ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------
NGUYỄN HỒNG ANH
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
TRONG CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
TẠI TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2013-2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------
NGUYỄN HỒNG ANH
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
TRONG CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
TẠI TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2013-2017
Chuyên ngành: Lâm nghiệp
Mã số: 8.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. LÊ SỸ TRUNG
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong
khả năng hiểu biết của tôi và chưa từng được công bố trong bất kỳ cuộc bảo vệ
học vị nào.
Đây là bài nghiên cứu đánh giá chính sách của cá nhân tôi. Tôi xin chịu
trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình./.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 9 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Hồng Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô, các Trợ giảng của
Khoa sau đào tạo - Trường đại học Nông lâm Thái nguyên trong 2 năm vừa qua
đã giảng dạy, định hướng, tạo điều kiện tiếp cận các nguồn tri thức mới. Đặc
biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Sỹ Trung đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn với tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn
này.
Xin gửi lời cảm ơn tới những cán bộ kiểm lâm địa bàn người đã giúp tôi
leo rừng đo đếm OTC, phiên dịch để gặp những người làm nghề rừng, du lịch,
nuôi cá nước lạnh, thủy điện, những người áp dụng chính sách tại địa phương.
Tôi cũng rất cảm ơn Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ phòng Kế hoạch - Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thu thập số liệu, cung cấp những thông tin, hiểu biết về chi trả
DVMTR cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi biết ơn các lãnh đạo và đồng nghiệp ở Sở Nông nghiệp và PTNT Lào
Cai, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện cho tôi được đi học, chia
sẻ công việc trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã cố gắng để hoàn thành tốt nhưng
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
quý báu để bản luận văn được hoàn chỉnh và có ý nghĩa thực tế hơn.
Xin trân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Hồng Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ......................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ vii
1. Sự cần thiết .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu ......................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa .......................................................................................................... 2
Chương I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 4
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới ................................................... 4
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam ............................................... 12
3. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu tại tỉnh Lào Cai ..................................... 19
4. Đánh giá chung............................................................................................ 20
Chương II. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 22
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu hạn đề tài ............................................... 22
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp .................................................... 23
2.3.2. Phương pháp điều tra đánh giá có sự tham gia ..................................... 23
2.3.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ..................................................... 24
2.3.4. Phương pháp lập OTC nghiên cứu chất lượng rừng ............................. 25
2.3.5. Phương pháp thành lập nhóm phỏng vấn .............................................. 25
2.3.6. Xử lý số liệu .......................................................................................... 25
iv
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 26
3.1. Thực trạng công tác chi trả môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2013-2017 ............................................................................................... 26
3.1.1. Công tác triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR ................... 26
3.1.2. Đánh giá cơ cấu tổ chức thực hiện chi trả DVMTR ............................. 29
3.1.3.Kết quả thực trạng công tác thu DVMTR .............................................. 33
3.1.4. Kết quả công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng ................................ 39
3.2. Đánh giá tác động của chính sách ............................................................ 47
3.2.1- Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 50
3.2.2- Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 50
3.2.3- Hiệu quả môi trường ............................................................................. 51
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ............................................................... 55
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .......................................................................... 63
1. Kết luận ....................................................................................................... 63
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên tiếng Việt Tên tiếng Anh
BVPTR Bảo vệ và phát triển rừng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông Bộ NNPTNT thôn
BQLRPH Ban quản lý rừng phòng hộ
CCLN Công ty lâm nghiệp
DVMTR Dịch vụ môi trường rừng
HĐND Hội đồng nhân dân
Payments
PES Chi trả dịch vụ môi trường Environmental
Services
Payments Forest
PFES Chi trả dịch vụ môi trường rừng Environmental
Services
PCI Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
UBND Ủy ban nhân dân
VN Việt Nam
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp mức chi trả PFES trên thế giới ....................................... 11
Bảng 1.2: Tổng hợp diện tích và độ che phủ rừng tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013-
2017 ................................................................................................................. 19
Bảng 3.1: Phân tích chức năng, nhiệm vụ các bên liên quan .......................... 31
Bảng 3.2: Kết quả công tác thu tiền DVMTR giai đoạn 2013-2017 trên địa bàn
tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 36
Bảng 3.3: Đặc điểm các hệ số thành phần của hệ số K .................................. 40
Bảng 3.4: Kết quả chi tiền DVMTR theo từng chủ rừng giai đoạn 2013-2017
trên địa bàn tỉnh Lào Cai ................................................................................. 43
Bảng 3.5: Diện tích rừng và số lượng từng đối tượng chủ rừng được chi trả
DVMTR giai đoạn 2013-2017 trên địa bàn tỉnh Lào Cai ............................... 44
Bảng 3.6: Diện tích được chi tiền DVMTR theo từng loại rừng trên địa bàn tỉnh
Lào Cai ............................................................................................................ 47
Bảng 3.7 Tổng hợp tác động của chính sách đến kinh tế, XH, MT ................ 48
Bảng 3.8. Kết quả đo đếm OTC ...................................................................... 54
Bảng 3.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến chi trả dịch vụ môi trường rừng .......... 55
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Bản đồ lịch sử hình thành, phát triển PES ........................................... 7
Hình 2: Sơ đồ tổ chức Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lào Cai ............... 30
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Từ năm 2010, Việt Nam đã trở thành quốc gia đầu tiên tại Châu Á triển
khai chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) ở cấp quốc gia
(Phạm Thu Thủy và cộng sự, 2013). Cùng với cả nước, năm 2011 tỉnh Lào Cai
bắt đầu tổ chức triển khai thực hiện chính sách này.
Sau gần 9 năm thực hiện chính sách chi trả DVMTR có thể khẳng định
chính sách mang ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp quản lý, BVPTR toàn
tỉnh. Nguồn tiền DVMTR vừa giúp giảm thiểu gánh nặng cho ngân sách nhà
nước vừa cải thiện thu nhập bình quân của các hộ gia đình, cá nhân nhận giao
khoán bảo vệ rừng, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế của
người dân (UBND tỉnh Lào Cai, 2017).
Song trong quá trình thực hiện chính sách tại Lào Cai đã bộc lộ nhiều
bất cập cả về phía thu và phía chi trả dịch vụ. Về phía thu, Lào Cai là một trong
các tỉnh đầu tiên mở rộng đối tượng thu phí DVMTR đối với các cơ sở sản
xuất công nghiệp, cá nước lạnh và du lịch. Điều này làm cho các đơn vị kinh
doanh du lịch tại địa phương cho rằng chính sách này gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong lợi thế cạnh tranh khai thác dịch vụ so với các doanh nghiệp ở
địa phương khác. Trong khi chưa có địa phương nào áp dụng phí này đối với
các đơn vị kinh doanh du lịch thì ở Lào Cai lại “phí chồng phí”, mức phí cao
và chưa phù hợp. Về phía chi, mức chi trả cho các chủ thể quản lý rừng còn
thấp, chưa đủ kinh phí để trang trải cho công tác bảo vệ cũng như tái tạo lại
rừng. Người dân tham gia quản lý rừng ở Lào Cai được chi trả định mức thấp
hơn so với một số tỉnh như Lai Châu, Lâm Đồng (Nguyễn Chí Thành và cộng
sự, 2016).
Như vậy, với những bất cập kể trên, chính sách chi trả DVMTR đã và
đang bộc lộ nhiều hạn chế cho cả phía cơ quan quản lý cũng như các đối tượng
sử dụng và cung cấp DVMTR trong việc bảo vệ và phát huy những giá trị mà
2
rừng mang lại. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá kết quả thực hiện
chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013-2017 từ
đó đề xuất các giải pháp thực hiện là rất cần thiết. Đó sẽ là cơ sở khoa học để
các cơ quan quản lý có những cải cách, điều chỉnh hiệu quả hơn nhằm phát
huy tối đa những lợi ích có được từ chính sách chi trả DVMTR, đồng thời hạn
chế những bất cập còn tồn tại trong thời gian vừa qua tại tỉnh Lào Cai.
2. Mục tiêu
Phân tích đánh giá được cơ cấu tổ chức, kết quả thực hiện chính sách
chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013-2017.
Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến chi trả DVMTR, từ đó đề xuất
giải pháp thực hiện khắc phục những tồn tại phát hiện được trong thời gian
nghiên cứu.
3. Ý nghĩa
* Ý nghĩa về mặt khoa học và học tập
Hướng nghiên cứu về kết quả triển khai chính sách chi trả DVMTR trên
địa bàn tỉnh Lào Cai nhằm từ những kết quả đã đạt được làm rõ những khó
khăn, tồn tại của chính sách để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó. Qua
đó giúp nhà hoạch định chính sách có cái nhìn tổng quan để đề xuất những
chính sách phù hợp với thực tiễn tại địa phương.
Là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, giảng dạy liên quan đến chi trả
dịch vụ môi trường rừng.
* Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả nâng cao hiểu biết, chuyên sâu về
lĩnh vực chi trả DVMTR nhằm phục vụ nhiệm vụ chuyên môn tại cơ quan.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu quý báu cho các cán bộ
thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Những giải pháp được đề xuất trong đề tài là định hướng thực hiện cho
chính sách DVMTR trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong những năm tới.
3
4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở pháp lý 1.1.1.Cơ sở pháp lý cấp Trung ương
Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ
về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;số
16/2017/QH14 ngày 15/11/2017.
Quyết định 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ
quyết định chính sách thí điểm chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng;
Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về Chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Nghị định 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của
Chính phủ về chính sách chi trả DVMTR;
Thông tư 80/2011/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về Hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả dịch
vụ môi trường rừng.
Thông tư số 20/2012/TT-BNNPTNT ngày 07/5/2012 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục nghiệm thu thanh
toán tiền chi trả DVMTR.
Thông tư Số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 Thông
tư liên tịch của Bộ NNPTNT - Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng
tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Thông tư 22/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về Hướng dẫn một số nội dung thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng.
5
Thông tư số 04/2018/TT-BTC ngày 17/01/2018 của Bộ Tài Chính về
hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền DVMTR.
1.1.2. Cơ sở pháp lý cấp địa phương
Quyết định 31/2013/QĐ-UBND ngày 13/8/2013 của UBND tỉnh Lào Cai
ban hành quy định về thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 22/5/2014 của UBND tỉnh Lào
Cai ban hành quy định về mức thu, quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường
rừng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ
dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 30/3/2015 của UBND tỉnh Lào
Cai sửa đổi, bổ sung một số nội dung của quyết định số 15/2014/QĐ-UBND
quy định về mức thu, quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng đối với
các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi
trường rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Quyết định số 4273/QĐ-UBND ngày 25/11/2015 của UBND tỉnh Lào
Cai ban hành Quy định thí điểm về mức thu, quản lý và sử dụng tiền dịch vụ
môi trường rừng đối với các cơ sở nuôi cá nước lạnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Quyết định 1551/QĐ-UBND ngày 27/5/2016 của UBND tỉnh Lào Cai
quy định thí điểm về mức thu, quản lý và sử dụng tiền DVMTR đối với các cơ
sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 15/3/2017 về ban hành quy định
mức thu, quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng đối với các tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Quyết định số 1494/QĐ-UBND ngày 28/4/2017 của UBND tỉnh Lào Cai
sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quyết định số 4273/QĐ-UBND ngày
6
25/11/2015 về quy định thí điểm về mức thu, quản lý và sử dụng tiền dịch vụ
môi trường rừng đối với các cơ sở nuôi cá nước lạnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1.1.3. Cơ sở thực tiễn
Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Bắc với 09 đơn vị hành chính (01 thành
phố, 8 huyện). Tổng diện tích tự nhiên là 638.389,59 ha trong đó diện tích quy
hoạch cho lâm nghiệp là 476.880,21 ha (chiếm 65,38% tổng diện tích tự nhiên),
trong đó diện tích có rừng là 355.662 ha, với 158/164 xã, phường, thị trấn có
rừng.
Diện tích nằm trong lưu vực các nhà máy thủy điện: 401.527,26 ha, tổng
diện tích có rừng trong lưu vực: 215.456,73 ha, gồm 119 xã. Cùng với những
lợi thế về địa hình, điều kiện tự nhiên và dân cư, Lào Cai được đánh giá là tỉnh
có nhiều tiềm năng trong thực hiện chính sách chi trả DVMTR của Chính phủ.
Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng được triển khai và thực hiện
tại tỉnh Lào Cai từ năm 2012. Sau hơn 6 năm triển khai thực hiện, chính sách
chi trả DVMTR đã khẳng định hướng đi đúng đắn, mang lại những hiệu quả,
từng bước đi vào cuộc sống người dân, tạo lập nguồn tài chính mới ngoài ngân
sách, mang tính ổn định, bền vững, phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng, góp
phần cải thiện sinh kế, nâng cao đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt vùng sâu,
vùng xa, người dân tộc thiểu số, góp phần ổn định kinh tế xã hội, trật tự an ninh
xã hội tại các địa phương, đặc biệt các xã vùng biên giới. Chính sách có ý nghĩa
quan trọng trong sự nghiệp quản lý, bảo vệ phát triển rừng toàn tỉnh.
Lào Cai được Tổng cục Lâm nghiệp, Quỹ BVPTR Việt Nam đánh giá là
một trong những đơn vị dẫn đầu cả nước trong công tác thực thi chính sách chi
trả DVMTR. Tỉnh đã ban hành hiều văn bản thực hiện chính sách tại địa phương
và được chọn là một trong 6 tỉnh thí điểm mở rộng đối tượng thu phí DVMTR
đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp, cá nước lạnh và du lịch.
Từ năm 2012-2017, số tiền thu DVMTR đã tăng gần 05 lần nhiệm vụ
thu bổ sung thêm phần thu từ các cơ sở nuôi cá nước lạnh, các cơ sở sử dụng
7
nước cho công nghiệp, dịch vụ du lịch. Số lượng chủ rừng phải thanh toán chi
trả từ 9.036 hộ gia đình lên 15.000 hộ gia đình, tăng gấp 1,7 lần.
Song trong quá trình thực hiện chính sách tại Lào Cai đã bộc lộ nhiều bất
cập cả về phía thu và phía chi trả dịch vụ.
Như vậy, với những bất cập kể trên, chính sách chi trả DVMTR đã và
đang bộc lộ nhiều hạn chế cho cả phía cơ quan quản lý cũng như các đối tượng
sử dụng và cung cấp DVMTR trong việc bảo vệ và phát huy những giá trị mà
rừng mang lại.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới
PES là một khái niệm không còn xa lạ với các nước trên thế giới mặc dù
khái niệm này mới được hình thành từ những năm 1970 trở lại đây.
Châu Âu - 1970
Bắc Mỹ - 1970
Châu Á - 2003
Châu Phi - 2003
Các nước Mỹ Latin -1990
Châu Đại Dương - 2008
Có thể tổng quan lịch sử phát triển PES trên thế giới qua hình ảnh sau:
Hình 1.1. Bản đồ lịch sử hình thành, phát triển PES
Cho đến nay, PES đã phát triển rộng khắp và được thể chế hóa bằng các
văn bản pháp luật. PES đã dần trở thành một giải pháp chính sách để giảm thiểu
gánh nặng đến ngân sách cũng như khuyến khích, chia sẻ lợi ích trong xã hội.
8
Khu vực Bắc Mỹ: Hoa Kỳ là quốc gia áp dụng PES sớm nhất và gặt hái
được nhiều thành công. Điển hình là tại thành phố New York đã thực hiện các
chương trình mua đất để quy hoạch và bảo vệ vùng đầu nguồn và nhiều chương
trình hỗ trợ các chủ đất áp dụng hương thức quản lý tốt nhất nhằm tích cực hạn
chế các nguy cơ ô nhiễm đối với nguồn cung cấp nước thành phố. Các hoạt
động hỗ trợ sản xuất cho chủ đất được đầu tư từ nguồn tiền nước bán cho người
sử dụng nước. Người dùng nước trong Chương trình quản lý đầu nguồn ở Thành
phố NewYork bị đánh thuế để nộp bổ sung vào quỹ của chính quyền liên bang,
tiểu bang và địa phương. Bên cung cấp dịch vụ là những nông dân nuôi bò và
trồng rừng được nhận 40 triệu đô la Mỹ/năm để thực hiện các hoạt động sản xuất
nông nghiệp và tái tạo rừng cung cấp nguồn nước cho công ty cấp nước thành phố
(Nels Johnson và cộng sự, 2001).
Tại các nước Mỹ la tinh như Ecuado, năm 1999, Quỹ bảo tồn nước quốc
gia (FONAG) được thành lập để quản lý PES tại lưu vực Quito. Theo đó, tất cả
các đơn vị công cộng sử dụng nước dành 1% doanh thu đóng góp vào FONAG.
Việc đóng góp này được thực hiện dưới hình thức áp phí sử dụng dịch vụ hệ
sinh thái vào phí sử dụng nước. Mỗi đơn vị đóng góp cho FONAG đều là một
thành viên của Ban giám đốc và có quyền biểu quyết theo tỷ lệ mà họ đóng
góp. Quỹ này được đầu tư cho việc bảo tồn lưu vực đầu nguồn và chi trả trực
tiếp cho những người sở hữu rừng.
Tại Colombia, dùng thuế dịch vụ môi trường (eco-tax) đánh trên người
dùng nước cho công nghiệp và đô thị để quản lý rừng đầu nguồn. Theo đó,
những người dùng nguồn nước được sử dụng thường xuyên cho cấp nước sinh
hoạt, cho công nghiệp phải chi trả thuế dịch vụ môi trường cho các chủ đất tư
nhân và đô thị để họ cải thiện quản lý rừng, mở rộng trồng rừng (Nels Johnson
và cộng sự, 2001). Những người sử dụng nước ở thung lũng Cauca đã thành
lập các hiệp hội để thu các khoán chi trả tự nguyện cho các gia đình ở lưu vực
đầu nguồn nhằm bảo vệ nguồn nước.
9
Mexico đã thành lập quỹ Lâm nghiệp năm 2002, đến năm 2003 đã hình thành
Chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng thủy văn nhằm thu phí sử dụng nước
để chi trả cho việc bảo tồn những khu vực rừng đầu nguồn quan trọng.
Một trong các quốc gia thuộc nhóm nước đang phát triển tiên phong
trong việc áo dụng chi trả DVMTR là Costa Rica. Đây là quốc gia có tỷ lệ mất
rừng cao nhất thế giới. Luật Lâm nghiệp của Costa Rica được ban hành năm
1996 quy định khái niệm và các nguồn tài chính cho chi trả dịch vụ môi trường.
Theo Khoản K, Điều 3, Luật về rừng của Costa Rican: “Dịch vụ môi trường
rừng là việc cung ứng các giá trị từ rừng mà có tác động bảo vệ và cải thiện
chất lượng môi trường. Bao gồm: Giảm phát thải khí nhà kính; Bảo vệ nguồn
nước cho đô thị, nông thôn, thuỷ điện; Bảo vệ đa dạng sinh học nhằm mục đích
phát triển bền vững, nghiên cứu khoa học và điều chế dược phẩm; Nghiên cứu
và cải tạo nguồn gen; Bảo vệ các hệ sinh thái và cảnh quan cho du lịch và
nghiên cứu khoa học”. Luật quy định thành lập Quỹ Tài chính rừng quốc gia
(FONAFIFO) để quản lý các hoạt động liên quan đến DVMTR, nhằm chi trả
cho các chủ rừng và các khu bảo tồn để phục hồi, quản lý và bảo tồn rừng.
Chương trình nhằm bồi thường cho chủ đất, chủ rừng với các hợp đồng dài hạn
trong nhiều năm phục vụ cho công tác tái trồng rừng, quản lý và bảo vệ rừng
bền vững. Nguồn tiền cho Chương trình Chi trả cho các dịch vụ hệ sinh thái
của Costa Rica (PES) chủ yếu là nguồn thu thuế từ nước, nhiên liệu hóa thạch,
và quỹ ủy thác bảo tồn rừng (Ina Porras và cộng sự, 2013). Chương trình đã trở
thành một điển hình về bảo tồn trên thế giới. Kết quả của chương trình là sự kết
hợp các quy định và công cụ kinh tế để bảo tồn và tái sinh hệ sinh thái. Gần
một triệu ha rừng ở Costa Rica đã tham gia chương trình PES, nâng tỷ lệ che
phủ rừng từ mức thấp chỉ khoảng 20% trong những năm 1980 đạt hơn 50%
diện tích đất của cả nước vào những năm 1997.
Ở Bazil, Chính phủ đã công bố “Chương trình ủng hộ môi trường”, trong
đó PES được sử dụng để thúc đẩy sự bền vững môi trường tại khu vực Amazon.
10
Ở các nước Châu âu như Đức: Chính phủ đã đầu tư các chương trình để
chi trả cho các chủ đất tư nhân nhằm duy trì hệ sinh thái, ví dụ như, trợ cấp cho
sản xuất cà phê và ca cao trong bóng râm, quản lý rừng bền vững…
Ở châu Á: Từ năm 2002, Quỹ phát triển Nông nghiệp Quốc tế (IFAD),
Trung tâm Nông – Lâm Thế giới (ICRAF) đã hỗ trợ dự án chi trả tiền cho người
nghèo vùng cao từ dịch vụ môi trường mà họ cung cấp (RUPES) tại 6 điểm
gồm: Sumberjaya, Bungo, Singkarak ở Indonesia; Bakun và Kalahan thuộc
Philippin; Kulekhani ở Nepal và 12 điểm học tập tại khu vực châu Á. Mục đích
của RUPES là “xây dựng cơ chế mới để cải thiện sinh kế và an ninh tài nguyên
cho cộng đồng nghèo vùng cao châu Á” thông qua xây dựng các cơ sở về các
cơ chế tài chính chi trả DVMTR.
Đối với quốc gia đông dân nhất thế giới - Trung Quốc, loại hình chi trả
công cộng đã được tiến hành từ năm 1998. Khi đó, Luật Bảo vệ và phát triển
rừng được sửa đổi nhằm thể chế hóa và cho phép hệ thống đền bù hệ sinh thái
(HST) rừng. Giai đoạn 2001 - 2004, hệ thống đền bù HST rừng lần đầu tiên
được tiến hành thí điểm làm cơ sở cho Quỹ đền bù HST rừng được thành lập
vào năm 2004. Tháng 6/2007, được sự hỗ trợ của Tổ chức Bảo tồn Quốc tế
(CI), Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên (TNC) và Chính phủ Trung Quốc (Cục Lâm
nghiệp) Quỹ Cacbon Quốc gia cũng đã được thành lập nhằm thúc đẩy trồng
rừng, quản lý rừng bền vững và bảo vệ rừng của các cộng đồng địa phương cho
mục đích hấp thụ cacbon.
Tại Ấn Độ cơ chế khuyến khích được thực hiện bằng cách tạo nguồn chi
trả từ người nhận đến người cung cấp dịch vụ hệ sinh thái thông qua các đóng
góp đầu vào, đầu ra hoặc các đền bù cơ hội tại 3 lưu vực sông. Quỹ Bảo vệ đập
đã được thành lập và hoạt động từ nguồn phí phụ trội thêm vào phí bơm nước
theo giờ.
11
Hoạt động của PES tại châu Úc: Năm 1998, Pháp chế về quyền cacbon
ra đời cho phép các nhà đầu tư đăng ký làm chủ sở hữu hấp thụ cacbon của
rừng tại Ôtxtrâylia
Tính đến nay trên thế giới, ước tính có khoảng hơn 400 Chương trình dự
án PES được triển khai thực hiện. Một số nước đã xây dựng các chương trình
PES quy mô lớn như Trung Quốc, Mexico, Peru, Costa Rica... nhằm chi trả
trực tiếp cho các chủ dịch vụ để thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường bảo
vệ môi trường qua đó cung cấp được các dịch vụ thủy văn, bảo tồn đa dạng sinh
học, chống xói mòn, hấp thụ các bon và vẻ đẹp cảnh quan (Nguồn: Tài liệu về
chi trả DVMTR).
Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trên thế giới được tổng hợp tại
bảng sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp mức chi trả PFES trên thế giới
TT Quốc gia Loại tiền tệ Mức chi trả
cho ha/năm
1 Trung Quốc USD 347-500
2 Peru USD 30-50
120
3 Indonesia USD 250 nếu giảm được 10% bồi lắng
1000 nếu giảm được 30% bồi lắng
4 Brazil USD 360
5 Mexico USD 300-400
6 Costa Rica USD 64
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các tài liệu về DVMTR
Có thể thấy hiện nay trên thế giới Trung Quốc là quốc gia có mức chi trả
DVMTR thuộc tốp đầu thế giới. Do đất nước này hiện đang ô nhiễm khí thải
công nghiệp ở mức độ cao cần sự tái tạo môi trường không khí cấp bách.
12
PES tại Châu Á: năm 2014 các nhà hoạch định chính sách tại Châu Á đã
tiến hành họp tại Hà Nội thảo luận về chính sách PES trong khu vực. Theo đó,
100% các nước tham dự đều mong muốn xây dựng chương trình PES quốc gia.
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam
Từ năm 2004, Chính phủ Việt Nam đã thiết lập cơ sở pháp lý nhằm thực
hiện chương trình quốc gia về chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) thông
qua Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi (2004). Năm 2008, Quyết định số
380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã cho phép thí điểm Chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Sơn La và Lâm Đồng. Năm 2010, Nghị
định số 99/2010/NĐ-CP đã được ban hành nhằm triển khai Chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng trên phạm vi toàn quốc từ 1/1/2011. Có thể nói, Việt
Nam đã trở thành quốc gia đầu tiên tại châu Á ban hành và triển khai chính
sách PFES ở cấp quốc gia. Mục tiêu của PFES tại Việt Nam là: bảo vệ diện tích
rừng hiện có, nâng cao chất lượng rừng, gia tăng đóng góp của ngành lâm
nghiệp vào nền kinh tế quốc dân, giảm nhẹ gánh nặng lên ngân sách Nhà nước
cho việc đầu tư vào bảo vệ và phát triển rừng và đảm bảo an sinh xã hội của
người làm nghề rừng.
Một số chương trình dự án nổi bật nhằm triển khai chính sách chi trả
DVMTR ở Việt Nam hiện nay, như:
(1) Bảo vệ đầu nguồn: Một số dự án chính đã và đang thực hiện: Tạo
nguồn hỗ trợ cho hoạt động bảo vệ vùng đầu nguồn hồ Trị An; Thanh toán
cho nước sông Đồng Nai. Hai dự án trên do Quỹ Bảo tồn hoang dã Thế giới
(WWF) tổ chức và thực hiện.
Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học khu vực Châu Á, đánh giá tiềm
năng và xây dựng mô hình thí điểm Chi trả DVMTR tại 3 tỉnh Lâm Đồng, Đồng
Nai, Bình Phước. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Tổ
chức Winrock International tổ chức thực hiện từ năm 2006 – 2009.
13
Chương trình môi trường trọng điểm và sáng kiến hành lang bảo tồn đa
dạng sinh học, do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tài trợ từ năm 2006 –
2010.
(2) Bảo tồn đa dạng sinh học: Bao gồm các dự án: Thúc đẩy trồng ca cao
trong bóng râm tại tỉnh Lâm Đồng; MSC – trai Bến Tre và nước mắm Phú
Quốc; VFTN – thúc đẩy kinh doanh gỗ bền vững. Ba dự án trên do WWF
đề xuất và tổ chức thực hiện.
Dự án chi trả dịch vụ môi trường - ứng dụng tại khu vực ven biển, do Tổ
chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) tổ chức thực hiện. Các dịch vụ cung
cấp, bao gồm: bảo tồn rừng ngập mặn; bảo vệ rạn san hô – nuôi trồng; bảo tồn
đa dạng sinh học; và bảo vệ nguồn giống.
(3) Vẻ đẹp cảnh quan: Gồm các dự án: Tạo nguồn tài chính bền vững để
bảo vệ cảnh quan vườn quốc gia Bạch Mã; Lập quỹ phát triển cho khu bảo tồn
biển ở Côn Đảo. Các dự án này do Quỹ Bảo tồn hoang dã Thế giới đề xuất và
tổ chức thực hiện.
(4) Hấp thụ cacbon: Dự án xây dựng cơ chế chi trả cho hấp thụ các bon
trong lâm nghiệp, thí điểm tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Khoản tiền do
hãng Hon Đa Việt nam tài trợ được chi trực tiếp cho các hộ gia đình tham gia
dự án để trồng khoảng 350 ha keo, thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả các sản phẩm
phụ và thiết lập 30 ha cây thức ăn gia súc phụ vụ chăn nuôi gia súc, phát tiển
việc sử dụng khí sinh học và hỗ trợ kỹ thuật thông qua hoạt động phổ cập. Để
đảm bảo dự án một cách bền vững cần phải duy trì nguồn tài chính. Nguồn tài
chính này được lấy từ thu bán gỗ và thương mại tín chỉ cacbon.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NNPTNT), Chi trả
DVMTR là chính sách có hiệu quả rõ rệt nhất đối với việc bảo vệ và phát triển
rừng (BVPTR) hiện nay và là một trong mười thành tựu nổi bật của ngành nông
nghiệp giai đoạn 2010-2017.
Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách
14
chi trả DVMTR (Nghị định 99) tạo ra cơ chế dịch vụ chi trả giữa những người
sử dụng các DVMTR và những người cung ứng DVMTR. Thay vì phụ thuộc
vào ngân sách nhà nước, chính sách đã huy động nguồn vốn từ xã hội để đầu
tư cho các hoạt động quản lý bảo vệ rừng gắn với giảm nghèo, cải thiện sinh kế
cho người dân các khu vực có rừng (Phạm Hồng Lượng, 2015).
Sau hơn 7 năm thực hiện, Chính sách chi trả DVMTR đã cho một số kết
quả khả quan, bao gồm: tạo ra nguồn tài chính bền vững, giảm áp lực chi ngân
sách cho lâm nghiệp. Hàng năm, nguồn thu từ DVMTR thu được khoảng 1,200
tỷ đồng chiếm 22% tổng đầu tư bình quân năm của toàn xã hội cho ngành lâm
nghiệp. Hiện nay, đã có 42% tổng diện tích rừng cả nước do các hộ gia đình,
cá nhân, tổ chức quản lý bảo vệ được chi trả từ nguồn thu DVMTR. Điều này
đã góp phần cải thiện thu nhập cho các hộ gia đình bình quân khoảng 2 triệu
đồng/hộ/năm. Ngoài ra, tiền chi trả DVMTR còn tạo nguồn thu cho các chủ
rừng có kinh phí quản lý bảo vệ rừng, đặc biệt là các công ty lâm nghiệp đang
gặp khó khăn bởi quy định dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên (Nguyễn Chí
Thành & Vương Văn Quỳnh, 2016).
Trong cơ cấu nguồn thu, chủ yếu thu từ các cơ sở sản xuất thủy điện
chiếm 97%, sản xuất và cung ứng nước sạch 2,7% và từ dịch vụ du lịch chỉ
chiếm một phần nhỏ 0,2% so với tổng số thu được. Hiện nay, đã có 5,87 triệu
ha rừng chiếm 42% tổng diện tích rừng cả nước do các hộ gia đình, cá nhân, tổ
chức quản lý bảo vệ được chi trả từ nguồn thu DVMTR, góp phần cải thiện thu
nhập cho hơn 500 ngàn hộ gia đình, cộng đồng trực tiếp và nhận khoán quản lý
bảo vệ rừng với mức bình quân khoảng 2triệu đ/hộ/năm (Bộ NNPTNT, 2015).
Đến nay, Chính phủ đã thiết lập một khung pháp lý và tổ chức bộ máy để thực
hiện chính sách Chi trả DVMTR.
Ngoài ra, chi trả DVMTR là một cơ chế hiệu quả đảm bảo các mục tiêu
của chính sách (Phụ lục 5) ưu tiên của nhà nước về xã hội hóa bảo vệ rừng, cải
15
thiện sinh kế của người nghèo ở nông thôn, thiết lập nguồn tài chính bền vững
cho ngành lâm nghiệp và cải thiện chất lượng rừng.
Tuy nhiên, thực trạng áp dụng chính sách Chi trả DVMTR tại các tỉnh,
thành phố ở Việt Nam nổi lên những khó khăn và bất cập chủ yếu sau:
Thứ nhất, Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) và các đơn vị thủy điện
chậm hoặc không nộp tiền cho Quỹ BVPTR (Thanh Thảo, 2012).
Thứ hai, mức chi trả DVMTR không tương xứng với công sức bỏ ra để
bảo vệ rừng, đặc biệt đơn giá chi trả cho những người dân nghèo bảo vệ rừng
còn quá thấp (Nguyễn Chí Thành & Vương Văn Quỳnh, 2016). Nghiên cứu
của Pamela McElwee và Nguyễn Chí Thành (2014) cũng chỉ ra rằng đơn giá
chi trả cho những người dân bảo vệ rừng còn quá thấp. Hầu hết các hộ gia đình
nhận tiền chi trả DVMTR đều cho rằng mức chi trả quá thấp. Thu nhập của
các hộ gia đình từ DVMTR trung bình khoảng 2 triệu đồng/hộ/năm khó đảm
bảo cuộc sống của những người làm nghề rừng.
Thứ ba, chi phí giao dịch và chi phí cơ hội cao làm giảm lợi ích lâu dài
của chính sách chi trả DVMTR.( Tô Xuân Phúc, 2012) quyền sử dụng đất
không được đảm bảo, chi phí giao dịch và chi phí cơ hội cao làm giảm lợi ích
lâu dài, khiến thu nhập từ các chương trình này không đến được với người
nghèo vì những khó khăn về kinh tế và chính trị. Giới quyền thế ở địa phương
nắm giữ những lợi ích từ chi trả DVMTR thông qua việc độc quyền tiếp cận
đất lâm nghiệp. Phạm Thu Thủy (2013) chi phí giao dịch cao là do số lượng
các chủ rừng lớn, thủ tục hành chính phức tạp, năng lực hạn chế của cán bộ
thực hiện, các mâu thuẫn về lợi ích, việc chia sẻ thông tin và hợp tác chưa chặt
chẽ giữa các cơ quan liên quan.
Thứ tư, quá trình chi trả cho các bên cung cấp dịch vụ chưa hợp lý như:
mức chi trả bình quân cho 1ha rừng theo lưu vực sông còn chênh lệch lớn ở các
địa phương (Nguyễn Chí Thành và cộng sự, 2016). Các hộ dân trong cùng một
địa phương, một lưu vực được chi trả chênh lệch nhau dẫn đến tình trạng thắc
16
mắc, so bì, tiềm ẩn ảnh hưởng tiêu cực đến công tác bảo vệ rừng (Nhật Lân,
2017).
Cuối cùng, việc xác định đối tượng thu phí từ du lịch vẫn còn thách thức
do một số quy định hiện nay chưa rõ ràng và thiếu cơ sở pháp lý. Đến năm
2011, chỉ có Lâm Đồng thu được ở 14 công ty du lịch với mức 1% doanh thu.
Những quy định hiện nay có thể dẫn đến những cách hiểu khác nhau về đối
tượng chi trả tiềm năng và đối tượng không phải chi trả (Ví dụ tại VQG Phong
Nha - Kẻ Bàng). Thu phí DVMTR đối với các hình thức bán vé tham quan tại
VQG là không khả thi (ví dụ tại VQG Ba Bể). Phạm Thu Thủy (2013) và
Pamela McElwee (2014) người sử dụng dịch vụ không hiểu rõ vẻ đẹp cảnh
quan đóng góp như thế nào cho công việc kinh doanh của họ.
Đến nay, còn nhiều tranh cãi về mức thu phí DVMTR, chưa có cơ sở
khoa học cũng như thực tế nào để xác định mức thu cơ sở phù hợp. Chúng ta
đang vừa triển khai vừa rút kinh nghiệm. Cần có nhiều công trình nghiên cứu
cụ thể mức thu phí để đưa ra một phương án hợp lý nhất.
Hiện nay, Việt Nam chưa có bất kỳ cơ chế tài chính nào với việc quản
lý, thu phí hấp thu khí CO2 của rừng. Tổng cục Lâm Nghiệp (Bộ NN và PTNT)
đang tiến hành nghiên cứu, đề xuất dự thảo chính sách về thí điểm chi trả dịch
vụ môi trường rừng đối với dịch vụ hấp thụ và lưu giữ khí Các-bon (CO2) của
rừng, những đơn vị phát thải khí CO2 lớn ra ngoài môi trường trong quá trình
sản xuất, kinh doanh sẽ phải trả phí. Theo đó, 4 địa phương được lựa chọn thí
điểm là Quảng Ninh, Thanh Hóa, Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam với 20 đơn
vị là các cơ sở sản xuất có nguồn khí phát thải lớn gồm: 9 tổ chức hoạt động
sản xuất, kinh doanh nhiệt điện than (phát thải từ 1,5 – 7,3 triệu tấn CO2/cơ
sở/năm); 11 tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh xi măng (phát thải từ 0,7
– 3,1 triệu tấn CO2/cơ sở/năm). Dự kiến, mức thu đối với tổ chức sản xuất,
kinh doanh nhiệt điện than sẽ là 4 đồng/kwh (tương đương 2 USD/tấn CO2);
17
đối với tổ chức sản xuất, kinh doanh xi măng mức thu là 2.100 đồng/tấn
Clanker (tương đương 1,35 USD/tấn CO2).
Bên cạnh đó, những năm trở lại đây một số tỉnh đang thực hiện việc
định giá, cho thuê dịch vụ môi trường rừng tại các Vườn quốc gia, khu bảo tồn
như VQG Hoàng Liên, VQG Cát Bà... Tuy nhiên, việc cho thuê MTR chưa
được quy định cụ thể về việc đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ tài
nguyên rừng, bồi thường tái tạo môi trường rừng trong trường hợp gây tổn thất
hay ảnh hưởng xấu tới tài nguyên môi trường.
18
Quyết định
Nghị định
Quyết định
Nghị định
Nghị định
18/2007/QĐ-TTg
05/2008/NĐ-CP
380/QĐ-TTg của
99/2010/NĐ-CP
147/2016/NĐ-CP
của Chính phủ
của Chính phủ
Chính phủ
của Chính phủ
của Chính phủ
n ả b n ă V
Chiến lược phát
Thí điểm chính
Chính sách chi
Thành lập Quỹ
Sửa đổi bổ sung
triển nông nghiệp
sách chi trả
BVPTR các cấp
g n u d
một số điều của
VN (2006-2020)
DVMTR trong 2
trả DVMTR thực hiện trên cả nước
Nghị định 99
năm, tại 7 tỉnh
i ộ N
Hình 1.2: Quá trình hình thành chính sách chi trả DVMTR tại Việt Nam
2007
2010
2016
n a i g
T 04
T 01
i ờ h T
Huy động các nguồn lực
Yêu cầu xây dựng cơ
của xã hội để bảo vệ và
2008
chế chính sách lâm
phát triển rừng
nghiệp:
Có thể “lấy rừng nuôi
rừng”
Vượt ra ngoài sự bao
Tăng thu từ thủy điện lên 36đ/kWh nước sạch lên 52đ/m3 giữ nguyên mức thu du lịch Bổ sung đối tượng được chi tiền DVMTR là: - UBND cấp xã - Các tổ chức chính trị xã hội
Tại 7 tỉnh: Lâm Đồng, Sơn La, Đồng Nai, Hòa Bình, Bình Thuận, Ninh Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình trình diễn thí điểm được tài trợ tại: - Lâm Đồng do Tổ chức phát triển Hoa Kỳ, dự án Winrock. - Sơn La do Cơ quan hợp tác kỹ thuật Đức (GIZ).
Thu từ thủy điện 20đ/kWh nước sạch 40đ/m3 du lịch 1-2% doanh thu Chi cho Quỹ BVPTR Việt Nam và các tỉnh, - Các chủ rừng (hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng thôn bản) - Hộ gia đình, nhóm hộ nhận khoán bảo vệ rừng - Tổ chức nhà nước (các VQG, Ban quản lý rừng..)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các Quyết định, Nghị định của Chính phủ
19
1.4. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu tại tỉnh Lào Cai
Lào Cai được Tổng cục Lâm nghiệp, Quỹ BVPTR Việt Nam đánh giá
là một trong những đơn vị dẫn đầu cả nước trong công tác thực thi chính sách
chi trả DVMTR. Tỉnh đã ban hành hiều văn bản thực hiện chính sách tại địa
phương và được chọn là một trong 6 tỉnh thí điểm mở rộng đối tượng thu phí
DVMTR đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp, cá nước lạnh và du lịch.
Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR góp phần tăng độ che phủ
rừng của tỉnh Lào Cai từ 50,1% năm 2010 lên 54,0% vào năm 2017 (Bảng 01).
Thêm vào đó, nguồn tiền chi trả cho các đơn vị cung ứng DVMTR chiếm 70%
tổng số tiền dành cho công tác khoán, bảo vệ rừng toàn tỉnh giai đoạn 2012-
2017. Năm 2017 huy động các nguồn thu đạt 58 tỷ đồng đạt 131% so với năm
2015. Ký kết hợp đồng ủy thác với 79 đối tượng phải chi trả DVMTR gồm: 32
cơ sở sản xuất thủy điện, 01 cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch, 36 cơ sở
kinh doanh du lịch, 10 cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước từ nguồn
nước. Chi thanh toán tiền DVMTR cho các chủ rừng và thực hiện các dự án
trên địa bàn tỉnh là: 52.011 triệu đồng.(Nguồn: Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh, 2016,2017)
Bảng 1.2: Tổng hợp diện tích và độ che phủ rừng tỉnh Lào Cai giai đoạn
2013-2017
Đơn vị tính: ha
Năm
2013
2014
2015
2016
2017
Ghi chú
344,305
351,383
348,327
353,043
355,662
I
259,541
260,676
267,100
267,433
268,054
84,764
90,707
81,227
85,610
87,608
51.93%
52.7%
53.1%
53,8%
54.0%
II
QĐ 3322 ngày 28/7/2014
QĐ 3135 ngày 06/8/2015
QĐ 3158 ngày 27/7/2016
QĐ 1819 ngày 16/5/2017
QĐ 1187 ngày 03/4/2018
Diện tích có rừng Rừng tự nhiên Rừng trồng Độ che phủ rừng (%) Nguồn: Văn bản công bố của Bộ Nông nghiệp và PTNT
20
Như nhiều địa phương khác trong cả nước, tỉnh Lào Cai cũng gặp phải
những khó khăn chung trong quá trình áp dụng chính sách chi trả DVMTR tại
địa phương. Bên cạnh đó, việc lần đầu thí điểm mở rộng nguồn thu khiến cho
Lào Cai những bất cập riêng. Khi mở rộng đối tượng thu phí DVMTR đối với
các cơ sở sản xuất công nghiệp, cá nước lạnh và du lịch đã vấp phải sự phản
đối gay gắt của các doanh nghiệp. Tỷ lệ ký kết hợp đồng ủy thác thấp, chỉ có
17/39 cơ sở nuôi cá nước lạnh và 9/56 cơ sở sản xuất công nghiệp đồng ý ký
hợp đồng. Các đơn vị còn lại trì hoãn, không nộp.
Về phía chi, mức chi trả cho các chủ thể quản lý rừng hiện nay còn thấp,
chưa đủ kinh phí để trang trải cho công tác bảo vệ cũng như tái tạo lại rừng.
Người dân tham gia quản lý rừng ở Lào Cai được chi trả định mức thấp hơn so
với một số tỉnh. Mức chi trả trung bình ở Lào Cai chỉ đạt 72.000đ/ha/năm thấp
hơn ở Lai Châu là 342.734đ/ha/năm, Lâm Đồng là 342.500đ/ha/năm (Nguyễn
Chí Thành, 2016). Theo Nguyễn Hải Vân (2015) có sự chồng chéo trong thực
hiện chức năng công vụ của Hạt Kiểm lâm. Với 8 Hạt kiểm lâm huyện chịu
trách nhiệm quản lý hồ sơ và chi trả cho 99,8% số lượng chủ rừng của tỉnh khi
vừa lập hồ sơ chi trả, nghiệm thu, giải ngân vừa chịu trách nhiệm về quản lý
bảo vệ rừng tại địa phương.
1.5. Đánh giá chung
Qua tổng quan vấn đề nghiên cứu có thể thấy: chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng đã được hình thành và phát triển trên thế giới từ rất lâu. Các
nước tiên tiến trên thế giới đã thực hiện thành công chính sách này. Tuy nhiên,
đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng thì đây lại là một chính
sách mới, bắt đầu chính thức triển khai từ năm 2011 nên trong quá trình thực
hiện còn nhiều vướng mắc. Có thể nói chúng ta đang vừa thực hiện vừa rút kinh
nghiệm.
Lào Cai là tỉnh thí điểm áp dụng thu phí DVMTR cho nhiều loại hình và
mang tính đại diện cho quá trình áp dụng chính sách tại Việt Nam. Trong quá
21
trình triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR, tỉnh Lào Cai đã đạt được
một số kết quả nhất định, song song với nó còn tồn tại một số bất cập cần phải
được nghiên cứu để đề xuất các giải pháp để có thể thực hiện thành công chính
sách này.
Hiện nay, tỉnh chưa có đề tài nào nghiên cứu, đánh giá cụ thể về chính
sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh để có căn cứ đúc rút kinh nghiệm, cơ sở
khoa học đề xuất các giải pháp giải quyết các tồn tại, đưa ra phương hướng thực
tốt chính sách này. Do đó, tác giả lựa chọn việc thực hiện đề tài đánh giá kết
quả và những bất cập của chính sách từ đó đưa ra được những giải pháp triển
khai thực hiện chính sách trong thời gian tới.
22
Chương 2
PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu hạn đề tài
Đối tượng nghiên cứu: đối tượng chịu sự tác động của chính sách (các
đối tượng sử dụng, đối tượng cung cấp DVMTR) và điều tra so sánh chất lượng
rừng tại nơi được hưởng và không được hưởng chính sách.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: tại các khu vực được chi trả dịch vụ môi trường
rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2013 đến năm 2017.
2.2. Nội dung nghiên cứu
(1) Thực trạng công tác chi trả môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2013-2017
- Công tác triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR
- Đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý chi trả DVMTR
- Đánh giá kết quả về thu phí DVMTR của những tổ chức cá nhân sử
dụng DVMTR.
- Đánh giá thực trạng công tác chi trả tiền DVMTR cho các đối tượng
cung cấp DVMTR.
(2) Đánh giá hiệu quả và tác động của chính sách
- Kinh tế
- Xã hội
- Môi trường-chất lượng rừng...
(3) Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chi trả DVMTR (ĐKTN; xã hội;
chính sách; tổ chức; kỹ thuật; nhân lực; sự tham gia….).
(4) Đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa
bàn tỉnh Lào Cai trong những năm tới.
23
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng cách tiếp cận định tính, định lượng thông qua các
phương pháp thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp, phân tích để đánh giá chính
sách chi trả DVMTR. Dữ liệu được thu thập bao gồm dữ liệu sơ cấp từ quá
trình phỏng vấn của tác giả và nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo thực hiện
chính sách trên cả nước và của tỉnh Lào Cai, trong giai đoạn 2013-2017. Ngoài
ra, là các nguồn thông tin từ sách báo, các nghiên cứu trong và ngoài nước về
chi trả DVMTR.
2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp
Thu thập thông tin thứ cấp từ các báo cáo tình hình thực hiện chính sách
chi trả DVMTR các năm từ 2013 đến 2017 của Bộ NNPTNT, của Quỹ BVPTR
tỉnh Lào Cai, các số liệu thống kê từ các nguồn thu, chi trên cổng thông tin điện
tử tỉnh Lào Cai, website ngành... Tham khảo nội dung báo cáo kết quả kiểm tra
các đơn vị không chấp hành chính sách chi trả DVMTR năm 2016 của Đoàn
kiểm tra liên ngành của tỉnh và các nghiên cứu trước về kinh nghiệm của các
nước trong việc thực hiện chi trả DVMTR.
2.3.2. Phương pháp điều tra đánh giá có sự tham gia
Sử dụng công cụ PRA điều tra nhanh, các công cụ sử dụng trong điều tra
gồm Phiếu điều tra phỏng vấn cán bộ địa phương; Phiếu điều tra phỏng vấn hộ
gia đình, cộng đồng dân cư nhận khoán bảo vệ rừng.
Xác định quy mô mẫu theo công thức tính quy mô mẫu của Linus Yamane:
Trong đó:
n: Quy mô mẫu
N: Kích thước của tổng thể. N = 15.000 (tổng số hộ dân nhận chi trả
DVMTR).
Chọn khoảng tin cậy là 90%, nên mức độ sai lệch e = 0,1
24
Dung lượng mẫu điều tra là 99 hộ là những hộ có diện tích rừng được
hưởng dịch vụ môi trường rừng nhiều, chúng tôi điều tra trên 9 xã đại diện cho
các vùng sinh thái khác nhau, mỗi xã điều tra 11 hộ.
- Phỏng vấn cá nhân : Nhằm thu thập thông tin từ các đối tượng nghiên
cứu đề tài sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn để phỏng vấn từng cá nhân riêng biệt.
Bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên nội dung đề tài cần thu thập và được sử
dụng trong kỹ thuật phỏng vấn cá nhân. Phỏng vấn cá nhân sẽ là công cụ giúp
đề tài có được số liệu thực tế khách quan và giải thích được các vấn đề có liên
quan.(Bộ câu hỏi phụ biểu).
- Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chính sách
Việc đánh giá tác động, hiệu quả của chính sách đến kinh tế - xã hội và
môi trường được thông qua việc phỏng vấn dựa trên căn cứ vào một số chỉ tiêu,
cụ thể:
+ Hiệu quả môi trường: số tiền người dân thu được từ DVMTR; tổng thu
tiền DVMTR trên toàn tỉnh đã giúp giảm nguồn vốn ngân sách đầu tư cho
BVPTR...
+ Hiệu quả về xã hội: mức độ nhận thức của người dân về lợi ích của
rừng; mức độ yên tâm làm nghề rừng giảm tỷ lệ bỏ thôn sang lao động tại nơi
khác; mức độ tạo công ăn việc làm...
+ Hiệu quả về môi trường: chất lượng rừng; mức độ thiên tai; khả năng
phục hồi sinh thái...
2.3.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Lựa chọn đúng chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm về lĩnh vực nghiên
cứu, trung thực, khách quan trong nhận định, đánh giá như lãnh đạo Quỹ Bảo
vệ và PTR tỉnh, Lãnh đạo sở Nông nghiệp và PTNT phụ trách mảng DVMTR,
chuyên viên phụ trách lĩnh vực DVMTR của Chi cục Kiểm lâm, các GS,PGS,
Tiến sĩ giảng dạy để phỏng vấn, tham khảo ý kiến về nội dung nghiên cứu của
đề tài.
25
Lựa chọn những vấn đề cần tham vấn với những mục đích cụ thể để
phỏng vấn chuyên gia một cách phù hợp.
Bên cạnh đó, đánh giá việc áp dụng hệ số K tại các lưu vực trên địa bàn
tỉnh.
2.3.4. Phương pháp lập OTC nghiên cứu chất lượng rừng
Lập 04 OTC 500m2, với đối tượng là rừng tự nhiên phòng hộ tại khu vực
đầu nguồn trọng yếu. Trong đó: 03 OTC tại vị trí rừng được hưởng chính sách
chi trả DVMTR và 01 OTC tại nơi không được hưởng chính sách chi trả
DVMTR.
Trong OTC tiến hành xác định được độ che phủ, số cây, số loài... để
thông qua đó đánh giá chất lượng rừng nhằm so sánh hiệu quả của chính sách
chi trả DVMTR tác động đến chất lượng môi trường rừng tại nơi có DVMTR
và nơi không có DVMTR.
2.3.5. Phương pháp thành lập nhóm phỏng vấn
Qua các buổi hội thảo tập huấn, tuyên truyền chính sách chi trả DVMTR,
tham vấn cộng đồng bằng phương pháp thảo luận nhóm để đánh giá tác động
chính sách.
2.3.6. Xử lý số liệu
Căn cứ những số liệu thu thập được kết hợp với kết quả phỏng vấn, điều
ta tác giả tiến hành tổng hợp và tính toán thông qua phần mềm Excell và viết
báo cáo trên phần mềm Microsoft Word.
26
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng công tác chi trả môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2013-2017
3.1.1. Công tác triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR
3.1.1.1.Công tác cụ thể hóa chính sách
Tỉnh Lào Cai đã ban hành 03 văn bản QPPL, 45 quyết định và một số văn
bản hướng dẫn, chỉ đạo của UBND tỉnh nhằm cụ thể hóa chính sách chi trả
DVMTR của trung ương để áp dụng sát với thực tế tại địa phương, tạo nền tảng
pháp lý cho việc thực thi chính sách.
Trong đó có các quyết định quy định về thí điểm thực hiện 05 loại hình dịch
vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh: Quyết định quy định mức thu quản lý và sử
dụng tiền DVMTR đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng
lợi từ DVMTR trên địa bàn tỉnh Lào Cai; quy định thí điểm về mức thu, quản lý
và sử dụng tiền DVMTR đối với các cơ sở nuôi cá nước lạnh, các cơ sở sản
xuất công nghiệp có sử dụng nguồn nước trên địa bàn tỉnh; thủy điện; nước sạch;
sản xuất công nghiệp; và Quyết định quy định hồ sơ thanh toán tiền DVMTR.
Việc xây dựng các quy định được thông qua sự phối hợp giữa các bên liên
quan và các chuyên gia tư vấn quốc tế trong công tác tổ chức các hội nghị tham
vấn ý kiến của người dân, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực được quy
định. Từ đó làm cơ sở xây dựng một hệ thống các chính sách thí điểm hợp lý,
mang tính khả thi cao và đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Hàng năm tỉnh đều phê duyệt rà soát hiện trạng, xác định ranh giới, chủ
rừng, phân loại, thống kê đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng tỉnh Lào
Cai làm căn cứ để quyết định phê duyệt diện tích lưu vực, diện tích rừng trong
lưu vực, đơn giá, đối tượng được chi trả tiền DVMTR.
27
Ngoài ra việc chỉ đạo, thực thi chính sách chi trả DVMTR đối với các
đơn vị thuộc đối tượng phải chi trả tiền DVMTR theo Nghị định số
99/2010/NĐ-CP của Chính phủ được cụ thể hóa bằng các văn bản chỉ đạo
hướng dẫn theo từng nội dung và đối tượng phù hợp.
Có thể nói, trong công tác tham mưu, xây dựng hệ thống văn bản, triển
khai thực thi chính sách chi trả DVMTR, tỉnh Lào Cai được Tổng cục Lâm
nghiệp, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam, đánh giá là một trong những
đơn vị tốp đầu cả nước trong công tác thực thi chính sách chi trả DVMTR.
3.1.1.2. Công tác triển khai chính sách đến người dân
Việc triển khai chính sách chi trả DVMTR đến người dân được thực hiện
thông qua nhiều phương thức tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú, đa
dạng như:
Tổ chức các hội nghị thông qua các chính sách liên quan đến từng loại
hình chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh phù hợp với từng đối
tượng liên quan.
Thông qua việc viết tin, bài xây dựng các phóng sự truyền hình về tuyên
truyền chủ trương chính sách chi trả DVMTR của Chính phủ, với trên 45 bài
viết và phóng sự (Nguồn: Quỹ BVPTR tỉnh). Đồng thời thường xuyên cập nhật
tình hình thực thi chính sách thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
giúp các tổ chức và người dân hiểu rõ ý nghĩa và mục tiêu của chính sách đem
lại, từ đó nâng cao ý thức trong thực hiện nộp tiền DVMTR để phục vụ công
tác bảo vệ và phát triển rừng.
Đưa vào hoạt động trang thông tin điện tử Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
tỉnh (laocaifpdf.vn) và cập nhật thường xuyên hệ thống các văn bản liên quan
đến chính sách chi trả tiền DVMTR trên trang thông tin, đảm bảo việc hỗ trợ
các đơn vị, các chủ rừng, người dân nắm bắt các quy định của Chính phủ, các
hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh trong thực thi chính sách
chi trả tiền DVMTR.
28
Tổ chức chi trả thí điểm tiền DVMTR cho các chủ rừng và cắm biển báo
chi trả DVMTR tại các khu rừng được hưởng tiền DVMTR.
Tổ chức gần 1.000 các cuộc họp thôn, bản phổ biến, tuyên truyền các nội
dung liên quan đến thực thi chính sách chi trả DVMTR; xây dựng biển tuyên
truyền nâng cao ý thức người dân trong thực hiện chính sách chi trả DVMTR,
được lắp đặt trên các trục đường quốc lộ và tỉnh lộ; phát hành tờ rơi, đốc lịch
đến các chủ rừng, hộ gia đình, cá nhân được hưởng lợi từ chính sách trên địa
bàn tỉnh.
Tổ chức các buổi Hội nghị triển khai kế hoạch giải ngân, thanh toán tiền
DVMTR từ năm 2012-2017 tại các cụm xã trên địa bàn tỉnh.
Với nhiều hình thức tuyên truyền mang tính hiệu quả cao, tỉnh Lào Cai
đã đạt được tuyên truyền sâu rộng chính sách chi trả DVMTR đến từng đơn vị
cơ sở sản xuất kinh doanh, đến từng người dân kể cả những thôn bản sâu xa,
hẻo lánh. Có thể nói, nhân dân tỉnh Lào Cai đã nắm bắt và thực hiện cơ bản tốt
chính sách chi trả DVMTR theo đúng quy định của nhà nước. Điều đó đã góp
phần vào thành công của việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR của tỉnh
nói riêng và của cả nước nói chung.
3.1.1.3. Các loại hình dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Tỉnh Lào Cai là tỉnh đầu tiên trong cả nước triển khai áp dụng 05 loại
DVMTR:
(1) Chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các đơn vị sản xuất thủy điện.
(2) Chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng.
(3) Chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở nước sạch.
(4) Chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở cá nước lạnh.
(5) Chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản xuất công
nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước.
29
Trong đó loại hình DVMTR: thủy điện, du lịch, cơ sở nước sạch được
triển khai thực hiện từ năm 2012; cá nước lạnh được triển khai thí điểm từ tháng
11/2015 và cơ sở sản xuất công nghiệp đang được triển khai thí điểm từ tháng
5/20116.
3.1.2. Đánh giá cơ cấu tổ chức thực hiện chi trả DVMTR
Để triển khai thực hiện chính sách, tỉnh Lào Cai đã thành lập: Ban Chỉ
đạo và Tổ chuyên viên giúp việc BCĐ triển khai Nghị định số 99; Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng tỉnh (Quyết định số 3719/QĐ-UBND ngày 30/12/2011) trực
thuộc UBND tỉnh; Hội đồng quản lý Quỹ; Ban Kiểm soát Quỹ.
(1) Hội đồng quản lý Quỹ
Hội đồng Quản lý Quỹ được UBND tỉnh thành lập tại Quyết định số
273/QĐ-UBND ngày 28/01/2016. Hội đồng gồm có 11 thành viên, trong đó:
Chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT làm Phó Chủ tịch Thường trực, Giám đốc Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng
tỉnh là Phó Chủ tịch và 8 đại diện, các sở, ngành liên quan là thành viên và
hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm.
Hội đồng quản lý Quỹ duy trì lịch họp định kỳ mỗi Qúy 01 lần trong
năm, sau mỗi phiên họp đều có thông báo kết luận của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ nhằm tháo gỡ những khó khăn và triển khai chính sách chi trả DVMTR
và xác định nhiệm vụ trọng tâm cần triển khai trong thời gian tiếp theo.
(2) Ban Kiểm soát Quỹ Bảo vệ và PTR
Ban Kiểm soát Quỹ được thành lập bởi Hội đồng quản lý Quỹ với 03
thành viên, trong đó có 01 Trưởng ban Kiểm soát Quỹ và 02 thành viên hoạt
động theo hình thức kiêm nhiệm.
Ban Kiểm soát có nhiệm vụ thực hiện công tác giám sát, kiểm tra các
hoạt động điều hành của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách, chế độ hiện
hành của nhà nước; chấp hành Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ, các quy chế
30
nghiệp vụ, Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt
động của Quỹ.
(3) Cơ cấu tổ chức Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh được thành lập tại Quyết định số
3719/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh. Tổ chức bộ máy gồm
Giám đốc và 02 Phó giám đốc, với 03 phòng nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ
tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh.
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lào Cai
31
Bảng 3.1: Phân tích chức năng, nhiệm vụ các bên liên quan
Các bên liên Ghi STT Chức năng nhiệm vụ quan chú
Quỹ bảo vệ và Chỉ đạo về mặt chuyên môn đối với Quỹ bảo 1 PTR Việt Nam vệ và PTR cấp tỉnh
Cơ quan chủ quản, quản lý trực tiếp về mặt 2 UBND tỉnh nhân sự, chuyên môn...
Sở Nông nghiệp Phối hợp với Quỹ bảo vệ và PTR trong lĩnh 3 và PTNT vực chuyên môn liên quan đến lâm nghiệp
Sở Tài Chính Cơ quan quyết toán kinh phí hàng năm 4
Hội đồng quản Chỉ đạo trực tiếp về chủ trương, đường lối 5 lý quỹ hoạt động của Quỹ
Giám sát, kiểm tra các hoạt động điều hành
của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách,
chế độ hiện hành của nhà nước; chấp hành Ban Kiểm soát 6 Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ, các quy Quỹ chế nghiệp vụ, Quyết định của Hội đồng Quản
lý Quỹ nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động của
Quỹ.
Phối hợp chặt chẽ với Quỹ Bảo vệ và Phát
Các sở ngành triển rừng thực hiện rà soát, thống kê lập danh
khác: Văn hóa, sách các đối tượng phải chi trả tiền DVMTR, 7 TT&DL; Công triển khai chính sách đến từng đối tượng, tham
thương gia ý kiến các dự thảo liên quan đến chính
sách DVMTR
Phối hợp rà soát 03 loại rừng, diện tích rừng Sở Tài Nguyên trong lưu vực, quy chủ sử dụng đối với các 8 và MT diện tích rừng đó.
32
Ghi Các bên liên Chức năng nhiệm vụ STT chú quan
Quỹ Bảo vệ và 9 PTR tỉnh
Phòng tổ chức Quản lý về tổ chức bộ máy quỹ, công tác hành - hành chính chính văn thư của Quỹ
Thực hiện việc xây dựng kế hoạch thu, chi. Tổ
chức xây dựng, thực hiện các chương trình, kế Phòng kế hoạch - hoạch hoạt động của quỹ. tổng hợp Tổ chức triển khai chính sách, tuyên truyền,
phổ biến chính sách,
Thu các nguồn ủy thác thông qua quỹ. Quản
- Phòng kế toán lý kinh phí được quỷ thác theo quy định.
Quyết toán kinh phí hàng năm cho các đơn vị.
Hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Hoàn
thiện hồ sơ thanh quyết toán, chi trả tiền 10 Hạt Kiểm lâm DVMTR đến các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân
có diện tích rừng cung ứng DVMTR.
Xây dựng hồ sơ, hoàn thiện thủ tục rút tiền
DVMTR từ Quỹ. 11 Ban QLRPH Chi trả kinh phí bảo vệ rừng hàng năm cho
HGĐ, cá nhân nhận khoán bảo vệ rừng.
Phối hợp với Hạt Kiểm lâm để thực hiện chi
12 UBND xã trả tiền DVMTR cho các GĐ, cá nhân tham
gia bảo vệ rừng.
Hiện nay Quỹ chưa có hệ thống chân rết tại các huyện, xã. Việc chi trả
được thực hiện thông qua việc ủy thác cho các Hạt Kiểm lâm các huyện/thành
33
phố chi trả tiền DVMTR cho chủ rừng là không phải là tổ chức được nhà nước
giao quyền quản lý rừng (UBND các xã phường, thị trấn) và các cá nhân hộ gia đình.
Tóm lại: Tỉnh Lào Cai là một trong số ít các tỉnh có Quỹ BVPTR trực thuộc
UBND tỉnh, đa phần các địa phương khác có Quỹ trực thuộc trực tiếp Sở Nông
nghiệp và PTNT. Điều này tạo ra những thuận lợi cũng như khó khăn nhất định trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách. Về thuận lợi: được sự quan tâm sát
sao của cả hệ thống chính trị và sự chỉ đạo thông suốt từ cấp tỉnh đến cấp huyện, tạo
sự đồng thuận cao. Tuy nhiên, Quỹ tỉnh chỉ là đơn vị sự nghiệp công lập nên việc đề
xuất ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo phải thông qua
Sở Nông nghiệp và PTNT gây tốn nhiều thời gian, nhân lực. Đặc biệt việc không có
hệ thống chân rết phải thông qua Hạt Kiểm lâm các huyện/thành phố (các hạt thuộc
hệ thống Sở Nông nghiệp) tạo sự lùng nhùng, phụ thuộc trong công tác tổ chức thực
hiện. Do đó, việc nghiên cứu lại mô hình tổ chức Quỹ có nên sát nhập vào Sở Nông
nghiệp và PTNT không là điều cần cân nhắc.
3.1.3.Kết quả thực trạng công tác thu DVMTR
3.1.3.1.Kết quả công tác ký kết hợp đồng ủy thác
Để đảm bảo thực hiện công tác thu, nộp tiền DVMTR theo đúng quy
định, tỉnh Lào Cai đã tổ chức rà soát xác định, các đối tượng phải chi trả tiền
DVMTR trên địa bàn tỉnh, từ đó thống kê xây dựng hệ thống chỉ tiêu kế hoạch
thu, chi tiền DVMTR hàng năm và tiến hành triển khai ký kết hợp đồng ủy thác
chi trả tiền DVMTR được thực hiện theo đúng quy trình.
Giai đoạn 2013-2017, tỉnh đã tiến hành triển khai và hoàn thành ký kết
hợp đồng với 100 đơn vị thuộc đối tượng phải chi trả tiền DVMTR trên địa bàn
tỉnh, gồm:
- Các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch: 01 đơn vị (gồm 12 nhà máy);
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch: 36 đơn vị (Phụ biểu 01);
- Các đơn vị sản xuất thủy điện: 31 đơn vị (Phụ biểu 02).
- Các cơ sơ nuôi cá nước lạnh: 23 đơn vị (Phụ biểu 03);
34
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn
nước: 09 đơn vị (thu qua 13 công ty nước) (Phụ biểu 04).
Bắt đầu từ năm 2016, tỉnh Lào Cai là tỉnh đầu tiên trong cả nước đã tiến
hành tổ chức thực hiện thu thí điểm tiền DVMTR đối với các cơ sở sản xuất
công nghiệp, các cơ sở nuôi cá nước lạnh. Tuy nhiên, mới vận động ký kết hợp
đồng ủy thác với 23 cơ sở trên tổng số 68 cơ sở (Phụ biểu 03). Do đây là chính
sách mới, trong quá trình triển khai còn nhiều bất cập và một số bộ phận người
dân chưa thực sự hiểu ý nghĩa của việc thực hiện chính sách nên chưa thực hiện
đúng nghĩa vụ của đơn vị.
3.1.3.2. Kết quả huy động các nguồn thu tiền dịch vụ môi trường rừng
Tính từ tháng 02/2012 đến ngày 31/12/2017 tổng số tiền DVMTR
chuyển về Quỹ là: 215.977,2 triệu đồng (Bảng 3.4), trong đó:
- Thu từ các đơn vị sản xuất thủy điện: 194.952,5 triệu đồng (chiếm 90,27%);
- Thu từ các đơn vị sản xuất và cung ứng nước sạch: 2.874,7 triệu
đồng, (chiếm 1,33%);
- Thu từ các đơn vị kinh doanh du lịch: 3.277 triệu đồng (chiếm 1,52%).
- Thu từ tiền thu hồi CĐMĐ sử dụng rừng: 13.881 triệu đồng (chiếm
6,43%);
- Thu từ tiền giá trị cung ứng DVMTR: 472 triệu đồng (chiếm 0,22%)
- Thu từ các cơ sở nuôi cá nước lạnh: 68 triệu đồng (chiếm 0,03%).
- Thu từ các cơ sở sản xuất công nghiệp: 457 triệu đồng (chiếm 0,21%).
35
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu các nguồn thu của Quỹ giai đoạn 2013-2017
7%
2%
1%
Sản xuất thủy điện
Sản xuất, cung ứng nước sạch
Kinh doanh dịch vụ du lịch
Thu hồi, CĐMĐ sử dụng rừng
90%
Giá trị cung ứng DVMTR
Cơ sở cá nước lạnh
Sản xuất công nghiệp
36
Bảng 3.2: Kết quả công tác thu tiền DVMTR giai đoạn 2013-2017 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Đơn vị tính: triệu đồng
Số tiến thu trong giai đoạn 2013-2017 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
TT Các nguồn thu
Tổng thu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng cộng 215.977,2 17.852,2 31.851 65.449 48.680 52.145
1 Sản xuất thủy điện 16.813,5 28.502 52.491 46.818 50.328 194.952,5
- Thu mới 16.813,5 21.373 21.991 46.818 50.328 157.323,5
- Thu nợ tiền DVMTR năm 7.129 30.500 37.629 2011-2014 (thủy điện)
2 Sản xuất, cung ứng nước sạch 584,7 472 613 641 564 2.874,7
3 Kinh doanh dịch vụ du lịch 454 154 715 1.147 807 3.277
4 Thu hồi, CĐMĐ sử dụng rừng 2.712 11.169 13.881
5 Giá trị cung ứng DVMTR 11 461 472
6 Cơ sở cá nước lạnh 36 32 68
7 Sản xuất công nghiệp 38 419 457
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo tổng kết hàng năm của Quỹ BVPTR tỉnh
37
Qua bảng số liệu trên có thể thấy: trên địa bàn tỉnh Lào Cai Nguồn thu
truyền thống bao gồm 3 đối tượng chính: (i) thu từ các cơ sở thủy điện 20đ/kWh
điện thương phẩm từ năm 2011-2016, từ năm 2017 là 36đ/kWh điện thương
phẩm ; (ii) từ các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch 40đ/m3 nước thương
phẩm; (iii) từ các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch 1 % doanh thu.
Trong đó, tiền DVMTR thu từ sản xuất thủy điện là nguồn thu chính, chiếm tỷ
trọng lớn và ngày càng tăng do mức độ sử dụng điện hiện tại tăng cao.
Đối với nguồn thu truyền thống, mức phí DVMTR thu từ thủy điện và
nước sạch được xem là hiệu quả khi mức thu trên một đơn vị dịch vụ thấp và
thu trên cơ sở thu rộng. Thứ nhất, các hộ gia đình đều sử dụng điện với tỷ lệ
trên cả nước đạt 98,2% với tổng sản lượng điện năm 2014 là 141,2 tỷ kWh.
Theo Quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, xu hướng
khai thác và phát triển thủy điện trong tương lai sẽ tăng gấp khoảng 1,8 lần,
nâng tổng công suất các nguồn điện từ thủy điện năm 2011 là 9.200 MW lên
17.400 MW năm 2020.
Thứ hai, tỷ lệ hộ gia đình có nguồn nước hợp vệ sinh năm 2014 là 93%.
Trong đó, tỷ lệ tiếp cận nước sạch ở các đô thị đặc biệt và loại I là 70%. Thêm
vào đó, do định hướng phát triển cấp nước đô thị của Việt Nam là hướng tới
mục tiêu bao phủ dịch vụ cấp nước sạch tại các đô thị đạt 100% vào năm 2025
nên tiềm năng thu phí DVMTR từ các cơ sở sản xuất nước sạch là rất lớn. Như
vậy, cơ sở thu phí DVMTR đối với thủy điện và nước sạch là rộng và có xu
hướng gia tăng.
Ngoài ra, theo Vương Văn Quỳnh (2017), giá trị giữ đất, giữ nước của
rừng là căn cứ để xác định mức thu phí DVMTR đối với các lưu vực thủy điện.
Theo đó, mức phí này được tính toán trong khoảng từ 63đ/kWh đến 368đ/kWh
điện, trung bình là 214đ/kWh. Tuy nhiên, phí DVMTR đối với thủy điện đang
ở mức 20đ/kWh, chưa đến 10% giá trị trung bình của dịch vụ hệ sinh thái mà
rừng mang lại và chỉ chiếm 1,23% giá bán điện bình quân. Trong khi, giá bán
38
lẻ điện bình quân năm 2016 tăng 50% so với năm 2010 thì phí DVMTR không
tăng trong suốt 5 năm vừa qua.
Tương tự đối với các cơ sở sản xuất nước sạch, theo kết quả nghiên cứu
của Winrock International (Nguyễn Chí Thành và cộng sự, 2016) tại đầu nguồn
sông Đồng Nai và Lâm Đồng năm 2008, với giá trị thực tế phải thu mức thu
phí DVMTR từ nước sạch phải là 65 đ/m3. Trong khi mức thu phí DVMTR
hiện nay là 40 đ/m3 nước thương phẩm, chỉ chiếm từ 0,25 đến 0,67% tại Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh là 0,33 đến 0,70%, Lào Cai là 0,34 đến 0,65%
giá bán nước sinh hoạt.
Như vậy, xét cả về giá trị tuyệt đối và tương đối, mức phí DVMTR đối
với thủy điện và nước sạch là rất thấp không phản ánh được giá trị DVMTR
mang lại.
Thứ ba, phí DVMTR thu từ các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du
lịch lữ hành và lưu trú tại những nơi có sử dụng DVMTR với mức 1% doanh
thu. Theo đại diện của Hiệp hội du lịch Lào Cai, mức phí này là cao và cách
tính phí cũng chưa phản ánh đúng thực tế mức thu của các đơn vị. Số lượng các
công ty, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có sử dụng DVMTR còn
ít. Như vậy, phí DVMTR với du lịch không đảm bảo hiệu quả khi mức phí cao
và cơ sở thu phí hẹp, nguồn thu không đáng kể so với tổng số tiền DVMTR thu
được.
Đối với loại hình thu DVMTR từ các cơ sở nuôi cá nước lạnh: hiện có
93/93 cơ sở, trong đó: có 68 cơ sở đang hoạt động, 23 cơ sở đang trong quá
trình xây dựng, 02 cơ sở đã ngừng hoạt động. Trong tổng số 68 cơ sở đang hoạt
động, thì có 23 cơ sở đã ký kết HĐUT theo quy định, 45 cơ sở chưa thực hiện
ký kết hợp đồng. Tổng số cơ sở đã thực hiện chính sách 07 cơ sở với tổng số
tiền chuyển về Quỹ BV&PTR là 68,4 triệu đồng. Đây là chính sách đang thí
điểm nên còn tồn tại nhiều bất cập: Công tác thí điểm triển khai vào thời điểm
việc NCNL đang gặp nhiều khó khăn về thị trường và điều kiện nuôi, phát sinh
39
nhiều cơ sở tự phát, không theo quy hoạch chung. Đặc biệt, chưa có sự điều tra,
đánh giá kỹ về thực trạng của các cơ sở NCNL để phân loại cho phù hợp với
thực tế đối với các cơ sở có quy mô cơ sở hạ tầng kém và thể tích nuôi nhỏ
<500 m3. Đây là nhóm đơn vị quy mô đầu tư nhỏ, lợi ích kinh tế thu thấp. Các
đơn vị có thể tích trên 500 m3, nhóm này là những cơ sở nuôi có nhiều năm
kinh nghiệm trong NCNL, vốn đầu tư lớn, sản xuất kinh doanh khá ổn định.
Đánh giá chung:
Trong giai đoạn 2013-2017, việc thực hiện thu tiền dịch vụ môi trường
rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã đạt được những thành tựu nhất định. Lượng
thu tiền hàng năm tăng cao, vượt chỉ tiêu kế hoạch thu hàng năm được tỉnh và
trung ương giao. Tuy nhiên, mức thu vẫn chưa thực sự xứng đáng với giá trị
DVMTR do diện tích rừng của tỉnh tạo ra. Giá trị thu mới chỉ tập trung trong
lĩnh vực sản xuất thủy điện, trong khi đó Lào Cai lại có tiềm năng lớn về dịch
vụ du lịch chưa được khai thác đúng mức. Trong thời gian tới cần có giải pháp
nâng cao giá trị DVMTR trên địa bàn tỉnh để đáp ứng nhu cầu tái tạo tài nguyên
rừng, bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh.
3.1.4. Kết quả công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng
3.1.4.1. Hệ số K
Đơn giá chi trả được xác định dựa trên tổng số phí DVMTR thu được
(sau khi trừ chi phí quản lý và dự phòng) chia cho tổng diện tích rừng cung cấp
DVMTR theo lưu vực hồ chứa thủy điện đã quy đổi theo hệ số K (Bảng 3.3).
40
Bảng 3.3: Đặc điểm các hệ số thành phần của hệ số K Hệ số K là hệ số điều chỉnh mức chi trả DVMTR, được xác định cho từng lô trạng thái rừng, làm cơ sở để tính toán mức tiền chi trả DVMTR cho các chủ rừng. Các lô rừng có cùng trạng thái trong một lưu vực cung cấp một DVMTR cụ thể có tính chất giống nhau có cùng một hệ số K.
K= K1 x K2 x K3 x K4
K1 Trạng thái, trữ lượng rừng K2 Mục đích sử dụng rừng
K3 Nguồn gốc hình thành rừng
Tiêu chí phân loại
=1,00 rừng tự nhiên =0,9 rừng trồng
Giá trị
=1,00 rừng đặc dụng; = 0,95 rừng phòng hộ; = 0,90 đối với rừng sản xuất.
=1,00 rừng giàu; =0,95 rừng trung bình; =0,90 rừng nghèo và rừng phục hồi
K4 Mức độ khó khăn trong bảo vệ rừng, gồm yếu tố xã hội và địa lý. =1,00 rừng rất khó khăn trong bảo vệ; =0,95 rừng khó khăn trong bảo vệ; = 0,90 rừng ít khó khăn trong bảo vệ
Hệ số K được xác định cho từng lô rừng, làm cơ sở để tính toán mức chi
trả dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Hệ số
K bằng tích số của các hệ số K thành phần, gồm:
- Hệ số K1 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo trữ lượng
rừng, gồm rừng rất giàu và rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo. Hệ số K1
có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng rất giàu và rừng giàu; 0,95 đối với rừng trung
bình; 0,90 đối với rừng nghèo.
- Hệ số K2 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo mục
đích sử dụng rừng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, gồm rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Hệ số K2 có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng
đặc dụng; 0,95 đối với rừng phòng hộ; 0,90 đối với rừng sản xuất;
- Hệ số K3 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo nguồn
gốc hình thành rừng, gồm rừng tự nhiên và rừng trồng. Hệ số K3 có giá trị bằng:
1,00 đối với rừng tự nhiên; 0,90 đối với rừng trồng;
41
Hệ số K4 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo mức độ
khó khăn được quy định đối với diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng
nằm trên địa bàn các xã khu vực I, II, III. Hệ số K4 có giá trị bằng: 1,00 đối với
xã thuộc khu vực III; 0,95 đối với xã thuộc khu vực II; 0,90 đối với xã thuộc
khu vực I.
Đối với những lưu vực có hồ chứa thủy điện công suất lớn hoặc có nhiều
nhà máy thủy điện, mức thu phí DVMTR cao nên đơn giá chi trả tiền DVMTR
theo lưu vực thủy điện cao và ngược lại. Điều này tạo ra sự không công bằng
trong tiếp nhận chi trả khi cùng một địa phương, cùng một chủ rừng nhận được mức
chi trả khác nhau.
Mặc dù, theo quy định áp dụng hệ số K (Bảng 3.3) để điều chỉnh mức
chi trả theo trạng thái lô rừng, giá trị môi trường của từng lô rừng mang lại.
Song trong thực tế áp dụng, việc xác định hệ số K gặp khó khăn. Một phần là
do tiến độ rà soát các loại rừng, quá trình giao đất, giao rừng còn chậm. Mặt
khác, việc xác định ranh giới, đối tượng phải chi trả tốn nhiều thời gian, công
sức do diện tích manh mún, nhỏ lẻ, số lượng chi trả lớn. Nhất là những hộ gia
đình, cá nhân nhỏ lẻ thường quản lý những diện tích rừng nhỏ, rải rác, phân tán.
Với nguyên nhân trên, tỉnh Lào Cai đang áp dụng hệ số K =1 cho tất cả các
loại rừng. Điều này tạo ra sự không công bằng cho các chủ rừng có chất lượng rừng
khác nhau, không khuyến khích các chủ rừng tạo ra giá trị môi trường rừng cao
hơn.
3.1.4.2. Chi trả theo chủ rừng
Tổng thu giai đoạn 2013-2017, đạt 215.977,2 triệu đồng, trong đó chỉ có
197.827,2 triệu đồng thu từ thủy điện và nước sạch được dùng để chi trả cho
bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Tiền chuyển đổi mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác 13.881 triệu đồng được ủy thác thông qua quỹ để chi cho
trồng bù rừng. Còn lại 4.274 triệu đồng thu từ du lịch, cá nước lạnh, nước công
nghiệp được chi cho các dự án trồng rừng đặc thù được UBND tỉnh phê duyệt.
42
Trong 197.827,2 triệu đồng được chi vào các hạng mục: nộp Quỹ trung
ương 0,5% tương đương 989,136 triệu đồng; giữ lại Quỹ tỉnh 10% tiền thực thu
tương đương 19.782,7 triệu đồng; giữ tại nguồn dự phòng 5% tương đương
9.891,36 triệu đồng. Do vậy, kinh phí thực tế để chi trả cho bên cung ứng
DVMTR tại tỉnh là 167.163,98 triệu đồng.
43
Bảng 3.4: Kết quả chi tiền DVMTR theo từng chủ rừng giai đoạn 2013-2017 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Đơn vị tính: triệu đồng
Số tiến chi cho các chỉ rừng trong giai đoạn 2013-2017 trên địa bàn
tỉnh Lào Cai Ghi TT Chủ rừng chú Tổng chi Năm Năm 2013 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 2014
Tổng chi 148.571,1 6.528,5 36.660,4 43.987,2 51.608 9.787
1 Chủ rừng là tổ chức (BQL 4.961 24.565,3 25.311,3 32.145,2 7.125 94.107,8
RPH, Công ty LN)
2 Tổ chức không phải là chủ 769,6 1.100 7.170 11.483,3 10.937,4 31.460,3
rừng được nhà nước giao
trách nhiệm quản lý
(UBND xã)
4 Chủ rừng là Hộ gia đình, 703,9 1.503 4.925,1 7.192,6 8.525,4 22.850
cá nhân
5 Cộng đồng dân cư thôn, 94 59 153
bản
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo tổng kết hàng năm của Quỹ BVPTR tỉnh
44
Bảng 3.5: Diện tích rừng và số lượng từng đối tượng chủ rừng được chi trả DVMTR giai đoạn 2013-2017
trên địa bàn tỉnh Lào Cai
TT Chủ rừng Diện tích rừng và số lượng từng đối tượng chủ rừng được chi trả Ghi chú
DVMTR giai đoạn 2013-2017
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng diện tích được 126.386 154.918,45 158.580,54 170.175 215.456,73 Diện tích
hưởng DVMTR (ha) lưu vực
giảm so 1 Chủ rừng là tổ chức - 70.699 ha/14 93.472,55 95.859,75 99.033,49 128.152,67
với năm BQL RPH, CTLN, đơn vị ha/21 đơn vị ha/19 đơn vị ha/19 đơn vị ha/19 đơn vị
trước do Doanh nghiệp
sự điều 2 Tổ chức không phải là 39.963,7/ 33.008,65/ 33.978,89/ 39.791,83/ 48.670,53/
chỉnh của chủ rừng được nhà nước 91 xã 91 xã 97 xã 98 xã 98 xã
các lưu giao trách nhiệm quản lý
vực thủy (UBND xã)
điện hàng 3 Chủ rừng là Hộ gia đình, 25.723,3/ 28.437,25/ 28.741,9/ 31.349,69/ 38.633,53/
năm cá nhân 10.103 Hgđ 13.436 Hgđ 13.565 Hgđ 14.691 Hgđ 18.110 Hgđ
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo tổng kết hàng năm của Quỹ BVPTR tỉnh
45
(Bảng 3.4; 3.5) Tổng số tiền DVMTR đã chi trả cho các chủ rừng cung ứng
DVMTR giai đoạn 2013-2017: 148.571,1 triệu đồng, bằng 75% so với phí thực
thu và bằng 88,9 % so với kinh phí dành để chi trả cho bên cung ứng DVMTR,
trong đó:
- Số tiền DVMTR năm 2013 chi trả đến các chủ rừng là 6.528,5 triệu đồng,
gồm Hộ gia đình: 10.103 hộ, Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng: 11 đơn vị,
UBND xã: 91 xã, công ty lâm nghiệp: 01 đơn vị chủ rừng là doanh nghiệp: 2 đơn
vị.
- Số tiền DVMTR năm 2014 cho các chủ rừng: 9.787 triệu đồng, gồm: Hộ
gia đình: 13.436 hộ, Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng: 11 đơn vị, UBND xã:
94 xã, công ty lâm nghiệp: 02 đơn vị, chủ rừng là doanh nghiệp: 6 đơn vị.
- Số tiền DVMTR năm 2015 đã thực hiện thanh toán đến các chủ rừng:
36.660,4 triệu đồng, gồm: Hộ gia đình: 13.565 hộ, Ban quản lý rừng phòng hộ,
đặc dụng: 11 đơn vị, UBND xã: 97 xã, công ty lâm nghiệp: 02 đơn vị, chủ rừng
là doanh nghiệp: 6 đơn vị.
- Số tiền DVMTR năm 2016 đã thực hiện thanh toán đến các chủ rừng:
43.987,2 triệu đồng, gồm: Hộ gia đình: 14.691 hộ, Ban quản lý rừng phòng hộ,
đặc dụng: 11 đơn vị, UBND xã: 98 xã, công ty lâm nghiệp: 02 đơn vị, chủ rừng
là doanh nghiệp: 6 đơn vị.
- Số tiền DVMTR năm 2017 đã thực hiện thanh toán đến các chủ rừng:
51.608 triệu đồng, gồm: Hộ gia đình: 18.110 hộ, Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc
dụng: 11 đơn vị, UBND xã: 98 xã, công ty lâm nghiệp: 02 đơn vị, chủ rừng là
doanh nghiệp: 6 đơn vị.
Nguồn thu phí DVMTR chủ yếu từ thủy điện, cơ chế chi trả này tạo ra động
cơ khai thác tối đa tiềm năng thủy điện hiện có mà không chú trọng vào việc cải
thiện chất lượng rừng, không tạo được cơ chế khuyến khích trồng, bảo vệ và nâng
cao chất lượng rừng. Bộ Tài nguyên Môi trường (2015) “Phát triển thủy điện vừa
và nhỏ đã bộc lộ một số hạn chế, thậm chí gây nhiều tác động tiêu cực tới môi
46
trường sinh thái, phá hoại diện tích rừng tự nhiên và làm suy thoái môi trường
nước, đất”.
Trong tỉnh, đơn giá chi trả phí DVMTR theo lưu vực có nơi cao nhất là
thủy điện Ngòi Phát 574.000đ/ha/năm, thấp nhất là lưu vực thủy điện Tà Lạt
71.000đ/ha/năm. Cơ chế chi trả này sẽ dẫn đến mức chi trả thấp tại những nơi có
diện tích rừng che phủ cao và ngược lại. Điều này có tác động tích cực đối với
những nơi có diện tích rừng che phủ thấp vì chủ rừng sẽ nhận được định mức chi
trả cao. Song lại chứa đựng rủi ro ở những nơi có diện tích rừng che phủ cao vì
mức chi trả thấp dễ dẫn đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất (Phạm Thu
Thủy, 2013).
Trong cả nước, 62,5% diện tích rừng được chi trả tiền DVMTR có đơn giá
dưới 200.000đ/ha/năm. Kinh phí chi trả tiền DVMTR chủ yếu thu được từ thủy
điện và nước sạch, thu từ du lịch rất thấp (chỉ chiếm 0,23% tổng kinh phí thu
được) do gặp nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện. Tỉnh Lào Cai có 5/12
lưu vực thủy điện có đơn giá từ 71.000 đến 172.000đ/ha, khiến cho thu nhập của
các hộ gia đình, cộng đồng từ quản lý và nhận giao khoán bảo vệ rừng thấp, song
kinh phí thu được từ hoạt động du lịch không ưu tiên chi trả tăng thêm cho chủ
rừng mà lại dành cho các chương trình dự án được UBND tỉnh phê duyệt. Trung
bình mỗi hộ gia đình ở Lào Cai được nhận khoán bảo vệ rừng không quá 30 ha.
Như vậy, thu nhập của hộ gia đình từ tiền chi trả DVMTR ở các khu vực này chỉ
khoảng 2,1 đến 5,1 triệu đồng/năm. Điều này dẫn đến rủi ro trong giữ rừng, quản
lý bảo vệ rừng do thu nhập của người dân không thực sự được cải thiện nhờ nguồn
tiền DVMTR.
Việc áp dụng đơn giá chi trả tiền DVMTR cho các chủ rừng theo từng lưu
vực nhà máy thủy điện dẫn đến sự chênh lệch lớn về đơn giá chi trả đối với các
chủ rừng cung ứng dịch vụ, gây khó khăn trong công tác thực hiện chi trả tiền
DVMTR đối với các chủ rừng, tạo sự so bì và tị nạnh ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu
quả quản lý bảo vệ rừng.
47
Bên cạnh đó, chưa xác định được lưu vực chi trả DVMTR đối với các cơ
sở nuôi cá nước lạnh, kinh doanh du lịch để chi trả cho đơn vị có cung ứng
DVMTR nên hiện tại nguồn kinh phí này đang được sử dụng để tái đầu tư cho các
dự án bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh.
3.1.4.3. Chi trả theo loại rừng
Bảng 3.6: Diện tích được chi tiền DVMTR theo từng loại rừng trên địa bàn
tỉnh Lào Cai
Đơn vị tính: ha
TT Loại rừng Diện tích Tổng tiền
1 Sản xuất 38.633,53 26.640,27
2 Phòng hộ 136.119,34 93.862,93
3 Đặc dụng 40.703,86 28.067,90
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu do Quỹ BVPTR tỉnh cung cấp
Từ số liệu bảng 3.6 cho thấy, hiện nay loại rừng nằm trong lưu vực nhiều
nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn chiếm 63,21% diện tích rừng được hưởng tiền
DVMTR. Diện tích rừng phòng hộ này thuộc đất của BQLRPH giao khoán cho
các cá nhân, hộ gia đình, tổ nhóm bảo vệ rừng. Diện tích rừng đặc dụng thuộc
quyền quản lý của VQG Hoàng Liên và KBTTN Hoàng Liên Văn Bàn. Diện tích
rừng sản xuất một phần nhỏ thuộc đất của BQLRPH, phần còn lại thuộc quyền sở
hữu của các cá nhân, hộ gia đình.
3.2. Đánh giá tác động của chính sách
* Đánh giá chung: Chính sách chi trả DVMTR là chính sách mới về phát
triển lâm nghiệp của Chính phủ, lấy mục tiêu xã hội hóa việc bảo vệ và phát triển
rừng để giải quyết vấn đề sinh kế, cải thiện đời sống cho người lao động sản xuất
trong lĩnh vực lâm nghiệp, xóa đói giảm nghèo cho người dân sống trên địa bàn
rừng núi. Tạo cơ chế kinh tế nhằm kết nối người cung cấp dịch vụ và người sử
dụng DVMTR.
Công tác triển khai chính sách chi trả DVMTR trong thời gian qua đã có
tác động rất lớn đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi toàn
48
tỉnh nói chung và ở từng địa bàn, lưu vực có cung ứng DVMTR nói riêng. Cùng
với các nguồn lực và thông qua các giải pháp, các hoạt động triển khai thực hiện
đồng bộ kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, đã góp phần làm giảm số vụ vi phạm,
phá hại rừng, cháy rừng, khai thác lâm sản trái phép, nâng cao, độ che phủ rừng.
Theo kết quả theo dõi diễn biến rừng hàng năm của tỉnh Lào Cai năm 2012 diện
tích rừng toàn tỉnh 334.893 ha, đến năm 2015 tổng diện tích rừng toàn tỉnh
348.327 ha (tăng 13.434 ha), theo đó độ che phủ rừng tăng từ 51,3% lên 54,2%
năm 2017.
Tổng số vụ vi phạm trong quản lý và bảo vệ rừng ngày càng có xu hướng
giảm, năm 2012 có 283 vụ, thì đến năm 2017 giảm còn 239 vụ (giảm 44 vụ). Số
vụ cháy rừng năm 2012 là 37 vụ, năm 2017 chỉ còn 03 vụ (giảm 34 vụ).
Nguồn tiền DVMTR là nguồn kinh phí khá ổn định, lâu dài và trong tương
lai đây có thể sẽ trở thành nguồn thu chính cho các chủ rừng khi mà trái đất bị tác
động tiêu cực bởi sự suy thoái tài nguyên rừng, biến đổi khí hậu.
Thực hiện phỏng vấn đối với 99 hộ dân trên địa bàn 9 huyện/ thành phố của
tỉnh Lào Cai cho thấy chính sách đã có một số tác động nhất định đến kinh tế, xã
hội và môi trường của tỉnh (bảng 3.7)
Bảng 3.7 Tổng hợp kết quả phỏng vấn 99 hộ gia đình về tác động
của chính sách đến kinh tế, XH, MT
TT Tiêu chí Kết quả
1 Số lao động trung bình trong Bình quân 2-3 lao động/1 HGĐ (4-5
1 HGĐ khẩu)
2 Diện tích rừng của HGĐ Đa phần 76% các hộ có rừng với diện
tích trung bình từ 0,5-3 ha. 100% các hộ
phỏng vấn tham gia bảo vệ rừng và nhận
khoán bảo vệ rừng
49
TT Tiêu chí Kết quả
2 Nguồn vốn để gia đình thực Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hỗ trợ
hiện việc trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng hàng năm và tiền DVMTR
bảo vệ rừng rừng.
3 Số lao động trong gia đình Bình quân 2-3 lao động/1 HGĐ
tham gia bảo vệ rừng
Số lần tuần tra bảo vệ rừng Trung bình1 lần/tuần 4
Số tiền DVMTR được trả hàng Trung bình từ 3-4 triệu đồng/năm 5
năm
6 Đơn giá DVMTR/ha được trả Trung bình 183.000đ/ha. Một số nơi đạt
518.000đ – 733.0000đ/01ha/năm.
7 Tiền nhận được sử dụng như Phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày, học
thế nào hành của con cái.
8 Nhận thức về chính sách chi Đa phần đã được tuyên truyền về chính
trả DVMTR sách. Một số người nhận thức: bảo vệ
rừng càng tốt thì càng có nhiều tiền.
9 Chất lượng, diện tích rừng Các hộ nhận khoán tích cực tham gia
sau khi được hưởng tiền bảo vệ rừng; ngày càng ít người lên rừng
DVMTR chặt trộm gỗ; rừng xanh hơn. Thú rừng
lại trở về sinh sống.
10 Tình hình thời tiết khí hậu 5 Thời tiết tốt hơn, ít xuất hiện lũ, sạt lở
năm trở lại đây đất.
11 Nguồn nước trong khu vực 5 Trước kia nước mạch cạn nay đã bắt đầu
năm trở lại đây có trở lại tuy chưa nhiều.
12 Đề xuất, kiến nghị Tăng tiền hỗ trợ bảo vệ rừng cho người
dân; trả sớm cho dân; cho người dân
được nhận thêm nhiều rừng để bảo vệ
50
3.2.1- Hiệu quả kinh tế
(Bảng 3.4) Trong những năm gần đây, tiền DVMTR thu hàng năm ủy thác
thông qua Quỹ DVMTR thu trung bình trên 70 tỷ đồng và số tiền được chi trả cho
các chủ rừng nằm trong lưu vực trên địa bàn tỉnh vào khoảng 45-50 tỷ đồng. Số
còn lại một phần nhỏ được chi trả cho hoạt động của Quỹ và nguồn dự phòng 5%,
phần lớn được đầu tư cho các dự án trồng rừng, bảo vệ rừng.
(Bảng 3.7) Nguồn tiền DVMTR còn là nguồn lực có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong sự nghiệp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng toàn tỉnh, giúp giảm thiểu
gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Tính từ khi triển khai thực hiện chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh, tỉnh Lào Cai đã áp dụng việc
lồng ghép vốn DVMTR với nguồn ngân sách nhà nước cho việc hỗ trợ khoán bảo
vệ rừng nhằm giảm áp lực lên nguồn ngân sách chi cho công tác bảo vệ và phát
triển rừng, huy động tối đa các nguồn lực để bảo vệ rừng. Hàng năm số tiền ngân
sách thực hiện cho công tác khoán bảo vệ rừng trung bình khoảng là 70 tỷ đồng,
trong đó nguồn tiền DVMTR chiếm tỷ lệ 68% tương đương với số tiền 47 tỷ
đồng.
3.2.2. Hiệu quả xã hội
(Bảng 3.7) Chính sách chi trả DVMTR được triển khai thực hiện đã tạo ra
một nguồn thu mới, ổn định lâu dài đối với người làm nghề rừng. Ngoài việc góp
phần bảo vệ rừng tốt hơn, thông qua việc thực thi chính sách, ý thức của người
dân dần dần được nâng cao, đời sống người dân từng bước được cải thiện. Tại
một số nơi, đơn giá chi trả bình quân trên 01ha rừng đạt cao, cao hơn cả mức hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước cho công tác bảo vệ rừng (200.000đ/ha), tiêu biểu như:
lưu vực nhà máy thủy điện Nậm Khóa 3, nhà máy thủy điện Nậm Tha có đơn giá
chi trả đạt từ 518.000đ – 733.0000đ/01ha/năm.
Nhờ triển khai tốt chính sách chi trả DVMTR, thu nhập thực tế bình quân
của các hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán bảo vệ rừng đã có những cải thiện,
51
có những hộ thu nhập tiền DVMTR đạt 3.000.000 - 4.000.000đ/hộ/năm. Nguồn
tiền DVMTR đã góp phần nâng cao đời sống người làm nghề rừng người, giảm
tỷ lệ hộ nghèo tại các lưu vực cung ứng DVMTR.
Số chủ rừng là hộ gia đình: lượng chủ rừng được chi trả tăng từ 9.036 hộ
gia đình (2012) lên 14.691 hộ gia đình (2016), tăng gấp 1,63 lần với tổng diện tích
31.349,69 ha.
Bên cạnh đó, nguồn tiền DVMTR góp phần ổn định hoạt động sản xuất
kinh doanh của một số các công ty lâm nghiệp (Cty Lâm nghiệp Bảo Yên, Văn
Bàn) trong điều kiện Chính phủ có chủ trương tạm dừng, khai thác gỗ từ rừng tự
nhiên, nguồn tiền DVMTR cùng với các nguồn lực khác đã giúp các công ty đứng
vững, khôi phục được hoạt động sản xuất kinh doanh, sớm đưa các đơn vị từng
bước hoạt động có hiệu quả, ổn định đời sống cán bộ, công nhân viên lao động tại
đơn vị.
Về giáo dục và đào tạo: Việc triển khai thực hiện chính sách chi trả
DVMTR trên địa bàn tỉnh trong những năm qua đã có tác động không hề nhỏ tới
nhận thức của người dân về vai trò của rừng, lợi ích về kinh tế, giá trị về môi
trường từ hoạt động bảo vệ và phát triển rừng. Từ đó góp phần nâng cao ý thức
của nhân dân tích cực, chủ động tham gia công tác trồng mới rừng, chăm sóc, bảo
vệ rừng, hạn chế hiện tượng phá rừng làm nương rãy, du canh du cư chuyển sang
định canh định cư, đặc biệt làm giảm tình trạng vượt biên sang trung quốc làm
thuê của những người dân tộc thiểu số tại các xã vùng biên giới.
Từ những kết quả thực tiễn đã cho thấy, cùng với các chính sách khác của
Nhà nước, các nguồn thu nhập khác từ rừng, tiền DVMTR đã góp phần tạo công
ăn, việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế của người dân, giúp người dân
gắn bó với rừng. Từ đó góp phần ổn định an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội
tại các xã vùng cao, biên giới và trong toàn tỉnh Lào Cai.
3.2.3. Hiệu quả môi trường
52
a) Về môi trường
Tài nguyên rừng của tỉnh Lào Cai trong những năm qua ngày càng phát
triển: Diện tích có rừng tăng từ 344.305 ha năm 2013 lên 355.662 ha năm 2017;
hàng năm đã tiến hành bảo vệ tốt toàn bộ ha rừng hiện có. Nâng cao độ che phủ
rừng toàn tỉnh từ 52,1 % (năm 2013) lên 54,2% vào năm 2017.
Một phần kinh phí DVMTR từ nguồn thu du lịch, cá nước lạnh và nguồn
5%, nguồn thu tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất được tái đầu tư cho các dự
án như trồng bù rừng; trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng thay thế nương rãy chống sa
mạc hóa; dự án trồng cây sơn tra trong phân khu phục hồi sinh thái VQG Hoàng
Liên; bảo vệ rừng gỗ trai, gỗ nghiến tại Cốc Ly, Bắc Hà; dự án khắc phục sau
cháy trên địa bàn một số huyện... Các dự án trên đã góp phần bảo vệ tài nguyên
rừng, chống sa mạc hóa tại một số các huyện có nguy cơ cao như Bắc Hà, Si Ma
Cai, Mường Khương; bảo vệ đất đai sản xuất, giảm thiểu nguy cơ xói mòn, rửa
trôi, lũ quét, lũ ống; bảo vệ, cung cấp ổn định nguồn nước cho sinh hoạt và sản
xuất nông nghiệp; hạn chế xói mòn đất, chống suy thoái tài nguyên nước; bảo vệ
môi trường sinh thái và góp phần bảo tồn nguồn gen các loài động, thực vật
quý hiếm.
Việc áp dụng chi trả dịch vụ môi trường là một công cụ để giảm thiểu các
tác động đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học (Lê Văn Hưng, 2013). Việc thực
hiện chính sách chi trả DVMTR đã góp phần quản lý, sử dụng tài nguyên rừng
một cách hợp lý, bền vững, đảm bảo cung ứng DVMTR có hiệu quả đi đôi với
giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Việc tích cực bảo vệ rừng đã góp phần bảo vệ các sinh vật trong hệ sinh
thái rừng, tạo cho môi trường rừng phát triển hài hoà, phục hồi môi trường sống
của một số loài sinh vật quý hiếm; đảm bảo sự đa dạng sinh học và cân bằng sinh
thái.
53
Tạo môi trường cảnh quan đẹp, phát triển du lịch sinh thái và góp phần tăng
thêm nguồn thu cho địa phương.
54
b) Đánh giá chất lượng rừng
Để đánh giá chất lượng rừng, tác giả đã tiến hành khảo sát, lập 04 OTC
500m2 với đối tượng rừng tự nhiên phòng hộ tại xã Bản Cầm, huyện Bảo Thắng,
trong đó 03 OTC ( ô 1,2,3) nằm trong khu vực được chi trả DVMTR và 01 OTC
(ô 4) không nằm trong khu vực được chi trả DVMTR để làm cơ sở đối chứng.
Bảng 3.8. Kết quả đo đếm OTC
TT Chỉ tiêu OTC1 OTC2 OTC3 OTC4
1 Số lượng cây 19 19 23 10
2 Số lượng loài 9 10 12 5
3 Đường kính trung 15,68 14,87 17,04 14,16
bình (D1.3) (cm)
4 Chiều cao vút ngọn 9,37 12,16 10,92 11,9
trung bình (Hvn)
5 Trữ lượng gỗ (m3) 3,6235 4,7687 3,17 1,0576
6 Độ tàn che 0,65 0,76 0,8 0,3
Qua quan sát, phỏng vấn các hộ gia đình kết hợp với việc đo đếm các OTC
(Bảng 3.8) cho thấy, ở những nơi được hưởng tiền DVMTR thì độ tàn che, trữ
lượng rừng, chất lượng rừng không ngừng tăng, ngược lại tại nơi không được
hưởng tiền DVMTR thì rừng không được chăm sóc, bảo vệ tốt, độ tàn che thấp,
cây còi cọc, thậm chí có hiện tượng bị gia súc phá hoại.
Bên cạnh đó, những lưu vực được hưởng đơn giá cao thì rừng được bảo vệ
tốt hơn những nơi có đơn giá thấp hơn.
Có thể nói, chất lượng rừng và tiền thu từ DVMTR có tác động qua lại
tương tác lận nhau, ở những nơi rừng được chăm sóc tốt thì giá trị thu lại từ
DVMTR cao hơn và ngược lại. DVMTR là động lực để người tích cực tham gia
bảo vệ và phát triển rừng.
55
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
Bảng 3.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến chi trả dịch vụ môi trường rừng
Các yếu Ảnh Đánh giá của người dân về Ảnh hưởng TT tố ảnh hưởng tích mức độ của yếu tố ảnh cản trở(%) hưởng cực(%) hưởng
1 Điều kiện 30 Ít ảnh hưởng tới việc chi trả 40
DVMTR tự nhiên
50 2 Điều kiện 70 Ảnh hưởng tới mức chi trả
kinh tế-xã DVMTR khi điều kiện kinh
hội tế phát triển, thủy điện nhiều,
du lịch nhiều thì mức chi trả
cao
3 Công tác 90 70 Đây là khâu quan trọng trong
tổ chức việc triển khai chính sách chi
thực hiện trả DVMTR, quyết định sự
thành công hay thất bại của
chính sách
4 Chính 70 30 Chính sách phù hợp sẽ đảm
sách bảo sự tham gia nhiệt tình
của các đối tượng và ảnh
hưởng trực tiếp đến các bên
liên quan
5 Khoa học 50 50 Việc xác định diện tích cung
– kỹ thuật ứng chuẩn hay không cần
dựa vào khoa học-kỹ thuật,
đây cũng là yếu tố không nhỏ
ảnh hưởng tới việc chi trả
cho chủ rừng cung ứng
6 Nhân lực 70 40 Nhân lực còn ít, chưa đáp
ứng được tiến độ.
56
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn
tỉnh đã ảnh hưởng rất nhiều từ các yếu tố: điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã
hội, công tác tổ chức thực hiện, chính sách, khoa học - kỹ thuật, nhân lực (Bảng
3.9). Những yếu tố này đã có những tác động nhất định đến chính sách bao gồm
cả những thuận lợi và khó khăn, cụ thể:
a) Điều kiện tự nhiên
- Thuận lợi
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới phía Bắc với 09 đơn vị hành chính
(01 thành phố, 8 huyện). Tổng diện tích tự nhiên là 638.389,59 ha trong đó diện
tích quy hoạch cho lâm nghiệp là 476.880,21 ha (chiếm 65,38% tổng diện tích tự
nhiên), diện tích có rừng là 355.662 ha, với 158/164 xã, phường, thị trấn có rừng.
Với diện tích đất lâm nghiệp lớn chiếm trên 65% diện tích đất tự nhiên là
điều kiện thuận lợi để thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Diện
tích có rừng được hưởng dịch vụ môi trường rừng trải đều trên địa bàn các xã
phường thị trấn tạo sự đồng đều cho tất các người dân trồng rừng trên địa bàn
tỉnh.
Với điều kiện tự nhiên đa dạng phong phú là cơ sở thuận lợi để triển khai
thực hiện đầy đủ tất cả các loại hình DVMTR, tạo điều kiện tối đa để người dân
được hưởng đầy đủ chính sách.
- Khó khăn
Với điều kiện địa hình nhiều đồi núi, nhiều xã vùng sâu vùng xa đi lại khó
khăn việc thực hiện chi trả cho các chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng
là một vấn đề nan giải.
Do điều kiện phức tạp về địa hình dẫn tới việc xác định hệ số K gặp nhiều
khó khăn. Nên hiện nay tạm tính K=1 đối với tất cả các lưu vực.
b) Kinh tế xã hội
- Thuận lợi
Với điều kiện tự nhiên kinh kế xã hội ngày càng phát triển, tỉnh Lào Cai
đang là một trong những tỉnh có chỉ số PCI đứng thứ 5/63 tỉnh thành của cả nước
57
(năm 2016). Nhiều lĩnh vực được đầu tư phát triển đang là thế mạnh của tỉnh như:
thương mại xuất khẩu, kinh doanh dịch vụ du lịch, thủy điện... Đây là nguồn thu
tiềm năng đối với chính sách chi trả DVMTR.
- Khó khăn
Điều kiện kinh tế xã hội tại một số nơi trên địa bàn tỉnh còn khó khăn, trình
độ dân trí thấp, thậm chí có những nơi người dân chưa biết nói tiếng Kinh, chưa
biết chứ nên việc tiếp thu những chính sách của Nhà nước rất khó khăn. Do đó
việc tuyên truyền về chính sach DVMTR cũng không ngoại lệ, người dân chưa
hiểu về chính sách nên việc thực hiện chưa đạt kết quả như mong đợi.
c) Tổ chức thực hiện
- Thuận lợi
Ngay từ những năm đầu triển khai thực thi chính sách chi trả DVMTR tại
địa phương, được sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của của Lãnh đạo Tỉnh ủy,
HĐND và UBND tỉnh và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị đã nỗ lực phấn
đấu, tích cực chỉ đạo, đôn đốc triển khai chính sách chi trả DVMTR đúng theo
quy định Chính phủ. Do đó, chính sách chi trả DVMTR đã được tổ chức thực hiện
xuyên suốt và rộng khắp trên địa bàn tỉnh.
- Khó khăn
Bên cạnh sự hưởng ứng nhiệt tình trong việc thực hiện chính sách thì một
số cấp ủy chính quyền địa phương (nhất là cấp xã, phường) ban đầu nhận thức
chưa rõ, chưa thật sự quan tâm trong việc thực hiện chính sách, còn có quan niệm
việc thực hiện chính sách này là của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng và các ngành
chức năng của tỉnh, vì vậy chưa huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính
trị, các tổ chức doàn thể và mọi người dân trong việc tham gia thực hiện chính
sách.
Nguồn tiền DVMTR là nguồn tài chính mới, đang trong giai đoạn thực hiện
thí điểm nên một bộ phận cán bộ, thậm chí là một số lãnh đạo các cấp chính quyền
chưa nắm rõ bản chất của nguồn tiền này, vẫn coi đây là nguồn ngân sách nhà
58
nước và vận dụng cơ chế quản lý ngân sách nhà nước vào quản lý nguồn tiền này,
gây khó khăn cho việc quản lý sử dụng.
Việc áp dụng cơ chế lồng ghép nguồn kinh phí DVMTR vào nguồn ngân
sách nhà nước để hỗ trợ cho công tác khoán, bảo vệ rừng đã làm giảm nguồn thu
nhập từ rừng của các hộ nhận khoán diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường
rừng. Điều này, không phù hợp với mục đích, tính chất của nguồn kinh phí này
và gây thiệt cho người dân.
d) Chính sách
- Thuận lợi
Đây là chính sách phù hợp với xu thế phát triển chung, mang lại nguồn lợi
cho người dân làm nghề rừng có thêm thu nhập từ rừng và là nguồn kinh phí tái
tạo rừng nên được sự đồng thuận cao từ chính quyền địa phương các cấp đến
người dân.
Chính sách được cụ thể hóa bằng các Nghị định, thông tư, văn bản hướng
dẫn chỉ đạo điều hành làm cơ sở để các địa phương chỉ đạo thực hiện theo đúng
quy định.
- Khó khăn
Chính sách chi trả DVMTR là lĩnh vực mới, hệ thống chính sách chưa đồng
bộ, hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện công tác thu, chi tiền DVMTR còn
thiếu, gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện chính sách đến các đối tượng
phải chi trả tiền DVMTR.
Chế tài xử lý vi phạm đối với các đối tượng phải chấp hành chi trả tiền
DVMTR còn chưa phân cấp giao rõ trách nhiệm cho cơ quan nào xử lý, dẫn đến
một số đơn vị phải chi trả tiền DVMTR vẫn cố tình tránh né, không thực hiện
trách nhiệm chi trả DVMTR.
Công tác giao đất, giao rừng, quản lý quy hoạch lâm nghiệp còn nhiều hạn
chế, còn có sự chồng chéo, sai lệch vị trí giữa các chủ rừng, rất khó khăn trong
công tác chi trả tiền DVMTR.
e) Khoa học kỹ thuật
59
- Thuận lợi
Để triển khai tốt chính sách, tỉnh đã đầu tư trang thiết bị cho các đơn vị thực
hiện chuyên môn đảm bảo có thể vận hành tốt và mang lại hiệu quả cáo trong việc
đo đếm, xác định diện tích cung ứng DVMTR.
Việc xác định lưu vực được căn cứ trên bản đồ hiện trạng, số liệu diễn biến
rừng hàng năm và nền bản đồ kiểm kê rừng nên tiết kiệm sức lao động và kinh
phí đo đếm.
- Khó khăn
Hiện nay bản đồ kiểm kê rừng còn chưa sát với tình hình thực tế trên thực
địa. Mặc dù đã được tiến hành tổng kiểm kê rừng toàn quốc, song số liệu vẫn chưa
phản ánh đúng hiện trạng rừng hiện có gây khó khăn cho công tác chi trả DVMTR
và xác định lưu vực.
Việc áp dụng các tiến bộ khoa học vào chi trả DVMTR chưa được áp dụng
rộng rãi như: ảnh vệ tính, bản đồ google map... nên độ chính xác của việc xác định
lưu vực, diện tích rừng cung ứng DVMTR chưa cao, sai số lớn.
f) Nhân lực
- Thuận lợi
Do có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị nên nguồn nhân lực để tuyên
truyền vận động thực hiện chính sách dồi dào.
Các cán bộ của Quỹ là những người có kiến thức chuyên môn cao, nhiều
năm kinh nghiệm và nhiệt huyết.
- Khó khăn
Hiện nay nguồn nhân lực của quỹ còn mỏng (24 biên chế) do đó việc thực
hiện tổ chức tuyên truyền vận động cũng như tiến hành thu chi tiền DVMTR hàng
năm trên địa bàn tỉnh với số lượng lớn (trung bình 70 tỷ đồng/năm) là rất khó
khăn. Do đó việc chi trả cho các chủ rừng là các cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng
dân cư thôn bản và tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước giao trách
nhiệm quản lý rừng đã được đề xuất ủy quyền chi cho Hạt Kiểm lâm các huyện.
3.4. Đề xuất giải pháp
60
Dựa trên kết quả nghiên cứu công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng trên
địa bàn tỉnh đánh giá được những tồn tại, vướng mắc từ đó đề xuất một số giải
pháp triển khai thực hiện.
(1) Nhóm giải pháp nâng cao tính hiệu quả chính sách
Đối với nguồn thu truyền thống từ thủy điện và nước sạch, đề nghị Bộ
NNPTNT tham mưu và ban hành văn bản điều chỉnh nội dung một số quy định
liên quan bao gồm: nghiên cứu xác định tăng mức phí để phản ánh được giá trị
DVMTR mang lại và phù hợp với khả năng chi trả của người sử dụng. Nguồn
kinh phí tăng thêm này phải dành ưu tiên tăng chi trả cho bên cung cấp DVMTR.
(2) Nhóm giải pháp về thu phí DVMTR
- Mức thu phí DVMTR nên có tính lũy tiến để đảm bảo các đối tượng sử
dụng dịch vụ nhiều hơn phải nộp với mức phí cao hơn. Nghiên cứu cách thu phí
DVMTR đối với thủy điện theo mức độ tiêu thụ nước đầu vào để sản xuất hoặc
cơ cấu thu phí có tính đến công nghệ sản xuất nhằm khuyến khích các nhà máy
thủy điện áp dụng công nghệ sản xuất sử dụng ít nước hơn.
- Đối với thu từ du lịch, điều chỉnh đối tượng thu theo hướng không thu từ
các đơn vị lữ hành, các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch mà xem xét
thu theo sản phẩm du lịch, thu theo vé tại các điểm tham quan.
- Đối với thu từ các cơ sở sản xuất nước sạch, xem xét mức thu theo tỷ lệ
giá nước sạch để đảm bảo công bằng giữa những người sử dụng nước ở các địa
phương khác nhau.
- Quỹ BVPTR tỉnh cần phối hợp với các cơ quan chuyên môn như Sở Công
thương, Xây dựng, Văn hóa thể thao du lịch tỉnh xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về các
đối tượng thực hiện thu phí DVMTR.
- Để thuận lợi trong việc thu phí và chi trả giữa các bên liên quan, các cơ
quan quản lý cần áp dụng hệ thống công nghệ thông tin tích hợp phần mềm nộp
phí DVMTR điện tử. Các đối tượng nộp phí có thể tự khai và xác minh đồng thời
giám sát các khoản thu, chi minh bạch hơn.
(3) Nhóm giải pháp về chi trả DVMTR cho bên cung ứng dịch vụ
61
- Đảm bảo giải ngân đầy đủ kịp thời đến chủ rừng và hộ nhận khoán: Việc
thực hiện chi trả hiện nay thông qua hệ thống hạt kiểm lâm các huyện sẽ rất mất
thời gian, tốn nhiều công sức, nhiều thủ tục và đặc biệt phát sinh nhiều bất cập.
Để việc giải ngân nhanh chóng, thuận tiện cần đổi mới hình thức trả tiền DVMTR
thẳng từ Quỹ đến người được chi trả tiền cung ứng DVMTR thông qua hệ thống
ngân hàng hoặc hệ thống nhận tiền tại bưu điện.
- Thực hiện tốt việc điều tra, kiểm kê rừng, hoàn thiện số liệu diễn biến
rừng theo đúng tình hình thực tế làm cơ sở cho việc xác đinh lưu vực, diện tích
cung ứng DVMTR để căn cứ chi trả chính xác tiền DVMTR đến đúng từng đối
tượng.
(3) Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện
Tiếp tục phối hợp với tổ chức lâm nghiệp ở địa phương, không thành lập
thêm các chi nhánh của Quỹ ở các huyện để giảm chi phí quản lý.
Cải thiện hiệu quả hoạt động của Quỹ bao gồm: áp dụng các biện pháp chia
sẻ thông tin, tổ chức các hội nghị đối thoại, bàn giải pháp tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc thực hiện chính sách dành cho các bên chi trả DVMTR, nhất là các cơ
sở du lịch và công nghiệp, nuôi cá nước lạnh, có sự tham gia của các bên liên
quan, đặc biệt là các Hiệp hội.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách chi trả
DVMTR. Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá có sự tham gia của các tổ chức
độc lập, các hiệp hội và người dân.
(4)Nhóm giải pháp về chính sách
- Bộ NNPTNT cần ban hành những hướng dẫn cụ thể, chi tiết về áp dụng
hình thức chi trả trực tiếp giữa bên cung cấp và bên sử dụng DVMTR. Nghiên
cứu sửa đổi quy định Nghị định 99 về tăng mức chi trả bằng cách áp dụng cách
tính đơn giá chi trả theo lưu vực sông đối với những khu vực có nhiều nhà máy
thủy điện bậc thang.
62
- Điều chỉnh và quy định chi tiết về chế tài xử phạt vi phạm trong thực hiện
chính sách chi trả DVMTR mang tính răn đe, xử lý đối với các đối tượng không
thực hiện và có cơ chế khuyến khích các đối tượng thực hiện tốt.
- Để sử dụng tiền chi trả DVMTR hiệu quả, xây dựng cơ chế chi trả yêu
cầu ràng buộc nâng cao chất lượng rừng gắn với sinh kế của các hộ gia đình, cộng
đồng giúp người dân có thể sống dựa vào rừng kèm theo những dự án, nghiên cứu
về cải thiện chất lượng rừng hoặc kết hợp khai thác những giá trị từ rừng. Đối với
các khu vực cung cấp những DVMTR đặc biệt như du lịch, cần tập trung nguồn
kinh phí thu được để lựa chọn các dự án ưu tiên đầu tư cải thiện cảnh quan thiên
nhiên kết hợp khai thác các tour, tuyến.
63
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả phân tích ở trên, có thể rút ra một số kết luận về công tác
thực hiện chính sách Chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian
qua như sau:
Chính sách chi trả DVMTR đã và đang từng bước lan tỏa, nhận được sự
đồng thuận cao của đông đảo quần chúng nhân dân. Tổng nguồn thu giai đoạn
2013-2017 đạt 215 tỷ đồng, tỷ lệ thu hàng năm đều tăng. Chi trả đến các chủ rừng
147,6 tỷ đồng (Bảng 3.4) trong giai đoạn 2013-2017. Hàng năm diện tích trong
lưu vực được chi trả trên 215 nghìn ha rừng. Việc áp dụng đơn giá chi trả tiền
DVMTR cho các chủ rừng theo từng lưu vực nhà máy thủy điện dẫn đến sự chênh
lệch lớn về đơn giá chi trả đối với các chủ rừng cung ứng dịch vụ, gây khó khăn
trong công tác thực hiện chi trả tiền DVMTR đối với các chủ rừng. Đặc biệt, việc
áp dụng hệ số K=1 cho tất cả các lưu vực trên địa bàn tỉnh đã tạo sự mất công
bằng khi những nơi rừng tốt cũng được hưởng tiền bằng những nơi rừng kém
chất lượng, rừng tự nhiên, phòng hộ cũng như rừng trồng.
Mặc dù vậy, thời gian qua đã chứng minh chính sách chi trả DVMTR đã có
những tác động tích cực đến kinh tế, xã hội và môi trường rừng tỉnh Lào Cai.
Nguồn kinh phí này đã trở thành nguồn thu chính, ổn định của người làm nghề
rừng và là nguồn tái đầu tư phát triển lâm nghiệp bền vững, hiệu quả. Chính sách
đã góp phần an sinh xã hội, tạo công ăn việc làm cho người dân sống gần rừng và
góp phần bảo vệ rừng, nâng cao độ che phủ rừng, bảo vệ môi trường, thích ứng
với biến đổi khí hậu.
Có 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến công tác chi trả tiển DVMTR tại tỉnh gồm:
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, công tác tổ chức thực hiện, khoa học
- kỹ thuật, chính sách và nhân lực. Trong đó, yếu tố có tác động quyết định lên tới
90% sự thành công của chính sách là công tác tổ chức thực hiện.
Căn cứ những khó khăn, tồn tại trong quá trình thực hiện, để thực hiện tốt
chính sách trong thời gian tới, cần thực hiện 5 nhóm giải pháp chính: nhóm giải
pháp nâng cao tính hiệu quả chính sách, nhóm giải pháp về thu phí DVMTR,
64
nhóm giải pháp về chi trả DVMTR cho bên cung ứng dịch vụ, nhóm giải pháp về
tổ chức thực hiện, nhóm giải pháp về chính sách.
2. Kiến nghị
- Các kết quả nghiên cứu của luận văn căn cứ trên các nghiên cứu, đánh giá
kết quả triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2013-2017. Đây mới chỉ là kết quả bước đầu có giá trị tham khảo.
Để đề tài có giá trị thực tiễn có thể áp dụng thực tế giải quyết các tồn tại
hiện nay cần tiếp tục nghiên cứu sâu nguyên nhân của các tồn tại trong việc thực
thi chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh. Từ đó đề xuất các giải pháp cụ
thể và sửa đổi chính sách cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Bên cạnh đó, cần có sự so sánh hình thức tổ chức thực hiện giữa tỉnh Lào
Cai và một số các tỉnh khác có bộ máy Quỹ trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT
để có thể khẳng định và điều chỉnh cơ cấu tổ chức cho phù hợp nhằm tổ chức triển
khai tốt công tác chi trả DVMTR.
- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy: Quỹ BV&PTR tỉnh Lào Cai
cần nghiên cứu đề xuất việc áp dụng hệ số K cho từng lưu vực cụ thể không đánh
đồng toàn tỉnh hệ số K=1 để tạo sự công bằng và thúc đẩy tính tích cực trong bảo
vệ và phát triển rừng.
Cần có sự phối hợp giữa các bên: Quỹ, Chi cục Kiểm lâm, Sở Tài nguyên
và MT, các chủ rừng trong việc rà soát kiểm kê rừng, đất rừng, xác định chính xác
chủ rừng, diện tích rừng cung ứng DVMTR để làm cơ sở thu, chi trả DVMTR
chính xác, công bằng.
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015), 10 thành tựu nổi bật của ngành
nông nghiệp giai đoạn 2010-2015. Văn Phòng Bộ Nông Nghiệp và PTNT.
2. Bộ Tài nguyên Môi trường (2015), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai
đoạn 2011-2015.
3. Lê Văn Hưng (2013), Chi trả dịch vụ hệ sinh thái và khả năng áp dụng tại Việt
Nam. Tạp Chí Khoa Học Phát Triển 2013. Retrieved from www.hua.edu.vn
4. Phạm Hồng Lượng (2018), Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam: Thực
trạng và giải pháp. Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp số 1-2018.
5. Nhật Lân (2017), Bất cập trong chi trả dịch vụ môi trường rừng giữa các lưu
vực thủy điện. Báo Nghệ An. Retrieved from
http://www.baonghean.vn/doi-song-phap-luat/201701/bat-cap-trong-chi-
tra-dich-vu-moi-truong-rung-giua-cac-luu-vuc-thuy-dien-2775494/
6. Quỹ Bảo vệ Phát triển rừng Lào Cai (2016), Báo cáo Sơ kết 05 năm tổ chức
hoạt động Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng và 5 năm thực hiện chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai (2011-2015)
7. Quỹ Bảo vệ Phát triển rừng Lào Cai (2016, 2017), Báo cáo tổng kết năm 2016,
2017.
8. Vương Văn Quỳnh (2017), Nghiên cứu xác định giá trị DVMTR trong lưu vực
của một số hồ thủy điện ở Việt Nam.
9. Nguyễn Chí Thành, Ngô Anh Tuấn, & Nguyễn Hữu Tuấn Phú (2015), Báo cáo
đánh giá, đề xuất một số nội dung điều chỉnh bổ sung một số điều của Nghị
định 99 về chính sách chi trả DVMTR.
10. Nguyễn Chí Thành, & Vương Văn Quỳnh (2016), Báo cáo đánh giá 8 năm tổ
chức hoạt động Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng (2008-2015) và 5 năm thực
hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (2011-2015) ở Việt Nam.
66
11. Pamela McElwee, & Nguyễn Chí Thành (2014), Báo cáo đánh giá thực hiện
3 năm chính sách chi trả DVMTR ở Việt Nam (2011-2014). Cơ quan Phát
triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID).
12. Phạm Thu Thủy, Karen Bennett, Vũ Tấn Phương, Jake Brunner, Lê Ngọc
Dũng, & Nguyễn Đình Tiến (2013), Chi trả dịch vụ môi trường rừng tại
Việt Nam: Từ chính sách đến thực tiễn (No. Báo cáo chuyên đề 98).
Indonesia: CIFOR.
13. Thanh Thảo (2012), EVN tiêu cả tiền quỹ bảo vệ rừng. Báo Quảng Ngãi.
Retrieved from http://baoquangngai.vn/channel/2022/201202/eVN-tieu-
ca-tien-quy-bao-ve-rung-2133854/
14. UBND tỉnh Lào Cai (2017), Báo cáo kết quả thực hiện chính sách chi trả
DVMTR tại Lào Cai giai đoạn 2011-2016.
15. Nguyễn Hải Vân (2015), Kết quả đánh giá (thử nghiệm) hiệu quả thực hiện
chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Lào Cai, Quảng Nam và Kon Tum.
Trung Tâm PanNature.
Tiếng Anh
16. Ina Porras, David n. Barton, Adriana Chacón-Cascante, & Miriam Miranda
(2013), Learning from 20 years of Payments for Ecosystem Services in
Costa Rica. International Institute for Environment and Development.
17. Nels Johnson, Andy White, & Danièle Perrot-Maître (2001), Developing
Markets for Water Services from Forests: issues and lessons for
innovators. Retrieved from
http://bibliotecavirtual.minam.gob.pe/biam/bitstream/handle/minam/1547/
BIV01328.pdf?sequence=1&isAllowed=y
18. Phuc Xuan To, Wolfram H. Dressler, Sango Mahanty, Thu Thuy Pham, &
Claudia Zingerli (2012), The Prospects for Payment for Ecosy stem
Services (PES) in Vietnam: A Look at Three Payment Schemes.