VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MINH NHẬT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN TỪ THỰC TIỄN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG ĐÀ NẴNG, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN MINH NHẬT
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN TỪ THỰC TIỄN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 834.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN BÌNH GIANG
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng của tôi. Các
số liệu, tài liệu được trích dẫn trong luận văn theo nguồn đã công bố. Kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Minh Nhật
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH
SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN ........................................................ 9
1.1. Các khái niệm cơ sở ................................................................................... 9
1.2. Các yếu tố tác động tới việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
biển .................................................................................................................. 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VÀ TRIỂN KHAI
CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÀ NẴNG .................................... 28
2.1. Khái quát về môi trường biển ở Đà Nẵng ................................................ 28
2.2. Thực trạng môi trường biển Đà Nẵng ...................................................... 31
2.3. Chủ trương và chính sách bảo vệ môi trường biển của thành phố Đà
Nẵng ................................................................................................................ 36
2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển ở Đà Nẵng 51
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................... 60
3.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường ..... 60
3.2. Các giải pháp Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển của Thành
phố Đà Nẵng .................................................................................................... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT Bảo vệ môi trường
CLB Câu lạc bộ
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
KCN Khu công nghiệp
MT Môi trường
QLNN Quản lí nhà nước
TNMT Tài nguyên môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ Tổ chức Bộ máy quản lý Nhà nước về MT tại thành phố
Đà Nẵng ........................................................................................................... 46
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và môi trường Đà Nẵng
Chức năng và nhiệm vụ về lĩnh vực MT của Sở TNMT Đà Nẵng ................. 47
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Bảo vệ môi trường Thành phố
Đà Nẵng ........................................................................................................... 47
Hình 2.4. Sơ đồ cơ cấu bộ máy Chi Cục Biển và Hải đảo Thành phố Đà
Nẵng ................................................................................................................ 48
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đà Nẵng là một trong số 28 thành phố ven biển của cả nước; một
thành miền Trung với 6/8 quận, huyện của thành phố tiếp giáp với biển, trong
đó có huyện đảo Hoàng Sa. Nhắc đến Đà Nẵng là nhắc đến thành phố đáng
sống nhất Việt Nam, một thành phố xinh đẹp mà vẫn giữ nét cổ kính hai bên
bờ sông Hàn. Với hơn 92km bờ biến, với nhiều bãi tắm đẹp lý tưởng như: Mỹ
Khê, Non Nước, Bắc Mỹ An, Nam Ô, Xuân Thiều.. Các bãi tắm ở Đà Nẵng
đều có bãi cát trắng, mực nước nông, có độ mặn vừa phải và quanh năm trong
xanh. Để khai thác lợi thế của đường bờ biển dài cùng những bãi biển hoàn
hảo, những năm gần đây Đà Nẵng đã nhanh chóng xây dựng chiến lược phát
triển kinh tế biển, trong đó, đặc biệt tập trung khai thác thế mạnh về du lịch và
ngành công nghiệp chế biến thủy sản. Với một vị trí đia lý đặc biệt cùng với
sự phát triển nhanh chóng về đô thị Đà Nẵng luôn là điểm đến du lịch hàng
đầu của các du khách trong và ngoài nước,
Tuy nhiên, Thành phố hiện đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về môi
trường đáng báo động vì nhiều nguyên nhân. Toàn thành phố với 44 cửa cống
xả nước thải ra biển tính từ quận Liên Chiểu, Thanh Khê, Hải Châu, Sơn Trà,
Ngũ Hành Sơn. Tất cả hệ thống cống thoát này bao gồm cả cống xả và hệ
thống thu gom nước mưa và nước thải đều không được thiết kế để xử lý nước
trước khi chảy thải ra môi trường. Bên cạnh đó còn có một số tác động gây ô
nhiễm môi trường biển như: tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh, nhu cầu
phát triển kinh tế ngày càng cao trong bối cảnh các nguồn tài nguyên đất liền
ngày càng cạn kiệt, càng đẩy mạnh khuynh hướng tiến ra biển, khai thác biển,
làm giàu từ biển.
1
Nhưng đi kèm với việc tăng cường khai thác tài nguyên biển lại là các
phương thức thiếu tính bền vững. Các hoạt động khai thác chủ yếu chỉ tập
trung vào các mục tiêu phát triển kinh tế để đạt được lợi nhuận tối đa, trong
khi xem nhẹ công tác bảo vệ môi trường. trong nhiều trường hợp bị khai thác
quá mức, hệ sinh thái biển bị đe dọa nghiêm trọng, môi trường biển nhiều nơi
trở nên ô nhiễm đến mức báo động; chất lượng các nguồn nước suy giảm
mạnh; điều kiện vệ sinh môi trường chưa được đảm bảo. Đặc biệt trong bối
cảnh tác động của biến đổi khí hậu với các biểu hiện chính là sự gia tăng mực
nước biển và nhiệt độ của trái đất tăng cao đang làm cho nhiều nguồn tài
nguyên biển bị khai thác cạn kiệt, … là những nguyên nhân làm ảnh hưởng
đến môi trường biển hay nói một cách khác Môi trường ven biển hiện nay
đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ, thách thức, tác động không nhỏ đến
phát triển kinh tế - xã hội đất nước và bảo đảm nguồn sống cho người dân.
Hiện nay ô nhiễm môi trường biển đã là một vấn đề mà cả xã hội phải quan
tâm. Đặc biệt là những thành phố lớn như Đà Nẵng.
Một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường biển tại
Đà Nẵng là do việc thiếu chính sách bảo vệ môi trường biển và việc thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường biển khi triển khai thực hiện còn nhiều bất cập
chưa phù hợp với thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiên nay bảo vệ môi trường biển là vấn đề được các cấp, các ngành,
các địa phương đều quan tâm; trong những năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa
học trong và ngoài nước, tác giả viết bài trên các sách báo, tạp chí, bài luận
văn, đề tài khoa học đã nghiên cứu về bảo vệ môi trường (BVMT) biển và
chính sách bảo vệ môi trường biển. Tiêu biểu có các công trình sau:
2.1. Các công trình nghiên cứu về bảo vệ môi trường biển
- Công trình “Bảo vệ môi trường biển vấn đề và giải pháp” của tiến sĩ
2
Nguyễn Hồng Thao đề cập đến: Những vấn đề chung, có tính cấp thiết của
việc BVMT biển cùng những công ước quốc tế quan trọng liên quan đến vấn
đề này. Đề cập tình hình ÔNMT biển Việt Nam hiện nay, việc tổ chức phòng
chống, hạn chế ô nhiễm. Đặc biệt cuốn sách còn giới thiệu một số văn bản
luật quan trọng của Việt Nam về bảo vệ, phòng chống, ô nhiễm môi trường
biển.
- Cuốn sách “Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” do Viện chiến
lược, chính sách TN&MT thực hiện. Cuốn sách làm rõ hơn về biển, về tiềm
năng, lợi thế và các tác động bất lợi từ biển; thúc đẩy khai thác, sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên biển theo hướng bền vững; gìn giữ chất lượng
môi trường nước biển; duy trì chức năng sinh thái và năng suất sinh học của
các hệ sinh thái biển, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Biển Việt
- Bài viết của TS Lê Thị Thanh Hà về Bảo vệ môi trường biển đảo ở
Nam đến năm 2020, vì mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
nước ta hiện nay đăng trên tạp chí Lý luận chính trị số 12/2015 đã chỉ ra vai
trò của biển đảo đối với sự sống của con người, thực trạng môi trường biển
đảo đang bị ô nhiễm ở Việt Nam hiện nay và một số giải pháp nhằm bảo vệ
môi trường biển, đảo ở nước ta hiện nay.
2.2. Các công trình nghiên cứu về bảo vệ môi trường biển của Đà
Nẵng
Bài viết: “Nghiên cứu khảo sát hiện trạng ăn mòn phá huỷ của các công
trình bê tông cốt thép và khả năng xâm thực của môi trường vùng ven biển
Thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trương Hoài Chính, Trần Văn Quang,
Nguyễn Phan Phú - Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng và tác giả Huỳnh
Quyền trường Đại học Bách khoa Hồ Chí Minh được đăng trong Tạp chí
Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng. Bài viết nhằm nêu ra cơ sở dữ
3
liệu để minh chứng cho khả năng xâm thực mạnh của môi trường ven biển Đà
Nẵng, là cơ sở cho việc đánh giá đưa ra những biện pháp, công nghệ phù hợp
nhằm bảo vệ chống ăn mòn xâm thực, nâng cao tuổi thọ cho các công trình
vùng ven biển Đà Nẵng, đặc biệt là các công trình cầu cảng, góp phần vào sự
phát triểnbền vững kinh tế của thành phố.
Bài viết: “Đà Nẵng bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch biển”
của Thạc sĩ Nguyễn Thanh Tưởng được đăng trong Tạp chí Du lịch. Bài viết
chỉ ra thực trạng các bãi biển Đà Nẵng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi
nước thải, rác thải từ các nguồn sinh hoạt, dịch vụ du lịch, công nghiệp... của
thành phố và đề ra những giải pháp cụ thể, lâu dài nhằm bảo vệ môi trường du
lịch biển Đà Nẵng…
Các nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích và đã nêu ra
được những tồn tại và giải pháp trong việc bảo vệ môi trường biển. Tuy
nhiên, các nghiên cứu trên chỉ mới đề cập tới các lĩnh vực riêng, chưa có bài
viết nào đánh giá một cách toàn diện về tình hình thực hiện các chính sách về
bảo vệ môi trường biển của địa phương.
Theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ XXI,
nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra là xây dựng thành phố Đà Nẵng là “Thành phố môi
trường” có các dịch vụ kiểu mẫu và là trung tâm về giáo dục - đào tạo, y tế chất
lượng cao, phát triển nền kinh tế tri thức công nghệ cao, phát huy thế mạnh về
dịch vụ - du lịch; có môi trường tự nhiên và môi trường xã hội lành mạnh thì
cần phải rà soát, đánh giá lại tình hình thực hiện các chính sách bảo vệ môi
trường trong thời gian qua, những thành tựu cũng như những tồn tại, hạn chế
chưa khắc phục được. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả
các chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường biển từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ của
4
mình, luận văn có sự kế thừa, phát triển những thành quả của các đề tài liên
quan trước đó để đánh giá, phân tích, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với
tình hình thực tế và chủ trương Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 trở thành
“Thành phố môi trường”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn này là Nhằm làm rõ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển. Qua đó, phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển tại thành
phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác
thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
nói riêng và trên cả nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, làm rõ các khái niệm
nghiên cứu cơ bản về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển.
Thứ hai, khảo sát, phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường biển ở thành phố Đà Nẵng từ đó xác định những thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo
vệ môi trường biển từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường biển từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp
5
lý và thực tiễn liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển.
- Về không gian, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường biển từ thực tiễn phố Đà Nẵng.
- Về thời gian, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện
chính sách thành phố Đà Nẵng trong vòng 05 năm trở lại đây (2014- Đến
nay).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa ngành,
liên ngành khoa học xã hội, trong đó chú ý nhiều đến tiếp cận thực hiện chính
sách có sự tham dự, tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa
- Phương pháp thu thập thông tin: còn gọi là phân tích và tổng hợp,
nghiên cứu lý thuyết và thực tế.
được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có
sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị
quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa
phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính
quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp tới chính sách bảo vệ môi trường biển ở nước ta nói chung và thành phố
Đà Nẵng nói riêng. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài liệu của các tổ
- Phương pháp khảo sát thực địa: nhằm quan sát và thu thập thông tin
chức và học giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
ở các điểm đen về ô nhiễm môi trường biển, gồm quan sát tại chỗ kết hợp với
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là phương pháp được
gặp gỡ, trao đổi và phỏng vấn nhanh, đánh giá nhanh thực tế.
6
dùng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại
trực tiếp với đối tượng nhằm thu thập thông tin và kiểm tra các giả định, theo
đó tác giả tiếp xúc với một số cán bộ phụ trách quản lý môi trường, một số tổ
chức, đoàn thể và người dân địa phương để tìm hiểu, phỏng vấn sâu về một số
vấn đề trọng yếu của thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển với các câu
- Phương pháp phân tích chính sách: Là đánh giá tính toàn vẹn, tính
hỏi đã được chuẩn bị trước.
thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh cho phù
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày
hợp với mục tiêu và thực tế.
số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho
quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định.Phương pháp này được
sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung về thực trạng và đánh giá thực trạng
thực hiện chính sách tại thành phố Đà nẵng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Nghiên cứu này đã vận dụng các lý thuyết về chính sách công và quy
6.1. Ý nghĩa lý luận
trình phân tích một chính sách công để làm rõ một số vấn đề về khoa học và
thực tiễn của một chính sách cụ thể; làm rõ một số vấn đề thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường từ góc độ tiếp cận lý thuyết khoa học chính sách
công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn giúp Nhận thức sâu sắc hơn vai trò của môi trường đối với
sự phát triển bền vững giữa kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Cung cấp
luận cứ khoa học cho việc nhận thức, quán triệt sâu rộng quan điểm bảo vệ
môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành, các
tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân và trên cơ sở đó cụ thể hóa chính
7
sách và tổ chức thực hiện chính sách BVMT một cách hiệu quả hơn.
- Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết
liên quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải
pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia
làm ba chương lần lượt thực hiện ba nhiệm vụ nghiên cứu đã nêu ở trên:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách bảo vệ môi trường
biển.
Chương 2. Thực trạng thực hiện và triển khai chính sách môi trường
biển Đà Nẵng.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường nâng cao hiệu quả
8
thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển của thành phố Đà Nẵng.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
1.1. Các khái niệm cơ sở
1.1.1. Khái niệm Chính sách bảo vệ môi trường biển
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào
đó của Chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và
cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát
triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường.
Chính sách môi trường là những chủ trương, biện pháp mang tính chiến
lược, thời đoạn, nhằm giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể nào
đó, trong một giai đoạn nhất định.
Chính sách bảo vệ môi trường là những chủ trương, biện pháp mang
tính chiến lược, thời đoạn, nhằm giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường
cụ thể nào đó, trong một giai đoạn nhất định.
Chính sách bảo vệ môi trường (hay chính sách môi trường) là chính
sách công. Như vậy, có thể định nghĩa Chính sách bảo vệ môi trường là tập
hợp các quyết định của Nhà nước nhằm đưa ra các mục tiêu, giải pháp, công
cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường nhằm thực hiện
các mục tiêu bảo vệ môi trường cho phát triển bền vững của đất nước.
Theo khoản 3, Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2005 định nghĩa “Bảo vệ
môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng
ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử
dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học”[19,
9
tr.78].
Môi trường biển được định nghĩa trên nhiều phương diện khác nhau, nếu
xét về phương diện phạm vi địa lý, môi trường biển là toàn bộ vùng nước biển
của trái đất với tất cả những gì có trong đó. Theo Điều 1, khoản 4 Công ước
của Liên hợp quốc tế Luật biển năm 1982, môi trường biển được hiểu bao
gồm các tài nguyên sinh vật, các hệ sinh thái biển và chất lượng nước biển,
cảnh quan biển [12]. Năm 1992, tại Hội nghị thượng đỉnh trái đất về bảo vệ
môi trường họp tại Rio De Janeiro (Brazil), là chương trình hành động phát
triển bền vững. Ở chương 17 trong chương hành động 21 (Agenda 21) định
nghĩa: “Môi trường biển là vùng bao gồm các đại dương và các biển, các
vùng ven biển tạo thành một tổng thể, một thành phần cơ bản của hệ thống
duy trì cuộc sống toàn cầu và là tài sản hữu ích tạo cơ hội cho sự phát triển
bền vững”. Định nghĩa này được coi là định nghĩa chính thức về “môi trường
biển”.
Bảo vệ môi trường biển là những chủ trương, chính sách và hoạt động
thực tiễn của Đảng, Nhà nước, nhân dân nhằm giữ gìn, khai thác, bảo vệ, cải
tạo, phục hồi các yếu tố cấu thành môi trường biển gồm:nước biển, các sinh
vật thủy, hải sản trong lòng biển, rêu rong tảo trong nước biển và các tài
nguyên thiên nhiên có trong lòng biển.
Chính sách bảo vệ môi trường biển là một loại chính sách công nhằm bảo
vệ môi trường biển, tập trung vào các vấn đề môi trường biển và có liên quan
chặt chẽ với các bộ phận khác của chính sách bảo vệ môi trường.Theo PGS.TS
Đỗ Phú Hải thì “Chính sách công là tập hợp các Quyết định chính trị có liên
quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ thực hiện
nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”.
Như vậy,chính sách bảo vệ môi trường biển là một tập hợp các quy định,
quyết định quản lýnhà nước về bảo vệ môi trường biển nhằm lựa chọn các
10
mục tiêu, giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề môi
trường biển theo mục tiêu tổng thể đã xác định.
Tài nguyên biển và hải đảo bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên
phi sinh vật thuộc khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, vùng đất
ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm thuộc chủ
quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. Nhà nước ta
có những chính sách về bảo vệ môi trường biển là bảo vệ tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo cụ thể:
Một là, nhà nước bảo đảm bảo vệ môi trường biển, tài nguyên biển và
hải đảo được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững
theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo
vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Hai là, nhà nước huy động các nguồn lực, khuyến khích đẩy mạnh công
tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo; ưu tiên cho vùng biển sâu, biển xa, hải đảo, vùng biển quốc tế liền kề và
các tài nguyên mới có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
Ba là,tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; nâng
cao hiệu quả công tác phối hợp trong việc kiểm soát ô nhiễm, phòng ngừa,
ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
quản lý chặt chẽ hoạt động nhận chìm ở biển.
Bốn là, đầu tư nâng cao năng lực quan trắc, giám sát, dự báo về tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo; thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
tổng hợp, đồng bộ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ phát
triển kinh tế biển, quốc phòng, an ninh.
Năm là, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong quản lý,
11
khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên nguyên
tắc giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.
1.1.2. Đối tượng của Chính sách bảo vệ môi trường biển
Trong những năm qua, cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu sắc và toàn diện, kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng,
ngày càng khẳng định được vị thế trên trường quốc tế. Kinh tế luôn đạt mức
tăng trưởng cao, tạo nhiều thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, thực trạng môi trường đang
nảy sinh nhiều hệ lụy phức tạp, trong đó, vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi
trường biển đang có xu hướng gia tăng, ngày một gay gắt, đe dọa trực tiếp tới
các thành quả về phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy đối tượng của chính sách
bảo vệ môi trường biển ở đây chính là:
- Áp lực môi trường biển đe dọa tới sự phát triển bền vững, đó là các áp
lực lên môi trường do các hoạt động sản xuất và dân sinh đang ngày càng rõ
nét như: nuôi trồng và chế biến thuỷ sản; chế biến thực phẩm; hoạt động dân
sinh; hoạt động phát triển công nghiệp và các ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu...
- Việc phát triển các khu công nghiệp ở nước ta diễn ra khá nhanh, công
tác quản lý, BVMT tại các khu công nghiệp đã có những chuyển biến tích
cực, tuy nhiên, vẫn còn tồn tại tình trạng nhiều khu công nghiệp đang hoạt
động chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, chưa xử lý nước thải, khí
thải, chất thải rắn đạt yêu cầu, gây ô nhiễm môi trường biển và ảnh hưởng đến
đời sống của người dân
- Mặt khác, nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước khi đầu tư xây dựng các
dự án mới chỉ chú trọng tới lợi nhuận mà bỏ qua một số điều kiện về công tác
BVMT biển, như không đánh giá tác động môi trường, không chú trọng việc
12
xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Ô nhiễm môi trường không khí ở khu vực
đô thị cũng ngày càng gia tăng, chủ yếu từ phương tiện giao thông, hoạt động
xây dựng và chất thải sinh hoạt.
1.1.3. Mục tiêu và nguyên tắc của Chính sách bảo vệ môi trường biển
Chính sách bảo vệ môi trường biển của nước ta hiện nay phải đảm bảo
các nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, chính sách bảo vệ môi trường biển phải là sự thể chế hóa chủ
trương, đường lối lãnh đạo của Đảng về công tác bảo vệ môi trường.
Trong quá trình đổi mới, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo công tác ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và BVMT, đã được
nêu trong các nghị quyết, chỉ thị Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, trong
chính sách, pháp luật về đất đai, chiến lược biển, khoáng sản và bảo vệ môi
trường. Để chủ trương của Đảng về bảo vệ môi trường biển đi vào cuộc sống,
các cấp chính quyền phải cụ thể hóa bằng các chính sách môi trường bằng
Luật Bảo vệ Môi trường (trong nước) và các Công ước quốc tế về môi trường.
Hai là, chính sách bảo vệ môi trường biển phải bám sát thực trạng môi
trường của đất nước.
Việt Nam có một vùng biển đặc quyền kinh tế trên 1.000.000 km2 và
hơn 3.000 đảo lớn, nhỏ, hai quần đảo là Trường Sa và Hoàng Sa, bờ biển kéo
dài trên 3.260 km. Đây là những tiền đề cho phép hoạch định một chiến lược
biển, phù hợp với xu thế phát triển của một quốc gia biển. Nhưng thực trạng
về ô nhiễm môi trường biển đang là vấn đề báo động "đỏ".
Ba là, chính sách bảo vệ môi trường biển đóng vai trò quyết định cho sự
phát triển bền vững của quốc gia.
Trước tình trạng môi trường biển đảo Việt Nam đang có những biểu
hiện ô nhiễm nghiêm trọng, làm mất đi môi trường sống của nhiều sinh vật
biển và ảnh hưởng tới sự phát triển xã hội của con người, có khả năng chúng
13
ta không hoàn thành được mục tiêu thiên niên kỷ là phát triển bền vững. Do
vậy, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm tới việc bảo vệ môi trường biển
đảo thông qua việc ký kết, ban hành các chủ trương, chính sách, văn bản quy
- Việt Nam cũng đã ký kết các văn bản pháp lý quốc tế về bảo vệ môi
phạm pháp luật các cấp.
trường biển; Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/2009/NĐ-CP về quản lý
tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Hội nghị lần thứ tư
ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) đã thông qua Nghị quyết số 09-
NQ/TW ngày 9/2/2007 “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 ”, trong
đó nhấn mạnh "Thế kỷ XXI được thế giới xem là thế kỷ của đại dương”.
Chính phủ đã ra Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP, ngày 30-5-2007 và Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 137/2007/QĐ-TTg, ngày 21-8-
2007, phê duyệt Đề án tổ chức thông tin phục vụ công tác phòng, chống thiên
tai trên biển; Quyết định số 373/QĐ-TTg, ngày 23-3-2010, phê duyệt Đề án
đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững
biển và hải đảo Việt Nam... Các cơ quan ở Trung ương và địa phương, cùng
với các lực lượng vũ trang đã chủ động xây dựng kế hoạch, trực tiếp triển
khai chương trình hành động của Chính phủ và đã đạt được những kết quả
quan trọng.
Nhà nước thay mặt xã hội, thể hiện ý chí xã hội, biến ý chí đó thành
pháp luật. Vì vậy, các mục tiêu chung về BVMT biển, vì lợi ích chung của
cộng đồng, xã hội cần được thể chế hóa, pháp luật hóa trong Luật và mọi chủ
thể trong xã hội phải có trách nhiệm thi hành.
1.1.4. Nội dung của Chính sách bảo vệ môi trường biển
Trước đây, ở Việt Nam do nhận thức về tài nguyên biển còn hạn chế,
chưa chú trọng các dạng tài nguyên phi vật chất, khai thác quá mức, gây lãng
phí tài nguyên, suy thoái môi trường biển và hải đảo. Trong xu thế chung của
14
thế giới, coi “Thế kỷ XXI là thế kỷ của đại dương” cũng như nhận thức được
những tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, Việt Nam đã bước
đầu thiết lập chính sách quản lý TN&MT biển và hải đảo theo phương thức
tổng hợp trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập quốc tế với các nội dung chủ yếu:
Một là, quản lý TN&MT biển hợp lý, hiệu quả, bền vững theo chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ
quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng an ninh. Để thực hiện nội dung trên,
thời gian qua, nhà nước đã thành lập hệ thống cơ quan quản lý tổng hợp và
thống nhất về biển và hải đảo từ Trung ương đến địa phương; hoạch định và
tổ chức thực hiện các chính sách, cơ chế, công cụ điều phối liên ngành, liên
vùng để bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng hiệu
quả, duy trì chức năng và cấu trúc của hệ sinh thái nhằm phát triển bền vững,
bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam
trên biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1570/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và BVMT biển
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 2295/QĐ-TTg phê
duyệt Chiến lược quản lý đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
Hai là, khuyến khích đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu
khoa học về TN&MT biển và hải đảo; thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu tổng hợp, đồng bộ về TN&MT biển và hải đảo phục vụ phát triển kinh tế
biển, quốc phòng, an ninh; khuyến khích tổ chức cá nhân khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên, BVMT biển và hải đảo, phát triển kinh tế biển, ứng phó
với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Ba là, tăng cường BVMT biển và hải đảo; kiểm soát ô nhiễm môi
trường biển; ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; nhận chìm ở
15
biển; trách nhiệm của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong BVMT biển và hải
đảo. Triển khai Quyết định số 1278/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ “Phê
duyệt Kế hoạch thực hiện Tuyên bố chung và Chương trình khung giữa Việt
Nam, Campuchia, Thái Lan về hợp tác sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu vùng
vịnh Thái Lan”, Quyết định số 1864/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện
Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
Chính phủ nước Cộng hòa Philipin về hợp tác trong lĩnh vực ứng phó sự cố
tràn dầu trên biển”.Việc triển khai các quyết định này nhằm thực hiện các
nghĩa vụ mà Việt Nam đã cam kết hợp tác trong việc sẵn sàng ứng phó kịp
thời, hiệu quả sự cố tràn dầu tại vùng biển tiếp giáp giữa Việt Nam và các
nước liên quan.
Bốn là, nâng cao năng lực quan trắc, giám sát, dự báo về TN&MT biển
và hải đảo; thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tổng hợp, đồng bộ về
TN&MT biển và hải đảo nhằm quản lý hiệu quả TN&MT biển và hải đảo,
ứng phó kịp thời và phòng chống thiên tai từ biển, kết nối và chia sẻ thông tin
bảo đảm thông suốt từ Trung ương đến địa phương; tham gia các hệ thống
quan trắc, giám sát biển và đại dương của khu vực, thế giới.
Năm là, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên, BVMT biển và hải đảo trên nguyên tắc giữ
vững độc lập, chủ quyền quốc gia; bảo đảm nguyên tắc xây dựng vùng biển
hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tôn trọng pháp luật Việt Nam và các điều ước
quốc tế có liên quan.
Để thực hiện đầy đủ và có hiệu quả những nội dung chính sách về
BVMT biển, hệ thống cơ quan quản lý phải được xây dựng từ Trung ương
đến địa phương; cần phải tổ chức thành hệ thống các cơ quan có nhiệm vụ
BVMT biển; thiết lập chính sách quản lý TN&MT biển và hải đảo hợp lý, hiệu
16
quả, bền vững pháp lý để điều chỉnh các hoạt động phát triển có liên quan đến
môi trường nhằm BVMT biển hiện nay.
1.1.5. Công cụ của Chính sách bảo vệ môi trường biển
Về cơ bản, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ
môi trường biển hiện nay dựa trên cơ sở các Luật pháp chung bao gồm:
- Luật pháp Quốc tế:
Công ước quốc tế về bảo vệ môi trường biển hiện nay có khoản 300
công ước quốc tế về bảo vệ môi trường. Trong đó, có các công ước sau về bảo
vệ môi trường biển:
+ Công ước năm 1982 của Liên hợp quốc về luật biển (UNCLOS).
+ Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu (MARPOL 73/78).
+ Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển 1974
(SOLAS).
+ Công ước quốc tế sẵn sàng ứng phó và hợp tác đối với việc xử lý ô
nhiễm dầu năm 1990 (OPRC).
+ Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển và do chất thải và những vật liệu
khác (London 1972).
+ Công ước quốc tế Hồng Kông về tái sinh tàu an toàn, thân thiện môi
trường năm 2009 (SR 2009)...
Cấp Trung ương
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam được thành lập đã khẩn trương xây
dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định 25/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2009 về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo. Đặc biệt, Luật Biển Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 21-6-2012
đã có những quy định cụ thể về gìn giữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển
(Điều 35). Luật quy định cấm những hành vi hủy hoại, làm suy thoái môi
trường, hệ sinh thái biển, hải đảo; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển,
17
quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố;
Ngoài Luật BVMT biển, nhà nước có các văn bản pháp lý khác dưới luật
để quản lý, chỉ đạo việc BVMT biển bao gồm: pháp lệnh do ủy ban Thường
vụ Quốc hội thông qua, Chủ tịch nước ký lệnh ban hành; nghị định và quyết
định do Chính phủ ban hành để hướng dẫn và cụ thể hóa luật; quyết định và
quy định do các Bộ và ủy ban nhân dân các cấp ban hành; chỉ thị và thông tư
hướng dẫn do Cục Môi trường, Bộ TN &MT và Cục BVMT biển ban hành.
Cấp địa phương
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu, giúp UBND cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển và
hải đảo trên địa bàn địa phương, trong đó có môi trường biển. Trên cơ sở
những văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành, năm 2010, Bộ Nội vụ và Bộ
Tài nguyên và Môi trường tiếp tục ban hành Thông tư liên tịch số
26/2010/TTLT-BNV-BTNMT ngày 05/11/2010 hướng dẫn hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Chi cục Biển và Hải đảo
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Theo đó, Chi cục Biển và Hải đảo là
cơ quan quản lý nhà nước về biển và hải đảo ở cấp địa phương.
Hệ thống công cụ pháp lý để BVMT biển của quốc gia chính là khung
khổ pháp lý để điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong các
hoạt động phát triển có liên quan đến môi trường nhằm BVMT của con
người. Nếu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về BVMT của quốc gia rõ
ràng, cụ thể, phù hợp với thực tế, được ban hành kịp thời, đồng bộ, đầy đủ thì
nó sẽ đi vào cuộc sống, được các tổ chức, cá nhân chấp nhận và thực hiện tốt.
Ngược lại, văn bản quy phạm pháp luật về BVMT của quốc gia không rõ
ràng, không sát với thực tế, chồng chéo, mâu thuẫn nhau thì sẽ khó khăn trong
tổ chức triển khai thực hiện.
18
Với chức năng: nhận thức, giáo dục, điều chỉnh, phân công xã hội, bảo
vệ và giải quyết các xung đột, Luật BVMT biển giúp nhà nước quản lý công
việc BVMT biển hiệu quả trong xã hội.
1.1.6 Quy trình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển diễn ra
trong thời gian dài và có liên quan tới nhiều tổ chức, cá nhân vì thế, để chính
sách bảo vệ môi trường biển mang lại hiệu quả và kết quả như mong muốn thì
quá trình tổ chức thực hiện cần được thực hiện theo một quy trình khoa học,
hợp lý và phù hợp với những điều kiện khách quan của chính sách. Cụ thể các
bước như sau:
Bước 1: Xây dựng chính sách bảo vệ môi trường biển trên cơ sở chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực tiễn của địa phương
Trước khi đưa chính sách bảo vệ môi trường biển vào cuộc sống cần xây
dựng chính sách bảo vệ môi trường biển. Chính sách bảo vệ môi trường biển
trước hết phải trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng. Sau đó là chính
sách cụ thể về bảo vệ môi trường biển, phải dựa trên cơ sở pháp luật của Nhà
nước và đặc biệt phải tùy tình hình cụ thể ô nhiễm môi trường biển của địa
phương đó để xây dựng chính sách cho phù hợp. Đây là nhiệm vụ đầu tiên và
quan trọng nhất trong quá trình triển khai chính sách BVMT biển của từng địa
phương cụ thể. Hiệu quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển phụ
thuộc vào chất lượng, tính chính xác, tính khả thi của bản kết hoạch thực hiện
chính sách.
Chính sách bảo vệ môi trường biển cần được xây dựng trước khi đưa
vào thực hiện. Chính sách đúng giúp hành động đúng, chính sách sai dẫn đến
hành động thực hiện sai. Vì vậy, yêu cầu khi xây dựng chính cần đầu tư thời
gian, con người và đặc biệt phải khảo sát thực trạng môi trường biển chính
xác cả về tiềm năng lẫn thực trạng ô nhiễm. Sau khi có chính sách, các cơ
19
quan có nhiệm vụ triển khai thực thi chính sách bảo vệ môi trường biển từ
Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình hành
động cho phù hợp với yêu cầu của chính sách. Ngoài ra, trong bản kế hoạch
thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển cần phải xây dựng nội quy, quy
chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách; về nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan nhà nước và cán bộ công chức tham gia tổ chức điều hành chính
sách.
Bước 2: Lập kế hoạch về quản lý môi trường biển
Kế hoạch bảo vệ môi trường biển là khâu cần thiết nhất để thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường biển đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả của
chính sách.Kế hoạch là một quá trình giúp bạn lập nên được các mốc thời
gianđể thực hiện các nhiệm vụ, các công việc trong quá trình triển khai thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường.
Giai đoạn đầu tiên, phân tích cơ hội, giúp bám chắc kế hoạch vào thực
tế.
Giai đoạn 2, hãy xác định mục tiêu và đặt ra trọng tâm kế hoạch.
Giai đoạn 3, tìm ra càng nhiều cách khác nhau để đạt được mục tiêu
càng tốt. Bằng việc sử dụng thời gian vào việc này, bạn có thể tìm được một
giải pháp tốt hơn giải pháp hiện có, hoặc có thể cải thiện giải pháp hiện có
bằng việc tham khảo các giải pháp khác.
Tiếp theo, lựa chọn cách tiếp cận tốt nhất, và lập một kế hoạch chi tiết
để tiến hành. Đánh giá kế hoạch này để chắc chắn rằng nó đáng để thực hiện.
Nếu không, quay trở lại bước đầu và cải thiện kế hoạch hoặc lập một kế
hoạch khác. Nếu không có kế hoạch nào có vẻ khả thi hơn để quản lý ô nhiễm
môi trường thì không nên thay đổi gì cả. Khi bạn đã lựa chọn được phương
hướng hoạt động, và chứng minh được rằng nó khả thi, thì hãy thực hiện nó.
Khi kết thúc một kế hoạch, hãy xem xét và rút ra bài học. Rồi áp dụng chúng
20
vào việc lập kế hoạch quản lý môi trường mới trong tương lai.
Bước 3. Phổ biến, tuyên truyền chính sáchbảo vệ môi trường biển
Thiếu hiểu biết về môi trường chính là một trong những nguyên nhân
quan trọng dẫn đến sự ô nhiễm, suy thoái môi trường nói chung và môi
trường biển nói riêng. Bởi khi con người thiếu hiểu biết, ít kiến thức về môi
trường, không thấy được vai trò, tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường
nên không có động cơ để bảo vệ môi trường. Đồng thời thiếu hiểu biết sẽ dẫn
đến con người không biết cách bảo vệ môi trường, từ đó dẫn đến hậu quả con
người xả thải gây ô nhiễm môi trường mà không biết được hậu quả của nó và
hơn thế nữa là không đưa ra được những giải pháp hữu hiệu để bảo vệ, cải
thiện môi trường. Mặt khác, xuất phát từ tình hình thực tiễn nhận thức về
quan điểm phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường của nhân dân chưa đầy đủ,
sâu sắc, do vậy mọi người cần phải có nhận thức đúng đắn để từ đó có hành
động đúng trong BVMT biển.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng thực hiện
chính sách và mọi người dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về
tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện nhất định về tính khả thi của
chính sách ... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước.
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường biển cho mọi
người dân không chỉ giúp cho các ngư dân mà mọi tầng lớp nhân dân hiểu rõ
mục đích, yêu cầu của việc phải bảo vệ môi trường biển, môi trường sống của
người dân. Đồng thời giúp các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường nhận
thức đầy đủ, tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường biển.
Bước 4, Thực hiện và điều hành chính sách bảo vệ môi trường biển
Trong lý luận về tiếp cận cách thức quản lý, có ba mô hình chính thường
được áp dụng trên thế giới, bao gồm các mô hình mệnh lệnh, tự nguyện và
dựa trên thị trường. Mỗi một mô hình đều có những ưu nhược điểm riêng,
21
song đều có thể áp dụng trong quản lý tài nguyên và môi trường, dù có thể ở
những mức độ khác nhau. Phương thức mệnh lệnh thì thường đòi hỏi các cơ
quan, tổ chức, các cá nhân phải đáp ứng được những yêu cầu hành chính đã
được đặt ra. Phương thức kinh tế có những điểm chung với phương thức
mệnh lệnh, song điểm khác biệt ở chỗ những yêu cầu đặt ra thì dựa trên các lí
do kinh tế, thị trường. Phương thức tự nguyện thì dựa nhiều vào ý thức tự
giác, thông qua tuyên truyền, giáo dục và vận động để thuyết phục người
khác. Thực tế đã chứng minh rằng không một phương thức nào là tối ưu cho
mọi tình huống, và việc chọn lựa các phương thức cho các tình huống cụ thể
hay việc phối hợp giữa các mô hình là một lựa chọn hiệu quả hơn. Chẳng hạn,
nếu như mục đích chính của chúng ta là đòi hỏi một/một số hành vi cụ thể nào
đó cần phải được thực hiện, thì mô hình mệnh lệnh xem ra là thích hợp, như
cấp phép hay cấm một loại hoạt động nào đó, hay ra quyết định buộc người
gây ô nhiễm phải khắc phục các thiệt hại môi trường... Nhưng nếu chúng ta
muốn khuyến khích một/một số hành vi nào đó, việc áp dụng nhiều phương
pháp một lúc sẽ thích hợp hơn. Bởi vậy, lựa chọn cách thức quản lý nào còn
phải phụ thuộc vào từng tình huống cụ thể. Không có câu trả lời chung cho
mọi câu hỏi. Phân công vai trò và trách nhiệm trong quản lý, cũng giống như
trong các lĩnh vực khác, đóng một vị trí quan trọng trong hoạt động quản lý
tài nguyên và môi trường. Bên cạnh việc phân định vai trò giữa trung ương và
địa phương, giữa mô hình tập trung và phân cấp, thì việc xác định nhiệm vụ
của mỗi cơ quan trong từng lĩnh vực cũng là điều rất cần thiết. Chẳng hạn,
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường có rất nhiều nhóm lĩnh vực nhỏ hơn
có thể phân ra như: quản lý tài nguyên thiên nhiên, quy hoạch và sử dụng đất,
các vấn đề nông nghiệp, kiếm soát ô nhiễm... Thông thường, để thuận tiện
cho hoạt động quản lý, mỗi nhóm lĩnh vực này sẽ do các cơ quan khác nhau
phụ trách.
22
Tuy nhiên, một hệ quả rất khó tránh khỏi đó là sự phân công như vậy sẽ
dẫn tới sự cạnh tranh và xung đột về thẩm quyền giữa các cơ quan. Ví dụ như
cùng một loại tài nguyên, có thể cùng chịu sự quản lý giữa cơ quan môi
trường và cơ quan thương mại. Vậy thì việc phân định vai trò và phối hợp
giữa các cơ quan sẽ là rất hữu ích trong những trường hợp như vậy. Phần tới
chúng ta sẽ xem xét tới kinh nghiệm quốc tế trong việc làm rõ vai trò và trách
nhiệm của các cơ quan khác nhau trong quản lý tài nguyên và môi trường.
Bước 5: Kiểm tra và hành động khắc phục
Kiểm tra sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường biển nhằm vừa kịp thời bổ sung hoàn thiện chính sách, vừa lên kế
hoạch hành động khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường biển. Đồng thời
chấn chỉnh lại công tác tổ chức, thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển.
Chủ thể kiển tra và điều chỉnh thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
biển là các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường từ trung ương đến địa
phương. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan và chính xác về kết quả kiểm
tra, đánh giá quá trình này còn cần có sự tham gia của các tổ chức đoàn thể
nhân dân, thậm chí là của chính các ngư dân được hưởng lợi từ việc BVMT
biển.
Bước 6: Tổng kết việc thực hiện chính sách và rút bài học kinh nghiệm
Tổng kết việc thực hiện chính sách để trên cơ sở đó rút ra bài học kinh
nghiệm là một khâu không thể thiếu trong quá trình thực hiện chính sách bảo
vệ môi trường biển. Vì tổng kết việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
biển là phân tích và đánh giá khái quát những vấn đề thực hiện chính sách,
những mặt thực hiện được và những mặt chưa thực hiện được. còn bất cập
trong chính sách để rút ra bài học cho chỉ đạo tiếp theo cũng như bổ sung,
phát triển chính sách nói chung, chủ trương đường lối, chính sách bảo vệ môi
trường biển nói riêng. Không có tổng kết việc thực hiện chính sách thì không
23
có chính sách tiếp theo, mà không có những chính sách tiếp theo thì không có
việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển tiếp theo. Thông qua tổng
kết thực tiễn, giúp cán bộ xây dựng chính sách, đưa ra những quyết định phù
hợp với thực tế ở địa phương mình. Thông qua tổng kết việc thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường biển họ mới có điều kiện phân tích, so sánh tổng hợp
để thấy được những gì đã đạt được, những khó khăn, hạn chế, những vướng
mắc mà quá trình tổ chức thực hiện quyết định gặp phải. Tổng kết thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường biển giúp phát hiện ra những vấn đề thực tiễn
đặt ra chưa được giải quyết, những quyết định chưa phù hợp, chưa hiệu quả
cần phải sửa đổi, bổ sung. Mặt khác, chính thông qua quá trình tổng kết thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường biển mỗi cán bộ xây dựng chính sách có
điều kiện để rèn luyện tư duy lý luận, tư duy biện chứng, khả năng vận dụng
lý luận vào thực tiễn, trên cơ sở đó nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý.
1.2. Các yếu tố tác động tới việc thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường biển
1.2.1. Yếu tố bên trong
- Tỷ lệ gia tăng dân số ở các vùng biển cũng thường cao đột biến, dẫn
Thứ nhất yếu tố con người
đến các hoạt động phát triển kinh tế như dịch vụ, thương mại của con người
cũng tăng cao cộng với việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên lãng phí. Kết quả,
gây sức ép rất lớn đến môi trường biển, làm suy giảm, suy thoái tài nguyên
- Lối sống và trình độ dân trí còn thấp: người dân cư ven biển chủ yếu
biển ở những vùng ven bờ.
đến từ nhiều nơi, họ là dân nhiều vùng miền; họ sống tập trung thành cụm,
hình thành những “vạn chài”; ngoài mục đích kiếm tiền nuôi sống bản thân
thì việc bảo vệ nguồn lợi từ biển, môi trường biển coi như nằm ngoài sự để
- Các hoạt động trên biển như: vận tải hàng hải, nuôi và đánh bắt hải
24
tâm của họ.
sản, phát triển cảng và nạo vét đáy biển, du lịch biển, thăm dò và khai thác
khoáng sản biển (chủ yếu dầu khí), nhận chìm tàu; tràn dầu, thải dầu, đổ thải
phóng xạ, hoá chất độc hại..., các chất thải không qua xử lý đổ ra sông, suối
cuối cùng “trăm sông đổ ra biển cả” gây ô nhiễm môi trường biển.
Thứ hai, yếu tố quản lý
Vẫn còn các cấp chính quyền chưa hoặc chưa nhận thức đầy đủ và quan
tâm đúng mức đối với công tác bảo vệ môi trường như buông lỏng quản lý,
thiếu trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát về môi trường biển nên việc
thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường biển còn hạn chế.
Vì thế việc tăng cường công tác quản lý, nâng cao vai trò trách nhiệm
của các sở, ban, ngành và đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác bảo vệ môi
trường biển là rất cần thiết thì chính sách báo vệ môi trường biển mới được
thực thi, đưa vào cuộc sống hiệu quả hơn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường
biển.
- Luật Môi trường quốc tế là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế
Thứ ba, yếu tố luật pháp, chính sách
điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn
chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia và môi trường
ngoài phạm vi sử dụng của quốc gia.
- Luật Môi trường quốc gia là tổng hợp các quy phạm pháp luật, các
nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong
quá trình các chủ thể sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của
môi trường trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau, nhằm
bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường sống của con người.
Cho đến nay, đã có hàng nghìn các văn bản luật quốc tế về môi trường.
Việt Nam đã tham gia ký kết nhiều văn bản trong số đó. Song pháp luật quốc
25
tế về BVMT biển do nhiều nước ký kết hoặc tham gia lại không có hiệu lực
trực tiếp trên lãnh thổ một quốc gia cụ thể nào. Muốn thi hành trên phạm vi
lãnh thổ quốc gia nào đó, các quy phạm của Luật quốc tế về BVMT biển cần
phải chuyển hóa thành quy phạm pháp luật quốc gia, nghĩa là nhà nước phải
phê chuẩn các văn bản này.
Vì vậy, các mục tiêu chung về BVMT biển, vì lợi ích chung của cộng
đồng, xã hội cần được thể chế hóa, pháp luật hóa trong Luật và mọi chủ thể
trong xã hội phải có trách nhiệm thi hành
Bên cạnh yếu tố pháp luật, còn là những yếu tố về chính sách. Hiện nay,
cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường biển và việc tổ chức thực
hiện của các cơ quan chức năng vẫn còn những hạn chế, bất cập. Theo thống
kê của Bộ Tư pháp (2014), hiện có khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo vệ
môi trường. Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn còn chưa hoàn thiện,
thiếu đồng bộ, thiếu chi tiết, chưa bám sát thực tế, tính ổn định không cao,
tình trạng văn bản mới được ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung, từ
đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt
động kinh tế,... trong việc bảo vệ môi trường biển.
Mặt khác trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chuyên
trách công tác bảo vệ môi trường biển hạn chế, dẫn đến không chỉ làm cho
các chính sách về bảo vệ môi trường biển bất cập so với thực tiễn đòi hỏi mà
còn làm cho chính sách chậm hoặc khó đi vào cuộc sống, thậm chí cản trở
thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường.
1.2.2. Yếu tố bên ngoài
- Các vi sinh vật gây hại: các loại vi sinh vật biển, vi tảo biển gây hại
Yếu tố tự nhiên
cho biển gia tăng về số lượng, tham gia vào hiện tượng thuỷ triều đỏ, làm suy
- Các hoạt động địa chất như: núi lửa dưới lòng đất, bão, các cơn địa
26
giảm các sinh vật biển có lợi.
chấn, sóng thần… làm chết hàng loạt vi sinh vật biển, xác của chúng không
được xử lý đã gây ô nhiễm vùng biển đới bờ. Bên cạnh đó sự đứt gãy của vỏ
trái đất làm rò rỉ những mỏ dầu ở đáy đại dương cũng đã góp phần gây ra tình
- Không khí ô nhiễm: Các hoạt động tương tác biển - khí cũng kéo theo
trạng ô nhiễm môi trường biển.
hiện tượng lắng đọng các chất gây ô nhiễm xuống biển. Nồng độ CO2 được
hoà tan vào trong nước biển tăng lên nhanh chóng cùng với nhiều chất gây
nguy hại và bụi kim loại nặng được không khí mang ra biển. Sự gia tăng nhiệt
độ trong khí quyển của trái đất do hiệu ứng nhà kính đã kéo theo sự dâng cao
của mực nước biển và thay đổi môi trường sinh thái biển.
Tiểu kết Chương 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày khái quát những vấn đề lý luận về
chính sách bảo vệ môi trường biển và những vấn đề liên quan đến chính sách
bảo vệ môi trường biển ở Thành Phố Đà Nẵng.
Thứ nhất, luận văn nêu khái niệm chung về môi trường biển, ô nhiễm
môi trường biển là gì? Bảo vệ môi trường biển, Chính sách bảo vệ môi trường
biển của Việt Nam; phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường biển; nêu ra các chính sách chủ yếu nhằm bảo vệ môi
trường biển.
Thứ hai, luận văn tập trung phân tích cơ sở thực tiễn về thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường biển của Việt Nam, bài học kinh nghiệm cho Đà Nẵng
từ các chính sách đó và nhiệm vụ của Đà Nẵng trong việc bảo vệ môi trường
biển.
Kết quả nghiên cứu của Chương 1 sẽ là cơ sở lý luận để thực hiện các
nội dung tiếp theo của đề tài, đồng thời là cơ sở lý luận có thể áp dụng vào
việc thực thi hiệu quả chính sách bảo vệ môi trường biển của thành phố Đà
27
Nang.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VÀ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH
MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÀ NẴNG
2.1. Khái quát về môi trường biển ở Đà Nẵng
2.1.1 Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội Thành phố Đà
Nẵng
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Đà Nẵng nằm ở 15055’20” đến 16014’10” vĩ tuyến Bắc,
107018’30” đến 108020’00” kinh tuyến Đông dọc theo vùng duyên hải Nam
Trung Bộ. Với một vị trí địa lý đặc biệt có thể nói Đà Nẵng thuận lợi về các
tuyến đường biển, đường hàng không quốc tế; là một trong những cửa ngõ
quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, đông bắc Campuchia,
Thái Lan và Myanma.
Bờ biển Đà Nẵng dài khoảng 92 km, có vịnh nước sâu với cửa biển Liên
Chiểu, Tiên Sa, có vùng lãnh hải thềm lục địa với độ sâu 200m; các bãi tắm ở
Đà Nẵng đều có bãi cát trắng, mực nước nông, có độ mặn vừa phải và quanh
năm trong xanh; hàng năm, nơi đây đón rất nhiều lượt du khách phương xa đến
thưởng thức vẻ đẹp và tham gia các trò chơi trên biển sở hữu bờ biển cát trắng
mịn với nhiều bãi tắm trong sạch.
Hơn 5 năm qua Đà Nẵng đã tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải
thiện môi trường, nâng cao an sinh xã hội và được coi là "Thành phố đáng
sống" của Việt Nam. Đà Nẵng nổi tiếng không chỉ với Việt Nam và với cả
thế giới Năm 2018, Đà Nẵng được chọn đại diện cho Việt Nam lọt vào top 10
địa điểm tốt nhất để sống ở nước ngoài do Tạp chí du lịch Live and Invest
28
Overseas (LIO) bình chọn.
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Nằm ở Cửa ngõ phía Đông của Hành lang Kinh tế Đông - Tây (EWEC)
là một trong năm hành lang kinh tế được phát triển theo sáng kiến của Ngân
hàng Phát triển Châu Á ở khu vực Tiểu vùng sông Mê Kông. Đà Nẵng được
xác định là thành phố đóng vai trò hạt nhân tăng trưởng, tạo động lực thúc
đẩy phát triển cho cả khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Với nền kinh tế khá đa dạng bao gồm cả công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ, du lịch, thương mại; về thế mạnh kinh tế biển của Đà Nẵng, không thể
không nhắc đến nguồn tài nguyên biển; vùng biển Đà Nẵng có ngư trường
rộng trên 15.000 km2, với trữ lượng nguồn lợi thủy sản khoảng 1.140.000
tấn, chiếm 43% tổng trữ lượng của cả nước. Khu vực biển Nam Hải Vân -
Bán đảo Sơn Trà có các hệ sinh thái với tính đa dạng sinh học cao như rạn san
hô, thảm cỏ biển, rong biển và các chủng loại sinh vật quý.
Do đó Thành phố Đà Nẵng luôn xác định, biển là nguồn tài nguyên vô
cùng quý giá, rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng.Vì
thế du lịch biển được xác định là một trong các ngành kinh tế mũi nhọn của
thành phố.
2.1.2. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến
môi trường biển Thành phố Đà Nẵng
2.1.2.1. Những ảnh hưởng tích cực
Thông qua việc phân tích, đánh giá các số liệu về điều kiện tự nhiên,
KT-XH đến môi trường biển cho thấy công tác bảo vệ môi trường biển trên
địa bàn Thành phố có những thuận lợi sau:
Thứ nhất, việc xây dựng, cụ thể hóa chính sách, pháp luật về BVMT
biển được triển khai nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời đáp ứng yêu cầu của thực
tiễn
29
Thứ hai, tổ chức bộ máy trong QLNN đã thực hiện được như: thành lập
hệ thống cơ quan quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo từ Trung
ương đến địa phương; phân cấp quản lý biển cho Thành phố; thành lập Phòng
Quản lý đa dạng sinh học trực thuộc Chi cục BVMT; thành lập Phòng Biển và
Hải đảo trực thuộc UBND cấp huyện đối với Huyện đảo;
Đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1570/QĐ-
TTg phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và BVMT
biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 2295/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lược quản lý đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
Thứ ba, có nhiều tổ chức quốc tế hợp tác thực hiện các chương trình, dự
án như: Môi trường và Khoa học, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, Cơ quan Quản lý
Đại dương và Khí quyển Quốc gia Hoa Kỳ (NOAA), Tổ chức Bảo tồn Thiên
nhiên quốc tế (IUCN) trong dự án QLTHVB...
Thứ tư, việc triển khai, tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục về Quản lý nhà nước, bảo vệ môi trường, bảo vệ biển có những thuận lợi
nhất định, trách nhiệm của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong BVMT biển và
hải đảo trong việc thực hiện các chủ trương được triển khai nhanh chóng; đạt
hiệu quả cao hơn và khá đồng đều ở khu vực ven biển;
2.1.2.2. Những ảnh hưởng tiêu cực
Bên cạnh những mặt tích cực cũng còn có những tồn tại trong công tác
bảo vệ môi trường biển tại thành phố:
Thứ nhất, quá trình mở rộng không gian đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng,
khai thác tài nguyên đất… đã gây nên những tác động đến môi trường sinh thái
và đa dạng sinh học của thành phố” các khu công nghiệp cũng như kinh tế biển
đã làm cho những áp lực về ô nhiễm với môi trường biển ngày càng nghiêm
trọng
30
Thứ hai, việc tiếp giáp biên giới biển với Trung Quốc, là nước có mức độ ô
nhiễm biển ngày càng lớn cũng gây ra những khó khăn nhất định trong BVMT
biển của Đà Nẵng.
Thứ ba, con người đã khai thác thiên nhiên và làm cạn kiệt các nguồn tài
nguyên không thể tái tạo được (dầu mỏ, kim loại,....), gây ô nhiễm môi trường
đất (xả rác bừa bãi, xả thải các chất ô nhiễm mà đất không có khả năng làm
sạch...); nước (thải các nguồn nước chưa qua xử lý và mức ô nhiễm vượt quá
khả năng tự làm sạch của nước, các sự cố tràn dầu....); không khí (các phương
tiện giao thông, các nhà máy không có hệ thống xử lý khí thải...)
Thứ tư, ngành dịch vụ chiếm trên 50% trong cơ cấu kinh tế, do đó lượng
khách du lịch ngày càng tăng, đặc biệt, vào những ngày lễ hội với sự tập trung
lớn du khách như vậy, thì càng gây áp lực cho môi trường nói chung và môi
trường biển Đà Nẵng nói riêng.
Thứ năm, QLNN về BVMT biển gặp khó khăn khi phải điều hòa lợi ích
giữa nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều chủ thể có liên quan đến biển.
Thứ sáu, so với thực tiễn BVMT thì bộ máy quản lý chưa đáp ứng được
yêu cầu hiện nay, còn mỏng, thiếu kinh nghiệm, địa bàn rộng, tính chất và
mức độ gây ô nhiễm BVB bờ ngày càng phức tạp. Do đó yêu cầu BVMT Đà
Nẵng phục vụ phát triển du lịch bền vững ngày càng trở thành áp lực đối với
hoạt động quản lý.
Thứ bảy, công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với
hành vi gây ô nhiễm BVB gặp khó khăn khi địa bàn rộng, nguồn gây ô nhiễm đa
dạng.
2.2. Thực trạng môi trường biển Đà Nẵng
2.2.1. Điểm mạnh
Nằm sát Biển Đông thành phố Đà Nẵng với nhiều điều kiện tự nhiên
thuận lợi sẽ dễ dàng phát triển toàn diện mọi mặt, trên mọi lĩnh vực:
31
Về hệ sinh thái biển, theo tài liệu khảo sát năm 2002 của Viện Hải
dương học Nha Trang, thì Đà Nẵng khá đa dạng về hệ sinh thái: hiện có 7
điểm tạo ra rạn san hô, chạy dọc ven biển từ chân đèo Hải Vân đến bán đảo
Sơn Trà.
Quần thể các rạn san hô này tập trung nhiều nhất ở ven vùng bờ phía Bắc
vịnh Đà Nẵng và vùng phía Nam bán đảo Sơn Trà với diện tích trên 58ha. Các
rạn san hô vùng biển ven bờ Đà Nẵng này còn là nơi cư trú của gần 74 loài thuộc
44 giống và 26 họ cá rạn san hô đã được xác định.
Về chất lượng nước biển, kết quả phân tích chất lượng nước biển ven bờ
ngày 07/5/2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường tại 08 vị trí khu vực bãi tắm
gồm: Phạm Văn Đồng, Mỹ Khê, Non Nước, Bãi Rạng; cầu cảng Tiên Sa; cửa
sông Phú Lộc; cửa sông Cu Đê; cảng Liên Chiểu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia cho thấy các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép, đảm bảo yêu cầu
phục vụ mục đích thể thao, giải trí dưới nước.
Tài nguyên biển Đà Nẵng, nằm trong ngư trường trọng điểm của miền
Trung, với trữ lượng khoảng 1.140.000 tấn, chiếm 43% tổng trữ lượng cả
nước, gồm trên 670 giống, loài, trong đó hải sản có giá trị kinh tế cao là 110
loài. Khu vực biển Nam Hải Vân - Bán đảo Sơn Trà có các hệ sinh thái đa
dạng cao như rạn san hô, thảm cỏ biển, rong biển và các chủng loại sinh vật
quý, là tài sản phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Về hải sản nuôi trồng, hiện nay, thành phố có hơn 1 nghìn ha mặt nước với
nhiều ao hồ, vịnh biển, thuận lợi cho nghề nuôi trồng thủy sản nước ngọt và lợ có
mức tăng trưởng cao về giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản từ 14 - 15%/năm.
Đây là lợi thế cho việc khai thác và phát triển nghề nuôi trồng thủy sản của thành
phố.
Về chế biến hải sản, trên địa bàn Đà Nẵng hiện có hơn 20 đơn vị chế
biến hải sản xuất khẩu, các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu thủy sản được
32
thành phố quan tâm hỗ trợ đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ cao. Giá trị kim
ngạch xuất khẩu thủy sản hằng năm đạt trên 150 triệu USD; phấn đấu đến
* Hình ảnh môi trường bảo đảm là 1 trong những yếu tố quan trọng
năm 2020 đạt 320 triệu USD.
được Đà Nẵng đề cao trong chiến lược phát triển (Phụ lục 01)
Bên cạnh đó, thành phố phát triển nhanh số lượng tàu cá công suất lớn và
cải hoán nâng cấp tàu cá công suất nhỏ để vươn khơi hình thành các đội tàu cùng
nghề 10 - 15 chiếc/đội để hỗ trợ nhau khai thác trên biển, đầu tư đóng mới 130 -
150 tàu có công suất từ 200 CV/chiếc trở lên và cải hoán nâng cấp ít nhất 800
tàu cá có công suất nhỏ, đưa tổng công suất tàu cá Đà Nẵng lên 30.000 CV.
*Hình ảnh quận Sơn Trà, Đà Nẵng luôn chú trọng phát triển đội tàu vỏ
thép (Phụ lục 02)
Về du lịch biển đảo, bên cạnh lợi thế khai thác hải sản, Đà Nẵng còn sở
hữu tiềm năng lớn về du lịch từ biển đảo với nhiều bãi biển đẹp nằm rải rác từ
bắc đến nam như: Nam Ô, Xuân Thiều, Thanh Bình, Tiên Sa, Sơn Trà, Mỹ
Khê, Bắc Mỹ An, Non Nước... Đến Đà Nẵng, du khách có thể thư giãn nghỉ
ngơi, tắm biển và tham quan nhiều điểm du lịch của thành phố như: Bảo tàng
nghệ thuật điêu khắc Chămpa, khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ, danh thắng Ngũ
Hành Sơn, bán đảo Sơn Trà... với nhiều hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí,
ẩm thực hấp dẫn.
Với lợi thế trên Đà Nẵng có thế mạnh về du lịch di sản gắn với du lịch
sinh thái biển và nghỉ dưỡng ven bờ đủ sức thu hút và giữ chân du khách.
Thành phố Đà Nẵng cũng đã tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ vùng
ven biển, để thúc đẩy phát triển kinh tế chung, trong đó có mũi nhọn kinh tế
biển.
2.2.2. Thách thức
Bên cạnh những lợi thế tiềm năng đã nêu trên ô nhiễm môi trường biển
33
ở thành phố Đà Nẵng đang ở mức khống chế, tuy nhiên nếu không có các giải
pháp phát triển kinh tế hợp lý thì sẽ dẫn đến hậu quả khó lường, có thể kể đến
các nguồn ô nhiễm do hoạt động kinh tế biển tại thành phố Đà Nẵng như:
Ô nhiễm biển từ đất liền:
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác tài nguyên đất và sự phát triển
nhanh của ngành công nghiệp, du lịch của địa phương. Các dự án lấn biển
như Khu Đô thị Đa Phước, Khu Dịch vụ Thủy sản Thọ Quang... đã tác động
đến môi trường, hệ sinh thái vùng bờ Đà Nẵng. Năm 2012, Khu Dịch vụ
Thủy sản Thọ Quang là điểm nóng nhất về ô nhiễm môi trường. Trong nội ô
thành phố Đà Nẵng, lượng bụi, lưu huỳnh điôxit, tiếng ồn, hóa chất độc hại đều
vượt tiêu chuẩn cho phép.
Quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá tạo ra sự dịch chuyển nhân
khẩu học. Trong vòng 10 năm từ năm 2000 đến đầu năm 2010, dân số Đà
Nẵng tăng lên từ 661.800 lên đến trên 800.000 người. Sự gia tăng dân số đây
cũng là một vấn đề cần xem xét và giải quyết liên quan đến những chất thải
do con người gây ô nhiễm đối với môi trường biển.
Hiện nay, trên 80% rạn san hô của thành phố Đà Nẵng đang ở tình trạng
rất xấu, kết quả điều tra năm 2016 cho thấy diện tích san hô khu vực ven biển
Đà Nẵng không có khả năng phục hồi là 81%; và rác thải là một trong những
nguyên nhân chính được xác định gây nguy hại cho rạn san hô.
Bên cạnh đó, môi trường biển Đà Nẵng còn phải “gánh” rác thải từ hệ
thống cống thu gom nước mưa của thành phố chung với thu gom nước thải
sinh hoạt, khi mưa lớn thoát không kịp tràn ra biển mang theo rác và tình
trạng xả rác bừa bãi tại các âu thuyền, bến bãi… “Rác thải nhựa là một thách
thức lớn đối với môi trưởng biển, hiện nay chưa có số liệu thông kê về nguồn
rác thải nhựa trên biển biển, tuy nhiên có thể nhận thấy rất rõ một lượng lớn rác
thải nhựa đang tồn tại trong vùng biển Đà Nẵng.”
34
Hoạt động từ các khu công nghiệp cũng đã gây ra ô nhiễm môi trường:
Năm 2010, lượng nước thải công nghiệp khoảng 6.835 m³/ngày. Điển hình, ô
nhiễm Bàu Tràm Khu công nghiệp Hoà Khánh, ô nhiễm khói bụi của Nhà
máy xi măng Hoà Khương, xi măng Cosevco; ô nhiễm nước thải của Công Ty
WeiSerXin Industrial; công ty Phong Nha…0 chưa được xử lý, trôi ra biển
không những làm cho biển ô nhiễm mà còn có tác hại xấu đến sức khỏe con
người và mọi loài sinh vật sống ở đây.
*Hình ảnh nước, rác thải xả ra biển (Phụ lục 03)
Hoạt động nông nghiệp cũng góp phần ô nhiễm biển đáng kể. Số liệu về
các chất đồng, kẽm, asen, DDT và thuốc trừ sâu 666 theo các luồng nước đổ
vào các con sông, suối cũng như cống rãnh sau đó đổ vào biển làm suy giảm
hệ sinh thái và ô nhiễm vùng ven bờ; chất thải từ các trại nuôi trồng thuỷ sản
ven biển và trên biển là nguồn gây ô nhiễm hữu cơ quan trọng.
Du lịch Đà Nẵng phát triển nhanh với các khu du lịch như: bán đảo Sơn
Trà, Bãi Nam, Bãi Bụt, Bãi Tiên Sa; các biệt thự cao cấp nam Sơn Trà;
Furama - Non Nước… Tuy nhiên mặt trái của vấn đề là do việc phát triển
chưa theo đúng quy hoạch đã làm giảm đi độ che phủ của cây xanh ảnh hưởng
đến môi trường.
Ô nhiễm từ vận tải biển, sự cố tràn dầu:
Nằm trên đường giao lưu hàng hải quốc tế có mật độ lớn nên khả năng ô
nhiễm biển do tàu thuyền gây ra là rất lớn, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có
08 kho xăng dầu lớn với tổng sức chứa 144.018 m3, 110 cây xăng/dầu bán lẻ
Nguồn ô nhiễm dầu do hoạt động của các tàu vận tải và đánh cá trong nước
ước tính hàng năm thải ra biển Việt Nam khoảng 337 tấn. Lợi ích kinh tế đi
kèm khai thác quá mức trữ lượng dầu cho việc vận tải đường biển cũng làm
cho một lượng dầu lớn bị rò rỉ gây ô nhiễm biển, ảnh hưởng đến rất lớn cho
35
môi trường biển và những vùng nuôi trồng hải sản.
Ô nhiễm từ vấn đề khai thác tài nguyên quá mức:
Đà Nẵng đang phải đối mặt với hai vấn đề lớn trong khai thác là đánh
bắt quá mức trong vùng ven bờ và sử dụng những phương tiện đánh bắt có
tính huỷ diệt. Sản lượng khai thác trung bình hàng năm của Đà Nẵng vào
khoảng 36.801 tấn/năm (2010), trong đó 68,2 % sản lượng này đã khai thác ở
vùng nước nông ven biển. Nhiều loài cá và sinh vật biển có nguy cơ tuyệt
chủng, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao.
Một thực trạng khác đáng báo động là các loài thủy sinh vật và nguồn san
hô tại vùng biển Đà Nẵng cũng đang bị đe dọa. Kết quả khảo sát mới nhất cho
thấy, độ phủ của các rạn san hô vùng ven bờ còn trong tình trạng tốt nhất chỉ đạt
giá trị tối đa là bậc 3 (31-50%), tập trung tại khu vực Bãi Bụt, Hục Lỡ, Mũi Súng
và Bãi Nồm (Sơn Trà) (Nhóm cá có kích thước nhỏ 1-10cm chiếm đến 93,1%,
trong khi đó nhóm cá có kích thước 21-30cm thì hầu như không còn trên rạn...)
Bên cạnh đó thị trường quà lưu niệm, nhu cầu ăn uống đã dẫn đến việc
khai thác quá mức các nguồn lợi từ biển để làm đồ mỹ nghệ, trang trí , các
loại quí hiếm, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên biển và suy giảm đa dạng sinh
học
2.3. Chủ trương và chính sách bảo vệ môi trường biển của thành
phố Đà Nẵng
2.3.1. Chủ trương bảo vệ môi trường biển của thành phố
Trước thực trạng báo động về ô nhiễm môi trường biển, vấn đề bảo vệ
môi trường biển đã trở thành vấn đề nóng bỏng và cấp thiết hiện nay. Đảng và
Chính quyền thành phố Đà Nẵng đã có nhiều quyết tâm trong việc giải quyết
vấn đề ô nhiễm môi trường biển.
Trên cơ sở Nghị quyết số 09-NQ/TW về Chiến lược biển Việt Nam đến
năm 2020, Thành ủy Đà Nẵng đã ban hành Chương trình hành động số 13-
36
CTr/TU về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư BCH TW (khóa X) về
Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, với quan điểm: xây dựng thành phố
Đà Nẵng trở thành một trung tâm kinh tế biển có tốc độ phát triển cao, phát
triển kinh tế, xã hội đi đôi với bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền
vững; ưu tiên thích đáng để thu hút mọi nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế
biển và bảo vệ môi trường biển, tạo chuyển biến mạnh trên các lĩnh vực kinh
tế theo hướng CNH, HĐH; tranh thủ hợp tác quốc tế phát triển kinh tế biển
trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, giữ vững chủ quyền và an ninh trên
biển; phát triển kinh tế gắn kết chặt chẽ với quốc phòng an ninh, bảo vệ toàn
vẹn chủ quyền vùng biển, bảo vệ tổ quốc.
Với tầm nhìn chiến lược đưa Đà Nẵng trở thành Thành phố thân thiện
môi trường, UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt Đề án “Xây dựng Đà Nẵng
- Thành phố môi trường”. Đề án được xây dựng với mục tiêu hướng đến năm
2020, các yêu cầu về chất lượng môi trường đất, môi trường nước và môi
trường không khí trên toàn thành phố được bảo đảm, tạo sự an toàn về sức
khỏe, môi trường cho người dân, các nhà đầu tư, sự tin tưởng của du khách
trong nước và quốc tế khi đến Đà Nẵng.
Mới đây, UBND TP. Đà Nẵng vừa phê duyệt chủ trương cho phép lắp
đặt máy lược rác tự động tại cửa xả Mỹ An (biển Mỹ Khê) nhằm bảo vệ biển
Đà Nẵng trước nguy cơ ô nhiễm bởi rác thải từ cửa xả chảy ra bãi biển Mỹ
Khê , phê duyệt các dự án đầu tư mới phải yêu cầu các chủ đầu tư có Trạm
XLNT độc lập đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu sức
chịu tải của các Trạm XLNT tập trung, đồng thời chỉ đạo Công ty Thoát nước
và XLNT nghiên cứu giải pháp công nghệ nhằm có biện pháp đầu tư xử lý
đối với nước thải ra môi trường tại các cửa xả ra biển, đảm bảo nước thải ra
môi trường đạt quy chuẩn kỹ thuật cho phép. Tăng cường công tác quan trắc
môi trường, theo dõi chất lượng môi trường nước biển ven bờ nhằm có giải
37
pháp quản lý.
Công ty Môi trường Đô thị lắp đặt từ 30 đến 50 thùng rác tại 5 bãi biển
để người dân và khách du lịch bỏ rác vào thùng và đưa vào sử dụng một máy
sàn cát hiện đại để làm sạch bãi biển. Điều đáng nói, Đà Nẵng cũng đã cho
xây dựng nhiều công trình vệ sinh công cộng ở các bãi biển và hàng trăm hộ
kinh doanh ăn uống trên các bãi tắm cam kết về kinh doanh văn minh, lịch sự
và thân thiện trên biển.
Đồng thời, duy trì phong trào ra quân ngày chủ nhật xanh sạch đẹp trên
toàn địa bàn thành phố, huy động sự tham gia của người dân, học sinh sinh
viên, các doanh nghiệp trong hoạt động thu gom rác trên các bãi biển, tuyên
truyền cho nhân dân và du khách trong việc chung tay bảo vệ môi trường biển
bằng nhiều hình thức phong phú. Thường xuyên kiểm tra, xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi xả rác tại các bãi biển du lịch.
Nhằm hướng đến mục tiêu trở thành đô thị đủ năng lực để ngăn ngừa ô
nhiễm, suy thoái môi trường; xử lý, khắc phục các sự cố môi trường nói chung
và môi trường biển nói riêng; thành phố đã sớm ban hành các chính sách về
bảo vệ môi trường và có nhiều giải pháp quyết liệt để chỉ đạo để thực hiện.
Trên cơ sở quy định của các Luật, thành phố đã ban hành một số văn
- Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND của UBND Thành phố ngày
bản chỉ đạo về công tác bảo vệ môi trường và bảo vệ môi trường biển:
08/06/2017 về Phân cấp thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
- Quyết định số 376/QĐ-UBND Phê duyệt Kế hoạch tuyên truyền pháp
thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
luật về bảo vệ môi trường năm 2017. Quy định số 43/2016/QĐ-UBND ngày
15/12/2016 về Quy định hoạt động Ngăn ngừa và Ứng phó sự cố tràn dầu trên
- Quyết định số 3184/QĐ-UBND của UBND Thành phố ngày 23/5/2016 về
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
38
việc ban hành kế hoạch tổ chức diễn tập ứng phó sự cố tràn dầu thành phố Đà
Nẵng năm 2016.
Kế hoạch số 1824 /KH-UBND ngày 10/03/2014 về Quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường trong vùng biển huyện Hoàng Sa thành phố Đà Nẵng.
Cùng với đó vấn đề hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường biển được đẩy
mạnh, vấn đề gia nhập, thực thi các công ước quốc tế về bảo vệ môi trường
biển được chú trọng.
2.3.2. Chính sách về bảo vệ môi trường biển của thành phố Đà Nẵng
Nhằm thực hiện Nghị quyết lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương (Khóa
X) “về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”, Thành phố Đà Nẵng đã đề
ra những chính sách cụ thể đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường biển của
Thành phố:
2.3.2.1. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết về chiến lược biển
Việt Nam đến năm 2020 và các luật pháp liên quan về biển, bảo vệ môi
trường biển
Một là, mở các lớp tập huấn cho ngư dân và cộng đồng dân cư ven biển
về luật pháp trong nước, công ước quốc tế liên quan đến biển. Nâng cao nhận
thức của nhân dân về vai trò của biển và trách nhiệm của mỗi người dân trong
công tác bảo vệ nguồn tài nguyên biển, bảo vệ môi trường biển và giữ vững
an ninh, chủ quyền vùng biển;
Hai là, xây dựng phóng sự, phim tài liệu về tiềm năng, lợi thế và vai trò
của kinh tế biển đối với sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố; khai thác
các nguồn lợi sinh vật phải theo đúng thời vụ, bằng phương tiện, công cụ đã
được quy định, bảo đảm cân bằng sinh thái.
Ba là, tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nước và công ước
quốc tế về biển trên các phương tiện thông tin đại chúng;
Bốn là, nâng cao năng lực của cán bộ các cấp trong công tác quản lý,
39
bảo vệ và khai thác nguồn tài nguyên biển; kêu gọi tất cả các tổ chức, cơ
quan, doanh nghiệp và người dân đang sống, học tập, làm việc trên địa bàn
chung sức để góp phần bảo vệ môi trường ngày càng xanh - sạch - đẹp bằng
những hành động thiết thực như: ra quân làm sạch bãi biển và các dòng sông;
Năm là, tổ chức các phong trào văn hóa - xã hội làm thay đổi nhận thức,
thói quen, lối sống trong cộng đồng theo hướng thân thiện với môi trường; xây
dựng ý thức bảo tồn đa dạng sinh học biển và tinh thần dân tộc đối với việc bảo
vệ chủ quyền quốc gia trên biển; vận động người dân thay đổi hành vi theo
hướng tích cực để bảo vệ môi trường, phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi
trường.
2.3.2.2. Quy hoạch, hình thành các khu đô thị, các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp ven biển
Một là, hình thành các cụm công nghiệp biển gắn với các khu công
nghiệp tập trung, hệ thống hạ tầng của thành phố để hướng mạnh vào công
nghiệp chế biến và xuất khẩu của thành phố đặc biệt là khu vực ven biển. Phát
triển du lịch biển chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế.
Hai là, khai thác tiềm năng, lợi thế khu vực ven biển để tập trung phát triển
đô thị trong tương lai, tạo sự chuyển biến tích cực về kinh tế - văn hoá - xã hội của
khu vực ven biển.
Ba là sớm quy hoạch thành lập KKT ven biển theo Kết luận số 75-
KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XI), và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Xuân Phúc trong đó đề cập phát triển Đà Nẵng trở thành một trung
tâm kinh tế biển; để có cơ chế chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư,
doanh nghiệp, nhất là về thuế, chuyển giao công nghệ, đất đai. Với mô hình
KKT ven biển là tổng hợp một trong những trung tâm về dịch vụ, công
nghiệp, chế biến, dịch vụ cảng, logistics, du lịch, thương mại, dịch vụ; phát
triển đô thị và những ngành kinh tế khác gắn với Hành lang Kinh tế Đông
40
Tây.
2.3.2.3. Phát triển du lịch biển chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế
Để ngành du lịch biển phát triển tiềm năng và lợi thế từ biển đáp ứng
nhu cầu phát triển chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế thành phố cần xây
dựng chương trình phát triển sản phẩm văn hóa du lịch biển đặc thù, chất
lượng cao, bằng cách:
- Nghiên cứu và đề xuất các chính sách hỗ trợ phát triển tiềm năng, lợi
thế của biển; triển khai phát triển các sản phẩm du lịch biển, loại hình du lịch
gắn với tiềm năng, lợi thế về biển của thành phố;
- Rà soát, sắp xếp lại hệ thống các lĩnh vực, loại hình du lịch biển; đầu
tư và quản lý một cách chiến lược cả về cơ sở vật chất, dịch vụ và con người
cho các trung tâm du lịch biển đảo đã được xác định. Đặc biệt, cần phát huy
yếu tố văn hoá của từng địa phương trong phát triển du lịch biển để tạo dấu ấn
riêng và thu hút khách du lịch quay trở lại nhiều lần.
-Thực hiện các mô hình chuyển đổi nghề cá ven bờ sang tổ chức dịch
vụ phục vụ khách du lịch; xây dựng các mô hình làng nghề nuôi thuỷ đặc sản
nước ngọt theo tiêu chuẩn sạch, tạo sản phẩm phục vụ du khách tham quan du
lịch ; xây dựng tuyến đường Sơn Trà - Điện Ngọc thành tuyến đường kiểu
mẫu; xây dựng Dự án Khu Bảo tồn thiên nhiên rừng biển tại khu vực Bán đảo
Sơn Trà - Nam Hải Vân.
-Tăng cường đổi mới các hình thức tuyên truyền, quảng bá du lịch
biển, văn hoá biển, sản phẩm biển, ứng dụng khoa học công nghệ cao liên
quan đến biển; tạo một số sản phẩm, loại hình du lịch đặc trưng để thu hút
khách du lịch.
-Điều tra, đánh giá hiện trạng nguồn tài nguyên sinh vật rừng, biển tại
khu vực. Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản ven bờ, cụ thể là các rạn san khô, thảm cỏ
biển và các hệ sinh thái tại vùng biển ven bờ Nam Hải Vân - Sơn Trà; bảo tồn
41
nguồn tài nguyên sinh vật biển và nguồn tài nguyên rừng, hình thành khu bảo
tồn thiên nhiên đặc thù của thành phố. Phân chia các vùng để thực hiện quản
lý, bảo vệ nghiêm ngặt và khai thác phục vụ phát triển du lịch;
-Khai thác nguồn tài nguyên đa dạng sinh học và môi trường sinh thái
nhiệt đới của biển, sông ngòi, đầm hồ,... để hình thành một điểm du lịch sinh
thái sống động, độc đáo; đề xuất các giải pháp, chính sách trong bảo vệ, phát
triển nguồn lợi thủy sản ven bờ và nguồn tài nguyên rừng tuyến Nam Hải
Vân, Sơn Trà..; xây dựng Công viên tri thức Biển Đông; tạo sản phẩm du lịch
mang tính cạnh tranh cao, khai thác tiềm năng, lợi thế về biển của thành phố.
-Xây dựng khu công viên đặc trưng của thành phố Đà Nẵng để phục vụ
du lịch, nghỉ ngơi, thư giãn,. nhằm thu hút khách đến tham quan; khai thác hết
tiềm năng, lợi thế vốn có để phát triển du lịch biển Đà Nẵng;
2.3.2.4. Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản từ năm
2010, định hướng đến năm 2020 (Theo Quyết định 8329/2007/QĐ-UBND của
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng )
Bảo vệ, bảo tồn đa dạng thủy sinh vật, bảo vệ các hệ sinh thái nước ngọt,
nước lợ và mặn. Đặc biệt bảo tồn nguồn tài nguyên và hệ sinh thái biển: rạn
san hô, thảm cỏ biển, nguồn lợi sinh vật và chất lượng môi trường vùng biển
ven bờ Đà Nẵng. Xây dựng các Khu bảo tồn biển, ứng dụng các mô hình
quản lý tiên tiến trong công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Phát triển nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch và định hướng, đảm bảo
các nguồn lợi tự nhiên phục vụ cho nuôi trồng thủy sản được khai thác, sử
dụng đảm bảo bền vững về mặt nuôi trồng và đạt hiệu quả cao về kinh tế.
Phát triển nghề cá bền vững theo hướng gắn khai thác với bảo vệ nguồn lợi
thủy sản, đẩy mạnh phát triển xa bờ, giảm áp lực khai thác vùng gần bờ.
Tăng cường, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ từ thành phố đến
42
quận, huyện và xã, phường. Từng bước thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng trong công
tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, gắn lợi ích trực tiếp từ nguồn lợi tự nhiên vào
các hoạt động khai thác, nuôi trồng của cộng đồng dân cư địa phương.
Xây dựng, hình thành khu bảo tồn biển Sơn Trà - Nam Hải Vân, bảo tồn
phát triển rạn san hô, thảm cỏ biển, đa dạng sinh học, … trở thành điểm tham
quan du lịch của thành phố. Xây dựng các mô hình quản lý cộng đồng về bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn.
Tổ chức sản xuất khai thác, nuôi trồng thủy sản theo hướng sạch, bền
vững, vừa phát triển kinh tế, vừa bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản tại địa
phương.
Đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ nâng cấp, cải hoán tàu, chuyển
đổi nghề khai thác, giảm cường lực khai thác vùng gần bờ, phát triển khai
thác xa bờ. Đẩy mạnh công tác khuyến ngư, chuyển giao ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ trong khai thác, chế biến và bảo quản sản phẩm.
Phát triển khai thác thủy sản bền vững: Đẩy mạnh khai thác xa bờ, phát
triển nghề cá hiện đại; hạn chế khai thác nguồn lợi ven bờ, cấm các nghề khai
thác có tính hủy diệt nguồn lực.
2.3.2.5. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường biển, ven biển, phòng
chống thiên tai, thảm họa
Nhằm làm tốt công tác bảo vệ môi trường biển ven biển, phòng chống
thiên tai, thảm họa:
Xây dựng quy định quản lý tổng hợp vùng biển ven bờ; cơ chế quản lý
và phối hợp liên ngành: Thủy sản Nông lâm, Tài nguyên môi trường, Giao
thông công chính, Khoa học công nghệ, Du lịch, Văn hóa thông tin, Bộ đội
Biên phòng, … để thực hiện khai thác hợp lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường
biển và ven biển Đà Nẵng.
43
Thực hiện cơ chế đồng quản lý vùng biển tuyến bờ (từ 6 hải lý trở vào)
để tăng cường trách nhiệm của các cấp chính quyền, đoàn thể, cộng đồng
trong công tác bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản. Tập trung thực hiện quản
lý chặt các nghề khai thác vùng biển ven bờ Đà Nẵng, sản xuất theo hình thức
tổ chức cộng đồng, từng bước không cho khai thác thủy sản bằng nghề lặn tại
khu vực bảo tồn ở bán đảo Sơn Trà Nam Hải Vân.
Tập trung các biện pháp khôi phục rạn san hô và các hệ sinh thái đang bị
phá hủy tại khu vực từ Hòn Chảo đến Nam đèo Hải Vân và khu vực bán đảo
Sơn Trà. Thực hiện phân khu vực vùng biển sử dụng hợp lý của Đà Nẵng
gồm 3,940 ha thành 3 vùng quản lý (Theo Quyết định 54/2007/QĐ-UBND
ngày 13/9/2007 của UBND thành phố);
Củng cố, nâng cao năng lực thống kê nghề cá, đảm bảo đánh giá được
mối tương quan giữa năng lực khai thác và hiện trạng nguồn lợi để làm cơ sở
cho việc sắp xếp cơ cấu nghề nghiệp, số lượng tàu thuyền khai thác tại các
tuyến: tuyến bờ, tuyến lộng, tuyến khơi theo Nghị định 123/2006/NĐ-CP
ngày 27/10/2006 về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân
Việt Nam trên các vùng biển.
Hạn chế, ngăn ngừa sự gia tăng ô nhiễm và suy thoái môi trường biển,
nâng cao năng lực phòng tránh, ứng phó và khắc phục sự cố tràn dầu, ngăn
chặn trình trạng sử dụng các công cụ, phương tiện huỷ diệt nguồn tài nguyên
biển, để bảo vệ và phát triển bền vững các hệ sinh thái biển, ven biển, tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của thành phố;
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, nâng cao chất lượng điều tra,
quan trắc, dự báo về tài nguyên, môi trường biển phục vụ sự phát triển kinh tế
xã hội thành phố và bảo vệ an ninh, quốc phòng;
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác và giám sát
nguồn tài nguyên và chất lượng môi trường nước vùng biển ven bờ, nhất là
44
các khu công nghiệp, khu dân cư, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
bảo vệ môi trường biển và ven biển, công nghệ ứng cứu sự cố môi trường
biển như tràn dầu, đắm tàu
Phòng ngừa, kiểm soát các hoạt động ô nhiễm môi trường biển, ven biển:
kiểm tra, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiêm môi trường biển, xử lý các nguồn
nước thải ra biển từ các cơ sở sản xuất, cơ sở nuôi trồng, sử dụng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, các hoạt động khai thác khoáng sản trên biển, ven biển.
Từng bước hoàn hiện và tiến tới toàn bộ các cơ sở dịch vụ du lịch phải
hoàn thiện xử lý nước thải trước khi đưa vào hệ thống thải chung của thành
phố. Các đơn vị phải có thùng rác nắp đậy phân loại chất thải rắn.
Thực hiện các biện pháp giám sát, phòng tránh thiên tai, xói lở bờ biển,
sạt lở ven biển: Kiểm tra, kiểm soát các phương tiện vận tải biển, ven biển,
thực hiện các dự án đê kè biển, trồng cây chắn sóng, chắn cát,... Tăng cường
trồng cây xanh tại các cơ sở kinh doanh du lịch.
2.3.3. Quản lý bảo vệ môi trường biển ở Đà Nẵng ở các cấp
* Về cơ cấu tổ chức
Từ giữa năm 2007, Đà Nẵng đã tiến hành phân cấp trong QLNN về MT
cho các Phòng TN&MT ở các quận/huyện. Ở cấp phường/xã đã bố trí cho cán
bộ địa chính hoặc cán bộ xây dựng- thủy lợi làm kiêm nhiệm công tác môi
trường. Như vậy công tác QLNN về môi trường ở thành phố đã kết hợp được
45
với các tổ chức, đoàn thể thể và các ngành chức năng trong công tác BVMT.
Hình 2.1. Sơ đồ Tổ chức Bộ máy quản lý Nhà nước về MT tại
thành phố Đà Nẵng
Nguồn: Sở Tài nguyên môi trường Đà Nẵng, 2017
Thứ nhất, Ủy ban Nhân dân TP. Đà Nẵng
Là đơn vị đứng đầu chịu trách nhiệm quản lý chung; định ra các kế
hoạch, chính sách của thành phố về kinh tế - chính trị và xã hội gắn liền với
công tác BVMT, ban hành các Văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực
hiện Luật và Nghị quyết, Thông tư cũng như quy định, quyết định về các hoạt
động BVMT ở thành phố.
Thứ hai, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố, có chức năng tham mưu, giúp UBND
thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực TN&MT, thực hiện các dịch vụ công
46
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Giám đốc
Các Phó giám đốc
- Chi cục Biển và hải đảo - Chi cục BVMT VP Đăng ký Quyền sử dụng đất một cấp Tp.Đà
- Văn phòng Sở - Thanh Tra Sở - Phòng Quản lý đất đai - Phòng Đo đạc và bản đồ - Phòng quản lý Khoáng sản và Khí tượng thủy văn
Nẵng - Trung Tâm đo đạc bản đồ - Trung tâm Kỹ thuật môi trường - Trung tâm nào tạo cán bộ TNMT - Công ty Quản lý khai thác đất - Công ty Thoát nước và xử lý nước thải
Phòng Ban thuộc Đơn vị thuộc
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và môi trường Đà Nẵng Chức
năng và nhiệm vụ về lĩnh vực MT của Sở TNMT Đà Nẵng
Nguồn: Sở Tài nguyên môi trường Đà Nẵng, 2017
Dưới Sở Tài nguyên Môi trường có các phòng, ban chức năng hỗ trợ
công tác quản lý môi trường.
Thứ ba: Chi cục Bảo vệ môi trường
Chi cục Bảo vệ môi trường là tổ chức hành chính thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường, được thành lập trên cơ sở Phòng Quản lý Môi trường thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Bảo vệ môi trường Thành phố
Đà Nẵng
47
Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường, 2018
Chi cục BVMT Đà Nẵng chịu trách nhiệm quản lý chính về vấn đề MT;
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền các văn bản pháp
luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án BVMT tại thành phố Đà Nẵng
Thứ tư: Chi cục biển và hải đảo
Chi cục Biển và Hải đảo thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có chức
năng giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; tham mưu cho Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước tổng hợp và thống
nhất các vấn đề về tài nguyên và môi trường biển và hải đảo của thành phố Đà
Nẵng.
Hình 2.4. Sơ đồ cơ cấu bộ máy Chi Cục Biển và Hải đảo Thành phố Đà Nẵng
Nguồn: Chi Cục Biển và Hải Đảo, 2017
Thứ năm, Cảnh sát Môi trường thành phố
Phòng Cảnh sát môi trường (tên đầy đủ là Phòng Cảnh sát phòng, chống
tội phạm về môi trường) được tiến hành các biện pháp, công tác nghiệp vụ,
các hoạt động điều tra hình sự, xử lý vi phạm hành chính nối với các hành vi
vi phạm pháp luật về môi trường trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xuất
nhập khẩu, thăm dò khai thác tài nguyên, khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học, an toàn vệ sinh thực phẩm, dịch vụ, nông nghiệp, nông thôn...
Với cơ cấu tổ chức trên việc QLNN về môi trường được thực hiện chặt
chẽ từ cấp thành phố đến phường xã, có sự tham gia đồng thời của nhiều ban
ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý môi trường được sâu sát
48
với từng ngành, từng địa phương.
Sự phối kết hợp của các tổ chức, đoàn thể và các ngành chức năng trong
công tác bảo vệ môi trường đã được lồng ghép vào các hoạt động chuyên môn
tạo tính chặt chẽ , nhất quán trong việc phối hợp hành động trong công tác
bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, sự tham gia của nhiều ngành, địa phương đã
tổ chức, phối hợp thanh tra công tác quản lý bảo vệ môi trường liên ngành đạt
kết quả bước đầu đáng khả quan, môi trường đã cải thiện rõ rệt.
* Công tác triển khai, thực hiện việc QLNN về bảo vệ môi trường biển:
Trong những năm qua Đà nẵng cũng đã triển khai và thực hiện công
tác quản lý nhà nước về môi trường biển về các mặt như:
Thứ nhất, về thể chế và chính sách: ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường biển như: Quy định Bảo vệ môi trường trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng theo Quyết định số 142/QĐ-UB ngày 29/12/2000,
Quyết định số 06/QĐ-UB về việc ban hành Quy định về đảm trật tự an toàn và
VSMT trong quá trình xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, Quy định số 43/2016/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 về việc “Quy định
hoạt động ngăn ngừa và Ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng”…
Với các thể chế chính sách, các văn bản ban hành; công tác quản lý môi
trường biển ở Đà Nẵng được triển khai toàn diện trên nhiều mặt như:
- Chất lượng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường ngày càng
được nâng cao; quan trắc môi trường biển và lập báo cáo hiện trạng môi
trường biển được thực hiện hàng năm; công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức cộng đồng, thu phí nước thải, kiểm soát, thanh tra môi trường đã được
triển khai thường xuyên;
-Việc ngăn chặn nguy cơ suy giảm chất lượng môi trường trong thời
gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực: Chất lượng nước tại một số sông
49
hồ, tại các khu công nghiệp tập trung, từng bước được cải thiện, giảm việc xả
thải ra biển. Kết quả của vấn đề này là nhờ sự kết hợp triển khai đồng bộ các
Chương trình, đề án nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa ô nhiễm như: Chương
trình quản lý ô nhiễm công nghiệp, Đề án xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng... Nhận thức về
giảm thiểu và xử lý ô nhiễm của các cơ sở công nghiệp, các cơ sở sản xuất
ngày càng nâng cao.
-Thành phố đã tổ chức các phong trào huy động cộng đồng tham gia bảo
vệ môi trường biển như: Hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt
Nam hàng năm; thực hiện Kế hoạch “Tháng hành động vì môi trường” trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng (từ ngày 01 đến ngày 08 tháng 6 hằng năm) do Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa
phương với nhiều hoạt động sôi nổi, thiết thực. (Hình ảnh hưởng ứng ngày
Đại dương xanh phụ lục 04)
Thứ hai, về hợp tác quốc tế Đà Nẵng cũng đã thu hút được nhiều dự án
về môi trường do các tổ chức quốc tế tài trợ như: Dự án môi trường Việt nam-
Canada đã giúp Đà Nẵng nâng cao năng lực quản lý môi trường công nghiệp,
hỗ trợ trang thiết bị kỹ thuật quan trắc môi trường; Dự án điểm trình diễn
quốc gia về quản lý tổng hợp vùng bờ (ICM) đã xây dựng được hệ thống cơ
sở dữ liệu về môi trường; Dự án thoát nước và vệ sinh môi trường đã xây
dựng hệ thống thu gom rác, bãi rác hợp vệ sinh và xây dựng hệ thống thoát
nước khu vực nội thành và 04 trạm xử lý nước thải sinh hoạt;... Các dự án này
góp phần đáng kể trong việc nâng cao năng lực quản lý môi trường, xây dựng
cơ sở hạ tầng, dữ liệu, lập quy hoạch, ... nhằm nâng cao chất lượng môi
50
trường thành phố.
2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển ở Đà
Nẵng
Công tác bảo vệ môi trường là một trong những mục tiêu quan trọng để
phát triển thành phố Đà Nẵng theo hướng bền vững đây là nhiệm vụ quan
trọng trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ các
nguồn tài nguyên và môi trường. Nhận thức rõ tầm quan trọng của môi
trường, trong quá trình phát triển bền vững của địa phương, những năm qua,
Đảng ủy, Chính quyền và người dân Đà Nẵng đã cùng nhau nỗ lực giải quyết
những thách thức đó để đạt được những thành quả nhất định.
2.4.1. Kết quả đạt được
Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự chung tay của cộng đồng,
công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn quận đã có chuyển biến tích cực:
- Bằng nhiều hình thức tuyên truyền phong phú như tổ chức các lễ phát
động, các lớp tập huấn, hội thi, hội diễn văn nghệ, tuyên truyền trên hệ thống
loa phát thanh, panô, áp phích, họp tổ dân phố, họp tổ cộng đồng…Công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về bảo vệ
môi trường của người dân và cộng đồng đã tạo bước chuyển biến tích cực về
nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về môi trường của cộng đồng, doanh
nghiệp như: giảm dần số lượng và mức độ tác động của các nguồn hiện đang
gây ô nhiễm, tác động xấu lên môi trường; tỷ lệ nước thải, chất thải rắn trong
sinh hoạt ở các khu dân cư được thu gom, xử lý; một số khu vực môi trường
bị ô nhiễm được khắc phục, cải tạo và phục hồi, điều kiện vệ sinh môi trường
tăng;
Ý thức của người dân trong việc thực hiện các chính sách về bảo vệ môi
trường ngày càng nâng cao điều đó đã thể hiện được tính thống nhất trong
việc triển khai các chính sách bảo vệ môi trường của thành phố được đưa vào
51
cuộc sống, đạt được những kết quả phấn khởi. Qua đó, sự nổ lực và sự đồng
thuận của Đảng bộ và nhân dân Đà Nẵng quyết tâm xây dựng “Thành phố
môi trường” đến năm 2020. (nguồn: Báo Đà Nẵng).
-Hạ tầng thoát nước đô thị từng bước được hoàn thiện, nước thải được
thu gom và xử lý tại 05 trạm xử lý nước thải tập trung, với tổng công suất
khoảng 120.000m3/ngày đêm. Toàn bộ nước thải của các KCN, CCN đã được
thu gom, xử lý. Đối với vấn đề nước sạch, tổng công suất cấp nước của thành
phố đạt 210.000 m3/ngày.đêm, tỷ lệ người dân toàn thành phố được cấp nước
máy từ năm 2005 đến nay tăng gần 40%.
- Chất lượng môi trường không khí được kiểm soát, đảm bảo quy chuẩn
cho phép nhờ thực hiện các giải pháp như: Khuyến khích áp dụng đổi mới
công nghệ, giải pháp giảm thiểu ô nhiễm, đầu tư công nghệ xử lý hiện đại,
kiểm soát vệ sinh môi trường đối với các phương tiện vận chuyển vật liệu xây
dựng trong đô thị, không cho phép đầu tư một số ngành sản xuất công nghiệp
trong khu dân cư, di dời những cơ sở gây ô nhiễm vào KCN. Phát triển vận tải
công cộng, chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch trong hoạt động giao thông.
Chỉ số ô nhiễm không khí (API) giai đoạn 2011 - 2015 luôn đảm bảo nhỏ hơn
100. Đối với mảng xanh đô thị, diện tích cây xanh bình quân đạt 6,2
m2/người.
- Công tác quan trắc môi trường cũng được tăng cường hiệu quả
Năm 2014, UBND thành phố phê duyệt Đề án “Xây dựng mạng lưới
quan trắc không khí và nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” tại Quyết định
số 5117/QĐ- UBND ngày 30-7-2014, trong đó khu vực phía đông có 8 vị trí
quan trắc nước biển gồm các bãi tắm Hòa Hải, Non Nước, Bắc Mỹ An, Mỹ
Khê, Phước Mỹ, Mân Thái, Thọ Quang, bãi đá Móng Ngựa đã được thực hiện
với tần suất 6 lần/năm, từ năm 2016 đến nay thực hiện quan trắc tại 4 vị trí
với tuần suất 1 tháng/lần. Theo kết quả quan trắc, tại hầu hết vị trí bãi tắm, chỉ
52
tiêu môi trường đều nằm trong giới hạn cho phép (theo quy chuẩn Việt Nam
10-MT:2015/BTNMT quy định cho vùng bãi tắm và thể thao dưới nước).
Thành phố sẽ xây dựng mạng lưới quan trắc nước biển tự động liên tục
để chủ động khuyến cáo kịp thời cho người dân và du khách yên tâm tham gia
- Hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đô thị được đầu tư đồng bộ hơn
các hoạt động vui chơi, giải trí tại khu vực biển Đà Nẵng.
trong khuôn khổ các dự án “Phát triển bền vững”, “Cải thiện môi trường
nước”; ngoài ra, sẽ triển khai đấu nối nước thải toàn bộ từ các cơ sở dịch vụ
du lịch phía đông còn lại, kiểm soát chặt chẽ việc xả thải dầu mỡ từ các
phương tiện giao thông trên biển; lắp đặt hệ thống cảnh báo và quan trắc tự
động khu vực biển ven bờ.
- Đà Nẵng luôn dẫn đầu cả nước về đô thị sạch nhờ vào công tác quản lý
chất thải rắn được thực hiện tốt trong thời gian qua, tỷ lệ chất thải rắn sinh
hoạt trên toàn địa bàn thành phố đạt 93%. Ngoài hoạt động xử lý chất thải rắn
bằng công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh, thành phố đã kêu gọi Công ty Cổ phần
môi trường Việt Nam đầu tư nhà máy xử lý rác thải với tổng công suất vào
năm 2016 đạt 600 tấn/ngày. Kiểm soát vệ sinh môi trường các lô đất trống,
không để phát sinh ô nhiễm môi trường đất do chất thải gây ra.
Hình ảnh đô thị Đà Nẵng đang được tôn vinh, được quảng bá ra bạn bè
quốc tế. Du khách tấm tắc khen Đà Nẵng khi nghe kể về những chủ trương
của thành phố như ngoài việc bảo vệ môi trường từ định hướng vĩ mô, Đà
Nẵng còn hiện thực hóa bằng nhiều giải pháp cụ thể và độc đáo. Ví dụ như:
nếu người nào phát hiện hành vi đổ rác không đúng nơi quy định sẽ được
thưởng nóng 1 triệu đồng; hay bỏ tiền thuê người dọn sạch các lô đất trống
của các chủ đầu tư ở xa mua để đầu cơ, ít có cơ hội chăm lo; khi muốn bán
hoặc sử dụng lô đất đó xây nhà phải trả lại tiền thành phố đã bỏ ra dọn rác,
vừa tránh được tình trạng lãng phí đất vàng do để không, lại vừa bảo vệ được
53
môi trường trong lành.
Bạn trẻ Lê Thị Trang, CLB Môi trường - Đại học Bách khoa Đà Nẵng
trong một chuyến tham gia bảo vệ môi trường biển khoe: “Đà Nẵng hiện nay
có khoảng 10 CLB hoạt động chuyên sâu về lĩnh vực môi trường. Các CLB
luôn hành động kêu gọi bảo vệ môi trường, kết hợp với tuyên truyền nâng cao
nhận thức để người dân hiểu sâu hơn và tham gia tốt hơn vào việc tự giác bảo
vệ, cải thiện môi trường sống của chính mình”.
Tâm huyết xây dựng “Thành phố môi trường” luôn được thắp lửa bởi ý
chí từ phía lãnh đạo thành phố Đà Nẵng. Trên nhiều diễn đàn hội nghị, hội
thảo trong nước, khi nói về vấn đề môi trường, người ta lại viện dẫn việc Đà
Nẵng từ chối 2 “siêu” dự án FDI với tổng vốn 2,5 tỷ USD để minh chứng. Sự
kiện này khẳng định rằng lãnh đạo thành phố bằng những nỗ lực cao nhất,
đưa Đà Nẵng trở thành thành phố đáng sống với sự phát triển bền vững về
môi trường.
* Những mô hình mới, cách làm mới trong công tác bảo vệ môi trường
Từ khi triển khai đề án Thành phố môi trường (năm 2008), đến nay, toàn
thành phố Đà Nẵng có nhiều mô hình bảo vệ môi trường tiêu biểu, có quy mô,
* Mô hình Câu lạc bộ môi trường Cựu chiến binh đã hoạt động hàng
sức ảnh hưởng và đem lại nhiều hiệu quả cao như:
tuần, hàng tháng ra quân, tuyên truyền vận động nhân dân trực tiếp tham gia
dọn vệ sinh, thu gom rác thải với cách thức hoạt động mới mẻ nhiều hình
thức đa dạng…Hội Cựu chiến binh thành phố đã được Bộ TN&MT trao tặng
giải thưởng Môi trường Việt Nam năm 2013. (Hình ảnh Mô hình Câu lạc bộ
môi trường của Hội Cựu chiến binh phụ lục 05)
*Mô hình Mái nhà Xanh 3 có – 2T của Hội liên hiệp phụ nữ (LHPN) TP.
Đà Nẵng với các tiêu chí của mô hình bao gồm: Mái nhà xanh “3 có” với 3
tiêu chí: Có cây xanh tại gia đình, Có giỏ đi chợ/ túi sinh thái, giảm sử dụng
54
bao ni lon, Có theo dõi tiết kiệm điện, nước. Mái nhà xanh “2 T”: (Tận dụng
– Tiết kiệm) với các tiêu chí: Tiết kiệm trong mua sắm, tiêu dùng, tiết kiệm
điện, tiết kiệm nước sạch.., Tận dụng nước rửa rau để tưới cây… Sử dụng giỏ
nhựa hoặc túi xử dụng nhiều lần để đi chợ, hạn chế không xử dụng túi ni lon,
vừa tiết kiệm đồng thời góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. ( Hình ảnh
Mô hình Mái nhà Xanh 3 có – 2T phụ lục 06)
Đến nay, toàn thành phố có 100% chi hội đã vận động được 91.950 gia
đình hội viên phụ nữ đăng ký thực hiện; xây dựng 611 nhóm, 88 câu lạc bộ sống
xanh. Với những nỗ lực của các cấp Hội, năm 2013, Hội LHPN Đà Nẵng được
nhận “Giải thưởng Môi trường Việt Nam” của Bộ Tài nguyên và Môi trường
trao tặng.
Hai mô hình này đã được trao tặng “Giải thưởng Môi trường Việt Nam”
của Bộ Tài Nguyên và Môi trường, bằng khen của UBND thành phố Đà Nẵng
và nhiều địa phương khác trên cả nước nhân rộng và học hỏi.
Ngoài hai mô hình bảo vệ môi trường kể trên, ở thành phố Đà Nẵng còn có
hàng chục các mô hình khác như:
Mô hình Câu lạc bộ Cộng đồng Phát triển kinh tế bền vững vùng ven
biển tổ chức ra quân vệ sinh làm sạch bãi biển và trồng 2.000 cây dương liễu
tại Bãi biển trước đồn Biên Phòng Hải Vân. ( Hình ảnh Mô hình Câu lạc bộ
Cộng đồng Phát triển kinh tế bền vững vùng ven biển ( phụ lục07 ) Mô hình
phân rác tại nguồn, Mô hình phụ nữ hạn chế xử dụng túi ni lông, Mô hình
“mỗi hố rác , trồng một cây xanh” ( huyện Hòa Vang)… Đây là những cách
làm hay không chỉ mang lại hiệu quả mà còn ít tốn kém chi phí, người dân
cũng tham gia tích cực nên tạo được sự đồng thuận và nâng cao ý thức cho
người dân.
Với những kết quả nổi bật trong công tác bảo vệ môi trường từ năm
2101 đến nay Đà Nẵng nhận được nhiều giải thưởng quan trọng: giải thưởng
55
“Thành phố bền vững về môi trường ASEAN năm 2011”, Tổ chức APEC ghi
nhận là Thành phố phát thải carbon thấp năm 2012; năm 2013 đạt danh hiệu
là một trong 20 thành phố Xanh -Sạch - Đẹp; năm 2014 là thành viên
“Chương trình 100 thành phố có khả năng chống chịu” Năm 2015 được ghi
nhận là “ Thành phố xuất sắc trong chuyển đổi” và được Bộ Tài nguyên và
Môi trường trao tặng giải thưởng Môi trường Việt Nam.( Nguồn htts://
tinmientrung.com Đa nang( Đà Nẵng- Điểm sáng về môi trường ngày
14/10/2015)
Có được thành quả trên đó chính là sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị
trong lãnh đạo, định hướng thực thi công tác bảo vệ môi trường toàn thành
phố. Điều này thể hiện qua ý chí quyết tâm, sự truyền cảm hứng để tìm kiếm
những giải pháp phù hợp nhằm xây dựng một thành phố thân thiện môi
trường; nhiều dự án lớn nhưng có nguy cơ tiềm ẩn về ô nhiễm môi trường đã
được cân nhắc và từ chối việc đầu tư; nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng môi
trường cũng được chú trọng, ngân sách sự nghiệp tăng lên theo sự tăng trưởng
kinh tế của thành phố.
Một yếu tố nữa là sự đóng góp rất lớn của người dân trong công tác bảo
vệ môi trường. Chính sự đồng thuận của người dân là động lực mạnh mẽ cho
nhiều thành phần, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động bảo vệ môi
trường...(Hình ảnh toàn dân tham gia dọn rác vùng biển của các lực lượng (
phụ lục 08,09)
2.4.2. Những mặt tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác BVMT ở thành phố còn
nhiều tồn tại: nhiều văn bản hướng dẫn của Trung ương còn chồng chéo, các
quy định, chính sách ở địa phương chưa ban hành kịp thời với yêu cầu thực
tiễn, thiếu các chính sách khuyến khích kêu gọi tư nhân đầu tư BVMT; trang
thiết bị quan trắc, phân tích chưa được đầu tư tương xứng, tốc độ triển khai đề
56
án thành phố MT còn chậm và chưa sâu sát đến tất cả các lĩnh vực liên quan;
vẫn thiếu một quy hoạch tổng thể về quản lý chất thải rắn có tầm chiến lược,
công tác xã hội hóa và huy động bên ngoài tham gia còn chậm, chưa tương
xứng với thành phố môi trường;
Trong việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển ở Đà Nẵng vẫn
còn tồn tại một số hạn chế, bất cập như:
Thứ nhất, công tác quản lý còn thiên về coi trọng lợi ích kinh tế mà có
phần xem nhẹ yếu tố an sinh xã hội; một số điểm nóng về ô nhiễm môi trường
trên địa bàn thành phố chưa được xử lý triệt để, gây bức xúc trong nhân dân
như Trạm xử lý nước thải sông Phú Lộc, bãi rác Khánh Sơn, Âu thuyền Thọ
Quang.
Thứ hai, vẫn còn một số nơi người dân còn thiếu ý thức trong việc bảo
vệ môi trường, việc xã rác thải ra môi trường trở thành thói quen của người
dân. Tình trạng khai thác tự phát, không tuân thủ theo quy hoạch. Phương
thức khai thác thiếu quy hoạch tổng thể, khiến cảnh quan thiên nhiên nhiều
nơi đang bị phá vỡ, chưa có hệ thống xử lý xả thải.
Thứ ba, các đơn vị, doanh nghiệp, các khu công nghiệp vẫn còn coi
trọng lợi ích cá nhân, bỏ qua những quy định của pháp luật, bất chấp xả thải
ra môi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Thứ tư, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động dịch vụ
biển, du lịch biển, đảo đến nay còn nhiều bất cập. Một số ngành, địa phương
chưa nhận thức đầy đủ tiềm năng, thế mạnh và vai trò của biển đối với phát
triển kinh tế - xã hội, cũng như công tác quốc phòng, an ninh; các quận,
huyện chưa có cán bộ chuyên trách về lĩnh vực như biển và hải đảo, biến đổi
khí hậu, tài nguyên nước... nên đã gặp khó khăn trong công tác quản lý.
Thứ năm, sự tham gia của cả hệ thống chính trị trong công tác kiểm tra,
giám sát việc thực thi pháp luật, chính sách về môi trường còn chưa tích cực
57
và hiệu quả;
*Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế chủ yếu là do:
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, Sở Tài nguyên và Môi trường là Sở quản lý đa ngành, khối
lượng công việc lớn; cơ chế phối hợp giữa các ngành, địa phương đôi lúc
chưa chặt chẽ, nguồn vốn đầu tư cho công tác điều tra cơ bản về tài nguyên và
môi trường vẫn còn hạn chế.
Thứ hai, hệ thống luật pháp, chính sách về biển, đảo đến nay vẫn còn
những bất cập, thiếu đồng bộ, chồng chéo, tổ chức triển khai thiếu sự phối
hợp liên ngành, công tác hỗ trợ pháp lý cho người dân địa phương ít được chú
ý.
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, người dân chủ yếu lo mưu sinh kiếm sống, ít để ý đến các
phương tiện thông tin đại chúng, ít tham gia các buổi sinh hoạt cộng đồng để
tiếp nhận và lắng nghe những thông tin tuyên truyền bảo vệ môi trường, bảo vệ
biển, đảo...
Thứ hai, trong công tác quản lý về bảo vệ môi trường đôi khi còn cả nể
nên chưa xử lý quyết liệt, kịp thời. Các doanh nghiệp chủ quan, xem thường
luật pháp nên chưa chú trọng công tác bảo vệ môi trường, bảo đảm sức khoẻ
con người.
Tiểu kết Chương 2
Trong chương 2, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng và nguyên
nhân; công tác triển khai, thực hiện việc QLNN về bảo vệ môi trường biển;
thực tiễn xây dựng và triển khai chính sách môi trường biển qua đó cho thấy
việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển ở Thành phố Đà Nẵng hiện
nay cũng đã đạt được những kết quả nhất định như sau:
58
Một là, nhận thức về bảo vệ môi trường của các cấp ủy, tổ chức đảng và
trong hệ thống chính trị được nâng lên rõ rệt.
Hai là, ngăn ngừa, hạn chế các nguy cơ gây tác động xấu đến môi
trường.
Ba là, cải thiện được, các vùng biển, ven bờ biển, môi trường các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp.
Bốn là, làm tốt công tác quan trắc môi trường.
Năm là, thường xuyên tăng cường công tác chỉ đạo kiểm tra, xử lý điểm
nóng về môi trường trên địa bàn Thành phố.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện chính sách bảo
vệ môi trường biển ở Đà Nẵng; nhìn chung vẫn còn một số tồn tại và hạn chế
trong công tác bảo vệ môi trường, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan. Trong thời gian đến thành phố Đà Nẵng sẽ triển khai nhiều giải pháp
đồng bộ, với sự vào cuộc của các cấp, ngành, địa phương, lực lượng và toàn
59
dân.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện chính sách bảo vệ môi
trường
3.1.1. Quan điểm về chính sách bảo vệ môi trường
Đối với Đà Nẵng, Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ
Thành phố lần thứ XXI (nhiệm kỳ 2015-2020) và Chương trình hành động số
06- CT/TU ngày 16/5/2016 của Thành uỷ Đà Nẵng về thực hiện thực hiện
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội lần thứ XXI
Đảng bộ thành phố đã khẳng định:
Xây dựng Đảng bộ Thành phố trong sạch, vững mạnh, giữ vững ổn định
chính trị, phát huy dân chủ và sức mạnh đồng thuận, huy động mọi nguồn lực
xây dựng và phát triển thành phố Đà Nằng trở thành một trong những đô thị
lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế, văn hoá - xã hội, động lực phát triển của
khu vực miền Trung - Tây Nguyên; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng
về quốc phòng, an ninh; phấn đấu xây dựng Đà Nằng giàu đẹp, an bình, văn
minh, hiện đại.
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là du lịch, thương mại; tập trung
thu hút đầu tư vào công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin.
Đối với thành phố Đà Nẵng quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường
biển của thành phố cũng tuân thủ quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường
biển của quốc gia, cụ thể là:
Bảo vệ môi trường biển là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm
60
ảnh hưởng lớn, quyết định sự phát triển bền vững; là cơ sở, tiền đề cho việc
hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng - an ninh và an sinh xã hội.
Bảo vệ môi trường biển vừa là mục tiêu, vừa là nội dung cơ bản của phát
triển bền vững. Tăng cường bảo vệ môi trường biển phải theo phương châm
ứng xử hài hòa với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính.
Phát huy tiềm năng và lợi thế, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị, các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trong công tác
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển. Huy động, tranh thủ nguồn vốn
đầu tư của các thành phần kinh tế.
Tập trung quy hoạch, xây dựng các khu dân cư có môi trường thân thiện,
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân. Xây dựng và hình
thành lối sống văn minh, văn hóa đô thị đảm bảo vệ sinh môi trường biển
trong cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố.
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố thân thiện môi trường
vào năm 2020, đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng môi trường đất, nước,
không khí; tạo môi trường xanh - sạch - đẹp tại các khu dân cư; tạo môi
trường sống trong lành cho người dân, các nhà đầu tư và du khách khi đến
thành phố Đà Nẵng.
Ngăn ngừa, kiểm soát ô nhiễm tại các khu dân cư; các khu vực sản xuất
kinh doanh, dịch vụ; khu vực ven biển. Nâng cao nhân lực quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường biển nhằm đáp ứng nguồn năng lực trong quá trình triển
khai thực hiện đề án thành phố môi trường. Nâng cao nhận thức cộng đồng về
bảo vệ môi trường biển , làm cho ý thức bảo vệ môi trường biển trở thành thói
quen, đi sâu vào nếp sống của người dân.
Xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường biển và huy động sự tham
61
gia của các tổ chức kinh tế, hội đoàn thể chính trị - xã hội và của cả cộng
đồng vào các hoạt động bảo vệ môi trường biển trên địa bàn thành phố. Lồng
ghép các tiêu chí thành phố môi trường vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của thành phố.
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng môi trường thân thiện tại các khu dân cư khu vực ven biển:
* Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2015
+ Triển khai nhân rộng mô hình “Khu dân cư thân thiện môi trường” trên
toàn địa bàn các quận, phường, trong đó tập trung xây dựng có hiệu quả mô
hình “Tổ dân phố không rác”, “tuyến đường văn minh đô thị”, xử lý các điểm
tập kết rác ở các khu vực ven biển gần khu dân cư.
+ Tuyên truyền cho nhân dân và du khách trong việc chung tay bảo vệ
- Kiểm soát ô nhiễm công nghiệp :
môi trường biển.
+ Tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ khu vực ven biển đều
thực hiện việc kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với khí thải, nước thải, chất
thải...
+ Kiểm soát được các nguồn phát sinh chất thải nguy hại. Hoàn thành
việc điều tra thống kê chất thải nguy hại trên địa bàn.
- Quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường nước tại các hồ, cửa xả ra biển.
* Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018 :
+ Hạn chế ngành nghề gây ô nhiễm.
- Duy trì phong trào ra quân ngày chủ nhật xanh sạch đẹp trên toàn địa
bàn thành phố, huy động sự tham gia của người dân, học sinh sinh viên, các
doanh nghiệp trong hoạt động thu gom rác trên các bãi biển.
- Phấn đấu đạt 100% nước thải công nghiệp và sinh hoạt được xử lý;
70% chất thải rắn được tái chế; 25% lượng nước được tái sử dụng.
62
- Phối hợp với các đơn vị trong việc thu gom rác tại các bãi biển, trực
tiếp thu gom rác thải nhựa và các rác thải khác trên biển trong phạm vi các bãi
biển du lịch.
- Thực hiện tuyên truyền cho nhân dân và du khách trong việc chung tay
bảo vệ môi trường biển bằng nhiều hình thức phong phú. Thường xuyên kiểm
tra, xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xả rác tại các bãi biển du lịch.
Bên cạnh đó, lắp đặt các thùng rác tại 5 bãi biển để người dân và khách du
lịch bỏ rác vào thùng.
- Xây dựng nhiều công trình vệ sinh công cộng ở các bãi biển, quản lý
chặt chẽ hàng trăm hộ kinh doanh ăn uống trên các bãi tắm cam kết về kinh
* Giai đoạn 2019 đến năm 2020
doanh văn minh, lịch sự và thân thiện trên biển.
- Phối hợp các đơn vị chức năng liên quan khảo sát thực tế, xây dựng lộ
trình từng bước nâng cấp bổ sung các trạm xử lý nước thải tập trung đạt
chuẩn theo các yêu cầu về chất lượng nêu trên để về lâu dài đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho môi trường biển.
- Quy hoạch, phát triển du lịch biển, kinh tế biển gắn với bảo vệ nguồn
lợi thủy sản, hạn chế tác động xấu của các hoạt động kinh tế đến môi trường
vùng biển Đà Nẵng, nhất là các hoạt động du lịch, quai đê lấn biển, …
- Duy trì, không để phát sinh các điểm ô nhiễm mới, xây dựng lắp đặt hệ
thống xử lý rác, nước thải tại các cửa xả ra biển, kiểm soát việc khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu đánh giá của thành
phố, đảm bảo đạt được tất cả các tiêu chí phù hợp với các tiêu chí của đề án
“Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường”
3.2. Các giải pháp tăng cường nâng cao hiệu quả Thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường biển của Thành phố Đà Nẵng
3.2.1. Nâng cao chất lượng chính sách bảo vệ môi trường biển của
63
Thành Phố Đà Nẵng
Chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển phụ
thuộc vào năng lực của đội ngũ CBCC (cán bộ công chức) tham gia thực hiện
chính sách. Nói cách khác, năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ CBCC
tham gia thực hiện chính sách quyết định chất lượng, hiệu quả của việc thực
hiện chính sách. Do đó, muốn nâng cao hiệu quả, chất lượng thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường cần phải có các giải pháp đồng bộ nâng cao năng lực
thực hiện chính sách của đội ngũ CBCC tham gia thực hiện chính sách, đội
ngũ CBCC tham mưu xây dựng chính sách bảo vệ môi trường phải hiểu và
nắm chắc mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng, quy mô, tầm
quan trọng của chính sách. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung, nhiệm
vụ, các nguồn nhân lực, vật lực, thời gian và giải pháp tổ chức thực hiện
chính sách.
Nâng cao năng lực duy trì chính sách bảo vệ môi trường biển: khả năng,
kiến thức, kỹ năng của CBCC trong tham mưu đề xuất các giải pháp, biện
pháp bảo đảm cho chính sách được duy trì, tồn tại và phát huy tác dụng trong
môi trường thực tế. Khi thực hiện gặp những khó khăn do môi trường thực tế
biến động, đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực thi chính sách phải có năng lực kiến
thức sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường
thuận lợi cho việc thực thi chính sách; chủ động tham mưu, đề xuất với chủ
thể ban hành chính sách điều chỉnh chính sách và áp dụng các giải pháp, biện
pháp thực hiện chính sách phù hợp với hoàn cảnh mới.
Tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách; đây là
một nhiệm vụ, một khâu quan trọng trong thực hiện chính sách. Năng lực
thực hiện chính sách của đội ngũ CBCC được biểu hiện, phản ánh cụ thể ở
khả năng, kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm trong việc theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra thực hiện chính sách. Khả năng, kiến thức, kỹ năng đó thể hiện ở
64
trình độ am hiểu sâu sắc mục tiêu của chính sách, đối tượng chính sách và các
quy định, các công cụ, các giải pháp thực hiện; nắm chắc, chính xác các quy
định trong kế hoạch, các quy chế, nội quy thực hiện chính sách. Ngoài ra,
phải có kỹ năng thu thập, cập nhập đầy đủ các nguồn thông tin, các cơ sở dữ
liệu thông tin phản ánh về quá trình triển khai và kết quả thực hiện chính sách
từ các cơ quan, tổ chức hữu quan, đặc biệt là từ các đối tượng thụ hưởng
chính sách và của người dân. Trên cơ sở đó, phân tích xử lý thông tin, đối
chiếu so sánh với các quy định trong chính sách, các quy định trong kế hoạch,
quy chế, nội quy thực hiện chính sách để có cơ sở phát hiện, phòng ngừa và
xử lý vi phạm (nếu có); phát hiện sơ hở trong quản lý, trong tổ chức thực
hiện, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc thực hiện, điều chỉnh các biện
pháp, cơ chế góp phần hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách.
Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển là
quá trình xem xét, kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện chính
sách của chủ thể thực hiện chính sách (các cơ quan, tổ chức và đội ngũ CBCC
có chức năng thực hiện chính sách) và việc chấp hành, thực hiện của các đối
tượng thụ hưởng chính sách. Để đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm chính xác
cần phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, tiêu chí và các nguyên tắc nhất định. Cơ
sở để xây dựng tiêu chí đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính
sách của các cơ quan nhà nước của CBCC là bản kế hoạch và quy chế, nội
quy ban hành kèm theo; ngoài ra, còn phải sử dụng các văn bản liên tịch giữa
các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các văn bản quy phạm pháp luật
khác, các báo cáo kết quả thực hiện chính sách của các cơ quan, tổ chức hữu
quan; phải căn cứ vào các nguyên tắc đã được xác định, thống nhất giữa các
cơ quan hữu quan bảo đảm tính toàn diện, công bằng và khách quan. Việc
đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm phải chỉ ra được chính xác ưu điểm, nhược
65
điểm, kinh nghiệm thực hiện chính sách, các tổ chức cá nhân thực hiện tốt
hoặc không tốt.
Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo điều hành, thực hiện
của các cơ quan nhà nước, của đội CBCC còn phải xem xét, đánh giá kết quả
việc thực hiện của các đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp từ chính
sách. Thước đo, căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện chính sách của các đối
tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách, ý thức chấp hành
những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành để thực hiện mục tiêu và các quy định cụ thể của chính sách.
Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm là công việc khó, phức tạp trong quá
trình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển, đòi hỏi các cơ quan, tổ
chức và CBCC tham gia vào công việc này phải có trình độ, năng lực, kiến
thức và kỹ năng nhất định. Không có trình độ, năng lực, kiến thức, kỹ năng và
kinh nghiệm khó có thể đánh giá được chính xác kết quả thực hiện và rút ra
được các bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách.
Tăng cường thực thi Luật Bảo vệ môi trường, nhất là đối với các hành vi
hủy hoại môi trường biển. Tiếp tục thực hiện tốt việc quản lý tổng hợp, thống
nhất đối với biển và hải đảo, đảm bảo sự phát triển đa ngành, đa mục tiêu, đa
lợi ích giữa Nhà nước, tư nhân, các bên liên quan và cộng đồng địa phương;
hạn chế mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên trong quá trình khai thác, sử dụng
tài nguyên - môi trường biển. Chú trọng việc kiểm soát chặt chẽ môi trường
biển, nhất là sử dụng các công cụ pháp lý liên quan trong kiểm soát, đánh giá
tiêu chuẩn, tác động môi trường; quan trắc - cảnh báo xác định các “điểm
nóng” môi trường hoặc ô nhiễm,… để có biện pháp xử lý kịp thời. Nhà nước
sớm xây dựng và ban hành các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường biển,
nhất là chi tiết hóa mức độ vi phạm, xử phạt; tăng cường tham vấn với các
bên liên quan, tạo chuyển biến tích cực trong quản lý, bảo vệ môi trường biển,
66
đảo của Tổ quốc
Phổ biến, tuyên truyền các chính sách về môi trường cho cộng đồng theo
từng nội dung, từng nhóm đối tượng thích hợp. Các nội dung phổ biến phải
được cụ thể, rõ ràng thể hiện đầy đủ nhiệm vụ, vai trò, trách nhiệm của từng
nhóm đối tượng. Cần lồng ghép với chương trình gia đình văn hóa, khu phố
văn hóa, đưa nội dung BVMT vào các nội quy... có khung điểm khen thưởng
hoặc hình phạt, kỷ luật khi vi phạm. Phát động phong trào toàn dân bảo vệ
môi trường, xây dựng xã, phường đạt tiêu chuẩn môi trường. Huy động toàn
dân tham gia bảo vệ môi trường; duy trì phát triển phong trào, ngày chủ nhật
xanh sạch đẹp, phân loại rác thải tại nguồn,... hàng năm tổ chức kiểm tra,
đánh giá và rút kinh nghiệm cho các năm sau. Phát huy tối đa hiệu quả của
các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ
môi trường của nhân dân, Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sử dụng bền
vững các nguồn tài nguyên.
Huy động sự tham gia từ các sở, ban, ngành, địa phương để xây dựng
kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện chính sách bảo vện môi trường biển.
Chính sách bảo vệ môi trường là cơ sở, là công cụ quan trọng triển khai đưa
chính sách vào thực tiễn cuộc sống. tổ chức các đợt tập huấn do các cơ quan
chuyên môn của Sở, các ban ngành tổ chức với sự tham gia của các tổ chức
xã hội, lãnh đạo địa phương, các cơ quan truyền thông, báo chí.
Tăng nguồn chi ngân sách hàng năm của thành phố cho BVMT. Trước
hết cần đảm bảo chi ngân sách thường xuyên cho BVMT theo quy định của
pháp luật và tăng dần mức chi này hàng năm theo mức tăng trưởng kinh tế
của thành phố theo tinh thần Nghị quyết của Bộ Chính trị số 41-NQ/TW ngày
15 tháng 11 năm 2004 về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước. Đồng thời sớm ổn định và đưa Quỹ BVMT của thành phố vào
hoạt động như là một công cụ chính sách huy động nguồn lực tài chính cho
67
BVMT của thành phố.
Một trong những biện pháp rất quan trọng nhằm bảo vệ môi trường nói
chung, môi trường biển, ven biển và hải đảo nói riêng là hoàn thiện hệ thống.
Công tác bảo vệ môi trường biển trong những năm qua đã được Đảng và Nhà
nước quan tâm thông qua việc ban hành các chủ trương, chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật từ cấp Trung ương đến địa phương. Luật Bảo vệ môi
trường năm 2013 có 4 điều quy định về bảo vệ môi trường biển. Tuy nhiên,
hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến biển, đảo còn chưa đầy đủ, đồng bộ.
Vì vậy trong thời gian tới, chúng ta tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp
luật hiện hành, tiến tới xây dựng Bộ luật Môi trường, hình thành hệ thống các
văn bản quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành theo hướng thống nhất, đồng
bộ, công bằng, hiện đại và hội nhập, khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu
thuẫn, không rõ trách nhiệm và thiếu tính khả thi. Bên cạnh các chính sách về
bảo vệ môi trường biển, ven biển và hải đảo nói chung, cần nghiên cứu, xây
dựng chương trình bảo vệ môi trường biển trong phát triển kinh tế nhằm cụ
thể hóa các hoạt động bảo vệ môi trường biển, ven biển và hải đảo và phát
triển tài nguyên biển.
Vấn đề bảo vệ môi trường biển, ven biển và hải đảo và phát triển tài
nguyên biển hiện nay đang trở nên cấp bách và có nhiều dấu hiệu đáng báo
động đối với đất nước ta nói riêng và các quốc gia trên toàn thế giới nói
chung. Song, nếu mỗi cá nhân, công ty, tổ chức tự ý thức nâng cao trách
nhiệm của mình, không xả rác, nước thải chưa qua xử lý, những chất thải gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước thì những vấn đề liên quan đến
môi trường biển, ven biển và hải đảo sẽ được khắc phục, biển sẽ “dịu êm”
không “lên tiếng dữ dội” như thời gian qua. Ngư dân sẽ yên tâm đánh bắt, du
lịch - ngành kinh tế mang lại hiệu quả cao sẽ phát triển bền vững để đưa hình
68
ảnh biển xanh của Việt Nam đến với bạn bè quốc tế.
3.2.2. Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường biển
nghiêm trọng và tăng cường kiểm soát, ngăn ngừa các nguồn ô nhiễm biển
Có thể nhận thấy, hàng ngày con người thải ra một lượng rác rất lớn, gây
ảnh hưởng không nhỏ tới sự yên bình của biển cả. Con người đang coi biển là
thùng rác nên cái gì cũng vất ra biển. Tại các khu, điểm du lịch biển, công tác
vệ sinh môi trường chưa được các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực
này quan tâm một cách thường xuyên, triệt để. Rác thải chưa được thu gom,
xử lý đúng quy trình, dẫn tới tình trạng ô nhiễm môi trường, nhất là tại một số
bãi tắm ven bờ, gần khu dân cư, nhà hàng, khách sạn… Hệ thống xử lý nước
thải chưa được đầu tư đồng bộ, cho nên nguồn nước thải tại các khu vực này
chủ yếu được xả thẳng ra biển… Hơn nữa, ý thức về bảo vệ môi trường nói
chung và môi trường biển, ven biển của du khách chưa cao, luôn xảy ra tình
trạng vứt rác, vứt thức ăn, đồ uống thừa bừa bãi trên các bãi tắm. Trong khi
đó, phần lớn rác thải sinh hoạt chưa được xử lý, nếu có xử lý chỉ bằng phương
pháp chôn lấp là chính. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến cảnh quan,
môi trường tự nhiên và chất lượng nguồn nước.
Để giải quyết vấn đề ô nhiễm biển có nguồn gốc từ biển và từ đất liền,
nhiều chương trình hành động như: Cải tạo, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
thoát nước của khu đô thị, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu dùng nước của
nhân dân; tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác nước ngầm,
bảo đảm chất lượng nước ngầm theo tiêu chuẩn môi trường quy định, tăng
cường quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, y tế và chất thải
nguy hại trên địa bàn thành phố nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy
thoái môi trường nghiêm trọng với các điểm, khu vực, vùng bị ô nhiễm và suy
thoái nặng đã được triển khai; việc ứng phó, khắc phục sự cố môi trường,
69
thiên tai trên biển và vùng ven biển, bảo vệ và cải thiện môi trường các khu
vực trọng điểm tại các vùng biển cũng tích cực được tiến hành; công tác
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm đối với các hoạt động du lịch, hàng hải;
khoan, thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí; khai thác khoáng sản; đánh
bắt, nuôi trồng thuỷ sản; thải đổ bùn nạo vét luồng giao thông thủy, công trình
biển... cũng được ưu tiên chú trọng ở thành phố.
Bên cạnh xây dựng các công trình kĩ thuật, cơ sở hạ tầng như xây tường
bảo vệ bờ biển, đê, kè sông, kè biển, xây dựng kênh mương để kiểm soát lũ
lụt.. .để phòng tránh, giảm thiệt hại do thiên tai, thảm họa gây ra, các giải
pháp sinh học, phi công trình như tăng cường bảo vệ đa dạng sinh học, các hệ
sinh thái tự nhiên ven biển nhằm tạo vùng đệm vững chắc, giúp giảm nhẹ
thiệt hại, nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu cho người dân ven
biển cũng được chú trọng triển khai, áp dụng tại nhiều quốc gia và được đánh
giá như là một phương thức giảm nhẹ thiệt hại, ứng phó với biến đổi khí hậu
hiệu quả trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp.
Quan trắc - cảnh báo môi trường biển và hải đảo kịp thời, chính xác.
Tiến hành quan trắc định kỳ và ghi chép số liệu cụ thể để đánh giá hiện trạng
và xu thế diễn biến chất lượng môi trường biển, vùng ven biển và hải đảo, từ
đó kịp thời cảnh báo để xử lý nhanh chóng và có biện pháp cải thiện chất
lượng môi trường tốt nhất. Không chỉ với ngư dân mà hơn hết các cơ quan
chức năng phải có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi diễn biến và vào cuộc
nhanh chóng để không xảy ra những hậu quả đáng tiếc. Ví dụ như vụ việc
Formosa thời gian qua không chỉ ảnh hưởng đến môi trường biển mà còn ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân vùng ven biển, du lịch biển
và du lịch sinh thái bị tụt giảm một cách đáng kể.
3.2.3. Lồng ghép các vấn đề môi trường vào quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội của thành phố
70
Giải pháp này được đề xuất dựa trên nguyên tắc “người gây ô nhiễm
phải trả tiền” nhằm ngăn chặn nguồn thải. Trong điều kiện kinh tế thị trường,
thành phố có thể sử dụng một số công cụ kinh tế để hạn chế ô nhiễm môi
trường nhằm đạt mục tiêu. Cần xây dựng và áp dụng mạnh mẽ các công cụ
kinh tế trong quản lý môi trường biển, ven biển và hải đảo như: Lệ phí ô
nhiễm, lệ phí xả thải, lệ phí sử dụng biển, phí sản phẩm, lệ phí hành chính,
thuế, cấp phép và thu hồi giấy phép khai thác, sử dụng biển, ven biển và hải
đảo, các quỹ môi trường và các khoản trợ cấp khác… Ở nước ta, các quy định
về xử phạt tổ chức, công ty, cá nhân gây tác hại đến môi trường chưa mang
tính triệt để cao còn tồn tại nhiều bất cập, có nhiều khác biệt và chồng chéo,
một số hành vi vi phạm pháp luật về môi trường còn chưa được nhắc đến hay
các vi phạm đã cố gắng chi tiết hóa nhưng chưa thật sự đầy đủ, toàn diện. Một
số địa phương mức độ xử phạt còn thấp và còn thiếu quy định về sử dụng các
công cụ pháp lý - kinh tế như những biện pháp hữu hiệu để kiểm soát và ngăn
ngừa ô nhiễm biển.
Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với việc thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Để đảm bảo quá trình phát
triển bền vững, cần thiết phải xác lập sự cân đối giữa các yếu tố kinh tế-xã
hội-môi trường, kết hợp bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế-xã hội một
cách hài hoà. Giải pháp này bao gồm sự lồng ghép nội dung bảo vệ môi
trường vào các chiến lược phát triển kinh tế xã hội thành phố, quận, huyện
theo hướng thực hiện đánh giá tác động môi trường chiến lược, có sự điều
chỉnh cần thiết theo hướng bền vững, xây dựng quy hoạch quản lý môi trường
và tổ chức thực hiện song song với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội; xác
lập cơ chế tài chính dài hạn và hàng năm cho lĩnh vực bảo vệ môi trường với
quan điểm đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững;
UBND thành phố điều phối thực hiện việc lồng ghép nội dung bảo vệ môi
71
trường vào Chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
* Kiến nghị:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản chính sách, một số điều của
Đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan
- Đề nghị xem xét cho phép thành phố Đà Nẵng đăng kí Đề án “Xây
luật BVMT và các văn bản hướng dẫn đối với lĩnh vực QLNN về MT.
dựng Đà Nẵng - Thành phố MT” thí điểm trong cả nước, tạo điều kiện kinh
- Trong giai đoạn tới, kính đề nghị Bộ Kế hoạch - Đầu tư tăng cường
phí và kỹ thuật trong việc thực hiện đề án.
các dự án cơ hội ODA trong lĩnh BVMT cho thành phố Đà Nẵng, ưu tiên hơn
nữa các dự án quốc tế và trong nước về BĐKH, giảm thiểu phát thải khí nhà
kính, nâng cao năng lực BVMT cho thành phố Đà Nẵng.
- Chỉ đạo các ngành chuyên môn xây dựng chiến lược và quy hoạch
Đối với các Sở, Ban ngành, quận, huyện
BVMT tại địa phương. Lồng ghép nội dung BVMT vào trong quy hoạch, dự
- Sở Nội vụ tham mưu việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý
án, kế hoạch ngành, lĩnh vực trong thời gian tới.
môi trường đến cấp phường, xã; Ban quản lý KCN và Chế xuất nhận bàn giao
quản lý môi trường trong các KCN, thúc đẩy hoàn tất đầu nối nước thải toàn
- Chỉ đạo và huy nộng các ngành liên quan và toàn thể cộng đồng cùng
bộ và đảm bảo xử lý chung đạt yêu cầu trước năm 2020.
- Tăng cường thực thi pháp luật về BVMT trên địa bàn, chú trọng công
tham gia thực hiện thành công mục tiêu của Chiến lược BVMT.
- Tăng cường trang thiết bị hiện đại đủ năng lực phân tích các chỉ số về
tác thanh tra, kiểm tra và giám sát chất lượng MT trong thời gian đến.
MT. Đưa vào ứng dụng các giải pháp kỹ thuật như: sản xuất sạch hơn, tiết
72
kiệm năng lượng, ISO 14.000, kiểm toán môi trường, đổi mới công nghệ, sản
- Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý và BVMT
phẩm sinh thái vào các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
- Đề nghị UBND thành phố trong việc tăng cường các điểm quan trắc,
hàng năm.
tần suất và kinh phí thực hiện quan trắc môi trường. Đẩy mạnh công tác xử lý
các điểm nóng môi trường.
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo vệ môi
trường, giáo dục môi trường, làm cho ý thức bảo vệ môi trường trở thành thói
quen, đi sâu vào nếp sống của mọi tầng lớp.
3.2.4. Đầu tư kinh phí và vận dụng các nguồn xã hội hóa để phát triển
chính sách bảo vệ môi trường biển
Tăng nguồn chi ngân sách hàng năm của thành phố cho bảo vệ môi
trường, đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực tài chính ngoài ngân sách đầu tư
cho các hoạt động BVMT, trong đó chú trọng nguồn từ các doanh nghiệp
đang hoạt động sản xuất và kinh doanh trên địa bàn thành phố. Công tác kiểm
tra, giám sát tuân thủ các quy định về bảo vệ tài nguyên và môi trường đối với
các doanh nghiệp cần được tăng cường để buộc mọi hoạt động sản xuất và
kinh doanh thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm BVMT theo nguyên tắc luật định
là “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường
phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật” (Điều 4, Luật BVMT). Tăng cường nguồn lực và đa dạng hoá
nguồn vốn đầu tư bảo vệ môi trường, huy động các nguồn vốn ODA, vốn từ
các chương trình hợp tác quốc tế, vốn từ nguồn thu phí môi trường và đóng
góp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế
73
trên toàn địa bàn thành phố đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường.
3.2.5. Bảo đảm sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư ven biển và
nâng cao nhận thức cho người dân ven biển về tầm quan trọng của việc
bảo vệ môi trường biển
Thực tế cho thấy lâu nay đa số dân cư ở vùng ven biển thường nghèo và
sống phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn lợi biển. Để giảm thiểu áp lực đối với
nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, việc chú trọng tăng cường áp
dụng các giải pháp dựa vào thị trường trong quản lý tài nguyên đồng thời chú
trọng các giải pháp chuyển đổi nghề nghiệp, đảm bảo sinh kế bền vững cho
cộng đồng dân cư ven biển cũng được tỉnh hết sức quan tâm. Đến nay, tại địa
phương đã có nhiều họat động, chương trình đa dạng sinh kế bền vững cho cư
dân ven biển được triển khai như đào tạo nghề thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ nuôi
trồng thủy sản bền vững, xây dựng chương trình du lịch sinh thái gắn với các
khu bảo tồn biển, đào tạo nghề hướng dẫn viên du lịch cho cộng đồng dân cư.
và đã thu được những kết quả đáng khích lệ, tạo ra nhiều cơ hội việc làm
trong lĩnh vực du lịch cho cư dân ven biển, đồng thời ý thức của người dân đã
được tăng cao góp phần bảo vệ môi trường và hệ sinh thái khu vực.
Thành phố hàng năm tổ chức hàng trăm hoạt động tuyên truyền nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường như: Mitting kỷ niệm ngày Môi trường
thế giới (05/6), Tuần lễ Quốc gia về Nước sạch và Bảo vệ môi trường (29/4-
6/5), Chiến dịch Làm cho thế giới sạch hơn (20/9), Ngày Đa dạng sinh học
(22/5),... Phát động ra quân làm sạch môi trường, bãi biển, thu gom, xử lý
chất thải, rác thải trồng cây xanh,. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, cổ động,
diễu hành về bảo vệ môi trường, tuyên truyền về biến đổi khí hậu trên các
phương tiện truyền thông đại chúng cấp tỉnh đến cấp cơ sở. Các ban, ngành,
hội, đoàn thể phối hợp tuyên truyền, vận động hội viên, nhân dân tích cực
74
hưởng ứng, tham gia bảo vệ môi trường, các hộ gia đình đăng ký cam kết bảo
vệ môi trường gắn với xây dựng các danh hiệu văn hóa ở cơ sở.
Các đơn vị báo, đài phát thanh - Truyền hình nâng cao chất lượng
chuyên mục phát thanh, truyền hình về tài nguyên và môi trường biển, bản tin
ngànhTài nguyên và Môi trường đã góp phần tích cực tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật, thông tin, định hướng về công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn thành phố.Ngoài ra, theo chỉ đạo thành phố, UBND các cấp còn
tổ chức nhiều Hội nghị phổ biến chính sách pháp luật, tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ bảo vệ môi trường, hàng chục Hội thảo về công tác bảo vệ môi
trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,nước biển dâng, quản lý chất
thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt, các cuộc thi tìm hiểu pháp Luật về bảo
vệ môi trường, Hội thi về công tác bảo vệ môi trường.
Tiểu kết Chương 3
Trên cơ sở lý luận chung và thực trạng về thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường biển từ thực tiễn của Thành phố Đà Nẵng, tác giả đã tập trung
phân tích các quan điểm chỉ đạo của Thành phố và đề xuất các giải pháp tăng
cường thực hiện hính sách bảo vệ môi trường biển như: Quan điểm của Đảng
về bảo vệ môi trường biển; Các mục tiêu bảo vệ môi trường biển ở Đà Nằng
giai đoạn 2016-2020
Bên cạnh đó, luận văn đã đưa ra được các giải pháp và kiến nghị nhằm
tăng cường việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở Thành phố Đà
Nẵng hiện nay như: Nâng cao chất lượng chính sách bảo vệ môi trường biển
của Thành Phố Đà Nẵng, Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi
trường biển nghiêm trọng và tăng cường kiểm soát, ngăn ngừa các nguồn ô
nhiễm biển, Lồng ghép các vấn đề môi trường vào quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội của thành phố, Đầu tư kinh phí và vận dụng các nguồn xã hội hóa để
75
phát triển chính sách bảo vệ môi trường biển, Bảo đảm sinh kế bền vững cho
cộng đồng dân cư ven biển và nâng cao nhận thức cho người dân ven biển về
tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường biển Các giải pháp đó sẽ làm cho
chính sách bảo vệ môi trường biển hoàn thiện hơn và việc thực hiện chích
76
sách bảo vệ môi trường biển thành phố Đà Nẵng tốt hơn và hoàn thiện hơn.
KẾT LUẬN
Đà Nẵng là một thành phố trực thuộc trung ương, nằm trong vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam, là trung tâm kinh tế, tài chính, chính trị,
văn hóa, du lịch, giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế chuyên sâu
của khu vực Miền Trung - Tây Nguyên và cả nước. Đà Nẵng là một trong
những thành phố quan trọng nhất miền Trung, đóng vai trò hạt nhân trong
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, đồng thời cũng là một trong 5 thành
phố trực thuộc Trung ương ở Việt Nam, đô thị loại I, trung tâm cấp quốc gia,
cùng với Hải Phòng và Cần Thơ. Ngày nay, không chỉ đứng đầu gió, Đà Nẵng
đang đứng ở ngã tư của con đường giao lưu quốc tế từ Ấn Độ xuyên qua Thái
Bình Dương. Thời đại hội nhập cùng với những cơ hội mới mở ra những chân
trời cho những con tàu với nhiều tham vọng, Đà Nẵng sẽ phải là đầu tàu cho
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung tiến ra biển lớn. Hơn nữa, Đà Nẵng sẽ
luôn cải thiện mình sao cho xứng với những mệnh danh được yêu mến và
phát triển hơn nữa về mọi mặt, đặc biệt là du lịch.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế trong nước có nhiều biến động, cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu... đã ảnh hưởng tiêu cực
đến tiến trình hội nhập của thành phố, nhưng với vị thế là một trong số các đô
thị loại I của Việt Nam, là thành phố động lực của vùng kinh tế Miền Trung -
Tây Nguyên, Đà Nẵng đã có bước phát triển khá nhanh về KT-XH. Diện mạo
thành phố đã khang trang, văn minh, sạch đẹp và đầy sức sống, thể hiện rõ
bản chất của một thành phố trẻ năng động. Các đề án về xây dựng và phát
triển môi trường, đặc biệt là đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi
trường” đã tạo nên những hướng phát triển sáng tạo của thành phố, với mục
đích lớn nhất là phát triển KT-XH bền vững và phấn đấu đạt thành phố thân
77
thiện môi trường, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng môi trường.
Trong những năm qua chất lượng môi trường của thành phố Đà Nẵng
cũng chịu những sức ép do quá trình phát triển KT-XH của thành phố Đà
Nẵng, việc phát triển đô thị và mở rộng không gian thành phố làm ô nhiễm
môi trường không khí cục bộ, quy hoạch và phát triển du lịch khu vực vùng
bờ có nhiều điểm chưa hợp lý ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước và
đa dạng sinh học trên cạn và dưới nước. Quy hoạch và phát triển các khu công
nghiệp chưa đồng bộ dẫn đến việc kiểm soát ô nhiễm cục bộ các khu vực
nguồn tiếp nhận như Âu thuyền Thọ Quang, sông Phú Lộc. Các hoạt động
khác như: giao thông vận tải, thủy sản.. cũng có những sức ép đáng kể lên
môi trường thành phố. Tuy nhiên, dưới sự quản lý chặt ch của các cấp nên
chất lượng MT thành phố đã được giữ vững và có bước cải thiện đáng kể so
với giai đoạn trước, công tác BVMT đã được nâng cao cả về chất và lượng.
Việc quản lý chất thải rắn của toàn thành phố khá tốt góp phần xây dựng Đà
Nẵng trở thành một trong những thành phố sạch nhất trong cả nước trong thời
gian qua với tỷ lệ thu gom đạt 88%. Công tác xử lý các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường đã được triển khai quyết liệt hoàn thành và được Trung ương đánh
giá cao. Cơ sở hạ tầng giao thông và hệ thống thoát nước đã được hoàn thiện
theo hướng hiện đại, tình trạng nước thải chưa được xử lý thải ra môi trường
đã được hạn chế, ô nhiễm tại các sông hồ cũng nược giảm thiểu đáng kể. Lĩnh
vực hợp tác quốc tế về môi trường đã được chú trọng, nhiều dự án đầu tư hợp
tác với nước ngoài đã được triển khai. Nhận thức chung về MT của người dân
thành phố được nâng cao, người dân đã tự nguyện và tích cực tham gia các
hoạt động BVMT tại các cộng đồng dân cư, từ bỏ các thói quen ảnh hưởng
xấu đến môi trường. Đặc biệt trong việc thực hiện Luật BVMT, việc triển
khai các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ trong việc
BVMT đã được thành phố đặc biệt chú trọng thông qua nhiều hình thức tuyên
78
truyền phổ biến, tập huấn, sử dụng các phương tiện truyền thông như báo đài,
pano áp phích và tổ chức các buổi mitting, phát động phong trào BVMT đến
từng cụm dân cư, các doanh nghiệp.
Hệ thống cơ quan QLNN về MT của thành phố đã được hình thành và đi
vào hoạt động có hiệu quả. Về cơ chế quản lý môi trường và tổ chức bộ máy
quản lý đã có những thay đổi rõ rệt, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công
tác quản lý môi trường. Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của
cán bộ quản lý môi trường đã được chú trọng thông qua việc mở các lớp đào
tạo, tập huấn các kỹ năng chuyên môn... Bên cạnh việc chỉ đạo sát sao thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, thành phố còn ban hành
các văn bản dưới luật, đặc biệt sự lồng ghép chương trình BVMT với chiến
lược phát triển KT-XH. Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về môi trường
của Tp. Đà Nẵng vẫn còn một số hạn chế như tình trạng ban hành các văn bản
dưới luật chưa kịp thời, chưa sát với tình hình thực tiễn.
Việc kiểm tra, giám sát và thẩm định của các dự án, khu công nghiệp,
công trình xây dựng, đặc biệt là việc nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới, hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực BVMT đã được thực hiện và bước đầu có hiệu quả.
Hấu hết tất cả các dự án, công trình đều phải có báo cáo trước khi xây dựng
và hoạt động, công tác đăng ký hoạt động các dịch vụ thu gom vận chuyển
chất thải nguy hại đều được năng ký nhanh chóng và đảm bảo các yêu cầu.
Tuy nhiên, vẫn còn một số đề án việc thẩm định của nó đối với môi trường
còn mang tính hình thức, thiếu tính chính xác gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến môi trường.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác BVMT ở thành phố còn
nhiều tồn tại: nhiều văn bản hướng dẫn của Trung ương còn chồng chéo, các
quy định, chính sách ở địa phương chưa ban hành kịp thời với yêu cầu thực
tiễn, thiếu các chính sách khuyến khích kêu gọi tư nhân đầu tư BVMT, trang
79
thiết bị quan trắc, phân tích chưa được đầu tư tương xứng, tốc độ triển khai đề
án thành phố MT còn chậm và chưa sâu sát đến tất cả các lĩnh vực liên quan,
công cụ thông tin chưa đầu tư đúng mức. Thành phố vẫn thiếu một quy hoạch
tổng thể về quản lý chất thải rắn có tầm chiến lược, công tác xã hội hóa và
huy động bên ngoài tham gia còn chậm, chưa tương xứng với thành phố môi
trường....
Từ những phân tích tình hình thực tế, dựa vào định hướng và chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, tác giả đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về môi trường, từ đó
nâng cao chất lượng môi trường tại thành phố Đà Nẵng, góp phần trong việc
“Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố Môi trường” thành công.
Với đối tượng nghiên cứu “Thực hiện Chính sách bảo vệ môi trường
biển từ thực tiễn thành phố " luận văn đã phần nào nói lên được thực trạng
của việc bảo vệ môi trường biển ở thành phố và đã đưa ra các giải pháp nhằm
khắc phục các mặt còn hạn chế và phát huy tốt hơn những kết quả đã đạt được
để các vùng biển đẹp của thành phố Đà Nẵng ngày càng xanh, sạch hơn và
đẹp hơn ngày càng đón thêm nhiều hơn khách du lịch đến với thành phố.
Do hạn chế về khả năng và thời gian thực hiện, luận văn không tránh
khỏi những hạn chế. Em mong rằng những hạn chế đó được các Thầy, Cô và
Hội đồng khoa học của Học viện Khoa học xã hội góp ý, chỉ ra cho em hoàn
thiện Luận văn và sẽ giúp em có thêm kinh nghiệm và kiến thức trong công
80
tác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (1993), Nghị quyết 03-NQ/TW, ngày 06/5/1993 về một số
nhiệm vụ phát triển kinh tế biển.
2. Bộ Chính trị (2004), Nghị quyết số 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Bộ Chính trị (2012), Chỉ thị số 20-CT/TW, ngày 5/11/2012 về đẩy mạnh
phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động của thành ủy Đà Nẵng về chiến lược biển Việt Nam đến
năm 2020.
5. Bộ TNMT (2007), Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 03/7/2007 4. Bộ
TNMT (2012), Thông tư số 04/2012/TT - BTNMTngày 08/5/2012 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường (từ năm 2008 - hết năm 2014).
6. Bộ TNMT (2015), Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 về
quản lý chất thải nguy hại.
7. Bộ TNMT (2016), Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 về
bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung,
làng nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
8. Các công ước Quốc tế về bảo vệ môi trường (Việt - Anh), Nxb Chính trị
quốc gia, H.1996.
9. Các công ước Quốc tế về bảo vệ môi trường, Tuyên bố của Liên hợp quốc
về môi trường và phát triển, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 1996.
10. Chỉ thị số 16/2006/CT-UBND ngày 25/05/2006 của UBND thành phố Đà
Nẵng về việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thực hiện nếp
sống văn hóa - văn minh đô thị và tăng cường biện pháp xử lý các hành vi
vi phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
11. Chiến Lược phát triển kinh tế vùng biển và vùng ven biển Việt Nam đến
năm 2020, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Hà Nội - 2005
12. Trương Hoài Chính, Trần Văn Quang, Nguyễn Phan Phú - Trường Đại
học Bách khoa Đà Nẵng và tác giả Huỳnh Quyền trường Đại học Bách
khoa Hồ Chí Minh, Nghiên cứu khảo sát hiện trạng ăn mòn phá huỷ của
các công trình bê tông cốt thép và khả năng xâm thực của môi trường
vùng ven biển Thành phố Đà Nẵng.
13. Chính phủ (2003), Nghị định số 35/NĐ-CP, ngày 04 tháng 4 năm 2003 về
một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
14. Chính phủ (2009), Nghị định số 25/2009/NĐ-CP, ngày 06 tháng 03 năm
2009 về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
15. Chính phủ (2015), Nghị định số 19/2015/NĐ-Cp, ngày 14/02/2015 quy
định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
16. Chính phủ (2015), Nghị định số 18/2015/NĐ-Cp, ngày 14/02/2015 quy
định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
17. Chính phủ (2015), Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, ngày 24/4/2015 về quản
lý chất thải và phế liệu.
18. Chính phủ (2016), Nghị định số 155/2016/NĐ-CP, ngày 18/11/2016 quy
định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
19. Đảng bộ thành phố Đà Nẵng, Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố Đà
Nang, nhiệm kỳ 2010-2015 và 2015-2020
20. Lê Thị Thanh Hà (2013), Nhà nước Việt Nam với vấn đề bảo vệ môi
trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. NXB Chính trị - Hành chính.
21. Lê Thị Thanh Hà (2016), Phát triển kinh tế biển gắn liền với bảo vệ môi
trường biển, đảo ở nước ta hiện nay, Tạp chí Cộng sản, 10/11/2016.
22. Đỗ Phú Hải (2014), Chính sách công, Tạp chí Lý luận chính trị, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, (số 02), tr.103-104.
23. Đỗ Phú Hải (2014), Đánh giá chính sách công tại Việt Nam: Những vấn
đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Khoa học chính trị, Học viện Chính trị-
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Khu vực II, TP. Hồ Chí Minh, (số 7),
tr.46-53.
24. Đỗ Phú Hải (2014), Xây dựng chính sách công: Vấn đề, giải pháp và các
yếu tố ảnh hưởng, Tạp chí Lý luận chính trị, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, (số 5), tr.88-92.
25. Lương Hồng Hải (2013), Vai trò của hoạt động tuyên truyền trong quản
lý nhà nước và tài nguyên môi trường, Tạp chí Khoa học công nghệ, Đại
học tài nguyên và môi trường, Đà Nẵng, (số 02), tr.88-92.
26. Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định hướng dẫn thi hành (2001), Nxb.
Chính trị quốc gia.
27. Nghị quyết 03/NQ-TU của BCH Đảng bộ thành phố Đà Nẵng về “Đẩy
mạnh phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ mới”.
28. Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển
thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
29. Quản lý phát triển bền vững kinh tế biển Đà Nẵng
30. Quốc hội (2014), Luật bảo vệ môi trường năm 2014
31. Quyết định số 1584/QĐ - UBND ngày 04/03/2010 của UBND thành phố
Đà Nẵng về việc Phê duyệt đề án khai thác bãi biển du lịch Đà Nẵng.
32. Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng, Báo cáo đánh giá hiện
trạng môi trường thành phố Đà Nẵng 5 năm (2011- 2015),
33. Nguyễn Danh Sơn (2015), Một số vấn đề về bảo vệ tài nguyên và môi
trường trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở nước ta, Hội thảo quốc gia “Môi
trường và Phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi”, tr.35-41.
34. Văn Tất Thu, Tài liệu bài giảng các bước tổ chức thực hiện chính sách.
35. Thủ tướng Chính phủ (1993), Chỉ thị số 399/TTg, ngày 05-8-1993, về một
số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển trong những năm trước mắt
36. Thủ tướng Chính phủ (1995), Chỉ thị 171/TTg năm 1995 về việctriển khai
Nghị quyết 03-NQ/TW ngày 22-9-1997.
37. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 373/QĐ-TTg, ngày 23-3-
2010, phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ
và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam.
38. Nguyễn Thanh Tưởng (2011), Đà Nẵng bảo vệ môi trường trong phát
triển du lịch biển, Tạp chí Du Lịch Việt Nam, 12/2011.
39. UBND thành phố Đà Nẵng (2007), Báo cáo chuyên đề về công tác quản
lý phát triển kinh tế biển.
40. UBND thành phố Đà Nẵng (2007), Kế hoạch thực hiện chương trình
hành động của Thành ủy Đà Nang về Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020
41. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành
phố môi trường”.
42. Phùng Tấn Viết (2007), Quản lý phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và
an ninh - quốc phòng thành phố Đà Nang chuyên đề tham luận tại hội
thảo:
43. V.I.Lênin toàn tập - Tập 44, Nxb. Chính trị quốc gia - 2005)
Trang web
44. http://www.ccbvmt.danang.gov.vn
45. http:/www.dulichdanang.gov.vn
46. http://danang.gov.vn/
47. http://www.tnmt.danang.gov.vn/
48. http://www.ccbhd.danang.gov.vn/
49. http://www.snnptnt.danang.gov.vn/
50. http://dangbodanang.vn/
51. https://baomoi.com/
52. http://vietnamnet.vn/
53. http://infonet.vn/
54. http://baodanang.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Môi trường bảo đảm là 1 trong những yếu tố quan trọng được
Đà Nẵng đề cao trong chiến lược phát triển
Nguồn: Sở TN&MT Thành phố
Nguồn: Báo Đà Nẵng
Phụ lục 02 Quận Sơn Trà, Đà Nẵng luôn chú trọng phát triển đội tàu vỏ thép
để đánh bắt xa bờ
Nguồn: Báo Đà Nẵng
Phụ lục 03: Nước thải rác thải xả ra gây ô nhiễm môi trường biển
Phụ lục 04. Gần 1.700 người tham gia lễ phát động cấp thành phố Ngày đại
dương thế giới
Phụ lục 05. Mô hình Câu lạc bộ môi trường của Hội Cựu chiến binh:
Một buổi ra quân vệ sinh làm sạch vỉa hè, lòng đường của CLB Môi trường
Hội CCB phường Hòa Thuận Tây, Quận Hải Châu – Đà Nẵng
Phụ lục 06. Mô hình Mái nhà Xanh 3 có – 2T
Phụ lục 07: Câu lạc bộ Cộng đồng Phát triển kinh tế bền vững vùng ven biển
Nguồn: Chi Cục Biển và Hải đảo ĐN
Phụ lục 8:`Lực lượng vũ trang tham gia dọn vệ sinh tại bãi biển du lịch
Đà Nẵng
Một số hình ảnh Bảo vệ môi trường biển là trách nhiệm của mỗi người dân
trong thành phố
Phụ lục 9. Toàn dân tham gia dọn rác vùng biển của các lực lượng
Toàn dân cùng chung tay góp sức để bảo vệ vùng bờ biển