BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHÂU THÙY TRINH

CHI TIÊU CHÍNH PHỦ LĨNH VỰC GIÁO DỤC

ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

KHU VỰC ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHÂU THÙY TRINH

CHI TIÊU CHÍNH PHỦ LĨNH VỰC GIÁO DỤC

ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

KHU VỰC ĐÔNG NAM Á

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN KIM QUYẾN

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn nghiên cứu với nội dung “Chi tiêu chính phủ

lĩnh vực giáo dục ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế khu vực Đông Nam Á” là

bài nghiên cứu của chính tôi.

Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi

cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được

công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.

Không có sản phẩm hay nghiên cứu nào của người khác được sử dụng

trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.

Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các

trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, 2018

Châu Thùy Trinh

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................. 1

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................. 3

1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3

1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................... 4

1.6 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ....................... 4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

ĐÂY VỀ CHI TIÊU CHÍNH PHỦ LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ TĂNG TRƯỞNG

KINH TẾ .......................................................................................................................... 6

2.1 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ............................................................................... 6

2.1.1 Khái niệm ........................................................................................................ 6

2.1.2 Phương pháp đo lường tăng trưởng ................................................................. 6

2.1.3 Một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế .......................................................... 7

2.2 CHI TIÊU CHÍNH PHỦ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC ............................... 12

2.2.1 Chi tiêu của chính phủ ................................................................................... 12

2.2.2 Cơ cấu chi tiêu của chính phủ ....................................................................... 12

2.2.3 Chi tiêu của chính phủ trong lĩnh vực giáo dục ............................................ 13

2.3.4 Vai trò của chi tiêu chính phủ trong lĩnh vực giáo dục đối với tăng trưởng

kinh tế. .................................................................................................................... 14

2.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ TRONG LĨNH VỰC

GIÁO DỤC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ........................................................... 15

2.3.1 Hai trường phái của chi tiêu chính phủ ......................................................... 15

2.3.2 Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế. ....................... 16

2.3.3 Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ lĩnh vực giáo dục và tăng trưởng kinh

tế. ............................................................................................................................ 18

2.4 CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ............................................................... 20

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 25

3.1 MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM ................................................................................ 25

3.2 CỠ MẪU NGHIÊN CỨU..................................................................................... 29

3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KIỂM ĐỊNH THỰC HIỆN ........... 31

3.3.1 Ưu điểm dữ liệu bảng .................................................................................... 31

3.3.2 Kiểm định tính dừng ...................................................................................... 31

3.3.3 Kiểm định đồng liên kết ................................................................................ 32

3.3.4 Kiểm soát các khuyết tật vi phạm các giả thuyết của mô hình ..................... 33

3.3.5 Thảo luận lý do phương pháp ước lượng hồi quy ......................................... 34

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................... 36

4.1 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU ...................................... 36

4.2 KIỂM ĐỊNH SỰ TƯƠNG QUAN CÁC BIẾN .................................................. 37

4.2.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính ............................................................... 37

4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình ....................................................... 38

4.3 KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG DỮ LIỆU BẢNG .................................................... 38

4.4 KIỂM ĐỊNH ĐỒNG LIÊN KẾT TRÊN DỮ LIỆU BẢNG ................................. 39

4.5 MÔ HÌNH NGẮN HẠN ....................................................................................... 43

4.6 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. ............................................................ 44

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 48

5.1 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 48

5.2 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 49

5.3 ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........................................... 49

DANH MỤC THAM KHẢO

PHỤ LỤC BIẾN ĐỘNG DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

DANH MỤC PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GDP: Tổng sản lượng quốc nội (Gross domestic product)

GMM: Phương pháp ước lượng moment tổng quát

(Generalized method of moments)

FMOLS: Hiệu chỉnh tổng bình phương sai số nhỏ nhất đầy đủ

(Fully Modified OLS)

OLS: Tổng bình phương sai số nhỏ nhất

(Ordinary least squares)

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

(Association of South East Asian Nations)

FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài

(Foreign direct investment)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Cách tính toán biến và dấu kỳ vọng .............................................................. 29

Bảng24.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ............................................... 36

Bảng34.2: Ma trận tương quan tuyến tính đơn giữa các cặp biến ................................. 37

Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai .............. 38

Bảng54.4: Kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình ........................................ 39

Bảng64.5: Kết quả kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng .............................................. 40

Bảng74.6: Kết quả hồi quy mô hình FMOLS ................................................................ 41

Bảng84.7: Kết quả hồi quy ngắn hạn GMM .................................................................. 43

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong những năm gần đây, lĩnh vực giáo dục tại các nước phát triển và đang phát

triển trải qua nhiều thay đổi lớn và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong tăng trưởng

kinh tế. Người ta thừa nhận rộng rãi rằng, giáo dục là yếu tố quyết định quan trọng cho

tăng trưởng kinh tế. Nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển nổi bật như Adam Smith,

Romer, Lucas và Solow nhấn mạnh sự đóng góp của giáo dục trong việc phát triển các

lý thuyết và mô hình tăng trưởng kinh tế của họ. Các cách tiếp cận lý thuyết chính

trong mô hình liên kết giữa giáo dục và hiệu quả kinh tế là các mô hình tăng trưởng tân

cổ điển của Robert Solow (1957) và mô hình Romer (1990). Ngoài các khía cạnh lý

thuyết, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã tập trung vào vấn đề giáo dục và phát triển

kinh tế.

Về giáo dục, theo Ismail (1998), giáo dục được coi là một khoản đầu tư dài hạn ảnh

hưởng tới sản lượng cao cho một quốc gia trong tương lai. Trên thực tế, các nhà kinh tế

lập luận rằng ngành giáo dục tiên tiến chắc chắn sẽ dẫn dắt thành công trong việc phát

triển kinh tế và xã hội của một quốc gia. Vì vậy, hầu hết các nước phát triển và đang

phát triển nhấn mạnh đến việc tăng cường ngành giáo dục. Các nước Đông Nam Á

cũng không có ngoại lệ trong việc phát triển và nâng cao hệ thống giáo dục của mình

để trở thành một quốc gia đẳng cấp thế giới (Ibrahmim và Awang, 2008). Cam kết của

các chính phủ trong việc phát triển các lĩnh vực giáo dục đóng vai trò quan trọng tại xã

hội mỗi quốc gia. Điều này có thể thấy từ việc phân bổ ngân sách hàng năm của các

quốc gia Đông Nam Á, cũng như các hội nghị hội thảo thay đổi về giáo dục luôn là sự

quan tâm xã hội.

2

Nhấn mạnh tầm quan trọng của lĩnh vực giáo dục, sự phát triển lĩnh vực này đóng

vai trò quan trọng trong việc đạt được chương trình phát triển quốc gia và đóng góp

vào tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Theo như nghiên cứu của Sheehan (1971) đã

liệt kê một số lợi ích trực tiếp mà đất nước thu được từ giáo dục, cụ thể là bao gồm

tăng năng suất, thu nhập của người lao động, tăng trưởng kinh tế của đất nước và tỷ lệ

biết chữ. Ngoài ra, giáo dục cũng có thể nâng cao hiệu quả phân bổ thu nhập, di chuyển

và chuyển đổi lao động theo nhu cầu công việc của nhân viên được đào tạo.

Giáo dục là một trong những yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế, và

mối quan hệ giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tế là một lĩnh vực quan trọng trong

nghiên cứu kinh tế. Giáo dục ảnh hưởng đến hệ thống kinh tế tổng thể quốc gia ở cấp

độ vĩ mô như tổng sản lượng quốc nội GDP. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh và lý

thuyết về nguồn nhân lực cho thấy rằng giáo dục có ảnh hưởng đáng kể đến sự tăng

trưởng kinh tế ở cấp vi mô và vĩ mô. Hiệu quả tích cực của giáo dục đối với tăng

trưởng kinh tế chủ yếu gắn liền với việc sản xuất lao động lành nghề và phát triển

nguồn nhân lực thông qua giáo dục, đào tạo và kỹ năng.

Các quốc gia Đông Nam Á là khu vực tồn tại hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEAN, là liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc gia trong khu

vực. Việc cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng chi tiêu công lĩnh vực giáo

dục đến tăng trưởng góp phần đóng góp bằng chứng về học thuật và thực nghiệm cho

các nhà chính sách liên quan đến tăng trưởng. Ngoài ra, nghiên cứu thực hiện tại khu

vực Đông Nam Á với mục tiêu nghiên cứu tồn tại Việt Nam trong cỡ mẫu, đảm bảo đủ

số lượng quan sát tin cậy khi số lượng quan sát nếu chỉ nghiên cứu Việt Nam là không

đủ. Hơn nữa khu vực Đông Nam Á là khu vực có góc độ phát triển tương đồng với

Việt Nam nhất so với các khu vực khác.

Xuất phát từ tầm quan trọng của lĩnh vực giáo dục trong tăng trưởng kinh tế, nhằm

làm rõ mối quan hệ này về lý thuyết và thực nghiệm, tác giả nghiên cứu đề tài “Chi

3

tiêu chính phủ lĩnh vực giáo dục ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế khu vực

Đông Nam Á”.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định sự ảnh hưởng chi tiêu chính phủ lĩnh

vực giáo dục đến tăng trưởng kinh tế khu vực Đông Nam Á, cụ thể làm rõ các câu hỏi

dưới đây:

Câu hỏi nghiên cứu

- Tồn tại hay không tồn tại tác động chi tiêu chính phủ trong lĩnh vực giáo dục

đến tăng trưởng kinh tế khu vực Đông Nam Á?

- Nếu tồn tại tác động chi tiêu chính phủ trong lĩnh vực giáo dục đến tăng trưởng

kinh tế khu vực Đông Nam Á thì tác động này là cùng chiều hay ngược chiều?

1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của bài nghiên cứu này là tăng trưởng kinh tế, chi tiêu

chính phủ cho giáo dục.

Về thực nghiệm, đối tượng của bài này là các quốc gia Đông Nam Á gồm 9

quốc gia trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2016. Chi tiết ở chương 3.

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và sử dụng mô hình phân

tích hồi quy dữ liệu bảng. Bao gồm tổng hợp các nghiên cứu trước xây dựng mô hình

4

nghiên cứu, thu thập dữ liệu và thực hiện các kiểm định giả thiết định lượng và lựa

chọn ước lượng mô hình hồi quy phù hợp.

Trong đó, lần lượt kiểm định tính dừng, đồng liên kết để tránh hiện tượng hồi

quy giả mạo, lựa chọn mô hình phân tích. Sử dụng phương pháp ước lượng mô hình

dài hạn FMOLS và ước lượng mô hình ngắn hạn GMM cho mô hình hiệu chỉnh nhiễu

sai số nhằm kiểm soát các giả thiết cổ điển đảm bảo kết quả tin cậy.

Công cụ sử dụng trong bài là Stata 13, Eviews 8. Lý do tác giả sử dụng các công

cụ này vì các công cụ này cung cấp đủ các phương pháp phân tích trong bài nghiên

cứu.

1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa về mặt khoa học cũng như thực tiễn.

Về mặt khoa học, mặc dù tồn tại một vài nghiên cứu tương tự đã được thực hiện tại

các quốc gia trên thế giới, tuy nhiên tại khu vực Đông Nam Á vấn đề này hiện có rất ít

nghiên cứu chuyên sâu. Đề tài đưa ra mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của chi tiêu

chính phủ lĩnh vực giáo dục đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra

bằng chứng thực nghiệm tại khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn nghiên cứu.

Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu là cơ sở tham khảo cho các nhà quản trị vĩ

mô, đặc biệt các nhà chính sách làm công tác phân bổ nguồn lực chính phủ trong chi

tiêu thường xuyên. Nghiên cứu đưa ra mức ý nghĩa và chiều hướng ảnh hưởng của chi

tiêu chính phủ lĩnh vực giáo dục đến tăng trưởng kinh tế. Điều này góp phần bổ sung

vào các thảo luận và thực nghiệm về tăng trưởng kinh tế tại khu vực, giúp sự phát triển

kinh tế ổn định khu vực.

1.6 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Nội dung của đề tài nghiên cứu bao gồm các chương sau:

5

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương 2: Các nghiên cứu trước đây về lý thuyết và thực nghiệm

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, cách thu thập dữ liệu, mô tả mô hình

nghiên cứu, đưa ra các giả thuyết nghiên cứu.

Chương 4: Chương này trình bày kết quả, các kiểm định cần thiết, phân tích

định lượng và giải thích kết quả.

Chương 5: Đưa ra kết luận , kiến nghị và hướng đề xuất nghiên cứu

6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

ĐÂY VỀ CHI TIÊU CHÍNH PHỦ LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ TĂNG TRƯỞNG

KINH TẾ

2.1 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

2.1.1 Khái niệm

Tăng trưởng kinh tế là chủ đề phổ biến ở trong kinh tế học, hầu hết các sách và

tài liệu kinh tế học đều định nghĩa và đo lường. Một cách tổng quát, tăng trưởng kinh tế

đo lường mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong năm hoặc bình quân đầu người trong

năm. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế còn là sự gia tăng sản lượng thực tế trong một

khoảng thời gian nhất định của một nền kinh tế.

2.1.2 Phương pháp đo lường tăng trưởng

Để đo lưởng tăng trưởng kinh tế, người ta có một số cách tính như sau:

Phương pháp tính GDP theo thu nhập: Bao gồm tất cả các thu nhập mà các

công ty phân phối cho các chủ thể hộ gia đình dưới hình thức tiền lãi, lợi nhuận, tiền

lương, tiền thuê.

Phương pháp tính GDP theo giá trị gia tăng: Phương pháp này được tính từ giá

trị gia tăng của tất cả giá trị gia tăng trong một thời kỳ của nền kinh tế.

Phương pháp tính GDP theo chi tiêu: Cách tính này bao gồm cộng tổng các

khoản chi tiêu:

Y = GDP = NX + C + I + G

Trong đó: Chi tiêu đầu tư (I), Chi tiêu của chính phủ (G), Xuất khẩu ròng (NX),

Chi tiêu tiêu dùng (C).

7

2.1.3 Một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế

Lý thuyết tăng trưởng kinh tế được xây dựng dọc theo chiều dài lịch sử phát

triển các lý thuyết kinh tế học. Các lý thuyết ban đầu của tăng trưởng kinh tế có thể kể

đến là lý thuyết của Ricardo (1817), sau đó là các mô hình của Lewis (1954), mô hình

Harrord Doman (1947) và mô hình của Solow (1956). Đây có thể xem là những bước

phát triển bền vững của lý thuyết tăng trưởng kinh tế.

Mô hình Ricardo (1817)

David Ricardo (1772 - 1823) là nhà kinh tế học người Anh. Ông đã đặt những

nền móng đầu tiên về tăng trưởng kinh tế. Ông đã đóng góp xây dựng lý thuyết giá trị

lợi thế so sánh quy luật năng suất biên giảm dần và địa tô. Theo lý luận của Ricardo,

đất là sản phẩm của tự nhiên và có giới hạn và giới hạn này là tuyệt đối. Điều này dẫn

đến một thừa nhận tất yếu đó là đất là tài nguyên khan hiếm của xã hội và nó có ảnh

hưởng trực tiếp đến 2 khu vực sản xuất nông nghiệp và công nghiệp. Cụ thể, Ricardo

đã lý luận rằng giới hạn sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thay đổi sản lượng nông

nghiệp, mặt khác tăng sản lượng còn gọi là tăng trưởng. Vì vậy, giới hạn đất sản xuất

nông nghiệp ảnh hưởng tới tăng trưởng nông nghiệp. Thêm vào đó, ở khu vực công

nghiệp, đây là khu vực chịu ảnh hưởng từ khu vực nông nghiệp, do giới hạn về đất sản

xuất ở khu vực nông nghiệp, chi phí sản xuất công nghiệp tăng. Điều này làm tăng chi

phí sản xuất hàng hóa, do chi phí nguyên liệu đầu vào từ công nghiệp tăng. Nó dẫn đến

một kết quả tất yếu đó là giá hàng hóa tăng cao và gây ra lạm phát. Khi lạm phát xảy ra

thì tiền lương thực của công nhân nhận về giảm, điều này thúc đẩy các tổ chức công

đoàn đấu tranh đòi tăng lương cho công nhân. Tuy nhiên lương chính là một yếu tố chi

phí sản xuất công nghiệp và khi lương tăng thì cũng kéo theo chi phí sản xuất tăng.

Hậu quả là sản lượng công nghiệp sẽ giảm. Theo cách lập luận này của Ricardo, giới

hạn về đất (Resources) ảnh hưởng đến sản lượng của nông nghiệp và công nghiệp.

8

Thêm vào đó, nông nghiệp và công nghiệp được xem là đại diện của tổng sản lượng

quốc gia. Vì vậy, giới hạn đất (Resources) ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

Mô hình Lewis (1954)

William Arthur Lewis (l9l5 - l99l) là nhà kinh tế học người Anh. Ông đạt giải

Nobel kinh tế năm 1979 với những đóng góp về mô hình hai khu vực - lý thuyết phát

triển kinh tế với cung lao động. Theo Lewis thì lao động chính là yếu tố tác động mạnh

mẽ lên tăng trưởng kinh tế và để chứng minh cho nhận định của mình. Ông đã xây

dựng đường TPA (Total Produch of Agriculture) của khu vực nông nghiệp. Tính chất

của đường biểu diễn này là một đường biểu diễn quan hệ dương giữa số lượng lao động

trong nền kinh tế và tổng sản lượng theo quy luật giá trị sản lượng biên giảm dần. Như

vậy nếu giả định, khu vực nông nghiệp đang ở trạng thái cân bằng với số lượng lao

động là L0 và tổng sản lượng là Y0 thì khi L0 tăng lên Ll (L1>L0) thì Yo sẽ tăng lên Yl

(với Y1>Y0). Điều này cho thấy rằng lao động là yếu tố tác động lên tăng trưởng nông

nghiệp.

Trong công nghiệp, với yếu tố vốn (Capital) cho truớc K1 khi ta có L1 tương ứng

là điểm cân bằng. Khi lao động dồi dào từ khu vực nông nghiệp dịch chuyển qua khu

9

vực công nghiệp, thì ngay lập lức cung lao động càng làm giảm chi phí sản xuất. Điều

này làm gia tăng lợi nhuận của các nhà sản xuất. Chính nguồn lợi nhuận này được dùng

tái đầu tư lại và nó là tác nhân gia tăng vốn lên K2 tương ứng với nguồn lao động L2.

Kết quả là, ta thấy rất rõ được tác động của lao động lên khu vực công nghiệp.

Chúng ta thấy rằng, ở cả nông nghiệp và công nghiệp. Theo các lập luận của

Lewis thì lao động là yếu tố tác động lên cả hai khu vực này. Hay nói tóm lại, khi lao

động thay đổi sẽ tác động lên tăng trưởng kinh tế.

Mô hình Harrod (1939) - Domar (1947)

Evsey David Domar (1914 - 1977) nhà kinh tế học người Mỹ và Henry Roy

Forbes Harrod (1900 - l978) nhà kinh tế học người Anh là hai học giả có những đóng

góp rất lớn trong lý thuyết về vốn - tăng trưởng kinh tế. Điều thú vị là 2 nhà kinh tế học

này đã tiến hành nghiên cứu độc lập về tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, mô hình tăng

trưởng kinh tế này đã được đặt tên là mô hình Harrod - Domar.

Theo Harrod - Domar thì tăng trưởng kinh tế có nguồn gốc từ vốn (Incremental

Capital) hoặc tiết kiệm (Savings). Họ lý luận rằng khi vốn (K) thay đổi thì sản lượng quốc gia sẽ thay đổi. Nghĩa là: ∆K => ∆Y.

10

Để biểu diễn mối quan hệ này, Harrod - Domar đã xây dựng chỉ số ICOR

(incremental capital - output rate) còn gọi là hệ số tăng vốn - đầu ra. Chỉ số này được

tính bằng công thức:

ICOR= ∆K/∆Y (1)

Với biểu diễn trên, có thể thấy rằng ICOR biểu diễn để tổng sản lượng tăng

thêm 1 đơn vị thì cần bao nhiêu đơn vị vốn. Từ (1), để thấy được tác động từ vốn thì

(1) sẽ được viết lại thành:

∆K = ICOR*∆Y (2)

Trên thực tế, các hoạt động làm vốn tăng thêm chủ yếu đến từ hoạt động đầu tư

(l). Vì Vậy. (2) có thể được viết dưới dạng:

∆K = I= ICOR*∆Y (3)

Từ đây ta thấy được mối quan hệ giữa đầu tư và thay đổi tổng sản lượng.

∆Y=∆K/ICOR=I/ICOR (4)

Với giả định nền kinh tế đang là nền kinh tế đóng và không có ngoại thương thì

I=S. Thế nên từ công thức (4) ta cũng thấy được mối quan hệ giữa tiết kiệm và tăng

trưởng. Nói tóm lại, với mô hình Harrod - Domar thì tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào

vốn tăng thêm hoặc đầu tư mới hàng năm sau khi đã trừ đi khấu hao. Dựa trên kết luận

này mà trên thực tế các quốc gia hàng năm đều đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước

ngoài để đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế.

Mô hình Solow (1956)

Robert Merton Solow là nhà kinh tế người Mỹ rất nổi tiếng với giải Nobel kinh

tế năm 1987 và đóng góp của ông chủ yếu ở mô hình tăng trưởng kinh tế. Với mô hình

của Solow, ông lập luận rằng vốn chỉ có tác động đến tăng trưởng trong ngắn hạn và

trong dài hạn thì yếu tố công nghệ mới là nhân tố sống còn của tăng trưởng kinh tế.

11

Điều này thể hiện rõ Solow là người theo chủ nghĩa Keynes mới (kết hợp

Keynes và Tân cổ điển). Để chứng minh cho lập luận của mình, Solow đã xây dựng mô

hình như hình 1.4 với giả định ban đầu nền kinh tế ở vị trí cân bằng với mức vốn trên

lao động (K/L)0 và mức sản lượng trên lao động là (Y/L)0 theo đường sản lượng Y(t).

Nếu tiếp tục tăng vốn đầu tư như kết quả của mô hình Harrod - Domar thì các chỉ số sẽ

tăng từ (K/L)0 lên (K/L)1 rồi (K/L)2 và (K/L)3; tương tự (Y/L)0 sẽ tăng lên (Y/L)l và

(Y/L)2 rồi (Y/L)3. Chúng ta cần lưu ý rằng. mức tăng này giảm dần theo thời gian và

khi vốn tăng từ (K/L)2 lên (K/L)3 thì đường sản lượng gần như nằm ngang. Nói một

cách cách ngắn gọn thì lúc này nếu tiếp tục tăng vốn đầu tư thì tăng trưởng sản lượng

vẫn không đổi hay vốn không còn tác dụng giúp tăng trưởng trong dài bạn nữa. Tuy

nhiện, Solow đã chỉ ra rằng nếu các quốc gia tập trung phát triển công nghệ thì với

công nghệ cao hơn thì sản lượng sẽ tăng với một giá trị vốn trên lao động cho trước. Vì

vậy trong dài hạn, công nghệ mới là yếu tố tác động đến tăng trưởng.

12

2.2 CHI TIÊU CHÍNH PHỦ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC

2.2.1 Chi tiêu của chính phủ

Theo nghĩa rộng, chi tiêu của chính phủ là tổng hợp tất cả các khoản chi của

chính quyền trung ương, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp nhà nước và của

toàn dân khi cùng trang trải kinh phí cho các hoạt động của chính phủ. Tuy nhiên, theo

nghĩa hẹp, chi tiêu chính phủ là các khoản chi tiêu của nhà nước nhằm thực hiện các

chức năng vốn có của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích

kinh tế - xã hội cho cộng đồng (Dương Thị Bình Minh, 2005). Khái niệm theo nghĩa

hẹp thì được sử dụng phổ biến hơn trong các nghiên cứu về tài chính và chính sách

công.

Chi tiêu của chính phủ là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được

tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa vào mục đích sử dụng. Chi tiêu của chính phủ

có một số đặc điểm sau:

Thứ nhất, chi tiêu của chính phủ luôn gắn liền với nhiệm vụ kinh tế, chính trị xã

hội mà Nhà nước đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi tiêu phụ thuộc vào nhiệm vụ của

Nhà nước trong từng thời kỳ.

Thứ hai, các khoản chi tiêu của chính phủ là các khoản không mang tính hoàn

trả trực tiếp.

Thứ ba, tính hiệu quả của các khoản chi tiêu thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính

toàn diện cả về kinh tế, xã hội, chính trị và ngoại giao.

2.2.2 Cơ cấu chi tiêu của chính phủ

Phân loại chi tiêu của chính phủ giúp cho Nhà nước thiết lập được những

chương trình hành động cũng như tăng cường hiệu quả trong thi hành ngân sách để

thực hiện các chức năng của Nhà nước. Bên cạnh đó, việc phân loại này cũng quy định

13

tính trách nhiệm trong việc phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của Nhà nước

và cho phép phân tích ảnh hưởng từ những hoạt động tài chính của Nhà nước đối với

nền kinh tế. Có hai cách phổ biến để phân loại chi tiêu của chính phủ.

Căn cứ vào chức năng vĩ mô của nhà nước, chi tiêu chính phủ được chi cho các

hoạt động: xây dựng cơ sở hạ tầng; tòa án và Viện kiểm sát; hệ thống quân đội và an

ninh xã hội; hệ thống giáo dục; hệ thống an sinh xã hội; hỗ trợ doanh nghiệp; hệ thống

quản lý hành chính nhà nước; chi cho các chính sách đặc biệt của Chính phủ; chi khác.

Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi tiêu của chính phủ được phân loại thành chi

thường xuyên và chi đầu tư phát triển.

2.2.3 Chi tiêu của chính phủ trong lĩnh vực giáo dục

Dựa trên cục thống kê Châu Âu (Eurostat Statistics) định nghĩa chi tiêu chính

phủ cho giáo dục là chi tiêu cho các thành phần bộ phận giáo dục: gồm giáo dục mầm

non và tiểu học, giáo dục trung học, giáo dục sau trung học, giáo dục đại học, giáo dục

không thể định nghĩa theo cấp, ví dụ chi phí cho việc cung cấp xe buýt trường học, chi

cho nghiên cứu và phát triển. Theo OECD, chi tiêu công cho giáo dục bao gồm chi tiêu

trực tiếp cho các tổ chức giáo dục cũng như trợ cấp công cộng liên quan đến giáo dục

cho các hộ gia đình và được quản lý bởi các tổ chức giáo dục.

Đối với tổ chức Ngân hàng Thế giới (Worldbank), định nghĩa chi tiêu cho giáo

dục đó là tổng chi tiêu của chính phủ nói chung (địa phương, khu vực và trung ương)

về giáo dục (hiện tại, vốn và chuyển đổi), thể hiện dưới dạng phần trăm của tổng chi

tiêu của chính phủ đối với tất cả các ngành (bao gồm y tế, giáo dục, dịch vụ xã hội, vv).

Chi tiêu này bao gồm các khoản chi được tài trợ bằng việc chuyển từ các nguồn quốc tế

cho chính phủ. Chi tiêu giáo dục công cộng bao gồm chi tiêu của chính quyền địa

phương, khu vực và quốc gia (trừ đóng góp của hộ gia đình) đối với các cơ sở giáo dục

(cả nhà nước và tư nhân), quản lý giáo dục và trợ cấp cho các cá nhân (sinh viên, hộ

14

gia đình và các cá nhân khác). Trong một số trường hợp, dữ liệu về tổng chi tiêu công

cho giáo dục chỉ đề cập đến Bộ giáo dục và có thể loại trừ các bộ khác dành một phần

ngân sách cho các hoạt động giáo dục. Chỉ số này được tính bằng cách chia tổng chi

tiêu công cho giáo dục do tất cả các cơ quan, ban ngành của chính phủ cho tổng chi

tiêu của chính phủ và nhân lên 100 để tính phần trăm.

2.3.4 Vai trò của chi tiêu chính phủ trong lĩnh vực giáo dục đối với

tăng trưởng kinh tế.

Trước thế kỷ XIX, đầu tư hệ thống vào vốn nhân lực không được coi là đặc biệt

quan trọng ở bất kỳ quốc gia nào. Chi phí cho việc học, đào tạo tại chỗ và các hình

thức đầu tư tương tự khác khá nhỏ. Điều này bắt đầu thay đổi triệt để trong thế kỷ này

với việc áp dụng khoa học vào việc phát triển hàng hóa mới và phương pháp sản xuất

hiệu quả hơn, đầu tiên ở Anh, và sau đó dần dần ở các nước khác. Trong thế kỷ hai

mươi, giáo dục, kỹ năng và việc mua lại kiến thức đã trở thành yếu tố quyết định quan

trọng về tính dẫn động của một người và của một quốc gia. Người ta thậm chí có thể

gọi thế kỷ hai mươi là “Kỷ nguyên của vốn con người” theo nghĩa việc phát triển và sử

dụng các kỹ năng, kiến thức, nâng cao sức khỏe và giáo dục phần lớn dân số của quốc

gia là yếu tố quyết định một quốc gia thành công như thế nào.

Theo Ozturk (2001), không có quốc gia nào đạt được sự phát triển kinh tế liên

tục mà không đầu tư đáng kể vào nguồn nhân lực. Các nghiên cứu trước đây đã cho

thấy sự tác động với các hình thức tích lũy vốn nhân lực khác nhau: giáo dục cơ bản,

nghiên cứu và đào tạo, học tập và xây dựng năng khiếu. Tác giả này khẳng định giáo

dục không bình đẳng có xu hướng có tác động tiêu cực đến thu nhập bình quân đầu

người ở hầu hết các quốc gia. Đầu tư vào vốn nhân lực có thể tác động đến tăng trưởng

và phát triển kinh tế của một quốc gia thông qua việc cải thiện đầu ra của nền kinh tế

bằng việc gia tăng hiệu suất sản xuất từ việc nâng cao chất lượng lực lượng lao động

sản xuất. Như vậy, chính việc chi tiêu của chính phủ trong lĩnh vực giáo dục sẽ đóng

15

góp rất lớn vào quá trình phát triển kinh tế và tăng trưởng của một quốc gia. Đặc biệt,

khu vực Đông Nam Á là nơi tập trung đa số các quốc gia đang phát triển, nơi mà với

công nghệ sản xuất còn hạn chế thì việc đầu tư vào vốn con người sẽ trở nên hiệu quả

và có ý nghĩa tích cực hơn.

2.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ TRONG LĨNH

VỰC GIÁO DỤC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

2.3.1 Hai trường phái của chi tiêu chính phủ

Đã từ rất lâu mối quan hệ giữa chi tiêu của chính phủ đối với mức độ phát triển

và tăng trưởng kinh tế đã nhận được sự chú ý rất lớn trong giới học thuật. Cụ thể, phân

tích mối quan hệ lâu dài giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế đã cho những

kết luận khác nhau. Nhìn chung, lý thuyết khác nhau về mối quan hệ này có thể được

tạm chia thành hai nhóm chính. Trường phái Keynes và trường phái Wagner. Quan

điểm của Wagner (1883) về tăng trưởng kinh tế là do quá trình công nghiệp hóa, tăng

trưởng kinh tế tác động tới sự gia tăng tỷ lệ chi tiêu công. Ngược lại, quan điểm của

Keynes giả định rằng chi tiêu của Chính phủ là một công cụ của nhà nước trong việc

thực hiện chính sách tài khóa và công cụ này ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

Adolph Wagner là người đầu tiên nhận ra mối tương quan dương giữa chi tiêu

chính phủ và tăng trưởng kinh tế, quan điểm này được đề cập trong các tài liệu như

Luật lệ Wagner (1883). Quan điểm này cho thấy vai trò của Chính phủ gia tăng là do

tăng trưởng kinh tế. Điều này được giải thích bởi nhu cầu ngày càng tăng cho các chức

năng quản lý và bảo vệ thì cần thiết để duy trì mức độ gia tăng sức mạnh kinh tế. Có ba

lý do để giải thích cho quan điểm này. Thứ nhất: nền kinh tế phát triển, khu vực công

công sẽ tiến hành các chức năng hành chính và bảo vệ mà trước đây nó được thực hiện

bởi khu vực tư nhân. Thứ hai: khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu cung cấp hàng hóa xã

hội, văn hóa và dịch vụ tăng lên. Thứ ba, khi nền kinh tế phát triển, sự can thiệp của

16

Chính phủ lớn hơn là cần thiết để kiềm chế độc quyền tự nhiên và duy trì tốt chức năng

cho các lực lượng thị trường (Bird, 1971). Một số nghiên cứu như Gandhi (1971),

Cvupta (1967) và Dritsakis và Adnmopoulos (2004) xác nhận lý thuyết này. Quan

điểm của Keynes lập luận rằng tăng trưởng kinh tế xảy ra là kết quả của sự gia tăng chi

tiêu khu vực công tăng. Trong bối cảnh này, chi tiêu của chính phủ được coi là một

biến ngoại sinh độc lập và có thể được sử dụng như là một biến chính sách hiệu quả để

ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết này được xác nhận bởi Ansari el al

(1997).

2.3.2 Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế.

Mối quan hệ giữa chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế đã trải qua nhiều

tranh luận giữa các học giả. Vai trò cốt lõi của Chính phủ là thực thi hai chức năng cơ

bản về đảm bảo an ninh quốc phòng và cung cấp hàng hóa, dịch vụ công, nhằm để

giảm thiểu rủi ro về tội phạm đảm bảo đời sống, giữ gìn tài sản người dân và bảo vệ

lãnh thổ quốc gia tránh sự xâm lược từ bên ngoài. Trong đó, việc cung cấp hàng hóa

công chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như: quốc phòng, giao thông, giáo dục, y tế,

điện lực. Do đó, Abdullah (2000) lập luận rằng tăng chi tiêu công vào cơ sở hạ tầng

kinh tế xã hội sẽ khuyến khích tăng trưởng kinh tế và tăng chi tiêu công vào lĩnh vực y

tế và giáo dục sẽ làm tăng hiệu suất lao động, dẫn đến gia tăng sản lượng quốc gia.

Đồng thời, chi tiêu công vào cơ sở hạ tầng như đường sá, truyền thông, điện lực sẽ làm

giảm chi phí sản xuất, làm tăng đầu ra. Cùng quan điểm với ý kiến này còn có sự ủng

hộ của các học giả như Aschaucr (l989), EíLĩterly và Rebelo (l993), Haque và Kim

(2003).

Lý thuyết về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế vẫn còn

nhiều tranh cãi, chưa đi đến sự thống nhất mà vẫn còn nhiều mâu thuẫn gay gắt về vai

trò chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh lế. Nổi bật là sự tranh luận về gánh nặng tài

chính mà Chính phủ áp đặt lên công chúng và nền kinh tế, tiền đề cho sự tranh luận

17

này dựa trên hai khía cạnh: (i) ngân sách càng lớn thì gánh nặng tài chính áp đặt lên

nền kinh tế càng lớn; và (ii) khu vực tư sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn Chính phủ,

nền kinh tế trở nên đánh đổi giữa hai khu vực (Sử Đình Thành, 2012).

Mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế

như Barro (1990), Cashin (1995), Bajo-Rubio (2000) và Milboume et al. (2003) dự

đoán rằng tác động tích cực dự kiến sẽ được tìm thấy trong nước có kích thước của

Chính phủ nhỏ hơn một ngưỡng nhất định và có tác động tiêu cực ở những nước mà

kích thước của Chính phủ lớn hơn (Raul Alberto Chamorro-Narvaez, 2012).

Trong khi đó, các quan điểm ủng hộ Chính phủ lớn hơn tranh luận rằng, trong

nền kinh tế Chính phủ thực hiện các chương trình cung cấp hàng hóa công có gíá trị, từ

đó tác động đến tổng sản lượng thông qua sự tác động với khu vực tư nhân, phát triển

cơ sở hạ tầng, loại bỏ hay điều tiết các ngoại tác sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động

kinh tế và cải thiện sự phân bố nguồn lực, hoặc các khoản thanh toán chuyển giao cũng

giúp duy trì sự hài hòa của xã hội cũng như làm gia tăng hiệu suất lao động. Các học

giả (Abdullah, 2000; Al - Yousỉf Y. 2000; Ranjan KD. 2008: Cooray A. 2009) đã kết

luận rằng sự mở rộng chi tiêu của chính phủ đóng góp tích cực đến tăng trưởng kinh tế.

Tuy nhiên, các quan điểm ủng hộ chính phủ nhỏ hơn cho rằng chính phủ càng

lớn thì càng nhiều nguồn lực bị phân phối bởi lực lượng chính trị hơn lực lượng thị

trường; có hai yếu tố chính cho thấy hiệu ứng tăng trưởng trở nên yếu ớt và tiêu cực.

Thứ nhất, càng mở rộng khu vực công để thực thi các chính sách tăng trưởng sẽ làm

thâm hụt ngân sách nhà nước trầm trọng hơn. Trong nỗ lực gia tăng tài trợ chi tiêu

công, chính phủ có thể lựa chọn gia tăng thuế và vay nợ. Đánh thuế cao sẽ gây tổn thất

xã hội bởi thuế tạo ra gánh nặng thu nhập và làm thay đổi hành vi sản xuất và tiêu

dùng. Vay nợ để tài trợ chi tiêu công có thể làm gia lăng lãi suất trên thị trường vốn.

Kết quả là vay nợ gây ra hiện tượng chèn lấn đầu tư khu vực tư nhân dẫn đến thuế

trong tương lai tăng cao. Thực tế có nhiều nghiên cứu đã minh chứng chi tiêu công lớn

18

lại gây ra hiệu ứng âm đối với tăng trưởng kinh tế (Laudau D. l986; Barro R. 1991;

Enan EM. 1991: Folster 5. 2001). Thứ hai, tiến trình chính trị ít năng động hơn so với

thị trường. Chi tiêu càng nhiều làm xói mòn tăng trưởng kinh tế bởi sự chuyển giao

thêm nguồn lực từ khu vực sử dụng hiệu quả nhất của nền kinh tế sang khu vực Chính

phủ - nơi sử dụng kém hiệu quả hơn. Vì Chính phủ thiếu thông tin trong việc ra quyết

định chính sách, đồng thời do các nhà chính trị theo đuổi những lợi ích riêng nên ra

quyết định chính sách phân bổ sai nguồn lực và gây cản trở tăng trưởng kinh tế. Lý

thuyết của Kiskanen (1971) cho rằng đội ngũ công chức trong khu vực công có khuynh

hướng tối đa hóa ngân sách để tối đa hóa lợi ích riêng của họ. Hệ quả là, hàng hóa cung

cấp không đáp ứng được nhu cầu tối ưu của xã hội nhưng bộ máy khu vực công ngày

càng phình to (Sử Đình Thành, 2012).

Như vậy, với các bằng chứng ở trên, có thể nói rằng có mối quan hệ giữa chi

tiêu của chính phủ và tăng trường kinh tế, ngoài ra quy mô chi tiêu công cũng ảnh

hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Nhưng làm thế nào để biết mối quan hệ đó là âm hay

dương thì cần đến các nghiên cứu thực nghiệm để xem xét.

2.3.3 Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ lĩnh vực giáo dục và tăng trưởng

kinh tế.

Về sự phát triển các nghiên cứu học thuyết tăng trưởng, ban đầu các học thuyết

tập trung vào vai trò quan trọng của nguồn vốn như Lý thuyết số nhân đầu tư, Lý

thuyết gia tốc đầu tư, Lý thuyết đầu tư trong mô hình Harrod – Domar. Tiếp đến là học

thuyết tân cổ điển Solow (1956), học thuyết này sự nhấn mạnh nguồn vốn, công nghệ

và lao động trong phương trình tăng trưởng, thêm nữa là tiến bộ về phương diện kỹ

thuật cũng là yếu tố ảnh hưởng cốt lõi tăng trưởng. Phát triển tiếp theo mô hình Solow

(1956), các tiếp cận mới về tỉ lệ tăng trưởng cung lao động, về tỉ lệ tiết kiệm, và nhịp

độ thay đổi công nghệ cố định một cách ngoại sinh, trình độ kỹ năng lao động, đó là

các mô hình Romer (1986) và Lucas (1988).

19

Các mô hình này vẫn có những thông điệp chính, nhất quán với nhau về tiết

kiệm, đầu tư vào y tế và giáo dục, sử dụng các yếu tố sản xuất một cách hiệu quả và

năng suất cao, và tìm ra những công nghệ mới phù hợp. Khi thảo luận về vấn đề này,

Bose và cộng sự (2007) đã khái quát lại đó là trong lý thuyết tăng trưởng thì giáo dục,

chăm sóc y tế , môi trường, công nghệ và khoa học, là yếu tố cốt lõi cho sự thịnh

vượng kinh tế của những thời kỳ tương lai. Như vậy, các học thuyết về tăng trưởng đã

đánh giá cao sự đóng góp của trình độ kỹ năng lao động, công nghệ có ảnh hưởng tới

tăng trưởng kinh tế.

Các khung lý thuyết về tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ với giáo dục như

Mankiw và cộng sự (1992), Barro và Sala-i-Martin (1995), Romer (1990), Barro

(1991, 2002), Barro và Lee (2013), Krueger và Lindahl (2001), Benhabib và Spiegel

(1994). Các thảo luận này tổng kết đều cho thấy mối quan hệ tích cực giữa giáo dục

ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế.

Mô hình tăng trưởng nội sinh do Mankiw và cộng sự (1992), cho thấy mối quan

hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giáo dục, đã được khái quát thành dạng hàm. Một dạng

hàm khái quát với các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng:

GDP = f(K, L, ED)

Trong đó:

GDP : tổng sản phẩm quốc nội

: vốn đầu tư nền kinh tế K

L : lao động

ED : chi tiêu chính phủ cho giáo dục

Các nhà kinh tế học nghiên cứu đưa ra nhiều lý thuyết và mô hình liên quan đến

giáo dục cho tăng trưởng kinh tế. Giáo dục nâng cao tiềm năng thu nhập của một cá

20

nhân, nhưng cũng tạo ra một hiệu ứng "gợn sóng" trong toàn bộ nền kinh tế thông qua

hàng loạt các ngoại tác tích cực.

Michaelowa (2000) trình bày tác động dưới góc độ vĩ mô và vi mô. Trong góc

độ vi mô, giáo dục làm tăng lên: trình độ thành tựu con người, sức khỏe và tinh thần

sức khỏe mỗi cá nhân, giảm tỷ lệ sinh quá cao từ đó tăng năng suất của nền kinh tế.

Thông qua việc tham gia đội ngũ lao động, ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng kinh tế.

2.4 CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

Trong các nghiên cứu thực nghiệm, quan hệ giữa chi tiêu chính phủ đối với giáo

dục và tăng trưởng kinh tế đã thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà kinh tế học

và các nhà nghiên cứu về kinh tế và tài chính công. Bằng cách sử dụng các phương

pháp khác nhau, để kiểm tra tác động của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế, trong

các nghiên cứu gần đây hàm Cobb Douglas được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng (Lin

2004, Aziz và cộng sự, 2008, Loening 2002, Odit và cộng sự, 2010).

Lin (2004) phân tích sự phát triển kinh tế của Đài Loan từ năm 1965 đến năm

2000 cho thấy giáo dục đại học đã đóng vai trò tác động quan trọng và thuận lợi cho sự

tăng trưởng của nền kinh tế ở Đài Loan.

Kết quả của giáo dục đại học về phát triển kinh tế ở Pakistan cũng được Aziz et

al. (2008) sử dụng mô hình Cobb Douglas trong giai đoạn giữa năm 1972 và 2008, khi

những phát hiện cho thấy những thành quả của giáo dục đại học đã ảnh hưởng đến sự

phát triển của nền kinh tế Pakistan.

Các kết quả tương tự cũng được Loening (2002) sử dụng theo mô hình tương tự,

nghiên cứu của ông kết luận rằng một lực lượng lao động có trình độ và trình độ thông

thạo sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế thuận lợi và đáng kể. Nguồn nhân lực được

21

giới thiệu là lý do đằng sau sự tiến bộ của mức thu nhập cao bởi Odit et al. (2010). Hơn

nữa, điều này đã được chứng minh rằng lực lượng lao động có thể nâng cao năng suất.

Tổng thể các nghiên cứu thực nghiệm như Asteriou và Agiomirgianakis (2001),

Changzheng và Jin (2009), và Musila và Belassi (2004) đã sử dụng thử nghiệm đồng

liên kết Johansen.

Asteriou và Agiomirgianakis (2001) đã kiểm tra mối liên hệ giữa lực lượng lao

động và tăng trưởng kinh tế ở Hy Lạp và phát hiện ra mối quan hệ thống nhất giữa giáo

dục và GDP đầu người.

Changzheng và Jin (2009) sử dụng cùng một cách phân tích cho giai đoạn giữa

năm 1978 và năm 2004 cho Trung Quốc, và những phát hiện này cho thấy mối liên hệ

thuận chiều giữa sự chi tiêu chính phủ giáo dục và sự phát triển kinh tế.

Nghiên cứu của Musila và Belassi (2004) về Uganda giữa những năm 1965 và

1999 cũng chỉ ra mối quan hệ giữa chi tiêu giáo dục của chính phủ cho mỗi người lao

động và sự phát triển kinh tế. Bằng cách sử dụng mô hình điều chỉnh sai số ECM, tác

giả tìm thấy rằng chi tiêu của chính phủ cho giáo dục có vai trò thiết yếu trong việc ảnh

hưởng đến sự phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển và là nhân tố chủ chốt ở

quốc gia Uganda.

O'Neill (1995) nghiên cứu và tìm thấy trong những phát hiện của mình rằng sự

hội tụ trong trình độ học vấn đã làm giảm sự phân tán thu nhập. Ông nói thêm rằng đối

với thế giới nói chung, thu nhập đã khác biệt mặc dù hội tụ đáng kể trong trình độ học

vấn. Đây là kết quả của sự gia tăng trở lại trong giáo dục mà ưu tiên cho các nước phát

triển với chi phí cao hơn so với các nước kém phát triển.

Sylwester (2000) nghiên cứu cơ chế chuyển đổi có thể liên kết sự bất bình đẳng

về thu nhập và tăng trưởng kinh tế. Các phát hiện cho thấy rằng dành nhiều nguồn lực

hơn cho giáo dục có thể là một cách để giảm mức độ bất bình đẳng thu nhập.

22

Barro (2001) kiểm tra dữ liệu bảng điều tra của khoảng 100 quốc gia được quan

sát từ năm 1965 đến 1995 và thấy rằng tăng trưởng có liên quan tích cực đến số năm

học đạt được của nam giới trưởng thành ở cấp trung học trở lên. Tăng trưởng không có

ý nghĩa quan trọng đối với việc đạt được học vấn của nữ giới ở trình độ trung học cơ sở

và cao hơn, cũng như ở trường tiểu học.

Chandra (2010) tổng hợp các nghiên cứu về chi tiêu chính phủ cho giáo dục và

tăng trưởng đã cho thấy sự thống nhất của hầu hết các nghiên cứu về giáo dục là điều

quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế và tính gắn kết xã hội của xã hội. Nhiều lợi ích

tiềm năng cho xã hội từ các loại hình đầu tư công trong giáo dục không phải là ngay

lập tức rõ ràng nhưng vẫn rất quan trọng trong dài hạn. Chandra (2010) lấy ví dụ điển

hình nhất liên quan đến bối cảnh của Ấn Độ là sự bùng nổ phần mềm phản ánh ít nhất

một phần sự đầu tư công trước đó vào Viện Công nghệ Ấn Độ (IIT), đây là hiệu quả

của chi tiêu chính phủ giáo dục mang lại cho tăng trưởng kinh tế Ấn Độ. Hơn nữa, xã

hội có những lợi ích to lớn trong việc nâng cao trình độ giáo dục nói chung, không chỉ

vì chất lượng của lực lượng lao động được cải thiện mà còn vì nhiều khía cạnh khác

như sức khoẻ, vệ sinh an toàn thực phẩm và dinh dưỡng cũng được ảnh hưởng tích cực,

và vì công dân có học thức có thể hiệu quả hơn những người tham gia vào một xã hội.

Chi tiêu giáo dục mang lại cho hệ thống kinh tế những tác động bên ngoài và

các tác động gián tiếp khác như đạt được trình độ học vấn cao hơn và thành tích của trẻ

em, sức khoẻ tốt hơn và tỷ suất tử vong trẻ em thấp hơn, sức khoẻ cá nhân tốt hơn và

số trẻ sinh ra thấp hơn, thu nhập tăng, sự tham gia nhiều hơn vào lực lượng lao động

như tăng nhân công; tất cả những điều này cùng với sự gia tăng dân số thấp hơn và sức

khoẻ của người dân có xu hướng ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế cao hơn

(Michaelowa, 2000).

Blankenau và cộng sự (2005) đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về mối quan

hệ chi tiêu chính phủ giáo dục trong bối cảnh mô hình tăng trưởng nội sinh. Họ nhận

23

thấy rằng mối quan hệ phụ thuộc vào mức độ chi tiêu của chính phủ, cơ cấu thuế và các

thông số của công nghệ sản xuất. Việc nghiên cứu tài liệu rộng rãi trong lĩnh vực này

vượt quá phạm vi của bài báo này, nhà nghiên cứu chỉ tập trung vào các nghiên cứu

hiện đại và liên quan nhất về mối quan hệ giữa chi tiêu giáo dục và tăng trưởng kinh tế.

Các nghiên cứu trước đã tập trung vào mối liên hệ giữa mức chi tiêu công với giáo dục

và tăng trưởng kinh tế; phần lớn các nghiên cứu cho rằng tăng trưởng kinh tế là nội

sinh trong quan hệ với sự tích tụ vốn con người trong tăng trưởng kinh tế (Chakraborty,

2005) và rằng đầu tư vào giáo dục rất có lợi cho xã hội, cả ở mức độ vi mô cũng như vĩ

mô và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trực tiếp và gián tiếp (Dahlin, 2005).

Nhằm xác định mối quan hệ giữa chi tiêu giáo dục và tăng trưởng kinh tế, hầu

hết các nhà nghiên cứu đã áp dụng các thử nghiệm tác động hai chiều Granger

Causality tuyến tính, điều này chứng tỏ là cần thiết để xác định khả năng tiên đoán của

các mô hình chuỗi thời gian (Alexakis và Siriopoulos, 1999). Cụ thể hơn, tất cả các

nghiên cứu về các mối quan hệ nhân quả đều dựa vào các thử nghiệm Causality tuyến

tính truyền thống với các mô hình hiệu chỉnh sai số ECM.

Mặt khác, Shaari (2014) đã nghiên cứu sự liên quan giữa mức độ giáo dục và

tăng trưởng kinh tế ở Malaysia trong giai đoạn 1982-2011. Ông phát hiện ra rằng

không có dấu hiệu nào cho thấy giáo dục ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

Thêm nữa, Jaoul (2004) nghiên cứu mối quan hệ giữa giáo dục đại học và tổng

sản phẩm quốc nội ở Pháp và Đức từ năm 1899 đến năm 1937. Ông phát hiện ra rằng

nền giáo dục đại học có ảnh hưởng đến GDP trong trường hợp Pháp, trong khi nó

không xuất hiện quan hệ này cho nước Đức.

Một nghiên cứu khác của Babalola (2011) cho Nigeria cho giai đoạn 1977-2008

cho thấy một mối quan hệ nhân quả đơn phương từ tăng trưởng kinh tế đến giáo dục.

Daunnacica et al. (2010) và Mariana (2015) sử dụng mô hình VAR và kiểm

định quan hệ nhân quả Granger nhằm kiểm tra mối liên hệ giữa giáo dục đại học và sự

24

phát triển kinh tế trong thời kỳ 1980-2008 và 1980-2013, đối với trường hợp của

Rumani. Các phát hiện của nghiên cứu này đã đạt được bằng chứng thực nghiệm về

mối quan hệ lâu dài giữa GDP đầu người và giáo dục thông qua giai đoạn, cho thấy

giáo dục đã tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.

Hussin và cộng sự (2012) đã khẳng định rằng ở Malaysia, trong khoảng thời

gian từ năm 1970 đến năm 2010, nền giáo dục có mối quan hệ tác động lâu dài với

tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

Hầu hết các nghiên cứu với các khu vực khác nhau, áp dụng các phương pháp

khác nhau cho thấy có mối liên hệ lâu dài tích cực giữa chi tiêu giáo dục và tăng trưởng

kinh tế. Tuy nhiên vẫn tồn tại một vài trường hợp thực nghiệm không tìm thấy ảnh

hưởng của chi tiêu chính phủ đối với giáo dục ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

Chính vì lý do vẫn còn nhiều tranh luận và xung đột về ảnh hưởng của chi tiêu chính

phủ, đặc biệt là chi tiêu dành cho lĩnh vực giáo dục đến tăng trưởng kinh tế của một

quốc gia, điều đó thúc đẩy nghiên cứu này được thực hiện, đặc biệt trong bối cảnh kinh

tế Việt Nam hiện nay.

25

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM

Từ những cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm thảo luận ở chương 2, các

nghiên cứu trước chỉ ra mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ đối với giáo dục và tăng

trưởng. Từ các học thuyết tăng trưởng Romer (1986) và Lucas (1988) nhấn mạnh vai

trò của của trình độ kỹ năng lao động, công nghệ đối với ảnh hưởng tới tăng trưởng

kinh tế, Bose và cộng sự (2007) đã khẳng định lại trong nghiên cứu tiếp theo.

Bài nghiên cứu dựa trên các khung lý thuyết về tăng trưởng kinh tế và mối quan

hệ với giáo dục Mankiw và cộng sự (1992), Barro và Sala-i-Martin (1995), Romer

(1990), Barro (1991, 2002), Barro và Lee (2013), Krueger và Lindahl (2001), Benhabib

và Spiegel (1994). Các thảo luận này tổng kết đều cho thấy mối quan hệ tích cực giữa

chi tiêu giáo dục chính phủ ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế. Trong các khung lý

thuyết này, mô hình tăng trưởng nội sinh do Mankiw và cộng sự (1992) đã khái quát

thành dạng hàm với các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng:

GDP = f(K, L, ED)

Trong đó:

GDP : Tổng sản phẩm quốc nội

: Vốn đầu tư nền kinh tế K

L : Lao động

ED : Chi tiêu chính phủ cho giáo dục

Từ mô hình lý thuyết này, các biến được logarit tự nhiên nhằm chuyển sang

dạng tốc độ tăng trưởng. Đây cũng là tiếp cận của Ozatac (2018) khi nghiên cứu mối

26

quan hệ chi tiêu chính phủ giáo dục ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế. Hàm hồi quy

thực nghiệm sau khi logarit tự nhiên như sau:

(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:4)(cid:5) = (cid:8)(cid:9) + (cid:8)(cid:11)(cid:12)(cid:1)(cid:2)(cid:13)(cid:14)(cid:15)(cid:16) + (cid:8)(cid:17)(cid:12)(cid:1)(cid:2)(cid:18)(cid:14)(cid:15)(cid:16) + (cid:8)(cid:19)(cid:12)(cid:1)(cid:2)(cid:20)(cid:4)(cid:14)(cid:15)(cid:16) + (cid:21)(cid:15)(cid:16)

Trong đó:

GDP : Tổng sản phẩm quốc nội được đo lường bằng GDP thực.

: Vốn đầu tư nền kinh tế hình thành. K

: Số lượng lao động của nền kinh tế. L

ED : Chi tiêu chính phủ cho giáo dục.

uit : Sai số mô hình hồi quy

: quốc gia i

: thời gian năm t

Ngoài ra, nhằm kiểm soát thêm các yếu tố tránh hiện tượng thiếu biến, dựa trên

nghiên cứu Wei (2008), gồm thêm biến kiểm soát là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

bên cạnh vốn đầu tư nền kinh tế hình thành, lao động, chi tiêu chính phủ cho giáo dục,

độ mở thương mại. Hàm hồi quy dài hạn như sau:

(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:4)(cid:5) = (cid:8)(cid:9) + (cid:8)(cid:11)(cid:12)(cid:1)(cid:2)(cid:13)(cid:14)(cid:15)(cid:16) + (cid:8)(cid:17)(cid:12)(cid:1)(cid:2)(cid:18)(cid:14)(cid:15)(cid:16) + (cid:8)(cid:19)(cid:12)(cid:1)(cid:2)(cid:20)(cid:4)(cid:14)(cid:15)(cid:16) + (cid:8)(cid:22)(cid:12)(cid:1)(cid:2)(cid:23)(cid:24)(cid:25)(cid:26)(cid:27)(cid:14)(cid:15)(cid:16)

+ (cid:8)(cid:28)(cid:12)(cid:1)(cid:2)(cid:29)(cid:4)(cid:30)(cid:14)(cid:15)(cid:16) + (cid:21)(cid:15)(cid:16)

Trong đó:

Trade : Độ mở thương mại gồm tổng xuất khẩu và nhập khẩu trên GDP.

FDI : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

27

Phân tích các biến trong mô hình:

Vốn đầu tư nền kinh tế hình thành (K):

Nhiều nghiên cứu đã nhấn mạnh vai trò của vốn đầu tư đối với tăng trưởng, từ

các lý thuyết số nhân đầu tư, lý thuyết gia tốc đầu tư, lý thuyết đầu tư trong mô hình

Harrod – Domar, lý thuyết Solow (1956), .. đến các nghiên cứu gần đây như Jwan and

James (2014), Kongphet và Masaru (2012).

Số lao động của nền kinh tế (L):

Trong mô hình tân cổ điển, lao động là một yếu tố cốt lõi ảnh hưởng tăng trưởng

kinh tế. Các nghiên cứu trên hàm sản xuất Cobb-Douglass, mô hình Solow (1956) đều

nhấn mạnh vai trò của lao động. Trong mô hình tăng trưởng nội sinh, vai trò của lao

động cũng được khẳng định tác động quan trọng tới tăng trưởng.

Chi tiêu chính phủ lĩnh vực giáo dục (ED):

Chi tiêu chính phủ cho lĩnh vực giáo dục: Chi tiêu chính phủ chung cho giáo

dục (hiện tại, vốn và chuyển đổi) được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm so với GDP của

quốc gia đó. Nó bao gồm chi phí được tài trợ bởi các nguồn tài trợ quốc tế cho chính

phủ. Chi tiêu chính phủ bao gồm cả chi tiêu của chính quyền địa phương, khu vực và

trung ương. Trong nghiên cứu này, tác giả giả định tỷ lệ chi tiêu của chính phủ trong

lĩnh vực giáo dục càng cao thì càng thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó.

Độ mở thương mại (Trade):

Độ mở thương mại của nền kinh tế được đo bằng tổng kim ngạch xuất khẩu và

nhập khẩu so với GDP. Độ mở thương mại ảnh hưởng quan trọng đến tốc độ tăng

trưởng kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm gia tăng nguồn vốn đầu tư quốc tế chảy

vào trong nước và thông qua đó mà tích lũy vốn và gia tăng nguồn lực con người. Bên

cạnh đó đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng đã phát hiện độ mở thương mại có

28

quan hệ mật thiết với tăng trưởng kinh tế (Albatel. 2000: Loizides et al. 2004: Alexiou,

2009).

Trong nội dung nghiên cứu, các giá kỳ vọng độ mở thương mại có tác động

cũng chiều đến làng trưởng kinh tế. Các học thuyết tăng trưởng trong mô hình nội sinh

đã cho thấy xuất nhập khẩu có ảnh hưởng cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế. Barro và

Sala-I-Martin (2004), Grossman và Helpman (1991) chỉ ra rằng sự linh hoạt chế độ

thương mại sẽ tăng khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm tăng trưởng kinh

tế từ việc tăng xuất khẩu dịch vụ và hàng hóa.

Các nghiên cứu Jwan và James (2014), Kandenge (2010) tìm ra trong tăng

trưởng kinh tế vai trò xuất khẩu là quan trọng.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đề cập đến dòng vốn đầu tư trực tiếp trong nền kinh

tế báo cáo. Đó là tổng số vốn cổ phần, tái đầu tư thu nhập và vốn khác. Đầu tư trực tiếp

là một loại đầu tư xuyên biên giới gắn liền với một cư dân trong một nền kinh tế có

kiểm soát hoặc mức độ ảnh hưởng đáng kể đến việc quản lý một doanh nghiệp cư trú

trong một nền kinh tế khác. Quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng là chủ

đề phổ biến trong các nghiên cứu. Các kết quả cho thấy cả mối quan hệ tích cực và tiêu

cực. Như Balasubramanyam và cộng sự (1996) phân tích FDI có yếu tố cốt lõi trong

xuất khẩu, kết quả này thu thập dữ liệu và chứng minh tại 46 quốc gia thực nghiệm.

Ngoài ra, Karikari (1992) cũng nghiên cứu tại Ghana và cho thấy FDI không

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các bằng chứng về FDI thường không đồng nhất. Sử

Đình Thành và Minh Tiến (2014) thấy rằng FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kết quả

này trong dài hạn khi thực nghiệm tại các tỉnh thành Việt Nam trong thời kỳ 1997-2012

Dựa vào các thảo luận trên, tác giả tổng hợp bảng kỳ vọng dấu như sau:

29

Bảng 3.1: Cách tính toán biến và dấu kỳ vọng

Ký hiệu Tên biến Mô tả dữ liệu Kỳ vọng dấu

Tổng sản phẩm Tổng sản phẩm quốc nội thực GDP GDP

quốc nội thực năm gốc 2010 (USD)

Chi tiêu chính Chi tiêu chỉnh phủ cho khu vực + ED

giáo dục (% chi tiêu chính phủ) phủ cho lĩnh vực

giáo dục

Nguồn vốn hình Nguồn vốn hình thành nền kinh tế + K

hình (% GDP)

Lao động Tổng lao động nền kinh tế (đơn vị + L

người)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng + Đầu tư trực tiếp FDI

nước ngoài (% GDP)

thương Xuất khẩu cộng Nhập Khẩu (% + TRADE Độ mở

mại GDP)

Tất cả các biến đều được sử dụng logarit tự nhiên nhằm làm phẳng mẫu dữ liệu

nghiên cứu, dựa trên hàm hồi quy dài hạn Ozatac (2018).

3.2 CỠ MẪU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu tiến hành ước lượng hồi quy dữ liệu bảng. Dữ liệu nghiên cứu gồm

9 các quốc gia Đông Nam Á có dữ liệu đầy đủ. Bao gồm:

30

Số thứ tự Quốc gia

Campuchia 1

Indonesia 2

Lào 3

Malaysia 4

Philippine 5

Singapore 6

Thái Lan 7

Đông Timo 8

Việt Nam 9

Myanmar không là quốc gia nghiên cứu mặc dù thuộc khu vực Đông Nam Á lý

do là thiếu dữ liệu chi tiêu chính phủ cho giáo dục trong giai đoạn này ở dữ liệu công

bố Worldbank.

Khoảng thời gian nghiên cứu là từ 2000-2016, đây là khoảng thời gian các quốc

gia trong cỡ mẫu có dữ liệu nghiên cứu.

Dữ liệu nghiên cứu được tác giả tổng hợp từ bộ dữ liệu Chỉ tiêu phát triển thế

giới (World development indicators).

31

3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KIỂM ĐỊNH THỰC HIỆN

Trước khi đi vào các bước kiểm định dữ liệu mô hình, tác giả thực hiện việc

đánh giá sơ bộ về thống kê mô tả các biến nghiên cứu. Thống kê về giá trị nhỏ nhất, giá

trị lớn nhất, độ lệch chuẩn, giá trị trung bình, …

Xem xét đánh giá số lượng quan sát và các quan sát khác biệt trong cỡ mẫu

nghiên cứu.

3.3.1 Ưu điểm dữ liệu bảng

Dựa trên tổng hợp Baltagi (2008) về ưu điểm dữ liệu bảng. Dữ liệu bảng gồm

hai thành phần không gian và thời gian.

Không gian có thể là quốc gia, công ty, người, ngân hàng, các chủ thể khác. Yếu

tố này thay đổi theo thời gian, tạo ra bộ dữ liệu bảng.

Luận văn này nghiên cứu tại các quốc gia Đông Nam Á trong thời gian 2000-

2016 cũng trên dữ liệu bảng.

Dữ liệu bảng làm tăng số lượng quan sát, giảm đa cộng tuyến, tăng bậc tự do

ước lượng, cho kiểm định tin cậy hơn. Ngoài ra, các phương pháp trên ước lượng dữ

liệu bảng cho phép loại bỏ các yếu tố khác biệt giữa các quốc gia không quan sát được,

ví dụ là ngôn ngữ, khoáng sản, văn hóa … so với mô hình trên chuỗi thời gian không

đo lường và kiểm soát loại bỏ được các yếu tố này.

3.3.2 Kiểm định tính dừng

Trong phân tích chuỗi thời gian, chuỗi thời gian nào có tính chất dừng mới cho

ra một kết quả ước lượng đáng tin cậy, nhằm tránh hồi quy giả mạo.

Vì vậy, trước khi thực hiện lựa chọn phương pháp phân tích, điều tiên quyết

trước hết cần phải kiểm định xem chuỗi dữ liệu quan sát là dừng hay không.

32

Biến có tính dừng (stationarity) là biến có giá trị thống kê không thay đổi theo

thời gian. Ngược lại, biến không có tính dừng là biến có giá trị thống kê thay đổi theo

thời gian.

Có nhiều phương pháp khác nhau để kiểm định tính dừng như phương pháp

kiểm định tính dừng, với dữ liệu bảng và cỡ mẫu N và T tương đối bằng nhau, kiểm

định IPS (2003) là phù hợp với cỡ mẫu.

3.3.3 Kiểm định đồng liên kết

Tính không dừng của dữ liệu chuỗi thời gian là cơ sở để tiến hành bước tiếp

theo chính là kiểm định đồng liên kết cho dữ liệu. Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử

dụng phương pháp kiểm định đồng liên kết được phát triển bởi Pedroni, đây là kiểm

định đồng liên kết phổ biến trong phân tích dữ liệu bảng.

Mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến được tìm thấy rất quan trọng cho phép

kiểm soát thông tin dài hạn trong phương trình cân bằng hiệu chỉnh sai số ECM có ý

nghĩa.

Giả thiết H0: Không tồn tại hiện tượng đồng liên kết

Giả thiết H1: Tồn tại hiện tượng đồng liên kết

Để quyết định bác bỏ hay chấp nhận giả thiết H0 cần so sánh giá trị thống kê với

giá trị tới hạn Critical Value ở mức ý nghĩa xác định được lựa chọn.

Nếu tồn tại đồng liên kết trong mô hình, cho phép phân tích dài hạn bằng

phương trình ước lượng với dữ liệu gốc và phân tích ngắn hạn bởi phương pháp ước

lượng ECM trên sai phân bậc 1 của dữ liệu.

Sau khi đã lựa chọn được mô hình phù hợp, phần tiếp theo tác giả kiểm định các

giả thiết định lượng nhằm lựa chọn phương pháp ước lượng tin cậy.

33

3.3.4 Kiểm soát các khuyết tật vi phạm các giả thuyết của mô hình

Nhằm đảm bảo mô hình ước lượng tin cậy, tác giả lần lượt kiểm định các giả

thiết định lượng.

3.3.4.1 Kiểm soát phương sai của phần dư không đồng đều

Phương sai phần dư không đồng đều nghĩa là phương sai của các phần dư ở các

quan sát khác nhau thì sẽ khác nhau, không là hằng số.

Kết quả sẽ dẫn đến ước lượng mất tính hiệu quả. Ảnh hưởng độ tin cậy ước

lượng và các kiểm định sử dụng trong bài nghiên cứu.

Trong khi thực hiện hồi quy, sử dụng phương pháp ước lượng GMM và

FMOLS, đây là những phương pháp có thể khắc phục được hiện tượng phương sai thay

đổi, theo Arelano Bond (1995) và Pedroni (2001)

3.3.4.2 Kiểm soát sự tự tương quan sai số

Trong dữ liệu có yếu tố chuỗi thời gian, nếu sai số các năm ảnh hưởng lẫn nhau

theo thứ tự thời gian, hiện tượng xảy ra là tự tương quan phần dư.

Tương tự phương sai thay đổi, kết quả sẽ dẫn đến ước lượng mất tính hiệu quả.

Ảnh hưởng độ tin cậy ước lượng và các kiểm định sử dụng trong bài nghiên cứu.

Trong khi thực hiện hồi quy, sử dụng phương pháp ước lượng GMM và

FMOLS, đây là những phương pháp có thể khắc phục được hiện tượng tự tương quan

sai số, theo Arelano Bond (1995) và Pedroni (2001)

3.3.4.3 Kiểm soát đa cộng tuyến hồi quy

Khi các biến độc lập tương quan theo nhóm hoặc theo cặp, hiện tượng xảy ra là

đa cộng tuyến.

34

Hiện tượng này dẫn đến các kết quả kiểm định nếu dùng OLS là không tin cậy,

trong đó có xác định sai hệ số xác định. Tuy nhiên đa cộng tuyến không làm mất tính

chất BLUE của ước lượng.

Hệ số khuếch đại phương sai (VIF) lớn hơn 10 thì tồn tại hiện tượng đa cộng

tuyến nghiêm trọng. Hoặc hệ số ma trận tương quan lớn hơn 0.8 cũng là hiện tượng đa

cộng tuyến nghiêm trọng.

3.3.4.4 Kiểm soát hiện tượng nội sinh

Đối với hiện tượng nội sinh xảy ra khi giả thiết về sự không tương quan giữa

biến độc lập và sai số bị vi phạm. Biến độc lập trong mô hình vừa đóng vai trò là biến

ngoại sinh (do tác động đến Y) vừa là biến nội sinh (do bị sai số tác động).

Mô hình tăng trưởng thông thường là mô hình nội sinh, khi các yếu tố biến độc

lập đều có xu hướng tác động hai chiều tới tăng trưởng.

Nhằm kiểm soát hiện tượng tự tương quan, phương sai thay đổi, nội sinh. Tác

giả lựa chọn phương pháp ước lượng dài hạn FMOLS và GMM ngắn hạn nhằm kiểm

soát các khiếm khuyết định lượng trên.

3.3.5 Thảo luận lý do phương pháp ước lượng hồi quy

Trong mô hình dài hạn, khi tồn tại đồng liên kết, phương pháp FMOLS được

lựa chọn sử dụng. Lý do đây là phương pháp ưu điểm hơn DOLS đó là kiểm soát triệt

để các khiếm khuyết định lượng phương sai thay đổi, tự tương quan và nội sinh, đa

cộng tuyến, theo Pedroni (2001). Đảm bảo kết quả ước lượng dài hạn là tin cậy.

Trong ngắn hạn, mô hình ECM được sử dụng, với ước lượng GMM dựa trên

nghiên cứu Arelano Bond (1991). Phần sai số mô hình ECM được lấy từ mô hình dài

hạn FMOLS. Đây cũng là tiếp cận Ozatac (2018).

35

Ưu điểm mô hình GMM so với ước lượng thông thường phương pháp OLS là

khi cỡ mẫu vi phạm các giả thiết cổ điển, khi các kết quả ước lượng OLS không đáng

tin cậy.

Phương pháp GMM với kết quả ước lượng đạt phân phối chuẩn, đảm bảo cho

việc kiểm định các mức độ tin cậy và các kiểm định liên quan tin cậy hơn. Đây là ước

lượng cho tính vững, không chệch và hiệu quả, ngay cả khi mô hình có nội sinh, tự

tương quan và phương sai thay đổi. Từ đó đảm bảo các kết quả của tác giả đóng góp

thực nghiệm tin cậy hơn.

36

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU

Thống kê mô tả kiểm tra tổng quan về dữ liệu, cung cấp về mẫu dữ liệu nghiên

cứu và các thước đo phản ánh tổng quát đối tượng nghiên cứu.

Phân tích các giá trị tính được từ việc mô tả thống kê giúp cho ta tổng quan mức

độ thay đổi cũng như sự đồng đều của dữ liệu ở các biến thu thập trong nghiên cứu

thực nghiệm. Phát hiện các quan sát dị biệt trong cỡ mẫu nghiên cứu.

Thực hành thống kê chỉ ra giá trị lớn nhất, nhỏ nhất số lượng quan sát, giá trị

trung bình và độ lệch chuẩn của các biến sử dụng trong nghiên cứu.

Bảng24.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max

gdp 153 24.79878 2.160016 20.07994 27.66802

k 153 3.249323 0.268951 2.596422 4.242306

l 153 16.14856 1.793667 12.4307 18.64689

ed 153 2.69817 0.316602 1.896967 3.345988

trade 153 4.799219 0.562477 3.621318 6.090413

fdi 153 5.20441 5.801105 -2.58981 26.52121

Nguồn: Kết quả với phần mềm Stata tác giả tổng hợp (Phụ lục 1)

Thống kê mô tả cho thấy các biến quan sát thu thập được có dao động ổn định,

đa phần các giá trị độ lệch chuẩn của mẫu nghiên cứu đều nhỏ hơn so với giá trị trung

bình.

37

Về cỡ mẫu nghiên cứu gồm 153 quan sát cho mỗi biến là cỡ mẫu chấp nhận để

thực hiện hồi quy trong thống kê, phù hợp để thực hiện các kiểm định thống kê và hồi

quy. Đây là cỡ mẫu lớn trong thống kê.

Chi tiết về biến động các yếu tố nghiên cứu được trình bày và nhận xét ở Phụ

lục biến động biến nghiên cứu.

4.2 KIỂM ĐỊNH SỰ TƯƠNG QUAN CÁC BIẾN

4.2.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính

Hệ số tương quan dùng để chỉ mối quan hệ giữa các biến trong mô hình. Từ kết

quả ma trận tương quan, phân tích mối tương quan giữa các biến độc lập với nhau.

Bảng34.2: Ma trận tương quan tuyến tính đơn giữa các cặp biến

gdp k l ed trade fdi

gdp 1

k -0.1667 1

l 0.8221 -0.2098 1

ed 0.6873 0.0484 0.4194 1

trade 0.0341 0.0367 -0.359 0.3591 1

fdi 0.0873 0.0323 -0.2545 0.1534 0.6946 1

Nguồn: Kết quả với phần mềm Stata tác giả tổng hợp (Phụ lục 2)

Để phát hiện đa cộng tuyến, hệ số tương quan Pearson được tính toán để chỉ ra

mức độ tương quan đơn tuyến tính giữa các biến độc lập nhằm phát hiện hiện tượng đa

cộng tuyến ở các biến giải thích.

38

Khi hệ số tương quan có trị tuyệt đối lớn hơn 0.8. thấy được mức độ đa cộng

tuyến của các biến trong mô hình là nghiêm trọng

Kết quả trên không tồn tại tương quan giữa các biến độc lập nào lớn hơn 0.8, do

đó không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến.

4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình

Tiếp theo tác giả kiểm định nhân tử phóng đại phương sai VIF.

Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai

Variable VIF 1/VIF

trade 3.15 0.317869

l 2.12 0.471385

ed 2.07 0.482421

fdi 2 0.49984

k 1.11 0.90397

Mean VIF 2.09

Nguồn: Kết quả với phần mềm Stata tác giả tổng hợp (Phụ lục 3)

Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai, giá trị trung

bình VIF của các biến trong mô hình nhỏ hơn 10 (ở mức rất nhỏ là 2.09). Đồng thời

các biến đều có VIF nhỏ hơn 10, nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm

trọng trong mô hình dữ liệu nghiên cứu.

4.3 KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG DỮ LIỆU BẢNG

Hồi quy dữ liệu tồn tại yếu tố chuỗi thời gian, nếu dữ liệu không dừng thì sẽ vi

39

phạm độ tin cậy của hồi quy, đó là hiện tượng hồi quy giả mạo theo Phillips (1986).

Bài nghiên cứu thực hiện kiểm định tính dừng trên dữ liệu bảng. Với cỡ mẫu N và T

tương đối bằng nhau, kiểm định Im–Pesaran–Shin IPS (2003) là phù hợp.

Giả thuyết Ho: Dữ liệu không dừng

Bảng54.4: Kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình

Biến Bậc gốc của dữ liệu Sai phân bậc 1

GDP - 1.1781 -4.5362***

L 4.6199 -3.6545***

K -1.5225* -5.8899***

TRADE 0.7404 -4.5507***

FDI -0.8202 -6.4509***

EDU -0.4937 -6.4555***

*, **, *** ứng với mức ý nghĩa lần lượt là 10%, 5% và 1%.

Nguồn: Kết quả với phần mềm Stata tác giả tổng hợp (Phụ lục 4)

Kết quả kiểm định tính dừng cho thấy ở bậc gốc của dữ liệu các biến là không

dừng ở mức ý nghĩa 5% (biến K dừng tuy nhiên ở mức ý nghĩa không cao là 10%

không tin cậy), tất cả các biến chỉ dừng ở sai phân bậc 1 với mức ý nghĩa 1%. Bậc dữ

liệu được định nghĩa tại I(1).

4.4 KIỂM ĐỊNH ĐỒNG LIÊN KẾT TRÊN DỮ LIỆU BẢNG

Để đo lường quan hệ dài hạn giữa các biến, tác giả tiến hành kiểm định đồng

liên kết nhằm đo lường quan hệ dài hạn. Nếu tồn tại đồng liên kết có nghĩa là các yếu

40

tố có quan hệ dài hạn và cho phép hồi quy ước lượng dài hạn trên các mô hình hồi quy

đồng liên kết dài hạn FMOLS.

Tác giả sử dụng kiểm định đồng liên kết trên dữ liệu bảng được giới thiệu kiểm

định Pedroni. Giả thuyết kiểm định như sau:

H0: Các chuỗi dữ liệu không có đồng liên kết

Bảng64.5: Kết quả kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng

Pedroni Residual Cointegration Test

Series: GDP K L ED FDI TRADE

Sample: 2000 2016

Included observations: 153

Cross-sections included: 9

Null Hypothesis: No cointegration

Trend assumption: Deterministic intercept and trend

User-specified lag length: 1

Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett

kernel

Alternative hypothesis: common AR coefs. (within-

dimension)

Weighted

Statistic Prob. Statistic Prob.

Panel v-Statistic 12.79559 0.0000 8.636170 0.0000

Panel rho-Statistic 2.493444 0.9937 3.350382 0.9996

Panel PP-Statistic -4.971007 0.0000 -2.968302 0.0015

Panel ADF-Statistic -2.223597 0.0131 -2.102547 0.0178

41

Alternative hypothesis: individual AR coefs. (between-

dimension)

Statistic Prob.

Group rho-Statistic 4.348979 1.0000

Group PP-Statistic -3.832567 0.0001

Group ADF-Statistic-1.822829 0.0342

Nguồn: Kết quả với phần mềm Eviews tác giả tổng hợp

Với p-value kiểm định các chuỗi dữ liệu trường hợp kiểm định đồng liên kết đều

cho giá trị nhỏ hơn 5% ( v-statistic, pp-statistic, adf-statistic). Đủ bằng chứng bác bỏ

giả thuyết Ho ở mức ý nghĩa 5%, tồn tại đồng liên giữa các yếu tố mô hình chi tiêu

chính phủ giáo dục ảnh hưởng tăng trưởng kinh tế.

Kết quả này cho phép ước lượng dài hạn FMOLS. Phương pháp này nhằm khắc

phục cả đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi và biến nội sinh nên kết quả

ước lượng lúc này sẽ không chệch, vững và hiệu quả nhất. Kết quả ước lượng dài hạn

như sau:

Bảng74.6: Kết quả hồi quy mô hình FMOLS

Dependent Variable: GDP

Method: Panel Fully Modified Least Squares (FMOLS)

Sample (adjusted): 2001 2016

Periods included: 16

Cross-sections included: 9

Total panel (balanced) observations: 144

Panel method: Pooled estimation

First-stage residuals use heterogeneous long-run coefficients

42

Coefficient covariance computed using default method

Long-run covariance estimates (Bartlett kernel, Newey-West

fixed

bandwidth)

Coefficie

Variable nt Std. Error t-Statistic Prob.

K 0.169803 0.016076 10.56248 0.0000

L 0.980417 0.003264 300.3965 0.0000

ED 2.071764 0.024417 84.85083 0.0000

FDI 0.056182 0.001287 43.65668 0.0000

TRADE 0.530275 0.012919 41.04637 0.0000

R-squared 0.856614 Mean dependent var 24.82628

Adjusted R-

squared 0.852488 S.D. dependent var 2.156342

S.E. of regression 0.828192 Sum squared resid 95.34037

Durbin-Watson

stat 0.208618 Long-run variance 0.004400

Nguồn: Kết quả với phần mềm Eviews tác giả tổng hợp

Mô hình FMOLS cho kết quả trong dài hạn, tại khu vực Đông Nam Á, các yếu

tố vốn, lao động, đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mại, chi tiêu chính phủ

cho giáo dục đều có ý nghĩa thống kê cao (mức ý nghĩa 1%, tất cả p-value đều là

0.000).

43

Trong so sánh hệ số, tác động của chi tiêu chính phủ cho giáo dục có vai trò

quan trọng nhất (hệ số hồi quy cao nhất 2.07) trong ảnh hưởng tới tăng trưởng. Yếu tố

tiếp theo là lao động, độ mở thương mại, vốn hình thành trong nước, cuối cùng mới

đến đầu tư trực tiếp nước ngoài.

4.5 MÔ HÌNH NGẮN HẠN

Với kết quả kiểm định tính dừng I(1) và tồn tại đồng liên kết cho phép phân tích

mối quan hệ ngắn hạn giữa các yếu tố ảnh hưởng tăng trưởng. Phương pháp ước lượng

là GMM dựa trên Arrelano Bond (1991) nhằm khắc phục cả đa cộng tuyến, tự tương

quan, phương sai thay đổi và biến nội sinh nên kết quả ước lượng lúc này sẽ không

chệch, vững và hiệu quả nhất. Kết quả ước lượng như sau:

Bảng84.7: Kết quả hồi quy ngắn hạn GMM

Biến phụ Nguồn của hướng tác động thuộc

Mối quan hệ ngắn hạn Dài hạn

∆GDP ∆K ∆L ∆ED ECT(-1)

∆GDP - 7.46** 2.11 0.90 0.51

∆K 2.08 - 0.02 6.12** 0.36

18.20*** 6.80** - 0.92 0.14 ∆L

∆ED 3.39 4.77* 3.68 - 31.48***

*, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%

Nguồn: Kết quả với phần mềm Stata tác giả tổng hợp (Phụ lục 5)

44

Trong các nghiên cứu, kết quả cho thấy chiều hướng tác động đối với vốn trong

ngắn hạn đối với tăng trưởng. Các yếu tố lao động và chi tiêu chính phủ giáo dục

không tác động ngắn hạn tới tăng trưởng.

Với mô hình về vốn, tác động từ chi tiêu chính phủ giáo dục thúc đẩy tác động

ngắn hạn với vốn, trong khi tăng trưởng kinh tế và lao động không ảnh hưởng tới vốn.

Với mô hình lao động, kết quả tìm thấy tăng trưởng kinh tế và vốn thúc đẩy tăng

lao động ngắn hạn. Kết quả này không có ý nghĩa từ chi tiêu chính phủ cho giáo dục.

Đối với yếu tố giáo dục, bài nghiên cứu tìm thấy bằng chứng vốn trong ngắn

hạn có tác động tới chi tiêu cho giáo dục từ chính phủ. Mô hình này bền vững trong dài

hạn khi hệ số ECT(-1) có ý nghĩa thống kê.

4.6 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.

Kết quả thực nghiệm tại các nước Đông Nam Á chỉ ra chiều hướng tác động

cùng chiều từ chi tiêu chính phủ cho giáo dục ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong

dài hạn với mức ý nghĩa thống kê cao. Trong ngắn hạn kết quả này không có ý nghĩa

thống kê.

Kết quả này tiếp tục khẳng định các lý thuyết tiếp tục phù hợp với khu vực

Đông Nam Á. Đó là học thuyết học thuyết tân cổ điển Solow (1956), Romer (1986) và

Lucas (1988) sự nhấn mạnh nguồn vốn, lao động, công nghệ vào phương trình tăng

trưởng và khẳng định tiến bộ kỹ thuật cũng là yếu tố quyết định tăng trưởng. Việc các

chính phủ chi tiêu giáo dục, sử dụng các yếu tố sản xuất một cách hiệu quả và năng

suất cao và tìm ra những công nghệ mới phù hợp đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các

quốc gia Đông Nam Á, dẫn đến tăng trưởng kinh tế, là chìa khóa quan trọng cho sự

thịnh vượng kinh tế trong tương lai.

45

Kết quả thực nghiệm này cũng cùng chiều với các lý thuyết về tăng trưởng kinh

tế và mối quan hệ với chi tiêu giáo dục Mankiw và cộng sự (1992), Barro và Sala-i-

Martin (1995), Romer (1990), Barro (1991, 2002), Barro và Lee (2013), Krueger và

Lindahl (2001), Benhabib và Spiegel (1994). Các thảo luận này tổng kết đều cho thấy

mối quan hệ tích cực giữa chi tiêu chính phủ giáo dục ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh

tế. Tiếp tục củng cố sự phù hợp mô hình tăng trưởng nội sinh do Mankiw và cộng sự

(1992).

Thực trạng cho thấy, việc các chính phủ chi tiêu giáo dục, đã nâng cao tiềm

năng thu nhập của một cá nhân, tác động toàn bộ nền kinh tế thông qua hàng loạt các

ngoại tác tích cực. Trong góc độ vi mô, giáo dục làm tăng lên: trình độ thành tựu con

người, sức khỏe và tinh thần sức khỏe mỗi cá nhân, giảm tỷ lệ sinh quá cao từ đó tăng

năng suất của nền kinh tế. Thông qua việc tham gia đội ngũ lao động, ảnh hưởng tích

cực tới tăng trưởng kinh tế.

Nhờ chi tiêu chính phủ giáo dục, định hướng phát triển các ngành trọng điểm,

làm tăng năng suất lao động các quốc gia, thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Thực

nghiệm tại Đông Nam Á tiếp tục cũng cố quan điểm trong hàm Cobb Douglas, các

nghiên cứu Lin (2004), Aziz và cộng sự (2008), Loening (2002), Odit và cộng sự

(2010) về giáo dục đại học đã đóng vai trò tác động quan trọng và thuận lợi cho sự tăng

trưởng của nền kinh tế ở Đài Loan, Pakistan. Khi lực lượng lao động có trình độ và

trình độ thông thạo sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế thuận lợi và đáng kể.

Bằng chứng thực nghiệm tại khu vực Đông Nam Á cũng phù hợp với các

nghiên cứu thực nghiệm như Asteriou và Agiomirgianakis (2001), Changzheng và Jin

(2009), và Musila và Belassi (2004) đã sử dụng thử nghiệm đồng liên kết. Các kiểm

định đồng liên kết đối với trường hợp Đông Nam Á cũng có ý nghĩa thống kê mức cao.

Để giải thích chiều hướng tích cực từ chi tiêu chính phủ giáo dục đến tăng

trưởng kinh tế, O'Neill (1995) cho rằng sự hội tụ trong trình độ học vấn đã làm giảm sự

46

phân tán thu nhập. Đối với thế giới nói chung, thu nhập đã khác biệt mặc dù hội tụ

đáng kể trong trình độ học vấn. Sylwester (2000) cũng nhấn mạnh cơ chế chuyển đổi

có thể liên kết sự bất bình đẳng về thu nhập và tăng trưởng kinh tế. Các kết quả này

góp phần giải thích cho chiều hướng tích cực từ chi tiêu chính phủ giáo dục đến tăng

trưởng kinh tế, khi chi tiêu chính phủ giáo dục làm giảm sự phân tán trình độ học vấn,

dẫn tới tăng trưởng bền vững hơn, đây cũng là kết quả dài hạn tìm thấy trong bài

nghiên cứu.

Thực nghiệm Đông Nam Á cũng tiếp tục củng cố kết quả Barro (2001) cho rằng

tăng trưởng có liên quan tích cực đến số năm học đạt được của nam giới trưởng thành ở

cấp trung học trở lên. Chandra (2010) cho rằng lợi ích chính phủ chi tiêu giáo dục giúp

xã hội có những lợi ích to lớn trong việc nâng cao trình độ giáo dục nói chung, không

chỉ vì chất lượng của lực lượng lao động được cải thiện mà còn vì nhiều khía cạnh khác

như sức khoẻ, vệ sinh an toàn thực phẩm và dinh dưỡng cũng được ảnh hưởng tích cực,

và vì công dân có học thức có thể hiệu quả hơn những người tham gia vào một xã hội.

Chi tiêu giáo dục mang lại cho hệ thống kinh tế những tác động bên ngoài và các tác

động gián tiếp khác như đạt được trình độ học vấn cao hơn và thành tích của trẻ em,

sức khoẻ tốt hơn và tỷ suất tử vong trẻ em thấp hơn, sức khoẻ cá nhân tốt hơn và số trẻ

sinh ra thấp hơn, thu nhập tăng, sự tham gia nhiều hơn vào lực lượng lao động như

tăng nhân công; tất cả những điều này cùng với sự gia tăng dân số thấp hơn và sức

khoẻ của người dân có xu hướng ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế cao hơn

(Michaelowa, 2000).

Chú ý hơn, hệ số hồi quy của chi tiêu chính phủ giáo dục cao hơn các yếu tố độc

lập khác thể hiện chi tiêu chính phủ cho giáo dục là yếu tố chủ chốt tác động tới tăng

trưởng kinh tế trong dài hạn. Kết quả này phù hợp nghiên cứu của Musila và Belassi

(2004) về Uganda giữa những năm 1965 và 1999 cũng chỉ ra mối quan hệ giữa chi tiêu

giáo dục của chính phủ cho mỗi người lao động và sự phát triển kinh tế và chi tiêu của

47

chính phủ cho giáo dục có vai trò thiết yếu trong việc ảnh hưởng đến sự phát triển kinh

tế ở các nước đang phát triển và là nhân tố chủ chốt phần lớn là ở quốc gia Uganda.

Kết quả chỉ tồn tại bằng chứng trong dài hạn giữa chi tiêu chính phủ giáo dục

ảnh hưởng tăng trưởng được Chandra (2010) giải thích khi tổng hợp các nghiên cứu về

chi tiêu chính phủ cho giáo dục và tăng trưởng đã cho thấy sự thống nhất của hầu hết

các nghiên cứu về giáo dục là điều quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế và tính gắn

kết xã hội của xã hội. Nhiều lợi ích tiềm năng cho xã hội từ các loại hình đầu tư công

trong giáo dục không phải là ngay lập tức rõ ràng nhưng vẫn rất quan trọng trong dài

hạn.

48

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 KẾT LUẬN

Trong bài nghiên cứu này, tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm xem xét tác

động chi tiêu chính phủ cho giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế. Bài nghiên cứu sử

dụng phân tích ngắn hạn và dài hạn, với phương pháp ước lượng lần lượt là FMOLS và

moment tổng quát – GMM. Việc sử dụng các phương pháp này sẽ cho phép khắc phục

cả đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi và biến nội sinh nên kết quả ước

lượng lúc này sẽ không chệch, vững và hiệu quả nhất. Cỡ mẫu tại 9 quốc gia Đông

Nam Á với kỳ quan sát tính theo năm.

Kết quả nghiên cứu tìm ra bằng chứng thực nghiệm tại các nước Đông Nam Á

chỉ ra chiều hướng tác động cùng chiều từ chi tiêu chính phủ lĩnh vực giáo dục ảnh

hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Kết quả này khẳng định các lý thuyết

tiếp tục phù hợp với khu vực Đông Nam Á. Đó là học thuyết học thuyết tân cổ điển

Solow (1956), Romer (1986) và Lucas (1988) sự nhấn mạnh nguồn vốn, lao động và

công nghệ vào phương trình tăng trưởng và khẳng định tiến bộ kỹ thuật cũng là yếu tố

quyết định tăng trưởng.

Bằng chứng thực nghiệm này cũng hỗ trợ các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế và

mối quan hệ với chi tiêu giáo dục Barro và Sala-i-Martin (1995), Romer (1990), Barro

(1991, 2002), Barro và Lee (2013), Krueger và Lindahl (2001), Benhabib và Spiegel

(1994), Mankiw và cộng sự (1992).

Ngoài ra, chi tiêu chính phủ cho giáo dục là yếu tố chủ chốt tác động tới tăng

trưởng kinh tế trong dài hạn. Trong ngắn hạn kết quả này không có ý nghĩa thống kê.

49

5.2 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

Bên cạnh các vấn đề được nghiên cứu trong bài, luận văn đã cố gắng thực hiện

với phạm vi và dữ liệu tối đa trong khả năng của mình. Tuy nhiên, vì điều kiện khách

quan và chủ quan bài viết còn tồn tại một số hạn chế. Trước hết, đề tài sử dụng bộ dữ

liệu có kích thước mẫu là 153 quan sát của 9 quốc gia Đông Nam Á. Đây là số lượng

quan sát khá ít so với các nghiên cứu trước đây trên thế giới.

Thêm nữa, xét về tính chất của chi tiêu chính phủ cho giáo dục, với hạn chế về

dữ liệu không tiếp cận được chi tiêu cho đại học, cao đẳng hay trung học.

Ngoài ra, nghiên cứu của tác giả thực hiện trong giai đoạn có khủng hoảng thế

giới xảy ra, mặc dù giai đoạn 2008 thị trường tài chính Việt Nam hội nhập chưa đang

kể so với thế giới, tác động từ khủng hoảng đối với lĩnh vực tăng trưởng, cần kiểm định

thêm.

5.3 ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Từ những giới hạn nêu trên tác giả xin đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo để

củng cố thêm đóng góp trả lời câu hỏi. Trước hết, bài nghiên cứu sẽ mở rộng cỡ mẫu

quan sát mà cụ thể là tăng số lượng khi số năm được mở rộng trong các năm tiếp theo.

Tiếp theo, khi tiếp cận được dữ liệu chi tiêu chính phủ đối với các lĩnh vực đại

học, cao đẳng hay trung học sẽ tách ra để kiểm tra chi tiết hơn tác động đến tăng

trưởng.

Mở rộng tiếp nữa có thể đó là kiểm soát vấn đề khủng hoảng thế giới để so sánh

kết quả với nghiên cứu hiện tại, xem xét khủng hoảng tác động cụ thể tới mối quan hệ

nghiên cứu rõ ràng hơn.

Nghiên cứu sâu hơn có thể cung cấp những thông tin hữu ích, củng cố lại các

nghiên cứu lý thuyết nào phù hợp vận dụng khu vực thực trạng.

DANH MỤC THAM KHẢO

Application to The Demand for Money”, Oxford Bulletin of Economics and Statistics

52, 169-210.

Chandra, A. (2010), Does government expenditure on education promote economic

growth? An Econometric Analysis. MPRA Working Paper, No. 25480, pp. 1-12.

Dương Thị Bình Minh 2005, Quản lý chi tiêu công Việt Nam. Thực trạng và giải pháp,

Nhà xuất bản Lao động

Engle, R. F. & C. W. J. Granger (1987), “Cointegration and Error Correction:

Representation, Estimation and Testing”, Econometrica 55, 251-276.

Ismail, R. (1996), Modal Manusia dan Perolehan Buruh. Kuala Lumpur: Dewan

Bahasa dan Pustaka.

Johansen, S. & K. Juselius (1990), “Maximum Likelihood Estimation and Inferences

on Cointegration With

Johansen, S. (1988), “Statistical Analysis of Co-Integration Vectors”, Journal of

Economic Dynamics and Control 12, 231-254.

Krauss, M., & Bird, R. M. (1971). The value added tax: critique of a review.

Lin, T. C. (2003), “Education, Technical Progress, and Economic Growth: The Case of

Taiwan”, Economic of Education Review 22, 213-220.

Lin, T. C. (2004), “The Role of Higher Education in Economic Development: An

Empirical Study of Taiwan Case”, Journal of Asian Economics 15(2), 355-371.

Mankiw NG, Romer D, Weil DN (1992) A contribution to the empirics of economic

growth. Q J Econ 107(2):407–437

Mariana DR (2015) Education as a determinant of the economic growth. The case of

Romania. Procedia Soc Behav Sci 197:404–412

Musila, J. W. & Belassi, W. (2004), “The Impact of Education Expenditure on

Economic Growth in Uganda: Evidence from Time Series Data”, The Journal of

Developing Areas 38(1), 123-133.

Odit, M. P., Dookhan, K. & Feuzel, S. (2010), “The Impact of Education on Economic

Growth: The Case of Mauritius”, International Business and Economics Research

Journal 9(8), 141-152.

Ozatac, N., Taspinar, N., El Rifai, O. and Eren, B., 2018. The Relationship Between

Government Expenditure on Education and Economic Growth: The Case of France. In

The Impact of Globalization on International Finance and Accounting (pp. 61-70).

Springer, Cham.

Ozturk, I. 2001. The Role of Education in Economic Development: A Theoretical

Perspective.

Pritchett, L. (1996), “Where Has All the Education Gone?” World Bank Working

Paper No. 1581, The World Bank, Washington D. C.

Romer, P. M. (1990), “Endogenous Technological Change”, Journal of Political

Economy 98(5), S71-S102.

Sharaf, M., El-Ansari, M. A., & Saleh, N. A. (1997). Flavonoids of four Cleome and

three Capparis species. Biochemical Systematics and Ecology, 25(2), 161-166.

Sheehan, (1971). Economics of Education. London: Penguin Books.

Solow, R. M. (1957), “Technical Change and the Aggregate Production Function”,

Review of Economics and Statistics 39(3), 312-320.

Wagner, A., (1883) “Three Extracts on Public Finance”, translated and reprinted in

R.A. Musgrave and A.T. Peacock (eds), Classics in the Theory of Public Finance,

London: Macmillan, 1958.

GDP

Indonesia

Cambodia

Lao PDR

1.2E+12

1.2E+10

2.0E+10

1.0E+10

1.0E+12

1.6E+10

8.0E+09

8.0E+11

1.2E+10

6.0E+09

6.0E+11

8.0E+09

4.0E+09

4.0E+11

2.0E+09

4.0E+09

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

Malaysia

Philippines

Singapore

3.2E+11

3.2E+11

3.5E+11

2.8E+11

2.8E+11

3.0E+11

2.4E+11

2.4E+11

2.5E+11

2.0E+11

2.0E+11

2.0E+11

1.6E+11

1.6E+11

1.2E+11

1.2E+11

1.5E+11

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

Thailand

Timor-Leste

Vietnam

1,200,000,000

1.8E+11

4.5E+11

1.6E+11

4.0E+11

1,000,000,000

1.4E+11

3.5E+11

800,000,000

1.2E+11

3.0E+11

1.0E+11

600,000,000

2.5E+11

8.0E+10

400,000,000

6.0E+10

2.0E+11

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

PHỤ LỤC BIẾN ĐỘNG DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Biểu đồ14.1: Biến động tổng sản phẩm quốc nội GDP thực (năm gốc 2010)

Biểu đồ cho thấy các quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn 2000-2016 đều tăng

trưởng. Các quốc gia tăng trưởng đều đặn, chỉ có Đông Timo có xu hướng đi ngang

giai đoạn trước năm 2006.

Về cú sốc năm 2008 tài chính kinh tế thế giới, tác động này chỉ ảnh hưởng đến

Campuchia, Singapore, Malaysia, Philippine. Các quốc gia khác không chịu ảnh hưởng

bởi khủng hoảng kinh tế. Tất cả các quốc gia sau khủng hoảng đều tăng trưởng đều

đặn.

ED

Indonesia

Cambodia

Lao PDR

13

22

18

12

20

16

11

18

14

10

16

12

9

14

10

8

12

8

7

10

6

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

Malaysia

Philippines

Singapore

28

15.5

22

15.0

21

24

14.5

20

14.0

20

13.5

19

13.0

16

18

12.5

12

12.0

17

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

Thailand

Timor-Leste

Vietnam

32

16

19

14

28

18

12

24

17

10

20

16

8

16

6

15

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

Biểu đồ24.2: Biến động phần trăm chi tiêu chính phủ cho giáo dục trong chi tiêu chính phủ

Biểu đồ cho thấy các quốc gia chi tiêu chính phủ cho giáo dục tỷ lệ cao như

Singapore, Thái Lan, Malaysia, Việt Nam. Đây là các quốc gia có tốc độ tăng trưởng

nhanh và kinh tế phát triển hơn so với các quốc gia khác. Các quốc gia chi tiêu chính

phủ cho giáo dục tỷ lệ thấp như Đông Timo, Campuchia. Các quốc gia như Lào,

Philippine có tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục trong chi tiêu chính phủ ở mức vừa phải.

Về biến động, các quốc gia Indonesia, Việt Nam, có xu hướng gia tăng chi tiêu

chính phủ cho giáo dục. Lào và Campuchia bắt đầu hồi phục. Trong khi các quốc gia

như Philippine, Singapore, Malaysia có dấu hiệu hồi phục mức chi tiêu sau khủng

hoảng. Trong khi Đông Timo và Thái Lan có xu hướng giảm.

K

Indonesia

Cambodia

Lao PDR

24

35

36

30

32

22

25

28

20

20

24

18

15

20

16

10

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

Malaysia

Philippines

Singapore

28

36

26

26

32

24

24

28

22

22

24

20

20

20

18

18

16

16

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

Thailand

Timor-Leste

Vietnam

32

40

80

30

36

60

28

26

32

40

24

28

20

22

20

24

0

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

Biểu đồ34.3: Biến động vốn hình thành quốc gia

Kết quả biểu đồ cho thấy các quốc gia có xu hướng cao trong nguồn vốn hình

thành là Indonesia, Lào, Malaysia. Trong khi Việt Nam và Thái Lan có xu hướng giảm

vốn hình thành sau khủng hoảng thế giới 2008. Các nước hồi phục sau khủng hoảng

tăng trưởng trở lại là Campuchia, Indonesia, Singapore, Đông Timo.

TRADE

Indonesia

Cambodia

Lao PDR

150

100

70

140

90

60

130

80

50

120

70

40

110

100

60

30

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

Malaysia

Philippines

Singapore

240

450

110

220

425

100

200

400

90

180

375

80

160

350

70

140

325

60

120

300

50

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

Thailand

Timor-Leste

Vietnam

145

200

240

140

180

200

135

160

160

130

125

140

120

120

120

80

115

110

100

40

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

Biểu đồ44.4: Biến động độ mở thương mại quốc gia

Tại khu vực Đông Nam Á, các quốc gia có độ mở nền kinh tế cao là Singapore,

Malaysia so với các nước khác. Việt Nam, Lào có xu hướng gia tăng độ mở thương

mại. Trong khi Singapore, Đông Timo, Malaysia, Philippine, Indonesia có xu hướng

suy giảm. Thái Lan và Campuchia xu hướng biến động không ổn định.

L

Indonesia

Cambodia

Lao PDR

10,000,000

130,000,000

3,600,000

125,000,000

3,400,000

9,000,000

120,000,000

3,200,000

8,000,000

115,000,000

3,000,000

110,000,000

7,000,000

2,800,000

105,000,000

6,000,000

2,600,000

100,000,000

5,000,000

95,000,000

2,400,000

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

Malaysia

Philippines

Singapore

16,000,000

44,000,000

3,600,000

14,000,000

40,000,000

3,200,000

12,000,000

36,000,000

2,800,000

10,000,000

32,000,000

2,400,000

8,000,000

28,000,000

2,000,000

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

Thailand

Timor-Leste

Vietnam

41,000,000

280,000

56,000,000

40,000,000

275,000

52,000,000

39,000,000

270,000

38,000,000

265,000

48,000,000

37,000,000

260,000

44,000,000

36,000,000

255,000

35,000,000

250,000

40,000,000

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

Biểu đồ54.5: Biến động lao động quốc gia

Về lực lượng lao động, cao nhất là Indonesia, tiếp đến là Việt Nam và Thái Lan.

Các quốc gia khác có số lượng lao động không cao, thấp nhất là Singapore. Nhìn chung

trong giai đoạn 2000-2016, các quốc gia này có xu hướng tăng nhanh về lực lượng lao

động. Ngoại trừ Thái Lan và Việt Nam có xu hướng bắt đầu giảm, các quốc gia khác

có xu hướng gia tăng đều đặn.

FDI

Indonesia

Cambodia

Lao PDR

16

3

10

2

8

12

1

6

8

0

4

-1

4

2

-2

0

-3

0

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

Malaysia

Philippines

Singapore

6

3.0

30

5

2.5

25

4

2.0

20

3

1.5

15

2

1.0

10

1

0

0.5

5

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

Thailand

Timor-Leste

Vietnam

5

8

10

4

6

8

3

4

6

2

2

4

1

0

0

2

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

00

02

04

06

08

10

12

14

16

Biểu đồ64.6: Biến động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng quốc gia

Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng, cao nhất là Singapore, tiếp đến là

Campuchia, Việt Nam và Lào, các quốc gia khác có mức đầu tư trực tiếp nước ngoài

rất thấp. Nhìn chung trong giai đoạn 2000-2016 vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng

tăng ở Campuchia, Philippine và Việt Nam. Mặc dù Việt Nam có mức tăng chậm sau

khủng hoảng thế giới 2008. Các quốc gia Lào sau giai đoạn tăng mạnh có xu hướng

suy giảm, tương tự như Đông Timo. Sau khủng hoảng, Philippine, Singapore và

Campuchia tiếp tục xu hướng hồi phục như trước khủng hoảng.

DANH MỤC PHỤ LỤC

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max gdp 153 24.79878 2.160016 20.07994 27.66802 k 153 3.249323 .2689511 2.596422 4.242306 l 153 16.14856 1.793667 12.4307 18.64689 ed 153 2.69817 .3166024 1.896967 3.345988 trade 153 4.799219 .5624774 3.621318 6.090413 fdi 153 5.20441 5.801105 -2.589811 26.52121

Phục lục 1: Thống kê mô tả

gdp k l ed trade fdi gdp 1.0000 k -0.1667 1.0000 l 0.8221 -0.2098 1.0000 ed 0.6873 0.0484 0.4194 1.0000 trade 0.0341 0.0367 -0.3590 0.3591 1.0000 fdi 0.0873 0.0323 -0.2545 0.1534 0.6946 1.0000

Phụ lục 2: Ma trận tương quan

Source SS df MS Number of obs = 153 F( 5, 147) = 183.68 Model 611.333757 5 122.266751 Prob > F = 0.0000 Residual 97.8482208 147 .665634155 R-squared = 0.8620 Adj R-squared = 0.8573 Total 709.181978 152 4.66567091 Root MSE = .81586

gdp Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] k -.278888 .2587889 -1.08 0.283 -.7903152 .2325392 l .8955304 .0537362 16.67 0.000 .7893352 1.001726 ed 2.247507 .3009323 7.47 0.000 1.652794 2.842219 trade .1943758 .2086733 0.93 0.353 -.2180114 .606763 fdi .0714871 .016135 4.43 0.000 .0396005 .1033737 _cons 3.874393 1.582752 2.45 0.016 .7465068 7.00228

. . vif

Variable VIF 1/VIF trade 3.15 0.317869 l 2.12 0.471385 ed 2.07 0.482421 fdi 2.00 0.499840 k 1.11 0.903970 Mean VIF 2.09

Phụ lục 3: Nhân tử phóng đại phương sai VIF

Im-Pesaran-Shin unit-root test for gdp Ho: All panels contain unit roots Number of panels = 9 Ha: Some panels are stationary Number of periods = 17

AR parameter: Panel-specific Asymptotics: T,N -> Infinity Panel means: Included sequentially Time trend: Not included Cross-sectional means removed

ADF regressions: No lags included Fixed-N exact critical values Statistic p-value 1% 5% 10% t-bar -1.1846 -2.210 -1.990 -1.890 t-tilde-bar -1.0694 Z-t-tilde-bar 1.1781 0.8806

Im-Pesaran-Shin unit-root test for D.gdp Ho: All panels contain unit roots Number of panels = 9 Ha: Some panels are stationary Number of periods = 16

AR parameter: Panel-specific Asymptotics: T,N -> Infinity Panel means: Included sequentially Time trend: Not included Cross-sectional means removed

ADF regressions: No lags included Fixed-N exact critical values Statistic p-value 1% 5% 10% t-bar -3.4595 -2.210 -1.990 -1.890 t-tilde-bar -2.5002 Z-t-tilde-bar -4.5362 0.0000

.

Phụ lục 4: Kiểm định tính dừng

Im-Pesaran-Shin unit-root test for l Ho: All panels contain unit roots Number of panels = 9 Ha: Some panels are stationary Number of periods = 17

AR parameter: Panel-specific Asymptotics: T,N -> Infinity Panel means: Included sequentially Time trend: Not included Cross-sectional means removed

ADF regressions: No lags included Fixed-N exact critical values Statistic p-value 1% 5% 10% t-bar -0.3164 -2.210 -1.990 -1.890 t-tilde-bar -0.1989 Z-t-tilde-bar 4.6199 1.0000

Im-Pesaran-Shin unit-root test for D.l Ho: All panels contain unit roots Number of panels = 9 Ha: Some panels are stationary Number of periods = 16

AR parameter: Panel-specific Asymptotics: T,N -> Infinity Panel means: Included sequentially Time trend: Not included Cross-sectional means removed

ADF regressions: No lags included Fixed-N exact critical values Statistic p-value 1% 5% 10% t-bar -3.5638 -2.210 -1.990 -1.890 t-tilde-bar -2.2782 Z-t-tilde-bar -3.6545 0.0001

Im-Pesaran-Shin unit-root test for k Ho: All panels contain unit roots Number of panels = 9 Ha: Some panels are stationary Number of periods = 17

AR parameter: Panel-specific Asymptotics: T,N -> Infinity Panel means: Included sequentially Time trend: Not included Cross-sectional means removed

ADF regressions: No lags included Fixed-N exact critical values Statistic p-value 1% 5% 10% t-bar -2.0472 -2.210 -1.990 -1.890 t-tilde-bar -1.7525 Z-t-tilde-bar -1.5225 0.0639

Im-Pesaran-Shin unit-root test for D.k Ho: All panels contain unit roots Number of panels = 9 Ha: Some panels are stationary Number of periods = 16

AR parameter: Panel-specific Asymptotics: T,N -> Infinity Panel means: Included sequentially Time trend: Not included Cross-sectional means removed

ADF regressions: No lags included Fixed-N exact critical values Statistic p-value 1% 5% 10% t-bar -4.3429 -2.210 -1.990 -1.890 t-tilde-bar -2.8410 Z-t-tilde-bar -5.8899 0.0000

Im-Pesaran-Shin unit-root test for trade Ho: All panels contain unit roots Number of panels = 9 Ha: Some panels are stationary Number of periods = 17

AR parameter: Panel-specific Asymptotics: T,N -> Infinity Panel means: Included sequentially Time trend: Not included Cross-sectional means removed

ADF regressions: No lags included Fixed-N exact critical values Statistic p-value 1% 5% 10% t-bar -1.2385 -2.210 -1.990 -1.890 t-tilde-bar -1.1801 Z-t-tilde-bar 0.7404 0.7705

Im-Pesaran-Shin unit-root test for D.trade Ho: All panels contain unit roots Number of panels = 9 Ha: Some panels are stationary Number of periods = 16

AR parameter: Panel-specific Asymptotics: T,N -> Infinity Panel means: Included sequentially Time trend: Not included Cross-sectional means removed

ADF regressions: No lags included Fixed-N exact critical values Statistic p-value 1% 5% 10% t-bar -3.4680 -2.210 -1.990 -1.890 t-tilde-bar -2.5038 Z-t-tilde-bar -4.5507 0.0000

Im-Pesaran-Shin unit-root test for fdi Ho: All panels contain unit roots Number of panels = 9 Ha: Some panels are stationary Number of periods = 17

AR parameter: Panel-specific Asymptotics: T,N -> Infinity Panel means: Included sequentially Time trend: Not included Cross-sectional means removed

ADF regressions: 2 lags Statistic p-value W-t-bar -0.8202 0.2060

.

Im-Pesaran-Shin unit-root test for D.fdi Ho: All panels contain unit roots Number of panels = 9 Ha: Some panels are stationary Number of periods = 16

AR parameter: Panel-specific Asymptotics: T,N -> Infinity Panel means: Included sequentially Time trend: Not included Cross-sectional means removed

ADF regressions: No lags included Fixed-N exact critical values Statistic p-value 1% 5% 10% t-bar -5.0190 -2.210 -1.990 -1.890 t-tilde-bar -2.9822 Z-t-tilde-bar -6.4509 0.0000

.

Im-Pesaran-Shin unit-root test for ed Ho: All panels contain unit roots Number of panels = 9 Ha: Some panels are stationary Number of periods = 17

AR parameter: Panel-specific Asymptotics: T,N -> Infinity Panel means: Included sequentially Time trend: Not included Cross-sectional means removed

ADF regressions: 2 lags Statistic p-value W-t-bar -0.4937 0.3108

.

Im-Pesaran-Shin unit-root test for D.ed Ho: All panels contain unit roots Number of panels = 9 Ha: Some panels are stationary Number of periods = 16

AR parameter: Panel-specific Asymptotics: T,N -> Infinity Panel means: Included sequentially Time trend: Not included Cross-sectional means removed

ADF regressions: No lags included Fixed-N exact critical values Statistic p-value 1% 5% 10% t-bar -5.1151 -2.210 -1.990 -1.890 t-tilde-bar -2.9834 Z-t-tilde-bar -6.4555 0.0000

Arellano-Bond dynamic panel-data estimation Number of obs = 117 Group variable: countryid Number of groups = 9 Time variable: year Obs per group: min = 13 avg = 13 max = 13

Number of instruments = 97 Wald chi2(8) = 16.56 Prob > chi2 = 0.0350 One-step results D.gdp Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] gdp LD. .171213 .1000295 1.71 0.087 -.0248411 .3672672 k LD. -.0038496 .0182584 -0.21 0.833 -.0396355 .0319362 L2D. .0416201 .0157529 2.64 0.008 .010745 .0724953 l LD. -.4065591 .3073301 -1.32 0.186 -1.008915 .1957969 L2D. .0070436 .2589415 0.03 0.978 -.5004723 .5145596 ed LD. .0120224 .0176068 0.68 0.495 -.0224862 .0465311 L2D. -.0067129 .0164131 -0.41 0.683 -.038882 .0254562 ecm L1. -.0049792 .0069789 -0.71 0.476 -.0186575 .0086991 _cons .0525575 .0100531 5.23 0.000 .0328539 .0722612 Instruments for differenced equation GMM-type: L(2/.).D.gdp Standard: LD2.k L2D2.k LD2.l L2D2.l LD2.ed L2D2.ed LD.ecm Instruments for level equation Standard: _cons

.

Phục lục 5: Hồi quy

. test ld.k dl2.k

( 1) LD.k = 0 ( 2) L2D.k = 0

chi2( 2) = 7.46 Prob > chi2 = 0.0240

. . test ld.l dl2.l

( 1) LD.l = 0 ( 2) L2D.l = 0

chi2( 2) = 2.11 Prob > chi2 = 0.3488

. . test ld.ed dl2.ed

( 1) LD.ed = 0 ( 2) L2D.ed = 0

chi2( 2) = 0.90 Prob > chi2 = 0.6375

. . test l.ecm

( 1) L.ecm = 0

chi2( 1) = 0.51 Prob > chi2 = 0.4756

Arellano-Bond dynamic panel-data estimation Number of obs = 117 Group variable: countryid Number of groups = 9 Time variable: year Obs per group: min = 13 avg = 13 max = 13

Number of instruments = 97 Wald chi2(8) = 12.11 Prob > chi2 = 0.1465 One-step results D.k Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] k LD. -.1839961 .0952965 -1.93 0.054 -.3707738 .0027815 gdp LD. .6463327 .5769755 1.12 0.263 -.4845185 1.777184 L2D. .3859655 .440029 0.88 0.380 -.4764755 1.248407 l LD. -.1805101 1.673035 -0.11 0.914 -3.459599 3.098579 L2D. .2069117 1.484186 0.14 0.889 -2.702039 3.115862 ed LD. .1723963 .0943197 1.83 0.068 -.0124669 .3572596 L2D. .1924541 .0879062 2.19 0.029 .0201612 .3647471 ecm L1. -.0229916 .0383152 -0.60 0.548 -.098088 .0521049 _cons -.0603102 .0559547 -1.08 0.281 -.1699793 .0493589 Instruments for differenced equation GMM-type: L(2/.).D.k Standard: LD2.gdp L2D2.gdp LD2.l L2D2.l LD2.ed L2D2.ed LD.ecm Instruments for level equation Standard: _cons

. . test ld.gdp dl2.gdp

( 1) LD.gdp = 0 ( 2) L2D.gdp = 0

chi2( 2) = 2.08 Prob > chi2 = 0.3527

. . test ld.l dl2.l

( 1) LD.l = 0 ( 2) L2D.l = 0

chi2( 2) = 0.02 Prob > chi2 = 0.9895

. . test ld.ed dl2.ed

( 1) LD.ed = 0 ( 2) L2D.ed = 0

chi2( 2) = 6.12 Prob > chi2 = 0.0469

. . test l.ecm

( 1) L.ecm = 0

chi2( 1) = 0.36 Prob > chi2 = 0.5485

Arellano-Bond dynamic panel-data estimation Number of obs = 117 Group variable: countryid Number of groups = 9 Time variable: year Obs per group: min = 13 avg = 13 max = 13

Number of instruments = 97 Wald chi2(8) = 64.34 Prob > chi2 = 0.0000 One-step results D.l Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] l LD. .5852306 .0833996 7.02 0.000 .4217704 .7486909 gdp LD. .1087634 .0319735 3.40 0.001 .0460966 .1714302 L2D. .070973 .0269353 2.63 0.008 .0181809 .1237652 k LD. -.010767 .0057368 -1.88 0.061 -.0220109 .0004768 L2D. -.0119488 .0053958 -2.21 0.027 -.0225244 -.0013732 ed LD. -.0043952 .0054042 -0.81 0.416 -.0149872 .0061968 L2D. .0010842 .0050926 0.21 0.831 -.0088972 .0110656 ecm L1. -.0007889 .0021078 -0.37 0.708 -.0049202 .0033424 _cons -.0020318 .0031638 -0.64 0.521 -.0082328 .0041692 Instruments for differenced equation GMM-type: L(2/.).D.l Standard: LD2.gdp L2D2.gdp LD2.k L2D2.k LD2.ed L2D2.ed LD.ecm Instruments for level equation Standard: _cons

.

. test ld.gdp dl2.gdp

( 1) LD.gdp = 0 ( 2) L2D.gdp = 0

chi2( 2) = 18.20 Prob > chi2 = 0.0001

. . test ld.k dl2.k

( 1) LD.k = 0 ( 2) L2D.k = 0

chi2( 2) = 6.80 Prob > chi2 = 0.0334

. . test ld.ed dl2.ed

( 1) LD.ed = 0 ( 2) L2D.ed = 0

chi2( 2) = 0.92 Prob > chi2 = 0.6302

. . test l.ecm

( 1) L.ecm = 0

chi2( 1) = 0.14 Prob > chi2 = 0.7082

.

Arellano-Bond dynamic panel-data estimation Number of obs = 117 Group variable: countryid Number of groups = 9 Time variable: year Obs per group: min = 13 avg = 13 max = 13

Number of instruments = 97 Wald chi2(8) = 49.40 Prob > chi2 = 0.0000 One-step results D.ed Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] ed LD. -.0798075 .078611 -1.02 0.310 -.2338821 .0742672 gdp LD. .9216274 .5082031 1.81 0.070 -.0744323 1.917687 L2D. -.1180899 .4350112 -0.27 0.786 -.9706961 .7345164 k LD. .0434281 .085871 0.51 0.613 -.124876 .2117322 L2D. .1805126 .0826138 2.19 0.029 .0185925 .3424328 l LD. -1.786967 1.410596 -1.27 0.205 -4.551685 .9777505 L2D. -.8705095 1.305072 -0.67 0.505 -3.428404 1.687385 ecm L1. .202416 .0360761 5.61 0.000 .1317082 .2731239 _cons .0878239 .0521911 1.68 0.092 -.0144689 .1901166 Instruments for differenced equation GMM-type: L(2/.).D.ed Standard: LD2.gdp L2D2.gdp LD2.k L2D2.k LD2.l L2D2.l LD.ecm Instruments for level equation Standard: _cons

. . test ld.gdp dl2.gdp

( 1) LD.gdp = 0 ( 2) L2D.gdp = 0

chi2( 2) = 3.39 Prob > chi2 = 0.1837

. . . . test ld.k dl2.k

( 1) LD.k = 0 ( 2) L2D.k = 0

chi2( 2) = 4.77 Prob > chi2 = 0.0919

. . test ld.l dl2.l

( 1) LD.l = 0 ( 2) L2D.l = 0

chi2( 2) = 3.68 Prob > chi2 = 0.1587

. . test l.ecm

( 1) L.ecm = 0

chi2( 1) = 31.48 Prob > chi2 = 0.0000