BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------------------------------

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

ĐẶNG VĂN QUẢNG

ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2005-2014 Chuyên ngành: Chính sách công LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THÀNH TỰ ANH

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2016

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử

dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu

biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh

tế TP Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Tác giả luận văn

Đặng Văn Quảng

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn tới tiến sỹ Vũ Thành Tự Anh. Thầy đã tận tình hướng

dẫn tôi hình thành định hướng nghiên cứu, phương pháp và những ý kiến sâu sắc qua từng

buổi thảo luận để tôi hoàn thành luận văn này. Trân trọng cảm ơn tiến sỹ Huỳnh Thế Du đã

có những đóng góp vô cùng hữu ích vào đề tài này.

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy, cô giảng dạy tại Chương

trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã nhiệt tình, miệt mài truyền đạt cho tôi những kiến

thức quý giá trong suốt thời gian kể từ khi tôi còn bỡ ngỡ bước chân vào ngôi trường

Fulbright cho đến nay.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị nhân viên làm việc tại Chương trình

Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tạo mọi điều kiện và hỗ trợ tốt nhất cho tôi trong suốt quá

trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Học viên Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Đặng Văn Quảng

-iii-

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Trong giai đoạn 2005-2014, thu ngân sách tỉnh Nghệ An phụ thuộc phần lớn vào nguồn bổ

sung từ ngân sách trung ương với tỷ trọng trung bình 63%. Nguồn thu ngân sách nội địa

thấp, thiếu tính ổn định, bền vững. Thu từ bán quyền sử dụng đất còn chiếm tỷ trọng cao.

Trong khi đó khai thác tài nguyên với trình độ công nghệ lạc hậu, đóng góp cho ngân sách

thấp, gây lãng phí tài nguyên quốc gia. Các khoản thu bền vững như thu thuế nhà đất, thuế

thu nhập cá nhân chiếm tỷ trọng khiêm tốn. Chi tiêu ngân sách chưa thực sự hiệu quả. Chi

thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn với 58% dẫn đến chi đầu tư phát triển tỷ trọng thấp so với

các địa phương khác. Mặc dù xác định trọng tâm của tỉnh là phát triển ngành công nghiệp

công nghệ cao tuy nhiên chi tiêu khoa học công nghệ thấp.Thành phần kinh tế nhà nước

mặc dù nhận được nhiều sự ưu ái trong đầu tư và phát triển. Tuy nhiên đóng góp vào vào

nền kinh tế của tỉnh còn hạn chế, chưa tương xứng với vai trò chủ đạo trong định hướng

phát triển.

Là tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất cả nước với khu vực miền Tây Nghệ An rộng lớn,

với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trong bối cảnh nguồn lực đầu tư còn hạn chế, việc chi

ngân sách lớn để hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội cho khu vực miền Tây làm cho việc tập

trung nguồn lực tạo ra các vùng, khu kinh tế trọng điểm để thúc đẩy, phát triển kinh tế

chưa thực hiện được. Khả năng cân đối thu, chi ngân sách của tỉnh vì vậy thấp.

Trong những năm qua, mặc dù Nghệ An đã có những nỗ lực trong cải thiện môi trường đầu

tư. Tuy nhiên chính sách thu hút đầu tư của tỉnh chưa có hiệu quả. Những rào cản môi

trường đầu tư như chi phí không chính thức, khả năng tiếp cận đất đai, thiết chế pháp lý

làm cho nhà đầu tư tiếp cận những tỉnh có môi trường kinh doanh tốt hơn. Việc thu hút

doanh nghiệp đến đầu tư, những người có kỹ năng đến làm việc và người giàu đến ở còn

hạn chế. Khả năng tạo nguồn thu thuế ổn định, bền vững để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,

dịch vụ công chưa thực hiện được.

Trước những vấn đề đó đặt ra cho chính quyền tỉnh phải tăng tính chủ động trong việc tạo

nguồn thu. Mục tiêu trước hết đảm bảo cho chi thường xuyên, kế tiếp là tăng nguồn lực

cho chi đầu tư phát triển. Tăng cường thu ngân sách từ các nguồn có tiềm năng và còn dư

địa chính sách như thuế thu nhập cá nhân. Trong các khoản thu từ thuế liên quan đến đất

-iv-

và bất động sản như thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ trong

hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, giá tính thuế hiện nay được tham chiếu và sử dụng

khung giá chung của tỉnh. Do đó, tỉnh cần khảo sát và ban hành bảng giá đất của tỉnh

saocho phù hợp và sát với giá trị thực của đất. Chính quyền tỉnh cũng cần tập trung cần cải

thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và kinh doanh hướng tới sự thông thoáng, thuận lợi để

thu hút doanh nghiệp đầu tư, phát triển. Từng bước minh bạch hóa thông tin, giảm chi phí

không chính thức, chi phí thời gian thực hiện các quy định cho các doanh nghiệp.

-v-

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................... ii

TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................................... iii

MỤC LỤC.......................................................................................................................................... v

DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................................. vii

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................................... viii

DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................................... ix

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................................................ 1

1. Bối cảnh chính sách ................................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................... 2

3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................................... 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3

5. Nguồn thông tin ......................................................................................................................... 3

6. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................................... 3

CHƯƠNG 2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TÍNH BỀN VỮNG NGÂN

SÁCH VÀ VẤN ĐỀ THU HÚT ĐẦU TƯ ........................................................................................ 4

1.1 Về ngân sách nhà nước và phân chia nguồn thu ngân sách nhà nước. ..................................... 4

1.2 Tính bền vững của ngân sách nhà nước. ................................................................................. 5

1.2.1 Tính bền vững của thu ngân sách. ..................................................................................... 5

1.2.2 Tính bền vững của chi ngân sách. ..................................................................................... 5

1.3 Về chính sách thu hút đầu tư của các địa phương. ................................................................... 6

1.4 Tổng quan về một số nghiên cứu trước về quyết định đầu tư của doanh nghiệp. .................... 7

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CẤU THU, CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ

AN GIAI ĐOẠN 2005-2014 .............................................................................................................. 8

-vi-

3.1 Giới thiệu tổng quát về tỉnh Nghệ An ...................................................................................... 8

3.2. Tổng quan về thu chi ngân sách tỉnh Nghệ An ....................................................................... 9

3.2.1 Tổng quan về tình hình cân đối ngân sách giai đoạn 2005 - 2014 .................................... 9

3.2.2 Cơ cấu thu chi Nghệ An so sánh với các tỉnh ................................................................. 10

3.2.3 Chi ngân sách Nghệ An cho các huyện, thành, thị .......................................................... 11

3.3. Đánh giá về tình hình thu ngân sách Nghệ An giai đoạn 2005-2014 .................................... 12

3.3.1 Phân tích tổng thể nguồn thu NSNN trên địa bàn ........................................................... 12

3.3.2 Nguồn thu ngân sách nội địa trên địa bàn tỉnh Nghệ An ................................................ 15

3.4. Cơ cấu chi ngân sách tỉnh Nghệ An ...................................................................................... 21

3.4.1 Phân tích tổng thể chi NSNN tỉnh Nghệ An ................................................................... 21

3.4.2 Về chi ngân sách thường xuyên ...................................................................................... 22

3.4.3 Chi đầu tư phát triển ........................................................................................................ 24

CHƯƠNG 4. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ VẤN ĐỀ THU HÚT VỐN

ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ................................................................................ 26

4.1 Thực trạng và chính sách phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An. ......................................... 26

4.2 Đánh giá chất lượng môi trường kinh doanh ......................................................................... 31

4.2.1 Chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh ................................................................................ 32

4.2.2 Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh .................................................... 33

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................................... 36

5.1. Kết luận ................................................................................................................................. 36

5.2. Khuyến nghị chính sách ........................................................................................................ 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................ 40

PHỤ LỤC ......................................................................................................................................... 43

-vii-

DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ tiếng Anh

Từ tiếng Việt

Công nghiệp

CN :

Doanh nghiệp nhà nước

DNNN :

Doanh nghiệp tư nhân

DNTN :

Dịch vụ

DV :

(Foreign direct investment)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI :

(Gross domestic product)

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP :

Kinh tế - xã hội

KT-XH :

Nông nghiệp

NN :

Ngân sách địa phương

NSĐP :

Ngân sách nhà nước

NSNN :

Ngân sách trung ương

NSTƯ :

PAPI

Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PCI :

VCCI :

(Provincial Competitiveness Index) Vietnam Chamber of Commerce and Industry

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam(cid:13)

Ủy ban nhân dân

UBND :

-viii-

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu về kinh tế, xã hội tỉnh Nghệ An ................................................................ 2

Bảng 4.1. Định hướng cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế ................................................................ 26

Bảng 4.2 Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế .................................................................................... 27

Bảng 4.3 Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế ............................................................................... 29

Bảng 4.4 Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế ......................................... 29

Bảng 4.5 Cơ cấu số lượng doanh nghiệp theo ngành kinh tế ........................................................... 29

Bảng 4.6 Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế ............................................................................... 30

Bảng 4.7 Cơ cấu số lượng lao động trong doanh nghiệp theo thành phần kinh tế ........................... 30

Bảng 4.8 Cơ cấu số lượng doanh nghiệp theo thành phần kinh tế ................................................... 31

Bảng 4.9 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .................................................................................. 32

Bảng 4.10 Điểm các chỉ số thành phần PCI của Nghệ An qua 5 năm 2011- 2015 ......................... 33

Bảng 4.11 Điểm các chỉ số thành phần PAPI của Nghệ An qua 5 năm 2011- 2015 ....................... 33

Bảng 4.12 Xếp hạng các chỉ số thành phần của Nghệ An năm 2015 ............................................... 34

-ix-

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Cơ cấu thu chi ngân sách Nghệ An ..................................................................................... 1

Hình 3.1Bản đồ tỉnh Nghệ An............................................................................................................ 8

Hình 3.2 Cơ cấu thu ngân sách trên địa bàn và chi ngân sách ........................................................... 9

Hình 3.3 Tỷ lệ bổ sung từ ngân sách Trung ương với tổng thu NSNN............................................ 10

Hình 3.4 Tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa Trung ương và địa phương của các tỉnh tự chủ về ngân sách .................................................................................................................................................. 11

Hình 3.5 Chi ngân sách Nghệ An cho các huyện, thành, thị ............................................................ 12

Hình 3.6 Cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước. ............................................................................. 13

Hình 3.7 Nguồn thu nội địa theo sắc thuế ........................................................................................ 15

Hình 3.8 Cơ cấu thu ngân sách nội địa theo sắc thuế ....................................................................... 16

Hình 3.9 Thu ngân sách nội địa theo nhóm nguồn thu .................................................................... 17

Hình 3.10 Cơ cấu thu ngân sách nội địa nhóm nguồn thu ............................................................... 17

Hình 3.11 Thu thường xuyên ........................................................................................................... 18

Hình 3.12 Cơ cấu thu thường xuyên ................................................................................................ 18

Hình 3.13 Thu đặc biệt ..................................................................................................................... 19

Hình 3.14 Cơ cấu thu đặc biệt .......................................................................................................... 19

Hình 3.15 Thu phân chia .................................................................................................................. 19

Hình 3.16 Cơ cấu thu phân chia ....................................................................................................... 19

Hình 3.17 Thu ngân sách nội địa theo thành phần kinh tế ............................................................... 20

Hình 3.18 Thu phân chia .................................................................................................................. 21

Hình 3.19 Cơ cấu thu phân chia ....................................................................................................... 21

Hình 3.20 Cơ cấu chi ngân sách địa phương .................................................................................... 22

Hình 3.21 Chi thường xuyên ............................................................................................................ 23

Hình 3.22 Chi đầu tư phát triển ........................................................................................................ 24

-1-

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU

1. Bối cảnh chính sách

Nghệ An là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía nam giáp

tỉnh Hà Tĩnh, phía đông giáp biển, phía tây giáp Lào. Theo Quy hoạch phát triển được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt đến năm 2020 “Xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh khá trong

khu vực phía Bắc; tạo cơ sở để đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp; là trung

tâm về tài chính, thương mại, du lịch, giáo dục- đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hoá,

thể thao, công nghiệp công nghệ cao của vùng Bắc Trung bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng

đồng bộ; từng bước hiện đại; đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân được nâng cao,

nền văn hóa lành mạnh và đậm đà bản sắc xứ Nghệ; quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật

tự an toàn xã hội được bảo đảm.”

Tuy nhiên, qua nửa chặng đường thực hiện quy hoạch, năm 2013, Bộ chính trị làm việc với

Nghệ An về 10 năm phát triển (2003-2013) và đã đánh giá Nghệ An vẫn là một tỉnh nghèo,

thu nhập bình quân đầu người thấp, chỉ bằng 70% của cả nước, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.

Tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, chuyển dịch cơ cấu còn chậm; chất lượng, hiệu quả

còn thấp; một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch đề ra. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp

ứng yêu cầu phát triển. Kết quả thu hút đầu tư còn hạn chế, chưa có dự án lớn mang tính

đột phá. Một số dự án trọng điểm chậm phát huy hiệu quả. Đa số doanh nghiệp có quy mô

nhỏ, cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý, sức cạnh tranh thấp..

Hình 1.1 Cơ cấu thu chi ngân sách Nghệ An

Đơn vị tính: Triệu đồng

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu UBND tỉnh Nghệ An, Quyết toán NSNN năm 2005-2014

-2-

Năm GDP thực tế (tỷ đồng)

Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu về kinh tế, xã hội tỉnh Nghệ An 2012 2008 60.107 30.549

2010 42.196 2011 56.148 2005 17.200 2006 19.941 2007 23.178 2009 35.118 2013 66.340 2014 73.958 GDP so sánh 2005 (tỷ đồng) 17.200 18.859 20.241 21.695 23.336 25.679 28.817 28.247 29.247 31.322 Tốc độ tăng GDP (%) - 9,64% 7,33% 7,18% 7,56% 10,04% 12,22% 1,98% 3,54% 7,10% Dân số (nghìn người) 2.895 2.900 2.905 2.912 2.919 2.928 2.941 2.958 2.978 3.037 Chỉ số CPI 8,29% 7,48% 8,30% 22,97% 6,88% 9,19% 18,58% 9,21% 6,60% 4,09% 164,32 226,83 194,84 212,79 100,00 105,74 114,51 140,81 150,49 236,12

CPI so với 2005 Nguồn: Niên giám thống kê Nghệ An năm 2005-2015; Niên giám thống kê Việt Nam 2010-2014.

Trong những năm qua, Nghệ An là tỉnh nhận được nhiều ưu đãi trong phát triển kinh tế. Là

tỉnh mà nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ gấp đôi thu ngân sách trên địa bàn. Địa phương

cũng có các chính sách để thúc đẩy, thu hút, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư. Từ năm 2009

đến nay, hàng năm tỉnh luôn tổ chức Hội thảo gặp mặt nhà đầu tư. Tuy nhiên, đến nay tỉnh

vẫn chưa thực sự có sự đột phá trong phát triển kinh tế; mức độ thâm hụt ngân sách hàng

năm lớn (Trung ương hỗ trợ 63% ngân sách hàng năm trong giai đoạn 2005-2014). Trước

những vấn đề trên, việc nghiên cứu về cơ cấu thu chi ngân sách tỉnh Nghệ An và tìm ra

nguyên nhân khiến khả năng tự cân đối ngân sách của tỉnh Nghệ An thấp là hoạt động cấp

thiết.

Do đó, đề tài “Đánh giá về tình hình cân đối ngân sách tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005-2014”

được thực hiện để tìm ra hướng giải quyết cho những vướng mắc trong hoạt động huy

động, sử dụng ngân sách và thu hút vốn đầu tư. Từ đó tăng khả năng tự cân đối ngân sách

cho Nghệ An trong thời gian tới.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá cơ cấu thu chi ngân sách tỉnh Nghệ An giai đoạn

2005-2014. Đồng thời phân tích, đánh giá chất lượng về môi trường kinh doanh thông qua

chỉ số PCI; PAPI và chính sách phát triển kinh tế xã hội để giải thích nhằm tại sao mức độ

tự chủ ngân sách Nghệ An thấp. Trên cơ sở đó để đưa ra các khuyến nghị chính sách. Cụ

thể các mục tiêu gồm: (i) Phân tích, đánh giá thực trạng thu, chi ngân sách của tỉnh Nghệ

An; (ii) Phân tích, đánh giá chất lượng về môi trường kinh doanh thông qua chỉ số PCI và

PAPI; và (iii) Đề xuất các giải pháp để giảm thiểu thâm hụt ngân sách cho Nghệ An trong

thời gian tới.

-3-

3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung trả lời ba câu hỏi nghiên cứu

sau:

(i) Cấu trúc thu, chi ngân sách tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005-2014 là như thế nào?

(ii) Nguyên nhân nào làm khả năng tự cân đối ngân sách của tỉnh Nghệ An thấp?

(iii) Nghệ An cần những chính sách nào để nâng cao được khả năng cân đối ngân sách của

tỉnh?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Ngân sách nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005 đến 2014.

Ngân sách nhà nước tại các tỉnh có điều kiện tương đồng: Thanh Hóa; Hà Tĩnh; Quảng

Bình; Quảng Trị.

5. Nguồn thông tin

Dữ liệu thứ cấp: số liệu được công bố từ Bộ Tài chính; Tổng cục Thống kê, Báo cáo và số

liệu từ UBND tỉnh Nghệ An; Sở Tài chính Nghệ An; Cục thuế Nghệ An.

6. Cấu trúc luận văn

Luận văn được trình bày bao gồm 5 chương. Trong đó, Chương 1 giới thiệu về luận văn.

Chương 2 trình bày một số khái niệm, tính bền vững ngân sách và vấn đề thu hút đầu tư.

Chương 3 phân tích về tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn và đánh giá tính bền vững.

Chương 4 trình bày chính sách phát triển kinh tế xã hội và đánh giá chất lượng về môi

trường kinh doanh tỉnh. Chương 5 nêu kết luận và các khuyến nghị chính sách.

-4-

CHƯƠNG 2.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TÍNH BỀN VỮNG NGÂN

SÁCH VÀ VẤN ĐỀ THU HÚT ĐẦU TƯ

Chương này tác giả sẽ trình bày một số khái niệm về ngân sách nhà nước và phân chia

nguồn thu ngân sách địa phương; chính sách thu hút đầu tư của địa phương và tổng quan

về một số nghiên cứu trước. Tại thời điểm nghiên cứu luận văn, mặc dù đã ban hành Luật

ngân sách nhà nước 2015; có hiệu lực từ 01/1/2017. Tuy nhiên, do số liệu nghiên cứu trong

bài viết trong giai đoạn 2005-2014. Do đó, một số khái niệm vẫn được trình bày theo Luật

ngân sách nhà nước 2012.

1.1 Về ngân sách nhà nước và phân chia nguồn thu ngân sách nhà nước.

Theo điều 1, Luật ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2002: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ

các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và

được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà

nước”.

Ngân sách nhà nước hiện nay bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

Trong đó việc phân cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa ngân sách các cấp

được thực hiện theo các nguyên tắc ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm

thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương

chưa cân đối được thu, chi ngân sách. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo

đảm chủ động trong thực hiện những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân

sách xã (Điều 4 Luật NSNN 2002).

Về phân chia nguồn thu giữa ngân sách trung ương (NSTƯ) và ngân sách địa phương

(NSĐP) gồm: nguồn thu NSTƯ hưởng 100%, các nguồn thu NSĐP hưởng 100% và các

nguồn thu chia sẻ giữa trung ương và địa phương. Tệ phần trăm phân chia các nguồn thu

và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: được ổn định trong

thời gian từ 3 - 5 năm (thời kỳ ổn định ngân sách), được xác điṇh trong năm đầu của thời

kì ổn định do Ủy ban Thường vụ Quốc hôị quyết định (Điều 16 Luật NSNN 2002).

-5-

1.2 Tính bền vững của ngân sách nhà nước.

Nghiên cứu của CIEM (2013) nêu định nghĩa bền vững ngân sách: là tình trạng ngân sách

luôn có khả năng cung cấp cho Nhà nước những công cụ tài chính khả dụng; trong bất kỳ

tình huống nào, thu, chi và nợ NSNN đều được nhà nước kiểm soát một cách chủ động;

trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đều không đẩy Nhà nước vào tình trạng vỡ nợ, mất ổn

định, mất an toàn tài chính. Khi nói đến bền vững NSNN, các chính sách thu, chi tài chính

và nợ công sẽ được xem xét chi tiết.

Cũng theo nghiên cứu trên cho rằng: khi NSNN đạt tới sự bền vững thì các chính sách thu,

chi tiến triển ổn định, an toàn, vững mạnh, không chứa đựng những nguy cơ xảy ra mất cân

đối nghiêm trọng, không dẫn đến đổ vỡ hoặc khủng hoảng ngân sách. Tính bền vững ngân

sách được đánh giá dựa trên các yếu tố như khả năng thanh toán; tính thanh khoản; tính dễ

bị tổn thương; bảo đảm tăng trưởng bền vững; tính ổn định; tính công bằng trong việc sử

dụng NSNN.

Như vậy, các định nghĩa và nguyên tắc trên cho thấy ngân sách bền vững phải thể hiện trên

cả hai mặt bền vững thu ngân sách và bền vững chi ngân sách:

1.2.1 Tính bền vững của thu ngân sách.

Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt

động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện

trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Trong đó, nguồn thu ngân sách nhà nước

theo sắc thuế bền vững thể hiện trong việc không có nguồn thu có tính tạm thời, bất thường

như khai thác tài nguyên không tái sinh; đất đai, viện trợ.

Theo Rosengard và nhóm tác giả (2006) khi xem xét cơ cấu nguồn thu đã phân chia: Các

khoản thu phân chia là các khoản được phân chia giữa chia giữa chính quyền trung ương

và chính quyền địa phương là khoản thu bền vững. Các khoản thu thường xuyên cũng là

thu bền vững trừ khoản thu thuế trước bạ và thu thuế môn bài. Các khoản thu đặc biệt như

thu từ bán tài sản nhà nước (Tài nguyên); bán quyền sử dụng đất; xổ số kiến thiết thì không

bền vững.

1.2.2 Tính bền vững của chi ngân sách.

-6-

Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc

phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện

trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Thông qua hoạt động chi ngân sách,

Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, công trình do địa phương

quản lý mà không có khả năng thu hồi vốn. Hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành

then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các

doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Như vậy, chi NSNN trực tiếp thúc đẩy phát

triển kinh tế.

Chi ngân sách địa phương địa phương hiện nay với hai nhiệm vụ chính là chi thường

xuyên và chi đầu tư phát triển.

Các nghiên cứu cho rằng: Chi tiêu ngân sách hiệu quả sẽ có tác động tích cực tới phát triển

kinh tế. Từ đó, tạo nguồn thu tiềm năng trong tương lai. Mặt khác, chi ngân sách phải có

sự cân đối giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Chính quyền địa phương nếu sử

dụng quá nhiều nguồn lực cho chi thường xuyên sẽ khó thực hiện những dự án lớn giúp cải

thiện chất lượng cơ sở hạ tầng. (Brodjonegoro, 2006). Ngoài ra, tốc độ tăng chi ngân sách

không được vượt quá tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chi đầu tư phát triển sẽ có tác động tích

cực tới phát triển kinh tế bền vững (Rosengard và đtg, 2006)

1.3 Về chính sách thu hút đầu tư của các địa phương.

Paul Perterson (1981) cho rằng: các địa phương chỉ mong các doanh nghiệp đến đầu tư,

những người có kỹ năng đến làm việc và người giàu đến ở. Nếu có những điều này thì kinh

tế địa phương sẽ phát triển, thu được thuế cho các dịch vụ công. Nếu doanh nghiệp ăn nên

làm ra thì họ có khả năng đóng thuế nhiều hơn, môi trường kinh doanh và dịch vụ công tốt

sẽ tiếp tục thu hút được ba đối tượng nêu trên. Như vậy bằng việc tạo môi trường kinh

doanh thuận lợi, tạo ra nguồn thu tốt trong tương lai và với chính sách chi tiêu hiệu quả tạo

ra vòng xoáy trôn ốc tích cực, làm cho nên kinh tế của địa phương đó phát triển. Đối với

những địa phương khả năng tự cân đối ngân sách thấp thì việc gia tăng nguồn thu và chính

sách chi tiêu hiệu quả sẽ từng bước tạo cân đối ngân sách tại địa phương, giảm sự phụ

thuộc vào nguồn thu bổ sung từ ngân sách trung ương.

Để phục vụ cho việc đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam trong

việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân

-7-

doanh. Từ năm 2005, phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cùng với cơ

quan hợp tác phát triển Quốc tế Hoa Kỳ US-Aid xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp

tỉnh PCI với 10 chỉ số thành phần (Xem phụ lục 2).

Ngoài ra, để đánh giá về chất lượng và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính công

cấp tỉnh. Hiện có chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) với 6 chỉ số

thành phần (Xem phụ lục 2). Giúp các tỉnh nhận thức được đánh giá của người dân về

hoạt động của bộ máy và có những biện pháp cải thiện và nâng cao chất lượng quản trị và

hành chính công.

Đây có thể xem là điều kiện cần để các địa phương xem xét, từng bước cải thiện môi

trường kinh doanh, từ đó thu hút doanh nghiệp đầu tư.

1.4 Tổng quan về một số nghiên cứu trước về quyết định đầu tư của doanh nghiệp.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Cung và nhóm tác giả (2004) giải thích tại sao các tỉnh

phía bắc không tăng trưởng nhanh hơn cho rằng sự khác biệt là do đất đai. Các tỉnh phía

Bắc có xu hướng hạn chế chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, khiến giá

đất ở đó cao hơn hẳn một số các tỉnh khác ở phía Nam. Khả năng tiếp cận các nguồn lực cơ

bản như đất đai có ảnh hưởng lớn tới quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của doanh

nghiệp. Nghiên cứu McKinsey & Company (2008) cho rằng: Đối với các doanh nghiệp,

quan tâm chính của họ là lợi nhuận cuối cùng chứ không phải chi phí cao hay thấp. Nếu

mức lợi nhuận vẫn tốt thì họ tiếp tục mở rộng sản xuất, kinh doanh thay vì chuyển địa điểm

đi nơi khác. Đồng quan điểm này, (Economist 2013a) cho rằng: Sưu cao thuế nặng đã

không làm các doanh nghiệp và người lao động nản lòng vì họ có được các dịch vụ công,

môi trường kinh doanh, môi trường sống tốt.

Tóm tắt chương 2: Chương 2 đã trình bày một số khái niệm về ngân sách nhà nước và

phân chia nguồn thu ngân sách địa phương; cơ sở về tính bền vững của ngân sách nhà

nước; chính sách thu hút đầu tư của địa phương. Đồng thời cũng nêu lên việc đánh giá tính

bền của nguồn thu ngân sách theo sắc thuế hiện hành bằng việc phân chia nhóm nguồn thu

để đánh giá tính bền vững của các khoản thu. Đánh giá chi ngân sách bền vững dựa trên

cân đối ngân sách thu chi của địa phương và việc thực hiện các khoản chi trong phát triển

kinh tế của địa phương.

-8-

CHƯƠNG 3.

ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CẤU THU, CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2005-2014

Tại chương này, tác giả giới thiệu sơ lược về tỉnh Nghệ An và phân tích cơ cấu thu chi

ngân sách nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005-2014 nhằm làm rõ về tình hình cân đối

ngân sách trên địa bàn.

3.1 Giới thiệu tổng quát về tỉnh Nghệ An

Nghệ An là tỉnh nằm ở vị trí vùng Bắc Trung Bộ, cách thủ đô Hà Nội 300 km ở phía Bắc,

thành phố Đà Nẵng 470 km. Có hệ thống đường bộ Bắc Nam và Đông Tây chạy qua,

đường tàu hỏa xuyên Việt, sân bay và có cảng biển Cửa Lò.

Hình 3.1Bản đồ tỉnh Nghệ An

Nguồn: Nhà xuất bản Bản đồ (2013)

-9-

Là tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất cả nước, khu vực miền núi rộng lớn và địa hình phức

tạp, điều kiện tự nhiên khó khăn, có xuất phát điểm kinh tế thấp. Vị trí địa lý của Nghệ An

chưa phát huy lợi thế kinh tế, với khoảng cách 300-500 km so với vùng kinh tế trung tâm

là Hà Nội ở phía Bắc và Đà Nẵng ở phía Nam là quá xa, chi phí vận tải lớn, thời gian đi lại

quá dài để thiết lập sự phân công chuyên môn hóa giữa các doanh nghiệp.

3.2. Tổng quan về thu chi ngân sách tỉnh Nghệ An

3.2.1 Tổng quan về tình hình cân đối ngân sách giai đoạn 2005 - 2014

Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2014, mặc dù tốc độ tăng nguồn thu ngân sách địa

bàn giai đoạn tăng cao, trung bình là 10% năm. Tuy nhiên nguồn thu này tốc độ tăng

không ổn định và có xu hướng ngày càng giảm. Nguồn thu ngân sách trên địa bàn cũng chỉ

đáp ứng được 37% tổng chi ngân sách địa phương. Hàng năm, ngân sách trung ương phải đổ về gần 63%.

Hình 3.2 Cơ cấu thu ngân sách trên địa bàn và chi ngân sách

Đơn vị tính: Triệu đồng

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu UBND tỉnh Nghệ An, Quyết toán NSNN năm 2005-2014

-10-

Nhìn vào đồ thị tương quan giữa thu ngân sách và chi ngân sách ta cũng thấy, có sự gia

tăng giữa thu ngân sách và chi ngân sách. Thu ngân sách tỉnh càng lớn thì chi ngân sách

càng lớn. Đặc biệt từ năm 2010 thì nguồn ngân sách trung ương bổ sung cho tỉnh càng lớn.

Với việc bổ sung từ ngân sách trung ương nhiều như vậy, mặc dù được giao quyền thực

hiện chi tiêu ngân sách nhưng lệ thuộc vào ngân sách quốc gia. Tính ổn định của nguồn bổ

sung này thấp trong bối cảnh trong cả nước có rất nhiều tỉnh thâm hụt đều thâm hụt ngân

sách như Nghệ An. Việc huy động nguồn lực cho hoạt động kinh tế xã hội vì thế gặp khó

khăn, việc lập và triển khai kế hoạch hàng năm khó thực hiện do chậm trễ.

3.2.2 Cơ cấu thu chi Nghệ An so sánh với các tỉnh

Khi so sánh với các tỉnh hiện tại trong khu vực Miền Trung trong giai đoạn 2009-2013, tỷ

lệ bổ sung ngân sách từ Trung ương các tỉnh: Hà Tĩnh 61%; Thanh Hóa: 64%; Quảng

Bình: 60%. Tỉnh Quảng Trị tỷ lệ bổ sung từ ngân sách Trung ương là 47%. Nguyên nhân

do các năm 2009 và 2010 bổ sung ngân sách thấp chỉ chiếm 28%. Tuy nhiên từ giai đoạn

2011-2013, tỷ lệ bổ sung đều với tỷ trọng 60%.

Như vậy, có sự tương đồng giữa Nghệ An với các tỉnh trong khu vực về tỉ lệ bổ sung ngân

sách hàng năm. Như vậy, việc phụ thuộc ngân sách Trung ương có thể một phần nguyên

nhân khách quan do khu vực địa lý.

Hình 3.3 Tỷ lệ bổ sung từ ngân sách Trung ương với tổng thu NSNN

Đơn vị tính: %

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Bộ tài chính, Quyết toán NSNN năm 2009-2013

-11-

Tuy nhiên, nếu nhìn vào danh sách 13/63 tỉnh, thành phố tự chủ về ngân sách giai đoạn

2011-2015, ta có thể thấy nhìn chung đều có cơ cấu kinh tế nghiêng hẳn về công nghiệp,

dịch vụ.

Hình 3. 4 Tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa Trung ương và địa phương của các tỉnh tự chủ về ngân sách

Đơn vị tính: %

Nguồn: Jorge Martinez - Vazquez và Nguyễn Văn Minh (2012) và tổng hợp từ số liệu công khai

ngân sách của Bộ Tài chính

Ngoài ra, trong dự toán năm 2015, một số địa phương chưa hẳn được coi là tỉnh công

nghiệp, dịch vụ nhưng đã lọt vào danh sách có điều tiết về trung ương. Đó là do có nhà

máy công nghiệp lớn đóng trên địa bàn, như Quảng Ngãi (có Nhà máy Lọc hóa dầu Bình

Sơn và khu công nghiệp Dung Quất), Bắc Ninh (tổng thu 13.306 tỉ đồng, có khu công

nghiệp Samsung), Hà Tĩnh (9.760 tỉ đồng, có khu kinh tế Vũng Áng). Như vậy, càng làm

rõ rằng thu hút đầu tư là một giải pháp có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt để giảm thâm hụt

ngân sách trong bối cảnh đầu tư công ngày càng cắt giảm, cần phải huy động nguồn vốn

tổng lực từ nhiều nguồn.

3.2.3 Chi ngân sách Nghệ An cho các huyện, thành, thị

-12-

Hình 3. 5 Chi ngân sách Nghệ An cho các huyện, thành, thị

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu UBND, Quyết toán NSNN năm 2009-2013.

Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn với 21 huyện, thành, thị. Trong đó khu vực Miền Tây

Nghệ An có 11 huyện trong đó 6 huyện miền núi thấp, 5 huyện miền núi cao với 141 xã

núi thấp, 99 xã núi cao. Với diện tích tự nhiên 13.747,69 km2, chiếm 83,36% diện tích toàn

tỉnh. Đây là khu vực chủ yếu là người dân tộc thiểu số, đời sống còn nhiều khó khăn.

Trong giai đoạn 2009 – 2013, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 11 huyện vùng Tây

Nghệ An chỉ chiếm 33% nguồn thu ngân sách các huyện, thành, thị. Ngân sách tỉnh bổ

sung cho ngân sách các huyện vùng miền tây chiếm 52% tổng hỗ trợ ngân sách các huyện,

thành, thị. Tỉnh Nghệ An đã có nhiều chính sách để phát triển kinh tế khu vực Miền Tây

Nghệ An. Tuy nhiên, do điều kiện địa hình vùng đồi núi, khí hậu khắc nghiệt. Việc phân

bổ nguồn lực, ngân sách để hỗ trợ cho khu vực miền núi phía Tây vẫn là điều kiện bắt

buộc.

3.3. Đánh giá về tình hình thu ngân sách Nghệ An giai đoạn 2005-2014

3.3.1 Phân tích tổng thể nguồn thu NSNN trên địa bàn

Theo Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành thì nguồn thu ngân sách trên địa

bàn tỉnh gồm 3 khoản mục: Khoản thu trung ương giữ 100% hay nguồn thu quốc gia; Các

khoản thu tỉnh được giữ 100% hay nguồn thu riêng và các khoản thu phân chia. Về nguyên

tắc chi tiêu, ngân sách địa bàn tỉnh phải được cân đối, nghĩa là chi không được vượt quá

thu.

Trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2014, nguồn thu ngân sách sách nhà nước trên địa bàn có

xu hướng tăng dần qua các năm. Đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2012 với sự gia

-13-

tăng mạnh mẽ. Tuy nhiên đến năm 2013 tốc độ tăng trưởng giảm. Năm 2014, mặc dù có

phục hồi nhưng tổng thu NSNN trên địa bàn giảm.

Hình 3.6 Cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước.

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Cục thuế Nghệ An, UBND tỉnh Nghệ An, Quyết toán NSNN

năm 2005-2014

Nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất xuất phát từ thu bổ sung từ ngân sách cấp trên với tỷ lệ

trung bình cả giai đoạn chiếm 63%. Đây là nguồn thu không ổn định, phụ thuộc lớn vào

quan hệ chính trị của địa phương cũng như sự giảm dần về số lượng trong tương lai khi xu

hướng các địa phương phải tự cân đối thu chi. Mặt khác mặc dù được giao quyền thực hiện

chi tiêu ngân sách nhưng lệ thuộc vào ngân sách quốc gia. Tính ổn định của nguồn bổ sung

này thấp trong bối cảnh trong cả nước có rất nhiều tỉnh thâm hụt đều thâm hụt ngân

sách.Việc huy động nguồn lực cho hoạt động kinh tế xã hội vì thế gặp khó khăn, việc lập

và triển khai kế hoạch hàng năm khó thực hiện do chậm trễ.

Nhìn vào đồ thị ta thấy tổng thu ngân sách trên địa bàn gần như tỷ lệ thuận với nguồn thu

bổ sung ngân sách cấp trên. Khi nguồn ngân sách cấp trên chững lại như năm 2006; 2013.

Tổng nguồn thu cũng vì thế mà giảm xuống.

-14-

Nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 và cũng là nguồn thu có ảnh hưởng trực tiếp đến ngân

sách tỉnh là nguồn thu nội địa chỉ chiếm tỷ trong 22% trong cả giai đoạn 2005-2014. Nhìn

vào đồ thị ta có thể thấy nguồn thu ngân sách từ cấp trên tăng dần qua các năm cho địa

phương cũng dẫn đến một hệ lụy là tỉnh không có động lực trong việc tạo động lực cho địa

phương. Khi nguồn thu từ ngân sách cấp trên tăng cao thì thu nội địa trở lại tốc độ bình

thường. Duy nhất trong năm 2006 khi nguồn thu từ ngân sách cấp trên giảm, tốc độ tăng

thu nội địa vì thế tăng cao. Nguồn thu nội địa vì thế tốc độ tăng trung bình 15% trong cả

giai đoạn với tính ổn định không cao.

Nguồn thu lớn thứ ba trong ngân sách địa phương giai đoạn 2005-2014 là nguồn thu

chuyển nguồn. Nguồn thu này chuyển nguồn kinh phí năm trước sang năm sau để thực

hiện các khoản chi đã được bố trí trong dự toán năm trước hoặc dự toán bổ sung nhưng đến

hết thời gian chỉnh lý chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong được cơ quan có thẩm

quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào ngân sách năm sau. Sự gia tăng cao nguồn thu này đặc

biệt trong giai đoạn từ năm 2005-2014 là phản ánh về sự bất ổn của nền kinh tế quốc gia

cũng như địa phương. Khi bất động sản đình trệ, các dự án dở dang, chậm tiến độ. Dẫn đến

kinh phí chuyển từ năm này qua năm khác.

Nguồn thu chiếm tỷ trọng thứ tư của ngân sách địa phương là nguồn thu từ hoạt động xuất

nhập khẩu. Tuy nhiên nguồn thu này cũng có xu hướng giảm tỷ trọng qua các năm. Một

phần nguyên nhân do tỷ trọng các nguồn thu khác lớn. Tuy nhiên một phần nguyên nhân

khác là nguồn thu này thuộc về ngân sách trung ương. Do đó, không mang lại động lực

mạnh mẽ cho địa phương trong vấn đề khai thác, quản lý và tăng nguồn thu. Mặt khác,

trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế hướng tới mậu dịch tự do, hàng rào

thuế quan được gỡ bỏ nên nguồn thu này sẽ giảm trong tương lai. Do đó đây không phải là

nguồn thu mang tính ổn định và bền vững trong trung, dài hạn.

Tổng các nguồn thu khác như thu viện trợ, thu vay phát triển CSHT và huy động đầu tư;

thu tín phiếu trái phiếu; chuyển nguồn chỉ chiếm tỷ trọng trung bình 4% trong giai đoạn

2005-2014.

Tiểu kết: Thu ngân sách địa phương trong giai đoạn 2005-2014 phụ thuộc phần lớn vào

ngân sách cấp trên. Tỉnh không có động lực trong việc tạo nguồn thu tại địa phương. Khả

năng tự cân đối ngân sách dựa vào nguồn thu nội địa là gần như không đạt được.

-15-

3.3.2 Nguồn thu ngân sách nội địa trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Trong phần dưới này sẽ tập trung về cơ cấu thu ngân sách nội địa với sự phân loại theo

thành phần kinh tế và theo sắc thuế.

3.3.2.1 Cơ cấu nguồn thu nội địa theo sắc thuế

Hình 3. 7 Nguồn thu nội địa theo sắc thuế

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Cục thuế Nghệ An, UBND tỉnh Nghệ An, Quyết toán NSNN

năm 2005-2014

Trong giai đoạn 2005-2014, thu ngân sách nội địa mặc dù tăng trưởng nhưng kém ổn định.

Tốc độ tăng trung bình hàng năm đạt 14%. Năm 2012, do ảnh hưởng của Nghị quyết 11

của Chính Phủ do đó tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế chậm lại (Tốc độ tăng GDP chỉ đạt

2,16%). Tốc độ tăng nguồn thu vì thế cũng giảm sút.

-16-

Hình 3.8 Cơ cấu thu ngân sách nội địa theo sắc thuế

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Cục thuế Nghệ An, UBND tỉnh Nghệ An, Quyết toán NSNN

năm 2005-2014

Ba nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong giai đoạn là: Thuế giá trị gia tăng; Các khoản ghi

thu, ghi chi và quản lý qua kho bạc nhà nước; Thu tiền sử dụng đất.

Thuế giá trị gia tăng là nguồn thu lớn nhất trong thu nội địa của tỉnh. Trong giai đoạn

2005-2014, nguồn thu này có tỷ trọng với tỷ trọng 25%. Nguồn thu này tăng đều qua các

năm.

Nguồn thu tỷ trọng chiếm thứ hai là thu tiền sử dụng đất. Đây chính là nguồn thu từ việc

bán đất. Nguồn thu này tăng đỉnh điểm năm 2011 khi đạt. Sau đó giảm theo đà sụt giảm

kinh tế của tỉnh. Là một nguồn thu không mang tính ổn định và bền vững trong trung và

dài hạn.

Các khoản ghi thu, ghi chi và quản lý qua kho bạc nhà nước: là nguồn thu có tỷ trọng

chiếm 19% trong nguồn thu nội địa và không ổn định trong cả giai đoạn 2005-2014. Đặc

biệt từ năm 2012 có xu hướng tăng cao.

-17-

Nguồn thu thuế tiêu thụ đặc biệt có tốc độ tăng ổn định, chiếm tỷ trọng 7,5% trong giai

đoạn 2005-2014. Khoản lệ phí trước bạ, phí và lệ phí chiếm tỷ trọng 7,5%.

Khoản thu thuế thu nhập cá nhân chỉ chiếm tỷ trọng 1,7% trong tổng nguồn thu. Mặc dù

nguồn thu có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây tuy nhiên tốc độ tăng chậm.

Điều này cho thấy, mặc dù có sự cải thiện về công tác thu thuế đối với người có thu nhập

cao, nhưng sự cải thiện còn nhiều hạn chế.

Khi phân tích nguồn thu nội địa theo nhóm nguồn thu theo ba nhóm nguồn thu phân chia,

thu đặc biệt và các khoản thu thường xuyên. Ta thấy trong giai đoạn 2005-2014, cơ cấu của

3 nhóm nguồn thu có nhiều biến động. Tuy nhiên, nguồn thu phân chia có tốc tăng tăng

đều và chiếm tỷ cao trong nhất trong nhóm nguồn thu. Các nhóm nguồn thu thường xuyên

cũng tăng đều. Nhóm nguồn thu đặc biệt sau giai đoạn tăng mạnh từ năm 2005-2011 thì

giảm về quy mô và số lượng. Nguyên nhân là chịu ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế trong

nước cũng như chính sách của quốc gia.

Hình 3.10 Cơ cấu thu ngân sách nội địa nhóm nguồn thu

Hình 3.9 Thu ngân sách nội địa theo nhóm nguồn thu

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Cục thuế Nghệ An, UBND tỉnh Nghệ An, Quyết toán NSNN

năm 2005-2014

Các khoản thu thường xuyên

Chiếm tỷ trọng lớn trong thu thường xuyên là khoản ghi thu, ghi chi qua kho bạc nhà nước.

Là nguồn thu có tỷ trọng chiếm 19% trong nguồn thu nội địa và không ổn định trong cả

giai đoạn 2005-2014. Đặc biệt từ năm 2012 có xu hướng tăng cao. Khoản thu này ở địa

-18-

phương không lập và giao dự toán, khi phát sinh nguồn thu do đó không được huy động

phản ánh kịp thời vào NSNN mà gửi vào tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước, chờ

khi phát sinh các khoản chi tương ứng, các cơ quan chuyên môn (Thuế, Kho bạc và Sở Tài

chính) làm thủ tục để phản ánh thu, chi qua NSNN. Như thế đây là các khoản thu, chi phát

sinh sau lưng nhà quản lý. Số thu nêu trên không những không được nộp kịp thời vào ngân

sách mà số chi phát sinh ngoài ý chí chủ quan của nhà quản lý điều hành ngân sách. Tỉnh

Nghệ An vì vậy có động lực lớn trong tạo nguồn thu. Tuy nhiên, xét theo khía cạnh quản lý

thì nguồn thu này không bền vững.

Hình 3.11 Thu thường xuyên

Hình 3.12 Cơ cấu thu thường xuyên

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Cục thuế Nghệ An, UBND tỉnh Nghệ An, Quyết toán NSNN

năm 2005-2014

Các khoản thu đặc biệt

Nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thu đặc biệt là nguồn thu từ bán quyền sử dụng

đất. Đây là nguồn thu không bền vững bởi tài nguyên có hạn. Trong khi đó việc định giá

tài sản còn nhiều bất cập dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước. Sau thời gian tăng mạnh mẽ

đến năm 2011, do ảnh hưởng chính sách thắt chặt chi tiêu công, nguồn thu từ bán quyền sử

dụng đất sụt giảm lớn.

-19-

Hình 3.13 Thu đặc biệt

Hình 3.14 Cơ cấu thu đặc biệt

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Cục thuế Nghệ An, UBND tỉnh Nghệ An, Quyết toán NSNN

năm 2005-2014

Các khoản thu phân chia

Nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất và có tốc độ tăng ổn định trong thu phân chia là thu từ

thuế giá trị gia tăng. Đây là nguồn thu bền vững. Đồng thời qua biểu đồ ta cũng có thể

thấy, nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân chiếm tỷ trọng rất thấp. Tỉnh Nghệ An có thể có

dư địa để tăng nguồn thu.

Hình 3.15 Thu phân chia

Hình 3.16 Cơ cấu thu phân chia

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Cục thuế Nghệ An, UBND tỉnh Nghệ An, Quyết toán NSNN

năm 2005-2014

3.3.2.2 Cơ cấu nguồn thu nội địa theo thành phần kinh tế

Trong giai đoạn 2005 – 2014, xét theo thành phần kinh tế ta thấy 3 thành phần kinh tế đóng

vai trò lớn vào tổng nguồn thu ngân sách địa phương gồm thu từ: công thương nghiệp và

-20-

dịch vụ ngoài quốc doanh (cá nhân và hộ gia đình), doanh nghiệp nhà nước và doanh

nghiệp địa phương. Nguồn thu từ công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh có sự

tăng trưởng mạnh mẽ nhất. Năm 2005, nguồn thu này bằng với nguồn thu doanh nghiệp

trung ương, đến 2014, số thu đạt gần gấp 3 lần doanh nghiệp trung ương. Điều này cho

thấy kinh tế tỉnh kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún.

Nguồn thu từ doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng thấp nhất. Tuy nhiên

nguồn thu này tăng đều trong các năm. Điều này cho thấy kinh tế tỉnh cũng đã có những

bước thu hút các nhà đầu tư nước ngoài mặc dù còn hạn chế về tỷ trọng lẫn .

Nguồn thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương có xu hướng từ năm 2012 do ảnh hưởng

suy giảm kinh tế và Nghị quyết 11. Giai đoạn 2011-2014, hoạt động sản xuất kinh doanh

của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Số doanh nghiệp ngừng kinh doanh hàng năm

lớn. Năm 2011: 665 doanh nghiệp; Năm 2012: 854 doanh nghiệp; Năm 2013: 1071 doanh

nghiệp; 6 tháng đầu năm 2014: 421 doanh nghiệp. (UBND tỉnh Nghệ An, 2015).

Đến năm 2014 bắt đầu phục hồi. Mặt khác, Chính phủ đã ban hành và thực hiện các chính

sách miễn, giảm, giãn, hoàn thuế để hỗ trợ doanh nghiệp nên cũng tác động làm giảm số

thu. Đồng thời, nhu cầu chi tăng lên để thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

Hình 3.17 Thu ngân sách nội địa theo thành phần kinh tế

-21-

Hình 3.19 Cơ cấu thu phân chia

Hình 3.18 Thu phân chia

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Cục thuế Nghệ An, UBND tỉnh Nghệ An, Quyết toán NSNN

năm 2005-2014

So sánh về cơ cấu nguồn thu ngân sách nội địa theo thành phần kinh tế và cơ cấu kinh tế

địa phương cho thấy: Kinh tế tư nhân đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh.

Tuy nhiên khu vực này dễ bị thương tổn bởi sự bất ổn kinh tế. Trong khi đó, mặc dù nhận

được nhiều sự ưu ái trong đầu tư và phát triển. Tuy nhiên, doanh nghiệp quốc doanh đóng

góp vào nền kinh tế của tỉnh còn hạn chế và chưa tương xứng với vai trò chủ đạo của kinh

tế nhà nước.

3.4. Cơ cấu chi ngân sách tỉnh Nghệ An

Nghệ An vẫn là một tỉnh nghèo. Nguồn thu ngân sách hạn chế làm cho thiếu nguồn lực về

chi ngân sách để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế xã hội tỉnh. Vì vậy, việc phân phối, sử

dụng nguồn thu ngân sách để thực hiện nhiệm vụ duy trì và đầu tư phát triển kinh tế tỉnh là

một việc quan trọng.

3.4.1 Phân tích tổng thể chi NSNN tỉnh Nghệ An

Với chính sách phát triển kinh tế của tỉnh đến năm 2020 là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Định hướng của tỉnh Nghệ An là tập trung

nguồn lực tạo ra các vùng, khu kinh tế trọng điểm và phát triển mạnh mẽ một số sản phẩm

chủ lực để tạo đà cho tăng trưởng nhanh nền kinh tế. Bằng việc thông qua hoạt động chi

ngân sách, tỉnh sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các

doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt. Trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận

lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

-22-

Trong giai đoạn 2005-2014, nguồn thu ngân sách của địa phương hạn chế dẫn đến việc chi

theo định hướng phát triển gặp nhiều khó khăn. Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng chi ngân sách, chiếm tỷ lệ bình quân 58%.

Trong khi đó, đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng chỉ chiếm tỷ trọng 28%. So với các địa

phương khác, chi đầu tư phát triển Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2001-2008 là 45%(Đỗ Thị

Thu Hồng, 2010) . Đà Nẵng và Bình Dương giai đoạn 2003-2008 lần lượt là 50% và 40%

(Đặng Thị Mạnh, 2010) thì tỷ lệ trên còn thấp. Tuy nhiên điều đáng mừng từ năm 2010, tỷ

trọng chi đầu tư phát triển tăng dần.

Chi chuyển nguồn năm sau có sự trồi sụt trong giai đoạn 2005-2014, khoản chi này đa

phần là ngân sách bố trí nhiệm vụ chi nhưng trong năm chưa thực hiện chi. Một số khoản

là còn các khoản ngân sách tạm ứng nhưng chưa thu hồi. Giai đoạn từ năm 2007 đến năm

2011, chi chuyển nguồn ngân sách Nghệ An tăng cao. Làm lãng phí nguồn lực trong đầu từ

phát triển kinh tế. Từ năm 2012, khoản chi chuyển nguồn đã từng bước cải thiện. có một số

mục chi chuyển nguồn được cải thiện hơn.

Hình 3.20 Cơ cấu chi ngân sách địa phương

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Cục thuế Nghệ An; UBND tỉnh Nghệ An, Quyết toán NSNN

năm 2005-2014

3.4.2 Về chi ngân sách thường xuyên

Tốc độ tăng chi thường xuyên là 22% sánh cùng với tốc độ tăng chi ngân sách tỉnh, tốc độ

tăng chi đầu tư phát triển thấp. Thể hiện sự lấn át của chi thường xuyên tới nguồn chi đầu

tư phát triển.

-23-

Trong tổng chi ngân sách thường xuyên của tỉnh thì sự nghiệp giáo dục, đào tạo;chi quản

lý hành chính; chi sự nghiệp kinh tế và chi sự nghiệp y tế là 4 khoản chi chiếm có tỷ trọng

gần 80% trong cơ cấu chi thưởng xuyên.

Trong đó, Chi sự nghiệp giáo dục chiếm tỷ trọng lớn nhất với 40%. Tốc độ tăng bình quân

hàng năm 10% trong giai đoạn 2005-2014. Điều này thể hiện sự quan tâm, chú trọng vào

công tác giáo dục tạo nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế, phù hợp với chiến lược phát

triển địa phương.

Chi cho sự nghiệp khoa học công nghệ chiếm tỷ trọng thấp trong chi ngân sách, tỷ trọng

trung bình chiếm chưa đến 1% trong chi thường xuyên (Không phù hợp với định hướng

phát triển kinh tế của địa phương).

Chi cho sự nghiệp hành chính chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 với gần 20%, đây là khoản chi

lương. Một phần vì bộ máy cồng kềnh, ngoài ra cũng do sự điều chỉnh lương tối thiểu. Đặc

biệt trong giai đoạn 2010-2015. Hệ lụy của nó, kéo theo sự giảm chi cho khoản ngân sách

khác. Khoản chi cho sự nghiệp y tế và sự nghiệp kinh tế đạt tỷ lệ cao.

Hình 3.21 Chi thường xuyên

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Niên Giám thống kê tỉnh; UBND tỉnh Nghệ An, Quyết toán

NSNN năm 2005-2014

-24-

3.4.3 Chi đầu tư phát triển

Hình 3.22 Chi đầu tư phát triển

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu từ Bộ Tài chính, Quyết toán NSNN năm 2009-2013.

Chi đầu tư phát triển nhằm mục đích đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, phát triển sản

xuất hướng tới mục tiêu ổn định tăng trưởng vĩ mô và thúc đầy phát triển kinh tế xã hội.

Chi đầu tư phát triển nếu được quản lý tốt, có hiệu quả cao thì sẽ tạo ra những nguồn thu

bền vững trong tương lai. Song nếu không được quản lý tốt, hiệu quả đầu tư thấp thì đây

chính là nguyên nhân gốc rễ ảnh hưởng không tốt đến bền vững ngân sách.

Trong giai đoạn 2005-2014, chi đầu tư phát triển tỉnh Nghệ An chiếm tỷ trọng 28% tổng

chi ngân sách. Trong đó, chi xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng 97% tổng chi đầu tư phát

triển. So với các địa phương khác, chi đầu tư phát triển Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2001-

2008 là 45%; Đà Nẵng và Bình Dương giai đoạn 2003-2008 lần lượt là 50% và 40% thì

đây là tỷ lệ thấp. Điểm sáng duy nhất của chi đầu tư phát triển là đã có sự tăng lên về tỷ

trọng từ năm 2010. Việc chi thấp cho đầu tư phát triển dẫn đến cơ sở hạ tầng, giao thông

còn kém. Việc lưu thông và vận chuyển hàng hóa, rút ngắn thời gian vận chuyển vì vậy

còn hạn chế. Điều đó đồng nghĩa với việc tăng chi phí và giảm sức cạnh tranh của tỉnh.

Tóm tắt chương 3:

Trong giai đoạn 2005-2014, thu ngân sách tỉnh Nghệ An phụ thuộc phần lớn nguồn thu bổ

sung từ ngân sách trung ương với tỷ lệ trung bình chiếm 63%. Đây là nguồn thu không ổn

định.

-25-

Về cơ cấu nguồn thu theo sắc thuế: thu từ bán quyền sử dụng đất chiếm tỷ trọng cao trong

tổng nguồn thu và là nguồn thu không ổn định với nguồn tài nguyên có hạn. Trong khi đó

các khoản thu bền vững như thu thuế nhà đất, thuế thu nhập cá nhân còn chiếm tỷ trọng

khiêm tốn trong tổng nguồn thu. Mặt khác, việc khai thác tài nguyên thiên tập trung vào

tiềm năng tự nhiên sẵn có của tỉnh như xi măng, đá, vật liệu xây dựng, thủy năng với trình

độ công nghệ thấp, sản phẩm chủ yếu ở dạng thô, giá trị thu được không cao làm nguồn

thu thuế tài nguyên của tỉnh thấp.

Chính sách chi tiêu chưa hiệu quả: Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn với 58%. Từ đó

dẫn đến chi đầu tư phát triển tỷ trọng thấp 28%. So với các địa phương khác, chi đầu tư

phát triển Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2001-2008 là 45%; Đà Nẵng và Bình Dương giai

đoạn 2003-2008 lần lượt là 50% và 40% thì đây là tỷ lệ thấp. Chi đầu tư phát triển thấp

cũng là nguyên nhân làm thu hút vốn đầu tư kém. Mặc dù xác định trọng tâm phát triển

khoa học công nghệ tuy nhiên chính sách chi tiêu khoa học công nghệ thấp. Tuy nhiên điều

đáng mừng từ năm 2010, tỷ trọng chi đầu tư phát triển tăng dần. Tỉnh cũng đã tăng dần các

chi tiêu có hiệu quả như giáo dục, y tế, an sinh xã hội.

-26-

CHƯƠNG 4.

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ VẤN ĐỀ THU HÚT VỐN

ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Tại chương này, giới thiệu tác giả đánh giá thực trạng và chính sách phát triển kinh tế xã

hội Nghệ An giai đoạn 2005-2014 và đánh giá chất lượng môi trường kinh doanh của tỉnh.

Các chỉ tiêu được phản ánh nhằm thể hiển rõ chính sách phân bổ nguồn lực của tỉnh mục

tiêu phát triển kinh tế của tỉnh trong giai đoạn trên. Đồng thời giúp giải thích một phần

nguyên nhân làm mức độ tự chủ ngân sách của tỉnh Nghệ An thấp.

4.1 Thực trạng và chính sách phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An.

Chính sách phát triển kinh tế của tỉnh đến năm 2020 là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Với định hướng chính là ưu tiên cho phát triển

công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.

Với định hướng đó tỉnh tập trung nguồn lực tạo ra các vùng, khu kinh tế trọng điểm và

phát triển mạnh mẽ một số sản phẩm chủ lực để tạo đà cho tăng trưởng nhanh nền kinh tế.

Quan tâm ngành công nghiệp công nghệ cao như công nghiệp công nghệ thông tin; công

nghiệp sản xuất vật liệu mới, thiết bị tự động hóa. Trong đó, phân ngành dịch vụ du lịch trở

thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh bằng việc đa dạng hóa các loại hình du lịch. Trở

thành trung tâm thương mại; dịch vụ; du lịch, tài chính ngân hàng của vùng. Về nông

nghiệp, chú trọng hình thành một số vùng cây công nghiệp. Phát triển và đưa ngành chăn

nuôi thành ngành sản xuất chính chiếm trên 50% giá trị sản xuất công nghiệp.

Có thể thấy rõ định hướng chính sách của tỉnh là chuyển dịch sang ngành sản xuất có giá

trị gia tăng cao, đồng thời tận dụng lợi thế của địa phương để phát triển kinh tế.

Bảng 4.1. Định hướng cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế

Đơn vị tính: %

Nguồn: Chính phủ, Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007.

Khu vực kinh tế Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020 Nông lâm nghiệp 24% 18% 14% Công nghiệp và xây dựng 39% 41% 43% Dịch vụ 37% 40% 43%

-27-

Với mục tiêu trên, chính sách của tỉnh tập trung huy động nguồn vốn đầu tư, khuyến khích

và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư cơ sở hạ tầng. Huy động

tối đa nguồn vốn từ quỹ đất để phát triển hạ tầng đô thị và khu công nghiệp; ngân sách nhà

nước chỉ ưu tiên đầu tư công trình, cơ sở hạ tầng trọng điểm, mang tính gắn kết giữa các

vùng (Chính phủ, 2007).

Tuy nhiên, thực tế phát triển cho thấy giai đoạn 2005-2014, nhiều mục tiêu trong phát triển

kinh tế không đạt mục tiêu đề ra:

Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh chậm, không đạt mục tiêu đề ra.

Bảng 4.2 Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế

Đơn vị tính: %

Khu vực kinh tế 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Nông lâm nghiệp 34,4% 33,0% 31,0% 30,9% 30,5% 29,0% 30,2% 29,1% 27,8% 27,8%

Công nghiệp và xây dựng 29,3% 30,3% 32,0% 32,1% 32,1% 29,9% 32,4% 32,1% 32,1% 32,9%

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2005, 2008, 2009, 2013,

2014.

Dịch vụ 36,3% 36,6% 37,0% 37,0% 37,5% 41,2% 37,4% 38,7% 40,1% 39,3%

Đến năm 2014, tỷ trọng ngành nông nghiệp vẫn chiếm hơn 27% trong GDP. Mục tiêu năm

2015 chiếm tỷ trọng 18% không hoàn thành. Trồng trọt chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu chung

ngành nông nghiệp. Chiếm tỷ trọng 52% năm 2014. Điểm sáng của ngành trong giai đoạn

2005-2014 là đã hình thành được môt số vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như

Vùng trồng rau ở Nghĩa Đàn; chăn nuôi bò sữa của công ty sữa TH Truemilk. Thành lập

được 1 số mô hình sản xuất như trồng chè Tuyết Shan ở Kỳ Sơn, chanh leo Quế Phong,

cam ở Quỳ Hợp.

Tỷ trọng ngành công nghiệp có tăng tuy nhiên chậm. Chỉ tăng 3,6% trong giai đoạn 2005-

2014. Không đạt mục tiêu đề ra là 41% năm 2015. Sản phẩm chủ lực của ngành tập trung

vào khai thác tiềm năng tự nhiên sẵn có của tỉnh như xi măng, đá, vật liệu xây dựng, thủy

năng. Việc khai thác khoáng sản này còn trình độ công nghệ thấp, sản phẩm chủ yếu ở

dạng thô, giá trị thu được không cao, hệ lụy về phá hoại môi trường lớn, ảnh hưởng đến hệ

thống nước, làm suy thoái đất nông nghiệp, phá vỡ cảnh quan và hệ sinh thái. Những loại

ngành công nghiệp có triển vọng lâu dài, có sự định hướng phát triển trong tương lai như

-28-

công nghệ thông tin, công nghiệp sản xuất vật liệu mới, thiết bị tự động hóa chưa phát

triển.

Mặc dù là tỉnh có cố gắng trong thu hút vốn đầu tư. Đã tổ chức hội thảo gặp mặt nhà đầu tư

thường niên từ năm 2009. Cũng là một trong những địa phương sớm thực hiện chủ trương

quy hoạch, xây dựng và thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Chủ

trương của tỉnh là: Phát triển các Khu công nghiệp tập trung ở một số vùng, thành phố

Vinh và thị xã Cửa Lò để tạo nên các cực tăng trưởng nhanh trong phát triển công nghiệp.

Tạo nên những địa điểm hấp dẫn đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước

ngoài, các thành phần kinh tế trong tỉnh đầu tư vào các khu công nghiệp để hình thành các

trung tâm công nghiệp, dịch vụ trên các vùng trong tỉnh. Tuy nhiên, đến nay số lượng các

khu và cụm công nghiệp ở tỉnh Nghệ An nhiều và phân tán, trong khi đó khả năng thu hút

đầu tư chưa cao. Vì vậy, tình trạng lấp đầy các khu, cụm và chất lượng đầu tư hạ tầng kỹ

thuật còn thấp. Nhiều dự án đầu tư có hiệu lực mà chưa thực hiện, có khả năng bị dự án bị

thu hồi giấy phép do tình trạng đăng ký ảo, không dựa vào năng lực thực tế. (UBND tỉnh

năm 2015).

Ngành dịch vụ là điểm sáng trong kinh tế của tỉnh. Với dân số 3 triệu người, Nghệ An là

thị trường lớn cho mọi hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng. Cơ cấu dịch vụ trong nền kinh tế

đạt mục tiêu đề ra.

Xét đến cơ cấu lao động trong doanh nghiệp theo một số ngành kinh tế có thể nhận thấy số

lao động trong doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng

giảm theo thời gian. Trong khi đó ngành công nghiệp chế tạo, chế biến và công nghiệp xây

dựng thu hút số lượng lao động cao nhất với tỷ trọng trung bình 52%.

Mặc khác, theo điều tra báo cáo lao động việc làm của Tổng cục thống kê, năm 2014, bình

quân cả nước lao động khu vực nông nghiệp chiếm 46,3% cơ cấu theo ngành kinh tế. Khu

vực công nghiệp và xây dựng chiếm 21,3%; khu vực dịch vụ chiếm 32,4%. Trong điều

kiện Nghệ An là tỉnh cơ cấu nông nghiệp còn lớn hơn mức trung bình của cả nước. Điều

này cho thấy rằng số lao động tự làm; lao động gia đình trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ

lệ cao. “Nhóm lao động tự làm và lao động gia đình được xem là những nhóm lao động

yếu thế và phi chính thức do hầu hết trong số họ có công việc không ổn định và không

-29-

được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội”. (Tổng cục thống kê, báo cáo điều tra lao động việc

làm, năm 2014).

Bảng 4.3 Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế

Đơn vị tính: %

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2005, 2008, 2009, 2013,

2014.

Phân theo 1 số ngành kinh tế 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Nông lâm thủy sản 34% 33% 31% 31% 30% 29% 30% 29% 28% 28% Khai khoáng 2% 2% 2% 2% 2% 2% 2% 2% 1% 1% Công nghiệp chế biến, chế tạo 12% 13% 14% 14% 13% 10% 11% 12% 13% 10% Xây dựng 14% 15% 15% 16% 16% 17% 17% 16% 15% 12% Vận tải, kho bãi 5% 5% 4% 4% 4% 3% 2% 3% 3% 3% Bán buôn, bán lẻ, sữa chửa ô tô, mô tô, xe máy và động cơ 9% 9% 9% 10% 10% 10% 10% 10% 11% 7% khác 23% 24% 24% 24% 25% 29% 28% 27% 29% 39% Khác

Bảng 4.4 Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế

Đơn vị tính: %

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2005, 2008, 2009, 2013,

2014.

Phân theo 1 số ngành kinh tế 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Nông, lâm, ngư 13% 12% 10% 12% 10% 9% 7% 6% 6% Khai khoáng 7% 7% 7% 5% 4% 4% 3% 3% 2% Công nghiệp chế biến, chế tạo 22% 23% 22% 20% 18% 19% 23% 23% 25% Xây dựng 29% 28% 29% 29% 33% 33% 32% 34% 33% Vận tải kho bãi 3% 5% 4% 4% 6% 6% 5% 6% 6% Bán buôn, bán lẻ, sữa chữa ô tô, mô tô 17% 17% 17% 16% 15% 14% 14% 15% 14% 10% 9% 12% 15% 13% 14% 15% 15% 14% Khác

Bảng 4.5 Cơ cấu số lượng doanh nghiệp theo ngành kinh tế

Đơn vị tính: %

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2005, 2008, 2009, 2013,

2014.

Ngành kinh tế 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 6,6% 2,0% 1,6% 9,2% 7,1% 8,3% 7,2% 6,7% 6,3% 5,8% Nông, lâm, ngư 2,9% 4,5% 5,8% 4,2% 3,4% 3,0% 2,9% 2,5% 2,2% 2,3% Khai khoáng Công nghiệp chế biến, chế tạo 20,4% 10,8% 10,0% 9,9% 8,7% 10,1% 10,3% 10,5% 10,4% 10,5% 13,4% 22,2% 21,4% 21,0% 17,3% 23,0% 21,9% 22,2% 22,5% 22,7% Xây dựng 2,9% 5,4% 5,1% 3,9% 3,3% 5,4% 6,1% 6,5% 6,1% 6,1% Vận tải kho bãi Bán buôn, bán lẻ, sữa chữa ô 42,5% 40,0% 35,2% 32,9% 44,9% 32,2% 31,6% 31,3% 31,6% 31,7% tô, mô tô 11,4% 15,0% 20,9% 18,9% 15,4% 17,9% 20,1% 20,3% 20,8% 21,0% Khác

-30-

Khi xét cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế: đóng góp GDP lớn nhất cho tỉnh là từ thành

phần kinh tế ngoài nhà nước với tỷ trọng trung bình cho giai đoạn 2005-2014 là 67%. Điều

đó cho thấy sự quan trọng của kinh tế ngoài nhà nước với sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên,

kinh doanh cá thể trong thành phần ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất 75%, cho thấy

các doanh nghiệp ngoài nhà nước còn manh mún, nhỏ lẻ.

Thành phần kinh tế nhà nước có sự giảm về tỷ trọng và đóng góp trong nền kinh tế của tỉnh

trong giai đoạn 2005-2014. Nguyên nhân mặc dù có giảm gần một nửa số lượng doanh

nghiệp tuy nhiên nguyên nhân chính là sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp ngoài nhà

nước. Đóng góp của doanh nghiệp nhà nước vào GDP cũng sụt giảm. Đi ngược với định

hướng kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Số lượng việc làm do thành phần kinh tế nhà

nước tạo ra cũng không tương xứng với cơ cấu GDP của khu vực tạo ra.

Doanh nghiệp nước ngoài dù số lượng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng ít, chưa đến 1%. Tuy

nhiên, trong những năm qua đã có sự tăng trưởng về mặt số lượng doanh nghiệp. Đóng góp

vào GDP của tỉnh cũng đạt tỷ lệ cao so với số tỷ trọng doanh nghiệp. Đặc biệt thu hút được

lượng lớn lao động so với cơ cấu số lượng doanh nghiệp. Điều đó cho thấy số lượng doanh

nghiệp nước ngoài có quy mô lớn.

Bảng 4.6 Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế

Đơn vị tính: %

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2005, 2008, 2009, 2013,

2014.

Thành phần kinh tế 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Nhà nước 35,5% 35,8% 33,9% 31,8% 32,2% 31,1% 32,6% 28,4% 26,0% 24,4% Ngoài nhà nước 62,9% 62,7% 64,8% 67,7% 66,6% 67,2% 66,5% 69,6% 71,8% 71,6% Tập thể 10,9% 8,8% 0,9% 0,9% 0,8% 0,5% 0,6% 0,5% 0,7% 0,6% Tư nhân 10,1% 11,1% 12,5% 13,4% 13,0% 16,3% 17,2% 16,6% 19,4% 17,6% Cá thể 41,9% 42,8% 51,4% 53,5% 52,8% 50,4% 48,7% 52,3% 52,3% 53,4% Đầu tư FDI 1,6% 1,5% 1,3% 1,3% 1,3% 1,1% 0,9% 2,1% 2,2% 4,0%

Bảng 4.7 Cơ cấu số lượng lao động trong doanh nghiệp theo thành phần kinh tế

Đơn vị tính: %

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2005, 2008, 2009, 2013,

2014.

Thành phần kinh tế 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Doanh nghiệp nhà nước 45% 38% 31% 26% 23% 20% 15% 14% 13% Doanh nghiệp ngoài nhà nước 53% 60% 67% 72% 76% 77% 80% 80% 78% Doanh nghiệp FDI 2% 2% 2% 2% 2% 3% 5% 6% 9%

-31-

Bảng 4.8 Cơ cấu số lượng doanh nghiệp theo thành phần kinh tế

Đơn vị tính: %

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2005, 2008, 2009, 2013,

2014.

Thành phần kinh tế 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 DNNN 31,4% 7,4% 3,8% 3,0% 2,3% 2,4% 1,6% 1,5% 1,4% 1,2% DN ngoài nhà nước 68,2% 92,2% 95,9% 96,7% 97,5% 97,3% 97,9% 98,0% 98,1% 98,3% Đầu tư nước ngoài 0,4% 0,4% 0,3% 0,3% 0,2% 0,4% 0,5% 0,5% 0,5% 0,5%

4.2 Đánh giá chất lượng môi trường kinh doanh

Thu hút đầu tư là một giải pháp có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh đầu tư công

ngày càng cắt giảm, cần phải huy động nguồn vốn tổng lực từ nhiều nguồn. Việc thu hút

các dự án đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã có những đóng góp

quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Là động lực thúc đẩy tốc độ tăng

trưởng GDP và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH-HĐH. Một

trong những thước đo về môi trường kinh doanh đối với doanh nghiệp và phản ánh chất

lượng quản lý nhà nước đối với kinh tế ở cấp tỉnh.

Mặc dù trong những năm qua, Nghệ An đã có những bước để cải thiện mạnh mẽ môi

trường đầu tư và kinh doanh của hướng tới sự thông thoáng, thuận lợi. Từ năm 2009, đã tổ

chức nhiều sự kiện xúc tiến đầu tư quan trọng như Hội nghị xúc tiến đầu tư Bắc Trung Bộ,

gặp mặt nhà đầu tư đầu Xuân, Xúc tiến đầu tư tại Nhật Bản, Anh Quốc; Hội nghị xúc tiến

đầu tư Hàn Quốc. Tỉnh cũng đã tiếp xúc và làm việc với tổ chức, đối tác quan trọng của

Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Séc; nhiều Tập đoàn lớn như Samsung, Tôn

Hoa Sen, Becamex Bình Dương và VSIP, Nguyễn Kim, FPT, Vinakansai, Tập đoàn dệt

may Việt Nam; phối hợp xúc tiến đầu tư các doanh nghiệp Nhật Bản với tổ chức JETRO,

Tập đoàn Thái Bình Dương và Công ty CP V.I.P; ký kết hợp tác xúc tiến đầu tư Hàn Quốc

với KOTRA.

Tuy nhiên, thu hút đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh; số lượng dự án, giá trị

đầu tư thấp, chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, ít sử dụng công nghệ tiên tiến. Lĩnh vực sản

xuất công nghiệp, xây dựng và phát triển đô thị chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lĩnh vực

đầu tư (chiếm 68,35% số lượng và 86,06% số vốn đăng ký đầu tư của toàn bộ). Nhưng

trong đó, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực bất động sản, khai thác và chế biến khoáng

sản. Đặc biệt chưa có dự án lớn mang tính động lực.

-32-

Một phần nguyên nhân được UBND tỉnh xác định là thiếu quỹ đất sạch đón nhà đầu tư,hầu

hết các nhà đầu tư chờ giải quyết mặt bằng, có những dự án là mất nhiều năm. Trong khi

đó chi phí đầu tư tại Nghệ An cao do chi phí giải phóng mặt bằng và san nền cao, đã ảnh

hưởng đến quyết định lựa chọn địa bàn ưu tiên đầu tư của các nhà đầu tư, nhất là các nhà

đầu tư nước ngoài.

4.2.1 Chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh

Trong những năm gần đây, chỉ số PCI của Nghệ An đã có những chuyển biến tích cực. Đặc

biệt năm 2014 đã có sự tiến bộ vượt bậc từ vị trí 46/63 tỉnh năm 2013 đến vị trí 28/63 năm

2014. Có 7/10 chỉ số có điểm số tăng so với năm 2013. Đặc biệt, tiêu chí gia nhập thị

trường của Nghệ An được đánh giá rất tốt. Sau nhiều nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư.

Chỉ số đào tạo lao động cũng được đánh giá khá tốt, năm 2013 đạt 5.68 điểm, năm 2014

tăng lên 6.2 điểm. Đánh giá như vậy có tính khách quan khi Nghệ An đang là tỉnh có dân

số đông và đang trong thời kỳ dân số vàng với cơ cấu số người trong độ tuổi lao động

chiếm tỷ lệ lớn (gần 1,9 triệu người trong độ tuổi lao động/3,1 triệu dân), tỷ lệ lao động

qua đào tạo nghề chiếm 42%. Không chỉ có nguồn lao động dồi dào, Nghệ An còn là trung

tâm của các trường đào tạo nghề của khu vực, là điểm sáng của cả nước về công tác đào

tạo nghề với hệ thống trường nghề từ trung cấp đến đại học.

Bảng 4.9 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

8.63

Gia nhập thị trường

7.58

8.73

8.09

6.29

8.7

8.89

8.09

8.88

5.38

5.83

5.51

4.97

4.46

5.65

5.79

6.26

5.32

Tiếp cận đất đai

6.37

5.64

6.48

5.72

5.23

5.25

5.85

5.42

5.89

Tính minh bạch

6.22

5.91

6.04

5.65

4.79

6.02

5.73

5.47

6.5

Chi phí thời gian

4.28

Chi phí không chính thức

5.66

6.29

4.63

5.47

4.78

6.19

4.82

4.42

4.48

2.84

4.51

3.32

4.16

4.47

3.16

6.05

4.4

Tính năng động

6.02

3.81

7.24

6.05

6.57

4.76

3.98

5.5

6.28

Hỗ trợ doanh nghiệp

5.81

5.27

3.57

4.41

5.35

4.86

4.85

5.68

6.2

Đào tạo lao động

5.58

5.06

3.69

4.59

5.2

5.61

2.45

4.89

5.27

Thiết chế pháp lý

5.25

Cạnh tranh bình đẳng

N/A

N/A

N/A

N/A

N/A

N/A

4.87

4.97

58.47

PCI

49.76

48.46

52.56

52.38

55.46

54.36

55.83

58.82

32/63

Xếp hạng các năm

50/63

43/63

56/63

54/63

49/63

46/63

46/63

28/63

Xếp hạng trong các tỉnh duyên hải miền Trung

9/12

8/12

11/12

11/12

11/12

11/12

10/12

8/12

8/12

Nguồn: VCCI, Chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh (PCI) từ các năm 2007 đến 2015

Thành phần kinh tế 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

-33-

Tuy nhiên, so với khu vực duyên hải Miền Trung, Nghệ An vẫn còn là tỉnh có chỉ số PCI

thấp, nằm ở những tỉnh cuối danh sách. Chỉ số PCI cũng chưa được nâng lên một cách ổn

định, chưa tạo ấn tượng mạnh đối với nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đặc biệt là các chỉ

số mà nhà đầu tư quan tâm nhất đang ở điểm số và thứ bậc thấp (nằm trong nhóm 20 tỉnh

thành phố có điểm số thấp nhất năm2013) gồm: Chi phí không chính thức (60/63), Tiếp

cận đất đai (51/63);Thiết chế pháp lý (51/63), Chi phí Thời gian (50/63); Cạnh tranh bình

đẳng (46/63) và tính minh bạch (44/63). Rõ ràng, những chỉ số trên là rào cản cho sự thu

hút nguồn lực đầu tư bên ngoài vào tỉnh.

Bảng 4.10 Điểm các chỉ số thành phần PCI của Nghệ An qua 5 năm 2011- 2015

Nguồn: VCCI, Chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh (PCI) từ các năm 2010 đến 2015

4.2.2 Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh

Một chỉ số khác đánh giá về chính quyền địa phương là Chỉ số hiệu quả quản trị và hành

chính công cấp tỉnh (PAPI). Chỉ số PAPI đã lắng nghe ý kiến đánh giá và phản ánh trải

nghiệm của người dân trên khắp mọi miền đất nước về chất lượng và hiệu quả hoạt động

của bộ máy hành chính công cấp tỉnh. Giúp chính quyền nhận thức được đánh giá của

người dân về hoạt động của bộ máy và có những biện pháp cải thiện và nâng cao chất

lượng quản trị và hành chính công.

Bảng 4.11 Điểm các chỉ số thành phần PAPI của Nghệ An qua 5 năm 2011- 2015 Năm 2015

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2011

Năm 2012

Nội dung

Xếp hạng chung so với cả nước

19/63

22/63

46/63

27/63

15/63

Tham gia của người dân ở cấp cơ sở

5.4

5.5

5.2

5.0

5,3

-34-

5,9

5.9

6.1

5.8

6.1

Công khai minh bạch

6,0

6.3

6.2

5.9

6.2

Trách nhiệm giải trình với người dân

5,5

5.4

5.8

5.8

5.5

Kiểm soát tham nhũng

6,9

6.8

7.0

7.2

7.0

Thủ tục hành chính công

6,7

6.4

6.5

6.6

6.7

Cung ứng dịch vụ công

Nguồn: CECODES, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) từ các năm 2011

đến 2014.

Nghệ An trong bảng xếp hạng chỉ số PAPI năm 2015 xếp thứ 15/63 tỉnh thành, tăng 12 bậc

so với năm 2014 (Năm 2011 xếp thứ 19; Năm 2012 xếp thứ 22; Năm 2013 xếp thứ 46;

Năm 2014 xếp thứ 27).

Bảng 4.12 Xếp hạng các chỉ số thành phần của Nghệ An năm 2015

Nguồn: CECODES, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) từ các năm 2011

đến 2014.

Bình diện chung Nghệ An có xếp hạng khá so với các tỉnh thành trên cả nước. Tuy nhiên,

xét riêng tiêu chí Kiểm soát tham nhũng và cung ứng dịch vụ công. Nghệ An có thứ hạng

rất thấp. Năm 2013, chỉ số kiểm soát tham nhũng xếp 46/63 tỉnh; cung ứng dịch vụ công

xếp 51/63 tỉnh. Điều này có sự tương đồng với chỉ số PCI về các chỉ tiêu: chi phí không

chính thức hay chi phí thời gian.

Như vậy, mặc dù đã có sự cố gắng cải thiện về chất lượng môi trường kinh doanh. Tuy

nhiên bình diện chung, môi trường kinh doanh Nghệ An còn thấp. Đặc biệt tỉnh chưa có sự

nỗ lực trong việc giảm thiểu chi phí không chính thức, kiểm soát tham nhũng. Chính

những điều này gây khó khăn cho thu hút nguồn lực từ bên ngoài vào đầu tư tại tỉnh.

Tóm tắt chương 4:

-35-

Để tăng nguồn thu ngân sách cho tính, việc thu hút đầu tư là nhiệm vụ quan trọng. Mặc dù

Nghệ An đã có những nỗ lực trong cải thiện môi trường đầu tư. Tuy nhiên, với vị trí địa lý

nằm cách 300-500 km so với vùng kinh tế trung tâm là Hà Nội ở phía Bắc và Đà Nẵng ở

phía Nam. Dẫn đến chi phí vận tải lớn, thời gian đi lại quá dài dẫn đến việc thu hút vốn đầu

tư khó khăn so với các tỉnh trên cả nước.

Chính sách phát triển kinh tế của Nghệ An đến năm 2020 là chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Tuy nhiên chính sách thu hút đầu tư chưa

phù hợp với định hướng phát triển kinh tế: Thu hút đầu tư mới chỉ tập trung cách ngành

khai thác tiềm năng tự nhiên sẵn có của tỉnh như xi măng, đá, vật liệu xây dựng, thủy năng.

Chưa thu hút được những ngành công nghiệp có triển vọng lâu dài, có sự định hướng phát

triển trong tương lai như công nghệ thông tin, công nghiệp sản xuất vật liệu mới, thiết bị tự

động hóa chưa phát triển.

Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế: thành phần kinh tế ngoài nhà nước đóng vai trò chủ

đạo, quan trọng với sự phát triển kinh tế của tỉnh với tỷ trọng trung bình cho giai đoạn

2005-2014 là 67%. Tuy nhiên, doanh nghiệp ngoài nhà nước còn manh mún, nhỏ lẻ, dễ bị

tổn thương bởi các chính sách kinh tế. Trong khi đó thành phần kinh tế nhà nước có sự

giảm về tỷ trọng cũng như sự đóng góp trong nền kinh tế của tỉnh. Đi ngược với định

hướng kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Số lượng việc làm do thành phần kinh tế nhà

nước tạo ra cũng không tương xứng với cơ cấu GDP của khu vực tạo ra.

Mặc dù, Nghệ An đã có những bước để cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và kinh

doanh. Tuy nhiên, rào cản thiết chế pháp lý, tính minh bạch trong môi trường đầu tư, chi

phí về đất đai và tham nhũng là rào cản thu hút đầu tư tại tỉnh. Tỉnh cần có sự nỗ lực để cải

thiện môi trường kinh doanh, từ đó thu hút được nguồn lực bên ngoài đầu tư tại tỉnh trong

điều kiện nguồn lực của địa phương còn nhiều hạn chế.

-36-

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận

Qua phân tích cơ cấu thu chi ngân sách tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005-2014. Đồng thời

phân tích, đánh giá chất lượng về môi trường kinh doanh thông qua chỉ số PCI; PAPI và

chính sách phát triển kinh tế xã hội cho thấy: mặc dù Nghệ An có những sự nỗ lực trong

thu hút vốn đầu tư, phát triển kinh tế để cố gắng thu hẹp khoảng cách với các địa phương

khác. Tuy nhiên, là tỉnh có xuất phát điểm kinh tế thấp, cơ sở hạ tầng kém, diện tích lớn,

điều kiện tự nhiên khó khăn. Nghệ An vẫn là một tỉnh nghèo.

Về cơ cấu thu ngân sách tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2005-2014: thu ngân sách tỉnh Nghệ

An phụ thuộc phần lớn nguồn thu bổ sung từ ngân sách trung ương với tỷ lệ trung bình

chiếm 63%. Đây là nguồn thu không ổn định. Thu ngân sách nội địa mặc dù có tốc độ tăng

trưởng trung bình 14% năm tuy nhiên nguồn thu không ổn định. Thu từ bán quyền sử dụng

đất chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn thu và là nguồn thu không ổn định với nguồn tài

nguyên có hạn. Trong khi đó các khoản thu bền vững như thu thuế nhà đất, thuế thu nhập

cá nhân còn chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng nguồn thu. Mặt khác, việc khai thác tài

nguyên thiên tập trung vào tiềm năng tự nhiên sẵn có của tỉnh như xi măng, đá, vật liệu xây

dựng, thủy năng với trình độ công nghệ thấp, sản phẩm chủ yếu ở dạng thô, giá trị thu

được không cao làm nguồn thu thuế tài nguyên của tỉnh thấp. Nguồn thu từ thành phần

kinh tế ngoài nhà nước đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế của tỉnh. Trong khi đó, mặc

dù nhận được nhiều sự ưu ái trong đầu tư và phát triển, đóng góp của doanh nghiệp quốc

doanh vào nền kinh tế của tỉnh còn hạn chế, chưa tương xứng với vai trò chủ đạo. Nguồn

thu từ doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng thấp. Tuy nhiên nguồn thu này

tăng đều trong các năm.

Chính sách chi tiêu của tỉnh chưa thực sự hiệu quả. Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn

với 58%. Từ đó dẫn đến chi đầu tư phát triển tỷ trọng khiêm tốn so với các địa phương có

khả năng tự cân đối về ngân sách. Mặc dù tỉnh xác định trọng tâm phát triển khoa học công

nghệ tuy nhiên chính sách chi tiêu khoa học công nghệ thấp. Điều đáng mừng từ năm

-37-

2010, tỷ trọng chi đầu tư phát triển tăng dần. Tỉnh cũng đã tăng dần các chi tiêu có hiệu

quả như giáo dục, y tế, an sinh xã hội.

Về nguyên nhân làm mức độ tự chủ ngân sách của tỉnh Nghệ An thấp được xác định với

yếu tố khách quan và chủ quan:

Nguyên nhân khách quan: Là tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất cả nước, với khu vực miền

núi rộng lớn và địa hình phức tạp. Vì vậy việc thu hút đầu tư khó cạnh tranh so với các tỉnh

khác. Mức độ thâm hụt ngân sách lớn hàng năm cũng diễn ra đối với các tỉnh lân cận, có

điều kiện tương đồng Nghệ An như: Thanh Hóa; Hà Tĩnh; Quảng Bình, Quảng Trị cho

thấy sự bất lợi về điều kiện địa lý. Trong khi nguồn lực còn hạn chế, việc chi ngân sách lớn

để hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội cho các tỉnh miền Tây Nghệ An gồm vùng đồng bào dân

tộc thiểu số làm cho việc tập trung nguồn lực tạo ra các vùng, khu kinh tế trọng điểm để

thúc đẩy, phát triển kinh tế chưa thực hiện được. Thâm hụt ngân sách của tỉnh vì vậy càng

thêm trầm trọng.

Nguyên nhân chủ quan: Việc phụ thuộc lớn và có tính liên tục các năm vào ngân sách

Trung ương đã dẫn đến việc thiếu chủ động trong tăng nguồn thu hiện có. Mặc dù tỉnh đã

có những nỗ lực trong việc cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút vốn đầu tư bên ngoài.

Tuy nhiên chính sách thu hút đầu tư của tỉnh chưa có tác dụng. Chưa có dự án lớn để tạo

nguồn thu ngân sách cho tỉnh. Những rào cản môi trường đầu tư như chi phí không chính

thức, khả năng tiếp cận đất đai, thiết chế pháp lý làm cho nhà đầu tư tiếp cận những tỉnh có

môi trường kinh doanh tốt hơn. Việc thu hút doanh nghiệp đến đầu tư, những người có kỹ

năng đến làm việc và người giàu đến ở còn hạn chế. Điều đó dẫn đến khả năng tạo nguồn

thu thuế hiện có, từ đó để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, tạo dịch vụ công tốt, và tiếp tục

thu hút được ba đối tượng nêu trên là chưa thực hiện được. Vòng xoáy trôn ốc tích cực

chưa được diễn ra.

5.2. Khuyến nghị chính sách

Trước hết, Nghệ An cần đánh giá, xác định lại tiềm năng của tỉnh.Trên cơ sở đó chiến

lược, quy hoạch, kế hoạch tập trung đầu tư khai thác tiềm năng của tỉnh. Nghệ An cần cải

thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và kinh doanh hướng tới sự thông thoáng, thuận lợi. Kêu

gọi doanh nghiệp đầu tư và tạo điều kiện doanh nghiệp phát triển. Để làm được điều đó,

tỉnh cần tập trung nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng tỉnh. Tăng vốn đầu tư phát triển

-38-

bằng việc giảm dần tỉ trọng chi thường xuyên, đặc biệt các khoản chi hành chính, sự

nghiệp. Cải thiện các chỉ tiêu trong bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh tỉnh PCI, đặc

biệt là giảm chi phí không chính thức. Nghệ An cũng có thể mở rộng các hình thức khác để

xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương như đổi đất lấy hạ tầng, hợp tác công tư để huy

động sự tham gia của khu vực tư nhân đối với sự phát triển của địa phương. Để hình thức

này đem lại hiệu quả cao nên thực hiện đấu thầu công khai và cạnh tranh. Từng bước minh

bạch hóa thông tin, giảm bớt thời gian thực hiện các quy định cho các doanh nghiệp.

Là địa phương lớn vì vậy chi tiêu ngân sách hàng năm lớn để duy trì hoạt động và phát

triển kinh tế. Trong bối cảnh nguồn lực đầu tư công ngày càng hạn chế, Nghệ An cần phải

từng bước tăng nguồn thu ngân sách địa phương, trước tiên là các khoản thu bền vững

nhằm đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của tỉnh. Bên cạnh đó, tỉnh cần cố gắng

giữ ổn định và từng bước giảm dần khoản chi thường xuyên, không để khoản chi này

chiếm tỷ lệ quá cao, làm lấn át nguồn lực cho chi đầu tư phát triển. Để từ đó giảm sự phụ

thuộc vào ngân sách trung ương, tăng khả năng cân đối ngân sách đồng nghĩa với tăng sự

chủ động trong đề xuất chính sách phát triển kinh tế xã hội tỉnh.

Đối với nguồn thu ngân sách: Cần giảm dần sự phụ thuộc vào khoản thu đặc biệt như thu

từ thuế chuyển quyền sử dụng đất, hay bán tài nguyên do khoản thu này chỉ có tính ngắn

hạn. Tuy trước mắt tỉnh vẫn có thể huy động cao nguồn thu từ đất nhưng về lâu dài, nguồn

thu này sẽ giảm. Thực hiện đúng định hướng chính sách của tỉnh là chuyển dịch sang

ngành sản xuất có giá trị gia tăng cao. Giảm dần việc tập trung khai thác nguyên liệu sản

phẩm chủ yếu ở dạng thô, giá trị thu được không cao, hệ lụy về phá hoại môi trường lớn.

Tăng cường thu ngân sách từ các nguồn có tiềm năng và dư địa chính sách như thuế thu

nhập cá nhân. Trong các khoản thu từ thuế liên quan đến đất và bất động sản như thuế nhà

đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ trong hoạt động chuyển quyền sử dụng

đất, giá tính thuế hiện nay được tham chiếu và sử dụng khung giá chung của tỉnh. Do đó,

tỉnh cần khảo sát và ban hành bảng giá đất của tỉnh sao cho phù hợp và sát với giá trị thực

của đất.

Chi ngân sách tỉnh cũng cần chú trọng đến chi đầu tư phát triển để đem lại nên tảng phát

triển cho tỉnh, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp, giao thông để tạo điều kiện

thuận lợi nhất cho lưu thông và vận chuyển hàng hóa, rút ngắn thời gian vận chuyển đồng

nghĩa với việc giảm chi phí và tăng sức cạnh tranh của địa phương. Đây là điều kiện quan

-39-

trọng cho tăng trưởng, phát triển kinh tế và đảm bảo xã hội. Từng bước giảm dần chi

thường xuyên đặc biệt là chi sự nghiệp hành chính. Tăng cường chi khoa học công nghệ,

an sinh xã hội nhằm tạo sự ổn định lâu dài của tỉnh. Mặt khác, chi sự nghiệp giáo dục

chiếm tỷ trọng 40% trong chi thường xuyên tạo nguồn cho tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên

cần có sự đánh giá về hiệu quả chi khi chi ngân sách quá lớn dẫn đến hạn chế nguồn lực

cho chi khác.

-40-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Vũ Thành Tự Anh và Ninh Ngọc Bảo Kim (2008), Phân cấp tại Việt Nam: các

thách thức và gợi ý chính sách nhằm phát triển kinh tế bền vững.

2. Vũ Thành Tự Anh (2012), Phân cấp quản lý kinh tế Việt Nam nhìn từ góc độ thể

chế.

3. Ban chấp hành Trung Ương (2013), Nghị quyết 26-NQ/TW Nghị quyết của Bộ

chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020.

4. Bộ Tài Chính (2005-2014), “Số liệu công khai ngân sách nhà nước 2005-2014”.

5. Vũ Sỹ Cường (2014), Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam và định

hướng đổi mới.

6. Nguyễn Đình Cung (2004), Lịch sử hay chính sách: Tại sao các tỉnh phía Bắc

không tăng trưởng nhanh hơn?

7. CIEM (2013), Thông tin chuyên đề, đầu tư công, nợ công và mức độ bền vững

ngân sách Việt Nam.

8. Cục thống kế tỉnh Nghệ An (2006), Niên Giám thống kê tỉnh Nghệ An 2005, NXB

Nghệ An.

9. Cục thống kế tỉnh Nghệ An (2008), Niên Giám thống kê tỉnh Nghệ An 2005, NXB

Nghệ An.

10. Cục thống kế tỉnh Nghệ An (2009), Niên Giám thống kê tỉnh Nghệ An 2010, NXB

Nghệ An.

11. Cục thống kế tỉnh Nghệ An (2013), Niên Giám thống kê tỉnh Nghệ An 2013, NXB

Nghệ An.

12. Cục thống kế tỉnh Nghệ An (2014), Niên Giám thống kê tỉnh Nghệ An 2014, NXB

Nghệ An.

13. Huỳnh Thế Du và Đỗ Thiên Anh Tuấn (2015), Đầu tư công và vấn đề ngân sách

tôm hùm.

14. Huỳnh Thế Du (2013), Luận giải về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

ở Việt Nam.

-41-

15. Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An (2014), Nghị quyết 123/2014/NQ-HĐND về điều

chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm

2020.

16. Lê Văn Hoạt (2012), Phân cấp ngân sách dưới góc nhìn từ quản lý ngân sách địa

phương.

17. Đỗ Thị Thu Hồng (2010), Tính bền vững và khả năng đáp ứng mục tiêu phát triển

kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

18. Phạm Thị Hường, (2012) Chính sách tài chính công trong mối liên hệ với chính

sách phát triển kinh tế - xã hội, trường hợp tỉnh Tuyên Quang.

19. Đặng Thị Mạnh (2011), Mô hình tài chính công của Đà Nẵng và Bình Dương

trong mối liên hệ với mô hình phát triển kinh tế - xã hội: nghiên cứu so sánh và

những bài học.

20. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định 197/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm

2020.

21. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định 2244/TTg-KTN ngày 22/12/2008 của Thủ

tướng Chính phủ về phê duyệt Khu công nghiệp tỉnh Nghệ An.

22. Tổng cục thống kê (2015), Báo cáo điều tra lao động việc làm 2014.

23. VCCI, Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI 2007-2014.

24. Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam (2014), Luận cứ khoa học cho việt phát

triển kinh tế tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến 2030.

25. Quốc Hội (2002), Luật Ngân sách nhà nước năm 2002.

26. Quốc Hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.

27. UBND tỉnh Nghệ An (2011), Báo cáo điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020.

28. UBND tỉnh Nghệ An (2015), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội giai đoạn 2010 -

2015. Kế hoạch phát triển giai đoạn 2016 - 2020.

Tiếng Anh

29. Altshuler, A. và Luberoff, D. (2003), Mega-projects: The Changing of Urban

Politics of Public Investment (Các siêu dự án: Sự thay đổi của chính trị đô thị

-42-

trong đầu tư công), Brookings Institution Press

30. Brodjonegoro, B. (2004), “Three Years of Fiscal Decentralization in Indonesia:

Its Impacts on Regional Economic Development and Fiscal Sustainability”,

Paper Presented at the International Symposium on Fiscal Decentralization in

Asia Revisited, Hitotsubashi University, Tokyo, February 2004.

31. Olson, M. (1967), “The Logic of Collective Action (Lô-gic của Hành động Tập

thể)”, Harvard University Press.

32. Peterson, P. (1981), “City Limits (Các giới hạn của thành phố)”, University of

Chicago Press.

33. Rosengard, J. K. et al. (2006), “Paying for Urban Infrastructure and Services: A

Comparative Study of Municipal Finance in Ho Chi Minh City, Shanghai and

Jakarta”, United Nations Development Program, Project No. 5088790-01,

“UNDP-Vietnam Discussion Papers on Topics Relating to Decentralization and

Economic Performance,” 2006.

-43-

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp

I. Nguồn thu của ngân sách trung ương gồm:

1. Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%:

a) Thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu;

b) Thuế xuất khẩu thuế nhập

c) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu;

d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành;

đ) Các khoản thuế và thu khác từ dầu, khí theo quy định của Chính phủ;

e) Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các tổ chức kinh tế, thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung

ương (cả gốc và lãi), thu từ quỹ dự trữ tài chính của trung ương, thu nhập từ vốn góp của Nhà nước;

g) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở

nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;

h) Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách trung ương;

i) Thu kết dư ngân sách trung ương;

k) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:

a) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều

này;

b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành

quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

c) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

d) Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí

quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

đ) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước;

e) Phí xăng, dầu.

II. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương gồm:

1. Chi đầu tư phát triển:

-44-

a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung

ương quản lý;

b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn

cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước;

c) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;

d) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

2. Chi thường xuyên:

a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục

thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản

lý;

b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý;

c) Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, không kể phần giao cho địa phương;

d) Hoạt động của các cơ quan trung ương của Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị -

xã hội;

đ) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;

e) Các chương trình quốc gia do trung ương thực hiện;

g) Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;

h) Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội do Trung ương đảm nhận;

i) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở trung

ương theo quy định của pháp luật

k) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay;

4. Chi viện trợ;

5. Chi cho vay theo quy định của pháp luật;

6. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của trung ương;

7. Chi bổ sung cho ngân sách địa phương.

III. Nguồn thu của ngân sách địa phương gồm:

1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:

a) Thuế nhà, đất;

-45-

b) Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí;

c) Thuế môn bài;

d) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

đ) Thuế sử dưng đất nông nghiệp;

e) Tiền sử dụng đất;

g) Tiền cho thuê đất;

h) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Lệ phí trước bạ;

k) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

l) Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phương,

thu nhập từ vốn góp của địa phương;

m) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho

địa phương;

n) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa

phương theo quy định của pháp luật;

o) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công an khác;

p) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

q) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước;

r) Thu kết dư ngân sách địa phương theo quy định tại Điều 63 của Luật này;

s) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương

theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này;

3. Thu bổ sung từ ngân sách trung ương;

4. Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công rình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật

này.

IV. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm:

1. Chi đầu tư phát triển:

a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương quản lý;

-46-

b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy

định của pháp luật;

c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

2. Chi thường xuyên:

a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật,

thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý;

b) Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương);

c) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở

địa phương;

d) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa

phương theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý;

e) Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý;

g) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;

h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này;

4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh

5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.

-47-

Phụ lục 2:

- 10 chỉ số thành phần của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI

1) Chi phí gia nhập thị trường thấp;

2) Doanh nghiệp dễ dàng Tiếp cận đất đai và có mặt bằng kinh doanh ổn định;

3) Môi trường kinh doanh công khai minh bạch, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận công bằng các thông tin cần

cho kinh doanh và các văn bản pháp luật cần thiết;

4) Thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính và thanh tra kiểm tra hạn chế nhất

(Chi phí thời gian).

5) Chi phí không chính thức ở mức tối thiểu;

6) Cạnh tranh bình đẳng - chỉ số thành phần mới;

7) Lãnh đạo tỉnh năng động và tiên phong;

8) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, do khu vực nhà nước và tư nhân cung cấp;

9) Có chính sách đào tạo lao động tốt;

10) Hệ thống pháp luật và tư pháp để giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu quả.

- 6 chỉ số thành phần của chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh

1) Tham gia của người dân ở cấp cơ sở

2) Công khai minh bạch

3) Trách nhiệm giải trình với người dân

4) Kiểm soát tham nhũng

5) Thủ tục hành chính công

6) Cung ứng dịch vụ công

-48-

Phụ lục 3. Bảng số liệu phân tích.

Thu, chi ngân sách tỉnh Nghệ An

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

6.585.448 7.075.233 10.039.700 13.419.144 16.187.541 21.920.539 29.346.576 34.039.305 Tổng thu ngân sách theo giá danh nghĩa 35.957.267 34.152.689

2.133.490 3.050.952 3.511.989 4.795.869 5.859.449 9.055.041 11.667.654 12.845.183 11.567.047 11.969.291 Thu ngân sách trên địa bàn theo giá danh nghĩa

4.451.958 4.024.281 6.527.711 8.623.273 10.328.092 12.865.498 17.678.922 21.194.122 Thu bổ sung từ ngân sách trung ương theo giá danh nghĩa 22.585.642 15.056.513 23.987.976 15.228.387 Tổng thu ngân sách 6.585.448 6.691.160 8.767.531 9.529.965 10.756.556 13.340.153 15.061.885 15.996.666

2.133.490 2.885.334 3.066.971 3.405.915 3.893.580 5.510.614 5.988.326 6.036.554 5.099.434 5.069.156 Tổng thu ngân sách trên địa bàn giá so sánh 2005

4.451.958 3.805.827 5.700.560 6.124.049 6.862.976 7.829.539 9.073.559 9.960.112 9.957.079 10.159.231 Thu bổ sung từ ngân sách trung ương giá so sánh 2005

- 1,6% 31,0% 8,7% 12,9% 24,0% 12,9% 6,2% -5,9% 1,1%

Tốc độ tăng tổng thu ngân sách theo giá so sánh 2005 Tổng thu ngân sách trên địa bàn giá so sánh 2005 - 35,2% 6,3% 11,1% 14,3% 41,5% 8,7% 0,8% -15,5% -0,6%

Thu bổ sung từ ngân sách trung ương giá so sánh 2005 - -14,5% 49,8% 7,4% 12,1% 14,1% 15,9% 9,8% 0,0% 2,0%

5.758.531 6.876.281 9.045.284 12.286.415 14.908.964 20.624.566 27.766.656 32.969.298 32.760.022 34.316.412 Tổng chi ngân sách địa phương giá danh nghĩa Tổng chi ngân sách 5.758.531 6.503.008 7.899.121 8.725.527 9.906.947 12.551.464 14.251.004 15.493.819 14.442.544 14.533.463

2.227.997 2.816.467 3.564.253 4.832.022 5.718.418 7.631.279 8.835.837 11.548.076 12.416.841 13.659.452 Chi thường xuyên địa phương giá danh nghĩa

2.227.997 2.663.578 3.112.613 3.431.590 3.799.866 4.644.157 4.534.919 5.426.982 5.474.074 5.784.962 Chi thường xuyên địa phương giá giá so sánh 2005

37,0% 44,4% 38,8% 39,0% 39,3% 43,9% 42,0% 39,0% 35,3% 34,9% Tỷ lệ thu ngân sách địa bàn so với tổng chi ngân sách địa phương

Nguồn: Niên Giám thống kê tỉnh; UBND tỉnh Nghệ An, Quyết toán NSNN năm 2005-2014

95,8% 108,3% 98,5% 99,3% 102,5% 118,7% 132,0% 111,2% 93,2% 87,6% Tỷ lệ thu ngân sách địa bàn so với chi đầu tư phát triển.

-49-

Thu ngân sách tỉnh Nghệ An

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT CHỈ TIÊU 2014 35.957.267 Tổng thu Ngân sách (A+B) 2005 6.585.448 2006 7.075.233 2007 10.039.700 2008 13.419.144 2009 16.187.541 2010 21.920.539 2011 29.346.576 2012 34.039.305 2013 34.152.689 Gồm: a) Thu ngân sách địa phương 6.069.190 6.478.478 9.417.340 12.697.747 15.577.819 21.172.315 28.629.153 33.398.671 33.031.905 - - Thu ngân sách địa phương hưởng 1.617.232 2.454.197 2.889.629 4.074.474 5.249.727 8.306.817 10.950.231 12.204.549 10.559.677 - - Thu bổ sung từ ngân sách trung ương 4.451.958 4.024.281 6.527.711 8.623.273 10.328.092 12.865.498 17.678.922 21.194.122 22.585.612 23.987.976 b) Thu ngân sách trung ương hưởng 516.258 596.755 622.360 721.397 609.722 748.225 717.423 640.634 1.007.400 - 2.133.490 3.050.952 3.511.989 4.795.869 5.859.449 9.055.041 11.667.654 12.845.183 11.567.047 11.969.291 A Tổng thu NSĐP (I-IX) 1.177.134 1.701.233 2.106.415 2.674.289 3.432.817 5.487.378 6.787.767 6.512.471 7.413.843 8.212.673 Thu nội địa I Thu từ doanh nghiệp trung ương 189.595 175.137 207.007 253.798 446.647 609.914 752.469 806.347 870.366 976.256 1 Thu từ doanh nghiệp địa phương 136.285 200.215 227.095 269.140 291.789 446.238 440.512 407.015 289.027 318.663 2 Thu từ DN FDI 33.947 40.484 33.741 53.250 62.450 126.029 145.453 191.213 203.452 268.561 3 Thu từ CTN và dịch vụ NQD 182.927 250.842 324.948 368.354 460.211 678.244 1.316.257 1.957.529 2.412.224 2.707.417 4 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 3.649 2.099 1.736 1.214 458 129 391 1.614 2.274 2.479 5 5.003 6.280 7.928 15.354 51.270 118.041 189.967 238.136 209.795 206.328 Thuế thu nhập cá nhân 6 41.089 44.175 67.876 108.720 186.197 276.040 369.047 288.033 391.247 441.022 Lệ phí trước bạ 7 Thu xổ số kiến thiết 4.796 6.315 8.860 10.183 11.612 10.467 9.098 11.737 15.139 8 Thuế bảo vệ môi trường 53.085 48.535 50.556 60.143 130.526 141.053 158.521 175.029 147.006 173.436 9 Thu phí, lệ phí 96.476 97.156 101.101 39.343 51.835 53.830 65.043 81.826 104.879 149.229 10 Các khoản thu về nhà, đất 310.715 421.895 642.010 855.819 1.045.895 1.838.613 2.545.038 831.360 676.726 992.299 11 Thuế nhà đất 9.956 10.909 13.444 19.556 27.668 37.495 48.285 28.816 35.063 36.950 a Thuế chuyển quyền sử dụng đất 8.917 10.100 21.981 37.743 643 30 b Thu tiền thuê đất, nước 21.200 25.368 28.292 32.106 39.178 48.101 71.315 141.559 90.467 122.783 c Thu tiền sử dụng đất 260.276 375.177 577.986 765.282 977.815 1.752.433 2.425.207 653.516 550.517 832.175 d Thu KHCB, tiền thuê nhà 10.366 341 307 1.132 591 554 231 7.469 679 391 e

121.602 302.479 399.822 584.072 633.840 1.121.193 681.240 1.408.235 1.985.047 1.710.993 12 Các khoản ghi thu, ghi chi và quản lý qua KBNN Thu khác cân đối ngân sách 69.093 6.759 25.262 13.024 15.529 62.563 43.012 45.804 189.408 13 Thu khác cân đối ngân sách xã 36.353 26.233 27.202 45.422 50.451 51.345 72.541 78.141 63.531 14 452.113 426.699 569.235 429.541 544.547 712.489 688.367 603.951 920.460 1.187.035 Thu thuế XNK II

-50-

Nguồn: Niên Giám thống kê tỉnh; UBND tỉnh Nghệ An, Quyết toán NSNN năm 2005-2014

25.000 25.000 25.000 35.000 80.000 40.000 40.000 140.000 430000 249.463 III Thu vay 38.426 7.141 52.033 40.755 7.665 6.389 31.176 47.811 5.920 14.380 IV Thu trả nợ gốc vay BTHKM 598 141 996 185 9.523 V Thu viện trợ 125.098 231.691 1.862 0 VI Thu tín phiếu, trái phiếu 389.787 310.660 198.952 382.164 384.406 663.188 546.716 860.897 440.652 370.487 VII Thu kết dư năm trước 51.030 454.523 560.213 1.001.433 1.407.967 2.145.597 3.573.628 4.680.053 2.356.172 1.925.730 VIII Thu chuyển nguồn 4.451.958 4.024.281 6.527.711 8.623.273 10.328.092 12.865.498 17.678.922 21.194.122 22.585.612 23.987.976 B Thu bổ sung NSTƯ

-51-

Chi ngân sách tỉnh Nghệ An

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT CHỈ TIÊU Tổng chi ngân sách địa phương 2005 5.758.531 2006 6.876.281 2007 9.045.284 2008 12.286.415 2009 14.908.964 2010 20.624.566 2011 27.766.656 2012 32.969.298 2013 32.760.022 2014 34.316.412

1.161.972 1.410.675 1.623.835 1.973.262 2.304.490 3.236.046 5.216.060 6.417.953 5.076.087 5.119.049 I Chi đầu tư phát triển

1 Chi XDCB 1.154.330 1.403.756 1.612.348 1.828.560 2.100.351 3.062.905 5.087.067 6.417.053 5.075.968 5.119.049

2 Chi đầu tư phát triển khác 7.641 6.919 11.487 144.702 204.139 173.141 128.993 900 119 0

2.227.997 2.816.467 3.564.253 4.832.022 5.718.418 7.631.279 8.835.837 11.548.076 12.416.841 13.659.452 II Chi thường xuyên

Chi SN kinh tế, trợ giá các mặt hàng chính sách 1 284000 263.716 334.170 573.799 670.812 860.351 862.112 1.066.211 1.211.275 1.338.139

2 Chi SN Giáo dục - đào tạo, dạy nghề 941.475 1.288.936 1.645.440 2.223.218 2.382.570 2.857.984 3.450.435 4.819.519 5.133.260 5.659.557

3 Chi sự nghiệp y tế 150.579 339.455 425.405 526.892 588.242 1.232.033 893.998 1.089.525 1.296.666 1.556.113

4 Chi SN Khoa học - công nghệ 8.575 9.888 12.849 13.215 14.816 50.581 20.658 36.335 32.182 43.043

5 Chi SN Văn hoá thông tin, TDTT 52.628 52.246 55.388 67.064 78.224 94.257 112.988 122.858 154.704 175.428

6 Chi SN Phát thanh truyền hình 15.379 15.155 21.576 25.369 30.852 31.355 34.234 47.401 52.881 61.424

7 Chi đảm bảo xã hội 129.804 156.757 225.112 343.158 533.064 672.995 1.061.175 1.161.049 979.975 951.374

8 Chi Quản lý hành chính 493.957 602.046 727.523 904.786 1.181.767 1.464.946 1.919.866 2.676.806 2.948.201 3.266.776

9 Chi An ninh Quốc phòng 52.410 65.042 94.299 120.322 150.337 163.233 225.123 283.734 419.758 392.255

10 Chi khác ngân sách 99.190 23.226 22.491 31.309 84.844 200.654 252.358 225.808 185.049 212.453

11 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 2.890 2.890 2.890 2.890 2.890 2.890 2.890

80.934 49.846 54.591 102.188 36.473 74.058 51.875 92.950 191.225 2.794 III Trả nợ gốc vay đầu tư

454.157 560.212 999.518 1.407.967 2.145.597 3.337.315 4.680.053 2.356.172 1.925.730 1.052.510 IV Chi chuyển nguồn năm sau

7.676 2.300 4.968 13.896 23.271 V Chi viện trợ

Nguồn: Niên giám thống kê Nghệ An năm 2005-2014

39.409 302.479 304.060 439.094 432.238 980.238 495.206 1.110.659 15281 1.596.367 21.872 1.481.966 14.380 VI Chi từ nguồn thu để lại quản lý qua ngân sách VII Chi nộp ngân sách cấp trên

-52-

Tổng hợp số liệu về ngân sách địa phương các tỉnh Thanh Hóa; Hà Tĩnh; Quảng Bình; Quảng Trị giai đoạn 2009-2013

Đơn vị tính: Triệu đồng

2009

2010

2011

2012

2013

Đơn vị/ Năm

Hà Tĩnh

8.888.297 1.130.664 6.220.702

17.576.467 2.184.004 10.635.546

22.686.905 3.037.560 13.011.241

23.660.914 4.178.822 13.207.284

Tổng thu NSNN Thu nội địa Bổ sung từ NS Trung ương

8.847.637 2.536.252 70%

16.588.425 5.076.768 61%

21.534.982 6.632.589 57%

22.315.960 6.170.402 56%

Tổng chi NSNN Chi đầu tư phát triển Tỷ lệ bổ sung từ TƯ với tổng thu NSNN Thanh Hóa

16.812.787 2.954.440 11.430.427

22.451.412 5.156.383 14.293.533

29.209.098 4.529.159 19.207.907

38.007.220 5.094.810 25.918.319

25.642.293 6.140.650 14.427.122

Tổng thu NSNN Thu nội địa Bổ sung từ NS Trung ương

16.369.727 4.627.036 68%

21.840.868 6.684.268 64%

27.857.324 7.362.278 66%

35.474.422 9.437.441 68%

25.078.211 7.225.971 56%

Tổng chi NSNN Chi đầu tư phát triển Tỷ lệ bổ sung từ TƯ với tổng thu NSNN

6.771.792 1.149.340 4.696.076

6.865.014 1.535.925 3.880.187

8.617.020 1.347.880 4.936.510

8.803.003 1.536.356 4.901.098

Quảng Bình Tổng thu NSNN Thu nội địa Bổ sung từ NS Trung ương

6.645.523 1.183.754 69%

6.705.487 1.985.985 57%

8.491.684 2.616.406 57%

8.604.535 2.482.042 56%

Tổng chi NSNN Chi đầu tư phát triển Tỷ lệ bổ sung từ TƯ với tổng thu NSNN

3.667.555 611.340 1.047.985

4.128.063 748.446 1.085.308

5.695.068 927.699 3.480.707

6.520.123 1.011.650 3.771.150

6.707.173 1.164.765 4.010.327

Quảng Trị Tổng thu NSNN Thu nội địa Bổ sung từ NS Trung ương

4.111.928 857.872 29%

3.696.642 673.623 26%

5.166.021 1.074.234 61%

6.047.583 1.026.457 58%

6.224.585 1.253.355 60%

Tổng chi NSNN Chi đầu tư phát triển Tỷ lệ bổ sung từ TƯ với tổng thu NSNN

Nguồn: Quyết toán NSĐP của Bộ Tài chính 2009-2013

-53-

2011 - 2015

Tỉnh/thành phố Quảng Ninh Hà Giang Phú Thọ Hà Nội Hải Phòng Vĩnh Phúc Hải Dương Bắc Ninh Ninh Bình Nghệ An Đà Nẵng Khánh Hòa Quảng Nam Quảng Ngãi Phú Yên Lâm Đồng Thành phố Hồ Chí Minh Đồng Nai Bình Dương Tây Ninh Bà Rịa - Vũng Tàu Bình Phước Long An Cần Thơ Kiên Giang

2007 - 2010 76 100 100 31 90 67 100 100 100 100 90 53 100 100 100 100 26 45 40 100 46 100 100 96 100

70 100 100 42 88 60 100 93 100 100 85 77 100 61 100 100 23 51 40 100 44 100 100 91 100

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

Tỷ lệ phân chia nguồn thu từ các sắc thuế giữa trung ương và địa phương 2004 - 2006 98 100 100 32 95 86 100 100 100 100 95 52 100 100 100 100 29 49 44 99 42 100 99 95 100 Nguồn: Jorge Martinez - Vazquez và Nguyễn Văn Minh (2012) và tổng hợp từ số liệu công khai ngân sách của Bộ Tài chính

-54-

Tình hình thu hút vốn đầu tư 2006 -2014 tỉnh Nghệ An

Tổng cộng

Chiếm tỷ lệ

TT

Phân loại Dự án

Vốn đăng ký Vốn thực

Số lượng

hiện

Số lượng

Vốn thực hiện

Vốn đăng ký

LĨNH VỰC ĐẦU TƯ

144,484

44,256

100

100

100

515

I

40,468

8,620

18.25

28.01

19.48

Xây dựng - Đô thị

94

1

83,877

27,644

50.10

58.05

62.46

Công nghiệp

258

2

8,384.6

2,557

23.50

5.80

5.78

Khoáng sản

121

-

20,479

7,823

4.27

14.17

17.68

Thuỷ điện

22

-

2,417

1,027

4.47

1.67

2.321

Xi măng, VLXD

23

-

Công nghiệp chế biến

-

11,048

3,193

3.1

7.6

7.2

16

-

1,061.7

695

2.1

0.7

1.6

Dệt may

11

10,931.3

3,334

2.1

7.6

7.5

Hạ tầng

11

-

29,555.6

9,014

10.49

20.46

20.37

Công nghiệp khác

54

-

Dịch vụ (Thương mại - Du lịch)

9,565

3,224

19.22

6.62

7.29

99

3

4,763.5

2,072

16.89

3.30

4.68

Thương mại

87

-

4,801

1,152

2.33

3.32

2.60

Du lịch

12

-

6,362.2

2,163

5.24

4.40

4.89

27

4

Nông -lâm - ngư nghiệp

37

4,211.8

2,604

7.18

2.92

5.88

5

Văn hoá - y tế - giáo dục

Giáo dục- Dạy nghề

2,730

1,775

4.08

1.89

4.01

21

-

1.78

1,405

787

2.91

0.97

Y tế- xã hội

15

-

0.097

76

43

0.19

0.053

Khác

1

-

100

144,484

44,256

100

100

II

ĐỊA BÀN

515

15.8

39,673

6,975

13.4

27.5

Trong KKT, KCN

69

1

84.2

104,810

37,281

86.6

72.5

Ngoài KKT, KCN

446

2

144,484

44,256

100.0

100.0

100.0

III

515

HÌNH THỨC ĐẦU TƯ

Đầu tư trong nước

486

121,096

42,584

94.4

83.8

96.2

1

29

23,388

1,672

5.6

16.2

3.8

2

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

-55-