BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

--------------------

ĐỖ THỊ NHÀI

SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN TRONG CÁC CHƢƠNG TRÌNH, DỰ ÁN GIẢM NGHÈO: TRƢỜNG HỢP DỰ ÁN GIẢM NGHÈO CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC – GIAI ĐOẠN 2 (2010 – 2015) TẠI XÃ DO NHÂN, HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. Hồ Chí Minh - 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

--------------------

ĐỖ THỊ NHÀI

SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN TRONG CÁC CHƢƠNG TRÌNH, DỰ ÁN GIẢM NGHÈO: TRƢỜNG HỢP DỰ ÁN GIẢM NGHÈO CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC – GIAI ĐOẠN 2 (2010 – 2015) TẠI XÃ DO NHÂN, HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐINH CÔNG KHẢI

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là nghiên cứu độc lập của tôi. Mọi thông tin, số liệu đƣợc

sử dụng trong đề tài đều đƣợc trích dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất theo hiểu biết

của tôi. Những nhận định trong luận văn là quan điểm của tôi, không nhất thiết phản ánh

quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng

dạy Kinh tế Fulbright.

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Nhài

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới toàn thể thầy cô thuộc Chƣơng trình Giảng dạy

Kinh tế Fulbright đã cung cấp cho tôi những kiến thức quý báu làm nền tảng cho nghiên

cứu và hành trang cho công việc của tôi sau này.

Cảm ơn các thầy cô trong nhóm seminar đã chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức thực tế

và đóng góp ý kiến giúp tôi hình thành nên ý tƣởng nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sâu sắc tới thầy Đinh Công Khải. Trong thời gian qua, Thầy luôn

tạo động lực, tận tình hƣớng dẫn giúp tôi có hƣớng đi đúng đắn trong quá trình thực hiện,

chỉnh sửa và hoàn thiện luận văn

Tôi cảm ơn chính quyền xã Do Nhân và ngƣời dân địa phƣơng đã tạo điều kiện và cung

cấp cho tôi những thông tin cần thiết

Cảm ơn các anh chị học viên MPP6 và MPP7 đã luôn động viên, chia sẻ kinh nghiệm và

giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, cơ quan, đồng nghiệp và bạn bè luôn hỗ trợ và tạo điều

kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Học viên

Đỗ Thị Nhài

-iii-

TÓM TẮT

Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại xã Do Nhân, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình, một trong những

địa bàn triển khai dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc – giai đoạn 2 (GNMNPB-2).

Do Nhân mang những đặc trƣng của các tỉnh Tây Bắc nhƣ dân tộc thiểu số là chủ yếu, địa

bàn đồi núi đi lại khó khăn, tỉ lệ nghèo của xã hiện còn cao hơn tỉ lệ nghèo chung của vùng

Tây Bắc. Thông tin phục vụ cho nghiên cứu đƣợc thu thập thông qua khảo sát 54 hộ gia

đình, kết hợp với phỏng vấn bán cấu trúc cán bộ địa phƣơng, cán bộ dự án và các thông tin

thứ cấp có liên quan đến dự án GNMNPB-2, tình hình nghèo đói tại xã Do Nhân.

Tiếp cận dƣới góc độ thể chế, chính sách, vận dụng thang đo của Arnstein (1969) để phân

tích sự tham gia của ngƣời dân. Kết quả cho thấy, ngƣời dân tham gia vào tất cả các khâu từ

lập kế hoạch đến giám sát, đánh giá trong dự án GNMNPB-2. Tuy nhiên, sự tham gia của

ngƣời dân chủ yếu mang tính hình thức và có sự khác nhau về mức độ tham gia giữa các

khâu. Hầu hết ngƣời dân đều tham gia cuộc họp xác định nhu cầu song chủ yếu tham gia ở

nấc thang “Đƣợc thông tin” và “Tham vấn” - hai nấc thang đầu tiên của mức độ “Tham gia

mang tính hình thức”. Ở khâu thực hiện, ngƣời dân tích cực đóng góp các nguồn lực. Tuy

nhiên, việc xếp hạng các vấn đề ƣu tiên chƣa có sự tham gia của ngƣời dân. Rất ít ngƣời dân

tham gia khâu giám sát, đánh giá dự án. Có nhiều bất cập chính sách cản trở sự tham gia của

ngƣời dân bao gồm: một số chính sách vẫn áp đặt từ trên xuống, chƣa tạo điều kiện cho

ngƣời dân tham gia; chƣa có cơ chế kiểm tra, giám sát việc triển khai dự án ở cấp xã và thiếu

vắng những chính chính sách tạo động lực thúc đẩy ngƣời dân tham gia.

Dựa trên kết quả phân tích thực trạng sự tham gia của ngƣời dân và bài học kinh nghiệm từ

Hàn Quốc, Kenya và Ghana tác giả đƣa ra tám nhóm khuyến nghị chính sách nhằm cải

thiện sự tham của ngƣời dân bao gồm: 1) Khơi dậy và phát huy tinh thần tự lực của ngƣời

dân; 2) Trao quyền để ngƣời dân lựa chọn lãnh đạo thôn, xóm trong triển khai dự án; 3)

Cải thiện công tác thông tin, tuyên truyền; 4) Đào tạo lãnh đạo cộng đồng và ngƣời dân; 5)

Thay đổi cách thức tổ chức các cuộc họp thôn, bản; 6) Phân cấp quản lý đầu tƣ cho thôn,

bản; 7) Có cơ chế, chính sách thu hút ngƣời dân tham gia vào khâu giám sát, đánh giá dự

án; 8) Có cơ chế giám sát việc triển khai thực hiện dự án ở cấp xã.

-iv-

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii

TÓM TẮT ........................................................................................................................ iii

MỤC LỤC ....................................................................................................................... iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ viii

DANH MỤC HÌNH, HỘP ................................................................................................ ix

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................................ 1

1.1 Bối cảnh chính sách ................................................................................................. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 2

1.3 Câu hỏi chính sách ................................................................................................... 2

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2

1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.5 Cấu trúc luận văn ..................................................................................................... 3

CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ DỰ ÁN GIẢM NGHÈO CÁC

TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC - GIAI ĐOẠN 2 TẠI XÃ DO NHÂN .................................. 4

2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................................... 4

2.1.1 Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 4

2.1.1.1 Vị trí địa lý ...................................................................................................... 4

2.1.1.2 Địa hình .......................................................................................................... 4

2.1.1.3 Thời tiết, khí hậu ............................................................................................. 4

2.1.2 Điều kiện kinh tế và công tác giảm nghèo ........................................................... 5

2.2 Khái quát dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc - giai đoạn 2 ........................ 8

2.2.1 Giới thiệu chung về dự án ................................................................................... 8

2.2.1.1 Mục tiêu .......................................................................................................... 8

2.2.1.2 Nội dung ......................................................................................................... 8

2.2.2 Chính sách thu hút sự tham gia của ngƣời dân ..................................................... 9

2.2.2.1 Một số nguyên tắc phát triển ............................................................................ 9

-v-

2.2.2.2 Tham gia trong lập kế hoạch ............................................................................ 9

2.2.2.3 Tham gia thực hiện dự án ............................................................................... 10

2.2.2.4 Tham gia giám sát, đánh giá các công trình .................................................... 10

2.2.3 Tình hình triển khai dự án tại xã Do Nhân ......................................................... 11

2.2.2.1 Tổ chức thực hiện .......................................................................................... 11

2.2.2.2 Kết quả thực hiện .......................................................................................... 11

CHƢƠNG 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM THẾ GIỚI THÚC ĐẨY SỰ

THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN TRONG DỰ ÁN GIẢM NGHÈO ................................ 13

3.1 Cơ sở lý thuyết ....................................................................................................... 13

3.1.1 Khái niệm nghèo .............................................................................................. 13

3.1.2 Khung phân tích về sự tham gia của ngƣời dân trong giảm nghèo ...................... 14

3.1.2.1 Khái niệm sự tham gia của ngƣời dân trong giảm nghèo ................................. 14

3.1.2.2 Hình thức và mức độ tham gia của ngƣời dân trong giảm nghèo ..................... 14

3.1.3 Tổng quan các tài liệu nghiên cứu có liên quan.................................................. 17

3.1.3.1 Sự tham gia của ngƣời dân trong lập kế hoạch ................................................ 17

3.1.3.2 Sự tham gia của ngƣời dân trong thực hiện dự án ........................................... 18

3.1.3.3 Sự tham gia của ngƣời dân trong giám sát, đánh giá dự án .............................. 19

3.2 Kinh nghiệm thế giới về thúc đẩy sự tham gia của ngƣời dân trong giảm nghèo .... 19

3.2.1 Kinh nghiệm từ Hàn Quốc ............................................................................... 20

3.2.2 Kinh nghiệm từ Kenya..................................................................................... 20

3.2.3 Kinh nghiệm từ Ghana..................................................................................... 21

CHƢƠNG 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............... 23

4.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 23

4.1.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 23

4.1.2 Phƣơng pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu ............................................. 24

4.1.3 Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................................ 24

4.1.4 Phƣơng pháp xử lý và phân tích thông tin.......................................................... 25

4.2 Thông tin chung về hộ đƣợc điều tra........................................................................ 25

4.2.1 Thông tin về ngƣời đƣợc phỏng vấn .................................................................. 25

4.2.2 Tình trạng nghèo của hộ ................................................................................... 27

4.3 Ngƣời dân tham gia lập kế hoạch ............................................................................ 28

4.3.1 Tham gia xác định khó khăn, nhu cầu ............................................................... 28

-vi-

4.3.2 Xếp hạng ƣu tiên các nhu cầu ........................................................................... 30

4.3.3 Lập kế hoạch giải quyết khó khăn/nhu cầu ........................................................ 31

4.4 Ngƣời dân tham gia thực hiện dự án ........................................................................ 34

4.4.1 Đóng góp nguồn lực ......................................................................................... 34

4.4.2 Thực hiện các hoạt động ................................................................................... 36

4.5 Tham gia giám sát, đánh giá dự án .......................................................................... 36

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .................................... 40

5.1 Kết luận ................................................................................................................. 40

5.2 Khuyến nghị chính sách ......................................................................................... 41

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 44

PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 49

-vii-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải tiếng Anh Diễn giải tiếng Việt

BPTX Ban Phát triển xã

BQLDA Ban Quản lý dự án

CF Hƣớng dẫn viên cộng đồng

HPN Hội Phụ nữ

GNMNPB-2 Giảm nghèo miền núi phía Bắc – giai

đoạn 2

GNI Good Neighbors

International

GTSX Giá trị sản xuất

IFAD Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế

NGO Tổ chức phi chính phủ

NHTG Ngân hàng Thế giới

PPMU Ban quản lý dự án giảm nghèo tỉnh

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

UBND Ủy ban nhân dân

UNCDF United National Capital Quỹ Đầu tƣ Phát triển Liên hợp quốc

Development Fund

USD Đơn vị đồng Đô la Mỹ

WB World Bank Ngân hàng thế giới

-viii-

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình phát triển kinh tế xã Do Nhân, giai đoạn 2013 - 2015 ........................ 7

Bảng 2.2: Kết quả thực hiện dự án ................................................................................... 11

Bảng 4.1: Cách thức chọn mẫu ........................................................................................ 24

Bảng 4.2: Ngƣời dân tham gia xác định nhu cầu .............................................................. 28

Bảng 4.3: Ngƣời dân tham gia lập kế hoạch ...................................................................... 32

Bảng 4.4: Tỉ lệ đóng góp nguồn lực của ngƣời dân năm 2013, 2014 ................................ 36

-ix-

DANH MỤC HÌNH, HỘP

Hình 3.1: Khung phân tích sự tham gia của ngƣời dân trong dự án giảm nghèo ............... 17

Hình 4.1: Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 23

Hình 4.2: Tuổi của ngƣời đƣợc phỏng vấn ....................................................................... 26

Hình 4.3: Giới tính của ngƣời đƣợc phỏng vấn ................................................................ 26

Hình 4.4: Trình độ văn hóa của ngƣời đƣợc phỏng vấn .................................................... 26

Hình 4.5: Tình trạng hôn nhân của ngƣời đƣợc phỏng vấn ............................................... 27

Hình 4.6: Nghề nghiệp chính của ngƣời đƣợc phỏng vấn ................................................. 27

Hình 4.7: Tình trạng nghèo của hộ ................................................................................... 27

Hình 4.8: Ngƣời dân phản ánh nhu cầu về các tiểu hợp phần ........................................... 29

Hình 4.9: Lý do không tham gia xác định nhu cầu ........................................................... 29

Hộp 4.1: Ngƣời dân tham gia ra quyết định về các vấn đề cần giải quyết ......................... 29

Hình 4.10: Lý do ngƣời dân không tham gia xếp hạng các nhu cầu ƣu tiên ...................... 30

Hộp 4.2: Lý do ngƣời dân thờ ơ với cuộc họp xác định nhu cầu ....................................... 30

Hộp 4.3: Công tác lập kế hoạch tại xã .............................................................................. 31

Hình 4.11: Ngƣời dân đóng góp ý kiến cho kế hoạch của các tiểu dự án ......................... 33

Hình 4.12: Ngƣời dân tham gia đóng góp nguồn lực ........................................................ 34

Hình 4.13: Mức đóng góp nguồn lực của ngƣời dân ........................................................ 35

Hình 4.14: Mức độ tham gia giám sát, đánh giá của ngƣời dân ........................................ 37

Hình 4.15: Lý do ngƣời dân không tham gia giám sát, đánh giá ....................................... 38

Hộp 4.5: Hiệu quả của công tác giám sát, đánh giá .......................................................... 38

Hộp 4.6: Ý kiến đóng góp của ngƣời dân không đƣợc ghi nhận ....................................... 39

-1-

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1 Bối cảnh chính sách

Xóa đói giảm nghèo là một trong tám Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ và là nhiệm vụ trọng

tâm của các nƣớc đang phát triển nhằm đạt đến sự phát triển bền vững. Trong hơn 20 năm

qua, Việt Nam đƣợc cộng đồng quốc tế đánh giá là có thành tựu nổi bật trong công tác giảm

nghèo. Cụ thể là tỷ lệ hộ nghèo cả nƣớc đã giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 4,5% vào cuối

năm 2015. Bên cạnh đó, công tác giảm nghèo ở Việt Nam còn đối mặt với nhiều thách thức

nhƣ tỷ lệ nghèo ở miền núi phía Bắc còn cao, khoảng cách giàu nghèo ngày càng có xu hƣớng

gia tăng (Bộ Lao động–Thƣơng binh và Xã hội, 2016). Trong đó, Tây Bắc là vùng nghèo

nhất, tính đến cuối năm 2014 tỉ lệ nghèo vùng Tây Bắc là 18,26% cao gấp 2,7 lần so với tỉ

lệ nghèo chung của cả nƣớc (Chu Thanh Vân, 2015). Trong những năm qua, Nhà nƣớc đã

có nhiều chính sách xóa đói giảm nghèo ƣu tiên cho vùng này nhƣ Chƣơng trình 135,

Chƣơng trình 30a…. Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc - giai đoạn 2

(GNMNPB-2) là sự phối hợp giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Ngân hàng Thế giới (NHTG),

đƣợc triển khai ở 6 tỉnh Tây Bắc bao gồm: Hòa Bình, Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu, Lào

Cai, Sơn La. Đây là dự án áp dụng phƣơng pháp tiếp cận có sự tham gia của ngƣời dân.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, sự tham gia của ngƣời dân trong công tác giảm nghèo sẽ mang

lại những kết quả tích cực. Theo Oakley (1995), các chƣơng trình giảm nghèo sẽ thành công

hơn nếu có sự tham gia của ngƣời dân bởi họ có cơ hội tìm kiếm sự ảnh hƣởng và các nguồn

lực hỗ trợ để cải thiện cuộc sống của chính mình. Bên cạnh đó, ngƣời dân sẽ đƣợc nâng cao

năng lực, quyền lực và tính tự chủ nếu tham gia vào các dự án (Parfitt, 2004). Hơn nữa, sự

tham gia giám sát, đánh giá của ngƣời dân trong các dự án phát triển còn đảm bảo cho việc

sử dụng các nguồn lực khan hiếm một cách phù hợp, phát hiện sớm sự kém hiệu quả, lãng

phí (Deshler, 1997). Vì vậy, đối với các chƣơng trình đầu tƣ công trong giảm nghèo, sự tham

gia giúp ngƣời dân tăng tính độc lập, giảm phụ thuộc vào sự hỗ trợ của nhà nƣớc đồng thời

kiểm soát tham nhũng và tăng tính hiệu quả của chƣơng trình. Mặc dù vậy, các chính sách

giảm nghèo vùng Tây Bắc chủ yếu đƣợc thực hiện theo chỉ đạo từ trên xuống, việc huy

động nguồn lực của ngƣời dân đặc biệt là ngƣời nghèo còn hạn chế (Nguyễn Đức Thắng,

2016). Báo cáo giám sát dự án GNMNPB-2 cho thấy, dự án tuy có tỉ lệ ngƣời dân tham gia

cao nhƣng chất lƣợng và mức độ tham gia còn nhiều thách thức (Dự án GNMNPB-2, 2014).

-2-

Tại xã Do Nhân, ngƣời dân tham gia lập kế hoạch và đóng góp nguồn lực cho dự án

GNMNPB-2. Tuy nhiên, công tác giám sát, đánh giá do Ban giám sát xã và Tổ hội đồng các

thôn thực hiện (Ban Phát triển xã Do Nhân, 2015). Bên cạnh đó, chƣa có một nghiên cứu

nào đánh giá một cách toàn diện sự tham gia của ngƣời dân trong công tác giảm nghèo.

Xuất phát từ thực tế trên, tiếp cận dƣới góc độ của các nhà quản lý, nghiên cứu nhằm nhận

diện các hình thức và mức độ tham gia của ngƣời dân trong dự án GNMNPB-2. Theo

Arnstein (1969), ở khía cạnh thể chế - chính sách, sự tham gia của ngƣời dân đƣợc đánh giá

gồm ba mức độ với tám hình thức tham gia từ thấp đến cao bao gồm: 1) Không tham gia có

hai hình thức: Bị điều khiển và Liệu pháp; 2) Tham gia mang tính hình thức bao gồm: Đƣợc

thông tin, Tham vấn và Xoa dịu; 3) Ngƣời dân đƣợc trao quyền với các hình thức: Đối tác,

Phân quyền và Ngƣời dân điều khiển.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm phản ánh toàn diện sự tham gia của ngƣời dân, các nguyên nhân gây cản

trở sự tham gia của ngƣời dân trong dự án GNMNPB-2. Từ đó, đề xuất các khuyến nghị

chính sách nhằm phát huy sự tham gia tích cực của ngƣời dân trong giai đoạn tiếp theo của

dự án GNMNPB-2 và các dự án giảm nghèo khác tại xã Do Nhân nói riêng và vùng Tây

Bắc nói chung.

1.3 Câu hỏi chính sách

1) Dƣới góc nhìn của các nhà quản lý, theo thang đo của Arnstein (1969), ngƣời

dân tham gia dƣới những hình thức và mức độ nào trong dự án Giảm nghèo các tỉnh miền

núi phía Bắc – giai đoạn 2?

2) Những nguyên nhân nào cản trở sự tham gia của ngƣời dân trong dự án Giảm

nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc – giai đoạn 2?

3) Nhà nƣớc cần làm gì nhằm phát huy sự tham gia của ngƣời dân trong các dự án

giảm nghèo?

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là sự tham gia của ngƣời dân xã Do Nhân trong dự án

GNMNPB-2.

-3-

Chủ thể nghiên cứu là ngƣời dân sống tại xã Do Nhân, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

1.4.2.1 Phạm vi về nội dung

Nội dung nghiên cứu của đề tài là các hình thức và mức độ tham gia của ngƣời dân trong

các giai đoạn của dự án GNMNPB-2, những cản trở đối với sự tham gia của ngƣời dân.

1.4.2.2 Phạm vi không gian

Đề tài chọn xã Do Nhân làm điểm nghiên cứu bởi xã mang những đặc trƣng của vùng núi

Tây Bắc nhƣ: đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ cao (gần 100% ngƣời dân thuộc dân tộc

Mƣờng và Thái), địa hình núi dốc nên giao thông không thuận lợi. Hơn nữa, Do Nhân có tỉ

lệ hộ nghèo còn cao. Theo Ủy ban nhân dân (UBND) xã Do Nhân (2015a), năm 2015 tỉ lệ

hộ nghèo của xã là 22,06% trong khi đó tỉ lệ nghèo chung của vùng Tây Bắc năm 2014 là

18,26%. Những đặc điểm trên có ảnh hƣởng tới sự tham gia của ngƣời dân trong các

chƣơng trình, dự án giảm nghèo (Phạm Bảo Dƣơng, 2011)

1.4.2.3 Phạm vi về thời gian

Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đƣợc lấy từ các nguồn thông tin thứ cấp và điều tra sự

tham gia của ngƣời dân trong suốt giai đoạn 2 của dự án từ năm 2010 đến năm 2015

1.5 Cấu trúc luận văn

Luận văn đƣợc kết cấu thành 5 chƣơng bao gồm:

Chƣơng 1: Giới thiệu bối cảnh chính sách, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối

tƣợng và phạm vi nghiên cứu.

Chƣơng 2: Nêu khái quát những đặc điểm tự nhiên, kinh tế của xã Do Nhân; giới thiệu dự

án GNMNPB-2 và tình hình triển khai tại xã Do Nhân.

Chƣơng 3: Trình bày khung phân tích sự tham gia của ngƣời dân trong các dự án giảm nghèo

và kinh nghiệm các nƣớc về thu hút sự tham gia của ngƣời dân trong giảm nghèo.

Chƣơng 4: Trình bày cách thức triển khai nghiên cứu, những phát hiện về sự tham gia của

ngƣời dân xã Do Nhân trong dự án GNMNPB-2.

Chƣơng 5: Tóm tắt những phát hiện chính và đề xuất những thay đổi chính sách thúc đẩy

sự tham gia của ngƣời dân trong các dự án giảm nghèo ở vùng Tây Bắc.

-4-

CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ DỰ ÁN GIẢM NGHÈO CÁC

TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC - GIAI ĐOẠN 2 TẠI XÃ DO NHÂN

2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1 Điều kiện tự nhiên

Do Nhân có những điều kiện tự nhiên bất lợi cho phát triển kinh tế (UBND xã Do Nhân,

2015b). Cụ thể:

2.1.1.1 Vị trí địa lý

Là một trong những xã vùng sâu của huyện Tân Lạc, Do Nhân nằm cách trung tâm huyện

khoảng 15 km về phía Tây Nam. Địa phận xã có tiếp giáp với bốn xã khác trong huyện bao

gồm: Mãn Đức, Quyết Chiến, Lỗ Sơn và Quy Mỹ. Nhƣ vậy, Do Nhân cách xa trung tâm

huyện và tiếp giáp với những xã cũng có điều kiện khó khăn tƣơng tự nên không có nhiều

tiềm năng để phát triển kinh tế.

2.1.1.2 Địa hình

Do Nhân thuộc xã miền núi nên địa hình tƣơng đối phức tạp, không bằng phẳng, thấp dần

từ Đông sang Tây. Phía Đông Bắc là vùng núi nhấp nhô, phía Tây Nam là núi đá cao. Với

đặc điểm địa hình nhƣ vậy, sản xuất nông nghiệp của xã không thuận lợi do không chủ

động đƣợc nƣớc tƣới. Việc đi lại, vận chuyển hàng hóa và giao lƣu phát triển kinh tế cũng

gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, thu nhập của ngƣời dân thấp, khó phát triển các nghề phi nông

nghiệp để giảm nghèo.

2.1.1.3 Thời tiết, khí hậu

Khí hậu Do Nhân thuộc vùng tiểu khí hậu Tây Bắc. Một năm đƣợc chia làm hai mùa:

Mùa hè bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10. Với đặc điểm mƣa nhiều, tập trung vào tháng 7, 8

dễ gây ngập úng do hệ thống sông ngòi ít. Hơn nữa, địa hình đất dốc nên không giữ đƣợc

nƣớc dẫn đến hạn hán kéo dài từ cuối tháng 10 năm trƣớc đến tháng 6 năm sau, ảnh hƣởng

đến sản xuất nông nghiệp.

Mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Gió mùa Đông Bắc thƣờng xuất hiện

trong mùa đông và kéo dài thành từng đợt từ 3 – 7 ngày, gây rét đậm và rét hại.

-5-

2.1.2 Điều kiện kinh tế và công tác giảm nghèo

Kinh tế của xã có sự tăng trƣởng chậm chạp qua ba năm 2013 – 2015 với tốc độ tăng bình

quân giá trị sản xuất (GTSX) đạt 2,24%/năm . Về cơ cấu, do đặc thù là xã vùng sâu, vùng xa,

giao thông khó khăn nên ngành tiểu thủ công nghiệp và thƣơng mại dịch vụ chƣa phát triển.

Tốc độ tăng hai ngành này không ổn định. Nông nghiệp là ngành sản xuất chính chiếm trên

70% GTSX của xã và có xu hƣớng tăng lên. Trong những năm qua, có nhiều chƣơng

trình/dự án phát triển kinh tế của nhà nƣớc và các tổ chức phi chính phủ (NGO) đƣợc thực

hiện trên địa bàn xã nên thu nhập của ngƣời dân có sự cải thiện. Tuy nhiên, mức tăng không

đáng kể và nhìn chung, thu nhập bình quân đầu ngƣời của xã vẫn ở mức thấp chƣa bằng 1/3

thu nhập bình quân đầu ngƣời của cả nƣớc. Sản lƣợng lƣơng thực bình quân đầu ngƣời có xu

hƣớng giảm do xã thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang cây công nghiệp.

Công tác giảm nghèo của xã đƣợc lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng

năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015, Chƣơng trình xây dựng

nông thôn mới, Chƣơng trình 135, dự án GNMNPB-2, các dự án của một số tổ chức NGO

khác. UBND xã đã tích cực thực hiện các giải pháp nhƣ mở các lớp đào tạo nghề nông

nghiệp; thúc đẩy đầu tƣ cho các hoạt động sản xuất bằng cách bảo lãnh cho các hộ gia đình

đƣợc vay vốn. Nhờ đó, tỉ lệ hộ nghèo giảm một nửa sau hai năm từ 55,09% (năm 2013)

xuống còn 22,6% (năm 2015).

-7-

Bảng 2.1: Tình hình phát triển kinh tế xã Do Nhân, giai đoạn 2013 - 2015

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tốc độ phát triển Chỉ tiêu

Số lƣợng Cơ cấu Số lƣợng Cơ cấu Số lƣợng Cơ cấu Bình 2014/2013 2015/2014 (tỷđồng) (tỷ đồng) (tỷ đồng) (%) (%) quân (%)

I. Tổng GTSX 22 100 22,5 100 23 102,27 102,22 102,24 100

1. Nông nghiệp 15,4 70 15,75 70 17,25 102,27 109,52 105,83 75

2. Tiểu thủ công nghiệp 3,52 17 3,825 16 2,3 108,66 60,13 80,83 10

3. Thƣơng mại – dịch vụ 3,08 13 2,925 14 3,45 94,97 117,95 105,84 15

II. Một số chỉ tiêu

1. Thu nhập bình quân/khẩu 13 14 14,2 107,69 101,43 104,51 (triệu đồng/ngƣời/năm)

2. Sản lƣợng lƣơng thực 466 379 367

bình quân/khẩu 81,33 96,83 88,74

(kg/ngƣời/năm)

Nguồn:UBND xã Do Nhân, 2013-2015b

3. Tỉ lệ hộ nghèo 55,09% 42,8% 22,6%

-8-

2.2 Khái quát dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc - giai đoạn 2

2.2.1 Giới thiệu chung về dự án

2.2.1.1 Mục tiêu

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc – giai đoạn 1 (2006 – 2010) triển khai tại 6 tỉnh

gồm: Lào Cai, Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La, Hòa Bình, Bắc Giang tập trung vào việc đẩy mạnh ứng

dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng các công hạ tầng quy mô nhỏ. Kết

thúc giai đoạn 1, dự án đã góp phần cải thiện thu nhập cho 68.000 hộ gia đình. Tiếp nối thành

công này, dự án GNMNPB-2 hƣớng đến các mục tiêu sau (Dự án GNMNPB-2, 2011):

Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nhằm tăng khả năng tiếp cận của ngƣời dân

Nâng cao năng lực thể chế của chính quyền địa phƣơng và năng lực sản xuất của ngƣời dân

Đẩy mạnh liên kết tiêu thụ nông sản và các sáng kiến trong kinh doanh.

2.2.1.2 Nội dung

Để đạt đƣợc ba mục tiêu trên, dự án đƣợc thiết kế với 4 hợp phần (Dự án GNMNPB-2, 2011), bao

gồm:

Hợp phần 1 - Phát triển kinh tế huyện, chiếm 50% nguồn vốn NHTG phân bổ cho tỉnh. Hợp phần

này tập trung đầu tƣ phát triển kinh tế huyện, tăng cƣờng liên kết thị trƣờng và phát huy các sáng

kiến.

Hợp phần 2 – Ngân sách phát triển xã, chiếm 35% nguồn vốn NHTG phân bổ cho tỉnh với 4 tiểu

hợp phần gồm:

Tiểu hợp phần 2.1: Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi.

Tiểu hợp phần 2.2: Cải thiện sinh kế thông qua phát triển các hoạt động sản xuất nhƣ trồng

trọt, chăn nuôi, tăng cƣờng khả năng tiếp cận thị trƣờng cho các hộ nông dân.

Tiểu hợp phần 2.3: Hỗ trợ phụ nữ phát triển các hoạt động kinh tế, xã hội.

Tiểu hợp phần 2.4: Hỗ trợ công tác vận hành và bảo trì các công trình cơ sở hạ tầng đƣợc

xây dựng

-9-

Hợp phần 3 – Tăng cƣờng năng lực, chiếm 7,5% nguồn vốn NHTG phân bổ cho tỉnh. Mục tiêu của

hợp phần là nâng cao năng lực lập kế hoạch, hỗ trợ đào tạo cán bộ huyện, xã, thôn; đào tạo nghề

cho ngƣời dân; bảo vệ tài sản công và tài sản của các hộ gia đình.

Hợp phần 4 – Quản lý dự án và Giám sát đánh giá, chiếm 7,5% nguồn vốn NHTG phân bổ cho

tỉnh.

Trong bốn hợp phần trên, UBND huyện làm chủ đầu tƣ các hợp phần 1, 3, 4. Hợp phần 2 sẽ do

UBND xã làm chủ đầu tƣ

2.2.2 Chính sách thu hút sự tham gia của người dân

Theo Sổ tay hƣớng dẫn thực hiện dự án GNMNPB-2 (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và NHTG, 2010), thì

ngƣời dân đƣợc huy động tham gia vào tất cả các khâu của dự án, cụ thể nhƣ sau:

2.2.2.1 Một số nguyên tắc phát triển

Đối với vấn đề giới: Có sự bình đẳng trong tham gia giữa nam và nữ. Ƣu tiên phụ nữ đối với các

tiểu dự án hỗ trợ sinh kế (thuộc tiểu hợp phần 2.3)

Phân bổ và sử dụng nguồn vốn: Ngƣời dân có quyền ra quyết định việc sử dụng nguồn vốn đƣợc hỗ

trợ một cách phù hợp và hiệu quả

Về quyền và lợi ích của ngƣời dân vùng dự án đƣợc thể hiện trên các khía cạnh : 1) Thảo luận và ra

quyết định về việc sử dụng nguồn vốn đƣợc phân bổ cho Ngân sách Phát triển xã phù hợp với nhu

cầu tại địa phƣơng; 2) Tham gia công tác lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động; 3) Đóng góp lao

động đƣợc trả công cho dự án để cải thiện thu nhập; 4) Đóng góp các nguồn lực sẵn có nhƣ tiền, lao

động, đất đai, vật liệu cho dự án.

2.2.2.2 Tham gia trong lập kế hoạch

Nguồn vốn đƣợc phân bổ cho các thôn, trong đó ƣu tiên những thôn nghèo, xa trung tâm xã. Việc

phân bổ nguồn vốn đƣợc dán công khai tại các xóm.

Địa điểm họp là hội trƣờng UBND xã hoặc nhà văn hóa các thôn, thuận tiện cho việc đi lại của

ngƣời dân.

-10-

Việc mời thành phần tham dự đƣợc thực hiện trƣớc ít nhất một ngày và đƣợc tổ chức lúc nông

nhàn.

Thành phần tham dự bao gồm cả nam và nữ từ các hộ gia đình, Trƣởng xóm, Chi hội trƣởng Chi

hội phụ nữ (HPN) xóm, Ban Phát triển xã (BPTX), Hội trƣởng HPN xã, Hƣớng dẫn viên cộng đồng

(Cán bộ CF) và có thể có Ban quản lý dự án (BQLDA) huyện. Cuộc họp đƣợc thực hiện khi có từ

51% số hộ gia đình tham gia trở lên.

Các cuộc họp đƣợc kéo dài tối thiểu 45 phút, phụ nữ có thể đƣợc tổ chức theo nhóm riêng để tăng

cơ hội phát biểu. Ngƣời dân có thể đóng góp ý kiến theo cá nhân hoặc nhóm, các hoạt động ƣu tiên

đƣợc xác định bằng hình thức bỏ phiếu. Sau đó, ngƣời dân bàn bạc sơ bộ cách thức triển khai các

hoạt động, riêng đối với các hoạt động về cơ sở hạ tầng cần bàn cụ thể cách thức thực hiện việc vận

hành, bảo trì. Chủ trì cuộc họp là Trƣởng xóm và cán bộ Chi HPN. Kết thúc cuộc họp, Trƣởng xóm

và đại diện BPTX ký vào biên bản cuộc họp.

Căn cứ vào nội dung cuộc họp, dƣới sự hƣớng dẫn của BPTX, Cán bộ CF, Trƣởng xóm và Chi hội

trƣởng Chi HPN sẽ lập đề xuất để gửi lên BPTX.

Sau khi các tiểu dự án đƣợc phê duyệt, BPTX phối hợp với HPN công bố công khai danh mục các

tiểu dự án đƣợc phê duyệt, các tiểu dự án không đƣợc phê duyệt và lý do không đƣợc phê duyệt

bằng các hình thức: Dán giấy khổ lớn, thông báo trên loa phát thanh, họp thôn bản, họp HPN.

BPTX lập kế hoạch chi tiết cho từng tiểu dự án về thời gian, nguồn lực, các hoạt động thực hiện

việc đấu thầu và công khai kế hoạch này với ngƣời dân.

2.2.2.3 Tham gia thực hiện dự án

Trong giai đoạn thực hiện: Ƣu tiên ngƣời dân, hộ dân, nhóm hộ hoặc các tổ chức NGO tham gia

đấu thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ nếu họ có khả năng.

2.2.2.4 Tham gia giám sát, đánh giá các công trình

Theo quy định, các tiểu dự án sẽ chịu sự giám sát trực tiếp Ban giám sát (BGS) xã và cá nhân

hoặc nhóm ngƣời do thôn, xóm đề xuất. Ngoài ra, ngƣời dân và BPTX sẽ chịu trách nhiệm giám

sát gián tiếp. Những ý kiến, thắc mắc của ngƣời dân kiến nghị với bộ phận chịu trách nhiệm giám

sát trực tiếp.

-11-

Các thông tin về nguồn vốn đầu tƣ cho từng tiểu dự án đƣợc dán công khai ở trụ sở UBND xã và

tại các thôn, xóm.

2.2.3 Tình hình triển khai dự án tại xã Do Nhân

2.2.2.1 Tổ chức thực hiện

Công tác quản lý dự án ở cấp xã đƣợc cơ cấu gồm: BPTX, BGS xã và tổ công tác ở các xóm:

BPTX chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và điều hành các hoạt động của dự án. Thành phần của

BPTX gồm Chủ tịch UBND xã làm Trƣởng ban; Phó ban; Cán bộ phụ trách công tác đấu thầu

các tiểu dự án; Cán bộ làm công tác kế toán và cán bộ làm công tác kế hoạch (Cán bộ CF)

BGS đƣợc hình thành một cách độc lập có vai trò giám sát toàn bộ các hoạt động của dự án. Cơ

cấu tổ chức BGS do đồng chí Bí thƣ Đảng ủy xã làm Trƣởng ban, Chủ tịch HPN xã làm phó ban

và ủy viên là đại diện các ban ngành, đoàn thể của xã.

Ở các thôn, xóm có các tổ công tác với nhiệm vụ tổ chức việc lập kế hoạch, điều hành và giám

sát các hoạt động của dự án. Thành viên Tổ công tác bao gồm Trƣởng thôn và các ban ngành,

đoàn thể.

2.2.2.2 Kết quả thực hiện

Sau 5 năm triển khai (2010 – 2015), có 66 tiểu dự án đƣợc thực hiện với tổng nguồn vốn là

3.972.266.000 đồng.

Bảng 2.2: Kết quả thực hiện dự án

Năm

Nguồn: BPTX Do Nhân, 2015

2010 và 2011 2012 2013 2014 Tổng số Tổng số tiểu dự án 2 7 29 28 66 Tiểu hợp phần 2.1 2 6 3 7 18 Tiểu hợp phần 2.2 0 1 14 7 22 Tiểu hợp phần 2.3 0 0 12 6 18 Tiểu hợp phần 2.4 0 0 0 8 8 Tổng vốn (đồng) 119.910.000 654.456.000 1.478.200.000 1.719.700.000 3.972.266.000

-12-

Báo cáo tổng kết dự án GNMNPB-2 (BPTX Do Nhân, 2015) đã chỉ ra những kết quả cụ thể đạt

đƣợc trong các tiểu hợp phần nhƣ sau:

* Cơ sở hạ tầng (Tiểu hợp phần 2.1)

Thủy lợi: Dự án đã thực hiện 7 tiểu dự án cứng hóa kênh mƣơng với tổng chiều dài là 900 m.

Nhờ đó, 70 ha diện tích đất nông nghiệp đƣợc tƣới tiêu chủ động, góp phần tăng 4% sản lƣợng

sản xuất của nông dân

Giao thông: Để thúc đẩy lƣu thông hàng hóa, có 11 tiểu dự án đƣờng giao thông kết nối với các

khu sản xuất, kết nối giữa các thôn xóm đã đƣợc xây dựng.

* Các hoạt động sinh kế và phát triển kinh tế, xã hội (tiểu hợp phần 2.2 và tiểu hợp phần 2.3)

Dự án đã hình thành đƣợc 40 nhóm sinh kế. Hầu hết các hộ đƣợc tham gia đƣợc tập huấn kỹ

thuật trồng trọt, chăn nuôi, kỹ năng ghi chép sổ sách, khả năng tiếp cận thị trƣờng. Bên cạnh đó,

tham gia vào các nhóm, các hộ còn chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ nhau trong sản xuất.

* Công tác vận hành và bảo trì các công trình cơ sở hạ tầng (Tiểu hợp phần 2.4)

Công tác này đƣợc triển khai từ năm 2014. Thông qua việc hình thành các tổ vận hành và bảo trì

tại cơ sở để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, tu sửa và bảo dƣỡng các cơ sở hạ tầng bị xuống cấp và

hƣ hỏng đảm bảo các công trình này phục vụ hiệu quả cho sản xuất và vận chuyển hàng hóa cho

ngƣời dân. Kinh phí duy tu, bảo dƣỡng do dự án hỗ trợ.

Kết quả chung, nhờ triển khai tích cực các tiểu dự án, thu nhập của ngƣời dân đã đƣợc cải thiện,

đóng góp tích cực cho công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phƣơng: tỷ lệ nghèo giảm từ 61,2%

xuống còn 22,6% trong giai đoạn 2011 – 2015.

-13-

CHƢƠNG 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM THẾ GIỚI THÚC ĐẨY SỰ

THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN TRONG DỰ ÁN GIẢM NGHÈO

3.1 Cơ sở lý thuyết

3.1.1 Khái niệm nghèo

Nghèo là một khái niệm đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên, khái niệm nghèo đƣợc đƣa ra tại hội

nghị chống đói nghèo ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ chức tại Bangkok

tháng 9/1993 đƣợc nhiều nƣớc công nhận và sử dụng: “Nghèo là một bộ phận dân cư không

được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được

xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phương”

(Ngô Trƣờng Thi, 2014)

Dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu có thể chia thành: Nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối.

Theo Quỹ Đầu tƣ phát triển Liên hợp quốc (UNCDF, 2003), nghèo tuyệt đối là tình trạng không

đáp ứng đƣợc nhu cầu vật chất tối thiểu của con ngƣời. Tình trạng nghèo đƣợc xác định dựa vào

ngƣỡng nghèo. Ngƣỡng nghèo quốc tế là 1,25 USD/ngƣời/ngày, tức là những ngƣời có mức chi

tiêu nhỏ hơn 1,25 USD/ngày sẽ đƣợc coi là nghèo (Ravallion, 2010). Ở Việt Nam, chuẩn nghèo

giai đoạn 2011 – 2015 là 400.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn và ở thành thị là

500.000 đồng/ngƣời/tháng (Thủ tƣớng Chính phủ, 2011).

Liên quan đến nghèo tƣơng đối xã hội đƣa ra tiêu chuẩn sống trung bình. Những ngƣời sống dƣới

mức sống trung bình đƣợc gọi là nghèo tƣơng đối (UNCDF, 2003). Chẳng hạn, ở Anh hộ gia

đình đƣợc coi là nghèo nếu có thu nhập nhỏ hơn 60% thu nhập trung vị (Ashworth-Hayes, 2016).

Rõ ràng, nghèo tuyệt đối mang tính tĩnh, vƣợt qua ngƣỡng nhất định ngƣời dân sẽ thoát nghèo.

Trong khi đó, nghèo tƣơng đối mang tính động.Tức là, khi xã hội phát triển ngƣời dân có thể

thoát khỏi nghèo tuyệt đối nhƣng họ vẫn nghèo so với nhóm dân cƣ khác tức là vẫn thuộc nghèo

tƣơng đối.

Tuy nhiên, cách xác định nghèo dựa vào thu nhập không phản ánh đầy đủ quyền của con ngƣời

bởi nhiều nhu cầu cơ bản của con ngƣời có thể không đáp ứng đƣợc bằng tiền (Đặng Nguyên

-14-

Anh, 2015). Do đó, nhiều quốc gia đã sử dụng nhiều tiêu chí để xác định tình trạng nghèo đƣợc

gọi là nghèo đa chiều. Nghèo đa chiều là “sự không đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu, thiếu hụt về

dinh dưỡng, không tiếp cận được dịch vụ y tế, giáo dục và thiếu kiến thức về an toàn thực phẩm

và vệ sinh cá nhân, tỷ lệ bệnh tật và tử vong cao đặc biệt là trẻ sơ sinh, tuổi thọ thấp” (Sharif,

2007).

Trong dự án GNMNPB-2, tình trạng nghèo đƣợc xác định là nghèo tuyệt đối dựa trên chuẩn

nghèo đƣợc Chính phủ quy định cho giai đoạn 2011 – 2015.

3.1.2 Khung phân tích về sự tham gia của người dân trong giảm nghèo

3.1.2.1 Khái niệm sự tham gia của người dân trong giảm nghèo

Sự tham gia đƣợc hiểu là “sự đóng góp của các tác nhân trong tiến trình phát triển của cộng đồng

từ nhận dạng vấn đề, tổ chức thực hiện, quản lý việc thực hiện” (Schafft và Greenwood, 2003)

Trong các chƣơng trình giảm nghèo, ngƣời dân tham gia vào các khía cạnh khác nhau của

chƣơng trình bao gồm từ lập kế hoạch cho tới giám sát, đánh giá (Bowen, 2007)

Theo Onen (2007), sự tham gia của ngƣời dân trong giảm nghèo đƣợc xem là một quá trình tích

cực và toàn diện từ khâu ban đầu là lập kế hoạch cho đến tổ chức thực hiện và cuối cùng là giám

sát và đánh giá. Trong đó, giai đoạn lập kế hoạch, ngƣời dân tham gia với các nội dung: 1) Xác

định và xếp hạng ƣu tiên các khó khăn/nhu cầu; 2) Lập kế hoạch giải quyết các khó khăn/nhu cầu

đƣợc ƣu tiên (Schusterman, 1997)

3.1.2.2 Hình thức và mức độ tham gia của người dân trong giảm nghèo

Dựa theo Nguyễn Trung Kiên và Lê Ngọc Hùng (2012), có thể chia ra ba cách tiếp cận trong

đánh giá mức độ tham gia của ngƣời dân. Cách tiếp cận thứ nhất, nhìn từ phía ngƣời tham gia tức

là ngƣời dân. Theo Prety (1995), sự tham gia của ngƣời dân đƣợc chia làm bảy mức độ theo thứ

tự từ thấp tới cao, từ bị động tới tích cực, chủ động bao gồm: 1) Tham gia bị động; 2) Tham gia

bằng cách cung cấp thông tin; 3) Tham gia bằng cách tham vấn; 4) Tham gia do những khích lệ

vật chất; 5) Tham gia mang tính chất chức năng; 6) Tham gia có tác động qua lại; 7) Tự vận

động. Cách tiếp cận thứ hai, sự tham gia của ngƣời dân đƣợc nhìn nhận trong việc chia sẻ vai trò

và quyền lực với các bên có liên quan khác. Goethert (1998), đƣa ra năm mức độ tham gia của

-15-

ngƣời dân từ thấp đến cao bao gồm: Không tham gia; Tham gia bằng cách cung cấp thông tin;

Tham vấn; Quyền kiểm soát đƣợc chia sẻ và Toàn quyền điều khiển. Cách tiếp cận thứ ba, nhìn

dƣới góc độ chính sách tức là từ các nhà quản lý, Arnstein (1969), mô tả dƣới tám hình thức với

ba cấp độ. Đề tài lựa chọn thang đo của Arnstein (1969) để phân tích sự tham gia của ngƣời dân

bởi đây là cách tiếp cận phù hợp trong nghiên cứu chính sách và đã đƣợc nhiều nghiên cứu sử

dụng. Bằng thang đo này, các nhà quản lý có thể nhận diện đƣợc ngƣời dân đã đƣợc tham gia

dƣới các cấp độ nào, yếu tố chính sách nào cản trở sự tham gia của họ để có những thay đổi phù

hợp.

Sự tham gia của ngƣời dân theo thang đo của Arnstein (1969) đƣợc mô tả nhƣ sau:

Không tham gia bao gồm 2 hình thức:

1) Bị điều khiển (Manipulation): Đây là mức độ thấp nhất trong thang đo sự tham gia. Ngƣời dân

đƣợc đào tạo, vận động, thuyết phục theo ý kiến, quan điểm của chính quyền hoặc các tổ chức tài

trợ. Chẳng hạn, chƣơng trình thu hút sự ủng hộ của ngƣời dân bằng cơ chế dân chủ giả tạo. Đó là

tạo ra các tổ chức mang ý nghĩa đại diện cho ngƣời dân nhƣng thực chất họ không có vai trò và

quyền lực trong chƣơng trình/dự án.

2) Liệu pháp (Therapy): Ở nấc thang này, vấn đề của ngƣời dân đƣợc nhận diện bởi ngƣời triển

khai dự án. Tuy nhiên, thay vì nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân thực sự của vấn đề thì ngƣời

dân bị đổ lỗi là có nhận thức và kiến thức hạn chế. Vì vậy, họ đƣợc mời tham gia vào các lớp tập

huấn, đào tạo. Ví dụ, nông dân đƣợc khuyến cáo sử dụng một số giống lúa có năng suất cao

nhƣng kết quả sản xuất thì ngƣợc lại. Để giải quyết vấn đề này, cơ quan chuyên môn đã mở các

lớp tập huấn kỹ thuật trồng lúa cho nông dân.

Tham gia mang tính hình thức với các 3 hình thức:

3) Đƣợc thông tin (Informing): Ngƣời dân đƣợc thông báo về dự án. Tuy nhiên, những thông tin

này chỉ mang tính chất một chiều tức là ngƣời dân không có cơ hội để phản hồi. Sau khi nhận đƣợc

thông tin, ngƣời dân có thể đặt ra các câu hỏi chất vấn nhƣng chính quyền trả lời quanh co, không

mang lại sự hài lòng cho ngƣời dân là minh chứng cho cấp độ “Đƣợc thông tin”

-16-

4) Tham vấn (Consultation): Ngƣời dân đóng vai trò là ngƣời tƣ vấn cho các hoạt động của dự án

dƣới hình thức trả lời các câu hỏi khảo sát hoặc tham gia đóng góp ý kiến trong các cuộc họp.

Mặc dù vậy, những ý kiến của ngƣời dân chỉ đƣợc xem nhƣ một kênh thông tin để tham khảo, họ

không có quyền trong việc ra quyết định.

5) Động viên (Placation): Mức độ “Động viên” ngƣời dân bắt đầu thể hiện quyền lực của mình

thông qua việc bầu các thành viên tham gia vào các nhóm ra quyết định nhƣ: Tổ giám sát, đánh

giá; Tổ lập kế hoạch hoặc những ý kiến đóng góp của ngƣời dân đƣợc lắng nghe và ghi nhận.

Ngƣời dân đƣợc trao quyền:

6) Đối tác (Parnership): Quyền lực và trách nhiệm đƣợc chia sẻ giữa các bên có liên quan. Do đó,

ngƣời dân, chính quyền và cán bộ phát triển có vai trò nhƣ nhau: cùng bàn bạc, thảo luận và cùng

ra quyết định những vấn đề có liên quan trong quá trình thực hiện dự án.

7) Ủy quyền (Delegated power): Mức độ này ngƣời dân có tầm ảnh hƣởng và quyền ra quyết

định cao hơn các bên có liên quan khác thông qua quá trình đàm phán, thƣơng lƣợng. Ngoài ra,

ngƣời dân có thể đƣợc ủy quyền làm chủ trong một số hợp phần của dự án.

8) Ngƣời dân điều khiển (Citizen control): Đây là nấc thang cao nhất của sự tham gia. Ngƣời dân

khởi xƣớng dự án nhằm giải quyết những khó khăn và nhu cầu của họ. Đồng thời họ huy động

nguồn lực và sự hỗ trợ từ bên ngoài để triển khai dự án. Ở nấc thang này, ngƣời dân làm chủ và

có toàn quyền ra quyết định về những vấn đề liên quan tới cuộc sống của họ.

Kết hợp nghiên cứu của Schusterman (1997), Onen (2007), sự tham gia của ngƣời dân trong các

dự án giảm nghèo theo trình tự các khâu gồm: Xác định nhu cầu và các vấn đề liên quan; xếp

hạng nhu cầu ƣu tiên giải quyết; lập kế hoạch chi tiết cho các hoạt động; tổ chức thực hiện và

giám sát, đánh giá dự án. Hình thức và mức độ tham gia của ngƣời dân trong từng khâu đƣợc

đánh giá bằng thang đo 8 nấc với ba mức độ của Arnstein (1969).

-17-

Hình 3.1: Khung phân tích sự tham gia của ngƣời dân trong dự án giảm nghèo

Ngƣời dân điều khiển

Giám sát và đánh giá

Ủy quyền

Ngƣời dân đƣợc trao quyền

Đối tác

Thực hiện kế hoạch

Động viên

Tham vấn

Tham gia mang tính hình thức

Đƣợc thông tin

Lập kế hoạch

Liệu pháp

- Xác định và xếp hạng ƣu tiên các khó khăn/nhu cầu

Không tham gia

Bị điều khiển

- Lập kế hoạch giải quyết các khó khăn/nhucầu

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Arnstein (1969), Schusterman (1997) và Onen (2007)

3.1.3 Tổng quan các tài liệu nghiên cứu có liên quan

Một số nghiên cứu sử dụng thang đo của Arnstein (1969) để đo lƣờng mức độ tham gia của ngƣời

dân trong các dự án phát triển nói chung và trong dự án giảm nghèo nói riêng. Cụ thể:

3.1.3.1 Sự tham gia của người dân trong lập kế hoạch

a. Tham gia xác định và xếp hạng khó khăn/nhu cầu:

Mục đích của các dự án giảm nghèo là tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho ngƣời nghèo. Do đó,

dự án sẽ hiệu quả khi đánh giá đúng khó khăn/nhu cầu của ngƣời dân và giải quyết chúng. Ở nấc

-18-

thang thấp nhất là “Bị điều khiển” đƣợc biểu hiện là dự án hoàn toàn không quan tâm tới nhu cầu

và các vấn đề gặp phải của ngƣời dân (Khaledi, 2012) mà căn cứ vào định hƣớng từ cấp trên đƣa

xuống hoặc định hƣớng phát triển của địa phƣơng để lập kế hoạch (Phạm Bảo Dƣơng, 2011). Tuy

nhiên, đôi khi việc lập kế hoạch cũng căn cứ vào nhu cầu của ngƣời dân, nhƣng những nhu cầu

này đƣợc nhận diện bởi ngƣời bên ngoài cộng đồng (Khaledi, 2012). Đây là hình thức tham gia

“Liệu pháp”, nấc thang thứ hai của mức độ “Không tham gia”. Nghiên cứu của Bejrananda

(2009) và Phạm Bảo Dƣơng (2013) cho thấy, ngƣời dân “Đƣợc thông tin” trong các buổi tập

huấn, hội nghị về những nội dung mà dự án sẽ triển khai, một số khác tham gia với vai trò “Tham

vấn” bằng cách cung cấp thông tin cho các cuộc khảo sát, hoặc đóng góp ý kiến trong các cuộc

họp xác định nhu cầu

b. Lập kế hoạch giải quyết các khó khăn/nhu cầu:

Ở khâu lập kế hoạch, ngƣời dân tham gia với vai trò là ngƣời “Tham vấn” bằng cách tham dự

cuộc họp và đóng góp ý kiến cho kế hoạch đã đƣợc xây dựng sẵn hoặc đề xuất bản kế hoạch

(Bowen, 2007 và Bejrananda, 2009). Đề cử thành viên trong cộng đồng tham gia vào Ban lập kế

hoạch – tham gia “Động viên” (Bejrananda, 2009). Trong cuộc họp lập kế hoạch, Bejrananda

(2009), đánh giá sự tham gia của ngƣời dân ở các mức độ khác nhau trong thang đo của Arnstein

(1969): 1) Mức độ “Bị điều khiển”: Ngƣời dân tham dự cuộc họp với tƣ cách là một ngƣời lắng

nghe, không có sự đóng góp ý kiến và không có vai trò trong việc ra quyết định; 2) Mức độ “Liệu

pháp”: Ngƣời dân đóng góp ý kiến theo định hƣớng của chính quyền; 3) Mức độ “Thông tin”:

Ngƣời dân đóng góp ý kiến dựa trên tình hình thực tế tại địa phƣơng; 4) Mức độ “Tham vấn”:

Tham dự cuộc họp và có sự trao đổi, thảo luận với chính quyền; 5) Mức độ “Động viên”: Những

ý kiến, quan điểm bày tỏ trong cuộc họp đƣợc lắng nghe và ghi nhận; 6) Mức độ “Đối tác”: Chia

sẻ trách nhiệm với chính quyền/các tổ chức tài trợ trong việc xây dựng kế hoạch; 7) Mức độ “Ủy

quyền”: Tham dự và đƣợc chính quyền ủy quyền ra quyết định trong một số nội dung; 8) Mức độ

“Ngƣời dân điều khiển”: Ngƣời dân toàn quyền ra quyết định trong cuộc họp.

3.1.3.2 Sự tham gia của người dân trong thực hiện dự án

Ở giai đoạn thực hiện vai trò của ngƣời dân đƣợc thể hiện trên các khía cạnh sau: Thứ nhất, đóng

góp nguồn lực bao gồm: đất đai, lao động, vật liệu xây dựng, tài chính…cho việc triển khai các

-19-

hoạt động (Bowen, 2007 và Phạm Bảo Dƣơng, 2013). Theo Bowen (2007), việc đóng góp nguồn

lực của ngƣời dân có thể là bắt buộc theo quy định của chính quyền hoặc đóng góp công lao động

để nhận đƣợc những khích về vật chất nhƣ tiền hay bữa ăn (tham gia ở nấc thang “Bị điều

khiển”). Tuy nhiên, trong nhiều hoạt động ngƣời dân có thể đóng góp nguồn lực một cách tự

nguyện vì những lợi ích của cộng đồng (Bejrananda, 2009) – hình thức “Ngƣời dân điều khiển”.

Thứ hai, trực tiếp thực hiện các hoạt động (Bejrananda, 2009), ngƣời dân có thể là thành viên của

các tổ chức nhóm nhƣ nhóm tín dụng, hợp tác xã (Khaledi, 2012). Đây là hình thức tham gia

“Đối tác”. Thứ ba, thành lập và tham gia các nhóm tình nguyện tức là tham gia ở nấc thang cao

nhất – “Ngƣời dân điều khiển” (Khaledi, 2012)

3.1.3.3 Sự tham gia của người dân trong giám sát, đánh giá dự án

Trong quá trình triển khai dự án, việc giám sát, đánh giá là cần thiết nhằm đảm bảo dự án đƣợc

thực hiện theo đúng tiến độ, đáp ứng đƣợc mục tiêu và có hiệu quả. Ở giai đoạn cuối cùng này,

ngƣời dân cũng tham gia ở các mức độ khác nhau theo Deshler (1997): 1) Bị điều khiển: Không

tham gia vào việc giám sát, đánh giá nhƣng cung cấp thông tin và những minh chứng về kết quả

họ đạt đƣợc cho đơn vị triển khai dự án; 2) Đƣợc thông tin: Nhận thông báo về những kết quả

giám sát, đánh giá từ cán bộ phát triển nhƣng không đƣợc yêu cầu đóng góp ý kiến; 3) Tham vấn:

Nhận kết quả giám sát, đánh giá từ cán bộ phát triển và đƣợc yêu cầu đƣa ra những phản hồi cùng

những ý kiến đóng góp nhằm cải thiện chƣơng trình; 4) Đối tác: Thực hiện và cùng ra quyết định

về việc giám sát, đánh giá cùng với các nhà quản lý; 5) Ngƣời dân điều khiển: Thực hiện việc

giám sát, đánh giá một cách độc lập và trình bày kết quả với nhà quản lý. Nghiên cứu của Phạm

Bảo Dƣơng (2013) còn cho thấy, ngƣời dân tham gia dƣới hình thức bầu Ban giám sát, đánh giá.

Đây chính là sự tham gia “Động viên”

3.2 Kinh nghiệm thế giới về thúc đẩy sự tham gia của ngƣời dân trong giảm nghèo

Những bài học chính sách về thúc đẩy sự tham gia của ngƣời dân trong giảm nghèo đƣợc lựa

chọn từ những nƣớc có điều kiện tƣơng đồng với Việt Nam hoặc có thực trạng về triển khai các

dự án giảm nghèo tƣơng tự nhƣ xã Do Nhân.

-20-

3.2.1 Kinh nghiệm từ Hàn Quốc

Phong trào làng mới của Hàn Quốc bắt đầu vào năm 1970 không những giúp Hàn Quốc giảm

nghèo rõ rệt mà còn làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt nông thôn. Nghiên cứu của Phạm Thị Oanh

(2011) cho thấy,thành công của mô hình chính là huy động đƣợc sự tham gia tích cực, tự lực của

ngƣời dân. Trong đó, các cơ chế, chính sách thúc đẩy ngƣời dân tham gia bao gồm:

Thứ nhất, thay đổi nhận thức và tinh thần của ngƣời dân về sự phát triển dựa vào nội lực. “Tinh

thần làng mới” đƣợc nhấn mạnh ngay từ khi phát động phong trào với ba tiêu chí: cần cù, tự lực

và hợp tác. Bên cạnh đó, các khẩu hiệu động viên và khích lệ tinh thần ngƣời dân cũng đƣợc sử

dụng bao gồm: “Nhất định phải làm”, “Tất cả đều có thể làm đƣợc” và “Đã làm là đƣợc”.

Thứ hai, tạo ra niềm tin và tinh thần phấn khởi cho ngƣời dân. Để lấy lại niềm tin cho ngƣời dân

sau một loạt các chƣơng trình đầu tƣ công thất bại, ở giai đoạn đầu, phong trào đƣa ra các hành

động thiết thực, phù hợp với nhu cầu và khả năng của ngƣời dân nhƣ làm đƣờng; vệ sinh xóm,

làng; đào giếng nƣớc…. Những hành động này thƣờng đơn giản dễ tham gia và nhanh có kết quả.

Thứ ba, lựa chọn và đào tạo cán bộ thôn, bản có tâm huyết và sẵn sàng thực hiện việc thay đổi.

Sự thành công của mỗi làng có đóng góp quan trọng của ngƣời lãnh đạo. Chính phủ nhận thấy,

ngƣời lãnh đạo thôn, bản phải do dân cử ra, không phân biệt nam nữ, có năng lực lãnh đạo và tâm

huyết. Những ngƣời đƣợc dân bầu này tham gia khóa học “bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo đổi mới

nông thôn” trƣớc khi triển khai chƣơng trình ở thôn, bản.

Thứ tƣ, tạo ra phong trào thi đua và cạnh tranh giữa các làng. Năm đầu tiên, Chính phủ phân bổ

ngân sách đồng đều giữa các thôn. Trong những năm tiếp theo, sự hỗ trợ dựa trên sự tham gia của

ngƣời dân đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ ngƣời dân góp tiền và công lao động.

3.2.2 Kinh nghiệm từ Kenya

Dự án xây cầu kết nối hai làng Nkumburu và Ngage ở huyện Bắc Tharaka, tỉnh Tharaka Nithi,

Kenya đƣợc hoàn thành trong một thời gian ngắn kỷ lục là 4 tháng và đã góp phần cải thiện đáng

kể đời sống của ngƣời dân nhờ việc lƣu thông hàng hóa giữa hai làng. Nghiên cứu của Runguma

(2014) cho thấy, có đƣợc thành công đó là do ngƣời dân ở hai làng đƣợc trao quyền hoàn toàn

trong việc ra bàn bạc và ra quyết định.

-21-

Ngƣời dân hai làng tổ chức các cuộc họp và bầu ra Ủy ban dự án gồm 7 ngƣời. Những ngƣời

đƣợc chọn vào Ủy ban bao gồm cả nam và nữ, là những ngƣời có năng lực lãnh đạo và sẵn sàng

làm việc hết mình vì lợi ích chung của cộng đồng. Trong 7 ngƣời đó, lựa chọn 1 ngƣời có năng

lực và kinh nghiệm trong việc xây dựng đảm nhiệm việc tƣ vấn về kỹ thuật xây cầu; 1 ngƣời

năng nổ, nhiệt tình làm nhiệm vụ xin tƣ vấn và sự hỗ trợ từ Chính phủ và 5 ngƣời còn lại huy

động nguồn lực từ ngƣời dân, các bên có liên quan và quản lý những mâu thuẫn trong cộng đồng.

Dƣới sự hƣớng dẫn của Ủy ban, ngƣời dân bàn bạc và lập kế hoạch xây cầu. Họ cũng nhiệt tình

đóng góp các nguồn lực nhƣ cát, xi măng, lao động để xây cầu

Dựa trên kế hoạch đã đƣợc xây dựng, Ủy ban sẽ tổ chức việc thực hiện và khuyến khích ngƣời

dân tham gia công tác giám sát, đánh giá việc xây cầu.

Nhƣ vậy, trong dự án trên, Chính phủ chỉ đóng vai trò tƣ vấn kỹ thuật và hỗ trợ các nguồn lực

cần thiết cho dự án. Ngƣời dân đƣợc chủ động trong việc thành lập Ủy ban dự án, tìm kiếm các

nguồn lực bên trong và bên ngoài để lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá dự án

xây cầu bắc qua sông Mukothima.

Nghiên cứu khác của Waweru (2015) về các yếu tố thúc đẩy ngƣời dân tham gia vào dự án phát

triển ở huyện Thika East, Kenya chỉ ra rằng, ngƣời dân sẽ có động lực tham gia vào các dự án

phát triển nếu họ nhận đƣợc những lợi ích vật chất và phi vật chất trong cả ngắn hạn và dài hạn.

Tuy nhiên, những lợi ích hiện hữu trong ngắn hạn ảnh hƣởng nhiều nhất tới sự tham gia của

ngƣời dân bao gồm: lợi ích tài chính, lợi ích vật chất. Tiếp theo là khả năng đáp ứng của dự án

với sở thích, nhu cầu cá nhân. Kinh nghiệm từ những dự án trƣớc và lợi ích dự án mang lại cho

nhóm cũng khuyến khích ngƣời dân tham gia. Cuối cùng, họ quan tâm tới những lợi ích và nhu

cầu của cộng đồng có đƣợc đáp ứng hay không.

3.2.3 Kinh nghiệm từ Ghana

Những phát hiện chính của Osei-Kufuor và Koomson (2014) về sự tham gia của ngƣời dân trong

Chƣơng trình giảm nghèo quốc gia triển khai tại huyện Dangme Tây của Ghana bao gồm:

Lãnh đạo nhóm và cán bộ thực địa của các tổ chức xã hội dân sự bao gồm các tổ chức NGO đóng

vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và cung cấp thông tin về dự án giảm nghèo cho

-22-

ngƣời dân. Vì vậy, chƣơng trình cần phải đáp ứng mong muốn và kỳ vọng của lãnh đạo nhóm để

họ có động lực trở thành kênh thông tin chính giúp truyền tải những thông điệp của dự án. Bên

cạnh đó, Chính phủ cần giới thiệu chƣơng trình của mình với các tổ chức NGO đang hoạt động trên

địa bàn và phối hợp với họ để tuyên truyền và công khai các thông tin liên quan đến chƣơng trình.

Sự có mặt của cán bộ dự án và lãnh đạo nhóm trong các cuộc họp sẽ định hƣớng các câu hỏi và

câu trả lời của ngƣời dân theo những vấn đề mà họ quan tâm.

Ngƣời dân và lãnh đạo nhóm tham dự các lớp đào tạo nhƣ hội thảo nâng cao nhận thức, tập huấn

nâng cao kỹ năng, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, tập huấn đăng ký quyền sử dụng đất sẽ có

mức độ tham gia cao hơn những ngƣời khác.

-23-

CHƢƠNG 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1.1 Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu đƣợc thực hiện bằng trình tự các bƣớc sau: 1) Nhận diện vấn đề chính sách; 2) Tổng

quan tài liệu và các nghiên cứu có liên quan; 3) Xây dựng khung phân tích; 4) Thiết kế nghiên cứu;

5) Xây dựng bảng hỏi; 6) Thu thập thông tin; 7) Tổng hợp và xử lý thông tin và 8) Viết báo cáo.

Nhận diện vấn đề chính sách

Tổng quan tài liệu và các nghiên cứu có liên quan

Xây dựng khung phân tích

Khuyến nghị chính sách

Thiết kế nghiên cứu

Xây dựng bảng hỏi

Phân tích hình thức và mức độ tham gia, nguyên nhân cản trở sự tham gia của ngƣời dân

Thu thập thông tin

Hình 4.1: Quy trình nghiên cứu

Tham gia lập kế hoạch

Tham gia thực hiện

Tham gia giám sát, đánh giá - Chính sách giám sát, đánh giá dự án cấp xã. - Điều tra ngƣời dân - Phỏng vấn BGS xã, Tổ giám sát xóm

- Chính sách triển khai thực hiện các tiểu dự án - Điều tra ngƣời dân - Thông tin thứ cấp về thực trạng đóng góp nguồn lực của ngƣời dân

- Chính sách lập kế hoạch có sự tham gia - Điều tra ngƣời dân - Phỏng vấn đại diện BPTX, Tổ lập kế hoạch, Tổ công tác xóm, cán bộ CF

-24-

4.1.2 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu

Xã Do Nhân 8 xóm với 536 hộ, hơn 90% là dân tộc Mƣờng. Dự án đƣợc triển khai trên cả 8 xóm,

với sự tham gia của tất cả các hộ (BPTX Do Nhân, 2015). Giữa các xóm có sự khác nhau về điều

kiện kinh tế và địa hình có ảnh hƣởng tới sự tham gia của ngƣời dân. Các xóm: Dạ, Tà, Trăng,

Sống, Mƣơng 1, Mƣơng 2 gần trung tâm xã hoặc có đƣờng liên xã chạy qua nên thuận lợi trong

việc đi lại và tiếp cận thông tin. Do đó, những xóm này có điều kiện kinh tế khá hơn, tỉ lệ hộ nghèo

năm 2015 của các xóm dao động từ 21,2% đến 23,8%. Trong khi đó, Khi và Thung Vòng cách xa

đƣờng liên xã, giao thông trong xóm không khép kín, hai xóm có tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao

nhất xã. Năm 2015, xóm Thung Vòng có tỉ lệ hộ nghèo là 38,5%; xóm Khi có tỉ lệ hộ cận nghèo là

66,2% (UBND xã Do Nhân, 2015c). Vì vậy, đề tài chọn ba xóm làm điểm nghiên cứu gồm: xóm

Tà đại diện cho các xóm gần trung tâm xã, có điều kiện kinh tế khá, xóm Khi và Thung Vòng đại

diện cho các xóm có điều kiện giao thông và kinh tế khó khăn.

54 hộ dân tộc Mƣờng (chiếm 10% tổng thể) đƣợc lựa chọn từ ba xóm với tỉ lệ nhƣ sau:

Bảng 4.1: Cách thức chọn mẫu

Tổng thể Mẫu Xóm

Tà Khi Thung Vòng Tổng Số hộ 62 71 13 146 Tỉ lệ 42,5% 48,6% 8,9% 100% Số hộ 23 26 5 54 Tỉ lệ 42,5% 48,6% 8,9% 100%

Số hộ từ mỗi xóm đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên có loại trừ các hộ là cán bộ chính quyền xóm và các

tổ chức đoàn thể.

4.1.3 Phương pháp thu thập thông tin

Thông tin thứ cấp liên quan tới tình trạng nghèo đói và đặc điểm địa bàn nghiên cứu đƣợc thu

thập từ UBND xã Do Nhân. Thông tin về dự án GNMNPB-2 bao gồm: Chính sách thu hút sự

tham gia của ngƣời dân và kết quả đạt đƣợc, lấy từ website của dự án và BPTX Do Nhân

Thông tin sơ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn sau:

Phỏng vấn bằng bảng hỏi các 54 ngƣời dân về thực trạng tham gia của họ trong dự án GNMNPB-2;

những trở ngại đối với sự tham gia. Bảng hỏi ngƣời dân đƣợc thiết kế gồm hai phần: Phần I là

-25-

những thông tin chung về ngƣời đƣợc phỏng vấn và thực trạng nghèo của hộ trong giai đoạn 2010 –

2015; Phần II là những câu hỏi về sự tham gia trong dự án GNMNPB-2 từ khâu lập kế hoạch cho

tới giám sát, đánh giá. Những câu hỏi ở phần II đƣợc tổng hợp và xây dựng từ các nghiên cứu về sự

tham gia có sử dụng thang đo của Arnstein (1969). Cách thức phỏng vấn đƣợc tiến hành nhƣ sau:

Tác giả đến thăm các hộ vào thời điểm buổi trƣa hoặc tối. Hỏi chủ hộ về thành viên trong gia đình

tham gia chính trong các cuộc họp của dự án GNMNPB-2. Thực hiện việc phỏng vấn với các thành

viên đã tham dự các cuộc họp đó.

Phỏng vấn bán cấu trúc 6 cán bộ bao gồm: 1 cán bộ đại diện BPTX, 1 cán bộ đại diện BGS xã, Cán

bộ CF, 3 cán bộ đại diện Tổ công tác của 3 xóm khảo sát. Bảng hỏi bán cấu trúc bao gồm những

câu hỏi liên quan tới những thông tin về ngƣời trả lời nhƣ: tuổi, chức vụ, đơn vị công tác. Bên cạnh

đó, bảng hỏi sẽ thiết kế những câu hỏi mở liên quan tới những chính sách và việc thực thi các chính

sách nhằm thúc đẩy sự tham gia của ngƣời dân trong dự án GNMNPB-2.

4.1.4 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin

Toàn bộ thông tin thu thập đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS

Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, nghiên cứu tình huống để phân tích sự tham gia của ngƣời

dân trong dự án GNMNPB-2 triển khai tại xã Do Nhân

4.2 Thông tin chung về hộ đƣợc điều tra

4.2.1 Thông tin về người được phỏng vấn

Những ngƣời tham gia dự án đều có độ tuổi trung niên từ 25 đến 59 tuổi và trung bình là 42 tuổi.

Mặc dù, dự án mời cả nam và nữ trong gia đình tham gia cuộc họp nhƣng phần lớn những ngƣời

tham gia là nam giới chiếm tới 65%. Ngƣời dân vẫn theo thói quen cử ngƣời đại diện tham gia,

những ngƣời này thƣờng là nam giới và là chủ hộ. Chỉ có 35% số ngƣời tham dự cuộc họp là nữ vì

nam giới đi làm ăn xa hoặc họ muốn tham gia để trình bày các nguyện vọng về các tiểu dự án ƣu

tiên cho phụ nữ. Rõ ràng, vấn đề bất bình đẳng giới vẫn còn tồn tại, đặc biệt là vùng dân tộc thiểu

số. Do đó, công tác thông tin tuyên truyền đòi hỏi phải thƣờng xuyên và liên tục.

-26-

Nữ 35%

Nam 65%

Hình 4.3: Giới tính của ngƣời đƣợc phỏng vấn Hình 4.2: Tuổi của ngƣời đƣợc phỏng vấn

Do Nhân là một xã nghèo, điều kiện giao thông không thuận lợi nên khó khăn trong việc tiếp cận

giáo dục. Vì vậy, ngƣời dân trong xã có trình độ hạn chế. Đa số là tốt nghiệp tiểu học và trung học

cơ sở (chiếm 61,1%). Hiện xã vẫn còn nhiều ngƣời chƣa từng đi học hoặc chƣa tốt nghiệp tiểu học

(chiếm 31,5%), thƣờng là những ngƣời có độ tuổi trên 50 tuổi. Số ngƣời tốt nghiệp trung học phổ

thông chiếm tỉ lệ khiêm tốn, 7,4%.

1,9%

7,4%

29,6%

22,2%

Chƣa từng đi học Chƣa tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp THCS Tốt nghiệp THPT

38,9%

Hình 4.4: Trình độ văn hóa của ngƣời đƣợc phỏng vấn

Hầu hết những ngƣời đƣợc phỏng vấn đều đã có gia đình (chiếm 98,1%), có một hộ là nữ giới sống

đơn thân. Nghề nghiệp chính của ngƣời dân là sản xuất nông nghiệp với hai hoạt động chính là

trồng trọt và chăn nuôi nên thu nhập thấp, nhiều rủi ro.

-27-

1,9%

1,9%

98,1%

98,1%

Nông nghiệp

Buôn bán nhỏ/dịch vụ

Có gia đình

Độc thân

Hình 4.5: Tình trạng hôn nhân của ngƣời đƣợc phỏng vấn Hình 4.6: Nghề nghiệp chính của ngƣời đƣợc phỏng vấn

4.2.2 Tình trạng nghèo của hộ

Xét trong một thời kỳ nhất định, tình trạng nghèo của hộ có thể đƣợc chia ra thành ba nhóm: 1) Nhóm

nghèo kinh niên: Là những hộ nghèo tất cả các năm trong suốt giai đoạn; 2) Nhóm thoát nghèo bền

vững gồm những hộ chỉ nghèo trong năm đầu và thoát nghèo trong suốt những năm còn lại; 3)

Những hộ nghèo lúc này hoặc lúc khác đƣợc xếp vào nhóm nghèo nhất thời hay còn gọi là nghèo

động (Baulch và Vũ Hoàng Đạt, 2010, trích trong Viện Khoa học và Xã hội Việt Nam, 2011).

16,7%

16,7%

7,4%

Nghèo kinh niên

Thoát nghèo bền vững

Nghèo nhất thời

Không thuộc hộ nghèo

59,3%

Hình 4.7: Tình trạng nghèo của hộ

Giai đoạn sáu năm từ năm 2010 đến năm 2015, xã Do Nhân có tới 83,3% số hộ từng thuộc diện hộ

nghèo. Trong đó, có tới 59,3% hộ thuộc nhóm nghèo động, 16,7% hộ nghèo kinh niên và chỉ có

-28-

7,4% số hộ thoát nghèo bền vững. Nhƣ vậy, nhìn chung tỉ lệ hộ nghèo của xã còn ở mức cao, công

tác giảm nghèo chƣa mang tính bền vững.

Có 7,4% số hộ đã từng thoát nghèo nhƣng lại tái nghèo. Lý do họ đƣa ra là không có đất sản xuất,

gia đình neo đơn không có sức lao động hoặc gặp cú sốc bệnh tật.

4.3 Ngƣời dân tham gia lập kế hoạch

4.3.1 Tham gia xác định khó khăn, nhu cầu

Nhu cầu của ngƣời dân là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các tiểu dự án. Đây cũng là động

cơ thúc đẩy sự tham gia của ngƣời dân (Waweru, 2015).

Trƣớc khi bắt đầu cuộc họp, ngƣời dân đƣợc thông báo những thông tin về dự án, tổng nguồn vốn

đƣợc phân bổ cho xã trong cả giai đoạn 2 (Phụ lục 6), danh mục các hoạt động hợp lệ và không

hợp lệ (Phụ lục 7, 8).

Bảng 4.2: Ngƣời dân tham gia xác định nhu cầu

Hình thức tham gia Tỷ lệ Mức độ tham gia

1. Không tham gia Bị điều khiển 7,4% Không tham gia

2. Tham dự cuộc họp để nghe

thông báo về những nội dung Đƣợc thông tin 42,6%

dự án sẽ triển khai Tham gia mang tính hình

thức

3. Tham dự cuộc họp và đóng góp ý kiến về những khó Tham vấn 50%

khăn/nhu cầu

Kết quả điều tra cho thấy, có 92,6% số ngƣời đƣợc hỏi tham gia vào việc xác định nhu cầu và

100% trong số này tham dự thông qua cuộc họp. Điều đó chứng tỏ đa số ngƣời dân đều quan tâm

tới dự án. Tuy nhiên, có tới 42,6% ngƣời dân tham gia các cuộc họp chỉ để nghe phổ biến về mục

tiêu và những nội dung dự án sẽ triển khai tức là tham gia ở hình thức “Đƣợc thông tin”. Một nửa

(50%) “Tham vấn” bằng cách đóng góp ý kiến cho các cuộc họp đánh giá nhu cầu. Nhƣ vậy, 92,6%

ngƣời dân tham gia chỉ mang tính hình thức trong việc xác định các vấn đề cần giải quyết của thôn,

bản. Ra quyết định về các tiểu dự án không đƣợc thực hiện bởi ngƣời dân mà hoàn toàn thuộc về

chính quyền và cán bộ thực hiện dự án. Họ cho rằng: “Nhận thức của người dân còn hạn chế nên

-29-

họ thường đưa ra những đề xuất truyền thống như nuôi lợn, nuôi bò, không đa dạng hóa các loại

hình sản xuất” (Anh Nguyễn Văn Linh, 27 tuổi, cán bộ CF).

Hộp 4.1: Ngƣời dân tham gia ra quyết định về các vấn đề cần giải quyết Hộp 4.1: Ngƣời dân tham gia trong việc ra quyết định về các vấn đề cần giải quyết

Bà Bùi Thị Thảng, 48 tuổi, xóm Tà

“Tham gia cuộc họp chúng tôi có ý kiến nhưng giải quyết theo quyết định của cán bộ”

Bà Bùi Thị Bầu, 57 tuổi, xóm Tà

“Chúng tôi đưa ra khó khăn thấy cán bộ ghi chép lại nhưng không được trả lời kết quả là có được giải quyết hay không”

Tất cả các tiểu hợp phần đều có chính sách thu hút sự tham gia của ngƣời dân vào việc xác định

nhu cầu và lập kế hoạch. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy, ngƣời dân chỉ đƣợc yêu cầu đóng

góp ý kiến để xác định nhu cầu cho 3 tiểu hợp phần bao gồm xây dựng cơ sở hạ tầng và hỗ trợ các

hoạt động sản xuất (tổng hợp của tiểu hợp phần 2.2 và 2.3) với tỉ lệ thấp.

37%

25%

50%

33,3%

25%

Không đƣợc mời

Hình 4.8: Ngƣời dân phản ánh nhu cầu về các tiểu hợp phần Hình 4.9: Lý do không tham gia xác định nhu cầu

Là công việc của chính quyền

Xây dựng cơ sở hạ tầng

Hỗ trợ các hoạt động sản xuất

Bận không tham gia đƣợc

38% 37% 36% 35% 34% 33% 32% 31%

Bên cạnh số đông ngƣời dân tham gia vào các cuộc họp xác định nhu cầu thì còn 7,4% không tham

gia. Giải thích cho việc không tham gia các cuộc họp thì có 25% số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng họ

không đƣợc mời. Điều này cho thấy, trong điều kiện xã chƣa có hệ thống loa phát thanh, giao thông

đi lại khó khăn nên những thông tin về cuộc họp chỉ đƣợc thực hiện qua Trƣởng xóm và cán bộ

HPN sẽ không hiệu quả. Bên cạnh đó, 25% số ngƣời không tham gia vì họ nghĩ đó là công việc của

-30-

chính quyền. Đáng chú ý hơn cả là 50% số ngƣời không tham gia nêu lý do là họ bận chứng tỏ

công tác tổ chức cuộc họp về thời gian và địa điểm chƣa phù hợp hoặc họ thờ ơ với các cuộc họp.

Rõ ràng, trong cuộc họp xác định nhu cầu, nhiều ngƣời dân chƣa có động lực tham gia và phát biểu

ý kiến. Nguyên nhân do những dự án trƣớc không quan tâm tới nhu cầu của họ; hoặc họ đi họp chỉ

để quan tâm về những gì dự án hỗ trợ.

“Thấy được mời đi họp, tôi cũng đi để xem dự án sẽ cho chúng tôi những gì?”

Bà Bùi Thị Xây, 44 tuổi, xóm Khi

“Bao nhiêu dự án rồi, gia đình tôi cần hỗ trợ mua con trâu để nuôi mà chưa được giải quyết”

Bà Bùi Thị Nưng, 48 tuổi, xóm Tà

Hộp 4.2: Lý do ngƣời dân thờ ơ với cuộc họp xác định nhu cầu Hộp 4.2: Sự thờ ơ của ngƣời dân với cuộc họp xác định nhu cầu

4.3.2 Xếp hạng ưu tiên các nhu cầu

33,3%

Chính quyền tự xếp hạng

Không quan tâm

Không đƣợc yêu cầu

11,1%

55,6%

Hình 4.10: Lý do ngƣời dân không tham gia xếp hạng các nhu cầu ƣu tiên

Mặc dù nguồn vốn đƣợc phân bổ về các xóm và dự án có hƣớng dẫn xếp hạng các vấn đề ƣu tiên

của thôn, xóm bằng hình thức bỏ phiếu nhƣng điều tra cho kết quả ngƣợc lại: 100% ngƣời dân

không tham gia vào quá trình xếp hạng các nhu cầu ƣu tiên. Lý do ngƣời dân đƣa ra là: không đƣợc

yêu cầu (55,6%), không quan tâm (11,1%) và chính quyền tự xếp hạng (33,3%). Rõ ràng, ngƣời

dân không đƣợc huy động tham gia vào việc xếp thứ tự các vấn đề ƣu tiên.

-31-

Có thể giải thích tình trạng này trên ba khía cạnh. Thứ nhất, việc áp đặt Trƣởng xóm và Chi hội

trƣởng Chi HPN chủ trì cuộc họp thôn, xóm là chƣa phù hợp bởi những ngƣời này có thể sẽ bị sự chỉ

đạo từ chính quyền cấp trên. Hơn nữa, chƣa hẳn họ là những ngƣời có năng lực, tâm huyết, đại diện

cho dân và sẵn sàng thực hiện việc thay đổi, ông Nguyễn Văn Linh, 27 tuổi, cán bộ CF nhận định:

“Một trong những khó khăn lớn để tổ chức cuộc họp có sự tham gia là hầu hết các Trưởng xóm có

năng lực yếu và kém nhiệt tình”. Thứ hai, cơ chế Trƣởng xóm và đại diện BPTX ký vào biên bản

cuộc họp thôn đã tạo điều kiện để chính quyền và cán bộ dự án áp đặt ý kiến chủ quan, điều khiển

cuộc họp theo mối quan tâm của họ. Thứ ba, việc phân cấp cho xã làm chủ đầu tƣ đã trao quyền cho

BPTX lựa chọn và ra quyết định về những tiểu dự án sẽ đƣợc đề xuất của xã.

4.3.3 Lập kế hoạch giải quyết khó khăn/nhu cầu

Các tiểu dự án đƣợc hình thành sau khi xác định và xếp hạng các nhu cầu ƣu tiên giải quyết. Kế

hoạch sơ bộ sẽ đƣợc ngƣời chủ trì cuộc họp xây dựng dƣới sự hƣớng dẫn của cán bộ CF và BPTX

(Phụ lục 9). Trên cơ sở đó, cán bộ CF sẽ lập bản đề xuất của xã dựa trên kế hoạch của các xóm, cụ

thể hóa thời gian thực hiện và phƣơng pháp mua sắm, đấu thầu và lồng ghép vào kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã.

Ông Bùi Văn Thắng, 34 tuổi, Chủ tịch UBND xã Do Nhân kiêm Trƣởng BPTX cho biết: Kế hoạch

của xã sẽ căn cứ vào nhu cầu của ngƣời dân từ các xóm gửi lên. BPTX mà cụ thể là cán bộ CF do

huyện cử về sẽ chịu trách nhiệm lập kế hoạch để đảm bảo kế hoạch có tính khả thi vì BPTX sẽ phải

bảo vệ tính khả thi của các tiểu dự án trƣớc BQLDA huyện. Chẳng hạn, nguồn vốn đầu tƣ là 2 tỷ

đồng, BPTX sẽ xây dựng kế hoạch và đề xuất 30-40 tiểu dự án, để khi trình lên BQLDA huyện một

số sẽ bị loại đi là vừa.

Ông Bùi Mạnh Cƣờng, 34 tuổi, trƣởng xóm Tà chia sẻ rằng: Sau khi các tiểu dự án về sinh kế và

hỗ trợ các hoạt động sản xuất đƣợc phê duyệt, ông cùng với cán bộ Chi hội trƣởng Chi HPN sẽ

thông báo tới ngƣời dân trong các cuộc họp, những hộ gia đình đủ điều kiện tham gia mô hình sản

xuất nào thì đăng ký.

Hộp 4.3: Công tác lập kế hoạch tại xã

Nhƣ vậy, mặc dù theo hƣớng dẫn ngƣời dân có quyền phân bổ nguồn lực và xây dựng kế hoạch sơ

bộ nhƣng việc này không đƣợc triển khai trong cuộc họp xóm. Còn ở cấp xã, quy trình lập kế hoạch

-32-

chi tiết không có sự tham gia của ngƣời dân (Phụ lục 10). Một trong những nguyên nhân là do

chính sách phân cấp UBND xã làm chủ đầu tƣ nên BPTX chịu áp lực phải bảo vệ tính khả thi của

các tiểu dự án với BQLDA huyện. Vì vậy, họ không tin tƣởng khi kế hoạch đƣợc giao cho ngƣời

dân xây dựng.

Sau khi các tiểu dự án đƣợc phê duyệt, cán bộ thôn, xóm sẽ thông báo tới ngƣời dân về kế hoạch sẽ

đƣợc triển khai thông qua các cuộc họp. Chỉ có 81,5% số ngƣời đƣợc hỏi tham gia các cuộc họp

này. Tuy nhiên, trong cuộc họp, ngƣời dân tham gia dƣới các hình thức và ở các mức độ khác nhau.

Có tới 24,1% số ngƣời tham dự cho có lệ tức là đến cho có mặt mà không quan tâm tới nội dung

cuộc họp. Đây chính là nấc thấp nhất trong thang đo của Arnstein (1969) – “Bị điều khiển”. Ở

nấc thang cao hơn, “Đƣợc thông tin”, ngƣời dân nghe thông báo về kế hoạch sẽ triển khai

nhƣng không đóng góp ý kiến, chiếm 9,3%. Một tỉ lệ đáng kể, 40,7% ngƣời dân tham dự và

đóng góp ý kiến cho bản kế hoạch đã đƣợc xây dựng sẵn nhƣng quyền quyết định vẫn thuộc về

chính quyền. Số ngƣời này đại diện cho hình thức tham gia “Tham vấn”. Bên cạnh đó, có 7,4%

cho rằng những ý kiến của họ đƣợc lắng nghe và ghi nhận trong các cuộc họp lập kế hoạch tức

là họ tham gia ở nấc cao hơn – “Động viên”.

Bảng 4.3: Ngƣời dân tham gia lập kế hoạch

Hình thức tham gia Tỷ lệ Mức độ tham gia

1. Không tham gia Bị điều khiển 18,5% Không tham gia 2. Tham dự cuộc họp cho có lệ Bị điều khiển 24,1%

3. Đƣợc thông báo về kế hoạch sẽ triển

khai nhƣng không đƣợc yêu cầu đóng Đƣợc thông tin 9,3%

góp ý kiến

4. Đóng góp ý kiến cho bản kế hoạch đã Tham gia mang đƣợc xây dựng sẵn nhƣng các ý kiến Tham vấn 40,7% tính hình thức không đƣợc lắng nghe và ghi nhận

5. Đóng góp ý kiến cho bản kế hoạch đã đƣợc xây dựng sẵn và các ý kiến đóng Động viên 7,4%

góp đƣợc lắng nghe, ghi nhận

-33-

Nói tóm lại, ở khâu lập kế hoạch chi tiết cho các hoạt động, phần lớn ngƣời dân không tham gia

(42,6%) hoặc tham gia mang tính hình thức (57,4%). Bởi kế hoạch đã đƣợc chính quyền xây

dựng sẵn, cuộc họp chỉ mang tính chất thông báo tới ngƣời dân.

Trong cuộc họp về kế hoạch, ngƣời dân đóng góp ý kiến nhiều nhất cho kế hoạch xây dựng kênh

mƣơng nội đồng bởi tiểu dự án này đƣợc triển khai ở hầu hết các xóm.Tiếp đó là các tiểu dự án:

làm đƣờng bê tông vào các khu sản xuất, nuôi vịt siêu trứng và nuôi lợn thịt giống bản địa có.

Các tiểu dự án còn lại chỉ có một số ít ngƣời dân tham gia vào các cuộc họp lập kế hoạch.

Nguyên nhân là do, các tiểu dự án này chỉ đƣợc triển khai ở một số xóm và chỉ có ít ngƣời dân có

nhu cầu và quan tâm.

44,4%

31,5%

20,4%

14,8%

11,1%

9,3%

5,6%

3,7%

3,7%

1,9%

50% 45% 40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 05% 00%

Hình 4.11: Ngƣời dân đóng góp ý kiến cho kế hoạch của các tiểu dự án

Có ba lý do giải thích cho 18,5% số ngƣời đƣợc khảo sát không tham gia vào việc lập kế hoạch:

đó việc của chính quyền (50%), bận không tham gia (40%) và không đƣợc mời (10%). Nhƣ vậy,

cũng giống nhƣ cuộc họp đánh giá nhu cầu, ngƣời dân chƣa nhiệt tình tham gia các cuộc họp.

Bên cạnh đó, công tác thông tin, tuyên truyền và tổ chức cuộc họp cũng cần phải thay đổi, tạo

điều kiện dễ dàng cho ngƣời dân tham gia.

-34-

4.4 Ngƣời dân tham gia thực hiện dự án

4.4.1 Đóng góp nguồn lực

Sự đóng góp nguồn lực của ngƣời dân rất đa dạng và dƣới nhiều mức độ khác nhau. Về tiền, chỉ có

9,3% ngƣời dân đóng góp. Mức đóng góp do chính quyền quy định đối với những hộ tham gia các

tiểu dự án đòi hỏi nguồn vốn đầu tƣ lớn nhƣ chăn nuôi trâu, bò. Chẳng hạn, một con trâu 20 triệu thì

dự án hỗ trợ 15 triệu còn ngƣời dân góp 5 triệu (Ông Bùi Văn Thắng, Trƣởng BPTX). Đây là hình

thức tham gia thấp nhất “Bị điều khiển”. Đóng góp công lao động đƣợc ngƣời dân nhiệt tình hƣởng

ứng với 98,1% số hộ tham gia. Chính quyền đƣa ra mức đóng góp công lao động chung của cả xóm

và ngƣời dân họp để thống nhất mức đóng góp cho từng hộ. Vì vậy, có 30,2% số ngƣời đƣợc hỏi cho

rằng đó là mức đóng góp đƣợc ngƣời dân thống nhất trong các cuộc họp xóm – hình thức tham gia

“Đƣợc ủy quyền”. Ngoài tiền và công lao động, ngƣời dân còn đóng góp đất đai và các vật liệu sẵn

có. Để thực hiện việc làm đƣờng bê tông vào khu sản xuất, xây mƣơng nội đồng đòi hỏi phải có đất

đai. Hầu hết các hộ đóng góp một cách tự nguyện đất đai của gia đình nơi đƣờng hoặc mƣơng chạy

qua. Đối với vật liệu thì chỉ có ít hộ chủ yếu ở xóm Thung Vòng tham gia. Đây là xóm sống trên núi

cao, nơi ngƣời dân có sẵn các vật liệu nhƣ tre, cọc để kè mƣơng.

98,1%

63%

9,3%

7,4%

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 00%

Đóng góp tiền

Đóng góp vật liệu

Đóng góp đất đai

Đóng góp công lao động

Hình 4.12: Ngƣời dân tham gia đóng góp nguồn lực

-35-

Có thể nói ngƣời dân xã Do Nhân tham gia một cách chủ động và tích cực vào việc đóng góp các

nguồn lực sẵn có. Giải thích cho thực tế này là các tiểu dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đã đáp ứng

đƣợc những tâm tƣ, nguyện vọng của ngƣời dân. Mặc dù vậy, việc đóng góp tiền và công lao động

vẫn chủ yếu do chính quyền quyết định. Nghiên cứu của Khwaja (2004) chỉ ra rằng, những hoạt động

không mang tính kỹ thuật nhƣ quyết định về mức đóng góp lao động, tài chính nên để cho ngƣời dân

quyết định thì dự án sẽ đạt đƣợc hiệu quả cao hơn

Ngƣời dân điều khiển

Đóng góp tự nguyện: - Đất đai: 91,2% - Vật liệu: 100%

Ngƣời dân đƣợc

Ủy quyền

trao quyền

Mức đóng góp công lao động đƣợc ngƣời dân thống nhất trong cuộc họp: 30,2%

Không tham gia

Bị điều khiển

Mức đóng góp theo quy định của chính quyền: - Tiền: 100% - Công lao động: 69,8% - Đất đai: 8,8%

Hình 4.13: Mức đóng góp nguồn lực của ngƣời dân

Mặc dù ngƣời dân nhiệt tình tham gia đóng góp đầu vào cho các tiểu dự án nhƣng sự đóng góp của

ngƣời dân chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ, chƣa đến 5% tổng nguồn vốn đầu. Đặc biệt các tiểu dự án về

duy tu, bảo dƣỡng các công trình xây dựng chƣa huy động các nguồn lực từ ngƣời dân. Chính sách

này làm cho ngƣời dân không có ý thức trong việc sử dụng, giữ gìn và bảo vệ các công trình giao

thông, thủy lợi.

-36-

Bảng 4.4: Tỉ lệ đóng góp nguồn lực của ngƣời dân năm 2013, 2014

Tổng Nguồn vốn NHTG Dân góp Đối ứng

Số lƣợng

Tỉ lệ

Số lƣợng

Tỉ lệ

Số lƣợng

Tỉ lệ

(triệu đồng)

(%)

(triệu đồng)

(%)

(triệu đồng

(%)

Năm nguồn vốn (triệu

đồng)

Tiểu hợp phần 2.1 1.196,568 1.156,428 96,65 31,209 2,61 8,931 0,75

Tiểu hợp phần 2.2 1.196,253 1.120,453 93.66 59 4,94 16,8 1,4

Tiểu hợp phần 2.3 783,792 715,892 91,33 53,5 6,83 14,4 1,84

Nguồn: Ban Phát triển xã Do Nhân, 2013-2014

Tiểu hợp phần 2.4 92,375 85,975 93,1 0 0 6,4 6,9

4.4.2 Thực hiện các hoạt động

Ngƣời dân tham gia thực hiện các hoạt động của dự án dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ tham

vấn, đối tác, điều khiển. Qua khảo sát cho thấy, 100% ngƣời dân xã Do Nhân tham gia vào các

nhóm sở thích do dự án tổ chức. Nhƣ vậy, ở khâu thực hiện, toàn bộ ngƣời dân tham gia với vai trò

là “Đối tác”, đây là nấc thang đầu tiên của mức độ “Đƣợc trao quyền”. Tuy nhiên, ngoài các nhóm

sở thích, ngƣời dân không đƣợc thực hiện bất kỳ hoạt động nào khác. Có nhiều hoạt động cung cấp

hàng hóa, dịch vụ nhƣ: cung cấp con giống, vận hành, bảo trì cơ sở hạ tầng… ngƣời dân có thế đấu

thầu nhƣng không ai tham gia vào các hoạt động này. Lý do là, chính quyền xã, thôn không phổ

biến nội dung này tới ngƣời dân và không tạo điều kiện để họ tham gia.“Người dân chúng tôi được

đấu thầu, mua sắm và cung ứng hoàng hóa mà không biết. Chúng tôi không được thông báo gì về

việc này cả”(Ông Đinh Thế Én, 39 tuổi, xóm Tà). Bên cạnh đó, chƣa có những hƣớng dẫn và tạo

điều kiện để ngƣời dân lập kế hoạch chi tiết cho mỗi tiểu dự án. Do đó, kế hoạch còn mang tính

chung chung, chƣa xây dựng thành các hoạt động cụ thể, phù hợp với năng lực của ngƣời dân (Phụ

lục 11).

4.5 Tham gia giám sát, đánh giá dự án

Giám sát, đánh giá là giai đoạn cuối cùng của một dự án. Tại xã Do Nhân, sự tham gia của ngƣời

dân trong việc giám sát và đánh giá dự án GNMNPB-2 rất hạn chế. Nhiệm vụ này do BGS xã phụ

trách. Cách thức hoạt động của BGS là dựa vào báo cáo củaTổ Hội đồng ở các xóm. Trong khi đó

-37-

ở các xóm, Trƣởng xóm và cán bộ HPN vừa đóng vai trò chỉ đạo, thực hiện việc lập kế hoạch và

giám sát đánh giá các tiểu dự án.

“Khi Tổ Hội đồng và người dân các xóm báo cáo lên chúng tôi sẽ cho người xuống kiểm tra và mỗi kỳ 3, 6 tháng hoặc 1 năm chúng tôi sẽ báo cáo với cấp trên và thông báo cho người dân”

Ông Bùi Mạnh Thưởng, 52 tuổi, Bí thư Đảng ủy xã kiêm Trưởng BGS xã

“Chúng tôi rất nhiều việc nên công tác giám sát, đánh giá thường căn cứ vào những thông tin do người dân cung cấp”

Ông Bùi Mạnh Cường, 34 tuổi, Trưởng xóm kiêm cán bộ Tổ công tác, Tổ Hội đồng xóm Tà

Hộp 4.4: Công tác giám sát, đánh giá Dự án GNMNPB 2

Khảo sát ngƣời dân lại cho kết quả ngƣợc lại, theo thang đo của Arnstein (1969) thì 98,1% ngƣời

dân tham gia ở nấc thang đầu tiên “Bị điều khiển” tức là mức “Không tham gia”.

Ngƣời dân điều khiển, 0%

Đƣợc ủy quyền, 0%

Ngƣời dân đƣợc trao quyền, 0%

Đối tác, 0%

Xoa dịu, 0%

Tham vấn, 1,9% Báo cáo sai sót với BGS

Tham gia mang tính hình thức, 1,9%

Đƣợc thông tin, 0%

Liệu pháp, 0%

Không tham gia, 98,1%

Bị điều khiển, 98,1% - Không tham gia: 83,3% - Cung cấp thông tin về kết quả đạt đƣợc: 14,8%

Hình 4.14: Mức độ tham gia giám sát, đánh giá của ngƣời dân

-38-

Trong số đó, có 14,8% cung cấp thông tin về kết quả đạt đƣợc cho dự án nhƣng không tham gia

giám sát, đánh giá. Ở nấc thang cao hơn là “Tham vấn” chỉ có 1,9% tham gia bằng cách phát hiện

sai sót và báo cáo với BGS.

Chính vì công tác giám sát, đánh giá thiếu sự tham gia của ngƣời dân nên một số hoạt động của

dự án chƣa hiệu quả.

Quá trình phỏng vấn ngƣời dân xóm Tà, gặp một ngƣời dân xóm Mƣơng 2, ông bức xúc cho biết:

“Dự án chỉ mang lại lợi ích cho những người làm dự án, người dân không có lợi. Tôi thấy, dự án

cấp cho người dân cá giống, ngan giống, vịt giống, gà giống…nhưng chết hết. Không hiểu do môi

trường sống không phù hợp hay chất lượng con giống không đảm bảo. Họ hứa sẽ cấp giống khác

cho chúng tôi nhưng chưa thấy”.

Hộp 4.5: Hiệu quả của công tác giám sát, đánh giá Hộp 4.5: Hiệu quả của công tác giám sát, đánh giá

Ở mức “Không tham gia” có tới 83,3% số ngƣời đƣợc hỏi hoàn toàn không tham gia vào công tác

giám sát, đánh giá. Giải thích cho việc không tham gia có tới 53,4% cho rằng đó là nhiệm vụ của

chính quyền hoặc BGS, 28,6% không quan tâm tới công việc này, 4,4% thì cho rằng họ không đƣợc

yêu cầu tham gia. Đặc biệt có tới 15,6% ngƣời dân cho rằng, họ không biết đến công việc này.

15,6%

28,6%

Không biết đến công việc này

Là công việc của Ban giám sát

Không đƣợc yêu cầu

4,4%

Không quan tâm

53,4%

Hình 4.15: Lý do ngƣời dân không tham gia giám sát, đánh giá

-39-

Thực tế trên cho thấy, chính sách thu hút sự tham gia của ngƣời dân trong giám sát, đánh giá dự

án còn một số tồn tại. Thứ nhất, chƣa quy định trách nhiệm của ngƣời tiếp nhận và xử lý thông

tin đƣợc phản ánh từ ngƣời dân. Thứ hai, những thông tin chi tiết về từng tiểu dự án (thời gian,

địa điểm triển khai, kết quả dự kiến) chƣa đƣợc dán công khai. Thứ ba, đối với các công trình

mang lại lợi ích chung cho cộng đồng nhƣ kênh mƣơng, đƣờng kết nối các khu sản xuất sẽ khó

thu hút sự tham gia giám sát trực tiếp của ngƣời dân nếu không có những khích lệ phù hợp.

Ông Bùi Hoàng Thể, 37 tuổi, xóm Khi cho biết: Trong quá trình triển khai dự án, phát hiện sai phạm

ông có báo cáo với chính quyền địa phƣơng nhƣng những ý kiến đóng góp của ông không đƣợc ghi

nhận.

Bà Bùi Thị Tứa, 40 tuổi, xóm Tà thì chia sẻ: “Tôi thấy chất lượng công trình kênh mương kém nhưng

không trình bày với cán bộ địa phương vì nghĩ đó không phải việc của mình”

Hộp 4.6: Ý kiến đóng góp của ngƣời dân không đƣợc ghi nhận

-40-

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.1 Kết luận

Dự án GNMNPB-2 đã có những chính sách thu hút ngƣời dân tham gia. Ở xã Do Nhân, tất cả các

giai đoạn của dự án từ lập kế hoạch cho đến giám sát, đánh giá đều có sự tham gia của ngƣời dân

nhƣng còn ở mức độ thấp.

Giai đoạn đầu tiên của dự án là lập kế hoạch, hầu hết ngƣời dân đều tham gia vào cuộc họp xác

định nhu cầu ở nấc thang “Đƣợc thông tin” và “Tham vấn”. 100% chƣa tham gia vào việc xếp

thứ tự ƣu tiên và ra quyết định cho những vấn đề cần giải quyết. Việc lập kế hoạch chi tiết cho

các tiểu dự án, sự tham gia của ngƣời dân cũng chỉ mang tính hình thức.

Ở khâu thực hiện, ngƣời dân tham gia ở mức độ cao trong việc đóng góp các nguồn lực có sẵn.

Tuy nhiên, tỉ lệ đóng góp của ngƣời dân trong tổng nguồn vốn đầu tƣ còn hạn chế do thu nhập

thấp và ngƣời dân không đƣợc quyết định về mức đóng góp. Việc triển khai các hoạt động, phần

lớn ngƣời dân là thành viên của các nhóm sở thích chăn nuôi. Đây chính là hình thức tham gia

“Đối tác” nấc thang đầu tiên của mức độ “Đƣợc trao quyền”. Song các hoạt động khác nhƣ mua

sắm hàng hóa và cung ứng dịch vụ ngƣời dân chƣa đƣợc tham gia.

Công tác giám sát và đánh giá hầu nhƣ chƣa có sự tham gia của ngƣời dân bởi chƣa có cơ chế,

chính sách thu hút họ tham gia vào giai đoạn này. Việc giám sát, đánh giá do chính quyền thực

hiện kiêm nhiệm nên không đƣợc thƣờng xuyên và kém hiệu quả.

Nguyên nhân của tình trạng trên xuất phát từ ba phía: Thứ nhất là, chính sách thu hút sự tham gia

của ngƣời dân còn một số bất cập nhƣ chƣa phân cấp cho thôn, bản ra quyết định đầu tƣ và xây

dựng kế hoạch; lãnh đạo việc thực hiện dự án ở cấp cộng động chƣa do ngƣời dân bầu ra; những

quy định về thời gian, địa điểm, thành phần tham gia cuộc họp chƣa phù hợp. Thứ hai là, công tác

triển khai dự án ở cấp xã đã bộc lộ những hạn chế, chƣa tạo điều kiện và thu hút tối đa sự tham

gia của ngƣời dân. Đây chính là nguyên nhân chính cản trở ngƣời dân tham gia. Thứ ba là, từ

phía bản thân ngƣời dân, họ chƣa nhận thức và ý thức đƣợc tầm quan trọng của sự tham gia, thói

quen dựa dẫm vào sự hỗ trợ bên ngoài vẫn còn tồn tại.

-41-

5.2 Khuyến nghị chính sách

Để nâng cao vai trò của ngƣời dân trong các dự án giảm nghèo, thời gian tới Chính phủ và chính

quyền các cấp cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:

Thứ nhất, khơi dậy và phát huy tinh thần tự lực của ngƣời dân

Theo nghiên cứu của Waweru (2015), một trong những yếu tố tạo ra động lực tham gia của ngƣời

dân là kinh nghiệm từ các dự án đi trƣớc. Tại xã Do Nhân, ngƣời dân có tâm lý trông chờ, ỷ lại

vào sự hỗ trợ từ bên ngoài bởi họ thƣờng xuyên nhận đƣợc sự hỗ trợ từ các dự án khác. Do đó,

chính sách giảm nghèo trong thời gian tới cần thay đổi cách thức hỗ trợ từ cho không sang cho

vay để nâng cao tính tự lực của ngƣời dân.

Tạo ra phong trào thi đua giữa các làng bằng các khẩu hiệu và phân bổ ngân sách dựa trên tỉ lệ

ngƣời dân tham gia. Sự phân bổ ngân sách chủ yếu dựa trên tỉ lệ nghèo của các xóm mà chƣa căn

cứ vào sự đóng góp của ngƣời dân. Bên cạnh đó, cần cụ thể hóa kế hoạch của các tiểu dự án

thành các hành động nhỏ, phù hợp với năng lực thực hiện của ngƣời dân. Đây chính là bài học từ

“phong trào Saemaul” ở Hàn Quốc.

Thứ hai, trao quyền để ngƣời dân lựa chọn lãnh đạo thôn, xóm triển khai thực hiện dự án

Điều khiển cuộc họp ở thôn, xóm đƣợc mặc định là Trƣởng xóm và cán bộ Chi HPN. Đây là một

trong những hạn chế về chính sách của dự án GNMNPB-2. Kinh nghiệm từ mô hình Làng mới

của Hàn Quốc và dự án cầu cộng đồng Nkuburu – Ngage cho thấy, lãnh đạo cộng đồng đóng vai

trò quan trọng quyết định sự thành công của dự án. Do đó, lãnh đạo cần do ngƣời dân bầu, không

phân biệt nam – nữ, dân tộc, là ngƣời nhiệt tình, tâm huyết và có năng lực. Số lƣợng thành viên

trong ban lãnh đạo sẽ do ngƣời dân quyết định tùy theo nhu cầu của họ.

Thứ ba, cải thiện công tác thông tin, tuyên truyền

Do đặc điểm địa hình nên nhiều địa phƣơng ở khu vực miền núi Tây Bắc không có hệ thống loa

phát thanh. Vì vậy, thông tin dự án đƣợc triển khai tới ngƣời dân chủ yếu qua các cuộc họp,

những trang giấy khổ lớn dán ở nhà văn hóa thôn. Điều đó cũng đồng nghĩa rằng, ngƣời dân

không tham gia cuộc họp sẽ không nhận đƣợc thông tin. Có rất nhiều các tổ chức phi chính phủ

hoạt động ở miền núi phía Bắc nhƣ Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD), Good Neighbors

-42-

International (GNI)… Cán bộ thực địa của các dự án này thƣờng xuyên tiếp xúc và làm việc với

cộng đồng. Do đó, các dự án giảm nghèo cần phối hợp với các tổ chức này để cung cấp những

thông tin về dự án tới ngƣời dân, và tuyên truyền nâng cao nhận thức về sự tham gia của ngƣời

dân (Kinh nghiệm từ Chƣơng trình giảm nghèo quốc gia ở Dangme Tây, Ghana).

Thứ tư, đào tạo lãnh đạo cộng đồng và ngƣời dân

Cán bộ cấp thôn, bản, xã, huyện, tỉnh đã đƣợc tham gia vào các khóa đào tạo lãnh đạo. Tuy

nhiên, khi lãnh đạo cộng đồng đƣợc bầu bởi ngƣời dân thì những ngƣời này cũng cần đƣợc tập

huấn. Bên cạnh đó, cần tổ chức các buổi hội thảo chia sẻ kinh nghiệm lãnh đạo giữa các địa

phƣơng để nâng cao năng lực cho cán bộ xã, thôn. Kinh nghiệm từ Chƣơng trình giảm nghèo

quốc gia ở Dangme Tây, Ghana thì về phía ngƣời dân cũng cần đƣợc nâng cao năng lực tham gia

thông qua hội thảo nâng cao nhận thức, các lớp đào tạo kỹ năng nhƣ lập kế hoạch

Thứ năm, thay đổi cách thức tổ chức các cuộc họp thôn, bản

Về thành phần tham dự cuộc họp: Theo quy định của dự án GNMNPB-2, cuộc họp thôn, bản có

đại diện BQLDA huyện, BPTX, chính quyền thôn và cán bộ CF tham gia. Tuy nhiên, thực tế ở

Dangme Tây, Ghana cho thấy, cuộc họp thôn, xóm chỉ nên tổ chức cho riêng ngƣời dân. Có nhƣ

vậy, các ý kiến thảo luận của ngƣời dân mới không bị ảnh hƣởng bởi ngƣời bên ngoài cộng đồng,

họ sẽ bớt rụt rè và cảm thấy tự tin hơn khi bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình.

Về đối tƣợng chủ trì cuộc họp: Cuộc họp cấp thôn, bản sẽ do lãnh đạo cộng đồng đƣợc ngƣời dân

bầu ra chủ trì. Những lãnh đạo này và đại diện ngƣời dân sẽ ký vào biên bản cuộc họp và chịu

trách nhiệm trƣớc toàn thể ngƣời dân trong thôn (Bài học từ phong trào làng mới của Hàn Quốc

và dự án cầu cộng đồng Nkuburu – Ngage)

Thứ sáu, trao quyền cho thôn, bản lựa chọn tiểu dự án, xây dựng và bảo vệ tính khả thi của

kế hoạch

Mặc dù nguồn vốn đƣợc phân bổ về các thôn, bản. Tuy nhiên, do xã làm chủ đầu tƣ nên ngƣời

dân trong thôn không đƣợc quyết định về những gì sẽ triển khai mà do BPTX tổng hợp, quyết

định và gửi lên BQLDA huyện phê duyệt. Do đó, trong thời gian tới, các dự án giảm nghèo cần

phân cấp cho thôn, bản ra quyết định về các vấn đề cần giải quyết, tự xây dựng và bảo vệ tính khả

-43-

thi của các bản kế hoạch. Có nhƣ vậy, ngƣời dân trong thôn mới đƣợc bàn bạc để phân bổ các

nguồn lực sao cho đáp ứng đƣợc nhu cầu của họ một cách hiệu quả nhất. Kế hoạch chi tiết để giải

quyết từng nhu cầu sẽ đƣợc xây dựng ở cấp thôn bản. Cách làm này sẽ huy động đƣợc mọi nguồn

lực (nhân lực, trí lực và vật lực) trong thôn. Nếu cần sự trợ giúp về kỹ thuật và tài chính, lãnh đạo

thôn sẽ liên hệ với chính phủ và các tổ chức bên ngoài (Kinh nghiệm từ dự án cầu cộng đồng

Nkuburu – Ngage).

Thứ bảy, có cơ chế chính sách thu hút ngƣời dân tham gia vào khâu giám sát, đánh giá dự

án.

Để thu hút ngƣời dân tham gia giám sát, đánh giá cần thực hiện các giải pháp sau: Thứ nhất, quy

định cụ thể trách nhiệm của tổ giám sát trong việc tiếp nhận và phản ánh những ý kiến đóng góp

của ngƣời dân. Thứ hai, thì cần có cơ chế tạo lợi ích cá nhân, trƣớc mắt để thu hút sự tham gia của

ngƣời dân vào giám sát, đánh giá (Nghiên cứu của Waweru, 2015). Theo đó, nếu ngƣời dân phát

hiện ra những sai phạm trong thực hiện các tiểu dự án và có minh chứng thuyết phục kèm theo sẽ

đƣợc tuyên dƣơng công khai và khen thƣởng bằng tiền hoặc vật chất nhƣ con giống, cây giống,

phân bón…. Thứ ba, công khai thông tin chi tiết về các tiểu dự án tới ngƣời dân.

Thứ tám, có cơ chế giám sát việc triển khai thực hiện dự án ở cấp xã

Sự tham gia của ngƣời dân trong giảm nghèo còn hạn chế chủ yếu do công tác triển khai thực

hiện dự án ở cấp xã chƣa tốt. Chính quyền địa phƣơng đã không thực hiện đúng các chính sách về

thu hút sự tham gia của ngƣời dân trong dự án GNMNPB-2, bằng cách tạo ra các hình thức tham

gia giả tạo, để đáp ứng những lợi ích và mối quan tâm của mình. Do đó, các dự án giảm nghèo

cần có cơ chế kiểm tra giám sát việc thực hiện ở cấp cơ sở. Tạo các đƣờng dây nóng ở BQLDA

huyện, BQLDA tỉnh, Sở kế hoạch và đầu tƣ các tỉnh để ngƣời dân phản ánh những sai phạm là

một trong những cách làm hiệu quả. Bên cạnh đó, BQLDA tỉnh, huyện cần tăng cƣờng công tác

kiểm tra không báo trƣớc đối với các xã. Ngoài ra, cần có chính sách hỗ trợ cán bộ CF với vai trò

là giám sát viên ở cấp cơ sở.

-44-

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đặng Nguyên Anh (2015), Nghèo đa chiều ở Việt Nam: Một số vấn đề chính sách và thực tiễn,

truy cập ngày 4/3/2016 tại địa chỉ:

http://www.vass.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/KhoaHocCongNghe/View_Detail.aspx?ItemID=21

2. Ban Phát triển xã Do Nhân (2013), Báo cáo tình hình thực hiện dự án giảm nghèo giai đoạn 2

năm 2013.

3. Ban Phát triển xã Do Nhân (2014), Báo cáo tình hình thực hiện dự án giảm nghèo giai đoạn 2

năm 2014.

4. Ban Phát triển xã Do Nhân (2015), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện dự án giảm nghèo giai

đoạn 2 (2010 – 2015) và phương hướng thực hiện dự án trong thời gian tới.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Ngân hàng Thế giới (2010), Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án

Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc – giai đoạn 2.

6. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2016), Hội thảo chia sẻ đầu tƣ Chƣơng trình mục tiêu

Quốc gia giảm nghèo bền vững, truy cập ngày 20/4/2016 tại địa chỉ:

http://www.molisa.gov.vn/vi/Pages/chitiettin.aspx?IDNews=24800

7. Dự án GNMNPB-2 (2011), truy cập ngày 4/3/2016 tại địa chỉ:

giamngheo.mpi.gov

8. Dự án GNMNPB-2 (2014), truy cập ngày 4/3/2016 tại địa chỉ:

http://giamngheo.mpi.gov.vn/B%C3%A1oc%C3%A1ochuy%C3%AAn%C4%91%E1%BB%81

Reportsresearches/B%C3%A1oc%C3%A1oti%E1%BA%BFn%C4%91%E1%BB%99gi%C3%A

1ms%C3%A1tMEProgressreports.aspx

9. Phạm Bảo Dƣơng, Hà Thị Thanh Mai (2011), “Một số vấn đề lý luận về sự tham gia của cộng

đồng các dân tộc trong giảm nghèo bền vững”, Đặc san Kinh tế và Phát triển, tr. 37-41.

-45-

10. Phạm Bảo Dƣơng, Phan Vũ Tuyết Mai (2013), “Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng các

dân tộc trong các chƣơng trình giảm nghèo: Trƣờng hợp nghiên cứu tại huyện Đà Bắc (Hòa Bình)

và huyện Sơn Động (Bắc Giang)”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 195(II), tr. 34 – 41.

11. Nguyễn Trung Kiên, Lê Ngọc Hùng (2012), Quản lý xã hội dựa vào sự tham gia: Một số vấn

đề lý luận và thực tiễn, truy cập ngày 4/3/2016 tại địa chỉ:

http://ambn.vn/recruit/3976/quan-ly-xa-hoi-dua-vao-su-tham-gia:-mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-

tien.html

12. Phạm Thị Oanh (2011), “Phong trào làng mới Saemaul ở Hàn Quốc: Quá trình phát triển và

thành tựu”, Xã hội học, Số 4(116), tr. 104 – 110.

13. Nguyễn Đức Thắng (2016), Thực hiện dự án xóa đói giảm nghèo các tỉnh Tây Bắc đến năm

2020, Luận án tiến sĩ Quản Lý Hành Chính Công, Học viện Hành Chính Quốc Gia, truy cập ngày

1/4/2016 tại địa chỉ

http://www1.napa.vn/saudaihoc/wp-content/uploads/sites/19/2016/01/Tom-tat-tieng-Viet1.pdf

14. Ngô Trƣờng Thi (2014), Tiến tới tiếp cận đo lƣờng nghèo Đa chiều ở Việt Nam, truy cập

ngày 4/3/2016 tại địa chỉ:

http://www.molisa.gov.vn/vi/Pages/chitiettin.aspx?IDNews=20720

15. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Về

việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015.

16. Ủy ban nhân dân xã Do Nhân (2013), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -

xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm 2014

17. Ủy ban nhân dân xã Do Nhân (2014), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -

xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm 2015

18. Ủy ban nhân dân xã Do Nhân (2015a), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế

- xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2015 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm 2016

19. Ủy ban nhân dân xã Do Nhân (2015b), Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm giai đoạn

2016 – 2020.

-46-

20. Ủy ban nhân dân xã Do Nhân (2015c), Tổng hợp kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, cận

nghèo năm 2015 cấp xã.

21. Chu Thanh Vân (2015), “Tính kế” để giúp 6 tỉnh nghèo nhất Tây Bắc giảm nghèo nhanh, bền

vững, truy cập ngày 2/3/2016 tại địa chỉ:

http://dantocmiennui.vn/su-kien-trong-nuoc/tinh-ke-de-giup-6-tinh-ngheo-nhat-tay-bac-giam-

ngheo-nhanh-ben-vung/26213.html

22. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2011), Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu và Thách thức,

truy cập ngày 28/5/2016 tại địa chỉ:

http://isscr.vass.gov.vn/noidung/anpham/Lists/.../BaocaoGiamNgheo.pdf

Tài liệu tiếng Anh

23. Arnstein S. (1969), “A Ladder of Citizen Participation”, JAJP, Vol. 35, No. 4, pp. 216-224

24. Ashworth – Hayes S. (2016), Poverty in the UK: a guide to the facts and figures, truy cập

ngày 4/3/2016 tại địa chỉ

https://fullfact.org/economy/poverty-uk-guide-facts-and-figures/

25. Bejrananda M. (2009), Level of Citizen Participation in Local Tourism Management and

Development Planning, Forum Summer School, Malaysia.

26. Bowen G.A (2007), “An analysis of citizen participation in anti-poverty programs”, Oxford

University Press and Community Development Journal.

27. Deshler D. (1997), “Chapter 11: Evaluating Extension Programes”, Improving agricultural

extension, A reference manual, FAO Corporate Document Repository.

28. Goethert, Reinhard (1998), Presentation notes to Thematic Group for Services to the Urban

Poor, Prepared by Special Interest Group in Urban Settlement, The World Bank. Washington,

DC.

-47-

29. Khaledi K., Agahi H. and Eskandari F. (2012), “Explaning Rural Women’s Participation in

Extension Education Program: Case Study of Sanandaj City”, Online Journal of Education

Research, Vol. 1, No. 3, pp. 57 – 64.

30. Khwaja A.I. (2004), “Is increasing community participation always a good thing?”, Journal

of European Economic Association, 2(2-3), pp. 427-436.

31. Oakley P. & Marsden D. (1985), Approaches to Participation in Rural Development, Geneva,

ILO.

32. Onen DM. (2007), Participation of the poor in Poverty Reduction: An analysis of

Implementation of PMA/NAADS in the case of Nebbi district – Uganda, The Hague.

33. Osei-Kufuor P., Koomson F. (2014), “Reducing poverty through community participation:

The case of the National Poverty Reduction Program in the Dangme-West district of Ghana”,

International Jounal of Development Sustainability, Vol, 3, No. (8), pp. 1611-1628.

34. Parfitt Tr. (2004), “The Ambiguity of Participation: A Qualified Defence of Participatory

Development”, Third World Quaterly, Vol. 25, No. 3, pp. 537-556.

35. Prety (1995), “Participatory Learning for Sustainable Agricultur”, World Development, Vol.

23, No. 8, pp 1247 – 1263.

36. Ravallion M. (2010) Poverty Lines across the World, Policy Research Working Paper, The

World Bank

37. Runguma SN. (2014), The political economy of poverty reduction in Kenya: A comparative

analysis of tow rural counties, Thesis for the degree of Doctor of Philosophy in Development

Studies, Faculty of Humanities, University of Witwatersrand, Johanesburg.

38. Schafft, K. A. and Greenwood, D.J. (2003), “Promises and dilemmas of participation: action

research, search conference methodology and community development”, Journal of Community

Development Society, 34(1), pp. 18 – 35.

39. Sharif M. (2007), Poverty Reduction – An Effective Means of Population Control: Theory,

Evidence and Policy, truy cập ngày 25/2/2016 tại địa chỉ:

-48-

https://books.google.com.vn/books?id=JFfZc-

wD7vIC&pg=PA113&lpg=PA113&dq=analysis+participatory+of+citizens+in+poverty+reductio

n&source=bl&ots=MZW9uQjPwW&sig=9C1GKuff-

40. Schusterman, Ricardo, Ana Hadoy, Cecilia Monti and Gastón Urquiza (1997), Poverty

Reduction in action: Participatory in Planning in San Fernando, Buenos Aires, Argentina, IIED

Working Paper 6 on Poverty Reduction Urban Areas.

41. UNCDF (2003), Empowring the Poor: Local Governace for Poverty Reduction, New York,

United National Capital Development Fund.

42. Waweru R. (2015), “Factors Which Promote Community Participation in Community Driven

Development Approch”, International Jounal of Humanities and Social Science Studies, Vol-I,

Issue–V, pp. 13-18.

-49-

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. BẢNG HỎI BÁN CẤU TRÚC ĐỐI VỚI CÁN BỘ

BAN PHÁT TRIỂN XÃ

Ngày khảo sát:…………………………

1. Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn………..……………………..2. Tuổi:………

3. Giới tính:  Nam  Nữ

4. Đơn vị công tác:…………………………………………………………………

5. Chức vụ công tác

6. Chức vụ trong Ban Phát triển xã:……………………………………………….

7. Xin ông/bà cho biết Ban Phát triển xã đƣợc thành lập nhƣ thế nào?

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

8. Xin ông/bà cho biết nhiệm vụ cụ thể của Ban Phát triển xã là gì?

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

9. Cách thức Ban Phát triển xã chỉ đạo triển khai dự án xã là gì?

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

10. Dự án có cơ chế, chính sách gì để thu hút sự tham gia của ngƣời dân?

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn ông/bà

-50-

PHỤ LỤC 2. BẢNG HỎI ĐỐI VỚI TỔ LẬP KẾ HOẠCH

Ngày khảo sát:…………………………

1. Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn………..……………………..2. Tuổi:………

3. Giới tính:  Nam  Nữ

4. Đơn vị công tác:…………………………………………………………………

5. Chức vụ công tác:………………………………...............................................................

6. Chức vụ trong Tổ lập kế hoạch:…………………………………………………………...

7. Trình độ văn hóa của ngƣời đƣợc phỏng vấn:

 Tốt nghiệp tiểu học  Tốt nghiệp trung học cơ sở

 Tốt nghiệp trung học phổ thông  Chƣa tốt nghiệp tiểu học

8. Trình độ chuyên môn của ngƣời đƣợc phỏng vấn:

 Trung cấp  Cao đẳng

 Đại học  Học nghề

 Truyền nghề  Không bằng cấp:

9. Nếu đƣợc đào tạo về chuyên môn thì đào tạo về lĩnh vực gì?........................................

10. Tổ lập kế hoạch đƣợc thành lập nhƣ thế nào?

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

11. Xin ông/bà cho biết nhiệm vụ cụ thể của Tổ lập kế hoạch?

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

-51-

12. Căn cứ vào đâu để hình thành các hợp phần của dự án?

 Do chỉ đạo của BQL dự án huyện  Tình hình thực tế của địa phƣơng

 Định hƣớng phát triển KT-XH của xã  Nhu cầu của ngƣời dân

Kế hoạch của các xóm gửi lên

 Khác (Ghi rõ):……………………………………………………………………………..

13. Căn cứ vào đâu để lập kế hoạch cho các hợp phần?

 Do BQL huyện chỉ đạo  Kế hoạch đƣợc gửi lên từ các Tổ công tác

 Định hƣớng phát triển KT-XH của xã  Khác, (nêu rõ)

14. Những ai là ngƣời trực tiếp thực hiện việc lập kế hoạch?

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

15. Kế hoạch có đƣợc thông qua ngƣời dân không? Thông qua bằng hình thức nào?

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

16. Kinh phí của dự án có đƣợc phân bổ về các xóm không? Hình thức phân bổ nhƣ thế nào?

………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………...

Xin chân thành cảm ơn ông/bà

-52-

PHỤ LỤC 3. BẢNG HỎI ĐỐI VỚI TỔ CÔNG TÁC CÁC XÓM

Ngày khảo sát:…………………………

1. Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn………..……………………..2. Tuổi:………

3. Giới tính:  Nam  Nữ

4. Đơn vị công tác:…………………………………………………………………

5. Chức vụ công tác:……………………………….............................................

6. Chức vụ trong Tổ công tác xóm:………………………………………………..

7. Trình độ văn hóa của ngƣời đƣợc phỏng vấn:

 Tốt nghiệp tiểu học  Tốt nghiệp trung học cơ sở

 Tốt nghiệp trung học phổ thông  Chƣa tốt nghiệp tiểu học

8. Trình độ chuyên môn của ngƣời đƣợc phỏng vấn:

 Trung cấp  Cao đẳng

 Đại học  Học nghề

 Truyền nghề  Không bằng cấp:

9. Nếu đƣợc đào tạo về chuyên môn thì đào tạo về lĩnh vực gì?........................................

10. Tổ công tác thôn đƣợc thành lập nhƣ thế nào? (Do ai bổ nhiệm?)

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

11. Xin ông/bà cho biết nhiệm vụ cụ thể của Tổ công tác thôn là gì?

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

12. Căn cứ vào đâu để xây dựng kế hoạch của thôn?

 Chỉ đạo từ UBND xã  Nhu cầu của ngƣời dân

-53-

 Chỉ đạo từ Ban Phát triển xã  Khác, (nêu rõ)

14. Ai là ngƣời trực tiếp thực hiện việc lập kế hoạch?

………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………..

15. Kế hoạch có đƣợc thông qua ngƣời dân không? Thông qua bằng hình thức nào?

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn ông/bà

-54-

PHỤ LỤC 4. BẢNG HỎI ĐỐI VỚI BAN GIÁM SÁT

Ngày khảo sát:…………………………

1. Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn………..……………………..2. Tuổi:………

3. Giới tính:  Nam  Nữ

4. Đơn vị công tác:…………………………………………………………………

5. Chức vụ công tác:……………………………….............................................

6. Chức vụ trong Ban giám sát:……………………………………………………

7. Trình độ văn hóa của ngƣời đƣợc phỏng vấn:

 Tốt nghiệp tiểu học  Tốt nghiệp trung học cơ sở

 Tốt nghiệp trung học phổ thông  Chƣa tốt nghiệp tiểu học

8. Trình độ chuyên môn của ngƣời đƣợc phỏng vấn:

 Trung cấp  Cao đẳng

 Đại học  Học nghề

 Truyền nghề  Không bằng cấp:

9. Nếu đƣợc đào tạo về chuyên môn thì đào tạo về lĩnh vực gì?........................................

10. Ban giám sát đƣợc thành lập nhƣ thế nào?

………………………………………………………………………………………………………

11. Xin ông/bà cho biết nhiệm vụ cụ thể của Ban giám sát là gì?

………………………………………………………………………………………………………

12. Kết quả giám sát có đƣợc thông tin tới ngƣời dân không? Thông tin bằng cách nào? Ngƣời

dân có đƣợc phản hồi về kết quả giám sát, đánh giá không?

……………………………………………………………………………………………………..

Xin chân thành cảm ơn ông/bà

-55-

PHỤ LỤC 5. PHIẾU ĐIỀU TRA NGƢỜI DÂN

Ngày khảo sát:…………………………

PHẦN I. THÔNG TIN VỀ NGƢỜI ĐƢỢC PHỎNG VẤN VÀ HỘ ĐƢỢC PHỎNG VẤN

I. Thông tin về ngƣời đƣợc đƣợc phỏng vấn (Ngƣời tham gia các cuộc họp của dự án giảm

nghèo giai đoạn 2)

1. Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn………..……………………..2. Tuổi:………

3. Giới tính:  Nam  Nữ

4. Địa chỉ: xóm…………………………………………………thôn:…………………………..

5. Trình độ văn hóa của ngƣời đƣợc phỏng vấn:

 Tốt nghiệp tiểu học  Tốt nghiệp trung học cơ sở

Tốt nghiệp trung học phổ thông  Chƣa tốt nghiệp tiểu học

Chƣa từng đi học

6. Trình độ chuyên môn của ngƣời đƣợc phỏng vấn:

 Trung cấp  Cao đẳng

 Đại học  Học nghề

 Truyền nghề  Không bằng cấp:

7. Nếu đƣợc đào tạo về chuyên môn thì đào tạo về lĩnh vực gì?........................................

8. Tình trạng hôn nhân của ngƣời đƣợc phỏng vấn:

 Có gia đình  Chƣa có gia đình  Độc thân

9. Nghề nghiệp chính hiện nay của ông/bà là gì? (chỉ chọn một nghề)

Nông nghiệp  Buôn bán nhỏ/Dịch vụ

 Ngành nghề (ghi rõ)…………………………………………………………

 Khác (ghi rõ)………………………………………………………………...

-56-

II. Thông tin về hộ

10. Từ năm 2010 đến hết năm 2015, gia đình ông/bà có khi nào thuộc diện hộ nghèo không?

 Có (Chuyển câu 11)  Không

11. Nếu có, thì là những năm nào? …………………………………………………………..

12. Có năm nào gia đình ông/bà thoát nghèo rồi lại rơi vào tình trạng tái nghèo không?

 Có  Không

Nếu có, xin cho biết nguyên nhân tái nghèo? ………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

PHẦN II. SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO DỰ ÁN GNMNPB-2

2.1 Tham gia xác định nhu cầu

13. Ông/bà có tham gia vào việc xác định nhu cầu không?

 Có (Chuyển câu 14)  Không (Chuyển câu 16)

14. Ông/bà tham gia đánh giá nhu cầu dƣới hình thức nào?

 Trả lời phiếu khảo sát nhu cầu

Tham dự cuộc họp để nghe phổ biến về những nội dung Dự án sẽ triển khai.

 Tham dự và đóng góp ý kiến trong các cuộc họp xác định nhu cầu (Chuyển câu 15)

15. Ông/bà đóng góp ý kiến về nhu cầu cho những Tiểu hợp phần nào?

 Xây dựng cơ sở hạ tầng  Hỗ trợ các hoạt động sản xuất

Vận hành, bảo trì cơ sở hạ tầng  Khác (Xin nêu rõ):……………

16. Lý do ông/bà ông không tham gia xác định nhu cầu?

 Không đƣợc mời, không đƣợc khảo sát  Không quan tâm

 Là công việc của Tổ công tác  Bận không tham gia đƣợc

-57-

 Khác (ghi rõ):…………………………………………………………………………......

2.2 Tham gia xếp hạng các nhu cầu

17. Ông/bà có tham gia xếp hạng các nhu cầu không?

 Có (Chuyển câu 18)  Không (Chuyển câu 19)

18. Nếu có, ông/bà xếp hạng nhƣ thế nào?

 Theo định hƣớng của Tổ công tác

 Dựa trên những nhu cầu cấp bách của địa phƣơng

 Cùng bàn bạc với Tổ công tác để xếp hạng

 Tổ công tác để ngƣời dân tự thảo luận và xếp hạng

 Khác (ghi rõ):…………………………………………………………………………......

19. Nếu không, tại sao ông/bà không tham gia xếp hạng?

 Không đƣợc yêu cầu  Không quan tâm

 Tổ công tác tự xếp hạng  Khác (ghi rõ):………………...

2.3 Tham gia lập kế hoạch cho các Tiểu dự án

20. Ông/bà có tham gia công tác lập kế hoạch cho các Tiểu dự án không?

 Có (Chuyển câu 21)  Không (Chuyển câu 24)

21. Ông/bà tham gia lập kế hoạch cho các tiểu dự án dƣới hình thức nào?

 Bầu thành viên trong xóm tham gia tổ lập kế hoạch

 Tham gia cuộc họp lập kế hoạch (Chuyển câu 22)

22. Trong cuộc họp lập kế hoạch ông/bà tham gia nhƣ thế nào?

 Chỉ tham dự cuộc họp cho có lệ, không đóng góp ý kiến hay ra quyết định

 Đƣợc thông báo về kế hoạch sẽ triển khai nhƣng không đƣợc yêu cầu đóng góp ý kiến

-58-

 Đóng góp ý kiến cho bản kế hoạch đã đƣợc xây dựng sẵn nhƣng các ý kiến không đƣợc lắng

nghe

 Đề xuất bản kế hoạch

Đóng góp ý kiến cho bản kế hoạch đã đƣợc xây dựng sẵn và các ý kiến đóng góp đƣợc lắng

nghe và ghi nhận

 Cùng bàn bạc với Tổ công tác để xây dựng kế hoạch và cùng ra quyết định

 Ngƣời dân đƣợc ủy quyền tự bàn bạc, xây dựng và ra quyết định về bản kế hoạch

23. Ông/bà đóng góp ý kiến cho những kế hoạch nào?

 Làm đƣờng bê tông vào khu sản xuất  Làm đƣờng bê tông liên thôn

 Xây mƣơng nội đồng  Nuôi lợn sinh sản giống Móng Cái

 Nuôi lợn sinh sản giống bản địa  Nuôi lợn thịt giống bản địa

 Nuôi vịt siêu trứng  Nuôi gà thả vƣờn

 Nuôi ngan Pháp lấy thịt  Nuôi bò sinh sản giống địa phƣơng

 Khác (Xin nêu rõ):……………………

24. Nếu không, tại sao ông/bà không tham gia?

 Không đƣợc mời  Mời nhƣng bận không đi

 Không quan tâm  Không đủ năng lực để lập kế hoạch.

 Là công việc của Tổ công tác  Khác (Ghi rõ):……………………….

2.4 Tham gia thực hiện dự án

25. Ông/bà có tham gia đóng góp nguồn lực cho việc thực hiện dự án không?

 Có (Chuyển câu 26)  Không (Chuyển câu 28)

26. Nếu có, ông/bà đóng góp những gì?

 Tiền  Vật liệu

-59-

 Lao động  Đất đai

 Khác (ghi rõ):…………………………………………………………………………….

27. Mức đóng góp của ông/bà là do?

Nguồn lực đóng góp Mức đóng góp

Tiền  Theo quy định của chính quyền

 Theo mức đóng góp đã đƣợc ngƣời dân thống nhất trong cuộc họp

 Đóng góp đất đai, vật liệu, lao động để đƣợc trả tiền

 Tự nguyện để thực hiện các hoạt động mang lại lợi ích cho địa phƣơng

Khác (ghi rõ):……………………………………………………………

Vật liệu  Theo quy định của chính quyền

 Theo mức đóng góp đã đƣợc ngƣời dân thống nhất trong cuộc họp

 Đóng góp đất đai, vật liệu, lao động để đƣợc trả tiền

 Tự nguyện để thực hiện các hoạt động mang lại lợi ích cho địa phƣơng

Khác (ghi rõ):……………………………………………………………

Lao động  Theo quy định của chính quyền

 Theo mức đóng góp đã đƣợc ngƣời dân thống nhất trong cuộc họp

 Đóng góp đất đai, vật liệu, lao động để đƣợc trả tiền

 Tự nguyện để thực hiện các hoạt động mang lại lợi ích cho địa phƣơng

Khác (ghi rõ):……………………………………………………………

Đất đai  Theo quy định của chính quyền

 Theo mức đóng góp đã đƣợc ngƣời dân thống nhất trong cuộc họp

 Đóng góp đất đai, vật liệu, lao động để đƣợc trả tiền

-60-

 Tự nguyện để thực hiện các hoạt động mang lại lợi ích cho địa phƣơng

Khác (ghi rõ):……………………………………………………………

Khác:…………..  Theo quy định của chính quyền

 Theo mức đóng góp đã đƣợc ngƣời dân thống nhất trong cuộc họp

 Đóng góp đất đai, vật liệu, lao động để đƣợc trả tiền

 Tự nguyện để thực hiện các hoạt động mang lại lợi ích cho địa phƣơng

Khác (ghi rõ):……………………………………………………………

28. Nếu không thì vì sao?

 Không có nguồn lực để đóng  Các hoạt động không mang lại lợi ích cho hộ

 Khác (Ghi rõ):……………………………………………………………………………..

29. Ngoài việc đóng góp các nguồn lực, ông/bà có tham gia vào việc thực hiện các dự án không?

 Có (Chuyển câu 30)  Không

30. Nếu có, ông/bà tham gia dƣới hình thức nào?

 Trực tiếp thực hiện các hoạt động  Là thành viên của các tổ, nhóm

 Tham gia các tổ, nhóm tình nguyện

 Cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến cho việc thực hiện dự án

 Khác (ghi rõ):…………………………………………………………………………….

2.5 Tham gia giám sát, đánh giá

31. Ông/bà có tham gia vào công tác giám sát, đánh giá dự án không?

 Có (Chuyển câu 32)  Không (Chuyển câu 33)

32. Nếu có, ông bà tham gia dƣới hình thức nào?

 Bầu thành viên trong xóm tham gia Ban giám sát

-61-

 Cung cấp thông tin về kết quả mình đạt đƣợc từ dự án cho Ban giám sát

 Nghe Ban giám sát báo cáo kết quả giám sát, đánh giá nhƣng không đƣợc yêu cầu đóng góp ý

kiến

 Nghe Ban giám sát báo cáo kết quả giám sát, đánh giá và đóng góp ý kiến

 Thực hiện việc giám sát, đánh giá với Ban giám sát

 Thực hiện việc giám sát, đánh giá với một cách độc lập và trình bày kết quả với Ban giám sát

 Khác (ghi rõ):…………………………………………………………………………….

33. Xin cho biết, lý do ông/bà không tham gia giám sát, đánh giá dự án?

 Không đƣợc yêu cầu, không đƣợc thông báo  Không quan tâm

 Là công việc của chính quyền  Khác (ghi rõ):………………...

Xin chân thành cảm ơn ông/bà

-62-

Nguồn: BQL dự án GNMNPB-2 huyện Tân Lạc

PHỤ LỤC 6. PHÂN BỔ NGUỒN VỐN CHO CÁC XÃ CỦA HUYỆN TÂN LẠC

-63-

PHỤ LỤC 7. DANH MỤC HOẠT ĐỘNG HỢP LỆ

Tiểu hợp phần

Ví dụ các tiểu dự án sau

1 . Đầu tƣ cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới những công trình chung của thôn bản nhƣ:

2.1. Cải thiện cơ sở hạ tầng thôn bản.

- Nhà vệ sinh, giếng đào, bể nƣớc công cộng cho lớp cắm bản, nhà mầm non hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng đa mục đích.

(không quá 50% của tổng vốn hợp phần NS PTX)

- Làm mới hoặc sửa chữa các đoạn đƣờng thôn bản, liên bản có mặt đƣờng có thể lƣu thông bằng xe gắn máy. Làm mới hoặc nâng cấp đƣờng lên khu sản xuất tập trung chiều dài không quá 3000 mét và chủ yếu dùng lao động thủ công.

- Sửa chữa các mái ta-luy để tránh sạt lở các đoạn đƣờng tại thôn bản. Bổ sung các biện pháp tăng tính bền vững, mức độ an toàn giao thông tại các tuyến đƣờng thôn bản.

- Sửa chữa hoặc làm mới cống qua đƣờng tại các điểm xung yếu, cống rãnh thoát nƣớc cho thôn bản.

- Sửa chữa hoặc làm mới cầu qua khe suối cho ngƣời đi bộ, ngầm, tràn, bằng vật liệu sẵn có tại địa phƣơng nhƣ gạch, đá, tre, gỗ v.v... kết hợp với sắt, thép, xi măng để xây dựng các phần cơ bản của công trình.

-Làm mới, sửa chữa nhỏ các công trình thủy lợi nhỏ; phai đập nhỏ; kênh mƣơng nội đồng của thụn bản.

- Làm mới hoặc cải tạo ruộng bậc thang, vƣờn ƣơm.

- Mua sắm và lắp đặt máy thuỷ điện nhỏ để sử dụng chung cho nhóm hộ gia đình (phải có quy chế hoạt động) hoặc sửa chữa, cải tạo các hệ thống đã có.

- Mua sắm túi thuốc thú y (có quy chế sử dụng) tại thôn bản.

2. Mua sắm Loa đài (radio); xây mới, nâng cấp bảng tin. Mua các tài liệu thông tin tuyên truyền cho thôn bản/nhóm hộ.

3. Hỗ trợ các hộ gia đình thuộc hộ đói về chi phí vật liệu để cải

-64-

thiện điều kiện sống (nhƣ mái lợp chuồng gia súc, trình tƣờng...).

4. Vốn cho duy tu bảo dƣỡng công trình công cộng tại cộng đồng.

2.2.Hỗ trợ sinh kế và các dịch vụ sản xuất

5. Các hoạt động khuyến nông lâm ngƣ, chăn nuôi thú y do xã ký hợp đồng trực tiếp với tƣ vấn (Trạm khuyến nông, Bảo vệ thực vật, thú y huyện hoặc các đơn vị tƣ vấn khác có uy tín và kinh nghiệm) nhằm góp phần cải thiện sinh kế tại địa phƣơng. Hỗ trợ mua tài liệu khuyến Nông, Lâm, Ngƣ cho thôn bản/hộ gia đình.

(30% của tổng vốn hợp phần NS PTX)

6. Hỗ trợ xây dựng các mô hình nông, lâm, ngƣ nghiệp tiên tiến theo nhóm hộ tạo thu nhập thêm cho các hộ gia đình.

7. Mua sắm công cụ máy móc nhỏ giúp cải thiện sức lao động để xát thóc, tách ngô, băm thức ăn gia súc, vv.. dùng chung cho các nhóm hộ. Hỗ trợ mua các công cụ sản xuất cải tiến nhỏ dùng chung cho các nhóm hộ hoặc hộ gia đình rất nghèo trong thôn bản.

8. Hỗ trợ ngƣời dân tại chỗ tham gia dịch vụ đầu vào cho nông lâm nghiệp nhƣ sản xuât giống (cây, con) hoặc tác động đầu ra nhƣ tác động đến sơ chế sản phẩm tại chỗ tạo ra sản phẩm đặc trƣng của địa phƣơng, tạo ra thƣơng hiệu của vùng miền.

9. Hỗ trợ kinh phí thuê tƣ vấn giúp thôn bản/Nhóm hộ sản xuất các mặt hàng thủ công, nông lâm nghiệp. Tham gia trƣng bày sản phẩm tại các hội chợ địa phƣơng góp phần phát triển thị trƣờng.

10. Chi phí mời các kỹ sƣ, cán bộ kỹ thuật có trình độ tới thôn bản để hƣớng dẫn bản vẽ, hƣớng dãn xây dựng nhà vệ sinh gia đình, bếp cải tiến,... Hỗ trợ kinh phí để tổ chức tập huấn về quản lý công trình thuỷ lợi cấp thôn bản. Hỗ trợ tập huấn về bảo vệ rừng, làm băng cản lửa, trồng rừng ở khu đầu nguồn. Các khoá tập huấn khác cho cộng đồng thôn bản (nhƣ tiếng Anh cho thanh thiếu niên nơi có điểm du lịch).

11. Các chuyến thăm quan học tập, giao lƣu đến các trang

-65-

trại/cộng đồng nơi khác, tìm hiểu mô hình sản xuất, thị trƣờng và sản phẩm (trong và ngoài tỉnh).

2.3. Hỗ

12. Hỗ trợ Hội phụ nữ xã/Chi hội phụ nữ thôn bản xây dựng thực hiện kế hoạch cải thiện sinh kế, theo ƣu tiên của Phụ nữ.

trợ các họat động phát triển kinh tế xã hội của Phụ nữ

13. Hỗ trợ các nhóm phụ nữ cùng sở thích tham gia sản xuất các sản phầm thủ công, nghề truyền thống địa phƣơng, hoặc hoạt động khác do nhóm phụ nữ cùng sở thích lựa chọn...

(20% của tổng vốn hợp phần NS PTX)

14. Chi phí vật dụng để dạy và học cho lớp học xoá mù của ngƣời lớn, học tính toán.

15. Hỗ trợ bằng hình thức đầu tƣ ban đầu và tập huấn về việc phát triển những hoạt động ngoại khóa dậy nghề trong trƣờng học có tính chất nông lâm và chăn nuôi – Vƣờn rau trƣờng học, vƣờn ƣơm cây, chăn nuôi lợn và gia cầm; dậy các kỹ năng nhƣ thêu thùa, dệt vải.

16. Chi phí cho việc mời các chuyên gia y tế đến thôn bản để hƣớng dẫn Phụ nữ về những nội dung chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, sức khỏe sinh sản, dinh dƣỡng, nuôi dậy con cái, phòng chống tai nạn thƣơng tật cho trẻ em, vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi trƣờng, phòng chống lây nhiễm HIV,... Chi phí mua tài liệu truyền thông phát cho chị em phụ nữ. Hỗ trợ kinh phí thành lập các Câu lạc bộ/ nhóm sinh hoạt thực hiện kỹ năng sống khoẻ cho những chủ đề nêu trên.

17. Hỗ trợ những hộ phụ nữ nghèo nuôi con một mình, trang trải những chi phí cần thiết cho con em hộ nghèo đến trƣờng (quần áo, chăn màn, sách hoặc gạo ăn cho con đến lớp bán trú...), nâng cao tỷ lệ học sinh đi học, nâng cao tỷ lệ học sinh đi học, giảm thiểu tỷ lệ học sinh nữ bỏ học lấy chồng sớm.

Nguồn: Dự án GNMNPB-2

-66-

PHỤ LỤC 8. DANH MỤC HOẠT ĐỘNG KHÔNG HỢP LỆ

Tiểu hợp phần 2.1 . Cải thiện cơ sở hạ tầng thôn bản

1. Đầu tƣ mới hoặc nâng cấp đƣờng giao thông từ huyện xuống xã.

2. Đầu tƣ mới hoặc nâng cấp chợ nông thôn các loại.

3. Đầu tƣ xây dựng mới hoặc nâng cấp trạm điện, đƣờng điện các loại.

4. Đầu tƣ mới hoặc nâng cấp các hồ chứa, phai, đập, trạm bơm nƣớc tƣới, tiêu, kênh

mƣơng thuỷ lợi quy mô lớn.

5. Đầu tƣ xây dựng mới hoặc nâng cấp nhà làm việc, cổng, tƣờng rào khuôn viên và các

hạng mục để hoàn thiện công trình dang dở của xã.

6. Đầu tƣ mới hoặc nâng cấp công trình cấp nƣớc sinh hoạt quy mô lớn (hệ thống cấp

nƣớc tự chảy, hệ thống cấp nƣớc bằng bơm cƣỡng bức).

7. Bất kỳ hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng – vật chất công cộng mà phải thuê đơn vị

xây dựng chuyên ngành thi công.

8. Những hoạt động nào đòi hỏi phải trƣng dụng đất đai hoặc tài sản hay phải di dời ngƣời dân sống trong khu vực thực hiện tiểu dự án (trừ tài sản nhỏ lẻ, ngƣời dân tự

nguyện hiến tặng bằng văn bản).

9. Đầu tƣ mới hoặc nâng cấp lớp học các cấp từ tiểu học trở lên.

10. Đầu tƣ mới toàn bộ bàn ghế cho một lớp học từ tiểu học trở lên.

11. Đầu tƣ mới bộ giáo cụ trực quan, dụng cụ giảng dạy cho một lớp học từ tiểu học trở

lên.

12. Đào tạo giáo viên.

13. Xây dựng mới hoặc cải tạo trạm xá, trạm y tế xã.

14. Đào tạo hộ lý, y tá kỹ thuật, bác sỹ, y tá thôn bản.

15. Đầu tƣ thuốc men, dụng cụ, thiết bị y tế các loại (trừ túi thuốc thú y thôn bản).

Tiểu hợp phần 2.2 Hỗ trợ sinh kế và các dịch vụ sản xuất:

16. Các mô hình nghiên cứu ứng dụng nông nghiệp tại chỗ.

17. Đầu tƣ khai thác, chế biến khoáng sản sẵn có trên địa bàn xã.

18. Đầu tƣ trồng rừng thƣơng mại (trừ trồng rừng đầu nguồn)

-67-

19. Đầu tƣ mua sắm phƣơng tiện đi lại, trang thiết bị khác cho UBND xã.

20. Đầu tƣ cải thiện điều kiện vật chất cho cá nhân hoặc hộ gia đình trong xã (trừ hộ nghèo, đói đƣợc hội nghị thôn bản/chi hội Phụ nữ kiến nghị bằng văn bản, UBND xã phê

duyệt).

Tiểu hợp phần 2.3. Hỗ trợ các họat động phát triển kinh tế xã hội của Phụ nữ

21. Đầu tƣ trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho Hội Phụ nữ xã.

22. Các Tiểu dự án mà thôn bản đã lựa chọn trong Tiểu hợp phần khác của NS PTX.

23. Quỹ Tín dụng quay vòng

-68-

PHỤ LỤC 9. DANH MỤC CHI TIẾT TIỂU DỰ ÁN ĐỀ XUẤT

(Kèm theo Biên bản họp thôn bản/Chi hội Phụ nữ ngày …….. tháng …….. năm …….)

Thông tin về số ngƣời tham dự và biểu quyết

Giá trị ƣớc toán (1000đ)

Tham dự họp

Biểu quyết

ST T

Tên tiểu dự án (Xếp theo thứ tự ƣu tiên)

Quy mô TDA/ho ạt động

Tổng số

Vốn WB

Dân góp

Nam

Nữ

Nam Nữ

Tên ngƣời (hộ) chịu trách nhiệm giám sát

Tổng số hộ

% đồng ý

Số hộ hƣởng lợi trực tiếp của TDA

Tổng số hộ trong thôn/ chi hội

Tổng số ngƣờ i

Tổng số ngƣời biểu quyết đồng ý TDA 9

1

2

3

4

5

6

7

8

10

11

12

13

14

15

16

I Tiểu hợp phần ......... 1 2 ... II Tiểu hợp phần ......... 1 2 ... III Tiểu hợp phần ......... 1 2 ...

Tổng cộng

Nguồn: Dự án GNMNPB-2

72

Công khai thông tin về dự án

Họp Ban Phát triển xã: Xác định vấn đề ƣu tiên của xã và xây dựng kế hoạch

PHỤ LỤC 10: Quy trình lập kế hoạch dự án GNMNPB2

BQL dự án huyện thẩm định và thông báo kết quả cho BPT xã

Trình các kế hoạch đƣợc đề xuất lên BQL dự án huyện

Thông báo tới ngƣời dân

Lồng ghép các hoạt động vào kế hoạch 5 năm

Nguồn: BQL dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 huyện Tân Lạc

Họp thôn,bản xác định các vấn đề ƣu tiên của thôn, bản và sơ bộ cách thức triển khai

73

PHỤ LỤC 11. BẢN ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH CỦA XÃ NĂM 2014

Tổ chức thực hiện

Nguồn lực

Hoạt động

ĐVT

T T S

Số lƣợng

Ban ngành

Địa điểm

n ê i t u Ƣ

Nguồn vốn (Nêu tên)

Thời gian

Đề xuất (Tr. đ)

Hộ hƣởng lợi (hộ)

Tài trợ Dự án (Tr. đ)

Dân góp (Tr. đ)

Ngƣời chịu trách nhiệm

Tổng số (Tr. đ)

Ngân sách (Tr. đ)

1

m

750

69

4/2014

850

-

850

-

-

Giao thông - Thủy lợi

Xóm Mƣơng II

Trƣởng xóm

Làm đƣờng từ nhà văn hóa đến chòm bãi cả

2

ha

35

67

5/2014

Xóm Dạ

1

-

1

-

-

Làm mới đập Hói Trác

Giao thông - Thủy lợi

Trƣởng xóm

3

m

20

18

2014

800

-

800

-

-

Xây mới cầu Côm

Giao thông - Thủy lợi

Xóm Trăng

Trƣởng xóm

4

m

1000

112

4/2014

1

-

1

-

-

Giao thông - Thủy lợi

Xóm Sống

Trƣởng xóm

Xây mƣơng Sống đồng ngoài

5

Trồng mía tím

ha

5,5

18

12/2014

220

-

208

12

-

Hội phụ nữ xã

Xóm Mƣơng II

Trƣởng xóm

6

ha

4,7

18

12/2014

215

-

208

12

-

Trồng mía nguyên liệu

Hội phụ nữ xã

Xóm Trăng

Trƣởng xóm

Dự án Giảm nghèo GĐ II Dự án Giảm nghèo GĐ II Dự án Giảm nghèo GĐ II Dự án Giảm nghèo GĐ II Dự án Giảm nghèo GĐ II Dự án Giảm nghèo GĐ II

Nguồn: BPTX Do Nhân, 2013