BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VI THỊ HUYỀN TRÂM
CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VI THỊ HUYỀN TRÂM
CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ TIẾN DŨNG
HÀ NỘI, NĂM 2023
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh đạo và toàn thể cán bộ, giảng
viên, viên chức đang giảng dạy, công tác tại Học viện Hành chính quốc gia.
Nhờ sự tận tâm giảng dạy, hướng dẫn của quý thầy cô đã giúp tôi có được các
kiến thức, kỹ năng cần thiết để nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Vũ Tiến Dũng, người đã
dành thời gian hướng dẫn, chỉ bảo, truyền tải các kinh nghiệm từ thực tế công
tác, giúp tôi hoàn thiện các nội dung nghiên cứu của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo, viên chức Trung tâm y
tế huyện Thanh Ba đã hỗ trợ công việc, tạo điều kiện, cung cấp các tài liệu
cần thiết cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cũng như hoàn thành
Luận văn này.
Sau quá trình nghiên cứu, chỉnh sửa, Luận văn vẫn còn có những hạn chế
nhất định do các kiến thức, kinh nghiệm của bản thân chưa đầy đủ. Vì vậy, tôi
rất mong nhận được những góp ý, hỗ trợ từ quý thầy cô, quý đồng nghiệp, các
bạn học viên để có thể hoàn thiện hơn nữa kết quả nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2023
Học viên
Vi Thị Huyền Trâm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn về đề tài “Chất lượng viên chức tại Trung tâm
y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” là công trình nghiên cứu cá nhân của tôi
trong thời gian qua.
Mọi số liệu sử dụng phân tích trong luận văn và kết quả nghiên cứu là do
tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực trong
thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này./.
Hà Nội, tháng 7 năm 2023
Học viên
Vi Thị Huyền Trâm
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn....................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .............................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn ........................................... 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ........................ 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................... 9
7. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 10
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC CỦA
TRUNG TÂM Y TẾ TUYẾN HUYỆN ......................................................... 11
1.1. Khái quát chung về viên chức của trung tâm y tế tuyến huyện..................... 11
1.2. Khái quát chung về chất lượng viên chức của trung tâm y tế tuyến huyện .......... 21
1.3. Điều kiện bảo đảm chất lượng viên chức của TTYT tuyến huyện ................. 30
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng viên chức tại một số trung tâm y tế tuyến
huyện và bài học rút ra ...................................................................................... 38
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 45
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI TRUNG
TÂM Y TẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ .................................. 47
2.1. Khái quát về Trung tâm y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ .......................... 47
2.2. Thực trạng các nội dung cấu thành chất lượng viên chức tại Trung tâm y tế
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ......................................................................................... 53
2.3. Thực trạng các điều kiện bảo đảm chất lượng viên chức tại Trung tâm y
tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ................................................................... 57
2.4. Đánh giá chất lượng viên chức tại Trung tâm y tế huyện Thanh Ba, tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 77
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 91
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ ................ 93
3.1. Bối cánh, yêu cầu đặt ra cho việc nâng cao chất lượng viên chức Trung
tâm y tế huyện Thanh Ba giai đoạn tới ........................................................... 93
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng viên chức tại Trung tâm y tế huyện Thanh Ba,
tỉnh Phú Thọ thời gian tới ................................................................................................. 98
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................................... 109
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 111
KẾT LUẬN ................................................................................................... 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 114
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 118
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Công nghệ thông tin CNTT
Đào tạo bồi dưỡng ĐTBD
Ngân sách Nhà nước NSNN
Ủy ban nhân dân UBND
Quản lý nhà nước QLNN
Trung tâm Y tế TTYT
Sự nghiệp công lập SNCL
Bảng 2.1. Số lượng viên chức từ năm 2019 đến 2022 ...................................... 50
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2. Tỷ lệ cơ cấu viên chức theo định mức ............................................ 51
Bảng 2.3. Cơ cấu viên chức theo trình độ ........................................................ 52
Bảng 2.4. Kết quả khám sức khỏe hàng năm của viên chức ........................... 56
Bảng 2.5. Kết quả đào tạo đại học từ năm 2018-2021 ................................... 62
Bảng 2.6. Kết quả đào tạo sau đại học từ năm 2016-2021 ............................ 62
Bảng 2.7. Tổng số lượt viên chức được cử đi bồi dưỡng năm 2018-2021 ..... 63
Bảng 2.8. Kết quả đào tạo kỹ năng mềm, quản lý, truyền thông năm 2021 ... 63
Bảng 2.9. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng nội trú đối với dịch vụ ................... 83
Bảng 2.10. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng ngoại trú đối với dịch vụ ............. 85
Biểu đồ 2.1. Hài lòng của khách hàng nội trú về thái độ ứng xử, năng lực
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
chuyên môn của NVYT năm 2021 ................................................................... 54
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng ngoại trú với thái độ ứng xử, năng
lực chuyên môn của nhân viên y tế năm 2021 ................................................ 55
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ viên chức hài lòng năng lực xử lý, điều hành giải quyết
công việc hiệu quả của lãnh đạo năm 2021 .................................................... 58
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ viên chức hài lòng TTYT tạo điều kiện cho nâng cao trình
độ năm 2021 .................................................................................................... 65
Biều đồ 2.5. Tỷ lệ viên chức hài lòng với việc phân công nhiệm vụ năm 2021 .. 65
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ hài lòng với việc phân chia công việc ngoài giờ hành chính năm 2021 . 66
Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ hài lòng với việc công khai tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo năm 2021 .. 66
Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ viên chức hài lòng đối với việc thực hiện chính sách
bổ nhiệm năm 2021 ......................................................................................... 67
Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ viên chức hài lòng với lương, thưởng và thu nhập năm 2021 ... 68
Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ viên chức hài lòng với các chính sách đãi ngộ khác năm 2021 . 68
Biểu đồ 2.11. Tỷ lệ hài lòng của viên chức về cơ sở vật chất, kỹ thuật năm 2021 .... 74
Biểu đồ 2.12. Tỷ lệ viên chức tự đánh giá về mức độ hoàn thành công việc
năm 2021 ......................................................................................................... 78
Biểu đồ 2.13. Số lượt người khám chữa bệnh từ năm 2018-2021 .................. 79
Biểu đồ 2.14. Tỷ lệ viên chức hài lòng chung về lãnh đạo BV năm 2021 ...... 80
Biều đồ 2.15. Tỷ lệ hài lòng với các văn bản quản trị của bệnh viện năm 2021 .. 81
Biểu đồ 2.16. Tỷ lệ viên chức hài lòng với môi trường làm việc năm 2021 ... 81
Biểu đồ 2.17. Tỷ lệ cán bộ sẽ gắn bó làm việc lâu dài ở TTYT ...................... 82
Biểu đồ 2.18. Đánh giá của khách hàng về sự minh bạch thông tin và thủ tục
KB, điều trị của khách hàng nội trú ................................................................ 82
Biểu đồ 2.19. Đánh giá của khách hàng về sự minh bạch thông tin và thủ tục
KB, điều trị của khách hàng ngoại trú ............................................................ 83
Biểu đồ 2.20. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng nội trú về kết quả cung cấp dịch
vụ ..................................................................................................................... 84
Biều đồ 2.21. Tỷ lệ khách hàng nội trú muốn quay lại ................................... 84
Biểu đồ 2.22. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng ngoại trú với kết quả cung cấp
dịch vụ ............................................................................................................. 85
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Ngành y tế giữ vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh, chăm sóc sức
khỏe cộng đồng, đảm bảo an sinh xã hội của đất nước. Vì thế, đây luôn là lĩnh
vực được quan tâm hàng đầu ở các quốc gia bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển
kinh tế. Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã nêu rõ: “Bảo đảm mọi người
dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và
sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Người dân được sống trong cộng đồng
an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần” và “Nâng cao chất lượng dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; giảm tình
trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên” [47]. Trong hệ thống cơ sở khám,
chữa bệnh của nhà nước, Trung tâm y tế (TTYT) quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là tuyến huyện) là đơn vị sự nghiệp y tế công lập ở cấp
cơ sở, có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cho người dân ngay
tại địa phương. Theo quy định hiện hành, TTYT tuyến huyện trực thuộc Sở Y
tế, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng; có chức năng cung
cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh,
phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật, chịu
sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, nhân lực, hoạt động, tài chính và cơ sở
vật chất của Sở Y tế; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn
vị y tế tuyến tỉnh, Trung ương và chịu sự quản lý nhà nước (QLNN) của Ủy
ban nhân dân (UBND) cấp huyện.
Viên chức TTYT tuyến huyện khá đang dạng về chuyên môn, bao gồm các
bác sĩ, y tá, dược sĩ, kỹ thuật viên cho đến những người làm công tác tổ chức,
hành chính, kế toán… Viên chức không chỉ phải đáp ứng yêu cầu về chuyên
1
môn mà cả về đạo đức, y đức, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ
đặc biệt. Chất lượng viên chức có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả
năng cung cấp các dịch vụ y tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người dân,
đặc biệt là trong bối cảnh có sự gia tăng của các bệnh lây nhiễm và không lây
nhiễm hiện nay và tình trạng dần già hóa của dân số. Nâng cao chất lượng viên
chức của TTYT tuyến huyện nói riêng và ngành y tế nói chung là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế, bao gồm việc xây dựng cán bộ y tế ở
tuyến cơ sở có trình độ, giảm tải áp lực cho các bệnh viện tuyến trên trong khám
chữa bệnh, cụ thể là: “Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất
lượng; tăng cường nhân lực y tế cho khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo và một số chuyên khoa; chú trọng phát triển nhân lực
y tế có trình độ cao; mở rộng đào tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng, tiến
tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sỹ và điều dưỡng, kỹ thuật viên..., bảo đảm cân đối
giữa đào tạo và sử dụng nhân lực y tế” [46].
TTYT huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ là ĐVSNCL trực thuộc Sở y tế tỉnh
Phú Thọ, được hình thành trên cơ sở sáp nhập TTYT dự phòng với Bệnh viện
đa khoa huyện Thanh Ba và đi vào hoạt động năm 2017 với tổng số viên chức
hiện nay là 362 người. Trung tâm thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân trên địa bàn huyện Thanh Ba và các huyện lân cận, là địa bàn trung
du, miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn. Trung tâm cũng thực
hiện nhiều biện pháp để thu hút nhân lực chất lượng cao, nâng cao chất lượng
viên chức nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ cho người dân, đồng
thời với việc đảm bảo tự chủ về tài chính của đơn vị. Hiện nay, về cơ bản,
TTYT huyện Thanh Ba có nguồn nhân lực trẻ, trình độ chuyên môn tương đối
cao, nhiệt huyết với nghề.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, nhu cầu khám, chữa bệnh và đòi hỏi
đối với chất lượng dịch vụ y tế của người dân khu vực ngày càng cao, mô hình
2
quản trị bệnh viện cũng đòi hỏi phải đổi mới theo hướng chuyên nghiệp, hiệu
quả, ứng dụng công nghệ thông tin. Điều này đòi hỏi chất lượng viên chức, bao
gồm cả y, bác sỹ và những người làm công tác quản trị bệnh viện phải không
ngừng nâng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển và tự chủ tài chính ngày càng
cao của Trung tâm. Bên cạnh đó, cơ cấu bệnh tật ngày càng thay đổi, dịch bệnh
ngày càng phức tạp cũng đặt ra áp lực trong việc nâng cao trình độ và đảm bảo
cơ cấu về chuyên môn hợp lý. Cơ sở vật chất được mở rộng, số giường bệnh
tăng lên, trang thiết bị ngày càng hiện đại, cạnh tranh với cơ sở y tế tư nhân
cùng khu vực cũng đòi hỏi việc phải mở rộng các kỹ năng cần thiết trong công
việc cho viên chức để đáp ứng các đòi hỏi mới.
Đặc biệt là, những năm gần đây, nhà nước đang đề ra hàng loạt các cải
cách quan trọng liên quan đến đổi mới ĐVSNCL, bao gồm cả trong lĩnh vực y
tế. Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL
đặt ra yêu cầu: “Giảm mạnh đầu mối… tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại,
nâng cao chất lượng cán bộ, viên chức. Giảm mạnh tỉ trọng, nâng cao hiệu quả
chi NSNN cho ĐVSNCL để cơ cấu lại NSNN, cải cách tiền lương và nâng cao
thu nhập cho cán bộ, viên chức trong ĐVSNCL. Phát triển thị trường dịch vụ
sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia phát triển
dịch vụ sự nghiệp công” [2]. Chính phủ cũng ban hành Nghị quyết 08/NQ-CP
năm 2018 về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
19, trong đó có nhiệm vụ: “Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực, trình độ, bố trí, sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ viên chức” [2]. Các
chính sách này đặt ra yêu cầu cấp bách cho các TTYT trong việc nâng cao chất
lượng viên chức để phát triển thị trường dịch vụ, đảm bảo thu nhập, đời sống
cho chính người lao động.
Từ những phân tích trên đây cho thấy, việc nghiên cứu đề tài: “Chất
3
lượng viên chức tại Trung tâm y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” là cần
thiết, có tính ứng dụng cao để nghiên cứu thấu đáo các hạn chế, vướng mắc còn
đặt ra, từ đó đề xuất phương án, giải pháp cho việc nâng cao chất lượng viên
chức tại Trung tâm đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tế, đặc thù của đơn
vị và địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi mới các ĐCSNCL của Nhà nước và nhu
cầu ngày càng cao của người dân.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trên thực tế, các công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến đề tài
luận văn khá đa dạng, với đối tượng nghiên cứu và khảo sát phong phú:
Một là, một số công trình nghiên cứu về chất lượng, đào tạo, bồi dưỡng
viên chức các ĐVSNCL nói chung như:
Bài viết “Nâng cao hiệu quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức tại
ĐVSNCL”, TS. Tạ Quang Ngọc, Đại học Luật Hà Nội, năm 2022, Tạp chí
Quản lý nhà nước. Bài viết đã làm rõ thực trạng quy định của pháp luật và
những hạn chế đặt ra trong quá trình đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức
các ĐVSNCL, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này [13].
Luận văn thạc sĩ “Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các
ĐVSNCL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”, Đặng Tấn Phương, Học viện hành
chính quốc gia, năm 2017. Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết liên
quan đến thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở các ĐVSNCL, luận văn đã
đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và các chính sách thu hút nguồn nhân lực
trên địa bàn tỉnh, từ đó chỉ ra các hạn chế và đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động này [14].
Hai là, một số công trình có nội dung nghiên cứu trực tiếp về đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng viên chức y tế như:
Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về ĐTBD đội ngũ cán bộ viên chức
tại các bệnh viện công - Từ thực tiễn bệnh viện Bạch Mai Hà Nội”, Vũ Tiến
4
Dũng, năm 2011, Học viện hành chính. Luận văn đã khái quát các vấn đề lý
luận và thực trạng của QLNN về ĐTBD đội ngũ cán bộ, viên chức tại các bệnh
viên công từ thực tiễn bệnh viện Bạch Mai, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng
cao hiệu quả công tác này [4].
Bài viết “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế tại các cơ sở y tế công”, Vũ Tiến
Dũng, Tạp chí QLNN, Học viện Hành chính, năm 2012. Trên cơ sở khái quát
thực trạng và các vấn đề đặt ra, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác ĐTBD cán bộ y tế tại các cơ sở y tế công [9].
Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức chuyên môn có
trình độ sau đại học tại bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam”, TS. Vũ Tiến
Dũng, Học viện hành chính quốc gia, năm 2016. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận
và thực tiễn QLNN về bồi dưỡng viên chức chuyên môn có trình độ sau đại
học tại tại bệnh viện hạng đặc biệt tại Việt Nam, luận án đã đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả QLNN về bồi dưỡng viên chức chuyên môn có trình
độ sau đại học tại bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam [6].
Ba là, một số công trình có nội dung nghiên cứu trực tiếp về đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng viên chức y tế tuyến huyện như:
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng đội ngũ y, bác sỹ tại bệnh viện đa
khoa huyện Chương Mỹ”, Đào Thị Tâm, năm 2015. Trên cơ sở hệ thống hóa lý
thuyết về nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự trong bệnh viện tuyến huyện,
đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ y, bác sỹ tại bệnh viện Đa khoa huyện
Chương Mỹ, luận văn đã đề xuất giải pháp hoàn thiện chất lượng đội ngũ này
phù hợp với chiến lược phát triển của bệnh viện giai đoạn 2015-2020 [17].
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại bệnh viện đa
khoa Hưng Nhân”, Phạm Tiến Định, năm 2021, Đại học công đoàn. Luận văn
đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, làm rõ
thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại bệnh viện đa khoa Hưng Nhân để từ
đó đánh giá những kết quả, hạn chế, nguyên nhân và đề ra giải pháp nâng cao
5
chất lượng nguồn nhân lực tại bệnh viện này [7].
Luận văn thạc sĩ “Chất lượng viên chức tại trung tâm y tế quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng”, Phạm Thị Mỹ Linh, năm 2020. Luận văn đánh giá
thực trạng chất lượng viên chức Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, chỉ ra những
kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân để đề xuất giải pháp có tính khả thi
nhằm nâng cao chất lượng viên chức, đáp ứng yêu cầu phát triển của Trung tâm
trong giai đoạn mới [12].
Các công trình nghiên cứu nói trên đã bước đầu hệ thống hóa, phân tích
làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng viên chức y tế, nêu lên
được một số hạn chế đặt ra trong thực tiễn và đề xuất các giải pháp giải quyết
phù hợp với tình hình, bối cảnh, thực trạng tại địa phương và bệnh viện mà các
tác giả lựa chọn làm đối tượng khảo sát, nghiên cứu, là cơ sở để kế thừa nghiên
cứu trong đề tài này.
Tuy nhiên, các hạn chế chỉ ra thường gắn liền và mang tính đặc thù của
bệnh viện, địa phương được lựa chọn, các giải pháp cũng có thể phù hợp hoặc
không còn phù hợp với bối cảnh hiện tại hoặc với thực tiễn đặt ra tại các bệnh
viện, địa phương khác nhau. Tại TTYT huyện Thanh Ba, cho đến nay chưa có
công trình nghiên cứu nào tổng kết, đánh giá về thực trạng chất lượng viên
chức của Trung tâm để đề ra các giải pháp trọng tâm, phù hợp với thực tế của
Trung tâm và địa phương. Vì vậy, đề tài luận văn “Chất lượng viên chức tại
Trung tâm y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” có tính mới xét từ khía cạnh
thực tiễn để giải quyết các vấn đề đặt ra trong nâng cao chất lượng viên chức
cho TTYT huyện Thanh Ba, cũng là đơn vị công tác của học viên với những
đặc thù riêng của đơn vị này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng viên chức tại
TTYT huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, luận văn đề xuất các định hướng và giải
pháp nâng cao chất lượng viên chức phù hợp với thực tế và chiến lược phát
6
triển của TTYT huyện Thanh Ba thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
nghiên cứu chính sau đây:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng viên chức của TTYT tuyến
huyện như: Khái niệm, đặc điểm; nội dung cấu thành và tiêu chí đánh giá chất
lượng; các điều kiện bảo đảm chất lượng và kinh nghiệm hoàn thiện chất lượng
viên chức của TTYT tuyến huyện.
Hai là, phân tích, đánh giá tổng thể chất lượng viên chức tại TTYT huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân hạn chế đang
đặt ra.
Ba là, đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng viên chức tại
TTYT huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ thời gian tới, đáp ứng yêu cầu đặt ra
Đảng, nhà nước, yêu cầu của thực tế và chiến lược phát triển của Trung tâm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là chất lượng viên chức của TTYT
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chất lượng viên chức tại TTYT huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Về không gian: Nghiên cứu, đánh giá chất lượng viên chức tại TTYT
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ và kinh nghiệm tại một số TTYT tuyến huyện
của Việt Nam.
- Về thời gian: Thời gian đánh giá thực trạng từ năm 2018 (sau khi sáp
nhập TTYT dự phòng với Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Ba thành TTYT
huyện Thanh Ba) đến nay, các đề xuất giải pháp cho giai đoạn tiếp theo từ năm
7
2022-2030.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử
làm phương pháp luận trong việc nghiên cứu các nội dung của Luận văn.
Chất lượng viên chức được phân tích, đánh giá trong mối quan hệ chặt
chẽ, biện chứng giữa các nội dung cấu thành chất lượng và tiêu chí đánh giá
chất lượng. Bên cạnh đó, chất lượng viên chức được đặt trong mối liên hệ chặt
chẽ với các yếu tố bảo đảm chất lượng và ảnh hưởng của bối cảnh trong thời
gian nghiên cứu được lựa chọn. Các giải pháp, kiến nghị được đưa ra trên cơ sở
các hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân và phù hợp với yêu cầu, chiến lược phát
triển của giai đoạn tiếp theo.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Về phương pháp tiếp cận: Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận từ lý
thuyết, ứng dụng vào thực tiễn để tìm ra giải pháp: Các lý luận về viên chức,
chất lượng viên chức, các nội dung cấu thành và tiêu chí đánh giá chất lượng
viên chức y tế được sử dụng để làm căn cứ đánh giá thực trạng chất lượng viên
chức TTYT huyện Thanh Ba, từ đó tìm ra các hạn chế và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện.
- Về phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu: Luận văn sử dụng phương
pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp từ các báo cáo, thống kê của các khoa, phòng,
TTYT huyện Thanh Ba, các báo cáo khảo sát, điều tra, các công trình nghiên
cứu khoa học, sách báo, tạp chí, thu thập thông tin tại các hội thảo khoa học và
qua việc tham gia xây dựng, hoàn thiện các văn bản, công tác nâng cao chất
lượng viên chức tại Trung tâm.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, viết báo cáo nghiên cứu:
+ Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính
toán các đặc trưng của chất lượng viên chức TTYT huyện Thanh Ba nhằm
8
phục vụ cho quá trình phân tích, tổng hợp.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích, tổng hợp thực trạng, các
yếu tố bảo đảm thông qua hệ thống các báo cáo chính thức, các nghiên cứu
khảo sát liên quan tới vấn đề này.
+ Phương pháp đánh giá: Sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định
lượng, sử dụng thông tin, số liệu thứ cấp để diễn giải đánh giá, đưa ra các nhận
định cụ thể về chất lượng viên chức tại TTYT huyện Thanh Ba.
+ Phương pháp so sánh: So sánh thực tế tại TTYT huyện Thanh Ba với
một số địa phương có sự đánh giá tương đồng về điều kiện kinh tế, xã hội, rút
ra bài học. So sánh thực trạng giữa các thời điểm trong khoảng thời gian lựa
chọn nghiên cứu để rút ra nhận định.
+ Phương pháp dự báo khoa học: Dự báo yêu cầu và bối cảnh trong thời
gian tới để đưa ra những giải pháp trong khoảng thời gian nhất định làm
chuyển biến tình hình, hoàn thiện chất lượng viên chức tại TTYT huyện Thanh
Ba theo các mục tiêu mong muốn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết thúc quá trình nghiên cứu, Luận văn dự kiến đạt được những kết luận,
kết quả có ý nghĩa lý luận và thực tiễn như sau:
Về lý luận: Luận văn hệ thống, làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng
viên chức TTYT tuyến huyện như: Khái niệm, đặc điểm của viên chức TTYT
tuyến huyện; nội hàm khái niệm chất lượng viên chức; đặc biệt là xác định các
nội dung cấu thành và tiêu chí đánh giá chất lượng, các điều kiện bảo đảm chất
lượng viên chức TTYT tuyến huyện.
Về thực tiễn: Luận văn khảo sát, phân tích, đánh giá chất lượng viên chức
tại TTYT huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, chỉ rõ những kết quả đạt được, các
hạn chế và nguyên nhân hạn chế đang đặt ra theo các nội dung cấu thành và
tiêu chí đánh giá. Trên cơ sở các hạn chế, nguyên nhân rút ra và dự báo bối
9
cảnh, yêu cầu thời gian tới, Luận văn đưa ra các định hướng, giải pháp, kiến
nghị nâng cao chất lượng viên chức tại TTYT huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
thời gian tới đáp ứng yêu cầu đặt ra Đảng, nhà nước, yêu cầu của thực tế và
chiến lược phát triển của Trung tâm. Tiếp cận đánh giá theo các nội dung cấu
thành và tiêu chí giúp cho việc rút ra hạn chế, đề xuất các định hướng, giải
pháp mang tính toàn diện, có cơ sở vững chắc và phù hợp với thực tế.
Những giải pháp, kiến nghị mà Luận văn đưa ra sẽ cung cấp cơ sở cho cơ
quan có thẩm quyền tham khảo trong hoạt động QLNN đối với TTYT huyện
Thanh Ba nói riêng, các TTYT tuyến huyện nói chung và cho đội ngũ lãnh đạo,
quản trị bệnh viện chấn chỉnh công tác quản trị, hoàn thiện các điều kiện bảo
đảm chất lượng viên chức của TTYT huyện Thanh Ba.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng viên chức của Trung tâm y tế
tuyến huyện;
Chương 2: Thực trạng chất lượng viên chức tại Trung tâm Y tế huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ;
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng viên chức tại Trung tâm Y tế
10
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ thời gian tới.
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC CỦA TRUNG
TÂM Y TẾ TUYẾN HUYỆN
1.1. Khái quát chung về viên chức của trung tâm y tế tuyến huyện
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của viên chức
Viên chức là một thuật ngữ pháp lý có nội hàm đã được thống nhất. Nó được
sử dụng để chỉ những người làm việc cho các đơn vị sự nghiệp của nhà nước
(Public non-business unit) – tổ chức chỉ có chức năng phục vụ cho quản lý nhà
nước, cung ứng dịch vụ công, không sử dụng quyền lực nhà nước trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ. Thuật ngữ này thường được dùng để phân biệt với công chức,
những người làm việc cho các tổ chức hành chính (Administrative agency) – tổ
chức có chức năng quản lý nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ được giao (công vụ). Thuật ngữ này được quy định chính
thức trong văn bản pháp lý là Luật viên chức năm 2010: “Viên chức là công dân
Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công
lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” (theo Điều 2) [16].
Viên chức có một số đặc điểm cơ bản sau:
Một là, viên chức phải được tuyển dụng theo vị trí việc làm. Đó cùng chính
là đặc điểm khác biệt đầu tiên để phân biệt viên chức với công chức. Nếu công
chức có thể là do tuyển dụng hoặc bổ nhiệm thì viên chức chỉ có một phương thức
duy nhất là tuyển dụng, nếu công chức có thể được bố trí vào ngạch, chức vụ,
chức danh tương ứng với vị trí việc làm thì viên chức chỉ được tuyển dụng theo vị
trí việc làm. Để được tuyển dụng vào vị trí việc làm thì phải thông qua một trong
11
hai phương thức tuyển dụng Viên chức là thi tuyển hoặc xét tuyển.
Hai là, cơ quan quản lý, sử dụng viên chức là đơn vị sự nghiệp công lập.
Khác với nơi làm việc của công chức là các tổ chức hành chính – thực hiện thẩm
quyền quản lý nhà nước trên các ngành, lĩnh vực, phạm vi lãnh thổ, được sử dụng
quyền lực công, các đơn vị sự nghiệp công lập không được sử dụng quyền lực nhà
nước trong hoạt động mà chỉ tiến hành các hoạt động mang tính phục vụ quản lý
nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công như các viện nghiên cứu, trường đại học,
bệnh viện… Ngoài ra, các đơn vị sự nghiệp công lập còn được giao quyền tự chủ
ở các mức độ khác nhau (khác với các tổ chức hành chính hoạt động được đảm
bảo 100% từ NSNN).
Ba là, về chế độ lao động và thời gian làm việc: Viên chức làm việc theo chế
độ Hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật. Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển dụng có
sự thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên… Lương của Viên chức được nhận từ quỹ của Đơn vị sự nghiệp công lập.
Thời gian làm việc của viên chức được tính kể từ khi được tuyển dụng, Hợp đồng
làm việc có hiệu lực cho đến khi chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ
hưu theo quy định của Bộ luật Lao động, khác với công chức công tác theo chế độ
biên chế suốt đời.
Bốn là, về hoạt động nghề nghiệp và chức danh của viên chức: Viên chức
được chia thành các ngạch khác nhau và hoạt động mang tính đặc trưng nghề
nghiệp cao như: giáo viên, bác sỹ, nghiên cứu viên, giảng viên. Hoạt động nghề
nghiệp là hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ cho nên đòi hỏi người tiến hành phải
được đào tạo ở trình độ tương úng đáp ứng yêu cầu thực hiên hoạt động. Đồng
thời cũng đòi hỏi họ phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ và cập nhật kiến
thức, kĩ năng. Viên chức bao gồm viên chức quản lý và viên chức không quản lý.
1.1.3. Viên chức Trung tâm y tế tuyến huyện
* Vị trí, đặc điểm của Trung tâm y tế tuyến huyện:
TTYT tuyến huyện là một đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước. Theo
12
quy định mới nhất của Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày 27/5/2021 hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TTYT tuyến huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì:
“TTYT huyện là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế, có tư cách
pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật. TTYT huyện chịu sự chỉ đạo,
quản lý trực tiếp về tổ chức, nhân lực, hoạt động, tài chính và cơ sở vật chất của
Sở Y tế; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của các đơn vị y
tế, dân số tuyến tỉnh, Trung ương và chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.” Trên cơ sở vị trí pháp lý này, TTYT
tuyến huyện có một số đặc điểm chính sau đây:
Một là, về địa bàn hoạt động: TTYT tuyến huyện hoạt động trên địa bàn các
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, là địa bàn cơ sở, phục vụ tại chỗ, chủ
yếu cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân địa phương và cả các địa
phương lân cận. Địa bàn này đòi hỏi TTYT tuyến huyện phải được đầu tư đầy đủ
về cơ sở vật chất, kỹ thuật, khoa học, nhân lực, tài chính để hoạt động khám chữa
bệnh, y tế dự phòng đảm bảo chất lượng, tránh được tình trạng dồn ứ bệnh nhân
cho tuyến trên (tuyến tỉnh và tuyến trung ương), qua đó giảm tải các chi phí y tế
cho người bệnh và giảm áp lực cho tuyến trên. Mỗi địa bàn huyện lại có điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội hoàn toàn khác nhau, trải rộng khắp mọi miền đất nước từ
thành thị, nông thôn, miền núi, hải đảo, đo đó để đáp ứng được nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của người dân, quy định về mô hình tổ chức và hoạt động của TTYT đòi
hỏi phải có sự linh hoạt.
Hai là, về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn: TTYT tuyến huyện được giao
chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng, khám bệnh,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, an toàn thực phẩm, dân số, các dịch vụ y tế khác
theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản sau:
(i) Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế
13
dự phòng: Triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm, HIV/AIDS: giám sát, sàng lọc phát hiện sớm, tiêm chủng phòng bệnh,
điều trị dự phòng, triển khai các biện pháp chống dịch và khắc phục hậu quả của
dịch bệnh; phòng, chống yếu tố nguy cơ phát sinh, lây lan dịch, bệnh; Triển khai
thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm: kiểm soát và phòng,
chống các yếu tố nguy cơ, giám sát, sàng lọc phát hiện, quản lý và triển khai các
biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm; Thực hiện các hoạt động dinh
dưỡng cộng đồng, vệ sinh môi trường, y tế trường học, sức khỏe lao động, phòng,
chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; giám sát chất lượng nước dùng cho
ăn uống, sinh hoạt và bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế và phòng, chống
các yếu tố nguy cơ có hại cho sức khỏe theo quy định của pháp luật; Tổ chức thực
hiện khám, phân loại sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, khám
sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
(ii) Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về khám
bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng: Thực hiện sơ cứu, cấp cứu; Thực hiện
khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng theo giấy phép hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh và phạm vi hoạt động chuyên môn được cấp có thẩm quyền phê duyệt
cho các trường hợp bệnh nhân tự đến, bệnh nhân được chuyển tuyến, bệnh nhân
do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên chuyển về đế tiếp tục theo dõi, điều trị,
chăm sóc, phục hồi chức năng; Thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật, phẫu thuật,
chuyển tuyến theo quy định của pháp luật; Tổ chức, quản lý điều trị nghiện chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, điều trị nghiện chất khác và điều trị
HIV/AIDS theo quy định của pháp luật; Thực hiện khám giám định y khoa theo
quy định của pháp luật; tham gia khám giám định pháp y khi được trưng cầu.
(iii) Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ về chuyên môn, kỹ thuật về
chăm sóc sức khỏe sinh sản: Triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em; chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên và
14
thanh niên; sức khỏe sinh sản nam giới và người cao tuổi; Thực hiện các kỹ thuật,
thủ thuật chuyên ngành phụ sản và biện pháp tránh thai theo quy định; Phòng,
chống nhiễm khuẩn, ung thư đường sinh sản và các bệnh lây truyền từ cha mẹ
sang con.
(iv) Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về
an toàn thực phẩm: Triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống ngộ độc
thực phẩm trên địa bàn; điều tra, giám sát, xử lý các vụ ngộ độc thực phẩm và
bệnh truyền qua thực phẩm; Hướng dẫn, giám sát cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố trên địa bàn
trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; Tham gia
thẩm định điều kiện của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa
bàn theo phân cấp; tham gia thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm và thực
hiện các nhiệm vụ khác về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và
theo phân công, phân cấp.
(v) Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về
dân số: Triển khai thực hiện các hoạt động tư vấn, khám sức khỏe trước khi
kết hôn; tư vấn, tầm soát, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh; dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình; Tổ chức thực hiện và phối hợp liên ngành trong triển khai
thực hiện các hoạt động về công tác dân số nhằm điều chỉnh mức sinh, kiểm
soát quy mô dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất
lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thích ứng với già hóa dân
số trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
(vi) Thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng
phục vụ cho hoạt động chuyên môn, kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ của Trung
tâm và nhu cầu của người dân; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn
sinh học tại phòng xét nghiệm và an toàn bức xạ theo quy định của pháp luật.
(vii) Thực hiện các hoạt động dịch vụ y tế trong phòng chống khắc phục hậu
15
quả thiên tai, thảm họa và đáp ứng trình trạng khẩn cấp về y tế.
(viii) Tuyên truyền, cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và tổ chức các hoạt động tư vấn, giáo dục, truyền thông,
vận động nhân dân tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe,
công tác dân số và phát triển trên địa bàn.
(ix) Quản lý, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ: Thực hiện lập hồ sơ quản
lý sức khỏe người dân trên địa bàn; Trực tiếp quản lý, chỉ đạo các hoạt động
chuyên môn, kỹ thuật đối với các trạm y tế xã, phường, thị trấn và các phòng
khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh (nếu có); Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hỗ trợ
về chuyên môn kỹ thuật đối với các cơ sở y tế thuộc cơ quan, trường học, công
nông trường, xí nghiệp trên địa bàn và đội ngũ nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn
bản, cộng tác viên dân số.
(x) Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ: Thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định của pháp luật; Tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản,
cộng tác viên dân số và các đối tượng khác theo quy định của cấp có thẩm quyền
ở địa phương.
(xi) Thực hiện việc tiếp nhận, cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng thuốc,
phương tiện tránh thai, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, trang thiết bị phục vụ
cho hoạt động chuyên môn theo quy định của cấp có thẩm quyền ở địa phương và
quy định của pháp luật.
(xii) Triển khai thực hiện các dự án, chương trình y tế, dân số theo quy định
của cấp có thẩm quyền ở địa phương; thực hiện kết hợp quân - dân y theo đặc
điểm, tình hình thực tế và theo quy định của pháp luật.
(xiii) Thực hiện ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội để tổ chức khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại TTYT huyện và các đơn vị y tế thuộc TTYT
16
huyện theo quy định của pháp luật.
(xiv) Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
ứng dụng phát triển khoa học kỹ thuật trong hoạt động chuyên môn.
(xv) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; xây dựng, tổng hợp, cung cấp
thông tin cơ sở dữ liệu về y tế, dân số theo quy định của pháp luật.
(xvi) Thực hiện quản lý nhân lực, tài chính, tài sản theo phân cấp và theo quy
định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y
tế và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao [3].
Ba là, về cơ cấu tổ chức và nhân sự: TTYT tuyến huyện được cơ cấu thành
nhiều bộ phận và có tính linh hoạt nhất định: (i) Lãnh đạo TTYT huyện bao gồm
Giám đốc, Phó Giám đốc; (ii) các phòng chức năng gồm: Phòng Tổ chức - Hành
chính; Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ (bao gồm cả lĩnh vực quản lý chất lượng,
công tác xã hội); Phòng Dân số - Truyền thông và Giáo dục sức khỏe; Phòng Điều
dưỡng; Phòng Tài chính - Kế toán; (iii) Các Khoa chuyên môn thuộc TTYT
huyện: Khoa Kiểm soát bệnh tật và HIV/AIDS; Khoa Y tế công cộng; Khoa An
toàn thực phẩm; Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản và Phụ sản; Khoa Khám
bệnh/Phòng khám đa khoa; Khoa cấp cứu - Hồi sức tích cực và Chống độc; Khoa
Nội; Khoa Ngoại; Khoa Phẫu thuật - Gây mê hồi sức; Khoa Nhi; Khoa Y học cổ
truyền và Phục hồi chức năng; Khoa Răng hàm mặt - Mắt - Tai mũi họng; Khoa
Xét nghiệm; Khoa Chẩn đoán hình ảnh; Khoa Truyền nhiễm; Khoa Kiểm soát
nhiễm khuẩn; Khoa Dược - Trang thiết bị - Vật tư y tế; Khoa Dinh dưỡng; Khoa
Tư vấn và điều trị nghiện chất; (iv) Các đơn vị y tế thuộc TTYT tuyến huyện:
Trạm y tế xã, phường, thị trấn; Phòng khám đa khoa khu vực, Nhà hộ sinh. Tuy
nhiên, cơ cấu tổ chức này không cố định mà căn cứ vào tính chất, đặc điểm, nhu
cầu thực tế của từng địa phương, cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập, tổ
chức lại các phòng chức năng, khoa chuyên môn thuộc TTYT huyện bảo đảm phù
17
hợp, đảm bảo cho hoạt động.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm,
TTYT huyện xây dựng đề án vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và
hằng năm xây dựng cơ cấu chức danh nghề nghiệp, xác định số lượng người làm
việc, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc điều chỉnh để làm căn
cứ cho việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Bốn là, về chế độ tài chính: Nguồn thu của TTYT tuyến huyện mang tính đa
dạng, mức độ hỗ trợ từ NSNN cho các TTYT tuyến huyện cũng có sự linh hoạt
tùy thuộc vào từng địa bàn, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Nguồn thu
cụ thể của TTYT tuyến huyện là từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, thu phí theo
pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định, NSNN cấp một phần và các
nguồn viện trợ, tài trợ. Chất lượng khám chữa bệnh của từng Trung tâm sẽ quyết
định đến lượng người sử dụng dịch vụ và tạo ra nguồn thu các nhau cho các
TTYT tuyến huyện khác nhau. Khả năng kêu gọi các nguồn tài trợ, viện trợ thông
qua sự năng động của đội ngũ quản lý cũng sẽ tạo ra nguồn thu khác nhau cho
từng Trung tâm. Cơ chế tài chính linh hoạt này giúp các TTYT tuyến huyện phát
huy tối đa được tính tự chủ trong hoạt động.
* Đặc điểm của viên chức Trung tâm y tế tuyến huyện:
Viên chức TTYT tuyến huyện cũng là viên chức nên mang những đặc điểm
chung của viên chức như được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc theo chế
độ Hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật… Tuy nhiên, công tác tại đơn vị sự nghiệp cụ thể
là TTYT tuyến huyện, viên chức tại đây còn có một số điểm đặc thù như sau:
Trước hết, đội ngũ viên chức TTYT tuyến huyện có cơ cấu đa dạng, từ
những người trực tiếp làm công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho
người dân như bác sĩ, y tá, dược sĩ, kỹ thuật viên… cho tới những người làm công
18
tác tổ chức, hành chính như kế toán, văn thư, thủ quỹ… Vì vậy, việc quản lý, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ, chính sách… đối với đội ngũ viên chức TTYT
tuyến huyện được điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau,
liên quan tới nhiều ngạch viên chức khác nhau gắn với những đặc thù nghề nghiệp
khác nhau.
Thứ hai, viên chức TTYT tuyến huyện tham gia vào hoạt động nghề nghiệp
đặc thù là chăm sóc sức khỏe và giao tiếp trực tiếp với người bệnh. Đây là loại lao
động có tính trách nhiệm cao, chuyên môn sâu, áp lực lớn, yêu cầu độ chính xác
cao và đòi hỏi sự tỉ mỉ vì liên quan trực tiếp tới tính mạng, sức khỏe của người
dân, có trường hợp đòi hỏi nhiều người cùng thực hiện. Thậm chí trong những
trường hợp phức tạp cần đến sự phối hợp của cả đội ngũ trực tiếp làm công tác
chăm sóc sức khỏe lẫn đội ngũ viên chức làm công tác hậu cần để cùng thực hiện
khám chữa và chăm sóc người bệnh. Chính vì vậy, ngoài tính trách nhiệm cao thì
khả năng giao tiếp, khả năng phối hợp cũng là một đòi hỏi lớn đối với đội ngũ
viên chức làm việc tại đây. Đặc biệt, khác với viên chức TTYT tuyến tỉnh hay
trung ương, viên chức tại TTYT tuyến huyện hoạt động thường xuyên ở những
địa bàn có tính đặc thù như vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn phải có
những am hiểu nhất định về văn hóa, ngôn ngữ địa phương để thuận lợi trong quá
trình giao tiếp, làm việc với bệnh nhân tại đây.
Thứ ba, viên chức TTYT tuyến huyện được yêu cầu cao về đạo đức nghề
nghiệp, đạo đức mang tính đặc thù là chăm sóc, điều trị, cứu người, làm giảm nhẹ
sự đau đớn của con người do bệnh tật và do các can thiệp y tế với khẩu hiệu
“Lương y như từ mẫu”. Vì vậy, bên cạnh việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn thì rèn luyện và trau dồi đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng ứng xử trong quá
trình hoạt động luôn là đòi hỏi hàng ngày đối với đội ngũ này. Bên cạnh đó, cũng
cần phải bồi dưỡng tác phong ứng xử, thái độ phục vụ để “Đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh” theo Kế
19
hoạch chung mà ngành y tế đã đề ra.
Thứ tư, thời gian đào tạo cho phần lớn viên chức Trung tâm tuyến huyện dài
hơn các ngành nghề khác. Thời gian học đại học bác sĩ là 06 năm, bác sĩ nội trú là
09 năm, dược sĩ là 05 năm; trong khi các ngành khác thời gian đào tạo đại học chỉ
từ 04 đến 05 năm. Hoàn thành kiến thức bậc đại học chỉ là kiến thức nền tảng, các
bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, hộ sinh và các kỹ thuật viên y học phải trải qua thời
gian thực hành các kiến thức đã học dưới sự giám sát và hướng dẫn của viên chức
lành nghề tại cơ sở y tế để được cấp chứng chỉ hành nghề. Khi được cấp chứng chỉ
hành nghề thì viên chức y tế mới thực hiện nghiệp vụ của mình một cách độc lập.
Tuy nhiên, các phương pháp trong y khoa luôn vận động và phát triển nhanh
chóng đòi hỏi nhân viên y tế phải luôn cập nhật và hoàn thiện kiến thức để đáp
ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng được nâng cao theo
sự phát triển của xã hội. Vì vậy, TTYT tuyến huyện phải có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng mang tính lâu dài để sắp xếp đội ngũ nhân sự phù hợp, tránh việc thiếu
nhân lực nên đội ngũ nhân viên y tế ít được cử đi đào tạo và cũng tránh việc cử đi
ồ ạt dẫn tới thiếu nhân lực cho hoạt động.
Thứ năm, đội ngũ làm công tác tổ chức, hậu cần, hành chính, tham mưu
của TTYT tuyến huyện chiếm một tỉ lệ khá lớn, đội ngũ này có đặc thù riêng
so với đội ngũ trực tiếp làm công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho
người dân. Với đặc thù chuyên ngành về hành chính, nhân sự, kế toán, tài
chính, quản trị kinh doanh… đội ngũ này có chuyên ngành, thời gian đào tạo,
có đặc thù nghề nghiệp riêng gắn với ngạch viên chức đó. Thường là thời gian
đào tạo sẽ ngắn hơn, ít phức tạp hơn. Trình độ chuyên môn cũng không cần
phải hoàn thiện một cách thường xuyên, liên tục mà chỉ cần đạt tới một mức
độ nào đó mang tính tương đối ổn định là có thể hoàn thành tốt được các
nhiệm vụ được giao. Các tiêu chuẩn này có thể đưa ra ngay từ quá trình tuyển
dụng đầu vào để giảm bớt tỉ lệ phải cử đi đào tạo hoặc rút ngắn thời gian đào
tạo, bồi dưỡng. Tuy nhiên, hoạt động tại TTYT tuyến huyện cũng đòi hỏi đội
ngũ này cần phải trang bị thêm các kỹ năng về giao tiếp, đạo đức nghề
20
nghiệp, thái độ phục vụ trong công tác.
1.2. Khái quát chung về chất lƣợng viên chức của trung tâm y tế
tuyến huyện
1.2.1. Khái niệm chất lượng viên chức của Trung tâm y tế tuyến huyện
Chất lượng (quality) là một thuật ngữ phổ biến với nội hàm được hiểu theo
nhiều cách khác nhau và phạm vi rộng, hẹp khác nhau nhưng gần như đã có sự
thống nhất về bản chất. Trong đó, một cách hiểu được quốc tế ghi nhận là theo
Tiêu chuẩn ISO 9000:2015: “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có của một đối tượng đáp ứng các yêu cầu” [2, Khoản 3.6.2]. Trong đó: (i)
Đặc tính có thể là đặc tính vật lý, đặc tính cảm quan, chức năng, hành vi hay thời
gian; (ii) Đối tượng là hạng mục thực thể, bất cứ điều gì có thể cảm nhận hoặc
nhận biết được, có thể là vật chất hoặc phi vật chất; (iii) Yêu cầu là nhu cầu hoặc
mong đợi được tuyên bố, ngầm hiểu chung hoặc bắt buộc.
Theo W.E Deming: “Chất lượng là mức độ có thể dự đoán được về tính
đồng đều và có thể tin cậy được, tại mức chi phí thấp nhất và thị trường chấp
nhận. Theo Philip B. Crosby: “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”. Theo
J.M Juran: “Chất lượng và sự phù hợp với mục đích sử dụng” [10]. Như vậy,
chất lượng trong sản xuất, kinh doanh, trong quản lý cũng được hiểu chung là
sự phù hợp với nhu cầu, yêu cầu. Mà yêu cầu ở đây có thể là về kỹ thuật, về
sản phẩm hay bất cứ yêu cầu nào khác mà các bên cùng hướng tới. Đơn cử
như chất lượng của một sản phẩm hay dịch vụ được xác định bẳng khả năng
đáp ứng mong đợi của khách hàng.
Tiếp cận dưới góc độ của khoa học quản lý công, trong đề tài này, chất lượng
viên chức được hiểu chung là tập hợp các đặc tính của đội ngũ viên chức đáp ứng
được các yêu cầu của công việc. Theo đó, chất lượng viên chức của TTYT cấp
huyện được hiểu là tập hợp các đặc tính của đội ngũ viên chức TTYT tuyến huyện
21
đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm tại TTYT tuyến huyện.
Trên cơ sở khái niệm này, chất lượng viên chức của TTYT tuyến huyện được
cấu thành bởi các nội dung sau đây:
(i) Trình độ chuyên môn, năng lực công tác: Trình độ bao gồm các khía
cạnh: chuyên môn, nghiệp vụ (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ,
chuyên khoa I, II, III); lý luận chính trị (sơ cấp, trung cấp, cao cấp); quản lý nhà
nước (theo các chương trình chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên
viên, cán sự); tin học; ngoại ngữ. Năng lực gồm có năng lực tư duy và năng lực
thực thi, thừa hành. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ thể hiện trước hết qua bằng
cấp chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm tác nghiệp các hoạt động chuyên môn.
Năng lực thể hiện một phần qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ, một phần phụ
thuộc vào tố chất, các chỉ số như: IQ - chỉ số thông minh, EQ – chỉ số cảm xúc,
SQ - thông minh xã hội, CQ - thông minh sáng tạo, PQ - chỉ số đam mê, AQ - chỉ
số vượt khó, SQ - trình độ biểu đạt ngôn ngữ. Có thể công thức hóa: năng lực =
trình độ chuyên môn nghiệp vụ + các chỉ số của mỗi cá nhân công chức;
(ii) Kỹ năng, thái độ: Kỹ năng công tác gồm: giao tiếp, quản lý thời gian,
phân tích công việc, lập kế hoạch, phân công và phối hợp, làm việc nhóm, điều
hành hội họp… Ngoài ra, công chức giữ vị trí lãnh đạo, quản lý còn cần có năng
lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý; tập hợp, đoàn kết công chức. Thái độ công tác bao
gồm ý thức tổ chức kỷ luật, thái độ phục vụ người dân/khách hàng, ứng xử với
đồng nghiệp, cấp trên, cấp dưới…Ý thức tổ chức kỷ luật thường được đề cập đến
từ một số khía cạnh như: chấp hành pháp luật; chấp hành các quy định của cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức đang công tác; chấp hành các quy
định của Đảng nếu cán bộ, công chức là đảng viên; chấp hành kỷ luật về thời gian
lao động…
(iii) Đạo đức nghề nghiệp: đây là nội dung quan trọng đối với viên chức nói
chung và đặc biệt quan trọng đối với viên chức y tế. Đạo đức nghề nghiệp vừa là
22
các chuẩn mực về nhận thức và hành vi phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực
hoạt động nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định, vừa là đạo
đức cá nhân ảnh hưởng tới các hành động của viên chức. Đạo đức nghề nghiệp là
hướng dẫn cho viên chức TTYT cho họ biết họ phải làm gì và không được làm gì
khi làm việc ở đó. Các nguyên tắc đạo đức làm nền tảng cho tất cả các quy tắc ứng
xử nghề nghiệp. Các nguyên tắc đạo đức khác nhau tùy thuộc vào nghề nghiệp và
viên chức của TTYT sẽ tuân thủ các nguyên tắc đạo đức của nghề y (đối với đội
ngũ làm công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh) và các nguyên tắc đạo đức
nghề nghiệp khác (đối với đội ngũ làm công tác phục vụ).
(iv) Về sức khỏe: là các chỉ tiêu về sức khỏe trên phương diện y tế như sức
mạnh, sức nhanh, sức bền, khả năng phối hợp động tác và độ dẻo… Các chỉ tiêu
sức khỏe có thể đo đếm được thông qua các chỉ số cụ thể như chỉ số huyết áp, chỉ
số đường huyết, chỉ số khối cơ thể - BMI, chỉ số protein phản ứng C (CPR) có
trong máu, nồng độ cholesterol trong máu, nồng độ triglycerid… Các chỉ số này
được xác định thông qua việc khám sức khỏe định kỳ của viên chức. Đây là một
nội dung quan trọng bởi nó sẽ đảm bảo cho viên chức có đủ sức khỏe để hoàn
thành các nhiệm vụ được giao.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức của Trung tâm y tế
tuyến huyện
Trên cơ sở các nội dung cấu thành của chất lượng viên chức đã phân tích, đề
tài xác định các tiêu chí chủ yếu để đánh giá chất lượng viên chức của TTYT
tuyến huyện theo các nội dung cấu thành như sau:
Một là, mức độ phù hợp về trình độ, năng lực của viên chức:
Trình độ, năng lực của viên chức TTYT tuyến huyện cần bảo đảm sự phù
hợp theo vị trí việc làm và ngạch viên chức. Mỗi ngạch và vị trí việc làm lại có
những tiêu chuẩn cụ thể khác nhau và phải phù hợp với yêu cầu công việc, các
nhiệm vụ cụ thể được giao cho TTYT tuyến huyện, bao gồm hai nhóm nhiệm vụ
23
chính là: (i) Trực tiếp chăm sóc sức khẻo, khám chữa bệnh, y tế dự phòng như:
thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng,
các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về khám bệnh, chữa bệnh,
phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn thực phẩm, dân số, xét
nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng, các hoạt động dịch vụ y tế
trong phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa và đáp ứng trình trạng
khẩn cấp về y tế; (ii) Quản lý, tham mưu, phục vụ như: Tuyên truyền, tư vấn, giáo
dục, truyền thông, vận động; Quản lý, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; Hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát; tiếp nhận, cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng thuốc,
phương tiện, hóa chất, trang thiết bị phục vụ; thống kê, báo cáo; quản lý nhân lực,
tài chính, tài sản... Đặc biệt là viên chức là y, bác sỹ có trình độ chuyên môn cao,
kinh nghiệm công tác lâu năm là nòng cốt để phát triển chất lượng dịch vụ của
TTYT tuyến huyện.
Hai là, mức độ hoàn thành/kết quả công việc:
Đây là tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lượng viên chức nói chung và viên
chức TTYT tuyến huyện nói riêng. Trước hết, mức độ hoàn thành công việc cho
thấy thông tin cơ bản về tỷ lệ hoàn thành các nhiệm vụ, công việc cụ thể được
giao, được đánh giá theo đột xuất và định kỳ nhưng thông thường là theo định kỳ
tháng, quý, năm. Tiêu chí này thường được pháp luật quy định một cách cụ thể.
Theo đó, viên chức TTYT cũng được phân loại mức độ hoàn thành công việc
giống như các viên chức khác là 4 mức: 1- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; 2-
Hoàn thành tốt nhiệm vụ; 3- Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực
(đối với cán bộ, công chức); hoàn thành nhiệm vụ (đối với viên chức); 4- Không
hoàn thành nhiệm vụ. Viên chức quản lý và viên chức không quản lý có tiêu chí
đánh giá cụ thể khác nhau. Trong đó, viên chức được đánh giá ở mức hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, ngoài đáp ứng các tiêu chí tận tụy, có tinh thần trách nhiệm
trong công tác; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong tổ chức thực hiện
24
nhiệm vụ được giao; các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao phụ trách hoàn thành
100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm; hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ đột xuất, còn phải có sáng kiến, giải pháp cụ thể được áp dụng, nâng cao
hiệu quả, hiệu lực hoạt động của các cơ quan, tổ chức hoặc của ngành, lĩnh vực
được giao phụ trách và được cấp có thẩm quyền công nhận...
Gần đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2020/NĐ-CP quy định về
đánh giá, xếp loại chất lượng của đối tượng này thay thế cho Nghị định 56 năm
2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung với những tiêu chí cụ thể như sau:
Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Tiêu chí 4 Viên chức
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 1
thành
Lãnh đạo
- Thực hiện tốt tiêu chí 1 - Thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao - Hoàn thành tất cả nhiệm vụ, chỉ tiêu - Ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức
- 100% được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên - Trong đó, ít nhất 70% hoàn tốt và thành hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ - Hoàn 100%; - Đảm bảo đúng tiến chất độ, lượng, hiệu quả cao - Ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức
Thực hiện tốt
Không phải lãnh đạo thành - Hoàn đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao
2 Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Lãnh đạo
Hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả
25
- Đáp ứng tiêu chí 1 - Đáp ứng tiêu chí về chức trách, nhiệm vụ được giao Hoàn thành tất cả tiêu, chỉ nhiệm vụ - Ít nhất 80% thành hoàn đúng tiến độ, - 100% được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên; - Trong đó, 70% hoàn thành
bảo đảm chất lượng
tốt hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Đáp ứng
Không phải lãnh đạo thành Hoàn 100% nhiệm vụ, đảm bảo đúng tiến chất độ, lượng, hiệu quả
Hoàn thành nhiệm vụ 3
Lãnh đạo Hoàn thành trên 70% chỉ tiêu, nhiệm vụ
Ít nhất 70% được đánh giá thành hoàn nhiệm vụ trở lên - Đáp ứng tiêu chí 1 - Đáp ứng tiêu chí về chức trách, nhiệm vụ được giao Hoàn thành Trong đó không quá 20% tiêu chí chưa đảm bảo chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp
Đáp ứng
Không phải lãnh đạo
Hoàn thành có đó Trong không quá 20% tiêu chí chưa đảm bảo chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp
Trong đó, các tiêu chí được quy định cụ thể như sau:
- Tiêu chí 1: Tiêu chí chung về đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức gồm:
Chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật;
- Tiêu chí 2: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết,
26
theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao;
- Tiêu chí 3: Tiêu chí về việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị hoặc lĩnh vực
công tác được giao phụ trách (chỉ áp dụng với viên chức lãnh đạo);
- Tiêu chí 4: Tiêu chí về mức độ hoàn thành của đơn vị thuộc thẩm quyền
phụ trách, quản lý trực tiếp.
Ba là, hiệu quả công việc:
Đây là tiêu chí đặc biệt quan trọng trong bối cảnh chuyển đổi cơ chế tài
chính đối với TTYT tuyến huyện sang tự chủ hiện nay. Nó cũng là tiêu chí tương
đối khó trong đánh giá chất lượng. Hiệu quả thường được đo lường bởi thời gian
hoàn thành công việc trong bao lâu với một nguồn lực hữu hạn, đạt được mục tiêu
tối đa, dựa trên bối cảnh thực tế. Viên chức của TTYT hoạt động trong lĩnh vực
đặc thù, cung cấp sản phẩm dịch vụ đến cho người dân cũng chính là khách hàng
của họ. Hiệu quả công việc của viên chức TTYT tuyến huyện được đo đếm thông
qua khả năng thu hút số lượt người dân tới chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh,
thông qua nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp mà viên chức đem lại cho TTYT
hàng năm và qua mức lương mà viên chức TTYT tuyến huyện nhận được từ
nguồn thu hoạt động sự nghiệp. Đặc biệt trong bối cảnh thực hiện các chủ trương,
chính sách, quy định về tăng cường tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công
lập hiện nay, đòi hỏi đối với hiệu quả công việc của viên chức nói chung và viên
chức TTYT tuyến huyện nói riêng cao hơn bao giờ hết.
TTYT tuyến huyện là đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công, có nguồn
thu và có thể tiến hành kinh doanh dịch vụ để tăng nguồn thu nên là đối tượng
được yêu cầu tự chủ tài chính sớm, gần như phải tự chủ toàn bộ về chi đầu tư
và chi thường xuyên nên nếu hiệu quả công việc không cao, sẽ không thể đảm
bảo nguồn thu cho hoạt động. Vì vậy, viên chức tại TTYT tuyến huyện phải
thay đổi thói quen từ việc chỉ cần hoàn thành công việc được giao vẫn có thể
được hưởng lương từ NSNN như trước đây sang việc chịu áp lực lớn hơn,
27
buộc phải bảo đảm hiệu quả công việc thì mới có thể tạo ra nguồn thu, và hiệu
quả công việc càng cao thì nguồn thu càng lớn. Hiệu quả công việc này chỉ có
thể có được trên cơ sở trình độ chuyên môn, năng lực công tác vững vàng và
kỹ năng, thái độ phục vụ chuyên nghiệp.
Bốn là, mức độ quản trị tốt bệnh viện:
Đây là một trong các tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng viên chức
của TTYT tuyến huyện, đặc biệt là của viên chức quản lý và làm công tác tham
mưu về tổ chức, hành chính của bệnh viện. Mức độ quản trị tốt đối với TTYT
tuyến huyện là tiêu chí mang tính hiện đại để đánh giá chất lượng viên chức và nó
được đo lường dựa trên hệ thống tiêu chí thành phần khác nhau. Quản trị tốt nói
chung theo tổ chức Ngân hàng thế giới được hiểu là “tập hợp các thể chế minh
bạch, có trách nhiệm giải trình, có năng lực và kỹ năng, cùng với ý chí quyết tâm
làm những điều tốt đẹp… Tất cả giúp cho một nhà nước cung cấp những dịch vụ
công cho người dân một cách hiệu quả” [42]. Bệnh viện nói chung và TTYT
tuyến huyện nói riêng là tổ chức sự nghiệp công có trách nhiệm cung cấp dịch vụ
trong một lĩnh vực quan trọng đối với cuộc sống của người dân. Quản trị tốt bệnh
viện đòi hỏi việc điều hành và quản lý nguồn tài nguyên của bệnh viện bao gồm
quy chế, chính sách, chế độ khám chữa bệnh, bảo hiểm, các chuyên môn y tế,
nguồn nhân lực, tài chính, hạ tầng cơ sở, trang thiết bị… một cách tốt nhất dựa
trên các nguyên tắc cơ bản của quản trị tốt như minh bạch, trách nhiệm giải trình,
công khai, gắn kết, hiệu quả, tầm nhìn…
Nó cũng đòi hỏi viên chức quản lý và tham mưu quản lý phải được trang bị
các kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản trị nguồn nhân lực, quản trị tài chính, quản
trị chất lượng, hệ thống thông tin quản lý, quản trị rủi ro trong bệnh viện và thành
thạo các kỹ năng về thiết lập, thẩm định, thực hiện dự án, kế toán, kinh tế,
maketing, quản lý bảo hiểm y tế, lượng giá chương trình y tế, thẩm định giá, quản
lý trang thiết bị y tế, giao tiếp nhân sự trong y tế… Có những kiến thức, kỹ năng
28
khá mới mẻ, mới được đưa vào chương trình giảng dậy ở một số trường và đòi hỏi
viên chức phải được cử đi đào tạo, bồi dưỡng để cập nhật. Muốn bệnh viên có thể
đứng vững trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính và phát triển thì viên
chức của TTYT tuyến huyện phải được chú trọng và tập trung cải thiện tối đa về
tiêu chí chất lượng này. Đây cũng là một thử thách đặt ra trong bối cảnh hiện nay.
Năm là, mức độ liêm chính trong công tác:
Tiêu chí này là đòi hỏi chung đối với tất cả viên chức của TTYT tuyến
huyện. Nó đo đếm đạo đức nghề nghiệp cơ bản của viên chức, từ người trực
tiếp khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân đến người làm công
tác tham mưu, phục vụ. Trước hết, nó cũng bao gồm cả tiêu chí thành phần là
tính trung thực, không tham nhũng, tiêu cực của viên chức. Đối với y, bác sỹ là
không nhận tiền, quà biếu của người dân, không để xảy ra xung đột lợi ích
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, phục vụ người dân. Đối với viên chức tham
mưu, phục vụ là không ban hành các quy định, tư vấn ban hành các quy định,
chính sách để trục lợi cá nhân, không tham nhũng, tiêu cực trong đầu tư mua
sẵm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật… của TTYT. Liêm chính ở
y bác sỹ còn có đòi hỏi mang tính đặc thù hơn các ngành nghề khác đó là tôn
trọng nhân phẩm của bệnh nhân, tôn trọng quyền con người, trung thực, hữu
ích với bệnh nhân, có thái độ tận tình với người bệnh, kê đơn phải phù hợp với
chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn; không vì lợi ích cá nhân
mà giao cho người bệnh thuốc kém phẩm chất, thuốc không đúng với yêu cầu
và mức độ bệnh. Với đồng nghiệp cần đoàn kết, tôn trọng đồng nghiệp, kính
trọng các bậc thầy, sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ
lẫn nhau.
Sáu là, mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ:
Có thể nói các tiêu chí nói trên là tiêu chí cần, còn đây chính là tiêu chí mang
ý nghĩa “đủ” để đánh giá chất lượng viên chức TTYT tuyến huyện. Sẽ không có
29
tiêu chí nào cao điểm hơn ở chính mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ tại
TTYT tuyến huyện. Nó là bằng chứng cho thấy các tiêu chí còn lại đã phát huy tác
dụng và là khẳng định quan trọng bậc nhất về chất lượng toàn diện của viên chức
ở đây. Mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ có thể được đánh giá một cách
gián tiếp thông qua số lượng người dân đến chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh
lần đầu và quay trở lại, thu từ hoạt động sự nghiệp hay đánh giá trực tiếp thông
qua việc lấy ý kiến của người đến sử dụng dịch vụ tại TTYT thông qua các phiếu
khảo sát bằng giấy hoặc biểu mẫu khảo sát điện tử. Mức độ hài lòng cũng có thể
mức độ hài lòng chung hoặc hài lòng theo từng nội dung thành phần như hài lòng
về năng lực chuyên môn, hài lòng về thái độ ứng xử, hài lòng về kết quả khám
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe…
1.3. Điều kiện bảo đảm chất lƣợng viên chức của TTYT tuyến huyện
1.3.1. Các điều kiện chủ quan
Một là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
Công tác này bao gồm cả lãnh đạo, chỉ đạo của Sở y tế và lãnh đạo bệnh viện
đối với việc bảo đảm chất lượng viên chức của TTYT tuyến huyện. Sở y tế nơi
nào ban hành các kế hoạch, quy hoạch, chương trình liên quan tới tuyển dụng, đào
tạo, bồi dưỡng, quản lý, sử dụng để hướng dẫn cho các TTYT tuyến huyện thực
hiện sẽ tạo thuận lợi cho các bệnh viện có căn cứ xây dựng và thực hiện kế hoạch
của Trung tâm.
Lãnh đạo bệnh viện có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc bảo
đảm và nâng cao chất lượng viên chức để đứng vững và phát triển bệnh trong bối
cảnh áp lực về tự chủ về tài chính ngày càng cao sẽ lãnh đạo, chỉ đạo tốt việc lập
và thực hiện quy hoạch đào tạo viên chức chuyên môn, chuyên sâu trong từng giai
đoạn theo định hướng mũi nhọn phù hợp với thực tiễn. Các chương trình hành
động và cụ thể hóa các chương trình hành động bằng nhiều giải pháp quan trọng,
mở rộng dân chủ trong bàn bạc, thảo luận, phát huy trí tuệ tập thể trong việc đề ra
chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ sẽ đảm bảo thành công của quá trình nâng
30
cao chất lượng viên chức bệnh viện.
Nếu cấp lãnh đạo Bệnh viện nhận thức được những giá trị mà nhân lực y tế
chất lượng cao mang lại và có cơ chế đầu tư một cách phù hợp thì sẽ có nhiều cơ
hội để xây dựng tổ chức vững mạnh và phát triển. Tùy vào chiến lược phát triển
của Bệnh viện trong từng thời kỳ, việc đầu tư cho nâng cao chất lượng nhân lực y
tế sẽ được quan tâm ở mức nhất định. Nếu Bệnh viện đang trên đà phát triển, đang
trong thời kỳ mở rộng quy mô khám, chữa bệnh thì việc nâng cao chất lượng nhân
lực y tế cả về số lượng và chất lượng là điều rất cần thiết và phải được thực hiện
một cách khoa học, quy mô để đảm bảo chất lượng nhân lực sẽ đáp ứng nhu cầu
trong tình hình mới.
Hai là, công tác tuyển dụng, thu hút viên chức có trình độ làm việc tại
Trung tâm:
Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, lựa chọn bác sĩ và điều dưỡng có trình
độ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu sử dụng của Bệnh viện, bổ sung nguồn
lực cần thiết để thực hiện mục tiêu chăm sóc sức khỏe khám, chữa bệnh cho
nhân dân ngày càng tăng. Quá trình này bao gồm hai khâu cơ bản là tuyển mộ
và tuyển chọn nhân lực. Hai khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: Nếu
thu hút, tìm kiếm tốt sẽ có điều kiện tuyển chọn nhân lực y tế có chất lượng,
đồng thời cũng làm tăng uy tín của quá trình tuyển dụng của Bệnh viện và qua
đó giúp cho việc thu hút, tìm kiếm được nhân tài nâng cao chất lượng nhân
lực. Công tác tuyển dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau: Thứ nhất, việc xây
dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự phải được xuất phát từ mục tiêu phát triển,
khả năng tài chính, thời gian, chiến lược, chính sách nhân sự. Thứ hai, việc
tuyển dụng phải căn cứ vào yêu cầu của từng công việc, căn cứ vào điều kiện
thực tế. Thứ ba, kết quả tuyển dụng phải tuyển chọn được những người phù
hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của từng công việc: phù hợp về kiến thức, kỹ
31
năng, kinh nghiệm…có thể làm việc với năng suất cao.
Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, đạo
đức nghề nghiệp cho viên chức:
Việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, đạo đức nghề
nghiệp và nâng cao trình độ sẽ giúp viên chức có thể kịp thời thích ứng và theo
sát với sự tiến bộ, phát triển của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, đảm bảo lực
lượng lao động giỏi, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh đó,
đào tạo còn giúp cho nhân lực y tế nâng cao trình độ văn hóa, mở mang kiến
thức, tiếp cận với các công nghệ mới, nâng cao năng lực phẩm chất của mình.
Đồng thời còn giúp cho họ có thái độ tích cực hơn trong hoạt động chuyên môn,
góp phần ngày càng hoàn thiện nguồn lực của TTYT tuyến huyện. Tăng cường
năng lực chuyên môn của đội ngũ y bác sỹ ở tuyến huyện, nhằm giảm tải cho
bệnh viện tuyến trên là một trong các ưu tiên của ngành Y tế. Hiện nay, cả nước
có gần 200 cơ sở đào tạo nhân lực y tế ở tất cả các trình độ. Trong đó, có gần 30
cơ sở đào tạo chuyên ngành Y khoa và trên 30 cơ sở đào tạo chuyên ngành Dược
trình độ ĐH; trên 100 cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đào tạo khối ngành sức
khoẻ trình độ trung cấp và cao đẳng. Để tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác bảo vệ, chăm sóc,
nâng cao sức khỏe nhân dân, nhiều chủ trương, chính sách về đào tạo nhân lực y
tế đã và đang được xây dựng và hoàn thiện. Tuy nhiên, vấn đề đổi mới, đào tạo
viên chức TTYT tuyến huyện vẫn là một quá trình lâu dài, cần sự chỉ đạo thống
nhất của Bộ, Sở y tế cũng như sự tham gia tích cực của các TTYT và cả hệ thống
đào tạo nhân lực y tế.
Bốn là, công tác sử dụng, đánh giá viên chức:
Khi bố trí viên chức vào các chức danh, vị trí công tác phù hợp với trình độ
đào tạo và khả năng của từng người theo chuyên môn hóa sẽ tạo môi trường thuận
lợi để họ có điều kiện phát huy sở trường, năng lực theo trình độ chuyên môn
32
nghiệp vụ đã được đào tạo, góp phần thúc đẩy sự phát triển của TTYT. Việc bố trí
sử dụng phải đảm bảo nguyên tắc là khi đưa ra các điều kiện, tiêu chuẩn tuyển
dụng cho vị trí nào thì phải bố trí đúng công việc. Công tác đánh giá thực hiện
công việc là một hoạt động quan trọng trong quản trị nhân lực nhằm khuyến khích
viên chức làm việc ngày càng tốt hơn, bởi vì đánh giá thực hiện công việc chính
xác thể hiện sự công bằng đối với toàn bộ viên chức của các TTYT tuyến huyện,
đồng thời ghi nhận thành tích và giúp người lao động có động lực làm việc và cải
biến hành vi theo hướng tốt hơn. Đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức là một
trong những công việc có ý nghĩa quan trọng, là hoạt động mở đầu có vai trò
quyết định trong công tác quản lý viên chức tại các TTYT; đồng thời, cũng là cơ
sở để lựa chọn, bố trí sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm và thực hiện chính sách đối với
viên chức. Nếu thực hiện một cách khách quan, khoa học, phù hợp, đúng pháp
luật sẽ phát huy được tiềm năng của mỗi viên chức, ngược lại, khi đánh giá, xếp
loại chất lượng viên chức không đúng sẽ gặp những khó khăn, vướng mắc nhất
định trong công tác bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, gây ảnh hưởng không nhỏ
đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Năm là, chính sách đãi ngộ đối với viên chức:
Đãi ngộ nhân sự là quá trình chăm lo đời sống vật chất và tinh thần để người
lao động có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao qua đó góp phần hoàn thành
mục tiêu chung. Chính sách đãi ngộ được thực hiện qua hai hình thức cơ bản là
đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chính. Đãi ngộ tài chính là hình thức đãi ngộ
thực hiện bằng các công cụ tài chính, bao gồm nhiều loại khác nhau như tiền
lương, tiền thưởng, phụ cấp, thu nhập tăng thêm... Đãi ngộ phi tài chính được thực
hiện thông qua hai hình thức là đãi ngộ qua công việc và môi trường làm việc
nhằm đáp ứng những nhu cầu đời sống tinh thần giúp tạo sự hứng thú, say mê làm
việc, được đối xử công bằng, được kính trọng, được giao tiếp với mọi người. Khi
chế độ đãi ngộ tốt, nhân lực y tế không những có tinh thần, hăng hái để hoàn thiện
33
bản thân mà họ còn có thêm điều kiện để hoàn thiện bản thân. Các chính sách
chung nhà nước về lương, đãi ngộ chi phối và quyết định trực tiếp tới lương và thu
nhập của viên chức TTYT tuyến huyện. Do đó, nếu các quy định này không phù
hợp sẽ khó có thể thúc đẩy viên chức học tập, nâng cao trình độ và gắn bó lâu dài,
dẫn tới tình trạng chuyển dịch nhân lực chất lượng cao, có kinh nghiệm từ các
TTYT tuyến huyện ra các bệnh viện, phòng khám tư.
1.3.2. Các điều kiện khách quan
Một là, cơ sở chính trị, pháp lý:
Ngành Y tế đang ngày càng nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước vì
nó tác động trực tiếp đến đời sống nhân dân. Ngày 26/05/2008 Bộ Y tế ban hành
Quyết định 1816/QĐ-BYT về việc Phê duyệt Đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân
phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh”. Việc cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện
tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám,
chữa bệnh có ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo vệ chăm sóc, nâng cao sức
khỏe nhân dân tại cộng đồng, tiến tới sự công bằng trong công tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân tại các vùng, miền trong cả nước, đồng thời có tác dụng đào tạo
nguồn cán bộ tại chỗ có trình độ chuyên môn để từng bước đáp ứng được nhu cầu
khám chữa bệnh tại chỗ của nhân dân. Thực hiện tốt Đề án 1816 giúp giảm tình
trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, đặc biệt là các bệnh viện tuyến Trung
ương, giúp chuyển giao công nghệ và đào tạo cán bộ tại chỗ nhằm nâng cao tay
nghề cho cán bộ Y tế tuyến dưới. Các chính sách, quy định cho việc phát triển chất
lượng viên chức y tế tuyến huyện cũng ngày càng được hoàn thiện hơn, tạo thuận
lợi cho TTYT tuyến huyện hình thành nhân lực ổn định.
Hiện nay, tình trạng vượt tuyến khám, chữa bệnh xảy ra ngày càng phổ biến,
nhiều người bệnh đến cơ sở khám chữa bệnh tuyến trung ương để khám, chữa các
bệnh thông thường mà hoàn toàn có thể điều trị hiệu quả ở tuyến tỉnh, tuyến
34
huyện. Hiện tượng này gây ra tình trạng quá tải tại các Bệnh viện Trung ương. Để
giải quyết khó khăn, thách thức trên, ngày 11/03/2013 Bộ Y tế đã ban hành Quyết
định 774/QĐ-BYT về việc phê duyệt Đề án Bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013-
2020. Bộ Y tế đã thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao năng lực, trình độ của
nhân lực y tế tuyến huyện thông qua hoạt động chỉ đạo tuyến, hướng dẫn hỗ trợ
chuyên môn, chuyển giao kỹ thuật, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị. Tuy nhiên,
các Bệnh viện còn thiếu cán bộ chuyên môn có trình độ phù hợp để sử dụng có
hiệu quả cơ sở vật chất và trang thiết bị Y tế đã được đầu tư. Đề án Bệnh viện vệ
tinh giúp gắn thương hiệu của Bệnh viện tuyến trên với Bệnh viện tuyến dưới, đẩy
mạnh công tác đào tạo nhân lực y tế tuyến dưới, chuyển giao kỹ thuật từ Bệnh
viện tuyến trên về Bệnh viện tuyến dưới, giúp Bệnh viện tuyến dưới, đặc biệt là
các Bệnh viện vừa và nhỏ sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất đã được đầu tư.
Cùng với hàng loạt các văn bản khác tạo thành cơ sở pháp lý để các TTYT tuyến
huyện xây dựng nguồn nhân lực. Sự phù hợp, đầy đủ của hệ thống quy định này
sẽ tác động trực tiếp tới việc nâng cao chất lượng viên chức tại TTYT tuyến huyện
và ngược lại.
Hai là, tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ:
Nâng cao chất lượng viên chức TTYT tuyến huyện là một nhu cầu thiết
yếu trước tình hình xã hội hiện nay. Tuy nhiên, mọi hoạt động và quyết định về
nhân sự đều phải dựa trên tình hình tài chính của đơn vị. Chúng ta không thể
đòi hỏi nâng cao chất lượng nhân lực y tế trong khi chi phí đưa ra quá lớn so
với khả năng chi trả. Trong trường hợp tổ chức có tình hình tài chính tốt thì có
thể xây dựng một chế độ đãi ngộ vượt trội nhằm thu hút nhân tài. Là những
đơn vị sự nghiệp Y tế công lập, chi phí vẫn phụ thuộc vào NSNN nên tình hình
tài chính ảnh hưởng rất nhiều đến công tác nâng cao chất lượng nhân lực y tế.
Sự phát triển của khoa học công nghệ và ứng dụng trong y tế Trong giai đoạn
nền kinh tế hội nhập hiện nay, chúng ta được tiếp cận với các máy móc, công nghệ
35
hiện đại. Chính vì vậy, các tiêu chí đặt ra đối với nhân lực y tế cũng được nâng cao
theo đó. Khoa học kỹ thuật càng phát triển thì trình độ viên chức cũng càng phải
tăng cao. Và nếu không có nhân lực y tế giỏi thì đã tụt hậu một bước so với các
Bệnh viện khác. Ngành Y tế đang ngày một phát triển, cùng với đó là cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị y tế, máy móc, vật tư Y tế hiện đại, chính vì vậy yêu cầu nâng
cao chất lượng viên chức ngày càng đặt lên một tầm cao mới, bởi chỉ khi nâng cao
năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ
họ mới có thể dễ dàng sử dụng có hiệu quả các trang, thiết bị vật tư Y tế hiện đại.
Từ khi tổ chức thông tuyến bảo hiểm y tế (BHYT), người dân thường lựa
chọn những bệnh viện (BV) tuyến trên để khám chữa bệnh. Từ đó, nảy sinh tình
trạng hầu như các trạm y tế xã chỉ còn làm chức năng làm y tế dự phòng. Còn lại,
người dân đều tìm đến các cơ sở y tế đầy đủ tiện nghi hơn để khám chữa bệnh.
Đối với những TTYT huyện, việc cơ sở vật chất kỹ thuật xuống cấp, thiếu hụt
nguồn nhân lực chất lượng cao khiến cho việc khám chữa bệnh gặp nhiều khó
khăn..., gây nên tình trạng quá tải ở tuyến trên nhưng lại đìu hiu ở tuyến dưới. Sở
Y tế đã xây dựng đề án cho từng giai đoạn cụ thể để giải quyết những vướng mắc,
từng bước nâng cao chất lượng các cơ sở y tế. Tuy nhiên, để thực hiện được thì
vẫn còn rất nhiều khó khăn ở phía trước.
Hiện nay, chỉ một số ít bệnh viện tuyến huyện được đầu tư phát triển một số
kỹ thuật của tuyến trên (như phẫu thuật nội soi tiêu hóa, sản phụ khoa, kết hợp
xương đơn giản...). Nhiều khi có máy móc thiết bị nhưng lại không có người vận
hành nên đành chịu. Có những trường hợp gãy tay, ghép xương đơn giản, các bác
sĩ có thể làm được nhưng cũng phải chuyển lên tuyến trên vì không đủ thiết bị.
Hiện nay, tại tuyến huyện, việc triển khai các dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến còn
rất hạn chế do bác sĩ có tay nghề, chuyên môn sâu còn thấp, một số lĩnh vực chưa
được đào tạo đầy đủ như ngoại, sản, nhi, chẩn đoán hình ảnh. Trang thiết bị y tế
đầu tư cho tuyến huyện chủ yếu là nhóm trang thiết bị thiết yếu, cơ bản, còn thiếu
trang thiết bị hiện đại như: máy siêu âm màu 3D - 4D, hệ thống phẫu thuật nội soi,
hệ thống X-quang kỹ thuật số, máy sinh hóa tự động, cũng gây khó khăn đối với
36
việc cho phép y bác sỹ tiếp cận, sử dụng thành thạo.
Ba là, công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát chất lượng viên chức TTYT:
Công tác này giúp cho chất lượng viên chức các TTYT tuyến huyện phải được
bảo đảm thường xuyên, tránh lơ là các hoạt động về nâng cao chất lượng. Chủ thể
kiểm tra, đánh giá, giám sát có thể là chủ thể quản lý nhà nước như Sở y tế, UBND
cấp huyện hay bộ phận có chức năng trong chính TTYT như Phòng quản lý chất
lượng, Ban thanh tra nhân dân… Việc kiểm tra, đánh giá, giám sát thường tiến hành
với các nội dung như việc chỉ dẫn, đón tiếp, hướng dẫn, cấp cứu người bệnh, quyền
và lợi ích của người bệnh, số lượng và cơ cấu nhân lực bệnh viện, chất lượng nguồn
nhân lực, chế độ đãi ngộ và điều kiện, môi trường làm việc, lãnh đạo bệnh viện,
năng lực thực hiện kỹ thuật chuyên môn, hoạt động điều dưỡng và chăm sóc người
bệnh, năng lực thực hiện chăm sóc dinh dưỡng và tiết chế, chất lượng xét nghiệm;
quản lý cung ứng và sử dụng thuốc, nghiên cứu khoa học,đánh giá, đo lường, hợp
tác và cải tiến chất lượng và đánh giá hài lòng của bệnh nhân và nhân viên y tế tại
các bệnh viện. Điều này cho phép nhìn nhận lai một cách đúng đắn, nghiêm túc
chất lượng viên chức tại các cơ sở này.
Thông qua kiểm tra, các chủ thể kiểm tra, giám sát, đánh giá có thể đề nghị
các bệnh viện cần chú trọng công tác đào tạo liên tục cho bác sỹ, điều dưỡng để
nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu điều trị và chăm sóc bệnh nhân.
Việc đánh giá cũng trở thành cơ sở xây dựng kế hoạch và tiến hành các hoạt động
can thiệp nâng cao chất lượng bệnh viện nói chung và viên chức nói riêng. Điều
chỉnh các giải pháp, biện pháp tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động nâng cao
chất lượng viên chức, hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
Bốn là, bối cảnh kinh tế - xã hội:
Các bệnh viên tư ngày càng mở rộng và phát triển, nếu như vào năm 2011 có
102 bệnh viện tư nhân và bán công với 5.822 giường bệnh thì đến nay đã có 248
bệnh viện tư nhân với 21.048 phòng khám chuyên khoa, trên 15.475 giường bệnh.
Y tế tư nhân phát triển nhanh cả về quy mô và số lượng qua các năm. Năm 2018,
37
2019 tiếp tục thu hút sự tham gia của khu vực y tế tư nhân, một số cơ sở y tế tư
nhân có quy mô được thành lập mới. Điển hình là các bệnh viện như: Bệnh viện
Nhi Đức Tâm, Đăk Lăk (50 giường bệnh), Bệnh viện Mắt Cao Nguyên tại Gia Lai
(100 giường bệnh), Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Hải Phòng (180 giường
bệnh), Bệnh viện Phương Châu Sa Đéc (50 giường bệnh), Bệnh viện Đa khoa
Medlatec với một loạt cơ sở mới tại Hà Nội… Điều này gây áp lực đối với một số
bệnh viện tuyến quận/huyện trong việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá,
tăng cường đầu tư để có thể cạnh tranh với bệnh viện tư nhằm thu hút được bệnh
nhân, cải thiện thu nhập cho nhân viên và giữ bác sĩ giỏi.
Mức sống của người dân ngày càng được nâng cao. Tổng cục Thống kê, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư công báo kết quả sơ bộ khảo sát mức sống dân cư năm 2020
(KSMS 2020) trên phạm vi 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm
46.995 hộ đại diện cho toàn quốc, khu vực thành thị, nông thôn, 6 vùng địa lý,
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương. Hiện Việt Nam đã có gần 91% người dân
tham gia bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, chi phí y tế từ tiền túi hộ gia đình vẫn chiếm
43%, đây là tỷ lệ khá cao. Tại các nước phát triển, tỷ lệ này chỉ 14%, còn theo
khuyến cáo chung của Tổ chức Y tế Thế giới là khoảng 20%. Thu nhập bình quân
người/tháng chung cả nước năm 2020 theo giá hiện hành đạt khoảng 4.230 nghìn
đồng, bình quân mỗi năm trong thời kỳ 2016-2020, thu nhập người/tháng chung
cả nước tăng 8,1% [49]. Mức sống tăng thì nhu cầu và đòi hỏi của người dân đối
với chất lượng dịch vụ y tế ngày càng tăng đòi hỏi các cơ sở khám chữa bệnh nói
chung và TTYT tuyến huyện nói riêng phải không ngừng nâng cao chất lượng
viên chức cùng với cơ sở vật chất, kỹ thuật để cải thiện chất lượng dịch vụ.
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng viên chức tại một số trung tâm y
tế tuyến huyện và bài học rút ra
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng viên chức tại một số Trung tâm y
tế tuyến huyện
38
* Trung tâm Y tế huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình [9]:
TTYT huyện Lương Sơn đã xác định hướng đi dài hạn vẫn là không ngừng
nâng cao chất lượng toàn diện, song tập trung lựa chọn triển khai những kỹ thuật,
dịch vụ phù hợp đáp ứng nhu cầu của đại đa số nhân dân trên địa bàn, đó đó
Trung tâm tập trung tối đa nguồn lực cho việc nâng cao chất lượng viên chức của
bệnh viện để có thể sử dụng, cung cấp các dịch vụ kỹ thuật hiện đại. Hơn nữa, sau
hơn 2 năm chịu ảnh hưởng do đại dịch, hoạt động khám chữa bệnh của Trung tâm
cũng gặp nhiều khó khăn như: Số bệnh nhân ngoại trú và điều trị nội trú đều giảm,
ảnh hưởng nguồn thu khám chữa bệnh của đơn vị, trong khi cơ sở vật chất còn
thiếu, các thiết bị xét nghiệm phân tán, nhân lực chưa đồng bộ thiếu về lĩnh vực
chuyên sâu, thiếu bác sĩ có chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh đa khoa....
Xác định yếu tố con người góp phần quyết định đến chất lượng khám
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân nên Ban lãnh đạo Trung tâm đã xây
dựng kế hoạch dài hạn, khuyến khích, hỗ trợ cử cán bộ, bác sĩ đi đào tạo dài
hạn hoặc tham gia các lớp tập huấn chuyên môn do Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh tổ
chức hoặc cử đi học tập các bệnh viện tuyến trên (đặc biệt với những chuyên
ngành/khoa phù hợp với mô hình bệnh tật tại địa phương). Chỉ riêng 6 tháng
đầu năm 2022, đơn vị có 02 bác sĩ học sau đại học, 01 cán bộ học bác sĩ đa
khoa, 01 bác sĩ học định hướng Tai - Mũi - Họng. Ngoài ra, Trung tâm cử 65
lượt cán bộ tuyến huyện và 250 lượt cán bộ xã, y tế thôn bản tham gia các lớp
tập huấn bồi dưỡng tại các trung tâm tuyến tỉnh về các chuyên ngành, chương
trình khác nhau cả về dự phòng lẫn khám và điều trị.
Nhờ quá trình đào tạo, bồi dưỡng liên tục, nhân lực y tế của Trung tâm có sự
thay đổi cả số lượng và chất lượng, luôn sẵn sàng đảm nhận công việc bằng tinh
thần trách nhiệm cao nhất. Đến nay, TTYT huyện Lương Sơn hiện có 254 cán bộ,
trong đó tại Trung tâm là 130 cán bộ với 25 bác sĩ và Trạm Y tế xã là 124 cán bộ
với 17 bác sĩ… Trong quá trình làm việc, bác sĩ, nhân viên y tế của Trung tâm đã
39
thực hiện nghiêm túc các qui trình về khám bệnh, chẩn đoán, kê đơn thuốc điều trị
và làm hồ sơ bệnh án. Các thông tin về chăm sóc và điều trị người bệnh được ghi
vào hồ sơ, thông tin đầy đủ theo quy định, hồ sơ bệnh án được kiểm tra, đánh giá
thường quy.
Hướng tới chất lượng toàn diện, Ban lãnh đạo Trung tâm đẩy mạnh phong
trào thi đua học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tăng
cường công tác giáo dục tư tưởng cho cán bộ, bác sĩ nhân viên y tế, chú trọng đổi
mới phong cách phục vụ, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, bồi dưỡng Y đức nhằm
hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo Trung tâm đã
xây dựng quy trình khám chữa bệnh theo hướng đơn giản hoá, tiếp tục tiếp đẩy
mạnh chuyển đổi số trong hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đến
khám, điều trị và làm các thủ tục tại Trung tâm.
Sau 2 năm chịu ảnh hưởng do dịch Covid - 19, bằng những nỗ lực duy trì
nâng cao chất lượng bệnh viện, 6 tháng đầu năm 2022, lượng bệnh nhân quay trở
lại khám, điều trị tại các tuyến từ trạm y tế xã tới tại Trung tâm tuyến huyện tăng
dần trở lại. Cụ thể, ở tuyến huyện, số người khám bệnh 14.802 lượt, số bệnh nhân
điều trị nội trú là 2.902 lượt với tổng số ngày điều trị nội trú 20.353 ngày, công
suất sử dụng giường bệnh đạt 80,76%; còn ở các trạm y tế, tổng số người đến
khám là 33.369 lượt, bằng 46,6% kế hoạch năm.
Thời gian tới, để nâng cao sức khoẻ cho nhân dân, đem lại niềm tin yêu và sự
hài lòng cho người bệnh, TTYT huyện Lương Sơn có kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh
các giải pháp nâng cao hoạt động cải tiến chất lượng bệnh viện, đặc biệt là tranh
thủ các nguồn lực hợp pháp để tiếp tục đào tạo cán bộ y tế có trình độ đại học, sau
đại học, bồi dưỡng các chuyên khoa còn thiếu.
* Trung tâm Y tế huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang [1]:
Từ đầu năm đến tháng 11/2022, TTYT huyện đã khám bệnh cho 42.196 lượt
người, trong đó tại tuyến huyện là 19.495 lượt và tuyến xã là 22.701 lượt, tổng số
40
bệnh nhân điều trị nội trú là 3.715 bệnh nhân; khám và điều trị bằng y học cổ
truyền cho 5.595 bệnh nhân, xét nghiệm cho 49.473 bệnh nhân, chụp X quang cho
7.935 bệnh nhân, siêu âm 4.182 bệnh nhân, nội soi 1.301 bệnh nhân …cán bộ
trong bệnh viện đều thực hiện tốt quy chế chuyên môn, không để xảy ra sai sót
trong chuyên môn. Chất lượng khám chữa bệnh từng bước được nâng cao, cơ bản
đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Thực hiện tốt vệ sinh an
toàn lao động, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ, viên chức, lao động
trung tâm theo quy định của Bộ luật lao động.
Để có được thành tích này, điểm nhấn trong hoạt động chăm sóc sức khỏe
cho người dân của TTYT huyện từ đầu năm đến nay chính là việc xây dựng kế
hoạch hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên y tế tại các trạm y
tế, đặc biệt chú trọng các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Điều này
đã cho thấy sự quan tâm kịp thời, thiết thực của TTYT trong việc chăm sóc khỏe
và bảo về sức khỏe cho nhân dân trong huyện.
Bên cạnh đó, Trung tâm đã xây dựng kế hoạch, tổ chức các buổi hội thảo về
chuyên môn, xây dựng quy trình, phác đồ điều trị tại đơn vị. Tổ chức các buổi tập
huấn về cải tiến chất lượng bệnh viện, quy tắc giao tiếp ứng xử, nhiễm khuẩn bệnh
viện...Triển khai hiệu quả các kỹ thuật lâm sàng mới.
Để hoàn thành nhiệm vụ năm 2022 và nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe
cho người dân, TTYT huyện tiếp tục chú trọng chất lượng chuyên môn, y đức,
thái độ phục vụ của cán bộ, nhân viên y tế từ huyện đến cơ sở.
* Trung tâm Y tế Tân Yên, tỉnh Bắc Giang [15]:
Với quy mô giường bệnh là 210 giường, thực kê là 387 giường, trong những
năm qua để thực hiện tốt công tác KCB, hàng năm Trung tâm luôn quan tâm đến
việc đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại, phát triển các kỹ thuật mới nhằm nâng
cao chất lượng KCB. Nhiều kỹ thuật mới được triển khai tại đơn vị như: kỹ thuật
nội soi xử lý viêm phúc mạc tiểu khung; phẫu thuật nội soi cắt khối chửa ngoài tử
41
cung; kỹ thuật nội soi viêm phần phụ; phẫu thuật nội soi u nang buồng trứng….
Để làm chủ các trang thiết bị hiện đại, đơn vị đã cử nhiều lượt cán bộ đi học nâng
cao trình độ chuyên môn, đồng thời cử cán bộ đi đào tạo chuyên môn, kỹ thuật tại
các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương theo Dự án NORRED. Với nhiều kỹ
thuật mới được triển khai giúp bệnh nhân được điều trị ngay tại đơn vị, không
phải chuyển lên tuyến trên, giảm quá tải tại các bệnh viện tuyến tỉnh và trung
ương. Chỉ tính riêng 9 tháng đầu năm 2019, đã có 94.419 lượt bệnh nhân đến
KCB tại đơn vị, trong đó có 13.157 lượt bệnh nhân đến điều trị nội trú, công suất
sử dụng giường bệnh luôn đạt trên 90%.
Ngoài việc thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn KCB, Trung tâm còn đẩy
mạnh phong trào “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới
sự hài lòng của người bệnh”, nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử, thực hiện quy
trình KCB hợp lý, giải quyết mọi thắc mắc, phiền hà của người bệnh và người nhà
bệnh nhân. Trong khâu đón tiếp người bệnh, đơn vị đã chú trọng cải tiến việc
kiểm soát thủ tục hành chính, giám định BHYT để bảo đảm công bằng trong
KCB, thành lập đường dây nóng để tiếp nhận, xử lý các ý kiến phản ánh của
người bệnh về chất lượng dịch vụ KCB; đồng thời duy trì, củng cố hòm thư góp ý,
làm cơ sở chấn chỉnh lề lối làm việc, tác phong và tinh thần thái độ phục vụ nhân
dân của cán bộ y tế.
Ngoài ra, Trung tâm còn thường xuyên thực hiện việc xây dựng và áp dụng
các quy trình cải tiến chất lượng KCB: Quy trình chuyên môn, phác đồ điều
trị…để thực hiện tốt công tác KCB, đồng thời tổ chức tập huấn An toàn người
bệnh, giao tiếp xứng xử cho nhân viên y tế, phòng chống và kiểm soát tốt nhiễm
khuẩn tại nơi điều trị. Đây chính là cơ sở để Trung tâm luôn đạt và vượt các tiêu
chí về chất lượng KCB do Bộ Y tế đề ra. Trung tâm cũng thường xuyên lấy ý
kiến đánh giá của người sử dụng dịch vụ, tỷ lệ hài lòng của người bệnh luôn đạt
42
trên 80%.
Phát huy những kết quả đạt được, trong thời gian tới Trung tâm tiếp tục thu
hút nguồn nhân lực y tế có chất lượng cao, đẩy mạnh phát triển kỹ thuật mới, đa
dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, phát huy tiềm năng, trí tuệ và
huy động các nguồn lực đầu tư cho hoạt động KCB, đồng thời rèn luyện y đức,
thái độ phục vụ của nhân viên y tế kết hợp với cải cách đồng bộ các thủ tục hành
chính, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn của cán bộ viên chức để không ngừng nâng cao chất lượng khám,
chữa bệnh, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh.
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra
Một là, nhận thức tầm quan trọng của chất lượng viên chức đối với sự phát
triển của TTYT và việc tạo ra nguồn thu để nâng cao tính tự chủ tài chính của đơn
vị. Từ đó, xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, khuyến khích, hỗ trợ cử viên
chức, bao gồm cả y bác sỹ và viên chức phục vụ đi đào tạo dài hạn hoặc tham gia
các lớp tập huấn chuyên môn. Cử viên chức lãnh đạo, quản lý tham gia các khóa
bồi dưỡng, đào tạo về quản trị bệnh viện.
Hai là, đẩy mạnh phong trào thi đua học tập làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; tăng cường công tác giáo dục tư tưởng cho nhân viên
y tế, chú trọng đổi mới phong cách phục vụ, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, bồi
dưỡng Y đức nhằm hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Đẩy mạnh phong trào
“Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của
người bệnh”, nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử, thực hiện quy trình KCB hợp
lý, giải quyết mọi thắc mắc, phiền hà của người bệnh và người nhà bệnh nhân.
Ba là, thực hiện tốt các chế độ đặc thù thu hút viên chức giỏi, các chế độ
chính sách đãi ngộ, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho viên chức trung tâm theo
quy định của Bộ luật lao động.
Bốn là, xây dựng kế hoạch, tổ chức các buổi hội thảo về chuyên môn, xây
43
dựng quy trình, phác đồ điều trị tại đơn vị. Tổ chức các buổi tập huấn về cải tiến
chất lượng bệnh viện, quy tắc giao tiếp ứng xử, thành lập đường dây nóng để tiếp
nhận, xử lý các ý kiến phản ánh của người bệnh về chất lượng dịch vụ KCB; đồng
thời duy trì, củng cố hòm thư góp ý, làm cơ sở chấn chỉnh lề lối làm việc, tác
phong và tinh thần thái độ phục vụ nhân dân của viên chức y tế.
Năm là, đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại, phát triển các kỹ thuật mới
nhằm tạo điều kiện cho viên chức tiếp cận tới các kỹ thuật mới như: kỹ thuật nội
soi xử lý viêm phúc mạc tiểu khung; phẫu thuật nội soi cắt khối chửa ngoài tử
cung; kỹ thuật nội soi viêm phần phụ; phẫu thuật nội soi u nang buồng trứng….
cử nhiều lượt cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời cử cán bộ
đi đào tạo chuyên môn, kỹ thuật tại các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung
44
ương.
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 đã làm rõ khái niệm, đặc điểm của viên chức nói chung và viên
chức TTYT tuyến huyện nói riêng. Theo đó, viên chức là một thuật ngữ pháp lý
sử dụng để chỉ những người làm việc cho các ĐVSNCL (Public non-business
unit) – tổ chức chỉ có chức năng phục vụ cho QLNN, cung ứng dịch vụ công,
không sử dụng quyền lực nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Với vị trí
là ĐVSN y tế công lập trực thuộc Sở Y tế, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con
dấu, tài khoản riêng được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng,
TTYT tuyến huyện được giao chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật
về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, an toàn thực phẩm,
dân số, các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật. Viên chức TTYT tuyến
huyện có cơ cấu đa dạng, từ những người trực tiếp làm công tác chăm sóc sức
khỏe, khám chữa bệnh cho người dân cho tới những người làm công tác quản lý,
tổ chức, hành chính, phục vụ; được yêu cầu cao về trình độ chuyên môn và đạo
đức nghề nghiệp.
Chất lượng viên chức của TTYT tuyến huyện được hiểu là tập hợp các đặc
tính của đội ngũ viên chức TTYT tuyến huyện đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm
tại TTYT tuyến huyện, được cấu thành bởi các nội dung: (i) Trình độ chuyên
môn, năng lực công tác; ((ii) Kỹ năng, thái độ; (iii) Đạo đức nghề nghiệp; (iv) Về
sức khỏe. Chất lượng viên chức của TTYT tuyến huyện được đánh giá theo các
tiêu chí sau: Mức độ phù hợp về trình độ, năng lực của viên chức; mức độ hoàn
thành/kết quả công việc; hiệu quả công việc; mức độ quản trị tốt bệnh viện; mức
độ liêm chính trong công tác; mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ. Luận
văn xác định các điều kiện bảo đảm chất lượng viên chức của TTYT tuyến huyện
gồm các điều kiện chủ quan và khách quan gồm: (i) Điều kiện chủ quan: công tác
45
lãnh đạo, chỉ đạo; công tác tuyển dụng viên chức làm việc tại Trung tâm; công tác
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cho viên chức; công tác sử
dụng, đánh giá viên chức; chính sách đãi ngộ đối với viên chức; (ii) Điều kiện
khách quan: cơ sở chính trị, pháp lý; tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ;
công tác kiểm tra, đánh giá của các chủ thể QLNN; bối cảnh kinh tế - xã hội. Luận
văn cũng phân tích kinh nghiệm nâng cao chất lượng viên chức tại một số TTYT
tuyến huyện và rút ra các bài học để tham khảo đề ra các giải pháp phù hợp cho
46
TTYT huyện Thanh Ba.
Chương 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Khái quát về Trung tâm y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
TTYT Thanh Ba là đơn vị sự nghiệp Y tế hạng I trực thuộc Sở Y tế. TTYT
huyện Thanh Ba là đơn vị được thành lập trên cơ sở sáp nhập 02 đơn vị là Bệnh
viện đa khoa huyện Thanh Ba và TTYT huyện Thanh Ba, được thành lập đi vào
hoạt động từ ngày 01/5/2017 theo Quyết định số 830/QĐ-UBND ngày
14/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ. TTYT huyện Thanh Ba thực hiện
hai chức năng: Cung cấp các dịch vụ chuyên môn kỹ thuật về Y tế dự phòng;
Khám bệnh, chữa bệnh phục hồi chức năng và các hoạt động nâng cao sức khỏe
cho Nhân dân theo quy định của pháp luật. Trung tâm có cơ sở vật chất khang
trang, trang thiết bị máy móc hiện đại nằm trong khuôn viên rộng 25.000m2 tọa
lạc trên trục đường Tỉnh lộ 311, có địa chỉ tại Khu 11 - TT Thanh Ba - Huyện
Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ. Quy mô giường bệnh là 500 giường, trong đó là: 160
giường bệnh pháp lệnh, 340 giường bệnh xã hội hóa. Cơ cấu tổ chức gồm: Ban
Giám đốc và 19 khoa, phòng chuyên môn; 19 Trạm Y tế [18].
BAN GIÁM ĐỐC
05 PHÒNG CHỨC NĂNG
10 KHOA LÂM SÀNG
02 KHOA DỰ PHÒNG
19 TYT xã, thị trấn
04 KHOA CẬN LÂM SÀNG
- Khoa CĐHA
-
lý
- Khoa YTCC- Dinh dưỡng- An toàn thực phẩm
-
- Khoa KSBT- HIV/AIDS
- Phòng Kế hoạch nghiệp vụ
–TDCN - Khoa Xét nghiệm - Khoa Dược- TTB-VTYT - Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
- Khoa Khám bệnh - PKĐK Thanh Hà - - Khoa CC-HSTC-CĐ - Khoa Nội TH- Truyền nhiễm - Khoa Nhi - - Khoa YHCT-PHCN - Khoa Ngoại TH- GMHS - Khoa CSSKSS - Khoa Liên CK - Khoa Nội TM -
47
- Phòng TCKT - Phòng TCHC - Phòng ĐDưỡng - Phòng Quản chất lượng
TTYT huyện Thanh Ba được xếp hạng I theo Quyết định số 2007/QĐ-
UBND ngày 27/8/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ. Trung tâm chịu sự
quản lý, chỉ đạo chuyên môn của Sở Y tế về tổ chức biên chế, chuyên môn
nghiệp vụ, bổ nhiệm và đề bạt, quy hoạch cán bộ; chịu sự hướng dẫn về
chuyên môn, kỹ thuật của các đơn vị chuyên khoa đầu ngành tuyến tỉnh; chịu
sự quản lý nhà nước của UBND huyện Thanh Ba, chịu sự quản lý về kinh phí
của Sở Tài chính và Sở Y tế Phú Thọ. Là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng.
* Về nhiệm vụ:
TTYT huyện Thanh Ba thực hiện nhiệm vụ cụ thể như [19]:
- Thực hiện các hoạt động phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm,
HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân; tiêm chủng
phòng bệnh; y tế trường học; phòng, chống các yếu tố nguy cơ tác động lên
sức khỏe, phát sinh, lây lan dịch, bệnh; quản lý và nâng cao sức khỏe cho
người dân.
- Thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế; vệ
sinh và sức khỏe lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương
tích; vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng; giám sát chất lượng nước
dùng cho ăn uống, sinh hoạt và dinh dưỡng cộng đồng.
- Thực hiện các hoạt động phòng chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn;
tham gia thẩm định cơ sở đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên
địa bàn theo phân cấp; tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác này;
hướng dẫn, giám sát cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, ăn uống trong
việc bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và thực hiện các
nhiệm vụ khác có liên quan.
- Thực hiện sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng
48
theo quy định của cấp có thẩm quyền và giấy phép hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh cho các trường hợp bệnh nhân tự đến, bệnh nhân được chuyển
tuyến, bệnh nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên chuyển về để tiếp
tục theo dõi điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng; thực hiện các kỹ thuật,
thủ thuật, chuyển tuyến theo quy định của pháp luật; khám sức khỏe và chứng
nhận sức khỏe theo quy định; tham gia khám giám định y khoa, khám giám
định pháp y khi được chưng cầu.
- Thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình
trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em; phối hợp thực hiện công tác dân số, kế hoạch
hóa gia đình theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh phục vụ cho hoạt động
chuyên môn, kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm và nhu cầu
của người dân; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn sinh học tại
phòng xét nghiệm và an toàn bức xạ theo quy định.
- Thực hiện tuyên truyền, cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách
pháp luật của Đảng, Nhà nước về y tế; tổ chức các hoạt động truyền thông,
giáo dục sức khỏe về y tế, chăm sóc sức khỏe trên địa bàn.
- Chỉ đạo tuyến, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật đối với các phòng
khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh, trạm y tế xã, phường, thị trấn, y tế thôn
bản, cô đỡ thôn, bản và các cơ sở y tế thuộc cơ quan, trường học, công nông
trường, xí nghiệp trên địa bàn huyện.
- Thực hiện đào tạo liên tục cho viên chức thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định; tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực phụ trách cho nhân viên y tế thôn, bản và các đối tượng khác
theo phân công, phân cấp của Sở Y tế; là cơ sở thực hành trong đào tạo khối
ngành sức khỏe và hướng dẫn thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề khám
49
bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng và tiếp nhận
thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
chuyên môn theo phân cấp của Sở Y tế và quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện các dự án, chương trình y tế ở địa phương theo
phân công, phân cấp của Sở Y tế; tổ chức điều trị nghiện chất bằng thuốc thay
thế theo quy định của pháp luật; thực hiện kết hợp quân - dân y theo tình hình
thực tế ở địa phương.
- Thực hiện ký hợp đồng với cơ quan Bảo hiểm xã hội để tổ chức khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại TTYT và các đơn vị y tế thuộc TTYT theo
quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực liên quan.
- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quản lý nhân lực, tài chính, tài sản theo phân cấp và theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
- Một số nhiệm vụ trọng tâm mang chính chiến lược, giai đoạn (nếu có).
* Về viên chức của Trung tâm:
Bảng 2.1. Số lượng viên chức từ năm 2019 đến 2022
Năm Năm Năm Tình hình nhân sự Năm 2020 STT 2019 2021 2022
Lao động hưởng 288 261 256 274 lương NSNN 1
Lao động xã hội hóa 91 104 106 104 2
Tổng cộng 379 365 362 378
50
Nguồn: Báo cáo kết quả công tác Khám chữa bệnh năm 2019 [40]
Tính đến 01/11/2021 với tổng số 365 viên chức, trong đó cơ cấu viên
chức như sau: Cán bộ viên chức làm việc tại các khoa, phòng thuộc TTYT:
255 và tại các Trạm Y tế xã là: 110 viên chức. Bác sĩ là: 98, trong đó Bác sĩ
CKII: 02, Bác sĩ CKI: 21; Bác sĩ đa khoa: 75. Điều dưỡng: 115, Hộ sinh,
KTV: 21, Dược sĩ: 40, cán bộ khác: 91 người.
Bảng 2.2. Tỷ lệ cơ cấu viên chức theo định mức
Đơn vị tính người/giường bệnh
Cơ cấu, định mức theo TTLT số Định mức Đạt 08/2007/TTLT-BYT-BNV quy định
Tỷ lệ lâm sàng 60-65% 70,6%
Tỷ lệ cận lâm sàng và Dược 15-22% 15,5%
Tỷ lệ Quản lý, hành chính 18-20% 13,9%
Tỷ lệ Bác sĩ/Điều dưỡng, hộ sinh, KTV 1/3-1/3,5 1/2,8
Tỷ lệ Dược sĩ Đại học/Bác sĩ 1/8-1/15 1/0,04
Tỷ lệ Dược sĩ Đại học/Dược sĩ trung học 1/2-1/2,5 1/10,7
51
Nguồn: Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2017-2020 [35]
Bảng 2.3. Cơ cấu viên chức theo trình độ
GB (nếu có)
BS ở trình độ Đại học
BS ở trình độ Sau Đại học
Dƣợc sĩ
Điều dƣỡng
Hộ sinh
Kỹ thuật y*
TT
NỘI DUNG
ThS CKII TS
TỔNG NHÂN LỰC của Đv
Dự phòng
Nội trú
CK I
Tổng Dược sĩ
Đ H
SĐ H
Kế hoạch
Thực kê
Đa khoa
Tổng BS mọi trình độ
Tổng Điều dưỡng
ĐH trở lên
Tổng Hộ sinh
ĐH trở lên
Tổng Kỹ thuật y
ĐH trở lên
R H M
Y H C T
lƣợng
A
Số Nhân lực
17
120
120
58
14
2
1
4
1
18
2
3
Ở thời điểm 12/2012**
69
500
432
231
35
6
2
9
15
2
113
27
16
5
18
12
5
Ở thời điểm 12/2020**
Nhân lực TYT 12/2020 (nếu có)
B
động 2012-
Biến NL 2020
37
5
1
76
5
2
33
2
2
10
2
Tuyển dụng
5
3
1
22
2
Nghỉ hƣu
4
3
1
1
1
16
4
1
1
Chuyển công tác khỏi Đv
Ghi chú: * Kỹ thuật y: bao gồm tất cả nhân lực chuyên ngành khác được bổ nhiệm vào ngạch kỹ thuật y như cử nhân xét nghiệm, cử nhân PHCN, … ** Không bao gồm các TYT xã (đối với các TTYT) . Nguồn: Biểu thống kê tinh hình quy hoạch nhân lực giai đoạn 2016-2020 [29]
52
2.2. Thực trạng các nội dung cấu thành chất lƣợng viên chức tại
Trung tâm y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
2.2.1. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác
Theo thống kê mới nhất đến ngày 1/12/2022, trình độ chuyên môn của
viên chức như sau [30]:
* Khối điều trị: 222 viên chức
- Bác sĩ: 58 (Bs nội trú: 01. Bs CKII: 02. Bs CKI: 17. BSĐK: 29. Bs
RHM: 02; BSYHCT: 7)
- Y sĩ đa khoa: 01.
- Dược sĩ: 17 (CKI: 01; Đại học: 11; Cao đẳng: 01; Trung cấp: 04).
- Điều dưỡng: 109 (Đại học: 29; Cao đẳng: 41; Trung cấp: 39).
- Kỹ thuật viên: 10 (Đại học: 07; Cao đẳng: 02; Trung cấp: 01).
- Hộ sinh: 05 (Đại học: 01; Cao đẳng: 03; Trung cấp: 01
- Chuyên môn khác: 22 (Thạc sỹ kinh tế: 02; Đại học: 18; Cao đẳng: 01;
Trung cấp: 01).
* Khối dự phòng: 28 viên chức
- Tiến sỹ y khoa: 01
- Bác sĩ: 08 (CKI: 04; Đa khoa: 04).
- Y sĩ đa khoa: 02.
- Điều dưỡng: 03 (Đại học 02; Trung cấp: 01).
- Kỹ thuật viên: 01 (Đại học: 01).
- Hộ sinh: 01 (Cao đẳng: 01).
- Dược: 02 (Dược sỹ ĐH: 02);
- Chuyên môn khác Kế toán, YTCC: 10 (ĐH: 8; Cao đẳng: 01; sơ cấp: 01)
* Khối Y tế xã: 106 viên chức
- Bác sĩ: 28 (CKI: 03; BSĐK: 25);
53
- Y sĩ: 35 (Y sỹ đa khoa: 14; sản nhi: 11, YHCT: 10)
- Dược sĩ: 24 (Trung cấp: 24).
- Điều dưỡng: 13 (ĐH: 04; CĐ: 03; Trung cấp: 6)
- Hộ sinh: 06 (CĐ: 02 Trung cấp: 04)
Ngoài ra, về trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ viên chức: 80% viên
chức có chứng chỉ công nghệ thông tin cơ bản và ngoại ngữ. Trong đó, chứng
chỉ ngoại ngữ B1 khung châu Âu: 10 người, B2 khung châu Âu: 4 người,
chứng chỉ A2: 50 người và các chứng chỉ ngoại ngữ khác.
2.2.2. Về kỹ năng, thái độ
Tỷ lệ hài lòng của khách hàng nội trú, ngoại trú với thái độ ứng xử và
năng lực của viên chức một số khoa, phòng là khá cao như khoa nội, y học cổ
truyền, hồi sức cấp cứu. Chỉ có một số ít phản ánh của khách hàng về việc bảo
vệ, kế toán, điều dưỡng và bác sỹ có thái độ, giao tiếp chưa tốt, chưa quan
tâm, cáu bẳn và thiếu tôn trọng với khách hàng.
Biểu đồ 2.1. Hài lòng của khách hàng nội trú về thái độ ứng xử, năng lực
chuyên môn của NVYT năm 2021
54
Nguồn: Báo cáo kết quả hài lòng người bệnh năm 2021 [23]
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng ngoại trú với thái độ ứng xử,
năng lực chuyên môn của nhân viên y tế năm 2021
Nguồn: Báo cáo kết quả hài lòng người bệnh năm 2021 [23]
2.2.3. Về đạo đức nghề nghiệp
Trong ba năm gần đây, cơ quan thanh tra không nhận được đơn thư hoặc
ý kiến, kiến nghị của viên chức và người bệnh, người nhà người bệnh.
Thanh tra tỉnh Phú Thọ tiến hành thanh tra theo Quyết định số 160/QĐ-TTr
ngày 20/9/2019: Biên bản thanh tra việc sử dụng quỹ bảo hiểm y tế, mua sắm
trang thiết bị y tế và vật tư tiêu hao, đấu thầu thuốc chữa bệnh ngày 06/3/2020;
Biên bản làm việc về việc thực hiện các nghĩa vụ thuế, phí với NSNN; Biên bản
thanh tra về việc thi công công trình Nhà điều trị theo yêu cầu do Công ty TNHH
An Phát Hải Anh không phát hiện sai phạm. Việc thực hiện quy chế chi tiêu nội
bộ cụ thể, rõ ràng, công khai các định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu trong các
cơ quan, công tác quản lý, điều hành Ngân sách đảm bảo chặt chẽ và hiệu quả;
thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại
đúng tiêu chuẩn, quản lý sử dụng ngân sách đúng mục đích, chế độ, định mức
quy định theo chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí.
Viên chức thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên theo chỉ đạo của UBND
tỉnh và các Sở ban ngành trực thuộc. Việc mua sắm tài sản luôn thực hiện theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ hiện hành, đặc biệt là các quy định của
55
Luật Đấu thầu, đẩy mạnh việc mua sắm tập trung để nâng cao hiệu quả và tiết
kiệm trong mua sắm tài sản. Việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, trang thiết
bị phục vụ công tác đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ, trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Viên chức phát huy khả năng chuyên môn, trong thực thi nhiệm vụ, có
kế hoạch đào tạo và bố trí thời gian lao động hợp lý không để lãng phí nguồn
kinh phí đào tạo nhân lực cũng như đảm bảo giờ giấc làm việc hiệu quả.
Trong năm 2019, 2020, 2021 chưa phát hiện vụ việc vi phạm lãng phí [24]
[25] [26].
2.2.4. Về sức khỏe
Theo kết quả khám sức khẻo định kỳ của viên chức Trung tâm y tế
huyện Thanh Ba, kết quả khám sức khỏe của viên chức cụ thể như sau:
Bảng 2.4. Kết quả khám sức khỏe hàng năm của viên chức
Năm Năm Năm Năm Phân loại sức khỏe STT 2019 2020 2021 2022
1 Loại I 354 353 345 346
2 Loại II 24 24 31 30
3 Loại III 1 1 2 2
4 Loại IV 0 0 0 0
Nguồn: Báo cáo kết quả khám sức khỏe định kỳ của Trung tâm y tế
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
Trong đó: Loại I: Cả 13 chỉ số đều đạt loại I, xếp loại rất khỏe; Loại II: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất ở loại II, xếp loại khỏe; Loại III: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất ở loại III, xếp loại trung bình; Loại IV: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất ở loại IV, xếp loại yếu; Loại V: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất ở loại V, xếp loại rất yếu.
56
Các viên chức có tình trạng sức khỏe loại II, III được Trung tâm y tế huyện Thanh Ba xem xét, lên kế hoạch điều chuyển sang các khoa, phòng khác, công việc phù hợp hơn.
2.3. Thực trạng các điều kiện bảo đảm chất lƣợng viên chức tại
Trung tâm y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
2.3.1. Thực trạng các điều kiện chủ quan
* Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền và đội ngũ
lãnh đạo Trung tâm y tế huyện Thanh Ba:
Thời gian qua, việc bảo đảm chất lượng viên chức TTYT huyện Thanh
Ba luôn nhận được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Sở Y tế Phú Thọ; sự
quan tâm giúp đỡ của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
huyện Thanh Ba; sự quan tâm tạo điều kiện, hỗ trợ đào tạo chuyên môn của
các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến Trung ương. Ban Giám đốc của TTYT
Thanh Ba luôn có sự đồng thuận, thống nhất cao.
Được sự quan tâm của Đảng ủy, Ban Giám đốc TTYT đã chỉ đạo về
công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao
trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng cơ bản về quản
lý nhà nước và các kiến thức bổ trợ khác cho viên chức. Qua đó, từng bước
hình thành cán bộ, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo
đức tốt, tận tụy với công việc, đủ năng lực hoàn thành chức trách nhiệm vụ
được giao. Phòng Kế hoạch nghiệp vụ phối hợp với phòng Tổ chức hành
chính đã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo giai đoạn và
hàng năm, đồng thời triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng tới toàn thế viên
chức trong toàn đơn vị.
Thực hiện chính sách tinh gọn biên chế của Nhà nước, TTYT huyện
Thanh Ba cũng thành lập Ban chỉ đạo về tinh giản biên chế của TTYT (gồm
các đồng chí trong Ban chấp hành Đảng ủy TTYT; đại diện các tổ chức đoàn
thể), tổ chức hội nghị viên chức toàn trung tâm để tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt chế độ, chính sách nhằm nâng cao nhận thức cho viên chức và
57
người lao động trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế chế cho cả
giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021, giúp cho viên chức và người lao động
nắm chắc chế độ được hưởng khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Ban
chỉ đạo cũng họp xét thống nhất các đối tượng được tinh giản biên chế theo
đúng qui định của pháp luật.
Lãnh đạo cũng chỉ đạo việc xây dựng và ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng viên chức lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2016 – 2021; Kế hoạch phát
triển nhân lực y tế TTYT huyện Thanh Ba giai đoạn 2017-2020 và định
hướng đến năm 2025. Trong đó xác định rõ mục tiêu định tính và cả định
lượng (Phụ lục 1) để đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho
viên chức.
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ viên chức hài lòng năng lực xử lý, điều hành giải quyết
công việc hiệu quả của lãnh đạo năm 2021
Nguồn: Báo cáo kết quả hài lòng nhân viên y tế năm 2021 [27]
* Công tác tuyển dụng, thu hút viên chức có trình độ cho TTYT huyện
Thanh Ba:
Những năm gần đây, TTYT huyện Thanh Ba thực hiện nhiều chính sách
do cấp trên ban hành hoặc tự ban hành để thu hút nhân sự có chất lượng cao
vào công tác. Thực hiện theo Quyết định số 3404/2007/QĐ-UBND ngày
58
19/12/2007 của UBND tỉnh quy định sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy
các trường công lập loại giỏi, tốt nghiệp Thạc sĩ, Tiến sĩ các trường đại học
trong và ngoài nước có chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của tỉnh và có
nguyện vọng về công tác tại tỉnh thì được tuyển dụng đặc cách không phải
qua thi tuyển, xét tuyển. Để thu hút, xây dựng và nâng cao chất lượng viên
chức Y tế có trình độ đại học và sau đại học; Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Sở Y tế;
TTYT huyện Thanh Ba đã có nhiều giải pháp; trong đó đã xây dựng và ban
hành cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút về đơn vị cũng như động viên,
khuyến khích cán bộ, công chức đi học.
Thực hiện Văn bản số 155/SYT-TCCB ngày 23/02/2013 của Sở Y tế
tỉnh Phú Thọ về việc hướng dẫn định mức hỗ trợ bác sỹ đi học và chế độ thu
hút bác sỹ, bác sĩ sau đại học về làm việc tại các đơn vị trực thuộc Sở Y tế;
Hằng năm TTYT có sửa đổi bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ về chế độ thu
hút đối với Bác sĩ và bác sĩ sau Đại học cụ thể: Đối với bác sỹ đa khoa hệ 6
năm tốt nghiệp loại giỏi hỗ trợ 100 triệu đồng; tốt nghiệp loại khá hỗ trợ 80
triệu đồng; tốt nghiệp loại trung bình hỗ trợ 60 triệu đồng; Các sinh viên
(chính quy) đang học hệ Bác sĩ đa khoa có nguyện vọng về công tác lâu dài
tại TTYT (trên 15 năm) hỗ trợ trong thời gian học năm thứ 5 hỗ trợ 30 triệu
đồng/10 tháng/năm; Các sinh viên (chính quy) đang học hệ Bác sĩ đa khoa có
nguyện vọng về công tác lâu dài tại TTYT (trên 15 năm) hỗ trợ trong thời
gian học năm thứ 6 hỗ trợ 50 triệu đồng/10 tháng/năm; Hiện tại TTYT đang
nuôi 04 sinh viên Y5 và Y6; Bác sỹ chuyên khoa có trình độ sau đại học mức
hỗ trợ thu hút đối với Bác sỹ CKI; Tiến sỹ y khoa: 200 triệu đồng; Bố trí nhà
ở tại khu tập thể dành cho cán bộ, viên chức bệnh viện; Hỗ trợ tiền thuê nhà
hàng tháng cho cán bộ [35].
TTYT cử viên chức đến liên hệ trực tiếp với ban giám hiệu trường Đại
học Y khoa Thái Nguyên, Đại học Y Hà Nội nhằm thu hút đối tượng Bác sỹ
59
đa khoa chính quy hệ 6 năm mới tốt nghiệp về làm việc tại trung tâm. Đơn cử
như năm 2019, TTYT huyện Thanh Ba thu hút 06 Bác sỹ chính quy hệ 6 năm
liên tục về công tác lâu dài tại TTYT (trên 15 năm) [28].
Đồng thời với việc tuyển mới người có trình độ, TTYT cũng thực hiện
công tác tinh gọn biên chế theo chính sách, quy định của nhà nước trên cơ sở
rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại viên chức trong
đơn vị. TTYT xây dựng đề án và thực hiện nghiêm túc việc tinh giản biên chế
trong 05 năm (2017 - 2021) và từng năm theo đúng quy định tại Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh; trong đó, phải xác định tỷ lệ tinh giản
biên chế đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế được giao năm 2015, xây dựng
đề án tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo lộ trình từ năm
2017 đến năm 2021 đảm bảo đúng qui định. Trung tâm cũng lên kế hoạch
trong 5 năm (giai đoạn 2017 - 2021), thực hiện tinh giản 18 biên chế, đạt tỷ lệ
5,0% số biên chế được giao năm 2017, từ năm 2018 đến năm 2021 mỗi năm
tinh giản 05 người [29]. Tổ chức hội nghị toàn thể viên chức tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt các văn bản liên quan đến việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế. Thông báo danh sách các đối tượng trong độ tuổi xem xét tinh
giản biên chế. Ban chỉ đạo họp rà soát, quyết định các đối tượng trong diện
được tinh giản biên chế, chính sách thôi việc. Hoàn thiện hồ sơ cán bộ tinh
giản biên chế gửi Sở Y tế 2 kỳ/năm trước ngày 10/3 và 10/9 hằng năm.
* Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, đạo
đức nghề nghiệp cho viên chức Trung tâm y tế huyện Thanh Ba:
TTYT huyện Thanh Ba thực hiện nhiều chính sách ưu đãi trong đào tạo
cho viên chức như hỗ trợ 1 lần, học phí, sinh hoạt phí, hỗ trợ qua thu nhập
tăng thêm, hỗ trợ khác: Đơn vị chi 100% tiền học phí, kinh phí đào tạo cho
các đồi tượng tham gia đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn; Hỗ trợ tiền
60
thuê nhà cho các viên chức tham gia đào tạo; Hỗ trợ tiền đi học hàng tháng.
Các chế độ khác của viên chức trong thời gian tham gia đào tạo được hưởng
bằng hoặc cao hơn viên chức làm việc tại cơ quan (theo phân loại lao động và
bằng cấp chuyên môn) [40].
Hàng năm TTYT có ban hành, sửa đổi và bổ sung Quy chế chi tiêu nội
bộ của TTYT cho phù hợp với yêu cầu thực tế tại TTYT như: Chi đào tạo y
sỹ lên bác sỹ; bác sỹ chuyên khoa cấp I; đào tạo cầm tay chỉ việc đáp ứng nhu
cầu chuyên môn của TTYT; các lớp đào tạo ngắn hạn nâng cao trình độ chính
trị và chuyên môn; nghiên cứu đề tài khoa học,... cụ thể:
Bác sỹ được Sở Y tế cử đi học tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa cấp II, bác sỹ
chuyên khoa cấp I. Ngoài tiền hỗ trợ theo định mức của UBND tỉnh cho viên
chức đi học sau đại học. TTYT hỗ trợ cho viên chức đi học theo các mức sau:
Hỗ trợ đi học tiến sỹ y khoa hỗ trợ trong 3 năm đầu mỗi tháng 5 triệu x10
tháng/năm, Hỗ trợ đi học bác sỹ chuyên khoa II: hỗ trợ trong 2 năm đầu mỗi
tháng 2 triệu x10 tháng/năm, Hỗ trợ bác sỹ đi học Thạc sỹ, bác sỹ chuyên
khoa I: hỗ trợ trong 2 năm đầu mỗi tháng 2 triệu x10 tháng/năm, Hỗ trợ Điều
dưỡng đi học sau ĐH, Dược sỹ đi học sau Đại học Hỗ trợ trong 2 năm, mỗi
tháng 01 triệu x10 tháng/năm [30]. Trung tâm cũng ban hành kế hoạch riêng
về đào tạo, bồi dưỡng viên chức quản lý quy định cụ thể về nội dung đào tạo,
61
bồi dưỡng, kinh phí, các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện kế hoạch [44].
Bảng 2.5. Kết quả đào tạo đại học từ năm 2018-2021
Đào tạo Đại học Trong đó
STT Năm
Tổng số
BSĐK YTCC Dƣợc
Khác
Điều dƣỡng
KTV Y
Hộ sinh
2016
7
1
4
3
1
15
2017
8
7
1
2
16
2018
3
13
2
4
3
22
2019
1
2
72
4
75
2020
2
2
1
5
5
2021
2
1
6
3
Tổng số 136
Nguồn: Biểu thống kê số lượng đi đào tạo giai đoạn 2016-2021 [31]
Bảng 2.6. Kết quả đào tạo sau đại học từ năm 2016-2021
Đào tạo Thạc sĩ/CKI
Đào tạo CKII/Tiến sĩ
Trong đó
STT Năm
Tổng số
Tổng số
YTCC Dƣợc
Khác
Y học
Điều dƣỡng
4 3 3 2
2 2
1
Trong đó Tổ chức quản lý y tế 1 1 1
1 2 3 4 5 6
1 5 4 2 3 5
1 0 1 0 0 1
20
3
2016 2017 2018 2019 2020 2021 Tổng số Nguồn: Biểu thống kê số lượng đi đào tạo giai đoạn 2016-2021 [31]
62
Bảng 2.7. Tổng số lƣợt viên chức đƣợc cử đi bồi dƣỡng năm 2018-2021
Chia ra
Mã số Tổng số Trong nƣớc Ngoài nƣớc Trong đó: Nữ Trong đó: Nữ
2 3 4 5 B A
1=(2+4 ) 0 0
133 1 15 115 2 133 1 15 115 2 85 1 11 72 1
13 13 8
Tổng số 1. Theo nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng a) Chuyên môn Tiến sỹ/CKII Thạc sỹ Đại học Cao đẳng Trung cấp b) Lý luận chính trị Cao cấp Trung cấp Sơ cấp 8 5 8 5 5 3
Nguồn: Báo cáo công tác đào tạo bồi dưỡng năm 2020 [32]
Ngoài đào tạo về chuyên môn, viên chức còn được cử đi đào tạo về kỹ
năng mềm, quản lý và truyền thông:
Bảng 2.8. Kết quả đào tạo kỹ năng mềm, quản lý, truyền thông năm 2021
Địa điểm tổ chức
TT Thời lƣợng Tên chủ đề kỹ năng mềm, quản lý, truyền thông cần đào tạo Số lƣợng học viên đăng ký Tại cơ sở
1 1 1 tháng Tại BV Bạch Mai X
2 2 1 tháng X
3 Đào tạo giảng viên Quản lý chất lượng bệnh viện Quản lý điều dưỡng 1 tháng X
63
1 Nguồn: Báo cáo công tác đào tạo bồi dưỡng năm 2021 [33]
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn và các văn bản chỉ đạo của Sở Y tế,
TTYT đã triển khai tập huấn tới viên chức trong đơn vị một số nội dung: Tập
huấn theo Thông tư 43/2018/TT-BYT ngày 26/12/2018 về hướng dẫn phòng
ngừa sự cố y khoa trong cơ sở y tế: Có 250 viên chức tham dự tập huấn; Tập
huấn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường tuýp 2” cho 38 bác sỹ
trẻ, 05 bác sỹ tại các phòng khám mãn tính, 12 bác sỹ thuộc khối Nội Nhi; Phối
hợp với BVĐK tỉnh Phú Thọ đào tạo chuyên ngành về tim mạch, đọc điện tâm
đồ tại TTYT cho các Bác sỹ tuyến huyện và tuyến xã; Đào tạo, tập huấn truyền
thông về quản lý chất thải (02 ngày, mỗi ngày 210 học viên tham gia); Phối hợp
triển khai đào tạo quản lý chất thải y tế thuộc Dự án hỗ trợ xử lý „chất thải bệnh
viện cho 80 học viên; 02 lớp Đào tạo kỹ năng truyền thông, tư vấn GDSK cho
Bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, hộ sinh, dược sỹ trong đơn vị; Tập huấn về kỹ
năng giao tiếp, ứng xử cho 100% cán bộ, viên chức trong đơn vị; Triển khai học
tập các Nghị quyết của Đảng các cấp tới các Đảng viên trong các Chi bộ trong
Đảng bộ; Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật tới toàn thể viên chức; Phối
hợp cùng Hội đồng NCKH cơ sở tham gia triến khai và tổ chức thành công Hội
nghị khoa học thường kỳ và Sinh hoạt khoa học theo chuyên đề. Trung tâm cũng
xây dựng kế hoạch và cử đi đào tạo điều dưỡng, hộ sinh đạt chuẩn chức danh
nghề nghiệp. Tổ chức các lớp tập huấn về tâm lý y học, kỹ năng giao tiếp, quy
tắc ứng xử, công tác xã hội, đạo đức nghề nghiệp.
Tăng cường hợp tác chuyển giao kỹ thuật đang là một bước tiến mới của
TTY huyện Thanh Ba trong công tác đào tạo và chuyển giao các kỹ thuật
chuyên sâu góp phần vào việc nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh theo
hướng hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa. Thường xuyên tổ chức các buổi hội
thảo, khám bệnh và phẫu thuật chuyên gia với các Giáo sư, bác sĩ hàng đầu tại
các bệnh viện tuyến Trung ương như: Viện tim mạch Trung ương; Bệnh viện
Bạch Mai; Bệnh viện hữu nghị Việt Đức...từng bước đưa dịch vụ kỹ thuật cao
đến gần hơn với người bệnh, giảm thiểu chi phí cho người bệnh và giảm tải
64
cho bệnh viện tuyến trên.
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ viên chức hài lòng TTYT tạo điều kiện cho nâng cao trình độ năm 2021
Nguồn: BC khảo sát hài lòng nhân viên y tế năm 2021[27]
* Công tác sử dụng, đánh giá viên chức tại Trung tâm y tế huyện
Thanh Ba:
TTYT tiến hành bố trí, sử dụng viên chức tương đối phù hợp với chuyên môn, năng lực và yêu cầu của vị trí công tác. Qua kết quả khảo sát trên tổng số 155 viên chức được bệnh viện tiến hành năm 2021 cho thấy tỷ lệ hài lòng theo các nội dung cụ thể trong việc bố trí, sử dụng viên chức của TTYT như sau:
Biều đồ 2.5. Tỷ lệ viên chức hài lòng với việc phân công nhiệm vụ năm 2021
65
Nguồn: Báo cáo khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ hài lòng với việc phân chia công việc ngoài giờ hành chính năm 2021
Nguồn: Báo cáo khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]
Kết quả khảo sát cũng cho thấy việc công bố các tiêu chuẩn chức danh
để tạo cơ sở cho viên chức phấn đấu, thăng tiến về chức nghiệp được thực
hiện tương đối tốt, việc bổ nhiệm viên chức có năng lực, trình độ, có kết quả
hoàn thành công việc tốt cũng được thực hiện tương đối tốt, đem lại sự hài
lòng cho viên chức:
Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ hài lòng với việc công khai tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo năm 2021
66
Nguồn: BC khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]
Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ viên chức hài lòng đối với việc thực hiện chính sách
bổ nhiệm năm 2021
Nguồn: BC khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]
TTYT còn chủ động xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá viên chức có cơ
sở khen thưởng, động viên kịp thời những tập thể và cá nhân điển hình trong
việc nâng cao trình độ chuyên môn và rèn luyện y đức. Xử lý nghiêm minh về
văn hóa ứng xử của thầy thuốc với bệnh nhân và nhân dân, thực hiện nghiêm
túc các quy định về y đức của người cán bộ y tế dù ở bất cứ cương vị nào.
- Chính sách đãi ngộ đối với viên chức TTYT huyện Thanh Ba:
Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ chung của nhà nước, TTYT huyện
Thanh Ba đã mở rộng đối tượng để mọi viên chức y tế đề được hưởng chế độ
phụ cấp ưu đãi nghề; nâng định mức ưu đãi nghề cho các lĩnh vực: Lây, Xét
nghiệm, Nhi, Ngoại, HSCC, KSNK; áp dụng chế độ phụ cấp trực, chế độ phụ
67
cấp phẫu thuật, thủ thuật.
Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ viên chức hài lòng với lƣơng, thƣởng và thu nhập năm 2021
Nguồn: Báo cáo khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]
Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ viên chức hài lòng với các chính sách đãi ngộ khác năm 2021
68
Nguồn: BC khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]
Kết quả này cho thấy mức độ hài lòng của của viên chức đối với lương,
thưởng và các chế độ đãi ngộ khác như phụ cấp nghề, phụ cấp độc hại, chế độ
bảo hiểm, khám sức khỏe, hỗ trợ ốm đau, phức lợi, tham quan, nghỉ dưỡng là
khá cao, tỷ lệ không hài lòng thấp.
Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế nhất định đặt ra, việc thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính những năm gần đây đặt ra áp lực rất lớn đối với TTYT trong
việc đảm bảo thu nhập cho người lao động khi phải tự chủ về chi đầu tư, xây
dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, do đó, nguồn thu để chi thường xuyên rất hạn
chế. Kết quả khảo sát cũng cho thấy vẫn còn tỷ lệ không hài lòng, thậm chí
còn tỷ lệ rất không hài lòng đối với một số chính sách về lương chưa tương
xứng với năng lực, thu nhập tăng thêm chưa tương xứng với cống hiến, phân
chia thu nhập tăng thêm chưa hợp lý và việc tổ chức tham quan, nghỉ dưỡng
còn hạn chế.
2.3.2. Thực trạng các điều kiện khách quan
* Các văn bản, hướng dẫn, quy định của cơ quan có thẩm quyền và
Trung tâm y tế huyện Thanh Ba:
Trước hết, những năm vừa qua, Nhà nước đã ban hành, sửa đổi, bổ sung
nhiều văn bản liên quan đến viên chức nói chung và viên chức y tế nói riêng,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng viên chức của TTYT
huyện Thanh Ba. Cụ thể như: Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của các đơn vị SNCL và Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 19-NQ/TW; Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 7/10/2020 của Chính
phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể ĐVSNCL; Luật Viên chức số
58/2010/QH12 ngày 15/11/2010; Nghị định số 115/202020/NĐ-CP ngày
69
25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 của Bộ Y tế về hướng dẫn đào
tạo liên tục cán bộ y tế; Thông tư số 6/2020/TT- BNV ngày 02/12/2020 của
Bộ Nội Vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng
ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của liên Bộ Y
tế, Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế trong các cơ sở y tế Nhà nước.
Hai là, UBND tỉnh Phú Thọ, Sở y tế cũng ban hành nhiều chính sách,
quy định đối với viên chức và các chính sách, quy định trực tiếp để thực hiện
các biện pháp nâng cao chất lượng viên chức nói chung và viên chức của các
TTYT tuyến huyện nói riêng như: Nghị quyết số 172/2008/NQ-HĐND ngày
16/12/2008 của HĐND tỉnh về việc thông qua đề án đào tạo đội ngũ cán bộ,
công chức có trình độ cao tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; Quyết định số
3474/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ về việc
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và biên chế cho các cơ
quan, đơn vị trực thuộc tỉnh Phú Thọ quản lý; Văn bản số 1304/UBND-VX3
ngày 08/4/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc triển khai thủ tục đầu tư các
Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa công lập thuộc Sở Y tế và giao chỉ tiêu
giường bệnh xã hội hóa; Quyết định số 830/QĐ-UBND ngày 14/4/2017 của
UBND tỉnh Phú Thọ về việc sáp nhập TTYT và Bệnh viện Đa khoa huyện để
thành lập TTYT huyện tại 05 huyện: Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Thanh
Sơn, Thanh Ba; Quyết định số 938/QĐ-SYT ngày 21/9/2021 của Sở Y tế tỉnh
Phú Thọ về việc Phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu, số lượng vị trí việc
làm phục vụ giường bệnh xã hội hóa của Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba giai
đoạn 2021-2025; Quyết định số 2975/QĐ-SYT ngày 13/7/2017 của Giám đốc
70
Sở Y tế tỉnh Phú Thọ về việc ban hành “Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy và công chức, viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Y tế”; Nghị
quyết số 153/2008/NQ-HĐND ngày 13/10/2008 của HĐND tỉnh về việc phê
duyệt quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Phú Thọ đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020.
Ba là, trên cơ sở các chính sách, quy định của nhà nước, của tỉnh và Sở y
tế, TTYT huyện Thanh Ba ban hành nhiều văn bản để bảo đảm chất lượng
viên chức của đơn vị như: Đề án vị trí việc làm và cơ cấu, số lượng vị trí việc
làm phục vụ giường bệnh xã hội hóa, của TTYT huyện Thanh Ba, giai đoạn
2017 - 2020; Quyết định số 938/QĐ-SYT ngày 21/9/2021 của Sở Y tế tỉnh
Phú Thọ về việc Phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu, số lượng vị trí việc
làm phục vụ giường bệnh xã hội hóa của Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba giai
đoạn 2021-2025”; Quyết định số 1185 /QĐ-SYT ngày 16/10/2018 của Sở Y tế
tỉnh Phú Thọ về việc tuyển dụng viên chức theo chỉ tiêu giường bệnh xã hội
hóa đối với TTYT huyện Thanh Ba; Quyết định số 830/QĐ-UBND ngày 14
tháng 4 năm 2017 của Chủ UBND tỉnh Phú Thọ về việc sáp nhập TTYT và
Bệnh viện đa khoa huyện để thành lập TTYT huyện tại 05 huyện: Cẩm Khê,
Đoan Hùng, Hạ Hòa, Thanh Ba, Thanh Sơn.
* Tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ của TTYT huyện
Thanh Ba:
TTYT huyện Thanh Ba là cơ sở y tế vệ tinh của bệnh viện đa khoa tỉnh
Phú Thọ và các bệnh viện tuyến Trung ương. Chính vì vậy, Trung tâm đã
nhận được sự hỗ trợ trong công tác đào tạo cán bộ, chuyển giao chuyên môn
kỹ thuật từ các bệnh viện hạt nhân. Đến nay, Trung tâm đã thực hiện được
90% danh mục kỹ thuật loại II và 46% danh mục kỹ thuật loại I và đặc biệt,
trang thiết bị của trung tâm ngày càng được đầu tư hiện đại và đồng bộ. Cụ
thể như, Trung tâm đã ứng dụng nhiều kỹ thuật chuyên sâu như gây mê hồi
71
sức, phẫu thuật thay khớp, phẫu thuật chấn thương, Hệ thống xét nghiệm RT-
PCR phục vụ công tác phòng chống dịch Covid-19, máy Xquang kỹ thuật số,
Siêu âm màu 3D, 4D, Siêu âm tim, Điện tim, Xét nghiệm sinh hóa; Nội soi dạ
dày, đại trực tràng; Nội soi TMH, hệ thống bàn mổ, đèn mổ đồng bộ, hệ thống
phẫu thuật nội soi ổ bụng tiết niệu, 01 máy CT 16 dãy, máy chạy thận nhân
tạo, máy sinh hóa tự động, Xét nghiệm lao bằng máy phân tử tự động đã được
trang bị, tạo điều kiện cho viên chức sử dụng thành thạo các trang thiết bị hiện
đại, nâng cao kỹ năng.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị từng bước đã được nâng cấp và hiện đại
hóa. Cơ sở khám chữa bệnh được đầu tư xây dựng khang trang đáp ứng nhu
cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Khối nhà khám bệnh và điều trị theo yêu
cầu 5 tầng, khối nhà điều trị chất lượng cao 7 tầng đi vào hoạt động có hiệu
quả. Các khối nhà chuyên môn còn lại như Nhà Khoa Ngoại sản, Chuyên
khoa TMH-Mắt-RHM, Nhà Khoa YHCT và PHCN đã được đầu tư sửa chữa
để phục vụ người bệnh. Vườn hoa cây cảnh được đầu tư tạo không gian môi
trường Xanh - Sạch - Đẹp cho khuôn viên bệnh viện [11].
Công tác hành chính tiếp tục được cải cách mạnh mẽ, đặc biệt là hệ
thống công nghệ thông tin ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho viên chức trong quá trình thực hiện các thủ tục, quy trình.
TTYT Thanh Ba đã thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong cơ quan hàng năm đơn vị
xây dựng kế hoạch cải cách hành chính; quy chế chi tiêu nội bộ cụ thể, rõ
ràng, công khai các định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu trong các cơ quan,
công tác quản lý, điều hành Ngân sách đảm bảo chặt chẽ và hiệu quả; thực
hiện quản lý, sử dụng tài sản công, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại
đúng tiêu chuẩn, quản lý sử dụng ngân sách đúng mục đích, chế độ, định mức
quy định theo chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí. Trung tâm thực hiện chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21
72
tháng 6 năm 2021 của Chính phủ.
Thực hiện nghiêm các quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng
dẫn thực hiện trong các khâu: Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí NSNN. Thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên theo chỉ đạo của Uỷ
ban nhân dân tỉnh và các Sở ban ngành trực thuộc. Việc mua sắm tài sản luôn
thực hiện theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ hiện hành, đặc biệt là các
quy định của Luật Đấu thầu. Đẩy mạnh việc mua sắm tập trung để nâng cao
hiệu quả và tiết kiệm trong mua sắm tài sản. Tăng cường quản lý đối với trụ
sở làm việc và trang thiết bị hiện có. Việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
trang thiết bị phục vụ công tác đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ, trình tự,
thủ tục theo quy định của pháp luật, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Thực hành
tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý đào tạo, quản lý sử dụng lao động.
Trung tâm cũng thực hiện các Đề án để bố trí kinh phí cho việc bảo đảm
chất lượng viên chức như Đề án về đào tạo, bồi dưỡng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ
50%, ĐVSNCL có viên chức đi học hỗ trợ 50%. Mức hỗ trợ đào tạo Tiến sĩ và
chuyên khoa cấp II tương đương mức hỗ trợ đào tạo Tiến sĩ trong nước, hỗ trợ
đào tạo Thạc sĩ và chuyên khoa cấp I tương đương mức hỗ trợ đào tạo Thạc sĩ
trong nước được phê duyệt tại Đề án đào tạo đội ngũ viên chức có trình độ cao
đến năm 2020 tỉnh Phú Thọ (được ban hành kèm theo Quyết định số 4088/QĐ-
UBND ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh). Giai đoạn từ 2017 đến năm 2020:
Kinh phí hỗ trợ đào tạo Tiến sĩ và chuyên khoa cấp II: Khoảng 150 triệu VNĐ;
hỗ trợ đào tạo Thạc sĩ và chuyên khoa cấp I; Điều dưỡng CKI; Điều dưỡng ĐH:
Khoảng 1,3 tỷ VNĐ; Giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025: Kinh phí hỗ trợ đào
tạo Tiến sĩ và chuyên khoa cấp II: Khoảng 1,5 tỷ đồng; hỗ trợ đào tạo Thạc sĩ và
chuyên khoa cấp I: Khoảng 5 tỷ đồng. Tổng kinh phí thực hiện Đề án cho cả giai
đoạn từ 2017 đến năm 2025 ước khoảng 6.5 tỷ đồng. Tăng cường đầu tư ngân
sách để hoàn chỉnh cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị hiện đại trong việc
73
đào tạo trực tiếp kỹ năng cho công việc mang tính kỹ thuật [35].
Biểu đồ 2.11. Tỷ lệ hài lòng của viên chức về cơ sở vật chất, kỹ thuật năm 2021
Nguồn: BC khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]
Như vậy, vẫn còn những tỉ lệ nhất định không hài lòng với cơ sở vật chất,
kỹ thuật của TTYT huyện Thanh Ba. Dù có nhiều đổi mới, đầu tư xây mới, trang
bị máy móc, thiết bị trong những năm qua nhưng một số hạng mục cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị cũ cũng đã xuống cấp. Việc xây dựng và đưa vào hoạt động
khu khám chữa bệnh mới vẫn còn phải cân đối nguồn thu để trả nợ.
* Công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát chất lượng viên chức:
Sở y tế và UBND huyện thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác của
TTYT nói chung và chất lượng viên chức của TTYT nói riêng, nội dung kiểm
tra về: Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
nhiệm vụ công tác hàng năm của Trung tâm; Việc sử dụng kinh phí và hoạt
động NSNN, sử dụng các loại quỹ, chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản
công và công tác tự kiểm tra tài chính của khoa phòng tại Trung tâm; Việc
thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan, các chế độ chính sách đối với viên
74
chức theo quy định của pháp luật; Việc tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng đơn vị; việc thi hành
các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý đơn tố cáo đã có hiệu lực
pháp luật tại cơ quan; Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh
tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc xử lý các vụ việc
tham nhũng, lãng phí trong cơ quan.
Phòng quản lý chất lượng của TTYT tiến hành thường xuyên các khảo
sát, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất toàn diện các nội dung hoạt động của
TTYT trong đó một nội dung quan trọng là chất lượng viên chức của TTYT,
cung cấp các báo cáo theo quý, nửa năm, hàng năm về vấn đề này và đưa ra
các kiến nghị cho TTYT để lãnh đạo TTYT có biện pháp khắc phục kịp thời.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỹ năng giao tiếp ứng xử của
viên chức, bằng việc chấm điểm theo bảng nhận xét của đồng nghiệp và
người bệnh, người nhà người bệnh. Nâng cao kỹ năng giao tiếp ứng xử của
viên chức thuộc TTYT.
Ban Thanh tra nhân dân giám sát việc thực hiện các chế độ tiền lương,
phụ cấp cho viên chức trong cơ quan cũng như việc thực hiện các chế độ của
nhà nước, của ngành một cách đầy đủ và đúng quy định. Thực hiện công
bằng, phù hợp và đúng người; Tham gia xét duyệt tiền lương và phụ cấp đúng
như tình hình của đơn vị; Giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách của
Đảng và nhà nước đối với người lao động: Chế độ thường trực, phụ cấp độc
hại, chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đúng quy định đối với từng đối tượng lao
động; Giám sát kiểm kê và thanh lý tài sản, xây dựng và sửa chữa nhỏ, mua
sắm trong cơ quan; Giám sát việc thực hiện quy chế, chế độ chuyên môn
trong cơ quan; Giám sát việc thực hiện chế độ BHXH, chế độ Bảo hộ lao
động, chế độ BHYT cho người lao động theo quy định cũng như pháp luật
75
chống tham nhũng, phòng chống các tệ nạn xã hội.
Đại diện Ban Thanh tra nhân dân tham dự đây đủ các cuộc họp của cơ
quan có nội dung đến nhiệm vụ giám sát của Ban Thanh tra nhân dân và các
cuộc họp theo yêu cầu khác. Thường xuyên giám sát kiểm tra việc thực hiện
chế độ đối với người bệnh như: chế độ khám chữa bệnh, chế độ ăn của bệnh
nhân và việc thực hiện cung ứng thuốc men, chế độ ăn dinh dưỡng cho người
bệnh đảm bảo an toàn, hiệu quả trong điều trị và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Từ những việc làm trên giúp cho lãnh đạo trung tâm tăng cường công tác
quản lý đơn vị, hoàn thành hiệm vụ chính trị của đơn vị mình.
* Bối cảnh kinh tế - xã hội của địa phương:
Thanh Ba là huyện miền núi, trung du, có diện tích tự nhiên là 19.465,35
ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 14.857,73 ha, bằng khoảng 76% tổng diện
tích; đất lâm nghiệp 3.585,27 ha; đất chuyên dùng 2.060,45 ha; đất thổ cư 1011
ha. Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Địa bàn hẹp bề ngang, dài chiều dọc, giao
thông đi lại còn nhiều khó khăn, kinh tế, văn hoá phát triển không đồng đều,
dân trí nhiều nơi còn thấp, còn nhiều tập tục lạc hậu. Đời sống người dân có
nhiều cải thiện trong những năm gần đây tuy nhiên chưa đồng đều, một bộ
phận còn gặp nhiều khó khăn, thu nhập thấp. Thanh Ba là huyện tương đối
đông dân của tỉnh Phú Thọ. Tính đến ngày 30/6/2015 toàn huyện có 32.431 hộ
với 182.613 dân, lực lượng trong độ tuổi lao động cao là nguồn lực quan trọng
bậc nhất cho phát triển KTXH của địa phương. Vì vậy, việc thu hút vốn xã hội
hóa cho y tế sẽ gặp nhiều khó khăn [11].
Mô hình, cơ cấu bệnh tật thay đổi, diễn biến tình hình dịch bệnh phức tạp
đã gây nhiều khó khăn cho công tác phòng chống dịch bệnh, tiêm chủng mở
rộng và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Vấn đề ô nhiễm môi trường, gia tăng
dân số, giao lưu đi lại, thiên tai, bão lũ, làm tăng nguy cơ phát sinh dịch bệnh.
Một số người dân chưa ý thức được lợi ích của việc tham gia BHYT nên việc
vận động người dân tham gia BHYT tự nguyện còn gặp khó khăn, nhiều xã tỷ
76
lệ người dân tham gia BHYT tự nguyện thấp.
2.4. Đánh giá chất lƣợng viên chức tại Trung tâm y tế huyện Thanh
Ba, tỉnh Phú Thọ
2.4.1. Kết quả đạt được
Cùng với những thuận lợi về hàng loạt các yếu tố chủ quan, khách quan
tác động đến chất lượng viên chức TTYT huyện Thanh Ba đã phân tích ở trên,
TTYT huyện Thanh Ba những năm gần đây đạt được nhiều kết quả về nâng
cao chất lượng viên chức:
Một là, viên chức có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu công
việc. Viên chức thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, đạo đức nghề
nghiệp. Trong giao tiếp ứng xử. Viên chức công tác tại Trung tâm phần lớn là
đội ngũ trẻ, nhiệt tình, tâm huyết trong công việc, đồng thời tích cực tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp. Việc bảo đảm đủ về số lượng và cơ
cấu phù hợp giúp giảm tình trạng căng thẳng về tinh thần do làm việc quá tải
của đội ngũ viên chức. Tập thể viên chức đã thể hiện tinh thần đoàn kết, giúp
đỡ chia sẻ trong công tác chuyên môn. Có tinh thần phấn đấu vươn lên trong
học tập để nâng cao trình độ.
Hai là, viên chức đa phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đội ngũ
viên chức đảm bảo kết quả công tác ổn định theo các chức năng, nhiệm vụ
được giao của TTYT huyện Thanh Ba về khám chữa bệnh, y tế dự phòng, an
toàn vệ sinh thực phẩm, y tế công cộng, dinh dưỡng, vệ sinh môi trường, y tế
trường học, an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi
trên địa bàn, trong đó: Năm 2019: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 07 cán bộ;
Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 359 cán bộ; Năm 2020: Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ: 10 cán bộ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 337 cán bộ; Năm 2021: Hoàn thành
77
xuất sắc nhiệm vụ: 20 viên chức; Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 330 viên chức [36].
Biểu đồ 2.12. Tỷ lệ viên chức tự đánh giá về mức độ hoàn thành công
việc năm 2021
78
Nguồn: BC khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]
Từ năm 2012 đến năm 2017 có trên 30 đề tài nghiên cứu khoa học cấp
cơ sở do cán bộ viên chức của TTYT thực hiện và bảo vệ thành công và nhiều
sáng kiến cải tiến kỹ thuật được đã được áp dựng có hiệu quả, mang lại lợi ích
thiết thực cho người bệnh. Trình độ tay nghề của đội ngũ thầy thuốc đã tương
đương với các huyện trong địa bàn tỉnh nhờ đó TTYT đã triển khai thành
công các kỹ thuật mới như: Siêu âm màu tim; Nội soi trực tràng có gây mê và
không gây mê; phẫu thuật kết hợp gẫy cổ xương đùi bằng nẹp DHF ; Gây mê
bằng khí mê qua máy gây mê ; phẫu thuật mộng quặm mắt ; phục hồi cổ răng
bằng Composite; phẫu thuật hẹp khúc nối bể thận niệu quản, phẫu thuật lỗ đái
lệch thấp ; phẫu thuật hạ tinh hoàn ẩn 2 bên ; phẫu thuật nội soi phúc mạc lấy
sỏi niệu quản 1/3 trên.
Ba là, hiệu quả công việc của viên chức là tương đối cao: TTYT huyện
Thanh Ba luôn thu hút được khá lớn lượng người dân tới chăm sóc sức khỏe
và khám chữa bệnh. Số lượng này tăng dần đều theo các năm, tạo nguồn thu
đơn vị thực hiện tự chủ về tài chính:
Biểu đồ 2.13. Số lƣợt ngƣời khám chữa bệnh từ năm 2018-2021
79
Nguồn: Báo cáo kết quả công tác KCB năm 2018 đến 2021 [39] [40] [41] [42]
Những năm gần đây, viên chức có nhiều tiến bộ do nâng cao được tinh
thần thái độ phục vụ và chất lượng chăm sóc người bệnh toàn diện. Các kỹ
thuật mới, hiện đại được ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị nên chỉ tiêu kế
hoạch đều vượt, bệnh nhân ngoại tỉnh cũng đến khám bệnh tại TTYT huyện
Thanh Ba. Tổng lượt KCB năm 2019 đạt 130% so năm 2018. Năm 2020, đạt
119% so với năm 2019. Năm 2021, đạt 108% so với năm 2020. Tỷ lệ chuyển
tuyến những năm vừa qua cũng giảm xuống. Xã hội hóa y tế phát triển, bước
đầu có hiệu quả rõ rệt [39] [40] [41] [42].
Bốn là, mức độ chuyên nghiệp trong quản trị bệnh viện không ngừng
tăng lên: Sau khi được lựa chọn một cách công bằng và ĐTBD về quản lý, các
viên chức quản lý của TTYT có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, thể
hiện tốt phong cách lãnh đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ QLNN; vận dụng
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước vào
thực tiễn, tổ chức điều hành đạt hiệu quả cao. Công tác quản trị bệnh viện
những năm vừa qua đã dần được chuyên nghiệp hóa, đem lại sự hài lòng cho
viên chức của bệnh viện cũng như người dân tới khám chữa bệnh.
Biểu đồ 2.14. Tỷ lệ viên chức hài lòng chung về lãnh đạo BV năm 2021
80
Nguồn: BC khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]
Biều đồ 2.15. Tỷ lệ hài lòng với các văn bản quản trị của bệnh viện năm 2021
Nguồn: BC khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]
Biểu đồ 2.16. Tỷ lệ viên chức hài lòng với môi trƣờng làm việc năm 2021
81
Nguồn: BC khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]
Quản trị tốt tạo ra môi trường làm việc an toàn, hiệu quả, khiến viên
chức muốn gắn bó lâu dài với TTYT:
Biểu đồ 2.17. Tỷ lệ cán bộ sẽ gắn bó làm việc lâu dài ở TTYT
Nguồn: BC khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]
Năm là, mức độ liêm chính trong công tác của viên chức TTYT huyện
Thanh Ba ngày càng tăng lên:
Không có hành vi vi phạm nào bị phát hiện liên quan tới tham nhũng, tiêu
cực, không có khiếu nại, tố cáo của khách hàng đối với viên chức của TTYT
trong 3 năm gần đây.
Biểu đồ 2.18. Đánh giá của khách hàng về sự minh bạch thông tin và
thủ tục KB, điều trị của khách hàng nội trú
82
Nguồn: BC khảo sát hài lòng người bệnh năm 2021 [31]
Biểu đồ 2.19. Đánh giá của khách hàng về sự minh bạch thông tin và thủ
tục KB, điều trị của khách hàng ngoại trú
Nguồn: BC khảo sát hài lòng người bệnh năm 2021 [23]
Sáu là, mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ tương đối cao
trên các khía cạnh:
Bảng 2.9. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng nội trú đối với dịch vụ
STT LOẠI THỐNG KÊ
Tổng điểm trung bình người chọn từ A đến E Tỷ lệ hài lòng chung
1 2 3 Đ Điểm trung bình theo từng phần 4 5 A B C D E Tỷ lệ hài lòng so với mong đợi Tỷ lệ NB sẽ quay trở lại KẾT QUẢ 4.011 97.6% 4.05 4.01 4 4 4 89.74% 100%
6 Chỉ số hài lòng toàn diện 47.7%
83
Nguồn: BC khảo sát hài lòng người bệnh năm 2021 [23]
Biểu đồ 2.20. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng nội trú về kết quả cung cấp
dịch vụ
Nguồn: BC khảo sát hài lòng người bệnh năm 2021 [23]
Biều đồ 2.21. Tỷ lệ khách hàng nội trú muốn quay lại
Nguồn: BC khảo sát hài lòng người bệnh năm 2021 [23]
100% người bệnh nội trú được khảo sát trả lời chắc chắn sẽ quay trở lại
84
khám bệnh vào lần sau hoặc giới thiệu cho người khác.
Bảng 2.10. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng ngoại trú đối với dịch vụ
STT LOẠI THỐNG KÊ KẾT QUẢ
1 Tổng điểm trung bình người chọn từ A 4.011 đến E
2 Tỷ lệ hài lòng chung 97.6%
3 Điểm trung bình theo từng phần
A 4.14
B 4
C 3.99
D 3.965
E 3.965
4 Tỷ lệ hài lòng so với mong đợi 89.74%
5 Tỷ lệ NB sẽ quay trở lại 99.7%
6 Chỉ số hài lòng toàn diện 71.5%
Nguồn: BC khảo sát hài lòng người bệnh năm 2021 [23]
Biểu đồ 2.22. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng ngoại trú với kết quả cung
cấp dịch vụ
85
Nguồn: BC khảo sát hài lòng người bệnh năm 2021 [23]
Điểm số hài lòng của khách hàng ngoại trú với kết quả cung cấp dịch vụ
cũng khá cao, đặc biệt là đối với các khoa hồi sức cấp cứu, nội, y học cổ truyền.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Một là, về trình độ, chuyên môn: Còn thiếu hụt viên chức là Bác sỹ và
Dược sĩ có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu, chuyên ngành, cán bộ quản
lý, tham mưu có kinh nghiệm từng công tác ở cá bệnh viện có mô hình quản lý
theo hướng hiện đại. Là đơn vị tuyến huyện nên việc thu hút Bác sĩ chính quy
về công tác tại đơn vị gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ thu hút còn chưa cao. Các Bác
sĩ về công tác đa số là các Bác sĩ có hộ khẩu ở các tỉnh miền Trung chính vì
vậy có xu thế muốn quay về quê hương công tác. Trình độ chuyên môn các
chức danh còn chưa đồng đều, trình độ sau Đại học còn chưa cao, cần được đào
tạo chuyên sâu trong nhiều chuyên ngành. Viên chức khám, chữa bệnh có trình
độ đại học và sau đại học chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số viên chức của TTYT,
nhất là Bác sĩ. Về cơ cấu cán bộ chuyên môn, đặc biệt là cán bộ có trình độ đại
học, sau đại học chiếm tỷ lệ thấp, qua đó đã làm mất cân đối trong phân công
công tác, làm thiếu lực lượng cán bộ khám chữa bệnh có chuyên môn cao tại
các khoa điều trị. Điều này đòi hỏi trong thời gian tới cần có sự sắp xếp, bố trí
viên chức hợp lý hơn; tập trung cho công tác khám chữa - bệnh, đặc biệt là cán
bộ đại học, sau đại học cho phù hợp hơn và ưu tiên tập trung đào tạo nhằm
không ngừng phát triển chuyên môn kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh của người dân trong thời gian tới.
Hài là, kết quả và hiệu quả công tác của viên chức còn có một số hạn chế:
Còn tỷ lệ viên chức chỉ đạt mức đánh giá hoàn thành nhiệm vụ nhưng
còn hạn chế về năng lực: Năm 2019: 9 cán bộ; Năm 2020: 13 cán bộ; Năm
2021: 12 viên chức [36] [37] [38].
Khả năng thu hút khách hàng và tạo nguồn thu sự nghiệp của viên chức
86
còn có những hạn chế nhất định nên việc thực hiện tự chủ còn khó khăn:
Công suất sử dụng giường bệnh nội trú luôn dưới 100%, một số năm chỉ đạt
dưới 50% công suất như năm 2021 chỉ đạt 45.7%. Số lượng người tiến hành
phẫu thuật tại bệnh viện có xu hướng giảm xuống, năm 2020 là 2.707, năm
2021 giảm chỉ còn 1.780. Tổng số các xét nghiệm tại bệnh viện cũng giảm
xuống, năm 2021 chỉ đạt 73% so với năm 2020.
Ba là, việc quản trị bệnh viện của viên chức quản lý và bộ phận tham
mưu còn một số vấn đề đặt ra: Một số viên chức rất không hài lòng về lãnh
đạo bệnh viện và các văn bản quản trị của bệnh viện, còn thấy quy chế làm
việc nội bộ chưa rõ ràng, thực tế và công khai, quy chế chi tiêu nội bộ chưa
thực sự hợp lý (0.5-3.6% tổng số người được khảo sát – 156 viên chức), 2.6%
viên chức không hài lòng với môi trường làm việc của TTYT, 3.1% viên chức
không có ý định gắn bó lâu dài với TTYT, 18.7% cảm thấy bình thường,
không có sự gắn bó cao đối với TTYT [27].
Bốn là, thái độ phục vụ và trình độ chuyên môn, mức độ liêm chính và
chất lượng cung cấp dịch vụ của viên chức, bao gồm cả viên chức trực tiếp
khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe và viên chức làm công tác phục vụ còn
một số hạn chế dẫn tới sự không hài lòng của một tỷ lệ nhỏ khách hàng. Kết
quả khảo sát cho thấy vẫn còn 5 trên tổng số 300 phiếu khảo sát cho thấy
người bệnh có nhận được gợi ý đưa phong bì từ nhân viên y tế của Trung tâm.
Có bệnh nhân phản ánh có bảo hiểm nhưng vẫn phải mua thuốc ngoài.
Điểm chỉ số hài lòng toàn diện là dưới 50%, còn một số nội dung vẫn bị
tỷ lệ nhỏ đánh giá không hài lòng như: không hài lòng về sự tôn trọng, đối xử
công bằng, quan tâm, giúp đỡ của viên chức, không hài lòng về lời nói, giao
tiếp, thái độ của nhân viên phục vụ (hộ lý, bảo vệ, kế toán, ...), không hai lòng
về lời nói thái độ, giao tiếp của bác sỹ, điều dưỡng, không hài lòng về kết quả
dịch vụ. Có bệnh nhân phản ánh bác sỹ thái độ cáu gắt, không nhiệt tình, cấp
87
sai thuốc nhưng lại không xin lỗi người bệnh, không được bác sỹ tôn trọng.
Có bệnh nhân phản ánh điều trị không đỡ, không được kê đơn về nhà theo dõi
nên phải đi khám nơi khác. Vì vậy, có một lượng khách ngoại trú không có
nhu cầu quay trở lại sử dụng dịch vụ.
Năm là, còn một số nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến
những hạn chế về chất lượng viên chức TTYT huyện Thanh Ba:
Hệ thống văn bản của nhà nước liên quan đến cơ chế tài chính cho TTYT
cấp huyện theo mô hình tự chủ tới nay vẫn chưa thực sự hoàn thiện, các văn
bản quy định liên quan đến viên chức, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ
chính sách cho viên chức chưa có sự linh hoạt, chưa tạo điều kiện tối đa cho
TTYT tuyến huyện trong việc hoàn thiện chất lượng viên chức, đặc biệt là về
chế độ đãi ngộ đặc thù cho viên chức y tế tuyến cơ sở.
Cơ chế tự chủ tạo ra áp lực cho viên chức buộc phải học tập, nâng cao
trình độ, TTYT phải tăng cường ĐTBD để nâng cao chất lượng, thu hút lao
động giỏi về công tác nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút khách hàng
và tạo ra nhiều nguồn thu cho đơn vị nhưng đồng thời cũng khiến cho nhiều
viên chức bị áp lực, so sánh giữa thu nhập và công việc của phòng khám,
bệnh viện tư với TTYT và chuyển việc ra bên ngoài. Đặc biệt là bác sỹ, với
đặc thù về nghề nghiệp, để có bác sĩ vững vàng tay nghề phải mất 10 năm đào
tạo, gồm 6 năm học đại học, 18 tháng thực hành để được cấp chứng chỉ thực
hành và 2 năm học chuyên khoa. Tuy nhiên, với mức lương hiện nay, nhiều
nhân viên y tế không đủ chi phí sinh hoạt cho gia đình. Trong khi môi trường
làm việc không an toàn, áp lực công việc lớn, nhất là thời điểm dịch bệnh
COVID-19, một số bác sỹ chuyển dịch từ khối y tế công lập sang tư nhân.
Đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện nên nhu cầu đòi hỏi về
chất lượng dịch vụ ngày càng phải đồng bộ và chuyên sâu, chuyên nghiệp
88
hơn, thái độ làm việc phải tích cực, tôn trọng.
Đơn vị loại 2 phải tự chủ toàn bộ về chi thường xuyên trong khi nguồn
thu còn hạn chế, phải cân đối nhiều hạng mục nên nguồn dành cho thu hút
nhân sự có trình độ cao, có kinh nghiệm công tác và đào tạo, bồi dưỡng hàng
năm chưa được cao. Kinh phí mới chỉ đáp ứng được một phần đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ, một số cán bộ có nguyện vọng nâng cao trình độ cho bản
thân, xin đi học phải tự túc học phí theo qui chế chi tiêu của đơn vị.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức còn một số hạn chế: Số lượng đào
tạo ở trình độ cao, chuyên sâu như thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên khoa II còn rất ít,
từ năm 2012 đến 2020 chỉ cử đi đào tạo được 4 bác sỹ chuyên khoa II, 2 thạc
sỹ và không có trường hợp nào được cử đi đào tạo tiến sỹ về y, dược học; đào
tạo kỹ năng mềm và kỹ năng quản lý còn ít; một số viên chức được cử đi đào
tạo sau đại học khi kết thúc khóa đào tạo đã xin chuyển công tác sang đơn vị
khác; công tác đào tạo còn thụ động, chưa chủ động bằng quy hoạch đào tạo
có định hướng dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng kỹ thuật mới, kỹ thuật
cao; công tác giáo dục truyền thống, giáo dục kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng
xử chưa được quan tâm đúng mức; việc bố trí sử dụng cán bộ sau đào tạo
chưa được quan tâm đúng mức, chưa có khảo sát, đánh giá hiệu quả công tác
của viên chức sau khi được đào tạo, một số viên chức chưa được phân công
phù hợp để phát huy được năng lực chuyên môn đã được đào tạo.
Việc sử dụng, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm viên chức quản lý còn chưa
thực sự hoàn thiện: việc bố trí công việc đôi khi còn chưa hợp lý, chưa phù
hợp với chuyên môn và nguyện vọng của chuyên chức, khối lượng công việc
phân công trong và ngoài giờ hành chính cho một số viên chức còn chưa thực
sự hợp lý dẫn tới một số viên chức không hài lòng; việc công khai các tiêu
chuẩn cho chức danh lãnh đạo của đơn vị, việc bổ nhiệm các chức danh trong
một số trường hợp còn chưa thực sự dân chủ, công bằng, khiến cho một số
89
viên chức chưa hài lòng.
Chính sách đài ngộ còn một số bất cập: Viên chức hưởng lương theo
ngạch bậc quy định của nhà nước rất thấp, đặc biệt là khi so sánh với đặc thù
công việc của ngành y và với khu vực tư vì vậy nhiều viên chức giỏi đã
chuyển ra ngoài, một tỷ lệ nhất định cán bộ rất không hài lòng với cách phân
chia thu nhập tăng thêm, mức thưởng và thu nhập chưa xứng đáng với cống
hiến của viên chức, mức lương chưa tương xứng với năng lực của một bộ
phận. Các chế độ đãi ngộ khác về phụ cấp nghề, phụ cấp độc hại, phúc lợi, hỗ
trợ ốm đau, bảo hiểm còn có một số hạn chế nhất định, chưa tạo sự hài lòng
90
cao cho viên chức.
Tiểu kết chƣơng 2
TTYT Thanh Ba là đơn vị sự nghiệp Y tế hạng I trực thuộc Sở Y tế tỉnh
Phú Thọ, thực hiện hai chức năng: Cung cấp các dịch vụ chuyên môn kỹ thuật
về Y tế dự phòng; Khám bệnh, chữa bệnh phục hồi chức năng và các hoạt
động nâng cao sức khỏe cho Nhân dân theo quy định của pháp luật. Viên
chức của TTYT huyện Thanh Ba có số lượng chất lượng tương đối hợp lý,
trình độ chuyên môn, nghiêp vụ, kinh nghiệm công tác tương đối phù hợp, với
tổng số 362 viên chức, trong đó cơ cấu viên chức như sau: Cán bộ viên chức
làm việc tại các khoa, phòng thuộc TTYT: 254 và tại các Trạm Y tế xã là: 110
viên chức. Bác sĩ là: 98, trong đó Bác sĩ CKII: 02, Bác sĩ CKI: 21;. Điều
dưỡng: 115, Hộ sinh, KTV: 21, Dược sĩ: 40, cán bộ khác: 67 người. Đa phần
viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, mang lại hiệu quả trong công
việc tương đối cao, thu hút được ngày càng đông khách hàng sử dụng dịch vụ
và đem lại nguồn thu cho Trung tâm, bảo đảm tương đối tốt liêm chính trong
công tác. Mức độ chuyên nghiệp trong quản trị bệnh viện của viên chức quản
lý và tham mưu cũng ngày càng tăng. Sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ
đối với thái độ, trình độ chuyên môn của viên chức tương đối cao. Các điều
kiện chủ quan như công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyển dụng, thu hút viên chức,
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đánh giá, thực hiện chính sách đãi ngộ đối với
viên chức TTYT huyện Thanh Ba, các điều kiện khách quan như các văn bản,
hướng dẫn, quy định của cơ quan có thẩm quyền và của chính TTYT huyện
Thanh Ba, tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ, công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá chất lượng viên chức, bối cảnh kinh tế - xã hội của địa
phương những năm vừa qua có nhiều tiến bộ, tạo thuận lợi cho việc nâng cao
chất lượng viên chức của Trung tâm, tuy nhiên cũng còn những hạn chế nhất
91
định ảnh hưởng đến chất lượng viên chức. Trung tâm còn thiếu hụt viên chức
có trình độ cao, chuyên môn sâu, cơ cấu về trình độ còn mất cân đối, gây khó
khăn cho việc áp dụng các kỹ thuật tiên tiến vào phục vụ, còn tỷ lệ nhất định
viên chức chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hiệu quả công việc thấp,
bị khách hàng đánh giá không hài lòng về thái độ phục vụ, về trình độ chuyên
92
môn và kết quả khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe.
Chương 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI TRUNG
TÂM Y TẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Bối cánh, yêu cầu đặt ra cho việc nâng cao chất lƣợng viên chức
Trung tâm y tế huyện Thanh Ba giai đoạn tới
3.1.1. Dự báo bối cảnh kinh tế - xã hội tại địa phương thời gian tới
Trong nhiệm kỳ 2015 – 2020, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Ba có
nhiều đổi mới, phát triển. Thành tựu nổi bật trong 5 năm qua là tốc độ tăng
trưởng kinh tế của huyện đạt bình quân 7,1%. Cơ cấu kinh tế phát triển đúng
hướng trong đó đã tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch
vụ, thương mại, giảm dần tỷ trọng nông, lâm nghiệp. Và đến nay, thu nhập
bình quân đầu người đạt 38triệu đồng/người/năm. Thu ngân sách luôn đạt
mức tăng trưởng cao qua các năm, 5 năm tổng thu ngân sách đạt 646 tỷ đồng,
Trong 5 năm 2015 - 2020 nền kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Thanh Ba
phát triển, an ninh chính trị ổn định, quốc phòng giữ vững, bộ mặt nông thôn
ngày càng khởi sắc. Trong số 21 chỉ tiêu chủ yếu do Đại hội Đảng bộ huyện
lần thứ 25, nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra có 16 chỉ tiêu hoàn thành vượt mức, 5
chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch. Điều này giúp cho mức sống của người dân
ngày càng cao, đầu tư cho giáo dục, y tế của người dân cũng tăng theo và nhu
cầu, đòi hỏi chất lượng dịch vụ ngày càng tăng.
Trong thời gian tới, Thanh Ba tiếp tục có nhiều cơ sở để đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hôi, điển hình như: Cụm công nghiệp Bãi Ba - Đông Thành
có diện tích 50ha với tổng mức đầu tư 435 tỷ đồng được xây dựng khang
trang với hạ tầng đồng bộ đã thu hút được 3 dự án đầu tư sản xuất với tổng
vốn đăng ký đầu tư 1.265 tỷ đồng. Hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ được nhựa hóa
93
100% và đạt cấp V miền núi trở lên. Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn được
cứng hóa ước đạt 66%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt hơn 7.500 tỷ
đồng (trong đó vốn ngân sách Nhà nước hơn 1.100 tỷ đồng, vốn của nhân dân
đóng góp và các nguồn khác hơn 6.300 tỷ đồng). Nhiều dự án giao thông
quan trọng, có tính đột phá đã và đang triển khai không chỉ phục vụ tích cực
cho đời sống dân sinh mà còn là động lực đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các
lĩnh vực, trong đó có công nghiệp. Thanh Ba là huyện đứng thứ 3 của tỉnh về
xây dựng NTM với 15/18 xã. Tiếp tục phát huy những thành quả đạt được,
huyện Thanh Ba đặt mục tiêu quyết tâm phấn đấu trở thành huyện đạt chuẩn
nông thôn mới vào năm 2023. Mục tiêu đó đã được Đảng bộ huyện cụ thể tại
Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2020-2025.
Theo đó, thời gian tới, công tác y tế, chăm sóc sức khỏe ngày càng được
quan tâm, chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả. Hệ thống y tế từ huyện đến
cơ sở không ngừng được củng cố và hoàn thiện, 01 Trung tâm Y tế huyện,
100% Trạm Y tế xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; 100% trạm y tế xã có
bác sỹ, 100% thôn xóm có nhân viên y tế; tỷ lệ dân số tham gia Bảo hiểm y tế
sẽ đạt trên 90%. Công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở y tế được tăng
cường [23].
3.1.2. Yêu cầu của Đảng, nhà nước về nâng cao chất lượng viên chức
y tế và phát triển các ĐCSNCL trong lĩnh vực y tế thời gian tới
Nghị quyết số 20 -NQ/TW ngày 25/10/2017 về tăng cường công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới của Hội nghị
lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Phát triển nhân lực và khoa
học - công nghệ y tế và Chỉ thị số 16/CT-TTg về nâng cao công tác chăm sóc
sức khỏe Nhân dân; chủ động thích ứng linh hoạt, góp phần phục hồi nhanh,
phát triển bền vững của Thủ tướng Chính phủ ngày 20/9/2022 đã đưa ra nhiều
giải pháp, nhiệm vụ pháp phát triển y tế trong đó có y tế cơ sở và đổi mới căn
94
bản, toàn diện công tác đào tạo nhân lực y tế như: Thực hiện đãi ngộ xứng
đáng đối với cán bộ y tế. Xác định bậc lương khởi điểm phù hợp với thời gian
đào tạo. Có các chính sách đủ mạnh để khuyến khích người có trình độ
chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn,
biên giới, hải đảo và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao,
phong; Tăng cường bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo
đức nghề nghiệp cho cán bộ y tế [45].
Mạng lưới y tế cơ sở bao gồm y tế thôn, bản; xã, phường, thị trấn; quận,
huyện, thị xã là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất. Với trên 65,6% số dân sống
ở vùng nông thôn, y tế cơ sở đóng vai trò rất quan trọng, góp phần tăng khả
năng tiếp cận của người dân đối với dịch vụ y tế ngay tại cơ sở, bảo đảm công
bằng trong chăm sóc sức khoẻ và giảm thấp nhất chi phí cho người dân. Hoạt
động củng cố hệ thống y tế cơ sở và tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu
luôn là những ưu tiên trong chính sách phát triển y tế Việt Nam, góp phần
quan trọng trong cải thiện tình trạng sức khỏe nhân dân. Trước bối cảnh già
hóa dân số, mô hình bệnh tật thay đổi với sự gia tăng của các bệnh không lây
nhiễm, trong khi y tế cơ sở vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khỏe nhân dân, việc xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở
càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Đề án xây dựng và phát triển mạng
lưới y tế cơ sở trong tình hình mới được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày
5/12/2016 đã xác định đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất
lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở; bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho từng người dân trên
địa bàn… Trong đó, đưa ra yêu cầu cho y tế tuyến huyện:
Tổ chức thống nhất trong cả nước mô hình trung tâm y tế quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm y tế cấp huyện) thực
95
hiện đầy đủ các chức năng về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh phục hồi
chức năng; các phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh (nếu có) và trạm y
tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Trạm y tế xã) trên địa bàn huyện là
đơn vị chuyên môn thuộc Trung tâm y tế huyện; số lượng người làm việc tại
trạm y tế xã nằm trong tổng số người làm việc của Trung tâm y tế huyện được
xác định theo vị trí việc làm trên cơ sở khối lượng công việc phù hợp với nhu
cầu và điều kiện thực tế ở địa phương theo vùng miền.
Các trung tâm y tế huyện tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, phát
triển các dịch vụ, kỹ thuật y tế, bao gồm cả lĩnh vực xét nghiệm, cận lâm sàng
bảo đảm thuận lợi, phù hợp để thực hiện đầy đủ các kỹ thuật điều trị đa khoa
và chăm sóc cơ bản, thường xuyên chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn,
gắn kết chặt chẽ hoạt động của các trung tâm y tế huyện và các trạm y tế xã.
Tiếp tục tăng cường nguồn nhân lực, đặc biệt là số lượng bác sỹ ở trung
tâm y tế huyện để bảo đảm nhân lực cho việc khám bệnh, chữa bệnh cho nhân
dân ngay trên địa bàn; bảo đảm nhân lực cho trạm y tế xã để thực hiện chăm
sóc sức khỏe ban đầu, theo dõi sức khỏe đến từng người dân.
Tiếp tục đào tạo nhân lực y tế theo mọi hình thức để đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho y tế cơ sở; chú trọng đào tạo bác sỹ cho y tế xã với chương trình
đào tạo và thời gian phù hợp; tăng cường đào tạo nhân viên y tế thôn bản và
cô đỡ thôn bản cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn. Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, thực hiện đầy đủ quy
định về đào tạo liên tục, đào tạo qua thực hành, hướng dẫn chuyên môn cho y
tế cơ sở [46].
Bên cạnh đó, Nghị quyết 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương và
Nghị quyết 08/NQ-CP của Chính phủ ngày 24/1/2018 về chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
96
đơn vị sự nghiệp công lập với những yêu cầu về việc tinh gọn biên chế, tự chủ
về tài chính tiếp tục đặt ra yêu cầu cho các TTYT tuyến huyện thực hiện tốt
trong thời gian tới.
Thực hiện các chủ trương, chính sách này, TTYT huyện Thanh ba cần
tiếp tục xây dựng các chương trình, đề án để phát triển chất lượng viên chức
gắn với quá trình tinh gọn biên chế, nâng cao chất lượng dịch vụ, thực hiện tự
chủ tài chính một cách bền vững.
3.1.3. Chiến lược phát triển của Trung tâm y tế huyện Thanh Ba thời
gian tới
Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba là cơ sở y tế vệ tinh của bệnh viện đa
khoa tỉnh Phú Thọ và các bệnh viện tuyến Trung ương. Chính vì vậy, Trung
tâm đã nhận được sự hỗ trợ trong công tác đào tạo viên chức, chuyển giao
chuyên môn kỹ thuật từ các bệnh viện hạt nhân. Với phương châm “Tất cả vì
sự hài lòng của người bệnh” và khẩu hiệu hành động: “Chu đáo - Thân Thiện
- Chất Lượng” Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba phấn đấu trở thành địa chỉ
chăm sóc sức khỏe tin cậy của người dân trên địa bàn huyện Thanh Ba và các
vùng lân cận. Trung tâm không ngừng đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới
quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ
người bệnh, quản lý, khám chữa bệnh theo mô hình bệnh viện thông minh.
Việc thay đổi cơ chế từ bao cấp sang tự chủ khiến các đơn vị y tế nâng
cao chất lượng dịch vụ và tinh thần thái độ phục vụ người bệnh. Tuy nhiên,
thách thức cũng ngày càng lớn, đòi hỏi sự nỗ lực của toàn thể viên chức, y bác
sĩ. TTYT huyện đã và sẽ tập trung mọi điều kiện, đề ra nhiều giải pháp nâng
cao chất lượng khám, chữa bệnh như: Đầu tư trang thiết bị hiện đại, cải cách
thủ tục hành chính, đổi mới thái độ phục vụ, nâng cao trình độ chuyên môn.
Để phát huy tối đa các thiết bị kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị, Trung
tâm đã và sẽ xây dựng, tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên
97
môn, đặc biệt là quy chế chẩn đoán, kê đơn và hồ sơ bệnh án điện tử nhằm
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; bảo đảm để mỗi bệnh nhân vào viện
được khám kịp thời, giảm các thủ tục phiền hà, rút ngắn ngày điều trị bình
quân ở tất cả các khoa, giảm tình trạng quá tải. Bên cạnh đó, Ban Giám đốc
Bệnh viện tiếp tục chỉ đạo các khoa có lộ trình cụ thể phát triển các kỹ thuật
chuyên sâu, đẩy mạnh công tác điều dưỡng, thực hiện tốt nội dung chăm sóc
toàn diện. Mỗi y bác sỹ luôn phải thực hiện tốt 12 điều y đức, biểu hiện ở tinh
thần, thái độ phục vụ trong đón tiếp và quá trình điều trị. Song song với việc
đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, để nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, hàng năm ngoài đào tạo tại chỗ cho viên chức mới vào nghề để thích
nghi và thực hiện tốt công tác được giao, Trung tâm còn cử cán bộ y bác sỹ
luân phiên đi học các lớp nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ qua đó đã áp dụng
nhiều thành tựu khoa học trong y học vào khám điều trị bệnh cho nhân dân.
Ngoài tổ chức và vận động cho viên chức chấp hành tốt quy chế chuyên
môn, Trung tâm sẽ tiếp tục triển khai các phong trào, các cuộc vận động do
ngành, cấp trên phát động, trọng tâm là học tập và làm theo lời dạy của Bác
Hồ "Thầy thuốc như mẹ hiền", học tập 12 điều y đức, phát động phong trào tự
học, tự nghiên cứu... qua đó góp phần cải tiến lề lối làm việc, nâng cao y đức,
áp dụng có hiệu quả các kỹ thuật mới để nâng cao hơn nữa chất lượng khám -
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Định hướng phát triển mô hình bệnh viện thông minh, hiện đại, chất lượng
dịch vụ cao đòi hỏi viên chức trực tiếp khám chữa bệnh có trình độ, viên chức
quản lý, tham mưu có tầm nhìn và tư tưởng đổi mới, dám nghĩ, dám làm.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng viên chức tại Trung tâm y tế
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ thời gian tới
Một là, về ban hành, sửa đổi các chính sách, quy định, hướng dẫn của
98
địa phương và của TTYT huyện Thanh Ba
Trước hết, Sở y tế cần xây dựng, trình UBND tỉnh Phú Thọ ban hành
chính sách thu hút, ưu đãi bác sĩ về làm việc tại tuyến y tế cơ sở của địa
phương theo các giải pháp như:
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ, phụ cấp trực tiếp cho nhân lực y tế các
tuyến, chính sách đặc thù cho nhân lực y tế tuyến cơ sở và một số đơn vị khó
khăn: áp dụng mức hỗ trợ đối với viên chức tại các đơn vị theo định mức phù
hợp cho từng nhóm: trực tiếp khám chữa bệnh (mức cao hơn) và hành chính,
tham mưu, phục vụ (mức thấp hơn). Việc hỗ trợ áp dụng cho cả các Trung
tâm y tế đang tự chủ chi thường xuyên. Nếu thực hiện chính sách ưu đãi này,
mỗi năm tỉnh sẽ dành một nguồn ngân sách cố định để thực hiện.
- Thực hiện đào tạo bồi dưỡng phù hợp với điều kiện của từng tuyến y tế
và đơn vị; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng ekip chuyên khoa sâu., trong đó có y
tế tuyến huyện. Các viên chức là đối tượng thu hút, đối tượng được đào tạo
theo Chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Y tế của tỉnh
sẽ được cử đi đào tạo sau đại học (chuyên khoa cấp I, thạc sĩ, bác sĩ nội trú,
chuyên khoa cấp II, tiến sĩ, các chuyên ngành khác theo quy định của pháp
luật). Ngân sách tỉnh hỗ trợ học phí khóa đào tạo theo quy định; các khoản
khác do đơn vị cử đi và cá nhân chi trả.
Về thực hiện đào tạo, bồi dưỡng các kỹ thuật chuyên môn sâu, căn cứ
nhu cầu phát triển của đơn vị và quy hoạch phát triển của tỉnh, các Trung tâm
y tế tuyến huyện xây dựng các đề án, kế hoạch phát triển y tế chuyên sâu gửi
Sở Y tế thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt hàng năm để tổ chức thực
hiện. Kinh phí thực hiện do tỉnh hỗ trợ theo quy định.
- Thu hút bác sĩ đa khoa và sau đại học để phát triển nhân lực chất lượng
cao tại các cơ sở y tế, trong đó có TTYT tuyến huyện: các Trung tâm y tế
quận/huyện sẽ thực hiện thu hút bác sĩ đa khoa và chuyên khoa sau đại học,
99
thu hút cán bộ quản lý, tham mưu, hành chính có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm quản trị bệnh viện theo hướng hiện đại. Điều kiện thu hút là các sĩ có
bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy tập trung tại cơ sở đào tạo uy tín trong
và ngoài nước; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng chức danh nghề nghiệp
tương ứng. Áp dụng hỗ trợ ban đầu từ ngân sách tỉnh 01 năm lương theo
ngạch bậc, hỗ trợ phụ cấp hàng tháng và các hỗ trợ khác.
Các giải pháp này nhằm thực hiện mục tiêu phát triển viên chức y tế đủ
về số lượng, mạnh về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, tối ưu về phân bố giữa các
lĩnh vực, địa bàn; tạo điều kiện phát triển ngành y tế tỉnh Phú Thọ.
Bên cạnh đó, TTYT huyện Thanh Ba cần xây dựng, sửa đổi một số chính
sách, quy định:
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn để tăng tính chủ động
trong việc cử viên chức đi ĐTBD, kế hoạch phải căn cứ vào vị trí việc làm,
tiêu chuẩn của hạng viên chức; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý và nhu
cầu phát triển nguồn nhân lực, yêu cầu công việc và định hướng phát triển của
đơn vị để có tính khả thi và phù hợp với thực tiễn. Nội dung Kế hoạch phải
xác định các mục tiêu định tính, định lượng rõ ràng, là cơ sở để đánh giá việc
hoàn thành kế hoạch.
Xây dựng văn bản quy định tiêu chí đánh giá viên chức sau đào tạo, bồi
dưỡng của TTYT huyện Thanh Ba làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ đáp
ứng yêu cầu công việc, tạo cơ sở tiếp tục xây dựng các quy hoạch, kế hoạch
ĐTBD phù hợp với thực tế.
Hai là, về công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền
và đội ngũ lãnh đạo Trung tâm y tế huyện Thanh Ba:
Lãnh đạo cần nhận thức tầm quan trọng của chất lượng viên chức đối với
sự phát triển của TTYT và việc tạo ra nguồn thu để nâng cao tính tự chủ tài
chính của đơn vị. Từ đó, chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn,
100
khuyến khích, hỗ trợ cử viên chức, bao gồm cả y bác sỹ và viên chức phục vụ
đi đào tạo dài hạn hoặc tham gia các lớp tập huấn chuyên môn. Chỉ đạo đơn vị
tham mưu đề xuất cử viên chức lãnh đạo, quản lý tham gia các khóa bồi
dưỡng, đào tạo về quản trị bệnh viện. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập
của viên chức khi được cử đi đào tạo.
Chỉ đạo đơn vị tham mưu xây dựng kế hoạch hàng năm để thực hiện
công tác thu hút trong tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức, đảm bảo các
mục tiêu, chỉ tiêu được Sở Y tế tỉnh Phú Thọ phê duyệt, xây dựng tiêu chí
tinh gọn biên chế để loại bớt các viên chức còn hạn chế về trình độ, làm việc
thiếu hiệu quả.
Chỉ đạo đơn vị tham mưu xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế chi tiêu
nội bộ để tăng cường hỗ trợ cho viên chức thuộc diện thu hút về công tác tại
Trung tâm Y tế, sửa đổi, bổ sung mức hỗ trợ, ưu đãi cho cán bộ y tế đi học
trên đại học và trở về huyện công tác. Kịp thời tổng hợp, báo cáo, đề xuất với
Sở Y tế xem xét, điều chỉnh cho phù hợp những vấn đề mới phát sinh trong
quá trình tổ chức thực hiện.
Ba là, về tuyển dụng, thu hút viên chức có trình độ cao, kinh nghiệm
công tác:
Việc tuyển dụng, thu hút không chỉ với các bác sỹ, dược sỹ, những người
trực tiếp làm công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho bệnh nhân mà
cả những người làm công tác phục vụ, tham mưu, cán bộ quản lý để vừa nâng
cao năng lực khám chữa bệnh, vừa đổi mới công tác quản trị bệnh viện theo
hướng hiện đại, hướng tới mô hình bệnh viện thông minh.
Để làm được điều này, đòi hỏi TTYT phải tiếp tục kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và chủ động xây dựng và thực hiện các chính sách thu hút
đặc thù bao gồm chính sách ưu đãi về tiền hỗ trợ một lần, ưu đãi về lương, phụ
cấp, ưu đãi về chỗ ở… theo các mức phù hợp với các đối tượng khác nhau
101
nhằm tuyển dụng, bổ sung viên chức theo chỉ tiêu giường bệnh xã hội hóa, vào
làm việc tại Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba có phẩm chất đạo đức tốt, có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, am hiểu nghề nghiệp.
Việc tuyển dụng, thu hút cũng phải đảm bảo nguyên tắc, công bằng, hiệu
quả: Chỉ tuyển dụng đủ số người làm việc còn thiếu với số lượng người làm
việc được Sở Y tế phê duyệt tại Quyết định số 1185/QĐ-SYT ngày
16/10/2018 của Sở Y tế tỉnh Phú Thọ về việc tuyển dụng viên chức theo chỉ
tiêu giường bệnh xã hội hóa đối với Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba; Việc tổ
chức xét tuyển phải đảm bảo nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan,
dân chủ, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật; Bố trí kinh phí hàng năm
từ nguồn ngân sách tài chính của đơn vị đảm bảo phù hợp với sự phát triển
nguồn nhân lực y tế và số giường bệnh được giao.
Bên cạnh việc thu hút, tuyển mới những người có trình độ, cần tiến hành tinh
gọn biên chế dựa trên các tiêu chí đã được xây dựng, tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt các văn bản liên quan đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, lựa
chọn các trường hợp giảm biên chế một cách minh bạch, công khai.
Bốn là, về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, đạo
đức nghề nghiệp:
Lựa chọn cán bộ trẻ đã được đào tạo cơ bản cử đi đào tạo chuyên sâu, ưu
tiên các chuyên ngành còn thiếu hoặc yếu về trình độ; việc đào tạo được thực
hiện tại các Trường Đại học, Bệnh viện tuyến Trung ương và bệnh viện đa
khoa tỉnh Phú Thọ. Tranh thủ các lớp do các Dự án tài trợ để cử cán bộ đi đào
tạo. Đẩy mạnh hình thức mời chuyên gia đầu ngành từ các đơn vị y tế Trung
ương, tuyến tỉnh về đào tạo tại chỗ theo hình thức cầm tay chỉ việc và chuyển
giao công nghệ trực tiếp.
Ngoài việc chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức trực tiếp khám
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cần quan tâm hơn tới công tác ĐTBD viên chức
102
quản lý (lãnh đạo TTYT, lãnh đạo các khoa/phòng), viên chức làm công tác
tham mưu, phục vụ, cử tham gia các khóa bồi dưỡng ngắn hạn, các lớp tập
huấn về công tác quản trị bệnh viện theo hướng hiện đại, công tác tổ chức cán
bộ, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng trong quản trị bệnh viện… để hình thành
nên đội ngũ quản lý, tham mưu có tư tưởng đổi mới trong công tác, có kỹ năng
quản trị theo hướng hiện đại, có đủ nhận thức và trình độ để xây dựng các
chương trình, đề án, kế hoạch, các văn bản quản trị nội bộ của TTYT có chất
lượng, đồng bộ, minh bạch, khả thi, hiệu quả hơn. Đơn vị làm công tác tổ chức
cán bộ cần liên hệ các lớp học về quản lý bệnh viện, quản lý chất lượng bệnh
viện để cử cán bộ tham gia, theo dõi thông tin về các khóa học được tổ chức để
chủ động lên kế hoạch cử viên chức tham gia.
Ban hành, sửa đổi và bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm Y tế
hàng năm để hỗ trợ hoạt động đào tạo viên chức có chuyên môn cao từ nguồn
ngân sách đơn vị, đồng thời thực hiện sửa đổi chính sách ưu đãi của đơn vị
đối với các đối tượng này sau khi tốt nghiệp trở về tỉnh công tác. Tiếp tục tạo
cơ chế trong liên doanh, liên kết đầu tư trang thiết bị và gắn trách nhiệm nhà
đầu tư với việc đảm bảo kinh phí đào tạo nhân lực y tế để sử dụng thành thạo
các trang thiết bị và ứng dụng kỹ thuật mới.
Cử viên chức đi đào tạo nâng cao thực hiện ký kết hợp đồng với cá nhân
đào tạo (có công chứng) để có trách nhiệm với đơn vị và thực hiện các nghĩa
vụ có liên quan. Đảm bảo chi trả đủ, đúng các chế độ, chính sách; tạo môi
trường làm việc, ổn định về công việc, yên tâm về thu nhập, bình đẳng về cơ
hội nâng cao trình độ và cơ hội thăng tiến đối với mọi cán bộ. Ưu tiên đào tạo,
bồi dưỡng đối với viên chức trong diện quy hoạch; viên chức là nữ. Cử viên
chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với sử dụng, đảm bảo bố trí cán bộ công
chức, viên chức đúng ngành, nghề được đào tạo nhằm phát huy sở trường của
103
từng cá nhân.
Tạo điều kiện về thời gian, cử các viên chức đi đào tạo. Hỗ trợ một phần
học phí, kinh phí đào tạo cho viên chức với đa dạng các loại hình ĐTBD và
ngành nghề như liên thông đại học Y, Dược, Điều dưỡng, KTV, hộ sinh, quản
trị bệnh viện…. Có chế độ đãi ngộ hợp lý cho các đối tượng tham gia ĐTBD
đặc biệt là chế độ ưu đãi vượt bậc cho viên chức đi đào tạo chuyên sâu về thạc
sỹ, tiến sỹ hoặc chuyên khoa II để bổ sung đội ngũ còn đang thiếu hụt này cho
TTYT, tạo chỗ dựa vững chắc về chuyên môn cho TTYT và là nguồn viên
chức để thực hiện đào tạo lại cho các viên chức trẻ, mới về công tác tại TTYT.
Xây dựng kế hoạch cử đi đào tạo chuyên khoa I về y dược học cổ truyền; kiện
toàn, củng cố khoa YHCT. Quan tâm chỉ đạo công tác khám chữa bệnh bằng
thuốc y học cổ truyền; phát triển vườn thuốc nam tại Trung tâm Y tế, đảm bảo
phù hợp với thực tiễn môi trường và mô hình bệnh tật của địa phương.
Khuyến khích cán bộ viên chức tự học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Tiếp tục liên hệ trực tiếp với ban giám hiệu các trường Đại học Y khoa
Thái Nguyên, Đại học Y Hà Nội,… nhằm thu hút đối tượng Bác sỹ đa khoa
chính quy hệ 6 năm mới tốt nghiệp về làm việc tại trung tâm và các trường
Đại học ngoại thương, Đại học Kinh tế quốc dân… để thu hút sinh viên xuất
sắc, bổ sung viên chức làm công tác quản trị có trình độ cao và tư tưởng đổi
mới hoạt động của đơn vị.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào phát triển nhân lực y
tế; xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách của Trung tâm Y tế tạo thuận lợi
cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào đào tạo nhân lực y tế.
Tăng cường công tác giáo dục truyền thống, nâng cao y đức. Đẩy mạnh
thực hiện quy chế dân chủ trong TTYT nhằm giúp bệnh nhân, người nhà bệnh
nhân tham gia giám sát, điều chỉnh hành vi ứng xử của viên chức, góp phần
104
nâng cao chất lượng và tinh thần thái độ phục vụ người bệnh; tổ chức triển
khai thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế;
tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh trong cán bộ y tế. Coi trọng công tác giáo dục truyền thống, giáo
dục lòng yêu nghề, niềm tự hào về nghề nghiệp cao quý đã được xã hội thừa
nhận và tôn vinh. Thực hiện phong trào “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ
của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”, nâng cao kỹ năng giao
tiếp, thực hiện quy trình KCB hợp lý, giải quyết mọi thắc mắc, phiền hà của
người bệnh và người nhà bệnh nhân.
Xây dựng kế hoạch, tổ chức các buổi hội thảo về chuyên môn, xây dựng
quy trình, phác đồ điều trị tại đơn vị. Tổ chức các buổi tập huấn về cải tiến
chất lượng bệnh viện, quy tắc giao tiếp ứng xử, thành lập đường dây nóng để
tiếp nhận, xử lý các ý kiến phản ánh của người bệnh về chất lượng dịch vụ
KCB; đồng thời duy trì, củng cố hòm thư góp ý, làm cơ sở chấn chỉnh lề lối
làm việc, tác phong và tinh thần thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ y tế.
Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo liên tục cho toàn thể nhân
viên bệnh viện chuyên đề về ứng dụng CNTT, với nội dung cập nhật ứng
dụng CNTT về hệ thống mạng, phần mềm ứng dụng, các kỹ năng sử dụng
CNTT cơ bản, các chuyên đề về an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong
sử dụng CNTT. Tổ chức các đợt tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm lẫn
nhau trong triển khai ứng dụng CNTT, nhất là các hoạt động ứng dụng CNTT
hướng đến làm hài lòng người bệnh.
Năm là, về sử dụng, đánh giá, đãi ngộ đối với viên chức:
Tiếp tục bố trí sử dụng viên chức phù hợp với chuyên môn, năng lực và
yêu cầu của vị trí công tác. Những trường hợp qua khảo sát hàng năm có phản
ánh chưa phù hợp cần trao đổi, nắm bắt thông tin, nguyện vọng của viên chức
105
để có sự điều chỉnh phù hợp hoặc giải thích.
Công bố công khai các tiêu chuẩn chức danh để tạo cơ sở cho viên chức
phấn đấu, thăng tiến về chức nghiệp, bổ nhiệm kịp thời viên chức có năng lực,
trình độ, mang lại hiệu quả công việc cao để tạo động lực trong công tác.
Hoàn thiện hệ thống tiêu chí đánh giá viên chức để có cơ sở khen
thưởng, động viên kịp thời những tập thể và cá nhân điển hình trong việc
nâng cao trình độ chuyên môn và rèn luyện y đức. Tiêu chí đánh giá cần gắn
với kết quả thực hiện nhiệm vụ, xây dựng KPI để đánh giá khách quan, chính
xác, tạo động lực cho viên chức chủ động nâng cao trình độ.
Phòng quản lý chất lượng của TTYT tiến hành thường xuyên các khảo
sát, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất để đánh giá kết quả công việc, chất lượng
phục vụ của viên chức và mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ và đưa
ra các kiến nghị cho TTYT để lãnh đạo TTYT có biện pháp khắc phục kịp
thời. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỹ năng giao tiếp ứng
xử của cán bộ y tế, bằng việc chấm điểm theo bảng kiểm nhận xét của đồng
nghiệp và người bệnh, người nhà người bệnh. Nâng cao kỹ năng giao tiếp ứng
xử của người cán bộ y tế thuộc TTYT.
Ban Thanh tra nhân dân, công đoàn của TTYT tiếp tục tham gia giám sát
chặt chẽ việc thực hiện các chế độ tiền lương, phụ cấp cho viên chức trong cơ
quan cũng như việc thực hiện các chế độ của nhà nước, của ngành một cách
đầy đủ và đúng quy định, tham gia xét duyệt tiền lương và phụ cấp đúng như
tình hình của đơn vị; Giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách của Đảng và
nhà nước đối với người lao động; Giám sát việc thực hiện chế độ BHXH, chế
độ Bảo hộ lao động, chế độ BHYT cho viên chức.
Có chính sách ưu đãi về thưởng đối với các khoa, phòng phát huy được
hết công suất giường bệnh, thu hút được lượng khách hàng lớn để tạo động
lực làm việc cho viên chức và tạo ra sự cạnh tranh công bằng cùng nỗ lực
giữa các khoa, phòng với nhau. Sửa đổi quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện
chế độ tăng lương hoặc thưởng gắn với hiệu quả thu hút khách hàng của khoa,
106
phòng và từng viên chức.
Thiết lập môi trường làm việc an toàn, hiệu quả, công bằng, minh bạch
để viên chức có ý định gắn bó lâu dài với TTYT. Theo dõi, giám sát và xử lý
nghiêm minh đối với các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, giải quyết
tốt các khiếu nại, tố cáo, phản ánh phát sinh, đặc biệt là các phản ánh của
người bệnh qua các khảo sát chất lượng được bộ phận quản lý chất lượng tiến
hành hàng năm cần được xem xét một cách nghiêm túc, có biện pháp chấn
chỉnh kịp thời để điều chỉnh thái độ, hành vi của viên chức TTYT huyện
Thanh Ba. Xử lý nghiêm minh về văn hóa ứng xử của thầy thuốc với bệnh
nhân và nhân dân, thực hiện nghiêm túc các quy định về y đức.
Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ chung của nhà nước, và thực hiện chính
sách ưu đãi đặc thù của Trung tâm dựa trên nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
để nâng cao chế độ phụ cấp, chế độ đãi ngộ khác như tham quan, nghỉ dưỡng,
hỗ trợ ốm đau.
Sáu là, về tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ:
TTYT cần bố trí nguồn ngân sách của đơn vị hợp lý để thực hiện tốt các
chính sách của Trung tâm Y tế về phát triển nguồn nhân lực y tế hàng năm.
Kinh phí từ các nguồn thu theo kế hoạch và theo nguyện vọng được sử dụng
có hiệu quả, đúng mục đích và đảm bảo nguyên tắc tài chính. Đánh giá lại
hiện trạng nguồn thu của đơn vị để có đề xuất kịp thời với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có những hỗ trợ cần thiết trong việc thu hút, ĐTBD viên chức
của đơn vị.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị mới, hiện đại để
nâng cao năng lực, sự tự tin và khả năng giải quyết chuyên môn của viên
chức; trước mắt cần tập trung thực hiện nhanh và có hiệu quả Đề án nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh của Bộ Y tế. Vận hành hiệu quả Khối nhà khám
bệnh và điều trị theo yêu cầu 5 tầng, khối nhà điều trị chất lượng cao 7 tầng
107
mới được đầu tư xây dựng.
Tiếp tục thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số,
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho viên chức trong quá trình thực hiện các thủ
tục, quy trình và khách hàng sử dụng dịch vụ tại Trung tâm:
Ứng dụng các phần mềm trong việc thực hiện quản trị bệnh viện, ứng
dụng công nghệ trong giải quyết thủ tục cho khách hàng, hoàn thiện hệ thống
thông tin quản lý bệnh viện, hệ thống quản lý xét nghiệm, hệ thống quản lý
lưu trữ và luân chuyển hình ảnh. Xây dựng hệ thống theo dõi văn bản, theo
dõi tiến độ thực hiện các văn bản từ Bộ Y tế, Sở Y tế và của bệnh viện một
cách kịp thời; xây dựng hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp cho Ban giám
đốc, lãnh đạo các khoa phòng. Hệ thống thông tin phải dễ dàng tiếp cận và có
khả năng phát hiện lỗi trong quy trình thực hiện tác nghiệp như: chưa phân
công công tác, sắp xếp lịch khám bệnh và phẫu thuật trùng lắp.
Xác định trách nhiệm của bệnh viện trong tham gia xây dựng y tế thông
minh bằng việc phải tham gia liên thông dữ liệu giữa các cơ sở y tế theo tiêu
chuẩn HL7, DICOM, ISO/IEEE 11073 (Thông tư 53/2014/TT-BYT ngày
29/12/2014), các tiêu chuẩn tích hợp dữ liệu và kết nối thông tin thực hiện
theo tiêu chuẩn đã được quy định (Thông tư 22/2013/TT-BTTTT ngày
23/122013). Hệ thống CNTT phải có tính mở, có thể tương tác với hệ thống
quản lý nhà nước và cung cấp số liệu trực tuyến theo thời gian thực, nhằm
giúp công tác dự báo dịch bệnh, điều phối của ngành y tế.
Xây dựng cổng thông tin bệnh viện có khả năng giao tiếp hai chiều với
người bệnh, bao gồm: đăng ký khám bệnh từ xa qua các phương tiện phổ biến
như điện thoại di động, tổng đài điện thoại, cổng thông tin đặt hẹn; cung cấp
thông tin cho người bệnh qua thư điện tử, tin nhắn; có thể tra cứu thông tin y
tế trực tuyến, thông tin chi tiết về các dịch vụ khám chữa bệnh, tư vấn từ xa;
nhắc người bệnh tái khám, dùng thuốc, tiêm chủng lần tiếp theo,… Khuyến
khích bệnh viện ứng dụng CNTT trong khảo sát hài lòng người bệnh và trải
108
nghiệm của người bệnh khi đến khám chữa bệnh tại bệnh viện.
Rà soát, đánh giá hạ tầng CNTT đảm bảo mạng máy chủ, máy tính và các
thiết bị đi kèm có đủ công suất, hiệu năng, tốc độ xử lý truy xuất dữ liệu, đáp ứng
yêu cầu triển khai các phần mềm ứng dụng của bệnh viện đạt hiệu quả, đảm bảo
hệ thống máy chủ có tính sẵn sàng cao, cơ chế dự phòng linh hoạt để hoạt động
liên tục, chủ động xây dựng các quy trình ứng phó khi có sự cố CNTT xảy ra, tổ
chức diễn tập xử lý các tình huống sự cố hệ thống CNTT.
Qua đó từng bước hướng tới mô hình bệnh viện thông minh, không
ngừng cải tiến chất lượng phục vụ người bệnh, xây dựng môi trường làm việc
thuận lợi cho nhân viên cả về chuyên môn lẫn nghiệp vụ và cải cách thủ tục
hành chính, quản trị.
3.3. Một số kiến nghị
- Với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương:
Chính phủ cần hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các ĐVSNCL y tế hoạt
động theo cơ chế tự chủ, ban hành chế độ tiền lương, phụ cấp chế độ, đãi ngộ
thỏa đáng cho cán bộ y tế ở cơ sở. Việc đổi mới cơ chế tài chính cho y tế cần
theo hướng tăng định mức phân bổ ngân sách cho y tế cơ sở, hoàn thiện và triển
khai đầy đủ gói dịch vụ y tế cơ bản cho y tế cơ sở bảo đảm được bảo hiểm y tế
thanh toán, gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe do ngân sách nhà nước chi trả.
Bộ Y tế cùng các bộ, ngành liên quan xây dựng chế độ, chính sách thu
hút và ổn định nguồn nhân lực giúp cho y sĩ, bác sĩ, nhân viên y tế huyện yên
tâm công tác. Các khóa đào tạo theo đề án 1816 mở rộng cho các bệnh viện
tuyết huyện được tham gia.
Ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 56/2011/NÐ-CP của
Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên
chức công tác tại cơ sở y tế công lập. Theo đó, nâng mức phụ cấp 100% áp
dụng đối với viên chức đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức y
tế, thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; làm chuyên môn y
tế tại trạm y tế xã, phường, thị trấn, phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ
109
sinh, trung tâm y tế tuyến huyện.
- Đối với Sở y tế và UBND tỉnh Phú Thọ:
Tích cực, chủ động xây dựng, trình các Đề án, quy hoạch, kế hoạch liên
quan đến Trung tâm y tế tuyến huyện, đặc biệt là các văn bản triển khai thực
hiện chính sách thu hút, đãi ngộ đặc biệt, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với
viên chức TTYT tuyến huyện của tỉnh.
Có chính sách biệt phái cán bộ từ tuyến trên cho y tế cơ sở để hỗ trợ đào
tạo, bồi dưỡng tại chỗ cho viên chức TTYT tuyến huyện, trong đó chú trọng
các kỹ thuật, kỹ năng sơ cấp cứu, chăm sóc sức khỏe ban đầu và các kỹ thuật
chuyên sâu mà y tế tuyến huyện còn yếu.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác nâng cao chất lượng viên chức của TTYT
để kịp thời phát hiện các vấn đề đặt ra, có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
- Đối với UBND huyện Thanh Ba:
UBND huyện cần có chính sách hỗ trợ đất đai, nhà ở cho việc thực hiện
chính sách thu hút viên chức có trình độ cao về công tác tại TTYT huyện
Thanh Ba.
Chỉ đạo ban lãnh đạo TTYT tạo dựng môi trường làm việc thân thiện,
công khai, minh bạch, dân chủ, xây dựng văn hóa công sở tạo điều kiện cho
110
nhân viên y tế gắn bó với đơn vị công tác, địa phương.
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở thực trạng các điều kiện bảo đảm chất lượng viên chức TTYT
huyện Thanh Ba, các hạn chế, nguyên nhân đã chỉ ra tại Chương 2, Chương 3
của Luận văn đã phân tích yêu cầu của Đảng, nhà nước và chiến lược phát
triển của Trung tâm y tế huyện Thanh Ba đến năm 2030, xác định các giải
pháp hoàn thiện chất lượng viên chức TTYT huyện Thanh Ba trên 6 nhóm
chủ yếu là: (i) Ban hành, sửa đổi các chính sách, quy định, hướng dẫn của địa
phương và của TTYT huyện Thanh Ba; (ii) Lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan
có thẩm quyền và đội ngũ lãnh đạo Trung tâm y tế huyện Thanh Ba; (iii)
Tuyển dụng, thu hút viên chức có trình độ cao, kinh nghiệm công tác; (iv)
Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp;
(v) Sử dụng, đánh giá, đãi ngộ đối với viên chức; (vi) Tài chính, cơ sở vật
chất, kỹ thuật, công nghệ. Trên cơ sở các giải pháp cụ thể của các nhóm giải
pháp này, Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị cho các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Trung ương và địa phương, với Trung tâm y tế huyện
111
Thanh Ba để có thể triển khai thực hiện thành công các giải pháp đó.
KẾT LUẬN
Chương 1 Luận văn đã phân tích, làm rõ khái niệm, đặc điểm của viên chức
nói chung và viên chức TTYT tuyến huyện nói riêng. Viên chức TTYT tuyến
huyện có cơ cấu đa dạng, từ những người trực tiếp làm công tác chăm sóc sức
khỏe, khám chữa bệnh cho tới những người làm công tác quản lý, tổ chức, hành
chính, phục vụ. Chất lượng viên chức của TTYT tuyến huyện được cấu thành bởi
các nội dung: Trình độ chuyên môn, năng lực công tác; Kỹ năng, thái độ; Đạo đức
nghề nghiệp. Sức khỏe. Các tiêu chí chủ yếu để đánh giá chất lượng viên chức của
TTYT tuyến huyện gồm: Mức độ phù hợp về trình độ, năng lực của viên chức;
mức độ hoàn thành/kết quả công việc; hiệu quả công việc; mức độ quản trị tốt
bệnh viện; mức độ liêm chính trong công tác; mức độ hài lòng của người sử dụng
dịch vụ. Luận văn cũng xác định hệ thống điều kiện chủ quan và khách quan bảo
đảm chất lượng viên chức TTYT tuyến huyện, phân tích bài học kinh nghiệm
trong việc nâng cao chất lượng viên chức của một số TTYT tuyến huyện.
Trên cơ sở các lý luận đã phân tích, Chương 2 Luận văn đã khái quát chung
về TTYT Thanh Ba, phân tích, đánh giá thực trạng viên chức của TTYT
huyện Thanh Ba. Qua đánh giá cho thấy, Trung tâm có số lượng và cơ cấu
tương đối hợp lý, trình độ chuyên môn, nghiêp vụ, kinh nghiệm công tác
tương đối phù hợp, đa phần viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
mang lại hiệu quả trong công việc tương đối cao, thu hút được ngày càng
đông khách hàng sử dụng dịch vụ và đem lại nguồn thu cho Trung tâm, bảo
đảm tương đối tốt liêm chính trong công tác. Mức độ chuyên nghiệp trong
quản trị bệnh viện của viên chức quản lý và tham mưu cũng ngày càng tăng.
Các điều kiện chủ quan như công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyển dụng, thu hút
viên chức, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đánh giá, thực hiện chính sách đãi
112
ngộ, các điều kiện khách quan như các văn bản, hướng dẫn, quy định, tài
chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ, công tác kiểm tra, giám sát, đánh
giá chất lượng viên chức, bối cảnh kinh tế - xã hội của địa phương những năm
vừa qua có nhiều tiến bộ nhưng cũng còn những hạn chế nhất định ảnh hưởng
đến chất lượng viên chức. Trung tâm còn thiếu hụt viên chức có trình độ cao,
chuyên môn sâu, cơ cấu về trình độ còn mất cân đối, gây khó khăn cho việc
áp dụng các kỹ thuật tiên tiến vào phục vụ, còn tỷ lệ nhất định viên chức chưa
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hiệu quả công việc thấp, bị khách hàng
đánh giá không hài lòng về thái độ phục vụ, về trình độ chuyên môn và kết
quả khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe.
Trên cơ sở thực trạng các điều kiện bảo đảm chất lượng viên chức TTYT
huyện Thanh Ba, các hạn chế, nguyên nhân đã chỉ ra tại Chương 2, Chương 3
của Luận văn đã phân tích yêu cầu của Đảng, nhà nước và chiến lược phát
triển của Trung tâm y tế huyện Thanh Ba đến năm 2030, xác định các giải
pháp hoàn thiện chất lượng viên chức TTYT huyện Thanh Ba trên 6 nhóm
chủ yếu là: (i) Ban hành, sửa đổi các chính sách, quy định, hướng dẫn của địa
phương và của TTYT huyện Thanh Ba; (ii) Lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan
có thẩm quyền và đội ngũ lãnh đạo Trung tâm y tế huyện Thanh Ba; (iii)
Tuyển dụng, thu hút viên chức có trình độ cao, kinh nghiệm công tác; (iv)
Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp;
(v) Sử dụng, đánh giá, đãi ngộ đối với viên chức; (vi) Tài chính, cơ sở vật
chất, kỹ thuật, công nghệ. Trên cơ sở các giải pháp cụ thể của các nhóm giải
pháp này, Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị cho các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Trung ương và địa phương, với Trung tâm y tế huyện
113
Thanh Ba để có thể triển khai thực hiện thành công các giải pháp đó.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính Anh (2022), Trung tâm Y tế huyện Na Hang nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh, (soytetuyenquang.gov.vn).
2. Ban chấp hành Trung ương (2017), Nghị quyết 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL.
3. Bộ Y tế (2021), Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày 27/5/2021 hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TTYT tuyến
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương.
4. Vũ Tiến Dũng (2011), Quản lý nhà nước về ĐTBD đội ngũ cán bộ
viên chức tại các bệnh viện công - Từ thực tiễn bệnh viện Bạch Mai Hà Nội,
Luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính.
5. Vũ Tiến Dũng (2012), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế tại các cơ sở y
tế công, Tạp chí QLNN.
6. TS. Vũ Tiến Dũng (2016), Quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức
chuyên môn có trình độ sau đại học tại bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam,
Luận án tiến sĩ, Học viện hành chính quốc gia.
7. Phạm Tiến Định (2021), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại
bệnh viện đa khoa Hưng Nhân”, Luận văn thạc sĩ, Đại học công đoàn.
8. Thu Hà (2020), Đảng bộ huyện Thanh Ba: một nhiệm kỳ đổi mới và
phát triển.
9. Minh Hằng (2020), TTYT huyện Lương Sơn: Nỗ lực chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân, (consosukien.vn).
114
10. Tuấn Huỳnh, Chất lương là gì, vietquality.vn.
11. Mục giới thiệu, cổng thông tin điện tử huyện Thanh Ba,
thanhba.phutho.gov.vn
12. Phạm Thị Mỹ Linh (2020), Chất lượng viên chức tại trung tâm y tế
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ.
13. TS. Tạ Quang Ngọc (2022), Nâng cao hiệu quả đánh giá, xếp loại
chất lượng viên chức tại ĐVSNCL, Tạp chí Quản lý nhà nước.
14. Đặng Tấn Phương (2017), Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
cho các ĐVSNCL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ, Học viện
hành chính quốc gia.
15. Đỗ Phú (2019), Trung tâm Y tế Tân Yên: nâng cao chất lượng khám
bệnh, chữa bệnh, Xuất bản thông tin (bacgiang.gov.vn).
16. Quốc hội (2012), Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng
11 năm 2010
17. Đào Thị Tâm (2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ y, bác sỹ tại bệnh
viện đa khoa huyện Chương Mỹ, Luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính.
18. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2021), Phương án sắp xếp các
khoa, phòng chuyên môn thuộc Trung tâm y tế huyện Thanh Ba.
19. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2021), Báo cáo đặc điểm tình hình
chung và hoạt động thu, chi tài chính năm 2019-2020.
20. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2020), Kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực Trung tâm y tế huyện Thanh Ba giai đoạn 2017-2020 và định hướng
đến năm 2025.
21. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2020), Biểu mẫu thống kê tình hình
thực hiện quy hoạch nhân lực y tế giai đoạn 2012-2020.
22. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2022), Báo cáo nhân lực năm
115
2022.
23. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2022), Báo cáo kết quả hài lòng
người bệnh ngoại trú, nội trú năm 2021.
24. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2019), Báo cáo kết quả thực hiện
Luật phòng, chống tham nhũng; Luật khiếu nại; Luật tố cáo năm 2019.
25. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2020), Báo cáo kết quả thực hiện
Luật phòng, chống tham nhũng; Luật khiếu nại; Luật tố cáo năm 2020.
26. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2021), Báo cáo kết quả thực hiện
Luật phòng, chống tham nhũng; Luật khiếu nại; Luật tố cáo năm 2021.
27. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2022), Báo cáo kết quả khảo sát
hài lòng của nhân viên y tế huyện Thanh Ba năm 2021.
28. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2019), Báo cáo kết quả phát triển
nhân lực năm 2019 và xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực năm
2020.
29. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2017), Kế hoạch tinh giản biên chế
tại Trung tâm y tế huyện Thanh Ba giai đoạn 2017-2021.
30. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2019), Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, viên chức năm 2019.
31. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2021), Biểu mẫu thống kê số lượng
được cử đi đào tạo giai đoạn 2016-2021.
32. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2020), Báo cáo kết quả công tác
đào tạo, bồi dưỡng viên chức năm 2020, phương hướng nhiệm vụ năm 2021.
33. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2021), Báo cáo kết quả công tác
đào tạo, bồi dưỡng viên chức năm 2021, phương hướng nhiệm vụ năm 2022.
34. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2021), Báo cáo đặc điểm tình hình
116
chung và hoạt động thu, chi tài chính năm 2019-2020.
35. TTYT huyện Thanh Ba (2017), Kế hoạch Phát triển nguồn nhân lực
Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến
năm 2025.
36. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2019), Báo cáo tổng hợp kết quả
đánh giá, phân loại viên chức năm 2019.
37. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2020), Báo cáo tổng hợp kết quả
đánh giá, phân loại viên chức năm 2020.
38. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2021), Báo cáo tổng hợp kết quả
đánh giá, phân loại viên chức năm 2021.
39. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2018), Báo cáo kết quả công tác
khám chữa bệnh năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019.
40. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2019), Báo cáo kết quả công tác
khám chữa bệnh năm 2019 và phương hướng nhiệm vụ năm 2020.
41. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2020), Báo cáo kết quả công tác
khám chữa bệnh năm 2020 và phương hướng nhiệm vụ năm 2021.
42. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2021), Báo cáo kết quả công tác
khám chữa bệnh năm 2021 và phương hướng nhiệm vụ năm 2022.
43. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2022), Báo cáo kết quả công tác
khám chữa bệnh năm 2022 và phương hướng nhiệm vụ năm 2023.
44. Thủ tướng Chính phủ (2022), Chỉ thị số 16/CT-TTg về nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân; chủ động thích ứng linh hoạt, góp phần phục hồi nhanh, phát triển bền vững.
45. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới.
46. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 1 năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
47. Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, Tiêu chuẩn Iso 9000:2015 - Hệ thống
117
quản lý chất lượng – cơ sở và từ vựng.
48. Tổng Cục thống kê (2021), Thông cáo báo chí về kết quả khảo sát mức
sống dân cư năm 2020, đăng ngày 6/7/2021 trên website Tổng Cục thống kê.
49. World Bank, Strengthening the World Bank Group Engagement on
Governance and Anticorruption, 21 March 2007, p. 1.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
1. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
Thực Chỉ tiêu Chỉ tiêu trạng Cơ cấu đến năm đến năm năm 2020 2025 2017
Giƣờng bệnh 400 500 650
Tổng số cán bộ viên chức 374 470 630
Tỷ lệ Bác sĩ/ĐD, Hộ sinh, KTV 2,8 3,5 > 3,5
Tỷ lệ cán bộ có trình độ Đại học trở lên 31 46 50
Tỷ lệ chuyên khoa cấp II 0 0,5 1,0
Tỷ lệ Thạc sĩ Y, dược 0,5 1,0 1,2
Tỷ lệ chuyên khoa cấp I y, dược 3,5 5,0 7
Tỷ lệ có trình độ Trung cấp LLCT 2,7 3,5 4,0
Trình độ ngoại ngữ : - Tỷ lệ trình độ A 20 100 0
- Tỷ lệ trình độ B 60 Trên 95 100
- Tỷ lệ trình độ C 2 5 10
100 Tỷ lệ % thành thạo tin học văn phòng Trên 95 100
Tỷ lệ Giám đốc, Phó giám đốc trình độ 100 100 100 chuyên môn sau đại học
118
Tỷ lệ Trưởng, phó khoa/phòng có trình 45 80 100 độ chuyên môn sau đại học
119
2. Phân kỳ thực hiện
- Giai đoạn từ nay đến năm 2020.
+ Bổ sung khoảng 150 cán bộ viên chức, trong đó có 17 bác sĩ, 02 dược
sĩ đại học, 07 dược sĩ trung học, 94 điều dưỡng và 30 ngạch khác.
+ Đào tạo 02 chuyên khoa cấp II, 08 chuyên khoa cấp I, 02 Thạc sĩ, 20
điều dưỡng đại học, 05 hộ sinh đại học, 05 kỹ thuật viên đại học, 15 cán bộ
bồi dưỡng kiến thức về quản lý.
- Giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025.
+ Bổ sung khoảng 300 cán bộ viên chức, trong đó có 30 - 40 bác sĩ, 02
dược sĩ đại học, 10 dược sĩ trung học, 188 điều dưỡng và 60 ngạch khác.
+ Đào tạo 05 chuyên khoa cấp II, 15 chuyên khoa cấp I, 07 Thạc sĩ, 40
điều dưỡng đại học, 10 hộ sinh đại học, 10 kỹ thuật viên đại học, 50 cán bộ
120
bồi dưỡng kiến thức về quản lý.