BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM --------------- * ----------------
VÕ THÀNH CHÂU
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ BÀ RỊA ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số ngành: 60340102
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM --------------- * ----------------
VÕ THÀNH CHÂU
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ BÀ RỊA ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh
tháng 02 năm 2014
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
Họ và tên
PGS.TS. Phan Đình Nguyên
TT 1 TS. Lưu Thanh Tâm 2 TS. Nguyễn Đình Luận 3 TS. Lê Tấn Phước 4 5 TS.Nguyễn Văn Trãi Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 18 tháng 6 năm 2013
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: VÕ THÀNH CHÂU Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 17/01/1978 Nơi sinh: Tỉnh Bà rịa-Vũng tàu
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV:
I- Tên đề tài:
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Công ty Công trình Đô thị thành phố Bà Rịa đến
năm 2020
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nghiên cứu của đề tài này là đề xuất chiến lược và những chính sách phát
triển nguồn nhân lực một cách tổng quát, sâu, rộng để đáp ứng mục tiêu và chiến
lược phát triển chung của Công ty.
Từ nhiệm vụ trên, nội dung của luận văn cần thực hiện những vấn đề sau:
Thứ nhất: hệ thống cơ sở lý luận về chiến lược nói chung và phát triển nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp riêng, cũng như mối quan hệ về các chính sách phát
triển nguồn nhân lực với chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp
Thứ hai: đánh giá thực trạng (môi trường bên trong) của Công ty, đặc biệt là
các yếu tố về phát triển nguồn nhân lực. Từ đó, rút ra được những điểm mạnh mà
Công ty cần phát huy và những điểm yếu cần cải thiện.
Thứ ba: đánh giá môi bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Từ
đó, nhận dạng những cơ hội mà Công ty cần tận dụng và những nguy cơ, thách thức
Công ty cần né tránh.
Thứ tư: hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực (mục tiêu, kế hoạch,
chính sách) để đáp ứng mục tiêu phát triển của Công ty.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/6/2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/12/2013
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Võ Thành Châu. Tôi xin cam đoan đây là công trình của tôi nghiên cứu và hoàn thành với sự hướng dẫn của TS. Trương Quang Dũng. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2013
NGƯỜI VIẾT LUẬN VĂN
VÕ THÀNH CHÂU
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Công nghệ
TP.Hồ Chí Minh.
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô, đặc biệt là những thầy
cô đã tận tình giảng dạy trong suốt thời gian qua.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trương Quang Dũng đã dành nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Công nghệ TP.Hồ
Chí Minh đã tạo điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn lãnh đạo và các anh, chị công tác tại Sở Tài
nguyên-Môi trường, Cục Thống kê, UBND thành phố Bà Rịa, Công ty Công trình
Đô thị thành phố Bà Rịa … đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát, cung cấp tài
liệu để tôi có thông tin, dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thiện luận văn nhưng không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp ý kiến quý báu của
các thầy cô và các bạn.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2013 Học viên
Võ Thành Châu
iii
TÓM TẮT
Trên cơ sở hệ thống những lý luận về phát triển nguồn nhân lực, việc xây
dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho công ty phải đảm bảo nguồn nhân
lực có số lượng và cơ cấu phù hợp, đủ về số lượng, đúng về chất lượng để phát triển
trình độ chuyên môn kỹ thuật, phát triển kỹ năng nghề nghiệp và nâng cao nhận
thức của người lao động. Mục tiêu của chiến lược phát triển nguồn nhân lực đó
nhằm gia tăng chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện mục tiêu phát triển của
doanh nghiệp.
Để định hướng cho việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực,
chương 1 đã khái quát về chiến lược và quy trình xây dựng chiến lược, đồng thời
phân tích mối quan hệ giữa chiến lược phát triển nguồn nhân lực với chiến lược
kinh doanh và chiến lược công ty. Theo đó, chiến lược phát triển nguồn nhân lực
được hiểu là một chiến lược chức năng, phải hỗ trợ và thích nghi với chiến lược
kinh doanh để thực hiện sứ mạng, mục tiêu của doanh nghiệp.
Công ty được thành lập và hoạt động từ năm 2004 đến nay nhưng Công ty
vẫn chưa xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Để chuẩn bị cho việc
hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực, trong chương 2 đã tập trung phân
tích môi trường hoạt động của Công ty với các nội dung: giới thiệu về Công ty;
đánh giá môi trường bên trong; đánh giá môi trường bên ngoài. Qua đó rút ra những
điểm mạnh, điểm yếu cũng như nhận dạng các cơ hội và mối đe dọa, thách thức mà
Công ty phải đối mặt. Từ đó, tác giả với góc độ nhà quản lý của mình có thể xây
dựng ma trận các yếu tố trên trong và ma trận các yếu tố bên ngoài để hoạch định
các chiến lược kinh doanh hiệu quả cho công ty.
Trên cơ sở các chiến lược kinh doanh được nêu ở chương 2, chương 3 tác giả
đã đề ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực bao gồm mục tiêu, yêu cầu và các
chính sách phát triển nguồn nhân lực. Tác giả đã đề xuất 5 nhóm giải pháp cho
chiến lược phát triển nguồn nhân lực của công ty trong tương lai, bao gồm: phát
triển số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực; nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật;
iv
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp; thiết lập chế độ và điều kiện làm việc; nâng cao thái
độ làm việc của nhân viên. Tác giả tin rằng những đề xuất của mình sẽ tối ưu hóa
chiến lược kinh doanh của công ty, giúp cho công ty hoàn thành xuất sắc mục tiêu
và sứ mạng đã đề ra.
v
ABSTRACT
According to the theoretical systems of human resources development,
making company’s strategies for human resources development has to ensure that
those strategies are not only right in quantity and suitable to organization structure
but also right in quality, developing technical qualification, developing professional
skills and enhancing the awareness of workers. The aim of those targets is to
increase the quality of human resources in order to achieve the company’s
developing goals.
To orient towards human resources developing strategies, the first chapter
outlined the strategies theory as well as the process of making strategies, thus
analyzing the interactive relationships between the human resources developing
strategies with business strategies and company strategies. Accordingly, human
resources developing strategies are understood as functional strategies to support
and adapt for business strategies to accomplish the mission and the objectives of the
company.
The company was founded in 2004 and operated until now, but it has not
made its own human resources developing strategies yet. For preparation to make
company human resources developing strategies, the second chapter focused on
analyzing the operating environment of the company, including: company
introduction, evaluating the company’s internal environment and the company’s
external environment. Thereby, the author can figure out the strength, the weakness
as well as fully understand the opportunities, threats and challenges that the
company must face. Then the author, in the mananagement role can buid the
internal matrix and the external matrix to plan the effective business strategies for
the company.
On the foundation of business strategies indicated in the second chapter, the
author proposed the human resources developing strategies including: the targets,
requirements and policies for human resources development. The authors proposed
vi
5 groups of solution for human resources developing strategies in the future, such
as: increasing and developing the quantity and human resources structure,
increasing professional skills and technical qualification, establishing regulations
and working conditions, improving working attitude of the employees. The author
believes that his proposal will optimize the effectiveness of company’s business
strategies and accomplish the mission and the objectives of the company.
vii
MỤC LỤC
4 4 4 7 8 10 10 11 17 26 26 28 33
34
i LỜI CAM ĐOAN ii LỜI CẢM ƠN TÓM TẮT iii ABSTRACT ............................................................................................................. v MỤC LỤC ............................................................................................................. vii ix DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT x DANH MỤC CÁC BẢNG xi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 1 MỞ ĐẦU Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.1. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến phát triển nguồn nhân lực 1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực 1.1.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực 1.2. LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 1.2.1. Khái niệm về chiến lược 1.2.2. Các cấp chiến lược 1.2.3. Quy trình xây dựng chiến lược 1.3. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.3.1. Bản chất chiến lược phát triển nguồn nhân lực 1.3.2. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực với chiến lược kinh doanh TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ BÀ RỊA 2.1. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG – CÁC YẾU TỐ NỘI BỘ 2.1.1. Phân tích các nguồn lực và năng lực 2.1.2. Nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu 2.2. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 34 34 40 43
viii
43 50 54
56
2.2.1. Phân tích và dự báo các yếu tố môi trường bên ngoài 2.2.2. Nhận diện cơ hội và thách thức TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Chương 3: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ BÀ RỊA ĐẾN NĂM 2020 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG 56 TY ĐẾN NĂM 2020 3.1.1 Mục tiêu tổng quát 56 3.1.2 Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 56 3.2.2. Lựa chọn chiến lược 59 3.3. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 3.3.1. Mục tiêu và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực 3.3.2. Hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực TÓM TẮT CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC PHỤ LỤC 61 61 62 70 72 73 74
ix
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
GDP: IFE: EFE: NXB: QSPM :
SWOT:
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (Internal Factor Evaluation) Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (External Factor Evaluation) Nhà xuất bản Ma trận hoạch định chiến lược định lượng (Quantitative Strategic Planning Matrix) Ma trận kết hợp điểm mạnh và điểm yếu với cơ hội và mối đe dọa (Strengths and Weaknesses - Opportunities and Threats)
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
31
Bảng 1.1: Mô hình cụ thể hóa mối quan hệ của Dowling và Schuler Bảng 1.2: Mối quan hệ giữa chiến lược cạnh tranh của M. Poter với chính
sách phát triển nguồn nhân lực
32 34 36 37 38 41 42 42 51 52 53 58 59 60 62 62 63
Bảng 2.1: Số lượng và cơ cấu lao động Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính Bảng 2.3: Các dự án giai đoạn 2010-2015 Bảng 2.4: Sản lượng các năm Bảng 2.5: Tóm tắt các điểm mạnh Bảng 2.6: Tóm tắt các điểm yếu Bảng 2.7: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) Bảng 2.8: Tóm tắt các cơ hội từ môi trường bên ngoài Bảng 2.9: Tóm tắt các nguy cơ từ môi trường bên ngoài Bảng 2.10: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của Công ty Bảng 3.1: Ma trận SWOT Bảng 3.2: Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến các chiến lược Bảng 3.3: Ma trận QSPM Bảng 3.4: Dự báo thị trường, sản lượng và thị phần đến 2020 Bảng 3.5: Phân tích nhu cầu nâng công suất đến 2020 Bảng 3.6: Số lượng và cơ cấu lao động đến năm 2020
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa 3 cấp chiến lược ........................................................... 12 Hình 1.2: Các chiến lược cạnh tranh tổng quát của M. Porter .................................. 15 Hình 1.3: Ba giai đoạn của quá trình quản trị chiến lược ......................................... 17 Hình 1.4: Quy trình xây dựng chiến lược ................................................................. 17 Hình 1.5: Mô hình 5 lực cạnh tranh của M. Porter ................................................... 21 Hình 1.6: Chiến lược phát triển nguồn nhân lực với công ty và kinh doanh ............ 27 Hình 1.7: Sự tích hợp nguồn nhân lực với chiến lược công ty ................................. 27 Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 79 Hình 2.2: Quy trình vận chuyển – xử lý rác sinh hoạt .............................................. 82 Hình 2.3: Quy trình vận chuyển – xử lý rác y tế ....................................................... 82 Hình 2.4: Quy trình vận chuyển xử lý chất thải xây dựng ........................................ 83 Hình 2.5: Quy trình vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại ........................................ 84
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Từ xưa đến nay, đối với mọi quốc gia không phân biệt lớn, nhỏ hay giàu,
nghèo thì con người là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển hay kém phát triển
của quốc gia đó. Ở nước ta, từ các kỳ Đại hội trước luôn quan tâm đến vấn đề phát
triển nguồn nhân lực. Gần đây nhất, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng
Cộng sản Việt Nam họp từ ngày 12-01-2011 đến ngày 19-01-2011 đã khẳng định
“nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước”. Năng lực của doanh
nghiệp được hình thành bởi nhiều yếu tố như: tài sản, cơ sở vật chất, con người, tài
sản vô hình, công nghệ …cho nên nhân lực vừa là nguồn lực vừa là một năng lực
quan trọng trong đó con người là yếu tố quyết định cho ta thấy rằng nhân lực là
nguồn lực vô cùng quý giá để quyết định sự thành công hay thất bại của đất nước
nói chung và tổ chức, doanh nghiệp nói riêng đặc biệt là trong thời kỳ đất nước ta
phấn đấu đến năm 2020 cơ bản là nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Là một đơn vị sử dụng nhiều lao động nhưng Công ty Công trình Đô thị
thành phố Bà Rịa chưa xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Để có cách
nhìn mang tính bao quát và dài hạn nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra cũng như
chiến lược sản xuất kinh doanh, xét thấy Công ty cần phải xây dựng chiến lược phát
triển nguồn nhân lực. Từ đó, nhận thấy phát triển nguồn nhân lực cho Công ty là hết
sức cần thiết và cấp bách nên tôi chọn đề tài “phát triển nguồn nhân lực cho Công ty
Công trình Đô thị Thành phố Bà Rịa” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là đề xuất chiến lược và những chính
sách phát triển nguồn nhân lực một cách tổng quát, sâu, rộng để đáp ứng mục tiêu
và chiến lược phát triển chung của Công ty. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu này,
các vấn đề nghiên cứ được đặt ra là:
2
Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực nào sẽ là lý luận soi đường cho
việc hoạch định chiến lược và những chính sách phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp?
Thực trạng các năng lực và nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực trong
Công ty hiện nay như thế nào? Công ty có những điểm gì mạnh và điểm gì yếu?
Môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty như thế nào?
Đâu là những cơ hội và đâu là những nguy cơ, thách thức mà môi trường đem lại?
Chiến lược kinh doanh nào Công ty nên lựa chọn và chiến lược phát triển
nguồn nhân lực như thế nào để đáp ứng mục tiêu phát triển cũng như chiến lược
kinh doanh của Công ty?
Từ mục tiêu và các vấn đề cần nghiên cứu ở trên, luận văn phải thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Thứ nhất: hệ thống cơ sở lý luận về chiến lược nói chung và phát triển nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp riêng, cũng như mối quan hệ về các chính sách phát
triển nguồn nhân lực với chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp
Thứ hai: đánh giá thực trạng (môi trường bên trong) của Công ty, đặc biệt là
các yếu tố về phát triển nguồn nhân lực. Từ đó, rút ra được những điểm mạnh mà
Công ty cần phát huy và những điểm yếu cần cải thiện.
Thứ ba: đánh giá môi bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Từ
đó, nhận dạng những cơ hội mà Công ty cần tận dụng và những nguy cơ, thách thức
Công ty cần né tránh.
Thứ tư: hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực (mục tiêu, kế hoạch,
chính sách) để đáp ứng mục tiêu phát triển của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác phát triển nguồn nhân lực. Còn
phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn về không gian là trong Công ty. Các
chính sách và kế hoạch đề ra được giới hạn về thời gian là đến 2020.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính làm chủ đạo, kết hợp
với phương pháp nghiên cứu định lượng.
Đầu tiên, phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để hệ thống cơ sở
lý luận về chiến lược phát triển nguồn nhân lực bằng việc phân tích và hệ thống các
lý thuyết có liên quan.
Tiếp theo, phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện để phân tích
môi trường hoạt động của Công ty qua các phương pháp phân tích, so sánh và mô tả
tính chất của môi trường.
Cuối cùng, phương pháp nghiên cứu định tính còn được sử dụng đề mô tả
chiến lược và các chính sách phát triển nguồn nhân lực.
Phương pháp nghiên cứu đề tài này chủ yếu sử dụng dữ liệu sơ cấp và dữ
liệu thứ cấp, trong đó dữ liệu thứ cấp là chủ yếu. Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu
thập từ tài liệu của các nhà nghiên cứu trước đây, các tài liệu, báo cáo của tỉnh Bà
rịa-Vũng tàu, Thành phố Bà Rịa và của Công ty. Dữ liệu sơ cấp được thu thập chủ
yếu qua quan sát thực tế.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng nhằm hỗ trợ cho nghiên
cứu định tính thông qua việc phân tích các dữ liệu định tính để lượng hóa chúng
thành những dữ liệu định lượng. Phương pháp chủ yếu được sử dụng để thiết lập ma
trận đánh giá các yếu tố bên trong, ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài và ma trận
hoạch định chiến lược định lượng.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được tổ
chức thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Chương 2: Phân tích môi trường hoạt động của Công ty.
Chương 3: Hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho Công ty đến
năm 2020.
4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến phát triển nguồn nhân lực
1.1.1.1.Nguồn nhân lực
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về nguồn nhân lực dưới các góc độ khác
nhau như:
Theo Từ điển Tiếng việt: Nguồn là nơi phát sinh, nơi cung cấp. Nhân là sức
của con người bao gồm: sức lực cơ bắp (thể lực), trình độ tri thức được vận dụng
trong quá trình lao động của mỗi cá nhân (trí lực), những ham muốn, hoài bảo của
bản thân người lao động hướng đến một mục đích xác định (tâm lực). Với ý nghĩa
đầy đủ của nó thì nhân lực bao gồm ba yếu tố: thể lực, trí lực, tâm lực. Ba yếu yếu
này có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó, trí lực giữ vai trò quyết định
nhưng thể lực và tâm lực cũng đóng vai trò quan trọng như điều kiện cần thiết,
không thể thiếu đối với sự phát triển của nguồn nhân lực.
Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới cho rằng: nguồn lực là toàn bộ “vốn
người” bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp .. mà mỗi cá nhân sở hữu.
Nguồn lực được coi là một nguồn vốn bên cạnh các nguồn vốn khác như tài chính,
công nghệ, tài nguyên thiên nhiên …
Theo quan điểm của Tổ chức Liên hợp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống, sức khỏe con người hiện có,
thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng.
Theo quan điểm của Tác giả Nguyễn Hữu Dũng trong sách “Sử dụng hiệu
quả nguồn lực con người ở Việt Nam” được xuất bản năm 2003 (NXB Lao động Xã
hội) đã nêu lên bản chất của nguồn nhân lực là tiềm năng con người có thể khai thác
cho sự phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực là số lượng và chất lượng con
người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm chất và
5
kinh nghiệm sống. Nguồn nhân lực là kết hợp giữa thể lực và trí lực của con người
trong sản xuất tạo ra năng lực sáng tạo, chất lượng và hiệu quả cho doanh nghiệp.
Như vậy, từ các quan điểm trên quan điểm của tôi cho rằng nguồn nhân lực
của doanh nghiệp là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tiêu chí về thể
lực và trí lực đã và đang được huy động trong quá trình sản xuất.
1.1.1.2.Quản trị nguồn nhân lực
Mục tiêu cơ bản của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng nguồn nhân lực một
cách có hiệu quả để đạt mục tiêu đề ra. Quản trị nhân lực nhằm củng cố và duy trì
đầy đủ số lượng và chất lượng lao động cần thiết. Không có hoạt động nào của tổ
chức mang lại hiệu quả nếu tuyển dụng người lao động yếu kém về năng lực hoặc
không phù hợp với yêu cầu công việc. Vì vậy, quản trị nguồn nhân lực là rất cần
thiết cho doanh nghiệp.
Khó khăn lớn nhất trong công tác quản trị là quản trị nguồn nhân lực-đối
tượng quản lý là con người. Trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai, con người
luôn thay đổi, luôn phát triển, con người có kiến thức từ giáo dục, có kinh nghiệm
từ thực tế hoặc từ quan sát thực tế …Cho nên, nhà quản trị phải biết tính toán về
những biến đổi khách quan, có những dự đoán chính xác, phải có thay đổi trong tư
duy, phương pháp, cơ chế quản lý … Tât cả điều đó không chỉ là khoa học mà còn
là nghệ thuật nên nhà quản trị phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa khoa học và
nghệ thuật để nguồn nhân lực tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của
tổ chức đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho
nhân viên được phát huy tối đa năng lực cá nhân, được kích thích, động viên nhiều
nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với doanh nghiệp.
Tóm lại, theo tôi quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các quan điểm, chính
sách và hoạt động thực tiễn được sử dụng trong quản trị con người của một tổ chức
nhằm đạt được kết quả tối ưu cho tổ chức và nhân viên.
6
1.1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực
Từ khái niệm về nguồn nhân lực, chúng ta có thể hiểu về phát triển nguồn
nhân lực là gia tăng giá trị cho con người trên các mặt đạo đức, trí tuệ, kỹ năng lao
động, thể lực, tâm hồn… Để họ có thể tham gia vào lực lượng lao động, thực hiện
tốt quá trình sản xuất và tái sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm, góp phần làm giàu cho
đất nước làm giàu cho xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực được xem xét trên hai mặt chất và lượng. Về chất
phát triển nguồn nhân lực phải được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách,
phát triển trí tuệ, thể lực, kỹ năng và tạo môi trường thuận lợi cho nguồn nhân lực
phát triển; về lượng là gia tăng số lượng nguồn nhân lực, điều này tùy thuộc vào
nhiều nhân tố trong đó dân số là nhân tố cơ bản.
Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng có 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực chính là đầu tư vào các
các yếu tố của quá trình sản xuất. Cần lưu ý rằng trong tất cả các yếu tố đầu tư thì
đầu tư vào con người, đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư quan trọng nhất. Đầu tư
cho con người được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn: giáo dục tại
nhà trường, đào tạo nghề nghiệp tại chỗ, chăm sóc y tế….
Phát triển nguồn nhân lực dưới góc độ của một đất nước là quá trình tạo
dựng một lực lượng lao động năng động, thể lực và sức lực tốt, có trình độ lao động
cao, có kỹ năng sử dụng, lao động có hiệu quả. Xét ở góc độ cá nhân tôi thì phát
triển nguồn nhân lực là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng
cuộc sống nhằm nâng cao năng suất lao động. Tổng thể phát triển nguồn nhân lực là
các hoạt động nhằm nâng cao thể lực, trí lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu sản xuất. Trí lực có được nhờ quá trình đào tạo và tiếp thu kinh nghiệm.
Thể lực có được nhờ vào chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể và chăm sóc y tế,
môi trường làm việc….
7
1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước nói chung và doanh nghiệp nói
riêng đòi hỏi phải có nguồn nhân lực không chỉ về chất lượng và số lượng mà còn
phải có một cơ cấu đồng bộ. Nguồn nhân lực được coi là vấn đề trung tâm của sự
phát triển. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam họp
từ ngày 12-01-2011 đến ngày 19-01-2011 đã khẳng định “nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội
nhập kinh tế quốc tế của đất nước”. Nguồn lực con người là điểm cốt yếu nhất của
nguồn nội lực, do đó phải bằng mọi cách phát huy yếu tố con người và nâng cấp
chất lượng nguồn nhân lực.
Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khác nhau. Trước hết là sự phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhu cầu về
lao động. Sở dĩ như vậy bởi yêu cầu phát triển của xã hội thì nguồn nhân lực xã hội
ngày càng tăng, nghĩa là lực lượng tham gia vào các hoạt động của nền sản xuất xã
hội phải ngày càng nhiều, chất lượng lao động phải ngày càng nâng lên, phải nâng
cao trình độ trí tuệ và sức sáng tạo của con người hay nói cách khác phải nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực để tạo ra một đội ngũ lao động có trình độ ngày càng cao
mới đáp ứng được yêu cầu đó.
Sự cần thiết phải nâng cao trình độ sức lao động còn cần thiết ở chỗ từ nhu
cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Khi kinh tế phát triển mạnh hơn,
xã hội trở nên văn minh hơn thì con người luôn luôn được hoàn thiện ở cấp độ cao
hơn. Đến lượt nó đòi hỏi việc nâng cao trình độ tri thức của người lao động nghĩa là
không phải chỉ do yêu cầu thực tiễn của sản xuất mà do yêu cầu đòi hỏi từ chính
bản thân con người, hay nói cách khác, chất lượng của nguồn nhân lực sẽ tăng lên là
điều tất yếu trong tiến trình phát triển của nền sản xuất xã hội.
Sự phát triển của nguồn nhân lực còn là một tất yếu do tiến trình phát triển
của nền sản xuất xã hội, đặc biệt là sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ, yêu cầu khoa học của tính đồng bộ trong tiến trình phát triển. Đối với Việt
8
Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, chất lượng nguồn
nhân lực tăng lên không chỉ có ý nghĩa để sử dụng các thành tựu mới của khoa học
công nghệ mà còn có điều kiện để sáng tạo ra các tư liệu lao động mới. Hơn thế quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa yêu cầu nguồn nhân lực phải có sự chuyển biến
về chất từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ.
Sự phân tích trên cho thấy nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng, việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một tất yếu
khách quan, là xu thế phát triển của thời đại là yêu cầu tất yếu của quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hoá là sự cần thiết khách quan đối với đất đước nói chung và
doanh nghiệp nói riêng. Một nguồn nhân lực chất lượng cao là tiền đề, là cơ sở
quyết định sự thành bại trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước nói chung
và hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp nói riêng. Từ đó, doanh nghiệp rất cần
thiết phải phát triển nguồn nhân lực của đơn vị mình để:
Doanh nghiệp thấy rõ mục đích và hướng đi của mình, gắn phát triển
nguồn nhân lực với mục tiêu của doanh nghiệp, từ đó xác định quy mô, cơ cấu,
chất lượng nguồn nhân lực cho phù hợp với định hướng phát triển của doanh
nghiệp.
Giúp doanh nghiệp duy trì và phát huy tốt nhất năng lực của nhân viên.
Giúp doanh nghiệp phát triển nguồn nhân lực thành một lợi thế trong môi
trường kinh doanh cạnh tranh cũng như góp phần tạo ra những lợi thế cạnh tranh
khác về chất lượng dịch vụ, công nghệ, … cho doanh nghiệp.
1.1.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực
1.1.3.1. Đảm bảo số lượng và cơ cấu phù hợp
Nguồn nhân lực của Công ty tăng, giảm hoặc không thay đổi phải phù hợp
với nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Căn cứ vào mục đích, yêu cầu, công nghệ,
doanh nghiệp cần chuẩn bị cơ cấu nguồn nhân lực cho phù hợp với số lượng, cơ cấu
độ tuổi, cơ cấu giới tính, trình độ và sự phân bố của nguồn nhân lực tại các bộ phận
9
trong doanh nghiệp để tránh tình trạng dư thừa hay thiếu hụt so vời nhu cầu thực tế.
Khi có quy mô và cơ cấu lao động phù hợp, doanh nghiệp lại vừa sử dụng có hiệu
quả từng người lao động, vừa kích thích được tính tích cực lao động của người lao
động.
1.1.3.2. Phát triển trình độ chuyên môn kỹ thuật
Theo Từ điển Giáo dục học thì trình độ chuyên môn nghiệp vụ là tổng hợp số
kiến thức và kỹ năng đã tiếp thu trong quá trình học tập, rèn luyện theo một chuyên
ngành, một nghề nghiệp nhất định và được thể hiện bằng kết quả tham gia hoạt
động thực tế trong ngành nghề đó. Vậy, để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, doanh nghiệp cần thực hiện các kế hoạch, chương trình đào tạo ngắn hạn và dài
hạn nhằm bồi dưỡng nâng cao và cập nhật kiến thức cho mọi đối tượng nhân viên
và nhà quản trị.
1.1.3.3. Phát triển kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng nghề nghiệp là sự thành thạo, tinh thông về các thao tác, động tác,
nghiệp vụ trong quá trình hoàn thành một công việc cụ thể nào đó. Sự rèn luyện,
tích lũy kinh nghiệm thực tiễn sẽ giúp con người nâng cao trình độ kỹ năng nghề
nghiệp. Phát triển trình độ lành nghề là nội dung căn bản trong phát triển nguồn
nhân lực tại doanh nghiệp, quyết định hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Bởi lẽ, cho
dù đạt được một trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhưng thiếu kỹ năng và sự lành
nghề cần thiết, người lao động không thể hoàn thành một cách có hiệu quả quá trình
lao động sản xuất của mình trong thực tiễn.
1.1.3.4. Nâng cao động lực của người lao động
Động lực là cái có tác dụng chi phối, thúc đẩy con người suy nghĩ và hành
động, đó chính là sức mạnh bên trong thúc đẩy con người hoạt động, chỉ đạo hành
vi và làm gia tăng lòng quyết tâm giành lấy mục tiêu. Động cơ có ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về mặt
đạo đức, tác phong của người lao động, đòi hỏi doanh nghiệp cần xây dựng đội ngũ
lao động của mình đạt được những phẩm chất tâm lý xã hội cơ bản như: Có tác
10
phong công nghiệp; Có ý thức kỷ luật tự giác, hợp tác cao; Có niềm say mê nghề
nghiệp, chuyên môn; Sáng tạo, năng động trong công việc; Có khả năng thích nghi
cao. Người lao động cần có động cơ làm việc tích cực, xem sự phát triển của doanh
nghiệp cũng như sự phát triển của bản thân mình, từ đó đem hết sức lực và trí tuệ ra
để hoàn thành công việc.
1.1.3.5. Nâng cao sức khỏe cho người lao động
Người lao động cần có sức khỏe về thể lực lẫn tinh thần để có sức chịu đựng
dẻo dai đáp ứng những quá trình sản xuất liên tục, kéo dài đồng thời luôn có sự tỉnh
táo, sảng khoái tinh thần nhằm phát huy cao độ năng lực sáng tạo. Do vậy, để nâng
cao thể lực của nguồn nhân lực, doanh nghiệp cần những tiêu chuẩn về mặt thể lực
phù hợp với ngành nghề hoạt động của mình. Từ đó làm cơ sở cho việc tuyển chọn
lao động và chăm sóc, bồi dưỡng sức khỏe cho lực lượng lao động trong doanh
nghiệp.
1.2. LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC
1.2.1. Khái niệm về chiến lược
Hiện tại, có rất nhiều khái niệm về chiến lược, nguyên nhân cơ bản có sự
khác nhau này là do các hệ thống quan niệm khác nhau về tổ chức nói chung và các
phương pháp tiếp cận khác nhau về chiến lược nói riêng. Một số định nghĩa tiêu
biểu như:
- Năm 1962, Chandler một trong những nhà khởi xướng và phát triển lý
thuyết về quản trị chiến lược định nghĩa: chiến lược là sự xác định các mục tiêu và
mục đích dài hạn của doanh nghiệp, và sự chấp nhận chuỗi các hành động cũng như
phân bổ nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này
- Năm 1980, Quinn đã định nghĩa: chiến lược là mô thức hay kế hoạch thích
hợp các mục tiêu cơ bản, các chính sách và chuỗi các hành động của tổ chức vào
trong một tổng thể cố kết chặt chẽ.
11
- Gần đây, Johnson và Schole định nghĩa: chiến lược là định hướng và phạm
vi của một tổ chức trong dài hạn, nhằm đạt được lợi thế cho tổ chức thông qua cấu
hình các nguồn lực của nó trong bối cảnh của môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu
cầu của thị trường và thỏa mãn kỳ vọng của các bên hữu quan.
- Theo quan điểm truyền thống chiến lược là việc xác định những mục tiêu
cơ bản dài hạn của một tổ chức để từ đó đưa ra các chương trình hành động cụ thể
cùng với việc sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý để đạt được các mục tiêu đã
đề ra.
Từ các quan niệm khác nhau về chiến lược, tôi rút ra được chiến lược là hệ
thống các quan điểm, các mục đích và các mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, các
chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế, cơ hội của doanh
nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra trong một thời gian nhất định.
1.2.2. Các cấp chiến lược
Trong một tổ chức, quản trị chiến lược có thể tiến hành ở 3 cấp cơ bản đó là
cấp Công ty, cấp đơn vị kinh doanh, cấp bộ phận chức năng. Tiến trình quản trị
chiến lược ở mỗi cấp có hình thức giống nhau gồm các giai đoạn cơ bản: phân tích
môi trường, xác định nhiệm vụ và mục tiêu, phân tích và lựa chọn chiến lược, tổ
chức thực hiện và kiểm tra chiến lược. Ba cấp chiến lược cơ bản này không độc lập
mà có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chiến lược cấp trên là tiền đề cho chiến lược
cấp dưới, đồng thời chiến lược cấp dưới phải thích nghi với chiến lược cấp trên thì
tiến trình thực hiện chiến lược mới có khả năng thành công và đạt hiệu quả.
12
Chiến lược Công ty (Corporate Strategy)
Chiến lược kinh doanh (Business Strategy)
Chiến lược chức năng (strategic function)
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa 3 cấp chiến lược
1.2.2.1. Chiến lược cấp công ty
Chiến lược cấp công ty xác định những định hướng của tổ chức trong dài
hạn, mang tính tổng quát, chủ đạo nhằm hoàn thành nhiệm vụ, đạt được các mục
tiêu tăng trưởng. Đối với doanh nghiệp thì thường gặp ba vấn đề là ngành nghề
kinh doanh nào cần tiếp tục, ngành kinh doanh nào cần loại bỏ, ngành kinh doanh
mới nào cần tham gia, phân bổ nguồn lực của mình cho những lĩnh kinh doanh đó
như thế nào?, trong tương lai doanh nghiệp có thể phát triển dựa trên các hoạt
động kinh doanh hiện tại, hoặc mở rộng thêm hoạt động kinh doanh mới, hoặc có
thể phải thu hẹp lại. Do vậy chiến lược cấp công ty có các loại sau:
- Chiến lược tăng trưởng tập trung: là chiến lược chủ đạo đặt trọng tâm vào
việc cải tiến sản phẩm hoặc thị trường hiện có mà không thay đổi bất kỳ yếu tố
nào. Khi theo đuổi chiến lược này thì doanh nghiệp hết sức cố gắng để khai thác
mọi cơ hội có được về các sản phẩm hiện đang sản xuất hoặc thị trường hiện đang
tiêu thụ bằng cách thực hiện tốt hơn các công việc mà họ đang tiến hành. Chiến
lược này bao gồm các chiến lược sau:
+ Chiến lược thâm nhập thị trường: là tìm cách tăng trưởng các sản phẩm
hiện đang sản xuất trong khi giữ nguyên thị trường hiện đang tiêu thụ, thông
thường bằng các nổ lực mạnh mẽ trong công tác tiếp thị.
+ Chiến lược phát triển thị trường: là tìm cách tăng trưởng bằng con đường
thâm nhập vào các thị trường mới để tiêu thụ các sản phẩm hiện đang sản xuất.
13
+ Chiến lược phát triển sản phẩm: là tìm cách tăng trưởng thông qua việc
phát triển các sản phẩm mới để tiêu thụ trong các thị trường mà doanh nghiệp đang
hoạt động.
- Chiến lược tăng trưởng bằng con đường hội nhập (liên kết): chiến lược tìm
sự tăng trưởng bằng cách nắm quyền sở hữu hoặc tăng sự kiểm soát đối với nguồn
cung ứng hoặc các kênh phân phối. Chiến lược này thích hợp với các doanh nghiệp
đang kinh doanh các ngành kinh tế mạnh nhưng còn đang do dự hoặc không có khả
năng triển khai một trong các chiến lược tăng trưởng tập trung. Bao gồm các chiến
lược liên kết phía trước, phía sau.
- Chiến lược tăng trưởng đa dạng hoá: tìm cách tăng trưởng bằng cách sản
xuất các sản phẩm mới, chiến lược này thích hợp với các doanh nghiệp không thể
đạt được mục tiêu tăng trưởng với các sản phẩm và dịch vụ đang kinh doanh. Bao
gồm:
+ Đa dạng hóa đồng tâm: tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng đến các thị
trường mới với các sản phẩm mới phù hợp về công nghệ.
+ Đa dạng hóa hàng ngang: tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng vào thị
trường hiện đang tiêu thụ với những sản phẩm mới mà công nghệ không liên quan
đến các sản phẩm hiện đang sản xuất.
+ Đa dạng hóa hỗn hợp: tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng đến các thị
trường mới với các sản phẩm mới mà công nghệ không liên quan đến sản phẩm mà
doanh nghiệp hiện có.
- Chiến lược suy giảm: khi doanh nghiệp cần sắp xếp lại để tăng cường hiệu
quả sau một thời gian tăng trưởng nhanh, khi trong ngành không còn cơ hội tăng
trưởng dài hạn. Bao gồm:
+ Chiến lược cắt giảm chi phí: chiến lược ngắn hạn hoặc tạm thời hướng
vào việc giảm bớt các bộ phận không mang lại hiệu quả.
14
+ Chiến lược thu lại vốn đầu tư: khi doanh nghiệp kinh doanh không hiệu
quả.
+ Chiến lược thu hoạch: tìm cách tăng tối đa dòng luân chuyển tiền vì mục
đích trước mắt bất chắp hậu quả lâu dài.
+ Chiến lược giải thể: vì lý do nào đó doanh nghiệp không muốn tiếp tục
kinh doanh.
- Chiến lược hỗn hợp (tiến hành đồng thời nhiều chiến lược), chiến lược
hướng ngoại (sáp nhập, mua lại, liên doanh).
1.2.2.2. Chiến lược cấp kinh doanh
Chiến lược kinh doanh được hoạch định nhằm xác định việc lựa chọn sản
phẩm hoặc dạng cụ thể thị trường cho hoạt động kinh doanh riêng trong nội bộ công
ty và nó xác định xem công ty sẽ cạnh tranh như thế nào với hoạt động kinh doanh
cùng với vị trí đã biết của bản thân công ty giữa những người cạnh tranh nó.
Chiến lược đơn vị kinh doanh liên quan đến việc định vị hoạt động kinh
doanh để cạnh tranh; dự đoán những thay đổi của nhu cầu, những tiến bộ khoa học
công nghệ và điều chỉnh chiến lược để thích nghi và đáp ứng những thay đổi này;
tác động và làm thay đổi tính chất của cạnh tranh thông qua các hoạt động chiến
lược như là gia nhập theo chiều dọc hoặc thông qua các hoạt động chính trị.
Michael Porter đã khám phá ba dạng chiến lược cơ bản (chiến lược giá thấp,
chiến lược khác biệt hóa và chiến lược tập trung), chúng có thể được áp dụng ở cấp
độ đơn vị chiến lược để tạo ra lợi thế cạnh tranh và phòng thủ chống lại các tác
động bất lợi từ năm lực lượng cạnh tranh (hình 1.2)
Trên thực tế doanh nghiệp có thể theo đuổi một loại chiến lược cạnh tranh
hoặc đồng thời cùng một lúc cả chiến lược khác biệt hoá và chiến lược chi phí thấp.
Theo vị trí, thị phần trên thị trường có thể phân thành các chiến lược cạnh
tranh: dành cho các đơn vị kinh doanh dẫn đầu thị trường, thách thức thị trường
và theo sau thị trường.
15
- Chiến lược dành cho các đơn vị kinh doanh dẫn đầu thị trường bao gồm
chiến lược mở rộng tổng nhu cầu thị trường, chiến lược bảo vệ thị phần và chiến
lược mở rộng thị phần.
Chiến lược mở rộng tổng nhu cầu thị trường: là chiến lược khai thác tối đa
khả năng tiêu thụ sản phẩm bằng các biện pháp như: Tìm kiếm khu vực địa lý mới,
tìm kiếm khách hàng mới, phát triển công cụ mới hay khuyến khích sử dụng sản
phẩm nhiều hơn,…
Lợi thế cạnh tranh
Chi phí thấp Sản phẩm, dịch vụ riêng có, độc đáo
1. 2.
g n ộ R
Khác biệt hóa Chi phí thấp nhất
3b. 3a.
h n a r t h n ạ c i v m ạ h P
p ẹ H
Tập trung Tập trung
dựa vào khác biệt hoá dựa vào chi phí thấp
Chiến lược bảo vệ thị phần: là chiến lược giành cho các đơn vị dẫn đầu thị
Hình 1.2: Các chiến lược cạnh tranh tổng quát của M. Porter
16
trường để bảo vệ vị trí dẫn đầu của mình. Đó là các chiến lược như: Phòng thủ vị trí
bằng cách luôn rà soát để có những chiến lược bảo vệ vị trí của mình, thường
dùng các giải pháp như luôn chỉnh đốn các hoạt động để giữ được chi phí thấp,
dịch vụ hoàn hảo,… nhằm giữ chân khách hàng; đa dạng hóa sản phẩm để tăng
thêm sự lựa chọn cho khách hàng hay đổi mới liên tục nhằm tăng các giá trị gia
tăng cho khách hàng,…
Chiến lược mở rộng thị phần: là chiến lược giành cho các đơn vị dẫn đầu
thị trường. Họ luôn có lợi thế để mở rộng thị phần bằng cách thâu tóm, mua lại
các đơn vị đối thủ nhỏ, tấn công các đối thủ cạnh tranh yếu.
- Chiến lược cạnh tranh dành cho các đơn vị kinh doanh thách thức thị
trường thường được sử dụng cho các đơn vị đứng sau đơn vị dẫn đầu thị trường
nhưng có tiềm lực mạnh có thể tấn công đơn vị dẫn đầu và các đơn vị khác để gia
tăng thị phần, để thực hiện cần phải xác định rõ mục tiêu, đối thủ cạnh tranh và lựa
chọn chiến lược tấn công thích hợp, có thể là các chiến lược như tấn công
phía trước, tấn công bên sườn, tấn công đường vòng...
- Các chiến lược dành cho các đơn vị theo sau thị trường là chiến lược giành
cho các đơn vị yếu không đủ sức để đương đầu với các đơn vị mạnh, do đó tìm
cách tránh né đi theo sau các đơn vị mạnh. Các chiến lược có thể lựa chọn như: mô
phỏng hoàn toàn, tức là bắt chước hoàn toàn các đơn vị mạnh; mô phỏng một phần,
tức là chỉ bắt chước một phần và mô phỏng có cải tiến.
1.2.2.3. Chiến lược cấp chức năng
Các doanh nghiệp đều có các bộ phận chức năng như: tiếp thị, nhân sự, tài
chính, sản xuất, nghiên cứu và phát triển... Các bộ phận này cần có chiến lược để
hỗ trợ thực hiện chiến lược cấp kinh doanh và cấp công ty. Nó chính là các chiến
lược ở cấp chức năng như: Chiến lược marketing, chiến lược nguồn nhân lực, dịch
vụ khách hàng, logistics, chiến lược R&D, chiến lược sản xuất, chiến lược đầu tư,
chiến lược tài chính… Các chiến lược cấp chức năng thường có giá trị trong từng
thời đoạn của quá trình thực hiện chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và cấp công ty.
17
Nó cũng có thể coi là những chính sách, giải pháp để thực hiện chiến lược cấp kinh
doanh và cấp công ty.
1.2.3. Quy trình xây dựng chiến lược
Xây dựng chiến lược là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong tiến trình quản
trị chiến lược (Hình 1.3).
Xây dựng chiến lược
Kiểm tra chiến lược Thực hiện chiến lược
Hình 1.3: Ba giai đoạn của quá trình quản trị chiến lược
Cho dù có thể phân thành 3 cấp chiến lược, nhưng tiến trình xây dựng chiến
lược ở mỗi cấp có hình thức giống nhau gồm các giai đoạn cơ bản: phân tích môi
trường, xác định sứ mạng và mục tiêu, hình thành và lựa chọn chiến lược (hình
1.4).
Nhiệm vụ/ Sứ mạng
Xác định mục tiêu Phân tích môi trường bên ngoài Phân tích môi trường bên trong
Hình thành các chiến lược
Lựa chọn chiến lược
Hình 1.4: Quy trình xây dựng chiến lược
18
1.2.3.1. Sứ mạng, mục tiêu
Sứ mạng được hiểu là bản tuyên bố có giá trị lâu dài về mục đích của doanh
nghiệp, thông điệp thể hiện phần giá trị cốt lỏi của doanh nghiệp, diễn đạt những
điều quan trọng, những đóng góp của doanh nghiệp về mặt kinh doanh lẫn cuộc
sống. Sứ mạng chứa đựng tổng quát thành tích mong muốn tuyên bố với bên ngoài
như một hình ảnh công khai mà doanh nghiệp mong muốn.
Mục tiêu chỉ những đối tượng riêng biệt hay những kết quả kinh doanh mà
doanh nghiệp muốn đạt đến. Mặc dù những mục tiêu xuất phát từ xứ mạng nhưng
chúng riêng biệt và cụ thể hơn. Mục tiêu dài hạn cho thấy những kết quả mong
muốn trong thời gian dài thiết lập cho những vấn đề như: khả năng kiếm lợi
nhuận, năng suất, vị trí cạnh tranh, phát triển nhân viên, quan hệ nhân viên, kỹ
thuật, trách nhiệm với xã hội. Mục tiêu ngắn hạn rất biệt lập và đưa ra những kết
quả nhắm tới một cách chi tiết, chúng là những kết quả riêng biệt mà công ty kinh
doanh có ý định phát sinh trong vòng chu kỳ quyết định kế tiếp.
1.2.3.2. Phân tích môi trường
Phân tích môi trường không chỉ là nhiệm vụ trong xây dựng chiến lược mà
còn là trong tất cả các giai đoạn của quản trị chiến lược. Phân tích môi trường
không chỉ giúp nhà quản trị nhận dạng được các yếu tố bên trong, bên ngoài có ảnh
hưởng đến quản trị chiến lược mà còn nhận dạng các cơ hội và nguy cơ từ môi
trường bên ngoài đem lại, cũng như những điểm mạnh, điểm yếu của môi trường
bên trong. Người ta chia môi trường của tổ chức thành môi trường bên ngoài và môi
trường bên trong.
a) Phân tích môi trường bên ngoài
Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài chính là phân tích cơ hội và
nguy cơ của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố khách quan, có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các yếu tố có tác động
tích cực và tiêu cực. Môi trường các yếu tố bên ngoài có thể phân ra thành hai loại
là môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
19
Môi trường vĩ mô: hay còn gọi là môi trường tổng quát là các yếu tố môi
trường chung, nó ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp trong một quốc gia. Các
yếu tố môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố như kinh tế, nhân khẩu học, chính trị
- pháp luật, văn hóa xã hội, công nghệ, điều kiện tự nhiên…
- Môi trường kinh tế: bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn
định của nền kinh tế, sức mua, mức độ thất nghiệp, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái,
lãi suất...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và
cả những thách thức với doanh nghiệp. Khi phân tích, dự báo sự biến động của các
yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào một số căn
cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì
nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh tế lớn...
- Môi trường nhân khẩu học: bao gồm các yếu tố như quy mô dân số và tỷ lệ
tăng dân số hàng năm, cơ cấu dân số theo giới tính, độ tuổi, quy mô gia đình, thu
nhập bình quân người hay hộ gia đình, vấn đề di chuyển lao động, trình độ dân trí.
Nó làm ảnh hưởng trực tiếp đến lực lượng lao động, tăng thị trường và nhiều kênh
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tác động đến chiến lược của doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị, pháp luật: các yếu tố chính phủ và chính trị có ảnh
hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, có nghĩa là có thể là tạo ra
cơ hội hoặc gây ra nguy cơ cho doanh nghiệp khi thay đổi quy định chính sách. Sự
ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của
các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh
doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ
quốc tế cho nên trước khi đưa ra quyết định kinh doanh nhà quản trị doanh nghiệp
phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn cụ thể.
- Môi trường văn hóa, xã hội: bao gồm các yếu tố như văn hóa dân tộc,
nhánh văn hóa, tình hình xã hội…. Môi trường văn hóa, xã hội ảnh hưởng sâu sắc
đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải
20
phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể
xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh
doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh.
- Môi trường khoa học - công nghệ: không có doanh nghiệp nào lại không
phụ thuộc vào công nghệ và công nghệ hiện nay ngày càng hiện đại. Đây là nhân tố
ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp Khi công nghệ phát triển, các doanh
nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch
vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng phải cảnh giác đối với công nghệ mới vì nó có
thể làm cho các sản phẩm của họ bị lạc hậu trực tiếp hoặc gián tiếp.
Môi trường vi mô: là các yếu tố môi trường của một ngành có ảnh hưởng
trực tiếp đến các doanh nghiệp trong ngành, bao gồm các yếu tố như đối thủ cạnh
tranh, người mua hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm
thay thế ... Khi phân tích môi trường vi mô người ta thường sử dụng mô hình 5 lực
cạnh tranh để phân tích. Theo M. Porter doanh nghiệp luôn phải chịu năm lực cạnh
tranh, bao gồm: áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tại trong ngành; nguy cơ cạnh
tranh từ các đối thủ mới; áp lực từ khách hàng; áp lực từ nhà cung cấp và áp lực
cạnh tranh từ sản phẩm hay dịch vụ thay thế (Hình 1.5).
CÁC ĐỐI THỦ TIỀM ẨN
Mối đe dọa của người mới ra nhập thị trường
Thế mặc cả của các nhà cung cấp
Thế mặc cả của người mua
NHỮNG NGƯỜI MUA
NHỮNG NHÀ CUNG CẤP
CÁC ĐỐI THỦ HIỆN HỮU Tranh đua giữa các đối thủ cạnh tranh hiện hữu
Mối đe dọa của sản phẩm thay thế
CÁC SẢN PHẨM THAY THẾ
21
Hình 1.5: Mô hình 5 lực cạnh tranh của M. Porter
- Đối thủ hiện hữu là: những người đang trực tiếp cạnh tranh với doanh
nghiệp. Trong các ngành kinh doanh luôn tồn tại nhiều doanh nghiệp cùng kinh
doanh các sản phẩm cùng loại, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp này luôn
tìm cách tạo lợi thế cho mình để chiếm vị thế giữa các đối thủ cạnh tranh, do đó
một doanh nghiệp luôn phải chịu áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tại.
- Khách hàng là: những người sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp. Họ quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Khách hàng luôn đòi
hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của mình cả về sản phẩm lẫn
giá cả, vì vậy họ luôn mặc cả với doanh nghiệp để sao cho nhận được sản phẩm
tốt nhất với chi phí thấp nhất. Do đó doanh nghiệp luôn phải chịu áp lực từ khả
năng thương lượng của các khách hàng.
- Nhà cung cấp là: những người cung cấp các dịch vụ đầu vào cho doanh
nghiệp. Nó không chỉ giới hạn trong các nhà cung cấp vật tư, máy móc thiết bị,
điện, nước... mà còn kể cả những người cung cấp sức lao động, cung cấp tài
22
chính... Để tiến hành kinh doanh doanh nghiệp luôn phải cần đến nguyên vật liệu,
dịch vụ từ các nhà cung cấp khác. Do đó doanh nghiệp luôn phải chịu áp lực đàm
phán từ các nhà cung cấp.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm năng: những người có khả năng gia nhập thị
trường trong tương lai. Họ sẽ đem lại những công suất mới cho ngành và tăng
cung trên thị trường. Vì vậy các đối thủ tiềm ẩn xuất hiện sẽ tạo ra một áp lực
cạnh đối với doanh nghiệp.
- Sản phẩm, dịch vụ thay thế: những sản phẩm, dịch vụ cũng thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng nhưng bằng những sản phẩm, dịch vụ khác. Các sản phẩm,
dịch vụ này sẽ làm thay đổi nhu cầu trên thị trường, vì vậy sẽ ảnh hưởng đến quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phân tích môi trường bên trong
Các yếu tố môi trường bên trong chính là các yếu tố nội tại của doanh
nghiệp, có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có
thể nói, phân tích các yếu tố môi trường bên trong chính là phân tích điểm mạnh
và điểm yếu của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm khắc phụ
nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt lợi thế tối đa. Các yếu tố cơ bản của môi
trường bên trong bao gồm nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu và phát triển, tài
chính kế toán, năng lực sản xuất, tài chính, tiếp thị bán hàng…
- Nguồn nhân lực: thể hiện qua các yếu tố như số lượng, cơ cấu nguồn, chất
lượng nguồn nhân lực, cũng như chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực….
Đây là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp.
- Nguồn lực tài chính: được phản ánh qua các yếu tố như quy mô và cơ cấu
tài sản, nguồn vốn; công tác quản trị tài chính - kế toán, cũng như khả năng huy
động nguồn vốn…
- Năng lực sản xuất: được phản ánh qua các yếu tố như dây chuyền công
23
nghệ sản xuất, mạng lưới nhà máy, qui mô sản xuất, khả năng cung ứng các yếu tố
đầu vào cho quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá thành sản xuất,
sự đa dạng hóa dịch vụ…
- Công tác tiếp thị và bán hàng: được phản ánh qua các yếu tố như khả năng
nghiên cứu phát triển thị trường, chính sách giá, hệ thống kênh phân phối, chính
sách xúc tiến, dịch vụ hậu mãi…
1.2.3.3. Hình thành chiến lược
Để hình thành một chiến lược người ta phải kết hợp các yếu tố từ kết quả
phân tích môi trường. Vì vậy cần phải thu thập các thông tin cần thiết và kết hợp
chúng. Việc thu thập các thông tin cần thiết thường được tóm tắt và định lượng
thành ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) và ma trận các yếu tố bên trong (IFE).
Các ma trận này được kết hợp với nhau để đưa ra các phương án chiến lược.
Trong giai đoạn này người ta có thể sử dụng các ma trận như SWOT, BCG, IE,
SPACE... tùy theo thông tin được thu thập. Trong nghiên cứu này ma trận SWOT
được chọn để kết hợp.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE): là ma trận nhằm đánh giá các
yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty, thường là cơ hội và
các yếu tố đe dọa đến Công ty. Ma trận EFE được xây dựng theo các bước sau
đây:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố bên ngoài (thường là những cơ hội và
nguy cơ) chủ yếu có ảnh hưởng quyết định đối với sự thành công trong ngành kinh
doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố này thường được nhận diện trong quá trình
phân tích các yếu tố từ môi trường bên ngoài.
Bước 2: Phân loại tầm quan cho mỗi yếu tố sao cho tổng số tầm quan trọng
của tất cả các yếu tố phải bằng 1 hay 100%. Sự phân loại này cho thấy tầm quan
trọng tương ứng của yếu tố đó đối với sự thành công trong ngành kinh doanh của
doanh nghiệp.
24
Bước 3: Đánh giá trạng thái của các yếu tố bên ngoài bằng cách cho điểm từ
1 đến 5 theo nguyên tắc các yếu tố ảnh hưởng tốt đến doanh nghiệp thì 5 là trạng
thái cao nhất và 1 là trạng thái thấp nhất. Ngược lại các yếu tố ảnh hưởng không tốt
đến doanh nghiệp thì 1 là trạng thái cao nhất và 5 là trạng thái thấp nhất.
Bước 4: Xác định điểm quan trọng bằng cách nhân tầm quan trọng của từng
yếu tố với trạng thái ở bước 3.
Bước 5: Cộng tất cả các số điểm quan trọng để xác định tổng số điểm quan
trọng của ma trận EFE cho doanh nghiệp.
Nếu tổng số điểm là 5 thì các điều kiện môi trường bên ngoài ảnh hưởng rất
tốt đối với chiến lược của doanh nghiệp. Nếu tổng số điểm là 1 các điều kiện môi
trường bên ngoài ảnh hưởng rất xấu đối với chiến lược của doanh nghiệp, còn 3 là
ở mức trung bình.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE): là ma trận nhằm đánh giá các
yếu tố bên trong có ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty, thường là những mặt
mạnh và yếu quan trọng của môi trường bên trong. Ma trận IFE được xây dựng
theo các bước sau:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố bên trong (thường là những điểm mạnh
và và điểm yếu) chủ yếu của doanh nghiệp. Các yếu tố này thường được nhận diện
trong quá trình phân tích các yếu tố từ môi trường bên trong.
Bước 2: Phân loại tầm quan cho mỗi yếu tố sao cho tổng số tầm quan trọng
của tất cả các yếu tố phải bằng 1 hay 100%. Sự phân loại này cho thấy tầm quan
trọng tương ứng của yếu tố đó đối với sự thành công trong ngành kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bước 3: Đánh giá trạng thái mạnh, yếu của các yếu tố bên trong bằng cách
cho điểm từ 1 đến 5 theo nguyên tắc: 5- mạnh nhất so với các đối thủ trong ngành
kinh doanh; 1- yếu nhất so với các đối thủ trong ngành kinh doanh.
Bước 4: Xác định điểm quan trọng bằng cách nhân tầm quan trọng của từng
25
yếu tố với trạng thái ở bước 3.
Bước 5: Cộng tất cả các số điểm quan trọng để xác định tổng số điểm quan
trọng của ma trận IFE cho doanh nghiệp.
Nếu tổng số điểm là 5 thì doanh nghiệp các yếu tố nội bộ là mạnh nhất.
Ngược lại nếu tổng số điểm là 1 thì doanh nghiệp các yếu tố nội bộ đều là nhất.
Còn tổng số điểm bằng 3 thì doanh nghiệp ở mức trung bình.
Ma trận SWOT là ma trận kết hợp điểm mạnh, điểm yếu của môi trường
bên trong với cơ hội và đe dọa từ môi trường bên ngoài. Nó được sử dụng để liệt
kê tất cả các cơ hội, các nguy cơ, các điểm mạnh và các điểm yếu theo thứ tự và vị
trí thích hợp. Căn cứ vào mối quan hệ giữa các yếu tố, các nhà phân tích sẽ tiến
hành lựa chọn những chiến lược phù hợp. Tùy theo lĩnh vực kinh doanh của doanh
ngiệp mà nhà quản trị sẽ sử dụng một hoặc nhiều ma trận SWOT để tiến hành
phân tích và lựa chọn giải pháp. Ma trận SWOT được xây dựng qua các bước sau
đây:
- Liệt kê các cơ hội và mối đe dọa chủ yếu từ môi trường bên ngoài
- Liệt kê các điểm mạnh, điểm yếu chủ yếu từ môi trường bên trong.
- Kết hợp điểm mạnh, điểm yếu với cơ hội, đe dọa để đưa ra 4 nhóm chiến
lược cơ bản theo nguyên tắc: SO-Sử dụng điểm mạnh để khai thác các cơ hội từ
môi trường bên ngoài; ST - Sử dụng điểm mạnh để ngăn chặn hoặc hạn chế các
nguy cơ từ môi trường bên ngoài; WO: Khắc phục các điểm yếu để khai thác các cơ
hội từ môi trường bên ngoài; WT: Biết điểm yếu né tránh các nguy cơ từ môi
trường bên ngoài.
Trên cơ sở các chiến lược SO, ST, WO, WT tổng hợp thành chiến lược tổng
quát theo nguyên tắc chung là khai thác điểm mạnh, cải thiện điểm yếu để tận dụng
các cơ hội và né tranh các mối đe dọa.
1.2.3.4. Lựa chọn chiến lược
Sau khi hình thành các phương án chiến lược, nhà quản trị cần phái đánh
26
giá mức độ hấp dẫn của chúng để sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện nếu nguồn lực
bị hạn chế. Thông thường chỉ một nhóm chiến lược hấp dẫn nhất được lựa chọn
phát triển. Để thực hiện công việc này người ta có thể sử dụng ma trận hoạch định
chiến lược có khả năng định lượng (Quantitative Strategic Planning Matrix -
QSPM). Ma trận này sử dụng thông tin để đánh giá khách quan các chiến lược đả
được hình thành để chọn ra những chiến lược phù hợp nhất. Ma trận QSPM được
xây dựng qua các bước sau:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội, mối đe dọa lớn từ môi trường bên ngoài và các
điểm yếu, điểm mạnh quan trọng ở bên trong doanh nghiệp.
Bước 2: Đánh giá trạng thái các yếu tố bên trong, bên ngoài. Sự đánh giá
này giống như bước 3 trong ma trận EFE và ma trận IFE.
Bước 3: Xác định các chiến lược có thể thay thế mà doanh nghiệp nên xem
xét để thực hiện.
Bước 4: Xác định số độ hấp dẫn của từng yếu tố đối với mỗi chiến lược. Số
độ hấp dẫn biểu thị tính hấp dẫn tương đối của mỗi chiến lược so với các chiến
lược khác.
Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn bằng cách nhân số điểm trạng thái
(bước 2) với số độ hấp dẫn (bước 4) trong mỗi yếu tố.
Bước 6: Tính tổng số điểm hấp dẫn bằng cách cộng các số điểm hấp dẫn
của từng yếu tố. Tổng số điểm hấp dẫn càng cao thì chiến lược càng hấp dẫn.
1.3. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.3.1. Bản chất chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực thực chất là một chiến lược chức năng
trong doanh nghiệp. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực đề cập đến cách thức và
các chính sách, giải pháp cũng như là những kế hoạch mà doanh nghiệp thực hiện
để phát triển nguồn nhân lực góp phần thực hiện chiến lược cấp công ty và cấp kinh
doanh (Hình 1.6).
27
Chiến lược Công ty
Chiến lược kinh doanh
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Hình 1.6: Chiến lược phát triển nguồn nhân lực với công ty và kinh doanh
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng
quát về nhân lực hiện tại và kế hoạch phát triển nhân lực trong tương lai để đáp ứng
sự phát triển của doanh nghiệp. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực được xem là
một chiến lược chức năng, hỗ trợ và thích nghi với chiến lược công ty và chiến lược
kinh doanh trong một mối quan hệ chặt chẽ.
Guest (1987) và Boxall & Dawling (1990) cho rằng chiến lược phát triển
nguồn nhân lực là sự tích hợp các chính sách và hành động quản trị nguồn nhân lực
với chiến lược kinh doanh. Như vậy để thành công phải kết hợp chặt chẽ giữa
chiến lược công ty, chiến lược kinh doanh và chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
Trong đó nguồn nhân lực được xem là năng lực cốt lõi để tạo ra sự khác biệt và lợi
Sứ mạng, mục tiêu Chiến lược công ty
Chiến lược cấp kinh doanh
Các yêu cầu về nguồn nhân lực
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là năng lực cốt lõi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp (Hình 1.7).
Hình 1.7: Sự tích hợp nguồn nhân lực với chiến lược công ty
28
Nội dung của chiến lược phát triển nguồn nhân lực thường đề cập đến cách
thức mà doanh nghiệp phát triển số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực, nâng cao trình
độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, thái độ cho người lao động, cũng
như xây dựng chế độ, điều kiện làm việc và tạo động lực cho người lao động gắn bó
với doanh nghiệp nhằm thực hiện chiến lược ở cấp kinh doanh và chiến lược ở cấp
công ty.
1.3.2. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực với chiến lược kinh doanh
Nhân lực luôn được xem là một yếu tố tạo nên sự thành công của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có thể có công nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ và cơ
sở hạ tầng tốt nhưng nếu thiếu lực lương lao động thì doanh nghiệp đó khó có thể
tồn tại lâu dài và tạo dựng được lợi thế cạnh tranh.Có thể nói chính con người tạo ra
sự khác biệt giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ chú trọng tới phát triển nhân
lực mà không gắn kết nó với những nguyên tắc và mục tiêu chung của doanh nghiệp
thì mọi sự cố gắng nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của người lao động sẽ trở nên
lãng phí vô ích. Việc nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tích hợp giữa chiến lược
phát triển nguồn nhân lực với chiến lược kinh doanh thể hiện cách tiếp cận cụ thể
hướng đến xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Rất nhiều mô hình đã
được xây dựng nhằm thể hiện sự tích hợp đó và những mô hình này được phân
thành ba nhóm chính:
- Nhóm mô hình tổng hợp (thể hiện các mối quan hệ giữa các yếu tố bên
trong và các yếu tố bên ngoài).
- Mô hình tổ chức (thể hiện các mối quan hệ giữa các yếu tố bên trong doanh
nghiệp).
- Mô hình cụ thể hoá (chỉ ra những chính sách nhân sự cụ thể phù hợp với
điều kiện bên trong và bên ngoài cụ thể của doanh nghiệp).
29
1.3.2.1. Mô hình tổng hợp
Có một số mô hình được biết đến nhiều nhất bao gồm mô hình Harvard
(Beer, Spector, Lawrence, Mills & Walton, 1985) và mô hình Colins (1994). Mô
hình Harvard được xem là một bước ngoặt lớn trong quá trình hình thành các khái
niệm về chính sách nhân sự. Nó đưa ra bốn phương án xây dựng chính sách: những
ảnh hưởng đến nhân sự; dòng luân chuyển nhân sự; các hệ thống thưởng phạt; các
hệ thống công việc.
Mô hình Harvard đòi hỏi có sự tham gia của tất cả các bên liên quan, những
người có quyền lợi liên quan đến quá trình thực hiện và kết quả của các chính sách
nhân sự. Tuy nhiên, nó chưa nêu bật quy trình xây dựng và thực hiện các chính sách
phát triển nguồn nhân lực. Trong khi đó, Colins (1994) sử dụng khung hệ thống để
miêu tả mối liên hệ giữa các yếu tố có tính quyết định đến đến phát triển nguồn
nhân lực. Mô hình này xác định một số yếu tố chính gắn với việc tạo ra sự tích hợp
bên trong và bên ngoài, bao gồm nhiệm vụ, chiến lược, cơ cấu tổ chức, văn hoá, đặc
tính lao động và các chính sách nhân sự. Hiệu quả có được từ sự tích hợp giữa chính
sách phát triển nguồn nhân lực với chiến lược kinh doanh là lợi tức, thị phần, chất
lượng sản phẩm, hình ảnh doanh nghiệp, tính sáng tạo, năng suất lao động, đạo đức
nghề nghiệp và doanh thu. Điểm yếu của mô hình này là nó chưa trả lời câu hỏi
chiến lược và chính sách nhân sự nào phù hợp với chiến lược kinh doanh hay cơ cấu
tổ chức cụ thể. Ngoài ra, nó chưa nêu rõ sự cần thiết phải có mối liên hệ chặt chẽ
giữa tổ chức chịu trách nhiệm hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực với
các tổ chức và chiến lược khác trong doanh nghiệp.
1.3.2.2. Mô hình tổ chức
Đại diện cho nhóm mô hình này là mô hình 5Ps của Schuler (1992). Mô
hình này đưa ra một bức tranh chi tiết về các hoạt động nhân sự diễn ra bên trong
doanh nghiệp. Nó tập trung vào các mối quan hệ nội tại giữa nhu cầu chiến lược
của doanh nghiệp và năm hoạt động nhân sự được hình thành từ năm từ tiếng Anh:
’Philosophy’ (quan điểm), ’Policies’ (chính sách), ’Programs’ (chương trình),
30
’Practices’ (hoạt động) và ’Process’ (quy trình). Bằng việc xác định năm hoạt
động trên, mô hình này đã chỉ ra mối tương tác phức tạp của các hoạt động nhân
sự cần thiết để hình thành và phát triển hành vi của cá nhân và nhóm nhằm đáp
ứng các nhu cầu chiến lược của doanh nghiệp. Những nhu cầu này được thể hiện
thông qua các kết quả đầu ra, tầm nhìn và mục tiêu của chiến lược kinh doanh.
Schuler cho rằng những nỗ lực nhằm thực hiện thành công chiến lược phát
triển nguồn nhân lực cần bắt đầu từ việc xác định nhu cầu kinh doanh chiến lược
và phân tích một cách có hệ thống những tác động của những nhu cầu đó đối với
năm hoạt động phát triển nguồn nhân lực nêu trên. Mối liên kết giữa chiến lược và
hành động quản lý nhân sự có thể được củng cố bằng cách khuyến khích sự tham
gia của người lao động vào quá trình xác định vai trò của họ. Hơn nữa, các nhà
quản lý tham gia vào quá trình chiến lược phát triển nguồn nhân lực cần phải có
khả năng phân tích và hệ thống hoá khi xác định nhu cầu chiến lược và thiết kế
các hoạt động nhân sự. Quy trình chiến lược phát triển nguồn nhân lực cũng tạo cơ
hội cho phòng nhân sự tham gia vào quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh.
Tuy nhiên, mô hình Schuler chưa chỉ ra được khi nào thì một chính sách nhân
sự cụ thể phù hợp với chiến lược phát triển chung của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Mô hình cụ thể hoá các mối quan hệ
Theo Dowling và Schuler (1990) chiến lược cạnh tranh được chia thành ba
loại: chiến lược tăng cường chất lượng, chiến lược giảm giá thành và chiến lược
sáng tạo. Theo đó họ đã xây dựng một mô hình trong đó có đề cập đến loại chính
sách nhân sự nào thì phù hợp để khuyến khích hành vi cần thiết nhằm đạt được
mục tiêu đề ra trong các chiến lược cạnh tranh (Bảng 1.1).
31
Bảng 1.1: Mô hình cụ thể hóa mối quan hệ của Dowling và Schuler
STT Chính sách phát triển nguồn nhân lực
1
Chiến lược cạnh tranh Chiến lược sáng tạo
2
Chiến lược tăng cường chất lượng
3 lược giá Chiến giảm thành
- Cần sự tham gia tích cực của người lao động - Phân tích nghề nghiệp không sâu - Huy động nguồn lực bên ngoài - Nhiều cơ hội phát triển nghề nghiệp - Áp dụng các tiêu chí về quy trình và kết quả - Áp dụng các tiêu chí dài hạn - Áp dụng các tiêu chí về các đối tượng trong cùng nhóm - Áp dụng nhiều chính sách ưu đãi - Tiền lương quân bình - Đào tạo nhiều - Xây dựng các mối quan hệ hợp tác giữa nhà quản lý và người lao động - Cần sự tham gia tích cực của người lao động - Phân tích nghề nghiệp không sâu - Huy động một số nguồn lực bên ngoài - Ít cơ hội phát triển nghề nghiệp - Áp dụng các tiêu chí về kết quả - Áp dụng các tiêu chí ngắn hạn là chủ yếu - Áp dụng các tiêu chí về các đối tượng trong cùng nhóm - Áp dụng một số tiêu chí tuyển dụng - Áp dụng một số chính sách ưu đãi - Tiền lương quân bình - Đào tạo nhiều - Xây dựng các mối quan hệ hợp tác giữa nhà quản lý và người lao động - Cần ít sự tham gia của người lao động - Phân tích nghề nghiệp sâu - Chủ yếu sử dụng nguồn lực bên trong - Ít cơ hội phát triển nghề nghiệp - Áp dụng các tiêu chí về quy trình và kết quả - Áp dụng các tiêu chí ngắn hạn - Áp dụng tiêu chí sử dụng cá nhân là chính - Hạn chế áp dụng chính sách bảo hiểm lao động - Ít chính sách ưu đãi - Tiền lương theo cấp bậc - Đào tạo ít - Xây dựng các mối quan hệ nhà quản lý - người lao động truyền thống
32
Còn theo M. Poter, để cạnh tranh doanh nghiệp phải tạo ra lợi thế cạnh
tranh là chi phí thấp hoặc tạo sự khác biệt. Tương ứng với mỗi loại chiến lược
cạnh tranh cần phải có chính sách phát triển nguồn nhân lực thích hợp (Bảng 1.2)
Bảng 1.2: Mối quan hệ giữa chiến lược cạnh tranh của M. Poter với chính sách
phát triển nguồn nhân lực
STT Chính sách phát triển nguồn nhân lực Chiến lược cạnh tranh
1 1. Chú trọng nguồn bên trong
2. Tìm kiếm nhân viên có tính chuyên nghiệp trong lược Chiến cạnh tranh bằng chi phí thấp công việc
3. Chuyên môn hoá, ít quyền hạn
4. Đào tạo theo hướng chuyên sâu
5. Đánh giá thành tích: chú trọng sự tuân thủ các chuẩn
mực về hành vi trong công việc
6. Trả lương hướng vào sự trung thành
2 1. Chú trọng nguồn bên ngoài
2. Tìm kiếm nhân viên có khả năng sáng tạo Chiến lược cạnh tranh bằng sự khác biệt 3. Phân quyền rộng cho nhân viên
4. Đạo tạo diện rộng, ngắn hạn
5. Đánh giá theo kết quả
6. Thù lao hướng ra bên ngoài trả lương có tính cạnh tranh
Nói tóm lại, chiến lược phát triển nguồn nhân lực phải nằm trong mối quan
hệ chặt chẽ với chiến lược công ty và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực được hình thành trên cơ sở sứ mệnh, mục
tiêu và chiến lược kinh doanh được xây dựng trước đó nhằm mục đích đạt được
mục tiêu và triển khai thành công chiến lược kinh doanh. Đây là mô hình mang
tính chất toàn diện hơn, hiệu quả hơn.
Hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực là quá trình xem xét các
nhu cầu về nguồn nhân lực trong công ty từ đó đưa ra kế hoạch tuyển dụng, đào tạo,
33
phát triển nguồn nhân lực cho hợp lý, hiệu quả. Hiệu quả của quá trình này phụ
thuộc vào mức độ phù hợp của chiến lược phát triển nguồn nhân lực với chiến lược
tổng thể của doanh nghiệp như chiến lược thị trường, chiến lược sản phẩm mới,
chiến lược khác biệt hóa, chiến lược chi phí thấp …để từ đó hướng đến công tác
tuyển dụng, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ …
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong Chương 1 đã hệ thống những lý luận về phát triển nguồn nhân lực
trong đó nhấn mạnh sự cần thiết phải xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực bao gồm đảm bảo nguồn nhân lực có
số lượng và cơ cấu phù hợp, phát triển trình độ chuyên môn kỹ thuật, phát triển kỹ
năng nghề nghiệp và nâng cao nhận thức của người lao động. Mục tiêu của phát
triển nguồn nhân lực là làm gia tăng chất lượng nguồn nhân lực nhằm thực hiện
mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Để định hướng cho việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực,
Chương 1 cũng đã khái quát về chiến lược và quy trình xây dựng chiến lược, đồng
thời phân tích mối quan hệ giữa chiến lược phát triển nguồn nhân lực với chiến lược
kinh doanh và chiến lược công ty. Theo đó chiến lược phát triển nguồn nhân lực
được hiểu là một chiến lược chức năng, phải hỗ trợ và thích nghi với chiến lược
kinh doanh để thực hiện sứ mạng, mục tiêu của doanh nghiệp. Đây là những cơ sở
lý luận quan trọng để phân tích môi trường của Công ty ở Chương 2 và hoạch định
chiến lược nguồn nhân lực cho Công ty ở Chương 3.
34
Chương 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ BÀ RỊA
2.1. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG – CÁC YẾU TỐ NỘI BỘ
2.1.1. Phân tích các nguồn lực và năng lực
2.1.1.1. Nguồn nhân lực
Số lượng lao động Công ty đang sử dụng là 392 người. Trong đó, có 13 nhân
viên có trình độ đại học, 45 nhân viên có trình độ trung cấp và 334 nhân viên có
trình độ dưới trung cấp (Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Số lượng và cơ cấu lao động
STT Tên đơn vị Đại học Số người Trung cấp Dưới trung cấp
I Bộ phận gián tiếp
1 Ban Giám đốc 3 3
2 Phòng Tổ chức hành chánh 3 7 10
3 Phòng Kế hoạch kỹ thuật 4 21 25
4 Phòng Kế toán-Tài vụ 3 17 20
II Bộ phận trực tiếp
1 Đội công viên cây xanh 70 70
2 Đội vệ sinh môi trường và thu phí 180 180
3 Đội quản lý điện công cộng 51 51
4 Đội hỏa tang 15 15
Đội quản lý nghĩa trang và dịch vụ mai táng 5 18 18
392 334 Tổng cộng 13 45
Nguồn: Tổ chức-Hành chính
Bộ phận gián tiếp có trình độ đại học chiếm 3,4%, trung cấp chiếm 11,4%,
bộ phận lao động trực tiếp có trình độ dưới trung cấp chiếm 85,2% trong tổng số lao
35
động của Công ty. Trong đó, có 253 nhân viên lao động trực tiếp có tay nghề cao,
chiếm 75%.
Cơ cấu trình độ của bộ phận lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ khá cao nhưng có
trình độ dưới trung cấp. Cơ cấu lao động như trên là tương đối phù hợp với thực tế
vì lao động ở bộ phận trực tiếp chỉ cần lành nghề chứ không yêu cầu trình độ cao
nhưng trong tương lai cần phải có đội ngũ lao động trực tiếp có trình độ chuyên
môn cao để sử dụng được máy móc, thiết bị hiện đại.
Về chất lượng lao động: theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, đội ngũ
nhân viên luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong công tác luôn có sáng kiến nâng cao
chất lượng công việc, tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu cho Công ty.
Theo báo cáo tổng kết năm 2010, 2011, 2013 của 03 công ty cùng ngành là
Công ty Công trình Đô thị huyện Đất Đỏ, Long Điền, Xuyên Mộc thì số lượng lao
động trực tiếp của các công ty này không ổn định, giảm trung bình từ 15%-
20%/năm do chế độ, chính sách, tiền lương, tiền thưởng chưa được xây dựng cụ thể
theo năng lực của nhân viên; trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của nhân viên không
đáp ứng được nhu cầu công việc; không tổ chức đào tạo cho nhân viên mới; không
bồi dưỡng kỹ năng nghiệp cho nhân viên cũ; không xây dựng văn hóa công ty; công
ty chưa xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực … từ đó công ty luôn bị
động trong công tác phải tuyển dụng thêm người để đáp ứng yêu cầu công việc.
Từ thời gian hoạt động đến năm 2013, Công ty Công trình Đô thị Thành phố
Bà Rịa vẫn đang có những hạn chế về nhân lực như các công ty kinh doanh cùng
lĩnh vực nêu trên cụ thể: kỹ năng nghề nghiệp của các bộ phận lao động trực tiếp
chưa cao, còn thụ động trong công tác; mức độ nhiệt tình, tận tâm trong công việc
chưa thể hiện, cần có người đôn đốc, giám sát; mức độ động viên, kích thích tinh
thần làm việc của công ty đối với nhân viên chưa được thực hiện thường xuyên;
công ty chưa xây dựng chế độ phụ cấp độc hại và cấp trang thiết bị bảo hộ lao động
cho nhân viên làm việc trong môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe; công ty chưa xây
dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho công ty nhưng nhờ vào Ban Lãnh
36
công ty có tầm nhìn chiến lược, năng động, linh hoạt trong điều hành, luôn quan
tâm đến đời sống cán bộ nhân viên, luôn tạo điều kiện cho nhân viên học tập, nâng
cao trình độ chuyên môn về các lĩnh vực giám sát thi công, quản lý thi công, vận
hành xử lý phân loại rác, xử lý chất thải công nghiệp, kỹ thuật chăm sóc, cắt tỉa cây
xanh, kỹ thuật ươm giống cây trồng nên hàng năm Công ty đạt kế hoạch đề ra. Bên
cạnh đó lãnh đạo công ty rất ủng hộ đổi mới, sáng tạo, xem trọng nhân tài và đầu tư
vào công tác phát triển nguồn nhân lực. Do đó cán bộ, công nhân, người lao động
luôn ổn định tư tưởng, yên tâm công tác, ra sức học tập nâng cao trình độ chính trị,
học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ.
2.1.1.2. Nguồn lực tài chính và đầu tư
Nguồn vốn của Công ty tăng trưởng 3-7% mỗi năm, từ 41.110 triệu đồng
năm 2010 lên 45.716 triệu đồng vào năm 2012. Doanh thu năm 2010 là 28.666 triệu
đồng tăng lên 36.707 triệu đồng năm 2012, tăng 28% so với 2010, cụ thể qua bảng
chỉ tiêu tài chính sau: (Bảng 2.2)
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Nội dung 2010 2011 2012
41.110 42.375 45.716 1 Tài sản – Nguồn vốn
28.666 33.696 36.707 2 Doanh thu
- Dịch vụ công cộng 26.372 32.202 34.819
- Xây dựng cơ bản 1.846 6.420 9.330
- Doanh thu tài chính 238 532 1.050
- Kinh doanh khác 210 320 850
Nguồn: Phòng Kế toán
Về đầu tư, trong giai đoạn 2007-2009 Công ty đã đầu tư mua sắm nhiều
phương tiện, thiết bị vận chuyển rác, lò hỏa thiêu bằng công nghệ mới, thi công xây
dựng nhiều công trình như: bãi chôn lấp, xử lý rác; nghĩa trang … với tổng kinh phí
đầu tư 50 tỷ đồng. Đây là một lợi thế lớn của Công ty trong kinh doanh.
37
Bảng 2.3: Các dự án dự kiến giai đoạn 2010-2015
STT Dự án Mức đầu tư Mô tả
1 Bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt
công
100 tỷ đồng Tại huyện Tân Thành 30ha/110ha, suất 2.000 tấn/ngày
2 Nhà máy xử lý rác sinh hoạt
300 tỷ đồng Tại huyện Đất Đỏ, diện tích 20 ha, sử dụng công nghê TBS thủy phân dưới áp lực và nhiệt độ cao, công suất 500 tấn/ngày
Nguồn: Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật
2.1.1.3. Năng lực sản xuất
a) Mạng lưới thu gom, vận chuyển rác
Việc vận chuyển, thu gom rác được thực hiện qua hệ thống thu, gom rác dân
lập và các tổ thu gom, vận chuyển của Công ty như sau:
Tổ 1: thu gom và vận chuyển rác trên địa bàn phường Phước Hưng, Phước
Trung, Phước Hiệp và Kim Dinh với 02 xe ép rác.
Tổ 2: thu gom và vận chuyển rác trên địa bàn phường Phước Nguyên, Long
Hương, Long Toàn và Long Tâm với 02 xe ép rác.
Tổ 3: Thu gom và vận chuyển rác ở các xã Hòa Long, Long Phước và Tân
Hưng với 01 xe ép rác.
b) Hệ thống thu, gom
Xe chuyên dùng và nhân viên vệ sinh trực tiếp đi thu, gom rác của từng hộ
gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh. Có những khu vực khó khăn xe không thể
vào lấy rác được thì rác sinh hoạt được tập kết bằng xe đẩy tay thô sơ do các tổ dân
lập chuyển sang xe chuyên dụng. Các điểm tập kết tiếp nhận rác có quy mô nhỏ,
chủ yếu là tập kết rác để thuận lợi trong quá trình vận chuyển rác đi xử lý.
38
c) Hệ thống xử lý rác
Tổng lượng rác thải sinh hoạt được thu gom đều vận chuyển, xử lý tập trung
tại khu xử lý chất thải rắn tại khu vực Cổng Trắng với quy mô 15 ha bằng hình thức
phân loại đốt và chôn lấp.
Đối với chất thải công nghiệp thì được thu gom, vận chuyển về khu xử lý
chất thải công nghiệp Tóc Tiên huyện Tân Thành với quy mô 10 ha công suất 500
tấn/ngày.
d) Máy móc thiết bị
Dịch vụ tang lễ của Công ty có 02 lò hỏa tang, hệ thống lò hỏa táng được
điều khiển bằng điện và dùng gas để đốt.
Phương tiện vận chuyển, xử lý chất thải: 04 xe bồn 16.000 lít, 01 xe bồn tưới rửa đường 14 m3, 01 xe chuyên dùng rửa đường và tưới cây 14 m3, 05 xe cuốn ép rác; 05 xe rác 2,5 tấn, 02 xe thang cầu điện, 02 xe cuốc gầu 0,7 m3, 01 xe hút
hầm cầu.
Với năng lực như trên công ty chiếm 92% về thu gom, vận chuyển, xử lý các
loại chất thải. Sản lượng của Công ty qua các năm thể hiện ở Bảng 2.4.
Bảng 2.4 Sản lượng các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
2010 2011 2012 STT Nội dung
33.696 36.707 28.666
32.202 34.819 26.372
6.420 9.330 1.846
532 1.050 238
Doanh thu 1 - Dịch vụ công cộng 2 - Xây dựng cơ bản 3 - Doanh thu tài chính 4 - Kinh doanh khác 320 210
850 Nguồn: Phòng Kế toán
Với lượng rác thải ngày càng tăng nên khối lượng thu, gom vận chuyển cũng
tăng theo qua các năm và Công ty đã đáp ứng được nhu cầu với thiết bị hiện đại và
dịch vụ tốt. Hiện nay, địa bàn thành phố Bà Rịa chưa có khu công nghiệp tập trung,
39
chỉ có các cụm công nghiệp và khu tiểu thủ công nghiệp nên Công ty chưa quan tâm
tập trung đến thu, gom và vận chuyển rác thải công nghiệp trên địa bàn thành phố
và địa bàn khác trong tỉnh, đây là một lĩnh vực có thể đẩy mạnh khai thác.
2.1.1.4. Chất lượng dịch vụ
- Hiện nay, Công ty tập trung vào 02 dịch vụ lớn là dịch vụ công ích và xây
dựng với mục tiêu chất lượng, hiệu quả ngày một tăng cao, luôn làm đúng tiến độ
và hài lòng khách hàng nên Ban giám đốc luôn chỉ đạo đến các phòng nghiệp vụ và
tổ công tác hoàn thành tốt nhiệm vụ. Bộ phận lao động gián tiếp làm việc với tinh
thần, trách nhiệm cao, có nhiều sáng kiến để tiết kiệm chi phí.
Công ty đã không ngừng từng bước đổi mới trang thiết bị và quy trình công
nghệ, đổi mới phương tiện thu gom, vận chuyển rác sinh hoạt, rác xây dựng, đổi
mới phương tiện vận tải hở thành phương tiện vận tải kín, các xe chuyên dùng vận
chuyển ép kín, bảo đảm vẻ mỹ quan, hợp vệ sinh, xây dựng các trạm trung chuyển
rác ép kín… Đối với mảng dịch vụ tang lễ, Công ty đã đưa vào hoạt động nghĩa
trang theo tiêu chuẩn công viên hóa nghĩa trang.
2.1.1.5. Tiếp thị và bán hàng
Mặc dù hiệu quả và chất lượng dịch vụ của Công ty tốt nhưng Công ty chưa
chủ động tìm kiếm khách hàng mới ngoài nhiệm vụ được UBND thành phố Bà Rịa
giao. Công ty chưa có bộ phận phụ trách kinh doanh, nên khách hàng mới chưa có
nhiều. Trên địa bàn tỉnh Bà rịa-Vũng tàu, Công ty có 03 đối thủ cạnh tranh gần nhất
nhưng so về địa bàn hoạt động, thị phần, chất lượng lao động không bằng Công ty
chưa quảng bá rộng rãi các dịch vụ của Công ty đến các đối tượng khách hàng.
2.1.1.6. Nghiên cứu và phát triển
- Công ty nghiên cứu đầu tư trang thiết bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng, nhiệm vụ được giao và đồng thời để tranh thủ đấu thầu thi
công các công trình xây dựng giao thông, dân dụng theo kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội hàng năm của thành phố.
40
- Ngoài ra, Công ty còn nghiên cứu, phát triển đa dạng hóa các ngành nghề
như: kinh doanh xăng, dầu, kinh doanh bất động sản, cho thuê mặt bằng kho bãi,
kinh doanh các sản phẩm hàng hóa, thiết bị trong lĩnh vực môi trường, ngành điện,
cấp thoát nước và vật liệu xây dựng, nhà hàng, khách sạn, chế biến thức ăn gia
súc,vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách công cộng.
Công ty đã nghiên cứu các dự án về môi trường của tỉnh để tham gia đấu
thầu thi công xây dựng. Bên cạnh đó Công ty cũng chú trọng đổi mới công nghệ,
từng bước trang bị, triển khai áp dụng những công nghệ mới và đầu tư thay thế
những phương tiện thiết bị cũ không phù hợp vệ sinh môi trường bằng các loại xe
ép rác từ 10-15 tấn, các xe thùng kín để thu gom, vận chuyển rác, đầu tư và đưa vào
sử dụng các xe tưới rửa đường hiện đại.
Giai đoạn đến năm 2020, Công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu, đề xuất giải pháp
với các cơ quan thẩm quyền cấp trên, đồng thời tiếp tục huy động các nguồn vốn để
đầu tư xây dựng 01 nhà máy xử lý chất thải rắn sử dụng các trang thiết bị và công
nghệ hiện đại, nhằm xử lý tốt lượng chất thải rắn được thu gom, đảm bảo vệ sinh
môi trường cho đô thị.
2.1.2. Nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu
Qua phân tích các nguồn lực và năng lực của Công ty, nhận thấy Công ty có
những điểm mạnh và điểm yếu chủ yếu như sau:
2.1.2.1. Điểm mạnh
- Công ty có nhiều lao động, có kinh nghiệm và tinh thần làm việc tích cực.
- Có khả năng huy động nguồn vốn để đầu tư công nghệ mới.
- Mạng lưới thu gom chất thải rộng khắp thành phố.
- Máy móc thiết bị khá hiện đại, công suất cao.
- Chất lượng dịch vụ tốt, uy tín nhiều năm.
- Chú trọng phát triển đầu tư công nghệ hiện đại nhằm nâng cao công suất.
41
Mức độ quan trọng của các điểm mạnh ảnh hưởng đến hoạt động của Công
ty và tình trạng các yếu tố này của Công được tóm tắt ở Bảng 2.5.
Bảng 2.5: Tóm tắt các điểm mạnh
Các điểm mạnh Tình trạng Số TT Đánh giá Tác động Mức quan trọng
1 Lực lượng lao động + Rất quan trọng Rất mạnh
2 Mạnh +
3 + Khả năng huy động vốn Mạng lưới thu gom vận chuyển chất thải Nhiều lao động, có kinh nghiệm, tinh thần làm việc tích cực Có khả năng huy động nguồn vốn mạnh Mạng lưới thu gom chất thải rộng khắp thành phố Rất mạnh
4 Máy móc thiết bị Hiện đại, công suất cao Mạnh +
5 Chất lượng dịch vụ Mạnh +
6 Mạnh + Công tác đầu tư phát triển Chất lượng dịch vụ tốt, uy tín nhiều năm Chú trọng phát triển nâng cao công suất. Quan trọng Rất quan trọng Rất quan trọng Rất quan trọng Quan trọng
Trong đó: Mức độ quan trọng là tầm quan trọng của các yếu tố đến sự thành
công của Công ty.
2.1.1.2. Điểm yếu
- Đội ngũ nhân viên chưa có trình độ cao để tiếp nhận công nghệ mới
- Chưa có kế hoạch nhân sự lâu dài
- Giá thành một số dịch vụ còn cao
- Công tác quảng bá, tiếp thị, tìm kiếm khách hàng chưa mạnh.
- Dịch vụ chưa đa dạng.
Mức độ quan trọng của các điểm yếu ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty
và tình trạng các yếu tố này của Công được tóm tắt ở Bảng 2.6.
42
Bảng 2.6: Tóm tắt các điểm yếu
Các điểm yếu Tình trạng Số TT Đánh giá Tác động
1 Trình độ nhân viên Yếu + Trình độ chưa cao để để tiếp nhận công nghệ mới
2 Chưa có kế hoạch dài hạn Yếu + Kế hoạch nguồn nhân lực
3 Giá thành sản phẩm Còn cao +
4 + Chưa mạnh, chưa có bộ phận chuyên trách Trung bình Rất yếu
5 Chưa đa dạng + Yếu Công tác quảng bá, tìm kiếm khách hàng Sự đa dạng của dịch vụ Mức quan trọng Rất quan trọng Rất quan trọng Trung bình Quan trọng Ít quan trọng
Trong đó: Mức độ quan trọng là tầm quan trọng của các yếu tố đến sự thành
công của Công ty.
2.1.1.3. Ma trận các yếu tố bên trong
Từ các bảng tóm tắt điểm mạnh, điểm yếu dạng định tính ở bảng 2.5 và 2.6
trên, đã lượng hóa tầm quan trọng và tình trạng của các yếu tố bên trong chủ yếu
quyết định sự thành công của Công ty (điểm mạnh, điểm yếu). Qua đó, xác định
trọng số quan trọng và thiết lập ma trận các yếu tố bên trong (Bảng 2.7). Quá trình
lượng hóa này được trình bày tại phụ lục số 1.
Bảng 2.7: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)
Các yếu tố bên trong Số TT Mức quan trọng Điểm tình trạng Điểm ảnh hưởng
1 Lực lượng lao động 5 0,105 0,525
2 Khả năng huy động vốn 4 0,086 0,344
3 Mạng lưới thu gom vận chuyển chất thải 5 0,105 0,525
4 Máy móc thiết bị 4 0,105 0,42
43
5 Chất lượng dịch vụ 4 0,105 0,42
6 Công tác đầu tư phát triển 4 0,086 0,344
7 Trình độ nhân viên 2 0,105 0,21
8 Kế hoạch nguồn nhân lực 2 0,105 0,21
9 Giá thành sản phẩm 3 0,067 0,21
10 Công tác quảng bá, tìm kiếm khách hàng 1 0,086 0,086
11 Sự đa dạng của dịch vụ 2 0,045 0,09
Tổng 3,375 1
Nguồn: Kết quả phân tích ở Phụ lục 1
Tổng số điểm ảnh hưởng ở Bảng 2.7 là 3,375 > 3 cho thấy Công ty có nhiều
điểm mạnh hơn điểm yếu. Các điểm mạnh và điểm yếu đáng chú ý như sau:
- Điểm mạnh (thực trạng lớn hơn 3, mức độ quan trọng cao): lực lượng lao
động lớn, có khả năng huy động vốn, mạng lưới thu gom và vận chuyển chất thải
toàn thành phố, máy móc thiết bị hiện đại công suất cao, chất lượng dịch vụ có uy
tín, chú trọng đầu tư phát triển công nghệ hiện đại.
- Các điểm yếu (thực trạng bé hơn 3, mức độ quan trọng cao): đội ngũ nhân
viên chưa có trình độ cao, kế hoạch nguồn nhân lực chưa có, công tác quảng bá tiếp
thị chưa mạnh.
2.2. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
2.2.1. Phân tích và dự báo các yếu tố môi trường bên ngoài
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô
Về môi trường nhân khẩu học: Trung tâm hành chính tỉnh đặt tại thành phố
Bà Rịa, là đầu mối giao thông đường bộ quan trọng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có
vai trò kết nối các đô thị trong hệ thống đô thị hành lang QL 51 của vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam như thành phố Biên Hòa - Nhơn Trạch - Đô thị mới Phú Mỹ
44
với thành phố Vũng Tàu, đồng thời do Bà Rịa có vị thế là tâm điểm của 03 tuyến
Quốc lộ quan trọng là QL51, QL56, QL55 nên thành phố còn là trung tâm kết nối
vùng trung du Đông Nam Bộ, có thể tiếp cận với hệ thống cảng biển đang phát triển
của Vũng Tàu và Phú Mỹ. Thành phố Bà Rịa là trung tâm hành chính - chính trị,
kinh tế, văn hóa – xã hội của Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Là hạt nhân thúc đẩy quá
trình đô thị hoá của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tính chất của thành phố được khẳng
định, có vai trò quan trọng trong việc kết nối về không gian kinh tế giữa các trung
tâm công nghiệp của tỉnh và thực hiện vai trò cung ứng các sản phẩm dịch vụ cho
các khu công nghiệp, cung ứng vật tư đồng thời tiêu thụ nông sản cho sản xuất nông
nghiệp, cung ứng hàng hóa tiêu dùng cho các huyện lân cận.
Dân số hiện nay của thành phố khoảng 153.862 người. Theo Tổng Cục dân
số thì tốc độ tăng dân số năm 2011-2013 trung bình 1%, ước tính đến 2020 dân số
của thành phố Bà Rịa tăng thêm khoảng 9.230 người. Trong tương lai, dân số nhập
cư để đầu tư, làm việc tại thành phố Bà Rịa sẽ tăng cao hơn do có sự phát triển kinh
tế xã hội trên địa bàn dẫn đến nhu cầu lao động vào địa bàn sẽ tăng cao và kéo theo
là lượng rác thải sẽ tăng theo.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp, các ngành nên thành
phố Bà Rịa nên nhiều khu đô thi mới đã được xây dựng như: khu chung cư thu nhập
thấp quy mô 250 căn, khu tái định cư H20 quy mô 388 căn, khu nhà ở Phước
Sơn,…. Hiện nay, Thành phố Bà rịa đang xây dựng Khu Đô thị Nam QL 51 có quy
mô 50 ha. Với sự phát triển các khu dân cư tăng nhanh qua các năm và pháp luật về
bảo vệ môi trường ngày càng hoàn thiện nên nhận thấy nhu cầu về vệ sinh môi
trường trên địa bàn sẽ ngày một tăng cao.
Về môi trường kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giảm từ giai đoạn 2010 đến 2012
cụ thể: GDP năm 2010: 6,78%, năm 2011: 5,89%, năm 2012: 5,2% và thu nhập
quốc dân bình quân đầu người năm 2012 đạt 1.540 USD.
45
- Tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu triển khai thực hiện chương trình tái cơ cấu nền
kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
theo đề án của Chính phủ, xây dựng và tổ chức thực hiện đề án tái cơ cấu kinh tế
của tỉnh theo hướng đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ cảng, vận tải biển, dịch
vụ sau cảng, du lịch, các ngành công nghiệp hỗ trợ. Tích cực, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng mạnh tỷ trọng khu
vực dịch vụ, lấy phát triển cảng làm nhiệm vụ trung tâm. Phát huy lợi thế hệ thống
cảng Thị Vải - Cái Mép, hệ thống cảng tại Vũng Tàu, Côn Đảo, tập trung phát triển
dịch vụ cảng biển, hàng hải, logistic và các dịch vụ liên quan để tạo bước phát triển
mạnh mẽ của lĩnh vực dịch vụ trong giai đoạn 2011-2015, thực hiện tốt vai trò cảng
tổng hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế. Dành toàn bộ diện tích đất khoảng 1.000 ha tại
khu vực Cái Mép hạ để phát triển trung tâm dịch vụ logistics, gắn liền với hệ thống
cảng Thị Vải - Cái Mép.
- Hiện nay, tỉnh Bà rịa-Vũng tàu có 14 khu công nghiệp và 23 cụm công
nghiệp, tốc độ tăng trưởng (GDP) bình quân 14%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp
tăng bình quân 15,42%/năm.
- Trong điều kiện gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế nhưng thành phố Bà Rịa đã tập trung khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của từng
ngành, từng địa phương, tạo điều kiện để phát triển sản xuất trên địa bàn. Toàn
ngành có 822 cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tạo việc làm cho
7.732 lao động. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo giá
hiện hành 2.441,8 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2011.
- Như vậy có thể nhận thấy, sự gia tăng của các cơ sở sản xuất kinh doanh,
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã góp phần làm cho kinh tế tỉnh Bà rịa-
Vũng tàu nói chung và thành phố Bà Rịa nói riêng phát triển kéo theo là nhu cầu về
vệ sinh môi trường cũng tăng theo tương ứng.
46
Về môi trường chính trị - pháp luật:
- Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến
năm 2050 đưa ra những tiêu chí cụ thể. Đến năm 2015 có 85% tổng lượng chất thải
đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường (trong đó 60% tái chế,
tái sử dụng, thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ); 50% tổng lượng chất
thải xây dựng phát sinh tại các đô thị (trong đó 30% được thu hồi tái sử dụng hoặc
tái chế). Đến năm 2020, 90% tổng chất thải rắn từ hộ gia đình và đô thị được thu
gom và xử lý để bảo vệ môi trường trong đó 85% sẽ được tái chế, tái sử dụng, tái
tạo năng lượng hoặc sản xuất phân bón hữu cơ. Theo chương trình đầu tư xử lý chất
thải rắn giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong giai
đoạn 2011-2015, 65% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị
phải được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, trong đó 60% được tái
chế, tái sử dụng. Đến năm 2020 các tiêu chí này sẽ lần lượt là 90% và 85%.
- Hiện nay, theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường thì tất cả các cơ sở
sản xuất, kinh doanh phải có Đánh giá tác động môi trường hoặc Cam kết bảo vệ
môi trường được duyệt trước khi hoạt động (tùy theo quy mô dự án) trong đó thể
hiện rất đầy đủ các quy định, tiêu chuẩn, xử lý về chất thải, nước thải, khí thải do đó
các cơ sở sản xuất kinh doanh rất quan tâm đến quy định này, qua đó ý thức về bảo
vệ môi trường được nâng cao.
- Theo Nghị quyết kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011
đến 2015 của tỉnh Bà rịa-Vũng tàu đã quy định cụ thể về lĩnh vực môi trường như:
cơ sở sản xuất xây dựng mới phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị
giảm thiểu ô nhiễm môi trường xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường 100%; các
loại rác thải được thu gom và xử lý đạt 96%, trong đó rác thải y tế, rác thải nguy hại
được thu gom và xử lý 100%; 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống
xử lý nước thải tập trung; 100% dự án đầu tư mới phải sử dụng công nghệ sạch, bảo
vệ môi trường. Qua đó cũng thấy được sự quyết tâm của tỉnh Bà rịa-Vũng tàu trong
vấn đề môi trường trên địa bàn.
47
Về môi trường công nghệ:
- Đến nay, toàn tỉnh hiện có 4 nhà máy xử lý chất thải nguy hại gồm Đại
Nam, Sao Việt, KBEC VINA và Hà Lộc đã hoạt động trong đó có 3 nhà máy xử lý
chất thải nguy hại. Tuy nhiên, theo báo cáo của Sở Tài nguyên-Môi trường thì khả
năng xử lý chất thải nguy hại của các nhà máy trên địa bàn tỉnh hiện nay mới chỉ đạt
khoảng 135 tấn/170 tấn/ngày, số lượng còn lại được thu gom và xử lý tại các Công
ty Môi trường xanh (thành phố Hồ Chí Minh), Công ty cổ phần Môi trường Việt
Xanh (tỉnh Bình Dương), Công ty Tân Phát Tài (tỉnh Đồng Nai), Công ty Tươi Sáng
(tỉnh Tiền Giang)… Các nhà máy trên sử dụng công nghệ hiện đại đã tái chế thành
công các chất thải có nguồn gốc dầu thành dầu FO và chế biến các chất thải có nhiệt
lượng cao, phế phẩm nông nghiệp, chất thải sinh hoạt và công nghiệp thành năng
lượng cung cấp cho các lò đốt công nghiệp, các nhà máy điện, thép, xi măng…
- Nằm trong Khu xử lý chất thải tập trung Tóc Tiên (huyện Tân Thành),
Công ty Cổ phần trách nhiệm hữu hạn Môi trường Sao Việt có tổng vốn đầu tư 75
tỷ đồng, hoạt động từ năm 2011. Nhà máy xử lý chất thải nguy hại Sao Việt có diện
tích 2,6ha, công suất xử lý giai đoạn 1 là 20.000 tấn/năm, sử dụng công nghệ lò đốt
FSI-1000. Cùng với công nghệ này, Công ty Cổ phần Môi trường Sao Việt còn sử
dụng các công nghệ chưng cất dung môi, tái chế nhựa, bao bì, dầu thải, bê tông hóa
chất thải rắn thành những sản phẩm có khả năng sử dụng.
- Hoạt động tái chế chất thải, các nhà máy trên địa bàn còn ứng dụng công
nghệ xử lý phù hợp với thực tế chất thải phát sinh. Cụ thể, việc thu gom và xử lý
chất thải lỏng sinh hoạt của Công ty Đại Nam (khu xử lý tập trung 100 ha xã Tóc
Tiên, huyện Tân Thành) với đầu ra là phân vi sinh phục vụ cho ngành nông nghiệp
được coi là một trong 2 nhà máy đầu tiên của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực
này.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Lộc đã xin phép và được UBND tỉnh chấp
thuận cho đầu tư, mở rộng diện tích gấp đôi (khoảng 2ha) và đầu tư thêm một dây
48
chuyền công nghệ mới với công suất xử lý cũng tăng gấp đôi so với hiện nay
(khoảng 3.000 tấn/tháng).
- Công ty KBEC VINA là công ty 100% vốn đầu tư từ Hàn Quốc. Công trình
'Bãi chôn lấp hợp vệ sinh các loại chất thải không nguy hại' của KBEC VINA tại xã
Tóc Tiên, huyện Tân Thành, Bà Rịa - Vũng Tàu đi vào hoạt động vào tháng 10 năm
2011. Đến nay, công ty KBEC VINA đã trở thành nhà thầu xử lý chất thải chính
của nhiều công ty và nhà máy trong và ngoài tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Ngoài ra,
KBEC VINA còn được UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giao phó nhiệm vụ tiếp nhận
và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh.
- Các đơn vị trên đã sử dụng công nghệ đạt được một số tiêu chuẩn về môi
trường với sản phẩm là phân hữu cơ, các sản phẩm nhựa tái chế và nhiên liệu… Sự
tiến bộ trong công nghệ xử lý đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty cung
cấp chất thải được thu, gom trên địa bàn.
2.2.1.2. Môi trường vi mô
Về khách hàng:
- Theo báo cáo của Sở Tài nguyên-Môi trường, hiện lượng chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh là hơn 761 tấn/ngày, trong đó khu vực đô thị chiếm 65%; khu
vực nông thôn chiếm 35%. Lượng rác phát sinh lớn nhất là thành phố Vũng Tàu với
328 tấn/ngày (chiếm 43%).
- Theo dự báo của Sở Xây dựng ngày 28/8/2013 tại cuộc họp tổ chức công
bố “Quy hoạch quản lý chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của
tình” thì đến năm 2020, tổng lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn cần phải xử
lý là 6.270 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn sinh hoạt là 1.250 tấn/ngày, chất thải rắn
công nghiệp là 4.620 tấn/ngày, chất thải y tế là 6,6 tấn/ngày, chất thải xây dựng là
180 tấn/ngày, bùn cặn từ hệ thống thoát nước là 200 tấn/ngày; Đến năm 2025 là
8.420 tấn, gồm thải rắn sinh hoạt là 1590 tấn/ngày, chất thải rắn công nghiệp là
6.100 tấn/ngày, chất hải y tế là 8,3 tấn/ngày, chất thải xây dựng là 250 tấn/ngày, bùn
49
cặn từ hệ thống thoát nước là 300 tấn/ngày. Với lượng chất thải tăng thêm theo dự
báo, ta thấy đây là nguồn cơ hội tốt để Công ty phát triển.
- Theo quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp giai
đoạn 2001-2010, xét đến 2020, trên địa bàn thành phố Bà Rịa sẽ phát triển 8 cụm
công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp; cụm Long Hương 1, cụm Long Hương 2, cụm
Long Phước, cụm Hòa Long với tổng diện tích khoảng 500 ha và Bệnh viện đa khoa
thành phố Bà Rịa quy mô 700 giường đã thi công gần hoàn thành. Sau khi xây dựng
xong, đây là đối tượng khách hàng tiềm năng của Công ty.
- Khách hàng hiện nay của Công ty là các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia
đình, trường học, bệnh viện, phòng khám tư, chợ … với lượng chất thải rắn phát
sinh trên địa bàn thành phố Bà Rịa là 28.779 tấn/năm (theo số liệu tính toán của
Công ty) nhưng Công ty chỉ thu gom được 26.552 tấn/năm, chiếm 92% thị phần.
Đây là khách hàng ổn định, lâu dài từ nhiều năm qua.
Về đối thủ cạnh tranh: hiện nay, trên địa bàn tỉnh có một số Công ty hoạt
động cùng ngành nghề như Công ty Cổ phần Công trình đô thị Tân Thành, Công ty
Công trình Đô thị huyện Long Điền, Công ty Công trình Đô thị huyện Châu Đức,
Công ty Công trình Đô thị huyện Đất Đỏ … Đây là những đối thủ cạnh tranh trước
mắt và lâu dài nếu Công ty không có kế hoạch đối phó thì Công ty sẽ gặp khó khăn
trong tương lai.
Về nhà cung cấp: hiện nay trên thị trường trong nước và quốc tế có rất
nhiều sản phẩm công nghệ hiện đại, giá cả cạnh tranh. Đây là điều kiện thuận lợi
cho Công ty lựa chọn phương án đầu tư trang thiết bị, phương tiện tối ưu.
Về sản phẩm thay thế: do tất cả các Công ty kinh doanh cùng lĩnh vực trên
địa bàn tỉnh không đầu tư nhà máy xử lý chất thải nên đây cũng là mặt bằng chung.
Công ty chỉ tập trung đầu tư vào phương tiện, thiết bị thu, gom rác đạt hiệu quả nhất
cho nên sản phẩm thay thế của Công ty chỉ mang tính chất trung bình.
Về đối thủ tiềm năng: hiện tại có 04 nhà máy xử lý chất thải nguy hại và
chôn lấp, đốt hợp vệ sinh trên địa bàn nhưng các Công ty này chỉ hoạt động trong
50
lĩnh vực xử lý rác do Công ty vận chuyển đến. Ngoài ra, theo quy hoạch quản lý
chất thải rắn trên địa bàn tỉnh tầm nhìn đến năm 2020 sẽ xây dựng các nhà máy xử
lý rác tại các huyện như sau: Khu xử lý rác thải tại xã Láng Dài (huyện Đất Đỏ)
diện tích 20ha bằng công nghệ đốt kết hợp thu hồi năng lượng và xử lý khí thải;
Khu xử lý rác thải tại xã Phước Hoà (huyện Tân Thành) diện tích 14,7ha bằng công
nghệ chế biến phân hữu cơ. Nếu các nhà máy cũ đã hoạt động và các nhà máy mới
trong tương lai mở rộng kinh doanh theo hướng thu gom và vận chuyển rác về để
xử lý thì điều này hoàn toàn bất lợi trong việc kinh doanh của cho Công ty.
2.2.2. Nhận diện cơ hội và thách thức
Qua phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài của Công ty đã thể hiện
những cơ hội chủ yếu từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến công ty như sau:
2.2.2.1. Các cơ hội
- Dân số đông và tăng nhanh
- Người dân có ý thức về bảo vệ môi trường
- Kinh tế phát triển ổn định, thu nhập người dân tăng
- Sự phát triển công nghiệp tạo ra lượng chất thải rất lớn
- Pháp luật về bảo vệ môi trường ngày càng hoàn chỉnh và Nhà nước ngày
càng quan tâm đến mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường
- Phương tiện vận chuyển, thiết bị trong nước và thế giới ngày càng hiện đại
- Nhiều khách hàng hiện tại và tiềm năng
Mức độ quan trọng của các cơ hội ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty và
tình trạng các yếu tố môi trường bên ngoài được tóm tắt ở Bảng 2.8.
51
Bảng 2.8: Tóm tắt các cơ hội từ môi trường bên ngoài
Tình trạng Các cơ hội Số TT Tác động Mức quan trọng Mức tình trạng ảnh hưởng
1 Dân số Đông và tăng nhanh Tốt +
2 Tốt + Cao Nhận thức của công dân về bảo vệ môi trường
3 Tăng trưởng kinh tế Tốt +
triển của công 4 Rất tốt +
5 Rất tốt + Thu nhập người dân tăng Phát triển, tạo lượng chất thải rất lớn Ngày càng hoàn chỉnh và tăng
6 + Ngày càng hiện đại Tốt
7 + Tốt Quan trọng Ít quan trọng Trung bình Quan trọng Rất quan trọng Quan trọng Quan trọng Rất nhiều và ngày càng tăng Sự phát nghiệp Pháp luật và quan tâm của chính quyền về môi trường Phương tiện vận chuyển và thiết bị Khách hàng hiện tại và tiềm năng
2.2.2.2. Các nguy cơ và thách thức
Bên cạnh cơ hội, Công ty còn có những thách thức từ môi trường bên ngoài
như sau:
- Lạm phát tăng cao ảnh hưởng đến nhu cầu và chi phí đầu vào
- Mức cạnh tranh ở lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý rác đô thị và xây
dựng khá cao
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có công nghệ và năng động trong kinh doanh
- Sản phẩm thay thế.
- Chi phí đầu tư công nghệ hiện đại rất cao.
Mức độ quan trọng của các nguy cơ và thách thức đến ngành hoạt động của
Công ty và tình trạng các yếu tố này của môi trường bên ngoài tóm tắt ở Bảng 2.9.
52
Bảng 2.9: Tóm tắt các nguy cơ từ môi trường bên ngoài
Số Các nguy cơ Tình trạng Tác động TT Mức tình trạng ảnh hưởng Mức quan trọng
1 Lạm phát Tăng cao Xấu - Trung bình
2 Khá cao Xấu - Quan trọng Mức cạnh tranh ở lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý rác đô thị và xây dựng giữa các công ty
3 Khá cao Xấu - Quan trọng Sự năng động và công nghệ của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
4 Sản phẩm thay thế Trung bình - Trung bình Ít sản phẩm thay thế
5 Rất cao Rất xấu - Yêu cầu về chi phí đầu tư công nghệ hiện đại Rất quan trọng
2.2.2.3. Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE)
Lượng hóa tầm quan trọng và tình trạng của các yếu tố bên ngoài chủ yếu
quyết định sự thành công của Công ty với cơ hội và nguy cơ từ các bảng tóm tắt cơ
hội và nguy cơ trên ở dạng định tính tại các bảng 2.8 và 2.9, đã xác định trọng số
quan trọng và thiết lập ma trận các yếu tố bên ngoài (Bảng 2.10). Chi tiết lượng hóa
được trình bày tại phụ lục số 2.
53
Bảng 2.10: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của Công ty
Các yếu tố bên ngoài Số TT Mức quan trọng Điểm ảnh hưởng Điểm tình trạng
1 Dân số 4 0,088 0,352
2 4 0,046 0,184 Nhận thức của công dân về bảo vệ môi trường
3 Tăng trưởng kinh tế 4 0,066 0,264
4 Sự phát triển của công nghiệp 5 0,088 0,44
5 5 0,114 0,57 Pháp luật và quan tâm của chính quyền về môi trường
6 Công nghệ xử lý chất thải trên thế giới 4 0,088 0,352
7 Khách hàng hiện tại và tiềm năng 4 0,088 0,352
8 Lạm phát 2 0,066 0,132
9 2 0,088 0,176
10 2 0,088 0,176 Mức cạnh tranh ở lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý rác đô thị và xây dựng giữa các công ty Sự năng động và công nghệ của đối thủ cạnh tranh
11 Sản phẩm thay thế 3 0,066 0,198
12 1 0,114 0,114 Yêu cầu về chi phí đầu tư công nghệ hiện đại
Tổng 1 3,31
Nguồn: Kết quả phân tích ở Phụ lục 2.
Tổng số điểm ảnh hưởng ở Bảng 3.10 là 3,31 > 3 phản ánh tổng thể môi
trường bên ngoài có nhiều cơ hội hơn mối đe dọa. Các cơ hội và mối đe dọa đáng
chú ý như sau:
- Các cơ hội (điểm thực trạng lớn hơn 3, mức độ quan trọng cao): dân số
đông và tăng nhanh, kinh tế tăng trưởng cao, sự phát triển của công nghiệp, chính
quyền quan tâm đến bảo vệ môi trường, nhiều khách hàng hiện tại và tiềm năng.
54
- Các nguy cơ (điểm thực trạng nhỏ hơn 3, mức độ quan trọng cao): lạm phát
tăng cao; Mức cạnh tranh ở lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý rác đô thị và xây
dựng giữa các công ty khá cao; Đối thủ cạnh tranh có công nghệ và khá năng động;
Yêu cầu về chi phí đầu tư công nghệ hiện đại rất cao.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Để chuẩn bị cho việc hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực,
Chương 2 đã tập trung phân tích môi trường hoạt động của Công ty với các nội
dung: Giới thiệu về Công ty; đánh giá môi trường bên trong – các yếu tố nội bộ;
đánh giá môi trường bên ngoài. Qua đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu của
Công ty cũng nhận dạng các cơ hội và mối đe dọa, thách thức mà Công ty phải đối
mặt.
Để từ đó xây dựng ma trận các yếu tố trên trong và ma trận các yếu tố bên
ngoài.
Qua phân tích môi trường bên trong cho thấy Công ty có những điểm mạnh
cần phát huy là: đội ngũ lao động đông đảo, có kinh nghiệm và tinh thần tích cực;
có khả năng huy động nguồn vốn để đầu tư công nghệ mới; mạng lưới thu gom chất
thải rộng khắp thành phố; máy móc thiết bị khá hiện đại, công suất cao; chất lượng
dịch vụ tốt, uy tín nhiều năm; chú trọng phát triển đầu tư công nghệ hiện đại nhằm
nâng cao công suất.
Bên cạnh đó Công ty cũng còn có những điểm yếu cần cải thiện là: đội ngũ
nhân viên chưa có trình độ cao để tiếp nhận công nghệ mới; chưa có kế hoạch nhân
sự lâu dài; giá thành một số dịch vụ còn cao; công tác quảng bá, tiếp thị, tìm kiếm
khách hàng chưa mạnh; các gói dịch vụ chưa đa dạng.
Qua phân tích môi trường bên ngoài cho thấy trong thời gian tới Công ty có
những những cơ hội để phát triển là: dân số đông và tăng nhanh; công dân nhận
thức khá cao về bảo vệ môi trường; kinh tế phát triển ổn định, thu nhập người dân
tăng; sự phát triển của công nghiệp tạo ra khối lượng chất thải rất lớn; pháp luật về
bảo vệ môi trường ngày càng hoàn chỉnh và chính quyền ngày càng quan tâm đến
55
mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường; công nghệ xử lý chất thải trên thế giới ngày
càng phát triển; nhiều khách hàng hiện tại và tiềm năng.
Bên cạnh đó Công ty cũng phải đối mặt với những nguy cơ, thách thức là:
lạm phát tăng cao ảnh hưởng đến nhu cầu và chi phí đầu vào; mức cạnh tranh ở lĩnh
vực thu gom, vận chuyển, xử lý rác đô thị và xây dựng giữa các công ty; đối thủ
cạnh tranh có công nghệ và khá năng động; có sản phẩm thay thế; yêu cầu về kinh
phí đầu tư công nghệ hiện đại rất cao.
56
Chương 3: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ BÀ RỊA ĐẾN NĂM 2020
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
ĐẾN NĂM 2020
3.1.1 Mục tiêu tổng quát
Nhằm sử dụng tối đa nhân lực hiện có để nâng cao hiệu quả kinh doanh và
đáp ứng nhu cầu thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn trong tương lai Công ty phải có lực lượng nhân lực đủ về số lượng, đúng về chất lượng nhằm thực hiện thành công
các mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2020 và chủ động về nhân lực để theo
kịp sự phát triển kinh tế-xã hội của thành phố.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
Từ những mục tiêu tổng quát, công ty phải có chiến lược phát triển nguồn
nhân lực trong từng giai đoạn cho phù hợp với thực tế của công ty như:
Phát triển nhân lực phải thực hiện đồng bộ giữa đào tạo, đổi mới công tác
tuyển dụng, đánh giá, sử dụng nhân lực, xây dựng chính sách thu hút nhân lực, điều
kiện làm việc của nhân viên.
Phát triển nhân lực phải kết hợp giữa phát triển nhân lực tại địa phương với
nguồn nhân lực bên ngoài trong đó nguồn lực địa phương được ưu tiên vì nguồn lực
này có điều kiện thuận lợi hơn trong công việc kinh doanh chủ yếu của công ty .
Chủ động phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của đối tượng
khách trong tương lai là các khu, cụm công nghiệp ...
57
3.2. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
3.2.1. Phân tích SWOT để hình thành chiến lược kinh doanh
Từ phân tích môi trường kinh doanh ở Chương 2, tác giả kết hợp những điểm
mạnh và điểm yếu quan trọng của Công ty với những cơ hội và nguy cơ, thách thức
qua ma trận SWOT để hình thành nên các giải pháp (Bảng 3.1).
Qua ma trận SWOT, có 03 chiến lược chính để xem xét lựa chọn là: Chiến
lược chi phí thấp; Chiến lược khác biệt hóa ; Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
để khắc phục điểm yếu đáp ứng yêu cầu phát triển cũng như chiến lược chi phí
thấp và chiến lược khác biệt hóa.
Chiến lược chi phí thấp là chiến lược kinh doanh của Công ty bằng cách mở
rộng và thâm nhập sâu vào thị trường bằng cách tạo ra dịch vụ vệ sinh môi trường,
dịch vụ phục vụ tang lễ và các dịch vụ khác với chi phí thấp để cạnh tranh, đồng
thời đẩy mạnh tiếp thị quảng cáo để phát triển thị trường.
Chiến lược khác biệt hóa là chiến lược kinh doanh của Công ty bằng cách
mở rộng và thâm nhập sâu vào thị trường bằng cách tạo ra dịch vụ đồng bộ, khác
biệt, có chất lượng và uy tín cao, đồng thời đẩy mạnh tiếp thị quảng cáo để phát
triển thị trường.
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực là một chiến lược chức năng của Công
ty nhằm khắc phục những điểm yếu và tạo ra những năng lực để đáp ứng chiến lược
kinh doanh là chi phí thấp và khác biệt hóa.
58
Bảng 3.2: Ma trận SWOT
O: Những cơ hội 1. Dân số đông và tăng nhanh tạo
ra thị trường lớn
2. Công dân nhận thức khá cao về
bảo vệ môi trường
3. Kinh tế phát triển ổn định, thu
SWOT
nhập người dân tăng
4. Công nghiệp tạo ra khối lượng
chất thải rất lớn
5. Pháp luật và quan tâm của chính
T: Những nguy cơ 1. Lạm phát tăng cao ảnh hưởng đến nhu cầu và chi phí đầu vào 2. Mức cạnh tranh ở lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý rác đô thị và xây dựng giữa các công ty khá cao
3. Đối thủ cạnh tranh có công nghệ và khá năng động
6. quyền về môi trường tăng 7. Công nghệ xử lý chất thải trên thế giới ngày càng phát triển 8. Nhiều khách hàng hiện tại và
tiềm năng
4. Có sản phẩm thay thế. 5. Yêu cầu về kinh phí đầu tư công nghệ hiện đại rất cao.
Phối hợp S-O
Phối hợp S-T
S: Những điểm mạnh 1. Đội ngũ lao động đông
đảo, có kinh nghiệm
2. Có khả năng huy động vốn đầu tư công nghệ mới. 3. Mạng lưới thu gom chất thải rộng khắp thành phố. 4. Máy móc thiết bị khá hiện
đại, công suất cao.
5. Chất lượng dịch vụ tốt, uy
tín nhiều năm.
S1, S3, S4 + T2, T3, T4: Tạo sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp → Chiến lược chi phí thấp S2, S3, S4, S5, S6 + T2, T3, T4, T5: Tạo ra sản phẩm, dịch vụ khác biệt, uy tín → Chiến lược khác biệt hóa
6. Chú trọng phát triển đầu tư công nghệ hiện đại
S1, S3, S4 + O1, O2, O3, O4, O5, O7: Mở rộng thị trường bằng sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp → Chiến lược chi phí thấp S3, S4, S5, S6 + O1, O2, O3, O4, O5, O6, O7: Mở rộng thị trường bằng sản phẩm, dịch vụ khác biệt, uy tín → Chiến lược khác biệt hóa
W: Những điểm yếu 1. Đội ngũ nhân viên chưa có trình độ cao để tiếp nhận công nghệ mới
2. Chưa có kế hoạch nhân sự
lâu dài
3. Giá thành một số dịch vụ
còn cao
4. Công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng chưa mạnh. 5. Các gói dịch vụ chưa đa
dạng
Phối hợp W-T W3 + T2, T3, T4: Tăng năng lực cạnh tranh bằng sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp → Chiến lược chi phí thấp W5 + T2, T3, T4: Tăng năng lực cạnh tranh bằng sản phẩm, dịch vụ đa dạng → Chiến lược khác biệt hóa
Phối hợp W-O W3 + O1, O2, O3, O4, O5, O7: Giảm giá thành và mở rộng thị trường bằng sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp → Chiến lược chi phí thấp W5 + O1, O2, O3, O4, O5, O6, O7: Tăng dịch vụ và mở rộng thị trường bằng dịch vụ khác biệt, uy tín → Chiến lược khác biệt hóa W1, W2 + O1, O2, O3, O4, O5, O6, O7: Khắc phục điểm yếu đáp ứng yêu cầu phát triển → Phát triển nguồn nhân lực
59
3.2.2. Lựa chọn chiến lược
Qua phân tích ma trận SWOT có 03 chiến lược chính để xem xét lựa chọn là:
Chiến lược chi phí thấp; chiến lược khác biệt hóa và chiến lược phát triển nguồn
nhân lực. Tuy nhiên như phân tích ở trên, chiến lược phát triển nguồn nhân lực là
chiến lược chức năng nhằm tạo ra những năng lực để đáp ứng chiến lược kinh
doanh là chi phí thấp và khác biệt hóa nên sẽ được lựa chọn. Vì vậy việc lựa chọn
còn lại chỉ là chiến lược chi phí thấp và chiến lược khác biệt hóa xem chiến lược
nào hấp dẫn hơn. Từ ma trận IFE, EFE và tính chất của các chiến lược, tóm tắt mức
độ quan trọng hay ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng (bên trong, bên ngoài) được
trình bày ở Bảng 3.2.
Bảng 3.2: Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến các chiến lược
TT Các yếu tố ảnh hưởng
Phân loại
Chiến lược khác biệt hóa
Lực lượng lao động 1 2 Khả năng huy động vốn
Rất mạnh Mạnh
Chiến lược chi phí thấp Rất quan trọng Quan trọng Trung bình
Rất quan trọng
3 Mạng lưới thu gom vận chuyển chất thải
Rất mạnh
Rất quan trọng Quan trọng
4 Máy móc thiết bị
Mạnh
Trung bình
Quan trọng
5 Chất lượng dịch vụ
Mạnh
Quan trọng
Rất quan trọng
Rất quan trọng Rất quan trọng Rất quan trọng
6 Công tác đầu tư phát triển Trình độ nhân viên 7 8 Kế hoạch nguồn nhân lực 9 Giá thành sản phẩm 10 Công tác quảng bá, tìm kiếm khách hàng 11 Sự đa dạng của dịch vụ 12 Dân số đông và tăng 13 Công dân nhận thức về môi trường 14 Kinh tế phát triển, thu nhập người 15 Công nghiệp tạo ra khối lượng chất thải 16 Pháp luật và chính quyền 17 Công nghệ xử lý chất thải phát triển 18 Nhiều khách hàng hiện tại và tiềm năng
Mạnh Yếu Yếu Trung bình Rất yếu Yếu Tốt Tốt Tốt Rất tốt Rất tốt Tốt Tốt
Trung bình Trung bình Quan trọng Rất quan trọng Trung bình Quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Trung bình Quan trọng Quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Trung bình Quan trọng Trung bình Quan trọng Quan trọng Trung bình Rất quan trọng Trung bình Trung bình Quan trọng
19 Lạm phát tăng cao ảnh hưởng chi phí
Xấu
Quan trọng
Trung bình
Xấu
Quan trọng
Quan trọng
20
Mức cạnh tranh ở lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý rác đô thị và xây dựng giữa các công ty
21 Đối thủ cạnh tranh
Xấu
Ít quan trọng
Rất quan trọng
22 Có sản phẩm thay thế 23 Yêu cầu kinh phí đầu tư công nghệ hiện đại
Trung bình Rất xấu
Ít quan trọng Ít quan trọng
Ít quan trọng Rất quan trọng
60
Bằng việc mã hóa dữ liệu từ Bảng 3.2 với nguyên tắc mức độ quan trọng:
Rất ít quan trọng = 1, ít quan trọng = 2, quan trọng trung bình = 3, quan trọng = 4,
rất quan trọng = 5; còn phân loại: rất xấu hoặc rất yếu = 1, xấu hoặc yếu = 2, trung
bình = 3, tốt hoặc mạnh = 4, rất tốt hoặc rất mạnh = 5, ma trận QSPM được trình
bày ở Bảng 3.3.
Bảng 3.3: Ma trận QSPM
Chiến lược chi phí thấp
Chiến lược khác biệt hóa
Các yếu tố ảnh hưởng
Phân loại
Số TT
Mức quan trọng
Điểm quan trọng
Mức quan trọng
Điểm quan trọng
5
Lực lượng lao động
1
5
25
4
20
4
Khả năng huy động vốn
2
3
12
5
20
5
3 Mạng lưới thu gom vận chuyển chất thải
5
25
4
20
4
4 Máy móc thiết bị
3
12
4
16
4
Chất lượng dịch vụ
5
4
16
5
20
4
Công tác đầu tư phát triển
6
3
12
5
20
2
Trình độ nhân viên
7
3
6
5
10
2
Kế hoạch nguồn nhân lực
8
4
8
5
10
3
Giá thành sản phẩm
9
5
15
3
9
1
10 Công tác quảng bá, tìm kiếm khách hàng
4
4
4
4
2
11 Sự đa dạng của dịch vụ
3
6
5
10
4
12 Dân số đông và tăng
4
16
4
16
4
13 Công dân nhận thức về môi trường
2
8
4
16
4
14 Kinh tế phát triển, thu nhập người
4
16
3
12
5
15 Công nghiệp tạo ra khối lượng chất thải
4
20
3
15
5
16 Pháp luật và chính quyền
3
15
4
20
4
17 Công nghệ xử lý chất thải phát triển
3
12
5
20
4 2
18 Nhiều khách hàng hiện tại và tiềm năng 19 Lạm phát tăng cao ảnh hưởng chi phí
4 4
16 8
3 3
12 6
2
20
4
8
4
8
Mức cạnh tranh ở lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý rác đô thị và xây dựng giữa các công ty
2
21 Đối thủ cạnh tranh
2
4
5
10
3
22 Có sản phẩm thay thế
2
6
2
6
1
23 Yêu cầu kinh phí đầu tư công nghệ hiện đại
2
2
5
5
Tổng điểm quan trọng
272
305
Bảng 3.3 cho thấy chiến lược khác biệt hóa có điểm hấp dẫn cao hơn chiến
lược chi phí thấp. Tuy nhiên độ hấp dẫn khác biệt là không cao. Với nguồn lực của
Công ty, Công ty nên chọn đồng thời cả 2 chiến lược này.
61
3.3. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
3.3.1. Mục tiêu và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
Để chiến lược kinh doanh của Công ty là khác biệt hóa và chi phí thấp thì
chiến lược phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng, phải đáp ứng
được những yêu cầu sau:
- Công ty phải bảo đảm được lực lượng lao động và cơ cấu lao động phải đủ
về số lượng và đúng về chất lượng để duy trì ổn định kinh doanh tại thị trường
thành phố Bà Rịa đồng thời đáp ứng việc mở rộng thị trường trong tỉnh và các tỉnh
khác.
- Xây dựng quy trình làm việc rõ ràng theo hướng cắt bỏ chi phí không cần
thiết, phân công lao động cụ thể và kiểm soát chi phí ở tất cả các giai đoạn sản xuất.
- Nâng cao năng lực quản lý dự án để tham gia đấu thầu thi công xây dựng
hiệu quả các dự án mới nhằm tăng công suất vận chuyển – xử lý chất thải.
- Nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, độ lành nghề cho nhân viên để tăng năng
suất lao động thông qua các lớp bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ. Đẩy mạnh hoạt
động cải tiến quy trình xử lý chất thải, đẩy mạnh sáng tạo trong nội bộ công ty để
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên kinh doanh để tìm kiếm, phát
triển và chăm sóc khách hàng.
- Xây dựng điều kiện làm việc đảm bảo sức khỏe người lao động.
- Hoàn thiện công tác đánh giá theo phân công công việc và các tiêu chuẩn
đã được quy định. Tập trung nguồn lực hiện có, nâng cao lòng nhiệt tình, trung
thành của nhân viên nhằm giảm thiểu chảy máu chất xám.
62
3.3.2. Hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực
3.3.2.1. Hoạch định phát triển số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực
Số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty xuất phát từ chiến lược kinh
doanh. Theo thống kê của Tổng Cục Thống kê về “tình hình kinh tế-xã hội năm
2010” thì lượng chất thải rắn phát sinh hàng năm tăng từ 10-16%/năm. Hiện nay,
lượng chất thải rắn thu gom, vận chuyển, xử lý của Công ty là 26.552 tấn/28.779
tấn/năm. Để đạt mục tiêu giữ 92% thị phần thu gom, vận chuyển và xử lý rác như
hiện nay (Bảng 3.4) thì đến năm 2015, Công ty cần nâng công suất thêm 7.966 tấn,
đến năm 2020 công suất phải tăng thêm 17.258 tấn (Bảng 3.5).
Bảng 3.4: Dự báo thị trường, sản lượng và thị phần đến 2020
Thị phần
Nội dung
Số TT
2015
2015 37.413
Thu gom, vận chuyển, xử lý rác
Thị trường (tấn) Sản lượng (tấn) 2020 51.776 10.355
2020 2015 56.119 34.518 6.904 11.224
7.483
27.685
41.528
25.543
38.315
37
56
35
52
1.048
1.571
966
1.450
1 - Rất thải sinh hoạt 2 - Rác thải rắn công nghiệp 3 - Rác thải y tế 4 - Rác thải xây dựng
2020 92% 92% 92% 92% 92%
92% 92% 92% 92% 92%
5
92%
92%
1.160
1.740
1.070
1.605
- Bùn, cặn từ hệ thống cống thoát nước
Bảng 3.5: Phân tích nhu cầu nâng công suất đến 2020
Đơn vị tính: Tấn/năm
Năm 2015
Năm 2020
Nội dung
Số TT
7.996 1.593
17.258 3.452
5.895
12.772
8
17
223
483
247
535
Thu gom, vận chuyển, xử lý rác - Rác thải sinh hoạt - Rác thải rắn công nghiệp - Rác thải y tế - Rác thải xây dựng - Bùn, cặn từ hệ thống cống thoát nước
1 2 3 4 5
Để đảm bảo kế hoạch trên thì tổng số lao động cần bổ sung từ năm 2013 đến
năm 2020 là 368 người, trung bình tăng 46 người/năm, bao gồm bộ phận trực tiếp
và bộ phận gián tiếp và được bố trí theo cơ cấu lao động như hiện nay của công ty.
Tổng hợp theo từng giai đoạn thì số lao động cần có đến năm 2015 là 510 người (75
63
lao động gián tiếp và 435 lao động trực tiếp), đến năm 2020 là 760 người (112 lao
động gián tiếp và 648 lao động trực tiếp). Như vậy, giai đoạn từ nay đến năm 2015
cần bổ sung 118 người (17 lao động gián tiếp và 101 lao động trực tiếp), giai đoạn
2016-2020 cần bổ sung 250 người (37 lao động gián tiếp và 210 lao động trực tiếp).
(Bảng 3.6).
Bảng 3.6: Số lượng và cơ cấu lao động đến năm 2020
Nhu cầu Bổ sung
Tên đơn vị Hiện có Số TT 2015 2020 2012- 2015
58 2016- 2020 37 75 112 17 1 Khối gián tiếp
334 435 648 101 213 2 Khối trực tiếp
70 91 136 21 45 - Đội công viên cây xanh
180 234 349 54 115 - Đội vệ sinh môi trường
51 66 99 15 33 - Đội quản lý điện công cộng
15 20 29 5 10
18 23 35 5 11
392 760 118 250 - Đội hỏa tang - Đội quản lý nghĩa trang và dịch vụ mai tang Tổng cộng 510
3.3.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật
Để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên kết hợp với chiến
lược chi phí thấp và khác biệt hóa, Công ty phải tập trung đào tạo nhân viên theo
hướng chuyên sâu là cần tổ chức các lớp đào tạo cho nhân viên mới và đào tạo bổ
sung nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên hiện tại theo các hướng sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên học tập nâng cao trình độ, nâng số
nhân viên có trình độ Thạc sĩ ít nhất 02 người, khối chức năng có ít nhất 50% nhân
viên có trình độ cao đẳng trở lên về môi trường, xử lý chất thải, xây dựng, ngành tài
chính, tổ chức hành chính, nghiệp vụ kỹ thuật môi trường, công nghệ xử lý chất
thải, đo lường và kiểm soát chất lượng vệ sinh môi trường. Đặc biệt bổ sung các kỹ
64
thuật xử lý chất thải nguy hại để phát triển dịch vụ vận chuyển xử lý chất thải nguy
hại, chất thải công nghiệp trong tương lai.
- Đào tạo kỹ năng giao tiếp cho nhân viên trực tiếp tiếp xúc khách hàng như
nhân viên kinh doanh, nhân viên thu gom vận chuyển.
- Quan tâm đào tạo kỹ thuật lắp đặt, sửa chửa, vận hành, bảo dưỡng máy móc
thiết bị, hệ thống xử lý chất thải cho nhân viên kỹ thuật để tận dụng, khai thác hết
khả năng lao động của nguồn lực nội bộ.
- Công ty cần tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chăm sóc, phát triển
khách hàng cho nhân viên kinh doanh.
- Tập huấn kiến thức về an toàn lao động cho toàn bộ nhân viên.
- Tập trung đào tạo nâng cao trình độ của nhân viên lập kế hoạch nhằm dự
báo chính xác nhu cầu của khách hàng theo từng tháng, từ đó lên kế hoạch mua vật
tư vừa đủ với nhu cầu để giảm thiểu chi phí tồn kho và đảm bảo chất lượng vật tư
thiết bị.
Bên cạnh đó, Công ty cần chú ý công tác tuyển dụng nhằm tìm kiếm những
nhân viên có tính chuyên nghiệp cao, phù hợp với yêu cầu công việc có liên quan
đến kỹ thuật. Đối với lực lượng sản xuất trực tiếp như nhân viên thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải, có thể ưu tiên tuyển dụng từ nguồn nội bộ Công ty. Cách
làm này nhằm tận dụng kinh nghiệm của những nhân viên trong việc truyền đạt cho
con em họ và qua đó giảm bớt chi phí đào tạo, rút ngắn thời gian thích nghi của
nhân viên mới. Hơn nữa, việc ưu tiên tuyển dụng như vậy cũng làm tăng sự trung
thành của các nhân viên.
3.3.2.3. Nâng cao kỹ năng nghề nghiệp
Chiến lược chi phí thấp và khác biệt hóa đòi hỏi Công ty phải tận dụng
nguồn lực bên trong, cải tiến liên tục hiệu suất làm việc của đội ngũ nhân viên sẵn
có, từ lãnh đạo đến nhân viên phải tìm cách cải thiện không ngừng những gì họ
65
đang làm để mang lại kết quả tốt hơn, năng suất làm việc cao hơn. Đồng thời thông
qua rèn luyện để nâng cao kinh nghiệm, độ lành nghề của nhân viên.
Thứ nhất, cần nâng cao năng lực quản lý của lãnh đạo Công ty. Việc quản lý
để sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực hiện có của Công ty đòi hỏi Công ty phải
tăng cường sự quan tâm hơn nữa trong việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lãnh
đạo phó, trưởng phòng trở lên nhằm tăng hiệu quả đầu tư và tiết kiệm chi phí:
- Thường xuyên nghiên cứu cập nhật kỹ thuật mới và giá cả thị trường của
các nguồn cung cấp nguyên vật liệu để chọn được giá tốt nhất
- Thiết kế lại quy trình sản xuất, rà soát và loại bỏ những công việc không
cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả của dây chuyền sản xuất, tiết kiệm chi phí và tăng
năng suất lao động.
- Đối với máy móc, thiết bị, lò đốt, xe chuyên dụng, cần có kế hoạch bảo trì
bảo dưỡng để sử dụng hiệu quả các nguồn lực này.
- Nghiên cứu phân luồng, phân tuyến hợp lý, tiết kiệm để lực lượng nhân
viên và phương tiện vận chuyển làm việc hợp lý.
- Phát động thi đua sáng tạo cải tiến sản xuất và có những phần thưởng có giá
trị cho các sáng kiến khả thi góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất mà
không phải đầu tư công nghệ đắt tiền của nước ngoài. Hiện nay, chi phí đầu tư công
nghệ mới rất cao, do đó Công tư cần tận dụng kinh nghiệm lâu năm của cán bộ nhân
viên để nghiên cứu cải tiến quy trình, ứng dụng những công nghệ mới để rút ngắn
quá trình sản xuất.
- Khuyến khích công tác nghiên cứu phát triển tại Công ty, ví dụ nghiên cứu
tự thiết kế các lò đốt chất thải để giảm bớt chi phí mua ngoài. Việc tự thiết kế có hai
tác dụng, một là tiết kiệm chi phí, hai là phù hợp với đặc điểm chất thải tại Việt
Nam, từ đó giúp Công ty có được công nghệ xử lý vừa hiện đại vừa phù hợp. Ngoài
ra kỹ thuật xử lý chất thải sinh hoạt hiện nay phần lớn chỉ dừng lại ở chôn lấp, Công
66
ty có thể phát huy hướng tái chế rác và chế biến điện từ rác để giảm bớt diện tích
chôn lấp.
Thứ hai, nâng cao trình độ của cán bộ phòng Tổ chức hành chính để tăng
hiệu quả trong công tác điều động nhân lực, phân công lao động, bố trí sử dụng lao
động đúng người đúng việc để phát huy sở trường và tinh thần sáng tạo của nhân
viên.
Thứ ba, đối với cán bộ Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Công ty cần phải nâng cao
năng lực quản lý dự án, kiến thức về đấu thầu để có khả năng để tranh thủ tham gia
đấu thầu, thi công các dự án trên địa bàn. Đồng thời cần nâng cao năng lực quản lý
của cán bộ quản lý cấp phòng trở lên, thông qua các lớp tập huấn nhằm trang bị cho
cán bộ quản lý kỹ năng giao việc, quản lý công việc hướng tới mục tiêu. Các dự án
phải được nghiên cứu kỹ lưỡng để đảm bảo được hiệu quả lâu dài và có khả năng
chuyển đổi theo xu hướng phát triển công nghệ xử lý chất thải của thế giới. Với thế
mạnh về vốn, kinh nghiệm và mạng lưới vận chuyển khá rộng, việc đầu tư nhà máy
xử lý chất thải với công nghệ hiện đại trong giai đoạn này là phù hợp, giúp Công ty
có nhiều nguồn thu hơn.
Thứ tư, đối với nhân viên trực tiếp sản xuất, Công ty nên đào tạo những nhân
viên mới chưa có kinh nghiệm, năng lực để nâng cao trình độ, mức độ lành nghề
thông qua đội ngũ nhân viên cũ nhằm tiết kiệm chi phí. Bên cạnh đó, Công ty cần
thực hiện việc luân chuyển nhân viên để tạo đội ngũ kế thừa.
Thứ năm, Công ty cần tạo ra một đội ngũ nhân viên kinh doanh vừa am hiểu
chuyên môn để tư vấn cho khách hàng, vừa thành thạo kỹ năng giao tiếp, thương
lượng, đàm phán với khách hàng để có thể thuyết phục được nhiều khách hàng sử
dụng dịch vụ. Đây là một bộ phận quan trọng, giao tiếp trực tiếp với khách hàng, vì
vậy Công ty cần tạo điều kiện cho nhân viên kinh doanh học các lớp về kỹ năng
giao tiếp, thương lượng, đàm phán hợp đồng. Không những thế, đội ngũ này còn
tiếp nhận và giải đáp thắc mắc làm hài lòng khách hàng, làm cầu nối giữa khách
67
hàng và Công ty để Công ty có thể nắm bắt được mong muốn của khách hàng nhằm
cải tiến chất lượng dịch vụ ngày càng tốt hơn.
3.3.2.4. Xây dựng chế độ và điều kiện làm việc
Qua kết quả đánh giá của Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghệ số
09/2009 [trang 99] cho thấy các vấn đề ô nhiễm ở các khu xử lý rác là nước rỉ rác, ô
nhiễm không khí, sự cố môi trường và sự xuất hiện nhiều côn trùng gây bệnh. Khí
phát sinh từ bãi rác có nồng độ cao và chứa nhiều chất độc hại như CH4, H2S, NH3
có nồng độ vượt từ 80-100 lần tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5937-1995). Hiện nay,
Công ty chưa có hệ thống xử lý khí thải tại bãi rác.
Nhân viên trực tiếp như tổ vi sinh và tổ vệ sinh môi trường tiến hành làm vệ
sinh công trường, phun EM, rải Bokasi khử mùi và phun thuốc diệt mầm bệnh được
thực hiện hàng ngày trong môi trường rất độc hại nên thường có những bệnh về tai,
mũi, họng, các bệnh về hô hấp … nên việc chăm sóc sức khỏe công nhân phải được
quan tâm đúng mức.
Từ những điều kiện làm việc như trên, các biện pháp mà Công ty cần xem
xét như sau:
- Mức độ độc hại từ môi trường làm việc ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của nhân viên lao động nên Công ty cần Công ty cần quan tâm đến phụ cấp độc hại
để nhân viên có thể bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe.
- Công ty cần trang bị các thiết bị, phương tiện bảo hộ để phòng chống phòng
chống các chất độc hại gây bệnh cho nhân viên, bảo đảm mức ảnh hưởng là thấp
nhất.
- Trang bị hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường tại các bãi chon
lấp, xử lý rác để đảm bảo sức khỏe cho nhân viên và người dân xung quanh.
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để phòng bệnh và chữa bệnh
cho nhân viên cũng như luân chuyển nhân viên không đủ sức khỏe qua bộ phận
khác.
68
- Thường xuyên tổ chức, phát động phong trào rèn luyện sức khỏe (thể dục
thể thao) để nhân viên giải trí sau những giờ lao động mệt nhọc qua đó cũng tạo nên
tinh thần đoàn kết, chia sẽ kinh nghiệm công trong việc.
- Lập tổ chuyên trách về sức khỏe cho người lao động để xây dựng kế hoạch,
thường xuyên theo dõi quy trình lao động, tuyên truyền, huấn luyện kiến thức về
sức khỏe để hạn chế đến mức tối đa an toàn lao động từ đó nâng cao sức khỏe cho
nhân viên.
3.3.2.5. Nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên
Công ty phải tập trung vào việc tạo cho nhân viên tinh thần làm việc hăng
say, ổn định về tâm lý, có tinh thần quyết tâm và luôn gắn bó với Công ty để hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao ngay sau khi cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao
trình độ và năng lực của nhân viên, nâng cao sức khỏe cho nhân viên. Về vấn đề
này, Công ty cần xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng làm việc của nhân viên từ
đó quyết định tiền lương thưởng cho phù hợp với thực tế, động viên nhân viên và
xây dựng văn hóa công ty vững mạnh.
Đối với việc đánh giá kết quả thực hiện, Công ty cần xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn, chuẩn mực như thời gian nhận nhiệm vụ, thời gian hoàn thành, chi phí có tiết
kiệm hay không, có sáng kiến mới hay không … để làm cơ sở xác định kết quả
hoàn thành nhiệm vụ từ đó làm căn cứ để chi trả lương, thưởng cho phù hợp và
công bằng. Công việc này, Công ty nên thực hiện hàng tháng để chấn chỉnh, động
viên kịp thời tình huống xấu có thể xảy ra. Qua đây cũng thể hiện được tính minh
bạch, chuyên nghiệp trong việc điều hành, quản lý đồng thời cũng xây dựng được
nét văn hóa và lòng trung thành cho nhân viên.
Về tiền lương, tiền thưởng, trước hết chế độ lương thưởng phải đảm bảo tính
công bằng, minh bạch dựa trên đánh giá kết quả thực hiện công việc. Đặc biệt chiến
lược chi phí thấp đòi hỏi Công ty phải trả lương hướng vào sự trung thành, khuyến
khích sự gắn bó của nhân viên đối với Công ty thông qua đó sử dụng hiệu quả
nguồn vốn nhân lực, hạn chế nạn chạy máu chất xám. Bên cần đó, việc trả lương
69
cũng phải xét đến trình độ của nhân viên nhằm khích lệ họ học tập nâng cao trình
độ. Đồng thời lương cần tỷ lệ thuận với mức độ lành nghề nhằm khuyến khích nhân
viên rèn luyện nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Nên có sự khen thưởng kịp thời cho
những thành tích xuất sắc
Về chính sách động viên, các nhà quản lý của Công ty cần phát huy sự thân
thiện đối với nhân viên, đồng thời quan tâm và tôn trọng nhân viên, cụ thể:
- Xem trọng nhân tài, có chính sách hỗ trợ các nhân viên có năng lực học tập
nâng cao trình độ, khuyến khích nhân viên đóng góp ý kiến, các giải pháp sáng tạo
để cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Gần gũi, nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của nhân viên. Mỗi năm Công
ty nên có cuộc thăm dò ý kiến nhân viên về cách thức quản lý, quy trình hoạt động
của công ty.
- Tạo tâm lý yên tâm cho nhân viên, đồng thời tùy theo năng lực mà cho họ
thấy được con đường phát triển của họ, xem đó là cái đích để nhân viên nỗ lực
hướng tới.
- Giúp đỡ họ vượt qua những khó khăn trong công tác và cuộc sống riêng để
có thể hoàn thành tốt công việc.
Về xây dựng văn hóa công ty, văn hóa công ty là những giá trị mà nhân viên
trong công ty đề cao, cách thức họ chia sẻ thông tin, nếp sống và ứng xử giữa các
thành viên trong công ty. Luận văn xin đề nghị một số giải pháp xây dựng văn hóa
công ty trong thời gian tới như sau:
- Xây dựng hình ảnh Công ty là một doanh nghiệp năng động trong kinh
doanh, thân thiện với xã hội, sống ý nghĩa trong cộng đồng và đặc biệt là tôn trọng,
quan tâm đến nhân viên của mình. Điều đó sẽ tạo nên sự tự hào của nhân viên khi
được làm việc trong một tập thể tốt đẹp.
70
- Xây dựng slogan cho Công ty, Công ty nên xây dựng slogan có ý nghĩa để
làm động lực về mặt tinh thần, trách nhiệm cho nhân viên hướng đến mục tiêu
chung của Công ty.
- Xây dựng truyền thống văn hóa trong Công ty, phát huy tinh thần kính
trọng, tôn trọng và biết ơn những cán bộ, nhân viên công tác lâu năm. Xây dựng
tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc và trong cuộc sống hàng ngày,
thi đua trong học tập và làm việc của nhân viên.
- Chia sẻ thông tin ở một mức độ nhất định đối với nhân viên để họ nắm bắt
được tình hình và cảm thấy mình là một phần của Công ty.
- Phát triển kỹ năng làm việc theo nhóm để phát huy sức mạnh tập thể, học
hỏi lẫn nhau, xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp.
- Tổ chức nhiều hoạt động vui chơi để tạo sự thoải mái và tăng tình đoàn kết,
thấu hiểu, thông cảm lẫn nhau.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3, từ việc kết hợp các điểm mạnh và điểm yếu với những cơ hội và
nguy cơ và qua phân tích đến năm 2020 Công ty có 2 chiến lược kinh doanh có thể
thực hiện đồng thời là: Chiến lược chi phí thấp (mở rộng và thâm nhập sâu vào thị
trường bằng cách tạo ra dịch vụ với chi phí thấp để cạnh tranh) và chiến lược khác
biệt hóa (mở rộng và thâm nhập sâu vào thị trường bằng cách tạo ra dịch vụ đồng
bộ, khác biệt, có chất lượng và uy tín cao). Bên cạnh đó, Công ty phải thực hiện
chiến lược phát triển nguồn nhân lực để khắc phục điểm yếu đáp ứng yêu cầu phát
triển cũng như chiến lược chi phí thấp và chiến lược khác biệt hóa.
Trên cơ sở các chiến lược kinh doanh, Chương 3 tác giả đã đề ra chiến lược
phát triển nguồn nhân lực bao gồm mục tiêu, yêu cầu và các chính sách phát triển
nguồn nhân lực. Theo đó có 05 nhóm giải pháp là:
- Phát triển số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực đủ đáp ứng kế hoạch phát
triển;
71
- Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Nâng cao kỹ năng nghề nghiệp;
- Xây dựng chế độ và điều kiện làm việc đảm bảo sức khỏe cho nhân viên;
- Nâng cao thái độ làm việc của nhân viên.
Trong chính sách phát triển số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực Công ty cần
tăng cường đội ngũ sản xuất trực tiếp để nâng cao công suất đáp ứng nhu cầu thị
trường ngày càng phát triển. Bên cạnh đó cần điều chỉnh cơ cấu lao động theo
hướng tăng cán bộ kỹ thuật, nhân viên trực tiếp sản xuất và giảm bớt hệ thống tổ
chức hành chánh rườm rà để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong chính sách nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề
nghiệp cũng như chế độ và điều kiện làm việc, Công ty cần chú trọng các giải pháp
để thực hiện chiến lược cạnh tranh bằng chi phí thấp và chiến lược cạnh tranh bằng
sự khác biệt. Đặc biệt hệ thống lương thưởng cần minh bạch, công bằng và thúc đẩy
nhân viên trung thành, tích cực rèn luyện nâng cao kỹ năng đồng thời quan tâm chia
sẻ, tạo điều kiện cho người lao động ổn định tâm lý, yên tâm công tác.
72
KẾT LUẬN
Để thực hiện hoàn thành mục tiêu chung với tằm nhìn mang tính bao quát thì
việc hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho Công ty là hết sức cần
thiết. Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn đã hệ thống cơ sở lý
luận về chiến lược nói chung và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, cũng
như xác định rõ mối quan hệ về các chính sách phát triển nguồn nhân lực với chiến
lược kinh doanh trong Công ty. Từ việc phân tích môi trường hoạt động của Công
rút ra được 6 điểm mạnh mà Công ty cần phát huy và 5 điểm yếu cần cải thiện, cũng
như nhận dạng được 7 cơ hội mà Công ty cần tận dụng và 5 nguy cơ, thách thức mà
Công ty cần né tránh.
Qua phân tích môi trường, luận văn đã phân tích ma trận SWOT để hình
hành nên các phương án chiến lược và sử dụng ma trận QSPM để lựa chọn 02 chiến
lược thích hợp là chiến lược chi phí thấp và chiến lược khác biệt hóa. Cuối cùng
luận văn đã đề ra mục tiêu và 5 nhóm chính sách phát triển nguồn nhân lực để thực
hiện mục tiêu phát triển cũng như chiến lược kinh doanh của Công ty.
73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Báo cáo kinh tế-xã hội 2010, 2011, 2012 của tỉnh Bà rịa-Vũng tàu. 2. Báo cáo kinh tế-xã hội 2010, 2011, 2012 của thành phố Bà Rịa. 3. Báo cáo kết quả kinh doanh 2010, 2011, 2012 của Công ty Công trình Đô thị
thành phố Bà Ria.
4. UBND thành phố Bà Rịa, http://baria.baria-vungtau.gov.vn/
5. UBND tỉnh Bà rịa-Vũng tàu, http://www.baria-vungtau.gov.vn/web/ 6. Cục Thống kê tỉnh Bà rịa-Vũng tàu, http://www.gso.gov.vn/. 7. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam, (2006), “Chiến lược và chính sách
kinh doanh”, NXB Lao động-Xã hội.
8. Đoàn Gia Dũng, “Bàn về sự tích hợp chiến lược nhân sự với chiến lược công
ty”.
9. Fred R.David, (2006), “Khái luận về quản trị chiến lược”, NXB thống kê. 10. Garry D.Smith, Danny R.Arnold, Borby G.Bizzell (2007), “Chiến lược và sách
lược kinh doanh”, NXB Lao động-Xã hội.
11. Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Biên, (2007), “Giáo trình Quản trị nhân
lực”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
12. Nguyễn Hữu Dũng, (2003), “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt
Nam”, NXB Lao động Xã hội.
13. Trần Thị Kim Dung, (2006), Quản trị nguồn nhân lực, NXB thống kê.
Tiếng Anh 14. David, Fred R, (2011), “Stategic Management”, Boston. 15. Casico,wayne F, (2003), “Personal management”, Boston. 16. Randall S. Schuler, Susan E. Jackson, (1999), Strategic Human Resource
Management, Blackwell Publishers Ltd.
74
CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 XÂY DỰNG MA TRẬN IFE TỪ THÔNG TIN ĐỊNH TÍNH
Từ việc phân tích, đánh giá môi trường nội bộ tại Mục 2.2 Chương 2, tác giả
có được bảng tổng hợp các yếu tố môi trường nội bộ dạng đính tính ở Bảng P.1.
Bảng P1: Dữ liệu các yếu tố môi trường nội bộ dạng đính tính
Các yếu tố bên trong Số TT Mức quan trọng Tình trạng
1 Lực lượng lao động Rất quan trọng Rất mạnh Tác động +
2 Khả năng huy động vốn Quan trọng Mạnh +
3 Mạng lưới thu gom vận chuyển chất thải Rất quan trọng Rất mạnh +
4 Máy móc thiết bị Rất quan trọng Mạnh +
5 Chất lượng dịch vụ Rất quan trọng Mạnh +
6 Công tác đầu tư phát triển Quan trọng Mạnh +
7 Trình độ nhân viên Rất quan trọng Yếu +
8 Kế hoạch nguồn nhân lực Rất quan trọng Yếu +
9 Giá thành sản phẩm Trung bình Trung bình +
10 Công tác quảng bá, tìm kiếm khách hàng Quan trọng Rất yếu +
11 Sự đa dạng của dịch vụ Ít quan trọng Yếu +
Việc mã hóa dữ liệu để chuyển sang ma trận định lượng được thực hiện theo
nguyên tắc sau:
Đối với mức độ quan trọng: Rất ít quan trọng = 1; Ít quan trọng = 2; Quan
trọng trung bình = 3; Quan trọng = 4; Rất Quang trọng = 5.
Đối với tình trạng của Công ty: Rất yếu = 1; Yếu = 2; Trung bình = 3; Mạnh
= 4; Rất mạnh = 5.
Sau khi mã hóa mức độ quan trọng, việc chuyển sang trọng số được thực
hiện theo công thức sau:
75
= wi xi Σxi
Trong đó
wi: Trọng số mức độ quan trọng của các yếu tố xi: Điểm quan trọng của yếu tố thứ i
Từ việc mã hóa và xác định trọng số mức độ quan trọng của các yếu tố trên,
thu được ma trận các yếu tố bên trong ở Bảng P.2.
Bảng P2: Dữ liệu các yếu tố môi trường nội bộ dạng định lượng
Các yếu tố bên trong Số TT Mức quan trọng Điểm tình trạng Điểm ảnh hưởng
1 Lực lượng lao động 5 0,105 0,525
2 Khả năng huy động vốn 4 0,086 0,344
3 Mạng lưới thu gom vận chuyển chất thải 5 0,105 0,525
4 Máy móc thiết bị 4 0,105 0,42
5 Chất lượng dịch vụ 4 0,105 0,42
6 Công tác đầu tư phát triển 4 0,086 0,344
7 Trình độ nhân viên 2 0,105 0,21
8 Kế hoạch nguồn nhân lực 2 0,105 0,21
9 Giá thành sản phẩm 3 0,067 0,21
10 Công tác quảng bá, tìm kiếm khách hàng 1 0,086 0,086
11 Sự đa dạng của dịch vụ 2 0,045 0,09
Tổng 3,375 1
76
Phụ lục 2 XÂY DỰNG MA TRẬN EFE TỪ THÔNG TIN ĐỊNH TÍNH
Từ việc phân tích, đánh giá môi trường bên ngoài tại Mục 2.3 Chương 2, tác giả có được bảng tổng hợp các yếu tố môi trường bên ngoài dạng đính tính ở Bảng P.3.
Bảng P.3: Dữ liệu các yếu tố môi trường bên ngoài dạng định tính
Các cơ hội Tình trạng Số TT Tác động Mức quan trọng Mức tình trạng ảnh hưởng
1 Dân số Đông và tăng nhanh Tốt +
2 Cao Tốt + Nhận thức của công dân về bảo vệ môi trường
3 Tăng trưởng kinh tế Tốt +
triển của công 4 Rất tốt +
5 Rất tốt +
6 Tốt +
7 Tốt + Sự phát nghiệp Pháp luật và quan tâm của chính quyền về môi trường Công nghệ xử lý chất thải trên thế giới Khách hàng hiện tại và tiềm năng Thu nhập người dân tăng Phát triển, tạo lượng chất thải rất lớn Ngày càng hoàn chỉnh và tăng Ngày càng phát triển Rất nhiều và ngày càng tăng
8 Lạm phát Tăng cao Xấu -
9 Xấu -
10 Xấu - Mức cạnh tranh ở lĩnh vực xử lý rác đô thị Sự năng động và công nghệ của đối thủ cạnh tranh Khá cao và năng động Một số có công nghệ tiến tiến
11 Sản phẩm thay thế Ít sản phẩm thay thế - Trung bình
12 - Hiện rất cao Rất xấu Quan trọng Ít quan trọng Trung bình Quan trọng Rất quan trọng Quan trọng Quan trọng Trung bình Quan trọng Quan trọng Trung bình Rất quan trọng Yêu cầu về kinh phí đầu tư công nghệ hiện đại
Cũng như ma trận các yếu tố nội bộ, việc mã hóa dữ liệu để chuyển sang ma
trận định lượng được thực hiện theo nguyên tắc sau:
77
Đối với mức độ quan trọng: Rất ít quan trọng = 1; Ít quan trọng = 2; Quan
trọng trung bình = 3; Quan trọng = 4; Rất Quang trọng = 5.
Đối với mức tình trạng ảnh hưởng của các yếu tố: Rất xấu = 1; Xấu = 2;
Trung bình = 3; Tốt = 4; Rất tốt = 5.
Sau khi mã hóa mức độ quan trọng, việc chuyển sang trọng số được thực
hiện theo công thức sau:
= wi xi Σxi
Trong đó
wi: Trọng số mức độ quan trọng của các yếu tố xi: Điểm quan trọng của yếu tố thứ i
Từ việc mã hóa và xác định trọng số mức độ quan trọng của các yếu tố trên,
tác giả thu được ma trận các yếu tố bên ngoài ở Bảng P.4.
Bảng P.4: Dữ liệu các yếu tố môi trường bên ngoài dạng định lượng
Các yếu tố bên ngoài Số TT Mức quan trọng Điểm ảnh hưởng Điểm tình trạng
1 Dân số 4 0,088 0,352
2 4 0,046 0,184 Nhận thức của công dân về bảo vệ môi trường
3 Tăng trưởng kinh tế 4 0,066 0,264
4 Sự phát triển của công nghiệp 5 0,088 0,44
5 5 0,114 0,57 Pháp luật và quan tâm của chính quyền về môi trường
6 Công nghệ xử lý chất thải trên thế giới 4 0,088 0,352
7 Khách hàng hiện tại và tiềm năng 4 0,088 0,352
8 Lạm phát 2 0,066 0,132
9 2 0,088 0,176
10 2 0,088 0,176 Mức cạnh tranh ở lĩnh vực xử lý rác đô thị giữa các nhà máy Sự năng động và công nghệ của đối thủ cạnh tranh
78
11 Sản phẩm thay thế 3 0,066 0,198
12 1 0,114 0,114 Yêu cầu về chi phí đầu tư công nghệ hiện đại
Tổng 1 3,31
Phụ lục 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Công trình Đô thị thành phố Bà Rịa được thành lập theo Quyết định
số 5318/QĐ-UB ngày 02/8/2004 của UBND tỉnh Bà rịa-Vũng tàu
Công ty là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố
Bà Rịa hoạt động trên địa bàn với diện tích tự nhiên 9.146,50 ha bao gồm 08
phường và 03 xã, có 822 cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, 3.699
cơ sở kinh doanh thương mại - dịch vụ và quy mô dân số năm 2012 là 153.862
người.
2.1.2. Địa vị pháp lý
Công ty là doanh nghiệp nhà nước hoạt động về lĩnh vực vệ sinh môi trường
đô thị, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, được mở
tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo qui định.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Công ty trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ mang tính chất công ích nhằm cung
ứng các dịch vụ công cộng theo quy định của Nhà nước do UBND Tỉnh giao thông
qua UBND thành phố Bà rịa theo kế hoạch hàng năm hoặc theo đơn đặt hàng trong
phạm vi nhiệm vụ được giao của Công ty theo quy định, cụ thể như sau:
- Đầu tư xây dựng nghĩa trang, dịch vụ mai táng, dịch vụ hỏa táng, địa táng.
- Thi công, quản lý vận hành, duy tu sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng công
cộng, điện công nghiệp, điện dân dụng, đường dây tải điện dưới 35KVA.
79
- Thi công, duy tu sữa chữa đường giao thông, cầu, cống, cấp thoát nước,
công viên cây xanh, đầu tư cải tạo môi trường, san lấp mặt bằng, xây dựng các công
trình dân dụng, công nghiệp.
- Kinh doanh xăng, dầu, kinh doanh bất động sản, cho thuê mặt bằng kho bãi.
- Kinh doanh các sản phẩm hàng hóa, thiết bị trong lĩnh vực môi trường,
ngành điện, cấp thoát nước và vật liệu xây dựng, nhà hàng, khách sạn.
- Sản xuất kinh doanh cây giống, cây trồng, vật tư nông nghiệp, chăn nuôi,
chế biến thức ăn gia súc.
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách công cộng.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức, quản lý 2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC
P.KẾ HOẠCH KỸ
P.TỔ CHỨC
P.KẾ TOÁN
KHỐI DỊCH VỤ
HÀNH CHÍNH-QT
TÀI VỤ
THUẬT NGHIỆP VỤ
CÔNG ÍCH
ĐỘI XÂY DỰNG
ĐỘI CÔNG VIÊN CÂY XANH
ĐỘI VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
TRUNG TÂM HỎA TÁNG
ĐỘI QUẢN LÝ NGHĨA TRANG
ĐỘI QUẢN LÝ ĐIỆN
PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÓ GIÁM ĐỐC
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức
2.1.4.2. Chức năng của các bộ phận
- Ban Giám đốc:
80
+ Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, đại diện cho toàn Công ty quản lý
và điều hành môi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, là người ra quyết
định cuối cùng cho mọi hoạt động và cũng là người chịu trách nhiệm cao nhất đối
với Nhà nước.
+ Phó Giám đốc phụ trách kế hoạch kỹ thuật xây dựng cơ bản: là người trợ
giúp cho Giám đốc, về lĩnh vực kinh tế - kế hoạch – kỹ thuật, theo dõi kiểm tra chất
lượng và tiến độ thi công và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được ủy quyền.
+ Phó Giám đốc phụ trách khối dịch vụ công ích: là người trợ giúp cho Giám
đốc về lĩnh vực vệ sinh môi trường, công viên cây xanh, quản lý nhà đất tái định cư,
đôn đốc, quản lý chỉ đạo các phòng trực thuộc thực hiện hoạt động trong lĩnh vực
công ích và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được ủy quyền.
- Bộ phận giúp việc:
+ Phòng Tổ chức hành chính: trực tiếp theo dõi và thực hiện các chế độ về
tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác cho nhân
viên, lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả. Bên
cạnh đó còn thực hiện bảo hộ lao động, thanh tra an toàn lao động, vệ sinh ao động,
nội quy Công ty. Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc quản lý hành chính, quản
lý cơ quan, bảo đảm an toàn, trật tự cơ quan đơn vị, bảo đảm cho sự phát triển Công
ty.
+ Phòng Kế hoạch kỹ thuật: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch
cung ứng vật tư. Tham mưu cho Ban Giám đốc thực hiện ký kết các hợp đồng.
Quản lý bảo dưỡng thiết bị máy móc và các phương tiên vận tải. Theo dõi thông tin
kinh té kỹ thuật trên thị trường để áp dụng vào công việc của Công ty đồng thời có
nhiệm vụ kết hợp với Phòng Kế toán- tài vụ phân tích hiệu quả kinh tế, tính giá
thành chính xác cho từng hạng mục công trình. Tham mưu trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản. Làm các thủ tục các công trình khảo sát, thiết kế, lập báo cáo kinh tế-kỹ
thuật, tổ chức chức giám sát và nghiệm thu các công trình xây dựng cơ bản.
81
+ Phòng kế toán – tài vụ: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh
vực tài chính và hạch toán như lập kế hoạch cân đối sử dụng các nguồn vốn. Có
nhiệm vụ ghi chép, báo cáo chính xác số liệu về tài sản, vật tư, vốn, kết quả sản xuất
kinh doanh. Quản lý điều hành công tác kế hoạch toàn công ty theo pháp lệnh thống
kê, kế toán, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản.
+ Các tổ đội trực thuộc Công ty: đội công viên cây xanh, đội vệ sinh môi
trường, đội thu phí vệ sinh, đội điện công cộng (duy tu, bảo trì, sữa chữa điện công
cộng, thi công các công trình điện), trung tâm hỏa táng, quản lý nghĩa trang và dịch
vụ mai táng, đội thi công xây dựng.
2.1.5. Dịch vụ cung cấp
Công ty là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực công
ích và thi công các công trình xây dựng.
- Hoạt động công ích
+ Hoạt động thu gom, vận chuyển xử lý rác thải sinh hoạt, y tế, xây dựng,
nguy hại. Hiện nay, Công ty thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt, rác thải kinh
doanh của toàn Thành phố Bà Rịa với khối lượng thu rác bình quân khoảng 2.398
tấn/tháng. Đi cùng với sự phát triển đô thị là sự phát triển của các khu dân cư nên
khối lượng rác thu gom, vận chuyển ngày càng nhiều.
+ Hoạt động chiếu sáng công cộng: Công ty thực hiện công tác quản lý vận
hành, duy tu bảo dưỡng, thi công lắp đặt hệ thống chiếu sáng trên địa bàn thành phố
Bà Rịa. Công ty đang đảm trách chiếu sáng công cộng, chiếu sáng giao thông. Tổng
số lượng đèn chiếu sáng Công ty quản lý là 5.507 bộ, đèn trang trí là 2.697 bộ. Toàn
bộ đèn chiếu sáng được hoạt động theo cơ chế tắt mở tự động. Hệ thống chiếu sáng
công cộng được mở vào lúc 18 giờ và tắt vào lúc 5 giờ sáng hôm sau. Thời gian bật
tắt hệ thống chiếu sáng được điều chỉnh tùy theo mùa trong năm để phù hợp độ sáng
của hệ thống đèn giao thông.
+ Quản lý, chăm sóc cây xanh: Công ty thực hiện hoạt động trồng, chăm sóc,
cắt tỉa, quản lý và bảo vệ cây xanh trên địa bàn thanh phố Bà Rịa áp dụng đúng
82
chủng loại, đúng quy trình kỹ thuật. Chăm sóc công viên, vườn hoa, thảm cỏ tại các
giải phân cách, đài tưởng niệm, quảng trường. Chăm sóc cây bóng mát, cây trang
trí, dây leo trồng trên hè phố, giải phân cách, đảo giao thông nhằm góp phân tôn tạo
vẻ đẹp cảnh quan đô thị, phù hợp với quy hoạch kiến trúc của UBND tỉnh.
+ Quản trang, hỏa táng: Khu trung tâm quản trang và hỏa táng có khung cảnh
trang nghiêm, lịch sự với hai hệ thống lò đốt dùng công nghệ hiện đại. Hệ thống lò
hỏa táng được điều khiển bằng điện, dùng gas để đốt nên tiết kiệm được thời gian
chờ đợi và giảm bớt được các khí thải gây ô nhiễm.
- Hoạt động xây dựng cơ bản: Công ty thực hiện chủ yếu các ông tác chỉnh
trang đô thị của thành phố như: duy tu, sửa chữa vỉa hè, điện chiếu sáng công cộng,
lắp đặt hệ thống chiếu sáng trên các tuyến đường giao thông. Ngoài ra, Công ty còn
khai thác thêm những hợp đồng xây dựng cơ bản có vốn từ nhiều nguồn nhằm tận
dụng nguồn lực và đa dạng hóa nguồn thu của Công ty.
- Quy trình vận chuyển – xử lý chất thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày ở các
đô thị, khu dân cư, các trung tâm dịch vụ, công viên được trình bày ở Hình 2.2.
Tập trung tại điểm lấy rác Thu gom rác thải sinh hoạt Chứa trong thùng
Xe ép rác Trạm trung chuyển Đổ rác vào xe Bãi chôn lấp
Hình 2.2: Quy trình vận chuyển – xử lý rác sinh hoạt
- Quy trình vận chuyển, xử lý chất thải y tế: chất thải y tế được phân loại
thành 3 nhóm chất thải như sau: Chất thải lây nhiễm; chất thải sinh hoạt (chất hữu
cơ dễ phân hủy); chất thải tái chế. Quy trình vận chuyển – xử lý chất thải y tế được
trình bày ở Hình 2.3.
Thu gom
Đổ rác vào H thùng nhựa Tập kết lại điểm lấy chất
Kho lưu chứa
Xử lý tại lò đốt Chuyển thùng nhựa lên xe chuyên dụng
83
Hình 2.3: Quy trình vận chuyển – xử lý rác y tế
- Quy trình vận chuyển, xử lý chất thải xây dựng: trong quá trình xây dựng,
Công ty thu gom các phế thải như: gạch ngói, bê tông, gỗ, vôi vữa, đồ gỗ, kim loại
... Quy trình vận chuyển – xử lý chất thải xây dựng được trình bày ở Hình 2.4.
Xe thu gom
Địa điểm thu gom
Đưa chất thải lên xe
Vận chuyển chất thải
Chôn lấp
Bán cho khách hàng
Hình 2.4: Quy trình vận chuyển xử lý chất thải xây dựng
- Quy trình vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại: đây là chất độc hại, phóng
xạ, dễ cháy nổ … từ các cơ sở y tế, trường học (hóa chất dùng trong phòng thí
nghiệm). Hiện nay, Công ty chưa có chức năng này nếu đơn vị nào có nhu cầu thì
phải thuê Công ty khác có đầy đủ giấy phép, xe chuyên dụng theo quy định pháp
luật thực hiện. Trong tương lai Công ty sẽ đầu tư thêm lĩnh vực này.
84
Chất thải nguy hại
Xe chuyên dụng thu gom
Chuyển về công ty khác có chức năng xử
Tái chế Không tái chế
Đốt, hóa rắn
Tái chế đưa vào sản xuất tiêu dùng Hóa rắn, chôn lắp
Hình 2.5: Quy trình vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại