BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VI THỊ HUYỀN TRÂM

CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM

Y TẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VI THỊ HUYỀN TRÂM

CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM

Y TẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ TIẾN DŨNG

HÀ NỘI, NĂM 2023

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh đạo và toàn thể cán bộ, giảng

viên, viên chức đang giảng dạy, công tác tại Học viện Hành chính quốc gia.

Nhờ sự tận tâm giảng dạy, hướng dẫn của quý thầy cô đã giúp tôi có được các

kiến thức, kỹ năng cần thiết để nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Vũ Tiến Dũng, người đã

dành thời gian hướng dẫn, chỉ bảo, truyền tải các kinh nghiệm từ thực tế công

tác, giúp tôi hoàn thiện các nội dung nghiên cứu của mình.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo, viên chức Trung tâm y

tế huyện Thanh Ba đã hỗ trợ công việc, tạo điều kiện, cung cấp các tài liệu

cần thiết cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cũng như hoàn thành

Luận văn này.

Sau quá trình nghiên cứu, chỉnh sửa, Luận văn vẫn còn có những hạn chế

nhất định do các kiến thức, kinh nghiệm của bản thân chưa đầy đủ. Vì vậy, tôi

rất mong nhận được những góp ý, hỗ trợ từ quý thầy cô, quý đồng nghiệp, các

bạn học viên để có thể hoàn thiện hơn nữa kết quả nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 7 năm 2023

Học viên

Vi Thị Huyền Trâm

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn về đề tài “Chất lượng viên chức tại Trung tâm

y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” là công trình nghiên cứu cá nhân của tôi

trong thời gian qua.

Mọi số liệu sử dụng phân tích trong luận văn và kết quả nghiên cứu là do

tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ

ràng và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực trong

thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này./.

Hà Nội, tháng 7 năm 2023

Học viên

Vi Thị Huyền Trâm

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn....................................... 4

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .............................................................. 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn ........................................... 7

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ........................ 8

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................... 9

7. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 10

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC CỦA

TRUNG TÂM Y TẾ TUYẾN HUYỆN ......................................................... 11

1.1. Khái quát chung về viên chức của trung tâm y tế tuyến huyện..................... 11

1.2. Khái quát chung về chất lượng viên chức của trung tâm y tế tuyến huyện .......... 21

1.3. Điều kiện bảo đảm chất lượng viên chức của TTYT tuyến huyện ................. 30

1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng viên chức tại một số trung tâm y tế tuyến

huyện và bài học rút ra ...................................................................................... 38

Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 45

Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI TRUNG

TÂM Y TẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ .................................. 47

2.1. Khái quát về Trung tâm y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ .......................... 47

2.2. Thực trạng các nội dung cấu thành chất lượng viên chức tại Trung tâm y tế

huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ......................................................................................... 53

2.3. Thực trạng các điều kiện bảo đảm chất lượng viên chức tại Trung tâm y

tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ................................................................... 57

2.4. Đánh giá chất lượng viên chức tại Trung tâm y tế huyện Thanh Ba, tỉnh

Phú Thọ ........................................................................................................... 77

Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 91

Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI

TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ ................ 93

3.1. Bối cánh, yêu cầu đặt ra cho việc nâng cao chất lượng viên chức Trung

tâm y tế huyện Thanh Ba giai đoạn tới ........................................................... 93

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng viên chức tại Trung tâm y tế huyện Thanh Ba,

tỉnh Phú Thọ thời gian tới ................................................................................................. 98

3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................................... 109

Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 111

KẾT LUẬN ................................................................................................... 112

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 114

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 118

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Công nghệ thông tin CNTT

Đào tạo bồi dưỡng ĐTBD

Ngân sách Nhà nước NSNN

Ủy ban nhân dân UBND

Quản lý nhà nước QLNN

Trung tâm Y tế TTYT

Sự nghiệp công lập SNCL

Bảng 2.1. Số lượng viên chức từ năm 2019 đến 2022 ...................................... 50

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.2. Tỷ lệ cơ cấu viên chức theo định mức ............................................ 51

Bảng 2.3. Cơ cấu viên chức theo trình độ ........................................................ 52

Bảng 2.4. Kết quả khám sức khỏe hàng năm của viên chức ........................... 56

Bảng 2.5. Kết quả đào tạo đại học từ năm 2018-2021 ................................... 62

Bảng 2.6. Kết quả đào tạo sau đại học từ năm 2016-2021 ............................ 62

Bảng 2.7. Tổng số lượt viên chức được cử đi bồi dưỡng năm 2018-2021 ..... 63

Bảng 2.8. Kết quả đào tạo kỹ năng mềm, quản lý, truyền thông năm 2021 ... 63

Bảng 2.9. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng nội trú đối với dịch vụ ................... 83

Bảng 2.10. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng ngoại trú đối với dịch vụ ............. 85

Biểu đồ 2.1. Hài lòng của khách hàng nội trú về thái độ ứng xử, năng lực

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

chuyên môn của NVYT năm 2021 ................................................................... 54

Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng ngoại trú với thái độ ứng xử, năng

lực chuyên môn của nhân viên y tế năm 2021 ................................................ 55

Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ viên chức hài lòng năng lực xử lý, điều hành giải quyết

công việc hiệu quả của lãnh đạo năm 2021 .................................................... 58

Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ viên chức hài lòng TTYT tạo điều kiện cho nâng cao trình

độ năm 2021 .................................................................................................... 65

Biều đồ 2.5. Tỷ lệ viên chức hài lòng với việc phân công nhiệm vụ năm 2021 .. 65

Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ hài lòng với việc phân chia công việc ngoài giờ hành chính năm 2021 . 66

Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ hài lòng với việc công khai tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo năm 2021 .. 66

Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ viên chức hài lòng đối với việc thực hiện chính sách

bổ nhiệm năm 2021 ......................................................................................... 67

Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ viên chức hài lòng với lương, thưởng và thu nhập năm 2021 ... 68

Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ viên chức hài lòng với các chính sách đãi ngộ khác năm 2021 . 68

Biểu đồ 2.11. Tỷ lệ hài lòng của viên chức về cơ sở vật chất, kỹ thuật năm 2021 .... 74

Biểu đồ 2.12. Tỷ lệ viên chức tự đánh giá về mức độ hoàn thành công việc

năm 2021 ......................................................................................................... 78

Biểu đồ 2.13. Số lượt người khám chữa bệnh từ năm 2018-2021 .................. 79

Biểu đồ 2.14. Tỷ lệ viên chức hài lòng chung về lãnh đạo BV năm 2021 ...... 80

Biều đồ 2.15. Tỷ lệ hài lòng với các văn bản quản trị của bệnh viện năm 2021 .. 81

Biểu đồ 2.16. Tỷ lệ viên chức hài lòng với môi trường làm việc năm 2021 ... 81

Biểu đồ 2.17. Tỷ lệ cán bộ sẽ gắn bó làm việc lâu dài ở TTYT ...................... 82

Biểu đồ 2.18. Đánh giá của khách hàng về sự minh bạch thông tin và thủ tục

KB, điều trị của khách hàng nội trú ................................................................ 82

Biểu đồ 2.19. Đánh giá của khách hàng về sự minh bạch thông tin và thủ tục

KB, điều trị của khách hàng ngoại trú ............................................................ 83

Biểu đồ 2.20. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng nội trú về kết quả cung cấp dịch

vụ ..................................................................................................................... 84

Biều đồ 2.21. Tỷ lệ khách hàng nội trú muốn quay lại ................................... 84

Biểu đồ 2.22. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng ngoại trú với kết quả cung cấp

dịch vụ ............................................................................................................. 85

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Ngành y tế giữ vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh, chăm sóc sức

khỏe cộng đồng, đảm bảo an sinh xã hội của đất nước. Vì thế, đây luôn là lĩnh

vực được quan tâm hàng đầu ở các quốc gia bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển

kinh tế. Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân

giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã nêu rõ: “Bảo đảm mọi người

dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và

sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Người dân được sống trong cộng đồng

an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần” và “Nâng cao chất lượng dịch vụ

khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; giảm tình

trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên” [47]. Trong hệ thống cơ sở khám,

chữa bệnh của nhà nước, Trung tâm y tế (TTYT) quận, huyện, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh (gọi chung là tuyến huyện) là đơn vị sự nghiệp y tế công lập ở cấp

cơ sở, có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cho người dân ngay

tại địa phương. Theo quy định hiện hành, TTYT tuyến huyện trực thuộc Sở Y

tế, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng; có chức năng cung

cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh,

phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật, chịu

sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, nhân lực, hoạt động, tài chính và cơ sở

vật chất của Sở Y tế; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn

vị y tế tuyến tỉnh, Trung ương và chịu sự quản lý nhà nước (QLNN) của Ủy

ban nhân dân (UBND) cấp huyện.

Viên chức TTYT tuyến huyện khá đang dạng về chuyên môn, bao gồm các

bác sĩ, y tá, dược sĩ, kỹ thuật viên cho đến những người làm công tác tổ chức,

hành chính, kế toán… Viên chức không chỉ phải đáp ứng yêu cầu về chuyên

1

môn mà cả về đạo đức, y đức, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ

đặc biệt. Chất lượng viên chức có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả

năng cung cấp các dịch vụ y tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người dân,

đặc biệt là trong bối cảnh có sự gia tăng của các bệnh lây nhiễm và không lây

nhiễm hiện nay và tình trạng dần già hóa của dân số. Nâng cao chất lượng viên

chức của TTYT tuyến huyện nói riêng và ngành y tế nói chung là một trong

những nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế, bao gồm việc xây dựng cán bộ y tế ở

tuyến cơ sở có trình độ, giảm tải áp lực cho các bệnh viện tuyến trên trong khám

chữa bệnh, cụ thể là: “Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất

lượng; tăng cường nhân lực y tế cho khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu,

vùng xa, biên giới, hải đảo và một số chuyên khoa; chú trọng phát triển nhân lực

y tế có trình độ cao; mở rộng đào tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng, tiến

tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sỹ và điều dưỡng, kỹ thuật viên..., bảo đảm cân đối

giữa đào tạo và sử dụng nhân lực y tế” [46].

TTYT huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ là ĐVSNCL trực thuộc Sở y tế tỉnh

Phú Thọ, được hình thành trên cơ sở sáp nhập TTYT dự phòng với Bệnh viện

đa khoa huyện Thanh Ba và đi vào hoạt động năm 2017 với tổng số viên chức

hiện nay là 362 người. Trung tâm thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho

nhân dân trên địa bàn huyện Thanh Ba và các huyện lân cận, là địa bàn trung

du, miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn. Trung tâm cũng thực

hiện nhiều biện pháp để thu hút nhân lực chất lượng cao, nâng cao chất lượng

viên chức nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ cho người dân, đồng

thời với việc đảm bảo tự chủ về tài chính của đơn vị. Hiện nay, về cơ bản,

TTYT huyện Thanh Ba có nguồn nhân lực trẻ, trình độ chuyên môn tương đối

cao, nhiệt huyết với nghề.

Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, nhu cầu khám, chữa bệnh và đòi hỏi

đối với chất lượng dịch vụ y tế của người dân khu vực ngày càng cao, mô hình

2

quản trị bệnh viện cũng đòi hỏi phải đổi mới theo hướng chuyên nghiệp, hiệu

quả, ứng dụng công nghệ thông tin. Điều này đòi hỏi chất lượng viên chức, bao

gồm cả y, bác sỹ và những người làm công tác quản trị bệnh viện phải không

ngừng nâng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển và tự chủ tài chính ngày càng

cao của Trung tâm. Bên cạnh đó, cơ cấu bệnh tật ngày càng thay đổi, dịch bệnh

ngày càng phức tạp cũng đặt ra áp lực trong việc nâng cao trình độ và đảm bảo

cơ cấu về chuyên môn hợp lý. Cơ sở vật chất được mở rộng, số giường bệnh

tăng lên, trang thiết bị ngày càng hiện đại, cạnh tranh với cơ sở y tế tư nhân

cùng khu vực cũng đòi hỏi việc phải mở rộng các kỹ năng cần thiết trong công

việc cho viên chức để đáp ứng các đòi hỏi mới.

Đặc biệt là, những năm gần đây, nhà nước đang đề ra hàng loạt các cải

cách quan trọng liên quan đến đổi mới ĐVSNCL, bao gồm cả trong lĩnh vực y

tế. Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ

chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL

đặt ra yêu cầu: “Giảm mạnh đầu mối… tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại,

nâng cao chất lượng cán bộ, viên chức. Giảm mạnh tỉ trọng, nâng cao hiệu quả

chi NSNN cho ĐVSNCL để cơ cấu lại NSNN, cải cách tiền lương và nâng cao

thu nhập cho cán bộ, viên chức trong ĐVSNCL. Phát triển thị trường dịch vụ

sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia phát triển

dịch vụ sự nghiệp công” [2]. Chính phủ cũng ban hành Nghị quyết 08/NQ-CP

năm 2018 về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số

19, trong đó có nhiệm vụ: “Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao

năng lực, trình độ, bố trí, sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ viên chức” [2]. Các

chính sách này đặt ra yêu cầu cấp bách cho các TTYT trong việc nâng cao chất

lượng viên chức để phát triển thị trường dịch vụ, đảm bảo thu nhập, đời sống

cho chính người lao động.

Từ những phân tích trên đây cho thấy, việc nghiên cứu đề tài: “Chất

3

lượng viên chức tại Trung tâm y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” là cần

thiết, có tính ứng dụng cao để nghiên cứu thấu đáo các hạn chế, vướng mắc còn

đặt ra, từ đó đề xuất phương án, giải pháp cho việc nâng cao chất lượng viên

chức tại Trung tâm đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tế, đặc thù của đơn

vị và địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi mới các ĐCSNCL của Nhà nước và nhu

cầu ngày càng cao của người dân.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Trên thực tế, các công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến đề tài

luận văn khá đa dạng, với đối tượng nghiên cứu và khảo sát phong phú:

Một là, một số công trình nghiên cứu về chất lượng, đào tạo, bồi dưỡng

viên chức các ĐVSNCL nói chung như:

Bài viết “Nâng cao hiệu quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức tại

ĐVSNCL”, TS. Tạ Quang Ngọc, Đại học Luật Hà Nội, năm 2022, Tạp chí

Quản lý nhà nước. Bài viết đã làm rõ thực trạng quy định của pháp luật và

những hạn chế đặt ra trong quá trình đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức

các ĐVSNCL, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này [13].

Luận văn thạc sĩ “Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các

ĐVSNCL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”, Đặng Tấn Phương, Học viện hành

chính quốc gia, năm 2017. Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết liên

quan đến thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở các ĐVSNCL, luận văn đã

đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và các chính sách thu hút nguồn nhân lực

trên địa bàn tỉnh, từ đó chỉ ra các hạn chế và đề xuất giải pháp nâng cao chất

lượng hoạt động này [14].

Hai là, một số công trình có nội dung nghiên cứu trực tiếp về đào tạo, bồi

dưỡng, nâng cao chất lượng viên chức y tế như:

Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về ĐTBD đội ngũ cán bộ viên chức

tại các bệnh viện công - Từ thực tiễn bệnh viện Bạch Mai Hà Nội”, Vũ Tiến

4

Dũng, năm 2011, Học viện hành chính. Luận văn đã khái quát các vấn đề lý

luận và thực trạng của QLNN về ĐTBD đội ngũ cán bộ, viên chức tại các bệnh

viên công từ thực tiễn bệnh viện Bạch Mai, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng

cao hiệu quả công tác này [4].

Bài viết “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế tại các cơ sở y tế công”, Vũ Tiến

Dũng, Tạp chí QLNN, Học viện Hành chính, năm 2012. Trên cơ sở khái quát

thực trạng và các vấn đề đặt ra, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nâng cao

hiệu quả công tác ĐTBD cán bộ y tế tại các cơ sở y tế công [9].

Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức chuyên môn có

trình độ sau đại học tại bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam”, TS. Vũ Tiến

Dũng, Học viện hành chính quốc gia, năm 2016. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận

và thực tiễn QLNN về bồi dưỡng viên chức chuyên môn có trình độ sau đại

học tại tại bệnh viện hạng đặc biệt tại Việt Nam, luận án đã đề xuất một số giải

pháp nâng cao hiệu quả QLNN về bồi dưỡng viên chức chuyên môn có trình

độ sau đại học tại bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam [6].

Ba là, một số công trình có nội dung nghiên cứu trực tiếp về đào tạo, bồi

dưỡng, nâng cao chất lượng viên chức y tế tuyến huyện như:

Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng đội ngũ y, bác sỹ tại bệnh viện đa

khoa huyện Chương Mỹ”, Đào Thị Tâm, năm 2015. Trên cơ sở hệ thống hóa lý

thuyết về nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự trong bệnh viện tuyến huyện,

đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ y, bác sỹ tại bệnh viện Đa khoa huyện

Chương Mỹ, luận văn đã đề xuất giải pháp hoàn thiện chất lượng đội ngũ này

phù hợp với chiến lược phát triển của bệnh viện giai đoạn 2015-2020 [17].

Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại bệnh viện đa

khoa Hưng Nhân”, Phạm Tiến Định, năm 2021, Đại học công đoàn. Luận văn

đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, làm rõ

thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại bệnh viện đa khoa Hưng Nhân để từ

đó đánh giá những kết quả, hạn chế, nguyên nhân và đề ra giải pháp nâng cao

5

chất lượng nguồn nhân lực tại bệnh viện này [7].

Luận văn thạc sĩ “Chất lượng viên chức tại trung tâm y tế quận Liên

Chiểu, thành phố Đà Nẵng”, Phạm Thị Mỹ Linh, năm 2020. Luận văn đánh giá

thực trạng chất lượng viên chức Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, chỉ ra những

kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân để đề xuất giải pháp có tính khả thi

nhằm nâng cao chất lượng viên chức, đáp ứng yêu cầu phát triển của Trung tâm

trong giai đoạn mới [12].

Các công trình nghiên cứu nói trên đã bước đầu hệ thống hóa, phân tích

làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng viên chức y tế, nêu lên

được một số hạn chế đặt ra trong thực tiễn và đề xuất các giải pháp giải quyết

phù hợp với tình hình, bối cảnh, thực trạng tại địa phương và bệnh viện mà các

tác giả lựa chọn làm đối tượng khảo sát, nghiên cứu, là cơ sở để kế thừa nghiên

cứu trong đề tài này.

Tuy nhiên, các hạn chế chỉ ra thường gắn liền và mang tính đặc thù của

bệnh viện, địa phương được lựa chọn, các giải pháp cũng có thể phù hợp hoặc

không còn phù hợp với bối cảnh hiện tại hoặc với thực tiễn đặt ra tại các bệnh

viện, địa phương khác nhau. Tại TTYT huyện Thanh Ba, cho đến nay chưa có

công trình nghiên cứu nào tổng kết, đánh giá về thực trạng chất lượng viên

chức của Trung tâm để đề ra các giải pháp trọng tâm, phù hợp với thực tế của

Trung tâm và địa phương. Vì vậy, đề tài luận văn “Chất lượng viên chức tại

Trung tâm y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” có tính mới xét từ khía cạnh

thực tiễn để giải quyết các vấn đề đặt ra trong nâng cao chất lượng viên chức

cho TTYT huyện Thanh Ba, cũng là đơn vị công tác của học viên với những

đặc thù riêng của đơn vị này.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng viên chức tại

TTYT huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, luận văn đề xuất các định hướng và giải

pháp nâng cao chất lượng viên chức phù hợp với thực tế và chiến lược phát

6

triển của TTYT huyện Thanh Ba thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, luận văn tiến hành giải quyết các nhiệm vụ

nghiên cứu chính sau đây:

Một là, làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng viên chức của TTYT tuyến

huyện như: Khái niệm, đặc điểm; nội dung cấu thành và tiêu chí đánh giá chất

lượng; các điều kiện bảo đảm chất lượng và kinh nghiệm hoàn thiện chất lượng

viên chức của TTYT tuyến huyện.

Hai là, phân tích, đánh giá tổng thể chất lượng viên chức tại TTYT huyện

Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân hạn chế đang

đặt ra.

Ba là, đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng viên chức tại

TTYT huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ thời gian tới, đáp ứng yêu cầu đặt ra

Đảng, nhà nước, yêu cầu của thực tế và chiến lược phát triển của Trung tâm.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là chất lượng viên chức của TTYT

huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Chất lượng viên chức tại TTYT huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.

- Về không gian: Nghiên cứu, đánh giá chất lượng viên chức tại TTYT

huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ và kinh nghiệm tại một số TTYT tuyến huyện

của Việt Nam.

- Về thời gian: Thời gian đánh giá thực trạng từ năm 2018 (sau khi sáp

nhập TTYT dự phòng với Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Ba thành TTYT

huyện Thanh Ba) đến nay, các đề xuất giải pháp cho giai đoạn tiếp theo từ năm

7

2022-2030.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

Luận văn sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử

làm phương pháp luận trong việc nghiên cứu các nội dung của Luận văn.

Chất lượng viên chức được phân tích, đánh giá trong mối quan hệ chặt

chẽ, biện chứng giữa các nội dung cấu thành chất lượng và tiêu chí đánh giá

chất lượng. Bên cạnh đó, chất lượng viên chức được đặt trong mối liên hệ chặt

chẽ với các yếu tố bảo đảm chất lượng và ảnh hưởng của bối cảnh trong thời

gian nghiên cứu được lựa chọn. Các giải pháp, kiến nghị được đưa ra trên cơ sở

các hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân và phù hợp với yêu cầu, chiến lược phát

triển của giai đoạn tiếp theo.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Về phương pháp tiếp cận: Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận từ lý

thuyết, ứng dụng vào thực tiễn để tìm ra giải pháp: Các lý luận về viên chức,

chất lượng viên chức, các nội dung cấu thành và tiêu chí đánh giá chất lượng

viên chức y tế được sử dụng để làm căn cứ đánh giá thực trạng chất lượng viên

chức TTYT huyện Thanh Ba, từ đó tìm ra các hạn chế và đề xuất các giải pháp

hoàn thiện.

- Về phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu: Luận văn sử dụng phương

pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp từ các báo cáo, thống kê của các khoa, phòng,

TTYT huyện Thanh Ba, các báo cáo khảo sát, điều tra, các công trình nghiên

cứu khoa học, sách báo, tạp chí, thu thập thông tin tại các hội thảo khoa học và

qua việc tham gia xây dựng, hoàn thiện các văn bản, công tác nâng cao chất

lượng viên chức tại Trung tâm.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, viết báo cáo nghiên cứu:

+ Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính

toán các đặc trưng của chất lượng viên chức TTYT huyện Thanh Ba nhằm

8

phục vụ cho quá trình phân tích, tổng hợp.

+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích, tổng hợp thực trạng, các

yếu tố bảo đảm thông qua hệ thống các báo cáo chính thức, các nghiên cứu

khảo sát liên quan tới vấn đề này.

+ Phương pháp đánh giá: Sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định

lượng, sử dụng thông tin, số liệu thứ cấp để diễn giải đánh giá, đưa ra các nhận

định cụ thể về chất lượng viên chức tại TTYT huyện Thanh Ba.

+ Phương pháp so sánh: So sánh thực tế tại TTYT huyện Thanh Ba với

một số địa phương có sự đánh giá tương đồng về điều kiện kinh tế, xã hội, rút

ra bài học. So sánh thực trạng giữa các thời điểm trong khoảng thời gian lựa

chọn nghiên cứu để rút ra nhận định.

+ Phương pháp dự báo khoa học: Dự báo yêu cầu và bối cảnh trong thời

gian tới để đưa ra những giải pháp trong khoảng thời gian nhất định làm

chuyển biến tình hình, hoàn thiện chất lượng viên chức tại TTYT huyện Thanh

Ba theo các mục tiêu mong muốn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết thúc quá trình nghiên cứu, Luận văn dự kiến đạt được những kết luận,

kết quả có ý nghĩa lý luận và thực tiễn như sau:

Về lý luận: Luận văn hệ thống, làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng

viên chức TTYT tuyến huyện như: Khái niệm, đặc điểm của viên chức TTYT

tuyến huyện; nội hàm khái niệm chất lượng viên chức; đặc biệt là xác định các

nội dung cấu thành và tiêu chí đánh giá chất lượng, các điều kiện bảo đảm chất

lượng viên chức TTYT tuyến huyện.

Về thực tiễn: Luận văn khảo sát, phân tích, đánh giá chất lượng viên chức

tại TTYT huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, chỉ rõ những kết quả đạt được, các

hạn chế và nguyên nhân hạn chế đang đặt ra theo các nội dung cấu thành và

tiêu chí đánh giá. Trên cơ sở các hạn chế, nguyên nhân rút ra và dự báo bối

9

cảnh, yêu cầu thời gian tới, Luận văn đưa ra các định hướng, giải pháp, kiến

nghị nâng cao chất lượng viên chức tại TTYT huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

thời gian tới đáp ứng yêu cầu đặt ra Đảng, nhà nước, yêu cầu của thực tế và

chiến lược phát triển của Trung tâm. Tiếp cận đánh giá theo các nội dung cấu

thành và tiêu chí giúp cho việc rút ra hạn chế, đề xuất các định hướng, giải

pháp mang tính toàn diện, có cơ sở vững chắc và phù hợp với thực tế.

Những giải pháp, kiến nghị mà Luận văn đưa ra sẽ cung cấp cơ sở cho cơ

quan có thẩm quyền tham khảo trong hoạt động QLNN đối với TTYT huyện

Thanh Ba nói riêng, các TTYT tuyến huyện nói chung và cho đội ngũ lãnh đạo,

quản trị bệnh viện chấn chỉnh công tác quản trị, hoàn thiện các điều kiện bảo

đảm chất lượng viên chức của TTYT huyện Thanh Ba.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng viên chức của Trung tâm y tế

tuyến huyện;

Chương 2: Thực trạng chất lượng viên chức tại Trung tâm Y tế huyện

Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ;

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng viên chức tại Trung tâm Y tế

10

huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ thời gian tới.

Chương 1:

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC CỦA TRUNG

TÂM Y TẾ TUYẾN HUYỆN

1.1. Khái quát chung về viên chức của trung tâm y tế tuyến huyện

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của viên chức

Viên chức là một thuật ngữ pháp lý có nội hàm đã được thống nhất. Nó được

sử dụng để chỉ những người làm việc cho các đơn vị sự nghiệp của nhà nước

(Public non-business unit) – tổ chức chỉ có chức năng phục vụ cho quản lý nhà

nước, cung ứng dịch vụ công, không sử dụng quyền lực nhà nước trong quá trình

thực hiện nhiệm vụ. Thuật ngữ này thường được dùng để phân biệt với công chức,

những người làm việc cho các tổ chức hành chính (Administrative agency) – tổ

chức có chức năng quản lý nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước trong quá

trình thực hiện nhiệm vụ được giao (công vụ). Thuật ngữ này được quy định chính

thức trong văn bản pháp lý là Luật viên chức năm 2010: “Viên chức là công dân

Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công

lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự

nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” (theo Điều 2) [16].

Viên chức có một số đặc điểm cơ bản sau:

Một là, viên chức phải được tuyển dụng theo vị trí việc làm. Đó cùng chính

là đặc điểm khác biệt đầu tiên để phân biệt viên chức với công chức. Nếu công

chức có thể là do tuyển dụng hoặc bổ nhiệm thì viên chức chỉ có một phương thức

duy nhất là tuyển dụng, nếu công chức có thể được bố trí vào ngạch, chức vụ,

chức danh tương ứng với vị trí việc làm thì viên chức chỉ được tuyển dụng theo vị

trí việc làm. Để được tuyển dụng vào vị trí việc làm thì phải thông qua một trong

11

hai phương thức tuyển dụng Viên chức là thi tuyển hoặc xét tuyển.

Hai là, cơ quan quản lý, sử dụng viên chức là đơn vị sự nghiệp công lập.

Khác với nơi làm việc của công chức là các tổ chức hành chính – thực hiện thẩm

quyền quản lý nhà nước trên các ngành, lĩnh vực, phạm vi lãnh thổ, được sử dụng

quyền lực công, các đơn vị sự nghiệp công lập không được sử dụng quyền lực nhà

nước trong hoạt động mà chỉ tiến hành các hoạt động mang tính phục vụ quản lý

nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công như các viện nghiên cứu, trường đại học,

bệnh viện… Ngoài ra, các đơn vị sự nghiệp công lập còn được giao quyền tự chủ

ở các mức độ khác nhau (khác với các tổ chức hành chính hoạt động được đảm

bảo 100% từ NSNN).

Ba là, về chế độ lao động và thời gian làm việc: Viên chức làm việc theo chế

độ Hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập

theo quy định của pháp luật. Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển dụng có

sự thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của

mỗi bên… Lương của Viên chức được nhận từ quỹ của Đơn vị sự nghiệp công lập.

Thời gian làm việc của viên chức được tính kể từ khi được tuyển dụng, Hợp đồng

làm việc có hiệu lực cho đến khi chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ

hưu theo quy định của Bộ luật Lao động, khác với công chức công tác theo chế độ

biên chế suốt đời.

Bốn là, về hoạt động nghề nghiệp và chức danh của viên chức: Viên chức

được chia thành các ngạch khác nhau và hoạt động mang tính đặc trưng nghề

nghiệp cao như: giáo viên, bác sỹ, nghiên cứu viên, giảng viên. Hoạt động nghề

nghiệp là hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ cho nên đòi hỏi người tiến hành phải

được đào tạo ở trình độ tương úng đáp ứng yêu cầu thực hiên hoạt động. Đồng

thời cũng đòi hỏi họ phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ và cập nhật kiến

thức, kĩ năng. Viên chức bao gồm viên chức quản lý và viên chức không quản lý.

1.1.3. Viên chức Trung tâm y tế tuyến huyện

* Vị trí, đặc điểm của Trung tâm y tế tuyến huyện:

TTYT tuyến huyện là một đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước. Theo

12

quy định mới nhất của Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày 27/5/2021 hướng dẫn

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TTYT tuyến huyện, quận,

thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì:

“TTYT huyện là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế, có tư cách

pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà

nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật. TTYT huyện chịu sự chỉ đạo,

quản lý trực tiếp về tổ chức, nhân lực, hoạt động, tài chính và cơ sở vật chất của

Sở Y tế; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của các đơn vị y

tế, dân số tuyến tỉnh, Trung ương và chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân

dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.” Trên cơ sở vị trí pháp lý này, TTYT

tuyến huyện có một số đặc điểm chính sau đây:

Một là, về địa bàn hoạt động: TTYT tuyến huyện hoạt động trên địa bàn các

quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, là địa bàn cơ sở, phục vụ tại chỗ, chủ

yếu cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân địa phương và cả các địa

phương lân cận. Địa bàn này đòi hỏi TTYT tuyến huyện phải được đầu tư đầy đủ

về cơ sở vật chất, kỹ thuật, khoa học, nhân lực, tài chính để hoạt động khám chữa

bệnh, y tế dự phòng đảm bảo chất lượng, tránh được tình trạng dồn ứ bệnh nhân

cho tuyến trên (tuyến tỉnh và tuyến trung ương), qua đó giảm tải các chi phí y tế

cho người bệnh và giảm áp lực cho tuyến trên. Mỗi địa bàn huyện lại có điều kiện

tự nhiên, kinh tế, xã hội hoàn toàn khác nhau, trải rộng khắp mọi miền đất nước từ

thành thị, nông thôn, miền núi, hải đảo, đo đó để đáp ứng được nhu cầu chăm sóc

sức khỏe của người dân, quy định về mô hình tổ chức và hoạt động của TTYT đòi

hỏi phải có sự linh hoạt.

Hai là, về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn: TTYT tuyến huyện được giao

chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng, khám bệnh,

chữa bệnh, phục hồi chức năng, an toàn thực phẩm, dân số, các dịch vụ y tế khác

theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản sau:

(i) Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế

13

dự phòng: Triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền

nhiễm, HIV/AIDS: giám sát, sàng lọc phát hiện sớm, tiêm chủng phòng bệnh,

điều trị dự phòng, triển khai các biện pháp chống dịch và khắc phục hậu quả của

dịch bệnh; phòng, chống yếu tố nguy cơ phát sinh, lây lan dịch, bệnh; Triển khai

thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm: kiểm soát và phòng,

chống các yếu tố nguy cơ, giám sát, sàng lọc phát hiện, quản lý và triển khai các

biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm; Thực hiện các hoạt động dinh

dưỡng cộng đồng, vệ sinh môi trường, y tế trường học, sức khỏe lao động, phòng,

chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; giám sát chất lượng nước dùng cho

ăn uống, sinh hoạt và bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế và phòng, chống

các yếu tố nguy cơ có hại cho sức khỏe theo quy định của pháp luật; Tổ chức thực

hiện khám, phân loại sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, khám

sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

(ii) Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về khám

bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng: Thực hiện sơ cứu, cấp cứu; Thực hiện

khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng theo giấy phép hoạt động khám bệnh,

chữa bệnh và phạm vi hoạt động chuyên môn được cấp có thẩm quyền phê duyệt

cho các trường hợp bệnh nhân tự đến, bệnh nhân được chuyển tuyến, bệnh nhân

do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên chuyển về đế tiếp tục theo dõi, điều trị,

chăm sóc, phục hồi chức năng; Thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật, phẫu thuật,

chuyển tuyến theo quy định của pháp luật; Tổ chức, quản lý điều trị nghiện chất

dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, điều trị nghiện chất khác và điều trị

HIV/AIDS theo quy định của pháp luật; Thực hiện khám giám định y khoa theo

quy định của pháp luật; tham gia khám giám định pháp y khi được trưng cầu.

(iii) Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ về chuyên môn, kỹ thuật về

chăm sóc sức khỏe sinh sản: Triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc sức

khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em; chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên và

14

thanh niên; sức khỏe sinh sản nam giới và người cao tuổi; Thực hiện các kỹ thuật,

thủ thuật chuyên ngành phụ sản và biện pháp tránh thai theo quy định; Phòng,

chống nhiễm khuẩn, ung thư đường sinh sản và các bệnh lây truyền từ cha mẹ

sang con.

(iv) Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về

an toàn thực phẩm: Triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống ngộ độc

thực phẩm trên địa bàn; điều tra, giám sát, xử lý các vụ ngộ độc thực phẩm và

bệnh truyền qua thực phẩm; Hướng dẫn, giám sát cơ sở sản xuất, kinh doanh

thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố trên địa bàn

trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; Tham gia

thẩm định điều kiện của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa

bàn theo phân cấp; tham gia thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm và thực

hiện các nhiệm vụ khác về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và

theo phân công, phân cấp.

(v) Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về

dân số: Triển khai thực hiện các hoạt động tư vấn, khám sức khỏe trước khi

kết hôn; tư vấn, tầm soát, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh; dịch vụ kế

hoạch hóa gia đình; Tổ chức thực hiện và phối hợp liên ngành trong triển khai

thực hiện các hoạt động về công tác dân số nhằm điều chỉnh mức sinh, kiểm

soát quy mô dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất

lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thích ứng với già hóa dân

số trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

(vi) Thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng

phục vụ cho hoạt động chuyên môn, kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ của Trung

tâm và nhu cầu của người dân; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn

sinh học tại phòng xét nghiệm và an toàn bức xạ theo quy định của pháp luật.

(vii) Thực hiện các hoạt động dịch vụ y tế trong phòng chống khắc phục hậu

15

quả thiên tai, thảm họa và đáp ứng trình trạng khẩn cấp về y tế.

(viii) Tuyên truyền, cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng,

pháp luật của Nhà nước và tổ chức các hoạt động tư vấn, giáo dục, truyền thông,

vận động nhân dân tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe,

công tác dân số và phát triển trên địa bàn.

(ix) Quản lý, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ: Thực hiện lập hồ sơ quản

lý sức khỏe người dân trên địa bàn; Trực tiếp quản lý, chỉ đạo các hoạt động

chuyên môn, kỹ thuật đối với các trạm y tế xã, phường, thị trấn và các phòng

khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh (nếu có); Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hỗ trợ

về chuyên môn kỹ thuật đối với các cơ sở y tế thuộc cơ quan, trường học, công

nông trường, xí nghiệp trên địa bàn và đội ngũ nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn

bản, cộng tác viên dân số.

(x) Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ: Thực hiện đào tạo, bồi

dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ viên chức thuộc thẩm

quyền quản lý theo quy định của pháp luật; Tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến

thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản,

cộng tác viên dân số và các đối tượng khác theo quy định của cấp có thẩm quyền

ở địa phương.

(xi) Thực hiện việc tiếp nhận, cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng thuốc,

phương tiện tránh thai, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, trang thiết bị phục vụ

cho hoạt động chuyên môn theo quy định của cấp có thẩm quyền ở địa phương và

quy định của pháp luật.

(xii) Triển khai thực hiện các dự án, chương trình y tế, dân số theo quy định

của cấp có thẩm quyền ở địa phương; thực hiện kết hợp quân - dân y theo đặc

điểm, tình hình thực tế và theo quy định của pháp luật.

(xiii) Thực hiện ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội để tổ chức khám

bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại TTYT huyện và các đơn vị y tế thuộc TTYT

16

huyện theo quy định của pháp luật.

(xiv) Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;

ứng dụng phát triển khoa học kỹ thuật trong hoạt động chuyên môn.

(xv) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; xây dựng, tổng hợp, cung cấp

thông tin cơ sở dữ liệu về y tế, dân số theo quy định của pháp luật.

(xvi) Thực hiện quản lý nhân lực, tài chính, tài sản theo phân cấp và theo quy

định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y

tế và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao [3].

Ba là, về cơ cấu tổ chức và nhân sự: TTYT tuyến huyện được cơ cấu thành

nhiều bộ phận và có tính linh hoạt nhất định: (i) Lãnh đạo TTYT huyện bao gồm

Giám đốc, Phó Giám đốc; (ii) các phòng chức năng gồm: Phòng Tổ chức - Hành

chính; Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ (bao gồm cả lĩnh vực quản lý chất lượng,

công tác xã hội); Phòng Dân số - Truyền thông và Giáo dục sức khỏe; Phòng Điều

dưỡng; Phòng Tài chính - Kế toán; (iii) Các Khoa chuyên môn thuộc TTYT

huyện: Khoa Kiểm soát bệnh tật và HIV/AIDS; Khoa Y tế công cộng; Khoa An

toàn thực phẩm; Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản và Phụ sản; Khoa Khám

bệnh/Phòng khám đa khoa; Khoa cấp cứu - Hồi sức tích cực và Chống độc; Khoa

Nội; Khoa Ngoại; Khoa Phẫu thuật - Gây mê hồi sức; Khoa Nhi; Khoa Y học cổ

truyền và Phục hồi chức năng; Khoa Răng hàm mặt - Mắt - Tai mũi họng; Khoa

Xét nghiệm; Khoa Chẩn đoán hình ảnh; Khoa Truyền nhiễm; Khoa Kiểm soát

nhiễm khuẩn; Khoa Dược - Trang thiết bị - Vật tư y tế; Khoa Dinh dưỡng; Khoa

Tư vấn và điều trị nghiện chất; (iv) Các đơn vị y tế thuộc TTYT tuyến huyện:

Trạm y tế xã, phường, thị trấn; Phòng khám đa khoa khu vực, Nhà hộ sinh. Tuy

nhiên, cơ cấu tổ chức này không cố định mà căn cứ vào tính chất, đặc điểm, nhu

cầu thực tế của từng địa phương, cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập, tổ

chức lại các phòng chức năng, khoa chuyên môn thuộc TTYT huyện bảo đảm phù

17

hợp, đảm bảo cho hoạt động.

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm,

TTYT huyện xây dựng đề án vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và

hằng năm xây dựng cơ cấu chức danh nghề nghiệp, xác định số lượng người làm

việc, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc điều chỉnh để làm căn

cứ cho việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật bảo đảm

thực hiện nhiệm vụ được giao.

Bốn là, về chế độ tài chính: Nguồn thu của TTYT tuyến huyện mang tính đa

dạng, mức độ hỗ trợ từ NSNN cho các TTYT tuyến huyện cũng có sự linh hoạt

tùy thuộc vào từng địa bàn, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Nguồn thu

cụ thể của TTYT tuyến huyện là từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, thu phí theo

pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định, NSNN cấp một phần và các

nguồn viện trợ, tài trợ. Chất lượng khám chữa bệnh của từng Trung tâm sẽ quyết

định đến lượng người sử dụng dịch vụ và tạo ra nguồn thu các nhau cho các

TTYT tuyến huyện khác nhau. Khả năng kêu gọi các nguồn tài trợ, viện trợ thông

qua sự năng động của đội ngũ quản lý cũng sẽ tạo ra nguồn thu khác nhau cho

từng Trung tâm. Cơ chế tài chính linh hoạt này giúp các TTYT tuyến huyện phát

huy tối đa được tính tự chủ trong hoạt động.

* Đặc điểm của viên chức Trung tâm y tế tuyến huyện:

Viên chức TTYT tuyến huyện cũng là viên chức nên mang những đặc điểm

chung của viên chức như được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc theo chế

độ Hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công

lập theo quy định của pháp luật… Tuy nhiên, công tác tại đơn vị sự nghiệp cụ thể

là TTYT tuyến huyện, viên chức tại đây còn có một số điểm đặc thù như sau:

Trước hết, đội ngũ viên chức TTYT tuyến huyện có cơ cấu đa dạng, từ

những người trực tiếp làm công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho

người dân như bác sĩ, y tá, dược sĩ, kỹ thuật viên… cho tới những người làm công

18

tác tổ chức, hành chính như kế toán, văn thư, thủ quỹ… Vì vậy, việc quản lý, sử

dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ, chính sách… đối với đội ngũ viên chức TTYT

tuyến huyện được điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau,

liên quan tới nhiều ngạch viên chức khác nhau gắn với những đặc thù nghề nghiệp

khác nhau.

Thứ hai, viên chức TTYT tuyến huyện tham gia vào hoạt động nghề nghiệp

đặc thù là chăm sóc sức khỏe và giao tiếp trực tiếp với người bệnh. Đây là loại lao

động có tính trách nhiệm cao, chuyên môn sâu, áp lực lớn, yêu cầu độ chính xác

cao và đòi hỏi sự tỉ mỉ vì liên quan trực tiếp tới tính mạng, sức khỏe của người

dân, có trường hợp đòi hỏi nhiều người cùng thực hiện. Thậm chí trong những

trường hợp phức tạp cần đến sự phối hợp của cả đội ngũ trực tiếp làm công tác

chăm sóc sức khỏe lẫn đội ngũ viên chức làm công tác hậu cần để cùng thực hiện

khám chữa và chăm sóc người bệnh. Chính vì vậy, ngoài tính trách nhiệm cao thì

khả năng giao tiếp, khả năng phối hợp cũng là một đòi hỏi lớn đối với đội ngũ

viên chức làm việc tại đây. Đặc biệt, khác với viên chức TTYT tuyến tỉnh hay

trung ương, viên chức tại TTYT tuyến huyện hoạt động thường xuyên ở những

địa bàn có tính đặc thù như vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn phải có

những am hiểu nhất định về văn hóa, ngôn ngữ địa phương để thuận lợi trong quá

trình giao tiếp, làm việc với bệnh nhân tại đây.

Thứ ba, viên chức TTYT tuyến huyện được yêu cầu cao về đạo đức nghề

nghiệp, đạo đức mang tính đặc thù là chăm sóc, điều trị, cứu người, làm giảm nhẹ

sự đau đớn của con người do bệnh tật và do các can thiệp y tế với khẩu hiệu

“Lương y như từ mẫu”. Vì vậy, bên cạnh việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên

môn thì rèn luyện và trau dồi đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng ứng xử trong quá

trình hoạt động luôn là đòi hỏi hàng ngày đối với đội ngũ này. Bên cạnh đó, cũng

cần phải bồi dưỡng tác phong ứng xử, thái độ phục vụ để “Đổi mới phong cách,

thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh” theo Kế

19

hoạch chung mà ngành y tế đã đề ra.

Thứ tư, thời gian đào tạo cho phần lớn viên chức Trung tâm tuyến huyện dài

hơn các ngành nghề khác. Thời gian học đại học bác sĩ là 06 năm, bác sĩ nội trú là

09 năm, dược sĩ là 05 năm; trong khi các ngành khác thời gian đào tạo đại học chỉ

từ 04 đến 05 năm. Hoàn thành kiến thức bậc đại học chỉ là kiến thức nền tảng, các

bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, hộ sinh và các kỹ thuật viên y học phải trải qua thời

gian thực hành các kiến thức đã học dưới sự giám sát và hướng dẫn của viên chức

lành nghề tại cơ sở y tế để được cấp chứng chỉ hành nghề. Khi được cấp chứng chỉ

hành nghề thì viên chức y tế mới thực hiện nghiệp vụ của mình một cách độc lập.

Tuy nhiên, các phương pháp trong y khoa luôn vận động và phát triển nhanh

chóng đòi hỏi nhân viên y tế phải luôn cập nhật và hoàn thiện kiến thức để đáp

ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng được nâng cao theo

sự phát triển của xã hội. Vì vậy, TTYT tuyến huyện phải có kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng mang tính lâu dài để sắp xếp đội ngũ nhân sự phù hợp, tránh việc thiếu

nhân lực nên đội ngũ nhân viên y tế ít được cử đi đào tạo và cũng tránh việc cử đi

ồ ạt dẫn tới thiếu nhân lực cho hoạt động.

Thứ năm, đội ngũ làm công tác tổ chức, hậu cần, hành chính, tham mưu

của TTYT tuyến huyện chiếm một tỉ lệ khá lớn, đội ngũ này có đặc thù riêng

so với đội ngũ trực tiếp làm công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho

người dân. Với đặc thù chuyên ngành về hành chính, nhân sự, kế toán, tài

chính, quản trị kinh doanh… đội ngũ này có chuyên ngành, thời gian đào tạo,

có đặc thù nghề nghiệp riêng gắn với ngạch viên chức đó. Thường là thời gian

đào tạo sẽ ngắn hơn, ít phức tạp hơn. Trình độ chuyên môn cũng không cần

phải hoàn thiện một cách thường xuyên, liên tục mà chỉ cần đạt tới một mức

độ nào đó mang tính tương đối ổn định là có thể hoàn thành tốt được các

nhiệm vụ được giao. Các tiêu chuẩn này có thể đưa ra ngay từ quá trình tuyển

dụng đầu vào để giảm bớt tỉ lệ phải cử đi đào tạo hoặc rút ngắn thời gian đào

tạo, bồi dưỡng. Tuy nhiên, hoạt động tại TTYT tuyến huyện cũng đòi hỏi đội

ngũ này cần phải trang bị thêm các kỹ năng về giao tiếp, đạo đức nghề

20

nghiệp, thái độ phục vụ trong công tác.

1.2. Khái quát chung về chất lƣợng viên chức của trung tâm y tế

tuyến huyện

1.2.1. Khái niệm chất lượng viên chức của Trung tâm y tế tuyến huyện

Chất lượng (quality) là một thuật ngữ phổ biến với nội hàm được hiểu theo

nhiều cách khác nhau và phạm vi rộng, hẹp khác nhau nhưng gần như đã có sự

thống nhất về bản chất. Trong đó, một cách hiểu được quốc tế ghi nhận là theo

Tiêu chuẩn ISO 9000:2015: “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính

vốn có của một đối tượng đáp ứng các yêu cầu” [2, Khoản 3.6.2]. Trong đó: (i)

Đặc tính có thể là đặc tính vật lý, đặc tính cảm quan, chức năng, hành vi hay thời

gian; (ii) Đối tượng là hạng mục thực thể, bất cứ điều gì có thể cảm nhận hoặc

nhận biết được, có thể là vật chất hoặc phi vật chất; (iii) Yêu cầu là nhu cầu hoặc

mong đợi được tuyên bố, ngầm hiểu chung hoặc bắt buộc.

Theo W.E Deming: “Chất lượng là mức độ có thể dự đoán được về tính

đồng đều và có thể tin cậy được, tại mức chi phí thấp nhất và thị trường chấp

nhận. Theo Philip B. Crosby: “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”. Theo

J.M Juran: “Chất lượng và sự phù hợp với mục đích sử dụng” [10]. Như vậy,

chất lượng trong sản xuất, kinh doanh, trong quản lý cũng được hiểu chung là

sự phù hợp với nhu cầu, yêu cầu. Mà yêu cầu ở đây có thể là về kỹ thuật, về

sản phẩm hay bất cứ yêu cầu nào khác mà các bên cùng hướng tới. Đơn cử

như chất lượng của một sản phẩm hay dịch vụ được xác định bẳng khả năng

đáp ứng mong đợi của khách hàng.

Tiếp cận dưới góc độ của khoa học quản lý công, trong đề tài này, chất lượng

viên chức được hiểu chung là tập hợp các đặc tính của đội ngũ viên chức đáp ứng

được các yêu cầu của công việc. Theo đó, chất lượng viên chức của TTYT cấp

huyện được hiểu là tập hợp các đặc tính của đội ngũ viên chức TTYT tuyến huyện

21

đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm tại TTYT tuyến huyện.

Trên cơ sở khái niệm này, chất lượng viên chức của TTYT tuyến huyện được

cấu thành bởi các nội dung sau đây:

(i) Trình độ chuyên môn, năng lực công tác: Trình độ bao gồm các khía

cạnh: chuyên môn, nghiệp vụ (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ,

chuyên khoa I, II, III); lý luận chính trị (sơ cấp, trung cấp, cao cấp); quản lý nhà

nước (theo các chương trình chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên

viên, cán sự); tin học; ngoại ngữ. Năng lực gồm có năng lực tư duy và năng lực

thực thi, thừa hành. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ thể hiện trước hết qua bằng

cấp chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm tác nghiệp các hoạt động chuyên môn.

Năng lực thể hiện một phần qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ, một phần phụ

thuộc vào tố chất, các chỉ số như: IQ - chỉ số thông minh, EQ – chỉ số cảm xúc,

SQ - thông minh xã hội, CQ - thông minh sáng tạo, PQ - chỉ số đam mê, AQ - chỉ

số vượt khó, SQ - trình độ biểu đạt ngôn ngữ. Có thể công thức hóa: năng lực =

trình độ chuyên môn nghiệp vụ + các chỉ số của mỗi cá nhân công chức;

(ii) Kỹ năng, thái độ: Kỹ năng công tác gồm: giao tiếp, quản lý thời gian,

phân tích công việc, lập kế hoạch, phân công và phối hợp, làm việc nhóm, điều

hành hội họp… Ngoài ra, công chức giữ vị trí lãnh đạo, quản lý còn cần có năng

lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý; tập hợp, đoàn kết công chức. Thái độ công tác bao

gồm ý thức tổ chức kỷ luật, thái độ phục vụ người dân/khách hàng, ứng xử với

đồng nghiệp, cấp trên, cấp dưới…Ý thức tổ chức kỷ luật thường được đề cập đến

từ một số khía cạnh như: chấp hành pháp luật; chấp hành các quy định của cơ

quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức đang công tác; chấp hành các quy

định của Đảng nếu cán bộ, công chức là đảng viên; chấp hành kỷ luật về thời gian

lao động…

(iii) Đạo đức nghề nghiệp: đây là nội dung quan trọng đối với viên chức nói

chung và đặc biệt quan trọng đối với viên chức y tế. Đạo đức nghề nghiệp vừa là

22

các chuẩn mực về nhận thức và hành vi phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực

hoạt động nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định, vừa là đạo

đức cá nhân ảnh hưởng tới các hành động của viên chức. Đạo đức nghề nghiệp là

hướng dẫn cho viên chức TTYT cho họ biết họ phải làm gì và không được làm gì

khi làm việc ở đó. Các nguyên tắc đạo đức làm nền tảng cho tất cả các quy tắc ứng

xử nghề nghiệp. Các nguyên tắc đạo đức khác nhau tùy thuộc vào nghề nghiệp và

viên chức của TTYT sẽ tuân thủ các nguyên tắc đạo đức của nghề y (đối với đội

ngũ làm công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh) và các nguyên tắc đạo đức

nghề nghiệp khác (đối với đội ngũ làm công tác phục vụ).

(iv) Về sức khỏe: là các chỉ tiêu về sức khỏe trên phương diện y tế như sức

mạnh, sức nhanh, sức bền, khả năng phối hợp động tác và độ dẻo… Các chỉ tiêu

sức khỏe có thể đo đếm được thông qua các chỉ số cụ thể như chỉ số huyết áp, chỉ

số đường huyết, chỉ số khối cơ thể - BMI, chỉ số protein phản ứng C (CPR) có

trong máu, nồng độ cholesterol trong máu, nồng độ triglycerid… Các chỉ số này

được xác định thông qua việc khám sức khỏe định kỳ của viên chức. Đây là một

nội dung quan trọng bởi nó sẽ đảm bảo cho viên chức có đủ sức khỏe để hoàn

thành các nhiệm vụ được giao.

1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức của Trung tâm y tế

tuyến huyện

Trên cơ sở các nội dung cấu thành của chất lượng viên chức đã phân tích, đề

tài xác định các tiêu chí chủ yếu để đánh giá chất lượng viên chức của TTYT

tuyến huyện theo các nội dung cấu thành như sau:

Một là, mức độ phù hợp về trình độ, năng lực của viên chức:

Trình độ, năng lực của viên chức TTYT tuyến huyện cần bảo đảm sự phù

hợp theo vị trí việc làm và ngạch viên chức. Mỗi ngạch và vị trí việc làm lại có

những tiêu chuẩn cụ thể khác nhau và phải phù hợp với yêu cầu công việc, các

nhiệm vụ cụ thể được giao cho TTYT tuyến huyện, bao gồm hai nhóm nhiệm vụ

23

chính là: (i) Trực tiếp chăm sóc sức khẻo, khám chữa bệnh, y tế dự phòng như:

thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng,

các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về khám bệnh, chữa bệnh,

phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn thực phẩm, dân số, xét

nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng, các hoạt động dịch vụ y tế

trong phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa và đáp ứng trình trạng

khẩn cấp về y tế; (ii) Quản lý, tham mưu, phục vụ như: Tuyên truyền, tư vấn, giáo

dục, truyền thông, vận động; Quản lý, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; Hướng

dẫn, kiểm tra, giám sát; tiếp nhận, cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng thuốc,

phương tiện, hóa chất, trang thiết bị phục vụ; thống kê, báo cáo; quản lý nhân lực,

tài chính, tài sản... Đặc biệt là viên chức là y, bác sỹ có trình độ chuyên môn cao,

kinh nghiệm công tác lâu năm là nòng cốt để phát triển chất lượng dịch vụ của

TTYT tuyến huyện.

Hai là, mức độ hoàn thành/kết quả công việc:

Đây là tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lượng viên chức nói chung và viên

chức TTYT tuyến huyện nói riêng. Trước hết, mức độ hoàn thành công việc cho

thấy thông tin cơ bản về tỷ lệ hoàn thành các nhiệm vụ, công việc cụ thể được

giao, được đánh giá theo đột xuất và định kỳ nhưng thông thường là theo định kỳ

tháng, quý, năm. Tiêu chí này thường được pháp luật quy định một cách cụ thể.

Theo đó, viên chức TTYT cũng được phân loại mức độ hoàn thành công việc

giống như các viên chức khác là 4 mức: 1- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; 2-

Hoàn thành tốt nhiệm vụ; 3- Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực

(đối với cán bộ, công chức); hoàn thành nhiệm vụ (đối với viên chức); 4- Không

hoàn thành nhiệm vụ. Viên chức quản lý và viên chức không quản lý có tiêu chí

đánh giá cụ thể khác nhau. Trong đó, viên chức được đánh giá ở mức hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ, ngoài đáp ứng các tiêu chí tận tụy, có tinh thần trách nhiệm

trong công tác; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong tổ chức thực hiện

24

nhiệm vụ được giao; các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao phụ trách hoàn thành

100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm; hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ đột xuất, còn phải có sáng kiến, giải pháp cụ thể được áp dụng, nâng cao

hiệu quả, hiệu lực hoạt động của các cơ quan, tổ chức hoặc của ngành, lĩnh vực

được giao phụ trách và được cấp có thẩm quyền công nhận...

Gần đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2020/NĐ-CP quy định về

đánh giá, xếp loại chất lượng của đối tượng này thay thế cho Nghị định 56 năm

2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung với những tiêu chí cụ thể như sau:

Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Tiêu chí 4 Viên chức

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 1

thành

Lãnh đạo

- Thực hiện tốt tiêu chí 1 - Thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao - Hoàn thành tất cả nhiệm vụ, chỉ tiêu - Ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức

- 100% được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên - Trong đó, ít nhất 70% hoàn tốt và thành hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ - Hoàn 100%; - Đảm bảo đúng tiến chất độ, lượng, hiệu quả cao - Ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức

Thực hiện tốt

Không phải lãnh đạo thành - Hoàn đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao

2 Hoàn thành tốt nhiệm vụ

Lãnh đạo

Hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả

25

- Đáp ứng tiêu chí 1 - Đáp ứng tiêu chí về chức trách, nhiệm vụ được giao Hoàn thành tất cả tiêu, chỉ nhiệm vụ - Ít nhất 80% thành hoàn đúng tiến độ, - 100% được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên; - Trong đó, 70% hoàn thành

bảo đảm chất lượng

tốt hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

Đáp ứng

Không phải lãnh đạo thành Hoàn 100% nhiệm vụ, đảm bảo đúng tiến chất độ, lượng, hiệu quả

Hoàn thành nhiệm vụ 3

Lãnh đạo Hoàn thành trên 70% chỉ tiêu, nhiệm vụ

Ít nhất 70% được đánh giá thành hoàn nhiệm vụ trở lên - Đáp ứng tiêu chí 1 - Đáp ứng tiêu chí về chức trách, nhiệm vụ được giao Hoàn thành Trong đó không quá 20% tiêu chí chưa đảm bảo chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp

Đáp ứng

Không phải lãnh đạo

Hoàn thành có đó Trong không quá 20% tiêu chí chưa đảm bảo chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp

Trong đó, các tiêu chí được quy định cụ thể như sau:

- Tiêu chí 1: Tiêu chí chung về đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức gồm:

Chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật;

- Tiêu chí 2: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết,

26

theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao;

- Tiêu chí 3: Tiêu chí về việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị hoặc lĩnh vực

công tác được giao phụ trách (chỉ áp dụng với viên chức lãnh đạo);

- Tiêu chí 4: Tiêu chí về mức độ hoàn thành của đơn vị thuộc thẩm quyền

phụ trách, quản lý trực tiếp.

Ba là, hiệu quả công việc:

Đây là tiêu chí đặc biệt quan trọng trong bối cảnh chuyển đổi cơ chế tài

chính đối với TTYT tuyến huyện sang tự chủ hiện nay. Nó cũng là tiêu chí tương

đối khó trong đánh giá chất lượng. Hiệu quả thường được đo lường bởi thời gian

hoàn thành công việc trong bao lâu với một nguồn lực hữu hạn, đạt được mục tiêu

tối đa, dựa trên bối cảnh thực tế. Viên chức của TTYT hoạt động trong lĩnh vực

đặc thù, cung cấp sản phẩm dịch vụ đến cho người dân cũng chính là khách hàng

của họ. Hiệu quả công việc của viên chức TTYT tuyến huyện được đo đếm thông

qua khả năng thu hút số lượt người dân tới chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh,

thông qua nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp mà viên chức đem lại cho TTYT

hàng năm và qua mức lương mà viên chức TTYT tuyến huyện nhận được từ

nguồn thu hoạt động sự nghiệp. Đặc biệt trong bối cảnh thực hiện các chủ trương,

chính sách, quy định về tăng cường tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công

lập hiện nay, đòi hỏi đối với hiệu quả công việc của viên chức nói chung và viên

chức TTYT tuyến huyện nói riêng cao hơn bao giờ hết.

TTYT tuyến huyện là đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công, có nguồn

thu và có thể tiến hành kinh doanh dịch vụ để tăng nguồn thu nên là đối tượng

được yêu cầu tự chủ tài chính sớm, gần như phải tự chủ toàn bộ về chi đầu tư

và chi thường xuyên nên nếu hiệu quả công việc không cao, sẽ không thể đảm

bảo nguồn thu cho hoạt động. Vì vậy, viên chức tại TTYT tuyến huyện phải

thay đổi thói quen từ việc chỉ cần hoàn thành công việc được giao vẫn có thể

được hưởng lương từ NSNN như trước đây sang việc chịu áp lực lớn hơn,

27

buộc phải bảo đảm hiệu quả công việc thì mới có thể tạo ra nguồn thu, và hiệu

quả công việc càng cao thì nguồn thu càng lớn. Hiệu quả công việc này chỉ có

thể có được trên cơ sở trình độ chuyên môn, năng lực công tác vững vàng và

kỹ năng, thái độ phục vụ chuyên nghiệp.

Bốn là, mức độ quản trị tốt bệnh viện:

Đây là một trong các tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng viên chức

của TTYT tuyến huyện, đặc biệt là của viên chức quản lý và làm công tác tham

mưu về tổ chức, hành chính của bệnh viện. Mức độ quản trị tốt đối với TTYT

tuyến huyện là tiêu chí mang tính hiện đại để đánh giá chất lượng viên chức và nó

được đo lường dựa trên hệ thống tiêu chí thành phần khác nhau. Quản trị tốt nói

chung theo tổ chức Ngân hàng thế giới được hiểu là “tập hợp các thể chế minh

bạch, có trách nhiệm giải trình, có năng lực và kỹ năng, cùng với ý chí quyết tâm

làm những điều tốt đẹp… Tất cả giúp cho một nhà nước cung cấp những dịch vụ

công cho người dân một cách hiệu quả” [42]. Bệnh viện nói chung và TTYT

tuyến huyện nói riêng là tổ chức sự nghiệp công có trách nhiệm cung cấp dịch vụ

trong một lĩnh vực quan trọng đối với cuộc sống của người dân. Quản trị tốt bệnh

viện đòi hỏi việc điều hành và quản lý nguồn tài nguyên của bệnh viện bao gồm

quy chế, chính sách, chế độ khám chữa bệnh, bảo hiểm, các chuyên môn y tế,

nguồn nhân lực, tài chính, hạ tầng cơ sở, trang thiết bị… một cách tốt nhất dựa

trên các nguyên tắc cơ bản của quản trị tốt như minh bạch, trách nhiệm giải trình,

công khai, gắn kết, hiệu quả, tầm nhìn…

Nó cũng đòi hỏi viên chức quản lý và tham mưu quản lý phải được trang bị

các kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản trị nguồn nhân lực, quản trị tài chính, quản

trị chất lượng, hệ thống thông tin quản lý, quản trị rủi ro trong bệnh viện và thành

thạo các kỹ năng về thiết lập, thẩm định, thực hiện dự án, kế toán, kinh tế,

maketing, quản lý bảo hiểm y tế, lượng giá chương trình y tế, thẩm định giá, quản

lý trang thiết bị y tế, giao tiếp nhân sự trong y tế… Có những kiến thức, kỹ năng

28

khá mới mẻ, mới được đưa vào chương trình giảng dậy ở một số trường và đòi hỏi

viên chức phải được cử đi đào tạo, bồi dưỡng để cập nhật. Muốn bệnh viên có thể

đứng vững trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính và phát triển thì viên

chức của TTYT tuyến huyện phải được chú trọng và tập trung cải thiện tối đa về

tiêu chí chất lượng này. Đây cũng là một thử thách đặt ra trong bối cảnh hiện nay.

Năm là, mức độ liêm chính trong công tác:

Tiêu chí này là đòi hỏi chung đối với tất cả viên chức của TTYT tuyến

huyện. Nó đo đếm đạo đức nghề nghiệp cơ bản của viên chức, từ người trực

tiếp khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân đến người làm công

tác tham mưu, phục vụ. Trước hết, nó cũng bao gồm cả tiêu chí thành phần là

tính trung thực, không tham nhũng, tiêu cực của viên chức. Đối với y, bác sỹ là

không nhận tiền, quà biếu của người dân, không để xảy ra xung đột lợi ích

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, phục vụ người dân. Đối với viên chức tham

mưu, phục vụ là không ban hành các quy định, tư vấn ban hành các quy định,

chính sách để trục lợi cá nhân, không tham nhũng, tiêu cực trong đầu tư mua

sẵm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật… của TTYT. Liêm chính ở

y bác sỹ còn có đòi hỏi mang tính đặc thù hơn các ngành nghề khác đó là tôn

trọng nhân phẩm của bệnh nhân, tôn trọng quyền con người, trung thực, hữu

ích với bệnh nhân, có thái độ tận tình với người bệnh, kê đơn phải phù hợp với

chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn; không vì lợi ích cá nhân

mà giao cho người bệnh thuốc kém phẩm chất, thuốc không đúng với yêu cầu

và mức độ bệnh. Với đồng nghiệp cần đoàn kết, tôn trọng đồng nghiệp, kính

trọng các bậc thầy, sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ

lẫn nhau.

Sáu là, mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ:

Có thể nói các tiêu chí nói trên là tiêu chí cần, còn đây chính là tiêu chí mang

ý nghĩa “đủ” để đánh giá chất lượng viên chức TTYT tuyến huyện. Sẽ không có

29

tiêu chí nào cao điểm hơn ở chính mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ tại

TTYT tuyến huyện. Nó là bằng chứng cho thấy các tiêu chí còn lại đã phát huy tác

dụng và là khẳng định quan trọng bậc nhất về chất lượng toàn diện của viên chức

ở đây. Mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ có thể được đánh giá một cách

gián tiếp thông qua số lượng người dân đến chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh

lần đầu và quay trở lại, thu từ hoạt động sự nghiệp hay đánh giá trực tiếp thông

qua việc lấy ý kiến của người đến sử dụng dịch vụ tại TTYT thông qua các phiếu

khảo sát bằng giấy hoặc biểu mẫu khảo sát điện tử. Mức độ hài lòng cũng có thể

mức độ hài lòng chung hoặc hài lòng theo từng nội dung thành phần như hài lòng

về năng lực chuyên môn, hài lòng về thái độ ứng xử, hài lòng về kết quả khám

chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe…

1.3. Điều kiện bảo đảm chất lƣợng viên chức của TTYT tuyến huyện

1.3.1. Các điều kiện chủ quan

Một là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo:

Công tác này bao gồm cả lãnh đạo, chỉ đạo của Sở y tế và lãnh đạo bệnh viện

đối với việc bảo đảm chất lượng viên chức của TTYT tuyến huyện. Sở y tế nơi

nào ban hành các kế hoạch, quy hoạch, chương trình liên quan tới tuyển dụng, đào

tạo, bồi dưỡng, quản lý, sử dụng để hướng dẫn cho các TTYT tuyến huyện thực

hiện sẽ tạo thuận lợi cho các bệnh viện có căn cứ xây dựng và thực hiện kế hoạch

của Trung tâm.

Lãnh đạo bệnh viện có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc bảo

đảm và nâng cao chất lượng viên chức để đứng vững và phát triển bệnh trong bối

cảnh áp lực về tự chủ về tài chính ngày càng cao sẽ lãnh đạo, chỉ đạo tốt việc lập

và thực hiện quy hoạch đào tạo viên chức chuyên môn, chuyên sâu trong từng giai

đoạn theo định hướng mũi nhọn phù hợp với thực tiễn. Các chương trình hành

động và cụ thể hóa các chương trình hành động bằng nhiều giải pháp quan trọng,

mở rộng dân chủ trong bàn bạc, thảo luận, phát huy trí tuệ tập thể trong việc đề ra

chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ sẽ đảm bảo thành công của quá trình nâng

30

cao chất lượng viên chức bệnh viện.

Nếu cấp lãnh đạo Bệnh viện nhận thức được những giá trị mà nhân lực y tế

chất lượng cao mang lại và có cơ chế đầu tư một cách phù hợp thì sẽ có nhiều cơ

hội để xây dựng tổ chức vững mạnh và phát triển. Tùy vào chiến lược phát triển

của Bệnh viện trong từng thời kỳ, việc đầu tư cho nâng cao chất lượng nhân lực y

tế sẽ được quan tâm ở mức nhất định. Nếu Bệnh viện đang trên đà phát triển, đang

trong thời kỳ mở rộng quy mô khám, chữa bệnh thì việc nâng cao chất lượng nhân

lực y tế cả về số lượng và chất lượng là điều rất cần thiết và phải được thực hiện

một cách khoa học, quy mô để đảm bảo chất lượng nhân lực sẽ đáp ứng nhu cầu

trong tình hình mới.

Hai là, công tác tuyển dụng, thu hút viên chức có trình độ làm việc tại

Trung tâm:

Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, lựa chọn bác sĩ và điều dưỡng có trình

độ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu sử dụng của Bệnh viện, bổ sung nguồn

lực cần thiết để thực hiện mục tiêu chăm sóc sức khỏe khám, chữa bệnh cho

nhân dân ngày càng tăng. Quá trình này bao gồm hai khâu cơ bản là tuyển mộ

và tuyển chọn nhân lực. Hai khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: Nếu

thu hút, tìm kiếm tốt sẽ có điều kiện tuyển chọn nhân lực y tế có chất lượng,

đồng thời cũng làm tăng uy tín của quá trình tuyển dụng của Bệnh viện và qua

đó giúp cho việc thu hút, tìm kiếm được nhân tài nâng cao chất lượng nhân

lực. Công tác tuyển dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau: Thứ nhất, việc xây

dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự phải được xuất phát từ mục tiêu phát triển,

khả năng tài chính, thời gian, chiến lược, chính sách nhân sự. Thứ hai, việc

tuyển dụng phải căn cứ vào yêu cầu của từng công việc, căn cứ vào điều kiện

thực tế. Thứ ba, kết quả tuyển dụng phải tuyển chọn được những người phù

hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của từng công việc: phù hợp về kiến thức, kỹ

31

năng, kinh nghiệm…có thể làm việc với năng suất cao.

Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, đạo

đức nghề nghiệp cho viên chức:

Việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, đạo đức nghề

nghiệp và nâng cao trình độ sẽ giúp viên chức có thể kịp thời thích ứng và theo

sát với sự tiến bộ, phát triển của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, đảm bảo lực

lượng lao động giỏi, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh đó,

đào tạo còn giúp cho nhân lực y tế nâng cao trình độ văn hóa, mở mang kiến

thức, tiếp cận với các công nghệ mới, nâng cao năng lực phẩm chất của mình.

Đồng thời còn giúp cho họ có thái độ tích cực hơn trong hoạt động chuyên môn,

góp phần ngày càng hoàn thiện nguồn lực của TTYT tuyến huyện. Tăng cường

năng lực chuyên môn của đội ngũ y bác sỹ ở tuyến huyện, nhằm giảm tải cho

bệnh viện tuyến trên là một trong các ưu tiên của ngành Y tế. Hiện nay, cả nước

có gần 200 cơ sở đào tạo nhân lực y tế ở tất cả các trình độ. Trong đó, có gần 30

cơ sở đào tạo chuyên ngành Y khoa và trên 30 cơ sở đào tạo chuyên ngành Dược

trình độ ĐH; trên 100 cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đào tạo khối ngành sức

khoẻ trình độ trung cấp và cao đẳng. Để tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác bảo vệ, chăm sóc,

nâng cao sức khỏe nhân dân, nhiều chủ trương, chính sách về đào tạo nhân lực y

tế đã và đang được xây dựng và hoàn thiện. Tuy nhiên, vấn đề đổi mới, đào tạo

viên chức TTYT tuyến huyện vẫn là một quá trình lâu dài, cần sự chỉ đạo thống

nhất của Bộ, Sở y tế cũng như sự tham gia tích cực của các TTYT và cả hệ thống

đào tạo nhân lực y tế.

Bốn là, công tác sử dụng, đánh giá viên chức:

Khi bố trí viên chức vào các chức danh, vị trí công tác phù hợp với trình độ

đào tạo và khả năng của từng người theo chuyên môn hóa sẽ tạo môi trường thuận

lợi để họ có điều kiện phát huy sở trường, năng lực theo trình độ chuyên môn

32

nghiệp vụ đã được đào tạo, góp phần thúc đẩy sự phát triển của TTYT. Việc bố trí

sử dụng phải đảm bảo nguyên tắc là khi đưa ra các điều kiện, tiêu chuẩn tuyển

dụng cho vị trí nào thì phải bố trí đúng công việc. Công tác đánh giá thực hiện

công việc là một hoạt động quan trọng trong quản trị nhân lực nhằm khuyến khích

viên chức làm việc ngày càng tốt hơn, bởi vì đánh giá thực hiện công việc chính

xác thể hiện sự công bằng đối với toàn bộ viên chức của các TTYT tuyến huyện,

đồng thời ghi nhận thành tích và giúp người lao động có động lực làm việc và cải

biến hành vi theo hướng tốt hơn. Đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức là một

trong những công việc có ý nghĩa quan trọng, là hoạt động mở đầu có vai trò

quyết định trong công tác quản lý viên chức tại các TTYT; đồng thời, cũng là cơ

sở để lựa chọn, bố trí sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm và thực hiện chính sách đối với

viên chức. Nếu thực hiện một cách khách quan, khoa học, phù hợp, đúng pháp

luật sẽ phát huy được tiềm năng của mỗi viên chức, ngược lại, khi đánh giá, xếp

loại chất lượng viên chức không đúng sẽ gặp những khó khăn, vướng mắc nhất

định trong công tác bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, gây ảnh hưởng không nhỏ

đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

Năm là, chính sách đãi ngộ đối với viên chức:

Đãi ngộ nhân sự là quá trình chăm lo đời sống vật chất và tinh thần để người

lao động có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao qua đó góp phần hoàn thành

mục tiêu chung. Chính sách đãi ngộ được thực hiện qua hai hình thức cơ bản là

đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chính. Đãi ngộ tài chính là hình thức đãi ngộ

thực hiện bằng các công cụ tài chính, bao gồm nhiều loại khác nhau như tiền

lương, tiền thưởng, phụ cấp, thu nhập tăng thêm... Đãi ngộ phi tài chính được thực

hiện thông qua hai hình thức là đãi ngộ qua công việc và môi trường làm việc

nhằm đáp ứng những nhu cầu đời sống tinh thần giúp tạo sự hứng thú, say mê làm

việc, được đối xử công bằng, được kính trọng, được giao tiếp với mọi người. Khi

chế độ đãi ngộ tốt, nhân lực y tế không những có tinh thần, hăng hái để hoàn thiện

33

bản thân mà họ còn có thêm điều kiện để hoàn thiện bản thân. Các chính sách

chung nhà nước về lương, đãi ngộ chi phối và quyết định trực tiếp tới lương và thu

nhập của viên chức TTYT tuyến huyện. Do đó, nếu các quy định này không phù

hợp sẽ khó có thể thúc đẩy viên chức học tập, nâng cao trình độ và gắn bó lâu dài,

dẫn tới tình trạng chuyển dịch nhân lực chất lượng cao, có kinh nghiệm từ các

TTYT tuyến huyện ra các bệnh viện, phòng khám tư.

1.3.2. Các điều kiện khách quan

Một là, cơ sở chính trị, pháp lý:

Ngành Y tế đang ngày càng nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước vì

nó tác động trực tiếp đến đời sống nhân dân. Ngày 26/05/2008 Bộ Y tế ban hành

Quyết định 1816/QĐ-BYT về việc Phê duyệt Đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân

phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao

chất lượng khám chữa bệnh”. Việc cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện

tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám,

chữa bệnh có ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo vệ chăm sóc, nâng cao sức

khỏe nhân dân tại cộng đồng, tiến tới sự công bằng trong công tác chăm sóc sức

khỏe nhân dân tại các vùng, miền trong cả nước, đồng thời có tác dụng đào tạo

nguồn cán bộ tại chỗ có trình độ chuyên môn để từng bước đáp ứng được nhu cầu

khám chữa bệnh tại chỗ của nhân dân. Thực hiện tốt Đề án 1816 giúp giảm tình

trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, đặc biệt là các bệnh viện tuyến Trung

ương, giúp chuyển giao công nghệ và đào tạo cán bộ tại chỗ nhằm nâng cao tay

nghề cho cán bộ Y tế tuyến dưới. Các chính sách, quy định cho việc phát triển chất

lượng viên chức y tế tuyến huyện cũng ngày càng được hoàn thiện hơn, tạo thuận

lợi cho TTYT tuyến huyện hình thành nhân lực ổn định.

Hiện nay, tình trạng vượt tuyến khám, chữa bệnh xảy ra ngày càng phổ biến,

nhiều người bệnh đến cơ sở khám chữa bệnh tuyến trung ương để khám, chữa các

bệnh thông thường mà hoàn toàn có thể điều trị hiệu quả ở tuyến tỉnh, tuyến

34

huyện. Hiện tượng này gây ra tình trạng quá tải tại các Bệnh viện Trung ương. Để

giải quyết khó khăn, thách thức trên, ngày 11/03/2013 Bộ Y tế đã ban hành Quyết

định 774/QĐ-BYT về việc phê duyệt Đề án Bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013-

2020. Bộ Y tế đã thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao năng lực, trình độ của

nhân lực y tế tuyến huyện thông qua hoạt động chỉ đạo tuyến, hướng dẫn hỗ trợ

chuyên môn, chuyển giao kỹ thuật, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị. Tuy nhiên,

các Bệnh viện còn thiếu cán bộ chuyên môn có trình độ phù hợp để sử dụng có

hiệu quả cơ sở vật chất và trang thiết bị Y tế đã được đầu tư. Đề án Bệnh viện vệ

tinh giúp gắn thương hiệu của Bệnh viện tuyến trên với Bệnh viện tuyến dưới, đẩy

mạnh công tác đào tạo nhân lực y tế tuyến dưới, chuyển giao kỹ thuật từ Bệnh

viện tuyến trên về Bệnh viện tuyến dưới, giúp Bệnh viện tuyến dưới, đặc biệt là

các Bệnh viện vừa và nhỏ sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất đã được đầu tư.

Cùng với hàng loạt các văn bản khác tạo thành cơ sở pháp lý để các TTYT tuyến

huyện xây dựng nguồn nhân lực. Sự phù hợp, đầy đủ của hệ thống quy định này

sẽ tác động trực tiếp tới việc nâng cao chất lượng viên chức tại TTYT tuyến huyện

và ngược lại.

Hai là, tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ:

Nâng cao chất lượng viên chức TTYT tuyến huyện là một nhu cầu thiết

yếu trước tình hình xã hội hiện nay. Tuy nhiên, mọi hoạt động và quyết định về

nhân sự đều phải dựa trên tình hình tài chính của đơn vị. Chúng ta không thể

đòi hỏi nâng cao chất lượng nhân lực y tế trong khi chi phí đưa ra quá lớn so

với khả năng chi trả. Trong trường hợp tổ chức có tình hình tài chính tốt thì có

thể xây dựng một chế độ đãi ngộ vượt trội nhằm thu hút nhân tài. Là những

đơn vị sự nghiệp Y tế công lập, chi phí vẫn phụ thuộc vào NSNN nên tình hình

tài chính ảnh hưởng rất nhiều đến công tác nâng cao chất lượng nhân lực y tế.

Sự phát triển của khoa học công nghệ và ứng dụng trong y tế Trong giai đoạn

nền kinh tế hội nhập hiện nay, chúng ta được tiếp cận với các máy móc, công nghệ

35

hiện đại. Chính vì vậy, các tiêu chí đặt ra đối với nhân lực y tế cũng được nâng cao

theo đó. Khoa học kỹ thuật càng phát triển thì trình độ viên chức cũng càng phải

tăng cao. Và nếu không có nhân lực y tế giỏi thì đã tụt hậu một bước so với các

Bệnh viện khác. Ngành Y tế đang ngày một phát triển, cùng với đó là cơ sở hạ

tầng, trang thiết bị y tế, máy móc, vật tư Y tế hiện đại, chính vì vậy yêu cầu nâng

cao chất lượng viên chức ngày càng đặt lên một tầm cao mới, bởi chỉ khi nâng cao

năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ

họ mới có thể dễ dàng sử dụng có hiệu quả các trang, thiết bị vật tư Y tế hiện đại.

Từ khi tổ chức thông tuyến bảo hiểm y tế (BHYT), người dân thường lựa

chọn những bệnh viện (BV) tuyến trên để khám chữa bệnh. Từ đó, nảy sinh tình

trạng hầu như các trạm y tế xã chỉ còn làm chức năng làm y tế dự phòng. Còn lại,

người dân đều tìm đến các cơ sở y tế đầy đủ tiện nghi hơn để khám chữa bệnh.

Đối với những TTYT huyện, việc cơ sở vật chất kỹ thuật xuống cấp, thiếu hụt

nguồn nhân lực chất lượng cao khiến cho việc khám chữa bệnh gặp nhiều khó

khăn..., gây nên tình trạng quá tải ở tuyến trên nhưng lại đìu hiu ở tuyến dưới. Sở

Y tế đã xây dựng đề án cho từng giai đoạn cụ thể để giải quyết những vướng mắc,

từng bước nâng cao chất lượng các cơ sở y tế. Tuy nhiên, để thực hiện được thì

vẫn còn rất nhiều khó khăn ở phía trước.

Hiện nay, chỉ một số ít bệnh viện tuyến huyện được đầu tư phát triển một số

kỹ thuật của tuyến trên (như phẫu thuật nội soi tiêu hóa, sản phụ khoa, kết hợp

xương đơn giản...). Nhiều khi có máy móc thiết bị nhưng lại không có người vận

hành nên đành chịu. Có những trường hợp gãy tay, ghép xương đơn giản, các bác

sĩ có thể làm được nhưng cũng phải chuyển lên tuyến trên vì không đủ thiết bị.

Hiện nay, tại tuyến huyện, việc triển khai các dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến còn

rất hạn chế do bác sĩ có tay nghề, chuyên môn sâu còn thấp, một số lĩnh vực chưa

được đào tạo đầy đủ như ngoại, sản, nhi, chẩn đoán hình ảnh. Trang thiết bị y tế

đầu tư cho tuyến huyện chủ yếu là nhóm trang thiết bị thiết yếu, cơ bản, còn thiếu

trang thiết bị hiện đại như: máy siêu âm màu 3D - 4D, hệ thống phẫu thuật nội soi,

hệ thống X-quang kỹ thuật số, máy sinh hóa tự động, cũng gây khó khăn đối với

36

việc cho phép y bác sỹ tiếp cận, sử dụng thành thạo.

Ba là, công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát chất lượng viên chức TTYT:

Công tác này giúp cho chất lượng viên chức các TTYT tuyến huyện phải được

bảo đảm thường xuyên, tránh lơ là các hoạt động về nâng cao chất lượng. Chủ thể

kiểm tra, đánh giá, giám sát có thể là chủ thể quản lý nhà nước như Sở y tế, UBND

cấp huyện hay bộ phận có chức năng trong chính TTYT như Phòng quản lý chất

lượng, Ban thanh tra nhân dân… Việc kiểm tra, đánh giá, giám sát thường tiến hành

với các nội dung như việc chỉ dẫn, đón tiếp, hướng dẫn, cấp cứu người bệnh, quyền

và lợi ích của người bệnh, số lượng và cơ cấu nhân lực bệnh viện, chất lượng nguồn

nhân lực, chế độ đãi ngộ và điều kiện, môi trường làm việc, lãnh đạo bệnh viện,

năng lực thực hiện kỹ thuật chuyên môn, hoạt động điều dưỡng và chăm sóc người

bệnh, năng lực thực hiện chăm sóc dinh dưỡng và tiết chế, chất lượng xét nghiệm;

quản lý cung ứng và sử dụng thuốc, nghiên cứu khoa học,đánh giá, đo lường, hợp

tác và cải tiến chất lượng và đánh giá hài lòng của bệnh nhân và nhân viên y tế tại

các bệnh viện. Điều này cho phép nhìn nhận lai một cách đúng đắn, nghiêm túc

chất lượng viên chức tại các cơ sở này.

Thông qua kiểm tra, các chủ thể kiểm tra, giám sát, đánh giá có thể đề nghị

các bệnh viện cần chú trọng công tác đào tạo liên tục cho bác sỹ, điều dưỡng để

nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu điều trị và chăm sóc bệnh nhân.

Việc đánh giá cũng trở thành cơ sở xây dựng kế hoạch và tiến hành các hoạt động

can thiệp nâng cao chất lượng bệnh viện nói chung và viên chức nói riêng. Điều

chỉnh các giải pháp, biện pháp tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động nâng cao

chất lượng viên chức, hướng tới sự hài lòng của người bệnh.

Bốn là, bối cảnh kinh tế - xã hội:

Các bệnh viên tư ngày càng mở rộng và phát triển, nếu như vào năm 2011 có

102 bệnh viện tư nhân và bán công với 5.822 giường bệnh thì đến nay đã có 248

bệnh viện tư nhân với 21.048 phòng khám chuyên khoa, trên 15.475 giường bệnh.

Y tế tư nhân phát triển nhanh cả về quy mô và số lượng qua các năm. Năm 2018,

37

2019 tiếp tục thu hút sự tham gia của khu vực y tế tư nhân, một số cơ sở y tế tư

nhân có quy mô được thành lập mới. Điển hình là các bệnh viện như: Bệnh viện

Nhi Đức Tâm, Đăk Lăk (50 giường bệnh), Bệnh viện Mắt Cao Nguyên tại Gia Lai

(100 giường bệnh), Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Hải Phòng (180 giường

bệnh), Bệnh viện Phương Châu Sa Đéc (50 giường bệnh), Bệnh viện Đa khoa

Medlatec với một loạt cơ sở mới tại Hà Nội… Điều này gây áp lực đối với một số

bệnh viện tuyến quận/huyện trong việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá,

tăng cường đầu tư để có thể cạnh tranh với bệnh viện tư nhằm thu hút được bệnh

nhân, cải thiện thu nhập cho nhân viên và giữ bác sĩ giỏi.

Mức sống của người dân ngày càng được nâng cao. Tổng cục Thống kê, Bộ

Kế hoạch và Đầu tư công báo kết quả sơ bộ khảo sát mức sống dân cư năm 2020

(KSMS 2020) trên phạm vi 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm

46.995 hộ đại diện cho toàn quốc, khu vực thành thị, nông thôn, 6 vùng địa lý,

tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương. Hiện Việt Nam đã có gần 91% người dân

tham gia bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, chi phí y tế từ tiền túi hộ gia đình vẫn chiếm

43%, đây là tỷ lệ khá cao. Tại các nước phát triển, tỷ lệ này chỉ 14%, còn theo

khuyến cáo chung của Tổ chức Y tế Thế giới là khoảng 20%. Thu nhập bình quân

người/tháng chung cả nước năm 2020 theo giá hiện hành đạt khoảng 4.230 nghìn

đồng, bình quân mỗi năm trong thời kỳ 2016-2020, thu nhập người/tháng chung

cả nước tăng 8,1% [49]. Mức sống tăng thì nhu cầu và đòi hỏi của người dân đối

với chất lượng dịch vụ y tế ngày càng tăng đòi hỏi các cơ sở khám chữa bệnh nói

chung và TTYT tuyến huyện nói riêng phải không ngừng nâng cao chất lượng

viên chức cùng với cơ sở vật chất, kỹ thuật để cải thiện chất lượng dịch vụ.

1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng viên chức tại một số trung tâm y

tế tuyến huyện và bài học rút ra

1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng viên chức tại một số Trung tâm y

tế tuyến huyện

38

* Trung tâm Y tế huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình [9]:

TTYT huyện Lương Sơn đã xác định hướng đi dài hạn vẫn là không ngừng

nâng cao chất lượng toàn diện, song tập trung lựa chọn triển khai những kỹ thuật,

dịch vụ phù hợp đáp ứng nhu cầu của đại đa số nhân dân trên địa bàn, đó đó

Trung tâm tập trung tối đa nguồn lực cho việc nâng cao chất lượng viên chức của

bệnh viện để có thể sử dụng, cung cấp các dịch vụ kỹ thuật hiện đại. Hơn nữa, sau

hơn 2 năm chịu ảnh hưởng do đại dịch, hoạt động khám chữa bệnh của Trung tâm

cũng gặp nhiều khó khăn như: Số bệnh nhân ngoại trú và điều trị nội trú đều giảm,

ảnh hưởng nguồn thu khám chữa bệnh của đơn vị, trong khi cơ sở vật chất còn

thiếu, các thiết bị xét nghiệm phân tán, nhân lực chưa đồng bộ thiếu về lĩnh vực

chuyên sâu, thiếu bác sĩ có chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh đa khoa....

Xác định yếu tố con người góp phần quyết định đến chất lượng khám

chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân nên Ban lãnh đạo Trung tâm đã xây

dựng kế hoạch dài hạn, khuyến khích, hỗ trợ cử cán bộ, bác sĩ đi đào tạo dài

hạn hoặc tham gia các lớp tập huấn chuyên môn do Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh tổ

chức hoặc cử đi học tập các bệnh viện tuyến trên (đặc biệt với những chuyên

ngành/khoa phù hợp với mô hình bệnh tật tại địa phương). Chỉ riêng 6 tháng

đầu năm 2022, đơn vị có 02 bác sĩ học sau đại học, 01 cán bộ học bác sĩ đa

khoa, 01 bác sĩ học định hướng Tai - Mũi - Họng. Ngoài ra, Trung tâm cử 65

lượt cán bộ tuyến huyện và 250 lượt cán bộ xã, y tế thôn bản tham gia các lớp

tập huấn bồi dưỡng tại các trung tâm tuyến tỉnh về các chuyên ngành, chương

trình khác nhau cả về dự phòng lẫn khám và điều trị.

Nhờ quá trình đào tạo, bồi dưỡng liên tục, nhân lực y tế của Trung tâm có sự

thay đổi cả số lượng và chất lượng, luôn sẵn sàng đảm nhận công việc bằng tinh

thần trách nhiệm cao nhất. Đến nay, TTYT huyện Lương Sơn hiện có 254 cán bộ,

trong đó tại Trung tâm là 130 cán bộ với 25 bác sĩ và Trạm Y tế xã là 124 cán bộ

với 17 bác sĩ… Trong quá trình làm việc, bác sĩ, nhân viên y tế của Trung tâm đã

39

thực hiện nghiêm túc các qui trình về khám bệnh, chẩn đoán, kê đơn thuốc điều trị

và làm hồ sơ bệnh án. Các thông tin về chăm sóc và điều trị người bệnh được ghi

vào hồ sơ, thông tin đầy đủ theo quy định, hồ sơ bệnh án được kiểm tra, đánh giá

thường quy.

Hướng tới chất lượng toàn diện, Ban lãnh đạo Trung tâm đẩy mạnh phong

trào thi đua học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tăng

cường công tác giáo dục tư tưởng cho cán bộ, bác sĩ nhân viên y tế, chú trọng đổi

mới phong cách phục vụ, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, bồi dưỡng Y đức nhằm

hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo Trung tâm đã

xây dựng quy trình khám chữa bệnh theo hướng đơn giản hoá, tiếp tục tiếp đẩy

mạnh chuyển đổi số trong hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đến

khám, điều trị và làm các thủ tục tại Trung tâm.

Sau 2 năm chịu ảnh hưởng do dịch Covid - 19, bằng những nỗ lực duy trì

nâng cao chất lượng bệnh viện, 6 tháng đầu năm 2022, lượng bệnh nhân quay trở

lại khám, điều trị tại các tuyến từ trạm y tế xã tới tại Trung tâm tuyến huyện tăng

dần trở lại. Cụ thể, ở tuyến huyện, số người khám bệnh 14.802 lượt, số bệnh nhân

điều trị nội trú là 2.902 lượt với tổng số ngày điều trị nội trú 20.353 ngày, công

suất sử dụng giường bệnh đạt 80,76%; còn ở các trạm y tế, tổng số người đến

khám là 33.369 lượt, bằng 46,6% kế hoạch năm.

Thời gian tới, để nâng cao sức khoẻ cho nhân dân, đem lại niềm tin yêu và sự

hài lòng cho người bệnh, TTYT huyện Lương Sơn có kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh

các giải pháp nâng cao hoạt động cải tiến chất lượng bệnh viện, đặc biệt là tranh

thủ các nguồn lực hợp pháp để tiếp tục đào tạo cán bộ y tế có trình độ đại học, sau

đại học, bồi dưỡng các chuyên khoa còn thiếu.

* Trung tâm Y tế huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang [1]:

Từ đầu năm đến tháng 11/2022, TTYT huyện đã khám bệnh cho 42.196 lượt

người, trong đó tại tuyến huyện là 19.495 lượt và tuyến xã là 22.701 lượt, tổng số

40

bệnh nhân điều trị nội trú là 3.715 bệnh nhân; khám và điều trị bằng y học cổ

truyền cho 5.595 bệnh nhân, xét nghiệm cho 49.473 bệnh nhân, chụp X quang cho

7.935 bệnh nhân, siêu âm 4.182 bệnh nhân, nội soi 1.301 bệnh nhân …cán bộ

trong bệnh viện đều thực hiện tốt quy chế chuyên môn, không để xảy ra sai sót

trong chuyên môn. Chất lượng khám chữa bệnh từng bước được nâng cao, cơ bản

đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Thực hiện tốt vệ sinh an

toàn lao động, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ, viên chức, lao động

trung tâm theo quy định của Bộ luật lao động.

Để có được thành tích này, điểm nhấn trong hoạt động chăm sóc sức khỏe

cho người dân của TTYT huyện từ đầu năm đến nay chính là việc xây dựng kế

hoạch hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên y tế tại các trạm y

tế, đặc biệt chú trọng các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Điều này

đã cho thấy sự quan tâm kịp thời, thiết thực của TTYT trong việc chăm sóc khỏe

và bảo về sức khỏe cho nhân dân trong huyện.

Bên cạnh đó, Trung tâm đã xây dựng kế hoạch, tổ chức các buổi hội thảo về

chuyên môn, xây dựng quy trình, phác đồ điều trị tại đơn vị. Tổ chức các buổi tập

huấn về cải tiến chất lượng bệnh viện, quy tắc giao tiếp ứng xử, nhiễm khuẩn bệnh

viện...Triển khai hiệu quả các kỹ thuật lâm sàng mới.

Để hoàn thành nhiệm vụ năm 2022 và nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe

cho người dân, TTYT huyện tiếp tục chú trọng chất lượng chuyên môn, y đức,

thái độ phục vụ của cán bộ, nhân viên y tế từ huyện đến cơ sở.

* Trung tâm Y tế Tân Yên, tỉnh Bắc Giang [15]:

Với quy mô giường bệnh là 210 giường, thực kê là 387 giường, trong những

năm qua để thực hiện tốt công tác KCB, hàng năm Trung tâm luôn quan tâm đến

việc đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại, phát triển các kỹ thuật mới nhằm nâng

cao chất lượng KCB. Nhiều kỹ thuật mới được triển khai tại đơn vị như: kỹ thuật

nội soi xử lý viêm phúc mạc tiểu khung; phẫu thuật nội soi cắt khối chửa ngoài tử

41

cung; kỹ thuật nội soi viêm phần phụ; phẫu thuật nội soi u nang buồng trứng….

Để làm chủ các trang thiết bị hiện đại, đơn vị đã cử nhiều lượt cán bộ đi học nâng

cao trình độ chuyên môn, đồng thời cử cán bộ đi đào tạo chuyên môn, kỹ thuật tại

các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương theo Dự án NORRED. Với nhiều kỹ

thuật mới được triển khai giúp bệnh nhân được điều trị ngay tại đơn vị, không

phải chuyển lên tuyến trên, giảm quá tải tại các bệnh viện tuyến tỉnh và trung

ương. Chỉ tính riêng 9 tháng đầu năm 2019, đã có 94.419 lượt bệnh nhân đến

KCB tại đơn vị, trong đó có 13.157 lượt bệnh nhân đến điều trị nội trú, công suất

sử dụng giường bệnh luôn đạt trên 90%.

Ngoài việc thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn KCB, Trung tâm còn đẩy

mạnh phong trào “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới

sự hài lòng của người bệnh”, nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử, thực hiện quy

trình KCB hợp lý, giải quyết mọi thắc mắc, phiền hà của người bệnh và người nhà

bệnh nhân. Trong khâu đón tiếp người bệnh, đơn vị đã chú trọng cải tiến việc

kiểm soát thủ tục hành chính, giám định BHYT để bảo đảm công bằng trong

KCB, thành lập đường dây nóng để tiếp nhận, xử lý các ý kiến phản ánh của

người bệnh về chất lượng dịch vụ KCB; đồng thời duy trì, củng cố hòm thư góp ý,

làm cơ sở chấn chỉnh lề lối làm việc, tác phong và tinh thần thái độ phục vụ nhân

dân của cán bộ y tế.

Ngoài ra, Trung tâm còn thường xuyên thực hiện việc xây dựng và áp dụng

các quy trình cải tiến chất lượng KCB: Quy trình chuyên môn, phác đồ điều

trị…để thực hiện tốt công tác KCB, đồng thời tổ chức tập huấn An toàn người

bệnh, giao tiếp xứng xử cho nhân viên y tế, phòng chống và kiểm soát tốt nhiễm

khuẩn tại nơi điều trị. Đây chính là cơ sở để Trung tâm luôn đạt và vượt các tiêu

chí về chất lượng KCB do Bộ Y tế đề ra. Trung tâm cũng thường xuyên lấy ý

kiến đánh giá của người sử dụng dịch vụ, tỷ lệ hài lòng của người bệnh luôn đạt

42

trên 80%.

Phát huy những kết quả đạt được, trong thời gian tới Trung tâm tiếp tục thu

hút nguồn nhân lực y tế có chất lượng cao, đẩy mạnh phát triển kỹ thuật mới, đa

dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, phát huy tiềm năng, trí tuệ và

huy động các nguồn lực đầu tư cho hoạt động KCB, đồng thời rèn luyện y đức,

thái độ phục vụ của nhân viên y tế kết hợp với cải cách đồng bộ các thủ tục hành

chính, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và đào tạo nâng cao trình độ

chuyên môn của cán bộ viên chức để không ngừng nâng cao chất lượng khám,

chữa bệnh, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh.

1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra

Một là, nhận thức tầm quan trọng của chất lượng viên chức đối với sự phát

triển của TTYT và việc tạo ra nguồn thu để nâng cao tính tự chủ tài chính của đơn

vị. Từ đó, xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, khuyến khích, hỗ trợ cử viên

chức, bao gồm cả y bác sỹ và viên chức phục vụ đi đào tạo dài hạn hoặc tham gia

các lớp tập huấn chuyên môn. Cử viên chức lãnh đạo, quản lý tham gia các khóa

bồi dưỡng, đào tạo về quản trị bệnh viện.

Hai là, đẩy mạnh phong trào thi đua học tập làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh; tăng cường công tác giáo dục tư tưởng cho nhân viên

y tế, chú trọng đổi mới phong cách phục vụ, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, bồi

dưỡng Y đức nhằm hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Đẩy mạnh phong trào

“Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của

người bệnh”, nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử, thực hiện quy trình KCB hợp

lý, giải quyết mọi thắc mắc, phiền hà của người bệnh và người nhà bệnh nhân.

Ba là, thực hiện tốt các chế độ đặc thù thu hút viên chức giỏi, các chế độ

chính sách đãi ngộ, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho viên chức trung tâm theo

quy định của Bộ luật lao động.

Bốn là, xây dựng kế hoạch, tổ chức các buổi hội thảo về chuyên môn, xây

43

dựng quy trình, phác đồ điều trị tại đơn vị. Tổ chức các buổi tập huấn về cải tiến

chất lượng bệnh viện, quy tắc giao tiếp ứng xử, thành lập đường dây nóng để tiếp

nhận, xử lý các ý kiến phản ánh của người bệnh về chất lượng dịch vụ KCB; đồng

thời duy trì, củng cố hòm thư góp ý, làm cơ sở chấn chỉnh lề lối làm việc, tác

phong và tinh thần thái độ phục vụ nhân dân của viên chức y tế.

Năm là, đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại, phát triển các kỹ thuật mới

nhằm tạo điều kiện cho viên chức tiếp cận tới các kỹ thuật mới như: kỹ thuật nội

soi xử lý viêm phúc mạc tiểu khung; phẫu thuật nội soi cắt khối chửa ngoài tử

cung; kỹ thuật nội soi viêm phần phụ; phẫu thuật nội soi u nang buồng trứng….

cử nhiều lượt cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời cử cán bộ

đi đào tạo chuyên môn, kỹ thuật tại các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung

44

ương.

Tiểu kết chƣơng 1

Chương 1 đã làm rõ khái niệm, đặc điểm của viên chức nói chung và viên

chức TTYT tuyến huyện nói riêng. Theo đó, viên chức là một thuật ngữ pháp lý

sử dụng để chỉ những người làm việc cho các ĐVSNCL (Public non-business

unit) – tổ chức chỉ có chức năng phục vụ cho QLNN, cung ứng dịch vụ công,

không sử dụng quyền lực nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Với vị trí

là ĐVSN y tế công lập trực thuộc Sở Y tế, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con

dấu, tài khoản riêng được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng,

TTYT tuyến huyện được giao chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật

về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, an toàn thực phẩm,

dân số, các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật. Viên chức TTYT tuyến

huyện có cơ cấu đa dạng, từ những người trực tiếp làm công tác chăm sóc sức

khỏe, khám chữa bệnh cho người dân cho tới những người làm công tác quản lý,

tổ chức, hành chính, phục vụ; được yêu cầu cao về trình độ chuyên môn và đạo

đức nghề nghiệp.

Chất lượng viên chức của TTYT tuyến huyện được hiểu là tập hợp các đặc

tính của đội ngũ viên chức TTYT tuyến huyện đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm

tại TTYT tuyến huyện, được cấu thành bởi các nội dung: (i) Trình độ chuyên

môn, năng lực công tác; ((ii) Kỹ năng, thái độ; (iii) Đạo đức nghề nghiệp; (iv) Về

sức khỏe. Chất lượng viên chức của TTYT tuyến huyện được đánh giá theo các

tiêu chí sau: Mức độ phù hợp về trình độ, năng lực của viên chức; mức độ hoàn

thành/kết quả công việc; hiệu quả công việc; mức độ quản trị tốt bệnh viện; mức

độ liêm chính trong công tác; mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ. Luận

văn xác định các điều kiện bảo đảm chất lượng viên chức của TTYT tuyến huyện

gồm các điều kiện chủ quan và khách quan gồm: (i) Điều kiện chủ quan: công tác

45

lãnh đạo, chỉ đạo; công tác tuyển dụng viên chức làm việc tại Trung tâm; công tác

đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cho viên chức; công tác sử

dụng, đánh giá viên chức; chính sách đãi ngộ đối với viên chức; (ii) Điều kiện

khách quan: cơ sở chính trị, pháp lý; tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ;

công tác kiểm tra, đánh giá của các chủ thể QLNN; bối cảnh kinh tế - xã hội. Luận

văn cũng phân tích kinh nghiệm nâng cao chất lượng viên chức tại một số TTYT

tuyến huyện và rút ra các bài học để tham khảo đề ra các giải pháp phù hợp cho

46

TTYT huyện Thanh Ba.

Chương 2:

THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM Y TẾ

HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

2.1. Khái quát về Trung tâm y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

TTYT Thanh Ba là đơn vị sự nghiệp Y tế hạng I trực thuộc Sở Y tế. TTYT

huyện Thanh Ba là đơn vị được thành lập trên cơ sở sáp nhập 02 đơn vị là Bệnh

viện đa khoa huyện Thanh Ba và TTYT huyện Thanh Ba, được thành lập đi vào

hoạt động từ ngày 01/5/2017 theo Quyết định số 830/QĐ-UBND ngày

14/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ. TTYT huyện Thanh Ba thực hiện

hai chức năng: Cung cấp các dịch vụ chuyên môn kỹ thuật về Y tế dự phòng;

Khám bệnh, chữa bệnh phục hồi chức năng và các hoạt động nâng cao sức khỏe

cho Nhân dân theo quy định của pháp luật. Trung tâm có cơ sở vật chất khang

trang, trang thiết bị máy móc hiện đại nằm trong khuôn viên rộng 25.000m2 tọa

lạc trên trục đường Tỉnh lộ 311, có địa chỉ tại Khu 11 - TT Thanh Ba - Huyện

Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ. Quy mô giường bệnh là 500 giường, trong đó là: 160

giường bệnh pháp lệnh, 340 giường bệnh xã hội hóa. Cơ cấu tổ chức gồm: Ban

Giám đốc và 19 khoa, phòng chuyên môn; 19 Trạm Y tế [18].

BAN GIÁM ĐỐC

05 PHÒNG CHỨC NĂNG

10 KHOA LÂM SÀNG

02 KHOA DỰ PHÒNG

19 TYT xã, thị trấn

04 KHOA CẬN LÂM SÀNG

- Khoa CĐHA

-

- Khoa YTCC- Dinh dưỡng- An toàn thực phẩm

-

- Khoa KSBT- HIV/AIDS

- Phòng Kế hoạch nghiệp vụ

–TDCN - Khoa Xét nghiệm - Khoa Dược- TTB-VTYT - Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn

- Khoa Khám bệnh - PKĐK Thanh Hà - - Khoa CC-HSTC-CĐ - Khoa Nội TH- Truyền nhiễm - Khoa Nhi - - Khoa YHCT-PHCN - Khoa Ngoại TH- GMHS - Khoa CSSKSS - Khoa Liên CK - Khoa Nội TM -

47

- Phòng TCKT - Phòng TCHC - Phòng ĐDưỡng - Phòng Quản chất lượng

TTYT huyện Thanh Ba được xếp hạng I theo Quyết định số 2007/QĐ-

UBND ngày 27/8/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ. Trung tâm chịu sự

quản lý, chỉ đạo chuyên môn của Sở Y tế về tổ chức biên chế, chuyên môn

nghiệp vụ, bổ nhiệm và đề bạt, quy hoạch cán bộ; chịu sự hướng dẫn về

chuyên môn, kỹ thuật của các đơn vị chuyên khoa đầu ngành tuyến tỉnh; chịu

sự quản lý nhà nước của UBND huyện Thanh Ba, chịu sự quản lý về kinh phí

của Sở Tài chính và Sở Y tế Phú Thọ. Là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con

dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng.

* Về nhiệm vụ:

TTYT huyện Thanh Ba thực hiện nhiệm vụ cụ thể như [19]:

- Thực hiện các hoạt động phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm,

HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân; tiêm chủng

phòng bệnh; y tế trường học; phòng, chống các yếu tố nguy cơ tác động lên

sức khỏe, phát sinh, lây lan dịch, bệnh; quản lý và nâng cao sức khỏe cho

người dân.

- Thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế; vệ

sinh và sức khỏe lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương

tích; vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng; giám sát chất lượng nước

dùng cho ăn uống, sinh hoạt và dinh dưỡng cộng đồng.

- Thực hiện các hoạt động phòng chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn;

tham gia thẩm định cơ sở đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên

địa bàn theo phân cấp; tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác này;

hướng dẫn, giám sát cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, ăn uống trong

việc bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và thực hiện các

nhiệm vụ khác có liên quan.

- Thực hiện sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng

48

theo quy định của cấp có thẩm quyền và giấy phép hoạt động khám bệnh,

chữa bệnh cho các trường hợp bệnh nhân tự đến, bệnh nhân được chuyển

tuyến, bệnh nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên chuyển về để tiếp

tục theo dõi điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng; thực hiện các kỹ thuật,

thủ thuật, chuyển tuyến theo quy định của pháp luật; khám sức khỏe và chứng

nhận sức khỏe theo quy định; tham gia khám giám định y khoa, khám giám

định pháp y khi được chưng cầu.

- Thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình

trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em; phối hợp thực hiện công tác dân số, kế hoạch

hóa gia đình theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh phục vụ cho hoạt động

chuyên môn, kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm và nhu cầu

của người dân; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn sinh học tại

phòng xét nghiệm và an toàn bức xạ theo quy định.

- Thực hiện tuyên truyền, cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách

pháp luật của Đảng, Nhà nước về y tế; tổ chức các hoạt động truyền thông,

giáo dục sức khỏe về y tế, chăm sóc sức khỏe trên địa bàn.

- Chỉ đạo tuyến, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật đối với các phòng

khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh, trạm y tế xã, phường, thị trấn, y tế thôn

bản, cô đỡ thôn, bản và các cơ sở y tế thuộc cơ quan, trường học, công nông

trường, xí nghiệp trên địa bàn huyện.

- Thực hiện đào tạo liên tục cho viên chức thuộc thẩm quyền quản lý

theo quy định; tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ

thuộc lĩnh vực phụ trách cho nhân viên y tế thôn, bản và các đối tượng khác

theo phân công, phân cấp của Sở Y tế; là cơ sở thực hành trong đào tạo khối

ngành sức khỏe và hướng dẫn thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề khám

49

bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng và tiếp nhận

thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động

chuyên môn theo phân cấp của Sở Y tế và quy định của pháp luật.

- Triển khai thực hiện các dự án, chương trình y tế ở địa phương theo

phân công, phân cấp của Sở Y tế; tổ chức điều trị nghiện chất bằng thuốc thay

thế theo quy định của pháp luật; thực hiện kết hợp quân - dân y theo tình hình

thực tế ở địa phương.

- Thực hiện ký hợp đồng với cơ quan Bảo hiểm xã hội để tổ chức khám

bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại TTYT và các đơn vị y tế thuộc TTYT theo

quy định của pháp luật.

- Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ

khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực liên quan.

- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện quản lý nhân lực, tài chính, tài sản theo phân cấp và theo quy

định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế và Chủ

tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.

- Một số nhiệm vụ trọng tâm mang chính chiến lược, giai đoạn (nếu có).

* Về viên chức của Trung tâm:

Bảng 2.1. Số lượng viên chức từ năm 2019 đến 2022

Năm Năm Năm Tình hình nhân sự Năm 2020 STT 2019 2021 2022

Lao động hưởng 288 261 256 274 lương NSNN 1

Lao động xã hội hóa 91 104 106 104 2

Tổng cộng 379 365 362 378

50

Nguồn: Báo cáo kết quả công tác Khám chữa bệnh năm 2019 [40]

Tính đến 01/11/2021 với tổng số 365 viên chức, trong đó cơ cấu viên

chức như sau: Cán bộ viên chức làm việc tại các khoa, phòng thuộc TTYT:

255 và tại các Trạm Y tế xã là: 110 viên chức. Bác sĩ là: 98, trong đó Bác sĩ

CKII: 02, Bác sĩ CKI: 21; Bác sĩ đa khoa: 75. Điều dưỡng: 115, Hộ sinh,

KTV: 21, Dược sĩ: 40, cán bộ khác: 91 người.

Bảng 2.2. Tỷ lệ cơ cấu viên chức theo định mức

Đơn vị tính người/giường bệnh

Cơ cấu, định mức theo TTLT số Định mức Đạt 08/2007/TTLT-BYT-BNV quy định

Tỷ lệ lâm sàng 60-65% 70,6%

Tỷ lệ cận lâm sàng và Dược 15-22% 15,5%

Tỷ lệ Quản lý, hành chính 18-20% 13,9%

Tỷ lệ Bác sĩ/Điều dưỡng, hộ sinh, KTV 1/3-1/3,5 1/2,8

Tỷ lệ Dược sĩ Đại học/Bác sĩ 1/8-1/15 1/0,04

Tỷ lệ Dược sĩ Đại học/Dược sĩ trung học 1/2-1/2,5 1/10,7

51

Nguồn: Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2017-2020 [35]

Bảng 2.3. Cơ cấu viên chức theo trình độ

GB (nếu có)

BS ở trình độ Đại học

BS ở trình độ Sau Đại học

Dƣợc sĩ

Điều dƣỡng

Hộ sinh

Kỹ thuật y*

TT

NỘI DUNG

ThS CKII TS

TỔNG NHÂN LỰC của Đv

Dự phòng

Nội trú

CK I

Tổng Dược sĩ

Đ H

SĐ H

Kế hoạch

Thực kê

Đa khoa

Tổng BS mọi trình độ

Tổng Điều dưỡng

ĐH trở lên

Tổng Hộ sinh

ĐH trở lên

Tổng Kỹ thuật y

ĐH trở lên

R H M

Y H C T

lƣợng

A

Số Nhân lực

17

120

120

58

14

2

1

4

1

18

2

3

Ở thời điểm 12/2012**

69

500

432

231

35

6

2

9

15

2

113

27

16

5

18

12

5

Ở thời điểm 12/2020**

Nhân lực TYT 12/2020 (nếu có)

B

động 2012-

Biến NL 2020

37

5

1

76

5

2

33

2

2

10

2

Tuyển dụng

5

3

1

22

2

Nghỉ hƣu

4

3

1

1

1

16

4

1

1

Chuyển công tác khỏi Đv

Ghi chú: * Kỹ thuật y: bao gồm tất cả nhân lực chuyên ngành khác được bổ nhiệm vào ngạch kỹ thuật y như cử nhân xét nghiệm, cử nhân PHCN, … ** Không bao gồm các TYT xã (đối với các TTYT) . Nguồn: Biểu thống kê tinh hình quy hoạch nhân lực giai đoạn 2016-2020 [29]

52

2.2. Thực trạng các nội dung cấu thành chất lƣợng viên chức tại

Trung tâm y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

2.2.1. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác

Theo thống kê mới nhất đến ngày 1/12/2022, trình độ chuyên môn của

viên chức như sau [30]:

* Khối điều trị: 222 viên chức

- Bác sĩ: 58 (Bs nội trú: 01. Bs CKII: 02. Bs CKI: 17. BSĐK: 29. Bs

RHM: 02; BSYHCT: 7)

- Y sĩ đa khoa: 01.

- Dược sĩ: 17 (CKI: 01; Đại học: 11; Cao đẳng: 01; Trung cấp: 04).

- Điều dưỡng: 109 (Đại học: 29; Cao đẳng: 41; Trung cấp: 39).

- Kỹ thuật viên: 10 (Đại học: 07; Cao đẳng: 02; Trung cấp: 01).

- Hộ sinh: 05 (Đại học: 01; Cao đẳng: 03; Trung cấp: 01

- Chuyên môn khác: 22 (Thạc sỹ kinh tế: 02; Đại học: 18; Cao đẳng: 01;

Trung cấp: 01).

* Khối dự phòng: 28 viên chức

- Tiến sỹ y khoa: 01

- Bác sĩ: 08 (CKI: 04; Đa khoa: 04).

- Y sĩ đa khoa: 02.

- Điều dưỡng: 03 (Đại học 02; Trung cấp: 01).

- Kỹ thuật viên: 01 (Đại học: 01).

- Hộ sinh: 01 (Cao đẳng: 01).

- Dược: 02 (Dược sỹ ĐH: 02);

- Chuyên môn khác Kế toán, YTCC: 10 (ĐH: 8; Cao đẳng: 01; sơ cấp: 01)

* Khối Y tế xã: 106 viên chức

- Bác sĩ: 28 (CKI: 03; BSĐK: 25);

53

- Y sĩ: 35 (Y sỹ đa khoa: 14; sản nhi: 11, YHCT: 10)

- Dược sĩ: 24 (Trung cấp: 24).

- Điều dưỡng: 13 (ĐH: 04; CĐ: 03; Trung cấp: 6)

- Hộ sinh: 06 (CĐ: 02 Trung cấp: 04)

Ngoài ra, về trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ viên chức: 80% viên

chức có chứng chỉ công nghệ thông tin cơ bản và ngoại ngữ. Trong đó, chứng

chỉ ngoại ngữ B1 khung châu Âu: 10 người, B2 khung châu Âu: 4 người,

chứng chỉ A2: 50 người và các chứng chỉ ngoại ngữ khác.

2.2.2. Về kỹ năng, thái độ

Tỷ lệ hài lòng của khách hàng nội trú, ngoại trú với thái độ ứng xử và

năng lực của viên chức một số khoa, phòng là khá cao như khoa nội, y học cổ

truyền, hồi sức cấp cứu. Chỉ có một số ít phản ánh của khách hàng về việc bảo

vệ, kế toán, điều dưỡng và bác sỹ có thái độ, giao tiếp chưa tốt, chưa quan

tâm, cáu bẳn và thiếu tôn trọng với khách hàng.

Biểu đồ 2.1. Hài lòng của khách hàng nội trú về thái độ ứng xử, năng lực

chuyên môn của NVYT năm 2021

54

Nguồn: Báo cáo kết quả hài lòng người bệnh năm 2021 [23]

Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng ngoại trú với thái độ ứng xử,

năng lực chuyên môn của nhân viên y tế năm 2021

Nguồn: Báo cáo kết quả hài lòng người bệnh năm 2021 [23]

2.2.3. Về đạo đức nghề nghiệp

Trong ba năm gần đây, cơ quan thanh tra không nhận được đơn thư hoặc

ý kiến, kiến nghị của viên chức và người bệnh, người nhà người bệnh.

Thanh tra tỉnh Phú Thọ tiến hành thanh tra theo Quyết định số 160/QĐ-TTr

ngày 20/9/2019: Biên bản thanh tra việc sử dụng quỹ bảo hiểm y tế, mua sắm

trang thiết bị y tế và vật tư tiêu hao, đấu thầu thuốc chữa bệnh ngày 06/3/2020;

Biên bản làm việc về việc thực hiện các nghĩa vụ thuế, phí với NSNN; Biên bản

thanh tra về việc thi công công trình Nhà điều trị theo yêu cầu do Công ty TNHH

An Phát Hải Anh không phát hiện sai phạm. Việc thực hiện quy chế chi tiêu nội

bộ cụ thể, rõ ràng, công khai các định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu trong các

cơ quan, công tác quản lý, điều hành Ngân sách đảm bảo chặt chẽ và hiệu quả;

thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại

đúng tiêu chuẩn, quản lý sử dụng ngân sách đúng mục đích, chế độ, định mức

quy định theo chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí.

Viên chức thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên theo chỉ đạo của UBND

tỉnh và các Sở ban ngành trực thuộc. Việc mua sắm tài sản luôn thực hiện theo

đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ hiện hành, đặc biệt là các quy định của

55

Luật Đấu thầu, đẩy mạnh việc mua sắm tập trung để nâng cao hiệu quả và tiết

kiệm trong mua sắm tài sản. Việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, trang thiết

bị phục vụ công tác đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ, trình tự, thủ tục theo

quy định của pháp luật, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

Viên chức phát huy khả năng chuyên môn, trong thực thi nhiệm vụ, có

kế hoạch đào tạo và bố trí thời gian lao động hợp lý không để lãng phí nguồn

kinh phí đào tạo nhân lực cũng như đảm bảo giờ giấc làm việc hiệu quả.

Trong năm 2019, 2020, 2021 chưa phát hiện vụ việc vi phạm lãng phí [24]

[25] [26].

2.2.4. Về sức khỏe

Theo kết quả khám sức khẻo định kỳ của viên chức Trung tâm y tế

huyện Thanh Ba, kết quả khám sức khỏe của viên chức cụ thể như sau:

Bảng 2.4. Kết quả khám sức khỏe hàng năm của viên chức

Năm Năm Năm Năm Phân loại sức khỏe STT 2019 2020 2021 2022

1 Loại I 354 353 345 346

2 Loại II 24 24 31 30

3 Loại III 1 1 2 2

4 Loại IV 0 0 0 0

Nguồn: Báo cáo kết quả khám sức khỏe định kỳ của Trung tâm y tế

huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

Trong đó: Loại I: Cả 13 chỉ số đều đạt loại I, xếp loại rất khỏe; Loại II: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất ở loại II, xếp loại khỏe; Loại III: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất ở loại III, xếp loại trung bình; Loại IV: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất ở loại IV, xếp loại yếu; Loại V: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất ở loại V, xếp loại rất yếu.

56

Các viên chức có tình trạng sức khỏe loại II, III được Trung tâm y tế huyện Thanh Ba xem xét, lên kế hoạch điều chuyển sang các khoa, phòng khác, công việc phù hợp hơn.

2.3. Thực trạng các điều kiện bảo đảm chất lƣợng viên chức tại

Trung tâm y tế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

2.3.1. Thực trạng các điều kiện chủ quan

* Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền và đội ngũ

lãnh đạo Trung tâm y tế huyện Thanh Ba:

Thời gian qua, việc bảo đảm chất lượng viên chức TTYT huyện Thanh

Ba luôn nhận được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Sở Y tế Phú Thọ; sự

quan tâm giúp đỡ của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân

huyện Thanh Ba; sự quan tâm tạo điều kiện, hỗ trợ đào tạo chuyên môn của

các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến Trung ương. Ban Giám đốc của TTYT

Thanh Ba luôn có sự đồng thuận, thống nhất cao.

Được sự quan tâm của Đảng ủy, Ban Giám đốc TTYT đã chỉ đạo về

công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao

trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng cơ bản về quản

lý nhà nước và các kiến thức bổ trợ khác cho viên chức. Qua đó, từng bước

hình thành cán bộ, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo

đức tốt, tận tụy với công việc, đủ năng lực hoàn thành chức trách nhiệm vụ

được giao. Phòng Kế hoạch nghiệp vụ phối hợp với phòng Tổ chức hành

chính đã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo giai đoạn và

hàng năm, đồng thời triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng tới toàn thế viên

chức trong toàn đơn vị.

Thực hiện chính sách tinh gọn biên chế của Nhà nước, TTYT huyện

Thanh Ba cũng thành lập Ban chỉ đạo về tinh giản biên chế của TTYT (gồm

các đồng chí trong Ban chấp hành Đảng ủy TTYT; đại diện các tổ chức đoàn

thể), tổ chức hội nghị viên chức toàn trung tâm để tuyên truyền, phổ biến,

quán triệt chế độ, chính sách nhằm nâng cao nhận thức cho viên chức và

57

người lao động trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế chế cho cả

giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021, giúp cho viên chức và người lao động

nắm chắc chế độ được hưởng khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Ban

chỉ đạo cũng họp xét thống nhất các đối tượng được tinh giản biên chế theo

đúng qui định của pháp luật.

Lãnh đạo cũng chỉ đạo việc xây dựng và ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng viên chức lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2016 – 2021; Kế hoạch phát

triển nhân lực y tế TTYT huyện Thanh Ba giai đoạn 2017-2020 và định

hướng đến năm 2025. Trong đó xác định rõ mục tiêu định tính và cả định

lượng (Phụ lục 1) để đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho

viên chức.

Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ viên chức hài lòng năng lực xử lý, điều hành giải quyết

công việc hiệu quả của lãnh đạo năm 2021

Nguồn: Báo cáo kết quả hài lòng nhân viên y tế năm 2021 [27]

* Công tác tuyển dụng, thu hút viên chức có trình độ cho TTYT huyện

Thanh Ba:

Những năm gần đây, TTYT huyện Thanh Ba thực hiện nhiều chính sách

do cấp trên ban hành hoặc tự ban hành để thu hút nhân sự có chất lượng cao

vào công tác. Thực hiện theo Quyết định số 3404/2007/QĐ-UBND ngày

58

19/12/2007 của UBND tỉnh quy định sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy

các trường công lập loại giỏi, tốt nghiệp Thạc sĩ, Tiến sĩ các trường đại học

trong và ngoài nước có chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của tỉnh và có

nguyện vọng về công tác tại tỉnh thì được tuyển dụng đặc cách không phải

qua thi tuyển, xét tuyển. Để thu hút, xây dựng và nâng cao chất lượng viên

chức Y tế có trình độ đại học và sau đại học; Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Sở Y tế;

TTYT huyện Thanh Ba đã có nhiều giải pháp; trong đó đã xây dựng và ban

hành cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút về đơn vị cũng như động viên,

khuyến khích cán bộ, công chức đi học.

Thực hiện Văn bản số 155/SYT-TCCB ngày 23/02/2013 của Sở Y tế

tỉnh Phú Thọ về việc hướng dẫn định mức hỗ trợ bác sỹ đi học và chế độ thu

hút bác sỹ, bác sĩ sau đại học về làm việc tại các đơn vị trực thuộc Sở Y tế;

Hằng năm TTYT có sửa đổi bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ về chế độ thu

hút đối với Bác sĩ và bác sĩ sau Đại học cụ thể: Đối với bác sỹ đa khoa hệ 6

năm tốt nghiệp loại giỏi hỗ trợ 100 triệu đồng; tốt nghiệp loại khá hỗ trợ 80

triệu đồng; tốt nghiệp loại trung bình hỗ trợ 60 triệu đồng; Các sinh viên

(chính quy) đang học hệ Bác sĩ đa khoa có nguyện vọng về công tác lâu dài

tại TTYT (trên 15 năm) hỗ trợ trong thời gian học năm thứ 5 hỗ trợ 30 triệu

đồng/10 tháng/năm; Các sinh viên (chính quy) đang học hệ Bác sĩ đa khoa có

nguyện vọng về công tác lâu dài tại TTYT (trên 15 năm) hỗ trợ trong thời

gian học năm thứ 6 hỗ trợ 50 triệu đồng/10 tháng/năm; Hiện tại TTYT đang

nuôi 04 sinh viên Y5 và Y6; Bác sỹ chuyên khoa có trình độ sau đại học mức

hỗ trợ thu hút đối với Bác sỹ CKI; Tiến sỹ y khoa: 200 triệu đồng; Bố trí nhà

ở tại khu tập thể dành cho cán bộ, viên chức bệnh viện; Hỗ trợ tiền thuê nhà

hàng tháng cho cán bộ [35].

TTYT cử viên chức đến liên hệ trực tiếp với ban giám hiệu trường Đại

học Y khoa Thái Nguyên, Đại học Y Hà Nội nhằm thu hút đối tượng Bác sỹ

59

đa khoa chính quy hệ 6 năm mới tốt nghiệp về làm việc tại trung tâm. Đơn cử

như năm 2019, TTYT huyện Thanh Ba thu hút 06 Bác sỹ chính quy hệ 6 năm

liên tục về công tác lâu dài tại TTYT (trên 15 năm) [28].

Đồng thời với việc tuyển mới người có trình độ, TTYT cũng thực hiện

công tác tinh gọn biên chế theo chính sách, quy định của nhà nước trên cơ sở

rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại viên chức trong

đơn vị. TTYT xây dựng đề án và thực hiện nghiêm túc việc tinh giản biên chế

trong 05 năm (2017 - 2021) và từng năm theo đúng quy định tại Nghị định số

108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo,

hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh; trong đó, phải xác định tỷ lệ tinh giản

biên chế đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế được giao năm 2015, xây dựng

đề án tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo lộ trình từ năm

2017 đến năm 2021 đảm bảo đúng qui định. Trung tâm cũng lên kế hoạch

trong 5 năm (giai đoạn 2017 - 2021), thực hiện tinh giản 18 biên chế, đạt tỷ lệ

5,0% số biên chế được giao năm 2017, từ năm 2018 đến năm 2021 mỗi năm

tinh giản 05 người [29]. Tổ chức hội nghị toàn thể viên chức tuyên truyền,

phổ biến, quán triệt các văn bản liên quan đến việc thực hiện chính sách tinh

giản biên chế. Thông báo danh sách các đối tượng trong độ tuổi xem xét tinh

giản biên chế. Ban chỉ đạo họp rà soát, quyết định các đối tượng trong diện

được tinh giản biên chế, chính sách thôi việc. Hoàn thiện hồ sơ cán bộ tinh

giản biên chế gửi Sở Y tế 2 kỳ/năm trước ngày 10/3 và 10/9 hằng năm.

* Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, đạo

đức nghề nghiệp cho viên chức Trung tâm y tế huyện Thanh Ba:

TTYT huyện Thanh Ba thực hiện nhiều chính sách ưu đãi trong đào tạo

cho viên chức như hỗ trợ 1 lần, học phí, sinh hoạt phí, hỗ trợ qua thu nhập

tăng thêm, hỗ trợ khác: Đơn vị chi 100% tiền học phí, kinh phí đào tạo cho

các đồi tượng tham gia đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn; Hỗ trợ tiền

60

thuê nhà cho các viên chức tham gia đào tạo; Hỗ trợ tiền đi học hàng tháng.

Các chế độ khác của viên chức trong thời gian tham gia đào tạo được hưởng

bằng hoặc cao hơn viên chức làm việc tại cơ quan (theo phân loại lao động và

bằng cấp chuyên môn) [40].

Hàng năm TTYT có ban hành, sửa đổi và bổ sung Quy chế chi tiêu nội

bộ của TTYT cho phù hợp với yêu cầu thực tế tại TTYT như: Chi đào tạo y

sỹ lên bác sỹ; bác sỹ chuyên khoa cấp I; đào tạo cầm tay chỉ việc đáp ứng nhu

cầu chuyên môn của TTYT; các lớp đào tạo ngắn hạn nâng cao trình độ chính

trị và chuyên môn; nghiên cứu đề tài khoa học,... cụ thể:

Bác sỹ được Sở Y tế cử đi học tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa cấp II, bác sỹ

chuyên khoa cấp I. Ngoài tiền hỗ trợ theo định mức của UBND tỉnh cho viên

chức đi học sau đại học. TTYT hỗ trợ cho viên chức đi học theo các mức sau:

Hỗ trợ đi học tiến sỹ y khoa hỗ trợ trong 3 năm đầu mỗi tháng 5 triệu x10

tháng/năm, Hỗ trợ đi học bác sỹ chuyên khoa II: hỗ trợ trong 2 năm đầu mỗi

tháng 2 triệu x10 tháng/năm, Hỗ trợ bác sỹ đi học Thạc sỹ, bác sỹ chuyên

khoa I: hỗ trợ trong 2 năm đầu mỗi tháng 2 triệu x10 tháng/năm, Hỗ trợ Điều

dưỡng đi học sau ĐH, Dược sỹ đi học sau Đại học Hỗ trợ trong 2 năm, mỗi

tháng 01 triệu x10 tháng/năm [30]. Trung tâm cũng ban hành kế hoạch riêng

về đào tạo, bồi dưỡng viên chức quản lý quy định cụ thể về nội dung đào tạo,

61

bồi dưỡng, kinh phí, các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện kế hoạch [44].

Bảng 2.5. Kết quả đào tạo đại học từ năm 2018-2021

Đào tạo Đại học Trong đó

STT Năm

Tổng số

BSĐK YTCC Dƣợc

Khác

Điều dƣỡng

KTV Y

Hộ sinh

2016

7

1

4

3

1

15

2017

8

7

1

2

16

2018

3

13

2

4

3

22

2019

1

2

72

4

75

2020

2

2

1

5

5

2021

2

1

6

3

Tổng số 136

Nguồn: Biểu thống kê số lượng đi đào tạo giai đoạn 2016-2021 [31]

Bảng 2.6. Kết quả đào tạo sau đại học từ năm 2016-2021

Đào tạo Thạc sĩ/CKI

Đào tạo CKII/Tiến sĩ

Trong đó

STT Năm

Tổng số

Tổng số

YTCC Dƣợc

Khác

Y học

Điều dƣỡng

4 3 3 2

2 2

1

Trong đó Tổ chức quản lý y tế 1 1 1

1 2 3 4 5 6

1 5 4 2 3 5

1 0 1 0 0 1

20

3

2016 2017 2018 2019 2020 2021 Tổng số Nguồn: Biểu thống kê số lượng đi đào tạo giai đoạn 2016-2021 [31]

62

Bảng 2.7. Tổng số lƣợt viên chức đƣợc cử đi bồi dƣỡng năm 2018-2021

Chia ra

Mã số Tổng số Trong nƣớc Ngoài nƣớc Trong đó: Nữ Trong đó: Nữ

2 3 4 5 B A

1=(2+4 ) 0 0

133 1 15 115 2 133 1 15 115 2 85 1 11 72 1

13 13 8

Tổng số 1. Theo nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng a) Chuyên môn Tiến sỹ/CKII Thạc sỹ Đại học Cao đẳng Trung cấp b) Lý luận chính trị Cao cấp Trung cấp Sơ cấp 8 5 8 5 5 3

Nguồn: Báo cáo công tác đào tạo bồi dưỡng năm 2020 [32]

Ngoài đào tạo về chuyên môn, viên chức còn được cử đi đào tạo về kỹ

năng mềm, quản lý và truyền thông:

Bảng 2.8. Kết quả đào tạo kỹ năng mềm, quản lý, truyền thông năm 2021

Địa điểm tổ chức

TT Thời lƣợng Tên chủ đề kỹ năng mềm, quản lý, truyền thông cần đào tạo Số lƣợng học viên đăng ký Tại cơ sở

1 1 1 tháng Tại BV Bạch Mai X

2 2 1 tháng X

3 Đào tạo giảng viên Quản lý chất lượng bệnh viện Quản lý điều dưỡng 1 tháng X

63

1 Nguồn: Báo cáo công tác đào tạo bồi dưỡng năm 2021 [33]

Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn và các văn bản chỉ đạo của Sở Y tế,

TTYT đã triển khai tập huấn tới viên chức trong đơn vị một số nội dung: Tập

huấn theo Thông tư 43/2018/TT-BYT ngày 26/12/2018 về hướng dẫn phòng

ngừa sự cố y khoa trong cơ sở y tế: Có 250 viên chức tham dự tập huấn; Tập

huấn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường tuýp 2” cho 38 bác sỹ

trẻ, 05 bác sỹ tại các phòng khám mãn tính, 12 bác sỹ thuộc khối Nội Nhi; Phối

hợp với BVĐK tỉnh Phú Thọ đào tạo chuyên ngành về tim mạch, đọc điện tâm

đồ tại TTYT cho các Bác sỹ tuyến huyện và tuyến xã; Đào tạo, tập huấn truyền

thông về quản lý chất thải (02 ngày, mỗi ngày 210 học viên tham gia); Phối hợp

triển khai đào tạo quản lý chất thải y tế thuộc Dự án hỗ trợ xử lý „chất thải bệnh

viện cho 80 học viên; 02 lớp Đào tạo kỹ năng truyền thông, tư vấn GDSK cho

Bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, hộ sinh, dược sỹ trong đơn vị; Tập huấn về kỹ

năng giao tiếp, ứng xử cho 100% cán bộ, viên chức trong đơn vị; Triển khai học

tập các Nghị quyết của Đảng các cấp tới các Đảng viên trong các Chi bộ trong

Đảng bộ; Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật tới toàn thể viên chức; Phối

hợp cùng Hội đồng NCKH cơ sở tham gia triến khai và tổ chức thành công Hội

nghị khoa học thường kỳ và Sinh hoạt khoa học theo chuyên đề. Trung tâm cũng

xây dựng kế hoạch và cử đi đào tạo điều dưỡng, hộ sinh đạt chuẩn chức danh

nghề nghiệp. Tổ chức các lớp tập huấn về tâm lý y học, kỹ năng giao tiếp, quy

tắc ứng xử, công tác xã hội, đạo đức nghề nghiệp.

Tăng cường hợp tác chuyển giao kỹ thuật đang là một bước tiến mới của

TTY huyện Thanh Ba trong công tác đào tạo và chuyển giao các kỹ thuật

chuyên sâu góp phần vào việc nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh theo

hướng hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa. Thường xuyên tổ chức các buổi hội

thảo, khám bệnh và phẫu thuật chuyên gia với các Giáo sư, bác sĩ hàng đầu tại

các bệnh viện tuyến Trung ương như: Viện tim mạch Trung ương; Bệnh viện

Bạch Mai; Bệnh viện hữu nghị Việt Đức...từng bước đưa dịch vụ kỹ thuật cao

đến gần hơn với người bệnh, giảm thiểu chi phí cho người bệnh và giảm tải

64

cho bệnh viện tuyến trên.

Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ viên chức hài lòng TTYT tạo điều kiện cho nâng cao trình độ năm 2021

Nguồn: BC khảo sát hài lòng nhân viên y tế năm 2021[27]

* Công tác sử dụng, đánh giá viên chức tại Trung tâm y tế huyện

Thanh Ba:

TTYT tiến hành bố trí, sử dụng viên chức tương đối phù hợp với chuyên môn, năng lực và yêu cầu của vị trí công tác. Qua kết quả khảo sát trên tổng số 155 viên chức được bệnh viện tiến hành năm 2021 cho thấy tỷ lệ hài lòng theo các nội dung cụ thể trong việc bố trí, sử dụng viên chức của TTYT như sau:

Biều đồ 2.5. Tỷ lệ viên chức hài lòng với việc phân công nhiệm vụ năm 2021

65

Nguồn: Báo cáo khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]

Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ hài lòng với việc phân chia công việc ngoài giờ hành chính năm 2021

Nguồn: Báo cáo khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]

Kết quả khảo sát cũng cho thấy việc công bố các tiêu chuẩn chức danh

để tạo cơ sở cho viên chức phấn đấu, thăng tiến về chức nghiệp được thực

hiện tương đối tốt, việc bổ nhiệm viên chức có năng lực, trình độ, có kết quả

hoàn thành công việc tốt cũng được thực hiện tương đối tốt, đem lại sự hài

lòng cho viên chức:

Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ hài lòng với việc công khai tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo năm 2021

66

Nguồn: BC khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]

Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ viên chức hài lòng đối với việc thực hiện chính sách

bổ nhiệm năm 2021

Nguồn: BC khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]

TTYT còn chủ động xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá viên chức có cơ

sở khen thưởng, động viên kịp thời những tập thể và cá nhân điển hình trong

việc nâng cao trình độ chuyên môn và rèn luyện y đức. Xử lý nghiêm minh về

văn hóa ứng xử của thầy thuốc với bệnh nhân và nhân dân, thực hiện nghiêm

túc các quy định về y đức của người cán bộ y tế dù ở bất cứ cương vị nào.

- Chính sách đãi ngộ đối với viên chức TTYT huyện Thanh Ba:

Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ chung của nhà nước, TTYT huyện

Thanh Ba đã mở rộng đối tượng để mọi viên chức y tế đề được hưởng chế độ

phụ cấp ưu đãi nghề; nâng định mức ưu đãi nghề cho các lĩnh vực: Lây, Xét

nghiệm, Nhi, Ngoại, HSCC, KSNK; áp dụng chế độ phụ cấp trực, chế độ phụ

67

cấp phẫu thuật, thủ thuật.

Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ viên chức hài lòng với lƣơng, thƣởng và thu nhập năm 2021

Nguồn: Báo cáo khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]

Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ viên chức hài lòng với các chính sách đãi ngộ khác năm 2021

68

Nguồn: BC khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]

Kết quả này cho thấy mức độ hài lòng của của viên chức đối với lương,

thưởng và các chế độ đãi ngộ khác như phụ cấp nghề, phụ cấp độc hại, chế độ

bảo hiểm, khám sức khỏe, hỗ trợ ốm đau, phức lợi, tham quan, nghỉ dưỡng là

khá cao, tỷ lệ không hài lòng thấp.

Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế nhất định đặt ra, việc thực hiện cơ chế

tự chủ tài chính những năm gần đây đặt ra áp lực rất lớn đối với TTYT trong

việc đảm bảo thu nhập cho người lao động khi phải tự chủ về chi đầu tư, xây

dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, do đó, nguồn thu để chi thường xuyên rất hạn

chế. Kết quả khảo sát cũng cho thấy vẫn còn tỷ lệ không hài lòng, thậm chí

còn tỷ lệ rất không hài lòng đối với một số chính sách về lương chưa tương

xứng với năng lực, thu nhập tăng thêm chưa tương xứng với cống hiến, phân

chia thu nhập tăng thêm chưa hợp lý và việc tổ chức tham quan, nghỉ dưỡng

còn hạn chế.

2.3.2. Thực trạng các điều kiện khách quan

* Các văn bản, hướng dẫn, quy định của cơ quan có thẩm quyền và

Trung tâm y tế huyện Thanh Ba:

Trước hết, những năm vừa qua, Nhà nước đã ban hành, sửa đổi, bổ sung

nhiều văn bản liên quan đến viên chức nói chung và viên chức y tế nói riêng,

tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng viên chức của TTYT

huyện Thanh Ba. Cụ thể như: Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp

tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt

động của các đơn vị SNCL và Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của

Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị

quyết số 19-NQ/TW; Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 7/10/2020 của Chính

phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể ĐVSNCL; Luật Viên chức số

58/2010/QH12 ngày 15/11/2010; Nghị định số 115/202020/NĐ-CP ngày

69

25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 của Bộ Y tế về hướng dẫn đào

tạo liên tục cán bộ y tế; Thông tư số 6/2020/TT- BNV ngày 02/12/2020 của

Bộ Nội Vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức,

viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề

nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng

ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;

Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của liên Bộ Y

tế, Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế trong các cơ sở y tế Nhà nước.

Hai là, UBND tỉnh Phú Thọ, Sở y tế cũng ban hành nhiều chính sách,

quy định đối với viên chức và các chính sách, quy định trực tiếp để thực hiện

các biện pháp nâng cao chất lượng viên chức nói chung và viên chức của các

TTYT tuyến huyện nói riêng như: Nghị quyết số 172/2008/NQ-HĐND ngày

16/12/2008 của HĐND tỉnh về việc thông qua đề án đào tạo đội ngũ cán bộ,

công chức có trình độ cao tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; Quyết định số

3474/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ về việc

giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và biên chế cho các cơ

quan, đơn vị trực thuộc tỉnh Phú Thọ quản lý; Văn bản số 1304/UBND-VX3

ngày 08/4/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc triển khai thủ tục đầu tư các

Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa công lập thuộc Sở Y tế và giao chỉ tiêu

giường bệnh xã hội hóa; Quyết định số 830/QĐ-UBND ngày 14/4/2017 của

UBND tỉnh Phú Thọ về việc sáp nhập TTYT và Bệnh viện Đa khoa huyện để

thành lập TTYT huyện tại 05 huyện: Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Thanh

Sơn, Thanh Ba; Quyết định số 938/QĐ-SYT ngày 21/9/2021 của Sở Y tế tỉnh

Phú Thọ về việc Phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu, số lượng vị trí việc

làm phục vụ giường bệnh xã hội hóa của Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba giai

đoạn 2021-2025; Quyết định số 2975/QĐ-SYT ngày 13/7/2017 của Giám đốc

70

Sở Y tế tỉnh Phú Thọ về việc ban hành “Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ

máy và công chức, viên chức trong các đơn vị trực thuộc Sở Y tế”; Nghị

quyết số 153/2008/NQ-HĐND ngày 13/10/2008 của HĐND tỉnh về việc phê

duyệt quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Phú Thọ đến năm 2015 và định

hướng đến năm 2020.

Ba là, trên cơ sở các chính sách, quy định của nhà nước, của tỉnh và Sở y

tế, TTYT huyện Thanh Ba ban hành nhiều văn bản để bảo đảm chất lượng

viên chức của đơn vị như: Đề án vị trí việc làm và cơ cấu, số lượng vị trí việc

làm phục vụ giường bệnh xã hội hóa, của TTYT huyện Thanh Ba, giai đoạn

2017 - 2020; Quyết định số 938/QĐ-SYT ngày 21/9/2021 của Sở Y tế tỉnh

Phú Thọ về việc Phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu, số lượng vị trí việc

làm phục vụ giường bệnh xã hội hóa của Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba giai

đoạn 2021-2025”; Quyết định số 1185 /QĐ-SYT ngày 16/10/2018 của Sở Y tế

tỉnh Phú Thọ về việc tuyển dụng viên chức theo chỉ tiêu giường bệnh xã hội

hóa đối với TTYT huyện Thanh Ba; Quyết định số 830/QĐ-UBND ngày 14

tháng 4 năm 2017 của Chủ UBND tỉnh Phú Thọ về việc sáp nhập TTYT và

Bệnh viện đa khoa huyện để thành lập TTYT huyện tại 05 huyện: Cẩm Khê,

Đoan Hùng, Hạ Hòa, Thanh Ba, Thanh Sơn.

* Tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ của TTYT huyện

Thanh Ba:

TTYT huyện Thanh Ba là cơ sở y tế vệ tinh của bệnh viện đa khoa tỉnh

Phú Thọ và các bệnh viện tuyến Trung ương. Chính vì vậy, Trung tâm đã

nhận được sự hỗ trợ trong công tác đào tạo cán bộ, chuyển giao chuyên môn

kỹ thuật từ các bệnh viện hạt nhân. Đến nay, Trung tâm đã thực hiện được

90% danh mục kỹ thuật loại II và 46% danh mục kỹ thuật loại I và đặc biệt,

trang thiết bị của trung tâm ngày càng được đầu tư hiện đại và đồng bộ. Cụ

thể như, Trung tâm đã ứng dụng nhiều kỹ thuật chuyên sâu như gây mê hồi

71

sức, phẫu thuật thay khớp, phẫu thuật chấn thương, Hệ thống xét nghiệm RT-

PCR phục vụ công tác phòng chống dịch Covid-19, máy Xquang kỹ thuật số,

Siêu âm màu 3D, 4D, Siêu âm tim, Điện tim, Xét nghiệm sinh hóa; Nội soi dạ

dày, đại trực tràng; Nội soi TMH, hệ thống bàn mổ, đèn mổ đồng bộ, hệ thống

phẫu thuật nội soi ổ bụng tiết niệu, 01 máy CT 16 dãy, máy chạy thận nhân

tạo, máy sinh hóa tự động, Xét nghiệm lao bằng máy phân tử tự động đã được

trang bị, tạo điều kiện cho viên chức sử dụng thành thạo các trang thiết bị hiện

đại, nâng cao kỹ năng.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị từng bước đã được nâng cấp và hiện đại

hóa. Cơ sở khám chữa bệnh được đầu tư xây dựng khang trang đáp ứng nhu

cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Khối nhà khám bệnh và điều trị theo yêu

cầu 5 tầng, khối nhà điều trị chất lượng cao 7 tầng đi vào hoạt động có hiệu

quả. Các khối nhà chuyên môn còn lại như Nhà Khoa Ngoại sản, Chuyên

khoa TMH-Mắt-RHM, Nhà Khoa YHCT và PHCN đã được đầu tư sửa chữa

để phục vụ người bệnh. Vườn hoa cây cảnh được đầu tư tạo không gian môi

trường Xanh - Sạch - Đẹp cho khuôn viên bệnh viện [11].

Công tác hành chính tiếp tục được cải cách mạnh mẽ, đặc biệt là hệ

thống công nghệ thông tin ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn

cho viên chức trong quá trình thực hiện các thủ tục, quy trình.

TTYT Thanh Ba đã thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử

dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong cơ quan hàng năm đơn vị

xây dựng kế hoạch cải cách hành chính; quy chế chi tiêu nội bộ cụ thể, rõ

ràng, công khai các định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu trong các cơ quan,

công tác quản lý, điều hành Ngân sách đảm bảo chặt chẽ và hiệu quả; thực

hiện quản lý, sử dụng tài sản công, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại

đúng tiêu chuẩn, quản lý sử dụng ngân sách đúng mục đích, chế độ, định mức

quy định theo chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí. Trung tâm thực hiện chế

độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21

72

tháng 6 năm 2021 của Chính phủ.

Thực hiện nghiêm các quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng

dẫn thực hiện trong các khâu: Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán

kinh phí NSNN. Thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên theo chỉ đạo của Uỷ

ban nhân dân tỉnh và các Sở ban ngành trực thuộc. Việc mua sắm tài sản luôn

thực hiện theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ hiện hành, đặc biệt là các

quy định của Luật Đấu thầu. Đẩy mạnh việc mua sắm tập trung để nâng cao

hiệu quả và tiết kiệm trong mua sắm tài sản. Tăng cường quản lý đối với trụ

sở làm việc và trang thiết bị hiện có. Việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,

trang thiết bị phục vụ công tác đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ, trình tự,

thủ tục theo quy định của pháp luật, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Thực hành

tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý đào tạo, quản lý sử dụng lao động.

Trung tâm cũng thực hiện các Đề án để bố trí kinh phí cho việc bảo đảm

chất lượng viên chức như Đề án về đào tạo, bồi dưỡng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ

50%, ĐVSNCL có viên chức đi học hỗ trợ 50%. Mức hỗ trợ đào tạo Tiến sĩ và

chuyên khoa cấp II tương đương mức hỗ trợ đào tạo Tiến sĩ trong nước, hỗ trợ

đào tạo Thạc sĩ và chuyên khoa cấp I tương đương mức hỗ trợ đào tạo Thạc sĩ

trong nước được phê duyệt tại Đề án đào tạo đội ngũ viên chức có trình độ cao

đến năm 2020 tỉnh Phú Thọ (được ban hành kèm theo Quyết định số 4088/QĐ-

UBND ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh). Giai đoạn từ 2017 đến năm 2020:

Kinh phí hỗ trợ đào tạo Tiến sĩ và chuyên khoa cấp II: Khoảng 150 triệu VNĐ;

hỗ trợ đào tạo Thạc sĩ và chuyên khoa cấp I; Điều dưỡng CKI; Điều dưỡng ĐH:

Khoảng 1,3 tỷ VNĐ; Giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025: Kinh phí hỗ trợ đào

tạo Tiến sĩ và chuyên khoa cấp II: Khoảng 1,5 tỷ đồng; hỗ trợ đào tạo Thạc sĩ và

chuyên khoa cấp I: Khoảng 5 tỷ đồng. Tổng kinh phí thực hiện Đề án cho cả giai

đoạn từ 2017 đến năm 2025 ước khoảng 6.5 tỷ đồng. Tăng cường đầu tư ngân

sách để hoàn chỉnh cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị hiện đại trong việc

73

đào tạo trực tiếp kỹ năng cho công việc mang tính kỹ thuật [35].

Biểu đồ 2.11. Tỷ lệ hài lòng của viên chức về cơ sở vật chất, kỹ thuật năm 2021

Nguồn: BC khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]

Như vậy, vẫn còn những tỉ lệ nhất định không hài lòng với cơ sở vật chất,

kỹ thuật của TTYT huyện Thanh Ba. Dù có nhiều đổi mới, đầu tư xây mới, trang

bị máy móc, thiết bị trong những năm qua nhưng một số hạng mục cơ sở hạ

tầng, trang thiết bị cũ cũng đã xuống cấp. Việc xây dựng và đưa vào hoạt động

khu khám chữa bệnh mới vẫn còn phải cân đối nguồn thu để trả nợ.

* Công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát chất lượng viên chức:

Sở y tế và UBND huyện thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác của

TTYT nói chung và chất lượng viên chức của TTYT nói riêng, nội dung kiểm

tra về: Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,

nhiệm vụ công tác hàng năm của Trung tâm; Việc sử dụng kinh phí và hoạt

động NSNN, sử dụng các loại quỹ, chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản

công và công tác tự kiểm tra tài chính của khoa phòng tại Trung tâm; Việc

thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan, các chế độ chính sách đối với viên

74

chức theo quy định của pháp luật; Việc tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại,

tố cáo; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng đơn vị; việc thi hành

các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý đơn tố cáo đã có hiệu lực

pháp luật tại cơ quan; Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh

tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc xử lý các vụ việc

tham nhũng, lãng phí trong cơ quan.

Phòng quản lý chất lượng của TTYT tiến hành thường xuyên các khảo

sát, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất toàn diện các nội dung hoạt động của

TTYT trong đó một nội dung quan trọng là chất lượng viên chức của TTYT,

cung cấp các báo cáo theo quý, nửa năm, hàng năm về vấn đề này và đưa ra

các kiến nghị cho TTYT để lãnh đạo TTYT có biện pháp khắc phục kịp thời.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỹ năng giao tiếp ứng xử của

viên chức, bằng việc chấm điểm theo bảng nhận xét của đồng nghiệp và

người bệnh, người nhà người bệnh. Nâng cao kỹ năng giao tiếp ứng xử của

viên chức thuộc TTYT.

Ban Thanh tra nhân dân giám sát việc thực hiện các chế độ tiền lương,

phụ cấp cho viên chức trong cơ quan cũng như việc thực hiện các chế độ của

nhà nước, của ngành một cách đầy đủ và đúng quy định. Thực hiện công

bằng, phù hợp và đúng người; Tham gia xét duyệt tiền lương và phụ cấp đúng

như tình hình của đơn vị; Giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách của

Đảng và nhà nước đối với người lao động: Chế độ thường trực, phụ cấp độc

hại, chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đúng quy định đối với từng đối tượng lao

động; Giám sát kiểm kê và thanh lý tài sản, xây dựng và sửa chữa nhỏ, mua

sắm trong cơ quan; Giám sát việc thực hiện quy chế, chế độ chuyên môn

trong cơ quan; Giám sát việc thực hiện chế độ BHXH, chế độ Bảo hộ lao

động, chế độ BHYT cho người lao động theo quy định cũng như pháp luật

75

chống tham nhũng, phòng chống các tệ nạn xã hội.

Đại diện Ban Thanh tra nhân dân tham dự đây đủ các cuộc họp của cơ

quan có nội dung đến nhiệm vụ giám sát của Ban Thanh tra nhân dân và các

cuộc họp theo yêu cầu khác. Thường xuyên giám sát kiểm tra việc thực hiện

chế độ đối với người bệnh như: chế độ khám chữa bệnh, chế độ ăn của bệnh

nhân và việc thực hiện cung ứng thuốc men, chế độ ăn dinh dưỡng cho người

bệnh đảm bảo an toàn, hiệu quả trong điều trị và vệ sinh an toàn thực phẩm.

Từ những việc làm trên giúp cho lãnh đạo trung tâm tăng cường công tác

quản lý đơn vị, hoàn thành hiệm vụ chính trị của đơn vị mình.

* Bối cảnh kinh tế - xã hội của địa phương:

Thanh Ba là huyện miền núi, trung du, có diện tích tự nhiên là 19.465,35

ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 14.857,73 ha, bằng khoảng 76% tổng diện

tích; đất lâm nghiệp 3.585,27 ha; đất chuyên dùng 2.060,45 ha; đất thổ cư 1011

ha. Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Địa bàn hẹp bề ngang, dài chiều dọc, giao

thông đi lại còn nhiều khó khăn, kinh tế, văn hoá phát triển không đồng đều,

dân trí nhiều nơi còn thấp, còn nhiều tập tục lạc hậu. Đời sống người dân có

nhiều cải thiện trong những năm gần đây tuy nhiên chưa đồng đều, một bộ

phận còn gặp nhiều khó khăn, thu nhập thấp. Thanh Ba là huyện tương đối

đông dân của tỉnh Phú Thọ. Tính đến ngày 30/6/2015 toàn huyện có 32.431 hộ

với 182.613 dân, lực lượng trong độ tuổi lao động cao là nguồn lực quan trọng

bậc nhất cho phát triển KTXH của địa phương. Vì vậy, việc thu hút vốn xã hội

hóa cho y tế sẽ gặp nhiều khó khăn [11].

Mô hình, cơ cấu bệnh tật thay đổi, diễn biến tình hình dịch bệnh phức tạp

đã gây nhiều khó khăn cho công tác phòng chống dịch bệnh, tiêm chủng mở

rộng và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Vấn đề ô nhiễm môi trường, gia tăng

dân số, giao lưu đi lại, thiên tai, bão lũ, làm tăng nguy cơ phát sinh dịch bệnh.

Một số người dân chưa ý thức được lợi ích của việc tham gia BHYT nên việc

vận động người dân tham gia BHYT tự nguyện còn gặp khó khăn, nhiều xã tỷ

76

lệ người dân tham gia BHYT tự nguyện thấp.

2.4. Đánh giá chất lƣợng viên chức tại Trung tâm y tế huyện Thanh

Ba, tỉnh Phú Thọ

2.4.1. Kết quả đạt được

Cùng với những thuận lợi về hàng loạt các yếu tố chủ quan, khách quan

tác động đến chất lượng viên chức TTYT huyện Thanh Ba đã phân tích ở trên,

TTYT huyện Thanh Ba những năm gần đây đạt được nhiều kết quả về nâng

cao chất lượng viên chức:

Một là, viên chức có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu công

việc. Viên chức thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về trình độ

chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, đạo đức nghề

nghiệp. Trong giao tiếp ứng xử. Viên chức công tác tại Trung tâm phần lớn là

đội ngũ trẻ, nhiệt tình, tâm huyết trong công việc, đồng thời tích cực tu

dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp. Việc bảo đảm đủ về số lượng và cơ

cấu phù hợp giúp giảm tình trạng căng thẳng về tinh thần do làm việc quá tải

của đội ngũ viên chức. Tập thể viên chức đã thể hiện tinh thần đoàn kết, giúp

đỡ chia sẻ trong công tác chuyên môn. Có tinh thần phấn đấu vươn lên trong

học tập để nâng cao trình độ.

Hai là, viên chức đa phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đội ngũ

viên chức đảm bảo kết quả công tác ổn định theo các chức năng, nhiệm vụ

được giao của TTYT huyện Thanh Ba về khám chữa bệnh, y tế dự phòng, an

toàn vệ sinh thực phẩm, y tế công cộng, dinh dưỡng, vệ sinh môi trường, y tế

trường học, an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi

trên địa bàn, trong đó: Năm 2019: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 07 cán bộ;

Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 359 cán bộ; Năm 2020: Hoàn thành xuất sắc nhiệm

vụ: 10 cán bộ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 337 cán bộ; Năm 2021: Hoàn thành

77

xuất sắc nhiệm vụ: 20 viên chức; Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 330 viên chức [36].

Biểu đồ 2.12. Tỷ lệ viên chức tự đánh giá về mức độ hoàn thành công

việc năm 2021

78

Nguồn: BC khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]

Từ năm 2012 đến năm 2017 có trên 30 đề tài nghiên cứu khoa học cấp

cơ sở do cán bộ viên chức của TTYT thực hiện và bảo vệ thành công và nhiều

sáng kiến cải tiến kỹ thuật được đã được áp dựng có hiệu quả, mang lại lợi ích

thiết thực cho người bệnh. Trình độ tay nghề của đội ngũ thầy thuốc đã tương

đương với các huyện trong địa bàn tỉnh nhờ đó TTYT đã triển khai thành

công các kỹ thuật mới như: Siêu âm màu tim; Nội soi trực tràng có gây mê và

không gây mê; phẫu thuật kết hợp gẫy cổ xương đùi bằng nẹp DHF ; Gây mê

bằng khí mê qua máy gây mê ; phẫu thuật mộng quặm mắt ; phục hồi cổ răng

bằng Composite; phẫu thuật hẹp khúc nối bể thận niệu quản, phẫu thuật lỗ đái

lệch thấp ; phẫu thuật hạ tinh hoàn ẩn 2 bên ; phẫu thuật nội soi phúc mạc lấy

sỏi niệu quản 1/3 trên.

Ba là, hiệu quả công việc của viên chức là tương đối cao: TTYT huyện

Thanh Ba luôn thu hút được khá lớn lượng người dân tới chăm sóc sức khỏe

và khám chữa bệnh. Số lượng này tăng dần đều theo các năm, tạo nguồn thu

đơn vị thực hiện tự chủ về tài chính:

Biểu đồ 2.13. Số lƣợt ngƣời khám chữa bệnh từ năm 2018-2021

79

Nguồn: Báo cáo kết quả công tác KCB năm 2018 đến 2021 [39] [40] [41] [42]

Những năm gần đây, viên chức có nhiều tiến bộ do nâng cao được tinh

thần thái độ phục vụ và chất lượng chăm sóc người bệnh toàn diện. Các kỹ

thuật mới, hiện đại được ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị nên chỉ tiêu kế

hoạch đều vượt, bệnh nhân ngoại tỉnh cũng đến khám bệnh tại TTYT huyện

Thanh Ba. Tổng lượt KCB năm 2019 đạt 130% so năm 2018. Năm 2020, đạt

119% so với năm 2019. Năm 2021, đạt 108% so với năm 2020. Tỷ lệ chuyển

tuyến những năm vừa qua cũng giảm xuống. Xã hội hóa y tế phát triển, bước

đầu có hiệu quả rõ rệt [39] [40] [41] [42].

Bốn là, mức độ chuyên nghiệp trong quản trị bệnh viện không ngừng

tăng lên: Sau khi được lựa chọn một cách công bằng và ĐTBD về quản lý, các

viên chức quản lý của TTYT có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, thể

hiện tốt phong cách lãnh đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ QLNN; vận dụng

các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước vào

thực tiễn, tổ chức điều hành đạt hiệu quả cao. Công tác quản trị bệnh viện

những năm vừa qua đã dần được chuyên nghiệp hóa, đem lại sự hài lòng cho

viên chức của bệnh viện cũng như người dân tới khám chữa bệnh.

Biểu đồ 2.14. Tỷ lệ viên chức hài lòng chung về lãnh đạo BV năm 2021

80

Nguồn: BC khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]

Biều đồ 2.15. Tỷ lệ hài lòng với các văn bản quản trị của bệnh viện năm 2021

Nguồn: BC khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]

Biểu đồ 2.16. Tỷ lệ viên chức hài lòng với môi trƣờng làm việc năm 2021

81

Nguồn: BC khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]

Quản trị tốt tạo ra môi trường làm việc an toàn, hiệu quả, khiến viên

chức muốn gắn bó lâu dài với TTYT:

Biểu đồ 2.17. Tỷ lệ cán bộ sẽ gắn bó làm việc lâu dài ở TTYT

Nguồn: BC khảo sát hài lòng NVYT năm 2021 [27]

Năm là, mức độ liêm chính trong công tác của viên chức TTYT huyện

Thanh Ba ngày càng tăng lên:

Không có hành vi vi phạm nào bị phát hiện liên quan tới tham nhũng, tiêu

cực, không có khiếu nại, tố cáo của khách hàng đối với viên chức của TTYT

trong 3 năm gần đây.

Biểu đồ 2.18. Đánh giá của khách hàng về sự minh bạch thông tin và

thủ tục KB, điều trị của khách hàng nội trú

82

Nguồn: BC khảo sát hài lòng người bệnh năm 2021 [31]

Biểu đồ 2.19. Đánh giá của khách hàng về sự minh bạch thông tin và thủ

tục KB, điều trị của khách hàng ngoại trú

Nguồn: BC khảo sát hài lòng người bệnh năm 2021 [23]

Sáu là, mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ tương đối cao

trên các khía cạnh:

Bảng 2.9. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng nội trú đối với dịch vụ

STT LOẠI THỐNG KÊ

Tổng điểm trung bình người chọn từ A đến E Tỷ lệ hài lòng chung

1 2 3 Đ Điểm trung bình theo từng phần 4 5 A B C D E Tỷ lệ hài lòng so với mong đợi Tỷ lệ NB sẽ quay trở lại KẾT QUẢ 4.011 97.6% 4.05 4.01 4 4 4 89.74% 100%

6 Chỉ số hài lòng toàn diện 47.7%

83

Nguồn: BC khảo sát hài lòng người bệnh năm 2021 [23]

Biểu đồ 2.20. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng nội trú về kết quả cung cấp

dịch vụ

Nguồn: BC khảo sát hài lòng người bệnh năm 2021 [23]

Biều đồ 2.21. Tỷ lệ khách hàng nội trú muốn quay lại

Nguồn: BC khảo sát hài lòng người bệnh năm 2021 [23]

100% người bệnh nội trú được khảo sát trả lời chắc chắn sẽ quay trở lại

84

khám bệnh vào lần sau hoặc giới thiệu cho người khác.

Bảng 2.10. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng ngoại trú đối với dịch vụ

STT LOẠI THỐNG KÊ KẾT QUẢ

1 Tổng điểm trung bình người chọn từ A 4.011 đến E

2 Tỷ lệ hài lòng chung 97.6%

3 Điểm trung bình theo từng phần

A 4.14

B 4

C 3.99

D 3.965

E 3.965

4 Tỷ lệ hài lòng so với mong đợi 89.74%

5 Tỷ lệ NB sẽ quay trở lại 99.7%

6 Chỉ số hài lòng toàn diện 71.5%

Nguồn: BC khảo sát hài lòng người bệnh năm 2021 [23]

Biểu đồ 2.22. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng ngoại trú với kết quả cung

cấp dịch vụ

85

Nguồn: BC khảo sát hài lòng người bệnh năm 2021 [23]

Điểm số hài lòng của khách hàng ngoại trú với kết quả cung cấp dịch vụ

cũng khá cao, đặc biệt là đối với các khoa hồi sức cấp cứu, nội, y học cổ truyền.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

Một là, về trình độ, chuyên môn: Còn thiếu hụt viên chức là Bác sỹ và

Dược sĩ có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu, chuyên ngành, cán bộ quản

lý, tham mưu có kinh nghiệm từng công tác ở cá bệnh viện có mô hình quản lý

theo hướng hiện đại. Là đơn vị tuyến huyện nên việc thu hút Bác sĩ chính quy

về công tác tại đơn vị gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ thu hút còn chưa cao. Các Bác

sĩ về công tác đa số là các Bác sĩ có hộ khẩu ở các tỉnh miền Trung chính vì

vậy có xu thế muốn quay về quê hương công tác. Trình độ chuyên môn các

chức danh còn chưa đồng đều, trình độ sau Đại học còn chưa cao, cần được đào

tạo chuyên sâu trong nhiều chuyên ngành. Viên chức khám, chữa bệnh có trình

độ đại học và sau đại học chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số viên chức của TTYT,

nhất là Bác sĩ. Về cơ cấu cán bộ chuyên môn, đặc biệt là cán bộ có trình độ đại

học, sau đại học chiếm tỷ lệ thấp, qua đó đã làm mất cân đối trong phân công

công tác, làm thiếu lực lượng cán bộ khám chữa bệnh có chuyên môn cao tại

các khoa điều trị. Điều này đòi hỏi trong thời gian tới cần có sự sắp xếp, bố trí

viên chức hợp lý hơn; tập trung cho công tác khám chữa - bệnh, đặc biệt là cán

bộ đại học, sau đại học cho phù hợp hơn và ưu tiên tập trung đào tạo nhằm

không ngừng phát triển chuyên môn kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu khám chữa

bệnh của người dân trong thời gian tới.

Hài là, kết quả và hiệu quả công tác của viên chức còn có một số hạn chế:

Còn tỷ lệ viên chức chỉ đạt mức đánh giá hoàn thành nhiệm vụ nhưng

còn hạn chế về năng lực: Năm 2019: 9 cán bộ; Năm 2020: 13 cán bộ; Năm

2021: 12 viên chức [36] [37] [38].

Khả năng thu hút khách hàng và tạo nguồn thu sự nghiệp của viên chức

86

còn có những hạn chế nhất định nên việc thực hiện tự chủ còn khó khăn:

Công suất sử dụng giường bệnh nội trú luôn dưới 100%, một số năm chỉ đạt

dưới 50% công suất như năm 2021 chỉ đạt 45.7%. Số lượng người tiến hành

phẫu thuật tại bệnh viện có xu hướng giảm xuống, năm 2020 là 2.707, năm

2021 giảm chỉ còn 1.780. Tổng số các xét nghiệm tại bệnh viện cũng giảm

xuống, năm 2021 chỉ đạt 73% so với năm 2020.

Ba là, việc quản trị bệnh viện của viên chức quản lý và bộ phận tham

mưu còn một số vấn đề đặt ra: Một số viên chức rất không hài lòng về lãnh

đạo bệnh viện và các văn bản quản trị của bệnh viện, còn thấy quy chế làm

việc nội bộ chưa rõ ràng, thực tế và công khai, quy chế chi tiêu nội bộ chưa

thực sự hợp lý (0.5-3.6% tổng số người được khảo sát – 156 viên chức), 2.6%

viên chức không hài lòng với môi trường làm việc của TTYT, 3.1% viên chức

không có ý định gắn bó lâu dài với TTYT, 18.7% cảm thấy bình thường,

không có sự gắn bó cao đối với TTYT [27].

Bốn là, thái độ phục vụ và trình độ chuyên môn, mức độ liêm chính và

chất lượng cung cấp dịch vụ của viên chức, bao gồm cả viên chức trực tiếp

khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe và viên chức làm công tác phục vụ còn

một số hạn chế dẫn tới sự không hài lòng của một tỷ lệ nhỏ khách hàng. Kết

quả khảo sát cho thấy vẫn còn 5 trên tổng số 300 phiếu khảo sát cho thấy

người bệnh có nhận được gợi ý đưa phong bì từ nhân viên y tế của Trung tâm.

Có bệnh nhân phản ánh có bảo hiểm nhưng vẫn phải mua thuốc ngoài.

Điểm chỉ số hài lòng toàn diện là dưới 50%, còn một số nội dung vẫn bị

tỷ lệ nhỏ đánh giá không hài lòng như: không hài lòng về sự tôn trọng, đối xử

công bằng, quan tâm, giúp đỡ của viên chức, không hài lòng về lời nói, giao

tiếp, thái độ của nhân viên phục vụ (hộ lý, bảo vệ, kế toán, ...), không hai lòng

về lời nói thái độ, giao tiếp của bác sỹ, điều dưỡng, không hài lòng về kết quả

dịch vụ. Có bệnh nhân phản ánh bác sỹ thái độ cáu gắt, không nhiệt tình, cấp

87

sai thuốc nhưng lại không xin lỗi người bệnh, không được bác sỹ tôn trọng.

Có bệnh nhân phản ánh điều trị không đỡ, không được kê đơn về nhà theo dõi

nên phải đi khám nơi khác. Vì vậy, có một lượng khách ngoại trú không có

nhu cầu quay trở lại sử dụng dịch vụ.

Năm là, còn một số nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến

những hạn chế về chất lượng viên chức TTYT huyện Thanh Ba:

Hệ thống văn bản của nhà nước liên quan đến cơ chế tài chính cho TTYT

cấp huyện theo mô hình tự chủ tới nay vẫn chưa thực sự hoàn thiện, các văn

bản quy định liên quan đến viên chức, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ

chính sách cho viên chức chưa có sự linh hoạt, chưa tạo điều kiện tối đa cho

TTYT tuyến huyện trong việc hoàn thiện chất lượng viên chức, đặc biệt là về

chế độ đãi ngộ đặc thù cho viên chức y tế tuyến cơ sở.

Cơ chế tự chủ tạo ra áp lực cho viên chức buộc phải học tập, nâng cao

trình độ, TTYT phải tăng cường ĐTBD để nâng cao chất lượng, thu hút lao

động giỏi về công tác nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút khách hàng

và tạo ra nhiều nguồn thu cho đơn vị nhưng đồng thời cũng khiến cho nhiều

viên chức bị áp lực, so sánh giữa thu nhập và công việc của phòng khám,

bệnh viện tư với TTYT và chuyển việc ra bên ngoài. Đặc biệt là bác sỹ, với

đặc thù về nghề nghiệp, để có bác sĩ vững vàng tay nghề phải mất 10 năm đào

tạo, gồm 6 năm học đại học, 18 tháng thực hành để được cấp chứng chỉ thực

hành và 2 năm học chuyên khoa. Tuy nhiên, với mức lương hiện nay, nhiều

nhân viên y tế không đủ chi phí sinh hoạt cho gia đình. Trong khi môi trường

làm việc không an toàn, áp lực công việc lớn, nhất là thời điểm dịch bệnh

COVID-19, một số bác sỹ chuyển dịch từ khối y tế công lập sang tư nhân.

Đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện nên nhu cầu đòi hỏi về

chất lượng dịch vụ ngày càng phải đồng bộ và chuyên sâu, chuyên nghiệp

88

hơn, thái độ làm việc phải tích cực, tôn trọng.

Đơn vị loại 2 phải tự chủ toàn bộ về chi thường xuyên trong khi nguồn

thu còn hạn chế, phải cân đối nhiều hạng mục nên nguồn dành cho thu hút

nhân sự có trình độ cao, có kinh nghiệm công tác và đào tạo, bồi dưỡng hàng

năm chưa được cao. Kinh phí mới chỉ đáp ứng được một phần đào tạo chuyên

môn nghiệp vụ, một số cán bộ có nguyện vọng nâng cao trình độ cho bản

thân, xin đi học phải tự túc học phí theo qui chế chi tiêu của đơn vị.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức còn một số hạn chế: Số lượng đào

tạo ở trình độ cao, chuyên sâu như thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên khoa II còn rất ít,

từ năm 2012 đến 2020 chỉ cử đi đào tạo được 4 bác sỹ chuyên khoa II, 2 thạc

sỹ và không có trường hợp nào được cử đi đào tạo tiến sỹ về y, dược học; đào

tạo kỹ năng mềm và kỹ năng quản lý còn ít; một số viên chức được cử đi đào

tạo sau đại học khi kết thúc khóa đào tạo đã xin chuyển công tác sang đơn vị

khác; công tác đào tạo còn thụ động, chưa chủ động bằng quy hoạch đào tạo

có định hướng dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng kỹ thuật mới, kỹ thuật

cao; công tác giáo dục truyền thống, giáo dục kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng

xử chưa được quan tâm đúng mức; việc bố trí sử dụng cán bộ sau đào tạo

chưa được quan tâm đúng mức, chưa có khảo sát, đánh giá hiệu quả công tác

của viên chức sau khi được đào tạo, một số viên chức chưa được phân công

phù hợp để phát huy được năng lực chuyên môn đã được đào tạo.

Việc sử dụng, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm viên chức quản lý còn chưa

thực sự hoàn thiện: việc bố trí công việc đôi khi còn chưa hợp lý, chưa phù

hợp với chuyên môn và nguyện vọng của chuyên chức, khối lượng công việc

phân công trong và ngoài giờ hành chính cho một số viên chức còn chưa thực

sự hợp lý dẫn tới một số viên chức không hài lòng; việc công khai các tiêu

chuẩn cho chức danh lãnh đạo của đơn vị, việc bổ nhiệm các chức danh trong

một số trường hợp còn chưa thực sự dân chủ, công bằng, khiến cho một số

89

viên chức chưa hài lòng.

Chính sách đài ngộ còn một số bất cập: Viên chức hưởng lương theo

ngạch bậc quy định của nhà nước rất thấp, đặc biệt là khi so sánh với đặc thù

công việc của ngành y và với khu vực tư vì vậy nhiều viên chức giỏi đã

chuyển ra ngoài, một tỷ lệ nhất định cán bộ rất không hài lòng với cách phân

chia thu nhập tăng thêm, mức thưởng và thu nhập chưa xứng đáng với cống

hiến của viên chức, mức lương chưa tương xứng với năng lực của một bộ

phận. Các chế độ đãi ngộ khác về phụ cấp nghề, phụ cấp độc hại, phúc lợi, hỗ

trợ ốm đau, bảo hiểm còn có một số hạn chế nhất định, chưa tạo sự hài lòng

90

cao cho viên chức.

Tiểu kết chƣơng 2

TTYT Thanh Ba là đơn vị sự nghiệp Y tế hạng I trực thuộc Sở Y tế tỉnh

Phú Thọ, thực hiện hai chức năng: Cung cấp các dịch vụ chuyên môn kỹ thuật

về Y tế dự phòng; Khám bệnh, chữa bệnh phục hồi chức năng và các hoạt

động nâng cao sức khỏe cho Nhân dân theo quy định của pháp luật. Viên

chức của TTYT huyện Thanh Ba có số lượng chất lượng tương đối hợp lý,

trình độ chuyên môn, nghiêp vụ, kinh nghiệm công tác tương đối phù hợp, với

tổng số 362 viên chức, trong đó cơ cấu viên chức như sau: Cán bộ viên chức

làm việc tại các khoa, phòng thuộc TTYT: 254 và tại các Trạm Y tế xã là: 110

viên chức. Bác sĩ là: 98, trong đó Bác sĩ CKII: 02, Bác sĩ CKI: 21;. Điều

dưỡng: 115, Hộ sinh, KTV: 21, Dược sĩ: 40, cán bộ khác: 67 người. Đa phần

viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, mang lại hiệu quả trong công

việc tương đối cao, thu hút được ngày càng đông khách hàng sử dụng dịch vụ

và đem lại nguồn thu cho Trung tâm, bảo đảm tương đối tốt liêm chính trong

công tác. Mức độ chuyên nghiệp trong quản trị bệnh viện của viên chức quản

lý và tham mưu cũng ngày càng tăng. Sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ

đối với thái độ, trình độ chuyên môn của viên chức tương đối cao. Các điều

kiện chủ quan như công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyển dụng, thu hút viên chức,

đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đánh giá, thực hiện chính sách đãi ngộ đối với

viên chức TTYT huyện Thanh Ba, các điều kiện khách quan như các văn bản,

hướng dẫn, quy định của cơ quan có thẩm quyền và của chính TTYT huyện

Thanh Ba, tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ, công tác kiểm tra,

giám sát, đánh giá chất lượng viên chức, bối cảnh kinh tế - xã hội của địa

phương những năm vừa qua có nhiều tiến bộ, tạo thuận lợi cho việc nâng cao

chất lượng viên chức của Trung tâm, tuy nhiên cũng còn những hạn chế nhất

91

định ảnh hưởng đến chất lượng viên chức. Trung tâm còn thiếu hụt viên chức

có trình độ cao, chuyên môn sâu, cơ cấu về trình độ còn mất cân đối, gây khó

khăn cho việc áp dụng các kỹ thuật tiên tiến vào phục vụ, còn tỷ lệ nhất định

viên chức chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hiệu quả công việc thấp,

bị khách hàng đánh giá không hài lòng về thái độ phục vụ, về trình độ chuyên

92

môn và kết quả khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe.

Chương 3:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC TẠI TRUNG

TÂM Y TẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

3.1. Bối cánh, yêu cầu đặt ra cho việc nâng cao chất lƣợng viên chức

Trung tâm y tế huyện Thanh Ba giai đoạn tới

3.1.1. Dự báo bối cảnh kinh tế - xã hội tại địa phương thời gian tới

Trong nhiệm kỳ 2015 – 2020, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Ba có

nhiều đổi mới, phát triển. Thành tựu nổi bật trong 5 năm qua là tốc độ tăng

trưởng kinh tế của huyện đạt bình quân 7,1%. Cơ cấu kinh tế phát triển đúng

hướng trong đó đã tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch

vụ, thương mại, giảm dần tỷ trọng nông, lâm nghiệp. Và đến nay, thu nhập

bình quân đầu người đạt 38triệu đồng/người/năm. Thu ngân sách luôn đạt

mức tăng trưởng cao qua các năm, 5 năm tổng thu ngân sách đạt 646 tỷ đồng,

Trong 5 năm 2015 - 2020 nền kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Thanh Ba

phát triển, an ninh chính trị ổn định, quốc phòng giữ vững, bộ mặt nông thôn

ngày càng khởi sắc. Trong số 21 chỉ tiêu chủ yếu do Đại hội Đảng bộ huyện

lần thứ 25, nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra có 16 chỉ tiêu hoàn thành vượt mức, 5

chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch. Điều này giúp cho mức sống của người dân

ngày càng cao, đầu tư cho giáo dục, y tế của người dân cũng tăng theo và nhu

cầu, đòi hỏi chất lượng dịch vụ ngày càng tăng.

Trong thời gian tới, Thanh Ba tiếp tục có nhiều cơ sở để đẩy mạnh phát

triển kinh tế - xã hôi, điển hình như: Cụm công nghiệp Bãi Ba - Đông Thành

có diện tích 50ha với tổng mức đầu tư 435 tỷ đồng được xây dựng khang

trang với hạ tầng đồng bộ đã thu hút được 3 dự án đầu tư sản xuất với tổng

vốn đăng ký đầu tư 1.265 tỷ đồng. Hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ được nhựa hóa

93

100% và đạt cấp V miền núi trở lên. Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn được

cứng hóa ước đạt 66%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt hơn 7.500 tỷ

đồng (trong đó vốn ngân sách Nhà nước hơn 1.100 tỷ đồng, vốn của nhân dân

đóng góp và các nguồn khác hơn 6.300 tỷ đồng). Nhiều dự án giao thông

quan trọng, có tính đột phá đã và đang triển khai không chỉ phục vụ tích cực

cho đời sống dân sinh mà còn là động lực đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các

lĩnh vực, trong đó có công nghiệp. Thanh Ba là huyện đứng thứ 3 của tỉnh về

xây dựng NTM với 15/18 xã. Tiếp tục phát huy những thành quả đạt được,

huyện Thanh Ba đặt mục tiêu quyết tâm phấn đấu trở thành huyện đạt chuẩn

nông thôn mới vào năm 2023. Mục tiêu đó đã được Đảng bộ huyện cụ thể tại

Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2020-2025.

Theo đó, thời gian tới, công tác y tế, chăm sóc sức khỏe ngày càng được

quan tâm, chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả. Hệ thống y tế từ huyện đến

cơ sở không ngừng được củng cố và hoàn thiện, 01 Trung tâm Y tế huyện,

100% Trạm Y tế xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; 100% trạm y tế xã có

bác sỹ, 100% thôn xóm có nhân viên y tế; tỷ lệ dân số tham gia Bảo hiểm y tế

sẽ đạt trên 90%. Công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở y tế được tăng

cường [23].

3.1.2. Yêu cầu của Đảng, nhà nước về nâng cao chất lượng viên chức

y tế và phát triển các ĐCSNCL trong lĩnh vực y tế thời gian tới

Nghị quyết số 20 -NQ/TW ngày 25/10/2017 về tăng cường công tác bảo

vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới của Hội nghị

lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Phát triển nhân lực và khoa

học - công nghệ y tế và Chỉ thị số 16/CT-TTg về nâng cao công tác chăm sóc

sức khỏe Nhân dân; chủ động thích ứng linh hoạt, góp phần phục hồi nhanh,

phát triển bền vững của Thủ tướng Chính phủ ngày 20/9/2022 đã đưa ra nhiều

giải pháp, nhiệm vụ pháp phát triển y tế trong đó có y tế cơ sở và đổi mới căn

94

bản, toàn diện công tác đào tạo nhân lực y tế như: Thực hiện đãi ngộ xứng

đáng đối với cán bộ y tế. Xác định bậc lương khởi điểm phù hợp với thời gian

đào tạo. Có các chính sách đủ mạnh để khuyến khích người có trình độ

chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn,

biên giới, hải đảo và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao,

phong; Tăng cường bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo

đức nghề nghiệp cho cán bộ y tế [45].

Mạng lưới y tế cơ sở bao gồm y tế thôn, bản; xã, phường, thị trấn; quận,

huyện, thị xã là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất. Với trên 65,6% số dân sống

ở vùng nông thôn, y tế cơ sở đóng vai trò rất quan trọng, góp phần tăng khả

năng tiếp cận của người dân đối với dịch vụ y tế ngay tại cơ sở, bảo đảm công

bằng trong chăm sóc sức khoẻ và giảm thấp nhất chi phí cho người dân. Hoạt

động củng cố hệ thống y tế cơ sở và tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu

luôn là những ưu tiên trong chính sách phát triển y tế Việt Nam, góp phần

quan trọng trong cải thiện tình trạng sức khỏe nhân dân. Trước bối cảnh già

hóa dân số, mô hình bệnh tật thay đổi với sự gia tăng của các bệnh không lây

nhiễm, trong khi y tế cơ sở vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu

chăm sóc sức khỏe nhân dân, việc xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở

càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Đề án xây dựng và phát triển mạng

lưới y tế cơ sở trong tình hình mới được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày

5/12/2016 đã xác định đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài

chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất

lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở; bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ

chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho từng người dân trên

địa bàn… Trong đó, đưa ra yêu cầu cho y tế tuyến huyện:

Tổ chức thống nhất trong cả nước mô hình trung tâm y tế quận, huyện,

thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm y tế cấp huyện) thực

95

hiện đầy đủ các chức năng về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh phục hồi

chức năng; các phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh (nếu có) và trạm y

tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Trạm y tế xã) trên địa bàn huyện là

đơn vị chuyên môn thuộc Trung tâm y tế huyện; số lượng người làm việc tại

trạm y tế xã nằm trong tổng số người làm việc của Trung tâm y tế huyện được

xác định theo vị trí việc làm trên cơ sở khối lượng công việc phù hợp với nhu

cầu và điều kiện thực tế ở địa phương theo vùng miền.

Các trung tâm y tế huyện tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, phát

triển các dịch vụ, kỹ thuật y tế, bao gồm cả lĩnh vực xét nghiệm, cận lâm sàng

bảo đảm thuận lợi, phù hợp để thực hiện đầy đủ các kỹ thuật điều trị đa khoa

và chăm sóc cơ bản, thường xuyên chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn,

gắn kết chặt chẽ hoạt động của các trung tâm y tế huyện và các trạm y tế xã.

Tiếp tục tăng cường nguồn nhân lực, đặc biệt là số lượng bác sỹ ở trung

tâm y tế huyện để bảo đảm nhân lực cho việc khám bệnh, chữa bệnh cho nhân

dân ngay trên địa bàn; bảo đảm nhân lực cho trạm y tế xã để thực hiện chăm

sóc sức khỏe ban đầu, theo dõi sức khỏe đến từng người dân.

Tiếp tục đào tạo nhân lực y tế theo mọi hình thức để đáp ứng nhu cầu

nhân lực cho y tế cơ sở; chú trọng đào tạo bác sỹ cho y tế xã với chương trình

đào tạo và thời gian phù hợp; tăng cường đào tạo nhân viên y tế thôn bản và

cô đỡ thôn bản cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt

khó khăn. Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, thực hiện đầy đủ quy

định về đào tạo liên tục, đào tạo qua thực hành, hướng dẫn chuyên môn cho y

tế cơ sở [46].

Bên cạnh đó, Nghị quyết 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương và

Nghị quyết 08/NQ-CP của Chính phủ ngày 24/1/2018 về chương trình hành

động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ

thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các

96

đơn vị sự nghiệp công lập với những yêu cầu về việc tinh gọn biên chế, tự chủ

về tài chính tiếp tục đặt ra yêu cầu cho các TTYT tuyến huyện thực hiện tốt

trong thời gian tới.

Thực hiện các chủ trương, chính sách này, TTYT huyện Thanh ba cần

tiếp tục xây dựng các chương trình, đề án để phát triển chất lượng viên chức

gắn với quá trình tinh gọn biên chế, nâng cao chất lượng dịch vụ, thực hiện tự

chủ tài chính một cách bền vững.

3.1.3. Chiến lược phát triển của Trung tâm y tế huyện Thanh Ba thời

gian tới

Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba là cơ sở y tế vệ tinh của bệnh viện đa

khoa tỉnh Phú Thọ và các bệnh viện tuyến Trung ương. Chính vì vậy, Trung

tâm đã nhận được sự hỗ trợ trong công tác đào tạo viên chức, chuyển giao

chuyên môn kỹ thuật từ các bệnh viện hạt nhân. Với phương châm “Tất cả vì

sự hài lòng của người bệnh” và khẩu hiệu hành động: “Chu đáo - Thân Thiện

- Chất Lượng” Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba phấn đấu trở thành địa chỉ

chăm sóc sức khỏe tin cậy của người dân trên địa bàn huyện Thanh Ba và các

vùng lân cận. Trung tâm không ngừng đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới

quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ

người bệnh, quản lý, khám chữa bệnh theo mô hình bệnh viện thông minh.

Việc thay đổi cơ chế từ bao cấp sang tự chủ khiến các đơn vị y tế nâng

cao chất lượng dịch vụ và tinh thần thái độ phục vụ người bệnh. Tuy nhiên,

thách thức cũng ngày càng lớn, đòi hỏi sự nỗ lực của toàn thể viên chức, y bác

sĩ. TTYT huyện đã và sẽ tập trung mọi điều kiện, đề ra nhiều giải pháp nâng

cao chất lượng khám, chữa bệnh như: Đầu tư trang thiết bị hiện đại, cải cách

thủ tục hành chính, đổi mới thái độ phục vụ, nâng cao trình độ chuyên môn.

Để phát huy tối đa các thiết bị kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị, Trung

tâm đã và sẽ xây dựng, tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên

97

môn, đặc biệt là quy chế chẩn đoán, kê đơn và hồ sơ bệnh án điện tử nhằm

nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; bảo đảm để mỗi bệnh nhân vào viện

được khám kịp thời, giảm các thủ tục phiền hà, rút ngắn ngày điều trị bình

quân ở tất cả các khoa, giảm tình trạng quá tải. Bên cạnh đó, Ban Giám đốc

Bệnh viện tiếp tục chỉ đạo các khoa có lộ trình cụ thể phát triển các kỹ thuật

chuyên sâu, đẩy mạnh công tác điều dưỡng, thực hiện tốt nội dung chăm sóc

toàn diện. Mỗi y bác sỹ luôn phải thực hiện tốt 12 điều y đức, biểu hiện ở tinh

thần, thái độ phục vụ trong đón tiếp và quá trình điều trị. Song song với việc

đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, để nâng cao chất lượng khám chữa

bệnh, hàng năm ngoài đào tạo tại chỗ cho viên chức mới vào nghề để thích

nghi và thực hiện tốt công tác được giao, Trung tâm còn cử cán bộ y bác sỹ

luân phiên đi học các lớp nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ qua đó đã áp dụng

nhiều thành tựu khoa học trong y học vào khám điều trị bệnh cho nhân dân.

Ngoài tổ chức và vận động cho viên chức chấp hành tốt quy chế chuyên

môn, Trung tâm sẽ tiếp tục triển khai các phong trào, các cuộc vận động do

ngành, cấp trên phát động, trọng tâm là học tập và làm theo lời dạy của Bác

Hồ "Thầy thuốc như mẹ hiền", học tập 12 điều y đức, phát động phong trào tự

học, tự nghiên cứu... qua đó góp phần cải tiến lề lối làm việc, nâng cao y đức,

áp dụng có hiệu quả các kỹ thuật mới để nâng cao hơn nữa chất lượng khám -

chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

Định hướng phát triển mô hình bệnh viện thông minh, hiện đại, chất lượng

dịch vụ cao đòi hỏi viên chức trực tiếp khám chữa bệnh có trình độ, viên chức

quản lý, tham mưu có tầm nhìn và tư tưởng đổi mới, dám nghĩ, dám làm.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng viên chức tại Trung tâm y tế

huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ thời gian tới

Một là, về ban hành, sửa đổi các chính sách, quy định, hướng dẫn của

98

địa phương và của TTYT huyện Thanh Ba

Trước hết, Sở y tế cần xây dựng, trình UBND tỉnh Phú Thọ ban hành

chính sách thu hút, ưu đãi bác sĩ về làm việc tại tuyến y tế cơ sở của địa

phương theo các giải pháp như:

- Thực hiện các chính sách hỗ trợ, phụ cấp trực tiếp cho nhân lực y tế các

tuyến, chính sách đặc thù cho nhân lực y tế tuyến cơ sở và một số đơn vị khó

khăn: áp dụng mức hỗ trợ đối với viên chức tại các đơn vị theo định mức phù

hợp cho từng nhóm: trực tiếp khám chữa bệnh (mức cao hơn) và hành chính,

tham mưu, phục vụ (mức thấp hơn). Việc hỗ trợ áp dụng cho cả các Trung

tâm y tế đang tự chủ chi thường xuyên. Nếu thực hiện chính sách ưu đãi này,

mỗi năm tỉnh sẽ dành một nguồn ngân sách cố định để thực hiện.

- Thực hiện đào tạo bồi dưỡng phù hợp với điều kiện của từng tuyến y tế

và đơn vị; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng ekip chuyên khoa sâu., trong đó có y

tế tuyến huyện. Các viên chức là đối tượng thu hút, đối tượng được đào tạo

theo Chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Y tế của tỉnh

sẽ được cử đi đào tạo sau đại học (chuyên khoa cấp I, thạc sĩ, bác sĩ nội trú,

chuyên khoa cấp II, tiến sĩ, các chuyên ngành khác theo quy định của pháp

luật). Ngân sách tỉnh hỗ trợ học phí khóa đào tạo theo quy định; các khoản

khác do đơn vị cử đi và cá nhân chi trả.

Về thực hiện đào tạo, bồi dưỡng các kỹ thuật chuyên môn sâu, căn cứ

nhu cầu phát triển của đơn vị và quy hoạch phát triển của tỉnh, các Trung tâm

y tế tuyến huyện xây dựng các đề án, kế hoạch phát triển y tế chuyên sâu gửi

Sở Y tế thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt hàng năm để tổ chức thực

hiện. Kinh phí thực hiện do tỉnh hỗ trợ theo quy định.

- Thu hút bác sĩ đa khoa và sau đại học để phát triển nhân lực chất lượng

cao tại các cơ sở y tế, trong đó có TTYT tuyến huyện: các Trung tâm y tế

quận/huyện sẽ thực hiện thu hút bác sĩ đa khoa và chuyên khoa sau đại học,

99

thu hút cán bộ quản lý, tham mưu, hành chính có trình độ chuyên môn, kinh

nghiệm quản trị bệnh viện theo hướng hiện đại. Điều kiện thu hút là các sĩ có

bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy tập trung tại cơ sở đào tạo uy tín trong

và ngoài nước; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng chức danh nghề nghiệp

tương ứng. Áp dụng hỗ trợ ban đầu từ ngân sách tỉnh 01 năm lương theo

ngạch bậc, hỗ trợ phụ cấp hàng tháng và các hỗ trợ khác.

Các giải pháp này nhằm thực hiện mục tiêu phát triển viên chức y tế đủ

về số lượng, mạnh về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, tối ưu về phân bố giữa các

lĩnh vực, địa bàn; tạo điều kiện phát triển ngành y tế tỉnh Phú Thọ.

Bên cạnh đó, TTYT huyện Thanh Ba cần xây dựng, sửa đổi một số chính

sách, quy định:

Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn để tăng tính chủ động

trong việc cử viên chức đi ĐTBD, kế hoạch phải căn cứ vào vị trí việc làm,

tiêu chuẩn của hạng viên chức; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý và nhu

cầu phát triển nguồn nhân lực, yêu cầu công việc và định hướng phát triển của

đơn vị để có tính khả thi và phù hợp với thực tiễn. Nội dung Kế hoạch phải

xác định các mục tiêu định tính, định lượng rõ ràng, là cơ sở để đánh giá việc

hoàn thành kế hoạch.

Xây dựng văn bản quy định tiêu chí đánh giá viên chức sau đào tạo, bồi

dưỡng của TTYT huyện Thanh Ba làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ đáp

ứng yêu cầu công việc, tạo cơ sở tiếp tục xây dựng các quy hoạch, kế hoạch

ĐTBD phù hợp với thực tế.

Hai là, về công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền

và đội ngũ lãnh đạo Trung tâm y tế huyện Thanh Ba:

Lãnh đạo cần nhận thức tầm quan trọng của chất lượng viên chức đối với

sự phát triển của TTYT và việc tạo ra nguồn thu để nâng cao tính tự chủ tài

chính của đơn vị. Từ đó, chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn,

100

khuyến khích, hỗ trợ cử viên chức, bao gồm cả y bác sỹ và viên chức phục vụ

đi đào tạo dài hạn hoặc tham gia các lớp tập huấn chuyên môn. Chỉ đạo đơn vị

tham mưu đề xuất cử viên chức lãnh đạo, quản lý tham gia các khóa bồi

dưỡng, đào tạo về quản trị bệnh viện. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập

của viên chức khi được cử đi đào tạo.

Chỉ đạo đơn vị tham mưu xây dựng kế hoạch hàng năm để thực hiện

công tác thu hút trong tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức, đảm bảo các

mục tiêu, chỉ tiêu được Sở Y tế tỉnh Phú Thọ phê duyệt, xây dựng tiêu chí

tinh gọn biên chế để loại bớt các viên chức còn hạn chế về trình độ, làm việc

thiếu hiệu quả.

Chỉ đạo đơn vị tham mưu xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế chi tiêu

nội bộ để tăng cường hỗ trợ cho viên chức thuộc diện thu hút về công tác tại

Trung tâm Y tế, sửa đổi, bổ sung mức hỗ trợ, ưu đãi cho cán bộ y tế đi học

trên đại học và trở về huyện công tác. Kịp thời tổng hợp, báo cáo, đề xuất với

Sở Y tế xem xét, điều chỉnh cho phù hợp những vấn đề mới phát sinh trong

quá trình tổ chức thực hiện.

Ba là, về tuyển dụng, thu hút viên chức có trình độ cao, kinh nghiệm

công tác:

Việc tuyển dụng, thu hút không chỉ với các bác sỹ, dược sỹ, những người

trực tiếp làm công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho bệnh nhân mà

cả những người làm công tác phục vụ, tham mưu, cán bộ quản lý để vừa nâng

cao năng lực khám chữa bệnh, vừa đổi mới công tác quản trị bệnh viện theo

hướng hiện đại, hướng tới mô hình bệnh viện thông minh.

Để làm được điều này, đòi hỏi TTYT phải tiếp tục kiến nghị cơ quan nhà

nước có thẩm quyền và chủ động xây dựng và thực hiện các chính sách thu hút

đặc thù bao gồm chính sách ưu đãi về tiền hỗ trợ một lần, ưu đãi về lương, phụ

cấp, ưu đãi về chỗ ở… theo các mức phù hợp với các đối tượng khác nhau

101

nhằm tuyển dụng, bổ sung viên chức theo chỉ tiêu giường bệnh xã hội hóa, vào

làm việc tại Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba có phẩm chất đạo đức tốt, có trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, am hiểu nghề nghiệp.

Việc tuyển dụng, thu hút cũng phải đảm bảo nguyên tắc, công bằng, hiệu

quả: Chỉ tuyển dụng đủ số người làm việc còn thiếu với số lượng người làm

việc được Sở Y tế phê duyệt tại Quyết định số 1185/QĐ-SYT ngày

16/10/2018 của Sở Y tế tỉnh Phú Thọ về việc tuyển dụng viên chức theo chỉ

tiêu giường bệnh xã hội hóa đối với Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba; Việc tổ

chức xét tuyển phải đảm bảo nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan,

dân chủ, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật; Bố trí kinh phí hàng năm

từ nguồn ngân sách tài chính của đơn vị đảm bảo phù hợp với sự phát triển

nguồn nhân lực y tế và số giường bệnh được giao.

Bên cạnh việc thu hút, tuyển mới những người có trình độ, cần tiến hành tinh

gọn biên chế dựa trên các tiêu chí đã được xây dựng, tuyên truyền, phổ biến, quán

triệt các văn bản liên quan đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, lựa

chọn các trường hợp giảm biên chế một cách minh bạch, công khai.

Bốn là, về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, đạo

đức nghề nghiệp:

Lựa chọn cán bộ trẻ đã được đào tạo cơ bản cử đi đào tạo chuyên sâu, ưu

tiên các chuyên ngành còn thiếu hoặc yếu về trình độ; việc đào tạo được thực

hiện tại các Trường Đại học, Bệnh viện tuyến Trung ương và bệnh viện đa

khoa tỉnh Phú Thọ. Tranh thủ các lớp do các Dự án tài trợ để cử cán bộ đi đào

tạo. Đẩy mạnh hình thức mời chuyên gia đầu ngành từ các đơn vị y tế Trung

ương, tuyến tỉnh về đào tạo tại chỗ theo hình thức cầm tay chỉ việc và chuyển

giao công nghệ trực tiếp.

Ngoài việc chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức trực tiếp khám

chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cần quan tâm hơn tới công tác ĐTBD viên chức

102

quản lý (lãnh đạo TTYT, lãnh đạo các khoa/phòng), viên chức làm công tác

tham mưu, phục vụ, cử tham gia các khóa bồi dưỡng ngắn hạn, các lớp tập

huấn về công tác quản trị bệnh viện theo hướng hiện đại, công tác tổ chức cán

bộ, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng trong quản trị bệnh viện… để hình thành

nên đội ngũ quản lý, tham mưu có tư tưởng đổi mới trong công tác, có kỹ năng

quản trị theo hướng hiện đại, có đủ nhận thức và trình độ để xây dựng các

chương trình, đề án, kế hoạch, các văn bản quản trị nội bộ của TTYT có chất

lượng, đồng bộ, minh bạch, khả thi, hiệu quả hơn. Đơn vị làm công tác tổ chức

cán bộ cần liên hệ các lớp học về quản lý bệnh viện, quản lý chất lượng bệnh

viện để cử cán bộ tham gia, theo dõi thông tin về các khóa học được tổ chức để

chủ động lên kế hoạch cử viên chức tham gia.

Ban hành, sửa đổi và bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm Y tế

hàng năm để hỗ trợ hoạt động đào tạo viên chức có chuyên môn cao từ nguồn

ngân sách đơn vị, đồng thời thực hiện sửa đổi chính sách ưu đãi của đơn vị

đối với các đối tượng này sau khi tốt nghiệp trở về tỉnh công tác. Tiếp tục tạo

cơ chế trong liên doanh, liên kết đầu tư trang thiết bị và gắn trách nhiệm nhà

đầu tư với việc đảm bảo kinh phí đào tạo nhân lực y tế để sử dụng thành thạo

các trang thiết bị và ứng dụng kỹ thuật mới.

Cử viên chức đi đào tạo nâng cao thực hiện ký kết hợp đồng với cá nhân

đào tạo (có công chứng) để có trách nhiệm với đơn vị và thực hiện các nghĩa

vụ có liên quan. Đảm bảo chi trả đủ, đúng các chế độ, chính sách; tạo môi

trường làm việc, ổn định về công việc, yên tâm về thu nhập, bình đẳng về cơ

hội nâng cao trình độ và cơ hội thăng tiến đối với mọi cán bộ. Ưu tiên đào tạo,

bồi dưỡng đối với viên chức trong diện quy hoạch; viên chức là nữ. Cử viên

chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với sử dụng, đảm bảo bố trí cán bộ công

chức, viên chức đúng ngành, nghề được đào tạo nhằm phát huy sở trường của

103

từng cá nhân.

Tạo điều kiện về thời gian, cử các viên chức đi đào tạo. Hỗ trợ một phần

học phí, kinh phí đào tạo cho viên chức với đa dạng các loại hình ĐTBD và

ngành nghề như liên thông đại học Y, Dược, Điều dưỡng, KTV, hộ sinh, quản

trị bệnh viện…. Có chế độ đãi ngộ hợp lý cho các đối tượng tham gia ĐTBD

đặc biệt là chế độ ưu đãi vượt bậc cho viên chức đi đào tạo chuyên sâu về thạc

sỹ, tiến sỹ hoặc chuyên khoa II để bổ sung đội ngũ còn đang thiếu hụt này cho

TTYT, tạo chỗ dựa vững chắc về chuyên môn cho TTYT và là nguồn viên

chức để thực hiện đào tạo lại cho các viên chức trẻ, mới về công tác tại TTYT.

Xây dựng kế hoạch cử đi đào tạo chuyên khoa I về y dược học cổ truyền; kiện

toàn, củng cố khoa YHCT. Quan tâm chỉ đạo công tác khám chữa bệnh bằng

thuốc y học cổ truyền; phát triển vườn thuốc nam tại Trung tâm Y tế, đảm bảo

phù hợp với thực tiễn môi trường và mô hình bệnh tật của địa phương.

Khuyến khích cán bộ viên chức tự học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Tiếp tục liên hệ trực tiếp với ban giám hiệu các trường Đại học Y khoa

Thái Nguyên, Đại học Y Hà Nội,… nhằm thu hút đối tượng Bác sỹ đa khoa

chính quy hệ 6 năm mới tốt nghiệp về làm việc tại trung tâm và các trường

Đại học ngoại thương, Đại học Kinh tế quốc dân… để thu hút sinh viên xuất

sắc, bổ sung viên chức làm công tác quản trị có trình độ cao và tư tưởng đổi

mới hoạt động của đơn vị.

Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào phát triển nhân lực y

tế; xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách của Trung tâm Y tế tạo thuận lợi

cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào đào tạo nhân lực y tế.

Tăng cường công tác giáo dục truyền thống, nâng cao y đức. Đẩy mạnh

thực hiện quy chế dân chủ trong TTYT nhằm giúp bệnh nhân, người nhà bệnh

nhân tham gia giám sát, điều chỉnh hành vi ứng xử của viên chức, góp phần

104

nâng cao chất lượng và tinh thần thái độ phục vụ người bệnh; tổ chức triển

khai thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế;

tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh trong cán bộ y tế. Coi trọng công tác giáo dục truyền thống, giáo

dục lòng yêu nghề, niềm tự hào về nghề nghiệp cao quý đã được xã hội thừa

nhận và tôn vinh. Thực hiện phong trào “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ

của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”, nâng cao kỹ năng giao

tiếp, thực hiện quy trình KCB hợp lý, giải quyết mọi thắc mắc, phiền hà của

người bệnh và người nhà bệnh nhân.

Xây dựng kế hoạch, tổ chức các buổi hội thảo về chuyên môn, xây dựng

quy trình, phác đồ điều trị tại đơn vị. Tổ chức các buổi tập huấn về cải tiến

chất lượng bệnh viện, quy tắc giao tiếp ứng xử, thành lập đường dây nóng để

tiếp nhận, xử lý các ý kiến phản ánh của người bệnh về chất lượng dịch vụ

KCB; đồng thời duy trì, củng cố hòm thư góp ý, làm cơ sở chấn chỉnh lề lối

làm việc, tác phong và tinh thần thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ y tế.

Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo liên tục cho toàn thể nhân

viên bệnh viện chuyên đề về ứng dụng CNTT, với nội dung cập nhật ứng

dụng CNTT về hệ thống mạng, phần mềm ứng dụng, các kỹ năng sử dụng

CNTT cơ bản, các chuyên đề về an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong

sử dụng CNTT. Tổ chức các đợt tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm lẫn

nhau trong triển khai ứng dụng CNTT, nhất là các hoạt động ứng dụng CNTT

hướng đến làm hài lòng người bệnh.

Năm là, về sử dụng, đánh giá, đãi ngộ đối với viên chức:

Tiếp tục bố trí sử dụng viên chức phù hợp với chuyên môn, năng lực và

yêu cầu của vị trí công tác. Những trường hợp qua khảo sát hàng năm có phản

ánh chưa phù hợp cần trao đổi, nắm bắt thông tin, nguyện vọng của viên chức

105

để có sự điều chỉnh phù hợp hoặc giải thích.

Công bố công khai các tiêu chuẩn chức danh để tạo cơ sở cho viên chức

phấn đấu, thăng tiến về chức nghiệp, bổ nhiệm kịp thời viên chức có năng lực,

trình độ, mang lại hiệu quả công việc cao để tạo động lực trong công tác.

Hoàn thiện hệ thống tiêu chí đánh giá viên chức để có cơ sở khen

thưởng, động viên kịp thời những tập thể và cá nhân điển hình trong việc

nâng cao trình độ chuyên môn và rèn luyện y đức. Tiêu chí đánh giá cần gắn

với kết quả thực hiện nhiệm vụ, xây dựng KPI để đánh giá khách quan, chính

xác, tạo động lực cho viên chức chủ động nâng cao trình độ.

Phòng quản lý chất lượng của TTYT tiến hành thường xuyên các khảo

sát, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất để đánh giá kết quả công việc, chất lượng

phục vụ của viên chức và mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ và đưa

ra các kiến nghị cho TTYT để lãnh đạo TTYT có biện pháp khắc phục kịp

thời. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỹ năng giao tiếp ứng

xử của cán bộ y tế, bằng việc chấm điểm theo bảng kiểm nhận xét của đồng

nghiệp và người bệnh, người nhà người bệnh. Nâng cao kỹ năng giao tiếp ứng

xử của người cán bộ y tế thuộc TTYT.

Ban Thanh tra nhân dân, công đoàn của TTYT tiếp tục tham gia giám sát

chặt chẽ việc thực hiện các chế độ tiền lương, phụ cấp cho viên chức trong cơ

quan cũng như việc thực hiện các chế độ của nhà nước, của ngành một cách

đầy đủ và đúng quy định, tham gia xét duyệt tiền lương và phụ cấp đúng như

tình hình của đơn vị; Giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách của Đảng và

nhà nước đối với người lao động; Giám sát việc thực hiện chế độ BHXH, chế

độ Bảo hộ lao động, chế độ BHYT cho viên chức.

Có chính sách ưu đãi về thưởng đối với các khoa, phòng phát huy được

hết công suất giường bệnh, thu hút được lượng khách hàng lớn để tạo động

lực làm việc cho viên chức và tạo ra sự cạnh tranh công bằng cùng nỗ lực

giữa các khoa, phòng với nhau. Sửa đổi quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện

chế độ tăng lương hoặc thưởng gắn với hiệu quả thu hút khách hàng của khoa,

106

phòng và từng viên chức.

Thiết lập môi trường làm việc an toàn, hiệu quả, công bằng, minh bạch

để viên chức có ý định gắn bó lâu dài với TTYT. Theo dõi, giám sát và xử lý

nghiêm minh đối với các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, giải quyết

tốt các khiếu nại, tố cáo, phản ánh phát sinh, đặc biệt là các phản ánh của

người bệnh qua các khảo sát chất lượng được bộ phận quản lý chất lượng tiến

hành hàng năm cần được xem xét một cách nghiêm túc, có biện pháp chấn

chỉnh kịp thời để điều chỉnh thái độ, hành vi của viên chức TTYT huyện

Thanh Ba. Xử lý nghiêm minh về văn hóa ứng xử của thầy thuốc với bệnh

nhân và nhân dân, thực hiện nghiêm túc các quy định về y đức.

Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ chung của nhà nước, và thực hiện chính

sách ưu đãi đặc thù của Trung tâm dựa trên nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp

để nâng cao chế độ phụ cấp, chế độ đãi ngộ khác như tham quan, nghỉ dưỡng,

hỗ trợ ốm đau.

Sáu là, về tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ:

TTYT cần bố trí nguồn ngân sách của đơn vị hợp lý để thực hiện tốt các

chính sách của Trung tâm Y tế về phát triển nguồn nhân lực y tế hàng năm.

Kinh phí từ các nguồn thu theo kế hoạch và theo nguyện vọng được sử dụng

có hiệu quả, đúng mục đích và đảm bảo nguyên tắc tài chính. Đánh giá lại

hiện trạng nguồn thu của đơn vị để có đề xuất kịp thời với cơ quan nhà nước

có thẩm quyền có những hỗ trợ cần thiết trong việc thu hút, ĐTBD viên chức

của đơn vị.

Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị mới, hiện đại để

nâng cao năng lực, sự tự tin và khả năng giải quyết chuyên môn của viên

chức; trước mắt cần tập trung thực hiện nhanh và có hiệu quả Đề án nâng cao

chất lượng khám chữa bệnh của Bộ Y tế. Vận hành hiệu quả Khối nhà khám

bệnh và điều trị theo yêu cầu 5 tầng, khối nhà điều trị chất lượng cao 7 tầng

107

mới được đầu tư xây dựng.

Tiếp tục thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số,

tạo điều kiện thuận lợi hơn cho viên chức trong quá trình thực hiện các thủ

tục, quy trình và khách hàng sử dụng dịch vụ tại Trung tâm:

Ứng dụng các phần mềm trong việc thực hiện quản trị bệnh viện, ứng

dụng công nghệ trong giải quyết thủ tục cho khách hàng, hoàn thiện hệ thống

thông tin quản lý bệnh viện, hệ thống quản lý xét nghiệm, hệ thống quản lý

lưu trữ và luân chuyển hình ảnh. Xây dựng hệ thống theo dõi văn bản, theo

dõi tiến độ thực hiện các văn bản từ Bộ Y tế, Sở Y tế và của bệnh viện một

cách kịp thời; xây dựng hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp cho Ban giám

đốc, lãnh đạo các khoa phòng. Hệ thống thông tin phải dễ dàng tiếp cận và có

khả năng phát hiện lỗi trong quy trình thực hiện tác nghiệp như: chưa phân

công công tác, sắp xếp lịch khám bệnh và phẫu thuật trùng lắp.

Xác định trách nhiệm của bệnh viện trong tham gia xây dựng y tế thông

minh bằng việc phải tham gia liên thông dữ liệu giữa các cơ sở y tế theo tiêu

chuẩn HL7, DICOM, ISO/IEEE 11073 (Thông tư 53/2014/TT-BYT ngày

29/12/2014), các tiêu chuẩn tích hợp dữ liệu và kết nối thông tin thực hiện

theo tiêu chuẩn đã được quy định (Thông tư 22/2013/TT-BTTTT ngày

23/122013). Hệ thống CNTT phải có tính mở, có thể tương tác với hệ thống

quản lý nhà nước và cung cấp số liệu trực tuyến theo thời gian thực, nhằm

giúp công tác dự báo dịch bệnh, điều phối của ngành y tế.

Xây dựng cổng thông tin bệnh viện có khả năng giao tiếp hai chiều với

người bệnh, bao gồm: đăng ký khám bệnh từ xa qua các phương tiện phổ biến

như điện thoại di động, tổng đài điện thoại, cổng thông tin đặt hẹn; cung cấp

thông tin cho người bệnh qua thư điện tử, tin nhắn; có thể tra cứu thông tin y

tế trực tuyến, thông tin chi tiết về các dịch vụ khám chữa bệnh, tư vấn từ xa;

nhắc người bệnh tái khám, dùng thuốc, tiêm chủng lần tiếp theo,… Khuyến

khích bệnh viện ứng dụng CNTT trong khảo sát hài lòng người bệnh và trải

108

nghiệm của người bệnh khi đến khám chữa bệnh tại bệnh viện.

Rà soát, đánh giá hạ tầng CNTT đảm bảo mạng máy chủ, máy tính và các

thiết bị đi kèm có đủ công suất, hiệu năng, tốc độ xử lý truy xuất dữ liệu, đáp ứng

yêu cầu triển khai các phần mềm ứng dụng của bệnh viện đạt hiệu quả, đảm bảo

hệ thống máy chủ có tính sẵn sàng cao, cơ chế dự phòng linh hoạt để hoạt động

liên tục, chủ động xây dựng các quy trình ứng phó khi có sự cố CNTT xảy ra, tổ

chức diễn tập xử lý các tình huống sự cố hệ thống CNTT.

Qua đó từng bước hướng tới mô hình bệnh viện thông minh, không

ngừng cải tiến chất lượng phục vụ người bệnh, xây dựng môi trường làm việc

thuận lợi cho nhân viên cả về chuyên môn lẫn nghiệp vụ và cải cách thủ tục

hành chính, quản trị.

3.3. Một số kiến nghị

- Với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương:

Chính phủ cần hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các ĐVSNCL y tế hoạt

động theo cơ chế tự chủ, ban hành chế độ tiền lương, phụ cấp chế độ, đãi ngộ

thỏa đáng cho cán bộ y tế ở cơ sở. Việc đổi mới cơ chế tài chính cho y tế cần

theo hướng tăng định mức phân bổ ngân sách cho y tế cơ sở, hoàn thiện và triển

khai đầy đủ gói dịch vụ y tế cơ bản cho y tế cơ sở bảo đảm được bảo hiểm y tế

thanh toán, gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe do ngân sách nhà nước chi trả.

Bộ Y tế cùng các bộ, ngành liên quan xây dựng chế độ, chính sách thu

hút và ổn định nguồn nhân lực giúp cho y sĩ, bác sĩ, nhân viên y tế huyện yên

tâm công tác. Các khóa đào tạo theo đề án 1816 mở rộng cho các bệnh viện

tuyết huyện được tham gia.

Ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 56/2011/NÐ-CP của

Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên

chức công tác tại cơ sở y tế công lập. Theo đó, nâng mức phụ cấp 100% áp

dụng đối với viên chức đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức y

tế, thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; làm chuyên môn y

tế tại trạm y tế xã, phường, thị trấn, phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ

109

sinh, trung tâm y tế tuyến huyện.

- Đối với Sở y tế và UBND tỉnh Phú Thọ:

Tích cực, chủ động xây dựng, trình các Đề án, quy hoạch, kế hoạch liên

quan đến Trung tâm y tế tuyến huyện, đặc biệt là các văn bản triển khai thực

hiện chính sách thu hút, đãi ngộ đặc biệt, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với

viên chức TTYT tuyến huyện của tỉnh.

Có chính sách biệt phái cán bộ từ tuyến trên cho y tế cơ sở để hỗ trợ đào

tạo, bồi dưỡng tại chỗ cho viên chức TTYT tuyến huyện, trong đó chú trọng

các kỹ thuật, kỹ năng sơ cấp cứu, chăm sóc sức khỏe ban đầu và các kỹ thuật

chuyên sâu mà y tế tuyến huyện còn yếu.

Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác nâng cao chất lượng viên chức của TTYT

để kịp thời phát hiện các vấn đề đặt ra, có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.

- Đối với UBND huyện Thanh Ba:

UBND huyện cần có chính sách hỗ trợ đất đai, nhà ở cho việc thực hiện

chính sách thu hút viên chức có trình độ cao về công tác tại TTYT huyện

Thanh Ba.

Chỉ đạo ban lãnh đạo TTYT tạo dựng môi trường làm việc thân thiện,

công khai, minh bạch, dân chủ, xây dựng văn hóa công sở tạo điều kiện cho

110

nhân viên y tế gắn bó với đơn vị công tác, địa phương.

Tiểu kết chƣơng 3

Trên cơ sở thực trạng các điều kiện bảo đảm chất lượng viên chức TTYT

huyện Thanh Ba, các hạn chế, nguyên nhân đã chỉ ra tại Chương 2, Chương 3

của Luận văn đã phân tích yêu cầu của Đảng, nhà nước và chiến lược phát

triển của Trung tâm y tế huyện Thanh Ba đến năm 2030, xác định các giải

pháp hoàn thiện chất lượng viên chức TTYT huyện Thanh Ba trên 6 nhóm

chủ yếu là: (i) Ban hành, sửa đổi các chính sách, quy định, hướng dẫn của địa

phương và của TTYT huyện Thanh Ba; (ii) Lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan

có thẩm quyền và đội ngũ lãnh đạo Trung tâm y tế huyện Thanh Ba; (iii)

Tuyển dụng, thu hút viên chức có trình độ cao, kinh nghiệm công tác; (iv)

Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp;

(v) Sử dụng, đánh giá, đãi ngộ đối với viên chức; (vi) Tài chính, cơ sở vật

chất, kỹ thuật, công nghệ. Trên cơ sở các giải pháp cụ thể của các nhóm giải

pháp này, Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị cho các cơ quan nhà nước

có thẩm quyền của Trung ương và địa phương, với Trung tâm y tế huyện

111

Thanh Ba để có thể triển khai thực hiện thành công các giải pháp đó.

KẾT LUẬN

Chương 1 Luận văn đã phân tích, làm rõ khái niệm, đặc điểm của viên chức

nói chung và viên chức TTYT tuyến huyện nói riêng. Viên chức TTYT tuyến

huyện có cơ cấu đa dạng, từ những người trực tiếp làm công tác chăm sóc sức

khỏe, khám chữa bệnh cho tới những người làm công tác quản lý, tổ chức, hành

chính, phục vụ. Chất lượng viên chức của TTYT tuyến huyện được cấu thành bởi

các nội dung: Trình độ chuyên môn, năng lực công tác; Kỹ năng, thái độ; Đạo đức

nghề nghiệp. Sức khỏe. Các tiêu chí chủ yếu để đánh giá chất lượng viên chức của

TTYT tuyến huyện gồm: Mức độ phù hợp về trình độ, năng lực của viên chức;

mức độ hoàn thành/kết quả công việc; hiệu quả công việc; mức độ quản trị tốt

bệnh viện; mức độ liêm chính trong công tác; mức độ hài lòng của người sử dụng

dịch vụ. Luận văn cũng xác định hệ thống điều kiện chủ quan và khách quan bảo

đảm chất lượng viên chức TTYT tuyến huyện, phân tích bài học kinh nghiệm

trong việc nâng cao chất lượng viên chức của một số TTYT tuyến huyện.

Trên cơ sở các lý luận đã phân tích, Chương 2 Luận văn đã khái quát chung

về TTYT Thanh Ba, phân tích, đánh giá thực trạng viên chức của TTYT

huyện Thanh Ba. Qua đánh giá cho thấy, Trung tâm có số lượng và cơ cấu

tương đối hợp lý, trình độ chuyên môn, nghiêp vụ, kinh nghiệm công tác

tương đối phù hợp, đa phần viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,

mang lại hiệu quả trong công việc tương đối cao, thu hút được ngày càng

đông khách hàng sử dụng dịch vụ và đem lại nguồn thu cho Trung tâm, bảo

đảm tương đối tốt liêm chính trong công tác. Mức độ chuyên nghiệp trong

quản trị bệnh viện của viên chức quản lý và tham mưu cũng ngày càng tăng.

Các điều kiện chủ quan như công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyển dụng, thu hút

viên chức, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đánh giá, thực hiện chính sách đãi

112

ngộ, các điều kiện khách quan như các văn bản, hướng dẫn, quy định, tài

chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ, công tác kiểm tra, giám sát, đánh

giá chất lượng viên chức, bối cảnh kinh tế - xã hội của địa phương những năm

vừa qua có nhiều tiến bộ nhưng cũng còn những hạn chế nhất định ảnh hưởng

đến chất lượng viên chức. Trung tâm còn thiếu hụt viên chức có trình độ cao,

chuyên môn sâu, cơ cấu về trình độ còn mất cân đối, gây khó khăn cho việc

áp dụng các kỹ thuật tiên tiến vào phục vụ, còn tỷ lệ nhất định viên chức chưa

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hiệu quả công việc thấp, bị khách hàng

đánh giá không hài lòng về thái độ phục vụ, về trình độ chuyên môn và kết

quả khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe.

Trên cơ sở thực trạng các điều kiện bảo đảm chất lượng viên chức TTYT

huyện Thanh Ba, các hạn chế, nguyên nhân đã chỉ ra tại Chương 2, Chương 3

của Luận văn đã phân tích yêu cầu của Đảng, nhà nước và chiến lược phát

triển của Trung tâm y tế huyện Thanh Ba đến năm 2030, xác định các giải

pháp hoàn thiện chất lượng viên chức TTYT huyện Thanh Ba trên 6 nhóm

chủ yếu là: (i) Ban hành, sửa đổi các chính sách, quy định, hướng dẫn của địa

phương và của TTYT huyện Thanh Ba; (ii) Lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan

có thẩm quyền và đội ngũ lãnh đạo Trung tâm y tế huyện Thanh Ba; (iii)

Tuyển dụng, thu hút viên chức có trình độ cao, kinh nghiệm công tác; (iv)

Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp;

(v) Sử dụng, đánh giá, đãi ngộ đối với viên chức; (vi) Tài chính, cơ sở vật

chất, kỹ thuật, công nghệ. Trên cơ sở các giải pháp cụ thể của các nhóm giải

pháp này, Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị cho các cơ quan nhà nước

có thẩm quyền của Trung ương và địa phương, với Trung tâm y tế huyện

113

Thanh Ba để có thể triển khai thực hiện thành công các giải pháp đó.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chính Anh (2022), Trung tâm Y tế huyện Na Hang nâng cao chất

lượng khám chữa bệnh, (soytetuyenquang.gov.vn).

2. Ban chấp hành Trung ương (2017), Nghị quyết 19-NQ/TW ngày

25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất

lượng và hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL.

3. Bộ Y tế (2021), Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày 27/5/2021 hướng

dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TTYT tuyến

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực

thuộc Trung ương.

4. Vũ Tiến Dũng (2011), Quản lý nhà nước về ĐTBD đội ngũ cán bộ

viên chức tại các bệnh viện công - Từ thực tiễn bệnh viện Bạch Mai Hà Nội,

Luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính.

5. Vũ Tiến Dũng (2012), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế tại các cơ sở y

tế công, Tạp chí QLNN.

6. TS. Vũ Tiến Dũng (2016), Quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức

chuyên môn có trình độ sau đại học tại bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam,

Luận án tiến sĩ, Học viện hành chính quốc gia.

7. Phạm Tiến Định (2021), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại

bệnh viện đa khoa Hưng Nhân”, Luận văn thạc sĩ, Đại học công đoàn.

8. Thu Hà (2020), Đảng bộ huyện Thanh Ba: một nhiệm kỳ đổi mới và

phát triển.

9. Minh Hằng (2020), TTYT huyện Lương Sơn: Nỗ lực chăm sóc và

nâng cao sức khỏe nhân dân, (consosukien.vn).

114

10. Tuấn Huỳnh, Chất lương là gì, vietquality.vn.

11. Mục giới thiệu, cổng thông tin điện tử huyện Thanh Ba,

thanhba.phutho.gov.vn

12. Phạm Thị Mỹ Linh (2020), Chất lượng viên chức tại trung tâm y tế

quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ.

13. TS. Tạ Quang Ngọc (2022), Nâng cao hiệu quả đánh giá, xếp loại

chất lượng viên chức tại ĐVSNCL, Tạp chí Quản lý nhà nước.

14. Đặng Tấn Phương (2017), Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao

cho các ĐVSNCL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ, Học viện

hành chính quốc gia.

15. Đỗ Phú (2019), Trung tâm Y tế Tân Yên: nâng cao chất lượng khám

bệnh, chữa bệnh, Xuất bản thông tin (bacgiang.gov.vn).

16. Quốc hội (2012), Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng

11 năm 2010

17. Đào Thị Tâm (2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ y, bác sỹ tại bệnh

viện đa khoa huyện Chương Mỹ, Luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính.

18. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2021), Phương án sắp xếp các

khoa, phòng chuyên môn thuộc Trung tâm y tế huyện Thanh Ba.

19. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2021), Báo cáo đặc điểm tình hình

chung và hoạt động thu, chi tài chính năm 2019-2020.

20. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2020), Kế hoạch phát triển nguồn

nhân lực Trung tâm y tế huyện Thanh Ba giai đoạn 2017-2020 và định hướng

đến năm 2025.

21. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2020), Biểu mẫu thống kê tình hình

thực hiện quy hoạch nhân lực y tế giai đoạn 2012-2020.

22. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2022), Báo cáo nhân lực năm

115

2022.

23. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2022), Báo cáo kết quả hài lòng

người bệnh ngoại trú, nội trú năm 2021.

24. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2019), Báo cáo kết quả thực hiện

Luật phòng, chống tham nhũng; Luật khiếu nại; Luật tố cáo năm 2019.

25. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2020), Báo cáo kết quả thực hiện

Luật phòng, chống tham nhũng; Luật khiếu nại; Luật tố cáo năm 2020.

26. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2021), Báo cáo kết quả thực hiện

Luật phòng, chống tham nhũng; Luật khiếu nại; Luật tố cáo năm 2021.

27. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2022), Báo cáo kết quả khảo sát

hài lòng của nhân viên y tế huyện Thanh Ba năm 2021.

28. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2019), Báo cáo kết quả phát triển

nhân lực năm 2019 và xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực năm

2020.

29. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2017), Kế hoạch tinh giản biên chế

tại Trung tâm y tế huyện Thanh Ba giai đoạn 2017-2021.

30. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2019), Kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, viên chức năm 2019.

31. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2021), Biểu mẫu thống kê số lượng

được cử đi đào tạo giai đoạn 2016-2021.

32. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2020), Báo cáo kết quả công tác

đào tạo, bồi dưỡng viên chức năm 2020, phương hướng nhiệm vụ năm 2021.

33. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2021), Báo cáo kết quả công tác

đào tạo, bồi dưỡng viên chức năm 2021, phương hướng nhiệm vụ năm 2022.

34. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2021), Báo cáo đặc điểm tình hình

116

chung và hoạt động thu, chi tài chính năm 2019-2020.

35. TTYT huyện Thanh Ba (2017), Kế hoạch Phát triển nguồn nhân lực

Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến

năm 2025.

36. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2019), Báo cáo tổng hợp kết quả

đánh giá, phân loại viên chức năm 2019.

37. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2020), Báo cáo tổng hợp kết quả

đánh giá, phân loại viên chức năm 2020.

38. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2021), Báo cáo tổng hợp kết quả

đánh giá, phân loại viên chức năm 2021.

39. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2018), Báo cáo kết quả công tác

khám chữa bệnh năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019.

40. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2019), Báo cáo kết quả công tác

khám chữa bệnh năm 2019 và phương hướng nhiệm vụ năm 2020.

41. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2020), Báo cáo kết quả công tác

khám chữa bệnh năm 2020 và phương hướng nhiệm vụ năm 2021.

42. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2021), Báo cáo kết quả công tác

khám chữa bệnh năm 2021 và phương hướng nhiệm vụ năm 2022.

43. Trung tâm y tế huyện Thanh Ba (2022), Báo cáo kết quả công tác

khám chữa bệnh năm 2022 và phương hướng nhiệm vụ năm 2023.

44. Thủ tướng Chính phủ (2022), Chỉ thị số 16/CT-TTg về nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân; chủ động thích ứng linh hoạt, góp phần phục hồi nhanh, phát triển bền vững.

45. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới.

46. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 1 năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030.

47. Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, Tiêu chuẩn Iso 9000:2015 - Hệ thống

117

quản lý chất lượng – cơ sở và từ vựng.

48. Tổng Cục thống kê (2021), Thông cáo báo chí về kết quả khảo sát mức

sống dân cư năm 2020, đăng ngày 6/7/2021 trên website Tổng Cục thống kê.

49. World Bank, Strengthening the World Bank Group Engagement on

Governance and Anticorruption, 21 March 2007, p. 1.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

1. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

Thực Chỉ tiêu Chỉ tiêu trạng Cơ cấu đến năm đến năm năm 2020 2025 2017

Giƣờng bệnh 400 500 650

Tổng số cán bộ viên chức 374 470 630

Tỷ lệ Bác sĩ/ĐD, Hộ sinh, KTV 2,8 3,5 > 3,5

Tỷ lệ cán bộ có trình độ Đại học trở lên 31 46 50

Tỷ lệ chuyên khoa cấp II 0 0,5 1,0

Tỷ lệ Thạc sĩ Y, dược 0,5 1,0 1,2

Tỷ lệ chuyên khoa cấp I y, dược 3,5 5,0 7

Tỷ lệ có trình độ Trung cấp LLCT 2,7 3,5 4,0

Trình độ ngoại ngữ : - Tỷ lệ trình độ A 20 100 0

- Tỷ lệ trình độ B 60 Trên 95 100

- Tỷ lệ trình độ C 2 5 10

100 Tỷ lệ % thành thạo tin học văn phòng Trên 95 100

Tỷ lệ Giám đốc, Phó giám đốc trình độ 100 100 100 chuyên môn sau đại học

118

Tỷ lệ Trưởng, phó khoa/phòng có trình 45 80 100 độ chuyên môn sau đại học

119

2. Phân kỳ thực hiện

- Giai đoạn từ nay đến năm 2020.

+ Bổ sung khoảng 150 cán bộ viên chức, trong đó có 17 bác sĩ, 02 dược

sĩ đại học, 07 dược sĩ trung học, 94 điều dưỡng và 30 ngạch khác.

+ Đào tạo 02 chuyên khoa cấp II, 08 chuyên khoa cấp I, 02 Thạc sĩ, 20

điều dưỡng đại học, 05 hộ sinh đại học, 05 kỹ thuật viên đại học, 15 cán bộ

bồi dưỡng kiến thức về quản lý.

- Giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025.

+ Bổ sung khoảng 300 cán bộ viên chức, trong đó có 30 - 40 bác sĩ, 02

dược sĩ đại học, 10 dược sĩ trung học, 188 điều dưỡng và 60 ngạch khác.

+ Đào tạo 05 chuyên khoa cấp II, 15 chuyên khoa cấp I, 07 Thạc sĩ, 40

điều dưỡng đại học, 10 hộ sinh đại học, 10 kỹ thuật viên đại học, 50 cán bộ

120

bồi dưỡng kiến thức về quản lý.