VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

--------------------------

NGUYỄN THỊ THANH MAI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN

RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN,

TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

--------------------------

NGUYỄN THỊ THANH MAI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN

RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN,

TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 8340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn

HÀ NỘI – NĂM 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số

liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy

định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung

thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố

trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Mai

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Cụm từ viết tắt Cụm từ đầy đủ

BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng 1

BVR Bảo vệ rừng 2

XHH Xã hội hóa 3

LLN 2017 Luật Lâm nghiệp 2017 4

CĐDC Cộng đồng dân cư 5

QL BV&PTR Quản lý bảo vệ và phát triển rừng 6

QLNN Quản lý nhà nước 7

UBND Uỷ ban nhân dân 8

VPPL Vi phạm pháp luật 9

PCCCR Phòng cháy và chữa cháy rừng 10

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu Tên bảng biểu

2.1 Hiện trạng TN rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn

2.2 Số vụ vi phạm quy định về BV&PT rừng phòng hộ trên điạ bàn

Huyện Quế Sơn giai đoạn 2015 – 2019

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................................... 3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 6

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ......................................................................................... 7

7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 7

CHƯƠNG 1:MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG PHÒNG HỘ ................................................................ 8

1.1. Các khái niệm ........................................................................................................... 8

1.2. Chính sách quốc gia về bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ .................................... 13

1.3. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ở cấp địa phương .......................................................................................................................... 24

Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................................... 31

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................................................................. 32

2.1. Khái quát về hiện trạng rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam ............................................................................................................................... 32

2.2. Thực tiễn việc thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ trên Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam............................................................................................ 37

2.3. Đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ trên Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam ................................................................................ 44

Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................................... 51

CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ................................................................................................... 52

3.1. Phương hướng và mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam............................................................................................ 52

3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam ........................................................ 53

Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................................... 68

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ i

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ

tương tác giữa sinh vật & môi trường. Rừng là hơi thở của sự sống, là một nguồn tài

nguyên vô cùng quý giá, nó giữ một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và sinh

tồn của loài người. Rừng điều hòa khí hậu (tạo ra oxy, điều hòa nước, ngăn chặn gió bão,

chống xói mòn đất...vvv) bảo tồn đa dạng sinh học, BVMT sống. Rừng còn giữ vai trò

đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển kinh tế như cung cấp nguồn gỗ, tre, nứa, đặc

sản rừng..vvv. Ngày nay, rừng đang đóng vai trò quan trọng trong môi trường sống, môi

trường phát triển, và có tác dụng lớn trong việc hấp thụ, lưu trữ CO2 hạn chế quá trình

thay đổi khí hậu trên trái đất. Tuy nhiên trên thực tế nguồn tài nguyên rừng đang dần bị

suy thoái. Những năm qua, ở Việt Nam nạn phá rừng, mất rừng, cháy rừng,..vv; ngày

càng nghiêm trọng, hàng ngàn hécta rừng bị thu hẹp lại. Mất rừng và suy thoái rừng gây

nên hiện tượng sa mạc hóa, làm nghèo đất tại nhiều ĐP. Tình trạng đó đã tạo ra hàng loạt

các tác động tiêu cực và thách thức sự phát triển KT& XH và môi trường như gây ra lũ

lụt, hạn hán, gây khó khăn trong việc cung ứng lâm sản, làm giảm diện tích đất trồng

khiến tình trạng nghèo đói và thất nghiệp ở nhiều khu vực ngày càng đáng lo ngại, hơn

nữa hiện tượng suy thoái rừng đã làm phá vỡ các hệ sinh thái quan trọng khác [19, tr.05].

Bởi vậy, BV&PT TN rừng luôn trở thành một yêu cầu và nhiệm vụ không thể trì hoãn

đối với tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Đó là một thách thức vô

cùng to lớn đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức thuộc các cấp trong một quốc gia và trên thế

giới nhận thức được vai trò và nhiệm vụ của mình trong công tác BV& PT rừng.

Khác với tính chuyên biệt của rừng đặc dụng và rừng sản xuất, rừng phòng hộ đặc

trưng bởi tính đa mục đích, đảm nhận các chức năng sinh thái, bảo vệ nguồn nước, đất,

chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai và điều hòa khí hậu; đồng thời cung

cấp các sản phẩm, dịch vụ cho phát triển KT&XH ĐP và đời sống CĐDC sống gần rừng

[14, tr.27]. Nhà nước có chính sách QL về rừng phòng hộ với các nội dung về quản lý,

1

bảo vệ, phát triển, sử dụng và hưởng lợi từ rừng phòng hộ; đầu tư phát triển rừng phòng

hộ. Đối tượng thực hiện các chính sách này là CQNN, tổ chức, CĐDC, HGĐ, cá nhân

trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức và cá nhân nước ngoài có liên

quan đến việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng phòng hộ tại Việt Nam. Việc

thực hiện các chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh

Quảng Nam đem lại nhiều kết quả tích cực rõ rệt nhưng đồng thời cũng đặt ra không ít

những vấn đề đòi hỏi nghiên cứu để tìm ra giải pháp giải quyết.

Huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam là huyện trung du, đồng bằng nằm về phía Tây

Bắc của TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, có diện tích tự nhiên là 25.117,15 ha; trong đó,

diện tích đất lâm nghiệp là 11.514 ha, chiếm 45,5% diện tích tự nhiên trên địa bàn

Huyện. Tổng diện tích lâm nghiệp quy hoạch chức năng phòng hộ năm 2018 trên địa bàn

toàn Huyện Quế Sơn là 3.946,21 ha [29, tr.13]. Trong thời gian qua, công tác BV& PT

rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn đã đạt được nhiều thành quả đáng kể. Công

tác BV& PT rừng phòng hộ ngày càng được XHH, giải quyết việc làm cho NLĐ, góp

phần thực thi hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế của Huyện

Quế Sơn.

Tuy vậy, công tác BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn vẫn còn

những hạn chế nhất định. Thực tiễn thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa

bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua cho thấy rừng phòng hộ vẫn

tiếp tục bị khai thác trái phép, tình trạng phá rừng trái pháp luật đang diễn biến phức tạp,

chất lượng rừng phòng hộ ngày càng suy giảm; công tác giao đất lâm nghiệp còn chậm so

với nhu cầu sử dụng của người dân. Tuy nhiên, việc phát hiện và xử lý các hành vi vi

phạm chính sách BV& PT rừng phòng hộ của các cơ quan chức năng chưa kịp thời và

kiên quyết. Đặc biệt, có một số xã/thị trấn trên địa bàn Huyện đã trở thành điểm nóng

trong thời gian gần đây được phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng, trách

nhiệm QLNN về BV& PT rừng phòng hộ chưa rõ ràng, chưa đồng bộ; lực lượng quản lý,

BV&PT rừng phòng hộ còn hạn chế nhiều mặt.

Những bất cập nói trên đã làm hạn chế mặt tích cực của thực hiện chính sách BV&

2

PT rừng phòng hộ và cũng đặt ra nhu cầu nghiên cứu thấu đáo việc thực hiện chính sách

này dưới góc nhìn khoa học chính sách công. Đồng thời, qua rà soát các nghiên cứu mà

em tiếp cận được (trình bày ở mục 2 dưới đây) em thấy cho đến nay chưa có nghiên cứu

nào đề cập chuyên sâu về thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn

Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện chính

sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam” làm

chủ đề luận văn Thạc sỹ chính sách công của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Từ trước đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu các vần đế lý luận và thực tiễn liên

nghiên cứu về chính sách BV& PT rừng dưới nhiều cấp độ khác nhau. Có thể kể đến các

công trình tiêu biểu như sau:

- Luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực thi chính sách phát triển rừng bền vững

trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” của học viên cao học Trần Hữu Trước

thực hiện tại Học viện Khoa học Xã hội năm 2019. Tại luận văn này,tác giả cũng đã đánh

giá và đưa ra một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển rừng bền vững trên địa bàn

huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Theo tác giả, trong những năm qua, công tác phát

triển lâm nghiệp đã đạt được nhiều thành quả đáng kể. Người dân đã thực sự quan tâm và

phát triển nghề rừng, đặc biệt là công tác trồng rừng. Tuy nhiên, hiện đời sống, cơ sở vật

chất, kết cấu hạ tầng của các xã và nhân dân trên địa bàn toàn huyện còn nhiều khó khăn.

Những khó khăn này gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế chủ yếu dựa trên lâm

nghiệp và nhất là công tác phát triển rừng bền vững của huyện Hiệp Đức. Thực tế trên

đòi hỏi phải có những đổi mới trong công tác QLNN về BV& PT rừng ngay trên địa bàn.

- Luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực thi chính sách phát triển rừng trên địa

bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” của học viên cao học Lê Văn Ni thực hiện tại

Học viện Khoa học Xã hội năm 2019. Tại luận văn này, tác giả đã phân tích thực trạng

thực hiện chính sách phát triển rừng tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở

chỉ ra những tồn tại trong hoạt động phát triển rừng và nguyên nhân, cơ bản của những

tồn tại đó. Luận văn đã đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách phát

3

triển rừng phù hợp với điều kiện của huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam;

- Luận án tiến sĩ quản lý hành chính công “QLNN về XHH BV& PT rừng ở Tây

Nguyên” của NCS. Lê Văn Từ thực hiện tại Học viện Hành chính Quốc gia năm 2015.

Tại luận án này, theo tác giả thì hoạt động XHH BV& PT (BV&PT) rừng ở Tây Nguyên

hiện nay đang xảy ra theo những chiều hướng khác nhau, có những mặt tích cực nhưng

cũng xuất hiện những mặt thiếu tích cực. Về mặt tích cực, việc thu hút các thành phần

kinh tế và người dân tham gia BV&PT rừng thông qua giao đất, giao rừng, cho thuê rừng,

khoán quản lý BV&PT rừng giúp cho rừng được bảo vệ tốt hơn, góp phần đảm bảo sinh

kế cho người dân ĐP. Đồng thời, XHH lâm nghiệp đã phát huy và khai thác có hiệu quả

các nguồn lực của xã hội vào hoạt động BV&PT rừng. Tuy nhiên, quá trình XHH

BV&PT rừng ở Tây Nguyên đang lộ diện những bất cập và khó khăn, thách thức. Trong

quá trình triển khai các chính sách thu hút sự tham gia của người dân vào BV&PT rừng

còn lúng túng, chưa đồng bộ và không nhất quán trong quản lý, cách thức và quy trình

tiến hành. Chưa làm rõ được những vấn đề cơ bản của XHH như quyền sở hữu, sử dụng

và cơ chế hưởng lợi từ rừng. Nhà nước chưa có sự can thiệp, điều chỉnh kịp thời về cơ

chế, chính sách cho phù hợp với đặc thù của Tây Nguyên, QLNN về vấn đề này còn thiếu

chặt chẽ, thống nhất. Do vậy chưa tạo động lực thu hút người dân và các tổ chức tham

gia.

- Luận văn thạc sĩ quản lý công “QLNN về công tác BV&PT rừng tại tỉnh Quảng

Bình” của học viên cao học Nguyễn Thùy Vân thực hiện tại Học viện Hành Chính Quốc

gia năm 2017. Tại luận văn này, tác giả đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý

luận cơ bản về QLNNtrong lĩnh vực BV&PT rừng. Trên cơ sở đánh giá thực trạng

QLNN về công tác BV&PT rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012-2016.

Luận văn đã xuất những giải pháp đồng bộ và có tính khả thi nhằm tăng cường QLNN

đối với lĩnh vực BV&PT rừng của tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn tiếp theo có tầm nhìn

đến năm 2020.

- Luận văn thạc sĩ luật “BV& PT rừng theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh

Quảng Nam“ của học viên cao học Arâl Hoàngthực hiện tại Học viện Khoa học Xã hội

4

năm 2018. Trong phạm vi nghiên cứu đặt ra, Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận về

BV&PT rừng theo pháp luật hiện hành. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt

động BV&PT rừng theo pháp luật hiện hành ở tỉnh Quảng Nam, tìm hiểu những nhân tố

tích cực và hiệu quả; phát hiện những thiếu sót, bất cập, hạn chế, cản trở và nguyên nhân

của nó. Luận văn đã đề xuất các quan điểm và các biện pháp nhằm BV&PT rừng theo

pháp luật hiện hành ở tỉnh Quảng Nam được thực hiện nghiêm minh và hiệu quả.

Nhìn chung, cho đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào về thực

hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam

được thực hiện dưới cấp độ luận văn/hoặc luận án khoa học chuyên ngành Chính sách

công. Do đó, đề tài “Thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện

Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam” là một đề tài mới, không trùng lắp với các đề tài nghiên cứu

đã được công bố trước đây. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nêu trên là tài liệu tham

khảo hữu ích cung cấp tư liệu, kết quả nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn dưới góc

nhìn khoa học chính sách công để thừa kế, chắt lọc và nâng cao cho thực hiện đề tài luận

văn của em.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận về chính sách BV& PT rừng phòng hộ và thực tiễn thực hiện

chính sách tại Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam để góp phần củng cố và làm sâu sắc

hơn cơ sở lý luận và đưa ra các khuyến nghị khoa học cho việc hoàn thiện chính sách

BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ:

- Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ.

- Đánh giá được thực trạng thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ tại huyện

Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam thời gian qua và trên cơ sở đó phát hiện những vấn đề đặt ra.

- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách BV& PT

rừng phòng hộ phù hợp với điều kiện của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời

5

gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là việc thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa

bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam

- Phạm vi thời gian: Các số liệu nghiên cứu về thực tiễn trong việc thực hiện chính

sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam từ năm

2015-2020.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận: Để hoàn thành luận văn, tác giả đã dựa trên cơ sở phương

pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương

của Đảng và chính sách, pháp luật Nhà nước ta về quản lý, BV& PT rừng.

- Phương pháp nghiên cứu:

*Phương pháp khảo sát thực địa: được sử dụng nhằm quan sát tại chỗ và thu thập

thông tin thực địa liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài, gồm gặp gỡ, trao đổi và

phỏng vấn nhanh, đánh giá nhanh thực tế.

*Phương pháp phỏng vấn sâu: được dùng để đối thoại trực tiếp với đối tượng

nhằm thu thập thông tin và kiểm tra các giả định, cụ thể là một số cán bộ QLNN có

trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách, một số tổ chức, đoàn thể và người dân ĐP

để tìm hiểu sâu về một số nội dung trọng yếu của thực hiện chính sách BV& PT rừng

phòng hộ.

*Phương pháp thống kê: được sử dụng để thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu

thành bảng biểu thống kê, phục vụ cho việc phân tích, đánh giá.

* Phương pháp phân tích chính sách: phân tích đi kèm với tổng hợp và chủ yếu

được sử dụng thông qua kỹ thuật phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách

6

thức) để phát hiện vấn đề trong thực hiện chính sách từ đó làm căn cứ cho đề xuất giải pháp.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận: Trên cơ sở kế thừa có phát triển, luận văn xác lập một số cơ sở

lý luận về thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ có thể áp dụng cho các ĐP khác

nhau.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn cung cấp các chứng cứ thực tiễn về thực hiện

chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam cùng

các vấn đề được phát hiện và đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách

BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện này. Các giải pháp này có giá trị tham khảo

hữu ích cho các nhà quản lý TN rừng ở ĐP.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu kham khảo thì kết cấu của luận

văn bao gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Một số cơ sở lý luận về thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn

huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên

7

địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

CHƯƠNG 1:

MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ VÀ PHÁT

TRIỂN RỪNG PHÒNG HỘ

1.1. Các khái niệm

1.1.1. Rừng phòng hộ, BV& PT rừng phòng hộ

1.1.1.1. Rừng phòng hộ

Khái niệm về rừng được đề cập trong LLN năm 2017 như sau:

“ Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi

sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc

một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật

trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên

vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên [18]”

Rừng phòng hộ gồm những rừng có sẵn trong tự nhiên, chủ yếu là rừng hỗn giao

gồm nhiều tầng, không đều tuổi, mật độ dày, có rễ sâu, bền, chắc; rừng phòng hộ chắn

gió, chắn cát bay là rừng phòng hộ ven biển được thành lập với mục đích chống gió hạn,

cát bay, ngăn chặn sự xâm mặn của biển; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển là rừng

phòng hộ ven biển được thành lập với mục đích chống sóng lấn biển, chống sạt lở, bảo vệ

các công trình ven biển; rừng phòng hộ BVMT nhằm mục đích điều hòa khí hậu, chống

ÔNMT trong các KDC, KĐT và KDL [19, tr.34]

Với tính chất quan trọng như trên thì rừng phòng hộ được phân theo mức độ xung

yếu bao gồm [19, tr.24]:

- Rừng phòng hộ đầu nguồn.

Rừng phòng hộ đầu nguồn nhằm tăng cường khả năng điều tiết nguồn nước cho các

dòng chảy, hồ chứa nước, hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các

lòng hồ và khu vực hạ du. Diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn gồm diện tích rừng và đất

lâm nghiệp quy hoạch theo quy định của Nhà nước nhằm mục đích chủ yếu là BV& PT

8

rừng phòng hộ đầu nguồn. Quy mô của rừng phòng hộ đầu nguồn phù hợp với quy mô

của lưu vực sông, hồ và việc QL về rừng phòng hộ đầu nguồn gắn với công tác quản lý

tổng hợp lưu vực sông, hồ [13, tr.477].

- Rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân là khu rừng trực tiếp cung cấp nguồn

nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất của CĐDC tại chỗ; gắn với phong tục, tập quán và

truyền thống tốt đẹp của cộng đồng, được cộng đồng bảo vệ và sử dụng.

- Rừng phòng hộ biên giới là khu rừng phòng hộ nằm trong khu vực vành đai biên

giới, gắn với các điểm trọng yếu về quốc phòng, an ninh, được thành lập theo đề nghị của

cơ quan quản lý biên giới.

- Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay.

Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay nhằm giảm cường độ gió, chắn cát di động,

bảo vệ sản xuất nông nghiệp, bảo vệ các KDC, KĐT, vùng sản xuất và các công trình

khác; Diện tích rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay gồm diện tích rừng và đất lâm

nghiệp quy hoạch theo quy định của Nhà nước nhằm mục đích chủ yếu là BV& PT rừng

phòng hộ chắn gió, chắn cát bay.

- Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.

Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển nhằm ngăn cản sóng, chống sạt lở, bảo vệ đê và

các công trình ven biển, ven sông, duy trì diễn thế tự nhiên của hệ sinh thái. Diện tích

rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển gồm diện tích rừng và đất lâm nghiệp quy hoạch theo

quy định của Nhà nước nhằm mục đích chủ yếu là BV& PT rừng phòng hộ chắn sóng,

lấn biển

Theo quy định hiện hành (Điều 7, NĐ 156/2018/NĐ-CP), để được coi là khu rừng

phòng hộ thì phải đáp ứng các điều kiện sau [3]:

* Rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng thuộc lưu vực của sông, hồ, đáp ứng các tiêu

chí sau đây:

- Về địa hình: có địa hình đồi, núi và độ dốc từ 15 độ trở lên;

- Về lượng mưa: có lượng mưa bình quân hằng năm từ 2.000 mm trở lên hoặc từ

9

1.000 mm trở lên nhưng tập trung trong 2 - 3 tháng;

- Về thành phần cơ giới và độ dày tầng đất: loại đất cát hoặc cát pha trung bình hay

mỏng, có độ dày tầng đất dưới 70 cm; nếu là đất thịt nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất

dưới 30 cm.

* Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay đáp ứng các tiêu chí sau đây:

- Đai rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay giáp bờ biển: đối với vùng bờ biển bị

xói lở, chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 300 m tính từ đường mực nước ứng với thủy

triều cao nhất hằng năm vào trong đất liền; đối với vùng bờ biển không bị xói lở, chiều

rộng của đai rừng tối thiểu là 200 m tính từ đường mực nước ứng với thủy triều cao nhất

hằng năm vào trong đất liền;

- Đai rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay phía sau đai rừng: chiều rộng của đai

rừng tối thiểu là 40 m trong trường hợp vùng cát có diện tích từ 100 ha trở lên hoặc vùng

cát di động hoặc vùng cát có độ dốc từ 25 độ trở lên. Chiều rộng của đai rừng tối thiểu là

30 m trong trường hợp vùng cát có diện tích dưới 100 ha hoặc vùng cát ổn định hoặc

vùng cát có độ dốc dưới 25 độ.

* Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển đáp ứng các tiêu chí sau đây:

- Đối với vùng bờ biển bồi tụ hoặc ổn định, chiều rộng của đai rừng phòng hộ chắn

sóng, lấn biển từ 300 m đến 1.000 m tùy theo từng vùng sinh thái;

- Đối với vùng bờ biển bị xói lở, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ chắn

sóng, lấn biển là 150 m;

- Đối với vùng cửa sông, chiều rộng của đai rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển tối

thiểu là 20 m tính từ chân đê và có ít nhất từ 3 hàng cây trở lên;

- Đối với vùng đầm phá ven biển, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ chắn

sóng, lấn biển ở nơi có đê là 100 m, nơi không có đê là 250 m.

1.1.1.2. BV& PT rừng phòng hộ

Rừng phòng hộ có vai trò quan trọng đặc biệt đối với môi trường sống và phát triển

KT& XH, là: (i) công cụ góp phần giảm lũ, tăng lưu lượng kiệt của sông suối; (ii) làm

chức năng chắn sóng, chắn gió và cát bay, bảo vệ cho đê biển, chống sự xâm nhập của

10

cồn cát vào đồng ruộng; (iii) làm chức năng điều hòa khí hậu, làm sạch môi trường sinh

thái; (iv) là kho dự trữ và bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, là

ngân hàng bảo vệ các nguồn gen các loài động thực vật, bảo vệ đa dạng sinh học [38]. Do

đó, BV& PT rừng phòng hộ trở thành mục tiêu “chiến lược” trong quá trình xây dựng và

hoạch định chính sách về BVMT bền vững của tất cả các quốc gia trên thế giới.

Đã có nhiều quan niệm khác nhau về BV& PT rừng. Theo TS. Lê Văn Từ thì “BV&

PT rừng” là tổng thể các hoạt động của tổ chức và cá nhân tác động vào rừng nhằm

phòng, chống những tác động tiêu cực đến rừng để duy trì và phát triển hệ sinh thái rừng,

sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác; bảo tồn đa dạng sinh học và giữ

gìn cảnh quan môi trường sinh thái, đồng thời thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh

tác động vào rừng để nâng cao diện tích và chất lượng rừng, tính giá trị đa dạng sinh học,

khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng thông qua

việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khi khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục

hồi rừng, cải tạo rừng nghèo [20, tr.87]. Có thể đồng tình với các định nghĩa sau: BV&PT

rừng là thực hiện việc bảo vệ và kiểm soát một cách có hiệu quả tình trạng suy thoái rừng

trên phạm vi cả nuớc, trong đó quy định cụ thể nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi khai

thác sử dụng từngloại rừng; và Phát triển rừng là tổng hợp các biện pháp tổ chức, kinh tế

để đẩy mạnh sản xuất sản phẩm rừng nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu xã hội, yêu cầu thị

trường trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và đạt hiệu quả kinh tế cao [5,

tr.11].

Thực tiễn cho thấy, BV& PT rừng phòng hộ có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan

trọng đối với môi trường sống và phát triển KT& XH. Cụ thể:

- BV& PT rừng phòng hộ giữa vai trò là nhân tố quan trọng bảo vệ tài nguyên nước.

Nước mưa rơi xuống vùng có rừng bị giữ lại nhiều hơn trong tán cây và trong đất, do đó

lượng dòng chảy do mưa trong mùa lũgiảm đi. Rừng cản không cho dòng chảy mặt chảy

quá nhanh, làm cho lũ xuất hiện chậm hơn, giảm mức độ đột ngột và ác liệt của từng trận

lũ. Nước thấm xuống đất rừng vừa là nguồn dự trữ nuôi cây và các sinh vật sống trong

11

đất, vừa chảy rất chậm về nuôi các sông trong thời gian không mưa [7, tr.67];

- BV& PT rừng phòng hộ góp phần làm sạch không khí, giữ cho môi trường sống

của con người được trong lành là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sức khỏe tốt

cho con người. Rừng là lá phổi xanh của trái đất. Cây xanh, trong quá trình quang hợp,

hấp thụ cacbonnic và nhả ra khí ôxy cần thiết cho sự sống. Rừng có tác dụng làm trong

sạch không khí. Tán lá cản và giữ bụi. Lá cây tiết ra nhiều loại chất kháng khuẩn có tác

dụng tiêu diệt vi trùng và gây bệnh trong không khí;

- BV& PT rừng phòng hộ sẽ được bảo đảm thực hiện chính sách phát triển

KT&XH, AN&QP, tình hình TTATXH tại ĐP được bảo đảm. Đặc biệt, BV& PT rừng

phòng hộ có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội ở khu vực biên giới. Khi BV& PT

rừng phòng hộ được thực hiện đúng đắn, đầy đủ, quy định của pháp luật, chính sách được

thực hiện nghiêm túc thì xã hội sẽ ổn định, tạo điều kiện cho phát triển KT&XH,

AN&QP, tình hình TTATXH được giữ vững. Ngược lại, khi BV& PT rừng phòng hộ

không được thực hiện đúng đắn, đầy đủ trên tất cả các hình thức thì TN rừng bị xâm hạ,

tình hình TTATXH vùng núi mất ổn định [5, tr.08].

1.1.2. Chính sách công, thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ

GS. Kraft and Furlong (2004) quan niệm: “Chính sách công là một quá trình hành

động hoặc không hành động của chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được

kết hợp với các cách thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính

thức, cũng như các quy định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những

chương trình”. Trong nền hành chính nhà nước, chính sách công là bộ phận nền tảng

trọng yếu của thể chế hành chính, là cơ sở và chi phối các yếu tố cấu thành khác của nền

hành chính như: bộ máy hành chính; đội ngũ cán bộ - công chức; tài chính công.

Thực hiện chính sách công là một khâu hợp thành trong chu trình chính sách, là

quá trình chuyển hóa ý chí của Nhà nước thể hiện cụ thể trong chính sách thành các kết

quả cụ thể, đạt được mục tiêu của chính sách thông qua hệ thống tổ chức và công cụ

QLNN với sự tham gia của các tổ chức xã hội trong hệ thống chính trị và các đối tượng

12

chính sách.

1.2. Chính sách quốc gia về BV& PT rừng phòng hộ

1.2.1. Quan điểm, mục tiêu chính sách quốc gia về BV& PT rừng phòng hộ

Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ tài nguyên nước, đất, chống xói

mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần BVMT. Do vậy,

cần phải quản lý, BV& PT rừng phòng hộ đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. BV& PT

rừng phòng hộ không chỉ bao gồm các hoạt động trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai

thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các

biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh

học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng mà còn

không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở

kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và BVMT.

BV&PT rừng là một nội dung của phát triển bền vững. Đó là trách nhiệm của mọi cơ

quan, tổ chức, HGĐ, cá nhân. Hoạt động BV& PT rừng phòng hộ phải bảo đảm nguyên

tắc QL về rừng bền vững; kết hợp BV& PT rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu

quả TN rừng [6, tr.34].

Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành các chính sách về BV& PT

rừng phòng hộ với quan điểm và mục tiêu cơ bản sau đây:

Thứ nhất, Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc BV& PT rừng phòng hộ gắn liền

với các chính sách phát triển KT&XH, đầu tư xây dựng CSH, phát triển nguồn nhân lực,

định canh định cư góp phần ổn định và cải thiện đời sống, tình hình TTATXH khu vực

biên giới, miền núi.

Thứ hai, Nhà nước đầu tư cho các hoạt động BV& PT rừng rừng phòng hộ thông

qua việc BV& PT các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nghiên cứu,

ứng dụng kết quả KHCN, phát triển và đào tạo nguồn nhân lực cho công tác BV&PT

rừng; xây dựng hệ thống QL về rừng, thống kê rừng, kiểm kê rừng và theo dõi diễn biến

TN rừng; xây dựng lực lượng chữa cháy rừng chuyên ngành; đầu tư CSHT và trang bị

13

phương tiện phục vụ chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật gây hại rừng.

Thứ ba, Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc BV& PT rừng thông qua chính sách hỗ

trợ việc xây dựng CSHT trong vùng rừng nguyên liệu; có chính sách khuyến lâm và hỗ

trợ nhân dân ở nơi có nhiều khó khăn trong việc phát triển rừng, tổ chức sản xuất, chế

biến và tiêu thụ lâm sản.

Thứ tư, Nhà nước khuyến khích tổ chức, HGĐ, cá nhân nhận đất phát triển rừng ở

những vùng đất trống, đồi núi trọc; ưu tiên phát triển trồng rừng nguyên liệu phục vụ các

ngành kinh tế; mở rộng các hình thức cho thuê, đấu thầu đất để trồng rừng; có chính sách

miễn, giảm thuế đối với người trồng rừng; có chính sách đối với tổ chức tín dụng cho vay

vốn trồng rừng với lãi suất ưu đãi, ân hạn, thời gian vay phù hợp với loài cây và đặc điểm

sinh thái từng vùng.

Thứ năm, Nhà nước có chính sách phát triển thị trường lâm sản, khuyến khích tổ

chức, HGĐ, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư để phát triển công nghiệp chế

biến lâm sản, làng nghề truyền thống chế biến lâm sản.

Thứ sáu, Nhà nước khuyến khích việc bảo hiểm rừng trồng và một số hoạt động sản

xuất lâm nghiệp.

Để thực hiện các quan điểm và mục tiêu nêu trên, Nhà nước đã ban hành LLN năm

2017, NĐ 156/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của LLN và các văn

bản pháp luật khác có liên quan quy định nội dung về BV& PT rừng phòng hộ.

1.2.2. Các quy định chính sách liên quan

1.2.2.1. Chính sách chi trả dịch vụ BVMT rừng phòng hộ

Đây là một chính sách tạo ra cơ chế dịch vụ chi trả giữa những người sử dụng dịch

vụ BVMT rừng và những người cun ứng dịch vụ BVMT rừng rừng; nhằm XHH công tác

BV&PT rừng và phát huy các giá trị kinh tế của BVMT rừng trong hoàn cảnh nguồn tài

nguyên gỗ tự nhiên đã cạn kiệt và vốn NSNN đầu tư cho BV&PT rừng còn hạn chế. Dịch

vụ BVMT rừng là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng. Chi trả

dịch vụ BVMT rừng là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ BVMT

rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ BVMT rừng [8]. Theo quy định tại LLN năm

14

2017 thì có 05 loại dịch vụ BVMT rừng phòng hộ được chi trả. Theo quy định tại NĐ

156/2018/NĐ-CP thi hành một số điều của LLN thì các đồi tượng phải chi trả tiền dịch

vụ BVMT rừng phòng hộ và mức chi trả như sau:

- Cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn

và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối, điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất

thủy điện.

Mức chi trả tiền dịch vụ BVMT rừng áp dụng đối với cơ sở sản xuất thủy điện là 36

đồng/kwh điện thương phẩm. Sản lượng điện để tính tiền chi trả dịch vụ BVMT rừng là

sản lượng điện của các cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo HĐMB điện.

Số tiền phải chi trả dịch vụ BVMT rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định

bằng sản lượng điện thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (kwh) nhân với mức chi trả

dịch vụ BVMT rừng tính trên 1kwh (36 đồng/kwh).

- Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy

trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch.

Mức chi trả tiền dịch vụ BVMT rừng áp dụng đối với cơ sở sản xuất và cung ứng

nước sạch là 52 đồng/m3 nước thương phẩm. Sản lượng nước để tính tiền chi trả dịch vụ

BVMT rừng là sản lượng nước của cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch bán cho NTD.

Số tiền phải chi trả dịch vụ BVMT rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định

bằng sản lượng nước thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (m3) nhân với mức chi trả

dịch vụ BVMT rừng tính trên 1 m3 nước (52 đồng/m3).

- Cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước từ nguồn nước phục vụ cho sản xuất

công nghiệp, bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc các ngành nghề theo quy

định hiện hành phải chi trả tiền dịch vụ BVMT về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản

xuất công nghiệp.

Mức chi trả tiền dịch vụ BVMT rừng đối với cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng

nước từ nguồn nước là 50 đồng/m3. Khối lượng nước để tính tiền chi trả dịch vụ BVMT

rừng là khối lượng nước cơ sở sản xuất công nghiệp đã sử dụng, tính theo đồng hồ đo

nước hoặc theo lượng nước được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc theo chứng từ

15

mua bán nước giữa cơ sở sản xuất công nghiệp với đơn vị kinh doanh nước.

Số tiền phải chi trả dịch vụ BVMT rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định

bằng khối lượng nước (m3) do cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng nhân với mức chi trả

dịch vụ BVMT rừng tính trên 1 m3 nước (50 đồng/m3).

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao

gồm: các hoạt động dịch vụ lữ hành, vận tải khách du lịch, lưu trú du lịch, dịch vụ ăn

uống, mua sắm, thể thao, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, tham quan, quảng cáo và

các dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch trong phạm vi khu rừng cung ứng dịch

vụ BVMT rừng của chủ rừng; phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh

quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng.

Mức chi trả tiền dịch vụ BVMT rừng của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ

du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tối thiểu bằng 1 % trên tổng doanh thu thực hiện

trong kỳ; mức chi trả cụ thể dựa trên cơ sở, điều kiện thực tiễn, do bên cung ứng và bên

sử dụng dịch vụ BVMT rừng tự thỏa thuận.

- Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn

phải chi trả tiền dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng. Bộ NN&PT NN tổ chức

thí điểm đến hết năm 2020, tổng kết, trình CP quy định chi tiết đối tượng, hình thức chi

trả, mức chi trả, BV&PT tiền chi trả dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng.

- Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải chi trả tiền dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn,

con giống tự nhiên, nguồn nước và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng cho nuôi

trồng thủy sản;

Mức chi trả tiền dịch vụ BVMT rừng của doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản hoặc

doanh nghiệp liên kết với các HGĐ, cá nhân nuôi trồng thủy sản tối thiểu bằng 1% tổng

doanh thu thực hiện trong kỳ; mức chi trả cụ thể dựa trên cơ sở, điều kiện thực tiễn, do

bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ BVMT rừng tự thỏa thuận.

1.2.2.2. Chính sách BV& PT rừng phòng hộ gắn liền với chính sách giảm nghèo

nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số.

NĐ số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của CP về chính sách BV& PT

16

rừng gắn với chính sách giảm nghèo bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc giai đoạn

2015-2020 chính thức có hiệu lực kể từ ngày 2/11/2015 được kỳ vọng là một trong những

chính sách mang lại nhiều thay đổi, giúp người dân, nhất là các hộ nghèo có điều kiện cải

thiện sinh kế, từ đó quản lý, bảo vệ và gắn bó thực sự với rừng. Theo đó, cơ chế chính

sách về BV& PT rừng phòng hộ gắn liền với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và

hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số như sau:

Thứ nhất, Hỗ trợ khoán BV&PT rừng

Đối tượng được hỗ trợ bao gồm: (i) HGĐ đồng bào dân tộc thiểu số, HGĐ người

Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có điều kiện KT&XH khó khăn (khu vực II

và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí TTCP quy định, có thực hiện một

trong các hoạt động BV& PT rừng: bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên; trồng

rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được Nhà nước giao đất;

nhận khoán BV&PT rừng; (ii) CĐDC thôn được giao rừng tại các xã có điều kiện

KT&XH khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí TTCP

quy định, thực hiện BV&PT rừng được giao hoặc rừng nhận khoán.

Mức hỗ trợ cho công tác giao khoán BV&PT rừng phòng hộ là 400.000

đồng/ha/năm với hạn mức diện tích rừng nhận khoán được hỗ trợ tối đa là 30 héc-ta (ha)

một HGĐ. Bên cạnh đó, HGĐ và CĐDC còn được hưởng lợi từ rừng và thực hiện trách

nhiệm BV&PT rừng theo quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.

Thứ hai, Hỗ trợ BV&PT rừng và khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung

HGĐ và cộng đồng dân ngoài việc được hỗ trợ kinh phí BV&PT rừng là 400.000

đồng/ha/năm; còn được hỗ trợ trồng rừng bổ sung, mức hỗ trợ theo thiết kế - dự toán, tối

đa không quá 1.600.000 đồng/ha/năm trong 03 năm đầu và 600.000 đồng/ha/năm cho 03

năm tiếp theo. Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với điều

kiện thực tế của ĐP.

Thứ ba, Hỗ trợ tín dụng

Hầu hết các HGĐ và cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở vùng

dân tộc ở các tỉnh miền núi gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ hộ nghèo còn cao và vẫn sống dựa

17

vào rừng. Chính vì vậy tại một số ĐP rừng vẫn tiếp tục bị tàn phá để lấy đất sản xuất

nông nghiệp. Cơ chế, chính sách để hỗ trợ hoạt động bảo vệ, và phát triển rừng, xóa đói

giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số dù được Đảng và Nhà nước quan tâm

nhưng nguồn nhân lực phân tán và chưa đủ mạnh để tạo nguồn thu nhập ổn định giúp

người dân yên tâm BV& PT rừng, sống được bằng nghề rừng. Hơn nữa, việc vay vốn từ

các ngân hàng thương mại thường có lãi suất cao, điều kiện và thủ tục vay hết sức khó

khăn (phải có tài sản thế chấp), thời gian cho vay ngắn, nên các HGĐ khó tiếp cận được

nguồn vốn. Chính vì thế NĐ số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của CP về

chính sách BV& PT rừng gắn với chính sách giảm nghèo bền vững và hỗ trợ đồng bào

dân tộc quy định các chính sách ưu đãi về hỗ trợ tín dụng cho người dân trồng rừng. Cụ

thể, Điều 7 NĐ số 75/2015/NĐ-CP quy định căn cứ thiết kế - dự toán trồng rừng, ngoài

số tiền được hỗ trợ để trồng rừng sản xuất phát triển lâm sản ngoài gỗ, HGĐ được Ngân

hàng CSXH hoặc Ngân hàng NN&PT NN cho vay (không có tài sản bảo đảm) để trồng

rừng với hạn mức tối đa là 15.000.000 đồng/ha. Thời hạn cho vay kể từ khi trồng đến khi

khai thác chính theo chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng nhưng không quá 20 năm. Mức

lãi suất áp dụng chung là 1,2%/năm;

Có thể thấy trong điều kiện công tác giao khoán BV&PT rừng gặp nhiều khó khăn,

chưa mang lại hiệu quả thiết thực, đời sống của người dân vẫn chưa thực sự được hưởng

lựi từ rừng dẫn đến rừng vẫn tiếp tục bị tàn phá, chuyển đổi sang canh tác nộp nghiệp, thì

chính sách trên với những cơ chế hỗ trợ mới sẽ góp phần khuyến khích HGĐ nghèo tham

gia nhận giao rừng, khoán BV&PT rừng; đồng thời cải thiện sinh kế, giảm áp lực rừng.

1.2.2.3. Chính sách BV& PT rừng phòng hộ gắn liền với ứng phó biến đổi khí hậu

Thời gian qua, tác động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến môi trường sống và

đang trở thành mối lo ngại đối cả nhân loại. Vì vậy, chủ động ứng phó với vấn đề này là

chủ trương mà các cấp, các ngành quan tâm, triển khai thực hiện. Trong đó, việc phát

triển rừng trồng ven biển, thượng nguồn tạo môi trường sinh thái đa dạng, khắc phục suy

thoái về môi trường, hạn chế ảnh hưởng biến đổi khí hậu đang được khuyến khích triển

khai và nhân rộng trên thực tiễn. Trước thực trạng này, CP đã ban hành NĐ số

18

119/2016/NĐ-CP về một số chính sách quản lý, BV& PT bền vững rừng ven biển ứng

phó với biến đổi khí hậu. Đây là một chủ trương lớn được đưa ra trong bối cảnh hiện nay

nhằm BVMT sinh thái cũng như gắn kết phát triển kinh tế. Chính sách BV& PT rừng

phòng hộ gắn liền với ứng phó biến đổi khí hậu là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,

HGĐ, cá nhân, CĐDC trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá

nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng

phòng hộ. NSNN bảo đảm kinh phí sự nghiệp kinh tế cho khoán BV&PT rừng và khoanh

nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng ven biển. Mức kinh phí hỗ trợ khoán BV&PT rừng

ven biển tối đa bằng 1,5 lần so với mức bình quân khoán BV&PT rừng phòng hộ theo

quy định hiện hành. Mức kinh phí khoanh nuôi tái sinh tự nhiên 4 triệu đồng/hécta trong

thời gian 5 năm (bình quân 800.000 đồng/hécta/năm). Kinh phí lập hồ sơ khoán BV&PT

rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên 50.000 đồng/hécta, chỉ thực hiện năm đầu

tiên đối với diện tích mới khoán.

NĐ 119/2016 cũng quy định những hoạt động khuyến khích XHH đầu tư BV& PT

rừng phòng hộ ven biển bao gồm: Đầu tư BV&PT rừng, trồng rừng, trồng cây lâm sản

ngoài gỗ, sản xuất nông lâm kết hợp và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng trong khu vực

có rừng ven biển; đầu tư xây dựng công trình gây bồi, chống xói lở bờ biển, phục hồi

rừng ngập mặn ven biển, phát triển du lịch sinh thái và các dịch vụ BVMT rừng trong

khu vực rừng được giao, khoán, cho thuê ổn định, lâu dài phù hợp với quy hoạch BV&

PT rừng được CQNN có thẩm quyền phê duyệt.

Các tổ chức, cá nhân, HGĐ được giao đất, khoán rừng, cho thuê rừng ven biển để

BV& PT rừng theo quy định của pháp luật. Chủ rừng được liên kết với các tổ chức, cá

nhân để thực hiện đầu tư các hoạt động được khuyến khích.

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng

hộ

1.2.3.1. Chất lượng chính sách BV& PT rừng phòng hộ

Chất lượng chính sách BV& PT rừng phòng hộ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả

thực hiện chính sách. Sự ảnh hưởng của chất lượng chính sách đối với hiệu quả thực hiện

19

chính sách thể hiện ở hai điểm chủ yếu:

Thứ nhất, Tính đúng đắn của chính sách BV& PT rừng phòng hộ. Tính đúng đắn

của chính sách là tiền đề cơ bản cho việc thực hiện có hiệu quả chính sách. Chính sách

đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan và sự phát triển KT&XH, thể hiện lợi ích

công và, mang lại lợi ích thiết thực cho đối tượng chính sách thì sẽ có được sự thừa nhận,

ủng hộ của đối tượng chính sách, người thực hiện và xã hội, từ đó góp phần nâng cao

hiệu quả thực hiện. Trái lại, sẽ không có được sự thừa nhận, ủng hộ của đối tượng chính

sách. Chính sách đúng đắn thể hiện ở sự đúng đắn về nội dung, phương hướng cũng như

việc hoạch định chính sách dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ [1, tr.05].

Thứ hai, Tính rõ ràng, cụ thể của chính sách BV& PT rừng phòng hộ. Tính rõ ràng,

cụ thể của chính sách là yêu tố then chốt để thực hiện chính sách có hiệu quả, là căn cứ

cho hoạt động thực hiện chính sách của chủ thể thực hiện chính sách, cũng là cơ sở để

tiến hành đánh giá và giám sát quá trình thực hiện chính sách. Để thực hiện thuận lợi

một chính sách nào đó, về mặt kỹ thuật, chính sách đó cần phải rõ ràng, cụ thể, tức sự rõ

ràng về phương án chính sách, mục tiêu chính sách, biện pháp chính sách và các bước

triển khai. Đồng thời, tính rõ ràng và cụ thể của chính sách còn yêu cầu mục tiêu chính

sách cần phù hợp với thực tế và có thể thực hiện được, có thể tiến hành so sánh và đo

lường được. Phương án chính sách cần chỉ rõ kết quả đạt được, đồng thời cần xác định rõ

thời gian hoàn thành. Trong thực hiện chính sách, sự thiếu rõ ràng, cụ thể của chính sách

sẽ dẫn đến sự khó khăn trong thực hiện, từ đó ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả thực

hiện chính sách [1, tr.04].

1.2.3.2. Trình độ nhận thức về BV& PT rừng phòng hộ

Để thực hiện hiệu quả chính sách công về BV& PT rừng phòng hộ thì nhân tố

“nhận thức” của cơ quan chức năng và người dân về vai trò và trách nhiệm trong BV&PT

rừng có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống, và xã hội.

Tầm quan trọng của nhận thức chính sách về BV& PT rừng được Nghị quyết Đại

hội Đảng XI khẳng định “Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của toàn xã hội,

trước hết là của cán bộ lãnh đạo các cấp về BVMT. Khẩn trương hoàn thiện hệ thống

20

pháp luật về BVMT; xây dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý nghiêm các hành vi

gây ÔNMT. Ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng và tình trạng khai thác tài

nguyên bừa bãi; xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi

trường”

1.2.3.3. Năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy QLNN

Bất cứ chính sách nào cũng cần dựa vào chủ thể thực hiện chính sách để thực hiện.

Việc người thực hiện chính sách am hiểu, nắm vững chính sách, đầu tư cho việc thực

hiện chính sách, có tinh thần đổi mới, sáng tạo, trách nhiệm với công việc và có trình độ

quản lý tương đối cao là điều kiện quan trọng để thực hiện chính sách có hiệu quả. Trong

thực tế, ở mức độ nhất định, việc thực hiện chính sách không đạt mục tiêu như mong

muốn là do phẩm chất và năng lực của người thực hiện chính sách. Việc người thực hiện

chính sách thiếu tri thức và năng lực cần thiết, không nắm vững chính sách, không nắm

được yêu cầu cơ bản của chính sách sẽ dẫn đến sự sai sót, thậm chí là sai lầm trong tuyên

truyền và thực hiện chính sách.

1.2.3.4. Sự phối hợp của các bên liên quan

Trên thực tế, việc thực hiện chính sách là trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức

trong bộ máy công quyền, đồng thời cũng là trách nhiệm của mỗi công dân và tổ chức

trong xã hội, nhưng trong đó các cơ quan QLNN được giao quyền hạn trực tiếp điều hành

duy trì chính sách. Do đó thực hiện phân công, phối hợp rõ ràng trong thực hiện chính

sách công là cơ sở để xem xét trách nhiệm và đánh giá tình hình hoàn thành nhiệm vụ của

các cơ quan này. Để điều kiện này đáp ứng được yêu cầu thực hiện chính sách công, các

CQNN có thẩm quyền cần tiến hành những việc sau đây:

- Thống nhất ban hành các thể chế, quy tắc liên quan đến toàn bộ quá trình duy trì

chính sách BV& PT rừng phòng hộ;

- Thống nhất trong quản lý, điều hành thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng

hộ từ trên xuống dưới;

- Không để các tác động khách quan ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện chính sách

21

BV& PT rừng phòng hộ (kể cả áp lực của các CQNN cấp trên)

- Bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt, liên tục trong quá trình duy trì chính sách

BV& PT rừng phòng hộ.

- Bảo đảm thời gian cần thiết cho mỗi chương trình, dự án hay kế hoạch thực hiện

được các mục tiêu bộ phận của chính sách BV& PT rừng phòng hộ

1.2.3.5. Trình độ phát triển KT&XH của ĐP

Xây dựng các chính sách phát triển kinh tế, mô hình kinh tế ở ĐP là nhân tố quan

trọng để thực hiện chính sách về BV& PT rừng. Đặc biệt, khu vực miền núi với điều

kiện cơ sở hạ tầng chưa phát triển đồng bộ, điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn, trình độ

và nhận thức của người dân (nhất là đồng bào dân tộc thiểu số) hạn chế...vvv.

Thực tế, trong thời gian qua cho thấy chính sách BV& PT rừng gắn kết với chính

sách phát triển KT&XH ĐP. Theo đó, các ĐP đã xây dựng và tổ chức thực hiện các chính

sách phát triển KT& XH kết hợp với BV& PT rừng như đào tạo nghề, giải quyết việc

làm, giao rừng, cho đồng bào vay vốn trồng cây công nghiệp (cao su, tiêu..vvv), chăn

nuôi gia súc. Đẩy mạnh việc giao rừng và đất lâm nghiệp, khoán BV&PT rừng cho các

HGĐ, CĐDC sống chủ yếu bằng nghề lâm nghiệp và hoàn thành việc cấp GCN

QSDĐcho các chủ rừng [21, tr.49]. Đồng thời tạo cho người dân thói quen sử dụng các

sản phẩm thay thế sản phẩm truyền thống lâu nay vẫn lấy từ rừng. Bên cạnh đó, khi tiến

hành quy hoạch các KCN, KKT, KDC, xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi trên

đất lâm nghiệp thì phải xem xét kỹ những vấn đề xã hội phát sinh, đặc biệt chú trọng,

quan tâm đến vấn đề bảo vệ nguồn TN rừng [21, tr.50].

Đây là yếu tố quan trọng góp phần phát triển KT& XH của ĐP, nâng cao đời sống

của người dân và thực hiện có hiệu quả chính sách BV& PT rừng.

1.2.3.6. Tình trạng rừng phòng hộ

Báo cáo năm 2012 của Tổng cục Lâm nghiệp về thực trạng công tác quản lý

BV&PT rừng và thảo luận về hiện trạng và các giải pháp phát triển ngành Lâm nghiệp

vùng Tây Nguyên khẳng định: “Hiện nay, ở nước ta diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp

do hành vi lấn chiếm, phá rừng làm nương rẫy, khai thác rừng trái phép để lấy lâm sản

22

..vv”

Trên thực tế, tình trạng rừng ở nước ta bị thu hẹp qua các năm với nhiều nguyên

nhân khác nhau, ví dụ (i) Chủ rừng đã buông lỏng công tác quản lý, BV&PT rừng (ii)

Chính quyền ĐP ở các cấp chưa thực hiện hiệu quả công tác QLLNN về BV& PT rừng

(iii) Người dân tự phát rừng làm nương, rẫy; (iv) Công tác ngăn chặn, xử lý các hành vi

VPPL về BV& PT rừng phòng hộ của cơ quan chuyên trách kịp thời và phát huy hiệu

quả [21, tr.52] .

Do đó, yêu cầu đặt ra đó là thực hiện hiệu quả chính sách BV& PT rừng phòng hộ

nhằm hạn chế tình trạng diện tích rừng bị thu hẹp, đồng thời tăng cường công tác trồng

rừng mới, rừng tái sinh ở các khu vực đã bị hủy hoại.

1.2.3.7. Nguồn lực cho công tác BV& PT rừng phòng hộ

Nguồn lực cho thực hiện chính sách có đầy đủ hay không cũng là một yếu tố ảnh

hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách. Ngay cả khi chính sách được ban hành rất rõ

ràng, cụ thể, nhưng nếu cơ quan thực hiện chính sách thiếu nguồn lực cần thiết, thì kết

quả của việc thực hiện chính sách đó cũng không thể đạt được mục tiêu chính sách như

mong muốn.

Vì thế, bảo đảm nguồn lực cho thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ là yếu

tố không thể thiếu để thực hiện chính sách có hiệu quả. Nguồn lực cho thực hiện chính

sách bao gồm: nguồn lực kinh phí, nguồn lực con người (nguồn nhân lực), nguồn lực

thông tin, nguồn lực thiết bị... vvv. Theo đó, cần phân bổ kinh phí đủ mức cho thực hiện

chính sách; đảm bảo nhân lực thực hiện chính sách cả về số lượng và chất lượng, nhất là

đảm bảo kỹ năng quản lý và kỹ năng hành chính cho đội ngũ nhân viên thực hiện chính

sách. Bên cạnh đó, cần đảm bảo nguồn thông tin đầy đủ để cơ quan thực hiện chính sách

xây dựng được kế hoạch hoạt động khả thi, phù hợp với thực tế cũng như kiểm tra, giám

sát quá trình thực hiện . Ngoài ra còn đảm bảo nguồn lực cơ sở vật chất, trang thiết bị cho

23

thực hiện chính sách và nguồn lực quyền lực cho thực hiện chính sách.

1.3. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ ở cấp ĐP

1.3.1. Nghiên cứu, quán triệt chính sách quốc gia về BV& PT rừng phòng hộ

Chính sách BV& PT rừng phòng hộ là một hệ thống các mục tiêu, nhiệm vụ và giải

pháp do Nhà nước xác định và được yêu cầu đảm bảo thực hiện nhằm BV& PT rừng

phòng hộ. Do vậy, để tổ chức thực hiện có kết quả và hiệu quả thì cần tìm hiểu và nhận

thức đúng về chính sách quốc gia về BV& PT rừng phòng hộ. Có nhận thức đúng thì mới

tổ chức thực hiện đúng và tốt, thậm chí còn có những vận dụng sáng tạo cũng như đóng

góp hoàn thiện chính sách quốc gia.

1.3.2. Cụ thể hóa cho tổ chức thực hiện các quy định chính sách về BV& PT

rừng phòng hộ

Chính sách nói chung, BV& PT rừng phòng hộ nói riêng, do trung ương (QH, CP,

Bộ) ban hành với các quy định mang tính chất chung mà chưa thể bao quát được các đặc

thù của các ĐP. Do vậy, cần có sự cụ thể hóa các quy định chính sách cho phù hợp với

bối cảnh, điều kiện KT&XH, … của ĐP. Việc cụ thể hóa này phải tuân thủ nguyên tắc

không được khác hoặc trái với các quy định chính sách chung. Việc cụ thể hóa này trong

lĩnh vực BV& PT rừng phòng hộ ở cấp ĐP (trường hợp tỉnh Quảng Nam và huyện Quế

Sơn) sẽ được trình bày cụ thể ở chương 2.

1.3.3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách

Tuyên truyền, phổ biến là một phần quan trọng trong hoạt động thực hiện chính

sách công về BV& PT rừng phòng hộ. Do đó, việc tuyên truyền, phổ biến chính sách về

BV& PT rừng phòng hộ là việc mà các cơ quan QLNN trong lĩnh vực BV& PT rừng

phòng hộ đương nhiên phải thực hiện để mọi thành phần trong xã hội đều có nhận thức

đúng đắn và đầy đủ về các quy định của pháp luật trong lĩnh vực BV& PT rừng phòng

hộ, bởi theo quy định của pháp luật, thì toàn dân đều có trách nhiệm BV& PT rừng phòng

hộ. Thực tiễn cho thấy, đa phần các HGĐ sinh sống gần khu vực rừng phòng hộ là đồng

bào dân tộc thiểu số, có trình độ dân trí thấp, tình trạng người dân không biết chữ, không

thông thạo tiếng phổ thông, do đó công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách là nhân tố

24

quan trọng quyết định hiệu quả thực hiện chính sách. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền

và phố biến chính sách, thì người dân ngày càng hiểu rõ ý nghĩa, giá trị, hiệu quả của việc

BV&PT rừng, trồng rừng, từ đó thúc đẩy công tác trồng rừng phát triển mạnh và xây

dựng quy chế BV&PT rừng trong cộng đồng thôn, bản [17, tr.45].

1.3.4. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Thực hiện chính sách về BV&PT rừng phòng hộ được pháp luật quy định cho

nhiều CQNN khác nhau thực hiện các chức năng về quản lý hành chính nhà nước và

nhiệm vụ chuyên trách về bảo vệ, BV&PT và phát triển TN rừng trên địa bàn quản lý như

UBND Huyện, UBND xã, cơ quan kiểm lâm, CAND, TAND…. Do đó để thực hiện có

hiệu quả các chính sách về BV& PT rừng cần có sự phân công và phối hợp trong thực

hiện chức năng và nhiệm cụ của các cơ quan này. Đặc biệt đề cao vai trò của cơ quan

kiểm lâm, lực lượng giữ vai trò quan trọng trong công tác BV&PT rừng. Ở phạm vi cấp

Huyện, Hạt Kiểm lâm trực thuộc Chi cục Kiểm lâm Tỉnh có nhiệm vụ nhiệm vụ tham

mưu, giúp Chủ tịch UBND huyện xây dựng các văn bản pháp luật chuyên ngành về

BV&PT rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn; huy động các đơn vị, lực lượng, phương tiện

trên địa bàn để ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và phá rừng; phối hợp với các cơ

quan và tổ chức liên quan thực hiện BV&PT rừng trên địa bàn; tổ chức, chỉ đạo, quản lý

hoạt động nghiệp vụ BV&PT rừng. Ở cấp xã nơi có rừng có kiểm lâm viên địa bàn xã là

công chức nhà nước thuộc biên chế của Hạt Kiểm lâm huyện phân công về công tác tại

địa bàn xã, phường, thị trấn có rừng, chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hạt trưởng Hạt Kiểm

lâm, đồng thời chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã [38, tr.47]. Cơ chế phối hợp và

phân công giữa Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách BV&PT rừng cần được xác định và

thực hiện một cách chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất và giám sát lẫn nhau.

1.3.5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách cũng là một nội dung không

thể thiếu trong hoạt động thực hiện chính sách công về BV& PT rừng phòng hộ. Đây là

hoạt động thể hiện chức năng kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với đối tượng quản lý

của mình, mà cụ thể là đối với việc BV& PT rừng phòng hộ. Năng lực thực hiện chính

25

sách BV& PT rừng phòng hộ. của đội ngũ cơ quan chức năng được biểu hiện, phản ánh

cụ thể ở khả năng, kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm

tra thực hiện chính sách. Khả năng, kiến thức, kỹ năng đó thể hiện ở trình độ am hiểu sâu

sắc mục tiêu của chính sách, đối tượng chính sách và các quy định, các công cụ, các giải

pháp thực hiện; nắm chắc, chính xác các quy định trong kế hoạch, các quy chế, nội quy

thực hiện chính sách. Ngoài ra, phải có kỹ năng thu thập, cập nhập đầy đủ các nguồn

thông tin, các cơ sở dữ liệu thông tin phản ánh về quá trình triển khai và kết quả thực hiện

chính sách từ các cơ quan, tổ chức hữu quan, đặc biệt là từ các đối tượng thụ hưởng chính

sách và của người dân. Trên cơ sở đó, phân tích xử lý thông tin, đối chiếu so sánh với các

quy định trong chính sách, các quy định trong kế hoạch, quy chế, nội quy thực hiện chính

sách để có cơ sở phát hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm (nếu có); phát hiện sơ hở trong

quản lý, trong tổ chức thực hiện, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc thực hiện, điều

chỉnh các biện pháp, cơ chế góp phần hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực

hiện chính sách [25]. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách là nhằm đảm

bảo cho việc BV&PT rừng được tuân thủ theo đúng pháp luật. Việc theo dõi, kiểm tra,

đôn đốc thực hiện một số chính sách BV&PT rừng không được thực hiện thường xuyên,

hoặc thực hiện hình thức, chiếu lệ nên không phát hiện kịp thời những hạn chế, bất cập để

kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện, rút kinh nghiệm kịp thời cho việc tổ chức thực

hiện chính sách.

1.3.6. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách

Chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách BV&PT rừng phòng hộ phụ thuộc nhiều

vào năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện chính sách [26].

Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách BV&PT rừng phòng hộ là quá trình

xem xét, kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện chính sách của chủ thể thực

hiện chính sách và việc chấp hành, thực hiện của các đối tượng thụ hưởng chính sách

BV&PT rừng phòng hộ.

Để đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm chính sách BV&PT rừng phòng hộ được

“chính xác” cần phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, tiêu chí và các nguyên tắc nhất định. Cơ

sở để xây dựng tiêu chí đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách của 26

các CQNN của cán bộ, công chức là bản kế hoạch và quy chế, nội quy ban hành kèm

theo; ngoài ra, còn phải sử dụng các văn bản liên tịch giữa các CQNN, các tổ chức xã

hội, các VBQPPL khác, các báo cáo kết quả thực hiện chính sách của các cơ quan, tổ

chức hữu quan; phải căn cứ vào các nguyên tắc đã được xác định, thống nhất giữa các cơ

quan hữu quan bảo đảm tính toàn diện, công bằng và khách quan. Việc đánh giá, tổng kết

rút kinh nghiệm phải chỉ ra được chính xác ưu điểm, nhược điểm, kinh nghiệm thực hiện

chính sách, các tổ chức cá nhân thực hiện tốt hoặc không tốt.

Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo điều hành, thực hiện của các

CQNN, của đội cán bộ, công chức còn phải xem xét, đánh giá kết quả việc thực hiện của

các đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp từ chính sách. Thước đo, căn cứ để đánh

giá kết quả thực hiện chính sách của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục

tiêu chính sách, ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do CQNN có

thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu và các quy định cụ thể của chính sách [26,

tr.15].

Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm chính sách BV& PT rừng phòng hộ là công việc

khó, phức tạp trong quá trình thực hiện chính sách, đòi hỏi các cơ quan, tổ chức và cán

bộ, công chức tham gia vào công việc này phải có trình độ, năng lực, kiến thức và kỹ

năng nhất định. Không có trình độ, năng lực, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm khó có

thể đánh giá được chính xác kết quả thực hiện và rút ra được các bài học kinh nghiệm

trong thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ..

1.3.7. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách BV& PT rừng

phòng hộ

1.3.7.1. Chủ thể thực hiện chính sách

* Cơ quan có thẩm quyền chung trong thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ

Thứ nhất, UBND cấp Huyện

- Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý về BV& PT

27

rừng phòng hộ trong địa bàn Huyện.

- Lập quy hoạch, kế hoạch BV& PT rừng phòng hộ của cấp huyện trình UBND cấp

Tỉnh phê duyệt theo quy định; tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch BV& PT rừng

phòng hộ đã được phê duyệt. Chỉ đạo UBND cấp xã lập quy hoạch, kế hoạch BV& PT

rừng phòng hộ và trình UBND cấp Huyện phê duyệt.

- Thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng trong phạm vi địa

bàn Huyện theo chỉ đạo của UBND Tỉnh.

- Tổ chức thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến TN rừng trong phạm vi địa bàn

Huyện, định kỳ báo cáo UBND Tỉnh.

- Tổ chức việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với HGĐ, cá nhân,

CĐDC thôn. Chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng phương án giao rừng, cho thuê rừng, theo

dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định, hợp đồng về giao rừng, cho thuê rừng, khoán

rừng cho tổ chức, CĐDC thôn, HGĐ, cá nhân trên địa bàn.

Thứ hai, UBND cấp Xã

- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý BV& PT rừng

phòng hộ trong phạm vi địa bàn Xã;

- Thực hiện việc bàn giao rừng tại thực địa cho các chủ rừng và xác nhận ranh giới

của các chủ rừng trên thực địa. Xây dựng phương án giao rừng, cho thuê rừng trình

CQNN có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch trình UBND cấp Huyện đưa vào sử dụng

đối với những diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê.

- Lập và quản lý hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng và đất để trồng rừng; các hợp đồng

cho thuê rừng, khoán rừng giữa tổ chức, CĐDC thôn, HGĐ, cá nhân trong xã.

- Hướng dẫn nhân dân thực hiện quy hoạch, kế hoạch BV& PT rừng, sản xuất lâm

nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp; làm nương rẫy, định canh, thâm canh, luân

canh, chăn nuôi gia súc theo quy hoạch, kế hoạch hoạch BV& PT rừng đã được phê

duyệt.

- Chỉ đạo các thôn, bản và đơn vị tương đương xây dựng và thực hiện quy ước

28

quản lý, hoạch BV& PT rừng; tổ chức và huy động lực lượng quần chúng trên địa bàn

phối hợp với Kiểm lâm, lực lượng CAND, QĐND trên địa bàn phát hiện và ngăn chặn

hành vi hủy hoại rừng.

- Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến chính sách về BV& PT rừng.

* Cơ quan có thẩm quyền chuyên ngành trong thực hiện chính sách BV& PT rừng

phòng hộ

Thứ nhất, Hạt Kiểm lâm cấp Huyện trực thuộc Chi cục Kiểm lâm Tỉnh, làm nhiệm

vụ tham mưu, giúp Chủ tịch UBND Huyện xây dựng các văn bản quản lý chuyên ngành

về BV& PT rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn Huyện; huy động các đơn vị, lực lượng,

phương tiện trên địa bàn để ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và phá rừng; phối

hợp với các cơ quan và tổ chức liên quan thực hiện BV& PT rừng trên địa bàn Huyện; tổ

chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ BV& PT rừng

Thứ hai, Ở cấp xã nơi có rừng có kiểm lâm viên địa bàn xã là công chức nhà nước

thuộc biên chế của Hạt Kiểm lâm huyện phân công về công tác tại địa bàn xã, phường,

thị trấn có rừng, chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, đồng thời chịu sự

chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã.

1.3.7.2. Các bên liên quan khác trong thực hiện chính sách

Thứ nhất, Lực lượng CAND. Để thực hiện có hiệu quả chính sách BV& PT rừng,

pháp luật hiện hành quy định trách nhiệm của lực lượng CAND đặc biệt là cảnh sát môi

trường như sau: Trên từng ĐP, địa bàn công tác, các đơn vị CAND có trách nhiệm phải

phối hợp với lực lượng kiểm lâm, lực lượng BV&PT rừng, quản lý giáo dục các đối

tượng chuyên lén lút phát, đốt phá rừng trái phép làm nương rẫy, tham gia cùng lực lượng

kiểm lâm mở những đợt truy quét người phạm tội. Tổ chức truy quét ở những địa bàn

trọng điểm, nơi thường xuyên xảy ra hành vi vi phạm về bảo rừng, tiếp nhận thông tin

nhanh, xử lý kịp thời, thái độ xử lý nghiêm minh. Mặt khác, cần giám sát chặt chẽ hoạt

động của các trạm kiểm lâm, trạm phúc kiểm. Bố trí những cán bộ có phẩm chất, có bản

lĩnh, trách nhiêm cao để chặn đứng những hoạt động phạm pháp của những người phá

29

rừng trái phép.

Thứ hai, Cơ quan điều tra, xét xử (TAND, VKSND) cũng cần phải tuân thủ nghiêm

ngặt những quy định của tố tụng, xét xử một cách độc lập, chỉ tuân theo pháp luật, nhanh

chóng đưa ra giải quyết những vụ án còn tồn đọng. Với những vụ án mà người phạm tội

là người tái phạm, sử dụng vũ khí, chất cháy, nổ, hủy diệt rừng hàng loạt với diện tích

lớn...vvv; thì cần phải xử lý thật nghiêm nhằm răn đe các đối tượng khác. Bên cạnh đó,

cần phải chủ động phối hợp với chính quyền cơ sở để xét xử lưu động các vụ án điển

hình, án trọng điểm và những vụ án tiêu biểu để tuyên truyền, giáo dục đến người dân

đồng thời thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, tạo niềm tin từ phía nhân dân.

Thứ ba, Các tổ chức chính trị & xã hội (Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh,

Đoàn Thanh niên…vvv) cùng phối hợp với UBND các cấp và lực lượng kiểm lâm xây

dựng và tổ chức thực hiện các chương trình tuyên truyền, vận động và giáo dục pháp luật

về BV&PT rừng cho các thành viên; phát hiện, đấu tranh, phòng ngừa các hành vi VPPL;

30

tổ chức các phong trào quần chúng tham gia BV& PT rừng.

Tiểu kết Chương 1

Chương 1 mang tính lý luận, xác định nội hàm một số khái niệm liên quan đến đề

tài luận văn, như chính sách công, thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ; xác

định thực hiện chính sách bao gồm nội dung là: nghiên cứu,quán triệt chính sách quốc

gia về BV& PT rừng phòng hộ; tuyên truyền, phổ biến chính sách; phân công, phối hợp

thực hiện chính sách; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách; và đánh giá, tổng

kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách. Đồng thời, chương này cũng xác định các yếu

31

tố ảnh hưởng và các bên liên quan.

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG

PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Khái quát về hiện trạng rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh

Quảng Nam

2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, KT&XH của Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng

Nam

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

Quế Sơn là huyện trung du của tỉnh Quảng Nam. Tổng diện tích tự nhiên của huyện

257,46 km2, nằm cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 30 km về phía Tây Bắc, cách TP. Đà Nẵng 40 km

về phía Tây Nam. Toàn huyện có 13 đơn vị hành chính, bao gồm 12 xã và 1 thị trấn với

cơ cấu dân cư thành thị: 9,55%, nông thôn: 90,45%.

Tổng diện tích tự nhiên của huyện: 257,46 km2, trong đó: Đất sản xuất nông

nghiệp: 43,43km2; Đất lâm nghiệp: 38,72km2; Đất chuyên dùng: 7,74km2 , Đất ở:

3,63km2.

Địa hình Quế Sơn có trên 60% diện tích là vùng đồi núi, phía Tây có các dãy núi

cao như: Yang - Brai (1.143 m), Bàn Cờ (1.037 m), Hòn Tàu - Đèo Le (953 m)... Vùng

đồng bằng nhỏ hẹp ở phía Đông và xen kẽ giữa các khu vực đồi gò. Phân theo 3 dạng địa

hình:

- Địa hình đồi núi cao: Tập trung ở phía Tây, chiếm trên 60% tổng diện tích tự

nhiên.Độ cao trung bình 500-1000 m.

- Địa hình gò đồi: Là vùng tiếp giáp giữa núi cao và vùng đồng bằng, độ cao trung

bình 50-150 m. Phân bố chủ yếu ở vùng trung, diện tích chiếm khoảng 30% tổng diện

tích tự nhiên.

- Vùng đồng bằng: Tập trung ở phía Đông và xen kẽ giữa các vùng gò đồi.

Nhìn chung, địa hình huyện Quế Sơn phân bố thấp dần từ Tây sang Đông, trong đó

32

hơn 60% địa hình đồi núi cao, về mùa mưa sẽ gây ra hiện tượng xói mòn đất và thoái hóa

đất. Còn lại địa hình gò đồi và đồng bằng, với địa hình này luôn được phù sa bồi đắp nên

thích hợp cho sản xuất nông nghiệp [30, tr.34].

2.1.1.2. Tình hình KT&XH

Kinh tế huyện Quế Sơn tăng trưởng khá cao, quy mô giá trị sản xuất liên tục tăng.

Năm 2018, giá trị sản xuất đạt 1.039,155 tỷ đồng, tăng gấp 1,9 lần so với năm 2010. Thu

nhập GDP bình quân trên đầu người cũng đạt được sự tăng trưởng khá cao trong giai

đoạn 2015-2018

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, thương mại

dịch vụ. Năm 2015, tỷ trọng nông - lâm nghiệp chiếm 20,41%, Công nghiệp - Tiểu thủ

công nghiệp và Thương mại - Dịch vụ 69,59%. Cuối năm 2018 cơ cấu này là 15,23% -

84,77%

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2018 tăng bình quân 3,6%/

năm; giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích tăng từ 15,5 triệu đồng/ha (năm 2010) lên

49,65 triệu đồng/ha (năm 2018). Sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp được tập

trung trên cơ sở khai thác nguồn lực tại chỗ, tích cực tranh thủ các nguồn vốn huy động,

thu hút đầu tư, nhất là việc phát triển KCN Đông Quế Sơn, cụm công nghiệp Quế Cường,

Hương An, Đông Phú.

Đến nay, toàn huyện phát triển trên 1000 cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công

nghiệp, góp phần đưa tốc độ tăng trưởng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bình quân

hằng năm đạt trên 23%., tạo việc làm cho trên 5000 lao động. Thương mại, dịch vụ ngày

càng phát triển. Toàn huyện có trên 2.300 cơ sở dịch vụ, thương mại hoạt động có hiệu

quả, giá trị thương mại - dịch vụ tăng bình quân hằng năm trên 13%. Tổng thu NSNN

trên địa bàn hằng năm đều vượt chỉ tiêu giao, thu phát sinh kinh tế tăng bình quân

33

15%/năm [2, tr.04]

2.1.2. Hiện trạng BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh

Quảng Nam

2.1.2.1. Hiện trạng rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam

Tổng diện tích đất rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam

(2020) là 3.731,89 ha, chiếm 38,1% trên tổng diện tích đất rừng; trong đó tập trung chủ

yếu ở các xã Quế Xuân 2, Quế Mỹ, Quế Thuận, Quế Long, Quế Phong, Quế Hiệp [Bảng

2.1]. Trong thời gian qua, chính quyền các cấp trên địa bàn Huyện Quế Sơn đã chủ động

và tích cực thực hiện các biện pháp tăng cường công tác quản lý trên lĩnh vực sản xuất

lâm nghiệp, cụ thể:

- Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu phát triển bền vững giai đoạn

2018-2020;

- Kế hoạch trồng rừng gỗ lớn và cấp chứng chỉ rừng giai đoạn 2017-2020.

- Thường xuyên kiểm tra ngăn chặn triệt để việc khai thác, vận chuyển và tiêu thụ

lâm sản trái phép. Điển hình, vào lúc 14h00 ngày 19/5/2018, tại khu vực Thôn Lộc Sơn,

xã Quế Long đã phát hiện một số đối tượng tổ chức vào rừng chặt hạ cây rừng với số

lượng 29 khúc đã bọc hộp; với trữ lượng 1,322 m3. UBND Huyện Quế Sơn đã chỉ đạo xã

Quế Long và các cơ quan chức năng làm rõ vụ việc. Đến nay các đối tượng trên đã nộp

tiền phạt và số lượng lâm sản khai thác trái phép đã bị tịch thu theo đúng quy định pháp

luật [31, tr.15]

- Tăng cường các biện pháp cấp bách để BV& PT rừng, PC&CC rừng trong giai

đoạn mùa khô;

- Rà soát, thống kê diện tích chủ sử dụng đối với đất rừng thuộc quyền sử dụng hợp

pháp của người dân thuộc quy hoạch rừng phòng hộ theo quyết định số 14/QĐ-UBND

của UBND Tỉnh Quảng Nam;

Tuy nhiên, trong 5 năm trở lại đây, diện tích rừng trên địa bàn tỉnh có xu hướng

giảm dần. Tính đến năm 2020, diện tích rừng toàn Huyện Quế Sơn còn lại là 9772.44 ha,

34

trong đó diện tích Đất rừng phòng hộ là 3.731,89 ha (chiếm 38,1%), diện tích rừng sản

xuất 6.040,55 ha (chiếm 61.9%) [32]. Hiện trạng TN rừng phòng hộ trên điạ bàn Huyện

Quế Sơn nêu tại Bảng 2.1.

Bảng 2.1 cho thấy rừng của Huyện Quế Sơn được phân bố không đều. Diện tích

rừng tập trung chủ yếu ở các xã Quế Long, Quế Phong, Quế Hiệp, chiếm 70%.

Bảng 2.1. Hiện trạng TN rừng phòng hộ trên điạ bàn Huyện Quế Sơn

Nguồn: UBND Huyện Quế Sơn (2019), “Đề án về quản lý, BV& PT rừng trên địa bàn

huyện giai đoạn 2019 đến 2025”.

Số liệu cho thấy, diện tích rừng mỗi năm có sự thay đổi nhưng chủ yếu có xu

hướng giảm diện tích rừng tự nhiên do tình trạng khai thác gỗ trái pháp luật, nhất là đối

với rừng phòng hộ. Cùng với đó, trong thời gian qua, trên địa bàn Huyện Quế Sơn cũng

phải chịu thiệt hại nặng nề về hậu quả của những trận cháy rừng và những cơn bão liên

tiếp xảy ra. Mặt khác, diện tích rừng có xu hướng giảm do tỉnh đã chuyển đổi rừng và đất

lâm nghiệp sang mục đích khác, trong đó chủ yếu là xây dựng đường giao thông, các

35

công trình dân sinh kinh tế hay chuyển đổi trồng rừng sang trồng các cây trồng khác .

2.1.2.2. Tình hình hủy hoại rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh

Quảng Nam

Xuất phát từ nguồn lợi to lớn mà rừng mang lại nên trong những năm qua, việc

xâm hại TN rừng trên địa bàn Huyện Quế Sơn thường xuyên diễn ra. Từ năm 2015 đến

2019, toàn Huyện Quế Sơn đã phát hiện và xử lý 198 vụ vi phạm quy định của Nhà nước

về BV&PT rừng tịch thu hơn 4.500 m3 gỗ các loại và xử phạt hơn 10 tỷ đồng nộp vào

NSNN. Số vụ vi phạm quy định về BV&PT rừng giai đoạn 2015 đến 2019 được thể hiện

trên Bảng 2.2.

Bảng 2.2. Số vụ vi phạm quy định về BV&PT rừng trên điạ bàn Huyện Quế Sơn giai

đoạn 2015 - 2019

Số vụ vi phạm

198

189

175

168

156

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

36

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Nguồn: UBND Huyện Quế Sơn (2019), “Công văn số 315/UBND ngày 05/4/2019 về việc

tăng cường công tác QLBVR và PCCCR trên địa bàn huyện”

Việc vi phạm các quy định của Nhà nước về BV&PT rừng trên địa bàn Huyện Quế

Sơn diễn ra chủ yếu dưới các hình thức: phá rừng, khai thác gỗ trái pháp luật, mua bán,

vận chuyển lâm sản trái phép. Trong đó:

- Về phá rừng: Tình hình phá rừng trái pháp luật diễn ra trong nhiều năm, với mục

đích chủ yếu là lấy đất để làm rẫy. Đối tượng trực tiếp phá rừng phần lớn là đồng bào dân

tộc sinh sống gần địa bàn có rừng.

- Về khai thác gỗ trái pháp luật: Việc khai thác gỗ trái pháp luật diễn ra ở hầu khắp

các xã, tập trung nhiều ở các khu rừng tự nhiên, khu vực giáp ranh, nơi thuận lợi về giao

thông đường bộ, đường sông.

- Về mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép: Do lợi nhuận cao từ mua bán gỗ và các

sản phẩm từ rừng, tình hình diễn ra ở hầu khắp các huyện còn rừng giàu. Đầu nậu thường

giấu mặt và dùng nhiều thủ đoạn tinh vi để vận chuyển, tiêu thụ gỗ lậu và các sản phẩm

từ rừng như dùng xe cải hoán (hai đáy, hai mui, biển số giả), giấu gỗ lậu dưới hàng hoá

khác, sử dụng giấy tờ quay vòng nhiều lần

2.2. Thực tiễn việc thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên Huyện

Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam

2.2.1. Nghiên cứu, quán triệt chính sách BV& PT rừng phòng hộ

Trong thời gian qua, Huyện Quế Sơn đã quán triệt bám sát vào chính sách chung

của Trung ương và UBND Tỉnh Quảng Nam về phát triển và BV&PT rừng như: LLN

(trước đó là Luật BV& PT rừng) và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này; Chỉ thị số

33/CT-UBND ngày 12/12/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam về tăng cường công tác

BV&PT rừng đầu nguồn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Chỉ thị số 08-CT/TU ngày

37

13/4/2011 của BTV tỉnh uỷ Quảng Nam về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài

nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Chỉ thị số 20/2012/CT-UBND ngày

21/8/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam về tăng cường các biện pháp quản lý phương tiện,

dụng cụ đưa vào rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, kèm theo đó Quyết định số

17/2013/QĐ-UBND ngày 01/7/2013 về ban hành Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy

chứng nhận đưa người, phương tiện vào rừng trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 03/CT-UBND

ngày 02/02/2015 về tăng cường các biện pháp BV&PT rừng tại các lưu vực hồ thuỷ điện

trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 401/QĐ-UBND ngày 02/02/2015 về việc

kiện toàn Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo về kế hoạch BV& PT rừng giai đoạn

2011 – 2020 tỉnh Quảng Nam,…vvv; để xây dựng các chính sách phù hợp với quy định

của Nhà nước và thực tiễn tại ĐP.

2.2.2. Cụ thể hóa cho tổ chức thực hiện chính sách

Trong những năm qua, để phục vụ công tác thực hiện chính sách về việc BV& PT

rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, UBND Huyện và các cơ quan chức năng có

nhiệm vụ BV& PT rừng trên địa bàn Huyện cụ thể hóa ban hành các văn bản QLNN

trong lĩnh vực này. Cụ thể:

- Công văn số 152/UBND-NC ngày 09/02/2018 của UBND huyện Quế Sơn về việc

rà soát đất lâm nghiệp bị lấn, chiếm trái phép tăng cường công tác QLBVR và PCCCR

trên địa bàn các xã, thị trấn.

- Phương án PC&CC rừng số 27/PA-UBND ngày 14/3/2018 của UBND huyện,

Công văn tăng cường các biện pháp PC&CC rừng và tổ chức kiểm tra an toàn phòng

cháy tại các địa bàn trọng điểm.Trên cơ sở Phương án PCCCR của UBND huyện, UBND

các xã xây dựng Phương án, Kế hoạch QLBVR tại các ĐP, củng cố các tổ, đội quần

chúng BVR- PCCCR.

- Quyết định 167/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 về thành lập BCĐ về chương trình

mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2018-2020.

- Kế hoạch số 37/KH- UBND ngày 17/4/2018 về kiểm tra, truy quét các địa bàn

38

trọng điểm về VPPL BV& PT rừng

- Quyết định số 669/QĐ-UBND ngày 21/8/2018 về Quyết định thành lập Tổ công

tác kiểm tra, đánh giá công tác QLBV&PTR trên địa bàn huyện Quế Sơn.

- Công văn số 935/UBND-NC ngày 12/9/2018 về việc tăng cường các biện pháp về

PCCCR trên địa bàn huyện.

Báo cáo số 09/BC-UBND ngày 11/01/2019 của UBND huyện về tổng kết công tác

QLBVR năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ 2019.

- Báo cáo số 37/BC-UBND ngày 25/01/2019 của UBND huyện về báo cáo kết quả

thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/11/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam.

- Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 của UBND huyện Quế Sơn ban

hành Phương án Quản lý BV&PT rừng, PC&CC rừng trên địa bàn huyện.

- Báo cáo số 134/BC-UBND ngày 08/4/2019 của UBND huyện về tổng kết thực

hiện Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 03/01/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam.

- Công văn số 362/UBND-NC ngày 24/4/2019 của UBND huyện về về việc thực

hiện Công văn số 1722/UBND-KTN ngày 02/4/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam.

- Công văn số 501/UBND- NC ngày 04/6/2019 về việc thực hiện Công văn số

282/CCKL- QLBV&BTTN ngày 07/5/2019 của Chi cục Kiểm lâm Quảng Nam.

- Xây dựng Đề án về quản lý, BV& PT rừng trên địa bàn huyện giai đoạn 2019 đến

2025.

Các văn bản này có tác dụng một mặt cụ thể hoá quy định của pháp luật về BV& PT

rừng phù hợp với tình hình ĐP, mặt khác tạo cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức và thực

hiện công tác BV& PT rừng của Huyện Quế Sơn phù hợp với quy định của các cơ quan

QLNN cấp trên (CP, TTCP, Bộ NN&PTNT, UBND Tỉnh Quảng Nam). Đây chính là

hành lang pháp lý quan trọng để công tác công tác BV& PT rừng trên địa bàn Huyện Quế

Sơn được thực hiện theo quy định của pháp luật và bám sát thực tiễn tình hình ĐP trong

từng giai đoạn, từng thời điểm và mang lại hiệu quả tích cực.

2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách

Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách là một trong những nhiệm vụ

39

trọng tâm trong thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ. Trong thời gian qua,

UBND huyện Quế Sơn đã chỉ đạo cho UBND xã và các cơ quan, ban ngành tiếp tục đẩy

mạnh công tác tuyên truyền Luật BV& PT rừng, các VBQPPL của ngành lâm nghiệp đến

cán bộ và nhân dân.

Tuyên truyền bằng nhiều hình thức, thông qua Đài truyền thanh truyền hình Huyện

Quế Sơn và các Đài Truyền thanh của các xã, thị trấn. Đồng thời, chỉ đạo Trạm Kiểm lâm

phối hợp với Phòng Tư pháp và các ĐP lồng ghép thông qua các đợt học tập và họp thôn

để tuyên truyền công tác BV&PT rừng, PC&CC rừng tại các xã trọng điểm như: Quế

Phong, Quế Long và Quế Hiệp với trên 1000 lượt người tham dự. Ngoài ra, Trạm Kiểm

lâm Quế Sơn đã phối hợp với Bộ phận quản lý BV&PT rừng và bảo tồn thiên nhiên của

Hạt ký hợp đồng với Trung tâm VH&TT và TT&TH huyện đẩy mạnh công tác tuyên

truyền về Luật Lâm nhiệp, NĐ số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của CP quy định

chi tiết thi hành một số Điều của LLN, Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ngày

16/11/2018 của Bộ NN&PT NN quy định quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản và các

VBQPPL về quản lý lâm, khoáng sản, mỗi tuần 02 lượt nhằm nâng cao nhận thức, vai trò

trách nhiệm của cán bộ và nhân dân trong việc BV&PT rừng, bảo vệ tài nguyên khoáng

sản trên hệ thống truyền thanh từ huyện đến xã, thôn.

Trạm Kiểm lâm Quế Sơn phối hợp với UBND các xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền

và lồng ghép thông qua các đợt học tập bảo vệ ANTQ và các cuộc họp thôn để tuyên

truyền công tác BV&PT rừng, PC&CC rừng tại 13 xã, thị trấn trên địa bàn huyện với trên

1.000 lượt người tham dự. Bên cạnh đó, Trạm phân công 02 cán bộ công chức đi tuyên

truyền bằng loa phóng thanh được 25 lần tại 13 xã, thị trấn có rừng. Tổ chức kiểm tra,

truy quét tại rừng ở 03 xã có rừng tự nhiên Quế Hiệp, Quế Phong, Quế Long với 16 đợt,

phát hiện 3 vụ vi phạm tại xã Quế Long (01 vụ phát thực bì, lấn chiếm đất rừng, 01 vụ

phá rừng để lấy đất trồng rừng và 01 trang trại nuôi dê trong rừng phòng hộ). Kiểm lâm

địa bàn tham mưu cho UBND xã xác lập hồ sơ tạm đình chỉ các vụ việc trên và xử lý

40

theo quy định của Pháp luật [21, tr.51].

2.2.4. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Thực hiện các yêu cầu về phối hợp và phân công thực hiện chính sách về BV&PT

rừng được đề ra trong quyết định số 682/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2017 của

UBND Tỉnh Quảng Nam như: (i) phối hợp xác định mốc giới các loại rừng ngoài thực

địa và giải quyết dứt điểm các tranh chấp, khiếu nại về rừng và đất lâm nghiệp trên địa

bàn; (ii) Phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách và các chương

trình, dự án về phát triển KT& XH miền núi gắn với công tác BV& PT rừng, để tạo sinh

kế bền vững cho người dân miền núi, nâng cao mức sống người dân nhằm giảm áp lực

lên rừng tự nhiên; (iii) Chỉ đạo các lực lượng trên địa bàn thực hiện tốt công tác vận động

người dân tham gia tố giác các hành vi vi phạm và phối hợp trong đấu tranh, ngăn chặn

các hành vi gây thiệt hại đến TN rừng; xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm, không để

xảy ra tình trạng chống người thi hành công vụ [35, tr.14].Thời gian qua, UBND huyện

Quế Sơn đã ban hành các văn bản nhằm chỉ đạo, và hướng dẫn các cơ quan chức năng

trên địa bàn triển khai tổ chức thực hiện quy chế phối hợp, phân công thực hiện nhiệm vụ

BV& PT rừng với các nội dung chủ yếu sau đây:

- Phối hợp thường xuyên để kiểm tra, truy quét cũng như xử lý các vụ việc vi phạm

trong lĩnh vực lâm nghiệp, trong đó tập trung xây dựng cơ sở tin báo để trao đổi, cung

cấp thông tin cho nhau, xây dựng kế hoạch để tổ chức truy quét và xác minh đối tượng vi

phạm.

- Thường xuyên duy trì trao đổi thông tin về tình hình quản lý BV&PT rừng vùng

giáp ranh;

- Tiếp tục phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo

vệ, phát triển rừng đến CĐDC [36, tr.17];

Kết quả cho thấy, trách nhiệm của các ngành, chính quyền địa phương và đa số

người dân có ý thức trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và PC&CC rừng

đã được nâng cao. Sự phối hợp tích cực của các ngành, đoàn thể trong tuyên truyền và

vận động nhân dân đấu tranh, phòng chống và tố giác các hành vi VPPL về chính sách

41

BV&PT rừng.

2.2.5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách

Để thực hiện có hiệu quả chính sách BV& PT rừng trên địa bàn Huyện Quế Sơn.

Trong thời gian qua UBND Huyện đã ban hành các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn các cơ

quan chức năng trên địa bàn Huyện tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra và đôn đốc

việc thực hiện công tác BV& PT rừng; đồng thời kịp thời phát hiện và khẩn trương xử lý

theo đúng quy định pháp luật các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về chính sách BV&

PT rừng. Văn bản số 37/KH- UBND ngày 17/4/2018 về kiểm tra, truy quét các địa bàn

trọng điểm về VPPL về chính sách BV& PT rừng nhấn mạnh: “Tăng cường kiểm tra,

truy quét để phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi lấn chiếm đất rừng, chặt phá, đốt

rừng, khai thác rừng trái phép, kiên quyết xóa bỏ các “điểm nóng” về phá rừng, khai thác

lâm sản trái phép. Xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm, các chủ rừng, các cán bộ

thiếu tinh thần trách nhiệm để phá rừng, cháy rừng; kiểm kê thu hồi toàn bộ diện tích đất

rừng bị chặt phá, lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng trái quy định của pháp luật để

phục hồi rừng”

Trên cơ sở đó, Trạm kiểm lâm Huyện Quế Sơn phối hợp với các cơ quan liên quan

và UBND xã, thị trấn tiếp tục triển khai thực hiện Chị thị số 17/2015/CT-UBND ngày

18/8/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc rà soát, xử lý đất lâm nghiệp bị lấn, chiếm

trái phép trên địa bàn huyện. Đến nay kết quả UBND xã Quế Châu đã rà soát thu hồi 56,5

ha, xã Quế Hiệp 39 ha, xã Quế Phong 29 ha, các xã còn lại đang tiếp tục tổ chức rà soát,

xử lý theo Quyết định số 923/QĐ-UBND ngày 05/10/2017 của UBND huyện Quế Sơn.

Đặc biệt, trong năm 2018, Trạm kiểm lâm Huyện Quế Sơn đã phối hợp với các cơ quan

chức năng trên địa bàn Huyện tổ chức và thực hiện 443 đợt tuần tra, kiểm tra truy quét tại

rừng và trên các tuyến đường giao thông 611 và đường liên xã, phát hiện 83 vụ vi phạm.

Trong đó:

- 09 vụ vi phạm hình sự (chủ yếu cháy rừng) Hạt đã ra Quyết định khởi tố vụ án và

chuyển cơ quan CAND huyện tiếp tục điều tra theo quy định.

42

-74 vụ xử lý hành chính thu nộp NSNN 763.340.000 đồng.

- Tang vật tịch thu: Gỗ tròn : 22,679 m3; gỗ xẻ: 40,361 m3; xe mô tô: 10 chiếc; xe

ô tô: 02 chiếc. Ngoài ra còn các loại tang vật khác như: Động vật rừng, cây cảnh, than

hầm …

2.2.6. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách

Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách được xác định là “khâu”

cuối cùng trong quá trình thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ. Thông qua hoạt

động này, các cơ quan thực hiện chính sách sẽ đánh giá được tính khả thi của các quy

định chính sách về BV& PT rừng phòng hộ và hiệu quả của các chính sách này được

triển khai trên thực tiễn.

Hoạt động đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách BV& PT rừng

phòng hộ chú trọng vào việc phân tích các kết quả đạt được và các vướng mắc bất cập

trong quá trình thực hiện chính sách. Đồng thời, chỉ ra các nguyên nhân chủ quan, khách

quan, các yếu tố chi phối (điều kiện tự nhiên, tình hình KT& XH, nguồn nhân lực, sự

phối hợp giữa các cơ quan đơn vị …vvv) trong quá trình thực hiện chính sách. Từ đó, có

thể xây dựng phương hướng để thực hiện chính sách về BV& PT rừng trong giai đoạn

tiếp theo, phát huy các kết quả đã đạt được, khắc phục các vướng mắc, và bất cập, phù

hợp với quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về chính sách BV& PT rừng; điều

kiện tự nhiên, tình hình KT& XH của ĐP..vvv.

Có thể thấy, công tác đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách là

nhân tố quan trọng giúp các cơ quan xây dựng chính sách có cái nhìn tổng quan về chính

sách và có căn cứ khoa học để xây dựng và triển khai thực hiện chính sách BV& PT rừng

trong giai đoạn tiếp theo.

Thực tiễn thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế

Sơn trong thời gian qua, chú trọng điều này, công tác đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm

thực hiện chính sách luôn được chú trọng thực hiện ở các cơ quan có nhiệm vụ BV& PT

rừng (UBND Huyện, Chi cục kiểm lâm Huyện, UBND các xã, thị trấn..vvv). Công tác

đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ được

43

diễn ra định kỳ và thường xuyên (Qúy, Năm ).

Báo cáo của UBND Huyện, Chi cục kiểm lâm Huyện, UBND các xã, thị trấn..vvv

trên địa bàn Huyện Quế Sơn cho thấy, công tác đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực

hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ tập trung vào các vấn đề sau đây [33, tr. 20]:

- Công tác chỉ đạo điều hành. Trên cơ sở các chủ trương, chính sách về BV& PT

rừng của UBND Tỉnh Quảng Nam, HĐND Huyện Quế Sơn, Đảng Bộ Huyện ủy Quế

Sơn; UBND Huyện Quế Sơn đã ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành nhằm cụ thể

hóa cho tổ chức thực hiện các quy định chính sách về BV& PT rừng phòng hộ trên phạm

vi địa bàn Huyện.

- Những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện chính sách, trong đó tập trung

các vấn đề chủ yếu: (i) Công tác tuyên truyền thực hiện chính sách; (ii) Công tác phối

hợp thực hiện chính sách; (iii) Công tác xử lý vi phạm trong thực hiện chính sách.

- Đánh giá những kết quả đạt được; đồng thời chỉ ra các tồn tại, hạn chế cần khắc

phục, và nguyên nhân trong quá trình thực hiện chính sách;

- Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác thực hiện chính sách BV&PT rừng

trong giai đoạn tiếp theo.

2.3. Đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên

Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam

2.3.1. Những kết quả đạt được

Thứ nhất, việc xây dựng chính sách và ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản

quản lý trong lĩnh vực BV& PT rừng phòng hộ được thực hiện tương đối đầy đủ.

Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quản lý là một công tác trọng yếu trong

hoạt động BV& PT rừng phòng hộ. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này,

UBND Huyện Quế Sơn luôn sâu sát, kịp thời chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chủ động

và tích cực trong công tác ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quản lý trong lĩnh vực

BV& PT rừng phòng hộ trên cơ sở các quy định và chỉ thị của UBND Tỉnh Quảng Nam.

44

Nhờ đó công tác xây dựng chính sách, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quản lý

trong lĩnh vực BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn đã có những bước

chuyển biến đáng kể, cả về số lượng và chất lượng.

Nhìn chung, công tác xây dựng chính sách, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản

quản lý trong lĩnh vực BV& PT rừng phòng hộ thời gian qua trên địa bàn Huyện Quế Sơn

được thực hiện tương đối nghiêm túc, phù hợp với quy định của pháp luật trong lĩnh vực

BV& PT rừng phòng hộ cũng như tình hình thực tế tại ĐP. Các văn bản này đã có tác

động quan trọng trong lĩnh vực BV& PT rừng phòng hộ, góp phần thúc đẩy phát triển

ngành lâm nghiệp, duy trì an ninh, trật tự và thúc đẩy sự phát triển KT&XH trên địa bàn

Huyện, xây dựng được cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng, các tổ chức chính trị

xã hội và nhân dân tham gia vào hoạt động BV& PT rừng phòng hộ.

Thứ hai, Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách trong lĩnh vực BV& PT rừng

phòng hộ được triển khai sâu rộng, mang lại hiệu quả tích cực.

Kết quả phân tích ở phần trên cho thấy, việc tuyên truyền phổ biến chính sách trong

lĩnh vực BV& PT rừng phòng hộ trong thời gian qua rất được UBND Huyện Quế Sơn

quan tâm, thể hiện ở việc thường xuyên tổ chức các hội nghị, các lớp tập huấn cũng như

các hình thức tuyên truyền khác đến nhiều cấp, nhiều ngành và các tầng lớp nhân dân.

Nhờ thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến chính sách trong lĩnh vực BV&

PT rừng phòng hộ đã mang lại hiệu quả tích cực, làm chuyển biến về nhận thức của

người dân trong việc BV& PT rừng phòng hộ, mà cụ thể là người dân đã từng bước hiểu

được vai trò to lớn của rừng đối với đời sống, sinh hoạt, sản xuất của chính mình và có ý

thức hơn trong việc BV&PT rừng; trong những năm gần đây đã có rất nhiều vụ VPPL về

BV&PT rừng được phát hiện thông qua tin tố giác của người dân.

Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực

BV& PT rừng phòng hộ được thực hiện thường xuyên, kịp thời.

Từ năm 2015 đến 2019 hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành VPPL trong

lĩnh vực BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện được triển khai có hiệu quả. Qua

45

hoạt động thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và xử lý 198 vụ vi phạm quy định của Nhà

nước về BV&PT rừng tịch thu hơn 4.500 m3 gỗ các loại và xử phạt hơn 10 tỷ đồng nộp

vào NSNN;

Nhờ thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra qua đó đã phát hiện kịp thời những

sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật kiến nghị kịp thời với CQNN cấp trên

biện pháp khắc phục, phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm, tăng thu NSNN, phát huy

nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả thực thị chính sách BV& PT rừng

phòng hộ, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể chịu sự

quản lý..vvv.

Ngoài ra, công tác thanh tra, kiểm tra còn mang lại những bài học kinh nghiệm quý

báu cho công tác hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ được kịp thời, thống nhất và bản thân

những cơ quan QLNN trong lĩnh vực BV& PT rừng phòng hộ các cấp và những cán bộ,

công chức được thanh tra, kiểm tra cũng qua đó nâng cao được nhận thức, ý thức trách

nhiệm trong công việc hoàn thiện chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân.

Thứ tư, việc triển khai thực hiện các biện pháp quản lý, BV& PT rừng gắn với việc

triển khai Phương án giao đất lâm nghiệp tại các xã, thị trấn đảm bảo tính dân chủ, công

khai.

2.3.2. Những hạn chế, bất cập

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa

bàn Huyện Quế Sơn thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cơ bản sau:

Thứ nhất, việc giao khoán BV& PT rừng phòng hộ cho công đồng dân cư còn nhiều

bất cập. Cộng động dân cư sống gần rừng đóng vai trò rất quan trọng và lực lượng chính

trực tiếp trong BV& PT rừng phòng hộ.. Tuy vậy, việc giao khoán BV& PT rừng phòng

hộ cho công đồng dân cư còn những bất cập như:

(i) Nguồn vốn đầu tư của các chương trình dự án còn thấp, bên cạnh đó chính sách

hưởng lợi từ rừng còn nhiều bất cập, chưa thu hút được người dân tham gia. Việc giao

khoán BV& PT rừng phòng cho CĐDC có nhiều nơi chưa được đồng đều, diện tích rừng

46

giao khoán nằm các vị trí có độ khó khăn khác nhau, các thành viên trong cộng đồng có

mức độ tham gia, cống hiến khác nhau nhưng được hưởng lợi như nhau đã xảy ra mâu

thuẫn nội bộ trong CĐDC;

(ii) CĐDC được giao khoán rừng phòng hộ chưa được quan tâm đúng mức trong

quá trình chuyển giao KH&CN, tập huấn kỹ thuật, tham gia hội thảo các chuyên đề,

phương án QL về rừng bền vững;

(iii) Người dân và cộng đồng ĐP có trình độ văn hóa thấp, hiểu biết pháp luật, ý

thức, trách nhiệm trong việc chấp hành pháp luật còn hạn chế. Áp lực về dân ở các vùng

có rừng tăng nhanh, dân di cư tự do từ nơi khác đến dẫn đến nhu cầu về đất ở và đất canh

tác, một số HGĐ đời sống gặp nhiều khó khăn, sinh kế chủ yếu là khai thác TN rừng đã

lấn chiếm, làm suy thoái rừng;

Thứ hai, nguồn lực còn rất hạn chế.

Kinh phí để tổ chức thực hiện giao đất, giao rừng cho CĐDC hạn hep, nguồn ngân

sách ĐP chưa đảm bảo, các HGĐ, CĐDC chủ yếu dân tộc thiểu số, vùng nông thôn, miền

núi còn gặp nhiều khó khăn là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác

giao đất, giao rừng trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua. Hiện nay, nhiều xã không có cán

bộ chuyên trách về lâm nghiệp, một số cán bộ Kiểm lâm địa bàn thiếu kiến thức chuyên

môn, buông lỏng quản lý nên việc thực hiện QLNN về lâm nghiệp của chính quyền cấp

xã ở một số nơi còn để xảy ra tình trạng chặt phá, lấn chiếm rừng phòng hộ. Theo Quyết

định số 105/2000/QĐ BNN&PTNT-KL ngày 17/10/2000 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

mỗi xã, thị trấn phải có một cán bộ Kiểm lâm phụ trách để làm nhiệm vụ nắm tình hình,

phối hợp, kiểm tra việc sử dụng rừng, đất lâm nghiệp. Tuy nhiên hiện nay,nhiều xã không

có cán bộ chuyên trách về lâm nghiệp, không được quan tâm bố trí nơi ăn ở, làm việc tại

cấp xã nên không duy trì được đều đặn hoạt động kiểm tra. Bên cạnh đó, một số cán bộ

Kiểm lâm địa bàn thiếu kiến thức chuyên môn, buông lỏng quản lý nên việc thực hiện

QLNN về lâm nghiệp của chính quyền cấp xã ở một số nơi còn để xảy ra tình trạng chặt

phá, lấn chiếm rừng phòng hộ.

47

Thứ ba, bất cập trong chính sách.

(i) LLN được ban hành năm 2017 thay thế cho Luật BV& PT rừng (ban hành từ

2004) nên các hướng dẫn thực hiện LLN còn chưa đầy đủ.

(ii) Sự lúng túng trong thực hiện chính sách do những quy định chính sách không

còn hoặc ít còn phù hợp với thực tế đã thay đổi nhiều. Thí dụ chính sách thu hút các

nguồn lực cho công tác BV& PT rừng phòng hộ (giao đất, giao rừng, khoán BV&PT

rừng, ...) hiện đã không/ít có tác dụng khuyến khích các tổ chức, cá nhân, HGĐ tham gia

nhận khoán vì mức khoán thấp (200.000đ/ha/) hay quy định chính sách chỉ trả tiền dịch

vụ BVMT rừng vừa thấp vừa chậm, dẫn đến không đảm bảo được cuộc sống của người

làm nghề rừng và chi phí để bảo vệ diện tích rừng được giao khoán. Bên cạnh đó tỉnh

chưa có những cơ chế, chính sách để thu hút các nguồn vốn ODA và hỗ trợ kỹ thuật của

cộng đồng quốc tế cho công tác BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Tỉnh [22, tr.41].

Thứ tư, Công tác quản lý về chuyên ngành còn thiếu đồng bộ về thông tin, quản lý

điều hành.

Bộ máy khuyến lâm mỏng, kiêm nhiệm, lực lượng cán bộ theo dõi về lâm nghiệp

còn thiếu, năng lực chưa cao, chưa được đào tạo, đào tạo lại về kiến thức, trình độ chuyên

môn nghiệp vụ. Đặc biệt, việc đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ về xây dựng phương án

QL về rừng bền vững chưa được triển khai.

Thứ năm, sự phối hợp giữa các bên liên quan, nhất là giữa các chủ rừng, CĐDC với

các cơ quan QLNN còn yếu.

Sự yếu kém này được thể hiện qua tình trạng không ít chủ rừng (HGĐ) lấn chiếm

đất rừng để sản xuất. Đặc biệt, tình trạng phá rừng, lấn chiếm, tranh chấp đất lâm nghiệp,

khai thác lâm sản trái phép vẫn xảy ra ở một số khu vực rừng còn giàu tài nguyên vẫn

xảy ra tại một số ĐP trong huyện Quế Sơn.

2.3.3. Nguyên nhân những kết quả đạt được và hạn chế, bất cập

- Đời sống một số người dân vùng gần rừng, liền rừng còn gặp nhiều khó khăn,

dân số gia tăng, thiếu việc làm và thu nhập thấp nên chủ yếu dựa vào rừng để mưu sinh.

Bên cạnh đó, ý thức về quản lý, BV& PT rừng phòng hộ của một bộ phận không nhỏ chủ

48

rừng còn hạn chế.

- Nhu cầu sử dụng các loại gỗ, các loại lâm, đặc sản của thị trường rất lớn, gây sức

ép lên TN rừng.

- Chính sách về giao đất, giao rừng vẫn chưa hoàn chỉnh, gây ảnh hưởng tới công

tác quản lý BV& PT rừng, chưa tạo được động lực phát triển trong lâm nghiệp xã hội và

thu hút cộng động tham gia .

- Chính sách tạo nguồn tài chính cho hoạt động BV& PT rừng chưa đầy đủ, chưa

thu hút được các nguồn lực của xã hội đầu tư cho BV& PT rừng; các chính sách về tín

dụng, ưu đãi chưa khuyến khích để người dân đầu tư thâm canh và liên kết trong sản xuất

lâm nghiệp;

- Chính quyền cấp xã chưa thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ QLNN về rừng

và đất lâm nghiệp theo quy định ;

- Công tác rà soát giao đất, giao rừng còn chậm; không quản lý được việc trồng

rừng, khai thác rừng trồng của người dân nên tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm

nghiệp để trồng rừng tự phát trái quy định vẫn xảy ra;

- Công tác BV& PT rừng chủ rừng còn nhiều hạn chế. Chưa chủ động nắm bắt tình

hình, tổ chức ngăn chặn, báo cáo cấp chủ quản và cơ quan có thẩm quyền để kịp thời giải

quyết các vụ việc hủy hoại rừng trong lâm phận mình quản lý. Tổ chức lực lượng

BV&PT rừng của chủ rừng còn yếu, nặng về bảo vệ tại trạm, không chủ động kiểm tra

rừng, trách nhiệm này thuộc về chủ rừng.

- Việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chấp hành quy định, chính sách về BV& PT

rừng của cơ quan Kiểm lâm đối với người dân và chủ rừng còn thiếu thường xuyên; các

vụ việc xảy ra chậm được phát hiện; xử lý các vụ vi phạm về phá rừng, lấn chiếm đất lâm

nghiệp còn bất cập, dẫn đến tình trạng dây dưa kéo dài và khó ngăn chặn triệt để.

- Việc phối hợp tổ chức kiểm tra, truy quét vùng giáp ranh chưa được duy trì

thường xuyên. Một vài nơi chính quyền địa phương chưa xử lý triệt để tình trạng phá

rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp trái phép, coi đó là nhiệm vụ của cơ quan chức năng. Lực

lượng Kiểm lâm phụ trách địa bàn quá mỏng. Một cán bộ Kiểm lâm phải phụ trách từ 02-

49

04 xã. Thủ trưởng một số đơn vị Kiểm lâm chưa nêu cao trách nhiệm của người đứng

đầu, chỉ đạo công tác chưa thực sự quyết liệt, chưa nắm chắc tình hình phát sinh trên địa

bàn, xử lý công việc theo sự vụ.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BV& PT rừng chưa tạo được chuyển

biến mạnh mẽ, chưa thường xuyên và sâu rộng, để nhân dân nhận thức trong công tác bảo

50

vệ rừng.

Tiểu kết Chương 2

Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách công về BV& PT rừng phòng hộ trên

địa bàn Huyện Quế Sơn trong thời gian qua cho phép rút ra một số nhận định sau đây:

Thứ nhất, Quế Sơn là một ĐP có diện tích rừng tương đối lớn trên địa bàn Tỉnh

Quảng Nam, tuy nhiên, thời gian qua tình hình xâm hại TN rừng trên địa bàn tỉnh diễn ra

tương đối phức tạp.

Thứ hai, chính sách về BV& PT rừng phòng hộ đã được UBND Huyện Quế Sơn

và các cơ quan chức năng thực hiện công tác BV&PT rừng trên địa bản Huyện quan tâm

và thực hiện nhiều giải pháp khác nhau nhằm ngăn chặn tình trạng xâm hại TN rừng trái

phép.

Thứ ba, bên cạnh những kết quả đạt được, thực tiễn thực hiện chính sách về BV&

PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn thời gian cũng còn những tồn tại, hạn chế

51

mà bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, cả chủ quan lẫn khách quan.

CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN

RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

3.1. Phương hướng và mục tiêu BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện

Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam

3.1.1. Phương hướng

Trong thời gian tới sự phát triển theo hướng bền vững, xanh ở tỉnh Quảng Nam

nói chung và Huyện Quế Sơn nói riêng có cả những thuận lợi và cả những khó khăn,

thách thức.

Về thuận lợi, định hướng, yêu cầu về phát triển theo hướng bền vững, xanh được

thể chế hóa nhiều hơn, rõ hơn. Trong đó, LLN mới được ban hành có những quy định

mới khắc phục những bất cập được nhận diện về chính sách, làm cơ sở cho sửa đổi, ban

hành các chính sách cụ thể. Luật BVMT mới (sửa đổi) hiện cũng đang được QH thảo

luận, dự kiến cuối năm 2020 sẽ thông qua và ban hành, trong đó có những quy định liên

quan đến BV&PT rừng vả rừng phòng hộ (rừng ngập mặn, đất ngập nước, đa dạng sinh

học, phân công trách nhiệm, ...).

Về khó khăn, thách thức, hiện trạng rừng nói chung, rừng phòng hộ nói riêng đang

xấu đi bởi thực trạng yếu kém trong QL về rừng mà phải cần nhiều công sức, thời gian

mới có thể khắc phục được. Sự phát triển nhanh của kinh tế thị trường, bên cạnh những

mặt tích cực, có những tác động tiêu cực tới hành vi của những chủ thể liên quan tới thực

hiện chính sách. Biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng, có tác động tiêu cực tới cả BVMT

rừng và BV&PT rừng.

3.1.2. Mục tiêu giai đoạn 2021 – 2025

BV& PT rừng phòng hộ là một dung quan trọng của kế hoạch phát triển KT&XH

được thông qua tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI,

với các nội dung cơ bản như sau;

- Tỷ lệ che phủ rừng khoảng 52%;

52

- Tập trung phát triển các giống cây trồng, trồng và phát triển rừng phòng hộ,

- Tăng cường trách nhiệm các đơn vị, ĐP nhất là lực lượng kiểm lâm trong công tác

quản lý, BV& PT rừng; khắc phục cơ bản tình trạng khai thác, chặt phá rừng, buôn bán,

vận chuyển lâm sản trái phép, kiểm soát được rừng; chú trọng công tác PC&CC rừng,

tăng diện tích rừng trồng mới. Thực hiện tốt công tác giao khoán BV&PT rừng, chi trả

dịch vụ BVMT rừng .

Triển khai nghị quyết của HĐND Tỉnh Quảng Nam thì UBND Huyện Quế Sơn ban

hành đề án quản lý, BV& PT rừng trên địa bàn huyện Quế Sơn giai đoạn 2021-2025 với

các mục tiệu cụ thể như sau:

- Tăng độ che phủ của rừng theo từng năm và đạt 39% đến năm 2025.

- Bảo vệ nghiêm diện tích 1.453,61 ha.

3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện hiệu quả chính sách BV& PT rừng phòng

hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam

3.2.1. Hoàn thiện chính sách chung về BV& PT rừng.

Thực tế thực hiện thời gian qua cho thấy nhiều chính sách được ban hành còn nhiều

bất cập so với bối cảnh phát triển đã thay đổi nhiều.

Cho đến nay, sự phát triển nhanh của nền kinh tế đang đòi hỏi phải sửa đổi, điều

chỉnh hầu như tất cả các quy định pháp luật, trong đó có về BV& PT rừng. Việc ban hành

mới LLN thay thế cho Luật BV& PT rừng trước đó cũng như Luật BVMT sắp được ban

hành là minh chứng cho không chỉ cách tiếp cận chính sách mà còn cả về quy định chính

sách. Việc cụ thể hóa, hướng dẫn thi hành các quy định pháp luật của các Luật mới này

thành các chính sách cụ thể ở các cấp độ (CP, bộ ngành, ĐP) là công việc cần làm sớm

làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện.

Thực tiễn cho thấy, chính sách giao đất, giao rừng hiện nay còn nhiều dè dặt chưa

tạo niềm tin vững chắc yên tâm cho chủ rừng. Do đó, cần có sự thay đổi để phù hợp với

nền kinh tế thị trường. Thực hiện mục tiêu bảo vệ TN rừng phải đi liền với lợi ích mà các

chủ rừng được hưởng. Nhà nước cần xem xét đến vấn đề lợi ích của chủ rừng, khuyến

khích các hoạt động có lợi cho công tác bảo vệ TN rừng đồng thời đem lại lợi ích cho các

53

chủ rừng như: khai thác TN rừng theo hướng du lịch sinh thái, nhà vườn, nghỉ

dưỡng…vvv; bởi khai thác được theo hướng này chủ rừng vẫn có được nguồn thu để đảm

bảo cuộc sống, trang trải những khoản đầu tư cho rừng khi chưa thu lại được lợi nhuận từ

việc khai thác rừng. Khi đã giảm được áp lực về kinh tế các chủ rừng sẽ có điều kiện

thuận lợi hơn để thực hiện việc bảo vệ TN rừng. Phải xác định được những lợi ích mà chủ

rừng được hưởng để có phương án hỗ trợ, với những khu rừng mà tiềm năng chưa lớn

Nhà nước cần tạo điều kiện cho chủ rừng có thêm các nguồn thu, được đầu tư vốn, kiến

thức…vvv phục vụ cho sản xuất.

Các chính sách hiện hành đã có những quy định cụ thể về các ưu đãi cho chủ rừng.

Tuy nhiên, cần có những quy định rõ ràng cụ thể hơn nữa để đảm bảo quyền lợi của các

chủ rừng, điều này tạo tiền đề tốt để các chủ rừng thấy được lợi ích từ công tác bảo vệ TN

rừng, có được lợi ích từ công tác này mới có thể khuyến khích họ yêu rừng, tâm huyết

với nghề. Nhà nước nên có quy định sau khi chủ rừng tiếp nhận, sản xuất, chăm sóc,

BV&PT rừng trong thời gian bao lâu thì được khai thác. Trong thời gian chưa được khai

thác Nhà nước sẽ hỗ trợ về vốn, thuế, phí… để chủ rừng đảm bảo duy trì các hoạt động

bình thường. Cần có chế độ chính sách cho việc khen thưởng chủ rừng tuân thủ đúng các

quy định của pháp luật về bảo vệ TN rừng.

Với những chủ rừng là HGĐ mà tiềm lực kinh tế khó khăn cần hỗ trợ thì Nhà nước

tiếp tục có các chương trình, chính sách hỗ trợ về vốn, cây giống, con giống và hướng

dẫn về công nghệ để họ có điều kiện thực hiện tốt việc sản xuất và BV&PT rừng của

mình.

Tiếp tục thực hiện việc miễn thuế với đất rừng đồng thời khẳng định quyền sở hữu

hợp pháp của chủ rừng đối với các cây rừng, TN rừng mà chủ rừng đã bỏ vốn ra đầu tư.

Khẳng định quyền sở hữu của chủ rừng với rừng, đảm bảo không bị quốc hữu hóa hoặc

nếu có thực hiện việc thu hồi vì mục đích công cộng thì phải đền bù thích đáng với giá trị

họ bỏ ra. Chủ rừng có thể chủ động khai thác tài nguyên từ rừng nhưng cần thông qua

54

đơn vị quản lý về rừng ở ĐP đó [23, tr.17]

3.2.2. Hoàn thiện các công cụ thực hiện chính sách

3.2.2.1. Hoàn thiện quy chế hoạt động quỹ BV& PT rừng để huy động nguồn lực

cho công tác BV&PT rừng

Theo quyết định số 957/QĐ – UBND ngày 27/03/2019 của UBND Tỉnh Quảng

Nam về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ BV& PT rừng tỉnh Quảng

Nam là đơn vị trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn

vị sự nghiệp công lập. Nhiệm vụ của Quỹ BV& PT rừng được quy định cụ thể như sau:

- “Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ

BVMT rừng rừng.

- Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác khác; nguồn viện trợ,

tài trợ, đóng góp tự nguyện, của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài

chính hợp pháp khác ngoài NSNN.

- Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế.

- Đại diện cho bên cung ứng dịch vụ BVMT rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch

vụ BVMT rừng phải trả tiền ủy thác về Quỹ BV& PT rừng cấp tỉnh.

- Làm đầu mối giúp CQNN có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý

sử dụng kinh phí quản lý, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán BV&PT rừng của

các chủ rừng có khoán BV&PT rừng.

- Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và

các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính

do Quỹ hỗ trợ”.

Kể từ khi thành lập cho đến nay, Quỹ BV& PT rừng Quảng Nam đã tích cực trong

công tác huy động các nguồn lực xã hội cho công tác BV& PT rừng, góp phần thực hiện

chủ trương XHH nghề rừng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với công tác BV&

PT rừng của những người được hưởng lợi từ rừng hoặc có hoạt động ảnh hưởng trực tiếp

55

đến rừng; tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ từ các chương trình dự án; đồng thời nâng cao

năng lực và hiệu quả quản lý sử dụng và BV&PT rừng cho các chủ rừng, góp phần thực

hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp [27, tr.20]

Thực tiễn cho thấy, Quỹ BV& PT rừng Quảng Nam trong thời gian qua đã góp phần

làm thay đổi tư duy, nhận thức của các cấp, các ngành, đặc biệt là những người sử dụng

các dịch vụ BVMT rừng, được hưởng lợi từ BVMT rừng đối với công tác BV&PT rừng.

Hiện nay, nhận thức của các cơ sở sử dụng dịch vụ BVMT rừng đã thay đổi, họ đã ủy

thác cho Quỹ BV& PT rừng Quảng Nam chi trả tiền dịch vụ BVMT rừng cho các chủ

rừng và các HGĐ BV&PT rừng để duy trì nguồn nước cho hoạt động kinh doanh của đơn

vị. Các chủ rừng đã nhận thức được trách nhiệm cung ứng dịch vụ BVMT rừng là phải

làm rõ diện tích, phạm vi, ranh giới khu rừng cung ứng dịch vụ BVMT rừng phải bảo vệ

tương ứng với số tiền chi trả dịch vụ BVMT rừng được nhận, nghĩa là xác định rõ trách

nhiệm gắn liền với quyền lợi. Từ đó, nâng cao năng lực và hiệu quả BV&PT và BV&PT

rừng, góp phần thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp.

Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy các chính sách về Quỹ BV& PT rừng vẫn tồn tại

một số bất cập và hạn chế, dẫn đến làm suy giảm chất lượng hoạt động của Quỹ, cụ thể:

(i) Địa vị pháp lý của Quỹ chưa rõ ràng; (ii) Phân cấp quản lý Quỹ BV& PT rừng chưa

thống nhất; (iii) Cơ cấu tổ chức và biên chế của Quỹ không thống nhất; (iv) Chưa quy

định rõ cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính; (vi) Chưa quy định rõ về vai trò,

chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ và BKS Quỹ [24]. Để phát huy tốt nhất

vai trò của Quỹ trong quá trình thực hiện chính sách BV& PT rừng cần thực hiện đồng

bộ các giải pháp sau:

- Quy định địa vị pháp lý của BV& PT rừng theo hướng: Quỹ BV& PT rừng là tổ

chức tài chính nhà nước, thuộc loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân,

có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước theo quy định

của pháp luật;

- Quy định về phân cấp quản lý BV& PT rừng theo hướng: Bộ máy quản lý và điều

hành của Quỹ BV& PT rừng cấp tỉnh gồm Hội đồng quản lý, BKS và Ban điều hành

56

Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ do lãnh đạo UBND tỉnh là chủ tịch Hội đồng, các thành viên

là lãnh đạo các Sở: NN&PTNT, Tài chính, Nội vụ và các thành viên khác do UBND cấp

tỉnh quyết định. Giám đốc Ban điều hành Quỹ và cơ cấu tổ chức của Ban điều hành Quỹ

do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm và quy định.

- Quy định cơ chế tự chủ về tài chính của lý BV& PT rừng theo hướng:

(i) Đối với nguồn thu ủy thác tiền chi trả dịch vụ BVMT rừng không phải nguồn

NSNN; Quỹ BV& PT rừng được tự chủ về BV&PT khoản kinh phí quản lý của nguồn

thu ủy thác theo tỷ lệ trích được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

(ii) Đối với các nguồn NSNN; Quỹ BV& PT rừng được tự chủ về tài chính theo quy

định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 NĐ số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của CP về

quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

3.2.2.2. Đầu tư cho phát triển sản xuất của người dân sống gần rừng

Như đã trình bày, một trong những nguyên nhân làm cho công tác BV& PT rừng

phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn thời gian qua gặp hạn chế là do đời sống một số

người dân vùng gần rừng, liền rừng còn gặp nhiều khó khăn, dân số gia tăng, thiếu việc

làm và thu nhập thấp nên những người này chủ yếu dựa vào rừng để mưu sinh dưới các

hình thức khác nhau, bao gồm cả việc phá rừng để làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái

phép hoặc tiếp tay cho nạn khai thác và buôn bán lâm sản trái phép.

Vì vậy, để khắc phục tình trạng này, cần phải có những giải pháp nhằm phát triển

sản xuất để nâng cao đời sống kinh tế cho người dân ở các địa bàn có rừng và gần rừng.

Việc phát triển sản xuất cần thực hiện theo hướng phù hợp với trình độ của người dân

cũng như khả năng và điều kiện của ĐP. Theo đó, có thể thực hiện một số biện pháp sau:

- Lựa chọn những mô hình sản xuất, cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện khí

hậu, thổ nhưỡng của các ĐP nơi có rừng cũng như phù hợp với tập quán nuôi trồng, canh

tác của người dân ở các ĐP này để đưa vào sản xuất.

- Tổ chức tập huấn và phổ biến kiến thức về chăn nuôi, trồng trọt cho các HGĐ

sống ở địa bàn có rừng và gần rừng để nâng cao trình độ sản xuất, từ đó nâng cao thu

57

nhập, hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng phụ thuộc vào rừng để tìm sinh kế.

- Phát triển hoạt động của các công ty lâm nghiệp trên địa bàn, lựa chọn đầu tư xây

dựng một số nhà máy chế biến nông sản để tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi và trồng trọt

của người dân ở các địa bàn có rừng, ven rừng, đồng thời thu hút lao động là con em của

họ vào làm việc tại các nhà máy này để giảm số lao động nhàn rỗi tham gia vào các hoạt

động phá rừng, khai thác rừng trái phép

Những giải pháp này sẽ góp phần tích cực vào việc tạo sinh kế nhằm nâng cao đời

sống cho người dân, từ đó hạn chế tình trạng người dân tạo thu nhập từ các hoạt động

khai thác rừng trái phép.

3.2.2.3. Thực hiện rộng rãi mô hình QL về rừng cộng đồng

Đây là hình thức mà mọi thành viên của cộng đồng tham gia quản lý và ăn chia sản

phẩm hoặc hưởng lợi từ những khu rừng thuộc quyền BV&PT, sở hữu của cộng đồng

hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng. Rừng của cộng đồng là rừng của thôn

đã được quản lý theo truyền thống trước đây (quản lý theo các luật tục truyền thống),

rừng trồng của các hợp tác xã, rừng tự nhiên đã được giao cho các hợp tác xã trước đây

mà sau khi chuyển đổi hoặc giải thể, hợp tác xã đã giao lại cho các xã hoặc các thôn quản

lý. Những diện tích rừng này có thể Nhà nước chưa cấp GCN QSDĐ hoặc đã công nhận

QSDĐ của cộng đồng, song trên thực tế, mặc nhiên cộng đồng đang tự tổ chức quản lý sử

dụng và hưởng lợi từ những khu rừng đó. Như vậy, thực chất “QL về rừng cộng đồng” là

CĐDC thôn QL về rừng thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng

đồng, được hình thành chủ yếu thông qua chính sách giao đất, giao rừng cho CĐDC thôn

[25, tr.19]

Kinh nghiệm của nhiều ĐP cho thấy, mô hình QL về rừng cộng đồng là một thực

tiễn sinh động và đa dạng, gắn liền tới đời sống, tín ngưỡng văn hóa và sinh kế của người

dân, đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số miền núi nên BV&PT rừng dựa vào dân là hướng

BV&PT rừng bền vững hiện nay [11, tr.09]. Tại Quảng Nam, kể từ thời điểm Luật BV&

PT rừng có hiệu lực thi hành trên thực tiễn, thì mô hình QL về rừng cộng đồng đã được

áp dụng ở một số ĐP như Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Nam Trà My, Bắc Trà

58

My…vv. Thực tiễn trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam cho thấy mô hình QL về rừng cộng

đồng đã làm cho chủ rừng thực sự, gắn quyền lợi với trách nhiệm, tạo điều kiện để người

dân bảo vệ được rừng, yên tâm quản lý, đầu tư phát triển rừng trên diện tích rừng được

giao. Đời sống của người dân được cải thiện, nhận thức BV& PT rừng được nâng cao.

Đồng thời tạo tâm lý phấn khởi, động viên cộng đồng tham gia vào quản lý, bảo vệ, phát

triển rừng; có tác dụng tốt hơn trong việc quản lý tài nguyên đất: hạn chế được tình trạng

sử dụng đất sai mục đích, giảm bớt các trường hợp tranh chấp đất đai, góp phần duy trì

các phong tục tập quán và bản sắc tốt đẹp của dân tộc [16, tr.22].

Để thực hiện hiệu quả mô hình QL về rừng cộng đồng cần thiết xây dựng quy chế

QL về rừng cộng đồng giữa các bên liên quan. Theo đó, để công tác BV&PT rừng, đất

rừng và tài nguyên thiên nhiên khác có hiệu quả và bền vững, mang lại lợi ích cho các

bên liên quan, tạo ra sự đồng thuận và cộng đồng trách nhiệm giữa các bên trong việc

BV&PT và phát triển bền vững rừng. QL về rừng cộng đồng theo nguyên tắc hoàn toàn

tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, công khai và đồng thuận khi ra các quyết định, quyền và

lợi ích của các bên tham gia; đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành [26,

tr.23]. Quy chế QL về rừng cộng đồng quy định về quyền trách nhiệm và nghĩa vụ của

các bên liên quan trong thực hiện QL về rừng; về phân chia lợi ích trong trồng rừng và

giao khoán quản lý BV&PT rừng; về việc giám sát các hoạt động BV&PT rừng, trồng

rừng và khai thác lâm sản; giải quyết các tranh chấp và xử lý vi phạm liên quan đến rừng;

xây dựng Quỹ QL về rừng cộng đồng; quy định chế độ thưởng phạt trong BV&PT rừng.

- Đối với công ty lâm nghiệp hoặc ban QL về rừng: Chủ động lập kế hoạch thực

hiện các hoạt động QL về rừng cộng đồng cùng Nhóm QL về rừng cộng đồng và công

khai kế hoạch cho chính quyền xã và cộng đồng biết để cùng thực hiện; phối hợp với các

nhóm QL về rừng cộng đồng tổ chức tuần tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm; phối hợp

với chính quyền xã lập kế hoạch trồng rừng, khoán quản lý BV&PT rừng; cung cấp cây

giống và chuyển giao kỹ thuật cho người dân.

- Đối với chính quyền xã: Thực hiện chức năng QLNN trên địa bàn, chỉ đạo công

tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các hoạt động QL về rừng cộng đồng; thành lập

59

các nhóm QL về rừng cộng đồng; xử lý các vi phạm về rừng, tiến hành hòa giải và giải

quyết các tranh chấp theo thẩm quyền; phối hợp cùng với công ty lâm nghiệp thực hiện

các công việc theo quy định trong quy chế.

- Đối với CĐDC thôn: Tham gia phối hợp cùng với chính quyền cấp xã, công ty lâm

nghiệp xây dựng kế hoạch QL về rừng cộng đồng; xây dựng hương ước, quy ước về QL

về rừng cộng đồng; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng; thực hiện BV& PT

rừng theo theo kế hoạch, quy chế QL về rừng; phối hợp với chính quyền xã và công ty

lâm nghiệp tuần tra, ngăn chặn các hành vi hủy hoại rừng trong diện tích rừng giao

khoán.

3.2.2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chính sách về BV&PT rừng

Do công tác tuyên truyền làm chưa tốt, phổ biến các chính sách về BV&PT rừng

chưa đúng mức, người thực hiện công tác tuyên truyền không có nhiều kinh nghiệm,

chưa có phương pháp phù hợp nên công tác tuyên truyền chưa phát huy được hiệu quả.

Cơ sở vật chất đầu tư cho hoạt đông tuyên truyền chưa được quan tâm BV&PT rừng.

Người dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa chưa nhận thức đầy đủ được tính cấp thiết của

việc BV&PT rừng, nên vẫn tiếp tục phá rừng, có nơi còn tiếp tay, làm thuê cho bọn đầu

nậu, kẻ có tiền.

Vì thế, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách về BV&PT

rừng, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân các chính sách của Nhà nước về giao đất,

giao rừng cho nhân dân thực sự hưởng lợi rất lớn từ chính sách này. Cần xây dựng các

chương trình về thông tin - giáo dục - truyền thông, phổ biến kiến thức về pháp luật BV&

PT rừng nhằm nâng cao nhận thức về BV&PT rừng của các chủ rừng, chính quyền các

cấp, các ngành và toàn xã hội. Bên cạnh đó, cần đổi mới phương pháp tuyên truyền phù

hợp với từng đối tượng tiếp nhận thông tin, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở

những vùng sâu, vùng xa. Đưa kiến thức cơ bản về bảo vệ TN rừng vào chương trình

giảng dạy ở cấp tiểu học và trung học. In ấn, phát hành các tài liệu tuyên truyền để phân

phát cho các CĐDC, xây dựng các bảng tuyên truyền ở nơi công cộng, trên giao lộ, cửa

60

rừng. Vận động các HGĐ sống trong và gần rừng ký cam kết BV&PT rừng, thực hiện

bản cam kết ba không: không mua bán, không khai thác, không phá rừng, xây dựng và

thực hiện các quy ước BV&PT rừng.

Đặc biệt, các vụ án xét xử về tội hủy hoại rừng nên được đưa ra xét xử lưu động

100% tại các khu vực có đông dân cư, nơi tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, để

tuyên truyên pháp luật đến cho người dân thông qua việc xét xử, giúp họ có ý thức chấp

hành pháp luật tốt hơn, góp phần tích cực vào việc hạn chế hành vi phạm tội hủy hoại

rừng.

Kiểm lâm trên mỗi địa bàn cần kết hợp lồng ghép trong các buổi họp dân ở thôn,

buôn, hay đợt chi trả dịch vụ BVMT rừng để tuyên truyền công tác PC&CC rừng, phổ

biến các chủ trương chính sách của Nhà nước về BV&PT rừng.

Bên cạnh đó, Nhà nước cần quan tâm hơn đến việc đầu tư cho hoạt động tuyên

truyền BV&PT rừng, đầu tư cơ sở vật chất như loa, đài, xây dựng nhà văn hóa tập thể để

nhân dân trong ĐP sinh hoạt hàng tuần. Ngoài ra cần nâng cao trình độ hiểu biết pháp

luật và kinh nghiệm cho những người làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật,

thông qua việc tạo điều kiện hỗ trợ cho họ đi học thêm kiếm thức về lĩnh vực BV&PT

rừng, để họ có thể hoàn thành tốt được việc tuyên truyền phổ biến các chính sách về

BV&PT rừng đến cho người dân.

3.2.3. Nâng cao năng lực chủ thể thực hiện chính sách

3.2.3.1. Cơ quan quản lý hành chính nhà nước

Thứ nhất, Tăng cường QLNN về lâm nghiệp trên địa bàn Huyện Quế Sơn, tổ chức

thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các văn bản chỉ đạo của CP và của ngành, cụ thể là Chỉ

thị số 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011 của TTCP về tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện

pháp BV&PT rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ,

trong đó nghiêm túc thực hiện việc dừng các dự án chuyển đổi rừng tự nhiên sang mục

đích phi lâm nghiệp, nhất là khu rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn để tổ chức

rà soát, đánh giá hiệu quả thực hiện các dự án chuyển đổi rừng, chuyển đổi mục đích sử

61

dụng rừng.

Thứ hai, Cần phải có sự phối hợp liên ngành trong quản lý, BV&PT rừng, cần vận

hành bộ máy quản lý một cách thường xuyên, liên tục, giải quyết nghiêm minh, kịp thời

phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi VPPL về BV& PT rừng. Huy động sức mạnh

tổng hợp của các ngành, các cấp, đồng thời nâng cao vai trò của pháp luật trong QLNN

đối với lĩnh vực BV&PT rừng. Xây dựng cơ chế phối hợp có tính ràng buộc pháp lý của

các lực lượng: kiểm lâm, CAND, QĐND, lực lượng dân quân tự vệ, CA xã, nội vụ, thanh

tra, TAND, VKSND, các ban QL về rừng, các công ty lâm nghiệp và CĐDC để ngăn

chặn, xử lý các đối tượng phá rừng. Nếu rừng được giao cho các nông, lâm trường, ban

quản lý, công ty lâm nghiệp nhưng vẫn bị chặt phá thì lãnh đạo chính quyền ĐP phải liên

đới chịu trách nhiệm.

Thứ ba, Cần tăng cường quản lý khai thác rừng. Về lâu dài, chỉ cho phép các chủ

rừng khai thác theo phương án QL về rừng bền vững được duyệt. Thể chế hóa mạnh mẽ

chủ trương XHH công tác BV&PT rừng bằng quy định của pháp luật về định canh, định

cư, đẩy mạnh việc xóa đói giảm nghèo và phát triển KT&XH các vùng sâu, vùng xa. Nhà

nước cần ban hành các chính sách hỗ trợ vốn, kỹ thuật, công nghệ, khuyến khích cộng

đồng, cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế, tham gia đầu tư BV&PT rừng và

kinh doanh hợp lý.

Thứ tư, Vấn đề giao rừng, cho thuê rừng, cho tư nhân quản lý cần phải được nghiên

cứu một cách cụ thể, phù hợp với các quy định thực tế. Cần xây dựng các chương trình,

đề án trên diện tích rừng được giao, được thuê đảm bảo bố trí nguồn nhân lực không để

rừng bị xâm hại trái pháp luật. Đối với tổ chức, phải có dự án được CQNN có thẩm

quyền phê duyệt, đối với HGĐ, cá nhân, CĐDC phải có đơn được UBND cấp xã nơi có

rừng xác nhận. Trường hợp HGĐ, cá nhân đề nghị thuê rừng thì HGĐ, cá nhân phải có

dự án đầu tư và văn bản thẩm định của phòng chức năng cấp huyện. Phương án giao

rừng, cho thuê rừng do UBND cấp xã lập cần có sự tham gia của đại diện các đoàn thể và

đại diện nhân dân các thôn trong xã và phải được UBND cấp huyện phê duyệt. Bên cạnh

đó, Nhà nước cần tạo điều kiện cho người dân vay vốn với lãi suất thấp để họ có nguồn

62

kinh phí làm rừng, tư vấn cho người dân cây trồng có giá trị kinh tế để người dân có thu

nhập, yên tâm, tích cực BV&PT rừng. Thực tế cho thấy, chỉ khi người dân sống gần rừng

có cuộc sống ổn định thông qua việc BV&PT rừng thì rừng mới được bảo vệ nghiêm

ngặt. Do vậy các ĐP cần thực hiện chủ trương khoán rừng với cơ chế phù hợp để người

dân nhận khoán được bảo đảm lợi ích, từ đó tăng cường trách nhiệm BV&PT rừng. Các

cơ quan quản lý phối hợp thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức,

HGĐ, cá nhân thuê rừng, hoặc được Nhà nước giao rừng.

Tránh tình trạng lỏng lẻo trong khâu quản lý dẫn đến việc người dân lợi dụng sơ hở

để lấn chiếm, khai thác rừng trái phép. Tăng cường quản lý các lâm trường quốc doanh,

công ty lâm nghiệp. Tiến hành rà soát, sắp xếp đổi mới các lâm trường quốc doanh, chỉ

giữ lại những lâm trường sản xuất có hiệu quả gắn với giải quyết đời sống người dân trên

địa bàn theo phương thức liên kết, khoán đất, ổn định lâu dài. Chuyển đổi phương thức

QL về rừng tự nhiên phù hợp với thực tiễn ĐP. Chỉ đạo công ty lâm nghiệp lập kế hoạch

BV&PT rừng phù hợp với chức năng nhiệm vụ SX- KD. Thực hiện thuê đất và SX- KD

theo quy định của pháp luật.

3.2.3.2. Cơ quan thực hiện chức năng BV&PT rừng

Thứ nhất, Cơ quan kiểm lâm cần phải đổi mới, khắc phục những hạn chế, thiếu sót

trong hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm hủy hoại rừng. Lực lượng kiểm lâm

phải thể hiện được vai trò của mình trong công cuộc đấu tranh và phòng chống tội hủy

hoại rừng, tham mưu cho chính quyền cơ sở trong việc thực hiện chức năng QLNN về

rừng và đất lâm nghiệp, tạo thành cầu nối với chủ rừng, tăng cường phát hiện và ngăn

chặn các vụ vi phạm. Thu hút các tổ chức xã hội vào việc BV&PT rừng, xây dựng mô

hình BV&PT rừng ở các ĐP.

Do lực lượng kiểm lâm trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam và Huyện Quế Sơn vẫn còn

yếu và thiếu những điều kiện cần thiết nên Nhà nước cần phải trang bị đủ các phương

tiện đáp ứng yêu cầu công tác cho các Hạt kiểm lâm các tỉnh, trước mắt cần tập trung đầu

tư cho những Hạt kiểm lâm ở vùng trọng điểm. Tăng cường ứng dụng KH&CN và

HTQT, ứng dụng công nghệ tin học, viễn thám vào công tác BV&PT rừng, theo dõi diễn

63

biến rừng và đất lâm nghiệp và các vụ vi phạm về hủy hoại rừng.

Thứ hai, Đổi mới và xây dựng ngành kiểm lâm thành lực lượng cảnh sát lâm nghiệp

để nâng cao địa vị pháp lý của lực lượng này trong đấu tranh phòng chống tội phạm.

Chuyển đổi lực lượng kiểm lâm thành cảnh sát lâm nghiệp không đơn thuần chỉ là thay

đổi tên gọi, mà là sự thay đổi về chất, nhằm tăng cường chức năng thừa hành pháp luật

của lực lượng kiểm lâm. Giải pháp này có tầm quan trọng cho công tác BV&PT rừng, vì

nhiệm vụ này cần phải có một tổ chức chuyên trách, có vị thế cao, được huấn luyện, trang

bị, đào tạo tốt hơn và được hưởng chế độ đãi ngộ thích hợp.

Thứ ba, Phát huy hơn nữa vai trò của lực lượng CAND trong phòng ngừa, phát

hiện, xử lý VPPL và tội phạm về BVMT, đặc biệt là TN rừng. Nhà nước cần tăng cường

nguồn lực để hỗ trợ, đầu tư cho lực lượng CAND, nhất là các trang thiết bị, phương tiện

cần thiết, giúp nâng cao hiệu quả trong hoạt động phòng, chống tội phạm và VPPL về

BVMT...

Tuy nhiên, để tăng cường hiệu quả, trên địa bàn Huyện Quế Sơn, các đơn vị CAND

có trách nhiệm phối hợp với lực lượng kiểm lâm, lực lượng BV&PT rừng quản lý giáo

dục các đối tượng chuyên lén lút phát, đốt phá rừng trái phép làm nương rẫy; tham gia

cùng lực lượng kiểm lâm, CAND mở những đợt truy quét lâm tặc, tổ chức truy quét ở

những địa bàn trọng điểm, nơi thường xuyên xảy ra hành vi vi phạm về bảo rừng, tiếp

nhận thông tin nhanh, xử lý kịp thời, thái độ xử lý nghiêm minh. Mặt khác, cần giám sát

chặt chẽ hoạt động của các trạm kiểm lâm, trạm phúc kiểm. Bố trí những cán bộ có phẩm

chất, có bản lĩnh, trách nhiệm cao để chặn đứng những hoạt động phạm pháp của bọn lâm

tặc.

3.2.4. Tăng cường nguồn lực cho thực hiện chính sách

3.2.4.1. Tận dụng và sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhà nước cho BV& PT rừng

Để thực hiện hiệu quả chính sách BV& PT rừng phòng hộ cần tăng cường giải ngân

nguồn vốn NSNN về đầu tư trồng rừng phòng hộ theoquyết định số 38/2016/QĐ-TTg của

TTCP về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu

hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp. Cụ thể như sau,

64

mức kế hoạch vốn từ NSNN là 30 triệu đồng/ha; mức đầu tư cụ thể được xác định trên cơ

sở định mức kinh tế kỹ thuật và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp

tỉnh và cơ quan quyết định đầu tư trung ương tự cân đối bổ sung phần ngân sách còn

thiếu theo dự toán được duyệt. Trường hợp tổ chức (ngoài quốc doanh), HGĐ, cá nhân

trồng rừng phòng hộ: Phần còn thiếu (so với mức hỗ trợ 30 triệu đồng/ha) theo dự toán

thiết kế kỹ thuật thì tự bổ sung kinh phí để thực hiện

3.2.4.2. Huy động nguồn vốn tín dụng

Có thể thấy trong điều kiện công tác giao khoán quản lý BV&PT rừng gặp nhiều

khó khăn, chưa mang lại hiệu quả thiết thực, đời sống của người dân vẫn chưa thực sự

được hưởng lợi từ rừng dẫn đến tiếp tục tàn phá rừng để chuyển từ đất rừng sang đất canh

tác nông nghiệp. NĐ 75/2015/ NĐ/CP với những cơ chế hỗ trợ mới sẽ góp phần khuyến

khích HGĐ nghèo tham gia nhận giao rừng, khoán BV& PT rừng, đồng thời cải thiện

sinh kế, giảm áp lực rừng. Sau năm 2020 việc trợ cấp gạo theo Điều 7 NĐ 75/2015/

NĐ/CP vẫn được thực hiện tiếp và không quá 7 năm theo quy định: Hợp đồng cho vay tín

dụng giữa ngân hàng và HGĐ trồng rừng theo Điều 8 NĐ 75/2015/ NĐ/CP được tiếp tục

thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng.

3.2.5. Các giải pháp khác

3.2.5.1. Đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác PC&CC rừng

Tình trạng cháy rừng là nguyên nhân gây suy giảm nguồn TN rừng và đẩy các loài

động vật rừng và thực vật rừng đứng trước nguy cơ tuyệt chủng và bị tuyệt chủng nói

riêng. Do vậy, công tác PC&CC cần được đầu tư để hạn chế đến mức tối đa hậu quả của

nó gây ra.

Trách nhiệm trong công tác PC&CC rừng đầu tiên cần được giao các tổ chức, cá

nhân, HGĐ, đơn vị quản lý là các chủ rừng và ĐP nơi có diện tích rừng. Đây là những

người quản lý trực tiếp và sống với rừng nên việc thực hiện công tác PC&CC rừng giao

cho họ là thiết thực và hiệu quả nhất.

Để hạn chế cháy rừng cần có quá trình đánh giá nguồn TN rừng cũng như thiệt hại

do khô hạn gây ra và soạn thảo kế hoạch khẩn cấp để phòng cháy rừng và xử lý hiệu quả

65

khi cháy rừng xảy ra.

Xây dựng các phương án PC&CC rừng. Đảm bảo các điều kiện về PC&CC rừng,

tiếp tục đầu tư các trang thiết bị như máy bơm nước chuyên dụng, dụng cụ phục vụ

PC&CC rừng, đầu tư hệ thống thông tin báo cháy, điểm, chốt, chòi canh lửa, kẻng, các

thông tin liên lạc…vvv; các công trình PC&CC như phát dọn tạo đường ranh cản lửa, thu

gom đốt các nguồn vật liệu khô, đảm bảo luôn giữ ẩm chân rừng để chủ động PC&CC.

Xây dựng và duy trì các nguồn nước chữa cháy như: hồ chứa nước, kênh, mương dẫn

nước…duy trì chế độ thông tin cảnh báo, tăng cường các bảng biểu nhắc nhở, cấm đốt

lửa và thực hiện treo các bảng thông tin hướng dẫn xử lý khi có cháy rừng xảy ra ở các

địa bàn, cụm dân cư. Đồng thời các lực lượng chức năng phải tăng cường kiểm tra, canh

gác nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi có cháy xảy ra.

3.2.5.2. Ứng dụng KH&CN vào công tác bảo vệ TN rừng

Ứng dụng KH&CN vào công tác bảo vệ TN rừng. Xã hội phát triển, kinh tế khoa

học phát triển việc ứng dụng các KH&CN vào các ngành nghề để mang lại hiệu quả kinh

tế cao hơn đang ngày càng được quan tâm. Công tác bảo vệ TN rừng cũng vậy việc tiếp

thu thành tựu của KH&CN và được ứng dụng vào thực tế đem lại hiệu quả cao. Bắt đầu

từ việc hướng dẫn việc thực hiện KH&CN, đưa KH&CN vào sản xuất và bảo vệ TN

rừng.

3.2.5.3. Nâng cao nhận thức các chủ thể thực hiện chính sách

Nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân viên, lực lượng Kiểm lâm; đây là lực lượng

nòng cốt thực hiện công tác BV&PT TN rừng. Con người là nhân tố quyết định thành

công trong mọi hoạt động. Do vậy, đầu tư cho con người để đáp ứng yêu cầu thực tế thì

pháp luật cần đưa ra những quy định sau:

* Tiêu chuẩn hóa cán bộ nhân viên từ đó sắp xếp đúng người, đúng việc vào những

vị trí phù hợp để thực hiện tốt công việc được giao.

* Nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Đối với bất kỳ nghề nào cũng vậy đạo đức nghề là

một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.Với công tác bảo vệ TN rừng

66

thì vấn đề đạo đức lại càng được coi trọng. Bởi đây là một công việc có nhiều cám dỗ lớn

về lợi ích từ nguồn tài nguyên, sự nguy hiểm, mức độ khó khăn đòi hỏi những cán bộ

67

nhân viên phải vững vàng cả về chuyên môn nghiệp vụ và phải có đạo đức tốt.

Tiểu kết Chương 3

Trong Chương 3, trên cơ sở các mục tiêu và nhiệm vụ về BV& PT rừng phòng hộ

trên địa bàn Huyện Quế Sơn giai đoạn 2021-2015 Luận văn đã đưa ra một số giải pháp

nhằm tăng cường thực hiện hiệu quả chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn

Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

Các giải pháp được đưa ra trong Chương 3 của Luận văn tập trung vào việc khắc

phục các tồn tại, hạn chế trong thực tiễn thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ

trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua, bao gồm:

- Hoàn thiện thể chế chính sách.

- Hoàn thiện các công cụ thực hiện chính sách

- Nâng cao năng lực chủ thể thực hiện chính sách

- Tăng cường nguồn lực cho thực hiện chính sách

Cùng với đó, Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị có tính chất bổ trợ như: (i)

Đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác PC&CC rừng; (ii) Ứng dụng KH&CN vào công

tác BV&PT TN rừng; (iii) Nâng cao nhận thức các chủ thể thực hiện chính sách; nhằm

68

phát huy hiệu quả tích cực của các giải pháp đã được đề xuất.

KẾT LUẬN

Từ xưa đến nay, TN rừng được xem là lá phổi của thế giới, có vai trò vô cùng quan

trọng trong việc điều hòa khí hậu, giữ cân bằng sinh thái, môi trường, ổn định khí hậu

toàn cầu, góp phần ngăn chặn, hạn chế hậu quả khốc liệt do thiên tai gây ra.

Những năm gần đây, diện tích rừng liên tục bị tàn phá đã và đang là vấn đề “nhức

nhối” của nhiều ĐP. Nguyên nhân nạn phá rừng vẫn diễn biến phức tạp được xác định là

do các chủ rừng đã buông lỏng công tác BV&PT rừng; chính quyền các cấp chưa thực

hiện hết trách nhiệm trong công tác chỉ đạo quản lý; việc sắp xếp, chuyển đổi mô hình

quản lý tại các công ty lâm nghiệp chưa hiệu quả, tạo nên tâm lý buông lỏng, lơ là, thậm

chí lợi dụng quá trình chuyển đổi mô hình hoạt động để phá rừng, trục lợi. Trong khi đó,

công tác ngăn chặn, xử lý của các ngành chức năng và chính quyền ĐP chưa kịp thời và

phát huy hiệu quả, để hàng trăm ha rừng bị tàn phá nặng nề. Từ đó, để BV&PT rừng cần

phải có những giải pháp phù hợp để ngăn chặn tình trạng phá rừng đang diễn ra hết sức

phức tạp.

Thực hiện chính sách về BV& PT rừng là một khâu cấu thành chu trình chính sách,

là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối

tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định.

Tổ chức thực hiện chính sách về BV& PT rừng là trung tâm kết nối các khâu trong

chu trình chính sách thành một hệ thống. Hoạch định được chính sách BV& PT rừng

”đúng, có chất lượng” là rất quan trọng, nhưng thực hiện ”đúng” chính sách BV& PT

rừng còn quan trọng hơn. Có chính sách về BV& PT rừng đúng nếu không được thực

hiện sẽ trở thành khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa, mà còn ảnh hưởng

đến uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách. Nếu chính sách về BV& PT

rừng không được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản ứng của nhân

dân đối với nhà nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt TTATXH, gây những khó khăn

cho công tác QLNN. Qua thực hiện mới biết được chính sách về BV& PT rừng có đúng,

69

phù hợp và đi vào cuộc sống hay không. Quá trình thực hiện với những hoạt động thực

tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách cho phù hợp với thực tiễn,

đáp ứng yêu cầu của cuộc sống.

Thực tiễn cho thấy, thực hiện hiệu quả chính sách về BV& PT rừng góp phần nâng

cao ý thức của người dân cũng như CQNN trong việc tăng cường phối hợp hoạt động

BV& PT rừng.

Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy, công tác thực hiện chính sách về BV& PT rừng

vẫn chưa đồng bộ và hoàn chỉnh, từ đó đã gây ra nhiều khó khăn trong quá trình thực

hiện.

Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BV& PT rừng sẽ

góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế; giảm dần áp lực của người dân vào rừng, tạo cho

người dân thói quen sử dụng các sản phẩm thay thế các sản phẩm truyền thống lấy từ

rừng. Đồng thời, tạo sự phát triển bền vững KT&XH, giúp người dân hưởng lợi từ TN

rừng một cách lâu dài và ổn đinh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả

thực hiện chính sách BV& PT rừng sẽ góp phần hạn chế và ngăn chặn được tình trạng

70

phá rừng trái phép, xâm hại TN rừng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Trọng Bình (2019), “Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách công ở

Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, Số 24 (400),

2. Đinh Quang Công (2019), “Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho lao

động nông thôn từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam”. Luận văn thạc sĩ, Học

viện Khoa học xã hội

3. Lê Sỹ Doanh, Nguyễn Thị Tiến, Lê Mạnh Thắng (2016), “ Đánh giá tình hình

thực hiện quy định về BV&PT rừng, PC&CC rừng trong Luật BV& PT rừng năm 2004”,

Tạp chí Khoa học và công nghệ Lâm Nghiệp, số 6

4. Arâl Hoàng (2018), “BV& PT rừng theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh

Quảng Nam “, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học Xã hội

5. Phùng Văn Hiền (2018), “Quản lý, BV& PT TN rừng bền vững”, Tạp chí

QLNN, Số 7(270),

6. Phùng Văn Hiền (2018), “QLNN về TN rừng (qua thực tiễn tỉnh Nghệ An)”,

Tạp chí lý luận Chính trị, [http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-tien/item/2702-

quan-ly-nha-nuoc-ve-tai-nguyen-rung-qua-thuc-tien-tinh-nghe-an.html]

7. Lê Mạnh Hùng (2019), “Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ BVMT rừng trên

địa bàn TP. Đà Nẵng hiện nay”, Luận văn thạc sĩ chính sách công, Học viện Khoa học xã

hội

8. Nguyễn Thanh Huyền (2012), Hoàn thiện pháp luật về BV&PTtàinguyên rừng

ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ , Đại học Quốc gia Hà Nội,

9. Bùi Thị Hòa (2008), “Từ chủ trương đến thực hiện việc thí điểm giao rừng,

khoán BV&PT rừng ở Tây nguyên”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Số 16 (132),

10. Hoàng Văn Hào (2017), “QL về rừng phòng hộ huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh

Phúc”, Luận văn thạc sĩ, Viện Đại Học Mở Hà Nội,

11. Nguyễn Thành Khâm (2018), “BV& PT rừng bằng phương thức giao khoán

theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa

i

học xã hội.

12. Hoàng Thế Liên (2017), “Pháp luật môi trường phục vụ phát triển bền vững ở

Việt Nam”, NXB. Chính trị quốc gia,

13. Khánh Ly (2017), “Chính sách quản lý, BV& PT rừng phòng hộ Việt Nam”,

[https://moitruong.com.vn/tai-lieu/chinh-sach-quan-ly-bao-ve-va-phat-trien-rung-phong-

ho-viet-nam-18061.htm], (truy cập ngày 22/1/2020)

14. Nguyễn Văn Nghiệp (2016), “Đấu tranh phòng, chống tội hủy hoại rừng trên

địa bàn các tỉnh Tây Nguyên”, Luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội

15. Lê Nguyễn (2013), “Cần nhân rộng mô hình QL về rừng cộng đồng”, Tạp chí

Cộng sản, [http://dangcongsan.vn/cung-ban-luan/can-nhan-rong-mo-hinh-quan-ly-rung-

cong-dong-190338.html]

16. Phan Qúy (2020), “Chú trọng tuyên truyền về quản lý, BV&PT rừng”,

[http://www.baobackan.org.vn/channel/1121/202004/chu-trong-tuyen-truyen-ve-quan-ly-

bao-ve-rung-5677941/]

17. QH (2017), “LLN”, Hà Nội

18. Phạm Thị Thủy (2014), “Pháp luật về bảo vệ TN rừng ở Việt Nam”, Luận văn

thạc sĩ, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội

19. Lê Văn Từ (2015), “QLNN về XHH BV& PT rừng ở Tây Nguyên”, Luận án

tiến sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia,

20. Trạm Kiểm Lâm Huyện Quế Sơn (2019), “Báo cáo tổng kết công tác QLBVR

năm 2019 và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm 2020”

21. Lê Thanh Thương (2017), QLNN về BV&PT rừng từ thực tiễn tỉnh Quảng

Nam”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội

22. Phạm Văn Thắng (2019), “Pháp luật về BV&PT rừng từ thực tiễn tại huyện

Mường Nhé, tỉnh Điện Biên”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Mở Hà Nội,

23. Tổng cục Lâm Nghiệp (2012), “Sổ tay hỏi và đáp về chính sách chi trả dịch vụ

BVMT rừng rừng”

24. Dương Viết Tình, Trần Hữu Nghị (2012), “Lâm Nghiệp cộng đồng ở Miền

ii

Trung Việt Nam”, Nxb. Nông nghiệp

25. Văn Tất Thu (2014), “Năng lực thực hiện chính sách công - những vấn đề lý

luận và thực tiễn”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Số 12,

26. Quang Thái (2020), “Quỹ BV& PT rừng góp phần tích cực vào công cuộc giữ

rừng”, [http://cand.com.vn/doi-song/Quy-Bao-ve-va-Phat-trien-rung-gop-phan-tich-cuc-

vao-cong-cuoc-giu-rung-585885/]

27. UBND Huyện Quế Sơn (2019), “ Báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp và các

Chương trình PTNT năm 2019, triển khai kế hoạch năm 2020 và nhiệm vụ sản xuất vụ

Đông Xuân 2019-2020”

28. UBND Tỉnh Quảng Nam (2018), “Quyết định 1538/QĐ-UBND về phê duyệt

Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam”

29. Uỷ ban nhân dân Huyện Quế Sơn (2020), “ Cổng thông tin điện tử”,

[http://queson.gov.vn/Default.aspx?tabid=389]

30. UBND Huyện Quế Sơn (2018), “Báo cáo số 344/BC-UBND ngày 16 tháng 10

năm 2018 về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH, AN-QP năm 2018 của

Huyện Quế Sơn”

31. Uỷ ban nhân dân Tỉnh Quảng Nam (2020), “ Quyết định số 949/QĐ-UBND

ngày 07 tháng 4 năm 2020 của UBND Tỉnh Quảng Nam về việc phê duyệt kế hoạch sử

dụng đất năm 2020 của Huyện Quế Sơn.

32. Uỷ bản nhân dân Huyện Quế Sơn (2019), “Đề án về quản lý, BV& PT rừng trên

địa bàn huyện giai đoạn 2019 đến 2025”.

33. Uỷ ban nhân dân Huyện Quế Sơn (2018), “Báo cáo số 201/BC-UBND ngày 15

tháng 8 năm 2018 về tổng kết công tác quản lý BV&PT rừng năm 2018 và phương hướng

nhiệm vụ năm 2019.

34. UBND Tỉnh Quảng Nam (2017), “Quyết định số 682/QĐ-UBND ngày 06 tháng

3 năm 2017 về chương trình hành động tăng cường công tác quản lý, BV& PT rừng trên

địa bàn tỉnh nhằm thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung

ương Đảng và Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/11/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam khóa

iii

XXI”

35. UBND Huyện Quế Sơn (2019), “Công văn số 315/UBND-NC ngày 05/4/2019

về việc tăng cường công tác QLBVR và PCCCR trên địa bàn huyện”

36. UBND Tỉnh Quảng Nam (2019 ), “Quyết định số 2468/QĐ – UBND ngày

01/08/2019 về việc ban hành Đề án tổ chức lại Chi cục Kiểm lâm Quảng Nam và các Ban

QL về rừng

37. Nguyễn Thùy Vân (2017), “QLNN về công tác BV&PT rừng tại tỉnh Quảng

iv

Bình”, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành Chính Quốc gia.