BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÕ THANH DUY
ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI: TRƯỜNG HỢP TẠI HAI
XÃ BÌNH DƯƠNG VÀ BÌNH HIỆP, HUYỆN BÌNH SƠN,
TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
VÕ THANH DUY
ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI: TRƯỜNG HỢP TẠI HAI
XÃ BÌNH DƯƠNG VÀ BÌNH HIỆP, HUYỆN BÌNH SƠN,
TỈNH QUẢNG NGÃI
Ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa
-i-
Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi tiến hành khảo sát, tham khảo tài
liệu và viết. Các đoạn trích dẫn, số liệu sử dụng trong luận văn đều được trích
nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này
không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố
Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
Tác giả
LỜI CAM ĐOAN
Võ Thanh Duy
-ii-
LỜI CẢM ƠN!
Xin cảm ơn những người đã xây dựng nên Chương trình giảng dạy kinh tế
Fulbright để tôi có một môi trường tuyệt vời cho học tập và trải nghiệm.
Để hoàn thành khóa luận này, đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối
với gia đình của mình, những người đã luôn ủng hộ tôi trong việc lựa chọn và tham gia
khóa học này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Phạm Duy Nghĩa, thầy Trần Tiến
Khai về những kiến thức đã truyền thụ và những lời khuyên bổ ích để hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, anh chị công tác tại Trường Fulbright đã
hết lòng truyền thụ kiến thức, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ ở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Quảng Ngãi, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình Sơn, UBND
xã Bình Dương, UBND xã Bình Hiệp, UBND xã Bình Mỹ và người dân tại 3 xã Bình
Dương, Bình Hiệp, Bình Mỹ vì sự giúp đỡ tận tình trong việc trả lời phỏng vấn và cung
cấp thông tin cho việc hoàn thành khóa luận này.
Và sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn lớp MPP5, các bạn đồng môn
tại Trường Fulbright và bạn bè đã cùng chia sẻ, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
-iii-
TÓM TẮT
Trong bối cảnh nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang gặp phải những khó
khăn, tụt hậu trong quá trình phát triển, chính sách xây dựng nông thôn mới được xem
là cứu cánh cho những thay đổi ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, sau hơn 3 năm thực
hiện, chính sách xây dựng NTM đã bộc lộ những tồn tại có nguy cơ ảnh hưởng đến tiến
độ, chất lượng thực hiện chính sách. Việc cải thiện những tồn tại này sẽ giúp cho chính
sách đi đúng quỹ đạo và xa hơn là phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Qua nghiên cứu thực địa tại hai xã Bình Dương và Bình Hiệp, tác giả nhận thấy
sự tham gia của người dân trong chính sách xây dựng nông thôn mới vừa yếu vừa thụ
động. Mức độ tham gia của người dân giảm dần theo thang đo “biết, bàn, làm, kiểm
tra”. Thực tế này phản ánh sự vênh nhau trong chủ trương phát triển nông nghiệp dựa
vào phát triển cộng đồng và hành động nghiên về phát triển phát triển sản xuất. Do đó,
cải thiện sự tham gia của người dân vừa là hành động vừa là mục đích của chính sách.
Khi sự tham gia của người dân được cải thiện, không chỉ nguồn lực đầu tư cho xây
dựng NTM tăng lên mà còn giúp người dân lấy lại sự tự tin trong phát triển kinh tế xã
hội.
Để làm được điều này, chính quyền mỗi cấp cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Cấp xã cần công khai, minh bạch các chính sách xây dựng NTM, người dân
được lựa chọn những việc cần làm trước trong xây dựng NTM.
- Cấp tỉnh/huyện cần xây dựng cơ chế thí điểm các hoạt động do người dân thực
hiện, tổ chức các khóa đào tạo nhằm tăng hiệu quả các hoạt động có sự tham gia
của người dân.
- Cấp trung ương cần ban hành các quy định bắt buột về sự tham gia của người
dân, xây dựng các cơ chế đầu tư thích hợp cho chính sách.
TỪ KHÓA
Nông thôn mới, sự tham gia của người dân.
-iv-
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN! .................................................................................................................. ii
TÓM TẮT ........................................................................................................................ iii
TỪ KHÓA ....................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................. vi
DANH MỤC HỘP ........................................................................................................... vi
CHƯƠNG 1. DẪN NHẬP................................................................................................ 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
1.4. Phương pháp luận ................................................................................................... 3
1.5. Cấu trúc dự kiến của đề tài ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ....... 5
2.1. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM .............................................. 5
2.2. Những quy định về vai trò của người dân trong xây dựng NTM .......................... 9
CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .... 11
3.1. Sự tham gia của người dân ................................................................................... 11
3.2. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở Hàn Quốc ................................................... 13
3.3. Tổng quan các nghiên cứu trước .......................................................................... 15
CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU ĐIỂM VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NTM TẠI HAI XÃ BÌNH DƯƠNG VÀ BÌNH HIỆP ............................. 17
4.1. Quá trình triển khai Chương trình xây dựng NTM tại huyện Bình Sơn .............. 17
4.2. Thực trạng về sự tham gia của người dân ............................................................ 18
4.2.1. Thông tin về chính sách xây dựng NTM ....................................................... 18
4.2.2. Người dân tham gia bàn, ý kiến trong xây dựng NTM ................................. 21
4.2.3. Người dân tham gia thực hiện trong xây dựng NTM .................................... 25
4.2.4. Người dân tham gia giám sát, quản lý, vận hành, bảo dưỡng các công trình NTM ... 28
-v-
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................................... 30
5.1. Kiến nghị chính sách ............................................................................................ 30
5.2. Kết luận ................................................................................................................ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 33
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 37
Phụ lục 1: Chọn điểm nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu .......................... 37
Phụ lục 2: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Bình Dương .................................. 38
Phụ lục 3: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Bình Hiệp ..................................... 39
Phụ lục 4: Phiếu khảo sát ý kiến người dân ............................................................... 40
Phụ lục 5: Kết quả khảo sát ý kiến người dân ............................................................ 46
Phụ lục 6: Danh sách những người được phỏng vấn ................................................. 49
Phụ lục 8: Bộ tiêu chí quốc gia về NTM .................................................................... 50
-vi-
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Tên tiếng Việt Nông thôn mới Quyết định Trách nhiệm hữu hạn Thủ tướng Trung ương Ủy ban nhân dân Từ viết tắt NTM QĐ TNHH TTg TW UBND
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1. Các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM ................ 5 Bảng 4-1. Các khoản đóng góp xây dựng NTM tại xã Bình Dương và xã Bình Hiệp ... 25
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2-1. Bộ máy điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM ............... 7 Hình 2-2. Cơ cấu vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ... 8 Hình 3-1. Thang đo về sự tham gia của người dân theo Sherry R.Arnstein ................... 11 Hình 4-1. Tỷ lệ người dân biết về những thông tin cơ bản trong xây dựng NTM ......... 19 Hình 4-2. Tỷ lệ lựa chọn của người dân được khảo sát về mức độ tham gia của người dân trong xây dựng NTM ............................................................................... 22 Hình 4-3. Tỷ lệ về yếu tố quyết định cho việc lập kế hoạch xây dựng NTM ................. 22
DANH MỤC HỘP
Hộp 4-1. Mô hình sản xuất giống keo lai, bạch đàn tại xã Bình Hiệp ............................ 21 Hộp 4-2. Trồng ớt ngoài quy hoạch tại xã Bình Dương ................................................. 23 Hộp 4-3. Công trình NTM tại xã Bình Hiệp ................................................................... 24 Hộp 4-4. Xây dựng đường giao thông nông thôn ở xã Bình Mỹ .................................... 27
-1-
CHƯƠNG 1. DẪN NHẬP
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Qua hơn 6 năm kể từ khi có chủ trương xây dựng nông thôn mới (NTM) và hơn
3 năm thực hiện xây dựng NTM trên cả nước,1 Chương trình xây dựng NTM đã có
những thành công nhất định: thực hiện trên 9.0252 xã trên toàn quốc, huy động được sự
tham gia của hệ thống chính trị, người dân, xuất hiện những cách làm hay, sáng tạo
trong xây dựng NTM, cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn. Theo báo cáo sơ kết 3 năm
thực hiện Chương trình xây dựng NTM, số xã đạt chuẩn NTM là 185 xã, 622 xã đạt từ
15 - 18 tiêu chí, tương ứng với 2,05% và 6,9% số xã tham gia chương trình (Thiên
Hương, Thanh Xuân, 2014).
Bên cạnh những thành công nêu trên, Chương trình xây dựng NTM đã và đang
gặp phải những khó khăn, thách thức mang tính quyết định đến sự thành bại của chương
trình. Theo Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Đăng Khoa,
Chương trình xây dựng NTM đang gặp phải 4 khó khăn, thách thức chủ yếu (1) phát
huy nội lực cộng đồng, (2) nguồn vốn, (3) nâng cao giá trị gia tăng cho các mặt hàng
nông nghiệp, (4) kiêu gọi doanh nghiệp đầu tư trong xây dựng NTM (Lê Hân, 2012).
Trong 4 khó khăn, thách thức nêu trên, cũng theo Thứ trưởng Nguyễn Đăng Khoa thì
khó khăn, thách thức về nhận thức vai trò chủ thể và huy động nội lực của cộng đồng là
vấn đề cốt yếu trong xây dựng NTM. Cùng chung quan điểm này, Thứ Trưởng Bộ
NN&PTNT Trần Thanh Nam, Phó Ban Chỉ đạo Trung Ương Chương trình Mục tiêu
Quốc gia về xây dựng NTM đã nhận xét “… ở một số địa phương, nhận thức chưa được
sâu sắc, chưa hiểu rõ chương trình này là phát huy nguồn lực của nhân dân, vai trò chủ
thể của nhân dân, nên một số nơi còn trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước.” (Nguyên An,
2014). Như vậy, có thể nói, thành công trong xây dựng NTM chủ yếu nằm ở việc cải
thiện sự tham gia của cộng đồng cho xây dựng NTM.
2 Tính toán của tác giả từ tỷ lệ xã đạt chuẩn NTM, truy cập ngày 23/05/2014 tại địa chỉ: http://danviet.vn/nong-thon-moi/buc-tranh-dep-ve-nong-thon/2014051712586664p1c34.htm
1 Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày 05/08/2008 (Nghị quyết số 26 NQ/TW) và Quyết định Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 ngày 04/06/2008 (Quyết định 800 QĐ/TTG).
-2-
Tuy nhiên, vấn đề cải thiện sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM
đang được thực hiện chủ yếu thông qua hoạt động thông tin tuyên truyền với những
khẩu hiệu như: “Cần đẩy mạnh vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM”
(Hải Đăng, 2013), “Phát huy vai trò của nhân dân trong xây dựng NTM” (Vũ Thành,
2013), “Huy động nội lực của cộng đồng trong xây dựng NTM” (Hoàng Vĩnh, 2014),…
Trong khi đó, thực tế xây dựng NTM tại địa phương lại xuất hiện những hiện tượng huy
động mức đóng góp quá cao, một người dân cho biết “Vài trăm ngàn thì còn được, chứ
huy động mỗi hộ đóng góp đến 4-5 triệu đồng thì ai chịu nổi! Tôi đi làm thuê mỗi ngày
có bảy chục ngàn, tiền đâu mà đóng?” (Việt Đông, 2014), hay “Trong quy hoạch nông
thôn mới, vai trò của người dân tham gia lập quy hoạch được chú ý. Cụ thể là giao xã
làm chủ đầu tư các dự án quy hoạch nông thôn mới. Nhưng trên thực tế, đa phần người
dân không hiểu biết về quy hoạch…” ( Hoàng Tuấn Hiệp, Nguyễn Quang Dũng, 2012).
Từ đây có thể nhận thấy huy động nội lực cộng đồng hay cải thiện sự tham gia của
người dân bao gồm nhiều hoạt động nhỏ hơn, có những hoạt động cần tăng cường, cải
thiện những cũng có những hoạt động cần cần nhắc, hạn chế. Vì đó, người dân, theo
chính sách xây dựng NTM, vừa là chủ thể vừa là người thụ hưởng thành quả phát triển
NTM nhưng lại đang thể hiện vai trò của mình khá thụ động. Đây chính là lý do đề tài
mong muốn tìm hiểu thực trạng về sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại
2 xã Bình Dương và Bình Hiệp để từ đó có những đóng góp cải thiện chương trình.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại 2
xã Bình Dương và Bình Hiệp. Thông qua phân tích thực trạng về sự tham gia của người
dân, đề tài sẽ đưa ra những kiến nghị giúp tăng cường sự tham gia của người dân trong
xây dựng NTM cho từng cấp chính quyền cụ thể. Ngoài ra, để tạo cơ sở cho nghiên cứu,
đề tài sẽ tìm hiểu về vai trò của người dân trong xây dựng NTM và quá trình hình thành
và phát triển của chính sách xây dựng NTM.
-3-
Từ những mục tiêu trên, đề tài đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
1. Tại sao việc phát triển NTM lại cần đến sự tham gia của người dân?
2. Thực trạng về sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại hai xã Bình
Dương và Bình Hiệp như thế nào?
3. Làm thế nào để cải thiện sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM nhìn
từ trường hợp hai xã Bình Dương và Bình Hiệp?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại hai
xã Bình Dương và Bình Hiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành chính trên địa bàn hai xã Bình
Dương và Bình Hiệp. Bên cạnh đó, các thông tin, dữ liệu còn được thu thập tại
xã Bình Mỹ và Ban Chỉ đạo xây dựng NTM huyện Bình Sơn và tỉnh Quảng
Ngãi.
1.4. Phương pháp luận
Phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu tại bàn, nghiên cứu thực địa cùng
với phân tích, so sánh và thống kê mô tả sẽ được sử dụng để đạt được các mục tiêu đề ra
cũng như trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Câu hỏi 1: Thông qua các lý thuyết về sự tham gia của người dân, đề tài sẽ chỉ ra sự cần
thiết đối với việc người dân tham gia trong chính sách xây dựng NTM. Và để minh họa
cho điều này, đề tài sử dụng kinh nghiệm phát triển nông thôn Hàn Quốc, tiêu biểu là
phong trào Semaul Undong. Phân tích trên nhằm chỉ ra xu hướng tất yếu cho phát triển
nông thôn dựa vào phát triển cộng đồng là luôn phải song hành với tăng cường sự tham
gia của người dân. Sau đó, đề tài liên hệ thực tế Việt Nam thông qua những nghiên cứu
trước để làm rỏ những lợi ích, thành công khi tăng cường sự tham của người dân vào
một hoạt động cụ thể. Những căn cứ này là cơ sở khẳng định việc phát triển NTM hiện
nay cần có sự tham gia của người dân như người đóng vai trò chính.
-4-
Câu hỏi 2: Đề tài thực hiện việc khảo sát thu thập ý kiến của người dân thông qua bảng
hỏi và kết hợp với phỏng vấn đại diện của Ban quản lý xây dựng NTM cấp xã, Ban Chỉ
đạo xây dựng NTM cấp huyện, tỉnh để ghi nhận thực trạng về sự tham gia của người
dân trong chính sách xây dựng NTM. Quá trình khảo sát được chia theo 4 mức độ tham
gia: thông tin; bàn, ý kiến; thực hiện và giám sát, quản lý, vận hành, bảo dưỡng. So song
với việc đánh giá thực trạng về sự tham gia của người dân, đề tài tiến hành đối chiếu, so
sánh với những quy định pháp luật về sự tham gia của người dân, quy chế về dân chủ cơ
sở và những quy định về sự tham gia của người dân trong các văn bản xây dựng NTM
để xác định những mặt tích cực cũng như những tồn tại đối với sự tham gia của người
dân trong quá trình xây dựng NTM ở địa phương.
Câu hỏi 3: Từ những mặt tích cực cũng như những tồn tại trong quá trình nghiên cứu về
sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại địa phương, đề tài sẽ liên hệ với các
quy định pháp luật, kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở một số nước
và các nghiên cứu trước nhằm đưa ra những giải pháp cải thiện sự tham gia của người
dân trong chính sách xây dựng NTM.
1.5. Cấu trúc dự kiến của đề tài
Đề tài có kết cấu gồm 5 phần: Chương 1 – Dẫn nhập; Chương 2 – Giới thiệu về
chính sách xây dựng NTM; Chương 3 - Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên
cứu; Chương 4 – Nghiên cứu điểm về sự tham gia của người dân trong Chương trình
xây dựng NTM tại hai xã Bình Dương và Bình Hiệp; Chương 5 – Kết luận và kiến nghị.
-5-
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Chính sách xây dựng NTM đã bắt đầu từ cuối những năm 90. Tuy nhiên, mãi
đến năm 2008, chính sách xây dựng NTM mới thực sự có những chuyển biến mạnh mẽ.
Trước tiên, với việc ban hành Nghị quyết 26-NQ/TW, những quan điểm chủ yếu trong
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn: (1) khẳng định vị trí chiến lược của nông
nghiệp, nông dân, nông thôn trong tiến trình phát triển đất nước. (2) Nhìn nhận mối
quan hệ giữa nông nghiệp, nông thôn và nông dân là một thể thống nhất. Nông dân là
chủ thể của quá trình xây dựng, phát triển NTM. (3) Đề cao tinh thần tự chủ, tự lực, tự
cường của nông dân trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, đã tạo nền tảng quan trọng
cho chính sách. Sau đó, vào ngày 30/12/2008, Ban Bí thư ban hành Quyết định 205-
QĐ/TW thành lập Ban chỉ đạo thí điểm chương trình xây dựng NTM và lựa chọn 11 xã
điểm xây dựng NTM. Trong năm 2009, để làm căn cứ đánh giá xây dựng NTM, Quyết
định 491QĐ/TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về NTM đã được phê duyệt.
Đến năm 2010, Chương trình xây dựng NTM chính thức trở thành Chương trình mục
tiêu quốc gia.
2.1. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM
Khởi đầu từ những ý tưởng phát triển nông nghiệp, nông thôn vào năm 2001,
Chương trình xây dựng NTM chính thức trở thành Chương trình mục tiêu quốc gia vào
ngày 04 tháng 06 năm 2010 khi Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định 800/QĐ-
TTg Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 –
2020. Khác với những chương trình phát triển nông thôn trước đây, Chương trình xây
dựng NTM là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an
ninh quốc phòng trên địa bàn nông thôn. Theo Quyết định 800/QĐ-TTg, chương trình
gồm 11 nội dung, mỗi nội dung bao gồm 1 hoặc 1 số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia
NTM (xem phụ lục 7). Cụ thể:
Bảng 2-1. Các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM
Stt
Nội dung
Tiêu chí tương ứng
1
Quy hoạch xây dựng NTM
Tiêu chí số 1
2
Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
Các tiêu chí 2 – 9
3
Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
Tiêu chí số 10, 12
4
Giảm nghèo và an sinh xã hội
Tiêu chí số 11
5
Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu
Tiêu chí số 13
quả ở nông thôn
6
Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn
Tiêu chí số 5 và 13
7
Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
Tiêu chí số 5 và 15
8
Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông
Tiêu chí số 6 và 16
thôn
9
Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Tiêu chí số 17
10 Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
Tiêu chí số 18
chính trị - xã hội trên địa bàn
11 Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
Tiêu chí số 19
-6-
Nguồn: Quyết định 800 QĐ/TTg
Thứ tự các nội dung được thực hiện tùy thuộc vào nguồn lực của địa phương,
trong đó có ưu tiên thực hiện các nội dung về quy hoạch, đào tạo và xây dựng cơ sở hạ
tầng.
Xã đạt chuẩn NTM phải đảm bảo các điều kiện: có đăng ký xã đạt chuẩn nông
thôn mới và được UBND cấp huyện xác nhận; có 100% tiêu chí thực hiện trên địa bàn
xã đạt chuẩn theo quy định (theo Quyết định 372 QĐ/TTg). Tiêu chuẩn của các tiêu chí
có sự thay đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng miền. Hiện nay, bộ
tiêu chí đánh giá NTM căn cứ trên Quyết định 491/QĐ-TTg – Quyết định về việc ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và Quyết định 342/QĐ-TTg – Quyết định sửa đổi
một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
-7-
Ngoài ra, theo Quyết định 800/QĐ-TTg và Thông tư 26/2011/TTLT-
BNNPTNT-BKHĐT-BTC – Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-
TTg, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM còn bao gồm một số nội dung:
Chương trình được điều hành, quản lý bởi các Ban Chỉ đạo được thành lập từ
trung ương đến huyện, Văn phòng điều phối là cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo cấp
Trung ương, cấp tỉnh/thành phố, Cơ quan thường trực điều phối là cơ quan giúp việc
cho Ban Chỉ đạo cấp huyện. Ở cấp xã, vì là đơn vị triển khai Chương trình nên vừa có
Ban Chỉ đạo vừa có Ban quản lý.3 Và cấp quản lý cuối cùng là Ban phát triển thôn. Ban
Chỉ đạo tỉnh là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng, tiến độ, hiệu
quả Chương trình trên địa bàn của mình (hình 2.1).
Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên Quyết định số 1013/QĐ-TTg và Thông tư 26/2011/TTLT-
BNNPTNT-BKHĐT-BTC
Hình 2-1. Bộ máy điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM
3 Tùy vào điều kiện của mỗi địa phương mà UBND cấp tỉnh quyết định có nên thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng NTM ở cấp xã hay không.
-8-
Nguồn vốn thực hiện chương trình bao gồm 4 nguồn chính: Thứ nhất, vốn ngân
sách (Trung ương và địa phương) tài trợ trực tiếp cho chương trình khoảng 17% và vốn
từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ đang và sẽ tiếp
tục triển khai tại địa phương chiếm khoảng 23%. Thứ hai, vốn tín dụng, bao gồm tín
dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại, chiếm khoảng 30%. Thứ ba, vốn từ các
doanh nghiệp, HTX và các loại hình kinh tế khác chiếm 20%. Cuối cùng, huy động
đóng góp của cộng đồng dân cư khoảng 10% (hình 2.2).
Cơ cấu vốn theo Quyết định 800 QĐ/TTg
Cơ cấu vốn đầu tư thực tế trong 3 năm (2011 – 2013)
Nguồn: Quyết định 800/QĐ-TTg và Hội nghị sơ kết 3 năm xây dựng nông thôn mới4
Hình 2-2. Cơ cấu vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Đến nay, sau 3 năm thực hiện chương trình (2011 – 2013), kết quả đạt được chỉ
ở con số khiêm tốn với 2,05% xã đạt chuẩn NTM trên 9.025 xã tham gia chương trình
(Thiên Hương, Thanh Xuân, 2014). Để đạt được mục tiêu 20% số xã đạt tiêu chuẩn
NTM vào năm 2015 hay xa hơn là 50% số xã đạt tiêu chuẩn NTM vào năm 2020,
Chương trình xây dựng nông thôn vẫn còn nhiều mặt cần phải hoàn thiện, thay đổi.
Những đột phá trong tư tưởng, cơ chế là yêu cầu cần thiết để chương trình đi vào thực
4 Tại hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM, Bộ trưởng Cao Đức Phát cho biết trong 3 năm 2011 - 2013, Chương trình xây dựng NTM đã huy động được 485.000 tỷ đồng, trong đó ngân sách Nhà nước các cấp hỗ trợ trực tiếp chiếm 11,4%, vốn lồng ghép của các chương trình chiếm 23,1%, vốn tín dụng chiếm 47,7%, các doanh nghiệp hỗ trợ chiếm 6% và người dân đóng góp chiếm 13%, truy cập ngày 23/05/2014 tại địa chỉ: http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=20207&cn_id=652431
-9-
tiễn đời sống và trở thành một phong trào có sức sống lâu dài cho sự phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
2.2. Những quy định về vai trò của người dân trong xây dựng NTM
Xét trên góc độ pháp lý, có nhiều văn bản đề cập đến vai trò người dân trong xây
dựng NTM nhưng chủ yếu được thể hiện trong 4 văn bản: Thứ nhất, Pháp lệnh thực
hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn quy định về những vấn đề người dân được
biết, bàn bạc, ý kiến, thực hiện, kiểm tra là cơ sở để xác định những hoạt động người
dân được tham gia trong xây dựng NTM. Thứ hai, Nghị quyết 26-NQ/TW đưa ra những
quan điểm chủ yếu trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó khẳng
định vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng, phát triển NTM. Thứ ba, Quyết định
800/QĐ-TTg, với những quy định về việc lấy ý kiến cộng đồng trong quy hoạch, đổi
mới các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả, xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và
truyền thông, cấp nước sạch, vệ sinh môi trường và mức đóng góp xây dựng NTM, đã
cho thấy vai trò của người dân theo quyết định này chỉ ở mức độ là người được tham
vấn (ý kiến). Cuối cùng, Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã năm 2010 là văn bản
thể hiện đầy đủ và chi tiết nhất về vai trò của người dân trong xây dựng NTM. Ở mức
độ thấp, người dân tham gia với vai trò là người đóng góp công sức, tiền của xây dựng
các công trình công cộng, chỉnh trang nơi ở,… Ở các mức độ cao hơn, vai trò của người
dân thay đổi thông qua hoạt động mà họ tham gia, cụ thể:
Khi tham gia ý kiến vào đề án xây dựng NTM và bản đồ quy hoạch NTM cấp
xã, người dân đóng vai trò là người được tham vấn;
Khi tham gia lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì làm sau để
thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù hợp với kế hoạch khả năng, điều
kiện của địa phương; quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công
cộng của thôn, xã, người dân đóng vai trò là người được quyết định;
Khi cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công trình xây
dựng của xã, người dân đóng vai trò là người giám sát;
Khi tham gia tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi
hoàn thành, người đóng vai trò là người quản lý.
-10-
Thông qua phân tích ở trên, ta nhận thấy vai trò của người dân được thể hiện
trong các văn bản rất đa dạng, từ vai trò người tham gia thụ động trong tiếp nhận thông
tin, đóng góp công sức, tiền của cho đến vai trò là người quan lý các công trình NTM.
Khi người dân tham gia xây dựng NTM với tất cả những vai trò đấy, họ thật sự là người
giữ vai trò chính trong hoạt động này. Tuy nhiên, khi chỉ căn cứ trên Quyết định 800
QĐ/TTg, văn bản liên quan trực tiếp và có giá trị pháp lý cao đối với Chương trình xây
dựng NTM, thì người dân chỉ được tham gia với vai trò là người được tham vấn. Như
vậy, có thể thấy, vẫn còn một khoảng trống pháp lý cho những quy định về vai trò của
người dân trong xây dựng NTM.
-11-
CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1. Sự tham gia của người dân
Sự tham gia của người dân được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc
vào hoạt động, mức độ… mà người dân tham gia.
Theo Pierre André, Sự tham gia của người dân là một quá trình mà trong đó
những người dân thường tham gia – trên cơ sở tự nguyện hoặc bắt buột và hành động
một mình hoặc trong một nhóm – với mục tiêu ảnh hưởng đến quyết định sẽ tác động
đến cộng đồng của họ. Sự tham gia này có thể diễn ra bên trong hoặc bên ngoài khuôn
khổ thể chế và nó có thể được tổ chức bởi thành viên của các tổ chức xã hội hay người
ra quyết định (André, P; P. Martin và G. Lanmafankpotin, 2012). Hay một quan điểm
khác thể hiện mức độ tham gia sâu hơn của người dân: Sự tham gia của người dân được
định nghĩa là quá trình mà các cá nhân được tham gia trong việc ra quyết định liên quan
đến thể chế, các chương trình và môi trường có tác động đến đời sống người dân
(Heller, Price, Reinharz, và Wandersman, 1984). Sherry R. Arnstein (1969) lại chú
trọng đến phân chia mức độ tham gia của người dân thông qua việc đưa ra thang đo 8
mức độ (Vancouver Community Network, 2014).
Hình 3-1. Thang đo về sự tham gia của người dân theo Sherry R. Arnstein
-12-
Nguồn: The Citizen’s handbook
David Wilcox đã mô tả thang đo của Ladder như sau:
1. Sự vận động và 2. Liệu pháp: chưa tạo ra sự tham gia, chỉ có mục đích đào tạo người
tham gia. Giả sử kế hoạch kiến nghị là tốt nhất và phải giành được sự ủng hộ từ cộng
đồng thông qua quan hệ công chúng.
3. Cung cấp thông tin. Đây là bước quan trọng đầu tiên nhằm thúc đẩy sự tham gia
nhưng thường thông tin chỉ mang tính một chiều mà không có phản hồi.
4. Tham vấn. Khảo sát thái độ, tổ chức các cuộc họp khu dân cư và tham khảo ý kiến
cộng đồng. Thường lại chỉ là những nghi thức.
5. Động viên. Bầu những thành viên xứng đáng vào ủy ban.
6. Hợp tác. Dàn xếp để phân phối lại quyền lực giữa công dân và nhà cầm quyền. Cả hai
đều phải có trách nhiệm trong lên kế hoạch và ra quyết định.
7.Ủy quyền. Các công dân phải nắm giữ đa số các vị trí trong ủy ban và có quyền quyết
định. Quần chúng đã có thể chịu trách nhiệm.
8. Người dân quản lý. Cộng đồng thực hiện toàn bộ công việc lập kế hoạch, hoạch định
chính sách và quản lý một chương trình.
Như vậy, theo các lý thuyết về sự tham gia của người dân thì người dân sẽ tham
gia vào những hoạt động có tác động đến đời sống cộng đồng cũng như từng cá nhân,
theo những hình thức và mức độ khác nhau. Vì vậy, khi xem xét các nội dung của
Chương trình xây dựng NTM, ta nhận thấy 11 nội dung này điều liên quan trực tiếp hay
gián tiếp đến cộng đồng dân cư nông thôn nên đây là cơ sở cho người dân tham gia vào
các hoạt động xây dựng NTM. Cụ thể hơn, người dân nông thôn là người thụ hưởng
những thành quả trong xây dựng NTM nên chỉ có họ mới là người hiểu rỏ nhất nhu cầu
của mình. Từ những nhu cầu đó, người dân biết cần phải làm gì, làm như thế nào để đạt
được mục tiêu đề ra. Như vậy, có thể nói, sự tham gia của người dân như tất yếu khách
quan trong xây dựng NTM hiện nay.
-13-
3.2. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở Hàn Quốc5
Biện pháp phát triển nông thôn dựa trên phát triển cộng đồng được Hàn Quốc áp
dụng. Những kinh nghiệm thất bại từ công cuộc tái thiết đất nước và các chương trình
gia tăng thu nhập trong nông – ngư nghiệp của Chính phủ đã làm nản lòng nông dân,
khiến họ mất đi sự tự tin vốn có. Chính phủ của Park Chung Hy cũng nhận ra rằng viện
trợ không giúp ích được bao nhiêu cho người dân nếu người dân không nghĩ cách tự
giúp mình. Đây là những ý tưởng nền tảng để hình thành phong trào Seamaulundong6 –
phong trào đổi mới cộng đồng hay còn được gọi là phong trào đổi mới nông thôn.
Ngay từ bắt đầu phong trào, “Tinh thần Seamaul” với 3 nhân tố chính “Chăm
chỉ - Tự lực – Hợp tác” đã được đề cao. Trong đó, Chăm chỉ là động cơ tự nguyện của
người dân, không ngừng vượt qua khó khăn để tiến tới thành công, Tự lực là ý chí bản
thân, tinh thần làm chủ, chịu trách nhiệm về cuộc sống và vận mệnh của bản thân và
Hợp tác là nhận thức về mong muốn phát triển cộng đồng phải nhờ vào nỗ lực của tập
thể. Đến nay, “Tinh thần Seamaul” đã vượt ra khỏi phạm vi một chương trình nông thôn
để trở thành tinh thần chung của người dân Hàn Quốc trong cuộc xây dựng và phát triển
đất nước.
Để tạo sự khích lệ và lấy lại niềm tin của những người nông dân, phong trào đổi
mới nông thôn Hàn Quốc đưa ra những nội dung rất thiết thực, tương đối dễ triển khai
và nhanh có kết quả như: Mở rộng, làm mới đường vào thôn xóm; Mở rộng, làm mới
đường trong thôn; Làm vệ sinh thôn xóm; Xây dựng khu giặt giũ chung; Đào giếng
nước chung; Cải tạo mái nhà từ lợp rạ thành mái ngói, xi măng; Cải tạo hàng rào quanh
nhà từ tường đất thành tường xây gạch, xi măng; Sửa cầu; Sửa hệ thống đập sông ngòi
và Xây dựng điểm gom phân bắc. Cụ thể như sau:
Trong năm đầu tiên, chính phủ đã cấp xi măng miễn phí cho 33.000 ngàn xã
trong cả nước. Kết quả sau 1 năm đã có 16.600 xã có những cải thiện rỏ rệt do biết kết
hợp sự hỗ trợ từ chính phủ và vận động sự tham gia của người dân. Sang năm thứ 2, chỉ
16.600 xã có sự tiến bộ được tôn vinh và tiếp tục được hỗ trợ xi măng. Cánh làm này đã
tạo nên sự cạnh tranh sôi nổi trong cả nước, tạo thêm động lực cho phong trào. Đến năm
5 Phạm Xuân Liêm (2011) 6 Seamaul theo nghĩa tiếng Hàn là sự đổi mới của cộng đồng và undong có nghĩa là phong trào
-14-
thứ 3, chính phủ đã tiến hành phân loại các các thôn theo tiêu chuẩn phát triển và sự
tham gia của người dân, mỗi nhóm sẽ nhận được sự hỗ trợ khác nhau. “Thôn cơ sở” hầu
như chưa có sự tham gia đáng kể của người dân, sẽ nhận được sự hỗ trợ các dự án cải
thiện môi trường và cần phải nâng cao ý thức người dân. “Thôn tự lực” đã có tỷ lệ
người dân tham gia khoảng 50%, sẽ được hỗ trợ các dự án môi trường, dự án nâng cao
thu nhập. “Thôn tự lập” là các thôn có 100% người dân tham gia phong trào được ưu
tiên hỗ trợ các dự án nâng cao thu nhập, dự án phúc lợi văn hóa. Việc phân nhóm đầu tư
giúp cho nguồn lực được phân bổ hợp lý và đáp ứng nhu cầu phát triển địa phương, và
một lần nữa tạo nên sự cạnh tranh sôi nổi trong Phong trào Seamaulundong.
Bên cạnh đó, sự thống nhất và chuyên nghiệp trong hệ thống quản lý cũng là
nhân tố quan trọng góp phần nên sự thành công của phong trào. Một hệ thống quản lý
riêng được thành lập từ trung ương đến địa phương, đơn vị nhỏ nhất là ban phát triển tự
quản thôn/xóm mà người lãnh đạo do dân bầu. Viện đào tạo lãnh đạo Seamaul cũng
được thành lập để bồi dưỡng cán bộ cho phong trào.
Tóm lại, Phong trào Seamaulundong nhấn mạnh đến phát triển tinh thần của
nông dân, lấy kích thích vật chất nhỏ và chính sách để kích thích mạnh tinh thần và qua
đó phát huy tiền năng của người dân, cộng đồng; làm cho người dân trở thành chủ thể
thật sự của phong trào với quyền ra quyết định trong các hoạt động lựa chọn công trình,
phương thức đóng góp, giải pháp xây dựng, tự chịu trách nhiệm quản lý giám sát công
trình. Nhờ đó, chỉ sau 8 năm kể từ 1970, các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
gần hoàn thiện. Cụ thể, trong hơn 5 năm, từ 80% hộ gia đình sống trong nhà lá thì đến
giữa năm 1975 toàn bộ nhà cửa đã được lợp ngói. Đặc biệt, chỉ sau 5 năm người dân
nông thôn đã trực tiếp cảm nhận sức mạnh của bản thân khi tự đứng lên xây dựng cuộc
sống của mình.
Khi so sánh kinh nghiệm phát triển nông thôn Hàn Quốc với chính sách xây
dựng NTM, ta nhận thấy chủ trương phát triển nông thôn của 2 phong trào là giống
nhau, người dân đóng vai trò chính trong phát triển nông thôn, giúp người dân trở nên
tự tin để xây dựng cuộc sống của mình. Tuy nhiên, trong hành động thì phong trào
Semaul Undong lại phát huy tối đa sự tham gia của người dân, khuyến khích người dân
tham gia từ những việc đơn giản rồi đến những việc phức tạp, trong khi đó, phong trào
-15-
xây dựng NTM lại thiếu vắng sự tham gia của người dân, ở một số nơi, người dân lại bị
huy động nguồn lực vật chất quá nhiều. Do đó, để xây dựng NTM theo định hướng ban
ban đầu - dựa vào phát triển cộng đồng, phong trào xây dựng NTM cần tập trung chủ
yếu vào việc cải thiện sự tham gia của người dân. Người dân cần được khích lệ cao nhất
khi tham gia các hoạt động xây dựng NTM, đồng thời họ cũng chính là người quyết
định mức độ tham gia của mình cho hoạt động này. Khi thực hiện được điều này, nội
lực cộng đồng sẽ trở thành nguồn lực vô hạn để phát triển xây dựng NTM về lâu về dài.
3.3. Tổng quan các nghiên cứu trước
Đến nay, có thể nhận thấy, nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng khá nhiều
và đa dạng về lĩnh vực. Từ những nghiên cức về sự tham gia của cộng đồng trong xây
dựng cơ sở hạ tầng cho đến các lĩnh vực giảm nghèo, phát triển sản xuất, kinh doanh,
hay trong vấn đề sử dụng đất, quản lý rừng… Cụ thể, Chương trình Tiếp cận Cộng đồng
Đông Nam Á (SEACAP 15, 2005) đã tiến hành nghiên cứu về “Sự tham gia của Cộng
đồng trong Giao thông Nông thôn” tại hai tỉnh Vĩnh Long và Phú Thọ nhằm đánh giá
hình thức và mức độ đóng góp của người dân cũng như tác động của các khoản đóng
góp đến đời sống của họ. Lĩnh vực quy hoạch cũng nhận được nhiều sự quan tâm với
những nghiên cứu của Tạ Quỳnh Hoa (2009), Nguyễn Minh Phương (2013) trong quy
hoạch đô thị hay nghiên cứu của Nguyễn Trung Dũng và Đỗ Thị Hòa (2013) về quy
hoạch cơ sở hạ tầng nông thôn cho phát triển NTM. Các tác giả Phạm Bảo Dương, Hà
Thị Thanh Mai và Lưu Thị Tho (2011) lại tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn
đối với sự tham gia của cộng đồng các dân tộc trong giảm nghèo. Bên cạnh việc đánh
giá thực trạng về sự tham gia, các tác giả còn nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự
tham gia của cộng đồng và đưa ra các giải pháp cải thiện. Những nghiên cứu hỗ trợ trực
tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được nhóm tổ chức Ngân hàng thế giới, Bộ
Thủy sản, Trung tâm phát triển và hội nhập và Viện kinh tế Việt Nam (2006) tiến hành
nhằm xác định nguồn lực và nhu cầu đầu tư phát triển thủy sản trong cộng đồng ngư
dân nghèo. Một hoạt động giành được nhiều sự quan tâm là cộng đồng làm du lịch cũng
được tác giả Lê Thị Huyền Trang (2014) nghiên cứu cụ thể thông qua trường hợp phát
triển du lịch nông thôn tại Thái Nguyên. Và sau cùng là vấn đề giành được nhiều sự
quan tâm nhất trong những năm qua – quyền sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất.
Thông qua 3 tình huống ở 3 địa phương của Quảng Trị, Quảng Bình và Nghệ An,
-16-
Nghiên cứu của Oxfam (2012) đã chỉ ra sự phản ứng khác nhau của cộng đồng và chính
quyền về vấn đề này. Các cộng đồng tham gia tích cực đã giành lại quyền sử dụng đất
cho mình như trường hợp ở Quảng Bình hay từ chối chuyển quyền sử dụng đất ở Quảng
Trị. Ở chiều ngược lại, sự tham gia thụ động của cộng đồng ở Nghĩa Đàn, Nghệ An đã
dẫn đến việc thay đổi quyền sử dụng đất trên nhiều diện tích đất là nguồn sinh kế chính
của cộng đồng.
Từ những nghiên cứu trước, ta có thể nhận thấy người dân có thể tham gia rất
nhiều lĩnh vực, hoạt động khác nhau, mức độ tham gia cũng rất đa dạng và quan trọng
hơn là chỉ ra sự hiệu quả đối với những hoạt động có sự tham gia của người dân. Một
khi người dân được hướng dẫn, đào tạo về những kỹ năng tham gia, giải thích về quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan thì hiệu quả tham gia được cải thiện, sự tham gia chuyển từ bị
động sang chủ động, tích cực. Bên cạnh đó, mỗi nghiên cứu trước còn cho thấy nội
dung có sự tương đồng với một hay một số nội dung của Chương trình xây dựng NTM
(11 nội dung). Từ hai căn cứ này, ta có thể rút ra kết luận: Chương trình xây dựng NTM
phải có sự tham gia của người dân và mức độ tham gia của người dân quyết định mức
độ thành công của chương trình.
-17-
CHƯƠNG 4.
NGHIÊN CỨU ĐIỂM VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN
TRONG XÂY DỰNG NTM TẠI HAI XÃ BÌNH DƯƠNG VÀ BÌNH HIỆP
4.1. Quá trình triển khai Chương trình xây dựng NTM tại huyện Bình Sơn
Bắt đầu triển khai từ đầu năm 2011, đến nay, huyện Bình Sơn đã hoàn chỉnh bộ
máy điều hành chương trình từ cấp huyện đến từng thôn xóm với 1.849 người, trong đó,
cấp xã chiếm 97,9%. Số xã được phê duyệt quy hoạch chung là 18/24 xã,7 nhưng trong
đó mới chỉ có 3/24 xã được phê duyệt đề án xây dựng NTM là Bình Dương, Bình Trung
và Bình Thới, có duy nhất một xã là Bình Dương đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết
tính đến thời điểm khảo sát. Về hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, trong 3 năm xây
dựng NTM từ 2011 đến 2013, toàn huyện đã xây dựng được 35 tuyến đường giao thông
nông thôn với chiều dài 23,175 km trên tổng kinh phí 33,11 tỷ đồng. Trong 2 năm 2011
và 2012, các xã đã xây dựng được 7 chợ nông thôn với kinh phí 34,4 tỷ đồng. Tính trên
tổng thể đến cuối năm 2013, toàn huyện đã có 1 xã đạt 16 tiêu chí NTM (Bình Dương),
1 xã đạt 13 tiêu chí (Bình Trung), 1 xã đạt 11 tiêu chí (Bình Thới), 3 xã đạt 8 tiêu chí
(Bình Phú, Bình Thanh Đông, Bình Thanh Tây), 1 xã đạt 7 tiêu chí (Bình Hiệp) và 17
xã còn lại chỉ đạt từ 3 đến 6 tiêu chí.
Kết quả xây dựng NTM tại huyện Bình Sơn còn cho thấy sự phân hóa trong hoạt
động xây dựng NTM tại các xã. Những xã điểm thường có sự tiến bộ nhanh hơn những
xã còn lại nhưng sự tiến bộ lại không đến từ nội lực cộng đồng mà chủ yếu đến từ
nguồn ngân sách được tập trung đầu tư cho những xã điểm. Cụ thể, theo khảo sát đánh
giá thực trạng nông thôn căn cứ trên 19 tiêu chí NTM vào năm 2011, xã Bình Dương
đạt 7/19 tiêu chí và 3 tiêu chí đạt một số nội dung. Tính đến cuối năm 2012, số tiêu chí
đạt chuẩn tăng thêm 5 tiêu chí là quy hoạch, nhà ở, giáo dục, môi trường và điện, đưa
tổng số tiêu chí đạt chuẩn lên 12/19 tiêu chí. Trong năm 2013, xã Bình Dương đã nâng
số tiêu chí đạt chuẩn lên 16/19 tiêu chí, còn lại 3 tiêu chí là cơ sở vật chất văn hóa,
trường học và tỷ lệ hộ nghèo. Trong nhóm 3 tiêu chí còn lại, hai tiêu chí cơ sở vật chất
văn hóa và trường học sẽ được thực hiện trong năm 2014 với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ
ngân sách tỉnh và huyện nhưng tiêu chí còn lại – tỷ lệ hộ nghèo – là một trở ngại lớn 7 6 xã còn lại là Bình Chánh. Bình Thạnh, Bình Đông, Bình Thuận, Bình Trị và Bình Hải nằm trong khu kinh tế Dung Quất nên còn nhiều vướng mắc trong phân chia quy hoạch.
-18-
cho Bình Dương hoàn thành việc xây dựng NTM.8 Ở nhóm còn lại, đa phần các xã chỉ
được phân bổ ngân sách cho hoạt động tuyên truyền và làm quy hoạch chung. Ví dụ, xã
Bình Hiệp, đến nay, chỉ được cấp 160 triệu làm quy hoạch chung và một ít ngân sách
làm công tác tuyên truyền hằng năm. Hoạt động xây dựng NTM dễ nhận ra trên địa bàn
xã chỉ là các công trình điện đường tại các thôn xóm. Số tiêu chí mà xã đạt được là 7/19
tiêu chí – căn cứ trên khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn.
Tóm lại, Quá trình triển khai Chương trình xây dựng NTM tại huyện Bình Sơn
đã có những tiến bộ nhất định, song bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại về năng lực
quản lý, cơ chế đầu tư, sự tham gia của cộng đồng,… cần được sớm cải thiện để chương
trình thật sự là một cuộc cải cách lớn trong xây dựng nông thôn tại địa phương.
4.2. Thực trạng về sự tham gia của người dân
Kết quả phỏng vấn người dân tại 2 xã Bình Dương và Bình Hiệp, cùng với thông
tin phỏng vấn sâu với xóm trưởng, thôn trưởng, lãnh đạo xã, Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, công ty tư vấn xây dựng
quy hoạch NTM được tập trung vào 4 nội dung (1) thông tin về chương trình NTM, (2)
người dân tham gia bàn, ý kiến trong xây dựng NTM, (3) người dân tham gia thực hiện
trong xây dựng NTM, (4) người dân giám sát, vận hành, bảo dưỡng các công trình
NTM.
4.2.1. Thông tin về chính sách xây dựng NTM
Phần này đánh giá về những kênh thông tin để người dân biết về chính sách xây
dựng NTM cũng như đánh giá về mức độ hiểu biết của người dân đối với chính sách.
Đây là cơ sở để đánh giá công tác tuyên truyền chính sách và mức độ chia sẻ thông tin
của chính quyền cho người dân
Kết quả khảo sát cho thấy người dân tiếp nhận thông tin về chính sách xây dựng
NTM qua những kênh thông tin chủ yếu: loa phát thanh, từ người quen, hàng xóm,
truyền hình, các cuộc họp dân cư. Những hình thức như: phổ biến trực tiếp, niêm yết
thông tin, hay gửi tài liệu đến hộ gia đình không được sử dụng. Trong những kênh 8 Theo trao đổi với ông Huỳnh Ngọc Thơ – Phòng Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường xã Bình Dương, tỷ lệ hộ nghèo của xã Bình Dương hiện tại là 8%, để đạt chuẩn NTM thì thì tỷ lệ này ≤ 5%. Hộ nghèo thường là những gia đình già, yếu, neo đơn hay mất sức lao động nên rất khó để tăng thu nhập.
-19-
thông tin này, các cuộc họp khu dân cư là kênh thông tin quan trọng để người dân tham
gia sâu hơn vào các hoạt động xây dựng NTM. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy có
đến 64,1%9 người dân không tham gia hoặc chỉ tham 1 hay 2 hoạt động tuyên truyền về
xây dựng NTM trong 3 năm qua. Kết quả này thể hiện sự tham gia của người dân vẫn
còn thấp và thụ động.
Tuy vẫn áp dụng những kênh thông tin truyền thống nhưng kết quả khảo sát cho
thấy dấu hiệu tích cực khi có đến 98,5% người dân được hỏi biết đến chương trình
NTM. Tuy nhiên, khi khảo sát sâu hơn về những thông tin bên trong chương trình, mức
độ hiểu biết về chương trình của người dân giảm xuống. Điều này thể hiện thông qua
kết quả khảo sát khi chỉ có 64,6% số người được hỏi biết về bộ tiêu chí xây dựng NTM
và đa phần người dân 2 xã Bình Dương và Bình Hiệp không biết về tổng số tiêu chí
NTM mà xã đã đạt chuẩn.10 Về thời gian bắt đầu xây dựng NTM thì số người được hỏi
biết đến lại giảm xuống chỉ còn 35,4%. Trong số người dân biết về thông tin này thì đa
phần được biết kể từ thời điểm công bố quy hoạch xây dựng NTM hay lễ phát động
phong trào toàn dân thi đua chung sức xây dựng NTM của xã.11
Hình 4-1. Tỷ lệ người dân biết về những thông tin cơ bản trong xây dựng NTM
Nguồn: Kết quả điều tra
9 Các kết quả khảo sát được trích từ phụ lục 5. 10 Xã Bình Dương hiện đã đạt 16/19 tiêu chí NTM, xã Bình Hiệp đạt 07/19 tiêu chí NTM (theo đề án). Đây là câu hỏi bổ sung trong quá trình phỏng vấn, tác giả không đưa vào bảng hỏi. 11 Xã Bình Dương vào năm 2012, xã Bình Hiệp vào năm 2013.
-20-
Đánh giá ở mức độ hiểu biết sâu hơn, kết quả khảo sát về người đóng vai trò
chính trong xây dựng NTM cho thấy có đến 57,6% người được hỏi lựa chọn người dân
hay nông dân đóng vai trò chính trong xây dựng NTM. Kết quả này sẽ rất đáng ghi nhận
nếu xuất phát từ nhận thức của người dân về chính sách xây dựng nông thôn mới, tuy
nhiên, khi trao đổi cụ thể về các hoạt động xây dựng NTM diễn ra ở địa phương thì
phần lớn những người đã lựa chọn ở trên cảm thấy không chắc chắn với lựa chọn ban
đầu của mình. Điều này cho thấy người dân chủ yếu được nghe về vai trò của mình
thông qua các hoạt động thông tin, tuyên truyền mà ít được tham gia vào các hoạt động
xây dựng NTM.
Bên cạnh tình trạng thông tin chung về chính chính sách xây dựng NTM từ
chính quyền cho người dân còn nhiều hạn chế thì những thông tin cụ thể về việc lập quy
hoạch cũng ở trong tình trạng tương tự, chỉ có 12,5% người dân được hỏi được thông
báo về công tác lập đề án, đồ án xây dựng NTM của xã. Tình trạng này cũng được xác
định thông qua trả lời phỏng vấn của ông Mai Văn Nghị - xóm trưởng xóm Trung
Nam12 “Chưa đưa NTM ra dân, khi nào xong quy hoạch thì mới ra cơ sở.”. Từ đây có
thể nhận thấy hoạt động lập quy hoạch không chỉ không đúng theo quy định pháp lý ở
Quyết định 800/QĐ-TTg - quy định lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư trong
công tác quy hoạch mà còn thiếu cơ sở thực tiễn vì không có sự tham gia của người dân.
Quy hoạch có sự tham gia của cộng đồng ngoài hiệu quả cho quy hoạch khi xuất phát từ
nhu cầu thực tế của người dân thì việc làm còn cho thấy vai trò chủ thể của người dân
trong xây dựng NTM hay đơn giản cũng làm cho người dân cảm nhận về vai trò của
mình trong xây dựng NTM.
Đi vào bản chất, mục đích cuối cùng của việc xây dựng NTM là nâng cao đời
sống người dân. Nhưng một kết quả điều tra khác cho biết có đến 92,7% người dân
không nhận thấy không có sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất ở địa. Kết quả này được
khẳng định một lần nữa thông qua tỷ lệ người dân được hỏi biết về hoạt động hỗ trợ sản
xuất, kinh doanh chỉ ở mức 29,7%. Ở xã Bình Dương hoạt động hỗ trợ sản xuất được
12 Xóm Trung Nam, Thôn Liên Trì, Xã Bình Hiệp
-21-
biết chủ yếu là hỗ trợ vôi và phân bón để cải tạo đồng ruộng sau khi dồn điền đổi thửa,
ở xã Bình Hiệp, là hỗ trợ xây dựng mô hình sản xuất giống cây keo lai, bạch đàn.13
Mô hình sản xuất giống keo lai, bạch
đàn tại xã Bình Hiệp là mô hình nông
nghiệp hoạt động mang lại thu nhập cao
nhất tại địa phương. Mô hình này đã
xuất hiện cách đây hơn 10 năm do
người dân tự phát triển. Đến thời điểm
hiện tại thì mô hình này trở thành mô
hình sản xuất trong phong trào NTM
với một ít hỗ trợ chi phí từ địa phương.
Nguồn: Tác giả ghi nhận
Hộp 4-1. Mô hình sản xuất giống keo lai, bạch đàn tại xã Bình Hiệp
4.2.2. Người dân tham gia bàn, ý kiến trong xây dựng NTM
Đây là mức độ tham gia cao hơn của người dân trong hoạt động xây dựng NTM.
Ở mức độ này người dân cần có hiểu biết nhất định về chương trình để có thể tham gia
tích cực và chủ động.
Khi được hỏi về mức độ tham gia của người dân trong xây dựng NTM thì những
người được hỏi đều nhận thấy mức độ tham gia từ đơn giản như “được thông báo” đến
mức độ cao nhất “ra quyết định”. Kết quả điều tra cho biết có đến 41,3% người dân
được hỏi chỉ cần thông báo về chương trình, trong khi đó chỉ có 6,3% lựa chọn là người
ra quyết định. Như vậy, người dân vẫn chưa cảm nhận hết vai trò của mình trong xây
dựng NTM. Chỉ khi nào người dân cảm nhận được vai trò của mình thì việc tham gia
xây dựng NTM đối với họ mới trở thành nhu cầu tự thân. Đây chính là cơ sở quyết định
việc xây dựng NTM thành công và bền vững.
13 Theo trao đổi với ông Võ Tấn Đại – Chủ nhiệm HTX nông nghiệp Bình Dương thì hoạt động dồn điền đổi thửa đã được tiến hành từ những năm 2007. Tại Bình Hiệp thì hoạt động sản xuất giống keo lai, bạch đàn cũng đã có trên 10 năm theo lời ông Trần Trung Hiền – xóm trưởng xóm Bình An Đông.
-22-
Nguồn: Kết quả khảo sát
Hình 4-2. Tỷ lệ lựa chọn của người dân được khảo sát về mức độ tham gia của người dân trong xây dựng NTM
Kết quả khảo sát tiếp theo cũng cho nhận định tương tự khi chỉ có 25,4% người
được hỏi nhận thấy nhu cầu và nguyện vọng của người dân là yếu tố quyết định đến
việc lập kế hoạch các hoạt động xây dựng NTM, trong khi đó lại có đến 74,6% cho rằng
kế hoạch của chính quyền các cấp mới là yếu tố quyết định. Tình trạng này phần nào
phản ánh thực tế xây dựng nông mới đang diễn ra tại địa phương – chính quyền làm quá
nhiều việc trong xây dựng NTM, người dân chỉ tham gia những việc mà chính quyền
cho là cần người dân tham gia. Hệ quả của điều này, một lần nữa, làm cho người dân trở
nên thụ động và thiếu động lực tham gia chương trình.
Nguồn: Kết quả khảo sát
Hình 4-3. Tỷ lệ về yếu tố quyết định cho việc lập kế hoạch xây dựng NTM
-23-
Trở lại với công tác quy hoạch xây dựng NTM, khi được hỏi về việc đóng góp ý
kiến cho quy hoạch xây dựng NTM thì chỉ có 6,3% người dân được hỏi cho biết có
tham gia. Tỷ lệ này cho thấy rất ít người dân được tham gia ý kiến trong công tác lập
quy hoạch hay có thể nói yêu cầu lấy ý kiến cộng đồng cho quy hoạch đã bị bỏ qua. Kết
quả tương tự cũng được ghi nhận trong trao đổi với ông Võ Tấn Đồng – Công ty TNHH
tư vấn Phát triển nông thôn Quảng Ngãi – đơn vị tư vấn và lập quy hoạch cho xã Bình
Hiệp khi được ông cho biết “công ty chỉ làm việc với Ban quản lý xây dựng NTM của
xã mà không cần tham gia khảo sát ý kiến người dân trong quá trình tư vấn và lập quy
hoạch. Bản dự thảo quy hoạch chỉ được trình bày để lấy ý kiến trước Ban quản lý xây
dựng NTM và đại diện khối quân dân chính Đảng”. Tính đến thời điểm khảo sát, xã
Bình Hiệp đã được phê duyệt quy hoạch chung nhưng người dân vẫn chưa được biết về
những thông tin quy hoạch vì “chưa đưa ra cơ sở”. Xã Bình Dương đã làm xong quy
hoạch tổng thể năm 2012 và quy hoạch chi tiết khu Trung tâm xã Bình Dương, quy
hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất
trong năm 2013. Với chất lượng của những bảng quy hoạch thiếu sự tham vấn cộng
đồng này thì việc thực hiện và quản lý sau quy hoạch sẽ là vấn đề tiếp theo trong quá
trình xây dựng NTM của địa phương.
Tại xã Bình Dương, cây trồng mang lại thu
nhập cao nhất cho nhà nông là cây ớt
nhưng hiện nay quy hoạch đất màu (trồng
ớt) không đủ so với nhu cầu của người dân.
Vì vậy, người dân đang trồng ớt trên một
phần diện tích đất lúa. Tình trạng không
theo quy hoạch của một số hộ nông dân đã
được chính quyền xã biết đến nhưng thực
hiện không can thiệp, theo trao đổi với ông
Huỳnh Ngọc Thơ – Phòng địa chính-nông
nghiệp-xây dựng và môi trường xã Bình
Dương.
Nguồn: Tác giả ghi nhận
Hộp 4-2. Trồng ớt ngoài quy hoạch tại xã Bình Dương
-24-
Lý giải cho việc quy hoạch NTM thiếu vắng sự tham gia của cộng đồng một
phần vì sự phức tạp và yêu cầu chuyên môn cao để làm quy hoạch. Nhưng bên cạnh đó,
những công việc mà người dân có thể dễ dàng tham gia như lựa chọn những việc ưu
tiên làm trước trong xây dựng nông thôn phù hợp với điều kiện địa phương lại đang
diễn ra tương tự khi rất ít người dân được tham gia lựa chọn. Địa phương thường xây
dựng các hoạt động NTM theo nguồn vốn phân bổ từ ngân sách. Những dự án được xây
dựng hiện nay tại địa phương thì phần lớn được đề nghị trước thời gian bắt đầu xây
dựng NTM, tại xã Bình Hiệp thì các công trình NTM vẫn còn trên giấy tờ vì xã vừa mới
được phê duyệt quy hoạch chung, riêng xã Bình Dương thì có sự khác biệt vì là xã điểm
nên có những ưu tiên đầu tư, nguồn vốn NTM của tỉnh và huyện được tập trung phần
lớn ở đây. Với cơ chế phân bổ ngân sách hiện nay đã làm cho cấp xã – đơn vị triển khai
chương trình xây dựng NTM – thực hiện một cách cứng nhắc theo phân bổ ngân sách,
hay chủ trương đầu tư của cấp trên. Để giải phóng nút thắt này cần có một cơ chế phân
bổ và sử dụng vốn linh hoạt cho các cấp chính quyền địa phương.
Xã Bình Hiệp là một trong 5 xã có chợ nông
thôn lớn ở huyện Bình Sơn. Chợ Bình Hiệp đã
có từ trước những năm 70 và là nơi giao thương
của 5 - 6 xã lân cận nhưng tình trạng hiện nay
của các gian hàng trong chợ điều tạm bợ (hình
dưới). Trái ngược với hình ảnh tạm bợ của chợ
Bình Hiệp là một công trình NTM khang trang
vừa mới xây xong – UBND xã Bình Hiệp (hình
trên) với giá trị đầu tư hơn 4 tỷ đồng. Thiết nghĩ,
nếu cấp xã có thẩm quyền quyết định nguồn kinh
phí xây dựng NTM được phân bổ và có sự tham
vấn ý kiến cộng đồng về những công việc nên
làm trước thì kết quả có thể đã khác.
Nguồn: Tác giả ghi nhận
Hộp 4-3. Công trình NTM tại xã Bình Hiệp
-25-
Theo kết quả điều tra, hoạt động mà người dân tham gia đóng góp ý kiến nhiều
nhất là cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường, có đến 31,7% người được hỏi cho
biết có tham gia ý kiến. Khi tính cả những người được hỏi không có ý kiến những quan
tâm đến hoạt động cấp nước sạch và vệ sinh môi trường thì kết quả lên đến 83,3%. Điều
này cho thấy người dân có xu hướng tham gia nhiều hơn vào các hoạt động liên quan
trực tiếp đến đời sống hằng ngày. Sự tham gia của người dân ở 2 xã cũng có sự khác
biệt khi có đến 52,9% người được hỏi ở xã Bình Dương cho biết có tham gia ý kiến
trong khi đó chỉ có 6,25% người được hỏi ở xã Bình Hiệp có tham gia ý kiến trong hoạt
động cấp nước sạch và vệ sinh môi trường. Sự khác biệt này phản ánh thực tế là xã Bình
Dương đã có hoạt động cấp nước và vệ sinh môi trường ở nhiều khu dân cư trong khi đó
xã Bình Hiệp không có hoạt động cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.
Tóm lại, hoạt động tham vấn ý kiến người dân tại 2 địa phương đang rất hạn
chế. Người dân thường được hỏi ý kiến khi chính quyền cho rằng vấn đề đó cần lấy ý
kiến. Do đó, cần có những quy định ràng buột về việc tham vấn ý kiến cộng đồng trong
xây dựng NTM để cải thiện tình trạng hiện tại. Khi hoạt động tham vấn được cải thiện,
chất lượng các hoạt động xây dựng NTM sẽ tăng lên và người dân lấy lại sự tự tin để
đầu tư sản xuất, kinh doanh lâu dài.
4.2.3. Người dân tham gia thực hiện trong xây dựng NTM
Các khoản đóng góp xây dựng NTM của người dân 2 xã Bình Dương và Bình Hiệp theo
khảo sát.
Stt Khoản đóng góp
Ghi chú
Bảng 4-1. Các khoản đóng góp xây dựng NTM tại xã Bình Dương và xã Bình Hiệp
Số tiền (vnđ) Xã Bình Dương 100.000 đồng/khẩu/năm
Xã quyết định mức thu
1
Làm đường giao thông hằng năm
2 Hỗ trợ làm tường rào, cổng
Tùy vào từng khu dân cư
50.000 đồng/sào/năm
3
ngõ Làm dồn điền đổi thửa và chỉnh trang đồng ruộng
Người dân bàn và quyết định Quyết định của xã viên trong HTX
Xã Bình Hiệp
Làm điện đường
100.000 – 200.000 đồng/hộ Người dân bàn và quyết
1
định Tổ tự quản thực hiện
Chi phí điện đường/tháng
10.000 – 15.000 đồng/hộ
2
Nguồn: Kết quả điều tra
-26-
Xây dựng đường giao thôn nông thôn
Hiện tại xã Bình Hiệp mới làm được 1,8 km đường bê tông nông thôn với chiều
dài 3 đoạn là 1 km, 0,5 km và 0.3 km vào năm 2006 khi có chủ trương nhà nước và
nhân dân cùng làm, tỷ lệ đóng góp 60% – 40%. Nguồn vốn xã Bình Hiệp dùng để đầu
tư làm đường giao thông trong năm 2006 được lấy từ nguồn ngân sách xã nên xem như
người dân chưa tham gia làm đường giao thông trong thời gian qua.
Câu chuyện hoàn toàn ngược lại ở xã Bình Dương khi phần lớn các tuyến đường
nông thôn trong xã đã được bê tông hóa trước năm 2011. Hình thức đầu tư là nhà nước
và nhân dân cùng làm các tuyến đường liên thôn/xóm, người dân địa phương cùng với
sự ủng hộ của bà con xa quê làm các tuyến đường ngõ xóm,. Có thể nói, người dân Bình
Dương đã thực sự tạo nên phong trào làm đường giao thông nông thôn, các hộ gia đình
sẵn sàng tham gia hiến đất, góp công làm đường. Nếu chỉ tính riêng trong 3 năm xây
dựng NTM từ 2011 đến 2013 toàn xã đã bê tông hóa 4,818 km đường liên thôn, kinh
phí đầu tư 7,552 tỷ đồng, nguồn vốn huyện 60%, nguồn vốn xã 40%, nâng cấp 9 km
đường ngõ xóm ở 11 khu dân cư, kinh phí 100 triệu đồng và 450 ngày công, ngân sách
xã 100%. Ngân sách xã chi làm đường giao thông được trích từ nguồn thu làm đường
giao thông hằng năm. Trong quá trình nâng cấp đường ngõ xóm, người dân ở 11 khu
dân cư đã hiến 2.150 m2 và đóng góp 125 triệu để xây dựng lại tường rào, cổng ngõ cho
người dân hiến đất.14
Dồn diền đổi thửa
Trong khi xã Bình Hiệp chưa có một động thái nào của việc dồn điền đổi thửa
thì xã Bình Dương đã thực hiện xong 11/14 đội sản xuất, dự kiến sẽ thực hiện toàn bộ
trong năm 2014. Hộ nông dân trong đội sản xuất sẽ tham gia các cuộc họp tại khu dân
cư để bàn về công tác dồn điền đổi thửa của đội mình và tham gia bốc thăm để chọn ra
số thứ tự thửa mà mỗi người nhận được sau khi dồn điền. Theo trao đổi với ông Võ Tấn
Đại –Chủ nhiệm HTX nông nghiệp Bình Dương được biết “có đội sản xuất phải tổ chức
13 cuộc họp để làm dồn điền đổi thửa. Chi phí dồn điền đổi thửa thực tế vào khoản 9 –
14 Chi phí làm lại tường rào, cổng ngõ cho những người dân hiến đất sẽ được ước tính rồi đưa họp bàn tại từng khu dân cư để mức hỗ trợ cụ thể cho từng người dân hiến đất, chi phí sẽ do những hộ còn lại trong khu dân cư sẽ đóng góp.
-27-
10 triệu/ha, ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ 7 triệu/ha đất lúa và 5 triệu/ha đất màu, phần kinh
phí thiếu sẽ được HTX chi từ nguồn tiền dồn điền đổi thửa và chỉnh trang đồng ruộng.
Ngoài ra, nông dân trong xã cũng rất tích cực trong việc tham gia ngày công làm dồn
điền đổi thửa mặc dù chi phí cho ngày công chỉ ở mức 80.000 đồng/người.”15
Điểm trong xây dựng sáng đường giao
thông nông thôn tại huyện Bình Sơn trong
thời gian qua là xã Bình Mỹ, chỉ trong năm
2013 toàn xã đã làm được 9,6 km đường
giao thông nông thôn (hình bên), có thể nói
đây là một kỳ tích trong xây dựng NTM ở
Quảng Ngãi. Theo trao đổi với ông Lê Văn
Dương - Phó chánh văn phòng điều phối
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
NTM của tỉnh Quảng Ngãi thì ban chỉ đạo
NTM tỉnh đang xem xét để nhân rộng mô hình này.
Cách làm đường giao thông tại xã Bình Mỹ như sau: xã dùng số tiền 400 triệu thu được từ
đấu giá quyền khai thác cát, sỏi trên sông Trà Bông đoạn chảy qua xã để hỗ trợ mỗi tuyến
đường giao thông từ 10 – 15 tấn xi măng, những tuyến đường làm trước còn được hỗ trợ 15
triệu tiền làm các cống tiêu nước. Người dân đóng góp 250.000 đồng/khẩu có nơi lên đến
750.000 đồng/khẩu. Khoản tiền này là khá lớn theo trao đổi của tác giả với một số người dân
địa phương. Công tác dự toán vật tư, kinh phí làm đường do những người có kinh nghiệm
làm xây dựng trong khu dân cư đảm nhiệm. Người dân trong khu dân cư tự tổ chức thành
những nhóm thợ do 7 đến 10 hộ đảm nhiệm để làm những từng đoạn đường một. Chi phí ăn
uống khi làm đường sẽ do những hộ gần đoạn đường đang làm đảm nhận. Và một đóng góp
quan trọng trong kỳ tích làm đường tại xã Bình Mỹ là toàn bộ vật tư cát, sỏi (cát sỏi xô bồ)
làm đường do công ty Lý Tuấn tài trợ - công ty thắng thầu khai thác cát, sỏi tại địa phương.
Một tính toán khá bất ngờ khi tác giả trao đổi với ông 2 Bân – xóm trưởng xóm Tây Mỹ, thôn
Hộp 4-4. Xây dựng đường giao thông nông thôn ở xã Bình Mỹ16
15 Chi phí ngày công tại địa phương vào khoản 120.000 đồng – 150.000 đồng. 16 Các số liệu được trích trong Báo cáo Về việc hưởng ứng phong trào xây dựng đường bê tông xi măng của nhân dân xã Bình Mỹ, huyện Bình Sơn và tác giả tự tính toán từ Báo cáo Sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM xã Bình Dương (2011 – 2013) và giải pháp tổ chức thực hiện năm 2014 và số liệu điều tra.
Phước Tích, xã Bình Mỹ là chi phí làm 1 m đường giao thông theo tiêu chuẩn rộng 3,5 m,
dày 20 cm chỉ ở mức 181.000 ngàn đồng, nếu tính cả chi phí cát sỏi được tài trợ thì chi phí là
251.000 đồng/m đường. Khoản chi phí này khá ấn tượng khi đêm so sánh với chi phí làm
đường tại xã Bình Dương là 1.568.000 đồng/m đường.
Nguồn: Tác giả ghi nhận
-28-
Làm điện đường
Hình thức làm điện đường tại mỗi địa phương mỗi khác, xã Bình Dương thường
có sự đồng tình cao của người dân trong việc xây dựng các công trình công cộng nhưng
lại không tạo được sự thống nhất trong việc làm điện đường nên thực hiện theo hình
thức – vài hộ gia đình gần nhau cùng lắp một bóng đèn đường và tự chịu chi phí sử
dụng điện cho mỗi bóng đèn đó. Cách làm này giảm đi tính mỹ quan của hệ thống điện
đường trong xã vì người dân không tuân theo bất kỳ một quy chuẩn nào. Ngược lại, xã
Bình Hiệp đã làm được hệ thống điện đường khá tốt (đã triển khai trên 5 khu dân cư).
Người dân những khu dân cư làm điện đường sẽ đóng phí từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng/hộ tùy thuộc vào khoản cách từ hộ gia đình đến hệ thống trụ đèn chính. Mức đóng
góp do người dân bàn bạc và quyết định tại các cuộc họp khu dân cư. Xây dựng hệ
thống điện đường là công trình công cộng đầu tiên được thực hiện với sự tham gia của
cộng đồng tại xã Bình Hiệp trong chương trình xây dựng NTM.
4.2.4. Người dân tham gia giám sát, quản lý, vận hành, bảo dưỡng các công trình NTM
Các công trình xây dựng ở địa phương thường được mời giám sát độc lập vì theo
chính quyền xã thì giám sát độc lập có khả năng chuyên môn đồng thời họ là người chịu
trách nhiệm chính về chất lượng công trình. Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu
tư cộng đồng thường gồm những người trong hội đồng nhân dân, các hội đoàn thể,
trưởng các thôn xóm. Những người này đa phần không có chuyên môn và chỉ làm kiêm
nhiệm nên hiệu quả giám sát rất thấp. Trong khi đó, người dân không quen với việc
giám sát khi có đến 46% người dân cho biết họ không rõ về công việc giám sát và một
tỷ lệ lên đến 30,2% cho biết chính quyền không tạo điều kiện cho người dân tham gia
giám sát. Một số người dân biết đến hoạt động giám sát còn cho biết công việc này như
“ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng”. Như vậy, có thể nói, công tác kiểm tra, giám sát của
-29-
người dân đối với đối với các hoạt động xây dựng NTM không có nhiều thay đổi so với
trước khi thực hiện chương trình.
Về hoạt động quản lý, vận hành, bảo dưỡng, hiện tại, hai hình thức tự quản có sự
tham gia của người dân địa phương là đội vệ sinh môi trường ở xã Bình Dương và các
tổ tự quản điện đường ở xã Bình Hiệp. Người dân trực tiếp tham gia các hoạt động quản
lý, vận hành, bảo dưỡng đối với tổ/đội, những thay đổi trong hoạt động đều thực hiện
thông qua việc lấy ý kiến của người dân ở các khu dân cư. Với cách thức thực hiện như
trên, nhận xét ban đầu của người dân rất tích cực về các hoạt động này.
Thông qua khảo sát, tác giả còn nhận thấy những hoạt động nào càng có nhiều
đóng góp của người dân thì điều kiện giám sát cũng tăng lên tương ứng, ngược lại,
những hoạt động được thực hiện càng nhiều bằng nguồn vốn ngân sách thì điều kiện
giám sát của người dân giảm xuống tương ứng. Tình trạng này làm cho người dân thiếu
tin tưởng vào các hoạt động giám sát và chất lượng các công trình NTM. Để cải thiện
tình trạng hiện tại, cần có những cơ chế tăng cường sự giám sát của cộng đồng và cũng
qua đó làm người dân nhận thấy được vai trò của mình trong xây dựng NTM về lâu dài.
-30-
CHƯƠNG 5.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
5.1. Kiến nghị chính sách
Chương trình xây dựng NTM tuy đã có những thành công ban đầu trong việc
huy động cả hệ thống chính trị tham gia, cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn, huy động
nguồn tài chính lớn cho phát triển nông thôn nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại
đang làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của chương trình. Trong những tồn tại
này, sự tham gia của người dân (cộng đồng) trong chương trình là yếu tố manh tính
quyết định. Những nhà quản lý đã nhận thức được tầm quan trọng khi sự tham gia của
người dân được cải thiện, vì điều này đồng nghĩa với nguồn lực đầu tư cho chương trình
tăng lên, giảm áp lực đầu tư từ ngân sách đang thâm hụt, các hoạt động xây dựng NTM
sẽ hiệu quả hơn vì nó bám sát thu cầu người dân và quan trọng hơn là người dân lấy lại
sự tự tin để phát triển nông nghiệp, nông thôn lâu dài, bền vững, tuy nhiên, thực trạng
về sự tham gia của người dân đang thể hiện một bức trang không mấy khả quan. Cụ thể:
Người dân được thông tin về Chương trình NTM còn hạn chế, thông tin chỉ
dừng lại ở hình thức khẩu hiệu, kêu gọi. Người dân ít biết đến các quyền của mình đối
với chương trình, trong khi các nghĩa vụ được thông tin nhiều hơn. Ở mức độ tham gia
cao hơn, người dân được tham gia bàn bạc một số hoạt động liên quan trực tiếp đến
quyền lợi hay hoạt động cần sự đóng góp về vật chất, tinh thần của cộng đồng. Những
hoạt động được quy định cần có sự tham gia của người dân như: quy hoạch, chọn việc
ưu tiên làm trước… rất ít được tham vấn ý kiến của người dân. Tình trạng tương tự
cũng xảy ra đối với những hoạt động người dân tham gia thực hiện. Người dân được
tham gia vào các hoạt động làm đường giao thông (đường ngõ/xóm), dồn điền đổi thửa,
vệ sinh môi trường, điện đường vì những hoạt động này liên quan trực tiếp đến đời sống
người dân và chi phí xây dựng đến từ cộng đồng. Cuối cùng là hoạt động kiểm tra, giám
sát. Người dân chỉ tham gia kiểm tra, giám sát đối với những hoạt động do cộng đồng
thực hiện, các hoạt động khác được giám sát bởi ban thanh tra nhân dân mà thành phần
gồm đại diện thuộc hội đồng nhân dân và khối quân dân chính đảng.
Để cải thiện thực trạng về sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM, các
giải pháp được chia thành 3 nhóm tương ứng với từng cấp chính quyền như sau:
-31-
Trung ương
Cần ban hành quy định về sự tham gia của người dân và chế tài cụ thể đi cùng.
Đối với mỗi hoạt động có thể quy định về tỷ lệ người dân tham gia, tỷ lệ đóng góp ý
kiến, tỷ lệ người dân đồng ý thì mới được phép tiến hành.
Xây dựng những chiến dịch truyền thông hữu hiệu, chân thực về Chương trình
xây dựng NTM. Bên cạnh thông tin về mục đích của chương trình, người dân cần được
thông tin đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Xây dựng cơ chế tài trợ vốn linh hoạt cho các hoạt động NTM. Mỗi xã tham gia
xây dựng NTM sẽ được nhận một khoản ngân sách như nhau và người dân ở đó sẽ
quyết định nên thực hiện công việc gì trước với nguồn lực của mình.
Tỉnh/huyện
Tổ chức các lớp học về sự tham gia của cộng động để người dân có thêm kiến
thức, tăng sự tự tin khi tham gia các hoạt động cộng đồng. Đối với những nhà quản lý
chương trình, tham gia vào các lớp tập huấn phương pháp đánh giá nhanh có sự tham
gia của cộng đồng (PRA). Những kiến thức, kỹ năng nhận được thông qua các khóa học
sẽ giúp cho người dân và nhà quản lý dễ tìm được tiếng nói chung trong hoạt động xây
dựng NTM.
Thí điểm các công trình do người dân thực hiện. Với phương châm phát huy nội
lực cộng đồng trong xây dựng NTM, Ban Chỉ đạo tỉnh/huyện cần xây dựng cơ chế để
thực hiện thí điểm các mô hình do người dân thực hiện. Độ khó của các hoạt động thí
điểm ngày một tăng lên. Những mô hình thí điểm thành công sẽ được nhân rộng trên
toàn tỉnh.
Xây dựng bộ định mức chuẩn cho các công trình NTM để người dân làm căn cứ
thực hiện. Trong thực tế, người dân đã chứng tỏ rằng: họ làm được các công trình giao
thông nông thôn, kênh mương nội đồng… vướng mắc hiện tại là các tiêu chuẩn kỷ thuật
của các công trình, vì vậy, Ban Chỉ đạo tỉnh cần kết hợp với các cơ quan chuyên môn để
xây dựng các bộ định mức đơn giản, dễ hiểu đối với người dân.
-32-
Xã
Khuyến khích người dân tham gia hoạt động NTM bằng cách công khai, minh
bạch các hoạt động NTM. Cần xem người dân như đối tác của chính quyền trong xây
dựng NTM. Người dân khi được chia sẻ thông tin sẽ tin tưởng vào các quyết định của
chính quyền và cảm thấy tự tin khi tham gia các hoạt động xây dựng nông thôn.
Người dân cần có quyền tự quyết đối với những công việc cần làm trước tại địa
phương. Việc làm này giúp tập trung nguồn lực vào những nhu cầu thiết thực nhất của
người dân đồng thời khẳng định vai trò chủ thể của người dân trong Chính sách xây
dựng NTM.
5.2. Kết luận
Chính sách xây dựng NTM đang là chủ trương nhận được nhiều sự quan tâm,
đầu tư của Đảng và Nhà nước, tuy nhiên những điểm nghẽn về cơ chế, tài chính, sự
tham gia của người dân,… đang thách thức thành công lâu dài của chính sách. Giải
pháp cho vấn đề là cải thiện sự tham gia của người dân vì cải thiện sự tham gia của
người dân vừa là yêu cầu vừa là mục đích của chính sách. Để làm được điều này, mỗi
cấp chính quyền cần thực hiện những công việc tương ứng với vị trí, quyền hạn: (1)
Chính quyền cấp xã cần công khai minh, minh bạch thông tin về chính sách xây dựng
NTM, trao quyền cho người dân trong lựa chọn những việc ưu tiên làm trước; (2) Chính
quyền tỉnh/huyện cần tổ chức các lớp huấn luyện, đào tạo để nâng cao hiệu quả hoạt
động tham gia của người dân, thí điểm các hoạt động do người dân thực hiện nhằm phát
huy nội lực cộng đồng; (3) Trung ương cần ban hành các quy định chi tiết về sự tham
gia của người dân kèm theo chế tài cụ thể, thực hiện xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư
phù hợp với chương trình, và cuối cùng, cần xây dựng một chiến dịch truyền thông
thống nhất trên quy mô quốc gia cho Chương trình xây dựng NTM.
Vì điều kiện nghiên cứu hạn chế nên đề tài chỉ thực hiện trên địa bàn 2 xã của
huyện Bình Sơn. Các bảng hỏi được thực hiện theo cách thuận tiện nên thiếu tính đại
diện cho khu vực khảo sát. Số lượng bảng hỏi chỉ vừa đáp ứng tiêu chí mẫu lớn (≥ 30
mẫu). Và đề tài chỉ dừng lại ở việc khảo sát thực trạng mà không nghiên cứu các yếu tố
tác động đến sự tham gia của người dân trong chính sách xây dựng NTM nên dẫn đến
các kiến nghị thiếu thuyết phục.
-33-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyên An (2014), “Xây dựng NTM: một số nơi còn ỷ lại vào nhà nước”, Dân trí,
truy cập ngày 23/05/2014 tại địa chỉ:
http://dantri.com.vn/xa-hoi/xay-dung-nong-thon-moi-mot-so-noi-con-y-lai-vao-nha-
nuoc-875387.htm.
2. Ban Chấp hành Trung ương (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm
2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM
(cấp xã), NXB Lao Động, Hà Nội.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
(2011), Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BT ngày 13 tháng
04 năm 2011 Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800 QĐ/TTg ngày
04 tháng 06 năm 2010 của Thủ Tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020.
5. Công ty Tư vấn Mekong Economics (2005), Sự tham gia của Cộng đồng trong Giao
thông Nông thôn - những vấn đề về đóng góp và tham gia ở Việt Nam.
6. Nguyễn Trung Dũng, Đỗ Thị Hòa (2013), Lồng ghép sự tham gia của người dân
trong quy hoạch cơ sở hạ tầng cho phát triển NTM qua ví dụ ở xã Hoàng Giang
(tỉnh Thanh Hóa).
7. Phạm Bảo Dương, Hà Thị Thanh Mai (2011), Một số vấn đề lý luận về sự tham gia
của các cộng đồng dân tộc trong giảm nghèo bền vững. Phạm Bảo Dương, Lưu Thị
Tho, Sự tham gia của cộng đồng các dân tộc trong các hoạt động giảm nghèo tại
một số địa phương miền núi phía bắc.
8. Hải Đăng (2013), “Cần đẩy mạnh vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng
NTM”, Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, truy cập ngày 20/06/2014 tại địa chỉ:
http://cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=28340739&cn_id=610
804.
9. Việt Đông (2014), “Xây dựng nông thôn mới – những điều băng khoăn”, Tây Ninh
Online, truy cập ngày 20/06/2014 tại địa chỉ:
-34-
http://baotayninh.vn/van-de-su-kien/xay-dung-nong-thon-moi-nhung-dieu-ban-
khoan-59953.html.
10. Hoàng Tuấn Hiệp, Nguyễn Quang Dũng (2012), Quy hoạch nông thôn mới – làm
sao cho tốt?, Tạp Chí Kiến Trúc Việt Nam số 8/2012.
11. Thiên Hương, Thanh Xuân (2014), Bức tranh đẹp về nông thôn, Dân Việt, truy cập
ngày 23/05/2014 tại địa chỉ:
http://danviet.vn/chan-dung-nha-nong/buc-tranh-dep-ve-nong-thon-440003.html.
12. Lê Hân (2012), ““Con tàu” NTM đã vào đường ray!”, Dân Việt, truy cập ngày
23/05/2014 tại địa chỉ:
http://danviet.vn/nong-thon-moi/con-taunong-thon-moi-da-vao-duong-ray-
97674.html.
13. Việt Hà (2014), “Sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM”, Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam, truy cập ngày 23/05/2014 tại địa chỉ:
http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=20207&cn_id=652
431.
14. Tạ Quỳnh Hoa (2009), Quy hoạch đô thị với sự tham gia của cộng đồng – Những
vấn đề cần nghiên cứu cho việc áp dụng phương pháp tại Việt Nam.
15. Phạm Xuân Liêm (2011), “Phong trào đổi mới nông thôn của Hàn Quốc”, Nông
nghiệp Việt Nam, truy cập ngày 30/04/2014 tại địa chỉ:
http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/vi-vn/25/86028/Nong-thon-moi/Phong-trao-
doi-moi-nong-thon-cua-Han-Quoc.html.
16. Ngân hàng thế giới, Bộ Thủy sản, Trung tâm phát triển và hội nhập, Viện kinh Việt
Nam (2006), Sự tham gia của cộng đồng ngư dân nghèo trong xác định nguồn lực
và nhu cầu đầu tư phát triển thủy sản.
17. Oxfam (2012), Tăng cường tiếng nói cộng đồng để lựa chọn đúng đắn - vấn đề sử
dụng đất và thay đổi quyền sử dụng đất ở miền trung Việt Nam.
18. Nguyễn Minh Phương (2013), Vấn đề quy hoạch với sự tham gia của cộng đồng:
thực trạng tại các quốc gia phát triển trên thế giới và Việt Nam.
19. Vũ Thành (2013), “Phát huy vai trò của nhân dân trong xây dựng NTM”, Nhân Dân
điện tử, truy cập ngày 20/06/2014 tại địa chỉ:
http://www.nhandan.org.vn/chinhtri/cung-suy-ngam/item/20860502-.html.
-35-
20. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 491QĐ/TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 về
việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
21. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 800QĐ/TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020.
22. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định 243QĐ/TTg ngày 20 tháng 2 năm 2013
sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
23. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định 372QĐ/TTg ngày 14 tháng 3 năm 2014 về
việc xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới.
24. Lê Thị Huyền Trang (2014), Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng địa phương
trong công tác phát triển du lịch nông thôn tại Thái Nguyên.
25. UBND xã Bình Dương (2014), Báo cáo Sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng NTM xã Bình Dương (2011 – 2013) và giải pháp tổ chức
thực hiện năm 2014.
26. UBND xã Bình Mỹ (2014), Báo cáo Về việc hưởng ứng phong trào xây dựng đường
bê tông xi măng của nhân dân xã Bình Mỹ, huyện Bình Sơn.
27. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2007), Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn.
28. Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT (2007), Dự thảo báo cáo của nhóm
PTNT.
29. Hoàng Vĩnh (2014), “Huy động nội lực của cộng đồng trong xây dựng NTM”, Báo
Nghệ An, truy cập ngày 20/06/2014 tại địa chỉ:
http://baonghean.vn/kinh-te/xay-dung-nong-thon-moi/201405/huy-dong-noi-luc-
cua-cong-dong-trong-xay-dung-nong-thon-moi-485885/.
Tiếng Anh
30. André, P. with the collaboration of P. Martin and G. Lanmafankpotin (2012).
“Citizen Participation,” in L. Côté and J.-F. Savard (eds.), Encyclopedic Dictionary
of Public Administration, truy cập ngày 14/4/2014 tại địa chỉ:
www.dictionnaire.enap.ca.
-36-
31. Plorin, Paul (1990), An Introduction to Citizen Participation, Voluntary
Organizations, and Community Development: Insights for Empowerment Throught
Research, American Journal of Community Psychology.
32. Vancouver Community Network (2014), “Arnstein's Ladder of Citizen
Participation”, The Citizen’s Handbook, truy cập ngày 23/05/2014 tại địa chỉ:
http://www.vcn.bc.ca/citizens-handbook/arnsteinsladder.html.
-37-
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Chọn điểm nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu
Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu được chọn là 2 xã Bình Dương và Bình Hiệp. Trong đó, Bình
Dương là xã được chọn làm xã điểm trong xây dựng NTM của huyện Bình Sơn cũng
như tỉnh Quảng Ngãi còn Bình Hiệp nằm trong nhóm không được chọn làm điểm17.
Việc lựa chọn 2 xã thuộc hai nhóm khác nhau sẽ giúp cho đề tài có được sự đánh giá, so
sánh sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại 2 xã. Tuy nhiên trong quá
trình điều tra, tác giả nhận thấy không có sự khác biệt lớn đối với sự tham gia của người
dân tại 2 xã nên bài viết chủ yếu phân tích số liệu tại 2 xã như một cơ sở dữ liệu chung.
Phương pháp thu thập số liệu
Đối tượng áp dụng: người dân
Khung mẫu: trên địa bàn 2 xã Bình Dương và Bình Hiệp
Phương pháp chọn mẫu: sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất mà cụ thể là chọn
mẫu thuận tiện kết hợp với điều kiện thực tế tại nơi điều tra. Đề tài tập trung điều tra
trên 2 nhóm người dân là nông dân và ngư dân đối với xã Bình Dương và nhóm nông
dân đối với xã Bình Hiệp. Số mẫu điều tra sẽ phân tương đối trên các khu dân cư/thôn.
Xác định cỡ mẫu: Đề tài lựa chọn cỡ mẫu ≥ 30 đối với mỗi địa phương điều tra nhằm
đáp ứng yêu cầu thống kê và kết hợp với lượng thông tin mới thu được từ phiếu điều tra
để xác định cỡ mẫu. Kết quả thu được qua điều tra là 66 mẫu, trong đó 32 mẫu tại xã
Bình Hiệp và 34 mẫu tại xã Bình Dương.
17 Huyện Bình Sơn gồm 24 xã và 1 thị trấn. Các xã điểm trong xây dựng NTM gồm Bình Dương, Bình Thới và Bình Trung. Các xã còn lại: Bình An, Bình Châu, Bình Khương, Bình Mỹ, Bình Hiệp, Bình Thanh Đông, Bình Thanh Tây, Bình Hòa, Bình Trị, Bình Hải, Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Chương, Bình Long, Bình Nguyên, Bình Đông, Bình Minh, Bình Tân, Bình Phước, Bình Thuận.
-38-
Phụ lục 2: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Bình Dương
Bản đồ xã Bình Dương
Nguồn: Gis.chinhphu.vn
Bình Dương có diện tích tự nhiên 886,41 ha, chiếm 1,9% diện tích huyện Bình Sơn,
gồm 6 thôn: Mỹ Huệ 1, Mỹ Huệ 2, Mỹ Huệ 3, Đông yên 1, Đông Yên 2, Đông Yên 3,
được chia thành 11 khu dân cư (xóm).
Dân số 8.670 người trong đó có 3.339 người trong độ tuổi lao động
Cơ cấu kinh tế năm 2010: giá trị sản xuất nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
đạt xấp xĩ: 80 tỷ đồng; trong đó: sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp đạt 31,38 tỷ đồng,
chiếm 39, 2%; tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đạt 48,62 tỷ đồng, chiếm 60,8%.
Thu nhập bình quân 10,2 tr.đồng/người/năm
Thu ngân sách xã: 3.734.062.000 đồng, chủ yếu thu thuế và đóng góp của nhân dân.
Chi ngân sách xã: 3.024.312.000 đồng, chủ yếu chi thường xuyên và chi đầu tư.
-39-
Phụ lục 3: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Bình Hiệp
Bản đồ xã Bình Hiệp
Nguồn: Gis.chinhphu.vn
Bình Hiệp có diện tích tự nhiên 1.388,44 ha, chiếm 3,0% diện tích huyện Bình Sơn,
gồm 2 thôn: Đông Tây, Liên Trì, được chia thành 12 khu dân cư (xóm).
Dân số 6.011 người trong đó có 3.549 người trong độ tuổi lao động
Cơ cấu kinh tế năm 2011: tổng giá trị sản xuất đạt 71 tỷ đồng; trong đó: nông, lâm
nghiệp chiếm 40,1%; thương mại - dịch vụ chiếm 45,8%; tiểu thủ - công nghiệp và xây
dựng cơ bản chiếm 14,1%.
Thu nhập bình quân 10,6 tr.đồng/người/năm
-40-
Phụ lục 4: Phiếu khảo sát ý kiến người dân
Kính chào ông/bà!
Tôi tên: Võ Thanh Duy -học viên cao học ngành Chính sách công-Chương trình Giảng
dạy Kinh tế Fulbright, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện khảo sát
này nhằm phục vụ cho đề tài Đánh giá sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM
ở hai xã Bình Dương và Bình Hiệp. Tôi rất mong nhận được sự cộng tác của ông/bà.
Tôi đảm bảo rằng thông tin ghi nhận từ cuộc khảo sát sẽ được giữ bí mật nghiêm ngặt.
Các dữ liệu sẽ chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu khoa học.
Xin ông/bà cho biết một số thông tin sau:
1. Thông tin người trả lời
Câu hỏi 1.Tuổi 2.Giới tính 3.Trình độ học vấn
4.Nghề nghiệp
Trả lời Nam Nữ Tiểu học Trung học cơ sở Phổ thông trung học Trung cấp/ đào tại nghề Cao đẳng/ Đại học/ sau đại học Không có điều kiện đi học Cán bộ - công chức Hưu trí Kinh doanh tư nhân (buôn bán) Nông dân Ngư dân
5.Khoản thời gian sinh sống tại xã ….. năm 6.Hộ gia đình chính sách có không
2. Cảm nhận về điều kiện sống ở khu dân cư/xã
Trả lời
Câu hỏi Đánh giá về cơ sở hạ tầng và điều kiện sống ở khu dân cư/xã 1.Điện 2.Nguồn nước – thoát nước 3.Vệ sinh – rác thải 4.Trường học 5.Trạm y tế 6.Đường giao thông Tốt Chấp nhận được yếu Tốt Chấp nhận được yếu Tốt Chấp nhận được yếu Tốt Chấp nhận được yếu Tốt Chấp nhận được yếu Tốt Chấp nhận được yếu
-41-
7.Chợ Tốt Chấp nhận được yếu 8.Các hoạt động văn hóa - giải trí Tốt Chấp nhận được yếu 9.Cơ cấu sản xuất ở địa phương Tốt Chấp nhận được yếu Sự thay đổi về điều kiện sống và cơ sở hạ tầng trong 3 năm trở lại đây 1.Điện Rất tốt Tốt Không đổi tồi Rất tồi 2.Nguồn nước – thoát nước Rất tốt Tốt Không đổi tồi Rất tồi 3.Vệ sinh – rác thải Rất tốt Tốt Không đổi tồi Rất tồi 4.Trường học Rất tốt Tốt Không đổi tồi Rất tồi 5.Trạm y tế Rất tốt Tốt Không đổi tồi Rất tồi 6.Đường giao thông Rất tốt Tốt Không đổi tồi Rất tồi 7.Chợ Rất tốt Tốt Không đổi tồi Rất tồi 8.Các hoạt động văn hóa - giải trí Rất tốt Tốt Không đổi tồi Rất tồi 9.Cơ cấu sản xuất ở địa phương Rất tốt Tốt Không đổi tồi Rất tồi
3. Hiểu biết của người dân về xây dựng NTM
Câu 1:
Có Không Có Không Có Không Ông/bà có biết về một số thông tin sau 1.Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM 2.Bộ tiêu chí đánh giá việc xây dựng NTM 3.Thời gian bắt đầu Chương trình xây dựng NTM
Câu 2: Theo ông/bà ai là người đóng vai trò chính trong xây dựng NTM?
Nhà nước (Chính quyền các cấp) UBND xã Thôn/xóm Người dân Nông dân
Câu 3: Ông/bà có được biết về công trình xây dựng NTM nào trong xã?
Có
........................................................................................................................
Không
1. Sự tham gia của người dân
a. Sự tham gia về vật chất (góp đất – góp tiền – ngày công…)
Câu 4: Ông/bà đã đóng góp những gì cho xây dựng NTM trong thời gian qua?
-42-
Góp đất
Diện tích đất:
Góp tiền
Lần/năm thực hiện Số tiền
Ngày công
Lần/năm thực hiện Số ngày công
Hình thức khác
................................................................................................................... ...................................................................................................................
Chưa tham gia
Câu 5: Nếu có đóng góp về vật chất trong xây dựng NTM thì mức đóng góp trên so với khả năng kinh tế của gia đình là?
Quá cao Cao Chấp nhận được Thấp Quá thấp
b. Thông tin về xây dựng NTM
Câu 6: Xin ông/bà cho biết bằng cách nào ông/bà biết về Chương trình xây dựng NTM?
(xin lựa chọn tất cả những ô phù hợp).
Qua các buổi tiếp xúc cử tri Gởi tài liệu đến hộ gia đình
Ngày hội đại đoàn kết Từ người thân, hàng xóm, người
quen Các cuộc họp khu dân cư
Qua đài báo Phổ biến trực tiếp
Truyền hình Loa phát thanh
Internet Niêm yết thông tin tại xã
Qua các nguồn khác Qua các tổ chức đoàn thể
-43-
Câu 7: Ông/bà có được thông báo về các vấn đề sau đây không?
Vấn đề thông báo Có, được thông báo Không quan tâm
Không được thông báo nhưng rất quan tâm
Về quy hoạch NTM Về việc lập đề án xây dựng NTM tại xã Việc quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của dân trong xây dựng NTM Nguồn vốn và chi phí của các công trình NTM
Câu 8: Trong 3 năm qua, ông/bà đã tham gia bao nhiêu hoạt động tuyên truyền về xây dựng NTM ở thôn/xã?
Không hoạt động nào 1 hoặc 2 hoạt động 3 hoạt động trở lên
Câu 9: Trong 3 năm qua, ông/bà có được biết về hoạt động hỗ trợ sản xuẩt, kinh doanh thuộc chương trình xây dựng NTM trên địa bàn thôn/xã.
Có được biết Không được biết nhưng quan tâm Không được biết Không quan tâm
c. Bàn về xây dựng NTM
Câu 10: Theo ông/bà người dân cần được tham gia ở mức độ nào trong xây dựng NTM (Chỉ chọn một phương án)
Người dân chỉ cần được thông báo Người dân cần được mời đóng góp ý kiến Người dân cần phải tham gia vào việc ra quyết định Người dân không cần phải tham gia
Câu 11: Theo ông/bà yếu tố nào quyết định cho việc lập kế hoạch cho các hoạt động xây dựng NTM?
Kế hoạch của xã Kế hoạch của huyện/tỉnh Kế hoạch của trung ương Nhu cầu và nguyện vọng của người dân
-44-
Câu 12: Chính quyền thôn/xã nơi ông/bà ở có mời dân đóng góp ý kiến trước khi đưa ra quyết định về những vấn đề sau hay không?
Vấn đề Không quan tâm Có, được mời tham gia Không được nhưng rất quan tâm
Quy hoạch xây dựng NTM Đề án xây dựng NTM Lựa chọn những việc nên làm trước trong xây dựng NTM Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
d. Tham gia xây dựng NTM
Câu 13: Chủ trương và mức đóng góp (tiền và công lao động) của nhân dân để xây dựng các công trình, hoạt động xây dựng NTM ở thôn/xã được quyết định như thế nào?
Dân bàn và dân quyết Dân bàn nhưng không ra quyết định Dân không bàn, chính quyền ra quyết định Không rỏ
Câu 14: Trong 3 năm qua, ông/bà có gia vào hoạt động xây dựng NTM nào (dồn điền đổi thửa, làm đường nông thôn, làm kênh mương nội đồng…) thuộc Chương trình xây dựng NTM không?
Có tham gia
………………………………………………………………………………….
Không tham gia nhưng quan tâm Không tham gia Không quan tâm
e. Giám sát xây dựng NTM
Câu 15: Chính quyền thôn/xã có tại điều kiện cho người dân tham gia kiểm tra, giám sát?
Người dân được kiểm tra giám sát thông qua Ban thanh tra nhân dân, Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng
Người dân được trực tiếp giám sát thông qua quyền kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo
Không tạo điều kiện cho người dân giám sát
-45-
Không rỏ
Câu 16: Cuối cùng, chúng tôi muốn ông/bà cho ý kiến về những gì cần thực hiện để thúc đẩy sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM?
Nên thông báo các chính sách về NTM để người dân có thể tham gia Tiếp thu và tôn trọng ý kiến của người dân Lãnh đạo phải nói đi đôi với làm Tăng cường sự giám sát của người dân trong các hoạt động xây dựng NTM. Ý kiến khác:
............................................................................................................................ ............................................................................................................................
Hết bảng hỏi. Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông/bà!
-46-
Phụ lục 5: Kết quả khảo sát ý kiến người dân
Câu 1:
Biết về thông tin Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM Bộ tiêu chí xây dựng NTM Thời gian bắt đầu Chương trình xây dựng NTM Có 65 42 23 Không 1 23 42
Câu 2:
Người đóng vai trò chính trong xây dựng NTM Nhà nước UBND xã Thôn/xóm Người dân Nông dân 18 9 0 32 6 27,7% 13,8% 0% 49,2% 9,2%
Câu 3:
Tỷ lệ người dân biết về công trình xây dựng NTM trong xã Có Không 53 12
Câu 5:
Nhận xét về mức đóng góp xây dựng NTM Quá cao Cao Chấp nhận được Thấp Quá thấp 0 3 39 4 0 0% 6,5% 84,8% 8,7% 0%
Câu 7:
Vấn đề thông báo Có, được thông báo Không quan tâm
Không được thông báo nhưng rất quan tâm 30 26 8
30 26 8
36 12 16
35 17 12 Về quy hoạch NTM Về việc lập đề án xây dựng NTM tại xã Việc quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của dân trong xây dựng NTM Nguồn vốn và chi phí của các công trình NTM
-47-
Câu 8:
Số hoạt động tuyên truyền xây dựng NTM đã tham gia trong 3 năm qua Không hoạt động nào 1 hoặc 2 hoạt động 3 hoạt động trở lên 29,7% 34,4% 35,9% 19 22 23
Câu 9:
Biết về hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh thuộc chương trình xây dựng NTM Có được biết Không được biết những quan tâm Không được biết Không quan tâm 29,7% 31,3% 29,7% 9,4% 19 20 19 6
Câu 10:
Mức độ người dân cần tham gia trong xây dựng NTM Người dân chỉ cần được thông báo Người dân cần được mời đóng góp ý kiến Người dân cần phải tham gia vào việc ra quyết định Người dân không cần phải tham gia 26 33 4 0 41,3% 52,4% 6,3% 0%
Câu 11:
Yếu tố quyết định cho việc lập kế hoạch các hoạt động xây dựng NTM Kế hoạch của xã Kế hoạch của huyện/tỉnh Kế hoạch của trung ương Nhu cầu và nguyện vọng của người dân 14 2 31 16 22,2% 3,2% 49,2% 25,4%
Câu 12:
Vấn đề
Có, được mời tham gia 4 4 Không được nhưng rất quan tâm 36 36 Không quan tâm 23 23
39 20 4
35 8 20 Quy hoạch xây dựng NTM Đề án xây dựng NTM Lựa chọn những việc nên làm trước trong xây dựng NTM Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
-48-
Câu 13:
Chủ trương và mức đóng góp xây dựng NTM Dân bàn và dân quyết Dân bàn nhưng không ra quyết định Dân không bàn, chính quyền ra quyết định Không rỏ 0 21 17 25 0% 33,3% 27% 39,7%
Câu 14:
Tham gia hoạt động xây dựng NTM đã tham gia trong 3 năm qua Có tham gia Không tham gia nhưng quan tâm Không tham gia Không quan tâm 32 0 0 0
Câu 15:
15 23,8%
0 0%
Chính quyền có tạo điều kiện cho người dân tham gia kiểm tra, giám sát Người dân được kiểm tra giám sát thông qua Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu từ cộng đồng Người dân được trực tiếp giám sát thông qua quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo Không tạo điều kiện cho người dân giám sát Không rỏ 19 29 30,2% 46%
Câu 16:
16 26 19 2 Ý kiến để thúc đẩy sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM Nên thông báo các chính sách về NTM để người dân có thể tham gia Tiếp thu và tôn trọng ý kiến của người dân Lãnh đạo phải nói đi đôi với làm Tăng cường sự giám sát của người dân trong các hoạt động xây dựng NTM Ý kiến khác
-49-
Phụ lục 6: Danh sách những người được phỏng vấn
Stt Tên
1 Lê Văn Dương
2 Võ Tấn Đồng
3 Nguyễn Quang Trung
4 Đoàn Văn Minh
5 Huỳnh Ngọc Thơ
Võ Tấn Đại Nguyễn Châu Trinh Phùng Duy Tiến Trần Trung Hiền
Chức vụ, đơn vị Phó chánh văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM của tỉnh Quảng Ngãi Công ty TNHH tư vấn PTNT Quảng Ngãi Nguyên Trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình Sơn và Chủ tịch xã Bình Mỹ Chủ tịch xã Bình Hiệp Phòng Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường xã Bình Dương Chủ nhiệm HTX nông nghiệp Bình Dương Chủ nhiệm hợp tác xã Bình Hiệp Xóm trưởng xóm Mỹ Tây, Bình Hiệp Xóm trưởng xóm Bình An Đông – Bình Hiệp Trưởng thôn Liên Trì, Bình Hiệp Trưởng thôn Đông Tây, Bình Hiệp Trưởng thôn Đông Yên 1, Bình Dương Trưởng thôn Mỹ Huệ 1, Bình Dương Xóm trưởng xóm 4, Phước Tích, Bình Mỹ Xóm 4, Thạch An, Bình Mỹ Chợ Bình Hiệp 6 7 8 9 10 Mai Huynh 11 Phạm Thừa 12 Nguyễn Thanh Dũng 13 Lê Văn Tồn 14 Ông 2 Bân 15 Ông 2 Hồng 16 Một số hộ tiểu thương
-50-
Phụ lục 7: Bộ tiêu chí quốc gia về NTM
(Theo Quyết định số 491/QĐ-TTg và Quyết định số 342/QĐ-TTg )
A. XÃ NTM
I. QUY HOẠCH
Chỉ tiêu theo vùng
TT
Nội dung tiêu chí
Tên tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Tây Nguyên
TDMN phía Bắc
Bắc Trung bộ
Đông Nam bộ
Đồng bằng sông Hồng
Duyên hải Nam TB
ĐB sông Cửu Long
1.1.Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
1 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
-51-
Chỉ tiêu theo vùng
TT
Nội dung tiêu chí
Tên tiêu chí Chỉ tiêu chung Tây Nguyên TDMN phía Bắc Bắc Trung bộ Đông Nam bộ Đồng bằng sông Hồng Duyên hải Nam TB ĐB sông Cửu Long
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
70% 50% 100% 70% 70% 70% 100% 50%
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
2 Giao thông
100%
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
100% cứng hóa 100% cứng hóa 100% (50% cứng hóa) 100% (70% cứng hóa) 100% (70% cứng hóa) 100% (50% cứng hóa) 100% (30% cứng hóa)
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
65% 50% 100% 70% 70% 70% 100% 50%
thuận tiện
-52-
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
3 Thủy lợi
3.2. Tỷ lệ km trên mương do xã quản lý được kiên cố hóa
65% 50% 85% 85% 70% 45% 85% 45%
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
4 Điện
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
98% 95% 99% 98% 98% 98% 99% 98%
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
5 80% 70% 100% 80% 80% 70% 100% 70% Trường học
6 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
6.2. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt
Cơ sở vật chất văn hóa
chuẩn của Bộ VH- TT-DL
-53-
6.3. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT- DL
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
7 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định
Chợ nông thôn
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
8 Bưu điện
8.2. Có Internet đến thôn
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
9.1. Nhà tạm, dột nát
Không Không Không Không Không Không Không Không
9 Nhà ở dân cư
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng
80% 75% 90% 80% 80% 75% 90% 70%
-54-
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Chỉ tiêu theo vùng
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung Tây Nguyên TDMN phía Bắc Bắc Trung bộ Đông Nam bộ Đồng bằng sông Hồng Duyên hải Nam TB ĐB sông Cửu Long
Năm 2012
18 13 20 13 16 16 24 20
Đến năm 2015
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn (triệu đồng/người )
26 18 29 18 23 23 34 29 10 Thu nhập
Đến năm 2020
44 35 49 35 40 40 58 49
Tỷ lệ hộ nghèo 11 < 6% 10% 3% 5% 5% 7% 3% 7% Hộ nghèo
Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động > 90% Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 12
Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
Có Có Có Có Có Có Có Có 13
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
Hình thức tổ chức sản xuất
-55-
IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
Chỉ tiêu theo vùng
TT Nội dung tiêu chí Tên tiêu chí Chỉ tiêu chung Tây Nguyên TDMN phía Bắc Bắc Trung bộ Đông Nam bộ Đồng bằng sông Hồng Duyên hải Nam TB ĐB sông Cửu Long
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
14.1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
14 Giáo dục 85% 70% 90% 85% 85% 70% 90% 80%
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)
> 35% > 20% > 35% > 35% > 20% > 40 % > 40% > 20% 14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
> 70% Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
15.1. Tỷ lệ người dân tham bảo hiểm y tế 15 Y tế
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
16 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Văn hóa
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-
-56-
DL
85% 70% 90% 85% 85% 85% 90% 75%
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường
17 Môi trường Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17.3. Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định
-57-
V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Chỉ tiêu theo vùng
TT
Nội dung tiêu chí
Tên tiêu chí Chỉ tiêu chung Tây Nguyên TDMN phía Bắc Bắc Trung bộ Đông Nam bộ Đồng bằng sông Hồng Duyên hải Nam TB ĐB sông Cửu Long
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
18
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
19 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
An ninh, trật tự xã hội
B. HUYỆN NTM: có 75% số xã trong huyện đạt NTM
C. TỈNH NTM: có 80% số huyện trong tỉnh đạt NTM.