BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN THANH TÚ

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG

CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN THANH TÚ

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG

CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 60 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: NGƢT. PGS. TS Lý Hoàng Ánh

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018

i

TÓM TẮT

Biển đông là một vùng biển có vị trí rất quan trọng trong vận tải đường biển,

tài nguyên thiên nhiên và quốc phòng an ninh. Việt Nam là một quốc gia giáp với

biển đông, có vùng biển rộng lớn. Việc phát triển kinh tế biển đảo đóng vai trò quan

trọng đối với đất nước trong giai đoạn hiện nay, ảnh hưởng lớn đến kinh tế, chính trị

và an ninh quốc phòng. Việc phát triển kinh tế biển đảo còn phụ thuộc vào nhiều

yếu tố trong đó có nguồn tín dụng của các ngân hàng. Luận văn dùng công cụ thống

kê mô tả, thống kê suy luận và sử dụng mô hình hồi quy để đánh giá các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo tại

Việt Nam. Qua kết quả khảo sát cho thấy, có tám nhân tố ảnh hưởng thuận chiều

đến chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam và

có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, với các mức độ tác động khác nhau, trong đó, yếu

tố quy trình, quy chế tín dụng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Agribank cho

phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam được đánh giá là có mức độ ảnh hưởng lớn

nhất. Từ đó đề xuất hệ thống giải pháp mới góp phần nâng cao chất lượng tín dụng

của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo tại Việt Nam.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Trần Thanh Tú, sinh ngày: 22/10/1992, nơi sinh: tỉnh Tây Ninh.

Hiện nay tôi đang làm việc tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam chi nhánh huyện Bến Cầu tỉnh Tây Ninh và là học viên cao học khóa

17 của Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.

Tôi cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại

bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác

giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công

bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn

được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

Tác giả luận văn

Trần Thanh Tú

iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Trường Đại học Ngân hàng Thành

phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy cho tôi những kiến thức, kỹ năng cần thiết

trong quá trình học tập, nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ.

Tôi xin chân thành cảm ơn NGƯT. PGS. TS Lý Hoàng Ánh, giảng viên hướng

dẫn luận văn thạc sỹ cho tôi. Thầy luôn sẵn sàng và tận tình hướng dẫn giúp tôi

hoàn thành bài luận văn.

Tôi xin chúc Thầy, Cô Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh

được dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc của mình.

iv

MỤC LỤC TÓM TẮT .................................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii MỞ BÀI ...................................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1 2. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 3. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 4 4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 5 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5 6. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 5 7. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 6 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ........................ 7 1.1. Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan về phát triển kinh tế biển đảo ................................................................................................................................. 7 1.2. Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan về chất lƣợng tín dụng .......... 8 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 10 2.1. Chất lƣợng tín dụng và các nhân tố tác động đến chất lƣợng tín dụng .. 10 2.1.1. Khái niệm chất lượng tín dụng của NHTM ............................................ 10 2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng cùa NHTM ................... 12 2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại NHTM ............................. 12 2.1.3.1. Các chỉ tiêu định lượng .................................................................... 12 2.1.3.2. Các chỉ tiêu định tính ....................................................................... 20 2.1.4. Nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM .............................................. 21 2.1.5. Các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng của NHTM .................... 23 2.1.5.1. Nhân tố khách quan ......................................................................... 23 2.1.5.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................. 27 2.2. Kinh tế biển và hải đảo ............................................................................... 31 2.2.1. Khái niệm kinh tế biển và hải đảo ........................................................... 31 2.2.2. Vị trí của kinh tế biển và hải đảo ............................................................ 32 2.3. Phát triển kinh tế biển và hải đảo ............................................................... 34 2.3.1. Khái niệm phát triển kinh tế biển và hải đảo .......................................... 34 2.3.2. Đặc điểm phát triển kinh tế biển và hải đảo ............................................ 35 2.3.3. Vai trò của phát triển kinh tế biển và hải đảo ......................................... 35 2.4. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của kinh tế biển và hải đảo .................... 36 2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế biển và hải đảo .............. 37 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 41 3.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .................................................................... 41 3.1.1. Dữ liệu sơ cấp ......................................................................................... 41

v

3.1.2. Dữ liệu thứ cấp ........................................................................................ 42 3.2. Phƣơng pháp phân tính, thu thập dữ liệu.................................................. 42 3.2.1. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp .................................................... 42 3.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp ................................................... 42 3.2.3. Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 42 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................. 43

4.1. Thực trạng chất lƣợng tín dụng cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam( Nghị định 67) ............................................................................................. 43 4.1.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 43 4.1.2. Một số tồn tại .......................................................................................... 46 4.2. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 47 4.2.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 47 4.2.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 47 4.2.2.1. Xây dựng thang đo ........................................................................... 47 4.2.2.2. Đánh giá sơ bộ thang đo .................................................................. 48 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................ 57 5.1. Giải pháp ....................................................................................................... 57 5.1.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng ................................................................. 57 5.1.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng ............................................................... 57 5.1.3. Nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin trong quản lý chất lượng tín dụng ........................................................................................... 57 5.1.4. Nâng cao chất lượng nhân sự thực hiện nghiệp vụ tín dụng ................... 58 5.1.5. Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ........................................ 60 5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 61 5.2.1. Đối với Chính phủ ................................................................................... 61 5.2.2. Đối với ngân hàng nhà nước ................................................................... 62 5.2.3. Đối với Agribank Trung ương và các chi nhánh .................................... 62 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 64 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 66

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

BIDV : Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

CLNS : Chất lượng nhân sự.

CLTD : Chất lượng tín dụng.

CSTD : Chính sách tín dụng.

CTTD : Công tác tín dụng.

GDP : Tổng sản phẩm trong nước.

GO : Giá trị sản xuất.

KTKS : Kiểm tra và kiểm soát nội bộ.

NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM : Ngân hàng thương mại.

NLQT : Năng lực quản trị.

QTQC : Quy trình, quy chế tín dụng

RRTD : Rủi ro tín dụng.

TBCN : Thiết bị công nghệ.

TSĐB : Tài sản đảm bảo.

TTTD : Thông tin tín dụng.

VA : Giá trị gia tăng.

Vietcombank : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Ngân sách nhà nước đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia.

Bảng 2: Số lượng tàu cho vay năm 2017.

Bảng 3: Số tàu Agribank cho vay tại 4 tỉnh, thành phố năm 2017.

Bảng 4: Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của các thang đo nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam.

Bảng 5: Nhóm nhân tố sau EFA lần cuối.

Bảng 6: Tổng hợp chỉ số phân tích hồi quy bội bộ thang đo CLTD.

1

MỞ BÀI

1. Đặt vấn đề

Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng biển đảo đóng vai trò rất quan

trọng trong việc phát triển kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng. Từ xưa đến nay,

biển đảo Việt Nam đã và đang xảy ra rất nhiều xung đột, tranh chấp với các quốc

gia có tuyên bố chủ quyền biển đảo chồng lấn với nhau. Đặc biệt Trung Quốc là

quốc gia có tần suất xảy ra xung đột, tranh cấp với nước ta là cao nhất và mang tính

quyết liệt nhất từ trận hải chiến Trường Sa năm 1988 cho đến vụ việc tàu hải dương

981 liên tục xâm phạm chủ quyền của nước ta.

Việc phát triển kinh tế gắn liền với biển đảo phải mang tính bình vững, lâu dài

không vì lợi ích tức thời mà đánh đổi môi trường thiên nhiên như trường hợp của

tỉnh Hà Tĩnh với nhà máy Formosa tại khu kinh tế Vũng Án. Việc xả thải của nhà

máy Formosa ra biển đông đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế biển đảo có thể

kể như: đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, du lịch, nghề làm muối,...

Biển đông là một vùng biển có vị trí rất quan trọng trong vận tải đường biển,

tài nguyên thiên nhiên và quốc phòng an ninh. Việt Nam là một quốc gia nằm phía

tây biển đông, nước ta có vùng biển rộng lớn hơn 1 triệu km2, gấp ba lần diện tích

đất liền. Việt nam có đường bờ biển dài 3.260 km với hơn 3.000 đảo lớn nhỏ với

diện tích phần đất nổi khoảng 1.636 km2 có thể kể một số đảo, quần đảo nổi tiếng

như Phú quốc, Côn Sơn, Phú Quý, Cát Bà, Hoàng Sa, Trường Sa,... Tuyến biển có

28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm: 125 huyện ven biển và 12 huyện đảo

với khoảng 20 triệu người sống ở ven bờ và 17 vạn người sống ở các đảo. Vì vậy,

việc phát triển kinh tế biển đảo là rất quan trọng.

2. Tính cấp thiết của đề tài

Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã thông qua

Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 về chiến lược biển Việt Nam đến năm

2020, trong đó nhấn mạnh "Thế kỷ XXI được thế giới xem là thế kỷ của đại

dương". Nghị quyết đã xác định các quan điểm chỉ đạo về định hướng chiến lược

biển Việt Nam đến năm 2020: "Một là, nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về

2

biển, làm giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn

diện các ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển

nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn. Hai là, kết hợp chặt chẽ giữa

phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh, hợp tác quốc tế và bảo

vệ môi trường, kết hợp giữa phát triển phát triển vùng biển, ven biển, hải đảo với

phát triển vùng nội địa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ba là, khai thác

mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường biển trên tinh thần

chủ động, tích cực mở cửa, phát huy đầy đủ và có hiệu quả các nguồn lực bên trong;

tranh thủ hợp tác quốc tế, thu hút mạnh các nguồn lực bên ngoài theo nguyên tắc

bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ

của đất nước. Mục tiêu tổng quát là đến năm 2020, phấn đấu đưa nước ta trở thành

quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền quốc gia

trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

làm cho đất nước giàu mạnh. Mục tiêu cụ thể là xây dựng và phát triển toàn diện

các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học - công nghệ, tăng cường củng cố quốc phòng,

an ninh; phấn đấu đến năm 2020, kinh tế trên biển và ven biển đóng góp khoảng

53%-55% của tổng GDP của cả nước. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện

một bước đáng kể đời sống nhân dân vừng biển và ven biển; có thu nhập bình quân

đầu người cao gấp hai lần so với thu nhập bình quân chung của các nước. Cùng với

xây dựng một số thương cảng quốc tế có tầm cỡ khu vực, hình thành một số tập

đoàn kinh tế mạnh, sẽ xây dựng một số khu kinh tế mạnh ở ven biển; xây dựng cơ

quan quản lý tổng hợp thống nhất về biển có hiệu lực, hiệu quả, mở rộng hợp tác

quốc tế trong các lĩnh vực về biển." (Đảng Cộng sản Việt Nam 2007)

Nghị định số 67/2014/NĐ-CP "Về một số chính sách phát triển thủy sản" năm

2014, Chính phủ đã xác định phương hướng cụ thể cho vay và ưu tiên phát triển

ngành Thủy sản.

"Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng và mở rộng cho vay đối với lĩnh vực

khai thác, nuôi trồng và chế biển thủy sản. Chủ động phối hợp với chính quyền địa

phương và các cơ quan chức năng thu hồi các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro

3

nhằm nâng cao chất lượng tín dụng thủy, hải sản. Đối với nuôi trồng thủy sản: tiếp

tục điều tra, khảo sát nắm chắc tình hình nuôi trồng của các chủ nuôi có dư nợ và

khách hàng chưa vay ngân hàng. Nắm bắt được các khách hàng đang có kinh

nghiệm trong nuôi trồng thủy sản, có năng lực tài chính tốt, có tài sản đảm bảo cho

khoản vay và có khả năng trả nợ để tập trung đầu tư vốn. Đối với lĩnh vực chế biến

thủy sản, dịch vụ hậu cần nghề cá: Ngân hàng kết hợp cả đầu tư chế biến nội địa và

chế biến xuất khẩu. Trong đó, chế biến xuất khẩu phải lực chọn khách hàng đủ điều

kiện, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, có khả năng quản lý tổ chức sản xuất tốt,

có các hợp đồng tiêu thụ ổn định. Từ đó nghiên cứu, tư vấn cho khách hàng trong

việc thương lượng ký kết hợp đồng xuất khẩu, tránh rủi ro trong khâu thanh toán,

đảm bảo an toàn vốn đầu tư. Đối với lĩnh vực khai thác đánh bắt thủy sản: tập trung

cho vay nâng cấp phương tiện để nâng cao năng lực khai thác thủy sản. Theo đó,

chỉ cho vay mới đối với các phương tiện khai thác có công suất lớn đảm bảo kỹ

thuật và an toàn, chủ động phối hợp với chi cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy

sản tại địa phương để thẩm định về định mức kỹ thuật của tàu cá, đồng thời nắm bắt

các chuyến đi biển của con tàu. Khi ký kết hợp đồng tín dụng, các chủ tàu phải cam

kết mua bảo hiểm trong suốt thời gian vay vốn, chấp hành đăng ký, đăng kiểm đúng

quy định." (Võ Văn Bình 2016)

"Bên cạnh đó, trong thời gian tới, các ngân hàng cũng đẩy mạnh việc phối hợp

với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng thu hồi các khoản nợ xấu, nợ

đã xử lý rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng thủy, hải sản. Trong đó, đối với

lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, các ngân hàng sẽ tiếp tục điều tra, khảo sát nắm chắc

tình hình nuôi trồng của các chủ nuôi đối với cả khách hàng có dư nợ và khách hàng

chưa vay. Trong hoạt động kinh tế biển đảo hiện nay, đánh bắt thủy sản chủ yếu

bằng tàu công suất nhỏ, ngư dân chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Trong khi đó, giá

xăng dầu tăng giảm bất thường, ngư trường không ổn định, thiên tai nhiều, bị

thương lái ép giá nên ngư dân chưa mạnh dạn đầu tư tàu công suất lớn. Do đối mặt

với nhiều rủi ro nên ngư dân khó tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi để đóng mới

tàu, trang bị ngư cụ hiện đại khai thác xa bờ. Do thường đánh bắt xa bờ, neo đậu ở

4

các địa phương ngoài tỉnh, nên khó khăn cho ngân hàng cho vay trong việc kiểm

tra, quản lý dòng tiền sau khi bán hải sản đánh bắt được. Việc phát mãi tài sản của

ngân hàng để thu hồi nợ khi khách hàng không trả được nợ cũng gặp nhiều khó

khăn. Đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản ven biển chủ yếu theo phương thức

truyền thống quảng canh và bán thâm canh, do đầu tư ít và có hiệu quả nhưng năng

suất thấp. Nguồn nguyên liệu thủy sản không ổn định, do hiện tượng ngư dân chạy

theo lợi nhuận trước mắt nên đổ xô vào nuôi trồng khi có giá cao dẫn đến tình trạng

lúc thừa, lúc thiếu. Các doanh nghiệp, thương lái không có sự hợp tác với người

nuôi trồng thủy sản dẫn đến tình trạng ngư dân bị ép giá khi thủy sản thừa cũng ảnh

hưởng đến ngư dân nuôi trồng thủy sản trong việc trả nợ ngân hàng và càng làm cho

ngư dân khó tiếp cận vốn vay." (Võ Văn Bình 2016)

Việc phát triển kinh tế biển đảo đóng vai trò quan trọng đối với đất nước trong

giai đoạn hiện nay, ảnh hưởng lớn đến kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng.

Việc phát triển kinh tế biển đảo còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có nguồn

tín dụng của các ngân hàng. Vì vậy đề tài "Chất lượng tín dụng cho phát triển kinh

tế biển đảo tại Việt Nam" là quan trọng và cấp thiết.

3. Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu tổng quát

Luận văn phân tích thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp mới góp phần

nâng cao chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo tại Việt

Nam.

Mục tiêu cụ thể

Xác định vai trò của nguồn tín dụng Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo

Việt Nam.

Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế

biển đảo tại Việt Nam.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển

kinh tế biển đảo Việt Nam cả về lý luận và thực tiễn.

5

Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Agribank

cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam.

4. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1. Nhân tố nào tác động ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của

Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam?.

Câu hỏi 2. Thực trạng chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế

biển đảo Việt Nam hiện nay như thế nào?.

Câu hỏi 3. Các giải pháp cơ bản quan trọng nào nhằm nâng cao chất lượng tín

dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo bền vững tại Việt Nam?.

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng tín dụng của Agribank nhằm

phát triển kinh tế biển đảo bền vững tại Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu

Luận văn chỉ đề cập chất lượng tín dụng Agribank đối với phát triển kinh tế

biển đảo bền vững tại Việt Nam, nghiên cứu một số ngành trọng điểm theo Nghị

định 67 của Chính phủ năm 2014.

Địa bàn nghiên cứu: biển đảo 28 tỉnh, thành phố nước Cộng hòa Xã hội Chủ

nghĩa Việt Nam.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu

Dự liệu sơ cấp và thứ cấp.

Dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn, thu thập ý kiến của 10 chuyên gia và thu thập ý

kiến đánh giá của 200 cán bộ, nhân viên tín dụng Agribank có cho vay theo nghị

định 67.

Dữ liệu thứ cấp: Các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank).

Phƣơng pháp nghiên cứu

6

Phương pháp nghiên cứu định tính giải quyết câu hỏi 1, 2 và 3 và định lượng

quyết câu hỏi 1, 2. Tôi dùng công cụ thống kê mô tả và thống kê suy luận, sử dụng

mô hình hồi quy để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của

Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo tại Việt Nam.

Từ những phương pháp trên luận văn sẽ làm rõ những vấn đề: Phân tích thực

trạng kinh tế biển đảo hiện nay tại Việt Nam; Phân tích vai trò của kinh tế biển đảo

đối với sự phát triển của đất nước; Vai trò của nguồn tín dụng của Agribank cho

phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam; Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của

Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo tại Việt Nam; Các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam; Các

biện pháp và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Agribank cho phát

triển kinh tế biển đảo tại Việt Nam.

7. Đóng góp của đề tài

Vai trò của nguồn tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo. Chất

lượng tín dụng của Agribank đối với phát triển kinh tế biển đảo bền vững hiện nay.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế

biển đảo Việt Nam như chính sách tín dụng, quy trình, quy chế tín dụng. Các giải

pháp, đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Agribank như hoàn thiện quy

trình tín dụng, chính sách tín dụng nhằm phát triển kinh tế biển đảo góp phần phát

triển kinh tế đất nước, bảo vệ an ninh quốc phòng.

Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham thảo để các học viên, các nhà

nghiên cứu mở rộng nghiên cứu hoặc dùng cho các đề tài có liên quan.

7

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

1.1. Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan về phát triển kinh tế biển đảo

Luận văn tiến sĩ kinh tế của Hồ Viết Chiến năm 2016, Kinh tế dịch vụ trong

phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Luận văn hệ thống hóa những vấn

đề lý luận và thực tiễn kinh tế dịch vụ nói chung và kinh tế dịch vụ trong vùng biển,

đảo nói riêng; làm rõ vai trò vị trí của kinh tế dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân, xu

hướng phát triển, các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế dịch vụ, từ đó rút ra những bài

học kinh nghiệm phát triển một số lĩnh vực kinh tế dịch vụ của Bà Rịa - Vũng Tàu.

Luận văn đánh giá một cách khách quan về thực trạng kinh tế dịch vụ trong vùng

biển, đảo nước ta và Bà Rịa - Vũng Tàu, trong đó đi sâu vào các lĩnh vực dịch vụ

cảng biển, dịch vụ logictics, dịch vụ du lịch và dịch vụ hậu cần thủy sản; chỉ ra

những nguyên nhân của thực trạng, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để phát triển

các lĩnh vực dịch vụ của địa phương trong giai đoạn từ nay đến 2020 và những năm

tiếp theo. Luận văn đề xuất một số giải pháp phát triển các lĩnh vực dịch vụ là thế

mạnh như: Dịch vụ cảng biển, dịch vụ du lịch, dịch vụ hậu cần thủy sản trong vùng

biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Luận văn tiến sĩ kinh tế của Đỗ Thị Hà Thương năm 2016, Huy động vốn đầu

tư cho phát triển kinh tế biển Thanh Hóa. Luận văn nghiên cứu chuyên sâu về vấn

đề huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển về mặt lý thuyết và thực tiễn.

Luận văn dựa trên các phân tích các bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới

và của một số địa phương về hoạt động huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế

biển, luận văn đã rút ra những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam nói chung,

tỉnh Thanh Hóa nói riêng trong việc huy động vốn cho phát triển kinh tế biển. Luận

văn đánh giá có hệ thống về huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh

Thanh Hóa trong những năm từ 2010 đến 2014, tìm ra nguyên nhân chính những

bất cập về tình trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển của tỉnh Thanh

Hóa. Đề xuất hệ thống các giải pháp và các điều kiện để thực hiện giải pháp có tính

khả thi nhằm tăng cường công tác huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển

tỉnh Thanh Hóa.

8

Luận văn tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Bá Ninh năm 2012, Kinh tế biển ở các

tỉnh Nam Trung Bộ Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Luận văn cho rằng kinh tế

biển là một loại hình vùng kinh tế mang tính tổng thể đa ngành nghề, đa lĩnh vực,

hoạt động kinh tế diễn ra ở trên biển, ven biển và hải đảo, có đặc trưng khác với các

ngành kinh tế khác là gắn liền với khai thác các tiềm năng, tài nguyên biển và gắn

với chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Từ việc phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế,

xã hội và các tiềm năng tài nguyên biển, luận văn đã rút ra những lợi thế và khó

khăn trong phát triển kinh tế biển ở các tỉnh Nam Trung Bộ. Luận văn đánh giá một

cách khách quan thực trạng phát triển kinh tế biển ở các tỉnh Nam Trung Bộ trong

hội nhập quốc tế từ năm 2000 - 2010, trên cơ sở đã rút ra thành tựu, hạn chế và

nguyên nhân của hạn chế. Luận văn đề xuất các giải pháp có tính hệ thống toàn

diện, có căn cứ lý luận, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi nhằm thúc đẩy kinh

tế biển phát triển có hiệu quả trong thời kỳ 2011 - 2020, trong đó, giải pháp nổi bật

là quy hoạch tổng thể và phối hợp hoạt động của ba tỉnh Nam Trung Bộ.

1.2. Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan về chất lƣợng tín dụng

Luận văn tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Thu Đông năm 2012, Nâng cao chất

lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam trong

quá trình hội nhập. Luận văn từ lý luận chung về tín dụng ngân hàng đã đưa ra quan

niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng và xây dựng hệ thống một số chỉ tiêu để

phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Luận văn giới thiệu một

số mô hình định lượng đánh giá chất lượng tín dụng của khách hàng pháp nhân tại

ngân hàng thương mại như mô hình chỉ số tín dụng đại diện là Altman; mô hình

phân nhóm và phân lớp, mô hình Logistic. Luận văn đã chỉ ra việc sử dụng mô hình

định lượng là lượng hóa các quan hệ dự báo sự thay đổi chất lượng tín dụng đối với

tất cả các khách hàng theo từng nhân tố. Trên cơ sở nguồn số liệu thứ cấp của Ngân

hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam từ năm 2006 - 2010 và từ việc sử dụng các

nhóm chỉ tiêu đã xây dựng để đánh giá chất lượng tín dụng trên mặt định tính, luận

văn đã chỉ ra việc ứng dụng hệ thống các nhóm chỉ tiêu phản ánh được thực trạng

chất lượng tín dụng của Vietcombank trong điều kiện hội nhập. Luận văn đã sử

9

dụng mô hình định lượng Logistic, mô hình phân lớp nhằm phân tích các yếu tố ảnh

hưởng đến xếp hạng tín dụng của khách hàng pháp nhân từ bộ số liệu sơ cấp của

115 khách hàng pháp nhân đã được khảo sát tại Vietcombank chi nhánh Đà Nẵng.

Luận văn đã chỉ ra hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiện đang áp dụng ở chi

nhánh của Vietcombank có một số bất cập. Luận án đã chỉ ra việc ứng dụng mô

hình định lượng đó có thể nâng cao chất lượng tín dụng tại các chi nhánh của

Vietcombank.

Luận văn tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Văn Tuấn năm 2015, Giải pháp nâng cao

chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Tác giả đưa ra quan điểm chất lượng tín dụng dựa trên các quan điểm khác nhau và

đưa ra các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Luận án

cũng đã đưa ra cơ sở lý luận về nâng cao CLTD theo nguyên tắc Basel, nội dung

nâng cao CLTD của các NHTM hiện nay và làm rõ các nhân tố tác động đến CLTD

của NHTM. Từ đó, luận án cung cấp cho các đối tượng có liên quan đến ngân hàng

sẽ hiểu rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến CLTD của ngân hàng, từ đó có cái nhìn

tổng thể hơn về ngân hàng cũng như những đánh giá, nhận xét về CLTD của ngân

hàng, từ đó có cái nhìn tổng thể hơn về ngân hàng cũng như những đánh giá, nhận

xét về CLTD của ngân hàng và các nhà quản trị ngân hàng hiểu rõ hơn về các nhân

tố tác động đến CLTD của ngân hàng, từ đó đưa ra những chiến lược và chính sách

phù hợp nhằm nâng cao CLTD của ngân hàng. Tác giá qua phân tích, đánh giá số

liệu sơ cấp kết quả khảo sát từ cán bộ tín dụng ngân hàng về nhân tố ảnh hưởng đến

CLTD của ngân hàng, mức độ tác động được thể hiện qua hàm hồi quy.

10

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Chất lƣợng tín dụng và các nhân tố tác động đến chất lƣợng tín dụng

2.1.1. Khái niệm chất lượng tín dụng của NHTM

Chất lượng tín dụng của NHTM là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh hoạt động tín

dụng của NHTM nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu tín dụng và lợi ích của khách

hàng, tăng thu nhập, đảm bảo sự tồn tại, phát triển bền vững của ngân hàng, trên cơ

sở đó góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế.

CLTD của ngân hàng là phạm trù kinh tế đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu

về vốn tín dụng và mang lại lợi ích kinh tế cho khách hàng, đáp ứng mục tiêu phát

triển kinh tế xã hội và đảm bảo lợi ích kinh tế, sự an toàn vốn đầu tư của ngân hàng.

Trong bất kỳ nền kinh tế cạnh tranh nào một doanh nghiệp muốn đứng vững

trong hoạt động kinh doanh thì phải biết cải thiện chất lượng hàng hóa để đáp ứng

ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy không có lý do gì mà các

NHTM lại không quan tâm đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình, trong đó

cấp tín dụng cho khách hàng là một trong những dịch vụ của ngân hàng. Qua khái

niệm trên chúng ta thấy khách hàng, ngân hàng và hiệu quả kinh tế xã hội đều là ba

nhân tố được tính đến khi xem xét chất lượng hoạt động tín dụng.

Thứ nhất, chất lượng tín dụng xét từ góc độ ngân hàng.

Các chỉ tiêu như dư nợ, nợ xấu, lợi nhuận và thu nhập từ hoạt động tín dụng và

một số chỉ tiêu phản ánh CLTD của ngân hàng. Việc cho vay của ngân hàng phải

phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động để đảm bảo hoạt động cho vay hiệu quả và

an toàn trên nguyên tắc hoàn trả vốn, lãi vay đúng hạn trong hợp đồng tín dụng.

Nếu hoạt động tín dụng tốt sẽ nâng cao được uy tín và vị thế ngân hàng trước các

đối thủ cạnh tranh.

Thứ hai, chất lượng tín dụng xét từ góc độ khách hàng.

Khi tín dụng phát ra phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng, với

lãi suất và kỳ hạn trả nợ hợp lý phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách

hàng; thủ tục đơn giản thuận tiện thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm

bảo nguyên tắc an toàn và hiệu quả vốn.

11

Thứ ba, chất lượng tín dụng xét từ gốc độ kinh tế xã hội.

Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc

làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập

trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng

kinh tế.

Như vậy, CLTD là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của

ngân hàng với sự phát triển của môi trường bên ngoài và thể hiện sức mạnh của một

ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.

CLTD được xác định qua nhiều nhân tố: thu hút được nhiều khách hàng tốt

nhất, thủ tục đơn giản, thuận tiện, tỷ lệ nợ xấu thấp, chính sách quảng cáo phù hợp

với từng giai đoạn phát triển của ngân hàng.

Để có CLTD cao, cần phải có các biện pháp quản lý chất lượng đồng bộ, đây

là cách quản lý mới: nó không chỉ nhằm đảm bảo CLTD mà còn nhằm thỏa mãn

ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng. Để làm được điều đó, mỗi thành viên

trong một tổ chức ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng.

CLTD được hiểu dưới nhiều góc độ xem xét.

Khách hàng vay vốn: là sự đáp ứng tốt nhất về thủ tục, quy mô tín dụng, thời

gian xét duyệt, giải ngân, thời hạn và lãi suất cho vay, chất lượng phục vụ…hay đáp

ứng được cơ hội kinh doanh và sự hài lòng trong phục vụ, góp phần mang lại hiệu

quả kinh doanh cao cho khách hàng.

Khách hàng gửi tiền: thể hiện sự đáp ứng tốt về lãi suất huy động, về tính

thanh khoản khi khách hàng rút tiền gửi đến hạn, trước hạn.

Nền kinh tế: thúc đẩy được sự tăng trưởng kinh tế cả về tốc độ, cơ cấu ngành

trong nền kinh tế và đảm bảo góp phần kiềm chế lạm phát và hỗ trợ cho việc thực

hiện các mục tiêu kinh tế khác của Nhà nước.

Ngân hàng thương mại: trước hết đảm bảo được khả năng an toàn (đảm bảo

thu hồi vốn vay đúng hạn đáp ứng tốt khả năng thanh khoản) và khả năng sinh lợi (

đảm bảo thu hồi đủ lãi cho vay và đồng thời thu hút tốt hơn các dịch vụ khác cho

12

ngân hàng tạo nguồn thu nhập cao, ổn định) là mục tiêu quan trọng và mang tính

tổng quát nhất.

2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng cùa NHTM

Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt. Sản phẩm

của ngân hàng là tiền tệ và các dịch vụ khác liên quan đến tiền tệ và thanh toán.

Trong đó, sản phẩm truyền thống nhất và mang lại nhiều thu nhập nhất cho ngân

hàng là tín dụng. Mặt khác, việc cung cấp tín dụng cho khách hàng là cơ sở để ngân

hàng cung cấp các loại dịch vụ ngân hàng khác, mang lại thu nhập quan trọng như

dịch vụ tiền gửi, dịch vụ thanh toán, quản lý vật có giá. Bên cạnh đó, hoạt động tín

dụng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro cũng như chứa đựng tiềm ẩn nhiều rủi ro

nhất. Có thể nói RRTD hàm chứa hầu hết các loại rủi ro mà ngân hàng phải thường

xuyên đối mặt như rủi ro lãi suất, rủi ro thông tin, rủi to thanh khoản, rủi ro tỷ giá…

CLTD ngân hàng đối với doanh nghiệp nói riêng và khách hàng nói chung tốt

cũng có nghĩa là hiệu quả kinh tế của người vay vốn các chủ thể của nền kinh tế

được bảo đảm, chất lượng phát triển kinh tế xã hội của quốc gia được duy trì bền

vững. Nói cách khác, đối với xã hội, CLTD doanh nghiệp nói riêng và khách hàng

nói chung có ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu chung của nhà nước về phát triển

kinh tế xã hội.

2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại NHTM

2.1.3.1. Các chỉ tiêu định lượng

Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng tín dụng của NHTM

Tốc độ tăng trưởng tín dụng

Nhìn chung nếu ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng năm nay cao hơn

năm trước, nguồn vốn ổn định, tỷ lệ nợ xấu thấp, tỷ lệ thu lãi cho vay cao thì chứng

tỏ CLTD của ngân hàng đó tốt. Nhưng không hẳn ngân hàng có tốc độ tăng trưởng

tín dụng cao là có CLTD tốt, khi ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng một cách

khác thường (cao hơn năm trước quá nhiều hay quá thấp) thì lúc này ta cần xét thêm

nhiều phương tiện nữa mới có thể kết luận được CLTD của ngân hàng đó tốt hay

không. Nếu tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao mà nguồn vốn huy động được thấp

13

thì ngân hàng đó đang mất đi sự cân bằng, khi nguồn vốn kinh doanh bị hạn chế mà

ngân hàng cứ ồ ạt cho vay sẽ dẫn đến việc tăng lãi suất tiết kiệm để thu hút nguồn

vốn nhằm đảm bảo thanh khoản. Việc này không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập ròng

của ngân hàng mà còn ảnh hưởng chung đến nền kinh tế thị trường, gây cạnh tranh

không lành mạnh, tăng tỷ lệ lạm phát của đất nước lên cao. Ở đây khẳng định

CLTD của ngân hàng đó không tốt. Cũng ở trường hợp tốc độ tăng trưởng tín dụng

cao bất thường, nguồn vốn ổn định nhưng đội ngũ lãnh đạo kém hiệu quả, cho vay ồ

ạt mà không tìm hiểu tình hình khách hàng, mặc dù năm nay tốc độ tăng trưởng tín

dụng cao, đáp ứng đủ nhu cầu thu nhập nhưng tiềm ẩn rủi ro sau này sẽ rất cao.

Tương tự ở các trường hợp tỷ lệ nợ xấu cao mà ngân hàng vẫn cho vay ồ ạt. Trường

hợp tốc độ tăng trưởng tín dụng quá thấp sẽ dẫn đến khó đáp ứng được việc tạo lãi

về cho ngân hàng vì thu nhập của ngân hàng chủ yếu vẫn phụ thuộc về hoạt động

tín dụng.

NHTM cần chú trọng trong việc quản lý tốc độ tăng trưởng tín dụng để đảm

bảo CLTD luôn tốt, xây dựng một ngân hàng có thương hiệu.

Tốc độ tăng trưởng Dư nợ = ( -1) x 100 (2.1) Dư nợ cho vay năm nay Dư nợ cho vay năm trước cho vay khách hàng (%)

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng và nhu cầu tiếp

cận vốn cho phát triển kinh tế doanh nghiệp nói riêng và khách hàng nói chung. Tốc

độ tăng dư nợ phải phù hợp với tốc độ huy động nguồn vốn của NHTM và các quy

định của pháp luật hiện hành.

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100 (2.2) Nợ quá hạn Tổng dư nợ

Nợ quá hạn được hiểu là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc

lãi đã quá hạn nhưng khách hàng đã không thanh toán đúng hạn, không có văn bản

xin gia hạn với lý do hợp lý. Những khoản nợ trước khi chuyển nợ quá hạn thường

được ngân hàng trao đổi, bàn bạc với khách hàng về nguồn trả nợ. Trường hợp,

14

khách hàng có khả năng trả được nợ nhưng tạm thời chưa có nguồn thu trả nợ ngân

hàng, ngân hàng luôn chấp thuận gia hạn nợ đối với khách hàng đến thời hạn khách

hàng có nguồn thu. Trường hợp, khách hàng không còn có khả năng tạo nguồn thu

trả nợ ngân hàng, tình hình sản xuất kinh doanh đã rất khó khăn, mất khả năng

thanh toán, ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn. Do đó, nguy cơ ngân hàng mất

vốn đối với những khoản nợ quá hạn này rất cao.

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá CLTD của một

ngân hàng, phản ánh mức độ cho vay của ngân hàng đó đối với khách hàng có khả

năng hoàn trả thấp. Nguyên tắc hoàn trả là nguyên tắc đầu tiêu và quan trọng nhất

trong hoạt động tín dụng của NHTM. Nếu tỷ lệ này quá cao, NHTM đang cho vay

các khách hàng có khả năng hoàn trả thấp tương đối lớn, vi phạm nghiêm trọng

nguyên tắc cho vay này, do đó, ngân hàng có thể xảy ra rủi ro mất vốn.

Chỉ tiêu phản ánh CLTD dựa trên năng lực tài chính của NHTM

Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động = (2.3) Dư nợ cho vay Tổng vốn huy động

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100 (2.4) Nợ xấu Tổng dư nợ

Chỉ tiêu tỷ kệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng nó phản ảnh

những RRTD mà ngân hàng phải đối mặt. Nếu chỉ tiêu này cao, ngân hàng sẽ bị

đánh giá là có CLTD thấp và ngược lại. Tuy nhiên, nợ xấu là một vấn đề khó tránh

khỏi trong hoạt động tín dụng ngân hàng, do đó điều quan trọng là NHTM cần duy

trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất để có thể chấp nhận được. Theo ngân hàng thế giới,

tỷ lệ này ở mức dưới 5% là có thể chấp nhận được, mức từ 1% - 3% càng tốt.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn về hoạt động tín dụng của

NHTM

Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc

Ngân hàng nhà nước, tại quyết định này các khoản nợ của ngân hàng được phân

thành 5 nhóm và nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.

15

Nợ xấu là những khoản cho vay được đánh giá là có khả năng tổn thất một

phần hoặc toàn bộ gốc và lãi. Tỷ lệ nợ xấu phản ánh tỷ lệ phần % của các khoản nợ

xấu trong tổng dư nợ cho vay. Cũng như tỷ lệ nợ quá hạn, khi một NHTM có tỷ lệ

nợ xấu cao, thì chứng tỏ các khoản nợ xấu đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ

cho vay và ngân hàng đó và như vậy ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ bị tổn thất

một phần hoặc toàn bộ gốc lãi. Do đó, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng càng nhỏ thì càng

tốt.

Chỉ tiêu tỷ lệ phân bổ dự phòng RRTD hàng năm

Tỷ lệ phân bổ dự = x 100 (2.5) Dự phòng RRTD hàng năm Tổng dư nợ phòng RRTD(%)

Tỷ lệ này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt động tín dụng. Đây là khoản

tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng

không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng RRTD gồm dự phòng cụ thể và

dự phòng chung.

Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất

chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trong trường hợp khó khăn về

tài chính của ngân hàng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm.

Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất

có thể xảy ra đối với từng khoản nợ.

Phù hợp với thông lệ quốc tế, dự phòng cụ thể được trích lập trên cơ sở phân

loại nợ với tỷ lệ được quy định tại quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN.

Quyết định này được sửa đổi bổ sung bằng Thông tư 02/2013/TT-NHNN, ngày

21/01/2013; Thông tư 09/2014/TT-NHNN, ngày 18/03/2014 có hiệu lực thi hành từ

20/03/2014.

Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với năm nhóm nợ quy định Khoản 1 Điều 6

Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN cũng như tại khoản 2, Điều 12 Thông tư 09, với

(a) Nhóm 1: 0%, (b) Nhóm 2: 5%, (c) Nhóm 3: 20%, (d) Nhóm 4: 50%, (đ) Nhóm

5: 100%.

16

Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng trích

lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.

Như vậy, dự phòng rủi ro là lớp đệm bù đắp những tổn thất xảy ra đối với các

NHTM khi khoản nợ xảy ra rủi ro. Chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng rủi ro này phản ánh khả

năng bù đắp các khoản tổn thất của hoạt động tín dụng.

Ngoài những chỉ tiêu nêu trên còn có một số tiêu chuẩn khác như phân loại lại

nợ vào nhóm thấp hơn khi đáp ứng được một số điều kiện thanh toán nợ hay phân

nhóm nợ cao hơn khi có nhóm nợ được phân loại cao hơn với một số khoản nợ khác

đối với cùng một khách hàng. Bên cạnh đó các NHTM có thể chủ động xây dựng hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộ để chủ động phân loại nợ theo khả năng đánh giá

của NHTM dựa trên khả năng trả nợ của khách hàng. Trên cơ sở khái niệm trên,

tương ứng với các nhóm nợ ta có hệ thống các chỉ tiêu dư nợ theo nhóm nợ như sau:

+ Tỷ trọng dư nợ nhóm 1/ tổng dư nợ: phản ánh mức độ nợ đạt tiêu chuẩn của

NHTM.

+ Tỷ trọng dư nợ nhóm 2/tổng dự nợ: phản ánh mức độ nợ cần chú ý.

+ Tỷ trọng dư nợ xấu/tổng dư nợ: phản ánh mức độ nợ dưới tiêu chuẩn - cơ

cấu dư nợ theo thời hạn và theo nguồn vốn.

Phản ánh mối quan hệ giữa sử dụng vốn và huy động vốn, xem xét cơ bản tính

thanh khoản trong hoạt động của NHTM.

+ Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

+ Tỷ trọng vốn huy động ngắn hạn sử dụng cho vay trung - dài hạn - cơ cấu dư

nợ theo tài sản bảo đảm.

Cho thấy mức độ tài sản đảm bảo để dự phòng khả năng rủi ro xấu nhất.

+ Tỷ trọng dư nợ có bảo đảm/tổng dư nợ: cho thấy một đồng dư nợ có bao

nhiêu đồng có TSĐB. Tỷ trọng này càng lớn cho thấy việc cho vay của NHTM dư

nợ được đảm bảo an toàn bằng tài sản hay có nguồn thu nợ dự phòng nhiều hơn.

Nhóm chỉ tiêu theo ngành kinh tế

Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế: phản ánh mức độ đa dạng hóa nợ cho vay

nhằm phân tán rủi ro của hoạt động tín dụng của NHTM theo từng ngành kinh tế.

17

(2.6) Tỷ trọng dư nợ theo từng ngành kinh tế tổng dư nợ

Cơ cấu thu nhập: cơ cấu thu nhập phản ánh được tỷ trọng thu nhập từ hoạt

động tín dụng trong tổng thu nhập của NHTM. Nếu cùng điều kiện dư nợ, thu nhập

từ hoạt động tín dụng làm gia tăng thu nhập từ hoạt động phi tín dụng càng lớn thì

RRTD của NHTM càng nhỏ hơn.

Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng= (2.7) Thu nhập từ hoạt động tín dụng Tổng thu nhập

Thu hồi nợ đã được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro

Nợ đã được xử lý từ quỹ DPRR là nợ được hạch toán ngoại bảng, các NHTM

vẫn tiếp tục theo dõi và thu hồi. Khi thu hồi được nợ này có ý nghĩa hết sức quan

trọng, kết quả sẽ khẳng định được là khoản nợ có rủi ro hay hết rủi ro và là thu nhập

trực tiếp của NHTM để thu lại khoản đã chi của mình mà đã trích DPRR trước đó

làm quỹ DPRR đã được sử dụng để xử lý khoản nợ này theo quy định.Tình hình thu

hồi nợ đã được xử lý bằng quỹ DPRR được đánh giá về mặt giá trị lẫn tỷ trọng được

thu hồi trong từng thời kỳ.

Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận

Lợi nhuận ngân hàng chính là chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí

được tính toán trong một khoảng thời gian nhất định như: 1 năm, 6 tháng, hoặc mỗi

quý.

Lợi nhuận ngân hàng là kết quả tài chính hoạt động kinh doanh của ngân hàng,

là mục tiêu kinh tế cao nhất và là điều kiện để tồn tại, phát triển của bản thân mỗi

ngân hàng.

Lợi nhuận ngân hàng phản ánh kết quả hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tư,

thu phí qua các DVNH và các khoản thu nhập khác. Trong đó, thu lãi tiền vay

thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu từ các hoạt động kinh doanh ngân

hàng.

Chỉ tiêu tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng

18

Tỷ trọng thu nhập từ = x 100 (2.8) Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay Tổng thu nhập của ngân hàng hoạt động TD (%)

Chỉ tiêu tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng giúp nhà quản lý đánh giá

được khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng qua đó thấy được tầm quan trọng của

nó để có biện pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay. Tỷ trọng thu nhập

từ hoạt động tín dụng càng cao thì càng chứng tỏ CLTD càng cao và ngược lại.

Chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng

Tỷ lệ thu nhập thuần = x 100 (2.9) Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay Tổng dư nợ cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng mà ngân hàng

cho vay. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng dư nợ thì tạo được bao nhiêu đồng thu

nhập thuần từ hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt điều đó cho thấy

ngân hàng đầu tư có hiệu quả, đảm bảo CLTD tốt.

Chỉ tiêu thu lãi từ cho vay

Đây là một chỉ tiêu mang tính thời kỳ, phản ánh kết quả thu được sau một thời

kỳ nhất định từ thực trạng CLTD. Ngân hàng với CLTD tốt, khách hàng trả nợ gốc

và lãi đầy đủ, phát triển tín dụng có kiểm soát, tổng lãi cho vay mà ngân hàng thu

được sẽ cao.

Ngoài thu lãi từ hoạt động cho vay, ngân hàng còn có các khoản thu lãi từ hoạt

động tiền gửi, từ hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khoán. Tỷ lệ thu lãi từ cho

vay/tổng thu từ lãi của NHTM phản ánh khả năng đóng góp của hoạt động cho vay

vào thu nhập chung của ngân hàng. CLTD, ngoài việc đảm bảo an toàn vốn, hoạt

động tín dụng tạo nguồn thu từ lãi cho vay cao cho NHTM, và hoạt động tín dụng

trở thành hoạt động sinh lời chính của NHTM. Với CLTD thấp, các khoản vay

thường xuyên phải xin giảm lãi, thu lãi cho vay giảm, tín dụng không phải là hoạt

động sinh lời chính.

Tỷ lệ thu nhập ròng từ lãi cho vay

19

Tỷ lệ thu nhập ròng từ lãi cho vay(%) = x 100 (2.10) Thu lãi từ hoạt động cho vay Chi phi từ hoạt động cho vay

Trong đó, chi phí từ hoạt động cho vay bao gồm chi trả lãi và các khoản chi

phí khác để thực hiện hoạt động cho vay như chi trả lương CBTD, cán bộ thẩm định

và quản lý tín dụng, chi phí giao dịch.

Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lãi từ

hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hoạt động tín dụng càng có hiệu

quả, thu từ lãi cho vay có khả năng bù đắp, chi trả cho những khoản chi phí liên

quan đến hoạt động cho vay.

Tỷ lệ thu lãi từ cho vay/dư nợ bình quân: chỉ tiêu này cho ta biết một đồng cho

vay ra, thu được bao nhiêu đồng lãi. Chỉ tiêu này càng cao càng phản ánh CLTD tốt,

các khoản cho vay có hiệu quả cao.

Chỉ tiêu tỷ lệ lãi cận biên

Tỷ lệ lãi cận biên = (2.11) Tổng thu nhập lãi từ cho vay - Chi phí lãi Tổng tài sản sinh lời

Tỷ lệ lãi cận biên phản ánh khả năng sinh lời và dự báo khả năng sinh lời trong

hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi ngân hàng tăng thêm một đơn vị tài sản sinh

lời thì thu nhập ròng từ lãi tăng thêm bao nhiêu đơn vị. Thông qua chỉ tiêu này ngân

hàng có thể điều chỉnh, kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản sinh lời, tìm kiếm những

nguồn vốn có chi phí thấp và ngân hàng có thể chủ động điều chỉnh lãi suất tăng

hoặc giảm lãi suất một cách hợp lý.

Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

ROA(%) = x 100 (2.12) Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản

Chỉ tiêu ROA cho biết một đồng tài sản có, tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận

ròng, qua đó đánh giá chất lượng tài sản có của ngân hàng và chất lượng của công

tác quản lý tài sản có của ngân hàng.

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE(%) = x 100 (2.13) Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu

20

Chỉ tiêu ROE cho biết trong kỳ kinh doanh của một NHTM, một đồng vốn chủ

sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn

của NHTM.

2.1.3.2. Các chỉ tiêu định tính

Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng

Quy trình cấp tín dụng đã được thiết lập và thực hiện như thế nào?có đảm bảo

tuân thủ các nguyên tắc của kiểm soát nội bộ hay không?việc thiết lập các nội dung

của tiến trình cấp tín dụng có thể không giống nhau giữa các ngân hàng do sự khác

biệt về quy mô hoạt động, cơ cấu quản trị của mỗi ngân hàng, tuy nhiên đều phải

đảm bảo những nguyên tắc nhất định nhằm kiểm soát được rủi ro ngay từ khi nó

xuất hiện. Xuất phát từ bản chất không thể triệt tiêu được các rủi ro tín dụng, các

NHTM luôn luôn phải đối mặt với rủi ro trong suốt quá trình cấp tín dụng, kể từ khi

chấp nhận phê duyệt tín dụng cho khách hàng cho đến khi kết thúc và thanh lý

khoản tín dụng đã cấp. Nếu tiến trình cấp tín dụng được xây dựng và thực hiện chặt

chẽ, sẽ hình thành những chốt kiểm soát rủi ro cài đặt ngay trong quá trình tác

nghiệp. Ngân hàng cũng cần phải phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng

cá nhân, phòng ban tham gia vào tiến trình cấp tín dụng của ngân hàng.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ dùng để đánh giá khả năng trả nợ của

doanh nghiệp.

CLTD có quan hệ ngược chiều nhau với quản trị rủi ro tín dụng. Hệ thống

đánh giá khách hàng vay vốn phù hợp có quan hệ ngược chiều với rủi ro tín dụng.

Hệ thống đánh giá khách hàng vay vốn phù hợp có ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng.

Hoạt động tín dụng luôn mang tính rủi ro cao bởi khả năng trả nợ của khách

hàng luôn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau mà ngân hàng cũng như

khách hàng không thể lường trước được. Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng

ở hiện tại thông qua các chỉ tiêu tài chính và hệ thống các yếu tố phi tài chính để dự

đoán độ an toàn của khoản cho vay.

21

Chỉ tiêu phản ánh năng lực phát triển sản phẩm tín dụng và chính sách

chăm sóc khách hàng

Mức độ đa dạng về sản phẩm tín dụng cho phép ngân hàng tiếp cận và thỏa

mãn nhu cầu khách hàng và nâng cao uy tín của ngân hàng. Uy tín ngân hàng được

thể hiện số lượng khách hàng có thời gian, mật độ giao dịch quan hệ tín dụng với

ngân hàng trong thời gian dài, thường xuyên giao dịch với giá trị vay lớn nâng cao

CLTD và ngược lại. Bên cạnh đó, ngân hàng muốn nâng cao CLTD cần xây dựng

được chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp với mỗi nhóm khách hàng. Khi quy

mô khách hàng tăng thì doanh số cho vay tăng góp phần nâng cao CLTD của ngân

hàng.

2.1.4. Nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM

Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp: Chính sách tín dụng là một hướng dẫn

nội bộ của ngân hàng về trình tự xử lý các bước trong một quy trình cấp tín dụng

đến khách hàng, nhằm đảm bảo tính thống nhất thực hiện trong toàn bộ hệ thống

ngân hàng và tuân thủ các quy định liên quan của pháp luật. Chính sách tín dụng là

nền tảng để quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả bao gồm: đưa ra các mục tiêu, tham số

định hướng cho cán bộ ngân hàng, những người làm công tác cho vay và quản trị

danh mục đầu tư. Chính sách tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu

chuẩn tín dụng của mình, tránh rủi ro quá mức và đánh giá đúng về cơ hội kinh

doanh. Chính sách tín dụng được xây dựng đúng đắn là điều kiện thiết yếu để quản

lý tốt rủi ro tín dụng và nâng cao CLTD của mỗi ngân hàng hiện nay khi phải thích

ứng với môi trường kinh tế biến đổi liên tục và thường xuyên. Chính sách tín dụng

là cơ sở để hình thành nên quy trình tín dụng.

Nội dung cơ bản của một số chính sách tín dụng bao gồm: miêu tả thị trường

tín dụng mục tiêu của ngân hàng; xác định quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ tín

dụng tham gia trong quá trình ra quyết định cho vay; những thủ tục nhận hồ sơ,

thẩm định và ra quyết định đối với yêu cầu vay vốn của khách hàng; chính sách,

phương pháp xác định lãi suất, các khoản phí và thời hạn vay vốn, kỳ hạn trả nợ;

giới hạn cho vay tối đa của từng ngành, từng nhóm sản phẩm đối với toàn danh

22

mục, của tổng dư nợ đối với tổng tài sản ngân hàng; đa dạng hóa danh mục đầu tư

là một trong những giải pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu nhất trong quản lý rủi ro

tín dụng. Các hình thức phân tán rủi ro chủ yếu mà NHTM thực hiện là: không tập

trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực hay một khu vực kinh tế; không

nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc một số khách hàng; đa dạng hóa các sản phẩm tín

dụng và phương thức cho vay; phát hiện, phân tích và xử lý các khoản vay có vấn

đề.

Xây dựng quy trình tín dụng khoa học: quy trình tín dụng là các bước đi cụ thể

từ khi tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng cho đến khi ra quyết định cấp

tín dụng, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng đều tự

thiết kế riêng cho mình một quy trình tín dụng cụ thể. Việc thiết lập và không

ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín

dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý vừa góp phần nâng

cao CLTD, giảm thiểu rủi ro tín dụng vừa đảm bảo xử lý thủ tục hồ sơ đơn giản,

nhanh chóng cho khách hàng, tạo điều kiện nhằm mở rộng tín dụng. Về mặt quản

trị, quy trình tín dụng có các tác dụng sau đây: làm cơ sở cho việc phân định trách

nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng; cơ sở cho

việc thiết lập hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính; chỉ rõ mối quan hệ giữa

các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.

Trong quy trình cho vay có sự tham gia, phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận

nghiệp vụ và quy trình cho vay được đặc trưng bởi sự phân tách các chức năng:

khởi tạo tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và tác nghiệp trong toàn bộ quá trình.

Trong quy trình cho vay phải quy định rõ các bước thực hiện và trách nhiệm của các

thành viên tham gia tuân thủ các nguyên tắc khởi tạo, phán quyết tín dụng và quản

lý rủi ro. Thực hiện tốt quản lý CLTD thì quy trình tín dụng phải tách biệt rõ giữa

các chức năng khởi tạo tín dụng, phán quyết tín dụng, quản lý rủi ro và tác nghiệp.

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động tín dụng: CLTD tốt phụ

thuộc vào cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hiện nay phương thức

23

tổ chức áp dụng hoạt động tín dụng của NHTM là tách bạch giữa 3 chức năng:

chức năng kinh doanh, chức năng quản lý rủi ro tín dụng và chức năng tác nghiệp.

Bộ phận kinh doanh thực hiện chức năng phát triển kinh doanh thông qua việc

thiết lập, củng cố và phát triển khách hàng có khả năng đem lại lợi nhuận cho ngân

hàng.

Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro và giám sát

mọi rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng có thể

chấp nhận được.

Bộ phận liên quan đến số liệu trên hệ thống, đảm bảo số liệu trên hệ thống

khớp đúng với số liệu trên hồ sơ, lưu giữ hồ sơ đầy đủ và an toàn, đảm bảo các

khoản vay đều tuân thủ nghiêm ngặt các bước quy định trong quy trình tín dụng.

Bên cạnh đó để đảm bảo tính thống nhất trong mối quan hệ ràng buộc kiểm

soát lẫn nhau và trong các quyết định về tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, các ngân

hàng còn thành lập Ủy ban quản lý rủi ro và Hội đồng tín dụng.

Bộ phận quản lý rủi ro được thành lập nhằm hỗ trợ cho Hội đồng quản trị

trong công tác quản lý rủi ro trong đó các thành viên của bộ phận này là những

người phụ trách các phòng quản lý các hoạt động lớn của ngân hàng. Bộ phận này

có chức năng ban hành các chính sách chế độ hoặc đề ra các biện pháp nhằm quản

lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng có hiệu quả.

Hội đồng tín dụng được thành lập nhằm hỗ trợ ban giám đốc trong việc cung

ứng sản phẩm đến khách hàng. Nhiệm vụ của bộ phận này là xét duyệt giới hạn tín

dụng, xét duyệt các khoản vay vượt mức phán quyết của giám đốc hoặc khoản vay

phức tạp cần thẩm định, đánh giá lại.

2.1.5. Các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng của NHTM

2.1.5.1. Nhân tố khách quan

Nhóm nhân tố môi trƣờng vĩ mô

Môi trường pháp lý - chính sách của đảng, nhà nước

Hoạt động ngân hàng nói riêng cũng như hoạt động của nền kinh tế nói chung

muốn có hiệu quả thì cần phải có hệ thống pháp lý đồng bộ, thống nhất, đầy đủ đi

24

kèm theo hỗ trợ. Pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh

tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã tạo ra môi trường pháp lý

giúp cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện, việc thiếu các quy

định của pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng cũng tạo nên các vấn đề

rủi ro làm giảm chất lượng tín dụng. Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ

thống pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn

liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Chỉ trong trường hợp các

chủ thể tham gia quan hệ tín dụng chấp hành luật pháp một cách nghiêm chỉnh thì

quan hệ tín dụng mới đạt kết quả mong muốn, đem lại chất lượng cho hoạt động tín

dụng ngân hàng.

Các quy định pháp lý đối với hoạt động của NHTM có ảnh hưởng rất lớn đến

phương hướng và kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Những quy định này

có thể kể đến, đó là lãi suất, tài sản thế chấp và cách thức xử lý tài sản, phương thức

xử lý đối với những rủi ro ngân hàng gặp phải. Những biến động bất thường về lãi

suất, tỷ giá sẽ gây ra những rủi ro lớn đối với cả ngân hàng và khách hàng, ảnh

hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng đối với

ngân hàng.

Xã hội hóa hoạt động ngân hàng, biến NHTM thành người bạn tin cậy của mọi

tổ chức, cá nhân, đơn vị trong nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho NHTM có thế

mạnh riêng của mình để tăng cường sức cạnh tranh trước những NHTM khác. Hợp

thức hóa hoạt động ngân hàng là cơ sở đảm bảo cho ngân hàng hoạt động theo pháp

luật, tạo môi trường pháp lý lành mạnh và ổn định để hoạt động cho vay được an

toàn, có hiệu quả.

Môi trường kinh tế, xã hội

Về phương diện tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho

hoạt động cho vay của ngân hàng. Những biến cố như suy thoái kinh tế, lạm phát,

thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế đều ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng.

Tuy nhiên, muốn xã hội tồn tại và phát triển đòi hỏi nền kinh tế phải có sự tăng

trưởng, nhưng khi tăng trưởng thường làm cho lạm phát tăng lên. Nếu chúng ta

25

quản lý không tốt để lạm phát ở con số quá cao, ngân hàng sẽ chịu thiệt hại lớn do

đồng tiền mất giá và như vậy CLTD sẽ bị giảm sút nghiêm trọng. Ngoài ra, chính

sách ưu tiên hay hạn chế sự phát triển của một số ngành, lĩnh vực kinh tế để đảm

bảo sự phát triển cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới CLTD.

Nguồn vốn nước ngoài cũng có ảnh hưởng đến CLTD. Phần lớn các nước kém

phát triển hoặc đang phát triển đều tìm mọi cách khai thác, huy động nguồn vốn từ

nước ngoài để đầu tư. Việc tăng lên của nguồn vốn từ nước ngoài sẽ làm tăng tổng

cầu trong nền kinh tế trong khi tổng cung không tăng hoặc tăng theo không kịp sẽ

làm mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế gây nguy cơ lạm phát.

Mặt khác, do hệ thống ngân hàng chưa phát triển, năng lực quản trị điều hành hoạt

động ngân hàng còn hạn chế, tình trạng “đô la hóa” chưa kiểm soát được, luồng tiền

từ nước ngoài chảy vào trong nước trở thành phương tiện thanh toán, gây sức ép

lạm phát. Như vậy nếu không có sự quản lý tốt, chặt chẽ đối với nguồn vốn từ nước

ngoài thì sẽ gây nguy cơ lạm phát và tác động xấu đến hoạt động tín dụng của các

NHTM trong nước.

Con người là cái gốc của xã hội, để xã hội tồn tại và phát triển phải có hoạt

động của con người. Trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau, con người có trình độ

nhận thức và quan niệm về đạo đức khác nhau. Đối với hoạt động ngân hàng thì vấn

đề đạo đức và trình độ dân trí đều rất được coi trọng. Bởi đạo đức có liên quan tới

CLTD trong trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo, hoặc do trình độ dân trí chưa

cao kém hiểu biết nên không hiểu đúng, đủ pháp luật và bản chất hoạt động của

ngân hàng để từ đó khách hàng có trách nhiệm trả đúng, trả đủ nợ gốc và lãi vay.

Nhân tố vĩ mô khách quan khác

Tác động tiêu cực của môi trường thiên nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn, biến đổi

khí hậu và khủng hoảng kinh tế dẫn đến biến động của thị trường trong và ngoài

nước.

Hoạt động cho vay chịu tác động rất lớn từ môi trường, bao gồm cả môi

trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường chính trị, xã hội. Chất lượng cho

vay không chỉ được quyết định bởi bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc lớn vào

26

khách hàng và những yếu tố từ môi trường. Vì vậy để nâng cao chất lượng cho vay

của các NHTM phải có sự phối hợp tổng thể, chặt chẽ từ tất cả các phía.

Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng

Đạo đức của khách hàng

Là việc khách hàng cố tình vi phạm các cam kết với ngân hàng. Khi đó nguyên

tắc tín nhiệm trong quan hệ tín dụng sẽ bị phá bỏ nếu đạo đức của khách hàng và

các ràng buộc chưa được ngân hàng quan tâm đúng mức dẫn đến việc phát sinh các

khoản nợ xấu cho ngân hàng.

Phương án kinh doanh của khách hàng

Bản chất của kinh doanh luôn ẩn chứa các rủi ro do chủ quan hay một số

nguyên nhân không thể kiểm soát được. Khi các phương án kinh doanh được ngân

hàng tài trợ gặp khó khăn thì khả năng trả nợ ngân hàng bị đe dọa. Khó khăn tạm

thời về dòng tiền của khách hàng làm chậm trễ kỳ thanh toán sẽ ảnh hưởng đến kế

hoạch thanh khoản của ngân hàng. Trầm trọng hơn, khi kinh doanh bị mất vốn,

khách hàng không trả được nợ gây ra các khoản nợ khó đòi của ngân hàng.

Năng lực và kinh nghiệm quản lý điều hành của khách hàng

Điều kiện tín dụng mà ngân hàng đưa ra nhằm tiêu chuẩn hóa khả năng của

khách hàng trong quá trình vay vốn để đảm bảo cho khả năng thu hồi vốn của ngân

hàng. Khả năng đáp ứng điều kiện tín dụng của khách hàng được xét trên các mặt

sau:

+ Năng lực thị trường của khách hàng: đó là vị thế của khách hàng trên thị

trường, hệ thống mạng lưới phân phối, chất lượng sản phẩm.

+ Năng lực quản lý của khách hàng: ngoài việc quản lý tốt hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp thì việc xây dựng được một đội ngũ cán bộ đoàn kết,

yêu công việc, yêu công ty đó là một sự thành công lớn của chủ doanh nghiệp. Để

có được điều này doanh nghiệp cần một chính sách thu nhập hợp lý và môi trường

làm việc thoải mái cho người lao động.

Khả năng về tài chính của khách hàng: tài chính của khách hàng lành mạnh sẽ

thúc đẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Việc thực hiện đầy đủ nghĩa

27

vụ nộp thuế cho nhà nước hay trả gốc và lãi vay cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn

một phần phản ánh được năng lực tài chính của khách hàng.

Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng cho vay

Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng đối mặt

với cạnh tranh. Hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và hoạt động tín dụng

nói riêng cũng không nằm ngoài quy luật cạnh tranh.

Cạnh tranh sẽ buộc các ngân hàng phải đối mặt với việc mở rộng tín dụng khó

khăn hơn, thị phần sẽ bị ảnh hưởng, chi phí cho hoạt động tín dụng như: tiếp thị,

quảng cáo, nhân sự sẽ tăng cao dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng giảm sút. Nếu

ngân hàng không có các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thì sẽ rất khó tiếp

cận các khách hàng tốt và khó có thể nâng cao CLTD.

2.1.5.2. Nhân tố chủ quan

Nhóm nhân tố cơ chế chính sách - quy trình, quy chế tín dụng của NHTM

Chính sách tín dụng của NHTM

Chính sách tín dụng là nền tảng của hoạt động tín dụng, có ý nghĩa quyết định

đến sự thành công hay thất bại của mọi ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng

đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng tín dụng, mang lại lợi nhuận cao

cho ngân hàng và ngược lại chính sách tín dụng đưa ra không đúng, không phù hợp

thực tiễn sẽ kìm hãm sự phát triển ngân hàng cũng như ảnh hưởng đến sự tồn tại của

ngân hàng. Bất cứ một NHTM nào muốn mở rộng và nâng cao được CLTD đều

phải có chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp với điều kiện của ngân hàng mình.

Ngoài những quy định chung mang tín nguyên tắc, mỗi ngân hàng cần có

những quy định riêng đối với khách hàng. Tùy theo lợi thế của mình và từng loại

hình khách hàng mà có những quy định cụ thể phù hợp và thường các quy định cụ

thể này của các ngân hàng là không giống nhau nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy

chế, bảo đảm các điều kiện về an toàn tín dụng. Có như vậy, ngân hàng vừa mở

rộng tín dụng, vừa đảm bảo CLTD để đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho

vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và đường lối, chính sách của Nhà

nước.

28

Quy trình, quy chế hoạt động tín dụng của NHTM

Quy trình, quy chế tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân

hàng trong việc cấp tín dụng, là những quy định cần phải thực hiện trong quá trình

cho vay, thu nợ nhằm đảo bảo an toàn vốn tín dụng, nó được bắt đầu từ khi thẩm

định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng

vốn vay, thu lãi, thu hồi được hết nợ. CLTD có đảm bảo hay không tùy thuộc vào

việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước trong quy trình tín dụng và sự phối hợp

chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng.

Trong quy trình tín dụng, bước thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và xét duyệt

cho vay rất quan trọng. Đây là cơ sở để định lượng rủi ro trong quy trình cho vay.

Trong bước này, CLTD tùy thuộc vào chất lượng công tác thẩm định đối tượng vay

vốn cũng như những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay ở từng NHTM.

Kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến

của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp

khi cần thiết, sớm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng

có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu

hiệu cho hoạt động cho vay, góp phần cải thiện CLTD.

Như vậy nhờ vào việc thực hiện tốt quy trình tín dụng, sự phối hợp nhịp nhàng

giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân

chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định và nhờ đó CLTD luôn được đảm

bảo.

Nhóm nhân tố về công tác tổ chức, chất lƣợng nhân sự và năng lực quản

trị điều hành

Về công tác tổ chức

Bộ máy tổ chức của ngân hàng nếu được sắp xếp khoa học và có sự phối hợp

chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong mỗi ngân hàng, trong hệ thống ngân

hàng; cộng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng…sẽ tạo điều kiện

giúp cho hoạt động cho vay thực hiện tốt hơn. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp

vụ tín dụng một cách lành mạnh và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng.

29

Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức khoa học, hợp lý có sự phối hợp nhịp nhàng và

gắn kết giữa các bộ phận với nhau sẽ tạo ra sức mạnh tổng lực điều đó sẽ mang lại

hiệu quả cao trong công việc.

Chất lượng nhân sự

Nhân sự là yếu tố quyết định tới sự thành bại trong quản lý tín dụng nói riêng

cũng như hoạt động của ngân hàng nói chung. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức

nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề và giỏi chuyên môn

sẽ giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra thực hiện chu

kỳ khép kín của một khoản tín dụng. Trong môi trường cạnh tranh, chất lượng phục

vụ của đội ngũ nhân sự đóng vai trò quyết định đối với việc thu hút khách hàng và

nâng cao uy tín cho ngân hàng.

Năng lực quản trị điều hành

Năng lực quản trị điều hành của Hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban

điều hành của ngân hàng quyết định đến sự sống còn, thành bại của cả hệ thống

ngân hàng. Năng lực quản trị được thể hiện và bộc lộ thông qua khả năng hoạch

định và tổ chức thực hiện nghiệp vụ của ngân hàng. Năng lực quản trị quyết định

hiệu quả sử dụng các nguồn lực của ngân hàng, khả năng đưa ra được các chiến

lược chính sách nhằm thích nghi với từng thời kỳ, thời điểm kinh doanh khác nhau

của một ngân hàng.

Nhóm nhân tố về hệ thống công cụ bảo đảm CLTD

Trang thiết bị công nghệ ngân hàng phục vụ hoạt động cho vay

Để có thể quản lý và theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng, song song với

việc nâng cao chất lượng công tác hoạch định chính sách, công tác tổ chức ngân

hàng, công tác thông tin, kiểm soát nội bộ cần phải chú ý tới các phương tiện cần

thiết phục vụ cho công tác tín dụng. Việc trang bị các thiết bị như: phần mềm quản

lý khách hàng, phần mềm đánh chấm điểm xếp loại khách hàng…một cách đầy đủ,

hiện đại, phù hợp với khả năng tài chính và phạm vi, quy mô hoạt động của ngân

hàng sẽ giúp cho ngân hàng đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các

mặt dịch vụ giúp cho các cấp quản lý của ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt

30

động tín dụng để điều chỉnh kịp với tình hình thực tế nhằm thỏa mãn ngày càng cao

yêu cầu của khách hàng. Nếu ngân hàng có trang thiết bị hiện đại sẽ giảm được

nhân lực, thời gian và chi phí, từ đó tạo ra uy tín cho ngân hàng trong cạnh tranh,

thu hút khách hàng tốt, chiếm lĩnh thị trường, mở rộng hoạt động kinh doanh. Do

vậy, trang thiết bị là một trong các nhân tố không thể thiếu được để nâng cao

CLTD.

Thông tin tín dụng

Muốn thực hiện tốt quy trình tín dụng thì không thể thiếu thông tin tín dụng.

Thông tin tín dụng có thể thu được từ những hồ sơ lưu trong ngân hàng, từ phía

những cán bộ tín dụng, từ phía khách hàng, từ các tổ chức tín dụng khác, từ trung

tâm thông tin tín dụng CIC. Số lượng, chất lượng của thông tin tín dụng liên quan

đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường và khách

hàng để đưa ra những quyết định phù hợp. Theo xu hướng hiện nay các ngân hàng

đều muốn xây dựng cho mình một ngân hàng điện tử để có thể đáp ứng nhanh, kịp

thời mọi nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính

xác và toàn diện khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng tốt,

CLTD càng cao.

Kiểm tra và kiểm soát nội bộ

Đây là biện pháp giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông tin về

tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng nhằm phát hiện những sai sót của

CBTD trong quá trình thực hiện cho vay nhằm duy trì có hiệu quả hoạt động kinh

doanh đang xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng được mục tiêu đã định.

Trong lĩnh vực tín dụng, hoạt động kiểm soát bao gồm:

Kiểm soát chính sách tín dụng, quy trình tín dụng và các thủ tục có liên quan

đến các khoản vay (thẩm quyền về điều hành, quản lý, giám sát các khoản tiền cho

vay, hồ sơ, thủ tục cho vay…).

Kiểm soát định kỳ do kiểm soát viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trường hợp

ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát cả các nghiệp vụ có liên

quan đế kế toán tiền vay.

31

Tùy thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời các nguyên nhân gây ra sai sót trong

quá trình thực hiện cấp tín dụng của công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc

phục kịp thời qua đó nâng cao được CLTD.

Để kiểm soát nội bộ hiệu quả, ngân hàng cần phải có cơ cấu tổng hợp lý, cán

bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thưởng, phạt vật chất

nghiêm minh.

Huy động vốn của ngân hàng

Huy động vốn và hoạt động cho vay của ngân hàng là hai mặt của một vấn đề,

cùng song song tồn tại và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quy mô, cấu trúc và

mức độ biến động của nguồn vốn huy động quyết định đến quy mô cấu trúc tài sản

dự trữ, mức cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và các loại đầu tư khác. Nếu

nguồn vốn rẻ và ổn định sẽ là điều kiện để ngân hàng mở rộng thị phần tín dụng,

tăng sức cạnh tranh và nâng cao CLTD. Hiện nay nguồn vốn mà ngân hàng huy

động được chủ yếu là ngắn hạn, nhưng nhu cầu về nguồn vốn trung, dài hạn của nền

kinh tế đang có xu hướng tăng lên bởi nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,

các khu trung tâm kinh tế ngày một tăng khi Việt Nam đã tham gia vào tổ chức

thương mại thế giới WTO. Đây là cơ sở để thu hút nhà đầu tư nước ngoài đầu tư

vào Việt Nam. Trước yêu cầu đó, đòi hỏi ngân hàng phải có được chính sách thu

hút vốn tốt và hiệu quả để làm tiền đề cho hoạt động cho vay. Có như vậy ngân

hàng mới có nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu đi vay của khách hàng.

2.2. Kinh tế biển và hải đảo

2.2.1. Khái niệm kinh tế biển và hải đảo

Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng

đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài

phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước

quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành

viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982. (Luật

biển Việt Nam số 18/2012/QH13)

32

Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này

vẫn ở trên mặt nước. Quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các

đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với

nhau. Đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam là bộ phận không thể tách rời

của lãnh thổ Việt Nam. (Luật biển Việt Nam số 18/2012/QH13)

Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã thông qua

Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 "Về chiến lược biển Việt Nam đến năm

2020". Kinh tế biển hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các hoạt động kinh tế

diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế diễn ra trên đất liền nhưng trực tiếp liên

quan đến khai thác biển. Cụ thể:

Thứ nhất, các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu bao gồm: Kinh tế

hàng hải; Hải sản; Khai thác dầu khí ngoài khơi; Du lịch biển; Làm muối; Dịch vụ

tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và Kinh tế đảo.

Thứ hai, các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy

không phải diễn ra trên biển nhưng những hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu tố

biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển, bao

gồm: Đóng và sửa chữa tàu biển; Công nghiệp chế biến dầu, khí; Công nghiệp chế

biến thủy, hải sản; Cung cấp dịch vụ biển; Thông tin liên lạc biển; Nghiên cứu khoa

học - công nghệ biển; Đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển và Điều tra

cơ bản về tài nguyên - môi trường biển.

2.2.2. Vị trí của kinh tế biển và hải đảo

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (tháng 6 năm 1996) xác định:

"Vùng biển và ven biển là địa bàn chiến lược về kinh tế và an ninh, quốc phòng, có

nhiều lợi thế phát triển và là cửa mở lớn của cả nước để đẩy mạnh giao lưu quốc tế,

thu hút đầu tư nước ngoài. Khai thác tối đa tiềm năng và các lợi thế của vùng biển,

ven biển, kết hợp với an ninh, quốc phòng, tạo thế và lực để phát triển mạnh kinh tế

- xã hội, bảo vệ và làm chủ vùng biển của Tổ quốc". (Đảng Cộng sản Việt Nam

1996)

33

Tại Đại hội IX (tháng 4 năm 2001), Đảng ta chủ trương: "Xây dựng chiến lược

phát triển kinh tế biển và hải đảo, phát huy thế mạnh đặc thù của hơn 1 triệu km2

thềm lục địa. Tăng cường điều tra cơ bản làm cơ sở cho các quy hoạch, kế hoạch

phát triển kinh tế biển. Đẩy mạnh nuôi, trồng, khai thác, chế biến hải sản; thăm dò,

khai thác và chế biến dầu khí; phát triển đóng tàu thuyền và vận tải biển; mở mang

du lịch; bảo vệ môi trường; tiến mạnh ra biển và làm chủ vùng biển. Phát triển tổng

hợp kinh tế biển và ven biển, khai thác lợi thế của các khu vực cửa biển, hải cảng để

tạo thành vùng phát triển cao, thúc đẩy các vùng khác. Xây dựng căn cứ hậu cần ở

một số đảo để tiến ra biển khơi. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với bảo vệ an

ninh trên biển." (Đảng Cộng sản Việt Nam 2001)

Đại hội X (tháng 4 năm 2006), Đảng ta khẳng định: "Phát triển mạnh kinh tế

biển vừa toàn diện, vừa có trọng tâm, trọng điểm với những ngành có lợi thế so

sánh để đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển gắn với bảo đảm quốc

phòng, an ninh và hợp tác quốc tế. Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả

hệ thống cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến dầu khí, khai thác và chế

biến hải sản, phát triển du lịch biển, đảo. Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp

đóng tàu và phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ bổ trợ. Hình thành một số

hành lang kinh tế ven biển. Nhanh chóng phát triển kinh tế - xã hội ở các hải đảo

gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh." (Đảng Cộng sản Việt Nam 2006)

Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã thông qua

Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 "Về chiến lược biển Việt Nam đến năm

2020", trong đó nhấn mạnh "Thế kỷ XXI được thế giới xem là thế kỷ của đại

dương".

Đại hội XI của Đảng (tháng 1 năm 2011) thông qua nhấn mạnh "Phát triển

mạnh kinh tế biển tương xứng với vị thế và tiềm năng biển của nước ta, gắn phát

triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền vùng biển.

Phát triển nhanh một số khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển, ưu tiên phát triển

các ngành công nghiệp năng lượng, đóng tàu, xi-măng, chế biến thủy sản chất lượng

cao...Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, tạo thành các trung tâm kinh tế biển mạnh, tạo

34

thế tiến ra biển, gắn với phát triển đa dạng các ngành dịch vụ, nhất là các ngành có

giá trị gia tăng cao như dịch vụ xuất, nhập khẩu, du lịch, dịch vụ nghề cá, dịch vụ

dầu khí, vận tải...phát triển cảng biển, dịch vụ cảng và vận tải biển, sông - biển; phát

triển các đội tàu, công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu biển...Phát triển kinh tế đảo

phù hợp với vị trí, tiềm năng và lợi thế của từng đảo." (Đảng Cộng sản Việt Nam

2011)

Luật biển Việt Nam số 18/2012/QH13 xác định ưu tiên tập trung phát triển các

ngành kinh tế biển sau đây:

1) Tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến dầu, khí và các loại tài nguyên,

khoáng sản biển;

2) Vận tải biển, cảng biển, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, phương tiện đi

biển và các dịch vụ hàng hải khác;

3) Du lịch biển và kinh tế đảo;

4) Khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản;

5) Phát triển, nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ về

khai thác và phát triển kinh tế biển;

6) Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực biển.

Luật biển Việt Nam số 18/2012/QH13 nhà nước khuyến khích, ưu đãi đầu tư

phát triển kinh tế trên các đảo và hoạt động trên biển:

1) Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mạng lưới hậu cần biển,

phát triển kinh tế các huyện đảo; có chính sách ưu đãi để nâng cao đời sống vật

chất, tinh thần của dân cư sinh sống trên các đảo.

2) Nhà nước khuyến khích, ưu đãi về thuế, vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ

chức, cá nhân đầu tư khai thác tiềm năng và thế mạnh phát triển trên các đảo.

3) Nhà nước khuyến khích, ưu đãi về thuế, vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ

chức, cá nhân tăng cường hoạt động ngư nghiệp và các hoạt động khác trên biển,

đảo; bảo vệ hoạt động của nhân dân trên biển, đảo.

2.3. Phát triển kinh tế biển và hải đảo

2.3.1. Khái niệm phát triển kinh tế biển và hải đảo

35

Phát triển kinh tế biển và hải đảo là những hành động của các cơ quan nhà

nước các cấp có thẩm quyền trong việc tạo điều kiện, môi trường thuận lợi, bình

đẳng cho các hoạt động kinh tế biển và hải đảo, hướng tới mục tiêu thúc đẩy sự phát

triển của các hoạt động kinh tế biển và hải đảo, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế

xã hội và môi trường đã đặt ra.

2.3.2. Đặc điểm phát triển kinh tế biển và hải đảo

Phát triển kinh tế biển và hải đảo có mối quan hệ hài hòa với phát triển các

lĩnh vực kinh tế khác của nền kinh tế. Kinh tế biển và hải đảo là một bộ phận của

nền kinh tế quốc dân, do đó, yêu cầu đầu tiên đối với việc phát triển bộ phận kinh tế

này là phải gắn kết với việc phát triển các lĩnh vực kinh tế khác của nền kinh tế.

Phát triển kinh tế biển và hải đảo gắn với tiến bộ và công bằng xã hội. Đây

chính là một yêu cầu cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa. Kinh tế biển và hải đảo cùng với các bộ phận khác của nền kinh tế hướng đến

mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội và là bàn đạp thúc đẩy sự phát triển của kinh

tế.

Phát triển kinh tế biển và hải đảo đi đôi với bảo vệ chủ quyền, quyền chủ

quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Tư tưởng này đã được Đảng ta khẳng định trong chiến

lược biển Việt Nam đến năm 2020.

Phát triển kinh tế ven biển và hải đảo hướng đến sự bền vững.

2.3.3. Vai trò của phát triển kinh tế biển và hải đảo

Phát triển kinh tế biển và hải đảo góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh

tế biển của đất nước, của địa phương.

Phát triển kinh tế biển và hải đảo đóng góp vào sự tăng trưởng, phát triển của

nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, kinh tế biển và hải đảo cũng là một đầu mối góp

phần giới thiệu hình ảnh đất nước, con người Việt Nam với bạn bè thế giới thông

qua các hoạt động giao thương quốc tế, vận tải quốc tế, hoạt động du lịch biển.

Phát triển kinh tế biển và hải đảo đóng góp vào việc cải thiện đời sống vật

chất, tinh thần của nhân dân.

36

Phát triển kinh tế biển và hải đảo nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của

vùng, địa phương. Sự thành công của các quốc gia phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh

quốc gia, năng suất lao động cao và sự liên kết hợp tác có hiệu quả được thể hiện ở

môi trường phát triển của một vùng, một địa phương. Phát triển kinh tế ven biển

góp phần quan trọng vào việc kiến tạo năng lực cạnh tranh của vùng địa phương

trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu, gia tăng các yếu tố cạnh tranh, hòa nhập được với

nền kinh tế thế giới và khu vực.

2.4. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của kinh tế biển và hải đảo

Giá trị sản xuất GO (Gross Output) là tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị của

các ngành sản xuất và dịch vụ được tạo ra do kết quả hoạt động kinh tế trong

khoảng thời gian nhất định.

Thống kê chỉ tiêu GO nhằm mục đích tổng hợp, đánh giá kết quả sản xuất của

các ngành kinh tế biển và hải đảo trong một thời kỳ nhất định; là căn cứ để tính chỉ

tiêu giá trị gia tăng thêm của các ngành kinh tế theo giá thực tế và giá so sánh theo

phương pháp sản xuất, phục vụ tính cơ cấu ngành kinh tế (theo giá thực tế) và tốc

độ tăng, giảm (theo giá so sánh).

Tiêu chí giá trị gia tăng trong phát triển các ngành kinh tế biển và hải đảo

Giá trị tăng thêm (VA): Giá trị tăng thêm của toàn bộ hoạt động kinh tế của

một quốc gia, địa phương là toàn bộ giá trị mới do lao động trong các ngành của

nền kinh tế sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 01 năm) và khấu hao

tài sản cố định.

Giá trị gia tăng (VA) là chỉ tiêu quan trọng bậc nhất phản ánh chất lượng tăng

trưởng. Thông thường hay sử dụng một chỉ tiêu tương đối là tỷ lệ giữa giá trị gia

tăng (VA) và giá trị sản xuất (GO) để so sánh và đánh giá mức độ giá trị gia tăng

của sản xuất của các ngành kinh tế. Tỷ lệ VA/GO càng cao thì mức độ phát triển

của các ngành kinh tế càng cao và ngược lại.

Hiệu quả của sản xuất của các ngành kinh tế thể hiện ở giá trị tăng thêm (VA)

mà nó tạo ra cho nền kinh tế, của các ngành kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, ổn

định, nhưng giá trị gia tăng thấp thì cũng không thể coi là phát triển được vì như

37

vậy, việc sử dụng các nguồn lực và yếu tố đầu vào là không có hiệu quả, gây lãng

phí tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác của xã hội.

Tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế biển và hải đảo

Tốc độ tăng trưởng là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu đánh giá mặt lượng của sự

phát triển các ngành kinh tế biển và hải đảo, tốc độ tăng trưởng phản ánh sự gia

tăng về quy mô của tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm sau so với năm trước và

giữa các thời kỳ với nhau của các ngành kinh tế biển và hải đảo.

Kết quả hoạt động của tổ chức kinh tế trong các ngành kinh tế biển và hải đảo

Các chỉ tiêu cụ thể: tổng doanh thu; tổng giá trị gia tăng; tỷ lệ giá trị gia tăng

so với tổng doanh thu; kim ngạch xuất khẩu.

Sự đóng góp của các ngành kinh tế biển và hải đảo cho ngân sách địa phương;

quy mô và tỷ lệ thu ngân sách địa phương từ các ngành kinh tế biển và hải đảo; số

lượng và chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của địa phương có các dự án

đầu tư phát triển các ngành kinh tế biển và hải đảo.

2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế biển và hải đảo

Nhóm nhân tố thuộc về môi trƣờng vĩ mô

Thứ nhất, quy định, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế

biển (trong đó có kinh tế biển và hải đảo).

Thể chế chính sách, pháp luật của Nhà nước là yếu tố quan trọng trong quá

trình xây dựng và thực thi chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo của chính

quyền cấp tỉnh. Bởi vì thể chế chính sách, pháp luật của Nhà nước xác định đối

tượng tham gia, đối tượng điều chỉnh với những tiêu chí và điều kiện cụ thể. Các

chính sách của chính quyền cấp tỉnh phải được xây dựng trên cơ sở pháp luật, chính

sách của Trương ương. Trên cơ sở được Trung ương ủy quyền, phân cấp về tỉnh,

chính quyền tỉnh xây dựng và hoàn thiện chính sách dựa vào thực tiễn của tỉnh.

Thứ hai, thực trạng phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Đây là yếu tố cho thấy những thuận lợi hoặc khó khăn đối với sự phát triển của

các hoạt động kinh tế biển và hải đảo. Thực trạng sức khỏe của nền kinh tế ảnh

hưởng đến khả năng nguồn lực Nhà nước dùng để đầu tư cho các hoạt động kinh tế,

38

ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng phát triển của các hoạt động kinh tế. Đối với

nhân tố xã hội thì đây là nhân tố thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời

gian nên đôi khi khó nhận biết nhưng lại quy định các đặc tính của thị trường mà

Nhà nước cần phải tính đến trong công tác quản lý nền kinh tế. Vì vậy mà khi xây

dựng và thực thi các chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, chính quyền cấp

tỉnh phải chú ý đến tác động của các nhân tố trên.

Thứ ba, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.

Trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, việc ứng dụng các

thành tựu khoa học và chuyển giao công nghệ cao diễn ra mạnh mẽ và có xu hướng

ngày càng tăng. Sự phát triển của các quốc gia không chỉ dựa vào nguồn tài nguyên

thiên nhiên hoặc sức lao động giản đơn mà còn phải dựa vào tri thức khoa học và

công nghệ, một nguồn lực có khả năng tái tạo; một yếu tố đầu vào quan trọng của

hệ thống sản xuất kinh doanh - quản lý, quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát

triển của mỗi quốc gia. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn thành công cũng cần có

một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền phát thông tin một cách chính xác, đầy

đủ nhanh chóng hiệu quả về thị trường và đối thủ cạnh tranh.

Nhóm nhân tố thuộc về chính quyền địa phƣơng

Thứ nhất, chiến luợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế biển và hải đảo

của địa phương.

Đây là những công cụ cơ bản, đóng vai trò định hướng dài hạn và xác định các

mục tiêu trung hạn, để phát triển kinh tế biển và hải đảo của địa phương. Nó thể

hiện quan điểm, ý chí, mục tiêu định hướng phát triển cho mỗi thời kỳ, hoặc các

bước đi cụ thể của địa phương đối với mảng kinh tế biển và hải đảo. Do đó, đây

chính là căn cứ hình thành các chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo của địa

phương.

Thứ hai, năng lực hoạch định và tổ chức thực thi chính sách.

Yếu tố này chính là năng lực của đội ngũ cán bộ hoạch định và tổ chức thực

thi các chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo của địa phương. Chính vì vậy,

hiệu lực, hiệu quả của chính sách có cao hay không sẽ phục thuộc rất lớn vào năng

39

lực của đội ngũ cán bộ này. Qua đó cũng thấy được tầm quan trọng của công tác

xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế của chính quyền địa phương

đối với hiệu lực, hiệu quả của các chính sách.

Thứ ba, nguồn kinh phí thực thi chính sách.

Việc thực thi chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo của tỉnh đòi hỏi phải

có nguồn kinh phí nhất định. Trong quá trình thực thi chính sách, chính quyền các

cấp trong tỉnh cần khai thác triệt để các nguồn đầu tư, không chỉ sử dụng kinh phí

ngân sách địa phương mà cần khai thác các nguồn kinh phí ngoài nhà nước. Ngay

từ khi xây dựng và thông qua chính sách phải dự tính trước các nguồn kinh phí cả

về mặt số lượng cũng như các nguồn đầu tư.

Thứ tư, năng lực sử dụng và lựa chọn công cụ của chính sách.

Các công cụ của chính sách bao gồm các công cụ hành chính, tổ chức, công cụ

tài chính và các kỹ thuật nghiệp vụ chính sách. Nếu thiếu một trong những công cụ

này thì chính sách rất khó có thể đi vào thực tiễn. Vì thế, việc lựa chọn, sử dụng,

đánh giá và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách giữ một vai trò quan trọng

trong tổ chức thực thi thành công chính sách.

Nhóm nhân tố thuộc về các tổ chức kinh tế

Thứ nhất, năng lực quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Đây là yếu tố đủ để đảm bảo các chính sách hỗ trợ của chính quyền địa

phương phát huy hết tác dụng. Nếu chủ doanh nghiệp có khả năng quản lý tốt thì

doanh nghiệp có thể tận dụng các cơ hội kinh doanh, cơ hội tiếp cận các nguồn lực

giá rẻ do được hỗ trợ từ phía các chính quyền địa phương để phát triển hoạt động

sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.

Thứ hai, tiềm lực của các tổ chức kinh tế.

Đây cũng là một yếu tố quan trọng đảm bảo cho tổ chức kinh tế có thể tận

dụng được các chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phương. Tiềm lực của các tổ

chức kinh tế bao gồm các yếu tố như: năng lực tài chính, nguồn nhân lực, năng lực

cơ sở vật chất, năng lực nghiên cứu và phát triển.

40

Thứ ba, ý thức của các tổ chức kinh tế đối với chính sách phát triển kinh tế

biển và hải đảo của địa phương.

Mỗi chính sách công đều có những tác động ngoại lai, tức là có thể có một bộ

phận những người bị thiệt hại khi chính quyền tổ chức thực thi một chính sách công

nào đó. Do đó, nếu chính quyền địa phương không giải quyết được những mâu

thuẫn này có thể dẫn đến khả năng xảy ra những hành vi tiêu cực, ảnh hưởng đến sự

thành công của chính sách trên thực tế.

Thứ tư, sự cạnh tranh giữa các tổ chức kinh tế.

Trong hoạt động kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các tổ chức kinh tế

nhằm giành lấy những vị thế lợi hơn trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa

để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Do đó, vì lợi nhuận, các tổ chức kinh tế có

thể sử dụng các hình thức cạnh tranh không lành mạnh, thậm chí có thể gây méo mó

thị trường, từ đó ảnh hưởng xấu đến kết quả của các chính sách phát triển kinh tế

biển và hải đảo của chính quyền địa phương.

41

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu

Để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu của đề tài, tôi sử dụng dữ liệu sơ

cấp và thứ cấp.

3.1.1. Dữ liệu sơ cấp

Tôi phỏng vấn 10 chuyên gia thuộc các ngân hàng có cho vay theo nghị định

67 của Chính phủ, chủ yếu là các chuyên gia của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam về các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng cho phát

triển kinh tế biển đảo. Sau đó tổng hợp các ý kiến của các chuyên gia để hình thành

bảng hỏi và tiến hành thu thập ý kiến đánh giá của 200 cán bộ, nhân viên tín dụng

Agribank có cho vay theo nghị định 67 của Chính phủ trên địa bàn 27 tỉnh, thành

phố ven biển (có 28 tỉnh, thành phố ven biển). Nội dung khảo sát nhằm biết được

mức điểm đánh giá của các cán bộ, nhân viên tín dụng về thực trạng hiện nay của

từng nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng để phát triển kinh tế biển đảo cụ thể

là nghị định 67 của Chính phủ: chính sách tín dụng; quy trình, quy chế tín dụng;

công tác tổ chức; chất lượng nhân sự; năng lực quản trị; trang thiết bị công nghệ;

thông tin tín dụng; kiểm tra và kiểm soát nội bộ; huy động vốn. Đồng thời qua kết

quả khảo sát sẽ có thể tiến hành phân tích số liệu bằng phần mềm phân tích thống

kê để đưa ra kết luận về thực trạng, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTD

để phát triển kinh tế biển đảo. Từ 200 phiếu phát ra, số phiếu thu vào hợp lệ là 190

phiếu, kết quả khảo sát được tổng hợp bằng phần mềm Excel trước khi đưa vào

phầm mềm SPSS để phân tích.

Để tiến hành khảo sát cán bộ tín dụng tại các ngân hàng, tôi tiến hành xây

dựng thang đo, sử dụng thao đo Likert: là một dạng đặc biệt của thang đo thứ bậc vì

nó cho biết được khoảng cách giữa các thứ bậc. Thông thường thang đo khoảng có

dạng là một dãy các chữ số liên tục và đều đặn từ 1 đến 5, từ 1 đến 7 hay từ 1 đến

10. Dãy số này có 2 cực ở 2 đầu thể hiện 2 trạng thái đối nghịch nhau. Ví dụ: hoàn

toàn không đồng ý, không đồng ý, bình thường, đồng ý, hoàn toàn đồng ý. Thuộc

nhóm thang đo theo tỷ lệ phân cấp, được biểu hiện bằng các con số để phân cấp

42

theo mức độ tăng dần hay giảm dần từ không đồng ý đến đồng ý hay ngược lại. Từ

đây sẽ đánh giá được mức độ đồng ý của cán bộ về các câu hỏi mà tác giả đã đưa ra

khảo sát.

3.1.2. Dữ liệu thứ cấp

Việc xác định các tiêu thức dùng để nghiên cứu về nâng cao CLTD để phát

triển kinh tế biển đảo dựa trên cơ sở tham khảo các tài liệu, sách, tạp chí, bài báo,

trang web, số liệu cơ quan thống kê, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề

tài, các báo cáo tài chính của các ngân hàng giai đoạn 2014-2017.

3.2. Phƣơng pháp phân tính, thu thập dữ liệu

3.2.1. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp

Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng. Phương pháp thống

kê mô tả và thống kê suy luận. Phương pháp phân tích hồi quy.

3.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp

Trong quá trình nghiên cứu, các thông tin báo cáo về tình hình chất lượng tín

dụng để phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam được tôi thu thập dưới dạng các báo

cáo tổng hợp được các ngân hàng công bố. Các số liệu được tôi chọn lọc, xử lý và

đưa vào nghiên cứu này dưới dạng các bảng biểu, hình. Nội dung phân tích các số

liệu này bao gồm phân tích so sánh giá trị giữa các giai đoạn, ở đây là theo từng

năm.

3.2.3. Quy trình nghiên cứu

Từ mục tiêu nghiên cứu thực hiện tiếp các bước chi tiết như sau:

Bước 1: Tổng quan lý thuyết.

Bước 2: Nghiên cứu định tính xác định thang đo.

Bước 3: Hiệu chỉnh thang đo.

Bước 4: Thang đo đã hiệu chỉnh.

Bước 5: Bảng câu hỏi khảo sát chính thức.

Bước 6: Tiến hành thu thập dữ liệu.

Bước 7: Phân tích hồi quy.

43

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1. Thực trạng chất lƣợng tín dụng cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam(

Nghị định 67)

4.1.1. Kết quả đạt được

Tại hội nghị tổng kết 3 năm thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính

phủ về một số chính sách phát triển thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn tổ chức ngày 1/8/2017 tại Hà Nội.

Về chính sách đầu tư, tuy chưa đáp ứng yêu cầu nhưng ngân sách nhà nước

(NSNN) bước đầu đã duy trì ưu tiên bố trí vốn đầu tư các chương trình hỗ trợ có

mục tiêu thuộc lĩnh vực thủy sản gồm khu neo đậu tránh trú bão cho tàu; đầu tư

phát triển hạ tầng nuôi trồng thủy sản; chương trình phát triển giống thủy sản.

Bảng 1: Ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ chƣơng trình mục tiêu quốc gia

Năm 2015 2016 Tăng giảm so với năm 2014 Tăng giảm so với năm 2015

1.501(tỷ đồng) 30,5% 949 (tỷ đồng) - 22,5% Ngân sách nhà nước

(Nguồn Tổng kết 3 năm thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ

1/8/2017 tại Hà Nội.)

Trong đó vốn đầu tư qua Bộ NN&PTNT quản lý 125 tỷ đồng, địa phương

quản lý 824 tỷ đồng.

Tính đến năm 2017, có 27/28 tỉnh, thành phố ven biển đã phê duyệt danh sách

các chủ tàu đủ điều kiện vay vốn để đóng mới, nâng cấp cho 1.948/2.284 tàu. Trong

đó đóng mới 1.510 tàu, đạt 66,1%. Tàu vỏ thép và vật liệu mới là 768 tàu, chiếm

51%; tàu vỏ gỗ là 742 tàu, chiếm 49%. Số tàu cá phân theo nhóm nghề: Tàu làm

nghề câu 85 chiếc, nghề lưới rê 420 chiếc; nghề lưới vây 427 chiếc; nghề lưới chụp

341 chiếc và tàu dịch vụ hậu cần là 237 chiếc; số tàu nâng cấp 438 tàu.

44

Đến 31/7/2017 đã có 761 tàu cá đóng mới đi vào hoạt động, trong đó có 301

tàu vỏ thép, 53 tàu composite, 407 tàu vỏ gỗ đóng mới và 105 tàu cá nâng cấp đi

vào hoạt động sản xuất.

Về giải ngân nguồn vốn vay đóng mới, nâng cấp tàu, tính đến ngày 15/7/2017,

các Ngân hàng thương mại (NHTM) đã ký hợp đồng tín dụng để đóng mới, nâng

cấp 1.005 tàu. Số tiền cam kết cho vay là 9.931 tỷ đồng; giải ngân cho vay được

9.012 tỷ đồng, dư nợ đạt 8.838 tỷ đồng, tăng 15,2% so với 31/12/2016. Cùng với

đó, các NHTM đã thực hiện giải ngân cho 267 lượt khách hàng với tổng số tiền trên

110 tỷ đồng. Hiện có 78 khách hàng còn dư nợ với số tiền gần 31 tỷ đồng.

Cùng với đó, chính sách bảo hiểm góp phần giúp người ngư dân yên tâm bám

biển. Năm 2015, tổng giá trị bảo hiểm là 25.169 tỷ đồng. Tổng số tàu tham gia bảo

hiểm thân tàu, ngư lưới cụ là 10.602 tàu cá. Tổng số lượng thuyền viên được bảo

hiểm là 102.784 thuyền viên. Tổng số phí bảo hiểm là 400 tỷ đồng.

Ngoài ra, các địa phương đã xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí và tổ chức

đào tạo, hướng dẫn thuyền viên tàu cá vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới.

Đến nay đã hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới

cho 2.347 thuyền viên với kinh phí là 9.409 tỷ đồng.

Agribank tính đến 31/12/2016, tổng dư nợ đạt 2.865 tỷ đồng, tăng 2.405 tỷ

đồng. Số tàu cho vay 409 tàu.

Bảng 2: Số lƣợng tàu cho vay năm 2017

STT Đối tượng cho vay Dư nợ ( tỷ đồng) Số tàu

1 Cho vay đóng mới tàu dịch vụ 697,57 100

2 Cho vay đóng mới tàu khai thác 1.985,57 239

3 Cho vay nâng cấp tàu 101,9 70

4 Cho vay vốn lưu động 80.89 409

Tổng 2.865 409

45

(Nguồn Báo cáo tổng kết Agribank tính đến 31/12/2016)

Tính đến tháng 6/2017, Agribank đã triển khai cho vay trên địa bàn 26 tỉnh

ven biển. Hiện nay, số khách hàng vay vốn theo Nghị định 67 của Agribank là 549

khách hàng; cho vay đóng mới và nâng cấp là 505 tàu, trong đó đóng mới tàu dịch

vụ hậu cần là 87 tàu, tàu khai thác là 330 tàu và nâng cấp là 88 tàu; có 227 tàu công

suất máy chính từ 400CV-800CV và 278 tàu công suất máy chính trên 800CV; có

118 tàu vỏ thép, vỏ gỗ 342 tàu và 45 tàu vỏ composite.

Tổng số tiền cam kết theo hợp đồng tín dụng là 4.531 tỷ đồng, với dư nợ 3.836

tỷ đồng, trong đó 11 tỷ đồng là vốn lưu động. Tổng số tiền Agribank đã thực hiện

cấp bù lãi suất cho khách hàng đến 31/12/2016 là 82,3 tỷ đồng, số phát sinh 6 tháng

đầu năm 2017 là 90,4 tỷ đồng, số tiền hỗ trợ lãi suất lũy kế đến 30/6/2017 là 172,7

tỷ đồng, không tính số dự thu hỗ trợ lãi suất.

Bảng 3: Số tàu Agribank cho vay tại 4 tỉnh, thành phố năm 2017

STT Tỉnh, Thành Số Lượng

1 Thừa Thiên Huế 11

2 Quảng Trị 83

3 Bình Thuận 96

(Nguồn Báo cáo tổng kết Agribank triển khai cho vay trên địa bàn 26 tỉnh ven

biển tính đến 6/2017)

Tại tỉnh Thanh Hóa, nhiều năm nay, Agribank đã tập trung nguồn vốn tín dụng

cho phát triển thủy sản theo hướng khép kín từ khâu cải hoán, nâng cấp tàu thuyền,

trang bị các phương tiện đánh bắt cho đến khâu thu mua, chế biến, xuất khẩu hải

sản…

Tại tỉnh Bình Thuận, Agribank đã ký hợp đồng tín dụng và giải ngân theo tiến

độ cho 96 tàu với số tiền 666,3 tỷ đồng trên tổng số tiền cam kết cho vay là 732,08

46

tỷ đồng. Theo gốc độ ngành nghề kinh doanh thì có 31 tàu đóng mới làm dịch vụ

hậu cần nghề cá, 59 tàu đóng mới và 5 tàu nâng cấp khai thác hải sản xa bờ. Các tàu

trên thuộc thuộc về địa bàn các huyện: Tuy Phong, Phú Quý, thị xã Lagi và thành

phố Phan Thiết nhưng tập trung chủ yếu tại huyện đảo Phú Quý với tổng số 56 tàu.

Đến 31/7/2018, Agribank đã cho vay trên địa bàn 28 tỉnh, thành phố ven biển

với tổng số 679 tàu, trong đó 622 tàu đóng mới nâng cấp và 57 tàu vay vốn lưu

động, tổng dư nợ cấp tín dụng đạt hơn 5.465 tỷ đồng. Số tàu vay đóng mới nâng cấp

do Agribank tài trợ chiếm hơn 50% tổng số tàu và gần 47% tổng dư nợ toàn ngành

về cho vay đóng tàu theo Nghị định 67.

4.1.2. Một số tồn tại

Chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu cá trong thời gian đầu tiến độ

đóng mới tàu cá còn chậm do một số ngân hàng thương mại còn yêu cầu thêm tài

sản thế chấp như: sổ đỏ hoặc tài sản khác bổ sung.

Ngư dân còn lúng túng chọn cơ sở đóng tàu, tư vấn thiết kế và công tác giám

sát thi công; công tác đăng kiểm còn thiếu về nguồn lực, yếu về trình độ.

Một số tàu cá vỏ thép bị hư hỏng tại các tỉnh Trung Bộ, có 40 tàu cá vỏ thép

đóng mới theo NĐ 67 của ngư dân tỉnh Bình Định ( 19 tàu), Phú Tên ( 2 tàu),

Thanh Hóa ( 18 tàu) và Quảng Nam ( 1 tàu) bị hư hỏng như: rỉ sét phần vỏ tàu, mặt

boong, cabin, van ống, máy chính, máy phát điện, trang thiết bị và hầm bảo quản,

máy dò, bóng đèn hoạt động kém gây thiệt hại cho ngư dân và ảnh hưởng lớn đến

chính sách của Đảng và Nhà nước.

Bên cạnh đó, chính sách vay vốn lưu động, lãi suất cho vay cao, phương thức

cho vay, cơ chế cho vay chưa phù hợp và chưa có cơ chế xử lý rủi ro cho các

NHTM nên chưa tạo được sự tích cực cho vay và ngư dân thấy quá phiền phức nên

không muốn vay. Vì vậy với mục đích của chính sách này là không để ngư dân phải

lệ thuộc vào chủ nậu vựa để chuẩn bị cho các chuyến biển là chưa đạt được.

Tính đến 31/07/2018, trên tổng số 622 khoản vay tại Agribank, có 34 khoản

vay đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, 24 khoản vay có dư nợ bị chuyển quá hạn

47

với dư nợ chuyển quá hạn gần 264 tỷ đồng, 11 khoản vay bị chuyển nợ xấu với dư

nợ trên 155 tỷ đồng.

4.2. Kết quả nghiên cứu

4.2.1. Mô hình nghiên cứu

Dựa trên kết quả của các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng

tín dụng của Agribank và kết quả phỏng vấn các chuyên gia, mô hình nghiên cứu

được đề xuất như sau:

Các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh

tế biển đảo Việt Nam:

1) Chính sách tín dụng (CSTD).

2) Quy trình, quy chế tín dụng (QTQC).

3) Công tác tín dụng (CTTD).

4) Chất lượng nhân sự (CLNS).

5) Năng lực quản trị (NLQT).

6) Trang thiết bị công nghệ (TBCN).

7) Thông tin tín dụng (TTTD).

8) Kiểm tra và kiểm soát nội bộ (KTKS).

Chất lƣợng tín dụng = β1*CSTD + β2*QTQC + β3*CTTD + β4*CLNS +

β5*NLQT + β6*TBCN + β7*TTTD + β8*KTKS.

4.2.2. Kết quả nghiên cứu

4.2.2.1. Xây dựng thang đo

Thang đo quãng, định danh là thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này.

Dạng thang đo quãng Likert năm điểm dùng để đo lường mức độ đồng ý của đối

tượng trong nghiên cứu, từ Hoàn toàn không đồng ý - Không đồng ý - Bình thường

- Đồng ý - Hoàn toàn đồng ý. Dạng thang đo định danh nhằm mô tả đặc điểm mẫu

như: tuổi tác, giới tính, cấp bậc…)

Bảng câu hỏi được thiết kế làm hai phần, phần đầu khảo sát thông tin của đối

tượng trong nghiên cứu, phần hai khảo sát mức độ đánh giá của đối tượng trong

48

nghiên cứu đến các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng của Agribank cho phát

triển kinh tế biển đảo Việt Nam.

Để làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu trước khi đưa ra bảng câu hỏi, cần phỏng

vấn các chuyên gia là các quản lý, chuyên viên có nghiệp vụ cao của các ngân hàng

cụ thể là 10 chuyên gia tại Agribank, BIDV trên địa bàn các tỉnh, thành phố ven

biển có cho vay theo nghị định 67/2014/NĐ-CP. Đây là các chuyên gia có nghiệp

vụ chuyên môn cao, quản lý, triển khai cho vay và am hiểu liên quan đến nghị định

67/2014/NĐ-CP. Từ đó tác giả có cơ sở để đưa ra các câu hỏi, hoàn thiện bảng câu

hỏi về các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển

kinh tế biển đảo Việt Nam. Từ những đóng góp, nhận xét của các chuyên gia, tác

giả thực hiện công việc hiệu chỉnh và xây dựng thang đo sơ bộ.

Các thang đo mà tác giả sử dụng trong nghiên cứu có sự kế thừa bộ thang đo

của công trình nghiên cứu luận văn tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Thu Đông năm

2012, “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại

Thương Việt Nam trong quá trình hội nhập”.

4.2.2.2. Đánh giá sơ bộ thang đo

Phân tích đánh giá độ tin cậy của các thang đo

Để đánh giá độ tin cậy của các biến trước khi đưa vào phân tích tác giả sử

dụng chỉ số Cronbach‟ Alpha để đánh giá. Nếu Cronbach‟Alpha > 0,7 và chỉ số

tương quan biến tổng (Item-Total Correlation) > 0,3 thì biến đó được đánh giá là

tốt.

Kết quả phân tích Cronbach‟ alpha của từng thang đo các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam cụ

thể như sau:

Thang đo Kiểm tra và kiểm soát nội bộ (KTKS): được đo lường bằng 6 biến

quan sát có hệ số Cronbach alpha bằng 0,881; và các biến quan sát đều có tương

quan biến tổng > 0,3 nên 6 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo này để

thực hiện EFA.

49

Thang đo Chính sách tín dụng (CSTD): được đo lường bằng 4 biến quan sát có

hệ số Cronbach alpha bằng 0,812; và các biến quan sát đều có tương quan biến tổng

> 0,3 nên 4 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo này để thực hiện EFA.

Thang đo Quy trình, quy chế tín dụng (QTQC): được đo lường bằng 4 biến

quan sát có hệ số Cronbach alpha bằng 0,817; và các biến quan sát đều có tương

quan biến tổng > 0,3 nên 4 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo này để

thực hiện EFA.

Thang đo Công tác tín dụng (CTTC): được đo lường bằng 4 biến quan sát có

hệ số Cronbach alpha bằng 0,760; và các biến quan sát đều có tương quan biến tổng

> 0,3 nên 4 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo này để thực hiện EFA.

Thang đo Chất lượng nhân sự (CLNS): được đo lường bằng 4 biến quan sát có hệ

số Cronbach alpha bằng 0,795; và các biến quan sát đều có tương quan biến tổng >

0,3 nên 4 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo này để thực hiện EFA.

Thang đo Năng lực quản trị (NLQT): được đo lường bằng 4 biến quan sát có

hệ số Cronbach alpha bằng 0,843; và các biến quan sát đều có tương quan biến tổng

> 0,3 nên 4 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo này để thực hiện EFA.

Thang đo Trang thiết bị công nghệ (TBCN): được đo lường bằng 4 biến quan

sát có hệ số Cronbach alpha bằng 0,878; và các biến quan sát đều có tương quan

biến tổng > 0,3 nên 4 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo này để thực hiện

EFA.

Thang đo Thông tin tín dụng (TTTD): được đo lường bằng 4 biến quan sát có

hệ số Cronbach alpha bằng 0,894; và các biến quan sát đều có tương quan biến tổng

> 0,3 nên 4 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo này để thực hiện EFA.

Thang đo chất lượng tín dụng (CLTD): được đo lường bằng 4 biến quan sát có

hệ số Cronbach alpha bằng 0,866; và các biến quan sát đều có tương quan biến tổng

> 0,3 nên 4 biến quan sát đều được giữ lại trong thang đo này để thực hiện EFA.

Bảng 4: Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của các thang đo nhân tố ảnh hƣởng

đến chất lƣợng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt

Nam

50

Các thang Cronbach's N of Item Scale Scale Corrected Cronbach's

đo Alpha Items Mean if Variance Item-Total Alpha if

Item if Item Correlation Item

Deleted Deleted Deleted

KTKS1 20.6532 7.888 .544 .882 Kiểm tra KTKS2 20.4842 6.942 .672 .865 và kiểm KTKS3 20.5352 7.135 .724 .854 soát nội 0.881 6 KTKS4 20.4419 7.189 .724 .855 bộ KTKS5 20.5722 6.870 .780 .845 (KTKS) KTKS6 20.5088 7.397 .706 .858

CSTD1 11.1144 2.923 .588 .783 Chính

CSTD2 11.4789 2.726 .591 .783 sách tín 0.812 4 dụng CSTD3 11.4930 2.497 .711 .723

(CSTD) CSTD4 11.4577 2.760 .634 .762

QTQC1 11.5440 3.543 .641 .769 Quy trình,

QTQC2 11.5669 3.265 .694 .743 quy chế 0.817 4 QTQC3 11.8275 3.363 .642 .769 tín dụng

(QTQC) QTQC4 11.8732 3.561 .578 .798

CTTD1 12.4331 2.701 .546 .711 Công tác CTTD2 12.4507 2.590 .620 .669 tín dụng 0.76 4 CTTD3 12.4261 2.883 .528 .720 (CTTD) CTTD4 12.3275 2.817 .540 .713

CLNS1 10.5739 10.093 .686 .703 Chất

CLNS2 10.4542 10.040 .737 .679 lượng 0.795 4 nhân sự CLNS3 10.8239 11.905 .434 .826

(CLNS) CLNS4 10.6972 10.730 .587 .754

NLQT1 10.9261 3.261 .623 .825 Năng lực 0.843 4 quản trị NLQT2 10.7518 3.069 .739 .774

51

(NLQT) NLQT3 10.9208 3.297 .635 .819

NLQT4 10.7218 3.094 .716 .784

TBCN1 9.2658 4.136 .717 .852 Trang

TBCN2 9.6637 4.001 .775 .830 thiết bị 0.878 4 TBCN3 9.2746 3.822 .739 .844 công nghệ

TBCN4 (TBCN) 9.6549 4.054 .722 .850

TTTD1 9.9190 5.803 .696 .888 Thông tin TTTD2 9.7570 5.193 .797 .852 tín dụng 0.894 4 TTTD3 9.6637 5.077 .781 .858 (TTTD) TTTD4 9.7764 4.968 .795 .852

CLTD1 10.3345 4.752 .676 .845 Chất

CLTD2 10.4225 4.823 .731 .824 lượng tín 0.866 4 dụng CLTD3 10.3028 4.515 .798 .796

(CLTD) CLTD4 10.2113 4.633 .668 .850

(Nguồn: Tác giả thực hiện)

Phân tích EFA

Các thang đo đạt độ tin cậy sau khi Cronbach alpha được đưa vào phân tích

nhân tố khám phá EFA. Các tiêu chuẩn áp dụng và chọn biến đối với phân tích nhân

tố khám phá EFA bao gồm:

 0,5 ≤ KMO ≤ 1 và Sig < 0,05

 Các nhân tố được rút trích tại Engenvalue > 1 và được chấp nhận khi tổng

phương sai trích ≥ 50%.

 Hệ số tải nhân tố (Factor loadings) > 0.5

Do sau EFA là phân tích nhân tố khẳng định (CFA) nên tác giả sử dụng

phương pháp trích Pricipal Axis Factoring với phép xoay Promax để thực hiện

EFA.

Kết quả EFA cho thấy chỉ số KMO = 0,902; sig = 0,000, chứng tỏ dữ liệu phân

tích phù hợp để EFA; 38 biến quan sát được trích thành 9 nhân tố tại Eigenvalues =

52

1,215, tổng phương sai trích đạt 68,73%. Các biến quan sát đã được rút trích vào

các nhân tố, đồng thời hệ số tin cậy Cronbach alpha của các thang đo được kiểm tra

lại đều đạt yêu cầu. Vì vậy, tác giả quyết định ngưng EFA tại đây và các biến quan

sát được rút trích vào các nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khẳng định

(CFA) ở nội dung tiếp theo. Đồng thời do số nhân tố được trích nhiều hơn so với

mô hình ban đầu, nên tác giả tiến hành đặt tên lại cho một số nhóm nhân tố. Kết quả

chi tiết EFA và tên nhóm nhân tố được thể hiện trong các bảng dưới đây:

Bảng 5: Nhóm nhân tố sau EFA lần cuối Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5 6 7 8 9

KTKS5 .847

KTKS3 .807

KTKS6 .793

KTKS4 .754

KTKS2 .687

KTKS1 .585

TTTD2 .801

TTTD4 .793

TTTD3 .789

TTTD1 .740

CLTD3 .812

CLTD2 .748

CLTD1 .747

CLTD4 .700

TBCN2 .821

TBCN4 .759

TBCN3 .711

TBCN1 .696

53

QTQC2 .774

QTQC3 .768

QTQC1 .718

QTQC4 .688

NLQT4 .778

NLQT2 .743

NLQT1 .685

NLQT3 .655

CLNS2 .833

CLNS1 .800

CLNS4 .773

CLNS3 .615

CSTD3 .809

CSTD4 .741

CSTD2 .648

CSTD1 .632

CTTC2 .790

CTTC1 .723

CTTC3 .696

CTTC4 .666

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a

a. Rotation converged in 6 iterations.

(Nguồn: Tác giả thực hiện)

Như vậy, dựa theo kết quả đánh sơ bộ thang đo (Cronbach alpha và EFA), các

giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu như sau:

Phân tích hồi quy

Phân tích EFA thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của

Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam cho kết quả có 38 biến quan sát

54

thỏa mãn yêu cầu được phân thành 9 nhóm nhân tố, bao gồm: Chính sách tín dụng

(CSTD) gồm 4 biến quan sát, Quy trình, quy chế tín dụng (QTQC) gồm 4 biến quan

sát, ...

Bảng 6 cho thấy, trị thống kê F được tính từ R square của mô hình với mức ý

nghĩa quan sát rất nhỏ (sig = 0) cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với

tập dữ liệu và có thể sử dụng được.

Bảng 6: Tổng hợp chỉ số phân tích hồi quy bội bộ thang đo CLTD

Model Summary

Change Statistics Std. Error

R Adjusted of the R Square F Sig. F

Model R Square R Square Estimate Change Change df1 df2 Change

1 .943a .889 .887 .19377 .889 559.325 8 559 .000

a. Predictors: (Constant), CTTC, CSTD, CLNS, NLQT, QTQC, TBCN, TTTD, KTKS

ANOVAa

Sum of Mean

Model Squares df Square F Sig.

1 Regression 168.011 8 21.001 559.325 .000b

Residual 20.989 559 .038

Total 189.000 567

a. Dependent Variable: CLTD

b. Predictors: (Constant), CTTC, CSTD, CLNS, NLQT, QTQC, TBCN,

TTTD, KTKS

Coefficientsa

Unstandardized Standardized

Coefficients Coefficients

Model B Std. Error Beta t Sig.

1 (Constant) 2.930E-17 .008 .000 1.000

55

KTKS .008 .196 .340 24.116 .000

TTTD .008 .106 .183 12.992 .000

TBCN .008 .079 .136 9.671 .000

QTQC .008 .331 .574 40.716 .000

NLQT .008 .113 .195 13.861 .000

CLNS .008 .034 .059 4.217 .000

CSTD .008 .325 .562 39.880 .000

CTTC .008 .107 .185 13.137 .000

a. Dependent Variable: CLTD

(Nguồn: Tác giả thực hiện)

Phương pháp Enter được sử dụng để phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng tín dụng cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam, với 9 nhân tố của thang đo được đưa vào phân tích. Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh (Adjusted R square) được dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình. Kết quả hồi quy cho thấy R2 đã

hiệu chỉnh bằng 0.889 (mô hình giải thích được 88.9% sự thay đổi của biến CLTD).

Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa bội ta dùng giá trị F ở

bảng phân tích ANOVA và mô hình phù hợp dữ liệu ở độ tin cậy 95% (mức ý nghĩa

của thống kê F trong ANOVA nhỏ hơn 0.05 – qua bảng ANOVA).

Qua kết quả khảo sát cho thấy, có tám nhân tố Kiểm tra và kiểm soát nội bộ

(KTKS), Thông tin tín dụng (TTTD), …đều có ảnh hưởng thuận chiều đến nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo

Việt Nam và có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, với các mức độ tác động khác nhau,

trong đó, yếu tố Quy trình, quy chế tín dụng (QTQC) ảnh hưởng đến chất lượng tín

dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam được đánh giá là có

mức độ ảnh hưởng lớn nhất với hệ số β5 = 0.331.

Phương trình hồi quy đối với các biến đã được chuẩn hoá được lấy từ bảng ý

nghĩa các hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình – Coefficientsa có dạng như sau:

Chất lƣợng tín dụng = 0.562*CLTD + 0.574* QTQC + 0.185* CTTD +

56

0.059* CLNS + 0.195* NLQT + 0.136* TBCN +

0.183* TTTD + 0.340* KTKS.

Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết chính thức có 8 giả thuyết: H1, H2, H3,

H4, H5, H6, H7, H8.

Kết quả ước lượng (bảng 6), cho thấy khái niệm Chính sách tín dụng (CSTD),

Quy trình, quy chế tín dụng (QTQC), Công tác tín dụng (CTTD), Chất lượng nhân

sự (CLNS), Năng lực quản trị (NLQT), Trang thiết bị công nghệ (TBCN), Thông

tin tín dụng (TTTD), Kiểm tra và kiểm soát nội bộ (KTKS) tác động cùng chiều đến

chất lượng tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam (CLTD)

và có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0,05). Chứng tỏ rằng:

- Chính sách tín dụng (CSTD) có mối quan hệ dương với chất lượng tín dụng

của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam.

- Quy trình, quy chế tín dụng (QTQC) có mối quan hệ dương với chất lượng

tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam.

- Công tác tín dụng (CTTD) có mối quan hệ dương với chất lượng tín dụng

của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam.

- Chất lượng nhân sự (CLNS) có mối quan hệ dương với chất lượng tín dụng

của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam.

- Năng lực quản trị (NLQT) có mối quan hệ dương với chất lượng tín dụng

của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam.

- Trang thiết bị công nghệ (TBCN) có mối quan hệ dương với chất lượng tín

dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam.

- Thông tin tín dụng (TTTD) có mối quan hệ dương với chất lượng tín dụng

của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam.

- Kiểm tra và kiểm soát nội bộ (KTKS) có mối quan hệ dương với chất lượng

tín dụng của Agribank cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam.

Nghĩa là, các giả thuyết: H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7, H8 đều được chấp

nhận.

57

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

5.1. Giải pháp

5.1.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng

Ngân hàng cần rà soát lại quy trình tín dụng hiện hành liên quan đến nghị định

67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản để phát hiện những điểm

không hợp lý hoặc những quy định không còn phù hợp. Trong quá trình xét duyệt

cho vay theo nghị định 67/2014/NĐ-CP cần tuân thủ đúng quy trình, đảm bảo khả

năng thu hồi vốn. Cán bộ, nhân viên tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi

cho vay.

Ngoài ra trong quá trình cho vay theo nghị định 67/2014/NĐ-CP phải thường

xuyên kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm

tra có thể định kỳ hoặc đột xuất. Việc kiểm tra giúp cho cán bộ, nhân viên tín dụng

đánh giá được chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và tránh

việc bố trí, chuẩn bị trước khi có sự kiểm tra từ phía ngân hàng.

5.1.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng là các nguyên tắc và tiêu chuẩn tín dụng cơ bản đảm bảo

an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và góp phần quản trị rủi ro tín

dụng. Do đó, hoàn thiện hệ thống chính sách tín dụng tại Agribank liên quan đến

nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản là một giải pháp

vô cùng quan trọng để góp phần ngăn ngừa rủi ro tín dụng.

5.1.3. Nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin trong quản lý chất

lượng tín dụng

Để tăng cường quản lý, phòng ngừa RRTD trong hoạt động tín dụng theo nghị

định 67/2014/NĐ-CP, Agribank cần phải có một hệ thống thông tin và kỹ thuật

phân tích có khả năng đo lường được rủi ro trong hoạt động tín dụng. Bởi vì:

+ Thông tin có vai trò quan trọng trợ giúp đắc lực cho cán bộ, nhân viên thẩm

định có thể đánh giá, phân tích, dự báo và đưa ra những nhận định chính xác hơn về

khách hàng, về dự án của khách hàng. Qua đó phòng tránh được rủi ro cho

Agribank.

58

+ Hiệu quả của quy trình đo lường RRTD phụ thuộc nhiều vào chất lượng của

hệ thống thông tin quản lý. Nhưng hiện nay việc lưu trữ thông tin của khách hàng

vay vốn của Agribank qua hệ thống máy tính còn chưa đầy đủ. Cần tiếp tục cập

nhật, khai thác thêm thông tin về khách hàng, có thể từ các nguồn như tình hình

vay, trả nợ gốc và lãi của khách hàng; từ phía đối tác của khách hàng; từ các cơ

quan quản lý có liên quan, từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ Internet…

5.1.4. Nâng cao chất lượng nhân sự thực hiện nghiệp vụ tín dụng

Agribank cần có một chiến lược cụ thể để không ngừng nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý

rủi ro trong hoạt động tín dụng và có chính sách đãi ngộ hợp lý, thường xuyên đào

tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên tinh thông và có đạo đức nghề nghiệp.

Agribank cần thực hiện việc đào tạo chuyên sâu cho cán bộ quản lý CLTD

không những là để đáp ứng nhu cầu hiện tại mà còn hướng tới việc hội nhập kinh tế

với các nước trong khu vực và quốc tế. Các cán bộ quản lý CLTD không chỉ cần

phải tinh thông nghiệp vụ mà còn cần phải giỏi ngoại ngữ, am hiểu pháp luật và các

thông lệ quốc tế, sử dụng thành thạo các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công

việc, có khả năng hiểu biết và phân tích diễn biến thị trường, nắm chắc pháp luật và

có phẩm chất đạo đức tốt.

Công tác đào tạo cán bộ, nhân viên tín dụng nói chung và các bộ quản lý

CLTD nói riêng cần đáp ứng được yêu cầu về trình độ nghiệp vụ kinh doanh cao có

tính năng động, nhạy bén, có vốn hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực

chuyên môn mà khách hàng của mình đang tiến hành sản xuất kinh doanh vì nó liên

quan trực tiếp đến chất lượng của từng món vay. Điều này thật khó đạt được nếu

một cán bộ, nhân viên tín dụng hay một cán bộ quản lý CLTD phụ trách nhiều

khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, cần có sự chuyên môn hóa

trong cán bộ, nhân viên tín dụng và cán bộ quản lý CLTD. Agribank nên chỉ đạo

các chi nhánh phân công mỗi cán bộ, nhân viên phụ trách quản lý một mảng, một

lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhất định được chia theo ngành, ví dụ một cán bộ

quản lý mảng cho vay theo nghị định 67/2014/NĐ-CP. Tùy theo trình độ, năng lực

59

của từng người để ban lãnh đạo phân công công việc phù hợp. Việc chuyên môn

hóa như vậy sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng, các bộ quản lý CLTD dễ dàng

giám sát, gắn bó chặt chẽ với khách hàng trong sử dụng vốn vay.

Bên cạnh việc thực hiện chuyên môn hóa ngân hàng phải không ngừng nâng

cao kiến thức cho cán bộ, nhân viên tín dụng, cán bộ quản lý CLTD bằng cách định

kỳ mở các lớp huấn luyện bồi dưỡng cán bộ về nghiệp vụ, thị trường, công nghệ,

kiến thức về tin học và ngoại ngữ. Đây là những yếu tố giúp cán bộ, nhân viên làm

công tác tín dụng, công tác quản lý CLTD vững vàng, tự tin hơn trong công việc

của mình. Vì vậy, Agribank cần tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ, nhân viên học

tập nâng cao trình độ, tạo cho họ điều kiện học tập, nghiên cứu.

Công tác quản lý, phòng ngừa RRTD rất phức tạp, đa dạng, có liên quan đến

hầu hết các ngành, các thành phần kinh tế, các ngành luật của hệ thống pháp luật

trong nước và quốc tế. Để tránh mâu thuẫn chồng chéo đảm bảo vừa đúng pháp

luật, vừa phù hợp thông lệ quốc tế, cán bộ quản lý, phòng ngừa RRTD phải am hiểu

pháp luật một cách sâu sắc. Do vậy, Agribank thường xuyên có những hội đàm, hội

thảo, tập huấn, khóa bồi dưỡng hay đào tạo ngắn ngày về những lĩnh vực pháp luật

đến giảng dạy tại Agribank.

Cán bộ quản lý, phòng ngừa RRTD phải có kiến thức dự báo, kiến thức ngoại

ngữ, tin học, có trình độ, lý luận, có khả năng thiết lập, thu thập và xử lý thông tin.

Trên cơ sở đó khai thác triệt để thông tin từ phía khách hàng, trên các phương tiện

thông tin đại chúng làm cơ sở phân tích và dự báo nguy cơ tiềm ẩn RRTD có thể

xảy ra. Đây là kế hoạch có tính lâu dài, cần thiết cho hoạt động quản lý CLTD.

Agribank nên thiết lập mối quan hệ với các trung tâm nghiên cứu, các viện nghiên

cứu, các cơ sở đào tạo về lĩnh vực ngân hàng và quản lý rủi ro để tiếp cận với cái

mới từng bước trang bị kiến thức cho cán bộ, nhân viên.

Các bộ, nhân viên ngân hàng vừa là người trực tiếp cung ứng sản phẩm dịch

vụ cho khách hàng, vừa là người trực tiếp quan hệ với khách hàng. Vì vậy mối quan

hệ cán bộ, nhân viên ngân hàng và khách hàng quyết định đến chất lượng sản phẩm

dịch vụ cung ứng.

60

Thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh xin vay vốn của khách hàng

chính là việc đưa ra những nhận định về khả năng trả nợ của dự án, phương án đó.

Để chất lượng thẩm định dự án, phương án đạt chất lượng các chi nhánh của

Agribank cần bố trí những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trong nghiệp vụ tín

dụng, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khóa học về thẩm định dự án để

cập nhật thông tin, cách thức thẩm định dự án. Áp dụng công nghệ phần mềm về

thẩm định dự án, trên cơ sở đó để đưa ra các kết quả chính xác và nhanh chóng.

Thẩm định dự án có nhiều lĩnh vực khác nhau, cán bộ, nhân viên làm công tác

thẩm định cần tham khảo và tìm hiểu các thông tin, dự án cùng lĩnh vực đầu tư để

đưa ra các nhận định chính xác.

Để đánh giá tính hiệu quả của dự án, trong quá trình thẩm định dự án cần phải

thẩm định sự uy tín, khả năng tài chính của khách hàng. Trong quá trình thẩm định

cần đánh giá dự án trên phương án động, các tình huống có thể xảy ra, trên cơ sở đó

để so sánh và đánh giá độ nhạy của dự án đó để xem xét quyết định cho vay.

5.1.5. Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế RRTD trong hoạt

động tín dụng theo nghị định 67, Agribank cần thực hiện một số biện pháp sau:

+ Tăng cường những cán bộ, nhân viên có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng

để bổ sung cho phòng kiểm soát.

+ Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường cán bộ, nhân

viên làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng phối

hợp kiểm tra.

+ Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ,

nhân viên phòng kiểm soát.

+ Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích

thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.

+ Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh

hoạt các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục

đích của kiểm tra.

61

Agribank cần phải tổ chức theo dõi chặt chẽ tiến độ hoàn thành thông qua các

báo cáo định kỳ do khách hàng cung cấp. Nếu phát hiện những vi phạm trong quá

trình sử dụng vốn vay sai mục đích, cán bộ, nhân viên giám sát có thể kiến nghị thu

hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Ngoài ra, việc nhận diện rủi ro thông qua

các dấu hiệu cảnh báo cũng là một công việc quan trọng quyết định đến hiệu quả

kinh doanh của ngân hàng, nó đòi hỏi các cán bộ, nhân viên ngân hàng phải luôn

theo dõi, giám sát khoản vay để phát hiện kịp thời những dấu hiệu phát sinh rủi ro.

5.2. Kiến nghị

5.2.1. Đối với Chính phủ

Sự trợ giúp của Chính phủ, các cấp các ngành có liên quan đến hoạt động kinh

doanh của ngân hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng. Chính phủ cần có những

biện pháp hỗ trợ mạnh mẽ về các quy định pháp luật để các NHTM nói chung và

Agribank nói riêng mở rộng hoạt động kinh doanh và giảm thiểu rủi ro, lành mạnh

hóa thị trường tài chính tiền tệ, đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững hội nhập

với nền kinh tế thế giới. Luận văn kiến nghị như sau:

Một là, Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ quan bảo vệ pháp

luật cần nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý doanh nghiệp, quản lý kinh

doanh, phối hợp với các ngân hàng trong việc phòng ngừa và ngăn chặn tệ nạn lừa

đảo, cố ý sử dụng sai mục đích tiền vay của ngân hàng, chia sẻ với ngân hàng trong

việc gánh vác những rủi ro mà nền kinh tế đang đổ vào ngân hàng.

Hai là, Chính phủ cần có chiến lược phát triển toàn diện các ngành kinh tế,

giảm bớt các thủ tục không cần thiết khi thành lập doanh nghiệp, tạo điều kiện cho

các doanh nghiệp phát triển, là cơ hội tốt cho các ngân hàng trong việc mở rộng

hoạt động kinh doanh.

Ba là, Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan và chính quyền các cấp cần có sự

chỉ đạo dứt điểm, kiên quyết mạnh mẽ hơn nữa giúp các NHTM nói chung và

Agribank nói riêng thu hồi nhanh chóng nợ đọng. Tuyên truyền để các chủ tàu hiểu

rõ chính sách ưu đãi của Nhà nước, thực hiện đúng cam kết với ngân hàng, đồng

62

thời hỗ trợ ngân hàng trong quá trình xử lý và thu hồi nợ đối với các trường hợp chủ

tàu chây ỳ, không hợp tác trong việc trả nợ, xử lý tài sản bảo đảm.

5.2.2. Đối với ngân hàng nhà nước

Một là, NHNN làm đầu mối trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật,

các văn bản liên quan đến bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay và đăng

ký giao dịch bảo đảm.

Hai là, có cơ chế xử lý nợ tồn động đối đối với các khách hàng không có khả

năng trả nợ ngân hàng đúng hạn. Có cơ chế xử lý rủi ro đặc thù hỗ trợ ngân hàng và

các chủ tàu trường hợp các chủ tàu hoạt động không hiệu quả, không có nguồn thu

trả nợ.

Ba là, lựa chọn mô hình, nhân tố tác động quan trọng, tạo cú hích nâng cao

chất lượng tín dụng phát triển kinh tế biển đảo bền vững. Tạo cơ chế, chính sách

cho các NHTM nói chung và Agribank nói riêng thực hiện đạt kết quả thiết thực.

5.2.3. Đối với Agribank Trung ương và các chi nhánh

Một là, Agribank cần hoàn thiện quy trình tín dụng, chính sách tín dụng và

nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin trong quản lý chất lượng tín

dụng.

Hai là, nâng cao chất lượng nhân sự thực hiện nghiệp vụ tín dụng, nâng cao

năng lực quản trị điều hành và quản trị rủi ro tín dụng.

Ba là, nâng cao công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Nâng cao công tác tổ chức.

Bốn là, Phát triển hệ thống công nghệ thông tin tín dụng và hiện đại hóa hệ

thống công nghệ.

63

KẾT LUẬN

Việc phát triển kinh tế biển đảo đóng vai trò quan trọng đối với đất nước trong

giai đoạn hiện nay, ảnh hưởng lớn đến kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng.

Việc phát triển kinh tế biển đảo còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có nguồn

tín dụng của các ngân hàng. Đề tài luận văn "Chất lượng tín dụng cho phát triển

kinh tế biển đảo tại Việt Nam" là quan trọng và cấp thiết. Luận văn xác định vai trò

của nguồn tín dụng cho phát triển kinh tế biển đảo, các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng tín dụng cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam cả về lý luận và thực tiễn,

phân tích thực trạng chất lượng tín dụng Agribank và đề xuất hệ thống giải pháp

mới góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho phát triển kinh tế biển đảo tại Việt

Nam hiện tại cũng như thời gian tới.

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Đảng Cộng sản Việt Nam 1996, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,

NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

Đảng Cộng sản Việt Nam 2001, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,

NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

Đảng Cộng sản Việt Nam 2006, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,

NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

Đảng Cộng sản Việt Nam 2007, Văn kiện Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung

Ương khóa X, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc lần thứ XI,

NXB Chính trị Quốc Gia - Sự thật, Hà Nội.

Hồ Viết Chiến 2016, Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu, Luận văn tiến sĩ kinh tế, Học viện Khoa học Xã hội.

Đỗ Thị Hà Thương năm 2016, Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển

Thanh Hóa Luận văn tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài Chính.

Nguyễn Bá Ninh năm 2012, Kinh tế biển ở các tỉnh Nam Trung Bộ Việt Nam trong

hội nhập quốc tế, Luận văn tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc

Gia Hồ Chí Minh.

Nguyễn Thị Thu Đông năm 2012, Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam trong quá trình hội nhập, Luận văn

tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc Dân.

Chính phủ 2014, Nghị định số 67/2014/NĐ-CP Về một số chính sách phát triển thủy

sản.

Quốc hội 2012, Luật biển Việt Nam số 18/2012/QH13.

Võ Văn Bình 2016, „Năm 2016, Vai trò của tín dụng ngân hàng trong phát triển

kinh tế biển Việt Nam‟, Tạp chí Tài chính ngày 10 tháng 01, truy cập tại

65

, [truy cập ngày 12/04/2018]

Phúc Nguyên 2017, Nghị định 67 đáp ứng nguyện vọng của đông đảo ngư dân, truy

cập tại

dap-ung-nguyen-vong-cua-dong-dao-ngu-dan-46117.aspx> [ngày truy cập:

17/01/2018]

Văn Tuấn - Nhật Minh 2017, Agribank “gỡ khó” vay vốn hỗ trợ ngư dân, truy cập

tại

agribank-go-kho-vay-von-ho-tro-ngu-dan-46357.aspx> [ngày truy cập: 18/01/2018]

Thanh Hương 2018, Tháo gỡ khó khăn cho vay theo Nghị định 67, truy cập tại

< http://www.agribank.com.vn/31/820/tin-tuc/hoat-dong-agribank/2018/08/14255

/thao-go-kho-khan-cho-vay-theo-nghi-dinh-67.aspx> [ngày truy cập: 01/09/2018]

Agribank 2015, Báo cáo thường niên 2015, truy cập tại ,

[11 January 2018].

Agribank 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại ,

[12 January 2018].

Agribank 2017, Báo cáo thường niên 2017, truy cập tại ,

[13 January 2018].

Agribank 2015, Báo cáo tài chính riêng năm 2015, truy cập tại

, [14 January 2018].

Agribank 2016, Báo cáo tài chính riêng năm 2016, truy cập tại

, [15 January 2018].

Agribank 2017, Báo cáo tài chính riêng năm 2017, truy cập tại

, [16 January 2018].

66

PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: BÀI PHỎNG VẤN CÁC CHUYÊN GIA

PHẦN I

Giới thiệu:

Kính chào Anh, Chị.

Tôi là học viên cao học của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Hiện nay tôi

đang thực hiện đề tài nghiên cứu mô hình các nhân tố tác động đến chất lượng tín

dụng cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam mà cụ thể là tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Nhằm làm tăng giá trị của luận án về mặt

thực tiễn. Ý kiến đóng góp của Anh, Chị sẽ giúp cho đề tài gắn kết chặt chẽ giữa cơ

sở lý luận và các giải pháp đề xuất.

Thông tin cá nhân ngƣời đƣợc phỏng vấn

Họ và tên: ...............................................................................................................

Tuổi: .......................................................................................................................

Giới tính: ................................................................................................................

Nơi ở: .....................................................................................................................

Trình độ học vấn: ...................................................................................................

Công việc hiện tại: .................................................................................................

Cơ quan công tác: ..................................................................................................

Chức vụ hiện tại: ....................................................................................................

PHẦN II

Nhận định chung về các nhân tố tác động đến chất lƣợng tín dụng cho

phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam

1) Theo Anh, Chị thì các nhân tố như: Chính sách tín dụng; Quy trình, quy chế

tín dụng; Công tác tổ chức; Chất lượng nhân sự; Năng lực quản trị; Trang thiết bị

công nghệ; Thông tin tín dụng; Kiểm tra và kiểm soát nội bộ; Huy động vốn có ảnh

hưởng như thế nào đến CLTD cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam? Nhân tố

nào có ảnh hưởng lớn nhất đến CLTD cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam?.

67

2) Theo Anh, Chị hoạt động tín dụng hiện nay để phát triển kinh tế biển đảo

Việt Nam đang gặp phải những rủi ro gì là chủ yếu? Và Agribank cần có những giải

pháp gì để hạn chế các rủi ro đó?.

3) Theo Anh, Chị căn cứ vào các nhân tố nào để đánh giá CLTD cho phát triển

kinh tế biển đảo Việt Nam? Và Agribank thường đánh giá CLTD cho phát triển

kinh tế biển đảo Việt Nam từ phía ngân hàng cung ứng vốn hay từ phía khách hàng

đi vay?.

4) Theo Anh, Chị hiện nay ngân hàng đang chú trọng thực hiện các chính sách

tín dụng như thế nào?và căn cứ vào đâu mà ngân hàng đưa ra các chính sách tín

dụng đó?.

5) Theo Anh, Chị năng lực quản trị điều hành của Agribank có đảm bảo theo

các tiêu chuẩn theo quy định?

6) Theo Anh, Chị thì hiện nay Agribank thực hiện thu thập thông tin từ phía

khách hàng đã hợp lý, minh bạch chưa?.

7) Theo Anh, Chị khi ngân hàng đưa ra các mục tiêu, chiến lược hoạt động

thường căn cứ vào các tiêu chí nào?.

8) Theo Anh, Chị thì huy động vốn có tác động như thế nào đến CLTD cho

phát triển kinh tế biển bảo Việt Nam.

9) Theo Anh, Chị thì khi nâng cao CLTD cho phát triển kinh tế biển đảo Việt

Nam của ngân hàng thì cần chú ý đến những vấn đề gì? Xin Anh, Chị nêu cụ thể.

Định hƣớng của các chuyên gia

Để nâng cao CLTD để phát triển kinh tế biển đảo của Agribank, người lãnh

đạo phải thực hiện những công việc gì?

….……………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………

Làm như thế nào để xác định được những nhân tố tác động đến CLTD để phát

triển kinh tế biển đảo Việt Nam

68

….……………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………

Theo Anh, Chị trong các nhân tố tác động đến CLTD cho phát triển kinh tế

biển đảo Việt Nam: Chính sách tín dụng; Quy trình, quy chế tín dụng; Công tác tổ

chức; Chất lượng nhân sự; Năng lực quản trị; Trang thiết bị công nghệ; Thông tin

tín dụng; Kiểm tra và kiểm soát nộ bộ; Huy động vốn. Thì nhân tố nào có tác động

lớn nhất? Vì sao?.

….……………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………

Nhóm nhân tố tác động

Tôi đƣa ra các nhóm nhân tố dƣới đây, Anh, Chị cho biết ý kiến, nhận xét

của mình về 8 nhóm nhân tố tác động đến CLTD cho phát triển kinh tế biển

đảo Việt Nam.

1) Nhóm nhân tố thuộc về chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng của Agribank nói chung và cho phát triển kinh tế biển đảo

Việt Nam nói riêng được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn vững chắc.

Chính sách tín dụng hiện nay của Agribank nói chung và cho phát triển kinh tế

biển đảo Việt Nam nói riêng là rõ ràng, phù hợp với điều kiện thực tế.

Chính sách tín dụng đối với từng nhóm khách hàng được quy định rất rõ ràng,

cụ thể.

Chính sách tín dụng của Agribank nói chung và cho phát triển kinh tế biển đảo

Việt Nam nói riêng có sự điều chỉnh linh hoạt, kịp thời với diễn biến thị trường.

Tính an toàn được đề cao trong chính sách tín dụng tại Agribank.

2) Nhóm nhân tố thuộc về quy trình, quy chế

Quy trình, quy chế tín dụng của Agribank nói chung và cho phát triển kinh tế

biển đảo Việt Nam nói riêng hiện nay được quy định một cách rõ ràng, chi tiết cho

từng công việc.

69

Các đơn vị của Agribank luôn thể hiện sự tuân thủ cao đối với các quy trình,

quy chế tín dụng.

Những bước thực hiện trong quy trình, quy chế tín dụng thể hiện sự logic, nhịp

nhàng.

Quy trình, quy chế tín dụng có sự đơn giản nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu

an toàn tín dụng.

3) Nhóm nhân tố thuộc về công tác tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Agribank có sự phù hợp về số lượng và chất lượng nhân

viên tại các vị trí làm việc.

Các phòng ban được phân công công việc một cách rõ ràng, khoa học.

Trách nhiệm và nghĩa vụ của các phòng ban và từng nhân viên được quy định

rõ ràng, chặt chẽ.

Tính chuyên muôn hóa được đề cao trong hoạt động của từng nhân viên.

Nguồn nhân sự của Agribank hiện nay có chất lượng tốt.

Nhân sự làm việc tại bộ phận tín dụng của Agribank thể hiện tinh thần làm

việc có trách nhiệm.

4) Nhóm nhân tố thuộc về chất lƣợng nhân sự

Nhân sự tại bộ phận tín dụng thể hiện thái độ làm việc nghiêm túc.

Nhân sự tại bộ phận tín dụng thể hiện sự lịch sự, nhẹ nhàng khi tiếp xúc với

khách hàng.

Công tác đào tạo, phát triển nhân sự được Agribank thực hiện một cách đều

đặn và hiệu quả.

Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng nhân sự được Agribank thực hiện

nghiêm túc, công bằng.

Kết quả chất lượng nhân sự được thông báo cụ thể, chi tiết tới bản thân từng

nhân viên của Agribank.

5) Nhóm nhân tố thuộc về năng lực quản trị

Nhân sự quản lý của Agribank có trình độ quản lý tốt.

Nhân sự quản lý của Agribank có kiến thức và kinh nghiệm tốt.

70

Nhân sự quản lý của Agribank có những sáng kiến mới và hiệu quả trong công

tác điều hành quản lý.

Nhân sự quản lý của Agribank luôn dành nhiều sự quan tâm tới việc cải thiện

chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng cho phát triển kinh tế biển đảo

Việt Nam nói riêng.

Nhưng quyết định của nhân sự quản lý trong ngắn hạn và trung hạn cho thấy

sự chính xác cao.

6) Nhóm nhân tố thuộc về trang thiết bị công nghệ

Trang thiết bị, máy tính, máy chủ của Agribank là hiện đại.

Hệ thống quản lý nội bộ của Agribank là hiện đại.

Phần mềm quản lý và đánh giá tín dụng hoạt động một cách tin cậy và an toàn.

Mỗi nhân viên đều dễ dàng tiếp cận và khai thác các thông tin tín dụng của

khách hàng.

Thông tin khách hàng được quản lý một cách khoa học.

7) Nhóm nhân tố thuộc về thông tin tín dụng

Nguồn thông tin để Agribank xử lý tín dụng là đa dạng và đầy đủ.

Nguồn thông tin để Agribank xử lý tín dụng là tin cậy, chính xác.

Bộ phận thu thập và xử lý thông tin của Agribank làm việc hiệu quả.

Agribank quy định rõ ràng về trách nhiệm của từng cá nhân đối với công việc

thu thập và xử lý thông tin.

8) Nhóm nhân tố thuộc về kiểm tra và kiểm soát nội bộ

Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Agribank được xây dựng một cách

khoa học.

Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ được triển khai một cách thường xuyên,

hiệu quả.

Các tiêu chí đánh giá, kiểm tra, kiểm soát được quy định một cách rõ ràng.

Các tiêu chí đánh giá, kiểm tra, kiểm soát phù hợp với thực tế nghiệp vụ.

Nhân viên kiểm tra, kiểm soát làm việc có trách nhiệm và đạo đức.

71

Kết quả kiểm tra, kiểm soát phản ánh đúng được thực trạng hoạt động của

ngân hàng.

Kết quả kiểm tra, kiểm soát được phản hồi một cách nhanh chóng để lãnh đạo

Agribank kịp thời đưa ra các giải pháp.

9) Chất lƣợng tín dụng

Chất lượng tín dụng của Agribank hiện nay là tốt.

Dư nợ của Agribank hiện nay nói chung và cho phát triển kinh tế biển đảo Việt

Nam nói riêng có sự an toàn cao.

Diễn biến nợ xấu của ngân hàng là không phức tạp.

Agribank có thể kiểm soát tốt hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Ngày … tháng … năm ….

Ngƣời phỏng vấn Chuyên gia trả lời phỏng vấn

72

PHỤ LỤC 2

BẢNG CÂU HỎI

( Đánh giá các nhân tố tác động đến chất lƣợng tín dụng cho phát triển kinh tế

biển đảo Việt Nam của cán bộ tín dụng ngân hàng)

Phiếu số:…

Tôi đang nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng cho

phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam”. Nhằm mục đích khảo sát và thu thập số liệu

phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Kết quả khảo sát sẽ giúp cho việc đánh giá khách

quan về mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng tín dụng cho phát triển

kinh tế biển đảo Việt Nam mà cụ thể là tại Agribank, từ đó đề ra các giải pháp nâng

cao chất lượng tín dụng cho phát triển kinh tế biển đảo. Câu trả lời của Anh, Chị là

rất quan trọng để tôi thu thập dữ liệu tin cậy và chính xác cao.

Kính chúc Anh, Chị sức khỏe và thành công trong công việc.

PHẦN KHẢO SÁT THÔNG TIN

Đánh dấu (x) vào ô đặt trước thông tin phù hợp nhất với Anh, Chị.

Họ và tên:……………………………………Giới tính: Nam/Nữ

Địa chỉ:…………………………………………………………….

Tuổi: □ Dưới 35tuổi □ 35-45 tuổi □ Trên 45 tuổi

Trình độ học vấn: □ Trên đại học □ Đại học □ Cao đẳng □ Trung cấp

Chi nhánh ngân hàng đang công tác:

PHẦN KHẢO SÁT Ý KIẾN

Phần dưới đây xin mời Anh, Chị lựa chọn các phương án từ 1 đến 5 tương ứng

với đánh giá của Anh, Chị về các nhận định được đưa ra dưới đây. Trong đó mức

độ đánh giá như sau:

1) Hoàn toàn không đồng ý.

2) Không đồng ý.

3) Bình thường.

4) Đồng ý.

73

5) Hoàn toàn đồng ý.

PHẦN A: Câu hỏi điều tra mức độ đồng ý của cán bộ tín dụng ngân hàng về

các nhân tố tác động đến CLTD của Agribank.

Mức điểm đánh

giá Nhân tố Câu hỏi khảo sát

1 2 3 4 5

Chính sách tín dụng của Agribank nói chung và

cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam nói

riêng được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực

tiễn vững chắc.

Chính sách tín dụng hiện nay của Agribank nói

chung và cho phát triển kinh tế biển đảo Việt

Nam nói riêng là rõ ràng, phù hợp với điều kiện 1) Chính thực tế. sách tín Chính sách tín dụng đối với từng nhóm khách dụng hàng được quy định rất rõ ràng, cụ thể.

Chính sách tín dụng của Agribank nói chung và

cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam nói

riêng có sự điều chỉnh linh hoạt, kịp thời với diễn

biến thị trường.

Tính an toàn được đề cao trong chính sách tín

dụng tại Agribank.

Quy trình, quy chế tín dụng của Agribank nói

chung và cho phát triển kinh tế biển đảo Việt

Nam nói riêng hiện nay được quy định một cách 2) Quy

rõ ràng, chi tiết cho từng công việc. trình, quy

chế Các đơn vị của Agribank luôn thể hiện sự tuân

thủ cao đối với các quy trình, quy chế tín dụng.

Những bước thực hiện trong quy trình, quy chế

74

tín dụng thể hiện sự logic, nhịp nhàng.

Quy trình, quy chế tín dụng có sự đơn giản nhưng

vẫn đảm bảo được yêu cầu an toàn tín dụng.

Cơ cấu tổ chức của Agribank có sự phù hợp về số

lượng và chất lượng nhân viên tại các vị trí làm

việc.

Các phòng ban được phân công công việc một

cách rõ ràng, khoa học.

Trách nhiệm và nghĩa vụ của các phòng ban và 3) Công từng nhân viên được quy định rõ ràng, chặt chẽ. tác tổ Tính chuyên muôn hóa được đề cao trong hoạt chức động của từng nhân viên.

Nguồn nhân sự của Agribank hiện nay có chất

lượng tốt.

Nhân sự làm việc tại bộ phận tín dụng của

Agribank thể hiện tinh thần làm việc có trách

nhiệm.

Nhân sự tại bộ phận tín dụng thể hiện thái độ làm

việc nghiêm túc.

Nhân sự tại bộ phận tín dụng thể hiện sự lịch sự,

nhẹ nhàng khi tiếp xúc với khách hàng.

Công tác đào tạo, phát triển nhân sự được 4) Chất Agribank thực hiện một cách đều đặn và hiệu lượng quả. nhân sự Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng nhân sự

được Agribank thực hiện nghiêm túc, công bằng.

Kết quả chất lượng nhân sự được thông báo cụ

thể, chi tiết tới bản thân từng nhân viên của

Agribank.

75

Nhân sự quản lý của Agribank có trình độ quản

lý tốt.

Nhân sự quản lý của Agribank có kiến thức và

kinh nghiệm tốt.

Nhân sự quản lý của Agribank có những sáng

5) Năng kiến mới và hiệu quả trong công tác điều hành

lực quản quản lý.

trị Nhân sự quản lý của Agribank luôn dành nhiều

sự quan tâm tới việc cải thiện chất lượng tín dụng

nói chung và chất lượng tín dụng cho phát triển

kinh tế biển đảo Việt Nam nói riêng.

Nhưng quyết định của nhân sự quản lý trong

ngắn hạn và trung hạn cho thấy sự chính xác cao.

Trang thiết bị, máy tính, máy chủ của Agribank

là hiện đại.

Hệ thống quản lý nội bộ của Agribank là hiện

đại. 6) Trang

thiết bị Phần mềm quản lý và đánh giá tín dụng hoạt

công động một cách tin cậy và an toàn.

nghệ Mỗi nhân viên đều dễ dàng tiếp cận và khai thác

các thông tin tín dụng của khách hàng.

Thông tin khách hàng được quản lý một cách

khoa học.

Nguồn thông tin để Agribank xử lý tín dụng là đa

dạng và đầy đủ. 7) Thông

tin tín Nguồn thông tin để Agribank xử lý tín dụng là tin dụng cậy, chính xác.

Bộ phận thu thập và xử lý thông tin của Agribank

76

làm việc hiệu quả.

Agribank quy định rõ ràng về trách nhiệm của

từng cá nhân đối với công việc thu thập và xử lý

thông tin.

Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ của

Agribank được xây dựng một cách khoa học.

Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ được triển

khai một cách thường xuyên, hiệu quả.

Các tiêu chí đánh giá, kiểm tra, kiểm soát được

quy định một cách rõ ràng. 8) Kiểm Các tiêu chí đánh giá, kiểm tra, kiểm soát phù tra và hợp với thực tế nghiệp vụ. kiểm soát Nhân viên kiểm tra, kiểm soát làm việc có trách nội bộ nhiệm và đạo đức.

Kết quả kiểm tra, kiểm soát phản ánh đúng được

thực trạng hoạt động của ngân hàng.

Kết quả kiểm tra, kiểm soát được phản hồi một

cách nhanh chóng để lãnh đạo Agribank kịp thời

đưa ra các giải pháp.

Chất lượng tín dụng của Agribank hiện nay là tốt.

Dư nợ của Agribank hiện nay nói chung và cho

phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam nói riêng có 9) Chất sự an toàn cao. lượng tín Diễn biến nợ xấu của ngân hàng là không phức dụng tạp.

Agribank có thể kiểm soát tốt hoạt động tín dụng

của ngân hàng.

PHẦN B: Ý kiến của cá nhân Anh, Chị trong việc nâng cao chất lƣợng tín

dụng cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam.

77

Anh, Chị vui lòng cho biết một số ý kiến đóng góp cá nhân trong việc nâng

cao chất lượng tín dụng cho phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam.

….……………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Xin cảm ơn Anh, Chỉ đã dành thời gian hoàn thành phiếu thu thập thông

tin.

78

PHỤ LỤC 3

DANH SÁCH 28 TỈNH VÀ THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG

CÓ BIỂN

STT TỈNH, THÀNH PHỐ STT TỈNH, THÀNH PHỐ

1 Quảng Ninh 15 Bình Định

2 Thành phố Hải Phòng 16 Phú Yên

3 Thái Bình 17 Khánh Hòa

4 Nam Định 18 Ninh Thuận

5 Ninh Bình 19 Bình Thuận

6 Thanh Hóa 20 Bà Rịa – Vũng Tàu

7 Nghệ An 21 Thành phố Hồ Chí Minh

8 Hà Tĩnh 22 Tiền Giang

9 Quảng Bình 23 Bến Tre

10 Quảng Trị 24 Trà Vinh

11 Thừa Thiên Huế 25 Sóc Trăng

12 Thành phố Đà Nẵng 26 Bạc Liêu

13 Quảng Nam 27 Cà Mau

14 Quảng Ngãi 28 Kiên Giang

79

PHỤ LỤC 4

DANH SÁCH PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

STT HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC SỐ ĐIỆN THOẠI

Agribank chi nhánh 0914242811 1 Trần Khắc Tuấn Thừa Thiên Huế

Agribank chi nhánh 0911498265 2 Nguyễn Công Mão Quảng Nam

Agribank chi nhánh 0905040003 3 Nguyễn Vũ Duệ Quảng Ngãi

Agribank chi nhánh 0913160810 4 Bùi Đức Minh Bình Thuận

BIDV chi nhánh 0389926023 5 Nguyễn Phú Nghĩa Bà Rịa

Agribank chi nhánh 0903017707 6 Nguyễn Văn Đức Tiền Giang

Agribank chi nhánh 0918328990 7 Lâm Minh Điền Sóc Trăng

Agribank chi nhánh 0945130130 8 Nguyễn Thị Ái Minh Bạc Liêu

Agribank chi nhánh 0918053119 9 Huỳnh Minh Nhật Cà Mau

Agribank chi nhánh 0902931931 10 Nguyễn Lê Thanh My Kiên Giang

80

PHỤ LỤC 5

Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản

Chính sách đầu tƣ

1. Đối với các hạng mục hạ tầng thiết yếu của cảng cá, khu neo đậu tránh trú

bão (bao gồm cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng, chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng,

vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn

tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng):

+ Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng cảng cá loại I, khu

neo đậu tránh trú bão cấp vùng.

+ Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư cho cảng cá loại II và khu neo đậu tránh

trú bão cấp tỉnh tối đa 90% đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách

và tỉnh Quảng Ngãi, tối đa 50% đối với địa phương có điều tiết các khoản thu phân

chia về ngân sách trung ương.

2. Ngân sách trung ương đầu tư 100% tổng mức đầu tư (kể cả giải phóng mặt

bằng, các hạng mục hạ tầng thiết yếu và các hạng mục khác) đối với các tuyến đảo,

bao gồm các dự án cảng cá (cảng loại I, loại II) và khu neo đậu tránh trú bão thuộc

tuyến đảo.

3. Đối với các hạng mục hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản; vùng sản xuất

giống tập trung bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước đầu mối (ao, bể chứa, cống,

kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông, hệ thống

điện, công trình xử lý nước thải chung; nâng cấp cơ sở hạ tầng các Trung tâm giống

thủy sản quốc gia, Trung tâm giống thủy sản cấp vùng, cấp tỉnh; Trung tâm quan

trắc cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, Trung tâm khảo nghiệm, kiểm định

nuôi trồng thủy sản cấp Trung ương và cấp vùng:

+ Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng đối với các dự án do

Bộ, ngành trung ương quản lý.

+ Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư tối đa 90% đối với các địa phương chưa

tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, tối đa 50% đối với địa phương có

81

điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương đối với các dự án do địa

phương quản lý.

4. Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng hạ tầng vùng nuôi

trồng thủy sản tập trung trên biển bao gồm hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới

khu vực nuôi, hệ thống neo lồng bè.

5. Đối với kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư thủy sản nêu

tại Khoản 1, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này do ngân sách địa phương đảm bảo, kể

cả các dự án của Trung ương tại địa phương.

6. Ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí vốn hàng năm theo kế hoạch được cấp có

thẩm quyền phê duyệt từ năm 2015 đến năm 2020 với mức đầu tư bình quân hàng

năm tăng tối thiểu gấp 2 lần so với số vốn bình quân hàng năm đã bố trí cho giai

đoạn 2011 - 2014 để thực hiện, bảo đảm đẩy nhanh và hoàn thành dứt điểm các

công trình, dự án theo quy định. Tập trung ưu tiên xây dựng, nâng cấp công trình tại

các đảo Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc, Bạch Long Vĩ, Cô Tô, Cồn Cỏ và

một số tỉnh duyên hải Nam Trung bộ; bố trí vốn đầu tư xây các trung tâm nghề cá

lớn gắn với ngư trường trọng điểm tại thành phố: Hải Phòng, Đà Nẵng, tỉnh: Khánh

Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền

phê duyệt.

Chính sách tín dụng

1. Chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu, bao gồm:

Chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất

máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công

suất máy chính từ 400CV trở lên để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu

cần khai thác hải sản xa bờ.

Điều kiện vay: các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng

tài chính và có phương án sản xuất cụ thể, được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

Hạn mức vay, lãi suất vay và mức bù chênh lệch lãi suất cụ thể như sau:

82

Đối với đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy

móc, trang thiết bị hàng hải; máy móc thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa;

bốc xếp hàng hóa:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương

mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu

trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu võ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương

mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới, với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu

trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang

thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải

sản:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy

chính từ 400 CV đến dưới 800CV: Chủ tàu được vay vốn tối đa 90% tổng giá trị

đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 2%/năm, ngân sách

nhà nước cấp bù 5%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy

chính từ 800CV trở lên: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95%

tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm,

ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu võ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương

mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu

trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu võ gỗ đồng thời gia cố bọc bỏ thép, bọc vỏ vật

liệu mới cho tàu: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá

trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân

sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

+ Đối với nâng cấp tàu võ gỗ có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành

tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối

83

với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên (phần máy bổ sung hoặc thay

thế phải là máy mới 100%): Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa

70% tổng giá trị nâng cấp tàu, bao gồm cả chi phí gia cố vỏ tàu, chi phí mua trang

thiết bị và ngư lưới cụ mới phục vụ khai thác hải sản (nếu có) với lãi suất 7%/năm,

trong đó chủ tài trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

Thời hạn cho vay: 11 năm, trong đó năm đầu tiên chủ tàu được miễn lãi và

chưa phải trả nợ gốc, Ngân sách nhà nước cấp bù số lãi vay của chủ tàu được miễn

năm đầu cho các ngân hàng thương mại.

Tài sản thế chấp: Chủ tàu được thế chấp giá trị tài sản hình thành từ vốn vay

làm tài sản để đảm bảo khoản vay.

Ổn định mức lãi suất chủ tàu phải trả hàng năm theo quy định của Nghị định

này. Mức lãi suất 7%/năm quy định tại Điều này thực hiện trong năm đầu tính từ

ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại. Khi mặt bằng lãi suất cho

vay giảm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ

tướng Chính phủ điều chỉnh giảm tương ứng. Trường hợp mặt bằng lãi suất cho vay

tăng, xử lý theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.

2. Cơ chế xử lý rủi ro:

Các khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu quy định tại Khoản 1 Điều này bị

rủi ro xảy ra do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thì tùy theo mức độ bị

thiệt hại được xử lý theo nguyên tắc sau:

Đối với chủ tàu

Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, chủ tàu

được ngân hàng thương mại cơ cấu lại thời hạn trả nợ khoản vay trong thời gian sửa

chữa tàu. Công ty bảo hiểm thanh toán toàn bộ chi phí sửa tàu.

Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể sử dụng khai thác, việc xử lý rủi ro

do ngân hàng thương mại cho vay thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều

này.

Đối với ngân hàng thương mại cho vay

84

Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, ngân hàng

thương mại thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trong thời gian sửa

chữa tàu.

Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể tiếp tục sử dụng khai thác, ngân hàng

thương mại xử lý nợ theo thứ tự như sau:

+ Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

+ Sử dụng khoản dự phòng được trích lập đối với dư nợ cho vay chính con tàu

trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp đã xử lý như trên nhưng vẫn chưa thu hồi đủ nợ gốc, ngân hàng

thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ

chỉ đạo xử lý từng trường hợp cụ thể.

3. Chính sách cho vay vốn lưu động

Đối tượng được vay vốn: Các chủ tàu khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ

hậu cần khai thác hải sản.

Điều kiện vay: Là các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả

năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể.

Hạn mức vay:

Tối đa 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần đối với tàu dịch vụ hậu cần khai

thác hải sản.

Tối đa 70% chi phí cho một chuyến đi biển đối với tàu khai thác hải sản.

Lãi suất cho vay là 7%/năm trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn

vay với ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình

hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh đảm bảo lãi suất cho vay

không vượt quá lãi suất cho vay thấp nhất trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.