Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn thạc sỹ khoa học “Chiến lược đầu tư cầu

cảng, thiết bị và kho bãi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa

cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015” do tôi tự hoàn thành dưới sự

hướng dẫn của Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh. Các số liệu và kết quả là

hoàn toàn đúng với thực tế.

Để hoàn thành luận văn này, Tôi chỉ sử dụng những tài liệu được ghi trong

danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kỳ tài liệu nào

khác. Nếu có sự sao chép, Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Vũng Tàu, ngày tháng năm 2013 Người thực hiện

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Nguyễn Hữu Tằng

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ

TỪ Ý NGHĨA

Bộ GTVT Bộ Giao thông Vận tải

Bộ TN&MT Bộ Tài Nguyên & Môi Trường

Cục HHVN Cục Hàng hải Việt Nam

Tỉnh Bà rịa – Vũng Tàu BRVT

Dầu khí Việt Nam DKVN

Tổng công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam PTSC

PTSC Phú Mỹ Công ty CP Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ

Công ty CP Tư vấn Xây dựng Công trình Hàng hải CMB

Công ty CP Tư vấn Đầu tư Xây dựng Phú Hà PHB

Trung tâm nghiên cứu và phát triển an toàn và môi trường CPSE Dầu khí – Viện Dầu khí Việt Nam

Công ty Yến Sơn Công ty TNHH Đa dạng Yến Sơn

Ban Quản lý dự án BQLDA

Phòng Kinh tế kế hoạch P.KTKH

Phòng Tài chính Kế toán TCKT

Phòng Điều độ khai thác Cảng ĐĐKTC

Kết quả KQ

Sản xuất kinh doanh SXKD

BCKTKT Báo cáo kinh tế kỹ thuật

Khách hàng KH

Twenty-foot equivalent units (Đơn vị tương đương container TEU 20 foot)

Deadweight tonnage (Tổng trọng lượng an toàn của tàu) DWT

Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

Chủ sở hữu CSH

Bô xít bán thành phẩm Alumina

Phòng cháy chữa cháy PCCC

Bảo đảm An toàn Hàng hải BĐATHH

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp DVDKTH

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Danh mục bảng

TT TÊN BẢNG

1. Bảng 2.1: Báo cáo KQ SXKD trong 03 năm 2010 – 2012

2. Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tài chính trong 03 năm 2010-2012

3. Bảng 2.3: Các loại hình doanh thu trong 03 năm 2010 – 2012

4. Bảng 2.4: Số liệu khai thác cầu cảng trong 03 năm 2010-2012

5. Bảng 2.5: Tổng hợp số giờ hoạt động của 02 cẩu vạn năng Liebherr

6. Bảng 2.6: Bảng thống kê chỉ tiêu khai thác kho, bãi 03 năm 2010 – 2012

7. Bảng 2.7: Bảng thống kê thông số kỹ thuật cầu cảng của các Cảng đối

thủ cạnh tranh.

8. Bảng 2.8: Bảng thống kê số lượng, công suất của thiết bị bốc xếp hàng

hóa của các Cảng đối thủ cạnh tranh

9. Bảng 2.9: Bảng thống kê kho, bãi của các Cảng đối thủ cạnh tranh

10. Bảng 3.1: Các loại hình dịch vụ sản xuất kinh doanh của PTSC

11. Bảng 3.2: Danh sách các Cảng của PTSC đến thời điểm 31/12/2012

12. Bảng 3.3: Tổng hợp khối lượng nạo vét phục vụ nâng cấp cầu cảng

50.000 DWT lên 70.000 DWT.

13. Bảng 3.4: Kế hoạch đầu tư nâng cấp cầu cảng 50.000 DWT lên 70.000

DWT

14. Bảng 3.5: Kế hoạch đầu tư nâng cấp Bến Sà lan 300 – 500T lên 1.500 -

2.500T

15. Bảng 3.6: Kế hoạch đầu tư mở rộng Bến Sà lan 2.500T

16. Bảng 3.7: Kế hoạch thực hiện các công việc sau đầu tư

17. Bảng 3.8: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư của giải pháp 1

18. Bảng 3.9: Kế hoạch thực hiện giải ngân Dự án nâng cấp cầu cảng 50.000

DWT lên 70.000 DWT

19. Bảng 3.10: Kế hoạch thực hiện giải ngân Dự án nâng cấp bến Sà lan lên

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

1.500 – 2.500 Tấn

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

20. Bảng 3.11: Kế hoạch thực hiện giải ngân Dự án mở rộng cầu cảng Bến Sà

lan 2.500 Tấn

21. Bảng 3.12: Kế hoạch thực hiện giải ngân các hoạt động sau đầu tư

22. Bảng 3.13: Kế hoạch đầu tư Cẩu Liebherr CBG giai đoạn 1

23. Bảng 3.14: Kế hoạch đầu tư Cẩu Liebherr CBG giai đoạn 2

24. Bảng 3.15: Kế hoạch thực hiện đầu tư thiết bị phụ trợ

25. Bảng 3.16: Kế hoạch triển khai các công việc sau đầu tư

26. Bảng 3.17: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư của giải pháp 2

27. Bảng 3.18: Mức đầu tư các thiết bị phụ trợ

28. Bảng 3.19: Mức đầu tư thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư

29. Bảng 3.20: Kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng B1 –

PTSC Phú Mỹ

30. Bảng 3.21: Kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng thêm và hoán cải kho A1,

A2 hiện hữu

31. Bảng 3.22: Kế hoạch thực hiện đầu tư bãi chứa hàng Alumina

32. Bảng 3.23: Kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng mở rộng bãi ngoại quan

33. Bảng 3.24: Kế hoạch triển khai đầu tư xây dựng bãi chứa than

34. Bảng 3.25: Kế hoạch triển khai các công việc sau đầu tư

35. Bảng 3.26: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư của giải pháp 3

36. Bảng 3.27: Tổng hợp dự toán chi phí các công việc sau đầu tư

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

37. Bảng 3.28: Tổng hợp những lợi ích của các giải pháp đến năm 2015

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Danh mục hình

TT TÊN HÌNH

1. Hình 1.0: Hình ảnh bốc xếp hàng sắt thép tại Cảng PTSC Phú Mỹ

2. Hình 1.1: Vị trí Cảng PTSC Phú Mỹ trong hệ thống Cảng Tỉnh BRVT

3. Hình 2.1: Hình ảnh Cảng PTSC Phú Mỹ chụp từ vệ tinh

4. Hình 2.2: Hình ảnh cầu cảng bến 50.000 DWT hiện hữu

5. Hình 2.3: Hình ảnh cẩu vạn năng Liebherr CBB 40/32 hiện hữu đang bốc

xếp hàng hóa siêu trường siêu trọng tại Cảng PTSC Phú Mỹ

6. Hình 2.4: Hình ảnh bãi chứa hàng hóa và bãi thi công công trình dầu khí

7. Hình 2.5: Hình kho A1, A2 hiện hữu của Cảng PTSC Phú Mỹ

8. Hình 2.6: Hình ảnh chế tạo cấu kiện và hạ thủy công trình cơ khí dầu khí

9. Hình 3.1: Loại cẩu bốc xếp hàng rời Liebherr CBG 30/28 lắp trên chấn đế

10. Hình 3.2: Hình ảnh trang thiết bị làm hàng rời, hàng nông sản

11. Hình 3.3: Kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ

12. Hình 3.4: Mặt bằng phương án mở rộng, hoán cải kho A1, A2.

13. Hình 4.0: Mặt bằng quy hoạch Cảng PTSC Phú Mỹ đến năm 2015

14. Hình 5.0: Hình ảnh bốc xếp hàng rời tại Cảng PTSC Phú Mỹ.

Danh mục sơ đồ, biểu đồ

TT TÊN SƠ ĐỒ

1. Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh thu trong 03 năm 2010 - 2012

2. Biểu đồ 2.2: Biểu đồ doanh thu, chi phí 03 năm 2010-2012

3. Biểu đồ 2.3: Biểu đồ doanh thu dịch vụ căn cứ cảng 03 năm 2010-2012

4. Biểu đồ 2.4: Biểu đồ doanh thu dịch vụ cho thuê kho, bãi 03 năm 2010-

2012

Sơ đồ tổ chức của PTSC Phú Mỹ. 5. Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ lợi ích của giải pháp 1 đến năm 2015 6. Sơ đồ 3.1:

Sơ đồ lợi ích của giải pháp 2 đến năm 2015 7. Sơ đồ 3.2:

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Sơ đồ lợi ích của giải pháp 3 đến năm 2015 8. Sơ đồ 3.3:

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1

1 Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài 1

2 Mục đích nghiên cứu của đề tài 2

3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 2

4 Phương pháp nghiên cứu 2

5 Ý nghĩa khoa học thực tiễn và các giải pháp của đề tài 3

6 Kết cấu của luận văn 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH, 4

CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ CẦU

CẢNG, THIẾT BỊ, KHO BÃI CỦA CẢNG BIỂN

1.1 Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh 4

tranh của Cảng biển

1.1.1 Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh. 4

1.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh cảng biển 6

1.2. Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh và chiến lược đầu 13

tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi trong việc nâng cao năng

lực cạnh tranh của Cảng biển

1.2.1. Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh 13

1.2.2. Cơ sở lý luận về chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và 17

kho bãi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Cảng biển

1.3. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ 19

Cảng dầu khí tổng hợp.

1.4. Tóm tắt nội dung Chương 1 và nhiệm vụ Chương 2 21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN 23

XUẤT KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC BỐC XẾP

HÀNG HÓA CỦA CẢNG PTSC PHÚ MỸ

2.1. Giới thiệu khái quát về PTSC Phú Mỹ. 23

2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và ngành nghề kinh 23

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

doanh.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty. 24

2.1.3. Vai trò của Cảng PTSC Phú Mỹ với sự phát triển kinh tế 25

của đất nước và Tỉnh BRVT

2.2. Thực trạng hoạt động SXKD và năng lực bốc xếp hàng 25

hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ.

25 2.2.1. Kết quả hoạt động SXKD trong 3 năm 2010 - 2012.

30 2.2.2. Thực trạng năng lực bốc xếp hàng hóa của Cảng PTSC

Phú Mỹ trong 03 năm 2010, 2011, 2012.

2.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa của 38

Cảng PTSC Phú Mỹ

2.3.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn chung ảnh hưởng tới 38

năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa của Cảng PTSC

Phú Mỹ

2.3.2. Đánh giá tổng quan về năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng 39

hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ

2.4. Phân tích đánh giá về thực trạng chiến lược đầu tư cầu 49

cảng, thiết bị và kho bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ

52 2.5. Tóm tắt nội dung Chương 2 và nhiệm vụ Chương 3

54 CHƯƠNG 3. CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CẦU CẢNG, THIẾT BỊ VÀ

KHO BÃI NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

TRANH BỐC XẾP HÀNG HÓA CHO CẢNG PTSC

PHÚ MỸ GIAI ĐOẠN 2012 – 2015

3.1. Chiến lược phát triển ngành cảng biển Việt Nam, dịch vụ 54

cảng của PTSC, PTSC Phú Mỹ.

3.1.1. Chiến lược phát triển ngành cảng biển Việt Nam đến năm 54

2020 đính hướng đến năm 2030.

3.1.2. Chiến lược phát triển hệ thống cảng biển của PTSC đến 55

năm 2015 định hướng đến năm 2025.

3.1.3. Định hướng phát triển của PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012- 57

2015.

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

3.2. Các giải pháp chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho 58

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

bãi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Cảng PTSC

Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015.

Giải pháp 1: Chiến lược đầu tư cầu cảng nhằm nâng cao năng lực cạnh 58

tranh cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015.

Giải pháp 2: Chiến lược đầu tư thiết bị bốc xếp cho Cảng PTSC Phú 71

Mỹ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp giai đoạn

2012 - 2015.

Giải pháp 3: Chiến lược đầu tư kho bãi chứa hàng cho Cảng PTSC Phú 80

Mỹ.

3.3. Tóm tắt các lợi ích đạt được khi thực hiện các giải pháp 92

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Bản tiếng Anh

Bản tiếng Việt

[Nguồn: Kho dữ liệu ảnh của Cảng]

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Hình 1.0: Hình ảnh bốc xếp sắt thép tại Cảng PTSC Phú Mỹ

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài

Sau khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),

quan hệ mậu dịch giữa Việt Nam và các nước trên Thế giới được đẩy mạnh, tạo

động lực phát triển mạnh mẽ cho nền kinh tế đất nước, lượng hàng hoá xuất nhập -

khẩu của Việt Nam đã tăng trưởng đáng kể. Đóng góp phần quan trọng trong việc

thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa là vai trò của ngành vận tải đường biển

thông qua hệ thống các Cảng biển. Nền kinh tế trong nước phát triển, quan hệ mậu

dịch quốc tế ngày càng được mở rộng, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tăng trưởng

vừa được coi là điều kiện thuận lợi, vừa tạo áp lực cho hệ thống cảng biển Việt Nam

cho giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Với vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống

cảng biển Việt Nam nếu được phát triển đúng định hướng và hội đủ điều kiện tiêu

chuẩn quốc tế sẽ có tác động to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế của Việt Nam

phát triển nhanh trong những thập niên tới.

Với chính sách phát triển kinh tế biển đến năm 2020 mà Đảng và Nhà nước

đã xây dựng, Hiệp hội cảng biển Việt Nam cùng các cảng thành viên đang tập trung

phát triển năng lực cơ sở hạ tầng cũng như đẩy mạnh việc hợp tác, cạnh tranh dịch

vụ cảng biển trong khu vực và trên thế giới.

Trong xu thế đó, Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ

(Đơn vị quản lý Cảng PTSC Phú Mỹ) là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

cung cấp dịch vụ căn cứ cảng, có vị trí đặt tại Tỉnh BRVT – một trong những trọng

điểm kinh tế của khu vực phía Nam không thể không nhanh chóng tập trung phát

triển năng lực cơ sở hạ tầng, đầu tư cầu cảng, phương tiện thiết bị, kho bãi từ đó

nâng cao năng lực cạnh tranh so với các Cảng lân cận trong khu vực Cái Mép – Thị

Vải nói riêng và hệ thống các Cảng biển trong khu vực Đông Nam Bộ nói chung

nếu không muốn hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, cầu

cảng, phương tiện, thiết bị, kho bãi trong việc đưa ra giải pháp hữu hiệu nhất nhằm

nâng cao năng lực bốc xếp, dỡ hàng hóa từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng

định vị thế và thương hiệu Cảng PTSC Phú Mỹ trong khu vực cụm cảng Đông Nam

1

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Bộ nói riêng và cả nước nói chung. Đồng thời, trên cơ sở những lý luận và tình hình

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

thực tế của Cảng PTSC Phú Mỹ về năng lực bốc xếp dỡ, vận chuyển, lưu kho hàng

hóa, Tôi đã chọn đề tài:

“Chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi nhằm nâng cao năng lực

cạnh tranh bốc xếp hàng hóa cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015”.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đề tài được nghiên cứu với các mục đích bao gồm:

- Khái quát về lý luận năng lực cạnh tranh và đầu tư cầu cảng, thiết bị, kho bãi

của Cảng biển.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động khai thác cầu cảng, thiết bị

và kho bãi tại Cảng PTSC Phú Mỹ từ năm 2010 đến 2012.

- Xây dựng chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi cho Cảng PTSC

Phú Mỹ giai đoạn 2012 - 2015.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Công ty CP Cảng Dịch vụ Dầu khí

Tổng hợp Phú Mỹ (Cảng PTSC Phú Mỹ) và các khách hàng sử dụng dịch vụ

bốc xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: Cảng PTSC Phú Mỹ với dịch vụ cung cấp dịch vụ căn

cứ cảng biển trên địa bàn Miền Đông Nam Bộ

+ Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng cho giai đoạn 2010-2012 và xây

dựng chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị, kho bãi giai đoạn đến năm 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn đã sử dụng các phương

pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, dự báo... cụ thể:

Phương pháp thống kê, tổng hợp được ứng dụng trong việc hệ thống hóa các

cơ sở lý luận tại Chương 1 và thu thập dữ liệu của luận văn tại Chương 2.

Phân tích, so sánh xử lý các dữ liệu của đề tài để rút ra kết luận, nhận định,

đánh giá và dự báo ở Chương 2, Chương 3.

Ngoài ra, trong luận văn này còn sử dụng các phương pháp phân tích thống

kê, phương pháp điều tra, phương pháp tổng hợp tư liệu trong các công trình nghiên

2

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

cứu và chuyên gia để làm cơ sở cho các luận cứ của Luận văn.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

5. Ý nghĩa khoa học thực tiễn và các giải pháp của đề tài

Trong bối cảnh kinh tế nước ta đang đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế thế

giới, giao thương giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài

tăng, đồng nghĩa với việc lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày một tăng, nhu cầu

vận chuyển hàng hóa thông qua đường biển và dịch vụ bốc xếp dỡ hàng hóa tại các

Cảng biển nước ta có cơ hội phát triển mạnh mẽ. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh

của Cảng PTSC Phú Mỹ thông qua nâng cao năng lực bốc xếp, dỡ hàng hóa có ý

nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo giải quyết nhu cầu bốc xếp dỡ hàng

hóa của khách hàng trong cả nước nói chung và khách hàng tại các tỉnh Miền Đông

Nam Bộ và tỉnh BRVT nói riêng. Đồng thời, tăng cường sức cạnh tranh của Cảng

PTSC Phú Mỹ so với các cảng lân cận và các cảng biển đối thủ cạnh tranh trong

cụm Cảng biển số 5 theo quy hoạch của Chính phủ.

Chính vì vậy, việc xây dựng chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi

để phục vụ nâng cao năng lực bốc xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa trên cơ sở phân tích

thực trạng tình hình khai thác cầu cảng, thiết bị và kho bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ

là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với Cảng

PTSC Phú Mỹ. Các giải pháp của đề tài được đưa ra nhằm nâng cao năng lực bốc

xếp, dỡ, vận chuyển hàng hóa bao gồm:

Giải pháp 1: Chiến lược đầu tư cầu cảng của Cảng PTSC Phú Mỹ

Giải pháp 2: Chiến lược đầu tư thiết bị bốc xếp cho Cảng PTSC Phú Mỹ

Giải pháp 3: Chiến lược đầu tư kho bãi chứa hàng cho Cảng PTSC Phú Mỹ

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,

Phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh, chiến lược kinh doanh và đầu

tư cầu cảng, thiết bị, kho bãi của Cảng biển

Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực bốc xếp hàng

hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ.

Chương 3: Chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi nhằm nâng cao năng

lực cạnh tranh bốc xếp cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-

3

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

2015.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH, CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ CẦU CẢNG, THIẾT BỊ, KHO BÃI CỦA CẢNG BIỂN

1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Cảng

biển

1.1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh [1, 22].

Theo Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): “Cạnh tranh là khả

năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, vùng trong việc tạo ra việc làm và thu

nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ”.

Theo Diễn đàn kinh tế thế giới: “Năng lực cạnh tranh là tập thể các thể chế,

chính sách và các yếu tố tác động đến năng suất quốc gia – nhân tố đảm bảo thu

nhập hay sự bền vững quốc gia là nhân tố cơ bản xác định tăng trưởng dài hạn của

nền kinh tế”.

Năng lực cạnh tranh được đánh giá thông qua 3 cấp bậc là cấp quốc gia, cấp

doanh nghiệp và cấp sản phẩm. Năng lực cạnh trạnh của một quốc gia được đánh

giá bởi các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh, luật pháp… của quốc gia đó.

Trong khi đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá bởi doanh số

bán hàng, doanh thu , lợi nhuận… Còn năng lực cạnh tranh của sản phẩm lại được

quyết định bởi chất lượng của sản phẩm, giá cả và những tiện ích mà sản phẩm đó

mang lại cho người tiêu dùng. Năng lực cạnh tranh ở các cấp bậc này không tách rời

nhau mà tác động chặt chẽ và qua lại với nhau.

Ở đây, với đề tài nghiên cứu này chúng ta quan tâm nhiều đến năng lực cạnh

tranh của một doanh nghiệp. Vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì? Theo

tìm hiểu lý thuyết, khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn

chưa được hiểu một cách thống nhất còn nhiều quan điểm khác nhau. Dưới đây là

một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáng chú ý:

Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng

thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện

nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối

thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp

4

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

(1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Viện Nghiên cứu Quản

lý Kinh tế Trung ương). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận

thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa

bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh

của doanh nghiệp.

Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước

sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của

Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch

vụ trên thị trường thế giới. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM)

cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh

nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như

vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.

Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức

Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức

sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu

quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc

tế. Theo M. Porter (1980), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh

tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và

nhiệm vụ của doanh nghiệp [2, 180].

Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh

tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh

của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất

và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập

cao và phát triển bền vững.

Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

với năng lực kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng

5

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây:

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh

và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự

do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh

đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều

kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa háo số lượng hàng

hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức

hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp

phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan

niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.

Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về

các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả

năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,

khả năng sáng tạo sản phẩm mới.

Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức

cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những

phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh

tranh, dựa vào quy chế.

Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp như sau:

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế

cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử

dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự

phát triển kinh tế bền vững .

1.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh cảng biển

a) Khái niệm về cảng biển và năng lực cạnh tranh của cảng biển [3, 262]

Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây

dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc

dỡ hàng hoá, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.

Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà

xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các

6

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị. Vùng nước cảng là vùng nước được

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu

chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng

luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác.

Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu

cảng. Bến cảng bao gồm cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ

thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng vào bến cảng và các công

trình phụ trợ khác. Cầu cảng là kết cấu cố định thuộc bến cảng, được sử dụng cho

tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ

khác.

Tuy nhiên, cũng có thể đưa ra khái niệm về cảng biển một cách ngắn gọn

như sau: “Cảng biển là nơi ra vào, neo đậu, là nơi phục vụ tàu bè và hàng hóa, là

đầu mối giao thông quan trọng của một quốc gia”.

“Năng lực cạnh tranh của cảng biển là khả năng thu hút các khách hàng

thực hiện các dịch vụ cảng của mình”. Điều này phải dựa trên các yếu tố như: cơ

sở vật chất của cảng biển có hiện đại hơn những cảng biển khác trong khu vực hay

không? Cảng biển có khả năng cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho khách hàng không?

Thậm chí vị trí của cảng cũng có ý nghĩa quan trọng, một cảng nước sâu bao giờ

cũng có lợi thế hơn một cảng biển nước nông. Ngoài ra, còn phải kể đến yếu tố giá

dịch vụ cảng. Khi hai sản phẩm dịch vụ cảng giống nhau, là người tiêu dùng, khách

hàng thường chọn sản phẩm dịch vụ cảng nào có giá rẻ hơn. Bên cạnh đó, việc tạo

được lòng tin hay xây dựng cho riêng mình một thương hiệu cũng là một yếu tố

quyết định sự thành bại của cảng biển.

Năng lực cạnh tranh của cảng biển được xem xét trên 3 cấp độ: năng lực

cạnh tranh của cả hệ thống cảng biển của một quốc gia, năng lực cạnh tranh của một

cảng biển cụ thể và năng lực cạnh tranh của dịch vụ cảng cung cấp. Với nội dung

của Luận văn này, tác giả chỉ xem xét tới năng lực cạnh tranh của một cảng biển cụ

thể, nó thể hiện ở quy mô của cảng, trình độ công nghệ áp dụng, khối lượng hàng

hóa lưu chuyển qua cảng trong một năm… và tiềm năng mở rộng khai thác cảng

trong tương lai.

b) Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Cảng biển [4, 139]

7

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

- Điều kiện tự nhiên

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Một đất nước muốn phát triển cảng biển thì phải được thiên nhiên ưu đãi,

phải có một bờ biển dài có thể cho tàu cập bến. Các thành phố xung quanh cảng

biển đều là những thanh phố giàu có, là nơi giao lưu buôn bán phát triển của nhiều

ngành sản xuất và dịch vụ.

Một cảng muốn phát triển thì phải nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, giao thông

đường biển cũng đi theo các tuyến đường hàng hải nhất định để vừa mang lại tính

hiệu quả kinh tế mà vẫn đảm bảo an toàn cho tàu thuyền, hạn chế một số tai nạn

biển như va chạm đá ngầm, mắc cạn, bão, sóng thần. Để không chỉ đáp ứng các nhu

cầu trong nước mà còn trở thành cảng trung chuyển hàng hóa quốc tế, một cảng

biển cần phải nằm trên các tuyến đường hàng hải quốc tế, nằm cạnh các khu vực

phát triển và năng động của thế giới. Các cảng lớn trên thế giới đều là các cảng có

vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương buôn bán.

Cảng PTSC Phú Mỹ với vị trí nằm trong khu vực cụm cảng biển nước sâu

Cái Mép – Thị Vải thuộc nhóm cảng biển số 5 theo quy hoạch của Chính phủ. Bản

thân Cảng PTSC Phú Mỹ nằm trong Khu công nghiệp Phú Mỹ 1, Huyện Tân

Thành, Tỉnh BRVT là một trong những khu công nghiệp lớn trong khu vực vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam. Đây được xem như là “Trung tâm chung chuyển hàng

hóa” của vùng kinh tế phía Nam, là một trong những cụm cảng trung chuyển hàng

hóa lớn nhất của cả nước và trong khu vực Đông Nam Á.

- Cơ sở vật chất và công nghệ thông tin

Bên cạnh các yếu tố không thể thiếu là điều kiện tự nhiên thuận lợi, để phát

triển Cảng PTSC Phú Mỹ cũng cần phải thường xuyên nâng cấp cơ sở vật chất. Hệ

thống cơ sở vật chất của Cảng PTSC Phú Mỹ có đầy đủ và hiện đại mới đáp ứng

được nhu cầu thông qua của tàu thuyền, hàng hóa tại cảng đang ngày càng gia tăng.

Cảng PTSC Phú Mỹ cũng cần thiết phải đầu tư cải thiện hệ thống quản lý bằng các

giải pháp công nghệ thông tin, từ đó kiểm soát thông tin hàng hóa thống nhất. Ngoài

ra công nghệ thông tin hiện đại còn giúp rút ngắn thời gian thông qua cho hàng hóa,

tiết kiệm một số chi phí cho chủ hàng.

- Dịch vụ cảng biển

Theo liên minh Châu Âu (EU), dịch vụ cảng biển bao gồm các loại hình như

8

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

sau:

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

+ Dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa: là dịch vụ thực hiện bởi các công ty xếp dỡ, kể cả

công ty điều độ kho bãi nhưng không bao gồm các dịch vụ do lực lượng

công nhân bốc xếp ở bến cảng trực tiếp thực hiện khi lực lượng này được tổ

chức độc lập với các công ty xếp dỡ và điều độ kho bãi.

+ Dịch vụ lưu kho hàng hóa: là dịch vụ cho thuê kho bãi để chứa hàng tại khu

vực cảng.

+ Dịch vụ khai báo hải quan: là dịch vụ trong đó một bên thay mặt một bên

khác làm thủ tục hải quan liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu hoặc vận

tải chở suốt của hàng hóa.

+ Dịch vụ kinh doanh kho bãi container: là dịch vụ lưu bãi container tại khu

vực cảng hoặc nội địa nhằm mục đích đóng hàng vào và dỡ hàng ra khỏi

container, sửa chữa và chuẩn bị container sẵn sàng cho việc vận chuyển.

+ Dịch vụ đại lý hàng hải: Là dịch vụ làm đại lý đại diện cho quyền lợi thương

mại của một hay nhiều hãng tàu trong khu vực địa lý xác định.

+ Dịch vụ sửa chữa tàu biển.

+ Các dịch vụ khác.

Đối với mỗi cảng biển, nếu cảng biển nào có đầy đủ các loại hình dịch vụ nói

trên thì thể hiện được quy mô và năng lực cung cấp dịch vụ của cảng đó. Đối chiếu

so với khái niệm về dịch vụ cảng biển nêu trên, Cảng PTSC Phú Mỹ đã có đầy đủ

các loại hình dịch vụ này. Đây được coi là một trong những điểm mạnh của Cảng

PTSC Phú Mỹ so với những cảng lân cận trong khu vực Cảng Cái Mép – Thị Vải.

- Hệ thống chính sách pháp luật

Luật pháp cũng giống như một thư dầu mỡ bôi trơn, nếu như có các chính

sách khuyến khích, ưu đãi đối với các ngành dịch vụ cảng biển, sẽ góp phần thúc

đẩy các hoạt động cảng biển diễn ra thuận lợi. Do vậy, hệ thống chính sách pháp

luật của một quốc gia cần phải được thiết lập, điều chỉnh cho phù hợp với chiến

lược phát triển kinh tế hàng hải của quốc gia đó, tích cực khuyến khích đầu tư, đưa

ra các ưu đãi nhằm thu hút vốn kinh doanh vào lĩnh vực vận tải biển. Đối chiếu với

các cơ sở lý luận này, có thể thấy Cảng PTSC Phú Mỹ nói riêng và hệ thống các

Cảng biển Việt Nam nói chung đang thiếu một khung pháp lý cần thiết của Nhà

9

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

nước trong việc điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng nước sâu và các quy

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

định mức giá sàn của dịch vụ cảng trong tình hình hiện nay thừa cảng, thừa công

suất thiếu tàu, thiếu hàng từ đó tạo ra việc cạnh tranh lành mạnh thông qua chất

lượng dịch vụ cảng.

- Kinh tế, chính trị

Việt Nam là quốc gia có một nền chính trị ổn định, do vậy sẽ thúc đẩy việc

thu hút được đầu tư từ bên ngoài. Qua đó, cơ hội buôn bán trong và ngoài nước

ngày càng được mở rộng, ngành vận tải tất yếu sẽ phát triển. Trong những năm qua,

nền kinh tế tăng trưởng nhanh cũng là bàn đạp và động lực cho mọi sự đầu tư và kỳ

vọng phát triển trong các mối quan hệ giao thương. Tuy nhiên, kể từ năm 2011 đến

nay, do ảnh hưởng của việc suy thoái kinh tế trong nước và hàng loạt các tập đoàn

kinh tế nhà nước làm ăn thua lỗ đã và đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới lòng tin

của các nhà đầu tư nước ngoài do vậy việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài đang bị

ảnh hưởng xấu, gây khó khăn trong việc thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa Việt

Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Tình hình đầu tư trong nước

Vốn đầu tư là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế của một nước nói

chung, để phát triển cảng biển và các dịch vụ cảng biển nói riêng. Chi phí đầu tư để

xây dựng cảng biển thường là rất lớn, nên cần phải có sự giúp đỡ từ bên ngoài. Để

thu hút được nguồn vốn đầu tư của nước ngoài vào trong nước phục vụ cho việc xây

dựng cảng biển, Nhà nước cần có những chính sách tạo điều kiện cho các nhà đầu

tư nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế nước ta hiện nay, việc đầu tư cảng biển là vô

cùng khó khăn do tình trạng thiếu vốn đầu tư và tình trạng thừa cảng, thừa công

suất, thiếu tàu, thiếu hàng.

- Tiến trình hội nhập quốc tế

Nhờ có tiến trình hội nhập kinh tế, chúng ta có thể thu hút vốn đầu tư từ bên

ngoài, tiếp thu khoa học công nghệ và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa

trong nước. Việc phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển cũng không tránh khỏi

quy luật tất yếu này.

- Tác động của hoạt động xuất nhập khẩu

Tình hình xuất nhập khẩu trong nước ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển

10

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

cảng biển và nâng cao khả năng cạnh tranh của cảng biển, vì hầu hết hàng hóa xuất

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

nhập khẩu đều thông qua vận tải biển. Hàng năm có một số lượng lớn hàng hóa

được sử dụng các dịch vụ ở cảng biển. Như vậy, Cảng PTSC Phú Mỹ cần phải chú

ý đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cải thiện các dịch vụ để nâng cao khả năng cạnh tranh

của mình.

c) Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của cảng biển [4, 142]

- Chỉ tiêu hoạt động của cảng

Để đánh giá một cảng biển là hoạt động tốt hay không tốt, hiện đại hay

không hiện đại, cần phải căn cứ vào các chỉ tiêu sau đây:

 Số lượng tàu hoặc dung tích đăng ký (GRT- Gross register tonnage) hoặc

trọng tải toàn phần (DWT- Dead weight tonnage) ra vào cảng trong một

năm.

Chỉ tiêu này phản ánh độ lớn, mức độ nhịp nhàng của một cảng. Dung tích

đăng ký của tàu là thể tích các khoảng trống khép kín trên tàu, được tính bằng mét

khối, C.ft (Cubic feet), hoặc tấn đăng ký. Một tấn đăng ký bằng 100 C.ft hay bằng

2.83 m3. Dung tích đăng ký toàn phần là dung tích các khoảng trống khép kín trên

tàu, tính từ boong trên cùng trở xuống, trừ các khoảng trống như khoảng trống để

chứa nước dằn tàu, lối đi trong phần hầm tàu, buồng vệ sinh, phòng sửa chữa,

kho… Dung tích đăng ký toàn phần thể hiện độ lớn của tàu. Nó phụ thuộc vào cấu

trúc tàu và hệ thống đo lường áp dụng khi đăng ký tàu.

Trọng tải của tàu là sức chở của tàu được tính bằng tấn dài ở mớn nước tối

đa vào mùa đông hoặc mùa hè ở vùng biển có liên quan tùy từng trường hợp. Trọng

tải toàn phần của tàu là tổng trọng lượng hàng hóa thương mại, trọng lượng nhiên

liệu, nước ngọt, lương thực thực phẩm, vật liệu chèn lót, đồ dự trữ khác và phụ tùng

tính bằng tấn dài. Trọng tải của tàu cũng thể hiện độ lớn của tàu.

Số lượng tàu có thể cùng tiến hành xếp dỡ trong cùng một thời gian. Chỉ tiêu

này phản ánh chiều dài của cảng, số lượng trang thiết bị phục vụ vận chuyển, xếp

dỡ hàng hóa, số điểm neo đạu làm hàng, số bến nổi… Số máy móc phục vụ vận

chuyển, xếp dỡ phải tương ứng với số cầu tàu của cảng, số điểm neo đậu làm hàng

để tàu không phải chờ đợi do thiếu thiết bị xếp dỡ. Chẳng hạn, cảng Rotterdam (Hà

11

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Lan) là một trong những cảng lớn nhất thế giới, hàng năm có 30.000 tàu biển và

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

170.000 tàu sông ra vào hoạt động, cảng Sài Gòn, cảng Hải Phòng mỗi năm có

khoảng 2.000 tàu ra vào.

 Khối lượng hàng hóa xếp dỡ trong một năm

Chỉ tiêu này phản ánh độ lớn, mức độ hiện đại, năng suất xếp dỡ của một

cảng. Khối lượng hàng hóa lưu chuyển qua cảng trong một năm lớn chứng tỏ cảng

có nhiều tàu thuyền ra vào và năng lực xếp dỡ của cảng cao. Ví dụ, khối lượng

container xếp dỡ năm 2010: Cảng Sài gòn: 400 nghìn TEUs, Cảng Singapore là

28,4 triệu TEUs; Busan (Hàn Quốc) là 14,19 triệu TEUs; Thượng Hải (Trung Quốc)

là 29,07 triệu TEUs; Rotterdam (Hà Lan) là 20 triệu TEUs; Laem Chabang (Thái

Lan) xếp dỡ 5,19 triệu TEUs … [5], [6]

 Mức xếp dỡ hàng hóa của cảng

Là khả năng xếp dỡ hàng hóa của cảng, thể hiện bằng khối lượng của từng

loại hàng hóa mà cảng có thể xếp dỡ trong một ngày. Chỉ tiêu này nói lên mức độ

cơ giới hóa, năng suất xếp dỡ của một cảng. Chỉ tiêu này của Cảng Cái Lân CICT

năm 2012 năng suất khai thác bến trung bình đạt 105,8 moves/giờ, trên 40

moves/cẩu/giờ; Cảng Quốc tế Cái Mép (CMIT) đạt 37-40 moves/ giờ/cẩu bờ STS

[6], [7].

 Khả năng chứa hàng của kho bãi cảng

Chỉ tiêu này thể hiện băng số diện tích, vòng quay hàng hóa của kho bãi

cảng, sức chứa của bãi container, trạm đóng gói hàng lẻ, phản ánh mức độ quy mô

của cảng. Để tăng khả năng chứa hàng thì kho bãi không chỉ cần rộng mà phải hiện

đại, quy hoạch có hệ thống để bên cạnh chứa được nhiều hàng cũng cần giải phóng

hàng nhanh. Các kho bãi hiện đại đều được trang bị các dụng cụ vận chuyển, nâng

hạ, xếp dỡ công suất cao, hệ thống các trang thiết bị đóng gói hàng rời, các trang

thiết bị sơ chế, tái chế hàng, xử lý hàng kém phẩm chất… Tuy nhiên, tùy thuộc từng

loại hàng, từng chức năng của cảng mà yêu cầu khác nhau về kho bãi. Các cảng

chuyên dụng cho hàng rời chất đống thì yêu cầu không nhiều về cơ sở hạ tầng kho

bãi; các cảng chuyên dụng cho hàng bách hóa thường yêu cầu kho bãi có quy mô

lớn, có hệ thống mái che, có hệ thống làm lạnh…

 Chi phí xếp dỡ hàng hóa, cảng phí, phí lai dắt, phí hoa tiêu, cầu bến làm

12

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

hàng…

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Chỉ tiêu này phản ánh năng suất lao động, trình độ quản lý của cảng. Cảng

càng lớn thì các phí này càng cạnh tranh cao. Cơ cấu tổ chức quản lý, trình độ quản

lý trong cảng cũng liên quan đến số lượng các loại phí. Số lượng các loại phí càng

nhiều thì đồng nghĩa với việc quản lý còn nhiêu khê, quản lý chưa hiệu quả và cơ

cấu tổ chức chưa linh hoạt.

- Chỉ tiêu liên quan đến dịch vụ của cảng

 Chỉ tiêu chất lượng phục vụ của dịch vụ cảng biển

Sản phẩm nào cũng đòi hỏi phải có chất lượng. Ở mỗi nước khác nhau thì có

tiêu chí đánh giá chất lượng khác nhau: Chỉ tiêu ISO – International organization

for standardization, chỉ tiêu JIS - Japanese industrial standards (Nhật Bản)… Đời

sống con người ngày càng nâng cao thì chỉ tiêu chất lượng cũng được nâng lên.

Ngành dịch vụ rất khó để có thể có được một thước đo chính xác để xác định được

chất lượng. Chỉ tiêu chất lượng phục vụ của dịch vụ cảng biển được thể hiện ở chỗ

hàng hóa được vận chuyển an toàn, việc khai thác hàng được diễn ra nhanh chóng,

người quản lý càng nắm rõ thông tin hàng hóa và có thể hỗ trợ khách hàng trong

mọi tình huống…

 Giá cả của dịch vụ cảng biển

Chất lượng bao giờ cũng là yếu tố quyết định nhưng giá cả cũng góp phần

cho sự lựa chọn của khách hàng sử dụng dịch vụ cảng. Để tạo ra một dịch vụ cảng

có giá thành thấp hơn những dịch vụ cùng loại của các cảng khác thì phải dựa trên

hiệu quả quản lý, hiệu quả sử dụng con người. Đối với dịch vụ cảng biển, các công

ty cũng phải cố gắng để tạo ra một mức giá thấp để thu hút được các nhà xuất khẩu,

nhập khẩu thực hiện dịch vụ của mình.

1.2. Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh và chiến lược đầu tư cầu cảng,

thiết bị và kho bãi trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Cảng

biển

1.2.1. Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh [8,6]

Chiến lược là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Strategos” dùng trong

quân sự, nhà lý luận quân sự thời cận đại Clawzevit cũng cho rằng: Chiến lược quân

sự là nghệ thuật chỉ huy ở vị trí ưu thế. Một xuất bản của từ điển Larous coi: chiến

13

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

lược là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để giành chiến thắng.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Học giả Đào Duy Anh, trong từ điển tiếng Việt đã viết: chiến lược là các kế

hoạch đặt ra để giành thắng lợi trên một hay nhiều mặt trận. Như vậy, trong lĩnh vực

quân sự, thuật ngữ chiến lược nói chung đã được coi như một nghệ thuật chỉ huy

nhằm giành thắng lợi của một cuộc chiến tranh.

Từ thập kỷ 60, thế kỷ XX, chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vực kinh

doanh và thuật ngữ “Chiến lược kinh doanh” ra đời. Quan niệm về chiến lược kinh

doanh phát triển dần theo thời gian và người ta tiếp cận nó theo nhiều cách khác

nhau.

Năm 1962, Chandler định nghĩa chiến lược như là “việc xác định các mục

tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành

động cũng như việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu”

(Chandler, A. (1962). Strategy and Structure, Cambrige, Massachusettes. MIT

Press).

Đến những năm 1980, Quinn đã đưa ra định nghĩa có tính khái quát hơn

“Chiến lược là mô thức hay kếhoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính

sách và chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ”. (Quinn,

J., B. 1980. Strategies for Change: Logical Incrementalism. Homewood, Illinois,

Irwin).

Sau đó, Johnson và Scholes định nghĩa lại chiến lược trong điều kiện môi

trường có rất nhiều những thay đổi nhanh chóng: “Chiến lược là định hướng và

phạm vi của một tổchức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông

qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu

cầu thị trường và thoả mãn mong đợi của các bên hữu quan”. (Johnson,G., Scholes,

K.1999. Exploring Corporate Strategy, 5th Ed. Prentice Hall Europe).

Ngoài cách tiếp cận kiểu truyền thống như trên, nhiều tổ chức kinh doanh

tiếp cận khái niệm chiến lược theo một cách mới: Chiến lược là kế hoạch kiểm soát

và sử dụng nguồn lực của tổ chức như con người, tài sản, tài chính… nhằm mục

đích nâng cao và bảo đảm những quyền lợi thiết yếu của mình. Kenneth Andrews là

người đầu tiên đưa ra các ý tưởng nổi bật này trong cuốn sách kinh điển “The

14

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Concept of Corporate Strategy”. Theo ông, chiến lược là những gì mà một tổ chức

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

phải làm dựa trên những điểm mạnh và yếu của mình trong bối cảnh có những cơ

hội và cả những mối đe dọa.

Brace Henderson, chiến lược gia đồng thời là nhà sáng lập Tập đoàn tư vấn

Boston định nghĩa “Chiến lược là sự tìm kiếm thận trọng một kế hoạch hành động

để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Những điều khác biệt giữa

bạn và đối thủ cạnh tranh là cơ sở cho lợi thế của bạn”. Henderson tin rằng không

thể cùng tồn tại hai đối thủ cạnh tranh nếu cách kinh doanh của họ giống hệt nhau.

Cần phải tạo ra sự khác biệt mới có thể tồn tại. Michael.E. Proter cũng tán đồng

nhận định của Henderson: “Chiến lược cạnh tranh liên quan đến sự khác biệt. Đó là

việc lựa chọn cẩn thận một chuỗi hoạt động khác biệt để tạo ra một tập hợp giá trị

độc đáo”.

Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh doanh vẫn là phác

thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai

thác. Theo cách hiểu này, thuật ngữ chiến lược kinh doanh được dùng theo 03 ý

nghĩa phổ biến nhất:

- Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.

- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.

- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để thực

hiện mục tiêu đó.

Quan điểm phổ biến hiện nay cho rằng: “Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật

phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của

doanh nghiệp”. Coi chiến lược kinh doanh là một quá trình quản trị đã tiến tới quản

trị doanh nghiệp bằng tư duy chiến lược với quan điểm: chiến lược hay chưa đủ, mà

phải có khả năng tổ chức thực hiện tốt mới đảm bảo cho doanh nghiệp thành công.

Quản trị doanh nghiệp mang tầm chiến lược.

Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp được thể hiện trên

các khía cạnh sau [8,9]:

(1) Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận rõ được mục đích

hướng đi của mình trong tương lai làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh

nghiệp. Chiến lược kinh doanh đống vai trò định hướng hoạt động trong dài hạn của

15

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

doanh nghiệp, nó là cơ sở vững chắc cho việc triển khai các hoạt động tác nghiệp.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Sự thiếu vắng của chiến lược hoặc chiến lược thiết lập không rõ ràng, không có luận

cứ vững chắc sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp mất phương hướng, có nhiều

vấn đề nảy sinh chỉ thấy trước mắt mà không gắn được với dài hạn hoặc chỉ thấy

cục bộ mà không thấy được vai trò của cục bộ trong toàn bộ hoạt động của doanh

nghiệp.

(2) Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng các cơ

hội kinh doanh, đồng thời có biện pháp chủ động đối phó với những nguy cơ và mối

đe dọa trên thương trường kinh doanh.

(3) Chiến lược kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn

lực, tăng cường vị thế của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên

tục và bền vững.

(4) Chiến lược kinh doanh tạo ra các căn cứ vững chắc cho doanh nghiệp để

ra các quyết định phù hợp với sự biến động của thị trường. Nó tạo ra cơ sở vững

chắc cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai, đầu tư phát triển, đào tạo bồi

dưỡng nhận sự, hoạt động mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm. Trong thực tế

hầu hết các sai lầm trong đầu tư, công nghệ, thị trường... đều xuất phát từ chỗ xây

dựng chiến lược hoặc có sự sai lệch trong xác định mục tiêu chiến lược.

Phân loại chiến lược kinh doanh. Có nhiều cách tiếp cận để phân loại chiến

lược kinh doanh [10,396].

- Căn cứ theo mục tiêu doanh nghiệp trong từng thời đoạn có thể chọn hoạch

định: có 3 loại chiến lược bao gồm chiến lược phát triển theo chiều sâu, tạo ra

những điểm độc đáo, khác biệt đáng kể của hàng hóa; Chiến lược mở rộng hoạt

động, đa dạng hóa sản phẩm; Chiến lược giảm thiểu lãng phí, chi phí, giá thành.

- Căn cứ theo nội dung của chiến lược: có 4 chiến lược bao gồm chiến lược

thương mại, chiến lược tài chính, chiến lược công nghệ và kỹ thuật, chiến lược con

người.

- Căn cứ theo bản chất của từng chiến lược: có 4 chiến lược bao gồm chiến

lược sản phẩm, chiến lược thị trường, chiến lược cạnh tranh, chiến lược đầu tư.

- Căn cứ theo quy trình chiến lược: có 2 chiến lược bao gồm chiến lược định

hướng: Đề cập đến những định hướng biện pháp để đạt được các mục tiêu đó. Đây

16

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

là phương án chiến lược cơ bản của doanh nghiệp; Chiến lược hành động: là các

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

phương án hành động của doanh nghiệp trong từng tình huống cụ thể và các dự kiến

điều chỉnh chiến lược.

- Căn cứ vào chu kỳ phát triển của doanh nghiệp: có 4 loại chiến lược bao

gồm chiến lược kinh doanh trong giai đoạn mới hình thành; Chiến lược kinh doanh

trong giai đoạn phát triển; Chiến lược kinh doanh trong giai đoạn sung sức; Chiến

lược kinh doanh trong giai đoạn suy yếu.

1.2.2. Cơ sở lý luận về chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi trong

việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Cảng biển [4,146]

Như chúng ta đã biết, chiến lược kinh doanh có vai trò vô cùng to lớn đối với

bất kỳ doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Các cảng biển đều phải có chiến lược

kinh doanh như các doanh nghiệp khác, chiến lược kinh doanh giúp cho các cảng

biển nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình so với đối thủ. Trong đó, yếu tố

cơ sở vật chất là một yếu tố quan trọng, nó quyết định đến các chỉ tiêu hoạt động

của cảng biển và quyết định năng lực cạnh tranh của cảng biển.

Cơ sở vật chất hạ tầng của Cảng biển được chia ra làm 5 nhóm:

Nhóm một là trang thiết bị phục vụ cho tàu ra vào, neo đậu gồm: cầu tàu,

luồng lạch, đập chắn sóng, phao, trạm hoa tiêu, hệ thống thông tin, tín hiệu... Trong

đó, cầu tàu được chia ra thành nhiều loại khác nhau, cầu tàu tiếp nhận container, cầu

tàu tiếp nhận hàng rời như là sắt thép, hàng nông sản để có thể phân loại hàng hóa

một cách thuận tiện và để có thể cung cấp tương ứng các trang thiết bị phục vụ việc

bốc dỡ hàng hóa tại từng bến cảng. Ví dụ như đối với hàng container, phải có những

cần cẩu container (cẩu giàn), có bãi để container, có xe nâng container, cẩu xếp

container... Có những cảng mà cầu tàu ngắn thì không thích hợp cho những tàu lớn

cập bến, cần có những tàu lai dắt, bốc dỡ hàng hóa.

Nhóm hai là trang thiết bị phục vụ vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa bao gồm:

cần cẩu các loại, xe nâng hàng, xe xúc lật, máy bơm hút hàng rời, hàng lỏng, băng

chuyền, xe đầu kéo – rơ mooc, container... Những trang thiết bị này càng ngày càng

được cải tiến và hiện đại hóa nhằm tăng hiệu suất của việc bốc dỡ hàng hóa, bởi vì

ngày nay việc bốc xếp dỡ hàng hóa không thể chỉ dựa vào sức người mà chủ yếu

dựa vào máy móc, thiết bị. Hơn nữa, công cụ ngày càng hiện đại thì hiệu suất khai

17

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

thác hàng càng nhanh, có thể khai thác hàng sớm, giảm bớt thời gian tàu neo đậu tại

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

cảng, có thể bắt đầu cho một lịch trình mới sớm hơn. Điều này có ý nghĩa đặc biệt

quan trọng khi mà hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là những hàng hóa siêu

trường siêu trọng.

Sự xuất hiện của container đánh dấu một bước ngoạt mới trong ngành vận tải

vì container có tác dụng làm tăng năng lực vận tảu và năng suất chuyên chở.

Container có kích thước chuẩn, có thể sử dụng nhiều lần và có nhiều loại khác nhau

như: Container chở hàng bách hóa, container bảo ôn/nóng/lạnh, container chở hàng

rời, container thùng chứa để chở hàng hóa nguy hiểm và hàng dạng lỏng, container

đặc biệt để chở súc vật sống. Vì container có trọng tải lớn nên việc di chuyển

container cần có những công cụ sau:

• Công cụ xếp dỡ di chuyển bằng bánh lốp như: cẩu trục tự vận hành, cần cẩu

giàn bánh lốp, xe nâng hàng bánh lốp, xe khung bánh lốp.

• Công cụ xếp dỡ di chuyển trên đường ray như: cần cẩu giàn, cần cẩu chân

đế.

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những công cụ phục vụ cho

việc vận chuyển, xếp, dỡ hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú và hiện đại.

Nhóm ba là cơ sở vật chất phục vụ việc bảo quản, lưu kho hàng hóa bao

gồm: hệ thống kho, bãi, kho ngoại quan, bể chứa dầu, bãi container (CY - Container

yard), trạm đóng gói hàng lẻ (CFS – Container Freight Station)... Hàng hóa khi bốc

dỡ từ tàu xuống thông thường không thể giao ngay lập tức cho người nhận hàng có

tên trên vận đơn mà thường đợi người nhập khẩu sau khi làm xong thủ tục hải quan,

có trường hợp phải kiểm hóa sau đó mới chuyển hàng về công ty mình. Vì vậy,

hàng hóa thường được để lại cảng một thời gian. Trong khoảng thời gian đó, ban

quản lý cảng phải có đầy đủ trang thiết bị để đảm bảo hàng nguyên vẹn trong

trường hợp thời tiết xấu như mưa bão. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với mỗi cảng biển

là có một hệ thống kho, bãi bảo quản hàng hóa để đảm bảo an toàn, chất lượng hàng

hóa. Ngoài ra, hệ thống kho bãi cũng là yếu tố quyết định lượng hàng hóa có thể lưu

chuyển qua cảng đó trong một năm. Có rất nhiều loại kho bãi, mỗi loại có những

công dụng riêng cho từng loại hàng hóa khác nhau: kho có mái che cho hàng bách

hóa tổng hợp, kho lạnh cho các loại hàng hóa yêu cầu bảo quản ở nhiệt độ thấp, silô

18

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

cho hàng hạt, kho ngoại quan, bể chứa dầu, CY, CFS...

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Nhóm bốn là hệ thống đường giao thông trong cảng bao gồm hệ thống đường

giao thông trong cảng từ kho ra cảng, hệ thống đường nối với mạng giao thông

trong nước: bãi ôtô, nhà ga, hệ thống luồng lạch sông đi sâu vào đất liền.

Nhóm năm là thiết bị phục vụ việc điều hành, quản lý tàu bè và công tác

hành chính của cảng. Để có thể điều khiển các trang thiết bị hiện đại tai cảng, để các

hoạt động tại cảng diễn ra một cách có hệ thống thì cần phải có một hệ thống quản

lý, điều hành có trình độ chuyên môn và năng lực làm việc. Quản lý cảng là một

vấn đề rất khó khăn bởi với số lượng hàng hóa luân chuyển của một cảng dưới

nhiều hình thức khác nhau như: Hàng bách hóa, hàng container, hàng rời, hàng tươi

sống, hàng hóa chất nguy hiểm... Do đó, khó có thể kiểm soát được. Mỗi cảng phải

phân ra thành các khu vực quản lý riêng để tránh tình trạng lộn xộn, gây ách tắc

giao thông, giao nhầm hàng hoặc đánh mất hàng... Những trang thiết bị tối thiểu

mỗi cảng cần có là: các công trình nhà làm việc và sinh hoạt phục vụ cho hệ thống

quản lý của Cảng, mạng lưới hệ thống giao thông nội bộ, điện nước, thông tin liên

lạc, phòng chống cháy nổ.

Có thể thấy 5 nhóm cơ sở vật chất hạ tầng của cảng biển quyết định tới năng

lực cạnh tranh của cảng biển, trong đó cầu cảng, thiết bị bốc xếp vận chuyển, kho

bãi chứa hàng, đây là ba mảng hạ tầng cơ bản và quan trọng nhất của một cảng biển,

ba yếu tố này bổ trợ cho nhau trong việc nâng cao năng lực bốc xếp dỡ hàng hóa,

tăng khối lượng hàng hóa bốc xếp lưu thông qua cảng, tăng hiệu quả đầu tư và khai

thác cảng và giúp cảng tăng cường năng lực cạnh tranh của mình. Do vậy việc xây

dựng chiến lược đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng của cảng biển có ý nghĩa sống còn đối

với các doanh nghiệp cảng biển.

1.3. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ Cảng dầu khí

tổng hợp.

Hiện nay, Tập đoàn DKVN có 42 đơn vị thành viên là các công ty con, công

ty liên doanh liên kết, đơn vị nghiên cứu khoa học và đào tạo. Với tốc độ tăng

trưởng trung bình đạt gần 20%/năm, chiếm bình quân 18-20% GDP cả nước, đóng

góp trung bình 28-30% tổng thu ngân sách. Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách

Nhà nước tăng trưởng cao, bền vững. Vốn CSH tăng mạnh, được bảo toàn và phát

19

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

triển, hệ số nợ trong mức an toàn và được kiểm soát. Năm 2012, tổng doanh thu của

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

toàn bộ các đơn vị trong Tập đoàn đạt 773,7 nghìn tỉ đồng, bằng 117,2% kế hoạch

năm, tăng 14,6% so với năm 2011. Nộp ngân sách Nhà nước đạt 187 nghìn tỉ đồng,

bằng 138,8% kế hoạch năm, tăng 16,3% so với năm 2011 (vượt mức 52,26 nghìn tỉ

đồng so với kế hoạch năm) [11].

Là tập đoàn kinh tế duy nhất được Nhà nước giao cho nhiệm vụ khoan thăm

giò, khai thác, sản xuất dựa trên nguồn tài nguyên dầu mỏ và khí đốt của cả nước do

vậy, với thị trường trong nước Tập đoàn DKVN không gặp phải bất kỳ khó khăn

nào trong việc cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh về sản phẩm, thị trường trong

nước.

Bên cạnh việc mở rộng hoạt động thăm dò, khai thác ở trong nước, Tập đoàn

DKVN đã và đang triển khai thành công hoạt động tìm kiếm, thăm dò khai thác ở

nước ngoài. Hiện tại Tập đoàn DKVN tham gia đầu tư vào 13 dự án thăm dò khai

thác dầu khí ở nước ngoài bao gồm: Cuba, Indonesia, Iran, Tuynidi, Myanmar, Lào,

Campuchia, Cônggô, Madagasca, Liên bang Nga, Venezuela, Algeria, Malaysia.

Với việc đầu tư và trúng thầu nhiều dự án thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài

chứng tỏ năng lực cạnh tranh của Tập đoàn DKVN ngày càng được nâng cao,

không chỉ tham gia vào thị trường các nước trong khu vực Đồng Nam Á, Châu Á

mà còn đang vươn xa tới thị trường các nước Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Âu [12].

Gắn liền với các hoạt động khoan thăm dò, khai thác dầu khí trong và ngoài

nước là các hoạt động dịch vụ hỗ trợ trong giai đoạn trước, trong và sau hoạt động

khoan thăm dò, khai thác dầu khí. Một trong những dịch vụ hỗ trợ có tính chất quan

trọng đó là dịch vụ căn cứ cảng dầu khí.

Dịch vụ căn cứ cảng dầu khí bao gồm: Dịch vụ cho thuê văn phòng trụ sở

làm việc; dịch vụ cho thuê nhà xưởng, kho, bãi chứa thiết bị; dịch vụ cầu cảng; dịch

vụ tàu biển chuyên dụng; dịch vụ cơ khí lắp đặt các công trình dầu khí; .v..v.

Hiện nay, Ở nước ta, với lĩnh vực cung cấp dịch vụ cảng biển phục vụ cho

ngành dầu khí, PTSC là đơn vị duy nhất trong nước và ngành dầu khí thực hiện lĩnh

vực này. Do vậy, PTSC không bị cạnh tranh bởi các đơn vị khác khi cung cấp dịch

vụ căn cứ cảng cho ngành Dầu khí. Có hai loại Cảng phục vụ cung cấp các dịch vụ

căn cứ cho hoạt động khoan thăm dò, khai thác dầu khí hiện nay bao gồm: Cảng

20

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

dịch vụ dầu khí chuyên dụng và Cảng dịch vụ dầu khí thương mại tổng hợp.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Đối với Cảng dịch vụ dầu khí chuyên dụng các dịch vụ cung cấp chỉ đơn

thuần là các dịch vụ phục vụ cho ngành dầu khí, không xuất hiện loại hình dịch vụ

cho các loại tàu hàng thương mại khác. Đối với các Cảng dịch vụ dầu khí thương

mại tổng hợp, các dịch vụ cung cấp bao gồm cả dịch vụ cảng biển phục vụ cho

ngành dầu khí và dịch vụ cảng biển cho các tàu hàng thương mại.

Cảng PTSC Phú Mỹ là một trong những loại hình Cảng dịch vụ dầu khí

thương mại tổng hợp. Đối với các dịch vụ căn cứ cảng cho tàu hàng thương mại

thuần túy, Cảng PTSC phải đối mặt với việc cạnh tranh từ các cảng thương mại

khác trong cả nước. Năng lực cạnh tranh của Cảng dịch vụ dầu khí thương mại tổng

hợp được thể hiện thông qua các tiêu chí giống như tiêu chí thể hiện năng lực cạnh

tranh của Cảng biển đã được trình bày tại nội dung Mục 1.1 Chương này.

1.4. Tóm tắt nội dung Chương 1 và nhiệm vụ Chương 2

Trong bối cảnh hiện nay, có nhiều thay đổi lớn về môi trường kinh doanh, xu

thế hội nhập kinh tế toàn cầu, thị trường kinh doanh ngày càng bị cạnh tranh khốc

liệt hơn, các doanh nghiệp nói chung muốn thành công lâu dài, ổn định và phát triển

vững chắc nhất định phải xây dựng và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.

Nội dung Chương I của luận văn đã hệ thống lại và tập trung đi sâu phân tích

toàn bộ những kiến thức chung về năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của

cảng biển, sự cần thiết và vai trò của chiến lược kinh doanh và chiến lược đầu tư

cầu cảng, phương tiện thiết bị và kho bãi trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh

bốc xếp hàng hóa từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của Cảng PTSC Phú Mỹ so

với các cảng lân cận và trong khu vực; bao gồm các vấn đề chính sau đây:

- Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của cảng biển. Các

yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh và chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh

của cảng biển.

- Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh và chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị

và kho bãi trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Cảng biển

- Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ cảng Dầu khí tổng hợp.

Trên cơ sở những lý luận về năng lực cạnh tranh của cảng biển đã tình bày

21

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

tại Chương 1, Chương 2 của luận văn này sẽ đi vào xem xét kết quả sản xuất kinh

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

doanh của Cảng PTSC Phú Mỹ trong các năm gần đây, đặc biệt phân tích thực trạng

cầu cảng, thiết bị bốc xếp vận chuyển, kho bãi chứa hàng của Cảng PTSC Phú Mỹ.

So sánh và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về năng lực cạnh tranh của cầu cảng,

thiết bị, kho bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ. Đồng thời xem xét các cơ hội cũng như

thách thức của Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ gặp phải trong thời gian tới để tác giả có cái

nhìn chân thật, tổng quát nhất về năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa của Cảng

PTSC Phú Mỹ, làm tiền đề cho việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực

cạnh tranh cho Cảng PTSC Phú Mỹ trong giai đoạn tiếp theo.

Các nội dung cơ bản của Chương 2 bao gồm:

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp

Phú Mỹ (PTSC Phú Mỹ).

2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực bốc xếp hàng hóa của

Cảng PTSC Phú Mỹ.

2.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ.

2.4. Phân tích đánh giá về thực trạng chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho

bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ.

KHU VỰC CẢNG PTSC PHÚ MỸ

[Nguồn: Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Cảng – Kỹ thuật Biển]

22

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Hình 1.1: Vị trí Cảng PTSC Phú Mỹ trong hệ thống Cảng Cái Mép – Thị Vải

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

[Nguồn: Google Map]

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Hình 2.1: Hình ảnh Cảng PTSC Phú Mỹ chụp từ vệ tinh

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC BỐC XẾP HÀNG HÓA

CỦA CẢNG PTSC PHÚ MỸ

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng

hợp Phú Mỹ (PTSC Phú Mỹ).

2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và ngành nghề kinh doanh.

a. Quá trình hình thành và phát triển:[13]

Từ năm 2003-12/2008: là một bộ phận trực thuộc Công ty Cảng Dịch vụ Dầu

khí Vũng Tàu, quản lý 260md bến Sà lan 300 – 500 Tấn phục vụ việc vận chuyển

phân đạm cho nhà máy Đạm Phú Mỹ.

Từ 12/2008 – 03/04/2011: được tách ra khỏi Công ty Cảng Dịch vụ Dầu khí

Vũng Tàu và thành lập Chi nhánh PTSC - Công ty Cảng DVDKTH Phú Mỹ Dịch

vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ quản lý Cảng PTSC Phú Mỹ.

Từ 04/04/2011 – nay: chuyển từ Chi nhánh thành Công ty Cổ phần Cảng

Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ (Cảng PTSC Phú Mỹ) theo Nghị quyết số

01/NQ-PM-HĐQT ngày 25/03/2011 của Đại hội đồng cổ đông lần 1 Công ty Cổ

phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ.

b. Các thông tin chung: [14], [15]

Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ

Tên tiếng Anh: PTSC Phu My Port Joint Stock Company.

Tên viết tắt: PTSC Phú Mỹ

Trụ sở đăng ký của Công ty: Đường số 3, Khu Công nghiệp Phú Mỹ I, thị

trấn Phú Mỹ, Huyện Tân Thành, Tỉnh BRVT, Việt Nam.

Điện thoại: 0643. 9610658/59; Fax: 0643. 9610660

Người đại điện theo Pháp luật: Ông Nguyễn Văn Hoài – Giám đốc Công ty

Vốn điều lệ của Công ty là 350.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba trăm năm

mươi tỷ đồng chẵn).

Thành phần cổ đông: PTSC (PTSC) 59,77%; Công ty Yinson Malaysia

23

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

40,00%; Cổ đông khác 0,23%

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

c. Ngành nghề kinh doanh của Công ty: [15]

- Dịch vụ quản lý, điều hành, kinh doanh, khai thác cảng (cho thuê kho tàng,

nhà xưởng, phương tiện vận tải, nâng hạng nặng, cân);

- Dịch vụ hậu cần (logistics), khai thuê hải quan, dịch vụ kho ngoại quan,

dịch vụ môi giới hàng hải, đại lý tàu biển, cung ứng tàu biển (không bao gồm tàu

dịch vụ dầu khí);

- Dịch vụ chế tạo, sửa chữa bảo dưỡng cơ khí; dịch vụ quản lý, tổ chức thực

hiện các hoạt động trong lĩnh vực cơ khí hàng hải (cung cấp dịch vụ thử tải, kiểm

tra không phá hủy, xử lý nhiệt trước và sau khi hàn, dịch vụ hạ thủy);

- Vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, kiểm đếm và giao nhận hàng hóa;

- Kinh doanh vận tải đa phương thức trong và ngoài nước; kinh doanh cho

thuê bến bãi, nhà kho, văn phòng làm việc;

- Cung ứng lao động (không bao gồm giới thiệu, tuyển chọn, cung ứng nhân

lực cho các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động);

- Cung ứng nhiên liệu, vật tư, thiết bị cho ngành công nghiệp;

- Kinh doanh nhiên liệu, xăng dầu, dầu mỡ bôi trơn và các sản phẩm dầu khí

khác, phân bón và hoá chất phục vụ nông nghiệp (trừ hoá chất độc hại mạnh và cấm

lưu thông, không phải thuốc bảo vệ thực vật).

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty.

a. Sơ đồ tổ chức: [16]

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG ĐIỀU ĐỘ KHAI THÁC CẢNG

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

PHÒNG KINH TẾ KẾ HOẠCH

ĐỘI BẢO VỆ

ĐỘI ĐỐC CÔNG

ĐỘI GIAO NHẬN

ĐỘI ĐIỀU ĐỘ TÀU

ĐỘI PHƯƠNG TIỆN

XƯỞNG CƠ KHÍ BẢO DƯỠNG

[Nguồn: 16]

24

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của PTSC Phú Mỹ

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

2.1.3. Vai trò của Cảng PTSC Phú Mỹ với sự phát triển kinh tế của đất nước

và Tỉnh BRVT [17,48]

Với đặc thù là Cảng Dầu khí Tổng hợp và là cảng có vị trí địa lý gần Nhà

máy Đạm Phú Mỹ do vậy Cảng PTSC Phú Mỹ đang được Tập đoàn DKVN giao

nhiệm vụ thực hiện vận chuyển sản phẩm phân đạm của Nhà máy Đạm Phú Mỹ

thông qua đường thủy tới tất cả các Tỉnh thành trong cả nước, từ đó góp phần bảo

đảm đủ phân đạm phục vụ cho Ngành nông nghiệp cả nước và thực hiện chính sách

bình ổn giá phân đạm của Chính phủ giao cho Tập đoàn DKVN.

Trong những năm gần đây, Cảng PTSC Phú Mỹ tham gia thi công chế tạo cơ

khí cho một phần công việc thuộc công trình dầu khí như Dự án: Chim Sáo, Hải sư

Trắng, Hải sư Đen, Biển Đông đây là một trong những công trình trọng điểm quốc

gia đã được Chính phủ phê duyệt ưu tiên. Đóng góp một phần quan trọng vào thành

công của Tập đoàn DKVN trong việc phục vụ các hoạt động tìm kiếm thăm dò và

khai thác dầu khí cũng như đảm bảo lợi ích quốc gia về an ninh quốc phòng thông

qua các dự án dầu khí.

Ngoài ra, Cảng PTSC Phú Mỹ cũng đang thực hiện vận chuyển hàng hóa bao

gồm: Hàng nông sản phục vụ cho hơn 20 công ty chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi

trong toàn khu vực Nam Bộ, nhiều Công ty sản xuất vật liệu xây dựng như: Sắt

thép, đá, cọc bê tông, tháp gió xuất khẩu sang nước ngoài… góp phần cho sự phát

triển kinh tế Tỉnh BRVT, khu vực Đông Nam Bộ nói riêng và khu vực Miền nam

nói chung.

Ngoài ý nghĩa đóng góp vào việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất, xuất nhập

khẩu hàng hóa cho các doanh nghiệp năm trong địa bàn Tỉnh BRVT nói riêng, các

tỉnh miền Đông Nam Bộ nói chung, Cảng PTSC Phú Mỹ còn đóng góp chung vào

việc hàng năm tạo ra hàng nghìn việc làm cho người lao động trong khu vực địa bàn

Tỉnh, đóng góp vào ngân sách nhà nước nhiều Tỷ đồng hàng năm.

2.2. Thực trạng hoạt động SXKD và năng lực bốc xếp hàng hóa của Cảng

PTSC Phú Mỹ.

2.2.1. Kết quả hoạt động SXKD trong 3 năm 2010 - 2012.

Số liệu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng PTSC Phú Mỹ trong

25

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

3 năm 2010 – 2012 được thể hiện cụ thể như Bảng 2.1 dưới đây:

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả SXKD trong 03 năm 2010 – 2012

Số liệu

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

1. Doanh thu BH và c/c DV

134.850.461.119 147.697.995.169 159.138.221.147

2. Các khoản giảm trừ DT

-

-

-

134.850.461.119 147.697.995.169 159.138.221.147

3. Doanh thu thuần về BH và c/c DV (10=01-02)

4. Giá vốn hàng bán

123.663.083.872 120.780.677.170 143.475.437.216

11.187.377.247

26.917.317.999

15.662.783.931

5. Lợi nhuận gộp về BH và c/c DV (20=10-11)

6. Doanh thu hoạt động TC

502.703.190

5.395.217.648

9.649.237.118

7. Chi phí tài chính

12.084.064.956

14.945.171.687

9.309.111.545

- Trong đó: Chi phí lãi vay

12.067.513.611

11.174.534.264

5.677.414.458

8. Chi phí bán hàng

15.236.364

542.641.363

1.040.492.002

9. Chi phí QLDN

9.601.918.028

13.285.377.585

15.929.397.348

(10.011.138.911)

3.539.345.012

(1.377.030.353)

10. LN thuần từ HĐKD { 30= 20+ (21-22) - (24+25)}

11. Thu nhập khác

4.016.953

23.963.103.813

13.049.605.711

12. Chi phí khác

5.756.000

3.703.808.069

3.249.267.663

13. LNkhác (40=31-32)

(1.739.047)

20.259.295.744

9.800.338.048

(10.012.877.958) 23.798.640.756

8.423.307.695

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40)

15. CP thuế TNDN hiện hành

1.852.319.089

2.292.551.407

TCT nộp thuế TNDN

16. CP thuế TNDN hoãn lại

-

-

21.946.321.667

6.130.756.288

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN (60=50-51-52)

[Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012], [18]

Bảng 2.2: Chỉ tiêu tài chính trong 03 năm 2010-2012

Stt

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

1 Doanh thu

135.357.181.262

177.056.316.630

181.837.063.976

145.370.059.220

(10.012.877.958)

153.257.675.874 23.798.640.756

173.614.905.774 8.222.158.202

4

6,27%

1,76%

2 Chi phí 3 LNTT Tỷ suất LNST/VĐL

26

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

[Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012]

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Để có đánh giá chính xác nhất về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

Cảng PTSC Phú Mỹ chúng ta cần đánh giá các chỉ tiêu kinh tế sau: Doanh thu hoạt

động sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh, lợi nhuận trước thuế, tỷ suất

lợi nhuận/Vốn điều lệ.

- Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh trong 03 năm gần đây:

Tài chính 0% DT khác 13% DT khác 0% DV khác 21% Tài chính 3%

Căn cứ Cảng 69% DV khác 4% KD Phân Đạm 10% Căn cứ Cảng 80%

Doanh thu năm 2010 Doanh thu năm 2011

DT khác 6% Tài chính 5%

DV khác 10%

Doanh thu năm 2012 Căn cứ Cảng 79%

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh thu trong 03 năm 2010 - 2012

Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng PTSC Phú Mỹ tăng hàng

năm, tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2011 so với năm 2010 vào mức 30,80%.

Năm 2011 là một năm đánh dấu hướng phát triển doanh thu của Cảng PTSC Phú

Mỹ, đã bỏ loại hình kinh doanh sản phẩm phân đạm vì không hiệu quả. Đặc biệt,

năm 2011, Cảng PTSC Phú Mỹ đã chú trọng phát triển dịch vụ căn cứ cảng với

thành phần chủ yếu là dịch vụ cầu bến, bốc xếp và lưu kho bãi, tốc độ tăng doanh

27

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

thu lĩnh vực dịch vụ căn cứ cảng so với năm 2010 đạt 52,4%. Điều này chứng tỏ,

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

sức cạnh tranh và thu hút nguồn hàng thực hiện bốc xếp, vận chuyển hàng hóa qua

Cảng PTSC Phú Mỹ đã gia tăng đáng kể và đã có vị thế trong bản đồ cụm Cảng khu

vực Cái Mép – Thị Vải – Phú Mỹ.

Trong năm 2012, mặc dù gặp rất nhiều vấn đề khó khăn như sức cạnh tranh

từ các Cảng lân cận, lượng hàng hóa vận chuyển qua đường biển giảm sút nhưng

Cảng PTSC Phú Mỹ vẫn gia tăng mức doanh thu với tốc độ tăng trưởng ở mức

2,7%. Lĩnh vực dịch vụ căn cứ cảng vẫn được giữ vững ở mức 139,67 Tỷ đồng, chỉ

giảm 1% so với doanh thu dịch vụ căn cứ cảng năm 2011.

Trong xu thế chung của ngành vận tải biển quốc tế, trong nước đều giảm sút

trầm trọng, số lượng các Cảng biển được đầu tư và đưa vào khai thác ngày càng

nhiều và với những số liệu về doanh thu hàng năm như trên của Cảng PTSC Phú

Mỹ, ta có thể dễ dàng nhận thấy Cảng PTSC Phú Mỹ ngày càng chứng tỏ được vị

thế năng lực cạnh tranh của mình đồng thời năng lực cạnh tranh này ngày càng

được cải thiện và vững mạnh.

- Chi phí:

181.83 177.05 173.61 200 153.25 145.37 135.35

150

100

50

0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Doanh thu Chi phí

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ doanh thu, chi phí 03 năm 2010-2012

Năm 2010, toàn bộ dự án đầu tư xây dựng Cảng PTSC đã hoàn thành và đưa

vào khai thác sử dụng, do vậy toàn bộ giá trị đầu tư dự án bắt đầu tính khấu hao tài

sản cố định, nhiều công cụ dụng cụ phục vụ bốc xếp dỡ hàng hóa phải mua, trang

28

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

thiết bị văn phòng, chi phí tiền lương ... đây là những nguyên nhân chính dẫn tới chi

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

phí năm 2010 lên tới 145,37 Tỷ đồng. Trong năm 2011 tổng chi phí của Cảng PTSC

Phú Mỹ là 153,25 Tỷ đồng tăng 5,42% so với năm 2010, mặc dù năm 2011 tỷ lệ

lạm phát tăng cao, chi phí nguyên vật liệu đầu vào không ngừng tăng, tuy nhiên tốc

độ tăng chi phí thấp hơn tốc độ tăng doanh thu điều này chứng tỏ công tác quản lý

chi phí của Công ty được thực hiện tốt. Năm 2012, với việc chi phí tăng cao tới

173,61 Tỷ đồng, tốc độ tăng chi phí so với năm 2011 là 13,28% trong đó tốc độ

tăng doanh thu chỉ là 7,82% đối với dịch vụ căn cứ cảng và 2,8% đối với tổng

doanh thu. Điều này cho thấy trong năm 2012, chi phí hoạt động sản xuất kinh

doanh tăng hơn rất nhiều so với năm 2011. Nguyên nhân của việc tăng chi phí đột

biến trong năm 2012 có thể được lý giải như sau: trong cuối năm 2011 và đầu năm

2012 một số dự án đầu tư mua sắm thiết bị làm hàng hoàn thành và đưa vào khai

thác do đó chi phí khấu hao cũng tăng lên, chi phí phục vụ việc nạo vét duy tu Bến

Sà lan 300-500 Tấn, chi phí sửa chữa mặt bãi và đường dẫn ra cầu cảng phục vụ hạ

thủy công trình dầu khí, tiền thuê đất của dự án xây dựng cảng, chi phí mua công cụ

dụng cụ, vật tư dự phòng cho thiết bị ... cũng là nguyên nhân chính làm cho chi phí

tăng cao.

- Lợi nhuận trước thuế:

Năm 2010, là năm thứ hai Cảng PTSC Phú Mỹ đi vào hoạt động khai thác,

tuy nhiên như phân tích ở những nội dung doanh thu, chi phí như trên thì lợi nhuận

trước thuế của Cảng PTSC Phú Mỹ âm, đây là điều mà Ban lãnh đạo Công ty đã dự

đoán từ trước và cũng được đưa vào phương án khi thành lập công ty. Năm 2011,

Cảng PTSC Phú Mỹ đã bắt đầu có lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh với giá trị

23,8 Tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh là 3,54 Tỷ đồng. Tuy

nhiên, năm 2011 là năm công ty đã thực hiện đánh giá lại tài sản và ghi nhận vào

doanh thu bất thường 23,96 Tỷ đồng. Đây chính là nguyên nhân làm cho năm 2011

Cảng PTSC Phú Mỹ có lãi cao. Năm 2012 là năm vô cùng khó khăn trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của Cảng PTSC Phú Mỹ, dưới sức ép cạnh tranh của

nhiều cảng lân cận trong khu vực thông qua giá dịch vụ bốc xếp, Cảng PTSC Phú

Mỹ đã phải hạ giá để cạnh tranh thu hút khách hàng, ngoài ra chi phí đầu vào cũng

tăng cao hơn so với năm 2011 do giá nhiên liệu xăng dầu tăng, lương tăng... nhà

29

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

thầu phụ bốc xếp vận chuyển yêu cầu tăng giá và những nội dung trình bày trên

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

mục chi phí. Đây là các lý do dẫn tới việc mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận

kinh doanh lại giảm và âm. Tổng lợi nhuận vẫn dương là do ghi nhận phần doanh

thu bất thường 13,05 Tỷ đồng từ tiền bồi thường của chủ tàu khi đâm vào cảng

PTSC Phú Mỹ.

- Tỷ suất lợi nhuận sau thế/Vốn điều lệ:

Như đã phân tích ở trên, do lợi nhuận của năm 2011 và 2012 là có sự thay

đổi nhiều, trong khi đó vốn điều lệ của Công ty giữ nguyên ở mức 350 Tỷ đồng. Do

vậy, tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn điều lệ có sự biến động giảm. Trong năm 2011,

với một đồng vốn bỏ ra Cảng PTSC Phú Mỹ thu được về 6,72% đồng lợi nhuận thì

đến năm 2012, với một đồng vốn bỏ ra chỉ thu được 1,76% lợi nhuận.

2.2.2. Thực trạng năng lực bốc xếp hàng hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ trong 03

năm 2010, 2011, 2012.

a. Thực trạng và tình hình khai thác cầu bến của Cảng PTSC Phú Mỹ trong

03 năm vừa qua.

Hiện nay, Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ đang

quản lý và khai thác 01 bến cầu cảng 50.000 DWT với độ sâu thủy diện cảng -13,9

m; 01 Bến Sà lan 500 T độ sâu thủy diện -3,3 m; 01 Bến Sà lan 300T độ sâu thủy

diện -2,7 m. Vị trí, thông số kỹ thuật cầu cảng của PTSC Phú Mỹ cụ thể như Phụ

lục số 1.

Bến cầu cảng 50.000 DWT, hoàn thành xây dựng và đưa vào khai thác từ

đầu tháng 06/2009. Bến tiếp nhận và phục vụ bốc xếp hàng hóa cho các loại tàu

hàng rời (hàng nông sản), tàu hàng chứa sắt thép phế thải, hàng cấu kiện, hàng siêu

trường siêu trọng. Cầu cảng được xây dựng dạng bến nhô gồm 01 cầu chính và 04

cầu dẫn, các thông số cơ bản của cầu cảng như sau:

* Cầu chính: Chiều dài cầu chính 384.3m. Chiều rộng cầu chính 27.0m. Cao

trình đỉnh bến +5.50m. Cao trình đáy bến -13.90m. Mực nước cao thiết kế +4.50m.

Mực nước thấp thiết kế +0.30m. Cao trình mặt cầu +5.50m (Cao độ hệ Hải đồ).

* Cầu dẫn: Cầu cảng có 04 cầu dẫn: Cầu số 1, số 2, số 3 và số 4, kích thước

của các cầu dẫn như sau: Cầu dẫn số 1: Chiều dài cầu 34.4m, chiều rộng mặt cầu

20m. Cầu dẫn số 2 và số 4: Chiều dài cầu 36.0m, chiều rộng mặt cầu 15m. Cầu dẫn

30

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

số 3: Chiều dài cầu 36.0m, chiều rộng mặt cầu 30m.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Việc khai thác Bến cầu 50.000 DWT trong 03 năm vừa qua cụ thể như sau:

Tổng số lượng tàu hàng cập cảng làm hàng trong năm 2010 là 258 chuyến trong đó

tàu quốc tế là 143 chuyến, tàu có tải trọng lớn nhất cập cầu cảng là 58.735 DWT;

năm 2011 là 152 chuyến trong đó tàu quốc tế là 120 chuyến, tàu có tải trọng lớn

nhất cập cầu cảng là 80.732 DWT; năm 2012 là 163 chuyến trong đó tàu quốc tế là

118 chuyến, tàu có tải trọng lớn nhất cập cầu cảng là 75.375 DWT. Tàu tải trọng

lớn nhất cập Cảng làm hàng có tải trọng toàn phần là 80.732 DWT. Tổng khối

lượng hàng hóa bốc xếp qua bến năm 2010 là 1,63 triệu tấn; năm 2011 là 2,55 triệu

tấn; năm 2012 là 2,45 triệu tấn.

Bến Sà lan 300-500 Tấn, hoàn thành xây dựng và đưa vào khai thác từ đầu

năm 2004 cho đến nay. Bến tiếp nhận các tàu, sà lan có tải trọng từ 2.000 Tấn trở

xuống. Phục vụ bốc xếp hàng hóa như: Hàng đạm bao, hàng cát, đá, vật liệu xây

dựng, hàng rời. Đối với Bến 500 Tấn, thông số kỹ thuật của bến gồm: Chiều dài bến

130m, gồm phân đoạn 1, 2, 3, 4; Chiều rộng bến 18.9m; Cao trình đỉnh +5.50m (Hệ

hải đồ); Cao trình đáy -3.3m (Hệ hải đồ); Số lượng cầu dẫn 02; Chiều dài 01 cầu

dẫn 10m; Chiều rộng cầu dẫn 8m. Đối với Bến 300 Tấn, thông số kỹ thuật của bến

gồm: Chiều dài bến 130m, gồm phân đoạn 9, 10, 11, 12; Chiều rộng bến 11.5m;

Cao trình đỉnh +4.60m (Hệ hải đồ); Cao trình đáy -2.7m (Hệ hải đồ).

Để đánh giá thực trạng năng lực bốc xếp hàng hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ

trong 03 năm 2010-2012, ta xem xét kết quả sản xuất kinh doanh từ hoạt động khai

thác cầu bến, thiết bị, kho bãi cụ thể như sau:

Bảng 2.3: Các loại hình doanh thu trong 03 năm 2010 - 2012

Stt Loại hình doanh thu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

I Doanh thu SXKD

134.850.461.119

147.586.287.649 159.138.221.147

1 Dịch vụ căn cứ cảng

92.591.995.248

141.112.414.178 139.671.464.753

- Doanh thu cầu cảng

15.203.685.216

20.869.887.312

17.685.247.094

- Doanh thu bốc xếp

72.880.237.667

107.169.448.745 114.139.962.253

- Doanh thu kho, bãi

3.975.138.468

11.180.577.365

7.039.194.796

- Doanh thu căn cứ khác

532.933.897

1.892.500.756

807.060.610

2 Dịch vụ KD phân đạm

13.739.418.251

0

0

3 Dịch vụ khác

28.519.047.620

6.473.873.471

19.466.756.394

31

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

II Doanh thu tài chính

502.703.190

5.395.217.648

9.649.237.118

III Doanh thu khác

4.016.953

23.963.103.813

13.049.605.711

Tổng cộng

135.357.181.262 177.056.316.630 181.837.063.976

[Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Phòng TCKT – Công ty]

114.14 120 107.17

100

72.88 80

Doanh thu cầu bến 60 Doanh thu bốc xếp 40 Doanh thu kho, bãi 20.87 17.69 15.2 11.18 20 7 3.97 0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ doanh thu dịch vụ căn cứ cảng 03 năm 2010-2012

Doanh thu đem lại từ việc khai thác cầu cảng của Cảng PTSC Phú Mỹ đạt

15,20 tỷ đồng năm 2010; 20,87 tỷ đồng năm 2011; 17,69 tỷ đồng năm 2012. Doanh

thu cầu cảng chủ yếu là nguồn thu từ cảng phí, doanh thu này càng lớn thể hiện thời

gian tàu cập cảng làm hàng càng nhiều.

Bảng 2.4: Số liệu khai thác cầu cảng PTSC Phú Mỹ 2010-2012

Stt Các số liệu khai thác

Bến 50.000 DWT Năm 2011

Năm 2012

Năm 2010

Bến 300-500T Năm 2011

Năm 2010

Năm 2012

1

168

152

163

1.106

1.213

1.128

Tổng số tàu cập bến (Tàu)

2 Tàu quốc tế (Tàu)

143

120

118

0

0

0

25

32

45

1.106

1.213

1.128

4

1,392

1,800

1,757

0,907

0,749

0,692

3 Tàu trong nước (Tàu) Tổng KLHH bốc xếp (Tr.Tấn)

5

58,7

80,7

75,3

2,500

3,000

3,200

Tải trọng tàu lớn nhất (1.000 DWT)

32

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

[Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Phòng TCKT và ĐĐKTC Công ty]

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Việc khai thác Bến Sà lan 300-500 Tấn trong 03 năm vừa qua cụ thể như

sau: Tổng số lượng tàu, sà lan hàng cập cảng làm hàng trong năm 2010 là 1.106

chuyến; năm 2011 là 1.213 chuyến; năm 2012 là 1.128 chuyến. Tổng khối lượng

hàng hóa bốc xếp qua bến Sà lan năm 2010 là 0,907 triệu tấn; năm 2011 là 0,749

triệu tấn; năm 2012 là 0,692 triệu tấn.

[Nguồn: Kho ảnh giữ liệu của Công ty]

Hình 2.2: Hình ảnh cầu cảng bến 50.000 DWT hiện hữu

b. Thực trạng và tình hình khai thác thiết bị bốc xếp, vận chuyển hàng hóa

của Cảng PTSC Phú Mỹ trong 03 năm 2010-2012.

Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ hiện đang quản lý hơn 18 đầu

phương tiện bốc xếp dỡ hàng, cụ thể như Phục lục 2.

Ngoài ra còn có các phương tiện, thiết bị khác phục vụ công tác làm hàng và

cung cấp dịch vụ bốc xếp dỡ hàng hóa cho khách hàng như: gầu ngoạm điều khiển

từ xa, gầu ngoạm điện thủy lực, phễu chứa hàng xá, hệ thống băng tải hàng xá dọc

cầu cảng.

Trong các năm vừa qua, kết quả hoạt động khai thác phương tiện, thiết bị bốc

xếp vận chuyển của Cảng PTSC Phú Mỹ cụ thể như sau:

Tổng khối lượng hàng hóa bốc xếp vận chuyển trong năm 2010 đạt 2,3 Triệu

tấn, doanh thu bốc xếp đạt 72,88 Tỷ đồng, đây là con số khá ấn tượng đối với một

Cảng mới đi vào hoạt động và khai thác được 01 năm và hệ thống phương tiện thiết

33

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

bị chưa đầy đủ. Năm 2011, tổng khối lượng hàng bốc xếp đạt 2,55 Triệu tấn, doanh

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

thu bốc xếp đạt 107,17 Tỷ đồng, lượng hàng hóa bốc xếp cao nhất trong một ngày

đạt hơn 10.000 Tấn/ngày đêm với hàng rời, hàng nông sản. So với năm 2010, lượng

hàng hóa bốc xếp tăng 10,87% tương ứng với 0,25 triệu tấn. Doanh thu bốc xếp

tăng 47,05% tương ứng với mức 34,29 Tỷ đồng, công suất bốc xếp hàng rời, hàng

nông sản cao nhất trong một ngày cũng tăng gấp hai lần so với năm 2010 (5.000

Tấn/ngày đêm). Năm 2012, khối lượng hàng hóa bốc xếp được là 2,45 Triệu tấn

tương ứng với doanh thu đạt 114,14 Tỷ đồng, công suất bốc xếp cao nhất trong

ngày đã tăng gấp 1,5 lần so với năm 2011, đạt hơn 15.000 Tấn/ngày đêm đối với

hàng rời, hàng nông sản. Lượng hàng hóa bốc xếp trong năm 2012 giảm so với năm

2011 với tỷ lệ 3,92% tương ứng với 0,1 Triệu tấn nhưng doanh thu lại tăng 6,5%

tương ứng 6,97 Tỷ đồng.

Điều này có thể hiểu được do trong năm 2012, Cảng PTSC Phú Mỹ phải

dừng nhận tàu hàng cập cảng làm hàng một tháng để phục vụ việc hạ thủy công

trình cọc chân đế của Dự án dầu khí Biển Đông, tổng khối lượng cọc hạ thủy là hơn

4.000 Tấn so với lượng hàng hóa trung bình bốc xếp hàng tháng vào khoảng

130.000 Tấn, tuy nhiên giá trị doanh thu hạ thủy và cho thuê thiết bị nâng hạ lại cao

hơn nhiều so với doanh thu từ việc bốc xếp hàng hóa thông thường do vậy khối

lượng hàng hóa bốc xếp trong năm 2012 giảm mà giá trị doanh thu bốc xếp lại cao

hơn.

Để có thể đánh giá chính xác về công suất bốc xếp hàng hóa, tần suất hoạt

động bốc xếp của các thiết bị, chúng ta hãy xem xét số giờ hoạt động của 02 cẩu

vạn năng Liebherr, đây là 02 thiết bị bốc xếp chủ lực của Cảng PTSC Phú Mỹ.

Bảng 2.5: Tổng hợp số giờ hoạt động của 02 cẩu vạn năng Liebherr

Cẩu Liebherr 01

Năm 2009 385

Năm 2010 1.099

Năm 2011 2.019

Năm 2012 1.927

Liebherr 02

500

939

2.152

1.800

[Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Phòng Kinh tế Kế hoạch - Cảng PTSC Phú Mỹ]

Dựa vào số liệu thống kê về giờ hoạt động của 02 cẩu vạn năng Liebherr ta

thấy, giờ hoạt động của năm 2011 và 2012 là cao gấp hai lần so với năm 2010.

Nguyên nhân một phần do khối lượng hàng hóa bốc xếp qua cảng năm 2010 thấp

34

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

hơn 2011 và 2012 nhưng nguyên nhân chính là do năng lực, trình độ của đội ngũ

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

cán bộ công nhân viên trong công tác vận hành, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị của

Cảng PTSC Phú Mỹ ngày một được nâng cao, làm chủ công nghệ, thời gian thiết bị

phải ngừng hoạt động để sửa chữa bảo dưỡng giảm xuống rõ rệt và gần như trong

năm 2012 không có trường hợp nào khi thiết bị đang làm hàng phải bị ngừng để sửa

chữa. Trong khi đó năm 2010, khi mới đưa 02 cẩu vạn năng Liebherr vào sử dụng,

Cảng PTSC Phú Mỹ liên tục gặp vấn đề về cẩu bị hư hỏng trong quá trình làm hàng

ảnh hưởng tới công suất bốc xếp cũng như năng lực cạnh tranh bốc xếp của cảng.

Có được thành tích không ngừng như vậy là do đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Cảng

PTSC Phú Mỹ đã lập phương án theo dõi tình trạng hoạt động của từng thiết bị, lập

quy trình kiểm tra thiết bị trước, trong và sau khi sử dụng các thiết bị. Các thiết bị

được kiểm tra tình trạng kỹ thuật định kỳ.

Với việc doanh thu, khối lượng hàng hóa bốc xếp cũng như giờ hoạt động của

các thiết bị chính trong năm 2011, 2012 được giữ vững và gia tăng không ngừng

điều này chứng tỏ Cảng PTSC Phú Mỹ đã ngàng càng nâng cao được hiệu quả trong

việc sử dụng, khai thác các phương tiện, thiết bị bốc xếp hàng hóa, đây là tiền đề

quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa đối với các

Cảng lân cận.

[Nguồn: Kho ảnh giữ liệu của Công ty]

Hình 2.3: Hình ảnh 02 cẩu vạn năng Liebherr CBB 40/32 hiện hữu đang bốc

35

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

xếp hàng hóa siêu trường siêu trọng tại Cảng PTSC Phú Mỹ

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

c. Thực trạng và tình hình khai thác các kho, bãi chứa hàng hóa của Cảng

PTSC Phú Mỹ trong 3 năm 2010-2012:

Hiện nay, Cảng PTSC Phú Mỹ đang khai thác 03 nhà kho chứa hàng trong

đó bao gồm 02 nhà kho bách hóa bao kiện A1 và A2, mỗi kho có diện tích 2.160

m2; 01 kho ngoại quan có diện tích 3.240 m2. Các kho đều được thiết kế theo dạng

nhà khung thép tiền chế, xung quanh được xây tường gạch bao. Thiết kế 05 khu

vực bãi chứa hàng với tổng diện tích bãi đạt 10,05 ha. Chi tiết vị trí, số lượng và

diện tích kho, bãi chứa hàng của Cảng PTSC Phú Mỹ như Phụ lục số 3.

Bảng 2.6: Bảng thống kê chỉ tiêu khai thác kho, bãi 03 năm 2010 – 2012

Stt

Chỉ tiêu khai thác

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

1. Diện tích kho cho thuê (m2)

4.562

7.027

6.895

2. Khối lượng hàng hóa lưu kho (Tấn)

300.000

673.000

541.000

4,3

6,7

5,2

3. Thời gian hàng hóa lưu kho (Tháng)

2,3

6,8

3,6

4. Doanh thu kho (Tỷ đồng)

5. Diện tích bãi cho thuê (m2)

17.555

32.501

28.911

6. Khối lượng hàng hóa lưu bãi (Tấn)

134.000

262.000

168.000

3,1

4,5

4

7. Thời gian hàng hóa lưu bãi (Tháng)

1,6

4,3

3,4

8. Doanh thu bãi (Tỷ đồng)

[Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Phòng ĐĐKTC và TCKT của Công ty]

Tổng khối lượng hàng hóa lưu trong các kho đạt 300.000 tấn/năm trong năm

2010; 673.000 tấn vào năm 2011; 541.000 tấn trong năm 2012. Tổng doanh thu từ

hoạt động khai thác kho đem lại đạt hơn 2,3 tỷ đồng năm 2010, hơn 6,8 tỷ đồng

năm 2011, 3,6 tỷ đồng năm 2012. Hàng hóa lưu trong các kho chủ yếu là hàng nông

sản: lúa mì, bã đậu nành, cám dừa.

Tổng khối lượng hàng hóa lưu trong các bãi đạt 134.000 tấn năm 2010,

262.000 tấn năm 2011, 168.000 tấn năm 2012. Tổng doanh thu từ hoạt động khai

thác cho thuê bãi đem lại đạt hơn 1,6 tỷ đồng năm 2010; hơn 4,3 tỷ đồng năm 2011;

3,4 tỷ đồng năm 2012. Hàng hóa lưu bãi chủ yếu là hàng: tháp gió, phôi thép, thiết

36

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

bị và sắt thép cơ khí phục vụ chế tạo các công trình dầu khí.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

8 6.8 7

6

5 4.3 3.6 Doanh thu Kho 4 3.4

Doanh thu bãi 3 2.3 1.6 2

1

0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Biểu đồ 2.4: Biểu đồ doanh thu dịch vụ cho thuê kho, bãi 03 năm 2010-2012

Hoạt động khai thác kho, bãi là hoạt động thu được tỷ suất lợi nhuận lớn vì

chi phí đầu tư ban đầu nhỏ, chi phí sửa chữa bảo dưỡng không nhiều nhưng doanh

thu lại tương đối cao. Từ số liệu về chỉ tiêu thể hiện hoạt động khai thác kho, bãi

của Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2010 – 2012, ta có thể thấy việc khai thác kho là

tương đối tốt, việc khai thác bãi cần phải được chú trọng hơn nữa nhằm lấp đầy diện

tích bãi trống và tăng doanh thu, lợi nhuận cho cảng.

[Nguồn: Kho dữ liệu ảnh của Công ty]

37

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Hình 2.4: Hình ảnh bãi chứa hàng hóa và bãi thi công các công trình dầu khí

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

2.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa của Cảng PTSC Phú

Mỹ

2.3.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn chung ảnh hưởng tới năng lực cạnh

tranh bốc xếp hàng hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ:

Trong 03 năm vừa qua, Cảng PTSC Phú Mỹ đã có được những thuận lợi như:

Nằm trong địa bàn cụm cảng Cái Mép - Thị Vải theo Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng

biển số 5 của Chính phủ. Đây là cửa ngõ giao lưu thương mại và kinh tế, đồng thời

là động lực phát triển kinh tế cho cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Cảng PTSC

Phú Mỹ là một đơn vị do PTSC – PTSC nắm cổ phần chi phối, đây là Tổng công ty

lớn hàng đầu của Tập đoàn DKVN, có năng lực tài chính lớn mạnh và là đơn vị

đang có kinh nghiệm khai thác 08 Cảng biển lớn trải dài khắp 3 miền trên cả nước.

Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý còn trẻ, nhiệt tình, năng động, sáng tạo, có kiến

thức về chuyên môn, đội ngũ công nhân được đào tạo có tay nghề thành thạo, hoạt

động của Công ty ngày càng ổn định và phát triển. Toàn bộ cơ sở hạ tầng của Cảng

PTSC Phú Mỹ mới được đầu tư xây dựng đồng bộ và đưa vào khai thác từ năm

2009, do vậy tính năng kỹ thuật và chất lượng cơ sở hạ tầng tốt phục vụ tốt nhu cầu

khai thác Cảng. Với những kết quả đã đạt được trong các năm 2009, 2010, 2011,

2012 Công ty đã tạo được uy tín và niềm tin với khách hàng về chất lượng dịch vụ

tạo tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong các năm tiếp theo.

Bên cạnh những thuận lợi có được là những khó khăn về nhiều mặt bao gồm:

Nằm trong địa bàn cụm cảng Cái Mép - Thị Vải, Phú Mỹ - Mỹ Xuân bên cạnh

những thuận lợi có được, Cảng PTSC Phú Mỹ phải đối mặt với tình hình cạnh tranh

trong lĩnh vực Cảng ngày càng tăng, đã có hơn 34 Cảng trong khu vực được thành

lập và đi vào hoạt động, một số Cảng lân cận như SPPSA, SITV đã chuyển đổi chức

năng Cảng từ Cảng container sang Cảng tổng hợp, đây là một sức ép vô cùng to lớn

Cảng PTSC Phú Mỹ phải đối mặt. Bên cạnh yêu cầu về chất lượng dịch vụ của

khách hàng ngày càng cao đòi hỏi Công ty phải luôn tìm cách nâng cao công suất

bốc xếp, chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn cao nhất. Khó khăn trong những

năm đầu khai thác, chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định và lãi vay ngân hàng

cho vốn đầu tư lớn. Sau khi đánh giá lại tài sản của Công ty khi thực hiện chuyển

38

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

đổi Chi nhánh sang Công ty Cổ phần, rất nhiều TSCĐ tăng giá trị, nhiều tài sản đã

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

hết khấu hao như xe cẩu 50T, xe nâng 5T, tài sản gần hết khấu hao như cẩu bánh

xích 135T phải ghi nhận mới giá trị tài sản, do đó chi phí khấu hao tăng cao.

Theo tính toán, chi phí khấu hao hàng năm của Cảng là 40,3 Tỷ VNĐ. Đây

thực sự là sức ép to lớn cho Ban lãnh đạo Công ty. Để giảm sức ép Doanh thu, lợi

nhuận Công ty đã tăng giá dịch vụ nhưng gặp nhiều khó khăn do tính cạnh tranh về

giá của các Cảng lân cận. Chiều dài 385 md Cầu cảng PTSC Phú Mỹ là một khó

khăn với Cảng gặp phải khi có cùng một thời điểm có hai (02) tàu Paramax cập

cảng làm hàng. Thiết bị bốc xếp dỡ chuyên dụng cho hàng rời chưa có nhiều đặc

biệt là cẩu bốc hàng rời chuyên dụng. Do vậy công suất bốc dỡ hàng còn chưa cao

so với các Cảng lân cận. Một khó khăn vô cùng to lớn đối với Cảng PTSC Phú Mỹ

trong việc thu hút khách hàng lựa chọn cảng để làm hàng rời là cảng chưa có kho

chứa hàng rời chuyên dụng với diện tích lớn.

2.3.2. Đánh giá tổng quan về năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa của Cảng

PTSC Phú Mỹ

Để đánh giá chính xác nhất năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa của Cảng

PTSC ta xem xét và đánh giá năng lực cạnh tranh về cầu cảng, thiết bị bốc xếp và

kho bãi. Đây là ba nhân tố quan trọng nhất về hạ tầng cảng biển.

a. Đánh giá năng lực cạnh tranh về cầu cảng của Cảng PTSC Phú Mỹ

Với thực trạng về cầu bến như hiện nay có thể thấy được những lợi thế riêng

của Cảng PTSC Phú Mỹ về việc tiếp nhận đa dạng các chủng loại tàu hàng khác

nhau. Đối với các loại tàu hàng có tải trọng lớn sẽ được thực hiện tiếp nhận, bốc xếp

dỡ, vận chuyển tại bến 50.000 DWT. Đối với các mặt hàng bao, hàng rời, vật liệu

xây dựng xuất, nhập cho tàu hàng nội địa sẽ thực hiện tại Bến Sà lan 300-500 Tấn.

Bến Sà lan có thiết kế hình chữ U do vậy có tiếp nhận được nhiều hơn số lượng các

Sà lan, tàu nhỏ cập làm hàng cùng một lúc. Toàn bộ hệ thống trang thiết bị phụ trợ

cho cầu bến của cảng đã được trang bị đầy đủ và còn mới bao gồm: hệ thống cấp

điện, cấp nước sinh hoạt, nước cứu hỏa, hệ thống đệm va, bích neo tàu. Ngoài ra,

Cảng PTSC Phú Mỹ nằm tại vị trí khúc uốc lõm vào của Sông Thị Vải do vậy việc

độ sâu khu vực thủy diện Cảng bị đất bùn bồi đắp hàng năm là rất ít và gần như

39

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

không đáng kể, từ đó chi phí nạo vét duy tu độ sâu thủy diện Cảng không cao.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Tuy nhiên, cầu cảng của PTSC Phú Mỹ cũng gặp phải các hạn chế như:

Chiều dài cầu cảng 50.000 DWT là 385md do vậy chỉ có khả năng tiếp nhận đồng

thời một lúc 02 tàu Panamax. Chỉ có thể tiếp nhận các tàu có tải trọng từ 50.000

DWT trở xuống, đối với các tàu lớn hơn thì phải giảm tải tại các phao đỗ trước khi

cập cảng làm hàng. Cầu cảng bến 50.000 DWT được thiết kế theo kiểu bến xa bờ

với 04 cầu dẫn do vậy sẽ dẫn đến gặp khó khăn trong việc bố trí, phân luồng giao

thông cho phương tiện vận tải và vận chuyển các cấu kiện dầu khí siêu trường siêu

trọng. Bến Sà lan chỉ được công bố với tải trọng đón Sà lan, tàu nhỏ từ 300-500

Tấn. Trong thực tế hiện nay, số lượng các Sà lan có tải trọng nhỏ như vậy rất ít. Nếu

tiếp nhận các tàu, Sà lan có tải trọng lớn hơn sẽ bị Cảng vụ hàng hải lập biên bản

phạt. Khi xảy ra các vụ va chạm giữa tàu với cầu cảng sẽ không được bảo hiểm bồi

thường. Chiều dài phần đất tiếp xúc với mặt sông Thị Vải đã hết, do vậy khả nâng

mở rộng chiều dài bến cầu cảng và Sà lan là không thể thực hiện. Đây thực sự là

một số bất lợi của Cảng PTSC Phú Mỹ so với nhiều cảng khác trong khu vực Cái

Mép - Thị Vải – Phú Mỹ.

Trong 03 năm vừa qua, với thực trạng về chiều dài và tải trọng cầu bến như

vậy, nhìn chung Cảng PTSC đã khai thác tương đối tốt, tuy số lượng tàu cập cầu

cảng có ít hơn nhưng số lượng ít hơn cũng không đáng kể, trong khi đó lượng hàng

hóa lại tăng lên điều này chứng tỏ số lượng tàu quốc tế cập cảng có tải trọng lớn

hơn ngày một nhiều. Doanh thu khai thác bến cầu cảng cũng tăng đều hàng năm

cũng thể hiện việc quản lý và khai thác cầu bến của Cảng PTSC Phú Mỹ là tốt.

Để có cái nhìn tổng quát, chân thật về năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa

của Cảng PTSC Phú Mỹ thông qua năng lực cạnh tranh về cầu cảng, chúng ta cùng

đi xem xét các cơ hội cũng như thách thức Cảng PTSC gặp phải trong thời gian tới.

Trong xu thế vận tải toàn cầu hiện nay, nhu cầu sử dụng các loại tàu biển có

tải trọng lớn, tàu panamax để chuyên chở vận chuyển hàng hóa ngày càng nhiều và

gia tăng nhanh. Do vậy, với việc cẩu cảng của PTSC Phú Mỹ có khả năng tiếp nhận

tàu panamax cũng là cơ hội để khách hàng lựa chọn Cảng để bốc xếp, vận chuyển

hàng hóa.

Cảng PTSC Phú Mỹ là cảng dịch vụ dầu khí tổng hợp thuộc ngành Dầu khí,

40

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

do vậy đối với các dự án vận chuyển bốc xếp dỡ hàng hóa phục vụ ngành dầu khí

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

thì Cảng là một trong những Cảng được ưu tiên xem xét thực hiện cung cấp dịch vụ

đầu tiên, đặc biệt là đối với những tàu hàng có tải trọng lớn hơn 20.000 DWT. Cảng

PTSC Phú Mỹ là cảng có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng lớn nhất hiện nay của

ngành dầu khí. Đây là cơ hội mà Cảng PTSC Phú Mỹ cần phải nắm bắt, đặc biệt là

các dự án của ngành dầu khí đang, sắp được triển khai: Dự án nhà máy nhiệt điện

Long Phú – Sóc Trăng sẽ mở ra cơ hội cho Cảng PTSC Phú Mỹ là Cảng tiếp nhận,

trung chuyển than nhập khẩu từ Indonesia, Úc.. phục vụ cho nhà máy hoạt động;

tương tự là dự án nhà máy nhiệt điện Sông Hậu. Ngoài ra còn cơ hội cung cấp dịch

vụ căn cứ cảng cho xuất khẩu Bô xít của dự án Nhân Cơ, Tân Rai.

Cảng PTSC Phú Mỹ nằm trong địa bàn cụm cảng Cái Mép - Thị Vải theo

Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển số 5 của Chính phủ. Đây là cửa ngõ giao lưu

thương mại và kinh tế cho cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Vì vậy, đây là cơ

hội tốt cho cầu cảng của Cảng PTSC Phú Mỹ thực hiện dịch vụ bốc xếp vận chuyển

hàng hóa đường biển.

Bên cạnh những lợi thế và cơ hội có được, Cảng PTSC Phú Mỹ cũng gặp

phải những thách thức trong đó việc hạn chế về chiều dài cầu cảng sẽ dẫn đến hạn

chế ở số lượng tàu vào cập cảng làm hàng trong cùng một thời điểm, mức công suất

khai thác sẽ bị hạn chế. Đây thực sự là một thách thức của Cảng PTSC Phú Mỹ khi

nhiều cảng khác trong khu vực Cái Mép - Thị Vải đang hoạt động và được đầu tư

với chiều dài cầu cảng dài hơn, tải trọng cho phép đón tàu lớn hơn.

Bảng 2.7: Thông số cầu cảng các Cảng lân cận với Cảng PTSC Phú Mỹ

Tên Cảng

Stt 1. Cảng Bà Rịa Secrece

2. Cảng SITV 3. Cảng Quốc tế Cái Mép CMIT 4. Cảng SP-PSA 5. Cảng Interflor 6. Cảng Quốc tế Tân Cảng - Cái

Thông số cầu cảng 453 md mặt ngoài 428 md mặt trong 800 md 600 md 600 md 452 md 590 md

Tải trọng đón tàu 75.000 DWT 5.000 DWT 80.000 DWT 160.000 DWT 80.000 DWT 75.000 DWT 110.000 DWT

Mép TCIT

7. Cảng PTSC Phú Mỹ

385 md 260 md

50.000 DWT 300 – 500 T

[Nguồn: Tổng hợp từ trang Web của Hiệp hội Cảng biển Việt Nam

41

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

http://www.vpa.org.vn/vn/information/danhmucbencang.htm] [19]

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Nằm trong địa bàn cụm cảng Cái Mép - Thị Vảitheo Quy hoạch chi tiết

Nhóm cảng biển số 5 của Chính phủ, do vậy số lượng cảng biển ở khu vực này

được đầu tư xây dựng và khai thác là rất nhiều, theo số liệu thống kê hiện có khoảng

hơn 34 dự án cảng biển được đầu tư xây dựng và đã có hơn 16 cảng biển đã đi vào

khai thác, chính điều này sẽ làm cho Cảng PTSC Phú Mỹ phải đối mặt với sức ép

cạnh tranh mạnh mẽ từ các cảng biển lân cận.

Trong tình hình kinh tế như hiện nay, nhu cầu vận tải biển giảm sút, đặc biệt

lượng hàng hóa container không có nhiều, để có thể tồn tại và giảm thua lỗ, nhiều

cảng trong khu vực đã chuyển đổi chức năng cảng từ cảng container sang cảng tổng

hợp, điều này cho phép các cảng container được phép tiếp nhận các loại tàu hàng

rời, hàng nông sản do vậy thị phần tàu hàng rời, hàng nông sản của Cảng PTSC Phú

Mỹ sẽ bị cạnh tranh mạnh mẽ.

Với những lợi thế, khó khăn cùng với cơ hội và thách thức gặp phải như đã

phân tích ở trên, việc bị hạn chế về chiều dài bến cầu cảng và tải trọng tàu cho phép

cập bến chỉ ở mức 50.000 DWT đối với bến cầu cảng lớn và Bến Sà lan đón tàu, sà

lan 300-500 Tấn là điểm cần khắc phục trong thời gian sớm nhất. Khắc phục được

điều này, Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ phải thực hiện các công việc sau:

- Đầu tư nâng cấp tải trọng đón tàu của cầu cảng 50.000 DWT lên mức 70.000

DWT;

- Đầu tư nâng cấp Bến Sà lan 300 - 500 Tấn lên 1.500 – 2.500 Tấn;

- Đầu tư mở rộng chiều dài Bến Sà lan 1.500 – 2.500 Tấn;

Công tác đầu tư này sẽ nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng

hóa so với các cảng khác lân cận thông qua việc thu hút tàu có tải trọng lớn cập

cảng và đa dạng chủng loại tàu hàng cập bến cầu Cảng PTSC Phú Mỹ.

b. Đánh giá năng lực cạnh tranh về thiết bị bốc xếp của Cảng PTSC Phú Mỹ

Cảng PTSC Phú Mỹ là cảng mới được đầu tư và đưa vào khai thác năm 2009

do vậy hầu hết các thiết bị chính của Cảng như: Cẩu vạn năng, cẩu bánh xích, bánh

lốp, xe nâng, xe tải đều mới được đầu tư trong các năm gần đây, các thiết bị có tính

năng kỹ thuật cao, tần suất hoạt động tốt, thời gian và chi phí bảo dưỡng sửa chữa

thấp. Ngoài ra, các thiết bị còn đều đa năng trong việc bốc xếp hàng hóa do vậy

42

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

phục vụ bốc xếp dỡ được nhiều loại hàng: hàng container, hàng rời, hàng bao, hàng

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

cấu kiện và hàng siêu trường siêu trọng do vậy cảng có thể nhận cung cấp dịch vụ

bốc xếp vận chuyển nhiều loại hàng hóa khác nhau cho khách hàng.

Tuy nhiên, với số lượng thiết bị như hiện có, Cảng PTSC Phú Mỹ cũng gặp

phải những khó khăn bao gồm: Số lượng cẩu chuyên dụng làm hàng rời, hàng nông

sản chưa được đầu tư và lắp đặt trên cầu cảng, với 02 cẩu vạn năng Liebherr CBB

40/32 có tính năng kỹ thuật đa năng do vậy không có công suất lớn khi khai thác

bốc xếp hàng nông sản, hàng rời. Các xe bốc hàng rời như: xe cuốc, xe xúc lật đều

chưa được đầu tư, do vậy Cảng sẽ phụ thuộc vào nhà thầu phụ trong công tác bốc

xếp dỡ hàng hóa trong kho. Đối với những khách hàng có nhu cầu bốc xếp vận

chuyển hàng containner thì Cảng không thể cạnh tranh so với các Cảng lân cận do

không được đầu tư thiết bị chuyên dụng. Số lượng phương tiện thiết bị bốc xếp

chính của Cảng còn ít: 02 cẩu cẩu vạn năng được lắp tại cầu cảng, 01 cẩu bánh xích,

01 cẩu bánh lốp, 03 xe nâng. Do vậy mỗi khi có đồng thời nhiều khách hàng có nhu

cầu thuê thiết bị bốc xếp, cảng lại phải đi thuê ngoài và phục thuộc vào nhà thầu

phụ. Không có băng tải phục vụ bốc xếp hàng rời, hàng nông sản với công suất lớn

từ tàu xuống cầu cảng và vào trong kho lưu trữ. Không có hệ thống băng tải hàng

xá, hàng rời trong kho do vậy việc vận chuyển hàng và bốc xếp hàng trong kho bị

hạn chế về công suất.

Với những lợi thế cũng như khó khăn gặp phải của Cảng PTSC Phú Mỹ và

đối chiếu với số lượng hàng hóa bốc xếp được trong các năm vừa qua, có thể khẳng

định Cảng PTSC Phú Mỹ đã khai thác rất tốt những phương tiện, thiết bị hiện có,

năng lực cạnh tranh về công suất bốc xếp hàng hóa đang được cải thiện nhưng so

với các Cảng lân cận và là đối thủ cạnh tranh chính thì việc cạnh tranh được với các

cảng lân cận về số lượng, tính năng kỹ thuật và công suất bốc xếp hàng hóa, đặc

biệt là thiết bị về bốc xếp hàng rời, hàng nông sản là còn thua kém.

Hiện nay, hệ thống cảng trong khu vực Cái Mép – Thị Vải – Phú Mỹ có

khoảng 06 cảng đang thực hiện bốc xếp vận chuyển hàng rời, hàng nông sản trong

đó có 04 cảng đã thực hiện chuyển đổi chức năng từ cảng container sang cảng tổng

hợp gồm: Cảng SITV, SP-PSA, CMIT, Tân Cảng Sài gòn. Các thiết bị của các cảng

này chủ yếu là cẩu giàn phục vụ chuyên bốc xếp contanier do vậy khi thực hiện việc

43

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

bốc xếp hàng rời, hàng nông sản công suất bốc xếp sẽ không cao bằng cẩu chuyên

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

dụng bốc xếp hàng rời, hàng nông sản. Nếu đầu tư thêm cẩu chuyên bốc xếp hàng

nông sản thì sẽ mất nhiều chi phí đầu tư, thời gian, hiệu quả đầu tư không cao.

Ngoài ra, các Cảng này còn phải đầu tư nhiều thiết bị phụ trợ như: phễu trung

chuyển, gầu ngoạm điện thủy lực, hệ thống điều khiển gầu, hệ thống băng tải, hệ

thống đóng bao với chi phí và thời gian đáng kể. Đây là cơ hội để Cảng PTSC Phú

Mỹ với những trang thiết bị sẵn có và đang được đầu tư thu hút khách hàng bằng

việc nâng cao công suất bốc xếp hàng rời, hàng nông sản. Với cơ hội như vậy, Cảng

PTSC Phú Mỹ phải nhanh chóng đầu tư kịp thời và hoàn thành lắp đặt đưa cẩu

chuyên bốc xếp hàng rời, hàng nông sản vào khai thác đầu năm 2013 khi mà các

cảng nói trên chưa đầu tư kịp.

Với những kết quả đạt được ban đầu trong việc bốc xếp hàng rời, hàng nông

sản, hàng cấu kiện trong những năm vừa qua. Một số khách hàng có nhu cầu vận

chuyển hàng hóa với khối lượng lớn đã tin tưởng và cam kết thực hiện vận chuyển

hàng hóa qua Cảng PTSC Phú Mỹ như: PTSC M&C, YinSon, CP Việt Nam, Cargill

Việt Nam, CS WindTower... đây là cơ hội tốt để Cảng PTSC Phú Mỹ thu hút nguồn

hàng bốc xếp qua cảng.

Bên cạnh đó, Cảng PTSC Phú Mỹ cũng đang gặp phải những thách thức

như: công suất bốc xếp dỡ bị hạn chế, tối đa chỉ đạt 3 triệu tấn/năm, công suất bốc

xếp dỡ hàng hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ trong năm 2012 đạt 2,45 triệu tấn/năm.

Công suất này chưa cao như mong muốn của khách hàng và Cảng, so sánh với một

số Cảng lân cận là đối thủ cạnh tranh trực tiếp thông qua số liệu ở Bảng 2.8: Bảng

thống kê số lượng, công suất của thiết bị bốc xếp hàng hóa của các Cảng đối thủ

cạnh tranh trực tiếp với Cảng PTSC Phú Mỹ như Phụ lục số 4 đính kèm.

Dựa vào Bảng 2.8 ta dễ dàng nhận thấy: So với Cảng Bà rịa – Secrec có tính

chất khai thác các loại hàng hóa tổng hợp tương tự thì Cảng PTSC Phú Mỹ mới đạt

được gần 1/2 công suất bốc xếp của họ và số lượng thiết bị chuyên dụng cũng thấp

hơn nhiều.

Việc đầu tư cẩu chuyên dụng bốc xếp hàng rời, hàng nông sản đặt ra vấn đề

cho Cảng PTSC Phú Mỹ đó là vốn đầu tư và hiệu quả khai thác cũng như thời gian

đầu tư. Hiện nay, vốn đầu tư là một bài toán lớn với hầu hết các doanh nghiệp sản

44

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

xuất kinh doanh trong nước và với Cảng PTSC Phú Mỹ cũng vậy. Hiện nay, tổng

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

mức đầu tư Dự án Cảng PTSC Phú Mỹ đạt 500 Tỷ đồng, hàng năm chi phí khấu

hao trên 40 Tỷ đồng. Đây là thách thức mà Cảng PTSC Phú Mỹ phải cân đối nguồn

vốn hợp lý đồng thời lựa chọn thiết bị đầu tư hợp lý, khả thi và hiệu quả trong việc

khai thác.

Với những lợi thế, khó khăn cùng với cơ hội và thách thức gặp phải như đã

phân tích ở trên, việc phương tiện thiết bị bốc xếp hàng hóa của cảng còn bị hạn chế

cả về số lượng, công suất bốc xếp là điểm cần khắc phục trong thời gian sớm nhất.

Khắc phục được điều này, Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ phải thực hiện các công việc sau:

- Đầu tư thêm thiết bị cẩu bờ chạy ray chuyên bốc xếp hàng rời với công suất lớn;

- Đầu tư thêm trang thiết bị phụ trợ cho việc bốc xếp vận chuyển hàng hóa như:

gầu ngoạm hàng rời, phễu chứa hàng xá, cân treo điện tử...;

Công tác đầu tư này sẽ nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa so

với các cảng khác lân cận thông qua việc thu hút khách hàng đưa tàu có tải trọng

lớn cập Cảng PTSC Phú Mỹ làm hàng.

c. Đánh giá năng lực cạnh tranh kho bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ

Trong các năm 2010, 2011, 2012 tỷ trọng doanh thu cho thuê kho, bãi chứa

hàng chỉ đạt từ 4%-7%, đây là phần doanh thu không lớn trong tổng số doanh thu

dịch vụ căn cứ cảng, tuy nhiên dịch vụ cho thuê kho, bãi là phần hết sức quan trọng

trong mảng dịch vụ căn cứ cảng, nó không chỉ là phần đem lại doanh thu trực tiếp

từ việc cho khách hàng thuê kho, bãi chứa hàng hóa mà còn gián tiếp tạo điều kiện

thuận lợi cho việc cung cấp dịch vụ bốc xếp, vận chuyển hàng hóa và giúp cho

khách hàng lựa chọn cảng PTSC Phú Mỹ là Cảng thực hiện bốc xếp dỡ hàng hóa.

Khi khách hàng sản xuất hàng hóa và có nhu cầu tập kết hàng chờ vận chuyển,

trong trường hợp cơ sở hạ tầng kho bãi chứa hàng không đủ diện tích, khách hàng

sẽ lựa chọn cảng nào có kho, bãi rộng để bảo quản và tập kết hàng hóa tạo điều kiện

thuận lợi nhất cho việc tập kết hàng để bốc xếp lên tàu nhằm giảm thiểu thời gian

vận chuyển hàng, giảm thiểu chi phí thuê tàu...

Với diện tích kho như hiện nay, Cảng PTSC Phú Mỹ chỉ có 02 kho chứa

hàng bách hóa bao kiện với tổng diện tích 4.320 m2, đây là kho được thiết kế theo

kiểu đóng cọc móng, khung thép, mái nhà kho theo kiểu nhà thép tiền chế, tường

45

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

dạng tường bao không phải dạng tường chịu lực, kho được thiết kế để chứa các

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

hàng bao, hàng đóng trong kiện do vậy không đáp ứng đủ nhu cầu chứa hàng rời,

hàng nông sản. Ngoài ra, với diện tích nhỏ như vậy cũng không đáp ứng được nhu

cầu lưu kho hàng tỷ lệ phần trăm, hàng gửi lưu kho đợi kế hoạch nhận hàng của

khách hàng theo tàu hàng nông sản.

Về kho ngoại quan, với diện tích kho 3.240 m2, được trang bị đầy đủ các

điều kiện hạ tầng, đây là thế mạnh của Cảng PTSC Phú Mỹ trong việc thu hút khách

hàng lựa chọn cảng là nơi thực hiện bốc xếp dỡ hàng hóa thuộc diện phải khai báo

thủ tục hải quan. Tuy nhiên trong những năm vừa qua, lượng hàng hóa được lưu

kho ngoại quan là không nhiều do việc xuất nhập khẩu những loại hàng hóa như sắt

thép, thiết bị gặp nhiều khó khăn do biến động của thị trường kinh doanh trên thế

giới. Đồng thời, việc marketing tới khách hàng còn kém, nhiều khách hàng có nhu

cầu sử dụng kho ngoại quan nhưng không được tiếp cận nguồn thông tin cảng có

kho bãi ngoại quan.

Đối với diện tích bãi chứa hàng, có thể khẳng định diện tích bãi chưa hàng

hiện nay là điều kiện rất thuận lợi cho việc tập kết, lưu bãi hàng hóa. Tổng diện tích

bãi đạt hơn 100.000 m2 bãi hoàn thiện, bề mặt trải thảm nhựa, có hệ thống cấp điện,

cấp nước và thoát nước hoàn thiện là điều kiện không phải cảng nào cũng có được.

Trong các năm 2010, 2011, 2012 dịch vụ cho thuê bãi cũng đã từng bước

được nâng cao, các khách hàng lớn trong việc thuê bãi gồm: Công ty TNHH Dịch

vụ Cơ khí Hàng hải thuê bãi phục vụ thi công chế tạo các công trình dầu khí; Công

ty CSWin Tower thuê bãi để tập kết cấu kiện tháp gió phục vụ xuất khẩu đi nước

ngoài; Công ty Cargill thuê bãi chứa hàng sắt thép như phôi thép, gang cục; Công ty

Dầu khí PVID thuê bãi chứa ống trước và sau khi bọc ống phục vụ ngành dầu khí.

Với những thực trạng và tình hình khai thác kho bãi như trên, có thể khẳng

định rằng Cảng PTSC đã từng bước thu hút được khách hàng thực hiện lưu hàng

hóa trong kho bãi của Cảng. Tuy nhiên, với việc diện tích kho chứa hàng còn ít, tính

năng sử dụng kho chưa đúng với thiết kế ban đầu, đặc biệt thiếu kho chứa hàng

nông sản do vậy hiệu quả đem lại trong việc khai thác kho còn thấp. Do vậy, Cảng

PTSC phải nhanh chóng đầu tư kho chứa hàng nông sản chuyên dụng để tăng khả

năng cạnh tranh với các cảng lân cận trong việc thu hút khách hàng có nhu cầu sử

46

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

dụng kho để chứa hàng.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Để đánh giá chính xác nhất năng lực cạnh tranh về kho, bãi của Cảng PTSC

Phú Mỹ ta xem xét cơ hội, thách thức của Cảng gặp phải trong thời gian tới:

Trong thời gian tới, với các dự án đầu tư xây dựng các nhà máy nhiệt điện

Long Phú, Nhiệt điện Sông Hậu do Tập Đoàn DKVN làm chủ đầu tư. Nhu cầu vận

chuyển nguyên liệu than phục vụ cho việc vận hành nhà máy cho 02 dự án trên là

rất lớn. Với lợi thế là cảng dịch vụ dầu khí tổng hợp nước sâu, đón tàu có tải trọng

lớn nhất trong hệ thống cảng biển của Tập đoàn nắm giữ, cùng với lợi thế về vị trí

địa lý, Tập đoàn DKVN đã có văn bản yêu cầu Cảng PTSC Phú Mỹ xây dựng

phương án để làm Cảng cung cấp dịch vụ bốc xếp, trung chuyển than cho Nhà máy

nhiệt điện Long Phú. Đây là cơ hội vô cùng tốt cho Cảng PTSC trong việc nâng cao

sản lượng hàng hóa bốc xếp cho cảng, cơ hội để Cảng phát triển diện tích bãi chứa

hàng hóa cho thuê nhưng cũng đòi hỏi phải chuẩn bị đầu tư bãi chứa hàng, thiết bị

bốc xếp than.

Ngoài ra, hiện nay dự án Cảng Kê Gà – Phan Thiết được quy hoạch để phục

vụ việc xuất khẩu Bô xít của Nhà máy Tân Rai và Phước Cơ đã được Chính phủ

quyết định dừng đầu tư và yêu cầu sử dụng hệ thống cảng biển hiện hữu tại nhóm

cảng biển số 5 làm cảng phục vụ xuất khẩu. Với lợi thế là Cảng đã thực hiện việc

bốc xếp vận chuyển thiết bị cho 02 dự án Phước Cơ và Tân Rai thành công, cùng

với những những cuộc tiếp xúc với Tập đoàn Than Khoáng Sản Việt Nam đề họp

bàn về việc vận chuyển Bô xít qua Cảng PTSC Phú Mỹ được đối tác khen và đánh

giá cao. Đây là cơ hội tốt cho Cảng PTSC Phú Mỹ tăng thêm nguồn hàng bốc xếp

qua cảng cũng như mở rộng diện tích bãi chứa hàng cho thuê.

Trong những năm vừa qua, với lượng hàng hóa bốc xếp được qua Cảng, nhìn

chung uy tín và thương hiệu của Cảng PTSC Phú Mỹ đã được khẳng định với nhiều

khách hàng lớn. Một số khách hàng đã cam kết với Cảng sẽ đưa hàng về cảng để

thực hiện bốc xếp trong thời gian tới. Đây là cơ hội tốt để Cảng PTSC Phú Mỹ kêu

gọi, thu hút được đối tác thực hiện hợp tác đầu tư xây dựng kho chứa hàng lớn

nhằm đáp ứng nhu cầu về kho chứa hàng cho cảng trong thời gian tới. Một số cảng

container sau khi chuyển đổi thanh cảng tổng hợp do đặc thù đầu tư ban đầu là cảng

container do vậy các cảng này chưa đầu tư nhà kho chứa hàng rời lớn, đây là cơ hội

47

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

để Cảng PTSC Phú Mỹ nắm lấy và thu hút khách hàng.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Bên cạnh những cơ hội có được, Cảng PTSC Phú Mỹ cũng phải đối mặt với

không ít những thách thức trong việc cạnh tranh với các cảng lân cận. Một số Cảng

lân cận như Cảng Bà rịa Secrec, Cảng Interflor – Cái Mép, Cảng SP-PSA đã được

đầu tư hệ thống kho bãi chứa hàng với quy mô và trang thiết bị trong kho đồng bộ.

Bảng 2.9: Bảng thống kê kho, bãi của các Cảng đối thủ cạnh tranh

Stt

Tên Cảng

Thông số kho, bãi

Công suất (Tấn)

1. Cảng Bà rịa Secrece

180.000

2. Cảng SITV

3. Cảng Quốc tế Cái

Mép CMIT

4. Cảng SP-PSA

44.000

5. Cảng Interflor – Cái

115.734

Mép

6. Cảng Quốc tế Tân cảng - Cái Mép TCIT 7. Cảng PTSC Phú Mỹ

30.000

- Tổng diện tích: 129.700 m2 - Diện tích kho: 48.250 m2, trong đó: + Kho chứa hàng rời 06 kho: 30.250 m2; + Kho ngoại quan 18.000 m2. - Diện tích bãi: 30.000 m2. - Tổng diện tích: 337.000 m2 - Diện tích bãi: 200.000 m2 - Tổng diện tích: 400.000 m2 - Diện tích bãi: 300.000 m2 - Tổng diện tích: 270.000 m2 - Diện tích bãi: 15.000 m2 - Diện tích kho: 8.000 m2 - Diện tích kho: 20.832 m2. - Xi-lô: 60.000 Tấn - Tổng diện tích: 346.150 m2 - Diện tích bãi: 200.000 m2 - Tổng diện tích: 265.000 m2 - Diện tích bãi: 100.507 m2 - Diện tích kho: 7.560 m2

[Nguồn: Tổng hợp từ Hiệp hội Cảng biển Việt Nam http://www.vpa.org.vn] [19]

Hiện nay, một số cảng container như CMIT, TCIT, SITV đã bắt đầu thực

hiện đầu tư xây dựng kho chứa hàng và trang thiết bị phụ trợ làm hàng rời, do vậy

với thực trạng năng lực về kho, bãi hiện hữu cũng như những cơ hội có được, những

thách thức phải đối đầu trong thời gian tới, Cảng PTSC Phú Mỹ phải nhanh chóng

xây dựng và thực hiện chiến lược đầu tư kho, bãi chứa hàng từ đó thu hút được

khách hàng, tạo niềm tin cũng như tăng cường sức mạnh cạnh tranh của Cảng về

kho, bãi chứa hàng. Theo đó trong giai đoạn năm 2012-2015, Cảng PTSC Phú Mỹ

48

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

cần phải thực hiện đầu tư:

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

- Đầu tư xây dựng kho chứa hàng rời, hàng nông sản lớn và được trang bị thiết

bị đồng bộ trong kho;

- Đầu tư xây dựng bãi chứa hàng than, hàng sắt thép phế liệu;

- Đầu tư bãi chứa hàng bô xít;

Với những gì Cảng PTSC Phú Mỹ đang có về cầu bến, phương tiện thiết bị

bốc xếp dỡ vận chuyển và kho bãi chứa hàng thì mới chỉ đáp ứng được nhu cầu phát

triển trong thời gian các năm vừa qua. Để đẩy mạnh năng lực bốc xếp dỡ hàng hóa

và nâng cao năng lực cạnh tranh với các Cảng trong khu vực và lân cận trong giai

đoạn 2012-2015, Cảng PTSC Phú Mỹ phải nhanh chóng thực hiện việc đầu tư mở

[Nguồn: Tổng hợp từ kho dữ liệu ảnh của Cảng PTSC Phú Mỹ]

rộng, nâng cao công suất về cầu cảng, thiết bị, kho, bãi.

Hình 2.5: Hình kho A1, A2 hiện hữu của Cảng PTSC Phú Mỹ

2.4. Phân tích đánh giá về thực trạng chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và

kho bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ.

Hiện nay, Cảng PTSC Phú Mỹ đang thực hiện phát triển hoạt động sản xuất

kinh doanh theo chiến lược phát triển của Tổng công ty PTSC đến năm 2015 và

định hướng đến năm 2025 đã được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt tại văn

49

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

bản số 6868/NQ-DKVN ngày 14/11/2007. Kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

2011-2015 của Tổng công ty PTSC đã được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt

tại văn bản số 3142/DKVN-KH ngày 14/01/2010. Ngoài ra, năm 2010 Cảng PTSC

Phú Mỹ đã tự xây dựng và đang thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm

2011-2015.

Theo chiến lược phát triển của Tổng công ty PTSC đến năm 2015 và định

hướng đến năm 2025: “Cảng PTSC Phú Mỹ trong giai đoạn 2011-2015, định hướng

2015 sẽ được khai thác tối đa, phục vụ cho Nhà máy Đạm Phú Mỹ, các công ty nhà

thầu dầu khí, các khách hàng khác trong khu vực. Đầu tư các công trình để phát

triển Cảng PTSC Phú Mỹ thành cảng container và thương mại lớn”. Tổng vốn đầu

tư trong giai đoạn 2008-2010 là 39 Tỷ đồng vốn chủ sở hữu, giai đoạn 2011-2015

và định hướng 2025 là 65 Tỷ đồng trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 51%.

Thực tế cho thấy, đối với chiến lược phát triển của Tổng công ty PTSC đến

năm 2015 và định hướng đến năm 2025 được xây dựng và được Tập đoàn Dầu khí

Việt Nam thông qua từ năm 2007, đây là chiến lược phát triển chung của cả Tổng

công ty và chủ yếu tập trung vào phát triển các dịch vụ liên quan đến ngành dầu khí

do vậy việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng và chiến lược

này là không phù hợp với tình hình thực tế môi trương kinh doanh của Cảng PTSC

Phú Mỹ. Chẳng hạn như việc phát triển Cảng PTSC Phú Mỹ thành cảng container

lớn là không thể thực hiện do Cảng PTSC nằm trong khu vực cụm cảng Cái Mép –

Thị Vải trong đó có nhiều cảng container với nhiều lợi thế về diện tích, chiều dài

cầu bến, kho bãi, thiết bị chuyên dụng bốc xếp container như Cảng CMIT, SPPSA,

SITV, TCIT... ngoài ra, với vốn đầu tư cho các thiết bị bốc xếp hàng container quá

lớn do vậy việc vốn đầu tư được duyệt theo chiến lược này cũng không khả thi.

Đối với kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2011-2015 đã được Công ty

xây dựng và được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt tại văn bản số

3142/DKVN-KH ngày 14/01/2010. Nhìn chung, đây là một kế hoạch tổng thể vẫn

giữ nguyên định hướng phát triển theo chiến lược phát triển đã được Tập đoàn phê

duyệt đồng thời cập nhật các nội dung quan điểm phát triển, mục tiêu tổng quát,

mục tiêu cụ thể, định hướng triển khai, giải pháp thực hiện. Bên cạnh đó cũng điều

50

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

chỉnh các chỉ tiêu kinh tế như vốn điều lệ, doanh thu, lợi nhuận, đầu tư...

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Theo như kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2011-2015 của Tổng công ty

PTSC thì định hướng phát triển của Cảng PTSC Phú Mỹ đã không còn việc phát

triển Cảng PTSC Phú Mỹ thành cảng container lớn. Việc phê duyệt vốn đầu tư giai

đoạn này là 63 Tỷ đồng cho thấy kế hoạch được xây dựng tương đối sát với tình

hình môi trường kinh doanh của Cảng PTSC Phú Mỹ.

Đối với kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2011-2015 do Cảng PTSC Phú

Mỹ lập vào tháng 6/2010, Cảng PTSC Phú Mỹ đã xây dựng được quan điểm phát

triển phù hợp “Lấy việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả trên

cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực của Công ty, hợp tác với các đối tác trong và

ngoài nước, tận dụng triệt để các ưu tiên của Nhà nước, Tập đoàn, Tổng Công ty

giành cho Công ty. Phát triển kinh tế phải gắn chặt với phát triển bền vững và bảo

vệ môi trường”. Mục tiêu tổng quát “Phát triển Công ty thành một trong những

Công ty cung cấp dịch vụ hậu cần, căn cứ cảng dầu khí có năng lực, uy tín đi đôi

với việc phát triển cảng theo hướng Cảng tổng hợp, thương mại có uy tín trong

nước”.

Một trong những giải pháp được đưa ra là giải pháp đầu tư và vốn, trong đó

có nêu: “Đẩy nhanh tốc độ đầu tư XDCB và các dự án có khả năng mang lại hiệu

quả nhanh nhằm mau chóng khai thác và đáp ứng thị trường. Xây dựng nhà xưởng,

kho bãi cho khách hàng thuê. Đầu tư phương tiện, trang thiết bị: Thực hiện đầu tư

phương tiện, máy móc, thiết bị hiện đại, đồng bộ, phù hợp với nhu cầu sử dụng của

Công ty và khách hàng. Đầu tư nhiều loại cẩu đa năng để chuẩn bị cho phát triển

dịch vụ vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng thông qua Cảng. Phát triển thêm

diện tích kho, bãi sau Cảng bằng cách thuê thêm đất trong Khu công nghiệp với

diện tích khoảng 20-30 ha, từ đó tăng dịch vụ căn cứ cảng như vận chuyển, bốc xếp,

lưu kho bãi…”. Tuy giải pháp được xây dựng chưa cụ thể, chi tiết nhưng đây là tiền

đề để Cảng PTSC Phú Mỹ xem xét vấn đề đầu tư phục vụ hoạt động sản xuất kinh

doanh.

Với vai trò to lớn trong việc hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là

vai trò quyết định tới năng lực cạnh tranh của cảng biển, cơ sở vật chất của cảng

biển cần được đầu tư một cách bài bản, có định hướng và có chiến lược đầu tư đúng

51

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

đắn. Cho đến hiện nay, việc Cảng PTSC Phú Mỹ chưa có chiến lược đầu tư cơ sở hạ

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

tầng như cầu cảng, thiết bị bốc xếp hàng hóa, kho bãi chứa hàng hóa. Toàn bộ việc

đầu tư hiện nay được thực hiện theo kế hoạch sản xuất kinh doanh từng năm.

Theo như kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010, 2011 đã được phê duyệt

và thực hiện thì không có các dự án đầu tư: Đầu tư nâng cấp bến cầu cảng 50.000

DWT lên 70.000 DWT; Đầu tư nâng cấp Bến Sà lan 300-500 Tấn; Đầu tư 01 cẩu

vạn năng; Xây dựng kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ... Điều này cho thấy

Cảng PTSC Phú Mỹ thực sự chưa định hướng rõ chiến lược sản xuất kinh doanh

của mình do vậy chưa xây dựng được cho mình chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị,

kho bãi cho Cảng giai đoạn hướng tới năm 2015.

Với những nội dung vừa phân tích, đánh giá về chiến lược kinh doanh và đặc

biệt là chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị, kho bãi cho Cảng PTSC Phú Mỹ trong

giai đoạn trước. Tác giả nhận thấy việc cần thiết phải xây dựng chiến lược đầu tư

cầu cảng, thiết bị, kho bãi một cách chi tiết, phù hợp với tình hình thực tế môi

trường kinh doanh của Cảng PTSC trong giai đoạn hướng tới năm 2015.

2.5. Tóm tắt nội dung Chương 2 và nhiệm vụ Chương 3

Chương 2 đã giải quyết được các vấn đề sau:

- Khái quát chung tình hình Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng

hợp Phú Mỹ về sự hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh

doanh, sơ đồ tổ chức.

- Đánh giá thực trạng năng lực sản xuất kinh doanh của Cảng PTSC Phú Mỹ,

kết quả sản xuất kinh doanh trong 03 năm gần đây 2010-2012.

- Thực trạng và tình hình khai thác cầu bến, thiết bị bốc xếp và kho bãi của

Cảng PTSC Phú Mỹ.

- Thực trạng chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị bốc xếp, kho bãi chứa hàng

của Cảng PTSC Phú Mỹ.

Trên cơ sở đánh giá về năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa, chiến lược đầu

tư của Cảng PTSC Phú Mỹ thông qua việc đánh giá năng lực cạnh tranh về cầu

cảng, thiết bị bốc xếp, kho bãi chứa hàng bằng việc xem xét các điểm mạnh, điểm

52

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

yếu, cơ hội và thách thức Cảng sẽ phải đối đầu trong thời gian tới.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Tác giả luận văn đưa ra 03 nhiệm vụ trọng tâm và sẽ là 03 giải pháp chiến

lược đầu tư của Chương 3 nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa

cho Cảng PTSC Phú Mỹ trong giai đoạn 2012 – 2015 với nội dung cụ thể như sau:

Giải pháp 1: Chiến lược đầu tư cầu cảng cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn

2012-2015.

Giải pháp 2: Chiến lược đầu tư thiết bị bốc xếp cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai

đoạn 2012-2015.

Giải pháp 3: Chiến lược đầu tư kho, bãi chứa hàng cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai

đoạn 2012-2015.

[Nguồn: Tổng hợp từ kho dữ liệu ảnh của Cảng PTSC Phú Mỹ]

53

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Hình 2.6: Hình ảnh chế tạo cấu kiện và hạ thủy công trình cơ khí dầu khí

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

CHƯƠNG 3. CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CẦU CẢNG, THIẾT BỊ VÀ KHO BÃI

NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH BỐC XẾP HÀNG HÓA

CHO CẢNG PTSC PHÚ MỸ GIAI ĐOẠN 2012 – 2015

3.1. Chiến lược phát triển ngành cảng biển Việt Nam, dịch vụ cảng của

PTSC, PTSC Phú Mỹ.

3.1.1. Chiến lược phát triển ngành cảng biển Việt Nam đến năm 2020 đính

hướng đến năm 2030 [20].

Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày 15/10/2009

phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng

đến năm 2030 và Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng

Chính phủ về việc: Phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam

đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Theo đó, hệ thống cảng biển Việt Nam

được chia thành 8 nhóm: Nhóm cảng biển phía Bắc, bao gồm các cảng biển từ

Quảng Ninh đến Ninh Bình với 24 cảng; Nhóm cảng biển Bắc Trung Bộ, bao gồm

các cảng biển từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh với 7 cảng; Nhóm cảng biển Trung Trung

Bộ với 14 cảng; Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ với 10 cảng; Nhóm cảng biển

Thành phố Hồ Chí Minh – Đồng Nai – BRVT với 44 cảng; Nhóm cảng biển Đồng

bằng sông Cửu Long gồm 13 cảng; Nhóm cảng biển các đảo Tây Nam bao gồm

cảng nổi An Thới và Dương Đông (Phú Quốc) và Nhóm cảng biển Côn Đảo gồm

cảng Bến Đầm và cảng tiềm năng Côn Đảo.

Qua đó, hệ thống cảng biển được định hướng phát triển để đáp ứng nhu cầu

phát triển vận tải biển và phát triển kinh tế – xã hội đất nước. Trong giai đoạn tới,

ngoài việc nâng cấp, đầu tư chiều sâu, phát huy hết công suất, hiệu quả của các cảng

hiện hữu thì việc xây dựng cảng trung chuyển quốc tế, cảng cửa ngõ quốc tế tại các

vùng kinh tế trọng điểm, một số cảng nước sâu chuyên dụng xếp dỡ container, than

quặng và dầu khí quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại cũng được chú trọng. Dự kiến

lượng hàng thông qua toàn bộ hệ thống cảng biển tại các thời điểm trong quy hoạch

như sau:

* 500 ÷ 600 triệu T/năm vào năm 2015;

54

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

* 900 ÷ 1.100 triệu T/năm vào năm 2020;

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

* 1.600 ÷ 2.100 triệu T/năm vào năm 2030;

Với định hướng tập trung xây dựng một số cảng nước sâu cho tàu trọng tải

lớn đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt là cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong –

Khánh Hòa để tiếp nhận được tàu container sức chở 9.000 ÷ 15.000 TEU hoặc lớn

hơn, tàu chở dầu 30 ÷ 40 vạn DWT; cảng cửa ngõ quốc tế tại Hải Phòng, BRVT để

tiếp nhận được tàu trọng tải 8 ÷ 10 vạn DWT, tàu container sức chở 4.000 ÷ 8.000

TEU và vùng kinh tế trọng điểm khác khi có điều kiện; cảng chuyên dùng cho các

liên hợp lọc hóa dầu, luyện kim, trung tâm nhiệt điện chạy than (tiếp nhận được tàu

trọng tải 10 ÷ 30 vạn DWT hoặc lớn hơn). Chú trọng cải tạo nâng cấp các cảng đầu

mối khu vực hiện có; xây dựng có trọng điểm một số cảng địa phương theo chức

năng, quy mô phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động

vốn;

3.1.2. Chiến lược phát triển hệ thống cảng biển của PTSC đến năm 2015 định

hướng đến năm 2025.

Nằm trong định hướng phát triển hệ thống cảng biển chung của cả nước có

một phần quan trọng đóng góp của hệ thống cảng dịch vụ dầu khí tổng hợp của Tập

đoàn DKVN mà lòng cốt là dịch vụ căn cứ cảng của PTSC. PTSC là đơn vị duy

nhất trong ngành được Tập đoàn DKVN phân công nhiệm vụ phát triển các dịch vụ

cảng biển phục vụ ngành dầu khí trong và ngoài nước cũng như phục vụ dịch vụ

cảng biển cho các ngành kinh tế khác. Với chức năng thực hiện các loại hình dịch

vụ như sau

1. DV tàu dầu khí

7. DV cung ứng lao động dầu khí

2. DV căn cứ cảng

8. DV đại lý tàu biển

3. DV FSO/FPSO

9. DV cung ứng vật tư thiết bị

4. DV vận hành và bảo dưỡng

10. DV cơ khí sửa chữa

5. DV Cơ khí chế tạo và đóng mới

11. DV kinh doanh khách sạn, cho thuê văn

công trình dầu khí.

phòng

6. DV khảo sát địa chấn, địa chất công

12. DV thực hiện và quản lý dự án

trình và khảo sát ROV

Bảng 3.1: Các loại hình dịch vụ sản xuất kinh doanh của PTSC

55

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

[Nguồn: Giấy đăng ký kinh doanh của PTSC], [21]

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

trong đó, dịch vụ căn cứ cảng dầu khí là một trong những dịch vụ mũi nhọn và

chuyên sâu của PTSC.

Với mục tiêu phát triển đến năm 2015, định hướng 2025 là: Tập trung hoàn

thành đầu tư hệ thống cảng nước sâu hoàn chỉnh trong phạm vi cả nước. Đáp ứng

cung cấp 100% nhu cầu dịch vụ phục vụ cho các hoạt động tìm kiếm thăm dò và

khai thác dầu khí tại Việt Nam và mở rộng phục vụ các thành phần kinh tế khác.

Trên cơ sở mục tiêu chiến lược trên, Tổng Công ty PTSC đề ra định hướng triển

khai chiến lược phát triển cụ thể gồm: Tiếp tục đầu tư các công trình phụ trợ, các

khu dịch vụ văn phòng, nhà xưởng, kho bãi tại Căn cứ Hạ lưu Vũng Tàu. Duy trì và

phát triển dịch vụ căn cứ tại Vũng Tàu phục vụ cho các Công ty, nhà thầu dầu khí.

Khai thác tối đa Cảng Dịch vụ Dầu khí tổng hợp Phú Mỹ phục vụ cho các Công ty

nhà thầu dầu khí và các khách hàng khác trong khu vực. Đầu tư các công trình để

phát triển Cảng Phú Mỹ thành cảng tổng hợp thương mại lớn. Khai thác Bến số 1

Cảng Dung Quất phục vụ xuất nhập hàng hóa của Nhà máy lọc Dầu Dung Quất và

kinh tế địa phương. Mở rộng và phát triển năng lực các dịch vụ hậu cần, dịch vụ hỗ

trợ khác gắn liền với căn cứ cảng như dịch vụ giao nhận, vận chuyển (SCM), dịch

vụ cơ khí sửa chữa, dịch vụ NDT, cung cấp vật tư thiết bị hậu cần… góp phần đa

dạng hóa và nâng cao tỷ trọng doanh thu từ loại hình dịch vụ này [22].

Hiện nay, PTSC đã và đang đầu tư khai thác 08 Cảng trong hệ thống Cảng

của mình trải dài trên cả nước:

Bảng 3.2: Danh sách các Cảng của PTSC đến thời điểm 31/12/2012

Tên Cảng

Địa điểm, chức năng

1. Cảng DVDK (PTSC SB)

Vũng Tàu - Chuyên dụng phục vụ dầu khí

2. Cảng DVDK Sao Mai Bến Đình Vũng Tàu - Chuyên dụng phục vụ dầu khí

3. Cảng DVDKTH Phú Mỹ (PTSC

Tân Thành, BRVT – Cảng thương mại dầu khí

Phú Mỹ)

tổng hợp

4. Cảng Phước An

Đồng Nai - Cảng thương mại dầu khí tổng hợp

5. Cảng DVDKTH Hòn La

Quảng Bình - Cảng thương mại dầu khí tổng hợp

6. Cảng DVDKTH Đà Nẵng

Đà Nẵng - Cảng thương mại dầu khí tổng hợp

7. Cảng DVDKTH Nghi Sơn

Thanh Hóa - Cảng thương mại dầu khí tổng hợp

8. Cảng DVDKTH Đình Vũ

Hải Phòng - Cảng thương mại dầu khí tổng hợp

56

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

[Nguồn: Báo cáo thường niên 2012 – Tổng công ty PTSC]

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Trong đó, đến năm 2015 hệ thống Cảng của PTSC đạt tổng diện tích 232 ha, chiều

dài 3.000 mét, tai trọng tàu lớn nhất cập cảng đạt 70.000 DWT. Đội ngũ phương

tiện bốc xếp, nâng hạ hàng hóa đáp ứng cả về số lượng và công suất bốc xếp. Diện

tích kho, bãi đáp ứng tốt nhất nhu cầu lưu giữ và chung chuyển hàng hóa cho khách

hàng dầu khí và khách hàng khác. Tổng công suất bốc xếp đạt 12 triệu tấn [23].

3.1.3. Định hướng phát triển của PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015.

Với những quy hoạch phát triển của hệ thống Cảng biển Việt Nam và nhóm

Cảng biển số 5 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ban hành áp dụng. Cùng

với chiến lược phát triển dịch vụ căn cứ cảng của PTSC giai đoạn 2011-2015, định

hướng 2025, tình hình cạnh tranh trong việc khai thác Cảng trong khu vực Cái Mép,

Phú Mỹ và những kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian qua. Cảng PTSC Phú

Mỹ xây dựng định hướng phát triển theo các mục tiêu sau: Phát triển Cảng PTSC

Phú Mỹ trở thành một trong những Cảng thương mại tổng hợp quốc tế nước sâu

khai thác bốc xếp hàng rời đi đôi gắn liền với hoạt động dầu khí hàng đầu trong

nước. Lượng hàng qua cảng dự kiến đạt 2,45 triệu Tấn/năm (2013); 2,70 triệu

Tấn/năm (2014); 3,00 triệu T/năm (2015); 3,00 – 5,00 triệu T/năm giai đoạn (2016-

2020) [24].

Để hoàn thành những mục tiêu đề ra, nhiệm vụ Cảng PTSC Phú Mỹ phải đạt

được là nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc bốc xếp dỡ hàng hóa, tạo ưu thế

vượt trội về năng lực bốc xếp hàng hóa so với các Cảng lân cận nhằm thu hút được

nhiều khách hàng lớn, tiềm năng đưa hàng hóa bốc xếp chung chuyển qua Cảng

PTSC Phú Mỹ. Những giải pháp được đưa ra để thực hiện nâng cao năng lực bốc

xếp hàng hóa trong giai đoạn 2012-2015 bao gồm: Đầu tư nâng cấp các bến cầu

cảng hiện hữu nhằm nâng cao công suất đón tàu, chiều dài cầu cảng và lượng tàu

cập cảng làm hàng; Đầu tư phương tiện thiết bị bốc xếp dỡ chuyên dụng nhằm nâng

cao công suất, tốc độ bốc xếp dỡ hàng rời; Đầu tư xây dựng kho, bãi chứa hàng

nâng cao công suất lưu chứa hàng hóa. Ngoài ra, Cảng PTSC Phú Mỹ phải xây

dựng được các nội quy, chế tài hỗ trợ việc thực hiện đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho

57

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

bãi nhằm hoàn thành tốt các giải pháp đã đề ra.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

3.2. Các giải pháp chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi nhằm nâng

cao năng lực cạnh tranh cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015.

Nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp cho Cảng

PTSC Phú Mỹ giai đoạn hiện nay và các năm tiếp theo, tác giả xin đưa ra 3 giải

pháp để PTSC Phú Mỹ thực hiện trong giai đoạn 2012-2015 như sau:

Giải pháp 1: Chiến lược đầu tư cầu cảng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh

cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015

Cầu cảng là một bộ phận có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc quyết

định công suất bốc xếp hàng hóa của một cảng biển. Cầu cảng lớn, có khả năng tiếp

nhận tàu trọng tải lớn giúp không bị mất tàu rời đi các cảng khác lớn hơn do bị giới

hạn về công suất của cầu cảng tiếp nhận tàu, khối lượng hàng mỗi chuyến tàu lớn.

Chiều dài cầu cảng dài giúp cho đơn vị quản lý cảng có thể dễ dàng sắp xếp vị trí

tàu cập làm hàng phù hợp với tính chất hàng hóa và chủng loại tàu, có thể đón nhiều

tàu trong cùng một thời điểm.

Hiện nay so với các Cảng lân cận, Cảng PTSC Phú Mỹ là một trong số

những cảng có tải trọng tiếp nhận tàu ở mức trung bình, hạn chế về chiều dài bến

cảng. Vì vậy, việc nâng cao tải trọng đón tàu và tăng chiều dài cầu cảng có ý nghĩa

sống còn với Cảng PTSC Phú Mỹ trong giai đoạn 2012-2015 và các năm tiếp theo,

giúp cảng nâng cao được năng lực cạnh tranh bốc xếp so với các cảng lân cận từ đó

thu hút được khách hàng đưa tàu vào cập cảng làm hàng.

1. Mục tiêu của chiến lược.

Việc thực hiện chiến lược này nhằm đến hết năm 2015 Cảng PTSC Phú Mỹ

sẽ đạt được các mục tiêu sau:

- Nâng cao năng lực và tải trọng tàu tiếp nhận tàu làm hàng của 385m bến

cầu cảng 50.000 DWT hiện hữu lên 70.000 DWT vào giữa năm 2013.

- Nâng cao năng lực và tải trọng tàu tiếp nhận tàu làm hàng của 320m bến Sà

lan từ 300-500 Tấn lên 1.500-2.500 Tấn vào cuối năm 2013.

- Mở rộng chiều dài cầu bến Sà lan 1.500-2.500 Tấn từ 320m lên 380m vào

năm 2015.

- Tăng số lượng tàu lớn cập bến 70.000 DWT lên 300 lượt, cập bến 1.500-

58

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

2.500 DWT lên 1.500 lượt. Doanh thu cầu bến đạt 35 Tỷ/năm 2015.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

- Đến năm 2015, Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ đứng trong danh sách 03 cảng tổng

hợp lớn nhất trong khu vực cụm cảng Cái Mép – Thị Vải.

2. Cơ sở của chiến lược:

- Dựa trên nội dung quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm

2020, định hướng đến năm 2030 của Chính phủ [Phụ lục 5].

- Dựa trên nội dung quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến

năm 2020, định hướng đến năm 2030 của Chính phủ [Phụ lục 6].

- Thực hiện chiến lược đầu tư nâng cấp, mở rộng công suất đón tàu và chiều

dài cầu cảng PTSC Phú Mỹ được xây dựng dựa trên nội dung chiến lược phát triển

hệ thống cảng dịch vụ dầu khí của Tổng công ty Cổ phần PTSC đến năm 2015 và

định hướng đến năm 2025 [Phụ lục 7].

- Thực hiện nội dung kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2011-2015 của

Tổng công ty PTSC [Phụ lục 8].

- Thực hiện nội dung kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2011-2015 của

PTSC Phú Mỹ [Phụ lục 9].

- Thực hiện kế hoạch đầu tư trong kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012,

2013 của PTSC Phú Mỹ [Phụ lục 10].

- Những ưu, nhược điểm, cơ hội và thách thức về cầu cảng của Cảng PTSC

Phú Mỹ so với các cảng lân cận. Xu hướng của ngành vận tải biển quốc tế trong

việc sử dụng ngày càng nhiều tàu biển có tải trọng lớn để thực hiện dịch vụ vận tải

nhằm giảm thiểu chi phí.

- Phiếu lấy ý kiến khách hàng các năm 2011, 2012 [Phụ lục 11].

3. Nội dung của chiến lược

Để thực hiện mục tiêu của giải pháp 1, nội dung cần thực hiện bao gồm:

a. Đầu tư nâng cấp công suất đón tàu của cầu cảng từ 50.000 DWT lên 70.000

DWT

b. Đầu tư nâng cấp Bến Sà lan 300 – 500T lên 1.500 - 2.500T

c. Đầu tư mở rộng Bến Sà lan 2.500 T

59

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

d. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

a. Đầu tư nâng cấp công suất đón tàu của cầu cảng từ 50.000 DWT lên 70.000

DWT

Với chiến lược này, Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ phải thuê đơn vị tư vấn xây dựng

công trình hàng hải thực hiện lập hồ sơ kiểm định chất lượng, kết cấu công trình.

Theo như kết quả của việc kiểm định cầu cảng do đơn vị tư vấn lập năm 2011 thì

toàn bộ kết cấu công trình, chất lượng và tải trọng đón tàu của bến cầu cảng 50.000

DWT hiện hữu đạt cho phép thực hiện thiết kế nâng cấp lên đón tàu có tải trọng

70.000 DWT.

Hồ sơ kiểm định và thiết kế nâng cấp phải trình và được Bộ GTVT duyệt

thông qua chủ trương nâng cấp cầu cảng, ký biên bản thỏa thuận nâng cấp với Cục

HHVN (HHVN). Sau khi được sự đồng ý, Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ phải thuê đơn vị

tư vấn thực hiện thiết kế chi tiết việc thi công nạo vét. Cùng với việc thi công nạo

vét, Cảng PTSC Phú Mỹ phải hoàn thiện các hồ sơ pháp lý liên quan như: Bản xác

nhận hoàn thành thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường như ĐTM được Bộ Tài

nguyên Môi trường thẩm định và phê duyệt. Văn bản xác định đạt các yêu cầu về

công tác PCCC (PCCC) của Công an PCCC Tỉnh BRVT. Sau khi thi công nạo vét

xong, cảng PTSC Phú Mỹ sẽ phải thuê Tổng Công ty BĐATHH Miền Nam thực

hiện đo đạc độ sâu ra bình đồ, rà quét chướng ngại vật và ra thông báo hàng hải để

trình Cục HHVN phục vụ việc công bố cảng biển [25].

Thiết kế nạo vét khu nước trước bến đến cao trình thiết kế để đảm bảo cho

tàu có trọng tải đến 70,000DWT ra vào neo cập phải đảm bảo thông số kỹ thuật của

khu nước trước bến: Chiều dài khu nước : L=519m; Bề rộng khu nước: B=95m;

Cao độ đáy khu nước: - 14.50 m (Hải đồ). Khu nước tới luồng tàu: Cao độ đáy khu

nước: - 11.70 m (Hải đồ). Trên cơ sở bình đồ khảo sát địa hình do Công ty CP Tư

vấn XDCT Hàng hải đo đạc tháng 3 năm 2012 thì phạm vi nạo vét chủ yếu là dải

dọc theo tuyến bến và một số khu vực phía ngoài. Phạm vi nạo vét khu nước neo

đậu tàu (cao độ đáy nạo vét -14.5m) được khống chế bởi các điểm từ A1 đến A18,

từ B1 đến B5 và từ C1 đến C6. Tọa độ các điểm khống chế khu vực nạo vét được

tổng hợp tại Phụ lục số 11 Phạm vi nạo vét khu nước ra đến luồng (cao độ đáy nạo

vét -11.7m) được khống chế bởi các điểm từ D1 đến D5. Tọa độ các điểm khống

60

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

chế khu vực nạo vét được tổng hợp tại Phụ lục số 12, 13.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Bảng 3.3: Tổng hợp khối lượng nạo vét phục vụ nâng cấp cầu cảng 50.000

KN ra

Đ/v

TT

Hạng mục

Khu nước

Tổng

luồng

44,816

52

1

Tổng khối lượng nạo vét

39,957

15

2

Khối lượng hình học

4,859

37

44,869 m3 39,972 m3 4,897 m3

3

Khối lượng sai số

DWT lên 70.000 DWT.

[Nguồn: Trang 44 - BCKTKT dự án “Nâng cấp bến cầu cảng 50.000 DWT lên

70.000 DWT], [29]

Biện pháp thi công: Sử dụng tàu hút bụng (hoặc các phương tiện nạo vét

khác có thể thi công được như gầu ngoạm có dung tích gầu lớn đặt trên ponton,...)

để nạo vét khu nước đến cao trình thiết kế. Đất nạo vét được vận chuyển đi đổ tại vị

trí đổ đã được qui hoạch tại quyết định số 44/2011/QĐ-UBND ngày 23/08/2011 của

UBND Tỉnh BRVT phê duyệt Quy hoạch vị trí đổ bùn nạo vét trên địa bàn Tỉnh

BRVT như Phụ lục số 14.

b. Đầu tư nâng cấp Bến Sà lan 300 – 500T lên 1.500 - 2.500T

Bến Sà lan 300-500 Tấn hiện hữu của Cảng PTSC Phú Mỹ có nhiệm vụ phục

vụ xếp dỡ hàng bao phân Urê và đạm cho nhà máy Đạm Phú Mỹ. Bến Sà lan được

thiết kế dạng liền bờ dạng chữ U và nằm thụt vào so với tuyến cầu cảng số 1 của

cảng là 61.5 m. Tổng chiều dài tuyến mép bến là 366 m được chia làm 13 phân

đoạn. Từ phân đoạn đoạn 1 đến 4, tiếp nhận sà lan có trong tải 500T. Các phân đoạn

còn lại tiếp nhận sà lan có trọng tải 300T. Toàn bộ bến sà lan được đưa vào khai

thác từ theo quyết định số 924/QĐ-CHHVN ngày 23/09/2009 của Cục HHVN.

Tuy nhiên, với xu hướng phát triển của ngành vận tải thủy của nước ta thì

hiện nay có rất ít hoặc gần như không có Sà lan nhỏ với mức tải trọng 300-500 Tấn

dùng để vận chuyển hàng hóa đường thủy nội địa. Ngoài ra, việc sử dụng Bến Sà

lan hiện hữu để thực hiện vận chuyển những loại hàng hóa khác cũng đóng góp một

phần vào tính hiệu quả trong hoạt động khai thác cầu cảng. Do vậy việc nâng cấp tải

trọng đón tàu, Sà lan lên 1.500 – 2.500 Tấn có ý nghĩa vô cùng quan trọng với Cảng

61

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

PTSC Phú Mỹ.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Thực hiện chiến lược này, Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ phải thuê đơn vị tư vấn

xây dựng công trình đường thủy thực hiện lập hồ sơ kiểm định chất lượng, kết cấu

công trình, tải trọng chịu tải lớn nhất của Bến Sà lan 300-500 Tấn hiện hữu trình

Cục HHVN xin văn bản thỏa thuận, trình và phê duyệt ĐTM tại Sở Tài Nguyên &

Môi Trường Tỉnh BRVT phê duyệt . Văn bản xác định đạt các yêu cầu về công tác

PCCC của Công an PCCC Tỉnh BRVT. Sau khi thi công xây dựng nâng cấp xong,

cảng PTSC Phú Mỹ sẽ phải thuê Tổng Công ty BĐATHH Miền Nam thực hiện đo

đạc độ sâu ra bình đồ, rà quét chướng ngại vật và ra thông báo hàng hải để trình Cục

HHVN phục vụ việc công bố cảng biển [28].

Theo như kết quả của việc kiểm định cầu cảng do đơn vị tư vấn lập vào

tháng 08/2012 thì việc giải pháp thực hiện nâng cấp gồm những công việc sau: [30]

 Phân đoạn 1 đến phân đoạn 4

Nâng cấp phân đoạn 1 đến phân đoạn 4 để có thể tiếp nhận tàu có trọng tải

đến 2.500T ra vào làm hàng. Đối với đoạn tiếp giáp từ phân đoạn 1 kết hợp với cầu

dẫn và phân đoạn 1 của bến cầu tàu 50.000DWT, nâng cấp đảm bảo cho tàu có

trọng tải từ 4.000T đến 5.000T có thể vào làm hàng khi tận dụng mực nước hoặc

giảm tải trước khi neo cập.

Giải pháp thiết kế: Thiết kế nâng cấp phân đoạn 1 và cầu dẫn số 1 – bến cập

tàu 50.000DWT theo đó sẽ thực hiện neo cập và làm hàng cho tàu từ 4.000 T đến

5.000T lợi dụng mực nước hoặc giảm tải. Tiến hành nạo vét đến cao trình thiết kế là

-5.2 m. Đối với tàu 4.000T đến 5.000T khi ra vào bến tại phân đoạn 1 và cầu dẫn số

1, cao trình mực nước trước bến phải đạt mực nước từ +2,60 m trở lên. Để chống

sạt lở phần mái dốc nạo vét, mái nạo vét được bảo vệ bằng lớp đá hộc đổ dày 60

cm. Bố trí bích neo 150T tại cầu dẫn của bến cập tàu 50.000 DWT. Kết cấu bến:

Giữ nguyên kết cấu bến hiện trạng. Thay thế toàn bộ đệm cập tàu và một số vị trí

bích neo lên 30T.

Thiết kế nâng cấp phân đoạn 2-4 theo đó sẽ thực hiện neo cập và làm hàng

cho tàu 2.500 T. Tiến hành nạo vét đến cao trình thiết kế là -5.2 m. Mái dốc nạo vét

là m=2. Để chống sạt lở phần mái dốc nạo vét, mái nạo vét được bảo vệ bằng lớp đá

hộc đổ dày 60 cm. Kết cấu bến: Giữ nguyên kết cấu bến hiện trạng. Thay thế toàn

62

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

bộ đệm cập tàu và một số vị trí bích neo lên 30T.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

 Phân đoạn PĐ 6-7, PĐ 9-13

Giải pháp thiết kế nâng cấp phân đoạn 6-7 gồm: Cao trình đáy bến vẫn theo

cao trình bến hiện hữu là -2.70m. Tàu sẽ vào neo cập tại khu vực phân đoạn này khi

lợi dụng mực nước. Giữ nguyên kết cấu bến hiện trạng. Thay thế một phần đệm cập

tàu D300 và một số vị trí bích neo lên 30T.

Giải pháp thiết kế nâng cấp phân đoạn 9-13 gồm: Cao trình đáy bến vẫn theo

phương án thiết kế được duyệt là -2.70 m. Tàu 1.500T sẽ vào neo cập tại khu vực

phân đoạn này khi lợi dụng mực nước. Cao trình mực nước khai thác là mực nước

50%: +2.60 m. Tuy nhiên, với sự khác nhau giữa cao trình bến của các phân đoạn

bến sẽ ảnh hưởng làm chi phí nạo vét duy tu hàng năm của bến sà lan. Giữ nguyên

kết cấu bến hiện trạng. Thay thế toàn bộ đệm cập tàu và một số vị trí bích neo lên

30T. Sau khi thực hiện đầu tư nâng cấp Bến Sà lan hoàn thành, mặt bằng và phương

án tiếp nhận Tàu và Sà lan được bố trí như hình tại Phụ lục số 15.

c. Đầu tư mở rộng Bến Sà lan 2.500 T [28]

Dựa vào mặt bằng tổng thể bến hiện hữu của cảng, quy hoạch vị trí bến xây

dựng mới ở phần tiếp giáp với phân đoạn 13, sát cảng Bà Rịa Serec. Quy mô bến có

thể tiếp nhận tàu có trọng tải đến 2.500T. Do vậy có thể đầu tư xây dựng mở rộng

chiều dài Bến Sà lan thêm phân đoạn 14, 15, 16.

Giải pháp thiết kế đầu tư xây dựng mở rộng: Bến có dạng kiểu bến nhô, tàu

có thể neo cập hai bên. Kích thước cơ bản của bến như sau: Chiều dài bến: Lb = 61

m; Chiều rộng bến: B = 18 m; Cao độ mặt bến: CĐMB = +4.60 m (Hệ cao độ Hải

đồ); Cao độ đáy bến: CĐĐB = -5.2 m (Hệ cao độ Hải đồ). Kết cấu bến dạng kết

cấu cầu tàu bệ cọc cao, đài mềm bao gồm hệ thống dầm ngang, bản bê tông cốt thép

trên nền cọc BT DƯL D600. Mặt bằng vị trí Bến Sà lan 2.500 Tấn mở rộng như

Phụ lục số 16.

Thực hiện chiến lược này, Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ phải thuê đơn vị tư vấn

xây dựng công trình đường thủy thực hiện lập BCKTKT cho dự án. Trình Cục

HHVN xin văn bản thỏa thuận mép bến và tọa độ vị trí xây dựng mở rộng. Trình và

phê duyệt ĐTM tại Sở Tài Nguyên & Môi Trường Tỉnh BRVT. Văn bản xác định

đạt các yêu cầu về công tác PCCC của Công an PCCC Tỉnh BRVT. Sau khi thi

63

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

công xây dựng nâng cấp xong, cảng PTSC Phú Mỹ sẽ phải thuê Tổng Công ty

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

BĐATHH Miền Nam thực hiện đo đạc độ sâu ra bình đồ, rà quét chướng ngại vật

và ra thông báo hàng hải để trình Cục HHVN phục vụ việc công bố cảng biển [19].

d. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư

Sau khi hoàn thành việc thực hiện đầu tư 03 dự án nói trên, để nâng cao năng

lực cạnh tranh sau đầu tư Cảng PTSC Phú Mỹ ngoài việc phải quảng bá hình ảnh là

cảng nước sâu đón tàu 70.000 DWT và thu hút được các đại lý tàu, chủ hàng đưa

tàu vào cập cầu cảng thực hiện bốc xếp hàng hóa, hàng năm Cảng PTSC Phú Mỹ

cần phải chú ý thực hiện một số công việc cụ thể như sau:

- Đầu tư các phương tiện thiết bị bốc xếp dỡ hàng hóa hiện đại, đồng bộ trên

cầu cảng.

- Đầu tư công nghệ thông tin như phần mềm quản lý cầu bến, hệ thống

camera giám sát làm hàng.

- Xây dựng quy trình, lập kế hoạch và thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa và duy

tu định kỳ cho hệ thống xích neo, đệm va và bích neo tàu của 03 bến cầu cảng.

- Lập kế hoạch và thực hiện đo đạc độ sâu thủy diện cảng cho toàn bộ 03 bến

cầu cảng. Trong trường hợp không đạt độ sâu cần thiết phải thực hiện nạo vét duy tu

hàng năm.

Làm tốt các công việc kể trên, Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ luôn đảm bảo tốt nhân

tố cầu bến sau đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa cũng như

công tác công tác an toàn hàng hải, bảo vệ hạ tầng cầu bến, đáp ứng tốt và luôn sẵn

sàng đón tàu cập cầu cảng làm hàng.

4. Kế hoạch triển khai chiến lược:

a. Đầu tư nâng cấp cầu cảng từ 50.000 DWT lên 70.000 DWT

Thời gian thực hiện

Đơn vị

Năm 2012

Năm

Nội dung công việc

thực hiện

2013

T1 T3 T5 T7 T09 T11 T1 T3

Xin thủ tục về chủ trương cho phép

CMB,

nâng cấp cầu cảng lên 70.000

Phòng

DWT. Lập BCKTKT, dự toán, bản

KTKH

vẽ thiết kế

64

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Bảng 3.4: Kế hoạch đầu tư nâng cấp cầu cảng 50.000 DWT lên 70.000 DWT

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Chuẩn bị các thủ tục đầu tư và thực

P.KTKH,

T9

hiện đấu thầu

BQLDA

Ký kết và thực hiện hợp đồng thi

BQLDA

T9

công nạo vét nâng cấp cầu cảng

Lập, thẩm định và phê duyệt ĐTM CPSE,

T9

T3

P. KTKH

Trình hồ sơ xin công bố cảng biển

P.KTKH

đón tàu tải trọng 70.000 DWT

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp] b. Đầu tư nâng cấp Bến Sà lan 300 – 500T lên 1.500 - 2.500T:

Thời gian thực hiện

Đơn vị

Nội dung công việc

Năm 2012

Năm 2013

thực hiện

T9 T11 T1 T3 T5 T7 T9

Xin chủ trương cho phép nâng cấp

PHB,

Bến Sà

lan 300-500T. Lập

Phòng

BCKTKT, dự toán, bản vẽ thi công.

KTKH

Chuẩn bị các thủ tục đầu tư và thực

P.KTKH

hiện đấu thầu

BQLDA

Ký kết và thực hiện hợp đồng thi

BQLDA

công

Lập, thẩm định và phê duyệt ĐTM

Trình hồ sơ xin công bố Bến Sà lan

P.KTKH

1.500 - 2.500 Tấn

Bảng 3.5: Kế hoạch đầu tư nâng cấp Bến Sà lan 300 – 500T lên 1.500 - 2.500T

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

c. Đầu tư mở rộng Bến Sà lan 2.500 T.

Thời gian thực hiện

Đơn vị

Nội dung công việc

Năm 2014

Năm 2015

thực hiện

T5 T7

T9 T11 T1 T3

Xin chủ trương cho phép mở rộng Bến

PHB,

Sà lan 300-500T. Lập BCKTKT, dự

Phòng

65

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Bảng 3.6: Kế hoạch đầu tư mở rộng Bến Sà lan 2.500T

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

toán, bản vẽ thiết kế

KTKH

Thực hiện đấu thầu

BQLDA

Ký kết và thực hiện hợp đồng thi công BQLDA

Lập, thẩm định và phê duyệt ĐTM

Trình hồ sơ xin công bố mở rộng Bến

P.KTKH

Sà lan 2.500 Tấn

Tư vấn

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

d. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư

Hàng năm

Đơn vị thực

Nội dung công việc

hiện

QI QII QIII QIV

Thực hiện Marketing tới khách hàng tiềm năng

Công ty

Đầu tư phương tiện thiết bị, công nghệ thông tin

Phòng KTKH

hiện đại, đồng bộ

Bảo dưỡng định kỳ cho hệ thống xích neo, đệm

Phòng KTKH

va và bích neo tàu của 03 bến cầu cảng

Đo đạc độ sâu thủy diện cảng

Phòng KTKH

Tư vấn XD

Đo đạc chuyển vị công trình

Bảng 3.7: Kế hoạch thực hiện các công việc sau đầu tư

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

5. Dự toán kinh phí thực hiện chiến lược:

Để thực hiện chiến lược này, Cảng PTSC Phú Mỹ cần phải chuẩn bị nguồn

kinh phí như sau:

Bảng 3.8: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư của giải pháp 1

Stt

Dự án đầu tư

Dự toán (VNĐ)

1 Nâng cấp cầu cảng từ 50.000 DWT lên 70.000 DWT

7.488.112.877

2 Nâng cấp Bến Sà lan 300 – 500T lên 1.500 - 2.500T

10.980.722.886

3 Mở rộng Bến Sà lan 2.500 T

26.706.336.229

4 Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư

380.000.000

45.555.171.992

Tổng cộng

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

66

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Trong đó: 33% Vốn CSH tương ứng 15.074.823.646 VNĐ; 66% Vốn vay tương ứng 30.100.348.346 VNĐ. Chi phí SXKD 0,1% tương ứng 380.000.000 VNĐ.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

a. Kinh phí đầu tư nâng cấp cầu cảng từ 50.000 DWT lên 70.000 DWT: [Phụ

lục số 17]

Tổng mức đầu tư Dự án là 7.488.112.877 VNĐ. (Bằng chữ: Bẩy tỷ bốn trăm

tám mươi tám triệu một trăm mười hai nghìn tám trăm bẩy mươi bẩy đồng).

Nguồn vốn đầu tư là 100% Vốn CSH.

Bảng 3.9: Kế hoạch thực hiện giải ngân Dự án nâng cấp

Stt Hạng mục

Giá trị tạm

Kế hoạch giải ngân

chi phí

tính (VNĐ)

Tạm ứng

Thanh toán

Quyết toán

(10%-20%)

(80%-90%)

(20%-

10%)

1. CP thiết kế

324.065.095

- Thu hồi tạm ứng

- Khi có quyết định phê

- Sau khi

CP thẩm tra

Theo

giá

duyệt bản vẽ thiết kế và

2.

18.875.374

ký kết hợp

thiết kế

trị

quyết

dự toán.

đồng.

toán công

- Nhà thầu

3. CP XD

6.069.252.026

- Thu hồi tạm ứng.

trình

sau

thực

hiện

- Sau khi nhà thầu thi

4. CP GSTC

124.601.744

khi

đã

bảo

lãnh

công xong, hai bên ký

được kiểm

tiền

tạm

biên bản bàn giao

CP

kiểm

toán.

5.

44.108.668

ứng

nghiệm thu đưa vào sử

toán

dụng.

cầu cảng 50.000 DWT lên 70.000 DWT

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

- Chi phí quản lý dự án, lập hồ sơ mời thầu, lệ phí thẩm định thiết kế-dự toán, chi

phí thẩm tra phê duyệt quyết toán: Do PTSC Phú Mỹ là chủ đầu tư và trực tiếp

thực hiện do vậy các phần chi phí này sẽ được tiết kiệm cho Công ty;

- Chi phí bảo hiểm: thanh toán 100% khi chuyển bị thi công nạo vét;

- Chi phí khảo sát, rà quét chướng ngại vật, đo độ sâu ra thông báo hàng hải:

thanh toán 100% sau khi thi công xong và nhận được thông báo hàng hải.

b. Đầu tư nâng cấp Bến Sà lan 300 – 500T lên 1.500 - 2.500T: [Phụ lục số 18]

Tổng mức đầu tư: 10.980.722.886 VNĐ (Bằng chữ: Mười tỷ chín trăm chín

mươi triệu bảy trăm hai mươi hai nghìn tám trăm tám mươi sáu đồng).

67

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Nguồn vốn đầu tư: 40% Vốn CSH và 60% Vốn vay.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Bảng 3.10: Kế hoạch giải ngân Dự án nâng cấp bến Sà lan lên 1.500–2.500 Tấn

Stt Hạng mục chi

Giá trị tạm

Kế hoạch giải ngân

phí

tính (VNĐ)

Tạm ứng

Thanh toán

Quyết toán

(10%-20%)

(80%-90%)

(20%-10%)

1. CP thiết kế

184.361.467

- Thu hồi tạm ứng

- Khi có quyết định

CP

thẩm

tra

phê duyệt bản vẽ

2.

23.924.567

thiết kế

thiết kế và dự toán.

- Sau khi ký

Theo giá trị

3. CP XD

8.893.891.027

- Thu hồi tạm ứng.

kết

hợp

quyết

toán

- Sau khi nhà thầu

4. CP QLDA

200.912.998

đồng.

công

trình

thi công xong, hai

5. CP GSTC

- Nhà thầu

227.861.488

sau khi đã

bên ký biên bản

thực

hiện

6. CP Bảo hiểm

44.469.455

được kiểm

bàn giao nghiệm

bảo

lãnh

CP

rà quét

toán.

thu đưa vào sử

tiền tạm ứng

7.

CNV và

ra

190.000.000

dụng.

thông báo HH

Chi phí kiểm

8.

51.552.298

toán

Chi phí lập hồ

Thanh toán 100% sau khi có quyết định công bố

9.

sơ kiểm định

150.000.000

Bến Sà lan 1.500-2.500 Tấn của Cục HHVN

và mở cảng

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

- Lệ phí thẩm định thiết kế-dự toán, chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán: Do

PTSC Phú Mỹ là chủ đầu tư và trực tiếp thực hiện do vậy các phần chi phí này

sẽ được tiết kiệm cho Công ty;

- Chi phí bảo hiểm: thanh toán 100% khi chuyển bị thi công xây dựng;

c. Đầu tư mở rộng cầu cảng Bến Sà lan 2.500 T: [Phụ lục số 19]

Tổng mức đầu tư là 26.706.336.229 VNĐ (Bằng chữ: Hai mươi sáu tỷ bảy

trăm lẻ sáu triệu ba trăm ba mươi sáu nghìn hai trăm hai mươi chín đồng).

68

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Nguồn vốn đầu tư: Vốn CSH 40%; Vốn vay 60%.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Stt

Hạng mục chi

Giá trị tạm tính

Kế hoạch giải ngân

phí

(VNĐ)

Tạm ứng

Thanh toán

Quyết toán

(10%-20%)

(80%-90%)

(20%-10%)

1. CP thiết kế

295.170.816

- Thu hồi tạm

ứng

Theo giá

- Khi có quyết

- Sau khi ký

trị quyết

Chi phí thẩm tra

định phê duyệt

2.

52.276.660

kết hợp đồng.

toán công

thiết kế

bản vẽ thiết kế

- Nhà

thầu

trình sau

và dự toán.

thực hiện bảo

khi

đã

3. CP XD

22.587.298.419

- Thu hồi tạm

lãnh tiền tạm

được

ứng.

4. CP GSTC

486.778.868

ứng

kiểm

- Sau khi bàn

Bảng số 3.11: Kế hoạch thực hiện giải ngân Dự án mở rộng Bến Sà lan 2.500T

toán.

giao nghiệm thu

Chi phí kiểm 5. 97.125.383 toán

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

- Chi phí quản lý dự án, lập hồ sơ mời thầu, lệ phí thẩm định thiết kế-dự toán, chi

phí thẩm tra phê duyệt quyết toán: Do PTSC Phú Mỹ là chủ đầu tư và trực tiếp

thực hiện do vậy các phần chi phí này sẽ được tiết kiệm cho Công ty;

- Chi phí bảo hiểm: thanh toán 100% khi chuyển bị thi công xây dựng;

d. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư

Tổng mức đầu tư là 380.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba trăm tám mươi triệu

đồng). Nguồn vốn thực hiện: 100% vốn SXKD

Stt

Hạng mục chi phí

Giá trị tạm

Kế hoạch giải ngân

tính (VNĐ)

Tạm ứng (10%-

Thanh toán

20%)

(100%)

CP Bảo dưỡng định kỳ cho hệ

Sau khi thực hiện

thống xích neo, đệm va và

1.

xong có biên bản

100.000.000 Sau khi ký hợp

bích neo tàu của 03 bến cầu

nghiệm thu công

đồng và có bảo

cảng

việc.

lãnh tiền tạm ứng

2. Đo đạc độ sâu thủy diện cảng

180.000.000

3. Đo đạc chuyển vị công trình

100.000.000

Bảng số 3.12: Kế hoạch thực hiện giải ngân các hoạt động sau đầu tư

69

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

6. Lợi ích của chiến lược

Việc đầu tư nâng cấp mức tải trọng cầu cảng lên 70.000 DWT và nâng cấp

Bến Sà lan lên 2.500 Tấn, mở rộng chiều dài Bến Sà lan 2.500 Tấn sẽ giúp cho

Cảng PTSC Phú Mỹ nâng cao được năng lực cạnh tranh về việc đón được tàu có tải

trọng lớn cập cảng, đón được nhiều chủng loại tàu khác nhau, tận dụng chiều dài

cầu bến đón nhiều tàu đồng thời tại cùng một thời điểm từ đó tăng hiệu quả sản xuất

kinh doanh của Cảng.

Lợi ích của giải pháp 1

Lợi ích của Xã hội và Nhà nước - Tăng công ăn việc làm, thu nhập cho người lao động - Tăng nguồn thu ngân sách

Lợi ích của khách hàng - Giảm chi phí thuê tàu - Giảm chi phí cầu bến - Giảm chi phí thuê cẩu nổi và phao neo để giảm tải

Lợi ích kinh tế của Cảng PTSC Phú Mỹ

- Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ quản lý, khai thác 03 bến cầu cảng: + 385 md cầu cảng đón tàu 70.000 DWT; + 190 md cầu cảng đón tàu 2.500 Tấn; + 190 md cầu cảng đón tàu 1.500 Tấn - Tăng số lượng tàu lớn cập bến 70.000 DWT lên 300 lượt, cập bến 1.500-2.500 DWT lên 1.500 lượt. - Tăng doanh thu cầu bến lên 35 Tỷ đồng - Tăng năng lực cạnh tranh thành 1 trong 3 cảng tổng hợp lớn nhất trong cụm cảng Cái Mép – Thị Vải.

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ lợi ích của giải pháp 1 đến năm 2015

7. Điều kiện thực hiện chiến lược và các khuyến nghị

- Điều kiện: Việc thực hiện chiến lược chỉ thực hiện được khi nhận được sự

70

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

cho phép của Bộ GTVT, Cục HHVN, Tỉnh BRVT về chủ trương. Do vậy Cảng

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

PTSC Phú Mỹ cần huy động tới mối quan hệ của Tổng công ty PTSC với các đơn vị

này. Bên cạnh đó, n ền kinh tế thế giới và trong nước có nhiều triển vọng tốt, hoạt

động vận tải biển phát triển mạnh, sản xuất kinh doanh của Cảng PTSC Phú Mỹ

luôn đạt kết quả tốt là động lực và điều kiện cho việc Cảng PTSC Phú Mỹ tăng

doanh thu, lợi nhuận, tăng nguồn vốn đầu tư để thực hiện các chiến lược đầu nâng

cấp, mở rộng cầu cảng và bến Sà lan hiện hữu.

- Khuyến nghị: Ban Lãnh đạo Cảng PTSC Phú Mỹ cần phải trình bày và

được sự đồng ý của Cổ đông chi phối là PTSC trong việc giãn thời gian đòi tiền nợ

gốc của Cảng PTSC Phú Mỹ khi đầu tư xây dựng cảng. Nếu được thì Cảng mới có

đủ vốn lưu động để thanh toán các khoản đầu tư.

Với những lợi ích to lớn mang lại khi thực hiện chiến lược đầu tư nâng cấp

và mở rộng cầu cảng, PTSC Phú Mỹ lên thực hiện chiến lược theo đúng thời gian,

tiến độ đã đưa ra.

Giải pháp 2: Chiến lược đầu tư thiết bị bốc xếp cho Cảng PTSC Phú Mỹ nhằm

nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp giai đoạn 2012 - 2015.

Cầu cảng đã được nâng cấp và mở rộng đảm bảo việc tiếp nhận tàu có trọng

tải lớn đến 70.000 DWT cập cảng, đa dạng chủng loại tàu hàng có thể cập cảng. Để

nâng cao công suất bốc xếp dỡ hàng hóa và đẩy nhanh tốc độ giải phóng tàu việc

đầu tư thêm thiết bị bốc xếp hàng hóa là rất cần thiết. Với mục tiêu hướng tới là một

trong những cảng thương mại tổng hợp dầu khí lớn trong khu vực Cái Mép – Thị

Vải – Phú Mỹ và hàng hóa lưu thông qua cảng sẽ tập trung nhiều vào hàng rời. Vì

vậy, chiến lược đầu tư thiết bị cũng sẽ tập trung chủ yếu phục vụ việc bốc xếp hàng

rời.

1. Mục tiêu của chiến lược.

Việc thực hiện chiến lược này nhằm đến hết năm 2015 Cảng PTSC Phú Mỹ

sẽ đạt được các mục tiêu sau:

- Đảm bảo đến năm 2015 Cảng có được nguồn lực về to lớn về đội ngũ

phương tiện thiết bị bốc xếp dỡ hàng hóa. Trong đó, số lượng cẩu bờ trên cầu cảng

đạt 04 chiếc, công suất bốc xếp dỡ hàng hóa của 04 cẩu đạt 1.800 Tấn/giờ, phục vụ

71

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

tốt nhu cầu bốc xếp và phát triển của Cảng trong giai đoạn này.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

- Tới năm 2015, Công ty phải đạt được công suất bốc xếp đạt từ 2.000

Tấn/giờ. Các thiết bị phụ trợ trong công tác bốc xếp hàng hóa đảm bảo phục vụ bốc

xếp tốt nhất cho các thiết bị chính.

- Tới năm 2015, tổng khối lượng hàng hóa bốc xếp qua cảng đạt 3 Triệu

tấn/năm. Doanh thu dịch vụ bốc xếp hàng hóa đạt 180 Tỷ đồng/năm 2015.

2. Căn cứ của chiến lược.

- Thực hiện nội dung kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2011-2015 của

PTSC Phú Mỹ [Phụ lục 9].

- Thực hiện kế hoạch đầu tư trong kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012,

2013 của PTSC Phú Mỹ [Phụ lục 10].

- Phiếu lấy ý kiến khách hàng các năm 2011, 2012 [Phụ lục 11].

- Tình hình thực tế công suất bốc xếp dỡ hàng hóa của số lượng phương tiện

thiết bị Cảng đang có và các loại thiết bị của các Cảng lân cận. Nhu cầu bốc xếp dỡ

hàng hóa của khách hàng, chiến lược phát triển thị trường nội địa Việt Nam của các

Công ty thức ăn chăn nuôi như: CP Việt Nam, Lái thiêu, Harvest Commodities....

- Bên cạnh đó còn tính đến chiến lược phát triển của các Cảng lân cận là đối

thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp với Cảng.

- Các thương hiệu và chủng loại, tính năng, giá cả cẩu cảng bốc xếp hàng rời

hiện nay trên thị trường như: Liebherr, Kranebaure, Gotwall, ...

3. Nội dung của chiến lược.

Để thực hiện mục tiêu của giải pháp 2, Cảng PTSC Phú Mỹ cần thực hiện

các nội dung bao gồm:

a. Đầu tư thêm 02 cẩu Liebherr Litronic CBG 30/28 chuyên dụng bốc xếp hàng

rời, hàng nông sản.

b. Đầu tư thiết bị phụ trợ việc bốc xếp dỡ hàng rời, hàng nông sản.

c. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư.

a. Đầu tư thêm 02 cẩu Liebherr Litronic CBG 30/28 chuyên dụng bốc xếp

hàng rời, hàng nông sản

Với chiến lược này, Công ty sẽ tập trung đầu tư 02 cẩu Liebherr Litronic

72

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

CBG 30/28 chuyên bốc xếp hàng rời, hàng nông sản. Đây là loại cẩu chuyên dụng

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

được khách hàng trên toàn thế giới đánh giá là cẩu tốt nhất dùng để bốc xếp hàng

rời, hàng nông sản năm 2011. Với các đặc tính kỹ thuật của Cẩu Liebherr Litronic

CBG 30/28 như Phụ lục 19. Với các tiêu chuẩn kỹ thuật và tính năng này, công suất

làm hàng của 01 cẩu Liebherr CBG 30/28 sẽ là 800 Tấn/giờ. So với 02 cẩu CBB

40/32 hiện hữu có công suất làm hàng đạt 250-300 Tấn/giờ.

Như vậy, theo chiến lược này tới đầu năm 2013, công suất bốc xếp hàng rời

của Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ đạt 1.300 – 1.400 Tấn/giờ/cẩu bờ. Tới đầu năm 2015,

Công ty sẽ đạt công suất bốc xếp của cẩu bờ sẽ là 2.100 – 2.200 Tấn/giờ.

Việc đầu tư sẽ được thực hiện từng bước theo hai giai đoạn: giai đoạn 1 bắt

đầu từ năm 2012 và kết thúc vào Quý II/2013; giai đoạn 2 bắt đầu vào đầu năm

2014 và kết thúc vào đầu năm 2015. Việc đầu tư này nhằm đảm bảo tính hiệu quả

của đầu tư và phù hợp với nguồn vốn đầu tư của Cảng trong từng giai đoạn.

[Nguồn: Cataloge Cẩu Liebherr CBG 30/28 của Liebherr]

Hình 3.1: Loại cẩu bốc xếp hàng rời Liebherr CBG 30/28 lắp trên chấn đế

b. Đầu tư thiết bị phụ trợ việc bốc xếp dỡ hàng rời, hàng nông sản

Với chiến lược này, Công ty sẽ tập trung đầu tư các thiết bị phụ trợ phục vụ

việc bốc xếp dỡ hàng hóa chủ yếu là hàng rời, hàng nông sản như: Đầu tư thêm 02

phễu chứa hàng rời 50-80 m3, 02 cân treo điện tử 20 tấn, 02 gầu ngoạm cơ khí 4

dây 25 m3 cho cẩu Liebherr CBG 30/28; 02 gầu ngoạm điều khiển từ xa 8-12m3;

73

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

02 cân treo điện tử 20 tấn.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Đảm bảo đầy đủ thiết bị phụ trợ phục vụ tốt cho việc bốc xếp hàng rời, đưa

số lượng phễu chứa hàng xá 50-80m3 lên 5 chiếc; số lượng gầu ngoạm hàng rời lên

09 chiếc với dung tích từ 8-25 m3 đủ cả 3 chủng loại gầu gồm cơ khí, điều khiển từ

xa và điều khiện điện thủy lực; số lượng cân treo điện tử lên con số 8 chiếc với tải

trọng từ 20-30 tấn. Việc đầu tư các thiết bị phụ trợ như nêu trên, các thiết bị phụ trợ

đảm bảo Cảng có thể triển khai làm hàng với cẩu tàu, cẩu bờ của Cảng, các phương

thức làm hàng đa dạng. Với số lượng thiết bị phụ trợ như trên sẽ đáp ứng tốt việc

bốc xếp hàng rời thông qua cẩu tàu, cầu bờ của Cảng từ đó giúp cảng chủ động hơn

và đa dạng hơn trong việc bốc xếp dỡ hàng rời.

c. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư

Sau khi thực hiện đầu tư xong, để nâng cao năng lực cạnh tranh và tiếp tục

mang lại hiệu quả cao trong việc khai thác tốt các thiết bị bốc xếp hàng hóa, Cảng

PTSC Phú Mỹ cần thực hiện các công việc sau:

- Tăng cường công tác Marketing tới các khách hàng nhằm thu hút và lôi kéo

khách hàng thực hiện dịch vụ bốc xếp tại cảng.

- Đầu tư xây dựng hệ thống kho, bãi chứa hàng hiện đại, đủ công suất tiếp

nhận lượng hàng hóa lớn.

- Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề phục vụ vận hành, sửa chữa, bảo

dưỡng cẩu và các thiết bị phụ trợ.

- Tiếp tục thực hiện tốt và cập nhật các quy trình bảo dưỡng, sửa chữa cẩu,

thiết bị phụ trợ mới đầu tư vào hệ thống quy trình ISO hiện có.

- Xây dựng và thực hiện tốt chế độ đãi ngộ người lao động nhằm khuyến

khích việc tăng năng suất thực hiện bốc xếp hàng hóa và có trách nhiệm trong việc

sử dụng khai thác thiết bị bốc xếp, bảo vệ tài sản của cảng.

4. Dự kiến kế hoạch triển khai:

a. Đầu tư 02 Cẩu Liebherr Litronic CBG 30/28 chuyên dụng bốc xếp hàng rời,

hàng nông sản:

Việc đầu tư được thực hiện làm hai giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Đầu tư 01 cẩu vào Quý I/2012, hoàn thành và đưa vào sử dụng,

74

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

khai thác trong Quý II/2013. Cụ thể việc triển khai như sau:

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Thời gian thực hiện

Đơn vị

Năm 2012

Năm 2013

Nội dung công việc

thực hiện

T2 T4 T6 T8 T10

T2 T4

T1 T3

T5 T7 T9 T11 T1 T3 T5

Lập báo cáo nghiên

P.KTKH,

cứu khả thi đầu tư

Tổ lập FS

Chuẩn bị các thủ tục

P.KTKH,

đầu tư và thực hiện

Tổ CGĐT

đấu thầu

Ký kết và thực hiện

hợp đồng

Kiểm định, thử tải,

P. KTKH,

nghiệm thu khai thác.

Đội ĐCPT

Bảng 3.13: Kế hoạch đầu tư Cẩu Liebherr CBG giai đoạn 1

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

- Giai đoạn 2: Đầu tư 01 cẩu CBG 30/28 vào Quý I/2014, hoàn thành Quý I/2015.

Cụ thể việc triển khai như sau:

Thời gian thực hiện

Năm 2014

Năm

Đơn vị

Nội dung công việc

T2 T4 T6 T8 T10

2015

thực hiện

T2

T1 T3

T5 T7 T9 T11 T1 T3

Lập báo cáo nghiên cứu khả

Tổ lập FS

thi đầu tư

Chuẩn bị các thủ tục đầu tư

P.KTKH,

và thực hiện đấu thầu

Tổ CGĐT

Ký kết và thực hiện hợp

đồng cung cấp, lắp dựng

Kiểm định, thử tải, nghiệm

P. KTKH,

thu đưa vào khai thác.

Đ.ĐCPT

Bảng 3.14: Kế hoạch thực hiện đầu tư Cẩu Liebherr CBG giai đoạn 2

75

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

b. Đầu tư thiết bị phụ trợ việc bốc xếp dỡ hàng rời, hàng nông sản:

Đầu tư 02 cân treo điện tử 20T, 02 gầu ngoạm điều khiển từ xa 08-12m3, 02

gầu ngoạm cơ khí 4 dây 25m3 vào Quý II/2012, hoàn thành và đưa vào sử dụng,

khai thác trong Quý II/2013. Cụ thể việc triển khai như sau:

Thời gian thực hiện

Đơn vị

Năm 2012

Năm 2013

Nội dung công việc

thực hiện

T6 T8 T10

T2 T4

T5 T7

T9 T11 T1 T3 T5

Lập BCNCKT đầu tư dự án

Tổ lập FS

Chuẩn bị các thủ tục đầu tư và

P.KTKH,

thực hiện đấu thầu

Tổ CGĐT

Ký kết và thực hiện hợp đồng

cung cấp, lắp dựng

Kiểm định, thử tải, nghiệm thu

P. KTKH,

đưa vào khai thác.

Đ.ĐCPT

Bảng 3.15: Kế hoạch thực hiện đầu tư thiết bị phụ trợ

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

c. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư

Hàng năm

Đơn vị thực

Nội dung công việc

hiện

QI QII QIII QIV

Phòng KTKH

Bảng 3.16: Kế hoạch triển khai các công việc sau đầu tư

Tăng cường công tác Marketing tới các

khách hàng nhằm thu hút và lôi kéo khách

Phòng KTKH

hàng thực hiện dịch vụ bốc xếp tại cảng.

Tư vấn XD

Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề phục

vụ vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng cẩu và các

thiết bị phụ trợ. Mua sắm vật tư...

Cập nhật các quy trình bảo dưỡng, sửa chữa

cẩu, thiết bị phụ trợ mới đầu tư vào hệ thống

quy trình ISO hiện có

76

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

5. Dự toán kinh phí thực hiện:

Bảng 3.17: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư của giải pháp 2

Stt

Dự án đầu tư

Dự toán (USD) Dự toán (VNĐ)

1 Đầu tư 02 Cẩu Liebherr Litronic CBG 30/28

- Giai đoạn 1: 01 chiếc

2.750.000

57.750.000.000

- Giai đoạn 2: 01 chiếc

3.025.000

63.525.000.000

2 Đầu tư thiết bị phụ trợ việc bốc xếp dỡ hàng

7.560.000.000

3 Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư

3.660.000.000

Tổng cộng

132.495.000.000

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

Trong đó: 36,6% Vốn CSH tương ứng 48.510.000.000 VNĐ; 61% Vốn vay tương

ứng 80.325.000.000 VNĐ; 0,03% Chi phí SXKD tương ứng 3.660.000.000 VNĐ.

a. Đầu tư 02 cẩu Liebherr Litronix CBG 30/28 [Phụ lục số 21, 22]

- Giai đoạn 1: Sau khi tính toán hiệu quả đầu tư của việc đầu tư 01 cẩu CBG

30/28 của Liebherr chuyên dụng bốc xếp hàng rời, hàng nông sản, số liệu tính

toán dự án trong 15 năm liên tiếp và thu được các kết quả như Phụ lục 21.

+ Tổng kinh phí: 2.750.000,00 USD (Bằng chữ: Hai triệu bảy trăm năm mươi

nghìn Đô la Mỹ).

+ Nguồn kinh phí: Vốn CSH 40% tương ứng 1.100.000,00 USD; Vốn vay 60%

tương ứng 1.650.000,00 USD.

+ Phương pháp giải ngân: Sử dụng nguồn vốn CSH thanh toán trước 40% giá trị

hợp đồng, sau đó sẽ sử dụng nguồn vốn đi vay để thanh toán phần còn lại.

- Giai đoạn 2: Sau khi tính toán hiệu quả đầu tư của việc đầu tư 01 cẩu CBG

30/28 của Liebherr chuyên dụng bốc xếp hàng rời, hàng nông sản, số liệu tính

toán dự án trong 15 năm liên tiếp thu được như Phụ lục 22

+ Tổng kinh phí: 3.025.000 USD (Bằng chữ: Ba triệu không trăm hai mươi lăm

nghìn Đô la Mỹ).

+ Nguồn kinh phí: Vốn CSH 40% tương ứng 1.210.000,00 USD; Vốn vay 60%

tương ứng 1.815.000,00 USD.

+ Phương pháp giải ngân: Sử dụng nguồn vốn CSH thanh toán trước 40% giá trị

77

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

hợp đồng, sau đó sẽ sử dụng nguồn vốn đi vay để thanh toán phần còn lại.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

b. Đầu tư thiết bị phụ trợ việc bốc xếp dỡ hàng rời, hàng nông sản: [Phụ lục số

23]

Bảng 3.18: Mức đầu tư các thiết bị phụ trợ

Stt

Thiết bị đầu tư

SL (Chiếc)

TMĐT (Tr.VNĐ)

1 Gầu ngoạm điều khiển từ xa 08-12m3

02

2.660

2 Gầu ngoạm cơ khí 25m3

02

2.800

3 Cân treo điện tử 20T

02

400

4

Phễu chứa hàng xá 50-80 m3

02

1.700

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

Tính tổng mức đầu tư cho cả dự án: 7.560.000.000 VNĐ

Với các thông số đầu vào như trên, số liệu tính toán dự án trong 10 năm liên

tiếp và thu được các kết quả tính toán như Phụ lục 22.

IRR: 20%; NPV: 1.915.154.000 VNĐ; Thời gian hoàn vốn: 5 năm 8,75

tháng; Nguồn vốn: 100% CSH

c. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư

Tính tổng mức đầu tư cho cả dự án: 3.660.000.000 VNĐ

Nguồn vốn thực hiện: 100% chi phí sản xuất kinh doanh

Bảng 3.19: Mức đầu tư thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư

Thiết bị đầu tư

SL Đvt

TMĐT (Tr.VNĐ)

Stt

Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề

08 Người

1.600

1

phục vụ vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng

2 Vật tư phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng

2.000

Xây dựng, cập nhật hệ thống quy trình bảo

Quy

02

60

3

dưỡng, sửa chữa trong hệ thống ISO

trình

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

[Nguồn: Kho dữ liệu ảnh của Cảng PTSC Phú Mỹ]

78

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Hình 3.2: Hình ảnh trang thiết bị làm hàng rời, hàng nông sản

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

6. Lợi ích của chiến lược:

Lợi ích của giải pháp 2

Lợi ích của khách hàng

- Giảm chi phí thuê tàu - Giảm chi phí cầu bến - Chủ động trong công tác sản xuất.

Lợi ích của Xã hội và Nhà nước - Tăng công ăn việc làm, thu nhập cho người lao động - Tăng nguồn thu ngân sách

Lợi ích kinh tế của Cảng PTSC Phú Mỹ

- Nâng công suất bốc xếp hàng hóa lên 2.000 Tấn/giờ. - Tăng lượng hàng hóa bốc xếp qua cảng đạt 3 Triệu tấn/năm. - Tăng doanh thu dịch vụ bốc xếp hàng hóa lên 180 Tỷ đồng. - Tăng năng lực cạnh tranh thành 1 trong 3 cảng tổng hợp lớn nhất trong cụm cảng Cái Mép – Thị Vải

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ lợi ích của giải pháp 2 đến năm 2015

7. Điều kiện thực hiện và các khuyến nghị

- Điều kiện: Với chiến lược đầu tư đưa ra, việc thực hiện sẽ triển khai theo

đúng kế hoạch khi nền kinh tế trong nước phát triển ổn định, ngành công nghiệp

thức ăn chăn nuôi giữ vững tốc độ phát triển tạo tiền đề cho việc giữ vững và tăng

trưởng tổng lượng hàng nông sản nhập khẩu. Ban lãnh đạo của Cảng PTSC Phú Mỹ

cần có sự cam kết của các khách hàng lớn của Cảng trong việc đưa hàng hóa bốc

xếp vận chuyển hàng rời, hàng nông sản qua Cảng như Yến Sơn, CP, Cargill VN,

Marubeni...

- Khuyến nghị: Ban Lãnh đạo Cảng PTSC Phú Mỹ cần phải trình bày và

được sự đồng ý của Cổ đông chi phối là PTSC trong việc giãn thời gian đòi tiền nợ

gốc của Cảng PTSC Phú Mỹ khi đầu tư xây dựng cảng. Nếu được thì Cảng mới có

đủ vốn lưu động để thanh toán các khoản đầu tư thiết bị như cẩu vạn năng, thiết bị

phụ trợ.

Với những tính toán về hiệu quả đầu tư như đã đề cập, PTSC Phú Mỹ rất lên

79

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

thực hiện chiến lược đầu tư theo đúng nội dung đã nêu ra trong phần này.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Giải pháp 3: Chiến lược đầu tư kho bãi chứa hàng cho Cảng PTSC Phú Mỹ.

Việc đầu tư cầu cảng, thiết bị bốc xếp hàng hóa đã được đưa ra để thực hiện

nhằm nâng cao năng lực bốc xếp của cảng, việc hàng hóa được bốc xếp từ tàu

xuống cầu cảng thông qua các thiết bị bốc xếp dỡ và lên phương tiện vận chuyển tới

nhà sản xuất. Trong lưu trình vận chuyển hàng hóa không phải lúc nào hàng hóa

cũng được vận chuyển trực tiếp tới kho, bãi tập kết của khách hàng, việc này phụ

thuộc vào nhu cầu dự trữ hàng hóa, số lượng phương tiện vận chuyển và kế hoạch

sản xuất của khách hàng. Việc đầu tư công suất lưu chứa hàng hóa của kho bãi có ý

nghĩa vô cùng quan trọng trong chuỗi các nhân tố quyết định trong việc nâng cao

năng lực cạnh tranh bốc xếp của Cảng.

1. Mục tiêu của chiến lược.

Thực hiện chiến lược đầu tư kho, bãi chứa hàng Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ đạt

được các mục tiêu sau:

- Nâng tổng công suất lưu hàng hóa trong kho lên mức 90.000 Tấn hàng/hệ

thống kho, trong đó có 01 kho hàng với công suất lưu chứa đạt 60.000 Tấn, được

trang bị hệ thống băng tải chuyển hàng khép kín trong kho. Công suất lưu kho hàng

rời, hàng nông sản đạt 40.000 Tấn/ngày vào năm 2015.

- Tổng diện tích bãi hoàn thiện đạt 130.000 m2, trong đó đáp ứng đầy đủ các

nhu cầu về bãi phục vụ gia công chế tạo cơ khí các công trình dầu khí, bãi lưu chứa

thiết bị, bãi lưu chứa hàng bao kiện, bãi lưu chứa hàng sắt thép thành phẩm, sắt thép

phế liệu, bãi chứa than, chứa Alumina. Đặc biệt, đạt diện tích bãi ngoại quan tới

20.000 m2.

- Tăng doanh thu dịch vụ lưu kho, bãi hàng hóa lên 35 Tỷ đồng/năm 2015.

2. Căn cứ của chiến lược

- Việc xây dựng chiến lược dựa trên những ưu, nhược điểm về hệ thống kho

bãi hiện hữu cũng như các cơ hội và thách thức gặp phải của Cảng PTSC Phú Mỹ.

Đối chiếu với nhu cầu cần lưu kho bãi hàng hóa của các khách hàng như loại hàng

hóa, đặc tính hàng hóa và khả năng tài chính để phục vụ đầu tư kho bãi chứa hàng.

- Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh doanh và chiến lược kinh doanh của

Công ty Yinson như nội dung Văn bản số YHB-PTSC/letter0412 ngày 15/12/2011

80

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

về việc xây dựng nhà kho tại Cảng PTSC Phú Mỹ [Phụ lục 24].

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

- Căn cứ vào nội dung Biên bản họp giao ban tháng 01/2013 số 91/BB-

DVKT-BTGĐ ngày 10/01/2013 của Tổng công ty PTSC [Phụ lục 25].

- Căn cứ vào nội dung văn bản số 1157/DKVN-B.ĐIỆN ngày 20/02/2013

của Tập đoàn DKVN về việc Góp ý phương án vận chuyển than cho nhà máy nhiệt

điện Long Phú 1, Sông Hậu [Phụ lục 25].

- Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh doanh được thể hiện như nội dung Công

văn ngày 09/04/2012 của Công ty Cargill về việc: Thuê kho, bãi ngoại quan phục

vụ việc lưu hàng sắt thép, gang [Phụ lục 26].

- Căn cứ vào nhu cầu vận chuyển Alumina (Bột Bô xít) để xuất khẩu của Tập

đoàn Than Khoáng sản Việt Nam (Vinacumin) và nhu cầu nhập khẩu của khách

hàng.

3. Nội dung của chiến lược

Để thực hiện mục tiêu của giải pháp 3, Cảng PTSC Phú Mỹ cần thực hiện các nội

dung bao gồm:

a. Hợp tác đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ.

b. Đầu tư xây dựng mở rộng và hoán cải kho A1, A2 hiện hữu.

c. Đầu tư bãi chứa hàng Alumina.

d. Đầu tư xây dựng mở rộng bãi ngoại quan.

e. Đầu tư xây dựng bãi chứa than.

f. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư.

a. Hợp tác đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ.

Việc đầu tư kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ sẽ được thực hiện trên việc

hợp tác đầu tư với Công ty Yến Sơn trong đó: Công ty Yến Sơn sẽ sử dụng nguốn

vốn của mình để đầu tư xây dựng kho và các thiết bị làm hàng trong kho. Phối hợp

cùng nhiều khách hàng khác đưa hàng hóa lưu thông qua cảng và được quyền sử

dụng kho để chứa hàng hóa. Cảng PTSC Phú Mỹ tiếp nhận các tàu hàng và thực

hiện cung cấp các dịch vụ bốc xếp, vận chuyển hàng hóa, các dịch vụ khác gắn liền

với hoạt động khai thác và sử dụng kho. Thời gian hợp tác 15 năm và phù hợp với

81

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

thời gian thuê đất của Dự án Cảng Đạm & DVDKTH Phú Mỹ [30].

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Vị trí khu đất được lựa chọn để đầu tư xây dựng kho phù hợp với quy hoạch

và đảm bảo thuận tiện trong công tác khai thác làm hàng như Phụ lục số 26.

[Nguồn: Báo cáo KTKT kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ]

Hình 3.3: Kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ

Dự án đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ gồm hai nhà

kho liền kề, dùng để chứa hàng rời, nông sản. Kho có khả năng chứa 60.000 tấn

hàng rời. Kích thước mỗi nhà kho 135x40m, chiều cao tường giữa nhà 7.0m, chiều

cao tường đầu hồi 7.4m, chiều cao đỉnh mái 25,9m. Khu vực chất tải ngay trước nhà

kho, phía bờ sông Thị Vải. Cốt liệu được vận chuyển vào nhà kho bằng băng

chuyền đứng và được phân phối dọc theo nhà bằng băng chuyền ngang kết hợp với

xe đẩy, tải được vận chuyển ra ngoài bằng xe tải. Hố gầu tải được đặt phía trước

nhà, tiếp nhận bã/ hạt đậu nành từ xe tải và đưa vào trong nhà kho bằng băng

chuyền có công suất 700m3/h [31].

b. Đầu tư xây dựng mở rộng và hoán cải kho A1, A2 hiện hữu.

Hiện nay, hai kho bao kiện A1, A2 có thiết kế và được xây dựng giống nhau

về toàn bộ kết cấu, với diện tích mỗi kho là 2.160 m2, kho được thiết kế và xây

dựng với mục đích sử dụng chứa hàng hóa là hàng bao kiện, do vậy sẽ bị hạn chế

82

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

rất nhiều về tính năng khai thác kho. Với nhu cầu sử dụng của Cảng chủ yếu là lưu

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

kho hàng rời, hàng nông sản do vậy sẽ tiến hành xây dựng mở rộng và hoán cải hai

kho này thành một kho lớn để thêm tính năng chứa hàng rời, hàng nông sản.

Với dự án này, Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ mở rộng kho A1, A2 về phía giáp

tường dào giáp với Cảng Bà rịa – Secrec, chiều rộng mở rộng thêm sẽ là 25 md, nối

phần chống giữa hai kho, tổng chiều dài kho mở rộng sẽ đạt 160 md, chiều rộng đạt

55 md, tổng diện tích sẽ đạt 8.800 m2. Cách thức thiết kế mở rộng kho sẽ thực hiện

trên phương án giữ nguyên hiện trạng nền, mái kho A1, A2. Thay tường gạch bao

hiện hữu bằng tường bê tông chịu lực, phá bỏ tường bao nằm trong phần diện tích

mở rộng, phần kho xây dựng mới sẽ được gia cố nền bằng cọc bê tông để chống

nún.

Kho A2 hiện hữu

Kho A1 hiện hữu

Nối kho

Phần kho mở rộng

[Nguồn: Tác giả tự tổng hợp]

Hình 3.4: Mặt bằng phương án mở rộng, hoán cải kho A1, A2.

Tổng khối lượng hàng hóa được lưu trong kho sau khi hoán cải đạt 25.000 –

30.000 Tấn. Đây là giải pháp được đưa ra thực hiện trong trường hợp việc hợp tác

đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ không được triển khai kịp

thời.

c. Đầu tư bãi chứa hàng Alumina.

Với việc dự án đầu tư cảng Kê Gà ở Bình thuận bị chậm tiến độ và có thể sẽ

không thể triển khai do chi phí đầu tư quá lớn, khó khăn về nhiều mặt. Cảng PTSC

83

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Phú Mỹ đã có các buổi tiếp xúc và làm việc với lãnh đạo Tập đoàn Than khoáng sản

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Việt Nam để họp bàn về việc sử dụng Cảng PTSC Phú Mỹ là Cảng tập kết và chung

chuyển xuất khẩu ra nước ngoài. Hai bên đã đi đến thống nhất sẽ xuất hàng

Alumina bằng hàng bao kiện với việc chuyển từ Lâm Đồng thông qua xe tải, trước

khi vận chuyển xuất khẩu sẽ tiến hành tập kết hàng tại bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ

và bốc xếp lên tàu xuất khẩu bằng cẩu tàu. Mỗi chuyến tàu sẽ xuất khoảng 20.000-

30.000 Tấn, mỗi tháng sẽ xuất khẩu một chuyến.

Việc tập kết hàng bao Alumina tại bãi của cảng sẽ được thực hiện theo

phương án xếp thành từng đống hình kim tự tháp, trên mặt bãi bê tông nhựa hiện

hữu được gia cố bằng các tấm bê tông cốt thép có kích thước 3m x 2m x 0,3m, mỗi

đống có kích thước 15m x 10m được ghép từ 26 tấm bê tông. Hàng được chất lên

trên các tấm bê tông, chất thành 7 lớp, được che bằng bạt kín để tránh ảnh hưởng

của nước mưa. Mỗi đống sẽ chất được 338 tấn hàng, khoảng cách giữa mỗi đống là

6m. Với lượng hàng tập kết cho mỗi chuyến hàng là khoảng 30.000 Tấn, Cảng

PTSC Phú Mỹ sẽ phải chuẩn bị 20.000 m2 bãi và phải đầu tư 89 đống bê tông cốt

thép, 24.500 m2 bạt che hàng.

d. Đầu tư xây dựng mở rộng bãi ngoại quan

Với chiến lược này, Công ty sẽ đầu tư mở rộng diện tích bãi ngoại quan hiện

hữu từ 7.560 m2 lên 20.000 m2 (xây dựng thêm 12.440 m2). Diện tích đất để sử

dụng xây dựng mở rộng bãi ngoại quan là phần tiếp giáp với phần diện tích bãi

ngoại quan hiện hữu (Phụ lục số 26:Sơ đồ vị trí bãi ngoại quan mở rộng). Phần diện

tích mở rộng bãi ngoại quan là phần đất cũ của Công ty Hapro thuê, đây là phần bãi

đã được bê tông hóa với độ dày 20 cm, phần lớn diện tích vẫn tái sử dụng được, một

phần diện tích phải thực hiện sửa chữa, xây dựng mới. Theo nội dung báo cáo và

khảo sát thực tế, phần diện tích bê tông còn tốt có thể tái sử dụng là 3.000 m2, phần

diện tích phải sửa chữa, xây dựng bê tông mới là 9.440 m2. Bãi được thiết kế chia

ô, từng ô cách nhau bởi hệ thống cống và mương thu nước mưa chảy tràn được đấu

nối với hệ thống các hào công nghệ bao quanh bãi và tập trung tại bể thu và xử lý

nước mưa chảy tràn. Bể thu và xử lý nước mưa chảy tràn được thiết kế đặc biệt với

tính năng xử lý các chất hóa học, độc tố đảm bảo nguồn nước mưa sau khi qua xử lý

đạt chuẩn mức A trước khi xả ra môi trường. Bể xử lý có công suất đạt 1.500

84

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

m3/ngày. Bãi ngoại quan được thiết kế lắp đặt hàng rào và cổng ra vào riêng biệt,

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

được trang bị camera giám sát gắn mạng với mạng theo dõi của Cục hải quan Tỉnh

BRVT.

Bãi ngoại quan sẽ được sử dụng để phục vụ các loại hàng hóa tạm nhập tái

xuất, hàng nhập đợi hoàn thiện các thủ tục nhập khẩu, kê khai hải quan. Đối tượng

nhắm tới là khách hàng Cargill Singapore và một số khách hàng khác như China

Stell (CSVC), Pomina.

e. Đầu tư xây dựng bãi chứa than.

Căn cứ vào nội dung các văn bản chỉ đạo của Tập đoàn DKVN và Tổng công

ty PTSC, Cảng PTSC Phú Mỹ có cơ hội thực hiện các dịch vụ lưu bãi và bốc xếp dỡ

vận chuyển than cho dự án NMNĐ Long Phú 1, Sông Hậu. Để thực hiện các dịch

vụ này, Cảng PTSC Phú Mỹ cần phải đầu tư xây dựng 01 bãi chứa hàng than với

diện tích chứa được khoảng 30.000 Tấn. Bãi sẽ phải được gia cố nền để chịu tải tốt,

nền bê tông chia ô, phần dưới nền được thiết kế hệ thống thu gom và xử lý nước

thải.

Dự kiến diện tích bãi chứa than vào khoảng 1,8 ha, vị trí nằm gần bãi ngoại

quan chứa sắt thép và tiếp giáp với nhà máy Thép Miền Nam [Phụ lục 27]

f. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư

Sau khi thực hiện đầu tư xong hệ thống kho, bãi chứa hàng hóa, để nâng cao

năng lực cạnh tranh và tiếp tục mang lại hiệu quả cao trong việc khai thác tốt Cảng

PTSC Phú Mỹ cần thực hiện các công việc sau:

- Tăng cường công tác Marketing tới các khách hàng nhằm quảng bá năng

lực lưu trữ hàng hóa trong kho, bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ từ đó thu hút và lôi kéo

khách hàng thực hiện dịch vụ bốc xếp tại cảng.

- Xây dựng đội ngũ nhân viên giao nhận, kiểm đếm, công nhân lành nghề

phục vụ vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng bãi, kho và thiết bị trong kho.

- Cập nhật các quy trình giao nhận, kiểm đếm hàng hóa nhằm đáp ứng tốt

công tác quản lý hàng hóa với nhiều loại hàng khác nhau lưu trong 1 kho lớn.

- Xây dựng và thực hiện tốt chế độ đãi ngộ người lao động nhằm khuyến

khích việc tăng năng suất thực hiện quản lý hàng hóa và có trách nhiệm trong việc

sử dụng kho, bãi chứa hàng bảo vệ tài sản của cảng.

85

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

- Thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng, duy tu hệ thống kho, bãi định kỳ.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

4. Dự kiến kế hoạch triển khai:

a. Kế hoạch triển khai đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ.

Thời gian thực hiện

Đơn vị

Năm

Nội dung công việc

thực hiện

2012

Năm 2013

Năm 2014

T9 T11 T1 T3 T5 T7 T9 T11 T1 T3 T5 T7

Họp với Yinson để

P.KTKH

thông qua chủ trương

P.TCKT

hợp tác kinh doanh

Ký hợp đồng hợp tác

P.KTKH

kinh doanh, QLDA và

Cty Tư

thực hiện xây dựng kho.

vấn XD

Hoàn thành bàn giao

P.KTKH

đưa vào sử dụng.

Bảng 3.20: Kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

b. Kế hoạch đầu tư xây dựng mở rộng và hoán cải kho A1, A2.

Thời gian thực hiện

Đơn vị thực

Nội dung công việc

Năm 2013

Năm 2014

hiện

T7 T9 T11 T1

T3

T5

Xin bổ sung kế hoạch đầu tư

P.KTKH

năm 2013

Lập báo cáo KTKT, bản vẽ

P.KTKH; Cty

thiết kế, dự toán

Tư vấn XD

Đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi

P.KTKH

công xây dựng

Thi công xây dựng nhà kho

Công ty XD

Nghiệm thu đưa vào sử dụng

P.KTKH

Bảng 3.21: Kế hoạch đầu tư xây dựng mở rộng và hoán cải kho A1, A2

86

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

c. Kế hoạch triển khai đầu tư bãi chứa hàng Alumina

Thời gian thực hiện

Đơn vị thực

Nội dung công việc

Năm 2013

hiện

T7

T9

T11

Xin bổ sung kế hoạch đầu tư

P.KTKH

Lập báo cáo KTKT, bản vẽ thiết kế, dự toán

Cty TVXD

Đấu thầu lựa chọn nhà thầu TCXD

P.KTKH

Thi công xây dựng bãi chứa hàng và nghiệm

Công ty XD

thu đưa vào sử dụng

Bảng 3.22: Kế hoạch thực hiện đầu tư bãi chứa hàng Alumina

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

d. Kế hoạch triển khai đầu tư xây dựng mở rộng bãi ngoại quan

Thời gian thực

hiện

Đơn vị

Nội dung công việc

thực hiện

Năm 2013/2014

T7 T9 T11 T1

Họp với Cargill Singapore thống nhất nội dung hợp đồng

P.KTKH

- Ký hợp đồng với Cargill Singapore, thiết kế xây dựng

P.KTKH

Ký hợp đồng với đơn vị thi công và triển khai thi công

P.KTKH

Thực hiện hoàn thành thi công bàn giao đưa vào sử dụng.

Bảng 3.23: Kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng mở rộng bãi ngoại quan

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

e. Kế hoạch triển khai đầu tư xây dựng bãi chứa than

Thời gian thực hiện

Đơn vị thực

Nội dung công việc

Năm 2014/2015

hiện

T7 T9 T11 T1

Họp với PVE thương thảo nội dung hợp đồng

Ký hợp đồng với PVE, đơn vị thiết kế xây dựng

P.KTKH

Ký hợp đồng với đơn vị thi công và thi công.

P.KTKH

Thực hiện bàn giao đưa vào sử dụng.

Bảng 3.24: Kế hoạch triển khai đầu tư xây dựng bãi chứa than

87

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

f. Kế hoạch triển khai các công việc sau đầu tư

Hàng năm

Đơn vị

Nội dung công việc

thực hiện

QI QII QIII QIV

Phòng

Bảng 3.25: Kế hoạch triển khai các công việc sau đầu tư

KTKH

Tăng cường công tác Marketing tới các khách

hàng nhằm quảng bá năng lực lưu trữ hàng hóa

trong kho, bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ, thu hút

và lôi kéo khách hàng thực hiện dịch vụ bốc xếp

Phòng

tại cảng.

HCNS,

Xây dựng đội ngũ nhân viên giao nhận, kiểm

Đ. Giao

đếm, công nhân lành nghề phục vụ vận hành, sửa

nhận, X.

chữa, bảo dưỡng bãi, kho và thiết bị trong kho.

Cơ khí

Cập nhật các quy trình giao nhận, kiểm đếm hàng

Bảo

hóa nhằm đáp ứng tốt công tác quản lý hàng hóa

dưỡng

với nhiều loại hàng khác nhau lưu trong 1 kho

Phòng

lớn.

HCNS

Xây dựng và thực hiện tốt chế độ đãi ngộ người

lao động nhằm khuyến khích việc tăng năng suất

thực hiện quản lý hàng hóa và có trách nhiệm

trong việc sử dụng kho, bãi chứa hàng bảo vệ tài

Phòng

sản của cảng.

KTKH

Thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng duy tu hệ thống

kho, bãi định kỳ

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

5. Dự toán kinh phí thực hiện:

Bảng 3.26: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư của giải pháp 3

Stt

Dự án đầu tư

Nguồn vốn

Dự toán (VNĐ)

1 Đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng B1-

100% Khách

192.759.763.620

PTSC Phú Mỹ

hàng

2 Đầu tư xây dựng mở rộng và hoán cải kho

40% Vốn CSH;

24.604.931.238

A1, A2.

60% vốn vay

88

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

3 Đầu tư bãi chứa hàng Alumina

100% Vốn CSH

7.946.071.874

4 Đầu tư xây dựng mở rộng bãi ngoại quan

100% vốn KH

5.938.077.132

5 Đầu tư xây dựng bãi chứa than

100% Vốn CSH

10.131.486.090

6 Các công việc sau đầu tư

Chi phí SXKD

860.000.000

Tổng cộng

242.240.329.954

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

Trong đó: 12% Vốn CSH tương ứng 27.919.530.459,20 VNĐ; 82% Vốn

khách hàng tương ứng 198.697.840.752 VNĐ; 6% Vốn vay tương ứng với

14.762.958.742,80 VNĐ; 0,0036% Chi phí SXKD tương ứng 860.000.000 VNĐ.

a. Chi phí đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ [Phụ lục số

28].

Tổng mức đầu tư của dự án là 192.759.763.620 VNĐ.

(Bằng chữ: Một trăm chín mươi hai tỷ bẩy trăm năm mươi chín triệu bẩy

trăm sáu mươi ba nghìn sáu trăm hai mươi đồng).

Nguồn vốn đầu tư: 100% Công ty Yến Sơn

b. Chi phí đầu tư xây dựng thêm và hoán cải kho A1, A2 [Phụ lục số 29].

Tổng mức đầu tư của dự án theo số liệu khái toán là 24.604.931.238 VNĐ.

(Bằng chữ: Hai mươi bốn tỷ sáu trăm lẻ bốn triệu chín trăm ba mươi mốt

nghìn hai trăm ba mươi tám đồng).

Nguồn vốn đầu tư: 40% Vốn CSH; 60% Vốn vay

c. Chi phí đầu tư bãi chứa hàng Alumina [Phụ lục số 30].

Tổng mức đầu tư của dự án theo số liệu khái toán là 7.946.071.874 VNĐ

(Bằng chữ: Bảy tỷ chín trăm bốn mươi sáu triệu không trăm bẩy mươi mốt

nghìn tám trăm bẩy mươi bốn đồng).

Nguồn vốn đầu tư: 100% Vốn CSH.

d. Chi phí đầu tư xây dựng mở rộng bãi ngoại quan chứa hàng [Phụ lục số 31]

Tổng mức đầu tư của dự án theo số liệu khái toán là 5.938.077.132 VNĐ.

(Bằng chữ: Năm tỷ, chín trăm ba mươi tám triệu, bảy mươi bảy ngàn, một

trăm ba mươi hai đồng).

89

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Nguồn vốn đầu tư: 100% Vốn khách hàng

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

e. Chi phí đầu tư xây dựng bãi chứa than [Phụ lục số 32]

Tổng mức đầu tư của dự án theo số liệu khái toán là 10.131.486.090 VNĐ.

(Bằng chữ: Mười tỷ, một trăm ba mươi mốt triệu bốn trăm tám mươi sáu

nghìn, không trăm lẻ chín đồng).

Nguồn vốn đầu tư: 100% Vốn CSH

f. Chi phí thực hiện các công việc sau đầu tư

Tổng mức đầu tư theo số liệu khái toán là 10.131.486.090 VNĐ.

(Bằng chữ: Mười tỷ, một trăm ba mươi mốt triệu bốn trăm tám mươi sáu

nghìn, không trăm lẻ chín đồng).

Nguồn vốn đầu tư: 100% Chi phí SXKD

Bảng 3.27: Tổng hợp dự toán chi phí các công việc sau đầu tư

Stt

Dự án đầu tư

Dự toán (VNĐ)

100.000.000

1 Xây dựng đội ngũ nhân viên giao nhận, kiểm đếm, công

nhân lành nghề phục vụ vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng

60.000.000

2 Cập nhật các quy trình giao nhận, kiểm đếm hàng hóa

bãi, kho và thiết bị trong kho.

nhằm đáp ứng tốt công tác quản lý hàng hóa với nhiều

200.000.000

3 Xây dựng và thực hiện tốt chế độ đãi ngộ người lao động

loại hàng khác nhau lưu trong 1 kho lớn.

nhằm khuyến khích việc tăng năng suất thực hiện quản lý

hàng hóa và có trách nhiệm trong việc sử dụng kho, bãi

500.000.000

4 Thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng duy tu hệ thống kho, bãi

chứa hàng bảo vệ tài sản của cảng.

định kỳ

860.000.000

Tổng cộng

90

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

6. Lợi ích của chiến lược

Lợi ích của giải pháp

Hiệu quả kinh tế của Cảng PTSC Phú Mỹ - Tăng công suất lưu chứa hàng hóa lên 90.000 Tấn cho hệ thống kho. - Công suất lưu kho hàng

Lợi ích của khách hàng - Giảm chi phí thuê tàu. - Được lĩnh tiền thưởng tàu - Giảm chi phí lưu kho và bảo quản hàng hóa - Chủ động trong công tác sản xuất.

rời, hàng nông sản đạt

40.000 Tấn/ ngày.

thiểu ô

Lợi ích của Xã hội và Nhà nước - Tăng công ăn việc làm, thu nhập cho người lao động - Tăng nguồn thu ngân sách - Giảm nhiễm môi trường.

- Tổng diện tích bãi hoàn thiện đạt 130.000 m2. - Tăng doanh thu dịch vụ lưu kho, bãi hàng hóa lên 35 Tỷ đồng. - Tăng năng lực cạnh tranh thành 1 trong 3 cảng tổng hợp lớn nhất trong cụm cảng Cái Mép – Thị Vải

Sơ đồ 3.3: Sơ đồ lợi ích của giải pháp 3 đến năm 2015

Sau khi thực hiện xong chiến lược đầu tư xây dựng kho, bãi chứa hàng, Cảng

PTSC Phú Mỹ sẽ nâng cao đáng kể năng lực cạnh tranh của Cảng trong mảng lưu

kho, bãi hàng hóa. Đẩy nhanh được kế hoạch bốc xếp dỡ hàng và giải phóng tàu,

giúp cho cảng đón được nhiều tàu hàng hơn, nâng cao hiệu quả về mặt công suất

khai thác cầu cảng, kho, bãi của Cảng. Giúp khách hàng rút ngắn được thời gian

thuê tàu, giảm chi phí thuê tàu, thu được tiền thưởng/phạt tàu, đồng thời giúp khách

hàng chủ động trong việc lưu kho hàng dự trữ trong sản xuất. Rút ngắn thời gian

cập tàu sẽ làm giảm thiểu lượng rác thải của tàu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường...

7. Điều kiện thực hiện Chiến lược và các khuyến nghị

- Điều kiện: Để thực hiện được đầy đủ các nội dung của giải pháp, một điều

91

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

kiện vô cùng quan trọng là phải thuyết phục được khách hàng thực hiện các chiến

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

lược phát triển sản xuất kinh doanh của mình, tình hình kinh tế trong và ngoài nước

phát triển. Các dự án của khách hàng Yến Sơn, Vinacumin, Cargill Singapore, CP

Việt Nam được thực hiện thuận lợi.

- Khuyến nghị: Ban lãnh đạo Cảng PTSC Phú Mỹ cần nghiên cứu kỹ phần

vốn đầu tư, sử dụng các đơn giá thuê kho bãi ưu đãi cho các khách hàng lớn, xem

xét việc kêu gọi khách hàng bỏ vốn vào thực hiện đầu tư xây dựng kho, bãi nhằm

giảm thiểu sức ép về nguồn vốn đầu tư và nâng cao trách nhiệm của khách hàng

trong việc phải đưa hàng hóa qua cảng vì đã phải bỏ tiền vào đầu tư.

Với các lợi ích thu được, Ban lãnh đạo Cảng PTSC Phú Mỹ nhanh chóng

thực hiện

3.3. Tổng hợp các lợi ích đạt được khi thực hiện các giải pháp đến năm 2015

Với ba giải pháp về đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi được nêu ra, có thể

tóm tắt các lợi ích đạt được khi thực hiện các giải pháp này thông qua Bảng tổng

hợp những lợi ích cụ thể như sau:

Bảng 3.28: Tổng hợp những lợi ích của các giải pháp đến năm 2015

Stt

Nội dung giải pháp

Lợi ích đạt được khi thực hiện giải pháp.

1) Giải pháp 1: Chiến lược đầu tư cầu cảng.

- Quản lý và khai thác 03 bến cầu cảng:

- Nâng cấp Bến cầu

cảng 50.000 DWT

+ 385 md cầu cảng đón tàu 70.000 DWT;

lên 70.000 DWT

+ 190 md cầu cảng đón tàu 2.500 Tấn;

- Nâng cấp Bến Sà

+ 190 md cầu cảng đón tàu 1.500 Tấn

lan 300 – 500 Tấn

- Tăng số lượng tàu lớn cập bến 70.000 DWT lên 300

lên 1.500 – 2.500

lượt, cập bến 1.500-2.500 DWT lên 1.500 lượt.

Tấn

- Tăng doanh thu cầu bến lên 35 Tỷ đồngGiúp khách

- Mở rộng Bến Sà

hàng giảm được chi phí thuê tàu, chi phí bốc xếp dỡ

lan 2.500 Tấn

hàng hóa.

- Mở rộng thị trường và đáp ứng nhu cầu cho các

khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hóa nội địa

với tàu, sà lan có tải trọng nhỏ.

- Tăng công ăn việc làm cho người lao động trong

Cảng và người dân lao động địa phương, thúc đẩy

sản xuất và phát triển kinh tế địa phương.

92

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

2) Giải pháp 2: Chiến lược thiết bị bốc xếp.

- Đầu tư 02 cẩu vạn

- Nâng công suất bốc xếp hàng hóa lên 2.000 Tấn/giờ.

Liebherr

- Tăng lượng hàng hóa bốc xếp qua cảng đạt 3 Triệu

năng

CBG

tấn/năm.

- Đầu tư trang thiết

- Tăng doanh thu dịch vụ bốc xếp hàng hóa lên 180

bị phụ trợ

Tỷ đồng.

- Đa dạng hóa phương thức, tăng năng suất bốc xếp

dỡ hàng hóa cho cảng, đặc biệt là hàng rời, hàng

nông sản.

- Giảm giờ bốc xếp hàng hóa, giảm giờ tàu cập cảng

làm hàng, giảm chi phí thuê tàu, chi phí bốc xếp

hàng hóa cho khách hàng.

- Giảm thiểu chi phí thuê trang thiết bị cho cảng, chủ

động trong kế hoạch làm hàng.

- Tăng công ăn việc làm cho người lao động trong

Cảng và người dân lao động địa phương, thúc đẩy

sản xuất và phát triển kinh tế địa phương.

3) Giải pháp 3: Chiến lược đầu tư kho, bãi

- Đầu tư xây dựng

- Tăng công suất lưu chứa hàng hóa lên 90.000 Tấn

kho

chứa

hàng

cho hệ thống kho.

nông sản B1-PTSC

- Công suất lưu kho hàng rời, hàng nông sản đạt

Phú Mỹ.

40.000 Tấn/ ngày.

- Đầu tư xây dựng

- Tổng diện tích bãi hoàn thiện đạt 130.000 m2.

mở rộng và hoán

- Tăng doanh thu dịch vụ lưu kho, bãi hàng hóa lên 35

cải kho A1, A2.

Tỷ đồng.

- Đầu tư xây dựng

- Giảm chi phí thuê tàu của khách hàng, giúp khách

bãi

chứa

hàng

hàng có thể thu được tiền thưởng tàu, chủ động

Alumina

trọng việc sản xuất kinh doanh.

- Đầu tư xây dựng

- Tạo công ăn việc làm cho người lao động địa

mở rộng bãi ngoại

phương. Thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.

Giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

quan.

- Đầu tư bãi chứa

than

93

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Có thể nói, trong bối cảnh hiện nay khi toàn bộ thị trường cảng biển Việt

Nam nói chung, thị trường cảng biển khu vực Cái Mép – Thị Vải – Phú Mỹ thuộc

nhóm cảng biển số 5 theo quy hoạch của Chính phủ nói riêng đang rơi vào tình

trạng thừa cảng, thừa công suất nhưng thiếu tàu, thiếu nguồn hàng để thực hiện bốc

xếp thì việc thu hút được khách hàng đưa tàu, đưa nguồn hàng thực hiện bốc xếp tại

cảng do mình quản lý là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với các nhà

đầu tư và khai thác cảng trong đó có Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ.

Vì vậy, đề tài “Chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi nhằm nâng

cao năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn

2012-2015” đã đi sâu nghiên cứu và giải quyết được một số nội dung cơ bản sau

đây:

- Hệ thống hóa và làm rõ hơn các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh

tranh của cảng biển, sự cần thiết và vai trò của việc đầu tư cầu cảng, phương tiện

thiết bị và kho bãi trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa từ đó

nâng cao năng lực cạnh tranh của Cảng PTSC Phú Mỹ so với các cảng lân cận và

trong khu vực.

- Trên cơ sở xem xét thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực

bốc xếp hàng hóa từ đó phân tích, đánh giá ưu, nhược điểm, cơ hội, thách thức về

năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ so với các cảng lân

cận và trong khu vực là đối thủ cạnh tranh chính của Cảng PTSC Phú Mỹ trong thời

điểm hiện nay và thời gian tới.

- Từ những nội dung phân tích, đánh giá về năng lực cạnh tranh bốc xếp

hàng hóa của cảng PTSC Phú Mỹ và những ý kiến của khách hàng luận văn đã đưa

ra các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn thông qua các chiến lược đầu tư cầu

cảng, thiết bị bốc xếp và kho bãi để nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa

cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015.

Một số hạn chế của luận văn: phạm vi nội dung nghiên cứu được giới hạn

trong một thời gian ngắn (2010-2012), chỉ tập trung vào các thông tin, số liệu liên

94

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

quan đến năng lực bốc xếp hàng hóa của cảng, nguồn số liệu sơ cấp được thu thập,

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

tổng hợp từ số liệu điều tra ý kiến của khách hàng về chất lượng dịch vụ mang tính

định tính nên có thể có những sai lệch nhỏ do ý kiến chủ quan của người được

phỏng vấn.

2. KHUYẾN NGHỊ

Để cho các giải pháp ở Chương 3 thực hiện được và mang tính hiệu quả cao tôi xin

đề xuất một số khuyến nghị sau:

2.1. Đối với Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ

- Thuyết phục Công ty Yến Sơn thực hiện hợp tác kinh doanh và đầu tư xây

dựng nhà kho chứa hàng nông sản 10.800 m2:

Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng và có ý nghĩa trong việc nâng

cao năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa cho Cảng PTSC Phú Mỹ. Kho được xây

dựng sẽ giúp cho việc lưu kho hàng hóa với khối lượng hàng hóa lớn, giúp tăng thời

gian làm hàng và giải phóng tàu.

- Thuyết phục và lôi kéo các khách hàng lớn sử dụng dịch vụ cảng trong đó

đặc biệt quan tâm tới Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam:

Đây là khách hàng lớn trong việc nhập khẩu hàng nông sản để sản xuất thức

ăn chăn nuôi, nếu CP Việt Nam cam kết và ký hợp đồng thuê kho cũng như thực

hiện bốc xếp hàng hóa tại Cảng PTSC Phú Mỹ thì việc thuyết phục được Công ty

Yến Sơn thực hiện hợp tác kinh doanh và đầu tư xây dựng nhà kho chứa hàng nông

sản 10.800 m2 là chuyện vô cùng đơn giản. Ngoài ra, sản lượng hàng hóa hàng năm

CP Việt Nam nhập về vào khoảng 700.000 Tấn/năm sẽ giúp Cảng PTSC Phú Mỹ

nâng cao thương hiệu, hình ảnh, năng lực cạnh tranh cũng như doanh thu dịch vụ

bốc xếp dỡ hàng hóa trong thời gian tới.

- Thu xếp và cân đối nguồn vốn đủ để phục vụ việc đầu tư theo chiến lược đã

đề ra:

Theo như tính toán, tổng lượng vốn cần bỏ ra để thực hiện chiến lược đầu tư

cầu cảng, phương tiện bốc xếp, kho, bãi trong giai đoạn 2012-2015 vào khoảng

202,8 Tỷ đồng, trong đó Vốn CSH là 93,75 Tỷ đồng chiếm 46,2%, vốn vay là

109,05 chiếm 53,8%. Việc thu xếp nguồn Vốn CSH và vốn vay để đầu tư là hết sức

quan trọng, quyết định một phần sự thành bại của toàn bộ chiến lược đề ra. Do vậy,

95

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Ban lãnh đạo Công ty phải thuyết phục được các cổ đông đồng ý thông qua sử dụng

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

một phần nguồn vốn có được từ chi phí khấu hao để thực hiện tái đầu tư. Ngoài ra,

Ban lãnh đạo Công ty cũng cần tính đến việc liên hệ với các Ngân hàng trong nước

để tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi và với chí phí thấp.

2.2. Đối với UBND Tỉnh BRVT

- Đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng tuyến đường giao thông liên cảng:

Tuyến đường Liên cảng Cái Mép - Thị Vải đi qua 6 khu công nghiệp tập

trung với diện tích hơn 4.000 ha và nhóm cảng biển số 5 hiện đã khai thác được 17

cảng, đang khởi công xây dựng 13 dự án, chuẩn bị đầu tư xây dựng 13 dự án cảng

với tổng mức đầu tư khoảng 100 ngàn tỷ đồng.

Thời gian qua, do hệ thống hạ tầng giao thông khu vực cảng chưa đồng bộ,

chưa kết nối với hệ thống giao thông đường bộ khu vực đã làm ảnh hưởng đến hiệu

quả của các dự án cảng. Mặc dù quy mô và tổng mức đầu tư các dự án cảng biển

BRVT rất lớn, nhưng hạ tầng giao thông sau cảng phục vụ quá trình thi công, khai

thác cảng biển chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư. Do đó việc đầu tư tuyến

đường liên cảng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết và được Thủ tướng Chính phủ

cùng các bộ, ngành đặc biệt quan tâm chỉ đạo quyết liệt nhằm đưa dự án này sớm

khởi động. Vừa qua tuyến đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải đã chính thức khởi

công. Dự án được phân kỳ đầu tư làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 có tổng chiều dài

19,65km, điểm đầu giáp cảng tổng hợp container Cái Mép Hạ, điểm cuối tuyến giáp

với khu công nghiệp đóng tàu Vinalines. Tổng mức đầu tư giai đoạn 1 là 2.388 tỷ

đồng, thời gian thi công từ năm 2009 - 2012. Giai đoạn 2 sẽ xây dựng cầu Phước

An dài 3,254km với tổng mức đầu tư là 3.543 tỷ đồng, thời gian thi công từ năm

2012 – 2015.

Hiện nay tuyến giao thông duy nhất để phục vụ hệ thống cảng biển là quốc lộ

51. Trong những năm tới, lượng hàng qua cụm cảng biển tăng nhanh sẽ gây áp lực

rất lớn lên quốc lộ 51. Do vậy, tuyến đường liên cảng có vị trí cực kỳ quan trọng,

chạy dọc theo hệ thống cảng Cái Mép - Thị Vải, hệ thống khu công nghiệp và được

kết nối với đường cao tốc liên vùng phía nam tại Nhơn Trạch, Đồng Nai. Tuyến

được đầu tư sẽ rút ngắn đáng kể cự ly vận chuyển hàng hoá từ khu vực cảng về TP.

96

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Hồ Chí Minh và vùng Tây Nam bộ.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Dự án đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải được xây dựng kết hợp với mạng

lưới đường trong khu vực trước mắt phục vụ thi công cảng biển và sau này sẽ là

tuyến đường duy nhất để khai thác hệ thống cảng biển và các khu công nghiệp dọc

sông Cái Mép - Thị Vải. Sau này, cùng với tuyến đường cao tốc liên vùng phía Nam

sẽ giảm tải cho quốc lộ 51 tạo nên trục đường liên thông nối hệ thống cảng biển

nhóm 5 gồm các tỉnh BRVT, Đồng Nai và TP.Hồ Chí Minh với các tỉnh đồng bằng

sông Cửu Long mà không phải đi qua quốc lộ 51 và khu trung tâm TP. Hồ Chí

Minh - nơi thường xuyên xảy ra ách tắc giao thông. Hệ thống cảng biển Thị Vải

Vũng Tàu không những có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội

địa phương mà còn là động lực phát triển của cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Việc xây dựng đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải là bước hoàn thiện hạ tầng sau

cảng, góp phần phát huy tiềm năng của hệ thống cảng biển BRVT, phục vụ cho

vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Đẩy mạnh hoạt động thu hút và ưu đãi đầu tư:

Tỉnh BRVT cần mạnh dạn trình Chính phủ xin phê duyệt và thực hiện các

qui chế đặc biệt trong việc qui hoạch, quản lý, thu hút các nhà đầu tư FDI và đầu tư

quốc tế khác vào đầu tư tại các Khu công nghiệp của Tỉnh. Chỉ có cơ chế thông

thoáng, môi trường kinh doanh và đầu tư thật mở, sự hỗ trợ mạnh mẽ từ cơ quan

quản lý nhà nước, sự cam kết từ Chính phủ thì các nhà đầu tư trong và ngoài nước

mới thực sự đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh, từ đó tạo nguồn hàng xuất

nhập khẩu trực tiếp cho hệ thống cảng biển của Tỉnh và đem lại lợi ích cho quốc

gia, cho doanh nghiệp và dân sinh.

2.3. Đối với Cục HHVN, Bộ GTVT và Bộ Tài Chính

- Cục HHVN và Bộ GTVT nhanh chóng xem xét cải thiện về cơ chế quản lý:

Có thể nói cơ chế quản lý hiện hành đã không theo kịp tư duy của phương

thức khai thác mới. Tại các cảng trong khu vực Châu Á như: Trung Quốc, Hồng

Kông, Singapore, PTP, Port Klang, Laem Cha Bang thì việc đăng ký thủ tục cho các

tàu trung chuyển chuyên tuyến hết sức đơn giản, các đại lý hãng tàu chỉ cần chuyển

thông tin đăng ký bằng EDI cho chính quyền cảng và việc cấp phép cho tàu rời cập

cầu cảng cũng qua hệ thống điện tử. Ở ta, ví dụ như tại Cảng PTSC Phú Mỹ: nhiều

97

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

nhân viên đại lý hãng tàu vẫn phải tới văn phòng cơ quan cảng vụ tại Vũng Tàu để

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

làm thủ tục trong khi văn phòng của họ ở Hồ Chí Minh, chưa kể đến là việc gây

phiền hà, thủ tục của nhân viên cảng vụ, hoa tiêu. Chúng ta nên xây dựng một cơ

chế quản lý theo kiểu chính quyền Cảng. Mô hình hoạt động của Chính quyền cảng

theo kiểu chủ cảng (Landlord Ports): Nhà nước sở hữu, đầu tư xây dựng cảng và các

công trình hạ tầng phục vụ cảng (luồng hàng hải và hệ thống VTS, đường vào

cảng,…); các công ty tư nhân đấu thầu khai thác quản lý cảng và đầu tư các công

trình trên cảng. Chính quyền cảng chịu trách nhiệm toàn bộ các yêu cầu về cơ sở hạ

tầng giao thông và hạ tầng kỹ thuật trong vùng cảng (trên bờ và dưới nước) bảo đảm

cho hoạt động tiếp nhận tàu và vận chuyển hàng hóa; kết nối với mạng giao thông

quốc gia và mạng hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm mọi vấn đề liên quan đến môi trường.

- Cục HHVN và Bộ GTVT nhanh chóng đôn đốc thực hiện việc di dời các

cảng trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh ra khu vực Cái Mép – Thị Vải theo

đúng lộ trình đặt ra:

Căn cứ Quyết định số 791/QĐ-TTg ngày 12/08/2005 về việc phê duyệt Quy

hoạch chi tiết Nhóm cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - BRVT

(nhóm cảng biển số 5) đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết

số 20/NQ-TW ngày 18 tháng 11 năm 2002 của Bộ Chính trị về phương hướng,

nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 thì: Nhóm các cảng cần

di dời sớm, trước năm 2010: bao gồm Tân cảng Sài Gòn, Nhà máy đóng tàu Ba

Son, khu cảng Nhà Rồng và khu cảng Khánh Hội của cảng Sài Gòn, cảng Tân

Thuận Đông, cảng Rau Quả.

Hiện nay, hoạt động của các cảng trong Thành phố Hồ Chí Minh vẫn đang

được tiếp diễn, việc di dời chưa thực hiện. Đây là một trong những nguyên nhân

dẫn tới việc ắc tắc giao thông trong Thành phố và các trục tuyến giao thông liên tỉnh

gần khu vực cụm cảng. Ngoài ra còn làm ảnh hưởng về nguồn hàng và đính hướng

phát triển đối với các cảng trong khu vực cụm cảng Cái Mép – Thị Vải, Sài Gòn –

Hiệp Phước.

- Giảm phí hàng hải:

Theo thông tư số 41/2012/TT-BTC thì phí hàng hải áp dụng cho khu vực

cảng Cái Mép – Thị Vải – Phú Mỹ so sánh với các cảng ở các nước như Hồng Kông

98

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

và Singapore thì các chủ hàng, hãng tàu phải chi trả phí hàng hải quá cao bao gồm:

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

phí trọng tải, phí luồng lạch, phí hoa tiêu. Ví dụ như đối với tàu có tải trọng 70.000

GRT, tổng cộng phí hàng hải cao hơn ở Hongkong 11.837 USD/chuyến tương ứng

gần 600.000 USD/năm, cao hơn Singapore 8.616 USD/chuyến tương ứng gần

450.000 USD/năm. Cụ thể biểu phí hàng hải tại Việt Nam là 14.237 USD/chuyến,

Hongkong là 2.400 USD/chuyến, Singapore 5.620 USD/chuyến [32].

Chính vì chi phí hàng hải quá cao do vậy nhìn chung hệ thống cảng biển Việt

Nam đã đánh mất lợi thế cạnh tranh của mình trong việc chở thành cảng biển quốc

tế và từ đó lượng hàng hóa thông qua không lớn, trong khi đó công suất cảng dư

thừa.

Kiến nghị Bộ GTVT, Bộ TC xem xét nghiên cứu và trình Chính phủ giảm

mức chi phí hàng hải xuống để tăng sức cạnh tranh cho hệ thống cảng biển Việt

Nam nói chung và hệ thống cảng khu vực Cái Mép – Thị Vải – Phú Mỹ nói riêng.

- Tăng cường công tác quản lý giá dịch vụ xếp dỡ:

Hiện nay, ngoài vấn đề về nguồn hàng cho cảng, đề nghị Chính phủ xem xét

chỉ đạo các cơ quan ban ngành liên quan xây dựng các văn bản quản lý giá dịch vụ

xếp dỡ hàng hóa, theo đó quy định mức giá sàn bốc xếp tối thiểu mà các cảng phải

áp dụng. Hiện nay, ở khu vực Cái Mép – Thị Vải – Phú Mỹ đã xuất hiện các hoạt

động cạnh tranh không lành mạnh, hạ giá dịch vụ dưới mức giá thành. Việc cạnh

tranh này được đánh giá sẽ ngày càng gay gắt hơn, lan rộng ra khỏi khu vực một khi

dự án nạo vét luồng Soài Rạp hoàn thành vào tháng 04/2014.

99

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Hình: Mặt bằng quy hoạch Cảng PTSC Phú Mỹ đến năm 2015

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] TS. Nguyễn Minh Tuấn (2010). Nâng cao năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế. NXB ĐH Quốc gia

TP. HCM, 193 trang.

[2] Michael E. Porter (1980), “Corporate Strategy: Techniques for Analyzing

Industries and Competitors”, The Free Press, 287 trang.

[3] TS. Phạm Văn Giáp (2003). Biển và cảng biển thế giới. NXB Xây dựng, 290

trang.

[4] TS. Lê văn Bảy (05/2012). Tài liệu giảng dậy tại VCCI Vũng Tàu Nội dung

8: Đánh giá năng lực cạnh tranh của cảng biển. Giáo trình chương trình đào

tạo nghiên cứu đánh giá và phát triển năng lực cạnh tranh của cảng biển

trong toàn cầu hóa kinh tế, 297 trang.

[5] Tác giả Phạm Anh Tuấn (2012). Vị thế cảng biển Bà Rịa -Vũng Tàu so với

khu vực Đông Nam Á. Download từ: http://vlr.vn/vn/news/logistics-viet-

nam/duong-bien/1210/vi-the-cang-bien-ba-ria-vung-tau-so-voi-khu-vuc-

dong-nam-a.vlr. Ngày 05/10/2012

[6] Cổng thông tin điện tử Cảng Cái Lân (26/12/2012). CICT đạt thành tích về

năng suất xếp dỡ trên 40 moves/giờ/cẩu.

Download từ https://www.cict.com.vn/tin-tuc/cac-bai-viet-ve-cict/cict-dat-

thanh-tich-ve-nang-suat-xep-do-tren-40-moves-gio-cau-10212.html

[7] Phát biểu tham luận của Cảng Quốc tế Cái Mép (CMIT) 2013. Hội nghị gặp

gỡ, trao đổi với các doanh nghiệp đang khai thác cảng biển trên địa bàn Tỉnh

BRVT ngày 26/04/2013.

[8] PGS.TS Ngô Kim Thanh; PGS.TS Lê Văn Tâm (2009). Giáo trình Quản trị

chiến lược. NXB Kinh tế quốc dân, 415 trang.

[9] Garry D.Smith, Danny R.Arnold, Boby R.Bizzell (2007), “Chiến lược và

sách lược kinh doanh”, NXB Lao động & Xã hội, 247 trang (bản dịch).

[10] GS.TS Đỗ Văn Phức. Giáo trình Quản lý doanh nghiệp. NXB Bách khoa –

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Hà Nội, 593 trang.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

[11] Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2012 của Tập đoàn DKVN

(20/01/2013). Download từ http://nangluongvietnam.vn/news/vn/dau-khi-

viet-nam/petrovietnam-hoan-thanh-xuat-sac-nhiem-vu-nam-2012.html. Ngày

tải 06/02/2013.

[12] Cổng thông tin điện tử của Tập đoàn DKVN. Downlod từ trang web

http://www.pvn.vn/?portal=news&page=detail&category_id=38&id =4824

[13] Brochure của Cảng PTSC Phú Mỹ, 2012

[14] Điều lệ Công ty CP Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ ban hành ngày

25/03/2011.

[15] Giấy đăng ký kinh doanh của Công ty CP Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp

Phú Mỹ do Sở Kế hoạch & Đầu tư Tỉnh BRVT cấp ngày 04/04/2011.

[16] Quyết định số 50/QĐ-CPM-HĐQT ngày 20/04/2011 của HĐQT Công ty

Cảng PTSC Phú Mỹ về việc: Phê duyệt sơ đồ tổ chức, quy chế chắc năng

nhiệm vụ các phòng, đội, định biên lao động, kế hoạch tuyển dụng năm 2011.

[17] Thạc sĩ – Nhà báo Bùi Xuân Vinh (2013). Tổng công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật

Dầu khí Việt Nam 20 năm Xây dựng & Phát triển bền vững, NXB Chính trị -

Hành chính Hà Nội, 175 trang.

[18] Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho các năm tài chính 2010, 2011, 2012

của PTSC Phú Mỹ.

[19] Báo cáo quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển số 5 (Nhóm cảng biển Đông Nam

Bộ) của Cục HHVN tháng 09/2010.

Cổng thông tin điện tử của Hiệp hội cảng biển Việt Nam

http://www.vpa.org.vn/vn

[20] Quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày 15/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về

việc: Phê duyệt quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và

định hướng đến năm 2030

Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/ 2009 của Thủ tướng Chính phủ về

việc: Phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm

2020, định hướng đến năm 2030.

[21] Giấy đăng ký kinh doanh của Tổng công ty CP DVKTDK Việt Nam do Sở

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Kế hoạch & Đầu tư Thành phố HCM cấp.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

[22] Nghị quyết số 6868/NQ-DKVN ngày 14/11/2007 của Tập Đoàn DKVN về

việc: Thông qua Chiến lược phát triển Tổng công ty CP DVKT Dầu khí

(PTSC) đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025.

[23] Báo cáo thường niên của PTSC năm 2012

[24] Văn bản số 1205/CPM-KTKH ngày 09/06/2010 của Công ty Cảng DVDKTH

Phú Mỹ về việc: Xây dựng kế hoạch 5 năm 2011-2015.

[25] Nghị định 21/2012/NĐ-CP ngày 21/03/2012 của Chính phủ về việc: Quản lý

cảng biển và luồng hàng hải.

[26] BCKTKT Dự án nâng cấp Bến cầu cảng 50.000 DWT lên 70.000 DWT đã

được phê duyệt.

[27] BCKTKT Dự án nâng cấp Bến Sà lan 300-500 Tấn lên 1.500 – 2.500 Tấn đã

được phê duyệt.

[28] Đề cương dự án mở rộng Bến Sà lan 2.500 T của Công ty CP TCXD Phú Hà

[29] Dự toán nâng cấp cầu cảng 50.000 DWT lên 70.000 DWT đã được duyệt.

Bộ luật hàng hải Việt Nam số 40/2005/QH11 ngày 14/06/2005

[30] Văn bản số YHB-PTSC/letter0412 ngày 15/12/2011 về việc xây dựng nhà

kho tại Cảng PTSC Phú Mỹ & Phương án hợp tác xây dựng kho đôi chứa

hàng B1-PTSC Phú Mỹ.

[31] Báo cáo thiết kế kỹ thuật thi công kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ.

[32] Tài liệu nội dung Hội nghị gặp gỡ, trao đổi với các doanh nghiệp đang khai

thác cảng biển trên địa bàn Tỉnh BRVT ngày 26/04/2013.

[Nguồn: Kho dữ liệu ảnh của Cảng]

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Hình 5.0: Hình ảnh bốc xếp hàng rời tại Cảng PTSC Phú Mỹ

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Vị trí và thông số kỹ thuật cầu cảng PTSC Phú Mỹ.

Phụ lục 2: Danh sách các phương tiện, máy móc thiết bị tại Cảng PTSC Phú

Mỹ tính đến 31/03/2013.

Phụ lục 3: Vị trí, số lượng, diện tích kho, bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ.

Phụ lục 4: Bảng thống kê số lượng, công suất của thiết bị bốc xếp hàng hóa của

các Cảng cạnh tranh

Phụ lục 5: Quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày 15/10/2009 về việc phê duyệt

quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định

hướng đến năm 2030.

Phụ lục 6: Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính

phủ về việc: Phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt

Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Phụ lục 7: Nghị quyết số 6868/NQ-DKVN ngày 14/11/2007 của Hội Đồng

Quản Trị Tập đoàn DKVN về việc thông qua Chiến lược phát triển

của PTSC đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025.

Phụ lục 8: Văn bản số 3142/DKVN-KH ngày 14/4/2010 của Tập đoàn DKVN

V/v: Chấp thuận kế hoạch SXKD 5 năm 2011-2015 của PTSC.

Phụ lục 9: Văn bản số 1025/CNPM-KTKH ngày 09/03/2010 của PTSC Phú

Mỹ V/v: Xây dựng kế hoạch SXKD 5 năm 2011-2015.

Phụ lục 10: Văn bản số 076/DVKT-KHĐT ngày 12/01/2012 và 238/DVKT-

KHĐT ngày 06/02/2013 của Tổng công ty PTSC V/v: Chấp thuận

kế hoạch SXKD năm 2012, 2013 của PTSC Phú Mỹ.

Phụ lục 11: Phiếu lấy ý kiến khách hàng các năm 2011, 2012.

Phụ lục 12: Tọa độ các điểm khống chế phạm vi nạo vét (VN-2000) của Dự án

nâng cấp Bến cầu cảng 50.000 DWT lên 70.000 DWT.

Phụ lục 13: Mặt bằng và các điểm khống chế phạm vi nạo vét.

Phụ lục 14: Quyết định số 44/2011/QĐ-UBND ngày 23/08/2011 của UBND

Tỉnh BRVT phê duyệt Quy hoạch vị trí đổ bùn nạo vét.

Phụ lục 15: Mặt bằng và phương án tiếp nhận Tàu và Sà lan tại Bến Sà lan sau

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

khi nâng cấp lên 1.500 – 2.500 Tấn.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Phụ lục 16: Mặt bằng vị trí mở rộng Bến Sà lan 2.500 Tấn.

Phụ lục 17: Dự toán chi phí nâng cấp cầu cảng 50.000 DWT lên 70.000 DWT.

Phụ lục 18: Dự toán chi phí nâng cấp Bến Sà lan 300-500 Tấn lên 1.500 – 2.500

Tấn.

Phụ lục 19: Dự toán chi phí đầu tư mở rộng Bến Sà lan 2.500 Tấn.

Phụ lục 20: Thông số kỹ thuật cẩu Liebherr CBG 30/28.

Phụ lục 21: Số liệu tính toán hiệu quả đầu tư của dự án “Đầu tư cẩu Liebherr

Litronix CBG 30/28 giai đoạn 1” trong thời gian 15 năm.

Phụ lục 22: Số liệu tính toán hiệu quả đầu tư của dự án “Đầu tư cẩu Liebherr

Litronix CBG 30/28 giai đoạn 2” trong thời gian 15 năm.

Phụ lục 23: Số liệu tính toán hiệu quả đầu tư của dự án “Đầu tư thiết bị phụ trợ

việc bốc xếp dỡ hàng rời, hàng nông sản” trong thời gian 10 năm.

Phụ lục 24: Văn bản số YHB-PTSC/letter0412 ngày 15/12/2011 về việc xây

dựng nhà kho tại Cảng PTSC Phú Mỹ & Phương án hợp tác xây

dựng kho đôi chứa hàng B1 - PTSC Phú Mỹ.

Phụ lục 25: Biên bản họp giao ban tháng 01/2013 số 91/BB-DVKT-BTGĐ ngày

10/01/2013 của PTSC & Văn bản số 1157/DKVN - B.ĐIỆN ngày

20/02/2013 của Tập đoàn DKVN V/v: Góp ý phương án vận chuyển

than cho nhà máy nhiệt điện Long Phú 1, Sông Hậu.

Phụ lục 26: Công văn ngày 09/04/2012 của Công ty Cargill về việc: Thuê kho,

bãi ngoại quan phục vụ việc lưu hàng sắt thép, gang.

Phụ lục 27: Sơ đồ vị trí xây dựng kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ & Xây

dựng và mở rộng bãi ngoại quan & Bãi chứa than phục vụ vận

chuyển than cho NMNĐ Long Phú 1, Sông Hậu.

Phụ lục 28: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng B1 -

PTSC Phú Mỹ.

Phụ lục 29: Tổng hợp chi phí đầu tư xây dựng thêm và hoán cải kho A1, A2.

Phụ lục 30: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư xây dựng bãi chứa Alumina.

Phụ lục 31: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư xây dựng bãi ngoại quan.

Phụ lục 32: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư xây dựng bãi chứa than.

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Phụ lục 33: Báo cáo tài chính sau kiểm toán các năm 2010, 2011, 2012.

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

THESIS ABSTRACT

Topic: “Investment stratergic the wharf, handling equipment and warehousing facilities

of PTSC Phu My Port to enhance competitiveness handling capacities for the period from 2012

to 2015”.

The given goals: The thesis is carried out to assess actual business activities of PTSC Phu

My Port and then to find appropriate solutions to investment strategies regarding wharves, equipment

and other facilities at the Port in the coming time. Particularly, the results of this study must

significanttly support new investment strategies concerning wharf improvement, equipment and

warehousing facilities of the Port with the purpose of enhancing its competitiveness capabilities with

other local ports for the period from 2012 to 2015.

Solutions toissues: The thesis consists of the three main contents as follows.

Chapter 1: Theory of sea-port competitiveness capabilities and investment in wharf

improvement, equipment and warehousing faclilities in companies engaged in port operations.

Chapter 2: Actual situations of business activities and handling capabilities of PTSC Phu

My Port.

Chapter 3: Investment strategies to improve the competitiveness abilities of PTSC Phu

My Port for the period from 2012 to 2015.

Results: The study shows actual business activities and existing core investments of PTSC

Phu My Port. The study accordingly recommends several proper and flexible investment strategies in

relation to wharf improvement, equipment and warehousing facilities that will remarkably facilitate

and improve the competitiveness capabilities of PTSC Phu My Port for the period from 2012 to

2015.

The novelty of issues: The subject matter of the thesis is part of the general orientation of

Vietnam sea-port industry in general and of Baria – Vungtau one in particular. The main objective of

this study is to find solutions to improve competitiveness capabilities of PTSC Phu My Port; as a

result, the Port will meet increasingly demands and requests regarding handling, storage and other

related services from its clients.

Unsolved issue: Due to the limit of time and the thesis’s limited scope which only shows

general opinions and recommended some oriented solutions, all data and information provided herein

are for reference purpose only.

Proposals: The Ministry of Transport and Ba Ria – Vung Tau Province should promptly

issue a port system management mechanism that is suitable to existing situations of all

ports,especially those in Ba Ria – Vung Tau Province. In addition, handling service management,

consideration of port-due decrease and investment speed-up should be conducted without delay in

order to attract more volume of cargoes handled via ports in Cai Mep – Thi Vai area.

Student

Nguyen Huu Tang

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012

Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN

Luận văn với đề tài: “Chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi nhằm nâng cao

TÓM TẮT LUẬN VĂN

năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015”.

Mục tiêu đặt ra: Đánh giá thực trạng hoạt động khai thác và chiến lược đầu tư cầu cảng,

thiết bị và kho bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ. Vận dụng lý thuyết và thực tế nhằm xây dựng một

chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi phù hợp, thiết thực và cụ thể từ đó nâng cao năng

lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012 - 2015.

Giải quyết vấn đề: Luận văn gồm 3 chương với các tiêu đề như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của cảng biển và đầu tư cầu cảng,

thiết bị, kho bãi cho Cảng biển.

Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực bốc xếp hàng hóa

của Cảng PTSC Phú Mỹ.

Chương 3: Chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi nhằm nâng cao năng lực

cạnh tranh bốc xếp cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015.

Kết quả đạt được: Luận văn đã đánh giá xác thực thực trạng hoạt động khai thác cũng

như thực trạng chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ. Đồng

thời xây dựng chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi phù hợp, linh hoạt và hiệu quả

nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp cho Cảng PTSC Phú Mỹ trong giai đoạn 2012 –

2015.

Vấn đề mới: Vấn đề Luận văn đề cập nằm trong định hướng chung của cả ngành Cảng

biển Việt Nam, của hệ thống cảng biển Tỉnh BRVT. Mục tiêu là nâng cao năng lực cạnh tranh

bốc xếp hàng hóa cho Cảng PTSC Phú Mỹ và đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu bốc xếp dỡ, lưu

kho bãi hàng hóa cho các khách hàng.

Vấn đề chưa giải quyết: Do thời gian có hạn và qui mô luận văn cao học chỉ mới đánh

giá và đưa ra giải pháp dưới dạng quan điểm định hướng, số liệu đưa vào là số liệu tham khảo.

Khuyến nghị: Bộ GTVT, Tỉnh BRVT cùng sớm nghiên cứu xây dựng một cơ chế quản

lý hệ thống cảng biển phù hợp với tình hình thực tế. Tăng cường công tác quản lý giá xếp dỡ,

giảm phí hàng hải và thúc đẩy đầu tư, ưu đãi nhằm thu hút được nhiều nguồn hàng hóa lưu thông

qua cụm cảng Cái Mép – Thị Vải trong điều kiện thị trường như hiện nay.

Học viên

Nguyễn Hữu Tằng

Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012