hơn hoặc bằng 20 tỷ đồng).

 Doanh nghiệp vừa: (Kinh doanh lĩnh vực thương mại, dịch vụ: từ 50 đến 100 lao động và vốn điều lệ từ 51 đến 100 tỷ đồng hoặc lĩnh vực khác: nhỏ hơn 200 lao động và vốn điều lệ từ 20 đến 100 tỷ đồng).

 Doanh nghiệp lớn.

4. Tên phần mềm ứng dụng trong Hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp

:…………………………

III. Thông tin về nội dung nghiên cứu Hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán:

1. Chất lượng hệ thống thông tin kế toán .

Chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) tại doanh nghiệp của Quý anh (chị)

như thế nào?

Để trả lời câu hỏi trên, Quý anh (chị) chọn số thích hợp với từng phát biểu dưới đây:

1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Không có ý kiến 4. Đồng ý 5. Rất

đồng ý

Phát biểu Mức độ đánh giá

Mã hóa ASQ1 Tính dễ sử dụng HTTTKT ASQ2 Tính dễ dàng tìm hiểu và học hỏi HTTTKT ASQ3 Tính linh hoạt của HTTTKT ASQ4 HTTTKT đáp ứng yêu cầu cần thiết của người sử 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 5 5 5 5

dụng

ASQ5 HTTTKT có độ tin cậy cao ASQ6 HTTTKT có khả năng tính hợp với các hệ thống khác ASQ7 Khả năng tùy chỉnh và thay đổi hệ thống ASQ8 Hệ thống có những tính năng và chức năng cần thiết ASQ9 Tính bảo mật của HTTTKT 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 5 5 5 5 5

Trang tiếp theo

2. Nhận thức của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán.

Nhận thức của Quý anh (chị) về hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) tại doanh nghiệp

như thế nào?

Để trả lời câu hỏi trên, Quý anh (chị) chọn số thích hợp với từng phát biểu dưới đây.

2. Không đồng ý 3. Không có ý kiến 4. Đồng ý 5. Rất

1. Rất không đồng ý đồng ý

Mã hóa Phát biểu

PWC1 HTTTKT phù hợp với tất cả các khía cạnh công việc của tôi PWC2 Việc sử dụng HTTTKT hoàn toàn phù hợp với vị trí công việc hiện tại Mức độ đánh giá 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

của tôi

PWC3 Tôi nghĩ rằng, HTTTKT phù hợp với cách mà tôi muốn làm việc PWC4 Sử dụng HTTTKT phù hợp với phong cách làm việc của tôi Sử dụng HTTTKT giúp tôi làm việc nhanh hơn PU1 HTTTKT giúp cải thiện năng suất công việc PU2 HTTTKT giúp nâng cao hiệu quả công việc PU3 Sử dụng HTTTKT giúp công việc trở nên dễ dàng hơn PU4 HTTTKT giúp tôi hoàn thành nhanh chóng hơn PU5 PU6 Tôi thấy HTTTKT hiện tại hữu ích cho công việc của tôi PEOU1 HTTTKT tương tác với người dùng một cách rõ ràng và dễ dàng PEOU2 Người dùng có thể tương tác với HTTTKT mà không cần sự nỗ lực 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

quá lớn

PEOU3 Tôi thấy HTTTKT dễ dàng sử dụng PEOU4 Người dùng dễ dàng có được kỹ năng sử dụng HTTTKT PEOU5 Người dùng dễ dàng hỏi cách thức sử dụng HTTTKT PEOU6 HTTTKT đáp ứng yêu cầu công việc mà người dùng muốn thực hiện 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

3. Hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT)

Quý anh (chị) sử dụng hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp như thế nào?

Để trả lời câu hỏi trên anh (chị) vui lòng chọn các con số thích hợp với các phát biểu.

2. Không đồng ý 3. Không có ý kiến 4. Đồng ý 5. Rất

1. Rất không đồng ý đồng ý

Mã hóa ASU1 Trong một ngày làm việc, tôi phải tạo ra một số lượng nghiệp vụ và

Phát biểu Mức độ đánh giá

1 2 3 4 5

báo cáo cho công việc

ASU2 Tôi khai thác các tính năng và chức năng mới của HTTTKT cho 1 2 3 4 5

công việc

ASU3 Tôi khai thác cách thức HTTTKT có thể hỗ trợ tốt hơn cho công việc 1 2 3 4 5

thường xuyên của tôi

ASU4 Tôi khai thác cách thức sử dụng mới của HTTTKT cho công việc ASU5 Tôi sử dụng các tính năng và chức năng mới của HTTTKT cho 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

công việc để giúp tôi làm việc hiệu quả hơn

Xin chân thành cảm ơn Quý anh (chị) đã hoàn thành bảng khảo sát!

Phụ lục 7: Kết quả xử lý và phân tích dữ liệu

Vị trí công việc anh (chị) đang làm

Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent

Valid Nhân viên kế toán Percent 80.9 178 80.9 80.9

42 19.1 19.1 100.0

Nhà quả lý tham gia sử dụng hệ thống thông tin kế toán (AIS) Total 220 100.0 100.0

Giới tính

Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent

Valid Nam

8.6 100.0

Nữ Total Percent 8.6 91.4 100.0 19 201 220 8.6 91.4 100.0

Tuổi đời của anh (chị) Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent

Valid < 30 tuổi Percent 77.3 170 77.3 77.3

45 20.5 97.7 20.5

100.0

30 đến 40 tuổi > 40 tuổi Total 5 220 2.3 100.0 2.3 100.0

Trình độ chuyên môn

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

5 14 154 2.3 6.4 70.0 2.3 8.6 78.6 2.3 6.4 70.0

47 21.4 100.0 21.4

Valid Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học Total 220 100.0 100.0

Kinh nghiệm làm việc tại công ty

Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent

Valid < 5 năm Percent 64.5 142 64.5 64.5

64 29.1 29.1 93.6

100.0

Từ 5 năm đến 10 năm > 10 năm Total 14 220 6.4 100.0 6.4 100.0

Loại hình doanh nghiệp

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Doanh nghiệp tư 26 11.8 11.8 11.8

90 40.9 40.9 52.7

66 30.0 30.0 82.7

17 7.7 7.7 90.5

11 5.0 5.0 95.5

8 3.6 3.6 99.1

nhân Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn Doanh nghiệp cổ phần Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp liên doanh Doanh nghiệp hợp doanh Hợp tác xã 2 .9 .9 100.0

Total 220 100.0 100.0

Quy mô doanh nghiệp anh (chị) đang công tác

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Doanh nghiệp 101 45.9 45.9 45.9

66 30.0 30.0 75.9

53 24.1 24.1 100.0

nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp lớn Total 220 100.0 100.0

Phụ lục 8: Danh sách các công ty tham gia khảo sát

Stt Tên Công Ty Tham Gia Trả Lời Khảo Sát

Tên Phần Mềm Ứng Dụng Odoo Sap Sap 1 Alpha Sports Holdings 2 Apl Logistics Vn 3 Cgv Việt Nam

Công Ty Cp Phát Triển Thương Mại Và Đầu Tư Bắc Hải (Tp Hcm)

4 5 Công Ty Bđs Hoàng Quân 6 Công Ty Chubu Rika 7 Công Ty Cổ Phần Applancer 8 Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Button 9 Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Imexpharm

Misa Và Weekend Fast Excel Misa Misa Sap Effect Fast Bravo Fast Smile Misa Erp

10 Công Ty Cổ Phần Hợp Nhất Quốc Tế 11 Công Ty Cổ Phần Jesco Asia 12 Công Ty Cổ Phần Ô Tô Trường Hải 13 Công Ty Cổ Phần Phú Thế Hưng 14 Công Ty Cổ Phần Sài Gòn Quê Hương 15 Công Ty Cổ Phần Sinh Lợi 16 Công Ty Cổ Phần Thế Giới Di Dộng 17 Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Công Nghiệp Huỳnh Long Bravo 18 Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Nhà Bếp Bình Minh 19 Công Ty Cp Con Cưng 20 Công Ty Cp Đầu Tư Nam Group 21 Công Ty Cp Đóng Bao Bì Tân Vinh Nam Phát 22 Công Ty Cp Icd Tân Cảng Sóng Thần 23 Công Ty Cp Kỹ Nghệ Thực Phẩm Việt Sin 24 Công Ty Cp Pt Cn Nông Thôn 25 Công Ty Cp Sản Phẩm Sinh Thái 26 Công Ty Cp Sx Nước Uống Đóng Chai Đại Phát 27 Công Ty Cp Tiếp Vận Xanh 28 Công Ty Cp Tin Học Lạc Việt 29 Công Ty Cp Tm Đt Hùng Thanh Holding 30 Công Ty Cp Tm Xnk Biên Hoà 31 Công Ty Cp Tvtk Và Đtxd Công Trình 32 Công Ty Cp Xd Ht Nam Thành Vlc Lemon Fast Fast Lemon3-Erp Star Advanced Fast Asia Fast Misa Lạc Việt Unesco Ax Smart Pro Misa, Simba

Việt Phát Amis 3t Soft Lemon Epm Misa Misa Misa Smart Pro Excel Misa Misa Excel Misa Hub Misa Misa Excel Ecount Misa Misa Smart Pro Lemon 3 Qmacc Misa Excel Misa

33 Công Ty Cp Xnk Uyên Vy 34 Công Ty Cpđt & Pt Dv Citigym 35 Công Ty Cpnn U&I 36 Công Ty Cpsg Food 37 Cong Ty Địa Ốc Ptland 38 Công Ty Dịch Vụ Mobiphone 39 Công Ty Dừa Lương Quới 40 Công Ty Dược Phẩm Châu Âu 41 Công Ty Dv Tư Vấn Lâm Hoa 42 Công Ty Fsolabo 43 Công Ty Giày Thượng Thăng 44 Công Ty Global 45 Công Ty Gs E & C 46 Công Ty Hoàng Gia Trang 47 Công Ty Iosg 48 Công Ty Minh Trí 49 Công Ty Phi Longichiban 50 Công Ty Quảng Cáo Ad 51 Công Ty Rồng Việt 52 Công Ty Sơn Econo 53 Công Ty Tân Khoa 54 Công Ty Tnhh American Eye Center Vietnam 55 Công Ty Tnhh Aureole 56 Cong Ty Tnhh Capco Wai Shing Vn 57 Công Ty Tnhh Citynow 58 Công Ty Tnhh Cường Thành Phát 59 Công Ty Tnhh Daisin Việt Nam 60 Công Ty Tnhh Đầu Tư Thiết Kế Xây Dựng Bình Châu Unesco 61 Công Ty Tnhh Đầu Tư Và Phát Triển Y Tế 62 Công Ty Tnhh Đầu Tư Và Quảng Cáo Nha Trang 63 Công Ty Tnhh Dct Partner Việt Nam 64 Công Ty Tnhh Dịch Vụ Tư Vấn Song Linh 65 Công Ty Tnhh Điện Gia Dụng Caribean Việt Nam 66 Công Ty Tnhh Điện Nước Quốc Mi 67 Công Ty Tnhh Dr Việt Misa Misa, Base Bravo Excel Misa Misa Smart Pro

Fast Misa Erp Amnote Fast Fast Business Online Excel Misa Misa Misa 3tsoft Excel

68 Công Ty Tnhh Elite Long Thành 69 Công Ty Tnhh Giáo Dục Master English 70 Công Ty Tnhh Han Express Vn 71 Công Ty Tnhh Hiip 72 Công Ty Tnhh Hyperion 73 Công Ty Tnhh Kato Sangyo Vn 74 Công Ty Tnhh Kiểm Toán Ad 75 Công Ty Tnhh Kiểm Toán As 76 Công Ty Tnhh Kiểm Toán Asco 77 Công Ty Tnhh Kiểm Toán Cpa Vietnam 78 Công Ty Tnhh Kiểm Toán U&L 79 Công Ty Tnhh Kỹ Thuật Công Nghệ Cdv 80 Công Ty Tnhh Kỹ Thuật Và Thương Mại Trung Việt Unesco

Hệ Thống Thông Tin Nội Bộ Misa Mcs

81 Công Ty Tnhh Maeda - Thiên Đức 82 Công Ty Tnhh Minh Quang 83 Công Ty Tnhh Mtv Bách Hóa Sài Gòn Co.Op 84 Công Ty Tnhh Mtv Địa Vật Lý Giếng Khoan Dầu Khí Oracle

Công Ty Tnhh Mtv Dịch Vụ Giếng Khoan Dầu Khí Pvd

85 86 Công Ty Tnhh Mtv Ống Thép Hòa Phát Bd 87 Công Ty Tnhh Mtv Phát Triển Hải Âu 88 Công Ty Tnhh Mtv Vlxd Hoa Lợi 89 Công Ty Tnhh Quốc Tế Hải Mi 90 Công Ty Tnhh Sang Đông Nhi 91 Công Ty Tnhh Sunrise Ins 92 Công Ty Tnhh Sx Hưng Phát 93 Công Ty Tnhh Sx Tm Luc Dong 94 Công Ty Tnhh Sx Tm Xây Dựng Văn Minh 95 Công Ty Tnhh Sx Xnk Phi Long Ichiban 96 Công Ty Tnhh Tbcn Hiệp Phát 97 Công Ty Tnhh Thiện Nhẫn 98 Công Ty Tnhh Thiết Bị Công Nghiệp Hiệp Phát 99 Công Ty Tnhh Thiết Kế Và Thời Trang Fox House

100 Công Ty Tnhh Tm Dv Gia Hà Oracle Bravo Gec.Net Misa Misa, Quick Book Excel Cyber Soft Excel Misa Misa Misa Misa Excel Misa Misa Lm3-Erp

101 Công Ty Tnhh Tm Dv Kt Cn Nhật Nam 102 Công Ty Tnhh Tm Dv Thiên Di 103 Công Ty Tnhh Tm Xnk Kim Thắng 104 Công Ty Tnhh Towa Denki 105 Công Ty Tnhh Tư Vấn Hợp Luật 106 Công Ty Tnhh Tư Vấn Tài Chính Kế Toán Trí Minh 107 Công Ty Tnhh Túi Giấy Zớt 108 Công Ty Tnhh Vận Tải Nnb 109 Công Ty Tnhh Vinafruit 110 Công Ty Tnhh Xây Dựng Phú Thiên Lộc Misa Excel P/M Smart Asia Misa Sap Misa Www.Phanmemvantai.Com Excel Smartpro

Công Ty Tư Nhân Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Hoàng Việt T& D

111 112 Công Ty Tv Tckt Nguyễn Và Công Sự 113 Công Ty Viên Mỹ 114 Ct Tnhh Futaba 115 Ctcp Tập Đoàn Hoa Sen 116 Ctcp Tm_Dv Tín Hoà 117 Htx Tm Dv Q11 118 Ks Renaissance Riverside Saigon 119 Ky Luc Co, Ltd 120 Ký Túc Xá Sinh Viên Lào Tại Tp.Hcm 121 Lautan Luas 122 Losg 123 Ngân Hàng Agribank 124 Ngân Hàng Bidv 125 Ngân Hàng Đông Á Cn Tây Ninh 126 Ngân Hàng Vib 127 Nhà Khách Thắng Lợi 128 Novaland Group 129 Prominent Vn 130 Sacombank 131 Saigon Co.Op 132 Shinhan Finance 133 Sumitec 134 Tại Gia Misa Link Q Misa Solomon Oracel Erp Amis Smart Pro People Soft Misa Excel Sage Various Ipcas Erp Fcc Phần Mềm Nội Bộ Kế Toán Việt Nam Sap Sap T24r17 Oracle Sunsystem Misa Misa

135 Tập Đoàn C.T 136 Thép Nguyễn Minh 137 Unicharm 138 Văn Phòng Đại Diện Ms Global Sourcing Ltd., Co 139 Văn Phòng Đăng Ký Đất Đai Tỉnh Đồng Nai 140 Vitalify Asia 141 Xí Nghiệp Dịch Vụ Công Cộng Misa & Erp Smart Pro Sap Fast Misa 3t Soft Ssp

PHỤ LỤC 9. Danh sách các chuyên gia phỏng vấn tay đôi

STT 1 2 3 4 Tên chuyên gia Lương Đức Thuân Phạm Trà Lam Lê Đình Trực Trần Thị quỳnh Như Học vị Tiến sĩ Tiễn sĩ tiến sĩ Đại học Bộ môn giảng dạy/chức danh Hệ thống thông tin kế toán Hệ thống thông tin kế toán Kế toán quản trị Kế toán trưởng/ giám đốc tài chính