BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------
NGUYỄN PHÙNG VẠN
NÂNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC THÔNG QUA
LUÂN CHUYỂN CÔNG VIỆC TẠI CỤC HẢI QUAN
LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
NGUYỄN PHÙNG VẠN
NÂNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC THÔNG QUA
LUÂN CHUYỂN CÔNG VIỆC TẠI CỤC HẢI QUAN
LONG AN
Chuyên ngành
Quản lý công
:
Mã số
60340403
:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Đinh Công Khải
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Phùng Vạn
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với kinh
nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để thực hiện hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới quý Thầy (Cô) Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình
giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy
Tiến sĩ Đinh Công Khải là người trực tiếp hướng dẫn khoa học. Thầy đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến Lãnh đạo Cục Hải quan Long An, các
đồng nghiệpđã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện thành công luận văn này.
Tuy đã cố gắng nỗ lựcnhưng luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế,
tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy (cô) và đồng nghiệp để
luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Nguyễn Phùng Vạn
TÓM TẮT
Nghiên cứu các yếu tố từ quá trình luân chuyển công việc tác động đến động
lực phụng sự của công chức tại Cục Hải quan Long An được thực hiện sử dụng
phương pháp bảng hỏi khảo sát kết hợp phỏng vấn sâu đối tượng là công chức đang
làm việc tại Cục Hải quan Long An đã từng ít nhất một lần luân chuyển công việc
và các chuyên gia liên quan.
Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác luân chuyển công việc tại Cục Hải quan
Long An hiện tại đang được đánh giá là đạt yêu cầu. Hai nhóm yếu tố từ luân chuyển
công việc được đánh giá là có ảnh hưởng mạnh nhất đến động lực làm việc của công
chức là việc loại bỏ tính rập khuôn, sự đồng điệu trong công việc và tiếp đến là cơ hội
học tập, phát triển kỹ năng công việc của người lao động với mức độ ảnh hưởng quan
trọng tương đối (RII) trung bình lần lượt là 82,8% và 81,7%. Trong khi đó, nhóm yếu
tố được đánh giá là ít ảnh hưởng nhất đến động lực làm việc là tính công bằng trong
việc triển khai công tác luân chuyển công việc với RII là 64,4%.
Mặc dù được đánh giá cao nhưng công tác luân chuyển công việc hiện nay
tại Long Anh vẫn còn một số hạn chế có thể cải thiện trong đó đáng chú ý là tăng
cường niềm tin của công chức vào một quy trình luân chuyển công việc công bằng,
công chức hiện tại không hiểu được nguyên nhân của việc luân chuyển và vai trò
của công việc mới sau luân chuyển, và một số hạn chế khác liên quan đến vai trò
của người lãnh đạo cũng như các hỗ trợ liên quan đến quá trình luân chuyển công
việc.
Giải pháp được đề xuất xem xét quan trọng nhất là việc xây dựng một quy
trình luân chuyển công việc có tính chiến lược và mục tiêu cụ thể với định hướng
minh bạch để tạo niềm tin cho người công chức đối với quy trình luân chuyển công
việc của tổ chức, qua đó giúp tăng khả năng dự báo và định hướng cho người công
chức, từ đó làm tăng động lực làm việc. Ngoài ra cần nâng cao vai trò của người
lãnh đạo để người công chức có thể tiếp nhận việc luân chuyển một cách tự nguyện
thay vì thực thi việc luân chuyển như hiện nay.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
1.5. Bố cục luận văn ............................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................... 5
2.1. Khái niệm về luân chuyển công tác theo quy định hiện hành.................... 5
2.2. Luân chuyển công việc ................................................................................... 6
2.3. Động lực làm việc(Work motivation) ........................................................... 9
2.4. Mối quan hệ giữa luân chuyển công việc và động lực làm việc ............... 11
2.5. Khung phân tích ........................................................................................... 13
2.5.1. Tính rập khuôn trong công việc ............................................................ 14
2.5.2. Cơ hội học tập, phát triển kỹ năng, tính cạnh tranh .......................... 15
2.5.3. Định hướng và cơ hội thăng tiến trong công việc ................................ 15
2.5.4. Phát triển quan hệ xã hội ....................................................................... 16
2.5.5. Vai trò của người lãnh đạo .................................................................... 17
2.5.6. Tính công bằng trong quá trình luân chuyển ..................................... 17
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 18
3.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 18
3.2. Thiết kế bảng hỏi, triển khai khảo sát ........................................................ 19
3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..................................................... 20
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 22
4.1. Thông tin mẫu khảo sát ............................................................................... 22
4.2. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo .................................................. 25
4.3. Kết quả chỉ số mức độ quan trọng tương đối (RII) .................................. 27
4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc ............................ 29
4.4.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất ......................................... 29
4.4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng thấp nhất ........................................... 33
4.4.3. Phân tích các yếu tố bên ngoài khác ..................................................... 35
4.4.4. Phân tích sự hài lòng với công tác luân chuyển hiện nay và mục tiêu
loại bỏ tiêu cực. ................................................................................................. 35
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 39
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 39
5.2. Khuyến nghị .................................................................................................. 41
5.3. Hạn chế .......................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp các yếu tố từ luân chuyển công việc tác động đến động lực
làm việc của người lao động ............................................................................ 13
Bảng 4.1 Đối tượng khảo sát phân theo đơn vị chức năng .............................................. 22
Bảng 4.2 Kinh nghiệm công tác phân theo vị trí công việc ............................................. 23
Bảng 4.3 Tuổi của đối tưởng khảo sát phân theo vị trí công việc ................................... 23
Bảng 4.4 Số lần luân chuyển công việc phân theo tuổi của đối tượng khảo sát............. 24
Bảng 4.5 Thời gian luân chuyển công việc gần nhất ....................................................... 24
Bảng 4.6 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan đến tính rập khuôn, sự
đơn điệu công việc ............................................................................................ 25
Bảng 4.7 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan đến cơ hội học tập, phát
triển kỹ năng ..................................................................................................... 25
Bảng 4.8 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan đến định hướng và cơ
hội thăng tiến trong công việc .......................................................................... 26
Bảng 4.9 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan đến tăng cường mối
quan hệ trong tổ chức ....................................................................................... 26
Bảng 4.10 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan vai trò của người lãnh
đạo ..................................................................................................................... 26
Bảng 4.11 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan đến tính công bằng
trong việc triển khai công tác luân chuyển công việc .................................... 27
Bảng 4.12 Kết quả xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến động lực làm việc
của công chức tại cục Hải quan Long An. ...................................................... 27
Bảng 4.13 Kết quả nhóm có mức độ ảnh hưởng quan trọng tương đối nhất.................. 30
Bảng 4.14 Nhóm các yếu tố ảnh hưởng yếu nhất. ............................................................ 33
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ khung phân tích áp dụng .......................................................................... 14
Hình 3.1 Sơ đồ các bước nghiên cứu ................................................................................ 19
Hình 4.1 Phản ảnh của các nhóm đối tượng về việc loại bỏ tính rập khuôn trong công
việc giúp tăng động lực làm việc ...................................................................... 31
Hình 4.2 Đánh giá mức độ hài lòng chung với công tác luân chuyển công việc hiện nay
tại Cục Hải quan Long An ................................................................................. 36
Hình 4.3 Đánh giá về mục tiêu giảm sự hài lòng khách hàng từ việc luân chuyển công
việc tại Hải quan Long An ................................................................................ 38
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với với các nước trong khu vực
và trên trên thế giới.Việc hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới trong thời
gian qua đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
thu hút công nghệ,… góp phần không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh những
cơ hội là những thách thức như sự cạnh tranh từ các nước, chuẩn bị nhân lực và
tiềm lực để tận dụng cơ hội,… Với ngành hải quan nói riêng, quá trình hội nhập sẽ
kéo theolưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng nhiều, áp lực khối lượng
công việc ngày càng tăng đòi hỏi đội ngũ công chức hải quan phải tự thay đổi để
thích nghi, thay đổi để nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc. Mặt khác, khối
lượng công việc gia tăng cũng là cơ hội để công chức hải quan có nhiều không gian
hơn trong việc gây khó khăn cho khách hàng. Để giải quyết các vấn đề nêu trên,
ngành hải quan cả nước cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp từ công tác tổ chức,
quản lý và điều hành bộ máy, trong đó, công tác điều động, luân chuyển, luân phiên,
chuyển đổi vị trí công tác (gọi tắt là công tác luân chuyển công việc) là một trong số
các giải pháp đóng vai trò quan trọng mà Việt Nam đã và đang áp dụng trong thời
gian qua. Công tác luân chuyển công việc nói riêng và công tác tổ chức nói chung
được Tổng cục Hải quan xác định là nhiệm vụ cần phải thay đổi và chuẩn bị trước
một bước trong chiến lược phát triển của ngành hải quan trong giai đoạn 2016 –
2020. Điều này là bởi công tác luân chuyển công việc không chỉ giúp giảm và loại
bỏ tiêu cực, quan liêu mà còn tạo động lực làm việc cho công chức hải quan.1
Công tác luân chuyển được thực hiện từ năm 2004 theo Nghị quyết số
42/NQ-TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị khóa IX. Qua nhiều năm triển khai,
bên cạnh những thành công mang lại, công tác luân chuyển còn tồn tại những hạn
1 Quang Hùng (2015), Luân chuyển công việc hợp lý sẽ tạo động lực phát triển, Báo Hải quan Online, ngày 30/01/2015.
chế như một số nơi thực hiện luân chuyển đào tạo công chức chưa dựa trên cơ sở
2
đánh giá kết quả công việc và chiến lược quy hoạch cụ thể.2Tại Long An thời gian
qua công tác luân chuyển công việc luôn được lãnh đạo quan tâm chú trọng, xem
đây là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài, xây dựng kế hoạch luân chuyển công việc
theo quy hoạch. Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch luân chuyển công việc chưa
chặt chẽ, không xác định rõ việc bố trí công chức sau luân chuyển, kể cả thời gian
luân chuyển. Mặt khác, một số công chức luân chuyển chưa sát cơ sở, ngại đụng
chạm, thiếu mạnh dạn trong giải quyết công việc, chưa thể hiện trách nhiệm được
phân công.3
Cục Hải quan Long An là một trong những đơn vị mạnh dạn thực hiện công
tác quy hoạch, điều động luân chuyển công việc để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới. Công tác điều động, luân chuyển công việc công chức tại Cục Hải
quan Long An được triển khai triển khai thường xuyên từ năm 2004 cho đến nay.
Sau 12 năm triển khai, công tác luân chuyển công việc đối với công chức công chức
(sau đây gọi tắt là CBCC) đã mang lại những thành công nhất định như điều kiện
làm việc ngày càng cải thiện, CBCC có thể phát huy tối đa thế mạnh của bản thân
và có điều kiện học hỏi, nâng cao năng lực qua nhiều vị trí luân chuyển khác nhau.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác điều động, luân chuyển
CBCC vẫn còn nhiều bất cập như bố trí công việc chưa phù hợp, một bộ phận
CBCC làm việc cầm chừng, một số không hài lòng với vị trí luân chuyển mới vì
ảnh hưởng đến cuộc sống ổn định của gia đình,…từ đó làm ảnh hưởng đến động lực
làm việc và hiệu quả công việc.4Để nâng cao động lực hơn nữa cho CBCC tại Cục
Hải quan Long An cần phải có những nghiên cứu cụ thể nhằm làm rõ đâu là những
yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của CBCC thông qua quá trình điều động
luân chuyển hiện nay. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để cho việc điều chỉnh quy
trình, cách thức luân chuyển CBCC trong giai đoạn tới được phù hợp và hiệu quả
2 Bộ Chính trị (2012), Đẩy mạnh công tác quy hoạch và luân chuyển công việc lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo, Van bản số 24-KL/TW ngày 05/06/2012 của Bộ Chính trị. 3 Báo cáo tổng kết Cục Hải quan Long An năm 2014
hơn.Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng động lực làm việc thông qua luân
3
chuyển công việc tại Cục Hải quan Long An” để làm luận văn Thạc sĩ Quản lý
công.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Đề tài hướng đến việc phân tích thực trạng công tác luân chuyển công việc
hiện nay tại Cục Hải quan Long An, trong đó tập trung vào các yếu tố có ảnh hưởng
đến động lực làm việc của CBCC từ đó là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp cụ
thể góp phần phát huy vai trò và nâng cao hiệu quả của công tác luân chuyển công
việc ngành hải quan. Từ mục tiêu nghiên cứu trên, có hai câu hỏi nghiên cứu được
đặt ra như sau:
- Những yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất và ít nhất đến động lực làm việc
của CBCC tại cục Hải quan Long An từ công tác luân chuyển công việc?
- Giải pháp cho công tác luân chuyển công việc tại cục Hải quan Long An
trong việc nâng cao động lực làm việc CBCC trong thời gian tới là gì?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
CBCC xuất phát từ việc luân chuyển công việc.
Đề tài chỉ tập trung phân tích dựa trên kết quả khảo sát các đối tượng là công
chức Hải quan đã có ít nhất một lần luân chuyển công việc vì chỉ muốn xem xét tác
động của công tác luân chuyển hiện nay đến động lực làm việc của công chức
ngành Hải quan như thế nào. Trong khi đó, động lực làm việc của người lao động
trong khu vực công nói chung và tại ngành Hải quan nói riêng có thể chịu tác động
của nhiều yếu tố khác mà đề tài này không xem xét.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp bảng hỏi khảo sát và phỏng vấn sâu
chuyên gia để khẳng định kết quả khảo sát cũng như làm rõ nguyên nhân và tìm
kiếm giải pháp phù hợp nhằm hướng đến việc chỉ ra các ưu, khuyết điểm của công
tác luân chuyển công việc hiện nay tại Hải quan Long An ảnh hưởng như thế nào
đến động lực làm việc của công chức.
4
Trong giai đoạn đầu của nghiên cứu, các yếu tố từ việc luân chuyển công
việc có ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức Hải quan sẽ được khảo sát
sử dụng thang đo Likert, phân tích độ tin cậy của thang đo, kết hợp các thống kê mô
tả và xếp hạng ưu tiên các thang đo theo đánh giá của đối tượng trả lời. Qua đó phân
tích và chuẩn bị nội dung phỏng vấn sâu chuyên gia trong giai đoạn tiếp theo. Kết
quả thu thập, xử lý phân tích dữ liệu từ khảo sát và thông tin từ phỏng vấn sâu là cơ
sở để đưa ra các kết luận và kiến nghị về công tác luân chuyển công việc tại cục Hải
quan Long An nói riêng và ngành Hải quan Việt Nam nói chung.
1.5. Bố cục luận văn
Luận văn được thực hiện gồm tổng cộng 5 chương. Trong đó, Chương 1 mô
tả vấn đề cần nghiên cứu, xác định mục tiêu, câu hỏi và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2 là phần tổng quan cơ sở lý thuyết. Chương 3 trình bày khung phân tích và
phương pháp nghiên cứuđược sử dụng. Chương 4 là phần Kết quả nghiên cứu. Và
cuối cùng, trong Chương 5 là phần trình bày các kết luậnvà khuyến nghị cụ thể
nhằm cải thiện động lực của công chức khi thực hiện công tác luân chuyển công
việc.
5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm về luân chuyển công tác theo quy định hiện hành
Luân chuyển công tác là hoạt động mang tính định kỳ của ngành Hải quan
Việt Nam được áp dụng được thực hiện từ năm 2004 đến nay. Tuy nhiên công tác
luân chuyển công tác tương đồng với luân chuyển công việc, sau đây tác giả sử
dụng chung là luân chuyển công việc cho thống nhất với các nghiên cứu trước.
Công tác luân chuyển trước đây chủ yếu áp dụng hình thức “điều động” và “luân
chuyển” và sau Quyết định số 719/QĐ-BTC ngày 20/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính thì có 2 hình thức mới được bổ sung là “luân phiên” và “chuyển đổi vị trí
công tác”. Định nghĩa về các hình thức luân chuyển sau đây được trích trực tiếp từ
Quyết định số 719/QĐ-BTC ngày 20/4/2015.
Điều động là việc công chức được quyết định chuyển từ đơn vị này đến làm
việc tại đơn vị khác nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; phù hợp với trình độ, năng
lực của công chức hoặc phòng ngừa tiêu cực, sai phạm có thể xảy ra.
Luân chuyển là việc công chức lãnh đạo, quản lý có quy hoạch ở cấp cao hơn
được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời
hạn nhất định nhằm tiếp tục rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu nhiệm vụ và
yêu cầu của chức danh quy hoạch.
Luân phiên là việc công chức lãnh đạo, quản lý được thay đổi lĩnh vực phụ
trách, địa bàn phụ trách sau một thời gian nhất định nhằm không để tình trạng công
chức đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo tại một đơn vị quá lâu.
Chuyển đổi vị trí công tác là việc quyết định điều động, bố trí, phân công lại
vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có đủ thời
hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác từ 24 tháng trở lên tại các vị trí theo danh
mục quy định của Bộ Tài chính.
Thống kê giai đoạn 2011 – 2015 cho thấy trong tổng số 159 lượt luân chuyển
công việc tại Hải quan Long An cho thấy có 138/159 lượt là theo hình thức điều
động, 16/159 lượt liên quan đến chuyển đổi vị trí công tác (tổng cộng cả hai hình
6
thức này chiếm đến gần 97% lượt luân chuyển công việc và cũng là hai hình thức
luân chuyển liên quan đến các đối tượng là công chức thừa hành, công chức giữ các
chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cục Hải quan Long An). Và đây chính là đối tượng
quan tâm chính của tác giả trong nghiên cứu này.
2.2. Luân chuyển công việc
Luân chuyển công việc (job rotation) được hiểu đơn giản việc người lao
động thay đổi nhiều công việc khác nhau trong cùng một tổ chức (Campion,
1994).Theo Jorgensen (2005), luân chuyển công việc được định nghĩa là làm việc
tại các vị trí khác nhau của tổ chức trong một chu kỳ thời gian xác định.
Mourdoukoutas (2009) thì cho rằng luân chuyển công việc là việc cho người lao
động tạm ngưng công việc đang làm sang một nhiệm vụ mới như là một quá trình
để người lao động phục hồi thể chất và tinh thần sau một thời gian nhất định. Hay
theo Saravani và Abbasi (2013) trong một nghiên cứu ở khu vực ngân hàng, luân
chuyển công việc là công cụ để nhà quản lý, lãnh đạo trao quyền cho người lao
động và phát triển tầm nhìn của họ về công việc; là công cụ hiệu quả tạo sự đa dạng
về kỹ năng và sự hài lòng trong công việc của người lao động.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về luân chuyển công việc, tuy vậy hầu hết
các khái niệm đều chỉ ra luân chuyển công việc là việc thay đổi công việc của
người lao động qua các vị trí hay bộ phận khác trong cùng một tổ chức, là công cụ
thường được các nhà quản lý sử dụng cho nhiều mục tiêu khác nhau như giảm sự
nhàm chán trong công việc, giữ chân người lao động tại công ty, tăng động lực làm
việc cho người lao động thông qua việc tạo cơ hội học tập, phát triển bản thân, tăng
cường mối quan hệ xã hội,…5Ngày nay, luân chuyển công việc là cách tiếp cận
quản lý thường được áp dụng ở cả khối công và khối tư nhân, theo đó người lao
động sẽ trải qua nhiều vị trí công việc khác nhau và thường được áp dụng trong các
tổ chức quản lý theo ngành dọc, và ngành hải quan là một trong những đơn vị điển
5 Trích từ từ điển bách khoa toàn tư, truy cập tại: https://en.wikipedia.org/wiki/Job_rotation
hình trong việc ứng dụng việc luân chuyển công việc.
7
Đối với người lao động, lợi ích lớn nhất là việc loại bỏ được sự nhàm chán
trong công việc thường lặp đi lặp lại trong nhiều năm, việc được trải nghiệm tại
nhiều nhiệm vụ khác nhau giúp trang bị kỹ năng làm cho người lao động có thể linh
hoạt và ứng phó với nhiều tình huống bất ngờ hơn trong công việc (Cosgel và công
sự, 1999). Luân chuyển công việc cũng là cơ hội để người lao động có thể định
hướng khả năng của bản thân trong công việc, giúp người lao động tạo được mối
quan hệ rộng rãi từ tổ chức, nắm rõ các hoạt động của tổ chức, qua đó giúp hoàn
thành các công việc của bản thân tốt hơn nhờ sự hiểu biết về tổ chức, về các hoạt
động của tổ chức, các nguồn thông tin và đặc biệt là các kỹ năng mới được tiếp thu,
phát triển các mối quan hệ trong tổ chức, hay chuẩn bị cho một vị trí chức vụ cao
hơn trong tổ chức (Kaymaz, 2010). Tuy vậy, khó khăn đối với việc luân chuyển
công việc là có một số vị trí khó có thể luân chuyển công việc, thường là các vị trí
đòi hỏi chuyên môn cao và người lao động cần được đào tạo trước khi đảm nhận
(Hatvany và cộng sự, 1981).
Đối với các tổ chức tư nhân, thông qua việc luân chuyển công việc, người sử
dụng lao động có thể đánh giá người lao động qua các tiêu chí như kỹ năng lãnh
đạo, năng lực chuyên môn, khả năng làm việc nhóm và tương tác với đồng nghiệp
(Hatvany và cộng sự, 1981). Việc người lao động có thể linh hoạt qua nhiều vị trí
giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí liên quan khi cần bổ sung một lao động cho
công việc mới (Eriksson và cộng sự, 2006). Hay như Craig và cộng sự (2014) thì
việc luân chuyển công việc có thể giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí đáng kể
liên quan đến việc đào tạo lao động bởi mô hình học tập từ thực tiễn công việc. Việc
luân chuyển công việc cũng là công cụ giúp doanh nghiệp trong việc đào tạo các vị
trí chủ chốt thay vì phải tìm kiếm bên ngoài (Weber và cộng sự 2012). Tuy nhiên,
việc luân chuyển thường đi kèm với những ưu đãi hỗ trợ, mà đây có thể là nguyên
nhân dẫn đến sự bất bình đẳng trong tổ chức hoặc làm cho quy mô lao động trong tổ
chức nhỏ lại vì sự cắt giảm các nhân sự dư thừa do sự đa dạng hóa lĩnh vực của
người lao động ở lại (Hsiehvà Chao, 2004).
8
Đối với các tổ chức công, việc sử dụng luân chuyển công việc như một công
cụ cho phép người lao động tăng cường các mối quan hệ, liên kết trong công việc
(Craig và cộng sự, 2014). Bên cạnh đó việc luân chuyển công việc cũng nhằm mục
tiêu giảm thiểu khả năng lợi dụng quyền hạn của công chức liên quan đến việc
nhũng nhiễu khách hàng (Rankin, 2009). Đây cũng là một trong những mục tiêu
quan trọng nhất mà ngành Hải quan Việt Nam đặt ra khi áp dụng công tác luân
chuyển công việc.6Hạn chế của việc luân chuyển công việc trong các tổ chức công
thường liên quan đến vấn đề công bằng trong luân chuyển, trong đó chủ yếu liên
quan đến việc bố trí công việc khi luân chuyển; bên cạnh đó là nhân viên có cảm
giác như việc luân chuyển là tất yếu, dẫn đến các đóng góp của họ cho tổ chức sẽ
không được công nhận vì kiểu gì cũng phải luân chuyển, hay vấn đề đơn vị tiếp
nhận mới sẽ không đánh giá hết năng lực của người lao động dẫn đến thiếu động
lực làm việc (Craig và cộng sự, 2014)
Một so sánh về các tiêu chí quan trọng trong việc áp dụng việc luân chuyển
công việc giữa khu vực công và khu vực tư tại Thái Lan cho thấy mục đích, hiệu
quả của việc luân chuyển và tính chất của tổ chức là tiêu chí quan trọng áp dụng
việc luân chuyển, cũng theo đó, các tổ chức công thường chú trọng luân chuyển dựa
trên thâm niên công tác, tuổi đời của người lao động để quyết định việc luân chuyển
nhiều hơn so với khu vực tư nhân (Jaturanonda và cộng sự, 2006).
Tóm lại, luân chuyển công việc về cơ bản mang lại những lợi ích phổ biến
sau cho người lao động và tổ chức của họ bao gồm: (i) giảm sự nhàm chán, mệt mỏi
trong công việc, (ii) tăng cường các kỹ năng khác nhau trong công việc giúp giảm
rủi ro trong công việc; (iii) nâng cao hiệu quả, năng suất làm việc; (iv) định hướng
công việc phù hợp cho người lao động; (v) chuẩn bị đào tạo cho các nhân sự chủ
chốt của tổ chức; (vi) phát triển các mối quan hệ trong tổ chức; và (vii) giảm tình
trạng gây khó khăn cho khách hàng.
Ở mặt ngược lại, việc luân chuyển công việc gặp một số khó khăn nhất định
6 Nghị quyết số 42/NQ-TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị khóa IX
như: (i) không phải vị trí, công việc nào cũng có thể luân chuyển đặc biệt do liên
9
quan đến yêu cầu chuyên môn và năng lực của người tiếp nhận; (ii) người lao động
không muốn từ bỏ công việc mà bản thân họ đã nỗ lực, cố gắng trong một thời gian
nhất định; (iii) người lao động ngại với việc phải học tập và tiếp nhận công việc mới
sau khi luân chuyển; (iv) quá trình luân chuyển có thể tác động đến hiệu quả công
việc của tổ chức trong ngắn hạn vì thời gian thích nghi và học tập của người mới;
(vi) sự thiếu công bằng trong việc xác định đối tượng và nhiệm vụ sau luân chuyển;
và cuối cùng là (vii) thiếu niềm tin của nhà lãnh đạo, quản lý đối với kỳ vọng về
thay đổi nhận thức của người lao động trong việc phát triển kỹ năng, cơ hội thăng
tiến, định hướng nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm bởi rủi ro xảy ra khi mọi nỗ
lực bỏ ra đều bị phủ nhận sau khi luân chuyển (Bhadury và Radovilsky, 2006).
2.3. Động lực làm việc(Work motivation)
Động lực làm việc là một trong những chủ đề nghiên cứu thường xuyên nhất
trong nghiên cứu về hành vi tổ chức (Lathamvà Pinder, 2005). Do vậy, có rất nhiều
khái niệm khác nhau về động lực: “Động lực là quá trình để hiểu được cường độ,
định hướng và sự kiên trì của một cá nhân trong nỗ lực hướng đến mục tiêu”
(Pinder, 2008); “Động lực làm việc đề cập đến các lực bên trong của một cá nhân
mà qua đó tác động đến định hướng, cường độ và mức độ kiên trì của hành vi tự
nguyện” (McShanevà Glinow, 2005); “Một người lao động có động lực làm việc sẽ
sẵn sàng bỏ ra một phần nỗ lực trong một khoảng thời gian để hướng đến một mục
tiêu” (Kavita, 2012); hay “Động lực là những nhân tố bên trong kích thích con
người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả, biểu hiện
của người có động lực là sự sẵn sàng nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt mục tiêu của
tổ chức cũng như của bản thân người lao động” (Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy
Hương, 2009).
Dù khác nhau về cách thức diễn đạt, xong hầu hết các khái niệm về động lực
đều xoay quanh 3 yếu tố chính là cường độ (intensity), định hướng (direction) và sự
kiên trì (persistance). Cường độ là chỉ mức độ nỗ lực làm việc chăm chỉ của một cá
nhân.Đây là yếu tố mà hầu hết chúng ta thường đề cập khi nói đến động lực.Tuy
nhiên, sự nỗ lực cao có thể sẽ không dẫn đến hiệu quả công việc tương ứng nếu
10
những nỗ lực đó không được dẫn dắt bởi định hướng đúng để có thể mang lại lợi ích
cho tổ chức. Do đó, định hướng của sự nỗ lực mới đóng vai trò quan trọng chứ
không phải chỉ là mức độ, hướng về phía trước và phù hợp với mục tiêu của tổ chức
là những nỗ lực nên được thực hiện. Cuối cùng, động lực là có xu hướng kiên trì, cá
nhân có động lực sẽ gắn bó với nhiệm vụ, tổ chức một thời gian đủ dài để đạt được
mục tiêu.7 Theo Schou (1991) thì động lực làm việc nên được đánh giá thông qua sự
thỏa mãn trong công việc hay sự cam kết với tổ chức.8
Hiểu về động lực và các công cụ để thúc đẩy độc lực làm việc là nhiệm vụ
quan trọng đối với các nhà quản lý và sử dụng lao động. Các tổ chức thành công
thường sử dụng nhiều công cụ và chính sách giúp thúc đẩy động lực của người
người lao động như đào tạo và phát triển, định hướng và thúc đẩy, nâng cao
thunhập, hỗ trợ và khen thưởng, và luân chuyển công việc đối với người lao động
(Paswan và cộng sự, 2005). Chính vì vậy, lý thuyết hành vi tổ chức đã tập trung
nghiên cứu các yếu tố tạo động lực làm việc từ giữa thế kỷ thứ 20, mở đầu là
Thuyết nhu cầu của Maslow (1943), Thuyết nhu cầu McClellands (1956), Thuyết
hai nhân tố của Herzberg (1959), Thuyết X và Thuyết Y (1960), hay tiếp đến là các
thuyết đương đại về động lực làm việc như Thuyết lập mục tiêu (1960), Thuyết kỳ
vọng (1964), Thuyết công bằng (1967), Thuyết nhu cầu ERG của Alderfer - bản
chất là sắp xếp lại các thứ bậc trong thuyết nhu cầu của Maslow (1969), Thuyết
cũng cố (1996), Thuyết tự tin (1997),…
Mỗi thuyết đều đưa ra những luận cứ khác nhau, tuy vậy, nhìn chung các
thuyết đều cho thấy có những đặc điểm chung nhất có thể tạo động lực làm việc cho
người lao động như: nhu cầu của cá nhân (có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu
về mặt tinh thần); mục tiêu cá nhân, sự phân công công việc, đánh giá kết quả công
việc, phần thưởng khuyến khích hay hình phạt tương ứng với kết quả và hiệu quả
trong công việc; môi trường làm việc (quan hệ tương tác với đồng nghiệp, lãnh
đạo), cơ hội thăng tiến. Một cách trực quan có thể phân chia các yếu tố tạo động lực
thành hai nhóm cơ bản là nhóm liên quan đến các yếu tố vật chất (lương, thưởng, 7 Robbins and Judge (2013), Organizational Behavior, 15th ed., Pearson Education, Inc. 8 2001--Björklund--Work Motivation-Studies of its Determinants and Outcomes
11
trợ cấp, giải thưởng cho thành tích xuất sắc) và nhóm liên quan đến các yếu tố phi
vật chất (tình trạng công việc, sự ghi nhận và đánh giá của tổ chức, điều kiện làm
việc, sự an toàn trong công việc, được ủy quyền của tổ chức, trách nhiệm với công
việc, cảm nhận mình là một thành phần của tổ chức, quan hệ trong công việc)
(Anyim và cộng sự, 2012). Kết luận rút ra từ việc xem xét các thuyết nhu cầu trên
cho thấy, động lực làm việc với mỗi cá nhân là khác nhau cho các đối tượng khác
nhau, trong mỗi thời điểm khác nhau và trong các môi trường khác nhau.
Một số nghiên cứu khác cho thấy có sự khác biệt giữa động lực trong khu
vực công và khu vực tư. Theo đó, người lao động trong khu vực tư thường quan tâm
đến các yếu tố vật chất bên ngoài như lương, thưởng. Trong khi, người lao động
trong khu vực công lại quan tâm đến các yếu tố phi vật chất như môi trường làm
việc, mối quan hệ trong tổ chức, cơ hội được học tập (điều này cũng là tất yếu bởi
các yếu tố vật chất là rất khó thay đổi và can thiệp bởi chính sách lương bổng theo
ngạch bậc và theo quy định chung). Tiêu biểu là nghiên cứu của Mann (2006) cho
thấy, nhân viên trong khu vực công muốn đạt đến các kết quả khác biệt và có tầm
ảnh hưởng nhất định đến công chúng, hay nói cách khác họ muốn đạt được các giá
trị cho xã hội hơn là các khuyến khích vật chất.Hay nghiên cứu của Buelens và
Broeck (2007) đã chỉ ra rằng nhân viên trong khu vực tư muốn làm việc trong một
môi trường có tính hỗ trợ hơn và thích sự công bằng hơn. Môi trường hỗ trợ đòi hỏi
tăng cường kỹ năng giao tiếp và xã hội của người lao động qua các chương trình
đào tạo; nhà quản trị phải nhận thức được cách thức để giải quyết xung đột là sự tôn
trọng và ủng hộ; cho phép người lao động tham gia vào quá trình thảo luận về môi
trường và kinh nghiệm làm việc là những điều kiện cần thiết để tạo động lực cho
người lao động trong khu vực công.
2.4. Mối quan hệ giữa luân chuyển công việc và động lực làm việc
Từ rất lâu, luân chuyển công việc được xem như là một công cụ thể phát
triển kỹ năng của người lao động và tăng cường động lực làm việc (Friedrich và
cộng sự, 1998 hay Jorgensen, 2005). Theo đó, luân chuyển công việc giúp loại bỏ
sự nhàm chán, tăng cường cơ hội được đào tạo, phát triển nghề nghiệp, định hướng
12
cho một vị trí cao hơn trong tổ chức, tăng cường mối quan hệ xã hội là những yếu tố
giúp tăng cường động lực làm việc ở nhân viên.
Kaymaz trong một nghiên cứu năm 2010 thực hiện tại Thổ Nhĩ Kỳ đã cho
thấy các tác động từ việc luân chuyển công việc đến động lực cho thấy có ba nhóm
yếu tố tác động đến động lực làm việc từ quá trình luân chuyển công việc gồm: (i)
giảm sự nhàm chán trong công việc; (ii) cơ hội được học tập, kỹ năng và tính cạnh
tranh; và (iii) tăng cường các mối quan hệ xã hội. Trong khi đó hai nhóm không có
tác động có ý nghĩa là (i) định hướng nghề nghiệp và (ii) chuẩn bị cho một vị trí
quản lý trong tổ chức.
Theo Mohsen và cộng sự (2012), sự phát triển của quan hệ xã hội, tăng kiến
thức, kỹ năng và năng lực làm việc, giảm sự đơn điệu đã được xác định là có tác
động tích cự đến động lực của nhân viên. Tích lũy kiến thức và kỹ năng nhiều hơn
sẽ hỗ trợ nhân viên trong việc giải quyết các vấn đề thường xuyên, phát triển và
sáng tạo những cách thức hành động mới để để thực hiện công việc hiệu quả hơn và
hiệu quả, năng suất cao hơn và do đó tăng động lực làm việc.
Azzam trong một nghiên cứu vào năm 2013 đã cho thấy việc luân chuyển
công việc thông qua việc trình bày để nhân viên hiểu và tiếp nhận việc luân chuyển
thay vì bị luân chuyển đã làm tăng tinh thần của các nhân viên Sở Nội vụ Palestine
đang làm việc tại dãy Gaza.
Al-Nashmi (2015) trong một nghiên cứu về động lực làm việc của nhân viên
trong các công ty điện thoại đã cho thấy các yếu tố như công tác luân chuyển công
việc nói chung là có tác động lên động lực làm việc của nhân viên, chủ yếu thông
qua cơ hội được đào tạo và phát triển kỹ năng của người lao động,…
Về cơ bản, các nghiên cứu đề cho thấy, công tác luân chuyển công việc nếu
đạt được các mục tiêu đề ra như giảm sự nhàm chán, đơn điệu trong công việc, phát
triễn kỹ năng của người lao động, tăng cơ hội thăng tiến, giúp định hướng công
việc, và tăng cường các mối quan hệ xã hội sẽ giúp tăng động lực làm việc.
13
2.5. Khung phân tích
Tổng quan các nghiên cứu cho thấy tác động của luân chuyển công việc đến
động lực làm việc chủ yếu thông qua các đầu ra trung gian từ việc luân chuyển công
việc. Bảng 3.1 sau đây trình bày nhóm các yếu tố tác động động lực làm việc thông
qua quá trình luân chuyển công việc được tổng hợp như sau:
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp các yếu tố từ luân chuyển công việc tác động đến động
lực làm việc của người lao động
Tên nhóm nhân tố Nghiên cứu liên quan
STT 1 Sự nhàm chán trong công việc
Cosgel và công sự (1999) Jorgensen, 2005 Kaymaz (2010) Theo Mohsen và cộng sự (2012) Al-Nashmi (2015)
2 Cơ hội học tập, phát triển kỹ năng Cosgel và công sự (1999)
3 Phát triển nghề nghiệp
5
Phát triển quan hệ xã hội trong tổ chức
Nguồn: Tổng hợp các nghiên cứu trước
Jorgensen, 2005 Eriksson và cộng sự (2006) Kaymaz (2010) Theo Mohsen và cộng sự (2012) Abbasi(2013) Craig và cộng sự (2014) Al-Nashmi (2015) Kaymaz (2010) Mohsen và cộng sự (2012) Weber và cộng sự (2012) Craig và cộng sự (2014) Abbasi(2013) Al-Nashmi (2015) Kaymaz (2010) Theo Mohsen và cộng sự (2012) Craig và cộng sự (2014) Al-Nashmi (2015) Azzam (2013) 6 Vai trò của người lãnh đạo
Tổng hợp từ các nghiên cứu đó, mô hình phân tích các yếu tố từ luân chuyển
công việc hay luân chuyển công việc đến động lực làm việc của công chức trong
14
ngành Hải quan tại Long An được trình bày trong Hình 2.1 dưới đây bao gồm 06
nhóm yếu tố tác động bao gồm: (i) Tính rập khuôn hay sự đơn điệu trong công việc;
(ii) Cơ hội học tập, phát triển kỹ năng và tăng tính cạnh tranh; (iii) Định hướng và
cơ hội phát triển công việc; (iv) Tăng cường mối quan hệ, gắn bó trong tổ chức; (v)
Vai trò của người lãnh đạo trong công tác luân chuyển; và (vi) Tính công bằng
trong công tác luân chuyển.
Tính rập khuôn trong công việc hiện tại
(+)
Cơ hội học tập, phát triển kỹ năng và tính cạnh tranh
(+)
Phát triển công việc
(+)
Luân chuyển công việc Động lực làm việc
(+)
Phát triển mối quan hệ xã hội trong tổ chức
(+)
(+)
Vai trò của người lãnh đạo khi luân chuyển
Yếu tố công bằng khi thực hiện luân chuyển công việc
Hình 2.1 Sơ đồ khung phân tích áp dụng
So với Bảng 2.1 về tổng hợp các thang đo gốc liên quan đến tác động của
việc luân chuyển đến độc lực làm việc cho thấy, có 02 nhóm yếu tố được tác giả bổ
sung là Vai trò của người lãnh đạo và Tính công bằng trong việc thực hiện luân
chuyển công việc bởi các nghiên cứu về động lực của người lao động trong khu vực
công cho thấy tính công bằng trong tổ chức và vai trò của người lãnh đạo là một
trong những yếu tố quan trọng tác động tích cực đến động lực của người lao động.
2.5.1. Tính rập khuôn trong công việc
Một trong những lợi ích quan trọng nhất của việc luân chuyển công việc đã
được chứng minh là giảm sự đơn điệu, nhàm chán trong công việc (Gannon và cộng
15
sự, 1972 hay Azizi và cộng sự, 2009). Việc luân chuyển công việc phần lớn đưa
người lao động tiếp cận với các lĩnh vực chuyên môn và kỹ năng mới, môi trường
làm việc và các mối quan hệ xã hội mới từ đó tạo cảm giác thích thú và khám phá
trải nghiệm mới, buộc người lao động phải đương đầu với những khó khăn, thử
thách mới và qua đó giúp tăng động lực làm việc. Hay việc đưa người lao động
thoát khỏi các công việc có tính rập khuôn trong một thời gian dài giúp nâng cao
tinh thần làm việc (Adomi, 2006). Loại bỏ tính rập khuôn và sự đơn điệu, cơ hội trải
nghiệm mới cùng với tinh thần tăng cao là cơ sở để gia tăng động lực cá nhân để
thích nghi và đáp ứng với yêu cầu mới.
2.5.2. Cơ hội học tập, phát triển kỹ năng, tính cạnh tranh
Như đã trình bày, luân chuyển công việc được xem như một công cụ đào tạo
cho cả người lao động và người sử dụng lao động theo nguyên tắc học từ kinh
nghiệm thực tế (Ho và cộng sự, 2009 hay Eriksson và Ortega, 2006). Thông qua
nhiều vị trí, công việc khác nhau trong tổ chức, người lao động có thể học tập các
kiến thức, kỹ năng từ thực tế công việc hoặc kinh nghiệm của những người đi trước,
qua đó, giúp có những giải pháp cho việc hoàn thiện công việc của bản thân một
cách tố nhất (Eguchi, 2005).
Phương pháp này cho phép người lao động có thể tích lũy các kiến thức, kỹ
năng và cơ hội để áp dụng vào trong thực tiễn nhiều hơn. Việc phát triển kỹ năng
thông qua nhiều vị trí cũng cho phép người lao động yên tâm và tự tin hơn trong
việc giải quyết công việc hằng ngày cũng như các vấn đề phát sinh từ thực tiễn.
Ngoài ra, thông qua việc nắm bắt và tiếp cận nhiều quy trình, công việc khác nhau
giúp người lao động hiểu rõ hơn vai trò và ảnh hưởng từ công việc của bản thân
đang thực hiện đến kết quả chug của tổ chức, qua đó buộc người lao động có trách
nhiệm hơn với công việc.
2.5.3. Định hướng và cơ hội thăng tiến trong công việc
Eguchi (2005) đã cho thấy rằng, quá trình luân chuyển công việc là cơ hội để
người lao động nắm bắt các kỹ năng cần có của một người quản lý như sự am hiểu
về nhiều lĩnh vực, bộ phận khác nhau hay am hiểu về các tình huống quyết địh và
16
xử lý công việc. Như phần trước cũng đã trình bày, luân chuyển công việc cũng là
một công cụ hữu hiệu trong việc đào tạo các nhân sự chủ chốt cho tổ chức. Do vậy,
việc luân chuyển công việc có thể là một tín hiệu cho thấy tổ chức đang cân nhắc
người lao động cho một vị trí cao hơn trong công việc. Tuy vậy, điều này có đúng
trong các tổ chức công hay không là một vấn đề cần xem xét trong nghiên cứu này.
Việc nắm bắt nhiều kỹ năng cũng giúp người lao động dễ dàng đạt thành tích cao,
tạo cơ hội thăng tiến. Đồng thời, điều này cũng giúp người lao động có nhiều giải
pháp sáng tạo cho các vấn đề của tổ chức, là cơ hội ghi điểm để thăng tiến trong
công việc.
Ngoài ra, việc trải qua nhiều vị trí công việc khác nhau và đi kèm với đó là
hiệu quả, năng suất trong mỗi công việc là cơ sở để người lao động cũng như nhà
quản lý xác định công việc phù hợp nhất đối với người lao động (Jaturanonda và
cộng sự, 2006). Điều này, một mặt giúp định hướng phát triển nghề nghiệp và tăng
động lực phấn đấu. Tuy nhiên, ở mặt ngược lại, điều này có thể dẫn đến sự cắt giảm
các vị trí nhân sự không cần thiết hoặc không đảm bảo yêu cầu công việc.
2.5.4. Phát triển quan hệ xã hội
Việc luân chuyển công việc sẽ giúp cho nhân viên có cơ hội tiếp xúc với
thành viên ở các bộ phận khác nhau, qua đó thiết lập và tạo ra kênh thông tin liên
lạc hữu ích. Điều này là rất cần thiết trong nhu cầu sử dụng thông tin hay hỗ trợ từ
các bộ phận khác nhau để giải quyết công việc của tổ chức. Quá trình luân chuyển
cũng tạo tính gắn kết hơn giữa các thành viên trong tổ chức, là yếu tố mà thúc đẩy
động lực của người lao động trong khu vực công.
Tuy nhiên, một yếu tố cần cân nhắc là việc luân chuyển với khác biệt về vị
trí địa lý có thể khiến cho nhân viên gặp bất lợi liên quan đến các vấn đề vễ chỗ ở
cho bản thân và gia đình, các tiện ích cơ bản cho nhu cầu của gia đình người lao
động, hay việc phải thích nghi với môi trường hoàn toàn mới có thể là những khó
khăn làm giảm động lực làm việc.
17
2.5.5. Vai trò của người lãnh đạo
Công tác luân chuyển công việc là một sự thay đổi không phải nhỏ đối với
người lao động từ thay đổi công việc, địa điểm công tác, cuộc sống và sinh hoạt của
người thân, gia đình. Do vậy, việc luân chuyển công việc nên được tiếp nhận thay vì
sự tuân thủ từ người lao động (Azzam, 2013). Điều này sẽ giúp người lao động chủ
động trong việc sắp xếp công việc và gia đình, loại bỏ căng thẳng mỗi khi phải luân
chuyển công việc. Do vậy, vai trò của người lãnh đạo trong việc giải thích về lý do
và vai trò của người lao động trong nhiệm vụ mới hay việc lắng nghe các tâm tư
nguyên vọng của người lao động là rất cần thiết để đạt được mục tiêu trên.
2.5.6. Tính công bằng trong quá trình luân chuyển
Đặc thù của ngành hải quan đòi hỏi việc luân chuyển là điều tất yếu và có
quy trình cụ thể. Tuy vậy, việc giao quyền tự chủ cho các Cục hải quan trong việc
quyết định luân chuyển công việc là phù hợp, tạo cơ hội cho việc thực hiện luân
chuyển đúng người, đúng việc và đạt được các mục tiêu, lợi ích của việc luân
chuyển đã nêu. Tuy vậy, ở mặt ngược lại, quy trình hiện tại không cho phép người
lao động được tham gia đề xuất, thể hiện nguyên vọng của bản thân lại là cơ hội cho
một số nhóm lợi ích có quyền quyết định. Và khi mà tính dân chủ không được đảm
bảo thì tình trạng mất công bằng trong thực thi chính sách sẽ làm cho một số bộ
phạn lao động mất đi động lực cố gắng.
18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp các nghiên cứu đi trước cho thấy mối quan hệ giữa luân chuyển
công việc và động lực làm việc chủ yếu được nghiên cứu ở các tổ chức tư nhân, một
số ít được thực hiện ở tổ chức công như tại Mỹ, Thái Lan và Palestine,… Tại Việt
Nam, qua tổng hợp của tác giả cho thấy không có nghiên cứu nào liên quan đến mối
quan hệ giữa luân chuyển công việc và động lực làm việc, chỉ một số bài phân tích
mục tiêu, ưu và nhược điểm của luân chuyển công việc. Các nghiên cứu ở nước
ngoài chủ yếu sử dụng các phương pháp phân tích khám phá nhân tố (EFA) hay sử
dụng các kiểm định tương quan, hồi quy đơn để khẳng định mối quan hệ giữa hai
yếu tố này.
Trong đề tài này tác giả không thực hiện EFA hay hồi quy bởi một số lý do:
(i) mục tiêu của tác giả muốn xem xét các vấn đề đang tồn tại trong công tác luân
chuyển công việc hiện nay là gì để đưa ra các đề xuất, giải pháp kiến nghị phù hợp;
(ii) số quan sát để đảm bảo cho việc chạy EFA là không đủ với phạm vi nghiên cứu
tại cục Hải quan Long An (chi tiết sẽ trình bày trong phần thu thập mẫu bên dưới);
và (iii) Việc chạy hồi quy đơn giữa các yếu tố từ công tác luân chuyển công việc
đến động lực làm việc chỉ giúp khẳng định mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa
hai nhóm nhân tố mà không cho biết được mức độ tác động của từng nhóm nhân tố
đến động lực làm việc bởi mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
gồm nhiều biến khác không thuộc phạm vi của nghiên cứu này.
Do vậy, trong phạm vi của luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp bảng
hỏi EFA trực tiếp để khẳng định mối quan hệ giữa các kết quả từ luân chuyển công
việc ảnh hưởng như thế nào đến động lực làm việc của công chức ngành hải quan
tại Long An. Đề tài sử dụng phương pháp bảng hỏi với thang đo Likert (với 05 mức
độ từ Rất không đồng ý đến Rất đồng ý). Thông tin thu thập được xử lý thống kê
mô tả và đo lường mức độ quan trọng của các yếu tố đến động lực thông qua chỉ số
19
quan trọng tương đối (Relative Importance Index, viết tắt là RII, đơn vị tính là %).
Cụ thể RII được tính theo công thức sau (Johnsonvà LeBreton, 2004):
𝑅𝐼𝐼 (%) = 1 ∗ 𝑛1 + 2 ∗ 𝑛2 + 3 ∗ 𝑛3 + 4 ∗ 𝑛4 + 5 ∗ 𝑛5 5 ∗ (𝑛1 + 𝑛2 + 𝑛3 + 𝑛4 + 𝑛5)
Trong đó: n là số người chọn mức độ tương ứng với các mức 5 mức độ của
thang đo Likert
Các thang đo sẽ được sắp xếp theo thứ tự của mức độ quan trọng. Những
thang đo có thứ tự quan trọng nhất và ít quan trọng nhất sẽ được làm rõ nguyên
nhân thông qua việc phỏng vấn sâu đối tượng là các chuyên gia liên quan, đồng thời
xác định cơ chế tác động, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp, kiến nghị. Hình
3.1 dưới đây sẽ trình bày cụ thể các bước tiến hành nghiên cứu của luận văn.
Bước1: Xác định vấn đề, mục tiêu nghiên cứu Bước2: Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan Bước 3: Xây dựng bảng hỏi khảo sát Bước 4: Điều chỉnh bảng hỏi thông qua khảo sát sơ bộ Bước 5: Triển khai khảo sát thông tin Bước 6: Tổng hợp, phân tích sơ bộ Bước 7: Phỏng vấn sâu chuyên gia Bước 8:Phân tích, kết luận và khuyến nghị Hình 3.1 Sơ đồ các bước nghiên cứu
3.2. Thiết kế bảng hỏi, triển khai khảo sát
Dựa vào khung phân tích và tổng quan các lý thuyết đi trước, bảng hỏi chính
thức được xây dựng gồm 05 nhóm yếu tố từ công tác luân chuyển công việc tác
động bao gồm: (i) Tính rập khuôn, đơn điệu trong công việc; (ii) Cơ hội học tập,
phát triển kỹ năng và tính cạnh trnh; (iii) Định hướng và cơ hội phát triển công việc;
(iv) Phát triển các mối quan hệ trong tổ chức; và (v) Một số câu hỏi liên quan khác
với tổng cộng 20 thang đo.
20
Thông qua quá trình khảo sát sơ bộ (9 phiếu khảo sát) gồm 06 công chức
thừa hành, 02 công chức là Trưởng phòng và 01 Phó trưởng phòng, Bảng hỏi chính
thức đã bổ sung 02 nhóm nhân tố là Vai trò người lãnh đạo và Sự công bằng trong
việc triển khai công tác luân chuyển công việc. Bên cạnh đó là một số điều chỉnh về
từ ngữ để làm rõ ý của bảng hỏi. Bảng hỏi chính thức triển khai khảo sát gồm 07
nhóm nhân tố với tổng cộng 30 câu hỏi về thông tin của đối tượng trả lời bảng hỏi
bao gồm đơn vị công tác (không bắt buộc), tuổi, giới tính, chức vụ, số lần luân
chuyển công việc, năm gần nhất luân chuyển. Kèm theo đó là một câu hỏi chung về
mức độ hài lòng đối với công tác luân chuyển công việc hiện nay tại Cục Hải quan
Long An. Chi tiết Bảng hỏi chính thức xem tại Phụ lục 1.
Đối tượng khảo sát: Vì mục tiêu nghiên cứu liên quan đến các vấn đề từ
công tác luân chuyển công việc nên đối tượng tham gia trả lời bảng hỏi phải có ít
nhất một lần đã từng luân chuyển công việc dưới một trong bốn hình thức luân
chuyển đã nêu ở Chương 2.
Triển khai khảo sát: Căn cứ trên đối tượng yêu cầu như trên, có tổng cộng
96 phiếu khảo sát đã được phát đi qua hệ thống phần mềm quản lý văn bản (net
office) của Cục Hải quan Long An. Kèm theo đó, tác giả đã gọi điện thoại hoặc gặp
trực tiếp các đối tượng liên quan để nhờ hỗ trợ hoàn thành phiếu khảo sát. Kết quả,
chỉ có 85 phiếu khảo sát được thu về, trong đó loại 04 phiếu do chưa điền đầy đủ
thông tin (02 phiếu) và nghi ngờ kết quả đánh giá ngẫn nhiên (02 phiếu). Như vậy,
tổng số phiếu đạt yêu cầu để nhập liệu và xử lý là 81 phiếu.
3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Với bảng hỏi thang đo Likert (5 mức độ) gồm khoảng 30 câu hỏi, bao gồm
cả một số thang đo phụ (mục đích để ghi nhận thông tin phục vụ cho phân tích) thì
tổng số quan sát cần đó để có thể thực hiện các phương pháp như EFA hay hồi quy
là khoảng 150 phiếu khảo sát đạt yêu cầu (trong khi đó, tổng biên chế của Cục Hải
quan Long An tại thời điểm khảo sát chỉ là 137 người). Đó là lý do vì sao tác giả
chọn phương pháp thống kê mô tả xếp hạng theo tiêu chí hệ số quan trọng tương đối
21
(RII) và kết hợp phỏng vấn sâu các đối tượng liên quan nhằm phục vụ cho việc
hoàn thành mục tiêu của đề tài.
Số liệu thu thập được kiểm tra độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach
Alpha bằng phần mềm SPSS Statistics 20. Việc kiểm tra độ tin cậy của thang đo
nhằm đảm bảo tính thống nhất của các thang đo và các đối tượng trả lời đều hiểu
các nhận định, phát biểu là như nhau. Hệ số Cronbach Alpha nằm trong khoảng từ
0,6 đến 0,9 là tốt. Trong nghiên cứu này, hệ số Cronbach Alpha yêu cầu từ 0,6 trở
lên và hệ số tương quan biến tổng phải từ 0,3 trở lên cho các mỗi nhóm đối tượng.
Cùng với đó là kết hợp thống kế mô tả cũng như các tính toán tiêu chí RII để xếp
hạng mức độ ảnh hưởng từ Excel 2010. Kết quả tính toán chỉ số RII sẽ được sắp
xếp để tách thành nhóm các yếu tố tác được đánh giá là tác động mạnh nhất đến
động lực làm việc của công chức tại Cục Hải quan Long An cũng như nhóm tác
động yếu nhất để tập trung phân tích, phỏng vấn sâu chuyên gia về nguyên nhân
cũng như cơ chế tác động. Theo đó, biến nào có chỉ số RII cao nhất cho thấy sự
đồng ý cao của đối tượng trả lời với các nhận định, phát biểu nêu lên.
Tổng hợp kết quả từ thống kê mô tả, xếp hạng mức độ ảnh hưởng, kết quả
phỏng vấn sâu là cơ sở để tác giả đưa ra các bình luận, phân tích và kiến nghị các
giải pháp phù hợp nhằm cải thiện hơn nữa hiệu quả của công tác luân chuyển công
việc tại cục Hải quan Long An.Việc phỏng vấn sâu được tiến hành linh động dựa
trên quá trình trao đổi trực tiếp giữa tác giả và các đối tượng phỏng vấn. Mục tiêu
của phỏng vấn trực tiếp giúp tác giả giải thích, làm rõ: (i) vì sao yếu tố này lại tác
động mạnh trong kia yếu tố kia lại tác động yếu hơn đến động lực làm việc; (ii)
Những điều mà đối tượng phỏng vấn hài lòng và không hài lòng với công tác luân
chuyển công việc hiện nay tại Cục Hải quan Long An; và (iii) Những đề xuất, giải
pháp (nếu có) giúp cải thiện hiệu quả công tác luân chyển công chức trong tương lai
tại Cục Hải quan Long An nói riêng và cả nước nói chung.
22
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thông tin mẫu khảo sát
Về đối tượng tham gia trả lời bảng khảo sát thông tin, trong tổng số 81 phiếu
thì có 53 đối tượng là nam (chiếm 65%) và 28 đối tượng là nữ (chiếm 35%). Phiếu
khảo sát đã được phản hồi từ tất cả 13 đơn vị trực thuộc Cục Hải quan Long An
quản lý cho thấy tinh thần hỗ trợ nhiệt tình của đội ngũ đồng nghiệp (là một trong
số các yếu tố được khảo sát liên quan đến động lực làm việc). Cụ thể như trong
Bảng 4.1 sau đây.
Bảng 4.1 Đối tượng khảo sát phân theo đơn vị chức năng
Đơn vị
Số người
Tỷ lệ %
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Chi cục Bến Lức Chi cục Bình Hiệp Chống buôn lậu Chi cục Đức Hòa Chi cục Hưng Điền Kiểm soát Chi cục Mỹ Quý Tây Chi cục Mỹ Tho Nghiệp vụ Sau thông quan Thanh tra Tổ chức Văn Phòng
13 3 4 10 1 3 7 10 7 7 3 3 10
16.1 3.7 4.9 12.4 1.2 3.7 8.6 12.4 8.6 8.6 3.7 3.7 12.4
Kết quả thống kê kinh nghiệm công tác theo vị trí chức vụ cho thấy mối
tượng quan khá rõ khi tất cả 21 công chức đang giữ chức vụ quản lý phòng ban đến
công chức phụ trách đội đều có thâm niên công tác trên 15 năm, trong khi công
chức thừa hành chiếm đông nhất với 53/81 đối tượng tham gia trả lời bảng hỏi và
phân đều trong tất cả các nhóm thâm niên khác nhau (chi tiết xem Bảng 4.2). Kết
quả này là phù hợp với kỳ vọng của tác giả về đối tượng mục tiêu khảo sát là công
chức thừa hành.
23
Và kết quả này cũng phù hợp với kết quả thống kê độ tuổi theo vị trí chức vụ
trong Bảng 4.3 tiếp theo. Theo đó, đối tượng Trưởng/phó phòng là những người có
độ tuổi từ 41 trở lên và đối tượng Trưởng/phó đội có đội tuổi trong khoảng từ 31
đến 40. Còn đối tượng công chức thừa hành chủ yếu là công chức từ 40 tuổi trở
xuống, một số ít là từ 41 trở lên.
Bảng 4.2 Kinh nghiệm công tác phân theo vị trí công việc
Thâm niên công tác
Vị trí
Trên
Từ 5 năm trở xuống
15 năm
Tổng cộng
Trưởng/Phó phòng Đội trưởng/Đội phó Công chức thừa hành Tổng cộng
Từ 5 đến dưới 10 năm 0 0 18 18
Từ 10 đến dưới 15 năm 0 0 11 11
21 7 12 40
21 7 53 81
0 0 12 12
Bảng 4.3 Tuổi của đối tưởng khảo sát phân theo vị trí công việc
Vị trí
Trên
Từ 30 trở xuống
Từ 31 đến dưới 40
50 năm
Tổng cộng
Độ tuổi Từ 41 đến dưới 50 năm 12 7 8 27
9 0 4 13
21 7 53 81
Trưởng/Phó phòng Đội trưởng/Đội phó Công chức thừa hành Tổng cộng
0 0 18 18
0 0 23 23
Kết quả từ hai bảng thống kê trên cho đấy một đặc điểm chung phổ biến
trong các tổ chức công hiện nay là chức vụ chủ yếu phụ thuộc vào thâm niên công
tác. Bên cạnh đó, kết quả tổng hợp từ Bảng 4.4 về số lần luân chuyển công việc
phân theo độ tuổi cho thấy, việc luân chuyển công chức của ngành hải quan nói
riêng và các tổ chức công nói chung có tính chất chu kỳ ổn định. Theo đó, việc
quyết định luân chuyển phụ thuộc vào thâm niên công tác (kết quả tương tự như kết
luận của Jaturanonda và cộng sự, 2006). Kết quả này cho thấy, một số ý kiến liên
quan đến việc điều động luân chuyển sớm hơn hay muộn hơn thời gian quy định chỉ
24
là các phản hồi mang tính chất thiểu số. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy, sở dĩ có
tình trạng một số công chức công chức bị luân chuyến sớm hơn hay muộn hơn quy
định là do tính chất yêu cầu của công việc phát sinh. Và phần lớn các trường hợp
này đều được tổ chức giải thích lý do vì sao thực hiện luân chuyển bất thưởng,
không đúng thời gian quy định.
Bảng 4.4 Số lần luân chuyển công việc phân theo tuổi của đối tượng khảo sát
Độ tuổi
Từ 41 đến
Số lần luân chuyển
Trên
Từ 30 trở xuống
Từ 31 đến dưới 40
50 năm
Tổng cộng
dưới 50 năm
0
1
1
12
5
18
5
1
2
13
25
6
13
5
3
0
23
5
5
0
0
9
14
4
0
5
0
0
1
1
27
13
81
Tổng cộng
18
23
Trong khi đó, thống kê cho thấy, có đến 70/81 đối tượng trả lời có lần luân
chuyển công việc gần nhất trong giai đoạn từ 2013 – 2016 và chỉ có 5/81 đối tượng
có lần luân chuyển gần nhất trước 2010.
Bảng 4.5 Thời gian luân chuyển công việc gần nhất
2001 2006 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Năm luân chuyển gần nhất
1
2
3
1
1
3
13
17
24
16
Số người
Như vậy, kết hợp với số liệu thống kê về số lần luân chuyển, vị trí chức vụ,
đơn vị công tác cho thấy các đối tượng trả lời bảng hỏi đảm bảo được yêu cầu về
quy trình luân chuyển công việc hiện hành, và các kinh nghiệm liên quan đến công
tác luân chuyển công việc. Qua đó, đảm bảo thông tin mà nhóm đối tượng này cùng
cấp có thể sử dụng cho mục đích phân tích các phần tiếp theo.
25
4.2. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Kết quả kiếm tra độ tin cậy thang đo của nhóm yếu tố liên quan công tác luân
chuyển công việc cho thấy tất cả các nhóm đều đạt yêu cầu với hệ số Cronbach
Alpha nằm trong khoảng từ 0,720 -0,854. Điều này cho thấy bảng hỏi đưa ra đạt
yêu cầu về tính thống nhất và người trả lời hiểu về các nhận định, phát biểu trong
bảng hỏi là tương đồng nhau. Kết quả từng nhóm xem từ Bảng 4.6 – 4.11 dưới đây.
Bảng 4.6 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan đến tính rập
khuôn, sự đơn điệu công việc
Trung bình
Phương sai
Cronbach's
Biến
Tương quan
thang đo nếu
thang đo nếu
Alpha if nếu
quan sát
biến tổng
loại biến
loại biến
loại biến
Mono1
.661
12.31
4.066
.696
Mono2
.671
12.35
4.204
.698
Mono3
.529
12.46
4.251
.763
Mono4
.527
12.56
4.100
.771
Cronbach's Alpha = 0.785
Bảng 4.7 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan đến cơ hội học
tập, phát triển kỹ năng
Trung bình
Phương sai
Cronbach's
Biến
Tương quan
thang đo nếu
thang đo nếu
Alpha if nếu
quan sát
biến tổng
loại biến
loại biến
loại biến
Skill1
.535
16.35
7.129
.810
Skill2
.598
16.47
6.977
.791
Skill3
.712
16.19
6.903
.759
Skill4
.691
16.27
6.825
.763
Cronbach's Alpha = 0.822
26
Bảng 4.8 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan đến định hướng
và cơ hội thăng tiến trong công việc
Trung bình
Phương sai
Cronbach's
Biến
Tương quan
thang đo nếu
thang đo nếu
Alpha if nếu
quan sát
biến tổng
loại biến
loại biến
loại biến
Job1
10.98
4.449
.496
.705
Job2
10.59
4.419
.533
.686
Job3
10.69
4.166
.634
.626
Job4
10.56
4.250
.489
.714
Cronbach's Alpha = 0.742
Bảng 4.9 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan đến tăng cường
mối quan hệ trong tổ chức
Trung bình
Phương sai
Cronbach's
Biến
Tương quan
thang đo nếu
thang đo nếu
Alpha if nếu
quan sát
biến tổng
loại biến
loại biến
loại biến
Social1
7.48
1.153
.657
.588
Social2
7.63
1.136
.609
.640
Social3
7.60
1.242
.550
.706
Cronbach's Alpha = 0.754
Bảng 4.10 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan vai trò của
người lãnh đạo
Trung bình
Phương sai
Cronbach's
Biến
Tương quan
thang đo nếu
thang đo nếu
Alpha if nếu
quan sát
biến tổng
loại biến
loại biến
loại biến
Lead1
7.43
.737
.807
3.223
Lead2
7.40
.790
.733
3.026
Lead3
7.46
.761
.767
3.176
Cronbach's Alpha = 0.854
27
Bảng 4.11 Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan đến tính công
bằng trong việc triển khai công tác luân chuyển công việc
Biến quan sát
Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha if nếu loại biến
Fare1 Fare2 Fare3
6.32 6.52 6.47
4.171 3.803 4.452
.535 .621 .552
.639 .561 .666
Cronbach's Alpha = 0.720
4.3. Kết quả chỉ số mức độ quan trọng tương đối (RII)
Như đã trình bày hệ số Relative Importance Index (RII) là chỉ số được tính
toán dưới đơn vị % có giá trị nằm trong khoảng từ [0 ; 1]. Chỉ số RII càng cao cho
thấy mức độ đồng ý của người trả lời với các phát biểu, nhận định trực tiếp về mối
quan hệ giữa các yếu tố từ công tác luân chuyển công việc đến động lực làm việc
của công chức tại cục Hải quan Long An. Kết quả xếp hạng 22 biến quan sát trong
06 nhóm yếu tố liên quan được trình bày trong Bảng 4.12 bên dưới. Chi tiết xếp
hạng mức độ ảnh hưởng tương đối trong từng nhóm yếu tố đến động lực làm việc
được trình bày tại Phụ lục 3. Theo đó, các nhóm yếu tố ảnh hưởng theo thứ tự từ
mạnh đến thấp là (1) Loại bỏ sự rập khuôn; (2) Phát triển kỹ năng công việc; (3)
Phát triển mối quan hệ trong tổ chức; (4) Vai trò của người lãnh đạo; (5) Phát triển
nghề nghiệp và cuối cùng là tính công bằng trong việc triển khai công tác luân
chuyển công việc.
Giải thích biến
TB
Bảng 4.12 Kết quả xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến động lực làm việc của của công chức tại cục Hải quan Long An. ST T
Biến quan sát
Xếp hạng
RII (%)
1
Mono1
84.9
1
4.25
2
Skill3
84.7
2
4.23
3
Mono2
84.2
3
4.21
Điều động/luân chuyển công việc giúp tôi tăng động lực làm việc nhờ loại bỏ tính rập khuôn của công việc cũ Điều động/luân chuyển là cơ hội được đào tạo và phát triển năng lực chuyên môn từ quá trình làm việc thực tiễn Công việc mới sau điều động/luân chuyển tạo động lực vì tôi được tiếp cận với nhiều quy trình, nhiệm vụ mới
28
4
Skill4
83.0
4
4.15
5
Mono3
82.0
5
4.10
6
Skill1
81.5
6
4.07
7
Skill5
80.2
7
4.01
8
Mono4
80.0
8
4.00
9
Skill2
79.0
9
3.95
10
Social1
77.5
10
3.88
11
Social3
75.1
11
3.75
12
Lead1
74.8
12
3.74
13
Social2
74.6
13
3.73
14
Job4
74.4
14
3.72
15
Lead2
74.3
15
3.72
16
Lead3
74.1
16
3.72
17
Job2
73.6
17
3.68
18
Job3
71.6
18
3.58
19
Fare1
66.7
19
3.33
20
Job1
65.9
20
3.30
21
Fare3
63.7
21
3.19
22
Fare2
62.7
22
3.14
Điều động/luân chuyển là cơ hội được đào tạo và phát triển năng lực chuyên môn từ việc học hỏi kinh nghiệm Công việc mới sau điều động/luân chuyển tạo cho tôi cảm giác thích thú và nhiều thử thách để khám phá Tôi dễ dàng thích nghi với những thay đổi trong công việc nhờ vào quá trình điều động, luân chuyển công việc Tôi cảm thấy tự tin hơn trong xử lý công việc vì những kiến thức, kỹ năng mới học được sau điều động/luân chuyển công việc Tôi sẽ rất thất vọng nếu công việc sau điều động/luân chuyển không khác nhiều so với công việc đang làm Tôi cần phải nỗ lực hơn vì hiểu được tác động của công việc đang làm đến các bộ phận khác nhờ quá trình điều động/luân chuyển công việc Quá trình điều động/luân chuyển giúp tôi tạo được mối quan hệ rộng rãi, sự ủng hộ và đồng thuận từ đồng nghiệp Điều động/luân chuyển công việc giúp tạo ra sự gắn kết chặt chẽ hơn giữa các bộ phận khác nhau trong tổ chức Tôi hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của bản thân khi được điều động/luân chuyển công việc Sự hỗ trợ, chia sẻ thông tin của các bộ phận liên quan sau quá trình điều động/luân chuyển được cải thiện đáng kể Điều động luân chuyển giúp tôi đưa ra những giải pháp đề xuất mới hiệu quả, từ đó làm tăng cơ hội thăng tiến của bản thân trong tổ chức Lãnh đạo luôn lắng nghe nguyện vọng của bản thân về công việc mới khi phải điều động/luân chuyển công việc Lãnh đạo luôn lắng nghe nguyện vọng của bản thân về nơi làm việc mới khi phải điều động/luân chuyển công việc Điều động/luân chuyển công việc tạo cho tôi sự hứng khởi và định hướng phát triển công việc trong tương lai Điều động luân chuyển giúp tôi đưa ra những quyết định quản lý chính xác trong công việc dựa trên kinh nghiệm tích lũy được từ nhiều lĩnh vực Chính sách điều động/luân chuyển hiện nay tạo cảm giác thiếu công bằng trong việc chọn đối tượng điều động/luân chuyển công việc (Đảo ngược) Việc điều động/luân chuyển công giúp tôi xác định lĩnh vực công việc cho hiệu quả cao nhất trong tổ chức Chính sách điều động/luân chuyển hiện tại tạo cảm giác thiếu công bằng trong phân công nhiệm vụ mới (Đảo ngược) Chính sách điều động/luân chuyển công việc hiện nay tạo cảm giác thiếu công bằng trong việc xác định địa bàn điều động/luân chuyển công việc (Đảo ngược)
29
Kết quả cho thấy, trái với kỳ vọng ban đầu, công tác luân chuyển công việc
tại cục Hải quan Long An được công chức đánh giá khá cao trong việc đạt đến các
mục tiêu đề ra. Theo đó, mức độ đồng ý với các nhận định theo hướng tính cực làm
tăng động lực đều cho mức “Đồng ý” khá cao. Hấu hết các nhận định đều có đánh
giá trung bình từ mức 3,5 trở lên. Ngoại trừ nhóm các yếu tố liến quan đến tính
công bằng trong thực hiện công tác luân chuyển công việc hiện nay cho kết quả
trung bình dưới 3,5 (nhưng do đây là câu hỏi đảo ngược nên mức điểm thấp cho
thấy người trả lời gần như không có ý kiến về nhận định này) và một biến liên quan
đến định hướng và thăng tiến trong công việc.
Theo kinh nghiệm, với mức điểm trung bình trên 3,5 và cao nhất lên đến 4,25
thì sự “đồng ý” là tương đối. Và kết quả này cũng đã được khẳng định lại qua việc
phỏng vấn sau các đối tượng. Chi tiết sẽ trình bày trong phần phân tích từng biến
quan sát sau đây.
4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
Cơ sở cho các phân tích bình luận trong phần này là dựa trên kết quả xếp
hạng tổng quát ở Bảng 4.12; kết quả từ phần phỏng vấn sâu các đối tượng liên quan
và dựa trên cơ sở lý thuyết thu thập.
4.4.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất
Kết quả đánh giá thông qua điểm trung bình của thang đo và điểm xếp hạng
chỉ số RII cho thấy có đến 09 biến quan sát được công chức Hải quan tại Long An
đánh giá là “đồng ý”, tức công tác luân chuyển công việc hiện nay phần lớn đang
đảm bảo cho người lao động loại bỏ tính rập khuôn và sự đơn điệu của công việc,
đồng thời đảm bảo người lao động có thể phát triển kỹ năng nghề nghiệp trong
nhiều bộ phận và quy trình khác nhau của thủ tục Hải quan. Minh chứng cho điều
này khi kết quả thống kê của 09 yếu tố có chỉ số RII cao nhất có điểm trung bình
thang đo từ 4,0 trở lên.
30
Bảng 4.13 Kết quả nhóm có mức độ ảnh hưởng quan trọng tương đối nhất
STT
Giải thích biến
TB
Biến quan sát
RII (%)
Xếp hạng
1
Mono1
84.9
1
4.25
2
Skill3
84.7
2
4.23
3
Mono2
84.2
3
4.21
4
Skill4
83.0
4
4.15
5
Mono3
82.0
5
4.10
6
Skill1
81.5
6
4.07
7
Skill5
80.2
7
4.01
8
Mono4
80.0
8
4.00
9
Skill2
79.0
9
3.95
Điều động/luân chuyển công việc giúp tôi tăng động lực làm việc nhờ loại bỏ tính rập khuôn của công việc cũ Điều động/luân chuyển là cơ hội được đào tạo và phát triển năng lực chuyên môn từ quá trình làm việc thực tiễn Công việc mới sau điều động/luân chuyển tạo động lực vì tôi được tiếp cận với nhiều quy trình, nghiệm vụ mới Điều động/luân chuyển là cơ hội được đào tạo và phát triển năng lực chuyên môn từ việc học hỏi kinh nghiệm Công việc mới sau điều động/luân chuyển tạo cho tôi cảm giác thích thú và nhiều thử thách để khám phá Tôi dễ dàng thích nghi với những thay đổi trong công việc nhờ vào quá trình điều động, luân chuyển công việc Tôi cảm thấy tự tin hơn trong xử lý công việc vì những kiến thức, kỹ năng mới học được sau điều động/luân chuyển công việc Tôi sẽ rất thất vọng nếu công việc sau điều động/luân chuyển không khác nhiều so với công việc đang làm Tôi cần phải nỗ lực hơn vì hiểu được tác động của công việc đang làm đến các bộ phận khác nhờ quá trình điều động/luân chuyển công việc
Kết quả cho thấy, cả 09 biến này đều thuộc hai nhóm yếu tố là tính rập khuôn
trong công việc và phát triển kỹ năng nghề nghiệp.
Loại bỏ tính rập khuôn trong công việc giúp tăng động lực làm việc. Đây
là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất, vìngười lao động sẽ cảm thấy có động lực hơn
khi loại bỏ được các quy trình nghiệp vụ có tính lập lại nhưng mức độ chuyên sâu
đòi hỏi không cao trong hầu hết các đơn vị, bộ phận, ngoại trừ một số bộ phận liên
quan đến nghiệp vụ, phòng chống buôn lậu, kiểm soát. Thực tế, các ý kiến đồng ý
cao nhất thường rơi vào nhóm đơn vị mà tính chất công việc thường rập khuôn như
tại Chi cục Bến Lức, Đức Hòa, Mỹ Tho, và Văn phòng. Đây là các đơn vị mà công
tác chính là tiếp nhận, kiểm tra hàng hóa theo tờ khai, thanh khoản trong hải quan
(kiểm tra đầu vào phù hợp với đầu ra),… mà không đòi hỏi nghiệp vụ chuyên sâu.
Hình 4.1 sau đây sẽ minh họa phản ảnh của các nhóm đối tượng này. Thực tiễn và
lý thuyết cũng cho thấy điều này là phù hợp bởi việc không phải nỗ lực nhiều mà
vẫn có thể hoàn thành công việc thì rất khó tạo ra động lực kích thích người lao
động. Qua trao đổi phỏng vấn, thực tế, đối với các đơn vị, bộ phận nêu trên, khó
31
khăn duy nhất trong công việc là thường xuyên phải cập nhật các văn bản của
ngành. Tuy vậy, nếu so với các bộ phận như nghiệp vụ, chống buôn lậu, thanh kiểm
tra đòi hỏi người công chức phải có chuyên môn sâu, kinh nghiệm thực tiễn và thời
8
7
6
5
4
3
Mức độ 3
2
Mức độ 4
1
Mức độ 5
0
gian công tác đủ dài để trở nên thành thạo hơn thì động lực làm việc cao hơn.
Hình 4.1 Phản ảnh của các nhóm đối tượng về việc loại bỏ tính rập khuôn trong công việc giúp tăng động lực làm việc
Cơ hội được đào tạo, phát triển các kỹ năng liên quan đến từ quá trình học
tập thực tiễn. Kiến thức và kỹ năng mới thường chỉ có thể học tập được khi luân
chuyển từ vị trí này qua vị trí khác. Tuy vậy, ngay cả khi điều động trong cùng một
vị trí thì vẫn có khả năng học hỏi bởi sự khác nhau về môi trường làm việc và đối
tượng tiếp xúc là khác nhau. Kết quả cho thấy có đến 73/81 quan sát đồng ý rằng họ
có thể học hỏi và phát triển các kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc hiểu rõ và nắm
bắt các quy trình khác nhau của ngành. Về mặt lý thuyết, cơ hội học tập từ thực tiễn
là đến cho cả đối tượng là công chức thừa hành và những người quản lý phòng, đội
nghiệp vụ. Về mặt thực tiễn, ngành hải quan là ngành nghiệp vụ ở đó các quy trình
là nối tiếp nhau, việc tìm hiểu các quy trình liên quan là rất quan trọng và hữu ích.
Khó khăn trong việc tìm hiểu các quy trình nhiệm vụ mới là việc thích nghi và học
lại từ đầu. Tuy nhiên, kết quả phỏng vấn cho thấy, việc tiếp nhận công việc mới chỉ
mất khoảng từ 01 đến tối đa là 03 tháng vì tất cả nhân viên khi gia nhập phải trải
32
qua lớp đào tạo cơ bản về nghiệp vụ hải quan chung, mà điều này giúp loại bỏ phần
nào khó khăn từ công việc mới. Mặt khác, khi tiếp nhận công việc mới, người lao
động được ưu tiên hơn để cử đi đào tạo các lớp nghiệp vụ chuyên sâu.
Hào hứng khi có cơ hội tiếp cận các quy trình nghiệp vụ mới. Kết quả điều
tra và khảo sát cho thấy, mặc dù luân chuyển trong cùng một nhiệm vụ quy trình cũ
hay đảm nhiệm một nhiệm vụ mới đều giúp trao cơ hội học tập nhưng thực tế cho
thấy, việc được làm một nhiệm vụ mới sẽ giúp cho người lao động cảm thấy hào
hứng hơn, điều này cũng tương tự như việc mang đến cho người lao động nhiều thử
thách, khám phá mới (biến Mono3). Điều này là đồng nhất với ý kiến trả lời, khi
người được hỏi phần lớn cho rằng họ sẽ thất vọng nếu công việc sau điều động luân
chuyển không khác công việc đang làm.
Học tập từ kinh nghiệp và thực tiễn là cách nhanh nhất để hoàn thiện kỹ năng
và nắm bắt quy trình. Kết quả thảo luận cho thấy, người lao động hào hứng với việc
luân chuyển bởi vì việc học từ thực tiễn hay kinh nghiệm của những người đi trước
là cách nhanh nhất để họ nắm bắt được quy trình, nghiệm vụ liên quan. Từ đó giúp
họ dễ dàng hơn trong việc giải quyết công việc.
Một trong những yếu tố cuối cùng là việc nắm bắt được quy trình sẽ giúp
người lao động có trách nhiệm hơn với công việc mình đang làm vì họ hiểu rõ tác
động và ảnh hưởng đến công việc của các bộ phận khác. Điều này thúc đẩy họ phải
nỗ lực hơn. Đối với đặc thù công việc của ngành, các bộ phận, đơn vị là không thể
tách rời, luôn đòi hỏi quan hệ mắt xích với nhau. Do việc việc am hiểu các mắt xích
khác nhau là rất cần thiết. Ví dụ: Phòng nghiệp vụ là đơn vị tham mưu về nghiệp vụ
cho tất cả các bộ phận chuyên môn do vậy cần thông tin từ các chi cục để có thể
hoàn thiện, xây dựng các quy trình nghiệp vụ mới. Tuy nhiên, nếu công chức phòng
nghiệp vụ đã từng công tác tại các chi cục thì có thể tự mình khai thác thông tin cần
dùng. Hay ví dụ khác là công chức của Đội kiểm soát Hải quan mà đã từng công tác
tại Chi cục thì có nhiều kinh nghiệm cần thiết cho công việc của mình.
Tóm lại, với kết quả như trên cho thấy, công chức ngành Hải quan tự nhận
thấy việc luân chuyển là hiển nhiên, trong bối cảnh mà công việc đang làm không
33
đòi hỏi quá nhiều kỹ năng chuyên sâu và vừa có tính rập khuôn sẽ dễ gây nên sự
nhàm chán, căng thẳng và mất đi động lực phấn đầu. Việc thay đổi môi trường mới
giúp người công chức có nhiều trải nghiệm, khám phá. Do vậy, đó là lý do vì sao đa
số người trả lời đồng ý rằng việc luân chuyển công việc của ngành giúp tăng cường
động lực làm việc mà chủ yếu là tính mới trong công việc.
4.4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng thấp nhất
Kết quả mặc dù chỉ cho thấy có 4 yếu tố có chỉ số RII thấp và trung bình
thang đo thấp hơn 3,5. Tuy vậy, các kết quả từ trao đổi, phỏng vấn sâu với chuyên
gia đã giúp rút ra những lưu ý cần thiết cho việc cải thiện hiệu quả của công tác luân
chuyển công việc tại Cục Hải quan Long An trong thời gian tới.
Bảng 4.14 Nhóm các yếu tố ảnh hưởng yếu nhất.
STT
Giải thích biến
TB
Biến quan sát
RII (%)
Xếp hạng
19
Fare 1
66.7
19
3.33
20
Job1
65.9
20
3.30
21
Fare3
63.7
21
3.19
22
Fare2
62.7
22
3.14
Chính sách điều động/luân chuyển hiện nay tạo cảm giác thiếu công bằng trong việc chọn đối tượng điều động/luân chuyển công việc (Đảo ngược) Việc điều động/luân chuyển công giúp tôi xác định lĩnh vực công việc cho hiệu quả cao nhất trong tổ chức Chính sách điều động/luân chuyển hiện tại tạo cảm giác thiếu công bằng trong phân công nhiệm vụ mới (Đảo ngược) Chính sách điều động/luân chuyển công việc hiện nay tạo cảm giác thiếu công bằng trong việc xác định địa bàn điều động/luân chuyển công việc (Đảo ngược)
Kết quả thống kê cho thấy mặc dù công tác luân chuyển công việc tại Cục
Hải quan Long An hiện nay đang được đánh giá cao về nhiều khía cạnh. Tuy nhiên,
kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu cho thấy, vẫn còn một số hạn chế chủ yếu liên
quan đến tính công bằng trong việc triển khai, áp dụng công tác luân chuyển. Các
kết quả cho mức trung bình thang đo thấp vì đây là các câu hỏi đảo ngược, điều này
có nghĩa là, theo đánh giá thì tính công bằng trong việc thực hiện luân chuyển công
việc chỉ ở mức tương đối (chủ yếu không có ý kiến). Kết quả này là do việc thực
hiện thực hiện theo quy trình đã được quy định sẵn. Cụ thể như sau:
34
Việc xác định đối tượng luân chuyển công việc là theo quy định của ngành
và căn cứ vào vị trí đang đảm nhiệm mà thời điểm đến kỳ luân chuyển được quyết
định, chỉ trong một số ít trường hợp đột xuất thì thời điểm này mới bị thay đổi sớm
hoặc muộn hơn dự kiến (theo phản ánh tỉ lệ này không quá 5%). Do vậy, phần lớn ý
kiến phản hồi cho rằng, tính công bằng trong điều này được đảm bảo tương đối.
Việc xác định đơn vị mới sau luân chuyển là một trong những yếu tố mặc dù
cũng nhận được phần lớn sự phản đối với việc cho rằng quy trình này thiếu công
bằng. Tuy nhiên, qua phỏng vấn sâu cho thấy, vẫn tồn tại một số đơn vị mà hầu hết
công chức muốn hướng tới khi luân chuyển công việc là Chi cục Bến Lức, Đức
Hòa, Mỹ Tho và bộ phận sau thông quan. Trong khi đó một số địa điểm mà ít đối
tượng mong muốn đến là bộ phận văn phòng, tổ chức, kiểm soát và Chi cục Hari
quan Hưng Điền. Sự khác biệt này đến chủ yếu là từ thu nhập tiềm năng thông qua
việc tiếp xúc với doanh nghiệp. Chính vì sự tồn tại này, việc thực hiện quy trình
luân chuyển đang được đánh giá là ngẫn nhiên như hiện nay dù có hay không đang
tạo ra cảm giác thiếu công bằng cho một bộ phận công chức tại cục Hải quan Long
An. Việc áp dụng hiện nay vẫn theo nguyên tác không sai, chứ chưa đảm bảo hướng
đến sự minh bạch và dân chủ hay đảm bảo công bằng cho tất cả các đối tượng liên
quan,… là những yếu tố ảnh hưởng đến động lực của người lao động trong tổ chức
công.
Tương tự đó là việc bố trí công việc khi luân chuyển. Với tính chất là đảm
bảo giảm tiêu cực nên công chức không có quyền tham gia vào việc trình bày
nguyện vọng của bản thân mà phải tuân thủ sự phân công của tổ chức. Ngoại trừ
một số trường hợp đặc biệt được Lãnh đạo Cục thông cảm (liên quan chủ yếu đến
sức khỏe của người thân trong gia đình như ốm đau, thai sản,…). Quy trình hiện
nay thực hiện ngẫu nhiên không dựa trên kết quả đánh giá công việc hay năng lực
chuyên môn được đào tạo hay lĩnh vực chuyên sâu. Vì vậy, một số bộ phận cũng tỏ
ra bất mãn khi bố trí công việc không đòi hỏi chuyên môn nhưng bản thân người lao
động đó có kỹ năng và chuyên môn được đào tạo bài bản.
35
Cuối cùng là việc định hướng trong công việc bị đánh giá thấp vì thực tế quy
trình luân chuyển công việc hiện nay không cho phép người lao động được lựa chọn
hoặc có cơ hội thay đổi công việc (ra tổ chức khác bởi chi phí cơ hội và lĩnh vực hải
quan là ngành đặc thù, cung lao động không nhiều). Đó là lý do vì sao phần lớn
người lao động không cho rằng, điều này giúp tăng động lực làm việc từ quá trình
luân chuyển công việc hiện nay.
4.4.3. Phân tích các yếu tố bên ngoài khác
Một trong những cơ sở để tác giả thực hiện nghiên cứu này là đến từ sự phản
hồi của một số anh em, bạn bè trong đơn vị về công tác luân chuyển như việc phải
xa gia đình hay luân chuyển đến những vị trí vùng xa, vùng biên giới, điều kiện vật
chất khó khăn,…
Kết quả khảo sát cho thấy không có sự khác biệt trong chính sách ưu đãi giữa
nhân viên mới (công chức vừa luân chuyển) so với nhân viên hiện tại của tổ chức vì
hải quan là ngành dọc, việc luân chuyển không ảnh hưởng đến phúc lợi của cá nhân.
Kết quả cũng cho thấy tình trạng khó khăn tại một số đơn vị do vị trí về mặt địa lý
là có nhưng không nhiều, chủ yếu nhất là chi cục Bình Hiệp và Hưng Điền có sơ sở
vật chất không đảm bảo hoặc khó khăn (không có Internet, trường học xa, bệnh viện
xa, chất lượng thấp, chủ yếu trạm xá, phương tiện đi lại, hàng hóa hằng ngay không
phong phú, đa dạng, nước sinh hoạt không đảm bảo chất lượng,…). Các vùng xa và
vùng biên giới khác mặc dù cách xa thành phố Tân An nhưng lại giáp danh các địa
phương khác như Đồng Tháp, Campuchia hay Hồ Chí Minh nên vẫn bù đắp phần
nào khó khăn. Mặt khác, việc hỗ trợ thu nhập lên đến 70% cho các đối tượng đi
vùng sâu, vùng biên giới được áp dụng đã phần nào bù đắp các bất lợi cho cá nhân.
4.4.4. Phân tích sự hài lòng với công tác luân chuyển hiện nay và mục tiêu loại
bỏ tiêu cực.
Mặc dù có những đánh giá khá tốt về công tác luân chuyển công việc hiện
nay tại Hải quan Long An, tuy vậy, kết quả khảo sát đánh giá mức hài lòng chung
về công tác luân chuyển công việc hiện nay cho thấy vẫn còn một tỷ lệ tương đối
36
công chức không hài lòng với công tác luân chuyển hiện nay. Cụ thể như Hình 4.2
35
29
30
25
20
20
15
15
15
10
5
2
0
Hài lòng
Không hài lòng Không ý kiến
Rất hài lòng
Rất không hài lòng
sau đây.
Hình 4.2 Đánh giá mức độ hài lòng chung với công tác luân chuyển công việc
hiện nay tại Cục Hải quan Long An
Kết quả cho thấy còn 17/81 đối tượng (tương đương 20%) số công chức vẫn
không hài lòng với công tác triển khai việc luân chuyển hiện nay. Trong đó một số
nguyên nhân chính được nêu lên bao gồm:
(i) Một số đối tượng, đặc biệt là công chức trong các lĩnh vực chuyên sâu
cảm thấy hụt hững vì những nỗ lực đã cố gắng cho công việc trước đây. Mặc dù biết
rằng việc luân chuyển là bắt buộc, tuy vậy, người công chức kỳ vọng rằng vẫn có
thể tham gia các lĩnh vực tương tự hoặc biến trước chiến lược luân chuyển (tuy vậy,
phần này chỉ chiếm số ít);
(ii) Mặc dù quy trình luân chuyển là công khai danh sách và địa điểm luân
chuyển nhưng thường thì công chức không có cơ hội để trình bày nguyện vọng hoặc
hiểu lý do, nguyên nhân vì sao mình luân chuyển đến vị trí hay đơn vị mới. Một số
trường hợp tỏ ra bất ngờ và bức xúc khi sáng ra vào văn phòng nhận quyết định.
Tuy vậy, cũng ngay chính tại Long An, một số công chức quản lý và lãnh đạo đơn
37
vị, tổ chức vẫn tạo được cơ chế lắng nghe và giải thích cho người lao động hiểu lý
do và nguyên nhân phải luân chuyển, qua đó tạo được sự tiếp nhận thoải mái từ
công chức. Điều này cho thấy, mặc dù quy trình không yêu cầu, nhưng những hành
động như trên nên được nhân rộng và xây dựng thành văn hóa trong Cục Hải quan
Long An để khích lệ tinh thần làm việc;
(iii) Xáo trộn cuộc sống gia đình vì phải di chuyển đến địa điểm mới. Thực
tế, không thể đảm bảo tất cả mọi người đều luân chuyển công việc gần nơi sinh
sống của gia đình. Tuy nhiên, qua phỏng vấn chuyên sâu cho thấy, các đối tượng
công chức trẻ, chưa lập gia đình là những đối tượng sẵn sàng thay đổi vị trí công tác
hoặc đến những vùng sâu, vùng biên giới khó khăn để trải nghiệm và tăng phúc lợi.
Do vậy, giải pháp đề xuất là việc luân chuyển nên chú ý đến các đối tượng đặc thù
để vừa đảm bảo mục tiêu cao nhất là tránh tình trạng lạm quyền, gây nhũng nhiễu
khách hàng nhưng vẫn phù hợp với đặc điểm riêng của tổ chức.
(iv) Phân công nhiệm vụ chưa hợp lý, đặc biệt liên quan đến đối tượng có
chuyên môn sâu. Công chức chuyên ngành ngoại thương thì thường là về nghiệp vụ,
sau thông quan, các chi cục hải quan ngoài cửa khẩu (Bến lức, Đức Hòa, Mỹ Tho).
Các công chức chuyên ngành quản trị kinh doanh thường thì ở khối văn phòng tổ
chức. Tuy vậy, thực tế việc luân chuyển, bố trí công việc thì ngược lại. Giải pháp đề
xuất là luân chuyển theo chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, điều này lại có những
hạn chế nhất định như việc luân chuyển theo lĩnh chuyên môn mặc dù phù hợp về
chuyên môn tuy vậy đặc thù công việc của ngành có tính liên kết và không đòi hỏi
thời gian chuyên sâu quá dài nên điều này vô tình sẽ làm mất đi một số mục tiêu của
luân chuyển như giảm sự rập khuôn, đơn điệu trong một công việc, thiếu gắn kết
trong tổ chức,… Do vậy, quan điểm của tác giả đề xuất vẫn luân chuyển qua nhiều
vị trí khác nhau nhưng đối với một số bộ phận có thể độc lập như văn phòng và tổ
chức thì nên tác riêng và kèm theo đó là xây dựng chiến lược luân chuyển có mục
tiêu cụ thể để công chức cảm thấy được sự công bằng và có được sự chuẩn bị phù
hợp cho cá nhân để thích nghi nhanh và hiệu quả.
38
Liên quan đến mục tiêu luân chuyển để giảm tiêu cực. Kết quả khảo sát cho
thấy phần đông cho rằng mục tiêu trên là đạt được mục tiêu bởi quá trình luân
chuyển giúp giảm cơ hội tiếp xúc thường xuyên với khách hàng, đặc biệt tại các đơn
vị như Bến Lức, Đức Hòa, Mỹ Tho. Đồng thời, công chức cần có thời gian thiết lập
lại mạng lưới và nhóm lợi ích của mình sau luân chuyển, chu kỳ luân chuyển ngắn
cũng giảm thiểu đáng kể. Tuy vậy, vẫn còn một số ý kiến cho rằng,việc luân chuyển
chưa đạt được mục tiêu trên bởi vẫn tồn tại một số nhóm lợi ích có quyền lực liên
kết với nhau trong cả vấn đề xác định nhiệm vụ luân chuyển nên vẫn duy trì hoạt
35
32
30
25
21
20
17
15
10
7
4
5
0
Không đồng ý Không ý kiến
Đồng ý
Rất đồng ý
Rất không đồng ý
động tiêu cực này.
Hình 4.3 Đánh giá về mục tiêu giảm sự hài lòng khách hàng từ việc luân
chuyển công việc tại Hải quan Long An
Kết quả cho thấy vẫn còn 11/81 (tương đương 13,5%) đối tượng cho rằng
mục tiêu trên là chưa đạt được. Điều này càng đòi hỏi quy trình luân chuyển công
việc phải được cụ thể hóa và minh bạch hơn nữa trong việc tạo dựng niềm tin và
tăng động lực làm việc cho toàn thể công chức.
39
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Kết quả khảo sát và thông tin từ phỏng vấn sâu đã cho thấy, về cơ bản đa số
công chức hải quan tại Long An đang ủng hộ và đồng ý với các yếu tố từ việc luân
chuyển công việc tác động đến động lực làm việc. Kết quả này là bởi hải quan là
ngành đặc thù, việc luân chuyển công việc là quy định bắt buộc, người lao động khi
tham gia vào các đơn vị thuộc ngành Hải quan đã được ý thức về vấn đề này.
Việc luân chuyển công việc trong tổ chức công nói riêng hay luân chuyển
công việc nói chung cũng có một số rào cản trong việc đạt đến các mục tiêu mà qua
đó làm tăng động lực làm việc cho người lao động nhưng tính chất đặc thù của
ngành hải quan và các hỗ trợ liên quan đã giúp loại bỏ những khó khăn này. Cụ thể,
lý thuyết và thực tiễn từ khu vực tư nhân cho thấy một số công việc chuyên sâu
không áp dụng luân chuyển được hoặc sẽ làm giảm độc lực của người lao động vì
các khó khăn trong việc thích nghi. Tuy vậy, với ngành hải quan, đa số các vị trí
công việc không đòi hỏi trình độ chuyên môn sâu, mặt khác công chức khi gia nhập
tổ chức đã được trang bị khóa đào tạo ngắn hạn chung về ngành, hay việc ưu tiên
đào tạo cho các nhân sự mới tiếp nhận công việc đã giúp loại bỏ các khó khăn.
Theo đó, về cơ bản, bối cảnh của nghiên cứu cho rằng công tác luân chuyển
công việc hiện nay tại Cục Hải quan Long An có thể đang tồn tại nhiều vấn đề. Tuy
nhiên, nghiên cứu chỉ ra kết quả ngược lại. Theo đó, hầu hết các tác động từ luân
chuyển công việc tác động đến động lực làm việc đã được công chức hải quan tại
Long An khẳng định. Cụ thể, nhóm yếu tố được ghi nhận là có ảnh hưởng mạnh
nhất đến động lực làm việc từ quá trình luân chuyển công việc là loại bỏ sự rập
khuôn, đơn điệu trong công việc, tiếp theo đó là nhóm yếu tố phát triển kỹ năng cho
người lao động thông qua mô hình học tập từ thực tiễn và kinh nghiệm của những
người đi trước. Nhóm yếu tố ít ảnh hưởng nhất được xác định là tính công bằng
trong việc áp dụng luân chuyển công việc, mà chủ yếu liên quan đến việc xác định
vị trí công việc sau luân chuyển. Các nhóm yếu tố khác cũng được ghi nhận là ảnh
40
hưởng đến độc lực với mức độ đánh giá tương đối lần lượt là tăng cường mối quan
hệ trong tổ chức, vai trò của người lãnh đạo và cuối cùng là việc phát triển các kỹ
năng quản lý cũng như định hướng trong công việc không được đánh giá cao bởi
việc luân chuyển trong ngành hải quan là bắt buộc theo quy định, không chỉ đơn
thuần là công cụ đào tạo thường được sử dụng để phát triển nguồn nhân lực trong tổ
chức từ nhân.
Mặc dù công tác luân chuyển hiện tại đang được đánh giá cao, tuy nhiên kết
quả thông qua trao đổi, phỏng vấn sâu cũng chỉ ra nhiều điểm có thể cải thiện hiệu
quả của công tác luân chuyển công việc trong tương lai liên quan đến các vấn đề cụ
thể như sau: (i) công chức không tin rằng việc luân chuyển công việc hiện nay là
đảm bảo tính công bằng trong đó chủ yếu là vấn đề phân công nhiệm vụ khi luân
chuyển; (ii) không nắm rõ nguyên nhân của việc luân chuyển và vai trò đối với vị trí
công việc mới; (iii) không dự báo và định hướng được kế hoạch luân chuyển của tổ
chức; (iv) thiếu cơ chế trao đổi để lắng nghe nguyện vọng của người lao động trong
việc luân chuyển định kỳ đã xác định; (vi) các hỗ trợ liên quan đến ổn định cuộc
sống sau quá trình luân chuyển là không có, hình thức hỗ trợ duy nhất là hỗ trợ thu
nhập để bù đắp các tổn thất phát sinh và (vii) công tác luân chuyển công việc hiện
nay vẫn thực hiện theo nguyên tắc triển khai các quy định hiện hành với phương
châm “không sai” chứ không phải là cách thức linh động để cải thiện hiệu quả mà
chủ yếu là sự hài lòng của người lao động, qua đó tăng cường độc lực làm việc của
công chức. Hậu quả là khoảng 20% đối tượng khảo sát không hài lòng với quy trình
luân chuyển công việc hiện nay.
Ngoài ra, kết quả phân tích cho thấy, mục tiêu hàng đầu đặt ra trong luân
chuyển công việc là giảm thiểu hành động lạm dụng quyền hạn gây khó khăn đối
với khách hàng về cơ bản được đánh giá là có hiệu quả nhưng vẫn tồn tại tình trạng
gây khó khăn mà nguyên nhân chính đến từ ảnh hưởng của các nhóm lợi ích nắm
quyền quyết định việc luân chuyển công việc.
41
5.2. Khuyến nghị
Với kết quả nghiên cứu như trên, sẽ không có nhiều khuyến nghị được đưa ra
bởi kết quả cho thấy các nghi vấn được đặt ra đã phần lớn bị bác bỏ bởi ý kiến đánh
giá của công chức hải quan tại Long An. Đây là tín hiệu đáng mừng cho công tác
luân chuyển công việc tại cục Hải quan Long An nói riêng và cả nước nói chung.
Tuy vậy, với các hạn chế đã nêu, một số giải pháp cụ thể tương ứng nên được xem
xét, cân nhắn áp dụng vào thực tiễn triển khai tại Long An như sau:
Thứ nhất, cần xem xét việc xây dựng chiến lược luân chuyển công việc trong
từng giai đoạn cụ thể và hướng đến việc minh bạch hóa quy trình, định hướng luân
chuyển. Triển khai nhiệm vụ này có thể giúp cải thiện niềm tin của công chức vào
quá trình luân chuyển công việc được tổ chức một cách công bằng; giúp người lao
động có kế hoạch và chủ động trong việc thích nghi với quá trình luân chuyển công
việc. Hạn chế của nhiệm vụ này là mất đi tính bí mật, qua đó việc xác định trước
các kế hoạch và định hướng luân chuyển của tổ chức có thể tạo cơ hội cho một bộ
phận nhỏ công chức thoái hóa lợi dụng để thiết lập đế chế và mạng lưới liên kết
nhằm nhanh chóng áp đặt vị thế của mình với khách hàng, từ đó lại làm tăng nguy
cơ gây khó khăn cho khách hàng.
Thứ hai, chính sáp áp dụng luân chuyển vẫn nên duy trì hình thức đa dạng
hóa các nhiệm vụ có thể phân công cho người công chức bởi đặc thù công việc của
ngành hải quan không yêu cầu chuyên môn sâu. Tuy nhiên, nên cân nhắc, xem xét
tách biệt một số bộ phận, đơn vị không trực tiếp tham gia nhiệm vụ chuyên môn để
luân chuyển trong nội bộ các đơn vị này. Điều này sẽ giúp loại bỏ sự bất mãn từ
nhóm đối tượng công chức có kỹ năng chuyên sâu do không còn tình trạng chuyển
từ bộ phận chuyên môn sang bộ phận hỗ trợ. Ngoài ra, việc bố trí công việc cũng
nên cân nhắc đến nhóm đối tượng công chức trẻ, chưa lập gia đình vào các công
việc yêu cầu thay đổi vị trí làm việc tương đối lớn hay luân chuyển đến các vùng
sâu, vùng biên giới khó khăn.
Thứ ba, cần nâng cao vai trò của người lãnh đạo trong việc thay đổi hình
thức luân chuyển công việc từ yêu cầu sang việc tiếp nhận chủ động, điều này giúp
42
người công chức hào hứng hơn với vai trò và nhiệm vụ mới khi luân chuyển, mặt
khác cảm nhận được sự quan tâm, chia sẽ từ người lãnh đạo hơn là hình ảnh người
lãnh đạo sử dụng quyền lực để ra yêu cầu, mệnh lệnh.
Thứ tư, quá trình luân chuyên công chức luôn tạo ra những thay đổi nhất
định trong cuộc sống cá nhân và gia đình của đối tượng luân chuyển, vì vậy, việc
xem xét các giải pháp hỗ trợ hay linh hoạt trong việc sắp xếp, bố trí nhân sự có thể
giúp cải thiện hiệu quả luân chuyển, tăng động lực cho người lao động nhờ giảm
thiểu tối đa các khó khăn phát sinh liên quan đến quá trình luân chuyển.
Thứ năm, để giảm tiêu cực trong nhũng nhiễu với khách hàng, công tác luân
chuyển phải đảm bảo tối đa tính công bằng và khách quan, hạn chế cơ hội bè phái,
câu kết của các nhóm lợi ích để thiết lập vai trò ảnh hưởng đối với khách hàng. Sự
câu kết hình thành không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến
động lực làm việc của những người công chức khác trong tổ chức bởi những người
này sẽ mất đi động lực phấn đấu vì quyền lực của các nhóm lợi ích là quá lớn để
cho bất kỳ một cá nhân nào có thể vươn lên bằng sự nỗ lực và cố gắng của riêng họ.
5.3. Hạn chế
Đề tài chỉ dừng lại ở việc phân tích mối quan hệ, cũng như cơ chế tác động
của các yếu tố đầu ra từ việc luân chuyển công việc đến động lực làm việc thông
qua việc lập luận định tính từ dữ liệu và thông tin thu thập, kết hợp thống kê mô tả
mà không qua kiểm định hay phương pháp định lượng cụ thể.
Đối tượng khảo sát của đề tài mặc dù mang tính đại cho tổng thể những
không đủ quan sát để có thể áp dụng các nghiên cứu định lượng hỗ trợ cho các phần
phân tích, bình luận được khách quan hơn.
Cuối cùng, trong đề tài, nhiều thông tin phát hiện từ quá trình phỏng vấn sâu
nếu có thể phát hiện sớm và đưa vào bảng hỏi khảo sát như tính minh bạch của quy
trình luân chuyển hay các nguyên nhân dẫn đến cơ hội gây khó khăn cho khách
hàng, … sẽ cho các phân tích và kết luận có cơ sở và độ tin cậy cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Bộ Chính trị (2004), Nghị quyết số 42/NQ-TW ngày 30/11/2004 của Bộ
Chính trị khóa IX
2. Bộ Chính trị (2012), Đẩy mạnh công tác quy hoạch và luân chuyển công việc lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo, Văn bản số 24- KL/TW ngày 05/06/2012 của Bộ Chính trị.
3. Bộ Tài chính (2015), Quyết định số 719/QĐ-BTC ngày 20/4/2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính
4. Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hương (2009), Hành vi tổ chức, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân
5. Quang Hùng (2015), Luân chuyển công việc hợp lý sẽ tạo động lực phát
triển, Báo Hải quan Online, ngày 30/01/2015
6. Cục Hải quan Long An (2014), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm
vụ Cục Hải quan Long An năm 2014
Tài liệu nước ngoài
1. Anyim, C. F, Chidi, O. C, và Badejo, A. E. (2012). ‘Motivation and Employees’ Performance in the Public and Private Sectors in Nigeria’, International Journal of Business Administration, 3(1), p.31
2. Azizi, N., Zolfaghari, S. và Liang, M. (2009). Modeling job rotation in manufacturing systems: The study of empoyee’s boredom and skill variations. Int. J. Production Economics, 40(5), 69-85
3. Azzam, Ahmed A. (2013) Job Rotation for Security Leadership and its Impact on Morale of Workers in the Security Forces of the Palestinian Ministry of Interior in the Gaza Strip. (Master Thesis). Islamic University, Gazza.
4. Bhadury, J, và Radovilsky. Z. (2006). Job Rotation Using the Multi-period Assignment Model. Taylor và Francis. College of Business and Economics, California State University, Hayward, CA 94542, USA. International Journal of Production Research, Vol. 44, No. 20, 15 October 2006, 4431–4444.
5. Björklund (2011), Work Motivation-Studies of its Determinants and
Outcomes
6. Buelens, M., and Van den Broeck, H. (2007), “An analysis of differences in work motivation between public and private sector organizations”, Public Administration Review, Vol. 67, No. 1, pp. 65-74
7. Cosgel, Metin M., and Thomas J. Miceli. (1999). "Job Rotation: Cost, Benefits, and Stylized Facts". Journal of Institutional and Theoretical Economics (JITE) / Zeitschrift Für Die Gesamte Staatswissenschaft 155 (2) 8. Craig, Laura Miller, and Jessica nierenberg. (2014). "Interagency Rotation Programs: Professional Development for Future Enterprise Leaders". In Tackling Wicked
9. Eguchi, K. (2005). Job transfer and influence activities. Journal of Economic
Behavior và Organization, 56, 187-197
10. Eriksson, Tor, and Jaime Ortega. "The Adoption of Job Rotation: Testing the Theories". Industrial and Labor Relations Review 59.4 (2006): 653–666 11. Friedrich, A., Kabst, R., Weber, W. và Rodehuth, M. (1998). Functional flexibility: Merely reacting or acting strategically?. Employee Relations, 20(5), 504-523
12. Gannon, M. J., Poole, B. A. và Prangley, R. E. (1972). Involuntary job
rotation and work behavior. Personnel Journal, 51, 446-448
13. Government Problems: A Practical Guide for Developing Enterprise Leaders, edited by Jackson Nickerson and Ronald Sanders, 2nd ed., 141–52. Brookings Institution Press
14. Hatvany, Nina, and Vladimir Pucik. (1981). "An Integrated Management the Japanese Experience". The Academy of
System: Lessons from Management Review 6 (3). Academy of Management: 469–80
15. Ho, W.H., Chang, C. S., Shih, Y. L. và Liang, R. D. (2009). Effects of job rotation and role stress among nurses on job satisfaction and organizational commitment. BMC Health Service Research, 9(8), 117-127
16. Hsieh, A., Chao, H. (2004). A reassessment of the relationship between job specialization, job rotation and job burnout: Example of Taiwan's high- technology industry. The International Journal of Human Resource Management, 15(6), 1108-1123
17. Jaturanonda, C., Nanthavanij, S., và Chongphaisal, P. (2006). A survey study on weights of decision criteria for job rotation in Thailand: Comparison between public and private sectors. The International Journal of Human Resource Management, 17(10), 1834-1851.
18. Johnson, J.W. and LeBreton, J.M. (2004) History and Use of Relative Importance Indices in Organizational Research. Organizational Research Methods, 7, 238-257.
19. Jorgensen, M. (2005). Characteristics of job rotation in the midwest US
manufacturing sector. Ergonomics, 48(15), 1721-1733
20. Kaymaz, Kurtulus. (2010). The Effect of Job Rotation Practices on Motivation: A Research on Managers in the Automotive Organization. Business and Educations Research Journal, Volume 1, Number 3, pp.69-85 21. Latham, G. P. and Pinder, C. C. (2005), “Work Motivation Theory and Research at the Dawn of the Twenty- First Century”, Annual Review of Psychology, No. 56, pp. 485–516
22. Mann, G. (2006) ‘A motive to serve: public service motivation in human resource management and the role of PSM in the nonprofit sector’, Public Personnel Management, 35(1), pp. 33-48.
23. McShane, S. L., và Von Glinow, M. A. (2005), “Emerging realities for the workplace revolution”, University of Phoenix Custom Edition e-text, New York: The McGraw-Hill Companies
24. Mohsen, F, Nawaz , M và Khan, S. (2012). Impact of Job Rotation on Employee Motivation, Commitment, and Job Involvement in Banking Sector of Pakistan. African Journal of Business Management
25. Mourdoukoutas, Panos. (2009). Job Rotation And Public Policy: Theory with Applications to Japan and the USA. Long Island University, USA and Nagoya University, Nagoya, Japan and Udayan Roy - Long Island University, New York, USA
26. Neil Rankin. (2009). Irs Best Practice in HR Handbook: p. 337 truy cập tại: https://books.google.com.vn/books?id=UssJBAAAQBAJ&pg=PA337&lpg=PA337&dq=j ob+rotation+reduce+red+tape&source=bl&ots=8nmTQYvVrU&sig=uIglWINkE6I3jDoxN kBHIwCQYl8&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiLhdi404bQAhXFVrwKHT8FB2YQ6AEIH zAB#v=onepage&q=job%20rotation%20reduce%20red%20tape&f=false
27. Pinder, C. (2008), Work Motivation in Organizational Behavior, 2nd ed.,
London, UK: Psychology Press.
28. Robbins and Judge (2013), Organizational Behavior, 15th ed., Pearson
Education, Inc.
29. Saravani, Shahin R., và Abbasi, Badri. (2013). Investigating the Influence of Job Rotation on Performance by Considering Skill Variation and Job Satisfaction of Bank Employees.
30. Singh, Kavita (2012), Organizational behavior, As per the BBA course
31. Weber, Lauren; Kwoh, Leslie. (2012). "Co-Workers Change Places". Wall
syllabus for Chaudhary Charan Singh Univesity
Street Journal. ISSN 0099-9660.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng hỏi khảo sát chính thức
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH CAO HỌC QUẢN LÝ CÔNG -------------------------------- PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN
Chào Anh/Chị!
Tôi tên Nguyễn Phùng Vạn, hiện đang công tác tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Mỹ Tho; là học viên Cao học chuyên ngành Quản lý Công của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang thực hiện luận văn Cao học với đề tài “Nâng động lựclàm việc thông qua luân chuyển công việc tại Cục Hải quan Long An” với mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức trong ngành Hải quan. Kết quả khảo sát là cơ sở để tôi phân tích và đề xuất các giải pháp giúp nâng cao động lực làm việc của công chức công chức, từ đó làm cho quá trình điều động, luân chuyển trở nên có hiệu quả hơn.
Để hoàn thành luận văn này, tôi rất cần sự hỗ trợ của anh/chị. Sự giúp đỡ của anh/chị có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công của luận văn.
Rất mong anh/chị dành thời gian giúp tôi hoàn thành phiếu khảo sát sau đây. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin thu thập sau đây chỉ nhằm phục vụ cho luận văn này mà không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ từ anh/chị!
PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT
(Anh/chị vui lòng điền thông tin hoặc đánh dấu vào tùy chọn phù hợp)
Câu 1. Tên chi cục,phòng ban mà anh/chị hiện đang công tác (không bắt buộc): ..........
...........................................................................................................................................
Nam
Nữ
Câu 2. Giới tính của anh chị?
Trưởng/Phó phòng; chi cục trưởng/, phó chi cục trưởng, và tương đương.
Đội trưởng/ phó đội trưởng thuộc chi cục
Công chức thừa hành
Câu 3. Vị trí (chức danh) hiện tại của anh/chị trong cơ quan (tổ chức)?
Từ 30 tuổi trở xuống
Từ 31 đến dưới 40 tuổi
Từ 41 đến dưới 50 tuổi
Trên 50 tuổi
Câu 4. Độ tuổi của anh/chị?
Từ 5 năm trở xuống
Từ 5 đến dưới 10 năm
Từ 10 đến dưới 15 năm
Trên 15 năm
Câu 5. Tổng thời gian anh/chị đã tham gia làm việc trong ngành Hải quan?
01 lần
Từ 02 – 03 lần
Từ 04 – 05 lần
Trên 05 lần
Câu 6. Tổng số lần anh/chị đã từng được điều động/luân chuyển công việc trong ngành Hải quan?
Câu 7. Lần gần nhất anh/chị được cơ quan điều động/luân chuyển công việc là vào năm: ......
PHẦN 2: THÔNG TIN ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT
Trong Phần 2, các phát biểu/nhận định được nêu lên là để đánh giá quá trình điều động/luân chuyển công việc thực tế của chính bản thân anh/chị. Do vậy sẽ không có ý kiến nào là đúng hay sai, tất cả ý kiến đánh giá đều có giá trị cho nghiên cứu này.
Với mỗi câu phát biểu/nhận định trong Phần 2, anh/chị vui lòng đánh dấu (X) vào một trong năm mức độ khác nhau theo thứ tự sau đây:
Mức độ 1: Hoàn toàn không đồng ý
Mức độ 5: Hoàn toàn đồng ý
Mức độ đồng ý
Phát biểuvề tác động của một số yếu tố từ việc luân chuyển công việc đến động lực làm việc của công chức tại Hải quan Long An
1
2
3
4
5
Mono1 Điều động/luân chuyển công việc giúp tôi tăng động lực
làm việc nhờ loại bỏ tính rập khuôn của công việc cũ
Mono2 Công việc mới sau điều động/luân chuyển tạo động lực vì
tôi được tiếp cận với nhiều quy trình, nghiệm vụ mới Mono3 Công việc mới sau điều động/luân chuyển tạo cho tôi
cảm giác thích thú và nhiều thử thách để khám phá
Mono4 Tôi sẽ rất thất vọng nếu công việc sau điều động/luân chuyển không khác nhiều so với công việc đang làm
Skill1
Tôi dễ dàng thích nghi với những thay đổi trong công việc nhờ vào quá trình điều động, luân chuyển công việc
Skill2
Tôi cần phải nỗ lực hơn vì hiểu được tác động của công việc đang làm đến các bộ phận khác nhờ quá trình điều động/luân chuyển công việc
Skill3 Điều động/luân chuyển là cơ hội được đào tạo và phát
triển năng lực chuyên môn từ quá trình làm việc thực tiễn
Skill4 Điều động/luân chuyển là cơ hội được đào tạo và phát triển năng lực chuyên môn từ việc học hỏi kinh nghiệm
Skill5
Tôi cảm thấy tự tin hơn trong xử lý công việc vì những kiến thức, kỹ năng mới học được sau điều động/luân chuyển công việc
Job1
Việc điều động/luân chuyển công giúp tôi xác định lĩnh vực công việc cho hiệu quả cao nhất trong tổ chức
Job2
Điều động/luận chuyển công tác tạo cho tôi sự hứng khởi và định hướng phát triển công việc trong tương lai
Job3
Điều động luân chuyển giúp tôi đưa ra những quyết định quản lý chính xác trong công việc dựa trên kinh nghiệm tích lũy được từ nhiều lĩnh vực
Job4
Điều động luân chuyển giúp tôi đưa ra những giải pháp đề xuất mới hiệu quả, từ đó làm tăng cơ hội thăng tiến của bản thân trong tổ chức
Social1
Quá trình điều động/luân chuyển giúp tôi tạo được mối quan hệ rộng rãi, sự ủng hộ và đồng thuận từ đồng nghiệp
Social2 Sự hỗ trợ, chia sẽ thông tin của các bộ phận liên quan sau
quá trình điều động/luân chuyển được cải thiện đáng kể Social3 Điều động/luân chuyển công việc giúp tạo ra sự gắn kết chặt chẽ hơn giữa các bộ phận khác nhau trong tổ chức
Mức độ đồng ý
Phát biểuvề tác động của một số yếu tố từ việc luân chuyển công việc đến động lực làm việc của công chức tại Hải quan Long An
1
2
3
4
5
Lead1 Tôi hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của bản thân khi được
điều động/luân chuyển công việc
Lead2 Lãnh đạo luôn lắng nghe nguyện vọng của bản thân về
công việc mới khi phải điều động/luân chuyển công việc
Lead3
Lãnh đạo luôn lắng nghe nguyện vọng của bản thân về nơi làm việc mới khi phải điều động/luân chuyển công việc
Fare1
Chính sách điều động/luân chuyển hiện nay tạo cảm giác thiếu công bằng trong việc chọn đối tượng điều động/luân chuyển công việc
Fare2
Chính sách điều động/luân chuyển công việc hiện nay tạo cảm giác thiếu công bằng trong việc xác định địa bàn điều động/luân chuyển công việc
Fare3 Chính sách điều động/luân chuyển hiện tại tạo cảm giác thiếu công bằng trong phân công nhiệm vụ mới
Other1
Chính sách, chế độ của tôi tại môi trường làm việc mới sau điều động/luân chuyển thường thấp hơn so với đồng nghiệp khác
Other2
Hình thức hỗ trợ và mức bù đắp cho tôi không tương xứng với những ảnh hưởng từ việc điều động/luân chuyên công tác đến những vùng khó khăn
Other3
Các dịch vụ cung ứng tại địa điểm làm việc mới sau khi điều động/luân chuyển công việc thường rất hạn chế so với nhu cầu
RedTape Việc điều động/luân chuyển công việc đã giúp hạn chế
tình trạng quan liêu, nhũng nhiễu khách hàng tại tổ chức
1
2
3
4
5
Đánh giá của anh/chị về mức độ hài lòng với quy trình luân chuyển công việc công chức đang áp dụng hiện nay tại Cục Hải quan Long An (Mức 1: Rất không hài Lòng/ Mức 5: Rất hài lòng
Satisfied
Các dịch vụ cung ứng tại địa điểm làm việc mới sau khi điều động/luân chuyển công việc thường rất hạn chế so với nhu cầu
Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã dành thời gian hỗ trợ!
Phụ lục 2. Thông tin về Cục Hải quan Long An
Cục Hải quan tỉnh Long An được thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết
định số 129/TCHQ-TCCB ngày 19/05/1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, trụ sở tại thành phố Tân An, tỉnh Long An. Cục Hải quan tỉnh Long An có
chức năng thực hiện quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn 03 tỉnh: Long An,
Tiền Giang, Bến Tre. Hệ thống tổ chức Cục Hải quan tỉnh Long An gồm các bộ
phận chính sau:
Văn Phòng: có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh
Long An quản lý chỉ đạo và thực hiện các mặt công tác: tài vụ quản trị, khánh tiết,
xây dựng cơ bản;
Phòng Tổ chức công chức:có chức năng tham mưu, đề xuất giúp Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh Long An quản lý chỉ đạo và thực hiện các mặt công tác:
tổ chức bộ máy, quản lý nhân sự; biên chế; tuyển dụng; hợp đồng lao động; đào tạo,
bồi dưỡng CBCC; chế độ chính sách CBCC; thi đua khen thưởng; bảo vệ chính trị;
Phòng Thanh tra: có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan
tỉnh Long An quản lý chỉ đạo và thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về việc thi
hành chính sách pháp luật của nhà nước về hải quan bao gồm cả pháp luật về thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Phòng Nghiệp vụ: có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan
tỉnh Long An quản lý chỉ đạo và thực hiện các mặt công tác: giám sát quản lý nhà
nước về hải quan; công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; công tác công nghệ;
Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm: có chức năng tham mưu giúp
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Long An quản lý chỉ đạo về công tác phòng chống
buôn lậu, chống gian lận thương mại, về thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống
hàng giả và trong công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để phòng
chống khủng bố, rửa tiền trong lĩnh vực hải quan;
Chi cục Kiểm tra sau thông quan: có chức năng tham mưu giúp Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh quản lý chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện kiểm
tra sau thông quan và phúc tập hồ sơ hải quan; trực tiếp thực hiện kiểm tra sau
thông quan theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Đội Kiểm soát Hải quan: Là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh có chức
năng trực tiếp thực hiện kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian
lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn
hoạt động của hải quan do Cục Hải quan tỉnh quản lý.
Chi cục Hải quan cựa khẩu cảng Mỹ Tho: có chức năng trực tiếp thực
định hiện các quy quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức thực
hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng
chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới; phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy
định của pháp luật.
Chi cục Hải quan Bến lức: có chức năng trực tiếp thực định hiện các quy
quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức thực hiện pháp luật về
thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng chống buôn lậu,
chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; phòng,
chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định pháp luật;
Bên cạnh 03 chi cục lớn là Chi cục Hải quan Bến Lức, Chi cục Hải quan Đức
Hòa, Chi cục HQCK cảng Mỹ Tho, trên địa bàn tỉnh còn có 03 chi cục khác là Chi
cục HQCKQT Bình Hiệp, Chi cục HQCK Mỹ Quý Tây và Chi cục Hải quan Hưng
Điền. Sơ đồ cấu trúc hệ thống các đơn vị do Cục Hải quan Long An quản lý được
trình bày trong Hình 1 dưới đây.
Cục Trưởng
Chi cục Trưởng
Phó cục Trưởng 1 Phó cục Trưởng 2 Phó cục Trưởng 3
Phó Chi cục Trưởng Phó Chi cục Trưởng
Phó Chi cục Trưởng
1. Chi cục HQCK Mỹ Quý Tây (BG) 2. Chi cục HQCK Quốc tế Bình Hiệp (BG)
3. Chi cục Hải quan Hưng Điền (BG) 4. Đội Kiểm soát Hải quan (BG + Nội địa)
5. Phòng CBL và Xử lý vi phạm
1. Phòng Nghiệp vụ (update, tham mưu chuyên môn) 2. Chi cục Hải quan Đức Hòa (ngoài cửa khẩu) 3. Chi cục Kiểm tra sau thông quan (sau 5 năm) 4. Chi cục Hải quan Bến Lức (tương tư như Đức Hòa) 5. Chi cục HQCK Cảng Mỹ Tho (Bến Tre)
1. Văn phòng (xay dung, ke toan, ) 2. Phòng TCCB (luong, nhan su) 3. Phòng Thanh tra (giam sát quytrình)
Hình 1. Sơ đồ cấu trúc Cục Hải quan Long An
(Nguồn: Cục Hải quan Long An, 2015)
STT
Biến quan sát
Giải thích biến
RII (%)
Mean
1 Mono1
84.9%
Xếp hạng 1
4.25
2 Mono2
84.2%
3
4.21
3 Mono3
82.0%
5
4.10
4 Mono4
80.0%
8
4.00
Điều động/luân chuyển công việc giúp tôi tăng động lực làm việc nhờ loại bỏ tính rập khuôn của công việc cũ Công việc mới sau điều động/luân chuyển tạo động lực vì tôi được tiếp cận với nhiều quy trình, nghiệm vụ mới Công việc mới sau điều động/luân chuyển tạo cho tôi cảm giác thích thú và nhiều thử thách để khám phá Tôi sẽ rất thất vọng nếu công việc sau điều động/luân chuyển không khác nhiều so với công việc đang làm
Phụ lục 3. Tổng hợp xếp hạng mức độ quan trọng tương đối của các yếu tố
Trung bình
82.8%
STT
Biến quan sát
Giải thích biến
4.14 Mean
1
Skill1
4.07
RII (%) Xếp hạng 6
81.5%
2
Skill2
79.0%
9
3.95
3
Skill3
84.7%
2
4.23
4
Skill4
83.0%
4
4.15
5
Skill5
80.2%
7
4.01
Tôi dễ dàng thích nghi với những thay đổi trong công việc nhờ vào quá trình điều động, luân chuyển công việc Tôi cảm thấy tự tin hơn trong xử lý công việc vì những kiến thức, kỹ năng mới học được sau điều động/luân chuyển công việc Điều động/luân chuyển là cơ hội được đào tạo và phát triển năng lực chuyên môn từ quá trình làm việc thực tiễn Điều động/luân chuyển là cơ hội được đào tạo và phát triển năng lực chuyên môn từ việc học hỏi kinh nghiệm Tôi cần phải nỗ lực hơn vì hiểu được tác động của công việc đang làm đến các bộ phận khác nhờ quá trình điều động/luân chuyển công việc Trung bình
81.7%
4.08
STT
Biến quan sát
Giải thích biến
RII (%)
Mean
1
Job1
65.9%
Xếp hạng 20
3.30
2
Job2
73.6%
17
3.68
3
Job3
71.6%
18
3.58
4
Job4
74.4%
14
3.72
Việc điều động/luân chuyển công giúp tôi xác định lĩnh vực công việc cho hiệu quả cao nhất trong tổ chức Điều động/luận chuyển công tác tạo cho tôi sự hứng khởi và định hướng phát triển công việc trong tương lai Điều động luân chuyển giúp tôi đưa ra những quyết định quản lý chính xác trong công việc dựa trên kinh nghiệm tích lũy được từ nhiều lĩnh vực Điều động luân chuyển giúp tôi đưa ra những giải pháp đề xuất mới hiệu quả, từ đó làm tăng cơ hội thăng tiến của bản thân trong tổ chức
Trung bình
71.4%
3.57
STT
Biến quan sát
Giải thích biến
Mean
RII (%)
1
Social1
3.88
77.5%
Xếp hạng 10
2
Social2
74.6%
13
3.73
3
Social3
75.1%
11
3.75
Quá trình điều động/luân chuyển giúp tôi tạo được mối quan hệ rộng rãi, sự ủng hộ và đồng thuận từ đồng nghiệp Sự hỗ trợ, chia sẽ thông tin của các bộ phận liên quan sau quá trình điều động/luân chuyển được cải thiện đáng kể Điều động/luân chuyển công việc giúp tạo ra sự gắn kết chặt chẽ hơn giữa các bộ phận
khác nhau trong tổ chức
Trung bình
75.7%
STT
Biến quan sát
Giải thích biến
3.79 Mean
1
Lead1
RII (%) Xếp hạng 12
74.8%
3.74
2
Lead2
74.3%
15
3.72
3
Lead3
74.1%
16
3.72
Tôi hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của bản thân khi được điều động/luân chuyển công việc Lãnh đạo luôn lắng nghe nguyện vọng của bản thân về công việc mới khi phải điều động/luân chuyển công việc Lãnh đạo luôn lắng nghe nguyện vọng của bản thân về nơi làm việc mới khi phải điều động/luân chuyển công việc
Trung bình
74.4%
3.72
STT
Biến quan sát
Giải thích biến
Mean
RII (%)
1
Fare 1
3.33
66.7%
Xếp hạng 19
2
Fare2
62.7%
22
3.14
3
Fare3
63.7%
21
3.19