Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn thạc sỹ khoa học “Chiến lược đầu tư cầu
cảng, thiết bị và kho bãi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa
cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015” do tôi tự hoàn thành dưới sự
hướng dẫn của Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh. Các số liệu và kết quả là
hoàn toàn đúng với thực tế.
Để hoàn thành luận văn này, Tôi chỉ sử dụng những tài liệu được ghi trong
danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kỳ tài liệu nào
khác. Nếu có sự sao chép, Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Vũng Tàu, ngày tháng năm 2013 Người thực hiện
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Nguyễn Hữu Tằng
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ
TỪ Ý NGHĨA
Bộ GTVT Bộ Giao thông Vận tải
Bộ TN&MT Bộ Tài Nguyên & Môi Trường
Cục HHVN Cục Hàng hải Việt Nam
Tỉnh Bà rịa – Vũng Tàu BRVT
Dầu khí Việt Nam DKVN
Tổng công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam PTSC
PTSC Phú Mỹ Công ty CP Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ
Công ty CP Tư vấn Xây dựng Công trình Hàng hải CMB
Công ty CP Tư vấn Đầu tư Xây dựng Phú Hà PHB
Trung tâm nghiên cứu và phát triển an toàn và môi trường CPSE Dầu khí – Viện Dầu khí Việt Nam
Công ty Yến Sơn Công ty TNHH Đa dạng Yến Sơn
Ban Quản lý dự án BQLDA
Phòng Kinh tế kế hoạch P.KTKH
Phòng Tài chính Kế toán TCKT
Phòng Điều độ khai thác Cảng ĐĐKTC
Kết quả KQ
Sản xuất kinh doanh SXKD
BCKTKT Báo cáo kinh tế kỹ thuật
Khách hàng KH
Twenty-foot equivalent units (Đơn vị tương đương container TEU 20 foot)
Deadweight tonnage (Tổng trọng lượng an toàn của tàu) DWT
Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM
Chủ sở hữu CSH
Bô xít bán thành phẩm Alumina
Phòng cháy chữa cháy PCCC
Bảo đảm An toàn Hàng hải BĐATHH
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp DVDKTH
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng
TT TÊN BẢNG
1. Bảng 2.1: Báo cáo KQ SXKD trong 03 năm 2010 – 2012
2. Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tài chính trong 03 năm 2010-2012
3. Bảng 2.3: Các loại hình doanh thu trong 03 năm 2010 – 2012
4. Bảng 2.4: Số liệu khai thác cầu cảng trong 03 năm 2010-2012
5. Bảng 2.5: Tổng hợp số giờ hoạt động của 02 cẩu vạn năng Liebherr
6. Bảng 2.6: Bảng thống kê chỉ tiêu khai thác kho, bãi 03 năm 2010 – 2012
7. Bảng 2.7: Bảng thống kê thông số kỹ thuật cầu cảng của các Cảng đối
thủ cạnh tranh.
8. Bảng 2.8: Bảng thống kê số lượng, công suất của thiết bị bốc xếp hàng
hóa của các Cảng đối thủ cạnh tranh
9. Bảng 2.9: Bảng thống kê kho, bãi của các Cảng đối thủ cạnh tranh
10. Bảng 3.1: Các loại hình dịch vụ sản xuất kinh doanh của PTSC
11. Bảng 3.2: Danh sách các Cảng của PTSC đến thời điểm 31/12/2012
12. Bảng 3.3: Tổng hợp khối lượng nạo vét phục vụ nâng cấp cầu cảng
50.000 DWT lên 70.000 DWT.
13. Bảng 3.4: Kế hoạch đầu tư nâng cấp cầu cảng 50.000 DWT lên 70.000
DWT
14. Bảng 3.5: Kế hoạch đầu tư nâng cấp Bến Sà lan 300 – 500T lên 1.500 -
2.500T
15. Bảng 3.6: Kế hoạch đầu tư mở rộng Bến Sà lan 2.500T
16. Bảng 3.7: Kế hoạch thực hiện các công việc sau đầu tư
17. Bảng 3.8: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư của giải pháp 1
18. Bảng 3.9: Kế hoạch thực hiện giải ngân Dự án nâng cấp cầu cảng 50.000
DWT lên 70.000 DWT
19. Bảng 3.10: Kế hoạch thực hiện giải ngân Dự án nâng cấp bến Sà lan lên
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
1.500 – 2.500 Tấn
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
20. Bảng 3.11: Kế hoạch thực hiện giải ngân Dự án mở rộng cầu cảng Bến Sà
lan 2.500 Tấn
21. Bảng 3.12: Kế hoạch thực hiện giải ngân các hoạt động sau đầu tư
22. Bảng 3.13: Kế hoạch đầu tư Cẩu Liebherr CBG giai đoạn 1
23. Bảng 3.14: Kế hoạch đầu tư Cẩu Liebherr CBG giai đoạn 2
24. Bảng 3.15: Kế hoạch thực hiện đầu tư thiết bị phụ trợ
25. Bảng 3.16: Kế hoạch triển khai các công việc sau đầu tư
26. Bảng 3.17: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư của giải pháp 2
27. Bảng 3.18: Mức đầu tư các thiết bị phụ trợ
28. Bảng 3.19: Mức đầu tư thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư
29. Bảng 3.20: Kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng B1 –
PTSC Phú Mỹ
30. Bảng 3.21: Kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng thêm và hoán cải kho A1,
A2 hiện hữu
31. Bảng 3.22: Kế hoạch thực hiện đầu tư bãi chứa hàng Alumina
32. Bảng 3.23: Kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng mở rộng bãi ngoại quan
33. Bảng 3.24: Kế hoạch triển khai đầu tư xây dựng bãi chứa than
34. Bảng 3.25: Kế hoạch triển khai các công việc sau đầu tư
35. Bảng 3.26: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư của giải pháp 3
36. Bảng 3.27: Tổng hợp dự toán chi phí các công việc sau đầu tư
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
37. Bảng 3.28: Tổng hợp những lợi ích của các giải pháp đến năm 2015
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Danh mục hình
TT TÊN HÌNH
1. Hình 1.0: Hình ảnh bốc xếp hàng sắt thép tại Cảng PTSC Phú Mỹ
2. Hình 1.1: Vị trí Cảng PTSC Phú Mỹ trong hệ thống Cảng Tỉnh BRVT
3. Hình 2.1: Hình ảnh Cảng PTSC Phú Mỹ chụp từ vệ tinh
4. Hình 2.2: Hình ảnh cầu cảng bến 50.000 DWT hiện hữu
5. Hình 2.3: Hình ảnh cẩu vạn năng Liebherr CBB 40/32 hiện hữu đang bốc
xếp hàng hóa siêu trường siêu trọng tại Cảng PTSC Phú Mỹ
6. Hình 2.4: Hình ảnh bãi chứa hàng hóa và bãi thi công công trình dầu khí
7. Hình 2.5: Hình kho A1, A2 hiện hữu của Cảng PTSC Phú Mỹ
8. Hình 2.6: Hình ảnh chế tạo cấu kiện và hạ thủy công trình cơ khí dầu khí
9. Hình 3.1: Loại cẩu bốc xếp hàng rời Liebherr CBG 30/28 lắp trên chấn đế
10. Hình 3.2: Hình ảnh trang thiết bị làm hàng rời, hàng nông sản
11. Hình 3.3: Kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ
12. Hình 3.4: Mặt bằng phương án mở rộng, hoán cải kho A1, A2.
13. Hình 4.0: Mặt bằng quy hoạch Cảng PTSC Phú Mỹ đến năm 2015
14. Hình 5.0: Hình ảnh bốc xếp hàng rời tại Cảng PTSC Phú Mỹ.
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
TT TÊN SƠ ĐỒ
1. Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh thu trong 03 năm 2010 - 2012
2. Biểu đồ 2.2: Biểu đồ doanh thu, chi phí 03 năm 2010-2012
3. Biểu đồ 2.3: Biểu đồ doanh thu dịch vụ căn cứ cảng 03 năm 2010-2012
4. Biểu đồ 2.4: Biểu đồ doanh thu dịch vụ cho thuê kho, bãi 03 năm 2010-
2012
Sơ đồ tổ chức của PTSC Phú Mỹ. 5. Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ lợi ích của giải pháp 1 đến năm 2015 6. Sơ đồ 3.1:
Sơ đồ lợi ích của giải pháp 2 đến năm 2015 7. Sơ đồ 3.2:
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Sơ đồ lợi ích của giải pháp 3 đến năm 2015 8. Sơ đồ 3.3:
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4 Phương pháp nghiên cứu 2
5 Ý nghĩa khoa học thực tiễn và các giải pháp của đề tài 3
6 Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH, 4
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ CẦU
CẢNG, THIẾT BỊ, KHO BÃI CỦA CẢNG BIỂN
1.1 Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh 4
tranh của Cảng biển
1.1.1 Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh. 4
1.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh cảng biển 6
1.2. Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh và chiến lược đầu 13
tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của Cảng biển
1.2.1. Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh 13
1.2.2. Cơ sở lý luận về chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và 17
kho bãi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Cảng biển
1.3. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ 19
Cảng dầu khí tổng hợp.
1.4. Tóm tắt nội dung Chương 1 và nhiệm vụ Chương 2 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN 23
XUẤT KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC BỐC XẾP
HÀNG HÓA CỦA CẢNG PTSC PHÚ MỸ
2.1. Giới thiệu khái quát về PTSC Phú Mỹ. 23
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và ngành nghề kinh 23
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
doanh.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty. 24
2.1.3. Vai trò của Cảng PTSC Phú Mỹ với sự phát triển kinh tế 25
của đất nước và Tỉnh BRVT
2.2. Thực trạng hoạt động SXKD và năng lực bốc xếp hàng 25
hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ.
25 2.2.1. Kết quả hoạt động SXKD trong 3 năm 2010 - 2012.
30 2.2.2. Thực trạng năng lực bốc xếp hàng hóa của Cảng PTSC
Phú Mỹ trong 03 năm 2010, 2011, 2012.
2.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa của 38
Cảng PTSC Phú Mỹ
2.3.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn chung ảnh hưởng tới 38
năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa của Cảng PTSC
Phú Mỹ
2.3.2. Đánh giá tổng quan về năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng 39
hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ
2.4. Phân tích đánh giá về thực trạng chiến lược đầu tư cầu 49
cảng, thiết bị và kho bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ
52 2.5. Tóm tắt nội dung Chương 2 và nhiệm vụ Chương 3
54 CHƯƠNG 3. CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CẦU CẢNG, THIẾT BỊ VÀ
KHO BÃI NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH BỐC XẾP HÀNG HÓA CHO CẢNG PTSC
PHÚ MỸ GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
3.1. Chiến lược phát triển ngành cảng biển Việt Nam, dịch vụ 54
cảng của PTSC, PTSC Phú Mỹ.
3.1.1. Chiến lược phát triển ngành cảng biển Việt Nam đến năm 54
2020 đính hướng đến năm 2030.
3.1.2. Chiến lược phát triển hệ thống cảng biển của PTSC đến 55
năm 2015 định hướng đến năm 2025.
3.1.3. Định hướng phát triển của PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012- 57
2015.
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
3.2. Các giải pháp chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho 58
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
bãi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Cảng PTSC
Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015.
Giải pháp 1: Chiến lược đầu tư cầu cảng nhằm nâng cao năng lực cạnh 58
tranh cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015.
Giải pháp 2: Chiến lược đầu tư thiết bị bốc xếp cho Cảng PTSC Phú 71
Mỹ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp giai đoạn
2012 - 2015.
Giải pháp 3: Chiến lược đầu tư kho bãi chứa hàng cho Cảng PTSC Phú 80
Mỹ.
3.3. Tóm tắt các lợi ích đạt được khi thực hiện các giải pháp 92
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Bản tiếng Anh
Bản tiếng Việt
[Nguồn: Kho dữ liệu ảnh của Cảng]
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Hình 1.0: Hình ảnh bốc xếp sắt thép tại Cảng PTSC Phú Mỹ
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Sau khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),
quan hệ mậu dịch giữa Việt Nam và các nước trên Thế giới được đẩy mạnh, tạo
động lực phát triển mạnh mẽ cho nền kinh tế đất nước, lượng hàng hoá xuất nhập -
khẩu của Việt Nam đã tăng trưởng đáng kể. Đóng góp phần quan trọng trong việc
thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa là vai trò của ngành vận tải đường biển
thông qua hệ thống các Cảng biển. Nền kinh tế trong nước phát triển, quan hệ mậu
dịch quốc tế ngày càng được mở rộng, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tăng trưởng
vừa được coi là điều kiện thuận lợi, vừa tạo áp lực cho hệ thống cảng biển Việt Nam
cho giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Với vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống
cảng biển Việt Nam nếu được phát triển đúng định hướng và hội đủ điều kiện tiêu
chuẩn quốc tế sẽ có tác động to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế của Việt Nam
phát triển nhanh trong những thập niên tới.
Với chính sách phát triển kinh tế biển đến năm 2020 mà Đảng và Nhà nước
đã xây dựng, Hiệp hội cảng biển Việt Nam cùng các cảng thành viên đang tập trung
phát triển năng lực cơ sở hạ tầng cũng như đẩy mạnh việc hợp tác, cạnh tranh dịch
vụ cảng biển trong khu vực và trên thế giới.
Trong xu thế đó, Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ
(Đơn vị quản lý Cảng PTSC Phú Mỹ) là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ căn cứ cảng, có vị trí đặt tại Tỉnh BRVT – một trong những trọng
điểm kinh tế của khu vực phía Nam không thể không nhanh chóng tập trung phát
triển năng lực cơ sở hạ tầng, đầu tư cầu cảng, phương tiện thiết bị, kho bãi từ đó
nâng cao năng lực cạnh tranh so với các Cảng lân cận trong khu vực Cái Mép – Thị
Vải nói riêng và hệ thống các Cảng biển trong khu vực Đông Nam Bộ nói chung
nếu không muốn hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, cầu
cảng, phương tiện, thiết bị, kho bãi trong việc đưa ra giải pháp hữu hiệu nhất nhằm
nâng cao năng lực bốc xếp, dỡ hàng hóa từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng
định vị thế và thương hiệu Cảng PTSC Phú Mỹ trong khu vực cụm cảng Đông Nam
1
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Bộ nói riêng và cả nước nói chung. Đồng thời, trên cơ sở những lý luận và tình hình
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
thực tế của Cảng PTSC Phú Mỹ về năng lực bốc xếp dỡ, vận chuyển, lưu kho hàng
hóa, Tôi đã chọn đề tài:
“Chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh bốc xếp hàng hóa cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu với các mục đích bao gồm:
- Khái quát về lý luận năng lực cạnh tranh và đầu tư cầu cảng, thiết bị, kho bãi
của Cảng biển.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động khai thác cầu cảng, thiết bị
và kho bãi tại Cảng PTSC Phú Mỹ từ năm 2010 đến 2012.
- Xây dựng chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi cho Cảng PTSC
Phú Mỹ giai đoạn 2012 - 2015.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Công ty CP Cảng Dịch vụ Dầu khí
Tổng hợp Phú Mỹ (Cảng PTSC Phú Mỹ) và các khách hàng sử dụng dịch vụ
bốc xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Cảng PTSC Phú Mỹ với dịch vụ cung cấp dịch vụ căn
cứ cảng biển trên địa bàn Miền Đông Nam Bộ
+ Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng cho giai đoạn 2010-2012 và xây
dựng chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị, kho bãi giai đoạn đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, dự báo... cụ thể:
Phương pháp thống kê, tổng hợp được ứng dụng trong việc hệ thống hóa các
cơ sở lý luận tại Chương 1 và thu thập dữ liệu của luận văn tại Chương 2.
Phân tích, so sánh xử lý các dữ liệu của đề tài để rút ra kết luận, nhận định,
đánh giá và dự báo ở Chương 2, Chương 3.
Ngoài ra, trong luận văn này còn sử dụng các phương pháp phân tích thống
kê, phương pháp điều tra, phương pháp tổng hợp tư liệu trong các công trình nghiên
2
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
cứu và chuyên gia để làm cơ sở cho các luận cứ của Luận văn.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
5. Ý nghĩa khoa học thực tiễn và các giải pháp của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế nước ta đang đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế thế
giới, giao thương giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài
tăng, đồng nghĩa với việc lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày một tăng, nhu cầu
vận chuyển hàng hóa thông qua đường biển và dịch vụ bốc xếp dỡ hàng hóa tại các
Cảng biển nước ta có cơ hội phát triển mạnh mẽ. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của Cảng PTSC Phú Mỹ thông qua nâng cao năng lực bốc xếp, dỡ hàng hóa có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo giải quyết nhu cầu bốc xếp dỡ hàng
hóa của khách hàng trong cả nước nói chung và khách hàng tại các tỉnh Miền Đông
Nam Bộ và tỉnh BRVT nói riêng. Đồng thời, tăng cường sức cạnh tranh của Cảng
PTSC Phú Mỹ so với các cảng lân cận và các cảng biển đối thủ cạnh tranh trong
cụm Cảng biển số 5 theo quy hoạch của Chính phủ.
Chính vì vậy, việc xây dựng chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi
để phục vụ nâng cao năng lực bốc xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa trên cơ sở phân tích
thực trạng tình hình khai thác cầu cảng, thiết bị và kho bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ
là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với Cảng
PTSC Phú Mỹ. Các giải pháp của đề tài được đưa ra nhằm nâng cao năng lực bốc
xếp, dỡ, vận chuyển hàng hóa bao gồm:
Giải pháp 1: Chiến lược đầu tư cầu cảng của Cảng PTSC Phú Mỹ
Giải pháp 2: Chiến lược đầu tư thiết bị bốc xếp cho Cảng PTSC Phú Mỹ
Giải pháp 3: Chiến lược đầu tư kho bãi chứa hàng cho Cảng PTSC Phú Mỹ
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh, chiến lược kinh doanh và đầu
tư cầu cảng, thiết bị, kho bãi của Cảng biển
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực bốc xếp hàng
hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ.
Chương 3: Chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh bốc xếp cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-
3
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
2015.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH, CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ CẦU CẢNG, THIẾT BỊ, KHO BÃI CỦA CẢNG BIỂN
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Cảng
biển
1.1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh [1, 22].
Theo Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): “Cạnh tranh là khả
năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, vùng trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ”.
Theo Diễn đàn kinh tế thế giới: “Năng lực cạnh tranh là tập thể các thể chế,
chính sách và các yếu tố tác động đến năng suất quốc gia – nhân tố đảm bảo thu
nhập hay sự bền vững quốc gia là nhân tố cơ bản xác định tăng trưởng dài hạn của
nền kinh tế”.
Năng lực cạnh tranh được đánh giá thông qua 3 cấp bậc là cấp quốc gia, cấp
doanh nghiệp và cấp sản phẩm. Năng lực cạnh trạnh của một quốc gia được đánh
giá bởi các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh, luật pháp… của quốc gia đó.
Trong khi đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá bởi doanh số
bán hàng, doanh thu , lợi nhuận… Còn năng lực cạnh tranh của sản phẩm lại được
quyết định bởi chất lượng của sản phẩm, giá cả và những tiện ích mà sản phẩm đó
mang lại cho người tiêu dùng. Năng lực cạnh tranh ở các cấp bậc này không tách rời
nhau mà tác động chặt chẽ và qua lại với nhau.
Ở đây, với đề tài nghiên cứu này chúng ta quan tâm nhiều đến năng lực cạnh
tranh của một doanh nghiệp. Vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì? Theo
tìm hiểu lý thuyết, khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn
chưa được hiểu một cách thống nhất còn nhiều quan điểm khác nhau. Dưới đây là
một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáng chú ý:
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối
thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp
4
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
(1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Viện Nghiên cứu Quản
lý Kinh tế Trung ương). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận
thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa
bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước
sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của
Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch
vụ trên thị trường thế giới. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM)
cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh
nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như
vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Theo M. Porter (1980), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp [2, 180].
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất
và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững.
Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
với năng lực kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng
5
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây:
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh
và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự
do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh
đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều
kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa háo số lượng hàng
hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức
hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp
phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan
niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về
các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả
năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những
phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh
tranh, dựa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp như sau:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử
dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự
phát triển kinh tế bền vững .
1.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh cảng biển
a) Khái niệm về cảng biển và năng lực cạnh tranh của cảng biển [3, 262]
Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây
dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc
dỡ hàng hoá, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà
xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các
6
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị. Vùng nước cảng là vùng nước được
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu
chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng
luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác.
Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu
cảng. Bến cảng bao gồm cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ
thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng vào bến cảng và các công
trình phụ trợ khác. Cầu cảng là kết cấu cố định thuộc bến cảng, được sử dụng cho
tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ
khác.
Tuy nhiên, cũng có thể đưa ra khái niệm về cảng biển một cách ngắn gọn
như sau: “Cảng biển là nơi ra vào, neo đậu, là nơi phục vụ tàu bè và hàng hóa, là
đầu mối giao thông quan trọng của một quốc gia”.
“Năng lực cạnh tranh của cảng biển là khả năng thu hút các khách hàng
thực hiện các dịch vụ cảng của mình”. Điều này phải dựa trên các yếu tố như: cơ
sở vật chất của cảng biển có hiện đại hơn những cảng biển khác trong khu vực hay
không? Cảng biển có khả năng cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho khách hàng không?
Thậm chí vị trí của cảng cũng có ý nghĩa quan trọng, một cảng nước sâu bao giờ
cũng có lợi thế hơn một cảng biển nước nông. Ngoài ra, còn phải kể đến yếu tố giá
dịch vụ cảng. Khi hai sản phẩm dịch vụ cảng giống nhau, là người tiêu dùng, khách
hàng thường chọn sản phẩm dịch vụ cảng nào có giá rẻ hơn. Bên cạnh đó, việc tạo
được lòng tin hay xây dựng cho riêng mình một thương hiệu cũng là một yếu tố
quyết định sự thành bại của cảng biển.
Năng lực cạnh tranh của cảng biển được xem xét trên 3 cấp độ: năng lực
cạnh tranh của cả hệ thống cảng biển của một quốc gia, năng lực cạnh tranh của một
cảng biển cụ thể và năng lực cạnh tranh của dịch vụ cảng cung cấp. Với nội dung
của Luận văn này, tác giả chỉ xem xét tới năng lực cạnh tranh của một cảng biển cụ
thể, nó thể hiện ở quy mô của cảng, trình độ công nghệ áp dụng, khối lượng hàng
hóa lưu chuyển qua cảng trong một năm… và tiềm năng mở rộng khai thác cảng
trong tương lai.
b) Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Cảng biển [4, 139]
7
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
- Điều kiện tự nhiên
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Một đất nước muốn phát triển cảng biển thì phải được thiên nhiên ưu đãi,
phải có một bờ biển dài có thể cho tàu cập bến. Các thành phố xung quanh cảng
biển đều là những thanh phố giàu có, là nơi giao lưu buôn bán phát triển của nhiều
ngành sản xuất và dịch vụ.
Một cảng muốn phát triển thì phải nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, giao thông
đường biển cũng đi theo các tuyến đường hàng hải nhất định để vừa mang lại tính
hiệu quả kinh tế mà vẫn đảm bảo an toàn cho tàu thuyền, hạn chế một số tai nạn
biển như va chạm đá ngầm, mắc cạn, bão, sóng thần. Để không chỉ đáp ứng các nhu
cầu trong nước mà còn trở thành cảng trung chuyển hàng hóa quốc tế, một cảng
biển cần phải nằm trên các tuyến đường hàng hải quốc tế, nằm cạnh các khu vực
phát triển và năng động của thế giới. Các cảng lớn trên thế giới đều là các cảng có
vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương buôn bán.
Cảng PTSC Phú Mỹ với vị trí nằm trong khu vực cụm cảng biển nước sâu
Cái Mép – Thị Vải thuộc nhóm cảng biển số 5 theo quy hoạch của Chính phủ. Bản
thân Cảng PTSC Phú Mỹ nằm trong Khu công nghiệp Phú Mỹ 1, Huyện Tân
Thành, Tỉnh BRVT là một trong những khu công nghiệp lớn trong khu vực vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam. Đây được xem như là “Trung tâm chung chuyển hàng
hóa” của vùng kinh tế phía Nam, là một trong những cụm cảng trung chuyển hàng
hóa lớn nhất của cả nước và trong khu vực Đông Nam Á.
- Cơ sở vật chất và công nghệ thông tin
Bên cạnh các yếu tố không thể thiếu là điều kiện tự nhiên thuận lợi, để phát
triển Cảng PTSC Phú Mỹ cũng cần phải thường xuyên nâng cấp cơ sở vật chất. Hệ
thống cơ sở vật chất của Cảng PTSC Phú Mỹ có đầy đủ và hiện đại mới đáp ứng
được nhu cầu thông qua của tàu thuyền, hàng hóa tại cảng đang ngày càng gia tăng.
Cảng PTSC Phú Mỹ cũng cần thiết phải đầu tư cải thiện hệ thống quản lý bằng các
giải pháp công nghệ thông tin, từ đó kiểm soát thông tin hàng hóa thống nhất. Ngoài
ra công nghệ thông tin hiện đại còn giúp rút ngắn thời gian thông qua cho hàng hóa,
tiết kiệm một số chi phí cho chủ hàng.
- Dịch vụ cảng biển
Theo liên minh Châu Âu (EU), dịch vụ cảng biển bao gồm các loại hình như
8
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
sau:
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
+ Dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa: là dịch vụ thực hiện bởi các công ty xếp dỡ, kể cả
công ty điều độ kho bãi nhưng không bao gồm các dịch vụ do lực lượng
công nhân bốc xếp ở bến cảng trực tiếp thực hiện khi lực lượng này được tổ
chức độc lập với các công ty xếp dỡ và điều độ kho bãi.
+ Dịch vụ lưu kho hàng hóa: là dịch vụ cho thuê kho bãi để chứa hàng tại khu
vực cảng.
+ Dịch vụ khai báo hải quan: là dịch vụ trong đó một bên thay mặt một bên
khác làm thủ tục hải quan liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu hoặc vận
tải chở suốt của hàng hóa.
+ Dịch vụ kinh doanh kho bãi container: là dịch vụ lưu bãi container tại khu
vực cảng hoặc nội địa nhằm mục đích đóng hàng vào và dỡ hàng ra khỏi
container, sửa chữa và chuẩn bị container sẵn sàng cho việc vận chuyển.
+ Dịch vụ đại lý hàng hải: Là dịch vụ làm đại lý đại diện cho quyền lợi thương
mại của một hay nhiều hãng tàu trong khu vực địa lý xác định.
+ Dịch vụ sửa chữa tàu biển.
+ Các dịch vụ khác.
Đối với mỗi cảng biển, nếu cảng biển nào có đầy đủ các loại hình dịch vụ nói
trên thì thể hiện được quy mô và năng lực cung cấp dịch vụ của cảng đó. Đối chiếu
so với khái niệm về dịch vụ cảng biển nêu trên, Cảng PTSC Phú Mỹ đã có đầy đủ
các loại hình dịch vụ này. Đây được coi là một trong những điểm mạnh của Cảng
PTSC Phú Mỹ so với những cảng lân cận trong khu vực Cảng Cái Mép – Thị Vải.
- Hệ thống chính sách pháp luật
Luật pháp cũng giống như một thư dầu mỡ bôi trơn, nếu như có các chính
sách khuyến khích, ưu đãi đối với các ngành dịch vụ cảng biển, sẽ góp phần thúc
đẩy các hoạt động cảng biển diễn ra thuận lợi. Do vậy, hệ thống chính sách pháp
luật của một quốc gia cần phải được thiết lập, điều chỉnh cho phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế hàng hải của quốc gia đó, tích cực khuyến khích đầu tư, đưa
ra các ưu đãi nhằm thu hút vốn kinh doanh vào lĩnh vực vận tải biển. Đối chiếu với
các cơ sở lý luận này, có thể thấy Cảng PTSC Phú Mỹ nói riêng và hệ thống các
Cảng biển Việt Nam nói chung đang thiếu một khung pháp lý cần thiết của Nhà
9
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
nước trong việc điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng nước sâu và các quy
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
định mức giá sàn của dịch vụ cảng trong tình hình hiện nay thừa cảng, thừa công
suất thiếu tàu, thiếu hàng từ đó tạo ra việc cạnh tranh lành mạnh thông qua chất
lượng dịch vụ cảng.
- Kinh tế, chính trị
Việt Nam là quốc gia có một nền chính trị ổn định, do vậy sẽ thúc đẩy việc
thu hút được đầu tư từ bên ngoài. Qua đó, cơ hội buôn bán trong và ngoài nước
ngày càng được mở rộng, ngành vận tải tất yếu sẽ phát triển. Trong những năm qua,
nền kinh tế tăng trưởng nhanh cũng là bàn đạp và động lực cho mọi sự đầu tư và kỳ
vọng phát triển trong các mối quan hệ giao thương. Tuy nhiên, kể từ năm 2011 đến
nay, do ảnh hưởng của việc suy thoái kinh tế trong nước và hàng loạt các tập đoàn
kinh tế nhà nước làm ăn thua lỗ đã và đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới lòng tin
của các nhà đầu tư nước ngoài do vậy việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài đang bị
ảnh hưởng xấu, gây khó khăn trong việc thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa Việt
Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tình hình đầu tư trong nước
Vốn đầu tư là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế của một nước nói
chung, để phát triển cảng biển và các dịch vụ cảng biển nói riêng. Chi phí đầu tư để
xây dựng cảng biển thường là rất lớn, nên cần phải có sự giúp đỡ từ bên ngoài. Để
thu hút được nguồn vốn đầu tư của nước ngoài vào trong nước phục vụ cho việc xây
dựng cảng biển, Nhà nước cần có những chính sách tạo điều kiện cho các nhà đầu
tư nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế nước ta hiện nay, việc đầu tư cảng biển là vô
cùng khó khăn do tình trạng thiếu vốn đầu tư và tình trạng thừa cảng, thừa công
suất, thiếu tàu, thiếu hàng.
- Tiến trình hội nhập quốc tế
Nhờ có tiến trình hội nhập kinh tế, chúng ta có thể thu hút vốn đầu tư từ bên
ngoài, tiếp thu khoa học công nghệ và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa
trong nước. Việc phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển cũng không tránh khỏi
quy luật tất yếu này.
- Tác động của hoạt động xuất nhập khẩu
Tình hình xuất nhập khẩu trong nước ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển
10
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
cảng biển và nâng cao khả năng cạnh tranh của cảng biển, vì hầu hết hàng hóa xuất
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
nhập khẩu đều thông qua vận tải biển. Hàng năm có một số lượng lớn hàng hóa
được sử dụng các dịch vụ ở cảng biển. Như vậy, Cảng PTSC Phú Mỹ cần phải chú
ý đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cải thiện các dịch vụ để nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình.
c) Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của cảng biển [4, 142]
- Chỉ tiêu hoạt động của cảng
Để đánh giá một cảng biển là hoạt động tốt hay không tốt, hiện đại hay
không hiện đại, cần phải căn cứ vào các chỉ tiêu sau đây:
Số lượng tàu hoặc dung tích đăng ký (GRT- Gross register tonnage) hoặc
trọng tải toàn phần (DWT- Dead weight tonnage) ra vào cảng trong một
năm.
Chỉ tiêu này phản ánh độ lớn, mức độ nhịp nhàng của một cảng. Dung tích
đăng ký của tàu là thể tích các khoảng trống khép kín trên tàu, được tính bằng mét
khối, C.ft (Cubic feet), hoặc tấn đăng ký. Một tấn đăng ký bằng 100 C.ft hay bằng
2.83 m3. Dung tích đăng ký toàn phần là dung tích các khoảng trống khép kín trên
tàu, tính từ boong trên cùng trở xuống, trừ các khoảng trống như khoảng trống để
chứa nước dằn tàu, lối đi trong phần hầm tàu, buồng vệ sinh, phòng sửa chữa,
kho… Dung tích đăng ký toàn phần thể hiện độ lớn của tàu. Nó phụ thuộc vào cấu
trúc tàu và hệ thống đo lường áp dụng khi đăng ký tàu.
Trọng tải của tàu là sức chở của tàu được tính bằng tấn dài ở mớn nước tối
đa vào mùa đông hoặc mùa hè ở vùng biển có liên quan tùy từng trường hợp. Trọng
tải toàn phần của tàu là tổng trọng lượng hàng hóa thương mại, trọng lượng nhiên
liệu, nước ngọt, lương thực thực phẩm, vật liệu chèn lót, đồ dự trữ khác và phụ tùng
tính bằng tấn dài. Trọng tải của tàu cũng thể hiện độ lớn của tàu.
Số lượng tàu có thể cùng tiến hành xếp dỡ trong cùng một thời gian. Chỉ tiêu
này phản ánh chiều dài của cảng, số lượng trang thiết bị phục vụ vận chuyển, xếp
dỡ hàng hóa, số điểm neo đạu làm hàng, số bến nổi… Số máy móc phục vụ vận
chuyển, xếp dỡ phải tương ứng với số cầu tàu của cảng, số điểm neo đậu làm hàng
để tàu không phải chờ đợi do thiếu thiết bị xếp dỡ. Chẳng hạn, cảng Rotterdam (Hà
11
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Lan) là một trong những cảng lớn nhất thế giới, hàng năm có 30.000 tàu biển và
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
170.000 tàu sông ra vào hoạt động, cảng Sài Gòn, cảng Hải Phòng mỗi năm có
khoảng 2.000 tàu ra vào.
Khối lượng hàng hóa xếp dỡ trong một năm
Chỉ tiêu này phản ánh độ lớn, mức độ hiện đại, năng suất xếp dỡ của một
cảng. Khối lượng hàng hóa lưu chuyển qua cảng trong một năm lớn chứng tỏ cảng
có nhiều tàu thuyền ra vào và năng lực xếp dỡ của cảng cao. Ví dụ, khối lượng
container xếp dỡ năm 2010: Cảng Sài gòn: 400 nghìn TEUs, Cảng Singapore là
28,4 triệu TEUs; Busan (Hàn Quốc) là 14,19 triệu TEUs; Thượng Hải (Trung Quốc)
là 29,07 triệu TEUs; Rotterdam (Hà Lan) là 20 triệu TEUs; Laem Chabang (Thái
Lan) xếp dỡ 5,19 triệu TEUs … [5], [6]
Mức xếp dỡ hàng hóa của cảng
Là khả năng xếp dỡ hàng hóa của cảng, thể hiện bằng khối lượng của từng
loại hàng hóa mà cảng có thể xếp dỡ trong một ngày. Chỉ tiêu này nói lên mức độ
cơ giới hóa, năng suất xếp dỡ của một cảng. Chỉ tiêu này của Cảng Cái Lân CICT
năm 2012 năng suất khai thác bến trung bình đạt 105,8 moves/giờ, trên 40
moves/cẩu/giờ; Cảng Quốc tế Cái Mép (CMIT) đạt 37-40 moves/ giờ/cẩu bờ STS
[6], [7].
Khả năng chứa hàng của kho bãi cảng
Chỉ tiêu này thể hiện băng số diện tích, vòng quay hàng hóa của kho bãi
cảng, sức chứa của bãi container, trạm đóng gói hàng lẻ, phản ánh mức độ quy mô
của cảng. Để tăng khả năng chứa hàng thì kho bãi không chỉ cần rộng mà phải hiện
đại, quy hoạch có hệ thống để bên cạnh chứa được nhiều hàng cũng cần giải phóng
hàng nhanh. Các kho bãi hiện đại đều được trang bị các dụng cụ vận chuyển, nâng
hạ, xếp dỡ công suất cao, hệ thống các trang thiết bị đóng gói hàng rời, các trang
thiết bị sơ chế, tái chế hàng, xử lý hàng kém phẩm chất… Tuy nhiên, tùy thuộc từng
loại hàng, từng chức năng của cảng mà yêu cầu khác nhau về kho bãi. Các cảng
chuyên dụng cho hàng rời chất đống thì yêu cầu không nhiều về cơ sở hạ tầng kho
bãi; các cảng chuyên dụng cho hàng bách hóa thường yêu cầu kho bãi có quy mô
lớn, có hệ thống mái che, có hệ thống làm lạnh…
Chi phí xếp dỡ hàng hóa, cảng phí, phí lai dắt, phí hoa tiêu, cầu bến làm
12
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
hàng…
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Chỉ tiêu này phản ánh năng suất lao động, trình độ quản lý của cảng. Cảng
càng lớn thì các phí này càng cạnh tranh cao. Cơ cấu tổ chức quản lý, trình độ quản
lý trong cảng cũng liên quan đến số lượng các loại phí. Số lượng các loại phí càng
nhiều thì đồng nghĩa với việc quản lý còn nhiêu khê, quản lý chưa hiệu quả và cơ
cấu tổ chức chưa linh hoạt.
- Chỉ tiêu liên quan đến dịch vụ của cảng
Chỉ tiêu chất lượng phục vụ của dịch vụ cảng biển
Sản phẩm nào cũng đòi hỏi phải có chất lượng. Ở mỗi nước khác nhau thì có
tiêu chí đánh giá chất lượng khác nhau: Chỉ tiêu ISO – International organization
for standardization, chỉ tiêu JIS - Japanese industrial standards (Nhật Bản)… Đời
sống con người ngày càng nâng cao thì chỉ tiêu chất lượng cũng được nâng lên.
Ngành dịch vụ rất khó để có thể có được một thước đo chính xác để xác định được
chất lượng. Chỉ tiêu chất lượng phục vụ của dịch vụ cảng biển được thể hiện ở chỗ
hàng hóa được vận chuyển an toàn, việc khai thác hàng được diễn ra nhanh chóng,
người quản lý càng nắm rõ thông tin hàng hóa và có thể hỗ trợ khách hàng trong
mọi tình huống…
Giá cả của dịch vụ cảng biển
Chất lượng bao giờ cũng là yếu tố quyết định nhưng giá cả cũng góp phần
cho sự lựa chọn của khách hàng sử dụng dịch vụ cảng. Để tạo ra một dịch vụ cảng
có giá thành thấp hơn những dịch vụ cùng loại của các cảng khác thì phải dựa trên
hiệu quả quản lý, hiệu quả sử dụng con người. Đối với dịch vụ cảng biển, các công
ty cũng phải cố gắng để tạo ra một mức giá thấp để thu hút được các nhà xuất khẩu,
nhập khẩu thực hiện dịch vụ của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh và chiến lược đầu tư cầu cảng,
thiết bị và kho bãi trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Cảng
biển
1.2.1. Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh [8,6]
Chiến lược là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Strategos” dùng trong
quân sự, nhà lý luận quân sự thời cận đại Clawzevit cũng cho rằng: Chiến lược quân
sự là nghệ thuật chỉ huy ở vị trí ưu thế. Một xuất bản của từ điển Larous coi: chiến
13
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
lược là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để giành chiến thắng.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Học giả Đào Duy Anh, trong từ điển tiếng Việt đã viết: chiến lược là các kế
hoạch đặt ra để giành thắng lợi trên một hay nhiều mặt trận. Như vậy, trong lĩnh vực
quân sự, thuật ngữ chiến lược nói chung đã được coi như một nghệ thuật chỉ huy
nhằm giành thắng lợi của một cuộc chiến tranh.
Từ thập kỷ 60, thế kỷ XX, chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vực kinh
doanh và thuật ngữ “Chiến lược kinh doanh” ra đời. Quan niệm về chiến lược kinh
doanh phát triển dần theo thời gian và người ta tiếp cận nó theo nhiều cách khác
nhau.
Năm 1962, Chandler định nghĩa chiến lược như là “việc xác định các mục
tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành
động cũng như việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu”
(Chandler, A. (1962). Strategy and Structure, Cambrige, Massachusettes. MIT
Press).
Đến những năm 1980, Quinn đã đưa ra định nghĩa có tính khái quát hơn
“Chiến lược là mô thức hay kếhoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính
sách và chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ”. (Quinn,
J., B. 1980. Strategies for Change: Logical Incrementalism. Homewood, Illinois,
Irwin).
Sau đó, Johnson và Scholes định nghĩa lại chiến lược trong điều kiện môi
trường có rất nhiều những thay đổi nhanh chóng: “Chiến lược là định hướng và
phạm vi của một tổchức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông
qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu
cầu thị trường và thoả mãn mong đợi của các bên hữu quan”. (Johnson,G., Scholes,
K.1999. Exploring Corporate Strategy, 5th Ed. Prentice Hall Europe).
Ngoài cách tiếp cận kiểu truyền thống như trên, nhiều tổ chức kinh doanh
tiếp cận khái niệm chiến lược theo một cách mới: Chiến lược là kế hoạch kiểm soát
và sử dụng nguồn lực của tổ chức như con người, tài sản, tài chính… nhằm mục
đích nâng cao và bảo đảm những quyền lợi thiết yếu của mình. Kenneth Andrews là
người đầu tiên đưa ra các ý tưởng nổi bật này trong cuốn sách kinh điển “The
14
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Concept of Corporate Strategy”. Theo ông, chiến lược là những gì mà một tổ chức
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
phải làm dựa trên những điểm mạnh và yếu của mình trong bối cảnh có những cơ
hội và cả những mối đe dọa.
Brace Henderson, chiến lược gia đồng thời là nhà sáng lập Tập đoàn tư vấn
Boston định nghĩa “Chiến lược là sự tìm kiếm thận trọng một kế hoạch hành động
để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Những điều khác biệt giữa
bạn và đối thủ cạnh tranh là cơ sở cho lợi thế của bạn”. Henderson tin rằng không
thể cùng tồn tại hai đối thủ cạnh tranh nếu cách kinh doanh của họ giống hệt nhau.
Cần phải tạo ra sự khác biệt mới có thể tồn tại. Michael.E. Proter cũng tán đồng
nhận định của Henderson: “Chiến lược cạnh tranh liên quan đến sự khác biệt. Đó là
việc lựa chọn cẩn thận một chuỗi hoạt động khác biệt để tạo ra một tập hợp giá trị
độc đáo”.
Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh doanh vẫn là phác
thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai
thác. Theo cách hiểu này, thuật ngữ chiến lược kinh doanh được dùng theo 03 ý
nghĩa phổ biến nhất:
- Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.
- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để thực
hiện mục tiêu đó.
Quan điểm phổ biến hiện nay cho rằng: “Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật
phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của
doanh nghiệp”. Coi chiến lược kinh doanh là một quá trình quản trị đã tiến tới quản
trị doanh nghiệp bằng tư duy chiến lược với quan điểm: chiến lược hay chưa đủ, mà
phải có khả năng tổ chức thực hiện tốt mới đảm bảo cho doanh nghiệp thành công.
Quản trị doanh nghiệp mang tầm chiến lược.
Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp được thể hiện trên
các khía cạnh sau [8,9]:
(1) Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận rõ được mục đích
hướng đi của mình trong tương lai làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Chiến lược kinh doanh đống vai trò định hướng hoạt động trong dài hạn của
15
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
doanh nghiệp, nó là cơ sở vững chắc cho việc triển khai các hoạt động tác nghiệp.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Sự thiếu vắng của chiến lược hoặc chiến lược thiết lập không rõ ràng, không có luận
cứ vững chắc sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp mất phương hướng, có nhiều
vấn đề nảy sinh chỉ thấy trước mắt mà không gắn được với dài hạn hoặc chỉ thấy
cục bộ mà không thấy được vai trò của cục bộ trong toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp.
(2) Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng các cơ
hội kinh doanh, đồng thời có biện pháp chủ động đối phó với những nguy cơ và mối
đe dọa trên thương trường kinh doanh.
(3) Chiến lược kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực, tăng cường vị thế của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên
tục và bền vững.
(4) Chiến lược kinh doanh tạo ra các căn cứ vững chắc cho doanh nghiệp để
ra các quyết định phù hợp với sự biến động của thị trường. Nó tạo ra cơ sở vững
chắc cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai, đầu tư phát triển, đào tạo bồi
dưỡng nhận sự, hoạt động mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm. Trong thực tế
hầu hết các sai lầm trong đầu tư, công nghệ, thị trường... đều xuất phát từ chỗ xây
dựng chiến lược hoặc có sự sai lệch trong xác định mục tiêu chiến lược.
Phân loại chiến lược kinh doanh. Có nhiều cách tiếp cận để phân loại chiến
lược kinh doanh [10,396].
- Căn cứ theo mục tiêu doanh nghiệp trong từng thời đoạn có thể chọn hoạch
định: có 3 loại chiến lược bao gồm chiến lược phát triển theo chiều sâu, tạo ra
những điểm độc đáo, khác biệt đáng kể của hàng hóa; Chiến lược mở rộng hoạt
động, đa dạng hóa sản phẩm; Chiến lược giảm thiểu lãng phí, chi phí, giá thành.
- Căn cứ theo nội dung của chiến lược: có 4 chiến lược bao gồm chiến lược
thương mại, chiến lược tài chính, chiến lược công nghệ và kỹ thuật, chiến lược con
người.
- Căn cứ theo bản chất của từng chiến lược: có 4 chiến lược bao gồm chiến
lược sản phẩm, chiến lược thị trường, chiến lược cạnh tranh, chiến lược đầu tư.
- Căn cứ theo quy trình chiến lược: có 2 chiến lược bao gồm chiến lược định
hướng: Đề cập đến những định hướng biện pháp để đạt được các mục tiêu đó. Đây
16
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
là phương án chiến lược cơ bản của doanh nghiệp; Chiến lược hành động: là các
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
phương án hành động của doanh nghiệp trong từng tình huống cụ thể và các dự kiến
điều chỉnh chiến lược.
- Căn cứ vào chu kỳ phát triển của doanh nghiệp: có 4 loại chiến lược bao
gồm chiến lược kinh doanh trong giai đoạn mới hình thành; Chiến lược kinh doanh
trong giai đoạn phát triển; Chiến lược kinh doanh trong giai đoạn sung sức; Chiến
lược kinh doanh trong giai đoạn suy yếu.
1.2.2. Cơ sở lý luận về chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Cảng biển [4,146]
Như chúng ta đã biết, chiến lược kinh doanh có vai trò vô cùng to lớn đối với
bất kỳ doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Các cảng biển đều phải có chiến lược
kinh doanh như các doanh nghiệp khác, chiến lược kinh doanh giúp cho các cảng
biển nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình so với đối thủ. Trong đó, yếu tố
cơ sở vật chất là một yếu tố quan trọng, nó quyết định đến các chỉ tiêu hoạt động
của cảng biển và quyết định năng lực cạnh tranh của cảng biển.
Cơ sở vật chất hạ tầng của Cảng biển được chia ra làm 5 nhóm:
Nhóm một là trang thiết bị phục vụ cho tàu ra vào, neo đậu gồm: cầu tàu,
luồng lạch, đập chắn sóng, phao, trạm hoa tiêu, hệ thống thông tin, tín hiệu... Trong
đó, cầu tàu được chia ra thành nhiều loại khác nhau, cầu tàu tiếp nhận container, cầu
tàu tiếp nhận hàng rời như là sắt thép, hàng nông sản để có thể phân loại hàng hóa
một cách thuận tiện và để có thể cung cấp tương ứng các trang thiết bị phục vụ việc
bốc dỡ hàng hóa tại từng bến cảng. Ví dụ như đối với hàng container, phải có những
cần cẩu container (cẩu giàn), có bãi để container, có xe nâng container, cẩu xếp
container... Có những cảng mà cầu tàu ngắn thì không thích hợp cho những tàu lớn
cập bến, cần có những tàu lai dắt, bốc dỡ hàng hóa.
Nhóm hai là trang thiết bị phục vụ vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa bao gồm:
cần cẩu các loại, xe nâng hàng, xe xúc lật, máy bơm hút hàng rời, hàng lỏng, băng
chuyền, xe đầu kéo – rơ mooc, container... Những trang thiết bị này càng ngày càng
được cải tiến và hiện đại hóa nhằm tăng hiệu suất của việc bốc dỡ hàng hóa, bởi vì
ngày nay việc bốc xếp dỡ hàng hóa không thể chỉ dựa vào sức người mà chủ yếu
dựa vào máy móc, thiết bị. Hơn nữa, công cụ ngày càng hiện đại thì hiệu suất khai
17
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
thác hàng càng nhanh, có thể khai thác hàng sớm, giảm bớt thời gian tàu neo đậu tại
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
cảng, có thể bắt đầu cho một lịch trình mới sớm hơn. Điều này có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng khi mà hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là những hàng hóa siêu
trường siêu trọng.
Sự xuất hiện của container đánh dấu một bước ngoạt mới trong ngành vận tải
vì container có tác dụng làm tăng năng lực vận tảu và năng suất chuyên chở.
Container có kích thước chuẩn, có thể sử dụng nhiều lần và có nhiều loại khác nhau
như: Container chở hàng bách hóa, container bảo ôn/nóng/lạnh, container chở hàng
rời, container thùng chứa để chở hàng hóa nguy hiểm và hàng dạng lỏng, container
đặc biệt để chở súc vật sống. Vì container có trọng tải lớn nên việc di chuyển
container cần có những công cụ sau:
• Công cụ xếp dỡ di chuyển bằng bánh lốp như: cẩu trục tự vận hành, cần cẩu
giàn bánh lốp, xe nâng hàng bánh lốp, xe khung bánh lốp.
• Công cụ xếp dỡ di chuyển trên đường ray như: cần cẩu giàn, cần cẩu chân
đế.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những công cụ phục vụ cho
việc vận chuyển, xếp, dỡ hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú và hiện đại.
Nhóm ba là cơ sở vật chất phục vụ việc bảo quản, lưu kho hàng hóa bao
gồm: hệ thống kho, bãi, kho ngoại quan, bể chứa dầu, bãi container (CY - Container
yard), trạm đóng gói hàng lẻ (CFS – Container Freight Station)... Hàng hóa khi bốc
dỡ từ tàu xuống thông thường không thể giao ngay lập tức cho người nhận hàng có
tên trên vận đơn mà thường đợi người nhập khẩu sau khi làm xong thủ tục hải quan,
có trường hợp phải kiểm hóa sau đó mới chuyển hàng về công ty mình. Vì vậy,
hàng hóa thường được để lại cảng một thời gian. Trong khoảng thời gian đó, ban
quản lý cảng phải có đầy đủ trang thiết bị để đảm bảo hàng nguyên vẹn trong
trường hợp thời tiết xấu như mưa bão. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với mỗi cảng biển
là có một hệ thống kho, bãi bảo quản hàng hóa để đảm bảo an toàn, chất lượng hàng
hóa. Ngoài ra, hệ thống kho bãi cũng là yếu tố quyết định lượng hàng hóa có thể lưu
chuyển qua cảng đó trong một năm. Có rất nhiều loại kho bãi, mỗi loại có những
công dụng riêng cho từng loại hàng hóa khác nhau: kho có mái che cho hàng bách
hóa tổng hợp, kho lạnh cho các loại hàng hóa yêu cầu bảo quản ở nhiệt độ thấp, silô
18
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
cho hàng hạt, kho ngoại quan, bể chứa dầu, CY, CFS...
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Nhóm bốn là hệ thống đường giao thông trong cảng bao gồm hệ thống đường
giao thông trong cảng từ kho ra cảng, hệ thống đường nối với mạng giao thông
trong nước: bãi ôtô, nhà ga, hệ thống luồng lạch sông đi sâu vào đất liền.
Nhóm năm là thiết bị phục vụ việc điều hành, quản lý tàu bè và công tác
hành chính của cảng. Để có thể điều khiển các trang thiết bị hiện đại tai cảng, để các
hoạt động tại cảng diễn ra một cách có hệ thống thì cần phải có một hệ thống quản
lý, điều hành có trình độ chuyên môn và năng lực làm việc. Quản lý cảng là một
vấn đề rất khó khăn bởi với số lượng hàng hóa luân chuyển của một cảng dưới
nhiều hình thức khác nhau như: Hàng bách hóa, hàng container, hàng rời, hàng tươi
sống, hàng hóa chất nguy hiểm... Do đó, khó có thể kiểm soát được. Mỗi cảng phải
phân ra thành các khu vực quản lý riêng để tránh tình trạng lộn xộn, gây ách tắc
giao thông, giao nhầm hàng hoặc đánh mất hàng... Những trang thiết bị tối thiểu
mỗi cảng cần có là: các công trình nhà làm việc và sinh hoạt phục vụ cho hệ thống
quản lý của Cảng, mạng lưới hệ thống giao thông nội bộ, điện nước, thông tin liên
lạc, phòng chống cháy nổ.
Có thể thấy 5 nhóm cơ sở vật chất hạ tầng của cảng biển quyết định tới năng
lực cạnh tranh của cảng biển, trong đó cầu cảng, thiết bị bốc xếp vận chuyển, kho
bãi chứa hàng, đây là ba mảng hạ tầng cơ bản và quan trọng nhất của một cảng biển,
ba yếu tố này bổ trợ cho nhau trong việc nâng cao năng lực bốc xếp dỡ hàng hóa,
tăng khối lượng hàng hóa bốc xếp lưu thông qua cảng, tăng hiệu quả đầu tư và khai
thác cảng và giúp cảng tăng cường năng lực cạnh tranh của mình. Do vậy việc xây
dựng chiến lược đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng của cảng biển có ý nghĩa sống còn đối
với các doanh nghiệp cảng biển.
1.3. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ Cảng dầu khí
tổng hợp.
Hiện nay, Tập đoàn DKVN có 42 đơn vị thành viên là các công ty con, công
ty liên doanh liên kết, đơn vị nghiên cứu khoa học và đào tạo. Với tốc độ tăng
trưởng trung bình đạt gần 20%/năm, chiếm bình quân 18-20% GDP cả nước, đóng
góp trung bình 28-30% tổng thu ngân sách. Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách
Nhà nước tăng trưởng cao, bền vững. Vốn CSH tăng mạnh, được bảo toàn và phát
19
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
triển, hệ số nợ trong mức an toàn và được kiểm soát. Năm 2012, tổng doanh thu của
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
toàn bộ các đơn vị trong Tập đoàn đạt 773,7 nghìn tỉ đồng, bằng 117,2% kế hoạch
năm, tăng 14,6% so với năm 2011. Nộp ngân sách Nhà nước đạt 187 nghìn tỉ đồng,
bằng 138,8% kế hoạch năm, tăng 16,3% so với năm 2011 (vượt mức 52,26 nghìn tỉ
đồng so với kế hoạch năm) [11].
Là tập đoàn kinh tế duy nhất được Nhà nước giao cho nhiệm vụ khoan thăm
giò, khai thác, sản xuất dựa trên nguồn tài nguyên dầu mỏ và khí đốt của cả nước do
vậy, với thị trường trong nước Tập đoàn DKVN không gặp phải bất kỳ khó khăn
nào trong việc cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh về sản phẩm, thị trường trong
nước.
Bên cạnh việc mở rộng hoạt động thăm dò, khai thác ở trong nước, Tập đoàn
DKVN đã và đang triển khai thành công hoạt động tìm kiếm, thăm dò khai thác ở
nước ngoài. Hiện tại Tập đoàn DKVN tham gia đầu tư vào 13 dự án thăm dò khai
thác dầu khí ở nước ngoài bao gồm: Cuba, Indonesia, Iran, Tuynidi, Myanmar, Lào,
Campuchia, Cônggô, Madagasca, Liên bang Nga, Venezuela, Algeria, Malaysia.
Với việc đầu tư và trúng thầu nhiều dự án thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài
chứng tỏ năng lực cạnh tranh của Tập đoàn DKVN ngày càng được nâng cao,
không chỉ tham gia vào thị trường các nước trong khu vực Đồng Nam Á, Châu Á
mà còn đang vươn xa tới thị trường các nước Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Âu [12].
Gắn liền với các hoạt động khoan thăm dò, khai thác dầu khí trong và ngoài
nước là các hoạt động dịch vụ hỗ trợ trong giai đoạn trước, trong và sau hoạt động
khoan thăm dò, khai thác dầu khí. Một trong những dịch vụ hỗ trợ có tính chất quan
trọng đó là dịch vụ căn cứ cảng dầu khí.
Dịch vụ căn cứ cảng dầu khí bao gồm: Dịch vụ cho thuê văn phòng trụ sở
làm việc; dịch vụ cho thuê nhà xưởng, kho, bãi chứa thiết bị; dịch vụ cầu cảng; dịch
vụ tàu biển chuyên dụng; dịch vụ cơ khí lắp đặt các công trình dầu khí; .v..v.
Hiện nay, Ở nước ta, với lĩnh vực cung cấp dịch vụ cảng biển phục vụ cho
ngành dầu khí, PTSC là đơn vị duy nhất trong nước và ngành dầu khí thực hiện lĩnh
vực này. Do vậy, PTSC không bị cạnh tranh bởi các đơn vị khác khi cung cấp dịch
vụ căn cứ cảng cho ngành Dầu khí. Có hai loại Cảng phục vụ cung cấp các dịch vụ
căn cứ cho hoạt động khoan thăm dò, khai thác dầu khí hiện nay bao gồm: Cảng
20
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
dịch vụ dầu khí chuyên dụng và Cảng dịch vụ dầu khí thương mại tổng hợp.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Đối với Cảng dịch vụ dầu khí chuyên dụng các dịch vụ cung cấp chỉ đơn
thuần là các dịch vụ phục vụ cho ngành dầu khí, không xuất hiện loại hình dịch vụ
cho các loại tàu hàng thương mại khác. Đối với các Cảng dịch vụ dầu khí thương
mại tổng hợp, các dịch vụ cung cấp bao gồm cả dịch vụ cảng biển phục vụ cho
ngành dầu khí và dịch vụ cảng biển cho các tàu hàng thương mại.
Cảng PTSC Phú Mỹ là một trong những loại hình Cảng dịch vụ dầu khí
thương mại tổng hợp. Đối với các dịch vụ căn cứ cảng cho tàu hàng thương mại
thuần túy, Cảng PTSC phải đối mặt với việc cạnh tranh từ các cảng thương mại
khác trong cả nước. Năng lực cạnh tranh của Cảng dịch vụ dầu khí thương mại tổng
hợp được thể hiện thông qua các tiêu chí giống như tiêu chí thể hiện năng lực cạnh
tranh của Cảng biển đã được trình bày tại nội dung Mục 1.1 Chương này.
1.4. Tóm tắt nội dung Chương 1 và nhiệm vụ Chương 2
Trong bối cảnh hiện nay, có nhiều thay đổi lớn về môi trường kinh doanh, xu
thế hội nhập kinh tế toàn cầu, thị trường kinh doanh ngày càng bị cạnh tranh khốc
liệt hơn, các doanh nghiệp nói chung muốn thành công lâu dài, ổn định và phát triển
vững chắc nhất định phải xây dựng và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
Nội dung Chương I của luận văn đã hệ thống lại và tập trung đi sâu phân tích
toàn bộ những kiến thức chung về năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của
cảng biển, sự cần thiết và vai trò của chiến lược kinh doanh và chiến lược đầu tư
cầu cảng, phương tiện thiết bị và kho bãi trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
bốc xếp hàng hóa từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của Cảng PTSC Phú Mỹ so
với các cảng lân cận và trong khu vực; bao gồm các vấn đề chính sau đây:
- Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của cảng biển. Các
yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh và chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
của cảng biển.
- Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh và chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị
và kho bãi trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Cảng biển
- Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ cảng Dầu khí tổng hợp.
Trên cơ sở những lý luận về năng lực cạnh tranh của cảng biển đã tình bày
21
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
tại Chương 1, Chương 2 của luận văn này sẽ đi vào xem xét kết quả sản xuất kinh
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
doanh của Cảng PTSC Phú Mỹ trong các năm gần đây, đặc biệt phân tích thực trạng
cầu cảng, thiết bị bốc xếp vận chuyển, kho bãi chứa hàng của Cảng PTSC Phú Mỹ.
So sánh và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về năng lực cạnh tranh của cầu cảng,
thiết bị, kho bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ. Đồng thời xem xét các cơ hội cũng như
thách thức của Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ gặp phải trong thời gian tới để tác giả có cái
nhìn chân thật, tổng quát nhất về năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa của Cảng
PTSC Phú Mỹ, làm tiền đề cho việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho Cảng PTSC Phú Mỹ trong giai đoạn tiếp theo.
Các nội dung cơ bản của Chương 2 bao gồm:
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp
Phú Mỹ (PTSC Phú Mỹ).
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực bốc xếp hàng hóa của
Cảng PTSC Phú Mỹ.
2.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ.
2.4. Phân tích đánh giá về thực trạng chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho
bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ.
KHU VỰC CẢNG PTSC PHÚ MỸ
[Nguồn: Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Cảng – Kỹ thuật Biển]
22
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Hình 1.1: Vị trí Cảng PTSC Phú Mỹ trong hệ thống Cảng Cái Mép – Thị Vải
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
[Nguồn: Google Map]
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Hình 2.1: Hình ảnh Cảng PTSC Phú Mỹ chụp từ vệ tinh
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC BỐC XẾP HÀNG HÓA
CỦA CẢNG PTSC PHÚ MỸ
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng
hợp Phú Mỹ (PTSC Phú Mỹ).
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và ngành nghề kinh doanh.
a. Quá trình hình thành và phát triển:[13]
Từ năm 2003-12/2008: là một bộ phận trực thuộc Công ty Cảng Dịch vụ Dầu
khí Vũng Tàu, quản lý 260md bến Sà lan 300 – 500 Tấn phục vụ việc vận chuyển
phân đạm cho nhà máy Đạm Phú Mỹ.
Từ 12/2008 – 03/04/2011: được tách ra khỏi Công ty Cảng Dịch vụ Dầu khí
Vũng Tàu và thành lập Chi nhánh PTSC - Công ty Cảng DVDKTH Phú Mỹ Dịch
vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ quản lý Cảng PTSC Phú Mỹ.
Từ 04/04/2011 – nay: chuyển từ Chi nhánh thành Công ty Cổ phần Cảng
Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ (Cảng PTSC Phú Mỹ) theo Nghị quyết số
01/NQ-PM-HĐQT ngày 25/03/2011 của Đại hội đồng cổ đông lần 1 Công ty Cổ
phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ.
b. Các thông tin chung: [14], [15]
Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ
Tên tiếng Anh: PTSC Phu My Port Joint Stock Company.
Tên viết tắt: PTSC Phú Mỹ
Trụ sở đăng ký của Công ty: Đường số 3, Khu Công nghiệp Phú Mỹ I, thị
trấn Phú Mỹ, Huyện Tân Thành, Tỉnh BRVT, Việt Nam.
Điện thoại: 0643. 9610658/59; Fax: 0643. 9610660
Người đại điện theo Pháp luật: Ông Nguyễn Văn Hoài – Giám đốc Công ty
Vốn điều lệ của Công ty là 350.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba trăm năm
mươi tỷ đồng chẵn).
Thành phần cổ đông: PTSC (PTSC) 59,77%; Công ty Yinson Malaysia
23
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
40,00%; Cổ đông khác 0,23%
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
c. Ngành nghề kinh doanh của Công ty: [15]
- Dịch vụ quản lý, điều hành, kinh doanh, khai thác cảng (cho thuê kho tàng,
nhà xưởng, phương tiện vận tải, nâng hạng nặng, cân);
- Dịch vụ hậu cần (logistics), khai thuê hải quan, dịch vụ kho ngoại quan,
dịch vụ môi giới hàng hải, đại lý tàu biển, cung ứng tàu biển (không bao gồm tàu
dịch vụ dầu khí);
- Dịch vụ chế tạo, sửa chữa bảo dưỡng cơ khí; dịch vụ quản lý, tổ chức thực
hiện các hoạt động trong lĩnh vực cơ khí hàng hải (cung cấp dịch vụ thử tải, kiểm
tra không phá hủy, xử lý nhiệt trước và sau khi hàn, dịch vụ hạ thủy);
- Vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, kiểm đếm và giao nhận hàng hóa;
- Kinh doanh vận tải đa phương thức trong và ngoài nước; kinh doanh cho
thuê bến bãi, nhà kho, văn phòng làm việc;
- Cung ứng lao động (không bao gồm giới thiệu, tuyển chọn, cung ứng nhân
lực cho các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động);
- Cung ứng nhiên liệu, vật tư, thiết bị cho ngành công nghiệp;
- Kinh doanh nhiên liệu, xăng dầu, dầu mỡ bôi trơn và các sản phẩm dầu khí
khác, phân bón và hoá chất phục vụ nông nghiệp (trừ hoá chất độc hại mạnh và cấm
lưu thông, không phải thuốc bảo vệ thực vật).
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
a. Sơ đồ tổ chức: [16]
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG ĐIỀU ĐỘ KHAI THÁC CẢNG
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
PHÒNG KINH TẾ KẾ HOẠCH
ĐỘI BẢO VỆ
ĐỘI ĐỐC CÔNG
ĐỘI GIAO NHẬN
ĐỘI ĐIỀU ĐỘ TÀU
ĐỘI PHƯƠNG TIỆN
XƯỞNG CƠ KHÍ BẢO DƯỠNG
[Nguồn: 16]
24
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của PTSC Phú Mỹ
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
2.1.3. Vai trò của Cảng PTSC Phú Mỹ với sự phát triển kinh tế của đất nước
và Tỉnh BRVT [17,48]
Với đặc thù là Cảng Dầu khí Tổng hợp và là cảng có vị trí địa lý gần Nhà
máy Đạm Phú Mỹ do vậy Cảng PTSC Phú Mỹ đang được Tập đoàn DKVN giao
nhiệm vụ thực hiện vận chuyển sản phẩm phân đạm của Nhà máy Đạm Phú Mỹ
thông qua đường thủy tới tất cả các Tỉnh thành trong cả nước, từ đó góp phần bảo
đảm đủ phân đạm phục vụ cho Ngành nông nghiệp cả nước và thực hiện chính sách
bình ổn giá phân đạm của Chính phủ giao cho Tập đoàn DKVN.
Trong những năm gần đây, Cảng PTSC Phú Mỹ tham gia thi công chế tạo cơ
khí cho một phần công việc thuộc công trình dầu khí như Dự án: Chim Sáo, Hải sư
Trắng, Hải sư Đen, Biển Đông đây là một trong những công trình trọng điểm quốc
gia đã được Chính phủ phê duyệt ưu tiên. Đóng góp một phần quan trọng vào thành
công của Tập đoàn DKVN trong việc phục vụ các hoạt động tìm kiếm thăm dò và
khai thác dầu khí cũng như đảm bảo lợi ích quốc gia về an ninh quốc phòng thông
qua các dự án dầu khí.
Ngoài ra, Cảng PTSC Phú Mỹ cũng đang thực hiện vận chuyển hàng hóa bao
gồm: Hàng nông sản phục vụ cho hơn 20 công ty chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi
trong toàn khu vực Nam Bộ, nhiều Công ty sản xuất vật liệu xây dựng như: Sắt
thép, đá, cọc bê tông, tháp gió xuất khẩu sang nước ngoài… góp phần cho sự phát
triển kinh tế Tỉnh BRVT, khu vực Đông Nam Bộ nói riêng và khu vực Miền nam
nói chung.
Ngoài ý nghĩa đóng góp vào việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất, xuất nhập
khẩu hàng hóa cho các doanh nghiệp năm trong địa bàn Tỉnh BRVT nói riêng, các
tỉnh miền Đông Nam Bộ nói chung, Cảng PTSC Phú Mỹ còn đóng góp chung vào
việc hàng năm tạo ra hàng nghìn việc làm cho người lao động trong khu vực địa bàn
Tỉnh, đóng góp vào ngân sách nhà nước nhiều Tỷ đồng hàng năm.
2.2. Thực trạng hoạt động SXKD và năng lực bốc xếp hàng hóa của Cảng
PTSC Phú Mỹ.
2.2.1. Kết quả hoạt động SXKD trong 3 năm 2010 - 2012.
Số liệu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng PTSC Phú Mỹ trong
25
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
3 năm 2010 – 2012 được thể hiện cụ thể như Bảng 2.1 dưới đây:
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả SXKD trong 03 năm 2010 – 2012
Số liệu
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1. Doanh thu BH và c/c DV
134.850.461.119 147.697.995.169 159.138.221.147
2. Các khoản giảm trừ DT
-
-
-
134.850.461.119 147.697.995.169 159.138.221.147
3. Doanh thu thuần về BH và c/c DV (10=01-02)
4. Giá vốn hàng bán
123.663.083.872 120.780.677.170 143.475.437.216
11.187.377.247
26.917.317.999
15.662.783.931
5. Lợi nhuận gộp về BH và c/c DV (20=10-11)
6. Doanh thu hoạt động TC
502.703.190
5.395.217.648
9.649.237.118
7. Chi phí tài chính
12.084.064.956
14.945.171.687
9.309.111.545
- Trong đó: Chi phí lãi vay
12.067.513.611
11.174.534.264
5.677.414.458
8. Chi phí bán hàng
15.236.364
542.641.363
1.040.492.002
9. Chi phí QLDN
9.601.918.028
13.285.377.585
15.929.397.348
(10.011.138.911)
3.539.345.012
(1.377.030.353)
10. LN thuần từ HĐKD { 30= 20+ (21-22) - (24+25)}
11. Thu nhập khác
4.016.953
23.963.103.813
13.049.605.711
12. Chi phí khác
5.756.000
3.703.808.069
3.249.267.663
13. LNkhác (40=31-32)
(1.739.047)
20.259.295.744
9.800.338.048
(10.012.877.958) 23.798.640.756
8.423.307.695
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40)
15. CP thuế TNDN hiện hành
1.852.319.089
2.292.551.407
TCT nộp thuế TNDN
16. CP thuế TNDN hoãn lại
-
-
21.946.321.667
6.130.756.288
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN (60=50-51-52)
[Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012], [18]
Bảng 2.2: Chỉ tiêu tài chính trong 03 năm 2010-2012
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1 Doanh thu
135.357.181.262
177.056.316.630
181.837.063.976
145.370.059.220
(10.012.877.958)
153.257.675.874 23.798.640.756
173.614.905.774 8.222.158.202
4
6,27%
1,76%
2 Chi phí 3 LNTT Tỷ suất LNST/VĐL
26
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
[Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012]
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Để có đánh giá chính xác nhất về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Cảng PTSC Phú Mỹ chúng ta cần đánh giá các chỉ tiêu kinh tế sau: Doanh thu hoạt
động sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh, lợi nhuận trước thuế, tỷ suất
lợi nhuận/Vốn điều lệ.
- Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh trong 03 năm gần đây:
Tài chính 0% DT khác 13% DT khác 0% DV khác 21% Tài chính 3%
Căn cứ Cảng 69% DV khác 4% KD Phân Đạm 10% Căn cứ Cảng 80%
Doanh thu năm 2010 Doanh thu năm 2011
DT khác 6% Tài chính 5%
DV khác 10%
Doanh thu năm 2012 Căn cứ Cảng 79%
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh thu trong 03 năm 2010 - 2012
Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng PTSC Phú Mỹ tăng hàng
năm, tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2011 so với năm 2010 vào mức 30,80%.
Năm 2011 là một năm đánh dấu hướng phát triển doanh thu của Cảng PTSC Phú
Mỹ, đã bỏ loại hình kinh doanh sản phẩm phân đạm vì không hiệu quả. Đặc biệt,
năm 2011, Cảng PTSC Phú Mỹ đã chú trọng phát triển dịch vụ căn cứ cảng với
thành phần chủ yếu là dịch vụ cầu bến, bốc xếp và lưu kho bãi, tốc độ tăng doanh
27
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
thu lĩnh vực dịch vụ căn cứ cảng so với năm 2010 đạt 52,4%. Điều này chứng tỏ,
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
sức cạnh tranh và thu hút nguồn hàng thực hiện bốc xếp, vận chuyển hàng hóa qua
Cảng PTSC Phú Mỹ đã gia tăng đáng kể và đã có vị thế trong bản đồ cụm Cảng khu
vực Cái Mép – Thị Vải – Phú Mỹ.
Trong năm 2012, mặc dù gặp rất nhiều vấn đề khó khăn như sức cạnh tranh
từ các Cảng lân cận, lượng hàng hóa vận chuyển qua đường biển giảm sút nhưng
Cảng PTSC Phú Mỹ vẫn gia tăng mức doanh thu với tốc độ tăng trưởng ở mức
2,7%. Lĩnh vực dịch vụ căn cứ cảng vẫn được giữ vững ở mức 139,67 Tỷ đồng, chỉ
giảm 1% so với doanh thu dịch vụ căn cứ cảng năm 2011.
Trong xu thế chung của ngành vận tải biển quốc tế, trong nước đều giảm sút
trầm trọng, số lượng các Cảng biển được đầu tư và đưa vào khai thác ngày càng
nhiều và với những số liệu về doanh thu hàng năm như trên của Cảng PTSC Phú
Mỹ, ta có thể dễ dàng nhận thấy Cảng PTSC Phú Mỹ ngày càng chứng tỏ được vị
thế năng lực cạnh tranh của mình đồng thời năng lực cạnh tranh này ngày càng
được cải thiện và vững mạnh.
- Chi phí:
181.83 177.05 173.61 200 153.25 145.37 135.35
150
100
50
0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu Chi phí
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ doanh thu, chi phí 03 năm 2010-2012
Năm 2010, toàn bộ dự án đầu tư xây dựng Cảng PTSC đã hoàn thành và đưa
vào khai thác sử dụng, do vậy toàn bộ giá trị đầu tư dự án bắt đầu tính khấu hao tài
sản cố định, nhiều công cụ dụng cụ phục vụ bốc xếp dỡ hàng hóa phải mua, trang
28
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
thiết bị văn phòng, chi phí tiền lương ... đây là những nguyên nhân chính dẫn tới chi
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
phí năm 2010 lên tới 145,37 Tỷ đồng. Trong năm 2011 tổng chi phí của Cảng PTSC
Phú Mỹ là 153,25 Tỷ đồng tăng 5,42% so với năm 2010, mặc dù năm 2011 tỷ lệ
lạm phát tăng cao, chi phí nguyên vật liệu đầu vào không ngừng tăng, tuy nhiên tốc
độ tăng chi phí thấp hơn tốc độ tăng doanh thu điều này chứng tỏ công tác quản lý
chi phí của Công ty được thực hiện tốt. Năm 2012, với việc chi phí tăng cao tới
173,61 Tỷ đồng, tốc độ tăng chi phí so với năm 2011 là 13,28% trong đó tốc độ
tăng doanh thu chỉ là 7,82% đối với dịch vụ căn cứ cảng và 2,8% đối với tổng
doanh thu. Điều này cho thấy trong năm 2012, chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh tăng hơn rất nhiều so với năm 2011. Nguyên nhân của việc tăng chi phí đột
biến trong năm 2012 có thể được lý giải như sau: trong cuối năm 2011 và đầu năm
2012 một số dự án đầu tư mua sắm thiết bị làm hàng hoàn thành và đưa vào khai
thác do đó chi phí khấu hao cũng tăng lên, chi phí phục vụ việc nạo vét duy tu Bến
Sà lan 300-500 Tấn, chi phí sửa chữa mặt bãi và đường dẫn ra cầu cảng phục vụ hạ
thủy công trình dầu khí, tiền thuê đất của dự án xây dựng cảng, chi phí mua công cụ
dụng cụ, vật tư dự phòng cho thiết bị ... cũng là nguyên nhân chính làm cho chi phí
tăng cao.
- Lợi nhuận trước thuế:
Năm 2010, là năm thứ hai Cảng PTSC Phú Mỹ đi vào hoạt động khai thác,
tuy nhiên như phân tích ở những nội dung doanh thu, chi phí như trên thì lợi nhuận
trước thuế của Cảng PTSC Phú Mỹ âm, đây là điều mà Ban lãnh đạo Công ty đã dự
đoán từ trước và cũng được đưa vào phương án khi thành lập công ty. Năm 2011,
Cảng PTSC Phú Mỹ đã bắt đầu có lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh với giá trị
23,8 Tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh là 3,54 Tỷ đồng. Tuy
nhiên, năm 2011 là năm công ty đã thực hiện đánh giá lại tài sản và ghi nhận vào
doanh thu bất thường 23,96 Tỷ đồng. Đây chính là nguyên nhân làm cho năm 2011
Cảng PTSC Phú Mỹ có lãi cao. Năm 2012 là năm vô cùng khó khăn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của Cảng PTSC Phú Mỹ, dưới sức ép cạnh tranh của
nhiều cảng lân cận trong khu vực thông qua giá dịch vụ bốc xếp, Cảng PTSC Phú
Mỹ đã phải hạ giá để cạnh tranh thu hút khách hàng, ngoài ra chi phí đầu vào cũng
tăng cao hơn so với năm 2011 do giá nhiên liệu xăng dầu tăng, lương tăng... nhà
29
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
thầu phụ bốc xếp vận chuyển yêu cầu tăng giá và những nội dung trình bày trên
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
mục chi phí. Đây là các lý do dẫn tới việc mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận
kinh doanh lại giảm và âm. Tổng lợi nhuận vẫn dương là do ghi nhận phần doanh
thu bất thường 13,05 Tỷ đồng từ tiền bồi thường của chủ tàu khi đâm vào cảng
PTSC Phú Mỹ.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thế/Vốn điều lệ:
Như đã phân tích ở trên, do lợi nhuận của năm 2011 và 2012 là có sự thay
đổi nhiều, trong khi đó vốn điều lệ của Công ty giữ nguyên ở mức 350 Tỷ đồng. Do
vậy, tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn điều lệ có sự biến động giảm. Trong năm 2011,
với một đồng vốn bỏ ra Cảng PTSC Phú Mỹ thu được về 6,72% đồng lợi nhuận thì
đến năm 2012, với một đồng vốn bỏ ra chỉ thu được 1,76% lợi nhuận.
2.2.2. Thực trạng năng lực bốc xếp hàng hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ trong 03
năm 2010, 2011, 2012.
a. Thực trạng và tình hình khai thác cầu bến của Cảng PTSC Phú Mỹ trong
03 năm vừa qua.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ đang
quản lý và khai thác 01 bến cầu cảng 50.000 DWT với độ sâu thủy diện cảng -13,9
m; 01 Bến Sà lan 500 T độ sâu thủy diện -3,3 m; 01 Bến Sà lan 300T độ sâu thủy
diện -2,7 m. Vị trí, thông số kỹ thuật cầu cảng của PTSC Phú Mỹ cụ thể như Phụ
lục số 1.
Bến cầu cảng 50.000 DWT, hoàn thành xây dựng và đưa vào khai thác từ
đầu tháng 06/2009. Bến tiếp nhận và phục vụ bốc xếp hàng hóa cho các loại tàu
hàng rời (hàng nông sản), tàu hàng chứa sắt thép phế thải, hàng cấu kiện, hàng siêu
trường siêu trọng. Cầu cảng được xây dựng dạng bến nhô gồm 01 cầu chính và 04
cầu dẫn, các thông số cơ bản của cầu cảng như sau:
* Cầu chính: Chiều dài cầu chính 384.3m. Chiều rộng cầu chính 27.0m. Cao
trình đỉnh bến +5.50m. Cao trình đáy bến -13.90m. Mực nước cao thiết kế +4.50m.
Mực nước thấp thiết kế +0.30m. Cao trình mặt cầu +5.50m (Cao độ hệ Hải đồ).
* Cầu dẫn: Cầu cảng có 04 cầu dẫn: Cầu số 1, số 2, số 3 và số 4, kích thước
của các cầu dẫn như sau: Cầu dẫn số 1: Chiều dài cầu 34.4m, chiều rộng mặt cầu
20m. Cầu dẫn số 2 và số 4: Chiều dài cầu 36.0m, chiều rộng mặt cầu 15m. Cầu dẫn
30
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
số 3: Chiều dài cầu 36.0m, chiều rộng mặt cầu 30m.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Việc khai thác Bến cầu 50.000 DWT trong 03 năm vừa qua cụ thể như sau:
Tổng số lượng tàu hàng cập cảng làm hàng trong năm 2010 là 258 chuyến trong đó
tàu quốc tế là 143 chuyến, tàu có tải trọng lớn nhất cập cầu cảng là 58.735 DWT;
năm 2011 là 152 chuyến trong đó tàu quốc tế là 120 chuyến, tàu có tải trọng lớn
nhất cập cầu cảng là 80.732 DWT; năm 2012 là 163 chuyến trong đó tàu quốc tế là
118 chuyến, tàu có tải trọng lớn nhất cập cầu cảng là 75.375 DWT. Tàu tải trọng
lớn nhất cập Cảng làm hàng có tải trọng toàn phần là 80.732 DWT. Tổng khối
lượng hàng hóa bốc xếp qua bến năm 2010 là 1,63 triệu tấn; năm 2011 là 2,55 triệu
tấn; năm 2012 là 2,45 triệu tấn.
Bến Sà lan 300-500 Tấn, hoàn thành xây dựng và đưa vào khai thác từ đầu
năm 2004 cho đến nay. Bến tiếp nhận các tàu, sà lan có tải trọng từ 2.000 Tấn trở
xuống. Phục vụ bốc xếp hàng hóa như: Hàng đạm bao, hàng cát, đá, vật liệu xây
dựng, hàng rời. Đối với Bến 500 Tấn, thông số kỹ thuật của bến gồm: Chiều dài bến
130m, gồm phân đoạn 1, 2, 3, 4; Chiều rộng bến 18.9m; Cao trình đỉnh +5.50m (Hệ
hải đồ); Cao trình đáy -3.3m (Hệ hải đồ); Số lượng cầu dẫn 02; Chiều dài 01 cầu
dẫn 10m; Chiều rộng cầu dẫn 8m. Đối với Bến 300 Tấn, thông số kỹ thuật của bến
gồm: Chiều dài bến 130m, gồm phân đoạn 9, 10, 11, 12; Chiều rộng bến 11.5m;
Cao trình đỉnh +4.60m (Hệ hải đồ); Cao trình đáy -2.7m (Hệ hải đồ).
Để đánh giá thực trạng năng lực bốc xếp hàng hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ
trong 03 năm 2010-2012, ta xem xét kết quả sản xuất kinh doanh từ hoạt động khai
thác cầu bến, thiết bị, kho bãi cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Các loại hình doanh thu trong 03 năm 2010 - 2012
Stt Loại hình doanh thu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
I Doanh thu SXKD
134.850.461.119
147.586.287.649 159.138.221.147
1 Dịch vụ căn cứ cảng
92.591.995.248
141.112.414.178 139.671.464.753
- Doanh thu cầu cảng
15.203.685.216
20.869.887.312
17.685.247.094
- Doanh thu bốc xếp
72.880.237.667
107.169.448.745 114.139.962.253
- Doanh thu kho, bãi
3.975.138.468
11.180.577.365
7.039.194.796
- Doanh thu căn cứ khác
532.933.897
1.892.500.756
807.060.610
2 Dịch vụ KD phân đạm
13.739.418.251
0
0
3 Dịch vụ khác
28.519.047.620
6.473.873.471
19.466.756.394
31
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
II Doanh thu tài chính
502.703.190
5.395.217.648
9.649.237.118
III Doanh thu khác
4.016.953
23.963.103.813
13.049.605.711
Tổng cộng
135.357.181.262 177.056.316.630 181.837.063.976
[Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Phòng TCKT – Công ty]
114.14 120 107.17
100
72.88 80
Doanh thu cầu bến 60 Doanh thu bốc xếp 40 Doanh thu kho, bãi 20.87 17.69 15.2 11.18 20 7 3.97 0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ doanh thu dịch vụ căn cứ cảng 03 năm 2010-2012
Doanh thu đem lại từ việc khai thác cầu cảng của Cảng PTSC Phú Mỹ đạt
15,20 tỷ đồng năm 2010; 20,87 tỷ đồng năm 2011; 17,69 tỷ đồng năm 2012. Doanh
thu cầu cảng chủ yếu là nguồn thu từ cảng phí, doanh thu này càng lớn thể hiện thời
gian tàu cập cảng làm hàng càng nhiều.
Bảng 2.4: Số liệu khai thác cầu cảng PTSC Phú Mỹ 2010-2012
Stt Các số liệu khai thác
Bến 50.000 DWT Năm 2011
Năm 2012
Năm 2010
Bến 300-500T Năm 2011
Năm 2010
Năm 2012
1
168
152
163
1.106
1.213
1.128
Tổng số tàu cập bến (Tàu)
2 Tàu quốc tế (Tàu)
143
120
118
0
0
0
25
32
45
1.106
1.213
1.128
4
1,392
1,800
1,757
0,907
0,749
0,692
3 Tàu trong nước (Tàu) Tổng KLHH bốc xếp (Tr.Tấn)
5
58,7
80,7
75,3
2,500
3,000
3,200
Tải trọng tàu lớn nhất (1.000 DWT)
32
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
[Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Phòng TCKT và ĐĐKTC Công ty]
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Việc khai thác Bến Sà lan 300-500 Tấn trong 03 năm vừa qua cụ thể như
sau: Tổng số lượng tàu, sà lan hàng cập cảng làm hàng trong năm 2010 là 1.106
chuyến; năm 2011 là 1.213 chuyến; năm 2012 là 1.128 chuyến. Tổng khối lượng
hàng hóa bốc xếp qua bến Sà lan năm 2010 là 0,907 triệu tấn; năm 2011 là 0,749
triệu tấn; năm 2012 là 0,692 triệu tấn.
[Nguồn: Kho ảnh giữ liệu của Công ty]
Hình 2.2: Hình ảnh cầu cảng bến 50.000 DWT hiện hữu
b. Thực trạng và tình hình khai thác thiết bị bốc xếp, vận chuyển hàng hóa
của Cảng PTSC Phú Mỹ trong 03 năm 2010-2012.
Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ hiện đang quản lý hơn 18 đầu
phương tiện bốc xếp dỡ hàng, cụ thể như Phục lục 2.
Ngoài ra còn có các phương tiện, thiết bị khác phục vụ công tác làm hàng và
cung cấp dịch vụ bốc xếp dỡ hàng hóa cho khách hàng như: gầu ngoạm điều khiển
từ xa, gầu ngoạm điện thủy lực, phễu chứa hàng xá, hệ thống băng tải hàng xá dọc
cầu cảng.
Trong các năm vừa qua, kết quả hoạt động khai thác phương tiện, thiết bị bốc
xếp vận chuyển của Cảng PTSC Phú Mỹ cụ thể như sau:
Tổng khối lượng hàng hóa bốc xếp vận chuyển trong năm 2010 đạt 2,3 Triệu
tấn, doanh thu bốc xếp đạt 72,88 Tỷ đồng, đây là con số khá ấn tượng đối với một
Cảng mới đi vào hoạt động và khai thác được 01 năm và hệ thống phương tiện thiết
33
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
bị chưa đầy đủ. Năm 2011, tổng khối lượng hàng bốc xếp đạt 2,55 Triệu tấn, doanh
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
thu bốc xếp đạt 107,17 Tỷ đồng, lượng hàng hóa bốc xếp cao nhất trong một ngày
đạt hơn 10.000 Tấn/ngày đêm với hàng rời, hàng nông sản. So với năm 2010, lượng
hàng hóa bốc xếp tăng 10,87% tương ứng với 0,25 triệu tấn. Doanh thu bốc xếp
tăng 47,05% tương ứng với mức 34,29 Tỷ đồng, công suất bốc xếp hàng rời, hàng
nông sản cao nhất trong một ngày cũng tăng gấp hai lần so với năm 2010 (5.000
Tấn/ngày đêm). Năm 2012, khối lượng hàng hóa bốc xếp được là 2,45 Triệu tấn
tương ứng với doanh thu đạt 114,14 Tỷ đồng, công suất bốc xếp cao nhất trong
ngày đã tăng gấp 1,5 lần so với năm 2011, đạt hơn 15.000 Tấn/ngày đêm đối với
hàng rời, hàng nông sản. Lượng hàng hóa bốc xếp trong năm 2012 giảm so với năm
2011 với tỷ lệ 3,92% tương ứng với 0,1 Triệu tấn nhưng doanh thu lại tăng 6,5%
tương ứng 6,97 Tỷ đồng.
Điều này có thể hiểu được do trong năm 2012, Cảng PTSC Phú Mỹ phải
dừng nhận tàu hàng cập cảng làm hàng một tháng để phục vụ việc hạ thủy công
trình cọc chân đế của Dự án dầu khí Biển Đông, tổng khối lượng cọc hạ thủy là hơn
4.000 Tấn so với lượng hàng hóa trung bình bốc xếp hàng tháng vào khoảng
130.000 Tấn, tuy nhiên giá trị doanh thu hạ thủy và cho thuê thiết bị nâng hạ lại cao
hơn nhiều so với doanh thu từ việc bốc xếp hàng hóa thông thường do vậy khối
lượng hàng hóa bốc xếp trong năm 2012 giảm mà giá trị doanh thu bốc xếp lại cao
hơn.
Để có thể đánh giá chính xác về công suất bốc xếp hàng hóa, tần suất hoạt
động bốc xếp của các thiết bị, chúng ta hãy xem xét số giờ hoạt động của 02 cẩu
vạn năng Liebherr, đây là 02 thiết bị bốc xếp chủ lực của Cảng PTSC Phú Mỹ.
Bảng 2.5: Tổng hợp số giờ hoạt động của 02 cẩu vạn năng Liebherr
Cẩu Liebherr 01
Năm 2009 385
Năm 2010 1.099
Năm 2011 2.019
Năm 2012 1.927
Liebherr 02
500
939
2.152
1.800
[Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Phòng Kinh tế Kế hoạch - Cảng PTSC Phú Mỹ]
Dựa vào số liệu thống kê về giờ hoạt động của 02 cẩu vạn năng Liebherr ta
thấy, giờ hoạt động của năm 2011 và 2012 là cao gấp hai lần so với năm 2010.
Nguyên nhân một phần do khối lượng hàng hóa bốc xếp qua cảng năm 2010 thấp
34
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
hơn 2011 và 2012 nhưng nguyên nhân chính là do năng lực, trình độ của đội ngũ
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
cán bộ công nhân viên trong công tác vận hành, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị của
Cảng PTSC Phú Mỹ ngày một được nâng cao, làm chủ công nghệ, thời gian thiết bị
phải ngừng hoạt động để sửa chữa bảo dưỡng giảm xuống rõ rệt và gần như trong
năm 2012 không có trường hợp nào khi thiết bị đang làm hàng phải bị ngừng để sửa
chữa. Trong khi đó năm 2010, khi mới đưa 02 cẩu vạn năng Liebherr vào sử dụng,
Cảng PTSC Phú Mỹ liên tục gặp vấn đề về cẩu bị hư hỏng trong quá trình làm hàng
ảnh hưởng tới công suất bốc xếp cũng như năng lực cạnh tranh bốc xếp của cảng.
Có được thành tích không ngừng như vậy là do đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Cảng
PTSC Phú Mỹ đã lập phương án theo dõi tình trạng hoạt động của từng thiết bị, lập
quy trình kiểm tra thiết bị trước, trong và sau khi sử dụng các thiết bị. Các thiết bị
được kiểm tra tình trạng kỹ thuật định kỳ.
Với việc doanh thu, khối lượng hàng hóa bốc xếp cũng như giờ hoạt động của
các thiết bị chính trong năm 2011, 2012 được giữ vững và gia tăng không ngừng
điều này chứng tỏ Cảng PTSC Phú Mỹ đã ngàng càng nâng cao được hiệu quả trong
việc sử dụng, khai thác các phương tiện, thiết bị bốc xếp hàng hóa, đây là tiền đề
quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa đối với các
Cảng lân cận.
[Nguồn: Kho ảnh giữ liệu của Công ty]
Hình 2.3: Hình ảnh 02 cẩu vạn năng Liebherr CBB 40/32 hiện hữu đang bốc
35
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
xếp hàng hóa siêu trường siêu trọng tại Cảng PTSC Phú Mỹ
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
c. Thực trạng và tình hình khai thác các kho, bãi chứa hàng hóa của Cảng
PTSC Phú Mỹ trong 3 năm 2010-2012:
Hiện nay, Cảng PTSC Phú Mỹ đang khai thác 03 nhà kho chứa hàng trong
đó bao gồm 02 nhà kho bách hóa bao kiện A1 và A2, mỗi kho có diện tích 2.160
m2; 01 kho ngoại quan có diện tích 3.240 m2. Các kho đều được thiết kế theo dạng
nhà khung thép tiền chế, xung quanh được xây tường gạch bao. Thiết kế 05 khu
vực bãi chứa hàng với tổng diện tích bãi đạt 10,05 ha. Chi tiết vị trí, số lượng và
diện tích kho, bãi chứa hàng của Cảng PTSC Phú Mỹ như Phụ lục số 3.
Bảng 2.6: Bảng thống kê chỉ tiêu khai thác kho, bãi 03 năm 2010 – 2012
Stt
Chỉ tiêu khai thác
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Diện tích kho cho thuê (m2)
4.562
7.027
6.895
2. Khối lượng hàng hóa lưu kho (Tấn)
300.000
673.000
541.000
4,3
6,7
5,2
3. Thời gian hàng hóa lưu kho (Tháng)
2,3
6,8
3,6
4. Doanh thu kho (Tỷ đồng)
5. Diện tích bãi cho thuê (m2)
17.555
32.501
28.911
6. Khối lượng hàng hóa lưu bãi (Tấn)
134.000
262.000
168.000
3,1
4,5
4
7. Thời gian hàng hóa lưu bãi (Tháng)
1,6
4,3
3,4
8. Doanh thu bãi (Tỷ đồng)
[Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Phòng ĐĐKTC và TCKT của Công ty]
Tổng khối lượng hàng hóa lưu trong các kho đạt 300.000 tấn/năm trong năm
2010; 673.000 tấn vào năm 2011; 541.000 tấn trong năm 2012. Tổng doanh thu từ
hoạt động khai thác kho đem lại đạt hơn 2,3 tỷ đồng năm 2010, hơn 6,8 tỷ đồng
năm 2011, 3,6 tỷ đồng năm 2012. Hàng hóa lưu trong các kho chủ yếu là hàng nông
sản: lúa mì, bã đậu nành, cám dừa.
Tổng khối lượng hàng hóa lưu trong các bãi đạt 134.000 tấn năm 2010,
262.000 tấn năm 2011, 168.000 tấn năm 2012. Tổng doanh thu từ hoạt động khai
thác cho thuê bãi đem lại đạt hơn 1,6 tỷ đồng năm 2010; hơn 4,3 tỷ đồng năm 2011;
3,4 tỷ đồng năm 2012. Hàng hóa lưu bãi chủ yếu là hàng: tháp gió, phôi thép, thiết
36
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
bị và sắt thép cơ khí phục vụ chế tạo các công trình dầu khí.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
8 6.8 7
6
5 4.3 3.6 Doanh thu Kho 4 3.4
Doanh thu bãi 3 2.3 1.6 2
1
0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ doanh thu dịch vụ cho thuê kho, bãi 03 năm 2010-2012
Hoạt động khai thác kho, bãi là hoạt động thu được tỷ suất lợi nhuận lớn vì
chi phí đầu tư ban đầu nhỏ, chi phí sửa chữa bảo dưỡng không nhiều nhưng doanh
thu lại tương đối cao. Từ số liệu về chỉ tiêu thể hiện hoạt động khai thác kho, bãi
của Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2010 – 2012, ta có thể thấy việc khai thác kho là
tương đối tốt, việc khai thác bãi cần phải được chú trọng hơn nữa nhằm lấp đầy diện
tích bãi trống và tăng doanh thu, lợi nhuận cho cảng.
[Nguồn: Kho dữ liệu ảnh của Công ty]
37
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Hình 2.4: Hình ảnh bãi chứa hàng hóa và bãi thi công các công trình dầu khí
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
2.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa của Cảng PTSC Phú
Mỹ
2.3.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn chung ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh bốc xếp hàng hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ:
Trong 03 năm vừa qua, Cảng PTSC Phú Mỹ đã có được những thuận lợi như:
Nằm trong địa bàn cụm cảng Cái Mép - Thị Vải theo Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng
biển số 5 của Chính phủ. Đây là cửa ngõ giao lưu thương mại và kinh tế, đồng thời
là động lực phát triển kinh tế cho cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Cảng PTSC
Phú Mỹ là một đơn vị do PTSC – PTSC nắm cổ phần chi phối, đây là Tổng công ty
lớn hàng đầu của Tập đoàn DKVN, có năng lực tài chính lớn mạnh và là đơn vị
đang có kinh nghiệm khai thác 08 Cảng biển lớn trải dài khắp 3 miền trên cả nước.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý còn trẻ, nhiệt tình, năng động, sáng tạo, có kiến
thức về chuyên môn, đội ngũ công nhân được đào tạo có tay nghề thành thạo, hoạt
động của Công ty ngày càng ổn định và phát triển. Toàn bộ cơ sở hạ tầng của Cảng
PTSC Phú Mỹ mới được đầu tư xây dựng đồng bộ và đưa vào khai thác từ năm
2009, do vậy tính năng kỹ thuật và chất lượng cơ sở hạ tầng tốt phục vụ tốt nhu cầu
khai thác Cảng. Với những kết quả đã đạt được trong các năm 2009, 2010, 2011,
2012 Công ty đã tạo được uy tín và niềm tin với khách hàng về chất lượng dịch vụ
tạo tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong các năm tiếp theo.
Bên cạnh những thuận lợi có được là những khó khăn về nhiều mặt bao gồm:
Nằm trong địa bàn cụm cảng Cái Mép - Thị Vải, Phú Mỹ - Mỹ Xuân bên cạnh
những thuận lợi có được, Cảng PTSC Phú Mỹ phải đối mặt với tình hình cạnh tranh
trong lĩnh vực Cảng ngày càng tăng, đã có hơn 34 Cảng trong khu vực được thành
lập và đi vào hoạt động, một số Cảng lân cận như SPPSA, SITV đã chuyển đổi chức
năng Cảng từ Cảng container sang Cảng tổng hợp, đây là một sức ép vô cùng to lớn
Cảng PTSC Phú Mỹ phải đối mặt. Bên cạnh yêu cầu về chất lượng dịch vụ của
khách hàng ngày càng cao đòi hỏi Công ty phải luôn tìm cách nâng cao công suất
bốc xếp, chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn cao nhất. Khó khăn trong những
năm đầu khai thác, chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định và lãi vay ngân hàng
cho vốn đầu tư lớn. Sau khi đánh giá lại tài sản của Công ty khi thực hiện chuyển
38
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
đổi Chi nhánh sang Công ty Cổ phần, rất nhiều TSCĐ tăng giá trị, nhiều tài sản đã
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
hết khấu hao như xe cẩu 50T, xe nâng 5T, tài sản gần hết khấu hao như cẩu bánh
xích 135T phải ghi nhận mới giá trị tài sản, do đó chi phí khấu hao tăng cao.
Theo tính toán, chi phí khấu hao hàng năm của Cảng là 40,3 Tỷ VNĐ. Đây
thực sự là sức ép to lớn cho Ban lãnh đạo Công ty. Để giảm sức ép Doanh thu, lợi
nhuận Công ty đã tăng giá dịch vụ nhưng gặp nhiều khó khăn do tính cạnh tranh về
giá của các Cảng lân cận. Chiều dài 385 md Cầu cảng PTSC Phú Mỹ là một khó
khăn với Cảng gặp phải khi có cùng một thời điểm có hai (02) tàu Paramax cập
cảng làm hàng. Thiết bị bốc xếp dỡ chuyên dụng cho hàng rời chưa có nhiều đặc
biệt là cẩu bốc hàng rời chuyên dụng. Do vậy công suất bốc dỡ hàng còn chưa cao
so với các Cảng lân cận. Một khó khăn vô cùng to lớn đối với Cảng PTSC Phú Mỹ
trong việc thu hút khách hàng lựa chọn cảng để làm hàng rời là cảng chưa có kho
chứa hàng rời chuyên dụng với diện tích lớn.
2.3.2. Đánh giá tổng quan về năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa của Cảng
PTSC Phú Mỹ
Để đánh giá chính xác nhất năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa của Cảng
PTSC ta xem xét và đánh giá năng lực cạnh tranh về cầu cảng, thiết bị bốc xếp và
kho bãi. Đây là ba nhân tố quan trọng nhất về hạ tầng cảng biển.
a. Đánh giá năng lực cạnh tranh về cầu cảng của Cảng PTSC Phú Mỹ
Với thực trạng về cầu bến như hiện nay có thể thấy được những lợi thế riêng
của Cảng PTSC Phú Mỹ về việc tiếp nhận đa dạng các chủng loại tàu hàng khác
nhau. Đối với các loại tàu hàng có tải trọng lớn sẽ được thực hiện tiếp nhận, bốc xếp
dỡ, vận chuyển tại bến 50.000 DWT. Đối với các mặt hàng bao, hàng rời, vật liệu
xây dựng xuất, nhập cho tàu hàng nội địa sẽ thực hiện tại Bến Sà lan 300-500 Tấn.
Bến Sà lan có thiết kế hình chữ U do vậy có tiếp nhận được nhiều hơn số lượng các
Sà lan, tàu nhỏ cập làm hàng cùng một lúc. Toàn bộ hệ thống trang thiết bị phụ trợ
cho cầu bến của cảng đã được trang bị đầy đủ và còn mới bao gồm: hệ thống cấp
điện, cấp nước sinh hoạt, nước cứu hỏa, hệ thống đệm va, bích neo tàu. Ngoài ra,
Cảng PTSC Phú Mỹ nằm tại vị trí khúc uốc lõm vào của Sông Thị Vải do vậy việc
độ sâu khu vực thủy diện Cảng bị đất bùn bồi đắp hàng năm là rất ít và gần như
39
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
không đáng kể, từ đó chi phí nạo vét duy tu độ sâu thủy diện Cảng không cao.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Tuy nhiên, cầu cảng của PTSC Phú Mỹ cũng gặp phải các hạn chế như:
Chiều dài cầu cảng 50.000 DWT là 385md do vậy chỉ có khả năng tiếp nhận đồng
thời một lúc 02 tàu Panamax. Chỉ có thể tiếp nhận các tàu có tải trọng từ 50.000
DWT trở xuống, đối với các tàu lớn hơn thì phải giảm tải tại các phao đỗ trước khi
cập cảng làm hàng. Cầu cảng bến 50.000 DWT được thiết kế theo kiểu bến xa bờ
với 04 cầu dẫn do vậy sẽ dẫn đến gặp khó khăn trong việc bố trí, phân luồng giao
thông cho phương tiện vận tải và vận chuyển các cấu kiện dầu khí siêu trường siêu
trọng. Bến Sà lan chỉ được công bố với tải trọng đón Sà lan, tàu nhỏ từ 300-500
Tấn. Trong thực tế hiện nay, số lượng các Sà lan có tải trọng nhỏ như vậy rất ít. Nếu
tiếp nhận các tàu, Sà lan có tải trọng lớn hơn sẽ bị Cảng vụ hàng hải lập biên bản
phạt. Khi xảy ra các vụ va chạm giữa tàu với cầu cảng sẽ không được bảo hiểm bồi
thường. Chiều dài phần đất tiếp xúc với mặt sông Thị Vải đã hết, do vậy khả nâng
mở rộng chiều dài bến cầu cảng và Sà lan là không thể thực hiện. Đây thực sự là
một số bất lợi của Cảng PTSC Phú Mỹ so với nhiều cảng khác trong khu vực Cái
Mép - Thị Vải – Phú Mỹ.
Trong 03 năm vừa qua, với thực trạng về chiều dài và tải trọng cầu bến như
vậy, nhìn chung Cảng PTSC đã khai thác tương đối tốt, tuy số lượng tàu cập cầu
cảng có ít hơn nhưng số lượng ít hơn cũng không đáng kể, trong khi đó lượng hàng
hóa lại tăng lên điều này chứng tỏ số lượng tàu quốc tế cập cảng có tải trọng lớn
hơn ngày một nhiều. Doanh thu khai thác bến cầu cảng cũng tăng đều hàng năm
cũng thể hiện việc quản lý và khai thác cầu bến của Cảng PTSC Phú Mỹ là tốt.
Để có cái nhìn tổng quát, chân thật về năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa
của Cảng PTSC Phú Mỹ thông qua năng lực cạnh tranh về cầu cảng, chúng ta cùng
đi xem xét các cơ hội cũng như thách thức Cảng PTSC gặp phải trong thời gian tới.
Trong xu thế vận tải toàn cầu hiện nay, nhu cầu sử dụng các loại tàu biển có
tải trọng lớn, tàu panamax để chuyên chở vận chuyển hàng hóa ngày càng nhiều và
gia tăng nhanh. Do vậy, với việc cẩu cảng của PTSC Phú Mỹ có khả năng tiếp nhận
tàu panamax cũng là cơ hội để khách hàng lựa chọn Cảng để bốc xếp, vận chuyển
hàng hóa.
Cảng PTSC Phú Mỹ là cảng dịch vụ dầu khí tổng hợp thuộc ngành Dầu khí,
40
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
do vậy đối với các dự án vận chuyển bốc xếp dỡ hàng hóa phục vụ ngành dầu khí
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
thì Cảng là một trong những Cảng được ưu tiên xem xét thực hiện cung cấp dịch vụ
đầu tiên, đặc biệt là đối với những tàu hàng có tải trọng lớn hơn 20.000 DWT. Cảng
PTSC Phú Mỹ là cảng có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng lớn nhất hiện nay của
ngành dầu khí. Đây là cơ hội mà Cảng PTSC Phú Mỹ cần phải nắm bắt, đặc biệt là
các dự án của ngành dầu khí đang, sắp được triển khai: Dự án nhà máy nhiệt điện
Long Phú – Sóc Trăng sẽ mở ra cơ hội cho Cảng PTSC Phú Mỹ là Cảng tiếp nhận,
trung chuyển than nhập khẩu từ Indonesia, Úc.. phục vụ cho nhà máy hoạt động;
tương tự là dự án nhà máy nhiệt điện Sông Hậu. Ngoài ra còn cơ hội cung cấp dịch
vụ căn cứ cảng cho xuất khẩu Bô xít của dự án Nhân Cơ, Tân Rai.
Cảng PTSC Phú Mỹ nằm trong địa bàn cụm cảng Cái Mép - Thị Vải theo
Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển số 5 của Chính phủ. Đây là cửa ngõ giao lưu
thương mại và kinh tế cho cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Vì vậy, đây là cơ
hội tốt cho cầu cảng của Cảng PTSC Phú Mỹ thực hiện dịch vụ bốc xếp vận chuyển
hàng hóa đường biển.
Bên cạnh những lợi thế và cơ hội có được, Cảng PTSC Phú Mỹ cũng gặp
phải những thách thức trong đó việc hạn chế về chiều dài cầu cảng sẽ dẫn đến hạn
chế ở số lượng tàu vào cập cảng làm hàng trong cùng một thời điểm, mức công suất
khai thác sẽ bị hạn chế. Đây thực sự là một thách thức của Cảng PTSC Phú Mỹ khi
nhiều cảng khác trong khu vực Cái Mép - Thị Vải đang hoạt động và được đầu tư
với chiều dài cầu cảng dài hơn, tải trọng cho phép đón tàu lớn hơn.
Bảng 2.7: Thông số cầu cảng các Cảng lân cận với Cảng PTSC Phú Mỹ
Tên Cảng
Stt 1. Cảng Bà Rịa Secrece
2. Cảng SITV 3. Cảng Quốc tế Cái Mép CMIT 4. Cảng SP-PSA 5. Cảng Interflor 6. Cảng Quốc tế Tân Cảng - Cái
Thông số cầu cảng 453 md mặt ngoài 428 md mặt trong 800 md 600 md 600 md 452 md 590 md
Tải trọng đón tàu 75.000 DWT 5.000 DWT 80.000 DWT 160.000 DWT 80.000 DWT 75.000 DWT 110.000 DWT
Mép TCIT
7. Cảng PTSC Phú Mỹ
385 md 260 md
50.000 DWT 300 – 500 T
[Nguồn: Tổng hợp từ trang Web của Hiệp hội Cảng biển Việt Nam
41
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
http://www.vpa.org.vn/vn/information/danhmucbencang.htm] [19]
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Nằm trong địa bàn cụm cảng Cái Mép - Thị Vảitheo Quy hoạch chi tiết
Nhóm cảng biển số 5 của Chính phủ, do vậy số lượng cảng biển ở khu vực này
được đầu tư xây dựng và khai thác là rất nhiều, theo số liệu thống kê hiện có khoảng
hơn 34 dự án cảng biển được đầu tư xây dựng và đã có hơn 16 cảng biển đã đi vào
khai thác, chính điều này sẽ làm cho Cảng PTSC Phú Mỹ phải đối mặt với sức ép
cạnh tranh mạnh mẽ từ các cảng biển lân cận.
Trong tình hình kinh tế như hiện nay, nhu cầu vận tải biển giảm sút, đặc biệt
lượng hàng hóa container không có nhiều, để có thể tồn tại và giảm thua lỗ, nhiều
cảng trong khu vực đã chuyển đổi chức năng cảng từ cảng container sang cảng tổng
hợp, điều này cho phép các cảng container được phép tiếp nhận các loại tàu hàng
rời, hàng nông sản do vậy thị phần tàu hàng rời, hàng nông sản của Cảng PTSC Phú
Mỹ sẽ bị cạnh tranh mạnh mẽ.
Với những lợi thế, khó khăn cùng với cơ hội và thách thức gặp phải như đã
phân tích ở trên, việc bị hạn chế về chiều dài bến cầu cảng và tải trọng tàu cho phép
cập bến chỉ ở mức 50.000 DWT đối với bến cầu cảng lớn và Bến Sà lan đón tàu, sà
lan 300-500 Tấn là điểm cần khắc phục trong thời gian sớm nhất. Khắc phục được
điều này, Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ phải thực hiện các công việc sau:
- Đầu tư nâng cấp tải trọng đón tàu của cầu cảng 50.000 DWT lên mức 70.000
DWT;
- Đầu tư nâng cấp Bến Sà lan 300 - 500 Tấn lên 1.500 – 2.500 Tấn;
- Đầu tư mở rộng chiều dài Bến Sà lan 1.500 – 2.500 Tấn;
Công tác đầu tư này sẽ nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng
hóa so với các cảng khác lân cận thông qua việc thu hút tàu có tải trọng lớn cập
cảng và đa dạng chủng loại tàu hàng cập bến cầu Cảng PTSC Phú Mỹ.
b. Đánh giá năng lực cạnh tranh về thiết bị bốc xếp của Cảng PTSC Phú Mỹ
Cảng PTSC Phú Mỹ là cảng mới được đầu tư và đưa vào khai thác năm 2009
do vậy hầu hết các thiết bị chính của Cảng như: Cẩu vạn năng, cẩu bánh xích, bánh
lốp, xe nâng, xe tải đều mới được đầu tư trong các năm gần đây, các thiết bị có tính
năng kỹ thuật cao, tần suất hoạt động tốt, thời gian và chi phí bảo dưỡng sửa chữa
thấp. Ngoài ra, các thiết bị còn đều đa năng trong việc bốc xếp hàng hóa do vậy
42
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
phục vụ bốc xếp dỡ được nhiều loại hàng: hàng container, hàng rời, hàng bao, hàng
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
cấu kiện và hàng siêu trường siêu trọng do vậy cảng có thể nhận cung cấp dịch vụ
bốc xếp vận chuyển nhiều loại hàng hóa khác nhau cho khách hàng.
Tuy nhiên, với số lượng thiết bị như hiện có, Cảng PTSC Phú Mỹ cũng gặp
phải những khó khăn bao gồm: Số lượng cẩu chuyên dụng làm hàng rời, hàng nông
sản chưa được đầu tư và lắp đặt trên cầu cảng, với 02 cẩu vạn năng Liebherr CBB
40/32 có tính năng kỹ thuật đa năng do vậy không có công suất lớn khi khai thác
bốc xếp hàng nông sản, hàng rời. Các xe bốc hàng rời như: xe cuốc, xe xúc lật đều
chưa được đầu tư, do vậy Cảng sẽ phụ thuộc vào nhà thầu phụ trong công tác bốc
xếp dỡ hàng hóa trong kho. Đối với những khách hàng có nhu cầu bốc xếp vận
chuyển hàng containner thì Cảng không thể cạnh tranh so với các Cảng lân cận do
không được đầu tư thiết bị chuyên dụng. Số lượng phương tiện thiết bị bốc xếp
chính của Cảng còn ít: 02 cẩu cẩu vạn năng được lắp tại cầu cảng, 01 cẩu bánh xích,
01 cẩu bánh lốp, 03 xe nâng. Do vậy mỗi khi có đồng thời nhiều khách hàng có nhu
cầu thuê thiết bị bốc xếp, cảng lại phải đi thuê ngoài và phục thuộc vào nhà thầu
phụ. Không có băng tải phục vụ bốc xếp hàng rời, hàng nông sản với công suất lớn
từ tàu xuống cầu cảng và vào trong kho lưu trữ. Không có hệ thống băng tải hàng
xá, hàng rời trong kho do vậy việc vận chuyển hàng và bốc xếp hàng trong kho bị
hạn chế về công suất.
Với những lợi thế cũng như khó khăn gặp phải của Cảng PTSC Phú Mỹ và
đối chiếu với số lượng hàng hóa bốc xếp được trong các năm vừa qua, có thể khẳng
định Cảng PTSC Phú Mỹ đã khai thác rất tốt những phương tiện, thiết bị hiện có,
năng lực cạnh tranh về công suất bốc xếp hàng hóa đang được cải thiện nhưng so
với các Cảng lân cận và là đối thủ cạnh tranh chính thì việc cạnh tranh được với các
cảng lân cận về số lượng, tính năng kỹ thuật và công suất bốc xếp hàng hóa, đặc
biệt là thiết bị về bốc xếp hàng rời, hàng nông sản là còn thua kém.
Hiện nay, hệ thống cảng trong khu vực Cái Mép – Thị Vải – Phú Mỹ có
khoảng 06 cảng đang thực hiện bốc xếp vận chuyển hàng rời, hàng nông sản trong
đó có 04 cảng đã thực hiện chuyển đổi chức năng từ cảng container sang cảng tổng
hợp gồm: Cảng SITV, SP-PSA, CMIT, Tân Cảng Sài gòn. Các thiết bị của các cảng
này chủ yếu là cẩu giàn phục vụ chuyên bốc xếp contanier do vậy khi thực hiện việc
43
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
bốc xếp hàng rời, hàng nông sản công suất bốc xếp sẽ không cao bằng cẩu chuyên
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
dụng bốc xếp hàng rời, hàng nông sản. Nếu đầu tư thêm cẩu chuyên bốc xếp hàng
nông sản thì sẽ mất nhiều chi phí đầu tư, thời gian, hiệu quả đầu tư không cao.
Ngoài ra, các Cảng này còn phải đầu tư nhiều thiết bị phụ trợ như: phễu trung
chuyển, gầu ngoạm điện thủy lực, hệ thống điều khiển gầu, hệ thống băng tải, hệ
thống đóng bao với chi phí và thời gian đáng kể. Đây là cơ hội để Cảng PTSC Phú
Mỹ với những trang thiết bị sẵn có và đang được đầu tư thu hút khách hàng bằng
việc nâng cao công suất bốc xếp hàng rời, hàng nông sản. Với cơ hội như vậy, Cảng
PTSC Phú Mỹ phải nhanh chóng đầu tư kịp thời và hoàn thành lắp đặt đưa cẩu
chuyên bốc xếp hàng rời, hàng nông sản vào khai thác đầu năm 2013 khi mà các
cảng nói trên chưa đầu tư kịp.
Với những kết quả đạt được ban đầu trong việc bốc xếp hàng rời, hàng nông
sản, hàng cấu kiện trong những năm vừa qua. Một số khách hàng có nhu cầu vận
chuyển hàng hóa với khối lượng lớn đã tin tưởng và cam kết thực hiện vận chuyển
hàng hóa qua Cảng PTSC Phú Mỹ như: PTSC M&C, YinSon, CP Việt Nam, Cargill
Việt Nam, CS WindTower... đây là cơ hội tốt để Cảng PTSC Phú Mỹ thu hút nguồn
hàng bốc xếp qua cảng.
Bên cạnh đó, Cảng PTSC Phú Mỹ cũng đang gặp phải những thách thức
như: công suất bốc xếp dỡ bị hạn chế, tối đa chỉ đạt 3 triệu tấn/năm, công suất bốc
xếp dỡ hàng hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ trong năm 2012 đạt 2,45 triệu tấn/năm.
Công suất này chưa cao như mong muốn của khách hàng và Cảng, so sánh với một
số Cảng lân cận là đối thủ cạnh tranh trực tiếp thông qua số liệu ở Bảng 2.8: Bảng
thống kê số lượng, công suất của thiết bị bốc xếp hàng hóa của các Cảng đối thủ
cạnh tranh trực tiếp với Cảng PTSC Phú Mỹ như Phụ lục số 4 đính kèm.
Dựa vào Bảng 2.8 ta dễ dàng nhận thấy: So với Cảng Bà rịa – Secrec có tính
chất khai thác các loại hàng hóa tổng hợp tương tự thì Cảng PTSC Phú Mỹ mới đạt
được gần 1/2 công suất bốc xếp của họ và số lượng thiết bị chuyên dụng cũng thấp
hơn nhiều.
Việc đầu tư cẩu chuyên dụng bốc xếp hàng rời, hàng nông sản đặt ra vấn đề
cho Cảng PTSC Phú Mỹ đó là vốn đầu tư và hiệu quả khai thác cũng như thời gian
đầu tư. Hiện nay, vốn đầu tư là một bài toán lớn với hầu hết các doanh nghiệp sản
44
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
xuất kinh doanh trong nước và với Cảng PTSC Phú Mỹ cũng vậy. Hiện nay, tổng
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
mức đầu tư Dự án Cảng PTSC Phú Mỹ đạt 500 Tỷ đồng, hàng năm chi phí khấu
hao trên 40 Tỷ đồng. Đây là thách thức mà Cảng PTSC Phú Mỹ phải cân đối nguồn
vốn hợp lý đồng thời lựa chọn thiết bị đầu tư hợp lý, khả thi và hiệu quả trong việc
khai thác.
Với những lợi thế, khó khăn cùng với cơ hội và thách thức gặp phải như đã
phân tích ở trên, việc phương tiện thiết bị bốc xếp hàng hóa của cảng còn bị hạn chế
cả về số lượng, công suất bốc xếp là điểm cần khắc phục trong thời gian sớm nhất.
Khắc phục được điều này, Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ phải thực hiện các công việc sau:
- Đầu tư thêm thiết bị cẩu bờ chạy ray chuyên bốc xếp hàng rời với công suất lớn;
- Đầu tư thêm trang thiết bị phụ trợ cho việc bốc xếp vận chuyển hàng hóa như:
gầu ngoạm hàng rời, phễu chứa hàng xá, cân treo điện tử...;
Công tác đầu tư này sẽ nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa so
với các cảng khác lân cận thông qua việc thu hút khách hàng đưa tàu có tải trọng
lớn cập Cảng PTSC Phú Mỹ làm hàng.
c. Đánh giá năng lực cạnh tranh kho bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ
Trong các năm 2010, 2011, 2012 tỷ trọng doanh thu cho thuê kho, bãi chứa
hàng chỉ đạt từ 4%-7%, đây là phần doanh thu không lớn trong tổng số doanh thu
dịch vụ căn cứ cảng, tuy nhiên dịch vụ cho thuê kho, bãi là phần hết sức quan trọng
trong mảng dịch vụ căn cứ cảng, nó không chỉ là phần đem lại doanh thu trực tiếp
từ việc cho khách hàng thuê kho, bãi chứa hàng hóa mà còn gián tiếp tạo điều kiện
thuận lợi cho việc cung cấp dịch vụ bốc xếp, vận chuyển hàng hóa và giúp cho
khách hàng lựa chọn cảng PTSC Phú Mỹ là Cảng thực hiện bốc xếp dỡ hàng hóa.
Khi khách hàng sản xuất hàng hóa và có nhu cầu tập kết hàng chờ vận chuyển,
trong trường hợp cơ sở hạ tầng kho bãi chứa hàng không đủ diện tích, khách hàng
sẽ lựa chọn cảng nào có kho, bãi rộng để bảo quản và tập kết hàng hóa tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho việc tập kết hàng để bốc xếp lên tàu nhằm giảm thiểu thời gian
vận chuyển hàng, giảm thiểu chi phí thuê tàu...
Với diện tích kho như hiện nay, Cảng PTSC Phú Mỹ chỉ có 02 kho chứa
hàng bách hóa bao kiện với tổng diện tích 4.320 m2, đây là kho được thiết kế theo
kiểu đóng cọc móng, khung thép, mái nhà kho theo kiểu nhà thép tiền chế, tường
45
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
dạng tường bao không phải dạng tường chịu lực, kho được thiết kế để chứa các
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
hàng bao, hàng đóng trong kiện do vậy không đáp ứng đủ nhu cầu chứa hàng rời,
hàng nông sản. Ngoài ra, với diện tích nhỏ như vậy cũng không đáp ứng được nhu
cầu lưu kho hàng tỷ lệ phần trăm, hàng gửi lưu kho đợi kế hoạch nhận hàng của
khách hàng theo tàu hàng nông sản.
Về kho ngoại quan, với diện tích kho 3.240 m2, được trang bị đầy đủ các
điều kiện hạ tầng, đây là thế mạnh của Cảng PTSC Phú Mỹ trong việc thu hút khách
hàng lựa chọn cảng là nơi thực hiện bốc xếp dỡ hàng hóa thuộc diện phải khai báo
thủ tục hải quan. Tuy nhiên trong những năm vừa qua, lượng hàng hóa được lưu
kho ngoại quan là không nhiều do việc xuất nhập khẩu những loại hàng hóa như sắt
thép, thiết bị gặp nhiều khó khăn do biến động của thị trường kinh doanh trên thế
giới. Đồng thời, việc marketing tới khách hàng còn kém, nhiều khách hàng có nhu
cầu sử dụng kho ngoại quan nhưng không được tiếp cận nguồn thông tin cảng có
kho bãi ngoại quan.
Đối với diện tích bãi chứa hàng, có thể khẳng định diện tích bãi chưa hàng
hiện nay là điều kiện rất thuận lợi cho việc tập kết, lưu bãi hàng hóa. Tổng diện tích
bãi đạt hơn 100.000 m2 bãi hoàn thiện, bề mặt trải thảm nhựa, có hệ thống cấp điện,
cấp nước và thoát nước hoàn thiện là điều kiện không phải cảng nào cũng có được.
Trong các năm 2010, 2011, 2012 dịch vụ cho thuê bãi cũng đã từng bước
được nâng cao, các khách hàng lớn trong việc thuê bãi gồm: Công ty TNHH Dịch
vụ Cơ khí Hàng hải thuê bãi phục vụ thi công chế tạo các công trình dầu khí; Công
ty CSWin Tower thuê bãi để tập kết cấu kiện tháp gió phục vụ xuất khẩu đi nước
ngoài; Công ty Cargill thuê bãi chứa hàng sắt thép như phôi thép, gang cục; Công ty
Dầu khí PVID thuê bãi chứa ống trước và sau khi bọc ống phục vụ ngành dầu khí.
Với những thực trạng và tình hình khai thác kho bãi như trên, có thể khẳng
định rằng Cảng PTSC đã từng bước thu hút được khách hàng thực hiện lưu hàng
hóa trong kho bãi của Cảng. Tuy nhiên, với việc diện tích kho chứa hàng còn ít, tính
năng sử dụng kho chưa đúng với thiết kế ban đầu, đặc biệt thiếu kho chứa hàng
nông sản do vậy hiệu quả đem lại trong việc khai thác kho còn thấp. Do vậy, Cảng
PTSC phải nhanh chóng đầu tư kho chứa hàng nông sản chuyên dụng để tăng khả
năng cạnh tranh với các cảng lân cận trong việc thu hút khách hàng có nhu cầu sử
46
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
dụng kho để chứa hàng.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Để đánh giá chính xác nhất năng lực cạnh tranh về kho, bãi của Cảng PTSC
Phú Mỹ ta xem xét cơ hội, thách thức của Cảng gặp phải trong thời gian tới:
Trong thời gian tới, với các dự án đầu tư xây dựng các nhà máy nhiệt điện
Long Phú, Nhiệt điện Sông Hậu do Tập Đoàn DKVN làm chủ đầu tư. Nhu cầu vận
chuyển nguyên liệu than phục vụ cho việc vận hành nhà máy cho 02 dự án trên là
rất lớn. Với lợi thế là cảng dịch vụ dầu khí tổng hợp nước sâu, đón tàu có tải trọng
lớn nhất trong hệ thống cảng biển của Tập đoàn nắm giữ, cùng với lợi thế về vị trí
địa lý, Tập đoàn DKVN đã có văn bản yêu cầu Cảng PTSC Phú Mỹ xây dựng
phương án để làm Cảng cung cấp dịch vụ bốc xếp, trung chuyển than cho Nhà máy
nhiệt điện Long Phú. Đây là cơ hội vô cùng tốt cho Cảng PTSC trong việc nâng cao
sản lượng hàng hóa bốc xếp cho cảng, cơ hội để Cảng phát triển diện tích bãi chứa
hàng hóa cho thuê nhưng cũng đòi hỏi phải chuẩn bị đầu tư bãi chứa hàng, thiết bị
bốc xếp than.
Ngoài ra, hiện nay dự án Cảng Kê Gà – Phan Thiết được quy hoạch để phục
vụ việc xuất khẩu Bô xít của Nhà máy Tân Rai và Phước Cơ đã được Chính phủ
quyết định dừng đầu tư và yêu cầu sử dụng hệ thống cảng biển hiện hữu tại nhóm
cảng biển số 5 làm cảng phục vụ xuất khẩu. Với lợi thế là Cảng đã thực hiện việc
bốc xếp vận chuyển thiết bị cho 02 dự án Phước Cơ và Tân Rai thành công, cùng
với những những cuộc tiếp xúc với Tập đoàn Than Khoáng Sản Việt Nam đề họp
bàn về việc vận chuyển Bô xít qua Cảng PTSC Phú Mỹ được đối tác khen và đánh
giá cao. Đây là cơ hội tốt cho Cảng PTSC Phú Mỹ tăng thêm nguồn hàng bốc xếp
qua cảng cũng như mở rộng diện tích bãi chứa hàng cho thuê.
Trong những năm vừa qua, với lượng hàng hóa bốc xếp được qua Cảng, nhìn
chung uy tín và thương hiệu của Cảng PTSC Phú Mỹ đã được khẳng định với nhiều
khách hàng lớn. Một số khách hàng đã cam kết với Cảng sẽ đưa hàng về cảng để
thực hiện bốc xếp trong thời gian tới. Đây là cơ hội tốt để Cảng PTSC Phú Mỹ kêu
gọi, thu hút được đối tác thực hiện hợp tác đầu tư xây dựng kho chứa hàng lớn
nhằm đáp ứng nhu cầu về kho chứa hàng cho cảng trong thời gian tới. Một số cảng
container sau khi chuyển đổi thanh cảng tổng hợp do đặc thù đầu tư ban đầu là cảng
container do vậy các cảng này chưa đầu tư nhà kho chứa hàng rời lớn, đây là cơ hội
47
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
để Cảng PTSC Phú Mỹ nắm lấy và thu hút khách hàng.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Bên cạnh những cơ hội có được, Cảng PTSC Phú Mỹ cũng phải đối mặt với
không ít những thách thức trong việc cạnh tranh với các cảng lân cận. Một số Cảng
lân cận như Cảng Bà rịa Secrec, Cảng Interflor – Cái Mép, Cảng SP-PSA đã được
đầu tư hệ thống kho bãi chứa hàng với quy mô và trang thiết bị trong kho đồng bộ.
Bảng 2.9: Bảng thống kê kho, bãi của các Cảng đối thủ cạnh tranh
Stt
Tên Cảng
Thông số kho, bãi
Công suất (Tấn)
1. Cảng Bà rịa Secrece
180.000
2. Cảng SITV
3. Cảng Quốc tế Cái
Mép CMIT
4. Cảng SP-PSA
44.000
5. Cảng Interflor – Cái
115.734
Mép
6. Cảng Quốc tế Tân cảng - Cái Mép TCIT 7. Cảng PTSC Phú Mỹ
30.000
- Tổng diện tích: 129.700 m2 - Diện tích kho: 48.250 m2, trong đó: + Kho chứa hàng rời 06 kho: 30.250 m2; + Kho ngoại quan 18.000 m2. - Diện tích bãi: 30.000 m2. - Tổng diện tích: 337.000 m2 - Diện tích bãi: 200.000 m2 - Tổng diện tích: 400.000 m2 - Diện tích bãi: 300.000 m2 - Tổng diện tích: 270.000 m2 - Diện tích bãi: 15.000 m2 - Diện tích kho: 8.000 m2 - Diện tích kho: 20.832 m2. - Xi-lô: 60.000 Tấn - Tổng diện tích: 346.150 m2 - Diện tích bãi: 200.000 m2 - Tổng diện tích: 265.000 m2 - Diện tích bãi: 100.507 m2 - Diện tích kho: 7.560 m2
[Nguồn: Tổng hợp từ Hiệp hội Cảng biển Việt Nam http://www.vpa.org.vn] [19]
Hiện nay, một số cảng container như CMIT, TCIT, SITV đã bắt đầu thực
hiện đầu tư xây dựng kho chứa hàng và trang thiết bị phụ trợ làm hàng rời, do vậy
với thực trạng năng lực về kho, bãi hiện hữu cũng như những cơ hội có được, những
thách thức phải đối đầu trong thời gian tới, Cảng PTSC Phú Mỹ phải nhanh chóng
xây dựng và thực hiện chiến lược đầu tư kho, bãi chứa hàng từ đó thu hút được
khách hàng, tạo niềm tin cũng như tăng cường sức mạnh cạnh tranh của Cảng về
kho, bãi chứa hàng. Theo đó trong giai đoạn năm 2012-2015, Cảng PTSC Phú Mỹ
48
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
cần phải thực hiện đầu tư:
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
- Đầu tư xây dựng kho chứa hàng rời, hàng nông sản lớn và được trang bị thiết
bị đồng bộ trong kho;
- Đầu tư xây dựng bãi chứa hàng than, hàng sắt thép phế liệu;
- Đầu tư bãi chứa hàng bô xít;
Với những gì Cảng PTSC Phú Mỹ đang có về cầu bến, phương tiện thiết bị
bốc xếp dỡ vận chuyển và kho bãi chứa hàng thì mới chỉ đáp ứng được nhu cầu phát
triển trong thời gian các năm vừa qua. Để đẩy mạnh năng lực bốc xếp dỡ hàng hóa
và nâng cao năng lực cạnh tranh với các Cảng trong khu vực và lân cận trong giai
đoạn 2012-2015, Cảng PTSC Phú Mỹ phải nhanh chóng thực hiện việc đầu tư mở
[Nguồn: Tổng hợp từ kho dữ liệu ảnh của Cảng PTSC Phú Mỹ]
rộng, nâng cao công suất về cầu cảng, thiết bị, kho, bãi.
Hình 2.5: Hình kho A1, A2 hiện hữu của Cảng PTSC Phú Mỹ
2.4. Phân tích đánh giá về thực trạng chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và
kho bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ.
Hiện nay, Cảng PTSC Phú Mỹ đang thực hiện phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh theo chiến lược phát triển của Tổng công ty PTSC đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2025 đã được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt tại văn
49
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
bản số 6868/NQ-DKVN ngày 14/11/2007. Kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
2011-2015 của Tổng công ty PTSC đã được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt
tại văn bản số 3142/DKVN-KH ngày 14/01/2010. Ngoài ra, năm 2010 Cảng PTSC
Phú Mỹ đã tự xây dựng và đang thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm
2011-2015.
Theo chiến lược phát triển của Tổng công ty PTSC đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2025: “Cảng PTSC Phú Mỹ trong giai đoạn 2011-2015, định hướng
2015 sẽ được khai thác tối đa, phục vụ cho Nhà máy Đạm Phú Mỹ, các công ty nhà
thầu dầu khí, các khách hàng khác trong khu vực. Đầu tư các công trình để phát
triển Cảng PTSC Phú Mỹ thành cảng container và thương mại lớn”. Tổng vốn đầu
tư trong giai đoạn 2008-2010 là 39 Tỷ đồng vốn chủ sở hữu, giai đoạn 2011-2015
và định hướng 2025 là 65 Tỷ đồng trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 51%.
Thực tế cho thấy, đối với chiến lược phát triển của Tổng công ty PTSC đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2025 được xây dựng và được Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam thông qua từ năm 2007, đây là chiến lược phát triển chung của cả Tổng
công ty và chủ yếu tập trung vào phát triển các dịch vụ liên quan đến ngành dầu khí
do vậy việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng và chiến lược
này là không phù hợp với tình hình thực tế môi trương kinh doanh của Cảng PTSC
Phú Mỹ. Chẳng hạn như việc phát triển Cảng PTSC Phú Mỹ thành cảng container
lớn là không thể thực hiện do Cảng PTSC nằm trong khu vực cụm cảng Cái Mép –
Thị Vải trong đó có nhiều cảng container với nhiều lợi thế về diện tích, chiều dài
cầu bến, kho bãi, thiết bị chuyên dụng bốc xếp container như Cảng CMIT, SPPSA,
SITV, TCIT... ngoài ra, với vốn đầu tư cho các thiết bị bốc xếp hàng container quá
lớn do vậy việc vốn đầu tư được duyệt theo chiến lược này cũng không khả thi.
Đối với kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2011-2015 đã được Công ty
xây dựng và được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt tại văn bản số
3142/DKVN-KH ngày 14/01/2010. Nhìn chung, đây là một kế hoạch tổng thể vẫn
giữ nguyên định hướng phát triển theo chiến lược phát triển đã được Tập đoàn phê
duyệt đồng thời cập nhật các nội dung quan điểm phát triển, mục tiêu tổng quát,
mục tiêu cụ thể, định hướng triển khai, giải pháp thực hiện. Bên cạnh đó cũng điều
50
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
chỉnh các chỉ tiêu kinh tế như vốn điều lệ, doanh thu, lợi nhuận, đầu tư...
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Theo như kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2011-2015 của Tổng công ty
PTSC thì định hướng phát triển của Cảng PTSC Phú Mỹ đã không còn việc phát
triển Cảng PTSC Phú Mỹ thành cảng container lớn. Việc phê duyệt vốn đầu tư giai
đoạn này là 63 Tỷ đồng cho thấy kế hoạch được xây dựng tương đối sát với tình
hình môi trường kinh doanh của Cảng PTSC Phú Mỹ.
Đối với kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2011-2015 do Cảng PTSC Phú
Mỹ lập vào tháng 6/2010, Cảng PTSC Phú Mỹ đã xây dựng được quan điểm phát
triển phù hợp “Lấy việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả trên
cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực của Công ty, hợp tác với các đối tác trong và
ngoài nước, tận dụng triệt để các ưu tiên của Nhà nước, Tập đoàn, Tổng Công ty
giành cho Công ty. Phát triển kinh tế phải gắn chặt với phát triển bền vững và bảo
vệ môi trường”. Mục tiêu tổng quát “Phát triển Công ty thành một trong những
Công ty cung cấp dịch vụ hậu cần, căn cứ cảng dầu khí có năng lực, uy tín đi đôi
với việc phát triển cảng theo hướng Cảng tổng hợp, thương mại có uy tín trong
nước”.
Một trong những giải pháp được đưa ra là giải pháp đầu tư và vốn, trong đó
có nêu: “Đẩy nhanh tốc độ đầu tư XDCB và các dự án có khả năng mang lại hiệu
quả nhanh nhằm mau chóng khai thác và đáp ứng thị trường. Xây dựng nhà xưởng,
kho bãi cho khách hàng thuê. Đầu tư phương tiện, trang thiết bị: Thực hiện đầu tư
phương tiện, máy móc, thiết bị hiện đại, đồng bộ, phù hợp với nhu cầu sử dụng của
Công ty và khách hàng. Đầu tư nhiều loại cẩu đa năng để chuẩn bị cho phát triển
dịch vụ vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng thông qua Cảng. Phát triển thêm
diện tích kho, bãi sau Cảng bằng cách thuê thêm đất trong Khu công nghiệp với
diện tích khoảng 20-30 ha, từ đó tăng dịch vụ căn cứ cảng như vận chuyển, bốc xếp,
lưu kho bãi…”. Tuy giải pháp được xây dựng chưa cụ thể, chi tiết nhưng đây là tiền
đề để Cảng PTSC Phú Mỹ xem xét vấn đề đầu tư phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Với vai trò to lớn trong việc hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là
vai trò quyết định tới năng lực cạnh tranh của cảng biển, cơ sở vật chất của cảng
biển cần được đầu tư một cách bài bản, có định hướng và có chiến lược đầu tư đúng
51
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
đắn. Cho đến hiện nay, việc Cảng PTSC Phú Mỹ chưa có chiến lược đầu tư cơ sở hạ
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
tầng như cầu cảng, thiết bị bốc xếp hàng hóa, kho bãi chứa hàng hóa. Toàn bộ việc
đầu tư hiện nay được thực hiện theo kế hoạch sản xuất kinh doanh từng năm.
Theo như kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010, 2011 đã được phê duyệt
và thực hiện thì không có các dự án đầu tư: Đầu tư nâng cấp bến cầu cảng 50.000
DWT lên 70.000 DWT; Đầu tư nâng cấp Bến Sà lan 300-500 Tấn; Đầu tư 01 cẩu
vạn năng; Xây dựng kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ... Điều này cho thấy
Cảng PTSC Phú Mỹ thực sự chưa định hướng rõ chiến lược sản xuất kinh doanh
của mình do vậy chưa xây dựng được cho mình chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị,
kho bãi cho Cảng giai đoạn hướng tới năm 2015.
Với những nội dung vừa phân tích, đánh giá về chiến lược kinh doanh và đặc
biệt là chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị, kho bãi cho Cảng PTSC Phú Mỹ trong
giai đoạn trước. Tác giả nhận thấy việc cần thiết phải xây dựng chiến lược đầu tư
cầu cảng, thiết bị, kho bãi một cách chi tiết, phù hợp với tình hình thực tế môi
trường kinh doanh của Cảng PTSC trong giai đoạn hướng tới năm 2015.
2.5. Tóm tắt nội dung Chương 2 và nhiệm vụ Chương 3
Chương 2 đã giải quyết được các vấn đề sau:
- Khái quát chung tình hình Công ty Cổ phần Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng
hợp Phú Mỹ về sự hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh
doanh, sơ đồ tổ chức.
- Đánh giá thực trạng năng lực sản xuất kinh doanh của Cảng PTSC Phú Mỹ,
kết quả sản xuất kinh doanh trong 03 năm gần đây 2010-2012.
- Thực trạng và tình hình khai thác cầu bến, thiết bị bốc xếp và kho bãi của
Cảng PTSC Phú Mỹ.
- Thực trạng chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị bốc xếp, kho bãi chứa hàng
của Cảng PTSC Phú Mỹ.
Trên cơ sở đánh giá về năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa, chiến lược đầu
tư của Cảng PTSC Phú Mỹ thông qua việc đánh giá năng lực cạnh tranh về cầu
cảng, thiết bị bốc xếp, kho bãi chứa hàng bằng việc xem xét các điểm mạnh, điểm
52
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
yếu, cơ hội và thách thức Cảng sẽ phải đối đầu trong thời gian tới.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Tác giả luận văn đưa ra 03 nhiệm vụ trọng tâm và sẽ là 03 giải pháp chiến
lược đầu tư của Chương 3 nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa
cho Cảng PTSC Phú Mỹ trong giai đoạn 2012 – 2015 với nội dung cụ thể như sau:
Giải pháp 1: Chiến lược đầu tư cầu cảng cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn
2012-2015.
Giải pháp 2: Chiến lược đầu tư thiết bị bốc xếp cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai
đoạn 2012-2015.
Giải pháp 3: Chiến lược đầu tư kho, bãi chứa hàng cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai
đoạn 2012-2015.
[Nguồn: Tổng hợp từ kho dữ liệu ảnh của Cảng PTSC Phú Mỹ]
53
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Hình 2.6: Hình ảnh chế tạo cấu kiện và hạ thủy công trình cơ khí dầu khí
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
CHƯƠNG 3. CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CẦU CẢNG, THIẾT BỊ VÀ KHO BÃI
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH BỐC XẾP HÀNG HÓA
CHO CẢNG PTSC PHÚ MỸ GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
3.1. Chiến lược phát triển ngành cảng biển Việt Nam, dịch vụ cảng của
PTSC, PTSC Phú Mỹ.
3.1.1. Chiến lược phát triển ngành cảng biển Việt Nam đến năm 2020 đính
hướng đến năm 2030 [20].
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày 15/10/2009
phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030 và Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc: Phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Theo đó, hệ thống cảng biển Việt Nam
được chia thành 8 nhóm: Nhóm cảng biển phía Bắc, bao gồm các cảng biển từ
Quảng Ninh đến Ninh Bình với 24 cảng; Nhóm cảng biển Bắc Trung Bộ, bao gồm
các cảng biển từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh với 7 cảng; Nhóm cảng biển Trung Trung
Bộ với 14 cảng; Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ với 10 cảng; Nhóm cảng biển
Thành phố Hồ Chí Minh – Đồng Nai – BRVT với 44 cảng; Nhóm cảng biển Đồng
bằng sông Cửu Long gồm 13 cảng; Nhóm cảng biển các đảo Tây Nam bao gồm
cảng nổi An Thới và Dương Đông (Phú Quốc) và Nhóm cảng biển Côn Đảo gồm
cảng Bến Đầm và cảng tiềm năng Côn Đảo.
Qua đó, hệ thống cảng biển được định hướng phát triển để đáp ứng nhu cầu
phát triển vận tải biển và phát triển kinh tế – xã hội đất nước. Trong giai đoạn tới,
ngoài việc nâng cấp, đầu tư chiều sâu, phát huy hết công suất, hiệu quả của các cảng
hiện hữu thì việc xây dựng cảng trung chuyển quốc tế, cảng cửa ngõ quốc tế tại các
vùng kinh tế trọng điểm, một số cảng nước sâu chuyên dụng xếp dỡ container, than
quặng và dầu khí quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại cũng được chú trọng. Dự kiến
lượng hàng thông qua toàn bộ hệ thống cảng biển tại các thời điểm trong quy hoạch
như sau:
* 500 ÷ 600 triệu T/năm vào năm 2015;
54
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
* 900 ÷ 1.100 triệu T/năm vào năm 2020;
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
* 1.600 ÷ 2.100 triệu T/năm vào năm 2030;
Với định hướng tập trung xây dựng một số cảng nước sâu cho tàu trọng tải
lớn đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt là cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong –
Khánh Hòa để tiếp nhận được tàu container sức chở 9.000 ÷ 15.000 TEU hoặc lớn
hơn, tàu chở dầu 30 ÷ 40 vạn DWT; cảng cửa ngõ quốc tế tại Hải Phòng, BRVT để
tiếp nhận được tàu trọng tải 8 ÷ 10 vạn DWT, tàu container sức chở 4.000 ÷ 8.000
TEU và vùng kinh tế trọng điểm khác khi có điều kiện; cảng chuyên dùng cho các
liên hợp lọc hóa dầu, luyện kim, trung tâm nhiệt điện chạy than (tiếp nhận được tàu
trọng tải 10 ÷ 30 vạn DWT hoặc lớn hơn). Chú trọng cải tạo nâng cấp các cảng đầu
mối khu vực hiện có; xây dựng có trọng điểm một số cảng địa phương theo chức
năng, quy mô phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động
vốn;
3.1.2. Chiến lược phát triển hệ thống cảng biển của PTSC đến năm 2015 định
hướng đến năm 2025.
Nằm trong định hướng phát triển hệ thống cảng biển chung của cả nước có
một phần quan trọng đóng góp của hệ thống cảng dịch vụ dầu khí tổng hợp của Tập
đoàn DKVN mà lòng cốt là dịch vụ căn cứ cảng của PTSC. PTSC là đơn vị duy
nhất trong ngành được Tập đoàn DKVN phân công nhiệm vụ phát triển các dịch vụ
cảng biển phục vụ ngành dầu khí trong và ngoài nước cũng như phục vụ dịch vụ
cảng biển cho các ngành kinh tế khác. Với chức năng thực hiện các loại hình dịch
vụ như sau
1. DV tàu dầu khí
7. DV cung ứng lao động dầu khí
2. DV căn cứ cảng
8. DV đại lý tàu biển
3. DV FSO/FPSO
9. DV cung ứng vật tư thiết bị
4. DV vận hành và bảo dưỡng
10. DV cơ khí sửa chữa
5. DV Cơ khí chế tạo và đóng mới
11. DV kinh doanh khách sạn, cho thuê văn
công trình dầu khí.
phòng
6. DV khảo sát địa chấn, địa chất công
12. DV thực hiện và quản lý dự án
trình và khảo sát ROV
Bảng 3.1: Các loại hình dịch vụ sản xuất kinh doanh của PTSC
55
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
[Nguồn: Giấy đăng ký kinh doanh của PTSC], [21]
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
trong đó, dịch vụ căn cứ cảng dầu khí là một trong những dịch vụ mũi nhọn và
chuyên sâu của PTSC.
Với mục tiêu phát triển đến năm 2015, định hướng 2025 là: Tập trung hoàn
thành đầu tư hệ thống cảng nước sâu hoàn chỉnh trong phạm vi cả nước. Đáp ứng
cung cấp 100% nhu cầu dịch vụ phục vụ cho các hoạt động tìm kiếm thăm dò và
khai thác dầu khí tại Việt Nam và mở rộng phục vụ các thành phần kinh tế khác.
Trên cơ sở mục tiêu chiến lược trên, Tổng Công ty PTSC đề ra định hướng triển
khai chiến lược phát triển cụ thể gồm: Tiếp tục đầu tư các công trình phụ trợ, các
khu dịch vụ văn phòng, nhà xưởng, kho bãi tại Căn cứ Hạ lưu Vũng Tàu. Duy trì và
phát triển dịch vụ căn cứ tại Vũng Tàu phục vụ cho các Công ty, nhà thầu dầu khí.
Khai thác tối đa Cảng Dịch vụ Dầu khí tổng hợp Phú Mỹ phục vụ cho các Công ty
nhà thầu dầu khí và các khách hàng khác trong khu vực. Đầu tư các công trình để
phát triển Cảng Phú Mỹ thành cảng tổng hợp thương mại lớn. Khai thác Bến số 1
Cảng Dung Quất phục vụ xuất nhập hàng hóa của Nhà máy lọc Dầu Dung Quất và
kinh tế địa phương. Mở rộng và phát triển năng lực các dịch vụ hậu cần, dịch vụ hỗ
trợ khác gắn liền với căn cứ cảng như dịch vụ giao nhận, vận chuyển (SCM), dịch
vụ cơ khí sửa chữa, dịch vụ NDT, cung cấp vật tư thiết bị hậu cần… góp phần đa
dạng hóa và nâng cao tỷ trọng doanh thu từ loại hình dịch vụ này [22].
Hiện nay, PTSC đã và đang đầu tư khai thác 08 Cảng trong hệ thống Cảng
của mình trải dài trên cả nước:
Bảng 3.2: Danh sách các Cảng của PTSC đến thời điểm 31/12/2012
Tên Cảng
Địa điểm, chức năng
1. Cảng DVDK (PTSC SB)
Vũng Tàu - Chuyên dụng phục vụ dầu khí
2. Cảng DVDK Sao Mai Bến Đình Vũng Tàu - Chuyên dụng phục vụ dầu khí
3. Cảng DVDKTH Phú Mỹ (PTSC
Tân Thành, BRVT – Cảng thương mại dầu khí
Phú Mỹ)
tổng hợp
4. Cảng Phước An
Đồng Nai - Cảng thương mại dầu khí tổng hợp
5. Cảng DVDKTH Hòn La
Quảng Bình - Cảng thương mại dầu khí tổng hợp
6. Cảng DVDKTH Đà Nẵng
Đà Nẵng - Cảng thương mại dầu khí tổng hợp
7. Cảng DVDKTH Nghi Sơn
Thanh Hóa - Cảng thương mại dầu khí tổng hợp
8. Cảng DVDKTH Đình Vũ
Hải Phòng - Cảng thương mại dầu khí tổng hợp
56
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
[Nguồn: Báo cáo thường niên 2012 – Tổng công ty PTSC]
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Trong đó, đến năm 2015 hệ thống Cảng của PTSC đạt tổng diện tích 232 ha, chiều
dài 3.000 mét, tai trọng tàu lớn nhất cập cảng đạt 70.000 DWT. Đội ngũ phương
tiện bốc xếp, nâng hạ hàng hóa đáp ứng cả về số lượng và công suất bốc xếp. Diện
tích kho, bãi đáp ứng tốt nhất nhu cầu lưu giữ và chung chuyển hàng hóa cho khách
hàng dầu khí và khách hàng khác. Tổng công suất bốc xếp đạt 12 triệu tấn [23].
3.1.3. Định hướng phát triển của PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015.
Với những quy hoạch phát triển của hệ thống Cảng biển Việt Nam và nhóm
Cảng biển số 5 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ban hành áp dụng. Cùng
với chiến lược phát triển dịch vụ căn cứ cảng của PTSC giai đoạn 2011-2015, định
hướng 2025, tình hình cạnh tranh trong việc khai thác Cảng trong khu vực Cái Mép,
Phú Mỹ và những kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian qua. Cảng PTSC Phú
Mỹ xây dựng định hướng phát triển theo các mục tiêu sau: Phát triển Cảng PTSC
Phú Mỹ trở thành một trong những Cảng thương mại tổng hợp quốc tế nước sâu
khai thác bốc xếp hàng rời đi đôi gắn liền với hoạt động dầu khí hàng đầu trong
nước. Lượng hàng qua cảng dự kiến đạt 2,45 triệu Tấn/năm (2013); 2,70 triệu
Tấn/năm (2014); 3,00 triệu T/năm (2015); 3,00 – 5,00 triệu T/năm giai đoạn (2016-
2020) [24].
Để hoàn thành những mục tiêu đề ra, nhiệm vụ Cảng PTSC Phú Mỹ phải đạt
được là nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc bốc xếp dỡ hàng hóa, tạo ưu thế
vượt trội về năng lực bốc xếp hàng hóa so với các Cảng lân cận nhằm thu hút được
nhiều khách hàng lớn, tiềm năng đưa hàng hóa bốc xếp chung chuyển qua Cảng
PTSC Phú Mỹ. Những giải pháp được đưa ra để thực hiện nâng cao năng lực bốc
xếp hàng hóa trong giai đoạn 2012-2015 bao gồm: Đầu tư nâng cấp các bến cầu
cảng hiện hữu nhằm nâng cao công suất đón tàu, chiều dài cầu cảng và lượng tàu
cập cảng làm hàng; Đầu tư phương tiện thiết bị bốc xếp dỡ chuyên dụng nhằm nâng
cao công suất, tốc độ bốc xếp dỡ hàng rời; Đầu tư xây dựng kho, bãi chứa hàng
nâng cao công suất lưu chứa hàng hóa. Ngoài ra, Cảng PTSC Phú Mỹ phải xây
dựng được các nội quy, chế tài hỗ trợ việc thực hiện đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho
57
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
bãi nhằm hoàn thành tốt các giải pháp đã đề ra.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
3.2. Các giải pháp chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015.
Nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp cho Cảng
PTSC Phú Mỹ giai đoạn hiện nay và các năm tiếp theo, tác giả xin đưa ra 3 giải
pháp để PTSC Phú Mỹ thực hiện trong giai đoạn 2012-2015 như sau:
Giải pháp 1: Chiến lược đầu tư cầu cảng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015
Cầu cảng là một bộ phận có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc quyết
định công suất bốc xếp hàng hóa của một cảng biển. Cầu cảng lớn, có khả năng tiếp
nhận tàu trọng tải lớn giúp không bị mất tàu rời đi các cảng khác lớn hơn do bị giới
hạn về công suất của cầu cảng tiếp nhận tàu, khối lượng hàng mỗi chuyến tàu lớn.
Chiều dài cầu cảng dài giúp cho đơn vị quản lý cảng có thể dễ dàng sắp xếp vị trí
tàu cập làm hàng phù hợp với tính chất hàng hóa và chủng loại tàu, có thể đón nhiều
tàu trong cùng một thời điểm.
Hiện nay so với các Cảng lân cận, Cảng PTSC Phú Mỹ là một trong số
những cảng có tải trọng tiếp nhận tàu ở mức trung bình, hạn chế về chiều dài bến
cảng. Vì vậy, việc nâng cao tải trọng đón tàu và tăng chiều dài cầu cảng có ý nghĩa
sống còn với Cảng PTSC Phú Mỹ trong giai đoạn 2012-2015 và các năm tiếp theo,
giúp cảng nâng cao được năng lực cạnh tranh bốc xếp so với các cảng lân cận từ đó
thu hút được khách hàng đưa tàu vào cập cảng làm hàng.
1. Mục tiêu của chiến lược.
Việc thực hiện chiến lược này nhằm đến hết năm 2015 Cảng PTSC Phú Mỹ
sẽ đạt được các mục tiêu sau:
- Nâng cao năng lực và tải trọng tàu tiếp nhận tàu làm hàng của 385m bến
cầu cảng 50.000 DWT hiện hữu lên 70.000 DWT vào giữa năm 2013.
- Nâng cao năng lực và tải trọng tàu tiếp nhận tàu làm hàng của 320m bến Sà
lan từ 300-500 Tấn lên 1.500-2.500 Tấn vào cuối năm 2013.
- Mở rộng chiều dài cầu bến Sà lan 1.500-2.500 Tấn từ 320m lên 380m vào
năm 2015.
- Tăng số lượng tàu lớn cập bến 70.000 DWT lên 300 lượt, cập bến 1.500-
58
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
2.500 DWT lên 1.500 lượt. Doanh thu cầu bến đạt 35 Tỷ/năm 2015.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
- Đến năm 2015, Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ đứng trong danh sách 03 cảng tổng
hợp lớn nhất trong khu vực cụm cảng Cái Mép – Thị Vải.
2. Cơ sở của chiến lược:
- Dựa trên nội dung quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 của Chính phủ [Phụ lục 5].
- Dựa trên nội dung quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 của Chính phủ [Phụ lục 6].
- Thực hiện chiến lược đầu tư nâng cấp, mở rộng công suất đón tàu và chiều
dài cầu cảng PTSC Phú Mỹ được xây dựng dựa trên nội dung chiến lược phát triển
hệ thống cảng dịch vụ dầu khí của Tổng công ty Cổ phần PTSC đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2025 [Phụ lục 7].
- Thực hiện nội dung kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2011-2015 của
Tổng công ty PTSC [Phụ lục 8].
- Thực hiện nội dung kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2011-2015 của
PTSC Phú Mỹ [Phụ lục 9].
- Thực hiện kế hoạch đầu tư trong kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012,
2013 của PTSC Phú Mỹ [Phụ lục 10].
- Những ưu, nhược điểm, cơ hội và thách thức về cầu cảng của Cảng PTSC
Phú Mỹ so với các cảng lân cận. Xu hướng của ngành vận tải biển quốc tế trong
việc sử dụng ngày càng nhiều tàu biển có tải trọng lớn để thực hiện dịch vụ vận tải
nhằm giảm thiểu chi phí.
- Phiếu lấy ý kiến khách hàng các năm 2011, 2012 [Phụ lục 11].
3. Nội dung của chiến lược
Để thực hiện mục tiêu của giải pháp 1, nội dung cần thực hiện bao gồm:
a. Đầu tư nâng cấp công suất đón tàu của cầu cảng từ 50.000 DWT lên 70.000
DWT
b. Đầu tư nâng cấp Bến Sà lan 300 – 500T lên 1.500 - 2.500T
c. Đầu tư mở rộng Bến Sà lan 2.500 T
59
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
d. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
a. Đầu tư nâng cấp công suất đón tàu của cầu cảng từ 50.000 DWT lên 70.000
DWT
Với chiến lược này, Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ phải thuê đơn vị tư vấn xây dựng
công trình hàng hải thực hiện lập hồ sơ kiểm định chất lượng, kết cấu công trình.
Theo như kết quả của việc kiểm định cầu cảng do đơn vị tư vấn lập năm 2011 thì
toàn bộ kết cấu công trình, chất lượng và tải trọng đón tàu của bến cầu cảng 50.000
DWT hiện hữu đạt cho phép thực hiện thiết kế nâng cấp lên đón tàu có tải trọng
70.000 DWT.
Hồ sơ kiểm định và thiết kế nâng cấp phải trình và được Bộ GTVT duyệt
thông qua chủ trương nâng cấp cầu cảng, ký biên bản thỏa thuận nâng cấp với Cục
HHVN (HHVN). Sau khi được sự đồng ý, Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ phải thuê đơn vị
tư vấn thực hiện thiết kế chi tiết việc thi công nạo vét. Cùng với việc thi công nạo
vét, Cảng PTSC Phú Mỹ phải hoàn thiện các hồ sơ pháp lý liên quan như: Bản xác
nhận hoàn thành thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường như ĐTM được Bộ Tài
nguyên Môi trường thẩm định và phê duyệt. Văn bản xác định đạt các yêu cầu về
công tác PCCC (PCCC) của Công an PCCC Tỉnh BRVT. Sau khi thi công nạo vét
xong, cảng PTSC Phú Mỹ sẽ phải thuê Tổng Công ty BĐATHH Miền Nam thực
hiện đo đạc độ sâu ra bình đồ, rà quét chướng ngại vật và ra thông báo hàng hải để
trình Cục HHVN phục vụ việc công bố cảng biển [25].
Thiết kế nạo vét khu nước trước bến đến cao trình thiết kế để đảm bảo cho
tàu có trọng tải đến 70,000DWT ra vào neo cập phải đảm bảo thông số kỹ thuật của
khu nước trước bến: Chiều dài khu nước : L=519m; Bề rộng khu nước: B=95m;
Cao độ đáy khu nước: - 14.50 m (Hải đồ). Khu nước tới luồng tàu: Cao độ đáy khu
nước: - 11.70 m (Hải đồ). Trên cơ sở bình đồ khảo sát địa hình do Công ty CP Tư
vấn XDCT Hàng hải đo đạc tháng 3 năm 2012 thì phạm vi nạo vét chủ yếu là dải
dọc theo tuyến bến và một số khu vực phía ngoài. Phạm vi nạo vét khu nước neo
đậu tàu (cao độ đáy nạo vét -14.5m) được khống chế bởi các điểm từ A1 đến A18,
từ B1 đến B5 và từ C1 đến C6. Tọa độ các điểm khống chế khu vực nạo vét được
tổng hợp tại Phụ lục số 11 Phạm vi nạo vét khu nước ra đến luồng (cao độ đáy nạo
vét -11.7m) được khống chế bởi các điểm từ D1 đến D5. Tọa độ các điểm khống
60
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
chế khu vực nạo vét được tổng hợp tại Phụ lục số 12, 13.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Bảng 3.3: Tổng hợp khối lượng nạo vét phục vụ nâng cấp cầu cảng 50.000
KN ra
Đ/v
TT
Hạng mục
Khu nước
Tổng
luồng
44,816
52
1
Tổng khối lượng nạo vét
39,957
15
2
Khối lượng hình học
4,859
37
44,869 m3 39,972 m3 4,897 m3
3
Khối lượng sai số
DWT lên 70.000 DWT.
[Nguồn: Trang 44 - BCKTKT dự án “Nâng cấp bến cầu cảng 50.000 DWT lên
70.000 DWT], [29]
Biện pháp thi công: Sử dụng tàu hút bụng (hoặc các phương tiện nạo vét
khác có thể thi công được như gầu ngoạm có dung tích gầu lớn đặt trên ponton,...)
để nạo vét khu nước đến cao trình thiết kế. Đất nạo vét được vận chuyển đi đổ tại vị
trí đổ đã được qui hoạch tại quyết định số 44/2011/QĐ-UBND ngày 23/08/2011 của
UBND Tỉnh BRVT phê duyệt Quy hoạch vị trí đổ bùn nạo vét trên địa bàn Tỉnh
BRVT như Phụ lục số 14.
b. Đầu tư nâng cấp Bến Sà lan 300 – 500T lên 1.500 - 2.500T
Bến Sà lan 300-500 Tấn hiện hữu của Cảng PTSC Phú Mỹ có nhiệm vụ phục
vụ xếp dỡ hàng bao phân Urê và đạm cho nhà máy Đạm Phú Mỹ. Bến Sà lan được
thiết kế dạng liền bờ dạng chữ U và nằm thụt vào so với tuyến cầu cảng số 1 của
cảng là 61.5 m. Tổng chiều dài tuyến mép bến là 366 m được chia làm 13 phân
đoạn. Từ phân đoạn đoạn 1 đến 4, tiếp nhận sà lan có trong tải 500T. Các phân đoạn
còn lại tiếp nhận sà lan có trọng tải 300T. Toàn bộ bến sà lan được đưa vào khai
thác từ theo quyết định số 924/QĐ-CHHVN ngày 23/09/2009 của Cục HHVN.
Tuy nhiên, với xu hướng phát triển của ngành vận tải thủy của nước ta thì
hiện nay có rất ít hoặc gần như không có Sà lan nhỏ với mức tải trọng 300-500 Tấn
dùng để vận chuyển hàng hóa đường thủy nội địa. Ngoài ra, việc sử dụng Bến Sà
lan hiện hữu để thực hiện vận chuyển những loại hàng hóa khác cũng đóng góp một
phần vào tính hiệu quả trong hoạt động khai thác cầu cảng. Do vậy việc nâng cấp tải
trọng đón tàu, Sà lan lên 1.500 – 2.500 Tấn có ý nghĩa vô cùng quan trọng với Cảng
61
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
PTSC Phú Mỹ.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Thực hiện chiến lược này, Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ phải thuê đơn vị tư vấn
xây dựng công trình đường thủy thực hiện lập hồ sơ kiểm định chất lượng, kết cấu
công trình, tải trọng chịu tải lớn nhất của Bến Sà lan 300-500 Tấn hiện hữu trình
Cục HHVN xin văn bản thỏa thuận, trình và phê duyệt ĐTM tại Sở Tài Nguyên &
Môi Trường Tỉnh BRVT phê duyệt . Văn bản xác định đạt các yêu cầu về công tác
PCCC của Công an PCCC Tỉnh BRVT. Sau khi thi công xây dựng nâng cấp xong,
cảng PTSC Phú Mỹ sẽ phải thuê Tổng Công ty BĐATHH Miền Nam thực hiện đo
đạc độ sâu ra bình đồ, rà quét chướng ngại vật và ra thông báo hàng hải để trình Cục
HHVN phục vụ việc công bố cảng biển [28].
Theo như kết quả của việc kiểm định cầu cảng do đơn vị tư vấn lập vào
tháng 08/2012 thì việc giải pháp thực hiện nâng cấp gồm những công việc sau: [30]
Phân đoạn 1 đến phân đoạn 4
Nâng cấp phân đoạn 1 đến phân đoạn 4 để có thể tiếp nhận tàu có trọng tải
đến 2.500T ra vào làm hàng. Đối với đoạn tiếp giáp từ phân đoạn 1 kết hợp với cầu
dẫn và phân đoạn 1 của bến cầu tàu 50.000DWT, nâng cấp đảm bảo cho tàu có
trọng tải từ 4.000T đến 5.000T có thể vào làm hàng khi tận dụng mực nước hoặc
giảm tải trước khi neo cập.
Giải pháp thiết kế: Thiết kế nâng cấp phân đoạn 1 và cầu dẫn số 1 – bến cập
tàu 50.000DWT theo đó sẽ thực hiện neo cập và làm hàng cho tàu từ 4.000 T đến
5.000T lợi dụng mực nước hoặc giảm tải. Tiến hành nạo vét đến cao trình thiết kế là
-5.2 m. Đối với tàu 4.000T đến 5.000T khi ra vào bến tại phân đoạn 1 và cầu dẫn số
1, cao trình mực nước trước bến phải đạt mực nước từ +2,60 m trở lên. Để chống
sạt lở phần mái dốc nạo vét, mái nạo vét được bảo vệ bằng lớp đá hộc đổ dày 60
cm. Bố trí bích neo 150T tại cầu dẫn của bến cập tàu 50.000 DWT. Kết cấu bến:
Giữ nguyên kết cấu bến hiện trạng. Thay thế toàn bộ đệm cập tàu và một số vị trí
bích neo lên 30T.
Thiết kế nâng cấp phân đoạn 2-4 theo đó sẽ thực hiện neo cập và làm hàng
cho tàu 2.500 T. Tiến hành nạo vét đến cao trình thiết kế là -5.2 m. Mái dốc nạo vét
là m=2. Để chống sạt lở phần mái dốc nạo vét, mái nạo vét được bảo vệ bằng lớp đá
hộc đổ dày 60 cm. Kết cấu bến: Giữ nguyên kết cấu bến hiện trạng. Thay thế toàn
62
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
bộ đệm cập tàu và một số vị trí bích neo lên 30T.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Phân đoạn PĐ 6-7, PĐ 9-13
Giải pháp thiết kế nâng cấp phân đoạn 6-7 gồm: Cao trình đáy bến vẫn theo
cao trình bến hiện hữu là -2.70m. Tàu sẽ vào neo cập tại khu vực phân đoạn này khi
lợi dụng mực nước. Giữ nguyên kết cấu bến hiện trạng. Thay thế một phần đệm cập
tàu D300 và một số vị trí bích neo lên 30T.
Giải pháp thiết kế nâng cấp phân đoạn 9-13 gồm: Cao trình đáy bến vẫn theo
phương án thiết kế được duyệt là -2.70 m. Tàu 1.500T sẽ vào neo cập tại khu vực
phân đoạn này khi lợi dụng mực nước. Cao trình mực nước khai thác là mực nước
50%: +2.60 m. Tuy nhiên, với sự khác nhau giữa cao trình bến của các phân đoạn
bến sẽ ảnh hưởng làm chi phí nạo vét duy tu hàng năm của bến sà lan. Giữ nguyên
kết cấu bến hiện trạng. Thay thế toàn bộ đệm cập tàu và một số vị trí bích neo lên
30T. Sau khi thực hiện đầu tư nâng cấp Bến Sà lan hoàn thành, mặt bằng và phương
án tiếp nhận Tàu và Sà lan được bố trí như hình tại Phụ lục số 15.
c. Đầu tư mở rộng Bến Sà lan 2.500 T [28]
Dựa vào mặt bằng tổng thể bến hiện hữu của cảng, quy hoạch vị trí bến xây
dựng mới ở phần tiếp giáp với phân đoạn 13, sát cảng Bà Rịa Serec. Quy mô bến có
thể tiếp nhận tàu có trọng tải đến 2.500T. Do vậy có thể đầu tư xây dựng mở rộng
chiều dài Bến Sà lan thêm phân đoạn 14, 15, 16.
Giải pháp thiết kế đầu tư xây dựng mở rộng: Bến có dạng kiểu bến nhô, tàu
có thể neo cập hai bên. Kích thước cơ bản của bến như sau: Chiều dài bến: Lb = 61
m; Chiều rộng bến: B = 18 m; Cao độ mặt bến: CĐMB = +4.60 m (Hệ cao độ Hải
đồ); Cao độ đáy bến: CĐĐB = -5.2 m (Hệ cao độ Hải đồ). Kết cấu bến dạng kết
cấu cầu tàu bệ cọc cao, đài mềm bao gồm hệ thống dầm ngang, bản bê tông cốt thép
trên nền cọc BT DƯL D600. Mặt bằng vị trí Bến Sà lan 2.500 Tấn mở rộng như
Phụ lục số 16.
Thực hiện chiến lược này, Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ phải thuê đơn vị tư vấn
xây dựng công trình đường thủy thực hiện lập BCKTKT cho dự án. Trình Cục
HHVN xin văn bản thỏa thuận mép bến và tọa độ vị trí xây dựng mở rộng. Trình và
phê duyệt ĐTM tại Sở Tài Nguyên & Môi Trường Tỉnh BRVT. Văn bản xác định
đạt các yêu cầu về công tác PCCC của Công an PCCC Tỉnh BRVT. Sau khi thi
63
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
công xây dựng nâng cấp xong, cảng PTSC Phú Mỹ sẽ phải thuê Tổng Công ty
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
BĐATHH Miền Nam thực hiện đo đạc độ sâu ra bình đồ, rà quét chướng ngại vật
và ra thông báo hàng hải để trình Cục HHVN phục vụ việc công bố cảng biển [19].
d. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư
Sau khi hoàn thành việc thực hiện đầu tư 03 dự án nói trên, để nâng cao năng
lực cạnh tranh sau đầu tư Cảng PTSC Phú Mỹ ngoài việc phải quảng bá hình ảnh là
cảng nước sâu đón tàu 70.000 DWT và thu hút được các đại lý tàu, chủ hàng đưa
tàu vào cập cầu cảng thực hiện bốc xếp hàng hóa, hàng năm Cảng PTSC Phú Mỹ
cần phải chú ý thực hiện một số công việc cụ thể như sau:
- Đầu tư các phương tiện thiết bị bốc xếp dỡ hàng hóa hiện đại, đồng bộ trên
cầu cảng.
- Đầu tư công nghệ thông tin như phần mềm quản lý cầu bến, hệ thống
camera giám sát làm hàng.
- Xây dựng quy trình, lập kế hoạch và thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa và duy
tu định kỳ cho hệ thống xích neo, đệm va và bích neo tàu của 03 bến cầu cảng.
- Lập kế hoạch và thực hiện đo đạc độ sâu thủy diện cảng cho toàn bộ 03 bến
cầu cảng. Trong trường hợp không đạt độ sâu cần thiết phải thực hiện nạo vét duy tu
hàng năm.
Làm tốt các công việc kể trên, Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ luôn đảm bảo tốt nhân
tố cầu bến sau đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa cũng như
công tác công tác an toàn hàng hải, bảo vệ hạ tầng cầu bến, đáp ứng tốt và luôn sẵn
sàng đón tàu cập cầu cảng làm hàng.
4. Kế hoạch triển khai chiến lược:
a. Đầu tư nâng cấp cầu cảng từ 50.000 DWT lên 70.000 DWT
Thời gian thực hiện
Đơn vị
Năm 2012
Năm
Nội dung công việc
thực hiện
2013
T1 T3 T5 T7 T09 T11 T1 T3
Xin thủ tục về chủ trương cho phép
CMB,
nâng cấp cầu cảng lên 70.000
Phòng
DWT. Lập BCKTKT, dự toán, bản
KTKH
vẽ thiết kế
64
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Bảng 3.4: Kế hoạch đầu tư nâng cấp cầu cảng 50.000 DWT lên 70.000 DWT
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Chuẩn bị các thủ tục đầu tư và thực
P.KTKH,
T9
hiện đấu thầu
BQLDA
Ký kết và thực hiện hợp đồng thi
BQLDA
T9
công nạo vét nâng cấp cầu cảng
Lập, thẩm định và phê duyệt ĐTM CPSE,
T9
T3
P. KTKH
Trình hồ sơ xin công bố cảng biển
P.KTKH
đón tàu tải trọng 70.000 DWT
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp] b. Đầu tư nâng cấp Bến Sà lan 300 – 500T lên 1.500 - 2.500T:
Thời gian thực hiện
Đơn vị
Nội dung công việc
Năm 2012
Năm 2013
thực hiện
T9 T11 T1 T3 T5 T7 T9
Xin chủ trương cho phép nâng cấp
PHB,
Bến Sà
lan 300-500T. Lập
Phòng
BCKTKT, dự toán, bản vẽ thi công.
KTKH
Chuẩn bị các thủ tục đầu tư và thực
P.KTKH
hiện đấu thầu
BQLDA
Ký kết và thực hiện hợp đồng thi
BQLDA
công
Lập, thẩm định và phê duyệt ĐTM
Trình hồ sơ xin công bố Bến Sà lan
P.KTKH
1.500 - 2.500 Tấn
Bảng 3.5: Kế hoạch đầu tư nâng cấp Bến Sà lan 300 – 500T lên 1.500 - 2.500T
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
c. Đầu tư mở rộng Bến Sà lan 2.500 T.
Thời gian thực hiện
Đơn vị
Nội dung công việc
Năm 2014
Năm 2015
thực hiện
T5 T7
T9 T11 T1 T3
Xin chủ trương cho phép mở rộng Bến
PHB,
Sà lan 300-500T. Lập BCKTKT, dự
Phòng
65
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Bảng 3.6: Kế hoạch đầu tư mở rộng Bến Sà lan 2.500T
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
toán, bản vẽ thiết kế
KTKH
Thực hiện đấu thầu
BQLDA
Ký kết và thực hiện hợp đồng thi công BQLDA
Lập, thẩm định và phê duyệt ĐTM
Trình hồ sơ xin công bố mở rộng Bến
P.KTKH
Sà lan 2.500 Tấn
Tư vấn
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
d. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư
Hàng năm
Đơn vị thực
Nội dung công việc
hiện
QI QII QIII QIV
Thực hiện Marketing tới khách hàng tiềm năng
Công ty
Đầu tư phương tiện thiết bị, công nghệ thông tin
Phòng KTKH
hiện đại, đồng bộ
Bảo dưỡng định kỳ cho hệ thống xích neo, đệm
Phòng KTKH
va và bích neo tàu của 03 bến cầu cảng
Đo đạc độ sâu thủy diện cảng
Phòng KTKH
Tư vấn XD
Đo đạc chuyển vị công trình
Bảng 3.7: Kế hoạch thực hiện các công việc sau đầu tư
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
5. Dự toán kinh phí thực hiện chiến lược:
Để thực hiện chiến lược này, Cảng PTSC Phú Mỹ cần phải chuẩn bị nguồn
kinh phí như sau:
Bảng 3.8: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư của giải pháp 1
Stt
Dự án đầu tư
Dự toán (VNĐ)
1 Nâng cấp cầu cảng từ 50.000 DWT lên 70.000 DWT
7.488.112.877
2 Nâng cấp Bến Sà lan 300 – 500T lên 1.500 - 2.500T
10.980.722.886
3 Mở rộng Bến Sà lan 2.500 T
26.706.336.229
4 Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư
380.000.000
45.555.171.992
Tổng cộng
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
66
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Trong đó: 33% Vốn CSH tương ứng 15.074.823.646 VNĐ; 66% Vốn vay tương ứng 30.100.348.346 VNĐ. Chi phí SXKD 0,1% tương ứng 380.000.000 VNĐ.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
a. Kinh phí đầu tư nâng cấp cầu cảng từ 50.000 DWT lên 70.000 DWT: [Phụ
lục số 17]
Tổng mức đầu tư Dự án là 7.488.112.877 VNĐ. (Bằng chữ: Bẩy tỷ bốn trăm
tám mươi tám triệu một trăm mười hai nghìn tám trăm bẩy mươi bẩy đồng).
Nguồn vốn đầu tư là 100% Vốn CSH.
Bảng 3.9: Kế hoạch thực hiện giải ngân Dự án nâng cấp
Stt Hạng mục
Giá trị tạm
Kế hoạch giải ngân
chi phí
tính (VNĐ)
Tạm ứng
Thanh toán
Quyết toán
(10%-20%)
(80%-90%)
(20%-
10%)
1. CP thiết kế
324.065.095
- Thu hồi tạm ứng
- Khi có quyết định phê
- Sau khi
CP thẩm tra
Theo
giá
duyệt bản vẽ thiết kế và
2.
18.875.374
ký kết hợp
thiết kế
trị
quyết
dự toán.
đồng.
toán công
- Nhà thầu
3. CP XD
6.069.252.026
- Thu hồi tạm ứng.
trình
sau
thực
hiện
- Sau khi nhà thầu thi
4. CP GSTC
124.601.744
khi
đã
bảo
lãnh
công xong, hai bên ký
được kiểm
tiền
tạm
biên bản bàn giao
CP
kiểm
toán.
5.
44.108.668
ứng
nghiệm thu đưa vào sử
toán
dụng.
cầu cảng 50.000 DWT lên 70.000 DWT
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
- Chi phí quản lý dự án, lập hồ sơ mời thầu, lệ phí thẩm định thiết kế-dự toán, chi
phí thẩm tra phê duyệt quyết toán: Do PTSC Phú Mỹ là chủ đầu tư và trực tiếp
thực hiện do vậy các phần chi phí này sẽ được tiết kiệm cho Công ty;
- Chi phí bảo hiểm: thanh toán 100% khi chuyển bị thi công nạo vét;
- Chi phí khảo sát, rà quét chướng ngại vật, đo độ sâu ra thông báo hàng hải:
thanh toán 100% sau khi thi công xong và nhận được thông báo hàng hải.
b. Đầu tư nâng cấp Bến Sà lan 300 – 500T lên 1.500 - 2.500T: [Phụ lục số 18]
Tổng mức đầu tư: 10.980.722.886 VNĐ (Bằng chữ: Mười tỷ chín trăm chín
mươi triệu bảy trăm hai mươi hai nghìn tám trăm tám mươi sáu đồng).
67
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Nguồn vốn đầu tư: 40% Vốn CSH và 60% Vốn vay.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Bảng 3.10: Kế hoạch giải ngân Dự án nâng cấp bến Sà lan lên 1.500–2.500 Tấn
Stt Hạng mục chi
Giá trị tạm
Kế hoạch giải ngân
phí
tính (VNĐ)
Tạm ứng
Thanh toán
Quyết toán
(10%-20%)
(80%-90%)
(20%-10%)
1. CP thiết kế
184.361.467
- Thu hồi tạm ứng
- Khi có quyết định
CP
thẩm
tra
phê duyệt bản vẽ
2.
23.924.567
thiết kế
thiết kế và dự toán.
- Sau khi ký
Theo giá trị
3. CP XD
8.893.891.027
- Thu hồi tạm ứng.
kết
hợp
quyết
toán
- Sau khi nhà thầu
4. CP QLDA
200.912.998
đồng.
công
trình
thi công xong, hai
5. CP GSTC
- Nhà thầu
227.861.488
sau khi đã
bên ký biên bản
thực
hiện
6. CP Bảo hiểm
44.469.455
được kiểm
bàn giao nghiệm
bảo
lãnh
CP
rà quét
toán.
thu đưa vào sử
tiền tạm ứng
7.
CNV và
ra
190.000.000
dụng.
thông báo HH
Chi phí kiểm
8.
51.552.298
toán
Chi phí lập hồ
Thanh toán 100% sau khi có quyết định công bố
9.
sơ kiểm định
150.000.000
Bến Sà lan 1.500-2.500 Tấn của Cục HHVN
và mở cảng
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
- Lệ phí thẩm định thiết kế-dự toán, chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán: Do
PTSC Phú Mỹ là chủ đầu tư và trực tiếp thực hiện do vậy các phần chi phí này
sẽ được tiết kiệm cho Công ty;
- Chi phí bảo hiểm: thanh toán 100% khi chuyển bị thi công xây dựng;
c. Đầu tư mở rộng cầu cảng Bến Sà lan 2.500 T: [Phụ lục số 19]
Tổng mức đầu tư là 26.706.336.229 VNĐ (Bằng chữ: Hai mươi sáu tỷ bảy
trăm lẻ sáu triệu ba trăm ba mươi sáu nghìn hai trăm hai mươi chín đồng).
68
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Nguồn vốn đầu tư: Vốn CSH 40%; Vốn vay 60%.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Stt
Hạng mục chi
Giá trị tạm tính
Kế hoạch giải ngân
phí
(VNĐ)
Tạm ứng
Thanh toán
Quyết toán
(10%-20%)
(80%-90%)
(20%-10%)
1. CP thiết kế
295.170.816
- Thu hồi tạm
ứng
Theo giá
- Khi có quyết
- Sau khi ký
trị quyết
Chi phí thẩm tra
định phê duyệt
2.
52.276.660
kết hợp đồng.
toán công
thiết kế
bản vẽ thiết kế
- Nhà
thầu
trình sau
và dự toán.
thực hiện bảo
khi
đã
3. CP XD
22.587.298.419
- Thu hồi tạm
lãnh tiền tạm
được
ứng.
4. CP GSTC
486.778.868
ứng
kiểm
- Sau khi bàn
Bảng số 3.11: Kế hoạch thực hiện giải ngân Dự án mở rộng Bến Sà lan 2.500T
toán.
giao nghiệm thu
Chi phí kiểm 5. 97.125.383 toán
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
- Chi phí quản lý dự án, lập hồ sơ mời thầu, lệ phí thẩm định thiết kế-dự toán, chi
phí thẩm tra phê duyệt quyết toán: Do PTSC Phú Mỹ là chủ đầu tư và trực tiếp
thực hiện do vậy các phần chi phí này sẽ được tiết kiệm cho Công ty;
- Chi phí bảo hiểm: thanh toán 100% khi chuyển bị thi công xây dựng;
d. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư
Tổng mức đầu tư là 380.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba trăm tám mươi triệu
đồng). Nguồn vốn thực hiện: 100% vốn SXKD
Stt
Hạng mục chi phí
Giá trị tạm
Kế hoạch giải ngân
tính (VNĐ)
Tạm ứng (10%-
Thanh toán
20%)
(100%)
CP Bảo dưỡng định kỳ cho hệ
Sau khi thực hiện
thống xích neo, đệm va và
1.
xong có biên bản
100.000.000 Sau khi ký hợp
bích neo tàu của 03 bến cầu
nghiệm thu công
đồng và có bảo
cảng
việc.
lãnh tiền tạm ứng
2. Đo đạc độ sâu thủy diện cảng
180.000.000
3. Đo đạc chuyển vị công trình
100.000.000
Bảng số 3.12: Kế hoạch thực hiện giải ngân các hoạt động sau đầu tư
69
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
6. Lợi ích của chiến lược
Việc đầu tư nâng cấp mức tải trọng cầu cảng lên 70.000 DWT và nâng cấp
Bến Sà lan lên 2.500 Tấn, mở rộng chiều dài Bến Sà lan 2.500 Tấn sẽ giúp cho
Cảng PTSC Phú Mỹ nâng cao được năng lực cạnh tranh về việc đón được tàu có tải
trọng lớn cập cảng, đón được nhiều chủng loại tàu khác nhau, tận dụng chiều dài
cầu bến đón nhiều tàu đồng thời tại cùng một thời điểm từ đó tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Cảng.
Lợi ích của giải pháp 1
Lợi ích của Xã hội và Nhà nước - Tăng công ăn việc làm, thu nhập cho người lao động - Tăng nguồn thu ngân sách
Lợi ích của khách hàng - Giảm chi phí thuê tàu - Giảm chi phí cầu bến - Giảm chi phí thuê cẩu nổi và phao neo để giảm tải
Lợi ích kinh tế của Cảng PTSC Phú Mỹ
- Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ quản lý, khai thác 03 bến cầu cảng: + 385 md cầu cảng đón tàu 70.000 DWT; + 190 md cầu cảng đón tàu 2.500 Tấn; + 190 md cầu cảng đón tàu 1.500 Tấn - Tăng số lượng tàu lớn cập bến 70.000 DWT lên 300 lượt, cập bến 1.500-2.500 DWT lên 1.500 lượt. - Tăng doanh thu cầu bến lên 35 Tỷ đồng - Tăng năng lực cạnh tranh thành 1 trong 3 cảng tổng hợp lớn nhất trong cụm cảng Cái Mép – Thị Vải.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ lợi ích của giải pháp 1 đến năm 2015
7. Điều kiện thực hiện chiến lược và các khuyến nghị
- Điều kiện: Việc thực hiện chiến lược chỉ thực hiện được khi nhận được sự
70
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
cho phép của Bộ GTVT, Cục HHVN, Tỉnh BRVT về chủ trương. Do vậy Cảng
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
PTSC Phú Mỹ cần huy động tới mối quan hệ của Tổng công ty PTSC với các đơn vị
này. Bên cạnh đó, n ền kinh tế thế giới và trong nước có nhiều triển vọng tốt, hoạt
động vận tải biển phát triển mạnh, sản xuất kinh doanh của Cảng PTSC Phú Mỹ
luôn đạt kết quả tốt là động lực và điều kiện cho việc Cảng PTSC Phú Mỹ tăng
doanh thu, lợi nhuận, tăng nguồn vốn đầu tư để thực hiện các chiến lược đầu nâng
cấp, mở rộng cầu cảng và bến Sà lan hiện hữu.
- Khuyến nghị: Ban Lãnh đạo Cảng PTSC Phú Mỹ cần phải trình bày và
được sự đồng ý của Cổ đông chi phối là PTSC trong việc giãn thời gian đòi tiền nợ
gốc của Cảng PTSC Phú Mỹ khi đầu tư xây dựng cảng. Nếu được thì Cảng mới có
đủ vốn lưu động để thanh toán các khoản đầu tư.
Với những lợi ích to lớn mang lại khi thực hiện chiến lược đầu tư nâng cấp
và mở rộng cầu cảng, PTSC Phú Mỹ lên thực hiện chiến lược theo đúng thời gian,
tiến độ đã đưa ra.
Giải pháp 2: Chiến lược đầu tư thiết bị bốc xếp cho Cảng PTSC Phú Mỹ nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp giai đoạn 2012 - 2015.
Cầu cảng đã được nâng cấp và mở rộng đảm bảo việc tiếp nhận tàu có trọng
tải lớn đến 70.000 DWT cập cảng, đa dạng chủng loại tàu hàng có thể cập cảng. Để
nâng cao công suất bốc xếp dỡ hàng hóa và đẩy nhanh tốc độ giải phóng tàu việc
đầu tư thêm thiết bị bốc xếp hàng hóa là rất cần thiết. Với mục tiêu hướng tới là một
trong những cảng thương mại tổng hợp dầu khí lớn trong khu vực Cái Mép – Thị
Vải – Phú Mỹ và hàng hóa lưu thông qua cảng sẽ tập trung nhiều vào hàng rời. Vì
vậy, chiến lược đầu tư thiết bị cũng sẽ tập trung chủ yếu phục vụ việc bốc xếp hàng
rời.
1. Mục tiêu của chiến lược.
Việc thực hiện chiến lược này nhằm đến hết năm 2015 Cảng PTSC Phú Mỹ
sẽ đạt được các mục tiêu sau:
- Đảm bảo đến năm 2015 Cảng có được nguồn lực về to lớn về đội ngũ
phương tiện thiết bị bốc xếp dỡ hàng hóa. Trong đó, số lượng cẩu bờ trên cầu cảng
đạt 04 chiếc, công suất bốc xếp dỡ hàng hóa của 04 cẩu đạt 1.800 Tấn/giờ, phục vụ
71
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
tốt nhu cầu bốc xếp và phát triển của Cảng trong giai đoạn này.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
- Tới năm 2015, Công ty phải đạt được công suất bốc xếp đạt từ 2.000
Tấn/giờ. Các thiết bị phụ trợ trong công tác bốc xếp hàng hóa đảm bảo phục vụ bốc
xếp tốt nhất cho các thiết bị chính.
- Tới năm 2015, tổng khối lượng hàng hóa bốc xếp qua cảng đạt 3 Triệu
tấn/năm. Doanh thu dịch vụ bốc xếp hàng hóa đạt 180 Tỷ đồng/năm 2015.
2. Căn cứ của chiến lược.
- Thực hiện nội dung kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2011-2015 của
PTSC Phú Mỹ [Phụ lục 9].
- Thực hiện kế hoạch đầu tư trong kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012,
2013 của PTSC Phú Mỹ [Phụ lục 10].
- Phiếu lấy ý kiến khách hàng các năm 2011, 2012 [Phụ lục 11].
- Tình hình thực tế công suất bốc xếp dỡ hàng hóa của số lượng phương tiện
thiết bị Cảng đang có và các loại thiết bị của các Cảng lân cận. Nhu cầu bốc xếp dỡ
hàng hóa của khách hàng, chiến lược phát triển thị trường nội địa Việt Nam của các
Công ty thức ăn chăn nuôi như: CP Việt Nam, Lái thiêu, Harvest Commodities....
- Bên cạnh đó còn tính đến chiến lược phát triển của các Cảng lân cận là đối
thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp với Cảng.
- Các thương hiệu và chủng loại, tính năng, giá cả cẩu cảng bốc xếp hàng rời
hiện nay trên thị trường như: Liebherr, Kranebaure, Gotwall, ...
3. Nội dung của chiến lược.
Để thực hiện mục tiêu của giải pháp 2, Cảng PTSC Phú Mỹ cần thực hiện
các nội dung bao gồm:
a. Đầu tư thêm 02 cẩu Liebherr Litronic CBG 30/28 chuyên dụng bốc xếp hàng
rời, hàng nông sản.
b. Đầu tư thiết bị phụ trợ việc bốc xếp dỡ hàng rời, hàng nông sản.
c. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư.
a. Đầu tư thêm 02 cẩu Liebherr Litronic CBG 30/28 chuyên dụng bốc xếp
hàng rời, hàng nông sản
Với chiến lược này, Công ty sẽ tập trung đầu tư 02 cẩu Liebherr Litronic
72
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
CBG 30/28 chuyên bốc xếp hàng rời, hàng nông sản. Đây là loại cẩu chuyên dụng
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
được khách hàng trên toàn thế giới đánh giá là cẩu tốt nhất dùng để bốc xếp hàng
rời, hàng nông sản năm 2011. Với các đặc tính kỹ thuật của Cẩu Liebherr Litronic
CBG 30/28 như Phụ lục 19. Với các tiêu chuẩn kỹ thuật và tính năng này, công suất
làm hàng của 01 cẩu Liebherr CBG 30/28 sẽ là 800 Tấn/giờ. So với 02 cẩu CBB
40/32 hiện hữu có công suất làm hàng đạt 250-300 Tấn/giờ.
Như vậy, theo chiến lược này tới đầu năm 2013, công suất bốc xếp hàng rời
của Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ đạt 1.300 – 1.400 Tấn/giờ/cẩu bờ. Tới đầu năm 2015,
Công ty sẽ đạt công suất bốc xếp của cẩu bờ sẽ là 2.100 – 2.200 Tấn/giờ.
Việc đầu tư sẽ được thực hiện từng bước theo hai giai đoạn: giai đoạn 1 bắt
đầu từ năm 2012 và kết thúc vào Quý II/2013; giai đoạn 2 bắt đầu vào đầu năm
2014 và kết thúc vào đầu năm 2015. Việc đầu tư này nhằm đảm bảo tính hiệu quả
của đầu tư và phù hợp với nguồn vốn đầu tư của Cảng trong từng giai đoạn.
[Nguồn: Cataloge Cẩu Liebherr CBG 30/28 của Liebherr]
Hình 3.1: Loại cẩu bốc xếp hàng rời Liebherr CBG 30/28 lắp trên chấn đế
b. Đầu tư thiết bị phụ trợ việc bốc xếp dỡ hàng rời, hàng nông sản
Với chiến lược này, Công ty sẽ tập trung đầu tư các thiết bị phụ trợ phục vụ
việc bốc xếp dỡ hàng hóa chủ yếu là hàng rời, hàng nông sản như: Đầu tư thêm 02
phễu chứa hàng rời 50-80 m3, 02 cân treo điện tử 20 tấn, 02 gầu ngoạm cơ khí 4
dây 25 m3 cho cẩu Liebherr CBG 30/28; 02 gầu ngoạm điều khiển từ xa 8-12m3;
73
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
02 cân treo điện tử 20 tấn.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Đảm bảo đầy đủ thiết bị phụ trợ phục vụ tốt cho việc bốc xếp hàng rời, đưa
số lượng phễu chứa hàng xá 50-80m3 lên 5 chiếc; số lượng gầu ngoạm hàng rời lên
09 chiếc với dung tích từ 8-25 m3 đủ cả 3 chủng loại gầu gồm cơ khí, điều khiển từ
xa và điều khiện điện thủy lực; số lượng cân treo điện tử lên con số 8 chiếc với tải
trọng từ 20-30 tấn. Việc đầu tư các thiết bị phụ trợ như nêu trên, các thiết bị phụ trợ
đảm bảo Cảng có thể triển khai làm hàng với cẩu tàu, cẩu bờ của Cảng, các phương
thức làm hàng đa dạng. Với số lượng thiết bị phụ trợ như trên sẽ đáp ứng tốt việc
bốc xếp hàng rời thông qua cẩu tàu, cầu bờ của Cảng từ đó giúp cảng chủ động hơn
và đa dạng hơn trong việc bốc xếp dỡ hàng rời.
c. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư
Sau khi thực hiện đầu tư xong, để nâng cao năng lực cạnh tranh và tiếp tục
mang lại hiệu quả cao trong việc khai thác tốt các thiết bị bốc xếp hàng hóa, Cảng
PTSC Phú Mỹ cần thực hiện các công việc sau:
- Tăng cường công tác Marketing tới các khách hàng nhằm thu hút và lôi kéo
khách hàng thực hiện dịch vụ bốc xếp tại cảng.
- Đầu tư xây dựng hệ thống kho, bãi chứa hàng hiện đại, đủ công suất tiếp
nhận lượng hàng hóa lớn.
- Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề phục vụ vận hành, sửa chữa, bảo
dưỡng cẩu và các thiết bị phụ trợ.
- Tiếp tục thực hiện tốt và cập nhật các quy trình bảo dưỡng, sửa chữa cẩu,
thiết bị phụ trợ mới đầu tư vào hệ thống quy trình ISO hiện có.
- Xây dựng và thực hiện tốt chế độ đãi ngộ người lao động nhằm khuyến
khích việc tăng năng suất thực hiện bốc xếp hàng hóa và có trách nhiệm trong việc
sử dụng khai thác thiết bị bốc xếp, bảo vệ tài sản của cảng.
4. Dự kiến kế hoạch triển khai:
a. Đầu tư 02 Cẩu Liebherr Litronic CBG 30/28 chuyên dụng bốc xếp hàng rời,
hàng nông sản:
Việc đầu tư được thực hiện làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Đầu tư 01 cẩu vào Quý I/2012, hoàn thành và đưa vào sử dụng,
74
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
khai thác trong Quý II/2013. Cụ thể việc triển khai như sau:
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Thời gian thực hiện
Đơn vị
Năm 2012
Năm 2013
Nội dung công việc
thực hiện
T2 T4 T6 T8 T10
T2 T4
T1 T3
T5 T7 T9 T11 T1 T3 T5
Lập báo cáo nghiên
P.KTKH,
cứu khả thi đầu tư
Tổ lập FS
Chuẩn bị các thủ tục
P.KTKH,
đầu tư và thực hiện
Tổ CGĐT
đấu thầu
Ký kết và thực hiện
hợp đồng
Kiểm định, thử tải,
P. KTKH,
nghiệm thu khai thác.
Đội ĐCPT
Bảng 3.13: Kế hoạch đầu tư Cẩu Liebherr CBG giai đoạn 1
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
- Giai đoạn 2: Đầu tư 01 cẩu CBG 30/28 vào Quý I/2014, hoàn thành Quý I/2015.
Cụ thể việc triển khai như sau:
Thời gian thực hiện
Năm 2014
Năm
Đơn vị
Nội dung công việc
T2 T4 T6 T8 T10
2015
thực hiện
T2
T1 T3
T5 T7 T9 T11 T1 T3
Lập báo cáo nghiên cứu khả
Tổ lập FS
thi đầu tư
Chuẩn bị các thủ tục đầu tư
P.KTKH,
và thực hiện đấu thầu
Tổ CGĐT
Ký kết và thực hiện hợp
đồng cung cấp, lắp dựng
Kiểm định, thử tải, nghiệm
P. KTKH,
thu đưa vào khai thác.
Đ.ĐCPT
Bảng 3.14: Kế hoạch thực hiện đầu tư Cẩu Liebherr CBG giai đoạn 2
75
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
b. Đầu tư thiết bị phụ trợ việc bốc xếp dỡ hàng rời, hàng nông sản:
Đầu tư 02 cân treo điện tử 20T, 02 gầu ngoạm điều khiển từ xa 08-12m3, 02
gầu ngoạm cơ khí 4 dây 25m3 vào Quý II/2012, hoàn thành và đưa vào sử dụng,
khai thác trong Quý II/2013. Cụ thể việc triển khai như sau:
Thời gian thực hiện
Đơn vị
Năm 2012
Năm 2013
Nội dung công việc
thực hiện
T6 T8 T10
T2 T4
T5 T7
T9 T11 T1 T3 T5
Lập BCNCKT đầu tư dự án
Tổ lập FS
Chuẩn bị các thủ tục đầu tư và
P.KTKH,
thực hiện đấu thầu
Tổ CGĐT
Ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp, lắp dựng
Kiểm định, thử tải, nghiệm thu
P. KTKH,
đưa vào khai thác.
Đ.ĐCPT
Bảng 3.15: Kế hoạch thực hiện đầu tư thiết bị phụ trợ
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
c. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư
Hàng năm
Đơn vị thực
Nội dung công việc
hiện
QI QII QIII QIV
Phòng KTKH
Bảng 3.16: Kế hoạch triển khai các công việc sau đầu tư
Tăng cường công tác Marketing tới các
khách hàng nhằm thu hút và lôi kéo khách
Phòng KTKH
hàng thực hiện dịch vụ bốc xếp tại cảng.
Tư vấn XD
Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề phục
vụ vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng cẩu và các
thiết bị phụ trợ. Mua sắm vật tư...
Cập nhật các quy trình bảo dưỡng, sửa chữa
cẩu, thiết bị phụ trợ mới đầu tư vào hệ thống
quy trình ISO hiện có
76
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
5. Dự toán kinh phí thực hiện:
Bảng 3.17: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư của giải pháp 2
Stt
Dự án đầu tư
Dự toán (USD) Dự toán (VNĐ)
1 Đầu tư 02 Cẩu Liebherr Litronic CBG 30/28
- Giai đoạn 1: 01 chiếc
2.750.000
57.750.000.000
- Giai đoạn 2: 01 chiếc
3.025.000
63.525.000.000
2 Đầu tư thiết bị phụ trợ việc bốc xếp dỡ hàng
7.560.000.000
3 Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư
3.660.000.000
Tổng cộng
132.495.000.000
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
Trong đó: 36,6% Vốn CSH tương ứng 48.510.000.000 VNĐ; 61% Vốn vay tương
ứng 80.325.000.000 VNĐ; 0,03% Chi phí SXKD tương ứng 3.660.000.000 VNĐ.
a. Đầu tư 02 cẩu Liebherr Litronix CBG 30/28 [Phụ lục số 21, 22]
- Giai đoạn 1: Sau khi tính toán hiệu quả đầu tư của việc đầu tư 01 cẩu CBG
30/28 của Liebherr chuyên dụng bốc xếp hàng rời, hàng nông sản, số liệu tính
toán dự án trong 15 năm liên tiếp và thu được các kết quả như Phụ lục 21.
+ Tổng kinh phí: 2.750.000,00 USD (Bằng chữ: Hai triệu bảy trăm năm mươi
nghìn Đô la Mỹ).
+ Nguồn kinh phí: Vốn CSH 40% tương ứng 1.100.000,00 USD; Vốn vay 60%
tương ứng 1.650.000,00 USD.
+ Phương pháp giải ngân: Sử dụng nguồn vốn CSH thanh toán trước 40% giá trị
hợp đồng, sau đó sẽ sử dụng nguồn vốn đi vay để thanh toán phần còn lại.
- Giai đoạn 2: Sau khi tính toán hiệu quả đầu tư của việc đầu tư 01 cẩu CBG
30/28 của Liebherr chuyên dụng bốc xếp hàng rời, hàng nông sản, số liệu tính
toán dự án trong 15 năm liên tiếp thu được như Phụ lục 22
+ Tổng kinh phí: 3.025.000 USD (Bằng chữ: Ba triệu không trăm hai mươi lăm
nghìn Đô la Mỹ).
+ Nguồn kinh phí: Vốn CSH 40% tương ứng 1.210.000,00 USD; Vốn vay 60%
tương ứng 1.815.000,00 USD.
+ Phương pháp giải ngân: Sử dụng nguồn vốn CSH thanh toán trước 40% giá trị
77
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
hợp đồng, sau đó sẽ sử dụng nguồn vốn đi vay để thanh toán phần còn lại.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
b. Đầu tư thiết bị phụ trợ việc bốc xếp dỡ hàng rời, hàng nông sản: [Phụ lục số
23]
Bảng 3.18: Mức đầu tư các thiết bị phụ trợ
Stt
Thiết bị đầu tư
SL (Chiếc)
TMĐT (Tr.VNĐ)
1 Gầu ngoạm điều khiển từ xa 08-12m3
02
2.660
2 Gầu ngoạm cơ khí 25m3
02
2.800
3 Cân treo điện tử 20T
02
400
4
Phễu chứa hàng xá 50-80 m3
02
1.700
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
Tính tổng mức đầu tư cho cả dự án: 7.560.000.000 VNĐ
Với các thông số đầu vào như trên, số liệu tính toán dự án trong 10 năm liên
tiếp và thu được các kết quả tính toán như Phụ lục 22.
IRR: 20%; NPV: 1.915.154.000 VNĐ; Thời gian hoàn vốn: 5 năm 8,75
tháng; Nguồn vốn: 100% CSH
c. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư
Tính tổng mức đầu tư cho cả dự án: 3.660.000.000 VNĐ
Nguồn vốn thực hiện: 100% chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng 3.19: Mức đầu tư thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư
Thiết bị đầu tư
SL Đvt
TMĐT (Tr.VNĐ)
Stt
Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề
08 Người
1.600
1
phục vụ vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng
2 Vật tư phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng
2.000
Xây dựng, cập nhật hệ thống quy trình bảo
Quy
02
60
3
dưỡng, sửa chữa trong hệ thống ISO
trình
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
[Nguồn: Kho dữ liệu ảnh của Cảng PTSC Phú Mỹ]
78
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Hình 3.2: Hình ảnh trang thiết bị làm hàng rời, hàng nông sản
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
6. Lợi ích của chiến lược:
Lợi ích của giải pháp 2
Lợi ích của khách hàng
- Giảm chi phí thuê tàu - Giảm chi phí cầu bến - Chủ động trong công tác sản xuất.
Lợi ích của Xã hội và Nhà nước - Tăng công ăn việc làm, thu nhập cho người lao động - Tăng nguồn thu ngân sách
Lợi ích kinh tế của Cảng PTSC Phú Mỹ
- Nâng công suất bốc xếp hàng hóa lên 2.000 Tấn/giờ. - Tăng lượng hàng hóa bốc xếp qua cảng đạt 3 Triệu tấn/năm. - Tăng doanh thu dịch vụ bốc xếp hàng hóa lên 180 Tỷ đồng. - Tăng năng lực cạnh tranh thành 1 trong 3 cảng tổng hợp lớn nhất trong cụm cảng Cái Mép – Thị Vải
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ lợi ích của giải pháp 2 đến năm 2015
7. Điều kiện thực hiện và các khuyến nghị
- Điều kiện: Với chiến lược đầu tư đưa ra, việc thực hiện sẽ triển khai theo
đúng kế hoạch khi nền kinh tế trong nước phát triển ổn định, ngành công nghiệp
thức ăn chăn nuôi giữ vững tốc độ phát triển tạo tiền đề cho việc giữ vững và tăng
trưởng tổng lượng hàng nông sản nhập khẩu. Ban lãnh đạo của Cảng PTSC Phú Mỹ
cần có sự cam kết của các khách hàng lớn của Cảng trong việc đưa hàng hóa bốc
xếp vận chuyển hàng rời, hàng nông sản qua Cảng như Yến Sơn, CP, Cargill VN,
Marubeni...
- Khuyến nghị: Ban Lãnh đạo Cảng PTSC Phú Mỹ cần phải trình bày và
được sự đồng ý của Cổ đông chi phối là PTSC trong việc giãn thời gian đòi tiền nợ
gốc của Cảng PTSC Phú Mỹ khi đầu tư xây dựng cảng. Nếu được thì Cảng mới có
đủ vốn lưu động để thanh toán các khoản đầu tư thiết bị như cẩu vạn năng, thiết bị
phụ trợ.
Với những tính toán về hiệu quả đầu tư như đã đề cập, PTSC Phú Mỹ rất lên
79
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
thực hiện chiến lược đầu tư theo đúng nội dung đã nêu ra trong phần này.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Giải pháp 3: Chiến lược đầu tư kho bãi chứa hàng cho Cảng PTSC Phú Mỹ.
Việc đầu tư cầu cảng, thiết bị bốc xếp hàng hóa đã được đưa ra để thực hiện
nhằm nâng cao năng lực bốc xếp của cảng, việc hàng hóa được bốc xếp từ tàu
xuống cầu cảng thông qua các thiết bị bốc xếp dỡ và lên phương tiện vận chuyển tới
nhà sản xuất. Trong lưu trình vận chuyển hàng hóa không phải lúc nào hàng hóa
cũng được vận chuyển trực tiếp tới kho, bãi tập kết của khách hàng, việc này phụ
thuộc vào nhu cầu dự trữ hàng hóa, số lượng phương tiện vận chuyển và kế hoạch
sản xuất của khách hàng. Việc đầu tư công suất lưu chứa hàng hóa của kho bãi có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong chuỗi các nhân tố quyết định trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh bốc xếp của Cảng.
1. Mục tiêu của chiến lược.
Thực hiện chiến lược đầu tư kho, bãi chứa hàng Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ đạt
được các mục tiêu sau:
- Nâng tổng công suất lưu hàng hóa trong kho lên mức 90.000 Tấn hàng/hệ
thống kho, trong đó có 01 kho hàng với công suất lưu chứa đạt 60.000 Tấn, được
trang bị hệ thống băng tải chuyển hàng khép kín trong kho. Công suất lưu kho hàng
rời, hàng nông sản đạt 40.000 Tấn/ngày vào năm 2015.
- Tổng diện tích bãi hoàn thiện đạt 130.000 m2, trong đó đáp ứng đầy đủ các
nhu cầu về bãi phục vụ gia công chế tạo cơ khí các công trình dầu khí, bãi lưu chứa
thiết bị, bãi lưu chứa hàng bao kiện, bãi lưu chứa hàng sắt thép thành phẩm, sắt thép
phế liệu, bãi chứa than, chứa Alumina. Đặc biệt, đạt diện tích bãi ngoại quan tới
20.000 m2.
- Tăng doanh thu dịch vụ lưu kho, bãi hàng hóa lên 35 Tỷ đồng/năm 2015.
2. Căn cứ của chiến lược
- Việc xây dựng chiến lược dựa trên những ưu, nhược điểm về hệ thống kho
bãi hiện hữu cũng như các cơ hội và thách thức gặp phải của Cảng PTSC Phú Mỹ.
Đối chiếu với nhu cầu cần lưu kho bãi hàng hóa của các khách hàng như loại hàng
hóa, đặc tính hàng hóa và khả năng tài chính để phục vụ đầu tư kho bãi chứa hàng.
- Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh doanh và chiến lược kinh doanh của
Công ty Yinson như nội dung Văn bản số YHB-PTSC/letter0412 ngày 15/12/2011
80
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
về việc xây dựng nhà kho tại Cảng PTSC Phú Mỹ [Phụ lục 24].
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
- Căn cứ vào nội dung Biên bản họp giao ban tháng 01/2013 số 91/BB-
DVKT-BTGĐ ngày 10/01/2013 của Tổng công ty PTSC [Phụ lục 25].
- Căn cứ vào nội dung văn bản số 1157/DKVN-B.ĐIỆN ngày 20/02/2013
của Tập đoàn DKVN về việc Góp ý phương án vận chuyển than cho nhà máy nhiệt
điện Long Phú 1, Sông Hậu [Phụ lục 25].
- Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh doanh được thể hiện như nội dung Công
văn ngày 09/04/2012 của Công ty Cargill về việc: Thuê kho, bãi ngoại quan phục
vụ việc lưu hàng sắt thép, gang [Phụ lục 26].
- Căn cứ vào nhu cầu vận chuyển Alumina (Bột Bô xít) để xuất khẩu của Tập
đoàn Than Khoáng sản Việt Nam (Vinacumin) và nhu cầu nhập khẩu của khách
hàng.
3. Nội dung của chiến lược
Để thực hiện mục tiêu của giải pháp 3, Cảng PTSC Phú Mỹ cần thực hiện các nội
dung bao gồm:
a. Hợp tác đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ.
b. Đầu tư xây dựng mở rộng và hoán cải kho A1, A2 hiện hữu.
c. Đầu tư bãi chứa hàng Alumina.
d. Đầu tư xây dựng mở rộng bãi ngoại quan.
e. Đầu tư xây dựng bãi chứa than.
f. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư.
a. Hợp tác đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ.
Việc đầu tư kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ sẽ được thực hiện trên việc
hợp tác đầu tư với Công ty Yến Sơn trong đó: Công ty Yến Sơn sẽ sử dụng nguốn
vốn của mình để đầu tư xây dựng kho và các thiết bị làm hàng trong kho. Phối hợp
cùng nhiều khách hàng khác đưa hàng hóa lưu thông qua cảng và được quyền sử
dụng kho để chứa hàng hóa. Cảng PTSC Phú Mỹ tiếp nhận các tàu hàng và thực
hiện cung cấp các dịch vụ bốc xếp, vận chuyển hàng hóa, các dịch vụ khác gắn liền
với hoạt động khai thác và sử dụng kho. Thời gian hợp tác 15 năm và phù hợp với
81
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
thời gian thuê đất của Dự án Cảng Đạm & DVDKTH Phú Mỹ [30].
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Vị trí khu đất được lựa chọn để đầu tư xây dựng kho phù hợp với quy hoạch
và đảm bảo thuận tiện trong công tác khai thác làm hàng như Phụ lục số 26.
[Nguồn: Báo cáo KTKT kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ]
Hình 3.3: Kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ
Dự án đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ gồm hai nhà
kho liền kề, dùng để chứa hàng rời, nông sản. Kho có khả năng chứa 60.000 tấn
hàng rời. Kích thước mỗi nhà kho 135x40m, chiều cao tường giữa nhà 7.0m, chiều
cao tường đầu hồi 7.4m, chiều cao đỉnh mái 25,9m. Khu vực chất tải ngay trước nhà
kho, phía bờ sông Thị Vải. Cốt liệu được vận chuyển vào nhà kho bằng băng
chuyền đứng và được phân phối dọc theo nhà bằng băng chuyền ngang kết hợp với
xe đẩy, tải được vận chuyển ra ngoài bằng xe tải. Hố gầu tải được đặt phía trước
nhà, tiếp nhận bã/ hạt đậu nành từ xe tải và đưa vào trong nhà kho bằng băng
chuyền có công suất 700m3/h [31].
b. Đầu tư xây dựng mở rộng và hoán cải kho A1, A2 hiện hữu.
Hiện nay, hai kho bao kiện A1, A2 có thiết kế và được xây dựng giống nhau
về toàn bộ kết cấu, với diện tích mỗi kho là 2.160 m2, kho được thiết kế và xây
dựng với mục đích sử dụng chứa hàng hóa là hàng bao kiện, do vậy sẽ bị hạn chế
82
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
rất nhiều về tính năng khai thác kho. Với nhu cầu sử dụng của Cảng chủ yếu là lưu
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
kho hàng rời, hàng nông sản do vậy sẽ tiến hành xây dựng mở rộng và hoán cải hai
kho này thành một kho lớn để thêm tính năng chứa hàng rời, hàng nông sản.
Với dự án này, Cảng PTSC Phú Mỹ sẽ mở rộng kho A1, A2 về phía giáp
tường dào giáp với Cảng Bà rịa – Secrec, chiều rộng mở rộng thêm sẽ là 25 md, nối
phần chống giữa hai kho, tổng chiều dài kho mở rộng sẽ đạt 160 md, chiều rộng đạt
55 md, tổng diện tích sẽ đạt 8.800 m2. Cách thức thiết kế mở rộng kho sẽ thực hiện
trên phương án giữ nguyên hiện trạng nền, mái kho A1, A2. Thay tường gạch bao
hiện hữu bằng tường bê tông chịu lực, phá bỏ tường bao nằm trong phần diện tích
mở rộng, phần kho xây dựng mới sẽ được gia cố nền bằng cọc bê tông để chống
nún.
Kho A2 hiện hữu
Kho A1 hiện hữu
Nối kho
Phần kho mở rộng
[Nguồn: Tác giả tự tổng hợp]
Hình 3.4: Mặt bằng phương án mở rộng, hoán cải kho A1, A2.
Tổng khối lượng hàng hóa được lưu trong kho sau khi hoán cải đạt 25.000 –
30.000 Tấn. Đây là giải pháp được đưa ra thực hiện trong trường hợp việc hợp tác
đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ không được triển khai kịp
thời.
c. Đầu tư bãi chứa hàng Alumina.
Với việc dự án đầu tư cảng Kê Gà ở Bình thuận bị chậm tiến độ và có thể sẽ
không thể triển khai do chi phí đầu tư quá lớn, khó khăn về nhiều mặt. Cảng PTSC
83
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Phú Mỹ đã có các buổi tiếp xúc và làm việc với lãnh đạo Tập đoàn Than khoáng sản
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Việt Nam để họp bàn về việc sử dụng Cảng PTSC Phú Mỹ là Cảng tập kết và chung
chuyển xuất khẩu ra nước ngoài. Hai bên đã đi đến thống nhất sẽ xuất hàng
Alumina bằng hàng bao kiện với việc chuyển từ Lâm Đồng thông qua xe tải, trước
khi vận chuyển xuất khẩu sẽ tiến hành tập kết hàng tại bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ
và bốc xếp lên tàu xuất khẩu bằng cẩu tàu. Mỗi chuyến tàu sẽ xuất khoảng 20.000-
30.000 Tấn, mỗi tháng sẽ xuất khẩu một chuyến.
Việc tập kết hàng bao Alumina tại bãi của cảng sẽ được thực hiện theo
phương án xếp thành từng đống hình kim tự tháp, trên mặt bãi bê tông nhựa hiện
hữu được gia cố bằng các tấm bê tông cốt thép có kích thước 3m x 2m x 0,3m, mỗi
đống có kích thước 15m x 10m được ghép từ 26 tấm bê tông. Hàng được chất lên
trên các tấm bê tông, chất thành 7 lớp, được che bằng bạt kín để tránh ảnh hưởng
của nước mưa. Mỗi đống sẽ chất được 338 tấn hàng, khoảng cách giữa mỗi đống là
6m. Với lượng hàng tập kết cho mỗi chuyến hàng là khoảng 30.000 Tấn, Cảng
PTSC Phú Mỹ sẽ phải chuẩn bị 20.000 m2 bãi và phải đầu tư 89 đống bê tông cốt
thép, 24.500 m2 bạt che hàng.
d. Đầu tư xây dựng mở rộng bãi ngoại quan
Với chiến lược này, Công ty sẽ đầu tư mở rộng diện tích bãi ngoại quan hiện
hữu từ 7.560 m2 lên 20.000 m2 (xây dựng thêm 12.440 m2). Diện tích đất để sử
dụng xây dựng mở rộng bãi ngoại quan là phần tiếp giáp với phần diện tích bãi
ngoại quan hiện hữu (Phụ lục số 26:Sơ đồ vị trí bãi ngoại quan mở rộng). Phần diện
tích mở rộng bãi ngoại quan là phần đất cũ của Công ty Hapro thuê, đây là phần bãi
đã được bê tông hóa với độ dày 20 cm, phần lớn diện tích vẫn tái sử dụng được, một
phần diện tích phải thực hiện sửa chữa, xây dựng mới. Theo nội dung báo cáo và
khảo sát thực tế, phần diện tích bê tông còn tốt có thể tái sử dụng là 3.000 m2, phần
diện tích phải sửa chữa, xây dựng bê tông mới là 9.440 m2. Bãi được thiết kế chia
ô, từng ô cách nhau bởi hệ thống cống và mương thu nước mưa chảy tràn được đấu
nối với hệ thống các hào công nghệ bao quanh bãi và tập trung tại bể thu và xử lý
nước mưa chảy tràn. Bể thu và xử lý nước mưa chảy tràn được thiết kế đặc biệt với
tính năng xử lý các chất hóa học, độc tố đảm bảo nguồn nước mưa sau khi qua xử lý
đạt chuẩn mức A trước khi xả ra môi trường. Bể xử lý có công suất đạt 1.500
84
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
m3/ngày. Bãi ngoại quan được thiết kế lắp đặt hàng rào và cổng ra vào riêng biệt,
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
được trang bị camera giám sát gắn mạng với mạng theo dõi của Cục hải quan Tỉnh
BRVT.
Bãi ngoại quan sẽ được sử dụng để phục vụ các loại hàng hóa tạm nhập tái
xuất, hàng nhập đợi hoàn thiện các thủ tục nhập khẩu, kê khai hải quan. Đối tượng
nhắm tới là khách hàng Cargill Singapore và một số khách hàng khác như China
Stell (CSVC), Pomina.
e. Đầu tư xây dựng bãi chứa than.
Căn cứ vào nội dung các văn bản chỉ đạo của Tập đoàn DKVN và Tổng công
ty PTSC, Cảng PTSC Phú Mỹ có cơ hội thực hiện các dịch vụ lưu bãi và bốc xếp dỡ
vận chuyển than cho dự án NMNĐ Long Phú 1, Sông Hậu. Để thực hiện các dịch
vụ này, Cảng PTSC Phú Mỹ cần phải đầu tư xây dựng 01 bãi chứa hàng than với
diện tích chứa được khoảng 30.000 Tấn. Bãi sẽ phải được gia cố nền để chịu tải tốt,
nền bê tông chia ô, phần dưới nền được thiết kế hệ thống thu gom và xử lý nước
thải.
Dự kiến diện tích bãi chứa than vào khoảng 1,8 ha, vị trí nằm gần bãi ngoại
quan chứa sắt thép và tiếp giáp với nhà máy Thép Miền Nam [Phụ lục 27]
f. Nâng cao năng lực cạnh tranh sau đầu tư
Sau khi thực hiện đầu tư xong hệ thống kho, bãi chứa hàng hóa, để nâng cao
năng lực cạnh tranh và tiếp tục mang lại hiệu quả cao trong việc khai thác tốt Cảng
PTSC Phú Mỹ cần thực hiện các công việc sau:
- Tăng cường công tác Marketing tới các khách hàng nhằm quảng bá năng
lực lưu trữ hàng hóa trong kho, bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ từ đó thu hút và lôi kéo
khách hàng thực hiện dịch vụ bốc xếp tại cảng.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên giao nhận, kiểm đếm, công nhân lành nghề
phục vụ vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng bãi, kho và thiết bị trong kho.
- Cập nhật các quy trình giao nhận, kiểm đếm hàng hóa nhằm đáp ứng tốt
công tác quản lý hàng hóa với nhiều loại hàng khác nhau lưu trong 1 kho lớn.
- Xây dựng và thực hiện tốt chế độ đãi ngộ người lao động nhằm khuyến
khích việc tăng năng suất thực hiện quản lý hàng hóa và có trách nhiệm trong việc
sử dụng kho, bãi chứa hàng bảo vệ tài sản của cảng.
85
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
- Thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng, duy tu hệ thống kho, bãi định kỳ.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
4. Dự kiến kế hoạch triển khai:
a. Kế hoạch triển khai đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ.
Thời gian thực hiện
Đơn vị
Năm
Nội dung công việc
thực hiện
2012
Năm 2013
Năm 2014
T9 T11 T1 T3 T5 T7 T9 T11 T1 T3 T5 T7
Họp với Yinson để
P.KTKH
thông qua chủ trương
P.TCKT
hợp tác kinh doanh
Ký hợp đồng hợp tác
P.KTKH
kinh doanh, QLDA và
Cty Tư
thực hiện xây dựng kho.
vấn XD
Hoàn thành bàn giao
P.KTKH
đưa vào sử dụng.
Bảng 3.20: Kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
b. Kế hoạch đầu tư xây dựng mở rộng và hoán cải kho A1, A2.
Thời gian thực hiện
Đơn vị thực
Nội dung công việc
Năm 2013
Năm 2014
hiện
T7 T9 T11 T1
T3
T5
Xin bổ sung kế hoạch đầu tư
P.KTKH
năm 2013
Lập báo cáo KTKT, bản vẽ
P.KTKH; Cty
thiết kế, dự toán
Tư vấn XD
Đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi
P.KTKH
công xây dựng
Thi công xây dựng nhà kho
Công ty XD
Nghiệm thu đưa vào sử dụng
P.KTKH
Bảng 3.21: Kế hoạch đầu tư xây dựng mở rộng và hoán cải kho A1, A2
86
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
c. Kế hoạch triển khai đầu tư bãi chứa hàng Alumina
Thời gian thực hiện
Đơn vị thực
Nội dung công việc
Năm 2013
hiện
T7
T9
T11
Xin bổ sung kế hoạch đầu tư
P.KTKH
Lập báo cáo KTKT, bản vẽ thiết kế, dự toán
Cty TVXD
Đấu thầu lựa chọn nhà thầu TCXD
P.KTKH
Thi công xây dựng bãi chứa hàng và nghiệm
Công ty XD
thu đưa vào sử dụng
Bảng 3.22: Kế hoạch thực hiện đầu tư bãi chứa hàng Alumina
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
d. Kế hoạch triển khai đầu tư xây dựng mở rộng bãi ngoại quan
Thời gian thực
hiện
Đơn vị
Nội dung công việc
thực hiện
Năm 2013/2014
T7 T9 T11 T1
Họp với Cargill Singapore thống nhất nội dung hợp đồng
P.KTKH
- Ký hợp đồng với Cargill Singapore, thiết kế xây dựng
P.KTKH
Ký hợp đồng với đơn vị thi công và triển khai thi công
P.KTKH
Thực hiện hoàn thành thi công bàn giao đưa vào sử dụng.
Bảng 3.23: Kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng mở rộng bãi ngoại quan
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
e. Kế hoạch triển khai đầu tư xây dựng bãi chứa than
Thời gian thực hiện
Đơn vị thực
Nội dung công việc
Năm 2014/2015
hiện
T7 T9 T11 T1
Họp với PVE thương thảo nội dung hợp đồng
Ký hợp đồng với PVE, đơn vị thiết kế xây dựng
P.KTKH
Ký hợp đồng với đơn vị thi công và thi công.
P.KTKH
Thực hiện bàn giao đưa vào sử dụng.
Bảng 3.24: Kế hoạch triển khai đầu tư xây dựng bãi chứa than
87
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
f. Kế hoạch triển khai các công việc sau đầu tư
Hàng năm
Đơn vị
Nội dung công việc
thực hiện
QI QII QIII QIV
Phòng
Bảng 3.25: Kế hoạch triển khai các công việc sau đầu tư
KTKH
Tăng cường công tác Marketing tới các khách
hàng nhằm quảng bá năng lực lưu trữ hàng hóa
trong kho, bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ, thu hút
và lôi kéo khách hàng thực hiện dịch vụ bốc xếp
Phòng
tại cảng.
HCNS,
Xây dựng đội ngũ nhân viên giao nhận, kiểm
Đ. Giao
đếm, công nhân lành nghề phục vụ vận hành, sửa
nhận, X.
chữa, bảo dưỡng bãi, kho và thiết bị trong kho.
Cơ khí
Cập nhật các quy trình giao nhận, kiểm đếm hàng
Bảo
hóa nhằm đáp ứng tốt công tác quản lý hàng hóa
dưỡng
với nhiều loại hàng khác nhau lưu trong 1 kho
Phòng
lớn.
HCNS
Xây dựng và thực hiện tốt chế độ đãi ngộ người
lao động nhằm khuyến khích việc tăng năng suất
thực hiện quản lý hàng hóa và có trách nhiệm
trong việc sử dụng kho, bãi chứa hàng bảo vệ tài
Phòng
sản của cảng.
KTKH
Thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng duy tu hệ thống
kho, bãi định kỳ
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
5. Dự toán kinh phí thực hiện:
Bảng 3.26: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư của giải pháp 3
Stt
Dự án đầu tư
Nguồn vốn
Dự toán (VNĐ)
1 Đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng B1-
100% Khách
192.759.763.620
PTSC Phú Mỹ
hàng
2 Đầu tư xây dựng mở rộng và hoán cải kho
40% Vốn CSH;
24.604.931.238
A1, A2.
60% vốn vay
88
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
3 Đầu tư bãi chứa hàng Alumina
100% Vốn CSH
7.946.071.874
4 Đầu tư xây dựng mở rộng bãi ngoại quan
100% vốn KH
5.938.077.132
5 Đầu tư xây dựng bãi chứa than
100% Vốn CSH
10.131.486.090
6 Các công việc sau đầu tư
Chi phí SXKD
860.000.000
Tổng cộng
242.240.329.954
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
Trong đó: 12% Vốn CSH tương ứng 27.919.530.459,20 VNĐ; 82% Vốn
khách hàng tương ứng 198.697.840.752 VNĐ; 6% Vốn vay tương ứng với
14.762.958.742,80 VNĐ; 0,0036% Chi phí SXKD tương ứng 860.000.000 VNĐ.
a. Chi phí đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ [Phụ lục số
28].
Tổng mức đầu tư của dự án là 192.759.763.620 VNĐ.
(Bằng chữ: Một trăm chín mươi hai tỷ bẩy trăm năm mươi chín triệu bẩy
trăm sáu mươi ba nghìn sáu trăm hai mươi đồng).
Nguồn vốn đầu tư: 100% Công ty Yến Sơn
b. Chi phí đầu tư xây dựng thêm và hoán cải kho A1, A2 [Phụ lục số 29].
Tổng mức đầu tư của dự án theo số liệu khái toán là 24.604.931.238 VNĐ.
(Bằng chữ: Hai mươi bốn tỷ sáu trăm lẻ bốn triệu chín trăm ba mươi mốt
nghìn hai trăm ba mươi tám đồng).
Nguồn vốn đầu tư: 40% Vốn CSH; 60% Vốn vay
c. Chi phí đầu tư bãi chứa hàng Alumina [Phụ lục số 30].
Tổng mức đầu tư của dự án theo số liệu khái toán là 7.946.071.874 VNĐ
(Bằng chữ: Bảy tỷ chín trăm bốn mươi sáu triệu không trăm bẩy mươi mốt
nghìn tám trăm bẩy mươi bốn đồng).
Nguồn vốn đầu tư: 100% Vốn CSH.
d. Chi phí đầu tư xây dựng mở rộng bãi ngoại quan chứa hàng [Phụ lục số 31]
Tổng mức đầu tư của dự án theo số liệu khái toán là 5.938.077.132 VNĐ.
(Bằng chữ: Năm tỷ, chín trăm ba mươi tám triệu, bảy mươi bảy ngàn, một
trăm ba mươi hai đồng).
89
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Nguồn vốn đầu tư: 100% Vốn khách hàng
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
e. Chi phí đầu tư xây dựng bãi chứa than [Phụ lục số 32]
Tổng mức đầu tư của dự án theo số liệu khái toán là 10.131.486.090 VNĐ.
(Bằng chữ: Mười tỷ, một trăm ba mươi mốt triệu bốn trăm tám mươi sáu
nghìn, không trăm lẻ chín đồng).
Nguồn vốn đầu tư: 100% Vốn CSH
f. Chi phí thực hiện các công việc sau đầu tư
Tổng mức đầu tư theo số liệu khái toán là 10.131.486.090 VNĐ.
(Bằng chữ: Mười tỷ, một trăm ba mươi mốt triệu bốn trăm tám mươi sáu
nghìn, không trăm lẻ chín đồng).
Nguồn vốn đầu tư: 100% Chi phí SXKD
Bảng 3.27: Tổng hợp dự toán chi phí các công việc sau đầu tư
Stt
Dự án đầu tư
Dự toán (VNĐ)
100.000.000
1 Xây dựng đội ngũ nhân viên giao nhận, kiểm đếm, công
nhân lành nghề phục vụ vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng
60.000.000
2 Cập nhật các quy trình giao nhận, kiểm đếm hàng hóa
bãi, kho và thiết bị trong kho.
nhằm đáp ứng tốt công tác quản lý hàng hóa với nhiều
200.000.000
3 Xây dựng và thực hiện tốt chế độ đãi ngộ người lao động
loại hàng khác nhau lưu trong 1 kho lớn.
nhằm khuyến khích việc tăng năng suất thực hiện quản lý
hàng hóa và có trách nhiệm trong việc sử dụng kho, bãi
500.000.000
4 Thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng duy tu hệ thống kho, bãi
chứa hàng bảo vệ tài sản của cảng.
định kỳ
860.000.000
Tổng cộng
90
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
[Nguồn: Tác giải tự tổng hợp]
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
6. Lợi ích của chiến lược
Lợi ích của giải pháp
Hiệu quả kinh tế của Cảng PTSC Phú Mỹ - Tăng công suất lưu chứa hàng hóa lên 90.000 Tấn cho hệ thống kho. - Công suất lưu kho hàng
Lợi ích của khách hàng - Giảm chi phí thuê tàu. - Được lĩnh tiền thưởng tàu - Giảm chi phí lưu kho và bảo quản hàng hóa - Chủ động trong công tác sản xuất.
rời, hàng nông sản đạt
40.000 Tấn/ ngày.
thiểu ô
Lợi ích của Xã hội và Nhà nước - Tăng công ăn việc làm, thu nhập cho người lao động - Tăng nguồn thu ngân sách - Giảm nhiễm môi trường.
- Tổng diện tích bãi hoàn thiện đạt 130.000 m2. - Tăng doanh thu dịch vụ lưu kho, bãi hàng hóa lên 35 Tỷ đồng. - Tăng năng lực cạnh tranh thành 1 trong 3 cảng tổng hợp lớn nhất trong cụm cảng Cái Mép – Thị Vải
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ lợi ích của giải pháp 3 đến năm 2015
Sau khi thực hiện xong chiến lược đầu tư xây dựng kho, bãi chứa hàng, Cảng
PTSC Phú Mỹ sẽ nâng cao đáng kể năng lực cạnh tranh của Cảng trong mảng lưu
kho, bãi hàng hóa. Đẩy nhanh được kế hoạch bốc xếp dỡ hàng và giải phóng tàu,
giúp cho cảng đón được nhiều tàu hàng hơn, nâng cao hiệu quả về mặt công suất
khai thác cầu cảng, kho, bãi của Cảng. Giúp khách hàng rút ngắn được thời gian
thuê tàu, giảm chi phí thuê tàu, thu được tiền thưởng/phạt tàu, đồng thời giúp khách
hàng chủ động trong việc lưu kho hàng dự trữ trong sản xuất. Rút ngắn thời gian
cập tàu sẽ làm giảm thiểu lượng rác thải của tàu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường...
7. Điều kiện thực hiện Chiến lược và các khuyến nghị
- Điều kiện: Để thực hiện được đầy đủ các nội dung của giải pháp, một điều
91
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
kiện vô cùng quan trọng là phải thuyết phục được khách hàng thực hiện các chiến
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
lược phát triển sản xuất kinh doanh của mình, tình hình kinh tế trong và ngoài nước
phát triển. Các dự án của khách hàng Yến Sơn, Vinacumin, Cargill Singapore, CP
Việt Nam được thực hiện thuận lợi.
- Khuyến nghị: Ban lãnh đạo Cảng PTSC Phú Mỹ cần nghiên cứu kỹ phần
vốn đầu tư, sử dụng các đơn giá thuê kho bãi ưu đãi cho các khách hàng lớn, xem
xét việc kêu gọi khách hàng bỏ vốn vào thực hiện đầu tư xây dựng kho, bãi nhằm
giảm thiểu sức ép về nguồn vốn đầu tư và nâng cao trách nhiệm của khách hàng
trong việc phải đưa hàng hóa qua cảng vì đã phải bỏ tiền vào đầu tư.
Với các lợi ích thu được, Ban lãnh đạo Cảng PTSC Phú Mỹ nhanh chóng
thực hiện
3.3. Tổng hợp các lợi ích đạt được khi thực hiện các giải pháp đến năm 2015
Với ba giải pháp về đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi được nêu ra, có thể
tóm tắt các lợi ích đạt được khi thực hiện các giải pháp này thông qua Bảng tổng
hợp những lợi ích cụ thể như sau:
Bảng 3.28: Tổng hợp những lợi ích của các giải pháp đến năm 2015
Stt
Nội dung giải pháp
Lợi ích đạt được khi thực hiện giải pháp.
1) Giải pháp 1: Chiến lược đầu tư cầu cảng.
- Quản lý và khai thác 03 bến cầu cảng:
- Nâng cấp Bến cầu
cảng 50.000 DWT
+ 385 md cầu cảng đón tàu 70.000 DWT;
lên 70.000 DWT
+ 190 md cầu cảng đón tàu 2.500 Tấn;
- Nâng cấp Bến Sà
+ 190 md cầu cảng đón tàu 1.500 Tấn
lan 300 – 500 Tấn
- Tăng số lượng tàu lớn cập bến 70.000 DWT lên 300
lên 1.500 – 2.500
lượt, cập bến 1.500-2.500 DWT lên 1.500 lượt.
Tấn
- Tăng doanh thu cầu bến lên 35 Tỷ đồngGiúp khách
- Mở rộng Bến Sà
hàng giảm được chi phí thuê tàu, chi phí bốc xếp dỡ
lan 2.500 Tấn
hàng hóa.
- Mở rộng thị trường và đáp ứng nhu cầu cho các
khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hóa nội địa
với tàu, sà lan có tải trọng nhỏ.
- Tăng công ăn việc làm cho người lao động trong
Cảng và người dân lao động địa phương, thúc đẩy
sản xuất và phát triển kinh tế địa phương.
92
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
2) Giải pháp 2: Chiến lược thiết bị bốc xếp.
- Đầu tư 02 cẩu vạn
- Nâng công suất bốc xếp hàng hóa lên 2.000 Tấn/giờ.
Liebherr
- Tăng lượng hàng hóa bốc xếp qua cảng đạt 3 Triệu
năng
CBG
tấn/năm.
- Đầu tư trang thiết
- Tăng doanh thu dịch vụ bốc xếp hàng hóa lên 180
bị phụ trợ
Tỷ đồng.
- Đa dạng hóa phương thức, tăng năng suất bốc xếp
dỡ hàng hóa cho cảng, đặc biệt là hàng rời, hàng
nông sản.
- Giảm giờ bốc xếp hàng hóa, giảm giờ tàu cập cảng
làm hàng, giảm chi phí thuê tàu, chi phí bốc xếp
hàng hóa cho khách hàng.
- Giảm thiểu chi phí thuê trang thiết bị cho cảng, chủ
động trong kế hoạch làm hàng.
- Tăng công ăn việc làm cho người lao động trong
Cảng và người dân lao động địa phương, thúc đẩy
sản xuất và phát triển kinh tế địa phương.
3) Giải pháp 3: Chiến lược đầu tư kho, bãi
- Đầu tư xây dựng
- Tăng công suất lưu chứa hàng hóa lên 90.000 Tấn
kho
chứa
hàng
cho hệ thống kho.
nông sản B1-PTSC
- Công suất lưu kho hàng rời, hàng nông sản đạt
Phú Mỹ.
40.000 Tấn/ ngày.
- Đầu tư xây dựng
- Tổng diện tích bãi hoàn thiện đạt 130.000 m2.
mở rộng và hoán
- Tăng doanh thu dịch vụ lưu kho, bãi hàng hóa lên 35
cải kho A1, A2.
Tỷ đồng.
- Đầu tư xây dựng
- Giảm chi phí thuê tàu của khách hàng, giúp khách
bãi
chứa
hàng
hàng có thể thu được tiền thưởng tàu, chủ động
Alumina
trọng việc sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư xây dựng
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động địa
mở rộng bãi ngoại
phương. Thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
quan.
- Đầu tư bãi chứa
than
93
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Có thể nói, trong bối cảnh hiện nay khi toàn bộ thị trường cảng biển Việt
Nam nói chung, thị trường cảng biển khu vực Cái Mép – Thị Vải – Phú Mỹ thuộc
nhóm cảng biển số 5 theo quy hoạch của Chính phủ nói riêng đang rơi vào tình
trạng thừa cảng, thừa công suất nhưng thiếu tàu, thiếu nguồn hàng để thực hiện bốc
xếp thì việc thu hút được khách hàng đưa tàu, đưa nguồn hàng thực hiện bốc xếp tại
cảng do mình quản lý là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với các nhà
đầu tư và khai thác cảng trong đó có Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ.
Vì vậy, đề tài “Chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn
2012-2015” đã đi sâu nghiên cứu và giải quyết được một số nội dung cơ bản sau
đây:
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh
tranh của cảng biển, sự cần thiết và vai trò của việc đầu tư cầu cảng, phương tiện
thiết bị và kho bãi trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa từ đó
nâng cao năng lực cạnh tranh của Cảng PTSC Phú Mỹ so với các cảng lân cận và
trong khu vực.
- Trên cơ sở xem xét thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực
bốc xếp hàng hóa từ đó phân tích, đánh giá ưu, nhược điểm, cơ hội, thách thức về
năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa của Cảng PTSC Phú Mỹ so với các cảng lân
cận và trong khu vực là đối thủ cạnh tranh chính của Cảng PTSC Phú Mỹ trong thời
điểm hiện nay và thời gian tới.
- Từ những nội dung phân tích, đánh giá về năng lực cạnh tranh bốc xếp
hàng hóa của cảng PTSC Phú Mỹ và những ý kiến của khách hàng luận văn đã đưa
ra các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn thông qua các chiến lược đầu tư cầu
cảng, thiết bị bốc xếp và kho bãi để nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa
cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015.
Một số hạn chế của luận văn: phạm vi nội dung nghiên cứu được giới hạn
trong một thời gian ngắn (2010-2012), chỉ tập trung vào các thông tin, số liệu liên
94
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
quan đến năng lực bốc xếp hàng hóa của cảng, nguồn số liệu sơ cấp được thu thập,
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
tổng hợp từ số liệu điều tra ý kiến của khách hàng về chất lượng dịch vụ mang tính
định tính nên có thể có những sai lệch nhỏ do ý kiến chủ quan của người được
phỏng vấn.
2. KHUYẾN NGHỊ
Để cho các giải pháp ở Chương 3 thực hiện được và mang tính hiệu quả cao tôi xin
đề xuất một số khuyến nghị sau:
2.1. Đối với Công ty Cổ phần Cảng DVDKTH Phú Mỹ
- Thuyết phục Công ty Yến Sơn thực hiện hợp tác kinh doanh và đầu tư xây
dựng nhà kho chứa hàng nông sản 10.800 m2:
Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng và có ý nghĩa trong việc nâng
cao năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa cho Cảng PTSC Phú Mỹ. Kho được xây
dựng sẽ giúp cho việc lưu kho hàng hóa với khối lượng hàng hóa lớn, giúp tăng thời
gian làm hàng và giải phóng tàu.
- Thuyết phục và lôi kéo các khách hàng lớn sử dụng dịch vụ cảng trong đó
đặc biệt quan tâm tới Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam:
Đây là khách hàng lớn trong việc nhập khẩu hàng nông sản để sản xuất thức
ăn chăn nuôi, nếu CP Việt Nam cam kết và ký hợp đồng thuê kho cũng như thực
hiện bốc xếp hàng hóa tại Cảng PTSC Phú Mỹ thì việc thuyết phục được Công ty
Yến Sơn thực hiện hợp tác kinh doanh và đầu tư xây dựng nhà kho chứa hàng nông
sản 10.800 m2 là chuyện vô cùng đơn giản. Ngoài ra, sản lượng hàng hóa hàng năm
CP Việt Nam nhập về vào khoảng 700.000 Tấn/năm sẽ giúp Cảng PTSC Phú Mỹ
nâng cao thương hiệu, hình ảnh, năng lực cạnh tranh cũng như doanh thu dịch vụ
bốc xếp dỡ hàng hóa trong thời gian tới.
- Thu xếp và cân đối nguồn vốn đủ để phục vụ việc đầu tư theo chiến lược đã
đề ra:
Theo như tính toán, tổng lượng vốn cần bỏ ra để thực hiện chiến lược đầu tư
cầu cảng, phương tiện bốc xếp, kho, bãi trong giai đoạn 2012-2015 vào khoảng
202,8 Tỷ đồng, trong đó Vốn CSH là 93,75 Tỷ đồng chiếm 46,2%, vốn vay là
109,05 chiếm 53,8%. Việc thu xếp nguồn Vốn CSH và vốn vay để đầu tư là hết sức
quan trọng, quyết định một phần sự thành bại của toàn bộ chiến lược đề ra. Do vậy,
95
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Ban lãnh đạo Công ty phải thuyết phục được các cổ đông đồng ý thông qua sử dụng
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
một phần nguồn vốn có được từ chi phí khấu hao để thực hiện tái đầu tư. Ngoài ra,
Ban lãnh đạo Công ty cũng cần tính đến việc liên hệ với các Ngân hàng trong nước
để tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi và với chí phí thấp.
2.2. Đối với UBND Tỉnh BRVT
- Đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng tuyến đường giao thông liên cảng:
Tuyến đường Liên cảng Cái Mép - Thị Vải đi qua 6 khu công nghiệp tập
trung với diện tích hơn 4.000 ha và nhóm cảng biển số 5 hiện đã khai thác được 17
cảng, đang khởi công xây dựng 13 dự án, chuẩn bị đầu tư xây dựng 13 dự án cảng
với tổng mức đầu tư khoảng 100 ngàn tỷ đồng.
Thời gian qua, do hệ thống hạ tầng giao thông khu vực cảng chưa đồng bộ,
chưa kết nối với hệ thống giao thông đường bộ khu vực đã làm ảnh hưởng đến hiệu
quả của các dự án cảng. Mặc dù quy mô và tổng mức đầu tư các dự án cảng biển
BRVT rất lớn, nhưng hạ tầng giao thông sau cảng phục vụ quá trình thi công, khai
thác cảng biển chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư. Do đó việc đầu tư tuyến
đường liên cảng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết và được Thủ tướng Chính phủ
cùng các bộ, ngành đặc biệt quan tâm chỉ đạo quyết liệt nhằm đưa dự án này sớm
khởi động. Vừa qua tuyến đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải đã chính thức khởi
công. Dự án được phân kỳ đầu tư làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 có tổng chiều dài
19,65km, điểm đầu giáp cảng tổng hợp container Cái Mép Hạ, điểm cuối tuyến giáp
với khu công nghiệp đóng tàu Vinalines. Tổng mức đầu tư giai đoạn 1 là 2.388 tỷ
đồng, thời gian thi công từ năm 2009 - 2012. Giai đoạn 2 sẽ xây dựng cầu Phước
An dài 3,254km với tổng mức đầu tư là 3.543 tỷ đồng, thời gian thi công từ năm
2012 – 2015.
Hiện nay tuyến giao thông duy nhất để phục vụ hệ thống cảng biển là quốc lộ
51. Trong những năm tới, lượng hàng qua cụm cảng biển tăng nhanh sẽ gây áp lực
rất lớn lên quốc lộ 51. Do vậy, tuyến đường liên cảng có vị trí cực kỳ quan trọng,
chạy dọc theo hệ thống cảng Cái Mép - Thị Vải, hệ thống khu công nghiệp và được
kết nối với đường cao tốc liên vùng phía nam tại Nhơn Trạch, Đồng Nai. Tuyến
được đầu tư sẽ rút ngắn đáng kể cự ly vận chuyển hàng hoá từ khu vực cảng về TP.
96
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Hồ Chí Minh và vùng Tây Nam bộ.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Dự án đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải được xây dựng kết hợp với mạng
lưới đường trong khu vực trước mắt phục vụ thi công cảng biển và sau này sẽ là
tuyến đường duy nhất để khai thác hệ thống cảng biển và các khu công nghiệp dọc
sông Cái Mép - Thị Vải. Sau này, cùng với tuyến đường cao tốc liên vùng phía Nam
sẽ giảm tải cho quốc lộ 51 tạo nên trục đường liên thông nối hệ thống cảng biển
nhóm 5 gồm các tỉnh BRVT, Đồng Nai và TP.Hồ Chí Minh với các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long mà không phải đi qua quốc lộ 51 và khu trung tâm TP. Hồ Chí
Minh - nơi thường xuyên xảy ra ách tắc giao thông. Hệ thống cảng biển Thị Vải
Vũng Tàu không những có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội
địa phương mà còn là động lực phát triển của cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Việc xây dựng đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải là bước hoàn thiện hạ tầng sau
cảng, góp phần phát huy tiềm năng của hệ thống cảng biển BRVT, phục vụ cho
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Đẩy mạnh hoạt động thu hút và ưu đãi đầu tư:
Tỉnh BRVT cần mạnh dạn trình Chính phủ xin phê duyệt và thực hiện các
qui chế đặc biệt trong việc qui hoạch, quản lý, thu hút các nhà đầu tư FDI và đầu tư
quốc tế khác vào đầu tư tại các Khu công nghiệp của Tỉnh. Chỉ có cơ chế thông
thoáng, môi trường kinh doanh và đầu tư thật mở, sự hỗ trợ mạnh mẽ từ cơ quan
quản lý nhà nước, sự cam kết từ Chính phủ thì các nhà đầu tư trong và ngoài nước
mới thực sự đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh, từ đó tạo nguồn hàng xuất
nhập khẩu trực tiếp cho hệ thống cảng biển của Tỉnh và đem lại lợi ích cho quốc
gia, cho doanh nghiệp và dân sinh.
2.3. Đối với Cục HHVN, Bộ GTVT và Bộ Tài Chính
- Cục HHVN và Bộ GTVT nhanh chóng xem xét cải thiện về cơ chế quản lý:
Có thể nói cơ chế quản lý hiện hành đã không theo kịp tư duy của phương
thức khai thác mới. Tại các cảng trong khu vực Châu Á như: Trung Quốc, Hồng
Kông, Singapore, PTP, Port Klang, Laem Cha Bang thì việc đăng ký thủ tục cho các
tàu trung chuyển chuyên tuyến hết sức đơn giản, các đại lý hãng tàu chỉ cần chuyển
thông tin đăng ký bằng EDI cho chính quyền cảng và việc cấp phép cho tàu rời cập
cầu cảng cũng qua hệ thống điện tử. Ở ta, ví dụ như tại Cảng PTSC Phú Mỹ: nhiều
97
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
nhân viên đại lý hãng tàu vẫn phải tới văn phòng cơ quan cảng vụ tại Vũng Tàu để
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
làm thủ tục trong khi văn phòng của họ ở Hồ Chí Minh, chưa kể đến là việc gây
phiền hà, thủ tục của nhân viên cảng vụ, hoa tiêu. Chúng ta nên xây dựng một cơ
chế quản lý theo kiểu chính quyền Cảng. Mô hình hoạt động của Chính quyền cảng
theo kiểu chủ cảng (Landlord Ports): Nhà nước sở hữu, đầu tư xây dựng cảng và các
công trình hạ tầng phục vụ cảng (luồng hàng hải và hệ thống VTS, đường vào
cảng,…); các công ty tư nhân đấu thầu khai thác quản lý cảng và đầu tư các công
trình trên cảng. Chính quyền cảng chịu trách nhiệm toàn bộ các yêu cầu về cơ sở hạ
tầng giao thông và hạ tầng kỹ thuật trong vùng cảng (trên bờ và dưới nước) bảo đảm
cho hoạt động tiếp nhận tàu và vận chuyển hàng hóa; kết nối với mạng giao thông
quốc gia và mạng hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm mọi vấn đề liên quan đến môi trường.
- Cục HHVN và Bộ GTVT nhanh chóng đôn đốc thực hiện việc di dời các
cảng trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh ra khu vực Cái Mép – Thị Vải theo
đúng lộ trình đặt ra:
Căn cứ Quyết định số 791/QĐ-TTg ngày 12/08/2005 về việc phê duyệt Quy
hoạch chi tiết Nhóm cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - BRVT
(nhóm cảng biển số 5) đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết
số 20/NQ-TW ngày 18 tháng 11 năm 2002 của Bộ Chính trị về phương hướng,
nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 thì: Nhóm các cảng cần
di dời sớm, trước năm 2010: bao gồm Tân cảng Sài Gòn, Nhà máy đóng tàu Ba
Son, khu cảng Nhà Rồng và khu cảng Khánh Hội của cảng Sài Gòn, cảng Tân
Thuận Đông, cảng Rau Quả.
Hiện nay, hoạt động của các cảng trong Thành phố Hồ Chí Minh vẫn đang
được tiếp diễn, việc di dời chưa thực hiện. Đây là một trong những nguyên nhân
dẫn tới việc ắc tắc giao thông trong Thành phố và các trục tuyến giao thông liên tỉnh
gần khu vực cụm cảng. Ngoài ra còn làm ảnh hưởng về nguồn hàng và đính hướng
phát triển đối với các cảng trong khu vực cụm cảng Cái Mép – Thị Vải, Sài Gòn –
Hiệp Phước.
- Giảm phí hàng hải:
Theo thông tư số 41/2012/TT-BTC thì phí hàng hải áp dụng cho khu vực
cảng Cái Mép – Thị Vải – Phú Mỹ so sánh với các cảng ở các nước như Hồng Kông
98
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
và Singapore thì các chủ hàng, hãng tàu phải chi trả phí hàng hải quá cao bao gồm:
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
phí trọng tải, phí luồng lạch, phí hoa tiêu. Ví dụ như đối với tàu có tải trọng 70.000
GRT, tổng cộng phí hàng hải cao hơn ở Hongkong 11.837 USD/chuyến tương ứng
gần 600.000 USD/năm, cao hơn Singapore 8.616 USD/chuyến tương ứng gần
450.000 USD/năm. Cụ thể biểu phí hàng hải tại Việt Nam là 14.237 USD/chuyến,
Hongkong là 2.400 USD/chuyến, Singapore 5.620 USD/chuyến [32].
Chính vì chi phí hàng hải quá cao do vậy nhìn chung hệ thống cảng biển Việt
Nam đã đánh mất lợi thế cạnh tranh của mình trong việc chở thành cảng biển quốc
tế và từ đó lượng hàng hóa thông qua không lớn, trong khi đó công suất cảng dư
thừa.
Kiến nghị Bộ GTVT, Bộ TC xem xét nghiên cứu và trình Chính phủ giảm
mức chi phí hàng hải xuống để tăng sức cạnh tranh cho hệ thống cảng biển Việt
Nam nói chung và hệ thống cảng khu vực Cái Mép – Thị Vải – Phú Mỹ nói riêng.
- Tăng cường công tác quản lý giá dịch vụ xếp dỡ:
Hiện nay, ngoài vấn đề về nguồn hàng cho cảng, đề nghị Chính phủ xem xét
chỉ đạo các cơ quan ban ngành liên quan xây dựng các văn bản quản lý giá dịch vụ
xếp dỡ hàng hóa, theo đó quy định mức giá sàn bốc xếp tối thiểu mà các cảng phải
áp dụng. Hiện nay, ở khu vực Cái Mép – Thị Vải – Phú Mỹ đã xuất hiện các hoạt
động cạnh tranh không lành mạnh, hạ giá dịch vụ dưới mức giá thành. Việc cạnh
tranh này được đánh giá sẽ ngày càng gay gắt hơn, lan rộng ra khỏi khu vực một khi
dự án nạo vét luồng Soài Rạp hoàn thành vào tháng 04/2014.
99
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Hình: Mặt bằng quy hoạch Cảng PTSC Phú Mỹ đến năm 2015
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TS. Nguyễn Minh Tuấn (2010). Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế. NXB ĐH Quốc gia
TP. HCM, 193 trang.
[2] Michael E. Porter (1980), “Corporate Strategy: Techniques for Analyzing
Industries and Competitors”, The Free Press, 287 trang.
[3] TS. Phạm Văn Giáp (2003). Biển và cảng biển thế giới. NXB Xây dựng, 290
trang.
[4] TS. Lê văn Bảy (05/2012). Tài liệu giảng dậy tại VCCI Vũng Tàu Nội dung
8: Đánh giá năng lực cạnh tranh của cảng biển. Giáo trình chương trình đào
tạo nghiên cứu đánh giá và phát triển năng lực cạnh tranh của cảng biển
trong toàn cầu hóa kinh tế, 297 trang.
[5] Tác giả Phạm Anh Tuấn (2012). Vị thế cảng biển Bà Rịa -Vũng Tàu so với
khu vực Đông Nam Á. Download từ: http://vlr.vn/vn/news/logistics-viet-
nam/duong-bien/1210/vi-the-cang-bien-ba-ria-vung-tau-so-voi-khu-vuc-
dong-nam-a.vlr. Ngày 05/10/2012
[6] Cổng thông tin điện tử Cảng Cái Lân (26/12/2012). CICT đạt thành tích về
năng suất xếp dỡ trên 40 moves/giờ/cẩu.
Download từ https://www.cict.com.vn/tin-tuc/cac-bai-viet-ve-cict/cict-dat-
thanh-tich-ve-nang-suat-xep-do-tren-40-moves-gio-cau-10212.html
[7] Phát biểu tham luận của Cảng Quốc tế Cái Mép (CMIT) 2013. Hội nghị gặp
gỡ, trao đổi với các doanh nghiệp đang khai thác cảng biển trên địa bàn Tỉnh
BRVT ngày 26/04/2013.
[8] PGS.TS Ngô Kim Thanh; PGS.TS Lê Văn Tâm (2009). Giáo trình Quản trị
chiến lược. NXB Kinh tế quốc dân, 415 trang.
[9] Garry D.Smith, Danny R.Arnold, Boby R.Bizzell (2007), “Chiến lược và
sách lược kinh doanh”, NXB Lao động & Xã hội, 247 trang (bản dịch).
[10] GS.TS Đỗ Văn Phức. Giáo trình Quản lý doanh nghiệp. NXB Bách khoa –
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Hà Nội, 593 trang.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
[11] Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2012 của Tập đoàn DKVN
(20/01/2013). Download từ http://nangluongvietnam.vn/news/vn/dau-khi-
viet-nam/petrovietnam-hoan-thanh-xuat-sac-nhiem-vu-nam-2012.html. Ngày
tải 06/02/2013.
[12] Cổng thông tin điện tử của Tập đoàn DKVN. Downlod từ trang web
http://www.pvn.vn/?portal=news&page=detail&category_id=38&id =4824
[13] Brochure của Cảng PTSC Phú Mỹ, 2012
[14] Điều lệ Công ty CP Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ ban hành ngày
25/03/2011.
[15] Giấy đăng ký kinh doanh của Công ty CP Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp
Phú Mỹ do Sở Kế hoạch & Đầu tư Tỉnh BRVT cấp ngày 04/04/2011.
[16] Quyết định số 50/QĐ-CPM-HĐQT ngày 20/04/2011 của HĐQT Công ty
Cảng PTSC Phú Mỹ về việc: Phê duyệt sơ đồ tổ chức, quy chế chắc năng
nhiệm vụ các phòng, đội, định biên lao động, kế hoạch tuyển dụng năm 2011.
[17] Thạc sĩ – Nhà báo Bùi Xuân Vinh (2013). Tổng công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật
Dầu khí Việt Nam 20 năm Xây dựng & Phát triển bền vững, NXB Chính trị -
Hành chính Hà Nội, 175 trang.
[18] Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho các năm tài chính 2010, 2011, 2012
của PTSC Phú Mỹ.
[19] Báo cáo quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển số 5 (Nhóm cảng biển Đông Nam
Bộ) của Cục HHVN tháng 09/2010.
Cổng thông tin điện tử của Hiệp hội cảng biển Việt Nam
http://www.vpa.org.vn/vn
[20] Quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày 15/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc: Phê duyệt quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030
Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/ 2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc: Phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
[21] Giấy đăng ký kinh doanh của Tổng công ty CP DVKTDK Việt Nam do Sở
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Kế hoạch & Đầu tư Thành phố HCM cấp.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
[22] Nghị quyết số 6868/NQ-DKVN ngày 14/11/2007 của Tập Đoàn DKVN về
việc: Thông qua Chiến lược phát triển Tổng công ty CP DVKT Dầu khí
(PTSC) đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025.
[23] Báo cáo thường niên của PTSC năm 2012
[24] Văn bản số 1205/CPM-KTKH ngày 09/06/2010 của Công ty Cảng DVDKTH
Phú Mỹ về việc: Xây dựng kế hoạch 5 năm 2011-2015.
[25] Nghị định 21/2012/NĐ-CP ngày 21/03/2012 của Chính phủ về việc: Quản lý
cảng biển và luồng hàng hải.
[26] BCKTKT Dự án nâng cấp Bến cầu cảng 50.000 DWT lên 70.000 DWT đã
được phê duyệt.
[27] BCKTKT Dự án nâng cấp Bến Sà lan 300-500 Tấn lên 1.500 – 2.500 Tấn đã
được phê duyệt.
[28] Đề cương dự án mở rộng Bến Sà lan 2.500 T của Công ty CP TCXD Phú Hà
[29] Dự toán nâng cấp cầu cảng 50.000 DWT lên 70.000 DWT đã được duyệt.
Bộ luật hàng hải Việt Nam số 40/2005/QH11 ngày 14/06/2005
[30] Văn bản số YHB-PTSC/letter0412 ngày 15/12/2011 về việc xây dựng nhà
kho tại Cảng PTSC Phú Mỹ & Phương án hợp tác xây dựng kho đôi chứa
hàng B1-PTSC Phú Mỹ.
[31] Báo cáo thiết kế kỹ thuật thi công kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ.
[32] Tài liệu nội dung Hội nghị gặp gỡ, trao đổi với các doanh nghiệp đang khai
thác cảng biển trên địa bàn Tỉnh BRVT ngày 26/04/2013.
[Nguồn: Kho dữ liệu ảnh của Cảng]
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Hình 5.0: Hình ảnh bốc xếp hàng rời tại Cảng PTSC Phú Mỹ
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Vị trí và thông số kỹ thuật cầu cảng PTSC Phú Mỹ.
Phụ lục 2: Danh sách các phương tiện, máy móc thiết bị tại Cảng PTSC Phú
Mỹ tính đến 31/03/2013.
Phụ lục 3: Vị trí, số lượng, diện tích kho, bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ.
Phụ lục 4: Bảng thống kê số lượng, công suất của thiết bị bốc xếp hàng hóa của
các Cảng cạnh tranh
Phụ lục 5: Quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày 15/10/2009 về việc phê duyệt
quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
Phụ lục 6: Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc: Phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt
Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Phụ lục 7: Nghị quyết số 6868/NQ-DKVN ngày 14/11/2007 của Hội Đồng
Quản Trị Tập đoàn DKVN về việc thông qua Chiến lược phát triển
của PTSC đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025.
Phụ lục 8: Văn bản số 3142/DKVN-KH ngày 14/4/2010 của Tập đoàn DKVN
V/v: Chấp thuận kế hoạch SXKD 5 năm 2011-2015 của PTSC.
Phụ lục 9: Văn bản số 1025/CNPM-KTKH ngày 09/03/2010 của PTSC Phú
Mỹ V/v: Xây dựng kế hoạch SXKD 5 năm 2011-2015.
Phụ lục 10: Văn bản số 076/DVKT-KHĐT ngày 12/01/2012 và 238/DVKT-
KHĐT ngày 06/02/2013 của Tổng công ty PTSC V/v: Chấp thuận
kế hoạch SXKD năm 2012, 2013 của PTSC Phú Mỹ.
Phụ lục 11: Phiếu lấy ý kiến khách hàng các năm 2011, 2012.
Phụ lục 12: Tọa độ các điểm khống chế phạm vi nạo vét (VN-2000) của Dự án
nâng cấp Bến cầu cảng 50.000 DWT lên 70.000 DWT.
Phụ lục 13: Mặt bằng và các điểm khống chế phạm vi nạo vét.
Phụ lục 14: Quyết định số 44/2011/QĐ-UBND ngày 23/08/2011 của UBND
Tỉnh BRVT phê duyệt Quy hoạch vị trí đổ bùn nạo vét.
Phụ lục 15: Mặt bằng và phương án tiếp nhận Tàu và Sà lan tại Bến Sà lan sau
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
khi nâng cấp lên 1.500 – 2.500 Tấn.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Phụ lục 16: Mặt bằng vị trí mở rộng Bến Sà lan 2.500 Tấn.
Phụ lục 17: Dự toán chi phí nâng cấp cầu cảng 50.000 DWT lên 70.000 DWT.
Phụ lục 18: Dự toán chi phí nâng cấp Bến Sà lan 300-500 Tấn lên 1.500 – 2.500
Tấn.
Phụ lục 19: Dự toán chi phí đầu tư mở rộng Bến Sà lan 2.500 Tấn.
Phụ lục 20: Thông số kỹ thuật cẩu Liebherr CBG 30/28.
Phụ lục 21: Số liệu tính toán hiệu quả đầu tư của dự án “Đầu tư cẩu Liebherr
Litronix CBG 30/28 giai đoạn 1” trong thời gian 15 năm.
Phụ lục 22: Số liệu tính toán hiệu quả đầu tư của dự án “Đầu tư cẩu Liebherr
Litronix CBG 30/28 giai đoạn 2” trong thời gian 15 năm.
Phụ lục 23: Số liệu tính toán hiệu quả đầu tư của dự án “Đầu tư thiết bị phụ trợ
việc bốc xếp dỡ hàng rời, hàng nông sản” trong thời gian 10 năm.
Phụ lục 24: Văn bản số YHB-PTSC/letter0412 ngày 15/12/2011 về việc xây
dựng nhà kho tại Cảng PTSC Phú Mỹ & Phương án hợp tác xây
dựng kho đôi chứa hàng B1 - PTSC Phú Mỹ.
Phụ lục 25: Biên bản họp giao ban tháng 01/2013 số 91/BB-DVKT-BTGĐ ngày
10/01/2013 của PTSC & Văn bản số 1157/DKVN - B.ĐIỆN ngày
20/02/2013 của Tập đoàn DKVN V/v: Góp ý phương án vận chuyển
than cho nhà máy nhiệt điện Long Phú 1, Sông Hậu.
Phụ lục 26: Công văn ngày 09/04/2012 của Công ty Cargill về việc: Thuê kho,
bãi ngoại quan phục vụ việc lưu hàng sắt thép, gang.
Phụ lục 27: Sơ đồ vị trí xây dựng kho đôi chứa hàng B1-PTSC Phú Mỹ & Xây
dựng và mở rộng bãi ngoại quan & Bãi chứa than phục vụ vận
chuyển than cho NMNĐ Long Phú 1, Sông Hậu.
Phụ lục 28: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư xây dựng kho đôi chứa hàng B1 -
PTSC Phú Mỹ.
Phụ lục 29: Tổng hợp chi phí đầu tư xây dựng thêm và hoán cải kho A1, A2.
Phụ lục 30: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư xây dựng bãi chứa Alumina.
Phụ lục 31: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư xây dựng bãi ngoại quan.
Phụ lục 32: Tổng hợp dự toán chi phí đầu tư xây dựng bãi chứa than.
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Phụ lục 33: Báo cáo tài chính sau kiểm toán các năm 2010, 2011, 2012.
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
THESIS ABSTRACT
Topic: “Investment stratergic the wharf, handling equipment and warehousing facilities
of PTSC Phu My Port to enhance competitiveness handling capacities for the period from 2012
to 2015”.
The given goals: The thesis is carried out to assess actual business activities of PTSC Phu
My Port and then to find appropriate solutions to investment strategies regarding wharves, equipment
and other facilities at the Port in the coming time. Particularly, the results of this study must
significanttly support new investment strategies concerning wharf improvement, equipment and
warehousing facilities of the Port with the purpose of enhancing its competitiveness capabilities with
other local ports for the period from 2012 to 2015.
Solutions toissues: The thesis consists of the three main contents as follows.
Chapter 1: Theory of sea-port competitiveness capabilities and investment in wharf
improvement, equipment and warehousing faclilities in companies engaged in port operations.
Chapter 2: Actual situations of business activities and handling capabilities of PTSC Phu
My Port.
Chapter 3: Investment strategies to improve the competitiveness abilities of PTSC Phu
My Port for the period from 2012 to 2015.
Results: The study shows actual business activities and existing core investments of PTSC
Phu My Port. The study accordingly recommends several proper and flexible investment strategies in
relation to wharf improvement, equipment and warehousing facilities that will remarkably facilitate
and improve the competitiveness capabilities of PTSC Phu My Port for the period from 2012 to
2015.
The novelty of issues: The subject matter of the thesis is part of the general orientation of
Vietnam sea-port industry in general and of Baria – Vungtau one in particular. The main objective of
this study is to find solutions to improve competitiveness capabilities of PTSC Phu My Port; as a
result, the Port will meet increasingly demands and requests regarding handling, storage and other
related services from its clients.
Unsolved issue: Due to the limit of time and the thesis’s limited scope which only shows
general opinions and recommended some oriented solutions, all data and information provided herein
are for reference purpose only.
Proposals: The Ministry of Transport and Ba Ria – Vung Tau Province should promptly
issue a port system management mechanism that is suitable to existing situations of all
ports,especially those in Ba Ria – Vung Tau Province. In addition, handling service management,
consideration of port-due decrease and investment speed-up should be conducted without delay in
order to attract more volume of cargoes handled via ports in Cai Mep – Thi Vai area.
Student
Nguyen Huu Tang
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012
Luận văn cao học QTKD Viện KTQL - ĐHBKHN
Luận văn với đề tài: “Chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi nhằm nâng cao
TÓM TẮT LUẬN VĂN
năng lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015”.
Mục tiêu đặt ra: Đánh giá thực trạng hoạt động khai thác và chiến lược đầu tư cầu cảng,
thiết bị và kho bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ. Vận dụng lý thuyết và thực tế nhằm xây dựng một
chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi phù hợp, thiết thực và cụ thể từ đó nâng cao năng
lực cạnh tranh bốc xếp hàng hóa cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012 - 2015.
Giải quyết vấn đề: Luận văn gồm 3 chương với các tiêu đề như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của cảng biển và đầu tư cầu cảng,
thiết bị, kho bãi cho Cảng biển.
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực bốc xếp hàng hóa
của Cảng PTSC Phú Mỹ.
Chương 3: Chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh bốc xếp cho Cảng PTSC Phú Mỹ giai đoạn 2012-2015.
Kết quả đạt được: Luận văn đã đánh giá xác thực thực trạng hoạt động khai thác cũng
như thực trạng chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi của Cảng PTSC Phú Mỹ. Đồng
thời xây dựng chiến lược đầu tư cầu cảng, thiết bị và kho bãi phù hợp, linh hoạt và hiệu quả
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh bốc xếp cho Cảng PTSC Phú Mỹ trong giai đoạn 2012 –
2015.
Vấn đề mới: Vấn đề Luận văn đề cập nằm trong định hướng chung của cả ngành Cảng
biển Việt Nam, của hệ thống cảng biển Tỉnh BRVT. Mục tiêu là nâng cao năng lực cạnh tranh
bốc xếp hàng hóa cho Cảng PTSC Phú Mỹ và đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu bốc xếp dỡ, lưu
kho bãi hàng hóa cho các khách hàng.
Vấn đề chưa giải quyết: Do thời gian có hạn và qui mô luận văn cao học chỉ mới đánh
giá và đưa ra giải pháp dưới dạng quan điểm định hướng, số liệu đưa vào là số liệu tham khảo.
Khuyến nghị: Bộ GTVT, Tỉnh BRVT cùng sớm nghiên cứu xây dựng một cơ chế quản
lý hệ thống cảng biển phù hợp với tình hình thực tế. Tăng cường công tác quản lý giá xếp dỡ,
giảm phí hàng hải và thúc đẩy đầu tư, ưu đãi nhằm thu hút được nhiều nguồn hàng hóa lưu thông
qua cụm cảng Cái Mép – Thị Vải trong điều kiện thị trường như hiện nay.
Học viên
Nguyễn Hữu Tằng
Nguyễn Hữu Tằng, CH 2010 - 2012