BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

-------------------------------

VÕ ĐỆ QUÝ

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN THẠNH

PHÚ, TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số ngành: 8.34.02.01

Long An, tháng 05 năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

--------------------------------

VÕ ĐỆ QUÝ

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN THẠNH

PHÚ, TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số ngành: 8.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ KỲ

Long An, tháng 05 năm 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các

tạp chí khoa học và công trình nào khác. Các thông tin số liệu trong luận văn này

đều có nguồn gốc và đƣợc ghi chú rõ ràng./.

Học viên thực hiện luận văn

Võ Đệ Quý

ii

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý Thầy (Cô)

Trƣờng Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, truyền đạt

những kiến thức quý báu cho em trong thời gian học tập tại Trƣờng theo chƣơng

trình Cao học. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô TS. Trần Thị Kỳ

đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo cho em nhiều kinh nghiệm trong thời gian

thực hiện đến lúc hoàn thành luận văn.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Hồ Văn Tài (Phụ trách

lớp) đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tôi cũng xin cảm

ơn Ban Giám đốc, các anh chị đang công tác tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến

Tre đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn

thành luận văn.

Sau cùng, tôi cảm ơn tất cả các giảng viên của Phòng SĐH&QHQT Trƣờng

Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã tận tình truyền đạt những kiến thức cần

thiết, cảm ơn tất cả các bạn lớp cao học Tài chính - Ngân Hàng, khoá 2 đã đồng

hành cùng tôi trong suốt 2 năm học tập.

Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chƣa nhiều nên

luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của quý Thầy

(Cô) và các anh chị học viên./.

Học viên thực hiện luận văn

Võ Đệ Quý

iii

NỘI DUNG TÓM TẮT

Với định hƣớng trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, trong

những năm qua Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre luôn nỗ lực không ngừng và

xem chất lƣợng tín dụng là nhiệm vụ hàng đầu. Đối với Agribank huyện Thạnh Phú,

Bến Tre, tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong lợi nhuận của ngân hàng. Tuy

nhiên, cùng với sự tăng trƣởng tín dụng trong thời gian gần đây cũng kéo theo tỷ lệ

nợ xấu tăng lên trong giai đoạn 2017-2019, lần lƣợt là: 0,26%, 0,33% và 0,36%, đã

ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xuất phát từ thực tế trên tác

giả chọn nghiên cứu đề tài “Chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre” đƣợc thực

hiện bằng phƣơng pháp định tính, sử dụng dữ liệu từ các báo cáo hoạt động kinh

doanh hàng năm của đơn vị nhằm phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng tín

dụng tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019. Luận văn đã

đạt đƣợc mục tiêu đặt ra:

Thứ nhất, tổng hợp, làm rõ những lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động tín

dụng và chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại;

Thứ hai, phân tích thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Agribank huyện

Thạnh Phú, Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019, đánh giá các kết quả đạt đƣợc, những

hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.

Thứ ba, đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Agribank huyện

Thạnh Phú, Bến Tre trong thời gian tới.

Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các nhà quản lý tại Agribank

huyện Thạnh Phú, Bến Tre nghiên cứu và vận dụng vào thực tế, các đối tƣợng

quan tâm khác.

iv

ABSTRACT

With the orientation to become a leading retail bank in Vietnam, in recent

years Agribank in Thanh Phu district, Ben Tre has constantly strived and considered

credit quality as a top task. For Agribank Thanh Phu and Ben Tre districts, credit

always accounts for a large proportion of the bank's profits. However, along with

this growth in recent times is also accompanied by credit risks, greatly affecting the

business operations of the bank. Stemming from the problem on this thesis was

conducted to analyze and assess the status of credit quality at Agribank in Thanh

Phu district, Ben Tre in the period of 2017 - 2019. Thereby, offering some solutions

to improve credit quality in reducing credit risk, contributing to improve the

reputation and increase profits for the bank. The research results have:

Firstly, specifically systematize basic theoretical issues related to credit

activities and credit quality at banks;

Secondly, analyze and evaluate in detail the actual situation of credit quality

at Agribank in Thanh Phu district, Ben Tre in the period of 2017 - 2019. On that

basis, the thesis gives strengths and weaknesses to have appropriate solutions at

Agribank Thanh Phu and Ben Tre districts;

Thirdly, propose some solutions to improve credit quality in reducing credit

risks at Agribank in Thanh Phu district, Ben Tre in the near future.

In addition, the research should be seen as a useful reference for researchers

interested in this field of study and new issues that are open to interest for further

research./.

v

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... .ii

NỘI DUNG TÓM TẮT ............................................................................................ iii

ABSTRACT .............................................................................................................. iv

MỤC LỤC ................................................................................................................. .v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ ...ix

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU .............................................................................. ....x

DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................... .xi

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2

4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 2

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2

6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN

DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................................... 4

1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng.................................................................... 4

1.1.1.Khái niệm, bản chất và đặc điểm tín dụng ngân hàng .................................. 4

1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng ....................................................................... 6

1.2. Chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thƣơng mại .......................................... 7

1.2.1. Khái niệm về chất lƣợng tín dụng ngân hàng .............................................. 7

1.2.2. Rủi ro tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng .............. 8

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng .................................................. 11

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng ngân hàng ...................... 11

1.3.1. Các nhân tố bên ngoài ............................................................................... 13

1.3.2. Các nhân tố bên trong ................................................................................ 16

vi

1.4. Bài học từ kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại một NHTM trên

cùng địa bàn ............................................................................................................ 19

1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao CLTD tại một số NHTM trên cùng địa bàn ......... 19

1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre........... 20

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................... 21

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI

NHÁNH HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE ............................................ 22

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre ................................................ 22

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 22

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .................................................................. 24

2.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu .................................................................. 25

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................. 26

2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre giai đoạn

2017 – 2019 .............................................................................................................. 32

2.2.1. Tăng trƣởng và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng .......................... 32

2.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ........................................................................ 33

2.2.3. Cơ cấu nợ xấu theo các tiêu chí cho vay .................................................... 35

2.2.4. Biến động dƣ nợ xấu theo các tiêu chí cho vay ........................................ 40

2.2.5. Tỷ lệ nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên cùng địa bàn ....................... 42

2.2.6. Hệ số thu lãi tiền vay ................................................................................. 43

2.2.7. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng .......................................... 44

2.3. Đánh giá chung thực trạng chất lƣợng tín dụng ........................................ 44

2.3.1. Những mặt đạt đƣợc .................................................................................. 45

2.3.2. Hạn chế ..................................................................................................... 46

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 47

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 52

vii

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

- CHI NHÁNH HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE ................................. 53

3.1. Định hƣớng phát triển chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam và mục tiêu thực hiện của Chi nhánh

huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre ................................................................... 53

3.1.1. Định hƣớng mục tiêu chiến lƣợc của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Việt Nam .................................................................. 53

3.1.2. Mục tiêu hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến

Tre ............................................................................................................. 54

3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện

Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre ............................................................................... 55

3.2.1. Tuân thủ chính sách tín dụng ..................................................................... 55

3.2.2. Tuân thủ đúng quy trình tín dụng ............................................................... 55

3.2.3. Nâng cao công tác tổ chức bộ máy hoạt động tín dụng, chất lƣợng

đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng ....................................................... 57

3.2.4. Tăng cƣờng công nghệ thông tin phục vụ quản lý hoạt động cho

vay ............................................................................................................. 59

3.2.5. Thực hiện đúng quy định về xếp hạng tín dụng nội bộ .............................. 60

3.2.6. Nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ ................ 61

3.2.7. Sử dụng hiệu quả các công cụ bảo hiểm tín dụng ...................................... 62

3.2.8. Mổ rộng cho vay có bảo đảm tài sản và thực hiện tốt cơ chế bảo

đảm tiền vay .............................................................................................. 63

3.2.9. Quản lý và xử lý tốt các khoản nợ xấu, nộ có vấn đề ................................ 64

3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 66

3.3.1. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú, Bến Tre .................... 66

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

- Chi nhánh tỉnh Bến Tre ........................................................................... 66

viii

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 67

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 69

ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ

Tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural

Development Agribank 1 Tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam

Tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural

Development - Branch of Thanh Phu District, Ben Tre Agribank huyện Province Thạnh Phú, Bến 2 Tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Tre nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú,

tỉnh Bến Tre

Cán bộ tín dụng CBTD 3

Chất lƣợng tín dụng CLTD 4

Doanh nghiệp tƣ nhân DNTN 5

KH Khách hàng 6

KHCN Khách hàng cá nhân 7

NH Ngân hàng 8

Ngân hàng Nhà nƣớc NHNN 9

Ngân hàng thƣơng mại NHTM 10

Rủi ro tín dụng RRTD 11

Ủy ban nhân dân UBND 12

Tiếng Anh: Vietnam asset management company VAMC 13 Tiếng Việt: Công ty Quản lý tài sản VAMC

x

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Thứ tự Tên bảng Trang

Huy động vốn tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre giai Bảng 2.1 26 đoạn 2017 - 2019

Dƣ nợ cho vay tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre giai Bảng 2.2 28 đoạn 2017 - 2019

Cơ cấu dƣ nợ cho vay tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Bảng 2.3 30 Tre giai đoạn 2017 - 2019

Kết quả kinh doanh tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre Bảng 2.4 31 giai đoạn 2017 - 2019

Tăng trƣởng và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng tại Bảng 2.5 32 Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019

Cơ cấu các nhóm nợ và tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại Agribank Bảng 2.6 33 huyện Thạnh Phú, Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019

Cơ cấu nợ xấu theo loại hình khách hàng tại Agribank huyện Bảng 2.7 35 Thạnh Phú, Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019

Cơ cấu nợ xấu theo ngành kinh tế tại Agribank huyện Thạnh Bảng 2.8 36 Phú, Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019

Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn cho vay tại Agribank huyện Bảng 2.9 37 Thạnh Phú, Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019

Cơ cấu nợ xấu theo hình thức bảo đảm tiền vay tại Agribank Bảng 2.10 38 huyện Thạnh Phú, Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019

Biến động dƣ nợ xấu theo các tiêu chí cho vay tại Agribank Bảng 2.11 40 huyện Thạnh Phú, Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019

Tỷ lệ nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên cùng địa bàn giai Bảng 2.12 42 đoạn 2017 - 2019

Hệ số thu lãi tiền vay tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre Bảng 2.13 43 giai đoạn 2017 - 2019

Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng tại Agribank Bảng 2.14 44 huyện Thạnh Phú, Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019

xi

DANH MỤC HÌNH VẼ

Thứ tự Tên hình vẽ Trang

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Agribank huyện Thạnh Hình 2.1 24 Phú, Bến Tre

Tăng trƣởng và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng tại Hình 2.2 32 Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019

Nợ quá hạn, nợ xấu tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre Hình 2.3 34 giai đoạn 2017 - 2019

Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề tại Agribank huyện Thạnh Hình 2.4 36 Phú, Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019

Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn cho vay tại Agribank huyện Hình 2.5 38 Thạnh Phú, Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019

Cơ cấu nợ xấu theo hình thức bảo đảm tiền vay tại Agribank Hình 2.6 39 huyện Thạnh Phú, Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019

Tỷ lệ nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên cùng địa bàn giai Hình 2.7 42 đoạn 2017 - 2019

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động

nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm

vụ tham gia bình ổn thị trƣờng tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn

việc làm cho ngƣời lao động, giúp đỡ các nhà đầu tƣ, phát triển thị trƣờng vốn, thị

trƣờng ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán,...

Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam

cũng không ngoại lệ và đang từng bƣớc hội nhập sâu vào nền kinh tế thị trƣờng toàn

cầu, đặc biệt là lĩnh vực tài chính tiền tệ, cơ hội rất nhiều nhƣng thách thức cũng

không kém. Trong quá trình hội nhập, hệ thống NHTM Việt Nam đƣợc xác định là

một trong những ngành dịch vụ tài chính quan trọng và nhạy cảm, trong đó tiềm ẩn

nguy cơ lớn về chất lƣợng tín dụng luôn song hành đối mặt và khó tránh khỏi trƣớc

sự biến động của kinh tế thế giới, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu

mới đây là năm 2009.

Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan

trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xƣơng sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế

trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn

tại, phát triển của ngân hàng. Nhƣng hoạt động tín dụng mang lại nhiều rủi ro nhất

ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng đƣợc xác định có hệ

số rủi ro là 50%. Trên thực tế, nhiều nhân viên ngân hàng quan niệm cho vay có tài

sản thế chấp và không vƣợt quá tỷ lệ quy định là an toàn nhất. Thực ra quan niệm

này là hoàn toàn sai lầm, bởi khi cho vay phải chú ý đến tình hình hoạt động và khả

năng tài chính của khách hàng thì đó mới là vấn đề quan trọng nhất, còn thế chấp

chỉ là một trong những điều kiện cần phải có để đảm bảo khả năng thu hồi khi

khách hàng không trả đƣợc nợ cho ngân hàng.

Hiện nay, cũng nhƣ các NHTM khác, hoạt động tín dụng của Agribank huyện

Thạnh Phú, Bến Tre trong những năm gần đây đã có chuyển biến tích cực trên cả

hai phƣơng diện tăng trƣởng và kiểm soát rủi ro. Tuy nhiên, chất lƣợng tín dụng còn

không ít tồn tại, tỷ lệ nợ xấu có chiều hƣớng gia tăng trong giai đoạn năm 2017-

2

2019 lần lƣợt là 0,26%, 0,33% và 0,36%, ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả kinh

doanh, an toàn vốn. Đây chính là lý do tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Chất lượng

tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi

nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre” để làm luận văn thạc sĩ kinh tế.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích và đánh giá thực trạng về chất lƣợng tín dụng, đồng thời đề xuất các

giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, đề tài tập trung giải quyết các mục tiêu cụ

thể sau:

- Hệ thống cơ sở lý thuyết về chất lƣợng tín dụng tại các NHTM.

- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Agribank huyện

Thạnh Phú, Bến Tre.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Agribank huyện

Thạnh Phú, Bến Tre.

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Câu hỏi 1: Thực trạng về chất lƣợng tín dụng của Agribank huyện Thạnh

Phú, Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019 nhƣ thế nào?

- Câu hỏi 2: Cần giải pháp nào để nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Agribank

huyện Thạnh Phú, Bến Tre?

4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu là chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại.

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Không gian: Tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre.

- Thời gian: Giai đoạn 2017 - 2019.

6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn sử dụng phƣơng pháp định tính, cụ thể nhƣ:

Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích để hình thành khung lý thuyết về chất

lƣợng tín dụng tại NHTM

3

Hệ thống phƣơng pháp thống kê và phân tích (nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối:

tốc độ tăng (giảm), so sánh, tỷ trọng…) sử dụng để phân tích thực trạng chất lƣợng

tín dụng tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019.

Phƣơng pháp kế thừa, tổng hợp sử dụng đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng

tín dụng tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre.

Phương pháp thu thập số liệu:

Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh

giai đoạn 2017 - 2019.

Các giáo trình về nghiệp vụ ngân hàng thƣơng mại, quản trị NHTM.

Các nghiên cứu trƣớc có liên quan.

Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của NHNN, Agribank.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Tác giả sử dụng hình thức bảng thống

kê, đồ thị thống kê để trình bày kết quả tổng hợp, tính toán và phân tích với sự hỗ

trợ của phần mền Excel.

4

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG

TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng

1.1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm tín dụng ngân hàng

1.1.1.1. Khái niệm và bản chất tín dụng ngân hàng

Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010: “cấp tín dụng là việc tổ chức tín

dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả

bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và

các nghiệp vụ khác”. [17]

Theo Nguyễn Đăng Dờn, (2014), giáo trình “Lý thuyết Tài chính tiền tệ”. Nhà

xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: Tín dụng ngân hàng là quan hệ

tín dụng giữa các ngân hàng với các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá

nhân đƣợc thực hiện dƣới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và

cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tƣợng nói trên.

Nhƣ vậy, tín dụng là hình thức vận động của vốn cho vay, phản ánh mối quan

hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và chủ thể sử dụng đối với nguồn vốn nhàn rỗi trong

nền kinh tế, là một sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng một lƣợng giá trị hay hiện vật

theo những điều kiện cam kết mà hai bên đã thoả thuận, trên nguyên tắc có hoàn trả

cả vốn và lãi.

Có thể nói bản chất của tín dụng biểu hiện mối quan hệ vay mƣợn và hoàn trả,

thể hiện qua hai khía cạnh:

Thứ nhất: Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa ngƣời đi vay và

ngƣời cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ đƣợc vận động từ chủ thể này sang

chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.

Thứ hai: Tín dụng đƣợc coi là một số vốn, bằng hiện vật hoặc bằng hiện kim

vận động theo nguyên tắc hoàn trả, đã đáp ứng cho các nhu cầu của các thủ thể tín

dụng.

5

Từ bản chất tín dụng cho thấy, tín dụng ngân hàng phản ánh mối quan hệ vay

mƣợn giữa ngân hàng và khách hàng trong đó ngân hàng vừa là ngƣời đi vay, vừa là

ngƣời cho vay. Với tƣ cách là ngƣời đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn

tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dƣới nhiều hình thức và dùng số tiền huy động đƣợc

đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. [3]

1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Theo Nguyễn Đăng Dờn, (2014), giáo trình “Lý thuyết Tài chính tiền tệ”. Nhà

xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh:

- Đối tƣợng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, nghĩa là ngân hàng huy

động vốn và cho vay bằng tiền.

- Trong tín dụng ngân hàng, các chủ thể của nó đƣợc xác định một cách rõ

ràng, trong đó ngân hàng vừa là ngƣời huy động vốn, vừa là ngƣời cho vay, còn các

doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân vừa là ngƣời gửi vốn vào ngân hàng vừa

là ngƣời đi vay.

- Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn

với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng,

không gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy quá

trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với

quá trình phát triển của sản xuất và lƣu thông hàng hóa.

So với tín dụng thƣơng mại và tín dụng nhà nƣớc, tín dụng ngân hàng có một

số ƣu điểm nổi bật là:

(i) Tín dụng ngân hàng đƣợc thực hiện bằng hình thức cho vay tiền tệ, loại

hình phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tƣợng trong nền kinh tế quốc dân.

(ii) Cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hội chứ

không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình nhƣ tín dụng thƣơng mại.

(iii) Có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tƣợng

trong nền kinh tế, do đó có thể cho nhiều đối tƣợng vay.

(iv) Thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài

hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu

cầu về thời hạn vay.

6

(v) Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng còn có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu

cầu về vốn của các chủ thể trong nền kinh tế, vì có thể huy động nguồn vốn bằng

tiền nhàn rỗi trong xã hội dƣới nhiều hình thức và khối lƣợng lớn. [3]

1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng

Tùy vào cách tiếp cận, tín dụng ngân hàng chia thành nhiều loại khác nhau:

1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay

Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay tối đa 1 năm, chủ yếu để đáp ứng nhu

cầu vốn lƣu động phục vụ sản xuất kinh doanh cho các chủ thể trong nền kinh tế.

Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay trên 1 năm đến 5 năm

Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay trên 5 năm

1.1.2.2. Theo tính chất bảo đảm

Cho vay không đảm bảo: ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở uy tín, tín nhiệm

bản thân khách hàng vay.

Loại vay này áp dụng đối với khách hàng truyền thống có quan hệ tín dụng với

ngân hàng lâu năm, đồng thời đó là những khách hàng có tình trạng tài chính vững

chắc, sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi và có quan hệ tốt trong giao dịch vời

khách hàng và ngân hàng, các khoản nợ đƣợc thanh toán sòng phẳng và kịp thời.

Những khách hàng đƣợc xếp hạng phân loại tín nghiệm loại I (hoặc loại A)

đều đƣợc ngân hàng cho vay mà không cần phải có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh

của bên thứ ba.

Thông thƣờng khi cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, ngân hàng căn cứ

vào phƣơng án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng để cho vay.

Cho vay có đảm bảo: đây là loại cho vay áp dụng với những khách hàng chƣa

quen (vay vốn lần đầu) hoặc khách hàng chƣa có uy tính với ngân hàng. Đối với

những khách hàng vay vốn thuộc loại này, bắt buộc phải có sự đảm bảo bằng tài sản

của ngƣời đi vay (thế chấp, cầm cố) hoặc sự bảo lãnh của chủ thể thứ ba. Sự bảo

đảm bằng tài sản sẽ là căn cứ pháp lý để xử lý nợ trong trƣờng hợp ngƣời đi vay

không trả nợ đúng hạn hoặc không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng.

7

1.1.2.3. Theo loại hình khách hàng

Cho vay cá nhân, hộ gia đình: Ngƣời đi vay là cá nhân hoặc hộ gia đình, tổ

hợp tác, tổ chức khác không có tƣ cách pháp nhân vay vốn thông qua ngƣời đại diện

theo quy định của Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015.

Cho vay pháp nhân: Ngƣời đi vay là pháp nhân theo quy định của Bộ Luật

dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015.

1.1.2.4. Theo ngành kinh tế

Cho vay sản xuất nông, ngƣ nghiệp: ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu

cầu sản xuất nông, ngƣ nghiệp của các chủ thể trong nền kinh tế.

Cho vay tiểu thủ công nghiệp: ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu sản

xuất tiểu thủ công nghiệp của các chủ thể trong nền kinh tế.

Cho vay kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ: ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng

nhu cầu kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ của các chủ thể trong nền kinh tế.

Cho vay tiêu dùng đời sống: ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng của các cá nhân nhƣ mua sắm các vật dụng đắt tiền, cho vay để trang trải các

chi phí của đời sống, cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng…

1.2. Chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thƣơng mại

1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng

Chất lƣợng là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau. Có rất

nhiều quan điểm khác nhau về chất lƣợng. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục

đích khác nhau, nên có nhiều quan điểm về chất lƣợng khác nhau. Hiện nay chƣa có

một định nghĩa thống nhất nào về chất lƣợng.

Theo tiêu chuẩn ISO 9000 - 2000, “Chất lƣợng là toàn bộ các đặc tính của sản

phẩm, hệ thống, quá trình đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên có liên

quan”.

Theo tiêu chuẩn ISO 8402, “Chất lƣợng là tập hợp các đặc tính của một thực

thể (đối tƣợng) tạo cho thực thể (đối tƣợng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu

đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”.

Từ những định nghĩa trên, có thể thấy chất lƣợng tín dụng ngân hàng là khả

năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng nhu cầu tồn tại, phát

triển ngân hàng. Chất lƣợng tín dụng thể hiện:

8

Đối với khách hàng: Tín dụng đƣa ra phải phù hợp với yêu cầu của khách

hàng với lãi suất, kỳ hạn, phƣơng thức thanh toán, hình thức thanh toán phù hợp,

thủ tục đơn giản, thuận tiện nhƣng luôn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng.

Đối với ngân hàng thương mại: Đƣa ra các hình thức tín dụng phù hợp với

phạm vi, mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng để luôn đảm bảo tính

cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lãi.

Nhƣ vậy, chất lƣợng tín dụng ngân hàng là một khái niệm hoàn toàn tƣơng

đối, nó vừa mang tính cụ thể (thể hiện qua kết quả kinh doanh của ngân hàng) vừa

mang tính trừu tƣợng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng vay).

Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, luận văn xem xét chất lƣợng tín dụng từ góc

độ của các NHTM. Mục tiêu quản lý tín dụng của NHTM là tối đa hóa lợi nhuận

của ngân hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn. Nhƣ vậy, mục tiêu đảm bảo an toàn và

tăng khả năng sinh lời là hai mục tiêu cơ bản trong hoạt động tín dụng của NHTM.

CLTD chính là thƣớc đo mức độ hoàn thành mục tiêu an toàn và sinh lời của hoạt

động tín dụng.

1.2.2. Rủi ro tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng

1.2.2.1. Rủi ro tín dụng

Theo Basel II (2008), Sự thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn

vốn. Nhà xuất bản Văn hóa thông tin: Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng

vay hoặc bên đối tác không thực hiện đƣợc các nghĩa vụ của mình theo những điều

khoản đã thoả thuận.

Theo Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày

21/01/2013, Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự

phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức

tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân

hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nƣớc ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện

một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.

Nhƣ vậy, rủi ro tín dụng phát sinh khi ngƣời vay hoặc bên đối tác có nguy cơ

không thể thực hiện đƣợc trách nhiệm trong giao dịch tín dụng, ngân hàng có nguy

cơ không nhận đƣợc phần gốc và/hoặc lãi của các khoản vay.

9

Hậu quả RRTD

Rủi ro tín dụng ảnh hƣởng lớn đến hoạt động của NHTM, cụ thể:

Một là, rủi ro tín dụng làm suy giảm uy tín của ngân hàng: Rủi ro tín dụng ở

mức độ cao phản ánh năng lực hoạt động kinh doanh của ngân hàng không tốt, làm

suy giảm uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng huy động vốn do suy giảm lòng tin

của công chúng gửi tiền, suy giảm tín nhiệm trên thị trƣờng tiền quốc tế và khu vực

gây khó khăn trong việc quan hệ vay vốn nƣớc ngoài, thiết lập quan hệ trong hoạt

động kinh doanh khác...

Hai là, rủi ro tín dụng làm cho khả năng thanh toán của ngân hàng giảm sút:

Các khoản tín dụng có rủi ro khiến cho việc hoàn trả gặp khó khăn, trong lúc đó các

khoản tiền gửi, tiết kiệm của dân cƣ vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn. Nguồn vốn

huy động không đƣợc dồi dào do mất uy tín, cũng vì thế ngƣời rút tiền lại càng tăng

lên, kết quả là ngân hàng gặp khó khăn trong bƣớc thanh toán.

Ba là, rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Khi RRTD xảy ra,

ngân hàng không thu hồi đƣợc nợ vay nhƣ dự kiến ban đầu, làm chậm tốc độ quay

vòng vốn, gây ra những thiệt hại về mặt tài chính, thêm vào đó là quá trình mở rộng

hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, thu nhập giảm dẫn đến giảm lợi nhuận của

ngân hàng.

Bốn là, rủi ro tín dụng làm tăng nguy cơ phá sản ngân hàng: Rủi ro tín dụng

kéo dài gây thất thoát lƣợng vốn quá lớn dẫn đến các NHTM có thể rơi vào tình

trạng mất khả năng thanh toán và có thể dẫn đến phá sản. Việc phá sản một ngân

hàng có thể dẫn đến phản ứng dây chuyền có tính hệ thống gây nên phá sản các

ngân hàng khác.

Phân loại RRTD: Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu có thể phân loại rủi

ro tín dụng nhƣ sau:

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng:

+ Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát

sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá

khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm

và rủi ro nghiệp vụ:

10

 Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín

dụng, khi NH lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho

vay.

 Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ các điều khoản

trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm

bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.

 Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt

động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý

các khoản cho vay có vấn đề.

+ Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân

phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, đƣợc

phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

 Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính

riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất

phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.

 Rủi ro tập trung: là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều

đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng

một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng

một loại hình cho vay có rủi ro cao.

Căn cứ vào nguyên nhân gây ra rủi ro, có thể chia thành rủi ro khách quan

và rủi ro chủ quan.

+ Rủi ro khách quan: Là rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng nhƣ

thiên tai, địch họa, ngƣời vay bị tai nạn, chết, mất tích …

+ Rủi ro chủ quan: Là rủi ro đƣợc tạo ra do chủ quan của bên vay hoặc bên

cho vay vì vô tình hay cố ý, ví dụ nhƣ: bên vay sử dụng vốn không đúng mục đích

gây thất thoát vốn, hay rủi ro phát sinh do tiêu cực từ phía cán bộ ngân hàng…[1]

1.2.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng

Nâng cao chất lƣợng tín dụng không chỉ là cần thiết đối với khách hàng vay,

đối với NHTM mà còn đối với toàn xã hội.

Về phía NHTM: Ngân hàng thƣơng mại giống nhƣ các nhà kinh doanh: bỏ vốn

của mình ra và mong muốn thu đƣợc lợi nhuận và thu hồi vốn. Nhƣ vậy, nâng cao

11

chất lƣợng tín dụng giúp ngân hàng thực hiện hai mục tiêu, ngoài mục tiêu lợi

nhuận đã trình bày trên, còn mục tiêu an toàn, duy trì sự tồn tại và phát triển ngân

hàng trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Về phía khách hàng: Ngƣời vay tiền là ngƣời trực tiếp sử dụng giá trị sử dụng

của các khoản vốn vay ngân hàng, đối với khách hàng, chất lƣợng tín dụng chính là

sự thoả mãn của họ về khoản tín dụng đó, sử dụng đem lại lợi nhuận, có thể trang

trải chi phí và có lãi, đồng thời trả đƣợc gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng cam

kết, giữ quan hệ tín dụng tốt với các tổ chức tín dụng.

Cần thiết nâng cao chất lƣợng tín dụng, không chỉ mang lại lợi ích cho ngân

hàng, cho khách hàng vay tiền, mà còn tạo sự an toàn cho ngƣời gửi tiền, góp phần

tăng trƣởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

Đo lƣờng chất lƣợng tín dụng có nhiều chỉ tiêu khác nhau, các nhà nghiên cứu

thƣờng sử dụng các chỉ tiêu sau:

1.2.3.1. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tin dụng

= x 100% Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng Thu nhập từ hoạt động tín dụng Tổng thu nhập

Chỉ tiêu tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng giúp nhà quản lý đánh giá

đƣợc khả năng sinh lời, phản ánh vị trí, tầm quan trọng của hoạt động tín dụng, để

có biện pháp nâng cao chất lƣợng của hoạt động cho vay. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt

động tín dụng tăng lên qua các năm, minh chứng CLTD tăng lên và ngƣợc lại.

1.2.3.2. Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Dư nợ quá hạn Tổng dư nợ

Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi

đã quá hạn [8]

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh quan hệ giữa dƣ nợ quá hạn so với tổng dƣ

nợ tại ngân hàng, giúp đánh giá khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lƣợng tín dụng càng kém và ngƣợc lại.

1.2.3.3. Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Dư nợ xấu Tổng dư nợ

12

Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 [8].

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng, phản ánh những

RRTD mà ngân hàng phải đối mặt. Nếu chỉ tiêu này cao, ngân hàng sẽ bị đánh giá

là có CLTD thấp và ngƣợc lại. Tuy nhiên, nợ xấu là một vấn đề khó tránh khỏi

trong hoạt động tín dụng ngân hàng, do đó điều quan trọng là NHTM cần duy trì tỷ

lệ nợ xấu ở mức thấp nhất để có thể chấp nhận đƣợc.

1.2.3.4. Cơ cấu nợ xấu

= x 100% Tỷ trọng nợ xấu bộ phận thứ i Dư nợ xấu bộ phận thứ i Tổng dư nợ xấu

Trong đó: bộ phận thứ i đƣợc xác định theo các tiêu chí cho vay khác nhau

(Phân theo khách hàng: Cá nhân; Pháp nhân; Phân theo ngành nghề: Nông nghiệp

thủy sản; Công nghiệp – xây dựng; Thƣơng mại – dịch vụ; Tiêu dùng, khác; Phân

theo thời gian: Ngắn hạn; Trung, dài hạn; Phân theo tài sản bảo đảm: Có bảo đảm;

Không có tài sản bảo đảm)

Chỉ số này phản ánh mức độ tập trung nợ xấu ở từng bộ phận trong cơ cấu dƣ

nợ tín dụng của ngân hàng.

1.2.3.5. Hệ số thu lãi tiền vay

= x 100% Hệ số thu lãi tiền vay Lãi đã thu Lãi đến hạn phải thu

Hệ số này phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng,

đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu

của ngân hàng từ việc cho vay.

Hệ số này càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng nhƣ tình

hình tài chính của ngân hàng càng tốt. Ngƣợc lại, nếu ngân hàng đang gặp khó khăn

trong việc thu lãi sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến doanh thu, đồng thời cũng thể

hiện sự bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể do nợ quá hạn, nợ xấu cao làm

ảnh hƣởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng và tiềm ẩn nhiều rủi ro trong việc

thu hồi nợ gốc trong tƣơng lai. Tỷ lệ này thƣờng phải trên 95% mới là tốt.

1.2.3.6. Trích lập dự phòng RRTD và sử dụng dự phòng RRTD

Tỷ lệ dự phòng RRTD = Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập/ Tổng dư nợ

Dự phòng rủi ro là số tiền đƣợc trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để

dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi

13

nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng

chung.[8]

Dự phòng cụ thể là số tiền đƣợc trích lập để dự phòng cho những tổn thất có

thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.[8]

Dự phòng chung là số tiền đƣợc trích lập để dự phòng cho những tổn thất có

thể xảy ra nhƣng chƣa xác định đƣợc khi trích lập dự phòng cụ thể.[8]

Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nƣớc ngoài hạch toán chuyển khoản nợ đƣợc xử lý rủi ro ra hạch toán ngoại

bảng và tiếp tục theo dõi, có biện pháp để thu hồi nợ đầy đủ theo hợp đồng đã ký,

cam kết đã thỏa thuận với khách hàng.[8]

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ khoản tiền đƣợc trích lập dự phòng cho những

khoản tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ

theo cam kết. Tỷ lệ này càng cao cho thấy mức độ rủi ro tín dụng càng cao, ngân

hàng có nhiều khoản nợ tiềm ẩn rủi ro, nợ quá hạn, nợ xấu.

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng ngân hàng

1.3.1. Các nhân tố bên ngoài

1.3.1.1. Môi trường pháp lý

Hoạt động ngân hàng nói riêng cũng nhƣ hoạt động của nền kinh tế nói chung

muốn có hiệu quả thì cần phải có hệ thống pháp lý đồng bộ, thống nhất, đầy đủ đi

kèm theo hỗ trợ. Pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh

tế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc, pháp luật đã tạo ra môi trƣờng pháp lý

giúp cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện, việc thiếu các quy

định của pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng cũng tạo nên các vấn đề

rủi ro làm giảm chất lƣợng tín dụng. Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ

thống pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất của các văn bản dƣới luật, đồng thời gắn

liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Chỉ trong trƣờng hợp các

chủ thể tham gia quan hệ tín dụng chấp hành luật pháp một cách nghiêm chỉnh thì

quan hệ tín dụng mới đạt kết quả mong muốn, đem lại chất lƣợng cho hoạt động tín

dụng ngân hàng.

Các quy định pháp lý đối với hoạt động của NHTM có ảnh hƣởng rất lớn đến

phƣơng hƣớng và kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Những quy định này

14

có thể kể đến, đó là lãi suất, tài sản thế chấp và cách thức xử lý tài sản, phƣơng thức

xử lý đối với những rủi ro ngân hàng gặp phải. Những biến động bất thƣờng về lãi

suất, tỷ giá sẽ gây ra những rủi ro lớn đối với cả ngân hàng và khách hàng, ảnh

hƣởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng đối với

ngân hàng.

Xã hội hóa hoạt động ngân hàng, biến NHTM thành ngƣời bạn tin cậy của mọi

tổ chức, cá nhân, đơn vị trong nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho NHTM có thế

mạnh riêng của mình để tăng cƣờng sức cạnh tranh trƣớc những NHTM khác. Hợp

pháp hóa hoạt động ngân hàng là cơ sở đảm bảo cho ngân hàng hoạt động theo pháp

luật, tạo môi trƣờng pháp lý lành mạnh và ổn định để hoạt động cho vay đƣợc an

toàn, có hiệu quả.

1.3.1.2. Môi trường kinh tế, xã hội

Về phƣơng diện tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho

hoạt động cho vay của ngân hàng. Những biến cố nhƣ suy thoái kinh tế, lạm phát,

thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế đều ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng.

Tuy nhiên, muốn xã hội tồn tại và phát triển đòi hỏi nền kinh tế phải có sự tăng

trƣởng, nhƣng khi tăng trƣởng thƣờng làm cho lạm phát tăng lên. Nếu chúng ta

quản lý không tốt để lạm phát ở con số quá cao, ngân hàng sẽ chịu thiệt hại lớn do

đồng tiền mất giá và nhƣ vậy CLTD sẽ bị giảm sút nghiêm trọng. Ngoài ra, chính

sách ƣu tiên hay hạn chế sự phát triển của một số ngành, lĩnh vực kinh tế để đảm

bảo sự phát triển cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hƣởng tới CLTD.

Nguồn vốn nƣớc ngoài cũng có ảnh hƣởng đến CLTD. Phần lớn các nƣớc kém

phát triển hoặc đang phát triển đều tìm mọi cách khai thác, huy động nguồn vốn từ

nƣớc ngoài (FDI, ODA, kiều hối..) để đầu tƣ. Việc tăng lên của nguồn vốn từ nƣớc

ngoài sẽ làm tăng tổng cầu trong nền kinh tế trong khi tổng cung không tăng hoặc

tăng theo không kịp sẽ làm mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu trong nền kinh

tế gây nguy cơ lạm phát. Mặt khác, do hệ thống ngân hàng chƣa phát triển, năng lực

quản trị điều hành hoạt động ngân hàng còn hạn chế, tình trạng “đô la hóa” chƣa

kiểm soát đƣợc, luồng tiền từ nƣớc ngoài chảy vào trong nƣớc trở thành phƣơng

tiện thanh toán, gây sức ép lạm phát. Nhƣ vậy nếu không có sự quản lý tốt, chặt chẽ

15

đối với nguồn vốn từ nƣớc ngoài thì sẽ gây nguy cơ lạm phát và tác động xấu đến

hoạt động tín dụng của các NHTM trong nƣớc.

Đối với hoạt động ngân hàng thì vấn đề đạo đức và trình độ dân trí đều rất

đƣợc coi trọng. Bởi đạo đức có liên quan tới CLTD trong trƣờng hợp lợi dụng lòng

tin để lừa đảo, hoặc do trình độ dân trí chƣa cao nên không hiểu đúng, đủ pháp luật

và bản chất hoạt động của ngân hàng để từ đó khách hàng có trách nhiệm trả đúng,

trả đủ nợ gốc và lãi vay.

1.3.1.3. Môi trường tự nhiên

Tác động tiêu cực của môi trƣờng thiên nhiên nhƣ bão lụt, hạn hán, biến đổi

khí hậu,… ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của ngƣời

vay, đặc biệt là đối với các ngành nông nghiệp, thủy sản vốn chịu nhiều tác động từ

môi trƣờng tự nhiên. Khi môi trƣờng tự nhiên không thuận lợi, ngƣời vay sẽ gặp

khó khăn về tài chính, khả năng trả nợ gốc, lãi tiền vay bị suy giảm hoặc không có

khả năng trả nợ làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của ngân hàng.

1.3.1.4. Khách hàng vay

Đạo đức của khách hàng: Là việc khách hàng cố tình vi phạm các cam kết

với ngân hàng. Khi đó nguyên tắc tín nhiệm trong quan hệ tín dụng sẽ bị phá bỏ,

nếu đạo đức của khách hàng và các ràng buộc chƣa đƣợc ngân hàng quan tâm đúng

mức dẫn đến việc phát sinh các khoản nợ xấu cho ngân hàng.

Phương án kinh doanh của khách hàng: Bản chất của kinh doanh luôn ẩn

chứa các rủi ro do chủ quan hay một số nguyên nhân không thể kiểm soát đƣợc. Khi

các phƣơng án kinh doanh đƣợc ngân hàng tài trợ gặp khó khăn, thì khả năng trả nợ

ngân hàng bị đe dọa. Khó khăn tạm thời về dòng tiền của khách hàng làm chậm trễ

kỳ thanh toán sẽ ảnh hƣởng đến kế hoạch thanh khoản của ngân hàng. Trầm trọng

hơn, khi kinh doanh bị mất vốn, khách hàng không trả đƣợc nợ gây ra các khoản nợ

khó đòi của ngân hàng.

Năng lực và kinh nghiệm quản lý điều hành của khách hàng: Điều kiện tín

dụng mà ngân hàng đƣa ra nhằm tiêu chuẩn hóa khả năng của khách hàng trong quá

trình vay vốn để đảm bảo cho khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Khả năng đáp

ứng điều kiện tín dụng của khách hàng đƣợc xét trên các mặt sau:

16

Một là, năng lực thị trƣờng của khách hàng: Đó là vị thế của khách hàng trên

thị trƣờng, hệ thống mạng lƣới phân phối, chất lƣợng sản phẩm.

Hai là, năng lực quản lý của khách hàng: ngoài việc quản lý tốt hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì việc xây dựng đƣợc một đội ngũ cán bộ đoàn

kết, yêu công việc, yêu công ty đó là một sự thành công lớn của chủ doanh nghiệp.

Để có đƣợc điều này doanh nhiệp cần một chính sách thu nhập hợp lý và môi

trƣờng làm việc thoải mái cho ngƣời lao động.

Ba là, khả năng về tài chính của khách hàng: tài chính của khách hàng lành

mạnh sẽ thúc đẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Việc thực hiện đầy

đủ nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nƣớc hay trả gốc và lãi vay cho ngân hàng đầy đủ,

đúng hạn một phần phản ánh đƣợc năng lực tài chính của khách hàng.

1.3.1.5. Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng cho vay:

Trong nền kinh tế thị trƣờng bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng đối mặt

với cạnh tranh. Hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và hoạt động tín dụng

nói riêng cũng không nằm ngoài quy luật cạnh tranh.

Cạnh tranh sẽ buộc các ngân hàng phải đối mặt với việc mở rộng tín dụng khó

khăn hơn, thị phần sẽ bị ảnh hƣởng, chi phí cho hoạt động tín dụng nhƣ: tiếp thị,

quảng cáo, nhân sự sẽ tăng cao dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng giảm sút. Nếu

ngân hàng không có các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thì sẽ rất khó tiếp

cận các khách hàng tốt và khó có thể nâng cao CLTD.

1.3.2. Các nhân tố bên trong

1.3.2.1. Chính sách tín dụng của NHTM

Chính sách tín dụng là nền tảng của hoạt động tín dụng, có ý nghĩa quyết định

đến sự thành công hay thất bại của mọi ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng

đắn sẽ thu hút đƣợc nhiều khách hàng, mở rộng tín dụng, mang lại lợi nhuận cao

cho ngân hàng và ngƣợc lại chính sách tín dụng đƣa ra không đúng, không phù hợp

thực tiễn sẽ kìm hãm sự phát triển ngân hàng cũng nhƣ ảnh hƣởng đến sự tồn tại của

ngân hàng. Bất cứ một NHTM nào muốn mở rộng và nâng cao đƣợc CLTD đều

phải có chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp với điều kiện của ngân hàng mình.

Ngoài những quy định chung mang tính nguyên tắc, mỗi ngân hàng cần có

những quy định riêng đối với khách hàng. Tùy theo lợi thế của mình và từng loại

17

hình khách hàng mà có những quy định cụ thể phù hợp và thƣờng các quy định cụ

thể này của các ngân hàng là không giống nhau nhƣng vẫn phải đảm bảo đúng quy

chế, bảo đảm các điều kiện về an toàn tín dụng. Có nhƣ vậy, ngân hàng vừa mở

rộng tín dụng, vừa đảm bảo CLTD để đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho

vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và đƣờng lối, chính sách của Nhà

nƣớc.

1.3.2.2. Quy trình, quy chế hoạt động tín dụng của NHTM

Quy trình, quy chế tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân

hàng trong việc cấp tín dụng, là những quy định cần phải thực hiện trong quá trình

cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng, nó đƣợc bắt đầu từ khi thẩm

định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, giải ngân tiền vay, kiểm tra quá trình sử

dụng vốn vay, thu lãi, thu hồi đƣợc hết nợ. CLTD có đảm bảo hay không tùy thuộc

vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bƣớc trong quy trình tín dụng và sự phối

hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bƣớc trong quy trình tín dụng.

Trong quy trình tín dụng, bƣớc thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và xét duyệt

cho vay rất quan trọng. Đây là cơ sở để định lƣợng rủi ro trong quy trình cho vay.

Trong bƣớc này, CLTD tùy thuộc vào chất lƣợng công tác thẩm định đối tƣợng

đƣợc vay vốn cũng nhƣ những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay ở từng

NHTM.

Kiểm tra quá trình cho vay giúp cho ngân hàng nắm đƣợc nguyên nhân diễn

biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can

thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp

dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập đƣợc một hệ thống phòng ngừa

hữu hiệu cho hoạt động cho vay, góp phần cải thiện CLTD.

Nhƣ vậy, nhờ vào việc thực hiện tốt quy trình tín dụng, sự phối hợp nhịp

nhàng giữa các bƣớc trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng

đƣợc luân chuyển bình thƣờng, theo đúng kế hoạch đã định và nhờ đó CLTD luôn

đƣợc đảm bảo.

1.3.2.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng

Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng nếu đƣợc sắp xếp khoa học

và có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong mỗi ngân hàng,

18

trong hệ thống ngân hàng; cộng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức

năng,…sẽ tạo điều kiện giúp cho hoạt động cho vay thực hiện tốt hơn. Đây là cơ sở

để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng một cách lành mạnh và quản lý có hiệu quả các

nguồn vốn tín dụng. Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng khoa học,

hợp lý có sự phối hợp nhịp nhàng và gắn kết giữa các bộ phận với nhau sẽ tạo ra

sức mạnh mang lại hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng.

1.3.2.4. Chất lượng nhân sự làm công tác tín dụng

Nhân sự là yếu tố quyết định tới sự thành bại trong quản lý tín dụng nói riêng

cũng nhƣ hoạt động của ngân hàng nói chung. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức

nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề và giỏi chuyên môn

sẽ giúp cho ngân hàng ngăn ngừa đƣợc những sai phạm có thể xảy ra. Trong môi

trƣờng cạnh tranh, chất lƣợng của đội ngũ nhân sự làm công tác tín dụng đóng vai

trò quyết định đối với việc thu hút khách hàng và nâng cao CLTD của ngân hàng.

1.3.2.5. Công nghệ thông tin phục vụ quản lý hoạt động cho vay

Để có thể quản lý và theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng, song song với

việc nâng cao chất lƣợng công tác hoạch định chính sách, công tác tổ chức ngân

hàng,… cần phải chú ý tới công nghệ thông tin phục vụ quản lý hoạt động cho vay.

Việc trang bị các phần mềm quản lý khách hàng, hạch toán kế toán, phần mềm đánh

giá chấm điểm xếp loại khách hàng,… một cách đầy đủ, hiện đại, phù hợp với khả

năng tài chính và phạm vi, quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng

kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động tín dụng, điều chỉnh thực tế, nhằm thỏa mãn

ngày càng cao yêu cầu của khách hàng. Nếu ngân hàng có công nghệ thông tin hiện

đại sẽ giảm đƣợc nhân lực, thời gian và chi phí, từ đó tạo ra uy tín cho ngân hàng

trong cạnh tranh, thu hút khách hàng tốt, chiếm lĩnh thị trƣờng, mở rộng hoạt động

kinh doanh. Do vậy, công nghệ thông tin cũng là một trong các nhân tố không thể

thiếu đƣợc để nâng cao CLTD.

1.3.2.6. Thông tin tín dụng

Muốn thực hiện tốt quy trình tín dụng thì không thể thiếu thông tin tín dụng.

Thông tin tín dụng có thể thu đƣợc từ những hồ sơ lƣu trong ngân hàng, từ phía

những cán bộ tín dụng, từ phía khách hàng, từ các tổ chức tín dụng khác, từ trung

tâm thông tin tín dụng CIC (Credit information center – CIC). Số lƣợng, chất lƣợng

19

của thông tin tín dụng liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận

định tình hình thị trƣờng và khách hàng để đƣa ra những quyết định phù hợp. Theo

xu hƣớng hiện nay các ngân hàng đều muốn xây dựng cho mình một ngân hàng

điện tử để có thể đáp ứng nhanh, kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng. Vì vậy,

thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa

rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng tốt, CLTD càng cao.

1.3.2.7. Kiểm tra và kiểm soát nội bộ

Đây là biện pháp giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có đƣợc các thông tin về

tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng nhằm phát hiện những sai sót của

CBTD trong quá trình thực hiện cho vay để duy trì có hiệu quả hoạt động kinh

doanh đang xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng đƣợc mục tiêu đã định.

Trong lĩnh vực tín dụng, hoạt động kiểm soát bao gồm:

+ Kiểm soát chính sách tín dụng, quy trình tín dụng và các thủ tục có liên quan

đến các khoản vay, thể hiện thông qua việc kiểm tra, đánh giá hoàn thành công việc

của mỗi ngƣời, cũng nhƣ mối quan hệ về công việc giữa các thành viên trong tổ

chức tín dụng và giữa cấp trên và cấp dƣới …(thẩm quyền về điều hành, quản lý,

giám sát các khoản tiền cho vay, hồ sơ, thủ tục cho vay...)

+ Kiểm soát định kỳ do kiểm soát viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trƣờng

hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát cả các nghiệp vụ có liên

quan đến kế toán tiền vay.

Tùy thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời các nguyên nhân gây ra sai sót trong

quá trình thực hiện cấp tín dụng của công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc

phục kịp thời qua đó nâng cao đƣợc CLTD.

1.4. Bài học từ kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại một NHTM trên

cùng địa bàn

1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao CLTD tại một số NHTM trên cùng địa bàn

1.4.1.1. Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư phát triển Việt Nam - Chi nhánh

tỉnh Bến Tre

Hoạt động tín dụng luôn tăng trƣởng trong phạm vi kiểm soát, chủ động linh

hoạt và kịp thời theo những chỉ đạo của hội sở chính về công tác tín dụng.

20

Quy mô và tốc độ tăng trƣởng phù hợp với tăng trƣởng kinh tế và năng lực

quản lý, kiểm soát của chi nhánh.

Cơ cấu dƣ nợ theo thành phần kinh tế khá hợp lý, phù hợp với những chuyển

dịch cơ cấu kinh tế.

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh

Bến Tre luôn đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để hỗ trợ tích

cực cho ngân hàng trong công tác quản trị điều hành, quản lý nghiệp vụ, gia tăng

tiện ích nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng; đồng thời giúp ngân hàng tăng

cƣờng kiểm soát, hạn chế rủi ro, giảm thiểu chi phí, rút ngắn thời gian xử lý nghiệp

vụ tín dụng. [10]

1.4.1.2. Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh tỉnh

Bến Tre

Tách bạch và phân công rõ chức năng của các bộ phận và tuân thủ nghiêm

ngặt các khâu trong quy trình giải quyết khoản vay.

Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng, cụ thể:

Trƣớc đây chỉ quan tâm đến tài sản bảo đảm nợ vay mà không quan tâm đến dòng

tiền của khách hàng và hậu quả là nợ xấu có lúc lên đến 5% vào những năm 2014-

2015. Nguyên nhân là do chi nhánh đã không tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc tín

dụng trong quá trình xét duyệt cho vay.

Tuân thủ quyền phán quyết tín dụng: Phân quyền theo mức phán quyết của

một ngƣời, một nhóm ngƣời hay của hội đồng. Những khoản vay vƣợt hạn mức

phán quyết thì phải do một hội đồng thẩm định độc lập trƣớc khi trình lên cấp trên

có quyền phê duyệt khoản vay.

Kiểm tra, giám sát khoản vay sau khi cho vay rất đƣợc coi trọng bằng cách

tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời và phòng

tránh rủi ro có thể xảy ra. [10]

1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

Một là, hoạt động tín dụng luôn tăng trƣởng trong phạm vi kiểm soát, chủ

động linh hoạt và kịp thời theo chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre về công tác tín dụng.

21

Hai là, tách bạch và phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận

thực hiện tín dụng; tuân thủ nghiêm các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng

nhƣ bảo đảm tiền vay, dòng tiền trả nợ,…

Ba là, xây dựng danh mục cho vay theo nhành kinh tế, thành phần kinh tế phù

hợp với tăng trƣởng kinh tế của địa phƣơng và năng lực quản lý, kiểm soát của chi

nhánh.

Bốn là, tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ trong công tác

quản lý tín dụng.

Năm là, coi trọng công tác kiểm tra, giám sát khoản vay sau khi cho vay để có

biện pháp xử lý kịp thời và phòng tránh rủi ro có thể xảy ra.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong chƣơng 1, luận văn đã đã trình bày những vấn đề về cơ sở lý luận liên

quan đến: (i) Tín dụng ngân hàng; (ii) Cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng và các

chỉ tiêu đánh giá; và (iii) Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng ngân

hàng.

Nội dung chƣơng này là nền tảng để tác giả phân tích và đánh giá thực trạng

chất lƣợng tín dụng tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre ở chƣơng tiếp theo.

22

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN

THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Năm 1988, Agribank đƣợc thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày

26/3/1988 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân

hàng chuyên doanh, trong đó có Agribank hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,

nông thôn với gọi đầu tiên là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.

Năm 1992, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, viết tắt theo tiếng Anh là

Agribank. Agribank là NHTM hàng đầu Việt Nam giữ vai trò chủ đạo, chủ lực

trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và đóng vai trò quan trọng trong

việc phát triển các lĩnh vực khác của nền kinh tế.

Năm 2011, Agribank chuyển đổi hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm

hữu hạn một thành viên do Nhà nƣớc làm chủ sở hữu, là doanh nghiệp nhà nƣớc

hạng đặc biệt và là một trong năm NHTM nhà nƣớc của Việt Nam. Agribank hoạt

động theo Luật các TCTD và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nƣớc

Việt Nam.

Bên cạnh việc đảm bảo hoạt động và phát triển đáp ứng các yêu cầu kinh

doanh của một NHTM, Agribank đóng vai trò quan trọng trong công việc thực hiện

các nhiệm vụ chính trị, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong sự

nghiệp phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn.

23

Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích

cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn, Agribank đã đƣợc

Chủ tịch nƣớc phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới (Quyết

định số 226/2003/QĐ/CTN ngày 07/05/2003).

2.1.1.2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre là chi nhánh loại II trực thuộc Agribank -

Chi nhánh tỉnh Bến Tre, đƣợc thành lập theo Quyết định số 39/NH-QĐ ngày 26

tháng 3 năm 1988 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.

Địa chỉ: số 215/3, ấp 10, thị trấn Thạnh Phú, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.

Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre tọa lạc ngay tại thị trấn, trung tâm địa

giới hành chính của huyện Thạnh Phú, trên trục đƣờng chính, huyết mạch giao

thông nối liền từ tỉnh đến huyện. Điều này đã đặt ra những thuận lợi và thách thức

riêng cho chi nhánh. Với vị trí thuận lợi, việc thu hút khách hàng, quảng bá hình

ảnh, thƣơng hiệu có phần thuận lợi hơn nhƣng Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

cũng phải đứng trƣớc sự cạnh tranh của các chi nhánh NHTM khác trên địa bàn.

Hiện nay Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre cung cấp các dịch vụ tài chính

nhƣ: cung cấp các sản phẩm tín dụng, nhận tiền gửi, thanh toán trong và ngoài nƣớc

và các dịch vụ ngâng hàng khác. Qua hơn 30 năm hoạt động, cùng với sự quyết tâm

và đồng lòng của toàn thể cán bộ nhân viên, Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

đã từng bƣớc phát triển bền vững hòa chung vào sự phát triển của cả Chi nhánh tỉnh

Bến Tre.

24

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy bộ máy quản lý

BAN

GIÁM ĐỐC

PHÒNG

PHÒNG

PGD

PHÒNG

KT&NQ

TỔNG HỢP

GIAO THẠNH

KH&KD

Nguồn: Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

2.1.2.2. Chức năng của từng bộ phận

Ban Giám đốc

Ban Giám đốc gồm có 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc: Giám đốc là ngƣời

đứng đầu chi nhánh, trực tiếp quản lý hoạt động chung của chi nhánh trong phạm vi

đƣợc ủy quyền. Ban Giám đốc có trách nhiệm hoạch định chiến lƣợc phát triển của

chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc, xây dựng đội ngũ kế cận. Ban Giám đốc

có sự phân công nhiệm vụ giữa các thành viên trong Ban Giám đốc.

Phòng Tổng hợp

Thực hiện công tác cán bộ, quy hoạch cán bộ, nâng cao chất lƣợng nguồn

nhân lực thông qua các hình thức đào tạo, đào tạo lại,… đáp ứng nhu cầu hoạt động

kinh doanh và nâng cao chất lƣợng dịch vụ của Agribank.

Đề xuất, tham mƣu và thực hiện các nội dung liên quan đến công tác tổ chức

mạng lƣới, thi đua, khen thƣởng, xử lý kỷ luật,… công tác quản lý ngƣời giữ chức

danh, chức vụ (bổ nhiệm, bổ nhiệm lại), quản lý lao động của chi nhánh theo quy

định.

Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lƣơng, chế độ hƣu trí, chế độ bảo hiểm, phụ

cấp, quản lý lao động, theo dõi thực hiện nội quy lao động, thỏa ƣớc lao động tập

thể, các chế độ chính sách liên quan đến ngƣời lao động.

25

Thực hiện công tác mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, công cụ lao động; quản

lý tài sản đƣợc giao (tài sản cố định, phƣơng tiện vận chuyển, công cụ dụng cụ, các

tài sản khác…)

Phòng Kế toán - Ngân quỹ

Trực tiếp thực hiện việc quản lý tài chính, hạch toán kế toán, thực hiện nghiệp

vụ động vốn, thanh toán… theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc và Agribank.

Kiểm tra, kiểm soát hoạt động tiền tệ kho quỹ, giám sát việc chấp hành quy

định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ tại chi nhánh theo quy định của pháp

luật, Ngân hàng Nhà nƣớc và Agribank; kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện

quy chế, quy trình tài chính kế toán, ngân quỹ trong phạm vi quản lý của chi nhánh.

Phòng Kế hoạch và Kinh doanh

Tham mƣu cho Giám đốc điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất

chiến lƣợc khách hàng, chiến lƣợc huy động vốn tại địa phƣơng và giải pháp phát

triển nguồn vốn; xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn theo định

hƣớng kinh doanh của Agribank - Chi nhánh tỉnh Bến Tre.

Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng; quản lý rủi ro trong lĩnh vực tín dụng.

Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các quy chế, quy trình cấp tín dụng

đối với khách hàng trong phạm vi quản lý của chi nhánh.

Phòng giao dịch

Phòng giao dịch giống nhƣ một chi nhánh loại II thu nhỏ, có đầy đủ các chức

năng: huy động vốn, cấp tín dụng (trong phạm vi thẩm quyền quyết định cấp tín

dụng của phòng giao dịch), thanh toán và cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

khác (trong phạm vi cho phép).

Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, đảm bảo an toàn kho quỹ theo quy định

của pháp luật, Ngân hàng Nhà nƣớc và Agribank; kiểm tra, giám sát việc tổ chức

thực hiện quy chế, quy trình tài chính kế toán, ngân quỹ trong phạm vi quản lý của

phòng giao dịch.

2.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu

Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre là chi nhánh ngân hàng thƣơng mại Nhà

nƣớc, là chi nhánh loại 2 trực thuộc Agribank - Chi nhánh tỉnh Bến Tre nằm trên địa

bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre là một

26

đại diện pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động kinh doanh tổng hợp trên lĩnh vực

tiền tệ, với các hoạt động kinh doanh chủ yếu:

Huy động vốn từ dân cƣ và các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế,

bằng nhiều hình thức nhƣ tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, phát hành giấy

tờ có giá. Cấp tín dụng ngắn, trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh

doanh, dịch vụ, đời sống cho các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện Thạnh Phú,

tỉnh Bến Tre.

Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác.

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

2.1.4.1. Huy động vốn tại chi nhánh giai đoạn 2017-2019

Bảng 2.1. Huy động vốn tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

So sánh 2018/2017

So sánh 2019/2018

Năm

2017

2018

2019

Chỉ tiêu

Tốc độ tăng (+), giảm (-)

Tốc độ tăng (+), giảm (-)

Mức tăng (+), giảm (-)

Mức tăng (+), giảm (-)

Tổng huy động vốn

915,7 1.133,2

1.201,3

217.5

23,8

68,1

6,0

Trong đó:

Theo thời hạn

- Không kỳ hạn

71,8

89,5

113,1

17,7

24,7

23,6

26,4

779,2

742,7

637,3

-36,5

-4,7 -105,4

-4,2

64,7

259,3

394,8

194,6

300,8 135,5

52,3

-

41,7

56,1

41,7

14,4

34,5

17,1

15,8

25,5

-1,3

-7,6

9,7

61,4

- Có kỳ hạn dƣới 12 tháng - Có kỳ hạn từ 12 đến dƣới 24 tháng - Có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên Theo khách hàng - Tiền gửi kho bạc và các tổ chức tín dụng khác - Tiền gửi của tổ chức kinh tế

54,6

73,7

87,7

19,1

35,0

14,0

19,0

23,7

44,4

4,3

- Tiền gửi của dân cƣ

844,0 1.043,7

1.088,1

199,7

Nguồn: Báo cáo kết quả huy động vốn tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

Nguồn vốn là nhân tố rất quan trọng mà bất cứ một nhà kinh doanh nào cũng

phải có để thực hiện những mục tiêu ngân hàng đã vạch ra, ảnh hƣởng đến kết quả

kinh doanh, đến qui mô hoạt động của ngân hàng

Hiện tại, số lƣợng các ngân hàng cùng hoạt động trên địa bàn huyện Thạnh

Phú ngày càng gia tăng, hoạt động huy động vốn của Agribank huyện Thạnh Phú,

27

Bến Tre gặp không ít khó khăn. Vì vậy, ban lãnh đạo ngân hàng đã đặt công tác huy

động vốn lên nhiệm vụ hàng đầu, đƣa ra nhiều giải pháp nhằm thu hút khách hàng,

huy động tối đa nguồn vốn tại địa phƣơng theo phƣơng châm “đi vay để cho vay”.

Bảng số liệu 2.1 cho thấy giai đoạn 2017-2019:

Nguồn vốn huy động của Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre giai đoạn 2017

- 2019 không ngừng tăng trƣởng, góp phần đáp ứng nhu cầu cho vay để phát triển

nền kinh tế, nhất là trong lĩnh vực tín dụng nông nghiệp, nông thôn. Với sự nỗ lực

hết mình trong công tác huy động vốn, qua 3 năm 2017 - 2019, nguồn vốn huy động

của Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre tăng trƣởng đều qua các năm cả số tuyệt

đối lẫn số tƣơng đối, cụ thể:

Nguồn vốn huy động có sự tăng trƣởng tƣơng đối ổn định qua các năm. Năm

2017, tổng nguồn vốn huy động là 915,7 tỷ đồng. Năm 2018, tổng nguồn vốn huy

động là 1.133,2 tỷ đồng, tăng 217,5 tỷ đồng so với năm 2017, tốc độ tăng trƣởng là

23,8 %. Năm 2019, tổng nguồn vốn huy động là 1.201,3 tỷ đồng, tăng 68,1 tỷ đồng

so với năm 2018, tốc độ tăng trƣởng là 6,0 %.

Huy động vốn theo kỳ hạn, tiền gửi dƣới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao nhất, lần

lƣợt trong giai đoạn nghiên cứu là 85%; 66% và 53%, xu hƣớng giảm dần. Về mức

tuyệt đối và tốc độ tăng trƣởng năm sau so với năm trƣớc đều giảm. Huy động vốn

không kỳ hạn, huy động vốn có kỳ hạn trên 12 tháng trở lên chiếm tỷ trọng còn lại,

so sánh năm sau so với năm trƣớc tăng cả mức tuyệt đối và tƣơng đối. Riêng huy

động vốn không kỳ hạn, đây là nguồn vốn rẻ, lãi suất tiền gửi phải trả khách hàng

thấp, nhƣng chỉ chiếm tỷ trọng dƣới 10%, cụ thể lần lƣợt trong giai đoạn nghiên cứu

là : 7,8%, 7,9% và 9,4%. Nguồn vốn huy động trên 12 tháng, chiếm tỷ trọng lần

lƣợt là 7,2%; 26,1% và 37,6, xu hƣớng tăng, thuận lợi để ngân hàng sử dụng cho

vay trung hạn.

Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế, kho bạc và tổ chức tín dụng khác

không đáng kể. Riêng tỷ trọng huy động vốn từ tổ chức kinh tế chỉ chiếm dƣới 10%,

lần lƣợt trong giai đoạn nghiên cứu 5,9%; 6,5% và 7,3%, xu hƣớng tăng.

Tiền gửi của dân cƣ đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động,

chiếm tỷ trọng cao tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh. Nguồn vốn huy động

này tăng trƣởng dần qua các năm, cụ thể: năm 2017 là 844 tỷ đồng, năm 2018 là

28

1.043,7 tỷ đồng, tăng 199,7 tỷ đồng so với năm 2017, tốc độ tăng trƣởng là 23,7 %,

năm 2019 là 1.088,1 tỷ đồng, tăng 44,4 tỷ đồng so với năm 2018, tốc độ tăng trƣởng

là 4,3%. Về tỷ trọng lần lƣợt trong giai đoạn nghiên cứu là 92,2%; 92,1% và 90,6%.

Đây là nguồn vốn chủ yếu ngân hàng sử dụng để cho vay, nhƣng tỷ trọng có xu

hƣớng giảm dần.

2.1.4.2. Dƣ nợ cho vay tại chi nhánh giai đoạn 2017-2019

Tăng trƣởng dƣ nợ cho vay tại chi nhánh

ĐVT: Tỷ đồng, %

Bảng 2.2. Dƣ nợ cho vay tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

So sánh 2018/2017

So sánh 2019/2018

Năm

2017

2018

2019

Chỉ tiêu

Tốc độ tăng (+), giảm (-)

Tốc độ tăng (+), giảm (-)

Mức tăng (+), giảm (-)

Mức tăng (+), giảm (-) 144,7

11,3

12,9%

Tổng dƣ nợ

1.133,5 1.280,0 1.424,7 146,5

Trong đó:

Theo thời hạn

577,3

641,5

599,1 64,2

11,1

-42,4

-6,6

Ngắn hạn

556,2

638,5

825,6 82,3

14,8

187,1

29,3

Trung, dài hạn

Theo khách hàng

Cá nhân, hộ gia đình

1.114,3 1.254,3 1.380,0 140,0

12,6

125,7

10,0

Pháp nhân

19,2

25,7

44,7

6,5

33,9

19,0

73,9

nghiệp,

ngƣ

1.016,7 1.156,1 1.268,1 139,4

13,7

112,0

9,7

3,9

2,5

3,4

-1,4

-35,9

0,9

36,0

Theo ngành nghề Nông nghiệp Tiểu thủ công nghiệp

35,5

45,3

52,1

9,8

27,6

6,8

15,0

Thƣơng mại, dịch vụ

77,4

76,1

101,1

-1,3

-1,7

25,0

32,9

Tiêu dùng đời sống

508,4

562,1

640,6 53,7

10,6

78,5

14,0

625,1

717,9

784,1 92,8

14,8

66,2

9,2

Theo loại bảo đảm Không có tài sản bảo đảm Có tài sản bảo đảm

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

Huy động vốn là một vấn đề quan trọng đối với sự phát triển của một ngân

hàng, song sử dụng vốn thế nào để đem lại hiệu quả cho ngân hàng là một nhiệm vụ

không kém phần quan trọng. Vì thế phân tích tình hình cho vay sẽ đem lại cái nhìn

thấu đáo hơn về hoạt động của ngân hàng, biết đƣợc thực sự nguồn vốn huy động đã

29

đƣợc ngân hàng sử dụng nhƣ thế nào, có đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng

không? Có đảm bảo đƣợc cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn hay không?

Số liệu bảng 2.2 cho thấy, tổng dƣ nợ cho vay tăng đều qua các năm. Năm

2017, dƣ nợ tín dụng đạt 1.133,5 tỷ đồng, năm 2018 là 1.280,0 tỷ đồng, tăng 146,5

tỷ đồng so với năm 2017, tốc độ tăng trƣởng là 12,9%; năm 2019 là 1.424,7 tỷ

đồng, tăng 144,7 tỷ đồng so với năm 2018, tốc độ tăng trƣởng là 11,3%.

Xét theo thời hạn vay

Dƣ nợ phân theo thời hạn cho vay có sự tăng trƣởng không đồng đều, cụ thể:

năm 2019, dƣ nợ cho vay ngắn hạn giảm mạnh 6,6%, dƣ nợ trung hạn tăng trƣởng

mạnh 29,3%.

Xét theo khách hàng vay

Dƣ nợ cho vay theo loại hình khách hàng có sự tăng trƣởng tƣơng đối ổn định.

Cho vay cá nhân, hộ gia đình năm 2017 đạt 1.114,3 tỷ đồng; năm 2018 là 1.254,3 tỷ

đồng, tăng 140,0 tỷ đồng so với năm 2017, tăng trƣởng 12,6%. Năm 2019 là

1.380,0 tỷ đồng, tăng 125,7 tỷ đồng so với năm 2018, tăng trƣởng 10,0%. Dƣ nợ

cho vay pháp nhân năm 2017 đạt 19,2 tỷ đồng; năm 2018 là 25,7 tỷ đồng, tăng 6,5

tỷ đồng so với năm 2017, tăng trƣởng 33,9%; năm 2019 là 44,7 tỷ đồng, tăng 19,0

tỷ đồng so với năm 2018, tăng trƣởng 73,9%.

Xét cho vay theo ngành nghề

Dƣ nợ cho vay nông, ngƣ nghiệp là lĩnh vực cho vay chủ yếu của chi nhánh,

chiếm tỷ trọng cao trong tổng dƣ nợ. Dƣ nợ cho vay nông, ngƣ nghiệp năm 2017

đạt 1.016,7 tỷ đồng; năm 2018 là 1.156,1 tỷ đồng, tăng 139,4 tỷ đồng so với năm

2017, tăng trƣởng 13,7%; năm 2019 là 1.268,1 tỷ đồng, tăng 112,0 tỷ đồng so với

năm 2018, tăng trƣởng 9,7%.

Xét cho vay theo loại bảo đảm

Dƣ nợ cho vay theo loại bảo đảm có sự tăng trƣởng tƣơng đối đồng đều. Dƣ

nợ cho vay không có tài sản bảo đảm năm 2017 đạt 508,4 tỷ đồng; năm 2018 là

562,1 tỷ đồng, tăng 53,7 tỷ đồng so với năm 2017, tăng trƣởng 10,6%; năm 2019 là

640,6 tỷ đồng, tăng 78,5 tỷ đồng so với năm 2018, tăng trƣởng 14,0%. Dƣ nợ cho

vay có tài sản bảo đảm năm 2017 đạt 625,1 tỷ đồng; năm 2018 là 717,9 tỷ đồng,

30

tăng 92,8 tỷ đồng so với năm 2017, tăng trƣởng 14,8%; năm 2019 là 784,6 tỷ đồng,

tăng 66,2 tỷ đồng so với năm 2018, tăng trƣởng 9,2%.

Cơ cấu dƣ nợ cho vay tại chi nhánh

Bảng 2.3. Cơ cấu dƣ nợ cho vay tại chi nhánh giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

2017

2018

2019

Năm

Chỉ tiêu

Tỷ trọng Số tiền

Tỷ trọng Số tiền

Số tiền 1,133.5

1280,0

1424,7

Tỷ trọng 100,0

577.3 556,2

641,5 638,5

599,1 825,6

42,1 57,9

96,9 3,1

1.114,3 19,2

1.254,3 25,7

1.380,0 44,7

1.268,1 3,4 52,1 101,1

89,0 0,2 3,7 7,1

1.016,7 3,9 35,5 77,4

1.156,1 2,5 45,3 76,1

Tổng dƣ nợ Trong đó: Theo thời hạn Ngắn hạn Trung, dài hạn Theo khách hàng Cá nhân, hộ gia đình Pháp nhân Theo ngành nghề Nông nghiệp, ngƣ nghiệp Tiểu thủ công nghiệp Thƣơng mại, dịch vụ Tiêu dùng đời sống Theo loại bảo đảm Không có tài sản bảo đảm Có tài sản bảo đảm

508,4 625,1

100,0 50,9 49,1 98,3 1,7 89,7 0,3 3,1 6,9 44,9 55,1

562,1 717,9

100,0 50,1 49,9 98,0 2,0 90,3 0,2 3,5 6,0 43,9 56,1

640,6 784,1

45,0 55,0

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

Số liệu bảng 2.3 cho thấy:

Tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn không có sự chênh

lệch nhiều. Tuy nhiên, trong giai đoạn nghiên cứu tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngắn hạn

giảm dần và theo đó là sự gia tăng tƣơng của tỷ trọng dƣ nợ cho vay trung, dài hạn.

Năm 2017, tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngắn hạn là 50,9%, giảm xuống còn 50,1% trong

năm 2018 và giảm mạnh vào năm 2019 là 42,1%. Tỷ trọng dƣ nợ cho vay trung, dài

hạn qua 3 năm 2017-2019 lần lƣợt là 49,1%, 49,9%, 57,9%.

Khách hàng vay tại chi nhánh chủ yếu là khách hàng cá nhân, hộ gia đình. Dƣ

nợ cho vay cá nhân, hộ gia đình chiếm tỷ trọng cao trong giai đoạn nghiên cứu, lần

lƣợt là 98,3%, 98,0%, 96,9%. Dƣ nợ cho vay pháp nhân chiếm tỷ trọng không đáng

kể trong tổng dƣ nợ tín dụng nhƣng có chiều hƣớng tăng qua 3 năm 2017-2019, lần

lƣợt là 1,7%, 2,0%, 3,1%.

31

Dƣ nợ cho vay nông, ngƣ nghiệp là lĩnh vực cho vay chủ yếu của chi nhánh,

chiếm tỷ trọng cao trong tổng dƣ nợ. Tỷ trọng dƣ nợ cho vay nông, ngƣ nghiệp qua

3 năm 2017-2019 lần lƣợt là 89,7%, 90,3%, 89,0%.

Tỷ trọng dƣ nợ cho vay không có tài sản bảo đảm luôn thấp hơn tỷ trọng dƣ nợ

cho vay có tài sản bảo đảm và không có sự biến động nhiều trong giai đoạn nghiên

cứu. Tỷ trọng dƣ nợ cho vay không có tài sản bảo đảm qua 3 năm 2017-2019 lần

lƣợt là 44,9%, 43,9%, 45,0%, tƣơng ứng theo đó tỷ trọng dƣ nợ cho vay có tài sản

bảo đảm là 55,1%, 56,1%, 55,0%.

2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh giai đoạn 2017-2019

Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

ĐVT: Tỷ đồng, %

So sánh 2018/2017

So sánh 2019/2018

Năm

2017

2018

2019

Chỉ tiêu

Mức tăng (+), giảm (-)

Tốc độ tăng (+), giảm (-)

Mức tăng (+), giảm (-)

Tốc độ tăng (+), giảm (-)

1. Tổng doanh thu

100,2

120,3

132,9

20,1

20,1

12,6

10,5

2. Tổng chi phí

74,1

84,0

94,6

9,9

13,4

10,6

12,6

3. Chênh lệch thu - chi

26,1

36,3

38,3

10,2

39,1

2,0

5,5

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Trong những năm qua, cùng với nhiều nỗ lực trong các lĩnh vực kinh doanh

dịch vụ ngân hàng, Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre đã tiếp tục nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh. Kết quả đạt đƣợc trong giai đoạn năm 2017-2019 của

Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre luôn có sự tăng trƣởng, năm sau cao hơn năm

trƣớc.

Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh năm 2017 đạt 100,2 tỷ đồng; năm

2018 là 120,3 tỷ đồng, tăng 20,1 tỷ đồng so với năm 2017, tăng trƣởng 20,1%; năm

2019 là 132,9 tỷ đồng, tăng 12,6 tỷ đồng so với năm 2018, tăng trƣởng 10,5%.

Tổng chi phí từ hoạt động kinh doanh năm 2017 đạt 74,1 tỷ đồng; năm 2018 là

84,0 tỷ đồng, tăng 9,9 tỷ đồng so với năm 2017, tăng trƣởng 13,4%; năm 2019 là

94,6 tỷ đồng, tăng 10,6 tỷ đồng so với năm 2018, tăng trƣởng 12,6%.

32

Chênh lệch thu - chi năm 2017 đạt 26,1 tỷ đồng; năm 2018 là 36,3 tỷ đồng,

tăng 10,2 tỷ đồng so với năm 2017, tăng trƣởng 39,1%; năm 2019 là 38,3 tỷ đồng,

tăng 2,0 tỷ đồng so với năm 2018, tăng trƣởng 5,5%.

2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre giai

đoạn 2017 - 2019

2.2.1. Tăng trƣởng và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng tại chi nhánh

Bảng 2.5 Tăng trƣởng và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng

ĐVT: Tỷ đồng, %

So sánh 2018/2017

Năm

2017

2018

2019

Chỉ tiêu

Tốc độ tăng (+), giảm (-)

Mức tăng (+), giảm (-)

So sánh 2019/2018 Mức tăng (+), giảm (-)

Tốc độ tăng (+), giảm (-)

94,0

109,4 119,9 15,4

16,4

10,5

9,6

1. Thu nhập từ hoạt động tín dụng

2. Tổng thu nhập

100,2

120,3 132,9 20,1

20,1

12,6

10,5

3. Tỷ lệ (=1/2)(%)

93,8

90,9

90,2

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Hình 2.2. Tăng trưởng và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Thu nhập từ hoạt động tín dụng của Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre giai

đoạn 2017 - 2019 chiếm tỷ trọng cao trên 90% trong tổng thu nhập và tƣơng đối ổn

33

định. Theo đó, năm 2017 thu nhập từ hoạt động tín dụng thu đƣợc 94,0 tỷ đồng,

sang năm 2018 tăng lên 109,4 tỷ đồng và đến năm 2019 là 119,9 tỷ đồng (tăng 9,6%

so với năm 2018 và 26,0% so với 2017).

Hiện nay thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong

tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của chi nhánh, lần lƣợt trong giai đoạn

nghiên cứu là: 93,8%; 90,9% và 90,2%, xu hƣớng giảm nhẹ, cho thấy tỷ trọng thu

nhập từ phi tin dụng tăng nhẹ. Điều này cho thấy, thu nhập của chi nhánh chủ yếu

phụ thuộc vào hoạt động tín dụng, nên cần phải có giải pháp nâng cao chất lƣợng tín

dụng, hạn chế rủi ro tín dụng, đồng thời, nâng dần tỷ trọng thu nhập từ hoạt động

phi tín dụng trên cơ sở phát triển các dịch vụ đi kèm trong cho vay với khách hàng.

2.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu

Bảng 2.6. Cơ cấu các nhóm nợ và tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu

ĐVT: Tỷ đồng, %

2017

2018

2019

Năm

Stt

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

trọng

trọng

trọng

Tổng dƣ nợ

1.133,5

100 1.280,0

100

1.424,7

100

1 Nợ nhóm 1

1.107,7 97,73 1.237,0 96,64

1.376,8 96,64

2 Nợ nhóm 2

22,8

2,01

38,8

3,03

42,8

3,00

3 Nợ xấu (1)

3,0

0,26

4,2

0,33

5,1

0,36

Nợ đã xử lý rủi

4

3,3

0,29

3,7

0,29

3,5

0,25

ro

Nợ đã bán cho

5

VAMC

6 Nợ quá hạn (2)

14,7

1,30

16,6

1,30

20,4

1,43

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

34

Hình 2.3. Nợ quá hạn, nợ xấu tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

Dư nợ quá hạn, nợ xấu

Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

(1) Bao gồm: dƣ nợ nhóm 3, 4, 5

(2) Bao gồm: dƣ nợ nhóm 2, 3, 4, 5

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng nó phản ánh

những RRTD mà ngân hàng phải đối mặt. Tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn 2017 - 2019 tƣơng đối thấp, từ mức 0,36%/tổng dƣ nợ

trở xuống. Tuy nhiên, chỉ tiêu này có xu hƣớng tăng dần. Theo đó, năm 2017 nợ

xấu chiếm tỷ trọng 0,26% trong tổng dƣ nợ, năm 2018 tăng lên 0,33% trong tổng dƣ

nợ và đến năm 2019 là 0,36%.

Thêm vào đó là sự gia tăng các khoản nợ nhóm 2 vốn là những khoản vay có

vấn đề, tiềm ẩn nhiều rủi ro và có khả năng làm phát sinh tăng nợ xấu tại chi nhánh.

Năm 2017, dƣ nợ nhóm 2 tại chi nhánh chiếm tỷ trọng 2,01% trong tổng dƣ nợ và

tăng dần trong năm 2018 và 2019 lần lƣợt là 3,03% và 3,00%.

Nợ đã xử lý rủi ro mặc dù chiếm tỷ trọng không nhiều trong tổng dƣ nợ nhƣng

có xu hƣớng tăng trong năm 2018 và chỉ giảm nhẹ vào năm 2019 với tỷ trọng

0,25%. Điều này cho thấy rằng việc thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro còn chậm

so với việc xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu.

Cùng với các khoản nợ nhóm 2 và nợ xấu, các khoản nợ quá hạn tại chi nhánh

có xu hƣớng tăng dần. Năm 2017 dƣ nợ quá hạn là 14,7 tỷ đồng, chiếm 1,3% trong

tổng dƣ nợ, tăng lên 20,4 tỷ đồng tƣơng ứng 1,43%/tổng dƣ nợ vào năm 2019.

Qua bảng 2.6 cho thấy chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh đã có dấu hiệu đi

xuống. Dƣ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn tăng qua các năm, đồng thời tỷ lệ nợ

35

nhóm 2, nợ xấu có dấu hiệu tăng dần, cảnh báo lãnh đạo chi nhánh cần chú trọng

đến khâu kiểm tra và thẩm định vốn vay của khách hàng, nhằm đảm bảo đúng

nguyên tắc, an toàn và hiệu quả.

2.2.3. Cơ cấu nợ xấu theo các tiêu chí cho vay

Cần thiết phải phân tích cơ cấu nợ xấu theo các tiêu chí khác nhau, mới tác

động trúng đích, mang lại hiệu quả, tăng chất lƣợng tín dụng.

2.2.3.1. Cơ cấu nợ xấu theo loại khách hàng

Để tìm hiểu nợ xấu tập trung ở loại hình khách hàng nào và có biện pháp tác

động đúng hƣớng, tác giả xác định và phân tích cơ cấu nợ xấu theo khách hàng.

Bảng 2.7. Cơ cấu nợ xấu theo loại hình khách hàng

ĐVT: Tỷ đồng, %

2017

2018

2019

Năm

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

trọng

trọng

trọng

Tổng dư nợ xấu

3,0

100

4,2

100

5,1

100

Trong đó:

Cá nhân, hộ gia đình

3,0

100

4,2

100

5,1

100

Pháp nhân, DNTN

0

0

0

0

0

0

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Số liệu bảng 2.7 cho thấy, giai đoạn 2017-2019 nợ xấu tại chi nhánh chỉ phát

sinh đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình và có xu hƣớng tăng dần qua các năm.

Cụ thể:

Tỷ lệ nợ xấu đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình chiếm tỷ trọng 100%

trong tổng nợ xấu tại chi nhánh, xu hƣớng tăng dần (năm 2017 là 3,0 tỷ đồng, năm

2018 là 4,2 tỷ đồng, năm 2019 là 5,1 tỷ đồng)

Nợ xấu đối với nhóm khách hàng pháp nhân, DNTN không phát sinh trong

giai đoạn 2017-2019.

2.2.3.2. Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề

Để tìm hiểu nợ xấu tập trung ở ngành nghề nào và có biện pháp tác động đúng

hƣớng, tác giả xác định và phân tích cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề.

36

Bảng 2.8. Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề

ĐVT: Tỷ đồng, %

2017

2018

2019

Năm

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tổng dƣ nợ xấu

3,0

100

4,2

100

5,1

100

Trong đó:

Nông nghiệp, ngƣ nghiệp

1,8

60,0

2,7

64,3

3,4

66,6

Tiểu thủ công nghiệp

-

0,1

2,4

0,1

2,0

Thƣơng mại, dịch vụ

0,8

26,7

1,0

23,8

1,0

19,6

Tiêu dùng đời sống

0,4

13,3

0,4

9,5

0,6

11,8

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Hình 2.4. Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề

Dư nợ xấu theo ngành kinh tế

Tỷ trọng nợ xấu theo ngành kinh tế

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Số liệu bảng 2.8 cho thấy, giai đoạn 2017-2019:

Nợ xấu ngành nông, ngƣ nghiệp chiếm tỷ trọng từ 60,0% trong tổng nợ xấu

trở lên và có xu hƣớng tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2017 là 1,8 tỷ đồng, năm

2018 là 2,7 tỷ đồng, năm 2019 là 3,4 tỷ đồng.

Nợ xấu ngành tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng

nợ xấu (từ 2,4% trở xuống) nhƣng cũng có xu hƣớng tăng dần. Năm 2017 lĩnh vực

này không phát sinh nợ xấu, đến năm 2018 và năm 2019 nợ xấu là 0,1 tỷ đồng.

37

Nợ xấu ngành thƣơng mại, dịch vụ mặc dù có sự gia tăng về số tuyệt đối (năm

2017 là 0,8 tỷ đồng, tăng lên 1,0 tỷ đồng trong năm 2018 và 2019) nhƣng tỷ trọng

nợ xấu lĩnh vực này trong tổng nợ xấu có chiều hƣớng giảm dần hàng năm (năm

2017 là 26,7%, năm 2018 là 23,8% và năm 2019 là 19,6%).

Nợ xấu cho vay tiêu dùng đời sống chiếm tỷ trọng không nhiều trong tổng nợ

xấu nhƣng có sự dao động tăng, giảm qua từng năm, cụ thể: năm 2017 là 0,4 tỷ

đồng, chiếm 13,3%/tổng nợ xấu; năm 2018 vẫn là 0,4 tỷ đồng, chiếm 9,5%/tổng nợ

xấu và tăng lên 0,6 tỷ đồng (tỷ lệ 11,8%/tổng nợ xấu) trong năm 2019.

Tóm lại, trong những năm qua nợ xấu tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

tập trung nhiều trong lĩnh vực cho vay phục vụ sản xuất nông, ngƣ nghiệp. Đây là

lĩnh vực cho vay thƣờng gặp nhiều rủi ro do phụ thuộc nhiều vào điều kiện tƣ nhiên,

giá cả thị trƣờng các mặt hàng nông sản không ổn định dẫn đến một số khoản vay

chƣa đảm bảo thu hồi đƣợc gốc, lãi đúng hạn.

2.2.3.3. Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn cho vay

Để tìm hiểu nợ xấu tập trung ở thời hạn cho vay nào và có biện pháp tác động

đúng hƣớng, tác giả xác định và phân tích cơ cấu nợ xấu theo thời hạn.

Bảng 2.9. Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn cho vay

ĐVT: Tỷ đồng, %

2017

2018

2019

Năm

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

trọng

trọng

trọng

3,0

100

4,2

100

5,1

100

Tổng dƣ nợ xấu

Trong đó:

- Ngắn hạn

0,4

13,3

0,5

11,9

0,5

9,8

- Trung, dài hạn

2,6

86,7

3,7

88,1

4,6

90,2

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

38

Hình 2.5. Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn cho vay

Dư nợ xấu theo thời hạn cho vay

Tỷ trọng nợ xấu theo thời hạn cho vay

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Số liệu bảng 2.9 cho thấy, giai đoạn 2017-2019:

Nợ xấu đối với thời hạn cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp (từ 13,3% trở

xuống) trong tổng nợ xấu và có xu hƣớng giảm vào thời điểm cuối năm 2019. Nhìn

chung, nợ xấu trong cho vay ngắn hạn không có sự gia tăng đáng kể về mặt giá trị

(năm 2017 là 0,4 tỷ đồng, tăng lên 0,5 tỷ đồng vào năm 2018 và duy trì mức 0,5 tỷ

đồng vào năm 2019) nhƣng do tổng nợ xấu tăng nên tỷ trọng nợ xấu cho vay ngắn

hạn trong tổng nợ xấu giảm tƣơng đối từ 13,3% vào năm 2017 xuống còn 9,8%

trong năm 2019.

Nợ xấu trong cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ xấu và

có chiều hƣớng gia tăng, cụ thể: năm 2017 là 2,6 tỷ đồng, chiếm 86,7%/tổng nợ

xấu; năm 2018 tăng lên 3,7 tỷ đồng, chiếm 88,1%/tổng nợ xấu; năm 2019 tiếp tục

tăng lên 4,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 90,2%/tổng nợ xấu.

2.2.3.4. Cơ cấu nợ xấu theo hình thức bảo đảm tiền vay

Bảng 2.10. Cơ cấu nợ xấu theo hình thức bảo đảm tiền vay

ĐVT: Tỷ đồng, %

Năm Chỉ tiêu

Tổng dƣ nợ xấu Trong đó: - Có bảo đảm - Không có bảo đảm

2017 Số tiền Tỷ trọng 100 73,3 26,7 2018 Số tiền Tỷ trọng 100 69,0 31,0 2019 Số tiền Tỷ trọng 100 70,6 29,4

3,0 2,2 0,8

4,2 2,9 1,3

5,1 3,6 1,5

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

39

Để tìm hiểu nợ xấu tập trung ở loại cho vay có bảo đảm bằng tài sản hay cho

vay không có bảo đảm bằng tài sản và có biện pháp tác động đúng hƣớng, tác giả

xác định và phân tích cơ cấu nợ xấu theo hình thức bảo đảm tiền vay.

Hình 2.6. Cơ cấu nợ xấu theo hình thức bảo đảm tiền vay

Dư nợ xấu theo hình thức bảo đảm

Tỷ trọng nợ xấu theo hình thức bảo đảm

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Số liệu bảng 2.10 cho thấy, giai đoạn 2017-2019:

Nợ xấu đối với cho vay có bảo đảm bằng tài sản chiếm tỷ trọng cao trong

tổng nợ xấu và có xu hƣớng giảm nhẹ vào thời điểm cuối năm 2019. Tuy nhiên, số

dƣ nợ xấu cho vay có bảo đảm bằng tài sản có sự biến động tăng dần qua các năm,

cụ thể: năm 2017 là 2,2 tỷ đồng, tăng lên 2,9 tỷ đồng vào năm 2018 và tiếp tục tăng

lên mức 3,6 tỷ đồng vào năm 2019, trong khi đó tỷ trọng nợ xấu cho vay có bảo

đảm bằng tài sản trong tổng nợ xấu giảm tƣơng đối ít từ 73,3% vào năm 2017

xuống còn 70,6% trong năm 2019.

Nợ xấu cho vay không có bảo đảm bằng tài sản chiếm tỷ trọng tƣơng đối thấp

trong tổng nợ xấu và biến động tăng nhẹ, cụ thể: năm 2017 là 0,8 tỷ đồng, chiếm

26,7%/tổng nợ xấu; năm 2018 tăng lên 1,3 tỷ đồng, chiếm 31,0%/tổng nợ xấu; năm

2019 tiếp tục tăng lên 1,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 29,4%/tổng nợ xấu.

40

2.2.4. Biến động dƣ nợ xấu theo các tiêu chí cho vay giai đoạn 2017-2019

Bảng 2.11. Biến động dư nợ xấu theo các tiêu chí cho vay

ĐVT: Tỷ đồng, %

So sánh 2018/2017 So sánh 2019/2018

Năm

2017

2018

2019

Chỉ tiêu

Mức tăng (+), giảm (-)

Tốc độ tăng (+), giảm (-)

Mức tăng (+), giảm (-)

Tốc độ tăng (+), giảm (-)

Tổng dƣ nợ xấu

3,0 4,2 5,1

1,2

40,0

0,9

21,4

Trong đó:

1. Theo khách hàng

3,0 4,2 5,1

1,2

40,0

0,9

21,4

- Cá nhân

- Pháp nhân

1,8 2,7 3,4

0,9

50,0

0,7

25,9

2. Theo ngành kinh tế - Nông nghiệp, ngƣ nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

0,1 0,1

0,1

0,0

0,0

- Thƣơng mại, dịch vụ

0,8 1,0 1,0

0,2

25,0

0,0

0,0

- Tiêu dùng đời sống

0,4 0,4 0,6

0,0

0,0

0,2

50,0

3. Theo thời hạn cho vay - Ngắn hạn

0,4 0,5 0,5

0,1

25,0

0,0

0,0

- Trung, dài hạn

2,6 3,7 4,6

1,1

42,3

0,9

24,3

4. Theo hình thức bảo đảm tiền vay - Có bảo đảm

2,2 2,9 3,6

0,7

31,8

0,7

24,1

- Không có bảo đảm

0,8 1,3 1,5

0,5

62,5

0,2

15,4

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Qua bảng 2.11 cho thấy, tình hình nợ xấu tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến

Tre giai đoạn 2017-2019:

Nợ xấu chỉ phát sinh đối với loại hình khách hàng cá nhân; khách hàng pháp

nhân hầu nhƣ không phát sinh nợ xấu. Năm 2018, nợ xấu tăng cao (tăng 1,2 tỷ đồng

so với năm 2017) đƣa dƣ nợ xấu từ 3,0 tỷ đồng lên mức 4,2 tỷ đồng, tăng 40,0% so

với năm 2017. Tốc độ này có phần chậm lại trong năm 2019 với mức tăng 0,9 tỷ

đồng (tƣơng ứng 21,4%) so với năm 2018.

41

Nợ xấu chủ yếu tập trung trung lĩnh vực cho vay phục vụ sản xuất nông, ngƣ

nghiệp vốn là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro. Năm 2018, nợ xấu lĩnh vực này tăng 0,9

tỷ đồng với tốc độ tăng 50,0% so với năm 2017 và có phần chậm lại trong năm

2019 với mức tăng 0,7 tỷ đồng (tƣơng ứng 25,9%) so với năm 2018.

Theo thời hạn cho vay, nợ xấu phát sinh chủ yếu trong cho vay trung, dài hạn.

Năm 2018, nợ xấu trong cho vay trung, dài hạn tăng 1,1 tỷ đồng với tốc độ tăng

42,3% so với năm 2017 và tiếp tục tăng trong năm 2019 với mức tăng 0,9 tỷ đồng

(tƣơng ứng 24,3%) so với năm 2018.

Nợ xấu phát sinh tăng trong cả cho vay có bảo đảm và khọng có bảo đảm. Tuy

nhiên, việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản sẽ khó thu hồi nợ, khi ngƣời vay

để phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu. Mặc dù cho vay không có bảo đảm bằng tài sản chỉ

áp dụng đối với những khoản vay có số tiền vay thấp, đồng thời ngƣời vay phải có

mức độ tín nhiệm trong quan hệ tín dụng với ngân hàng, nhƣng năm 2018, nợ xấu

trong cho vay không có bảo đảm tăng 0,5 tỷ đồng (tƣơng ứng 62,5%) so với năm

2017; năm 2019 tăng 0,2 tỷ đồng (tƣơng ứng 15,4%) so với năm 2019. Trong khi

đó, nợ xấu trong cho vay có bảo đảm bằng tài sản năm 2018 tăng 0,7 tỷ đồng (tƣơng

ứng 31,8%) so với năm 2017; năm 2019 tăng 0,7 tỷ đồng (tƣơng ứng 24,1%) so với

năm 2019.

Nhìn chung, nợ xấu tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre có chiều hƣớng

gia tăng qua các năm 2017-2019, tập trung vào đối tƣợng khách hàng cá nhân, cho

vay trung, dài hạn, phục vụ sản xuất nông, ngƣ nghiệp. Mặc dù đây là tỷ lệ nợ xấu

khá lý tƣởng (trong tầm kiểm soát của ngân hàng, so với quy định của NHNN tỷ lệ

nợ xấu so với tổng dƣ nợ của chi nhánh không cao) để Agribank huyện Thạnh Phú,

Bến Tre có điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng, nhƣng cũng phản ánh dấu hiệu

suy giảm về chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh. Để duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức hiện

tại và thấp hơn đòi hỏi ban lãnh đạo ngân hàng và đội ngũ cán bộ tín dụng cần chú

trọng đến các vấn đề liên quan việc thẩm định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử

dụng vốn vay của ngƣời vay, nhằm đảm bảo đúng nguyên tắc, an toàn và hiệu quả.

42

2.2.5. Tỷ lệ nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên cùng địa bàn

Bảng 2.12. Tỷ lệ nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên cùng địa bàn

ĐVT: %

Năm

2017

2018

2019

Chi nhánh ngân hàng

Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

0.26

0.33

0.36

Vietinbank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

0,43

0.41

0.35

Vietcombank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

0.33

0.31

0.28

BIDV huyện Thạnh Phú, Bến Tre

0.31

0.27

0.30

Kiên Long Bank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

1.08

1.43

1.31

HD Bank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

1.57

1.38

1.62

ACB huyện Thạnh Phú, Bến Tre

0.86

1.03

1.22

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Hình 2.7. Tỷ lệ nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên cùng địa bàn

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Qua bảng 2.12 cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên cùng địa bàn huyện

Thạnh Phú tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2019 có sự khác biệt giữa các NHTM nhà

nƣớc và các NHTM cổ phần:

43

Các NHTM nhà nƣớc luôn khống chế tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp. Tỷ lệ nợ xấu

của Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre có xu hƣớng tăng dần từ 0,26% vào năm

2017 lên 0,36% vào năm 2019. Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu của các chi nhánh NHTM

nhà nƣớc khác nhƣ Vietinbank, Vietcombank, BIDV có chiều hƣớng giảm thấp

(Vietinbank giảm từ 0,43% xuống còn 0,35%; Vietcombank giảm từ 0,33% xuống

0,28%; BIDV giảm từ 0,33% xuống còn 0,31%).

Các chi nhánh NHTM cổ phần có tỷ lệ nợ xấu cao hơn, từ 1,0% trở lên và

cũng có sự biến động tăng qua các năm. Chi nhánh NHTM cổ phần Kiên Long tăng

từ 1,08% lên 1,31%; Chi nhánh NHTM cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh

(HD bank) tăng từ 1,57% lên 1,62%; Chi nhánh NHTM cổ phần Á Châu (ACB)

tăng từ 0,86% lên 1,22%.

So với các NHTM trên cùng địa bàn, cho thấy Agribank huyện Thạnh Phú

năm 2019, có tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho vay thấp hơn Kiên Long Bank huyện

Thạnh Phú, Bến Tre; HDBank huyện Thạnh Phú, Bến Tre và ACB huyện Thạnh

Phú, Bến Tre. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho vay cao hơn Vietinbank

huyện Thạnh Phú, Bến Tre; Vietcombank huyện Thạnh Phú, Bến Tre và BIDV

huyện Thạnh Phú, Bến Tre.

2.2.6. Hệ số thu lãi tiền vay giai đoạn 2017-2019

Bảng 2.13. Hệ số thu lãi tiền vay

Năm

2017

2018

2019

94,0 98,6

109,4 115,1

121,5 128,4

95,3

95,0

94,6

Chỉ tiêu 1. Lãi đã thu 2. Lãi đến hạn phải thu 3. Tỷ lệ thu lãi (=1/2)(%)

ĐVT: Tỷ đồng, %

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Qua bảng 2.13 ta thấy, hệ số thu lãi tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre

giai đoạn 2017-2019 tƣơng đối cao. Mặc dù chi nhánh có sự tăng trƣởng doanh số

thu lãi từ 94,0 tỷ đồng vào năm 2017 tăng lên 121,5 tỷ đồng năm 2019, nhƣng tỷ lệ

thu lãi có chiều hƣớng giảm từ 95,3% năm 2017, 95,0% năm 2018 và 94,6% năm

2019. Điều này cho thấy đã có sự tăng lên của số tiền lãi chƣa thu đƣợc, chất lƣợng

44

một số khoản vay chƣa thật sự tốt, chƣa thu đƣợc nợ gốc/lãi tiền vay theo thỏa

thuận.

2.2.7. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng

Bảng 2.14 Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng

ĐVT: Tỷ đồng, %

So sánh 2018/2017

So sánh 2019/2018

Năm

2017

2018 2019

Chỉ tiêu

Tốc độ tăng (+), giảm (-)

Tốc độ tăng (+), giảm (-)

Mức tăng (+), giảm (-)

14,7

Mức tăng (+), giảm (-) 2,4

22,0

1. Dự phòng RRTD đầu năm

9,5 10,9 13,3 1,4

57,9

-0,6

-20,0

2. DPRR trích trong năm

1,9 3,0 2,4 1,1

Trong đó: Dự phòng cụ thể

0,5 1,3 0,7 0,8

160,0

-0,6

-46,2

3. Sử dụng DP xử lý RRTD

0,5 0,6 0,7 0,1

20,0

0,1

16,7

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Thạnh Phú, Bến Tre

Các chỉ tiêu cơ bản ở trên phản ánh kết quả trích lập dự phòng và xử lý rủi ro

tín dụng của Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre giai đoạn 2017-2019, thực hiện

trích lập dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc và

quy định nội bộ của Agribank.

Trong năm 2018 số tiền trích lập dự phòng là cao nhất 3,0 tỷ đồng (trong đó

dự phòng vụ thể là 1,3 tỷ đồng), tăng 57,9% so với 2017. Điều này cho thấy có sự

gia tăng những khoản vay chƣa đảm bảo chất lƣợng tín dụng, phải thực hiện trích

lập dự phòng theo quy định. Năm 2019 thì việc trích lập DPRR có chiều hƣớng

giảm ngƣợc lại, trong năm chi nhánh thực hiện trích lập DPRR là 2,4 tỷ đồng (trong

đó dự phòng vụ thể là 0,7 tỷ đồng) giảm 20,0% so với 2018.

2.3. Đánh giá chung thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thạnh Phú,

tỉnh Bến Tre

Đánh giá đúng chất lƣợng tín dụng có vai trò quan trọng giúp ngân hàng nhận

thức rõ những mặt làm đƣợc và những tồn tại, hạn chế, đồng thời thấy đƣợc nguyên

nhân của những hạn chế để từ đó kịp thời đƣa ra giải pháp, kế hoạch hoạt động phù

hợp trong những năm thiếp theo.

45

2.3.1. Những mặt đạt đƣợc

Một là, tỷ lệ nợ xấu đƣợc kiềm chế ở mức thấp, thƣờng xuyên ở mức dƣới

0,5%/tổng dƣ nợ, cho thấy nợ xấu của ngân hàng đƣợc kiểm soát tốt, chất lƣợng tín

dụng cao (NHNN quy định tỷ lệ nợ xấu từ dƣới 3,0% đƣợc đánh giá chất lƣợng tín

dụng tốt)

Hai là, tỷ trọng nợ đã xử lý rủi ro có xu hƣớng giảm. Năm 2017 và 2018, nợ

đã xử lý rủi ro chiếm tỷ trọng 0,29% giảm nhẹ vào năm 2019 với tỷ trọng 0,25% (số

liệu minh chứng bảng 2.6).

Ba là, về cơ cấu nợ xấu, trong giai đoạn nghiên cứu:

Nợ xấu không phát sinh đối với khách hàng là pháp nhân (số liệu minh chứng

bảng 2.7).

Dƣ nợ xấu cho vay đối với ngành thƣơng mại, dịch vụ; cho vay tiêu dùng; cho

vay tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng dƣới 40%, xu hƣớng giảm dần (số liệu

minh chứng bảng 2.8).

Dƣ nợ xấu đối với cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp dƣới 14%, xu hƣớng

giảm dần (số liệu minh chứng bảng 2.9).

Dƣ nợ xấu cho vay không đảm bảo chiếm tỷ trọng thấp hơn so tỷ trọng cho

vay có đảm bảo (số liệu minh chứng bảng 2.10)

Bốn là, so với các NHTM trên cùng địa bàn, cho thấy:

Agribank huyện Thạnh Phú năm 2019, có tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho vay

thấp hơn Kiên Long Bank huyện Thạnh Phú, Bến Tre; HDBank huyện Thạnh Phú,

Bến Tre và ACB huyện Thạnh Phú, Bến Tre (số liệu minh chứng bảng 2.12). Điều

này phản ánh chất lƣợng tín dụng của chi nhánh tốt hơn các chi nhánh ngân hàng

khác trên cùng địa bàn.

Năm là, tỷ lệ thu lãi vay so với lãi vay đến hạn phải thu chiếm tỷ lệ khá cao

trong khoảng 95%, phản ánh việc tích cực đôn đốc thu hồi nợ của chi nhánh (Số

liệu minh chứng bảng 2.13).

Sáu là, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro

tín dụng của Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre giai đoạn 2017-2019, thực hiện

theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc và quy định nội bộ của Agribank. Số tiền

46

trích lập dự phòng rủi ro tăng lên vào năm 2018, nhƣng lại giảm vào năm 2019 (số

liệu minh chứng bảng 2.14).

Cuối cùng, thu nhập từ hoạt động tín dụng liên tục tăng đều trong giai đoạn

nghiên cứu, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng so với tổng thu nhập của ngân

hàng chiếm tỷ trọng cao trên 90% (số liệu minh chứng ở bảng 2.5).

2.3.2. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, chất lƣợng tín dụng của chi nhánh vẫn còn

những hạn chế nhƣ sau:

Một là, tỷ lệ nợ xấu so với tổng dƣ nợ, xu hƣớng tăng trong giai đoạn nghiên

cứu, tƣơng tự với tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ nhóm hai, điều này cảnh báo chất lƣợng

tín dụng của chi nhánh vẫn tiềm ẩn những bất ổn (số liệu minh chứng bảng 2.6).

Hai là, cơ cấu nợ xấu trong giai đoạn nghiên cứu:

Nợ xấu phát sinh 100% đối với khách hàng là cá nhân và xu hƣớng tăng dần

(số liệu minh chứng bảng 2.7).

Dƣ nợ xấu tập trung cho vay đối với ngành nông, ngƣ nghiệp chiếm tỷ trọng

trên 60%, xu hƣớng tăng dần (số liệu minh chứng bảng 2.8).

Dƣ nợ xấu tập trung cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng trên 80%, xu

hƣớng tăng dần (số liệu minh chứng bảng 2.9).

Dƣ nợ xấu tập trung cho vay có đảm bảo chiếm tỷ trọng từ 69% - 73,3% (số

liệu minh chứng bảng 2.10).

Ba là, xét về mức tăng hoặc giảm tuyệt đối và tốc độ tăng hoặc giảm: So sánh

dƣ nợ xấu năm sau so với năm trƣớc, dƣ nợ xấu tăng cả số tuyệt đối và tƣơng đối

với cho vay khách hàng cá nhân; cho vay ngành nông nghiệp, ngƣ nghiệp; cho vay

trung và dài hạn; cho vay có đảm bảo và cả cho vay không có đảm bảo (số liệu

minh chứng bảng 2.11).

Bốn là, so sánh với các NHTM trên cùng địa bàn, cho thấy Agribank huyện

Thạnh Phú, Bến Tre năm 2019 có tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho vay cao hơn

Vietinbank huyện Thạnh Phú, Bến Tre; Vietcombank huyện Thạnh Phú, Bến Tre và

BIDV huyện Thạnh Phú, Bến Tre (số liệu minh chứng bảng 2.12). Điều này cho

thấy, chi nhánh cần nỗ lực hơn, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng trên trong

việc nâng cao chất lƣợng tín dụng, kiểm soát rủi ro.

47

Năm là, tỷ lệ lãi vay đến hạn chƣa thu đƣợc so với lãi vay đến hạn phải thu

vẫn chiếm khoảng 5%, phản ánh lãi quá hạn chi nhánh chƣa thu hồi đƣợc (Số liệu

minh chứng bảng 2.13)

Sáu là, thu nhập của ngân hàng chủ yếu vẫn dựa vào thu nhập từ hoạt động tín

dụng, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng so với tổng thu nhập của ngân hàng

trong giai đoạn nghiên cứu có xu hƣớng giảm (số liệu minh chứng bảng 2.5)

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan

Chính sách tín dụng

Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre chƣa xây dựng đƣợc danh mục đầu tƣ tín

dụng hợp lý. Trƣớc hết phải đề cập đến việc xây dựng kế hoạch tín dụng còn khá

đơn giản. Hầu hết chỉ mang nội dung định hƣớng phát triển chung chứ chƣa đƣa ra

đƣợc một danh mục tín dụng kế hoạch có tỷ trọng dƣ nợ từng ngành, từng khu vực,

từng đối tƣợng đƣợc xây dựng cụ thể nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tập trung. Bên

cạnh đó các mục tiêu đặt ra cũng chỉ ở mức đơn giản, thông qua các con số về tốc

độ tăng trƣởng tín dụng hàng năm, tỷ trọng nợ xấu, nợ quá hạn cần khống chế, hoặc

đƣợc xử lý. Mức độ tổn thất tín dụng thể hiện “khẩu vị rủi ro” không đƣợc cụ thể

hóa cho từng ngành, từng loại sản phẩm tín dụng. Cũng vì chƣa xây dựng đƣợc một

kế hoạch danh mục cụ thể, nên trong quá trình thực hiện cấp tín dụng, dƣới áp lực

cạnh tranh, chi nhánh có xu hƣớng chạy theo phong trào khi tập trung tín dụng với

một khối lƣợng lớn vào các ngành khai thác thủy sản, kinh doanh vận tải.

Hơn nữa, việc đầu tƣ tín dụng còn mang tính tự phát, giải quyết theo nhu cầu

của ngƣời vay mà chƣa xây dựng danh mục đầu tƣ tín dụng nhằm hạn chế rủi ro.

Một danh mục đầu tƣ hợp lý, phù hợp với đặc điểm thị trƣờng, mục tiêu của chi

nhánh và lợi thế so sánh với các ngân hàng khác trên địa bàn sẽ góp phần phân tán

và giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động tín dụng.

Quy trình, quy chế tín dụng

Quy trình nghiệp vụ tín dụng do Agribank ban hành đang đƣợc áp dụng tại

Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre còn khá đơn giản. Mọi quyết định xét duyệt

cho vay đều do bộ phận tín dụng thực hiện.

48

Việc thực hiện quy trình tín dụng còn nhiều sai sót là một trong những nguyên

nhân làm giảm CLTD. Khâu thẩm định khách hàng thƣờng đƣợc xem là quan trọng

nhất, tuy nhiên để có thể thẩm định có hiệu quả, chất lƣợng thì việc thu thập thông

tin phải có chất lƣợng. Song khi thực hiện thẩm định hồ sơ khách hàng, các CBTD

nhiều khi không thấy đƣợc rằng đây chính là điều kiện đánh giá khả năng của khách

hàng trong hiện tại và tƣơng lai, mối quan hệ giữa các nội dung thẩm định thực chất

là tuân thủ nguyên tắc tín dụng, yêu cầu pháp luật về quan hệ kinh tế đôi khi thẩm

định trên ý chí chủ quan, cảm tính trƣớc khi tiến hành thẩm định. Trong quá trình

ký kết hợp đồng, ngân hàng thƣờng dựa trên hợp đồng mẫu song chính điều này có

thể có những hạn chế khi không đề cập những đặc thù của từng khoản vay, điều

kiện tín dụng... Quá trình giải ngân thiếu căn cứ xác đáng về đối tƣợng vay vốn,

thời điểm giải ngân. Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng chỉ dừng lại ở việc

kiểm tra mục đích của việc sử dụng tiền vay mà chƣa quan tâm đến hiệu quả sử

dụng tiền vay.

Do sức ép cạnh tranh trong việc mở rộng thị phần tín dụng, đẩ đạt đƣợc mục

tiêu đã đề ra nên đôi khi ngân hàng tạo điều kiện tối đa cho khách hàng tiếp cận vốn

vay. Khi đó, việc chấp hành các nguyên tắc tín dụng, thẩm định phƣơng án, dự án

kinh doanh sẽ không đƣợc thực hiện nghiêm túc. Các yếu tố đánh giá về tình hình

tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ sẽ không

đƣợc chú ý đúng mức. Đây chính là một trong những nguyên nhân tạo ra rủi ro tiềm

ẩn đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tín dụng

Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tín dụng và quản lý CLTD cũng nhƣ quản

trị RRTD tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre còn chậm đổi mới. Hiện nay,

việc quan hệ khách hàng, thẩm định và quyết định cho vay chƣa đƣợc tách bạch

thành những khâu độc lập trong quy trình tín dụng. Do đặc thù hoạt động ở địa bàn

nông nghiệp, nông thôn nên đa số các khoản vay có ngƣời quan hệ khách hàng và

ngƣời thẩm định cho vay là cùng một ngƣời, dễ dẫn đến chủ quan trong đề xuất cấp

tín dụng.

Mặt khác, Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre chƣa có bộ phận xử lý nợ

chuyên biệt nên khi xử lý các khoản nợ xấu và xử lý tài sản bảo đảm còn gặp nhiều

49

khó khăn, lúng túng. Cán bộ làm công tác tín dụng là ngƣời thực hiện toàn bộ quy

trình cấp tín dụng, từ việc tìm kiếm khách hàng, thẩm định cho vay và quản lý nợ

sau khi cho vay nên không có nhiều thời gian cũng nhƣ kỹ năng trong xử lý thu hồi

các khoản nợ xấu.

Chất lượng nhân sự làm công tác tín dụng

Chất lƣợng đội ngũ CBTD không cao, sử dụng chƣa thật sự hợp lý. Đội ngũ

nhân viên đông, tuổi đời cao, nguồn nhân lực chƣa đủ mạnh trong giai đoạn cạnh

tranh. Điều này nói lên rằng có kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng, nhƣng khả

năng nắm bắt nghiệp vụ mới, ứng dụng công nghệ tin học để quản lý tín dụng sẽ có

phần bị hạn chế.

Mặt khác, chất lƣợng nhân viên tuyển mới đôi khi không cao bằng các NHTM

khác, trong khi đó, cũng nhƣ các NHTM quốc doanh khác, Agribank huyện Thạnh

Phú, Bến Tre cũng phải đối diện với bài toán “chảy máu chất xám” do những nhân

viên có năng lực, kinh nghiệm thƣờng bị lôi cuốn bởi chế độ tiền lƣơng, thƣởng…

và dẫn tới xu hƣớng rời bỏ chi nhánh.

Một số CBTD, nhất là đội ngũ cán bộ trẻ còn chƣa nhận thức hết mục đích và

tầm quan trọng trong việc gắn kết cùng các cấp chính quyền, đoàn thể địa phƣơng

trong công tác tín dụng ở địa bàn nông thôn nên công tác phối kết hợp cùng các cấp

chính quyền, đoàn thể địa phƣơng còn hạn chế. Sự quan tâm, đồng tình ủng hộ của

lãnh đạo chính quyền, đoàn thể địa phƣơng luôn là yếu tố tích cực trong việc đầu tƣ

tín dụng an toàn, hiệu quả và nâng cao chất lƣợng tín dụng trên địa bàn nông

nghiệp, nông thôn.

Công nghệ thông tin phục vụ quản lý hoạt động cho vay

Quá trình thực hiện công tác tín dụng, Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre đã

gặp không ít khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý

hoạt động cho vay. Mặc dù chi đã đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tin học vào

các quy trình hoạt động nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Khả năng cung cấp

thông tin kịp thời và chính xác phục vụ quản lý hoạt động cho vay chƣa đƣợc đảm

bảo do tính ổn định của hệ thống chƣa cao, thƣờng xuyên bị quá tải vào các thời

điểm đầu tháng và cuối tháng.

Thông tin tín dụng

50

Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng chƣa thực sự đánh giá đúng khả

năng của khách hàng do việc áp dụng vào thực tế còn mang tính hình thức. Công

tác chấm điểm khách hàng còn chƣa khách quan, chƣa thu thập đầy đủ thông tin

khách hàng. Việc thu thập thông tin tín dụng của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn,

cán bộ tín dụng phải thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau với độ chính xác

không cao. Các thông tin này chủ yếu vẫn là thông tin trong hồ sơ khách hàng và

các thông tin lƣu trữ tại ngân hàng. Việc thẩm định thƣờng dựa trên những thông tin

chủ quan do khách hàng cung cấp. Thông tin tín dụng chƣa thực sự tốt đã tạo ra

không ít khó khăn cho chi nhánh khi quyết định đầu tƣ và là một trong những

nguyên nhân lớn có thể gây ra rủi ro tín dụng cho chi nhánh.

Kiểm tra và kiểm soát nội bộ

Bộ máy kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng đang trực thuộc sự điều hành

và quản lý của Giám đốc chi nhánh loại I, do đó, công tác kiểm tra, giám sát tại các

chi nhánh loại II chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và đi vào chiều sâu. Bộ phận

kiểm tra và kiểm soát tại chi nhánh chỉ là những khâu trong quy trình tín dụng, chƣa

thể hiện tính độc lập.

Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay nhiều trƣờng hợp chƣa

chặt chẽ, còn mang tính hình thức nên không phát hiện kịp thời các sai sót để có

những biện pháp phòng ngừa, chấn chỉnh kịp thời. Đây cũng là nguyên nhân dẫn

đến tình trạng nợ xấu có xu hƣớng gia tăng.

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan

Môi trường pháp lý

Một số chính sách của địa phƣơng chƣa phù hợp dẫn đến khó khăn cho ngƣời

vay, làm ảnh hƣởng đến CLTD tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre. Cụ thể:

Theo quy định của UBND tỉnh Bến Tre (văn bản số 2311/UBND-KT ngày

16/05/2019), khi hết hạn giấy phép khai thác thủy sản, giấy phép cho tàu làm nghề

địch vụ hậu cần nghề cá thì chủ tàu phải đƣa tàu về tỉnh Bến Tre để gia hạn giấy

phép, trong khi các tàu hoạt động tại nhiều địa phƣơng khác nhau và hoạt động dài

ngày trên biển nên chi phí đƣa tàu về địa phƣơng phát sinh rất cao và phải đối mặt

với với nhiều rủi ro do sóng to, gió lớn, luồng lạch khi ra vào cửa biển. Việc không

gia hạn đƣợc giấy phép thì các công ty bảo hiểm không bán bảo hiểm thân tàu, trách

51

nhiệm dân sự. Khi đó, toàn bộ rủi ro chủ phƣơng tiện và bên nhận bảo đảm phải

gánh chịu.

Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch sản xuất về trồng lúa, chăn nuôi bò,

nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản… còn nhiều hạn chế. Hiện nay, những mô

hình, dự án sản xuất hiệu quả chủ yếu dựa nhiều vào truyền thống từng địa phƣơng,

mang tính cá biệt, đặc thù chứ chƣa mang tính phổ biến xuất phát từ định hƣớng,

quy hoạch của địa phƣơng.

Môi trường kinh tế - xã hội

Môi trƣờng kinh tế - xã hội không ổn định: Thị trƣờng hàng hoá nói chung, thị

trƣờng nông sản, thủy hải sản nói riêng biến động mạnh và bị tác động lớn của thị

trƣờng thế giới, gây rủi ro cho ngƣời sản xuất và RRTD của ngân hàng.

Do địa bàn rộng và phát triển, đa dạng ngành nghề với tính cạnh tranh cao nên

việc kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của khách hàng gặp nhiều khó khăn, từ

đó tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Môi trường tự nhiên

Đầu tƣ tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn luôn tiềm ẩn nhiều

rủi ro do thiên tai, dịch bệnh. Tình trạng ngƣời nông dân đƣợc mùa mất giá, mất

mùa đƣợc giá thƣờng xuyên diễn ra đã tác động rất lớn đến đời sống của ngƣời

nông dân và CLTD cho vay của ngân hàng. Hiện nay, trừ hệ thống Agribank, các

NHTM còn lại đã hạn chế hoặc không cho vay các chi phí sản xuất nhỏ lẻ trong lĩnh

vực nông, lâm, ngƣ nghiệp.

Thạnh Phú là huyện vùng biển nên tình hình biến đổi khí hậu biển biến rất

phức tạp. Mƣa bão, hạn mặn, triều cƣờng thƣờng xuyên xảy ra và không theo quy

luật đã ảnh hƣởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngƣời dân. Một số

khách hàng vay hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhƣng do ảnh hƣởng

của thiên tai dẫn đến không có khả năng trả nợ vay ngân hàng, nhất là trong lĩnh

vực nông nghiệp, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Khách hàng vay

Một là, khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, dùng vốn lƣu động đầu

tƣ vào tài sản cố định, thiết bị sản xuất hay lĩnh vực kinh doanh khác với dự án đã

52

trình ngân hàng trƣớc khi vay dẫn đến việc luân chuyển vốn không lành mạnh, rủi

ro xảy ra khiến không trả đƣợc nợ gốc và lãi tiền vay.

Hai là, khả năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh còn hạn chế. Đối với

một số doanh nghiệp mới thành lập, kinh nghiệm quản lý và khả năng sử dụng hiệu

quả đồng vốn tín dụng còn hạn chế. Thông thƣờng vấn đề đối với các doanh nghiệp

này là vấn đề nhân sự, vấn đề tìm đầu ra cho sản phẩm, khâu quản trị sản xuất….

Nếu nhƣ không có kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp sẽ dễ thất thoát vốn trong quá

trình hoạt động. Bên cạnh đó, những hạn chế của khách hàng trong việc dự báo các

vấn đề kinh doanh dễ dẫn đến thua lỗ, ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.

Ba là, thái độ hợp tác của ngƣời vay. Một số trƣờng hợp khách hàng chây ỳ,

không hợp tác làm cho công tác xử lý thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn.

Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng cho vay

Sự cạnh tranh giữa các chi nhánh NHTM trên địa bàn dẫn đến việc nới lỏng

các điều kiện vay vốn để tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng, nhất là trong việc xác định giá

trị tài sản bảo đảm tiền vay. Nợ quá hạn, nợ xấu tại Agribank huyện Thạnh Phú,

Bến Tre thời gian qua đã phần nào phản ánh điều đó.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chƣơng 2 đã nêu lên bức tranh toàn cảnh về thực trạng chất lƣợng tín dụng tại

Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre. Thông qua việc phân tích thực trạng chất

lƣợng tín dụng tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre, Chƣơng 2 đã ghi nhận

những kết quả mà Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre đã đạt cũng nhƣ nêu lên

những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của những hạn chế. Những nguyên

nhân đƣợc xác định là cơ sở cho đề xuất giải pháp cụ thể ở Chƣơng 3.

53

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN

THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

3.1. Định hƣớng phát triển chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Việt Nam và mục tiêu thực hiện của Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh

Bến Tre

3.1.1. Định hƣớng mục tiêu chiến lƣợc của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chủ trƣơng mở

rộng đầu tƣ tín dụng vào các dự án, phƣơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các

khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh và kinh doanh có hiệu quả, không phân

biệt đối tƣợng, thành phần kinh tế, chú trọng phát triển tín dụng tiêu dùng. Thắt chặt

các quy trình tín dụng, phân loại khách hàng, nâng cao chất lƣợng thẩm định, tăng

cƣờng kiểm tra, kiểm soát trƣớc trong và sau khi cho vay, nâng tỷ trọng dƣ nợ cho

vay có bảo đảm, hạn chế rủi ro và nợ quá hạn mới phát sinh ở mức thấp nhất.

Quản lý và kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trƣởng, cơ cấu đầu tƣ, cho vay theo

từng ngành hàng, nhóm khách hàng, hạn chế RRTD.

Chủ động cơ cấu lại khách hàng và danh mục đầu tƣ, cho vay theo hƣớng đa

dạng hoá khách hàng, không tập trung dƣ nợ lớn vào một ngành hàng, một khách

hàng. Tăng tỷ trọng tín dụng tiêu dùng, tăng tỷ trọng dƣ nợ cho vay có bảo đảm.

Bám sát mục tiêu, chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội để trở thành một tổ

chức tín dụng giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trƣờng tiền tệ, xác định “nông

thôn là thị trƣờng, nông dân là đối tƣợng cho vay, ngƣời dân ở nông thôn là khách

hàng chủ yếu”. Vì vậy, mục tiêu tín dụng vẫn xác định trọng tâm là nông nghiệp -

nông thôn. Ngân hàng tiếp tục đạt mục tiêu giữ vững vị trí, thị phần lớn nhất trong

vai trò cung cấp tín dụng cho đầu tƣ phát triển nông nghiệp, nông thôn, phù hợp với

54

mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo đảm bảo lợi ích giữa ngân hàng với

khách hàng. Cụ thể:

- Duy trì tốc độ tăng trƣởng hợp lý và điều hành linh hoạt theo mục tiêu tối đa

do Thồng đốc NHNN giao Trong đó:

+ Dƣ nợ cho vay nền kinh tế: Tăng từ 9% đến 11%

+ Tỷ trọng cho vay nông nghiệp, nông thôn: Từ 65% đến 70%

+ Dƣ nợ khách hàng pháp nhân: Từ 30-45% tổng dƣ nợ cho vay nền kinh tế

- Nộ xấu: Tỷ lệ nợ xấu nội bảng theo Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN: dƣới

1,5%.

3.1.2. Mục tiêu hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

Để tiếp tục là một NHTM giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trên thị trƣờng,

Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre tiếp tục thực hiện và tập trung cho những mục

tiêu chủ yếu trong giai đoạn 2020–2025 nhƣ sau:

Bám sát mục tiêu, chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội của Huyện ủy,

UBND huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre đề ra

định hƣớng mục tiêu hoạt động tín dụng đến năm 2025 là “Gắn tăng trƣởng với

kiểm soát chất lƣợng và đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, gắn tăng trƣởng

tín dụng với phát triển các dịch vụ ngân hàng, với đẩy mạnh các loại hình tín dụng

tài trợ thƣơng mại, huy động vốn, mở rộng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa

phƣơng. Chủ động trong xác định lĩnh vực, ngành nghề đầu tƣ cho vay tạo ra một

cơ cấu hợp lý, vững chắc trong hoạt động của chi nhánh”.

Mục tiêu cụ thể:

- Tăng trƣởng dƣ nợ cho vay: Tăng từ 9% đến 10%

+ Dƣ nợ khách hàng pháp nhân: Từ 5-7% tổng dƣ nợ cho vay.

- Nộ xấu: Tỷ lệ nợ xấu nội bảng theo Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN: dƣới

1,0%.

55

3.2. Giải pháp chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

3.2.1. Tuân thủ chính sách tín dụng

Một là, chú trọng tiến hành khảo sát nhu cầu tín dụng trên địa bàn: Từng cán

bộ tiến hành khảo sát tại địa bàn mình quản lý về số hộ và doanh nghiệp hiện có

trên địa bàn, số hộ và doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, số hộ và doanh nghiệp đã

vay vốn tại ngân hàng khác, số hộ và doanh nghiệp đang có vay vốn tại chi nhánh.

Mỗi đối tƣợng đƣợc khảo sát theo ngành nghề kinh doanh, theo nhu cầu vay vốn,

theo loại hình vay vốn. Trong đó cần chú trọng đặc điểm riêng có, sự khác biệt giữa

các vùng nhƣ: các xã ven biển, thị trấn và các xã lân cận... để có những biện pháp

thích hợp trong phân bổ tín dụng và kiểm soát khách hàng vay vốn, nhằm chủ động

trong hạn chế RRTD.

Hai là, xây dựng nhu cầu tín dụng: Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre cần

tổng hợp các nhu vốn tín dụng trên từng địa bàn xã, thị trấn để chủ động phân bổ

vốn tín dụng hỗ trợ phát triển theo kế hoạch hàng năm của huyện, qua đó tăng

cƣờng kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng vay vốn, góp phần hạn chế

RRTD.

Ba là, đƣa ra danh mục cho vay trên cơ sở nhu cầu tín dụng đã tổng hợp, xác

định tỷ trọng danh mục cho vay theo loại khách hàng, theo ngành nghề và theo loại

hình cho vay hợp lý nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo khả năng tăng

trƣởng tín dụng và đầu tƣ an toàn trong phạm vi tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận đƣợc.

Bốn là, quản lý tỷ trọng danh mục cho vay: tổ chức thực hiện và theo dõi tỷ

trọng cho vay trên từng địa bàn, cảnh báo và yêu cầu xử lý khi có sự tăng trọng

không phù hợp với định hƣớng chung của địa phƣơng cũng nhƣ của chi nhánh.

3.2.2. Tuân thủ đúng quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng là tổng thể những bƣớc, những thủ tục để giải quyết một

khoản vay. Mỗi quy trình cho vay đều đƣợc nghiên cứu và thiết kế với mục đích là

kiểm soát đƣợc rủi ro của khoản vay, giải quyết hồ sơ vay nhanh chóng, đáp ứng

đƣợc nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, tuân thủ nghiêm túc và đầy đủ quy trình cho

vay sẽ góp phần nâng cao CLTD.

56

Để nâng cao CLTD, Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre cần phải tiếp tục

tuân thủ quy trình tín dụng, những văn bản quy định cho vay của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ban hành. Tuân thủ quy trình tín dụng

thể hiện ở hai khía cạnh: (i) Nâng cao chất lƣợng công tác thảm định cấp tín dụng;

(ii) Tuân thủ quy định kiểm tra, giám sát trong khi giải ngân và sau khi cho vay.

3.2.2.1. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định cấp tín dụng

Trong quá trình thẩm định, điều quan trọng nhất là phải thu thập đầy đủ thông

tin để thẩm định. Các nguồn thông tin dùng để thẩm định có từ các nguồn phổ biến

sau:

Một là, thông tin từ chính khách hàng trong quá trình phỏng vấn hoặc do

khách hàng tự cung cấp hoặc do trong quá trình cán bộ thẩm định thực tế tại cơ sở

sản xuất, kinh doanh của khách hàng.

Hai là, thông tin từ những khách hàng, ngƣời bán hàng của khách hàng vay

vốn.

Ba là, thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng.

Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn cần tham khảo những thông tin về thị trƣờng

đầu ra, đầu vào có liên quan đến ngành nghề kinh doanh của khách hàng, các số liệu

thống kê về tỷ suất lợi nhuận trung bình của ngành, nhu cầu về sản phẩm trên thị

trƣờng. Do vậy, cán bộ tín dụng phải là ngƣời có kiến thức rộng, bao quát để có thể

nhận định thị trƣờng từ đó mới thẩm định đƣợc dự án của khách hàng.

3.2.2.2. Tuân thủ quy định kiểm tra, giám sát trong khi giải ngân và sau khi

cho vay

Trong quá trình giải ngân và sử dụng vốn vay nếu ngân hàng không giám sát

thì có thể làm phát sinh rủi ro do khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích

hoặc khi khách hàng kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh không trả nợ mà sử dụng

vốn vào mục đích khác. Để phòng ngừa trƣờng hợp này cần phải kiểm soát chặt chẽ

trong và sau khi cho vay.

Trong khi giải ngân: thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định phê duyệt,

đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân với cơ cấu các chi phí trong nhu cầu

vốn của khách hàng, đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp lệ chứng minh mục đích sử

dụng vốn vay. Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt và tăng cƣờng giải ngân bằng

57

chuyển khoản để thanh toán các chi phí của khách hàng. Chỉ giải ngân bằng tiền

mặt đối với những ngành kinh doanh đặc thù mà ngƣời bán hàng không có mở tài

khoản nhƣ thanh toán chi phí thu mua nông lâm thủy sản của hộ nông dân, thanh

toán lƣơng cho lao động thời vụ...

Sau khi giải ngân khoản vay: tùy thuộc vào dƣ nợ của khoản vay, chất lƣợng

khoản vay và uy tín của khách hàng vay mà có kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn phù

hợp đảm bảo an toàn cho ngân hàng và tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của

khách hàng. Tuy nhiên, phải đảm bảo sau khi giải ngân trong thời hạn một tháng

phải kiểm tra sử dụng vốn đối với cho vay ngắn hạn và ba tháng đối với cho vay

trung, dài hạn. Đối với khách hàng đã có nợ xấu thì phải kiểm tra ít nhất mỗi tháng

một lần để nắm đƣợc tình hình tài chính của khách hàng và có hƣớng xử lý kịp thời,

hạn chế phát sinh rủi ro.

Khi kiểm tra sử dụng vốn có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ

kiểm tra trực tiếp tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, kiểm tra hàng tồn

kho, kiểm tra chứng từ sổ sách của khách hàng.. .để kịp thời phát hiện ra những dấu

hiệu bất thƣờng của khách hàng để có cách xử lý.

Hiện nay, có một thực tế là cán bộ tín dụng hoặc là công việc quá nhiều nên

không có thời gian đi kiểm tra sử dụng vốn hoặc là sợ làm phiền hà khách hàng nên

khi khách hàng làm hồ sơ vay vốn thì cho khách hàng ký nhiều biên bản kiểm tra sử

dụng vốn rồi sau đó cán bộ tín dụng sẽ ghi nội dung để hợp thức hóa hồ sơ. Do đó,

khi khách hàng gặp khó khăn làm suy giảm khả năng trả nợ thì cán bộ tín dụng

không kịp thời có những biện pháp thích hợp làm giảm thiểu thiệt hại cho ngân

hàng. Để hạn chế tình trạng này xảy ra thì cần phải ra quy định mỗi biên bản kiểm

tra cần có hai chữ ký của hai cán bộ tín dụng hoặc của cán bộ tín dụng quản lý

khoản vay và lãnh đạo phòng cùng đi kiểm tra và ngƣời cùng đi kiểm tra sẽ cùng

chịu trách nhiệm nếu có rủi ro xảy ra.

3.2.3. Nâng cao công tác tổ chức bộ máy hoạt động tín dụng, chất lƣợng đội

ngũ cán bộ làm công tác tín dụng gắn với giáo dục đạo đức nghề nghiệp

Hiện nay, tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre cán bộ quản lý khoản vay

cũng đồng thời là ngƣời xử lý nợ nếu món vay phát sinh rủi ro và chuyển nợ quá

hạn, nợ xấu. Do cán bộ quản lý khoản vay có quen biết với khách hàng nên đôi khi

58

biện pháp xử lý không quyết liệt, còn mang tính nể nang nên hiệu quả chƣa cao.

Trong thời gian tới cần thành lập tổ xử lý nợ chuyên biệt để xử lý các món nợ quá

hạn, nợ xấu phát sinh. Thành phần của tổ xử lý nợ bao gồm Giám đốc hoặc Phó

Giám đốc phụ trách tín dụng làm tổ trƣởng, lãnh đạo phòng Kế hoạch và Kinh

doanh làm tổ phó, các cán bộ tín dụng làm thành viên. Khi xử lý nợ xấu của món

vay do cán bộ tín dụng nào quản lý thì cán bộ tín dụng đó không tham gia vào thành

phần của tổ xử lý nợ mà chỉ báo cáo về tình hình khoản vay, khách hàng cho tổ xử

lý nợ để tổ xử lý nợ có biện pháp xử lý phù hợp. Tổ xử lý nợ thực hiện xử lý nợ

theo nguyên tắc sau:

Một là, đối với các khoản nợ quá hạn (nợ nhóm 2): Phân tích nguyên nhân để

từ đó có biện pháp tháo gỡ. Những khách hàng có nợ quá hạn mang tính chất tạm

thời do những nguyên nhân khách quan, hoạt động sản xuất kinh doanh bình

thƣờng, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và phƣơng án sản xuất kinh doanh của

khách hàng trong thời gian tới để quyết định áp dụng các biện pháp tháo gỡ khó

khăn cho khách hàng nhƣ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ; miễn, giảm lãi, phí; cho vay

mới… Đối với nợ quá hạn do những nguyên nhân chủ quan nhƣ sử dụng vốn sai

mục đích, quản lý yếu kém, gian dối lừa đảo,... ngân hàng cần áp dụng đồng bộ các

giải pháp để quyết liệt xử lý thu hồi nợ nhƣ: chấm dứt cho vay, chuyển nợ quá hạn,

thu hồi nợ trƣớc hạn, khởi kiện ra tòa,...

Hai là, đối với các khoản nợ xấu: các khoản vay này cần đƣợc theo dõi chặt

chẽ dòng tiền và thái độ hợp tác của khách hàng để tập trung thu hồi nợ. Bên cạnh

việc đôn đốc thu hồi nợ, ngân hàng phải rà soát lại toàn bộ hồ sơ cấp tín dụng, kịp

thời bổ sung những thiếu sót (nếu có) để chủ động khởi kiện khi ngƣới vay không

hợp tác. Tích cực phối hợp với các cơ quan hữu quan để tiến hành thanh lý, phát

mại các tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.

Bên cạnh đó, Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre cũng cần có một chiến

lƣợc cụ thể để không ngừng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, tăng cƣờng đào

tạo đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng và có cơ chế động viên hợp lý, thƣờng

xuyên đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ tinh thông và có đạo đức nghề nghiệp.

Đào tạo cho đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng không những là để đáp ứng

nhu cầu hiện tại mà còn hƣớng tới việc cổ phần hóa trong thời gian tới. Các cán bộ

59

tín dụng không chỉ cần phải tinh thông nghiệp vụ mà còn cần phải am hiểu pháp

luật, sử dụng thành thạo các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công việc, có khả

năng hiểu biết và phân tích diễn biến thị trƣờng và có phẩm chất đạo đức tốt.

Công tác đào tạo cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ quản lý CLTD nói riêng

cần đáp ứng đƣợc yêu cầu về trình độ nghiệp vụ cao, có tính năng động, nhạy bén,

có vốn hiểu biết nhất định về thị trƣờng và lĩnh vực chuyên môn mà khách hàng của

mình đang tiến hành sản xuất kinh doanh vì nó liên quan trực tiếp đến chất lƣợng

của từng món vay. Điều này thật khó đạt đƣợc nếu một cán bộ tín dụng phụ trách

nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, cần có sự chuyên môn

hóa trong cán bộ tín dụng. Chi nhánh nên phân công mỗi cán bộ phụ trách quản lý

một mảng, một lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhất định đƣợc chia theo ngành. Tùy

theo trình độ, năng lực của từng ngƣời mà ban lãnh đạo phân công công việc phù

hợp. Việc chuyên môn hóa nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng dễ dàng

giám sát, gắn bó chặt chẽ với khách hàng trong quá trình sử dụng vốn vay.

Không ngừng nâng cao kiến thức cho cán bộ tín dụng bằng cách mở các lớp

huấn luyện bồi dƣỡng cán bộ về nghiệp vụ, thị trƣờng, công nghệ, kiến thức về tin

học và ngoại ngữ. Đây là những yếu tố giúp cán bộ làm công tác tín dụng vững

vàng, tự tin hơn trong công việc của mình. Vì vậy, chi nhánh cần tạo điều kiện,

khuyến khích cán bộ, nhân viên học tập nâng cao trình độ, tạo cho họ điều kiện học

tập, nghiên cứu.

Ngoài ra, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cũng rất quan trọng. Nó

ảnh hƣởng đến chất lƣợng của các khoản vay. Tình trạng nợ xấu rất dễ xuất hiện khi

cán bộ tín dụng cố tình làm sai qui trình tín dụng hay bỏ sót một vài bƣớc trong qui

trình nhằm nhận đƣợc khoản bồi thƣờng từ khách hàng.

3.2.4. Tăng cƣờng công nghệ thông tin phục vụ quản lý hoạt động cho vay

Để nâng cao khả năng cung cấp thông tin tín dụng nhằm phục vụ tốt cho công

tác thẩm định khách hàng, kiểm tra và giám sát khách hàng vay vốn nhằm giảm

thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre cần quan

tâm thực hiện một số giải pháp sau:

60

Một là, chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng từ các nguồn sẵn

có ở ngân hàng nhƣ hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng khác (nếu

có), phân tích của CBTD và từ khách hàng,…

Hai là, tăng cƣờng việc thu thập xử lý các thông tin đầu vào tạo các cơ sở dữ

liệu tốt giúp CBTD thực hiện tốt công tác thẩm định cho vay của mình và ngăn

ngừa đƣợc các rủi ro trong hoạt động tín dụng. Đặc biệt chú trọng thu thập xử lý

thông tin đầu vào, thƣờng xuyên cập nhật đảm bảo thông tin đầy đủ, kịp thời, chính

xác và mở rộng cung cấp nhiều thông tin hữu ích, thiệt thực.

Ba là, trang bị đồng bộ hệ thống máy tính trong ngân hàng nhằm phục vụ tốt

nhu cầu khai thác, sử dụng và cập nhật thông tin tín dụng. Bên cạnh đó, cần coi

trọng tính đồng bộ và hệ thống mở để có thể nâng cấp, phát triển lâu dài mà không

bị lạc hậu về kỹ thuật. Thiết bị nối mạng phải tuân thủ theo tiêu chuẩn của

Agribank, có khả năng kết nối một cách dễ dàng mà không bị hạn chế về tốc độ

đƣờng truyền và bảo mật.

Bên cạnh việc trang bị lại máy móc thiết bị cũng cần phải quan tâm đến việc

ứng dụng các phần mềm tín dụng, phần mềm quản lý vào trong hoạt động của mình

bởi vì nếu chỉ có trang thiết bị mà thiếu đi những phần này thì hoạt động nhập liệu,

bảo mật thông tin số liệu sẽ không mang lại hiệu quả nhƣ mong đợi. Các phần mềm

này không chỉ hỗ trợ cho việc xử lý các số liệu, công cụ lƣu trữ tổng hợp thông tin

một cách nhanh chóng an toàn và bảo mật,...

Bốn là, quan tâm xây dựng đội ngũ CBTD có khả năng sử dụng thành tạo các

ứng dụng tin học phục vụ công tác thẩm định cho vay và quản lý CLTD tại chi

nhánh.

3.2.5. Thực hiện đúng quy định về xếp hạng tín dụng nội bộ

Nghiêm túc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ do Agribank ban hành.

Công tác chấm điểm khách hàng phải đảm bảo tính khách quan, trung thực trên cơ

sở thu thập đầy đủ, chính xác thông tin khách hàng. CBTD phải thu thập tín dụng

một cách toàn diện, từ nhiều nguồn thông tin khác nhau với độ tin cậy, chính xác

cao. Chú trọng kết hợp thông tin tín dụng do Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia

Việt Nam cung cấp với các thông tin lƣu trữ tại ngân hàng và do khách hàng cung

cấp trong công tác thẩm định cho vay. Thông tin tín dụng thực sự tốt và nghiêm túc

61

áp dụng đúng quy định về xếp hạng tín dụng nội bộ do Agribank ban hành sẽ giúp

chi nhánh ra quyết định đầu tƣ tín dụng phù hợp, hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra.

Mục đích của việc phân loại xếp hạng khách hàng là để phân loại khách hàng

một cách chính xác để áp dụng chính sách khách hàng phù hợp. Do vậy, việc nhập

thông tin vào hệ thống để xếp hạng là rất quan trọng. Để nâng cao chất lƣợng của

việc xếp hạng khách hàng, từng bƣớc ứng dụng kết quả xếp hạng khách hàng vào

quy trình cho vay cần phải thực hiện các nội dung sau:

Một là, nâng cao nhận thức của cán bộ tín dụng về sự chính xác của thông tin

đầu vào của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

Hai là, có cơ chế giám sát việc thực hiện nhập thông tin của khách hàng vào

hệ thống, tránh tình trạng nhập thông tin không chính xác làm ảnh hƣởng đến kết

quả xếp hạng khách hàng.

3.2.6. Nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động

tín dụng

Để nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động

tín dụng nhằm hạn chế RRTD, Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre cần thực hiện

một số biện pháp sau:

Một là, nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác tín

dụng trong việc tự kiểm tra, giám sát khoản vay và đánh giá mức độ hoàn thành

nhiệm vụ đƣợc giao.

Hai là, tăng cƣờng cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để thực hiện

công tác hậu kiểm tại chi nhánh.

Ba là, trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cƣờng cán bộ

làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng phối hợp

kiểm tra.

Bốn là, thƣờng xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán

bộ tín dụng và hậu kiểm.

Năm là, không ngừng đổi mới phƣơng pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các

biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tƣợng và mục đích của

kiểm tra; kết hợp giữa kiểm tra trực tiếp với kiểm tra chéo và kiểm tra của ngân

hàng cấp trên để đánh giá khách quan, kịp thời củng cố và nâng cao CLTD.

62

Sáu là, nghiêm túc thực hiện khắc phục, sửa sai đầy đủ và kịp thời đối với

những sai sót, kiến nghị của các đoàn kiểm tra (Kiểm toán nội bộ, Kiểm toán Nhà

nƣớc).

Bảy là, cần có chế độ thƣởng, phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong

hoạt động kiểm tra, kiểm soát.

Đối với công tác giám sát việc sử dụng vốn vay: Agribank huyện Thạnh Phú,

Bến Tre cần phải tổ chức theo dõi chặt chẽ tiến độ hoàn thành từng hạng mục dự án

đầu tƣ, quá trình nhập vật tƣ, hàng hoá thông qua các báo cáo định kỳ do khách

hàng cung cấp... Nếu phát hiện những vi phạm trong quá trình sử dụng vốn vay sai

mục đích, cán bộ thực hiện giám sát có thể kiến nghị thu hồi nợ trƣớc hạn hoặc

chuyển nợ quá hạn. Ngoài ra, việc nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo

cũng là một công việc quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của chi

nhánh, nó đòi hỏi ngƣời cán bộ tín dụng phải luôn theo dõi, giám sát khoản vay để

phát hiện kịp thời những dấu hiệu phát sinh rủi ro.

3.2.7. Sử dụng hiệu quả các công cụ bảo hiểm tín dụng

Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi những

rủi ro đó ngân hàng không thể lƣờng trƣớc đƣợc. Vì vậy sử dụng các công cụ bảo

hiểm và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là

cực kỳ quan trọng. Một số giải pháp cần thực hiện nhƣ:

Một là, yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng

và bảo hiểm công trình (đối với các dự án đầu tƣ), bảo hiểm hàng hóa… Trên thực

tế thời gian qua, nhờ sử dụng yêu cầu này mà những tổn thất vốn vay do thiên tai

gây ra đã đƣợc các công ty bảo hiểm thanh toán, giảm thiểu đáng kể những tổn thất.

Hai là, hoàn thiện về mặt pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay để thuận lợi

trong xử lý tài sản bảo đảm, nguồn thu nợ thứ hai khi RRTD xảy ra. Qua xử lý một

số tài sản bảo đảm tiền vay cho thấy sở hữu về tài sản không rõ ràng, không có giấy

tờ chứng nhận quyền sở hữu nên việc bán tài sản rất khó khăn (cơ quan công chứng

không chịu công chứng hợp đồng, ngƣời mua e ngại…). Nguyên nhân của tình

trạng này là do khách hàng ngại tốn chi phí nên không đăng ký sở hữu tài sản (đặc

biệt là đối với nhà xƣởng, công trình trên đất), chi nhánh không đôn đốc khách hàng

hoàn thiện các thủ tục về tài sản bảo đảm, việc đăng ký sở hữu tài sản trên đất gặp

63

nhiều khó khăn về thủ tục… nên khá nhiều tài sản trên đất, đặc biệt là nhà xƣởng,

công trình xây dựng trên đất thế chấp tại Chi nhánh chƣa có giấy tờ về sở hữu tài

sản. Do đó hồ sơ bảo đảm tiền vay không đầy đủ, gây khó khăn cho quá trình xử lý

tài sản thu hồi nợ. Để giảm những rủi ro về mặt pháp lý, cần thỏa thuận việc hoàn

thiện về thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau khi dự án hoàn thành là một điều kiện tín

dụng, đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, liên tục rà soát hồ sơ pháp

lý và thực trạng của tài sản bảo đảm.

3.2.8. Mở rộng cho vay có tài sản bảo đảm và thực hiện tốt cơ chế bảo đảm tiền

vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng

 Mở rộng cho vay có tài sản bảo đảm

Hiện nay và trong một số năm tới tình hình kinh tế, thị trƣờng có nhiều diễn

biến phức tạp, hoạt động tín dụng đang chứa đựng rất nhiều tiểm ẩn, nguy cơ rủi ro

cao. Một trong những biện pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro

xảy ra là tăng cƣờng cho vay có bảo đảm, đây chính là nguồn thứ cấp thu hồi nợ sau

xử lý. Tuy nhiên việc xác định giá trị tài sản bảo đảm cần khách quan, có khả năng

chuyển nhƣợng, đủ điều kiện pháp lý. Cần thƣờng xuyên theo dõi tài sản bảo đảm,

nắm bắt thông tin về tài sản bảo đảm, nếu có biến động lớn cần xem xét định lại giá

trị tài sản.

Cán bộ tín dụng phải thƣờng xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại qua

thị trƣờng và trung tâm bán đấu giá để có cơ sở định giá tài sản bảo đảm.

Với định hƣớng tăng cƣờng cho vay có bảo đảm bằng tài sản, Agribank huyện

Thạnh Phú, Bến Tre cần thực hiện các biện pháp sau:

Một là, yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm ngoài tài sản của khách

hàng, có thể dùng tài sản cá nhân khác đứng ra bảo lãnh để vay vốn ngân hàng.

Hai là, thực hiện định kỳ đánh giá lại tài sản đảm bảo tiền vay.

 Thực hiện tốt cơ chế bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân

hàng:

Theo nguyên tắc chung trong hoạt động tín dụng ngân hàng, phƣơng án kinh

doanh khả thi, hiệu quả là tiêu chí quyết định trong việc xem xét cho vay. Tuy

nhiên, những RRTD rất đa dạng và có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của

con ngƣời mà thẩm định tín dụng không thể lƣờng hết đƣợc. Đồng thời việc áp

64

dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay sẽ nâng cao tính trách nhiệm và chia sẻ rủi ro

của khách hàng với ngân hàng. Do đó Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre cũng rất

chú trọng tăng cƣờng áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay, đa dạng về hình

thức: thế chấp, cầm cố tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tƣơng lai, bảo

lãnh của ngƣời khác,… Vì vậy tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản có xu hƣớng

gia tăng, góp phần vào giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra.

3.2.9. Quản lý và xử lý tốt các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề

3.2.9.1. Nâng cao hiệu quả các biện pháp xử lý thu hồi nợ xấu

Rà soát lại toàn bộ các khoản nợ, đánh giá khách quan, đầy đủ, chính xác rủi

ro, khả năng trả nợ của khách hàng, các nguồn thu nợ. Giải pháp này đòi hỏi phải

đƣợc làm thƣờng xuyên, định kỳ để hiểu rõ hơn khách hàng cũng nhƣ phát hiện ra

nhu cầu đầu tƣ của khách hàng, xây dựng nên các mối quan hệ truyền thống với các

khách hàng có uy tín, tìm kiếm khách hàng có tiềm năng phát triển.

Áp dụng các biện pháp khai thác nợ trên cơ sở đánh giá đầy đủ khả năng phục

hồi năng lực trả nợ của khách hàng. Quán triệt nguyên tắc chỉ đƣợc áp dụng các

biện pháp này trong trƣờng hợp con nợ có khả năng phục hồi năng lực sản xuất kinh

doanh, khả năng trả nợ, tránh tƣ tuởng áp dụng các biện pháp này để che dấu nợ

xấu. Cụ thể:

Một là, cơ cấu lại nợ: chỉ áp dụng đối với các khách hàng khó khăn trả nợ do

nguyên nhân khách quan, việc cơ cấu lại có thể giúp cho khách hàng điều chỉnh

dòng tiền, từ đó thu xếp hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng.

Hai là, tiếp tục và tăng cƣờng các biện pháp tƣ vấn để hỗ trợ khách hàng giải

quyết những vấn đề khó khăn trong quản lý tài chính để từ đó giúp khách hàng vƣợt

qua các trở ngại, hoạt động ổn định, tạo nguồn thu để trả nợ. Với đối tƣợng khách

hàng phần lớn là doanh nghiệp nhỏ và vừa, chủ yếu hoạt động ở vùng nông thôn,

năng lực quản lý đặc biệt là quản lý tài chính yếu kém dẫn đến hạn chế khả năng trả

nợ. Cho nên việc tƣ vấn quản lý tài chính cho khách hàng từ ngân hàng với tƣ cách

là một trung gian tài chính chuyên nghiệp là rất cần thiết, giúp khách hàng nâng cao

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hồi phục khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Ba là, đối với các khoản cho vay nông nghiệp, nông thôn, nếu rủi ro xảy ra do

nguyên nhân khách quan nhƣ thiên tại, lũ lụt, hạn hán, thất mùa… Nên xem xét

65

miễn, giảm lãi tiền vay ở mức độ phù hợp để tạo động lực khách hàng hoàn trả nợ

theo điều kiện đã đƣợc điều chỉnh.

Ba là, tăng cƣờng các biện pháp thanh lý nợ, xử lý dứt điểm nợ không có khả

năng thu hồi. Nguyên tắc quán triệt đối với giải pháp này là sử dụng tất cả các biện

pháp phù hợp để tận thu khoản nợ xấu, dứt điểm thu hồi nợ.

Bốn là, hoàn thiện hồ sơ pháp lý đối với các khoản nợ có TSBĐ, phối hợp với

khách hàng, chính quyền địa phƣơng để hoàn thiện các thủ tục pháp lý chuyển

quyền sở hữu tài sản tiến hành xử lý TSBĐ.

Năm là, áp dụng qui trình chặt chẽ trong xử lý nợ xấu: Agribank huyện Thạnh

Phú, Bến Tre cần phải xác định xử lý nợ xấu phải là một quá trình lâu dài và phải

nhận đƣợc sự đồng thuận và hỗ trợ tích cực của tất cả các cấp chính quyền địa

phƣơng thì mới giải quyết đƣợc. Nợ xấu không phải là một vấn đề lịch sử mà còn là

vấn đề gắn với đặc thù riêng của mối quan hệ ngân hàng - khách hàng. Chính vì

vậy, việc xử lý nợ xấu phải tuân thủ theo một qui trình chặt chẽ. Phƣơng án xử lý nợ

xấu phải dựa trên cơ sở đặc điểm kinh doanh của từng đối tƣợng khách hàng cụ thể.

3.2.9.2. Tăng cường sự phối kết hợp hiệu quả với các cấp chính quyền, đoàn thể

tại địa phương

Hoạt động cho vay của các ngân hàng, đặc biệt là Agribank huyện Thạnh Phú,

Bến Tre rất cần có sự hỗ trợ từ phía chính quyền địa phƣơng. Chính quyền địa

phƣơng ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa truyền thống là Hội đồng nhân dân và Ủy ban

nhân dân huyện, các xã và thị trấn. Chính quyền địa phƣơng có vai trò rất lớn trong

việc xúc tiến các hoạt động cho vay của ngân hàng, hạn chế rủi ro cho hoạt động

này, thu hồi nợ, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay. Thực tiễn cho thấy, có nhiều khách

hàng đến hạn không trả nợ, nhà đất thế chấp cũng không cho phát mại. Cuối cùng,

phải có sự can thiệp của chính quyền địa phƣơng, ngân hàng mới xử lý đƣợc tài sản

thế chấp. Hơn nữa, hoạt động của Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre rất cần sự

hợp tác từ phía Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trong việc chứng thực các giấy tờ

về đất và tài sản gắn liền với đất khi thực hiện thế chấp.

Nhờ có ngân hàng, nhu cầu về vốn của cá ngƣời vay đƣợc đáp ứng, tạo đà cho

sự mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, bởi lẽ không phải ngƣời vay nào cũng

có khả năng tự chủ về nguồn vốn. Chính quyền địa phƣơng chính là cầu nối để

66

ngƣời vay có thể tiến cận nhanh chóng nguồn vốn tín dụng ngân hàng đồng thời hỗ

trợ tích cực ngân hàng trong công tác thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ xấu.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú, Bến Tre

Sự quan tâm, hỗ trợ của Ủy ban Nhân dân huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre đến

hoạt động kinh doanh ngân hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng. Ủy ban Nhân

dân huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre cần có những biện pháp hỗ trợ mạnh mẽ để các

chi nhánh NHTM nói chung trong đó có Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre mở

rộng hoạt động kinh doanh và giảm thiểu rủi ro. Luận văn kiến nghị một số vấn đề

sau:

- Chỉ đạo các ngành chức năng đổi mới công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch

sản xuất, đặc biệt là công tác quy hoạch, kế hoạch về trồng lúa, chăn nuôi bò, nuôi

trồng thủy sản, khai thác hải sản,... để đầu tƣ tín dụng ngân hàng mang lại hiệu quả.

- Đầu tƣ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là cơ sở hạ tầng phục vụ

vùng nuôi tôm công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi bò,... để nâng cao năng

suất, chất lƣợng, hiệu quả.

- Tạo điều kiện để ngƣ dân bám biển, hạn chế chi phí và giảm thiểu rủi ro

trong quá trình hoạt động, UBND huyện Thạnh Phú thƣờng xuyên và kịp thời báo

cáo những khó khăn, vƣớng mắc của ngƣời dân và kiến nghị UBND tỉnh Bến Tre

xém xét, chỉ đạo các ngành chức năng hỗ trợ ngƣ dân thực hiện kiểm tra và gia hạn

giấy phép hoạt động đối với tàu cá đang hoạt động tại ngoài vùng biển tỉnh Bến Tre.

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi

nhánh tỉnh Bến Tre

Một là, kịp thời hƣớng dẫn nghiệp vụ, các quy định của ngành, Agribank, quy

định của pháp luật có liên quan để chi nhánh thực hiện, đảm bảo an toàn, hiệu quả,

hạn chế rủi ro phát sinh.

Hai là, thƣờng xuyên mở lớp tập huấn kỹ năng thẩm định, kiến thức pháp luật,

quản lý rủi ro nhằm hỗ trợ cho các Chi nhánh cấp 2, 3 và các Phòng Giao dịch trực

thuộc.

67

Ba là, tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động cấp tín dụng

để hỗ trợ chi nhánh sớm nhận diện RRTD, kịp thời hạn chế và giảm thiểu rủi ro

phát sinh.

Bốn là, thƣờng xuyên phát động các phong trào thi đua để động viên, kích

thích tinh thần hăng say lao động, nâng cao chất lƣợng hoạt động nói chung và chất

lƣợng tín dụng nói riêng tại chi nhánh.

Năm là, phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thƣơng mại và Đầu tƣ, Sở Công

thƣơng tỉnh Bến Tre tổ chức, tham gia tài trợ các hoạt động xúc tiến thƣơng mại,

tiêu thụ nông sản của nông dân; phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan của

tỉnh Bến Tre để quảng bá chủ trƣơng đầu tƣ tín dụng và các sản phẩm dịch vụ của

Agribank trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.

Sáu là, thƣờng xuyên và kịp thời báo cáo những khó khăn, vƣớng mắc đối với

Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Bến Tre để hiện thanh kiểm tra, giám sát hoạt

động của các chi nhánh NHTM trên địa bàn huyện nhằm đảm bảo thực hiện đúng

quy định của pháp luật, nhất là trong hoạt động cấp tín dụng; có kiến nghị UBND

tỉnh Bến Tre tạo điều kiện để ngƣ dân bám biển, hạn chế chi phí và giảm thiểu rủi

ro trong quá trình hoạt động; xém xét, chỉ đạo các ngành chức năng hỗ trợ ngƣ dân

thực hiện kiểm tra và gia hạn giấy phép hoạt động đối với tàu cá đang hoạt động tại

ngoài vùng biển tỉnh Bến Tre.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chƣơng 3 của đề tài, tác giả đã đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất

lƣợng tín dụng tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre trong thời gian tới. Các giải

pháp trên nhằm khắc phục những hạn chế đang tồn tại và hoàn thiện hơn nữa những

điểm mạnh hiện có. Bên cạnh đó, tác giả có những kiến nghị đến Agribank Bến Tre,

Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho

Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre nâng cao chất lƣợng tín dụng trong thời gian

tới.

68

KẾT LUẬN

Cùng với sự phát triển của nên kinh tế Việt Nam phải kể đến sự đóng góp

đáng kể của các thành phần kinh tế mà các ngân hàng đang hƣớng tới trong lộ trình

phát triển của mình. Với định hƣớng trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt

Nam, trong những năm qua Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre luôn nỗ lực không

ngừng và xem chất lƣợng tín dụng là nhiệm vụ hàng đầu. Đối với Agribank huyện

Thạnh Phú, Bến Tre, hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong lợi nhuận

cho ngân hàng. Tuy nhiên, cùng với sự tăng trƣởng dƣ nợ trong thời gian gần đây

cũng kèm theo rủi ro tín dụng, ảnh hƣởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân

hàng. Chính vì thế, việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín

dụng có ý nghĩa to lớn trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng, góp phần nâng cao uy

tín và gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.

Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả đã hệ thống hóa lại hệ thống lý

luận về tín dụng nói chung và đặc thù về chất lƣợng tín dụng nói riêng, đi sâu vào

phân tích thực trạng vấn đề chất lƣợng tín dụng tại Agribank huyện Thạnh Phú, Bến

Tre, đánh giá những thành công đạt đƣợc, những hạn chế tồn tại đặc biệt phân tích

các nguyên nhân, hạn chế đề ra các giải pháp khắc phục. Luận văn cũng đƣa ra một

số kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú và Agribank chi nhánh tỉnh

Bến Tre để tạo điều kiện cho Agribank huyện Thạnh Phú, Bến Tre nói riêng cũng

nhƣ toàn hệ thống Agribank Bến Tre nói chung thực hiện tốt vấn đề về nâng cao

chất lƣợng tín dụng trong tƣơng lai.

Trong quá trình làm luận văn sẽ còn nhiều nội dung chƣa đề cập tới, còn

nhiều vấn đề chƣa đƣợc phân tích một cách sâu sắc. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc

sự quan tâm góp ý của các Thầy (Cô), các Anh (Chị) đang công tác tại ngân hàng

cũng nhƣ những ai quan tâm đến lĩnh vực này để luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn./.

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Đăng Dờn (2014), giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thƣơng mại”. Nhà

xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

[2]. Nguyễn Đăng Dờn (2016), Giáo trình “Quản trị kinh doanh ngân hàng II”, Nhà

xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

[3]. Nguyễn Đăng Dờn, (2018), giáo trình “Tài chính tiền tệ”. Nhà xuất bản Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh.

[4]. Đoàn Thị Hồng (2018), tài liệu bài giảng “Nghiệp vụ Ngân hàng thƣơng mại”,

Trƣờng Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.

[5]. Trần Hồng (2016), Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng

tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển – Chi nhánh Bình

Dƣơng”, Trƣờng Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.

[6]. Nguyễn Hƣng (2017), Luận văn Thạc sĩ “Chất lƣợng hoạt động tín dụng tại

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển – Chi nhánh Bến Tre”,

Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

[7]. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Đề án phát triển ngành ngân hàng đến 2010 và

định hƣớng đến 2020.

[8]. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Thông tƣ số 39/2017/TT-NHNN: Quy định về

hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối

với khách hàng.

[9]. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN: Quết

định về ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

[10]. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN: Quy định

về phân loại tài sản nợ, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng

dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nƣớc ngoài.

[11]. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Thông tƣ số 09/2018/TT-NHNN: Sữa đổi, bổ

sung một số điều của thông tƣ 19/2013/TT-NHNN về việc mua, bán và xử lý

nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

70

[12]. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bến Tre, Tài liệu Hội nghị

tổng kết hoạt động ngành Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2016-2017.

[13]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Nghị quyết số

01/NQ-HĐTV ngày 10/01/2020 về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

năm 2020.

[14]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh

huyện Thạnh Phú, Bến Tre. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn

2017 – 2019.

[15]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Quyết định số

66/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 22/01/2014 về việc ban hành quy định cho vay

đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam.

[16]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Quyết định số

226/QĐ-HĐTV-TD ngày 09/3/2017 về việc ban hành quy chế cho vay đối với

khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam.

[17]. Quốc hội (2010), “Luật các tổ chức tín dụng”, số 47/2010/QH12 ngày 16

tháng 6 năm 2010.

[18]. Quốc hội (2014), “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín

dụng”, số 77/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018.