BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

TRƯƠNG THỊ HỒNG LAM

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH

TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ ĐẾN RỦI RO

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

TRƯƠNG THỊ HỒNG LAM

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH

TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ ĐẾN RỦI RO

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC

TS. TRẦN THỊ QUẾ GIANG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử

dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và với độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu

biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh

tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2016

Tác giả

Trương Thị Hồng Lam

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô Trần Thị Quế Giang đã tận tình hướng

dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu. Cảm ơn Cô đã đưa ra những góp ý để đề tài đi đúng

định hướng ban đầu.

Tiếp theo, tôi xin được gửi lời tri ân đến tất cả quý Thầy Cô và các anh chị công tác tại

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tạo mọi điều kiện để chúng tôi được thụ

hưởng môi trường học thuật nghiêm túc.

Tôi cũng xin thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đến chú Nguyễn Ngọc Việt – Giám đốc

Agribank Bình Dương đã tin tưởng, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu;

cảm ơn anh Phạm Đức Chính, chị Phạm Thị Phương Thúy là những người bạn đặc biệt, đã

đồng hành, gắn bó cùng tôi trong hai năm học tập tại Chương trình.

Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đặc biệt là tập thể học viên

MPP7 đã luôn động viên, cổ vũ để những ngày học tập tại Chương trình là những trải

nghiệm đầy mới mẻ và thú vị.

-iii-

TÓM TẮT

Nghị định 141/2006/NĐ-CP ban hành với mục tiêu tăng năng lực tài chính, tăng tính an

toàn, hiệu quả cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế cho thấy sau khi

chính sách này có hiệu lực, hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng bất ổn, cụ thể nợ xấu

tăng cao, nhiều ngân hàng bị giám sát đặc biệt, bị yêu cầu tái cơ cấu và Ngân hàng Nhà

nước (NHNN) phải mua lại với giá 0 đồng. Từ những thực tế trên, tác giả đưa ra giả thuyết

rằng mặc dù các quy định về an toàn vốn ngày càng chặt chẽ dưới góc độ văn bản nhưng

thực tế thực hiện còn nhiều tồn tại dẫn đến tăng rủi ro. Nghiên cứu này được thực hiện để

kiểm định giả thuyết trên.

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp. Biến chính sách được sử dụng là thay

đổi của vốn (được đại diện bởi vốn điều lệ) và thay đổi của nợ xấu (được đại diện bởi hai

biến (i) tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ, (ii) tỷ lệ nợ xấu và tài sản có khác trên dư nợ). Bộ dữ liệu

nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính (BCTC) có kiểm toán của 29 Ngân hàng thương

mại (NHTM) từ năm 2005-2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống ngân hàng Việt

Nam phân bố không đồng đều, hầu hết các ngân hàng có quy mô nhỏ; cơ cấu tài sản và thị

phần tín dụng chủ yếu tập trung vào 4 NHTM quốc doanh. Nhóm ngân hàng này có tiềm

lực tài chính mạnh và mạng lưới chi nhánh rộng khắp tạo sức ép cạnh tranh mạnh mẽ lên

nhóm NHTM nhỏ. Trong bối cảnh này, chính sách tăng vốn ban hành theo cách đánh đồng

lên tất cả các đối tượng ngân hàng dẫn đến kết quả là các ngân hàng đủ vốn thì tiếp tục

tăng vốn còn ngân hàng thiếu vốn thì càng khó tăng vốn. Nghiên cứu cũng phát hiện quá

trình tăng vốn làm gia tăng nợ xấu ngân hàng. Nguyên nhân của tình trạng này là (i) áp lực

tăng vốn khiến ngân hàng tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược không phù hợp, biến ngân hàng

trở thành sân sau cho các dự án tham vọng và rủi ro; (ii) quy mô vốn tăng nhanh, năng lực

quản lý không tương thích với quy mô dẫn đến tăng rủi ro và (iii) ngân hàng vận dụng sở

hữu chéo để lách các quy định về an toàn vốn.

Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy, các NHTM có quy mô lớn có nợ xấu cao hơn các

NHTM còn lại do tồn tại tâm lý ỷ lại vào sự bảo vệ của Chính phủ.

Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm gia tăng tính

lành mạnh của hệ thống NHTM Việt Nam như (i) việc ban hành chính sách cần có lộ trình,

cần nghiên cứu trước tác động chính sách lên các đối tượng liên quan, các yêu cầu chính

-iv-

sách nên dựa vào một tỷ lệ tương đối để các ngân hàng tự điều chỉnh theo khả năng của

mình thay vì đưa ra con số tuyệt đối như hiện nay; (ii) đối với công tác quản lý sở hữu

chéo cần xác định rõ “người liên quan”, “người sở hữu cuối cùng” để phát hiện và áp dụng

các quy định điều chỉnh cho phù hợp; (iii) xóa bỏ tâm lý ỷ lại, kiên quyết xử lý ngân hàng

yếu kém trên tinh thần sẵn sàng chấp nhận giải thể, phá sản.

-v-

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii

TÓM TẮT ........................................................................................................................ iii

MỤC LỤC ........................................................................................................................ v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... viii

DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................... ix

DANH MỤC PHỤ LỤC .................................................................................................. ix

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2

1.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.5. Nguồn dữ liệu .......................................................................................................... 3

1.6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 3

CHƯƠNG 2 ...................................................................................................................... 4

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................................... 4

2.1. Định nghĩa rủi ro và cách đo lường ........................................................................... 4

2.2. Các quy định về yêu cầu vốn và cách đo lường ......................................................... 5

2.3. Mối quan hệ giữa yêu cầu về vốn và rủi ro ngân hàng .............................................. 7

2.4. Tổng quan các mô hình nghiên cứu trước ................................................................. 9

CHƯƠNG 3 .................................................................................................................... 11

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 11

3.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................... 11

3.2. Phương pháp ước lượng mô hình ............................................................................ 16

CHƯƠNG 4 .................................................................................................................... 18

-vi-

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................. 18

4.1. Kết quả phân tích thống kê mô tả ........................................................................... 18

4.1.1. Số lượng và loại hình sở hữu của các NHTM trong mẫu nghiên cứu ....................... 18

4.1.2. Quy mô tổng tài sản ............................................................................................... 18

4.1.3. Vốn chủ sở hữu ...................................................................................................... 19

4.1.3.1. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ............................................................ 19

4.1.3.2. Vốn điều lệ .................................................................................................... 20

4.1.3.3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR ..................................................................... 21

4.1.4. Tình hình cho vay................................................................................................... 22

4.1.4.1. Về tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản.................................................................... 22

4.1.4.2. Về thị phần tín dụng ....................................................................................... 23

4.1.4.3. Về tăng trưởng dư nợ ..................................................................................... 24

4.1.5. Suất sinh lợi ........................................................................................................... 25

4.1.6. Rủi ro của các ngân hàng ........................................................................................ 25

4.1.7. Tóm lược đặc điểm mẫu nghiên cứu ....................................................................... 27

4.2. Kết quả phân tích định lượng .................................................................................... 28

4.2.1. Sức ép của chính sách lên thay đổi vốn ................................................................... 28

4.2.2. Tác động của quá trình tăng vốn lên rủi ro ngân hàng ............................................. 32

CHƯƠNG 5 .................................................................................................................... 36

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH .......................................................................... 36

5.1. Kết luận ................................................................................................................. 36

5.2. Gợi ý chính sách..................................................................................................... 36

5.3. Hạn chế của đề tài .................................................................................................. 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 38

PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 42

-vii-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

2SLS Two Stage Least Squares Hồi quy tối thiểu hai giai đoạn

AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam

BCTC Báo cáo tài chính

CAR Capital Adequacy Ratio Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

Đ.t.g Đồng tác giả

FCB First Joint Stock Commercial Ngân hàng thương mại cổ phần

Bank Đệ Nhất

GDP Gross Domestic Product Tổng thu nhập quốc nội

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

OLS Ordinary Least Squares Bình phương tối thiểu thông

thường

ROA Return on Asset Suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE Return on Equity Suất sinh lời trên vốn chủ sở

hữu

SCB Saigon Commercial Joint Stock Ngân hàng thương mại cổ phần

Bank Sài Gòn

TCTD Tổ chức tín dụng

TNB Ngân hàng thương mại cổ phần

Tín Nghĩa

-viii-

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Mô tả biến ND141 và KDND141..................................................................... 13

Bảng 3.2. Mô tả biến NHNN ........................................................................................... 14

Bảng 3.3. Tóm tắt các biến trong mô hình và dấu kỳ vọng ............................................... 16

Bảng 4.1. Mô tả loại hình ngân hàng trong mẫu nghiên cứu theo từng năm...................... 18

Bảng 4.2. Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ ở 3 nhóm ngân hàng ........................................ 21

Bảng 4.3. Kết quả ước lượng mô hình thể hiện tác động của sức ép chính sách lên thay đổi

vốn .................................................................................................................. 28

Bảng 4.4. Các NHTMCP nông thôn chuyển đổi sang NHTMCP đô thị giai đoạn 2006 -

2008 ................................................................................................................ 29

Bảng 4.5. Các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 1000 tỷ tại thời điểm 31/12/2008 ............... 30

Bảng 4.6. Các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 3000 tỷ tại thời điểm 31/12/2010 ............... 30

Bảng 4.7. Kết quả ước lượng mô hình tác động của quá trình tăng vốn lên rủi ro ............. 32

-ix-

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 4.1. Đồ thị mô tả cơ cấu tổng tài sản theo nhóm ngân hàng và sự thay đổi tổng tài sản

trong giai đoạn nghiên cứu .............................................................................. 19

Hình 4.2. Đồ thị mô tả cơ cấu vốn theo nhóm ngân hàng và sự thay đổi của cơ cấu vốn

trung bình trong giai đoạn nghiên cứu.............................................................. 20

Hình 4.3. Đồ thị mô tả vốn điều lệ theo nhóm ngân hàng và sự thay đổi của vốn điều lệ

trong giai đoạn nghiên cứu .............................................................................. 21

Hình 4.4. Đồ thị mô tả tỷ số CAR theo nhóm ngân hàng và sự thay đổi của tỷ số CAR

trung bình trong giai đoạn nghiên cứu.............................................................. 22

Hình 4.5. Đồ thị mô tả tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản trung bình theo nhóm ngân hàng và

sự thay đổi của tỷ lệ này trong giai đoạn nghiên cứu ........................................ 23

Hình 4.6. Đồ thị mô tả thị phần tín dụng theo nhóm ngân hàng ........................................ 23

Hình 4.7. Đồ thị mô tả tốc độ tăng trưởng dư nợ trung bình theo nhóm ngân hàng và sự

thay đổi của tỷ lệ này trong giai đoạn nghiên cứu ............................................ 24

Hình 4.8. Đồ thị mô tả ROA trung bình theo nhóm ngân hàng và sự thay đổi của ROA

trong giai đoạn nghiên cứu .............................................................................. 25

Hình 4.9. Đồ thị mô tả sự thay đổi của tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ; tỷ lệ nợ xấu và tài sản có

khác trên dư nợ trong giai đoạn nghiên cứu và thay đổi của chỉ số này theo nhóm

ngân hàng ........................................................................................................ 26

-x-

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các ngân hàng có sở hữu vốn Nhà nước trên 20%. .......................................... 42

Phụ lục 2. Kết quả kiểm định tính đồng thời .................................................................... 43

Phụ lục 3. Thống kê mô tả ............................................................................................... 45

Phụ lục 4. Biểu đồ phân phối ........................................................................................... 45

Phụ lục 5: Tương quan giữa các biến định lượng trong mô hình ...................................... 47

Phụ lục 6: Kết quả mô hình hồi quy ................................................................................. 47

-1-

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu

Theo thông lệ quốc tế, quy mô vốn tự có là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để

đánh giá mức độ an toàn của ngân hàng. Tại Việt Nam, việc áp dụng các chuẩn mực quốc

tế ngày càng quan trọng trong bối cảnh hội nhập quốc tế và thực trạng hệ thống ngân hàng

tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay. Trong những năm gần đây, các cơ quan quản lý như Cơ

quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng, Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia luôn đưa ra

nhiều cơ chế, chính sách đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng, trong đó nhấn mạnh

việc tăng vốn tự có để đảm bảo an toàn hệ thống tài chính.

Cụ thể, ngày 03/10/1998 Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 82/1998/NĐ-CP quy

định mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng. Theo đó, vốn pháp định của từng ngân

hàng tùy thuộc vào loại hình ngân hàng và địa bàn hoạt động, với mức vốn điều lệ cao nhất

là 1.100 tỷ đồng cho NHTM quốc doanh (không kể Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam) và mức vốn điều lệ thấp nhất là 5 tỷ đồng cho NHTMCP nông thôn.

Đến ngày 22/11/2006, Nghị định 141/2006/NĐ-CP thay thế Nghị định 82/1998/NĐ-CP

nêu trên, đưa ra lộ trình tăng vốn pháp định mới cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Cụ thể,

đến ngày 31/12/2008 các NHTM Nhà nước phải có vốn điều lệ tối thiểu 3.000 tỷ đồng, các

NHTM cổ phần phải có vốn điều lệ tối thiểu 1.000 tỷ đồng; đến ngày 31/12/2010 cả

NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần đều phải có vốn điều lệ trên 3.000 tỷ đồng.

Các chính sách trên cho thấy quản lý Nhà nước đối với mức độ đủ vốn của các NHTM

ngày càng chặt chẽ. Tuy nhiên, thực tế là sau một thời gian thực hiện chính sách này, hệ

thống ngân hàng ngày càng bất ổn, cụ thể nợ xấu tăng cao, nhiều ngân hàng bị giám sát đặc

biệt, bị yêu cầu tái cơ cấu và NHNN phải mua lại với giá 0 đồng. Nhận định về tình hình

này, Nguyễn Đức Mậu và đ.t.g (2012) cho rằng trong thời gian ngắn các NHTM buộc phải

tăng vốn trong bối cảnh chính sách thắt chặt tiền tệ đã tạo động cơ hình thành cấu trúc sở

hữu chéo và sở hữu chéo đã vô hiệu tất cả các quy định về đảm bảo an toàn, là tiền đề cho

những nguy cơ rủi ro sau này. NHNN (2011) cũng phát biểu là có tồn tại nhóm lợi ích và

sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, đã xuất hiện tình trạng vi phạm các quy

định an toàn hoạt động tín dụng với nhiều kỹ thuật khác nhau gây khó khăn cho việc phát

hiện và xử lý sai phạm.

-2-

Từ những thực tế trên, tác giả đưa ra giả thuyết rằng mặc dù các quy định về an toàn vốn

ngày càng chặt chẽ dưới góc độ văn bản nhưng thực tế thực hiện còn nhiều tồn tại cả trong

quản trị ngân hàng và quản lý Nhà nước dẫn đến tăng rủi ro cho hệ thống ngân hàng Việt

Nam. Với đề tài nghiên cứu “Tác động của chính sách tăng vốn điều lệ đến rủi ro của các

ngân hàng thương mại Việt Nam” tác giả sẽ tiến hành kiểm định giả thuyết trên.

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá tác động của chính sách tăng vốn

(cụ thể là Nghị định 141/2006/NĐ-CP) đến rủi ro của các NHTM ngân hàng. Từ đó, đề

xuất giải pháp phù hợp để duy trì sự ổn định và đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ

thống ngân hàng.

Với mục tiêu trên, đề tài sẽ nghiên cứu để lần lượt trả lời các câu hỏi sau:

Thứ nhất, sức ép của chính sách tăng vốn lên nhóm ngân hàng đủ vốn và nhóm ngân hàng

chưa đủ vốn như thế nào?

Thứ hai, quá trình tăng vốn tác động như thế nào đến rủi ro của các NHTM Việt Nam?

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là chính sách tăng vốn điều lệ và rủi ro của các NHTM tại Việt Nam

(loại trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài).

Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu kinh tế vĩ mô và báo cáo tài chính đã được kiểm toán

của 29 NHTM trong giai đoạn 2005-2014. Tác giả chọn năm 2005 làm mốc nghiên cứu vì

tính sẵn có của dữ liệu, đồng thời Nghị định 141/2006/NĐ-CP ban hành năm 2006 nên

chọn năm 2005 để có thời gian nghiên cứu đủ dài. Dữ liệu ban đầu được thu thập từ 34

ngân hàng thương mại, tuy nhiên trong nghiên cứu có sử dụng các dữ liệu chi tiết như tỷ lệ

nợ xấu nên số lượng ngân hàng phù hợp chỉ còn 29 ngân hàng.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp. Trong đó, nghiên cứu định tính dựa vào

lý thuyết và các nghiên cứu trước về rủi ro tín dụng, về yêu cầu vốn, về mối quan hệ giữa

yêu cầu vốn và rủi ro, đồng thời phân tích thực tế hệ thống NHTM Việt Nam để dự đoán

tác động của chính sách tăng vốn điều lệ lên rủi ro ngân hàng ở Việt Nam. Nghiên cứu

định lượng sử dụng mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa vào khung phân tích của

-3-

Shrieves & Dahl (1992), đồng thời kiểm soát yếu tố quyền lực thị trường theo khung phân

tích của Delis & đ.t.g (2009), kiểm soát yếu tố cấu trúc sở hữu theo khung phân tích của

Luc Laeven & Levine (2009) để lượng hóa tác động của chính sách tăng vốn điều lệ đến

rủi ro của các NHTM Việt Nam. Khung phân tích của Shrieves & Dahl (1992) đã được sử

dụng để nghiên cứu về chủ đề này ở nhiều quốc gia khác nhau như Trung Quốc,

Bangladesh, Thụy Sĩ…nên tác giả tiếp tục lựa chọn để nghiên cứu trường hợp Việt Nam.

1.5. Nguồn dữ liệu

Dữ liệu trong bài nghiên cứu được lấy từ hai nguồn. Nguồn thứ nhất là từ website

http://finance.vietstock.vn/, đây là trang tổng hợp các báo cáo tài chính, báo cáo thường

niên của hệ thống ngân hàng Việt Nam, các báo cáo tài chính sử dụng đều đã được kiểm

toán. Nguồn thứ hai là từ dữ liệu của Tổng cục Thống kê.

1.6. Kết cấu đề tài

Đề tài có 5 chương. Chương 1 giới thiệu bối cảnh, mục tiêu, câu hỏi, đối tượng và phương

pháp nghiên cứu. Chương 2 gồm 2 phần là cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu trước.

Phần cơ sở lý thuyết, các lý thuyết được sử dụng là (i) rủi ro tín dụng, (ii) yêu cầu về vốn

và (iii) mối quan hệ giữa yêu cầu về vốn với rủi ro. Phần tổng quan nghiên cứu trước, tác

giả tóm lược các nghiên cứu thực nghiệm ở các quốc gia khác về chủ đề này. Chương 3,

tác giả dựa vào kết quả Chương 2 để xây dựng mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên

cứu. Chương 4 gồm 2 phần là thống kê mô tả và phân tích định lượng. Phần thống kê mô

tả, tác giả tóm lược các đặc điểm của hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn nghiên

cứu thông qua các tiêu chí tổng tài sản, cơ cấu vốn, dư nợ, hiệu quả hoạt động và rủi ro.

Phần phân tích định lượng, tác giả trình bày và giải thích kết quả mô hình định lượng.

Chương 5 tác giả kết luận và gợi ý chính sách.

-4-

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Nghiên cứu tác động của chính sách tăng vốn điều lệ đến rủi ro ngân hàng, tác giả sử dụng

các lý thuyết về (i) rủi ro tín dụng, (ii) yêu cầu về vốn; (iii) mối quan hệ giữa yêu cầu về

vốn và rủi ro. Tiếp theo, tác giả tóm lược những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ

giữa yêu cầu vốn và rủi ro ngân hàng đã được thực hiện ở các quốc gia khác nhau.

2.1. Định nghĩa rủi ro và cách đo lường

Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả sẽ tiếp cận rủi ro theo hướng là những bất trắc

ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình hoạt động của ngân hàng, tác động xấu đến sự tồn tại

và phát triển của ngân hàng.

Trong lĩnh vực ngân hàng, có thể chia thành nhiều loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro

thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro kỳ hạn…nhưng tác giả chỉ tập trung nghiên cứu rủi ro tín

dụng do hoạt động tín dụng là hoạt động trọng yếu của các NHTM Việt Nam.

Rủi ro tín dụng theo định nghĩa của Ủy ban Basel là “khả năng một người vay hoặc đối tác

không đáp ứng được nghĩa vụ của mình theo điều khoản thỏa thuận”. Còn theo NHNN

Việt Nam thì “rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ

chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ

của mình theo cam kết” (Khoản 1, Điều 2, Quyết định 493/2005/NHNN). Các nguyên

nhân của rủi ro tín dụng gồm có bất cân xứng thông tin; áp lực cạnh tranh và tăng trưởng

tín dụng nên lựa chọn khách hàng dưới chuẩn; tâm lý bầy đàn; cho vay dựa trên tài sản thế

chấp hoặc quan hệ.

Trong các nghiên cứu về rủi ro, rủi ro thường được đo lường bằng chỉ số Z-score hoặc tỷ lệ

nợ xấu trên dư nợ. Tuy nhiên, mẫu nghiên cứu của tác giả chỉ có từ năm 2005, nếu tính

toán chỉ số Z-score thì phải mất độ trễ 2 năm, giai đoạn nghiên cứu sẽ bị thu hẹp thành từ

2008 - 2014, nên không đánh giá được tác động chính sách. Do đó, tác giả sẽ chọn tỷ lệ nợ

xấu trên dư nợ để đại diện cho rủi ro ngân hàng như các nghiên cứu của Shrieves và Dahl

(1992); Bertrand (2001); Tan và Floros (2013); Rahman và đ.t.g (2015).

Về nợ xấu ngân hàng, trong Báo cáo triển vọng hệ thống ngân hàng Việt Nam của

Moody’s Investor Service (2014) trích trong Võ Phượng Hà Chiêu (2014) có đưa ra nhiều

-5-

cách đo lường như: (i) tỷ lệ nợ xấu theo công bố chính thức từ các ngân hàng thương mại;

(ii) tỷ lệ nợ xấu bao gồm nợ tái cấu trúc theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN hoặc Quyết

định 780/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước; (iii) tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản bao gồm

các đầu tư chứng khoán, cho vay liên ngân hàng, khoản phải thu khác – các mục theo quy

định và chuẩn mực kế toán Việt Nam cho phép các ngân hàng tránh ghi nhận vào khoản nợ

xấu. Nghiên cứu của Võ Phượng Hà Chiêu (2014) đưa ra cách tính mới về tỷ lệ nợ xấu, đó

là chỉ số tỷ lệ tài sản có khác trên tổng tài sản do đặc thù của các NHTM Việt Nam là một

phần nợ xấu thực tế không được phân loại và hạch toán đầy đủ trong khoản mục nợ xấu mà

được đưa vào khoản mục tài sản có khác. Nguyễn Xuân Thành (2015) cũng phát hiện rằng

nhiều NHTM có tỷ lệ tài sản có khác trên tổng tài sản lớn hơn 20% vào cuối quý 3/2011 đã

được NHNN xác định thuộc diện yếu kém phải tái cơ cấu sau này như NHTMCP Sài Gòn,

NHTMCP Đệ Nhất, NHTMCP Tín Nghĩa, NHTMCP Phương Tây, NHTMCP Dầu khí

Toàn Cầu và NHTMCP Tiên Phong. Do đó, giá trị tài sản có khác có thể là một chỉ báo tốt

cho nợ xấu ngân hàng. Vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hai biến đo lường nợ

xấu gồm (i) tỷ lệ nợ xấu theo công bố chính thức của ngân hàng thương mại; (ii) tỷ lệ nợ

xấu và tài sản có khác trên dư nợ (giá trị tài sản có khác được tính từ hai tiểu mục “Các

khoản lãi, phí phải thu” và “Tài sản khác” trong bảng cân đối kế toán của các NHTM).

2.2. Các quy định về yêu cầu vốn và cách đo lường

Tiêu chí để đo lường việc đảm bảo vốn chủ sở hữu theo thông lệ quốc tế là tỷ lệ an toàn

vốn tối thiểu (CAR), tuy nhiên cũng có nhiều quốc gia điều chỉnh bằng một mức vốn điều

lệ cụ thể.

Về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, hiệp ước Basel I quy định các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ an

toàn vốn tối thiểu ở mức an toàn 8%. Chỉ số CAR này được tính toán bằng tỷ lệ của vốn tự

có trên tổng tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro.

Basel I phân chia vốn tự có thành nhiều cấp dựa vào mức độ chủ động sử dụng nguồn vốn

để ứng phó với rủi ro; tổng tài sản được tính theo trọng số rủi ro, có 4 mức rủi ro khác nhau

là 0%, 20%, 50%, 100%. Tuy nhiên, rủi ro được đề cập chỉ là rủi ro tín dụng, không có rủi

ro tác nghiệp, rủi ro thị trường và trọng số rủi ro chỉ phụ thuộc vào tài sản đảm bảo, nhóm

khách hàng. Đến Basel II, trọng số rủi ro đã được mở rộng sang phụ thuộc vào độ nhạy rủi

ro và hệ số tín nhiệm của từng khách hàng. Với cách tính như trên thì dựa vào chỉ số CAR

-6-

có thể xác định được khả năng ngân hàng đối mặt với các rủi ro thanh khoản, rủi ro tín

dụng. Do đó, khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này đồng nghĩa với việc ngân hàng đó ổn

định, có khả năng bảo vệ người gửi tiền.

Theo công thức tính chỉ số CAR, để tăng chỉ số này thì cần tăng vốn tự có của ngân hàng

hoặc giảm tài sản rủi ro. Do đó, một số quốc gia như Áo, Thụy Sĩ, Croatia, Mông Cổ,

Lào…yêu cầu NHTM phải đáp ứng một mức vốn điều lệ tối thiểu như là một cách tăng

vốn tự có, từ đó tăng chỉ số CAR. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa việc tăng vốn tự có và tăng

chỉ số CAR chỉ đúng trong ngắn hạn. Trong dài hạn, tăng vốn điều lệ có thể làm giảm chỉ

số CAR do để thu hút được nhà đầu tư nhằm đạt mục tiêu tăng vốn điều lệ, các ngân hàng

buộc phải mở rộng đầu tư, gia tăng tín dụng để tăng ROE, khi đó tài sản rủi ro tăng lên, chỉ

số CAR có thể không tăng.

Ở Việt Nam, Quyết định 457/2005/QÐ-NHNN yêu cầu tỷ lệ CAR là 8% với cách tính

tương đối tiếp cận Basel I. Sau đó, thông tư 13/2010/TT-NHNN thay thế Quyết định

457/2005/QÐ-NHNN nâng tỷ lệ CAR lên 9%; các thông tư 19/2010/TT-NHNN và thông

tư 22/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung thông tư 13/2010/TT-NHNN với cách tiếp cận

ngày càng gần với Basel II. Tuy nhiên, rủi ro trong công thức tính CAR của Việt Nam

cũng chỉ đề cập đến rủi ro tín dụng, bỏ qua rủi ro tác nghiệp và rủi ro thị trường; cách phân

chia tài sản theo trọng số rủi ro chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo.

Ngoài ra, ở Việt Nam còn yêu cầu thêm về mức độ vốn điều lệ tối thiểu. Văn bản điều

chỉnh hiện hành là Nghị định 141/2006/NĐ-CP, theo đó tất cả các NHTM phải có vốn điều

lệ trên 3000 tỷ đồng. Theo Luật doanh nghiệp 2014, vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do

các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công

ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành

lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần. Như vậy đối với NHTMCP đang nghiên cứu thì

vốn điều lệ là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua.

Trong các nghiên cứu về mối quan hệ giữa yêu cầu vốn và rủi ro, vốn ngân hàng thường

được đo lường bằng (i) tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (Shrieves và Dah, 1992),

(Jacques và Nigro, 1994), (ii) tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tính theo trọng số rủi ro

(Tan và Floros, 2013); (Rahman và đ.t.g, 2015), (iii) tỷ lệ tài sản tính theo trọng số rủi ro

trên tổng tài sản (Bertrand, 2001) và (iv) vốn điều lệ (Lê Thanh Ngọc và đ.t.g, 2015).

-7-

Trong nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu về tác động của Nghị định 141/2006/NĐ-CP lên

rủi ro nên sử dụng biến vốn điều lệ để đo lường mức vốn. Vốn điều lệ sẽ được lấy logarit

để giảm sự biến thiên của dữ liệu.

2.3. Mối quan hệ giữa yêu cầu về vốn và rủi ro ngân hàng

Mục tiêu chính sách của các quy định yêu cầu vốn tối thiểu là nhằm đảm bảo tính an toàn

cho hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, cả trên lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm đều

chứng minh mối quan hệ giữa yêu cầu vốn và rủi ro ngân hàng có thể tích cực hoặc tiêu

cực.

Giải thích tác động tích cực (tăng vốn làm giảm rủi ro), lý thuyết phát tín hiệu (signaling

theory) cho rằng ngân hàng tăng giá trị vốn chủ sở hữu để phát tín hiệu về triển vọng hiệu

quả trong tương lai từ đó giảm rủi ro. Lý thuyết chi phí phá sản dự kiến (expected

bankcruptcy cost hypothesis) cho rằng ngân hàng có vốn chủ sở hữu cao trở thành bộ đệm

giúp ngân hàng hạn chế rủi ro. Lý thuyết rủi ro lợi nhuận (risk return hypothesis) cho rằng

ngân hàng giảm đòn bẩy tài chính (tăng vốn chủ sở hữu) sẽ an toàn hơn. Còn lý thuyết về

giá trị thương hiệu cho rằng ngân hàng có giá trị thương hiệu lớn có xu hướng hành động ít

rủi ro hơn để bảo tồn giá trị thương hiệu đó (Marcus, 1984); (Keeley, 1990).

Theo Black, Miller và Posner (1978), Kim và Santomero (1988) thì để tối đa hóa giá trị

vốn chủ sở hữu, nhà điều hành ngân hàng thường giảm vốn chủ sở hữu, tăng cường sử

dụng nợ dẫn đến gia tăng rủi ro. Đồng thời, việc tăng vốn chủ sở hữu làm tăng tính chịu

trách nhiệm của chủ sở hữu, họ sẽ đưa ra tiêu chí chặt chẽ hơn khi chấp nhận khoản vay

nên rủi ro thấp hơn (Bolt và Tieman, 2004).

Về bằng chứng thực nghiệm, nghiên cứu của Tan và Floros (2013) về mối quan hệ giữa

mức vốn, rủi ro và lợi nhuận tại 101 ngân hàng Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 2003-

2009 kết luận rằng có tồn tại mối quan hệ nghịch chiều giữa mức vốn và rủi ro phá sản

ngân hàng (Z-score). Theo Tan và Floros (2013), các ngân hàng có mức vốn cao có khả

năng bù đắp cho những khoản lỗ từ các khoản vay không hiệu quả từ đó làm giảm nguy cơ

rủi ro, ngược lại những ngân hàng có nguy cơ rủi ro cao cần có một lượng vốn lớn để bù

đắp từ đó làm giảm quỹ vốn.

Nghiên cứu của Altunbas và đ.t.g (2007) ở các ngân hàng tại 15 quốc gia Châu Âu từ năm

1992-2000 và nghiên cứu của Rahman và đ.t.g (2015) tại 30 ngân hàng Bangladesh từ năm

-8-

2008-2012 cũng tìm được mối quan hệ ngược chiều của vốn và rủi ro, các tác giả này đều

giải thích rằng tăng vốn làm tăng trách nhiệm chủ sở hữu nên giảm hành vi rủi ro.

Giải thích tác động tiêu cực (tăng vốn làm tăng rủi ro), lý thuyết “quá lớn để đổ vỡ” cho

rằng ngân hàng có quy mô lớn có xu hướng ỷ lại vào sự bảo hộ của Nhà nước nên tăng

hành vi rủi ro (Mishkin, 1999). Các lý thuyết về chi phí của việc thiếu vốn cho rằng nếu

các thông tin về ngân hàng thiếu vốn bị truyền ra ngoài sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy

tín ngân hàng; ngân hàng có thể chịu phạt theo quy định; các cổ đông sẽ bị yêu cầu góp

thêm vốn... nên các ngân hàng có độ bất ổn càng cao thì càng duy trì vốn cao (Buser, Chen

và Kane, 1981). Theo Hellmann và đ.t.g (2000), yêu cầu vốn làm cho suất sinh lợi giảm

sút, làm giảm giá trị của các ngân hàng, do đó khuyến khích hành vi rủi ro. Còn theo Luc

Laeven và Levine (2009) để thu hút được nhà đầu tư nhằm đạt được mục tiêu tăng vốn,

ngân hàng phải mở rộng đầu tư rủi ro để đạt được mức ROE đã hứa với cổ đông…

Ngoài ra, cơ quan quản lý điều chỉnh tài sản rủi ro theo mức vốn ngân hàng nên ngân hàng

có xu hướng tự nguyện tăng vốn để được tăng đầu tư rủi ro và ngược lại sao cho tỷ lệ CAR

không đổi. Sự thay đổi của rủi ro và sự thay đổi của mức vốn là cùng chiều để cùng đạt

được yêu cầu của cơ quan quản lý (Merton, 1972); (Kim và Santomero, 1988).

Về bằng chứng thực nghiệm, nghiên cứu của Shrieves và Dahl (1992) dựa vào số liệu của

gần 1800 tổ chức tín dụng Hoa Kỳ trong giai đoạn từ tháng 12/1983 đến tháng 12/1987 kết

luận rằng có mối tương quan đồng biến giữa thay đổi vốn và rủi ro của ngân hàng, các

ngân hàng có xu hướng bù đắp tổn thất của việc tăng vốn bằng cách thay đổi danh mục tài

sản rủi ro. Do đó, nguyên nhân mà tăng vốn gây ra rủi ro là do chủ sở hữu hoặc nhà quản

lý ngân hàng tăng thái độ chấp nhận rủi ro.

Tuy nhiên, cũng có nhiều nghiên cứu không tìm được mối quan hệ rõ ràng giữa chính sách

tăng vốn và rủi ro ngân hàng. Ví dụ nghiên cứu của Haq và Heaney (2012) sử dụng số liệu

15 ngân hàng ở Châu Âu trong giai đoạn từ năm 1996-2005 kết luận có mối quan hệ giữa

mức vốn và ổn định theo mô hình chữ U, tức là mức vốn tăng lên đầu tiên làm giảm rủi ro

nhưng đến một điểm nào đó thì lại làm tăng rủi ro. Nghiên cứu của Bertrand (2001) ở 154

ngân hàng Thụy Sĩ trong giai đoạn từ 1989-1995, đo lường hành vi chấp nhận rủi ro thông

qua tỷ lệ tài sản tính theo trọng số rủi ro trên tổng tài sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy áp

-9-

lực tăng vốn của Chính Phủ đã buộc được các NHTM tăng vốn nhưng không có mối quan

hệ với rủi ro ngân hàng.

Như vậy, các cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia trên thế giới đều

không tìm được tác động nhất quán của chính sách tăng vốn lên rủi ro ngân hàng. Tùy vào

đặc trưng của từng quốc gia mà tác động này có thể tích cực hoặc tiêu cực.

2.4. Tổng quan các mô hình nghiên cứu trước

Shrieves và Dahl (1992) dựa vào số liệu của gần 1800 tổ chức tín dụng Hoa Kỳ trong giai

đoạn từ tháng 12/1983 đến tháng 12/1987 để nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng vốn và

=

+

+

SIZE

BHC

NON

RISK

ln

α 2

ti ,

α 3

REG ti ,

α ∆+ 4

ti ,

α ∆+ 5

ti ,

rủi ro ngân hàng. Mô hình định lượng được Shrieves và Dahl sử dụng:

ti , +

CAP ti , + αα ( 7

αα + 1 CAP ) − ti 1,

0 REG ti ,

6

e ti ,

=

+

+

NON

SIZE

BHC

RISK

ln

ββ + 1

ti ,

β 2

ti ,

β 3

REG ti ,

β ∆+ 4

CAP ti ,

β ∆+ 5

ti ,

(2.1)

0 +

ti , NON

u

− ti 1,

ti ,

β 6

=

+

+

RISK

SIZE

BHC

NON

ln

ββ + 1

, ti

β 2

, ti

β 3

REG , ti

β ∆+ 4

CAP , ti

β ∆+ 5

, ti

(2.2)

0 +

, ti RISK

t

, ti

− 1, ti

β 6

(2.3)

Trong đó, sự thay đổi của tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản được đại diện cho mức vốn

(biến CAP); sự thay đổi của tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ đại diện cho rủi ro của ngân hàng

(biến NON) và sự thay đổi của tỷ lệ tài sản có rủi ro trên tổng tài sản đại diện cho sự thay

đổi cấu trúc tài sản của ngân hàng. Ngoài ra, mô hình nghiên cứu trên còn kiểm soát yếu tố

quy mô ngân hàng (biến lnSIZE); kiểm soát áp lực của chính sách lên nhóm ngân hàng đạt

và nhóm ngân hàng chưa đạt mức yêu cầu vốn tối thiểu 7% (biến REG). Nghiên cứu kết

luận quá trình tăng vốn làm tăng thái độ chấp nhận rủi ro của chủ sở hữu hoặc nhà quản lý

ngân hàng dẫn đến tăng rủi ro. Từ đó, Shrieves và Dahl đề xuất rằng vấn đề tăng tính an

toàn cho hệ thống ngân hàng không phải được giải quyết bằng việc bổ sung vốn mà phải từ

cải thiện hiệu quả giám sát của cơ quan quản lý để kiểm soát hành vi rủi ro của người điều

hành ngân hàng.

Khung phân tích của Shrieves và Dahl đã được nhiều tác giả thực hiện ở các quốc gia khác

nhau như Tan và Floros (2013) nghiên cứu tại Trung Quốc, Altunbas và đ.t.g (2007)

-10-

nghiên cứu tại Châu Âu, Rahman và đ.t.g (2015) nghiên cứu tại Bangladesh và Bertrand

(2001) nghiên cứu tại Thụy Sĩ…

Nghiên cứu của Delis và đ.t.g (2009) về sự tác động của chính sách lên rủi ro có kiểm soát

thêm yếu tố quyền lực thị trường của ngân hàng. Quyền lực thị trường được đo lường bằng

chỉ số Lerner với dụng ý rằng ngân hàng càng có khả năng quyết định giá thì càng chi phối

thị trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yêu cầu vốn tác động đến rủi ro thông qua

quyền lực thị trường, cụ thể tăng yêu cầu vốn làm giảm rủi ro nhưng đối với các ngân hàng

có quyền lực thị trường thì rủi ro giảm không đáng kể.

Nghiên cứu của Luc Laeven và Levine (2009) đưa thêm yếu tố cấu trúc sở hữu khi phân

tích mối quan hệ giữa yêu cầu vốn và rủi ro ngân hàng. Hai tác giả này sử dụng tỷ lệ phần

trăm cổ phần được nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất để đo lường sức mạnh sở hữu của từng

ngân hàng. Kết quả nghiên cứu kết luận mối quan hệ giữa các chính sách điều tiết và rủi ro

phụ thuộc vào cấu trúc sở hữu của mỗi ngân hàng. Cụ thể, cùng với một chính sách tăng

vốn, các ngân hàng có cấu trúc sở hữu mạnh có xu hướng tăng hành vi rủi ro hơn các ngân

hàng khác. Từ đó hai tác giả này khuyến nghị rằng nếu bỏ qua yếu tố cấu trúc sở hữu sẽ

dẫn đến kết luận không đầy đủ và đôi khi sai lầm về tác động của chính sách đến rủi ro

ngân hàng.

-11-

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mô hình nghiên cứu

Từ cơ sở lý thuyết và tóm lược nghiên cứu trước ở Chương 2, tác giả xây dựng mô hình

nghiên cứu cho đề tài này để kiểm định hai giả thuyết nghiên cứu sau:

Giả thuyết 1, chính sách bắt buộc tăng vốn lên nhiều lần trong thời gian ngắn tạo sức ép

lên các NHTM nhỏ.

Giả thuyết 2, quá trình tăng vốn làm tăng nợ xấu của các NHTM Việt Nam.

Mô hình nghiên cứu của tác giả chủ yếu dựa vào khung phân tích của Shrieves và Dahl

(1992). Tuy nhiên, so với nghiên cứu gốc, tác giả còn kiểm soát yếu tố quyền lực thị

trường theo khung phân tích của Delis và đ.t.g (2009), kiểm soát yếu tố cấu trúc sở hữu

theo khung phân tích của Luc Laeven và Levine (2009). Vốn và rủi ro ngân hàng sẽ được

=

+

+

ApLucChinh

Dung

α ThiPhanTin 3

Sach , ti

, ti

xem xét dưới góc độ thay đổi so với năm trước. Mô hình nghiên cứu như sau:

+

+

+

+

αα ∆+ Von 1 , 0 ti DacTrungNg

RuiRo , ti anHang

LoaiHinh

NganHang

α 4

α 2 α 5

, ti

α ViMo 6 , ti

e , ti

, ti

=

+

+

RuiRo

Von

ApLucChinh

Dung

0

β ThiPhanTin 3

, ti

Sach , ti

, ti

(3.1)

+

+

+

+

ββ ∆+ 1 , ti anHang

DacTrungNg

LoaiHinh

NganHang

β 2 β 5

β 4

β ViMo 6

, ti

, ti

e , ti

, ti

(3.2)

Trong đó,

(i) Biến ΔVoni,t đại diện cho thay đổi vốn của NHTM. Biến này được tính bằng chênh lệch

giữa mức vốn năm t và năm (t-1). Trong bài viết này, biến ΔVoni,t là thay đổi logarit của

vốn điều lệ.

Biến ΔVoni,t là biến độc lập ở phương trình (3.2), kỳ vọng dấu của biến này là (+) tức là

chính sách tăng vốn làm tăng rủi ro.

(ii) Biến ΔRuiRoi,t đại diện cho thay đổi rủi ro của ngân hàng. Biến này được tính bằng

chênh lệch rủi ro của năm t và năm (t-1). Trong bài viết này, rủi ro được đo lường bằng (i)

tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ; (ii) tỷ lệ nợ xấu và tài sản có khác trên dư nợ.

-12-

Biến ΔRuiRoi,t là biến độc lập ở phương trình (3.1), kỳ vọng dấu của biến này là (+) tức là

ngân hàng có rủi ro cao sẽ tăng vốn.

(iii) Biến QuyenLucThiTruongi,t đại diện cho quyền lực thị trường của các ngân hàng. Các

nghiên cứu trước sử dụng nhiều biến khác nhau để đại diện cho quyền lực thị trường, ví dụ

như nghiên cứu của Salas và Saurina (2003) sử dụng biến Tobin’s q; nghiên cứu của Fu,

Lin và Molyneux (2014); Delis và đ.t.g (2009) sử dụng chỉ số Lerner; nghiên cứu của

Yeyati và Micco (2007) sử dụng chỉ số tập trung CR5 và nghiên cứu của Louzis, Vouldis

và Metaxas (2013) sử dụng trọng số dư nợ. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng trọng số

ti ,

dư nợ của từng ngân hàng trong từng năm, với công thức:

Loans n

Loans

ti ,

(3.3) MPi,t =

i

= 1

n

Loans

, là tổng dư nợ của các ngân hàng trong năm t. ti

Trong đó: Loani,t là dư nợ của ngân hàng i, năm t.

= 1

i

Với hệ thống ngân hàng chủ yếu phụ thuộc vào tín dụng như Việt Nam thì cách lựa chọn

biến như trên là hợp lý.

Theo nghiên cứu của Delis và đ.t.g (2009), yêu cầu vốn làm giảm rủi ro nhưng đối với các

ngân hàng có quyền lực thị trường thì rủi ro giảm không đáng kể. Đối với trường hợp Việt

Nam, theo cách đo lường như trên thì quyền lực thị trường tập trung chủ yếu vào các

NHTM quốc doanh và một số NHTMCP lớn như NHTMCP Á Châu, NHTMCP Quân

Đội…Trong bối cảnh tăng vốn, các ngân hàng này có quy mô tài sản lớn, mạng lưới chi

nhánh rộng khắp nên dễ dàng huy động vốn từ dân cư hơn các NHTM còn lại. Các NHTM

tư nhân còn lại, đặc biệt là các ngân hàng mới thành lập, mới được chuyển đổi từ

NHTMCP nông thôn sang NHTMCP thành thị trở nên khó cạnh tranh thu hút vốn. Dưới áp

lực tăng vốn đúng thời hạn, các ngân hàng hình thành cấu trúc sở hữu chéo dẫn đến tăng

rủi ro (sẽ trình bày cụ thể hơn ở phần sau). Ngoài sở hữu chéo, còn một lý do nữa làm tăng

rủi ro là các ngân hàng tăng cường mở rộng đầu tư và tăng trưởng tín dụng nhằm tăng

ROE thu hút nhà đầu tư. Do đó, trong nghiên cứu này tác giả kỳ vọng các ngân hàng không

-13-

có sức mạnh thị trường gặp rủi ro cao hơn các ngân hàng còn l ại (dấu kỳ vọng (-) ở

phương trình (3.2)).

(iv) Nhóm biến ApLucChinhSachi,t đại diện cho các áp lực tuân thủ quy định của các

NHTM. Nghiên cứu của Shrieves và Dahl (1992) sử dụng biến định tính để phân loại thành

2 nhóm ngân hàng đạt yêu cầu chính sách và nhóm chưa đạt. Nghiên cứu của Jacques và

Nigro (1994) đo lường khoảng cách từ vốn của từng ngân hàng đến vốn yêu cầu để xác

định mức độ áp lực; trong nghiên cứu này, tác giả lấy biến theo hướng tiếp cận này.

Cụ thể, theo nghị định 141/2006/NĐ-CP, NHTM phải có vốn điều lệ tối thiểu 1000 tỷ đồng

trước 31/12/2008 và tối thiểu 3000 tỷ đồng trước 31/12/2010, do đó tác giả sử dụng biến

ND141 và KDND141 để chia thành 2 nhóm ngân hàng: nhóm đã đạt được mức vốn điều lệ

yêu cầu và nhóm chưa đạt.

Bảng 3.1. Mô tả biến ND141 và KDND141

Biến

Giá trị

lnVonDieuLe – ln(1000 tỷ)

0

ND141

(nếu đạt 1000 tỷ trước 31/12/2008)

(nếu chưa đạt 1000 tỷ trước 31/12/2008 hoặc

lnVonDieuLe - ln(3000 tỷ)

chưa đạt 3000 tỷ sau 31/12/2008)

(nếu đạt 3000 tỷ sau 31/12/2008)

ln(1000 tỷ) - lnVonDieuLe

0

KDND141

(nếu chưa đạt 1000 tỷ trước 31/12/2008)

(nếu đạt 1000 tỷ trước 31/12/2008

ln(3000 tỷ) - lnVonDieuLe

hoặc đạt 3000 tỷ sau 31/12/2008)

(nếu chưa đạt 3000 tỷ sau 31/12/2008)

Theo cách tính trên, biến đạt yêu cầu chính sách (biến ND141) có giá trị càng cao thì áp

lực càng thấp do ngân hàng đã đạt xa yêu cầu chính sách. Đối với nhóm ngân hàng đã đạt

được mức vốn điều lệ yêu cầu, áp lực tăng vốn ít hơn và rủi ro thấp hơn do đã hoàn thành

mục tiêu tăng vốn. Dấu kỳ vọng của nhóm biến này là (-) ở cả 2 phương trình (3.1) và

(3.2).

Còn biến chưa đạt yêu cầu chính sách (biến KDND141) có giá trị càng cao thì áp lực càng

cao do ngân hàng càng chưa đạt yêu cầu chính sách. Đối với nhóm ngân hàng chưa đạt yêu

cầu, áp lực tăng vốn nhiều hơn và rủi ro cao hơn. Dấu kỳ vọng của nhóm biến này là (+) ở

cả 2 phương trình (3.1) và (3.2).

-14-

(v) Nhóm biến NHNNi,t đại diện cho loại hình sở hữu của ngân hàng. Nghiên cứu của Võ

Phượng Hà Chiêu (2014) đã tổng hợp các cách phân chia hệ thống ngân hàng theo cấu trúc

sở hữu. Theo đó, tác giả này áp dụng cách phân chia tương tự Berger (2007) đối với các

NHTM Trung Quốc cho trường hợp Việt Nam, cụ thể chia hệ thống ngân hàng thành 3

nhóm: nhóm có trên 50% là sở hữu Nhà nước; nhóm có sở hữu Nhà nước từ 20% - 50% và

nhóm có sở hữu Nhà nước dưới 20%.

Bảng 3.2. Mô tả biến NHNN

Phân loại

Giá trị

Ngân hàng có sở hữu Nhà nước trên 50%

2

Ngân hàng có sở hữu Nhà nước từ 20% - 50%

1

Ngân hàng có sở hữu Nhà nước dưới 20%

0

Ở phương trình (3.1), tác giả kỳ vọng dấu (+) bởi vì NHTM dễ dàng thu hút vốn đầu tư

hơn NHTM tư nhân. Ở phương trình (3.2) dấu kỳ vọng cũng là (+) do NHTM Nhà nước

với tâm lý ỷ lại nên hành động rủi ro hơn NHTM tư nhân.

(vi) Nhóm biến DacTrungNganHangi,t bao gồm các biến kiểm soát đặc điểm nội tại của

ngân hàng. Trong nghiên cứu này tác giả kiểm soát các đặc điểm sau:

Quy mô ngân hàng các nghiên cứu của Diamond và Dybvig (1983); Boyd và Prescott

(1986); Rajan và Dhal (2003) và Dash và Kabra (2010) đều cho rằng quy mô ngân hàng

lớn làm giảm rủi ro (-) do đa dạng hóa được danh mục cho vay. Ngược lại, Mishkin

(1999), Beck và đ.t.g (2004) cho thấy quy mô ngân hàng tăng lên làm tăng độ phức tạp,

giảm hiệu quả quản lý đồng thời ngân hàng lớn có thể sẵn sàng chấp nhận rủi ro do mong

đợi vào sự bảo vệ của chính phủ. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng logarit của tổng tài

sản (lnTongTaiSan) làm biến đại diện cho quy mô.

Với biến này tác giả kỳ vọng dấu (+) ở phương trình (3.1) vì theo lý thuyết phát tín hiệu, lý

thuyết giá trị thương hiệu đều cho rằng ngân hàng có quy mô lớn sẽ có xu hướng hoạt động

hiệu quả hơn, từ đó dễ thu hút nhà đầu tư hơn.

Ở phương trình (3.2), dấu kỳ vọng của biến này cũng là (+), tức là đối với các ngân hàng

có tổng tài sản càng lớn thì càng rủi ro. Theo lý thuyết “quá lớn để đổ vỡ”, thông thường

các ngân hàng lớn có khả năng gây ảnh hưởng rộng lên nền kinh tế thì Chính phủ có xu

hướng bảo vệ các ngân hàng này do sợ đổ vỡ hệ thống. Điều này dễ tạo tâm lý ỷ lại,

-15-

khuyến khích ngân hàng duy trì, tăng cường mở rộng quy mô và chấp nhận rủi ro hơn.

Thực tế ở Việt Nam, trong quá trình xử lý ngân hàng yếu kém, NHNN cũng phát tín hiệu

“không để ngân hàng nào phá sản” nên càng tạo tâm lý ỷ lại. Đồng thời, lý thuyết “quá lớn

để quản lý” cho rằng các ngân hàng có quy mô lớn gây khó khăn cho nhà quản lý nên rủi

ro tăng.

Chiến lược quản trị tài sản được đo lường bằng tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (DuNo). Đối

với các ngân hàng chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động tín dụng sẽ có nguy cơ gặp rủi ro nợ

xấu cao hơn trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái. Nghiên cứu của Montgomery và đ.t.g

(2004) ở Nhật Bản và Indonesia; nghiên cứu của Sinkey và Greenwalt (1991) tại Hoa Kỳ

đều kết luận mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản với rủi ro của ngân

hàng. Hệ thống NHTM Việt Nam có hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao nên tác giả kỳ

vọng dấu đối với biến này là (+) ở phương trình (3.2).

Năng lực quản lý: bao gồm các năng lực thẩm định tài chính khách hàng, thẩm định tài sản

thế chấp, giám sát khoản vay...Năng lực quản lý được đo lường bằng suất sinh lời trên tài

sản (ROA), tổng chi phí/tổng doanh thu hoặc tổng chi phí/tổng tài sản. Nghiên cứu của

Louzis, Vouldis và Metaxas (2013), Đỗ Quỳnh Anh và đ.t.g (2013) đều cho thấy có mối

quan hệ đồng biến (+) giữa năng lực quản lý đến nợ xấu của ngân hàng. Trong nghiên cứu

này tác giả sẽ sử dụng biến ROA làm đại diện cho hiệu quả quản lý. Kỳ vọng dấu của biến

này (+) ở cả 2 phương trình (3.1) và (3.2).

(vii) Mt là biến vĩ mô, các nghiên cứu của Salas và Saurina (2003), DeYoung và Rice

(2012); Tan và Floros (2013); Bertrand (2001) và Rahman và đ.t.g (2015)…đều đưa nhóm

biến này vào phương trình để xem xét những thay đổi trong điều kiện kinh tế vĩ mô đến

mối quan hệ giữa rủi ro và vốn. Trong nghiên cứu này tác giả đo lường thông qua yếu tố

tốc độ tăng trưởng kinh tế (gGDP). Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, thu nhập của các

công ty và hộ gia đình tăng lên, cải thiện khả năng trả nợ nên nợ xấu thấp hơn; thị trường

chứng khoán sôi động, ngân hàng huy động vốn dễ dàng. Về phía ngân hàng, tăng trưởng

kinh tế khuyến khích các ngân hàng cho vay nhiều hơn và họ có thể gia tăng biên lợi nhuận

cũng như cải thiện chất lượng tài sản (Athanasoglou và đ.t.g, 2006); về khía cạnh tăng vốn

chủ sở hữu, sự lạc quan về nền kinh tế khiến các cổ đông muốn tăng quy mô ngân hàng để

gia tăng cơ hội kinh doanh. Ngược lại tình hình kinh tế suy thoái có thể làm suy giảm chất

lượng khoản vay, tăng dự phòng rủi ro tín dụng từ đó làm giảm hiệu quả tài chính (Nguyễn

-16-

Thị Cành và đ.t.g, 2015). Do đó, dấu kỳ vọng (+) cho phương trình (3.1) và (-) cho phương

trình (3.2).

Bảng 3.3. Tóm tắt các biến trong mô hình và dấu kỳ vọng

Biến

Đo lường

Ký hiệu

Nghiên cứu trước

Kỳ vọng PT PT (3.2) (3.1)

Biến phụ thuộc

deltalnVonDieuLe

+

Thay đổi của vốn

Lê Thanh Ngọc và đ.t.g (2015)

Logarit của vốn điều lệ

deltaTyLeNoXau

+

Thay đổi của nợ xấu

deltaNXTSCK

Shrieves và Dahl (1992) Bertrand (2001) Tan và Floros (2013) Võ Phượng Hà Chiêu (2014)

Nợ xấu trên dư nợ Nợ xấu và tài sản có khác trên dư nợ

Biến độc lập Quyền lực thị trường

ti ,

Loans n

ThiPhanTinDung

ThiPhanTinDung

-

Louzis, Vouldis, và Metaxas (2013)

Loans

ti ,

i

= 1

-

-

ND141

Theo Bảng 3.1

Jacques và Nigro (1994) Bertrand (2001)

KDND141

+

+

Áp lực chính sách Đạt Nghị định 141 Chưa đạt Nghị định 141 Biến nội tại

Quy mô

lnTongTaiSan

+

+

Ln của tổng tài sản

DuNo

+

Chiến lược quản trị tài sản

Boyd và Prescott (1986) Shrieves và Dahl (1992) Mishkin (1999) Altunbas và đ.t.g (2007) Rahman và đ.t.g (2015)

Khả năng quản lý

ROA

+

+

Altunbas và đ.t.g (2007) Rahman và đ.t.g (2015)

Tỷ cho lệ vay/tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản

Cấu trúc sở hữu

Theo Bảng 3.2 NHNN

+

+

Berger (2007) Võ Phượng Hà Chiêu (2014)

Điều kiện thị trường

độ

tăng

+

-

gGDP

Tốc trưởng kinh tế

Bertrand (2001) Tan và Floros (2013) Rahman và đ.t.g (2015)

3.2. Phương pháp ước lượng mô hình

Theo Nguyễn Quang Dong và đ.t.g (2013), trước khi ước lượng cần phải kiểm định tính

đồng thời nhằm xem xét có tồn tại hiện tượng một số biến ở vế phải phương trình này là

-17-

biến nội sinh ở phương trình khác. Nếu tính đồng thời không tồn tại thì phương pháp OLS

cho ước lượng vững và hiệu quả. Ngược lại, nếu tính đồng thời tồn tại thì phương pháp

OLS không hiệu quả, phải sử dụng các phương pháp khác như bình phương nhỏ nhất gián

tiếp (ILS) hay 2SLS. Phương pháp 2SLS hiệu quả hơn ILS do cho ngay ước lượng của

từng hệ số và dễ áp dụng. Phương pháp này được Shrieves và Dahl (1992) sử dụng để đánh

giá mối quan hệ giữa quy định về vốn với rủi ro ngân hàng.

Xét bộ dữ liệu nghiên cứu, tác giả kiểm định thấy không tồn tại tính đồng thời giữa biến

thay đổi vốn và biến thay đổi tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ, do đó đối với hai biến này tác giả sẽ

sử dụng phương pháp OLS (Phụ lục 2). Ngược lại, giữa biến thay đổi vốn và thay đổi tỷ lệ

nợ xấu và tài sản có khác trên dư nợ có tồn tại tính đồng thời nên tác giả sử dụng phương

pháp 2SLS (Phụ lục 2).

-18-

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Kết quả phân tích thống kê mô tả

Trong phần này, tác giả phân tích các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu theo chiều

ngang và chiều dọc. Ở chiều ngang, tác giả sẽ phân tích sự khác biệt của 3 nhóm ngân

hàng: NHTM quốc doanh, NHTM Nhà nước sở hữu trên 20% cổ phần và NHTM tư nhân.

Ở chiều dọc, tác giả phân tích xu hướng thay đổi của các ngân hàng này trong suốt giai

đoạn nghiên cứu. Các chỉ số được đưa ra phân tích là quy mô tổng tài sản, cơ cấu vốn, dư

nợ, hiệu quả hoạt động và rủi ro ngân hàng.

4.1.1. Số lượng và loại hình sở hữu của các NHTM trong mẫu nghiên cứu

Dữ liệu ban đầu được thu thập từ 34 ngân hàng thương mại, tuy nhiên trong nghiên cứu có

sử dụng các dữ liệu chi tiết như tỷ lệ nợ xấu nên số lượng ngân hàng phù hợp chỉ còn 29

ngân hàng. Thời gian nghiên cứu từ năm 2005-2014. Dữ liệu được thu thập là dữ liệu bảng

không cân bằng với 262 quan sát.

29 ngân hàng này thuộc 3 loại hình: NHTM quốc doanh, NHTM Nhà nước sở hữu hơn

20% vốn cổ phần và NHTM tư nhân.

NHTM quốc doanh

2005 2006 4

4

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 3

4

4

4

4

4

3

4

1

4

8

8

8

6

4

4

4

3

NHTM Nhà nước sở hữu hơn 20% vốn

NHTM tư nhân

13

15

17

17

17

19

20

18

16

16

Bảng 4.1. Mô tả loại hình ngân hàng trong mẫu nghiên cứu theo từng năm

Xét tổng quan sát trong bảng dữ liệu thì NHTM quốc doanh là 38 quan sát (tỷ lệ 14,50%),

NHTM nhà nước sở hữu hơn 20% là 53 quan sát (tỷ lệ 20,23%) còn lại là NHTM tư nhân

(tỷ lệ 65,27%).

4.1.2. Quy mô tổng tài sản

Quy mô tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam liên tục mở rộng, tổng tài sản tính đến cuối

năm 2014 là hơn 3.850 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 8 lần so với năm 2005. Trong đó, 3 ngân

-19-

hàng quy mô lớn nhất là Vietinbank, Vietcombank và BIDV (mẫu nghiên cứu không có

Agribank do ngân hàng này chỉ có số liệu nợ xấu đến năm 2011).

Tổng tài sản có giá trị trung bình là 83 nghìn tỷ đồng và giá trị trung vị là 35 nghìn tỷ

đồng, biểu đồ phân phối cho thấy tổng tài sản bị lệch phải mạnh (Phụ lục 4). Xét về quy

mô tổng tài sản, các quan sát trong mẫu không đồng đều, chỉ có 4 NHTM quốc doanh đã

chiếm 47,29% tổng tài sản.

Khi lấy logarit của tổng tài sản thì giá trị trung bình là 10,42 tỷ đồng và giá trị trung vị là

10,46 tỷ đồng, dữ liệu đã gần với phân phối chuẩn hơn (Phụ lục 4).

Hình 4.1. Đồ thị mô tả cơ cấu tổng tài sản theo nhóm ngân hàng và sự thay đổi tổng

tài sản trong giai đoạn nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các ngân hàng.

4.1.3. Vốn chủ sở hữu

4.1.3.1. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của mẫu nghiên cứu có giá trị trung bình là 12,77%,

giá trị trung vị là 9,73%. Dữ liệu bị lệch phải, hầu hết ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu

nhỏ (Phụ lục 4).

Trong 3 nhóm ngân hàng, nhóm NHTM quốc doanh có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài

sản bằng ½ so với các NHTM còn lại, nhóm NHTM quốc doanh sử dụng đòn bẩy tài chính

cao hơn khu vực tư nhân.

-20-

Xét theo năm, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có xu hướng giảm dần trong suốt giai

đoạn nghiên cứu, chỉ số này cao nhất (gần 16,83%) vào năm 2006 và thấp nhất (10,68%)

vào năm 2014 cho thấy các ngân hàng ngày càng sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn.

Hình 4.2. Đồ thị mô tả cơ cấu vốn theo nhóm ngân hàng và sự thay đổi của cơ cấu

vốn trung bình trong giai đoạn nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các ngân hàng.

4.1.3.2. Vốn điều lệ

Vốn điều lệ trong mẫu nghiên cứu có giá trị trung bình là 7,2 nghìn tỷ đồng, giá trị trung vị

là 3,1 nghìn tỷ đồng; dữ liệu bị lệch phải cho thấy đa số các ngân hàng trong mẫu nghiên

cứu có vốn điều lệ nhỏ (Phụ lục 4).

Trong suốt giai đoạn nghiên cứu, vốn điều lệ của hệ thống ngân hàng ngày càng tăng lên

với tổng vốn điều lệ năm 2014 lên đến 334 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 13 lần so với năm

2005. Trong 3 nhóm ngân hàng được phân tích thì nhóm NHTM quốc doanh có vốn điều

lệ trung bình cao nhất, nhóm các NHTM Nhà nước sở hữu hơn 20% cổ phần có vốn điều lệ

chỉ bằng ¼ so với hai nhóm còn lại.

-21-

Hình 4.3. Đồ thị mô tả vốn điều lệ theo nhóm ngân hàng và sự thay đổi của vốn điều

lệ trong giai đoạn nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các ngân hàng.

Bảng 4.2. Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ ở 3 nhóm ngân hàng

2006

2007

2008

2009

2010

2011 2012 2013 2014

NHTM quốc doanh

59,3% 113,5% 34,3% 30,1% 38,4% 11,3% 23,9% 15,6% 5,5%

63,0% 117,3% 27,9% 31,7% 36,1% 9,3% 18,7% 11,6% 7,6%

NHTM Nhà nước sở hữu hơn 20% cổ phần

NHTM tư nhân

64,6% 118,5% 29,5% 30,4% 37,1% 10,3% 18,7% 11,0% 7,4%

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các ngân hàng

Bảng 4.2 cho thấy giai đoạn 2005 – 2007 vốn điều lệ tăng trưởng nhanh, sau đó có xu

hướng giảm dần. Trong thời kỳ ngân hàng biến động mạnh (từ năm 2006 – 2008), khu vực

ngân hàng tư nhân có tốc độ tăng vốn điều lệ cao hơn khu vực ngân hàng quốc doanh; đến

thời kỳ ngân hàng ổn định (từ 2009 đến nay), khu vực ngân hàng quốc doanh tăng vốn điều

lệ cao hơn khu vực tư nhân. Tuy nhiên, do xuất phát điểm của khu vực ngân hàng tư nhân

thấp nên dù tốc độ tăng trưởng cao hơn thì về số tuyệt đối cả giai đoạn nghiên cứu khu vực

tư nhân đều tăng vốn ít hơn so với khu vực quốc doanh.

4.1.3.3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong mẫu nghiên cứu có giá trị trung bình là 17,58%; giá trị

trung vị là 13,59% (Phụ lục 4). Trong giai đoạn nghiên cứu, chỉ số này biến động liên tục

-22-

theo xu hướng giảm dần, tuy nhiên giá trị trung bình luôn trên 8% (trước 2010) và trên 9%

(sau 2010) theo yêu cầu của thông tư 13/2010/TT-NHNN.

Trong 3 nhóm ngân hàng, nhóm NHTM quốc doanh có tỷ lệ CAR thấp gần bằng một nửa

hai nhóm còn lại, điều này phù hợp với kết quả về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản.

Hình 4.4. Đồ thị mô tả tỷ số CAR theo nhóm ngân hàng và sự thay đổi của tỷ số CAR

trung bình trong giai đoạn nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các ngân hàng.

4.1.4. Tình hình cho vay

4.1.4.1. Về tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản

Giá trị cho vay trên tổng tài sản có giá trị trung bình là 50,66%, giá trị trung vị là 50,09%,

biểu đồ phân phối cho thấy chỉ số này tuân theo phân phối chuẩn (Phụ lục 4).

Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản của 3 nhóm ngân hàng giao động trong khoảng từ 47% -

50%, trong đó nhóm NHTM quốc doanh cao nhất và thấp nhất là nhóm ngân hàng mà Nhà

nước sở hữu trên 20% cổ phần. Kết quả trên cho thấy các ngân hàng chủ yếu vẫn kinh

doanh bằng hoạt động tín dụng.

Trong suốt giai đoạn nghiên cứu, tỷ lệ cho vay/tổng tài sản có xu hướng giảm dần, hoạt

động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đã dần dần được đa dạng hóa thay vì chỉ tập

trung vào mảng tín dụng như trước đây.

-23-

Hình 4.5. Đồ thị mô tả tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản trung bình theo nhóm ngân

hàng và sự thay đổi của tỷ lệ này trong giai đoạn nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các ngân hàng.

4.1.4.2. Về thị phần tín dụng

Thị phần tín dụng có giá trị trung bình là 3,7%, trung vị là 1,5%, giá trị lớn nhất là 28,48%,

giá trị nhỏ nhất là 0,02%, đồ thị phân bố cho thấy chỉ số này không tuân theo phân phối

chuẩn. Chỉ số thị phần dư nợ phân bố lệch phải, theo đó hầu hết các ngân hàng có thị phần

nhỏ. Trong mẫu nghiên cứu, thị phần tín dụng chủ yếu tập trung vào các NHTM quốc

doanh. Đồ thị này và đồ thị cơ cấu tổng tài sản đã chứng minh hệ thống NHTM Việt Nam

rất tập trung, cụ thể chỉ có 4 NHTM quốc doanh nhưng chiếm đến 47% tổng tài sản toàn

ngành và chiếm 58% thị phần tín dụng.

Hình 4.6. Đồ thị mô tả thị phần tín dụng theo nhóm ngân hàng

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các ngân hàng.

-24-

4.1.4.3. Về tăng trưởng dư nợ

Tốc độ tăng trưởng dư nợ biến thiên khá rộng và phân bố không theo phân phối chuẩn (giá

trị trung bình là 50,8%, trung vị là 25,3%, giá trị lớn nhất là 1131%, giá trị nhỏ nhất là -

40,6%). Các quan sát bị lệch phải cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ không giống nhau

trong mẫu nghiên cứu, hầu hết là tăng trưởng thấp, chỉ có vài ngân hàng tăng trưởng cao.

Trong suốt giai đoạn nghiên cứu, tốc độ tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt

Nam biến động liên tục. Từ năm 2005-2008, các ngân hàng mở rộng cấp tín dụng do sự

nóng lên của nền kinh tế, dòng vốn đầu tư nước ngoài tăng lên; hình thành bong bóng giá ở

thị trường chứng khoán, bất động sản. Đến năm 2008, để cắt giảm lạm phát, chính sách

thắt chặt tiền tệ được ban hành thông qua sự kiện NHNN phát hành tín phiếu bắt buộc, tốc

độ tăng trưởng tín dụng trung bình giảm từ 193% xuống còn 22%. Đến giai đoạn 2009-

2011, nền kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu và chính

sách thắt chặt tiền tệ giai đoạn trước, để đối phó với tình hình này Chính phủ đã đưa ra

nhiều gói kích cầu, hệ quả là tín dụng đã tăng trưởng trở lại. Từ năm 2012 trở lại đây, dưới

tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ năm 2011, tốc độ tăng trưởng tín dụng bắt đầu

bình ổn trở lại, giao động trong khoảng từ 14%-19%.

Tính bình quân trong 3 nhóm ngân hàng, khu vực NHTM tư nhân có tốc độ tăng trưởng dư

nợ cao hơn khu vực NHTM quốc doanh.

Hình 4.7. Đồ thị mô tả tốc độ tăng trưởng dư nợ trung bình theo nhóm ngân hàng và

sự thay đổi của tỷ lệ này trong giai đoạn nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các ngân hàng.

-25-

4.1.5. Suất sinh lợi

Chỉ số ROA của mẫu quan sát phân bố tương đối theo phân phối chuẩn, có giá trị lớn nhất

là 0,05%, giá trị nhỏ nhất là 0%, giá trị trung bình là 1,29%, giá trị trung vị là 1,2% (Phụ

lục 4).

Từ năm 2005 đến nay tỷ lệ ROA trung bình của ngành ngân hàng liên tục giảm cho thấy

hiệu quả hoạt động của ngân hàng ngày càng kém đi. Trong 3 nhóm ngân hàng, nhóm

NHTM sở hữu tư nhân cao hơn so với NHTM quốc doanh thể hiện năng lực quản trị của

NHTM tư nhân tốt hơn.

Hình 4.8. Đồ thị mô tả ROA trung bình theo nhóm ngân hàng và sự thay đổi của

ROA trong giai đoạn nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các ngân hàng.

4.1.6. Rủi ro của các ngân hàng

Giá trị nợ xấu trên dư nợ tuân theo phân phối chuẩn với giá trị lớn nhất là 27,9%, giá trị

nhỏ nhất là 0,03%, giá trị trung bình 2,21%, trung vị 2,05% (Phụ lục 4). Giá trị nợ xấu và

tài sản có khác trên dư nợ bị lệch phải với giá trị lớn nhất là 191,15%, giá trị nhỏ nhất 3%,

trung bình 18,4%, trung vị 12% (Phụ lục 4).

-26-

Hình 4.9. Đồ thị mô tả sự thay đổi của tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ; tỷ lệ nợ xấu và tài sản

có khác trên dư nợ trong giai đoạn nghiên cứu và thay đổi của chỉ số này theo nhóm

ngân hàng

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các ngân hàng.

Đồ thị trung bình theo năm cho thấy tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ biến thiên trong khoảng từ

1,2% đến 3,37%. Tỷ lệ nợ xấu và tài sản có khác trên dư nợ biến thiên trong khoảng từ

10,33% đến 25,74%. Nhìn chung, sự biến thiên của tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ và tỷ lệ nợ xấu

và tài sản có khác trên dư nợ tương đối tương đồng nên kết quả này ủng hộ lập luận rằng

có thể sử dụng giá trị tài sản có khác như một chỉ báo cho nợ xấu ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu

và tài sản có khác trên dư nợ trong mẫu nghiên cứu năm 2012 là 25,74%, tương đối phù

hợp với kết quả nghiên cứu của Moody’s trong báo cáo Triển vọng hệ thống ngân hàng

Việt Nam công bố vào tháng 02/2014 (theo báo cáo này tỷ lệ nợ xấu/dư nợ của hệ thống

trong khoảng 25%) nên dữ liệu có tính tin cậy cao.

Xét trong giai đoạn nghiên cứu, từ năm 2007-2012, thị trường bất động sản đóng băng, nợ

xấu trong hệ thống ngân hàng liên tục tăng lên, từ năm 2012-2014 nợ xấu trên sổ sách của

các ngân hàng giảm dần một phần là do bán nợ cho VAMC. Xét trong 3 nhóm ngân hàng,

tỷ lệ nợ xấu của nhóm NHTM quốc doanh cao nhất tuy nhiên đối với tỷ số nợ xấu và tài

sản có khác trên dư nợ thì nhóm NHTM tư nhân cao hơn nhiều lần so với nhóm NHTM

quốc doanh. Nếu nợ xấu được giấu trong tài sản có khác như đã phân tích thì nhóm NHTM

tư nhân che giấu nợ xấu nhiều hơn và nợ xấu thực sự của nhóm này rất cao. Tuy nhiên, do

trong đề tài này tác giả không làm rõ được các khoản nợ khoanh, nên nếu nợ xấu bị giấu

-27-

trong các khoản nợ khoanh thì tác giả đã không làm rõ được nợ xấu thực sự của nhóm

NHTM quốc doanh. Đây là một phần hạn chế khi phân tích nợ xấu của tác giả.

4.1.7. Tóm lược đặc điểm mẫu nghiên cứu

Quá trình thống kê mô tả cho thấy hệ thống ngân hàng Việt Nam biến động khá mạnh

trong giai đoạn 2006-2012 cả về quy mô tài sản, cấu trúc vốn, tốc độ tăng trưởng dư nợ,

suất sinh lời và nợ xấu; sau đó dần ổn định từ 2012-2014. Về quy mô, hệ thống ngân hàng

trong giai đoạn này liên tục mở rộng, tổng tài sản năm 2014 tăng hơn 8 lần so với năm

2005. Tuy nhiên, quy mô tài sản phân bố không đồng đều, nhóm NHTM quốc doanh chỉ có

4 ngân hàng nhưng chiếm tỷ trọng gần 50% tổng tài sản, đây là nhóm đối tượng tạo sức ép

cạnh tranh mạnh mẽ lên nhóm các NHTMCP nhỏ dẫn đến rủi ro do tình trạng cạnh tranh

không lành mạnh. Trong giai đoạn này, Chính phủ ban hành Nghị định 141/2016/NĐ-CP

về yêu cầu tăng vốn điều lệ, theo đó tổng vốn điều lệ năm 2014 tăng lên hơn 13 lần so với

năm 2005. Đi kèm với quá trình mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu là sự gia tăng đòn bẩy tài

chính, đến năm 2014 chỉ có gần 11% nguồn vốn là vốn chủ sở hữu. Bên cạnh đó, chỉ số

CAR có xu hướng giảm dần cho thấy khi NHNN yêu cầu tăng vốn điều lệ thì NHTM có

tăng vốn điều lệ đồng thời tăng đầu tư rủi ro, hậu quả là nợ xấu ngân hàng tăng lên. Nợ xấu

ngân hàng nếu tính cả giá trị của khoản mục tài sản có khác thì có năm lên đến trên 25%

giá trị dư nợ cho thấy dụng ý chính sách không đạt được. Về cơ cấu tài sản, tỷ lệ cho vay

trên tổng tài sản hầu hết các năm là trên 50%, hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn phụ thuộc

nhiều vào hoạt động tín dụng do đó dễ tổn thương bởi rủi ro nợ xấu. Về hiệu quả hoạt

động, suất sinh lời của ngân hàng có xu hướng giảm dần từ năm 2007 đến nay (đến năm

2014, ROA trung bình hệ thống chỉ có 0.59%).

Xét theo nhóm ngân hàng, nhóm NHTM quốc doanh có ưu thế về mạng lưới chi nhánh

rộng khắp, cũng như giá trị của “ngân hàng có vốn Nhà nước” nên chiếm ưu thế tuyệt đối

về quy mô tổng tài sản (chiếm 47% tổng tài sản toàn ngành), quy mô dư nợ (chiếm 58% thị

phần tín dụng). Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của nhóm này lại kém hơn khi chỉ số ROA

thấp hơn nhiều so với nhóm NHTM tư nhân. Nhóm NHTM tư nhân có quy mô tài sản nhỏ

hơn, quy mô vốn điều lệ thấp hơn nên khi tăng vốn đã trở thành khu vực có tốc độ tăng

vốn và tốc độ tăng dư nợ cao hơn hẳn so với nhóm NHTM quốc doanh. Từ phân tích này

có thể dự đoán chính sách tăng vốn đã tạo nhiều áp lực lên nhóm NHTM này. Về nợ xấu

-28-

nhóm NHTM quốc doanh có tỷ lệ nợ xấu và tài sản có khác trên dư nợ thấp hơn nhóm

NHTM tư nhân nhưng về giá trị tuyệt đối thì cao hơn nhiều lần.

4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng

Trong phần này, tác giả trình bày kết quả ước lượng mô hình đề xuất ở Chương 3 với

phương pháp phân tích phù hợp với đặc điểm bộ dữ liệu (Phụ lục 2), đồng thời có khắc

phục các khiếm khuyết của mô hình (Phụ lục 6).

4.2.1. Sức ép của chính sách lên thay đổi vốn

Mô hình ước lượng dưới đây thể hiện sức ép của chính sách tăng vốn lên các đối tượng

ngân hàng. Tác giả chia các NHTM trong mẫu nghiên cứu thành 2 nhóm là (i) nhóm các

NHTM có vốn điều lệ chưa đủ 1000 tỷ đồng trước năm 2008 và chưa đủ 3000 tỷ đồng

trước năm 2010 (KDND141) và (ii) nhóm các NHTM có vốn điều lệ vượt 1000 tỷ đồng

trước năm 2008 và vượt 3000 tỷ đồng trước năm 2010 (ND141).

Bảng 4.3. Kết quả ước lượng mô hình thể hiện tác động của sức ép chính sách lên

DeltalnVonDieuLe

DeltaTyLeNoXau DeltaNXTSCK LnVonDieuLe(t-1) ND141 KDND141 LnTongTaiSan ROA NHNN gGDP

1.00*** -0.511*** 0.459*** -0.507*** 0.011 1.767* -0.003 -0.090

0.117*** -0.487*** 0.446*** -0.484*** 0.006 1.98** -0.004 -0.102

R2

79.48%

79.3%

thay đổi vốn

(***; **; *: có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; 5%; 10%)

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu theo Bảng 4.3 cho thấy sức ép chính sách lên hai nhóm ngân hàng

khác nhau. Cụ thể, dấu của hệ số ước lượng cho biến ND141 là (+) cho thấy những ngân

hàng đã đủ vốn theo yêu cầu của Nghị định 141/2016/NĐ-CP thì càng tiếp tục tăng vốn;

ngược lại dấu của hệ số ước lượng cho biến KDND141 là (-) cho thấy những ngân hàng

-29-

càng chưa đủ vốn thì càng khó tăng vốn. Kết quả này ngược lại với kỳ vọng ban đầu rằng

những ngân hàng chưa đủ vốn sẽ tăng vốn nhiều hơn nhưng lại phản ánh đúng thực trạng

của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Cụ thể, giai đoạn 2006 – 2011 là giai đoạn đầy khó

khăn đối với các NHTM nhỏ khi phải đối mặt với nhiều chính sách điều tiết chồng chéo.

Cụ thể, ngày 09/8/2006 Thống đốc NHNN ký Đề án cơ cấu lại NHTMCP Nông thôn, theo

đó các NHTMCP nông thôn đủ điều kiện và có nhu cầu sẽ được chuyển đổi sang

NHTMCP đô thị. Thực tế, trong năm 2006 có 4 ngân hàng, năm 2007 có 5 ngân hàng và

năm 2008 có 1 NHTMCP nông thôn được chuyển đổi sang NHTMCP đô thị với mức vốn

điều lệ thời điểm chuyển đổi đều dưới 500 tỷ đồng, thậm chí Ngân hàng TMCP Nông thôn

Hải Hưng (sau là NHTMCP Đại Dương) chỉ có 170 tỷ đồng (Bảng 4.4).

Bảng 4.4: Các NHTMCP nông thôn chuyển đổi sang NHTMCP đô thị giai đoạn 2006

- 2008

STT

NHTMCP nông thôn

NHTMCP sau chuyển đổi

Vốn điều lệ thời điểm chuyển đổi (tỷ đồng)

Ngày chuyển đổi

1

Kiên Long

Kiên Long

25/12/2006

290

2

Hải Hưng

Đại Dương

09/01/2007

170

Đồng Tháp Mười

Xăng dầu Petrolimex

12/01/2007

3

500

4

Cờ Đỏ

Phương Tây

05/06/2007

200

5

Rạch Kiến

Đại Tín

17/08/2007

504

6

Đại Á

Đại Á

11/10/2007

500

7 Mỹ Xuyên

Phát triển Mê Kông

16/09/2008

500

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thành (2015) và BCTC của các

ngân hàng

Trong khi đó, Nghị định 141/2006/NĐ-CP (ban hành ngày 22/11/2006) lại yêu cầu tất cả

các NHTMCP dù là NHTMCP nông thôn mới chuyển đổi cũng phải có vốn điều lệ tối

thiểu 1000 tỷ đồng vào thời điểm 31/12/2008. Điều này đồng nghĩa với việc trong một thời

gian ngắn các NHTMCP nông thôn mới chuyển đổi phải tăng vốn điều lệ lên nhiều lần.

Theo Bảng 4.2, NHTMCP Đại Dương, NHTMCP Phương Tây phải tăng vốn lên gấp 5 lần

trong thời gian chưa đến 2 năm và NHTMCP Phát triển Mê Kông phải tăng vốn lên gấp

đôi trong thời gian chỉ có 3 tháng. Nói thêm về các NHTMCP nông thôn, trước khi được

chuyển đổi, các ngân hàng này chỉ hoạt động trong phạm vi tỉnh, thành phố và không được

-30-

phép hoạt động kinh doanh ngoại hối, sau khi chuyển đổi các ngân hàng này cần có thời

gian để thích nghi với môi trường kinh doanh mới, cũng như tìm kiếm khách hàng, giờ lại

phải đối mặt với áp lực tăng vốn lên nhiều lần trong thời gian ngắn nên càng khó khăn.

Kết quả là đến thời điểm tăng vốn lần thứ nhất, trong 4 ngân hàng chưa đạt vốn điều lệ

1000 tỷ thì đã có 3 NHTMCP nông thôn mới chuyển đổi (Bảng 4.3). Điều này cho thấy

trong bối cảnh vừa cho phép ngân hàng chuyển đổi với vốn điều lệ thấp đã yêu cầu ngân

hàng tăng vốn đột ngột gây khó khăn cho các ngân hàng. Tuy nhiên, đến thời điểm tăng

vốn lần thứ hai trong số 10 ngân hàng chưa đạt được 3000 tỷ thì chỉ có 2 NHTMCP nông

thôn mới chuyển đổi, 8 NHTMCP còn lại là NHTMCP đô thị (Bảng 4.6). Như vậy, ở mốc

1000 tỷ các NHTMCP đô thị có thể vượt qua được, nhưng đến mốc 3000 tỷ thì ngay cả các

NHTMCP đô thị cũng khó tăng vốn theo yêu cầu của Nghị định 141/2006/NĐ-CP. Do đó,

có căn cứ để kết luận chính sách này gây khó khăn lên tất cả các NHTM nhỏ, không riêng

gì NHTMCP nông thôn.

Bảng 4.5. Các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 1000 tỷ tại thời điểm 31/12/2008

Vốn điều lệ (tỷ đồng)

STT

Tên ngân hàng

2005

2006

2007

2008

NHTMCP Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long

768

1

774

810

817

2

NHTMCP Đại Tín*

203

504

504

70

3

NHTPCP Đại Á*

500

500

500

50

4

NHTPCP Phát triển Mê Kông*

60

500

500

25

(*): Các NHTMCP nông thôn mới chuyển đổi

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thành (2015) và BCTC của các ngân hàng

Bảng 4.6. Các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 3000 tỷ tại thời điểm 31/12/2010

Vốn điều lệ (tỷ đồng)

STT

Tên ngân hàng

2005 2006

2007

2008

2009

2010

1

NHTMCP Phương Đông

300

567 1.111 1.474 2.000 2.635

2

NHTMCP Nam Á

150

550

576 1.253 1.253 2.000

3

NHTMCP Nam Việt

100

500

500 1.000 1.000 1.820

4

NHTMCP Xăng dầu Petrolimex*

90

200

500 1.000 1.000 2.000

5

NHTMCP Bản Việt

80

210

689 1.036 1.036 2.000

6

NHTMCP Phát triển TPHCM

300

500

500 1.550 1.550 2.000

7

NHTMCP Sài gòn Công thương

689 1.020 1.020 1.500 3.160

400

8

250

500

750 1.105 1.515 2.937

NHTMCP Việt Á

9

70

150

300

609 1.000

2000

NHTMCP Đệ Nhất

53

200

200 1.000 1.000 2.000

10

NHTMCP Phương Tây*

-31-

(*): Các NHTMCP nông thôn mới chuyển đổi

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thành (2015) và BCTC của các ngân hàng

Trong số các ngân hàng ở Bảng 4.6, NHTMCP Nam Việt sau này bị NHNN xếp vào diện

yếu kém phải tái cơ cấu; NHTMCP Xăng dầu Petrolimex, NHTPCP Phát triển Thành phố

Hồ Chí Minh, NHTMCP Đệ Nhất và NHTMCP Phương Tây phải sáp nhập với ngân hàng

khác để tồn tại; NHTMCP Bản Việt và NHTMCP Nam Á lên kế hoạch sáp nhập với ngân

hàng khác nhưng bất thành nên phải tự tái cơ cấu. Như vậy, chính sách tăng vốn điều lệ tạo

áp lực nặng nề lên các ngân hàng nhỏ, biểu hiện rõ ràng là hầu hết 10 ngân hàng không

tăng đủ vốn tại thời điểm 31/12/2010 đều gặp trục trặc sau này.

Các biến còn lại trong mô hình nghiên cứu tác động có ý nghĩa thống kê đến biến thay đổi

vốn điều lệ gồm vốn giai đoạn trước, thay đổi nợ xấu và hiệu quả hoạt động. Các yếu tố

cấu trúc sở hữu và tốc độ tăng trưởng GDP không có ý nghĩa thống kê.

Về tác động của nợ xấu lên vốn, nghiên cứu cho thấy khi nợ xấu tăng lên thì ngân hàng

tăng thêm vốn. Thực tế, các NHTM Việt Nam tăng vốn trong thời gian qua chủ yếu là do

mệnh lệnh hành chính; một số nhỏ các ngân hàng tăng vốn để tuân thủ các yêu cầu của hệ

số an toàn vốn tối thiểu. Do NHNN kiểm soát mức độ đầu tư rủi ro theo vốn tự có nên các

ngân hàng có rủi ro cao có xu hướng tăng thêm vốn để đảm bảo không vi phạm quy định tỷ

lệ an toàn vốn tối thiểu. Các NHTM vi phạm quy định này có thể bị giám sát đặc biệt, bị

hạn chế tăng trưởng tín dụng... Chính vì vậy, các ngân hàng có độ bất ổn càng cao thì càng

có động cơ tăng vốn chủ sở hữu để tránh các rủi ro này.

Về các yếu tố nội tại ngân hàng, những ngân hàng có vốn điều lệ kỳ trước thấp, có quy mô

lớn và hoạt động hiệu quả thì trong kỳ tiếp theo tăng vốn nhanh hơn những ngân hàng còn

lại.

-32-

Biến NHNN và biến gGDP không có ý nghĩa thống kê do đó không có cơ sở để kết luận mối

quan hệ giữa loại hình sở hữu, tốc độ tăng trưởng kinh tế đến quá trình tăng vốn ngân

hàng.

Tóm lại, kết quả ước lượng ở Bảng 4.3 cho thấy sức ép của chính sách tăng vốn tạo áp lực

nặng nề lên các NHTMCP nhỏ, các ngân hàng này đều gặp khó khăn để tăng vốn theo yêu

cầu của Nghị định 141/2006/NĐ-CP.

4.2.2. Tác động của quá trình tăng vốn lên rủi ro ngân hàng

Mô hình ước lượng thể hiện mối quan hệ giữa tăng vốn điều lệ và tăng nợ xấu ngân hàng.

Nợ xấu được đo lường bằng hai biến số tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ và tỷ lệ nợ xấu và tài sản có

khác trên dư nợ.

DeltaTyLeNoXau

DeltaNXTSCK

-0.003 -0.714*** -0.001 -0.005 0.005** -0.007*** -0.201* 0.002 0.019** -0.012

0.267** -0.863*** -0.021 0.057 0.12*** -0.134*** -2.902** -0.007 -0.334*** -0.106

DeltaLnVonDieuLe TyLeNoXau(t-1) NXTSCK(t-1) ND141 KDND141 LnTongTaiSan Lnthiphantindung ROA NHNN DuNo gGDP R2

66%

54.43%

Bảng 4.7. Kết quả ước lượng mô hình tác động của quá trình tăng vốn lên rủi ro

(***; **; *: có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; 5%; 10%)

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu nghiên cứu.

Kết quả ở Bảng 4.7 cho thấy khi đo lường nợ xấu bằng biến số tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ thì

quá trình tăng vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam thời gian qua không tác động đến rủi

ro ngân hàng. Tuy nhiên, khi thay biến tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ bằng biến tỷ lệ nợ xấu và tài

sản có khác trên dư nợ thì kết quả cho thấy khi vốn điều lệ tăng lên 1% thì nợ xấu tăng lên

0,27%. Với mục tiêu chính sách là tăng vốn điều lệ nhằm tăng tiềm lực ngân hàng, tăng

tính chịu trách nhiệm của chủ sở hữu từ đó giảm rủi ro thì kết quả này đã phản ánh ngược

lại.

-33-

Kết quả này phù hợp với phần phân tích ở Chương 3, trong giai đoạn nghiên cứu giá trị

tuyệt đối của vốn điều lệ tăng lên nhưng đi kèm với đó là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài

sản và chỉ số CAR đều giảm xuống cho thấy các NHTM sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều

hơn và tăng cường đầu tư rủi ro hơn. Điều này tương tự với trường hợp Hoa Kỳ trong

nghiên cứu của Shrieves và Dahl (1992), theo đó quá trình tăng vốn làm tăng thái độ chấp

nhận rủi ro của chủ sở hữu hoặc nhà quản lý ngân hàng dẫn đến tăng rủi ro. Trong phạm vi

bài viết này, tác giả sẽ phân tích 3 hành vi rủi ro của các NHTM Việt Nam phát sinh từ quá

trình tăng vốn.

Thứ nhất, áp lực tăng vốn nhanh trong thời gian ngắn khiến cho ngân hàng lựa chọn nhà

đầu tư chiến lược không phù hợp. Trong hoàn cảnh này, các ngân hàng chủ yếu tìm kiếm

các nhà đầu tư nhiều tiền mà không dựa vào các tiêu chí như có chiến lược kinh doanh hiệu

quả, am hiểu lĩnh vực ngân hàng, có kỹ năng quản trị tốt để cải thiện hiệu quả hoạt động

hiện tại. Kết quả là nhiều nhóm lợi ích hình thành, biến ngân hàng thành sân sau cho các

dự án tham vọng và rủi ro. Ví dụ như trường hợp của NHTMCP Đại Tín, năm 2012 tập

đoàn Thiên Thanh trở thành cổ đông chiến lược của ngân hàng này. Tuy nhiên, hoạt động

chính của tập đoàn này là sản xuất vật liệu xây dựng và đầu tư bất động sản, không có

chuyên môn về lĩnh vực ngân hàng. Hệ quả kéo theo là NHTMCP Đại Tín trở thành sân

sau cho tập đoàn Thiên Thanh, sau đó các quy định an toàn đều không được tuân thủ, hậu

quả là gây thất thoát hàng ngàn tỷ đồng và NHNN phải mua lại với giá 0 đồng.

Thứ hai, tăng vốn dẫn đến quy mô tăng quá nhanh, năng lực quản lý không tương thích

dẫn đến tăng rủi ro. Sau khi có chính sách tăng vốn, các ngân hàng từ quy mô vốn vài

chục, vài trăm tỷ, bỗng chốc biến thành một ngân hàng có quy mô vốn ngàn tỷ. Để tăng

hiệu quả sử dụng của đồng vốn tăng thêm, các ngân hàng này sử dụng vốn vào các lĩnh

vực có suất sinh lời cao như vàng, chứng khoán, bất động sản…và là tiền đề cho các rủi ro

sau này. Ví dụ như trường hợp của NHTMCP Đông Á, sau khi tăng vốn lên 5000 tỷ thì kết

quả hoạt động kinh doanh ngày càng giảm sút, cuối cùng mất vốn vì lỗ đầu cơ vàng và nợ

xấu bất động sản. Đến năm 2015, ngân hàng này đã bị NHNN đưa vào diện kiểm soát đặc

biệt.

Thứ ba, quá trình tăng vốn nhanh trong thời gian ngắn tạo áp lực cho các ngân hàng lách

các quy định về yêu cầu vốn bằng hình thức sở hữu chéo. Cụ thể, trước áp lực tăng vốn

-34-

đúng thời hạn, các NHTM phải tìm nhiều cách, trong đó “có một cách là lách quy định

thông qua sở hữu chéo” (Nguyễn Thanh Nghị, 2013). Các NHTM phải sử dụng nguồn

đóng góp từ các tập đoàn Nhà nước và tư nhân, trở thành “sân sau” của các tập đoàn này.

Để có vốn, các tập đoàn này lại đi vay vốn từ ngân hàng khác. Để mỗi quá trình vay mượn

dễ dàng thì phải hình thành quan hệ sở hữu. Khi đó, tình trạng sở hữu chéo xuất hiện. Sở

hữu chéo tự thân nó không xấu nhưng sở hữu chéo đi kèm với sự yếu kém thể chế thì sở

hữu chéo gây tác động tiêu cực lên phân bổ nguồn vốn và rủi ro của hệ thống tài chính. Ví

dụ, tình huống NHTMCP Sài Gòn (SCB) cho Vạn Thịnh Phát và các doanh nghiệp có liên

quan vay vốn, sau đó Vạn Thịnh Phát và các doanh nghiệp này dùng tiền vay được để góp

vốn vào NHTMCP Tín Nghĩa (TNB) và NHTMCP Đệ Nhất (FCB), bằng cách này các

ngân hàng đạt được yêu cầu vốn điều lệ tối thiểu của Nghị định 141/2006/NĐ-CP. Do ba

ngân hàng SCB, FCB, TNB và Vạn Thịnh Phát đều thuộc một chủ sở hữu nên quá trình

cấp tín dụng có thể không dựa trên các tiêu chí thương mại lành mạnh dẫn đến tăng rủi ro,

kết quả là ba ngân hàng này phải sáp nhập để tiếp tục tồn tại.

Trên thực tế, Việt Nam có nhiều quy định khống chế tình trạng sở hữu chéo như Luật các

tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2010 không cho phép các TCTD sở hữu cổ phần lẫn nhau;

không cho phép các công ty con, công ty liên kết của một TCTD được góp vốn, mua cổ

phần của chính TCTD đó; không cho phép TCTD được cấp tín dụng cho doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà TCTD nắm quyền kiểm soát; hạn

chế cấp tín dụng cho một số đối tượng và các công ty con...Tuy nhiên, năng lực giám sát

và thực thi các quy định trên chưa hiệu quả nên tình trạng sở hữu chéo vẫn phổ biến. Trong

trường hợp này, nếu cơ quan thanh tra giám sát có đủ quyền hạn và năng lực để xác định rõ

“người liên quan”, “người sở hữu cuối cùng” thì mối quan hệ chồng chéo này sẽ bị phát

hiện, khi đó SCB không thể lách được các quy định hạn chế cho vay đã được điều chỉnh

trong Luật các tổ chức tín dụng 2010.

Ngoài biến thay đổi vốn, còn một số biến số khác tác động có ý nghĩa thống kê lên thay đổi

nợ xấu như biến thị phần tín dụng, tổng tài sản, tỷ lệ dư nợ và ROA.

Biến thị phần tín dụng đại diện cho yếu tố sức mạnh thị trường có ý nghĩa thống kê đối với

cả 2 biến phụ thuộc. Theo đó, các ngân hàng có thị phần dư nợ tăng lên 1% thì nợ xấu

ngân hàng giảm đi 0,14% cho thấy các ngân hàng có sức mạnh thị trường thì rủi ro thấp

hơn. Kết quả này phù hợp với phân tích ở mục 4.1 khi cho rằng các ngân hàng nhỏ, không

-35-

có sức mạnh thị trường đã bị cuốn vào cuộc chạy đua tăng vốn dẫn đến hình thành sở hữu

chồng chéo, mở rộng đầu tư dưới chuẩn và kết quả là tăng rủi ro.

Trong nhóm các yếu tố nội tại ngân hàng thì yếu tố nợ xấu của giai đoạn trước, tổng tài

sản, ROA, dư nợ tác động có ý nghĩa thống kê lên nợ xấu. Cụ thể, nếu nợ xấu của giai

đoạn trước cao thì trong kỳ này nợ xấu giảm, do nhà quản lý bị áp lực từ cổ đông và cơ

quan giám sát nên kiểm soát nợ xấu nghiêm ngặt hơn. Về quy mô, ngân hàng có quy mô

tài sản càng lớn rủi ro càng cao theo đúng lập luận ban đầu về lý thuyết “quá lớn để đổ vỡ”

và lý thuyết “quá lớn để quản lý”. Về hiệu quả hoạt động, các ngân hàng có hiệu quả hoạt

động cao ít gặp rủi ro hơn các ngân hàng còn lại. Về hoạt động tín dụng, biến DuNo có dấu

ngược nhau ở hai mô hình. Tuy nhiên với lập luận biến tỷ lệ nợ xấu và tài sản có khác trên

dư nợ đo lường nợ xấu chính xác hơn nên tác giả tin tưởng vào kết quả ở mô hình này hơn.

Theo đó, các ngân hàng có tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản cao có nợ xấu thấp hơn, kết quả

này ngược với kỳ vọng của tác giả. Điều này có thể được giải thích là hoạt động tín dụng

tạo ra nhiều lợi nhuận, các NHTM có tỷ lệ cho vay cao tạo được tấm đệm chống lại rủi ro.

Tóm lại, kết quả ước lượng ở Bảng 4.7 cho thấy quá trình tăng vốn điều lệ của hệ thống

ngân hàng Việt Nam thời gian qua làm tăng nợ xấu, một phần nguyên nhân đến từ việc các

NHTM gia tăng hành vi rủi ro bằng cách lách quy định bằng sở hữu chéo. Nguyên nhân

sâu xa của hành vi này là năng lực giám sát yếu kém nên mặc dù các quy định khống chế

sở hữu cho đã được ban hành nhưng vẫn không được thực thi hiệu quả.

-36-

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận

Hệ thống ngân hàng Việt Nam phân bố không đồng đều, hầu hết các ngân hàng có quy mô

nhỏ; cơ cấu tài sản và thị phần tín dụng chủ yếu tập trung vào 4 NHTM quốc doanh. Nhóm

ngân hàng này có tiềm lực tài chính mạnh và mạng lưới chi nhánh rộng khắp tạo sức ép

cạnh tranh mạnh mẽ lên nhóm NHTM nhỏ. Trong bối cảnh này, chính sách tăng vốn lại

ban hành theo cách đánh đồng lên tất cả các đối tượng ngân hàng dẫn đến kết quả là các

ngân hàng đủ vốn thì tiếp tục tăng vốn còn ngân hàng thiếu vốn thì càng khó tăng vốn. Do

đó, đến thời điểm 31/12/2010 nhiều ngân hàng nhỏ không đạt được mức vốn yêu cầu và

đến thời điểm hiện tại các ngân hàng này đều gặp trục trặc.

Đồng thời, nghiên cứu cũng phát hiện quá trình tăng vốn làm gia tăng nợ xấu ngân hàng.

Nguyên nhân của tình trạng này là (i) áp lực tăng vốn khiến ngân hàng tìm kiếm nhà đầu tư

chiến lược không phù hợp, biến ngân hàng trở thành sân sau cho các dự án tham vọng và

rủi ro; (ii) quy mô vốn tăng nhanh, năng lực quản lý không tương thích với quy mô dẫn

đến tăng rủi ro và (iii) ngân hàng vận dụng sở hữu chéo để lách các quy định về an toàn

vốn.

Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy, các NHTM có quy mô lớn có nợ xấu cao hơn các

NHTM còn lại do tồn tại tâm lý ỷ lại vào sự bảo vệ của Chính phủ.

5.2. Gợi ý chính sách

Từ những phát hiện của bài nghiên cứu, tác giả nhận thấy các chính sách tăng vốn điều lệ

được đưa ra với kỳ vọng tăng tính an toàn hệ thống nhưng thực tế hiệu quả chính sách theo

chiều ngược lại. Từ đó, tác giả đề xuất một vài khuyến nghị chính sách nhằm gia tăng tính

lành mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

Thứ nhất, hệ quả của việc ép các NHTM tăng vốn đồng loạt bằng mệnh lệnh hành chính là

các ngân hàng tăng vốn nhưng không xuất phát từ nhu cầu của bản thân. Hệ lụy tiếp theo là

ngân hàng gia tăng hành vi rủi ro để đối phó. Do đó, trong thời gian tới việc ban hành

chính sách cần có lộ trình, cần nghiên cứu trước tác động chính sách lên các đối tượng liên

quan, thay vì đưa ra một con số tuyệt đối sau đó bắt buộc các NHTM thực hiện đồng đều

-37-

thì NHNN nên đưa ra một tỷ lệ tương đối để các ngân hàng tự điều chỉnh theo khả năng

của mình.

Thứ hai, theo kết quả nghiên cứu thì mặc dù các quy định giám sát sở hữu chéo đã được

ban hành nhưng năng lực giám sát của cơ quản quản lý chưa chặt chẽ nên các quy định

kiểm soát sở hữu chéo và quy trình cấp tín dụng chưa được tuân thủ. Vì vậy, đối với công

tác quản lý sở hữu chéo cần xác định rõ “người liên quan”, “người sở hữu cuối cùng” để

phát hiện và áp dụng các quy định điều chỉnh cho phù hợp.

Thứ ba, nghiên cứu cho thấy NHTM nhà nước và NHTM có quy mô lớn có rủi ro cao hơn

các NHTM còn lại do còn tồn tại tâm lý ỷ lại. Do đó, NHNN cần xóa bỏ tâm lý ỷ lại bằng

kỷ luật thị trường, kiên quyết trong việc xử lý ngân hàng yếu kém trên tinh thần sẵn sàng

chấp nhận giải thể, phá sản.

5.3. Hạn chế của đề tài

Mặc dù đề tài sử dụng số liệu chính xác nhất trong giới hạn nguồn lực của tác giả nhưng do

không làm rõ được vấn đề nợ khoanh nên có thể không đánh giá đúng thực trạng nợ xấu

của nhóm NHTM quốc doanh. Đồng thời, mẫu nghiên cứu còn thiếu các đại diện tiêu biểu

như Agribank và các NHTM nhỏ khác nên tính đại diện cho tổng thể chưa cao.

Về vấn đề cấu trúc sở hữu, do hạn chế của dữ liệu, tác giả chỉ phân chia định tính theo 3

nhóm ngân hàng, phương pháp này chỉ phản ánh được bề nổi mà chưa thể hiện hết bản

chất sở hữu thực sự do không làm rõ vấn đề sở hữu chéo.

Hướng nghiên cứu có thể triển khai trong các đề tài tiếp theo: lấy lại biến đại diện cho cấu

trúc sở hữu, cụ thể là lấy tỷ lệ phần trăm cổ phần được nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất (kể cả

cổ đông là tổ chức để xét đến vấn đề sở hữu chéo) như trong nghiên cứu của Luc Laeven

và Levine (2009).

-38-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Đỗ Quỳnh Anh, Nguyễn Đức Hùng (2013), Phân tích thực tiễn về những yếu tố quyết

định nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Đại Học Kinh Tế - Đại Học

Quốc Gia Hà Nội.

2. Nguyễn Thị Cành, Hoàng Thị Hồng Minh (2015), Đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố

tác động đến khả năng sinh lời của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí

Công nghệ Ngân hàng.

3. Võ Phượng Hà Chiêu (2014), Tác động của sở hữu Nhà nước và sở hữn nước ngoài

đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam, Luận văn MPP.

4. Nguyễn Quang Dong, Nguyễn Thị Minh (2013), Giáo trình Kinh tế lượng, Nhà xuất

bản Đại học Kinh tế Quốc dân.

5. Nguyễn Hòa (2013), “Ngân hàng tăng vốn: Sau cái thở phào của ông chủ nhà băng”,

Thời báo Kinh tế Sài Gòn, truy cập ngày 02/05/2016 tại địa chỉ

http://vneconomy.vn/tai-chinh/ngan-hang-tang-von-sau-cai-tho-phao-cua-cac-ong-

chu-nha-bang-20131113110540687.htm.

6. Quốc hội khóa 12, (2010), Luật các tổ chức tín dụng.

7. Quốc hội khóa 12, (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước.

8. Quốc hội khóa 13, (2014), Luật doanh nghiệp.

9. Nguyễn Đức Mậu và đ.t.g (2012), Cấu trúc sở hữu trong khu vực ngân hàng thương

mại Việt Nam, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Định hướng và giải pháp cơ cấu lại hệ thống

NH VN giai đoạn 2011- 2015.

11. Lê Thanh Ngọc và đ.t.g (2015), Mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn tự có và rủi ro của ngân

hàng thương mại: Bằng chứng từ Việt Nam, Tạp Chí Phát Triển và Hội Nhập, số 25,

trang 5.

12. Nguyễn Xuân Thành (2015), Ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ những thay đổi về

luật và chính sách giai đoạn 2006-2010 đến các sự kiện tái cơ cấu giai đoạn 2011-

-39-

2015, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

13. Ngô Thanh Tuyền (2015), Quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và sức khỏe Ngân hàng

thương mại Việt Nam, Luận Văn MPP.

TIẾNG ANH

14. Altunbas, Y. Carbo, S. Gardener, E. P. M. và Molyneux, P. (2007), Examining the

Relationships between Capital, Risk and Efficiency in European Banking, European

Financial Management, 13(1), 49–70.

15. Athanasoglou, P. P. Delis, M. D. và K.Staikouras, C. (2006), Determinants of bank

profitability in the South Eastern European Region (47).

16. Beck, T. Demirgüç-kunt, A. và Levine, R. (2004), Bank concentration, competition,

and crises: First results, 30, 1581 - 1603.

17. Bertrand, R. (2001), Capital requirements and bank behaviour: empirical evidence for

Switzerland, Journal of Banking and Finance, 25, 709 - 805.

18. Black, F. Miller, M. và Posner, R. (1978), An approach to the regulation of bank

holding companies, Journal of Business, 51(3), 379 - 412.

19. Bolt, W. và Tieman, E. F. (2004), Banking competition, risk and regulation, Journal of

Economics, 106(4), 783-804.

20. Boyd, J. H. và Prescott, E. (1986), Financial intermediary-coalitions, Journal of

Economic Theory, 38, 211 - 232.

21. Buser, S. Chen, A. và Kane, E. (1981), Federal deposit insurance, regulatory policy,

and optimal bank capital, Journal of Finance, 36(1), 51 - 60.

22. Dash, M. và Kabra, G. (2010), The determinants of non-performing assets in Indian

commercial bank: An econometric study, Middle Eastern Finance and Economics.

23. Delis, M. D. Pasiouras, F. và Agoraki, M. (2009), Regulations, competition and bank

risk-taking in transition countries (16495), 0–26.

24. DeYoung, R. và Rice, T. N. (2012), Noninterest Income and Financial Performance at

U.S. Commercial Banks, SSRN eLibrary, 2003(August), Retrieved from

http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=487704\nfiles/194/DeYoung_2003

-40-

25. Diamond, D. W. và Dybvig, P. H. (1983), Bank runs, deposit insurance, and liquidity,

Journal of Political Economy, 91(3), 401 - 419.

26. Fu, X. (Maggie) Lin, Y. (Rebecca) và Molyneux, P. (2014), Bank competition and

financial stability in Asia Pacific, Journal of Banking and Finance, 38(1), 64–77.

27. Haq, M. và Heaney, R. (2012), Factors determining European bank risk, Journal of

International Financial Markets, Institutions and Money, 22, 696 - 718.

28. Hellmann, T. F. Murdock, K. C. và Stiglitz, J. E. (2000), Liberalization, moral hazard

in banking, and prudential regulation: are capital requirements, enough? American

Economic Review, 90(1), 147 - 165.

29. Jacques, K. và Nigro, P. (1994), Risk-Based Capital, Portfolio Risk, and Bank Capital:

A Simultaneous Equations Approach, Journal of Economics and Business, 49, 533-

547.

30. Keeley, M. C. (1990), Deposit insurance, risk and market power in banking, American

Economic Review, 80(5), 1183 - 1200.

31. Kim, D. và Santomero, A. M. (1988), Risk in Banking and Capital Regulation, The

Journal of Finance, 43(5), 1219–1233.

32. Laeven, L. và Levine, R. (2009), Bank governance, regulation and risk taking, Journal

of Financial Economics, 93(2), 259–275, http://doi.org/10.1016/j.jfineco.2008.09.003

33. Louzis, D. P. Vouldis, A. T. và Metaxas, V. L. (2013), Macroeconomic and bank-

specific determinants of non-performing loans in Greece: a comparative study of

mortgage, business and consumer loan portfolios, Bank of Greece.

34. Marcus, A. (1984), Deregulation and bank financial policy, Journal of Banking and

Finance, 8, 557 - 565.

35. Merton, R. (1972), An analytic derivation of the efficient frontier, Journal of

Financial and Quantitative Analysis, 7(4), 1851 - 1872.

36. Mishkin, F. S. (1999), Financial consolidation: Dangers and opportunities, Journal of

Banking and Finance, 23, 675 - 691.

37. Montgomery, H. Tran, B. H. Santoso, W. và Besar, D. (2004), Coordinate failure? A

-41-

cross-country bank failure prediction model.

38. Rahman, M. M. Zheng, C. và Ashraf, B. N. (2015), Bank Size, Risk-taking and

Capital Regulation in Bangladesh, Eurasian Journal of Business and Economics,

8(15), 95–114, http://doi.org/10.17015/ejbe.2015.015.05

39. Rajan, R. và Dhal, S. C. (2003), Non-performing loans and terms of credit of public

sector banks in India: An empirical assessment, Reserve Bank of India Occasional

Papers.

40. Ramanathan, R. (2003), Introductory Econometrics with Applications, 5th edition.

Harcourt College Publishers

41. Salas, V. và Saurina, J. (2003), Deregulation, market power and risk behaviour in

Spanish banks, European Economic Review, 47, 1061–1075.

http://doi.org/10.1016/S0014-2921(02)00230-1

42. Shrieves, E. R. và Dahl, D. (1992), The relationship between risk and capital in

commercial banks*, Journal of Banking và Finance, 16, 439 - 457.

43. Sinkey, J. F. và Greenwalt, M. (1991), Loan-loss experience and risk-taking behavior

at large commercial banks, Journal of Financial Services Research.

44. Tan, Y. và Floros, C. (2013), Risk, capital and efficiency in Chinese Banking, Journal

of International Financial Markets, Institutions và Money, 26, 378 - 393,

http://doi.org/10.1016/j.intfin.2013.07.009

45. Yeyati, E. L. và Micco, A. (2007), Concentration and foreign penetration in Latin

American banking sectors: Impact on competition and risk, Journal of Banking and

Finance, 31(6), 1633–1647, http://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2006.11.003

-42-

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các ngân hàng có sở hữu vốn Nhà nước trên 20% (cập nhật thêm từ

nghiên cứu của Võ Phượng Hà Chiêu (2014)).

1. Các Ngân hàng có vốn chủ sở hữu trên 50% trong suốt giai đoạn nghiên cứu:

- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

- Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long

2. Các Ngân hàng có vốn Nhà nước từ 20% - 50%:

- Ngân hàng TMCP An Bình (từ năm 2005 -2014)

- Ngân hàng TMCP Hàng Hải (từ năm 2005 – 2010)

- Ngân hàng TMCP Phương Đông (từ năm 2005 – 2010)

- Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (từ năm 2005 – 2009)

- Ngân hàng TMCP Quân Đội (từ năm 2005 – 2014)

- Ngân hàng TMCP Đại Dương (từ năm 2005 – 2014)

- Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (từ năm 2005 – 2014)

- Ngân hàng TMCP Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh (từ năm 2005 – 2009)

-43-

Phụ lục 2. Kết quả kiểm định tính đồng thời

1. Kiểm định tính đồng thời giữa biến thay đổi vốn điều lệ và biến thay đổi của tỷ lệ

nợ xấu trên dư nợ

Kết quả kiểm định T cho thấy không có cơ sở thống kê để bác bỏ giả thuyết w = 0, do đó

không tồn tại mối tương quan giữa biến deltalnvondieule với yếu tố ngẫu nhiên, tức là

không có tính đồng thời.

Theo Nguyễn Quang Dong và đ.t.g (2013), nếu không tồn tại tương quan như đã kiểm định

ở trên thì sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu (OLS) cho từng phương trình, các

ước lượng OLS sẽ là các ước lượng vững và hiệu quả. Do đó, đối với mô hình có biến đại

diện cho rủi ro là tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ, tác giả sẽ dùng phương pháp OLS.

-44-

2. Kiểm định tính đồng thời giữa biến thay đổi vốn điều lệ và biến thay đổi của tỷ lệ

nợ xấu và tài sản có khác trên dư nợ

Kết quả kiểm định T cho thấy có cơ sở thống kê để bác bỏ giả thuyết v = 0, do đó tồn tại

mối tương quan giữa biến deltalnvondieule với yếu tố ngẫu nhiên, tức là có tính đồng thời.

Theo Nguyễn Quang Dong và đ.t.g (2013), nếu tồn tại mối tương quan như đã kiểm định ở

trên thì phương pháp OLS sẽ cho các ước lượng không vững và bị chệch, trong trường hợp

này có thể dùng các phương pháp khác thay thế như phương pháp bình phương nhỏ nhất

gián tiếp hoặc phương pháp bình phương tối thiểu hai giai đoạn hoặc phương pháp bình

phương tối thiểu ba giai đoạn. Do đó, đối với mô hình có biến đại diện cho rủi ro là tỷ lệ

-45-

nợ xấu và tài sản có khác trên dư nợ tác giả sẽ sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu

hai giai đoạn.

Phụ lục 3. Thống kê mô tả

Phụ lục 4. Biểu đồ phân phối

lnTA

TongTaiSan

4

6

8

10

12

14

0

200000

400000

600000

800000

1. Tài sản

VonDieuLe

CoCauVon

0

50000

100000

150000

0

.2

.4

.6

.8

1

2. Vốn chủ sở hữu

3. Tỷ lệ dư nợ

TyLeDuNo

3

2

1

0

.8

1

.2

.4

.6

-46-

ROA

0 6

0 4

0 2

0

0

.01

.02

.03

.04

.05

4. Suất sinh lời

NoXau

0

.1

.2

.3

0

.5

1.5

2

1 NX-TSCK

5. Nợ xấu

-47-

Phụ lục 5: Tương quan giữa các biến định lượng trong mô hình

1. Biến nợ xấu là tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ:

2. Biến nợ xấu là tỷ lệ nợ xấu và tài sản có khác trên tổng dư nợ:

Phụ lục 6: Kết quả mô hình hồi quy

Như đã phân tích ở Phụ lục 2, tác giả sẽ thực hiện 2 phương pháp (i) OLS cho biến thay

đổi tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ và (ii) 2SLS cho biến thay đổi tỷ lệ nợ xấu và tài sản có khác

trên dư nợ.

Phương pháp OLS, tác giả tiến hành kiểm định các giả thiết của OLS và khắc phục khiếm

khuyết.

Phương pháp 2SLS, thực hiện qua 2 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Ước lượng hệ rút gọn và tính các giá trị ước lượng của biến nội sinh.

- Giai đoạn 2: Thay giá trị ước lượng vào phương trình gốc và ước lượng lại mô

hình.

Ở mỗi giai đoạn tác giả có kiểm định các giả thiết của OLS và khắc phục khiếm khuyết ở

từng mô hình.

Kết quả ước lượng ở từng giai đoạn, sau khi đã khử khiếm khuyết như sau:

-48-

1. Phương trình (3.1) với biến đại diện cho rủi ro là thay đổi tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ:

2. Mô hình (3.1) với biến đại diện cho rủi ro là thay đổi tỷ lệ nợ xấu và tài sản có khác trên dư nợ:

Giai đoạn 1:

-49-

Giai đoạn 2:

3. Mô hình (3.2) với biến đại diện cho rủi ro là thay đổi tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ:

4. Mô hình (3.2) với biến đại diện cho rủi ro là thay đổi tỷ lệ nợ xấu và tài sản có khác

trên dư nợ:

Giai đoạn 1:

-50-

Giai đoạn 2: