BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

CAO THỊ KIM THANH

CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TẠI SỞ TƯ PHÁP TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

CAO THỊ KIM THANH

CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TẠI SỞ TƯ PHÁP TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành : Quản lý công

Mã số : 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ NINH

HÀ NỘI- NĂM 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công: “Chất lượng công tác

thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Sở Tư pháp tỉnh Hoà

Bình” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và

chưa được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây.

Tác giả

Cao Thị Kim Thanh

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn của mình, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,

tôi còn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban Giám đốc, các Giáo

sư, Tiến sỹ, các Thầy, Cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia đã tận tình giảng

dạy, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu cũng như hoàn thành

luận văn.

Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Phạm Thị Ninh đã tận

tình chỉ dạy, động viên để tôi hoàn thành luận văn này.

Xin cảm ơn UBND tỉnh Hòa Bình, lãnh đạo Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình, các

cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình và bạn bè, đồng nghiệp, gia

đình đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi tìm hiểu và cung cấp tài liệu, số

liệu để tôi hoàn thành luận văn.

Do còn hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm nghiên cứu nên Luận

văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của

các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Cao Thị Kim Thanh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU Chương 1:

.................................................................................................... 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ

THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT......................................................... 7 1.1. Khái quát về văn bản quy phạm pháp luật ..................................................... 7 1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật .................................................. 7

1.1.2 Văn bản quy phạm pháp luật cấp tỉnh: ..................................................... 8 1.2 Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật: ...................................................... 11 1.2.1 Khái niệm, vai trò của thẩm định dự thảo văn bản pháp luật .................. 11

1.2.2 Thực hiện thẩm định dự thảo văn bản QPPL của Sở Tư pháp ................... 15 1.2.3 Nội dung trong Báo cáo thẩm định VBQPPL ........................................ 18 1.2.4 Trình tự thực hiện thẩm định dự thảo văn bản QPPL tại Sở Tư pháp ......... 23 1.2.5 Tổ chức bộ máy của cơ quan thẩm định dự thảo VBQPPL .................... 25

1.3 Khái niệm chất lượng và chất lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ................................................................................................ 26 1.3.1 Khái niệm chất lượng ................................................................................. 26

1.3.2 Chất lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL ............................... 28 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 31

Chương 2:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ THẢO

VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TẠI SỞ TƯ PHÁP TỈNH HÒA BÌNH ... 32 2.1. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của Sở tư pháp tỉnh Hòa Bình ............. 32

2.2 Thực trạng về công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của tỉnh Hòa Bình từ năm 2016 đến nay ...................................................................................... 34

2.2.1 Đội ngũ công chức làm công tác thẩm định của Sở Tư pháp .................. 36 2.2.2. Về các điều kiện đảm bảo cho công tác thẩm định ................................ 38 2.2.3 Số lượng văn bản quy phạm pháp luật qua các năm đã được thẩm định .................... 40 2.2.4. Về tổ chức thực hiện công tác thẩm định ............................................. 45

2.2.5 Đánh giá kết quả, nguyên nhân và hạn chế của công tác thẩm định dự thảo VBQPPL ..................................................................................................... 59 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 63

Chương 3:

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA TỈNH HÒA BÌNH .......................................................................................... 64

3.1 Phương hướng ............................................................................................... 66 3.1.1 Nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL của tỉnh Hòa Bình phải đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác xây dựng pháp luật giai đoạn hiện nay

............................................................................................................. 66

3.1.2 Nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL của tỉnh Hòa Bình gắn liền với việc thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương ............ 67 3.1.3 Nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL của tỉnh Hòa Bình phải được đặt trong tổng thể yêu cầu nâng cao chất lượng xây dựng văn

bản QPPL nói chung ........................................................................................... 67 3.1.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL cần đổi mới tổ chức bộ máy, lề lối làm việc, nâng cao chất lượng thực thi công vụ và xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, hiện đại ..................................... 68 3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự thảo VBQPPL ........................................................................................................ 68

3.2.1 Hoàn thiện thể chế .................................................................................. 68 3.2.2 Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ thẩm định dự thảo văn bản QPPL................................................................................. 71 3.2.3 Kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức

làm công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL ................................................... 72 3.2.4 Tăng cường phối hợp giữa các chủ thể tham gia vào công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của tỉnh Hòa Bình ................................................... 74 3.2.5 Đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác thẩm định .................... 75

3.2.6 Nâng cao chất lượng việc tổ chức thẩm định ........................................ 78 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 82

KẾT LUẬN .................................................................................................. 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 85

.................................................................................................. 91

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

QPPL:

Quy phạm pháp luật

VBQPPL:

Văn bản quy phạm pháp luật

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân

dân”. “Nhà nước được tổ chức và công tác theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã

hội bằng Hiến pháp và pháp luật…”. Chính vì vậy, việc xây dựng và hoàn thiện

pháp luật là nội dung quan trọng hàng đầu trong công tác quản lý nhà nước.

Để xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất và khả thi, việc xây

dựng, ban hành các văn bản QPPL phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc, thẩm

quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo luật định. Một trong những bước quan trọng

trong quy trình xây dựng một văn bản QPPL nói chung là thẩm định. Thẩm định

được thực hiện trước khi trình dự thảo văn bản QPPL cho cơ quan có thẩm quyền

ban hành. Trong thời gian qua công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL được

thực hiện dựa trên các quy định trong Luật ban hành văn bản QPPL, góp phần quyết

định đến chất lượng cũng như tính đồng bộ, thống nhất, khả thi của văn bản QPPL.

Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 đã bổ sung nhiều quy định mới liên

quan đến nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành

văn bản QPPL; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc

xây dựng văn bản QPPL. Trong quá trình xây dựng văn bản QPPL, thẩm định dự

thảo văn bản QPPL do Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, phòng Tư pháp thực hiện. Trong

đó, Sở Tư pháp thẩm định dự thảo các văn bản QPPL của cấp tỉnh bao gồm dự thảo

nghị quyết của HĐND, dự thảo quyết định của UBND .

Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có

thẩm quyền trình hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL về

kết quả thẩm định đề nghị xây dựng văn bản QPPL, dự án, dự thảo văn bản QPPL.

Trong những năm gần đây, cùng với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về

xây dựng văn bản QPPL nói chung, thẩm định dự thảo văn bản nói riêng, chất

lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL đã từng bước được nâng cao. Tại tỉnh Hòa

Bình, công tác thẩm định dự thảo văn bản được chính quyền quan tâm, chú trọng

2

đầu tư về nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính… nhằm nâng cao chất lượng thẩm định

dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản QPPL. Tuy nhiên, do một

số nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến công tác thẩm định văn bản

QPPL còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng các văn bản sau khi

được ban hành. Từ năm 2016 đến nay, vẫn còn có những Nghị quyết của HĐND,

Quyết định do UBND tỉnh ban hành có nội dung chưa đảm bảo tính hợp pháp, hợp

lý, cần phải sửa đổi, bổ sung, thay thế. Những bất cập, hạn chế trong công tác thẩm

định dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh Hòa Bình đã đặt ra yêu cầu cần có sự

nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện, thấu đáo dưới từ góc độ lý luận cũng như

thực tiễn về công tác thẩm định, kiểm tra đồng thời để đề xuất các giải pháp nhằm

nâng cao chất lượng công tác thẩm định và kiểm tra văn bản QPPL của tỉnh Hòa

Bình. Với cương vị là công chức đang làm việc tại Sở Tư pháp tỉnh Hòa bình học

viên lựa chọn đề tài: “Chất lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm

pháp luật tại Sở Tư pháp tỉnh Hoà Bình” để nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL nói chung và cấp tỉnh nói riêng

đã được đề cập đến trong nhiều sách chuyên khảo, đề tài khoa học, Luận văn, Luận

án, cẩm nang hướng dẫn nghiệp vụ, bài báo, bài nghiên cứu. Có thể kể đến những

sách chuyên khảo, nghiên cứu tiêu biểu sau đây:

- Sách Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước của PGS.TSKH

Nguyễn Văn Thâm – Học viện Hành chính “Nội dung cuốn sách bao gồm một số

vấn đề chủ yếu liên quan đến việc xây dựng và sử dụng các văn bản quản lý nhà

nước như: thẩm quyền ban hành văn bản theo pháp luật hiện hành, vai trò của văn

bản trong công tác quản lý nhà nước, quy trình soạn thảo và thể thức văn bản quản

lý nhà nước, các mẫu văn bản cần thiết và kỹ năng quản lý văn bản, v.v… trong đó

đã đề cập đến quy trình cơ bản trong các bước thẩm định văn bản quy phạm pháp

luật.

- Cuốn sách Văn bản và công tác văn bản trong cơ quan nhà nước,của

PGS. TS Văn Tất Thu do NXB Chính trị quốc gia xuất bản năm 2013, đã làm rõ

3

những vấn đề lý luận chung về văn bản, lịch sử hình thành công tác văn bản ở Việt

Nam từ 1945 đến nay, nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của văn bản. Đặc biệt cuốn sách

đã dành một chương riêng cho văn bản quy phạm pháp luật. Trong chương này tác

giả đã làm rõ: khái niệm, vai trò, phân loại và nội dung, thể thức, kết cấu, ngôn ngữ

và văn phong, hiệu lực thẩm quyền ban hành, sửa đổi bổ sung, thay thế, hủy bỏ,

đình chỉ nguyên tắc, quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Trong quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tác giả cũng đã nêu đến công

tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật là một trong những bước quan trọng để

xây dựng và ban hành vản bản quy phạm pháp luật. Đây là cuốn sách đề cập khá

toàn diện những vấn đề lý luận chung về văn bản, văn bản quy phạm pháp luật.

- Cuốn sách Sổ tay kỹ thuật soạn thảo, thẩm định, đánh giá tác động của

văn bản QPPL của Bộ Tư pháp: “Cuốn sách cập nhật nhiều kiến thức, kinh nghiệm

quốc tế mới về xây dựng chính sách, xây dựng pháp luật. Đối tượng phục vụ của

cuốn Sổ tay là các cán bộ, công chức tham gia vào công tác lập dự kiến chương

trình xây dựng pháp luật, soạn thảo, thẩm định, đánh giá tác động của văn bản

QPPL, đặc biệt là cán bộ pháp chế các bộ, ngành. Cuốn Sổ tay cũng có thể là tài

liệu nghiên cứu và tham khảo hữu ích đối với Đại biểu Quốc hội, những người làm

công tác thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật, các cán bộ nghiên cứu, giảng dạy và

sinh viên của các trường đại học chuyên ngành luật và bạn đọc có nhu cầu tìm hiểu

về lĩnh vực xây dựng pháp luật”; Sổ tay nghiệp vụ soạn thảo, ban hành văn bản

QPPL của HĐND, UBND các cấp của Bộ Tư pháp;

Đây là những công trình nghiên cứu, bài viết, tài liệu đề cập một cách chung

nhất về thẩm định dự thảo văn bản QPPL, trong đó chủ yếu đề cập đến những vấn

đề mang tính nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo văn bản

QPPL.

Một số ít công trình nghiên cứu chuyên sâu những nội dung liên quan đến

công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của cấp tỉnh, ví dụ: Luận văn Thạc sĩ

luật học: "Thẩm định dự thảo văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh – qua

thực tiễn Thành phố Hà Nội" của Nguyễn Thị Thanh Tâm, Khoa Luật Đại học

4

Quốc gia, năm 2014. Luận văn này đề cập đến vấn đề thẩm định dự thảo văn bản

QPPL của cả HĐND và UBND. Đồng thời, những vấn đề nghiên cứu tập trung vào

giai đoạn thực hiện Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008 và Luật Ban hành văn

bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004 nên không đánh giá được thực tiễn

thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh theo Luật ban hành văn bản

QPPL năm 2015; Bài viết: "Kinh nghiệm thẩm định dự thảo văn bản QPPL cấp

tỉnh từ Sở Tư pháp Thành phố Cần Thơ" của TS. Phan Trung Hiền & Nguyễn Thị

Xuân Diện đãng trên Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, bài viết: “Vai trò của Sở

Tư pháp trong việc thẩm định công tác xây dựng dự thảo văn bản QPPL của

HĐND và UBND” của Vũ Ngọc Hà, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật. Các bài

nghiên cứu này tuy đề cập đến vai trò của Sở Tư pháp trong việc thẩm định dự

thảo văn bản QPPL của HĐND và UBND nhưng do hạn chế trong một bài nghiên

cứu ngắn nên chỉ tập trung vào những vấn đề có tính pháp lý mà không phân

tích, làm rõ những vấn đề thực tiễn tại các địa phương. Trong bài TS. Phan Trung

Hiền & Nguyễn Thị Xuân Diện chủ yếu dựa trên cơ sở pháp lý của các văn bản

đã cũ, một số nội dung chưa phù hợp với Luật Ban hành văn bản QPPL năm

2015…

Các bài nghiên cứu này tuy đề cập đến vai trò của Sở Tư pháp trong việc

thẩm định dự thảo văn bản QPPL của HĐND và UBND nhưng mới chỉ tập trung

vào những vấn đề có tính pháp lý mà chưa phân tích, làm rõ những vấn đề thực tiễn

tại các địa phương.

Nhìn chung các nghiên cứu này vẫn chưa đánh giá được một cách toàn diện

những ưu điểm và hạn chế trong công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của cấp

tỉnh đồng thời cũng chưa đưa ra được những giải pháp phù hợp để nâng cao chất

lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của cấp tỉnh theo những yêu cầu

mới được đặt ra trong Hiến pháp năm 2013 và Luật Ban hành văn bản QPPL năm

2015. Những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và các nhà nghiên cứu là

những tài liệu có giá trị để tác giả luận văn tham khảo. Từ đó, đề tài đi sâu nghiên

cứu sâu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thẩm định dự thảo văn bản

5

QPPL cấp tỉnh tại Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình, đề xuất những giải pháp toàn diện ,

góp phần nâng cao chất lượng công tác này trong giai đoạn hiện nay.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu:

Làm rõ cơ sở lý luận của thẩm định dự thảo văn bản QPPL văn bản QPPL

của cấp tỉnh; đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của

tỉnh Hòa Bình, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác

thẩm định dự thảo văn bản QPPL của tỉnh Hòa Bình.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự thảo văn

bản QPPL văn bản QPPL của tỉnh: quan niệm, đặc điểm, vai trò, thẩm quyền,

trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo văn bản QPPL cấp tỉnh….

- Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL văn bản

QPPL của tỉnh Hòa Bình, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và

nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.

- Kiến nghị một số các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm

định dự thảo văn bản QPPL của tỉnh.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài xem xét đánh giá bước thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

trong quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL của Sở Tư pháp tỉnh hòa bình.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của Sở Tư

pháp tỉnh Hòa Bình từ năm 2016 đến nay.

5. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu:

5.1. Phương pháp luận Luận văn lấy phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa

Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chủ trương của Đảng và

Nhà nước về ban hành văn bản QPPL nói chung, thẩm định dự thảo văn bản QPPL

nói riêng làm phương pháp luận nghiên cứu.

6

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội cơ bản như:

Phương pháp khảo nghiên cứu tài liệu; Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,

thống kê…

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học về

công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL nói chung, thẩm định dự thảo văn bản

QPPL văn bản QPPL của cấp tỉnh nói riêng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn góp phần tổng kết thực tiễn công tác thẩm định dự thảo văn bản

QPPL của tỉnh Hòa Bình thời gian qua, làm rõ những kết quả đạt được, những tồn

tại, hạn chế và xác định rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, từ đó đưa ra

những giải pháp có tính khả thi đáp ứng yêu cầu của tình hình mới và khắc phục

những bất cập, hạn chế từ thực tiễn công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL góp

phần nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp

luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,

Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản

quy phạm pháp luật

Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp

luật tại Sở Tư pháp tỉnh Hoà Bình

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo

văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Hoà Bình.

7

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ THẢO

VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

1.1. Khái quát về văn bản quy phạm pháp luật

Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật

Khái niệm Văn bản và văn bản quản lý nhà nước

Văn bản là phương tiện dùng để ghi lại và truyền đạt lại thông tin trong

đời sống xã hội. Nó giữ vai trò quan trọng không thể thiếu trong công tác đời

sống con người. Văn bản Quản lý Nhà nước là phương tiện để xác định và

vận dụng các chuẩn mực pháp lý vào quá trình QLNN, do đó xây dựng ban

hành các văn bản QLNN cần được xem là một bộ phận hữu cơ của công tác

QLNN và là một trong những biểu hiện quan trọng của công tác này. Giáo

trình “Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản” do Học viện Hành chính

Quốc gia biên soạn đã nêu khái niệm văn bản quản lý nhà nước như sau:

“Văn bản quản lý nhà nước là những thông tin quản lý thành văn

(được văn bản hóa) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm

quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thực

thi bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ các

mối quan hệ quản lý nội bộ của Nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước

với các tổ chức và công dân”.

Như vậy, văn bản quản lý nhà nước là văn bản được hình thành trong

công tác quản lý và lãnh đạo nói chung dùng để thực hiện việc ghi lại và

truyền lại các quyết định quản lý cũng như cụ thể hóa pháp luật để điều chỉnh

những quan hệ xã hội thuộc phạm vi quản lý của Nhà nước.

Văn bản phân loại theo hiệu lực pháp lý gồm có: Văn bản quy phạm

pháp luật, văn bản hành chính, văn bản chuyên môn nghiệp vụ.

1.1.1.2 Văn bản quy phạm pháp luật

8

Văn bản quy phạm pháp luật là công cụ, đồng thời là sản phẩm quan trọng của

quản lý nhà nước. Văn bản QPPL là nguồn trực tiếp của pháp luật do đó nó có ý nghĩ

rất lớn, điều chỉnh các quan hệ xã hội lập một trật tự pháp luật vì sự phát triển lành

mạnh của xã hội và của từng cá nhân. Yêu cầu đặt ra phải xây dựng những văn bản

QPPL có chất lượng phù hợp với các đòi hỏi của cuộc sống.

Tại Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, quy định

như sau: “Văn bản QPPL là văn bản có chứa QPPL, được ban hành theo đúng

thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này. Văn bản có chứa

QPPL nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục

trong Luật này thì không phải là văn bản QPPL”

Từ khái niệm nêu trên, có thể thấy văn bản QPPL gồm có 04 dấu hiệu đặc

trưng sau:

Thứ nhất: do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành với hình thức được

quy định tại Điều 1 của Luật ban hành văn bản QPPL.

Thứ hai: việc ban hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định đối với từng hình

thức văn bản tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 và Nghị định số

34/NĐ-CP ngày 16/5/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành

văn bản quy phạm pháp luật.

Thứ ba: các quy tắc xử sự chung trong văn bản được áp dụng nhiều lần, đối

với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng, có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc

hoặc từng địa phương.

Thứ tư: được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng biện pháp như tuyên truyền,

giáo dục, thuyết phục và các biện pháp về tổ chức, hành chính, kinh tế hoặc áp dụng

biện pháp cưỡng chế bắt buộc thi hành và quy định chế tài đối với người vi phạm

(chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài dân sự.v.v...).

1.1.2 Văn bản quy phạm pháp luật cấp tỉnh:

Thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước được quy

định tại Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Cụ thể như

sau:

9

Bảng 1.1.2 Các cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL

Cơ quan nhà nước

Văn bản quy phạm pháp luật

Quốc hội

Hiến pháp, luật, nghị quyết

UBTVQH

Pháp lệnh, nghị quyết; Nghị quyết liên tịch

Chủ tịch nước

Lệnh, quyết định

Chính phủ

Nghị định; Nghị quyết liên tịch

Thủ tướng

Quyết định

Thông tư; Thông tư liên tịch

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ

Nghị quyết

Hội đồng Thẩm phán TANDTC

Chánh án TANDTC

Thông tư; Thông tư liên tịch

Viện trưởng VKSNDTC

Thông tư; Thông tư liên tịch

Tổng Kiểm toán Nhà nước

Quyết định

Hội đồng nhân dân

Nghị Quyết

Ủy ban nhân dân

Quyết định

Quy định tại : Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL tại cấp tỉnh gồm

có Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Đặc điểm:

Đặc điểm của văn bản QPPL là những dấu hiệu quan trọng để người có trách

nhiệm cần dựa vào nhận diện chính xác đối tượng thẩm định. Văn bản QPPL cấp

tỉnh có những đặc điểm chung của hệ thống văn bản QPPL và những đặc điểm riêng

cụ thể như sau:

Thứ nhất, văn bản QPPL của cấp tỉnh có chứa QPPL áp dụng trong phạm vi

10

nội tỉnh: Theo từ điển tiếng Việt, QPPL là những quy tắc, chuẩn mực mang tính

bắt buộc chung phải thi hành hay thực hiện đối với tất cả tổ chức, cá nhân có liên

quan, và được ban hành hoặc thừa nhận bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Luật ban hành văn bản năm 2015

thì QPPL trong văn bản QPPL của cấp tỉnh phải bao gồm quy tắc xử sự chung,

có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan,

tổ chức, cá nhân trong phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh. Đây là điểm khác biệt

cơ bản so với dự thảo các văn bản áp dụng pháp luật vì các dự thảo văn bản áp

dụng pháp luật chỉ đặt ra quy định cho đối tượng cụ thể như một công dân, một tổ

chức xã hội, một doanh nghiệp, cá nhân cán bộ, công chức…, và chỉ được áp dụng

một lần.

Thứ hai, văn bản QPPL của cấp tỉnh được thể hiện theo hình thức và nội

dung được quy định trong Luật ban hành văn bản QPPL.

Trước hết, văn bản QPPL của cấp tỉnh phải được xây dựng để trình cho

HĐND, UBND cấp tỉnh ban hành trong phạm vi thẩm quyền theo quy định tại

Luật ban hành văn bản QPPL. Với thẩm quyền của cấp tỉnh hiện nay, văn bản

QPPL của cấp tỉnh phải bảo đảm trên cả 2 phương diện nội dung và hình thức.

- Về hình thức: cấp tỉnh được ban hành văn bản QPPL theo hai hình thức

Nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND.

- Về nội dung: nội dung của Nghị quyết bao gồm những văn bản QPPL của

cơ quan nhà nước cấp trên, quy định chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành

Hiến pháp, luật, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; Các biện pháp nhằm

phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; Biện pháp

có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương. Nội dung của Quyết định bao gồm những QPPL để điều chỉnh các quan hệ

xã hội thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp tỉnh. Bên cạnh đó, Luật Ban hành

văn bản QPPL năm 2015 đã quy định chung về nội dung văn bản QPPL do UBND

cấp tỉnh ban hành, bao gồm:

+ Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản QPPL của cơ quan

11

nhà nước cấp trên;

+ Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp

trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc

phòng, an ninh ở địa phương;

+ Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương. [49] Quy

định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 đã ngắn gọn, rõ ràng hơn so

với trước đây.

Thứ ba, văn bản QPPL của cấp tỉnh phải được xây dựng theo trình tự,

thủ tục luật định. Đây là đặc điểm khác biệt giữa việc ban hành Nghị quyết và

Quyết định là văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh so với việc ban hành

các văn bản cá biệt. Trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL đã được quy định

rất cụ thể, chi tiết, đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền phải tuân thủ. Trước đây,

để ban hành văn bản QPPL cấp tỉnh thì phải thực hiện theo các bước như: lập

chương trình dự kiến; tổ chức soạn thảo; thẩm định; lấy ý kiến đóng góp cho

dự thảo; thông qua, ký; công bố công khai....

1.2 Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật:

1.2.1 Khái niệm, vai trò của thẩm định dự thảo văn bản pháp luật

1.2.1.1 Khái niệm

Thẩm định là một bước quan trọng trong quy trình xây dựng và ban hành văn

bản QPPL. Hiện nay, thuật ngữ “thẩm định” có nhiều cách hiểu khác nhau, với

cách hiểu thông thường, Từ điển tiếng việt thông dụng giải thích “thẩm định” là

xem xét để xác định về chất lượng. Dưới góc độ pháp lý, Từ điển Luật học do Viện

Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp biên soạn đưa ra khái niệm: “Thẩm định có nghĩa là

việc xem xét, đánh giá và đưa ra kết luận mang tính pháp lý bằng văn bản về một

vấn đề nào đó. Công tác này do tổ chức hoặc cá nhân có chuyên môn, nghiệp vụ

thực hiện,… Việc thẩm định có thể tiến hành với nhiều đối tượng khác nhau như

thẩm định dự án, thẩm định báo cáo, thẩm định hồ sơ, thẩm định dự thảo văn bản

QPPL.

Như vậy, thẩm định trước hết là công tác mang tính pháp lý của chủ thể có

12

thẩm quyền. Mục đích là xem xét, đánh giá dự thảo văn bản nhằm bảo đảm tính hợp

hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo trong hệ thống pháp luật.

Khi xem xét, đánh giá nội dung của dự thảo văn bản, có thể có nhiều cách nhìn

nhận từ những góc độ khác nhau, tuỳ thuộc vào loại, tính chất của văn bản. Nhưng,

từ góc độ thẩm định, việc xem xét, đánh giá dự thảo là việc kiểm tra trước, có

tính chất “tiền kiểm” nhằm phát hiện những nội dung vi phạm, những hạn chế,

thiếu sót và đưa ra những cảnh bảo có tính phòng ngừa những sai phạm có thể

có, để văn bản được ban hành khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong dự thảo.

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 không đề cập đến tính khả thi

trong văn bản . Cơ quan thẩm định có thể cho ý kiến hoặc không cần cho ý kiến về

tính khả thi của dự thảo văn bản. Thực tế cho thấy, bên cạnh việc thẩm định tính

hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật của dự thảo văn bản

thì việc thẩm định về tính khả thi cũng rất quan trọng. Ngoài ý nghĩa xem xét văn

bản quy phạm pháp luật có đủ khả năng thực hiện trên thực tế hay không, nó còn có

mối liên hệ trực tiếp giữa tính hợp pháp và sự thỏa mãn những đòi hỏi cơ bản của

đời sống xã hội, là thuộc tính của những văn bản có thể thi hành được trong thực

tiễn vì có nội dung phù hợp với các điều kiện khách quan của đời sống xã hội.

13

Hình 1.2.1.1 Sơ đồ các bước trong quy trình Xây dựng và ban hành văn

bản QPPL của tỉnh

Phân công cơ quan, tổ chức trình

Phân công cơ quan soạn thảo ( cơ quan trình soạn thảo)

Soạn thảo (Cơ quan chủ trì soạn thảo)

Đăng tải, lấy ý kiến, tiếp thu ý kiến ( cơ quan chủ trì soạn thảo)

Thẩm định Sở Tư pháp

Thành lập Hội đồng tư vấn

thẩm định

Thảo luận, quyết định trình

Thảo luận, quyết định thông qua

Ký chứng thực hoặc ký ban hành

Đăng công báo

14

1.2.1.2 Vai trò của thẩm định dự thảo văn bản QPPL

Vai trò của thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đánh giá dưới

nhiều góc độ khác nhau, thể hiện ở những phương diện sau đây:

Thứ nhất, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là một giai đoạn

quan trọng không thể thiếu trong quá trình ban hành văn bản QPPL. Đây là khâu

cuối cùng trước khi cơ quan, người có thẩm quyền chính thức xem xét, ban hành

văn bản (đối với Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ) hoặc trước khi Chính phủ

xem xét thông qua để trình Quốc hội (đối với dự án Luật, Nghị quyết của Quốc hội)

hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội (đối với dự án Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban

Thường vụ Quốc hội) xem xét, ban hành...

Thứ hai, thẩm định còn là căn cứ, cơ sở, chuẩn mực đánh giá dự thảo văn

bản QPPL góp phần đảm bảo tính khả thi của văn bản pháp luật. Với tư cách là cơ

quan tham mưu, các chủ thể có thẩm quyền tiến hành công tác thẩm định dự thảo

văn bản QPPL có trách nhiệm đưa ra những đánh giá, xem xét rất cơ bản và trung

thực giúp cơ quan hữu quan tiếp cận được với dự thảo văn bản QPPL một cách

nhanh nhất, sâu nhất, có trọng tâm nhất. Điều đó thực sự giúp trả lời nhanh chóng,

chính xác và thỏa đáng câu hỏi có nhất trí hay không đối với mỗi vấn đề của dự

thảo, giúp văn bản QPPL được thông qua thuận lợi. Mặt khác, cùng với việc cung

cấp thông tin về dự thảo dưới góc độ vừa mang tính toàn diện, vừa mang tính

chuyên môn thẩm định còn là cơ sở để giải thích, thuyết phục về những ý đồ lập

pháp, đồng thời là cơ sở để giải thích luật sau này. Chỉ có thông qua công tác thẩm

định, cơ quan có thẩm quyền mới đánh giá được những mặt được cũng như chưa

được của các dự thảo văn bản qui phạm pháp luật và từ đó đảm bảo tính khả thi

cũng như đề xuất những biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng dự án, dự thảo.

Nếu cơ quan có thẩm quyền không thẩm định tốt tính khả thi của dự thảo, thì sẽ để

lọt các văn bản không có tính khả thi, không phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội,

làm ảnh hưởng lớn đến niềm tin của tổ chức và công dân đối với tính nghiêm túc

của pháp luật.

15

Thứ ba, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật còn có ý nghĩa đặc

biệt đối với cơ quan soạn thảo. Đóng vai trò là công tác kiểm định lại kết quả làm

việc của cơ quan chủ trì soạn thảo, thẩm định góp phần không nhỏ trong việc nâng

cao trách nhiệm của cơ quan này. Những tham vấn trong các báo cáo thẩm định

được cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu, kịp thời sửa đổi đã mang lại chất lượng cao

hơn cho dự thảo cũng như hiệu quả làm việc của cơ quan này. Từ đó, cơ quan chủ

trì soạn thảo dần hoàn thiện hơn cả về kỹ năng lẫn trách nhiệm trong quá trình soạn

thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Thứ tư, thẩm định còn là cơ chế đảm bảo, nâng cao sự phối hợp và giám sát

lẫn nhau của các cơ quan có thẩm quyền trong công tác ban hành văn bản quy

phạm pháp luật – một khía cạnh của công tác quản lý nhà nước. Thẩm quyền thẩm

định dự thảo văn bản pháp luật được giao cho một số chủ thể nhất định nhưng công

tác này đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng và ăn khớp của hầu hết các chủ thể tham

gia vào quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Các bước từ

chuẩn bị dự án, lập dự thảo đến trình dự thảo đều ảnh hưởng đến khâu thẩm định dự

thảo và ngược lại, kết quả của việc thẩm định dự thảo cũng có tác động không nhỏ

đến các giai đoạn trên. Có thể đánh giá một cách chung nhất, các cơ quan có thể ban

hành văn bản quy phạm pháp luật nhanh chóng, thuận lợi là nhờ một quy trình thẩm

định tương đối khoa học, hợp lý. Nếu công tác thẩm định không chuẩn xác hoặc

được tiến hành không đảm bảo yêu cầu về mặt chuyên môn sẽ mang lại cho các chủ

thể có thẩm quyền khác trong công tác soạn thảo những bức xúc, mâu thuẫn, ảnh

hưởng đến chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành. Ở một góc

độ khác, khi có sự tham gia của công tác thẩm định, các chủ thể có thẩm quyền

trong soạn thảo văn bản còn nâng cao được ý thức trách nhiệm của mình, từ đó

hoàn thành tốt và ngày càng hoàn thiện hơn nữa công việc được giao.

1.2.2 Thực hiện thẩm định dự thảo văn bản QPPL của Sở Tư pháp

1.2.2.1 Trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản QPPL:

Sở Tư pháp mà cụ thể là Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản quy phạm

pháp luật thuộc Sở Tư pháp là cơ quan chịu trách nhiệm trong việc thẩm định các

16

dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh. Cụ thể:

Trong công tác xây dựng VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh; theo quy định

tại Điều 111 và Điều 127 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, cơ quan

có thẩm quyền đề nghị xây dựng dự thảo văn bản sẽ trực tiếp soạn thảo văn bản

hoặc phân công cơ quan soạn thảo. Như vậy cơ quan có trách nhiệm soạn thảo văn

bản QPPL của tỉnh là rất rộng, điều này giúp nâng cao tính khách quan, toàn diện và

phù hợp với thực thể dự thảo văn bản QPPL. Tuy nhiên, cơ quan có nhiệm vụ thẩm

định các dự thảo VBQPPL này lại được quy định rõ là cơ quan tư pháp và các ban

của Hội đồng nhân dân. Việc quy định cụ thể trách nhiệm thẩm định văn bản QPPL

trước khi trình HĐND, UBND xem xét ban hành đối với cơ quan tư pháp và các

ban của HĐND nhằm đảm bảo mọi văn bản QPPL khi được ban hành phải được

hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đúng thẩm quyền, đúng trình tự và có tính khả thi

cao.

Cơ quan tư pháp được đề cập ở đây là cơ quan chuyên môn giúp Chính phủ,

UBND các cấp quản lý về công tác Tư pháp gồm có Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp,

Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch xã.

Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/04/2014 của

Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương; điểm c khoản 4 Điều 2 Thông tư Liên tịch số

23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp – Bộ Nội vụ hướng

dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc

UBND tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện và công tác tư pháp - hộ tịch

của UBND cấp xã.

Như vậy, thực hiện nhiệm vụ thẩm định dự thảo văn bản QPPL của cấp tỉnh

là một trong những công tác nằm trong quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL

của cấp tỉnh, được tiến hành bởi Sở Tư pháp nhằm xem xét đánh giá về hình thức,

nội dung dự thảo góp phần bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ

và khả thi của hệ thống pháp luật.

Thẩm định dự thảo văn bản QPPL của cấp tỉnh là khâu bắt buộc trong quy

17

trình soạn thảo, ban hành văn bản QPPL của cấp tỉnh. Công tác này do cơ quan

chuyên môn về tư pháp có thẩm quyền tiến hành nhằm đánh giá toàn diện, khách

quan và chính xác dự thảo văn bản QPPL trước khi ban hành, phê duyệt và trình

cơ quan có thẩm quyền ban hành, phê chuẩn. Trong trình tự xây dựng văn bản

QPPL của cấp tỉnh, công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL khác với công tác

góp ý dự thảo văn bản QPPL. Mặc dù đây là hai bước bắt buộc trong quy trình xây

dựng văn bản QPPL của cấp tỉnh tuy nhiên chúng có sự khác biệt về thời điểm thực

hiện, chủ thể thực hiện, nội dung, cách thức thực hiện và giá trị pháp lý của kết

quả thực hiện.

1.2.2.2 Thời điểm, chủ thể, nội dung thực hiện

Thời điểm thực hiện:

Theo quy trình, cơ quan thẩm định chỉ tiến hành thẩm định dự thảo văn bản

QPPL của cấp tỉnh sau khi dự thảo đã được lấy ý kiến và hoàn thiện theo ý kiến

góp ý. Trong hồ sơ gửi thẩm định bắt buộc phải có bản tổng hợp tiếp thu ý kiến

đóng góp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan. Như vậy, công tác

góp ý văn bản được tiến hành trước, công tác thẩm định dự thảo văn bản được

tiến hành sau. Đây cũng là điểm đáng lưu ý trong quá trình tiến hành thẩm định dự

thảo văn bản QPPL.

Về chủ thể thực hiện:

- Công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của cấp tỉnh được thực hiện

bởi Sở Tư pháp.

- Công tác góp ý vào dự thảo văn bản QPPL của cấp tỉnh do rất nhiều chủ thể

thực hiện. Đó là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và toàn xã hội.

Về nội dung, cách thức thực hiện và giá trị pháp lý: Công tác thẩm định

được Sở Tư pháp tổ chức tiến hành sau khi nhận được công văn và hồ sơ hợp lệ.

Nội dung thực hiện được quy định chặt chẽ hơn; Báo cáo thẩm định phải thể hiện

rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về các nội dung như đối tượng, phạm vi điều

chỉnh của văn bản QPPL; tính hợp hiến, hợp pháp của dự thảo và tính thống

nhất của dự thảo đối với hệ thống pháp luật; sự phù hợp của nội dung dự thảo với

18

các quy định trong văn bản đã giao cho cấp tỉnh quy định chi tiết; ngôn ngữ, kỹ

thuật soạn thảo văn bản. Về giá trị pháp lý, văn bản thẩm định là tài liệu bắt

buộc trong hồ sơ dự thảo Nghị quyết trình HĐND; Quyết định trình UBND cấp

tỉnh còn các văn bản góp ý không phải là tài liệu bắt buộc mà chỉ được gửi thông

qua Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân của cơ

quan soạn thảo.

1.2.3 Nội dung trong Báo cáo thẩm định VBQPPL

1.2.3.1 Thẩm định Sự cần thiết ban hành văn bản

Trong nội dung này, cơ quan tư pháp làm nhiệm vụ thẩm định sẽ dựa trên

các căn cứ về yêu cầu của cơ quan cấp trên giao theo văn bản QPPL (Luật, Nghị

định, Thông tư,…), nguyện vọng của đối tượng bị quản lý và cơ quan quản lý.

Lý do của việc ban hành văn bản, cơ quan thẩm định cần làm rõ một số nội

dung sau:

- Trường hợp văn bản được ban hành để thể chế hóa đường lối, chủ trương

của Đảng, chính sách của Nhà nước: người thẩm định cần trả lời câu hỏi là việc ban

hành văn bản có đáp ứng được yêu cầu thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng,

chính sách của Nhà nước hay không?

- Trường hợp văn bản dùng để quy định chi tiết VBQPPL có hiệu lực pháp lý

cao hơn thì người thẩm định cần trả lời câu hỏi: Việc ban hành văn bản có phải để

thực hiện nhiệm vụ đã được giao trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hay

không? Nếu có, phải xác định rõ các điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết.

Trường hợp hướng dẫn, quy định cụ thể các biện pháp thi hành văn bản của cơ quan

nhà nước cấp trên thì cần làm rõ sự phù hợp về thẩm quyền ban hành văn bản với nội

dung hướng dẫn, quy định cụ thể trong dự thảo.

- Đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, giải quyết những tồn tại, hạn chế và

các vấn đề đặt ra của xã hội: Người thẩm định cần xác định việc ban hành văn bản

để điều chỉnh các quan hệ xã hội mới phát sinh hoặc để đáp ứng yêu cầu quản lý

nhà nước, quản lý xã hội có phải được xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn trong nước

hoặc yêu cầu của hội nhập quốc tế không? Trường hợp pháp luật hiện hành chưa có

19

quy định thì việc ban hành văn bản có phải là giải pháp tối ưu để giải quyết vấn đề

thực tiễn phát sinh? Trường hợp đã có văn bản quy định nhưng chưa đủ mạnh để

giải quyết hoặc không còn phủ hợp với tình hình thực tiễn thì nên ban hành văn bản

mới thay thế hay chỉ cần ban hành văn bản để sửa đổi, bổ sung văn bản hiện hành.

Bên cạnh việc xem xét lý do ban hành văn bản, người thẩm định cần bước

đầu xem xét và đánh giá về tính dự báo của văn bản. Cụ thể là quy định của dự thảo

có khả năng giải quyết những vướng mắc trong thực tiễn, khả năng điều chỉnh

những vấn đề mới phát sinh và khả năng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế -

xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, vị thế đối ngoại của đất nước không? Trong

trường hợp dự thảo văn bản đáp ứng đầy đủ các lý do ban hành nhưng qua xem xét

thấy rằng quy định của dự thảo chưa phải là giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề

vướng mắc trong thực tiễn hoặc có khả năng giải quyết được những vướng mắc đó

nhưng lại gây khó khăn, cản trở hoặc tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã

hội, quốc phòng an ninh… thì cần phải cân nhắc thêm về sự cần thiết ban hành văn

bản.

Thực tế cho thấy, nếu một văn bản ban hành chỉ dựa trên yêu cầu mong

muốn của nhà quản lý mà không tính đến nguyện vọng của đối tượng bị quản lý thì

dù văn bản đó có được soạn thảo theo đúng quy trình đầy đủ thì văn bản đó vẫn

luôn thiếu căn cứ thực tiễn dẫn đến có thể không hiệu quả cao khi thực hiện. Vì vậy,

trong công tác công tác thẩm định sẽ chú trọng đánh giá văn bản dự thảo có được

xây dựng thể chế hóa chủ trương, đường lối, chính sách quy định chi tiết văn bản

QPPL cấp trên; để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, giải quyết các vấn đề đặt ra

của xã hội mà pháp luật hiện hành quy định chung chưa cụ thể, quy định nhưng

chưa đủ mạnh để giải quyết hoặc quy định hiện tại không còn phù hợp với tình hình

kinh tế- xã hội ở địa phương.

Để xem xét tính cần thiết ban hành văn bản, ngoài nội dung trên, cơ quan tư

pháp còn phải xem nội dung văn bản dự thảo có truyền tải được các chính sách và

yêu cầu của nhà nước để giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội của địa phương

theo cách thức thích hợp để quản lý nhà nước.

20

1.2.3.2 Thẩm định đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản QPPL.

Thẩm định về đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản là nhằm đánh giá

về các vấn đề liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản đó ở những

nội dung sau:

- Sự phù hợp giữa đối tượng với phạm vi điều chỉnh của dự thảo;

- Sự phù hợp giữa đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo với chính

sách cơ bản của dự thảo;

- Sự phù hợp giữa đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo với các quy

định cụ thể của dự thảo.

Khi thẩm định về đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, chủ thể

thẩm định cần trả lời được các câu hỏi: giữa đối tượng áp dụng với phạm vi điều

chỉnh của dự thảo văn bản có phù hợp, tương xứng không? Đối tượng, phạm vi

điều chỉnh của dự thảo có phù hợp với chính sách của dự thảo không? Các

quy định của dự thảo văn bản có phù hợp với phạm vi, đối tượng điều chỉnh

không? Tên gọi của dự thảo đã phản ánh đúng về cơ bản phạm vi, đối tượng điều

chỉnh mà dự thảo văn bản cần điều chỉnh hay chưa.

1.2.3.3 Thẩm định tính hợp hiến, hợp pháp của dự thảo và tính thống nhất

của dự thảo đối với hệ thống pháp luật

Về tính hợp hiến: Một trong những nội dung thẩm định là sự phù hợp của

dự thảo với quy định và tinh thần của Hiến pháp.

Thông thường các quy định của Hiến pháp mang tính định hướng, xác

định chủ trương là chính, do vậy, để kết luận các nội dung của dự thảo được thẩm

định có phù hợp với quy định của Hiến pháp hay không, người làm công tác thẩm

định thường xem xét nội dung dự thảo có phù hợp với tinh thần của Hiến pháp

hay không.

Do vậy, để phát biểu về tính hợp hiến của dự thảo văn bản, người thẩm định

cần đưa ra ý kiến về sự phù hợp với các quy định cụ thể của Hiến pháp hoặc phù

hợp với tinh thần, nguyên tắc của Hiến pháp về bản chất nhà nước, chế độ kinh tế,

nghĩa vụ cơ bản của công dân, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan

21

nhà nước như:

- Đối với những quy định liên quan đến tổ chức và công tác của bộ máy

Nhà nước cần trả lời câu hỏi: có phù hợp với các quy định, nguyên tắc Hiến định về

tổ chức công tác của từng loại cơ quan/cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy Nhà

nước hay không.

- Đối với những quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công

dân thì khi nghiên cứu dự thảo, người thẩm định cần đánh giá quy định của dự thảo

có hạn chế quyền cơ bản nào không? Những phạm trù nào thuộc về quyền tự do

được bảo vệ? Những phạm trù nào bị can thiệp? Chủ thể nào có thẩm quyền can

thiệp? Có xâm phạm quyền bình đẳng không? (ví dụ bình đẳng giới; bình đẳng giữa

công dân thuộc thành phần các dân tộc, tôn giáo khác nhau,...); Có bảo đảm thực

hiện quyền và nghĩa vụ của công dân không? Nếu phát hiện dự thảo có quy định

chưa phù hợp với Hiến pháp thì cần phân tích và nêu rõ quy định nào chưa phù hợp

với tinh thần, nguyên tắc hoặc điều, khoản cụ thể của Hiến pháp; quy định nào vượt

khỏi phạm vi quy định, tinh thần của Hiến pháp chưa.

Trong trường hợp phát hiện nội dung của dự thảo chưa phù hợp với quy định

cụ thể, nguyên tắc hoặc tinh thần của Hiến pháp, nhưng phù hợp với tình hình thực

tế, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo đảm

quyền và nghĩa vụ của công dân thì báo cáo thẩm định phải nêu rõ vấn đề này và đề

xuất việc xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, nội dung thẩm định về tính hợp hiến của dự thảo văn bản cần

nêu rõ về sự phù hợp của các quy định của dự thảo với tinh thần các quy định của

Hiến pháp về bản chất của Nhà nước; về chế độ kinh tế; về vị trí, chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước; về quyền và nghĩa vụ cơ bản của

công dân.

Về tính hợp pháp:

- Tính hợp pháp của dự thảo văn bản QPPL của cấp tỉnh được hiểu là

“đúng pháp luật, không trái với pháp luật” về thẩm quyền, hình thức và nội dung

văn bản.

22

- Tính hợp pháp về thẩm quyền có nghĩa là việc cấp tỉnh được ban hành

văn bản đã được quy định cụ thể trong Hiến pháp, Luật ban hành văn bản QPPL,

Luật Tổ chức chính quyền địa phương; các luật chuyên ngành; và các văn bản

QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn như Nghị định, thông tư... hay Nghị quyết của

HĐND cùng cấp.

- Tính hợp pháp về hình thức văn bản được hiểu là dự thảo văn bản QPPL của

cấp tỉnh được xây dựng theo đúng hình thức văn bản mà cấp tỉnh được phép ban hành

theo quy định của luật ban hành văn bản QPPL có chứa QPPL.

- Tính hợp pháp về nội dung có nghĩa là nội dung văn bản phải phù hợp

với các văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn.

Như vậy, văn bản QPPL được ban hành phải đảm bảo phù hợp về hình thức

và nội dung văn bản với thẩm quyền của chủ thể ban hành văn bản; phù hợp của nội

dung dự thảo với quy định của VBQPPL hiện hành có giá trị pháp lý cao hơn; đảm

bảo tính đầy đủ của hồ sơ dự thảo văn bản khi gửi thẩm định theo quy định của Luật

năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

Về tính thống nhất

Tính thống nhất được hiểu là trong cùng một lĩnh vực hay phạm vi điều

chỉnh thì các QPPL phải không mâu thuẫn với nhau, phù hợp với nhau trong chỉnh

thể chung.

- Sự thống nhất của các quy định trong các dự thảo với các quy định tại

VBQPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn;

- Sự thống nhất của các quy định trong dự thảo với các quy định của

VBQPPL hiện hành khác do cơ quan cùng cấp có thẩm quyền ban hành về cùng

một vấn đề, bảo đảm không có chồng chéo, mâu thuẫn giữa nội dung dự thảo với

các quy định hiện hành.

Trong trường hợp phát hiện quy định của dự thảo không thống nhất với quy

định của các văn bản hiện hành khác do cùng cấp có thẩm quyền ban hành về cùng

một vấn đề thì báo cáo thẩm định phải phân tích lý do, ưu điểm, nhược điểm của

quy định của dự thảo và đề xuất phương án xử lý.

23

1.2.3.5 Thẩm định sự phù hợp của nội dung dự thảo với các quy định trong

văn bản đã giao cho cấp tỉnh quy định chi tiết

Đây là nội dung mới được quy định trong Luật Ban hành văn bản QPPL

năm 2015. Với nội dung thẩm định sự phù hợp của nội dung dự thảo với các quy

định trong văn bản đã giao cho cấp tỉnh quy định chi tiết có thể hiểu là các quy định

trong dự thảo văn bản QPPL của cấp tỉnh phải phù hợp với các quy định chung,

quy định mang tính nguyên tắc được quy định trong văn bản giao cho quy định chi

tiết. Làm rõ mức độ cụ thể hóa quy định của văn bản được quy định chi tiết vào dự

thảo văn bản (quy định của dự thảo có vượt ngoài phạm vi được giao quy định chi

tiết, có vượt quá thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản không... Đánh giá sự

phù hợp của nội dung dự thảo với chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản đã

được thông qua (đối với VBQPPL cấp tỉnh) gồm: sự phù hợp giữa các quy định

trong dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu ban hành văn bản; sự phù hợp giữa các

quy định trong dự thảo văn bản với phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản; mức

độ chuyển hóa các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản đã được thông qua

vào dự thảo văn bản; sự phù hợp giữa các quy định trong dự thảo văn bản với các

chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản đã được thông qua.

1.2.3.6 Thẩm định ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản

Trong nội dung thẩm định về ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo phải nêu rõ sự

đánh giá về các vấn đề sau đây của dự thảo:

- Tính hợp lý, khoa học trong bố cục của dự thảo;

- Việc sử dụng nhất quán các thuật ngữ chuyên môn trong hệ thống văn bản

pháp luật hiện hành.

Yêu cầu chung đối với văn bản QPPL là ngôn ngữ được sử dụng phải rõ

ràng, đơn nghĩa, dễ hiểu, hạn chế sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành gây khó

hiểu cho người đọc văn bản; Tuân thủ thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản theo

quy định của pháp luật.

1.2.4 Trình tự thực hiện thẩm định dự thảo văn bản QPPL tại Sở Tư pháp

Pháp luật quy định thẩm định là một bước bắt buộc trong quy trình xây

24

dựng văn bản QPPL nói chung và văn bản QPPL của cấp tỉnh nói riêng. Tuy nhiên,

pháp luật không có quy định cụ thể về quy trình thủ tục thẩm định. Căn cứ vào thời

gian thẩm định, cơ quan thẩm định tổ chức thẩm định theo quy trình của mình để

đảm cho việc triển khai thẩm định được đúng tiến độ.

Nhìn chung, quy trình thẩm định dự thảo văn bản QPPL của cấp tỉnh được

thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Nhận hồ sơ thẩm định

Sau khi Văn thư Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định, giám đốc Sở

sẽ chuyển hồ sơ tới phòng chuyên môn để thực hiện việc thẩm định. Phòng

chuyên môn sẽ kiểm tra hồ sơ gửi thẩm định. Trường hợp phát hiện hồ sơ gửi thẩm

định bị thiếu (tờ trình, bảng tổng hợp ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân…) phòng

chuyên môn sẽ yêu cầu cơ quan soạn thảo bổ sung đầy đủ hồ sơ. Việc tổ chức

thẩm định chỉ được tiến hành sau khi Sở Tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

Bước 2: Phân công công chức thẩm định

Trưởng phòng chuyên môn phân công công chức trong phòng thực hiện

việc thẩm định. Để thẩm định đạt kết quả tốt, trưởng phòng chuyên môn có thể

phân công cho một công chức chủ trì, phối hợp với một hoặc một số công chức

khác cùng nghiên cứu, thẩm định.

Bước 3: Xây dựng dự thảo Báo cáo thẩm định

Cán bộ của phòng chuyên môn sau khi được phân công sẽ tiến hành nghiên

cứu dự thảo văn bản QPPL của cấp tỉnh. Sau khi nghiên cứu, người chủ trì sẽ tập

trung các ý kiến của các cán bộ được giao phối hợp thẩm định sau đó trao đổi thảo

luận thống nhất về các ý kiến thẩm định và dự thảo Báo cáo thẩm định (văn bản

thẩm định). Đối với dự thảo văn bản QPPL có nội dung phức tạp, liên quan đến

nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, người chủ trì soạn thảo có thể đề xuất Lãnh đạo

phòng đề nghị Lãnh đạo Sở mời cơ quan soạn thảo và các đơn vị có liên quan

đến để góp ý về các nội dung thẩm định. Trong cuộc họp, đại diện cơ quan

chủ trì soạn thảo được mời tham gia để trình bày những nội dung cơ bản của dự

thảo. Nếu thấy cần thiết, Sở Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan soạn thảo cung cấp

25

thông tin và tài liệu có liên quan đến dự thảo văn bản để phục vụ công tác thẩm

định. Trên cơ sở kết luận tại cuộc họp người chủ trì soạn thảo dự thảo Báo cáo

thẩm định.

Bước 4: Trình dự thảo Báo cáo thẩm định

Lãnh đạo phòng chuyên môn thẩm định có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn

thiện dự thảo Báo cáo thẩm định, trình lãnh đạo Sở ký Báo cáo thẩm định.

Bước 5: Ký ban hành

Lãnh đạo Sở Tư pháp (người được phân công phụ trách lĩnh vực liên quan

đến dự thảo duyệt nội dung, ký Báo cáo thẩm định. Trong trường hợp cần phải chỉnh

sửa nội dung Báo cáo thẩm định, Lãnh đạo Sở có thể trực tiếp chỉnh sửa hoặc giao

cho đơn vị đã xây dựng dự thảo Báo cáo tiếp tục hoàn thiện.

Bước 6: Gửi Báo cáo thẩm định

Sau khi lãnh đạo Sở Tư pháp ký báo cáo thẩm định, Văn phòng Sở có

trách nhiệm sao, gửi báo cáo đến cơ quan soạn thảo, đến các lãnh đạo Sở Tư pháp,

đến đơn vị được phân công thẩm định và lưu Văn thư.

1.2.5 Tổ chức bộ máy của cơ quan thẩm định dự thảo VBQPPL

Cách thức tổ chức bộ máy công tác của cơ quan thẩm định (Sở Tư

pháp) v à kiểm tra văn bản QPPL của cấp tỉnh là yếu tố quan trọng quyết định

chất lượng thẩm định và kiểm tra văn bản. Tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp hiện

nay được quy định trong các văn bản QPPL. Công tác thẩm định dự thảo văn bản

QPPL của cấp tỉnh là công tác khó đòi hỏi phải có một đơn vị độc lập, chuyên

sâu với đội ngũ nhân sự đảm bảo về số lượng và chất lượng mới có thể đảm nhiệm

được. Vì vậy, nếu đơn vị thuộc Sở được giao nhiệm vụ thẩm định được tổ chức

độc lập, sắp xếp cán bộ hợp lý, khoa học thì công tác thẩm định sẽ đạt được

hiệu quả cao. Nếu đơn vị thẩm định (phòng chức năng) được sắp xếp cùng các bộ

phận khác như kiểm tra văn bản, tuyên truyền… hoặc phải đảm nhiệm thêm các

nhiệm vụ khác như tư vấn các vụ việc cụ thể của địa phương, hỗ trợ pháp

lý cho doanh nghiệp… thì rất khó có thể đảm bảo hiệu quả của công việc thẩm

định.

26

1.2.5.1 Năng lực, ý thức trách nhiệm của công chức thẩm định dự thảo VBQPPL

Đối với công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của cấp tỉnh con người

là yếu tố quan trọng nhất quyết định trực tiếp đến hiệu quả công tác thẩm định :

- Công chức được giao nhiệm vụ trực tiếp thẩm định v à kiểm tra văn

bản QPPL của cấp tỉnh không chỉ là người phải có kiến thức pháp lý. Kinh

nghiệm thực tiễn mà còn phải có khả năng tư duy phân tích, tổng hợp những vấn

đề pháp lý và khả năng xem xét, đánh giá khái quát vấn đề.

- Công chức được giao trực tiếp thẩm định dự thảo văn bản QPPL thẩm

định v à kiểm tra văn bản QPPL phải là người có tinh thần trách nhiệm cao,

chịu khó tra cứu hệ thống văn bản QPPL.

- Phải có sự phân công hợp lý, ổn định, chuyên sâu theo từng lĩnh vực.

1.2.5.2 Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ

Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và khoa học công nghệ là những yếu tố

có vai trò rất quan trọng trong công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của cấp

tỉnh.

Nguồn lực tài chính bao gồm ngân sách nhà nước và nguồn tài chính

ngoài ngân sách là hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đối với công tác

thẩm định dự thảo văn bản QPPL nói chung và công tác thẩm định dự thảo văn

bản QPPL của cấp tỉnh nói riêng thì việc đảm bảo tài chính chỉ từ ngân sách nhà

nước. Chế độ chi từ ngân sách cho công tác thẩm định ảnh hưởng trực tiếp đến

chất lượng thẩm định. Nếu chế độ chi đảm bảo cho nhu cầu tối thiểu của cuộc

sống thì cán bộ, công chức làm công tác thẩm định mới có động lực để chuyên

tâm đầu tư chất xám cho công việc.

1.3 Khái niệm chất lượng và chất lượng công tác thẩm định dự thảo văn

bản quy phạm pháp luật

1.3.1 Khái niệm chất lượng

Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng. Tùy theo đối tượng sử dụng,

khái niệm chất lượng được tiếp cận ở những góc độ khác nhau, chẳng hạn như

người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các quy định và yêu

27

cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận, chất lượng được so sánh

với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả.

Chất lượng có thể được quan niệm là sự vượt trội, sự xuất sắc, là sự đạt được

một số tiêu chuẩn đặt trước. Ở một góc độ khác, chất lượng là sự phù hợp với mục

tiêu. Chất lượng có mối liên hệ trực tiếp với mục tiêu và biểu hiện của chất lượng là

một chỉ số vận động theo mục tiêu định trước.

Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: “Chất lượng là tổng thể những tính chất,

những thuộc tính cơ bản của sự vật, làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác”.

Ở khái niệm này, chất lượng được hiểu là đặc tính khách quan của sự vật. Chất

lượng biểu hiện ra bên ngoài các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự

vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và

không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất

chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn

bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của

nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống

nhất của chất lượng và số lượng.

Theo tiêu chuẩn số 8402-86 (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO) và tiêu chuẩn

số TCVN 5814-94 (Tiêu chuẩn Việt Nam): “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của

một thực thể, đối tượng; tạo cho chúng khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra

hoặc tiềm ẩn”.

Theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000: “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các

đặc tính vốn có của một sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình thỏa mãn các yêu cầu

của khách hàng và các bên có liên quan”. Yêu cầu là những nhu cầu hay mong đợi

đã được công bố (đã nêu), ngầm hiểu chung hay tiềm ẩn. Ở khái niệm này chất

lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Vì

vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị

coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại đến đâu đi

nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người tiêu dùng.

Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu tiêu dùng

28

cao hơn thì có chất lượng cao hơn. Yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm hay

dịch vụ thường là: tốt, đẹp, bền, sử dụng lâu dài, thuận lợi, giá cả phù hợp.

Các khái niệm về chất lượng trên đây cho dù được tiếp cận dưới góc độ nào

đều phải đảm bảo được hai đặc trưng chủ yếu:

Thứ nhất: Chất lượng luôn luôn gắn liền với thực thể vật chất nhất định,

không có chất lượng tách biệt khỏi thực thể. Thực thể được hiểu theo nghĩa rộng,

không chỉ là sản phẩm mà còn bao hàm cả các công tác , quá trình.

Thứ hai: Chất lượng được đo bằng sự thoả mãn nhu cầu. Nhu cầu bao gồm

cả những nhu cầu đã nêu ra và những nhu cầu tiềm ẩn được phát hiện trong quá

trình sử dụng. Nhu cầu luôn biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động

theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng. Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng

dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu

tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện

được chúng trong quá trình sử dụng.

Vậy có thể hiểu chất lượng là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản

phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện xác định.

1.3.2 Chất lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL

Xây dựng pháp luật là công tác của các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm

quyền thực hiện theo trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành QPPL theo quy định.

Theo đó, sản phẩm của quá trình xây dựng pháp luật là các VBQPPL, tạo lập hệ

thống VBQPPL điều chỉnh tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Khi nói đến chất

lượng xây dựng pháp luật cần nói đến các tiêu chí đánh giá chất lượng xây dựng

pháp luật được quy định tại Hiến pháp năm 2013, Luật Ban hành VBQPPL năm

2015 và Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14-5-2016 của Chính phủ quy định chi tiết

một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành VBQPPL năm 2015. Đó là các

tiêu chí về tính hợp pháp, hợp lý, tính khả thi, dân chủ, minh bạch và kỹ thuật xây

dựng pháp luật. Tùy theo đối tượng sử dụng, từ “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau.

Người soạn thảo văn bản QPPL được coi là chất lượng khi văn bản họ làm ra đáp

ứng các quy định của pháp luật và yêu cầu của cấp trên đặt ra, để được các cơ quan,

29

tổ chức, công dân áp dụng. Chất lượng văn bản QPPL ở địa phương được coi là tốt

khi các văn bản QPPL được các cơ quan, tổ chức và công dân áp dụng một các dễ

dàng và hiệu quả. Theo đó, công tác thẩm định được coi là có chất lượng khi cơ

quan chuyên môn thẩm định văn bản QPPL có đội ngũ cán bộ, công chức có kinh

nghiệm, trình độ chuyên môn cao; các cơ sở pháp lý cho công tác thẩm định dự

thảo VBQPPL rõ ràng để cơ quan chuyên môn đưa ra Báo cáo thẩm định dự thảo

VBQPPL vừa đáp ứng được yêu cầu, quy định trong luật vừa đáp ứng được yêu cầu

của cấp trên và cơ quan soạn thảo. Công tác thẩm định dự thảo VBQPPL tại địa

phương có chất lượng khi đáp ứng các tiêu chí:

- Áp dụng đúng pháp luật nhưng phải phù hợp với đặc điểm, tình hình địa

phương, mà tình hình địa phương luôn luôn biến động nên chất lượng cũng luôn

luôn biến động theo thời gian, không gian, quy định áp dụng. Khi đánh giá chất

lượng công tác thẩm định, ta phải xét đến mọi công tác và các bước của cơ quan

Tư pháp tiến hành thẩm định văn bản QPPL. Do có liên quan đến sự thỏa mãn

những văn bản luật cụ thể. Các văn bản QPPL này không chỉ từ Trung ương mà còn

đến từ tình hình thực tiễn ở địa phương.

- Chất lượng công tác thẩm định có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá

trình. Sau khi văn bản QPPL ban hành có sự kiểm tra nghiêm ngặt của Cục kiểm

tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp về kiểm soát chất lượng văn bản QPPL.

Chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL có tác động mạnh đến trình độ xây

dựng pháp luật, tác động tới quy mô của việc thực hiện pháp luật. Nếu thẩm định

không chuẩn xác có thể sẽ gây thiệt hại cho xã hội. Mặt khác, nếu thẩm định, hời

hợt, không nắm bắt, tuân thủ các quy định của pháp luật và không có nghiệp vụ

thẩm định sẽ làm cho các chủ thể mất tin tưởng và tốn kém nhiều sức lực, thời gian

để giải quyết những mâu thuẫn, không thống nhất trong hệ thống pháp luật hiện

hành. Chỉ có thông qua công tác thẩm định của cơ quan, người có thẩm quyền mới

đánh giá những mặt được, chưa được của các dự thảo và từ đó đề xuất những biện

pháp thích hợp để nâng cao chất lượng dự án, dự thảo. Chẳng hạn, khi chúng ta tiến

hành xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong tình trạng trên địa bàn tỉnh còn có

30

hiện tượng giao các dự thảo cho các Sở, Ban, ngành chủ trì xây dựng nội dung thì

việc xem xét, đánh giá theo một quy trình nhất định nhằm bảo đảm chất lượng là

việc làm không thể thiếu được. Hơn nữa, thẩm định còn có giá trị: buộc chủ thể

soạn thảo hoặc ban hành dự thảo phải tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định; Có thể

phủ quyết một phần hoặc toàn bộ nội dung của dự thảo, dự án; đưa ra kiến nghị, đề

nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định và tạo ra cơ chế phối hợp giải

quyết công việc có tính chất liên ngành giữa chủ thể soạn thảo hoặc ban hành dự

thảo với các cơ quan, tổ chức hữu quan. Như vậy, ngoài giá trị là xem xét, kiểm tra

(đôi khi là tư vấn) công tác thẩm định còn tạo ra một cơ chế bắt buộc các chủ thể

phải thực hiện các ý kiến của cơ quan thẩm định. Giá trị pháp lý này ở nước ta còn

bị coi nhẹ.

31

Tiểu kết chương 1

Thẩm định là khâu quan trọng quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy

phạm pháp luật để văn bản có tính hợp pháp, hợp hiến, tính khả thi cao và hợp lòng

dân. Luận văn đã đi sâu phân tích một số vấn đề là cơ sở lý luận để triển khai các

nội dung chương tiếp theo:

Trước hết Luận văn ,cập nhật một số khái niệm ( văn bản QLNN, văn bản

QPPL…) theo quy định hiện hành, nội hàm của khái niệm chất lượng, chất lượng

công tác thẩm định dự thảo văn bản. Luận văn cũng đã tập trung phân tích những

nét cơ bản về thẩm định dự thảo văn bản QPPL của chính quyền địa phương. Luận

văn chỉ ra những nội dung chủ yếu của công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL

của HĐND, UBND như: trình tự, thủ tục, yêu cầu, các yếu tố ảnh hưởng,… Từ đó

nhấn mạnh : thẩm định dự thảo văn bản là một công tác có ý nghĩa quan trọng và là

một bước quan trọng trong quy trình xây dựng và ban hành VBQPPL.

32

Chương 2:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN

QUY PHẠM PHÁP LUẬT TẠI SỞ TƯ PHÁP TỈNH HÒA BÌNH

2.1. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của Sở tư pháp tỉnh Hòa Bình

Trên cơ sở Thông tư Liên tịch của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ số

23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 hướng dẫn về chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh,

Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện và công tác tư pháp của UBND cấp xã.

Ngày 12/5/2017, UBND tỉnh Hòa Bình ban hành Quyết định số

14/2015/QĐ-UBND ngày 12/5/2015 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình. Trong đó quy định, Sở Tư

pháp có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về công

tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý VBQPPL;

phổ biến, giáo dục pháp luật; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước

ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp

luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và

công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó quy định rõ, Sở Tư

pháp có nhiệm vụ “Thẩm định các dự thảo VBQPPL do HĐND và UBND cấp tỉnh

ban hành theo quy định của pháp luật” theo điểm c khoản 4 Điều 2 Quyết định và

Phòng Xây dựng và Kiểm tra VBQPPL là đơn vị được giao nhiệm vụ tham mưu

cho lãnh đạo Sở để thẩm định các dự thảo văn bản QPPL của tỉnh Hòa Bình.

Tại Mục 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 14/2015/QĐ-UBND

ngày 12/5/2015 của UBND tỉnh Hòa Bình quy định tổ chức, bộ máy của Sở Tư

pháp gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. Tuy nhiên, hiện tại Sở Tư

pháp tỉnh Hòa Bình chỉ có 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.

Các phòng chuyên môn giúp việc cho Giám đốc gồm:

- Văn phòng Sở ;

- Thanh tra Sở;

33

- Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;

- Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật;

- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;

- Phòng Hành chính tư pháp (hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp);

- Phòng Bổ trợ tư pháp (quản lý luật sư, tư vấn pháp luật, giám định tư

pháp, công chứng, bán đấu giá tài sản, Trọng tài Thương mại).

Giám đốc Sở Tư pháp quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng,

Thanh tra và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở theo quy định của pháp

luật. Tuy nhiên, theo quy định tại Quyết định 14/2015/QĐ-UBND ngày 12/5/2015

thì có thêm phòng Kiểm soát thủ tục hành chính nhưng do năm 2017 theo quy định

của Trung ương và UBND tỉnh thì phòng Kiểm soát thủ tục hành chính được sát

nhập lên Văn phòng UBND tỉnh.

Theo quy định, Văn phòng Sở Tư pháp có Chánh Văn phòng và không quá

02 Phó Chánh Văn phòng; Thanh tra Sở Tư pháp có Chánh Thanh tra và không quá

02 Phó Chánh Thanh tra; các phòng nghiệp vụ có Trưởng phòng và không quá 02

Phó Trưởng phòng. Các chức danh này do Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, bổ

nhiệm lại, miễn nhiệm theo phân cấp của UBND tỉnh. Riêng chức danh Chánh

Thanh tra Sở Tư pháp trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm phải có thoả

thuận với Chánh Thanh tra tỉnh.

Với những đặc điểm về địa lý và kinh tế - xã hội là vùng núi phía Tây Bắc,

đa số là người dân tộc thiểu số; công tác kinh tế - xã hội quy mô chưa lớn, đời sống

người dân còn nghèo khó. Do đó, chính quyền tỉnh Hòa Bình phải thường xuyên

ban hành các văn bản QLNN để các tổ chức, cá nhân, người dân có thể kịp thời áp

dụng những chính sách, ưu đãi mới của Nhà nước quy định cho địa phương; trong

đó, số lượng VBQPPL tính từ năm 2016 đến nay, HĐND và UBND tỉnh đã ban

hành 246 VBQPPL. Ngoài việc ban hành VBQPPL để triển khai thực hiện các

chính sách của Nhà nước và thi hành Hiến pháp, văn bản pháp luật của Trung ương;

trong giới hạn thẩm quyền được giao, HĐND và UBND tỉnh còn phải đưa ra nhiều

chính sách, ban hành các VBQPPL mang tính đặc thù ở địa phương, tạo điều kiện

34

để phát huy các đặc điểm, lợi thế, tiềm năng của địa phương nhằm ổn định trật tự xã

hội, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

2.2 Thực trạng về công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của tỉnh

Hòa Bình từ năm 2016 đến nay

Nhận thức và đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác xây dựng pháp luật,

chính quyền tỉnh Hòa Bình trong các năm qua rất quan tâm và chú trọng đến công

tác này. Công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản đã và đang có

nhiều chuyển biến tích cực, khẳng định vai trò quan trọng của VBQPPL do tỉnh ban

hành trong việc góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường pháp lý

thuận lợi thúc đẩy kinh tế, văn hóa xã hội ở địa phương phát triển nhanh, bền vững.

Tính từ năm 2016 đến năm 2019 (từ ngày 01/7/2016 đến ngày 31/12/2019),

HĐND và UBND tỉnh Hòa Bình đã ban hành: 246 VBQPPL. Trong đó:

- Năm 2016: 44 văn bản (14 nghị quyết; 30 quyết định);

- Năm 2017: 67 văn bản (21 nghị quyết; 46 quyết định);

- Năm 2018: 60 văn bản (14 nghị quyết; 46 quyết định);

- Năm 2019: 75 văn bản (18 nghị quyết; 57 quyết định);

Qua thực tế nghiên cứu về công tác thẩm định dự thảo VBQPPL trong các

năm qua cho thấy, về cơ bản công tác thẩm định đã có những chuyển biến tích cực,

với những biểu hiện cụ thể là:

Các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, lãnh đạo các sở ngành ngày càng

nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác thẩm định dự thảo văn

bản đối với công tác ban hành VBQPPL; từ đó có sự quan tâm và đánh giá đúng vị trí,

vai trò của công tác thẩm định dự thảo VBQPPL ở địa phương.

Với sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo Sở Tư pháp, quá trình làm việc nghiêm

túc và tích cực của công chức làm công tác thẩm định của tỉnh đã góp phần đưa

công tác xây dựng và ban hành văn bản có những chuyên biến tích cực và ngày

càng đi vào nề nếp. Việc ban hành những văn bản có tính lặp lại, sao chép những

quy định của văn bản Trung ương được hạn chế. Số lượng VBQPPL của tỉnh ban

hành hàng năm ít hơn so với trước nhưng chất lượng văn bản được nâng cao hơn,

35

đảm bảo hợp hiến, hợp pháp và có tính khả thi cao. Các văn bản QPPL của tỉnh

không ban hành văn bản vượt cấp, sai quy định hay có các “lợi ích nhóm” khác

nhau, chỉ có văn bản bị sai sót về nội dung, về việc dẫn căn cứ pháp lý. Nhìn chung,

số lượng văn bản sai sót tăng, giảm qua các năm, đặc biệt là về lỗi thể thức, kỹ thuật

trình bày; điều này thể hiện qua so sánh kết quả kiểm tra VBQPPL của tỉnh hàng

năm (cụ thể, năm 2016: văn bản sai sót 15%; năm 2017: 18%; năm 2018: 1,49%;

năm 2019: 14%).

Các văn bản về chính sách hỗ trợ, thu hút cán bộ, công chức, viên chức, quản

lý đất đai, đầu tư xây dựng, khoáng sản, phát triển khoa học công nghệ, giáo dục và

đào tạo, y tế v.v... do địa phương ban hành đã góp phần tích cực vào sự phát triển

kinh tế - văn hoá - xã hội của tỉnh; giúp cán bộ, công chức, viên chức an tâm trong

công tác và đáp ứng được yêu cầu nâng cao hiệu quả QLNN ở địa phương.

Hệ thống thể chế về công tác ban hành, kiểm tra văn bản đã được ban hành

tương đối đầy đủ; đã hướng dẫn, điều chỉnh, tạo cơ sở pháp lý quan trọng giúp các

ngành, địa phương tổ chức thực hiện. Ngay từ năm 2017, Sở Tư pháp tham mưu

giúp UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 31/2017/QĐ-UBND ngày 19/10/2017

Ban hành Quy định một số nội dung liên quan đến công tác xây dựng, ban hành văn

bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình và Quyết định số 32/2017/QĐ-

UBND ngày 19/10/2017 của UBND tỉnh về việc Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản

quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hoà Bình. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi

cho việc thực hiện nhiệm vụ thẩm định dự thảo VBQPPL ở địa phương.

Sở Tư pháp ngày càng phát huy tốt vai trò tham mưu cho UBND tỉnh trong

lĩnh vực văn bản; kịp thời tổng hợp, xây dựng chương trình và đôn đốc thực hiện kế

hoạch xây dựng VBQPPL hàng năm của địa phương; đồng thời thông qua công tác

thẩm định đã góp phần khắc phục tính “cục bộ” trong các dự thảo VBQPPL. Bên

cạnh đó, không ít ý kiến đóng góp vào tính khả thi của dự thảo được dùng làm cơ sở

cho HĐND và UBND tỉnh xem xét, quyết định việc ban hành văn bản.

Công tác soạn thảo VBQPPL của tỉnh phần lớn giao cơ quan chuyên ngành

chủ trì soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có

36

liên quan, lấy ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp. Có thể nhận thấy, các dự thảo

VBQPPL của tỉnh theo Luật Ban hành VBQPPL 2015 thì toàn bộ dự thảo nghị

quyết của HĐND và quyết định của UBND tỉnh đều được Sở Tư pháp thẩm định

trước khi ban hành. Từ năm 2016 đến nay, tỷ lệ văn bản UBND tỉnh ban hành đã

qua khâu thẩm định dự thảo VBQPPL đạt 100%.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, thực tế cũng phải thừa

nhận rằng công tác thẩm định dự thảo VBQPPL của Sở Tư pháp còn gặp phải nhiều

khó khăn, vướng mắc và có những hạn chế, bất cập nhất định. Trong đó, hạn chế bất

cập lớn nhất là đội ngũ công chức làm công tác thẩm định quá ít so với yêu cầu của

công việc, chất lượng các báo cáo thẩm định còn thấp, chưa thật sự đáp ứng được

các yêu cầu của công tác xây dựng pháp luật trong điều kiện mới. Bên cạnh đó, tiến

độ thực hiện thẩm định còn chậm, cơ chế thẩm định không phù hợp và kém hiệu

quả cũng là những tồn tại đáng kể trong công tác thẩm định dự thảo VBQPPL của

tỉnh Hòa Bình hiện nay. Cụ thể là như sau:

2.2.1 Đội ngũ công chức làm công tác thẩm định của Sở Tư pháp

Đội ngũ công chức làm công tác thẩm định dự thảo VBQPPL còn mỏng về số

lượng; kiến thức về các lĩnh vực chuyên môn ngoài chuyên ngành luật còn hạn chế;

việc dự báo nhu cầu ban hành VBQPPL ở địa phương đôi lúc chưa sát thực tế.

Mặc dù, thời gian qua tỉnh cũng đã quan tâm chỉ đạo việc kiện toàn tổ chức

biên chế đội ngũ cán bộ làm công tác văn bản, nhưng hiện nay số lượng đội ngũ làm

công tác văn bản ở địa phương vẫn còn thiếu và chất lượng chưa cao. Theo Quyết

định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 12/5/2015 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình, thì Sở Tư pháp tỉnh

Hòa Bình có phòng tham mưu về công tác văn bản (phòng Xây dựng và Kiểm tra

văn bản quy phạm pháp luật).

Đồng thời, để giúp lãnh đạo Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ được giao,

Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh cũng đã ban hành Quyết định số 152/QĐ- STP ngày

24/10/2015 về chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức giúp việc cho Giám đốc Sở Tư

pháp; trong đó, Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (sau đây

37

gọi tắt là phòng) có trách nhiệm thực hiện 09 đầu việc liên quan đến công tác xây

dựng và kiểm tra VBQPPL gồm: dự thảo văn bản; ban hành các kế hoạch, đề án, dự

án, chương trình, công văn hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm

tra việc thực hiện VBQPPL, các chương trình, đề án có liên quan; phối hợp với Văn

phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình xây dựng VBQPPL của

UBND tỉnh và phối hợp với Sở Nội Vụ, Sở Tài chính lập dự thảo dự kiến chương

trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh để UBND trình HĐND tỉnh theo quy

định; phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo các dự thảo VBQPPL thuộc thẩm

quyền ban hành của UBND tỉnh và thẩm định dự thảo VBQPPL do các cơ quan

chuyên môn khác của UBND tỉnh chủ trì soạn thảo giúp UBND tỉnh theo quy định.

Với số lượng lớn công việc được giao như trên và các nhiệm vụ đột xuất

khác; tuy nhiên, hiện nay tổng số công chức của phòng chỉ có 04 công chức, độ tuổi

dưới 35, thâm niên công tác trong ngành dưới 10 năm (có 01 công chức dưới 5

năm). Điều này cho thấy, mặc dù được lãnh đạo chính quyền tỉnh rất quan tâm,

song đội ngũ công chức hiện tại vẫn không đủ về số lượng, thiếu kinh nghiệm và kỹ

năng công tác nên chưa thể đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng công việc,

không đảm bảo hoàn thành được đúng thời hạn theo quy định với khối lượng công

việc lớn; đặc biệt là trong giai hiện nay, khi mà sự phân cấp thẩm quyền ban hành

văn bản QPPL của Trung ương cho cấp tỉnh ngày càng tăng, khối lượng của các dự

thảo VBQPPL ngày càng lớn, tính chất và nội dung các dự thảo VBQPPL của chính

quyền tỉnh ngày càng rộng và tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế - xã hội ở địa

phương. Với số lượng văn bản như trên, chỉ tính trung bình số lượng văn bản trong

năm 2018 và 2019, mặc dù số lượng dự thảo văn bản đã ít hơn các năm trước rất

nhiều song công chức của phòng văn bản vẫn không thể đảm bảo đúng thời hạn

thẩm định theo quy định, trong khi còn những nhiệm vụ khác cũng phải thực hiện

cùng lúc. Điều này cho thấy, tình trạng quá tải trong công việc và sự thiếu hụt

nghiêm trọng về đội ngũ công chức ở bộ phận này. Công chức của phòng trong thời

gian qua thường xuyên phải làm việc với áp lực lớn về thời gian và chất lượng công

việc, tập trung cao độ về trí tuệ.

38

Trong khi đó, trình độ của một bộ phận công chức làm công tác thẩm định lại

không đồng đều và chưa được chuyên môn hóa cao (cả về kiến thức chuyên môn

lẫn kỹ năng thẩm định). Tất cả công chức làm công tác thẩm định văn bản của Sở

Tư pháp đều chỉ tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, chưa có cán bộ được đào tạo

ở các chuyên ngành khác. Tình trạng, người làm công tác thẩm định chỉ có chuyên

môn pháp lý mà thiếu kiến thức về các kinh tế - xã hội, v.v... cũng là một khó khăn

không nhỏ trong công tác thẩm định, nhất là các văn bản chuyên ngành.

Bên cạnh đó, việc thường xuyên luân chuyển công chức và sự thiếu ổn định

về nhân sự cũng là vấn đề tác động lớn đến đội ngũ này. Do đa phần các công chức

này thường được điều động sang các vị trí khác hay sự chênh lệch về chính sách,

chế độ làm việc hiện nay không thu hút, giữ chân được đội ngũ làm công tác thẩm

định. Một thực tế rằng, nếu ở cùng trình độ nhưng làm ở cơ quan Thanh tra, Thi

hành án, Tòa án hay Viện Kiểm sát thì người làm công tác thẩm định của Sở Tư

pháp sẽ thiệt thòi hơn rất nhiều về quyền lợi, vì họ không được hưởng bất kỳ phụ

cấp nào khác ngoài lương, trong khi đó các ngành khác được hưởng phụ cấp trách

nhiệm. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho công tác của phòng, tác động tiêu cực

đến chất lượng của các báo cáo thẩm định, công tác thẩm định và công tác xây

dựng, ban hành VBQPPL của tỉnh.

2.2.2. Về các điều kiện đảm bảo cho công tác thẩm định

Phải thừa nhận rằng, cơ sở vật chất nói chung của Sở Tư pháp còn rất hạn

chế và thiếu thốn cả về phòng làm việc, trang thiết bị phục vụ công tác như tủ đựng

tài liệu, hồ sơ, công báo, v.v... Do trụ sở làm việc đã được xây dựng từ lâu, diện tích

nhỏ, công năng sử dụng hạn chế nên rất chật hẹp và khó bố trí nơi làm việc cho các

đơn vị. Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp hiện nay vẫn phải sử dụng chung một phòng làm việc diện tích 15m2 với 04 cán bộ

gồm: công chức và tủ đựng công báo, sách vở, tài liệu, máy móc, bàn làm việc,

v.v... Thực trạng trên đã gây không ít khó khăn cho việc thực hiện nhiệm vụ của

từng công chức, từng phòng và làm giảm đáng kể chất lượng công việc nói chung

cũng như công tác thẩm định nói riêng.

39

Để thực hiện tốt công tác thẩm định, cần phải có các trang thiết bị cần thiết

và cơ sở dữ liệu để cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định. Hệ thống trang

thiết bị và cơ sở dữ liệu thông tin này bao gồm hệ thống thông tin VBQPPL; công

báo của Trung ương và địa phương; hệ thống thông tin kinh tế - xã hội; các sách,

tạp chí, tài liệu về những vấn đề liên quan; máy tính kết nối mạng, v.v... Tuy nhiên,

trên thực tế thì cán bộ của Phòng chỉ mới được trang bị máy tính nối mạng và cung

cấp công báo của địa phương, còn các nguồn thông tin pháp luật khác chỉ được cập

nhật thông qua internet mà ít có thông tin chính thống, không đầy đủ và không kịp

thời; nguồn sách báo, tạp chí, tài liệu có liên quan đến các lĩnh vực dự thảo văn bản

cần thẩm định hầu như không có, trong khi các nguồn thông tin này lại đóng vai trò

quan trọng phục vụ công tác thẩm định, nhất là phần ý kiến về tính khả thi của văn

bản góp phần nâng cao chất lượng các báo cáo thẩm định nhưng lại ít được quan

tâm đầu tư.

Nguồn kinh phí dành cho công tác thẩm định theo hướng dẫn của Thông tư

số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính Quy định lập dự toán,

quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác

xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do Bộ

trưởng Bộ Tài chính ban hành chi cho công tác thẩm định của cơ quan tư pháp đối

với dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh do UBND cùng cấp trình; quyết định,

của UBND cấp tỉnh; trong đó, quy định mức chi tối đa cho một báo cáo thẩm định

là 500.000 đồng/báo cáo thẩm định và 250.000 đồng/văn bản góp ý. Với mức trần

như vậy, ở thời điểm hiện tại là rất thấp so với yêu cầu của địa phương; mặc dù lãnh

đạo chính quyền tỉnh có muốn tăng thêm mức chi cho công tác thẩm định dự thảo

VBQPPL của địa phương nhưng cũng chưa thể thực hiện được. Điều này đã gây

khó khăn không ít cho cơ quan tư pháp. Trên thực tế, với mức kinh phí này khi tổ

chức thẩm định không thể tổ chức Hội đồng thẩm định hoặc thuê chuyên gia tham

gia ý kiến vào dự thảo văn bản; như vậy kết quả, chất lượng báo cáo thẩm định chắc

chắn sẽ thấp, đặc biệt là đối với các dự thảo văn bản chuyên ngành, văn bản có tác

động mạnh đến các công tác của đời sống xã hội.

40

2.2.3 Số lượng văn bản quy phạm pháp luật qua các năm đã được thẩm định

Căn cứ các văn bản Luật Ban hành văn bản QPPL 2015 và Nghị định

34/2016/NĐ-CP ngày 15/4/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện

pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành về lĩnh vực văn

bản QPPL của trung ương và địa phương; tỉnh Hòa Bình đã ban hành một số văn bản

theo hướng chi tiết, cụ thể hóa cho sát thực tiễn, như Quyết định số 31/2017/QĐ-

UBND ngày 19/10/2017 về quy định nội dung liên quan đến công tác xây dựng, ban

hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều này cũng làm ảnh hưởng rất tốt đến việc thực hiện công tác thẩm định

dự thảo VBQPPL của chính quyền tỉnh Hòa Bình. Số lượng các dự thảo văn bản

quy phạm pháp luật được thẩm định, chất lượng các báo cáo thẩm định và thời hạn

thẩm định. Với số lượng VBQPPL như trên, các năm qua công chức thực hiện công

tác thẩm định luôn phải làm việc với cường độ và áp lực cao, thường xuyên phải

làm việc ngoài giờ. Tuy nhiên, tỷ lệ VBQPPL đã được thẩm định các năm từ 2016

trở về trước là rất thấp, chỉ đạt 50% tổng số văn bản đã ban hành. Từ 2016 đến nay,

tỷ lệ này đạt hơn 80%. Nhưng số liệu thống kê công tác kiểm tra VBQPPL lại cho

thấy, chất lượng công tác thẩm định còn chưa cao. Cụ thể là Sở Tư pháp giúp

UBND tỉnh kiểm tra 279 VBQPPL do tỉnh ban hành từ ngày 01/01/2016 đến ngày

31/12/2019. Qua kiểm tra phát hiện 34/279 văn bản sai sót (sai về nội dung là 12

văn bản; sai về thể thức, kỹ thuật trình bày là 22 văn bản), chiếm tỷ lệ 12,1%. Cụ

thể:

Năm 2016: Tiến hành kiểm tra 73 văn bản QPPL của tỉnh Hòa Bình ban

hành, Kết quả kiểm tra:

- Về hiệu lực: Còn hiệu lực: 71 văn bản; Hết hiệu lực: 02 văn bản.

- Về thẩm quyền: 73/73 văn bản phù hợp thẩm quyền hình thức và thẩm

quyền nội dung.

- Về nội dung: 11/73 văn bản có nội dung chưa phù hợp.

- Về căn cứ ban hành: 03/73 văn bản còn dùng văn bản cá biệt và văn bản

của chính cơ quan ban hành làm căn cứ pháp lý ban hành văn bản[47]

41

Trong đó phát hiện: 11/73 văn bản có sai sót (gồm 10 văn bản sai sót về nội

dung và 03 văn bản sai thể thức, kỹ thuật trình bày), chiếm tỉ lệ 15,0%.

Năm 2017: Tiến hành kiểm tra 70 văn bản QPPL của tỉnh Hòa Bình ban

hành, Kết quả kiểm tra:

- Về hiệu lực: 70/70 văn bản được kiểm tra đều đang còn hiệu lực thi hành;

- Về thẩm quyền: 70/70 văn bản được ban hành đúng thẩm quyền hình thức

và thẩm quyền nội dung.

- Về căn cứ pháp lý của việc ban hành: 02/70 văn bản còn dùng văn bản cá

biệt làm căn cứ pháp lý ban hành văn bản.

- Về thể thức, kỹ thuật trình bày: 13/70 văn bản còn mắc một số lỗi về thể

thức, kỹ thuật trình bày văn bản.

- 01/70 văn bản có nội dung không phù hợp. [48]

Trong đó phát hiện 13/70 văn bản có sai sót (gồm 01 văn bản sai sót về nội

dung và 13 văn bản sai về thể thức), chiếm tỉ lệ 18,7% (tăng 3,7% so với năm

2016).

Năm 2018: Tiến hành kiểm tra 67 văn bản QPPL của tỉnh Hòa Bình ban

hành, Kết quả kiểm tra:

- Về hiệu lực: 67/67 văn bản được kiểm tra đều đang còn hiệu lực thi hành;

- Về thẩm quyền: 67/67 văn bản được ban hành đúng thẩm quyền hình thức

và thẩm quyền nội dung.

- Về thể thức, kỹ thuật trình bày: 1/67 văn bản còn mắc một số lỗi về thể

thức, kỹ thuật trình bày văn bản. [49]

Trong đó, phát hiện 01/67 văn bản sai về thể thức (văn bản cá biệt nhưng lại

được trình bày theo thể thức VBQPPL) chiếm tỉ lệ 1,49 % (giảm 2,2% so với năm

2017).

Năm 2019: Tiến hành kiểm tra 69 văn bản QPPL của tỉnh Hòa Bình ban

hành, Kết quả kiểm tra:

- 69/69 văn bản được kiểm tra đều đang còn hiệu lực thi hành;

- 69/69 văn bản được ban hành đúng thẩm quyền hình thức và thẩm quyền

42

nội dung;

- 69/69 văn bản có nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật;

- 01/69 văn bản có sai sót về căn cứ pháp lý (viện dẫn chưa chính xác văn

bản dùng làm căn cứ pháp lý ban hành đó là Quyết định số 57/2019/QĐ-UBND;

- 09/69 văn bản còn sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản[50].

Trong đó phát hiện 10/69 văn bản sai sót (01 văn bản về nội dung và phần

viện dẫn căn cứ pháp lý, 09 về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản) chiếm tỉ lệ 14,4

% (tăng 13 % so với năm 2018).

(Nguồn: Báo cáo công tác tư pháp các năm 2016, 2017, 2018, 2019)

Với số liệu trên cho thấy, mặc dù số lượng các dự thảo VBQPPL của tỉnh đã

được thẩm định trước khi ban hành đang giảm dần; song chưa đảm bảo phát hiện

các lỗi trong văn bản dự thảo, vẫn có những VBQPPL của tỉnh khi ban hành dù đã

qua khâu thẩm định nhưng tiến hành tự kiểm tra lại vẫn phát hiện các lỗi như ban

hành sai thể thức, sai nội dung hay thẩm quyền. Điều này chứng tỏ chất lượng các

báo cáo thẩm định vẫn chưa cao. Thể hiện ở chỗ:

Còn không ít báo cáo thẩm định dự thảo VBQPPL có nội dung thiếu toàn

diện, chưa sâu. Thể hiện ở việc có báo cáo thẩm định dự thảo VBQPPL không phát

hiện ra các trường hợp dự thảo văn bản không đảm bảo tính hợp pháp, tính thống

nhất của hệ thống pháp luật; hoặc bỏ sót một số nội dung cần thẩm định; không có ý

kiến về những nội dung thuộc chính sách pháp lý của văn bản, nhất là các vấn đề

thuộc về đặc thù địa phương. Bên cạnh đó, nhiều văn bản thẩm định Sơ Tư pháp đã

nêu rõ ý kiến thẩm định nhưng cơ quan soạn thảo bỏ qua ý kiến thẩm định, không

chỉnh sửa cho phù hợp mà đã trình UBND ban hành. Trong các văn bản thẩm định

chủ yếu nêu về tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất và ngôn ngữ kỹ thuật trình bày

dự thảo văn bản mà hiếm khi có ý kiến nhận xét về tính khả thi của văn bản.

Về hình thức của báo cáo thẩm định, hầu hết tên gọi của văn bản thẩm định

là báo cáo thẩm định, đôi khi có văn bản thẩm định là công văn thẩm định, mặc dù

theo quy định của luật thì kết quả của công tác thẩm định dự thảo VBQPPL phải

được trình bày dưới hình thức báo cáo. Tuy nhiên, sau khi áp dụng Luật Ban hành

43

văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì 100% đã được để dưới dạng báo cáo thẩm

định.

Việc tuân thủ quy định về thời hạn thẩm định dự thảo VBQPPL của địa

phương vẫn chưa đảm bảo, nhiều văn bản thẩm định chỉ được gửi đến cơ quan soạn

thảo trước ngày UBND tỉnh họp thông qua chỉ hai hoặc ba ngày, nhất là các dự thảo

Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND trình. Điều này là do công tác tham mưu ban

hành VBQPPL của sở ngành, địa phương có tiến bộ nhưng vẫn còn một số ít cơ

quan thực hiện chưa nghiêm quy trình tham mưu ban hành văn bản như hồ sơ gửi

đến cơ quan thẩm định chưa đủ thành phần theo quy định; dự thảo VBQPPL chưa

qua thẩm định đã gửi đến Văn phòng UBND tỉnh trình ký (theo luật định thì cơ

quan chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi dự thảo đến Sở Tư pháp thẩm định trước

khi trình UBND tỉnh ban hành). Vì vậy, Văn phòng UBND tỉnh phải thêm bước gửi

trả lại dự thảo hoặc làm văn bản chuyển qua Sở Tư pháp thẩm định, làm ảnh hưởng

tiến độ thời gian ban hành văn bản và không đúng với trình tự, thủ tục xây dựng,

ban hành VBQPPL. Trên thực tế, với đội ngũ công chức thẩm định đa phần đang ở

độ tuổi còn trẻ, số lượng cán bộ ít và khối lượng công việc lại quá lớn nên dù đã nỗ

lực nhưng vẫn khó có thể bảo đảm hoàn thành công việc kịp so với thời hạn. Trong

khi đó, quy định về thời gian thẩm định là 10 ngày với dự thảo quyết định của

UBND và 20 ngày đối với nghị quyết của HĐND là quá ít so với cả quy trình thẩm

định gồm khâu xử lý hồ sơ, nghiên cứu hồ sơ, tổng hợp cơ sở pháp lý, lấy ý kiến

chuyên gia, luật gia, viết báo cáo và chuyển gửi đến cơ quan soạn thảo.

Như vậy, việc không đảm bảo thời hạn thẩm định của cơ quan tư pháp tại

Hòa Bình là do 03 nguyên nhân chính; một là, quy định của pháp luật; hai là, sự

chậm trễ từ các cơ quan soạn thảo và ba là, số lượng cán bộ, công chức của phòng

còn quá ít so với yêu cầu công việc.

Ngoài ra, chất lượng của dự thảo VBQPPL cũng là yếu tố ảnh hưởng không

nhỏ đến thời gian thực hiện thẩm định của cơ quan tư pháp. Nhiều dự thảo văn bản

gửi thẩm định còn rất sơ sài về nội dung, cẩu thả về ngôn ngữ, kỹ thuật trình bày

không phù hợp, song cơ quan tư pháp vẫn phải thực hiện thẩm định. Điều này làm

44

người thực hiện thẩm định tốn rất nhiều thời gian để đóng góp ý kiến, thậm chí cũng

vì vậy mà việc thẩm định bị sa đà vào câu chữ, không tập trung phân tích chiều sâu

của nội dung dự thảo, từ đó két quả thẩm định không cao.

Tình trạng trên xảy ra thì ngoài các nguyên nhân như thời gian thẩm định quá

ngắn, cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ thẩm định không đầy đủ, cán bộ thực hiện việc

thẩm định chưa đủ năng lực chuyên môn về lĩnh vực của văn bản được giao thẩm

định hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm, còn một nguyên nhân khá quan trọng tác

động đến chất lượng đầu ra của văn bản là việc tiếp thu ý kiến thẩm định của cơ

quan soạn thảo. Nhiều trường hợp VBQPPL của UBND tỉnh sau khi ban hành phát

hiện có sai sót là do cơ quan chủ trì soạn thảo khi hoàn chỉnh dự thảo để trình

UBND tỉnh thông qua đã tiếp thu không đầy đủ, thiếu nghiêm túc hoặc không tiếp

thu ý kiến góp ý trong văn bản thẩm định của Sở Tư pháp. Cụ thể có một số văn bản

qua quá trình tự kiểm tra VBQPPL, Sở Tư pháp có công văn đề nghị xử lý như:

- Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 10/2/2017 của Ủy ban nhân dân

tỉnh Hòa Bình ban hành Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,

việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình: Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở

Tư pháp tự kiểm tra văn bản theo thẩm quyền. (Báo cáo số 858/BC-STP ngày

15/5/2017 của Sở Tư pháp về kết quả tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật

và đề xuất hình thức xử lý). Ngày 27/6/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành

Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của Quy định thực hiện nếp

sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban

hành kèm theo Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 10/02/2017 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Hòa Bình và thông báo kết quả xử lý tại Thông báo số 26/TB-UBND

ngày 29/6/2017 kết quả xử lý Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 10/2/2017

của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy định thực hiện nếp sống văn

minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình [53] .

- Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 23/01/2018 của UBND tỉnh Hòa

Bình ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ trợ và tái định cư khi nhà nước thu

45

hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Kết quả xử lý: UBND tỉnh đã yêu cầu cơ quan

chủ trì soạn thảo xây dựng sau trình UBND tỉnh ban hành Quyết định số

17/2019/QĐ-UBND ngày 13/6/2019 bãi bỏ khoản 3 Điều 32 Quy định bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành

kèm theo Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 23/01/2018 của UBND tỉnh Hòa

Bình[54].

Qua số lượng văn bản QPPL được ban hành cho thấy công tác xây dựng văn bản QPPL khi Luật Ban hành văn bản QPPL có hiệu lực, từ năm 2016 cho đến

nay, việc ban hành văn bản QPPL của các cơ quan nhà nước cơ bản đã được thực hiện nghiêm túc theo quy định của Luật và Nghị định hướng dẫn. Hệ thống văn bản

QPPL tỉnh Hòa Bình này đã góp phần điều chỉnh cơ bản các mặt của đời sống - xã

hội, được triển khai thực hiện thống nhất từ cấp tỉnh xuống đến cấp xã, đồng thời có tác động rất lớn, tạo ra hành lang pháp lý trong việc bảo đảm hiệu quả hoạt động

của bộ máy nhà nước, góp phần không nhỏ trong công cuộc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở tỉnh Hòa Bình.

2.2.4. Về tổ chức thực hiện công tác thẩm định

2.2.4.1 Quy trình thẩm định nội bộ của Sở Tư pháp

Trước ngày 05/3/2020, quy định về công tác văn thư và quản lý nhà nước về

công tác văn thư; được áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ

chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế

và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và

bao gồm các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản và tài liệu

khác hình thành trong quá trình công tác của các cơ quan, tổ chức, quản lý và sử

dụng con dấu trong công tác văn thư được áp dụng theo Nghị định số 110/2004/

NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư, có hiệu lực

kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2004 ;Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02

năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/NĐ-

CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư, có hiệu lực từ

ngày 01 tháng 4 năm 2010

Sau ngày 05/3/2020, theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của

46

Chính phủ quy định về công tác văn thư. Theo chương III Nghị định 30/2020/NĐ- CP ngày 05/3/2020 quy định về văn bản đến( gồm 4 bước : Tiếp nhận văn bản đến; Đăng ký văn bản đến; Trình, chuyển giao văn bản đến; Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến) và quy định về văn bản đi (gồm 5 bước: Cấp số, thời gian ban hành văn bản; Đăng ký văn bản đi; Nhân bản, đóng dấu cơ quan, tổ chức, dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, (đối với văn bản giấy); ký số của cơ quan, tổ chức (đối với văn bản điện tử); Phát hành và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi; Lưu văn bản đi). Theo quy định quy trình thực hiện thẩm định của Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình được áp dụng gồm 6 bước cơ bản: Văn phòng tiếp nhận nhận hồ sơ yêu cầu thẩm định, sau đó văn thư chuyển cho lãnh đạo Sở; lãnh đạo Sở phân công Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản QPPL thực hiện thẩm định; lãnh đạo Phòng phân công cho một hoặc hai cán bộ của Phòng thực hiện thẩm định; sau khi thẩm định, người được giao xây dựng dự thảo văn bản thẩm định chuyển lãnh đạo Phòng xem xét, cho ý kiến; lãnh đạo Phòng trình kết quả thẩm định đến lãnh đạo Sở cho ý kiến và ký văn bản; gửi văn bản thẩm định đến cơ quan đề nghị thẩm định. Việc tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia trong quá trình thẩm định dự thảo VBQPPL của tỉnh ban hành trên thực tế hầu như không có. Như vậy, quy trình thẩm định hiện nay tại Sở Tư pháp là khá khép kín, việc phát huy trí tuệ tập thể và tham gia đóng góp ý kiến của các ngành là rất hạn chế.

Sơ đồ 2.2.4.1. Quy trình Thẩm định tại Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình

47

Xem xét, ký nháy, chuyển văn bản thẩm định

Chuyển văn bản thẩm định trình ký

Văn phòng Sở Tư pháp (Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu thẩm định)

LÃNH ĐẠO PHÒNG XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA VBQPPL

Chuyển hồ sơ phân công thẩm định

P h â n

n ả b n ă v o ả h t

Chuyển hồ sơ yêu cầu thẩm định đến lãnh đạo Sở

h n ì r t , h n ị đ m ẩ h t

c ô n g

n ạ o S

Xem xét, phân công thẩm định

c á n

b ộ

Ký và chuyển văn bản thẩm định phát hành

t h ẩ m đ ị n h

Phòng Xây dựng và kiểm tra Văn bản QPPL

Lãnh đạo Sở (Phụ trách lĩnh vực liên quan) phân công

Việc phân công thẩm định được giao theo năng lực, sở trường nghiên cứu

của chuyên viên. Tuy nhiên, do số lượng công chức của phòng quá ít và đều tốt

nghiệp chuyên ngành luật nên đa phần giao theo số lượng văn bản dự thảo. Thông

thường mỗi văn bản gửi thẩm định chỉ do một chuyên viên phụ trách. Phân công

như vậy dù thể hiện tính trách nhiệm và chuyên môn hóa hơn, nhưng nó sẽ thiếu

toàn diện và không phát huy được trí tuệ tập thể, đôi lúc còn mang tính chủ quan

của người thẩm định. Các dự thảo liên quan đến những phòng, đơn vị thuộc Sở thì

lãnh đạo Sở cũng yêu cầu các phòng, đơn vị đóng góp ý kiến, nhưng trên thực tế các

ý kiến này hiệu quả thường rất thấp, phụ thuộc nhiều vào tinh thần trách nhiệm của

48

các đơn vị là chính mà không có sự khuyến khích hay ràng buộc pháp lý nào đáng

kể. Việc thành lập Hội đồng thẩm định từ trước đến nay đã được thực hiện nhưng

nhiều Hội đồng chỉ mang tính hình thức vì nhiều nguyên nhân khác nhau, việc các

thành viên tham gia hội đồng; việc mời các chuyên gia đóng góp ý kiến trong quá

trình thực hiện thẩm định cũng rất hạn chế do nguồn kinh phí quá hạn hẹp, thời gian

phải hoàn thành việc thẩm định ngắn.

Những hạn chế của quy trình thực hiện thẩm định VBQPPL nêu trên cũng là

một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng các văn bản của chính quyền tỉnh

Hòa Bình bị hạn chế, chưa đóng góp tích cực, hiệu quả cho công tác xây dựng và

ban hành VBQPPL địa phương.

2.2.4.2 Mối quan hệ giữa cơ quan thẩm định với cơ quan soạn thảo và Văn

phòng ủy ban nhân dân tỉnh

Nhìn chung thì mối quan hệ giữa Sở Tư pháp với các cơ quan soạn thảo và

Văn phòng UBND tỉnh là tốt. Tuy nhiên, sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong thực

hiện nhiệm vụ xây dựng và ban hành văn bản nói chung và công tác thẩm định nói

riêng vẫn còn những hạn chế, bất cập, cụ thể là: vẫn còn nhiều trường hợp các dự

thảo văn bản khi chuyển đến Sở Tư pháp để thẩm định không đáp ứng đủ các hồ sơ

liên quan như (tờ trình, bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức và các nhân có

liên quan hoặc chịu tác động, các văn bản làm căn cứ xây dựng, soạn thảo văn bản

.v.v), mặc dù được yêu cầu bổ sung nhưng việc bổ sung của các cơ quan chủ trì

soạn thảo lại thiếu kịp thời, gây chậm trễ cho công tác thẩm định.

Đôi khi cơ quan soạn thảo không chuyển văn bản dự thảo đến Sở Tư pháp để

thẩm định theo quy trình mà chuyển đến Văn phòng UBND tỉnh trình ký. Khi nhận

được các hồ sơ này, Văn phòng UBND tỉnh cũng không chuyển trả về cơ quan soạn

thảo để chuyển theo quy định mà trực tiếp gửi đến Sở Tư pháp yêu cầu thẩm định.

Điều này đã làm cho các cơ quan soạn thảo có tâm lý coi thường quy trình xây dựng

và ban hành VBQPPL. Hơn nữa, trong những trường hợp này do cơ quan yêu cầu

thẩm định là Văn phòng UBND tỉnh vì vậy văn bản thẩm định sẽ được gửi đến cơ

quan yêu cầu thẩm định là Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp và trình ký mà

49

không gửi đến cơ quan chủ trì thực hiện việc soạn thảo. Như vậy, dự thảo VBQPPL

khi đưa ra trình ký có được tổng hợp, tiếp thu ý kiến thẩm định hay không còn phụ

thuộc vào thái độ và trách nhiệm của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh. Việc thực

hiện như trên vừa sai quy trình, không đúng nhiệm vụ, vừa kém hiệu quả dẫn đến

chất lượng, hiệu quả của VBQPPL không cao.

Bên cạnh đó, sau khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được

áp dụng việc đảm bảo thực hiện đúng chương trình xây dựng và ban hành VBQPPL

hàng năm của tỉnh đạt tỷ lệ tương đối cao. Việc các Sở, ban ngành xây dựng văn

bản theo đúng quy trình trong Luật hàng năm đạt khoảng 70% đến 80% kế hoạch,

riêng năm 2019 đã đạt 86,1% kế hoạch năm. Nhìn chung từ 01/7/2016 Luật Ban

hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được áp dụng việc xây dựng VBQPPL của

các Sở, ngành, địa phương được dễ dàng và mang tính hiệu quả cao hơn. Bên cạnh

đó, mặc dù địa phương đã có nhiều nỗ lực trong việc đảm bảo kế hoạch xây dựng

VBQPPL đề ra hàng năm; song đến nay tình trạng không thực hiện đúng, đạt kế

hoạch vẫn diễn ra, điều này cũng xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: việc dự báo

của cơ quan xây dựng chương trình chưa tốt, chưa sát thực tế, việc xây dựng

VBQPPL đưa vào chương trình trọng tâm của năm chưa tốt; các sở, ngành gửi văn

bản dự kiến số lượng các loại VBQPPL của chính quyền tỉnh sẽ ban hành liên quan

đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách đến Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp

tổng hợp còn chậm; tỉnh chưa có chế tài hay biện pháp hữu hiệu để xử lý các đơn vị

không tham mưu đúng thời gian, số lượng văn bản đã đăng ký hàng năm; đồng thời

do các yêu cầu quản lý đột xuất, sự phân quyền, phân công của trung ương về chính

quyền tỉnh hàng năm tăng, địa phương thường có tâm lý chờ văn bản hướng dẫn của

cấp trên nên không chủ động trong tham mưu. Tình trạng trên gây rất nhiều khó

khăn cho cơ quan tư pháp trong việc thẩm định. Qua thẩm định cho thấy một trong

những nguyên nhân làm giảm chất lượng của các báo cáo thẩm định là do bị động

khi thực hiện nhiệm vụ, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình xây dựng

và ban hành VBQPPL của tỉnh cùng như giảm tính hiệu lực, hiệu quả và khả thi của

văn bản khi triển khai thực hiện, điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương.

50

Từ việc phân tích thực trạng công tác thẩm định dự thảo VBQPPL của chính

quyền tỉnh Hòa Bình; chúng ta nhận thấy rằng, công tác xây dựng và ban hành

VBQPPL của chính quyền tỉnh Hòa Bình nói chung và công tác thẩm định dự thảo

VBQPPL nói riêng tại địa phương đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp

phần tích cực vào việc nâng cao tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất trong hệ thống

pháp luật và tính khả thi của VBQPPL ở địa phương; tác động tích cực đến các

công tác của đời sống kinh tế - xã hội, tạo sự ổn định và phát triển kinh tế ở địa

phương. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn không ít hạn chế,

thiếu sót do những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, điều này đã

ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện thẩm định và chất lượng các báo cáo

thẩm định của cơ quan tư pháp. Vì vậy, yêu cầu bức thiết hiện nay là qua việc làm

rõ thực trạng và chỉ ra những nguyên nhân còn hạn chế, vướng mắc trong công tác

thẩm định của Sở Tư pháp như đã phân tích ở trên, cần phải đề xuất các phương

hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo VBQPPL ở Hòa

Bình.

2.2.4.3 Thực trạng thẩm định các nội dung theo quy định của pháp luật

Tại tỉnh Hoà Bình, công tác thẩm định VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy

ban nhân dân đã được các cấp, các ngành chú trọng hơn và từng bước đi vào nề nếp,

tạo sự chuyển biến tích cực trong xây dựng pháp luật ở địa phương. Nội dung thẩm

định đã bám sát quy định của pháp luật. Công tác thẩm định bảo đảm tính độc lập,

khách quan, tuân thủ đúng trình tự, thủ tục quy định. Thông qua việc thẩm định dự

thảo văn bản, cơ quan tư pháp địa phương đã phát hiện nhiều văn bản có nội dung

không hợp hiến, hợp pháp, còn mâu thuẫn, đặc biệt là chưa đúng thẩm quyền ban

hành. Nhiều ý kiến thẩm định đã được cơ quan soạn thảo tiếp thu để chỉnh lý, hoàn

thiện dự thảo văn bản. Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa cơ quan soạn

thảo và cơ quan thẩm định được trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điểm nổi bật trong công tác thẩm định VBQPPL thời gian này là đã tổ chức

lấy ý kiến của các đơn vị liên quan đối với những văn bản có phạm vi điều chỉnh

rộng, đối tượng điều chỉnh nhiều, phức tạp, còn có nhiều ý kiến trái chiều. Vai trò

51

của công tác thẩm định được thể hiện và khẳng định thông qua chất lượng VBQPPL

được ban hành. Bên cạnh đó, khi luật Ban hành văn bản QPPL 2015 ra đời có có

quy định về việc đánh giá tác động các chính sách như: về thủ tục hành chính, bình

đẳng giới… nhưng đến hiện nay tuy Trung ương đặc biệt là Bộ Tư pháp và các cơ

quan có liên quan cũng đã tổ chức tập huấn về việc đánh giá các chính sách, nhưng

đến thời điểm hiện tại tỉnh Hòa Bình vẫn rất khó khăn về việc đánh giá tác động

chính sách quy định về tình hình đặc thù của địa phương. Các cơ quan xây dựng

VBQPPL về tình hình đặc thù của địa phương khi gửi dự thảo VBQPPL sang Sở Tư

pháp thẩm định đều bị gửi trả quay lại vì chưa làm được đánh giá tác động theo quy

định tại Luật Ban hành VBQPPL.

Bảng 2.2.4.3. Tình hình thực hiện thẩm định dự thảo văn bản QPPL của

HĐND và UBND tỉnh Hoà Bình từ tháng 1/2016 đến nay

Đơn vị: văn bản Nguồn: Sở Tư pháp tỉnh Hoà Bình

Văn bản QPPL của HĐND Văn bản QPPL của UBND Năm

Tổng số văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành Số lượng Số lượng Tổng số văn bản QPPL được thẩm định và có báo cáo thẩm định

44 68 21 47 2016

67 104 30 74 2017

60 92 30 62 2018

75 86 22 64 2019

246 350 103 247 Tổng

Qua bảng 2.2.4.3 cho thấy:

Năm 2016, Sở Tư pháp Hòa Bình tiến hành thẩm định 68 dự thảo văn bản

QPPL và số văn bản QPPL được ban hành là 44 văn bản QPPL đạt lỉ lệ 66%;

Năm 2017, Sở Tư pháp Hòa Bình tiến hành thẩm định 104 dự thảo văn bản QPPL

và số văn bản QPPL được ban hành là 67 văn bản QPPL đạt lỉ lệ 64,7%;

Năm 2018, Sở Tư pháp Hòa Bình tiến hành thẩm định 92 dự thảo văn bản QPPL

52

và số văn bản QPPL được ban hành là 60 văn bản QPPL đạt lỉ lệ 65%;

Năm 2019, Sở Tư pháp Hòa Bình tiến hành thẩm định 75 dự thảo văn bản QPPL

và số văn bản QPPL được ban hành là 86 văn bản QPPL đạt lỉ lệ 8%,2%.

Nhìn chung, qua các năm Sở Tư pháp tỉnh Hoà Bình tiến hành thẩm định

trung bình 88 dự thảo văn bản QPPL, trong đó có 25 dự thảo văn bản của Hội đồng

nhân dân tỉnh Hoà Bình và 63 dự thảo văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình.

Nội dung thẩm định bao gồm: đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị

quyết; tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ

thống pháp luật; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong

văn bản đã giao cho Hội đồng nhân dân quy định chi tiết, nội dung dự thảo nghị

quyết với các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết đã được thông qua;

ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.

Có thể thấy được các văn bản được thẩm định và ban hành ngày càng chiếm

tỉ lệ tương đối cao (năm 2016 là 66%; năm 2017 là 64%; năm 2018 là 65%; năm

2019 là 87.2%). Có thể thấy vẫn còn rất nhiều dự thảo văn bản QPPL đã qua Sở Tư

pháp thẩm định nhưng do cơ quan soạn thảo khi tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở

Tư pháp không đầy đủ hay có thể cơ quan soạn thảo lại cố tình bổ sung thêm một số

nội dung không đúng, không phù hợp dẫn đến việc dự thảo khi trình lên UBND tỉnh

thì lại bị trả về. Nên có những văn bản Sở Tư pháp thẩm định rất nhiều lần mới có

thể trình ra được văn bản quy phạm pháp luật…

Tại Báo cáo Thẩm định số 2516/BC-STP ngày 30/10/2017 của Sở Tư pháp

về Thẩm định dự thảo Nghị quyết bổ sung nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn

ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình

mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 có nêu nội dung tên gọi

và quy định nội dung không thống nhất, bố cục dự thảo chưa đúng theo quy định tại

Nghị định 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ cụ thể, như sau:

“…

a) Tên gọi của văn bản và Điều 1 dự thảo

Hiện nay, dự thảo quy định tên gọi của dự thảo và Điều 1 dự thảo như sau:

53

- Tên gọi: Bổ sung nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020.

- Điều 1: Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020.

Như vậy, có sự không thống nhất giữa tên gọi của văn bản và nội dung quy

định cụ thể của văn bản. Đề nghị cơ quan soạn thảo nghiên cứu, xem xét.

b) Về bố cục của dự thảo

Dự thảo được bố cục theo hướng Nghị quyết ban hành kèm theo quy định.

Cụ thể:

- Dự thảo Nghị quyết: Quy định ban hành kèm theo Quy định; Tổ chức thực

hiện và hiệu lực thi hành.

- Dự thảo quy định: Quy định chung; Quy định cụ thể.

Trong đó, dự thảo Quy định ban hành kèm theo có nhiều nội dung lặp lại nội dung quy định của Nghị quyết số 45/2017/NQ-HĐND. Trong khi đó, mục đích chính của dự thảo là bổ sung những quy định còn thiếu vào Nghị quyết số 45/2017/NQ-HĐND. Do vậy, đề nghị cơ quan soạn thảo:

- Bố cục lại dự thảo theo hướng sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 45/2017/NQ- HĐND (mẫu văn bản theo mẫu 36 phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).” [56]

Tại Báo cáo thẩm định số 977/BC-STP ngày 21/8/2019 của Sở Tư pháp có

nêu: “ Về việc khuyến khích thực hiện các hình thức, hoạt động trong tổ chức việc

cưới, việc tang Khoản 4 Điều 4 dự thảo quy định một trong các hình thức khuyến

khích thực hiện tổ chức việc cưới đó là: Tổ chức tiệc mặn vào các buổi chiều ngoài

giờ hành chính hoặc vào ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ. Khoản 6 Điều 6 dự thảo

cũng quy định một trong các hoạt động khuyến khích trong việc tổ chức việc tang

đó là: Không nên dùng các hình thức khóc thuê, khóc mướn. Tuy nhiên, nhằm bám

sát các quy định tại Điều 4, Điều 8 Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg và khoản 2

54

Điều 6, khoản 3 Điều 10 Thông tư số 04/2011/TTBVHTTDL và đảm bảo tính khả

thi khi triển khai thực hiện, đề nghị cơ quan soạn 2 thảo xem xét, nghiên cứu không

đưa các nội dung quy định này vào quy định khuyến khích trong việc tổ chức việc

cưới và việc tang.

Điểm c khoản 10 Điều 5 dự thảo Điểm c khoản 10 Điều 5 dự thảo quy định:

Người qua đời phải được chôn cất tập trung tại các nghĩa trang đã được quy hoạch

của địa phương, diện tích mộ hung táng không vượt quá 5m2 , mộ cát táng không

vượt quá 3m2… Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP

thì ngoài quy định về diện tích mộ hung táng và cát táng còn có quy định về diện

tích mộ chôn cất một lần. Do đó, đề nghị cơ quan soạn thảo bổ sung quy định về

diện tích đối với mộ chôn cất một lần nhằm bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn

tại địa phương” [57]. Qua đó, có thể thấy được trong Báo cáo thẩm định của Sở Tư

pháp cũng đã nêu rõ các quy định nội dung chưa hợp lý, trái với một số nội dung đã

quy định của văn bản cấp trên đề nghị cơ quan soạn thảo VBQPPL nghiên cứu.

Như vậy, nhìn một cách tổng thể, hệ thống văn bản pháp luật quy định về

công tác thẩm định dự thảo VBQPPL do cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành

đã có những quy định hợp lý đặt nền móng cho công tác được hiệu quả. Tuy nhiên,

bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều quy định chưa thực sự hợp lý cần được xem xét

sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế công tác .

Mặc dù thẩm định được coi là hoạt động quan trọng trong việc xây dựng văn

bản pháp luật, song Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp chỉ được coi là tài liệu có

tính chất tham mưu, không có tính chất bắt buộc cơ quan soạn thảo, cơ quan ban

hành phải thực hiện.

Giá trị pháp lý của Báo cáo thẩm định được pháp luật quy định “sau khi nhận

được báo cáo thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp

thu ý kiến của cơ quan thẩm định”. Đối với cơ quan ban hành, báo cáo thẩm định là

một tài liệu trong hồ sơ trình để ban hành văn bản và chỉ xem xét khi có văn bản

thẩm định của cơ quan tư pháp. Dưới góc độ pháp lý quy định như vậy rất chặt chẽ,

bảo đảm phát huy tối đa giá trị tham mưu, tư vấn của hoạt động thẩm định trong quá

55

trình ban hành VBQPPL.

Giá trị pháp lý của Báo cáo thẩm định còn được thể hiện thông qua chất lượng

của Báo cáo thẩm định. Chất lượng của Báo cáo thẩm định phải thể hiện được cả giá

trị tham mưu, tư vấn cả về mặt pháp lý và giá trị thực tế, nếu không hoạt động thẩm

định chỉ được coi là hoạt động mang tính hình thức, làm cho đúng thủ tục chứ không

có vị trí quan trọng. Trong khi đó trong luật ban hành VBQPPL quy định tính khả thi

là một tiêu chí không bắt buộc thẩm định, làm giảm giá trị tham mưu về khả năng

thực thi đối với báo cáo thẩm định.

Vì vậy, kết quả quá trình thẩm định được ghi chép, tổng kết lại trong Báo cáo

thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Báo cáo thẩm định được xây dựng

khoa học thì mới phản ánh được chính xác và đầy đủ tất cả những vấn đề của công

tác thẩm định. Nếu công tác thẩm định tốt mà báo cáo thẩm định không tốt thì

nhiệm vụ thẩm định để xây dựng được những văn bản quy phạm pháp luật cũng

không đạt được kết quả cao.

2.2.4.4 Thực tiễn việc thực hiện quy định về trình tự, thủ tục thẩm định

Sau khi Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 có hiệu lực cho đến nay,

tỉnh Hòa Bình - Sở Tư pháp tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Quyết định số

31/2017/QĐ-UBND ngày 19/10/2017 Ban hành Quy định một số nội dung liên

quan đến công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh

Hòa Bình. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND ngày

16/01/2008 về việc ban hành quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp

luật của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.

Về cơ bản, trình tự thẩm định dự thảo văn bản QPPL cấp tỉnh tại Hoà Bình

trước và sau tháng 7/2016 không có nhiều sự khác biệt. Tuy nhiên, so với Quyết

định số 01/2008/QĐ-UBND, Quyết định số 31/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh

Hoà Bình quy định chi tiết hơn về trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo văn bản

QPPL. Cụ thể :

Trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân được

quy định tại điều 18 như sau:

56

“1. Cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến cơ quan

tư pháp cùng cấp để thẩm định. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, chậm nhất là 10 ngày kể

từ ngày cơ quan tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp

phải gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày

nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì

soạn thảo bổ sung hồ sơ cho đầy đủ, đúng quy định. Trong thời hạn 02 ngày làm

việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan tư pháp cùng cấp, cơ quan chủ trì

soạn thảo có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ. Thời gian thẩm định trong trường hợp

này được tính từ ngày cơ quan tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo

báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng cơ

quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo

nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu

phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết.

2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

a) Công văn đề nghị thẩm định;

b) Tờ trình của UBND về dự thảo nghị quyết;

c) Dự thảo nghị quyết;

d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá

nhân; bản chụp ý kiến góp ý;

d) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại điểm a, b, c khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu

còn lại được gửi bằng bản điện tử.

3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi cơ quan thẩm định 02 bộ, có

đóng dấu treo ở trang mỗi văn bản và dấu giáp lai giữa các trang của dự thảo đối với

các tài liệu quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều này.

4. Nội dung thẩm định thực hiện theo khoản 3, Điều 121 Luật Ban hành văn

bản QPPL năm 2015.

57

5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung

thẩm định quy định tại khoản 4 Điều này và ý kiến về việc dự thảo văn bản đủ điều kiện

hoặc chưa đủ điều kiện trình UBND. Trường hợp dự thảo chưa đủ điều kiện trình, cơ

quan tư pháp cùng cấp phải nêu rõ lý do trong văn bản thẩm định.

6. Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư

pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm

định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa

học. Trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định dự thảo nghị quyết, Sở

Tư pháp hoàn thiện báo cáo thẩm định, gửi cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo nghị

quyết.

7. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm

định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình,

tiếp thu kèm theo dự thảo nghị quyết đã được chỉnh lý đến cơ quan tư pháp trước

khi trình UBND cùng cấp dự thảo nghị quyết.”

Trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo quyết định của UBND được quy định tại

điều 21 như sau:

“1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của UBND cấp

tỉnh. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của UBND cấp

huyện.

Kết quả thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND phải được thể hiện

dưới hình thức Báo cáo thẩm định văn bản QPPL.

2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

a) Công văn đề nghị thẩm định của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định;

b) Tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định trình UBND tỉnh;

c) Dự thảo quyết định;

d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá

nhân; bản chụp ý kiến góp ý;

đ) Tài liệu khác (nếu có).

Tài liệu quy định tại điểm b, c khoản này được gửi bằng bản giấy với số

58

lượng 02 bộ (01 bộ lưu hồ sơ thẩm định; 01 bộ gửi lên UBND tỉnh kèm theo Báo

cáo thẩm định), có đóng dấu treo ở trang đầu của văn bản và dấu giáp lai giữa các

trang văn bản. Các tài liệu theo quy định tại điểm d, đ khoản này, được gửi bằng

bản điện tử.

3. Thời hạn thẩm định: Trong thời hạn 10 ngày (đối với cấp tỉnh), 05 ngày

(đối với cấp huyện), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tư pháp phải gửi báo

cáo thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo.

Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy định này.

4. Nội dung thẩm định: Thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 18 Quy

định này.

5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội

dung thẩm định quy định tại khoản 4 Điều này và ý kiến về việc dự thảo văn bản đủ

điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình UBND. Trường hợp cơ quan Tư pháp kết

luận dự thảo chưa đủ điều kiện trình UBND tỉnh thì phải nêu rõ lý do trong văn bản.

6. Đối với dự thảo quyết định liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư

pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm

định bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa

học. Trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định dự thảo quyết định, Sở

Tư pháp hoàn thiện báo cáo thẩm định, gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.

7. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm

định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và đồng thời gửi báo cáo giải trình,

tiếp thu kèm theo dự thảo quyết định đã được chỉnh lý đến cơ quan tư pháp khi trình

UBND dự thảo quyết định.”

Việc quy định cụ thể hơn trình tự, thủ tục thẩm định văn bản QPPL giúp Sở

tư pháp thực hiện chức năng thẩm định nhanh chóng, dễ dàng hơn. Bên cạnh đó,

quy định về thời hạn thẩm định dự thảo văn bản QPPL cấp tỉnh cũng hợp lý hơn:

trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tư pháp phải gửi

báo cáo thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo, thời gian này kéo dài hơn so với

quy định cũ 02 ngày, góp phần đảm bảo thực hiện trình tự, thủ tục thẩm định chính

59

xác, đầy đủ hơn. Mặt khác, việc quy định cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm

gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản QPPL đã được chỉnh lý

đến cơ quan tư pháp khi trình UBND dự thảo quyết định góp phần giúp Sở tư pháp

quản lý kết quả thẩm định một cách nhanh chóng, hiệu quả.

2.2.5 Đánh giá kết quả, nguyên nhân và hạn chế của công tác thẩm

định dự thảo VBQPPL

2.2.5.1 Kết quả đạt được

Tính từ ngày 01/7/2016 đến nay, Sở Tư pháp tỉnh Hoà Bình đã tiến hành

thẩm định đối với 350 dự thảo văn bản Quy phạm pháp luật cấp tỉnh, trong đó có

103 dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và 247 dự thảo Quyết định của

Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Trong những năm qua, chất lượng thẩm định văn bản QPPL cấp tỉnh của Sở

Tư pháp tỉnh Hoà Bình ngày một nâng cao, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao

chất lượng, hiệu quả của VBQPPL cũng như tạo động lực cho sự phát triển kinh tế

địa phương, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi

cho công dân và tổ chức thực hiện các công việc của mình một cách nhanh chóng.

Về cơ bản, có công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của tỉnh Hoà Bình

đang được Sở Tư pháp dần đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng. Ý kiến thẩm

định đã bám sát nội dung phạm vi thẩm định theo quy định của Luật ban hành văn

bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016

của Chính phủ. Nội dung thẩm định đã chú trọng đánh giá tác động xã hội, có tính

phản biện, góp phần đảm bảo tính khả thi và nâng cao chất lượng dự thảo văn bản

QPPL. Nhiều ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp đã được các cơ quan chủ trì soạn

thảo nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo văn bản. Quy trình thẩm định dự thảo đã

có cải tiến nhiều so với trước đây - ví dụ như việc buộc thành lập Hội đồng thẩm

định đối với dự thảo văn bản QPPL có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều

ngành, lĩnh vực, đã huy động được sự tham gia của những nhà khoa học, chuyên gia

thuộc nhiều ngành, lĩnh vực có liên quan, qua đó đưa ra ý kiến phản biện tập thể

giúp cơ quan soạn thảo nhìn nhận vấn đề một cách chính xác và khách quan hơn.

60

Lãnh đạo HĐND, UBND cũng như bà con nhân dân tỉnh Hoà Bình đều đánh giá

cao công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của Sở Tư pháp tỉnh.

Số văn bản thẩm định của Sở tư pháp Tỉnh Hoà Bình trong một năm là khá

lớn, lĩnh vực thẩm định tương đối rộng. Tuy nhiên, các nguyên tắc cơ bản của công

tác thẩm định đều tương đối đảm bảo. Các báo cáo thẩm định đều đề cập đến sự cần

thiết ban hành văn bản; đối tượng phạm vi điều chỉnh của văn bản, tính hợp hiến,

hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo, ngôn ngữ kỹ thuật soạn thảo; sự phù hợp

của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;

Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển kinh

tế - xã hội của địa phương.

Nhìn chung, công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của chính quyền cấp

tỉnh tại Hoà Bình đã và đang dần nâng cao, cụ thể như:

- Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, nhận thức về công tác thẩm

định dự thảo văn bản QPPL của cấp tỉnh được nâng cao, công tác thẩm định đã đi

vào nề nếp.

- Tổ chức bộ máy thực hiện thẩm định ngày càng được củng cố; đội ngũ

cán bộ thẩm định ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên môn và có tinh

thần trách nhiệm.

- Việc hiện đại hóa, cung cấp trang thiết bị, đẩy mạnh tin học hóa công tác

thẩm định cũng là lý do để công việc thẩm định được thực hiện tốt hơn. Nhận thức của

các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương đối với công tác văn bản của địa phương nói

chung và công tác thẩm định, thẩm tra nói riêng đã được nâng lên.

2.2.5.1 Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác còn những bất cập hạn chế nhất

định như:

- Tính minh bạch, tính thống nhất của hệ thống văn bản chưa cao; một số văn

bản ban hành chưa tuân thủ đúng quy trình, thủ tục theo quy định của Luật và các

quy định trong Quyết định của UBND tỉnh.

- Chất lượng của các dự thảo văn bản QPPL còn hạn chế; việc lấy ý kiến của

61

đối tượng chịu sự tác động trực tiếp vào dự thảo văn bản chưa được quan tâm đúng

mức.

- Hồ sơ gửi thẩm định chưa đầy đủ thường thiếu tờ trình dự thảo văn bản,

bản tổng hợp đóng góp ý kiến của các cơ quan hữu quan và đối tượng chịu sự tác

động trực tiếp của văn bản, do vậy người thực hiện công tác thẩm định thiếu thông

tin về tình hình thực tế mà các quy phạm pháp luật sẽ điều chỉnh.

- Một số Báo cáo thẩm định dự thảo còn chưa toàn diện, chưa đạt yêu

cầu, còn sơ sài, bỏ sót tiêu chí thẩm định; chưa bảo đảm thời gian thẩm định theo

quy định.

- Việc tổ chức thẩm định, ban hành báo cáo thẩm định dự thảo đôi khi còn

chậm trễ, sự phối hợp giữa cơ quan soạn thảo văn bản và cơ quan thẩm định còn

hạn chế, chưa đồng bộ và kịp thời.

- Một số cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản quy phạm

pháp luật chưa xác định dự thảo do đơn vị mình đang soạn thảo là văn bản quy

phạm pháp luật hay văn bản hành chính, cá biệt nên đã không tuân thủ đúng các quy

định về trình tự, thủ tục xây dựng và thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp

luật, do đó đã dẫn đến việc một số văn bản quy phạm pháp luật được ban hành có

nội dung và hình thức chưa đạt yêu cầu. Vẫn còn một số ít văn bản có nội dung

chưa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh hoặc mâu thuẫn,

chồng chéo với văn bản của cấp trên….

2.2.5.1 Nguyên nhân của hạn chế công tác

Nguyên nhân cơ bản, đầu tiên là trong bối cảnh công tác xây dựng pháp luật

nói chung ở Việt Nam còn tồn tại, nhiều vướng mắc, công tác thẩm định dự thảo

văn bản ở Trung ương và địa phương chịu những tác động chung về thể chế khi hệ

thống pháp luật Việt Nam còn bất cập, chồng chéo, thiếu đồng bộ ... Tình trạng các

quy định pháp luật ở Trung ương chồng chéo, mâu thuẫn nhau, chưa kịp thời điều

chỉnh theo tình hình mới hoặc quy định của địa phương không phù hợp với quy

định của Trung ương vì phải thực hiện theo chương trình mục tiêu đặc thù của địa

phương dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh.

62

Về mặt pháp lý, văn bản (báo cáo) thẩm định của Sở Tư pháp không phải là

văn bản QPPL nên không có giá trị bắt buộc đối tượng phải thi hành và cũng không

có chế tài đối với những cơ quan, đơn vị không thi hành. Với địa vị pháp lý như

vậy, giá trị pháp lý của văn bản thẩm định mà Sở Tư pháp thực hiện nhiều khi chưa

được coi trọng đúng mức.

Bên cạnh đó, việc chưa xác định đúng mức vai trò, vị trí của ngành tư pháp, cơ

quan tư pháp trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, thực hiện quyền lực nhà

nước mà cụ thể là trong công tác xây dựng pháp luật cũng là nguyên nhân cơ bản

của tình trạng hiệu quả, chất lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản còn nhiều

bất cập, hạn chế.

Những bất cập, hạn chế nói trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có

những nguyên nhân chủ yếu sau:

- Nhiều quy định của pháp luật về ban hành văn bản QPPL nói chung và

thẩm định dự thảo văn bản QPPL nói riêng còn thiếu hướng dẫn chi tiết, có nhiều

quy định còn chưa phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ còn chưa sát với tình

hình chung của tỉnh.

- Đội ngũ công chức làm công tác thẩm định còn hạn chế cả về số lượng và

trình độ, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn.

- Công tác tập huấn kỹ năng cho cán bộ công chức làm công tác thẩm định

chưa đáp ứng được yêu cầu.

- Kinh phí phục vụ cho công tác thẩm định và kiểm tra chưa đảm bảo.

- Chưa có sự phối hợp giữa chủ trì soạn thảo văn bản với cơ quan thẩm

định.

- Phương pháp và cách thức tổ chức thẩm định tiến hành chưa phù hợp.

63

Tiểu kết chương 2

Nhìn chung, chất lượng thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

tại tỉnh Hòa Bình ngày càng được cải thiện. Về cơ bản, các văn bản quy phạm pháp

luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi ban hành đều được

Sở tư pháp tiến hành tổ chức thẩm định, tránh được tình trạng bỏ sót văn bản chưa

thẩm định đã ban hành. Nội dung thẩm định được thực hiện đầy đủ, có lập luận

vững chắc về từng vấn đề theo yêu cầu của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp

luật. Các dự thảo văn bản không đúng thẩm quyền, còn chồng chéo với các quy

định pháp luật hiện hành... hầu hết đều đã được kiến nghị cơ quan soạn thảo tiếp

thu, chỉnh lý. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số bất cập trong chất lượng báo cáo thẩm

định, thời gian thẩm định cũng như chất lượng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

còn hạn chế. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản

cũng như kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình là một

yêu cầu cấp thiết.

64

Chương 3:

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA

TỈNH HÒA BÌNH

Hiện nay, các quy định về thẩm định dự thảo văn bản QPPL mới dừng lại ở

việc nêu yêu cầu, sự cần thiết, nội dung, hồ sơ và quy trình thẩm định, còn việc làm

cách nào, sử dụng phương pháp, công cụ, hay kỹ thuật gì để đo lường được những

nội dung cần thẩm định thì vẫn chưa được quy định cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu

phương pháp và kỹ thuật trong việc thẩm định nhằm nâng cao chất lượng VBQPPL

là một nội dung quan trọng.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi,

công khai, minh bạch là một trong những yêu cầu quan trọng của nhiệm vụ xây

dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân,

vì Nhân dân đã được Đảng ta xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong

thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và được Bộ Chính trị cụ thể hóa bằng các mục

tiêu, nhiệm vụ, quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005

về “Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,

định hướng đến năm 2020” và hiện nay được Chính phủ thể chế hóa, chi tiết hóa

trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 tại

Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011.

Theo đó, một trong 06 nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính là nhiệm

vụ cải cách thể chế, trong đó nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật; đổi

mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật nhằm bảo đảm tính hợp

hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật

được Chính phủ đặt lên hàng đầu. Nhiệm vụ này bao gồm:

“a) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm

1992 được sửa đổi, bổ sung;

b) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước hết

là quy trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư và

65

văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính hợp

hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật;

c) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách,

trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự

công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã hội;

d) Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách

quan, lâu dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể,

sở hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác

nhau trong nền kinh tế; sửa đổi đồng bộ thể chế hiện hành về sở hữu đất đai, phân

định rõ quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất, bảo đảm quyền của người sử dụng

đất;

đ) Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là xác

định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà

nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị

kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh

doanh vốn nhà nước;

e) Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng

quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh

thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch

vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;

g) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và công tác

của các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản

quy phạm pháp luật về tổ chức và công tác của Chính phủ, Hội đồng nhân dân và

Ủy ban nhân dân các cấp;

h) Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà

nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân,

lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng

và về quyền giám sát của nhân dân đối với công tác của cơ quan hành chính nhà

nước”.

66

Thời gian qua, lĩnh vực cách thể chế của tỉnh Hòa Bình đã đạt được nhiều

kết quả đáng kể. Tuy nhiên, kết quả này không ổn định và có xu hướng giảm hạng.

Mặt khác, để tiếp tục duy trì và cải thiện thứ hạng đối với lĩnh vực này góp phần cải

thiện về điểm số, nâng cao thứ hạng đối với công tác cải cách hành chính của toàn

tỉnh nói chung thì việc đưa ra phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng,

hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật là cần thiết

trong giai đoạn hiện nay.

3.1 Phương hướng

3.1.1 Nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL của tỉnh Hòa

Bình phải đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác xây dựng pháp luật giai đoạn hiện

nay

Nghị quyết số 48-NQ/TW về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống

pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 được Bộ Chính trị

ban hành ngày 24/5/2005 đã đưa ra 6 định hướng hoàn thiện thể chế về các lĩnh

vực, bao gồm: tổ chức và công tác của các thiết chế trong hệ thống chính trị; bảo

đảm quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân…Trong gần 15 năm qua,

vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn

trên mọi mặt của đời sống xã hội. Một trong những nguyên nhân quan trọng góp

phần tạo nên thành công đó là công tác xây dựng hệ thống pháp luật và thi hành

pháp luật trong thời gian qua đã được đẩy mạnh trên tất cả các lĩnh vực theo các yêu

cầu, định hướng, giải pháp mà Nghị quyết số 48-NQ/TW đã đề ra.

Mặc dù vậy, hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn còn một số hạn chế, bất cập

như: còn thiếu tính ổn định, nhiều lĩnh vực các văn bản quy phạm pháp luật được

sửa đổi, bổ sung trong thời gian ngắn, dẫn đến khó khăn trong áp dụng pháp luật;

tính thống nhất của hệ thống pháp luật chưa cao, còn tồn tại những văn bản mâu

thuẫn, chồng chéo… Trong giai đoạn hiện nay, tình hình trong nước và quốc tế có

nhiều biến động, diễn biến phức tạp, Việt Nam tiếp tục phải đối diện với nhiều khó

khăn, thách thức trong khi việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lý đất nước. Đổi mới chính trị,

67

pháp luật chưa đồng bộ, chưa mở đường cho đổi mới kinh tế… chính vì vậy, đổi

mới công tác xây dựng pháp luật ở nước ta đang là một nhu cầu bức thiết. Thẩm

định dự thảo văn bản QPPL - với vai trò là một phần không thể thiếu của xây dựng

pháp luật vì thế càng trở nên quan trọng và bắt buộc phải đáp ứng yêu cầu đổi mới

công tác này. Đây cũng là yêu cầu hàng đầu đối với nâng cao chất lượng thẩm định

dự thảo văn bản QPPL của tỉnh Hòa Bình nói riêng cũng như các tỉnh, thành trong

cả nước nói chung.

3.1.2 Nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL của tỉnh Hòa

Bình gắn liền với việc thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương

Chính quyền địa phương là một bộ phận cấu thành hữu cơ của hệ thống chính

quyền nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước

và phục vụ nhân dân. Hơn 60 năm qua, cùng với sự lớn mạnh của nhà nước cách mạng

do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, chính quyền địa phương cũng không ngừng

được củng cố, tăng cường và phát triển, đáp ứng kịp thời yêu cầu cách mạng của mỗi

thời kỳ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp chung của đất nước, của dân tộc. Trong giai

đoạn đổi mới, chính quyền địa phương đã có bước phát triển mới về chức năng, nhiệm

vụ, tổ chức bộ máy và cơ chế công tác .

Năm 2015, Luật Tổ chức chính quyền địa phương được thông qua và chính

thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016. Đây là sự khẳng định rõ nét tư tưởng

xây dựng Nhà nước pháp quyền “của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân”,

“toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân”. Việc ban hành văn bản quy phạm

pháp luật của chính quyền tại địa phương vì thế phải bảo đảm gắn kết chặt chẽ với

Luật Tổ chức chính quyền địa phương, từ đó phát huy hiệu quả công tác thực tiễn,

phù hợp với đặc điểm, điều kiện và yêu cầu quản lý cụ thể ở từng địa phương. Do

đó, nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL cũng vì vậy mà không

thể tách rời Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

3.1.3 Nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL của tỉnh Hòa

Bình phải được đặt trong tổng thể yêu cầu nâng cao chất lượng xây dựng văn

bản QPPL nói chung

68

Một trong những nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp

luật được quy định tại Điều 5 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật là: “đảo

đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp

luật trong hệ thống pháp luật”. Sự ra đời, tồn tại của bất kỳ văn bản quy phạm pháp

luật nào cũng phải đặt trong chỉnh thể chung của hệ thống pháp luật. Việc xây dựng

các văn bản QPPL có đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với các văn bản có hiệu lực

pháp lý cao hơn và các văn bản hiện hành thì mới có tính khả thi cao, đáp ứng kịp

thời yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, tạo môi trường và hành lang pháp lý

cho việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Là một trong những giải pháp đảm bảo

chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, việc nâng cao chất lượng thẩm định dự

thảo văn bản QPPL của tỉnh Hòa Bình vì thế cần đặt trong tổng thể yêu cầu nâng

cao chất lượng xây dựng văn bản QPPL nói chung.

3.1.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL cần đổi

mới tổ chức bộ máy, lề lối làm việc, nâng cao chất lượng thực thi công vụ và

xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, hiện đại

Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò đặc biệt quan trọng trong xây dựng và

hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong việc thực thi quyền lực nhà nước, bảo

đảm sự ổn định và phát triển của đất nước. Đây chính là nhân lực - nguồn lực quan

trọng nhất đối với mọi cơ quan, tổ chức. Nếu áp dụng các biện pháp nâng cao chất

lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL nhưng không chú trọng tới phát

triển, đổi mới bộ máy con người thì sẽ là một thiếu sót, thất bại lớn. Việc đầu tư và

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đảm nhiệm công tác thẩm định văn

bản QPPL là hướng đầu tư có hiệu quả, vừa có tính cấp bách vừa có tính lâu dài

nhất. Bên cạnh đó, cần trú trọng nâng cao chất lượng thực thi công vụ, xây dựng

đội ngũ công chức đủ tâm, đủ trí, đủ sức để có thể đáp ứng yêu cầu của nước nhà

trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm

định dự thảo VBQPPL

3.2.1 Hoàn thiện thể chế

69

Với mục tiêu tạo khuôn khổ pháp lý với nhiều đổi mới về xây dựng, ban hành

văn bản quy phạm pháp luật nhằm xây dựng và vận hành hệ thống pháp luật thống

nhất, đồng bộ, minh bạch, khả thi, dễ tiếp cận, hiệu lực và hiệu quả phục vụ đắc lực

cho sự nghiệp phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội

nhập quốc tế sâu rộng; trên quan điểm chỉ đạo tiếp tục thể chế hóa Nghị quyết số

48-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp

luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, đổi mới cách xây dựng

chương trình và quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp pháp luật

theo hướng dân chủ, hiện đại, hiệu quả, bảo đảm phù hợp với tinh thần và nội dung

của Hiến pháp năm 2013, bảo đảm sự đồng bộ với các dự án luật về tổ chức bộ máy

nhà nước, kế thừa những nội dung còn phù hợp của Luật Ban hành VBQPPL năm

2008, 2004 và một số quy định của Luật năm 1996; ngày 22/9/2015 tại kỳ họp thứ 9

Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Để

quy định chi tiết một số điều cũng như các biện pháp thi hành Luật 2015, ngày

14/5/2016 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để hướng dẫn thi

hành.

Sau khi Luật 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP được ban hành việc phổ

biến, quán triệt và tổ chức thực hiện trên địa bàn được triển khai nghiêm túc, đã tạo

sự chuyển biến về nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, người

đứng đầu các cơ quan, đơn vị đối với công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống

pháp luật. Quá trình triển khai thực hiện Luật 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-

CP, ở tỉnh Hòa Bình căn cứ vào khoản 3 Điều 28 Luật 2015 ban hành Quyết định số

31/2011/QĐ-UBND ngày 29/10/2017 về Quy định một số nội dung liên quan đến

công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa

Bình. Bên cạnh, những thuận lợi thì vẫn còn gặp một số khó khăn, vướng mắc. Do

vậy, đề xuất một số giải pháp để giải quyết những khó khăn vướng mắc về thể chế

như sau:

Thứ nhất: pháp luật cần nêu rõ phạm vi ban hành, chương trình ban hành

VBQPPL của HĐND và UBND. Luật Ban hành VBQPPL cần quy định: HĐND và

70

UBND chỉ tập trung ban hành VBQPPL để giải quyết những vấn đề bức xúc nhất

của địa phương và những vấn đề mà văn bản luật giao địa phương quy định chi tiết,

tránh trường hợp VBQPPL của địa phương ban hành nhắc lại những quy định của

cơ quan Trung ương. Thực tế hiện nay, tại các cơ quan nhà nước ở địa phương, nhất

là đối với cấp huyện và xã, việc ban hành ra các văn bản quy phạm pháp luật giải

quyết những vấn đề của địa phương mình chủ yếu vẫn là nhắc lại những quy định

được ghi nhận trong các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương, gây

nên tình trạng có quá nhiều văn bản quy phạm pháp luật, làm cho hệ thống văn bản

trở nên quá tải và thiếu sự thống nhất.

Thứ hai: theo quy định của Luật Ban hành VBQPPL thì cơ quan Tư pháp có

vai trò phối hợp cùng Văn phòng HĐND và UBND trong việc dự kiến chương trình

xây dựng VBQPPL, nhưng ở giai đoạn sau khi các ngành đã gửi dự kiến ban hành

văn bản QPPL của ngành mình, lúc này cơ quan Tư pháp sẽ không thể hiện hết

được vai trò của mình trong việc phối hợp xây dựng dự kiến chương trình

VBQPPL, thậm chí có đôi lúc còn thụ động. Chính vì vậy, đề nghị sửa đổi quy định

về cơ quan chủ trì xây dựng chương trình ban hành VBQPPL ở địa phương theo

hướng tăng cường vai trò của cơ quan Tư pháp trong việc lập dự kiến chương trình

xây dựng VBQPPL của các ngành trước khi gửi dự kiến đến văn phòng HĐND và

UBND. Điều này vừa góp phần tạo nên một chương trình xây dựng VBQPPL có

chất lượng, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn đồng thời phát huy được tối đa vai trò

của cơ quan Tư pháp địa phương trong công tác xây dựng và ban hành VBQPPL ở

địa phương.

Thứ ba: cần phải khẳng định việc thẩm định tính khả thi của dự thảo

VBQPPL là bắt buộc. Hiện nay, Luật Ban hành VBQPPL không quy định phải

thẩm định nội dung tính khả thi của dự thảo VBQPPL. Trên thực tế, việc thẩm định

về tính khả thi của dự thảo văn bản là rất quan trọng vì nếu không xem xét đến khía

cạnh này thì sẽ để lọt các văn bản không có tính khả thi, không phù hợp với điều

kiện kinh tế - xã hội, làm ảnh hưởng lớn đến niềm tin của tổ chức và nhân dân đối

với tính nghiêm minh của pháp luật. Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay, việc thẩm

71

định, thẩm tra tính khả thi của dự thảo văn bản tuy không phải là công việc đơn

giản, song cũng không quá nan giải khi pháp luật quy định cơ quan chủ trì soạn thảo

phải có trách nhiệm khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên

quan đến dự thảo ngay từ giai đoạn ban đầu. Bên cạnh đó, pháp luật cũng đã cải tiến

cách thức tổ chức thẩm định, thẩm tra theo hướng huy động cao hơn trí tuệ của các

chuyên gia trong công tác thẩm định, thẩm tra. Vì vậy, pháp luật cần phải khẳng

định thẩm định và thẩm tra tính khả thi của dự thảo VBQPPL là bắt buộc trong các

nội dung dự thảo và cơ quan thẩm định, thẩm tra phải đồng thời chịu trách nhiệm

cùng với cơ quan soạn thảo về tính khả thi của dự thảo đó.

Thứ tư: hiện nay, Luật sửa đổi, bổ sung Luật ban hành VBQPPL năm 2020

đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ

9 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2012. Tuy

nhiên, việc quy định 15 ngày đối với việc thẩm định dự thảo văn bản QPPL phức

tạp, cần thành lập Hội đồng thẩm định cần được nghiên cứu xem xét lại. Bên cạnh

đó cần quy định mức thời gian tối thiểu cho công tác thẩm định trong trường hợp

ban hành VBQPPL đột xuất ngoài chương trình, kế hoạch.

Thứ năm: bổ sung quy định về trách nhiệm của các chủ thể tham gia vào quá

trình thẩm định, thẩm tra. Hiện nay việc cơ quan thẩm định không tiến hành thẩm

định, thẩm định mang tính hình thức… đều chưa có chế tài xử lý cụ thể. Việc buông

lỏng chế tài đối với các chủ thể này sẽ gây nên tâm lý chủ quan, cẩu thả và thậm chí

bỏ qua khâu thẩm định và thẩm tra trong quá trình công tác ban hành văn bản quy

phạm pháp luật của các chủ thể có liên quan. Chính vì vậy, việc bổ sung trách

nhiệm của các chủ thể đối với công tác thẩm định và thẩm tra dự thảo văn bản quy

phạm pháp luật cần thiết phải đặt ra.

3.2.2 Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ

thẩm định dự thảo văn bản QPPL

Xây dựng và ban hành văn bản QPPL là công tác quan trọng không thể

thiếu trong quản lý nhà nước. Để ban nhà được những văn bản QPPL có chất

lượng, chính quyền tỉnh cần có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao và tương

72

xứng đối với công tác ban hành văn bản QPPL nói chung và thẩm định dự

thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh nói riêng. Để thực hiện được điều này,

người đứng đầu cấp ủy, HĐND, UBND tỉnh cần quán triệt về tầm quan trọng

và vị trí của công tác ban hành văn bản QPPL của địa phương trong quản lý

điều hành cũng như sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Lãnh đạo tỉnh cần có sự chỉ đạo các cấp, các ngành, đặc biệt là người đứng

đầu các cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng

quản lý nhà nước trên các lĩnh vực nâng cao nhận thức về việc ban hành văn bản

QPPL. UBND tỉnh cần ban hành văn bản riêng về quy trình xây dựng văn bản

QPPL của UBND tỉnh Hòa Bình trong đó xác định rõ trách nhiệm của người đứng

đầu các cơ quan trong công tác xây dựng văn bản QPPL. Cụ thể đối với các dự

thảo văn bản QPPL trình UBND tỉnh ban hành, người đứng đầu cơ quan tham mưu

phải trực tiếp chỉ đạo và ký Tờ trình ủy ban. Các cuộc họp của UBND tỉnh để

thảo luận và quyết định ban hành văn bản QPPL bắt buộc phải có sự tham gia của

người đứng đầu cơ quan tham mưu và các cơ quan đơn vị có liên quan.

Trường hợp ủy quyền cho cấp phó tham dự phải được sự đồng ý của lãnh đạo

UBND tỉnh.Đối với công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL, Giám đốc Sở Tư

pháp phải là người trực tiếp phụ trách phòng chuyên môn làm công tác thẩm định

dự thảo văn bản QPPL và là người trực tiếp ký Báo cáo thẩm định. Bởi vì người

đứng đầu của cơ quan tham mưu là người trực tiếp triển khai việc thực hiện các

nhiệm vụ chức năng theo chủ trương chính sách của thành phố. Cho nên sự tham

gia và chỉ đạo trực tiếp của người đứng đầu trong công tác xây dựng văn bản nói

chung và thẩm định dự thảo văn bản nói riêng là yếu tố quan trọng quyết định

chất lượng của công tác ban hành VBQPPL của UBND tỉnh.

3.2.3 Kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm

công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL

Thứ nhất, bổ sung thêm số lượng cán bộ làm công tác thẩm định, thẩm tra vì

hiện nay số lượng cán bộ làm công tác thẩm định còn thiếu. Nên áp dụng một số mô

hình bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ hiện đang làm công tác thẩm định, thẩm tra

73

như: bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên ngành khác đối với những cán bộ đã tốt

nghiệp chuyên ngành luật, bồi dưỡng kiến thức pháp lý đối với người đã được đào

tạo chuyên ngành khác. Việc đào tạo như vậy sẽ giúp cho các cán bộ làm công tác

có sự am hiểu phong phú hơn về các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo thuận lợi cho

việc thẩm định được khách quan và khoa học.

Thứ hai, nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác thẩm định, tiêu chuẩn hoá

chức danh cụ thể cho đội ngũ công chức trực tiếp thực hiện thẩm định dự thảo

VBQPPL . Cần chú trọng việc mở các lớp tập huấn, toạ đàm, hội nghị… về công

tác xây dựng văn bản, kỹ thuật soạn thảo văn bản. Đặc biệt, chú trọng việc đào tạo,

tập huấn kỹ năng thẩm định cho các cán bộ của đơn vị. Bên cạnh đó, cần có những

quy định mang tính hỗ trợ nhằm tạo điều kiện cho những cán bộ, công chức làm

công tác văn bản nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, mở rộng tầm hiểu biết

để phục vụ công tác. Xây dựng, biên soạn các cuốn cẩm nang hỗ trợ về kỹ thuật

soạn thảo văn bản, kỹ năng thẩm định, cẩm nang về kỹ năng kiểm tra văn bản, hệ

thống hoá, pháp điển hoá…

Hiện tại, Sở Tư pháp tỉnh Hoà Bình có 04 cán bộ làm công tác thẩm định văn

bản quy phạm pháp luật; 04/04 đồng chí đều có trình độ Đại học Luật trở nên. Đây

là một thế mạnh của đơn vị trong việc tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá các căn cứ

pháp lý - tính hợp pháp, hợp hiến của một dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Tuy

nhiên, nhằm nâng cao trình độ của cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu thẩm định đa

dạng các dự thảo văn bản pháp luật, hàng năm Sở tư pháp tỉnh Hoà Bình đều tổ

chức các Hội thảo trao đổi kinh nghiệm, tổ chức lấy ý kiến cán bộ thẩm định dự

thảo văn bản quy phạm pháp luật để tìm hiểu và tháo gỡ các vướng mắc trong công

tác; đồng thời tạo điều kiện hết mức cho cán bộ công chức được tham gia các lớp

tập huấn nâng cao nghiệp vụ, các khoá học nâng cao trình độ…

Nâng cao trách nhiệm công tác và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức

làm công tác thẩm định. Tăng cường giáo dục nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo

đức công vụ; xây dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp cán bộ, công chức; Nâng

cao ý thức tổ chức kỷ luật phấn đấu thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao, tạo

74

chuyển biến rõ rệt về kỷ luật hành chính, tinh thần trách nhiệm đạo đức công vụ;

Xây dựng chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị gắn trách nhiệm

với quyền hạn; xây dựng quy định thưởng phạt nghiêm minh để bảo đảm kỷ cương

hành chính và hiệu quả của công tác quản lý.

Hiện nay, việc phân công nhiệm vụ đối với các cán bộ làm công tác thẩm

định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Sở tư pháp tỉnh Hoà Bình được thực

hiện một cách rõ ràng, chặt chẽ. Đối với mỗi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

trong quá trình chuyển sang Sở tư pháp để thẩm định, đều được nhanh chóng phân

công cán bộ nghiên cứu. Tiến độ nghiên cứu dự thảo, kết quả quá trình nghiên cứu

thẩm định, cán bộ chịu trách nhiệm chính đều được theo dõi sát sao, cụ thể trên

phần mềm quản lý chung tại đơn vị; chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy

phạm pháp luật cũng là một tiêu chí quan trọng nhằm đánh giá khả năng, kết quả

thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các cán bộ chuyên trách – điều này đã góp

phần đẩy mạnh chất lượng nghiên cứu, ý thức kỷ luật trong thẩm định dự thảo văn

bản quy phạm pháp luật của mỗi cán bộ chuyên trách.

3.2.4 Tăng cường phối hợp giữa các chủ thể tham gia vào công tác thẩm định

dự thảo văn bản QPPL của tỉnh Hòa Bình

Xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan thẩm định và các cơ quan liên

quan trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và

UBND cấp tỉnh. Bởi lẽ công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật là

một quy trình khép kín, trong đó các chủ thể ngoài phải thực hiện tốt công việc theo

chức năng, nhiệm vụ của mình còn phải có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan

liên quan khác nhằm đảm bảo thực hiện tốt công việc. Cụ thể, trong quy trình này,

cần xác định thẩm định là khâu trọng tâm. Cần phải xây dựng mối quan hệ phối hợp

trong đó xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm giữa cơ quan thẩm định với cơ quan

lập kế hoạch xây dựng văn bản, giữa cơ quan soạn thảo với cơ quan thẩm định và

giữa cơ quan thẩm định với cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản. Nếu xây

dựng và giải quyết được tốt các mối quan hệ phối hợp này, không chỉ chất lượng

của công tác thẩm định được nâng lên mà toàn bộ quy trình xây dựng và ban hành

75

văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cũng được đảm bảo hiệu

quả tôt.

Xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa các chủ thể trực tiếp thực hiện thẩm

định: Công tác thẩm định được thực hiện bởi những con người cụ thể là những cán

bộ công chức thực hiện công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật. Mặc dù,

thẩm định văn bản quy phạm pháp luật là một công tác độc lập, đòi hỏi người thực

hiện phải có trình độ, am hiểu kiến thức pháp luật và xã hội sâu sắc, tuy nhiên trong

quá trình thực hiện cũng các chủ thể trực tiếp thực hiện sẽ có nhu cầu trao đổi thông

tin, cung cấp kiến thức, tranh luận và giúp đỡ lẫn nhau nhằm đảm bảo mục tiêu đề

ra. Do vậy, để thực hiện tốt công việc thẩm định cần thiết phải xây dựng được mối

quan hệ tốt trong chính nội bộ của cơ quan thực hiện thẩm định, có như vậy, công

tác thẩm định sẽ đảm bảo được kết quả tốt nhất.

3.2.5 Đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác thẩm định

Công tác thẩm định là công tác có quy trình nghiệp vụ rõ ràng, xác định

được tương đối về quy mô, khối lượng công việc. Để bảo đảm cho cơ quan thẩm

định văn bản QPPL triển khai công việc mang tính chủ động, kịp thời và thường

xuyên, nhà nước cần đầu tư nguồn kinh phí thỏa đáng phù hợp với tính chất, đặc

điểm của công tác này. Đồng thời nguồn kinh phí do nhà nước cấp phải đáp ứng

được đòi hỏi về khối lượng, chất lượng công việc đang đặt ra đối với công tác thẩm

định văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh. Kinh phí phải được xác định rõ

ràng trong dự toán, nhanh chóng, kịp thời trong cấp phát và thuận lợi trong việc

quyết toán sử dụng ngân sách.

Như vậy, việc tăng đầu tư về tài chính cho công tác thẩm định văn bản

QPPL trong thời gian tới là cần thiết. Cần tăng đầu tư về tài chính cho những mặt

sau đây: Một là, nguồn tài chính cho rà soát đánh giá văn bản; Hai là, nguồn tài

chính cho việc tổ chức hội nghị, hội thảo, báo cáo chuyên đề rút kinh nghiệm về

công tác thẩm định để tìm ra những kinh nghiệm hay; Ba là, tài chính cho việc lấy ý

kiến các chuyên gia, thu thập thông tin đối tượng điều chỉnh của văn bản để cán bộ,

công chức đánh giá tính khả thi, hợp lý của văn bản; Bốn là, tài chính cho công tác

76

làm thêm giờ, ngoài giờ với văn bản gấp, hoặc văn bản khó cần có nhiều thời gian

hơn quy định pháp luật hiện hành. Năm là, tài chính bổ sung cho quỹ khen thưởng

để kịp thời động viên cán bộ, công chức có thành tích xuất sắc trong công tác thẩm

định văn bản QPPL.

Song song với việc tăng cường mức chi cho các công tác kể trên thì yêu

cầu cần phải có một cơ chế quản lý và cấp phát vốn ngân sách nhanh chóng, khoa

học. Hiện nay, quy trình cấp phát ngân sách nói chung cũng như trong công tác

thẩm định văn bản QPPL nói riêng vẫn còn rườm rà, nặng về xin cho. Do đó, nhiều

khi không tạo được động lực kịp thời động viên cán bộ, công chức làm việc. Đặc

biệt, việc cấp phát kinh phí cho công tác thẩm định thường bị ngưng trệ vào các

tháng 1, tháng 2, tháng 3, tháng 4. Như vậy là trong quý đầu tiên, cán bộ thẩm định

vẫn phải làm việc trong điều kiện “nợ” ngân sách nhà nước. Có thể nói, quy trình

cấp phát ngân sách như vậy đã tạo một tâm lý ỷ nại cho cán bộ công chức, thường

đẩy công việc dồn vào cuối năm để dải ngân. Do đó đã ảnh hưởng đến chất lượng

công việc không đảm bảo. Trong thời gian tới, cùng với việc nghiên cứu sửa đổi

luật ngân sách, các cơ quan chức năng cần phải nghiên cứu để thay đổi quy trình

cấp phát ngân sách, đảm bảo chi kịp thời, hiệu quả cho các công tác công vụ nói

chung và công tác thẩm định văn bản QPPL nói riêng. Bên cạnh đó, tăng cường

đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất và phát triển khoa học, kỹ thuật vào công tác thẩm

định dự thảo VBQPPL như:

Thứ nhất, Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về tầm quan trọng của

việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thẩm định văn bản QPPL của

HĐND, UBND cấp tỉnh, mà trước hết là lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành trong tỉnh để

từ đó có sự ứng dụng tích cực của công nghệ thông tin trong công tác thẩm định

văn bản quy phạm pháp luật. Hiện nay, 100% Sở, ban, ngành của tỉnh Hoà Bình đều

có website riêng. Trong đó, website của Sở tư pháp tỉnh Hoà Bình tại địa chỉ

http://sotuphap.hoabinh.gov.vn/ đăng tải khá đầy đủ, chi tiết các công tác của đơn

vị nói chung cũng như các văn bản liên quan tới công tác thẩm định dự thảo văn

bản quy phạm pháp luật như: báo cáo thẩm định, lịch thẩm định… Đồng thời, mỗi

77

đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh Hoà Bình đều được xây dựng hệ thống phần mềm

quản lý - lưu trữ - giao nhận văn bản trên nền tảng Vnptioffice. Việc ứng dụng công

nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ nói chung cũng như trong thẩm định dự

thảo văn bản quy phạm pháp luật hiện nay tại tỉnh Hoà Bình phần nào tăng tính

minh bạch, tăng chất lượng, tiến độ.

Thứ hai, triển khai lấy ý kiến góp ý Dự thảo văn bản QPPL thông qua mạng

internet, xây dựng dữ liệu về văn bản QPPL để khai thác phục vụ cho công tác

thẩm định văn bản QPPL. Việc đưa các dự thảo văn bản lên mạng internet sẽ giúp

cho cho công tác lấy ý kiến về Dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND thành

phố được rộng rãi, kịp thời. Đồng thời tạo điều kiện để cá nhân, tổ chức tham gia

góp ý Dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND thành phố được thuận tiện, đơn

giản. Việc xây dựng hệ cơ sở dữ liệu về văn bản QPPL để khai thác phục vụ cho

công tác thẩm định văn bản QPPL sẽ giúp nâng cao chất lượng các công tác này,

rút ngắn thời gian thẩm định.

Thứ ba, triển khai xây dựng một số phần mềm dùng chung từ cấp thành phố

đến cấp xã như: Hệ thống thư tín điện tử; Trang thông tin điện tử phục vụ điều

hành; Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc; Hệ thống thông tin tổng hợp

kinh tế - xã hội; Phòng họp trực tuyến…Công tác này giúp đẩy mạnh quan hệ phối

hợp giữa các cơ quan, ban, ngành thành phố trong công tác thẩm định văn bản

QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh. Đổi mới việc lưu trữ hồ sơ thẩm định… trên

máy tính tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu cũng như phục vụ công tác kiểm

tra về công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra văn bản… của cơ quan nhà nước có

thẩm quyền.

Thứ tư, kiện toàn hệ thống cán bộ và bộ phận chuyên trách công nghệ thông

tin tại các Sở, Ban, Ngành. Có cơ chế phối hợp hiệu quả giữa cán bộ chuyên trách

công nghệ thông tin và cán bộ chuyên môn tham gia vào công tác thẩm định văn

bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh. Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức được

đào tạo về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc. Quy định

về tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi, yêu cầu đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm

78

vụ của cán bộ, công chức đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công

việc.

Thứ năm, quán triệt quan điểm chỉ đạo của Chính phủ: đầu tư cho ứng dụng

công nghệ thông tin trong công tác của cơ quan nhà nước là đầu tư phát triển; ưu

tiên bố trí ngân sách cho ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác của cơ quan

nhà nước nói chung và trong công tác thẩm định văn bản QPPL của HĐND,

UBND cấp tỉnh nói riêng. Kinh phí đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin trong

công tác của cơ quan nhà nước bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn

kinh phí huy động khác. Tăng cường tìm kiếm, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của

Trung ương, các dự án tài trợ của nước ngoài và trao đổi, hợp tác với các tỉnh, thành

phố trong nước về công nghệ thông tin liên quan đến công tác xây dựng, ban hành

văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh.

3.2.6 Nâng cao chất lượng việc tổ chức thẩm định

Bởi bất kỳ một công tác nào muốn thực hiện có hiệu quả trước tiên cần phải

định hình được phương pháp và cách thức tiến hành phù hợp. Thẩm định văn bản

quy phạm pháp luật cũng vậy. Nếu cơ quan có thẩm quyền thẩm định có được một

quy trình, phương pháp, cách thức tiến hành phù hợp thì công tác này sẽ đạt được

hiệu quả tốt và ngược lại, nếu công tác thẩm định được tiến hành không khoa học,

dàn trải, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định của cơ quan này trên thực tế.

Thứ nhất: Việc phân công, tiếp nhận hồ sơ thẩm định cần được tiến hành hợp

lý, khoa học

Qua thực tiễn thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và

UBND cấp tỉnh như đã phân tích trong phần thực trạng, có thể thấy việc tiếp nhận

và phân công hồ sơ thẩm định cần được tiến hành hợp lý, khoa học ngay từ giai

đoạn đầu của quy trình thẩm định. Cụ thể, cơ quan thẩm định cần có một quy trình

tiếp nhận, phân công và phân loại hồ sơ nhanh chóng và tiết kiệm thời gian nhất. Để

làm tốt điều này cơ quan thẩm định nên ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình

xử lý công văn hồ sơ hành chính. Nếu áp dụng phương thức này, chỉ cần một vài

thao tác trên mạng nội bộ cơ quan, hoặc qua email lãnh đạo cơ quan thẩm định có

79

thể xử lý phân công công văn hồ sơ ngay trên máy tính đã được bảo mật là có thể

xử lý được công văn trong thời gian nhanh nhất. Trên địa bàn tỉnh Hoà Bình đã có

một số đơn vị thực hiện tốt điều này như: (UBND thành phố Hoà Bình, Sở tài

chính, Sở Tài nguyên môi trường; Hội đồng nhân dân; Sở xây dựng… Việc áp

dụng công nghệ thông tin sẽ giúp cho thời gian thẩm định được rút ngắn, hoặc dành

thời gian nhiều hơn cho quá trình nghiên cứu, tổ chức họp, lấy ý kiến chuyên gia

được tốt hơn. Ngoài ra việc phân công cán bộ làm công tác thẩm định, các Sở Tư

pháp địa phương cần thực hiện đúng người, đúng đối tượng và trình độ tương ứng

với tính chất và độ phức tạp của dự thảo văn bản, về lâu dài nên tiến hành chuyên

môn hóa trong công tác thẩm định, cùng với các giải pháp khác góp phần nâng cao

chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND

cấp tỉnh.

Thứ hai: Đổi mới, linh hoạt trong tổ chức phiên họp thẩm định.

Tổ chức họp thẩm định là công tác rất quan trọng trong quá trình thẩm định

dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp tỉnh. Tuy nhiên để

thực hiện tốt vấn đề này đòi hỏi cơ quan thẩm định cần chú trọng nâng cao chất

lượng của các cuộc họp này, cụ thể:

Thành phần họp cần đảm bảo đủ thành phần, đúng đối tượng: Đối tượng họp

thẩm định phải đảm bảo đủ thành phần như: Lãnh đạo, trưởng phòng chuyên môn

cơ quan thẩm định, chuyên viên nghiên cứu trực tiếp, các chuyên gia, cơ quan tổ

chức liên quan (nếu có). Việc đảm bảo đủ thành phần, đối tượng giúp cho việc lấy ý

kiến được hiệu quả tránh việc tổ chức đi tổ chức lại việc thẩm định.

Nội dung họp không nên dàn trải mà tập trung vào những vấn đề quan trọng,

có sự mâu thuẫn chồng chéo trong các văn bản quy phạm pháp luật hoặc có nhiều ý

kiến khác nhau; chú trọng đến tính khả thi, sự cần thiết của việc ban hành văn bản...

Thời gian họp và số lần họp cần được điều chỉnh cân đối, phù hợp với tính

chất, nội dung khó của từng của văn bản: Đối với các văn bản phức tạp cần nhiều

thời gian hơn và ngược lại với những văn bản đơn giản thì việc tổ chức các phiên

họp cần được rút ngắn.

80

Thứ ba: Cơ quan thẩm định cần có những chính sách thu hút các chuyên gia

và nhà khoa học tham gia vào công tác thẩm định

Các chuyên gia và các nhà khoa học là những người có kiến thức chuyên sâu

về lĩnh vực liên quan quan đến nội dung văn bản. Do vậy, việc thu hút thành phần

này là việc làm rất cần thiết góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng

văn bản thẩm định. Cụ thể trong các cuộc họp thẩm định cơ quan soạn thảo nên

thường xuyên mời các chuyên gia và các nhà khoa học tham gia, cho ý kiến. Mặt

khác, cơ quan thẩm định cũng cần có những chính sách cụ thể nhằm thu hút lực

lượng này tham gia nhằm nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp

luật của HĐND và UBND cấp tỉnh.

Thứ tư: Việc tiếp thu phản hồi ý kiến thẩm định cần được tuân thủ triệt để.

Để nâng cao vị trí, vai trò của công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp

luật của HĐND và UBND cấp tỉnh, cần phải có những biện pháp để việc tiếp thu,

phản hồi ý kiến của cơ quan thẩm định được tuân thủ triệt để, cụ thể:

Đối với cơ quan thẩm định: Cần có sự trao đổi thường xuyên với cơ quan

soạn thảo ngay từ giai đoạn thẩm định đến giai đoạn sau thẩm định nhằm tăng

cường sự tương tác giữa hai cơ quan này để nắm được những vấn đề còn vướng

mắc về dự thảo cũng như những vấn đề cơ quan soạn thảo chưa tiếp thu chỉnh sửa,

từ đó có những kiến nghị kịp thời đối với cơ quan soạn thảo và cơ quan, người có

thẩm quyền để có những biện pháp xử lý phù hợp.

Đối với cơ quan soạn thảo: Cần nghiêm chỉnh tiếp thu ý kiến và có phản hồi

đối với cơ quan thẩm định, nếu không tiếp thu, phản hồi phải có văn bản nêu rõ lý

do, trong quá trình tiếp thu chỉnh sửa thường xuyên trao đổi với cơ quan thẩm định

để làm rõ những vấn đề còn chưa rõ cần cơ quan thẩm định giải thích thêm để việc

tiếp thu chỉnh sửa đạt được hiệu quả tốt nhất.

Thứ năm: Nâng cao hơn nữa chất lượng văn bản thẩm định.

Văn bản thẩm định là kết quả của cả một quá trình thẩm định, do vậy việc

nâng cao chất lượng của văn bản này là hết sức cần thiết. Để thực hiện được điều

này, ngoài việc thực hiện một quy trình thẩm định hợp lý khoa học, cơ quan thẩm

81

định cần chú trọng đến việc đầu tư cho việc nghiên cứu dự thảo văn bản, nâng cao

chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định. Việc thực hiện các giải pháp

này phải được tiến hành đồng bộ, trong đó chú trọng đến nhân tố con người, bởi suy

cho cùng nhân tố con người luôn là nhân tố quyết định.

82

Tiểu kết chương 3

Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm

pháp luật được đưa ra dựa trên sự tổng hợp từ quá trình nghiên cứu lý luận, phân

tích tình hình thực tiễn tại tỉnh Hòa Bình của tác giả luận văn. Có thể thấy đây là

vấn đề lớn, đòi hỏi sự quan tâm, nỗ lực của từng cơ quan cũng như sự phối hợp

đồng bộ từ cơ quan xây dựng, soạn thảo, thẩm định ban hành cho đến cơ quan kiểm

tra, giám sát, rà soát văn bản quy phạm pháp luật. Nhìn chung, mỗi cấp, ngành cần

phải tự xác định được nhiệm vụ tăng cường năng lực và hiệu quả công tác khi tham

gia vào quy trình xây dựng, ban hành, giám sát, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm

pháp luật và không được mặc định rằng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp

luật không chỉ là nhiệm vụ của riêng Sở tư pháp.

83

KẾT LUẬN

Văn bản quy phạm pháp luật được coi là có chất lượng khi nội dung của nó

phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, phù hợp với nguyện vọng và lợi ích

của nhân dân lao động; có nội dung hợp pháp, được ban hành đúng thẩm quyền,

hình thức và thủ tục; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội tại thời điểm văn bản ra

đời đồng thời còn có kỹ thuật pháp lý cao. Bởi lẽ đó, trong quá trình xây dựng - ban

hành văn bản, thẩm định là một khâu rất quan trọng, bắt buộc phải đáp ứng đủ các

nội dung cơ bản theo tinh thần Luật Ban hành VBQPPL, đặc biệt là yêu cầu về tính

hợp hiến, hợp pháp, thống nhất của các dự án, dự thảo và tính tương thích với các

điều ước quốc tế, góp phần kiểm soát, nâng cao chất lượng văn bản. Quá trình này

đòi hỏi có sự tham gia của nhiều chủ thể trong thời gian dài từ khi xây dựng chính

sách đến khi ban hành văn bản hướng dẫn quy định chi tiết. Do vậy, việc thẩm định

dự thảo văn bản QPPL vừa có vai trò kiểm soát vừa có vai trò nâng cao chất lượng

văn bản; là cơ sở quan trọng để quyết định việc có thể ban hành văn bản hay không;

ý kiến thẩm định là cơ sở để các cơ quan chủ trì soạn thảo các văn bản tiếp thu hoàn

chỉnh cả về mặt nội dung và kỹ thuật lập pháp.

Nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà

nước trong thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Đảng và nhà nước ta

luôn đặt nhiệm vụ hàng đầu là phải hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong đó có hệ

thống văn bản pháp luật của địa phương. Việc tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài

“Chất lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Sở Tư

pháp tỉnh Hoà Bình” nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng của công tác

này trên thực tế là hết sức cần thiết, có ảnh hưởng và tác động tích cực đến chất

lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật nói chung. Qua trình bày về phần lý

luận chung, phân tích những kết quả đạt được và tồn tại hạn chế trong thực tiễn

công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền tỉnh Hoà

Bình, đề tài đã chỉ rõ nguyên nhân của những tồn tại hạn chế và đưa ra kiến nghị

nhằm nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh

Hoà Bình nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, do vấn đề được nghiên cứu

84

còn nhiều nội dung phức tạp, cho nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu

sót. Mong rằng trong tương lai, đề tài này sẽ được tiếp tục nghiên cứu nâng cao hơn

nữa và mang lại nữa hiệu quả thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trong thực tế.

85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Văn bản pháp luật

1. Quốc hội (2011), Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11/11/2011.

2. Quốc hội (2013), Luật Hiến pháp.

3. Quốc hội (2015), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

4. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

5. Quốc hội (2020), Luật sửa đổi, bổ sung Luật ban hành văn bản quy phạm

pháp luật.

6. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c ngày 08/11/2011 ban hành chương

trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn

2011-2020.

7. Chính phủ (2011) Nghị định số 55/2011/NĐ-CP của Chính phủ Quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ

chức pháp chế.

8. Chính phủ (2010), Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/10/2010 về kiểm

tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội.

9. Chính phủ (2016), Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm

2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện

pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015.

10. Chính phủ (2020), Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 về công

tác văn thư.

11. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về

Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.

12. Bộ Tài Chính - Bộ Tư pháp (2012), Thông tư liên tịch số

47/2012/TTLT-BTC-BTP Quy định việc lập dự toán, quản

lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo

đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy

phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

13. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm

2016 quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán

86

kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây

dựng văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

14. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Quyết định số 04/2012/QĐ-

UBND ngày 1/3/2012 của UBND thành phố Hà Nội ban

hành “Quy định về quy trình soạn thảo, thẩm định, ban

hành văn bản QPPL của UBND thành phố và dự thảo

Nghị quyết của HĐND thành phố do UBND thành phố

trình”.

15. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình (2015), Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy

định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ

chức của Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân

tỉnh Hòa Bình ban hành.

16. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình (2017), Quyết định số 31/2017/QĐ-UBND

ngày 19/10/2017.

17. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình (2017), Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND

ngày 10/2/2017 .

18. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình(2018), Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND

ngày 23/01/2018.

B. Tài liệu tham khảo chuyên ngành

19. Nguyễn Thị Lan Anh (2018), Sử dụng tài liệu lưu trữ trong công tác của cơ

quan hành chính nhà nước Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Học

viện Hành chính Quốc gia.

20. Bộ Tư pháp (2015), Sách tham khảo Những quy định mới của Luật Ban

hành văn bản QPPL năm 2015 – Bộ Tư pháp.

21. Bộ Tư pháp (2014), Quyết định số 1598/QĐ-BTP ngày 08 tháng 07

năm 2014 về thẩm định dự án, dự thảo văn bản QPPL

của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

22. Bộ Tư pháp (2014), Tờ trình Dự án Luật ban hành văn bản quy phạm

pháp luật.

87

23. Bộ Tư pháp (2010), Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11 hướng dẫn

một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra

và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội.

24. Bộ Tư pháp (2011), Sổ tay kỹ thuật soạn thảo, thẩm định, đánh giá tác

động của văn bản quy phạm pháp luật, (Dự án VIE 02/015

Hỗ trợ thực thi chiến lược phát triển hệ thống pháp luật

đến năm 2010), Nxb Tư pháp, Hà Nội.

25. Bộ Tư pháp (2007), Sổ tay nghiệp vụ soạn thảo, ban hành văn bản

QPPL của HĐND, UBND các cấp của Bộ Tư pháp. (Dự án

VIE 02/015 Hỗ trợ thực thi chiến lược phát triển hệ thống

pháp luật đến năm 2010), Nxb Tư pháp, Hà Nội.

26. Bộ Tư pháp - Cục Kiểm tra văn bản QPPL; TS. Lê Hồng Sơn (2013):

Nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; Sổ tay

hướng dẫn nghiệp vụ Kiểm soát thủ tục hành chính. Nxb.

Tư pháp 2013.

27. Bộ Tư pháp (2019), Kết luận số 20/KL-KTrVB ngày 28/02/2019 của Cục

Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội.

28. Bùi Thị Đào (2011), Kiểm tra, rà soát, xử lý, hệ thống hóa văn bản quy

phạm pháp luật, Đề tài nghiên cứu khoa học.

29. Bùi Thị Đào (2005), bài viết “Bàn về văn bản quản lý nhà nước và văn

bản áp dụng pháp luật” (Tạp chí Luật học số 5/2005).

30. PGS. TS Nguyễn Minh Đoan (2011), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống

pháp luật Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước.

31. Đại học Luật Hà Nội (2006), Nhà nước và pháp luật Việt Nam 20 năm đổi

mới, Hội thảo khoa học Trường Đại học Luật Hà Nội.

32. Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam.

33. Đại học Luật Hà Nội ( 2008), Giáo trình Xây dựng văn bản pháp luật.

34. Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật.

35. Học viện Chính trị - Khu vực I; PGS.TS Nguyễn Thế Thắng chủ biên

(2014): Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền làm chủ của

88

nhân dân và xây dựng Nhà nước thực sự của dân, do dân,

vì dân, Nxb. Chính trị - Hành chính 2014.

36. Học viện Chính trị - hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh - Học viện Chính trị

Khu vực I - Khoa Nhà nước pháp luật; TS. Đỗ Trung Hiếu,

chủ biên (2013): Tập bài giảng về Nhà nước và Pháp luật.

37. Nguyễn Thị Hà (2015), Đánh giá hệ thống văn bản quản lý nhà nước, Tạp

chí Quản lý nhà nước số 230 (tháng 3/2015).

38. Nguyễn Thị Hà(2015), Tổ chức của cuộc cách mạng 4.0 đến quá trình xây

dựng và thực thi văn bản quy phạm pháp luật, Tạp chí

Khoa học Nội vụ, số 29(tháng 3/2019).

39. Học viện Hành chính (2010), Tài liệu kỹ thuật xây dựng và ban hành văn

bản, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

40. Ngô Linh Ngọc (2013), “Thẩm định và thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm

pháp luật do cơ quan nhà nước địa phương ban hành”,

Luận văn thạc sỹ, Đại học quốc gia Hà Nội.

41. Nguyễn Hữu Quỳnh và tập thể tác giả (1999), Từ điển Luật học, Nxb Từ

điển Bách khoa, Hà Nội.

42. Lê Hồng Sơn (2007), Nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm

pháp luật, NXB Tư pháp, Hà Nội.

43. Sở Tư pháp (2016), Báo cáo công tác Tư pháp năm 2016 và phương hướng

công tác năm 2017, Hòa Bình.

44. Sở Tư pháp (2017), Báo cáo công tác Tư pháp năm 2017 và phương hướng

công tác năm 2018, Hòa Bình.

45. Sở Tư pháp (2018), Báo cáo công tác Tư pháp năm 2018 và phương hướng

công tác năm 2019, Hòa Bình.

46. Sở Tư pháp (2019), Báo cáo công tác Tư pháp năm 2019 và phương hướng

công tác năm 2020, Hòa Bình.

47. Sở Tư pháp (2019), Báo cáo về công tác xây dựng, ban hành văn bản quy

phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

năm 2016 - 2019, Hoà Bình.

89

48. Sở Tư pháp (2016), Báo cáo công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn

bản QPPL trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 2016, Hòa Bình.

49. Sở Tư pháp (2017), Báo cáo công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn

bản QPPL trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 2017, Hòa Bình.

50. Sở Tư pháp (2018), Báo cáo công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn

bản QPPL trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 2018, Hòa Bình.

51. Sở Tư pháp (2019), Báo cáo công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn

bản QPPL trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 2019, Hòa Bình.

52. Sở Tư pháp (2017), Báo cáo thẩm định số 2516 /BC-STP ngày 30/10/2017

của Sở Tư pháp, Hoà Bình

53. Sở Tư pháp (2019), Báo cáo thẩm định số 977/BC-STP ngày 21/8/2019 của

Sở Tư pháp, Hoà Bình.

54. Sở Tư pháp (2019), Báo cáo tổng hợp kết quả thẩm định dự thảo văn bản

quy phạm pháp luật 2016 – 2019, Hòa Bình.

55. Lê Minh Tâm (2003), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam

- Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Công an nhân

dân.

56. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2014), "Thẩm định dự thảo văn bản QPPL của

HĐND và UBND cấp tỉnh - qua thực tiễn Thành phố Hà

Nội", Luận văn thạc sỹ, Đại học quốc gia Hà Nội.

57. Lưu Kiếm Thanh (2001) Kỹ thuật lập quy, NXB Lao động, Hà Nội.

58. Lưu Kiếm Thanh (2003), Hướng dẫn soạn thảo văn bản lập quy, NXB thống

kê, Hà Nội.

59. Phạm Hồng Thái (2011) "Văn bản quy phạm pháp luật và pháp luật về văn

bản quy phạm pháp luật”, Dân chủ và pháp luật.

60. Nguyễn Văn Thâm (2011), Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

61. Nguyễn Văn Thâm (2011), Một số vấn đề về văn bản quản lý nhà nước lưu

trữ và lịch sử quản lý hành chính, NXB Chính trị - Hành

chính, Hà Nội.

90

62. PGS. TS Văn Tất Thu (2013), Cuốn sách Văn bản và công tác văn bản

trong cơ quan nhà nước,của NXB Chính trị quốc gia.

63. Từ điển Luật học (1999), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

64. Đoàn Thị Tố Uyên (2012), Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường

Đại học Luật Hà Nội.

65. Nguyễn Thị Thu Vân(2008), Một số nghiên cứu về kỹ thuật xây dựng và ban

hành văn bản trong cơ quan hành chính nhà nước, Tạp chí

Quản lý nhà nước, tháng 8/2008.

66. Nguyễn Thị Thu Vân (chủ biên)(2013), 150 câu hỏi- đáp về nghiệp vụ hành

chính văn phòng, NXB Chính trị Quốc gia.

67. PGS. TS Nguyễn Cửu Việt (2010), Giáo trình Luật hành chính Việt

Nam ( NXB Đại học quốc gia Hà Nội năm 2010).

68. Viện khoa học pháp lý (2007), Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm

định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật , Thông

tin khoa học pháp lý.

69. Pháp điển của Bộ tư pháp, https://phapdien.moj.gov.vn/Pages/home.aspx.

70. Cơ sở giữ liệu quốc gia về Pháp luật, http://vbpl.vn/pages/portal.aspx

71. http://sotuphap.hoabinh.gov.vn/

72. Wikipedia.org/Hoabinh.

91

PHỤ LỤC

Chương I. DANH MỤC DỰ THẢO VBQPPL TỪ 2016 ĐẾN 2019

1 1113/BC-STP ngày 01/7/2016

I. Danh sách thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật 2016 Quyết định ban hành giá dịch vụ thoát nước trên địa bàn thành phố Hòa Bình năm 2016 và lộ trình tăng giá đến năm 2030; phương án giá dịch vụ thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

1132/BC-STP ngày 06/7/2016 1134/STP-XD- KTVBQPPL ngày 06/7/2016

3

1166/BC-STP ngày 12/7/2016

2 Quyết định ban hành quy định điều chỉnh bảng giá các loại đất năm 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Phúc đáp công văn yêu cầu thẩm định dự thảo Quyết định phân cấp quản lý các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Quyết định ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể, di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Quyết định ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

4 Quyết định ban hành Quy chế quản lý công tác các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

5 Quyết định ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

6 Quyết định của UBND tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm 1171/BC-STP ngày 13/7/2016 1135/BC-STP ngày 06/7/2016 1155/BC-STP và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hòa Bình ngày 08/7/2016 1173/BC-STP ngày 14/7/2016

7 1170/BC-STP ngày 13/7/2016

8 1217/BC-STP ngày 19/7/2016 vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Hòa Bình Quyết định ban hành quy định về loài cây, mật độ, mô hình, cơ cấu cây trồng và mức hỗ trợ đầu tư thuộc dự án bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020 và các chương trình, dự án khác sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư, ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh HB Nghị quyết của HĐND tỉnh về bổ sung quy định đối tượng áp dụng thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt tại Nghị quyết số 75/2013/NQ-HĐND ngày 11/12/2013

9 Quyết định ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2016 - 2021

10 Nghị quyết quy định mức thu lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân 1252/BC-STP ngày 25/7/2016 1070/BC-STP ngày 28/6/2016

92

11

1071/STP- XD&KTVBQPPL ngày 28/6/2016

12 1311/BC-STP ngày 02/8/2016

13 1131/BC-STP ngày 06/7/2016

Phúc đáp công văn yêu cầu thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh bãi bỏ quy định thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô Quyết định ban hành quy định tổ chức thăm viếng, dâng hương tại nghĩa trang liệt sỹ Chiến dịch Hòa Bình, tượng đài chủ tịch Hồ Chí Minh và các di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Nghị quyết của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất và lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh thư nhân dân tại Nghị quyết số 96/2014/NQ- HĐND ngày 16/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh

14 Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí, 1133/BC-STP ngày 06/7/2016

15

1428/STP-XD- KTVBQPPL ngày 18/8/2016

định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 Phúc đáp yêu cầu thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường vào dự thảo Quyết định về việc bãi bỏ Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh Hòa Bình ban hành quy định về quản lý công tác đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

16 Quyết định ban hành quy định quản lý an toàn bức xạ trên địa 1433/BC-STP ngày 22/8/2016

17

1526/STP-XD- KTVBQPPL ngày 01/9/2016

bàn tỉnh Hòa Bình Phúc đáp yêu cầu thẩm định tại văn bản số 1849/STC-QLTSC ngày 26/8/2016 của Sở Tài chính về việc yêu cầu thẩm định dự thảo Quyết định của UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, ban quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh

18 Quyết định ban hành quy định thực hiện nếp sống văn minh 1556/BC-STP ngày 09/9/2016

19 1625/BC-STP ngày 20/9/2016

20 1627/BC-STP ngày 20/9/2016

21 1633/BC-STP ngày 22/9/2016 trong việc cưới, việc tang, và lễ hội trên địa bàn tỉnh Quyết định ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành công thương trên địa bàn tỉnh Quyết định ban hành quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Y tế; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Y tế thuộc UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh Quyết định ban hành quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Công thương; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng phụ trách lĩnh

93

22 1634/BC-STP ngày 22/9/2016

23 1635/BC-STP ngày 22/9/2016 vực công thương tại phòng Kinh tế hạ tầng, phòng kinh tế thuộc UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh Quyết định quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quyết định về việc quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường và phí vệ sinh đối với hộ gia đình

24 Quyết định ban hành quy định một số nội dung về công tác quản lý

25

trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Phúc đáp yêu cầu thẩm định Quyết định phê duyệt Đề án số hóa truyền hình dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất tỉnh Hòa Bình đến năm 2020

26 Phúc đáp công văn yêu cầu thẩm định dự thảo Quyết định về việc quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển trồng lúa

27

1664/BC-STP ngày 23/9/2016 1665/STP-XD- KTVBQPPL ngày 23/9/2016 1687/STP-XD- KTVBQPPL ngày 27/9/2016 1549/STP-XD- KTVBQPPL ngày 08/9/2016

28 1688/BC-STP ngày 27/9/2016 Phúc đáp công văn yêu cầu thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về quy định mức chi hỗ trợ kinh phí cho tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc tôn giáo công tác trên địa bàn tỉnh Quyết định ban hành Quy chế giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả công tác của các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND tỉnh Hòa Bình

29 Quyết định ban hành Quy chế phối hợp trong việc quản lý các 1719/BC-STP ngày 30/9/2016

30 1745/BC-STP ngày 06/10/2016 khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Quyết định về việc bãi bỏ Quyết định số 04/2015/Q Đ-UBND ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh Hòa Bình ban hành quy định về quản lý công tác đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hoà Bình

31 Quyết định ban hành quy chế quản lý các công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hoà Bình

32 Nghị quyết về xây dựng và quy hoạch, củng cố và phát triển sự nghiệp phát thanh và truyền hình tỉnh Hòa Bình

33

Nghị quyết của HĐND tỉnh về mức chi trả nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin điện tử, bản tin đối với các cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước thuộc tỉnh Hoà Bình 1788/STP-XD- KTVBQPPL ngày 17/10/2016 1870/STP-XD- KTVBQPPL ngày 28/10/2016 1869/STP-XD- KTVBQPPL ngày 28/10/2016

34 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ 1863/BC-STP

94

ngày 28/10/2016

35

1910/STP-XD- KTVBQPPL ngày 01/11/2016

36 1911/BC-STP ngày 01/11/2016

kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc tôn giáo công tác tại tỉnh Hoà Bình Phúc đáp công văn yêu cầu thẩm định dự thảo Nghị quyết về việc thông qua Đề án duy trì và mở rộng chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone Thẩm định dự thảo Nghị Quyết của HĐND tỉnh quy định mức trợ cấp đặc thù đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện và sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hoà Bình

37 Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch đầu tư công năm 2017 tỉnh Hoà Bình

38 Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát 1941/BC-STP ngày 04/11/2016 1942/BC-STP ngày 04/11/2016

39 1944/BC-STP ngày 04/11/2016

40 1971/BC-STP ngày 09/11/2016

41 1972/BC-STP ngày 09/11/2016 triển kinh tế - xã hội năm 2017 tỉnh Hoà Bình Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về tỷ lệ phần trăm điều tiết nguồn thu giữa các cấp thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017 - 2020 Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017 - 2020 Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với những người công tác không chuyên trách cấp xã và xóm, tổ dân phố

42 Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch đầu tư 1940/BC-STP ngày 04/11/2016

43 1946/BC-STP ngày 04/11/2016

44 1945/BC-STP ngày 04/11/2016 công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về bổ sung tiêu chí phân loại dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C các dự thảo đầu tư quan trọng không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trình Hội đồng nhân dân tỉnh, huyện Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017 - 2020

45 Phúc đáp yêu cầu thẩm định dự thảo NQ về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2015

46 Thẩm định dự thảo Quyết định về quy định mức thu tiền bảo vệ, 1943/STP-XD- KTVBQPPL ngày 04/11/2016 2032/BC-STP ngày 16/11/2016 phát triển trồng lúa

47 Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành quy định quản lý, bảo 2045/BC-STP

95

ngày 17/11/2016

48 2044/BC-STP ngày 17/11/2016

49 2042/BC-STP ngày 17/11/2016

50

2079/STP-XD- KTVBQPPL ngày 24/11/2016

51 2080/BC-STP ngày 24/11/2016

52 1983/BC-STP ngày 10/11/2016

53 1984/BC-STP ngày 10/11/2016

54 1982/BC-STP ngày 10/11/2016 vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể và phân cấp quản lý di tích trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành quy định quản lý, bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Thẩm định dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 16/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình ban hành quy định về quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Phúc đáp yêu cầu thẩm định dự thảo Nghị quyết về dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017 Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về quy định danh mục chi tiết, mức thu, miễn giảm và tỷ lệ phần trăm trích, nộp những khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Thẩm định dự thảo Quyết định về việc ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 09/7/2013 của UBND tỉnh Hoà Bình ban hành quy định về tổ chức và quản lý công tác kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô 3 bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các đơn vị và các chức danh tương đương thuộc Ban Dân tộc tỉnh; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Dân tộc huyện, thành phố Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về quy định một số chế độ, định mức chi tiêu đảm bảo điều kiện công tác của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hòa Bình, nhiệm kỳ 2016 - 2021

55 Dự thảo Quyết định ban hành Quy chế quản lý các công tác đối 2133/BC-STP ngày 02/12/2016

56 2139/BC-STP ngày 02/12/2016

57 2160/BC-STP ngày 07/12/2016 ngoại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Dự thảo Quyết định ban hành Quy định trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Dự thảo Quyết định bổ sung Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 25/9/2014 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc ban hành "Bộ đơn giá bồi thường đối với tài sản khi nhà nước thu hồi đất" trên địa

96

bàn tỉnh Hòa Bình

58 Dự thảo quyết định ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

59 Dự thảo Quyết định ban hành quy định về cấp giấy phép quy hoạch trên địa bàn tỉnh

60 Phúc đáp công văn số 786/SNgV-LSVK ngày 12/12/2016 của Sở Ngoại vụ về việc đổi tên dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

61 Dự thảo Quyết định ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng 2200/BC-STP ngày 15/12/2016 2201/BC-STP ngày 15/12/2016 2199/STP-XD- KTVBQPPL ngày 14/12/2016 2252/BC-STP ngày 20/12/2016

62 2277/BC-STP ngày 27/12/2016

63 2286/BC-STP ngày 28/12/2016

trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Dự thảo Quyết định ban hành Quy định điều kiện, phạm vi và thời gian lưu hành của xe mô tô 3 bánh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Dự thảo Quyết định ban hành quy định mức chi trả nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin điện tử, bản tin đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc tỉnh Ḥòa Bình

64 Dự thảo Quyết định quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô

65

2290/BC-STP ngày 28/12/2016 2288/STP-XD- KTVBQPPL ngày 28/12/2016

66 2291/BC-STP ngày 28/12/2016

khách trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Phúc đáp yêu cầu thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản có nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước tại các doanh nghiệp Dự thảo Quyết định ban hành quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

67 Dự thảo Quyết định phê duyệt tạm thời đơn giá, giá tối đa hàng hóa, dịch vụ chuyển từ phí sang cơ chế giá thị trường 2301/BC-STP ngày 30/12/2016

Thẩm định 67 văn bản

1 39/BC-STP ngày 06/1/2017

2

II. Danh sách thẩm định văn bản quy phạm pháp luật 2017 Dự thảo Quyết định ban hành quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Phúc đáp yêu cầu thẩm định dự thảo Quyết định về việc ban hành quy chế quản lý công tác du lịch trong vùng quy hoạch phát triển Điểm du lịch quốc gia Mai Châu 40/STP- XD&KTVBQPPL ngày 06/1/2017

3 Dự thảo Quyết định bãi bỏ hiệu lực các điều, khoản quy định 89/BC-STP ngày

97

12/1/2017

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch tại Quyết định của UBND tỉnh

4 Dự thảo Quyết định ban hành quy định quản lý, bảo vệ và phát huy 90/BC-STP ngày 12/1/2017

5

91/STP- XD&KTVBQPPL ngày 12/1/2017

6 116/BC-STP ngày 20/1/2017

7 117/BC-STP ngày 20/1/2017

8

132/STP- XD&KTVBQPPL ngày 24/1/2017

9

160/STP- XD&KTVBQPPL ngày 09/2/2017

10

453/STP- XD&KTVBQPPL ngày 24/3/2017

11 504/BC-STP ngày 30/3/2017

12 507/BC-STP ngày 30/3/2017 các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Phúc đáp công văn yêu cầu thẩm định dự thảo Quyết định ban hành tiêu chí quy mô diện tích tối thiểu đất trồng trọt được thụ hưởng hỗ trợ đầu tư công trình thủy lợi, giao thông nội đồng đối với hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định bãi bỏ Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 27/7/2012 ban hành Quy chế quản lý sử dụng tài sản có nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước tại các doanh nghiệp Dự thảo Quyết định ban hành quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp công tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Hòa Bình V/v phúc đáp yêu cầu thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy chế phối hợp giữa cục thuế tỉnh với các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ thu, nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Phúc đáp yêu cầu thẩm định dự thảo Quyết định về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 Phúc đáp công văn yêu cầu thẩm định dự thảo Quyết định về chuyển giao chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp Dự thảo Quyết định ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Dự thảo Quyết định ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

13 Dự thảo Quyết định về việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh năm 2017

14 Dự thảo Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung, hỗ trợ, điều chỉnh một số nội dung của quy định một số cơ chế hỗ trợ phát triển 590/BC-STP ngày 17/4/2017 583/BC-STP ngày 13/4/2017

98

15

sản xuất hàng hóa trong lĩnh vực trồng trọt giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 của UBND tỉnh HB Phúc đáp yêu cầu thẩm định dự thảo Quyết định về việc ban hành Bộ tiêu chí xá nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020

806/STP- XD&KTVBQPPL ngày 09/5/2017 808/BC-STP ngày 9/5/2017

17 809/BC-STP ngày 09/5/2017

18 812/BC-STP NGÀY 09/5/2017

19 814/BC-STP NGÀY 09/5/2017

20

816/STP- XD&KTVBQPPL ngày 10/5/2017

21 829/BC-STP ngày 11/5/2017

22

830/STP- XD&KTVBQPPL ngày 15/5/2017 16 Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản Thẩm định dự thảo Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh một số nội dung của "Quy định một số chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển nuôi cá lồng cùng hồ thủy điện Hòa Bình, giai đoạn 2015- 2020" ban hành kèm theo Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày 27/04/2015 của UBND tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định bãi bỏ quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 6/4/2010 ban hành Quy định phân công trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định bãi bỏ quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 15/3/2010 ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong lĩnh vực bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Về việc yêu cầu hoàn thiện hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020 Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh ban hành theo Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Về việc phúc đáp yêu cầu thẩm định dự thảo Nghị quyết về việc đặt tên danh nhân, tể tướng, tiến sỹ Nguyễn Mậu Tài và nhà khảo cổ học Madeleine Colani cho tuyến đường thuộc Thành phố Hòa Bình

23 Về việc thẩm định dự thảo Tờ trình và Nghị quyết của HĐND 831/STP-

99

XD&KTVBQPPL ngày 11/5/2017

24

839/STP- XD&KTVBQPPL ngày 15/5/2017

25 854/BC-STP ngày 15/5/2017

26 856/BC-STP ngày 15/5/2017

27 857/BC-STP ngày 15/5/2017

28 860/BC-STP ngày 15/5/2017

29 910/BC-STP ngày 22/5/2017

30 861/BC-STP ngày 16/5/2017 tỉnh về việc thẩm định dự thảo Tờ trình và Quyết định của HĐND cấp tỉnh Về việc phúc đáp công văn số 1626/CT-KK&KTT ngày 10/5/2017 của Cục thuế tỉnh Hòa Bình về việc xây dựng dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh bãi bỏ Nghị quyết số 126/2015/NQ-HDND Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về quy định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về quy định việc lập toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh Thẩm định dự thảo Quyết định của HĐND tỉnh về quy định mức chi bảo đảm công tác giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2018- 2020 Thẩm định dự thảo quyết định ban hành Quy định chế độ thông tin, báo cáo của các sở, ban hành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

31 Thẩm định dự thảo Quyết định sửa đổi bổ sung quy định về 911/BC-STP ngày 22/5/2017

32 932/BC-STP ngày 23/05/2017

33 977/BC-STP ngày 29/05/2017

nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh Phúc đáp yêu cầu Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành quy chế phối hợp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực đầu tư dự án trong khu công nghiệp Tờ trình và dự thảo Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Hòa Bình.

100

34 996/BC-STP ngày 01/06/2017 Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định các mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội Nghị đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Hòa Bình

35 Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành quy chế công tác văn 1051/BC-STP ngày 9/6/2017

36 1095/BC-STP ngày 14/6/2017

37 997/BC-STP ngày 1/6/2017

38 1111/BC-STP ngày 16/6/2016

39 1116/BC-STP ngày 19/6/2017

thư lưu trữ của tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định bãi bỏ Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 27/7/2011 ban hành quy định chế độ báo cáo của các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các Huyện, thành phố Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định nội dung, mức chi kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước Thẩm định dự thảo Quyết định sửa đổi và bãi bỏ một số nội dung quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 10/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình

40 Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy chế phối hợp quản lý 1118/BC-STP ngày 19/6/2017

41 1175/BC-STP ngày 23.6.2017

42 1176/BC-STP ngày 23.6.2017

43

công tác bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo quyết định ban hành quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc Sở thông tin và truyền thông; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng phụ trách, theo dõi lĩnh vực thông tin, truyền thông tại phòng Văn hóa và thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo quyết định ban hành quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc Văn phòng Ủy ban tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh văn phòng HĐND & UBND huyện, thành phố của tỉnh V/v phúc đáp công văn yêu cầu thẩm định bổ sung Quyết định ban hành quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh Trưởng phòng, phó trưởng phòng; Trưởng, phó các đơn vị và các chức 1347/STP- XD&KTVBQPPL ngày 12/7/2017

101

44 1193/BC-STP ngày 27/06/2017

danh tương đương thuộc văn phòng UBND tỉnh Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc ban hành quy định mức hỗ trợ chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ quy định cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016-2020

45 Phúc đáp công văn yêu cầu thẩm định dự thảo Nghị quyết của sở Giao thông vận tải 1225/STP- XD&KTVBQPPL ngày 29/6/2017

46

1226/STP- XD&KTVBQPPL ngày 29/6/2017

47 1342/BC-STP ngày 12/7/2017 V/v đề nghị hoàn thiện hồ sơ thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định về đối tượng điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và cơ chế chính sách ưu đãi với các chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hòa Bình

48 V/v xây dựng Quyết định QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh

1349/STP- XD&KTVBQPPL ngày 12/7/2017

49 1376/BC-STP ngày 14/7/2017

50 1406/BC-STP ngày 17/7/2017

51 1439/BC-STP ngày 20/7/2017

Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; Trưởng phó phòng Kinh tế và Hạ tầng; Quản lý đô thị phụ trách theo dõi lĩnh vực giao thông vận tải thuộc UBND huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định về quản lý và cấp phép sản xuất gạch, ngói đất nung trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định về công tác lễ tân trong việc tiếp đón, tiếp khách nước ngoài đến thăm, làm việc và tham dự các công tác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 52 V/v đề nghị xây dựng quyết định QPPL của Ủy ban nhân dân 1443/BC-STP ngày 21/7/2017

53 1444/BC-STP ngày 21/7/2017 tỉnh Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc thuộc Sở Tài Nguyên và

102

54

Môi trường; Trưởng phòng, phó Trưởng phó phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình V/v yêu cầu hoàn thiện hồ sơ thẩm định dự thảo Quyết định của UBND tỉnh về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh, lãnh đạo cấp phòng thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch

55 Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành giá dịch vụ trông giữ 1585/STP- XD&KTVBQPPL ngày 04/8/2017 1642/BC-STP ngày 09/8/2017

56 1649/BC-STP ngày 10/8/2017

57 1650/BC-STP ngày 10/8/2017

58

1666/STP- XD&KTVBQPPL ngày 10/8/2017

59 1806/BC-STP ngày 23/8/2017

60 1807/BC-STP ngày 23/8/2017

61 1929/BC-STP ngày 06/9/2017

62 1958/BC-STP ngày 08/9/2017 xe trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định về đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và cơ chế chính sách ưu đãi với các chủ đầu tư nhà ở xã hội trên đại bàn tỉnh Hòa Bình V/v phúc đáp công văn yêu cầu thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 1141/SKHĐT-ĐTTĐ về dự thảo Quyết định ban hành Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy chế phối hợp trong công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công do cấp tỉnh quản lý Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định một số nội dung quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, điều kiện chức danh lãnh đạo, quản lý các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Sở Khoa học và công nghệ Thẩm định dự thảo Quyết định về thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

63 Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

64 Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định quản lý dịch 2067/BC-STP ngày 15/9/2017 2068/BC-STP ngày 15/9/2017 vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

65 thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định phân công, 2116/BC-STP

103

ngày 20/9/2017

phân cấp quản lý công tác sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

66 Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định phân công, 2117/BC-STP ngày 20/9/2017

67 2119/BC-STP ngày 20/9/2017

68 2200/BC-STP ngày 28/9/2017

69 2206/BC-STP ngày 29/9/2017

70 2290/BC-STP ngày 10/10/2017

71 2293/BC-STP ngày 10/10/2017

72

2336/STP- XD&KTVBQPPL ngày 12/10/2017

73 2435/BC-STP ngày 23/10/2017 phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định trách nhiệm tham gia quản lý, bàn giao và tiếp nhận công trình hạ tầng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc Sở Xây dựng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách lĩnh vực xây dựng của phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình Thẩm định dự thảo Nghị Quyết của HĐND tỉnh ban hành Quy định địa bàn và khoảng cách (km) làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trưởng và trở về trong ngày; quy định cụ thể tỷ lệ khoán kinh phí nấu ăn cho học sinh tại trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, phó các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp Và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách, theo dõi lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Về việc phúc đáp yêu cầu thẩm định dự thảo Nghị quyết phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Bảo đảm tài chính cho các công tác phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2018-2010" Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định Quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

74 Thẩm định dự thảo Nghị Quyết quy định gái dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y 2468/BC-STP ngày 26/10/2017

104

75 2469/BC-STP ngày 26/10/2017 tế trong các cơ sở khám chữa bệnh của nhà nước thuộc tỉnh Hòa Bình quản lý Thẩm định dự thảo Nghị quyết quy định mức chi cụ thể về thù lao cho người đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiếu trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

77

76 Thẩm định dự thảo Nghị quyết về chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Phúc đáp công văn yêu cầu Thẩm định dự thảo Nghị quyết về danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016-2010

78 Phúc đáp yêu cầu thẩm định dự thảo Nghị quyết về Kế hoạch đầu tư công năm 2018 của tỉnh Hòa Bình

79 Phúc đáp yêu cầu thẩm định dự thảo Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 2018 tỉnh Hòa Bình 2510/BC-STP ngày 30/10/2017 2511/STP- XD&KTVBQPPL ngày 30/10/2017 2512/STP- XD&KTVBQPPL ngày 30/10/2017 2513/STP- XD&KTVBQPPL ngày 30/10/2017

80

2514/STP- XD&KTVBQPPL ngày 30/10/2017

81 2515/BC-STP ngày 30/10/2017

82 2516/BC-STP ngày 30/10/2017

83 2498/BC-STP ngày 27/10/2017

Phúc đáp yêu cầu thẩm định dự thảo Nghị quyết về việc thông qua Đề án đổi mới mô hình tăng cường, tái cơ cấu kinh tế phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước vào năm 2020 Thẩm định dự thảo Nghị quyết ban hành định mức quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Nghị quyết bổ sung nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Nghị Quyết của HĐND tỉnh ban hành Quy định địa bàn và khoảng cách(km) làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trưởng và trở về trong ngày; quy định cụ thể tỷ lệ khoán kinh phí nấu ăn cho học sinh tại trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (thẩm định lại)

84 Thẩm định dự thảo Nghị quyết về quy định tỷ lệ % điều tiết nguồn thu tiền chậm nộp giữa các cấp ngân sách thời kỳ ổn 2563/BC-STP ngày 06/11/2017

105

85 2564/BC-STP ngày 06/11/2017

86 2566/BC-STP ngày 06/11/2017

87

2565/STP- XD&KTVBQPPL ngày 06/11/2017

88

2569/STP- XD&KTVBQPPL ngày 06/11/2017

89 2622/BC-STP ngày 08/11/2017

90 2623/BC-STP ngày 08/11/2017

91 2678/BC-STP ngày 13/11/2017

92 3639/BC-STP ngày 13/11/2017

định ngân sách giai đoạn 2017-2020 Thẩm định dự thảo Nghị quyết về quy định mức kinh phí hỗ trợ tổ chức lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Thẩm định dự thảo Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 40/2016/NQ-HĐND ngày 7/12/2016 của HĐND tỉnh về ban hành Quy định danh mục chi tiết, mức thu, miễn giảm và tỷ lệ phần trăm trích nộp những khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh Phúc đáp yêu cầu thẩm định dự thảo Nghị quyết thông qua Đề án phát triển chăn nuôi bền vững trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2017-2020 Phúc đáp yêu cầu thẩm định dự thảo Nghị quyết về việc thông qua Bảng giá đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp bổ sung Bảng giá đất năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình vào Nghị quyết số 109/NQ-HĐND ngày 05/12/2014 của Hội đồng nhân dân Thẩm định dự thảo Nghị quyết phê duyệt phương án phân bổ nguồn vốn NSNN để thực hiện các nội dung của chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 40/2016/NQ-HĐND ngày 7/12/2016 của HĐND tỉnh về ban hành Quy định danh mục chi tiết, mức thu, miễn giảm và tỷ lệ phần trăm trích nộp những khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo quyết định về nguyên tắc tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển về kinh phí sự nghiệp nguồn Ngân sách nhà nước thực hiện dự án 2 (chương trình 135) thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2026-2020 cho các xã, thôn, trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

93 Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định về công tác lễ tân trong việc tiếp đón, tiếp khách nước ngoài đến thăm, làm 2681/BC-STP ngày 13/11/2017

106

việc và tham dự các công tác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 94 Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy chế quản lý công 2715/BC-STP ngày 16/11/2017

95 2716/BC-STP ngày 16/11/2017

96 2719/BC-STP ngày 16/11/2017

97 2793/BC-STP ngày 24/11/2017

98 2794/BC-STP ngày 24/11/2017

99 2910/BC-STP ngày 24/11/2017

100 2921/BC-STP ngày 05/12/2017

tác quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh Trưởng phòng, phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng phụ trách, theo dõi lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tại phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định về quản lý công tác đo đạc, bản đồ, và viễn thám trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đối với đường tỉnh đường đô thị, đường huyện, đường xã, và đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành quy định tiêu chí cho bến xe khách thấp hơn bến xe khách loại 6 thuộc vùng sâu, cùng xa, khu có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn của tỉnh Hòa Bình Dự thảo quyết định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy định ban hành kèm theo quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của UBND tỉnh Hòa Bình quy định về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Hòa Bình

101 Quyết định ban hành Quy chế quản lý công tác quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Hòa Bình(lần 2)

102 Quyết định ban hành Quy chế quản lý công tác đối ngoại với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố

103 Quyết định ban hành về hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2018

104 V/v phúc đáp yêu cầu thẩm định dự thảo Quyết định về việc ban hành Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa 3014/BC-STP ngày 12/12/2017 3146/BC-STP ngày 25/12/2017 3199/BC-STP ngày 27/12/2017 3201/STP- XD&KTVBQPPL

107

ngày 28/12/2017

1 37/BC-STP ngày 05/01/2018

2 50/BC-STP ngày 05/01/2018

bàn tỉnh Hòa Bình Thẩm định 104 văn bản III. Danh sách thẩm định văn bản quy phạm pháp luật 2018 Quyết định ban hành Quy định một số nội dung về quản lý đấu thầu, ủy quyền quyết định đầu tư và quyết toán vốn đầu tư dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Quyết định ban hành Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn đối với chức danh Trưởng phòng, phó các đơn vị trực thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Trường phòng, Phó Trưởng phòng Lao động, thương binh và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

3 Quyết định ban hành quy định về quản lý công tác khoáng

4

86/BC-STP ngày 10/01/2018 151/STP- XD&KTVBQPL ngày 17/01/2018

5 172/BC-STP ngày 19/01/2018

268/BC-STP 6 Số ngày 26/01/2018

sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình V/v phúc đáp công văn yêu cầu thẩm định dự thảo quyết định ban hành Quy chế phối hợp giải quyết bước đầu các vụ đình công không đúng quy định pháp luật lao động Dự thảo quyết định ban hành quy định bảng giá đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp bổ sung bảng giá các loại đất năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hòa bình Quyết định ban hành quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng phụ trách lĩnh vực kế hoạch đầu tư tại phòng Tài chính - kế hoạch thuộc UBND các huyện, thành phố

269/BC-STP 7 Quyết định ban hành quy chế thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

289/BC-STP 8 Quyết định ban hành quy chế quản lý công tác quảng cáo Số ngày 26/01/2018 Số ngày 29/01/2018

483/BC-STP 9 Số ngày 27/02/2018

484/BC-STP 10 Số ngày 27/02/2018 ngoài trời trên địa bàn tỉnh Hòa Bình(lần 3) Quyết định sửa đổi Quy định tổ chức, quản lý, khai thác công tác kinh doanh vận tải hành khách bằng phương tiện thủy, nội địa trong khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/4/2016 Quyết định ban hành Quy định về điều kiện tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng phòng, phó trưởng phòng; Trưởng, phó các đơn vị và các chức danh tương đương

108

thuộc Sở Ngoại vụ

534/BC-STP 11 Quyết định bãi bỏ Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày Số ngày 01/03/2018

697/BC-STP 12 Số ngày 16/03/2018

745/BC-STP 13 Số ngày 21/03/2018

19/02/2009 của UBND tỉnh Hòa Bình Về việc yêu cầu hoàn thiện hồ sơ thẩm định dự thảo Quyết định của UBND tỉnh về ban hành quy trình lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Quyết định ban hành Quy định đối với trưởng phòng, phó trưởng phòng; trưởng, phó các đơn vị và các chức danh tương đương thuộc Sở giáo dục và đào tạo; trưởng phòng, phó trưởng phòng Giáo dục và đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

850/BC-STP

Số ngày 29/03/2018

853/BC-STP 15 Số ngày 30/03/2018

16 Số 1112/BC-STP ngày 26/4/2018

17 Số 1183/BC-STP ngày 09/5/2018

18 Số 1263/BC-STP ngày 17/5/2018

19 Số 1211/BC-STP ngày 11/5/2018

20 Số 1316/BC-STP ngày 24/5/2018 14 Quyết định ban hành Bộ đơn giá cho công tác quan trắc và phân tích môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình V/v phúc đáp đề nghị thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, ký kết hợp đồng thực hiện dự án nhà ở công nhân tại thôn Hạnh Phúc, xã Hà Sơn, huyện Lương Sơn Thẩm định dự thảo Quyết định của UBND tỉnh về ban hành quy trình lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Dự thảo Quyết định ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh trưởng, phó các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh; chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra các sở, ban, ngành, huyện, thành phố Dự thảo Nghị quyết về sửa đổi tỷ lệ % điều tiết nguồn thu tiền sử dụng đất tại Nghị quyết số 27/2016/NQ-HĐND ngày 05/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tỷ lệ % điều tiết nguồn thu giữa các cấp thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020 Dự thảo Quyết định ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Tài chính; Trưởng phòng, phó trưởng phòng phụ trách lĩnh vực tài chính tại phòng tài chính kế hoạch thuộc UBND huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình Quyết định về việc chế độ tiền thưởng đối với tập thể, các nhân đạt thành tích trong thi đấu tại các giải thể thao trên địa bàn tỉnh

21 Nghị quyết ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền Số 1332/BC-STP

109

ngày 25/5/2018

22 Số 1336/BC-STP ngày 28/5/2018

23 Số 1365/BC-STP ngày 30/5/2018

24 Số 1366/BC-STP ngày 30/5/2018

quyết định trong việc quản lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tỉnh Hòa Bình Nghị quyết về quy định mức hỗ trợ đối với UBMTTQ Việt Nam cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” Nghị quyết về quy định thời gian UBND các cấp gửi báo cáo đến các Ban của HĐND, TT HĐND, HĐND cùng cấp; thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã và quy định các biểu mẫu phục vụ công tác lập báo cáo của UBND các cấp Nghị quyết về Quy định mức phân bổ kinh phí ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông

25 Quyết định ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công Số 1434/BC-STP ngày 08/6/2018

26 Số 1516/BC-STP ngày 19/6/2018

27 Số 1379/BC-STP ngày 01/6/2018

28 Số 1611/BC-STP ngày 02/7/2018

nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Quyết định ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Quyết định Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Quyết định sửa đổi, bổ sung một số nội dung của quyết định số 55/2016/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh Hòa Bình về quy định về cấp giấy phép quy hoạch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

29 Quyết định ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

30 Quyết định ban hành quy định quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

31 Quyết định bãi bỏ Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 15/3/2010 của UBND tỉnh Hòa Bình

32 Đề án phổ cập bơi cho học sinh Phổ thông và xây dựng hệ thống bơi trong trường học trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 33 Quyết định ban hành Quy định về loài cây, mật độ, mô hình, cơ cấu cây trồng và mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư thuộc dự án Số 1632/BC-STP ngày 04/7/2018 Số 1633/BC-STP ngày 04/7/2018 Số 1786/BC-STP ngày 20/7/2018 Số 1857/BC-STP ngày 31/7/2018 Số 1863/BC-STP ngày 31/7/2018

110

34 Số 2052/BC-STP ngày 22/08/2018

35 Số 2053/BC-STP ngày 22/08/2018

36 Số 2106/BC-STP ngày 28/08/2018

37 Số 2105/BC-STP ngày 28/08/2018

38 Số 2486/BC-STP ngày 11/10/2018

39 Số 2485/BC-STP ngày 11/10/2018

40 Số 2506/BC-STP ngày 12/10/2018

41 Số 2515/BC-STP ngày 15/10/2018

42 Số 2514/BC-STP ngày 15/10/2018

bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016- 2020 và các chương trình, dự án khác sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư, ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quyết định ban hành Quy chế quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình Quyết định ban hành Quy định chế độ tiền thưởng đối với tập thể, các nhân đạt thành tích trong thi đấu tại các giải thể thao trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Quyết định ban hành danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung cấp địa phương thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hòa Bình Quyết định ban hành quy định mức chi, tỷ lệ % để lại cho các cơ quan thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Tờ trình và dự thảo Nghị quyết bãi bỏ Nghị quyết số 49/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của Hội đồng nhân dân, quy định mức vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Tờ trình và dự thảo Nghị quyết quy định chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tờ trình và dự thảo Nghị quyết về quy định nội dung, mức chi đảm bảo công tác của Hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện Tờ trình và dự thảo Nghị quyết về sửa đổi mục tiêu Nghị quyết 55/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XV, thông qua đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2012-2020, định hướng đến năm 2030 Tờ trình và dự thảo Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết 80/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, phương án bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hòa Bình

111

43 Số 2540/BC-STP ngày 18/10/2018

Tờ trình và dự thảo Nghị quyết về sửa đổi Nghị quyết 45/2017/NQ-HĐND ngày 13/07/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mực phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hòa Bình 44 Quyết định về việc bãi bỏ Quyết định số 05/2016/QĐ- Số 2542/BC-STP ngày 18/10/2018

45 Số 2543/BC-STP ngày 18/10/2018

46

2544/STP- XD&KTVBQPL ngày 18/10/2018

47 Số 2400/BC-STP ngày 02/10/2018

48 Số 2474/BC-STP ngày 10/10/2018

UBND ngày 23/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghị quyết về một số nội dung chi đặc thù thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Phúc đáp đề nghị thẩm định dự thảo Nghị quyết quy định, chế độ chính sách đối với người làm công tác quản lý nghĩa trang liệt sỹ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Quyết định ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại chính quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quyết định ban hành Quy định danh mục, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định; danh mục, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình; danh mục tài sản cố định đặc thù thuộc phạm vi quản lý tỉnh Hòa Bình

Số 2505/BC-STP ngày 12/10/2018

50 Số 2541/BC-STP ngày 18/10/2018

51 Số 2555/BC-STP ngày 19/10/2018

52 Số 2556/BC-STP ngày 19/10/2018 49 Quyết định về việc bãi bỏ Chỉ thị số 07/2011/CT-UBND ngày 31/03/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình Quyết định ban hành quy định tỷ lệ chi phí quản lý chung và lợi nhuận định hướng trong dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Nghị quyết quy định mức chi cụ thể cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc tỉnh Hòa Bình Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số nội dung cụ thể theo Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ

53 Nghị quyết quy định về số lượng, nhiệm vụ, chế độ phụ cấp đối với cộng tác viên giảm nghèo cấp xã 2593/STP- XD&KTVBQPL ngày 24/10/2018

54 Quyết định ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử 2590/STP-

112

XD&KTVBQPL ngày 24/10/2018

55 2819/BC-STP ngày 16/11/2018

dụng diện tích chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tỉnh Hòa Bình Quyết định về việc bãi bỏ Quyết định số 18/2011/QĐ- UBND ngày 27/7/2011 ban hành Quy định chế độ báo cáo của Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

56 Quyết định phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa Mo Mường Hòa Bình giai đoạn 2018-2023” 2717/STP- XD&KTVBQPL ngày 09/11/2018

57 2296/BC-STP ngày 03/12/2018 Quyết định ban hành Bảng giá nhà làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân trong giao dịch chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

58 Quyết định ban hành Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

59 Quyết định ban hành điều chỉnh hệ số giá đất trên địa bàn 2293/BC-STP ngày 03/12/2018 3072/BC-STP ngày 10/12/2018

60 3099/BC-STP ngày 12/12/2018 tỉnh Hòa Bình năm 2019 Quyết định về việc Quy định mức thu phí thăm quan quần thể hang động khu vực Chùa Tiên, Xã Phú Lão, huyện Lạc Thủy

61 Quyết định quy định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán 3100/BC-STP ngày 12/12/2018

62 3145/BC-STP ngày 18/12/2018

1 08/BC- ngày

hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Quyết định về việc Quy định mức thu phí thăm quan quần thể hang động khu vực Chùa Tiên, Xã Phú Lão, huyện Lạc Thủy Thẩm định 62 văn bản IV. Danh sách thẩm định văn bản quy phạm pháp luật 2019 Quyết định ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với nước khoáng thiên nhiên dùng để ngâm, tắm, trị bệnh, dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

2 Quyết định ban hành Quy định hành lang bảo vệ đối với các 75/BC- ngày tuyến đê cấp IV, cấp V trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

3 Quyết định quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên 74/BC- ngày địa bàn tỉnh Hòa Bình số STP 03/01/2019 số STP 22/01/2019 số STP 22/01/2019

113

4 107/BC- ngày

Quyết định bãi bỏ Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 ban hành quy chế thực hiện một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình số STP 31/01/2019

5 Quyết định quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy 138/BC- ngày lợi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình số STP 21/02/2019

6 166/BC- ngày

số STP 28/02/2019

7 200/BC- ngày

số STP 07/3/2019

8 201/BC- ngày

số STP 07/3/2019

Quyết định ban hành Quy định quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng trong phạm vi mốc giải phóng mặt bằng đường Hòa Lạc - Hòa Bình và phạm vi mốc giới quy hoạch của Đường cao tốc Hòa Lạc - Hòa Bình trên địa phận tỉnh Hòa Bình Quyết định bãi bỏ quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình phê duyệt mức chi trả phụ cấp thường trực; phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật vào giá trị dịch vụ y tế Nghị quyết bãi bỏ đối với 02 Nghị quyết, cụ thể: Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND ngày 10/7/2012 quy định giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Nghị quyết số 67/2013/NQ- HĐND ngày 11/12/20113 về việc sửa đổi, bổ sung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND ngày 10/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình

9

357/BC-STP ngày 11/4/2019 Quyết định bãi bỏ khoản 3 Điều 32 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 23/01/2018 của UBND tỉnh Hòa Bình

10 Quyết định ban hành quy chế công tác của Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 387/BC-STP ngày 18/4/2019

11

Quyết định ban hành quy chế phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài 406/BC-STP ngày 24/4/2019

12

418/BC-STP ngày 25/4/2019 Quyết định bãi bỏ Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 03/5/2012 của UBND tỉnh ban hành quy định quản lý đo lường trong thương mại bán lẻ và tổ chức xây dựng điểm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

114

13 Dự thảo Quyết định ban hành Quy chế quản lý công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 416/BC-STP ngày 25/4/2019

14 Dự thảo Quyết định ban hành quy định chế độ báo cáo định kỳ 415/BC-STP 25/4/2019 phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

15

Dự thảo Nghị quyết sửa đổi khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 37/2012/NQ-HĐND ngày 10/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình

16 Dự thảo Quyết định ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 437/BC-STP ngày 03/5/2019 458/BC-STP ngày 09/5/2019

17

468/BC-STP ngày 10/5/2019 Dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định phân công, phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 42/2017/QĐ-UBND ngày 29/11/2017 của UBND tỉnh Hòa Bình

18

Dự thảo Nghị quyết quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 474/BC-STP ngày 14/5/2019

19 Dự thảo ban hành quy định về công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

20 Dự thảo Nghị quyết quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 475/BC-STP ngày 14/5/2019 476/BC-STP ngày 14/5/2019

21

Dự thảo Nghị quyết về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2020 - 2025 486/BC-STP ngày 15/5/2019

22

Dự thảo Nghị quyết quy định mức chi cho Hội thi sáng tạo kỹ thuật và cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 497/BC-STP ngày 16/5/2019

23

Dự thảo Quyết định quy định giá dịch vụ xe chở hàng vào chợ để kinh doanh, dịch vụ bảo vệ và dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 501/BC-STP ngày 17/5/2019

24

Dự thảo Nghị quyết quy định mức chi tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Hòa Bình 502/BC-STP ngày 20/5/2019

115

25 Dự thảo Quyết định ban hành quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 503/BC-STP ngày 20/5/2019

26

Thẩm định dự thảo Nghị quyết quy định chính sách thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 514/BC-STP ngày 21/5/2019

27

526/BC-STP ngày 22/5/2019

Dự thảo Quyết định bãi bỏ Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 30/12/2009 của UBND tỉnh Hòa Bình ban hành quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố

28

Dự thảo đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách cho người làm công tác quản trang tại các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 504/BC-STP ngày 20/5/2019

29 Dự thảo Quyết định ban hành Bộ đơn giá cho công tác quan trắc và phân tích môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

30 Dự thảo Quyết định quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 550/BC-STP ngày 27/5/2019 559/BC-STP ngày 28/5/2019

31

624/BC-STP ngày 10/6/2019

32

33

627/BC-STP ngày 11/6/2019 652/BC-STP ngày 17/6/2019

34

655/BC-STP ngày 18/6/2019

Thẩm định dự thảo quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về công tác sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày hành kèm 16/10/2014 Thẩm định dự thảo Nghị quyết quy định chính sách đối với người làm công tác quản trang tại các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Dự thảo Nghị quyết về việc bổ sung các dự án quan trọng, cấp bách vào danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 Quyết định bãi bỏ Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 18/9/2008 của UBND tỉnh Hòa Bình ban hành quy định về điều kiện an toàn đối với phương tiện và người điều khiển phương tiện thủy nội địa thô sơ có sức chở dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè

116

35

Quyết định bãi bỏ Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 11/5/2006 của UBND tỉnh Hòa Bình ban hành Quy chế tổ chức và công tác của nhà văn hóa xóm, bản tỉnh Hòa Bình 656/BC-STP ngày 18/6/2019

36

665/BC-STP ngày 19/6/2019

Dự thảo Quyết định ban hành quy định quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng trong phạm vi mốc giải phóng mặt bằng giai đoạn 1; phạm vi mốc giải phóng mặt bằng giai đoạn 2 và phạm vi mốc lộ giới quy hoạch của đường cao tốc Hòa Lạc - Hòa Bình, địa phận Hòa Bình

37

Dự thảo Quyết định ban hành quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Hòa Bình 688/BC-STP ngày 21/6/2019

38 Dự thảo Quyết định về việc quy định cơ cấu tổ chức Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh

39 Dự thảo Quyết định của UBND tỉnh ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh 691/BC-STP ngày 21/6/2019 738/BC-STP ngày 01/7/2019

40

737/BC-STP ngày 01/7/2019 Dự thảo bãi bỏ Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của UBND tỉnh Hòa Bình ban hành quy định tổ chức tiếp công dân, xử lý đơn, thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh

41 Dự thảo Quyết định ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử trên địa bàn tỉnh 740/BC-STP ngày 01/7/2019

42

Dự thảo Quyết định ban hành quy chế đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp và UBND các huyện, thành phố 753/BC-STP ngày 05/7/2019

43 Dự thảo Quyết định ban hành Quy chế về tổ chức và công tác của Tổ dân cư tự quản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 711/BC-STP ngày 26/6/2019

44

Dự thảo Nghị quyết về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2019 - 2025 890/BC-STP ngày 2/8/2019

117

45

Dự thảo Nghị quyết về phương án phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Hòa Bình 891/BC-STP ngày 2/8/2019

46

Dự thảo Nghị quyết ban hành quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân năm học 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh 893/BC-STP ngày 2/8/2019

47

892/BC-STP ngày 2/8/2019

48

Dự thảo Nghị quyết về việc quy định chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và những người công tác không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Dự thảo Quyết định ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành Công thương trên địa bàn tỉnh

49 Dự thảo Quyết định ban hành Bảng giá làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh 870/BC-STP ngày 30/7/2019 930/BC-STP ngày 8/8/2019

50

Dự thảo Quyết định ban hành quy định một số nội dung về quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường địa phương trên địa bàn tỉnh 961/BC-STP ngày 16/8/2019

51

971/BC-STP ngày 19/8/2019

Dự thảo Nghị quyết bãi bỏ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 118/2015/NQ-HĐND ngày 03/7/2015 của HĐND tỉnh về việc quy định mức tiền thưởng đối với tập thể, cá nhân đoạt giải cao tại các cuộc thi thuộc lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao và nghệ thuật

52 Dự thảo Quyết định ban hành Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 977/BC-STP ngày 21/8/2019

53

978/BC-STP ngày 21/8/2019 Dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế quản lý công tác quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND ngày 13/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình

54 Dự thảo Quyết định ban hành tạm thời đơn giá thuê hạ tầng tại cụm công nghiệp Phú Thành II, huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình

55 Dự thảo Quyết định ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hòa Bình 1020/BC-STP ngày 30/8/2019 1004/BC-STP ngày

118

28/8/2019

56

Dự thảo Nghị quyết về quy định việc thưởng vượt dự toán thu điều tiết đối với khoản thu tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ tài sản 1026/BC-STP ngày 03/9/2019

57

1041/BC-STP ngày 05/9/2019

Dự thảo Quyết định ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức diện tích công trình sự nghiệp thuộc cơ sở công tác sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi tỉnh quản lý và phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn định mức diện tích công trình sự nghiệp thuộc ngành y tế, ngành giáo dục và đào tạo

58 Thẩm định dự thảo Quyết định ban hành Quy định quản lý dịch vụ công, dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

59 Dự thảo Quyết định ban hành quy định cơ chế hỗ trợ phát triển công tác vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh

60 Dự thảo Quyết định ban hành quy định về cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai

61

1120/BC-STP ngày 19/9/2019 1178/BC-STP ngày 02/10/2019 1179/BC-STP ngày 02/10/2019 1182/BC-STP ngày 02/10/2019

62

1189/BC-STP ngày 04/10/2019

63

1191/BC-STP ngày 04/10/2019

64

1190/BC-STP ngày 04/10/2019 Dự thảo Quyết định ban hành quy định quản lý sử dụng cần trục tháp, máy vận thăng tại các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Dự thảo Quyết định bãi bỏ Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 23/10/2014 của UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Dự thảo Quyết định ban hành đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực lưu trữ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Dự thảo Quyết định bãi bỏ Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hòa Bình ban hành quy định quản lý một số công tác văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

65 Quyết định ban hành quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang trên địa bàn tỉnh Hòa Bình(lần 2) 1305/BC-STP ngày 25/10/2019

119

66

67

Nghị quyết bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND tỉnh liên quan đến lĩnh vực tài chính, ngân sách nhà nước. Quyết định ban hành quy định quản lý, lập danh sách cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

68 Quyết định ban hành quy chế quản lý công tác các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

69

Quyết định ban hành quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh

70 Quyết định ban hành “Bộ đơn giá bồi thường đối với tài sản khi Nhà nước thu hồi đất” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

71

1309/BC-STP ngày 25/10/2019 1323/BC-STP ngày 28/10/2019 1330/BC-STP ngày 30/10/2019 1332/BC-STP ngày 30/10/2019 1334/BC-STP ngày 30/10/2019 1382/BC-STP ngày 08/11/2019

72

1395/BC-STP ngày 13/11/2019 Quyết định ban hành quy định quản lý tạm trú trong doanh nghiệp đối với người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Quyết định bãi bỏ Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 8/11/2018 cuả Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định chế độ tiền thưởng đối với tập thể, các nhân đạt thành tích trong thi đấu tại các giải thể thao cấp tỉnh

73

Quyết định ban hành Quy định một số nội dung về lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được được đầu tư không phải bằng nguồn vốn nhà nước 1406/BC-STP ngày 15/11/2019

74

Quyết định ban hành Quy định phạm vi, tuyến đường công tác , thời gian công tác đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 1417/BC-STP ngày 19/11/2019

75

Nghị quyết bãi bỏ Nghị quyết số 114/2015/NQ-HĐND ngày 03/7/2015 của HĐND tỉnh về quy định mức hỗ trợ ngân sách phát triển giai đoạn 2016-2020 1427/BC-STP ngày 20/11/2019

76

Nghị quyết về bãi bỏ Nghị quyết số 102/2014/NQ-HĐND ngày 05/12/2014; Nghị quyết số 35/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình. 1404/BC-STP ngày 14/11/2019

120

77

Nghị quyết về chính sách đặc thù, tín dụng, thúc đẩy tập trung đất đai tạo quỹ đất để khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

78 Nghị quyết quy định thưởng vượt dự toán thu điều tiết đối với khoản thu tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ tài sản (lần 2)

79 Nghị quyết thông qua bảng giá các loại đất năm 2010-2024 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

80 Nghị quyết quy định về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi giai đoạn 2019-2020

81 Quyết định ban hành nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

82 Quyết định bãi bỏ một số Quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong lĩnh vực tài chính, ngân sách nhà nước 1401/BC-STP ngày 14/11/2019 1378/BC-STP ngày 08/11/2019 1352/BC-STP ngày 05/11/2019 1306/BC-STP ngày 25/10/2019 1433/BC-STP ngày 21/11/2019 1547/BC-STP ngày 17/12/2019

83

Quyết định ban hành Quy định về định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung và tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi tỉnh quản lý 1539/BC-STP ngày 12/12/2019

84

1535/BC-STP ngày 12/12/2019 Quyết định ban hành Quy định mức hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng để đầu tư phương tiện, kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe bus và mức hỗ trợ giá vé cho người sử dụng xe bus địa bàn tỉnh Hòa Bình

85 Quyết định ban hành Quy định Bảng giá các loại đất năm 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 1573/BC-STP ngày 20/12/2019

86

Quyết định ban hành Quy định về phân cấp và một số nội dung về trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư sử dụng các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại 1590/BC-STP ngày 27/12/2019