BỘ GIÁO D B DỤC VÀ Đ ĐÀO TẠO

TRƯ ƯỜNG ĐẠI HỌC KIN NH TẾ CÔN NG NGHI ỆP LONG G AN

----------

------------

-----------

-----------

------------

------------

---------

NG

GUYỄN

THANH

G H PHONG

CHẤT L C

LƯỢN

G TÍN

DỤNG

G TẠI N

NGÂN

G HÀNG

N

ÔNG N

NGHIỆP

P VÀ P

PHÁT T

TRIỂN

N NÔNG

G THÔ

VIỆT N V

NAM C

CHI NH

HÁNH

HUYỆ

N TÂN

N TRỤ

TỈNH

H LONG

G AN

LUẬN

N VĂN T

THẠC S

SĨ KINH

Chuyê

ên ngành

h Tài chín

nh Ngân h

H TẾ hàng

Mã số n

ngành:8.3

34.02.01

Long g An, năm 2 2020

BỘ GIÁO D B DỤC VÀ Đ ĐÀO TẠO

TRƯ ƯỜNG ĐẠI I HỌC KIN NH TẾ CÔ ÔNG NGHI IỆP LONG G AN

---------

-----------

------------

------------

-----------

-----------

--------

NG

GUYỄN

THANH

G H PHONG

CHẤT L C

LƯỢN

G TÍN

DỤNG

G TẠI N

NGÂN

G HÀNG

N

ÔNG N

NGHIỆP

P VÀ P

PHÁT T

TRIỂN

N NÔNG

G THÔ

VIỆT N V

NAM - C

CHI NH

HÁNH

HUYỆ

ỆN TÂN

, N TRỤ,

TỈNH

H LONG

G AN

LUẬN

N VĂN T

THẠC S

SĨ KINH

Chuyê

ên ngành

h Tài chín

nh Ngân h

H TẾ hàng

Mã số ng

gành: 8.3

34.02.01

Ngư

ười hướng

dẫn khoa

học: TS.

ĐOÀN T

THỊ HỒN

NG

Long g An, năm 2 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Nguyễn Thanh Phong

Sinh ngày: 19/09/1971

Hiện đang làm việc tại: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam chi nhánh Huyện Tân Trụ, Tỉnh Long An.

Tôi cam đoan đề tài: “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An =”

là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, và kết quả trong luận văn là

trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí khoa học và công trình nào khác.

Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ

ràng./.

Học viên thực hiện luận văn

NGUYỄN THANH PHONG

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn, tác giả đã được sự giúp

đỡ, hướng dẫn tận tình của Quý Thầy Cô, khoa Tài chính Quản trị thuộc Trường Đại

học Kinh tế Công nghiệp Long An và đặc biệt là TS Đoàn Thị Hồng đã tận tình giúp

đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn của mình. Tác

giả xin chân thành cảm ơn.

Tác giả cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ, nhân viên

Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An đã cung cấp số liệu phục vụ cho

việc nghiên cứu đề tài này.

Quá trình học tập, nghiên cứu mặc dù đã hết sức cố gắng và mong muốn giải

quyết một cách triệt để các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, song do năng

lực và kiến thức còn hạn chế, mặt khác chất lượng tín dụng là đề tài khá phức tạp và

sâu rộng nên kết quả nghiên cứu của luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót,

khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô

và những người quan tâm để đề tài nghiên cứu của tác giả được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa tác giảxin chân thành cảm ơn.

Học viên thực hiện luận văn

NGUYỄN THANH PHONG

iii

NỘI DUNG TÓM TẮT

Hoạt động tín dụng là chiếc cầu nối trung gian từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn,

đây cũng là hoạt động truyền thống, chủ yếuvà đem lại lợi nhuận lớn cho các ngân

hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, việc nâng

cao chất lượng tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định đến

hoạt động kinh doanh của một ngân hàng, đến an toàn của hệ thống ngân hàng thương

mại và thậm chí đối với cả nền kinh tế. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng là

vấn đề cốt yếu nhất trong hoạt động quản trị, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng

thương mại, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn

là vấn đề mà các ngân hàng thương mại, các cơ quan quản lý nhà nước đặc biệt quan

tâm.

Trong tình hình chung đó, chất lượng tín dụng của hệ thống Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và chi nhánh Huyện Tân Trụ, Tỉnh

Long An nói riêng luôn là đề tài cần thiết đểnghiên cứu. Vì vậy, tác giả chọn đề tài

“Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An” để nghiên cứu làm luận

văn thạc sĩ kinh tế.

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên

cứu kết hợp. Trước tiên, thông qua phương pháp diễn dịchvàquy nạp tác giả làm rõ lý

luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại.

Tiếp theo, dựa theo khung lý thuyết đã được thiết kế, tác giả sử dụng phương pháp

thống kê và phân tích để đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng

tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân

Trụ, tỉnh Long An giai đoạn 2017-2019, chỉ rõ kết quả đạt được cũng như những hạn

chế và nguyên nhân của những hạn chế. Cuối cùng, trên cơ sở nền tảng lý thuyết và

thực tiễn đã được làm rõ, tác giả đề xuất hệ thống giải pháp thích hợp, góp phần nâng

cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

- Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An trong thời gian tới, đồng thời kiến nghị với

các đối tượng có liên quan hỗ trợ để các giải pháp được thực hiện khả thi và hiệu quả.

iv

ABSTRACT

Credit activity is an intermediary bridge from where capital is abundant to

shortage of capital, which is also the traditional and major activity of commercial

banks, which brings about profit for commercial banks. Credit operations, however,

are always risky, raising the quality of credit to reduce credit risk is critical to the

business of a bank, to the safety of the banking system. commercial and even for the

economy. Therefore, improving credit quality is the most important issue in

management and business activities of commercial banks, especially in the current

period. Improving credit quality is always an issue that commercial banks and state

management agencies pay special attention to.

In that general situation, improving credit quality of Vietnam Bank for

Agriculture and Rural Development in general and Tan Tru District, Long An

Province in particular is always necessary to survive. and continue to develop

sustainably in the increasingly fierce competition. Therefore, the author chose the

topic "Credit quality at Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development,

Tan Tru district, Long An province" to study the master thesis in economics.

To achieve this research goal, the author uses a combination of research

methods. First, through the method of interpretation, inductive author clarifies the

basic theory of bank credit, quality credit at commercial banks. Next, based on the

theoretical framework designed, the author uses statistical methods to analyze the

current status of credit activity and credit quality at the Bank for Agriculture and Rural

Development of Vietnam Tan Tru District, Long An Province 2017-2019, indicating

the achievements and constraints and constraints. Finally, on the basis of the

theoretical and practical background, the author proposes a suitable solution system,

contributing to improving the quality of credit at the Vietnam Bank for Agriculture

and Rural Development Tan Tru District, Long An Province in the near future, and at

the same time recommend to the concerned subjects to support the implementation

solutions feasible and effective.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

NỘI DUNG TÓM TẮT ............................................................................................... iii

ABSTRACT ................................................................................................................. iv

MỤC LỤC ...................................................................................................................... v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. viii

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ......................................................................... x

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Sự cần thiết của đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 2

2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2

2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: ............................................................................. 2

4. Phạm vi không gian nghiên cứu ............................................................................... 2

6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 3

7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 3

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT

LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................... 4

1.1. Ngân hàng thương mại .......................................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 4

1.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại[14]: ................................. 5

1.2. Tín dụng ngân hàng ............................................................................................... 5

1.2.1. Khái niệm về tín dụng[9] ................................................................................ 5

1.2.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng [9] .................................................................. 6

1.2.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng [9] ............................................................. 6

1.2.4. Phân loại tín dụng ngân hàng .......................................................................... 8

1.2.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường [9] .................. 11

1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại [9] .... 13

1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng ........................................................................... 14

vi

1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng .............................................. 14

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại ......... 16

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng .......................................... 18

Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH

HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN ...................................................................... 25

2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi

nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An . ........................................................................ 25

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 25

2.1.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 26

2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An . ........................ 27

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An . ...................................... 40

2.2.1. Thực trạng chất lượng tín dụng .................................................................... 40

2.2.2. Khảo sát các đối tượng liên quan đến hoạt động tín dụng ............................ 44

2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An ..................... 44

2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 45

2.3.2. Những mặt còn hạn chế ................................................................................ 48

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................. 49

Kết luận chương 2 ........................................................ Error! Bookmark not defined.56

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI

NHÁNH HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN ...................................................... 57

3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh và mục tiêu kinh doanhcủa Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

.................................................................................................................................... 57

3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Namgiai đoạn 2020-2025 ..................................................... 57

vii

3.1.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanhcủa ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triểnNông thôn chi nhánh Huyện Tân Trụ, Tỉnh Long An. .................................... 58

3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An ..................... 59

3.2.1. Giải pháp chung ............................................................................................ 59

3.2.2. Các giải pháp cụ thể ...................................................................................... 62

3.3. Kiến nghị ............................................................................................................. 72

Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 73

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 75

PHỤ LỤC I ..................................................................................................................... I

PHỤ LỤC II .................................................................................................................. V

viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Nội dung diễn giải

Bank for Agriculture Ngân hàng Nông nghiệp

Cán bộ tín dụng CBTD

Chất lượng tín dụng CLTD

Doanh nghiệp tư nhân DNTN

Giấy tờ có giá GTCG

Khách hàng KH

Ngân hàng Nhà Nước NHNN

Ngân hàng thương mại NHTM

Rủi ro tín dụng RRTD

Tổ chức tín dụng TCTD

Tổ chức kinh tế TCKT

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Tín dụng ngân hàng TDNH

Tiền gửi TG

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động của chi nhánh .......................................................... 28

Bảng 2.2. Cơ cấu vốn huy động của chi nhánh ......................................................... 29

Bảng 2.3. Doanh số cho vay theo thời gian của chi nhánh ....................................... 32

Bảng 2.4. Dư nợ theo thành phần kinh tế .................................................................. 33

Bảng 2.5. Số lượng khách hàng đang được chi nhánh cấp tín dụng ....................... 34

Bảng 2.6. Dư nợ theo thời gian ................................................................................... 34

Bảng 2.7. Dư nợ theo hình thức bảo đảm tiền vay ................................................... 35

Bảng 2.8. Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế .......................................................... 36

Bảng 2.9. Hoạt động dịch vụ thanh toán của chi nhánh .......................................... 37

Bảng 2.10: Kết quả kinh doanh của chi nhánh ......................................................... 39

Bảng 2.11. Tình hình nợ quá hạn ............................................................................... 40

Bảng 2.12. Tình hình nợ xấu ....................................................................................... 41

Bảng 2.13. Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh ..................................................... 42

Bảng 2.14. Vòng quay vốn tín dụng ........................................................................... 43

Bảng 2.16. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng ............................................................ 43

x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam chi nhánh Huyện Tân Trụ, Tỉnh Long An ....................................................... 26

Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động qua các năm .................................. 29

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn huy động qua các năm ....................................................... 30

Biểu đồ 2.3. Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm ............................................... 31

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm tiền vay ................................... 35

Biểu đồ 2.5. So sánh kết quả kinh doanh qua các năm ............................................ 39

Biểu đồ 2.6. Diễn biến nợ quá hạn ............................................................................. 41

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Tín dụng là hoạt động chủ yếu và là mối quan tâm hàng đầu trong hoạt động

kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Trong điều kiện cụ thể ở nước ta hiện nay

cũng như trong thời gian tới, nguồn vốn tín dụng NHTM rất quan trọng, đóng vai trò

chủ lực đối với các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân và của toàn bộ nền kinh tế.

Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, việc nâng cao chất lượng tín dụng

nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định đến hoạt động kinh doanh của

một ngân hàng, đến an toàn của hệ thống NHTM và thậm chí đối với cả nền kinh tế.

Trong thời gian qua, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng

đều hết sức quan tâm đến chất lượng tín dụng, điều này được thể hiện rõ qua việc hoàn

thiện các quy định pháp lý về phòng ngừa và xử lý RRTD, thường xuyên ban hành các

văn bản chỉ đạo nghiệp vụ về nâng cao CLTD, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt

động thanh tra, giám sát của NHNN, chấn chỉnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ

của các tổ chức tín dụng. Nhờ đó mà tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong chừng mực nhất

định đã được cải thiện. Tuy nhiên hoạt động tín dụng vẫn đang đối mặt với nhiều rủi

ro, tỷ lệ nợ xấu vẫn còn khá cao, tiềm ẩn nhiều khoản nợ xấu chưa được hạch toán và

báo cáo đúng thực chất. Việc tiếp tục nâng cao CLTD là định hướng của hầu hết các

NHTM Việt Nam hiện nay.

Thời gian qua CLTD của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Việt Nam nói chung và chi nhánh Huyện Tân Trụ, Tỉnh Long An nói riêng tuy đã

được tăng cường bằng nhiều biện pháp khác nhau như: rà soát các quy định nội bộ,

chấn chỉnh công tác cán bộ, cơ cấu lại mạng lưới ở đô thị, nâng cao trách nhiệm và

hiệu quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ, điều chỉnh cơ cấu tín dụng, tập trung xử lý nợ xấu,

bán nợ cho VAMC..., nhưng vẫn còn nhiều hạn chế do những nguyên nhân khác nhau.

Để có thể tồn tạivà tiếp tục phát triển bềnvững trong sự cạnh tranh ngày càng gay

gắt, một trong những nhiệm vụ đầu tiên và trọng tâm của chi nhánh là nâng cao

chất lượng tín dụng. Nhận thức và mong muốn đóng góp một phần công sức cho

chi nhánh nơi mình đang làm việc, tác giả chọn đề tài “Chất lượng tín dụng tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

2

huyện Tân Trụ, tỉnh Long An ”để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên

nghành Tài chính-Ngân hàng.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

huyện Tân Trụ, tỉnh Long An giai đoạn 2020-2025.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Một là, phân tích và đánh giá đúng thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank

- Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An giai đoạn 2017-2019, làm rõ những kết quả

đạt được cũng như các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

Hai là, đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại

Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An giai đoạn 2020-2025, đồng thời

kiến nghị với một số đối tượng có liên quan hỗ trợ để các giải pháp thực thi hiệu quả.

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại và thực tiễn tại Agribank - Chi

nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An.

4. Phạm vi không gian nghiên cứu

- Tại Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An.

- Phạm vi nghiên cứu: Dữ liệu sử dụng để phân tích hoạt động tín dụng và chất

lượng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An giai đoạn năm

2017 đến năm 2019.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Luận văn sử dụng phương pháp định tính cụ thể bao gồm các phương pháp

sau:

+ Phương pháp thống kê để xử lý và trình bày số liệu dưới hình thức các bảng

thống kê, biểu đồ thống kê minh chứng cho những nội dung phân tích và đánh giá.

+ Phương pháp phân tích được sử dụng để so sánh và tổng hợp kết quả nghiên

cứu từ đó đề xuất những giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank

- Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

3

6. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An giai đoạn 2017-2019

như thế nào?

- Giải pháp gì để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An giai đoạn

2020-2025.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3

chương:

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT

LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An giai đoạn 2017-

2019

Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

trong thời gian tới.

4

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm

Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh

tế hàng hoá. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường đã làm biến đổi

mạnh mẽ hệ thống ngân hàng thương mại từ những hệ thống ngân hàng giản đơn, sơ

khai ban đầu trở thành những ngân hàng hiện đại. Khi mới ra đời, Ngân hàng thương

mại hoạt động chủ yếu là cho vay đối với lĩnh vực thương mại nhưng ngày nay hoạt

động của nó đã mang tính tổng hợp và đa năng. Tuỳ thuộc vào đặc thù hoàn cảnh thực

tế của từng quốc gia, từng đạo luật mà khái niệm ngân hàng thương mại có thể được

nhìn nhận dưới góc độ này hay góc độ khác.

Theo Bách khoa toàn thư mở (Wikipedia), cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều

khái niệm về NHTM:

- Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp

dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

- Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương

mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của

công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài

nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".

Theo cách tiếp cận của Peter S.Rose, tác giả cuốn Quản trị NHTM thì “Ngân hàng

là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng

nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng

tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”

Luật số 47/ 2010/ QH12 Luật các Tổ chức tín dụng định nghĩa: “Ngân hàng

thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và

các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này, nhằm mục tiêu lợi nhuận”

[14].

Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài trung gian quan trọng trong nền

kinh tế thị trường, giao dịch trực tiếp với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức

đoàn thể xã hộivà cá nhân thực hiện huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi hoạt

5

kỳ, tiền gửi định kỳ, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng thời sử dụng vốn huy động

được để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng các

dịch vụ ngân hàng[6].

1.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại[14]:

Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một

số nghiệp vụ sau đây:

a) Nhận tiền gửi

b) Cấp tín dụng

c) Cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản

Như vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm :

- Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền

gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi,

kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả

đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

- Cấp tín dụng:là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền

hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng

nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng

và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

- Cung cấp các dịch vụ thanh toán qua tài khoản:là việc cung ứng phương tiện

thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm

thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông

qua tài khoản của khách hàng.

1.2. Tín dụng ngân hàng

1.2.1. Khái niệm về tín dụng[9]

Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số người tạm

thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó luôn có

một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối

quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang

nơi tạm thời thiếu với điều kiện người đi vay phải hoàn trả vốn và lãi tiền vay cho

người cho vay sau một thời gian sử dụng vốn vay, đây chính là quan hệ tín dụng.

Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng

là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ

6

người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định được trả lại với một

lượng lớn hơn.

Tín dụng có 3 đặc điểm cơ bản và nếu thiếu một trong 3 đặc điểm sau thì sẽ

không còn phạm trù tín dụng nữa:

- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người

khác.

- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.

- Khi hoàn trả lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một

lượng giá trị lớn hơn gọi là lợi tức.

1.2.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng [9]

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể khác

trong xã hội. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, do vậy trong quan hệ tín

dụng với các chủ thể kinh tế khác ngân hàng có thể vừa là người đi vay, vừa là người

cho vay.

- Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động vốn dưới hình thức nhận tiền

gửi của các chủ thể kinh tế, các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,

trái phiếu ngân hàng.

- Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng đáp ứng kịp thời vốn

cho quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, cá nhân, từ

đó góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển.

Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là

quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ

chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng

có lợi.

Liên quan đến khái niệm về tín dụng, tại khoản 14 điều 4 Luật số

47/2010/QH12 của Quốc hội về Luật các tổ chức tín dụng ghi : “Cấp tín dụng là việc

thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng

một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho

thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng

khác” [14]

1.2.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng [9]

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin.

7

Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn

vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc và lãi) đúng hạn.

Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn.

Ngân hàng là trung gian tài chính “ đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng

của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.

Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Nếu không có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải

lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách

hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi phải luôn luôn là một số dương, có như vậy

mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh hoạt

động kinh doanh của ngân hàng.

Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng.

Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn

phụ thuộc vào môi trường hoạt động ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến

động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai... khi

khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi , dẫn đến khó khăn trong

việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.

Thứ năm, tín dụng ngân hàng trên sở cam kết hoàn trả vô điều kiện của người đi

vay cho ngân hàng là người cho vay.

Quá trình cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: hợp

đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo lãnh... Trong đó bên đi vay phải cam

kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.

Thứ sáu, khác với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước, tín dụng ngân

hàng là quan hệ giữa ngân hàng là người cho vay và các chủ thể trong nền kinh tế là

người đi vay.

Thứ bảy, khác với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước, tín dụng ngân

hàng xét về thời gian gồm cả tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, trong khi tín

dụng thương mại thường chỉ là tín dụng ngắn hạn hoặc tín dụng nhà nước chủ yếu là

tín dụng trung và dài hạn.

Thứ tám, quy mô tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng

và chủ yếu bằng tiền, còn tín dụng thương mại quy mô tín dụng giới hạn trong phạm vị

hàng hóa của người cho vay.

8

Từ các đặc điểm trên tín dụng ngân hàng phải đảm bảo được hai nguyên tắc cơ

bản sau:

- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.

- Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng điều khoản đã được cam kết,

thỏa thuận ghi trong hợp đồng.

1.2.4. Phân loại tín dụng ngân hàng

Để phục vụ cho việc phân tích, quản lý hoạt động tín dụng hiệu quả, hạn chế

thấp nhất rủi ro tín dụng phát sinh, tín dụng cần được phân loại theo các tiêu chí khác

nhau tùy theo mục đích nghiên cứu. Tín dụng ngân hàng thường phân loại theo một số

tiêu thức sau:

1.2.4.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay

-Tín dụng sản xuất kinh doanh: ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu sản

xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế trên mọi lĩnh vực: công nghiệp,

nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ…

- Tín dụng tiêu dùng: ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của

các cá nhân như mua sắm các vật dụng sinh hoạt, cho vay để trang trải các chi phí của

đời sống, cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng…

1.2.4.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay

Theo cách này, tín dụng ngân hàng được chia thành ba loại:

- Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn có thời hạn cho vay tối đa 01 (một)

năm, cho vay ngắn hạn sử dụng chủ yếu để bù đắp nhu cầu vốn lưu động tạm thời

thiếu của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.

- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm

đến 05 (năm) năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố

định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ… có thời hạn

thu hồi vốn nhanh.

- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm,

được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có

quy mô lớn.

Thông thường tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và

một phần vốn tổi thiểu cho hoạt động sản xuất.

1.2.4.3. Theo hình thức đảm bảo tiền vay [13]

9

*Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hoặc không áp dụng biện pháp bảo

đảm tiền vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận. Việc thoả thuận về biện

pháp bảo đ3m tiền vay của tở chức tín dụng với khách hàng phù hợp với qui định của

pháp luật về biện pháp bảo đảm và pháp luật có liên quan.

*Tổ chức tín dụng quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho vay không áp

dụng biện pháp bảo đảm tiền vay

*Khách hàng, bên bảo đảm phải phối hợp với tổ chức tín dụng đẻ xử lý tài sản

bảo đảm tiền vay khi có căn cứ xử lý theo thoả thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền

vay và qui định của pháp luật.

1.2.4.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:

- Tín dụng trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả dần vốn

gốc và lãi theo định kỳ.

- Tín dụng phi trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả toàn

bộ vốn 1 lần khi đáo hạn, trả lãi có thể theo thoả thuận giữa hai bên.

- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại cho vay của ngân hàng mà việc thu nợ

được thực hiện theo yêu cầu hoàn trả của người đi vay trên cơ sở khả năng của người

đi vay và trong thời hạn hợp đồng đã thỏa thuận.

1.2.4.5. Phương thức cho vay [13]

* Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện

thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.

*. Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện

cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.

* Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách

hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ

sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng

năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước

tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian

của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.

* Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách

hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.

Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất

10

một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian

duy trì mức dư nợ này.

* Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo

sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận.

Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự

phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.

* Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín dụng

chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách

hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh

toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.

* Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho

vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng,

khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu

kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.

* Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp

dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:

- Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ

thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của

khoản vay.

- Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu

và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh.

- Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức

tín dụng. Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức

tín dụng thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.

* Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay theo

quy định, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc

điểm của khoản vay.

1.2.4.6. Căn cứ vào hình thức pháp lý

* Chiết khấu thương phiếu: Là hoạt động khách hàng đem thương phiếu mà mình

có được do mua bán chịu trong hoạt động kinh doanh nhưng do thương phiếu đó chưa

đến hạn để thanh toán mà khách hàng lại cần tiền và khách hàng sẽ mang thương phiếu

đó đến NHTM xin chiết khấu.

11

Đặc điểm của hình thức chiết khấu là khách hàng luôn nhận được giá trị thấp

hơn giá trị của thương phiếu và NHTM trở thành người chủ của thương phiếu. Ngân

hàng không phải là người cho vay đối với chủ thương phiếu mà đây chỉ là hình thức

trao đổi trái quyền và đối với ngân hàng việc bỏ tiền hiện tại để thu về một khoản lớn

hơn trong tương lai với một mức lãi suất nhất định được coi như là hoạt động tín dụng.

Bản chất của chiết khấu thương phiếu là ngân hàng ứng tiền cho người bán và

thay thế người mua trả tiền trước cho người bán

* Cho vay: Là hình thức ngân hàng cho khách hàng mượn một lượng tiền nhất

định với cam kết trong hợp đồng tín dụng là khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi

trong một khoản thời gian nhất định.

* Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Là hình thức ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa

vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù trong trường hợp này NHTM không

xuất tiền ra trực tiếp cho khách hàng của mình và chỉ thực hiện nghĩa vụ tài chính hộ

khách hàng khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ kịp thời cho

chủ nợ.

* Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản và sau đó mang

cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định về thời gian và giá cả…và để

được sử dụng tài sản thuê đó thì thì khách hàng cứ đến hàng tháng, quý hoặc năm tùy

theo thỏa thuận giữa hai bên mà phải thanh toán cho NHTM một khoản tiền nhất định.

* Bao thanh toán: Là hình thức cấp tín dụng mà các tổ chức tín dụng áp dụng

cho doanh nghiệp là bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh

từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong

hợp đồng mua bán hàng hóa. TCTD với vai trò là đơn vị bao thanh toán sẽ hỗ trợ

doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động thúc đẩy hoạt động thương mại, bao gồm thương

mại trong nước và quốc tế.

Ngoài ra, tín dụng còn có thể được phân loại theo: loại tiền, phạm vi quốc gia,

cơ cấu vốn tín dụng tham gia, đối tượng tạo lập của vốn vay…

1.2.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường [9]

1.2.5.1. Đối với ngân hàng thương mại

- Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu

nhập từ hoạt động tín dụng được hình thành chủ yếu bởi chênh lệch giữa lãi suất cho

vay và lãi suất huy động cùng với một số các khoản phí khác theo qui định, khoản thu

12

nhập này là phần thu nhập đáng kể trong tổng thu nhập của các NHTM. Đặc biệt ở các

nước chưa có thị trường vốn phát triển thì hoạt động cho vay truyền thống vẫn được

coi như hoạt động bao trùm nhất trong kinh doanh của NHTM. Do đó thu nhập từ cho

vay có thể xem như khoản thu nhập chính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của

ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng lại là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn nhất trong

kinh doanh của ngân hàng nên các NHTM thường rất coi trọng việc nâng cao chất

lượng quản trị rủi ro tín dụng.

- Hoạt động tín dụng góp phần đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của ngân

hàng, giúp ngân hàng gia tăng thu nhập, giảm thiểu rủi ro thông qua cung cấp dịch vụ

thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân hàng điện

tử..…

1.2.5.2. Đối với khách hàng

- Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt để đảm bảo quá

trình sản xuất được liên tục, duy trì thu nhập như trước đây. Đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng của các cá nhân.

- Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh đối

với khách hàng đi vay ngân hàng, vì khi đi vay, khách hàng phải tính toán để sử dụng

tiền vay hiệu quả sao cho hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn như đã

cam kết và bản thân khách hàng phải có lời.

- Tín dụng ngân hàng còn góp phần mở rộng hoạt động sử dụng sản phẩm, dịch

vụ khác của ngân hàng cho khách hàng.

1.2.5.3. Đối với nền kinh tế

- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu kinh tế mới hoặc duy trì cơ

cấu kinh tế đã có theo định hướng của Đảng và Nhà Nước thông qua gia tăng số lượng

vốn tín dụng đầu tư vào ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm hoặc thông qua

chương trình hỗ trợ lãi suất tín dụng để thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội của

nhà nước trong từng thời kỳ.

- Tín dụng ngân hàng là một kênh đối với ngân hàng nhà nước để “Bơm tiền”

vào hoặc “Hút tiền” ra lưu thông,qua đó kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua của đồng

nội tệ và ngoại tệ góp phần phát triển kinh tế trong nước và thúc đẩy quá trình mở rộng

giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.

13

- Tín dụng tại ngân hàng thương mại tạo nguồn thu không nhỏ cho ngân sách

nhà nước thông qua thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư của Chính phủ.

Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước,

là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn, từ đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng tạo

điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, kiềm chế lạm phát và tăng

cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp các doanh nghiệp khai thác hiệu quả nguồn

tài nguyên hiện có.

1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

[9]

♦ Mức tăng hoặc giảm tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu (1.1)

Mức tăng trưởng tuyệt đối dư nợ (±) = tổng dư nợ năm (t) – tổng dư nợ năm (t-

1)

Công thức (1.1) sử dụng để đánh giá quy mô tín dụng, cho người đọc thấy sự

biến động ( mức tăng hoặc giảm tuyệt đối ) giữa kỳ này với kỳ trước hoặc giữa thực tế

với kế hoạch về tổng dư nợ và mức dư nợ từng loại vay theo các tiêu chí phân loại

thích hợp.

♦ Mức tăng trưởng tương đối thể hiện:

Tốc độ phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu (1.2)

Mức độ của chỉ tiêu kỳ t

Tốc độ phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu (%) = x 100

Mức độ của chỉ tiêu kỳ (t-1)

Tốc độ tăng hoặc giảm của chỉ tiêu nghiên cứu (1.3)

Mức tăng, giảm tuyệt đối

Tốc độ tăng, giảm của chỉ tiêu nghiên cứu (%) = x 100

Mức độ của chỉ tiêu kỳ (t-1)

Công thức (1.2) sử dụng để đánh giá việc thực hiện kế hoạch về tổng dư nợ tín

dụng, mức dư nợ từng loại vay, doanh số cho vay, tỷ lệ thu lãi tiền vay…

Công thức (1.3) sử dụng để đánh giá tốc độ tăng hoặc giảm về tổng dư nợ tín

dụng, mức dư nợ từng loại vay … kỳ này so với kỳ trước.

♦ Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tín dụng

Cơ cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ, theo công

thức:

14

Mức dư nợ loại i

Tỷ trọng dư nợ loại i (%) = *100

Tổng dư nợ

Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay theo từng tiêu chí giúp ngân hàng phân tích,

đánh giá và có quyết định thích hợp, có hiệu quả, qua đó biết được cần đẩy mạnh cho

vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng.

Chỉ tiêu này cũng dùng để đánh giá tình hình thu lãi cho vay so với lãi phải thu

hoặc giúp đánh giá khả năng tiếp thị, tình hình mở rộng thị phần của ngân hàng về

hoạt động tín dụng.

♦ Hiệu suất sử dụng vốn :Phản ánh mối quan hệ giữa cho vay và huy động vốn,

vì chỉ có thể mở rộng quy mô cho vay nếu gia tăng được quy mô huy động vốn, ngược

lại, nếu gia tăng quy mô huy động vốn, nhưng sử dụng vốn không tăng (hay cho vay

không tăng) sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn được biểu thị bằng công thức:

Tổng dư nợ

Hiệu suất sử dụng vốn (lần) =

Tổng vốn huy động

1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng

1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng

Có nhiều quan niệm về chất lượng. Một trong những định nghĩa được đánh giá

cao là định nghĩa theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO: "Chất lượng là tập hợp

những tính chất và đặc trưng của sản phẩm và dịch vụ có khả năng thoả mãn nhu cầu

đã nêu và nhu cầu tiềm ẩn”.

Trong dự thảo DIS 9000:2000, ISO cũng đã đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng

là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp

ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.

Như vậy, chất lượng sản phẩm dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa

trên những cách tiếp cận khác nhau đều có một điểm chung nhất, đó là sự phù hợp với

yêu cầu. Yêu cầu này bao gồm cả các yêu cầu của khách hàng mong muốn thoả mãn

những nhu cầu của mình cúng các yêu cầu mang tính kỹ thuật, kinh tế và các tính chất

pháp lý khác.

15

Trong hoạt động ngân hàng, tín dụng là một hoạt động phản ánh quan hệ vay

mượn có hoàn trả trên cơ sở lòng tin giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng

với một bên là khách hàng, các chủ thể kinh doanh khác nhằm mục tiêu cuối cùng

cũng là phát triển kinh tế xã hội . Do đó, CLTD có thể được hiểu là sự đáp ứng nhu

cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh

tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.

Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (có thể đo lường qua các chỉ

tiêu định lượng như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn …), vừa trừu tượng (có thể được

xem xét thông qua những chỉ tiêu định tính như khả năng thu hút khách hàng, tác động

đến nền kinh tế....), thường chỉ tiêu định lượng được sử dụng nhiều hơn để đánh giá

chất lượng hoạt động tín dụng.

1.3.1.1. Theo quan điểm của khách hàng

Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là sử

dụng các dịch vụ tín dụng như việc vay vốn được cung ứng đủ về số lượng, đúng thời

hạn và lãi suất hợp lý với thời gian xét duyệt nhanh, thái độ phục vụ tận tình, chu

đáo… Chính vì thế với khách hàng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, cái

họ quan tâm đầu tiên là lãi suất, thời hạn, qui mô, phương thức giải ngân, phương thức

thu nợ của khoản tín dụng và thái độ phục vụ mà ngân hàng cung cấp có thỏa mãn nhu

cầu của họ hay không. Nếu tất cả các yếu tố này đều đáp ứng được nhu cầu của khách

hàng thì khoản tín dụng đó được coi là có chất lượng tốt và ngược lại.

Do đó, theo quan điểm của khách hàng thì CLTD là sự thỏa mãn nhu cầu của

họ về khoản tín dụng trên các phương diện lãi suất, qui mô, thời hạn, phương thức giải

ngân, phương thức thu nợ và thái độ phục vụ …

1.3.1.2. Theo quan điểm của ngân hàng

Cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, ngân hàng cũng phải

hoạt động kinh doanh làm sao đem lại càng nhiều thu nhập cho chủ sở hữu thì càng

tốt. Nhưng ngân hàng khác với các doanh nghiệp khác là kinh doanh trên lĩnh vực tiền

tệ mà trong đó tín dụng là hoạt động quan trọng, mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân

hàng. Vì thế theo quan điểm của ngân hàng thì CLTD là mức độ an toàn và khả năng

sinh lời do hoạt động tín dụng mang lại.

Theo đó, CLTD trước hết phải nói đến tính an toàn của khoản vay, đảm bảo

nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của khách hàng, sau đó là mang lại lợi nhuận

16

cho chính bản thân ngân hàng. Điều đó có nghĩa là chất lượng tín dụng phải được thể

hiện ở sự gia tăng lợi nhuận, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu đảm bảo đúng mức quy định và

ngày càng giảm….

1.3.1.3. Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng

Theo từ điển Từ và Ngữ của Giáo sư Nguyễn Lân: “Nâng cao là làm cho cao hơn

trước”. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, xem xét CLTD trên góc độ của các NHTM.

Mục tiêu quản lý tín dụng của NHTM là tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng trên cơ sở

đảm bảo an toàn. Như vậy, nâng cao CLTD là phải luôn đảm bảo an toàn hơn và ngày

càng làm gia tăng khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng của NHTM. Do đó, nâng

cao CLTD là một yêu cầu rất cần thiết đối với một ngân hàng trong mọi thời kỳ phát

triển.

Theo quan điểm của ngân hàng nhà nước Việt Nam, chất lượng tín dụng tại các

NHTM được đo lường và đánh giá thông qua chỉ tiêu "Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư

nợ" và "Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ". Nếu hai chỉ tiêu này tăng lên kỳ này so với

kỳ trước đó được đánh giá chất lượng tín dụng giảm xuống và ngược lại. Như vậy,

nâng cao chất lượng tín dụng là giảm tỷ lệ nợ quá hạn với tổng dư nợ và giảm tỷ lệ nợ

xấu với tổng dư nợ kỳ này so với kỳ trước.

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng là một nội dung trong việc phân tích

hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Để đánh giá chất lượng tín dụng người ta

thường dùng các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng sau đây:

1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính

Là những chỉ tiêu mang tính trừu tượng, rất khó xác định, thường được dùng để

đánh giá chất lượng tín dụng một cách khái quát, tương đối. Các chỉ tiêu định tính

thông thường bao gồm:

Thứ nhất, hoạt động tín dụng phải đảm bảo đúng mục tiêu, định hướng của

ngân hàng trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn và thực hiện tốt các chính sách của

Nhà nước, các quy định của pháp luật trong từng thời kỳ.

Thứ hai, hoạt động tín dụng phải đảm bảo đúng quy trình thủ tục, tuân thủ các

nguyên tắc: sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả tiền vay đầy đủ và đúng hạn, có tài

sản đảm bảo... có như vậy mới đảm bảo tính chất pháp lý và an toàn cho ngân hàng.

17

Thứ ba, là uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, sự hài lòng của khách hàng

đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp về qui mô, lãi suất, phí, thời

gian cho vay, thái độ phục vụ của ngân hàng…

Thứ tư, đạo đức nghề nghiệp và tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng thể

hiện qua quá trình tác nghiệp của cán bộ ngân hàng, khả năng ứng dụng của công

nghệ, kỹ thuật hiện đại trong quá trình cung cấp tín dụng nhằm rút ngắn thời gian phục

vụ nhưng vẫn đảm bảo thu thập, lưu trữ đầy đủ thông tin để giúp ngân hàng có thể khai

thác, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro.

Thứ năm, là việc phối hợp tốt giữa các cơ quan chức năng như: công chứng,

trung tâm giao dịch bảo đảm, các tổ chức, đoàn thể để làm tốt công tác cho vay.

Các chỉ tiêu định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán

bộ tín dụng và người quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với khách hàng vì vậy

trên thực tế nói đến chất lượng tín dụng thường người ta chú ý nhiều đến các chỉ tiêu

định lượng.

1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng

Đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, người ta có thể sử

dụng các chỉ tiêu sau:

♦ Hệ số thu nợ

Doan số thu nợ Hệ số thu nợ= Doanh số cho vay đến hạn thu hồi

- Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân

hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.

- Tỷ lệ này càng cao càng tốt.

♦ Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

Tổng nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn= ×100% Tổng dư nợ

- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh

khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ đối

với các khoản vay.

- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín

dụng tại ngân hàng.

18

- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng

kém và ngược lại.

♦ Tỷ lệ nợ xấu (%)

Tổng nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu= ×100% Tổng dư nợ

- Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để

phân tích thực chất chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời cũng phản ánh khả

năng quản lý tín dụng, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.

- Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và

ngược lại.

♦ Vòng quay vốn tín dụng (vòng)

Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn tín dụng= Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân

Trong đó:

(cid:1830)ư nợ bình quân= dư nợ đầu kỳ+dư nợ cuối kỳ 2

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian

thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi

là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng

1.3.3.1. Nhân tố khách quan

* Nhóm nhân tố môi trường vĩ mô

- Môi trường pháp lý – chính sách của Đảng, Nhà nước

Hoạt động ngân hàng nói riêng cũng như hoạt động của nền kinh tế nói chung

muốn có hiệu quả thì cần phải có hệ thống pháp lý đồng bộ, thống nhất, đầy đủ kèm

theo hỗ trợ.

Mặt khác, sự vật và hiện tượng thường xuyên biến đổi nên cùng với sự phát triển

không ngừng của nền kinh tế thị trường, đòi hỏi hệ thống pháp lý cũng phải thường

xuyên được rà soát để bổ sung, điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp. Hệ thống pháp luật

nói chung và hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, liên

19

quan đến hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại nói riêng nếu đảm bảo đầy đủ,

đồng bộ và tương đối ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho hoạt động tín

dụng ngân hàng và ngược lại.

- Môi trường kinh tế - xã hội

Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng.

Những biến cố như suy thoái kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế đều

ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.

Kinh tế phát triển ổn định, nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng nên nhu

cầu vay ngân hàng tăng để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt và khả năng trả nợ

của khách hàng sẽ tốt hơn, rủi ro ít hơn, chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại

sẽ được đảm bảo hơn và ngược lại.

Tương tự, nếu lạm phát ở con số quá cao, đồng tiền mất giá, thu nhập danh nghĩa

từ hoạt động tín dụng sẽ lớn hơn giá trị thực,cả người sản xuất kinh doanh lẫn ngân

hàng đều bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu và chất lượng tín dụng sẽ bị giảm sút

nghiêm trọng.

- Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng cho vay

Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng đối mặt với

cạnh tranh. Hoạt động kinh doanh nói chung hay hoạt động tín dụng của NHTM nói

riêng cũng không nằm ngoài quy luật này. Cạnh tranh sẽ buộc các ngân hàng phải đối

mặt với việc mở rộng tín dụng khó khăn hơn, thị phần sẽ bị ảnh hưởng, chi phí cho

hoạt động tín dụng như: tiếp thị, quảng cáo, nhân sự sẽ tăng cao dẫn đến hiệu quả hoạt

động tín dụng giảm sút. Nếu ngân hàng không có các giải pháp nâng cao năng lực

cạnh tranh thì sẽ rất khó tiếp cận các khách hàng tốt và khó có thể nâng cao CLTD.

- Nhân tố khác

Các tác động tiêu cực của môi trường thiên nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh,

biến đổi khí hậu, khủng hoảng kinh tế… cũng dẫn đến các biến động của thị trường

trong và ngoài nước và điều này cũng tác động đến hoạt động của ngân hàng mà trong

đó có hoạt động tín dụng.

Tóm lại, hoạt động cho vay chịu tác động rất lớn từ môi trường, bao gồmcả môi

trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường tự nhiên, môi trường chính trị - xã hội.

Chất lượng cho vay không chỉ được quyết định bởi bản thân ngân hàng mà còn phụ

20

thuộc khá lớn vào khách hàng và những yếu tố từ môi trường. Vì vậy, để nâng cao chất

lượng cho vay của các NHTM phải có sự phối hợp tổng thể, chặt chẽ từ tất cả các phía.

* Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng

- Đạo đức của khách hàng

Nguyên tắc tín nhiệm trong quan hệ tín dụng sẽ bị phá bỏ nếu vấn đề đạo đức

của khách hàng (khi khách hàng cố tình vi phạm các cam kết với ngân hàng) và các

ràng buộc chưa được ngân hàng quan tâm đúng mức dẫn đến việc phát sinh các khoản

nợ xấu cho ngân hàng.

- Phương án kinh doanh của khách hàng

Bản chất của kinh doanh luôn ẩn chứa các rủi ro do chủ quan hay một số

nguyên nhân không thể kiểm soát được. Khi các phương án kinh doanh được ngân

hàng tài trợ gặp khó khăn thì khả năng trả nợ ngân hàng bị đe dọa. Khó khăn tạm thời

về dòng tiền của khách hàng làm chậm trễ kỳ thanh toán sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch

thanh khoản của ngân hàng. Trầm trọng hơn, khi kinh doanh bị mất vốn, khách hàng

không trả được nợ gây ra các khoản nợ khó đòi của ngân hàng.

- Năng lực và kinh nghiệm quản lý điều hành của khách hàng

Ngân hàng thường đưa ra điều kiện tín dụng để đảm bảo cho khả năng thu hồi

vốn của ngân hàng, thể hiện qua trên các mặt sau:

* Năng lực thị trường của khách hàng: Đó là vị thế của khách hàng trên thị

trường, hệ thống mạng lưới phân phối, chất lượng sản phẩm…

* Năng lực quản lý của khách hàng: ngoài việc quản lý tốt hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp thì việc xây dựng được một đội ngũ cán bộ đoàn kết, yêu

công việc, yêu công ty. Để có được điều này doanh nghiệp cần một chính sách thu

nhập hợp lý và môi trường làm việc tốt cho người lao động.

* Khả năng về tài chính của khách hàng: tài chính của khách hàng lành mạnh sẽ

thúc đẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ

nộp thuế cho Nhà nước hay trả gốc và lãi vay cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn một

phần phản ánh được năng lực tài chính của khách hàng.

Tóm lại, khách hàng vay có năng lực và kinh nghiệm quản lý điều hành hoạt

động kinh doanh, thì rủi ro tín dụng thấp, chất lượng tín dụng được nâng cao và ngược

lại.

21

1.3.3.2. Nhân tố chủ quan

* Nhóm nhân tố cơ chế chính sách– quy trình, quy chế tín dụng của NHTM

- Chính sách tín dụng của NHTM

Chính sách tín dụng là nền tảng của hoạt động tín dụng, có ý nghĩa quyết định

đến sự thành công hay thất bại của mọi ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn

sẽ thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng tín dụng, mang lại lợi nhuận cao cho ngân

hàng và ngược lại chính sách tín dụng đưa ra không đúng, không phù hợp thực tiễn sẽ

kìm hãm sự phát triển ngân hàng cũng như ảnh hưởng đến sự tồn tại của ngân hàng.

Bất cứ một NHTM nào muốn mở rộng và nâng cao được CLTD đều phải có chính

sách tín dụng rõ ràng, phù hợp với điều kiện của địa bàn hoạt động, đối tượng phục vụ

và khả năng của ngân hàng mình.

Ngoài những quy định chung mang tính nguyên tắc, mỗi ngân hàng cần có những

quy định riêng đối với khách hàng. Tùy theo lợi thế của mình và từng loại hình khách

hàng mà có những quy định cụ thể phù hợp và thường các quy định cụ thể này của các

ngân hàng là không giống nhau nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy chế, bảo đảm các

điều kiện về an toàn tín dụng. Có như vậy, ngân hàng vừa mở rộng tín dụng, vừa đảm

bảo CLTD để đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi

ro, tuân thủ pháp luật và đường lối, chính sách của Nhà nước.

- Quy trình, quy chế hoạt động tín dụng của NHTM

Quy trình, quy chế tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng

trong việc cấp tín dụng, là những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay,

thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng, nó được bắt đầu từ khi thẩm định, thiết lập

hồ sơ, xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi, thu

hồi nợ. CLTD có đảm bảo hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở

từng bước trong quy trình tín dụng và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước

trong quy trình tín dụng.

* Nhóm nhân tố về công tác tổ chức, chất lượng nhân sự và năng lực quản trị

điều hành

- Về công tác tổ chức

Bộ máy tổ chức của ngân hàng nếu được sắp xếp khoa học và có sự phối hợp chặt

chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong mỗi chi nhánh, trong hệ thống ngân hàng

cộng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng…sẽ tạo điều kiện giúp cho

22

hoạt động cho vay thực hiện tốt hơn. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng

một cách lành mạnh và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng.

Như vậy, một ngân hàng có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng khoa học,

hợp lý, có sự phối hợp nhịp nhàng và gắn kết giữa các bộ phận với nhau, không chồng

chéo, không bỏ sót các nghiệp vụ tín dụng sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng

cao chất lượng tín dụng và ngược lại.

- Chất lượng nhân sự

Nhân sự là yếu tố quyết định tới sự thành bại trong quản lý tín dụng nói riêng

cũng như hoạt động của ngân hàng nói chung. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức

nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề, giỏi chuyên môn và luôn

được đào tạo, cập nhật nghiệp vụ sẽ giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được những sai

phạm có thể xảy ra. Trong môi trường cạnh tranh, chất lượng phục vụ của đội ngũ

nhân sự cũng đóng vai trò quyết định đối với việc thu hút khách hàng, nâng cao uy tín

cho ngân hàng và góp phần đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng tín dụng đặt ra.

- Năng lực quản trị điều hành

Năng lực quản trị điều hành quyết định đến sự sống còn, thành bại của một ngân

hàng cũng như một chi nhánh. Năng lực quản trị được thể hiện và bộc lộ thông qua

khả năng hoạch định và tổ chức thực hiện

Nếu một ngân hàng có đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động tín dụng có năng lực

quản trị điều hành tốt sẽ giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại.

* Nhóm nhân tố về hệ thống công cụ bảo đảm CLTD

- Trang thiết bị công nghệ ngân hàng phục vụ hoạt động cho vay

Để có thể quản lý và theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng, song song với việc

nâng cao chất lượng hoạch định chính sách, công tác tổ chức ngân hàng, thông tin,

kiểm soát nội bộ…, cần phải chú ý tới các phương tiện cần thiết phục vụ cho tín dụng.

Nếu ngân hàng trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại, phù hợp với khả năng tài

chính và phạm vi, quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng đáp ứng kịp

thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ, thanh

toán…) giúp cho các cấp quản lý của ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động

tín dụng để điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tế nhằm thỏa mãn ngày càng cao yêu

cầu của khách hàng. Đồng thời, trang thiết bị hiện đại sẽ giảm được nhân lực, thời gian

và chi phí, qua đó cũng tạo uy tín cho ngân hàng trong cạnh tranh, chiếm lĩnh thị

23

trường, mở rộng hoạt động kinh doanh và thu hút khách hàng tốt, rủi ro tín dụng giảm,

tăng chất lượng tín dụng.

- Thông tin tín dụng

Để thực hiện tốt quy trình tín dụng thì không thể thiếu thông tin tín dụng. Thông

tin tín dụng có thể thu được từ những hồ sơ lưu trong ngân hàng, từ phía những cán bộ

tín dụng, từ phía khách hàng, từ các tổ chức tín dụng khác, từ trung tâm thông tin tín

dụng CIC (Credit information center)... Số lượng và chất lượng của thông tin tín dụng

tác động đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường và

khách hàng để đưa ra những quyết định phù hợp. Thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy,

chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh

càng tốt, CLTD càng cao.

- Kiểm tra và Kiểm soát nội bộ

Nếu một ngân hàng thiết kế và vận hành hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối

với hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đạt được các mục

tiêu:

(1) Thông tin tín dụng cung cấp cho nội bộ ngân hàng và bên ngoài đáng tin cậy;

(2) Cán bộ và nhân viên liên quan đến hoạt động tín dụng tuân thủ quy định của

pháp luật, tuân thủ đúng quy trình, chính sách tín dụng và các quy định nội bộ khác;

(3) Hoạt động tín dụng luôn được chú trọng và đạt hiệu quả kinh tế cao;

Thì đồng nghĩa với chất lượng tín dụng được đảm bảo và ngược lại

- Huy động vốn của ngân hàng

Huy động vốn và hoạt động cho vay của ngân hàng là hai mặt của một vấn đề,

cùng song song tồn tại và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quy mô, cấu trúc và mức

độ biến động của nguồn vốn huy động quyết định đến quy mô cấu trúc tài sản dự trữ,

mức cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn - dài hạn và các loại đầu tư khác. Nếu tranh thủ

được các nguồn vốn rẻ và ổn định sẽ là điều kiện để ngân hàng mở rộng thị phần tín

dụng, tăng sức cạnh tranh, tăng thu nhập, nâng cao CLTD và ngược lại.

Tóm lại, chất lượng tín dụng chịu sự tác động bởi nhiều nhân tố: chủ quan và

khách quan, mức độ ảnh hưởng khác nhau. Nếu ngân hàng biết vận dụng sáng tạo, linh

hoạt sự ảnh hưởng của các nhân tố này vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể trong thực tế

sẽ tạo sự thành công lớn về hoạt động tín dụng nói riêng cũng như hoạt động của

NHTM nói chung.

24

Kết luận chương 1

Tín dụng là hoạt động quan trọng, tạo ra thu nhập chủ yếu cho các NHTM, vì

vậy chất lượng tín dụng luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh

doanh của NHTM. Việc nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và chất

lượng tín dụng tại NHTM có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm trang bị những kiến

thức cơ bản để chúng ta nhìn nhận và đánh giá một cách đầy đủ, chính xác về thực

trạng chất lượng tín dụng của một NHTM, từ đó đề ra những giải pháp phù hợp có

tính khả thi cao trong việc góp phần nâng cao chất lượng tín dụng để bảo đảm cho

NHTM kinh doanh ổn định, có hiệu quả cao và phát triển bền vững.

Chương 1 đã hệ thống hóa lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động tín dụng tại

NHTM và chất lượng tín dụng tại NHTM: xác định các tiêu chí đánh giá và các nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, làm cơ sở phân tích thực trạng chất lượng tín

dụng của Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An tại Chương 2.

25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN

2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An .

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Năm 1988, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được

thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là

Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, lúc này mang tên là Ngân

hàng Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Đến

nay 1992, ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam, viết tắt theo tiếng Anh là AGRIBANK. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam là NHTM hàng đầu Việt Nam giữ vai trò chủ đạo, chủ lực

trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và đóng vai trò quan trọng trong việc

phát triển các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Năm 2011 Agribank đã chuyển đổi hoạt

động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà Nước làm chủ

sở hữu. Agribank hoạt động theo Luật các TCTD và Luật Doanh nghiệp Việt Nam.

Với sự phát triển mạnh mẽ, vượt bậc, sau 30 năm Agribank đã có một mạng

lưới các chi nhánh dày đặc với gần 2.300 chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc,

trên 1.000 ngân hàng đại lý tại 113 Quốc gia và vùng lãnh thổ.

2.1.1.2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Namchi nhánh

Huyện Tân Trụ, Tỉnh Long An.

Xuất phát từ chủ trương của Đảng, Nhà Nước và nhu cầu vốn ngày càng tăng

trên địa bàn Huyện Tân Trụ, Tỉnh Long An. Ban Giám đốc Ngân hàng Nông Nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Long An đề xuất thành lập Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh

Long An . Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động vào tháng 07 năm 1997 theo Quyết

định số: 340/QĐ-NHNo-02 do Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam ký ngày 12/06/1997.

26

Địa chỉ: S Số 157, đườ ờng Nguyễn n Trung Trự ực, Thị trấn n Tân Trụ, H Huyện Tân Trụ,

Tỉnh L Long An.

Ngân hàn ng Nông ng ghiệp và Ph hát triển Nô ông thôn V Việt Namch hi nhánh Hu uyện

Tân T Trụ, Tỉnh Lo ong An là m một trong n những chi n nhánh trực t thuộc sự qu uản lý của N Ngân

hàng N Nông nghiệ ệp và Phát t triển Nông t thôn Việt N Nam chi nhá ánh Tỉnh Lo ong An.

Ngân hàn ng Nông ng ghiệp và Ph hát triển Nô ông thôn Vi iệt Nam ch hi nhánh Hu uyện

ế thị Tân T Trụ,Tỉnh Lo ong An ra đ đời khi nền n kinh tế tậ ập trung ch huyển sang nền kinh t

trường g. Tính đến n nay, sauhơ ơn 20 năm hoạt động ngân hàng đã từng bư ước đi lên v và đã

đạt đư ược những k kết quả khả ả quan, đán ng ghi nhận về thành tí ích hoàn th hành xuất sắ ắc kế

hoạch h kinh doan nh trên các chỉ tiêu ch hính như h huy động v vốn, tín dụn ng, dịch vụ ụ, lợi

nhuận n ...

2.1.2. Cơ ức cấu tổ chứ

thôn Cơ cấu tổ ổ chức nhân n sự của Ng gân hàng N Nông Nghiệ p và Phát t triển Nông

Việt N Nam chi nh ánh Huyện Tân Trụ, T Tỉnh Long A An gồm:

- 01 Giám m đốc.

- 02 Phó G Giám đốc.

- 01 phòng g kế toán - ngân quỹ.

- 01 phòng g kế hoạch – kinh doan nh.

- 01 bộ ph hận hành ch hính.

- 01 bộ ph m. hận hậu kiểm

Thực hiện n các nhiệm m vụ theo yê êu cầu của G Giám đốc ch hi nhánh.

Sơ đ đồ 2.1. Cơ c cấu tổ chức c Ngân hàn ng Nông Ng ghiệp và Ph hát triển N Nông thôn V Việt

Nam chi nhánh Hu uyện Tân T Trụ, Tỉnh L Long An

( Ng guồn: Agrib bank - Chi n nhánh huyện n Tân Trụ, An) tỉnh Long A

27

2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An .

Hoạt động kinh doanh của Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An,

bao gồm: Hoạt động huy động vốn, tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. Dưới

đây tác giả mô tả và phân tích khái quát hoạt động huy động vốn, dịch vụ thanh toán

và ngân quỹ, kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, còn hoạt động tín dụng và

chất lượng tín dụng sẽ kết hợp phân tích sâu hơn.

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn:

Trong những năm qua, Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An đặc

biệt coi trọng hoạt động huy động vốn, triển khai nhiều hình thức huy động vốn mới

cùng những mức lãi suất linh hoạt đã thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi nhằm tạo nguồn

đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng ngày càng tăng của khách hàng trên địa bàn.

Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An hiện đang triển khai các

hình thức tiền gửi (bằng VND hoặc USD):

- Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, của các TCTD.

- Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của cá nhân và các tổ chức, doanh

nghiệp.

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn cá nhân.

Bảng 2.1a bên dưới cho thấy qua 3 năm 2017, 2018, và 2019, tổng nguồn vốn

huy động của chi nhánh từ tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác,

các tổ chức kinh tế và dân cư gia tăng liên tục, năm sau luôn cao hơn năm trước trong

khi năm 2016 tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh chỉlà 317tỷ đồng.

Năm 2017, tổng nguồn vốn huy động là 385,93 tỷ đồng, tăng 68,93tỷ đồng với

tỷ lệ tăng là 21,7 %so với năm 2016.

Năm 2018, tổng nguồn vốn huy động là 534,52 tỷ đồng, tăng148,59 tỷ đồng so

với năm 2017, với tỷ lệ tăng là 38,5%.

Năm 2019, tổng nguồn vốn huy động là 665,64 tỷ đồng, tăng131,12 tỷ đồng so

với năm 2018, với tỷ lệ tăng là 24,53 %.

28

Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động của chi nhánh

Đơn vị tính: Tỷ đồng

So sánh So sánh Năm 2018/2017 2019/2018

2017 2018 2019 Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ tuyệt tuyệt Chỉ tiêu % % đối đối

Tổng nguồn vốn huy động

385,93 534,52 665,64 148,59 38,50 131,12 24,53

* Tiền gửi Kho bạc và 16,00 17,55 17,24 1,55 9,69 -0,31 -1,77 các tổ chức tín dụng khác

* Tiền gửi của TCKT và 367,51 516,97 648,40 149,46 40,67 131,43 25,42 dân cư

+ Tiền gửi tiết kiệm của 329,82 465,25 596,45 135,43 41,06 131,20 28,20 dân cư

- Không kỳ hạn 0,82 0,92 1,20 0,10 12,20 0,28 30,43

- Có kỳ hạn dưới 12 tháng 258,65 318,68 349,55 60,03 23,21 30,87 9,69

- Có kỳ hạn từ 12 đến dưới 69,45 144,35 234,75 74,90 107,85 99,40 68,86 24 tháng

- Có kỳ hạn từ 24 tháng trở 0,90 1,30 1,95 0,40 44,44 0,65 50,00 lên

+ Tiền gửi của TCKT 37,69 51,72 51.95 14,03 37,22 0,23 0,44

- Không kỳ hạn 36,55 50,25 50,32 13,70 37,48 0,07 0,14

- Có kỳ hạn dưới 12 tháng 0,83 0,95 1,09 0,12 14,46 0,14 14,74

- Có kỳ hạn từ 12 đến dưới 0,31 0,52 0,54 0,21 67,74 0,02 3,85 24 tháng

* Phát hành GTCG

2,42 0 0 -2,42 -100 0 0

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ)

29

Biểu u đồ 2.1: Tố ốc độ tăng trưởng vốn n huy động g qua các n năm

Đơn vị tính h: Tỷ đồng

Vốn

huy độ

ộng

665.64

800

5

34.52

600

385.93 3

400

Vố

ốn huy động

200

0

Năm 2017

Năm 20

018

ăm 2019

(Nguồn: A Agribank ch hi nhánh Hu uyện Tân T Trụ)

nhánh Bảng 2.2 2. Cơ cấu v vốn huy độ ộng của chi

Đơn vị tính h: Tỷ đồng

Năm

Tỷ trọng T

Tỷ trọng T

Tỷ

ỷ trọng

Số tiền

Số tiền S

Số tiền S

(%)

(%)

(%)

tỷ đồng) (t

tỷ đồng) (t

(tỷ

ỷ đồng)

2019 7 2017 2018

Chỉ tiêu u

1-Cơ cấ ấu TG theo o KH 100 100 100 385,93 534,52 665,64

* Kho b bạc và TCTD D khác 16,00 17,55 3,28 17,24 4,15 2,59

* TCKT ư T và dân cư 367,51 95,23 516,97 96,72 648,40 97,41

2-Cơ cấ ấu theo hìn nh thức 385,93 100 534,52 100 665,64 100

* Tiền g gửi 383,51 99,39 534,52 100 665,64 100

* Phát h G hành GTCG 2,42 0 0 0 0,63 0

3-Cơ cấ ấu theo thờ ời hạn 385,93 534,52 100 665,64 100 100

* Không g kỳ hạn 37,37 51,17 9,57 51,52 9,68 7,74

* Có kỳ ỳ hạn 348,56 90,32 483,35 90,43 614,12 92,26

4-Cơ cấ ấu theo loạ i tiền 385,93 534,52 100 665,64 100 100

* VND 385,93 534,52 100 665,64 100 100

* Ngoại i tệ (quy ra VND) 0 0 0 0 0 0

(Nguồn n: Agribank k chi nhánh Huyện Tân n Trụ)

Bảng 2.2 cho thấy:

30

Tiền gửi c của các tổ c chức kinh t tế và dân cư ư tỷ trọng t tăng dần từ ừ chiếm 95, 23%

năm

2017 lên 9 96,72% năm m 2018 và t tiếp tục tăng g trong năm m 2019, chiế ếm 97,41% % trên

nguồn vốn h huy động. tổng n

Theo hình h thức huy đ động vốn, c chủ yếu dướ ới hình thức c nhận tiền g gửi : Năm 2 2017

tiền g gửi chiếm tỷ ỷ trọng 99, ,39% và ch hiếm 100% trên tổng n nguồn vốn huy độngở ở các

năm s sau.

Theo thời i hạn, tiền gửi có kỳ m tỷ trọng t tăng dần q qua các năm m và hạn chiếm

ngược c lại đối với i tiền gửi kh hông kỳ hạn n.

Theo loại tiền: Chi n hánh huy đ động được ti iền gửi bằn ng VND và cả USD

Biểu đồ 2 2.2: Cơ cấu u vốn huy đ động qua c các năm

648

8.4

7

00

516.97

6 600

5

00

367

7.51

Tiề

ư ền gửi dân cư

400 4

ho bạc & TCTD Kh

00

3

00

2

00

1

0

Năm

m 2017

Năm 2018

Năm

m 2019

Đơn v vị tính: Tỷ đ đồng

(Nguồn: A Agribank ch hi nhánh Hu uyện Tân T Trụ)

2.1.3.2. H Hoạt động tí ín dụng:

* Các sản n phẩm tín d dụng chi nh ánh đang c cung cấp ch ho khách hà àng

hoạt Hiện Agr ribank - Ch hi nhánh hu uyện Tân T Trụ, tỉnh Lo ong An thực c hiện các

động t tín dụng sau u:

- Cho vay y ngắn, tru ung và dài hạn phục v vụ sản xuấ ất kinh doa anh đối với i các

doanh h nghiệp và à cá nhân th huộc mọi th hành phần k kinh tế. Cho o vay phục vụ nhu cầu u đời

sống.

- Cho vay y cầm cố gi iấy tờ có gi iá như sổ t iết kiệm, k kỳ phiếu, trá ái phiếu, ch hứng

ền gửi. chỉ tiề

- Phát hàn nh bảo lãnh h dự thầu, th hực hiện hợ ợp đồng, tha anh toán... c cho các tổ c chức

kinh t tế, cá nhân.

31

* Kết quả hoạt động tín dụng tạ ại chi nhánh h thời gian q qua

Agribank - Chi nhán nh huyện Tâ ân Trụ, tỉnh h Long An với mục ti iêu đa dạng g hóa

các sả ản phẩm tín n dụng, đã tậ ập trung ch ho vay các th hành phần k kinh tế trên n địa bàn hu uyện,

đáp ứ ứng nhu cầu u vay vốn củ ủa mọi đối tượng khác ch hàng đồn ng thời thự c hiện tốt c chính

sách t tam nông c ủa Chính p phủ, trong h hoạt động tí ín dụng chi i nhánh lấy y nông thôn n làm

thị trư ường, lấy nô ông dân làm m đối tượng g phục vụ, k kết hợp với cho vay cá c hoạt động g sản

xuất, dịch vụ ph hục vụ nông g nghiệp, nô ông thôn. Q Qua các năm m kết quả đ đầu tư tín d dụng

vào n ền kinh tế c của chi nhá ánh đều tăn g trưởng, g góp phần th húc đẩy kinh h tế địa phư ương

tăng trưởng

dư nợ qua c

các năm

phát t riển.

♦Tốc độ t

Qua biểu đồ Q ồ 2.3 dưới đ đây cho thấ ấy: Dư nợ n năm 2017 là à 298,43 tỷ đồng, đến năm

2018 là 310,75 tỷ ỷ đồng, tốc c độ tăng 4, 13% so với i năm 2017 7 và năm 20 019 là 369,5 59 tỷ

đồng, tốc độ tăng g 18,93 % so với năm m 2018. Tốc c độ tăng trư ưởng dư nợ ợ của chi nh hánh

khá c tăng ao, tuy khô ông ổn định h, nhưng đ iều này mi nh chứng c chi nhánh l luôn có sự

trưởng g.

Biểu đồ 2.3 B 3. Tốc độ tă ăng trưởng g dư nợ qua a các năm

Đơn vị ị tính : Tỷ đ đồng

Dư nợ D

369.

.59

400

3

10.75

298.43

300

200

Dư nợ

100

0

Năm 2017 N

Năm

m 2018

Năm 2

2019

(Nguồn: A Agribank ch hi nhánh Hu uyện Tân T Trụ)

32

Bảng 2.3. Doanh số cho vay theo thời gian của chi nhánh

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

So với So với Doanh Doanh Tỷ trọng Doanh Tỷ trọng Tỷ trọng 2016 2017 số số % số % % Chỉ tiêu (%) (%)

Tổng doanh 301,25 100 337,87 100 12,16 439,62 100 30,12 số cho vay

Ngắn hạn 471,42 56,94 142,35 42,13 -17,01 142,81 32,48 0,32

Trung dài 72,34 43,06 195,52 57,87 50,71 296,81 67,52 51,81 hạn

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ)

Bảng số liệu 2.3 cho thấy tổng doanh số cho vay của chi nhánh tăng lên liên tục

qua 3 năm (2017-2019) và khá ổn định. Đặc biệt năm 2019 đã thể hiện bước đột phá

khá quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng tín dụng nhằm đem lại lợi

nhuận ngày càng cao cho chi nhánh, uy tín và vị thế của chi nhánh trên địa bàn ngày

càng vững mạnh, tạo được uy tín và lòng tin từ phía khách hàng, thu hút ngày càng

đông khách hàng đến giao dịch với chi nhánh.

Tuy nhiên, trong khi doanh số cho vay trung - dài hạn tăng lên qua các năm về

số tuyệt đối lẫn tỷ trọng so với tổng doanh số cho vay thì doanh số cho vay ngắn hạn

có khuynh hướng ngược lại.

♦ Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế

Trong thời gian qua, Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụđã triển khai tốt công

tác đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế trên địa bàn trong đó chủ yếu đầu tư cho các

thành phần doanh nghiệp ngoài quốc doanh, kinh tế hộ gia đình, kinh tế cá thể. Số liệu

được thể hiện qua bảng 2.4.

33

Bảng 2.4. Dư nợ theo thành phần kinh tế

Đơn vị tính : Tỷ đồng

2017 2018 2019 Năm So với Tỷ Tỷ Tỷ So với 2016 Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Chỉ tiêu 2017(%) (%) % % %

298,43 100 310,75 100 369,59 100

Tổng dư nợ

Doanh nghiệp

18,93 4,13

- Công ty *

17,32 5,80 18,25 5,87 9,55 2,58 -47,67 5,37

- DNTN

5,25 1,76 6,56 2,11 9,55 2,58

Cá nhân

12,07 4,04 11,69 3,76 0 0

281,11 94,20 292,50 94,13 360,04 97,42 4,05 23,09

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ)

(Ghi chú: Ký hiệu công ty *: Bao gồm công ty TNHH, công ty cổ phần)

Cơ cấu dư nợ theo khách hàng cho thấy: Tỷ trọng dư nợ khách hàng cá nhân luôn

chiếm rất cao (từ trên 94% đến trên 97%). Ngược lại, dư nợ của khách hàng doanh

nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ hơn và có xu hướng giảm, thể hiện : Năm 2017 là 5,8%,

năm 2018 là tăng không đáng kể 5,87% và năm 2019 giảm mạnh còn 2,58%. Sự biến

động về tỷ trọng dư nợ khách hàng doanh nghiệp thời gian qua khá đặc biệt, cụ thể: tỷ

trọng dư nợ tín dụng của doanh nghiệp tư nhân luôn cao hơn công ty trong năm 2017

và 2018, nhưng năm 2019 dư nợ tín dụng đối với DNTN không phát sinh vì theo quy

định tại Thông tư 39 của NHNN Việt Nam và theo quy định của Agribank đã chuyển

đổi đối tượng cho vay từ doanh nghiệp tư nhân thành cho vay cá nhân.

Trong các thành phần kinh tế ở bảng 2.3a trên, dư nợ cá nhân là đối tượng được

chi nhánh đầu tư chủ yếu, đây cũng là thành phần kinh tế có mức dư nợ tăng trưởng

khá nhanh qua các năm. Đến 2019 tăng 23,09% so với năm 2018, tăng 28,08% so với

năm 2017 và chiếm tỷ trọng 97,42% trên tổng dư nợ tín dụng, đạt 360,04 tỷ đồng.

Trong khi đó, dư nợ đối với khách hàng là doanh nghiệp trong năm 2018 tăng

5,37% so với năm 2017 nhưng lại giảm mạnh vào năm 2019 (giảm đến 47,67%).

34

Bảng 2.5. Số lượng khách hàng đang được chi nhánh cấp tín dụng

Đơn vị tính: khách hàng

So sánh So sánh Năm 2019/2018 2017 2018 2019 2018/2017

Khách hàng ± ± % ± ± %

- Doanh nghiệp 8 9 2 1 12,5 -7 -77.80

- Cá nhân 4.589 5.425 6.466 836 18,2 1.041 19,19

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ)

(Ký hiệu: ± là mức tăng (hoặc giảm) tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu; ± % là tốc

độ tăng hoặc giảm của chỉ tiêu nghiên cứu)

Số liệu bảng 2.5 cho thấy: Số lượng khách hàng là doanh nghiệp có quan hệ tín

dụng với chi nhánh không nhiều, chủ yếu vẫn là khách hàng cá nhân. Năm 2018,

lượng khách hàng doanh nghiệp giảm mạnh do các DNTN chuyển sang dạng khách

hàng cá nhân theo quy định mới của NHNN Việt Nam và Agribank.

♦ Phân loại dư nợ theo thời gian

Bảng 2.6. Dư nợ theo thời gian

Đơn vị tính : Tỷ đồng

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm

So với So với Tỷ Tỷ Tỷ

Dư nợ

Dư nợ

2016 2017 trọng trọng

Dư nợ

Chỉ tiêu trọng % (%) (%) % %

169,92 56,94 130,92 42,13 -22,95 120,04 32,48 -8,31 Ngắn hạn

128,51 43,06 179,83 57,87 39,93 249,55 67,52 38,77 Trung hạn

Tổng cộng 298,43 100 310,75 100 4,13 369,59 100 18,93

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ)

Qua bảng 2.6 cho thấy:

- Về cơ cấu dư nợ theo thời hạn: Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn so với tổng dư

nợ có xu hướng giảm qua các năm và ngược lại đối với dư nợ trung hạn.

-Về tăng trưởng tín dụng

35

Xét về mức X c tăng hoặc c giảm tuyệ ệt đối và tố c độ tăng h hoặc giảm: Tín dụng n ngắn

hạn g iảm cả số t uyệt đối (n năm 2017 là à 169,92 tỷ đồng, nhưn ng năm 201 18 chỉ là 13 30,92

tỷ đồn ng, giảm 39 9 tỷ đồng s so với năm 2017 và đế ến năm 201 19 còn 120 ,04 tỷ đồng g tức

giảm 10,88 tỷ đồ ồng so với n năm 2018). Với số tươ ơng đối năm m 2018giảm m 22,95% so o với

năm 2 2017 và năm m 2019 giảm m 8,31% so o với năm 2 2018, trong g khi tín dụn ng trung hạ ạn thì

ngược c lại tăng cả ả về số tuyệ ệt đối và số tương đối q qua các năm m.

ại dư nợ the o hình thức c bảo đảm t tiền vay ♦ Phân loạ ♦

Bảng 2.7. Dư nợ the o hình thứ ức bảo đảm m tiền vay

Đơn vị tín g nh : Tỷ đồng

Năm

2016 2017 2018

Tỷ t

Tỷ

Chỉ t tiêu

ư nợ

ư nợ

D

ư nợ

ỷ trọng (%)

trọng %)  (%

trọng Tỷ t %)  (

Có bả ảo đảm 211,38 2 70,83 209,38 2 67,38 232,28 62,85

Khôn g có bảo đả ảm 87,05 29,17 101,37 1 32,62 137,31 37,15

Tổng cộng 298,43 2 100 310,75 3 100 369,59 100

(Nguồ ồn: Agriban nk chi nhánh h huyện Ch hâu Thành, Tỉnh Long A An).

Biểu u đồ 2.4. Cơ ơ cấu dư nợ ợ theo hình h thức bảo đảm tiền v vay

Đơn vị tín ính : Tỷ đồn ng

(Nguồn: A Agribank ch hi nhánh Hu uyện Tân T Trụ)

Qua bảng 2 Q .7 cho thấy y:

36

-Về cơ cấu dư nợ theo mức độ tín nhiệm: Tỷ trọng dư nợ tín dụng có bảo đảm so

với tổng dư nợ có xu hướng giảm qua các năm (70,83% ; 67,38% và 62,85%) và

ngược lại với dư nợ tín dụng không có đảm bảo (29,17%; 32,62% và 37,15%).

-Về số tuyệt đối: Dư nợ tín dụng có bảo đảm và không bảo đảm đều tăng dần

theo thời gian.

♦ Phân loại dư nợ theo ngành kinh tế

Bảng 2.8. Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tếĐơn vị tính: Tỷ đồng

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm

So với So với Tỷ Tỷ Tỷ

2017 2016 Dư nợ trọng Dư nợ trọng Dư nợ trọng Chỉ tiêu

(%) (%) % % %

Tổng dư nợ 18,93 298,43 100 310,75 100 4,13 369,59 100

- Nông nghiệp 255,73 85,69 266,83 85,87 4,34 321,23 86,92 20,39

+ Trồng trọt 150,25 50,35 158,28 50,93 5,34 210,56 56,97 33,03

+ Chăn nuôi 105,48 35,34 108,55 34,93 2,91 110,67 29,94 1,95

- Ngành khác 42,70 14,31 43,92 14,13 2,86 48,36 13,08 10,11

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ)

Bảng 2.8 thể hiện dư nợ cho vay được thực hiện đa dạng với nhiều ngành nghề,

lĩnh vực, không quá tập trung vào một ngành nghề. Dư nợ theo các lĩnh vực đều tăng

trưởng về số tuyệt đối qua các năm.

Dư nợ trong lĩnh vực nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ

tín dụng (trên 85%) mà đặt biệt là đối với trồng trọt. Dư nợ trồng trọt tăng hàng năm

và chiếm tỷ trọng khá lớn trong lĩnh vực nông nghiệp, phù hợp với xu hướng phát

triển vùng chuyên canh cây ăn trái lâu năm của địa phương.

37

2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

Bảng 2.9. Hoạt động dịch vụ thanh toán của chi nhánh

Đơn vị tính: Tỷ đồng

So Sánh Năm

So Sánh 2019/2018 2017 2018 2019 2018/2017

Chỉ tiêu

± ± % ± ± %

Chuyển tiền trong nước 889,13 923,22 969,38 34,09 3,83 46,16 5,00 (qua chứng minh nhân dân)

Chuyển đi nước ngoài (USD) 5,42 9,84 15,45 4,42 81,55 5,61 57,01

Chuyển tiền nước ngoài đến 29,12 24,45 25,89 -4,67 -16,04 1,44 5,89

Số máy ATM 2 2 2

Thẻ ghi nợ nội địa 8.252 9.854 11.737 1.602 19,41 1.883 19,11

Doanh thu thanh toán tiền 219,13 305,43 352,11 86,30 39,38 46,48 15,28 mặt (USD)

Doanh thu dịch vụ (USD) 212,23 245,32 274,55 33,09 15,59 29,23 11,92

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ)

(Ký hiệu: ± là mức tăng (hoặc giảm) tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu; ± % là

tốc độ tăng hoặc giảm của chỉ tiêu nghiên cứu.)

Số liệu bảng 2.9 cho thấy: Doanh số thanh toán bao gồm chuyển tiền trong

nước, chuyển tiền đi nước ngoài, thẻ ghi nợ nội địa, doanh thu thanh toán tiền mặt

(USD) và doanh thu dịch vụ (USD) đều tăng dần theo thời gian từ 2017 đến 2019 (cả

số tuyệt đối lẫn số tương đối) . Máy ATM không thay đổi và doanh số chuyển tiền

nước ngoài về Việt Nam giảm dần cả số tuyệt đối lẫn số tương đối.

Tình hình cụ thể về hoạt động thanh toán và ngân quỹ:

* Hoạt động thanh toán

Hiện tại Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An có các dịch vụ

thanh toán chính sau:

38

- Nhận tiền chuyển đến: Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

thực hiện nhận các khoản chuyển tiền được chỉ định chuyển cho khách hàng qua chi

nhánh và ghi có vào tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc nhận bằng tiền mặt từ các

ngân hàng trên cùng hoặc khác hệ thống.

- Chuyển tiền đi: Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An thực hiện

việc chuyển tiền cho người thụ hưởng trong nước theo lệnh của khách hàng thông qua

giấy chuyển tiền, ủy nhiệm chi, Séc… Chi nhánh sẽ thực hiện chuyển tiền đến mọi địa

phương trong phạm vi cả nước một cách thuận tiện và nhanh nhất.

- Dịch vụ thu ngân sách Nhà nước.

- Dịch vụ thanh toán hóa đơn.

- Dịch vụ thanh toán hóa đơn tiền điện.

- Dịch vụ nhờ thu tự động.

* Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ và chi trả kiều hối

- Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: Theo quy định của NHNN Việt Nam và hướng

dẫn của Hội sở chính. Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An đã triển

khai mua bán các ngoại tệ mạnh như: USD, EUR …

- Dịch vụ chi trả kiều hối: Dịch vụ chi trả kiều hối mới được chi nhánh triển

khai vài năm trở lại đây. Do mới đưa vào hoạt động nên dịch vụ chi trả kiều hối đạt

kết quả còn khiêm tốn. Doanh số hoạt động kiều hối của chi nhánh hầu hết là nhận tiền

chuyển đến.

* Dịch vụ phát hành thẻ ngân hàng

- Dịch vụ phát hành thẻ tại chi nhánh khá thuận lợi do hầu hết các cơ quan, xí

nghiệp trên địa bàn mở thẻ tại chi nhánh. Số lượng thẻ tăng hàng năm bình quân gần

20%. Doanh số thanh toán thẻ cũng gia tăng tương ứng. Năm 2017 đạt 15,93 tỷ VND,

năm 2018 đạt 19,5 tỷ VNDvà năm 2019 là 23,22 tỷ VND.

Mặc dù mới ra đời được một thời gian chưa lâu nhưng chi nhánh thực hiện

tương đối đầy đủ các nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại và thu được những

thành quả đáng kể.

2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An .

Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, lĩnh vực

nào được nhiều lợi nhuận thường được quan tâm trước tiên. Tại chi nhánh, lợi nhuận

39

bù trừ

ừ giữa thu v và chi trong gmột thời k kỳ nhất định h (một năm m). Kết quả hoạt động kinh

hiện doanh h của chi nh hánh theo q quy mô, the eo cơ cấu th hu, chi và c chênh lệch t thu chi thể

qua bả ảng 2.10 và à được so sá ánh qua các c năm theo b biểu đồ 2.5 bên dưới.

Biểu đồ 2.5. B So sánh k ết quả kinh h doanh qu m ua các năm

Đơn v vị tính : Tỷ đ đồng

Lợi

nhuận

15.76

17.23

Năm 2017

Năm 2018

15

5.92

Năm 2018

(Ng guồn: Agrib bank chi nhá ánh Huyện Tân Trụ,Tỉ ỉnh Long An n)

Bảng 2.1 10: Kết quả ả kinh doa anh của chi i nhánh

Đơn vị ồng tính : Tỷ đồ

2017 201 8 2019 Năm N

Tỷ T So vớ ới Tỷ So với Tỷ trọng 2017 Số tiền ố tiền trọ ọng 2016 6 Số tiền Số Chỉ ti iêu tr ọng % % (%) % % (%)

Tổng g thu 42,77 100 45,15 4 00 10 5,56 52,45 100 16,17

- Lãi i cho vay 39,75 92,94 1,27 41 91 ,41 3,82 46,76 89,15 13,30

-Thu u lãi điều 1,22 2,85 ,82 1, 4,0 03 8 49,18 2,12 4,04 16,48 chuy yển vốn

- Thu u dịch vụ 1,55 3,62 ,86 1, 4, 0 12 20,00 3,23 6,16 73,66

- Thu u khác 0,25 0,58 0,2 0 0,4 44 0 -20,00 0,34 0,65 70,00

Tổng g chi 27,01 100 9,23 29 00 10 8,22 35,22 100 20,49

- Chi i trả lãi 18,67 69,12 2,13 22 75, ,71 18,53 26,55 75,38 19,97

- Chi i ngoài lãi 8,34 30,88 7,1 7 24, 7 ,29 -14,87 8,67 24,62 22,11

LN tr rước thuế 6 15,76 15,92 1,02 7,23 17 8,23

40

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ)

Nhìn vào bảng 2.10 và biểu đồ 2.5 trên cho thấy:

-Tổng thu và các khoản thu cấu thành tổng thu đều tăng dần qua các năm cả số

tuyệt đối lẫn số tương đối.

-Tổng chi và các khoản chi cấu thành tổng chi cũng tăng dần qua các năm cả số

tuyệt đối lẫn số tương đối.

-Tổng thu và các khoản thu đều lớn hơn tổng chi và các khoản chi tương ứng

nên luôn có chênh lệch thu chi qua các năm và tăng dần cả số tuyệt đối lẫn số tương

đối.

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An .

2.2.1. Thực trạng chất lượng tín dụng

Hiện nay theo quy định của NHNN Việt Nam, CLTD được đo lường và đánh

giá thông qua các chỉ tiêu định lượng là: tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu

2.2.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn

Bảng 2.11. Tình hình nợ quá hạn

Đơn vịtính: Tỷ đồng

Năm

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

Nợ quá hạn 2,63 3,08 2,93

Tổng dư nợ 298,43 310,75 369,59

Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ (%) 0,88 0,99 0,79

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ)

41

Bi iểu đồ 2.6. Diễn biến n nợ quá hạn

Đơn vị tính : Đ : Tỷ đồng

Nợ

quá hạn n

3.0

08

3.2

2.93

3

2.8

Nợ quá hạ

ạn

2.63

2.6

2.4

Năm 2017 N

Năm 20

018

Năm 2019

(Nguồn: A Agribank ch hi nhánh Hu uyện Tân T Trụ)

Số liệu bả ảng 2.9 và b biểu đồ 2.4 cho thấy tỷ ỷ lệ nợ quá hạn của chi i nhánh qua a các

bảo. năm k không vượt quá 1% m minh chứng chất lượng tín dụng củ ủa chi nhán nh rất đảm

Năm 2017, tỷ lệ ệ này ở mứ ức 0,88%, nhưng san ng năm 201 18 tỷ lệ nà ày tăng nhẹ ẹ lên

0,99% %, và năm 2 2019 tỷ lệ n ày là 0,79% %, tỷ lệ có th hay đổi tăn ng giảm như ưng không đ đáng

kể,

2.2.1.2. Tỷ ỷ lệ nợ xấu

g đó Theo Thô ông tư 02/20 013 /TT-NH HNN thì nợ ợ được phâ ân thành 5 n nhóm, tron

nợ xấu u là các kho oản nợ thuộ ộc nhóm 3, 4, 5. Chỉ ti êu nợ xấu p phản ánh ch hính xác hơ ơn về

chất lư ượng tín dụ ụng của ng gân hàng vì ì nợ quá hạ ạn chỉ phản n ánh số tiề ền cho vay y của

ngân h hàng không g thu hồi đư ược nợ đúng g hạn.

Bảng 2.12 2. Tình hình h nợ xấu

Đơn vịtín g nh: Tỷ đồng

Năm 2017 2018 19 201 Chỉ tiêu

u Nợ xấu 2,36 1,54 ,41 0,

Tổng d dư nợ 298,43 310,75 3 369 9,59

Nợ xấu u / Tổng dư ư nợ (%) 0,79 0,50 0,11 0

(Nguồn: A Agribank ch hi nhánh Hu uyện Tân T Trụ)

42

Qua số liệu bảng 2.12 và biểu đồ 2.5 cho thấy nợ xấu có chiều hướng giảm dần

cả số tuyệt đối cũng như tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ. Nợ xấu của chi nhánh giảm

từ 2,36 tỷ đồng (chiếm 0,79% so với tổng dư nợ) năm 2017 xuống còn 1,54 tỷ đồng

(chiếm 0,50% so với tổng dư nợ) năm 2018 và tiếp tục giảm còn 0,41 tỷ đồng (chiếm

0,11% so với tổng dư nợ) năm 2019 trong khi dư nợ tín dụng vẫn tăng trưởng từ

298,43 tỷ đồng năm 2017 lên đến 369,59 tỷ đồng năm 2019. Trong giai đoạn 2010 –

2015, nợ xấu ở chi nhánh có lúc lên đến 3%. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng

của chi nhánh ngày càng tốt hơn.

2.2.1.3. Hiệu suất sử dụng vốn

Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Tuy nhiên lợi nhuận

luôn gắn với rủi ro tiềm ẩn. Với nguồn vốn huy động đã có, sử dụng vốn sao cho hiệu

quả cao nhất là công việc phức tạp. Hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng luôn

ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, do đó,dư nợ tín dụng

quá cao mà không được kiểm soát tốt có thể đưa đến tình trạng không thu hồi được hết

nợ và làm giảm hiệu quả sinh lời của ngân hàng, dẫn đến những khoản nợ không thu

hồi được khi đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn, nợ xấu.

Bảng 2.13. Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh

Đơn vịtính: Tỷ đồng

Năm 2017 2018 2019 Chỉ tiêu

1-Tổng dự nợ tín dụng 298,43 310,75 369,59

2-Tổng nguồn vốn huy động 385,93 534,52 665,64

3-Hiệu suất sử dụng vốn (3=1/2) ( %) 77,33 58,14 55,52

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ)

Bảng số liệu 2.13 và biểu đồ 2.6 cho thấy hiệu suất sử dụng vốn tại chi nhánh

liên tục giảm qua các năm từ 2017 đến 2019. Năm 2017 là 77,33%, năm 2018 giảm

xuống 58,14% và đến năm 2019 hiệu suất sử dụng vốn tiếp tục giảm còn 55,52%.

Mặc dù dư nợ tín dụng gia tăng hàng năm nhưng vẫn không theo kịp tốc độ

tăng của nguồn vốn huy động làm cho hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh ngày càng

giảm, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của chi nhánh cần phải được điều chỉnh theo

hướng tốt hơn.

43

2.2.1.4. Vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng thể hiện khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng trong

việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giải quyết hợp lý giữa các bên liên quan.

Tình hình vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh được thể hiện qua bảng bên

dưới:

Bảng 2.14. Vòng quay vốn tín dụng

Đơn vị: tỷ đồng

Năm

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

Doanh số thu nợ 290,15 325,55 380,78

Dư nợ bình quân 280,34 304,59 340,17

Vòng quay vốn tín dụng (vòng)

1,03 1,07 1,12

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ)

Năm 2017 vòng quay vốn tín dụng là 1,03 vòng/năm, năm 2018 tăng 1,07

vòng/năm và đến 2019 đạt 1,12 vòng/năm. Như vậy, vòng luân chuyển vốn tín dụng

tăng tương đối ổn định, minh chứng cho chi nhánh đã thực hiện tốt công tác quản lý

và thu nợ của những khoản vay trong năm, chất lượng tín dụng được bảo đảm hơn.

2.2.1.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng

Bảng 2.16. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2018 2019 2017 Chỉ tiêu

Tổng thu nhập 45,15 52,45 42,77

Thu từ hoạt động tín dụng 41,27 46,76 39,75

Thu từ hoạt động 91,41 89,15 92,94 tín dụng/tổng thu nhập (%)

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ)

Qua bảng số liệu 2.13 cho thấy thu nhập của ngân hàng chủ yếu vẫn là từ

hoạt động cho vay (hơn 85%), thu nhập từ các hoạt động khác chiếm phần rất nhỏ.

Tuy nhiên, tỷ lệ này đang có xu hướng giảm dần mặc dù số tuyệt đối vẫn gia tăng

qua các năm. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng vẫn nguồn thu nhập chủ yếu

44

cho chi nhánh trong thời gian tới trong khi đơn vị đang có khuynh hướng tăng dần

tỷ lệ thu dịch vụ và thu từ lãi điều chuyển vốn trong cơ cấu thu nhập. Đây cũng

chính là phương thức đa dạng hoá nguồn thu phù hợp với thông lệ ngân hàng hiện

đại.

2.2.2. Khảo sát các đối tượng liên quan đến hoạt động tín dụng

2.2.2.1. Mục đích khảo sát

Các số liệu thứ cấp thu thập tại đơn vị phần nào có thể cho thấy tình hình kinh

doanh cũng như CLTD của chi nhánh nhưng chưa đủ để có thể nhận định chính xác

những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân khi đánh giá thực

trạng CLTD tại chi nhánh.Nhằm mục đích bổ sung cho các phân tích ở phần trên và

đánh giá chính xác hơn thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh huyện

Tân Trụ, tỉnh Long An. Tác giả đã thực hiện một cuộc khảo sát tại đơn vị để thu thập

thêm số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

2.2.2.2. Đối tượng khảo sát

- Khách hàng đến giao dịch tại Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An.

- Toàn thể nhân viên tại chi nhánh.

2.2.2.3. Phương pháp khảo sát

Sử dụng bảng câu hỏi với các tiêu chí theo các đối tượng được khảo sát.

2.2.2.4. Mô tả quá trình khảo sát:

- Xây dựng phiếu điều tra (xem tại phần phụ lục).

- Số lượng: 19 phiếu điều tra cho nhân viên đơn vị. 200 phiếu trưng cầu cho khách

hàng đến giao dịch tại quầy khách hàng của chi nhánh.

- Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/03/2019 đến 30/04/2019.

- Kết quả: Thu hồi 19/19 phiếu điều tra của nhân viên chi nhánh và 186/200 phiếu

trưng cầu của khách hàng.

- Tổng hợp, xử lý dữ liệu và đánh giá (xem tại phần phụ lục).

2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

Đánh giá đúng chất lượng tín dụng có vai trò quan trọng giúp ngân hàng nhận

thức rõ những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại, thấy được nguyên nhân

của những hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng

45

và đề ra kế hoạch, phương hướng hoạt động trong những năm tiếp theo của toàn chi

nhánh.

2.3.1. Những kết quả đạt được

Nhìn chung, trong ba năm qua Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long

An đã thực hiện định hướng đề ra là tăng trưởng tín dụng trên nền tảng khả năng tăng

trưởng nguồn vốn. Hoạt động tín dụng tập trung đầu tư vào những mục tiêu trọng điểm

của từng năm, đó là: chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng có chọn lọc, hạn chế cho

vay đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, các lĩnh vực có nhiều rủi ro, đảm bảo phù hợp cơ

cấu cho vay theo nhu cầu trên địa bàn. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, về huy động vốn

Từ nhận thức huy động vốn là một nhiệm vụ quan trọng, là điềukiện để có thể

chủ động trong hoạt động kinh doanh, góp phần quyết định kết quả kinh doanh của

ngân hàng, chi nhánh luôn quan tâm và coi trọng công tác huy động vốn bằng những

biện pháp cụ thể như: quảng bá tuyên truyền về hình ảnh Agribank, về các hình thức

gửi tiết kiệm, thực hiện đổi mới tác phong giao dịch, giảm nhẹ các thủ tục rườm rà,

không cần thiết, đa dạng hoá các hình thức huy động, sử dụng linh hoạt các đòn bẩy

kích thích như lãi suất, các chương trình tiết kiệm dự thưởng…

Số liệu bảng 2.1a và 2.1b cho thấy: trong ba năm 2017,2018 và 2019 nguồn vốn

huy động của chi nhánh, chủ yếu là tiền gửi của dân cư tăng liên tục, ổn định cả về số

tuyệt đối và tương đối tạo thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động tín dụng. Điều gây ấn

tượng nhất là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 đến dưới 24 tháng tăng cao tạo cơ hội

cho chi nhánh trong tăng trưởng dư nợ tín dụng trung dài hạn.Ngoài ra, sự tăng dần và

ổn định của tiền gửi thanh toán với chi phí lãi tiền gửi thấp, góp phần nâng cao lợi

nhuận cho chi nhánh.

Nguyên nhân tiền gửi của dân cư tăng liên tục, ổn định thời gian qua là do :

Một mặt, hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân trên địa bàn ngày càng phát

triển, thu nhập tăng lên, bên cạnh việc dùng một phần đáp ứng nhu cầu tái đầu tư, phần

còn lại dành cho nhu cầu tích lũy dưới hình thức gửi tiền tiết kiệm (thường là hình

thức tiết kiệm có kỳ hạn, vì lãi suất cao) nhằm phục vụ cho các hoạt động trong tương

lai. Mặt khác, trong thời gian qua, Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

cũng đã tạo được lòng tin, uy tín nơi khách hàng từ việc nâng cao chất lượng phục vụ,

46

điều chỉnh lãi suất linh hoạt, hấp dẫn với nhiều chương trình khuyến mãi, trúng

thưởng, thủ tục đơn giản … đã góp phần làm cho tiền gửi tiết kiệm tăng lên đáng kể.

Thứ hai, về hoạt động tín dụng

-Về quy mô tín dụng:

Biểu đồ 2.1 và bảng 2.2 đã minh chứng quy mô tín dụng của chi nhánh không

ngừng mở rộng và tăngtrưởng cả số tuyệt đối và số tương đối qua các năm, tuy không

cao nhưng ổn định. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã đáp ứng được một phần nhu cầu

về vốn cho nền kinh tế, đặc biệt chi nhánh đã tập trung vào khu vực nông nghiệp nông

thôn và từ đó đã làm tăng thu nhập đáng kể.

-Về cơ cấu tín dụng:

Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn được duy trì theo hướng tích cực, phù hợp với cơ

cấu cây trồng trên địa bàn, cho vay trung hạn xu hướng tăng dần qua các năm, lãi suất

cho vay cao hơn ngắn hạn cũng làm gia tăng thu nhập cho chi nhánh(bảng 2.4).

Nguyên nhân tỷ trọng cho vay trung hạn tăng dần trong thời gian qua là do Huyện Tân

Trụ, tỉnh Long An là một huyện thuần nông và hiện đang tái cơ cấu cây trồng mạnh

mẽ với cây thanh long, một loại cây ăn quả lâu năm và mang lại giá trị kinh tế cao.

Diện tích trồng cây thanh long đang ngày càng mở rộng một cách nhanh chóng (Hiện

chiếm hơn 8.000ha/12.000ha diện tích đất nông nghiệp của huyện), mức độ rủi ro của

các món vay trung dài hạn phục vụ đối tượng này cũng không cao.

Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng: Do cạnh tranh, khách hàng vay

doanh nghiệp không tăng và ngày càng có xu hướng giảm, chi nhánh đã tăng tỷ trọng

cho vay với khách hàng cá nhân (bảng 2.3a và 2.3b). Mặt khác, cho vay khách hàng cá

nhân tăng cao còn do chuyển dư nợ cho vay của các DNTN sang cho vay khách hàng

cá nhân theo quy định tại Thông tư 39 của NHNN Việt Nam và quy định của

Agribank.

Về cơ cấu cho vay theo ngành nghề : Các khoản vay được thực hiện đa dạng

với nhiều ngành nghề, lĩnh vực, không quá tập trung vào một ngành nghề sẽ phân tán

rủi ro cho chi nhánh, góp phần tăng thu nhập. Ngoài ra, chi nhánh cũng đã góp phần

phát triển khu vực kinh tế nông thôn theo định hướng của Chính phủ (theo số liệu tại

bảng 2.6).

-Về chất lượng tín dụng:

47

Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ luôn xác định chất lượng tín dụng làmục

tiêu quan trọng sống còn của đơn vị, vì vậy chi nhánh đã không ngừng tìm mọi biện

pháp để có thể giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu cả về tỷ lệ lẫn số tuyệt đối (minh chứng

tại bảng 2.9 và2.10). Mặt khác, vòng quay vốn tín dụng và thu nhập từ hoạt động tín

dụng cũng tăng trưởng qua các năm thể hiện qua bảng 2.12 và bảng 2.13. Điều này

phản ánh hoạt động tín dụng của chi nhánh có hiệu quả.

Nguyên nhân đạt được kết quả trên là nhờ có sự thống nhất đoàn kết một lòng

từ Ban lãnh đạo đến toàn thể cán bộ nhân viên. Sự kết hợp chặt chẽ giữa các cấp uỷ

Đảng, Công đoàn và chuyên môn trong chi nhánh. Mặt khác, chi nhánh còn được sự

quan tâm chỉ đạo của các Ban, Ngành từ Trung ương đến địa phương, sự giúp đỡ tận

tình của các cấp chính quyền trên địa bàn mà chi nhánh hoạt động. Theo đó, Agribank

chi nhánh Huyện Tân Trụ đã nỗ lực thực hiện:

- Chính sách tín dụng linh hoạt, cạnh tranh và có định hướng rõ ràng : ưu tiên

các khách hàng sản xuất kinh doanh có uy tín, có tình hình tài chính tốt, có phương án

kinh doanh khả thi, thường xuyên sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, có khối lượng

tiền gửi lớn và có tài sản đảm bảo vững chắc, thường xuyên củng cố duy trì mối quan

hệ với khách hàngtruyền thống, giữ vững khách hàng đã có và thu hút khách hàng mới

trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh doanh.

- Thường xuyên tiến hành phân loại, đánh giá và chăm sóc các khách hàng có

quan hệ với chi nhánh.

- Duy trì các hoạt động kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ một cách thường

xuyên nhằm phát hiện, sửa chữa kịp thời các sai sót phát sinh, nâng cao chất lượng

hoạt động kinh doanh từ đó hạn chế mức thấp nhất nợ quá hạn của chi nhánh.

- Thực hiện quy trình thẩm định phù hợp với từng loại hình, từng đối tượng cho

vay... Chi nhánh đã thành lập tổ xử lý nợ, giao từng món nợ quá hạn, nợ xấu đến từng

CBTD, từ đó có biện pháp thu hồi hữu hiệu nhằm giảm đáng kể nợ quá hạn, nợ xấu

khó thu hồi, từng bước nâng cao chất lượng nợ.

- Trình độ chuyên môn của CBTD và cán bộ thẩm định luôn được các nhà quản

lý chi nhánh quan tâm như: cử cán bộ tham dự đầy đủ các lớp tập huấn cho CBTD về

phân tích, đánh giá tài chính doanh nghiệp, triển khai kịp thời các văn bản mới của

Agribank …..

48

- Chi nhánh đã đáp ứng một cách nhanh chóng, đầy đủ nhu cầu vốn lưu động

của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, qua đó góp phần mở rộng

và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đặc biệt là trong những năm

qua, chi nhánh tích cực cung ứng tín dụng phục vụ nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây

trồng tại địa phương, từ đó dư nợ tín dụng nói chung mà trong đó dư nợ tín dụng trung

hạn đã tăng lên đáng kể qua các năm.

Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong kinh tế thị trường, bên cạnh

những mặt đã đạt được, hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ

còn có những hạn chế nhất định, đòi hỏi cần phải tiếp tục nắm bắt, nghiên cứu để

không ngừng cải thiện, nâng cao và duy trì chất lượng tín dụng nhằm đáp ứng ngày

càng tốt hơn yêu cầu vốn cho nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập.

-Về thu nhập từ hoạt động kinh doanh và từ hoạt động tín dụng.

Kết quả kinh doanh giai đoạn 2017-2019 của Agribank - Chi nhánh huyện Tân

Trụ, tỉnh Long An gia tăng hàng năm cả số tuyệt đối lẫn số tương đối (minh chứng qua

bảng 2.8), trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn là chủ yếu. Kết quả kinh doanh

đạt được thời gian qua là thành quả tổng hợp của hoạt động huy động vốn của chi

nhánh, điều chỉnh lãi suất hợp lý, thủ tục nhanh gọn, thái độ phục vụ tận tình chu đáo

đã thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng ngày gia tăng,đồng thời cũng là thành

quả của hoạt động tín dụng như tìm kiếm khách hàng, mở rộng tín dụng, duy trì và

tăng uy tín và vị thế của chi nhánh trên thị trường ngày càng vững mạnh, tạo lòng tin

từ phía khách hàng, thu hút ngày càng đông khách hàng đến giao dịch với chi nhánh.

2.3.2. Những mặt còn hạn chế

Thứ nhất, tín dụng trung hạn tăng nhanh nhưng tốc độ tăng của nguồn vốn huy

động có kỳ hạn dài chậm hơn đã tạo ra “rào cản” cho việc mở rộng quy mô tín dụng

trung hạn của chi nhánh (số liệu minh chứng: bảng 2.1a và bảng 2.4)

Thứ hai, dư nợ tín dụng có tăng trưởng cả số tương đối lẫn số tuyệt đối, nhưng

tốc độ tăng dư nợ không theo kịp tốc độ gia tăng huy động vốn dẫn đến hiệu suất sử

dụng vốn suy giảm, thể hiện qua bảng 2.11.

Thứ ba, cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu dư nợ của chi

nhánh, chưa phù hợp với cơ cấu của nguồn vốn huy động(minh chứng tại bảng 2.4).

Thứ tư, hoạt động tín dụng của chi nhánh chưa đa dạng khách hàng, tập trung

chủ yếu là khách hàng cá nhân (minh chứng tại bảng 2.3b), dư nợ đối với doanh

49

nghiệp chưa nhiều (minh chứng tại bảng 2.3a). Bên cạnh đó, sản phẩm cấp tín dụng

chủ yếu là cho vay truyền thống (minh chứng tại khoản b tiểu mục 2.1.3.2), chưa thật

sự phù hợp với tiềm năng của Agribank. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh trong

tương lai của chi nhánh.

Thứ năm, mặc dù nợ quá hạn, nợ xấu tại chi nhánh có giảm trong thời gian qua

nhưng vẫn tồn tại và luôn là nguy cơ chực chờ ảnh hưởng đến CLTD của chi nhánh.

(số liệu tại bảng 2.9 và bảng 2.10).

Thứ sáu, cơ chế cấp tín dụng vẫn còn nặng về bảo đảm tiền vay (minh chứng

qua bảng 2.5), vì vậy đã ảnh hưởng đến quá trình đầu tư của khách hàng cũng như ảnh

hưởng đến kế hoạch tăng trưởng dư nợ tín dụng. Một số cán bộ không căn cứ vào việc

phân tích tình hình tài chính của khách hàng mà chỉ đơn giản dựa vào tài sản bảo đảm

để cho vay. Ngoài ra, việc thực hiện bảo đảm tiền vay đôi khi còn chưa được thực hiện

một cách nghiêm túc theo quy định.

Thứ bảy, hoạt động kiểm tra kiểm soát của chi nhánh chưa thường xuyên, chủ

yếu kiểm tra theo chuyên đề, theo chương trình kế hoạch, kiểm tra đột xuất còn hạn

chế. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay còn mang tính chất hình thức, chất lượng

kiểm tra chưa cao, kiểm tra sau khi giải ngân chưa được thực hiện thường xuyên.

(minh chứng tại kết quả khảo sát nhân viên phần phụ lục, câu 2.7).

Thứ tám, Thu thập thông tin tín dụng của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn,

cán bộ tín dụng phải thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau với độ chính xác

không cao. Các thôngtin này chủ yếu vẫn là thông tin trong hồ sơ khách hàng và các

thông tin được lưu trữ tại ngân hàng. Việc thẩm định thường dựa trên những thông tin

chủ quan do khách hàng cung cấp. Thông tin tín dụng chưa thực sự chất lượng đã tạo

ra không ít khó khăn cho chi nhánh khi quyết định đầu tư và là một trong những

nguyên nhân lớn có thể gây ra các rủi ro tín dụng cho chi nhánh. (minh chứng tại kết

quả khảo sát nhân viên phần phụ lục, câu 2.8)

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, nguồn vốn huy động kỳ hạn dài chưa đủ để đáp ứng tín dụng trung

dài hạn đang trên đà tăng trưởng cao nguyên nhân do ngân hàng chưa tư vấn, giải thích

kỹ cho khách hàng về sự an toàn và tiện lợi khi họ tham gia gửi vốn có kỳ hạn dài. (kết

quả khảo sát khách hàng phần phụ lục, câu 8)

50

Thứ hai, dư nợ tín dụng:

- Nguyên nhân dư nợ tín dụng ít hơn nhiều so với huy động vốn:

* Chi nhánh hoạt động trên địa bàn một huyện thuần nông, số lượng doanh

nghiệp ít, sản xuất nhỏ lẻ, có quy mô nhỏ, không có đủ tài sản thế chấp để đảm bảo

tiền vay cũng như một số hồ sơ pháp lý không đảm bảo theo quy định. Mặt khác, một

số CBTD vì quá bảo đảm an toàn mà chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của người

dân cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến dư nợ tín dụng còn thấp (kết quả khảo

sát nhân viên phần phụ lục, câu 2.3).

* Trên địa bàn có nhiều NHTM hoạt động, tuy nhiên một số cán bộ tín dụng

còn có thái độ thờ ơ, chưa tận tình niềm nở với khách hàng có nhu cầu vay vốn, chưa

giải thích rõ ràng về hạn mức đầu tư, về thủ tục để cho khách hàng sang ngân hàng

khác hoặc có tư tưởng ngại khó ngại khổ, sợ trách nhiệm, bảo thủ, thoã mãn với thành

tích, chưa chủ động tìm kiếm khách hàng mới, không muốn tăng trưởng tín dụng. Điều

này đã làm giảm khả năng mở rộng tín dụng của chi nhánh.(kết quả khảo sát khách

hàng phần phụ lục, câu số 3).

* Hoạt động marketing của ngân hàng còn chưa thật sự tốt, chưa chủ động tìm

đến khách hàng. Do đó chi nhánh chưa mở rộng được cho vay đúng mức, số lượng

khách hàng vay vốn tăng chậm. Việc chăm sóc khách hàng đôi khi chưa được chú

trọng đúng mức: chi nhánh hầu như chưa có chính sách cũng như các sản phẩm

khuyến khích những khách hàng vay trả nợ đúng hạn nhằm mở rộng đầu tư và nâng

cao chất lượng tín dụng (kết quả khảo sát nhân viên phần phụ lục, câu 2.4).

- Nguyên nhân dư nợ tín dụng khách hàng doanh nghiệp ít hơn dư nợ tín dụng

khách hàng cá nhân, đặc biệt năm 2017: là do việc chuyển đổi đối tượng cho vay từ

doanh nghiệp tư nhân thành vay cá nhân theo quy định của Agribank đã làm giảm sút

mạnh về số lượng cũng như dư nợ của thành phần này trong tổng dư nợ cho vay của

chi nhánh.

- Nguyên nhân tỷ trọng dư nợ tín dụng trung hạn có xu hướng tăng dần so với tín

dụng ngắn hạn (minh chứng qua bảng 2.4) là do thời gian qua Huyện Tân Trụ, tỉnh

Long An là một huyện thuần nông và hiện đang tái cơ cấu cây trồng mạnh mẽ, đó là

cây thanh long, một loại cây ăn quả lâu năm và mang lại giá trị kinh tế cao. Diện tích

trồng cây thanh long đang ngày càng mở rộng một cách nhanh chóng (Hiện chiếm hơn

51

8.000ha/12.000ha diện tích đất nông nghiệp của Huyện), loại cây trồng thanh long cần

nhu cầu tín dụng trung hạn và mức độ rủi ro đối với loại hình này cũng không cao.

- Nguyên nhânsản phẩm cấp tín dụng chủ yếu là cho vay truyền thống (minh

chứng tại khoản b tiểu mục 2.1.3.2), chưa thật sự phù hợp với tiềm năng của Agribank

là do : (1) Thiết kế sản phẩm, dịch vụ tín dụng là chức năng của Trụ sở chính

Agribank; (2) Bản thân chi nhánh chưa mạnh dạn triển khai các sản phẩm dịch vụ mới

ngoài các sản phẩm truyền thống trước nay ở địa bàn nông thôn.

Thứ ba, về chất lượng tín dụng

* Trình độ, năng lực của CBTD vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu

cầu công việc, khả năng thẩm định của cán bộ tín dụng còn hạn chế về mặt kinh

nghiệm thực tế nên đối với các dự án mang tính chất kỹ thuật hay chuyên ngành, cán

bộ tín dụng chưa đánh giá chính xác được tính khả thi thực sự của phương án, dự án.

* Quy trình tín dụng đôi khi chưa được chấp hành nghiêm túc (Tuân thủ quy

trình tín dụng là yêu cầu bắt buộc phải thực hiện trong quá trình thẩm định, giám sát

và thu nợ các khoản vay để đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng khoản cho vay).

Bên cạnh đó, do địa bàn kinh doanh của chi nhánh thuộc vùng nông thôn rộng lớn

nên việc thực hiện quy trình tín dụng nhiều khi còn tuỳ tiện, bỏ qua nhiều công đoạn

nhất là việc kiểm tra sau giải ngân, không nắm được thông tin về tình hình sử dụng

vốn của khách hàng. Do đó rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn.(kết quả khảo sát nhân viên

phần phụ lục, câu 2.7)

* Sự phối hợp giữa bộ phận cho vay với các bộ phận chức năng khác chưa được

chặt chẽ, đánh giá hiệu quả trong hoạt động tín dụng chưa được chú ý đúng mức, điều

này ít nhiều đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại chi nhánh. (kết quả khảo sát

nhân viên phần phụ lục, câu 2.2)

* Sự nhiệt tình trong công việc và tinh thần trách nhiện của CBTD chưa cao:

Vẫn còn một số cán bộ tín dụng chưa thực sự đi sâu bám sát khách hàng để có thể tiếp

cận và theo dõi tình hình biến động về tài chính, hoạt động kinh doanh và tình trạng

của các tài sản đảm bảo để có thể kịp thời phát hiện các rủi ro, qua đó có hướng xử lý

hoặc tư vấn cho khách hàng về phương án kinh doanh và sử dụng vốn một cách có

hiệu quả cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. (kết quả khảo sát nhân viên phần

phụ lục, câu 2.1).

52

*Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm quy định: CBTD có

thể vi phạm đạo đức nghề nghiệp hoặc vi phạm quy định nội bộ, quy định của NHNN

Việt Nam hoặc chạy theo thành tích mà mở rộng tín dụng ồ ạt không có chất lượng

cũng dẫn đến những rủi ro tín dụng cho chi nhánh. (kết quả khảo sát nhân viên phần

phụ lục, câu 2.5).

*Cấp tín dụng còn nặng về tài sản đảm bảo: Cơ chế cấp tín dụng còn nặng về

bảo đảm tiền vay (minh chứng qua bảng 2.5, cho vay có tài sản bảo đảm chiếm tỷ

trọng trên 60% trở lên). Một số cán bộ do muốn an toàn nên không căn cứ hoàn toàn

vào việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng mà chỉ đơn thuần dựa vào tài sản

đảm bảo tiền vay để cho vay. Ngoài ra, việc thẩm định, định giá tài sản bảo đảm đôi

khi còn được thực hiện một cách chiếu lệ và mang tính thủ tục, chưa thực sự tuân thủ

các quy định về bảo đảm tiền vay của Agribank, chưa thường xuyên đánh giá lại giá trị

của tài sản bảo đảm. Cơ chế bảo đảm tiền vay và việc định giá tài sản đảm bảo

trongquá trình thẩm định hồ sơ vay đóng vai trò quan trọng nhưng việc thẩm định,

đánh giá, quản lý tài sản đảm bảo đôi khi vẫn còn gặp nhiều khó khăn như trên thực tế

có sự chênh lệch khá lớn giữa giá quy định với giá thị trường hoặc do các yếu tố pháp

luật. (kết quả khảo sát nhân viên phần phụ lục, câu 2.6).

* Hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa thật sự đạt được các mục tiêu đặt ra:

Hoạt động kiểm tra, kiểm soát tại chi nhánh chất lượng chưa cao do khối lượng công

việc nhiều mà nhân sự làm thì ít, cán bộ kiểm tra, kiểm soát chưa được đào tạo

chuyên sâu. Kiểm tra sau khi cho vay đối với khách hàng chưa được chú trọng đúng

mức, đặc biệt đối với những khách hàng lớn, có quan hệ tín dụng lâu dài. Đây là

những đối tượng mà các cán bộ tín dụng có tâm lý cả nể, tin khách hàng mà bỏ qua

công tác kiểm tra định kỳ. Vì thế chưa phát hiện kịp thời những dấu hiệu bất thường

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và rủi ro đôi khi đã xảy ra. (kết

quả khảo sát nhân viên phần phụ lục, câu 2.7).

*Thông tin phục vụ việc phân tích và ra quyết định tín dụng còn bất cập: thu

thập thông tin tín dụng là tiền đề quan trọng cho công tác thẩm định và đánh giá

phương án kinh doanh, thực hiện chính sách cho vay, kiểm tra giám sát và đánh giá tài

sản bảo đảm. Tuy nhiên, công tác này tại chi nhánh còn nhiều hạn chế do trong quá

trình thẩm định cán bộ tín dụng chủ yếu dựa vào các thông tin do khách hàng cung cấp

trong khi tính trung thực của nguồn thông tin này là không bảo đảm (kết quả khảo sát

53

nhân viên phần phụ lục, câu 2.8). Các thông tin mà cán bộ sử dụng chủ yếu vẫn là

thông tin trong hồ sơ khách hàng và các thông tin lưu trữ tại ngân hàng do đó mang

tính chủ quan khá cao. Việc thực hiện công tác tài chính – kế toán trong các doanh

nghiệp còn chưa nghiêm túc, nhiều doanh nghiệp vì muốn vay được vốn của ngân

hàng nên trình các báo cáo tài chính sai lệch, không khớp đúng với hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính hầu hết chưa được kiểm

toán bởi công ty kiểm toán độc lập nên không đảm bảo độ tin cậy với người sử dụng.

Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thẩm định của ngân hàng, dẫn đến đánh

giá sai lệch về khách hàng vay, làm giảm chất lượng tín dụng.

*Ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý tín dụng còn hạn chế

Ngoài ra, ứng dụng công nghệ ngân hàng tại chi nhánh chưa đáp ứng được yêu

cầu, phục vụ thu thập thông tin, phân tích khách hàng. Hệ thống thông tin báo cáo

chưa phục vụ kịp thời cho hoạt động kinh doanh.

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan

* Môi trường kinh tế

Những năm gần đây, nền kinh tế phát triển nhanh và chuyển biến tích cực, do

đó các NHTM đua nhau mở chi nhánh nhằm mở rộng mạng lưới. Hiện trên địa bàn

Huyện Tân Trụ hiện có 9 TCTD đang hoạt động (Agribank, Vietinbank, Co-op Bank,

CB Bank, QTD thị trấn Tân Trụ, QTD Lạc Tấn và trong năm 2018 có thêm BIDV, HD

bank, Liên Việt Postbank). Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt hơn

trên nhiều mặt như lãi suất, phí dịch vụ, độ tin cậy của khách hàng với ngân hàng ...

gây nguy cơ làm giảm số lượng khách hàng của chi nhánh. (kết quả khảo sát nhân viên

phần phụ lục, câu 2.9)

Do tâm lý của nông dân trước những biến đổi khó lường của nền kinh tế nên

người dân rất quan tâm đến vấn đề lạm phát, sự mất giá của đồng tiền dẫn đến hành vi

gửi tiền có kỳ hạn ngắn phổ biến hơn là gửi tiền có kỳ hạn dài (kết quả khảo sát khách

hàng phần phụ lục, câu số 8).

Các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước nhiều thách thức của quá trình hội

nhập, việc quản lý vi mô trong sản xuất, xuất khẩu chưa tốt, dẫn đến tình trạng hàng

hoá ứ đọng, không tiêu thụ được. Nhiều khách hàng cá nhân không bắt kịp những thay

đổi cũng như những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường nhất là về chất lượng, thị

hiếu, chủng loại, giá cả sản phẩm dịch vụ, hơn nữa nhiều doanh nghiệp, hộ gia đình

54

kinh doanh cá thể bị hạn chế năng lực trình độ và kinh nghiệm quản lý, khó khăn về

vốn tích lũy ban đầu nên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường thì việc sản

xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm gặp vô vàn khó khăn (kết quả khảo sát nhân viên

phần phụ lục, câu 2.11 và kết quả khảo sát khách hàng phần phụ lục, câu số 5). Ngoài

ra, trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp luôn xảy ra điệp khúc được mùa mất giá hay

ngược lại thường xuyên cũng như những vấn đề hàng giả, hàng kém chất lượng… và

đây cũng có thể là nguyên nhân gây ra nợ quá hạn, nợ xấu cho ngân hàng (kết quả

khảo sát khách hàng phần phụ lục, câu số 5)

* Môi trường tự nhiên

Trong những năm qua nước ta thường xuyên phải đối phó với thiên tai lũ lụt,

dịch bệnh về cây trồng, vật nuôi đã tác động mạnh đến đời sống nhân dân và gây khó

khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất

lượng tín dụngcủa chi nhánh (kết quả khảo sát nhân viên phần phụ lục, câu 2.10).

Bên cạnh đó thị trường đầu ra nông sản không ổn định, còn phụ thuộc lớn vào

thị trường Trung Quốc nên dễ bị chi phối về giá... những nguyên nhân trên đã ảnh

hưởng đến tiêu thụ sản phẩm, gây thiệt hại đến thu nhập của người sản xuất, và làm

hạn chế đến khả năng trả nợ vay ngân hàng (kết quả khảo sát khách hàng phần phụ lục,

câu số 5).

* Môi trường pháp lý

Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng tuy có cải thiện

nhưng chưa thật sự đồng bộ và phát huy được tác dụng, đôi khi còn bất cập. Ví dụ:

Thông tư 39 quy định lãi suất cho vay tại khoản 2 điều 13: “Tổ chức tín dụng và khách

hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt

quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết

định trong từng thời kỳnhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: …” có thể gặp khó khăn khi

thực hiện:

- “Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính

phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” hay “Phát triển

ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ

trợ” là những chính sách rất đúng đắn nhưng đễ thực hiện triệt để thì không dễ dàng vì

phát triển nông nghiệp, nông thôn hay phát triển công nghiệp hỗ trợ rất cần nguồn vốn

trung dài hạn trong khi Thông tư 39 chỉ quy định đối với lãi suất cho vay ngắn hạn.

55

- Thông thường lãi suất được quy định theo điều này thấp hơn lãi suất huy động

năm của các NHTM nhưng Thông tư 39 không quy định các hình thức hỗ trợ cho các

NHTM, điều này khiến các NHTM có thể tìm mọi cách để né cho vay các đối tượng

theo quy định này. Ngoài ra, quy định này có thể dẫn đến tiêu cực khi khách hàng vay

lãi suất thấp ở ngân hàng này và gửi tiền với lãi suất cao hơn ở ngân hàng khác để

hưởng chênh lệch.

Những thay đổi của chính sách nhiều khi còn mang tính chủ quan và thiếu nhất

quán gây ra khó khăn và rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng trong quá trình vay

vốn, phát mãi tài sản. Mặc dù Chính phủ, NHNN Việt Nam và các bộ ngành liên quan

đã ban hành rất nhiều các văn bản pháp luật, quy định, thông tư nhằm hướng dẫn thực

hiện các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát rủi ro tín dụng nhưng trên thực tế những văn

bản, quy định này vẫn chưa thực sự phát huy tác dụng và đã ảnh hưởng ít nhiều đến

công tác quản lý chất lượng tín dụng tại ngân hàng.

Một trong những quy định của Luật đất đai có thể gây rủi ro rất lớn cho ngân

hàng khi nhận thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất. Tại thời điềm thế chấp, bên thế

chấp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có đầy đủ các quyền theo quy định.

Nhưng sau đó, trong nhiều trường hợp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hayTòa ánra

quyết định hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì đã cấp sai quy định, sai quy

hoạch hoặc do tranh chấp từ nhiều năm trước. Thực tế này làm cho các ngân hàng cho

vay nhận thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất gặp nhiều rủi ro.

* Nguyên nhân thuộc về khách hàng

Một là, Thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng còn hạn chế, không

chính xác.

Hai là, Một số khách hàng cố tình chây ì làm cho công tác thu hồi nợ gặp nhiều

khó khăn (kết quả khảo sát nhân viên phần phụ lục, câu 2.12).

Ba là, Trình độ quản lý của các doanh nghiệp chưa cao, chưa theo kịp trình độ

phát triển của nền kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Vì thế các

doanh nghiệp rất dễ gặp rủi ro trong kinh doanh dẫn đến suy giảm khả năng trả nợ cho

ngân hàng. (kết quả khảo sát nhân viên phần phụ lục, câu 2.11 và kết quả khảo sát

khách hàng phần phụ lục, câu số 5).

56

Kết luận chương 2

Từ kết quả hoạt động của Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ giai đoạn 2017-

2019, chương 2 của luận văn đã phân tích và đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh

doanh cơ bản của chi nhánh bao gồm hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay,

cung ứng các dịch vụ ngân hàng và kết quả hoạt động kinh doanh. Nhìn chung hoạt

động kinh doanh của chi nhánh đều đạt được kết quả khả quan thể hiện ở tốc độ tăng

trưởng hàng năm ổn định.

Về thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh, nội dung chương này đã đi sâu

phân tích thực trạng chất lượng tín dụng thông qua các chỉ tiêu như cơ cấu dư nợ, tỷ lệ

nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay của vốn tín dung, thu nhập

từ hoạt động tín dụng. Từ đó rút ra được những kết quả đạt được, những mặt còn tồn

tại và hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó. Tuy nhiên, nhìn chung chất

lượng tín dụng của chi nhánh là khá tốt.

Tuy còn một số tồn tại và hạn chế nhưng Agribank chi nhánh Huyện Tân

Trụvẫn đảm bảo kinh doanh có lãi, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa

phương theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Những vấn đề tồn tại và hạn chế

nêu trên luôn cần được xem xét nghiêm túc để có biện pháp giải quyết hữu hiệu nhằm

không ngừng củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, giúp cho hoạt động

kinh doanh của chi nhánh ngày càng phát triển bền vững.

57

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN TÂN TRỤ,

TỈNH LONG AN

3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh và mục tiêu kinh doanhcủa Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân

Trụ, tỉnh Long An

3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Namgiai đoạn 2020-2025

Giữ vững vị trí NHTM hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo mô hình cổ phần do

Nhà nước chi phối; Có nền tảng công nghệ, mô hình quản trị hiện đại, năng lực tài

chính cao; Kinh doanh đa năng, an toàn, hiệu quả, phát triển ổn định và bền vững;

Thực hiện tốt nhiệm vụ nòng cốt, chủ đạo về cung ứng tín dụng và các dịch vụ tiện ích

ngân hàng trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn với nội dung:

Thứ nhất: Khắc phục triệt để các tồn tại, vi phạm, nâng cao hiệu quả hoạt động,

chuyển mô hình hoạt động sang NHTM cổ phần.

Thứ hai: Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền

tảng công nghệ hiện đại; Phát triển, mở rộng các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ tới

khách hàng, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường; Tích cực tìm kiếm các giải pháp

khả thi để nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo điều kiện về an toàn hoạt động theo

quy định của Nhà nước và thông lệ Quốc tế.

Thứ ba: Hoàn thiện, chuẩn hoá mô hình quản trị điều hành, quản trị rủi ro, quy

trình nghiệp vụ hướng tới chuẩn mực của Uỷ ban Basel và lộ trình áp dụng Basel II tại

Việt Nam, phù hợp với thực tiễn hoạt động của Agribank.

Thứ tư: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý

và kinh doanh ngân hàng có trình độ và năng suất lao động cao, ý thức tuân thủ pháp

luật nghiêm túc, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp tốt, đáp ứng yêu cầu

cạnh tranh và hội nhập.

Một số chỉ tiêu cơ bản trong giai đoạn 2017-202020-2025:

- Tổng tài sản: tăng 11-13%/năm.

- Vốn điều lệ: tăng 18.800 tỷ

58

- Lợi nhuận trước thuế: tăng 10-15%/năm.

- Dư nợ nền kinh tế: tăng 12-17%/năm.

- Tỷ lệ nợ xấu: dưới 3%

- Các tỷ lệ hoạt động theo quy định của NHNN Việt Nam.

3.1.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanhcủa ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triểnNông thôn chi nhánh Huyện Tân Trụ, Tỉnh Long An.

Trên cơ sở các quan điểm phát triển nêu trên, những định hướnghoạt động tín

dụng của chi nhánh trong thời gian sắp tới là:

- Tận dụng tối đa cơ hội, lợi thế và uy tín của Agribank để tiếp tục phát triển về

mọi mặt trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là tín dụng.

- Tăng cường huy động vốn để đáp ứng đủ yêu cầu vốn tín dụng hợp lý: đa dạng

các hình thức huy động vốn, làm tốt việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, tài

chính gắn với cung cấp tối đa các dịch vụ tiện ích cho khách hàng từng bước nâng cao

tỷ trọng nguồn vốn có tính ổn định, có mức lãi suất đầu vào hợp lý.

- Tiếp tục duy trì mục tiêu kinh doanh đã lựa chọn đồng thời điều chỉnh mục tiêu

kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng đều và

vững chắc. Tiếp tục lấy địa bàn nông nghiệp nông thôn làm nền tảng để phát triển kinh

doanh. Củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có, phát triển những

sản phẩm dịch vụ mới.

- Mở rộng quy mô gắn với chất lượng tín dụng (hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu;

tăng hiệu suất vòng quay vốn tín dụng) và hiệu quả kinh doanh. Kế hoạch tín dụng

phải bám sát mục tiêu kế hoạch được Hội đồng thành viên phê duyệt, thực hiện cho

vay trên cơ sở cân đối nguồn vốn và theo danh mục được đăng ký. Tập trung vốn cho

nông nghiệp nông thôn, cho vay xuất khẩu. Tiếp tục duy trì và mở rộng tín dụng đối

với doanh nghiệp vay vốn truyền thống, có tín nhiệm tại chi nhánh, các doanh nghiệp,

các cá nhân sản xuất kinh doanh ổn định và hiệu quả. Tăng cường tiếp cận và mở rộng

cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xác định chất lượng tín dụng là biểu hiện năng lực

điều hành của người đứng đầu đơn vị, coi chất lượng tín dụng là khâu then chốt của

toàn chi nhánh trong quá trình phát triển bền vững.

- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ các hoạt động tín dụng, nâng cao chất

lượng thẩm định, đảm bảo các khoản cho vay và thu đầy đủ, kịp thời cả gốc và lãi.

59

Xây dựng phương án và các giải pháp xử lý các khoản nợ có vấn đề, chấn chỉnh và

khắc phục các sai sót, tồn tại sau kiểm tra, thanh tra.

- Tuân thủ nghiêm túc cơ chế, quy chế, quy trình tín dụng phù hợp với luật pháp. Đảm

bảo tổ chức hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng giữa các bộ phận trong toàn chi nhánh,

nâng cao hiệu quả hoạt động.

-Triển khai mạnh mẽ việc đào tạo lại cán bộ để tạo ra ưu thế trong cạnh tranh,

đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động trong chi nhánh. Xây dựng đội ngũ

cán bộ chuyên nghiệp, đảm nhận được các công việc phù hợp với yêu cầu phát triển

kinh doanh trong giai đoạn cạnh tranh, hội nhập

- Thực hiện tốt phong cách giao dịch, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, củng cố

thương hiệu Agribank.

Trên cơ sở định hướng của Agribank, chi nhánh đã tập trung xây dựng các chỉ

tiêu hoạt động chủ yếu như sau:

- Nguồn vốn tăng bình quân 18-25%/năm.

- Dư nợ tín dụng bình quân tăng 15-20%/năm.

- Nợ xấu dưới 1%/tổng dư nợ.

(Theo “Đề án mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng từ năm 2015 và đến năm 2020”

của Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ).

3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long

An

Trong bối cảnh tình hình kinh tế hiện nay, các NHTM đều quan tâm, chú trọng

đến chất lượng tín dụng. Qua phân tích ở chương 2 cho thấy tình hình chất lượng tín

dụng tại Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An là khá tốt và ổn định. Tuy

nhiên, việc duy trì và nâng cao chất lượng tín dụng vẫn là vô cùng quan trọng nhằm

đưa hoạt động kinh doanh của chi nhánh phát triển bền vững và đáp ứng tốt yêu cầu

của nền kinh tế hội nhập cùng với mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

3.2.1. Giải pháp chung

3.2.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động tín dụng

60

Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng suy cho

cùng là do con người thực hiện. Do đó yếu tố con người vẫn là yếu tố tiên quyết, quyết

định sự thành bại của hoạt động doanh nghiệp. Đối với hoạt động NHTM mà trong đó

có chất lượng tín dụng thì yếu tố con người lại càng quan trọng hơn. Do đó, để nâng

cao chất lượng tín dụng, giải pháp nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm và bồi

dưỡng đạo đức đối với đội ngũ CBTD luôn phải được ưu tiên.

Tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết

với nghề và giỏi chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được những sai sót có

thể xảy ra. Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng như đạo đức nghề nghiệp của CBTD

là nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định. Sự

thành công trong hoạt động tín dụng phụ thuộc vào năng lực và trách nhiệm của

CBTD. CBTD là người quản lý khoản vay từ khi tiếp nhận yêu cầu đầu tư cho đến khi

hợp đồng tín dụng được kết thúc.

CBTD có một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, mang lại

lợi nhuận cho ngân hàng và cũng có thể đem đến rủi ro cho ngân hàng. Do vậy để hạn

chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, ngay từ khâu tuyển dụng nhân viên tín dụng cần

phải chặt chẽ và có một số tiêu chuẩn cơ bản sau:

+ Có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Có tinh thần trách nhiệm, cầu thị.

+ Có phẩm chất đạo đức: đây chính là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín

dụng, quyết định đến vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh. Không ngừng tự rèn

luyện, tu dưỡng đạo đức cá nhân.

+ Nắm vững các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như các

qui định của NHNN Việt Nam, của Agribank.

+ Có kiến thức tổng thể về kinh tế thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông tin, am

hiểu về pháp luật. Hiểu biết sâu sắc một số lĩnh vực nhất định có liên quan đến nghiệp

vụ tín dụng. Luôn học hỏi, trau dồi nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn.

+ Hiểu biết về xã hội và kỹ năng giao tiếp: yếu tố giúp cho khách hàng và ngân hàng

hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng, gắn bó với ngân

hàng. Với kỹ năng giao tiếp tốt cán bộ tín dụng có thể tìm hiểu thêm được nhiều thông

tin về khách hàng để phục vụ cho quá trình cấp tín dụng.

Một thực tế cho thấy tín dụng ngân hàng không chỉ là một khoa học mà còn là

một nghệ thuật, người CBTD cần phải vận dụng linh hoạt các kiến thức tổng hợp về

61

kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, hoạt động tài chính, hoạt động kinh tế cùng với những

trãi nghiệm thực tế để có thể đưa ra những quyết định tín dụng chính xác. Họ phải

đảm nhiệm mọi công việc từ khâu tiếp xúc khách hàng đến khâu thẩm định, xét

duyệt, kiểm tra cho đến khi thu nợ. Do vậy, việc cập nhật, trang bị kiến thức tổng

thểcho CBTD là rất cần thiết.

Từ đó cho thấy để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động

tín dụng, giải pháp nhân sự của chi nhánh trong phạm vi chức năng của mình cần phải

thực hiện:

* Đối với CBTD

- Triển khai kịp thời các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng

như các qui địnhcủa NHNN Việt Nam, của Agribank đến CBTD.

- Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ cho CBTD. Tổ chức cho CBTD đi thực tế,

tham quan, học tập kinh nghiệm ở các đơn vị bạn.

- Tổ chức cho CBTD học tập kỹ năng giao tiếp.

- Hàng năm, chi nhánh cần tổ chức các đợt tập huấn, kiểm tra, thi nghiệp vụ

nhằm khuyến khích CBTD nâng cao trình độ chuyên môn.

- Chi nhánh cần chú trọng hơn đến việc bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nêu cao

tinh thần trách nhiệm và thường xuyên bám sát cơ sở, tiếp cận khách hàng để nắm kịp

thời những biến động của khách hàng, từ đó có những phương thức ứng phó phù hợp.

- Luôn quan tâm sâu sắc đến đời sống vật chất lẫn tinh thần của nhân viên nói

chung, đội ngũ CBTD nói riêng. Cần xem trọng vấn đề thi đua khen thưởng cho

những CBTD giỏi, đồng thời phải có những biện pháp xử lý nghiêm khắc những cán

bộ biến chất.

* Đối với cán bộ quản lý: ngoài các tiêu chuẩn cơ bản của CBTD, cán bộ quản

lý tín dụng của chi nhánh cũng cần được quan tâm hơn.

- Phải thường xuyên trao dồi nghiệp vụ, đạo đức, tác phong làm gương cho cấp

dưới. Phản ứng nhanh chóng, chính xác đối với các biến động trong hoạt động tín

dụng.

- Cập nhật kịp thời tình hình kinh tế - xã hội địa phương, cả nước cũng như thế

giới.

- Luôn hoà đồng nhưng khách quan với cấp dưới.

3.2.1.2. Tuân thủ chính sách tín dụng và quy trình tín dụng

62

Chính sách tín dụng là các nguyên tắc và tiêu chuẩn tín dụng cơ bản đảm bảo

an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và góp phần quản trị rủi ro tín dụng,

đựợc xem là kim chỉ nam hành động cho toàn hệ thống.

Đối với quy trình tín dụng,cần tuân thủ đúng quy trình, việc xét duyệt cho vay

phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Theo quy định, CBTD phải kiểm tra trước, trong

và sau khi cho vay:

+ Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng như

hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, mục đích vay vốn, tài sản bảo đảm, nhu cầu vay...

+ Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng đối tượng,

nhu cầu vay của khách hàng. Thực hiện đầy đủ, chính xác bộ hồ sơ tín dụng, hồ sơ bảo

đảm, hồ sơ kinh tế… phù hợp cho từng loại khách hàng.

+ Kiểm tra sau khi cho vay: Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng cần kiểm tra xem

khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không, kiểm tra tình hình sản xuất

kinh doanh, tài sản bảo đảm ... hoạt động này diễn ra thường xuyên trong suốt thời hạn

cho vay. Việc kiểm tra có thể định kỳ hay đột xuất.

Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng do Hội sở chính quy định và thường

xuyên được bổ sung, hoàn thiện. Việc cập nhật kịp thời và tuân thủ nghiêm túc chính

sách, quy trình tín dụng giúp giảm thiểu các rủi ro tín dụng và nâng cao CLTD tại đơn

vị. Vì vậy, CBTD Agribank phải luôn được cập nhật và thực thi nghiêm túc

3.2.1.3. Nâng cao chất lượng xếp hạng tín nhiệm nội bộ

Để nâng cao chất lượng và hạn chế RRTD, việc đánh giá phân loại khách hàng

là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó, hoạt động nâng cao chất lượng xếp hạng tín nhiệm

nội bộ là vô cùng quan trọng nhằm đánh giá, phân loại khách hàng để ngân hàng sẽ có

chính sách tín dụng cụ thể áp dụng đối với từng đối tượng khách hàng. Hoạt động kinh

doanh của khách hàng luôn biến động, vì vậy việc thu thập thông tin, đánh giá, phân

loại khách hàng phải được thực hiện thường xuyên để có chính sách linh hoạt, phù hợp

với từng thời kỳ cụ thể tránh cứng nhắc, chủ quan.

3.2.2. Các giải pháp cụ thể

3.2.2.1. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động cung cấp nguồn cho hoạt động tín dụng. Sự ổn

định về nguồn vốn sẽ tạo tiền đề cho hoạt động tín dụng có hiệu quả. Chính vì vậy,

đẩy mạnh công tác huy động vốn góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân

63

hàng. Trong những năm qua, hoạt động huy động vốn của chi nhánh phát triển khá

tốt, song không vì thế mà trong thời gian tới không cần để ý đến nữa mà vẫn phải

quan tâm nhiều hơn. Để có nguồn tiền gửi phát triển ổn định và bền vững chi nhánh

cần phải thực hiện:

- Tiếp tục cải tiến phong cách và phương thức cũng như kỹ thuật giao dịch để

phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng phải có một

chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt vừa có tính cạnh tranh nhưng đồng thời cũng

hấp dẫn khách hàng để thu hút khối lượng vốn cần thiết đặc biệt là nguồn vốn có kỳ

hạn dài.

- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ tiên

tiến vào các sản phẩm thanh toán, tiền gửi, đẩy mạnh việc mở tài khoản tiền gửi cá

nhân giúp cho khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí, an toàn tiện lợi từ đó

tạo niềm tin nơi khách hàng, giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc huy động

vốn với lãi suất thấp.

- Mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới, tăng cường công tác

tiếp thị quảng bá kết hợp với tác phong phục vụ tận tình, lịch sự, chu đáo nhằm tạo

phong cách riêng cũng như hình ảnh của chi nhánh. Hướng dẫn tận tình, rõ ràng giúp

khách hàng yên tâm lựa chọn các phương thức gửi tiền phù hợp nhất là các sản phẩm

tiền gửi, tiết kiệm có kỳ hạn dài.

- Xây dựng kế hoạch chăm sóc khách hàng thường xuyên, chủ động tiếp xúc

nắm bắt thông tin doanh nghiệp trên địa bàn để nắm bắt nhu cầu và chủ động đưa ra

những sản phẩm, dịch vụ phù hợp.

- Tăng cường quảng bá hình ảnh Agribank để thu hút thêm khách hàng

đếngiao dịch tại đơn vị, đặc biệt là huy động tiền gửi.

3.2.2.2. Tăng trưởng dư nợ đi đôi với kiểm soát nâng cao chất lượng tín dụng

64

* Giải pháp về tổ chức, điều hành thẩm định: đảm bảo sắp xếp cán bộ có đủ trình

độ, năng lực, chuyên môn, trách nhiệm làm tín dụng. Phân công cán bộ thẩm định

cũng phải căn cứ vào trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của từng người. Mảng thẩm

định khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân phải tách rời nhau. Tránh phân

địa bàn chồng chéo nhau. Giao kế hoạch dư nợ cụ thể cho từng CBTD theo từng

tháng, quý, năm. Theo dõi, sơ kết, tổng kết và có chế độ thưởng phạt phân minh đối

với CBTD.

* Phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa các bộ phận chức năng tại chi nhánh: để

hoạt động kinh doanh của chi nhánh được thông suốt ở tất cả các khâu thì các bộ phận

chức năng cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau hoàn thành tốt

công việc.

* Mở rộng địa bàn đầu tư: chi nhánh cần xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới

kinh doanh sang các địa bàn lân cận dưới sự cho phép của Agribank chi nhánh Tỉnh

Long An. Mở phòng giao dịch tại địa bàn xã xa nhất của Huyện.

* Chủ động tăng cường tìm kiếm khách hàng: cán bộ chi nhánh cần tăng cường

tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng, tiến hành phân loại khách hàng, lựa chọn những

khách hàng mục tiêu. Tiếp cận các khách hàng mới nhằm giới thiệu những khả năng

mà ngân hàng có thể đáp ứng, kích thích nhu cầu vay vốn của khách hàng, theo đó

chi nhánh đưa ra những sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về số

lượng, thời gian, lãi suất… tạo được sự khác biệt hơn so với các đối thủ đang cạnh

tranh gay gắt như hiện nay.

* Thực hiện chính sách giá cả hợp lý: chi nhánh nên nghiêm túc thực hiện phân

loại khách hàng để từ đó có chính sách hợp lý với từng đối tượng. Đối với những

khách hàng truyền thống, uy tín chi nhánh nên có chính sách lãi suất phù hợp, có thể

áp dụng mức lãi cho vay thấp hơn các nhóm khách hàng khác khi cần thiết.

* Tăng cường hoạt động tiếp thị: Xét về bản chất, ngân hàng cũng giống như các

doanh nghiệp kinh doanh khác trên thị trường, hoạt động ngân hàng cũng cần phải có

vốn, có mua – có bán, có lợi nhuận ... nhưng hoạt động chủ yếu của ngân hàng là kinh

doanh tiền tệ và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Trong đó, “ Tiếp thị ngân hàng''

làmột tiến trình mà ngân hàng hướng mọi nỗ lực vào việc thoả mãn nhu cầu và mong

muốn của khách hàng một cách chủ động, từ đó thoả mãn nhu cầu và mong muốn của

ngân hàng.

65

Hoạt động tiếp thị có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh

của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Để tăng quy mô, tăng khả

năng cạnh tranh, thu hút được nhiều khách hàng thì ngân hàng cần phải tạo ra sự

khác biệt so với ngân hàng khác. Càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng thì ngân

hàng càng có nhiều cơ hội để lựa chọn những khách hàng tốt, hoạt động cho vay của

ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển, chất lượng tín dụng của ngân hàng

sẽ ngày càng được cải thiện. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là quy luật tất

yếu; để tồn tại, các ngân hàng cần phải đưa ra được chiến lược tiếp thị phù hợp. Hiện

tại chi nhánh chưa có phòng dịch vụ marketing nên hoạt động này mới chỉ dừng lại ở

việc thực hiện một số chương trình quảng cáo khuyến mại hay tiết kiệm dự thưởng

theohướng dẩn, chỉ đạo của Agribank chi nhánh Tỉnh Long An. Còn việc đi sâu

nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, phân loại thị trường mục tiêu thì hầu như là

không có và đây là một hạn chế của chi nhánh. Do vậy trong thời gian tới để nâng

cao chất lượng tín dụng, chi nhánh cần phải chú trọng hơn đến hoạt động này. Cụ thể

chi nhánh phải chủ động tăng cường tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, uy tín của

ngân hàng, giới thiệu các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp đến khách hàng tạo điều

kiện cho khách hàng tiếp cận các sản phẩm của ngân hàng thông qua các kênh thông

tin tại địa phương như Đài phát thanh truyền hình Huyện, Đài phát thanh các xã…

Chăm sóc chu đáo khách hàng truyền thống, định kỳ mở hội nghị khách hàng… qua

đó lắng nghe khách hàng để từ đó có thể khắc phục những sai sót đồng thời phát huy

những mặt mạnh của đơn vị.

* Phân tích đánh giá các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn: chi nhánh cần phải

nghiên cứu kỹ các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn để từ đó xây dựng chiến lược cạnh

tranh có hiệu quả. Có như vậy chi nhánh sẽ có những giải pháp kịp thời, phù hợp để

thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và kịp thời loại bỏ những món vay không hiệu

quả, những lĩnh vực đầu tư nhiều rủi ro, từ đó đưa ra nhiều sản phẩm có chất lượng

cao, những khoản tín dụng lành mạnh.

3.2.2.3. Tăng cường cho vay ngắn hạnđể phân tán rủi ro, tối ưu lợi nhuận

Tỷ trọng cho vay trung dài hạn của chi nhánh khá cao và có xu hướng gia tăng

dần qua các năm, mặt dù phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương và tăng thu

nhập cho chi nhánh nhưng cũng sẽ có khả năng làm tăng rủi ro tín dụng và rủi ro thanh

khoản. Do đó chi nhánh cần tăng cường tìm kiếm cơ hội để tăng doanh số cho vay

66

ngắn hạn nhằm đưa tỷ lệ này đạt mức an toàn mà không ảnh hưởng đến hiệu quả kinh

doanh của đơn vị.

3.2.2.4. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng

* Xây dựng chiến lược khách hàng: Chiến lược khách hàng là một vấn đề mang

tính trọng tâm, quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để công

tác huy động vốn và cung ứng tín dụng hoạt động một cách có hiệu quả thì chi nhánh

cần sớm có bộ phận chăm sóc khách hàng riêng, hoạt động chuyên sâu nhằm triển khai

chính sách khách hàng một cách có hiệu quả và đi vào nề nếp.

Ngoài việc duy trì một lượng khách hàng truyền thống hiện có thì chi nhánh cần

mở rộng hơn nữa đối tượng khách hàng cho vay vốn, tăng cường khai thác thị trường

theo hướng không chỉ mở rộng mà còn tập trung nguồn lực để khai thác thị trường

theo chiều sâu. Bố trí thêm CBTD khi cần thiết để làm giảm áp lực lúc giao dịch quá

nhiều khách hàng. Cung ứng các dịch vụ tối ưu đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách

hàng cá nhân lẫn doanh nghiệp, tăng cường tư vấn cho khách hàng về hoạt động kinh

doanh và phương án sản xuất kinh doanh dựa trên kinh nghiệm hoạt động của mình, đa

dạng hóa các dịch vụ phục vụ khách hàng, khuyến khích khách hàng sử dụng thật

nhiều sản phẩm của ngân hàng và như thế chi nhánh sẽ giảm được tối đa chi phí. Ngân

hàng phải cho khách hàng thấy được những tiện ích, quyền lợi khi họ giao dịch với

ngân hàng.

* Cung cấp mới và tạo ra sự khác biệt trong các sản phẩm cho vay:

Thực hiện mở thư tín dụng, cho vay lưu vụ… Ngoài ra, chi nhánh có thể tạo ra sự

khác biệt trong sản phẩm theo hướng thỏa mãn tối đa nhu cầu lợi ích của khách hàng.

Ví dụ như tư vấn, giúp đỡ khách hàng thực hiện các phương án kinh doanh, miễn phí

các dịch vụ kèm theo… Chủ động lập kế hoạch để có chiến lược tiếp thị hợp lý cho

những sản phẩm, dịch vụ của mình.

3.2.2.5. Phòng ngừa nợ quá hạn, nợ xấu mới phát sinh, xử lý hiệu quả nợ xấu

còn tồn đọng

* Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay:

Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa các nội dung của thẩm định, cần xác định

việc thẩm định các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống là

khâu quan trọng nhất trước khi cho vay, cần tuân thủ nghiêm túc quy trình, các quy

định của ngành, của luật pháp, thẩm định chặt chẽ tính pháp lý của khoản vay. Phân

67

tích chính xác năng lực kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng. Thu thập và

đánh giá các thông tin phi tài chính như năng lực điều hành, môi trường, kiểm soát

nội bộ, thương hiệu, vị thế cạnh tranh…

* Tăng cường thu hồi nợ và chủ động giải quyết nợ có vấn đề:

Vấn đề này sẽ không phải đặt ra nếu khoản tín dụng được hoàn trả đầy đủ và

đúng hạn. Tại chi nhánh thì tổng nợ xấu năm sau luôn giảm hơn năm trước và thấp

hơn kế hoạch đặt ra. Trong thời gian tới, cần tiếp tục phát huy và tăng cường hơn nữa

công tác giải quyết nợ có vấn đề một cách chủ động.

Trước hết phải có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn nợ quá hạn như chấn

chỉnh lại các thiếu sót ở các khâu trong quá trình cho vay, thiết lập bổ sung đầy đủ hồ

sơ pháp lý, hạn chế đến mức tối đa những kẽ hở trong khâu nghiệp vụ để phòng lừa

đảo, chiếm đoạt vốn của ngân hàng.

* Biện pháp phòng ngừa khoản vay dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu: Nếu thẩm

định là khâu đầu tiên quyết định để cho vay đối với một khách hàng thì quá trình đưa

vốn ra, theo dõi sử dụng vốn và đôn đốc thu nợ cũng là những khâu không kém phần

quan trọng. Khi một khách hàng được cho vay theo mục đích, đúng lúc, đúng thời

điểm với số vốn ghi trong hợp đồng tín dụng thì việc quản lý vốn vay ở đây là theo

dõi kiểm tra khách hàng có sử dụng đúng mục đích hay không. Những trường hợp

nào sử dụng vốn sai mục đích thì phải xử lý ngay theo chế độ tín dụng. Ngoài ra,

phải theo dõi bám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng để phát hiện kịp thời khả

năng có thể phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu, từ đó có biện pháp xử lý ngay, biện pháp

này cần thực hiện đồng thời tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay, nếu thấy khách

hàng bắt đầu có dấu hiệu dẫn đến rủi ro, dẫn đến nợ quá hạn thì ngân hàng cần phải

có các biện pháp ngăn ngừa. Ngoài ra chi nhánh có thể yêu cầu khách hàng cung cấp

thêm các tài sản bảo đảm để tăng cường an toàn cho khoản vay trong trường hợp tài

sản thế chấp bị giảm giá trị, trường hợp cần thiết ngân hàng có thể thực hiện cơ cấu

nợ cho khách hàng.

* Trong trường hợp phát hiện một khoản vay có vấn đề, việc đầu tiên mà

CBTD phải làm là xác định tính nghiêm trọng của vấn đề thông qua việc kiểm tra,

phân tích từ các nguồn thông tin khác nhau. Chi nhánh dựa vào kết quả phân tích để

đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp. Đối với những khoản vay có vấn đề được xác

68

định là có mức nghiêm trọng tương đối thấp thì ngân hàng có thể sử dụng nhóm biện

pháp như sau:

- Tư vấn cho khách hàng nhằm khôi phục tình hình tài chính: thông qua hoạt

động này ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng nhằm thực hiện các biện pháp

thích hợp để khôi phục tình hình tài chính của mình. Ví dụ như tư vấn cho khách

hàng về một số chính sách kinh doanh: chính sách bán hàng, cách thức tổ chức hoạt

động, tạm dừng kế hoạch cho đến khi tình hình tài chính được cải thiện, khuyến

khích các doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ chậm trả nhằm giảm bớt lượng vốn

đang bị chiếm dụng…

- Cơ cấu nợ cho khách hàng: biện pháp này sẽ giúp khách hàng duy trì hoạt

động đồng thời giúp ngân hàng thu hồi đầy đủ khoản tín dụng sau này.

- Cho vay thêm: trong trường hợp phương án đầu tư của khách hàng đang gặp

khó khăn, có thể ảnh hưởng đến việc thu nợ mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn,

khi đó chi nhánh xem xét thấy khả năng phương án đó có thể phát triển tốt nếu được

đầu tư thêm vốn hay không. Trường hợp này CBTD phải tiến hành giám sát chặt chẽ

phương án sản xuất kinh doanh, từng khoản chi phí, trực tiếp cùng doanh nghiệp điều

hành phương án cho có hiệu quả và qua đó thu hồi nợ dần ...

* Đối với các khoản nợ quá hạn thì chi nhánh cần xem xét lại các vấn đề trong

quá trình thẩm định xem ngân hàng mắc những sai sót gì, trong khâu nào, vấn đề

nào… Xem xét lại khả năng tài chính của khách hàng và quá trình khách hàng sử dụng

vốn vay có đúng mục đích không. Từ đó đưa ra những giải pháp xử lý mang lại hiệu

quả cao trong thời gian ngắn. Giải thích cặn kẽ cho khách hàng những hạn chế khi tiếp

cận với các ngân hàng trong tương lai khi khách hàng để nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh

trong hiện tại.

* Khi món nợ có nguy cơ không thể thu hồi đúng hạn và khách hàng vay vốn

có thiện chí trả nợ, ngân hàng có thể gia hạn nợ hoặc điều chỉnh hợp đồng tín dụng

tương ứng với một chu kỳ sản xuất của khách hàng, cho phép khách hàng tự khắc phục

khó khăn về tài chính để hoàn trả nợ ngân hàng càng sớm càng tốt. Đối với khách hàng

không có thiện chí trả nợ như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng thì chi nhánh cần

cương quyết tiến hành thanh lý tài sản thế chấp theo các qui định của pháp luật để thu

hồi nợ.

69

* Trong trường hợp các biện pháp khác không mang lại hiệu quả, khách hàng

cố ý dây dưa, chây ỳ, để nợ quá hạn kéo dài. Ngân hàng cần sử dụng những biện

pháp cứng rắn hơn, kết hợp sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, các cơ quan chức

năng để phát mại tài sản thế chấp, khởi kiện, cưỡng chế để thu hồi nợ.

3.2.2.6. Tuân thủ các quy định về bảo đảm tiền vay của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam

* Tại chi nhánh, một số CBTD xem việc có tài sản bảo đảm là cơ sở để quyết

định cho vay, còn các yếu tố khác không chú trọng đúng mức, đây chính là một trong

những nguyên nhân làm giảm chất lượng tín dụng. Mặc dù bảo đảm tiền vay có ý

nghĩa lớn trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, nhưng đó chỉ là biện pháp phòng vệ khi

gặp các sự cố trong thực hiện hợp đồng tín dụng chứ không hẳn là cơ sở tiên quyết để

quyết định cho vay. Do hoạt động trên địa bàn nông thôn, chi nhánh cần tranh thủ cho

vay không có bảo đảm theo tinh thần chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông

nghiệp và nông thôn của Chính phủ để tăng trưởng dư nợ. CBTD cần căn cứ vào tình

hình nhu cầu, khả năng của khách hàng chứ không chỉ dựa vào tài sản bảo đảm để cấp

tín dụng, ngoải ra, hiện đã có các quy định của Agribank cho phép cho vay một phần

không có bảo đảm ngoài mức đã cấp tín dụng có bảo đảm.

* Bảo đảm tiền vay được coi là nguồn trả nợ thứ hai của khách hàng, vì vậy để

nâng cao chất lượng tín dụng chi nhánh cần thiết phải thực hiện nghiêm túc theo qui

định các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đi vay. Trong thực tế, thời

gian qua chi nhánh đã thực hiện tốt các quy định về việc thực hiện các biện pháp bảo

đảm tiền vay do đó mà chất lượng tín dụng được nâng cao. Tuy nhiên, công tác này

luôn vẫn phải duy trì và phát huy tốt hơn. Hiện chi nhánh đang thực hiện các biện pháp

bảo đảm tiền vay theo quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/01/2014. Để cho

bảo đảm tiền vay phát huy đúng nghĩa của nó thì chi nhánh phải:

- Tuân thủ các quy định về bảo đảm tiền vay của Agribank.

- Thường xuyên đánh giá lại giá trị của tài sản bảo đảm: việc đánh giá lại giá trị

tài sản bảo đảm cần được tiến hành thường xuyên, CBTD phải thường xuyên kiểm tra

trên hồ sơ đảm bảo tiền vay và kiểm tra tài sản tại hiện trường để kịp thời xử lý các

vấn đề phát sinh như: mất mát, hư hỏng, giảm giá trị, có sự chuyển nhượng người sở

hữu, những biến động về giá trị thị trường của tài sản … qua đó để có biện pháp hạn

chế rủi ro.

70

- Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm: Đối với những tài sản

bảo đảm mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm, chi nhánh nên yêu cầu khách hàng

phải mua bảo hiểm, việc thẩm định tài sản đảm bảo lại càng phải được thực hiện chặt

chẽ, kỹ lưỡng. Kết quả thẩm định là cơ sở để khách hàng mua bảo hiểm với mức phù

hợp. Việc mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm cũng là biện pháp nhằm hạn chế rủi ro

cho ngân hàng khi tài sản bảo đảm bị sự cố.

3.2.2.7. Nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi

nhánh

Kiểm tra, kiểm soát là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng nhằm phát hiện,

ngăn ngừa và xử lý kịp thời những hiện tượng có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động

của ngân hàng. Do đó:

- Cán bộ tín dụng phải phát huy tối đa tính khách quan, nhìn nhận vấn đề theo

tình hình thực tế, theo số liệu cụ thể để kiểm tra.

- Kiểm tra, kiểm soát phải đảm kịp thời, thường xuyên, đánh giá sự việc một

cách nhanh chóng và đưa ra kết luận chính xác.

Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng thì chi nhánh nên thường xuyên tổ

chức các cuộc kiểm tra đột xuất tại đơn vị để kịp thời khắc phục và ngăn ngừa những

sai sót phát sinh, tránh những sai sót được lặp đi lặp lại nhiều lần. Đối tượng thường

được quan tâm trong các cuộc kiểm tra không chỉ dừng lại ở mặt hồ sơ mà còn phải

kiểm tra thực tế tình hình kinh doanh của khách hàng, tình hình thực hiện phương án

kinh doanh, thực trạng tài sản bảo đảm…. Việc làm này có ý nghĩa rất quan trọng

trong hoạt động tín dụng.

Tuy nhiên một thực tế xảy ra tại chi nhánh là không được cung cấp đầy đủ và

thường xuyên thông tin từ phía khách hàng nhất là thông tin về kế toán tài chính, thị

trường tiêu thụ sản phẩm, do vậy CBTD phải tranh thủ khai thác các thông tin này

trong những lần tiếp xúc khi khách hàng đến ngân hàng trả lãi hoặc khi đến trực tiếp

cơ sở sản xuất kinh doanh của họ để biết được tiến độ thực hiện phương án, chiều

hướng tốt hay xấu, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị thực tế của tài sản

đảm bảo nợ vay ra sao…

Trong quá trình giám sát, nếu có phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục

đích cán bộ giám sát có thể kiến nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển sang nhóm nợ

xấu. Như vậy, việc kiểm tra giám sát tín dụng được thực hiện trước, trong và sau khi

71

cho vay để xác định xem khách hàng có thực hiện đúng theo hợp đồng tín dụng không,

có khả năng trả nợ không, là cơ sở để đánh giá chất lượng khoản vay, trích lập dự

phòng và xử lý rủi ro tín dụng.

Sau các cuộc kiểm tra(bao gồm kiểm tra của chi nhánh, của Agribank, của

NHNN Việt Nam và các cuộc kiểm tra, thanh tra khác …), chi nhánh phải tổ chức

kiểm điểm lại những việc chưa làm được, những việc sai sót từ đó có biện pháp khắc

phục kịp thời.

3.2.2.8. Chú trọng chất lượng thông tin đầu vào

Việc phỏng vấn khách hàng là một việc làm quan trọng đã được CBTD làm

thường xuyên và khá tốt tại chi nhánh. Việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng sẽ cho cán

bộ khá nhiều thông tin quan trọng liên quan đến khoản vay mà không có trong hồ sơ

vay vốn. Để tăng cường lượng thông tin này CBTD phải có sự nghi ngờ tương đối và

có kỹ năng đặt câu hỏi tốt để có thể khai thác thông tin hiệu quả mà vẫn duy trì được

mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Chi nhánh cần tổ chức các chương trình đào tạo

CBTD về các kỹ năng giao tiếp nhằm tạo ra không khí thân mật, cởi mở và hướng

cuộc nói chuyện vào chủ đề đã định để có thể thu được những thông tin cần thiết về

khả năng trả nợ, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp…

Qua đó cán bộ cũng có thể đánh giá được sự thành thật, mức độ tin tưởng vào các

thông tin mà khách hàng đưa ra.

Ngoài ra, để có thông tin chính xác với độ tin cậy cao thì chi nhánh không chỉ

đơn thuần thu thập thông tin từ một phía khách hàng mà cần phải thu thập thông tin từ

nguồn bên ngoài như Trung tâm thông tin tín dụng; các cơ quan hữu quan như Thuế,

Trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm, Công chứng, Hải quan, Quản lý thị trường, Địa

chính, các công ty kiểm toán; các tổ chức, cá nhân có quan hệ thường xuyên với khách

hàng như nhà cung cấp, chủ nợ, người tiêu thụ; phương tiện thông tin đại chúng; thông

tin lưu trữ tài chính ngân hàng… Bên cạnh những thông tin về bản thân khách hàng,

ngân hàng cần thu thập thông tin về ngành kinh doanh của khách hàng để dự đoán

được khuynh hướng phát triển, áp lực cạnh tranh từ các đối thủ của khách hàng, trên

cơ sở đó đánh giá vị thế, khả năng kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.

Tăng cường trao đổi thông tin giữa các NHTM trên địa bàn để tìm hiểu khách hàng

trước khi cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro.

72

3.3. Kiến nghị

* Về quyền phán quyết:Tăng cường phân cấp trong xét duyệt tín dụng, việc phân

quyền phán quyết cho chi nhánh cần linh động và phù hợp hơn để chi nhánh có tính tự

chủ động cao đồng thời cũng qua sự kiểm soát của Agribank chi nhánh Tỉnh Long An

nhằm nâng cao chất lượng, hạn chế rủi ro.

* Đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho người lao động:Tăng cường đào tạo,

tập huấn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ chuyên môn nghiệp vụ,

đảm bảo năng lực thực sự của cán bộ (không chỉ về hình thức văn bằng chứng chỉ).

Đây là cơ sở để cán bộ nghiệp vụ tiếp cận kiến thức kinh doanh của ngân hàng hiện

đại, nắm bắt và chủ động sử dụng công nghệ tiên tiến. Đồng thời thực hiện đồng bộ

các chính sách, chế độ như thu hút nhân tài, chính sách sử dụng, bố trí cán bộ, chính

sách đào tạo, bồi dưỡng và chính sách đãi ngộ.

* Tăng cường quản trị rủi ro:Ngày càng hoàn thiện hơn hệthống chấm điểm xếp

hạng tín dụng nội bộ. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với chi nhánh. Việc

kiểm tra phải được tiến hàng thường xuyên toàn diện và chính xác để kịp thời phát

hiện và xử lý những sai sót một cách kịp thời và triệt để trước, trong và sau khi cho

vay. Bên cạnh đó cần có những chỉ đạo, hướng dẫn cho các chi nhánh thực hiện các

văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của NHNN Việt Nam, của Agribank một cách nhịp nhàng

tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh gây ảnh hưởng đến xu thế phát triển

chung của cả hệ thống Agribank.

* Hỗ trợ mạnh mẽ hơn về công nghệ thông tin: Đẩy mạnh hơn nữa việc hỗ trợ

khai thác trên phần mềm nhằm có dữ liệu quản trị chính xác với các phiên bản mới

nhanh chóng, kịp thời. Trang bị kịp thời các thiết bị đồng bộ nhằm bảo đảm hoạt động

giao dịch ngân hàng được thực hiện trên một nền kỹ thuật công nghệ hiện đại đáp ứng

yêu cầu của khách hàng và đảm bảo cho sự an toàn, kịp thời và hiệu quả của ngân

hàng.

73

Hoạt động ngân hàng đang phát triển theo hướng “Ngân hàng điện tử”. Chính vì

vậy, việc thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: Mobilbanking, Internetbanking... là

những nghiệp vụ đang được sử dụng và đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ. Đó

cũng là những đòi hỏi, thách thức đối với Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ trong

điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện nay.

Kết luận chương 3

Với phương châm vì sự thịnh vượng của khách hàng và sự phát triển bền vững

của ngân hàng, mục tiêu hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Huyện Tân

Trụ trong giai đoạn 2020-2025 là nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập.

Trước những hạn chế đã phân tích ở chương 2, chi nhánh cần có một số giải pháp cụ

thể trong hoạt động tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trước những khó khăn

và thách thức hiện nay.

Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về chất lượng tín dụng tại chi

nhánh, trong chương 3 của luận văn, tác giả đã đưa ra một số giải pháp dựa trên việc

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Huyện

Tân Trụtrong điều kiện hiện nay. Bên cạnh đó tác giả còn đưa ra các kiến nghị với

Agribank chi nhánh Tỉnh Long An để có thể nhận được hỗ trợ tốt nhất nhằm góp phần

thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh.

74

KẾT LUẬN

Trong hoạt động của NHTM, tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu lớn nhất

nhưng đồng thời nó cũng chính là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Rủi ro trong

hoạt động của Ngân hàng thương mại không những ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt

động kinh doanh của các ngân hàng mà còn có thể ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế.

Do đó nâng cao chất lượng tín dụng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, của

nền kinh tế và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng vẫn luôn là vấn đề cần

được các NHTM quan tâm hàng đầu.

Có nhiều nguyên nhân tác động đến chất lượng hoạt động tín dụng. Nguyên

nhân khách quan xuất phát từ môi trường kinh tế, pháp lý, tự nhiên. Nguyên nhân chủ

quan xuất phát từ chính sách, quy trình tín dụng, hệ thống kiểm soát nội bộ, công tác tổ

chức, nhân sự và công nghệ của chính ngân hàng… Các nhân tố này trực tiếp hoặc

gián tiếp tác động đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Từ thực tiễn trên, yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng đã trở thành yêu cầu

nội tại cho sự phát triển bền vững của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Thông qua

việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh

Huyện Tân Trụ, luận văn đã rút ra một số kết luận sau:

1. Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM.

2. Luận văn phân tích về thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi

nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An. Trên cơ sở đó, luận văn nêu lên những kết quả

đạt được, cũng như những hạn chế của chất lượng tín dụng tại chi nhánh và tìm ra

những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan của những hạn chế này.

3. Căn cứ vào những nguyên nhân của các hạn chế làm ảnh hưỡng đến chất lượng tín

dụng của chi nhánh, luận văn đã đề xuất một số giải pháp cũng như một số kiến nghị

nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong khi thực hiện đề tài, song khó tránh khỏi những hạn

chế cho nên tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Hội Đồng, quý Thầy

Cô và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.

75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Đăng Dờn (2016), “Quản trị Kinh doanh Ngân hàng”, Nhà xuất bản

Kinh tế , Thành phố Hồ Chí Minh.

[2]. Hoàng Mạnh Dũng (2014), tài liệu giảng dạy “Quản trị chất lượng”, Đại học

Mở Thành phố Hồ Chí Minh.

[3]. Đoàn Thị Hồng (2017), tài liệu giảng dạy “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”,

Đại Học Kinh Tế Công Nghiệp Long An.

[4]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2014), Quyết định

số 35/QĐ-HĐTV-HXS, ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng thành viên

Agribank, “Quy định cho giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ thống Agribank”.

[5]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2014), Quyết định

số 66/QĐ-HĐTV-KHDN, ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng thành viên

Agribank, “Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank”

[6]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2017), Quyết định

số 226/QĐ-HĐTV-TD, ngày 09 tháng 03 năm 2017 của Hội đồng thành viên

Agribank, “Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank”.

[7]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh

Long An, Báo cáo tổng kết giai đoạn 2017-2019, Long An

[8]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện

Tân Trụ, tỉnh Long An, Báo cáo tổng kết giai đoạn 2017-2019, Long An

[9]. Nguyễn Đăng Dờn (2014), Giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”,

Nhà xuất bản Kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh.

[10] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, ngày 21

tháng 01 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Quy định về phân loại tài

sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để

xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.

[11] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư số 09/2014/TT-NHNN, ngày 18

tháng 03 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Sửa đổi, bổ sung một số

điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, ngày 21/01/2013”.

76

[12] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư số 39/2016/NHNN ngày 30

tháng 12 năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Quy định về hoạt động cho

vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng”.

[13] Quốc hội (2010), Luật số 47/2010/QH12: Luật các tổ chức tín dụng, Hà Nội.

I

PHỤ LỤC I

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN QUÝ KHÁCH HÀNG

Để phục vụ và đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vốn cho quý khách. Xin quý khách

vui lòng sử dụng mẫu này để cho ý kiến về sản phẩm, dịch vụ của Agribank chi nhánh

SỬ DỤNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ TẠI AGRIBANK CN HUYỆN TÂN TRỤ

Huyện Tân Trụ, nội dung xin gửi về Ban lãnh đạo đơn vị hoặc bỏ vào hòm thư góp ý. Đánh

dấu (X) vào các ôthích hợp dưới đây:

1. Anh (Chị) vui lòng cho biết cá nhân hoặc công ty của Anh (Chị) hiện có vay

ngân hàng không?

Không

2. Nếu có, xin vui lòng cho biết hiện đang vay ngân hàng nào dưới đây:

Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

Agribank chi nhánh khác

Ngân hàng khác

3. Nếu không có vay hoặc vay tại ngân hàng khác xin cho biết lý do

Không biết đến Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ

Số tiền chi nhánh cho vay không đáp ứng nhu cầu của Anh/Chị

Do thủ tục vay tại chi nhánh phức tạp

Do tài sản đảm bảo (không có, không đủ, không đúng quy định…)

Do không có nhu cầu vay

Do lãi suất cho vay cao

Ý kiến khác (ghi rõ) ……………………………………………………….

4. Xin vui lòng cho biết nếu có vay vốn tại Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ thì từ

thời điểm vay đến nay có phát sinh nợ gốc và lãi vay quá hạn không?

Không

II

5. Nếu có phát sinh nợ gốc và lãi vay quá hạn tại chi nhánh, vui lòng cho biết do

nguyên nhân nào dưới đây:

Thua lỗ do cạnh tranh trên địa bàn

Thua lỗ do vốn tự có thấp Thua lỗ do trình độ quản trị điều hành kém

kinh tế, pháp luật của Nhà nước)

Do môi trường pháp lý không thuận lợi (sự thay đổi cơ chế, chính sách

giá cả các yếu tố đầu vào, giá cả đầu ra…)

Do môi trường kinh tế không thuận lợi (thay đổi tỷ giá, lạm phát, lãi suất,

Do thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi

Do chi nhánhxác định kỳ hạn trả nợ không phù hợp

6. Anh (Chị) vui lòng cho biết cá nhân hoặc công ty của Anh (Chị) hiện có tiền

gửi tại Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ không?

Không

7. Nếu có, xin vui lòng cho biết loại kỳ hạn tiền gửi của Anh (Chị) hiện nay?

Không kỳ hạn

Kỳ hạn dưới 12 tháng

Kỳ hạn từ 12 đến dưới 24 tháng

Kỳ hạn từ 24 tháng trở lên

8. Nếu loại kỳ hạn tiền gửi của Anh (Chị) có kỳ hạn dưới 12 tháng, xin vui lòng

cho biết nguyên nhân tại sao Anh (Chị) không gởi tiền có kỳ hạn dài trên 12 tháng?

Do chưa được tư vấn kỹ về loại kỳ hạn này

Do lãi suất không hấp dẫn

Do lo sợ rủi ro (tiền mất giá, tình hình chính trị - xã hội …)

Do tạm thời có tiền nhàn rổi chỉ trong một thời gian ngắn

Xin chân thành cảm ơn

III

KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Số lượng phiếu: 200 phiếu phát ra. Số phiếu thu về: 186 phiếu.

1. Anh (Chị) vui lòng cho biết Anh (Chị) hiện có vay ngân hàng không?

Có Không

102/186 84/186

54,84% 45,16%

2. Nếu có, xin vui lòng cho biết hiện đang vay ngân hàng nào dưới đây:

Agribank CN Huyện Tân Trụ, Tỉnh Long An

75/102

73,53%

Agribank chi nhánh khác Ngân hàng khác

5/102 22/102

4,90% 21,57%

3. Nếu không có vay hoặc vay tại ngân hàng khác xin cho biết lý do

Không biết đến Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ

0/111

0,00%

Số tiền chi nhánh cho vay không đáp ứng nhu cầu của Anh/Chị Do thủ tục vay tại chi nhánh phức tạp Do tài sản đảm bảo (không có, không đủ, không đúng quy Do không có nhu cầu vay

25/111 22/111 65/111 30/111

22,52% 19,82% 58,56% 27,03%

Do lãi suất cho vay cao Ý kiến khác (ghi rõ)

5/111 0/111

4,50% 0,00%

4. Xin vui lòng cho biết nếu có vay vốn tại Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụ thì từ

thời điểm vay đến nay có phát sinh nợ gốc và lãi vay quá hạn không?

Có Không

5/102 97/102

4,90% 95,10%

5. Nếu có phát sinh nợ gốc và lãi vay quá hạn tại chi nhánh, vui lòng cho biết do

nguyên nhân nào dưới đây:

Thua lỗ do cạnh tranh trên địa bàn Thua lỗ do vốn tự có thấp Thua lỗ do trình độ quản trị điều hành kém

0/5 2/5 2/5

0,00% 40,00% 40,00%

Do môi trường pháp lý không thuận lợi Do môi trường kinh tế không thuận lợi Do thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi Do chi nhánhxác định kỳ hạn trả nợ không phù hợp

0/5 2/5 3/5 0/5

0,00% 40,00% 60,00% 0,00%

6. Anh (Chị) vui lòng cho biết cá nhân hoặc công ty của Anh (Chị) hiện có tiền

gửi tại Agribank chi nhánh Huyện Tân Trụkhông?

98/186

52,69%

Không

88/186

47,31%

7. Nếu có, xin vui lòng cho biết loại kỳ hạn tiền gửi của Anh (Chị) hiện nay?

Không kỳ hạn Kỳ hạn dưới 12 tháng

7/98 53/98

7,14% 54,08%

IV

Kỳ hạn từ 12 đến dưới 24 tháng

37/98

37,76%

Kỳ hạn từ 24 tháng trở lên

1/98

1,02%

8. Nếu loại kỳ hạn tiền gửi của Anh (Chị) có kỳ hạn dưới 12 tháng, xin vui lòng

cho biết nguyên nhân tại sao Anh (Chị) không gởi tiền có kỳ hạn dài trên 12 tháng?

Do chưa được tư vấn kỹ về loại kỳ hạn này Do lãi suất không hấp dẫn Do lo sợ rủi ro (tiền mất giá, tình hình chính trị - xã hội …) Do tạm thời có tiền nhàn rổi chỉ trong một thời gian ngắn

30/60 4/60 25/60 1/60

50,00% 6,67% 41,67% 1,67%

Đánh giá:

Trong 102 khách hàng có vay vốn được khảo sát thì 75 người vay tại Agribank

CN Huyện Tân Trụ và 27 người vay ngân hàng khác.

Khảo sát số khách hàng không có vay vốn và có vay ở ngân hàng khác (111

người) thì ngoại trừ lý do lãi suất (4,50%), không biết Agribank CN Huyện Tân Trụ…

thì lý do được nêu nhiều nhất là do tài sản bảo đảm không có hoặc thiếu chiếm 58,56%

và tiếp đó là do không có nhu cầu vay vốn (27,03%) rồi đến do chi nhánh không cho

vay đủ nhu cầu (22,52%) và cuối cùng là do khách hàng cho rằng thủ tục vay vốn quá

quá phức tạp (19,82%)

Có 5 trên 102 khách hàng vay vốn đã từng bị quá hạn (4,90%) và lý do chiếm tỷ

lệ cao nhất là do thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi (60,00%). Ngoài ra các

yếu tố khác như vốn ít, trình độ quản lý, môi trường kinh tế cũng chiếm tỷ lệ khá cao

(40,00%).

Trong 98 khách hàng có tiền gửi tại chi nhánh thì kỳ hạn tiền gửi chủ yếu là

dưới 12 tháng (54,08%) rồi mới đến kỳ hạn từ 12 đến dưới 24 tháng (37,76%) mà lý

do khách hàng không gửi kỳ hạn dài là do chưa được nhân viên chi nhánh tư vấn kỹ về

các sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn dài (50,00%) và do lo sợ rủi ro theo thời gian

(41,67%)

V

PH

HỤ LỤC

II

PHIẾ ẾU ĐIỀU T TRA

CHẤT LƯỢNG T TÍN DỤNG G TẠI AGR RIBANK C CN HUYỆN Ụ N TÂN TRỤ

Xin lưu ý: X Mọi thông g tin do Cá n bộ cung cấp trong Phiếu điều u tra này sẽ ẽ chỉ

được sử dụng và ào mục đích h nghiên cứ ứu nhằm đư ưa ra giải p pháp nâng cao chất lư ượng

tín dụ ụng tại Agri bank CN hu uyện Tân Tr Trụ, Long An n trong thời ời gian tới.

Xin chọn câ X âu trả lời t thích hợp b bằng cách đ đánh dấu √ √ vào ô hoặ ặc ô tương ứng.

Trong g đó ký hiệu u : chỉ chọn n một trong các câu trả ả lời; Ký hiệ ệu : có thể chọn nhiều u hơn

1 câu trả lời; Đố ối với câu h hỏi không c có sẵn phươ ơng án trả lời hoặc C Cán bộ cho r rằng

các ph hương án s sẵn chưa đ đầy đủ, phù hợp, xin v vui lòng trìn nh bày rõ t thêm ý kiến n của

mình.

Họ và tên: H …………… …………… …………… …………… …………… … ………………

Bộ phận đa B ang công tá ác: ………… …...……… …….……… …………… …………… ……..

1. Thực trạ 1 ạng chất lư ượng tín dụ ụng tại Agr ibank CN Huyện Tân n Trụ

1.1. Chỉ tiêu 1 u nào cần th hiết để đo lư ường chất l lượng tín dụ ụng của Ngâ ân hàng:

Nợ ợ quá hạn tr rên tổng dư ư nợ

Nợ ợ xấu trên t tổng dư nợ

Tă ăng trưởng dư nợ

dụng vốn Hi iệu suất sử

Vò òng quay v ốn tín dụng g

Th hu nhập từ h hoạt động t tín dụng

Sự ự hài lòng c của khách h hàng vay đố ối với các sả n ản phẩm tín

ụng dụ

Tí ính năng củ ủa các sản p phẩm tín dụn ng

1.2. Tình hì 1 ình nợ xấu c của Agriban nk CN Huy yện Tân Trụ ụ hiện nay:

○ Rất cao

○ Cao

○ Chấp nhận n được

○ Thấp

1.3. Đánh g 1 giá chất lượn ng tín dụng g tại Agriban nk CN Huy yện Tân Trụ ụhiện nay:

VI

○ Rất cao

○ Cao

○ Chấp nhận được

○ Thấp

2. Nguyên nhân của những tác động đến chất lượng tín dụng của

Agribank CN Huyện Tân Trụ

* Nguyên nhân chủ quan thuộc về Ngân hàng:

2.1. Một số CBTD chưa thực sự đi sâu bám sát khách hàng để có thể tiếp cận và theo

dõi tình hình biến động về tài chính, hoạt động kinh doanh và tình trạng các tài sản

Đồng ý Không đồng ý

Ý kiến khác: ………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

đảm bảo

2.2. Sự phối hợp giữa bộ phận cho vay với các bộ phận chức năng khác chưa

Đồng ý Không đồng ý

Ý kiến khác: ………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

được chặt chẽ, đánh giá hiệu quả trong hoạt động tín dụng chưa được chú ý đúng mức

2.3. Một số CBTD vì quá bảo đảm an toàn mà chưa đáp ứng được nhu cầu vay

vốn của người dân cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến dư nợ tín dụng còn

Đồng ý Không đồng ý

Ý kiến khác: ………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

thấp.

2.4. Chi nhánh hầu như chưa có chính sách cũng như các sản phẩm khuyến

khích những khách hàng vay trả nợ đúng hạn nhằm mở rộng đầu tư và nâng cao chất

Đồng ý Không đồng ý

Ý kiến khác: ………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

lượng tín dụng

2.5. Tiêu cực và bệnh thành tích có thể làm CBTD chạy theo dư nợ mà mở rộng

Đồng ý Không đồng ý

tín dụng ồ ạt không có chất lượng dẫn đến những rủi ro tín dụng cho chi nhánh.

VII

Ý kiến khác: ………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

2.6. Việc định giá tài sản đảm bảo còn gặp nhiều khó khăn, trên thực tế có sự

Đồng ý Không đồng ý

Ý kiến khác: ………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

chênh lệch khá lớn giữa giá quy định với giá thị trường

2.7. Công tác kiểm tra kiểm soát của chi nhánh chưa thường xuyên, còn mang

Đồng ý Không đồng ý

Ý kiến khác: ………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………….

tính chất hình thức, chất lượng chưa cao, kiểm tra sau khi giải ngân thường bị bỏ qua

2.8. Công tác thu thập thông tin tín dụng của chi nhánh còn hạn chế, độ chính xác

Đồng ý Không đồng ý

Ý kiến khác: ………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………….

không cao

* Nguyên nhân khách quan:

2.9. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên ngày càng gay gắt gây nguy cơ làm

Đồng ý Không đồng ý

Ý kiến khác: ……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………..

giảm số lượng khách hàng của chi nhánh.

2.10. Thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi có ảnh hưởng không nhỏ đến

Đồng ý Không đồng ý

Ý kiến khác: ……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………..

chất lượng tín dụng của chi nhánh

2.11. Khách hàng thiếu khả năng quản trị tài chính, thiếu kinh nghiệm quản lý và điều

Đồng ý Không đồng ý

Ý kiến khác: ……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………..

hành kinh doanh.

VIII

2.12. Một số khách hàng cố tình chây ì làm cho công tác thu hồi nợ gặp nhiều khó

Đồng ý Không đồng ý

Ý kiến khác: ……………………………………………………………………….

khăn.

…………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………….

2.13. Nguyên nhân khách quan khác :

Chân thành cảm ơn !

KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Số lượng phiếu phát ra: 19 phiếu

Số phiếu thu về: 19 phiếu.

Thực hiện điều tra tại các bộ phận có liên quan đến tín dụng tại Agribank CN

Huyện Tân Trụ, thu được kết quả như sau:

1. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank CN Huyện Tân Trụ

1.1. Chỉ tiêu nào cần thiết để đo lường chất lượng tín dụng của Ngân hàng:

Chỉ tiêu Tỷ lệ

- Nợ quá hạn trên tổng dư nợ - Nợ xấu trên tổng dư nợ - Tăng trưởng dư nợ - Hiệu suất sử dụng vốn - Vòng quay vốn tín dụng - Thu nhập từ hoạt động tín dụng  - Sự hài lòng của khách hàng vay đối với các sản phẩm tín - Tính năng của các sản phẩm tín dụng Số phiếu 16 17 16 15 14 19 16 15 84,21% 89,47% 84,21% 78,95% 73,69% 100,00% 84,21% 78,95%

1.2. Tình hình nợ xấu của Agribank CN Huyện Tân Trụhiện nay:

Rất cao: 0% ; Cao: 0%; Chấp nhận được: 15,79%; Thấp: 84,21%

1.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Agribank CN Huyện Tân Trụ hiện nay:

Rất cao: 0% ; Cao: 73,68%; Chấp nhận được: 26,32%; Thấp: 0%

2. Nguyên nhân của những tác động đến chất lượng tín dụng của

Agribank CN Huyện Tân Trụ

* Nguyên nhân chủ quan thuộc về Ngân hàng:

2.1. Một số CBTD chưa thực sự đi sâu bám sát khách hàng để có thể tiếp cận và theo

dõi tình hình biến động về tài chính, hoạt động kinh doanh và tình trạng các tài sản

đảm bảo

IX

Đồng ý: 78,95% Không đồng ý: 21,05%

2.2. Sự phối hợp giữa bộ phận cho vay với các bộ phận chức năng khác chưa

được chặt chẽ, đánh giá hiệu quả trong hoạt động tín dụng chưa được chú ý đúng

Đồng ý: 78,95% Không đồng ý: 21,05%

mức

2.3. Một số CBTD vì quá bảo đảm an toàn mà chưa đáp ứng được nhu cầu vay

vốn của người dân cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến dư nợ tín dụng còn

Đồng ý: 73,68% Không đồng ý: 26,32%

thấp

2.4. Chi nhánh hầu như chưa có chính sách cũng như các sản phẩm khuyến

khích những khách hàng vay trả nợ đúng hạn nhằm mở rộng đầu tư và nâng cao chất

Đồng ý: 73,68% Không đồng ý: 26,32%

lượng tín dụng

2.5. Tiêu cực và bệnh thành tích có thể làm CBTD chạy theo dư nợ mà mở rộng

Đồng ý: 68,42% Không đồng ý: 31,58%

tín dụng ồ ạt không có chất lượng dẫn đến những rủi ro tín dụng cho chi nhánh.

2.6. Việc định giá tài sản đảm bảo còn gặp nhiều khó khăn, trên thực tế có sự

Đồng ý: 100,00% Không đồng ý: 0,00%

chênh lệch khá lớn giữa giá quy định với giá thị trường

2.7. Công tác kiểm tra kiểm soát của chi nhánh chưa thường xuyên, còn mang

Đồng ý: 78,95% Không đồng ý: 21,05%

tính chất hình thức, chất lượng chưa cao, kiểm tra sau khi giải ngân thường bị bỏ qua

2.8. Công tác thu thập thông tin tín dụng của chi nhánh còn hạn chế, độ chính

Đồng ý: 73,68% Không đồng ý: 26,32%

xác không cao

* Nguyên nhân khách quan:

2.9. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên ngày càng gay gắt gây nguy cơ làm

Đồng ý: 100,00% Không đồng ý: 0,00%

giảm số lượng khách hàng của chi nhánh.

2.10. Thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi có ảnh hưởng không nhỏ đến

Đồng ý: 100,00% Không đồng ý: 0,00%

chất lượng tín dụng của chi nhánh

X

2.11. Khách hàng thiếu khả năng quản trị tài chính, thiếu kinh nghiệm quản lý và điều

Đồng ý: 63,16% Không đồng ý: 36,84%

hành kinh doanh.

2.12. Một số khách hàng cố tình chây ì làm cho công tác thu hồi nợ gặp nhiều khó

Đồng ý: 100,00% Không đồng ý: 0,00%

khăn.

2.13. Nguyên nhân khách quan khác : Không có ghi nhận

Đánh giá:

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đều có trên 70% phiếu lựa chọn là cần

thiết, trong đó chỉ thu nhập từ hoạt động tín dụng được cho là cần thiết nhất với 100%

phiếu lựa chọn, sau đó là chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ 89,47%. Tiếp theo là các chỉ

tiêu nợ quá hạn, tăng trưởng dư nợ, sự hài lòng của khách hàng được 84,21% phiếu.

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, tính năng của các sản phẩm tín dụng đạt 78,95% và chỉ

tiêu vòng quay vốn tín dụng có 73,68% phiếu lựa chọn.

Tình hình nợ xấu chi nhánh đang ở mức thấp (84,21%) và chất lượng tín dụng

của chi nhánh được đánh giá ở mức cao (73,68%).

Các nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến chất lượng tín dụng tại

Chi nhánh đều nhận được đồng ý từ 60% trở lên. Trong đó nổi bật là các nguyên nhân

việc định giá tài sản bảo đảm còn khó khăn; Sự canh tranh ngày càng gay gắt giữa các

ngân hàng trên địa bàn; Thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; Một số khách

hàng cố tình chây ì có số phiếu đồng ý cao nhất (100%).

Với kết quả điều tra như trên đã cơ bản tìm ra được thực trạng cũng như các

nguyên nhân có thể tác động đến chất lượng tín dụng tại Agribank CN Huyện Tân

Trụ, Tỉnh Long An để có cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín

dụng tại chi nhánh trong thời gian tới.