BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
---------***-------
LÊ HOÀNG ĐỨC
QUAN HỆ NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: CÁCH TIẾP CẬN NGƯỠNG NỢ
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-----***----
LÊ HOÀNG ĐỨC
QUAN HỆ NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ TẠI VIỆT NAM: CÁCH TIẾP CẬN NGƯỠNG NỢ
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS James Ridel
Ths. Đỗ Thiên Anh Tuấn
TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2016
-i-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng
trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao. Các nội dung được trình bày
trong luận văn này là của tác giả, không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại Học
Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh hay chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 8 năm 2016
Tác giả
Lê Hoàng Đức
-ii-
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy James Riedel và thầy Đỗ Thiên Anh Tuấn đã
nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tôi cũng xin gửi
lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Xuân Thành, thầy Huỳnh Thế Du đã có những đóng góp và
định hướng rõ ràng trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời tri cân sâu sắc đến Quý thầy cô giáo và các anh chị hiện đang công tác tại
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright đã trang bị kiến thức và hỗ trợ mọi mặt, giúp tôi
và các anh chị họ viên trong suốt thời gian học và nghiên cứu tại Chương trình.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn toàn thể các anh chị em lớp Thạc sĩ chính sách công MPP7 đã
luôn hỗ trợ, động viên, chia sẻ để tôi hoàn thành luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 8 năm 2016
Tác giả
Lê Hoàng Đức
-iii-
TÓM TẮT
Luận văn phân tích rủi ro và thách thức của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam. Bài phân tích kết hợp phương pháp định tính và định lượng để làm rõ các yếu tố
ảnh hưởng đến nợ nước ngoài. Hiện nay, tính bền vững trong quản lý nợ đang yếu dần, xu
hướng nợ trong nước lẫn ngoài nước gia tăng nhanh chóng cả số tuyệt đối lẫn tương đối.
Qua kết quả nghiên cứu ta thấy nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế thực sự có mối quan
hệ nhân quả với nhau. Trong luận văn cũng tìm ra ngưỡng nợ nước ngoài/GDP và nợ nước
ngoài/xuất khẩu tích cực cho tăng trưởng kinh tế là 35.17% và 67.93%. Kết quả ước lượng
cho thấy khi nợ nước ngoài dưới mức ngưỡng cho phép thì nền kinh tế vẫn có tăng trưởng
kinh tế tốt, nhưng sau khi nợ nước ngoài vượt qua ngưỡng thì sẽ ảnh hưởng xấu đến nền
kinh tế. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng cho thấy ngưỡng nợ nước ngoài/GDP có quan hệ
nghịch biến với tham nhũng, tức là đất nước tham nhũng càng cao thì ngưỡng nợ sẽ càng
thấp. Rõ ràng, cải cách bộ máy nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay
là quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế ở nước ta. Đây là hướng cải cách của Việt Nam
trong vấn đề quản lý nợ nước ngoài.
Tóm lại, giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế thật sự có mối quan hệ, và mối quan hệ
tùy thuộc vào ngưỡng nợ. Nền tảng của quản lý nợ phải xuất phát từ cải cách thực sự của
bộ máy nhà nước, để đề ra chiến lược quản lý nợ rõ ràng, tạo niềm tin cho thị trường. Cải
cách về bộ máy nhà nước, đặc biệt là giảm tham nhũng, phải là hướng đi cần thiết ở hiện
tại và tương lai của nước ta trong vấn đề quản lý nợ nước ngoài.
-iv-
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .................................................................................................... 1
1.1.Bối cảnh chính sách ......................................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2
1.3.Câu hỏi chính sách ........................................................................................................... 2
1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2
1.5.Phương pháp nghiên cứu và các nguồn số liệu ................................................................ 2
1.6.Kết cấu luận văn .............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................... 4
2.1.Lý thuyết về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ......................................................... 4
2.1.1.Nợ nước ngoài .............................................................................................................. 4
2.1.1.1.Khái niệm .................................................................................................................. 4
2.1.1.2.Phân loại nợ nước ngoài ............................................................................................ 4
2.1.1.3.Đánh giá an toàn của nợ nước ngoài đối với quốc gia bằng ngưỡng nợ tích cực cho .................................................................................................................. 5 tăng trưởng
2.1.2.Tăng trưởng kinh tế....................................................................................................... 6
2.2.Khung lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ................. 7
2.3.Tổng quan tài liệu nghiên cứu về quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ... 8
2.3.1.Các nghiên cứu nước ngoài .......................................................................................... 8
2.3.2.Các nghiên cứu trong nước ......................................................................................... 10
CHƯƠNG 3. NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NỢ Ở VIỆT NAM .............. 12
3.1.Khái lược nợ nước ngoài tại Việt Nam .......................................................................... 12
3.1.1.Cán cân ngân sách ....................................................................................................... 12
3.1.2.Tiết kiệm, đầu tư và nợ nước ngoài ............................................................................ 15
3.1.3.Thâm hụt cán cân thương mại và nợ nước ngoài ........................................................ 16
3.2.Vấn đề quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam thời gian qua .......................................... 17
3.3. Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Việt Nam ........................................................ 20
3.3.1. Nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam ........................................................... 20
3.3.2. Nợ nước ngoài và tăng trưởng ở Việt Nam ............................................................... 21
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM ..................................................................................................... 24
4.1.Quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế...................................................... 24
-v-
4.1.1.Xây dựng mô hình nghiên cứu .................................................................................... 24
4.1.2.Phương pháp ước lượng .............................................................................................. 25
4.1.2.1.Phương pháp luận .................................................................................................... 25
4.1.2.2.Biến kiểm soát của mô hình ..................................................................................... 25
4.1.3.Mô tả dữ liệu ............................................................................................................... 26
4.1.4.Kết quả ước lượng ...................................................................................................... 32
4.1.5.Phân tích kết quả ước lượng ....................................................................................... 33
4.1.6.Kiểm định nhân quả .................................................................................................... 34
4.2.Ước lượng ngưỡng nợ nước ngoài tối ưu cho tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam .......... 35
4.3.Tham nhũng và ngưỡng tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP ............................................. 36
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................... 39
5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 39
5.2. Khuyến nghị .................................................................................................................. 40
5.3. Hạn chế đề tài ............................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 42
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 44
-vi-
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TỪ TIẾNG ANH TỪ TIẾNG VIỆT
ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu á
CPIA Chính sách và đánh giá thể chế của
Country Policy and Institutional Assessment quốc gia
DSF Debt Sustainability Framework Khung quản lý nợ bền vững
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GDPPCA GDP per capita Thu nhập bình quân đầu người
GNP Gross National Product Tổng thu nhập quốc dân
GSO Government statistic Tổng cục thống kê
organization
ICOR Incremental Capital Output Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (tỷ lệ
Ratio đầu ra so với tổng nguồn vốn đầu
vào
IFS International Financial Statistics Thống kê tài chính quốc tế
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
OLS Ordinary least squares Phương pháp bình phương tối thiểu
TFP Total-factor productivity Tổng năng suất các nhân tố
WB World Bank Ngân hàng thế giới
-vii-
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Các thành phần của nợ nước ngoài theo thời hạn nợ ............................................... 4
Hình 2.2: Các thành phần của nợ nước ngoài phân theo chủ thể đi vay .................................. 5
Hình 2.3: Các thành phần nợ nước ngoài phân theo chủ nợ .................................................... 5
Hình 2.4: Đường Laffer giảm nợ ............................................................................................. 8
Hình 3.1: Nợ nước ngoài của khu vực tư nhân và Chính Phủ ............................................... 13
Hình 3.2: Phần trăm của tổng thu NS, tổng chi NS, và thâm hụt NSNN so với GDP .......... 13
Hình 3.3: Cơ cấu chi ngân sách nhà nước ............................................................................... 14
Hình 3.4: Hệ số gia tăng vốn - sản lượng (ICOR) .................................................................. 14
Hình 3.5: Thu ngân sách nhà nước ......................................................................................... 15
Hình 3.6: Tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư so với GDP ................................................................... 15
Hình 3.7: Tỷ lệ nợ nước ngoài và đầu tư/ GDP .................................................................... 16
Hình 3.8: Cán cân thương mại ................................................................................................ 17
Hình 3.9: Nợ nước ngoài ngắn hạn và dài hạn ....................................................................... 18
Hình 3.10: Số tiền trả nợ gốc và lãi hàng năm ........................................................................ 18
Hình 3.11: Lưu lượng nợ nước ngoài ròng ............................................................................. 19
Hình 3.12: Sự phụ thuộc lẫn nhau và sự đánh đổi của Chính sách quản lý nợ - chính sách
tài khóa – chính sách tiền tệ ..................................................................................................... 20
Hình 3.13: Tỷ lệ đóng góp vốn trong tăng trưởng ................................................................... 21
Hình 3.14: Lực lượng lao động trên 15 tuổi/ tổng dân số ....................................................... 21
Hình 3.15: Tổng năng suất các nhân tố (TFP) ......................................................................... 21
Hình 3.16: Nợ nước ngoài/GDP và tốc độ tăng GDP .............................................................. 23
-viii-
Hình 4.1: Nợ nước ngoài/xuất khẩu và tốc độ tăng GDP bình quân đầu người ...................... 27
Hình 4.2: Nợ nước ngoài/GDP và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người ....................... 28
Hình 4.3: Nợ nước ngoài/xuất khẩu và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người ............... 28
Hình 4.4: Xếp hạng tham nhũng quốc gia và ngưỡng nợ ....................................................... 37
-ix-
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Chỉ tiêu đo lường mức độ an toàn nợ nước ngoài ................................................... 6
Bảng 2.2: Tổng hợp nghiên cứu về ngưỡng nợ nước ngoài tiêu biểu ..................................... 11
Bảng 4.1: Tổng hợp mô tả dữ liệu trong mô hình và kì vọng dấu ........................................... 31
Bảng 4.2: Kết quả ước lượng mô hình ..................................................................................... 32
Bảng 4.3. Kiểm định nhân quả với độ trễ 2 ............................................................................. 34
Bảng 4.4. Kiểm định nhân quả với độ trễ 2 ............................................................................. 34
Bảng 4.5: Xác định ngưỡng nợ nước ngoài tích cực đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam và so sanh với nghiên cứu của Pattillo, và cộng sự (2002) ............................................. 35
DANH MỤC HỘP
Hộp 1. Nghiên cứu của Jalles (2011) về mối quan hệ giữa tham nhũng và ngưỡng nợ và
gợi ý chính sách ....................................................................................................................... 38
-1-
CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU
1.1.Bối cảnh chính sách
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng kỳ vọng sẽ giúp Việt Nam có nhiều
lợi thế trong việc huy động nguồn lực từ bên ngoài quốc gia. Ngân sách nhà nước và khu
vực tư nhân dễ dàng tiếp cận hơn với nguồn vốn quốc tế giá rẻ. Tuy nhiên, nếu quốc gia đi
vay nợ vượt ngưỡng cho phép sẽ gây ra mất cân bằng giữa các thế hệ, và có thể gây ra sự
chuyển giao nguồn lực giữa hiện tại và tương lai (Eaton, 1993). Vào những năm 1990, các
nhà hoạch định chính sách trên toàn thế giới đã nhận thấy mức nợ cao đến một mức độ, mà
tại đó nó có thể làm chậm sự tăng trưởng kinh tế ở các nước thu nhập thấp, mặc dù các
nước này nhận được các khoản vay ưu đãi. Thế nhưng, việc vay nợ là cần phải có trong
giai đoạn đầu của sự phát triển, khi mà tích lũy vốn trong nền kinh tế nhỏ, giúp làm gia
tăng tổng tiết kiệm của quốc gia, phục vụ cho nhu cầu đầu tư của nền kinh tế. Khi các
khoản vay được sử dụng vào mục đích đầu tư sản xuất, và không bị bất ổn kinh tế vĩ mô đi
cùng với chất lượng thể chế tốt…thì chính các khoản vay này sẽ tạo ra tăng trưởng và
Chính Phủ có thể trả được nợ.
Kể từ khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 xảy ra, nền kinh tế Việt Nam
không có dấu hiệu hồi phục mạnh, trong khi xu hướng nợ nước ngoài lại tăng nhanh do các
gói kích thích kinh tế nhằm khôi phục đà tăng trưởng như trước đó. Ngoài ra, tình trạng
tham nhũng gia tăng gây thất thoát một lượng lớn vốn từ nước ngoài, mà không mang lại
hiệu quả cho nền kinh tế. Chính Phủ và Quốc Hội đã ban hành luật và nhiều văn bản liên quan đến vấn đề quản lý nợ nước ngoài1, nhằm mục đích kiểm soát mức nợ nằm trong giới
hạn cho phép, nhưng nợ nước ngoài vẫn có xu hướng tăng cả số tuyệt đối lẫn tương đối những năm gần đây2.
Rõ ràng, việc quản lý nợ thông qua ngưỡng nợ mang tính trực quan và là công cụ quan
trọng được sử dụng phổ biến của các Chính Phủ, tuy nhiên việc quản lý nợ cần phải xem
xét thêm các yếu tố ngoài ngưỡng nợ như: cơ cấu nợ, khả năng trả nợ trong tương lai, mục
đích việc sử dụng nguồn vốn vay, đảm bảo được niềm tin của thị trường, và có chiến lược
1 Luật quản lý nợ công năm 2009, và quyết định số 958/QĐ-TTg về quản lý nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia (Quốc Hội, 2009) 2 Chiến lược quản lý nợ nước ngoài đến năm 2020 ở mức không quá 50% so với GDP (Chính Phủ, 2012)
quản lý nợ hợp lý. Nhưng, xét cho cùng thì quản lý nợ -trong đó có nợ nước ngoài- nhằm
-2-
mục đích đảm bảo mục tiêu tăng trưởng của nền kinh tế. Vậy thì những con số về ngưỡng
nợ của Chính Phủ đưa ra có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế hay không? Ngưỡng
nợ và tham nhũng có mối quan hệ như thế nào? Đó là những vấn đề chính sách lớn mang ý
nghĩa thực tiễn mà luận văn tập trung phân tích.
Trong bài nghiên cứu sẽ tìm ra ngưỡng nợ nước ngoài tích cực đối với tăng trưởng kinh tế
ở Việt Nam, đồng thời chứng minh tham nhũng là yếu tố quan trọng cần cải cách để đảm
bảo nợ nước ngoài ở mức an toàn cho sự phát triển kinh tế. Từ kết quả nghiên cứu, luận
văn sẽ cung cấp cơ sở vững chắc để Chính Phủ có thêm thông tin nhằm quản lý nợ mà
không tác động tiêu cực đến nền kinh tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng
kinh tế thông qua ngưỡng nợ. Luận văn tìm ngưỡng nợ nước ngoài tích cực đối với tăng
trưởng, và phân tích ảnh hưởng của tham nhũng đến ngưỡng nợ, từ đó, luận văn sẽ khuyến
nghị các chính sách liên quan đến bộ máy quản lý của Chính Phủ để quản lý nợ bền vững,
đảm bảo mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.3. Câu hỏi chính sách
Luận văn tập trung nghiên cứu để trả lời hai câu hỏi chính sau đây:
Câu hỏi 1: Ngưỡng nợ nước ngoài tích cực đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam là bao
nhiêu?
Câu hỏi 2: Tham nhũng tác động như thế nào đến ngưỡng nợ nước ngoài tích cực đối với
tăng trưởng kinh tế Việt Nam?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quan hệ giữa nợ nước ngoài với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
trong giai đoạn 1986-2015. Ngoài ra, luận văn còn phân tích tác động của tham nhũng đến
ngưỡng nợ nước ngoài tích cực đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam .
Nghiên cứu chỉ phân tích nợ nước ngoài ở nước ta trong giai đoạn 1986-2015, tức là nợ
của Chính phủ, các khoản bảo lãnh của chính phủ và nợ của tư nhân với nước ngoài.
1.5. Phương pháp nghiên cứu và các nguồn số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng để đánh giá tác động của nợ
nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thông qua ngưỡng nợ.
-3-
Số liệu của đề tài chủ yếu thu thập từ dữ liệu thứ cấp của các nguồn như: bộ số liệu về tài
khoản quốc gia của Ngân hàng Thế giới (WB), dữ liệu thống kê của Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế
(IFS), Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).
1.6. Kết cấu luận văn
Cấu trúc luận văn có 5 chương.
Chương 1: Là giới thiệu về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Luận văn sẽ trình bày cơ sở lý thuyết, lịch sử nghiên cứu vấn đề nợ nước ngoài
và tăng trưởng kinh tế, từ đó đưa ra khung phân tích cho luận văn.
Chương 3: Luận văn trình bày các vấn đề của nợ nước ngoài và quản lý nợ ở Việt Nam
hiện nay, để thấy được thực trạng nợ, từ đó đưa ra hướng giải pháp hợp lý trong Chương 5.
Chương 4: Luận văn sẽ tiến hành phân tích tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng
kinh tế dựa trên kết quả của mô hình thực nghiệm, kết hợp với phân tích định tính. Đồng
thời, luận văn sẽ tìm ra ngưỡng nợ tích cực đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, và
phân tích mối quan hệ giữa tham nhũng với ngưỡng nợ nước ngoài.
Chương 5: Luận văn sẽ đưa ra các kết luận và gợi ý chính sách dựa trên các phân tích ở
Chương 3 và Chương 4.
-4-
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Lý thuyết về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế
2.1.1. Nợ nước ngoài
2.1.1.1. Khái niệm
Nợ nước ngoài của quốc gia là tổng các khoản nợ nước ngoài của Chính Phủ, nợ được
Chính Phủ bảo lãnh, nợ của doanh nghiệp và tổ chức khác được vay theo phương thức tự
vay, tự trả theo quy định của pháp luật Việt Nam. (Quốc Hội, 2009)
Khái niệm trên gần như tương đồng với khái niệm của Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF, 2003),
tức là tổng nợ nước ngoài tại một thời điểm gồm số tiền của các con nợ trong nền kinh tế
với các tác nhân không cư trú tại quốc gia đó, bao gồm các khoản nợ gốc và lãi của con nợ
tại một thời điểm.
2.1.1.2. Phân loại nợ nước ngoài
Luận văn sử dụng cách phân loại nợ của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế để
phù hợp hơn trong quá trình phân tích số liệu.
(cid:120) Phân loại nợ nước ngoài theo thời hạn các khoản nợ
Cách phân loại nợ theo thời hạn các khoản nợ rất phù hợp về mặt thống kê. Trong nợ nước ngoài có nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, tín dụng IMF3. Nợ ngắn hạn là khoản nợ dưới một năm,
và ngược lại nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn trên một năm.
Tổng nợ nước ngoài
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Tín dụng của IMF
Hình 2.1: Các thành phần của nợ nước ngoài theo thời hạn nợ
Nguồn: Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (WB, 2012)
(cid:120) Phân loại theo chủ thể đi vay
Chủ thể trong nước đi vay những chủ thể bên ngoài quốc gia bao gồm tư nhân và Chính
3 Quyền rút vốn đặc biệt (SDRs: Special Drawing Rights)
Phủ, trong đó Chính Phủ có thể không trực tiếp đi vay mà thông qua bảo lãnh.
-5-
Hình 2.2: Các thành phần của nợ nước ngoài phân theo chủ thể đi vay
Nợ của khu vực công với nước ngoài
Nợ của tư nhân với nước ngoài
Tổng nợ nước ngoài (Gross external debt)
Nợ của Chính Phủ bảo lãnh Nợ của Chính Phủ
Nguồn: Luật Quản lý nợ (Quốc Hội, 2009), Ngân hàng Thế giới (WB, 2012)
(cid:120) Phân loại nợ nước người theo chủ nợ
Các chủ thể trong nước có thể vay nước ngoài thông qua một tổ chức công (chủ nợ chính
thức), hoặc là tư nhân. Trong chủ nợ chính thức, các tổ chức trong nước có thể vay theo
hiệp định đa phương (WB, IMF, hay ngân hàng khu vực…) hay song phương giữa 2 quốc
gia. Ngoài phương thức vay qua các tổ chức chính thức, các chủ thể trong nước có thể vay
tư nhân ở nước ngoài bằng cách phát hành trái phiếu hay kêu gọi đầu tư tư nhân.
Hình 2.3: Các thành phần nợ nước ngoài phân theo chủ nợ
Tổng nợ nước ngoài (Gross external debt)
Chủ nợ chính thức (official creditors) Chủ nợ tư nhân (private creditors)
Đa phương Song phương Trái phiếu Khác Ngân hàng thương mại
Nguồn: Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (WB, 2012)
2.1.1.3. Đánh giá an toàn của nợ nước ngoài đối với quốc gia bằng ngưỡng
nợ tích cực cho tăng trưởng
Ngưỡng nợ nước ngoài tích cực cho tăng trưởng kinh tế là mức nợ tối đa mà nền
Các tiêu chí an toàn của nợ nước ngoài đối với một quốc gia, được các tổ chức có uy tín
trong lĩnh vực tài chính xây dựng, nhằm mục đích xác định mức độ nghiêm trọng của nợ
nước ngoài đối vơi hệ thống tài chính và tăng trưởng kinh tế từ đó đưa ra các khuyến cáo
hữu ích đối với các quốc gia đó. Hiện tại có rất nhiều phương pháp đánh giá mức độ an
-6-
toàn của nợ nước ngoài, trong đó có bộ tiêu chí DSF (DSF: debt sustainability framework).
Khuôn khổ nợ bền vững (DSF) được thiết kế để hướng dẫn các nước có thu nhập thấp
quyết định vay mượn một cách phù hợp dựa trên nhu cầu và khả năng trả nợ ở hiện tại lẫn
tương lai. DSF dựa vào chỉ số (CPIA) để khuyến nghị ngưỡng nợ tối đa cho các quốc gia, thông qua công cụ giá trị hiện tại của dư nợ (debt stock) và dịch vụ trả nợ (debt service)4.
Bảng 2.1: Chỉ tiêu đo lường mức độ an toàn nợ nước ngoài
Đo lường ngưỡng gánh nặng nợ theo DSF
Giá trị hiện tại dư nợ nước Giá trị hiện tại dịch
ngoài so với vụ trả nợ so với
Thu ngân Xuất Thu ngân Xuất GDP khẩu sách khẩu sách
Chính sách, thể chế kém (CPIA≤3) 100 30 200 15 18
Chính sách và thể chế ở mức trung 150 40 250 20 20 bình (3 Chính sách và thể chế tốt (CPIA>4) 200 50 300 25 22 Nguồn: Hướng dẫn của IMF (2003, 2011), Ngân hàng Thế giới (WB, 2006) Khuôn khổ nợ bền vững đã đề xuất ngưỡng nợ nước ngoài còn tốt cho tăng trưởng kinh tế ở nước đó dựa trên chất lượng quản trị và thể chế của quốc gia. Rõ ràng, nếu nợ nước ngoài vượt qua các mức được khuyến cáo sẽ tác động tiêu cực đến tăng trưởng và khả năng trả nợ của quốc gia đó. Nợ nước ngoài thường sử dụng hai tiêu chí để đo lường là: tỷ lệ nợ nước ngoài/GDP, tỷ lệ nợ nước ngoài/xuất khẩu. Ngoài ra, một số tổ chức quốc tế sử dụng thêm nhiều loại tiêu chí khác như: giá trị hiện tại của tỷ lệ nợ nước ngoài/GDP, giá trị hiện tại của nợ nước ngoài/xuất khẩu, giá trị hiện tại của nợ nước ngoài/thu ngân sách, giá trị hiện tại của dịch vụ trả nợ/xuất khẩu, giá trị hiện tại của dịch vụ trả nợ/thu ngân sách, nợ nước ngoài so với dự trữ ngoại hối. Việc sử dụng các tiêu chí phải đồng bộ với từng mức ngưỡng nợ cho phép đối với quốc gia đó. 4 Việt Nam có chính sách và thể chế ở mức trung bình (chỉ số CPIA ≤4) do đó ngưỡng nợ nước ngoài nên giữ
ở mức thấp hơn 40%/GDP (Phụ lục 1) 2.1.2. Tăng trưởng kinh tế -7- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng một cách bền vững của sản lượng bình quân đầu người hay sản lượng trên mỗi lao động (Kuznets, 1971). Khái niệm của North và Thomas (1993) thì tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số. Các chỉ số đo lường tăng trưởng kinh tế là tốc độ tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), thu nhập bình quân đầu người (GDP per capita). Tăng trưởng kinh tế trong dài hạn sẽ tạo ra tiến bộ về kinh tế xã hội ở đất nước. Đồng thời, cơ cấu kinh tế xã hội thay đổi theo hướng tiến bộ. Tăng trưởng kinh tế giúp Việt Nam nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, và đô thị hóa. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế còn tạo ra nhiều hàng hóa, chất lượng dịch vụ cải thiện, gia tăng năng lực và hiệu quả của nền kinh tế, từ đó tạo cơ sở cho tiến bộ xã hội. Phát triển và tăng trưởng kinh tế hiện đại đề cập đến thu nhập đầu người, không thể có phát triển bền vững nếu thiếu tăng trưởng kinh tế (Kuznets, 1971). Vì vậy, tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để phát triển kinh tế. Ở nước đang phát triển như Việt Nam, nếu không có mức tăng trưởng cao và liên tục thì khó có thể cải thiện đời sống kinh tế xã hội của đất nước, và có thể tụt hậu xa so với thế giới. Vậy, tăng trưởng kinh tế có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đất nước, thế nên, việc nghiên cứu vấn đề nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế là cần thiết, qua đó làm cơ sở để đề xuất các chính sách phù hợp, giúp Việt Nam tăng trưởng cao và bền vững. 2.2. Khung lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Luận văn dựa trên lý thuyết nợ quá mức về mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết nợ quá mức được sử dụng trong tài chính quốc tế bởi 2 nhà kinh tế Sachs (1989) và Krugman (1988) khi nghiên cứu về cuộc khủng hoảng nợ. Lý thuyết này cho rằng, nếu đất nước đi vay nợ nước ngoài một cách hợp lý sẽ tạo động lực tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là các nền kinh tế mới nổi. Tuy nhiên mức nợ tích lũy cao sẽ nguy hại đến tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết “debt overhang” cho rằng nếu mức nợ cao vượt quá tới hạn nhất định sẽ làm rò rỉ một lượng vốn để trả nợ, mà điều này làm giảm đầu tư. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư lo ngại nợ quá mức sẽ buộc Chính Phủ phải tăng thuế trong tương lai, nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, vì vậy nó tác động đến tâm lý đầu tư hiện tại. Nợ quá mức cũng ảnh hưởng đến hoạt động cải cách bộ máy của Chính Phủ, đặc biệt là tác động đến sự ổn định tài chính công. -8- Đường cong Laffer giảm nợ (Krugman, 1988) 450 Khả
năng
trả nợ R L C D Tổng nợ quốc gia O Hình 2.4: Đường Laffer giảm nợ Nguồn: Tác giả vẽ lại từ mô hình của P. Krugman (1988) Hình 2.4 thể hiện: trục hoành là giá trị danh nghĩa của các khoản nợ của một quốc gia, trục tung là các khoản thanh toán nợ dự kiến thực tế. Ở mức nợ danh nghĩa thấp, quốc gia dự
kiến có thể trả nợ đầy đủ, khả năng trả nợ được biểu diễn trên đường 450. Ở mức nợ cao hơn, quốc gia có thể không thanh toán được nợ, do đó việc thanh toán nợ dự kiến nằm dưới
đường 450. Tại một thời điểm, giả sử tại L, khả năng thanh toán được nợ được biếu diễn bằng độ dốc của đường nối gốc tọa độ với điểm L. (Hình 2.2) Khi tổng nợ quốc gia tăng đến R thì khả năng trả nợ vẫn được đảm bảo, nhưng khi tổng nợ tăng lên vị trí D thì khả năng trả nợ bị giảm. Đường cong (CLRD) là đường Laffer giảm nợ, cho thấy tổng nợ quốc gia càng lớn thì áp lực trả nợ gia tăng. Khi các quốc gia rơi vào phía đường cong RD, nợ tác động tiêu cực đến đầu tư, và khả năng cải thiện hành chính, từ đó, tăng trưởng kinh tế giảm. Tóm lại, qua đường cong Laffer về nợ ta thấy, ở mức độ nợ an toàn sẽ tốt cho tăng trưởng kinh tế, còn nếu nợ quá mức thì khả năng trả nợ giảm vì tăng trưởng kinh tế giảm. 2.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế 2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế là tương đối ít trên thế giới. Chủ yếu các nghiên cứu về chủ đề này chỉ nhấn mạnh đến cách -9- thức cơ cấu lại nợ quốc gia bền vững để phục vụ cho tăng trưởng. Song, đa số các lập luận cho rằng mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế có xu hướng tuân theo đường Laffer trả nợ. Nghiên cứu thể hiện mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Krugman (1988) chứng minh vay nợ vượt ngưỡng cho phép sẽ ảnh hưởng đến quyết định tâm lý của nhà đầu tư trong và ngoài nước, ông xây dựng đường Laffer về trả nợ, để chứng minh, nếu tổng mức nợ nước ngoài gia tăng quá mức thì khả năng trả nợ giảm, khi đó đất nước có thể rơi vào khủng hoảng. Lập luận này đã chứng minh tồn tại mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế, song nó tùy thuộc vào ngưỡng nợ. Nghiên cứu thực nghiệm của Cohen (1993) cho thấy mối quan hệ phi tuyến tính của vay nợ nước ngoài và đầu tư. Ở một chừng mực nhất định, nợ nước ngoài có thể thúc đẩy đầu tư, nếu nợ vượt ngưỡng cho phép sẽ tác động tiêu cực đến đầu tư. Trong khi đó, đầu tư là yếu tố quan trọng đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, vì vậy, tăng trưởng kinh tế có thể bị ảnh hưởng bởi nợ nước ngoài. Nghiên cứu của Cohen (1993) cho thấy nợ nước ngoài có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nếu vay nợ ở mức cho phép. Đồng thời, nợ nước ngoài tác động đến tăng trưởng kinh tế chủ yếu thông qua kênh đầu tư. Cả hai bài nghiên cứu trên đều cho thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng. Tuy nhiên, hai nghiên cứu không xác định được ngưỡng nợ cho phép đối với tăng trưởng kinh tế, và điều gì ảnh hưởng đến sự khác nhau của ngưỡng nợ ở từng quốc gia. Nghiên cứu chứng tỏ tồn tại ngưỡng nợ nước ngoài còn tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế Trong nghiên cứu thực nghiệm về ngưỡng nợ nước ngoài cho phép của một quốc gia, Pattillo và cộng sự (2002) đã sử dụng dữ liệu bảng của 93 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1969-1998 và cho thấy ngưỡng nợ nước ngoài còn tích cực đối với ở các nước này là 35%-40% so với GDP, và 160%-170% so với xuất khẩu. Còn nghiên cứu của Clements, Bhattacharya, Nguyen (2003) tương tự như của Pattillo ở 55 quốc gia ở giai 5 Tính bằng giá trị hiện tại ròng của nợ nước ngoài so với GDP đoạn 1970-1999 và cho thấy ngưỡng nợ nước ngoài so với GDP tối đa là khoảng 20%-
25%5. -10- Nghiên cứu trên cho thấy tồn tại ngưỡng nợ nước ngoài mà tại đó nó tác động xấu đến tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên, nó không đề cập đến sự linh động của ngưỡng nợ, hay các yếu tố tác động đến ngưỡng nợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế. Luận văn sẽ khắc phục khuyết điểm đó thông qua việc chứng minh ngưỡng nợ phụ thuộc vào những cải cách thực sự của bộ máy nhà nước đặc biệt là tham nhũng trường hợp tại Việt Nam. 2.3.2. Các nghiên cứu trong nước Nghiên cứu trong nước về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế là tương đối ít ở Việt Nam, song đa số trong đó là dựa theo lý thuyết nợ quá mức (debt overhang). Trong luận văn của Phạm Văn Dũng (2011) của Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh, nghiên cứu mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam bằng phương pháp mô phỏng đường cong Laffer, sử dụng phương pháp định lượng bằng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) để xác định mức nợ tối ưu đối với nền kinh tế Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu nợ nước ngoài của Việt Nam từ năm 1986-2010 để phân tích tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Bài nghiên cứu này sử dụng bộ số liệu quá ít quan sát, đồng thời phương pháp ECM không phù hợp với bộ số liệu vì làm mất bậc tự do của mô hình. Bài nghiên cứu của Nguyễn Hữu Tuấn (2012) về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam sử dụng lý thuyết nợ quá mức (debt overhang) và mô phỏng dưới dạng đồ thị bằng đường cong Laffer nợ. Qua bài nghiên cứu cũng phát hiện ra ngưỡng nợ nước ngoài với GDP thực tối ưu là 65%. Thông qua bài nghiên cứu cũng cho thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa. Tuy nhiên phương pháp mô phỏng bằng đồ thị và cực trị toán học để tìm ngưỡng nợ không phù hợp với các hàm bậc cao. Luận văn sẽ sử dụng phương pháp ước lượng OLS, và ước lượng ngưỡng của Hansen(1999) để khắc phục những yếu điểm trên. Về cơ bản trong lý thuyết và thực nghiệm, nợ nước ngoài có mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế. Quan hệ này có thể là tuyến tính hay phi tuyến tính. Nó ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Nếu nợ nước ngoài trong ngưỡng cho phép thì sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư, song, tỷ lệ nợ nước ngoài lớn quá ngưỡng cho phép thì tác động ngược lại (Cohen, 1993). Do đó, nợ nước ngoài luôn tồn tại hai mặt, việc Chính Phủ biết quản lý linh hoạt và có chiến lược phù hợp với tình hình của đất nước sẽ đưa nước ta tăng trưởng nhanh và bền vững. Mặt khác, Chính -11- Phủ lạm dụng và sử dụng vốn thiếu linh hoạt, tức là vay nhiều hơn từ nước ngoài sẽ tạo ra áp lức trả nợ cả hiện tại và tương lai, điều này rất nguy hại đối với nền kinh tế.. Luận văn sẽ chứng minh ngưỡng nợ nước ngoài không phải yếu tố tĩnh mà thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào đặc thù kinh tế, thể chế của nước đó. Đồng thời, Luận văn tìm ra ngưỡng nợ tối ưu trong điều kiện hiện tại của Việt Nam, đây là hướng đi mới so với các nghiên cứu trước đó. Bảng 2.2: Tổng hợp nghiên cứu về ngưỡng nợ nước ngoài tiêu biểu Tác giả Loại công Ngưỡng nợ Số liệu Phương pháp trình Tác giả nước ngoài Pattillo et al. IMF Nợ nước ngoài so với 93 quốc gia Dùng OLS, (2002) working thu nhập bình quân đang phát IV,GMM,ARD paper đầu người là 35%- triển trong L,… ước lượng 40%, và 160%-170% giai đoạn cả phi tuyến là so với xuất khẩu. 1969-1998 tuyến tính Benedict IMF Giá nợ nước ngoài so ở 55 quốc Fixed effects, Clements, Rina working với GDP tối đa là gia thu nhập GMM Bhattacharya, paper 50%. Giá trị hiện tại thấp ở giai and Toan Quoc ròng của nợ nước đoạn 1970- Nguyen (2003) ngoài so với GDP là 1999 20%-25% Tác giả trong nước Nguyễn Hữu Bài báo Nợ nước ngoài so với Việt Nam từ OLS, dùng Tuấn (2012) phát triển GDP là 65% năm 1986- phương pháp và hội 2009 cực trị trong nhập toán học Nguồn: Tổng hợp từ phần lịch sử nghiên cứu -12- CHƯƠNG 3. NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NỢ Ở VIỆT NAM 3.1. Khái lược nợ nước ngoài tại Việt Nam Nợ nước ngoài hình thành do nhu cầu vay của các tác nhân trong nước với nước ngoài. Họ huy động thêm nguồn lực từ bên ngoài quốc gia để bổ sung cho nhu cầu đầu tư, cũng như nhập khẩu trong nước. Trong nước có hai khu vực chính là chính phủ và tư nhân, do vậy, nợ nước ngoài cũng gồm 2 thành phần là nợ của tư nhân với nước ngoài, và nợ của chính phủ với nước ngoài. (Hình 2.2). Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ nước ngoài do hai khu vực trong nước gây ra xuất phát từ: cán cân ngân sách, tiết kiệm của hộ gia đình, cán cân thương mại, và các yếu tố khác. Vì vậy, nguồn gốc của sự gia tăng nợ nước ngoài là do tình trạng ngân sách nhà nước, cán cân thương mại và tiết kiệm trong nước gây ra. Đồng thời, quản lý nợ nước ngoài thông qua ngưỡng nợ phải xem xét đồng bộ với các chính sách kiểm soát các thành phần tạo ra nợ nước ngoài. 3.1.1. Cán cân ngân sách Cán cân ngân sách biểu thị cho tiết kiệm của khu vực chính phủ. Khi chi của chính phủ vượt quá nguồn thu dẫn đến thâm hụt ngân sách, chính quyền sẽ nỗ lực tìm nguồn vốn bổ sung vào sự thiếu hụt đó. Chính phủ có thể huy động nguồn lực trong nước, hoặc là vay từ nước ngoài. Tuy nhiên, tác động của vay ở từng khu vực là khác nhau. Nếu vay trong nước, chính phủ có thể phát hành thêm tiền để trả nợ, nhưng phải chấp nhận áp lực lạm phát. Vay của chính phủ với các tác nhân bên ngoài quốc gia sẽ làm cho nợ nước ngoài gia
tăng. Chính phủ không thể phát hành tiền nội tệ để trả nợ, bởi vì nguyên tắc “orginial sin”6 Bên cạnh đó, đối với chủ nợ thì chính phủ có rủi ro thấp hơn tư nhân, do vậy, chính phủ dễ tiếp cận các khoản vay hơn. Vì vậy, cơ cấu nợ nước ngoài chủ yếu là nợ của khu vực công 6 Các quốc gia đang phát triển không thể vay đồng ngoại tệ mà trả bằng đồng nội tệ, bởi vì khả năng thanh
khoản đồng nội tệ kém. Đồng tiền các quốc gia đang phát triển không phải là đồng tiền được chấp nhận thanh
toán và dự trữ rộng rãi ở quốc gia khác. (Hình 3.1), cho nên, cán cân ngân sách có vai trò rất quan trọng tạo ra nợ nước ngoài. -13- 100 D
S
U
ỷ
T 50 Hình 3.1: Nợ nước ngoài của khu vực tư nhân và Chính Phủ 0 0
9
9
1 1
9
9
1 2
9
9
1 3
9
9
1 4
9
9
1 5
9
9
1 6
9
9
1 7
9
9
1 8
9
9
1 9
9
9
1 0
0
0
2 1
0
0
2 2
0
0
2 3
0
0
2 4
0
0
2 5
0
0
2 6
0
0
2 7
0
0
2 8
0
0
2 9
0
0
2 0
1
0
2 1
1
0
2 2
1
0
2 3
1
0
2 4
1
0
2 Năm Nợ của tư nhân Nợ của Chính Phủ, và bảo lãnh của Chính Phủ Nguồn: Số liệu của Ngân hàng Thế giới Từ năm 1990-2014 tình trạng bội chi ngân sách thường xuyên ở Việt Nam, do nguồn thu ngân sách thì hạn hẹp, trong khi đó thì nhu cầu chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển lại rất lớn (Hình 3.2). Chính phủ luôn muốn tìm nguồn vốn giá rẻ từ nước ngoài để bù đắp sự thiếu hụt đó. Điều này tạo đà cho nợ nước ngoài gia tăng. 35 %
30 25 20 15 10 5 Hình 3.2: Phần trăm của tổng thu NS, tổng chi NS, và thâm hụt NSNN so
với GDP 0 -5 -10 Thâm hụt NSNN Tổng thu NSNN Tổng chi NSNN Nguồn : Số liệu của Bộ Tài Chính Trong cán cân ngân sách, cơ cấu chi ngân sách ở Việt Nam chủ yếu là chi thường xuyên chiếm gần 75% tổng chi ngân sách, trong khi chi đầu tư phát triển chiếm tỷ lệ thấp (khoảng 20%). Trong khi, đối tượng phụ thuộc ngân sách tăng nhanh những năm gần đây làm chi thường xuyên có xu hướng tăng (Hình 3.3). Việc chuyển dần một số đối tượng đang hưởng lợi từ ngân sách chi thường xuyên sang chi đầu tư phát triển là cần thiết trong thời gian tới ở Việt Nam. Tuy nhiên, cải cách bộ máy nhà nước còn chậm chạp, vì vậy cắt giảm chi tiêu thường xuyên là rất khó khăn trong tương lai gần. Trong khi đó, để đất nước phát triển cần -14- phải tập trung vào đầu tư phát triển, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, vì vậy, trong thời gian tới cần sự nỗ lực rất lớn của chính phủ. 100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0% 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014** 2015* Hình 3.3: Cơ cấu chi ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển chi thường xuyên chi chuyển nguồn **Là số ước thực hiện* Là số dự toán Nguồn: Bộ Tài Chính ( MOF) Ngoài ra, tình trạng tham nhũng và cơ chế quản lý yếu kém gây ra thất thoát lượng lớn vốn trong chi ngân sách của Chính Phủ. Hiệu quả vốn đầu tư của nước ta là tương đối thấp cả
tư nhân lẫn nhà nước. (ICOR7 ở mức cao) 8 6 4 2 Hình 3.4: Hệ số gia tăng vốn - sản lượng (ICOR) 0 0
9
9
1 1
9
9
1 2
9
9
1 3
9
9
1 4
9
9
1 5
9
9
1 6
9
9
1 7
9
9
1 8
9
9
1 9
9
9
1 0
0
0
2 1
0
0
2 2
0
0
2 3
0
0
2 4
0
0
2 5
0
0
2 6
0
0
2 7
0
0
2 8
0
0
2 9
0
0
2 0
1
0
2 1
1
0
2 2
1
0
2 3
1
0
2 4
1
0
2 Chỉ số ICOR Việt Nam Nguồn: Tính toán từ bộ số liệu Ngân hàng Thế giới (Phụ lục 2) Thu ngân sách ở nước ta chủ yếu là từ thuế và phí (Hình 3.5). Với tiến trình hội nhập quốc tế, thuế suất giảm dần, đồng thời cơ sở thuế không được mở rộng, do vậy việc tăng nguồn thu từ thuế và phí trong thời gian tới là rất khó khăn. Bên cạnh đó, các nguồn thu khác có xu hướng giảm hoặc không tăng. Tóm lại, tăng thu ngân sách ở nước ta gặp rất nhiều khó 7 ICOR (Incremental Capital - Output Ratio): hệ số gia tăng vốn so với sản lượng. Công thức tính và số liệu
được trình bày ở Phụ lục 2 khăn trước mắt. -15- 1,000 800 600 400 D
N
V
ỷ
t
n
à
g
n 200 0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014** 2015* Hình 3.5: Thu ngân sách nhà nước thu từ thuế và phí thu từ viện trợ không hoàn lại Nguồn: Bộ Tài Chính (MOF) thu về vốn
** Số ước thực hiện * Số dự toán Rõ ràng, Việt Nam đang đối mặt với tình trạng thâm hụt ngân sách ngày càng trầm trọng, do nguồn thu không tăng, mà chi không thể giảm. Trong một vài năm tới, Việt Nam sẽ phải bán dần tài sản quốc gia để phục vụ cho nhu cầu đầu tư, đồng thời huy động nguồn lực quốc tế như vốn vay, vốn đầu tư FDI, FPI, ODA từ nước ngoài. Một điều tất yếu là khó có thể thực hiện cam kết không tăng nợ nước ngoài quá ngưỡng của Quốc Hội đề ra. 3.1.2. Tiết kiệm, đầu tư và nợ nước ngoài Tiết kiệm là yếu tố tác động chính đến đầu tư từ đó ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Qua số liệu kinh tế của Việt Nam từ năm 1990-2014 xu hướng đầu tư và tiết kiệm dường như tỷ lệ với nhau.(Hình 3.6) Khi tiết kiệm nội địa không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư trong nước, thì quốc gia phải vay mượn nước ngoài, điều này làm nợ nước ngoài gia tăng. Rõ ràng, tồn tại mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế thông qua kênh chính là đầu tư. 50 40 30 20 10 Hình 3.6: Tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư so với GDP 0 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014 -10 Năm Nguồn: Số liệu “Key Indicators for Asia and the Pacific” của ADB Tiết kiệm trong nước Tổng tiết kiệm quốc gia Đầu tư (I) Những năm vừa qua, nợ nước ngoài không có sự thay đổi lớn về mặt tương đối. Tuy nhiên, số tuyệt đối nợ nước ngoài luôn tăng mạnh, tốc độ tăng xấp xỉ với tốc độ tăng trưởng kinh -16- tế hằng năm. Trong khi, tỷ lệ đầu tư/GDP có xu hướng giảm, đồng thời tỷ lệ nợ nước ngoài và tiết kiệm quốc gia lại tăng, điều này chứng tỏ có một lượng vốn lớn bị rò rỉ. Lượng vốn này có thể là tiền để đảo nợ. Hình 3.7: Tỷ lệ nợ nước ngoài và đầu tư/ GDP 45
40
35
30
25
20
15
10
5
0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Năm Nợ nước ngoài/GDP Đầu tư (I) Nguồn: Số liệu “Key Indicators for Asia and the Pacific” của ADB, Ngân hàng Thế
giới (WB) Tóm lại, tiết kiệm và nợ nước ngoài có mối quan hệ chặt chẽ, đồng thời đầu tư cũng có quan hệ với tiết kiệm. Điều này chứng tỏ là đầu tư trong nước và nợ nước ngoài có quan hệ. Khi mà nợ nước ngoài gia tăng mà đầu tư không tăng thì có thể chính phủ vay để đảo nợ. Nếu vốn vay để đảo nợ quá lớn sẽ nguy hiểm cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong tương lai, vì nó chèn lấn vốn đầu tư. 3.1.3. Thâm hụt cán cân thương mại và nợ nước ngoài Vai trò to lớn của xuất khẩu và nhập khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam là không thể bàn cãi. Xuất khẩu hàng hóa giúp Việt Nam thu ngoại tệ, và nhập khẩu thì cần có ngoại tệ. Nếu giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu thì cán cân thương mại thặng dư, và ngược lại thì cán cân thương mại thâm hụt. Khi thâm hụt cán cân thương mại thì đất nước cần phải vay tiền để nhập khẩu những máy móc từ nước ngoài (giả sử không xét đến nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ như dự trữ ngoại tệ…). Khi đó, xu hướng nợ nước ngoài sẽ tăng. -17- Hình 3.8: Cán cân thương mại Triệu USD
5,000 0 -5,000 -10,000 -15,000 Năm -20,000 Cán cân thương mại Nguồn: Số liệu “Key Indicators for Asia and the Pacific” của ADB Trong gần 20 năm qua, cán cân thương mại ở Việt Nam thường xuyên bị thâm hụt, điều này sẽ tác động rất lớn đến nợ nước ngoài. Tuy nhiên, ở những nước đang phát triển như Việt Nam, khi nhu cầu nhập máy móc thiết bị tăng cao, mà nền kinh tế hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu còn yếu kém, tình trạng thâm hụt cán cân thương mại là thường xuyên. Do đó, nền kinh tế định hướng xuất khẩu sẽ tốt cho Việt Nam. Ngoài các yếu tố cơ bản tác động đến nợ nước ngoài như trên, thì các yếu tố vĩ mô như tỷ giá, lãi suất, hay tăng trưởng kinh tế… cũng ảnh hưởng rất lớn đến nợ nước ngoài của quốc gia đó. Vì vậy, để quản nợ nước ngoài ở mức hợp lý phục vụ cho tăng trưởng kinh tế cần đảm bảo các điều kiện kinh tế vĩ mô ở mức ổn định. 3.2. Vấn đề quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam thời gian qua Theo IMF thì quản lý nợ là một quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược quản lý nợ của chính phủ nhằm huy động nguồn vốn với chi phí thấp nhất với tầm nhìn trung và dài hạn phù hợp với mức độ thận trọng về quản lý rủi ro. (IMF 2014) Theo định nghĩa của IMF thì mục tiêu của quản lý nợ là giảm thiểu chi phí bình quân của nợ, rủi ro thị trường, và rủi ro đảo nợ. Việc vay nợ và thực hiện các nghĩa vụ về nợ là bắt buộc đối với các quốc gia. Quản lý nợ là tập trung vào giảm thiểu chi phí của các khoản vay đối với đất nước. Tuy nhiên, việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay mới là quan trọng trong việc quản lý nợ nước ngoài. Các khoản vay dài hạn và ngắn hạn đều tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với quốc gia, do đó, nhà nước phải lựa chọn các khoản vay sao cho lợi ích phải lớn hơn chi phí bỏ ra. -18- Trong cơ cấu các khoản vay nước ngoài của Việt Nam thì nợ dài hạn chiếm đa số. Ưu điểm của nợ dài hạn là chi phí vay thấp, thời gian đủ dài để thực hiện các chiến lược về tài chính. Tuy nhiên, các khoản vay dài hạn sẽ tác động tiêu cực cho nền kinh tế trong tương lai nếu hiện tại không có chiến lược quản lý nợ rõ ràng. Hình 3.9: Nợ nước ngoài ngắn hạn và dài hạn 80
70
60
50
40
30
20
10
0 0
9
9
1 1
9
9
1 2
9
9
1 3
9
9
1 4
9
9
1 5
9
9
1 6
9
9
1 7
9
9
1 8
9
9
1 9
9
9
1 0
0
0
2 1
0
0
2 2
0
0
2 3
0
0
2 4
0
0
2 5
0
0
2 6
0
0
2 7
0
0
2 8
0
0
2 9
0
0
2 0
1
0
2 1
1
0
2 2
1
0
2 3
1
0
2 4
1
0
2 Nợ nước ngoài ngắn hạn Nợ nước ngoài dài hạn Nguồn: Số liệu của ngân hàng thế giới (WB) Thực tế, số tiền trả lãi hàng năm cho các khoản nợ dài hạn đang tăng dần qua các năm, điều này chứng tỏ chính phủ đã lạm dụng các khoản vay từ nước ngoài để phục vụ tăng Triệu USD trưởng ở hiện tại, mà không xét đến tác động ở tương lai (Hình 3.10). 2,000 1,500 1,000 500 Năm 0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 TRẢ LÃI NỢ DÀI HẠN TRẢ LÃI NỢ NGẮN HẠN Hình 3.10: Số tiền trả nợ gốc và lãi hàng năm Nguồn: Bộ Tài Chính, ADB (Key Indicators for Asia and the Pacific) Kiểm soát nợ ở mức an toàn cho tăng trưởng kinh tế là mục tiêu quan trọng của chính phủ, do đó việc đề xuất ngưỡng nợ an toàn sẽ giúp nhà nước dễ dàng hơn trong công tác quản lý nợ. Rõ ràng, quản lý nợ nước ngoài bằng công cụ ngưỡng nợ mang tính trực quan, và đơn giản đối với chính phủ. Tuy nhiên, ngưỡng nợ an toàn cần phải xem là chỉ tiêu động, nó -19- phụ thuộc vào khả năng trả nợ, thâm hụt ngân sách, cán cân thương mại và những cải cách bộ máy nhà nước trong việc sử dụng vốn. Trong đó, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhà nước đặc biệt là kiểm soát tham nhũng trong đầu tư công là yếu tố quan trọng đối với quản lý nợ ở Việt Nam. Khi dòng vốn được sử dụng hiệu quả thì khả năng trả nợ được cải thiện, và ngưỡng nợ có thể tăng. Trong các năm qua, lưu lượng nợ nước ngoài ròng có xu hướng tăng do nhiều lần phát
hành trái phiếu của chính phủ, tư nhân và vay theo các hiệp định8. Rõ ràng, việc kiểm soát nợ nước ngoài ở mức cho phép trong tương lai là khó khăn đối với Việt Nam. Bên cạnh việc kiểm soát mức nợ, chúng ta cần xem xét thêm các yếu tố như thành phần của nợ, các khoản nợ tiềm ẩn, xây dựng và thực hiện chiến lược tài chính hợp lý, tạo được niềm tin cho thị trường, từ đó biến các khoản vay thành công cụ hỗ trợ cho phát triển kinh tế. Hình 3.11: Lưu lượng nợ nước ngoài ròng 6
8
9
1 5
8
9
1 7
8
9
1 8
8
9
1 9
8
9
1 0
9
9
1 1
9
9
1 2
9
9
1 3
9
9
1 4
9
9
1 5
9
9
1 6
9
9
1 7
9
9
1 8
9
9
1 9
9
9
1 0
0
0
2 1
0
0
2 2
0
0
2 3
0
0
2 4
0
0
2 5
0
0
2 6
0
0
2 7
0
0
2 8
0
0
2 9
0
0
2 0
1
0
2 1
1
0
2 2
1
0
2 3
1
0
2 4
1
0
2 Nguồn: Số liệu của Ngân hàng Thế giới (WB) Lưu lượng nợ nước ngoài ròng Ngoài ra, quản lý nợ nước ngoài cần phải đồng bộ với chính sách tài khóa và tiền tệ, để nợ nước ngoài không vượt quá ngưỡng cho phép, đồng thời phải biến nợ nước ngoài thành nguồn lực hữu ích để hỗ trợ cho tăng trưởng. Sự phụ thuộc và phối hợp giữa ba chính sách tiền tệ, tài khóa, và quản lý nợ được Togo (2007) diễn giải thông qua (Hình 3.12). Rõ ràng chính sách quản lý nợ phải được xem xét 8 Phụ lục 3 như một công cụ quan trọng và cơ bản của chính phủ ngoài chính sách tiền tệ và tài khóa. -20- Hình 3.12: Sự phụ thuộc lẫn nhau và phối hợp của Chính sách quản lý nợ - chính sách tài khóa – chính sách tiền tệ Quản lý nợ (cid:153) Tỷ giá hoái đối và lãi suất
tác động lên danh mục nợ thông
qua rủi ro lãi suất và tỷ giá. (cid:153) Cơ cấu nợ ảnh hưởng
đến chi phí tài chính của trả nợ
và có thể gây nguy hiểm cho
tính bền vững tài chính (cid:153) Cấu trúc nợ kém gây hiểm
cho ngân hàng trung ương trong
việc điều hành chính sách tiền tệ
như lãi suất, cung tiền (cid:153) Cần quản lý chặt mức
thuế và mức chi tiêu vì nó quyết
định quy mô và cơ cấu nợ Chính sách tài
khóa Chính sách
tiền tệ (cid:153) Lạm phát cao và lãi suất biến động có thể làm giảm nguồn thu của chính phủ vì
nó gây khó khăn cho khu vực tư nhân. Chính sách vô hiệu hóa và thâm hụt tài chính có
thể làm tăng nợ công (cid:153) Quản lý tài khóa yếu kém và mức nợ công cao có thể làm tăng kỳ vọng về lạm phát, gia tăng lãi suất, giảm giá đồng nội tệ. Nguồn: Tham khảo Togo (2007), và Đỗ Thiên Anh Tuấn (2014) Tóm lại, thời gian qua Việt Nam đã rất nỗ lực trong việc quản lý nợ quốc gia, đặc biệt là quản lý nợ công và nợ nước ngoài ở trong ngưỡng cho phép. Tuy nhiên, hiệu quả việc phối
hợp các chính sách và các văn bản pháp quy điều hành về vấn đề nợ9 là không rõ ràng. Do đó, Việt Nam có thể sẽ liên tục phá trần nợ trong tương lai. Vì vậy, việc đề ra thiết chế tài chính chặt chẽ giúp tạo ra minh bạch, nâng cao hiệu quả nguồn vốn từ nước ngoài là cần thiết đối với Việt Nam trong thời gian tới. 3.3. Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Việt Nam 3.3.1. Nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam Việt Nam đang tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa từ một nước thuần nông, khoa học kỹ thuật yếu kém. Tỷ lệ vốn đóng góp vào tăng trưởng ở Việt Nam tương đối thấp khoảng 20%. Đa phần đóng góp cho tăng trưởng là bởi lực lượng lao động (lực lượng lao động chiếm hơn 70% tổng dân số) (Hình 3.13 và Hình 3.14). Lực lượng lao động ở Việt Nam đa phần là trẻ, nằm trong độ tuổi từ 15-50, do đó, các ngành sản xuất thâm dụng lao 9 Phụ lục 4 động đóng góp đáng kể vào sản lượng của Việt Nam. -21- Hình 3.13: Tỷ lệ đóng góp vốn trong tăng trưởng 50
40
30
20
10
0 Năm 0
9
9
1 1
9
9
1 2
9
9
1 3
9
9
1 4
9
9
1 5
9
9
1 6
9
9
1 7
9
9
1 8
9
9
1 9
9
9
1 0
0
0
2 1
0
0
2 2
0
0
2 3
0
0
2 4
0
0
2 5
0
0
2 6
0
0
2 7
0
0
2 8
0
0
2 9
0
0
2 0
1
0
2 1
1
0
2 2
1
0
2 3
1
0
2 4
1
0
2 vốn Nguồn: Số liệu của Ngân hàng Thế giới (WB) 83 79 75 Năm Hình 3.14: Lực lượng lao động trên 15 tuổi/ tổng dân số % Lực lượng lao động trên 15 tuổi/ tổng dân số Nguồn:Số liệu của World Bank (WB) Bên cạnh đó, yếu tố năng suất (TFP) dường như không đóng góp nhiều vào tăng trưởng ở Việt Nam, song, để tăng trưởng bền vững thì nước ta nên tập trung vào yếu tố TFP. (Hình 3.15) Hình 3.15: Tổng năng suất các nhân tố (TFP) % 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2%
1%
0%
-1%
-2%
-3%
-4% năm Nguồn: Tính từ số liệu IMF, WB Tóm lại, tăng trưởng ở Việt Nam chủ yếu do đóng góp các ngành thâm dụng nhiều lao động, tức là hoạt động kinh tế dựa vào chân tay. Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì Việt Nam cần phải cải cách để gia tăng yếu tố năng suất vào các ngành sản xuất để đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng bền vững. 3.3.2. Nợ nước ngoài và tăng trưởng ở Việt Nam Giai đoạn trước năm 2000: -22- Sau Đại hội 6 của Đảng năm 1986, thì Việt Nam dần hội nhập quốc tế, tuy nhiên thời gian đầu Việt Nam rất khó tiếp cận với các khoản vay từ nước ngoài. Một mặt vì Việt Nam bị cấm vận về kinh tế, mặt khác do ảnh hưởng của khả năng trả nợ kém ở quá khứ. Đồng thời,
những năm 1989-1992, nguồn hỗ trợ chính của Việt Nam là Liên Xô không còn nữa10. Nợ nước ngoài giai đoạn 1989-1992 là do sự tích lũy nợ từ suốt những năm sau giải phóng, và
sự chuyển đổi từ đồng Rubles sang đồng tiền quốc tế11. Từ năm 1992 trở đi, Việt Nam mới thật sự hòa nhập quốc tế. Mối quan hệ giữa Việt Nam với các tổ chức như WB, IMF và một số quốc gia đặc biệt là Mỹ được bình thường. Việt
Nam cũng đã đạt được thỏa thuận trong câu lạc bộ Paris để tái cơ cấu nợ nước ngoài12. Việt Nam cũng đã tiếp cận được nguồn hỗ trợ và vốn vay đến từ nhiều quốc gia khác nhau để bổ sung nguồn đầu tư trong nước, đồng thời nợ những năm trước đó được trả hoặc miễn nợ dần. Bên cạnh đó, nền kinh tế có bước cải cách mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng cao. Vì vậy, tỷ lệ nợ nước ngoài từ sau năm 1992 giảm mạnh. Tóm lại, giai đoạn trước năm 2000 Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, mà nợ có xu hướng giảm từ sau năm 1992. Giai đoạn từ năm 2001-2015 Nợ nước ngoài trong giai đoạn này tương đối ổn định về số tương đối, nhưng tăng dần số tuyệt đối (Hình 3.16). Nợ nước ngoài trong giai đoạn này đã tồn tại hai mặt tác động tích cực và tiêu cực đến nền kinh tế. Trước năm 2007, nguồn vốn từ nước ngoài tạo ra xung lực mạnh cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Sau đó, việc sử dụng nguồn vốn nước ngoài không tốt đặc biệt là phân bổ bất hợp lý cho các tập đoàn kinh tế nhà nước, hiệu quả các dự án đầu tư công kém, đã làm mất niềm tin của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, gây áp lực lên tỷ giá, giảm năng lực cạnh tranh của quốc gia. Những bất ổn của thị trường tài chính trong nước và ngoài nước đã ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chính phủ đã thực hiện các gói kích thích tăng trưởng kinh tế từ sau khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra, tuy nhiên, hiệu quả cho nền kinh tế là không rõ ràng, mà xu hướng nợ nước ngoài càng gia tăng đi kèm với bất ổn kinh tế vĩ mô, bên cạnh đó, số tiền trả lãi vay năm sau cao hơn năm trước, điều này đã chèn lấn nguồn vốn dành cho đầu tư 10 Trang 86, sách Institution in transation (Roman, 1999)
11 Số nợ từ đồng Rubles chuyển đổi gần 100% GDP năm 1992 (Roman, 1999)
12 (Andersen, 1994), (Roman, 1999) phát triển trong hiện tại và tương lai. -23- 400 12 Việt Nam cơ cấu lại nợ 350 10 Khủng hoảng tài
chính châu á 300 Khủng hoảng
kinh tế toàn cầu 8 250 200 6 150 4 100 2 50 0 0 5
8
9
1 6
8
9
1 7
8
9
1 8
8
9
1 9
8
9
1 0
9
9
1 1
9
9
1 2
9
9
1 3
9
9
1 4
9
9
1 5
9
9
1 6
9
9
1 7
9
9
1 8
9
9
1 9
9
9
1 0
0
0
2 1
0
0
2 2
0
0
2 3
0
0
2 4
0
0
2 5
0
0
2 6
0
0
2 7
0
0
2 8
0
0
2 9
0
0
2 0
1
0
2 1
1
0
2 2
1
0
2 3
1
0
2 4
1
0
2 Hình 3.16: Nợ nước ngoài/GDP và tốc độ tăng GDP Nợ nước ngoài/GDP (bên trái) Tốc độ tăng GDP (bên phải) Nguồn: Tổng hợp từ bộ số liệu của World Bank và IMF Tóm lại, xu hướng nợ nước ngoài tăng liên tục những năm vừa qua trong tương lai cả số tuyệt đối lẫn tương đối là chắc chắn. Nó xuất phát từ thực trạng của nền kinh tế trong việc quản lý, huy động và sử dụng nguồn vốn quốc tế. Việc tăng nợ nước ngoài một mặt giúp gia tăng nguồn vốn đầu tư trong nước, mặt khác nó ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế vì làm mất niềm tin kinh doanh trên thị trường, tăng chi phí và gây ra hiện tượng chèn lấn nguồn vốn cung ứng của nền kinh tế, gây bất ổn kinh tế vĩ mô, và giảm năng lực cạnh tranh quốc gia. -24- CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM 4.1. Quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế 4.1.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu Các lý thuyết và thực nghiệm nền tảng cho thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyến hoặc tuyến tính giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Theo lý thuyết nợ quá mức thì mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng được mô phỏng có dạng hình cong (Laffer). Điều này cho thấy, khi lượng nợ vượt ngưỡng cho phép thì khả năng trả nợ giảm do đó tăng trưởng kinh tế bị giảm. Tuy nhiên, ngưỡng nợ tối ưu cho tăng trưởng kinh tế là một vùng tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP, hay tỷ lệ nợ nước ngoài/xuất khẩu mà tại thời điểm đó tăng trưởng kinh tế không bị ảnh hưởng. Tác giả dựa trên hai lý thuyết nền tảng như đã nêu ở Mục 2.3 để phân tích quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế về mặt thực nghiệm tại Việt Nam. Luận văn dựa trên đề xuất Pattillo, Poirson và Ricci (2002), và phân tích các yếu tố tác động đến nợ nước ngoài ở Chương 3, tác giả đã xác định các biến ngoại sinh khác ngoài biến nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế để đưa vào mô hình cả tuyến tính và phi tuyến. Các biến này được xem là biến kiểm soát của mô hình nhằm tách bạch tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế. Luận văn sử dụng phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu (OLS), kết hợp với ước lượng ngưỡng của Hansen(1999), và phương pháp ước lượng cuốn chiếu để cho thấy rõ hơn mối quan hệ của nợ nước ngoài và tăng trưởng theo cách tiếp cận ngưỡng. Với điểm mới này, luận văn đã khắc phục được những yếu điểm mà các bài nghiên cứu trước chưa đề cập. Phương trình ước lượng như sau: ( / ) (cid:32) (cid:14) (cid:14) (cid:14) (4.1) GDPPCAgrowth
t (cid:68) (cid:69)
1 Log Debt GDP
t x
(cid:69) (cid:72)
i
i i Log Debt
( t
/ expor ) (cid:32) (cid:14) (cid:14) (cid:14) (4.2) GDPPCAgrowth
t (cid:68) (cid:69)
1 x
(cid:69) (cid:72)
i
i i t (cid:120) Mô hình tuyến tính (cid:120) Mô hình phi tuyến, dựa trên đề xuất của lý thuyết nợ quá mức, cho thấy mức nợ 2 ( / ) ( / ) (cid:32) (cid:14) (cid:14) (cid:14) (cid:14) (4.3) GDPPCAgrowth
t (cid:68) (cid:69)
1 Log Debt GDP
t (cid:69)
2 Log Debt GDP
t x
(cid:69) (cid:72)
i
i i nào là tối ưu cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam. -25- 2 Log Debt
( Log Debt
( (cid:32) (cid:14) (cid:14) (cid:14) (cid:14) (4.4) GDPPCAgrowth
t (cid:68) (cid:69)
1 t
/ expor )
t (cid:69)
2 t
/ expor )
t x
(cid:69) (cid:72)
i
i i Trong đó: GDPPCAgrowtht là tốc độ tăng của thu nhập bình quân đầu người tại thời điểm t làm biến độc lập, đánh giá mức độ tăng trưởng của nền kinh tế; Log(Debt/GDPt ) là logarit nepe của tỷ lệ nợ nước ngoài/GDP tại thời điểm t, biến này đánh giá mức độ thay đổi của nợ nước ngoài so với GDP.
Log(Debt/GDPt )2 là logarit nepe bình phương của tỷ lệ nợ nước ngoài/GDP tại thời điểm t, biến này đánh giá mức độ thay đổi của nợ nước ngoài so với GDP bình phương. Log(Debt/exportt ) là logarit nepe của tỷ lệ nợ nước ngoài/xuất khẩu tại thời điểm t, biến này đánh giá mức độ biến động của nợ nước ngoài so với giá trị xuất khẩu.
Log(Debt/exportt )2 là logarit nepe bình phương của tỷ lệ nợ nước ngoài/xuất khẩu tại thời điểm t, biến này đánh giá mức độ thay đổi của nợ nước ngoài so với giá trị xuất khẩu bình phương. Xi : là các biến kiểm soát của mô hình (cid:72)t : là phần dư của mô hình (cid:68) : là hệ số chặn của mô hình (cid:120) Mô hình chi tiết của ước lượng được trình bày chi tiết ở Phụ lục 5. 4.1.2. Phương pháp ước lượng 4.1.2.1. Phương pháp luận Về mặt thực nghiệm, để phân tích tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế, luận văn sử dụng bộ dữ liệu chuỗi thời gian của Việt Nam từ năm 1986-2014, với phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu (OLS) để xem xét mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Luận văn sử dụng cả hai chỉ số đánh giá nợ là nợ nước ngoài/GDP và nợ nước ngoài/xuất khẩu bằng cả hai dạng mô hình phi tuyến và tuyến tính. Sau khi ước lượng mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế, luận văn sử dụng lý thuyết về mối quan hệ phi tuyến giữa nợ và tăng trưởng kinh tế để ước lượng tìm ngưỡng nợ tích cực đối với tăng trưởng kinh tế thông qua phương pháp tìm ngưỡng nợ của Hansen (1999). Tác giả sử dụng phương pháp tìm ngưỡng cuốn chiếu để xác định ngưỡng nợ nước ngoài từng thời điểm, sau đó xem xét mối quan hệ giữa ngưỡng nợ nước ngoài với tình trạng tham nhũng ở Việt Nam. 4.1.2.2. Biến kiểm soát của mô hình -26- Thiết lập mô hình nghiên cứu gồm các biến kiểm soát nhằm mục đích tách biệt tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế. Các biến kiểm soát bao gồm: GDPPCAgrowth(-1): là biến sai phân tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người, được sử dụng làm biến kiểm soát để chứng tỏ tác động về mặt thời gian của tăng trưởng kinh tế, tức là tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người của năm hiện tại chịu ảnh hưởng của mức tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người của năm trước đó. Kỳ vọng dấu của ảnh hưởng thu nhập trước đó là dương, vì tác động tốc độ tăng trưởng kinh tế nằm trong xu hướng của chu kỳ kinh tế. POPRATE: là tốc độ tăng dân số. Tốc độ tăng trưởng dân số thực sự ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, bởi vì, khi tốc độ tăng dân số cao hơn mức tăng sản lượng của nền kinh tế tạo ra thì tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm. Vì vậy, kỳ vọng dấu của tốc độ tăng trưởng dân số là âm. Log(investment): là logarit nepe của tỷ lệ đầu tư so với GDP, được sử dụng làm biến kiểm soát để cho thấy tác động nhỏ hơn của nợ vào tăng trưởng kinh tế. Rõ ràng, một phần nợ nước ngoài ảnh hưởng đến nền kinh tế qua đầu tư. Tỷ lệ đầu tư càng cao dẫn đến sự tích lũy vốn vật chất cũng gia tăng trong nền kinh tế. Sử dụng logarit nêpe của tỷ lệ đầu tư để cho thấy tỷ lệ tăng đầu tư sẽ tác động đến tăng trưởng. Kỳ vọng dấu của log tỷ lệ đầu tư là dương. THNS: là biến thâm hụt ngân sách của Chính Phủ/GDP, được kỳ vọng là tác động âm đến tăng trưởng, nó phản ánh những tác quản lý của Chính Phủ, và tình hình của nền kinh tế vĩ mô thực tại. Thâm hụt ngân sách thể hiện tình trạng cán cân ngân sách của đất nước, nó có mối quan hệ với nợ nước ngoài, và tăng trưởng kinh tế. Openess: là biến độ mở thương mại cũng có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, vì nâng cao năng suất thông qua chuyển giao kiến thức, chuyển giao công nghệ từ nước ngoài. Độ mở thương mại còn có quan hệ mật thiết đến cán cân vãng lai của đất nước, do đó, nó thể hiện tác động của ngoại thương đến tình hình kinh tế trong nước, và đồng thời cán cân vãng lai cũng ảnh hưởng đến nợ nước ngoài Debtserviceex: là biến dịch vụ trả nợ/xuất khẩu, đây là số tiền mà đất nước phải bỏ ra để hoàn trả lãi và gốc các khoản vay. Nếu dịch vụ trả nợ càng lớn gây ra hiện tượng thoái lui của đầu tư, từ đó tác động tiêu cực đến tăng trưởng. 4.1.3. Mô tả dữ liệu -27- Từ khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế (1986) đến nay đã gần 30 năm, tỷ lệ nợ nước ngoài/GDP và nợ nước ngoài/xuất khẩu của Việt Nam biến động liên tục. Vào năm 1990 nợ nước ngoài ở Việt Nam rất cao, bởi vì toàn bộ số nợ được cộng dồn trước đó và chuyển đổi nợ từ đồng rúp sang đồng USD. Sau đó các khoản nợ ngày càng giảm, một phần vì số nợ được trả và xóa, mặc khác giá trị GDP và xuất khẩu ngày càng tăng dẫn đến tỷ lệ nợ giảm. Những năm gần đây tỷ lệ nợ nước đang gia tăng trở lại do nhu cầu đầu tư cho xã hội tăng cần phải vay mượn từ nước ngoài. (Hình 4.1, Hình 3.16) VN tái cơ cấu lại nợ Hình 4.1: Nợ nước ngoài/xuất khẩu và tốc độ tăng GDP bình quân đầu
người Khủng hoảng tài
chính Châu á Khủng kinh tế
toàn cầu 1000 800 600 400 200 0 9
8
7
6
5
4
3
2
1
0 6
8
9
1 7
8
9
1 8
8
9
1 9
8
9
1 0
9
9
1 1
9
9
1 2
9
9
1 3
9
9
1 4
9
9
1 5
9
9
1 6
9
9
1 7
9
9
1 8
9
9
1 9
9
9
1 0
0
0
2 1
0
0
2 2
0
0
2 3
0
0
2 4
0
0
2 5
0
0
2 6
0
0
2 7
0
0
2 8
0
0
2 9
0
0
2 0
1
0
2 1
1
0
2 2
1
0
2 3
1
0
2 4
1
0
2 Nợ nước ngoài/xuất khẩu (bên phải) GDPPCAgrowth (bên trái) Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của IMF và WB Mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người về cơ bản có mối quan hệ phi tuyến, và tồn tại vùng ngưỡng nợ. (Hình 4.2, Hình 4.3) -28- % GDPPCAgrowth Hình 4.2: Nợ nước ngoài/GDP và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người % Debt/gdp 9
8
7
6
5
4
3
2
1
0 0 50 100 150 200 250 300 350 400 nợ nước ngoài/GDP và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người Nguồn: Số liệu của WB % GDPPCAgrowth Hình 4.3: Nợ nước ngoài/xuất khẩu và tốc độ tăng thu nhập bình quân
đầu người 9
8
7
6
5
4
3
2
1
0 0 200 400 600 800 1000 1200 Nợ nước ngoài/xuất khẩu và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người Nguồn: Số liệu của WB Trước khi thực hiện ước lượng, luận văn thực hiện kiểm tra các tính chất của dữ liệu, bằng thống kê mô tả, và tương quan giữa các biến. Đồng thời, chúng ta cần phải kiểm tra tính dừng của từng biến trong mô hình. (Được trình bày chi tiết ở Phụ lục 8, Phụ lục 9). 31 Nguồn thu
thập Nghiên cứu đề xuất Kỳ vọng dấu
trong mô hình Tên biến Giải thích biến
Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người t 1
(cid:16) Với thu nhập GDPPCAgrowth *100% (cid:32) GDPPCA GDPPCA
(cid:16)
t
GDPPCA
t 1
(cid:16) GDPPCAgrowth Pattillo, Poirson và, Ricci
(2002) (GDP: tổng sản phẩm quốc nội, pop là dân số) GDPPCA (cid:32) bình quân đầu người là GDPPCA
GDP
pop WB LOG(DEBTEX) Logarit nepe của % nợ nước ngoài so với xuất khẩu WB +/- LOG(DEBTGDP) Logarit nepe của % nợ nước ngoài so với GDP WB +/- Logarit nepe của tỷ lệ đầu tư so với GDP + LOG
(Investment/GDP) IMF, WB GDPPCAgrowth(-1) Sai phân của tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người + WB Poprate Tốc độ tăng dân số hàng năm - WB OPENESS Độ mở của nền kinh tế là tổng giá trị xuất và nhập khẩu so với GDP + WB THNS Thâm hụt ngân sách nhà nước so với GDP - GSO Debtserviceex Dịch vụ trả nợ so với giá trị xuất khẩu - Pattillo, Poirson và, Ricci
(2002)
Pattillo, Poirson và, Ricci
(2002); Nguyễn Hữu Tuấn
(2012); Phạm Văn Dũng
(2011)
Pattillo, Poirson và, Ricci
(2002)
Pattillo, Poirson và, Ricci
(2002)
Pattillo, Poirson và, Ricci
(2002); Cohen(1993)
Pattillo, Poirson và, Ricci
(2002); Nguyễn Hữu Tuấn
(2012)
Pattillo, Poirson và, Ricci
(2002); Cohen(1993)
Pattillo, Poirson và, Ricci
(2002); Cohen(1993) IMF, ADB
Nguồn: Tổng hợp mô tả dữ liệu và kỳ vọng của tác giả Bảng 4.1: Tổng hợp mô tả dữ liệu trong mô hình và kỳ vọng dấu 32 4.1.4. Kết quả ước lượng Từ số liệu của mẫu nghiên cứu, tiến hành ước lượng mô hình (4.1) , (4.2), (4.3), (4.4) bằng phần mềm Eview 8, kết quả ước lượng với biến phụ thuộc là tốc độ tăng GDP bình quân đầu người như sau: (cid:120) Mô hình sử dụng biến nợ nước ngoài/GDP để đánh giá mức độ nợ nước ngoài tại Việt Nam. Bảng 4.2: Kết quả ước lượng mô hình Phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu (OLS) Hệ số phương Hệ số phương Hệ số phương Hệ số phương Tên biến trình 4.1 trình 4.3 (phi trình 4.2 trình 4.4 (phi (tuyến tính) tuyến – bậc 2) (tuyến tính) tuyến – bậc 2) LOG(DEBTGDP) 1.049*** 1.43*** LOG(DEBTGDP)^2 0.103 LOG(DEBTEX) 1.51*** -0.138 LOG(DEBTEX)^2 0.155 LOG(Investment/GDP) 1.6*** 1.77*** 1.498*** 1.566*** GDPPCAgrowth(-1) 0.32** 0.365** 0.416*** 0.462*** POPRATE -0.557 -0.837 -1.011* -1.221* OPENESS -0.027*** -0.026*** -0.0044 -0.0072 THNS -0.04 -0.061 -0.122 0.129 DEBTSERVICEEX -0.3137*** -0.329*** -0.295*** -0.294*** Hệ số chặn ( C) 4.932** 4.49* -5.77** -1.47 0.827 0.83 0.833 0.838 R2
R2 hiệu chỉnh 0.76 0.76 0.77 0.77 Ghi chú: ***,**,* chỉ mức ý nghĩa 1%, 5%, 10% Nguồn: Tính toán từ chương trình Eview 8 Nguyên tắc trước khi ước lượng mô hình chuỗi thời gian thì phải đảm bảo các biến trong mô hình phải dừng. Tuy nhiên, theo Engle, C.W.J.Granger (1987) thì kết hợp tuyến tính của các chuỗi thời gian không dừng là một chuỗi dừng thì các chuỗi thời gian dừng đó xảy ra hiện tượng đồng liên kết. Kết hợp tuyến tính dừng đó được gọi là phương trình đồng liên kết và có thể giải thích như mối quan hệ dài hạn giữa các biến. Để kiểm tra có phương 33 trình đồng liên kết hay không ta kiểm tra phần dư của mô hình có dừng hay không? Nếu phần dư dừng thì kết quả hồi quy là thực và thể hiện mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến trong mô hình. Qua kết quả kiểm định phần dư của mô hình ở Phụ lục 10, ta thấy tất cả các ước lượng của phương trình ban đầu đều sử dụng được, vì phần dư của các mô hình đều dừng. Điều này chứng tỏ kết quả mô hình là thực và xem như tác động dài hạn, do đó ta vẫn sử dụng kết quả như bình thường, vì thế các mô hình trên là tối ưu. Đồng thời các kiểm định về khuyết tật của mô hình (Phụ lục 11), cho thấy, các mô hình trên đều tin cậy và bền vững. Do vậy, kết quả thực nghiệm ở trên là tối ưu để phân tích tác động của nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. 4.1.5. Phân tích kết quả ước lượng GDPPCAgrowth 1.049* 1.609* LOG Investment GDP / 0.324* GDPPCAgrowth Log DebtGDP (cid:32) (cid:14) (cid:14) (cid:11) (cid:12) (cid:11) (cid:12)
1 –
(cid:16) POPRATE Debtserviceex – 0.3137* – 0.027* THNS 4.93 (cid:11)
OPENESS (cid:12)
– 0.0406* (cid:14) (cid:14) (cid:72)
t 0.55*
Qua kết quả ước lượng, ta thấy biến nợ nước ngoài/GDP quan hệ có ý nghĩa thống kê với Phương trình tuyến tính 4.1: tốc độ tăng trưởng kinh tế. Về mặt trung bình khi nợ nước ngoài/GDP thay đổi 1% thì tốc
độ tăng thu nhập bình quân đầu người thay đổi 0.01049 đơn vị13. Ta thấy các biến độ mở thương mại (OPENESS) là trái với dấu kỳ vọng, có thể là do nước ta liên tục bị thâm hụt cán cân thương mại, trong khi đó độ mở không phản ánh được mức độ thâm hụt đó. Tuy nhiên, biến này không làm thay đổi mục đích nghiên cứu của đề tài. LGDPPCAGROWTH POPRATE – 1.01* 0.416* – (cid:14) LOGINVESTMENT
– 0.29* 1.49*
(cid:32)
– 0.122* DEBTSERVICEEX LOGDEBTEX OPENESS – 5.77 1.51* THNS (cid:14) (cid:14) (cid:72)
t GDPPCAGROWTH
0.004*
Qua kết quả ước lượng, ta thấy biến nợ nước ngoài/xuất khẩu quan hệ có ý nghĩa thống kê Phương trình tuyến tính 4.2 với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Về mặt trung bình khi nợ nước ngoài/xuất khẩu thay đổi 1% thì tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người thay đổi 0.0149 đơn vị. Ta thấy biến độ mở thương mại (OPENESS) là trái với dấu kỳ vọng, tương tự như phân tích ở trên, đồng thời biến này không có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, biến độ mở của nền kinh tế không có ảnh hưởng đến phân tích của mô hình. 13 Cách diễn giải kết quả của mô hình tham khảo của Ramanathan (2003) Phương trình phi tuyến 4.3 34 2 GDPPCAGROWTH LOG DEBT GDP ( / LOG Debt GDP ( / 1.77* LOG INVESTMENT ( ) ) (cid:32) (cid:14) ) 0.103*
(cid:14)
0.026* (cid:14)
THNS GDPPCAGROWTH POPRATE OPENESS 0.329* 0.061* 4.49 1.436*
(cid:14)
( 1) 0.837*
(cid:16) (cid:16) (cid:16) (cid:16) (cid:16) DEBTSERVICEEX (cid:72)
0.36*
(cid:14)
t
Qua kết quả ước lượng, ta thấy biến nợ nước ngoài/GDP quan hệ có ý nghĩa thống kê với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Về mặt trung bình khi nợ nước ngoài/GDP thay đổi 1% thì tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người thay đổi 0.01436 đơn vị. Tuy nhiên quan hệ bậc hai giữa nợ nước ngoài/GDP và tăng trưởng kinh tế là không có ý nghĩa thống kê. Tương tự như phân tích mô hình 4.1 ta thấy các biến độ mở thương mại (OPENESS) là trái với dấu kỳ vọng. 2 GDPPCAGROWTH 0.1389* LOG DEBT EXPORT ( / LOG DEBT EXPORT ( / 1.56* LOG INVESTMENT ( ) ) (cid:32) (cid:16) (cid:14) GDPPCAGROWTH DEBTSERVICEEX POPRATE OPENESS 0.129* THNS ) 0.155*
(cid:14)
0.0072* (cid:14)
0.29* ( 1) 1.22*
(cid:16) (cid:16) (cid:16) (cid:16) (cid:16) (cid:16) (cid:14) (cid:72)
t 1.47
0.46*
Qua kết quả ước lượng, ta thấy biến nợ nước ngoài/xuất khẩu và bậc 2 của nợ nước Phương trình phi tuyến 4.4 ngoài/xuất khẩu không có quan hệ với tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa thống kê 5% . Tương tự như mô hình 4.2, ta thấy các biến độ mở thương mại (OPENESS) và cán cân ngân sách (THNS) là trái với dấu kỳ vọng, tuy nhiên các biến này không có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, các biến này không có ảnh hưởng đến phân tích của mô hình. 4.1.6. Kiểm định nhân quả Bảng 4.3: Kiểm định nhân quả giữa Log(Debt/GDP) và GDPPCAgrowth với độ trễ 2 F-Statistic Prob Giả thuyết H0 Log(debtgdp) không có quan hệ nhân quả với GDPPCAgrowth 3.80 0.04 GDPPCAgrowth không có quan hệ nhân quả với Log(debtgdp) 0.56 0.58 Nguồn: Tính toán từ chương trình Eview 8 Với giá trị Prob<(cid:68)=5% sẽ bác bỏ giả thuyết H0. Qua kết quả ước lượng trên ta thấy nợ nước ngoài/GDP có quan hệ nhân quả với tăng trưởng kinh tế, nhưng mối quan hệ này là 1 chiều. Tức là chỉ có nợ nước ngoài/GDP ảnh hưởng đến tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. Bảng 4.4. Kiểm định nhân quả giữa Log(Debt/Export) và GDPPCAgrowth với độ trễ 2 F-Statistic Prob Giả thuyết H0 Log(debt/export) không có quan hệ nhân quả với GDPPCAgrowth 2.97 0.07 GDPPCAgrowth không có quan hệ nhân quả với Log(debt/export) 3.12 0.06 Nguồn: Tính toán từ chương trình Eview 8 35 Với giá trị Prob<(cid:68)=5% (mức ý nghĩa là 5%) sẽ bác bỏ giả thuyết H0. Qua kết quả ước lượng trên ta thấy tăng trưởng kinh tế (GDPPCAgrowth) không có quan hệ nhân quả với nợ nước ngoài/xuất khẩu. 4.2. Ước lượng ngưỡng nợ nước ngoài tối ưu cho tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam Dựa vào lý thuyết nợ quá mức, luận văn cần xây dựng ngưỡng nợ tối ưu của nền kinh tế thông qua phương pháp tìm ngưỡng của Hansen (1999) và chạy số lần lặp lại của mô hình
2000 lần14. Tác giả tìm ra ngưỡng nợ nước ngoài/GDP và nợ nước ngoài/xuất khẩu của Việt Nam là gần bằng 35.17% và 67.93%. (Bảng 4.5) Bảng 4.5: Xác định ngưỡng nợ nước ngoài tích cực đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, và so sánh với nghiên cứu của Pattillo, và cộng sự (2002) Giá trị ngưỡng nợ nước Giá trị ngưỡng nợ nước ngoài/GDP ngoài/xuất khẩu Nghiên cứu Nghiên cứu Tác giả tính của Pattillo, và Tác giả của Pattillo, và toán cộng sự (2002) tính toán cộng sự (2002) Giá trị ngưỡng tích cực 35.17% 67.93% [35%-40%] [160%-170%] Vùng ngưỡng tích cực [35.17%-
37.94%]15 [59.488%-
88.79%]16 Nguồn: Tính toán từ chương trình Stata 13 (Phụ lục 6) Giá trị ngưỡng tìm được ở Bảng 4.11 cho thấy, khi tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP và giá trị xuất khẩu vượt vùng ngưỡng cho phép sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế ở nước ta. Chúng ta thấy các giá trị ngưỡng nợ nước ngoài/GDP tìm được trong nghiên cứu gần như đồng nhất với số liệu khuyến cáo của Ngân hàng Thế giới đề ra. Tuy nhiên ngưỡng nợ nước ngoài/xuất khẩu lại thấp hơn so với nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới. Trong vấn đề quản lý nợ, tuy ngưỡng nợ nước ngoài là công cụ trực quan và quan trọng, nhưng Chính phủ phải xem xét thêm những yếu tố khác như cơ cấu nợ, khả năng trả nợ trong tương lai, mục đích việc sử dụng nguồn vốn vay, đảm bảo được niềm tin của thị 14 Phụ lục 6
15 Với khoảng tin cậy 95%
16 Với khoảng tin cậy 95% trường, và có chiến lược quản lý nợ hợp lý. 36 Kết quả ngưỡng nợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế cho thấy với điều kiện hiện tại của đất nước thì Chính phủ nên đảm bảo nợ ở mức ngưỡng cho phép. Trong tương lai, nếu đất nước có những thay đổi về thể chế, chiến lược quản lý nợ hợp lý,…thì ngưỡng nợ sẽ cao hơn. 4.3. Tham nhũng và ngưỡng tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP Joao Tovar Jalles (2011) cho rằng: “Các quốc gia có mức tham nhũng thấp hơn dường như có thể sử dụng và quản lý các khoản nợ tốt hơn”. Trong vấn đề quản lý nợ nước ngoài, ngưỡng nợ là công cụ hữu hiệu, tuy nhiên ngưỡng nợ phụ thuộc vào đặc thù của đất nước đó. Nếu quốc gia có mức độ dân chủ kém, chất lượng quản trị không tốt, mà đặc biệt là tình trạng tham nhũng cao thì sẽ tác động đến mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. (Jalles, 2011).
Theo Tổ Chức Minh Bạch Thế Giới17 thì tham nhũng là “lạm dụng quyền lực được giao phó cho lợi ích cá nhân”. Tùy thuộc vào số tiền bị mất và khu vực nơi mà nó xảy ra, mà tham nhũng có thể được phân loại là tham nhũng nghiêm trọng (hay lớn), tham nhũng vặt, và chính trị. Một quốc gia có tham nhũng cao, thì hiệu quả đầu tư thấp, gây mất an toàn nợ. Luận văn phân tích mối quan hệ giữa tham nhũng và ngưỡng nợ nước ngoài để cho thấy mức độ ảnh hưởng của nó đến các vấn đề của nền kinh tế. Tác giả thực hiện ước lượng theo phương pháp cuốn chiếu để tìm ngưỡng nợ nước ngoài cho từng thời điểm, sau đó tìm mối quan hệ giữa các ngưỡng tìm được với chỉ số xếp hạng tham nhũng ở nước ta. Qua kết quả phân tích, ta thấy ngưỡng nợ nước ngoài có mối quan hệ nghịch biến với xếp hạng tham nhũng quốc gia (các quốc gia có tham nhũng thấp thì xếp hạng cao). Điều này chứng tỏ, mức độ tham nhũng tại Việt Nam càng cao thì ngưỡng nợ càng thấp, và ngược 17Định nghĩa của Tổ Chức Minh Bạch Thế Giới ( http://www.transparency.org/what-is-corruption/#define) lại. 37 Ngưỡng nợ Hình 4.4: Xếp hạng tham nhũng quốc gia và ngưỡng nợ Thứ hạng 140
120
100
80
60
40
20
0 0 20 40 60 80 100 Phương trình đường trendline y = -0.68x + 137.45 ; R² = 0.8381 Nguồn: Tính toán ngưỡng nợ từ chương trình Stata 13, xếp hạng tham nhũng từ tổ chức
minh bạch thế giới (https://www.transparency.org) (phụ lục 7) 4.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu So sánh với các kết quả nghiên cứu đi trước, luận văn đưa ra 2 vấn đề mới đó là: tham nhũng và ngưỡng nợ nước ngoài có quan hệ ngược chiều, và ngưỡng nợ nước ngoài tích cực cho tăng trưởng kinh tế là 35.17% và 67.93% tương ứng với nợ nước ngoài/GDP và nợ nước ngoài/xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu ngưỡng nợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế gần như đồng nhất với nghiên cứu của Pattillo (2002). Tuy nhiên, kết quả này thấp hơn so với văn bản quản lý nợ
nước ngoài của Việt Nam18. Thông qua kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa ngưỡng nợ và tham nhũng, chúng ta chỉ nhận thấy, tham nhũng có thể tác động tiêu cực đến nền kinh tế ở Việt Nam, kết quả này tương đồng với kết luận nghiên cứu của Jalles (2011). Trong tương lai, nếu tình trạng tham nhũng gia tăng thì ngưỡng nợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam phải giảm xuống, khi đó Chính Phủ cần phải giảm nước ngoài về mức 21%-30%/GDP (theo
sáng kiến giảm nợ ở các nước HIPC)19 Bên cạnh những điều khác biệt, thì luận văn cũng có một số điểm chung với các nghiên cứu trước, mặc dù phương pháp tiếp cận khác nhau đó là: nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ phi tuyến và nhân quả với nhau, tồn tại một ngưỡng nợ tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu chỉ chứng tỏ tồn tại mối quan hệ giữa nợ nước 18 Chiến lược quản lý nợ nước ngoài đến năm 2020 ở mức không quá 50% so với GDP (Chính Phủ, 2012)
19 Hộp 1 ngoài và tăng trưởng kinh tế, chứ không phải là con số chính xác để hoạch định chính sách 38 cho tăng trưởng kinh tế. Bởi vì, hoạt động kinh tế của một đất nước bị rất nhiều yếu tố tác động, và nó thay đổi liên tục theo thời gian. Hộp 1: Nghiên cứu của Jalles (2011) về mối quan hệ giữa tham nhũng và ngưỡng nợ, gợi
ý chính sách Nghiên cứu và phân tích của JALLES (2011) cho thấy việc kiểm soát tham nhũng, một đại diện cho chất lượng thể chế và quản trị nói chung, ảnh hưởng đến hiệu suất tăng trưởng của các nước đang phát triển. Hơn nữa, tham nhũng ảnh hưởng đến các mối quan hệ giữa nợ và tăng trưởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở nước có mức tham nhũng thấp hơn sẽ ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của nợ nước ngoài vào tăng trưởng, còn ở các nước có tham nhũng cao thì chỉ có tác dụng tiêu cực. Do đó, chất lượng thể chế kém cho thấy đất nước đó không có khả năng tận dụng được cơ hội của nguồn vốn vay mang lại. Đồng thời, ngưỡng nợ tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế là cao hơn ở các nước có tham nhũng thấp hơn. Ở các nước tham nhũng thấp thì mức nợ cho phép đạt đến 31%-45%/GDP, trong khi ở những nước có mức độ tham nhũng cao thì chỉ là 21%-30%/GDP (được tính bằng giá trị hiện tại ròng của nợ). Những kết quả này gợi ý rằng các nước với chất lượng thể chế tốt hơn có thể chịu một khoản nợ nước ngoài cao hơn để hỗ trợ tăng trưởng của họ. Nghiên cứu gợi ý chính sách cho các nước đang phát triển như sau: Thứ nhất: Ở những nước có mức độ tham nhũng thấp, sáng kiến giảm nợ ở các nước HIPC (Heavily Indebted Poor Country: các nước nghèo mắc nợ cao) cho rằng nên tăng giải ngân vốn. Các khoản nợ ở những nước này sẽ góp phần vào sự tăng trưởng bằng cách thúc đẩy tích lũy vốn và tăng năng suất. Thứ hai: Ở những nước có mức độ tham nhũng cao, cần thiết phải giảm nợ đến mức không còn tác động tiêu cực đến tăng trưởng. Theo sáng kiến giảm nợ ở các nước HIPC, một giải pháp kết hợp của việc giảm nợ tích cực, và dòng viện trợ duy trì ở mức thấp, chủ yếu trong các hình thức tài trợ, và giải ngân vốn vay phải đi kèm với các biện pháp để cải thiện quản trị nhà nước. Nguồn vốn vay này không nên sử dụng cho các dự án đầu tư công vì mang lại hiệu quả kém. Nguồn: Tham khảo từ bài nghiên cứu của Jalles (2011) 39 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Nước ta đang gặp khó khăn trong việc quản lý, huy động, và sử dụng nguồn vốn vay từ nước ngoài, do những vấn đề nội tại của nền kinh tế như tham nhũng, hay nguồn vay nợ không được kiểm soát rõ ràng.v.v. Điều này gây ra sự gia tăng liên tục nợ nước ngoài những năm vừa qua và trong cả tương lai gần. Việc tăng trần nợ nước ngoài dường như là ý kiến chủ quan của Chính Phủ phục vụ cho một nhóm thiểu số trong nền kinh tế. Qua kết quả phân tích của luận văn ta thấy có 3 thành tựu chính về vấn đề quan hệ nợ nước ngoài và tăng trưởng ở Việt Nam. Qua kết quả nghiên cứu ta thấy nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế thực sự có mối quan hệ ý nghĩa với nhau. Mối quan hệ này là tích cực, tức là nợ nước ngoài có tác động làm cho nền kinh tế tăng trưởng trong thời gian qua. Tuy nhiên khi nợ nước ngoài vượt vùng ngưỡng cho phép sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng. Mối quan hệ này là nhân quả, tức là khi nợ nước ngoài/GDP tăng sẽ làm tăng trưởng kinh tế tăng. Mà xu hướng trong tương lai thì nợ nước ngoài không còn hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế nữa. Trong luận văn cũng tìm ra ngưỡng nợ nước ngoài/GDP và nợ nước ngoài/xuất khẩu tối ưu cho nền kinh tế là 35.17% và 67.93%. Kết quả ước lượng cho thấy khi nợ nước ngoài dưới mức ngưỡng cho phép thì nền kinh tế vẫn có tăng trưởng kinh tế tốt, nhưng, sau khi nợ nước ngoài vượt qua ngưỡng thì sẽ ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Con số ngưỡng nợ nước ngoài 50%/GDP của Chính Phủ đề ra có thể là quá lớn với điều kiện hiện tại và tương lai của Việt Nam. Ngưỡng nợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam là khoảng 35.17%-37.94% đối với nợ nước ngoài/GDP, và 59.48% - 88.79% đối với nợ nước ngoài/xuất khẩu. Qua nghiên cứu ở trên ta thấy ngưỡng nợ nước ngoài/GDP có quan hệ nghịch biến với tham nhũng, tức là đất nước tham nhũng càng cao thì ngưỡng nợ sẽ càng thấp. Kết luận này đồng nhất với nghiên cứu của Jalles (2011). Việt Nam nên kiểm soát mức nợ nước ngoài của mình không tăng quá 45% theo đề suất giảm nợ ở các nước HIPC.(Hộp 1) Tóm lại, giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế thật sự có mối quan hệ, và mối quan hệ tùy thuộc vào ngưỡng nợ. Nền tảng của quản lý nợ phải xuất phát từ cải cách thực sự của bộ máy nhà nước, để đề ra chiến lược quản lý nợ rõ ràng, tạo niềm tin cho thị trường. Cải 40 cách về thể chế, đặc biệt là giảm tham nhũng, phải là hướng đi cần thiết ở hiện tại và tương lai của nước ta trong vấn đề quản lý nợ nước ngoài. 5.2. Khuyến nghị Qua phân tích của bài nghiên cứu, tác giả xin đề xuất một số khuyến nghị về việc quản lý nợ nước ngoài tốt phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định. 5.2.1. Kiểm soát nợ nước ngoài ở mức 35%-45%/GDP Bằng chứng thực nghiệm cho thấy ngưỡng nợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế đối với Việt
Nam là 35.17%/GDP. Tuy mức nợ nước ngoài/GDP hiện nay là 38.4%20, nhưng nếu Việt Nam có cải thiện về thể chế, chất lượng quản trị, hay giảm tham nhũng thì mức nợ nước ngoài được khuyến cáo là từ 35-45%/GDP (Pattillo, et al., 2002) (Jalles, 2011). Theo phân tích ở trên thì Việt Nam rất khó kiểm soát xu hướng tăng của nợ nước ngoài trong tương lai, vì vậy, ngay bây giờ Việt Nam phải có chiến lược kiểm soát hợp lý kết hợp với sự phối hợp nhịp nhàng các chính sách của chính phủ. Ngoài ra, mục tiêu của mức nợ nước ngoài mà chính phủ đề ra theo Quyết định 958/QĐ-TTG là quá cao, không phù hợp với điều kiện của nền kinh tế Việt Nam ở hiện tại và trong tương lai gần. Do đó, chính phủ cần điều chỉnh các chỉ tiêu khác như giảm bội chi ngân sách đặc biệt là chi thường xuyên, giảm nguồn vay mới, kích thích sản xuất hàng hóa trong nước và hướng đến tăng xuất khẩu…để đưa mức nợ nước ngoài ở trong khoảng 35.17%-37.94%/GDP. Ngoài ra, chính phủ cần ban hành thêm văn bản quy định để kiểm soát chặt nguồn vốn vay của các công ty tư nhân với nước ngoài. 5.2.2. Quản lý và nâng cao hiệu quả của quản lý nợ nước ngoài bằng giảm tình trạng tham nhũng Luận văn đã chứng minh tham nhũng sẽ tác động tiêu cực đến ngưỡng nợ ở nước ta thời gian qua. Qua kết quả phân tích này, ta thấy cải cách thể chế, đặc biệt là tạo ra luật chơi để giám sát vấn đề tham nhũng góp phần quản lý nợ nước ngoài phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế đất nước trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên để giảm tình trạng tham nhũng của bộ máy nhà nước hiện nay là việc làm khó. Trước tiên, chính phủ cần thiết lập và thực hiện đúng cam kết về luật phòng chống tham nhũng, đồng thời khuyến khích phản biện, và giám sát của xã hội dân sự để ngăn chặn, giảm tham nhũng. Tuy Việt Nam đã có luật 20 Thống kê của WB năm 2014 phòng chống tham nhũng (năm 2005), và luật đầu tư công sửa đổi (năm 2014) đã quy định 41 chi tiết các hành vi vi phạm đối với việc sử dụng và quản lý vốn nước ngoài, nhưng việc phân bổ và sử dụng vốn nước ngoài còn nhiều bất cập. Luận văn xin đề xuất một số việc nên làm của chính phủ trong thời gian tới là: Ngăn chặn cơ hội tham nhũng từ các dự án đầu tư công sử dụng vốn vay từ nước ngoài. Các nguồn vay từ nước ngoài nên chuyển từ vay gián tiếp thông qua nhà nước sang vay trực tiếp đến chủ đầu tư dự án. Từ đó, trách nhiệm quản lý vốn vay thuộc về nhà đầu tư. Xử lý vụ lợi trong vấn đề phân bổ vốn bảo lãnh cho các tập đoàn, công ty nhà nước. Pháp luật nên quy định rõ trách nhiệm và xử lý công khai đối với hành vi làm thất thoát vốn được phân bổ từ nhà nước. Nhà Nước nên xóa bỏ hình thức vay bảo lãnh, và chuyển sang hình thức tự vay tự trả đối với các tập đoàn, công ty nhà nước. Đồng thời, nhà nước nên rút dần vốn, quyền điều hành ở các tập đoàn, công ty nhà nước, để từ đó tiến đến, tất cả các thành phần kinh tế phải hoạt động bình đẳng theo hiến pháp và pháp luật. Công khai minh bạch việc phân bổ nguồn vốn vay và bảo lãnh vốn của nhà nước, từ đó tạo sự giám sát của xã hội dân sự đối với quá trình huy động và sử dụng nguồn lực từ nước ngoài. Trước tiên, nhà nước nên phân bổ dòng vốn nước ngoài vào việc cải thiện chất lượng quản trị, sau đó chuyển dần từ “Nhà Nước kinh doanh” sang “Nhà Nước phúc lợi”. Nguồn vốn huy động từ nước ngoài ban đầu sẽ sử dụng đầu tư vào cải thiện hành chính, chất lượng quản trị của nhà nước (JALLES, 2011). Việc làm này sẽ giúp giảm thất thoát vốn trong trung và dài hạn. Sau đó, nguồn vốn nước ngoài sẽ chi tiêu nhiều hơn vào phúc lợi và xóa đói giảm nghèo như giáo dục, y tế, nhà ở, an sinh xã hội. Nhà nước không nên gia tăng nợ nước ngoài sử dụng vào mục đích kinh doanh vì rủi ro trong quá trình trả nợ. 5.3. Hạn chế đề tài Đề tài sử dụng số liệu của Việt Nam từ năm 1986-2015 cho tất cả các biến trong mô hình tương đối ngắn nên rất khó trong quá trình phân tích. Luận văn chưa so sánh tình hình nợ nước ngoài của Việt Nam với quốc tế, và không nêu được bài học mà Việt Nam cần rút ra sau những tình huống các nước trên thế giới gặp phải trong vấn đề nợ. Ngoài ra, luận văn chưa dự báo được xu hướng tương lai của nợ nước ngoài tại Việt Nam. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Chính Phủ, q. đ., (2012). Quyết định số 958/QĐ-TTg về Chiến lược nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia. Hà nội: Chính Phủ. 2. Phạm Văn Dũng, (2011). Nợ Nước Ngoài Và Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Việt Nam. TP HCM: Luận văn thạc sĩ. 3. Mankiw, N., (2003). Nguyên lý kinh tế học "principles of economics" tập 2. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê. 4. MOF, W., (2014). Dự đoán ngân sách việt nam 2015, s.l.: s.n. 5. Quốc Hội, k. 1., (2009). Văn bản Luật sô 29/2009/QH12 qui định về quản lý nợ công bao gồm các khoản nợ của Chính Phủ, Chính phủ bảo lãnh, và nợ chính quyền
địa phương. s.l.:s.n. 6. Ramanathan, R., (2003). Introductory Econometrics with Applications. In: Kinh tế lượng ứng dụng. s.l.:s.n., p. Chương 6. 7. Hoàng Trọng, Chu Mộng Ngọc, (2013). Thống kê ứng dụng trong kinh tế xã hội. s.l.:nhà xuất bản lao động- xã hội . 8. Đỗ Thiên Anh Tuấn, (2014). Các mô thức quản lý nợ công và vấn đề của việt nam, Quảng Bình: Ủy Ban Ngân Sách Của Quốc Hội. 9. Nguyễn Hữu Tuấn, (2012). Mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Phát triển & Hội nhập, pp. 21-25. Tiếng Anh: 10. Andersen, H., (1994). Vietnam. At the Crossroads. SIDA Macroeconomic Studies, p. 8. 11. Clements, B., Bhattacharya, R. & Nguyen, T. Q., (2003). External debt, public investment and growth in low-income countries. IMF Working paper, p. 03/249. 12. Cohen, D., (1993). Low Investment and Large LDC Debt in the 1980s. American Economic Review,, pp. Vol. 83, 437–449. 13. Eaton, J., (1993). Sovereign Debt: A Primer. World Bank Economic Review, pp. 137-172. 14. Engle, R. F. & C.W.J.Granger, (1987). Co-integation and Error Correction: Representation, Estimation, and testing. Econometrica, volume 55, issue 2, pp. 251-
276. 43 15. Hansen, B. E., (1999). Threshold effects in non-dyamic pannel: estimation, testing and inference. Journal of econometrics. 16. IMF, (2003). External Debt Statistics: Guide for Compilers and Users, s.l.: s.n. 17. IMF, (2011). Public Sector Debt Statistics Guide for Compilers and Users , s.l.: s.n. 18. IMF, (2014). Revised guidelines for public debt management, Washinton D.C: Imf Policy Paper. 19. JALLES, J. T., (2011). The impact of democracy and corruption on the debt- growth relationship in developing countries. Journal Of Economic Development,
36(4), pp. 1-32. 20. Krugman, P., (1988). Financing vs. forgiving a debt overhang: Some analytical issues, s.l.: s.n. 21. Krugman, P. R., (1988). Market Based Debt Reduction Schemes, Cambridge, Ma 02138: National Bureau Of Economic Research. 22. Kuznets, S., (1971). Modern Economic Growth: Findings and Reflections. s.l.:s.n. 23. North, D. C. & Thomas, R. P., (1993). Economic Performance through Time. s.l.:s.n. 24. Pattillo, C., Poirson, H. & Ricci, a. L., (2002). External Debt and Growth. IMF Working Paper, p. 02/69. 25. Pesaran, H. & Shin, Y., (1995). Autoregressive Distributed Lag Modelling
Approach to Cointegration Analysis. DAE Working Paper Series No. 9514,
Department of Applied Economics, University of Cambridge. 26. Roman, L., (1999). Institutions in transition: Vietnamese state bank reform. 1st ed. New York: Springer Science Business. 27. Sachs, J. D., (1989). Developing Country Debt and the World Economy, s.l.: University of Chicago Press. 28. Togo, E., (2007). Coordinating Public Debt Management with Fiscal and Monetary
Policies:An Analytical Framework. Policy Research Working Paper 4369 , World
Bank, p. 9. 29. WB, (2006). How to do a debt sustainability analysis for low-income countries, s.l.: s.n. 30. WB, (2012). Global development finance - external debt of developing countries. p. 91. 44 PHỤ LỤC 1. Phụ lục 1: Chỉ số đánh giá chính sách và thể chế quốc gia (CPIA) 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 CPIA xây dựng nguồn lực con
người
CPIA môi trường pháp lý kinh
doanh 3.50 3.50 3.50 3.50 3.50 3.50 3.50 3.50 3.50 3.50 CPIA chính sách nợ 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.33 4.67 4.33 4.30 4.33 4.17 4.00 4.17 4.17 4.00 CPIA quản lý cụm kinh tế
CPIA hiệu quả huy động nguồn
thu 3.50 3.50 3.50 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 CPIA sử dụng nguồn lực công 4.00 4.50 4.50 4.50 4.50 4.50 4.50 4.50 4.50 4.50 CPIA khu vực tài chính 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 CPIA chính sách tài chính 4.00 4.50 4.50 4.50 4.50 4.50 4.50 4.50 4.50 4.00 CPIA bình đẳng giới 4.50 4.50 4.50 4.50 4.50 4.50 4.50 4.50 4.50 4.50 CPIA quản lý kinh tế vĩ mô 5.00 5.50 4.50 4.50 4.50 4.00 3.50 4.00 4.00 4.00 CPIA về chính sách xã hội 3.80 3.90 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.10 2. Phụ lục 2: Công thức và cách xác định ICOR Việt Nam Với : It là Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP
gt : Tốc độ tăng GDP năm nghiên cứu so với năm trước
ICOR tính theo phương pháp này thể hiện: để tăng thêm 1 phần trăm (1%) tổng sản phẩm
trong nước đòi hỏi phải tăng bao nhiêu phần trăm (1%) tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP (công
thức tính ICOR tương đối) 45 Bảng 1: Số liệu và cách tính ICOR Tốc độ tăng Tốc độ tăng Năm ICOR Năm ICOR It GDP (gt) It GDP (gt) 1990 12.57 5.10 2.46 2003 35.44 6.90 5.14 1991 15.07 5.96 2.53 2004 35.47 7.54 4.71 1992 17.64 8.65 2.04 2005 33.76 7.55 4.47 1993 24.26 8.07 3.00 2006 34.54 6.98 4.95 1994 25.48 8.84 2.88 2007 39.57 7.13 5.55 1995 27.14 9.54 2.85 2008 36.49 5.66 6.45 1996 28.10 9.34 3.01 2009 37.16 5.40 6.88 1997 28.30 8.15 3.47 2010 35.69 6.42 5.56 1998 29.05 5.76 5.04 2011 29.75 6.24 4.77 1999 27.63 4.77 5.79 2012 27.24 5.25 5.19 2000 29.61 6.79 4.36 2013 26.68 5.42 4.92 2001 31.17 6.19 5.03 2014 26.83 5.98 4.48 2002 33.22 6.32 5.26 Nguồn: Tính toán từ nguồn số liệu của Ngân hàng Thế giới (WB) 46 3. Phụ lục 3: Thống kê một số đợt phát hành trái phiếu quốc tế của Chính Phủ và các doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2005 đến nay Bảng 2: Thống kê một số đợt phát hành trái phiếu quốc tế của Chính Phủ và các doanh
nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2005 đến nay Đối tượng phát hành Năm Giá trị Lãi suất Kỳ hạn Chính Phủ (1) 2005 750 triệu USD 7.125% 10 năm Chính Phủ (2) 2007 1 tỷ USD <7% 10-30 năm Chính Phủ (3) 2010 1 tỷ USD 6.95% 10 năm HAGL 2011 90 triệu USD 9.875% 5 năm Vingroup 2009 100 triệu USD 5 năm Vingroup 2012 185 triệu USD 5 năm Vingroup 2012 115 triệu USD 5 năm Vingroup 2013 200 triệu USD 11.625% 4.5 năm Vietinbank 2012 250 triệu USD 8.25% 5 năm Masan 2012 155triệu USD 11% 4 năm Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn 47 4. Phụ Lục 4: Tổng hợp một số các văn bản pháp quy về vấn đề quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam Bảng 3: Tổng hợp một số các văn bản pháp quy về vấn đề quản lý nợ nước ngoài ở Việt
Nam từ năm 1994 đến nay 05/2016/TT-
NHNN NHNN 26/02/2016 03/2016/TT-
NHNN Chính Phủ 25/12/2013 NHNN 30/12/2011 NĐ
219/2013/NĐ-
CP
45/2011/TT-
NHNN Chính Phủ Thông tư hướng dẫn một số nội dung về quản
lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước
ngoài của doanh nghiệp
Thông tư hướng dẫn một số nội dung về quản
lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước
ngoài của doanh nghiệp.
Nghị định về quản lý vay, trả nợ nước ngoài
của doanh nghiệp không được Chính Phủ bảo
lãnh
Thông tư quy định về quản lý ngoại hối đối với
việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ
chức tín dụng.
Cấp và quản lý bảo lãnh Chính Phủ 16/2/2011 Bộ Tài chính 17/6/2009
4/6/2009
28/02/2006 NĐ
15/2011/NĐ-CP
29/2009/QH12 Quốc Hội
53/2009/NĐ-CP Chính Phủ
10/2006/QĐ-
BTC Luật quản lý nợ công
Nghị Định về phát hành trái phiếu quốc tế
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành Quy chế lập,
sử dụng và quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ nước
ngoài
Pháp lệnh ngoại hối 13/12/2005 Ủy ban thường
vụ Quốc Hội
Chính phủ 01/11/2005 NHNN 21/12/2004 NHNN 16/12/2002
12/08/1999 28/2005/PL-
UBTVQH11
134/2005/NĐ-
CP
09/2004/TT-
NHNN
01/2002/QH11 Quốc Hội
03/1999/TT-
NHNN7
06/NH7-CT NHNN 06/06/1996 07/TT/NH7 NHNN 26/03/1994 NGHỊ ĐỊNH của Chính phủ V/v Ban hành
Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
Thông tư hướng dẫn việc vay và trả nợ nước
ngoài của doanh nghiệp
Luật ngân sách nhà nước
Thông tư hướng dẫn việc vay và trả nợ nước
ngoài của các doanh nghiệp
Chỉ thị về tăng cường công tác quản lý vay trả
nợ nước ngoài
Thông tư hướng dẫn việc quản lý vay và trả nợ
nước ngoài của các doanh nghiệp Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn 48 5. Phụ lục 5: Biến đổi công thức ước lượng mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Để đánh giá mức độ nợ nước ngoài, tác giả sử dụng 2 chỉ tiêu là nợ nước ngoài so với GDP và nợ nước ngoài so với xuất khẩu. Tác giả sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế. Ưu điểm khi sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người là loại bỏ đi tác động của sự gia tăng dân số đối với tăng trưởng. Bên cạnh hai chỉ tiêu chính là nợ nước ngoài và tốc độ tăng trưởng kinh tế, còn có các biến kiểm soát khác, để tách biệt sự tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế. Các biến kiểm soát của mô hình bao gồm: Thiết lập mô hình nghiên cứu gồm các biến kiểm soát nhằm mục đích tách biệt tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế. Các biến kiểm soát bao gồm: THNS, LOG(Investment/GDP), GDPPCAgrowth(-1), POPRATE, OPENESS, ( / ) (cid:32) (cid:14) (cid:14) GDPPCAgrowth
t (cid:68) (cid:69)
1 Log Debt GDP
t x
(cid:14) (1)
(cid:69) (cid:72)
i
i i Log Debt
( t
/ expor ) (cid:32) (cid:14) (cid:14) GDPPCAgrowth
t (cid:68) (cid:69)
1 x
(cid:14) (2)
(cid:69) (cid:72)
i
i i t DEBTSERVICEEX (cid:120) Mô hình phi tuyến, dựa trên đề xuất của lý thuyết nợ quá mức, cho thấy mức nợ 2 ( / ) ( / ) (cid:32) (cid:14) (cid:14) (cid:14) GDPPCAgrowth
t (cid:68) (cid:69)
1 Log Debt GDP
t (cid:69)
2 Log Debt GDP
t x
(cid:14) (3)
(cid:69) (cid:72)
i
i i 2 Log Debt
( Log Debt
( (cid:32) (cid:14) (cid:14) (cid:14) GDPPCAgrowth
t (cid:68) (cid:69)
1 t
/ expor )
t (cid:69)
2 t
/ expor )
t x
(cid:14)
(cid:69) (cid:72)
i
i i nào là tối ưu cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam. (4) Từ phương trình (1), (2), (3), (4) ta biến đổi thành các phương trình đầy đủ và kết quả ước Lo ( ) LOG Investment GDP / + (cid:14) GDPPCAgrowth
t g Debt GDP
/
t (cid:69)
2 lượng như sau: + POPRATE OPENE DEBTSE (cid:14) (cid:14) (cid:14) (cid:14) (cid:14) (cid:32) (cid:14)
(cid:68) (cid:69)
1
(cid:12)
(cid:11)
1
(cid:16) GDPPCAgrowth
(cid:69)
3 (cid:69)
4 (cid:69)
5 (cid:69)
6 THNS
(cid:69)
7 (cid:72)
i i 49 Dependent Variable: GDPPCAGROWTH
Method: Least Squares
Date: 06/30/16 Time: 12:08
Sample (adjusted): 1987 2014
Included observations: 28 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic 1.609900
0.324249
-0.557020
-0.027841
-0.313711
-0.040645
1.049824
4.932398 0.337442
0.122486
0.518470
0.008614
0.080331
0.077535
0.211929
2.104848 4.770891
2.647225
-1.074353
-3.232216
-3.905229
-0.524208
4.953656
2.343351 Variable
LOGINVESTMENT
LGDPPCAGROWTH
POPRATE
OPENESS
DEBTSERVICEEX
THNS
LOGDEBTGDP
C Prob.
0.0001
0.0155
0.2955
0.0042
0.0009
0.6059
0.0001
0.0296 5.097531
1.514891
2.444443
2.825073
2.560805
2.143931 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.827814 Mean dependent var
0.767549 S.D. dependent var
0.730376 Akaike info criterion
10.66900 Schwarz criterion
-26.22220 Hannan-Quinn criter.
13.73625 Durbin-Watson stat
0.000002 GDPPCAgrow Log Debt
( / Ex ) LOG Investment GDP / + (cid:14) th
t port
t (cid:69)
2 POPRATE OPEN ESS E X (cid:14) (cid:14) (cid:14) (cid:32) (cid:14)
(cid:68) (cid:69)
1
(cid:12)
(cid:11)
1
(cid:14)(cid:16) (cid:69)
4 (cid:69)
5 (cid:69)
6 i S
THN
(cid:69)
7 (cid:72)
i GDPPCAgrowth
+
(cid:69)
3
Dependent Variable: GDPPCAGROWTH
Method: Least Squares
Date: 06/30/16 Time: 12:09
Sample (adjusted): 1987 2014
Included observations: 28 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic 1.498729
0.416700
-1.011203
-0.004489
-0.295154
-0.122374
1.516979
-5.777696 0.317446
0.111448
0.528312
0.008012
0.075857
0.078396
0.296713
2.467622 4.721217
3.738969
-1.914025
-0.560273
-3.890923
-1.560967
5.112617
-2.341403 Variable
LOGINVESTMENT
LGDPPCAGROWTH
POPRATE
OPENESS
DEBTSERVICEEX
THNS
LOGDEBTEX
C Prob.
0.0001
0.0013
0.0700
0.5815
0.0009
0.1342
0.0001
0.0297 5.097531
1.514891
2.409146
2.789776
2.525509
2.112244 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.833786 Mean dependent var
0.775611 S.D. dependent var
0.717600 Akaike info criterion
10.29898 Schwarz criterion
-25.72805 Hannan-Quinn criter.
14.33240 Durbin-Watson stat
0.000002 50 2 ( / ) Log ( ) LOG Investment GDP / + (cid:14) (cid:14) (cid:32) (cid:14) Log Debt GDP
t (cid:69)
2 Debt GDP
/
t (cid:69)
3 GDPPCAgrowth
t ATE S
OPENES DEBTSERVI X H N
S owth POPR GDPPCAgr (cid:14) (cid:14) (cid:14) (cid:14) (cid:14) (cid:68)
(cid:11) (cid:69)
1
(cid:12)
1
(cid:16) (cid:69)
6 (cid:69)
7 i T
(cid:69)
8 (cid:72)
i (cid:69)
5 +
(cid:69)
4
Dependent Variable: GDPPCAGROWTH
Method: Least Squares
Date: 06/30/16 Time: 12:11
Sample (adjusted): 1987 2014
Included observations: 28 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic 1.771632
0.365945
-0.837724
-0.026048
-0.329757
-0.061039
1.436538
0.103066
4.496989 0.386813
0.132172
0.612883
0.008906
0.082883
0.081432
0.491944
0.118159
2.175585 4.580079
2.768699
-1.366859
-2.924816
-3.978591
-0.749569
2.920124
0.872270
2.067025 Variable
LOGINVESTMENT
LGDPPCAGROWTH
POPRATE
OPENESS
DEBTSERVICEEX
THNS
LOGDEBTGDP
LOGDEBTGDP2
C Prob.
0.0002
0.0122
0.1876
0.0087
0.0008
0.4627
0.0088
0.3940
0.0526 5.097531
1.514891
2.476608
2.904816
2.607515
2.125077 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.834444 Mean dependent var
0.764736 S.D. dependent var
0.734783 Akaike info criterion
10.25821 Schwarz criterion
-25.67251 Hannan-Quinn criter.
11.97061 Durbin-Watson stat
0.000006 2 bt / exp ) Log Debt
( / Ex ) LOG Investment GDP / + Log De
( (cid:14) (cid:14) (cid:12) ort
t GDPPCAgrowth
t (cid:69)
2 port
t (cid:69)
3 + GDPPCAgrowth POPRA TE OPENESS DEBTSERVICEEX (cid:14) (cid:14) (cid:14) (cid:14) (cid:11)
(cid:14) (cid:32) (cid:14)
(cid:68) (cid:69)
1
(cid:12)
(cid:11)
1
(cid:16) (cid:69)
4 (cid:69)
5 (cid:69)
6 (cid:69)
7 THNS
(cid:69)
8 (cid:72)
i i Dependent Variable: GDPPCAGROWTH
Method: Least Squares
Date: 06/30/16 Time: 12:10
Sample (adjusted): 1987 2014
Included observations: 28 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic 1.566615
0.462931
-1.221275
-0.007228
-0.294372
-0.129733
-0.138923
0.155914
-1.470375 0.334446
0.129374
0.607284
0.008936
0.076769
0.079970
2.290556
0.213810
6.412879 4.684212
3.578231
-2.011042
-0.808927
-3.834542
-1.622278
-0.060650
0.729218
-0.229285 Variable
LOGINVESTMENT
LGDPPCAGROWTH
POPRATE
OPENESS
DEBTSERVICEEX
THNS
LOGDEBTEX
LOGDEBTEX2
C Prob.
0.0002
0.0020
0.0587
0.4286
0.0011
0.1212
0.9523
0.4748
0.8211 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid 0.838311 Mean dependent var
0.770232 S.D. dependent var
0.726150 Akaike info criterion
10.01859 Schwarz criterion 5.097531
1.514891
2.452972
2.881181 51 2.583880
2.183090 Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) -25.34161 Hannan-Quinn criter.
12.31371 Durbin-Watson stat
0.000005 6. Phụ lục 6: Biến đổi công thức ước lượng ngưỡng nợ Xuất phát từ mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế, ta thấy sự gia tăng của nợ đến một mức độ sẽ dẫn đến tăng trưởng thấp hơn so với trường hợp không có nợ. Để biết được tác động của nợ ở một thời kỳ ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng, ta cần so sánh tác động biên của nợ vào tăng trưởng. Ý nghĩa của việc làm này là sự gia tăng của nợ nước ngoài mang lại đóng góp tiêu cực đến tăng trưởng. Với kỳ vọng là tồn tại một đỉnh của hàm phi tuyến mà tại đó bắt đầu có sự tác động tiêu cực cho tăng trưởng. Để tìm ra ngưỡng, chúng ta thiết lập một số biến dummy Z (Z=1 nếu nợ lớn hơn ngưỡng nợ, và ; Debt GDP Z / (cid:32) (cid:14) (cid:14) (cid:14) (cid:116) GDPPCAgrowth
t (cid:68) (cid:69)
1 Debt GDP
/
t X
(cid:69) (cid:72)
t
i t t ngược lại Z=0) trong mô hình ước lượng ban đầu. ; Debt GDP Z / (cid:32) (cid:14) (cid:14) (cid:14) (cid:100) GDPPCAgrowth
t (cid:68) (cid:69)
2 Debt GDP
/
t X
(cid:69) (cid:72)
t
i t t (1) (2) * *( Debt gdp Debt GDP Z ) / / (cid:32) (cid:14) (cid:68) (cid:69) (cid:14) (cid:16) (cid:14) GDPPCAgrowth
t 1 * Debt GDP
/
t (cid:69)
i t t X
(cid:69) (cid:72)
t
i i (cid:14) (3) Từ (1) và (2) ta có: Trong đó Debt/GDP* là giá trị ngưỡng của nợ. Mã code ước lượng ngưỡng nợ nước ngoài cho chương trình Stata 13 tset nam thresholdreg gdppcagrowth logdebtex debtserviceex poprate thns openess loginvestment ,q(debtex) thresholdreg gdppcagrowth logdebtgdp debtservicex poprate thns openess loginvestment ,q(debtgdp) 52 Threshold Estimation
______________________________________________________________________ Threshold Estimate: .351713985
.95 Confidence Iterval: [.351713985,.379402995]
Sum of Squared Errors 10.5301151
Residual Variance: .702007671
Joint R-Squared: .873082123
Heteroskedasticity Test (p-value):.050305028 Regime1 q<=.351713985 Parameter Estimates
______________________________________________________________________
Independent Variables Estimate St Error
______________________________________________________________________
Intercept -66.0643305 11.1842332
logdebtgdp .053321286 .317784402
debtserviceex .458818477 .182443069
openess .077315443 .027693178
poprate 10.94161 1.52945424
thns -.784241775 .159466229
loginvestment 11.955912 2.82183864 .95 Confidence Regions for Parameters.
Independent Variables Low High
______________________________________________________________________
Intercept -89.2277026 -38.0601473
logdebtgdp -.569536143 .739127073
debtserviceex .060580611 .816406891
openess .015231258 .131594071
poprate 6.66137927 14.1547651
thns -1.09679558 -.367792901
loginvestment 5.03360615 17.4867158 Observations: 9
Degrees of Freedom: 2
Sum of Squared Errors: .348985212
Residual Variance: .174492606
R-squared: .990627344 Ước lượng ngưỡng nợ nước ngoài so với GDP với tăng trưởng kinh tế. 53 Regime2 q>.351713985 Parameter Estimates
______________________________________________________________________
Independent Variables Estimate St Error
______________________________________________________________________
Intercept 7.07949654 1.74024419
logdebtgdp 1.09829093 .432625836
debtserviceex -.380765553 .08887534
openess -.03528906 .008217051
poprate -.548577796 .323073265
thns .007454007 .076870323
loginvestment 1.94771801 .249068703 .95 Confidence Regions for Parameters.
Independent Variables Low High
______________________________________________________________________
Intercept 3.66861794 10.4903751
logdebtgdp -.603742868 2.95424503
debtserviceex -.576569257 -.168640046
openess -.053376535 -.015486916
poprate -1.72180731 .525551406
thns -.143211826 .17461155
loginvestment 1.32076214 2.56162603 Observations: 20
Degrees of Freedom: 13
Sum of Squared Errors: 10.1811298
Residual Variance: .783163834
R-squared: .70578352 Ta thấy, qua kết quả ước lượng thì khi nợ nước ngoài so vơi GDP nhỏ hơn ngưỡng thì vẫn hỗ trợ tốt cho tăng trưởng. Tuy nhiên sau khi nợ nước ngoài vượt ngưỡng thì không thể kết luận là nợ nước ngoài còn hỗ trợ tốt cho tăng trưởng. Threshold Estimation
______________________________________________________________________ Threshold Estimate: 67.9367981
.95 Confidence Iterval: [59.487999,88.7911987]
Sum of Squared Errors 10.3193388
Residual Variance: .68795592
Joint R-Squared: .875622577
Heteroskedasticity Test (p-value):.084832422 ______________________________________________________________________ Ước lượng tìm ngưỡng nợ nước ngoài so với xuất khẩu 54 Regime1 q<=67.9367981 Parameter Estimates
______________________________________________________________________
Independent Variables Estimate St Error
______________________________________________________________________
Intercept -31.8626557 4.21703476
logdebtex 1.37649905 .278257348
debtserviceex .819586897 .20102462
openess .021837844 .014331837
poprate 4.59871605 1.22185779
thns -.136872657 .085697568
loginvestment 5.6833293 .782805217 .95 Confidence Regions for Parameters.
Independent Variables Low High
______________________________________________________________________
Intercept -48.3154911 -12.3794391
logdebtex .638547142 2.25549287
debtserviceex -.165537123 1.66070279
openess -.008195666 .06885966
poprate .135322378 8.76633388
thns -.441411153 .105126106
loginvestment 1.5057404 8.78652776 Observations: 14
Degrees of Freedom: 7
Sum of Squared Errors: 2.05393425
Residual Variance: .293419179
R-squared: .952377088 55 Regime2 q>67.9367981 Parameter Estimates
______________________________________________________________________
Independent Variables Estimate St Error
______________________________________________________________________
Intercept 8.49759445 8.06200257
logdebtex .273903325 .964056056
debtserviceex -.40102081 .075435927
openess -.064807451 .036759495
poprate -.618494244 .261114569
thns -.021413561 .071626975
loginvestment 1.90157017 .240090628 .95 Confidence Regions for Parameters.
Independent Variables Low High
______________________________________________________________________
Intercept -17.6039691 37.2768175
logdebtex -3.65790464 3.61144291
debtserviceex -.604515369 -.220391547
openess -.179076188 .048767732
poprate -2.54231028 1.99751729
thns -.261519567 .189874874
loginvestment 1.42182881 2.42440564 Observations: 15
Degrees of Freedom: 8
Sum of Squared Errors: 8.26540455
Residual Variance: 1.03317557
R-squared: .730992347 Qua kết quả ước lượng ta thấy tồn tại một ngưỡng nợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế ở cả 2 giá trị đánh giá nợ nước ngoài so với GDP và nợ nước ngoài so với xuất khẩu. Tuy nhiên, ngưỡng nợ là một vùng giá trị của nợ nước ngoài mà tại đó nợ nước ngoài còn tác động tích cực đến tăng trưởng. 56 7. Phụ lục 7: Các giá trị ngưỡng nợ cuốn chiếu theo từng thời kỳ. Bảng 4: Các giá trị ngưỡng nợ cuốn chiếu theo từng thời kỳ Năm Xếp hạng tham
nhũng Giá trị ước
lượng ngưỡng 1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015 Chỉ số
tham
nhũng
2.79
2.5
2.6
2.5
2.6
2.4
2.4
2.6
2.6
2.6
2.6
2.7
2.7
2.7
2.9
3.1
3.1
3.1
3.1 N.A
75
75
76
75
87
100
106
104
111
123
120
120
116
112
123
116
119
112 Giá trị ước lượng
ngưỡng khi bỏ đi giá
trị outliner
N.A
N.A
N.A
N.A
N.A
N.A
35.1
37.35
36.4
35.75
35.75
33.03
35.75
31.2
33.03
37.35
37.35
37.35
N.A 81.02
81.02
82.44
82.44
82.44
82.44
82.44
38.22
38.22
38.22
38.22
33.03
26.72
38.22
26.72
26.72
26.72
26.72
N.A Nguồn: Tính toán từ chương trình Stata 13 57 8. Phụ lục 8: kiểm tra tính chất của dữ liệu Bảng 5: Thống kê mô tả các biến trong mô hình GDPPCAGROWTH LOG(DEBT/GDP) LOG(DEBT/EXPORT) LOG(INVESTMENT) POPRATE OPENESS Tên biến Trung
bình Giá trị
tối đa Giá trị tối
thiểu Độ lệch
chuẩn Số quan
sát THNS
DEBTSERVICE/EXPOR
T 4.937
-0.859
4.853
3.124
1.536
112.688
-3.751 7.759
1.280
7.022
3.678
2.461
174.488
0.600 0.433
-5.255
3.097
0.163
0.155
57.895
-9.900 1.721
1.553
1.241
0.694
0.538
41.213
2.248 29
29
29
29
29
29
29 GDPPCAGROWTH(-1) 5.759
4.942 0.176
0.433 3.850
1.753 29
28 14.070
7.759
Nguồn:Tính toán từ chương trình Eview 8 Qua thống kê mô tả ta thấy được giá trị trung bình, tối đa, tối thiểu, và độ lệch chuẩn của toàn bộ các biến trong mô hình. (cid:120) Kiểm định tương quan Mối tương quan giữa các biến (Bảng 6) cho thấy giữa biến GDPPCAGROWTH và các biến khác trong mô hình không có tương quan mạnh 59 Bảng 6: Mối tương quan giữa các biến Tương quan LOG
(Debt/
Export) LOG
(Debt/
GDP) LOG
(Investment/
GDP) GDPPCA
growth GDPPCAgrowth
(-1) Poprate Openness THNS Debt
Service/e
xport 1 GDPPCAgrowth 0.31 1 LOG(Debt/export) 0.52 0.81 1 0.38 -0.54 -0.28 1 LOG(Debt/GDP)
LOG
(Investment/GDP) 0.75 0.18 0.48 0.34 1 GDPPCAgrowth(-1) -0.19 0.53 0.04 -0.59 -0.27 1 Poprate 0.10 -0.73 -0.22 0.59 0.24 -0.78 1 OPENESS 0.36 -0.11 0.04 0.42 0.49 -0.30 0.35 1 THNS 0.21 0.74 0.70 -0.16 0.23 0.12 -0.51 -0.12 1 Debtservice/export Nguồn: Tính toán từ chương trình Eview 8 60 9. Phụ lục 9: Kiểm tra tính dừng của chuỗi số liệu Trước khi thực hiện ước lượng mô hình, bài nghiên cứu cần thực hiện kiểm tra tính dừng của từng biến trong mô hình. Luận văn sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị của từng biến riêng biệt để kiểm tra tính dừng bằng phương pháp ADF (Augmented Dickey-Fuller ) Giả thuyết kiểm tra tính dừng: H0 : chuỗi số liệu là không dừng H1 : chuỗi số liệu là dừng Nếu trị tuyệt đối của thống kê t> giá trị kiểm định ở mức ý nghĩa (cid:68) thì chấp nhận giả thuyết H0 và ngược lại là bác bỏ giả thuyết H0 (Bảng 7) Bảng 7: Kiểm tra tính dừng của chuỗi số liệu Tên biến Giá trị thống kê t ở
bậc dừng cao khác GDPPCAgrowth Giá trị thống
kê t bậc 0
-3.1423*** LOG(Debt/export) -3.137552 -3.8011*** LOG(Debt/GDP) -3.2132*** LOG(Investment/GDP) -1.56614 -7.50118*** GDPPCAgrowth(-1) -3.068029** POPRATE -1.650932* -7.782129*** OPENESS 1.749497 * -5.716374*** Kết luận ở mức ý
nghĩa 5%
Chuỗi dừng
Không dừng bậc 0,
dừng ở bậc 1
Chuỗi dừng
Không dừng bậc 0,
dừng ở bậc 1
Dừng
Không dừng bậc 0,
dừng ở bậc 1
Không dừng bậc 0,
dừng ở bậc 1 THNS -3.1179** Dừng DEBTSERVICE/Export -3.122197 -6.47555*** Không dừng bậc 0,
dừng ở bậc 1 Ghi chú: ***,**,* chỉ mức ý nghĩa 1%, 5%, 10% ; Nguồn: Tính toán từ chương trình Eview 8 Qua kết quả kiểm định tính dừng, ta thấy các biến không dừng ở cùng một bậc, do vậy, nếu
ước lượng có thể mô hình sẽ xảy ra hiện tượng đồng liên kết. 61 10. Phục lục 10: kiểm tra tính dừng của phân dư trong các mô hình đã ước lượng Bảng 8: Kiểm tra tính dừng của phần dư Phương trình Dạng mô hình
không có hằng số Dạng mô hình
có hằng số Dạng mô hình có xu
hướng và hằng số -5.434*** -5.328*** -5.205*** Phương trình 4.2 (tuyến tính)
sử dụng phương pháp OLS -5.622*** -5.5*** -4.76*** Phương trình 4.4 (phi tuyến) sử
dụng phương pháp OLS -5.35*** -5.237*** -5.1929*** Phương trình 4.1 (tuyến tính)
sử dụng phương pháp OLS -5.227*** -5.119*** -5.058*** Phương trình 4.3 (phi tuyến) sử
dụng phương pháp OLS Ghi chú: ***,**,* chỉ mức ý nghĩa 1%, 5%, 10% Nguồn: Tính toán từ chương trình Eview 8 Qua ước lượng phần dư của mô hình, rõ ràng các phương trình xảy hiện tượng đồng liên
kết. 11. Phụ lục 11: Kiểm tra khuyết tật mô hình (cid:120) Kiểm định tự tương quan Luận văn sử dụng kiểm định Breusch Godfrey Serial Correlation để trả tra mối quan hệ phần dư của giai đoạn này với giai đoạn trước Giả thuyết: H0 : mô hình 4.1,4.2,4.3,4.4 không có tự tương quan H1: mô hình 4.1,4.2,4.3,4.4 có tự tương quan Kết quả kiểm định của phần dư độ trễ 1 và 2. 62 Bảng 9: Kiểm định tự tương quan Mô hình 4.1 Phần dư ở dộ trễ 1 Phần dư ở độ trễ 2 0.03 Prob. F(1,17) 0.85 0.4 Prob. F(2,16) 0.68 F-statistic F-statistic Prob. Chi-
Square(1) 0.06 Prob. Chi-
Square(2) 1.32 0.52 Obs*R-
squared 0.81 Obs*R-
squared
Mô hình 4.3 Phần dư ở dộ trễ 1 Phần dư ở độ trễ 2 0.04 Prob. F(1,16) 0.84 F-statistic 0.18 Prob. F(2,15) 0.83 F-statistic Prob. Chi-
Square(1) 0.08 Obs*R-
squared 0.78 Prob. Chi-
Square(2) 0.67 0.71 Obs*R-
squared Mô hình 4.2 Phần dư ở dộ trễ 1 Phần dư ở độ trễ 2 F-statistic 0.02 Prob. F(1,17) 0.88 F-statistic 0.42 Prob. F(2,16) 0.66 Obs*R-
squared Prob. Chi-
Square(1) 0.04 Obs*R-
squared 0.84 Prob. Chi-
Square(2) 1.40 0.50 Mô hình 4.4 Phần dư ở dộ trễ 1 Phần dư ở độ trễ 2 F-statistic 0.02 Prob. F(1,16) 0.89 F-statistic 0.39 Prob. F(2,15) 0.69 Obs*R-
squared Prob. Chi-
Square(1) 0.04 Obs*R-
squared 0.85 Prob. Chi-
Square(2) 1.38 0.50 Nguồn: Tính toán từ chương trình EVIEW 8 Ta thấy các giá trị Prob đều >(cid:68)=5% không đủ luận cứ bác bỏ giả thuyết H0 Kết luận: các mô hình trên không có tự tương quan (cid:120) Kiểm định phương sai sai số thay đổi Luận văn sử dụng kiểm định White để kiểm tra phương sai sai số thay đổi H0 :mô hình 4.1,4.2,4.3,4.4 không có phương sai sai số thay đổi H1 mô hình 4.1,4.2,4.3,4.4 có phương sai sai số thay đổi Kết quả kiểm định 63 Bảng 10: Kiểm định phương sai sai số thay đổi Kiểm tra phương sai sai số thay đổi phương trình 4.1 F-statistic 0.60 Prob. F(9,18) 0.78 Obs*R-squared 6.46 Prob. Chi-Square(9) 0.69 Scaled explained SS 1.29 Prob. Chi-Square(9) 1.00 Kiểm tra phương sai sai số thay đổi phương trình 4.3 F-statistic 0.40 Prob. F(10,17) 0.93 Obs*R-squared 5.32 Prob. Chi-Square(10) 0.87 Scaled explained SS 0.98 Prob. Chi-Square(10) 1.00 Kiểm tra phương sai sai số thay đổi phương trình 4.2 F-statistic 0.46 Prob. F(9,18) 0.89 Obs*R-squared 5.19 Prob. Chi-Square(9) 0.82 Scaled explained SS 1.36 Prob. Chi-Square(9) 1.00 Kiểm tra phương sai sai số thay đổi phương trình 4.4 F-statistic 0.46 Prob. F(10,17) 0.90 Obs*R-squared 5.92 Prob. Chi-Square(10) 0.82 Scaled explained SS 1.39 Prob. Chi-Square(10) 1.00 Nguồn: Tính toán từ chương trình EVIEW 8 Ta thấy các giá trị Prob đều >(cid:68)=5% không đủ luận cứ bác bỏ giả thuyết H0 Kết luận: các mô hình không có phương sai sai số thay đổi. (cid:120) Kiểm định sai số đặc trưng của mô hình Luận văn sử dụng kiểm định Ramsey Reset test để kiểm định sai sai số đặc trưng của mô hình Giả thuyết: H0 : mô hình 4.1,4.2,4.3,4.4 không sai số đặc trưng của mô hình H1 : mô hình 4.1,4.2,4.3,4.4 có sai số đặc trưng của mô hình Kết quả kiểm định 64 Bảng 11: Kiểm định sai số đặc trưng của mô hình Kiểm định sai số đặc trưng của mô hình 4.1 Giá trị Xác suất (Probability) Chỉ tiêu
F-statistic 1.29 0.30 Likelihood ratio 4.44 0.11 Kiểm định sai số đặc trưng của mô hình 4.3 F-statistic 1.97 0.17 Likelihood ratio 5.18 0.06 Kiểm định sai số đặc trưng của mô hình 4.2 F-statistic 0.70 0.51 Likelihood ratio 2.35 0.31 Kiểm định sai số đặc trưng của mô hình 4.4 F-statistic 1.03 0.38 Likelihood ratio 3.61 0.16 Nguồn: Tính toán từ chương trình EVIEW 8 Với giá trị xác suất Prob>(cid:68)=5%, ta chấp nhận giả thuyết H0. Kết luận: các mô hình không có sai số đặc trưng của mô hình hay là không có sai dạng hàm hay bỏ sót biến quan trọng. (cid:120) Kiểm định đa cộng tuyến Luận văn sử dụng chỉ số VIF (Variance Inflation Factors) để đánh giá mô hình có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến hay không. Nếu chỉ số VIF ≥10 thì xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. (Hoàng Trọng, 2013) 65 Bảng 12: Kiểm định đa cộng tuyến Mô hình 4.1 (cho mô
hình giữa tỷ lệ nợ nước
ngoài/GDP) Mô hình 4.3 (cho mô hình
giữa tỷ lệ nợ nước
ngoài/xuất khẩu) Tên biến 4.18 LOG(DEBT/GDP) 6.82 LOG(DEBT/EXPORT) 2.83 2.59 LOG(INVESTMENT) 3.77 4.05 POPRATE 6.24 5.59 OPENESS 1.53 1.62 THNS 4.63 4.28 DEBTservice/export 2.33 2.00 GDPPCAgrowth(-1) Qua kết quả phân tích ta thấy các mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.năm
Năm
%
%
Tỷ USD
Năm
năm
Tỷ USD
10
8
6
4
2
0
-2
%
%
%
%
%
1200
% Debt/export
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
CPIA trung bình qua các năm
4.14
4.08
4.07
4.03
4.02
3.95
4.02
4.02
3.96
3.97
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (WB)
Tên văn bản
Nội dung
Cơ quan ban
hành
NHNN
Ngày ban
hành
15/04/2016
(cid:11)
SS
(cid:12)
RVICEEX
(cid:12)
DEBTSERVICE
(cid:11)
(cid:14)
(cid:12)
(cid:11)
CEE