BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ANH TUẤN

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT

NAM – CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ANH TUẤN

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT

NAM – CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG NGỌC TIẾN

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2017

i

TÓM TẮT

Tên đề tài: Chất lƣợng tín dụng tại NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng. Trƣờng : Đại học ngân hàng TP.HCM

Khoa: Sau đại học

Thời gian: 2017

Ngƣời nghiên cứu: Nguyễn Anh Tuấn

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Ngọc Tiến

Với vai trò thực hiện Chƣơng trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo, an sinh xã

hội của nƣớc ta, góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội giúp cho

các hộ gia đình khó khăn, đối tƣợng chính sách có vốn sản xuất kinh doanh, thoát

nghèo và vƣơn lên khá giàu. Do vậy, có thể nói tín dụng chính sách có ảnh hƣợng

rất lớn đến hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị-xã hội. Nên việc nâng cao chất

lƣợng tín dụng thật sự cần thiết trong thời kì kinh tế hội nhập cả chiều rộng lẫn

chiều sâu nhƣ hiện nay. Thấy đƣợc sự cấp bách đó, luận văn đi vào nghiên cứu về

nâng cao chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam – Chi

nhánh ngân hàng chính sách xã hội Lâm Đồng.

Mục tiêu của đề tài: - Trên cơ sở tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý

luận cơ bản về Chất lƣợng tín dụng cho vay và tín dụng chính sách ngân hàng, tác

giả phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng tại NHCSXH tỉnh Lâm Đồng

- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng

chính sách xã hội Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

- Đề xuất một số kiến nghị đối với Ngân hàng chính sách xã hội Việt nam;

Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm đồng để tạo điều kiện cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh

Lâm đồng nói riêng và NHCSXH Việt Nam nói chung nâng cao chất lƣợng tín dụng

nhằm hoàn thành tốt mục tiêu xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội.

Phƣơng pháp nghiên cứu chính: Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu

định tính.

ii

Những kết quả nổi bật của đề tài:

- Hệ thống lại các nội dung về cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến Nâng cao chất

lƣợng tín dụng NHCSXH Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo góp phần bổ sung, điều chỉnh và hoàn

thiện nội dung và giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng chính sách tại NHCSXH Việt

Nam và các Chi nhánh trực thuộc.

- Mặc dù, đề tài chỉ đi sâu vào nghiên cứu, phân tích trong một số vấn đề tín dụng của

chi nhánh ngân hàng, tuy nhiên, các giải pháp và khuyến nghị cũng sẽ có ý nghĩa thiết

thực và mang tính thực tiễn đối với các cơ quan quản lý cũng nhƣ những tổ chức tín

dụng khác. Tác giả hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ để xây dựng NHCSXH Chi

nhánh tỉnh Lâm Đồng nói riêng và NHCSXH Việt Nam nói chung ngày càng phát triển

bền vững.

iii

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trƣờng đại học nào.Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc

đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn

nguồn đầy đủ trong luận văn.

Lâm Đồng, ngày ….tháng….năm 2017

Tác giả

x

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy, Cô trƣờng đại học ngân hàng

thành phố Hồ Chí Minh và Quý Thầy, Quý Cô đã trực tiếp giảng dạy, cung cấp cho

tôi nhiều kiến thức trong suốt khóa học. Đặc biệt cảm ơn chân thành Thầy Hoàng

Ngọc Tiến đã dành thời gian quý báu của mình, tận tình hƣớng dẫn để tôi hoàn

thành bài luận văn này.

Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc

Ngân hàng Chình sách xã hội tỉnh Lâm Đồng, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã

luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi làm việc, học tập, nghiên cứu

và hoàn thành luận văn nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi xin kính chúc Quý Thầy Cô của Trƣờng Đại học ngân hàng

thành phố Hồ Chi Minh (khoa đào tạo sau đại học), Thầy Hoàng Ngọc Tiến, gia

đình, bạn bè, đồng nghiệp đƣợc nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.

Trân trọng kính chào!

xi

MỤC LỤC

TÓM TẮT .................................................................................................................. i

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iii

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ x

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ xvi

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ xii

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... xiii

1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. xiii

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. xiv

3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................. xiv

4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................... xv

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. xv

6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. xv

7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN .......................................................................... xvi

CHƢƠNG 1................................................................................................................ 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ................... 1

1.1 Khái niệm và những đặc trƣng cơ bản về tín dụng chính sách ............... 1

1.1.1 Tín dụng ..................................................................................................... 1

1.1.2 Tín dụng ngân hàng .................................................................................. 2

1.1.3 Tín dụng chính sách .................................................................................. 2

1.1.3.1 Đặc điểm của tín dụng chính sách ........................................................ 3

1.1.3.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách .................................... 3

1.1.3.3 Vai trò của Tín dụng chính sách ........................................................... 4

1.1.3.4 Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của tín dụng chính sách .... 7

1.1.3.5 Ngân hàng chính sách và việc triển khai tín dụng chính sách. .......... 8

1.2 Chất lƣợng tín dụng chính sách ................................................................ 10

xii

1.2.1 Khái niệm ................................................................................................. 10

1.2.1.1 Dƣới góc độ ngƣời đƣợc cấp Tín dụng chính sách ............................ 10

1.2.1.2 Dƣới góc độ Ngân hàng chính sách ..................................................... 11

1.2.1.3 Dƣới góc độ nền kinh tế ....................................................................... 11

1.2.2 Ảnh hƣởng của chất lƣợng tín dụng chính sách đối với đời sống kinh

tế - xã hội và hoạt động ngân hàng chính sách. ............................................. 11

1.2.2.1 Chất lƣợng tín dụng chính sách ảnh hƣởng đối với đời sống kinh tế

- xã hội .............................................................................................................. 12

1.2.2.2 Ảnh hƣởng chất lƣợng tín dụng chính sách xã hội đối với hoạt động

của ngân hàng chính sách. ............................................................................... 13

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng NHCSXH Việt Nam – Chi

Nhánh tỉnh Lâm Đồng ....................................................................................... 13

1.2.3.1 Cho vay đ ng đối tƣợng thụ hƣởng .................................................... 13

1.2.3.2 Hệ số s dụng vốn: ............................................................................... 14

1.2.3.3 V ng quay vốn tín dụng ....................................................................... 14

1.2.3.4 Nợ quá hạn ............................................................................................ 15

1.2.3.5 Nợ bị chiếm dụng .................................................................................. 15

1.2.3.6 T lệ thu l i; l i tồn đọng ..................................................................... 16

1.2.3.8 ết quả ếp loại chất lƣợng hoạt động của Tổ TK&VV .................. 17

1.3 Bài học kinh nghiệm về nâng cao tín dụng chất lƣợng chính sách ............ 18

1.3.1 Kinh nghiệm từ thất bại của các tổ chức tài chính vi mô trong quá trình

tiến tới bền vững trên thế giới. .......................................................................... 18

1.3.1.1 Hoạt động của NHCS bị thƣơng mại hóa quá mức .............................. 18

1.3.1.2 Khi các nguồn tài chính bị s dụng không hiệu quả sẽ khiến việc tiếp

cận khách hàng bị chệch hƣớng. ....................................................................... 18

xiii

1.3.1.3 Thiếu chuyên nghiệp hóa, phụ thuộc quá nhiều vào nhà tài trợ ......... 19

1.3.2 Bài học kinh nghiệm ................................................................................. 20

CHƢƠNG 2 .............................................................................................................. 22

THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI CHI NHÁNH

NHCSXH TỈNH LÂM ĐỒNG ................................................................................ 22

2.1. Tình hình kinh tế - xã hội Tỉnh Lâm đồng. ................................................ 22

2.2. Khái quát về NHCSXH Việt Nam và Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm

Đồng. ..................................................................................................................... 24

2.2.1 Khái quát về NHCSXH Việt Nam ......................................................... 24

Sơ đồ tổ chức hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội: ................................. 26

2.2.2 Khái quát về Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng ............................. 27

2.2.2.1 Về nguồn vốn ........................................................................................ 27

2.2.2.2 Về s dụng vốn ..................................................................................... 29

2.2.2.3 Về thực hiện kế hoạch tài chính .......................................................... 34

2.2.2.4 Đánh giá về hiệu quả các chƣơng trình tín dụng chính sách. .......... 36

2.3 Thực trạng chất lƣợng tín dụng chính sách tại NHCSXH – Chi nhánh

tỉnh Lâm Đồng. .................................................................................................... 40

2.3.1 Phân tích chất lƣợng dƣ nợ tín dụng chính sách .................................. 40

2.3.1.1 Phân theo đối tƣợng cho vay ............................................................... 41

2.3.1.3 Phân theo vòng quay vốn tín dụng ..................................................... 42

2.3.1.4 Phân theo thời gian cho vay ................................................................ 42

2.3.1.5 Phân theo chƣơng trình cho vay ......................................................... 43

2.3.1.6 Phân theo nợ quá hạn, nợ bị chiếm dụng ........................................... 47

2.3.1.7 Phân theo t lệ thu lãi, lãi tồn đọng .................................................... 48

2.3.1.8 Phân theo chất lƣợng hoạt động của Tổ TK&VV ............................. 49

xiv

2.3.1.9 Phân theo địa bàn cho vay ................................................................... 50

2.3.2 Đánh giá về chất lƣợng hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH

Tỉnh Lâm Đồng ................................................................................................. 50

2.3.2.1 Một số kết quả đạt đƣợc về chất lƣợng tín dụng ............................... 51

2.3.2.2 Một số tồn tại và hạn chế về chất lƣợng tín dụng.............................. 55

2.3.2.3 Nguyên nhân tồn tại và hạn chế .......................................................... 60

CHƢƠNG 3.............................................................................................................. 63

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG...................................... 63

NHCSXH VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG .............................. 63

3.1 Mục tiêu và định hƣớng hoạt động của NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh

NHCSXH tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2017 – 2020 ............................................. 63

3.1.1 Mục tiêu .................................................................................................... 63

3.1.2 Định hƣớng............................................................................................... 64

3.2 Các giải pháp khắc phục tồn tại và hạn chế về chất lƣợng tín dụng qua

phân tích đánh giá tại NHCXH tỉnh Lâm Đồng. ........................................... 66

3.2.2 Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng khác .......................... 74

3.2.2.1 Đối với Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp .............. 74

3.2.2.2 Đối với các Sở, ngành và đơn vị có liên quan .................................... 74

3.2.2.3 Đối với các đoàn thể chính trị - hội tỉnh ........................................ 75

3.2.2.4 Đối với UBND cấp ........................................................................... 76

3.2.2.5 Đối với chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng .................................... 77

3.2.2.6 Đối với các Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh ........................... 80

3.2.3 Kiến nghị ................................................................................................... 81

3.2.3.1 Đối với Chính phủ và các bộ, ngành ................................................... 81

3.2.3.2 Đối với UBND tỉnh Lâm Đồng ............................................................ 81

xv

3.2.3.3 Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ............................... 82

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 86

xvi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ngân hàng Chính sách xã hội NHCSXH

Ngân hàng Chính sách NHCS

Hội đồng quản trị HĐQT

Xóa đói giảm nghèo XĐGN

Ngân hàng thƣơng mại NHTM

Tiết kiệm và vay vốn TK&VV

Tổ chức tín dụng TCTD

NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHNg Ngân hàng phục vụ ngƣời nghèo

BĐD Ban đại diện

NSĐP Ngân sách địa phƣơng

TC CT-XH Tổ chức chính trị - xã hội

CV Cho vay

SXKD VKK Sản xuất kinh doanh vùng khó khăn

NS&VSMTNT Nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn

ĐBDTTSĐBKK Đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn

UT Ủy thác

GQVL Giải quyết việc làm

HSSV CHCKK Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn

XKLĐ Xuất khẩu lao động

UBND Ủy ban nhân dân

LĐ-TB&XH Lao động-Thƣơng binh và xã hội

xvii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Tăng trƣởng nguồn vốn qua các năm từ 2011-2016

Bảng 2: Tăng trƣởng dƣ nợ qua các năm từ 2011-2016

Bảng 2.1: Tổng dƣ nợ ủy thác qua các TC CT-XH cuối năm 2016

Bảng 2.2 Kết quả thực hiện tín dụng năm 2015

Bảng 2.3 Kết quả thực hiện tín dụng năm 2016

Bảng 2.4 Tỷ lệ hệ số sử dụng vốn của Chi Nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng (2011-

2016)

Bảng 2.5 : Vòng quay vốn tìn dụng của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng (2011-

2016)

Bảng 2.6 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ chiếm dụng NHCSXH tại Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Bảng 2.7 Tỷ lệ thu lãi, lãi tồn đọng NHCSXH tại Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Bảng 2.8 Kết quả xếp loại tổ TK&VV năm 2016

xii

DANH MỤC HÌNH

Hinh 1.1: Mô hình tổ chức, hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội

xiii

PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Chất lƣợng hoạt động tín dụng của NHCSXH chính là sự đáp ứng yêu cầu

của các đối tƣợng vay vốn phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện đƣợc

mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, an sinh xã hội và đảm bảo sự tồn tại

phát triển của NHCSXH. Hoạt động tín dụng chính sách là hoạt động mang tính xã

hội hóa cao. Vì vậy, nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng của NHCSXH không

những đem lại lợi ích cho NHCSXH, mà còn đem lại lợi ích thiết thực cho khách

hàng, công tác giảm nghèo, an sinh xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất

nƣớc.

Thông qua việc trợ giúp ngƣời nghèo, các đối tƣợng chính sách và những

nhóm ngƣời bị thiệt thòi, khó khăn, các hoạt động của NHCSXH đã giúp họ vƣợt

qua khó khăn, thách thức để không ngừng vƣơn lên phát triển kinh tế gia đình và

đóng góp vào sự phát triển kinh tế địa phƣơng. Thực tế đã chứng minh rằng, hoạt

động tín dụng chính sách xã hội là hoạt động có ý nghĩa xã hội sâu sắc và ngày càng

lớn mạnh ở nhiều quốc gia trên khắp các châu lục, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát

triển trong đó có Việt Nam.

Trong những năm qua, đƣợc Chính phủ, nhà nƣớc và các chủ đầu tƣ là tổ

chức quốc tế, Trung ƣơng, địa phƣơng đã tin tƣởng giao thêm nhiều chƣơng trình

tín dụng và uỷ thác nhiều nguồn vốn để cho vay chỉ định, từ chƣơng trình có quy

mô nhỏ nhƣ cho vay đối với ngƣời tàn tật, cho vay lao động sau cai nghiện, cải

thiện thị trƣờng tài chính khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc

biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số … đến những chƣơng trình có quy

mô và tầm ảnh hƣởng lớn trong xã hội nhƣ cho vay nƣớc sạch và vệ sinh môi

trƣờng nông thôn, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, hộ gia đình sản xuất,

kinh doanh tại vùng khó khăn… Hoạt động tín dụng chính sách đã và đang có tác

động tích cực tới việc tạo thu nhập và gây dựng tài sản của những ngƣời nghèo và

nghèo nhất, những ngƣời không có đủ điều kiện tiếp cận nguồn vốn vay chính thức.

xiv

Mặc dù hoạt động tín dụng chính sách xã hội đã phần nào đƣợc ghi nhận nhƣ

là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần tích cực cho công tác xóa đói giảm

nghèo nhƣng thực tế chất lƣợng hoạt động tín dụng của NHCS còn có những hạn

chế để phát sinh gia tăng nợ quá hạn, lãi tồn đọng tăng, công tác kiểm tra giám sát

chƣa đƣợc chú trọng…làm cho kết quả hoạt động của NHCS chƣa đƣợc nhƣ mục

tiêu và kế hoạch đề ra. Chính vì vậy, xuất phát từ những hoạt động thực tiễn của

NHCSXH tại địa phƣơng từ năm 2011- 2016, nhằm làm rõ hơn những đóng góp

quan trọng trong hoạt động tín dụng chính sách xã hội trong công cuộc xóa đói

giảm nghèo, an sinh xã hội tôi đã chọn đề tài: “ Chất lượng tín dụng tại Ngân

hàng Chính sách Xã hội Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng”để làm luận văn

thạc sĩ kinh tế.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

- Trên cơ sở tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về Chất

lƣợng tín dụng nói chung và tín dụng chính sách nói riêng, tác giả phân tích, đánh

giá thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng, tìm ra

những tồn tại và hạn chế.

- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng

chính sách xã hội Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

- Đề xuất một số kiến nghị đối với Ngân hàng chính sách xã hội Việt nam;

Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm đồng để tạo điều kiện cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh

Lâm đồng nói riêng và NHCSXH Việt Nam nói chung nâng cao chất lƣợng tín dụng

nhằm hoàn thành tốt mục tiêu xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội.

3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tƣợng nghiên cứu:

Chất lƣợng tín dụng và giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng chính sách (

luận văn tập trung vào nghiên cứu chất lƣợng dƣ nợ cho vay đối với công tác xóa

đói giảm nghèo, an sinh xã hội).

Phạm vi nghiên cứu:

xv

+ Về không gian: Nghiên cứu về Chất lƣợng tín dụng (chất lƣợng dƣ nợ cho

vay) tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

+ Về thời gian: Phân tích, đánh giá trên cơ sở số liệu sơ cấp và thứ cấp từ

năm 2011 – 2016; Định hƣớng, giải pháp cho giai đoạn từ năm 2017 – 2020.

4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng của NHCS là gì?

- Thực trạng chất lƣợng tín dụng trong giai đoạn năm 2011-2016 tại chi

nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng ra sao?

- Giải pháp nào để nâng cao chất lƣợng tín dụng chính sách tại NHCSXH

tỉnh Lâm Đồng?

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính bao gồm: sử dụng

phƣơng pháp diễn giải, phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm đánh giá thực trạng nâng

cao chất lƣợng tín dụng tại NHCSXH.

Sử dụng nguồn dữ liệu bao gồm cả số liệu thứ cấp tại các báo cáo của Chi

nhánh NHCSXH tỉnh Lâm đồng và số liệu sơ cấp do tác giả quan sát thu thập và xử

lý.

6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

- Thông qua việc phân tích thực trạng chất lƣợng tín dụng tại NHCSXH –

Chi nhánh Tỉnh Lâm đồng trong giai đoạn 2011 – 2016, luận văn đề xuất các giải

pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng, bảo tồn và phát triển nguồn

vốn nhà nƣớc, góp phần đạt mục tiêu xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội của Chính

phủ tại Lâm đồng.

- Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho lãnh đạo NHCSXH – Chi

nhánh tỉnh Lâm đồng nói riêng và các Chi nhánh NHCSXH khác trong quá trình

triển khai thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho những cán

bộ, nhân viên, sinh viên quan tâm đến đề tài.

xvi

7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chƣơng:

Chƣơng 1 :Cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng chính sách.

Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng chính sách tại NHCSXH Việt

Nam – Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng NHCSXH Việt Nam –

Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

1

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH 1.1 hái niệm và những đặc trƣng cơ bản về tín dụng chính sách

1.1.1 Tín dụng

Khái niệm: “Tín dụng” (Credit) xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa

là tin tƣởng, tín nhiệm. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” có nghĩa là

sự vay mƣợn. Tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng một lƣợng giá

trị dƣới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng sau đó

hoàn trả lại với một lƣợng giá trị lớn hơn.

Khái niệm tín dụng trên đƣợc thể hiện ba mặt cơ bản sau đây:

+ Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lƣợng giá trị từ ngƣời nay sang

ngƣời khác.

+ Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.

+ Khi hoàn lại lƣợng giá trị đã chuyển giao cho ngƣời sở hữu phải kèm theo

một lƣợng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Một quan hệ đƣợc gọi là tín dụng phải đầy

đủ cả ba mặt.

Tín dụng ra đời rất sớm gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng

hóa. Cơ sở ra đời của tín dụng xuất phát từ:

+ Có sự tồn tại và phát triển của hàng hóa.

+ Có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm đảm bảo sản xuất kinh

doanh, đảm bảo cuộc sống bình thƣờng.

Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng, tùy thuộc vào giác độ tiếp cận

mà tín dụng có thể đƣợc hiểu nhƣ là:

Sự trao đổi các tài sản hiện tại để đƣợc nhận các tài sản cùng loại trong

tƣơng lai. Hoặc có thể định nghĩa tín dụng nhƣ là quan hệ kinh tế, theo đó một

ngƣời thỏa thuận để ngƣời khác đƣợc sử dụng số tiền hay tài sản của mình trong

một thời gian nhất định với điều kiện có hoàn trả.

2

Trong đời sống, tín dụng hiện diện dƣới nhiều hình thái khác nhau. Tín dụng

thƣơng mại là một doanh nghiệp thỏa thuận bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Tín

dụng Ngân hàng là việc các Ngân hàng thƣơng mại huy động vốn của khách hàng

để sau đó lại cho khách hàng khác vay với mục đích kiếm lời.

Ngoài ra, việc Chính phủ hay những doanh nghiệp phát hành các trái phiếu

ra ngoài công chúng để vay tiền của các tổ chức, cá nhân cũng đƣợc xem là những

hình thức tín dụng.

Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

do những công ty cho thuê tài chính thực hiện đối với khách hàng là các doanh

nghiệp, cá nhân cũng đƣợc xem là một hình thức tín dụng đặc thù của kinh tế thị

trƣờng.

Xét theo góc độ kinh tế - tài chính, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế

gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu

cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.

1.1.2 Tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các xí

nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân đƣợc thực hiện dƣới hình thức ngân

hàng đứng ra huy động vốn bắng tiền và cho vay (cấp tín dụng). Tín dụng ngân

hàng có thể mở rộng cho mọi đối tƣợng trong xã hội, nó có thể xâm nhập vào các

ngành, với nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ, không những xâm

nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn xâm nhập vào nhiều lĩnh vực nhƣ

dịch vụ, đời sống. Tín dụng ngân hàng có tác dụng rất lớn trong việc thúc đẩy sự

phát triển của nền kinh tế xã hội.

1.1.3 Tín dụng chính sách

Tín dụng chính sách là công cụ tài chính quan trọng, là hệ thống các biện

pháp liên quan đến việc thực hiện các chƣơng trình tín dụng ƣu đãi của chính phủ

để thực hiện các mục tiêu về tăng trƣởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Ngân hàng

chính sách xã hội trực thuộc chính phủ thƣờng đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện

3

chƣơng trình tín dụng cho vay ƣu đãi đến hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách

khác.

1.1.3.1 Đặc điểm của tín dụng chính sách

Với quan điểm về tín dụng chính sách nêu trên, một số đặc điểm của hình

thức hoạt động này đƣợc phân tích dƣới đây để hiểu rõ hơn bản chất của tín dụng

chính sách.

Thứ nhất, tổ chức tín dụng đƣợc Nhà nƣớc chỉ định hoặc do Nhà nƣớc thành

lập để thực hiện tín dụng chính sách trong lĩnh vực an sinh xã hội.

Thứ hai, tín dụng chính sách là kênh tín dụng của Chính phủ, hoạt động

không vì mục tiêu lợi nhuận. Khác với tín dụng thƣơng mại, mục tiêu của tín dụng

chính sách là cho vay để phục vụ phƣơng án sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải

thiện đời sống, góp phần thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm

nghèo, ổn định kinh tế - chính trị và bảo đảm an sinh xã hội.

Thứ ba, đối tƣợng vay vốn tín dụng chính sách là ngƣời nghèo và các đối

tƣợng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ. Chính phủ quyết định đối

tƣợng vay vốn theo từng chƣơng trình tín dụng.

Thứ tƣ, nguồn vốn của tín dụng chính sách là nguồn vốn của Nhà nƣớc, tức

là nguồn vốn từ Ngân sách nhà nƣớc và có nguồn gốc từ Ngân sách.

Thứ năm, Chính phủ hoặc ngƣời đƣợc Chính phủ ủy quyền quyết định về lãi

suất cho vay, điều kiện vay, thủ tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn vốn tín dụng

chính sách.

Thứ sáu, phƣơng thức cho vay đa dạng: Tổ chức quản lý tín dụng chính sách

có thể cho vay trực tiếp đến khách hang, có thể ủy thác một phần hoặc toàn phần

cho các tổ chức tín dụng khác và có thể ủy thác một số công đoạn trong quy trình

tín dụng cho các tổ chức chính trị-xã hội.

1.1.3.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách

- Ngân hàng chính sách là nơi thực hiện những chính sách tín dụng ƣu đãi

đối với hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác, góp phần thực hiện chính sách

4

phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục

tiêu dân giàu – nƣớc mạnh – dân chủ - công bằng – văn minh.

- Nguồn vốn : nguồn vốn hoạt động chủ yếu của NHCS là từ Ngân sách Nhà

nƣớc, có thể coi đây là nguồn bảo đảm cho NHCS hoạt động bình thƣờng vì mục

tiêu xã hội. Bên cạnh đó với tƣ cách là một ngân hàng, NHCS có thể huy động vốn

từ xã hội bằng các hình thức : phát hành chứng từ có giá, huy động tiền gởi có kỳ

hạn và không kỳ hạn (và qua đó mà cung ứng các dịch vụ thanh toán cho khách

hàng). Phần lãi suất chênh lệch giữa huy động và cho vay sẽ đƣợc cấp bù bởi ngân

sách nhà nƣớc. Đây là hai nguồn chủ yếu, ngoài ra NHCS có thể tiếp nhận các dự

án tài trợ không hoàn lại hay vay nợ của Chính phủ và các tổ chức phi Chính phủ

của các nƣớc.

- Sử dụng vốn: Mục tiêu chủ yếu là cho vay các đối tƣợng chính sách (nhƣ

ngƣời nghèo, các đối tƣợng chính sách, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ

việc làm, duy trì mà mở rộng việc làm…) theo các đặc điểm: trƣớc hết, hoạt động

không vì mục đích lợi nhuận nên sự phân bổ vốn đầu tƣ phụ thuộc vào quy mô của

dự án và định hƣớng chính sách. Thứ hai, thủ tục và điều kiện vay nói chung đơn

giản và linh hoạt theo từng đối tƣợng vay, tạo điều kiến tối đa cho các đối tƣợng

chính sách tiếp cận nguồn vốn đƣợc nhanh nhất. Thứ ba, lãi suất tiền vay thƣờng

quy định thấp hơn mức lãi suất thị trƣờng với việc quy định thời hạn không quá

khắt khe.

- Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận và có

vai trò quan trọng là cầu nối đƣa chính sách tín dụng ƣu đãi của Chính phủ đến với

hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác; tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận

đƣợc các chủ trƣơng, chính sách của Chính phủ; hộ nghèo và các đối tƣợng chính

sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa phƣơng, giúp các cơ

quan này gần dân và hiểu dân hơn.

1.1.3.3 Vai trò của Tín dụng chính sách

- Vai trò chung của tín dụng

+ Tín dụng góp phần th c đẩy quá trình tái sản uất hội

5

Thứ nhất : Vai trò quan trọng của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời

cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó

mà các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng nhƣ tốc độ tiêu thụ sản

phẩm.

Thứ hai: Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thỏa

mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn

vốn tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí

nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.

Thứ ba: Việc mở rộng và nâng cao chất lƣợng các hình thức tín dụng sẽ tạo

sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh

doanh khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân.

Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tƣ mới và nâng

cao hiệu lực sản xuất của xã hội.

Thứ tư: Các nguồn vốn tín dụng đƣợc cung ứng luôn kèm theo các điều kiện

tín dụng để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch, buộc những ngƣời

đi vay phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ lâu

dài với các tổ chức cung ứng tín dụng.

+ Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Chính phủ đến các mục tiêu

vĩ mô

Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trƣởng kinh

tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hòa

phụ thuộc một phần vào khối lƣợng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng

nhƣ đối tƣợng tín dụng. Vấn đề này, đến lƣợt nó, lại phụ thuộc vào các điều kiện tín

dụng nhƣ lãi suất, điều kiện vay yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trƣơng mở rộng

tín dụng đƣợc quy định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Nhƣ vậy thông qua

việc thay đổi, điều chỉnh các điều kiện tín dụng, Chính phủ có thể thay đổi quy mô

tín dụng hoặc chuyển hƣớng vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh

hƣởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng nhƣ kết cấu. Sự thay đổi của

tổng cầu dƣới dạng tác động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngƣợc lại với tổng

6

cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và

tổng cầu dƣới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt đƣợc các mục tiêu

vĩ mô cần thiết.

+ Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách hội

Các chính sách xã hội, về mặt bản chất đƣợc đáp ứng bằng nguồn tài trợ

không hoàn lại từ Ngân sách Nhà nƣớc.Song phƣơng thức tài trợ không hoàn lại

thƣờng bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả.Để khắc phục hạn chế này, phƣơng

thức tài trợ không hoàn lại có xu hƣớng thay thế bởi phƣơng thức tài trợ có hoàn lại

của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy

mô tín dụng chính sách. Thông qua phƣơng thức tài trợ này, các mục tiêu chính

sách đƣợc đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn. Khi các đối tƣợng chính

sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng thời

hạn thì kỹ năng lao động của họ cũng sẽ đƣợc cải thiện từng bƣớc. Đây là sự bảo

đảm chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tƣợng chính sách và từng bƣớc

làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn tài trợ. Đó chính là mục đích của việc

sử dụng phƣơng thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng con đƣờng tín dụng.

- Vai trò của Tín dụng chính sách:

Ngoài vai trò chung của tín dụng nêu trên, tín dụng chính sách còn có những

vai trò riêng của nó nhƣ:

- Cho vay chính sách có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần làm

cho chính sách của Chính phủ thành công, tạo sự phát triển kinh tế đúng hƣớng và

ổn định xã hội.

- Đối với các đối tƣợng chính sách xã hội (nhƣ ngƣời nghèo, học sinh sinh

viên, lao động cần việc làm…), cho vay chính sách có hiệu quả hơn so với phƣơng

thức cấp phát vốn bởi vì việc hỗ trợ vốn theo phƣơng thức hoàn trả nên nguồn vốn

đƣợc sử dụng nhiều lần, giúp nhiều ngƣời hƣởng lợi.

- Tạo các tác động tích cực đến ngƣời vay. Ngƣời vay vốn tìm cách sử dụng

vốn sao cho có hiệu quả nhất, tạo ra thu nhập để cải thiện đời sống và trả đƣợc nợ.

7

Giúp ngƣời vay cảm thấy tự tin khi nhận vốn vay, tin tƣởng vào khả năng sử dụng

vốn để sản xuất kinh doanh của mình, xóa bỏ tƣ tƣởng ỷ lại.

- Góp phần quan trọng vào việc xóa bỏ cho vay nặng lãi.

- Tín dụng chính sách góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế

nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội, góp phần xây

dựng nông thôn mới.

1.1.3.4 Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của tín dụng chính sách

- Năng lực quản lý tài chính, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của khách

hàng: nếu các đối tƣợng vay vốn có ý thức, có ý chí vƣơn lên thoát khỏi đói nghèo,

có trình độ tay nghề, biết quản lý tốt…thì sử dụng vốn vay có hiệu quả và khả năng

hoàn trả vốn tốt.

- Kế hoạch sử dụng vốn vay, ý thức của ngƣời vay: ngƣời vay có kế hoạch sử

dụng vốn tốt, biết tính toán làm ăn, có ý thức về vốn tín dụng ƣu đãi không phải là

cấp phát mà là “có vay có trả” với những ƣu đãi về lãi suất, điều kiện, thời hạn

vay…thì sẽ có tác dụng kích thích ngƣời vay tính toán làm ăn có hiệu quả, có thu

nhập và lợi nhuận để hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng.

- Sự biến động của thị trƣờng đầu vào và đầu ra: giá cả nguyên liệu, vật tƣ,

phân bón… biến động sẽ ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm; giá bán nông sản hàng

hóa không ổn định sẽ ảnh hƣởng đến thu nhập của ngƣời vay và khả năng trả nợ

ngân hàng.

- Sự phối hợp cuả chính quyền địa phƣơng cơ sở và các tổ chức Chính trị – xã

hội với ngân hàng trong việc thực hiện tín dụng chính sách: Nếu có sự phối hợp tốt,

thông tin hai chiều giữa ngân hàng với chính quyền địa phƣơng cơ sở và các tổ chức

Chính trị – xã hội kịp thời sẽ hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng.

- Các biến cố bất ngờ : ngƣời nghèo rất dễ bị tổn thƣơng trƣớc các biến cố

nhƣ thiên tai, dịch bệnh, bệnh nan y…chỉ cần một biến cố sẽ dẫn họ đến bần cùng,

khả năng trả nợ ngân hàng bị ảnh hƣởng vì họ thƣờng không có vốn tự có.

8

- Chính sách, quy trình tín dụng của ngân hàng: nếu chính sách tín dụng tốt,

quy trình tín dụng chặt chẽ, cấp tín dụng đúng đối tƣợng sẽ hạn chế đƣợc rủi ro tín

dụng.

- Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng ngân hàng: cán

bộ tín dụng có nghiệp vụ ngân hàng vững, am hiểu về đƣờng lối chính sách của

Chính phủ, có đạo đức, có tinh thần thái độ phục vụ vì ngƣời nghèo và các đối

tƣợng chính sách, thực hiện cho vay đúng đối tƣợng, có trách nhiệm trong việc

kiểm tra sử dụng vốn, đôn đốc khách hàng trả nợ…sẽ nâng cao hiệu quả tín dụng.

Ngƣợc lại, nếu chủ quan trong việc cho vay, kiểm tra, giám sát hoặc không năng

động nhiệt tình trong công việc cũng là những yếu tố dẫn đến gia tăng rủi ro tín

dụng. Cá biệt, nếu cán bộ tín dụng lợi dụng để vay ké hoặc thu nợ nhƣng không nộp

vào ngân hàng sẽ dẫn đến tổn thất tín dụng và ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng.

- Các điều kiện về kinh tế – xã hội của địa phƣơng: nhƣ cơ sở hạ tầng, tốc độ

tăng trƣởng, trình độ dân trí, tốc độ tăng dân số, đất đai, khí hậu, giao thông thuận

tiện…cũng ảnh hƣởng đến hiệu quả của việc đầu tƣ tín dụng.

- Chủ trƣơng của chính quyền địa phƣơng về sử dụng công cụ tín dụng chính

sách để xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm.

1.1.3.5 Ngân hàng chính sách và việc triển khai tín dụng chính sách.

Ngân hàng chính sách kể từ khi thành lập đến nay cũng đã phối hợp chặt chẽ

với các tổ chức chính trị xã hội thực hiện những mục tiêu mà Chính phủ đã đặt ra là:

tập trung nguồn lực lớn, tạo bƣớc đột phá trong công tác giảm nghèo; nâng cao chất

lƣợng và hiệu quả vốn tín dụng chính sách; tách tín dụng chính sách ra khỏi tín

dụng thƣơng mại; huy động lực lƣợng toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp xóa đói

giảm nghèo và góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn. Hiện

nay, ngân hàng chính sách xã hội đang thực hiện 20 chƣơng trình tín dụng chính

sách trong đó có 8 chƣơng trình tín dụng lớn (chiếm tới trên 98% tổng dự nợ), gồm:

Cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, cho vay hộ mới thoát nghèo, cho vay học sinh

sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng

khó khăn, cho vay nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn, cho vay giải quyết

9

việc làm và cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, với tốc độ tăng trƣởng bình quân

hàng năm đạt 29,4%...Thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ số Quyết

định số 401/QĐ-TTG ngày 14-03 về việc Ban hành kế hoạch triển khai Chỉ thị số

40-CT/TW ngày 22-11-2014 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về tăng cƣờng sự

lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội thì nguồn vốn đƣợc cân đối

đủ từ ngân sách Nhà nƣớc để thực hiện các chƣơng trình, dự án tín dụng chính sách

đã đƣợc ban hành; bảo đảm hoạt động của ngân hàng theo quy định; cho vay các

nguồn vốn ƣu đãi thời hạn dài, lãi suất thấp để cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo

hƣớng ổn định, bền vững. Khi thực hiện triển khai chƣơng trình tín dụng chính sách

NHCSXH luôn thƣờng xuyên kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lƣợng hoạt động

của HĐQT và Ban đại diện HĐQT các cấp; tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát

nội bộ; tổ chức tập huấn, phổ biến quy trình nghiệp vụ theo các quy định của

NHCSXH, của các bộ, ngành có liên quan đến cán bộ, viên chức và ngƣời lao động

trong đơn vị. Thƣờng xuyên bồi dƣỡng nâng cao năng lực chuyên môn, đảo đức

nghề nghiệp và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, đặc biệt trong công tác tín

dụng chính sách xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn

vùng đồng bào dân tộc miền núi và biên giới, hải đảo. Bên cạnh đó, để triển khai tốt

tín dụng chính sách thì cần có những giải pháp chủ động thực hiện việc huy động,

quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Chú trọng chất lƣợng tín dụng, chất lƣợng hoạt

động của các Tổ tiết kiểm và vay vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các Điểm

giao dịch tại các xã, phƣờng, thị trấn; đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng các sản

phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm tạo điều

kiện thuận lợi, kịp thời cho các hộ gia đình trong quá trình tìm hiểu thông tin cũng

nhƣ thực hiện các quy trình, thủ tục vay vốn và trả nợ, trả lãi tiền vay. Đồng thời,

thƣờng xuyên quan tâm phối hợp, chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cƣờng thực hiện

công tác kiểm tra, giam sát định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị ủy thác để phát hiện

tồn tại, có kiến nghị, chấn chỉnh và xử lý kịp thời; hƣớng dẫn các tổ chức chính trị -

xã hội nhận ủy thác các cấp, các Tổ tiết kiệm và vay vốn về quy trình, nghiệp vụ tín

dụng chính sách để phối hợp triển khai tại cơ sở.

10

1.2 Chất lƣợng tín dụng chính sách

1.2.1 Khái niệm

- “Chất lƣợng” là một phạm trù phức tạp và có nhiều đình nghĩa khác nhau.

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lƣợng. Hiện nay có một số định nghĩa về

chất lƣợng đƣợc các chuyên gia chất lƣợng đƣa ra:

“ Chất lƣợng là sự phù hợp với nhu cầu” ( theo Juan – giáo sƣ ngƣời Mỹ)

“ Chất lƣợng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định” ( theo

Giáo sƣ Crosby)

“ Chất lƣợng là sự thảo mãn nhu cầu thị trƣờng với chi phí thấp nhất” ( theo

giáo sƣ ngƣời Nhật – Ishikawa)

- Chất lƣợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa

chọn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc đẩy

tăng trƣởng kinh tế xã hội.

- Chất lƣợng của các khoản cho vay đƣợc đánh giá là có chất lƣợng tốt khi

vốn vay đƣợc sử dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh

doanh đem lại hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn vừa bù đắp đƣợc

chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.

Từ khái niệm trên ta thấy rằng khách hàng, NHCS, và bối cảnh kinh tế là ba

yếu tố đƣợc đề cập đến khi xem xét chất lƣợng hoạt động tín dụng chính sách.Việc

xem xét chất lƣợng tín dụng chính sách mà thiếu đi một trong ba yếu tố là phiến

diện vì ba yếu tố này tác động qua lại, vừa thúc đẩy vừa kiềm chế lẫn nhau. Do đó

chúng ta xem xét chất lƣợng tín dụng chính sách trên ba giác độ đó.

1.2.1.1 Dƣới góc độ ngƣời đƣợc cấp Tín dụng chính sách

- Chất lƣợng tín dụng chính sách thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn tín

dụng phải phù hợp với thực lực theo hƣớng tích cực của ngân hàng và phải bảo đảm

đƣợc việc thực hiện cách chính sách của Chính phủ, làm lành mạnh hóa các quan hệ

kinh tế, phục vụ tăng trƣởng và phát triển. Chất lƣợng tín dụng chính sách thể hiện

11

ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, dƣ nợ tăng trƣởng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ

cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung dài hạn trong nền kinh tế.

1.2.1.2 Dƣới góc độ Ngân hàng chính sách

- Chất lƣợng tín dụng là sự thỏa mãn yêu cầu của khách hàng với lãi suất ƣu

đãi, thủ tục đơn giản đảm bảo thu hút khách hàng nhƣng vẫn tuân thủ đúng những

quy định của tín dụng, góp phần làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh

nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại, phát triển của

ngân hàng.

1.2.1.3 Dƣới góc độ nền kinh tế

- Khoản tín dụng chính sách có chất lƣợng phải hỗ trợ cho hoạt động sản

xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, vừa

thúc đẩy tiêu dung, giảm tỷ lệ hộ nghèo, hỗ trợ các đối tƣợng chính sách … phục vụ

cho quá trình phát triển kinh tế.

1.2.2 Ảnh hƣởng của chất lƣợng tín dụng chính sách đối với đời sống

kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng chính sách.

Từ thực tiễn hoạt động xoá đói giảm nghèo (XĐGN) của nƣớc ta trong thời

gian qua cho thấy: tín dụng vi mô có mối liên hệ mật thiết với phát triển sản xuất

nhỏ, sản xuất nông nghiệp và giảm tỷ lệ nghèo đói. Việc cung tín dụng cho ngƣời

nghèo và các đối tƣợng chính sách khác thông qua hình thức tín dụng sẽ mang lại

hiệu quả cao hơn nhiều so với hình thức cấp phát, tài trợ cho không. Quá trình tập

trung các nguồn vốn và chu chuyển qua hình thức tín dụng đã tạo đƣợc một khối

lƣợng vốn gấp nhiều lần để hỗ trợ ngƣời nghèo, đồng thời thông qua việc cung cấp

vốn tín dụng, giám sát quá trình sử dụng vốn sẽ giúp ngƣời nghèo và các đối tƣợng

chính sách khác biết cách làm ăn, quan tâm đến hiệu quả đồng vốn, làm quen với

dịch vụ tài chính - ngân hàng và cơ chế thị trƣờng, tránh tình trạng ỷ lại thụ động,

khơi dậy bản năng tự vƣợt khó vƣơn lên thoát nghèo, tiến tới làm giàu. Chính vì

vậy, chính sách tín dụng đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác là

công cụ quan trọng nhất để thực hiện chƣơng trình mục tiêu Quốc gia XĐGN, bảo

đảm an sinh xã hội.

12

1.2.2.1 Chất lƣợng tín dụng chính sách ảnh hƣởng đối với đời sống kinh

tế - xã hội nhƣ sau:

Chất lƣợng hoạt động tín dụng chính sách của NHCS chính là sự đáp ứng

yêu cầu của các đối tƣợng vay vốn phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, thực

hiện đƣợc mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, an sinh xã hội và đảm bảo sự

tồn tại phát triển của NHCS.

Chất lƣợng hoạt động tín dụng chính sách là hoạt động mang tính xã hội hóa

cao. Chính vì vậy, nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng chính sách không những

đem lại lợi ích cho NHCS, mà còn đem lại lợi ích thiết thực cho khách hàng, công tác

giảm nghèo, an sinh xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, cụ thể:giúp

ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác tiếp cận đƣợc một cách tốt nhất

nguồn vốn tín dụng chính sách của Chính phủ, tạo điều kiện cho các đối tƣợng này

tiếp cận đƣợc các chủ trƣơng, chính sách của Chính phủ. Giúp NHCS quản lý, bảo

tồn và phát triển nguồn vốn do Nhà nƣớc và các chủ đầu tƣ giao cho NHCS quản lý. Từ

đó, giúp cho hoạt động của NHCS đƣợc ổn định và phát triển bền vững. Giúp NHCS trở

thành một định chế tài chính ổn định, phát triển bền vững, là một công cụ hữu hiệu của

Đảng và Nhà nƣớc trong công cuộc giảm nghèo, an sinh xã hội và phát triển kinh tế -

xã hội của đất nƣớc.

Chất lƣợng hoạt động tín dụng chính sách của NHCS sẽ góp phần tích cực

chống tệ nạn cho vay nặng lãi trong xã hội, cải thiện thị trƣờng tài chính khu vực

nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân

tộc thiểu số.

Chất lƣợng hoạt động tín dụng của NHCS góp phần đạt đƣợc kết quả và mục

tiêu của hệ thống chính sách xã hội trong quá trình phát triển của quốc gia. Mục tiêu

tối cao của hệ thống chính sách xã hội trong nền kinh tế là xóa bỏ khoảng cách giàu

nghèo, hƣớng tới một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Góp phần củng cố khối đoàn kết toàn dân, tăng lòng tin của dân với Chính

phủ.

13

Nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng của NHCS góp phần phát triển kinh

tế nói chung, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

1.2.2.2 Ảnh hƣởng chất lƣợng tín dụng chính sách xã hội đối với hoạt

động của ngân hàng chính sách.

Chất lƣợng hoạt động tín dụng chính sách xã hội của NHCSXH đƣợc thể

hiện qua các chỉ tiêu định lƣợng (nhƣ tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu lãi...) và các chỉ tiêu

định tính (nhƣ cho vay vốn đúng đối tƣợng thụ hƣởng, uy tín của ngân hàng, mức

độ tác động đến nền kinh tế nói chung và tác động đến việc giảm nghèo, đảm bảo an

sinh xã hội nói riêng).

- Đối với khách hàng

Nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng của NHCS sẽ giúp ngƣời nghèo và

các đối tƣợng chính sách khác tiếp cận đƣợc một cách tốt nhất nguồn vốn tín dụng

chính sách của Nhà nƣớc, tạo điều kiện cho các đối tƣợng này tiếp cận đƣợc các chủ

trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.

- Đối với NHCS

+ Nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng sẽ giúp NHCS quản lý, bảo tồn và phát

triển nguồn vốn do Nhà nƣớc và các chủ đầu tƣ giao cho NHCS quản lý. Từ đó, giúp cho

hoạt động của NHCS đƣợc ổn định và phát triển bền vững.

+ Nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng sẽ giúp NHCS thực hiện và duy trì

đƣợc tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo việc làm và đời sống cho cán bộ viên

chức của ngân hàng.

+ Nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng đồng nghĩa với việc nâng vị thế, uy

tín hoạt động của NHCS. Giúp NHCS trở thành một định chế tài chính ổn định, phát

triển bền vững, là một công cụ hữu hiệu của Chính phủ trong công cuộc giảm nghèo,

an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng NHCSXH Việt Nam – Chi

Nhánh tỉnh Lâm Đồng

1.2.3.1 Cho vay đ ng đối tƣợng thụ hƣởng

14

Đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng tín dụng chính sách là những khách hàng do Chính

phủ, Thủ tƣớng Chính phủ chỉ định theo từng chƣơng trình tín dụng, đƣợc quy định

trong Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ và Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ.

Hiện nay, đối tƣợng thụ hƣởng tín dụng chính sách bao gồm:Hộ nghèo, hộ cận nghèo,

học sinh sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn, các đối tƣợng cần vay vốn để giải

quyết việc làm, các đối tƣợng chính sách đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài, hộ gia

đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn...

Đây là những khách hàng không có hoặc không đủ các điều kiện để tiếp cận

với dịch vụ tín dụng của các NHTM; các tổ chức tín dụng và cần sự hỗ trợ tài chính

từ Chính phủ và cộng đồng. Nhƣ vậy, trong khi các NHTM đƣợc hoàn toàn chủ

động trong việc lựa chọn khách hàng để cho vay vốn thì NHCSXH phục vụ những

khách hàng theo chỉ định của Chính phủ, không đƣợc cho vay các đối tƣợng ngoài

quy định của Chính phủ. Bởi vậy, việc cho vay đúng đối tƣợng thụ hƣởng đƣợc xem

là một trong các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động tín dụng của NHCS.

1.2.3.2 Hệ số s dụng vốn: Đây là hệ số phản ánh kết quả sử dụng vốn của

NHCSXH,chỉ số này đƣợc tính nhƣ sau:

Tổng dƣ nợ bình quân Hệ số sử dụng vốn = Tổng nguồn vốn bình quân

Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lƣợng tín dụng, cho phép đánh giá

tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của NHCS. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng

chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Để tính chính xác hệ số sử

dụng vốn thì phải sử dụng phƣơng pháp tính bình quân gia quyền. Song để đơn giản

trong tính toán thì sử dụng phƣơng pháp tính bình quân số học.

1.2.3.3 V ng quay vốn tín dụng

Doanh số thu nợ trong năm Vòng quay vốn tín dụng trong năm = = Dƣ nợ bình quân trong năm

Vòng quay vốn tín dụng trong năm thể hiện tốc độ luân chuyển của nguồn

vốn tín dụng.Đây là chỉ tiêu để đánh giá chất lƣợng tín dụng trong việc đáp ứng nhu

15

cầu vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của

ngân hàng đã luân chuyển nhanh, thu hồi vốn tốt. Với một số vốn nhất định, vòng

quay vốn tín dụng càng nhanh thì càng nhiều khách hàng đƣợc vay vốn, đƣợc thụ

hƣởng chính sách tín dụng ƣu đãi của Nhà nƣớc.

1.2.3.4 Nợ quá hạn

Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản, quan trọng nhất để đo lƣờng, đánh giá chất

lƣợng hoạt độngtín dụng của Ngân hàng, chỉ số này càng thấp thì chất lƣợng tín

dụng càng cao và ngƣợc lại.

Nợ quá hạn là loại rủi ro tín dụng gây ra sự tổn thất về tài chính cho Ngân

hàng do ngƣời vay chƣa hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam

kết hoặc mất khả năng thanh toán. Do đặc thù hoạt động của NHCS và vốn của

Ngân hàng là vốn huy động từ nhiều nguồn khác nhau nên nợ quá hạn ảnh hƣởng

trực tiếp đến tình hình tài chính của NHCS, đến khả năng hoàn trả vốn cho các

nguồn vốn huy động phải hoàn trả, và đặc biệt đến khả năng cấp tín dụng ở các chu

kỳ tiếp theo.

Tùy theo tiêu thức phân loại mà các loại nợ quá hạn đƣợc gọi với những tên

khác nhau, để có thể đánh giá tổng thể, ngƣời ta thƣờng sử dụng chỉ tiêu sau:

Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn= x 100% Tổng dƣ nợ

1.2.3.5 Nợ bị chiếm dụng

Nợ bị chiếm dụng là loại nợ bị chiếm và sử dụng một cách trái phép. Có thể

hiểu, khách hàng vay vốn tại NHCS nhƣng không sử dụng vốn vay mà ngƣời khác

sử dụng.

Nợ bị chiếm dụng tại NHCS có thể do ngƣời đƣợc ngân hàng ủy nhiệm thu

lãi, thu tiền gửi tiết kiệm của tổ viên không nộp cho NHCS theo quy định hoặc Ban

quản lý Tổ vay lại, vay ké của tổ viên; cán bộ Hội đoàn thể, chính quyền địa

phƣơng, cán bộ NHCS hoặc Ban quản lý Tổ trong quá trình thực hiện chức trách,

16

nhiệm vụ đã lợi dụng lòng tin của ngƣời vay khi thu tiền gốc, lãi, tiền gửi tiết kiệm

không nộp ngân hàng.

Nợ bị chiếm dụng cũng là một trong những chỉ số quan trọng để đo lƣờng

chất lƣợng tín dụng của NHCS. Chỉ số này phải bằng không (= 0) mới thể hiện

đƣợc chất lƣợng tín dụng tốt.

1.2.3.6 T lệ thu l i; l i tồn đọng

* Tỷ lệ thu lãi: Đƣợc xác định theo công thức:

Số lãi thực thu Tỷ lệ thu lãi = x 100% Số lãi phải thu

Trong đó, số lãi phải thu = số lãi phát sinh (trong tháng) + số lãi tồn đƣợc

giao. Tỷ lệ thu lãi cao cho thấy chất lƣợng tín dụng tốt và ngƣợc lại.

* Lãi tồn đọng: Đƣợc xác định theo công thức:

Lãi tồn đọng = Số lãi phải thu - Số lãi thực thu

Lãi tồn đọng gồm lãi phát sinh của nợ quá hạn và lãi tồn của nợ trong

hạn.Chỉ tiêu lãi tồn đọng cũng là một trong những chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình

tài chính của NHCS. Đây là một chỉ số quan trọng để đo lƣờng chất lƣợng tín dụng

của NHCS. Chỉ số này thấp sẽ cho thấy chất lƣợng tín dụng tốt và ngƣợc lại. Lãi tồn

đọng là do ngƣời vay không thực hiện nghĩa vụ trả lãi theo đúng hạn (hàng tháng,

quý, năm) cho NHCS.

1.2.3.7 Trích lập dự phòng rủi ro cho vay

NHCSXH Việt Nam đƣợc lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro

tín dụng đối với dƣ nợ cho vay ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác theo

quy định của pháp luật. Quỹ dự phòng rủi ro đƣợc xử dụng để xử lý các Khoản nợ

không thu hồi đƣợc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Nguồn hình thành Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng:

- Dự phòng chung đƣợc hạch toán vào chi phí hoạt động của NHCSXH Việt

Nam.

17

- Dự phòng cụ thể đƣợc trích lập trên cơ sở cân đối thu nhập, chi phí hàng

năm của NHCSHX Việt Nam.

Mức trích dự phòng rủi ro tín dụng nhƣ sau:

- Mức trích dự phòng chung bằng 0.75% tính trên số dƣ nợ cho vay không

bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời Điểm lập dự phòng.

NHCSXH Việt Nam quyết định khoản trích dự phòng cụ thể trên cơ sở kết

quả phân loại nợ, khả năng tài chính.

Số dƣ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng tổng số dƣ nợ quá hạn và nợ

khoanh tại thời Điểm trích lập. Trƣờng hợp số dƣ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn

hơn mức tối đa, NHCSXH Việt Nam thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào

thu nhập. Trƣờng hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp rủi ro trong năm, Chủ

tịch Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tƣớng xem xét, quyết định.

1.2.3.8 ết quả ếp loại chất lƣợng hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay

vốn

Tổ Tiết kiệm và vay vốn đƣợc ví nhƣ cánh tay nối dài của NHCS. Nhiều nội

dung công việc trong quy trình cho vay của NHCS đƣợc ủy thác cho các tổ chức

Hội, đoàn thể và ủy nhiệm cho các Tổ TK&VV thực hiện nhƣ: bình xét, lựa chọn

ngƣời vay, kiểm tra, đôn đốc ngƣời vay trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích,

có hiệu quả, đôn đốc ngƣời vay trả lãi tiền vay và nợ gốc đúng thời hạn. Vì vậy,

chất lƣợng của hoạt động ủy thác và hoạt động ủy nhiệm của các đối tác này ảnh

hƣởng rất lớn đến chất lƣợng tín dụng của NHCS. Một trong những giải pháp quan

trọng để thực hiện củng cố, nâng cao chất lƣợng hoạt động Tổ TK&VV đó là thực

hiện việc đánh giá, xếp loại Tổ TK&VV.

Việc đánh giá và xếp loại chất lƣợng hoạt động của tổ TK&VV dựa vào 10

tiêu chí, trong đó có 5 tiêu chí định lƣợng cụ thể, đơn giản cho việc chấm điểm

(gồm: Tỷ lệ thu lãi trong kỳ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ bị chiếm dụng, số thành viên tham

gia gửi tiết kiệm, số dƣ tiền gửi tiết kiệm bình quân hộ tăng thêm hàng tháng) và 5

tiêu chí định tính (gồm: Thành lập Tổ, sinh hoạt Tổ và bình xét cho vay, giám sát sử

dụng vốn vay, thực hiện giao dịch xã và giao ban, lƣu giữ hồ sơ). Đối với 5 tiêu chí

18

định tính này cần phải đƣợc đánh giá chính xác từ tình hình thực tế và hoạt động cụ

thể của từng Tổ TK&VV.

Tóm lại, đánh giá chất lƣợng hoạt động tín dụng của NHCSXH không chỉ dựa

trên một chỉ tiêu nào đó mà phải dựa vào tất cả các chỉ tiêu thì mới có đƣợc đánh giá

toàn diện, chính xác. Đồng thời phải so sánh giữa các thời kỳ với nhau…, kết hợp với

việc phân tích số liệu định lƣợng với đánh giá định tính mới có thể đƣa ra các nhận

xét chính xác về chất lƣợng hoạt động tín dụng của NHCSXH.

1.3 Bài học kinh nghiệm về nâng cao tín dụng chất lƣợng chính sách

1.3.1 inh nghiệm từ thất bại của các tổ chức tài chính vi mô trong quá

trình tiến tới bền vững trên thế giới.

1.3.1.1 Hoạt động của NHCS bị thƣơng mại hóa quá mức

Năm 2007, compartamos, một ngân hàng ở Mexico, trở thành ngân hàng tín

dụng vi mô đầu tiên tại Mỹ latinh thực hiện việc lên sàn chứng khoán. Để đảm bảo

rằng những khoản vay nhỏ có thể gia tăng mức lợi tức cho những nhà đầu tƣ, ngân

hàng Compartamos cần phải nâng lãi suất, tăng cƣờng quảng bá hình ảnh và thu nợ

triệt để. Sự chia sẻ, đồng cảm dành cho những ngƣời đi vay, từng là tinh thần chính khi

những tổ chức này còn là các tổ chức phi lợi nhuận, nay đã bị phai nhạt. Sự thƣơng mại

hóa nhƣ một bƣớc ngoặt sai lầm của NHCS, nó thể hiện một “ Sự thay đổi sứ mệnh”

trong động cơ cung cấp dịch vụ tài chính cho ngƣời nghèo/ngƣời thu nhập thấp.

1.3.1.2 Khi các nguồn tài chính bị s dụng không hiệu quả sẽ khiến việc

tiếp cận khách hàng bị chệch hƣớng.

Tại một số nƣớc (nhƣ Srilanka, Malaysia), ngoài việc cung cấp các dịch vụ kinh

doanh truyền thống của NHTM, ngân hàng còn thực hiện các chƣơng trình cung ứng

dịch vụ cho ngƣời nghèo, thậm chí còn thử nghiệm làm trung gian marketing với tƣ các

là các đại lý cung cấp các khoản cho vay nhỏ, lẻ từ các TCTD của Chính phủ. Tuy

nhiên, mô hình này thƣờng không thành công vì các TCTD có thể “đối phó” bằng cách

mở các chi nhánh ở nông thôn và hoạt động rất hình thức, chỉ mở cửa vài tiếng một

tuần hoặc đƣa ra số lƣợng dịch vụ hạn chế. Các nguyên nhân chính khiến các TCTD

chính thức gặp thất bại khi tham gia vào thị trƣờng là:

19

- Có nhiều trở ngại cho khách hàng trong việc áp dụng quy trình tín dụng truyền

thống của các NHTM vào tín dụng vi mô nhƣ: yêu cầu về giấy đăng ký kinh doanh;

các hình thức bảo đảm nhƣ tài sản thế chấp, cầm cố và yêu cầu về giao dịch bảo đảm;

cá loại giấy tờ cá nhân khác… Do vậy, các khách hàng tiềm năng thƣờng cảm thấy áp

lực về quy trình thủ tục phức tạp và có thể không sử dụng dịch vụ tài chính của tổ chức

đó.

- Cách tiếp cận chƣa tạo sự thân thiện với ngƣời nghèo và ngƣời có thu nhập

thấp. Đồng thời, do các TCTD yêu cầu nhiều tài liệu, khách hàng phải đi lại nhiều lần

và chờ đợi mà không chắc chắn sẽ đƣợc vay vốn, tổng chi phí giao dịch và cơ hội đối

với khách hàng cao. Do đó, tỷ lệ chi phí vay vốn trên một đồng vồn vay đƣợc đối với

khách hàng tƣơng đối cao.

- Các sản phẩm tín dụng chƣa thực sự phù hợp cho khách hàng nghèo, khách

hàng thu nhập thấp. Khách hàng thƣờng muốn đƣợc cung cấp dịch vụ quy mô nhỏ, trả

gốc và lãi nhiều lần trong kỳ, thậm chí trả hàng ngày, hàng tuần.Trong khi đó, các sản

phẩm tài chính thông thƣờng thƣờng có các trả dài hơn, nhƣ theo tháng, thậm chí theo

quý hoặc cuối kỳ. Việc gia hạn các khoản vay cũng thƣờng khó khăn hơn do thời gian

và thủ tục thực hiện.

1.3.1.3 Thiếu chuyên nghiệp hóa, phụ thuộc quá nhiều vào nhà tài trợ

Mặc dù số lƣợng các tổ chức thành công trong chuyên môn hóa và phát triển

hoạt động TDCS tăng lên, không thể phủ nhận một thực tế là còn nhiều tổ chức bị thất

bại, đặc biệt là các tổ chức xã hội thực tế là còn nhiều tổ chức thất bại, đặc biệt là các tổ

chức xã hội thực hiện TDCS thiếu chuyên nghiệp và phụ thuộc quá nhiều vào nhà tài

trợ. Các lý do chính của sự thất bại này là:

- Nhân viên của các tổ chức này có kỹ năng giao tiếp tốt với cộng đồng, với

khách hàng nhƣng lại có ít kinh nghiệm kinh doanh và thƣờng thiếu năng lực trong

việc đƣa ra những lời khuyên thích hợp về TDCS;

- Mục tiêu kinh tế và phúc lợi xã hội luôn lẫn lộn, vì thế chính họ không biết họ

là nhân viên xã hội hay nhân viên kinh doanh;

20

- Một số chƣơng trình, dự án do các tổ chức xã hội thực hiện khá tốn kém, đƣợc

bao cấp ở mức cao và khả năng phục vụ khách hàng hạn chế.

- Mục đích kinh doanh và tiêu chuẩn đánh giá hoạt động không đƣợc xác định

rõ ràng.

- Mục tiêu chiến lƣợc của các tổ chức phi chính phủ/ tổ chức tài trợ không đƣợc

thiết lập ngay khi thực hiện dự án.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm

Từ những kinh nghiệm trên có thể đúc kết lại thành các bài học:

Nâng cao chất lƣợng tín dụng chính sách không nên chạy theo mục tiêu lợi

nhuận, rồi bỏ mục tiêu cộng đồng, gây áp lực nợ nần cho khách hàng thành viên là

những ngƣời nghèo/ngƣời thu nhập thấp, đặc biệt là không nên coi khách hàng TCVM

là đối tƣợng để tìm kiếm lợi nhuận;

Khi thực hiện nâng cao chất lƣợng tín dụng chính sách không nên áp dụng các

quy trình và cách thức cung cấp các dòng sản phẩm nhƣ các NHTM vào hoạt động,

Việc nâng cao chất lƣợng tín dụng chính sách luôn xác định mục tiêu, định

hƣớng sống còn trong việc chuyên nghiệp hóa, tự chủ, độc lập, tự bền vững trong quá

trình hoạt động và phát triển. Việc tìm kiếm các nguồn vốn ƣu đãi, sự hỗ trợ từ bên

ngoài là cần thiết nhƣng luôn phải xác định không đƣợc trông chờ “bằng mọi giá” từ

những nguồn hỗ trợ này.

21

Tóm tắt chƣơng 1:

Trong chƣơng 1, luận văn nêu lên những nội dung:

- Những vấn đề lý luận về tín dụng chính sách, chất lƣợng tín dụng và vai trò

của tín dụng chính sách nói riêng.

- Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lƣợng tín dụng chính sách của một số

NHTM ( chi nhánh ) trong và ngoài nƣớc.

Từ thực tế đó cho thấy nâng cao chất lƣợng tín dụng chính sách xã hội đã

thực sự góp phần vào cuộc chiến chống đói nghèo, hợp ý Đảng lòng dân, góp phần

đắc lực vào chƣơng trình quốc gia xóa đói giảm nghèo vì mục tiêu dân giàu, nƣớc

mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

22

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI CHI NHÁNH NHCSXH TỈNH LÂM ĐỒNG

2.1. Tình hình kinh tế - hội Tỉnh Lâm đồng.

Lâm Đồng là tỉnh miền núi thuộc khu vực Nam Tây nguyên, có tổng diện

tích đất tự nhiện là 976.479 ha; có 12 đơn vị hành chính gồm 10 huyện, 2 Thành

phố trực thuộc tỉnh và 145 xã, phƣờng, thị trấn, trong đó có 42 xã, phƣờng thuộc

vùng I; 55 xã, thị trấn thuộc vùng II, 48 xã thuộc vùng III. Có 49 xã thuộc chƣơng

trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc,

vùng sâu, vùng xa. Cả tỉnh có 106 xã thuộc vùng khó khăn. Dân số đến cuối năm

2014 khoảng có 1.262.000 ngƣời và 43 dân tộc sinh sống trong đó 38% dân số

thành thị, 62% dân số nông thôn. Lao động trong độ tuổi lao động là trên 700.000

ngƣời.

Là tỉnh có nhiều dân tộc đang sinh sống, trình độ phát triển kinh tế xã hội

của các dân tộc không đồng đều, ngôn ngữ, phong tục tập quán và tín ngƣỡng tôn

giáo, sắc thái văn hoá cũng khác nhau. Hiện tại Lâm Đồng có đến 43 dân tộc anh

em đang sinh sống: Trong đó dân tộc K’Ho chiếm 12%, dân tộc Mạ chiếm 2,5%,

dân tộc Nùng chiếm gần 2%, dân tộc Tày 2%, ngƣời Hoa 1,5%, Chu Ru 1,5%…

còn lại các dân tộc khác có tỷ lệ dƣới 1%. Theo số liệu điều tra thống kê hộ nghèo

của Sở Lao động thƣơng binh & xã hội Lâm đồng thì đến cuối năm 2015 theo

chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, đầu năm 2016 tỉnh Lâm

Đồng có 20.904 hộ nghèo và 15.441 hộ cận nghèo, trong đó tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh

là 6.67% và tỉ lệ hộ cận nghèo là 5.12%, khu vực thành thị có 2.254 hộ ( tỉ lệ nghèo

2.04%), khu vực nông thôn có 17.840 hộ ( tỉ lệ nghèo 9.34%). Toàn tỉnh có 2.201

hộ nghèo diện bảo trợ xã hội không có lao động, không thuộc diện của chính sách

giảm nghèo ( chiếm 10.96%) và 74 hộ nghèo là đối tƣợng chính sách ngƣời có công

( chiếm 0.37% hộ nghèo). Ngoài ra còn có 2.857 hộ có ít nhất 01 đối tƣợng bảo trợ

xã hội ( chiếm 14.19% hộ nghèo). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1.62% tuy nhiên số

23

lƣợng ngƣời di dân tự do nhập cƣ khá lớn, tỷ lệ tăng dân số còn rất cao, bình quân

3%/năm.

Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2016 đạt trên

15%. Tổng sản phẩm trong nƣớc năm 2016 đạt 19.366 tỷ đồng. Trong đó Nông

thủy sản 6.104 tỷ đồng, công nghiệp – xây dựng đạt 4.515 tỷ đồng, dịch vụ 8.747 tỷ

đồng. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần tiếp tục phát triển. Sản xuất nông

nghiệp đã từng bƣớc chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng có năng suất chất lƣợng

cao, hình thành một số khu nông nghiệp công nghệ cao và các vùng nguyên liệu tập

trung về cà phê, chè, điều, rau, hoa…là cơ sở cho phát triển công nghệ chế biến.

Ngành công nghiệp đã có bƣớc phát triển khá, công nghiệp chế biến đã có bƣớc

tăng trƣởng về số lƣợng và quy mô. Nguồn thu ngân sách nhà nƣớc của tỉnh tăng

khá, nhƣng nhu cầu chi của xã hội tăng nhanh nên ngân sách địa phƣơng luôn khó

khăn, tích lũy từ nội bộ nền kinh tế chƣa đủ chi cho nhu cầu phát triển. Tổng kim

ngạch xuất khẩu đạt 10.560 tỷ đồng tăng 9.6%, tổng mức đầu tƣ xã hội đạt 8.550 tỷ

đồng. Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn 2.887 tỷ đồng, thu hút du lịch đạt 2,98

triệu lƣợt, đồng thời giải quyết cho 22.663 lao động.

Cơ sở cho phát triển kinh tế của tỉnh nhìn chung tƣơng đối thấp. Cơ sở hạ

tầng kém phát triển, đặc biệt là hệ thống thủy lợi. Ngƣời dân địa phƣơng đã bắt đầu

áp dụng những kỹ thuật trồng trọt mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhƣng truyền

thống và thói quen canh tác lạc hậu ở vùng sâu, vùng xa vẫn còn phổ biến, cản trở

việc ứng dụng những phƣơng pháp canh tác hiện đại trên diện rộng. Điều kiện khí

hậu khắc nghiệt cũng gây thiệt hại cho nông dân trong sản xuất nông nghiệp. Nông

dân địa phƣơng đã phải chịu ảnh hƣởng của hạn hán, lũ lụt dịch bệnh cúm gia cầm,

lở mồm long móng ở gia súc xảy ra trong nhiều năm qua. Đời sống của một bộ

phận nhân dân nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn, kết quả

XĐGN chƣa vững chắc, chênh lệch mức sống giữa các khu vực dân cƣ chƣa đƣợc

thu hẹp. Cơ cấu lao động chuyển dịch mang tính tự phát; Chất lƣợng nguồn nhân

lực chƣa đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

24

2.2. Khái quát về NHCSXH Việt Nam và Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm

Đồng.

2.2.1 hái quát về NHCSXH Việt Nam

Tháng 03/1995, Quỹ cho vay ƣu đãi hộ nghèo đƣợc thiết lập với số vốn ban

đầu là 432 tỷ đồng (Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam 100 tỷ đồng, Ngân hàng ngoại

thƣơng Việt Nam 200 tỷ đồng và NHNo&PTNT Việt Nam 132 tỷđồng). Quỹ đƣợc

thiết lập trên cơ sở tự nguyện, cho hộ nghèo vay không cần tài sản thế chấp, ƣu đãi

về lãi suất và thời hạn cho vay, các bên góp vốn không nhằm mục đích kinh doanh.

NHNo&PTNT Việt Nam đƣợc giao quản lý, bảo toàn vốn và cho vay đối với hộ

nông dân nghèo có khó khăn về vốn để phát triển sản xuất. Hoạt động của quỹ rất

có hiệu quả, nhƣng còn mang nặng tính chất bao cấp. Quỹ vẫn hoạt động trên một

phạm vi hẹp, việc huy động vốn không đƣợc thực hiện trực tiếp mà phải thông qua

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nên gặp nhiều hạn chế, đòi hỏi phải

có một tổ chức đủ lớn, đáng tin cậy để mở rộng hoạt động cho vay. Đó là lý do

Ngân hàng Phục vụ ngƣời nghèo (NHNg) ra đời. NHNg đƣợc thành lập theo quyết

định số 525/QĐ–TTg ngày 31/8/1995 của Thủ tƣớng Chính phủ và quyết định số

230/QĐNHngày 01/09/1995 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam. Việc

thành lập NHNg đã tạo ra kênh tín dụng dành cho đối tƣợng là hộ nghèo đƣợc vay

vốn với lãi suất và các điều kiện tín dụng ƣu đãi, góp phần nâng cao hiệu quả

XĐGN. Tuy nhiên, do nguồn lực tài chính cho các hoạt động tín dụng chính sách

còn rất hạn chế, lại bị phân tán bởi nhiều định chế tài chính – tiền tệ; sự thiếu minh

bạch giữa tín dụng chính sách với tín dụng thƣơng mại đã tác động tiêu cực tới hiệu

quả của hoạt động tín dụng thƣơng mại theo nguyên tắc thị trƣờng và hiệu quả

XĐGN trên diện rộng.

Nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, Luật các tổ

chức tín dụng năm 1997 và Nghị quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa X về việc hoàn

thiện tổ chức hoạt động của loại hình NHCS, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín

dụng thƣơng mại, ngày 04/10/2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định số

78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác,

25

tạo cơ sở pháp lý cho mô hình Ngân hàng Chính sách xã hội ra đời. Cùng ngày, Thủ

tƣớng Chính phủ đã ký quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập NHCSXH, trên

cơ sở tổ chức lại NHNg. Với sự kiện này, lịch sử phát triển ngành Ngân hàng Việt

Nam chính thức đƣợc chứng kiến sự hình thành một định chế tài chính tín dụng đặc

thù của Nhà nƣớc, nhằm chuyển tải vốn tín dụng ƣu đãi đến hộ nghèo và các đối

tƣợng chính sách khác, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về XĐGN và các mục

tiêu chính trị – kinh tế – xã hội.

Hội đồng quản trị NHCSXH đƣợc tổ chức theo 3 cấp: Hội sở chính ở Trung

ƣơng cơ cấu tổ chức có Ban đại diện hội đồng quản trị cấp TW, 63 chi nhánh cấp

tỉnh và thành phố có cơ cấu tổ chức Hội đồng quản trị cùng cấp và 614 Phòng giao

dịch ở cấp Quận, huyện có Ban đại diện hội đồng quản trị cấp huyện, mỗi cấp đều

có bộ máy quản trị và bộ máy điều hành tác nghiệp. Ngân hàng Chính sách có Ban

chuyên gia tƣ vấn Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát hoạt động độc lập nghiên cứu

các vấn đề về soạn thảo văn bản pháp quy, các chế độ chính sách để giúp bộ máy

quản trị hoạt động ổn định, đồng thời tham mƣu cố vấn cho Chính phủ, hội đồng

quản trị Ngân hàng xây dựng các chƣơng trình cho vay theo nhiệm vụ do Chính phủ

giao.

26

Sơ đồ tổ chức hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội:

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức, hoạt động của Ngân hàng Chính sách hội

Có thể nói mô hình tín dụng chính sách của Ngân hàng chính sách xã hội

Việt Nam nhƣ là một bản sao của ngân hàng Grameen ở Banladesh, tuy nhiên do

điều kiện sống, tập quán, thói quen và chính trị của mỗi quốc gia khác nhau nên nó

27

có những quy định ràng buộc khác nhau. Việt Nam là một đất nƣớc có nền chính trị

xã hội chủ nghĩa gồm các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc, Mặt trận tổ quốc và các

Đoàn thể chính trị xã hội nên mô hình hoạt động tín dụng chính sách có những

thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị là lãnh đạo các Hội đoàn thể cấp cao với

mục đích là tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện đúng chủ

trƣơng chính sách pháp luật và các văn bản của Nhà nƣớc, trong đó có hoạt động

vay vốn tín dụng chính sách.

2.2.2 Khái quát về Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng

Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng trực thuộc NHCSXH Việt Nam, đƣợc

thành lập theo quyết định số 60/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng

quản trị NHCSXH và khai trƣơng đi vào hoạt động từ 30/05/2003. Đến nay Chi

nhánh đã có bộ máy tổ chức ổn định với trụ sở chính tại Đà Lạt, gồm có 5 phòng

nghiệp vụ: phòng Kế hoạch nghiệp vụ tín dụng, phòng Kế toán ngân quỹ, phòng

Kiểm tra - kiểm toán nội bộ, phòng Hành chính tổ chức, phòng tin học và 11 Phòng

giao dịch (PGD) NHCSXH tại các huyện, Thành phố. Khi mới tách ra, Chi nhánh

chỉ có 07 cán bộ từ NHNo&PTNT chuyển sang. Đến nay toàn tỉnh có 159 cán bộ

công nhân viên, trong đó có 44 cán bộ tín dụng. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho

hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách trong quan hệ giao dịch với ngân hàng, Chi

nhánh đã tổ chức 147 điểm giao dịch lƣu động cấp xã tại những nơi có bán kính xa

trụ sở 3 km. Ban đại diện Hội đồng quản trị (BĐD HĐQT) NHCSXH tỉnh và cấp

huyện đƣợc thành lập cùng lúc với việc khai trƣơng đi vào hoạt động của Chi

nhánh. Đến nay BĐD HĐQT NHCSXH toàn tỉnh có 270 thành viên, trong đó cấp

tỉnh là 13 ngƣời; cấp huyện, thị xã, thành phố là 257 ngƣời. BĐD HĐQT NHCSXH

tỉnh và cấp huyện đã tổ chức họp theo định kỳ, có chƣơng trình làm việc, kiểm tra,

chỉ đạo hoạt động của Chi nhánh trong việc thực hiện các chƣơng trình tín dụng ƣu

đãi.

2.2.2.1 Về nguồn vốn

Chi nhánh huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức cá

nhân; huy động tiết kiệm của ngƣời nghèo với lãi suất huy động bằng mức lãi suất

28

huy động cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của các NHTM nhà nƣớc trên địa bàn.

Nguồn vốn của Chi nhánh có mức tăng trƣởng cao liên tục qua các năm nhƣng chủ

yếu là nguồn vốn cân đối từ Trung ƣơng. Nguốn vốn huy động tại địa phƣơng còn

chiếm tỷ trọng thấp. Đến 31/12/2016, tổng nguồn vốn của Chi Nhánh là 2.698 tỷ

đồng, tăng so với cuối năm 2011 là 687 tỷ đồng, tốc độ tăng 32% trong đó: nguồn

vốn từ NHCSXH Việt Nam chuyển về là 2.457 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 91,8%, nguồn

vốn huy động tại địa phƣơng đƣợc NHCSXH Việt Nam cấp bù là 141 tỷ đồng,

chiếm tỷ lệ 5,8%, trong đó, tiền gửi của tổ viên thông qua Tổ Tiết kiệm và vay vốn

89 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3,3%, vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu từ của các tổ chức, cá

nhân 86 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 2.4%.

Bảng 1: Tăng trƣởng nguồn vốn qua các năm từ 2011-2016

Đơn vị: tỷ đồng

Tiêu chí 2011 2012 2013 2014 2015 2016

1. Nguồn vốn từ

NHCSXH Việt 1.772 1.865 1.892 2.061 2.239 2.457

Nam

2.Vốn huy động 30 47 58 70 59 66 NSĐP

Tr.đó tiền gửi thông 20 34 45 55 72 89 qua tổ TK&VV

3. Vốn nhận tài trợ,

ủy thác của các tổ 25 35 41 46 69 86

chức, cá nhân

Tổng cộng 1.847 1.981 2.036 2.231 2.439 2.698

Tốc độ tăng so với 7.3% 2.8% 9.6% 9.3% 10.6% năm trƣớc

Nguồn: NHCSXH Chi nhánh Lâm Đồng.

29

3000

2698

2439

2500

2231

2036

1981

2000

1847

1500

1000

500

0

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Biểu đồ số 1: Tăng trƣởng nguồn vốn từ 2011-2016

2.2.2.2 Về s dụng vốn

a) Công tác cho vay, thu nợ, dƣ nợ

Qua các năm (2011-2016), doanh số cho vay các chƣơng trình là 4.104 tỷ

đồng/ 250.388 lƣợt khách hàng vay vốn; doanh số thu nợ các chƣơng trình là 3.100

tỷ đồng. Tổng dƣ nợ đến 31/12/2016 là 2.626 tỷ đồng/ 98.838 khách hàng đang

theo dõi và quản lý, tăng 851 tỷ đồng so với năm 2011.

30

Bảng 2:Tăng trƣởng dƣ nợ qua các năm từ 2011-2016

Tiêu chí

2011

2012

2013

2014

2015

2016

1. Cho vay hộ nghèo

664

673

642

511

351

395

2. Cho vay quỹ quốc gia về

73

77

78

77

80

80

giải quyết việc làm

3. Cho vay học sinh sinh

549

591

584

551

472

392

viên có hoàn cảnh khó khăn

4. Cho vay hộ sản xuất kinh

372

432

434

444

462

489

doanh tại vùng khó khăn

5. Cho vay nƣớc sạch vệ sinh

77

92

109

173

251

338

môi trƣờng nông thôn

6. Cho vay xuất khẩu lao

11

15

16

17

17

15

động

7. Cho vay hộ đồng bào dân

tộc thiểu số đặc biệt khó

15

12

13

12

9

8

khăn, đời sống khó khăn

8. Cho vay hộ nghèo làm nhà

39

39

38

37

35

37

9. Cho vay thƣơng nhân

9

8

8

8

8

8

HĐTM tại VKK

0

0

723

328

566

617

10. Cho vay hộ cận nghèo

0

0

0

4

11

12

11. Cho vay theo QĐ 755

12. Cho vay hộ mới thoát

0

0

0

0

107

235

nghèo

1.809

1.939

1.995

2.162

2.369

2.626

Tổng cộng

Tốc độ tăng năm sau so với

7.2%

2.9%

8.4%

9.6%

10.8%

năm trƣớc

Đơn vị: tỷ đồng.

Nguồn: NHCSXH Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

31

Tổng dƣ nợ thông thƣờng đến cuối năm 2011 tại chi nhánh là 1,809 tỷ đồng,

đến năm 2012, dƣ nợ này tăng lên 1.939 tỷ đồng tăng 130 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là

7,2% so với năm 2011, đến cuối năm 2013 dƣ nợ này tăng lên 1.995 tỷ đồng, tăng

56 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 2,9% so với năm 2012, đến cuối năm 2014 dƣ nợ tăng lên

2,162 tỷ đồng, tăng 167 tỷ đồng, tỷ lệ tăng lên là 8,4% so với năm 2013 và đến thời

điểm năm 2015 dƣ nợ tăng lên 2,369 tỷ đồng, dƣ nợ tăng lên là 207 tỷ đồng, tỷ lệ

tăng là 9,6% so với năm 2014, đến cuối năm 2016 dƣ nợ tăng lên 2.626 tỷ đồng,

tăng 257 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 10.8% so với thời điểm năm 2015. Tỷ lệ tăng trƣởng

trong các năm từ năm 2011 đến năm 2016 tăng đều, tỷ lệ tăng trƣởng trong năm

2016 cao hơn nhiều so với tỷ lệ tăng năm 2011 là khách quan dƣ nợ tăng 872 tỷ

đồng, tốc độ tăng là 46%, trong đó năm 2011 nền kinh tế đã trải qua giai đoạn khó

khăn, phục hồi trở lại.

- Nếu dƣ nợ phân theo thời hạn cho vay: Dƣ nợ ngắn hạn là 21 tỷ đồng,

chiếm tỷ trọng 0.8% tổng dƣ nợ; dƣ nợ trung, dài hạn là 2.606 tỷ đồng, chiếm tỷ

trọng 99,2% tổng dƣ nợ, nhận thấy trong thời gian qua tổng dƣ nợ của toàn chi

nhánh chủ yếu tăng ở dƣ nợ cho vay trung hạn, và ngày càng chiếm tỷ trọng cao

trong tổng dƣ nợ của toàn chi nhánh. Điều này cho thấy Chi nhánh đã và đang tập

trung vào cho vay các đối tƣợng chính sách trung và dài hạn nhằm thực hiện chiến

dịch cơ cấu đầu tƣ theo đúng định hƣớng: tập trung phục vụ chƣơng trình phát triển

kinh tế, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tƣợng có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, thực hiện

tốt các mục tiêu đề ra của địa phƣơng nhằm mục đích thực hiện thành công sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Nếu xét theo thành phần kinh tế: dƣ nợ đầu tƣ vào ngành nông nghiệp

1.805 tỷ đồng, chiếm 68,7% tổng dƣ nợ; dƣ nợ đầu tƣ vào ngành công nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp 10 tỷ đồng, chiếm 0.4% tổng dƣ nợ, dƣ nợ đầu tƣ vào các ngành

nghề khác (dịch vụ buôn bán nhỏ) 44 tỷ đồng, chiếm 1.7% tổng dƣ nợ, dƣ nợ đầu tƣ

cho giáo dục và đào tạo, xuất khẩu lao động, làm nhà ở, NS&VSMTNT 767 tỷ,

chiếm 29.2% tổng dƣ nợ. Trong những năm qua dƣ nợ đều tăng theo các năm và

ngoài các đối tƣợng chính sách đƣợc cho vay, Chi nhánh đã tăng cƣờng tiếp cận và

32

đầu tƣ vào các đối tƣợng kinh tế, nhất là kinh tế hộ gia đình đang hoạt động kinh

doanh, thƣơng nhận hoạt động thƣơng mại tại vùng khó khăn, hỗ trợ tạo việc làm,

duy trì và mở rộng việc làm cho các cá nhận và hộ gia đình và xác định đây là các

đối tƣợng có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh.

Nhìn chung vốn tín dụng của chi nhánh trong năm 2016 đã đƣợc đầu tƣ trực

tiếp cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ giúp đỡ các đối tƣợng có hoàn cảnh khó khăn

tập trung phát triển kinh tế, trong đó chú trọng đầu tƣ cấp tín dụng cho các đối

tƣợng chính sách theo quy định chiếm trên 94% tổng dƣ nợ.

Dƣ nợ ủy thác qua các Tổ chức Chính trị - xã hội: đến 31/12/2016 dƣ nợ ủy

thác qua các tổ chức chình trị xã hội là 2.622 tỷ đồng chiếm 98,8% trên tổng dƣ nợ,

với 98.677 hộ vay, 2.667 Tổ tiết kiệm và vay vốn còn dƣ nợ. Chi nhánh NHCSXH

tỉnh Lâm Đồng phối hợp cùng các tổ chức Hội đoàn thể thực hiện những công đoạn

ủy thác nhằm tăng cƣờng công tác quản lý , kiểm tra giám sát các nguồn vốn đúng

theo kế hoạch, tiếp tục nâng cao chất lƣợng hoạt động. Ngoài ra Chi nhánh

NHCSXH tỉnh Lâm Đồng cùng các Hội đoàn thể nhận ủy thác đã và đang phối hợp

với cơ quan khuyến nông, các ngành có liên quan chuyển giao khoa học kỹ thuật

cho những hội viên vay vốn ngân hàng.

33

Bảng 2.1: Tổng dƣ nợ ủy thác qua các TC CT-XH cuối năm 2016

Đơn vị: tỷ đồng, hộ, tổ

Hội Hội Đoàn Hội Cựu STT CHỈ TIÊU Thanh Tổng số Nông Phụ nữ chiến dân niên binh

365 1 Dƣ nợ ủy thác 1.053 313 2.622 891

CV Hộ nghèo 52 48 395 166 129 1

CV Học sinh sinh viên 51 37 389 162 139 2

CV Xuất khẩu lao động 3 2 15 5 5 3

CV Giải quyết viêc làm 10 10 77 31 26 4

CV Hộ SXKD VKK 83 60 490 178 169 5

CV NS&VSMTNT 53 47 339 131 108 6

CV ĐB DTTS ĐBKK 1 1 8 3 3 7

CV hộ nghèo làm nhà ở 5 4 37 15 13 8

CV Thƣơng nhân VKK 1 1 8 4 2 9

75 72 617 10 CV Hộ cận nghèo 257 213

1 2 12 11 CV theo QĐ 755/Ttg 5 4

30 29 235 12 CV Hộ mới thoát nghèo 96 80

2 Số tổ T &VV 1.013 917 397 340 2.667

Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng năm 2016.

34

2.2.2.3 Về thực hiện kế hoạch tài chính

Bảng 2.2 ết quả thực hiện tín dụng năm 2015

Đơn vị tính : tỷ đồng, %

Thực ế (+),(-) Thực hiện T lệ % Chỉ tiêu hiện năm hoạch với 31/12/2015 TH/KH 2014 2015 2014

I. Nguồn vốn 2.231 2.433 2.439 100,3% 209

1. Nguồn vốn cân đối từ 2.061 2.239 2.239 100.0% 178 TW

2. Nguồn vốn UT NSĐP 53 59 100.0% 6 59

-Nhận UT từ NS cấp 13 16 100.0% 3 16 huyện

-Nhận UT từ Ngân sách 39 43 100.0% 3 43 tỉnh

25 3.Vốn huy đồng 117 135 141 105

-Huy động qua tổ 59 72 13 106% 68 TK&VV

-Huy động trên thị 58 70 104% 12 67 trƣờng

2.162 2.370 2.369 100.0% 207 II. S dụng vốn

1. Kế hoạch vốn TƢ 2.110 2.311 2.311 100.0% 201

2. Kế hoạch vốn Địa 52 59 100% 6.240 59 phƣơng

8 7 -1 8 III. Nợ quá hạn

-0,70% Tỷ lệ NQH/Tổng dƣ nợ 0,39% 0,35% 0,30%

Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng năm 2015

35

Bảng 2.3 ết quả thực hiện tín dụng năm 2016

Đơn vị tính : tỷ đồng, %

Thực ế (+),(-) Thực hiện T lệ % Chỉ tiêu hiện năm hoạch với 31/12/2016 TH/KH 2015 2016 2015

2.439 2.683 2.698 100,6% 259 I. Nguồn vốn

1. Nguồn vốn cân 2.239 2.457 2.457 100% 218 đối từ TW

2. Nguồn vốn UT 59 66 7 100% 66 NSĐP

-Nhận UT từ NS cấp 16 20 4 100% 20 huyện

-Nhận UT từ Ngân 43 46 4 100% 46 sách tỉnh

3.Vốn huy đồng 141 159 175 110% 34

-Huy động qua tổ 72 89 17 110% 81 TK&VV

-Huy động trên thị 70 86 109% 16 79 trƣờng

257 100% 2.369 2.627 2.627 II. S dụng vốn

1. Kế hoạch vốn TƢ 251 100% 2.311 2.561 2.561

2. Kế hoạch vốn Địa 59 66 6 100% 66 phƣơng

7 5 2 5 III. Nợ quá hạn

Tỷ lệ NQH/Tổng dƣ 0,30% 0.2% 0.25 -0.6% nợ

Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng năm 2016

36

Tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng

đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác quy định: “Hoạt động của

Ngân hàng Chính sách xã hội không vì mục đích lợi nhuận, đƣợc nhà nƣớc bảo

đảm khả năng thanh toán…”. Quy chế quản lý tài chính của NHCSXH thực hiện

theo quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tƣớng Chính phủ.

Chi nhánh thực hiện thu – chi tài chính theo kế hoạch do trung ƣơng thông báo với

tinh thần tăng thu, tiết kiệm chi để giảm lỗ. Qua các năm, Chi nhánh đều thực hiện

tốt kế hoạch thu chi tài chính với số thu lãi cao hơn và các khoản chi phí quản lý

thấp hơn kế hoạch. Tỷ lệ thu lãi qua các năm đạt trên 98% số lãi phải thu. Năm

2016 là một trong những năm thực hiện kế hoạch khoán tài chính, chi nhánh đã

thực hiện hoàn thành vƣợt mức kế hoạch chênh lệch khoán thu - khoán chi do

NHCSXH Việt Nam giao.

2.2.2.4 Đánh giá về hiệu quả các chƣơng trình tín dụng chính sách.

a) Hiệu quả đầu tƣ:

Căn cứ vào định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng, nghị

quyết BĐD HĐQT NHCSXH tỉnh, vốn tín dụng tăng thêm đã đƣợc ƣu tiên đầu tƣ

cho vùng nghèo, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; hƣớng đầu tƣ chuyển

sang phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp; đầu tƣ phát triển vùng nguyên liệu,

phát triển vật nuôi cây trồng có thế mạnh tại địa phƣơng. Kết quả đầu tƣ đến

31/12/2016 nhƣ sau:

- Dƣ nợ đầu tƣ chăm sóc cải tạo vƣờn cây cà phê, chè, điều, dâu tằm là

167,968 tỷ đồng/ 47.181 ha.

- Dƣ nợ đầu tƣ trồng lúa, rau, hoa các loại là 153,521 tỷ đồng/ 2.799 ha.

- Dƣ nợ đầu tƣ xây dựng chuồng trại, chăn nuôi heo, trâu, bò, dê là 561.617

triệu đồng.

- Dƣ nợ đầu tƣ trồng trọt, chăn nuôi khác là 13,515 tỷ đồng.

- Dƣ nợ đầu tƣ xây dựng công trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông

thôn là 338.347 tỷ đồng/ 18.100 công trình.

37

- Dƣ nợ đầu tƣ tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, buôn bán nhỏ, xuất khẩu lao

động, chi phí học tập là 245,055 triệu đồng.

- Dƣ nợ đầu tƣ tại các xã vùng sâu vùng xa, xã đặc biệt khó khăn đến

31/12/2016 là 140,583 tỷ đồng/ 8.897 lƣợt khách hàng.

- Dƣ nợ đầu tƣ vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số đến 31/12/2016 là

378,372 tỷ đồng/ 14.999 lƣợt khách hàng.

b) Hiệu quả về phía ngân hàng:

Việc thành lập NHCSXH để tập trung các chƣơng trình tín dụng ƣu đãi có

nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc trƣớc đây thực hiện tại các NHTM, Kho bạc nhà

nƣớc về một đầu mối giúp việc theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn vốn tín dụng ƣu

đãi hiệu quả hơn. Tách bạch hoạt động tín dụng chính sách ra khỏi hoạt động kinh

doanh của các NHTM phù hợp với yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

và lành mạnh hóa hoạt động ngân hàng.

Chi nhánh nhận toàn bộ dƣ nợ cho vay hộ nghèo trƣớc đây ủy thác qua các

NHNo&PTNT, tập trung về một mối để ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội đã

tạo nên nhiều thuận tiện trong công tác quản lý cho vay, thu nợ, xử lý nợ. Phí ủy

thác phải trả cho các TC CT-XH là 0,06 % đến 0,08% trên dƣ nợ có thu đƣợc lãi.

Nguồn vốn cho vay hộ nghèo đƣợc sử dụng cho vay ngay, không để lãng phí vốn.

Với việc ký kết văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác cho vay đối với các

TC CT-XH; Hợp đồng ủy nhiệm thu lãi đối với các tổ TK&VV đã phát huy đƣợc

lợi thế rất cơ bản là huy động lực lƣợng lao động xã hội cùng với lƣợng cán bộ hạn

chế của Chi nhánh (ở văn phòng tỉnh có 25 cán bộ, PGD NHCSXH cấp huyện có 10

cán bộ), cùng tham gia thực hiện nhiệm vụ của NHCSXH, góp phần hoàn thành chỉ

tiêu kế hoạch cho vay hộ nghèo. Chi nhánh không cần tuyển dụng cán bộ nhiều

nhƣng thông qua việc ủy thác đã huy động đƣợc lực lƣợng xã hội từ hệ thống chân

rết có sẵn của các TC CT-XH tại thôn, xã để thực hiện cho vay, thu lãi nhất là ở

vùng sâu, vùng xa, tiết kiệm đƣợc chi phí xã hội.

38

Đội ngũ cán bộ Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng ngày càng trƣởng

thành trong hoạt động nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm nghề nghiệp đối với cơ quan,

đối với hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách đƣợc nâng cao.

Việc nhận các chƣơng trình uỷ thác đầu tƣ từ ngân sách địa phƣơng vừa thực

hiện nhiệm vụ chính trị do địa phƣơng giao cho, vừa giúp Chi nhánh tăng thêm

phần thu nhập, nâng cao năng lực hoạt động của Chi nhánh.

c) Hiệu quả về kinh tế hội:

Các chƣơng trình tín dụng ƣu đãi đã có tác động tích cực đối với việc chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn; làm chuyển biến phƣơng thức sản xuất của hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu

số theo hƣớng sản xuất hàng hóa; tạo lập các yếu tố thị trƣờng tài chính – tín dụng,

góp phần ổn định chính trị an ninh và quốc phòng. Việc định hƣớng đầu tƣ có tác

dụng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đối với khu vực nông thôn đã chuyển từ

kinh tế thuần nông sang cơ cấu nông - công nghiệp và dịch vụ. Bộ mặt các xã

nghèo, xã đặc biệt khó khăn có sự thay đổi đáng kể; đời sống của bà con dần đƣợc

nâng cao, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng. Vốn của NHCSXHđã phát huy vai

trò của tín dụng ƣu đãi, là cầu nối để đƣa những ngƣời nghèo chuyển từ nền kinh tế

tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá theo kinh tế thị trƣờng. Hộ nghèo đƣợc vay

vốn đã cải thiện đƣợc cuộc sống, nâng cao năng lực sản xuất, thực sự tạo ra sức sản

xuất mới trong nông nghiệp cả về năng suất, sản lƣợng, chất lƣợng hàng hoá; đa

dạng các loại cây trồng nhƣ mía, chè, cà phê, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc và

các loại con có giá trị kinh tế cao nhƣ bò sữa, dê, tạo việc làm cho nhiều con em hộ

nghèo có thu nhập ổn định.

Việc triển khai cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức hội trong 4 năm

qua đã đạt đƣợc những kết quả thiết thực, tạo tiền đề cho việc thực hiện chủ trƣơng

dân chủ hóa, xã hội hóa hoạt động ngân hàng. Mối quan hệ giữa NHCSXH và các

tổ chức hội đƣợc gắn bó ngày càng mật thiết trên tinh thần cộng đồng trách nhiệm

trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo và việc làm, đạt hiệu quả

cả về mặt kinh tế, chính trị và xã hội. NHCSXH phối hợp với các tổ chức hội và

39

chính quyền cơ sở hình thành mạng lƣới các tổ TK&VV ở địa bàn các thôn, buôn,

khu phố thực hiện đƣa vốn đến tay ngƣời nghèo dƣới sự kiểm tra, giám sát của

chính các tổ chức hội trên địa bàn. Hoạt động của Tổ TK&VV có sự chỉ đạo trực

tiếp của Tổ chức hội, có quy chế trách nhiệm, quy chế hoạt động đƣợc quy định rõ

trong biên bản họp thành lập tổ, hợp đồng ủy thác cho vay giúp NHCSXH thuận

tiện hơn trong công tác cho vay, thu lãi, nâng cao chất lƣợng tín dụng. Thông qua

việc tổ chức thành lập tổ, nhóm, bình xét cho vay tổ chức hội thật sự gần gũi và gắn

bó với các thành viên của hội, đội ngũ cán bộ hội có điều kiện nắm đƣợc nguyện

vọng, kiến nghị của hội viên để kịp thời giúp đỡ tháo gỡ những vƣớng mắc khó

khăn trong sản xuất và đời sống. Ngƣợc lại các hội viên cũng thấy đƣợc vai trò quan

trọng của tổ chức hội đối với đời sống của hội viên nên ngày càng gắn bó với tổ

chức hội hơn. Qua sinh hoạt tổ TK&VV, hộ nghèo làm quen với các hoạt động tín

dụng, biết tính toán cách làm ăn, tiết kiệm trong tiêu dùng, sử dụng vốn có hiệu quả

bằng các loại hình sản xuất đa dạng, tình làng nghĩa xóm đƣợc phát huy, hỗ trợ

nhau trong sinh hoạt và đời sống, góp phần xây dựng thôn buôn, khu phố văn

hóa.Thông qua sinh hoạt ở tổ, các cấp hội đã phối hợp với các cấp, các ngành để tổ

chức các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho

ngƣời vay vốn. Chính vì vậy, hoạt động của các tổ chức hội trở nên thiết thực,

phong phú, uy tín của hội đƣợc nâng lên, tổ chức của hội ngày càng lớn mạnh, góp

phần ổn định trật tự xã hội trên địa bàn.

Hoạt động của Quỹ CVGQVL đã khai thác đƣợc sức mạnh tổng hợp về nhân

tài, vật lực trong toàn xã hội cùng có trách nhiệm với chính sách việc làm, phát huy

tiềm năng các thành phần kinh tế, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời

lao động, thông qua đó giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với

giải quyết việc làm, từng bƣớc thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội. Vốn vay Quỹ

CVGQVL là một biện pháp tài chính quan trọng, kéo theo một lƣợng đáng kể vốn

tự có cũng nhƣ vốn huy động đƣợc từ các nguồn khác trong dân cƣ vào hoạt động

sản xuất kinh doanh. Hiệu quả GQVL cũng đƣợc nhân lên, vƣợt ra ngoài phạm vi

dự án vay vốn. Các cơ sở sản xuất kinh doanh vay vốn từ Quỹ CVGQVL ngoài việc

40

tăng năng lực sản xuất cho doanh nghiệp, tăng sản phẩm cho xã hội, tăng lợi nhuận,

tăng thuế phải nộp cho ngân sách, còn thu hút và bảo đảm việc làm cho số lao động

theo dự án.

Từ chƣơng trình cho vay hỗ trợ HSSV từ Quỹ tín dụng đào tạo đã có thêm

hàng ngàn lƣợt HSSV có cơ hội học tập, tạo thêm nguồn nhân lực có tri thức, có ích

cho xã hội.

Cho vay xuất khẩu lao động góp phần tạo việc làm, XĐGN cho gia đình

chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, bộ đội xuất ngũ, hộ nghèo. Hình thành một

số mô hình thôn, buôn thoát nghèo, giải quyết việc làm từ XKLĐ. Chuẩn bị nguồn

nhân lực có tay nghề, có kỷ luật lao động và tác phong công nghiệp để thực hiện

chuyển dịch cơ cấu lao động, công nghiệp hóa, hiện đại hóa các vùng nông thôn

hoặc cung ứng cho các doanh nghiệp trên địa bàn.

Về mặt xã hội tuy không thể lƣợng hóa cân đo đong đếm đƣợc nhƣng hoạt

động tín dụng chính sách đã đƣợc cấp uỷ Đảng, Chính quyền, tổ chức đoàn thể các

cấp đánh giá cao trong việc góp phần xóa bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi, bán non sản

phẩm nông nghiệp…góp phần quan trọng trong công cuộc XĐGN, ổn định xã hội,

thúc đẩy phát triển kinh tế địa phƣơng. Chi nhánh thực sự trở thành công cụ đắc lực

trong tiến trình XĐGN của chính quyền địa phƣơng, là cầu nối giữa dân với Đảng,

giúp cho các hội, đoàn thể củng cố đƣợc tổ chức, thu hút đƣợc thêm nhiều hội viên

mới và điều quan trọng hơn là ngân hàng đã giúp cho ngƣời nghèo xóa bỏ đƣợc

mặc cảm tự ti bị bỏ rơi trong cơ chế thị trƣờng, tin tƣởng vào đƣờng lối đổi mới

kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc. Hoạt động của NHCSXH ngày càng khẳng định

vốn tín dụng chính sách là giải pháp không thể thiếu trong quá trình thực hiện mục

tiêu XĐGN tại địa phƣơng, khắc phục tình trạng thiếu vốn, thiếu việc làm.Chi

nhánh còn là công cụ của chính quyền địa phƣơng để giải quyết các trƣờng hợp

phát sinh nhằm ổn định trật tự xã hội.

2.3 Thực trạng chất lƣợng tín dụng chính sách tại NHCSXH – Chi

nhánh tỉnh Lâm Đồng.

2.3.1 Phân tích chất lƣợng dƣ nợ tín dụng chính sách

41

2.3.1.1 Phân theo đối tƣợng cho vay

Đối tƣợng cho vay của NHCSXH theo quy định của Thủ tƣớng chính phủ

từng thời kỳ, áp dụng cho vay theo Quyết định ban hành nhƣ: Quyết định số

59/2015/QĐ –Ttg ngày 19/11/2015 chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai

đoạn 2016-2020, Hộ nghèo làm nhà ở Quyết định số 167/2008/QĐ – Ttg ( giai

đoạn 2), học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn Quyết định số 157/2007/QĐ –

Ttg, ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP

ngày 09/07/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và

Quỹ quốc gia về việc làm, trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi theo nghị định

số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/09/2015 của Chính phủ giai đoạn 2015-2020… Nhìn

chung đối tƣợng vay vốn của NHCSXH tỉnh Lâm Đồng đa dạng, số đối tƣợng hộ

nghèo và các đối tƣợng chính sách khác đƣợc cung cấp tín dụng chính sách chính

đáng đến đúng các đối tƣợng thụ hƣởng. Thực hiện cho vay đến các đối tƣợng

chính sách là hết sức cần thiết, việc đáp ứng nhu cầu tài chính đầy đủ sẽ góp phần

phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng.

2.3.1.2 Phân theo hệ số s dụng vốn

Bảng 2.4 T lệ hệ số s dụng vốn của Chi Nhánh NHCSXH tỉnh Lâm

Đồng (2011-2016)

Đơn vị: tỷ đồng, %

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Dƣ nợ bình 1.728 1.874 1.967 2.078 2.265 2.497 quân

Nguồn vốn 1.768 1.927 2.008 2.133 2.335 2.564 bình quân

Hệ số s

97.7 97.2 98 97.4 97 97.4 dụng vốn

(%)

Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng

42

Phản ảnh tƣơng quan giữa dƣ nợ và nguồn vốn, cho biết mức độ sử dụng

nguồn vốn vào hoạt động cho vay, cũng nhƣ khả năng cân đối nguồn vốn phục vụ

cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Theo bảng 2.4 hiệu suất sử dụng vốn của

NHCSXH tỉnh Lâm Đồng ở mức khá cao, trên 96%. Chi nhành NHCSXH tỉnh Lâm

Đồng đã vận dụng tốt nguồn vốn đƣợc cấp, ủy thác để tăng cƣờng cho vay các đối

tƣợng chính sách, nhƣng vẫn chú trọng đảm bảo chất lƣợng của các khoản cho vay,

chủ động cho vay những đối tƣợng chính sách đủ điều kiện có phƣơng án sản xuất

kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho các khoản vay.

2.3.1.3 Phân theo v ng quay vốn tín dụng

Bảng 2.5 : V ng quay vốn tìn dụng của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm

Đồng (2011-2016)

Đơn vị: t đồng, v ng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Doanh số 418 457 420 542 664 612 thu nợ

Dƣ nợ bình 1.728 1.874 1.967 2.078 2.265 2.497 quân

Vòng quay

0.24 0.24 0.21 0.26 0.29 0.25 vốn tín

dụng

Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng

Đây là chỉ tiêu phản ảnh số vòng chu chuyển của vốn vay (thƣờng là 1 năm).

Chỉ tiêu này càng tăng thì tính tổ chức, quản lý tín dụng càng tốt, chất lƣợng cho

vay càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tƣơng đối. Chỉ tiêu

vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh NHCSHX tỉnh Lâm Đồng ở mức thấp, trung

bình ¼ vòng một năm. Theo bảng 2.5 ta nhận thấy khả năng tiếp cận nguồn vốn của

các hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác còn thấp.

2.3.1.4 Phân theo thời gian cho vay

- Cho vay ngắn hạn: Đến 12 tháng.

43

- Cho vay trung hạn: Trên 12 tháng đến 60 tháng.

- Cho vay dài hạn: Trên 60 tháng (đối với cho vay để trang trải chi phí cho

con em học phổ thông, sinh viên theo học tại các trƣởng trung cấp, cao đẳng, đại

học).

NHCSXH và hộ vay thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:

- Mục đích sử dụng vốn vay của hộ vay.

- Thời hạn thu hồi vốn của phƣơng án đầu tƣ (chu kỳ sản xuất kinh doanh).

- Khả năng trả nợ của hộ vay.

- Nguồn vốn cho vay của NHCSXH.

Hoạt động tín dụng chính sách phân theo thời gian cho vay trong những năm

qua đã góp phần giúp cho những hộ nghèo, các đối tƣợng chính sách xã hội có kế

hoạch hơn trong việc tích lũy tiết kiệm, có ý thức hơn trong việc trả nợ và sử dụng

đồng vốn hiệu quả. Việc phân kỳ hạn trả nợ theo quý, theo năm cũng đã góp phần

giảm áp lực trả nợ khi khoản vay đến kỳ hạn kết thúc khoản vay.

Việc phân theo thời gian cho vay giúp NHCSXH tỉnh Lâm Đồng có thể đánh

giá khả quan hơn về khả năng trả nợ đối với từng khách hàng, và phân loại nợ tốt

hơn. Xét về thời hạn cho vay ngắn hạn là 21 tỷ đồng, chiếm 0.8% tổng dƣ nợ, dƣ nợ

trung, dài hạn là 2.606 tỷ đồng chiếm 99.2% tổng dƣ nợ. Chúng ta có thể thấy rằng

hoạt động tín dụng trung, dài hạn chiếm đa phần, điều này cho thấy các khoản cho

vay tại NHCSXH tỉnh Lâm Đồng chủ yểu tập trung đầu tƣ buôn bán nhỏ, nông dân

tự sản xuất. Tuy nhiên, trồng trọt, thƣơng mại và chăn nuôi đều là những hoạt động

đƣợc đánh giá khá cao và đều nằm trong nhóm đầu khi xét đến khía cạnh mang lại

nguồn thu nhập cho hộ gia đình.

2.3.1.5 Phân theo chƣơng trình cho vay

Hiện nay tại NHCSXH tỉnh Lâm Đồng thực hiện 12 chƣơng trình tín dụng

chính sách, việc thực hiện kế hoạch tín dụng các chƣơng trình đến 31/12/2016 dƣ

nợ là 2.626 tỷ đồng, tăng 257 tỷ đồng (+10.9%) so với năm trƣớc, đạt 100% kế

hoạch, tập trung chủ yếu cho vay ở 05 nhóm chƣơng trình: hộ nghèo 44 tỷ, hộ cận

nghèo 51 tỷ đồng, hộ mới thoát nghèo 128 tỷ đồng, nƣớc sạch và vệ sinh môi

44

trƣờng nông thôn là 87 tỷ đồng, hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn

27 tỷ đồng.

Cho vay hộ nghèo: dƣ nợ 396 tỷ đồng (chiếm 15.1%). Số hộ nghèo theo

tiêu chuẩn tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg đến cuối năm 2016 còn khoảng 5700

hộ, chiếm tỷ lệ 1.9% số hộ toàn tỉnh. Số hộ nghèo vay vốn đến cuối năm 2016 là

17.442 hộ. Trong đó: Số hộ nghèo có tên trong danh sách là 5.230 hộ, chiếm 30%,

số hộ đã thoát nghèo nhƣng vẫn còn dƣ nợ là 8.581 hộ, chiếm 49.2%; số hộ nghèo

phát sinh bổ sung trong năm theo văn bản 5889/VPCP-KTTH là 3.631 hộ, chiếm

20.8%. Dƣ nợ bình quân trên hộ đến cuối năm 2016 là 24.46 triệu đồng.

Thực hiện Quyết định 20/QĐ-UB của UBND tình Lâm Đồng về chƣơng

trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đối với 29 xã

nghèo có tỷ lệ hộ nghèo trên 30% số hộ. Theo đó, UBND tỉnh sẽ hỗ trợ toàn bộ lãi

suất trên dƣ nợ 10 triệu đồng/hộ, thời gian tối đa 2 năm cho hộ nghèo theo chuẩn tại

29 xã nghèo vay vốn NHCSXH; đến 31/12/2016 dƣ nợ cho vay hộ nghèo đƣợc

ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất là 2,975 tỷ đồng/299 hộ.

Về chƣơng trình cho vay theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP tại huyện Đam

Rông: Dƣ nợ đến 31/12/2016 là 200 triệu đồng/20 hộ.

Cho vay hộ cận nghèo: Dƣ nợ 617 tỷ đồng, chiếm 23.5% dƣ nợ kế hoạch.

Số hộ cận nghèo theo tiêu chuẩn tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg đến cuối năm

2016 còn khoảng 7.525 hộ, chiếm tỷ lệ 2.5% số hộ toàn tỉnh. Số hộ cận nghèo còn

dƣ nợ là 25.539 hộ, trong đó số hộ cận nghèo có tên trong danh sách là 6.200 hộ,

chiếm 24,3%, số hộ đã thoát cận nghèo nhƣng còn dƣ nợ là 10.200 hộ, chiếm

24.3%, số hộ cận nghèo phát sinh trong năm đƣợc bổ sung theo văn bản

5889/VPCP-KTTH là 9.139 hộ, chiếm 35.8%. Dƣ nợ bình quân 25,9 triệu đồng/hộ.

Cho vay hộ mới thoát nghèo: Dƣ nợ 235 tỷ đồng, chiếm 4,6% dƣ nợ kế

hoạch. Trong năm 2016 ngoài dƣ nợ Tổng giám đốc giao là 90 tỷ đồng, chi nhánh

tỉnh Lâm Đồng đã thực hiện điều chỉnh từ các chƣơng trình khách sang để cho vay

là 38 tỷ đồng. Số hộ mới thoát nghèo còn dƣ nợ đến cuối năm là 2.899 hộ, chiếm

9.18% số hộ thoát nghèo của tỉnh. Dƣ nợ bình quân 36.71 triệu đồng/hộ.

45

Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn: dƣ nợ 392 tỷ đồng,

chiếm 14.9% dƣ nợ kế hoạch. Số hộ gia đình còn dƣ nợ đến cuối năm 2016 là

17.062 hộ, chiếm tỷ lệ 6.5% số hộ trên địa bàn; số HSSV dƣ nợ đến cuối năm 2016

là 21.500 HSSV. Số HSSV đã hoàn tất nhận nợ năm 2016 là 3.500 sinh viên.

Qua tổng hợp từ cơ sở, nhu cầu vốn để cho vay học sinh sinh viên năm 2017

triệu đồng/8000 sinh viên, trong đó:

Số HSSV tiếp tục nhận tiền vay học kỳ II (2016-2017): 37.000 triệu

đồng/7000 HSSV.

Số HSSV tiếp tục nhận tiền vay học kỳ I (2017-2018): 29 tỷ đồng/5.500

HSSV.

Số HSSV mới trúng tuyển đủ điều kiện vay vốn học kỳ I (2017-2018): 20 tỷ

đồng/3.500 HSSV.

Cho vay giải quyết việc làm: dƣ nợ 80 tỷ đồng, chiếm 3.1% dƣ nợ kế

hoạch. Số cơ sở SXKD đang còn dƣ nợ đến cuối năm 2016 là 33 cơ sở, số hộ gia

đình đang còn dƣ nợ đến cuối năm 2016 là 1.742 hộ; số lao động đƣợc giải quyết

việc làm đến cuối năm 2016 là 21.493 lao đồng. Nhu cầu vay vốn để giải quyết việc

làm trong năm 2017 là 1.000 hộ, với nguồn vốn 30 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn

Chi nhánh thu hồi nợ để cho vay quay vòng là 18 tỷ đồng, nguồn vốn bổ sung Quỹ

quốc gia về việc làm năm 2017 là 12 tỷ đồng.

Cho vay đối tƣợng chính sách đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài: dƣ

nợ là 15 tỷ đồng, chiếm 0.6% dƣ nợ kế hoạch. Số lao động đang còn dƣ nợ đến cuối

năm 2016 là 132 lao động, giảm so với số lao động dƣ nợ đến cuối 2016 là 38 lao

động; Theo kế hoạch của UBND tỉnh Lâm Đồng, năm 2017 số lao động đi xuất

khẩu lao động của tỉnh khoảng 800 lao động, dự kiến số lao động có nhu cầu vay

vốn và đủ điều kiện vay vốn là 50 lao động.

Cho vay uất khẩu lao động tại huyện nghèo theo quyết định số

71/2011/QĐ-TTg: Số lao động đƣợc phê duyệt theo đề án dự kiến đi xuất khẩu lao

động trong năm 2016 là 20 lao động, chiếm 3.3% trên tổng lao động đƣợc phê

46

duyệt theo Đề án dự kiến đi xuất khẩu lao động. Trong năm 2016 Chi nhánh không

phát sinh cho vay.Đến 31/12/2016 dƣ nợ đạt 159 triệu đồng/ 5 hộ.

Cho vay Chƣơng trình Nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn: Dƣ

nợ 338 tỷ đồng, chiếm 12.9% dƣ nợ kế hoạch. Số hộ gia đình đang còn dƣ nợ đến

cuối năm 2016 là 25.654 hộ, chiếm tỷ lệ 8.5% số hộ trên địa bàn; số công trình

nƣớc sạch đang còn dƣ nợ cuối năm 2016 là 25.520 công trình; số công trình cho

vay năm 2016 là 9.316 công trình, số công trình vệ sinh cho vay trong năm 2016 là

9.299 công trình. Đến cuối năm 2016, số hộ ở vùng nông thôn đang sử dụng công

trình nƣớc sạch là 154.200 hộ, chiếm 85% số hộ gia đình ở nông thôn trên địa bàn;

số hộ gia đình ở nông thôn đang sử dụng công trình vệ sinh là 106.400, chiếm 58%

số hộ gia đình ở nông thôn trên địa bàn (theo số liệu báo cáo của trung tâm

NS&VSMT nông thôn trên địa bàn).

Cho vay hộ gia đình sản uất, kinh doanh tại vùng khó khăn: dƣ nợ 489

tỷ đồng, chiếm 18.6% dƣ nợ kế hoạch. Số hộ gia đình SXKD tại VKK còn dƣ nợ

đến cuối năm 2016 là 21.781 hộ, chiếm tỷ lệ 10.3% số hộ gia đình SXKD tại VKK

trên địa bàn. Dƣ nợ bình quân trên hộ là 33 triệu đồng.

Cho vay thƣơng nhân hoạt động thƣơng mại tại vùng khó khăn: dƣ nợ 8

tỷ đồng, chiếm 0.3% dƣ nợ kế hoạch. Hiện nay tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm

Đồng chƣa phát sinh dƣ nợ cho vay đối với thƣơng nhân là tổ chức kinh tế; số

thƣơng nhân là cá nhân vay vốn đến cuối 2016 là 291 khách hàng, chiếm tỷ lệ 3,6%

số thƣơng nhân là cá nhân trên địa bàn.

Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-

TTg: dƣ nợ 37 tỷ đồng, chiếm 1,4% dƣ nợ kế hoạch. Số hộ vay vốn đến cuối năm

2015 là 4.312 hộ.Theo số liệu của Sở Lao động Thƣơng binh và xã hội số hộ nghèo

cần hỗ trợ làm nhà và có nhu cầu vay vốn làm nhà ở giai đoạn 2 của tỉnh là 3.750

hộ. Kế hoạch dƣ nợ cho vay vốn hộ nghèo về nhà ở năm 2017 là 40 tỷ đồng.

Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết

định số 32, 54/2012/QĐ-TTg: dƣ nợ 7 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, chiếm tỷ lệ

0.3% dƣ nợ kế hoạch. Số hộ vay vốn còn dƣ nợ đến cuối 2016 là 1.300 hộ.

47

Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 755/2012/QĐ-

TTg: dƣ nợ 13 tỷ đồng/754 hộ vay vốn, chiếm tỷ lệ 0.5% dƣ nợ kế hoạch.

2.3.1.6 Phân theo nợ quá hạn, nợ bị chiếm dụng

Tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng đến 31/12/2016 nợ quá hạn là 5 tỷ,

chiếm tỷ lệ 0.2% tổng dƣ nợ. Việc tập trung thu hồi và xử lý nợ quá hạn đƣợc triển

khai thực hiện theo đơn vị hành chính 12/12 huyện, thành phố: 06 đơn vị có tỷ lệ

nợ quá hạn nhỏ hơn 0.2%, 05 đơn vị có tỷ lệ nợ quá hạn 0.2% đến 2.15%, 01 đơn vị

có tỷ lệ nợ quá hạn 0.33%. 42 xã trong tỉnh không có nợ quá hạn, chiếm 26.8% số

xã; số xã có tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn 0.5% là 91 xã, chiếm 61.9% số xã, số xã có tỷ

lệ quá hạn từ 0.5% đến 1% là 13 xã, chiếm 8.8%; có 1 xã có tỷ lệ nợ quá hạn trên

1%.

Bảng 2.6 T lệ nợ quá hạn, nợ chiếm dụng NHCSXH tại Chi nhánh tỉnh

Lâm Đồng.

Đơn vị: tỷ đồng, %

S

Số

Tỷ

Số

Số

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

tiền

lệ

tiền

tiền

tiền

lệ

tiền

lệ

tiền

lệ

2011 2012 2013 2014 2015 2016 T Chỉ T tiêu

Nợ quá

2.8

1.5

2.6

1,3

2.2

1

8

0.6

7

0,3

0.2

5

1

hạn

Nợ

3

0.2

3

0.15

2

0.01

6

0.3

7

0.3

0.3

7

2

khoanh

Nợ bị

0

0.1

0.01

0.09

0.005

0.08

0.004

0

0

0

0

0

chiếm

3

dụng

Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng

NHCSXH thực hiện ủy thác thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, bao

gồm: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên

48

cộng sản Hồ Chí Minh và để đánh giá đầy đủ hơn hoạt động tín dụng tại Chi nhánh

NHCSXH Tỉnh Lâm Đồng cần xét đến thực trạng nợ xấu.

Trong năm 2012, theo chỉ đạo của Tổng giám đốc NHCSXH tại văn bản

3635/NHCS-TDNN ngày 19-11/2012 về việc xây dụng Phƣơng án, Đề án củng cố

và nâng cao chất lƣợng tín dụng, quy định: các xã có tỷ lệ nợ quá hạn từ 2% tổng dƣ

nợ trở lên thì Giám đốc NHCSXH cấp huyện phải xây dựng Phƣơng án củng cố,

nâng cao chất lƣợng tín dụng. Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy nợ xấu tại Chi nhánh

NHCSXH Tỉnh Lâm Đồng giải đoạn 2011-2016 ở mức kiểm soát đƣợc, và thấp hơn

chỉ tiêu do NHCSXH Việt Nam quy định cụ thể là 2%. Qua các năm Chi nhánh

thực hiện đôn đốc thu hồi nợ xấu, thực hiện chính sách về xử lý rủi ro:

- Về xử lý nợ rủi ro: Chi nhánh đã phối hợp với Hội đoàn thể cấp xã, UBND

cấp xã và các ngành có liên quan lập hồ sơ xử lý rủi ro 1.336 trƣờng hợp, số tiền là

20 tỷ đồng ( gốc 18 tỷ đồng, lãi 2 tỷ đồng), trong đó: xóa nợ 174 trƣờng hợp, số tiền

2 tỷ đồng, đề nghị khoanh nợ 69 trƣờng hợp, số tiền 1.4 tỷ đồng ( gốc 1.2 tỷ đồng,

lãi 0.2 tỷ đồng); xử lý gia hạn nợ rủi ro 904 trƣờng hợp, số tiền 14 tỷ đồng, đề nghị

xóa nợ cho 190 trƣờng hợp nợ tồn đọng không có khả năng thu hồi.

- Việc xử lý nợ rủi ro kịp thời nhằm góp phần giúp các đối tƣợng vay vốn

khi gặp rủi ro tháo gỡ khó khăn trƣớc mắt để có thời gian khắc phục thiệt hại, ổn

định đời sống, ổn định sản xuất và chuẩn bị nguồn vốn trả nợ ngân hàng, phản ánh

đúng đƣợc bản chất tín dụng chính sách.

2.3.1.7 Phân theo t lệ thu l i, l i tồn đọng

Bảng 2.7 Tỷ lệ thu lãi, lãi tồn đọng NHCSXH tại Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

Đơn vị: t đồng, %

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Lãi cho vay đã thu 136 147 158 164 187 206

Tổng lãi phải thu 135 137 157 163 187 202

Tỷ lệ lãi cho vay đã thu/ tổng lãi 101 107 101 101 100 102 cho vay đã thu

Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng

49

Dựa vào bảng 2.7 ta thấy rõ tỷ lệ thu lãi cho vay đã thu trên tổng thu lãi phải

thu chiếm tỷ lệ trên 100% trong giai đoạn 2011-2016 mức chỉ tiêu này đã đạt đó là

do Chi nhánh NHCSHX tỉnh Lâm Đồng đã thực hiện phân tích các khoản lãi tồn

chƣa thu đƣợc năm trƣớc và giao kế hoạch thu trong năm tiếp theo cho từng Phòng

giao dịch ngay từ đầu năm và gắn chỉ tiêu thu lãi với đánh giá xếp loại hàng tháng

của từng cán bộ viên chức. Phối hợp với các Hội đoàn thể nhận ủy thác triển khai

việc đôn đốc thu hồi theo biên lai đối với các khoản lãi tồn động.

2.3.1.8 Phân theo chất lƣợng hoạt động của Tổ T &VV

Bảng 2.8 ết quả ếp loại tổ T &VV năm 2016

Đơn vị: tổ, %

Loại Tốt

Loại trung bình

Loại yếu

Loại khá

Tăng

Tổng

Tăng

Tăng

Tăng

giảm

Tiêu

số tổ

giảm

giảm

giảm

T

Số

so

Số

Số

chí

quản

so với

T lệ

so với

T lệ

so với

Số tổ T lệ

tổ

với

tổ

tổ

lệ

2015

2014

2014

2014

Hội

92.3

2.1

65

7.1

-1.6

0.4

-0.6

2

0.2

0.0-

4

ND

94.1

3.4

57

5.6

-2.8

0.3

-0.2

-0.4

3

Hội PN 1.013 953

Hội

95.5

2.2

15

3.8

-2.4

0.5

0.3

1

0.3

0.0

2

917 846

CCB

Đoàn

94.4

2.8

15

4.4

-2.0

4

1.2

-0.3

-0.6

397 379

TN

340 321

Tổng

93.7

2.7

152

5.7

-2.3

13

0.5

0.1

-0.2

2.667 2.499 -0.2 3

cộng

Nguồn: Chi Nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng năm 2016

NHCSXH tỉnh Lâm Đồng đã phối hợp với các tổ chức Hội nhận ủy thác

thực hiện củng cố, kiện toàn hoạt động của Tổ TK&VV, đến thời điểm 31/12/2015

số tổ TK&VV là 2.667 Tổ, giảm 213 Tổ TK&VV, bình quân 01 tổ có 37 tổ viên,

với dƣ nợ bình quân 983,3 triệu đồng/01 Tổ. Từ tháng 01/2015, Ngân hàng CSXH

50

tỉnh Lâm Đồng thực hiện chấm điểm, xếp loại Tổ TK&VV bằng phần mềm tin học

bao gồm các chỉ tiêu nhƣ: tham gia họp giao ban, nợ quá hạn, thu nợ theo phân kỳ

trả nợ, thu lãi, hoạt động tiền gửi tiết kiệm. Thực tế, việc triển khai đánh giá hoạt

động của tổ TK&VV cũng giúp rất nhiều đến nhận thức, cung cấp thêm kiến thức

cho việc cán bộ ngân hàng, cán bộ hội đoàn thể từ đó hoàn thành các chỉ tiêu kế

hoạch đề ra. Kết quả phân loại tổ TK&VV đến 31/12/2016 nhƣ sau: tổ xếp loại tốt

2.499 tổ, chiếm 93.7%, tăng 2.7% Tổ so với đầu năm; Tổ xếp loại khá 152 Tổ,

chiếm tỷ lệ 5.7%, giảm 2.3% Tổ so với đầu năm; Tổ xếp loại trung bình 13 tổ,

chiếm tỷ lệ 0.2%, giảm 7 Tổ so với đầu năm; Tổ xếp loại yếu 3 Tổ, chiếm tỷ lệ

0.1%, giảm 7 Tổ so với đầu năm.

2.3.1.9 Phân theo địa bàn cho vay

Hiện nay tại NHCSXH tỉnh Lâm đồng có 147 xã, số cán bộ đƣợc phân công

phụ trách xã toàn tỉnh là 44 cán bộ tín dụng, nhìn chung 1 cán bộ phụ trách từ 3 đến

4 xã với dƣ nợ bình quân là 44 tỷ đồng/xã.

Mục đích ý nghĩa của việc phân theo cụ thể địa bàn quản lý để thực hiện tín

dụng chính sách là:

Nâng cao chất lƣợng tín dụng cũng nhƣ mọi hoạt động của NHCSXH trên

địa bàn đƣợc phân công quản lý.

Tạo điều kiện cán bộ phụ trách địa bàn đƣợc phân công phát huy hết năng

lực, chủ động trong công việc, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, phấn

đấu xây dựng địa bàn có chất lƣợng tín dụng tốt.

Tăng cƣờng các mối quan hệ trong công việc, khả năng giao tiếp với chính

quyền địa phƣơng, các Tổ chức Hội đoàn thể và Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và vay vốn

(TK&VV) trên địa bàn.

2.3.2 Đánh giá về chất lƣợng hoạt động tín dụng chính sách tại

NHCSXH Tỉnh Lâm Đồng

Qua những năm hoạt động (2011-2016), Chi nhánh NHCSXH đã hoàn thành

khá toàn diện về chỉ tiêu kế hoạch vốn, huy động vốn đạt 104,8% kế hoạch, hoàn

thành kế hoạch 100% dƣ nợ đến cuối năm 2016, chất lƣợng tín dụng ngày càng

51

đƣợc củng cố và nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn còn 0.2% trên tổng dƣ nợ, giảm về số

tuyệt đối 5.187 triệu đồng (mục tiêu là nhỏ hơn 0.2%); trong những năm qua không

phát sinh nợ chiếm dụng; hoạt động tại các Phòng giao dịch , điểm giao dịch xã

đƣợc duy trì ổn định và nề nếp. Cơ cấu đầu tƣ phù hợp với yêu cầu thực tế và đúng

đối tƣợng, nội dung của từng chƣơng trình tín dụng, chủ yếu đầu tƣ cho sản xuất

nông nghiệp. Các chƣơng trình tín dụng ƣu đãi do NHCSXH thực hiện đã góp phần

vào việc phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị xã hội trên địa

bàn tỉnh Lâm Đồng.

Công tác củng cố, kiện toàn hoạt động của Ban quản lý Tổ nhận ủy thác, sự

phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phƣơng đƣợc duy trì đều đặn, ngày càng

đƣợc nâng cao chất lƣợng giúp việc kiểm tra, giám sát nguồn vốn đƣợc bảo đảm.

Công tác kiểm tra kiểm soát đƣợc Chi nhánh chú trọng, đi về chiều sâu về

các mặt nghiệp vụ, đặc biệt trong hoạt động tín dụng, chất lƣợng công tác kiểm tra

đã đƣợc nâng lên.

2.3.2.1 Một số kết quả đạt đƣợc về chất lƣợng tín dụng

- Tập trung huy động đƣợc các nguồn lực tài chính để tạo lập nguồn vốn tín

dụng, đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tƣợng

chính sách khác tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng cụ thể: Đến 31/12/2016

tổng nguồn vốn huy động là 2.689 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn từ NHCSXH

chuyển về là 2.457 tỷ đồng, chiếm 91.4% trong tổng nguồn vốn, nguồn vốn huy

động từ các tổ chức, cá nhân là 175 tỷ đồng chiếm 6.5% tổng nguồn vốn, nguồn

vốn nhận ủy thác đầu tƣ tại địa phƣơng 86 tỷ đồng chiếm 3.2% tổng nguồn vốn.

- Tổ chức thực hiện các chƣơng trình tín dụng chính sách đạt hiệu quả về

kinh tế - xã hội gắn với giảm nghèo, giải quyết việc làm và bảo đảm an sinh xã hội

tại địa phƣơng. Qua các năm triển khai và thực hiện các chƣơng trình tín dụng

chính sách trên địa bàn tỉnh đã có trên 501 nghìn lƣợt hộ nghèo, hộ cận nghèo và

các đối tƣợng chính sách khác đƣợc vay vốn, với doanh số cho vay 6.400 tỷ đồng.

Các chƣơng trình tín dụng chính sách xã hội đƣợc bổ sung qua các năm, đa dạng

52

đối tƣợng thụ hƣởng góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của địa

phƣơng thể hiện ở những điểm sau:

+ Đây là nguồn lực để hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tƣợng

chính sách khác phát triển sản xuất, kinh doanh nhất là việc hỗ trợ để ứng dụng các

tiến bộ khoa học, kỹ thuật, hỗ trợ mua cây, con giống và tƣ liệu sản xuất khác.

+ Đây là nguồn vốn để cho hộ nghèo có thể sử dụng cùng với các nguồn lực

khác để làm nhà ở, xóa nhà tạm, cải thiện đời sống.

+ Nguốn vốn tín dụng chính sách rất quan trọng để cho con em hộ nghèo, hộ

có hoàn cảnh khó khăn đƣợc bảo đảm việc học tập, nâng cao chất lƣợng nguồn

nhân lực tại địa phƣơng.

Thông qua vay vốn tín dụng chính sách xã hội, các đối tƣợng yếu thế trong

xã hội đƣợc hƣởng những ƣu đãi trong tín dụng nhƣ: vay vốn không phải thế chấp

tài sản, lãi suất thấp, thủ tục vay vốn đơn giản, thời hạn vay vốn phù hợp… đã tạo

điểm tựa cho họ vƣơn lên trong sản xuất và đời sống. Các chƣơng trình tín dụng

chính sách xã hội đã có tác động tích cực đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế

của tỉnh theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; làm

chuyển biến phƣơng thức sản xuất của hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số theo

hƣớng sản xuất hàng hóa; nâng cao chất lƣợng môi trƣờng sống; góp phần ổn định

chính trị, an ninh và trật tự xã hội. Bộ mặt các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn có sự

thay đổi đáng kể.đời sống của bà con vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc

thiểu số dần đƣợc nâng cao, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng. Từ các nguồn vốn

từ các chƣơng trình tín dụng chính sách đã giúp cho hơn 34.700 hộ thoát nghèo, tạo

việc làm và tăng thêm việc làm cho 169.000 lao động; tạo điều kiện cho trên 55.000

lƣợt học sinh sinh viên vay vốn trang trải chi phí học tập; giúp cho 2.075 lao động

đi làm việc ở nƣớc ngoài; giúp xây dụng trên 160.000 công trình nƣớc sạch và vệ

sinh hợp chuẩn tại vùng nông thôn góp phần cải thiện môi trƣờng sống; xây dựng

444 căn nhà. Các chƣơng trình tín dụng ƣu đãi do NHCSXH thực hiện cùng với các

chính sách khác góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2011-1016 từ 12,6%

năm 2011 xuống còn 2,15% cuối năm 2016; nâng tỷ lệ hộ dân ở khu vực nông thôn

53

đƣợc sử dụng nguồn nuớc hợp vệ sinh lên 81,2%, tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp

vệ sinh 58,4%, tỷ lệ hộ gia đình có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh 44%. Thông qua

các chƣơng trình tín dụng chính sách của NHCSXH đầu tƣ cho vay tại các xã xây

dựng nông thôn mới trong tỉnh đã góp phần giúp 43 xã công nhận đạt chuẩn nông

thôn mới và huyện Đơn Dƣơng đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ công nhận là huyện đạt

chuẩn xây dựng nông thôn mới.

- Chất lƣợng tín dụng chính sách ngày càng đƣợc củng cố, nâng cao. Cùng

với sự tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng, chi nhánh thƣờng xuyên quan tâm, chú trọng tới

việc củng cố, nâng cao chất lƣợng tín dụng, đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu

quả với doanh số thu hồi nợ hàng năm chiếm trên 70% doanh số cho vay hàng năm.

Trong năm 2015 và đầu năm 2016, thực hiện chỉ đạo của NHCSXH, chi nhánh đã

đối chiếu đến 100% khách hàng có quan hệ vay vốn, gửi tiền gửi tại NHCSXH, qua

kết quả đối chiếu không có chênh lệch nợ gốc, nợ lãi và số dƣ tiền gửi giữa ngân

hàng và khách hàng, qua đó cho thấy nguồn vốn tín dụng chính sách đƣợc bảo toàn

và chuyển tải đến đúng đối tƣợng thụ hƣởng. Đặc biệt trong những năm qua tại chi

nhánh không phát sinh nợ chiếm dụng tiền vay.

- Mô hình tổ chức và phƣơng thức quản lý tín dụng chính sách ngày càng

đƣợc hoàn thiện phù hợp với thực tiễn và có hiệu quả.

Củng cố kiện toàn tổ chức và hoạt động của Ban đại diện HĐQT các cấp;

ngay từ khi thành lập, NHCSXH tỉnh, huyện đã kịp thời tham mƣu cho UBND

cùng cấp thành lập Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp, đồng thời, tham mƣu

UBND các cấp thƣờng xuyên kiện toàn và bổ sung kịp thời các thành viên Ban đại

diện từ cấp tỉnh đến cấp huyện. Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tƣớng Vũ Văn Ninh

về việc bổ sung Chủ tịch UBND cấp xã tham gia thành viên Ban đại diện HĐQT

cấp huyện theo văn bản số 1423/VPCP-KTTH ngày 23/03/2015 của Văn phòng

Chính phủ, đến nay các huyện và thành phố đã bổ sung thêm 100% Chủ tịch

UBND các xã, phƣờng, thị trấn trong tỉnh tham gia Ban đại diện HĐQT cấp huyện.

Hiện nay, toàn tỉnh có 283 thành viên, trong đó cấp tỉnh 13 thành viên và cấp huyện

270 thành viên. Ban đại diện HĐQT các cấp đã chỉ đạo và giám sát thực hiện có

54

hiệu quả các Nghị quyết của HĐQT NHCSXH tại địa phƣơng, tham mƣu cho Chủ

tịch UBND cùng cấp lồng ghép tín dụng chính sách xã hội với các chính sách giảm

nghèo, an sinh xã hội và phát triển kinh tế xã hội; chỉ đạo, tháo gỡ kịp thời những

khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện tại cơ sở. Triển khai có hiệu quả

công tác kiểm tra, giám sát theo kế hoạch hàng năm. Tích cực tham mƣu đề xuất

cấp ủy chính quyền các cấp quan tâm chuyển vốn sang NHCSXH để cho vay trên

địa bàn; hỗ trợ trang thiết bị, cấp đất xây dựng và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho

NHCSXH.

Màng lƣới hoạt động của NHCSXH ngày càng đƣợc củng cố, hoàn thiện,

đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Tại 147 điểm giao dịch ngay tại trụ sở UBND

cấp xã và tổ chức giao dịch theo lịch cố định hàng tháng ( kể cả ngày lễ, thứ bảy,

chủ nhật), đƣợc Đảng ủy, UBND xã cũng nhƣ nhân dân đồng tình ủng hộ, đến nay

trên 94% các nghiệp vụ phát sinh của chi nhánh đều đã thực hiện ngay tại Điểm

giao dịch xã. Tại các Điểm giao dịch xã, NHCSXH thực hiện cho vay, thu nợ trực

tiếp đến từng ngƣời vay; tổ chức họp giao ban hàng tháng với Ban quản lý tổ tiết

kiệm và vay vốn, Hội đoàn thể nhận ủy thác; công khai danh sách hộ gia đình đƣợc

vay và dƣ nợ từng chƣơng trình vay; thông báo các quy định mới, lãi suất, mức vay

của các chƣơng trình tín dụng qua bảng thông tin giúp cho ngƣời dân hiểu rõ các

quy định và nâng cao hiểu biết về từng chƣơng trình tín dụng ƣu đãi. Việc công

khai tại các Điểm giao dịch xã đã tạo điều kiện cho chính quyền địa phƣơng, các tổ

chức hội chính trị - xã hội và ngƣời dân biết để cùng thực hiện, đồng thời kiểm tra,

giám sát hoạt động tín dụng chính sách.

- Cấp ủy, chính quyền các cấp tổ chức triển khai thực hiện tốt Chỉ thị 40-

CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng về tăng cƣờng sự lãnh

đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. các Huyện ủy, Thành ủy và

UBND các huyện, thành phố đều ban hành văn bản và kế hoạch cụ thể hóa các nội

dung triển khai thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng trên

địa bàn. Trong năm 2015, ngân sách tỉnh và ngân sách 12/12 huyện, thành phố đều

chuyển vốn ủy thác qua NHCSXH để cho hộ nghèo, cận nghèo và các đối tƣợng

55

chính sách khác số tiền 10 tỷ đồng. nguồn vốn ủy thác đến 31/12/2016 là 66 tỷ

đồng.

- UBND Tỉnh cấp kinh phí 1 tỷ đồng từ nguồn ngân sách địa phƣơng đối với

kinh phí trang bị 3 xe ô tô chuyên dung phục vụ hoạt động giao dịch tại Điểm giao

dịch xã cho 3 phòng giao dịch; đồng ý chủ chƣơng cho chi nhánh đƣợc mua cặp

đựng hồ sơ để trang bị cho Tổ TK&VV, với kinh phí dự kiến 400 triệu đồng. UBND Huyện Cát tiên cấp 1.382 m2 đất cho phòng giao dịch huyện Cát Tiên xây

dựng trụ sở của Phòng giao dịch. Ngoài ra ngân sách tỉnh còn cấp bù lãi suất cho

chi nhánh với số tiền 1 tỷ đồng để hỗ trợ lãi suất đối với những hộ nghèo tại xã

nghèo của tỉnh có đăng ký thoát nghèo vay vốn tại NHCSXH.

2.3.2.2 Một số tồn tại và hạn chế về chất lƣợng tín dụng

+ Nền kinh tế của Tỉnh tuy có tốc độ tăng trƣởng cao nhƣng chƣa đồng đều

và ổn định. Dân cƣ tại các xã vùng III, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc

đời sống vật chất và tinh thần còn khó khăn, cơ sở hạ tầng chƣa đồng bộ, trình độ

dân trí thấp nên thông tin kinh tế, xã hội, pháp luật và những chủ trƣơng, chính sách

của Nhà nƣớc không đến đƣợc với dân đầy đủ và kịp thời. Hộ nghèo tại các vùng

này phần lớn thiếu kiến thức sản xuất kinh doanh, không biết cách làm ăn, việc áp

dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, do đó hiệu quả sử

dụng vốn chƣa cao.

+ Việc thực hiện tiêu chí mới về phân loại hộ nghèo, lao động dôi dƣ trong

quá trình cải cách các doanh nghiệp nhà nƣớc, và việc thực hiện tín dụng chính sách

tại các vùng có điều kiện khó khăn, vùng II, vùng III, xã 135 nảy sinh thách thức

lớn về nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của các đối tƣợng vay vốn.

+ Các thành viên Ban đại diện HĐQT các cấp thay đổi qua các kỳ bầu cử hoặc

luân chuyển công tác nên một số thành viên chƣa hiểu kỹ về hoạt động của

NHCSXH, chƣa dành thời gian cho công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng

chính sách trên địa bàn đƣợc phân công.

+ Việc cho vay các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo;

thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc Chƣơng trình phát triển kinh tế – xã hội các

56

xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (chƣơng trình 135) theo Nghị

định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với ngƣời

nghèo và các đối tƣợng chính sách khác chƣa đáp ứng đƣợc nguồn vốn để thực hiện

giải ngân.

+ Đội ngũ cán bộ của Chi nhánh có trình độ, tuổi đời trẻ, nhiệt tình nhƣng còn

thiếu kinh nghiệm công tác.

+ Một số hộ vay còn ỷ lại vào chính sách của Nhà nƣớc chăm lo đời sống của

ngƣời nghèo, không phân biệt đƣợc vốn tín dụng với vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà

nƣớc.

+ Sự thiếu đồng bộ giữa chính sách tín dụng với chính sách khuyến nông,

khuyến lâm dẫn đến nhiều hộ vay vốn sử dụng kém hiệu quả, nhiều món cho vay

giải ngân không phù hợp với quy luật thời vụ. Vốn vay còn phân tán, chia đều xẻ

mỏng, chƣa thực sự gắn kết hai mục tiêu: xóa đói giảm nghèo với mục tiêu thúc đẩy

sản xuất hàng hóa phát triển.

+ Nguồn vốn cho vay các chƣơng trình chủ yếu đƣợc cân đối từ Trung ƣơng.

Nguồn vốn nhận ủy thác đầu tƣ tại địa phƣơng tăng trƣởng thấp, chủ yếu từ ngân

sách tỉnh, ngân sách cấp huyện chƣa bố trí đƣợc nguồn để chuyển vốn cho ngân

hàng. Nguồn vốn của Quỹ CVGQVL tăng trƣởng qua các năm còn thấp so với các

nguồn vốn cho vay ƣu đãi khác. Hàng năm, vốn Quỹ CVGQVL do UBND tỉnh Lâm

Đồng quản lý đƣợc bổ sung 3 tỷ đồng; vốn do các Hội đoàn thể quản lý tăng từ 500-

1.000 triệu đồng. Bình quân kế hoạch dƣ nợ hàng năm của mỗi huyện tăng từ 500-

700 triệu đồng nhƣng lại phải phân cho các hội đoàn thể, UBND cấp xã…nên vốn

bị phân tán, hiệu quả không cao. Sở LĐ-TB&XH tỉnh phân kế hoạch CVGQVL cho

các huyện, thị, các hội đoàn thể theo doanh số cho vay nên dẫn đến tình trạng dự án

đã có quyết định cho vay nhƣng không có nguồn để giải ngân vì chƣa thu nợ đƣợc.

Nguồn vốn CVHSSV có HCKK hạn hẹp khiến cho số học sinh, sinh viên đƣợc tiếp

cận nguồn vốn này hết sức hạn chế.Chi nhánh chỉ mới đáp ứng đƣợc khoảng 70 -

80% số HSSV có nhu cầu và đủ điều kiện vay.

57

+ Công tác huy động vốn chƣa đạt kết quả cao. Cơ sở vật chất của NHCSXH

đã dần hoàn thiện nhƣng trụ sở làm việc tại một số PGD NHCSXH cấp huyện vẫn

chƣa đƣợc khang trang, thuận lợi giao thông. Bên cạnh đó tuy huy động cùng mức

lãi suất với các NHTM trên địa bàn nhƣng Chi nhánh không có các hình thức quảng

cáo, khuyến mãi nên không thu hút đƣợc khách hàng. Công tác thông tin tuyên

truyền của Chi nhánh chƣa đƣợc chú trọng.

+ Các chƣơng trình tín dụng ƣu đãi hầu hết cho vay không có tài sản đảm

bảo nên việc trả nợ phụ thuộc nhiều vào ý thức của hộ vay, sự phối hợp kiểm tra,

đôn đốc, nhắc nhở của các tổ chức Hội, chính quyền địa phƣơng, cơ quan bảo lãnh

tín chấp và cán bộ tín dụng ngân hàng.

+ Về quy chế cho vay giải quyết việc làm :

- Việc thẩm dịnh dự án CVGQVL phụ thuộc vào cơ quan LĐ-TB&XH hoặc

cơ quan thực hiện chƣơng trình chủ trì nên Chi nhánh thƣờng bị động về mặt thời

gian. Việc phân bổ vốn, chủ trì thẩm định dự án do nhiều cơ quan thực hiện nên hệ

số sử dụng vốn CVGQVL có thời điểm không cao gây lãng phí vốn. Mức vốn cho

vay đối với dự án hộ gia đình theo qui định tối đa là 50 triệu đồng, đối với dự án

của cơ sở sản xuất kinh doanh tối đa là 1 tỷ đồng. Nhƣng thực tế, các dự án đạt

đƣợc mức tối đa chỉ khoảng 20% do nguồn vốn cho vay hạn chế. Mức vốn cho vay

bình quân trên một hộ còn thấp, khoảng 13,5 triệu đồng / khách hàng.

- Theo quy định hiện hành, dự án có mức vốn cho vay đến 500 triệu đồng do

Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Thủ trƣởng các TC CT-XH, tổ chức xã hội cấp tỉnh

(gọi là cơ quan thực hiện chƣơng trình cấp tỉnh) phê duyệt. Dự án có mức vay trên

100 triệu đồng đến 500 triệu đồng do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ƣơng hoặc Thủ trƣởng các TC CT-XH, tổ chức xã hội cấp trung ƣơng phê

duyệt. Hiện nay UBND tỉnh Lâm Đồng đã ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện

phê duyệt dự án đến 500 triệu, tuy nhiên việc thẩm định vẫn còn kéo dài vì phải gửi

đi nhiều nơi và phải qua Phòng tài chính định giá Tài sản thế chấp nên ảnh hƣởng

đến việc thực hiện dự án. Mặt khác, đối với các dự án cho vay từ nguồn vốn thu hồi

sẽ không thực hiện kịp thời, dẫn đến tồn đọng lãng phí vốn.

58

+ Về cho vay hộ nghèo: Vốn CVHN chỉ tập trung cho vay để phát triển sản

xuất kinh doanh; chƣa phát sinh CVHN phục vụ cho sinh hoạt nhƣ: sửa chữa nhà ở,

mắc điện nhánh rẽ, cho vay chi phí học tập…Việc thành lập tổ TK&VV do TC CT-

XH nhận ủy thác thành lập nên có khi đƣa các đối tƣợng không phải là hộ nghèo

vào tổ, đƣa những ngƣời có quan hệ gia đình vào. Các tổ TK&VV bình xét về mức

vay, thời hạn vay đôi khi chƣa căn cứ vào mục đích xin vay, nhu cầu vốn, chu kỳ

sản xuất kinh doanh, dẫn đến tình trạng cho vay dàn trải, cào bằng; thời hạn cho vay

chƣa phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của vật nuôi, cây trồng. Cũng có

trƣờng hợp vì ngại trách nhiệm, sợ mất uy tín của tổ, đoàn thể, UBND cấp xã đối

với ngân hàng nên ƣu tiên vốn cho những hội viên có khả năng chi trả. Một số tổ

TK&VV chỉ tham gia họp tổ khi tiến hành làm các thủ tục vay vốn, sau đó không

duy trì sinh hoạt định kỳ hoặc chỉ sinh hoạt mang tính hình thức. Ở các xã vùng sâu,

vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, không ít tổ trƣởng năng lực yếu nên việc quản lý

theo dõi sổ sách không chính xác, kịp thời, thiếu sự đôn đốc kiểm tra nên ảnh hƣởng

đến hiệu quả vốn tín dụng.

+ Về CVHSSV có HCKK: Điều kiện ràng buộc khi sinh viên làm hồ sơ vay

là kết quả học tập nên đối với những sinh viên năm thứ nhất có nhu cầu vay vốn

chƣa thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay ngay từ ngày đầu nhập học.Chƣa có sự kết

hợp chặt chẽ giữa NHCSXH với nhà trƣờng và chính quyền địa phƣơng để vốn vay

đến đúng đối tƣợng và đảm bảo khả năng hoàn trả.Nhiều trƣờng hợp sinh viên về

xin xác nhận của địa phƣơng dù hoàn cảnh không khó khăn nhƣng địa phƣơng vẫn

chứng nhận.Ngân hàng xét cho vay trên cơ sở giấy đề nghị có xác nhận của địa

phƣơng và nhà trƣờng, khiến không ít sinh viên nhận đƣợc vốn vay không đúng đối

tƣợng cần hỗ trợ.Việc CVHSSV có HCKK chỉ mới giải quyết khó khăn cho học

sinh trong học tập, chƣa gắn kết với việc làm. Do đó sau khi học sinh ra trƣờng,

NHCSXH tìm ngƣời vay để thu hồi vốn là vấn đề nan giải.

Việc cho vay HSSV thực hiện cho vay trực tiếp thông qua hộgia đình có

những bất cập sau: gia đình HSSV phải trả lãi cho khoản vay học tập của sinh viên

ngay từ khi nhận tiền vay; quy trình cho vay tƣơng tự cho vay hộ nghèo và sử dụng

59

chung sổ CVHN dùng vào mục đích sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc theo dõi cho

vay thu nợ của các chƣơng trình rất khó khăn.

+ Tình trạng lao động đi XKLĐ bỏ trốn, tự ý vi phạm hợp đồng ra ngoài làm

việc bất hợp pháp; các thông tin xấu về tình hình lao động tại nƣớc ngoài trên các

phƣơng tiện thông tin đại chúng gây ảnh hƣởng tâm lý đến các đối tƣợng XKLĐ.

+ Các chƣơng trình tín dụng có quy chế xử lý nợ rủi ro khác nhau về hồ sơ,

cấp có thẩm quyền quyết định…nên thời gian phê duyệt xử lý khoanh nợ, xóa nợ,

miễn lãi kéo dài cả năm mới có quyết định phê duyệt.

+ Công tác kế hoạch hóa trong thu nợ, giải ngân chƣa tốt còn tập trung nhiều

vào cuối tháng, chất lƣợng tín dụng chƣa thật sự bền vững, nợ quá hạn vẫn phát

sinh tăng.

+ Công tác tự kiểm tra chƣa thực sự quan tâm đúng mức, vẫn còn sai sót về

hồ sơ, cán bộ thực hiện chƣa đúng quy trình nghiệp vụ.

+ Hoạt động giao dịch tại Điểm giao dịch xã tại một số phòng giao dịch vẫn

chƣa đi vào nề nếp, cán bộ giao dịch chƣa thực hiện đúng quy trình, các nội dung

công khai tại Điểm giao dịch chƣa kịp thời.

+ Hiện nay, hiệu quả phối hợp giữa các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển

giao công nghệ của các tổ chức, cá đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức

chính trị - xã hội với hoạt động tín dụng chính sách của NHCSXH chƣa cao, dẫn

đến việc sử dụng vốn của ngƣời vay chƣa phát huy hết hiệu quả để thoát nghèo bền

vững.

+ Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhanh ở huyện nghèo, xã đặc biệt khó

khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số mặc dù đã đƣợc tổ chức thƣờng xuyên nhƣng

hiệu quả chƣa cao, còn một số bộ phận ngƣời nghèo thiếu ý thức vƣơn lên thoát

nghèo, trông chờ, ỷ lại vào hỗ trợ của nhà nƣớc, cộng đồng.

+ Trong những năm qua, tỉnh Lâm Đồng có nhiều hộ di cƣ tự do đến sinh

sống, một phần những hộ này sau khi vay vốn bỏ đi khỏi nơi cƣ trú không trả nợ

cho NHCSNH.

60

+ Việc giám sát, quản lý vốn, thực hiện thu lãi, xử lý nợ đến hạn, tham gia

Điểm giao dịch xã của tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác của NHCSXH chƣa

tốt dẫn đến tỷ lệ hộ vay vốn thực hiện giao dịch trả lãi, gửi tiền gửi tiết kiệm tại

Điểm giao dịch xã còn thấp.

+ Chất lƣợng hoạt động của Tổ TK&VV chƣa bền vững: tổ xếp loại trung

bình 48 Tổ, chiếm 1,7% số Tổ, Tổ xếp loại kém 41 Tổ, chiếm 1,4% số Tổ ( hội Phụ

nữ 34 Tổ, Hội Nông dân 18 Tổ, hội Cựu chiến binh 15 Tổ, Đoàn thanh niên 12 Tổ).

Hoạt động của tổ TK&VV tại cơ sở nhiều nơi chƣa sinh hoạt định kỳ mà chỉ sinh

hoạt khi bình xét cho vay, nhiều hộ vay vốn cũng chƣa thực sự quan tâm đến việc

lƣu trữ sổ vay vốn, biên lai thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm hàng tháng và nợ gốc phải

trả khi đến hạn.

2.3.2.3 Nguyên nhân tồn tại và hạn chế

+ Lâm Đồng vẫn là một trong những tỉnh nghèo của cả nƣớc, hàng năm vẫn

phải nhận trợ cấp từ ngân sách trung ƣơng. Các huyện phần lớn phải nhận trợ cấp từ

ngân sách tỉnh. Do đó nguồn tăng thu tiết kiệm chi ngân sách để chuyển bổ sung

vốn cho Chi nhánh rất hạn chế.

+ Hạn hán kéo dài, dịch cúm gia cầm, dịch bệnh ở gia súc và cây trồng xảy

ra trên một số địa bàn trong tỉnh làm ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất nông

nghiệp. Sự biến động đột biến về giá cả của hầu hết các hàng hóa, vật tƣ phục vụ

cho sản xuất cũng nhƣ tiêu dùng đã tác động không tốt đến sản xuất, đời sống và

đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội.

+ Nguồn vốn cho vay phụ thuộc vào việc cấp bù chênh lệch lãi suất của Bộ

Tài chính, do đó trong những năm qua, chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng hộ nghèo

thƣờng đƣợc NHCSXH giao tập trung vào quý III, làm ảnh hƣởng đến việc đầu tƣ

tín dụng chƣa kịp thời vụ.

+ Cho vay đối với HSSV là hình thức cho vay tiêu dùng đặc biệt, đối tƣợng

nhận vốn vay đa dạng nên độ rủi ro cao. Việc thu hồi nợ chậm và rất khó khăn do

nhận thức của một số HSSV và gia đình cho rằng đây là số tiền đƣợc cho không nên

chƣa có ý thức hoàn trả. Mặt khác không ít sinh viên sau khi ra trƣờng thất nghiệp

61

hoặc làm những công việc có thu nhập thấp nên chƣa có tích lũy để hoàn trả nợ.

HSSV vay vốn tại Chi nhánh hiện cƣ trú tại hơn 50 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc

nên việc thu hồi nợ rất khó khăn.

+ Quỹ CVGQVL do Bộ LĐ-TB&XH trực tiếp làm chủ dự án. Các văn bản

hƣớng dẫn thực hiện do Liên bộ: Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu

tƣ ban hành nên những bất cập trong quá trình triển khai hoạt động của quỹ chậm

đƣợc bổ sung sửa đổi.

+ Các văn bản pháp lý về xuất khẩu lao động chƣa đƣợc ban hành đồng bộ

và chặt chẽ nên dẫn đến tình trạng lừa đảo đƣa lao động đi làm việc nƣớc ngoài.

- Khách quan: Do giá cả một số mặt hàng nông sản không ổn định, giá cà

phê, rau thấp, tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, mƣa đá, sƣơng muối trên diện

rộng đã tác động bất lợi đến tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ và đời

sống nhân dân.

+ Công tác thông tin tuyên truyền chình sách tín dụng ƣu đãi đến với hộ

nghèo và các đối tƣợng chính sách nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn chƣa

đƣợc quan tâm đúng mức.

+ Chất lƣợng hoạt động của Tổ TK&VV nhiều nơi chƣa tốt, vai trò của ban

quản lý tổ còn mờ nhật, tổ trƣởng ngại va chạm và không thƣờng xuyên kiểm tra,

giám sát, đôn đốc hộ vay.

+ Cán bộ ngân hàng chƣa thƣờng xuyên đi cơ sở, không kiểm tra đối chiếu

thực tế tại hộ vay, không tham gia sinh hoạt với tổ TK&VV nên việc nắm bắt thực

trạng tín dụng tại địa bàn quản lý còn hạn chế.

Công tác kiểm tra, giám sát nguồn vốn của tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy

thác tại cơ sở chƣa thƣờng xuyên nhất là kiểm tra công tác hoạt động của Tổ

TK&VV và kiểm tra hộ vay chƣa nhiều.

+ Một bộ phận ngƣời vay, nhất là hộ dân tộc thiểu số còn trông chờ, ỷ lại

vào chính sách tín dụng ƣu đãi của nhà nƣớc.

62

TÓM TẮT CHƢƠNG 2:

Chƣơng hai đã nêu lên khái quát tình hình kinh tế xã hội và thực trạng đói

nghèo và việc làm của tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2011-2016. Khái quát về quá

trình hình thành và phát triển của NHCSXH Việt Nam và của Chi nhánh NHCSXH

tỉnh Lâm Đồng. Trình bày, phân tích kết quả thực hiện các chƣơng trình tín dụng

chính sách, đánh giá chất lƣợng tín dụng chính sách xét trên nhiều khía cạnh, góp

phần đáng kể vào việc thực hiện thành công chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm

nghèo và việc làm giai đoạn 2011-2016 của tỉnh Lâm Đồng.

Bên cạnh phân tích thực trạng hoạt động của chi nhánh luận văn đã nêu lên

những khó khăn, tồn tại trong việc thực hiện các chƣơng trình tín dụng chính sách

tại Chi nhánh NHCSXH Lâm Đồng và nêu lên nguyên nhân của những tồn tại đó.

Từ thực tiễn hoạt động 5 năm qua đã rút ra những bài học kinh nghiệm để giúp chi

nhánh thực hiện tốt hơn công tác tín dụng chính sách trong thời gian tới.

63

CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NHCSXH VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG

3.1 Mục tiêu và định hƣớng hoạt động của NHCSXH Việt Nam - Chi

nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2017 – 2020

3.1.1 Mục tiêu

Trên cơ sở chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 – 2020; chiến

lƣợc phát triển NHCSXH giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết Tỉnh đảng bộ lần thứ

10, nhiệm kỳ 2015-2020; chƣơng trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-

2020 và tình hình thực tế tại địa phƣơng; Chi nhánh xây dựng mục tiêu, định hƣớng

hoạt động đến năm 2020 nhƣ sau:

- Mục tiêu chung đƣợc ác định: Phát triển NHCSXH Việt Nam – Chi

nhánh tỉnh Lâm Đồng theo hƣớng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt

tín dụng chính sách xã hội của Nhà nƣớc; gắn liền với việc phát triển các sản phẩm

dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn cho ngƣời nghèo, hộ cận nghèo và các đối tƣợng

chính sách khác.

- Mục tiêu cụ thể:

+ 100% ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều

kiện đều đƣợc tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do Ngân hàng Chính sách xã hội cung

cấp phù hợp với khả năng nguồn vốn của NHCSXH.

+ Huy động tiền gửi của tổ viên qua Tổ TK&VV tăng trƣởng hàng năm từ

15% trở lên. Nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phƣơng tăng trƣởng hàng

năm từ 10% trở lên.

+ Dƣ nợ tăng trƣởng bình quân hàng năm khoảng 10% ; trong đó dƣ nợ các

chƣơng trình tín dụng chính sách mà đối tƣợng thụ hƣởng là hộ nghèo, hộ cận

nghèo, hộ mới thoát nghèo chiếm từ 65% đến 70%.

+ Tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm dƣới 0,5%/tổng dƣ nợ.Tỷ lệ thu lãi hàng năm

đạt từ 98% lãi phải thu trở lên. Số Tổ TK&VV xếp loại tốt, loại khá chiếm trên

98%.

64

+ Nâng cao chất lƣợng phục vụ tại Điểm giao dịch xã, bảo đảm hoạt động an

toàn, hiệu quả, năng suất, rút ngắn thời gian giao dịch với khách hàng.

+ Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ NHCSXH, nâng

cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tốt về đạo đức nghề nghiệp. Đào tạo đội ngũ

cán bộ làm ủy thác, Ban quản lý Tổ TK&VV có kiến thức cơ bản về quản lý tín

dụng; kiểm tra, giám sát; phát hiện, phòng ngừa rủi ro; tƣ vấn, hƣớng dẫn sử dụng

vốn hiệu quả cho ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác.

+ Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ; hoàn thiện và mở rộng dịch vụ thanh

toán chuyển tiền đi - đến, chi trả kiều hối. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các

chƣơng trình ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động nghiệp vụ.

+ Hoàn thiện phát huy hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra

kiểm soát nội bộ, giám sát từ xa và phân tích cảnh báo rủi ro

3.1.2 Định hƣớng

Định hƣớng chính sách giảm nghèo bền vững từ nay đến năm 2020 của Đảng

và Nhà nƣớc đƣợc xác định là giảm dần các chính sách hỗ trợ mang tính trợ cấp, để

từ đó khuyến khích tính chủ động, vƣơn lên của ngƣời nghèo; đảm bảo công bằng

trong thực hiện chính sách; mở rộng chính sách hỗ trợ đối với hộ cận nghèo, hộ mới

thoát nghèo; thiết kế chính sách theo hƣớng ƣu tiên giảm dần từ hộ nghèo, hộ vừa

thoát nghèo đến các hộ cận nghèo để các đối tƣợng này có động lực phát triển, giảm

nghèo bền vững.Việc mở rộng tín dụng ƣu đãi cho hộ nghèo và các đối tƣợng chính

sách khác trở thành tất yếu khách quan và đó cũng là định hƣớng phát triển chiến

lƣợc của NHCSXH.

- Đối tƣợng phục vụ của NHCSXH là ngƣời nghèo, các đối tƣợng chính sách

khác theo quy định của nhà nƣớc và các đối tƣợng đƣợc các tổ chức cá nhân ủy thác

cho NHCSXH trực tiếp cho vay. Ƣu tiên hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào

ở các vùng khó khăn.

- Tiếp tục triển khai và nâng cao chất lƣợng các sản phẩm, dịch vụ; đồng thời

đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng

nhƣ: Tiết kiệm, thanh toán, chuyển tiền…

65

- Về cơ chế tài chính: Nguồn vốn hoạt động của NHCSXH chủ yếu do nhà

nƣớc cấp, do NHCSXH huy động và nhận ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nƣớc theo phƣơng châm “ nhà nƣớc, doanh nghiệp và nhân dân cùng làm”.

Tiếp tục thực hiện cơ chế ƣu đãi về lãi suất phù hợp với khả năng tài chính của nhà

nƣớc và của đối tƣợng vay vốn trong từng thời kỳ. Mức độ ƣu đãi về lãi suất phân

biệt theo nhóm đối tƣợng thụ hƣởng sẽ giảm dần và đƣợc thay thế bằng các hình

thức ƣu đãi về quy trình, thủ tục và điều kiện vay vốn. Mức ƣu đãi cao nhất dành

cho hộ đồng bào dân tộc nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn. Rủi ro do nguyên nhân

khách quan đƣợc xử lý theo quy định của nhà nƣớc. NHCSXH có trách nhiệm phân

loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, xây dựng quy trình xử lý rủi ro phù hợp

với đặc thù hoạt động. Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính ổn định trong từng giai

đoạn, có cơ chế cấp bù thích hợp để phát huy tính chủ động và đảm bảo khả năng

đánh giá hoạt động của NHCSXH; bảo đảm đủ bù đắp chi phí hoạt động theo chế

độ quy định, bảo đảm quyền lợi cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao động yên tâm

gắn bó với ngành.

- Về công tác quản trị ngân hàng : Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý, điều

hành ở 3 cấp: trung ƣơng, tỉnh, huyện theo hƣớng tập trung thống nhất ở Trung

ƣơng, tinh giản các khâu trung gian và tăng cƣờng hoạt động tại các điểm giao dịch

ở xã, phƣờng. Củng cố tổ chức, nâng cao năng lực, chất lƣợng hoạt động của Hội

đồng quản trị và ban đại diện HĐQT các cấp. Nâng cao hiệu quả phƣơng thức ủy

thác tín dụng thông qua các tổ chức chính trị xã hội với sự tham gia chỉ đạo, giám

sát của cấp ủy, chính quyền địa phƣơng các cấp, tăng cƣờng vai trò của chính quyền

địa phƣơng cấp xã. Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát phù hợp với mô hình hoạt

động đặc thù của NHCSXH. Hình thành hệ thống kiểm tra,kiểm soát nội bộ độc lập,

thống nhất về tổ chức và hoạt động. Phối hợp chặt chẽ giữa ban kiểm soát với hệ

thống kiểm tra kiểm soát nội bộ.

- Về phát triển nguồn nhân lực: Chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất

lƣợng đội ngũ cán bộ của NHCSXH, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tốt

về đạo đức nghề nghiệp.Tiêu chuẩn hóa viên chức chuyên môn nghiệp vụ trên cơ sở

66

quy định của nhà nƣớc có tính đến đặc thù của NHCSXH, đảm bảo phù hợp với

điều kiện và môi trƣờng hoạt động chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó

khăn. Có chế độ ƣu tiên trong công tác tuyển dụng cán bộ là ngƣời dân tộc thiểu số,

đồng thời có chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm thu hút cán bộ đến làm việc tại các vùng

khó khăn, đặc biệt là các huyện nghèo. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm ủy thác, cán bộ

tổ TK&VV có kiến thức cơ bản về quản lý tín dụng, kiểm tra,giám sát,phát hiện,

phòng ngừa rủi ro, tƣ vấn hƣớng dẫn sử dụng vốn có hiệu quả cho ngƣời nghèo và

các đối tƣợng chính sách khác.

- Về hiện đại hóa hoạt động : Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại vào

các nghiệp vụ của NHCSXH cho phù hợp với phƣơng thức hoạt động. Tổ chức tốt

việc thu thập, xử lý, lƣu trữ thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.

3.2 Các giải pháp khắc phục tồn tại và hạn chế về chất lƣợng tín dụng

qua phân tích đánh giá tại NHCXH tỉnh Lâm Đồng.

3.2.1 Giải pháp về phía ngân hàng Chính sách xã hội:

Thứ nhất, hoàn thiện về công tác tổ chức, tăng cƣờng cơ sở vật chất cho các

Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, nâng cấp lên thành chi nhánh NHCSXH cấp

huyện. Duy trì hoạt động đều đặn của các điểm giao dịch tại các xã phƣờng nhằm

tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn và cho vay, tổ chức tốt mạng lƣới

giao dịch tại xã, thực hiện chủ trƣơng giải ngân trực tiếp đến tay ngƣời dân, từng

bƣớc hoàn thiện nguyên tắc quản lý công khai lĩnh vực tín dụng chính sách, tạo điều

kiện thuận lợi cho hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách tiếp cận với các dịch vụ tài

chính ngân hàng một cách thuận tiện nhất. Tổ chức học tập kịp thời các văn bản,

chế độ nghiệp vụ mới, pháp luật của nhà nƣớc có liên quan đến ngành, đến ngƣời

lao động. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, bồi dƣỡng đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ

công nhân viên NHCSXH :

+ Hoàn thiện về công tác tổ chức, quy hoạch, bổ nhiệm đủ cán bộ lãnh đạo từ

cấp huyện đến tỉnh, sắp xếp lại đội ngũ nhân viên, thăm hỏi động viên khen thƣởng

kịp thời những cá nhân có thành tích xuất sắc hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao,

67

giáo dục chính trị tƣ tƣởng để cán bộ công nhân viên yên tâm công tác phục vụ

trong ngành.

+ Tăng cƣờng cơ sở vật chất cho các Phòng giao dịch: Đến nay, 07 PGD

NHCSXH huyện, thị xã trực thuộc Chi nhánh đƣợc Chính quyền địa phƣơng

chuyển giao trụ sở làm việc là: Đạ Huoai, Cát Tiên, Bảo Lộc, Đạ Tẻh, Di Linh,

Đam Rông, Đơn Dƣơng; 02 PGD NHCSXH đƣợc cấp đất và đang tiến hành xây

dựng mới trụ sở là: Đức Trọng, Bảo Lâm; Lâm Hà và Lạc Dƣơng. Chi nhánh cần

phải tranh thủ sự ủng hộ của địa phƣơng để đƣợc cấp nhà hoặc đất tại các huyện này

để có kế hoạch sửa chữa hoặc xây dựng mới, ổn định trụ sở làm việc, củng cố vị trí

của NHCSXH trên địa bàn. Có kế hoạch trang bị thêm máy chủ, máy vi tính xách

tay, máy in…để thực hiện tốt nghiệp vụ chuyển tiền điện tử, đi giao dịch lƣu động

tại xã và thông tin báo cáo của chi nhánh.

+ Công tác tập huấn nghiệp vụ, đào tạo cán bộ: Để đáp ứng đƣợc yêu cầu

nhiệm vụ trong giai đoạn tới, cần phải có một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ,

linh hoạt sáng tạo trong quản lý điều hành, thạo tay nghề trong thực thi nhiệm vụ.

Cần nâng cao chất lƣợng cán bộ, lấy con ngƣời làm động lực chính cho sự nghiệp

phát triển của NHCSXH. Chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ chất lƣợng cao,

có tâm, có tầm, tâm huyết với ngƣời nghèo, năng động, dễ thích nghi với sự đổi mới

và phát triển nhanh của khoa học công nghệ và nền kinh tế. Bên cạnh việc quy

hoạch cán bộ, Chi nhánh cần có kế hoạch đào tạo để phát huy năng lực của cán bộ

giỏi, tạo nguồn cán bộ kế cận trong tƣơng lai. Chú trọng việc tập huấn nghiệp vụ

cho cán bộ các TC CT-XH nhận ủy thác cho vay, tổ trƣởng tổ TK&VV, cán bộ tín

dụng. Ƣu tiên tuyển dụng cán bộ là ngƣời dân tộc thiểu số để làm công tác tuyên

truyền vận động bà con thực hiện tốt tín dụng chính sách.

Thứ hai, về nguồn vốn : tăng cƣờng huy động vốn, đặc biệt là tiền gửi có lãi

suất thấp hoặc tiền gửi không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân làm từ thiện, tiếp cận

với nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, vốn tiền gửi ký quỹ của các nhà đầu tƣ vào

tỉnh Lâm Đồng để có vốn lãi suất thấp bổ sung nguồn vốn cho vay hộ nghèo và các

đối tƣợng chính sách. Chi nhánh nên phối hợp với các cơ quan: Sở Lao động –

68

Thƣơng binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tƣ để lập đề án “Thành lập

Quỹ giải quyết việc làm địa phƣơng”, tham mƣu cho UBND tỉnh bố trí một phần

kinh phí trong dự toán ngân sách địa phƣơng, hàng năm khoảng từ 3-4 tỷ đồng,

trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Quỹ này đƣợc sử dụng để cho vay các

doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở sản xuất của ngƣời tàn tật…và các đối tƣợng khác

theo yêu cầu của UBND tỉnh. Các quy định khác nhƣ quy trình cho vay, lãi suất cho

vay, xử lý rủi ro…thực hiện theo quy định hiện hành của NHCSXH.

Tuy nhiên muốn tạo lập nguồn vốn bền vững cho hệ thống NHCSXH thì

nguồn vốn chủ yếu phải có nguồn gốc từ ngân sách, vốn tài trợ ODA, vốn vay nƣớc

ngoài có lãi hoặc không lãi…NHCSXH chỉ huy động vốn theo lãi suất thị trƣờng

sau khi đã huy động tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi

suất thấp, vì NHCSXH không thể thực hiện phƣơng châm “ đi vay để cho vay” nhƣ

các NHTM.

+ Công cuộc xóa đói giảm nghèo là sự nghiệp của toàn Đảng toàn dân, đòi

hỏi sự huy động tổng hợp các nguồn lực tài chính để thực hiện nhiệm vụ đặt ra.

Nguồn vốn ngân sách vẫn đƣợc xác định là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng tuy

nhiên cũng cần phải huy động thêm các nguồn lực tài chính khác của các thành

phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để cùng thực hiện tốt nhiệm

vụ này.

Thứ 3, về công tác tín dụng : Tiếp tục thực hiện phƣơng thức cho vay ủy

thác từng phần qua các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội. Phối hợp với chính quyền

địa phƣơng cấp xã thực hiện tốt “Biên bản thỏa thuận về việc phối hợp thực hiện

các chƣơng trình tín dụng chính sách”.Thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay hộ

nghèo và các đối tƣợng chính sách khác theo quy định của NHCSXH Việt Nam,

giải ngân kịp thời vụ không để thất thoát, gây lãng phí vốn. Công tác xử lý nợ bị rủi

ro nên thực hiện kịp thời. Nâng cao chất lƣợng hoạt động của tổ TK&VV, chú trọng

đến công tác tập huấn nghiệp vụ cho các tổ trƣởng. Chuẩn bị tập huấn quy trình

nghiệp vụ để thực hiện cho vay đối với chƣơng trình cho vay nhà ở xã hội theo nghị

định 100/Ttg, cho vay đối với đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn trong

69

năm 2016 theo Quyết định số 54,Quyết định số 755/QĐ-TTg của thủ tƣớng chính

phủ, cho vay hộ nghèo làm nhà ở theo quyết định 167 của thủ tƣớng chính phủ.

Thực hiện ký lại văn bản thỏa thuận giữa Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm

Đồng với các Tổ chức chính trị xã hội về việc thực hiện ủy thác cho vay hộ nghèo

và các đối tƣợng chính sách khác. NHCSXH ủy thác cho các Hội thực hiện các

công đoạn trong quy trình cho vay đối với hộ nghèo,hộ cận nghèo, hộ mới thoát

nghèo, cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cho vay Nƣớc sạch và vệ

sinh môi trƣờng nông thôn đó là :

+ Tổ chức họp các đối tƣợng vay vốn thuộc diện thụ hƣởng các chính sách

tín dụng có ƣu đãi của Chính phủ. Thông báo và phổ biến các chƣơng trình chính

sách tín dụng có ƣu đãi của Chính phủ đến hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách

khác.

+ Hƣớng dẫn việc thành lập tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) theo quyết

định số 15/QĐ-HĐQT ngày 15/03/2013 của Hội đồng quản trị NHCSXH. Chỉ đạo

và hƣớng dẫn tổ TK&VV tổ chức họp tổ để kết nạp tổ viên, bầu Ban quản lý Tổ,

xây dựng quy ƣớc hoạt động của Tổ, bình xét công khai các hộ có nhu cầu xin vay

vốn và đủ điều kiện vay đƣa vào Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn

NHCSXHtheo quy định nghiệp vụ cho vay của từng chƣơng trình, trình Ban xóa

đói giảm nghèo cấp xã xác nhận, UBND cấp xã xét duyệt và đề nghị ngân hàng cho

vay.

+ Nhận và thông báo kết quả phê duyệt danh sách hộ gia đình đƣợc vay vốn

cho tổ TK&VV để tổ TK&VV thông báo đến từng hộ gia đình đƣợc vay vốn.

+ Kiểm tra, đôn đốc hoạt động của các tổ TK&VV thuộc phạm vi của tổ

chức Hội quản lý. Giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ. Phối hợp với Ban

quản lý tổ TK&VV đôn đốc ngƣời vay trả nợ gốc, lãi theo định kỳ đã thỏa thuận.

Thông báo kịp thời cho Ngân hàng nơi cho vay về các trƣờng hợp sử dụng vốn vay

bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, chết, mất

tích...) và rủi ro do nguyên nhân chủ quan nhƣ: sử dụng vốn vay sai mục đích,

ngƣời vay bỏ trốn khỏi nơi cƣ trú,... để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời. Phối

70

hợp cùng NHCSXH và chính quyền địa phƣơng xử lý các trƣờng hợp nợ chây ỳ, nợ

quá hạn và hƣớng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân

khách quan (nếu có).

+ Chỉ đạo và giám sát Ban quản lý tổ TK&VV trong việc:

Đôn đốc các tổ viên đem tiền đến điểm giao dịch của NHCSXH hoặc trụ sở

của NHCSXH để trả nợ gốc theo kế hoạch trả nợ đã thỏa thuận.

Thực hiện việc thu lãi (đối với các tổ TK&VV đƣợc NHCSXH ủy nhiệm

thu); chỉ đạo Ban quản lý tổ TK&VV đôn đốc các tổ viên đem tiền đến điểm giao

dịch của NHCSXH để trả lãi theo định kỳ đã thỏa thuận (đối với các tổ TK&VV

không đƣợc NHCSXH ủy nhiệm thu).

Theo dõi hoạt động của tổ TK&VV, đôn đốc Ban quản lý tổ TK&VV thực

hiện hợp đồng ủy nhiệm đã ký với NHCSXH. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ ủy thác

cho cán bộ tổ chức Hội, Ban quản lý tổ TK&VV để hoàn thành công việc ủy thác

cho vay.

Hoàn thiện mô hình quản lý liên kết giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc, ngân

hàng, các tổ chức chính trị xã hội, Tổ tiết kiệm và vay vốn do cộng đồng dân cƣ

sáng lập, trong đó chú trọng nâng cao chất lƣợng phƣơng thức cho vay ủy thác từng

phần, hoạt động của các điểm giao dịch lƣu động tại xã, phƣơng thức quản lý dân

chủ, công khai kênh tín dụng chính sách đến khách hàng sát với thực tế ở từng địa

phƣơng và từng thời điểm cụ thể.

Thứ tư, phối hợp với các ngành đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến

lâm, cung cấp kiến thức làm ăn cho hộ nghèo, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ

thuật và giải quyết đầu ra cho sản phẩm nhằm tăng khả năng phát huy cao nhất hiệu

quả vốn đầu tƣ của NHCSXH đối với chƣơng trình xoá đói giảm nghèo, phát triển

kinh tế địa phƣơng trong tỉnh.

Thứ năm, nâng cao chất lƣợng hoạt động của điểm giao dịch lƣu động tại xã,

tổ chức tốt mạng lƣới giao dịch, thực hiện chủ trƣơng giải ngân trực tiếp đến tay

ngƣời dân, từng bƣớc hoàn thiện nguyên tắc quản lý công khai lĩnh vực tín dụng

chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách tiếp

71

cận với các dịch vụ tài chính ngân hàng một cách thuận tiện nhất. Mọi hoạt động

giải ngân, thu nợ, thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm của tổ TK&VV và các giao dịch

khác phải thực hiện tại xã vào ngày trực cố định, không đƣa khách hàng ở những xã

cách xa trụ sở trên 3 km về giao dịch tại trụ sở ngân hàng. Để thực hiện tốt điều

này, các PGD NHCSXH báo cáo BĐD HĐQT NHCSXH cấp huyện để có văn bản

thông báo cho UBND các xã phƣờng, các tổ chức hội, nhân dân đƣợc biết về địa

điểm giao dịch, lịch trực giao dịch của NHCSXH để hoạt động của Điểm giao dịch

lƣu động đƣợc diễn ra an toàn và thuận lợi nhất. Tại điểm giao dịch lƣu động phải

thông báo công khai về tình hình dƣ nợ, thu lãi, tiền gửi tiết kiệm, danh sách nợ quá

hạn của các chƣơng trình cho vay tại địa bàn xã, biểu lãi suất cho vay, huy động

vốn…để mang thông tin về hoạt động của ngân hàng cho dân biết. Đây là hình thức

thực hiện dân chủ hóa, công khai hóa hoạt động của NHCSXH. Từ đó tăng cƣờng

sự kiểm tra của nhân dân đối với hoạt động của ngân hàng, của tổ TK&VV, hạn chế

hiện tƣợng chiếm dụng tiền lãi, thu nợ gốc, lãi không nộp ngân hàng của tổ trƣởng;

kiểm tra việc bình xét cho vay có đúng đối tƣợng không, ngăn chặn ngay từ đầu tệ

tiêu cực tham nhũng trong tín dụng chính sách. Triển khai thực hiện chƣơng trình

kế toán giao dịch lƣu động tại xã nhằm cập nhật kịp thời, chính xác các hoạt động

của Điểm giao dịch ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thuận tiện cho việc tổng

hợp, khóa sổ cuối ngày của NHCSXH cấp huyện.

Thứ sáu, củng cố nâng cao chất lƣợng hoạt động của tổ TK&VV, tăng cƣờng

kỷ luật tín dụng của tổ: Với sinh hoạt mang tính cộng đồng, các tổ TK&VV là nơi

để các thành viên giúp đỡ nhau những kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Điều

đó có ý nghĩa quyết định đến việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, khả

năng trả nợ, trả lãi ngân hàng. Tổ TK&VV hoạt động có hiệu quả hay không phụ

thuộc rất nhiều vào ban quản lý tổ đặc biệt là vai trò của tổ trƣởng. Vì vậy cần chú

trọng đến công tác tập huấn nghiệp vụ cho các tổ trƣởng theo hƣớng cầm tay chỉ

việc từ cách tổ chức họp tổ, bình xét cho vay, hƣớng dẫn thủ tục vay vốn, cách ghi

chép sổ sách theo dõi thu lãi, thu tiết kiệm…Các tổ TK&VV có thể ví nhƣ những tế

72

bào của chƣơng trình cho vay hộ nghèo. Các tế bào đó hoạt động tốt thì chƣơng

trình có chất lƣợng cao.

Xây dựng kỷ luật tín dụng chặt chẽ, nghiêm minh trong tổ chức và hoạt

động của tổ TK&VV. Các thành viên trong tổ phải hiểu đƣợc trách nhiệm của mình

khi tham gia sinh hoạt tổ, thực hiện theo đúng quy ƣớc hoạt động của tổ đã đƣợc

biểu quyết thông qua. Việc bình xét mức vay, mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn

vay, đối tƣợng vay vốn có phải là hộ nghèo không… phải đƣợc đƣa ra bàn bạc một

cách công khai dân chủ tại cuộc họp của tổ trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn của từng

hộ, chu kỳ sản xuất kinh doanh, luân chuyển của vốn vay. Tránh tình trạng chia đều

xẻ mỏng về số tiền cho vay, đồng đều về thời hạn cho vay.Các thành viên trong tổ

có trách nhiệm kiểm tra sử dụng vốn vay lẫn nhau, cộng đồng trách nhiệm trong

việc hoàn trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng. Cán bộ tín dụng phối hợp với tổ chức

hội nhận ủy thác kiểm tra việc thực hiện kỷ luật tín dụng của tổ nhƣ: kiểm tra việc

ghi chép sổ sách của tổ trƣởng, biên bản họp tổ, tình hình thu lãi, thu tiết kiệm theo

quy ƣớc hoạt động của tổ; tham gia vào các buổi sinh hoạt của tổ để nắm bắt kịp

thời những tồn tại, vƣớng mắc, kiến nghị của các thành viên để có hƣớng xử lý kịp

thời.

Thứ bảy, xây dựng và đƣa vào sử dụng các phần mềm về thông tin báo cáo,

quản lý dƣ nợ bị rủi ro…Cung cấp kịp thời các thông tin tín dụng phục vụ cho công

tác quản lý điều hành của Lãnh đạo Chi nhánh.

Thứ tám, tăng cƣờng công tác thanh kiểm tra toàn diện mọi mặt toàn hệ

thống nhằm phát hiện những sai sót trong quá trình tác nghiệp để chấn chỉnh sửa sai

kịp thời, ngăn ngừa sai phạm. Kết hợp chặt chẽ công tác thanh tra của Ngân hàng

Nhà nƣớc với kiểm tra của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và tự kiểm tra của các

phòng giao dịch NHCSXH huyện và thanh tra nhân dân. Tăng cƣờng công tác kiểm

tra chuyên đề tín dụng nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi tham ô, lợi dụng xâm tiêu

của cán bộ hội, cán bộ xã, cán bộ ngân hàng. Chi nhánh phải thực hiện kiểm tra hoạt

động tín dụng tối thiểu 1 năm/ lần đối với 100% PGD NHCSXH cấp huyện; PGD

NHCSXH cấp huyện kiểm tra 100% hoạt động tín dụng tại cấp xã. Thƣờng xuyên

73

báo cáo tình hình các khoản nợ bị xâm tiêu chiếm dụng cho BĐD HĐQT NHCSXH

tỉnh để chỉ đạo UBND các huyện, thị xã phối hợp thu hồi kể cả dùng biện pháp

cƣỡng chế. Không để bất cứ ngƣời nào, tổ chức nào xâm tiêu tiền vốn của

NHCSXH, không để nguồn vốn xóa đói giảm nghèo bị mất mát lãng phí mà phải

đƣợc bảo tồn và phát triển.

Làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết dứt điểm các khiếu nại tố cáo nếu có

phát sinh. Triển khai thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, thực hành tiết kiệm,

chống tham nhũng lãng phí, đƣa hoạt động của Chi nhánh đi đúng chủ trƣơng,

chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, quy chế nghiệp vụ của ngành.

Thứ chín, phân cấp quản lý tài chính đến Phòng giao dịch NHCSXH cấp

huyện, gắn việc khoán quỹ thu nhập (bao gồm quỹ lƣơng và quỹ thƣởng) với chất

lƣợng tín dụng và kết quả thu lãi để kích thích cơ sở làm tốt công tác cho vay, thu

nợ, quản lý dƣ nợ. Trên cơ sở mức khoán thu, khoán chi của NHCSXH, chi nhánh

giao cho các phòng giao dịch thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa

phƣơng từng huyện, đảm bảo có thƣởng, phạt, có khuyến khích để các đơn vị thực

hiện tốt kế hoạch tài chính của toàn chi nhánh.

Thứ mười, coi trọng công tác thông tin tuyên truyền, tiếp thị trên các phƣơng

tiện thông tin nhƣ báo, đài phát thanh truyền hình địa phƣơng…để mọi ngƣời hiểu

và làm đúng luật lệ, kỷ cƣơng quản lý và chính sách tín dụng ƣu đãi của Chính phủ,

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham ô tiền vốn của nhà nƣớc, của nhân dân.

Thứ mười một, Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nƣớc, tuyên dƣơng, khen

thƣởng kịp thời gƣơng ngƣời tốt, việc tốt. Thực hiện làm việc có kỷ cƣơng, có kỷ

luật, tân tậm với công việc, tận tụy với khách hàng. Phối hợp giữa Đảng, Chính

quyền và các đoàn thể thực hiện tốt phƣơng châm Đảng lãnh đạo toàn diện, sự phối

hợp chặt chẽ giữa chính quyền và các đoàn thể nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp

của toàn hệ thống để thực hiện công tác tín dụng cho vay ƣu đãi đạt hiệu quả.

74

3.2.2 Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng khác

3.2.2.1 Đối với Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp

- Duy trì chế độ họp Ban đại diện HĐQT NHCSXH theo định kỳ nhằm kiểm

điểm, đánh giá kết quả hoạt động, những khó khăn, tồn tại và đề ra giải pháp thực

hiện công tác cho vay tại cơ sở có hiệu quả. Bám sát định hƣớng phát triển kinh

tếxã hội của địa phƣơng để chỉ đạo xây dựng kế hoạch tăng trƣởng tín dụng hàng

năm phù hợp với mục tiêu Chiến lƣợc.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát hàng năm. Thực hiện kiểm tra, giám

sát việc quản lý, triển khai thực hiện các chƣơng trình tín dụng chính sách tại cơ sở

và hoạt động của hệ thống NHCSXH trên địa bàn, thông qua công tác kiểm tra tác

động đến chính quyền địa phƣơng, các tổ chức Hội nhận ủy thác nhận thức rõ về tín

dụng chính sách, thực hiện bình xét cho vay đúng đối tƣợng, phối hợp với

NHCSXH thực hiện có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn tín dụng chính

sách.

3.2.2.2 Đối với các Sở, ngành và đơn vị có liên quan

- Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tƣ và các ngành có liên quan nghiên cứu

tham mƣu UBND tỉnh huy động các nguồn lực hỗ trợ thực hiện các chƣơng trình,

dự án liên quan đến tín dụng dành cho mục tiêu giảm nghèo và an sinh xã hội tại địa

phƣơng. Hàng năm, tham mƣu cho UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân trích một

phần chi ngân sách tỉnh để bổ sung nguồn vốn ƣu đãi cho NHCSXH để cho vay hộ

nghèo và các đối tƣợng chính sách khác trên địa bàn.

- Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội chỉ đạo các doanh nghiệp xuất khẩu

lao động có trách nhiệm phối hợp với NHCSXH trong việc xử lý các khoản nợ quá

hạn của chƣơng trình cho vay xuất khẩu lao động.

- Sở Xây dựng phối hợp với các Sở, ngành tham mƣu cho UBND tỉnh tổ

chức triển khai thực hiện tốt chính sách cho vay hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2 và

cho vay mua nhà ở đối với các đối tƣợng có thu nhập thấp.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo triển khai thực hiện tốt

việc quy hoạch cây trồng, vật nuôi phù hợp với thổ những và khí hậu từng vùng;

75

thực hiện chuyển giao khoa học, kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm cho nông dân

nói chung nhất là hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách để nâng cao hiệu quả nguồn

vốn tín dụng.

- Ban Dân tộc tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các chính sách cho vay

vốn đối với đối tƣợng hộ dân tộc thiểu số.

- Sở Giáo dục và đào tạo chỉ đạo rà soát thống kê số lƣợng học sinh trúng

tuyển vào các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và học nghề để

làm căn cứ xác định nhu cầu vốn chƣơng trình tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó

khăn.

3.2.2.3 Đối với các đoàn thể chính trị - hội tỉnh

- Làm tốt công tác tuyên truyền và tham gia thực hiện tốt các chính sách tín

dụng hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội; phối hợp với chính quyền địa phƣơng và

các cơ quan có thẩm quyền tổ chức lồng ghép các chƣơng trình, dự án sản xuất kinh

doanh, chuyển đổi cơ cấu, lựa chọn cây trồng, vật nuôi, ngành nghề, các chƣơng

trình chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, định hƣớng

thị trƣờng với việc triển khai tín dụng chính sách trên địa bàn.

- Nâng cao năng lực, hiệu quả và chất lƣợng hoạt động của các Tổ chức hội

nhận uỷ thác cấp dƣới (đặc biệt là cấp xã) và Tổ tiết kiệm và vay vốn trong thực

hiện dịch vụ ủy thác với NHCSXH. Chủ động tập huấn, nâng cao chất lƣợng đội

ngũ cán bộ làm dịch vụ ủy thác, Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn thông qua

hình thức tự đào tạo hoặc thực hiện chƣơng trình hợp tác đào tạo với NHCSXH.

- Hàng năm chủ động xây dựng và thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra,

giám sát, có biện pháp ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với

các trƣờng hợp tham ô, chiếm dụng vốn theo quy định.

- Chỉ đạo làm tốt việc bình xét đối tƣợng vay vốn, phối hợp với chính quyền

trong việc xác nhận danh sách hộ đủ điều kiện vay vốn, quản lý và hƣớng dẫn ngƣời

vay sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả nợ, trả lãi ngân hàng đầy đủ theo quy định.

76

3.2.2.4 Đối với U ban nhân dân cấp

- Lựa chọn và xác nhận đúng đối tƣợng thụ hƣởng làm cơ sở để những đối

tƣợng này đƣợc vay vốn ƣu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Đảm bảo không để

hộ nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện vay vốn, có nhu cầu vay sản xuất kinh doanh

không đƣợc vay và đảm bảo không để trƣờng hợp học sinh sinh viên nào phải nghỉ

học vì không có tiền trang trải chi phí học tập.

- Chỉ đạo Trƣởng thôn tham dự chứng kiến việc họp bình xét cho vay của Tổ

tiết kiệm và vay vốn (TK&VV); phối hợp với Tổ TK&VV kiểm tra, giám sát, và

tích cực tham gia xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu; vận động nhân dân chấp

hành nghiêm túc các thỏa thuận cam kết với NHCSXH; theo dõi, giúp đỡ ngƣời vay

vốn sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.

- Phối hợp cùng NHCSXH xử lý các khoản nợ xấu, lập hồ sơ đề nghị các cơ

quan bảo vệ pháp luật đƣa ra xét xử với các trƣờng hợp hộ có khả năng trả nợ

nhƣng chây ỳ không chịu trả nợ.

- Chỉ đạo Trƣởng thôn (tổ dân phố) phối hợp cùng NHCSXH, các tổ chức

chính trị - xã hội, Tổ Tiết kiệm và vay vốn quản lý chặt chẽ vốn tín dụng chính sách

trên địa bàn; theo dõi, giúp đỡ ngƣời vay vốn sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu

quả; đôn đốc ngƣời vay trả nợ, trả lãi ngân hàng đầy đủ, đúng hạn; tích cực tham gia

xử lý các giảm nợ quá hạn, nợ xấu.

- Chỉ đạo lồng ghép các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, các

hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao công nghệ với hoạt động cho vay

của Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Thƣờng xuyên kiểm tra nắm chắc nguồn vốn cho vay thuộc địa bàn quản lý

đảm bảo có hiệu quả. Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các chƣơng trình, dự án phát

triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo trên địa bàn.

- Nâng cao trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc: Triển khai thực hiện

chính sách tín dụng ƣu đãi trên địa bàn; kiện toàn Ban giảm nghèo nhằm nâng cao

chất lƣợng hoạt động.

77

- Nghiên cứu, đề xuất tham mƣu với các cấp có thẩm quyền thực thi chính

sách tín dụng ƣu đãi của Chính phủ một cách hiệu quả, phù hợp với điều kiện phát

triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của ngƣời dân địa phƣơng.

3.2.2.5 Đối với chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng

- Cụ thể hoá nội dung Chiến lƣợc vào chƣơng trình kế hoạch hoạt động hàng

năm, 05 năm để tổ chức thực hiện có hiệu quả. Định kỳ sơ kết, đánh giá báo cáo cấp

có thẩm quyền về kết quả thực hiện Chiến lƣợc; tổng kết thực hiện Chiến lƣợc vào

cuối năm 2020.

- Tiếp tục tham mƣu cho BĐD HĐQT NHCSXH các cấp triển khai thực hiện

tốt Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thƣTrung ƣơng Đảng về tăng

cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc nâng cao chất lƣợng tín dụng trên địa bàn,

phối hợp với UBND cấp xã, ban thu hồi nợ xấu cấp huyện, cấp xã đƣa ra xử lý theo

quy định của pháp luật đối với các đối tƣợng tham ô, chiếm dụng, các trƣờng hợp

ngƣời vay có khả năng trả nợ nhƣng chây lỳ không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

- Chủ động phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan nghiên cứu đề xuất

việc triển khai các giải pháp thực hiện Chiến lƣợc và các biện pháp tháo gỡ khó

khăn vƣớng mắc. Hàng năm tập trung thực hiện hoàn thành kế hoạch tín dụng đƣợc

cấp trên giao, không để ách tắc nguồn vốn.Tham mƣu cho địa phƣơng chuyển bổ

sung nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH để cho vay hộ nghèo và các đối tƣợng chính

sách khác.

- Thực hiện nghiêm các quy định của ngành trong thực hiện các quy trình

nghiệp vụ cho vay, thu nợ, xử lý nợ và hạch toán kế toán. Tiếp tục bám sát lộ trình

giảm nợ xấu trong Đề án củng cố nâng cao chất lƣợng tín dụng để chỉ đạo thực

hiện, tập trung vào những địa bàn có tỷ lệ nợ quá hạn cao, những xã có nợ quá hạn

trên 1%.

- Tập trung chỉ đạo tăng trƣởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lƣợng tín

dụng, đôn đốc xử lý thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn.

78

- Tổ chức phân loại nợ theo đúng quy định. Chỉ đạo thực hiện đối chiếu và

phân tích nợ, đánh giá khả năng trả nợ và có giải pháp xử lý phù hợp, hiệu quả.Lập

hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan, nợ tồn đọng không có khả

năng thu hồi đối với dƣ nợ từ nguồn vốn trung ƣơng và nguồn vốn nhận ủy thác địa

phƣơng để đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chƣơng trình Kiểm tra kiểm soát nội bộ,

kiểm tra chuyên đề của các Phòng nghiệp vụ, trong đó tập trung kiểm tra việc thực

hiện quy trình nghiệp vụ, công tác triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của

các Tổ nghiệp vụ; kiểm tra địa bàn cán bộ tín dụng có chất lƣợng tín dụng thấp và

các Tổ TK&VV có nợ quá hạn cao, nợ lãi tồn đọng nhiều. Các sai sót phát hiện qua

kiểm tra phải đƣợc chấn chỉnh sửa chữa kịp thờivà xử lý nghiêm đối với những tập

thể, cá nhân cố tình sai phạm.

- Phối hợp với Hội đoàn thể tổ chức thực hiện nghiêm túc Văn bản liên tịch

và Hợp đồng ủy thác. Tiếp tục chỉ đạo tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ Hội, Tổ

TK&VV.Tiếp tục duy trì ổn định hoạt động các Tổ TK&VV hoạt động tốt; rà soát,

phân tích nguyên nhân các Tổ TK&VV trung bình, yếu để có giải pháp củng cố.

- Nâng cao chất lƣợng công tác ủy thác cho vay qua các tổ chức Chính trị -

xã hội, trong đó tập trung củng cố và nâng cao chất lƣợng ủy thác của tổ chức Hội

cấp xã, hoạt động của các tổ TK&VV. Đƣa công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức

Hội nhận ủy thác đi vào chiều sâu, tránh cách làm hình thức, kém hiệu quả.

- Thực hiện tốt chƣơng trình hiện đại hóa tin học, đẩy mạnh ứng dụng công

nghệ hiện đại vào các nghiệp vụ của NHCSXH,thu thập, xử lý, lƣu trữ thông

tin.Hoàn thiện hệ thống cung cấp số liệu điện báo, báo cáo chính xác, kịp thời phục

vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.

- Tiếp tục nâng cao chất lƣợng phục vụ tại Điểm giao dịch xã. Thực hiện việc

công khai, minh bạch chính sách tín dụng ƣu đãi, xem đây là giải pháp hữu hiệu để

giám sát việc thực hiện các chƣơng trình tín dụng ƣu đãi. Thực hiện nghiêm công

tác giao ban định kỳ giữa NHCSXH với tổ chức Hội nhận ủy thác và Tổ TK&VV.

79

- Chú trọng thực hiện tốt kế hoạch tài chính ngay từ đầu năm; thực hiện thu

đúng, chi đủ, tiết giảm tối đa các khoản chi phí. Thực hiện cơ chế phân phối tiền

lƣơng, tiền thƣởng gắn với năng suất, chất lƣợng, hiệu quả công việc.

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, tổ chức cán bộ. Hoàn thiện bộ

máy quản lý tại các Phòng giao dịch. Thực hiện nghiêm công tác đánh giá, xếp loại

lao động của từng cá nhân gắn với năng suất, chất lƣợng hiệu quả công việc đƣợc

giao. Thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản lý

của các phòng giao dịch tại Chi nhánh.Triển khai nghiêm phƣơng án bảo vệ cơ quan

nhằm giữ vững an ninh trật tự, an toàn tài sản, an toàn lao động. Đảm bảo an toàn

tuyệt đối trong công tác kho quỹ.

-Tổ chức sơ, tổng kết chuyên đề, đào tạo tập huấn chuyên đề cho cán bộ

nghiệp vụ. Tạo điều kiện cho các đơn vị phát huy sáng kiến và chủ động trong điều

hành quản lý tài chính, tín dụng, đảm bảo an toàn kho quỹ và giao dịch tại xã. Sắp

xếp công việc hợp lý, quan tâm quy hoạch đào tạo bồi dƣỡng cho đội ngũ cán bộ

công nhân viên toàn chi nhánh và đội ngũ cán bộ đảm bảo tính kế thừa và thực hiện

tốt nhiệm vụ đƣợc giao.

- Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, phối hợp với Hội, đoàn thể

nhận ủy thác cho NHCSXH của địa phƣơng, tuyên truyền và phổ biến định hƣớng

chiến lƣợc của Đảng, Nhà nƣớc về tín dụng chính sách và các mục tiêu đến năm

2020, để toàn dân đƣợc biết và tham gia sâu rộng, từng bƣớc thực hiện mục tiêu xã

hội hóa tín dụng chính sách, tăng cƣờng sự giám sát của toàn xã hội đối với hoạt

động của NHCSXH. Công khai minh bạch các cơ chế, chính sách tín dụng để cho

nhân dân nói chung, hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách hiểu rõ, nắm đƣợc chính

sách, mục đích, ý nghĩa của từng chƣơng trình và trách nhiệm trả nợ khi đến hạn.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức NHCSXH có trình độ chuyên môn

nghiệp vụ giỏi, có đạo đức nghề nghiệp, có tâm huyết, tinh thần trách nhiệm cao, ý

thức kỷ luật tốt và phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự; tập thể đoàn kết thống

nhất phấn đấu thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.

80

- Phát động các phong trào thi đua, có sơ kết, tổng kết khen thƣởng kịp thời,

thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, quy chế đối thoại tại doanh nghiệp, vận động

CBCNV tiếp tục tham gia công tác từ thiện. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập làm

theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh, trong đó nâng cao trách nhiệm nêu gƣơng

của ngƣời đứng đầu. Thực hiện dân chủ, đoàn kết, gƣơng mẫu trong công việc, đặt

lợi ích của tập thể lên trên lợi ích cá nhân, khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao hàng năm và các đoàn thể đạt vững mạnh xuất

sắc, góp phần thực hiện thành công Chiến lƣợc phát triển NHCSXH giai đoạn

2011-2020 tại Lâm Đồng.

3.2.2.6 Đối với các Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh

- Báo cáo và tham mƣu Ban đại diện HĐQT cấp huyện, đảm bảo sự chỉ đạo

thống nhất, đồng bộ của cấp ủy, chính quyền địa phƣơng trong quá trình tổ chức

thực hiện các mục tiêu chiến lƣợc phát triển NHCSXH. Phát huy vai trò, trách

nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã - thành viên Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp

huyện trong việc xác nhận đối tƣợng, lồng ghép các chƣơng trình dự án, tuyên

truyền và quản lý vốn vay.

- Xây dựng kế hoạch làm việc, kế hoạch kiểm tra giám sát của Ban đại diện

HĐQT NHCSXH cấp huyện định kỳ và hàng năm thật chi tiết và cụ thể, nhằm tạo

điều kiện cho các thành viên Ban đại diện HĐQT cấp huyện tham gia vào cuộc,

cùng với NHCSXH thực hiện các mục tiêu chiến lƣợc phát triển đề ra.

- Phối hợp với Hội, đoàn thể, chính quyền địa phƣơng cấp huyện tuyên

truyền và phổ biến chính sách tín dụng sâu rộng trong nhân dân. Nâng cao chất

lƣợng công tác giao ban định kỳ đều đặn, đảm bảo chất lƣợng.

- Củng cố, nâng cao chất lƣợng hoạt động tổ TKVV, bảo đảm hài hòa giữa

việc tổ chức Tổ TK&VV theo tổ chức chính trị-xã hội và theo địa bàn dân cƣ, tạo

điều kiện thuận lợi cho hoạt động và phát triển của các tổ chức chính trị-xã hội. Cụ

thể hóa các điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ tổ chức chính trị-xã hội và Ban quản lý Tổ

TK&VV tham gia dịch vụ ủy thác.

81

- Tập trung chỉ đạo tăng trƣởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lƣợng tín

dụng, đôn đốc xử lý thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn. Chỉ đạo thực hiện đối chiếu và

phân tích nợ, đánh giá khả năng trả nợ và có giải pháp xử lý phù hợp, hiệu quả.

- Đôn đốc các tổ chức Hội, đoàn thể thực hiện đúng nội dung đã cam kết

trong hợp đồng ủy thác cho vay đã ký với NHCSXH. Duy trì đều đặn và nâng cao

chất lƣợng hoạt động giao dịch tại xã.

- Đào tạo, hƣớng dẫn đội ngũ cán bộ làm ủy thác, Ban quản lý Tổ TK&VV

có kiến thức cơ bản về: quản lý tín dụng; kiểm tra giám sát; phát hiện, phòng ngừa

rủi ro; tƣ vấn, hƣớng dẫn sử dụng vốn hiệu quả cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các

đối tƣợng chính sách.

3.2.3 Kiến nghị

3.2.3.1 Đối với Chính phủ và các bộ, ngành

- Khi nghiên cứu chính sách nói chung và tín dụng ƣu đãi nói riêng, nên quan

tâm đến đặc điểm kinh tế của các vùng miền để chính sách phù hợp với nhu cầu

thực tiễn.

- Đƣa chỉ tiêu chi Ngân sách Trung ƣơng và địa phƣơng để bổ sung nguồn

vốn ủy thác cho NHCSXH cho vay hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách vào Luật

Ngân sách để các địa phƣơng có căn cứ thực hiện.

3.2.3.2 Đối với U ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng

- Chỉ đạo các cấp, các ngành tăng cƣờng công tác tuyên truyền vận động

ngƣời dân tự giác, chủ động thực hiện và có trách nhiệm để tự lực vƣơn lên thoát

nghèo, tránh tâm lý ỷ lại trông chờ vào nhà nƣớc của một bộ phận hộ nghèo.

- Có các giải pháp hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm

do hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất ra, tránh tình trạng bị ép giá đối

với sản phẩm nông nghiệp.

- Chỉ đạo các ban, ngành có liên quan trong công tác khuyến nông, khuyến

công, hƣớng dẫn hộ vay cách thức làm ăn, định hƣớng sản xuất, chuyển giao khoa

học kỹ thuật; tập huấn về khoa học kỹ thuật để ngƣời dân nâng cao kiến thức trong

82

sản xuất; phối hợp, lồng ghép vốn tín dụng chính sách với các nguồn vốn đầu tƣ

khác để hộ vay phát triển sản xuất nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn.

- Hàng năm, trích một phần chi Ngân sách địa phƣơng để bổ sung nguồn vốn

ủy thác cho NHCSXH cho vay hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác.

- Biểu dƣơng, nhân rộng những mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả,

những hộ vay sử dụng vốn vay có hiệu quả vƣơn lên thoát nghèo bền vững.

3.2.3.3 Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

- Cần hoàn thiện bổ sung các quy định hiện hành, quy trình nghiệp vụ của

các chƣơng trình tín dụng hiện tại cho phù hợp với thực tế.

- Đề nghị cân đối nguồn vốn hàng năm tăng thêm từ 10% trở lên cho chi

nhánh theo bản ghi nhớ giữa Ban chỉ đạo Tây Nguyên và NHCSXH để đảm bảo

thực hiện các chính sách an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới tại địa phƣơng.

- Đề nghị bố trí nguồn vốn để xây dựng lại các phòng giao dịch đƣợc nhận

bàn giao từ những năm 2004-2008 do đã xuống cấp, phải sửa chữa nhiều.

- Đề nghị khoán tài chính ổn định từ 2-3 năm để chi nhánh chủ động thực

hiện.

83

Tóm tắt chƣơng 3:

Trong chƣơng 3, luận văn đã nêu lên những nội dung sau:

Mục tiêu và định hƣớng hoạt động của NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh

Tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020.

Những giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng các chƣơng

trình tín dụng chính sách đối với công tác xóa đói giảm nghèo tại lâm đồng.

84

ẾT LUẬN

Xóa đói giảm nghèo là một chủ trƣơng chính sách xã hội mang tính nhân văn

sâu sắc.Việc giải quyết vấn đề nghèo đói nhƣ một chiến lƣợc phát triển kinh tế xã

hội. Quan điểm nhất quán của Đảng và nhà nƣớc ta là tăng trƣởng kinh tế phải tiến

hành đồng thời với tiến bộ và công bằng xã hội. Song song với tăng trƣởng kinh tế

phải chú trọng tập trung cho giảm nghèo. Việc thực hiện chƣơng trình mục tiêu

quốc gia về xoá đói giảm nghèo và việc làm trong những năm qua đã thể hiện quyết

tâm của Đảng và Chính phủ trong cuộc chiến chống nghèo đói. Thành tựu xoá đói

giảm nghèo những năm qua đã tạo đƣợc hình ảnh, vị thế tốt đẹp của nƣớc ta trên

trƣờng quốc tế, và đƣợc thế giới coi là điểm sáng trong xoá đói giảm nghèo. Việc

thành lập NHCSXH thể hiện chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc ta, hợp

với lòng dân đặc biệt ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác ở vùng sâu,

vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; tạo điều kiện để họ tiếp cận với các chƣơng trình

tín dụng ƣu đãi, giúp họ có vốn sản xuất kinh doanh tăng thu nhập, cải thiện cuộc

sống. Diện mạo đói nghèo ở các huyện, thị, vùng sâu vùng xa đƣợc cải thiện đáng

kể, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân ở các xã nghèo, xã đặc biệt khó

khăn, vùng đồng bào dân tộc. Chính vì vậy sự ra đời, tồn tại và phát triển của

NHCSXH để tạo lập kênh tín dụng chính sách là tất yếu khách quan thể hiện rõ bản

chất ƣu việt của chế độ ta: xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Với sự quan tâm của Chính phủ, cấp ủy, chính quyền địa phƣơng, các cơ

quan ban ngành và sự nỗ lực phấn đấu của mình, Chi nhánh NHCSXH Lâm Đồng

sẽ tiếp tục khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, đƣa hệ thống

NHCSXH ngày càng phát triển, góp phần xứng đáng vào thành công chung của

chƣơng trình quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội của cả nƣớc nói chung và

của Tỉnh Lâm Đồng nói riêng.

Qua nghiên cứu những lý luận khoa học kết hợp với thực tiễn, luận văn đã

nêu đƣợc một số vấn đề: Hệ thống hóa lý luận về tín dụng chính sách, vai trò, hiệu

quả của chất lƣợng tín dụng chính sách đối với nền kinh tế; Quan điểm của Đảng,

Chính phủ về xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, chủ trƣơng thành lập

85

NHCSXH làm công cụ để thực hiện xóa đói giảm nghèo. Luận văn đã nêu khái quát

về tình hình kinh tế - xã hội cũng nhƣ thực trạng nghèo đói và việc làm của tỉnh

Lâm Đồng, phân tích thực trạng các chƣơng trình tín dụng chính sách đang thực

hiện tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng. Đánh giá chất lƣợng tín dụng chính

sách đạt đƣợc, nêu lên đƣợc những tồn tại trong những năm qua, từ đó rút ra những

bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện các chƣơng trình tín dụng chính sách.

Trên cơ sở định hƣớng hoạt động của NHCSXH Việt Nam cũng nhƣ của Chi nhánh,

đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình

tín dụng chính sách đối với công tác xóa đói giảm nghèo tại Lâm Đồng trong thời

gian tới.

Từ những kết quả nghiên cứu đƣợc nêu trong luận văn, tác giả mong muốn

góp thêm những ý kiến để nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng của các chƣơng

trình tín dụng chính sách, góp phần thực hiện thành công Chƣơng trình giảm nghèo

bền vững giai đoạn 2011 – 2020 của tỉnh Lâm Đồng.

86

TÀI LIỆU THAM HẢO

1- Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, Nxb Thống kê, TP. Hồ Chí Minh.

2- Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn (2005), Tiền tệ ngân hàng,Nxb

Thống kê, TP

Hồ Chí Minh.

3- Thông tin Ngân hàng Chính sách xã hội.

4- Sở Lao động – Thƣơng binh & xã hội (2015), Đề tài “Thực trạng đói

nghèo và các giải pháp giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 –

2015” .

5- Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế – xã hội năm 2011,

2012, 2013, 2014,2015 và phƣơng hƣơng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển KT-XH các

năm tiếp theo của UBND tỉnh Lâm Đồng.

6- Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chƣơng trình giảm nghèo và việc làm

giai đoạn 2011-2015 và Chƣơng trình giảm nghèo giai đoạn 2015-2020, Uy ban

nhân dân tỉnh Lâm Đồng.

7 – Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2011,2012,2013,2014,2015; báo cáo

tổng kết 13 năm hoạt động Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng.

8 – Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội ( 2004 ), những định hƣớng chiến

lƣợc của chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, nxb Lao động – xã hội, Hà

Nội

9 – Cục thống kê tỉnh Lâm Đồng, niêm giám thống kê tỉnh Lâm Đồng năm

2013,2014,2015

10- Các văn bản nghiệp vụ kế toán, tín dụng của Ngân hàng chính sách xã

hội.