BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
TRẦN HỮU HẠNH
HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING
CÀ PHÊ RANG XAY CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRUNG NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
TRẦN HỮU HẠNH
HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING
CÀ PHÊ RANG XAY CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRUNG NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Thế Khải
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 18 tháng 09 năm 2016
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT
1 PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
Chủ Tịch
Họ và tên Chức danh Hội đồng
2 TS. Lê Quang Hùng
Phản Biện 1
3 TS. Trần Anh Minh
4 TS. Võ Tấn Phong
Uỷ viên
5 TS. Nguyễn Đình Luận
Uỷ viên, Thư ký
Phản Biện 2
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 30 tháng 07 năm 2016
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Trần Hữu Hạnh Giới tính: Nam Ngày, tháng, năm sinh: 28/01/1992 Nơi sinh: Tp. Hồ Chí Minh Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1441820123 I- Tên đề tài: HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING CÀ PHÊ RANG XAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRUNG NGUYÊN II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nhiệm vụ: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng marketing sản phẩm cà phê rang xay của Công ty Cổ phần Tập đoàn Trung Nguyên, đồng thời so sánh các lý thuyết về nguyên nhân và thực trạng hiện tại, từ đó đề ra các biện pháp mang tính thiết thực, hoàn thiện chiến lược marketing dựa trên các nguyên nhân phát sinh thực tế.
Nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu về khái niệm chiến lược marketing trong hoạt động kinh doanh, nguyên nhân, tác động hoạt dộng marketing đến bản thân dòng sản phẩm rang xay và với Trung Nguyên, đồng thời đề ra một số giải pháp cụ thể.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 23/01/2016 IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/07/2016 V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Khải CÁN BỘ HƯỚNG DẪN (Họ tên và chữ ký) KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH (Họ tên và chữ ký)
TS. Nguyễn Thế Khải
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trần Hữu Hạnh
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy Cô
Trườ ng Đa ̣i ho ̣c Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là quý Thầy Cô Khoa Quản trị kinh doanh đã giảng da ̣y truyền đạt những kiến thứ c quý báu là nền tảng, là kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua để tôi hoàn chỉnh được bài luận văn của mình.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến TS.
Nguyễn Thế Khải, Thầy đã đã dành rất nhiều thờ i gian, hướ ng dẫn, giải đáp những thắc
mắc và giú p tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Sự giúp đỡ tận tình và công tâm
của Thầy đã giúp tôi không chỉ đơn giản là việc hoàn thành bài nghiên cứu, mà hơn hết
là Thầy giúp tôi rèn luyện cách nhìn nhận khoa học và sâu sắc về vấn đề nghiên cứu
một chiến lược marketing hoàn chỉnh cho sản phẩm thực tế, qua đó có thể chỉn chu về
mặt hình thức và hoàn thiện về nội dung của đề tài.
Mă ̣c dù tôi cố gắng hoàn thành khoá luâ ̣n tố t nghiê ̣p này bằng tất cả nỗ lực và khả năng củ a mình nhưng không thể tránh khỏ i những thiếu só t vì vâ ̣y rất mong nhâ ̣n được sự đó ng gó p quý báu củ a các Thầy Cô để đề tài có thể được hoàn thiê ̣n và phát triển
hơn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 07 năm 2016
Học viên thực hiê ̣n
Trần Hữu Hạnh
iii
TÓM TẮT
Marketing ngày nay đóng vai trò không nhỏ vào sự phát triển và thành công
của các doanh nghiệp. Khi nền kinh tế trong nước phát triển ở mức độ cao, ngày
càng tiến xa và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu thì sẽ thúc đẩy lực lượng phát
triển, nâng cao năng suất lao động, kích thích quá trình nâng cao số lượng, chất
lượng hàng hóa, dịch vụ và hiệu quả kinh tế. Do đó, để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp Việt Nam phải có những chiến lược kinh tế đúng đắn, để bảo vệ thị
phần của chính doanh nghiệp mình dưới sức cạnh tranh ngày càng lớn như hiện nay,
chiến lược Marketing không thể tách rời chiến lược phát triển chung của công ty,
Marketing cần phối hợp với các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ các hoạt động
Marketing mà các quyết định đề ra trong sản xuất kinh doanh có cơ sở vững chắc
hơn.
Việc xây dựng một chiến lược Marketing đúng đắn sẽ là điểm mấu chốt cho
các chiến lược khác của doanh nghiệp như: đầu tư phát triển, công nghệ, tài chính,
giá sản phẩm, phân phối,... hoạt động Marketing nếu được triển khai hiệu quả sẽ
giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng lực và vị thế cạnh tranh của mình trên thị
trường.
Đề tài ”Hoàn thiện Chiến lược Marketing cà phê rang xay của Công ty Cổ
phần tập đoàn Trung Nguyên” được thực hiện dựa trên số liệu báo cáo kết quả
kinh doanh và báo cáo kết quả chiến lược Marketing nội bộ của Công ty cổ phần tập
đoàn Trung Nguyên từ năm 2012 đến năm 2015. Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý
luận về chiến lược Marketing, luận văn cũng đã khẳng định vai trò và sự cần thiết
của chiến lược Marketing trong hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua phương pháp thu thập thông tin, thống kê, phân tích kết hợp với
phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin nhằm đưa ra những nhận định
về tình hình thực hiện các hoạt động Marketing hiện tại, phân tích thực trạng các kết
iv
quả từ những chương trình marekting mang lại, luận văn cho thấy xu hướng phát
triển của sản phẩm rang xay ngày càng rộng lớn và quay về cách sử dụng sản phẩm
mang tính cổ điển hơn. Mặt khác, luận văn cũng chỉ ra được những tồn tại xuất phát
từ cấp vĩ mô và vi mô trong quản lý và sử dụng nguồn nhân lực, tài lực tại Công ty
cổ phần Tập đoàn Trung Nguyên. Từ đó, luận văn trình bày một số giải pháp nhằm
hoàn thiện chiến lược marketing hiện tại để sản phẩm rang xay ngày càng phát triển
hơn tại thị trường trong nước.
v
ABSTRACT
Today, marketing plays big role in the development and success of the
enterprise. As the economy in countries develops at the high speed, and integrates
with the global economy, it will promote development, improve labor productivity,
stimulate the process of improving the quantity and quality of goods and services
and economic efficiency. Therefore, if the Vietnam company wants to survive and
grow, it must have the right economic strategies to protect the market share of its
main business under the high growing of competition nowadays, the marketing
strategies cannot detach from the company developing strategies. Marketing needs
to combine the production and business activities, on the basis of marketing
activities, the decisions for the manufacturing and business have more solid base.
Building the good marketing plans will be the key for the other company
strategies, such as investment and development, technology, finance, product
pricing, distribution, marketing activities… if marketing activities are effectively
implemented will help improve capacity of the businesses and competitive position
in the market.
The thesis "Improving the marketing strategies of roasting coffee in
Trung Nguyen Group” was carried out based on the data from business reports,
and internal marketing reports of Trung Nguyen Group from 2012 to 2015. Thesis
is codified theoretical basis of marketing strategy; the thesis also confirms the role
and necessity of marketing strategy in the operation of the business.
Through the methods of collecting information and statistics, analysis combined
with the comparative method, collate and synthesize information to make judgments
about the implementation of the current marketing activities, situational analysis of
results from several marekting programs, thesis shows the development trend of the
coffee roasting industry wide increasingly and turned on using the products which are
vi
more classic. On the other hand, the thesis also shows the existence stems from the
macro and micro level in the management and use of human and financial resources at
Trung Nguyen Group. Since then, the thesis presents a number of measures in order to
improve current marketing strategy for coffee roasting products is growing more in the
domestic market.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii
TÓM TẮT........................................................................................................ iii ABSTRACT ...................................................................................................... v
MỤC LỤC ...................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ x
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ................. xii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. TÍNH THIẾT THỰC CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................... 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................. 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
5. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU ........................................................ 4 6. KẾT CẤU LUẬN VĂN ....................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING ....... 5
1.1 Một số khái niệm cơ bản về chiến lược ............................................ 5
1.1.1 Khái niệm về chiến lược ........................................................... 5
1.1.2 Quá trình hình thành chiến lược ............................................. 6
1.2 Một số khái niệm về Marketing ........................................................ 7 1.3 Chiến lược Marketing ...................................................................... 12
1.3.1
Sản phẩm và chiến lược sản phẩm ........................................ 17
1.3.2 Chiến lược giá .......................................................................... 21
1.3.3 Chiến lược phân phối .............................................................. 25
1.3.4 Chiến lược chiêu thị ................................................................ 28
1.3.5 Chiến lược Marketing hỗn hợp (Marketing Mix)................ 32
1.3.6 Mối quan hệ giữa sản phẩm và các thành phần còn lại trong Marketing Mix ....................................................................................... 33 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................ 34
viii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING CÀ PHÊ RANG XAY TRUNG NGUYÊN. ...................... 35
2.1. Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trung Nguyên 35
2.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và quá trình phát triển .................. 35
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ........................ 35
2.1.1.2 Giá trị cốt lõi – Giá trị niềm tin .......................................... 37 2.1.1.3 Niềm tin – Sứ mệnh – Tầm nhìn ......................................... 38
2.1.1.4
Thành tựu đạt được ........................................................... 39
2.1.1.5 Phân khúc thị trường ........................................................... 39
2.1.1.6 Chiến lược định vị thị trường ............................................. 41
2.1.1.7 Giới thiệu dòng sản phẩm rang xay của Trung Nguyên ... 42
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh sản phẩm rang xay của Trung Nguyên .................................................................................................... 44 2.2 Phân tích tình hình hoạt động Marketing sản phẩm rang xay ....... 50
2.2.1 Tình hình hoạt động marketing chung của công ty cổ phần tập đoàn Trung Nguyên trong thời gian qua ............................................ 50
2.2.2 Thị trường tiêu thụ trong nước ................................................... 52
2.2.3 Sản phẩm ....................................................................................... 53
2.2.4 Giá cả ............................................................................................. 57
2.2.5 Phân phối ...................................................................................... 59
2.2.6 Chiêu thị ........................................................................................ 63 2.3.7 Ma trận các yếu tố bên trong và một số nhận xét. .................... 66
2.3 Phân tích môi trường marketing của công ty ................................... 67
2.3.1 Môi trường vĩ mô ......................................................................... 67
2.3.1.1 Môi trường kinh tế ................................................................ 67
2.3.1.2 Môi trường chính trị và pháp luật ....................................... 70 2.3.1.3 Môi trường văn hóa ............................................................... 70
2.3.1.4 Các ảnh hưởng công nghệ .................................................... 73
2.3.2 Môi trường vi mô .......................................................................... 74
2.3.2.1 Nhà cung cấp .......................................................................... 74
2.3.2.2 Nguồn nhân lực và hệ thống phân phối .............................. 74
2.3.2.3 Khách hàng ............................................................................. 75
ix
2.3.2.4 Đối thủ cạnh tranh ................................................................ 76
2.3.2.5 Ma trận hình ảnh cạnh tranh và một số nhận xét ............. 78
2.3.3 Ma trận các yếu tố bên ngoài và nhận xét ................................. 80
2.4 Ma trận SWOT công ty Cổ phần tập đoàn Trung Nguyên ............ 81 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................ 85
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM RANG XAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRUNG NGUYÊN. ..................................................... 88
3.1 Những quan điểm định hướng phát triển và mục tiêu của công ty Cổ phần Tập Đoàn Trung Nguyên. ......................................................... 88
3.1.1 Quan điểm định hướng phát triển .............................................. 88
3.1.2 Mục tiêu chung chương trình Marketing .................................. 89
3.2 Đề xuất giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing của sản phẩm rang xay ...................................................................................................... 90
3.2.1 Nhóm giải pháp về thị trường ...................................................... 90
3.2.1.1 Dự báo nhu cầu thị trường một cách chính xác, bài bản .. 90
3.2.1.2 Nghiên cứu khách hàng ........................................................ 91 3.2.2 Nhóm giải pháp cho chiến lược marketing hỗn hợp .................. 91
3.2.2.1 Về sản phẩm........................................................................... 92
3.2.2.2 Về giá ...................................................................................... 93
3.2.2.3 Về phân phối .......................................................................... 94
3.2.2.4 Về truyền thông chiêu thị ..................................................... 96 3.2.3 Nhóm giải pháp khác ................................................................... 98
3.2.3.1 Xây dựng lại hoạt động phòng Marketing .......................... 98
3.2.3.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Marketing ............. 99
3.4 Đánh giá ưu tiên và kiến nghị cho các nhóm giải pháp ................. 101
3.4.1 Đánh giá ưu tiên ......................................................................... 101
3.4.2 Kiến nghị ..................................................................................... 103 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................... 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Trung Nguyên Công ty cổ phần Tập đoàn Trung Nguyên
FMCG Fast Moving Consumer Goods – Nhóm hàng tiêu dùng nhanh
General Trade – Kênh bán hàng truyền thống GT
Modern Trade – Kênh bán hàng hiện đại MT
Key Account – Kênh bán hàng trọng điểm KA
Nhà phân phối NPP
Người tiêu dùng NTD
Pacific Partnership Agreement - Hiệp định Đối tác xuyên Thái TPP
Bình Dương
PR Public Realtion - Tạo các mối liên hệ ảnh hưởng đối với môi
trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp
POSM Point Of Sales Material - Vật phẩm hỗ trợ bán hàng
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Mật độ dân số các thành phố năm 2014 .............................................. 40
Bảng 2.2 Sản phẩm cà phê rang xay Trung Nguyên .......................................... 43
Bảng 2.3 Sản lượng, doanh số theo dòng sản phẩm từ năm 2012 – 2015 .......... 45
Bảng 2.4 Tốc độ tăng trưởng sản lượng, doanh số theo dòng sản phẩm từ
năm 2012 – 2015 ................................................................................. 45
Bảng 2.5 Doanh số, sản lượng các kênh bán hàng chủ yếu
năm 2012 – 2015 ................................................................................. 47
Bảng 2.6 Đóng góp doanh số, sản lượng các kênh bán hàng chủ yếu
năm 2012 – 2015 ................................................................................. 47
Bảng 2.7 Đóng góp doanh số, sản lượng các khu vực chủ yếu năm 2015 ....... 48
Bảng 2.8 Bảng giá sản phẩm rang xay từ năm 2012 – 2015 .............................. 57
Bảng 2.9 Ma trận (IFE) các yếu tố bên trong ..................................................... 66
Bảng 2.10 Bảng xếp hạng Việt Nam trên 1 số tiêu chí ........................................ 69
Bảng 2.11 So sánh đặc điểm của các sản phẩm cùng loại .................................... 77
Bảng 2.12 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Trung Nguyên ................................. 78
Bảng 2.13 Ma trận (EFE) các yếu tố bên ngoài .................................................... 80
Bảng 3.1 Lộ trình kế hoạch dự kiến ................................................................... 89
Bảng 3.2 Đánh giá tính khả thi của các giải pháp ............................................ 106
Bảng 3.3 Lộ trình kế hoạch dự kiến ................................................................. 103
xii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Qui trình hoạch định chiến lược Marketing ........................................ 15
Hình 1.2 Các thành phần của sản phẩm ............................................................. 18
Hình 1.3 Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp ........................................................... 25
Hình 1.4 Sơ đồ kênh phân phối gián tiếp ........................................................... 26
Hình 2.1 Các dòng sản phẩm cà phê Trung Nguyên .......................................... 42
Hình 2.2 Phân bố của kênh GT trên cả nước ..................................................... 48
Hình 2.3 Sơ đồ Trung Nguyên Group. ............................................................... 59
Hình 2.4 Sơ đồ hệ thống phân phối của Trung Nguyên ..................................... 60
Hình 3.1 Cơ cấu phòng Marketing ................................................................... 104
Biểu đồ 2.1 Sản lượng, doanh số cà phê rang xay từ năm 2012 – 2015 ................. 45
Biểu đồ 2.2 Doanh số theo dòng sản phẩm từ năm 2012 – 2015 ........................... 46
Biểu đồ 2.3 Sản lượng theo dòng sản phẩm từ năm 2012 – 2015 .......................... 46
Biểu đồ 2.4 Đóng góp doanh số, sản lượng các khu vực chủ yếu năm 2015 ....... 49
Biểu đồ 2.5 Đóng góp tổng sản lượng các khu vực 2010 – 2014 ........................... 52
Biểu đồ 2.6 Đóng góp tổng doanh thu các khu vực 2010 – 2014 ........................... 53
Biểu đồ 2.7 Thị phần các thương hiệu cà phê rang xay 2010-2015 ....................... 55
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH THIẾT THỰC CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào, Marketing ngày càng khẳng
định được vị trí và tầm quan trọng của mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt
hiện nay. Theo Philip Kotler: “Hoạch định chiến lược marketing là tiến trình triển
khai và duy trì một sự thích ứng chiến lược giữa một bên là các mục tiêu và khả
năng của công ty với một bên là những cơ may tiếp thị đầy đổi thay”. Vì vậy chiến
lược marketing có vai trò quan trọng nền tảng có tính định hướng cho việc xây dựng
các chiến lược chức năng khác trong doanh nghiệp như chiến lược sản xuất, chiến
lược tài chính,… để đạt được các mục tiêu toàn diện.
Tại Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm cà phê
rang xay trong nước không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải đối đầu với các
doanh nghiệp nước ngoài. Nếu không tăng cường các hoạt động nghiên cứu, nâng
cao chất lượng sản phẩm cũng như đẩy mạnh hoạt động marketing để tăng cường
năng lực cạnh tranh thì có thể dẫn đến thất bại ngay trên sân nhà. Khoảng 2/3 cà phê
tiêu thụ trong nước là cà phê rang và cà phê xay; 1/3 còn lại là cà phê hoà tan. Việt
Nam có sản lượng cà phê vô cùng lớn và cũng là thị trường tiêu thụ mạnh mẽ, riêng
cà phê rang xay có rất nhiều chủng loại cũng như thương hiệu nhưng chưa được chú
trọng, và việc xây dựng hình ảnh, vị thế chổ đứng trên thị trường còn hạn chế.
Nhưng gần đây, thị trường cà phê rang xay của Việt Nam ngày càng trở nên hấp dẫn
và cạnh tranh khốc liệt, được thể hiện bằng việc các nhà máy chế biến cà phê lớn
của các thương hiệu trong nước và nước ngoài liên tục ra đời và hoạt động hết công
suất. Từ đầu năm 2015 đến nay, Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam và các thành viên
đã tổ chức rất nhiều sự kiện về ngành hàng cà phê nhằm quảng bá các thương hiệu
cà phê của các nhà sản xuất trong nước và hỗ trợ phát triển thị trường tiêu thụ nội
địa. Đây cũng chính là lợi thế tạo điều kiện cho việc phát triển cà phê rang xay ngày
càng phát triển.
2
Từ khi ra đời, Công ty Cổ phần tập đoàn Trung Nguyên luôn định hướng là
doanh nghiệp đi đầu trong cà phê rang xay tại Việt Nam. Và Trung Nguyên đã và
đang là một tập đoàn cà phê lớn, uy tín, thương hiệu đã đi sâu vào tâm trí người tiêu
dùng trong nước và là một trong những thương hiệu đầu tiên tạo dựng được hình
ảnh chất lượng uy tín của sản phẩm cà phê không chỉ ở thị trường nội địa mà còn
trong khu vực Đông Nam Á. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang phát triển
nhanh chóng, các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp ngành cà
phê nói riêng đã và đang có nhiều bước thay đổi phù hợp để thích nghi với sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường. Tuy nhiên, do gặp nhiều yếu tố khách quan dẫn đến
tình hình kinh doanh còn chưa cao so với tiềm năng ngành cà phê trong nước và còn
nhiều vấn đề cần phải xem xét, giải quyết, ngoài ra việc xuất hiện thêm nhiều đối
thủ và cạnh tranh ngày càng gay gắt ảnh hưởng rất lớn đến doanh số cũng như thị
phần của Trung Nguyên hiện tại. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá ưu điểm, nhược
điểm về hoạt động marketing và tình hình kinh doanh hiện tại cà phê Rang xay của
Trung Nguyên là một vấn đề quan trọng, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp
marketing lâu dài, giúp nâng cao hoạt động kinh doanh và chiến lược phát triển cho
cà phê rang xay của Trung Nguyên.
Từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện chiến lược
marketing cà phê rang xay của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trung Nguyên” để
làm luận văn với hy vọng kết quả nghiên cứu, giải pháp thực tế sẽ góp phần vào
việc phát triển cà phê Rang xay của Trung Nguyên ngày càng lớn mạnh xứng với
tiềm năng thị trường và thương hiệu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đưa ra tổng quan lý thuyết về Marketing, chiến lược Marketing hỗn hợp và
cách hình thành chiến lược chiến lược Marketing cho dòng sản phẩm.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tế số liệu kinh doanh tìm kiếm, phân
tích các yếu tố bên trong bên ngoài, phân tích thực trạng về khả năng, năng lực, khó
khăn của hoạt động marketing và đánh giá chiến lược marketing của sản phẩm Cà
phê rang xay tại Công ty Cổ phần tập đoàn Trung Nguyên. Phân tích, đánh giá được
3
thực trạng về khả năng, năng lực, khó khăn của hoạt động marketing cà phê rang
xay tại Công ty cổ phần Tập đoàn Trung Nguyên.
Sử dụng các công cụ như môi trường kinh doanh, ma trận SWOT,… Phân
tích những điểm còn hạn chế của marketing hiện tại, từ đó đề xuất các biện pháp
hợp lý nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động marketing cà phê rang xay
của Công ty cổ phần Tập đoàn Trung Nguyên.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng:
Sản phẩm cà phê rang xay, những vấn đề, cơ sở lý luận về chiến lược
marketing và môi trường Marketing (bên trong và bên ngoài) của công ty cổ phần
Tập đoàn Trung Nguyên. Hoạt động kinh doanh và chiến lược marketing của tập
đoàn và cà phê rang xay, kênh phân phối đã thực hiện, hoạt động thị trường cà phê
rang xay trong nước
Phạm vi:
Khảo sát hoạt động marketing, kinh doanh cà phê rang xay từ năm 2012 –
2015 tại thị trường nội địa (không tính vùng biên giới và thị trường quốc tế)
Nghiên cứu được thực hiện Công ty cổ phần Tập đoàn Trung Nguyên, địa
chỉ: 82-84 Bùi Thị Xuân, phường Bến Thành, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Khảo sát và sử dụng số liệu trong khung thời gian 2012-2015
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử
dụng trong đề tài chủ yếu bao gồm: phương pháp thống kê, so sánh, phân tích môi
trường kinh doanh bên trong và bên ngoài trường công ty, tổng hợp thông qua các
báo cáo nội bộ và quan sát thực tế, thông qua các nguồn tin tham khảo trên các
trang báo trong nước, thông tin từ các hiệp hội trong ngành, so sánh các yếu tố
thành công của công ty với với các đối thủ cạnh tranh chính, hình thành thang điểm
để đánh giá vấn đề và rú t ra kết luâ ̣n. Đồng thời cũng tiếp thu các ý kiến từ các
giảng viên kinh tế, các anh/chị - những người có kinh nghiệm sâu dày trong cùng
4
ngành để hoàn thiện tìm giải pháp hoàn thiện chiến lược và lựa chọn chiến lược phù
hợp.
5. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu kiến thức của người tiêu dùng về các loại sản phẩm Cà phê rang
xay và ý kiến của họ về các yếu tố tác động đến hành vi, thói quen mua hàng cũng
như các yếu tố tác động đến chiến lược Marketing mix cho sản phẩm Cà phê rang
xay của công ty.
Giúp Ban lãnh đạo thấy rõ tình hình hoạt động Marketing cho sản phẩm Cà
phê rang xay của công ty, năng lực cạnh tranh của sản phẩm với các yếu tố bên
trong và bên ngoài, vị thế cạnh tranh của công ty so với các đối thủ khác trên thị
trường.
Bên cạnh đó, luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị Marketing
hiểu rõ hơn về tình hình hiện tại của thị trường cà phê rang xay, vị thế của sản phẩm
Cà phê rang xay của Công ty cổ phần Tập đoàn Trung Nguyên. Ngoài ra, các chiến
lược về sản phẩm, giá, phân phối và chiêu thị của sản phẩm Cà phê rang xay được
đề ra trong tương lai đều là những chiến lược khả thi và có thể đem lại hiệu quả cao
cho hoạt động kinh doanh sản phẩm Cà phê rang xay.
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược Marketing.
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh sản phẩm rang xay của Trung Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm rang
xay của Công ty Cổ phần Tập Đoàn Trung Nguyên.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING
Chương này tập trung những lý thuyết trọng tâm, cụ thể trong xây dựng
chiến lược marketing dựa trên thực trạng và tồn tại hiện có tại Trung Nguyên gặp
phải sẽ tìm hiểu ở chương 2, làm tiền đề để đưa ra hướng khắc phục sửa chửa trong
chương 3
1.1 Một số khái niệm cơ bản về chiến lược
1.1.1 Khái niệm về chiến lược
Đầu tiên nên tìm hiểu khái niệm về “Chiến lược” vì sự hiện hữu của chiến
lược Marketing được đặt trên nền tảng hoạch định chiến lược. Hiện nay có rất nhiều
định nghĩa khác nhau về chiến lược, nguyên nhân cơ bản có sự khác nhau này là do
có các hệ thống quan niệm khác nhau về tổ chức nói chung và các phương pháp tiếp
cận khác nhau về chiến lược của tổ chức nói riêng.
Theo Johnson và Scholes (1999) thì chiến lược được định nghĩa như sau :
“Chiến lược là việc xác định định hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức
trong dài hạn, ở đó tổ chức phải giành đượclợi thế thông qua việc kết hợp
các nguồn lực trong một môi trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu
cầu của thị trường và đáp ứng mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ
chức”.
Theo Michael Porter (1996): “Chiến lược là việc tạo ra một sự hài hòa giữa
các hoạt động của một công ty. Sự thành công của chiến lược chủ yếu dựa vào việc
tiến hành tốt nhiều việc,và kết hợp chúng với nhau, cốt lõi của chiến lược là “lựa
chọn cái chưa được làm”.
Một số nhà kinh tế học trên thế giới đã thống nhất chiến lược kinh doanh với
chiến lược phát triển doanh nghiệp. Đại diện cho quan niệm này là các nhà kinh tế
của BCG (Boston Consulting Group) như Michael Silverstein và Philip Evans về
chiến lược tổ chức và sự kết nối, theo đó họ cho rằng “chiến lược phát triển là
chiến lược chung của doanh nghiệp, bao gồm các bộ phận của chiến lược thứ cấp
6
là: chiến lược marketing, chiến lược tài chính, chiến lược nghiên cứu và phát
triển...”
Theo cách tiếp cận đơn giản, chiến lược là hệ thống gồm rất nhiều mục tiêu
trung và dài hạn, các chính sách và biện pháp chủ yếu về sản xuất kinh doanh về tài
chính và về giải quyết nhân tố con người nhằm đưa doanh nghiệp phát triển lên một
bước mới về chất.
1.1.2 Quá trình hình thành chiến lược
Có rất nhiều những khái niệm, quan điểm khác nhau về các bước hình thành
chiến lược, theo Mô hình 3 giai đoạn quản trị chiến lược - THS. Lê Thị Bích Ngọc
(2007) có thể hợp nhất thành một quy trình ra quyết định gồm 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Đây là bước đầu tiên trong các bước xây dựng chiến lược, tóm
tắt các thông tin cơ bản đã được nhập vào cần thiết cho việc hình thành các chiến
lược, bao gồm ma trận các yếu tố bên trong, các yếu tố bên ngoài và Ma trận hình
ảnh cạnh tranh. Những công cụ này đòi hỏi các chiến lược gia phải xác định tính
chất chủ quan trong suốt các giai đoạn trước của quá trình hình thành chiến lược.
Việc ra các quyết định “nhỏ” trong các ma trận nhập vào liên quan đến tầm quan
trọng tương đối của các yếu tố bên trong và bên ngoài sẽ cho phép các chiến lược
gia ra các quyết định chiến lược cuối cùng hiệu quả hơn.
Giai đoạn 2: Là giai đoạn khi đã xác định rõ các yếu tố cần thiết ở giai đoạn
1, tập trung và việc đưa ra các chiến lược khả thi có thể lựa chọn bằng cách sắp xếp,
kết hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài quan trọng. Kỹ thuật được sử dụng chủ
yếu trong giai đoạn này thường là Ma trận SWOT hay các mối nguy cơ - cơ hội -
điểm mạnh - điểm yếu. Công cụ này dựa vào các thông tin nhập vào được rút ra từ
giai đoạn 1 để kết hợp các cơ hội và nguy cơ bên ngoài với những điểm mạnh và
điểm yếu bên trong. Kết hợp các yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên
ngoài là chìa khóa để hình thành các chiến lược khả thi có thể lựa chọn.
Giai đoạn 3: Được gọi là giai đoạn quyết định, sử dụng các thông tin nhập
vào được rút ra ở giai đoạn 1 để đánh giá khách quan các chiến lược khả thi có thể
7
được lựa chọn ở giai đoạn 2 và lựa chọn chiến lược tốt nhất trong danh sách các
chiến lược đã được đề ra theo thứ tự ưu tiên ở trên.
Tất cả những kỹ thuật trong quy trình hình thành chiến lược đều đòi hỏi sự
kết hợp giữa khả năng trực giác và quá trình phân tích. Các kết quả phân tích của
từng đơn vị là cơ sở để xác định, đánh giá và chọn lựa giữa các chiến lược có thể
lựa chọn ở cấp độ tập đoàn.
Các công cụ sử dụng cho quy trình này có thể áp dụng được cho tất cả các
quy mô và loại tổ chức và có thể giúp cho các chiến lược gia xác định, đánh giá và
chọn lựa các chiến lược.
Tuy nhiên, khi đi và ứng dụng những giai đoạn trên có nhiều con số có thể
làm tăng mức độ sai lệch của giác quan và làm giảm đi các cuộc đối thoại và thảo
luận, trong khi đây là những phương tiện mang tính chất định tính là phần nhiều
kiểm tra sự hiểu biết, các giả định và thúc đẩy sự hiểu biết của tổ chức. Do đó, các
chiến lược gia phải lưu ý với quy trình này trong việc sử dụng các công cụ phân
tích, để làm giảm bớt các mối quan hệ, tranh luận về đường lối phát triển, sự kiện
cần phải có chiến lược đề ra để giải quyết.
1.2 Một số khái niệm về Marketing
Nền kinh tế thế giới đã thay đổi một cách mạnh mẽ cùng với việc toàn cầu
hóa, sự phát triển mạnh như vũ bão của ngành công nghệ và sự mở cửa của các thị
trường mới. Toàn cầu hóa là một cơ hội phát triển kinh doanh mà các tập đoàn lớn
trên thế giới không thể bỏ qua, bởi họ có lợi thế về nguồn lực và là người đi trước
nên có lợi thế thông qua việc tạo ra một xu hướng mới, họ tự đặt ra môi trường,
chiến lược kinh doanh theo ý muốn của họ. Sự phát triển của công nghệ thông tin,
đã xóa đi mọi rào cản về không gian và địa lý. Khách hàng giờ đây có nhiều sự lựa
chọn, họ được quyền biết nhiều thông tin về sản phẩm hơn, không bị phụ thuộc
thông tin một chiều từ nhà sản xuất, do đó khách hàng là người chọn sản phẩm đáp
ứng hoàn hảo nhu cầu của mình. Công nghệ cũng đã giúp rút ngắn thời gian mà
một ý tưởng cần có để thể trở thành một sản phẩm sẵn sàng phục vụ người tiêu
dùng. Mặt khác, công nghệ cũng đã đặt ra một thách thức cho các doanh nghiệp:
8
tuổi thọ của sản phẩm trên thị trường bị rút ngắn. Toàn cầu hóa đã thay đổi bản
chất của họat động kinh doanh, từ chỗ tập trung sản xuất ra sản phẩm tốt nhất, rẻ
nhất có thể được, doanh nghiệp đã phải dịch chuyển sự chú tâm của mình ra thị
trường. Đơn giản là vì họ muốn khách hàng tin dùng và mua sản phẩm của họ hơn
là của đối thủ cạnh tranh. Và để làm được việc đó doanh nghiệp cần phải hiểu nhu
cầu của khách hàng tốt hơn, họ cần truyền thông tốt hơn về sản phẩm của họ, và họ
cần xây dựng quan hệ gắn bó lâu dài giữa thương hiệu với nhóm đối tượng khách
hàng mục tiêu. Chính vì những lý do trên, Marketing ngày càng trở nên một chức
năng quan trọng trong các doanh nghiệp, dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thoả mãn cho nhu cầu của khách
hàng. Có rất nhiều định nghĩa về Marketing:
Theo Peter Drucker (Marketing and economic development, The Journal of
Marketing, (1958): 252-259, Drucker Peter F.), một trong những người khai sinh
ra Marketing hiện đại từng nói: “Marketing không chỉ bao quát phạm vi rộng hơn
việc bán ra một sản phẩm, nó cũng không phải là một hoạt động chuyên biệt. Nó là
toàn bộ quá trình kinh doanh xét trên quan điểm kết quả cuối cùng, đó chính là
quan điểm về khách hàng”. Thuật ngữ “Marketing” được sử dụng lần đầu tiên vào
năm 1900 trên giảng đường ở trường đại học tổng hợp Michigan ở Mỹ. Cho đến
ngày nay, môn học Marketing đã không ngừng được bổ sung về nội dung của mình
thông qua nhận thức ngày càng đầy đủ về vai trò của marketing trong sản xuất kinh
doanh.
Giai đoạn đầu khi ra đời người ta gọi marketing là marketing truyền thống
hay marketing thụ động, chỉ giới hạn trong lĩnh vực lưu thông và thương mại.
Toàn bộ hoạt động marketing chỉ bó hẹp trong các hoạt động nhằm tìm thị trường
để tiêu thụ nhanh chóng những hàng hóa và dịch vụ đã sản xuất ra với mục đích
bán được nhiều hàng và thu về lợi nhuận tối đa. Trong thời kỳ này, hàng loạt
những định nghĩa marketing truyền thống được xác lập do nhiều tác giả. Tuy
nhiên, nhìn chung, những định nghĩa này đều có một nội dung thống nhất, định
hướng vào những hoạt động làm thị trường hay còn gọi là những hoạt động bán
9
hàng. Ví dụ như:
Định nghĩa của Học viện Hamilton (Mỹ) cho rằng: “Marketing là hoạt động
kinh tế, trong đó, hàng hóa được đưa từ người sản xuất đến người tiêu dùng”.
Định nghĩa của Ủy ban các hiệp hội marketing Mỹ: “Marketing là việc tiến
hành các hoạt động có liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyển hàng hóa và dịch
vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng”.
Theo Adcock “Đúng sản phẩm, ở đúng nơi, đúng thời điểm và đúng giá”.
Đây là định nghĩa gọn gàng và thực tế được sử dụng theo 4P của McCarthy.
Từ năm những năm 50 trở đi, tình hình kinh tế của thế giới nhiều thay đổi.
Đó là sự tăng trưởng mạnh của nền kinh tế, sự ứng dụng nhanh chóng những thành
tựu tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Do đó, hàng hóa ngày càng phong
phú và đa dạng, giá cả biến động mạnh, cạnh tranh trên thị trường diễn ra ngày
càng gay gắt, rủi ro trong kinh doanh xảy ra ngày càng nhiều và khủng hoảng thừa
xuất hiện liên tiếp. Những hoạt động marketing truyền thống đã không còn đủ sức
giải quyết nổi những mâu thuẫn trong nền sản xuất hiện đại. Chính vì vậy,
marketing hiện đại hay marketing năng động đã ra đời.
Marketing hiện đại không còn bị bó hẹp trong lĩnh vực thương mại, không
chỉ còn là những hoạt động nhằm bán hàng hay tiêu thụ những cái đã có sẵn. Nếu
trước đây người ta quan niệm marketing là tìm thị trường để tiêu thụ sản phẩm đã
có sẵn, tức là coi vị trí sản xuất là hàng đầu, sau mới đến thị trường thì bây giờ
người ta lại coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng
hóa. Trên thị trường, người mua (nhu cầu) là yếu tố có vai trò quyết định trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Marketing hiện đại bắt đầu từ nhu cầu trên thị trường. Nó bao gồm tất cả
các hoạt động như nghiên cứu thị trường, dự đoán sự phát triển của thị trường
trong tương lai để định ra các chiến lược về sản xuất, tiêu thụ, và những dịch vụ
hậu mãi cho sản phẩm mà thị trường yêu cầu sao cho khối lượng hàng hóa sản xuất
ra đều được tiêu thụ hết trên thị trường.
Theo P.Kotler (A generic concept of marketing – Journal of Marketing,
10
1972) định nghĩa về marketing “Marketing là hoạt động của con người hướng đến
việc thoả mãn nhu cầu và mong muốn thông qua quá trình trao đổi”.
Thực chất Marketing là những phân tích về khách hàng, về đối thủ cạnh
tranh, về công ty, kết hợp những hiểu biết này vào toàn bộ những hiểu biết về phân
đoạn hiện tại là gì, quyết định mục tiêu vào những phân đoạn có lợi nhất, định vị
sản phẩm, và sau đó làm những gì cần thiết để thực hiện được định vị đó.
Tóm lại, sự khác nhau giữa các định nghĩa này chỉ ở quan điểm, góc độ nhìn
nhận về marketing nhưng tất cả đều đúng. Tất cả những định nghĩa trên đều cố thể
hiện bản chất của Marketing:
- Marketing đề cập đến đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng
- Marketing là một chức năng kinh doanh, nó không phải là một cái gì đó
hoạt động riêng lẻ tách ra khỏi những hoạt động khác của doanh nghiệp
- Marketing đề cập đến việc thấu hiểu khách hàng và tìm cách cung cấp
những sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng yêu cầu của họ.
Tóm lại, trong quá trình hình thành quan điểm Marketing từ trước đến nay,
có tất cả 5 quan điểm cơ bản để các tổ chức tiến hành các hoạt động Marketing như
sau:
- Quan điểm sản xuất: Khách hàng sẽ có cảm tình đối với những hàng hóa
được bán rộng rãi và giá cả phải chăng. Do đó, hoạt động quản trị cần tập
trung nỗ lực vào việc hoàn thiện hoạt động sản xuất và phân phối có hiệu
quả.
- Quan điểm sản phẩm: Khách hàng thích dùng những sản phẩm có chất
lượng cao nhất, có tính năng sử dụng cao nhất. Do đó, doanh nghiệp phải
thường xuyên cải tiến sản phẩm.
- Quan điểm bán hàng:Cho rằng khách hàng sẽ không mua nhiều sản phẩm
của doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp không thường xuyên tiến hành các
nỗ lực về chiêu thị và tiêu thụ.
- Quan điểm Marketing:Cho rằng chìa khóa để đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp là phải xác định được nhu cầu của thị trường mục tiêu và thỏa
11
mãn nhu cầu của khách hàng một cách tối đa, hiệu quả hơn đối với đối thủ
cạnh tranh.
- Quan điểm Marketing xã hội:Cho rằng hoạt động của doanh nghiệp là nhằm
xác định nhu cầu, ước muốn cũng như sở thích của thị trường mục tiêu và
tiến hành đáp ứng các nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả hơn đối
thủ cạnh tranh theo cách thức duy trì và phát triển lợi ích của người tiêu
dùng và xã hội.
Hiện nay, đa số các doanh nghiệp đã nhận thức được sự thay đổi về quan
niệm marketing này, kể cả những doanh nghiệp có quy mô nhỏ cũng đã dần áp
dụng quan điểm Marketing hiện đại trong kinh doanh, cố gắng tìm hiểu, lắng nghe
nhu cầu của khách hàng để có sự điều chỉnh cho sản phẩm bán ra của mình.
Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển một cách mạnh mẽ, lâu dài và
vững chắc, các doanh nghiệp cần phải ứng dụng quan điểm Marketing xã hội trong
quá trình sản xuất kinh doanh của mình, lưu ý đến những hoạt động hỗ trợ, giúp
duy trì và phát triển lợi ích của người tiêu dùng và xã hội. Chẳng hạn, doanh
nghiệp có thể nghiên cứu những công nghệ tạo ra sản phẩm tốt cho sức khỏe của
người sử dụng, cam kết sử dụng những linh kiện, hóa chất và công nghệ gây hại
cho môi trường sống, có những hoạt động bảo vệ và xây dựng môi trường sạch và
xanh…
Vai trò của Marketing:
Có thể thấy việc tiêu thụ và kích thích tiêu thụ là một trong những bộ phận
của hoạt động Marketing. Do vậy việc thực hiện tốt các khâu khác của hoạt động
Marketing sẽ hỗ trợ phối hợp và thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm và kích thích
tiêu thụ.
Một trong những mục tiêu của của hoạt động Marketing là tiêu thụ được
nhiều sản phẩm với doanh thu cao và chi phí thấp thông qua việc thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng. Từ duy trì được sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm của
doanh nghiệp càng ngày càng có chỗ đứng trong lòng khách hàng do vậy sản phẩm
của doanh nghiệp được khách hàng ưu tiên lựa chọn, kết quả là số lượng sản phẩm
12
dịch vụ mà công ty cung cấp tieu thụ ngày càng nhiều, lợi nhuận doanh nghiệp thu
được càng lớn.
Theo Peter Drucker một trong những nhà lý luận chủ chốt về các vấn đề
quản lý đã nhận xét rằng : “Mục đích của Marketing không cần thiết là đẩy mạnh
tiêu thụ. Mục đích của nó là nhận biết và hiểu khách hàng kỹ đến mức độ hàng hóa
và dịch vụ sẽ đáp ứng đúng thị hiếu và tự nó tiêu thụ được”. Điều này không có
nghĩa việc kích thích tiêu thụ không còn ý nghĩa nữa mà nói đúng hơn nó trở thành
bộ phận của Marketing Mix. Và nhận xét trên đã cho thấy vai trò to lớn của hoạt
động Marketing, cho thấy vị trí của nó và ảnh hưởng quyết định đến quá trình tiêu
thụ.
Tóm lại, Marketing đã tác động đến đời sống của mỗi con người trong xã
hội, nó được áp dụng rất nhiều trong các lĩnh vực ngoài kinh tế. Nó không chỉ thu
hút được sự quan tâm của các nhà hoạt động kinh tế mà còn cả trong lĩnh vực phi
thương mại. Nó trở thành chìa khóa dẫn đến thành công của nhiều doanh nghiệp
trong việc tăng khả năng tiêu thụ và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
1.3 Chiến lược Marketing
Theo Philip Kotler “Chiến lược là hệ thống luận điểm logic, hợp lý làm căn
cứ chỉ đạo một đơn vị tổ chức tính toán cách giải quyết những nhiệm vụ Marketing
của mình. Nó bao gồm các chiến lược cụ thể đối với các thị trường mục tiêu, đối với
Marketing-mix, và chi phí cho Marketing”
Chiến lược marketing bao gồm các chiến lược riêng biệt liên quan đến những
thị trường mục tiêu, marketing mix và ngân sách marketing.Tiến trình hoạch định
chiến lược Marketing thường thực hiện qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Phân tích và tổng hợp các tình huống, thách thức và cơ hội
Giai đoạn 2: Phát triển chiến lược mục tiêu và chiến lược Marketing
Giai đoạn 3: Phân bổ nguồn lực, phê chuẩn và thực hiện
Giai đoạn 4: Đánh giá, phản hổi và kiểm soát
Chiến lược Marketing về cơ bản thường được triển khai bằng 4 yếu tố thường
được gọi là 4Ps hay Marketing hỗn hợp (Markting Mix) gồm có: Sản phẩm
13
(product), Giá (price), Xúc tiến thương mại hay Truyền thông (promotion) và Kênh
phân phối (place). Tuỳ vào tình hình thực tế của thị trường mà người ta vận dụng
một hay nhiều yếu tố để thực hiện chiến lược thị trường.
Những căn cứ để xây dựng chiến lược Marekting
Có ba căn cứ chủ yếu mà người ta gọi là tam giác chiến lược đó là: căn cứ
vào khách hàng, căn cứ vào khả năng của doang nghiệp, căn cứ vào đối thủ cạnh
tranh. Khách hàng là cơ sở cho mọi chiến lược.
- Căn cứ vào khách hàng : Để tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh, mỗi
doanh nghiệp phải chiếm được một số lượng khách hàng nhất định, một phần
nào đó của thị trường. Không chiếm được khách hàng thì doanh nghiệp không
có đối tượng để phục vụ và do đó không tiêu thụ được sản phẩm dẫn đến
không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh. Vì vậy, khách hàng là mọi cơ sở cho
mọi chiến lược, là yếu tố xuyên suốt quá trình xây dựng, triển khai và thực
hiện chiến lược Marketing của bất cứ doanh nghiệp nào.
- Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp: khai thác các nguồn lực của doanh
nghiệp là một trong các yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có điểm mạnh điểm yếu.
Do đó, doanh nghiệp phải nghiên cứu những điểm mạnh và điểm yếu của
mình đồng thời nghiên cứu những điểm mạnh điểm yếu của đối thủ cạnh
tranh để phát huy được điểm mạnh của mình, khắc phục những điểm yếu và
đưa ra những kế hoạch chính sách phù hợp.
- Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh: cơ sở của căn cứ này là so sánh khả năng của
doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh để tìm ra lợi thế. Lợi thế của doanh ghiệp
thể hiện ở 2 góc độ: lợi thế hữu hình có thể định lượng được là: tiền vốn, cơ
sở vật chất kỹ thuật, công nghệ,...; lợi thế vô hình là lợi thế không định lượng
được như uy tín của doanh nghiệp, nhãn hiệu sản phẩm nổi tiếng, tài năng
quản trị của ban lãnh đạo, bầu không khí trong nội bộ công ty...thông qua
phân tích điểm mạnh điểm yếu của đối thủ cạnh tranh và của doanh nghiệp, từ
đó doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược Marketing phù hợp.
14
Vai trò của Chiến lược Marketing:
Chiến lược Marketing và Marketing hỗn hợp là hoạt động hết sức quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược Marketing giúp doanh
nghiệp tìm kiếm những thông tin hữu ích về thị trường, có điều kiện mở rộng thị
trường và tăng quy mô kinh doanh. Các công cụ Marketing giúp doanh nghiệp chiếm
lĩnh thị trường tăng thị phần, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ bằng cách nâng cao khả năng
cạnh tranh và làm thõa mãn nhu cầu khách hàng. Nhờ có chiến lược Marketing các
hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện một cách đồng bộ, doanh nghiệp sẽ tiếp
cận với thị trường tiềm năng, chinh phục và lôi kéo khách hàng và có thể nói rằng
chiến lược Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp gần hơn với thị trường
Vai trò của chiến lược Marketing chỉ có thể đạt được nếu doanh nghiệp xây
dựng một kế hoạch Marketing hợp lý, tức là có dự gắn kết chặt chẽ của chiến lược
Marketing mix, của mọi bộ phận cá nhân hướng về thị trường mục tiêu đã lựa chọn.
Xây dựng một chiến lược Marketing đúng hướng tạo điều kiện thuận lợi thực hiện
tốt nhiệm vụ.
Hoạch định chiến lược marketing là một tiến trình quản trị, nhằm phát triển
và duy trì sự thích nghi chiến lược giữa một bên là các mục tiêu và khả năng của
doanh nghiệp, và bên kia là các cơ hội marketing đầy biến động. Nó dựa vào triển
khai một ý định kinh doanh vững chắc, mục tiêu marketing phù hợp, trên cơ sở phân
tích môi trường marketing (sản phẩm, thị trường và cạnh tranh), thiết lập những
chiến lược hoạt động có tính chất liên kết.
15
Hình 1.1 Qui trình hoạch định chiến lược Marketing
(Nguồn: Lê Thế Giới, Quản trị Marketing Định hướng giá trị, 2014)
Phân tích môi trường Marketing: Theo Philip Kotler, môi trường marketing
của một doanh nghiệp bao gồm những tác nhân và những lực lượng nằm ngoài chức
năng quản trị marketing của doanh nghiệp và tác động đến khả năng quản trị
marketing của doanh nghiệp và tác động đến khả năng quản trị marketing, trong việc
phát triển cũng như duy trì các trao đổi có lợi đối với khách hàng mục tiêu.môi
trường marketing được phân chia thành hai nhóm: môi trường vĩ mô và môi trường
vi mô.
Mục tiêu chiến lược marketing: Mục tiêu của chiến lược marketing thể hiện ở
các chỉ tiêu cơ bản : sản lượng tiêu thụ, doanh thu, thị phần, …mà chiến lược
marketing đó cần đạt được, và được xác định căn cứ vào:
Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. -
Các kết quả từ phân tích môi trường -
Các khả năng và nguồn lực hoạt động marketing -
Xây dựng chiến lược Marketing: lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản
phẩm.
- Lựa chọn thị trường mục tiêu: Các doanh nghiệp cần xác định rõ khách
hàng của mình là ai? Họ có nhu cầu và mong muốn gì cần được thỏa mãn? Chiến
lược marketing cần được xây dựng cho từng nhóm khách hàng hay là chung cho tất
16
cả khách hàng? Điều đó chỉ được trả lời thông qua việc phân đoạn thị trường và lựa
chọn thị trường mục tiêu. Công việc này được tiến hành qua các bước sau:
Đo lường và dự báo nhu cầu: Doanh nghiệp cần tiến hành ước lượng nhu cầu
hiện tại và nhu cầu tương lai của sản phẩm, cũng như xem xét các yếu tố ảnh hưởng
đến nhu cầu đó. Vấn đề này có ý nghiã đặc biệt quan trọng đối với quyết định về quy
mô và cách thức thâm nhập thị trường.
Phân đoạn thị trường: Các nhà marketing đều thừa nhận rằng người tiêu thụ
trong thị trường đều mang tính không đồng nhất, có thể phân nhóm theo nhiều cách
khác nhau. Nhóm người tiêu thụ có thể lập ra bằng cách dựa trên thông số địa lý, dân
số học, thông số tâm lý đồ học và thông số hành vi học. Tiến trình phân khách hàng
thành các nhóm để làm nổi rõ sự khác biệt về nhu cầu, tính cách, hoặc hành vi được
gọi là sự phân khúc thị trường. Mỗi thị trường đều được tạo ra từ những khúc tuyến
thị trường.
Lựa chọn thị trường mục tiêu: Một doanh nghiệp có thể chọn lựa để tiến nhập
vào một hoặc nhiều khúc tuyến của một thị trường nhất định nào đó. Tuy nhiên hầu
hết các doanh nghiệp đều thâm nhập vào một thị trường mới bằng cách phục vụ một
khúc tuyến duy nhất, và nếu việc làm này cho thấy thành công, họ tiến nhập thêm
vào các khúc tuyến khác, rồi bao trải theo hàng dọc hoặc hàng ngang. Sự thâm nhập
không mang tính chất ngẫu nhiên mà đi theo một kế hoạch chủ động. Các doanh
nghiệp nhỏ thành công thường xác định rằng, chỉ một lượng nhỏ khách hàng sẽ mua
sản phẩm hay dịch vụ của họ. Vì thế, nhiệm vụ của họ là xác định, càng chính xác
càng tốt, những khách hàng tiềm năng đó đồng thời “xoáy ” các chiến dịch
marketing cũng như đầu tư nghiêm túc tiền bạc và công sức tới mạng lưới khách
hàng tiềm năng đó. Việc lựa chọn một phân đoạn để thâm nhập phải xem xét ba yếu
tố: quy mô và mức tăng trưởng của từng phân đoạn, tính hấp dẫn về quy mô, cơ cấu
và phù hợp với khả năng marketing của doanh nghiệp.
Định vị sản phẩm: Định vị trí sản phẩm trên thị trường mục tiêu là thiết kế
sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp sao cho nó có thể chiếm được một chỗ đặc
biệt và có giá trị trong tâm trí khách hàng mục tiêu. Doanh nghiệp cần phải tiến hành
17
định vị để xác định các lợi thế cạnh tranh về sản phẩm so với đối thủ, nhằm xây
dựng chiến lược marketing có khả năng tạo ra nhiều lợi thế hơn cho doanh nghiệp,
trong việc thõa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng , cũng như góp phần
thành đạt các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn. Doanh
nghiệp cần xác định vị trí nhãn hiệu sản phẩm so với các nhãn hiệu cạnh tranh, có
nghĩa là tạo ra sự đánh giá, nhìn nhận và phân biệt rõ ràng của khách hàng về nhãn
hiệu của doanh nghiệp, những lợi thế của sản phẩm trong việc thỏa mãn nhu cầu
khách hàng so với các sản phẩm cạnh tranh .
Vì vậy doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để đảm bảo rằng sản phẩm
của mình chiếm một vị trí đặc biệt về một hoặc một số thuộc tính nào đó trong tâm
trí khách hàng ở phân đoạn thị trường mà doanh nghiệp muốn hướng đến.
1.3.1 Sản phẩm và chiến lược sản phẩm
Sản phẩm là bất cứ những gì có giá trị sử dụng và giá trị đó có thể là hữu
hình hoặc vô hình có thể đưa vào thị trường để tạo sự chú ý, mua sắm, sử dụng, tiêu
thụ nhằm thỏa mãn một yêu cầu hay ước muốn của khách hàng.
Các thành phần của sản phẩm:
- Phần cốt lõi của sản phẩm: " Người mua thực sự đang muốn gì ?"
Nhà quản trị marketing phải khám phá ra những nhu cầu tiềm ẩn đằng sau
mỗi sản phẩm và đem lại những lợi ích chứ không phải chỉ những đặc điểm.
Phần cốt lõi nằm ở tâm sản phẩm.
- Phần sản phẩm hiện thực: là dạng cơ bản của sản phẩm, gồm 5 yếu
tố: đặc điểm, nhãn hiệu, bao bì, chất lượng, kiểu dáng của sản phẩm.
- Phần sản phẩm bổ sung: bao gồm những dịch vụ và lợi ích bổ sung
làm cho nó phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nó bao gồm: vật
trang bị thêm, nơi phục vụ, dịch vụ sau bán, bảo hành, giao hàng và cho
hưởng tín dụng. Phần này dẫn nhà làm tiếp thị nhìn về toàn hệ thống tiêu thụ
của người mua.
18
Hình 1.2 Các thành phần của sản phẩm
(Nguồn: Philip Kotler, Marketing căn bản)
Chiến lược sản phẩm: Một chiến lược marketing được xây dựng trên bằng
4P sẽ bắt đầu từ chính sách về sản phẩm. Đây là một điều hợp lý vì trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường cùng với sự phát triển nhanh của ngành
khoa học kỹ thuật và ngành hệ thống thôn tin, giá cả không còn là sự quan tâm hàng
đầu mà các khách hàng còn chú ý đển những yếu tố khác như chất lượng sản phẩm,
mẫu mã và dịch vụ kèm theo đó.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng quyết liệt, cùng với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và hệ thống thông tin, giá cả không còn là vị trí hàng đầu mà các
khách hàng còn quan tâm đến cả những yếu tố khác như chất lượng, mẫu mã, dịch
vụ,… Ngoài ra, theo xu hướng kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ
dừng lại ở mức đáp ứng nhu cầu mà còn hướng đến việc định hướng nhu cầu và
kích thích nhu cầu. Cụ thể hơn là sản xuất ra những sản phẩm đi trước những nhu
cầu mà hiện tại nhu cầu đó vẫn chưa xuất hiện.
Như vậy, Marketing phải xác định rõ cần sản xuất cái gì?, sản xuất như thế
nào?, bán hàng ra sao?... Chính vì vậy mà chiến lược sản phẩm là nền tảng, là bước
khởi đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải có
đầu óc sáng tạo và quan sát tinh vi, không những ở thị trường hiện tại mà còn dự
19
đoán ở thị trường tương lai, từ đó tung ra thị trường những sản phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu phong phú và liên tục biến đổi của khách hàng.
Chính sách sản phẩm là xương sống của chiến lược Marketing, là yếu tố cơ
bản đầu tiên mà doanh nghiệp quyết định tung ra thị trường mục tiêu để phù hợp
với khách hàng tiềm năng có khả năng tiêu thụ. Chỉ khi hình thành chính sách sản
phẩm, doanh nghiệp mới có phương hướng đảm bảo đáp ứng những sản phẩm mà
thị trường yêu cầu. Nếu chính sách sản phẩm không đảm bảo một sự tiêu thụ chắc
chắn hay không đảm bảo một thị trường chắc chắn thì hoạt động tiêu thụ sẽ rất mạo
hiểm và có thể dẫn đến thất bại. Chính sách sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp
thự hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh như lợi nhuận, vị thế và an toàn.
Nội dung cụ thể của chiến lược sản phẩm bao gồm:
- Xác định khối lượng, danh mục những sản phẩm đưa vào tiêu thụ trên thị
trường.
- Nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới
Chiến lược sản phẩm có nội dung khá rộng và bao gồm một số hướng chủ
yếu sau:
Hướng 1: Chiến lược chủng loại sản phẩm
Trong điều kiện thị trường luôn luôn thay đổi theo thời gian, không gian, giới
tính, tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập,… thì một doanh nghiệp không thể nào an tâm
về vị trí của mình nếu chỉ kinh doanh duy nhất một loại sản phẩm vì sẽ rất khó tránh
được rủi ro. Vì vậy, doanh nghiệp phải có một chiến lược chủng loại hợp lý, bao
gồm:
- Chiến lược tái định vị nhãn hiệu sản phẩm: Dù một sản phẩm đã được
định vị tốt thế nào trong thị trường thì qua một thời gian, nhà sản xuất cũng
phải thực hiện tái định vị cho nó. Những đối thủ cạnh tranh có thể đã tung ra
một sản phẩm gần giống và lấn vào thị phần của công ty. Hoặc là sở thích
của khách hàng đã thay đổi, hay sản phẩm không còn hợp với thị hiếu người
tiêu dùng nữa. Việc tái định vị có thể đòi hỏi sự thay đổi cả sản phẩm lẫn
hình ảnh của nó hoặc có thể tái định vị bằng cách chỉ thay đổi hình ảnh của
20
nó mà thôi. Khi tái định vị một nhãn hiệu sản phẩm, người làm tiếp thị phải
chắc chắn rằng vị trí mới của sản phẩm vẫn tương hợp với vị trí cũ. Có như
vậy họ vẫn giữ được khách hàng cũ, đồng thời thu hút thâm khách hàng mới
nhằm duy trì và phát triển phần thị trường đã chiếm được.
- Chiến lược mở rộng hoặc cắt tỉa chủng loại sản phẩm: Chiến lược mở
rộng nhãn hiệu là những nỗ lực nhằm sử dụng một tên hiệu đã thành công để
tung ra những sản phẩm mới hay những sản phẩm cải tiến. Việc mở rộng
nhãn hiệu tiết kiệm cho nhà sản xuất chi khoản chi phí tốn kém khi phải
quảng cáo cho một tên hiệu mới, đồng thời sản phẩm mới đó vẫn được thị
trường nhanh chóng chấp nhận. Ngược lại, trong quá trình kinh doanh,
những thông tin phản hồi từ thị trường giúp cho doanh nghiệp nhận biết được
sản phẩm nào được người tiêu dùng ưa chuộng, sản phẩm nào bị thải hồi. Từ
đó có thể quyết định cắt tỉa bớt những chủng loại sản phẩm kinh doanh
không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp, để dành nguồn tài lực tập trung phát
triển số sản phẩm có hiệu quả cao.
- Chiến lược biến đổi chủng loại: Sự biến đổi chủng loại không nhất
thiết đòi hỏi nhà sản xuất phải có những sản phẩm hoàn toàn mới. Doanh
nghiệp có thể tạo ra một sản phẩm mới trên cơ sở “làm khác đi” ít nhiều so
với những sản phẩm đã có. Chiến lược biến đổi chủng loại còn bao hàm cả
việc cải tiến về hình dáng, vật liệu, cách trang trí, bao bì,… Trong nhiều
trường hợp, các đặc tính kỹ thuật và sử dụng của bản thân sản phẩm vẫn giữ
nguyên như cũ xong chỉ thay đổi về bao bì cũng có thể mang lại cho nhà sản
xuất những cơ hội tiêu thụ lớn như một số sản phẩm đồ hộp, giải khát.
Hướng 2: Chiến lược về chất lượng sản phẩm
Có 3 loại chiến lược về chất lượng sản phẩm:
- Chiến lược hoàn thiện và cải tiến chất lượng sản phẩm: Chiến lược
này triển khai theo một số hướng như sau: Hoàn thiện về cấu trúc kỹ thuật
của sản phẩm. Nâng cao các thông số về độ bền, độ an toàn, khả năng giảm
tuổi thọ của sản phẩm. Thay đổi kiểu dáng, kích cỡ. Quan tâm đặc biệt đến
21
màu sắc, mùi vị của sản phẩm. Thay đổi các vật liệu chế tạo. Hạn chế hoặc
vứt bỏ những chi tiết hay hỏng, ít phù hợp với công chúng, thay vào đó
những bộ phận, chi tiết phù hợp với khách hàng. Tăng cường tích thích dụng
của hàng hóa dễ sử dụng, dể bảo quản, dể mua phụ tùng thay thế …
- Chiến lược duy trì chất lượng sản phẩm: Nhiều công ty vẫn duy trì
sản chất lượng ban đầu không đổi trừ khi xảy ra những sai lầm hiển nhiên
hoặc thị hiếu mới buộc phải thay đổi.
- Chiến lược giảm dần chất lượng: Một số công ty ban đầu giới thiệu
sản phẩm mới có chất lượng rất tốt, sau khi gây được tiếng vang và chiếm
được thị phần đáng kể thì bắt đầu giảm chất lượng để bù vào chi phí tăng
cao, với hi vọng khách mua sẽ không nhận ra sự khác biệt gì. Việc này có thể
làm tăng mức lời hiện tại nhưng dù sao cũng sẽ ảnh hưởng đến mức lợi
nhuận lâu dài.
Hướng 3: Chiến lược đa dạng hóa mặt hàng hoặc đổi mới sản phẩm
Chiến lược này hướng vào việc phát triển một số sản phẩm mới cho thị
trường hiện tại hay phát triển một số sản phẩm mới cho thị trường mới. Nhìn
chung, trong giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, việc đổi mới các chủng
loại sản phẩm làm cho khối lượng tiêu thụ tăng lên, giúp cho công ty chẳng
những củng cố được thị phần ở thị trường hiện tại mà còn có khả năng tấn
công vào những phân khúc mới của thị trường hoặc vươn ra các thị trường
khác. Chiến lược này còn mở rộng khả năng thỏa mãn nhu cầu khác nhau của
người tiêu dùng, hạn chế sự suy thoái nhanh của sản phẩm.
Điều cốt lõi của chiến lược sản phẩm là phải linh hoạt, nhạy bén, quyết định
kịp thời, lúc nào cũng phải đảm bảo có một số sản phẩm mới hoặc được gọi
là mới để khi thị trường thay đổi thì có một chiến lược sản phẩm phù hợp cho
thị trường đó.
1.3.2 Chiến lược giá
Giá cả là một trong bốn tham số Marketing hỗn hợp cơ bản. Trong kinh
doanh giá cả là một công cụ có thể kiểm soát được mà doanh nghiệp cần sử dụng
22
một cách khoa học để thực hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh. Giá cả có tầm
quan trọng rất lớn.
- Đối với khách hàng: là cơ sở để quyết định mua sản phẩm này hay sản phẩm
khác, giá cả là đòn bẩy kích thích tiêu dùng
- Đối với doanh nghiệp: giá cả là vũ khí cạnh tranh trên thị trường, quyết định
doanh số và lợi nhuận; gián tiếp thể hiện chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng
đến chương trình marketing chung.
- Tầm vĩ mô: giá cả ảnh hưởng đến hệ thống kinh tế, hệ thống phân phối các
yếu tố sản xuất; lạm phát, lãi suất ngân hàng.
Hiện nay trên thị trường, ngoài cạnh tranh bằng giá cả còn có cạnh tranh dựa
vào chất lượng, bằng dịch vụ... nhưng giá cả vẫn đóng một vai trò quan trọng. Hàng
hóa sẽ không tiêu thụ được nếu giá cả không được người tiêu dùng chấp nhận.
Người tiêu dùng luôn luôn quan tâm đến giá cả hàng hóa, do vậy các định một
chính sách giá đúng có vai trò sống còn đối với bât kỳ doanh nghiệp nào. Các quyết
định về giá cả có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhóm chiến lược định giá sản phẩm:
Nhóm chiến lược giá dành cho sản phẩm mới
Chiến lược giá "hớt váng" (market-skimming pricing): Là chiến lược trong đó
công ty đặt giá cao cho sản phẩm mới, cao đến mức chỉ có một số phân khúc chấp
nhận. Sau khi lượng tiêu thụ chậm lại, công ty mới hạ giá sản phẩm để thu hút
khách hàng, ví dụ cụ thể: McDonald’s quyết đi ̣nh sử dụng chiến lược “hớ t vá ng” – tập trung cho những khá ch hà ng thu nhập cao sở hữu xe ô tô. Vi ̣ trí cửa hàng đầu tiên đặt tại con đườ ng chiến lược nối Tp.HCM vớ i cá c tỉnh phía Bắ c và cá c tỉnh trọng điểm phía Nam về du li ̣ch và kinh tế như Đồng Nai, Bình Dương, Bà Ri ̣a – Vũng Tàu.... Làm như vậy, công ty đã đạt được một phần lợi nhuận cao từ những
phân khúc lúc ban đầu. Chiến lược này được áp dụng với điều kiện: Chất lượng và
ấn tượng về sản phẩm phải phù hợp với yếu tố giá cao. Đủ lượng khách hàng chấp
nhận giá cao. Đối thủ cạnh tranh khó khăn trong việc tham gia thị trường.
23
Chiến lược giá xâm nhập thị trường (market penetration pricing): Với chiến
lược này, công ty ấn định giá thấp với hy vọng sẽ hấp dẫn, thu hút được nhiều
khách hàng nhằm giành được một thị phần lớn. Việc ấn định giá thấp sẽ được thuận
lợi trong điều kiện sau: Thị trường rất nhạy cảm với giá cả, giá thấp sẽ mở rộng
được thị trường. Chi phí sản xuất tỉ lệ nghịch với sản lượng. Giá thấp sẽ không kích
thích đối thủ cạnh tranh.
Nhóm chiến lược giá cho danh mục sản phẩm (Product mix)
Chiến lược giá phân tầng bậc đối với dòng sản phẩm (product line pricing): Các
công ty thường không sản xuất một mặt hàng riêng biệt mà sản xuất cả một dòng
sản phẩm (một chủng loại hàng hóa). Ví dụ Sony sản xuất một lúc 9 loại TV LCD
Bravia khác nhau về chất lượng, tính năng,... Do đó, công ty phải xem xét việc định
giá cho từng sản phẩm trong dòng sản phẩm: mức khác nhau của chi phí sản xuất,
sự đánh giá của khách hàng, cũng như giá của đối thủ cạnh tranh để ra quyết định
giá cho đúng.
Đặt giá sản phẩm theo tính năng tùy chọn (optional product pricing): Nhiều
công ty cung cấp sản phẩm với những đặc tính tự chọn. Ví dụ, khách hàng khi mua
một máy vi tính có thể yêu cầu gắn thêm bộ CD và trả tiền cho nó vì là phần tự
chọn. Công ty phải xác định bộ phận nào là phần tự chọn và quyết định giá cho nó.
Chiến lược giá sản phẩm chính-phụ (captive product pricing): Một số doanh
nghiệp sản xuất một số sản phẩm kèm theo sản phẩm phụ bắt buộc phải có như bàn
dao cạo phải có lưỡi lam, máy CD phải có đĩa CD,... Trong những trường hợp này,
thông thường giá cả sản phẩm chính không cao vì công ty đã kiếm lời nhiều qua
việc tiêu thụ sản phẩm phụ.
Chiến lược giá combo (Product bundle pricing): Kết hợp nhiều sản phẩm lại với
nhau thành 1 hay nhiều combo rồi định giá cho những combo này. Thông thường,
giá của combo sẽ thấp hơn so với tổng mức giá của các sản phẩm tạo thành combo.
Ví dụ: các phần ăn combo tại các cửa hàng fast food như KFC, Lotteria, Buger
King, Mc Donald’s, Pizza Huts, Domino…
Nhóm chiến lược điều chỉnh giá:
24
Doanh nghiệp điều chỉnh giá cả tùy theo những điều kiện kinh doanh khác nhau
và các yếu tố của hiện trạng thị trường như:
- Giảm giá (discount): Nhiều công ty áp dụng việc giảm giá để kích thích
khách hàng trong các trường hợp sau: Thanh toán sớm. Mua số lượng lớn. Thực
hiện một số chức năng cho nhà sản xuất như tồn kho, thống kê. Mua hàng trái thời
vụ. Trao đổi hàng hóa như trả hàng cũ để mua hàng mới, thực hiện chiêu thị.
- Chiết khấu (Allowance): Nhà sản xuất trả 1 số tiền cho các nhà bán lẻ để họ
đồng ý nhập hàng của nhà sản xuất, cũng như là hỗ trợ việc quảng bá.
- Giá tâm lý (Psychological pricing): Rất nhiều khách hàng dùng giá cả để đo
lường chất lượng sản phẩm. Khi áp dụng chính sách giá tâm lý, nhà sản xuất xem
xét yếu tố tâm lý của giá cả chứ không đơn thuần về khía cạnh kinh tế. Sử dụng các
số lẻ 0.9, 9, 99...để áp dụng và giá sản phẩm. Chiến lược này đánh trung tâm lý của
khách hàng khi mua hàng, mức giá ấy không thấp hơn nhiều so với giá gốc.
Chiến lược giá theo vùng địa lý:
Nhiều doanh nghiệp thường hay thay đổi giá căn bản khi bán sản phẩm ở các
vùng địa lý khác nhau. Đây là trường hợp doanh nghiệp không bán một sản phẩm
với nhiều mức giá khác nhau không dựa trên cơ sở chi phí hác nhau mà tùy thuộc
vào vùng địa lý, phân khúc khách hàng ở khu vực đó.
Chiến lược thay đổi giá:
Sau khi phát triển cơ cấu và chiến lược giá cả, doanh nghiệp thường gặp phải
những trường hợp giảm giá hoặc phải tăng giá.
Giảm giá: Việc giảm giá thường để đối phó với những trường hợp sau: Nhà
máy còn công suất hoạt động. Giảm giá do đối phó với những đối thủ cạnh tranh
nhằm tìm kiếm thêm thi trường. Do khả năng tiêu thụ không cao, thị phần bị suy
giảm hoặc muốn khống chế thị trường. Chiến tranh về giá.
Tăng giá: Việc tăng giá có thể ảnh hưởng không tốt cho việc bán hàng nhưng
việc tăng giá thành công có thể gia tăng lợi nhuận một cách đáng kể. Việc tăng giá
có thể xuất phát từ những yếu tố sau: Giá cả dự định: công ty nâng giá cao hơn cả
25
sự dự kiến lạm phát hoặc sự kiểm soát giá cả của chính phủ. Lượng cầu quá lớn.
Chi phí đầu vào tăng (nguyên vật liệu).
Tóm lại, chiến lược giá đối với doanh nghiệp là vấn đề có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng, nó vừa là khoa học nghệ thuật vữa là kỹ thuật có tính tiểu xảo. Tùy theo
từng điều kiện hoàn cảnh của thị trường cũng như của doanh nghiệp mà có các
chính sách định giá khác nhau.
1.3.3 Chiến lược phân phối
Với định nghĩa-kênh phân phối là “một tổ chức các quan hệ bên ngoài doanh
nghiệp để quản lý các mối hoạt động phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt được
mục tiêu của doanh nghiệp trên thị trường”, định nghĩa này cho thấy khênh phân
phối không chỉ đơn thuần thực hiện mục tiêu phân phối, mà còn thực hiện chức
năng của marketing trong quá trình phân phối. vì vậy chiến lược kênh phân phối
phải được đặc trong chiến lược của marketing.
Phân phối là cầu nối giúp nhà sản xuất cung cấp sản phẩm cho khách hàng:
đúng sản phẩm, thời điểm, địa điểm, đúng kênh, luồng hàng. Doanh nghiệp tập
trung sản phẩm, tổ chức điều hành vận chuyển để tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro
thiệt hại. Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến phân phối như
là một trong những biến số marketing tạo nên lợi thế cạnh tranh dài hạn cho doanh
nghiệp trên thị trường.
Các hình thức phân phối:
Phân phối trực tiếp: là hình thức doanh nghiệp bán thẳng hàng hóa sản phẩm cho
Doanh nghiệp sản xuất
Người tiêu dùng cuối cùng
người tiêu thụ cuối cùng không qua các khâu trung gian
Hình 1.3 Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp
Ưu điểm :
- Tăng cường quan hệ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, kịp thời chuẩn
xác thu được thông tin thị trường.
26
- Nhà sản xuất trực tiếp giới thiệu sản phẩm với người tiêu dùng, phục vụ sau
bán hàng gây được tín nhiệm xây dựng quần thể thị trường ổn định.
- Rút ngắn thời gian chu chuyển sản phẩm, giảm tiêu hao.
- Giảm phí trung chuyển.
- Có lợi cho nhà sản xuất khống chế giá cả và phương thức xúc tiến bán hàng,
thích ứng linh hoạt với biến đổi thị trường, kịp thời ra quyết sách, điều chỉnh
phương thức và giá cả, nắm bắt cơ hội thị trường.
Nhược điểm:
- Hoạt động bán hàng diễn ra tốc độ chậm, chi phí bán hàng trực tiếp cao, cần
một đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên bàn hàng lớn, phải đầu tư cho hệ
thống cửa hàng lớn.
- Phân phối gián tiếp: là hình thức doanh nghiệp bán hàng của mình cho người
tiêu dùng cuối cùng qua các khâu trung gian bao gồm: người môi giới, đại lý,
người bán buôn, người bán lẻ.
Đại lý
Bán buôn Bán lẻ Doanh nghiệp sản xuất Khách hàng tiêu dùng cuối cùng
Môi giới
Hình 1.4 Sơ đồ kênh phân phối gián tiếp
Ưu điểm:
- Với hình thức này doanh nghiệp có thể tập trung sức lực làm tốt sản xuất,
tăng cường sáng tạo mới, nâng cao chất lượng sản phẩm
- Có lợi cho việc tiết kiệm, giảm bớt mức chiếm dụng vốn lưu động do doanh
nghiệp không cần mất vốn xúc tiến tiêu thụ
- Có lợi cho việc giúp đỡ cửa hàng trung tâm mở rộng thị trường, khuếch
trương tiêu thụ, điều phối quan hệ sản xuất tiêu thụ, giải quyết mâu thuẫn
giữa số lượng và yêu cầu, chủng loại sản phẩm và khoảng cách thời gian.
Nhược điểm:
27
- Thời gian lưu thông hàng hóa dài, doanh nghiệp khó kiểm soát được ở khâu
trung gian, thiếu thông tin từ người tiêu dùng về nhu cầu, các thông tin phản
hồi về giá cả, chất lượng, mẫu mã, dịch vụ sản phẩm.
Chiến lược phân phối cơ bản:
Chiến lược cho kênh phân phối cấu thành bởi ba yếu tố: loại hình các người
trung gian phân phối, số người ở mỗi cấp của kênh, điều kiện và trách nhiệm của
từng thành viên của kênh
- Chiến lược kênh phân phối về các loại trung giang
Theo chiến lược này, doanh nghiệp có thể chọn các loại hình trung gian
trong hệ thống kênh phân phối hiện có thể xây dựng chiến lược kênh phân phối của
mình. Doanh nghiệp có thể sử dụng kênh phân phối trực tiếp từ lực lượng bán hàng
của mình hoặc qua các trung gian như: đại lý của những nhà sản xuất khác , những
người phân phối độc quyền, đại lý bán lẻ chuyên dùng, internet …thâm nhập vào
các thành viên kênh phân phối hiện có là thử thách lớn với doanh nghiệp đòi hỏi
chính sách tài trợ xúc tiến thoả đáng. Tìm kiếm những kênh phân phối mới nhằm
mở rộng và thu hút chú ý của khách hàng.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn phát triển kênh phân phối khác thường do khó
khăn hoặc quá tốn kém khi siwr dụng kênh thông thường. Ưu điểm ở đây là doanh
nghiệp sẽ gặp sự cạnh tranh thấp hơn.
- Chiến lược phân phối với số người trung gian ở mỗi cấp
Chiến lược phân phối độc quyền (Exclusive distribution): Chiến lược này
hạn chế số lượng người mua ở trung gian, chỉ sử dụng một địa điểm tiêu thụ để bán
hoặc lắp đặt sản phẩm và quy định nhà trung gian không được bán sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh. Chiến lược phân phối độc quyền nhằm dễ quản lý, bảo vệ hình
ảnh thương hiệu, sản phẩm, tránh sự mất mác thông tin, giúp nâng cao ấn tượng sản
phẩm và có lợi nhuận cao hơn.
Chiến lược phân phối có chọn lọc (Selective distribution): chọn lọc rõ ràng
những trung gian có khả năng phân phối tốt nhất cho doanh nghiệp.
28
Chiến lược phân phối đại trà: phát triển số lượng trung gian phân phối càng
nhiều càng tốt vì khách hàng cần các địa điểm bán hàng thuận tiện. Nhà sản xuất lúc
đó sẽ mất quyền kiểm soát về sự sắp xếp, trưng bày sản phẩm trong cửa hàng, hoặc
mức độ dịch vụ đi kèm, giá cả sản phẩm.
Chiến lược phân phối cùng với các chiến lược khác của marketing- mix thực
hiện đồng bộ giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề ra.
- Chiến lược phân phối với điều kiện và trách nhiệm của các thành viên
trong kênh phân phối
Doanh nghiệp cần xác định rõ các điều kiện và trách nhiệm các thành viên
tham gia trong kênh, cân nhắc các yếu tố: chính sách giá, điều kiện bán hàng, quyền
hạng theo lãnh thổ, dịch vụ hỗ trợ.
1.3.4 Chiến lược chiêu thị
Chiêu thị là một chuỗi các hoạt động mà mục đích làm cho khách hàng nhớ
đến thương hiệu, sản phẩm, làm cho khách hàng sử dụng và yêu thích sản phẩm và
duy trì doanh số cho các sản phẩm đang bán tốt.
Hoạt động chiêu thị là sự kết hợp tổng hợp các hoạt động sau:
- Quảng cáo: Quảng cáo được biết đến như là công cụ tốt nhất và phổ biến nhất
trong các hình thức của chiêu thị bởi vì tính lan rộng khắp nơi của nó. Mục đích của
quảng cáo là để tăng cường khả năng tiêu thụ, thu hút sự quan tâm của khách hàng
đối với sản phẩm, thúc đẩy nhanh chóng quá trình bán sản phẩm, giới thiệu sản
phẩm mới đưa ra thị trường, tác động một cách có ý thức tới người tiêu dùng để họ
mua những sản phẩm hoặc dịch vụ đã được quảng cáo. Vấn đề đặt ra cho doanh
nghiệp đó là khi tiến hành quảng cáo cần định hướng vào ai, cần tác động đến ai,
nhóm đối tượng nào, mục tiêu đón nhận quảng cáo?... phương tiện quảng cáo nào,
thời điểm quảng cáo nào để thu hút được nhiều khách hàng mục tiêu nhất.
- Khuyến mãi: Khuyến mãi được định nghĩa như là những hoạt động Marketing
nhằm cung cấp giá trị thêm và khuyến khích đến lực lượng bán hàng, các nhà phân
phối khách hàng và kích thích ngay đến sản lượng bán ra. Các hoạt động thúc đẩy
bán hàng được phân ra thành 3 loại, nhắm tác động vào 3 đối tượng khác nhau, các
29
hoạt động này sẽ thu hút khách hàng, khích lệ việc mua hàng, tiêu thụ sản phẩm và
dịch vụ của doanh nghiệp.
Khuyến mại (consumer promotion) - nhằm tác động vào người tiêu dùng như
là tặng hàng mẫu, phiếu thưởng, trả lại tiền, bán hàng đại hạ giá, phần thưởng, thi
thố, phiếu tặng hàng, biểu diễn
Khuyến mãi (trade promotion) – nhằm tác động vào các thành phần tham gia
trong dây chuyền phân phối (các nhà bán buôn, các đại lý, các nhà bán lẻ) như là trợ
cấp mua, quà miễn phí, trợ cấp bằng hàng, quảng cáo hợp tác, thi đua doanh số tiệm
buôn.
Lực lượng bán hàng (sales force) - Nhằm tác động vào lực lược nhân viên
bán hàng của chính doanh nghiệp như là tiền thưởng, thi đua, so sánh doanh số.
- Marketing trực tiếp: Chào hàng trực tiếp cá nhân là sự thông đạt riêng lẻ.
Hình thức này đòi hỏi tốn nhân lực, nhân viên cần phải có kỹ năng chuyên nghiệp,
chi phí và thời gian nhiều. Tuy nhiên, cháo hàng trực tiếp cá nhân rất thuận lợi và
linh hoạt, thuyết phục trực tiếp và hiệu quả . Những công cụ chào hàng chủ yếu:
Marketing bằng Catalog qua bưu điện tiếp cận khách hàng triển vọng.
Marketing bằng thư trực tiếp: thư chào hàng, tờ bướm quảng cáo, băng ghi
âm, ghi hình và cả đĩa mềm quảng cáo, hướng dẫn sử dụng (thỏa mãn có chọn lọc
thị trường mục tiêu).
Marketing qua điện thoại: có hệ thống máy quay số tự động, phát thông điệp
đã ghi hay chuyển cho tổng đài để giải đáp (có số điện thoại miễn phí cho khách
hàng đặt mua hàng, làm giảm bớt số nhân viên bán hàng, lập danh sách người mua
để theo dõi, phục vụ các khách hàng ở xa).
Marketing đáp ứng trực tiếp trên TV, radio, tạp chí báo chí: có kênh truyền
hình riêng để giới thiệu sản phẩm, bán hàng và dịch vụ cho tất cả các loại sản phẩm.
- Quan hệ công chúng: Tuyên truyền là các hoạt động để thông tin cho
công chúng biết về những ưu điểm của sản phẩm và doanh nghiệp, có tính chất
thuyết phục cao vì các mẫu tin thời sự mang tính khách quan hơn đối với khách
hàng. Các công cụ tuyên truyền chủ yếu:
30
Xuất bản phẩm hay các tư liệu truyền thông: báo cáo năm, bài báo, phim tư
liệu, bản tin và các tạp chí đăng tải các thông đạt từ công ty.
Các sự kiện: hội nghị, họp báo, hội thảo chuyên đề, triển lãm, lễ kỹ niệm,
bảo trợ cho các hoạt động văn hóa xã hội.
Tin tức mang tính chất tuyên truyền cho công ty một cách khách quan (giám
đốc giỏi, công nhân trình độ tay nghề cao, được công nhận tiêu chuẩn chất lượng
trong sản xuất).
Bài nói chuyện trước đám đông, hội nghị khách hàng, nhà phân phối.
Hoạt động công ích: ủng hộ giúp đỡ, cứu tế, xây dựng công trình phúc lợi
công cộng.
Phương tiện nhận dạng để thu hút sự chú ý: logo in trên sách, văn phòng
phẩm, bảng hiệu, quần áo đồng phục
- Bán hàng cá nhân: Đây là hình thức truyền thông người đến người, người
bán cố gắng thúc đẩy và thuyết phục khách hàng tương lai mua sản phẩm hay dịch
vụ của công ty hay thực hiện các ý tưởng. Không giống như quảng cáo, bán hàng cá
nhân đòi hỏi phải có sự tiếp xúc giữa người mua và người bán thậm chí là cả mặt
đối mặt hay thông qua các phương tiện giao tiếp như điện thoại. Mục đích của việc
bán hàng cá nhân không chỉ đơn thuần nhằm bán được món hàng mà còn bao hàm
nhiều mục đích khác. Chẳng hạn như thu thập thông tin về nhu cầu, giúp khách
hàng trong việc lựa chọn sản phẩm, quan hệ, phục vụ tốt để lưu giữ khách hàng.
Chiến lược chiêu thị được xây dựng tùy theo hiện trạng sản phẩm trên thị trường và
mục tiêu định vị của chiến lược sản phẩm. Để khuyến khích việc mua và bán hàng,
doanh nghiệp dùng hai hình thức sau:
Chiến lược đẩy (push strategy): nhằm tác động lên việc bán sản phẩm, đây
là chiến lược chú trọng vào việc “đẩy“ hàng từ nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ
đến các cấp trung gian, chú trọng việc phân phối sỉ, các cấp trung gian hay người
bán. Các chiến lược “push“ thường được sử dụng như: chương trình liên kết, tìm
hiểu thêm khách hàng bằng điện thoại, gửi thư trực tiếp, quảng cáo.
31
Các chương trình liên kết : Nếu không xây dựng một chương trình tiếp thị
liên kết cho sản phẩm hay dịch vụ đang chào bán, doanh nghiệp sẽ có thể bị mất
doanh thu hoặc chi quá nhiều tiền để tự quảng cáo cho mình.
Tìm hiểu thêm khách hàng bằng điện thoại: Hầu hết các trang web nhảy
(landing page) sử dụng trong quảng cáo trực tuyến đều tạo cơ hội cho doanh nghiệp
thu thập số điện thoại, nhưng các doanh nghiệp lại không bao giờ sử dụng các số
điện thoại này để liên lạc với các khách hàng tiềm năng. Để tăng hiệu quả tiếp thị,
doanh nghiệp nên sử dụng phối hợp hai phương tiện thư điện tử và điện thoại để
liên lạc với các khách hàng tiềm năng.
Gửi thư trực tiếp: Nếu doanh nghiệp có thể thu thập địa chỉ thư điện tử của
khách hàng thì nên sử dụng địa chỉ này để gửi thư trực tiếp cho họ và chào bán sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, sau đó gọi điện thoại cho khách hàng để tìm hiểu
thêm.
Quảng cáo: Mức độ thường xuyên của quảng cáo sẽ quyết định đến thành
công của các chiến lược "đẩy" khác. Nếu không quảng cáo, doanh nghiệp sẽ chẳng
có khách hàng tiềm năng nào để gửi thư hay điện thoại cho họ. Nên kết hợp quảng
cáo trên các trang web liên kết để tiết kiệm chi phí, đồng thời nâng cao được hiệu
quả.
Chiến lược kéo (pull strategy): nhằm tác động lên việc mua sản phẩm. Đây
là chiến lược nhằm lôi kéo khách hàng mua lẻ hay người tiêu dùng, mua hàng của
mình bằng cách dùng các công cụ tiếp thị tác động trực tiếp tạo ra nhu cầu như: sử
dụng quảng bá lan truyền, sử dụng các trang web xây dựng quan hệ xã hội như
Youtube, Facebook, Instagram,...sử dụng các trang nhật ký điện tử cá nhân (blog),
tham gia các cuộc hội thảo.
Sử dụng quảng bá lan truyền: Đa số doanh nghiệp đều hiểu được sức mạnh
của các hoạt động marketing lan truyền nhưng lại chưa thực hiện được hoạt động
tương ứng. Một số cách làm tiếp thị lan truyền là: viết một bài báo trên Internet
dạng in ra được để người đọc có thể chia sẻ đường kết nối hay logo của doanh
nghiệp cho bạn bè, người thân của họ; viết bài gửi cho các trang web miễn phí; gửi
32
các bản tin về một sản phẩm hay dịch vụ miễn phí đang được cung cấp trên trang
web của doanh nghiệp; cài đặt hệ thống "giới thiệu cho người khác" trên các bài
viết, bản tin đăng trên trang web của doanh nghiệp; giúp khách hàng gửi thiệp chúc
mừng bằng thư điện tử cho bạn bè, người thân của họ từ trang web của doanh
nghiệp; tạo ra trò chơi điện tử mang thông điệp tiếp thị mà khách hàng có thể tải từ
trang web của doanh nghiệp về máy tính của họ.
Sử dụng các trang web xây dựng quan hệ xã hội: Tranh thủ đưa các thông
điệp về nhãn hiệu, logo của doanh nghiệp lên các trang web xây dựng quan hệ xã
hội như Youtube,Facebook, Friendster...
Sử dụng blog: Cá nhân hóa các trang nhật ký điện tử (blog) của doanh
nghiệp bằng cách sử dụng logo và các đường dẫn đến trang web của doanh nghiệp.
Tham gia các cuộc hội thảo: Việc làm này sẽ giúp mở rộng quan hệ và tăng
cường quảng cáo truyền miệng.
1.3.5 Chiến lược Marketing hỗn hợp (Marketing Mix)
Khái niệm Marketing Mix: Marketing mix (marketing hỗn hợp) là tập hợp
các công cụ về Marketing mà một công ty sử dụng để theo đuổi các mục tiêu của nó
về Marketing trên thị trường mục tiêu. Thuật ngữ Marketing lần đầu tiên được sử
dụng vào năm 1953 khi Neil Borden – Chủ tịch của hiệp hội Marketing Mỹ. Đến
năm 1960, Jerome McCarthy – chuyên gia Marketing tại Đại học Michigan Mỹ đề
nghị phân loại Marketing mix theo 4P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Place
(phân phối), Promotion (Chiêu thị)
Nội dung cơ bản của 4P như sau:
- Product (sản phẩm): bao gồm các đặc tính về chức năng, chất lượng, mẫu
mã, đóng gói, nhãn hiệu, dịch vụ kèm theo của sản phẩm hoặc dịch vụ,
quản lý các sản phẩm đã có và phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
- Price (giá cả): bao gồm các định mức về giá, báo giá, giảm giá, trợ giá,
điều chỉnh giá cho các sản phẩm của doanh nghiệp.
33
- Place (Phân phối): bao gồm lựa chọn, thiết kế, điều chỉnh các kênh phân
phối và quản lý các nguồn tài nguyên như địa điểm, hậu cần, thị phần, mức
độ phục vụ khách hàng để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về đúng
nơi, đúng lúc, đúng số lượng.
- Promotion (Chiêu thị): là tất cả các phương tiện mà các nhà tiếp thị sử dụng
để thông tin liên lạc với thị trường mục tiêu với mục đích chung nhất là:
thông báo, thuyết phục và nhắc nhở. Thông báo cho người tiêu dùng về sự
sẵn có của sản phẩm, thuyết phục họ rằng sản phẩm này tốt hơn sản phẩm
khác cùng loại trên nhiều phương diện và nhắc nhở họ mua thêm khi đã
dùng hết sản phẩm đã mua. Cần phải có một chiến lược chiêu thị hoàn hảo
vì nếu không dù những sản phẩm được cho là tốt nhất về chất lượng, giá cả
thu hút nhất cũng không thể tiêu thụ hết trên thị trường.
1.3.6 Mối quan hệ giữa sản phẩm và các thành phần còn lại trong
Marketing Mix
Sản phẩm (Product) là yếu tố cơ bản đầu tiên và quan trọng nhất trong xây
dựng chiến lược marketing mix. Sản phẩm là nền tảng, chiến lược sản phẩm là một
vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, sản phẩm các yếu tố
quyết định vị trí của một doanh nghiệp trên thị trường:
- Sản phẩm của doanh nghiệp có vượt được sản phẩm cạnh tranh không?
- Vượt như thế nào?
- Làm cách nào để khách hàng mua sản phẩm của mình?
Điều này chỉ thực hiện được nếu doanh nghiệp có một chiến lược sản phẩm
đúng đắn với chất lượng tốt. Nhân tố quyết định sự thành công của một doanh
nghiệp chính là sản phẩm của họ. Việc xác định đúng đắn chiến lược sản phẩm có ý
nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp.
Chỉ khi hình thành được chiến lược sản phẩm, thì doanh nghiệp mới có
phương hướng để đầu tư, nghiên cứu thiết kế, sản xuất hang loạt. Nếu chiến lược sản
phẩm yếu kém, không có thị trường tiêu thụ sản phẩmthì những hoạt động nói trên
sẽ rất mạo hiểm, có thể dẫn đến thất bại.
34
Một khi thực hiện tốt chiến lược sản phẩm, t h ì các chiến lược giá cả, phân
phối và chiêu thị mới có điều kiện triển khai một cách có hiệu quả. Chẳng hạn khi
doanh nghiệp tung một sản phẩm mới với các đặc tính sử dụng và chất lượng cao,
doanh nghiệp có thể dễ dàng đưa nó vào các kênh tiêu thụ (chiến lược phân phối), có
thể nâng giá bán mà khách hàng vẫn vui lòng mua (chiến lược giá) và có những
chương trình quảng cáo đi vào lòng người (chiến lược chiêu thị).
Chiến lược sản phẩm bảo đảm cho doanh nghiệp thực hiện được một số mục
tiêu chính yếu của chiến lược Marketing mix: mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu tăng
doanh số, mở rộng thị phần hay khả năng thâm nhập thị trường, mở rộng chủng loại
sản phẩm của doanh nghiệp, chiến lược sản phẩm có thể bảo đảm cho doanh nghiệp
tránh khỏi những rủi ro, tổn thất trong kinh doanh.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung về khái niệm sản phẩm,
phân phối, giá, chiêu thị, marketing mix, đồng thời phần cuối chương 1 cũng phân
tích mối quan hệ giữa sản phẩm và các thành phần còn lại trong Marketing mix.
Đây chính là cơ sở nền tảng để hình thành và đánh giá các hoạt động marketing
thực tế cho sản phẩm cà phê rang xay của Công ty cổ phẩn tập đoàn Trung Nguyên
trong chương 2.
35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING
CÀ PHÊ RANG XAY TRUNG NGUYÊN.
Chương 2 sẽ tập trung làm rõ những vấn đề đó là thực trạng, tồn tại, khó
khăn cũng như thiếu sót bên cạnh những thành tựu đạt được ở nhiều vấn đề khác
nhau trong hoạt động marketing của Trung Nguyên từ đó tìm ra nguyên nhân của
những vấn đề trên, làm cơ sở đề ra những hướng khắc phục sửa đổi và nâng cao
chất lượng cũng như quy trình trong chiến lược marketing của Trung Nguyên trong
chương 3.
2.1. Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trung Nguyên
2.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và quá trình phát triển
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Theo B&Company Việt Nam và Nikkei BP Consultancy, tập đoàn Trung Nguyên
chính là một trong những thương hiệu được yêu thích nhất Việt Nam, bên cạnh
Vinamilk và Vietnam Airlines. Dĩ nhiên không phải tự dưng mà họ có được những
thành công vượt bậc như vậy mà do qua trình hình thành phát triển hơn 20 năm.
- Ngày 16/6/1996: Ông Đặng Lê Nguyên Vũ (chủ tịch hiện tại của Tập đoàn)
thành lập Trung Nguyên tại Buôn Ma Thuột.
- 1998: Trung Nguyên được ra mắt lần đầu tiên ở Tp. Hồ Chí Minh với câu
khẩu hiệu “Mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo mới”. Bước đầu hình thành
hệ thống quán Trung Nguyên tại các tỉnh thành Việt Nam và các quốc gia
trên thế giới.
- 2000: Xuất hiện tại Hà Nội và là công ty Việt Nam đầu tiên áp dụng mô hình
nhượng quyền thương hiệu trong nước và quốc tế (trước tiên là Singapore)
- 2001: Ra mắt slogan mới: “Khơi nguồn sáng tạo”. Đến thời điểm này thì
Trung Nguyên đã có mặt tại tất cả các tỉnh thành Việt Nam, tiếp tục phát
triển mô hình nhượng quyền thành công tại Nhật Bản, Thái Lan và
Campuchia...
- 2003: Tung sản phẩm cà phê hòa tan G7 bằng sự kiện thử mùi tại Dinh
Thống Nhất (với 89 % người tiêu dùng chọn G7 là sản phẩm yêu thích hơn
36
so với 11% chọn Nescafe). Trung Nguyên khánh thành nhà máy cà phê rang
xay tại Buôn Ma Thuột và nhà máy cà phê hòa tan lớn nhất Việt Nam tại
Bình Dương với công suất rang xay là 10,000tấn/năm và cà phê hòa tan là
3,000 tấn/năm. Chính thức mở rộng và công nghiệp hóa hoạt động sản xuất.
- 2005: Trung Nguyên đạt được chứng nhận EUREPGAP (Euro - Retailer
Produce Working Group - Good Agricultural Practices - là một tiêu chuẩn
chung cho hoạt động quản lý trang trại, thực hành nông nghiệp tốt và Chất
lượng cà phê ngon của thế giới). Là thương hiệu cà phê Việt Nam duy nhất
được chọn phục vụ các nguyên thủ quốc gia trong Hội nghị ASEM5 và Hội
nghị APEC 2006. Trung Nguyên Group đưa vào hoạt động các công ty mới:
G7 Mart, Truyền thông Nam Việt, Vietnam Global Gate Way.
- 2006: Khởi động dự án “Thủ phủ cà phê toàn cầu” tại Buôn Ma Thuột
- Tháng 12/2007: Kết hợp cùng UBND tỉnh Đắk Lắk tổ chức thành công Tuần
lễ văn hóa cà phê tại 2 đầu cầu của đất nước là Hà Nội và Tp.HCM.
- 2008: Khánh thành Làng cà phê Trung Nguyên tại Buôn Ma Thuột. Khai
trương Hội quán sáng tạo Trung Nguyên tại Hà Nội, đầu tư trên 40 triệu
USD xây dựng nhà máy chế biến cà phê với công nghệ hiện đại nhất thế giới
tại Buôn Ma Thuột.
Thành lập văn phòng tại Singapore nhằm mục tiêu phát triển thị phần này
thành cứ điểm để phát triển thị trường nội địa là Asean và chinh phục thị
trường toàn cầu.
- 2009: Các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn : Thống lĩnh thị trường nội địa,
chinh phục thị trường thế giới: Dịch chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu.
Đầu tư về ngành. Phát triển hệ thống nhượng quyền trong nước và quốc tế.
- 2010: Sản phẩm cà phê Trung Nguyên được xuất khẩu đến hơn 60 quốc gia
trên toàn cầu, tiêu biểu như tại Mỹ, Canada, Nga, Anh, Đức, Nhật Bản,
Trung Quốc, Asean,…
- 2012: Cà phê Trung Nguyên là thương hiệu số một tại Việt Nam với số
lượng người tiêu dùng cà phê lớn nhất. có 11 triệu/17 triệu hộ gia đình Việt
37
Nam mua các sản phẩm cà phê Trung Nguyên (Theo kết quả nghiên cứu thị
trường năm 2012).
- 2014: Đại siêu thị cà phê www.cafe.net.vn , G7 White coffee, sữa đặc
Brother.
- Hiện tại: phát triển concept Hành trình những cuốn sách đổi đời.
2.1.1.2 Giá trị cốt lõi – Giá trị niềm tin
Giá trị cốt lõi
- Khát vọng lớn
- Tinh thần quốc gia, tinh thần quốc tế: lợi ích của công ty không chỉ là lợi ích
của người tiêu dùng đối tác mà còn là sự phát triển của toàn xã hội. việc xây dựng
một thương hiệu cà phê Việt Nam lớn mạnh không chỉ đem lại lợi ích cho người
nông dân, khu vực Đắk Lắk mà còn góp phần xây dựng thương hiệu Việt Nam trên
thị trường quốc tế.
- Không ngừng sáng tạo, đột phá: được thể hiện qua việc Trung Nguyên đưa ra
câu slogan “Khơi nguồn sang tạo”, cà phê chính là cảm hứng sáng tạo, giúp phát
minh ra nững ý tưởng mới, khơi nguồn cho mọi thành công.
- Thực thi tốt: trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, Trung Nguyên luôn
quan tâm đến việc xây dựng các mối quan hệ bền vững với các đối tác dựa trên sự
uy tín và hài hòa về lợi ích. Cùng với việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
vững mạnh hướng đến sự thành công chung của công ty.
- Phát triển và bảo vệ thương hiệu: Trung Nguyên rất chú trọng đến việc xây
dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu trong suốt quá trình hoạt động của mình để
vươn đến một thương hiệu cà phê Việt mang tính toàn cầu.
- Tạo giá trị và phát triển bền vững: thước đo cho sự phát triên bền vững chính
là sự thành công của các chiến lược đã đề ra, lấy hiệu quả làm nền tảng trong các
hoạt động sản xuất và kinh doanh.
- Lấy người tiêu dùng làm tâm điểm: Đối với công ty, nhu cầu, thị hiếu của
khách hàng luôn là tôn chỉ của mọi chiến lược hành động. Trung Nguyên nhanh
38
chóng nắm bắt nhu cầu của khách hàng, để từ đó mang đến cho họ những hương vị
cà phê thơm ngon, là cội nguồn của những ý tưởng sáng tạo và thành công.
- Lấy hiệu quả làm nền tảng: Không chỉ chú trọng hoàn thành các chiến lược
đề ra, Trung Nguyên luôn lấy hiệu quả làm nền tảng trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình để từ đó giúp công ty đạt được lợi thế cạnh tranh.
- Góp phần xây dựng cộng đồng: Trung Nguyên cho rằng, lợi ích của công ty
không chỉ là lợi ích của người tiêu dùng, đối tác,… mà còn là của toàn xã hội. Việc
xây dựng một thương hiệu cà phê mạnh không chỉ đem lại lợi ích cho người nông
dân, vùng trồng cà phê Đắc Lắc và còn góp phần xây dựng thương hiệu nông sản
Việt Nam.
Giá trị niềm tin
- Cà phê làm cho thế giới tốt đẹp hơn
- Cà phê là năng lượng cho nền kinh tế tri thức
- Cà phê đem lại sự sáng tạo, hài hòa và phát triển bền vững cho nhân loại.
2.1.1.3 Niềm tin – Sứ mệnh – Tầm nhìn
- Niềm tin: Cà phê mang lại sức mạnh, giàu có và hạnh phúc đích thực.
- Sứ mệnh: Ngay từ những ngày đàu thành lập, Trung Nguyên đã đưa ra sứ
mệnh cho mình: “Kết nối và phát triển cộng đồng những người yêu và đam mê cà
phê sáng tạo vì một thế giới thịnh vượng và bền vững”. Từ đó đến nay, Trung
Nguyên luôn tuân thủ sứ mệnh ấy, tất cả các dòng sản phẩm đều tập trung vào mục
đích: mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo và long tự hào dân tộc cho mọi người.
Ngày nay tầm nhìn và sứ mệnh đó càng được thể hiện rõ qua từng sản phẩm.Trung
Nguyên luôn cải tiến sản phẩm, làm mới mẫu mã, nâng cao chất lượng để phù hợp
và đáp ứng nhu cầu thu nhập khác nhau của người tiêu dùng Việt Nam. Chính điều
đó đã giúp thương hiệu Trung Nguyên ngày càng được khách hàng yêu thích và lựa
chọn.
- Tầm nhìn: “Trở thành một tập đoàn thúc đẩy sự trỗi dậy của nền kinh tế Việt
Nam, giữ vững sự tự chủ về kinh tế quốc gia và khơi dậy, chứng minh cho một khát
39
vọng Đại Việt khám phá và chinh phục, với một tầm nhìn “Nhà lãnh đạo cà phê thế
giới” trong tương lai gần.
2.1.1.4 Thành tựu đạt được
- Giải thưởng Sao vàng đất việt năm 2003 và 2005 do hội doanh nghiệp trẻ
Việt Nam trao tặng.
- Năm 2006: Giải thưởng Thương hiệu nổi tiếng Việt nam do Phòng Thương
mại & Công nghiệp Việt Nam cấp. Giải thưởng thương hiệu mạnh Việt Nam do
thời báo kinh tế Việt Nam phối hợp cục xúc tiến Thương mại (Bộ Thương mại) tổ
chức.
- Năm 2007: Huân Chương lao đô ̣ng ha ̣ng III do Chủ Ti ̣ch nướ c trao tă ̣ng.
Bằng khen củ a Thủ Tướ ng Chính Phủ cho doanh nghiê ̣p “ Đã có thành tích nhiều năm liền đươ ̣c bình chon danh hiê ̣u Hàng Viê ̣t Nam chất lươ ̣ng cao, gó p phần vào sự nghiê ̣p xây dựng Xã hô ̣i chủ nghĩa và bảo vê ̣ tổ quố c”. Giải thưở ng “Nhươ ̣ng quyền quố c tế 2007” do tổ chứ c FLA Singapore (FranChise and Liénsing Associaction) tổ chứ c thườ ng niên nhằ m tôn vinh những công ty có hoa ̣t đô ̣ng
nhườ ng quyền xuất sắc ta ̣i quố c gia tham dự.
- 10 năm liền đa ̣t danh hiêu hàng Viê ̣t Nam chất lươ ̣ng cao (2000- 2009).
- Năm 2010: Giải thưởng sao vàng đất Việt.
- Năm 2011: Giải vàng chất lượng quốc gia (có đề cập đến thương hiệu Trung
Nguyên)
- Năm 2012: Giải thưởng Thương hiệu quốc gia có đề cập đến thương hiệu
Trung Nguyên.
- Giải thưởng hàng Việt Nam chất lượng cao
- Cà phê Trung Nguyên được Bộ Ngoại giao chọn là “đại sứ Ngoại giao văn
hóa” (Hành Trình khởi nghiệp của Đặng Lê Nguyên Vũ có đề cập).
- Năm 2014: đạt được chứng nhận Doanh Nghiệp xuất sắc Châu Á-Thái Bình
Dương.
2.1.1.5 Phân khúc thị trường
40
Bước 1 : Xác định thị trường kinh doanh
Thị trường cà phê rang xay, cung cấp sản phẩm có cà phê rang xay nguyên chất, có
chất lượng cao.
Bước 2: Tiêu thức để phân khúc thị trường :
Trung Nguyên phân khúc thị trường cho dòng sản phẩm cà phê rang xay theo dân
số và địa lý, dựa vào các biến số sau:
Quy mô đô thị & Mật độ: Cà phê rang xay chủ yếu tấn công vào các thành
phố, thị trấn lớn trong cả nước (Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, Cần Thơ,…). Vì đây là thị trường hấp dẫn và khả năng sinh lời cao. Mật độ
dân số ở các vùng này là tương đối lớn, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm giặt tẩy cao.
Bảng 2.1 Mật độ dân số các thành phố năm 2014
Thành phố/Tỉnh Diện tích (km2) Dân số trung bình (người) Mật độ dân số (người/km2)
Tp.Hồ Chí Minh 2,095.7 8,355,000 3,986.8
Hà Nội 3,324.3 7,676,900 2,309.3
Hải Phòng 1,527.4 2,076,200 1,359.3
Cần Thơ 1,409.0 1,322,400 938.5
Đà Nẵng 1,285.4 1,146,876 892.2
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2014)
Giới tính: Bao gồm cả nam và nữ. Tuy nhiên, đối tượng nhắm tới chủ yếu là
các nam giới, là người quyết định chính trong việc lựa chọn nhãn hiệu các sản phẩm
thức uống hàng ngày cho bản thân mình. Cụ thể là khi lựa chọn nhãn hiệu cà phê
rang xay cho bản thân, yếu tố họ quan tâm tới là chất lượng cà phê, mùi vị, do đó
Trung Nguyên đã tập trung vào chức năng chính của mình là khả năng tạo ra hương
vị cà phê đặc trưng truyền thống của xứ sở cà phê Buôn Mê.
Thu nhập: mức thu nhập ổn định tương đối.tùy theo mức độ mà người tiêu
dùng lựa chọn những trọng lượng khác nhau.
41
Độ tuổi: Tất cả những người có nhu cầu sử dụng, những người trưởng thành,
có công ăn việc làm và mức thu nhập ổn định, hoặc đã có gia đình. Những người từ
dưới 18 tuổi thường không quan tâm đến nhãn hiệu, chất lượng cà phê, vì họ không
phải là người trực tiếp làm thưởng thức. Chính vì vậy đối tượng mà Trung Nguyên
nhắm tới là những người từ 19 tuổi trở lên, những người quyết định nhãn hiệu và
hương vị cà phê sử dụng cho bản thân và gia đình. Khi lựa chọn nhãn hiệu cà phê,
họ quan tâm rất nhiều tới chất lượng, uy tín nhãn hiệu đó.
Nghề nghiệp: Những ngành nghề có thu nhập cao, ổn định như nhân viên
văn phòng, bác sỹ… Ngoài ra, Trung Nguyên còn nhắm tới những đồi tượng làm
việc trong môi trường thành đạt để chứng tỏ đẳng cấp và địa vị của mình như doanh
nhân, những người tri thức…
Bước 3: Phân khúc thị trường :
Khúc thị trường Trung Nguyên lựa chọn cho dòng sản phẩm cà phê rang xay là :
- Công thức phối trộn đặc biệt dựa trên sự kết hợp 4 loại hạt Arabica, Robusta,
Excelsa, Catimor tốt nhất cũng những công nghệ chế biến cà phê hàng đầu
hướng đến những người thích khẳng định mình
- Những người đam mê và khao khát thành công, bởi chỉ có làm việc hăng say
tạo ra thành công mới khẳng định được bản thân.
- Những người thích thưởng thức cà phê, yêu thích hương vị tuyệt hảo, những
người thườn có ý tưởng sáng tạo đột phát để thổi bùng lên KHÁT VỌNG
KHỞI NGHIỆP.
2.1.1.6 Chiến lược định vị thị trường
Định vị là một trong những khâu mà Trung Nguyên đã làm tốt nhất. Với
dòng sản phẩm cà phê rang xay của Trung Nguyên, không một ngừơi tiêu dùng nào
mà lại không biết sản phẩm này. Bằng những chiến lược định vị của công ty, Trung
Nguyên đã tạo ra những sự khác biệt đối với từng sản phẩm của mình, là người dẫn
đầu, tạo ra nhận thức cho người tiêu dùng về cà phê rang xay. Cà phê rang xay của
Trung Nguyên được định vị bằng những Slogan sau:
42
- Cà phê S (Chinh phục) – CHINH PHỤC THÀNH CÔNG
- Cà phê I (Khát vọng) – KHÁT VỌNG KHỞI NGHIỆP
- Cà phê Sức sống (Nâu) - SỨC SỐNG ĐẠI NGÀN
Chiến lược định vị này trất thành công vì khi nghĩ đến Trung Nguyên người ta nghĩ
ngay đến những đặc tính “Chinh phục, Khát vọng, Sức sống”. Ngoài ra Trung Nguyên cò n đưa ra thi ̣ trườ ng sản phẩm Cà phê Sáng Tạo, Chế Phin mang đến sự phong phú cho dò ng sản phẩm.
2.1.1.7 Giới thiệu dòng sản phẩm rang xay của Trung Nguyên
Hình 2.1 Các dòng sản phẩm cà phê Trung Nguyên
(Nguồn: Trung Nguyên Group)
Tháng 5/2005 Trung Nguyên đã đưa vào sử dụng nhà máy chế biến cà phê
rang xay tại Buôn Ma Thuột với kinh phí đầu tư hơn 10 triệu USD. Việc liên tục
đẩy mạnh quy mô hoạt động sản xuất này đã đưa sản phẩm cà phê Trung Nguyên có
mặt trên thị trường của 43 quốc gia.
Đối với phân khúc sản phẩm rang xay thì hiện nay Trung Nguyên có 02 dòng
sản phẩm là: Dòng sản phẩm trung cao và dòng sản phẩm thông thường (phổ
thông).
43
Bảng 2.2 Sản phẩm cà phê rang xay Trung Nguyên
Sản phẩm trung cao
Cà phê Sáng tạo 1 – 340gr Cà phê Chế phin loại 1 – 500gr
Cà phê Sáng tạo 2 – 340gr Cà phê Chế phin loại 2 – 500gr
Cà phê Sáng tạo 3 – 340gr Cà phê Chế phin loại 3 – 500gr
Cà phê Sáng tạo 4 – 340gr Cà phê Chế phin loại 4 – 500gr
Cà phê Sáng tạo 5 – 340gr Cà phê Chế phin loại 5 – 500gr
Sản phẩm thông thường (phổ thông)
Cà phê lon Premium Blend – 425gr Cà phê S (Chinh phục) 5 gói x 100gr
Cà phê Gourmet Blend – 500gr Cà phê I (Khát vọng) – 500gr
Cà phê House Blend – 500gr Cà phê S (Chinh phục) – 500gr
Cà phê Sức sống (Nâu) – 500g
(Nguồn: Trung Nguyen Group)
44
13,600
1,320,000
13,400
1,300,000
13,200
1,280,000
13,000
1,260,000
12,800
1,240,000
12,600
1,220,000
12,400
1,200,000
12,200
1,180,000
12,000
11,800
1,160,000
SL DS
2012 13,458 1,295,382
2013 12,423 1,245,949
2014 12,916 1,249,045
2015 12,756 1,210,080
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh sản phẩm rang xay của Trung Nguyên
So sánh 2013/2012
So sánh 2014/2013
So sánh 2015/2014
Chỉ tiêu
-1,035
-7,69%
+493
+3.82%
-160
-1,27%
-49,433
-3,82%
+3,096
+0.25%
-38,237
-3,06%
Chênh lệch Tỷ lệ tăng trưởng (%) Chênh lệch Tỷ lệ tăng trưởng (%) Chênh lệch Tỷ lệ tăng trưởng (%)
Sản lượng Doanh số
Biểu đồ 2.1 Sản lượng, doanh số cà phê rang xay từ năm 2012 – 2015
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh Trung Nguyên 2015)
Nhận xét: Sản lượng hàng bán ra của sản phẩm rang xay năm 2015 của công
ty đạt 12,756 tấn, giảm -1,24% so với cùng kỳ năm 2014, thấp hơn mức tăng 3,82%
của năm 2014 so với cùng kỳ năm 2013. Doanh số của sản phẩm rang xay trong
năm 2015 của công ty đạt 1,210 tỷ đồng, giảm -3,06% so với cùng kỳ năm 2014,
thấp hơn mức tăng 0,25% của năm 2014 so với cùng kỳ năm 2013.
Doanh thu và sản lượng của công ty năm 2015 đều giảm so với năm 2014 và
2013 là do các nguyên nhân:
- Qua hai năm 2014 và 2015 công ty đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các
chi nhánh, nhà máy, tổng kho nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động kinh
doanh và chất lượng dịch vụ
45
- Giá nguyên vật liệu đầu vào trên thị trường thế giới tăng lên nhẹ. Sự tăng giá
nguồn nguyên vật liệu đầu vào kéo theo sự tăng giá thành sản phẩm và tăng
sản lượng tiêu thụ, ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và sản lượng.
- Tuy nhiên, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp năm 2015 của Trung
Nguyên hiện đang tăng nhanh hơn tổng doanh thu. Nguyên nhân là do công
ty đang nỗ lực mở rộng hệ thống phân phối.
Từ biểu đồ trên, với sự cạnh tranh trên thị trường sản phẩm rang xay ngày càng gay
gắt, sản lượng bán ra và doanh số ở thị trường trong nước của Trung Nguyên ngày
càng giảm dần. Sản lượng giảm mạnh nhất trong năm 2013 từ 13,458 xuống 12,423
khoảng 7,7% tuy có tăng lại vào năm sau nhưng năm 2015, sản lượng tiếp tục giảm
1.2%
Bảng 2.3 Sản lượng, doanh số theo dòng sản phẩm từ năm 2012 – 2015
2012 2013 2014 2015
Trung cao 502,789 505,536 482,660 467,566
Thông thường 792,593 740,413 766,385 742,514 Doanh số (Triệu) Tổng 1,295,382 1,245,949 1,249,045 1,210,080
Trung cao 3,635 3,504 3,353 3,318
Thông thường 9,823 8,920 9,562 9,438
Tổng 13,458 12,423 12,916 12,756 Sản lượng (Tấn)
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh Trung Nguyên 2015)
Bảng 2.4 Tốc độ tăng trưởng sản lượng, doanh số theo dòng sản phẩm từ năm
2012 – 2015
Tỷ lệ tăng doanh số (%)
Tỷ lệ tăng sản lượng (%) Trung cao Thông thường Tổng Trung cao Thông thường Tổng 2013 +0.5% -6.6% -3.8% -3.6% -9.2% -7.7% 2014 -4.5% +3.5% +0.2% -4.3% +7.2% +4.0% 2015 -3.1% -3.1% -3.1% -1.1% -1.3% -1.2%
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh Trung Nguyên 2015)
46
Nhận xét: Từ bảng 2.3 và 2.4 ta nhận thấy tốc độ tăng trưởng của cà phê
phần lớn theo chiều hướng đi xuống điểm nhấn là giảm mạnh nhất ở cà phê thông
thường trong năm 2013 nhưng cũng chính dòng cà phê này cũng tăng trưởng trở lại
trong năm 2014. Còn đối với cà phê trung cao, sau đợt tăng nhẹ năm 2013 thì trong
900,000
1,320,000
800,000
1,300,000
700,000
1,280,000
600,000
1,260,000
500,000
1,240,000
400,000
1,220,000
300,000
1,200,000
200,000
1,180,000
100,000
-
1,160,000
2012
2013
2014
2015
Doanh số (Triệu) Trung cao
Doanh số (Triệu) Thông thường
Doanh số (Triệu) Tổng
năm 2014, 2015 đều giảm
Biểu đồ 2.2 Doanh số theo dòng sản phẩm từ năm 2012 – 2015
12,000
13,600
13,400
10,000
13,200
8,000
13,000
12,800
6,000
12,600
4,000
12,400
12,200
2,000
12,000
-
11,800
2012
2013
2014
2015
Sản lượng (Tấn) Trung cao
Sản lượng (Tấn) Thông thường
Sản lượng (Tấn) Tổng
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh Trung Nguyên 2015)
Biểu đồ 2.3 Sản lượng theo dòng sản phẩm từ năm 2012 – 2015
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh Trung Nguyên 2015)
Nhận xét: Nhìn chung về sản lượng và doanh thu của cả dòng trung cao và
thông thường của Trung Nguyên đang theo chiều hướng giảm dần, xu hướng đi
xuống từ 2012- 2015, các hoạt động hỗ trợ kinh doanh không đạt được hiệu quả cao
như mong đợi kỳ vọng
47
Bảng 2.5 Doanh số, sản lượng các kênh bán hàng chủ yếu năm 2012 – 2015
2012 2013 2014 2015
GT 1,197,438 1,140,513 1,149,097 1,080,423
MT 82,526 89,767 83,506 97,819
KA 15,418 15,669 16,442 31,839 Doanh số (Triệu)
Tổng 1,295,382 1,245,949 1,249,045 1,210,080
GT 12,709 11,630 12,165 11,694
MT 633 676 629 753
KA 116 117 121 308 Sản lượng (Tấn)
Tổng 13,458 12,423 12,916 12,756
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh Trung Nguyên 2015)
Bảng 2.6 Đóng góp doanh số, sản lượng các kênh bán hàng chủ yếu năm
2012 – 2015
2012 2014 2015 2013
GT 92% 92% 89% 92%
MT 6% 7% 8% 7% Tỷ lệ đóng góp doanh số (%) KA 1% 1% 3% 1%
GT 94% 94% 92% 94%
MT 5% 5% 6% 5% Tỷ lệ đóng góp sản lượng (%) KA 1% 1% 2% 1%
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh Trung Nguyên 2015)
Nhận xét: Đối với sản phẩm cà phê rang xay thì kênh GT vẫn là kênh bán
hàng chính, từ năm 2012- 2015 mức tăng trưởng doanh số của cà phê rang xay ngày
càng giảm dần do sự canh tranh của các thương hiệu nội địa và nước ngoài ngày
càng gay gắt. Trong đó đáng chú ý nhất là sự giảm sút về mặt doanh số của kênh
GT, một xu hướng nhỏ đang chuyển dần qua kênh MT do sự phát triển mạnh của hệ
thống các siêu thị, đại siêu thị và cửa hàng tiện lợi.
48
Hình 2.2 Các dòng sản phẩm cà phê Trung Nguyên
(Nguồn:Theo Cơ hội & Thách thức cho Trung Nguyên của AC Nielsen 2015)
Tuy nhiên theo nghiên cứu của AC Nielsen tại các thành phố lớn (năm 2015
cho tất cả các sản phẩm cà phê mang thương hiệu Trung Nguyên) thì kênh mua sắm
truyền thống (GT) vẫn đóng vai trò quan trọng với hơn 1 triệu cửa hàng, và số
lượng cửa hàng nhỏ lẻ trong khu vực dân cư, các tiệm tạp hóa trong hẻm ngày càng
phát triển và là nơi tiếp cận khách hàng tốt nhất (54% các tiệm tạp hóa ở Thành phố
Hồ Chí Minh có vị trí trong hẻm phần lớn diện tích nhỏ hơn 20m2, trong mỗi tiệm
chỉ 20% diện tích trưng bày hàng tiêu dùng). (Nguồn: Cơ hội & Thách thức cho
Trung Nguyên của AC Nielsen 2015)
Bảng 2.7 Đóng góp doanh số, sản lượng các khu vực chủ yếu năm 2015
Khu vực
HCM Sản lượng (Tấn) 2,892 Đóng góp (%) 22.7% Doanh số (Triệu) 256,961 Đóng góp (%) 21.24%
Miền Bắc 1249.53 9.8% 171,668 14.19%
Miền Nam 3,890 30.5% 357,973 29.58%
Miền Tây 1,346 10.5% 124,300 10.27%
Miền Trung 1,762 13.8% 159,070 13.15%
Tây Nguyên 1,616 12.7% 140,108 11.58%
100% 100% Tổng 12,756 1,210,080
49
Sản lượng
Doanh số
Tây Nguyên 12%
Tây Nguyên 13%
HCM 21%
HCM 23%
Miền Trung 13%
Miền Trung 14%
Miền Bắc 10%
Miền Bắc 14%
Miền Tây 10%
Miền Tây 10%
Miền Nam 30%
Miền Nam 30%
Biểu đồ 2.4 Đóng góp doanh số, sản lượng các khu vực chủ yếu năm 2015
(Nguồn: Báo cáp kinh doanh Trung Nguyên 2015)
Nhận xét: Nếu phân theo khu vực địa lý thì thị trường chủ yếu tập trung ở
Miền Nam. Đây là thị trường chủ lực của công ty, chiếm khoảng 30% doanh thu,
thị trường Hồ Chí Minh chiếm khoảng 21% doanh số. Thị trường Miền Bắc, Miền
Trung và Tây Nguyên khá đồng đều nhau, lần lượt chiếm khoảng 14%, 13%, 12%.
Tỷ lệ 10% còn lại thuộc về miền Tây là khu vực mới phát triển sau này của cà phê
rang xay tại đây. Thị phần miền Bắc và miền Trung chỉ chiếm tổng cộng khoảng
27% trong khi đó khi vực này mật độ dân số khá cao, cho thấy khả năng phát triển
và mở rộng thị trường chưa hiệu quả tại hai khu vưc này. Đóng góp doanh số cao
nhất là 2 thị trường miền Nam và thành phố Hồ Chí Minh, đóng góp của 2 khu vực
chiếm hơn 50% cả nước.
Tóm lại, nhìn tình hình kinh doanh hiện tại có xu hướng đang trên đà suy
giảm, có thể thấy những chính sách biện pháp hiện tại chưa phát huy được hiệu quả
cao, bên cạnh đó Trung Nguyên đang thực hiện cuộc “cách mạng” trong nhận diện
và truyền thông, trong tương lai gần tình trạng trên dự báo chưa có biến chuyển một
cách tích cực.
50
2.2 Phân tích tình hình hoạt động Marketing sản phẩm rang xay
2.2.1 Tình hình hoạt động marketing chung của công ty cổ phần tập đoàn
Trung Nguyên trong thời gian qua
Theo cách tiếp cận nhận diện, hình ảnh, truyền thông
- Theo nghiên cứu của AC Nielsen (năm 2015 cho tất cả các sản phẩm cà phê
mang thương hiệu Trung Nguyên) đối với cà phê rang xay thì Trung Nguyên là một
trong những thương hiệu thuộc Top nhãn hiệu đứng đầu.
- Với những định hướng và thông điệp từ những ngày đầu thành lập Trung
Nguyên ngày càng khẳng định được vị thế của mình tại thị trường nội địa. Sản
phẩm cà phê Trung Nguyên luôn là lựa chọn hàng đầu cho người đam mê cà phê tại
Việt Nam, nhắc đến Trung Nguyên là nghĩ đến chất lượng, tin tưởng, sáng tạo, niềm
tự hào thương hiệu Việt và khát vọng lớn lao.
- Trong năm 2014-2015 bên cạnh việc đẩy mạnh truyền thông là một tập đoàn
phụng sự vì cộng đồng, vì phát triển tương lai thế hệ trẻ, khát vọng khởi nghiệp khát
vọng dân tộc lớn mạnh; Trung Nguyên còn đang thực hiện thay đổi hình ảnh nhận
diện chung của tập đoàn từ màu đỏ truyền thống sang tông màu trắng-đen-vàng
hoàn toàn mới cho cả tập đoàn, các dòng sản phẩm Trung Nguyên, Legend, G7 và
hệ thống Franchising. Đây là bước thay đổi lớn về mặt marketing và truyền thông
của Trung Nguyên, với mong đợi tạo ra sự đột phá, mới mẻ khác biệt hoá nhắc nhở
trong tâm trí người tiêu dùng.
Theo cách tiếp cận sản phẩm – thị trường
Trung Nguyên đã sử dụng các chiến lược Marketing sản phẩm như sau:
Chiến lược thâm nhập thị trường Chiến lược mở rộng thị trường Chiến lược
phát triển sản phẩm Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm
51
- Chiến lược thâm nhập thị trường:
Sau hoạt động ra mắt khai trương quán cà phê cho khách hàng uống
thử miễn phí 10 ngày trên đường Nguyễn Kiệm năm 1998 Trung Nguyên
cũng đã giới thiệu rộng rãi đến khách hàng sản phẩm cà phê của mình.
Trong vòng 06 tháng tiếp theo thì Trung Nguyên đã đẩy nhanh tốc độ phát
triển của sản phẩm và doanh nghiệp trong sự đón nhận nhiệt tình và nhanh
chóng của người tiêu dùng trên thị trường cạnh tranh năng động như ở Sài
Gòn đã tạo nên một hiện tượng Trung Nguyên.
Để duy trì sự phát triển và khẳng định được thương hiệu thì Trung
Nguyên tiếp tục đầu tư và mở rộng hệ thống quán trong các khu vực nội
thành, thiết kế quán cũng được áp dụng theo một mô hình chuẩn chung.
Trung Nguyên đã thực sự có một chiến lược thâm nhập thị trường một cách
hoàn hảo trong lịch sử xây dựng thương hiệu.
Tiếp theo 05 năm sau đó, từ một xưởng sản xuất cà phê tại Buôn Ma
Thuột, Trung Nguyên đã xây dựng và kiểm soát một cách chặt chẽ một quá
trình phát triển để sản phẩm cà phê mang thương hiệu Trung Nguyên đã có
mặt ở mọi miền đất nước.
- Chiến lược mở rộng thị trường:
Trung Nguyên đưa thương hiệu của mình ra thị trường thế giới với
mô hình nhượng quyền kinh doanh đầu tiên tại Singapore vào năm 2000 (ở
thị trường Việt Nam, Trung Nguyên đã có dòng sản phẩm Rang xay, Hòa
Tan và hệ thống quán lên đến hơn 80 quán). Có thể nói đến việc mở rộng thị
trường mang lại thành công rực rỡ nhất của sản phẩm mang thương hiệu Việt
Nam là vào năm 2002, thương hiệu Trung Nguyên đã xuất hiện ở Nhật Bản
với con số 400 cửa hàng ở thị trường Nhật Bản. Tính đến nay, thương hiệu
Trung Nguyên đã có mặt ở Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, … trong đó sản
phẩm cà phê rang xay cũng đã có mặt trong các hệ thống siêu thị và các cửa
tiệm ở Mỹ, Đức, Đông Âu, Pháp và Nga.
- Chiến lược phát triển sản phẩm:
52
Dòng cà phê Sáng tạo là dòng sản phẩm đặc trưng gắn liền với tên
tuổi của Trung Nguyên. Sau khi nhận được phản hồi tích cực từ thị trường
thì Trung Nguyên đã nhanh chóng tung ra dòng sản phẩm theo chiều sâu bao
gồm 05 loại. Điểm đặc biệt chính là dòng sản phẩm Sáng tạo được phân theo
loại nguyên liệu và “gu” thưởng thức cà phê. (Sáng tạo 1 – Culi robusta - gu
thưởng thức cà phê đậm, Sáng tạo 2 – Arabica & Robusta – gu thưởng thức
cà phê đậm vừa phải, Sáng tạo 3 – Arabia sẻ - gu thưởng thức cà phê đậm
vừa phải, Sáng tạo 4 – Culi thượng hạng – gu thưởng thức cà phê đậm đà,
Sáng tạo 5 – Culi Arabia hảo hạng – gu thưởng thức cà phê thơm, vị nhẹ.)
- Chiến lược đa dạng hóa:
Ứng dụng những nghiên cứu nền tảng bản sắc văn hóa Việt với mong
muốn đem đến cho khách hàng sự cảm nhận khác biệt về cách thưởng thức
cà phê, Trung Nguyên đã nghiên cứu và phát triển 30 loại cà phê có hương vị
riêng biệt, tạo ra 09 mức độ hương vị khác nhau cho sản phẩm của mình. Với
sự nỗ lực không ngừng, Trung Nguyên đã phát triển thành công những dòng
cà phê thượng hạng: cà phê chồn (loại cà phê đắt và hiếm nhất thế giới) để
xuất khẩu sang các thị trường quốc tế.
18,000
KA Miền Bắc
16,000
MT Miền Bắc
14,000
Miền Bắc II
12,000
Miền Bắc I
10,000
KA Miền Nam
8,000
MT Miền Nam
6,000
4,000
Tây Nguyên
2,000
Miền Trung
-
Miền Đông
2010
2011
2012
2013
2014
2.2.2 Thị trường tiêu thụ trong nước
Biểu đồ 2.5 Đóng góp tổng sản lượng các khu vực 2010 - 2014
(Nguồn:Báo cáo review sales data đến tháng 03/2015 Trung Nguyên)
53
Nhận xét: Miền Nam là khu vực kinh doanh chủ lực của cà phê rang xay với
90% sản lượng. Cà phê rang xay tăng trưởng khá tốt vào năm 2011 và 2012. Tuy
nhiên, tốc độ phát triển sản lượng lại giảm nhẹ vào năm 2013. Năm 2014, sản lượng
1,400,000
1,200,000
1,000,000
800,000
600,000
400,000
200,000
-
2010
2012
2013
2014
Miền Tây
HCM
2011 Miền Đông
Miền Trung
Tây Nguyên
MT Miền Nam
KA Miền Nam Miền Bắc I
Miền Bắc II
MT Miền Bắc
KA Miền Bắc
cà phê rang xay bắt đầu tăng trưởng trở lại và ở mức duy trì so với năm 2012.
Biểu đồ 2.6 Đóng góp tổng doanh thu các khu vực 2010 - 2014
(Nguồn:Báo cáo review sales data đến tháng 03/2015 Trung Nguyên)
Nhận xét: Tp.HCM là khu vực quan trọng nhất cả về doanh thu và sản lượng,
doanh thu có xu hướng giảm qua các năm 2010-2012, và ổn định trong năm 2013,
2014. Khu vực Miền Đông đang ngày càng phát triển trong khi đó tỉ trọng về doanh
thu ở khu vực Miền Tây thu hẹp từ năm 2012.
2.2.3 Sản phẩm
Thực trạng của sản phẩm rang xay:
- Về sản phẩm: Trung Nguyên đã tạo được thành công khi tập trung vào các
dòng sản phẩm chuyên biệt dành riêng cho từng “gu” thưởng thức khác nhau
như: Sáng tạo, Chế phin, Khát Vọng, Chinh Phục, Sức sống….đây đều là
những cái tên gọi chung, dễ nhớ, ngắn gọn dễ gợi cho người tiêu dùng biết
đến định hướng lâu dài mà Trung Nguyên theo đuổi.
- Về bao bì: Được coi là “P” thứ 5 sau Product, Price, Place và Promotion,
“Bao bì như một người bán hàng im lặng”, vì thế mà bao bì của sản phẩm
54
Trung Nguyên được đầu tư về màu sắc, ý tưởng được thiết kế theo từng chủ
đề thể hiện hết những điều nổi bật của sản phẩm. Màu sắc truyền thống của
Trung Nguyên là đỏ, nâu cánh gián, vàng, đen, trắng. Kể từ ngày ra mắt đến
nay, bao bì ngày càng được cải tiến nhằm tạo sự tiện lợi, thẩm mỹ cao nhất
cho người tiêu dùng đồng thời bảo quản sản phẩm tốt nhất qua thời gian và
không gian. Trung Nguyên tung ra thị trường mẫu bao bì mang tính đa dạng
cao, có thể áp dụng cho tất cả các sản phẩm thuộc dòng thông dụng ở các
loại trọng lượng khác nhau, tất cả đều được thiết kế rất phong cách mạnh mẽ,
hài hòa, thân thiện, gần gũi và sống động.
- Kích thước sản phẩm: Để phục vụ khách hàng tốt nhất, đáp ứng mọi nhu
cầu tiêu dung, Trung Nguyên có rất nhiều size sản phẩm: 100gr, 340gr,
425gr, 500gr.
- Chiến lược sản phẩm: Chiến lược lấp đầy dòng sản phẩm trong giai đoạn
tung sản phẩm cà phê rang xay mới ra thị trường, Trung Nguyên đã thiết kế
một dòng sản phẩm cà phê rang xay với 7 mẫu mã, với nhiều size sản phẩm
từ 100gr đến 500gr được chia thành 2 dòng sản phẩm trung cao và thông
thường (phổ thông). Việc lấp đầy dòng sản phẩm này nhằm mục đích tăng
thêm lợi nhuận, tăng cường mặt hàng cho người bán lẫn người tiêu dùng, sử
dụng khả năng dư thừa của công ty, lấp đầy những lỗ hổng của sản phẩm
nhằm ngăn ngừa đối thủ cạnh tranh.
Hiện tại Trung Nguyên đang đi theo chiến lược mở rộng và cắt tỉa
chủng loại sản phẩm, dựa trên các sản phẩm đã thành công được ưa chuộng
để tung ra những sản phẩm mới hay những sản phẩm cải tiến. Ngược lại cắt
tỉa bớt những chủng loại sản phẩm kinh doanh không có hiệu quả hoặc hiệu
quả thấp, để dành nguồn tài lực tập trung phát triển số sản phẩm có hiệu quả
cao, ví như cắt dòng sản phẩm Chế Phin 8-9 (vào năm 2010 khi nhận thấy lợi
nhuận và sự phát triển của sản phẩm này không như kế hoạch đề ra, thay vào
đó Trung Nguyên cố gắng tập trung nhiều vào các dòng sản phẩm còn lại).
55
Song song còn thực hiện chiến lược phát triển dòng sản phẩm bổ sung với
mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm và ngày một phủ rộng thị trường.
- Thị phần: Thương hiệu Trung Nguyên vẫn tiếp tục duy trì vị trí đứng đầu và
tiếp tục gia tăng thị phần từ mức 54% lên 59% (từ năm 2012 đến năm 2015).
Biểu đồ 2.7 Thị phần các thương hiệu cà phê rang xay 2010-2015
(Nguồn: Tri Thức Trẻ 27/01/2016)
Những tồn tại của sản phẩm Cà phê rang xay Trung Nguyên:
- Thiết kế bao bì sản phẩm chưa nổi bật: bao bì của đối thủ đang ngày một
mắt mắt sáng tạo và giá thành tương đối rẻ hơn trung Nguyên: Cùng với
chiến lược đa dạng hóa thì Trung Nguyên đã ra mắt hàng loạt loại bao bì mới
khác nhau nhưng theo đánh giá của khách hàng bao bì mới không thật sự
khác biệt và không bắt mắt khi trưng bày, không có dấu ấn riêng nổi bật, bên
cạnh đó việc thay đổi bao bì thường xuyên sẽ gây ra sự nhầm lẫn khi khách
hàng chọn mua sản phẩm
- Không thích nghi kịp vói những thay đổi của thị trường, bộ đối thủ chiếm
được nhiều phân khúc mới lạ, lôi cuốn sự chú ý của người tiêu dùng mới.
Bên cạnh sự bành trướng và đầu tư mạnh của các thương hiệu ngoại nhập tốt
về cả chất lượng và mẫu mã hình thức sản phẩm đòi hỏi Trung Nguyên phải
56
có bước chuyển mình nhanh chóng đẻ thích nghi hoá và kế hạch phù hợp
trong việc phát triển sản phẩm
- Cần đầu tư trong phát triển chất lượng sản xuất sản phẩm, cần tiết kiệm
nguyên liệu hơn, sản phẩm tốt hơn giữ sản phẩm lâu hơn (như công nghệ hút
chân không), công nghệ sản xuất hạt chiết xuất nano giúp thu được sản phẩm
100% từ nguyên liệu (quy trình hiện tại là 80%)
- Môi trường cạnh tranh gay gắt: Với sự gia nhập của các thương hiệu cà
phê nổi tiếng trên thế giới trong phân khúc cà phê rang xay kết hợp với
không gian thưởng thức như Starbucks, The Coffee Bean and Tea Leaf,…lần
lượt mở chuỗi cửa hàng cà phê, Trong năm 2015, Starbucks nâng tổng số cửa
hàng lên con số 16. McCafe đã mở 5 cửa hàng kể từ khi nhãn hiệu cà phê
này vào Việt Nam đầu năm 2014. Các chuỗi cửa hàng khác như Coffee Bean
and Tea Leaf, Gloria Jeans, Coffee Concepts và Highlands cũng đang tiếp
tục phát triển thêm cơ sở. Sự phát triển bùng nổ của chuỗi cửa hàng cà phê
nói trên cho thấy khách hàng ngày càng khắt khe về chất lượng sản phẩm
cũng như dịch vụ của cửa hàng. Hơn nữa, có một số lượng lớn các chuỗi cà
phê nhỏ hơn, với ý tưởng phục vụ cả hai loại thức uống là cà phê truyền
thống tốt cho sức khỏe, và các loại cà phê kiểu ngoại (đá xay, latte, cà phê và
trái cây xay) với giá cả cạnh tranh hơn so với các nhãn hiệu nước ngoài. Các
chuỗi cửa hàng lớn và nhỏ trong nước như Cà phê Trung Nguyên, Passio
Coffee, Phúc Long, Thục, Effoc Coffee, Napoli và Milano cũng đang phát
triển thúc đẩy lượng tiêu thụ cà phê trong nước. Cạnh tranh của đối thủ trong
ngành đã làm cho thị trường cà phê rang xay trong nước ngày càng sôi động
nhưng đồng thời cũng làm cho sức cạnh tranh giữa các thương hiệu ngày
càng gay gắt, quyết liệt hơn. Theo Báo cáo của Cục xúc tiến thương mại về
tình hình tiêu thụ cà phê 2015 và dự báo năm 2016 ước tính lượng tiêu thụ cà
phê rang xay trong nước tăng từ 1,83 triệu bao lên 1,92 triệu bao do sự mở
rộng liên tục của các chuỗi cửa hàng cà phê và quán cà phê. Ước tính cà phê
57
tiêu thụ trong nước lại tăng theo tỷ lệ 2/3 cà phê rang xay và 1/3 là cà phê
hòa tan do nhu cầu ngày càng tăng của dân số trẻ.
2.2.4 Giá cả
Thực trạng hiện tại:
Trung Nguyên đã sử dụng chiến lược giá thâm nhập thị trường trên đa số sản
phẩm trong thời gian đầu nhằm lôi kéo người tiêu dùng. Sau thời giam áp dụng
công ty chuyển sang áp dụng giá chọn lọc, phân khúc theo từng nhóm sản phẩm và
thị trường, với mức giá cao hơn các sản phẩm khác trên thị trường cao ngay từ ban
đầu, và giữ giá bán, chất lượng không thay đổi dù giá các loại sản phẩm khác cùng
loại tăng do ảnh hưởng của giá nguyên liệu, giá xăng dầu tăng. Các biện pháp này
giúp Trung Nguyên dần khẳng định được vị thế của mình và chiếm được thị phần
nhiều hơn. Cùng với chiến lược phát triển bền vững thì chiến lược giá ổn định trong
từng giai đoạn cũng góp phần chiếm lĩnh thị trường một tốt hơn của Trung Nguyên.
Bảng 2.8 Bảng giá sản phẩm rang xay từ năm 2012 - 2015
GIÁ BÁN LẺ (vnd) DÒNG SẢN PHẨM Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Cà phê Sáng tạo 1 – 340gr 51,600 51,600 53,200
Cà phê Sáng tạo 2 – 340gr 59,900 59,900 61,800
Cà phê Sáng tạo 3 – 340gr 72,500 72,500 74,700
Cà phê Sáng tạo 4 – 340gr 82,300 82,300 84,800
Cà phê Sáng tạo 5 – 340gr 100,400 100,400 103,500
o a c g n u r t
Cà phê Chế phin loại 1 – 500gr 85,200 85,200 87,800
Cà phê Chế phin loại 2 – 500gr 98,400 98,400 101,400
m ẩ h p n ả S
Cà phê Chế phin loại 3 – 500gr 115,600 115,600 119,200
Cà phê Chế phin loại 4 – 500gr 137,000 137,000 141,200
Cà phê Chế phin loại 5 – 500gr 163,300 163,300 168,300
Cà phê lon Premium Blend – 425gr 133,900 133,900 138,000
Cà phê Gourmet Blend – 500gr 91,300 91,300 94,100
Cà phê House Blend – 500gr 66,500 66,500 68,600
m ẩ h p n ả S
Cà phê S (Chinh phục) 5 gói – 100gr 51,900 51,900 53,500
g n ờ ư h t g n ô h t
58
Cà phê I (Khát vọng) – 500gr 55,800 55,800 57,500
Cà phê S (Chinh phục) – 500gr 47,400 47,400 48,900
Cà phê Sức sống (Nâu) – 500gr 67,900 67,900 70,000
(Nguồn: Trung Nguyen Group )
Qua trời gian, dưới sự phát triển và mở rộng của thị trường, Trung Nguyên
gặp phải nhiều vấn đề trong cạnh tranh về giá cả các mặt hàng, cụ thể xuất hiện
nhiều đối thủ trong phân khúc ngành cà phê rang xay với chất lượng tương đối
ngang ngửa nhưng bao bì đẹp và đặc biệt giá cả rất cạnh tranh bên cạnh chính sách
hỗ trợ điểm bán tốt đã ảnh hưởng không nhỏ đến thị phần tiêu thụ của Trung
Nguyên. Lấy 1 số ví dụ so sánh minh hoạ:
Lấy ví dụ cụ thể, ở sản phẩm cà phê Chế Phin Trung Nguyên đóng gói 500gr
có giá 88,000đ – 168,000đ so với một số sản phẩm có tên tuổi trên thị trường:
Cà phê đá Việt Nam Arch Café Nhãn nâu -500gr .......................................... 80,000đ
Cà phê đá Việt Nam Arch Café Nhãn đỏ -500gr .......................................... 119,000đ
Cà phê bột Culi Bazan Land-500gr- ............................................................... 80,000đ
Cà phê bột Coffee mix Bazan Land-500gr ...................................................... 90,000đ
Cà phê bột Moka Bazan Land-500gr ............................................................ 130,000đ
Cà phê pha phin Mocha Flaffe Consoc-500gr- ............................................. 140,000đ
Cà phê pha phin Mild Flaffe Consoc-500gr- ................................................ 150,000đ
Nhìn từ bảng so sánh trên ta nhận thấy: sự chênh lệch giá rõ rệch trên thị
trường cà phê rang xay hiện nay của Trung Nguyên so với các đối thủ cùng ngành,
giá Trung Nguyên cao hơn khoảng 10% chất lượng tương đương do các công ty
khác được hậu thuẫn bởi các tập đoàn quốc tế và công nghệ mới tiên tiến nhất. Câu
hỏi lới đề ra là trong hoàn cảnh hiện tại Trung Nguyên có thể lấy lại thị phần bị mất
do cạnh tranh giá ngoài yếu tố thương hiệu lâu đời. Tình giạng giá chênh lệch giữa
các kênh phân phối, các nhà phân phối gây ra lo âu cho người tiêu dùng, cùng với
sự xuất hiên một số nhà phân phối đầu cơ không chính hãng của Trung Nguyên làm
nguy cơ phá mặt bằng giá ngày càng nghiêm trọng.
Nguyên nhân chủ yếu:
59
- Định hướng sản phẩm Trung Nguyên cao hơn các sản phẩm rang xay trên thị
trường, định giá nhỉnh hơn thị trương ngay từ lúc đầu.
- Từ nguyên vật liệu trong sản phẩm cao cấp (theo công ty có sử dụng thảo
dược) đến bao bì đóng gói cao cấp chất lượng hơn hơn các bao bì trên thị
trường nhằm đảm bảo giữ sản phẩm ở chất lượng cao nhất. Sử dụng máy
móc công nghệ hiện đại nhằm hoàn thiện nâng cao chất lượng sản phẩm
cũng là nguyen nhân làm giá thành sản phẩm lên cao.
- Việc áp dụng giá khác nhau giữa các khu vực tạo nên sự không an tâm của
các nhà phân phối và người tiêu dùng. Trung Nguyên áp dụng giá không
thống nhất giữa các vùng dẫn đến các đầu cơ phân phối mua hàng ở khu vực
giá rẻ sang khu vực giá cao hơn bán gây phá thị trường, gây nên tình trạng
thừa thiếu hàng giữa các khu vực.
2.2.5 Phân phối
Thực trạng phân phối Rang xay Trung Nguyên
- Hiện tại với 10 công ty thành viên, Trung Nguyên tham vọng trờ thành nhà
cung cấp, phân phối cà phê lớn của Việt Nam.Trong đó, mảng kinh doanh và
chế biến mặt hàng cà phê của Trung Nguyên bao gồm Công ty Cổ phần Tập
đoàn Trung Nguyên ( Trung Nguyên Group), công ty Cổ phần cà phê Trung
Nguyên tại Đăk Lăk và Công ty Cổ phần Cà phê hòa tan Trung Nguyên.
Trung Nguyên Group
CTCP Trung Nguyên Franchising
CTCP Cà phê Trung Nguyên tại Đăk Lăk có vốn điều lệ 500 tỷ đồng, quản lý nhà máy cà phê Buôn Ma Thuột chuyên về chế biến hạt cà phê, cà phê rang xay. CTCP Cà phê hòa tan Trung Nguyên. Sản phẩm được sản xuất tại 1 trong 3 nhà máy (Dĩ An- Bình Dương, Bắc Giang, Nhà máy cà phê Sài Gòn tại Mỹ Phước - Bình Dương.
Hình 2.3 Sơ đồ Trung Nguyên Group.
(Nguồn: Trung Nguyen Group)
60
- Theo sơ đồ trên thì Trung Nguyên Group đóng vai trò chịu trách nhiệm chính
đối với hoạt động sản xuất cũng như phân phối đối với hoạt động kinh doanh
của cả hệ thống Trung Nguyên.
- Trung Nguyên hiện tại sử dụng các kênh phân phối chính là GT, MT, và KA
trong đó đối với cà phê ranh xay thì GT vẫn là kênh phân phối chủ lực, với
hơn 40,000 quán nhượng quyền trên cả nước và hàng trăm ngàn cửa hàng tạp
hoá lớn nhỏ tiêu thụ sản phẩm Trung Nguyên, sản phẩm Trung Nguyên luôn
xuất hiện trên các quầy kệ của các cửa hàng và hệ thống siêu thị lớn nhỏ.
- Trung Nguyên đang củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm phát
triển thêm thị phần tại các thị trường mà Trung Nguyên có thị phần chưa cao
đặc biệt là vùng nông thôn và đô thị nhỏ.
- Bên cạnh sự lớn mạnh và phát triển không ngừng Trung Nguyên đang phải
nhường bớt thị phần cho các đối thủ khác trong đó đáng kể là các tập đoàn
nước ngoài đang bành trướng tại thị trường Việt Nam. Do quá chú trọng phát
triển kênh truyền thống, thị phần các kênh hiện đại và cao cấp đang bị đối
thủ thâu tóm, làm vấn đề đánh mất thị phần ngày càng trầm trọng.
Franchise (1)
Truyền thống (2)
Trung Nguyên Coffee
Quán cà phê
Whole-seller
End - user
Retailer
Siêu thị (3)
End - user
Hình 2.4 Sơ đồ hệ thống phân phối của Trung Nguyên
(Nguồn: Trung Nguyên Group)
61
100%
1% 1%
1% 1%
1% 1%
1% 1%
1% 1%
98%
15,741
Khác
96%
13,274
5% 13,037
KA
13,693 5%
94%
12,595 6%
6%
7%
MT
92%
GT
90%
93%
93%
93%
92%
92%
Tổng SL
88%
86%
18,000 16,000 14,000 12,000 10,000 8,000 6,000 4,000 2,000 -
2010
2011
2012
2013
2014
Biểu đồ 2.8 Sản lượng theo từng kênh bán hàng 2010-2014
1,600,000
1% 1%
1% 2%
1% 2%
1% 1%
1% 2%
1,400,000
1,200,000
(Nguồn:Báo cáo review sales data đến tháng 03/2015 Trung Nguyên)
1,344,897 1,297,695 1,295,136
1,205,536
1,000,000
1,091,019
7%
7%
8%
800,000
8%
10%
600,000
400,000
Khác KA MT GT Tổng
91%
90%
90%
89%
88%
200,000
100% 98% 96% 94% 92% 90% 88% 86% 84% 82%
-
2010
2011
2012
2013
2014
Biểu đồ 2.9 Doanh thu theo từng kênh bán hàng 2010-2014
(Nguồn:Báo cáo review sales data đến tháng 03/2015 Trung Nguyên)
Nhận xét: Năm 2014, kênh bán hàng GT đóng góp 93% sản lượng và 90%
doanh thucà phê rang xay. Mức độ đóng góp có xu hướng tăng nhẹ giai đoạn 2010 –
2014. MT đóng góp 5% sản lượng và 7% doanh thu trong năm 2014 và giảm nhẹ từ
năm 2010. Sản lượng giảm từ 7% 5%, doanh thu giảm từ 10% 7%. KA đóng
góp rất ít, chỉ 1% sản lượng và 2% doanh thu trong năm 2014. Để duy trì hệ thống
phân phối trên, cũng như đảm bảo cho quá trình hoạt động của toàn bộ công ty hiệu
quả, Trung Nguyên thiết lập 5 chi nhánh tại các địa điểm sau: Hà Nội, Đà Nẵng, TP
Hồ Chí Minh (headquarter), Lâm Đồng, Cần Thơ.
Thành công và hạn chế của hệ thống phân phối sản phẩm rang xay hiện nay
Thành công đạt được
62
- Trung Nguyên có hệ thống phân phối mạnh trên tất cả các kênh, uy tín được
thiết lập trong 20 năm, độ phủ rộng khắp cả nước, hầu như chiếm vị trí cao
nhất trong ngành cà phê tại tất cả các khu vực. Sản phẩm Trung Nguyên xuất
hiện hầu hết các quán cà phê, cửa hàng tạp hoá, sạp chợ, siêu thị…
- Đội ngũ bán hàng nhà phân phối giỏi chuyên môn kiến thức thường xuyên
được đào tạo nâng cao năng lực.
- Thành công trong phương thức kinh doanh nhượng quyền.Trung Nguyên là
thương hiệu Việt Nam đầu tiên thực hiện chiến lược nhượng quyền thương
hiệu tại Việt Nam và vươn ra thế giới. Với hệ thống quán lớn nhất cả nước
độc quyền bán sản phẩm Trung Nguyên cũng một phần đẩy hình ảnh Trung
Nguyên đến với tâm trí người tiêu dùng
Những tồn tại trong kênh phân phối Trung Nguyên:
- Thứ nhất, Trung Nguyên đang trở nên không đồng nhất về nhiều mặt. Có thể
thấy rõ sự khác nhau về giá cả. Trung Nguyên đang sử dụng chiến lược khác
biệt hoá về giá, nghĩa là “khách nào giá ấy”. Mục tiêu của chiến lược này là
tối đa hoá lợi nhuận, điều này dẫn đến việc các khách hàng của từng kênh
phân phối bị mâu thuẫn về giá với nhau. Chiến dịch mở rộng hệ thống phân
phối “ồ ạt” dẫn đến chất lượng nằm ngoài tầm kiểm soát. Trung Nguyên đã
không thể kiểm soát được hết các đại lý về việc trưng bày sản phẩm và giá
bán lẻ cho người tiêu dùng. Và điều tất yếu là các đại lý này “mạnh ai nấy
làm”.Vì lợi ích riêng, chủ các đại lý cà phê tự ý thay đổi giá cả, hình thức…
và cạnh tranh với chính các đại lý khác trong cùng khu vực.
- Thứ hai, khách hàng không nhận định rõ ràng về điểm bán chính thức của
Trung Nguyên sự chồng chéo về hình thức phân phối chính thức và nhượng
quyền bên cạnh tình trạng phối trộn sản phẩm Trung Nguyên với sản phẩm
khác tại các điểm bán, gây sự không đồng nhất về chất lượng sản phẩm và uy
tính nhận diện của thương hiệu, tạo điều kiện cho những hình thức mượn
danh thương hiệu Trung Nguyên để kinh doanh trái phép
63
- Thứ ba, chính sách hỗ trợ nhà phân phối chưa tốt, tốc độ cũng như mức độ
hỗ trợ chưa thống nhất, làm cho sự gắn bó giữa Trung Nguyên và nhà phân
phối không tốt là nhiều nhà phân phối dần xa rời Trung Nguyên
- Thứ tư, Trung Nguyên quá gắn bó với những kênh truyền thống bỏ qua
những cơ hội trong các kênh khác đang bị đối thủ thâu tóm
- Thứ năm, ngoài các kênh phân phối hiện tại, Trung Nguyên đã có hệ thống
phân phối qua mạng thương mại điện tử nhưng chỉ ở những bước khởi đầu,
chưa đầu tư xây dựng được hệ thống hoàn chỉnh, không thân thiện với người
tiêu dùng, khó thao tác và chỉ phân phối tại các thành phố lớn chưa rộng
khắp, nguyên nhân chủ yếu do việc chưa xem trọng, chưa đầu tư đúng hướng
và đúng tầm cỡ một tập đoàn lớn.
2.2.6 Chiêu thị
Thành công đạt được:
Về Quan hệ công chúng
- Thương hiệu uy tín luôn được người tiêu dùng tin tưởng, được lựa chọn
trong các sự kiện quan trọng của quốc gia, quốc tế, doanh nghiệp xây dựng
cầu nối giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp quốc tế, những diễn
giả, nguyên thủ nổi tiếng, Trung Nguyên được xã hội công chúng biết đến là
một trong số ít doanh nghiệp xây dựng giá trị tương lai thế hệ nối tiếp
- Bên cạnh kinh doanh công ty còn quan tâm tới các hoạt động xã hội, từ thiện
như: quỹ khuyến học, tài trợ và phát động chương trình từ thiện, hỗ trợ học
bổng cơ hội phát triển cho thế hệ trẻ, người hoàn cảnh kém may mắn
- Thực hiện góp phần phát triển tương lai giới trẻ Việt thông qua chương trình
hành trình Những cuốn sách đổi đời trong vòng 7 năm trở lại đây, được sinh
viên và xã hội hưởng ứng tích cực
- Thành công trong việc mở ra các không gian văn hóa tại các quán của mình
để đáp ứng nhu cầu “thưởng thức” văn hóa: Không gian Cà Phê Thứ Bảy tổ
chức các hoạt động triển lãm, sinh hoạt, giao lưu nghệ thuật bao gồm các
lĩnh vực: sách, văn học, hội họa & nhiếp ảnh, điện ảnh & sân khấu, âm nhạc,
64
kiến trúc, chương trình “gặp gỡ & đối thoại” với sự tham gia của các nhà văn
hóa, khoa học, trí thức trong mọi lĩnh vực ….
Về hoạt động quảng bá
- Quảng bá sản phẩm rộng rãi tới người tiêu dùng qua các phương tiện thông
tin đại chúng: tivi, tạp chí, internet, poster….
- Chiến dịch quảng cáo được nhân rộng trên khắp các phương tiện truyền
thông đại chúng với hình ảnh và thông điệp về tính sáng tạo và lòng tự hào
dân tộc.
- Người tiêu dùng Việt Nam khó có thể quên những đoạn quảng cáo gây ấn
tượng mạnh của Trung Nguyên với câu slogan “Tôi là cà phê lên não để
phục vụ sáng tạo”. Trung Nguyên luôn “nhắc nhở” cho khách hàng nhớ đến
thuộc tính khác biệt (về lợi ích cốt lõi) là sự “Sáng tạo” và luôn là sản phẩm
dành cho nhóm khách hàng có nhu cầu sáng tạo.
- Chiến dịch quảng cáo được nhân rộng trên khắp các phương tiện truyền
thông đại chúng với hình ảnh và thông điệp về tính sáng tạo và lòng tự hào
dân tộc. Người tiêu dùng Việt Nam khó có thể quên những đoạn quảng cáo
gây ấn tượng mạnh của Trung Nguyên với câu slogan “Tôi là cà phê lên não
để phục vụ sáng tạo”. Trung Nguyên luôn “nhắc nhở” cho khách hàng nhớ
đến thuộc tính khác biệt (về lợi ích cốt lõi) là sự “Sáng tạo” và luôn là sản
phẩm dành cho nhóm khách hàng có nhu cầu sáng tạo.
- Thường xuyên thay đổi các nội dung , hình thức quảng cáo mới lôi kéo sự
chú ý và quan tâm của người tiêu dùng. Ngoài ra, hình ảnh thương hiệu
Trung Nguyên cũng được quảng cáo một cách đều đặn trên các báo có số
lượng đọc giả cao như Tuổi Trẻ, Người Lao Động, Thể thao, Hà Nội mới,…
- Trang web của Tập đoàn Trung Nguyên và trang bán hàng online cũng là
một phương tiện hữu ích đem lại thông tin của sản phẩm cà phê Rang xay
cho khách hàng. Người truy cập có thể dễ dàng xem hình ảnh, tìm hiểu thông
tin Trung Nguyên hoạt động, sản phẩm cũng như giá cả của từng sản phẩm.
Ngoài ra, họ còn có thể so sánh sự khác biệt của những sản phẩm khác dòng
65
sản phẩm. Như vậy, khách hàng có thể tìm hiểu và tiếp nhận thông tin về sản
phẩm qua nhiều kênh, dưới nhiều hình thức khác nhau nên sản phẩm cũng sẽ
có cơ hội dần dần thâm nhập thị trường và tồn tại trong tâm trí khách hàng.
Về hoạt động khuyến mãi, bán hàng trực tiếp
- Đây là một trong những phương thức chiêu thị rất quan trọng với các yếu tố
trưng bày sản phẩm, cung cách phục vụ, tư vấn, hướng dẫn sử dụng của đội
ngũ bán hàng trực tiếp … giúp thúc đẩy khách hàng mua hàng. Vì rang xay
mang tính chiến lược của Trung Nguyên nên sản phẩm rang xay luôn đăt vị
trí chính diện trong cửa hàng shop, quán cà phê, siêu thị trưng bày của đại lý,
thu hút sự quan tâm của khách hàng với cách trang trí thật ấn tượng, bắt mắt.
Đối với các cửa hàng trưng bày và bán hàng trực tiếp của Trung Nguyên, sản
phẩm cà phê của Trung nguyên luôn được đặt ở vị trí chính diện, ở một vị trí
quan trọng nhất để chứng tỏ vị thế của mình.. Không những vậy, tất cả đội
ngũ bán hàng phải trải qua một khóa huấn luyện kiến thức, cách pha chế căn
bản kỹ năng về cách trình bày và giới thiệu sản phẩm.
- Trung Nguyên có những chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng thời
điểm, từng vùng, từng lứa tuổi… Đội ngũ nhân viên bán hàng ân cần, niềm
nở, giàu kinh nghiệm, năng động, gắn liền lợi ích cá nhân với lợi ích của
công ty.
- Với đội ngũ đoàn xe sampling hùng hậu có thể chủ động, linh hoạt thực hiện
các chương trình dùng thử sản phẩm ở những nơi công cộng: siêu thị, trường
học trên quy mô cả nước trong cùng thời điểm….
Những tồn tại:
- Hình ảnh Trung Nguyên đang dẫn mờ đi trước sự bành trướng của các đối
thủ cạnh tranh, những cải cách đổi mới không đạt được hiệu quả nổi bật
- Các chương trình truyền thông tập trung vào hoạt động xã hội bỏ rơi hoạt
động truyền thông người tiêu dùng, chương trình bùng phát hình ảnh đạt hiệu
quả không như mong đợi, những kênh phổ thông như TVC, POSM chưa
được đầu tư hiệu quả.
66
- Chương trình hỗ trợ điểm bán không hiệu quả bằng đối thủ, dẫn đến mất
khách hàng Trung Nguyên tại điểm bán hoặc mất khách hàng do đối thủ có
chương trình hấp dẫn hơn
- Việc các đối thủ hiện tại của Trung Nguyên đang sử dụng các công cụ mời
gọi khác hàng mới, bắt mắt làm một bộ phận không nhỏ khách hàng Trung
Nguyên đang rời đi, ngoài chương trình cộng đồng thì hầu như những kế
hoạch nhằm giữ và thu hút khách hàng mới tỏ ra không mấy hiệu quả.
- Sự tương tác yếu giữa Trung Nguyên và người tiêu dùng làm cho khách hàng
bị phân tâm ảnh hưởng tác động từ nhiều thương hiệu khác
2.3.7 Ma trận các yếu tố bên trong và một số nhận xét. Bảng 2.9 Ma trận (IFE) các yếu tố bên trong
Các yếu tố chủ yếu bên trong Phânloại Mức độ quan trọng Số điểm q.trọng
Chất lượng sản phẩm 0.19 4 0.76
0.1 4 0.4 Thương hiệu Trung Nguyên là thương hiệu uy tín dược người tiêu dùng tin tưởng
0.08 3 0.24 Sản phẩm rang xay được sản xuất theo công nghệ hiện đại
Nhân sự trình độ và năng lực cao 0.07 3 0.21
0.15 2 0.3 Chưa có chiến lược cụ thể cho hoạt động Marketing sản phẩm Rang xay
0.12 2 0.24 Kênh phân phối rộng khắp cả nước, dễ dàng mua được sản phẩm
0.04 1 0.04 Mức chiết khấu, chính sách dành cho các đại lý cao
0.11 2 0.22 Chương trình khuyến mãi dành cho người tiêu dùng hấp dẫn
0.06 3 0.18 Mâu thuẫn nội bộ, truyền thông ảnh hưởng đén hình ảnh công ty
67
0.08 Văn hoá công ty cao 2 0.16
1 2.75 Tổng cộng
Nhận xét: Theo ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, ta có thể nhận thấy chất
lượng sản phẩm là một yếu tố có tầm quan trọng lớn nhất trong số các yếu tố thành
công then chốt của công ty nói riêng, của mọi công ty FMCG nói chung. Đây cũng
chính là điểm mạnh nhất của Trung Nguyên. Có thể nói, hễ nói đến Trung Nguyên
là nói đến cà phê ngon, đảm bảo chất lượng. Điều đó là nguyên nhân của sự lựa
chọn của đa số khách hàng từ xưa đến nay. Hơn nữa, đối với những sản phẩm là
thực phẩm sử dụng thường xuyên, đòi hỏi phải có sự cân nhắc trong quá trình lựa
chọn thì chất lượng sản phẩm chính là yếu tố quyết định mà người tiêu dùng luôn
nghĩ đến đầu tiên. Bên cạnh đó, sự uy tín của thương hiệu về chất lượng, mùi vị…
cũng là một trong những thế mạnh hàng đầu của công ty, dòng sản phẩm rang xay
có thể dễ dàng đứng vững thị trường.
2.3 Phân tích môi trường marketing của công ty
2.3.1 Môi trường vĩ mô
2.3.1.1 Môi trường kinh tế
Là yếu tố quan trọng nhất tác động đến hoạt động kinh doanh không chỉ
riêng Trung Nguyen mà hầu hết các doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường,
ảnh hưởng có tính quyết định đến hoạt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngành cà phê Việt Nam, trong đó các nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất thường là
trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng ổn định hay suy thoái.
Trong các năm gần đây, doanh số kinh doanh chịu ảnh hưởng không nhỏ do
sự đi xuống của kinh tế thị trường. Nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh bởi
cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua, làm sức mua của người dân giảm sút do quyết
định tăng tiết kiêm giảm hầu bao của người tiêu dùng dẫn đến doanh nghiệp thu hẹp
sản xuất . Theo báo cáo quý I/2016 của Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng kinh
tế (GDP) của VN năm qua tăng 6,68% so với 2015, và mức tăng trưởng quý sau
68
luôn cao hơn quý trước (cụ thể, quý 1 tăng 6,12%; quý 2 tăng 6,47%; quý 3 tăng
6,87%; quý 4 tăng 7,01%). Điều này cho thấy kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi rõ rệt,
sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. (nguồn: báo cáo Tổng cục thống kê quý I 2016)
Việc tham gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) từ cuối năm
2015 sẽ tạo ra những cơ hội và thách thức, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều
việc làm lương cao, đẩy mạnh đột phá, tăng năng suất và cạnh tranh, nâng cao khả
năng quản trị và bảo vệ môi trường trong sản xuất kinh doanh.
Những cơ hội khi tham gia TPP
- Trung nguyên có cơ hội tiếp cận và học hỏi khi TPP mở cửa, thu hút các
khách hàng quốc tế và tiếp nhận đầu tư khoa học, công nghệ trong công tác
trồng và sản xuất hạt cà phê: khi tham gia TPP, việc xóa bỏ bảo hộ nông
nghiệp, đầu tư vào máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại trong sản xuất thay
cho hình thức thu hoạch bằng tay như hiện nay, điều này sẽ góp phần nâng
cao năng suất sản lượng của ngành cà phê, cải thiện điều kiện kinh tế xã hội
cho khu vực Tây Nguyên.
- Việc xuất khẩu các sản phẩm của Trung nguyên trong các thị trường mới và
khó tính như Peru và Mexico sẽ trở nên đơn giản hơn, chi phí, giấy tờ thuế
quan sẽ dể dàng tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm Trung Nguyên nói
riêng và sản phẩm cà phê Việt Nam có chổ đứng trên trường quốc tế.
Những thách thức khi tham gia TPP
- Khi gia nhập TPP thì các vấn đề bảo vệ bản quyền, bảo hộ lao động, kỹ thuật
môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm rất chặt chẽ, để phát triển ở những thị
trường lớn như Mỹ, Châu Âu sản phẩm Trung Nguyên cần vượt qua được
các rào cản kỹ thuật (TBT) và các biện pháp kiểm duyệt vệ sinh an toàn thực
phẩm (SBT).
69
Bảng 2.10 Bảng xếp hạng Việt Nam trên 1 số tiêu chí
BẢNG XẾP HẠNG CỦA VIỆT NAM TRÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN VỀ THỂ CHẾ THEO CÔNG BỐ CỦA DIỄN ĐÀN KINH TẾ THẾ GIỚI
Chỉ tiêu
Xếp hạng trên 144 nước 92 85 104 109 121
104
117
91 101
116
Thể chế Thể chế công Luật về sở hữu Chi phí ngoài pháp luật và đút lót Chi phí ngoài pháp luật và đút lót cho xuất/nhập khẩu Chi phí ngoài pháp luật và đút lót cho nộp thuế hàng năm Chi phí ngoài pháp luật và đút lót để nhận được kết quả tư pháp thuận lợi Hiệu quả của Chính phủ Gánh nặng của quy định của Chính phủ Tính minh bạch của quá trình soạn thảo chính sách của Chính phủ (Nguốn tham khảo: baochinhphu.vn/thi-truong/phat-trien-nganh-ca-phe-co-hoi-va-
thach-thuc/218014.vgp)
- Hiện nay, ở Việt Nam, không chỉ Trung Nguyên mà hầu hết thủ tục hành
chính vẫn là khó khăn lớn mà nhiều doanh nghiệp phải đối mặt. Thách thức
về minh bạch hóa, hành chính và thể chế. Trong số gần 7.000 ý kiến phản
ánh trong khảo sát chỉ số PCI của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam năm 2014, có tới gần 860 ý kiến (12%) cho rằng, đây là khó khăn mà
các doanh nghiệp đang gặp phải. Hiệp định TPP với các tiêu chuẩn rất cao về
quản lý minh bạch và hành xử khách quan sẽ giúp cho Việt Nam hoàn thiện
bộ máy quản lý theo hướng tinh gọn, trong sạch, nâng cao trách nhiệm, kỷ
luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Để có thể khắc phục những hạn chế và gia nhập TPP một cách hiệu quả thì
Trung Nguyên cần nâng cao chất lượng, hoạt động hiệu quả từ tất cả các giai đoạn
trực tiếp sản xuất đến kinh doanh. Những thách thức nêu trên cũng là điều kiện,
động lực để Trung Nguyên nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh cà phê của
mình khi Việt Nam tham gia TPP.
70
2.3.1.2 Môi trường chính trị và pháp luật
Yếu tố chính tri ̣ pháp luâ ̣t của từng quốc gia có tầm ảnh hưở ng tớ i tất cả các ngành kinh doanh trên mô ̣t lãnh thổ , các yếu thể chế, luâ ̣t pháp có ảnh hưởng lớn đến khả năng tồ n ta ̣i và phát triển củ a bất cứ ngành nào.
Hiện nay tại thị trường Việt Nam, với môi trường chính trị ổn định và hỗ trợ
từ nhà nước, bên cạnh chính sách mở cửa và kinh tế thị trường, Trung Nguyên có
môi trường kinh doanh phát triển tốt. Thiết lập mối quan hệ tốt bền vững với cơ
quan chức năng, là thương hiệu uy tín nhiều năm liền được lựa chọn là thương hiệu
Việt Nam làm quà tặng cho ngoại giao và quốc tế, Trung Nguyên được hỗ trợ tốt
tạo điều kiện ngày càng phát triển
Về chính sách thuế: trong năm 2015 vừa qua chính phủ quyết đinh giảm trừ thuế xuất khẩu, nhâ ̣p khẩu, các thuế tiêu thu ̣, thuế thu nhâ ̣p cho các sản phẩm chủ lực nông nghiệp của Việt Nam như lúa gạo và cà phê, hổ trợ cho doanh nghiệp
trong nước đưa sản phẩm ra quốc tế, điều này cũng hỗ trợ cho doanh nghiệp và các
hộ trồng cà phê trên cả nước.
Ta ̣o ra môi trườ ng bình đẳng cho Trung Nguyên có thể hoa ̣t đô ̣ng mô ̣t cách hiê ̣u quả, bảo vê ̣ Trung Nguyên khi Trung Nguyên tuân thủ đú ng quy đi ̣nh củ a pháp luâ ̣t. Vớ i sự gia nhâ ̣p TPP ngành cà phê Viê ̣t Nam có bướ c chuyển mình mớ i đă ̣c biê ̣t là cà phê Trung Nguyên đã đươ ̣c biết đến không chỉ trong nướ c mà cò n trên thi ̣ trườ ng nướ c ngoài, ta ̣o thêm nhiều sự phát triển rộng lớn hơn cho cà phê rang xay
không chỉ ở thị trường trong nước mà còn ở thị trường quốc tế.
2.3.1.3 Môi trường văn hóa
Dân cư: Dân cư là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua sản phẩm của các
doanh nghiệp FMCG noi chung, nếu điều kiện kinh tế ổn định, người dân có thu
nhập cao thì dẫn đến sức mua sẻ được đẩy mạnh
Theo báo cáo ngày 17/12/2014, Tổng cục thống kê (GSO) và Quỹ Dân Số
Liên Hợp Quốc (UNFPA) tại Việt Nam công bố: Tố c đô ̣ tăng trưở ng kinh tế củ a
nuớ c ta hiê ̣n nay khá cao ta ̣o nhiều cơ hô ̣i cho Trung Nguyên đầu tư mở rô ̣ng hoa ̣t
71
đô ̣ng sản xuất kinh doanh. Viê ̣t Nam hiê ̣n là nướ c đông dân thứ 3 Asean và thứ 13
trên thế giớ i. Trong 5 năm qua, dân số Việt Nam tăng thêm hơn 4,6tr người, trung
bình mỗi năm là 1,06%/năm, đây là thời kỳ có tỷ lệ tăng dân số thấp nhất trong
vòng 35 năm qua. Cũng theo điều tra, 33,1% dân số Việt Nam sống tại khu vực
thành thị và 66,9% tại các vùng nông thôn. Trong giai đoạn 2009-2014, tỷ lệ tăng
dân số thành thị hằng năm tăng lên 3,3%. Dân số thành thị tăng nhanh phần lớn do
quá trình di cư và đô thị hóa đã biến nhiều khu vực nông thôn trở thành những khu
đô thị mới.
Theo đó, số lượng tiêu thụ cà phê trong nước có sự khác biệt ở khu vực thành
thị và nông thôn về sản lượng và giá trị. Lươ ̣ng tiêu thu ̣ bình quân đầu ngườ i củ a thành thi ̣ năm 2014 (3.4kg) cao gấp 3,33 lần ở nông thôn (1.02kg). Trong đó , giá tiêu thu ̣ bình quân đầu ngườ i ở khu vực thành thi ̣ đa ̣t 27.280 đồ ng, cao gấp 3,5 lần mứ c ở nông thôn (Báo cáo kinh doanh phòng kinh doanh Trung Nguyên năm 2014). Tình hình tiêu thu ̣ củ a cả hai loa ̣i cà phê rang xay và cà phê hòa tan cũng có sự khác biê ̣t lớ n giữa thành thi ̣ và nông thôn. Khu vực thành thi ̣ tiêu thu ̣ cà phê hòa tan
nhiều gấp 3.47 lần khu vực nông thông, trong khi đó , chênh lê ̣ch về giá tri ̣ tiêu thu ̣
loa ̣i cà phê này là gần 5 lần giữa hai khu vực. Giá tri ̣ tiêu thu ̣ tiêu thu ̣ cà phê rang
xay ở khu vực thành thi ̣ lớ n gấp 3.56 lần khu vực nông thôn (11,329 và 3,200 đ/ngườ i/năm). Tiêu thu ̣ cà phê bình quân đầu ngườ i tăng dần từ nhó m có thu nhâ ̣p thấp nhất đến nhó m có thu nhâ ̣p cao nhất. Giá tri ̣ tiêu thu ̣ chênh lê ̣ch khoảng 9 lần
giữa nhó m giàu nhất và nghèo nhất. Như vâ ̣y, về mô tả thố ng kê, tiêu thu ̣ cà phê có xu hướ ng thay đổ i theo thu nhâ ̣p.
Hầu hết các hộ gia đình ở Viê ̣t Nam đều tiêu thu ̣ cà phê, nhưng rất khác biê ̣t,
cụ thể ở Nam Trung Bô ̣, đồ ng bằng sông Cử u Long và duyên hải Nam Trung Bô ̣ là
ba khu vực tiêu thu ̣ cà phê nhiều nhất trong cả nướ c. Vù ng Tây Bắ c, Đông Bắc và Đồ ng bằng Sông Hồ ng tiêu thu ̣ rất ít cà phê, thâ ̣m chí khu vực Tây Bắc hầu như không tiêu thu ̣ vớ i mứ c tiêu thu ̣ bình quân đầu ngườ i chỉ có 0,07 kg/năm. Lươ ̣ng tiêu thu ̣ cà phê ở khu vực Tây Nguyên nhiều thứ 4 trên cả nướ c nhưng vẫn ở mứ c
thấp so vớ i 3 khu vực đứ ng đầu.
72
Cơ hội: tố c đô ̣ tăng trưở ng khá cao ta ̣o điều kiê ̣n cho Trung Nguyên đầu tư
mở rô ̣ng sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thi ̣ phần ngày càng lớ n.
Thá ch thứ c: La ̣m phát tăng cao, đồ ng tiền mất giá cũng đã tác động nhiều
đến hoa ̣t đô ̣ng sản xuất kinh doanh củ a Trung Nguyên như giá thu mua nguyên liê ̣u
đầu vào tăng làm ảnh hưở ng tớ i doanh thu lơ ̣i nhuâ ̣n cũng như thi ̣ phần củ a Trung
Nguyên.
Văn hóa: Cà phê đi vào văn hoá của người Việt, yếu tố văn hoá chứ a đựng
trong thứ c uố ng hằng ngày kia đươ ̣c vun bồ i và nảy nở bởi cà phê được bình chọn là
đặc sản của Việt Nam, nổi tiếng trên toàn thế giới. Chính vì vậy, văn hóa ảnh hưởng
sâu sắc tới việc lựa chọn sản phẩm như tính tiện dụng sản phẩm, tính năng sản
phẩm họ cần, mẫu mã… để đáp ứng được điều đó Trung Nguyên đã cho ra nhiều
dòng sản phẩm, nhiều kích thước để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu củ a mo ̣i ngườ i vớ i những sở thích đa dạng, phong cách khác nhau
Thưở ng thứ c cà phê ở Trung Nguyên không chỉ để kích cầu khả năng tiêu thu ̣ cà phê rang xay và đưa văn hoá cà phê từ ng bướ c tiếp câ ̣n vớ i mo ̣i ngườ i. Uố ng cà phê để gắn kết vớ i sự hiểu biết về đờ i số ng sản xuất, quy trình chế biến ra thứ c uố ng thơm ngon này là ý tưở ng củ a nhiều doanh nghiê ̣p hiê ̣n nay. Trong đó Trung Nguyên vớ i việc xây dựng Làng cà phê ở Buôn Mê Thuô ̣t là mô ̣t trong khở i điểm tiên phong để hướ ng tớ i triết lý “văn hóa cà phê” ở Viê ̣t Nam, thiết lâ ̣p nên triết lý cà phê và tuyên ngôn cho cà phê Viê ̣t Nam đã thay đổ i cái nhìn củ a tất cả ngườ i dân trong nướ c cũng như ba ̣n bè quố c tế về mô ̣t Trung Nguyên đang trên đà tiến tớ i
thố ng tri ̣ thi ̣ trườ ng cà phê. Ngoài ra yếu tố nhân khẩu vùng miền, khí hậu ảnh
hưởng lớn đến sự lựa chọn sản phẩm số lượng tiêu thụ của từng loại sản phẩm, sự
chuyển dịch cơ cấu dân số từ các khu vực với nhau và đô thị hoá, chuyển dịch từ
vùng nông thôn lên thành phố ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiêu thụ sản phẩm cà
phê.
Nhưng trong thời gian gần đây, song song với việc mở cửa thị trường, những
xu hướng cà phê đang gia nhập và Việt Nam thu hút đại bộ phận người dân trong đó
đa phần là giới trẻ, ảnh hưởng lớn đến vị thế Trung Nguyên trên thị trường, ví như
73
trong nước có Highland, The Cofffee House, nhãn hiệu quốc tế có Starbuck, Coffee
Bean And Tea Leaf…
2.3.1.4 Các ảnh hưởng công nghệ
Sự dụng công nghệ riêng để tạo ra nét độc đáo khác biệt cho sản phẩm, các
sản phẩm cà phê rang xay được chiết xuất trực tiếp từ nguồn nguyên liệu tốt nhất cả nước, kết hơ ̣p bí quyết khác biê ̣t củ a cà phê tươi và công nghê ̣ sản xuất hiê ̣n đa ̣i nhất Viê ̣t Nam. Về nguyên liê ̣u, Trung Nguyên luôn cho ̣n lo ̣c những vù ng nguyên liê ̣u ngon nhất thế giớ i: ha ̣t cà phê Robusta Buôn Mê Thuô ̣t nổ i tiếng nhất Viê ̣t Nam, đươ ̣c đánh giá là ngon nhất thế giớ i vớ i khẩu vi ̣ ma ̣nh mẽ, đậm đà hương vi ̣ cà phê
nguyên gố c, ha ̣t Arabica thơm ngon đầy quyến rũ củ a vù ng đất Jamaica… Tất cả đươ ̣c hô ̣i tu ̣, chắt lo ̣c để nguyên liê ̣u ta ̣o nên những sản phẩm cà phê đă ̣c biê ̣t nhất.
Ngành cà phê thế giớ i trong mô ̣t thờ i gian dài đươ ̣c thố ng tri ̣ bở i các hãng cà phê đến từ Âu – Mỹ vớ i công thứ c: nguyên liê ̣u tố t, công nghê ̣ cao, mô ̣t số quan điểm về
văn hoá.
Sự kết hơ ̣p giữa công nghê ̣ hiê ̣n đa ̣i nhất cù ng những bí quyết huyền bí phương Đông là những nét đô ̣c đáo chỉ có ở Trung Nguyên. Bở i Trung Nguyên đươ ̣c các tâ ̣p đoàn hàng đầu thế giớ i chuyển giao công nghê ̣, thân thiê ̣n vớ i môi trườ ng. Cò n bí quyết phương Đông chính là sự phố i trô ̣n các nguyên liê ̣u thảo dươ ̣c quý hiếm, những nguồ n năng lươ ̣ng đă ̣c biê ̣t từ đá quý và các chất phu ̣ gia đă ̣c biê ̣t trong quá trình rang xay. Trung Nguyên luôn chú trọng áp dụng kỹ thuật trồng và sản xuất cà phê rang xay theo quy trình công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin vào
hoạt động bán hàng; sản xuất sản phẩm làm cho Trung Nguyên ngày càng đa dạng,
giá thành lại không cao, thông tin sản phẩm ngày càng nhiều trên báo chí, truyền
hình, internet..do vậy sản phẩm rang xay của Trung Nguyên ngày càng gần gũi hơn
với người tiêu dùng.
Cơ hội: vớ i điều kiê ̣n tự nhiên thuâ ̣n lơ ̣i, nguồ n nguyên liê ̣u phong phú dồ i
dào cù ng công nghê ̣ dây chuyền tiên tiến hiê ̣n đa ̣i, cùng tiềm lực tài chính ổn định,
cà phê rang xay của Trung Nguyên sẽ ngày càng mở rô ̣ng thi ̣ phần vớ i giá ca ̣nh
tranh.
74
2.3.2 Môi trường vi mô
2.3.2.1 Nhà cung cấp
Hiện nay, Trung Nguyên đã phát triển nhà máy, cơ sở vật chất và nguyên
liệu đầu vào cho việc sản xuất của mình, hệ thống sản xuất đang hoạt động một
cách hiệu quả. Trung Nguyên đã và đang mở rộng 1000ha cà phê ở Đắk Lắk góp
phần tăng diện tích nguồn nguyên liệu cà phê bền vững của Trung Nguyên lên hơn
2.500ha với 1.500 hộ nông dân tham gia; nhằm nâng cao chất lượng nguồn nguyên
liệu để tạo nên những sản phẩm cà phê đặc biệt. Áp dụng tiêu chuẩn UTZ cho các
vùng nguyên liệu, UTZ chính là chứ ng nhâ ̣n nguồ n gố c lẫn các nguyên tắc tiêu chuẩn trồ ng cà phê để từ đó ngườ i tiêu dù ng có thể yên tâm rằ ng cà phê mình đang thưở ng thứ c đươ ̣c đảm bảo về chất lươ ̣ng từ khâu trồ ng đến sản xuất. Qua đó, Cty
Trung Nguyên đảm bảo việc truy nguyên nguồn gốc sản phẩm, góp phần bảo vệ
môi trường, tuân thủ các qui định về thương mại và công ước lao động quốc tế, đáp
ứng các tiêu chuẩn khắt khe của thị trường, đặc biệt là thị trường thế giới. Vì vậy,
áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp không phải là vấn đề Trung Nguyên cần phải đối
mặt hiện nay.
2.3.2.2 Nguồn nhân lực và hệ thống phân phối
Hiện nay, tập đoàn Trung Nguyên có hơn 5000 nhân viên làm việc cho công
ty cổ phần Trung Nguyên (TP.HCM), công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên
(BMT), công ty cổ phần TM & DV G7, nhà máy cà phê Trung Nguyên (Buôn Ma
Thuột), nhà máy cà phê hòa tan Trung Nguyên (Bình Dương) chi nhánh Trung
Nguyên Cần Thơ, Buôn Ma Thuột, Đà Nẵng, Hà Nội, Chi nhánh Trung Nguyên tại
Singapore. Ngoài ra, Trung Nguyên còn gián tiếp tạo công ăn việc làm cho hơn
15.000 lao động qua hệ thống quán cà phê nhượng quyền trên cả nước.
Đội ngũ quản lý của tập đoàn Trung Nguyên hầu hết là những người trẻ,
được đào tạo bài bản nhiều kinh nghiệm, hoặc thuyên chuyển từ các công ty lớn
khác, cùng với các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm làm việc trong các tập đoàn
nước ngoài. Một đội ngũ các chuyên gia, tư vấn chiến lược hàng đầu thế giới, đang
cùng Trung Nguyên hoạch định cho mục tiêu ngày càng phát triển của Trung
75
Nguyên. Cùng phát triển với Trung Nguyên còn có hệ thống phân phối lên đến 121
nhà phân phối độc quyền, 7.000 điểm bán hàng và 59.000 cửa hàng bán lẻ sản phẩm
và 03 nhà máy sản xuất. Trung Nguyên đã và đang phát triển mở rộng hệ thống
phân phối của chính công ty, đảm bảo sản phẩm đến tận tay người sử dụng cuối
cùng một cách nhanh chóng, bên cạnh đó mong muốn kiểm soát được nguồn sản
phẩm ra thị trường. Nhưng, tình hình hiện tại không được như mong đợi điều này
đã được đề cập đến ở đề mục 2.2.5
Tiềm lực tài chính ngày càng lớn mạnh và áp dụng những kỹ thuật công nghệ
hiện đại vào hoạt động sản xuất cũng như quản lý là bước đi vững chắc cho sự phát
triển và ổn định của tập đoàn.
2.3.2.3 Khách hàng
- Đối tượng khách hàng cá nhân:
- Cà phê Trung Nguyên có đa dạng chủng loại mùi vị giá cả phù hợp với nhiều
đối tượng khách hàng khác nhau từ bình dân cho đến cao cấp và Nguyên thủ.
- Đối với sản phẩm cà phê rang xay giới hạn trong bài này thì thị trường mục
tiêu Trung Nguyên là nam giới và phụ nữ tuổi từ 18 đến 50, trẻ, sáng tạo,
sống ở thành thị, khu vực trung tâm, năng động, trình độ A-B, thu nhập trên
~ 8 triệu / tháng, có ý thức về sức khỏe, tự chọn đồ uống tốt cho sức khỏe
của họ.
- Những người trẻ, phong cách hiện đại, nhiệt tình tìm hiểu những điều mới.
Họ muốn khẳng định mình, được tôn trọng, có quyền quyết định trong việc
cá nhân. Năng động và tự tin, có việc làm và thu nhập ổn định trong cuộc
sống. Và làm việc trong một môi trường đa văn hóa giao thoa từ phương Tây
và phương Đông.
- Tự lựa chọn dựa trên những lời khuyên của bạn bè và người thân, tìm kiếm
thông tin sản phẩm / dịch vụ dựa trên thông tin công cộng và phương tiện
truyền thông. Tự cân nhắc nhiều về khả năng chi trả sản phẩm / dịch vụ mà
mình muốn, sẵn sàng trả tiền nếu thấy hợp lý và chính xác.
- Đối tượng hệ thống các nhà phân phối bán buôn, bán lẻ, siêu thị
76
- Đây là đối tượng khách hàng chính chủ yếu của Trung Nguyên, đem đến
nguồn thu doanh số cao nhất cho Trung Nguyên, luôn được công ty đầu tư
chăm sóc từ khâu marketing đến bán hàng, tập trung ở 2 kênh lớn là GT và
MT
- Với khách hàng doanh nghiệp, Cơ quan nhà nước và doanh nghiệp phi lợi
nhuận:
- Là công ty đầu tiên áp dụng kinh doanh nhượng quyền thương hiệu tại Việt
Nam, ngoài mô hình quán cà phê thì các cửa hàng này cũng chính là kênh
phân phối trực tiếp sản phẩm rang xay của Trung Nguyên đến người tiêu
dùng trong cả nước.
- Đối với nhóm này thương sử dụng với mục đích như cung cấp cho nhân
viên, hay các chiến dịch cộng đồng : cứu trợ; chiến dịch “Hành trình sáng tạo
vì khát vọng Việt-được khởi động từ năm 2012” nhằm xây dựng một thế hệ
thanh niên mới hội đủ 03 tinh thần: chiến binh, doanh nhân và sáng tạo, góp
phần xây dựng một nước Việt hùng mạnh.
- Khách hàng quốc tế: người tiêu dùng, nhà phân phối, đối tác nước ngoài. Bài
luận sẽ không đề cập đến đối tượng khách hàng này
2.3.2.4 Đối thủ cạnh tranh
Cà phê là sản phẩm tiêu dùng thiết yếu nên đối thủ cạnh tranh là tất yếu xảy ra,
hiện nay sản phẩm cạnh tranh khốc liệt với cà phê rang xay của Trung Nguyên là
các thương hiệu trong nước như Trần Quang, Vina Nguyên,..
- Đối thủ hiện tại: trong hai năm trở lại đây, ngành cà phê ngày càng cạnh tranh
gay gắt của các sản phẩm cà phê hòa tan, cà phê pha sẵn và các sản phẩm nước
giải khát khác.
- Đối thủ tiềm ẩn: nước giải khát, nước uống tăng lực, các sản phẩm hàng giả,
…gây ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ và u tín của thương hiệu.
Các yếu tố quan tro ̣ng ta ̣o nên mứ c đô ̣ ca ̣nh tranh giữa các doanh nghiê ̣p trong
cù ng ngành cà phê là:
77
- Cơ cấu ca ̣nh tranh: là mô ̣t ngành tâ ̣p trung, thị trường cà phê Viê ̣t Nam hiện
nay bi ̣ chiếm lĩnh phần lớ n bở i Trung Nguyên, Nescafe và Vinacafe, bên ca ̣nh đó là mô ̣t số thương hiê ̣u nhỏ ít đươ ̣c biết đến như. -
Tố c đô ̣ tăng trưở ng củ a ngành: ở thi ̣ trườ ng Viê ̣t Nam ngành cà phê là ngành có tố c đô ̣ tăng trưở ng châ ̣m, do đó mứ c đô ̣ ca ̣nh tranh khá căng thẳng do các doanh nghiê ̣p phải ca ̣nh tranh để chiếm giữ giành giâ ̣t và mở rô ̣ng thi ̣ trườ ng.
- Các rào cản ngăn chă ̣n viê ̣c ra khỏ i ngành củ a doanh nghiê ̣p: gần như không
có . Mă ̣c dù ngành cà phê Viê ̣t Nam vẫn tăng trưở ng châ ̣m trong nướ c nhưng thi ̣
trườ ng vẫn chưa bão hoà và quan tro ̣ng là cà phê vẫn đang có rất nhiều cơ hô ̣i phát triển trên thi ̣ trườ ng thế giớ i.
- Các đố i thủ ca ̣nh tranh như: Nescafe từ Nestle’, Starbuck, Highland coffee,
Vinacafe củ a công ty cà phê Biên Hoà….
Dưới đây là bảng so sánh những đặc điểm của cà phê rang xay Trung Nguyên so
với các thương hiệu khác.
Bảng 2.11 So sánh đặc điểm của các sản phẩm cùng loại
Các đặc điểm, yếu tố Trung Nguyên Trần Quang Vina Nguyên
Chất lượng Bao bì Hương vị Bình thường Bình thường Tương đối
Tên gọi Sản phẩm Ít gần gũi với khách hàng Tốt Đa dạng Đa dạng Đơn giản, dễ nhớ, được người tiêu dùng đánh giá cao. Tốt Đa dạng Đa dạng Đơn giản, dễ nhớ, không được người tiêu dùng đánh giá cao.
Đa dạng Tương đối Ít Dòng sản phẩm
Phân khúc giá Rẻ Trung cao, Thông thường Trung cao, thông thường
Phân phối Rộng khắp Rộng khắp Trong khu vực nhất định
Quảng cáo Hay, chưa nhiều Ít
Khuyến mãi Công nghệ Sự nổi tiếng của Hay, nhiều, hấp dẫn Nhiều, hấp dẫn Hiện đại Phổ biến, độ Nhiều Hiện đại Độ nhận biết Ít Hiện đại Ít, hầu như không
78
thương hiệu có nhận biết thương hiệu >70%. thương hiệu thấp < 20%
Quy mô phát triển Rộng lớn Rộng lớn
Khả năng quản lý Tốt Tốt Trong phạm vi nhất định Tốt
Nhận xét chung, xét về thị trường cà phê rang xay nội địa từ trước đến nay
sản phẩm Trung Nguyên luôn được khách hàng tin tưởng lựa chọn, nhưng cùng với
đà phát triển mở cửa, xuất hiện nhiều các nhãn hiệu có chất lượng và quy mô sản
xuất cao làm lung lay vị thế độc tôn của Trung Nguyên trong mảng rang xay nếu thị
trường mở cửa hoàn toàn theo lộ trình từ nay đến 2020 thì cà phê rang xay Trung
Nguyên còn phải đón nhận làng sóng những thương hiệu lớn khác vào Việt Nam
nesu không kể đến Starbuck đang bành trướng hiện tại. Đây sẽ là nguy cơ lớn nếu
Trung Nguyên không sẵn sàng chuẩn bị các biện pháp đối phó thích hợp.
2.3.2.5 Ma trận hình ảnh cạnh tranh và một số nhận xét
Bảng 2.12 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Trung Nguyên
Trung Nguyên Nescafe Vinacafe
Các yếu tố đánh giá Mức độ quan trọng Phân loại Phân loại Phân loại Số điểm quan trọng Số điểm quan trọng Số điểm quan trọng
0.45 0.3 Thị trường 0.15 3 0.45 3 2
0.12 2 0.24 0.48 0.24 4 2
Khả năng đổi mới, thích nghi hoá
0.15 4 0.6 0.6 0.45 4 3 Chất lượng sản phẩm
0.1 2 0.2 0.2 0.3 2 3
Khả năng cạnh tranh giá
79
0.08 4 0.32 2 0.16 4 0.32
0.05 2 0.1 3 0.15 2 0.1
Lòng trung thành khách hàng Sự phát triển công nghệ (sản xuất-quản lý)
0.05 3 0.15 0.1 0.15 2 3 Chi phí nguyên liệu sản xuất
3 0.45 2 0.3 3 0.15 0.45
3 0.15 3 0.15 2 0.05 0.1
3 0.3 3 0.3 4 0.1 0.4
Phát triển kênh thống phân phối Hoạt động xúc tiến khuyến mãi Thương hiệu Tổng cộng 3.04 2.61 1 3.01
Nhận xét: Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhằm đánh giá chất tiềm lực và mức
độ cạnh tranh giữa các công ty cho thấy chất lượng sản phẩm, lòng trung thành, và
hệ thống kênh phân phối là yếu tố chủ yếu quan trọng bậc nhất cho sự thành công
và khả năng cạnh tranh của công ty vì nó được ấn định bởi mức quan trọng. Trong
đó, chất lượng sản phẩm của Trung Nguyên được đánh giá là cao trong số ba công
ty cạnh tranh lẫn nhau, Về thương hiệu, có thể khẳng định thương hiệu của Trung
Nguyên vẫn còn một thế mạnh rất lớn nên mức phân loại đạt 4. Tuy vậy, cần có
chiến lược phát triển thương hiệu hơn nữa khi các đối thủ cạnh tranh của công ty
cũng không ngừng thực hiện các chiến lược đánh bóng tên tuổi của mình. Và cuối
cùng, trong các yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của công ty, về hệ thống
kênh phân phối, như đã phân tích ở trên Trung Nguyên có khả năng cạnh tranh về
hệ thống phân phối tương đối. Do đó, công ty cần có một chiến lược thích hợp để
điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình thị trường và giữ được vị thế cạnh tranh
của mình vì đây cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng trong quyết định mua hàng
của người tiêu dùng.
80
Nói tóm lại, qua ma trận hình ảnh cạnh tranh, ta có thể đánh giá các chiến
lược của Nescafe ứng phó tốt đối với các yếu tố có vai trò thiết yếu cho sự thành
công, được biểu hiện bởi tổng số điểm quan trọng là 3.04. Trung Nguyên đứng ở vị
trí thứ hai với tổng số điểm là 3.01 và Vinacafe ở vị trí số ba với tổng số điểm khá
thấp là 2.61. Những con số này cho thấy khả năng cạnh tranh tương ứng của công
ty. Tuy vậy, chúng cũng không thực sự chính xác mà chỉ là một trong những
phương tiện giúp đánh giá thông tin một cách có ý nghĩa nhằm giúp cho việc ra
quyết định các chiến lược cần thực hiện của các nhà quản trị.
2.3.3 Ma trận các yếu tố bên ngoài và nhận xét Bảng 2.13 Ma trận (EFE) các yếu tố bên ngoài
Phân loại Các yếu tố chủ yếu bên ngoài Mức độ quan trọng Số điểm q.trọng
0.1 3 0.45 Môi trường kinh tế xã hội nói chung ổn định
Thay đổi hành vi, lối sống 0.14 3 0.42
0.04 2 0.08 Thu nhập bình quân đầu người tăng
0.1 4 0.4 Ứng dụng công nghệ vào sản xuất - quản lý
Nhiều đối thủ cạnh tranh lớn 0.15 2 0.2
0.09 2 0.18 Gia nhập thị trường kinh tế quốc tế
Nguồn nguyên liệu ổn định 0.07 3 0.21
Giá đầu vào không ổn định 0.1 2 0.2
0.12 2 0.24 Biến động tỷ giá, lạm phát, lãi xuất
81
0.09 4 0.36 Chính sách hỗ trợ ngành cà phê chính phủ
1 2.74 Tổng cộng
Nhận xét: Theo ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, ta có thể nhận thấy nhiều đối
thủ cạnh tranh gia nhập thị trường là yếu tố môi trường quan trọng nhất ảnh hưởng
đến sự thành công trong ngành kinh doanh mặt hàng cà phê thể hiện ở mức quan
trọng 0.15. Mức phân loại 2 đối với yếu tố này cho thấy các chiến lược của công ty
không ứng phó có hiệu quả đối với các chiến lược cạnh tranh khốc liệt của các đối
thủ. Tuy nhiên, các chiến lược của Trung Nguyên lại ứng phó có hiệu quả đối với
việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất và quản lý và với xu
hướng sẵn sàng chi tiêu cho sản phẩm kỹ thuật cao. Tổng số điểm quan trọng của
Trung Nguyen là 2.74 cho thấy Trung Nguyên chỉ ở trên mức trung bình về các
chiến lược và công ty đã ứng phó có hiệu quả với các nhân tố bên ngoài.
2.4 Ma trận SWOT công ty Cổ phần tập đoàn Trung Nguyên
CÁC ĐIỂM MẠNH(S) CÁC ĐIỂM YẾU(W)
CHIẾN LƯỢC SO CHIẾN LƯỢC WO CÁC CƠ HỘI(O)
CHIẾN LƯỢC ST CHIẾN LƯỢC WT
CÁC MỐI NGUY CƠ(T)
Điểm mạnh (S)
1. Năng lực kinh doanh gần như dẫn đầu thị trường Việt Nam.
2. Đa dạng dòng sản phẩm dành cho các “gu” thưởng thức cà phê khác nhau,
thiết kế bao bì và quy cách đóng gói sản phẩm đã tạo được sự khác biệt để
giúp cho khách hàng nhận diện nhanh nhất
3. Thị phần luôn giữ vị trí nhất nhì trên thị trường Việt Nam.
4. Thương hiệu Trung Nguyên là thương hiệu quen thuộc và được người Việt
Nam tin dùng hơn 15 năm qua.
82
5. Hệ thống phân phối mạnh và liên tục được mở rộng.
6. Sản phẩm đạt chất lượng tốt, an toàn
7. Nguồn nguyên liệu chất lượng cao ổn định, dồi dào, không ngừng nâng cao
năng suất
8. Đội ngũ quản lý, nhân viên, công nhân kinh nghiệm, chuyên nghiệp. Hệ
thống quản trị kiểm soát, các quy trình cụ thể và chặt chẽ.
9. Nguồn tài chính vững mạnh
10. Ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất và quản lí
Điểm yếu (W)
1. Chi phí cho vận chuyển và quản lý khá cao
2. Các chương trình marketing dành cho sản phẩm rang xay còn yếu, chưa tạo
được thông điệp hiệu quả
3. Thị trường xuất khẩu còn hạn chế và chưa ổn định
4. Mạng lưới rộng khắp nên gây khó khăn cho việc đồng bộ, kiểm soát, vận
hành
5. Thay đổi liên tục hệ thống nhận diện, bao bì, gây khó khăn khi ra thị trường
khách hàng không thể phân biệt được.
6. Quá nhiều dự án cùng một thời điểm gây sự phân tán lực lượng, tài lực, nhân
lực, vật lực …
Cơ hội (O)
1. Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh, ổn định của đã có tác động tích
cực tới sức mua
2. Chính sách phát triển ngành cà phê từ Chính phủ.
3. Thu nhập của người dân ngày càng tăng lên, nhu cầu sản phẩm càng cao và
họ chi tiêu nhiều hơn cho thực phẩm và đồ uống tiện lợi.
4. Thói quen sử dụng cà phê, là sản phẩm ưa chuộng của người Việt Nam
5. Sự phát triển nhanh các thị trường bán lẻ, cửa hàng siêu thị
6. Cơ cấu dân số trẻ, nhu cầu cao
Thách thức (T)
83
1. Thị trường cà phê rang xay trong nước đang có cạnh tranh gay gắt từ các sản
phẩm nội địa và thương hiệu lớn quốc tế
2. Đối thủ luôn luôn có những sản phẩm mới và cách marketing tốt hơn
3. Các đối thủ nước ngoài có đã tham gia thị trường và đưa ra các chiến lược
marketing tốt hơn.
4. Xã hội ngày càng hiện đại, người tiêu dùng thông minh và có xu hướng lựa
chọn những sản phẩm tiện lợi nhiều hơn.
5. Việc Việt Nam gia nhập TPP sẽ tạo điều kiện cho các công ty nước ngoài
thâm nhập vào thị trường trong nước, tăng sức cạnh tranh giữa các công ty
trong ngành.
Sau khi phân tích theo ma trận SWOT (Điểm mạnh - Điểm yếu – Cơ hội – Nguy cơ),
chúng ta có thể phát triển các chiến lược kết hợp như sau:
- Chiến lược SO:
Sử dụng những điểm mạnh bên trong của công ty để tận dụng những cơ hội
bên ngoài. Kết hợp các yếu tố (S1, S3, S4, S5, O1, O2, O3, O5) để thực hiện phát
triển thị trường tăng sản lượng tiêu thụ. Trung Nguyên với vị thế thuận lợi luôn giữ
vị trí nhất nhì trên thị trường, có bí quyết kỹ thuật và sự nổi tiếng về chất lượng
(điểm mạnh bên trong), có thể tận dụng sự gia tăng nhu cầu của mặt hàng rang xay
(cơ hội bên ngoài) bằng cách mở rộng sản xuất, gia tăng sản lượng sản xuất và phát
triển sản phẩm rang xay để mở rộng thị trường này. Chiến lược phát triển sản phẩm
cụ thể sẽ được trình bày trong chương 3. Các chính sách hỗ trợ của Hiệp hội cà phê-
ca cao Việt Nam và của nhà nước là cơ hội thuận lợi cho Trung Nguyên phát triển
thị trường trong nước và ngày càng mở rộng ra nước ngoài. Tham gia TPP sẽ đem
lại những cơ hội lớn đối với ngành cà phê, mở rộng thị trường xuất khẩu, song song
đó thì thị hiếu của người tiêu dùng hiện đại sẽ là lợi thế về thương hiệu việt trong
nước. cơ sở vật chất và nguồn nguyên liệu đầy đủ là động lực để mở rộng sản xuất
và đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu và mọi phân khúc khách hàng khác
nhau.
- Chiến lược WO:
84
Chiến lược này nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận
dụng những cơ hội bên ngoài. Mục tiêu chính nhằm phát triển mạng lưới phân phối
(W1, W3, W4, O1, O4, O5) Đôi khi những cơ hội lớn bên ngoài đang tồn tại, nhưng
những điểm yếu bên trong ngăn cản công ty khai thác những cơ hội này sẽ làm giảm
đi hiệu quả hoạt động kinh doanh sản xuất của nó. Hiện nay, trên thị trường đang có
nhu cầu lớn đối với cà phê (cơ hội bên ngoài). Chiến lược WO khả thi là công ty
phải khắc phục bằng cách mở rộng kinh doanh sản phẩm rang xay. Như đã phân
tích ở trên, do hệ thống phân phối của Trung Nguyên vẫn còn nhiều bất cập về vấn
đề quản lý các đại lý, chưa nhắm đến các đối tượng khách hàng tiềm năng,… trong
khi cơ hội bên ngoài lại rất thuận lợi khi các cửa hàng, siêu thị liên tục mở mới. Do
đó, công ty cần có chiến lược mở rộng quan hệ đại lý, thiết lập lại chính sách quản
lý các đại lý cũ và mới một cách hiệu quả để có thể theo dõi tình hình hoạt động
kinh doanh và biết được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng thông qua các đại lý này.
Có như vậy mới có thể dự báo nhu cầu khách hàng một cách gần đúng được.
- Chiến lược ST
Trước các nguy cơ mở rộng thị phần, thâm nhập thị trường của đối thủ cạnh
tranh và sự gia nhập của các thương hiệu nước ngoài vào Việt Nam thì Trung
Nguyên cần phải tăng cường các hoạt động Marketing cụ thể để có thể giữ khách
hàng cũ và thu hút khách hàng mới (S2, S8, S9, S10, T2, T3, T4). Chiến lược ST sử
dụng những điểm mạnh của công ty để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của
những mối đe dọa bên ngoài. Khi môi trường bên ngoài có những bất lợi cho việc
kinh doanh sản phẩm rang xay như lãi suất đồng Việt Nam và tỉ lệ lạm phát tăng
cao làm tăng xu hướng tiết kiệm, giảm sức mua mặt hàng có giá trị cao, làm cho giá
của sản phẩm sẽ kém tính cạnh tranh hơn. Hơn nữa, môi trường cạnh tranh đầy
khốc liệt giữa các thương hiệu cà phê lớn trong và ngoài nước và sản phẩm thay thế
càng làm cho việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, với điểm mạnh về
uy tín và vị trí thị phần trên thị trường cao, công ty cần có một chiến lược cụ thể,
ngân sách rõ ràng để chi tiêu cho hoạt động quảng cáo khuyến mại, khuyến khích
mọi người chi tiêu cho việc mua sắm sản phẩm Trung Nguyên thay vì sản phẩm
85
thay thế khác hoặc sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Nếu không có sự tác động
trực tiếp này, công ty sẽ không thể đối phó được với những ảnh hưởng của các mối
đe dọa từ bên ngoài như trên.
- Chiến lược WT
Như đã phân tích ở trên, một trong những điểm yếu của Trung Nguyên chính
là hoạt động quản lý kinh doanh và chi phí của công ty chưa hiệu quả (W1, W2, W5,
W6, T1, T2, T5). Trong khi đó, các mối nguy cơ bên ngoài không ngừng tấn công
đến hoạt động kinh doanh của công ty như: sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường
cà phê, nếu khả năng quản lý của công ty kém thì tính cạnh tranh sẽ giảm sút. Công
ty cần thiết lập một hệ thống mới quy định về hệ số, định mức, số lượng, sản lượng
sản xuất đáp ứng nhu cầu kinh doanh và mức tồn kho thành phẩm an toàn sao cho
vòng vốn có thể luân chuyển nhanh và hoạt động quản lý chi phí, ngân lưu được
hiệu quả, nâng cao năng lực quản lý và cạnh tranh của công ty.
Dựa trên những nhận định về chiến lược sau khi phân tích ma trận SWOT,
Trung Nguyên sẽ lần lược thực hiện tất cả các chiến lược nêu trên, trong đó ưu tiên
SO và ST, nghĩa là tận dụng điểm mạnh và tiềm lực hiện có để tăng sản lượng sản
phẩm cà phê rang xay, phát triển thị trường, đầu tư cho các chương trình quảng cáo,
khuyến mãi, sử dụng công nghệ sản xuất và nghiên cứu tạo ra dòng sản phẩm thế hệ
mới. Bên cạnh đó, chiến lược WO và WT sẽ hỗ trợ tích cực cho hai chiến lược nêu
trên bằng việc mở rộng liên kết các nhà phân phối, thiết lập quan hệ mới và quản lý
lại hệ thống phân phối cho hợp lý và giảm chi phí vận chuyển.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã khái quát chung về các thông tin liên quan đến sản phẩm, thị
trường. Sau đó tập trung phân tích những ưu điểm và hạn chế của từng chiến lược
marketing cho sản phẩm rang xay. Đồng thời sau khi phân tích môi trường bên
trong và bên ngoài của hoạt động Marketing cho sản phẩm rang xay của Trung
Nguyên và dựa trên kết quả phân tích bằng các ma trận các yếu tố bên trong, ma
86
trận các yếu tố bên ngoài, ma trận hình ảnh cạnh tranh và ma trận SWOT, tác giả
xin tóm tắt một số tồn tại của hoạt động quản lý sản xuất và kinh doanh sản phẩm
rang xay của Trung Nguyên cần được giải quyết như sau:
Theo dõi thị trường mục tiêu:
- Dự báo: công tác dự báo sản lượng rang xay còn chưa chính xác, mang tính
chủ quan.
- Nghiên cứu khách hàng: chưa tổ chức một cuộc nghiên cứu khách hàng quy
mô để biết được nhu cầu, mong muốn của họ về sản phẩm rang xay và xác
định sản lượng chính xác hơn.
Sản phẩm:
- Chiến lược về dòng đời sản phẩm rang xay chỉ ở tầm ngắn hạn: chỉ mới cắt
tỉa dòng có doanh số nhỏ, phát triển dòng trung cao, chưa có chiến lược phát
triển sản phẩm theo chiều sâu như phát triển đặc tính, mùi vị, sự độc đáo của
sản phẩm, các chương trình khuyến mãi đi kèm.
- Thiết kế bao bì sản phẩm còn đơn giản, chưa có phong cách riêng biệt.
Giá:
- Phương pháp định giá còn “hướng vào doanh nghiệp” chứ không “hướng ra
thị trường”.
- Chi phí sản xuất còn cao, dẫn đến giá thành của sản phẩm kém tính cạnh
tranh và làm giảm lợi nhuận của công ty.
- Quyết định “không tham gia vào cuộc chiến về giá”, chọn chiến lược giá cao
nhưng ngoài yếu tố chất lượng sản phẩm cao, sản phẩm chưa có những đặc
điểm độc đáo để mức giá cao là thuyết phục.
Phân phối:
- Quá trình xác lập chính sách cho từng khu vực còn cứng nhắc và phụ thuộc
vào nhân viên kinh doanh.
- Vẫn còn sự tồn tại của những đại lý trung gian, đại lý giả, làm tăng khoảng
cách giữa công ty với người tiêu dùng cuối cùng, làm giá trên thị trường
chao đảo.
87
- Bỏ sót đối tượng khách hàng đầy tiềm năng là các khách hàng kênh KA
doanh nghiệp, khách hàng mua sỉ như khách sạn, cao ốc,…
- Kênh phân phối chưa đa dạng, tạo thuận tiện cho người tiêu dùng.
Chiêu thị :
- Thông tin về các loại sản phẩm Trung Nguyên nói chung và sản phẩm khác
của Rang xay của Trung Nguyên nói nói riêng chưa đến với người tiêu dùng
một cách đầy đủ.
- Hoạt động Marketing cho sản phẩm rang xay (về quảng cáo, khuyến mại,
khuyến mãi, marketing trực tiếp, quan hệ công chúng…) chưa có một chiến
lược lâu dài, bị gây nhiễu bởi nhiều mâu thuẫn nội bộ và hoạt động không
tập trung.
- Các dịch vụ cung ứng khách hàng chưa phong phú và đa dạng.
Nguồn nhân lực:
- Nguồn nhân lực để thực hiện các chiến lược phát triển thị trường và sản
phẩm, chiến lược phân phối, chiêu thị chưa được nâng cao để đáp ứng yêu
cầu phát triển trong tương lai.
Tiếp sau đây, dựa trên những tồn tại hiện có, chương 3 sẽ trình bày một số giải pháp
nhằm giải quyết những tồn tại hiện có để hoàn thiện chiến lược marketing cho sản
phẩm rang xay của Công ty cổ phần tập đoàn Trung Nguyên.
88
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
MARKETING CHO SẢN PHẨM RANG XAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN TRUNG NGUYÊN.
Ở chương 3 này sẽ dựa trên những phân tích cụ thể về nguyên nhân, tồn tại,
khó khăn kết hợp tình hình hoạt động kinh doanh và ma trận SWOT tại chương 2
bên cạnh lí thuyết tiền đề trong chương I để đưa ra những hướng khắc phục sửa đổi
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing.
3.1 Những quan điểm định hướng phát triển và mục tiêu của công ty Cổ phần
Tập Đoàn Trung Nguyên.
3.1.1 Quan điểm định hướng phát triển
Dựa vào tình hình kinh doanh hiện tại cũng như các cơ hội, khó khăn của
môi trường kinh doanh, trong năm 2016 – 2020 Trung Nguyên đề ra những định
hướng phát triển như sau:
- Phân đoạn 1: Phát triển: nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, sự phát
triển này phải đảm bảo yêu cầu “phát triển bền vững” thông qua việc nâng
cao chất lượng quản lý quy trình sản xuất và quy trình kinh doanh, phân phối
hàng hóa.
- Phân đoạn 2: Tăng trưởng: để mở rộng thị phần của mình, Trung Nguyên sẽ
tung ra thị trường hiện tại một dòng sản phẩm hoàn toàn mới và sẽ là xu
hướng tiêu dùng trong tương lai, đó là sản phẩm cà phê túi lọc, với sự đầu tư
nghiên cứu nghiêm túc, hướng đến mục tiêu Trung Nguyên sẽ trở thành
người đi đầu trong phân khúc khách hàng yêu thích sự tiện lợi của nhóm sản
phẩm cà phê rang xay.
- Song song đó, đảm bảo hiệu quả lợi nhuận: từng bước chiến lược được đề ra
để hoàn thiện sản phẩm, tăng trưởng thi phần đều được nghiên cứu kỹ lưỡng,
nhắm đến mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Trên cơ sở nghiên cứu hợp lý thì
các chiến lược marketing sắp tới Trung Nguyên cũng đề ra yêu cầu phải đạt
hiệu quả lợi nhuận một cách hợp lý thông qua việc nâng cao năng lực quản
89
lý, tiết kiệm chi phí, giảm lãng phí, đẩy mạnh đầu tư chiều sâu, đầu tư tạo ra
những giá trị nhân văn sâu sắc, sự kết hợp của sản phẩm và bản sắc văn hóa
dân tộc của Việt Nam, đồng thời nâng cao giá trị cảm nhận của khách hàng
thì lợi nhuận mới đạt được một cách lâu dài.
Bảng 3.1 Lộ trình kế hoạch dự kiến
Năm
2016
2017
2018
2019
2020
Thời gian
Quý
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
Nghiên cứu phát triển
Sản xuất Tung sản phẩm ra thị trường Tăng trưởng
Số lượng SKU
NPP/Độ phủ
Doanh thu
Thị phần
3.1.2 Mục tiêu chung chương trình Marketing
- Cung cấp sản phẩm mang lại giá trị sáng tạo cho người thưởng thức cà phê
Trung Nguyên. Thỏa mãn được nhu cầu thưởng thức cà phê của khách hàng,
nâng cao giá trị cuộc sống. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản
xuất, liên tục đổi mới trên cơ sở kế thừa cái cũ và ngày càng cải tiến hơn,
đồng thời xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao trên tinh thần đoàn kết.
- Khẳng định lại vị trí của cà phê Trung Nguyên nơi người tiêu dùng. Thực
hiện các chiến dịch khuấy động thị trường, tạo cơn sốt mới, đưa Trung
Nguyên trở lại với người tiêu dùng với một dáng vẻ và hình ảnh mới để “gợi
nhớ” cho khách hàng khi cần mua cà phê rang xay.
- Đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu
khách hàng, tích cực tìm đầu ra ở các thị trường, đào tạo nâng cấp kỹ năng
bán hàng cho nhân viên nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là xây dựng cho
Trung Nguyên một hình ảnh độc đáo, ấn tượng cả về thiết kế lẫn chất lượng
sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng.
90
- Tăng lượng mua hàng thường xuyên của khách quen.
- Thực hiện những quảng cáo mới, đặc sắc và gây ấn tượng nhiều hơn.
3.2 Đề xuất giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing của sản phẩm rang
xay
3.2.1 Nhóm giải pháp về thị trường
Qua việc phân tích tình hình kinh doanh, môi trường bên trong, môi trường
bên ngoài tác động đến quá trình hoạt động Marketing của công ty ma trận hình ảnh
cạnh tranh và ma trận SWOT, tác giả đề xuất một số giải pháp chính cho việc theo
dõi, đánh giá thị trường mục tiêu và chiến lược Marketing hỗn hợp của sản phẩm
Rang xay của Trung Nguyên, đồng thời, nêu lên một số giải pháp hỗ trợ giúp cho
việc thực hiện các giải pháp chính có hiệu quả cao hơn.
3.2.1.1 Dự báo nhu cầu thị trường một cách chính xác, bài bản
Nguyên nhân là do hiện nay Trung Nguyên chưa có một phương pháp dự
báo nhu cầu về sản phẩm một cách chính xác, bài bản, thường sai sót dự báo nhu
cầu thị hiếu của thị trường, phần lớn dựa vào những dãy số sản lượng kinh doanh
trong quá khứ để công ty có thể dự báo theo phương pháp hồi quy (theo đường
thẳng, có hoặc không có trọng số). Những số liệu dự báo sản lượng bán ra hoàn toàn
mang tính chủ quan, mơ hồ mà không gắn liền với các thay đổi về nhu cầu của thị
trường. Đôi khi sản lượng hàng sản xuất ra rất cao, dẫn đến chi phí tồn kho tăng cao
nhưng lại có những lúc khối lượng tiêu thụ tăng lên như lễ, Tết, ... thì hàng lại
không đủ bán. Điều này không những làm mất đi những cơ hội kinh doanh quý giá
mà còn làm mất uy tín trong việc giao hàng đối với các đại lý và làm giảm hiệu quả
của hoạt động phân phối chỉ vì dự báo nhu cầu không chính xác.
Để khắc phục tình trạng này, theo tác giả đề xuất cần thực hiện như sau:
- Bước 1, công ty có thể thuê một công ty nghiên cứu thị trường chuyên
nghiệp để hỗ trợ công ty trong việc dự báo này. Công ty này sẽ nghiên cứu nhu cầu
thị hiếu của thị trường, cung ứng số liệu về sản lượng tiêu thụ của thị trường,... để
có thể đưa ra một dự báo chính xác về nhu cầu thị trường.
91
- Bước 2, học hỏi kinh nghiệm và lựa chọn cho mình một phương pháp dự
báo phù hợp, bài bản để thực hiện, giúp đảm bảo hiệu quả của hoạt động phân phối
hàng hóa đến thị trường. Ngoài ra, công ty có thể mở những lớp đào tạo ngắn ngày
hoặc đưa nhân viên đi học các khóa huấn luyện về thống kê - dự báo để các số liệu
dự báo đưa ra mang tính khách quan, có cơ sở và chính xác hơn.
3.2.1.2 Nghiên cứu khách hàng
Cho đến nay, Trung Nguyên ít khi tổ chức một cuộc nghiên cứu điều tra ý
kiến khách hàng về sản phẩm Rang xay một cách quy mô và bài bản. Đây là một
thiếu sót lớn, đi ngược lại với quan niệm Marketing hiện đại: sản phẩm không xuất
phát từ phía nhu cầu khách hàng.
Để sản phẩm có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu phức tạp của khách hàng,
công ty có thể thuê một công ty nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp tiến hành cuộc
điều tra sâu ý kiến người tiêu dùng về sản phẩm và những mong đợi của họ từ sản
phẩm. Ngoài ra, cuộc điều tra này cũng có thể nghiên cứu những đánh giá của họ về
các yếu tố khác có liên quan mật thiết đến việc kinh doanh sản phẩm Rang xay như:
giá cả, phân phối, khuyến mãi, các dịch vụ hậu mãi,… Sau đó, công ty sẽ vẫn phải
học hỏi cách thức tìm hiểu, tiếp cận thị trường và khách hàng từ cuộc nghiên cứu
trên để thường xuyên tự tổ chức các cuộc phỏng vấn khách hàng, nhà phân phối,…
về ý kiến và mong đợi của họ đối với sản phẩm của Trung Nguyên, từ đó có giải
pháp đáp ứng kịp thời các nhu cầu luôn thay đổi của họ.
3.2.2 Nhóm giải pháp cho chiến lược marketing hỗn hợp
Qua xem xét những khó khăn mà sản phẩm Trung Nguyên đang gặp phải,
cùng với xem xét hoạt động marketing tổng hợp cho thấy Trung Nguyên vẫn tồn tại
nhiều vấn đề đòi hỏi những giải pháp thiết thực nhằm khắc phục chúng, với mục
tiêu khôi phục thị trường, phát triển mạnh hệ thống phân phối kinh doanh, nâng cao
vị thế cạnh tranh, bùng phát hình ảnh khắc sâu trong tâm trí khách hàng, nâng cao
năng lực sản xuất nhằm tạo đà vươn tầm ra thế giới. Bên cạnh đó cần những biện
pháp kiểm tra đánh giá thích hợp
92
3.2.2.1 Về sản phẩm
Từ khi tung ra thị trường cho đến nay sản phẩm Rang xay bên cạnh việc đạt
được nhiều thành công, cũng không tránh được những thiếu sót ảnh hưởng đến uy
tín sản phẩm, sau nhiều lần cải tiến về chất lượng sản phẩm và hình ảnh. Tận dụng
những điêm mạnh hiện có như S2,4,6,10 trong ma trận SWOT những điều cần làm
trong thời gian tới là nâng cao chất lượng sản phẩm cốt lõi bên trong, bên cạnh việc
phát triển bao bì bên ngoài, đồng thời nghiên cứu sản phẩm mới phù hợp với xu thế
thị trường.
- Cải tiến chất lượng sản phẩm: Sản phẩm cà phê rang xay của Trung
Nguyên rất đa dạng phong phú về chủng loại, nhưng cũng gây ra một số khó khăn
như công tác quản lý, bảo quản sản phẩm, phân phối sản phẩm,…. Vì thế cần chú
trọng tới việc nâng cao chất lượng những sản phẩm được tiêu dùng nhiều và loại bỏ
những sản phẩm không được ưa chuộng. Trung Nguyên cần chú trọng việc đổi mới
công nghệ, tiếp thu những trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến, thu hút
đội ngũ lao động giỏi nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong và
ngoài nước, tăng được doanh số bán và thị phần trong tương lai.
- Phát triển sản phẩm mới có những nét đặc trưng mà các sản phẩm có mặt
trên thị trường không có (về mùi vị, độ đậm nhạt của cà phê).
- Sản xuất theo yêu cầu hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu riêng biệt của mỗi
khách hàng đơn lẻ hay nhóm khách hàng.
- Nâng cao chất lượng mẫu mã, bao bì sản phẩm để bắt kịp với xu hướng
chung: chất liệu sản xuất bao bì phải thân thiện với môi trường nhưng vẫn giữ được
sản phẩm bên trong một cách tốt nhất để tiện cho vận chuyển và lưu kho. Để bảo vệ
uy tín thương hiệu, tạo lòng tin cho khách hàng cũng như quyền lợi của người tiêu
dùng, ngoài việc đăng ký bảo hộ thương hiệu thì Trung Nguyên cần tạo cho mình
một số kỹ thuật đặc biệt trên bao bì để người tiêu dùng có thể phân biệt rõ ràng
được với các sản phẩm khác. Điều đó sẽ làm cho người dân có thể yên tâm khi mua
hàng mà không mua phải hàng giả.
93
- Chương trình nghiên cứu phát triển sản phẩm mới: đầu tư cho các hoạt
động nghiên cứu và phát triển, nghiên cứu đa dạng (thị trường, kỹ thuật trồng cà
phê, kỹ thuật sản xuất,…), thiết kế mẫu chuyên nghiệp, sản xuất và thử nghiệm các
sản phẩm mới mang tính sáng tạo để nâng cao, đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra sức
cạnh tranh liên tục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ngang tầm khu vực và quốc
tế. nghiên cứu các công thức tối ưu hàm chứa nhiều bí quyết để tiến đến việc bảo hộ
sở hữu trí tuệ nhằm ngăn chặn hàng nháy của đối thủ cạnh tranh không lành mạnh.
3.2.2.2 Về giá
Qua tìm hiểu phân tích về thị trường và mặt bằng giá ở chương 2 cho thấy
tình hình rõ nét về mặt bằng giá trên thị trường cà phê rang xay hiện nay của Trung
Nguyên. Định giá sản phẩm theo mục tiêu: “Giữ thế ổn định, tránh những phản ứng
bất lợi từ đối thủ cạnh tranh”. Mặc dù ban đầu Trung Nguyên đã sử dụng chiến
lược giá thâm nhập thị trường, nhưng sau khi kết thúc “cuộc chiến” với các nhãn cà
phê rang xay khác thì giá bán lẻ của Trung Nguyên có dấu hiệu tăng lên và giữ
vững ở mức cao, vì vậy việc tiêu dùng sản phẩm này một cách rộng rãi ở các thị
trường thì thật là khó nếu như Trung Nguyên không có chính sách mới mẻ về giá
cho dòng sản phẩm được ưa chuộng của mình.
Cần xây dựng lại cơ cấu giá phù hợp không chỉ đối với đối tượng khách hàng
và vùng phân phối mà phải phù hợp tình hình phát triển của thị trường. Để xây
dựng một chiến lược giá phù hợp, Trung Nguyên cần làm những việc sau đây:
- Phân tích khách hàng và mặt bằng giá đối thủ cạnh tranh nghiêm túc và
khách quan nhất. Cập nhật biến động thị trường, sức cạnh tranh để có chiến lược giá
phù hợp. Liên tục đo lường biến động doanh số, sức mua, mức độ chi trả, thỏa mãn
của khách hàng sau mỗi đợt điều chính giá để có chiến lược phù hợp.
- Xét về cơ sở định giá dựa vào đối thủ cạnh tranh, Trung Nguyên sẽ có
những phân tích về sản phẩm, mục tiêu marketing ngắn hạn hay dài hạn và đối thủ
cạnh tranh.
94
- Điều chỉnh giá cho từng kênh phân phối. Đối với từng kênh bán lẻ hiện đại
MT, Trung Nguyên có hệ thống giá riêng biệt phù hợp với đặc tính kinh doanh của
từng kênh nhằm đáp ứng mua hàng của người tiêu dùng được thỏa mãn nhất. Đối
với nhà phân phối: nhà phân phối được chỉ định phân phối sản phẩm của công ty
theo chính sách giá nhất định ra thị trường và thu lợi nhuận từ các khoản hoa hồng,
chiết khấu thương mại, thanh toán khi bán sản phẩm.
- Cơ cấu chính sách giá rõ ràng, bên cạnh liên kết hỗ trợ từ nhà nước, các cơ
quan công quyền hỗ trợ tốt cho các nhà phân phối chính hãng của Trung Nguyên,
xử lý nghiêm những nhà phân phối đầu cơ, phá giá gây rối loạn mặt bằng giá trên trị
trường, hoặc lợi dụng thương hiệu công ty để bán sản phẩm với giá khác với mục
tiêu và chính sách giá của Trung Nguyên
3.2.2.3 Về phân phối
Bên cạnh những thành quả là đã có một hệ thống rộng lớn và khá hoàn chỉnh
thì công ty cần xây dựng một kênh phân phối và thiết lập các điểm bán hàng một
cách hoàn chỉnh hơn, ưu việt hơn, mục tiêu cần đặt ra 2016-2020 tăng 10-15% hệ
thống phân phối và trên 20% điểm bán mỗi năm. Trung Nguyên cần phải tổ chức
các kênh phân phối hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối sản phẩm
một cách thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm
của công ty trên thị trường nhằm hạn chế đến mức thấp nhất lượng hàng tồn kho
của công ty trong các năm tiếp theo.
Đối với nhà phân phối :
- Thứ nhất, xây dựng chính sách hỗ trợ, kiểm soát cũng như giá cho nhà phân
phối hợp lý, cần đề cao tính nhanh chống kịp lúc không để tồn động quá lâu. Các
vật phẩm hỗ trợ phải luôn sẵn sàng cho đội ngũ kinh doanh hoạt dộng, phương tiện
vận chuyển đáp ứng đủ. Đồng thời cần linh hoạt hơn trong việc vận chuyển hàng
hóa tới các cửa hàng xa xôi. Công ty cần hỗ trợ thêm chi phí vận chuyển đối với các
cửa hàng, đại lý thuộc khu vực này. Bên cạnh đó cần chính sách kiểm soát hoạt
95
động của nhà phân phối, chính sách thưởng phạt để không để nhà phân phối làm
ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ máy
- Thứ hai, đào tạo nâng cao cho nhà phân phối cũng như đội ngũ kinh doanh
tại mỗi khu vực nắm rõ về sản phẩm cũng như kỹ năng chuyên môn phục vụ cho
hoạt động giữ chân và mở rộng khách hàng. Xây dựng đội ngũ nhân viên tiếp thị
tốt, đến giới thiệu sản phẩm đến các đại lý, nhà bán sỉ và chú trọng phân phối ở các
nơi xa xôi.
Đối với các kênh phân phối:
- Nâng cao hiện diện hình ảnh tại các kênh phân phối từ điểm bán lẻ, tạp hoá,
sạp chợ quán cà phê cho đến các cử hàng tiện lợi, siêu thị, đại siêu thị… hình ảnh
cần thống nhất rõ ràng bắt mắt, trưng bày phải thu hút lôi cuốn người tiêu dùng, độ
phủ phải rộng khắp các tỉnh thành cho đến khu vực xa xôi.
- Phát triển hệ thống phấn phối mới tại các kênh trọng yếu mà hiện tại Trung
Nguyên đang bỏ ngõ như khách sạn nhà hàng sân bay, bênh viện, trường học, các
khu du lịch nghĩ dưỡng, các khu hành chính công quyền…xây dựng chính sách
riêng biệt phù hợp cho hướng phát triển bền vững lâu dài
- Bên cạnh các nỗ lực phân phối mà Trung Nguyên đã thực hiên trong thời
gian qua, tác giả đề xuất một giải pháp về trung gian phân phối mà công ty vó thể
xem xét để thực hiện là thay đổi trung gian phân phối để hoạt động phân phối
chuyên nghiệp và hiệu quả hơn. Doanh nghiệp phân phối sản phẩm tiêu dùng nhanh
hiện tại đang làm cho Trung Nguyên chủ yếu là các nhà phân phối nhỏ và phạm vi
phân phối chưa lớn, còn thiếu tính chuyên nghiệp. Việc thiếu tính chuyên nghiệp
đặc biệt thể hiện qua các thức phục vụ khách hàng: tiếp nhận và xử lý đơn hàng,
giao tiếp với khách hàng, tính khẩn trương trong phục vụ, việc đảm bảo lịch giao
hàng và độ chính xác trong giao hàng. Trung Nguyên nên xem xét tập trung vào
hoạt động tiếp thị và tái xây dựng lại hệ thông phân phối nhằm đem lại hiệu quả cao
nhất cho hoạt động phân phối của mình.
Đối với việc phân phối qua hệ thống thương mại điện tử, hiện tại chưa
mạnh, tác giả đề xuất cần tập trung đầu tư, tái cấu trúc, xây dựng lại hệ thống và
96
loại hình phân phối phù hợp tạo thuận tiện cho người tiêu dùng, bên cạnh đó cần
chú ý đến phương thức thanh toán nhanh chóng tiện lợi đơn giản, phù hợp đại đa số
người tiêu dùng và phương thức giao hàng từ công ty đến người tiêu dùng đảm bảo
thời gian, chất lượng như cam kết
3.2.2.4 Về truyền thông chiêu thị
Từ những vấn đề hiện tại Trung Nguyên gặp phải cần xây dựng các chương
trình truyền thông, chiêu thị quảng cáo đa dạng, phong phú phù hợp ngắn gọn, dễ
hiểu, dễ nhớ.
- Tăng cường khả năng nhận diện thương hiệu bằng việc đầu tư cho việc
thiết kế, in ấn các brochure giới thiệu chào hàng một cách chuyên nghiệp, bắt
mắt và thu hút sự quan tâm của khách hàng
- Xây dựng các chiến dịch tương tác nhiều hơn với khách hàng trên nền
tảng digital marketing Đẩy mạnh bùng nổ hình ảnh trên các kênh truyền
thông hiện đang bỏ quên như TV, Radio, POSM…
- Xây dựng các chương trình khuyến mãi kích thích nhu cầu củ a ngườ i tiêu dù ng và cần thông báo trên các phương tiê ̣n truyền thông để khách hàng
biết đến: Cửa hàng bán lẻ nên tăng cường các hoạt đông hỗ trợ xúc tiến bán
hàng: hỗ trợ thực hiện các chương trình khuyến mãi như hỗ trợ vật dụng
trưng bày (dù, trang trí cửa hàng, cuộc thi trưng bày sản phẩm cà phê rang
xay của Trung Nguyên đẹp nhất giữ các cửa hàng nhỏ trong một khu vực,…)
bốc thăm trúng thưởng, mua sản phẩm kèm quà tặng nhân các dịp đặc
biệt…cho khách hàng. Các sản phẩm quà tặng khuyến mại cần được chú ý,
quan tâm nhiều hơn đến tính ứng dụng thực tiễn, vừa có khả năng gợi nhắc
thương hiệu, vừa phải đạt chất lượng, mẫu mã đẹp, phù hợp với từng thời
điểm khuyến mại. Thực hiện chính sách giảm giá theo sản lượng một cách
hiệu quả. Chính sách này phải hấp dẫn đối với khách hàng, làm cho họ nổ
lực bán hàng để từ đó nhận được một khoản chiết khấu như mong muốn.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động Website: Đơn giản hóa các thao tác của
khách hàng của khách hàng, giúp họ thuận tiện trong việc xác định vị trí
97
hàng hóa mà họ cần mua cũng như các thủ tục mua bán. Hình thức đặt hàng
One-Click (Chỉ cần một lần nhắp chuột) của Amazon.com là ví dụ điển hình
để doanh nghiệp tham khảo. Việc đặt hàng qua mạng có tiện lợi và nhanh
chóng thì mới có thể thu hút được khách hàng. Đảm bảo chất lượng hàng hóa
cũng như thời hạn giao hàng cũng là một vấn đề cần được tuân thủ nghiêm
ngặt nếu công ty muốn hoạt động kinh doanh trực tuyến của mình mang lại
kết quả cao và có thể giữ chân khách hàng. Quan trọng là Trung Nguyên cần
phải tăng đưa ra những lời chào hàng đặc biệt với khoảng thời gian nhất định
với số lượng nhất định, chương trình khuyến mại nhất định như một biện
pháp để tăng doanh số. Khách hàng có thể mua sản phẩm cà phê rang xay ở
mọi nơi và mua bất kỳ lúc nào.
Ứng dụng thương mại điện tử trong việc truyền thông và bán hàng: Tại Việt
Nam, các chuyên gia của Masso Group nhận định hình thái tiếp thị trực tiếp vẫn còn
manh mún, dù ngày càng nhiều người dân sử dụng các phương tiện truyền thông và
các kênh trực tuyến. Theo số liệu từ Trung tâm Internet Việt Nam và tập đoàn Bưu
chính Viễn thông, hiện cả nước có hơn 30 triệu người dùng Internet và 70 triệu
người dùng điện thoại di động (báo cáo quý 3 năm 2014). Một thống kê khác từ
Google Việt Nam cho thấy 50% người dân các thành phố lớn truy cập Internet ít
nhất 20 giờ/tuần; số giờ xem truyền hình của người dân thành thị cũng bằng phân
nửa thời gian truy cập Internet- 10 giờ/tuần và họ chỉ dành 5 giờ/tuần để nghe đài và
1-3 giờ/tuần cho việc đọc sách báo. Vì vậy, ứng dụng thương mại điện tử ngày càng
được phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam từ cuối năm 2015. Hệ thống thương mại điện
tử giúp cho người mua cũng như người bán thuận tiện trong việc mua hàng cũng
như chào hàng, giúp cho công ty giảm các khoản chi phí giao dịch và thời gian,
công ty dễ dàng thiết lập và củng cố các mối quan hệ với đối tác (người tiêu dùng,
doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ). Thông qua các Website thương mại điện tử,
các thành tố tham gia có thể trực tiếp và liên tục giao tiếp với nhau gần như không
còn khoảng cách địa lý và thời gian nữa, nhờ đó cả sự hợp tác và sự quản lý đều
được tiến hành nhanh chóng và liên tục, các khách hàng mới, các cơ hội kinh doanh
98
mới sẽ được Trung Nguyên phát hiện một cách nhanh chóng trên bình diện toàn
quốc, toàn khu vực, toàn thế giới và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
- Để hoạt động phân phối đạt hiệu quả tốt nhất, Trung Nguyên nên loại bỏ
những cửa hàng hoạt động kém, doanh thu không cao trong kênh bán hàng
hiện nay để không lãng phí nguồn lực.
- Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các
thị trường mà cà phê rang xay có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng
nông thôn và các đô thị nhỏ.
- Đầu tư toàn diện cả về xây dựng thương hiệu mạnh, phát triển hệ thống sản
phẩm mới và nâng cao chất lượng hệ thống phân phối lạnh với mục tiêu đưa
cà phê rang xay thành một sản phẩm có đóng góp chủ lực nhất cho công ty
cả về doanh số và lợi nhuận.
- Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp
- Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và
hiệu quả.
3.2.3 Nhóm giải pháp khác
3.2.3.1 Xây dựng lại hoạt động phòng Marketing
Hiện nay, các hoạt động Marketing ngày càng phong phú, không chỉ giới hạn
trong việc tiêu thụ hàng hóa mà còn là sự phối hợp của các bộ phận nghiên cứu thị
trường, bộ phận truyền thông, tính chất và phạm vi rộng của các hoạt động
Marketing có liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau …vì vậy, cần phải sắp xếp lại
các hoạt động của phòng marketing mang tính chuyên sâu, chịu trách nhiệm đúng
chức năng của từng bộ phận và phối hợp đồng bộ với nhau. Kiểu cấu trúc này tùy
thuộc vào nội dung và khối lượng từng loại công việc, tính chất, đặc điểm và tầm
quan trọng của mỗi công việc, khả năng nhân sự.
Thông thường bộ phận Marketing thường có nhiệm vụ sau: nghiên cứu môi
trường Marketing, phân tích Marketing công ty, đưa ra những mục tiêu và định
hướng Marketing, xây dụng chiến lược Marketing, lập kế hoạch Marketing, và các
chương trình Marketing. Để xây dựng phòng Marketing hoàn chỉnh Trung Nguyên
99
cần chia phòng thành hai bộ phận: bộ phận chức năng và bộ phận thực thi các hoạt
động Marekting một cách trực tiếp.
Phòng Marketing
Bộ phận chức năng Bộ phận thực thi
Chương trình Marketing
Nghiên cứu Marketing Tổ chức bán hàng Công tác truyền thông Dịch vụ kèm theo Các hoạt động khác
Hình 3.1 Cơ cấu phòng Marketing
Trong nội bộ phòng Marketing cần phải tạo điều kiện chuyên môn hóa nhân
viên, điều khiển các hoạt động với nhiệm vụ chung của toàn công ty.Việc cung cấp
thông tin của các phòng ban về khách hàng, về công ty và các yếu tố khác có ý
nghĩa vô cùng quan trọng cho việc phân tích và hoạch định chiến lược của phòng
Marketing. Những quyết định Marketing của phòng Marketing sau khi được thống
nhất, mang tính khả thi cao thì sẽ được đưa vào thực hiện. Các quyết định của
phòng Marketing được thực hiện một cách đồng bộ và có sự nhất trí giữa các phòng
ban, cùng triển khai các hoạt động marketing đồng loạt thì chiến lược Marketing
mới thực sự đem lại hiệu quả.
3.2.3.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Marketing
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần đào tạo nội lực là chính, thu hút nhân
tài, giữ chân người giỏi là ưu tiên. Tranh thủ nguồn ngoại lực có năng lực, kinh
100
nghiệm, kiến thức chuyên sâu hòa nhập vào nguồn nội lực để tạo bước đột phá. Đặc
biệt là nguồn nhân lực marketing mà công ty đang trong tình trạng thiếu hụt.
Tuy đã có được những thành công nhất định trong công tác đào tạo và duy trì
nguồn nhân lực, nhưng trong môi trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp khác
cũng có thể triển khai tốt công tác này, chưa kể đến việc thu hút và lôi kéo nguồn
chất xám của công ty.
Trước thực trạng đó, Trung Nguyên cần thực hiện tốt hơn nữa chương trình
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, cạnh tranh thu hút nhân tài: đào tạo đúng nhu
cầu, tuyển dụng tốt, thiết lập môi trường làm việc lành mạnh, trong sáng có văn
hóa… để có một nguồn nhân lực nội tại dồi dào có kiến thức, có kỹ năng và đủ năng
lực đáp ứng yêu cầu phát triển mới.
Song song đó công ty cần bổ sung thêm người giỏi bằng việc xây dựng một
cơ chế chính sách phù hợp, tạo lực hút để đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ mới của
công ty. Đây cần được xem là chiến lược nền tảng của Trung Nguyên, mang tính lâu
dài và bền vững.
Để đạt được các mục tiêu đó, công ty cần phối hợp áp dụng nhiều chính sách như:
- Đào tạo nâng cao chuyên môn.
- Bố trí nhân sự hợp lý theo hướng phát triển chuyên nghiệp hóa.
- Ưu đãi nguồn nhân lực.
- Khuyến khích, khen thưởng và kiện toàn văn hoá doanh nghiệp.
Một biện pháp cụ thể mà Trung Nguyên có thể xem xét thực hiện đó là công
tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực kế thừa từ lực lượng sinh viên ở các
trường Đại học, Cao đẳng... Trung Nguyên có thể triển khai thực hiện chương trình
“ Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ marketing tiềm năng” hàng năm. Bằng cách tuyển
dụng, hướng dẫn và đào tạo các sinh viên thực tập khối ngành kinh tế, marketing…
có nguyện vọng thực tập và làm việc tại công ty trong tương lai.
Cách thức tiến hành bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
- Công tác tuyển và nhận sinh viên thực tập tiềm năng trong khoảng từ tháng
11 đến tháng 1 hàng năm.
101
- Thời gian thực tập 3 – 4 tháng, trong đó thời gian đào tạo khoảng 2 – 3 tuần.
- Đối tượng: sinh viên năm cuối khối ngành kinh tế, marketing…
- Yêu cầu: vượt qua kỳ kiểm tra, thi tuyển của công ty.
Trung Nguyên sẽ hướng dẫn và đào tạo cho các bạn sinh viên những kỹ
năng cần thiết, phục vụ cho công tác marketing mà công ty đang thực hiện, hoặc kết
hợp với các đề tài báo cáo tốt nghiệp của các bạn sinh viên chuyên ngành marketing
để nghiên cứu hoàn thiện, xây dựng chiến lược marketing hiệu quả cho công ty trong
tương lai.
Đây là một giải pháp có thể triển khai lâu dài, tốn không nhiều ngân sách
nhưng mang lại lợi ích và hiệu quả tốt cho hoạt động marketing của công ty cũng
như hỗ trợ cho các bạn sinh viên trong quá trình thực tập.
3.4 Đánh giá ưu tiên và kiến nghị cho các nhóm giải pháp
3.4.1 Đánh giá ưu tiên
Qua việc xem xét tính khả thi của từng nhóm giải pháp, căn cứ vào thực trạng
thực tế của môi trường kinh doanh và thực trạng công ty được phân tích trong
chương 2, cùng với mức độ phức tạp trong giải pháp, thời gian hoàn thành giải
pháp, xác định thứ tự ưu tiên cho các nhóm giải pháp trên, tác giả đưa ra đánh giá
tính khả thi của các nhóm giải pháp như sau:
Bảng 3.2 Đánh giá tính khả thi của các giải pháp
STT Giải pháp Tính khả thi Giải thích
1 Khó Giải pháp thị trường
2 Tương đối Giải pháp về sản phẩm
Thời gian hoàn thành dài, đòi hỏi kinh phí đầu tư lớn và sự quyết tâm của ban lãnh đạo. Cần phải có thời gian nghiên cứu, sau khi ra sản phẩm mới cần có thời gian để thị trường chấp nhận. Thời gian hoàn thành dài, mức độ phản hồi từ thị trường lâu, đòi hỏi kinh phí đầu tư lớn, nguy cơ lợi nhuận tuột giảm giai đoạn đầu
3 Dễ Giải pháp về giá Nghiên cứu và triển khai nhanh chóng, không đòi hỏi về đầu tư nhưng đội ngũ làm giá phải có chuyên môn và kinh nghiệm
102
4 Khó Giải pháp về phân phối Hệ thống phân phối hiện nay đã từ rất lâu, cần phải điều chỉnh. Thời gian tương đối lâu, quy mô lớn đòi hỏi sự đầu tư và chuyên môn cao và quyết tâm, sự quản lý chặt chẽ
5 Dễ Thời gian thực hoàn thành ngắn, nhưng cần phải có chiến lược rõ ràng, đúng mục tiêu của từng chương trình, và đội ngũ giàu kinh nghiệm Giải pháp về chiêu thị
6 Dễ Thời gian nhanh chóng, mức đầu tư tài chính không quá cao, đòi hỏi sự phối hợp của lãnh đạo và đội ngũ nhân sự chuyên môn cao
Giải pháp về xây dựng hoạt động phòng và đào tạo nhân sự Marketing
Qua bảng trên cho thấy, những giải pháp có thể thực hiện được ngay vì đơn
giản, thời gian thực hiện nhanh và hiệu quả có thể nhanh chóng được đo lường như
giải pháp về giá, giải pháp chiêu thị, giải pháp về nhân sự tái cơ cấu bộ phận sẽ
được ưu tiên thực hiện trước. Đối với 3 giải pháp còn lại có độ khó từ trung bình
đến cao trong đó khó nhất là giải pháp về thị trường và phân phối, sau đó là sản
phẩm do đặc ddierm chung là thời gian chuẩn bị và triển khai lâu, bên cạnh cần sự
quyết tâm của người thực hiện do mức độ ảnh hưởng ssau sắc của kế khạch đến sự
phát triển của thương hiệu, mặc khác thời gian để đánh giá kết quả rất lâu và khó có
thang đo chính xác, việc triển khai cần chuẩn bị tỉ mỉ chi tiết và cẩn thận đề phòng
những rủi ro ngoài dự kiến. Đối với từng giải pháp, ưu tiên thực hiện các giải pháp
để khắc phục những yếu tố được cho là yếu kém trước và những giải pháp dễ thực
hiện nhất.
Bảng 3.3 Lộ trình kế hoạch dự kiến
103
3.4.2 Kiến nghị
So với tiềm lực của Trung Nguyên, thì cách làm thương hiệu lẫn các chiến
dịch tiếp thị của công ty dành cho sản phẩm cà phê rang xay còn chưa rộng, còn
thiếu sót những điểm tưởng chừng như nhỏ nhặt nhưng là yếu tố tạo cơ hội cho
Trung Nguyên chiếm lấy thị phần trong phân khúc sản phẩm cà phê rang xay.
Do hội nhập với thị trường quốc tế ngày càng nhiều, đối thủ ngày càng
mạnh, một công ty với thương hiệu mạnh như Trung Nguyên, với nguồn vốn được
đầu tư trong nước, cần phải đề ra những kế hoạch, chiến lược cho sản phẩm để nâng
cao thị phần và xứng tầm với một doanh nghiệp chuyên về sản phẩm cà phê.
Mặc dù Trung Nguyên có những sản phẩm tốt, thậm chí có những thương
hiệu mạnh, nhưng khâu marketing chưa được chú trọng đáng kể dẫn đến chưa tạo
được một thông điệp hiệu quả để quảng bá đến người tiêu dùng về những điểm
mạnh của cà phê rang xay. Hiện nay, có rất nhiều công ty nước ngoài du nhập vào
Việt Nam và họ biết khai thác tâm lý người tiêu dùng và nguy cơ đứng trước những
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn rất nhiều. Vì thế, để củng cố thương hiệu trong lòng
người tiêu dung và chiếm lĩnh thị phần cao thì nên mang lại cho người tiêu dùng
những ấn tượng mới thể hiện được thương hiệu chất lượng của hàng việt không thua
kém gì các sản phẩm khác, hãy đưa ra những chiến lược marketing mạnh tạo ấn
tượng thay đổi tâm lý người tiêu dùng
104
Ngày nay, khi xu hướng thế giới đang phát triển mạnh mẽ, nhu cầu trong
nước về các sản phẩm trong ngành hàng đồ uống đang gia tăng mạnh, cùng với việc
mở cửa thông thoáng, tự do hóa thương mại là sự xuất hiện của rất nhiều nhà cung
cấp, những đối thủ tiềm tàng cả ở trong nước và các công ty nước ngoài. Sự chuyển
biến mang tính thời đại này đem đến cho Trung Nguyên những cơ hội và những
thách thức mới. Tuy nhiên Trung Nguyên cần phải hoà nhịp với xu hướng phát triển
thời đại. Nếu công ty không có những thay đổi cần thiết và một chiến lược kinh
doanh thông suốt chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ tụt hậu và bị đào thải.
Đưa ra chiến lược phát triển cho công ty là một chuyện và việc tìm kiếm áp
dụng các nguồn lực để thực hiện được chiến lược đó là cả một vấn đề. Điều mà bản
thân Trung Nguyên cần biết là chiến lược sẽ thực hiện như thế nào và trong bao lâu
và chiến lược đó đã phù hợp với công ty hay không? Chiến lược đưa ra cần rõ ràng
cụ thể phù hợp với xu thế khả năng của công ty khi đã đề ra được chiến lược thì
việc thực hiện chiến lược phải luôn sát cánh bên những chiến lược mà doanh nghiệp
đã đưa ra. Quan trọng là doanh nghiệp phải biết tận dụng nguồn lực sẵn có và phát
huy vai trò của nguồn lực con người.
Với những đề xuất trên, tác giả hy vọng giúp cho chiến lược Marketing của
sản phẩm cà phê Rang xay của Trung Nguyên ngày càng hoàn thiện và phát triển
hơn.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày nội dung các giải pháp đề nghị để có thể đưa vào áp
dụng và hoàn thiện chiến lược marketing hiện có cho sản phẩm rang xay theo định
hướng chiến lược của công ty, các giải pháp này có thể đưa vào áp dụng nhằm giúp
công ty tận dụng cơ hội và thế mạnh để vượt qua những thử thách và hạn chế những
nhược điểm. Trong đó, đã tập trung vào nhóm giải pháp dành cho chiến lược chiêu
thị và phân phối mà công ty đang gặp vướng mắc, kết hợp với chiến lược sản phẩm
và chiến lược giá để tạo ra hiệu quả tối ưu cho hoạt động marketing. Công ty có thể
thực hiện theo trình tự ưu tiên như sau:
105
- Trước hết, công ty cần có một chiến lược marketing đúng đắn, hợp lý.
- Sau đó chuẩn bị một nguồn lực dồi dào và chất lượng về đội ngũ nhân viên
marketing cũng như đội ngũ chào hàng trực tiếp thông qua các giải pháp tuyển dụng
chọn lọc, đào tạo bài bản nâng cao trình độ, kỹ năng.
- Kế đến là thực hiện một chương trình marketing tổng lực nhằm quảng bá
thương hiệu, tăng cường khả năng nhận diện thương hiệu thông qua các công cụ PR
thông qua các phương tiện như đài truyền hình, liên kết website, bán hàng trực
tuyến, chào hàng trực tiếp...
- Nâng cao hiệu quả kênh phân phối bằng cách liên kết mở rộng mạng lưới
phân phối rộng khắp, cải tạo trung gian phân phối chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.
- Xây dựng một chiến lược giá linh hoạt cho nhóm khách hàng tổ chức để hỗ
trợ cho hoạt động xúc tiến bán hàng bên cạnh việc duy trì chiến lược giá tập trung
vào khách hàng có thu nhập trung bình – khá mà công ty đang theo đuổi.
- Xây dựng chiến lược nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, phát triển mở rộng
dạng cà phê rang xay đóng gói tiện dụng mà thị trường còn bỏ ngõ nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cho Trung Nguyên trên thị trường.
Các giải pháp cần được tiến hành một cách đồng bộ, phối hợp nhịp nhàng, liên kết
chặt chẽ, bao phủ với nhau để có thể tạo được hiệu quả tối đa như mong đợi.
106
KẾT LUẬN
Mục tiêu của luận văn là đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chiến lược
marketing cho sản phẩm cà phê rang xay hiện tại dựa trên số liệu thống kê, mô tả
thu thập thông tin từ phòng kinh doanh, phát triển thương hiệu và phòng trade
marketing của công ty, từ đó định hướng và phát triển thêm cho sản phẩm cà phê
rang xay của Trung Nguyên trong thời gian cuối năm 2016 đến 2020.
Luận văn được thực hiện để trả lời cho các câu hỏi:
- Thực trạng chiến lược marketing đã và đang được sử dụng cho sản phẩm cà
phê rang xay của Trung Nguyên hiện nay như thế nào? Đâu là những hạn chế
của các chiến lược đó? Vì sao?
- Cần thực thi các giải pháp gì để hoàn thiện chiến lược marketing hiện có?
Từ việc nghiên cứu các cơ sở lý thuyết được trình bày ở chương 1 để có thể
khái quát và hình dung được các chiến lược marketing hiện có cho sản phẩm cà phê
rang xay hiện nay.
Trong chương 2, đã nêu chi tiết tổng quan về công ty Trung Nguyên và sản
phẩm cà phê rang xay, đặc biệt là trình bày chi tiết về các thông số, mức độ hiệu
quả mà các chiến lược marketing hiện nay mang lại như: kết quả doanh thu, mức độ
nhận biết sản phẩm và ưa thích thương hiệu của người tiêu dùng với sản phẩm,..từ
đó đã góp phần hiểu rõ ưu điểm và hạn chế của các chiến lược marketing hiện tại.
Từ phân tích trên, tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện chiến lược
marketing cho sản phẩm cà phê rang xay được trình bày chi tiết ở chương 3.
Kết quả luận văn đạt được:
- Sau khi thực hiện và tham khảo ý kiến của Giảng viên hướng dẫn thực hiện
luận văn, tác giả đã có thể khẳng định việc sử dụng số liệu và tình hình thực
tế để tiến hành phân tích, hiểu rõ vấn đề là hợp lý và khả thi với các nhân tố
như sau: sản phẩm, kênh phân phối, giá cả, chiêu thị, sự phối hợp của
marketing mix.
- Dựa vào số liệu thống kê, mô tả sau phân tích, tác giả đã đề xuất 3 nhóm giải
pháp: “Nhóm giải pháp về thị trường”, “Nhóm giải pháp cho chiến lược
107
marketing mix”, “Nhóm giải pháp xây dựng nguồn nhân lực và phát triền
phòng marketing”.
Luận văn đã phân tích được chiến lược marketing hiện tại, từ đó đề xuất một
số nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển thêm cho sản phẩm
cà phê rang xay. Qua đó, góp phần khắc phục những điểm yếu đang tồn tại làm ảnh
hưởng đến thương hiệu Trung Nguyên đồng thời phát huy được những thế mạnh
đang có để có thể thực hiện theo định hướng từ công ty đề ra cho sản phẩm. Đề tài
luận văn này có thể trở thành tài liệu tham khảo cho những ai làm nghiên cứu khoa
học với những đề tài tương tự.
Hạn chế của đề tài: việc triển khai thực hiện thông qua số liệu ngoài ưu điểm
số liệu tương đối chính xác, giúp phản ánh tính chính xác của vấn đề một cách toàn
diện nhưng gặp khó khăn vì tính bảo mật của công ty và đọc hiểu dữ liệu thô từ
phòng sales. Vì vậy công đoạn làm sạch dữ liệu đòi hỏi người thực hiện phải có
kinh nghiệm đọc hiểu dữ liệu và hiểu được sản phẩm và thị trường của sản phẩm cà
phê rang xay. Hạn chế tiếp theo là ở phạm vi thực hiện phân tích, đề tài này chỉ
được thực hiện tại công ty Trung Nguyên, các đề xuất giải pháp chỉ tập trung vào
khu vực thành phố lớn, chưa đủ “độ sâu và dày” với những thị trường ngách nên
mức độ rộng lớn và chi tiết chưa sâu. Tất cả những hạn chế trên sẽ là tiền đề cho
những hướng thưc hiện đề tài tiếp theo, như vậy những đề tài sau có thể mở rộng
phạm vi ứng dụng hoặc có thể nghiên cứu sâu hơn về hành vi và thái độ của người
tiêu dùng theo định hướng 6Ps (Product, Price, Place, Promotion, Packaging và
Proposition) và 6Ws (Who, Whom, Why, When, Where và How), có thể thực hiện
thường xuyên, định kỳ trong một khoảng thời gian dài.
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
1. Trần Thị Ngọc Trang & Trần Văn Thi (2008), Quản trị kênh phân phối, NXB
Thống Kê, Hà Nội
2. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2004), Thị trường, chiến lược, cơ cấu: Cạnh tranh về
giá trị gia tăng và phát triển doanh nghiệp, NXB Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí
Minh
3. John Westwood (2008), Hoạch định chiến lược Marketing hiệu quả, NXB tổng
hợp Tp.Hồ Chí Minh, Tp.Hồ Chí Minh.
4. Philip Kotler (lược dịch: Phan Thăng, Vũ Thị Phượng) (2006). Marketing Căn
Bản. NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.
5. M.Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, NXB Kỹ Thuật
6. Kotler và Keller, P., & Amstrong, G. (2004). Những nguyên lý tiếp thị (tập 2),
NXB Thống kê, Hà Nội.
7. Nguyễn Minh Tuấn (2006). Giáo Trình Môn Marketing Căn Bản, NXB Lao
động - Xã hội
8. Lê Thị Bích Ngọc (2007). Giáo trình Quản trị chiến lược, Học viện Bưu chính
Viễn thông, trang 6 - 8
9. Hồ Đức Hùng (2004), Tài liệu giáo trình môn Quản trị Marketing, Viện nghiên
cứu kinh tế phát triển
10. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang. (2003). Nguyên lý Marketing.
NXB ĐHQG Thành Phố Hồ Chí Minh
11. Nguyễn Hữu Lam và cộng sự. (2007). Quản Trị Chiến Lược- Phát Triển Vị Thế
Cạnh Tranh. NXB Thống Kê.
12. Lê Thế Giới, Nguyễn Xuấn Lãn, Võ Quang Trí, Đinh Thị Lệ Trâm, Phạm Ngọc
Ái (2014). Quản Trị Marketing – Định Hướng Giá Trị. Nhà xuất bản tài chính,
Hà Nội
13. Báo cáo AC Nielsen, Cơ Hội Thách Thức Cho Trung Nguyên, 09/2015
109
14. Báo cáo AC Nielsen, SHOPPER & CONSUMER TRENDS, 2015
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh
15. Kotler, P., & Keller, K.L. (2006), Marketing Management, Pearson Prentce
Hall, USA
16. Drucker, Peter F. Drucker, Peter F. (1958), "Marketing and Economic
Development, " Journal of Marketing , 22 (January), 252-259
Website tham khảo:
17. Website chuyên đề thời báo kinh tế tháng 05/2016: www.kinhtevadubao.vn/
18. Website chuyên đề quản trị chiến lược: www.strategy.vn/
19. Website chuyên đề quản trị marketing: www.quantrimarketing.vn/
20. Website Tập đoàn Trung Nguyên: www.trungnguyen.com.vn/
21. Website chuyên đề quản trị thương hiệu: www.brandsvietnam.com/
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Đề xuất chương trình cụ thể trong thời gian ngắn hạn
Sau khi đã phân tích được tình hình, xác định được mục tiêu và chiến lược tác giả
muốn đề xuất kế hoạch cụ thể cho mục tiêu phát triển ngắn hạng, lựa chọn Kế
hoạch truyền thông mới cho dòng sản phẩm cà phê rang xay là kế hoạch chủ lực để
phát triển thương hiệu Trung Nguyên trong thời gian sắp tới.
- Mục tiêu chương trình: Nâng cao giá trị & hình ảnh thương hiệu cà phê rang xay
của Trung Nguyên tại thị trường Việt Nam đồng thời thúc đẩy doanh số bán hàng
trong mùa cao điểm từ cuối năm 2016 đến đầu năm 2017.
- Thông điệp chương trình truyền tải: Thế hệ cà phê mới dành cho người thành đạt
thỏa sức đam mê, nâng tầm đẳng cấp.
- Phân tích thị trường:
- Thị trường mục tiêu: tập trung vào các thành phố lớn Hồ Chí Minh, Cần
Thơ, Hà Nội, Đà Nẵng
- Về con người: những người trẻ, đang đi làm, hăng say lao động và khao khát
thành công trong cuộc sống, có nhu cầu giao lưu và học hỏi, họ thường gặp
bạn bè ở những quán cà phê và giao lưu kết bạn tạo mối quan hệ.
- Thu nhập: Khách hàng có thu nhập ổn định, có khả năng về kinh tế và kiến
thức để tìm mua những sản phẩm tốt, có chất lượng cho cuộc sống của mình.
- Định vị thương hiệu: là thương hiệu cà phê dành cho các bạn trẻ, tạo ra nhận thức
về sự khác biệt khi dùng cà phê dành cho những người thành đạt trong cuộc sống.
- Chương trình truyền thông chính: được chia thành 3 giai đoạn như sau:
Giai đoa ̣n 1 Giai đoa ̣n 2 Giai đoa ̣n 3
Thu hú t sự chú ý
Ta ̣o ra mô ̣t hình ảnh tích cực về cà phê rang xay củ a công chú ng, Duy trì và gia tăng số lươ ̣ng các khách hàng đã,đang sử
gợi nhớ cho khách với thông điệp “Khát du ̣ng Cà phê S “Chinh phục
̣n ê i h ̣c ư h t h ìn
vọng khởi nghiệp” trong hàng về các dòng thành công” mà ta có đươ ̣c
r t y u Q
sản phẩm rang xay nhờ có hoa ̣t đô ̣ng củ a các giai
Sáng tạo, Chế phin, đoa ̣n trướ c đó
Sức sống…. mắt công chú ng mu ̣c tiêu .Từ đó , khuyến khích ho ̣ dù ng sản phẩm
̣ u c g n ô C
Sales Advertising Internet PR promotion
Duy trì kết hơ ̣p Advertising, Hỗ trơ ̣ thông tin Hỗ trơ ̣ Kết hơ ̣p vớ i Kết hơ ̣p vớ i Internet, PR, cho PR, sales thông tin Ads, Internet Advertising, Sales promotion promotion. cho Ads, Internet để, để quản bá,
̣p ơ h t ế K
PR, sales thu hú t khách thu hú t vớ i tần suất thấp hơn để nhắ c nhở hàng tham gia khách hàng khách hàng về tham gia các thương hiê ̣u event.
các chương trình khuyến ma ̣i.
- Mục tiêu của chương trình truyền thông:
- Độ nhận diện thương hiệu củ a nhãn hàng Cà phê S, cà phê chế phin, tại
thành phố Hồ Chí Minh đạt 75%.
- Kích thích doanh số bán tại thành phố Hồ CHí Minh tăng 4.5% (so với
khoảng thời gian trước đó) sau khi thời gian chiến dịch diễn ra.
- Cu ̣ thể mu ̣c tiêu củ a từ ng mảng:
s e v i t c e j b O
Advertising Sales Promotion PR Internet
Xây dựng hình ảnh củ a Trung Nguyên trong tâm trí củ a công chú ng mu ̣c tiêu và các đố i tươ ̣ng công chú ng khác. Củ ng cố , làm rõ hơn nhâ ̣n thứ c về ý nghĩa thông điê ̣p quảng cáo sản phẩm cho công chú ng. Sử du ̣ng các công cu ̣ giá, sản phẩm, khuyến mãi ta ̣o ta sự chú ý nơi công chú ng mu ̣c tiêu và các nhó m công chú ng tiềm năng nhằ m khích thích ho ̣ sử du ̣ng thử sản phẩm và hơn thế là yêu thích cà phê rang xay thương hiệu Trung Nguyên Thu hú t, nâng cao mứ c nhâ ̣n diê ̣n nhãn hàng cà phê rang xay và giớ i thiê ̣u đến nhó m công chú ng mu ̣c tiêu các đă ̣c tính nổ i bâ ̣t củ a sản phẩm, cũng như các chương trình khuyến mãi đă ̣c biê ̣t, event dành cho khách hàng củ a công ty.
e c n e i d u A
Đánh phủ vớ i diê ̣n tích rô ̣ng trên nhiều nhó m công chú ng khác nhau.
Cung cấp các thông tin, các đă ̣c tính thú vi ̣ về cà phê rang xay Trung Nguyên, là nơi trao đổ i trực tiếp giữa khách hàng vớ i công ty, cũng như khách hàng vớ i nhau Mo ̣i đố i tươ ̣ng có hứ ng thú về nhãn hàng cà phê rang xay, công chú ng mu ̣c tiêu.
Nhó m công chú ng mu ̣c tiêu, những ngườ i hay uố ng cà phê, những ngườ i yêu thích đi đến quán cà phê cùng bạn bè,ngườ i trung sành điê ̣u Nhó m công chú ng mu ̣c tiêu,ngườ i trẻ trung sành điê ̣u, có mục tiêu phấn đấu thành công trong sự nghiệp của chính bản thân mình
i
Luôn theo dõi, câ ̣p nhâ ̣t mỗi ngày.
g n i m T
Chương trình áp du ̣ng vào các di ̣p lễ đă ̣c biê ̣t, phố i thứ c cù ng các chiến di ̣ch event củ a PR. Thực hiê ̣n xuyên suố t, tâ ̣p trung vào ba event lớ n và thờ i kì gớ i thiê ̣u sản phẩm.
Tù y thuô ̣c vào kinh phí. Thườ ng tâ ̣p trung vào thờ i kì có các chương trình khuyến mãi,event đă ̣c biê ̣t củ a sản phẩm.
a i d e m
/ s l o o T
Outdoor, báo chí, internet, kênh bán sỉ, lẻ
Các bài thông cáo, bài viết về cà phê S, cà phê Sức sống, về các event đă ̣c trên báo chí, internet, các phó ng sự,tin tứ c trên TV, events
Trang web, facebook cà phê Sáng tạo, chế phin, sử du ̣ng banner, video trên các trang web công cô ̣ng,shop online, blog. Báo chí có vù ng bao phủ lớ n,ta ̣p chí chuyên biê ̣t dành cho khách hàng mu ̣c tiêu Internet, , outdoor, social media, Cà phê rang xay thương hiệu Trung Nguyên web page, TVC quảng cáo.
Advertising:
Dựng TVC. Phim quảng cáo sẽ được phát sóng từ ngày 1/10 đến ngày 20/03.
- Trên các kênh: VTV3, HTV7, SCTV9 và SCTV1.
- Chọn kênh vì: là những kênh giải trí thông thuộc của nhóm công chúng của cà
phê rang xay.
- Mục đích: vì cà phê rang xay Trung Nguyên là dòng sản phẩm đã có mặt trên thị
trường rất lâu, TVC sẽ được chiếu để nhắc nhở sản phẩm đến công chúng, nâng
cao sự nhận biết thương hiệu.
- Mục tiêu:
Trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 12: vì cà phê rang xay thương hiệu
Trung Nguyên trên thị trường, TVC sẽ được chiếu để giới thiệu sản phẩm
đến công chúng, nâng cao sự nhận biết nhãn hiệu và nhắc nhớ về thương
hiệu Trung Nguyên.
Trong giai đoạn tháng 1 đến tháng 3: kết hợp quảng cáo cho chương trình
sales promotion “Mở túi cà phê S thỏa sức sáng tạo, nâng tầm đẳng cấp”.
- Sự thật ngầm hiểu: Nhiều người mới biết uống cà phê hoặc biết uống cà phê
muốn uống cùng bạn bè để giao lưu tạo sự hòa đồng, thân thiện, học hỏi để phát
triển bản thân hơn.
- Yếu tố cốt lõi: Hình thức của túi sản phẩm thân thiện với môi trường, bọc nhãn
bạc tạo sự sang trọng và mang lại phong cách đặc biệt cho người uống.
Print Ads:
Tên báo/đă ̣c điểm
Thanh Niên: Đặc điểm của tờ báo trên là có số lượng ấn phẩm lớn (báo Thanh
Niên: 462.000 tờ/kỳ). Chính vì thế, khi sử dụng kênh này, ta sẽ nâng cao độ
nhận biết về thương hiệu cà phê Trung Nguyên của công chúng.
Qui cách đăng bài: In màu, nguyên trang, phần chuyên mu ̣c quảng cáo.
y ấ i g o á B
Đăng: 10 kì kết hơ ̣p quảng cáo sản phẩm. và giớ i thiê ̣u chương trình Lễ hội Cà phê dành cho Thế hệ mới-thế hệ của sự thành công, 8 kì quảng cáo chương trình “Mở túi cà phê S thỏa sức sáng tạo, nâng tầm đẳng cấp”,2 kỳ công bố giải thưở ng và giớ i thiê ̣u buổ i lễ trao giải.
Phong cách:Trên 70% độc giả nằm trong nhóm tuổi từ 25 đến 45, 100% độc
giả là người thành thị. Đối tượng độc giả nằm trong nhóm có mức thu nhập
cao.
Xe và Đời Sống Đối tượng độc giả là Doanh nhân(Giám đốc doanh nghiệp)
:38% (Giám đốc doanh nghiệp), Nhân viên văn phòng 47%
HerWorld Trên 80% độc giả của Her World nằm trong nhóm tuổi từ 25 đến
í h C p ạ T
40.Đại bộ phận độc giả sống ở hai khu vực đô thị chính Hà Nội và TP. Hồ
Chí Minh Đối tượng độc giả nằm trong nhóm có mức thu nhập khá.
THỂ THAO VĂN HÓA & ĐÀN ÔNG
Đối tượng độc giả: Nam giới trung và thượng lưu thành thị, độ tuổi từ 18-45
Nam giới có học vấn, thành công, quan tâm đền phong cách sống hiện đại
,Phụ nữ quan tâm đến thế giới đàn ông.
Tạp chí là phương tiện giúp ta tiếp cận trực tiếp với khách hàng mục tiêu, tạp
chí có thể được chuyền tay từ người này sang người khác. Phụ nữ xem tạp chí
như một phần cuộc sống và phương tiện để giao lưu, chia sẻ với bạn bè.
Chính vì thế, thông qua tạp chí, thông tin sẽ đến với khách hàng mục tiêu một
cách dễ dàng và thuyết phục nhất.
Qui cách đăng bài:Giấy màu , khổ A4, nguyên trang.
Vị trí : Các trang quảng cáo gần trung tâm tạp chí.
Dù biết, nếu đặt mẫu quảng cáo tại các vị trí trang đầu thì cơ hô ̣i ngườ i đo ̣c xem la ̣i lần sau cao hơn, nhưng vì tiết kiê ̣m kinh phí nên chỉ cần đă ̣t ở vi ̣ trí quảng cáo thông thườ ng.
Mỗi ta ̣p chí 5 kì quảng cáo về sản phẩm, 5 kì quảng cáo chương trình: “Mở túi cà phê S thỏa sức sáng tạo, nâng tầm đẳng cấp”.
Print Ads:
Thể loa ̣i Đi ̣a điểm Mô tả
Trên các tru ̣c đườ ng lớ n, trung Nhằ m thu hú t sự chú ý
Billboard tâm thành phố , trung tâm mua củ a công chú ng trên diê ̣n
sắ m rô ̣ng về nhãn hàng cà phê
rang xay Trung Nguyên,
Banner,standee,bus Ta ̣i các nhà hàng, quán bar, siêu thi ̣, xe bus, các điểm phân phố i sản phẩm, các tuyến đườ ng trung cũng như các chương trình khuyến mãi. Ngoài ra cò n giú p hỗ trơ ̣ tăng tâm.
doanh số , mứ c nhâ ̣n diê ̣n sản phẩm ta ̣i các điểm Poster, dù , kê ̣, tủ
bán. la ̣nh,bảng tên đa ̣i Ta ̣i các event củ a Trung Nguyên, các đi ̣a điểm phâm phố i
lý.
Sales Promotion
Đố i vớ i các đa ̣i lý: Tăng mứ c thưở ng doanh số , tăng chiết khấu, trong giai
đoa ̣n giớ i thiê ̣u sản phẩm.
Đố i vớ i khách hàng lẻ:
- Chương trình khuyến mãi chính: “Uống cà phê S, được tài trợ cho khát vọng khởi nghiệp ngập tràn hạnh phúc”. Thờ i gian khuyến mãi: từ
01/10/2016 đến 30/03/2017
Các tỉnh/ thành phố từ Quảng Bình trở vào đến hết các tỉnh thành Pha ̣m vi khuyến
phía Nam. mãi
Cà phê S có dán nhãn chương trình khuyến mãi Sản phẩm KM
Tất cả người tiêu dùng quốc tịch Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có Đố i tươ ̣ng tham sử du ̣ng Cà phê S có nhãn chai khuyến mãi do Công ty Cổ phần gia Tập đoàn Trung Nguyên sản xuất trong thời gian khuyến mãi.
Trong thời gian khuyến mãi, uống cà phê S có nhãn khuyến mãi,
bóc miếng nhựa bên trong túi cà phê, xem mặt trong, người tiêu
dùng có cơ hội trúng các giải sau: Giải thưở ng và
5 Giải Nhất: Mỗi giải 01 phần tài trợ cho chương trình khởi cách thứ c tham
nghiệp của bản thân.. Giá tương đương khoảng 6.2 tỉ dự
01 triệu giải khuyến khích : móc khóa , hộp quẹt , và cà phê cùng
loại
Giải sẽ được trao tại SÂN KHẤU LAN ANH TP. Hồ Chí Minh Phương thứ c vào ngày 30/03/2017. Chỉ giải nhất, nhì mới trao trực tiếp tại nhâ ̣n giải đêm tiệc. Còn những giải còn lại nhận tại văn phòng đại diện,
quán cà phê/điểm nhận giải…..
PR:
Có 2 Event chính trong thời gian chạy chương trình:
Event 1 : “ Ngày hội Bí mật từ hạt cà phê huyền thoại”
Địa điểm Thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang, Cần Thơ
diễn ra
tuần thứ 2 của tháng 10/2016 (Nha Trang), tuần thứ 3 của tháng
Thời 11/2016 (Cần Thơ), tuần 4 tháng 12/2016 (thành phố Hồ Chí Minh).
gian Diễn ra vào các tối thứ 7, từ 16h đến 23h
Nha trang (500 người), Cần Thơ (500), thành phố Hồ Số lượng Chí Minh (1000).
các đại lý lớn, chủ của các nhà hàng, quán cà phê thân Thành phần
thiết khách mờ i
Khách
Khách có sở thích về cà phê hoặc có quan tâm đến sự ra tham dự Khách tham đời của một sản phẩm mới… có thể lấy vé tham dự dự bằng cách đăng ký trực tuyến, qua điện thoại, email.
Khách mời Hà Anh Tuấn, Uyên Linh nổi tiếng
Hình Thông tin được đính kèm trên các trang web đang thực hiện chương thức trình và trên trang chủ trungnguyen.com.vn ,web, trên báo, radio….. quảng bá
Nội dung:
- Tổ chức ngày hội nhằm giới thiệu cà phê S. Chương trình lễ hội ẩm thực và
uống thử sản phẩm cà phê S….
- Dựng bản đồ Việt Nam bằng những hạt cà phê.
- Chương trình ca nhạc vào buổi tối với sự góp mặt của các ca sĩ khách mời
nổi tiếng.Tổ chức các mini gameshow để mọi người cùng tham gia.
- Cùng mời những người nổi tiếng và khách tham dự dùng thử cà phê.. và giao
lưu với nhau
- Chụp ảnh và quay lại những đoạn phát biểu cảm nhận sau khi dùng thử cà
phê để lồng vào những quảng cáo hoặc những clip để đăng lên mạng, Tivi,
báo…vv…
Event 2 : ĐÊM TRAO GIẢI “Mở túi cà phê S thỏa sức sáng tạo, nâng tầm
đẳng cấp”Kết hợp giữa việc trao giải và giới thiệu về sản phẩm cà phê S-Cà phê
dành cho thế hệ mới, chương trình ca nhạc,
Ý tưởng: Tổ chức đêm ca nhạc và trao giải. Những người nhận giải sẽ nói về cảm
xúc và câu chuyện khi khui trúng giải của mình
- Khách mời sẽ là các khách hàng trúng giải và giới truyền thông báo chí - Nội dung: trao giải, phát biểu cảm tưởng (cà phê và giải thưởng), thưởng
thức ca nhạc, có mời báo chí viết bài,đăng tin, k/hàng chụp ảnh với Bản đồ
Việt Nam bằng hạt cà phê lớn….
- Chương trình ca nhạcvớ i ca sĩ chính: Hiền Thục, Mỹ Tâm và Thủy Tiên. Hình thứ c quảng bá: kết hơ ̣p vớ i các chương trình truyền thông trên internet, báo chí, TVC, VNR
Internet
Trang Web cà phê S- Trực thuô ̣c trang www.trungnguyen.com.vn
- Cung cấp thông tin, hình ảnh, video clip sản phẩm. - Thông tin , hình ảnh về những event đã, đang và sắp diễn ra. - Có những chuyên mu ̣c hấp dẫn như: các thưở ng thứ c cà phê ngon nhất, các
mó n ăn kèm khi thưởng thức cà phê, những quyển sách đô ̣c đáo.
- Forum để khách hàng có thể giao lưu, tổ chứ c các hô ̣i nhó m lành ma ̣nh, chia
sẻ niềm đam mê, thể hiê ̣n khát vọng khởi nghiệp củ a chính mình.
- Các plashgames, trò chơi giải đố để giải trí và trú ng thưở ng.
Internet banners: Liên kết về cà phê S, Trung Nguyên trên phương tiê ̣n
internet:
Banner, clip sẽ đươ ̣c cha ̣y trong thờ i gian giớ i thiê ̣u sản phẩm và khi các chương trình củ a Sales promotion, PR diễn ra, các thông tin ấy sẽ đươ ̣c câ ̣p nhâ ̣t trên website chính cũng như đă ̣t trên trên các trang web nổ i tiếng, mu ̣c quảng cáo trên những trang ma ̣ng xã hô ̣i: facebook, twitter, skype,yahoo.
Đồ ng thờ i, cha ̣y các bài viết, thông cáo trên các báo online, các diễn đàn có uy tín, đă ̣c biê ̣t tâ ̣p trung vào các trang về giải trí, tiê ̣c tù ng, bar dành cho những ngườ i sành điê ̣u, cao cấp.
Các trang lựa cho ̣n: partyinsaigon.com, diadiemanuong, tuoitreonline,
vnexpress, ngoisao.net, 24h, zing.mp3
Trong các phương tiện quảng cáo được sử dụng (TV, báo in, web, banner),
quảng cáo trên TV chiếm chi phí lớn nhất (32.8% tổng chi phí). Đây là loại phương
tiện truyền thông có giá quảng cáo mắc nhất nhưng bù lại có độ bao phủ rộng lớn và
tiếp cận được nhiều đối tượng công chúng. Cho đến nay, cà phê Trung Nguyên vẫn
chưa có chiến dịch quảng cáo TVC nào được xem là đáng kể và đây có lẽ là một
phương tiện truyền thông mà Trung Nguyên vẫn chưa nhắm đến. Bản thân nhóm tôi
cho rằng Trung Nguyên là một thương hiệu lớn nhưng hiện tại dòng cà phê rang
xay vẫn còn đang là một sản phẩm chưa phổ biến với nhiều người mặc dù đã ra đời
từ năm 2009. Do đó tôi quyết định sử dụng TVC để làm bàn đạp cho chiến dịch
truyền thông của mình như một phương tiện truyền thông khá hiệu quả nhằm giới
thiệu sản phẩm cà phê rang xay đến với nhiều đối tượng công chúng, xây dựng hình
ảnh của mình trở nên quen thuộc trong nhận thức của người tiêu dùng cà phê, đặc
biệt là nhóm khách hàng mục tiêu.
Bên cạnh đó, việc sử dụng các chương trình PR kết hợp sales promotion
cũng được đẩy mạnh (chiếm 33,3% tổng chi phí). Các chương trình này cũng nhằm
quảng bá hình ảnh của cà phê S đến với công chúng nhưng chỉ giới hạn vào nhóm
khách hàng và công chúng mục tiêu, nâng cao nhận thức và sự yêu thích của khách
hàng, đồng thời kết hợp đẩy mạnh bán hàng khi thực hiện các chương trình sales
promotion.
Phương án dự phòng “ Tự tin thể hiện khát vọng Khởi Nghiệp” nếu như thông
điêp “ Khát vọng khởi nghiệp-Chinh phục thành công” không phù hợp với đối
tượng khách hàng mục tiêu mà tôi muốn nhắm tới.
Phương pháp đánh giá
- Quảng cáo: Sau khi thực hiện chương trình quảng cáo, cần thiết phải đo lường
đánh giá hiệu quả của chiến lược sáng tạo so với mục tiêu đã đề ra: có gây sự
chú ý, duy trì được sự quan tâm hay không, có hình thành thái độ, hành động ở
đối tượng không. Bên cạnh đó, còn có một số chỉ tiêu sau:
- Tình hình bán hàng có được cải thiện sau quảng cáo? So sánh tình hình bán
hàng trước, trong và sau chiến dịch quảng cáo.
- So sánh tình hình web site trước và sau quảng cáo.
- Với quảng cáo on-line, theo dõi số phần trăm những người xem và truy cập
vào quảng cáo.
- Đối với PR
- Đánh giá qua các bài báo (tích cực hoặc tiêu cực), phóng sự truyền hình…đề
cập đến doanh nghiệp.
- Đánh giá qua sự nhận biết của khách hàng về sản phẩm.
- Đánh giá số lượng khách hàng tham gia sự kiện và thái độ, ý kiến của họ sau
khi họ tham gia sự kiện (điều gì làm họ nhớ nhất…)
- Đối với chương trình khuyến mãi (sale promotion)
- Theo dõi số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm có tăng lên hay không?
- Theo dõi phản hồi của khách hàng thông qua việc sử dụng đường dây điện
thoại nóng để nhận và trả lời các câu hỏi của họ.
Phụ lục 2: Đặc điểm các dòng sản phẩm cà phê rang xay Trung Nguyên
Sản phẩm trung cao
- Cà phê lon lớn Premium Blend – 425gr: là một sản phẩm cà phê đặc biệt
được chắt lọc từ những vùng nguyên liệu ngon nhất thế giới kết hợp công
nghệ sản xuất hàng đầu và phương thức rang xay độc đáo không thể sao chép
của Trung Nguyên, mang đến hương vị quyến rũ, đậm đà. Giá bán lẻ:
138,000 vnd.
- Cà phê Gourmet Blend – 500gr: Tuyển chọn từ những hạt cà phê ngon nhất
cùng bí quyết phối trộn độc đáo, Gourmet Blend có vị đậm đà và hương
thơm nồng nàn. Giá bán lẻ: 94,100 vnd.
- Cà phê House Blend – 500gr: những hạt cà phê ngon nhất Tây Nguyên và bí
quyết phối trộn độc đáo, không thể sao chép House Blend có vị đậm đà và
hương thơm nồng nàn. Giá bán lẻ: 68,600 vnd.
- Cà phê Sáng tạo 1 – 340gr: Culi Robusta được chế biến từ những hạt cà phê
Culi Robusta ngon nhất, mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng và nước pha màu nâu
đậm. Thích hợp với người có gu thưởng thức cà phê đậm. Giá bán lẻ: 53,200
vnd.
- Cà phê Sáng tạo 2 – 340gr: Arabica, Robusta là sự kết hợp của hai loại cà
phê Robusta và Arabica đem đến một vị êm, mùi thơm nhẹ, khi pha cho
nước màu nâu nhạt. Thích hợp với người có gu thưởng thức cà phê đậm vừa
phải. Giá bán lẻ: 61,800 vnd.
- Cà phê Sáng tạo 3 – 340gr: Arabica Sẻ được chế biến từ những hạt cà phê
Arabica sẻ đến từ vùng đất trồng cà phê nổi tiếng Buôn Ma Thuột, được
chọn lựa kỹ lưỡng để tạo ra một sản phẩm cà phê có hương thơm quyến rũ,
vị nhẹ, nước pha màu nâu nhạt. Thích hợp với người có gu thưởng thức cà
phê đậm vừa phải. Giá bán lẻ: 74,700 vnd.
- Cà phê Sáng tạo 4 – 340gr: Culi thượng hạng là hỗn hợp đặc biệt của những
hạt cà phê Arabica, Robusta, Excelsa, Catimor được chế biến theo bí quyết
Trung Nguyên đã cho ra đời một sản phẩm có hương thơm bền, đậm đà, vị
êm. Thích hợp với người có gu thưởng thức cà phê đậm đà. Giá bán lẻ:
84,800 vnd.
- Cà phê Sáng tạo 5 – 340gr: Culi Arabica hảo hạng được chế biến từ những
hạt cà phê Arabica hảo hạng của vùng núi cao Lâm Đồng, có vị rất đặc trưng,
êm nhẹ, hương thơm quyến rũ và nước pha màu nâu đen. Thích hợp với
người có gu thưởng thức cà phê thơm vị nhẹ. Giá bán lẻ: 103,500 vnd.
- Cà phê Chế phin loại 1 – 500gr: Được chế biến từ những hạt cà phê Culi
Robusta ngon nhất của vùng đất Thánh địa cà phê Buôn Ma Thuột cùng
những công nghệ hiện đại nhất thế giới và bí quyết riêng không thể sao chép,
Chế Phin Số 1 mang hương thơm dịu lưu luyến, vị đậm đà mân mê vị giác
chuyên dành cho những người sành cà phê và các quán cà phê muốn sở hữu
gu cà phê riêng biệt. Giá bán lẻ:87,800 vnd.
- Cà phê Chế phin loại 2 – 500gr: được chế biến từ những hạt cà phê Arabica
và Robusta ngon nhất thế giới. Nước pha có màu nâu cánh gián, mùi thơm
nhẹ, vị đắng êm, đậm đà. Được sản xuất trên công ngệ hàng đầu và bí quyết
phối trộn không thể sao chép, Chế phin số 2 là loại cà phê chuyên dành cho
những người muốn thưởng thức những hương vị sáng tạo, độc đáo, do chính
mình lựa chọn. Giá bán lẻ:101,400 vnd.
- Cà phê Chế phin loại 3 – 500gr:Được chế biến từ những hạt cà phê Arabica
sẻ ngon nhất thế giới, công nghệ hàng đầu và bí quyết riêng không thể sao
chép, Chế Phin 3 mang hương thơm dịu lưu luyến, vị đậm đà mân mê vị giác
chuyên dành cho những người sành cà phê & các quán cà phê muốn sở hữu
gu cà phê riêng biệt. giá bán lẻ 119,200 vnd.
- Cà phê Chế phin loại 4 – 500gr: Được chế biến từ hạt Arabica, Robusta,
Catimor và Excelsa ngon nhất thế giới nên cà phê Chế Phin số 4 của Trung
Nguyên có mùi thơm bền, đầm và nước pha màu nâu đậm, mang lại những
tách cà phê tuyệt hảo và những ý tưởng sáng tạo đột phá để thay đổi đời
người. Giá bán lẻ:141,200 vnd.
- Cà phê Chế phin loại 5 – 500gr: Cà phê chế phin 5 của Trung Nguyên được
chế biến từ những hạt cà phê Culi Abrabica ngon nhất của vùng núi cao Lâm
Đồng, cùng công nghệ hiện đại nhất thế giới và bí quyết Phương Đông
không thể sao chép. Đây là loại cà phê dành cho những người sành cà phê và
các quán cà phê muốn sở hữu gu cà phê riêng biệt. Nước pha có màu nâu
cánh gián đậm, mùi thơm đặc trưng, vị êmnhẹ và ít đắng. giá bán lẻ:168,300
vnd.
Sản phẩm phổ thông: Hương vị cà phê đặc trưng với sự kết hợp của 4 loại hạt cà
phê: Arabica, Robusta, Excelsa, Catimor theo tỉ lệ phối trộn đặc biệt. Cà phê Trung
Nguyên S có màu nước nâu sánh, hương thơm đầy, vị đậm đà.
- Cà phê S (Chinh phục) 5 gói – 100gr: công thức phối trộn đặc biệt dựa trên
sự kết hợp 4 loại hạt Arabica, Robusta, Excelsa, Catimor tốt nhất cũng những
công nghệ ché biến cà phê hàng đầuThế giới và bí quyết không thể sao chép,
cà phê Trung Nguyên S có màu nước nâu sánh, hương thơm đầy, vị đậm
chình là một người bạn đồng hành đích thực trên con đường CHINH PHỤC
THÀNH CÔNG.Thích hợp cho những người có "gu" uống cà phê đậm.Giá
bán lẻ:53,500 vnd.
- Cà phê I (Khát vọng) – 500gr: công thức phối trộn đặc biệt dựa trên sự kết
hợp 4 loại hạt Arabica, Robusta, Excelsa, Catimor tốt nhất cũng những công
nghệ ché biến cà phê hàng đầuThế giới và bí quyết không thể sao chép, cà
phê Trung Nguyên I với màu nước nâu đậm, hương thơm nồng, vị đậm đà
đặc trưng được sáng tạo nên với ý niệm đem tới bạn những tách cà phê tuyệt
hảo, những ý tưởng sáng tạo đột phát để cùng bạn thổi bùng lên KHÁT
VỌNG KHỞI NGHIỆP.Thích hợp cho những người có "gu" uống cà phê
đậm.Giá bán lẻ: 57,500 vnd.
- Cà phê S (Chinh phục) – 500gr: công thức phối trộn đặc biệt dựa trên sự kết
hợp 4 loại hạt Arabica, Robusta, Excelsa, Catimor tốt nhất cũng những công
nghệ ché biến cà phê hàng đầuThế giới và bí quyết không thể sao chép, cà
phê Trung Nguyên S có màu nước nâu sánh, hương thơm đầy, vị đậm chình
là một người bạn đồng hành đích thực trên con đường CHINH PHỤC
THÀNH CÔNG. Thích hợp cho những người có "gu" uống cà phê đậm.Giá
bán lẻ: 48,900 vnd.
- Cà phê Sức sống (Nâu) – 500gr:Được sáng tạo bởi sự kết hợp 4 loại hạt
Arabica, Robusta, Excelsa, Catimor tốt nhất, cũng như công nghệ chế biến cà
phê hàng đầu thế giới và bí quyết không thể sao chép, cà phê Trung Nguyên
– Nâu mang mùi hương thơm nồng quyến rũ, vị đậm đà đặc trưng sẽ đánh
thức những ý tưởng sáng tạo tiềm ẩn và SỨC SỐNG ĐẠI NGÀN còn đang
ngủ quên trong bạn. Giá bán lẻ: 70,000 vnd.