VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BẠCH CÔNG HẬU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ NGHỈ VIỆC

THEO NGUYỆN VỌNG VÀ DÔI DƯ DO SẮP XẾP

TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội, năm 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BẠCH CÔNG HẬU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ NGHỈ VIỆC

THEO NGUYỆN VỌNG VÀ DÔI DƯ DO SẮP XẾP

TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC

Ngành: Chính sách công

Mã số: 834 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ THỊ HẢI NAM

Hà Nội, năm 2020

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ,

CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGHỈ VIỆC THEO NGUYỆN VỌNG, DÔI

DƯ DO SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY ....................................................... 8

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến chính sách đối với cán bộ nghỉ

việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy ...................... 8

1.1.1. Cán bộ, công chức và viên chức ..................................................... 8

1.1.2. Nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy .... 9

1.1.3. Chính sách công, chính sách cán bộ, thực hiện chính sách ......... 10

1.2. Cách tiếp cận và yêu cầu đối với tổ chức thực hiện chính sách .......... 14

1.2.1. Cách tiếp cận thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy............................... 14

1.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy............................... 15

1.2.3. Công cụ thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện

vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy ........................................... 19

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ

việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy .................. 20

1.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................. 20

1.3.2. Các yếu tố chủ quan ...................................................................... 21

Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN

BỘ NGHỈ VIỆC THEO NGUYỆN VỌNG VÀ DÔI DƯ DO SẮP XẾP TỔ

CHỨC BỘ MÁY TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC ............................................. 25

2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Bình Phước .................................................. 25

2.1.1. Sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bình Phước . 25

2.1.2. Tổ chức bộ máy tỉnh Bình Phước .................................................. 30

2.1.3. Đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị tỉnh Bình Phước ........... 33

2.2. Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng

và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước ....................... 36

2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối

với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ

máy .......................................................................................................... 36

2.2.2. Thực trạng phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách

đối vớiđối với cán bô nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp,

tổ chức bộ máy ........................................................................................ 39

2.2.3. Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với cán

bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy .. 40

2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, đánh giá tổng kết và xử lý vi phạm

trong thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và

dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy ......................................................... 42

2.3. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc

theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước

..................................................................................................................... 43

2.3.1. Những kết quả thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước

................................................................................................................. 43

2.3.2. Ưu điểm ......................................................................................... 49

2.3.3. Hạn chế ......................................................................................... 50

2.3.4. Nguyên nhân ................................................................................. 51

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC

HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ NGHỈ VIỆC THEO NGUYỆN

VỌNG VÀ DÔI DƯ KHI SẮP XẾP, TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI TỈNH

BÌNH PHƯỚC ............................................................................................... 54

3.1. Định hướng tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước và

nước ta hiện nay .......................................................................................... 54

3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với

cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy tại

tỉnh Bình Phước .......................................................................................... 55

3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về công tác tổ chức và cán bộ, về

thực hiện chính sách cán bộ .................................................................... 55

3.2.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện các văn bản hướng dẫn, các quy định

pháp luật về công tác tổ chức thực hiện chính sách ............................... 56

3.2.3. Giải pháp đổi mới cách thức tổ chức thực hiện chính sách ở tỉnh

Bình Phước .............................................................................................. 59

3.2.4. Giải pháp tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện chính

sách cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện

chính sách ................................................................................................ 60

3.2.5. Giải pháp tăng cường các nguồn lực để thực hiện chính sách .... 61

3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ..................................................................... 61

3.3.1. Đối với Trung ương ...................................................................... 61

3.3.2. Đối với tỉnh Bình Phước ............................................................... 62

KẾT LUẬN .................................................................................................... 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Vị trí địa lý của tỉnh Bình Phước.................................................... 26

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy tỉnh Bình Phước.......................................... 32

Hình 2.3. Kết quả giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi và nghỉ việc theo

nguyện vọng từ năm 2018 đến 6 tháng đầu năm 2020 ................................... 45

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tổ chức bộ máy tỉnh Bình Phước .................................................. 33

Bảng 2.2. Kết quả giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ theo Nghị định

số 26/2015/NĐ-CP .......................................................................................... 43

Bảng 2.3. Kết quả giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi và nghỉ việc theo

nguyện vọngtừ năm 2018 đến 6 tháng đầu năm 2020 .................................... 45

Bảng 2.4. Kinh phí giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi và nghỉ việc theo

nguyện vọng .................................................................................................... 46

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cán bộ, công chức, viên chức là lực lượng chính trong hệ thống chính trị

của các cơ quan Đảng, Nhà nước. Đội ngũ này có vai trò quyết định trong việc

tham mưu, hoạch định các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước nhằm xây dựng, phát triển đất nước, đồng thời cũng là người

tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý xã hội, đưa chủ trương, đường lối của

Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đi vào hiện thực cuộc sống.

Thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ ban

hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày

25/10/2017 của Hội nghị lần thức sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về

tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả

hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị quyết 10/NQ-CP ngày

03/02/2018 của Chính phủ bàn hành Chương trình hành động thực hiện Nghị

quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thức sáu Ban Chấp hành

Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ

máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Thực hiện chủ trương sắp xếp, kiện toàn tổ chức các cơ quan, đơn vị của

Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội; mục tiêu “Kiện toàn tổ chức

bộ máy phải gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ. Tiếp tục củng cố và nâng

cao hoạt động của mô hình quản lý đa ngành, đa lĩnh vực”, “phải xác định tỷ lệ

tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu là 10% biên chế của bộ, ban, ngành,

tổ chức chính trị - xã hội, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với đơn

vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển

đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và

xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương

từ nguồn thu sự nghiệp”. Trên cơ sở các chính sách đối với cán bộ, công chức,

1

viên chức của Trung ương, thời gian qua các sở, ban, ngành tỉnh đã quan tâm

xây dựng chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh tới

huyện, xã phường, thị trấn.

Từ những thực tế nêu trên tỉnh Bình Phước đã thực hiện đổi mới, sắp

xếp, thực hiện tinh giản biên chế, nhằm đáp ứng yêu cầu tinh gọn tổ chức, bộ

máy, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. Theo đó

cán bộ, công chức, viên chức xin thôi việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp

bộ máy thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo Quyết định số 999-QĐ/TU ngày

10/4/2018 của Tỉnh ủy Bình Phước về việc ban hành Đề án triển khai thực hiện

Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCHTW Đảng khóa XII về

tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt

động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của

BCHTW Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng

cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Với nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách cán bộ, công

chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy

trong thời kì mới, cũng như trước yêu cầu của thực tiễn và đặt ra vềthực hiện

chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức hiện nay. Là một công chức

làm việc trong hệ thống chính trị của tỉnh Bình Phước, với mong muốn góp

phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên

chức dôi dư do sắp xếp bộ máy và tinh giản biên chế tại tỉnh Bình Phước, tôi

đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện

vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước” làm Luận

văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

2

Thời gian qua, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức cho thấy

vấn đề này đã được khá nhiều nhà khoa học, nhà lãnh đạo đã quan tâm nghiên

cứu ở những cấp độ khác nhau. Tuy nhiên, các nhà khoa học đã có những quan

niệm khác nhau về chính sách cán bộ, công chức, viên chức trên phạm vi cả

nước và ở từng địa phương.

Tài liệu dạng sách, tiêu biểu có:

- “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước

pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của TS. Thang Văn Phúc

và TS. Nguyễn Minh Phương, NXB Chính trị Quốc gia, 2004.

- “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức” của

TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương, NXB Chính trị Quốc gia,

2005.

Tài liệu là kết quả nghiên cứu đề tài khoa học có:

- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở

theo Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa IX)” của Ths. Nguyễn Thế Vịnh – Vụ

Chính quyền địa phương, Bộ Nội vụ (2007) đã đưa ra những vấn đề lý luận

chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Nghị quyết Trung

ương 5.

- Đề tài khoa học cấp Bộ “Căn cứ lý luận và thực tiễn của việc xây dựng

hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức nhà nước” của Vũ Văn Thiệp, Bộ Nội vụ (2006) đã xây dựng được hệ

thống tiêu chí đánh giá chất lượng công tác đào tạo cán bộ công chức.

Tài liệu dạng luận án, luận văn có:

- Luận án tiến sĩ “Xây dựng đội ngũ công chức ở nước ta hiện nay theo

tư tưởng Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Văn Hòa (2019).

3

- Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên

chức khi đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị thị xã Lagi,

tỉnh Bình Thuận” của tác giả Tôn Thấp Muộn (2019)

- Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán

bộ, công chức trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn” của tác giả

Phương Ngọc Lan (2019).

- Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại

tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn” của tác

giả Ngô Thị Vân Thúy (2019).

Tài liệu bài tạp chí có:

- “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đáp ứng yêu cầu của thời

kỳ mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7/2003

- “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ trong giai

đoạn cách mạng mới”, Tạp chí Cộng sản, chuyên đề cơ sở, số 135/2018.

Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu, các bài viết đã được công bố đều

đề cập đến vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách đối với cán bộ, công chức

ở nước ta, hoặc phân tích, đánh giá tình hình cụ thể của một địa phương. Đến

nay chưa có công trình nghiên cứu thực tiễn nào được công bố về thực hiện

chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Bình Phước; nhất là

trong giai đoạn hiện nay, đang thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày

25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về tiếp tục đổi

mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu

lực, hiệu quả và Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành

Trung ương Đảng (Khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý

nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Xuất phát từ tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách đối với cán

bộ, công chức, viên chức, tôi đã chọn vấn đề “Thực hiện chính sách đối với cán

4

bộ, công chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ

chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước” làm đề tài nghiên cứu, với mong muốn góp

phần vào giải quyết một vấn đề đang là đòi hỏi cấp thiết cả về lý luận và thực

tiễn khi thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc,

dôi dư do sắp xếp kiện toàn và tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế hiện nay tại

tỉnh Bình Phước.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chính sách công và chính sách đối với

cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ

chức bộ máy; phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với cán

bộ, công chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ

chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước hiện nay. Luận văn đề xuất những giải pháp

và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với cán bộ,

công chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức

bộ máy tại tỉnh Bình Phước giai đoạn hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ cụ

thể sau:

Thứ nhất, nghiên cứucơ sở lý luận về chính sách đối với cán bộ, công

chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy

ở nước ta hiện nay.

Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạngpháp luật về chính sách cán bộ và

việc thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc theo

nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước.

Thứ ba, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng

cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ

5

việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước

trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ

việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về mặt nội dung nghiên cứu: Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán

bộ nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình

Phước từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.

Về mặt không gian: tại tỉnh Bình Phước.

Về mặt thời gian: Nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách đối với cán

bộ, công chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ

chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến 6

tháng đầu năm 2020.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Luận văn

sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh để đánh giá

và rút ra kết luận.

Thu thập dữ liệu: Các văn bản, báo cáo liên quan đến công tác cán bộ

của tỉnh Bình Phước từ năm 2018 đến năm 2020.Kế thừa, sử dụng kết quả

nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước, các thông tin liên quan đến đề

tài trên sách báo, tạp chí khoa học, các trang web, báo cáo,…

- Phương pháp xử lý dữ liệu: Sử dụng phương pháp thống kê và tính

toán tỷ lệ để xử lý kết quả dữ liệu thu thập; phân tích, so sánh dữ liệu khảo sát

điều tra với kết quả đánh giá của địa phương.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6

Luận văn sau khi hoàn thành sẽ đạt được các kết quả như sau:

- Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách công,

chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc, dôi dư do sắp xếp

tinh gọn bộ máy.

- Trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính

sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư

do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước từ năm 2018 – 2020.

- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với

cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh

Bình Phước trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn

Luận văn “Thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện

vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước” gồm các

phần:

Mở đầu

Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy.

Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước.

Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với cán

bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh

Bình Phước.

Ngoài ra còn có bảng biểu, hình, tài liệu tham khảo, phụ lục.

7

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG

CHỨC, VIÊN CHỨC NGHỈ VIỆC THEO NGUYỆN VỌNG, DÔI DƯ

DO SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến chính sách đối với cán

bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy

1.1.1. Cán bộ, công chức và viên chức

- Khái niệm cán bộ

Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 có hiệu lực thi hành từ ngày

01/01/2008, tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 4 quy định về cán bộ “Cán bộ là

công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh

theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau

đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây

gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà

nước”. “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân

Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng

nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ

chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển

dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp

xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.

- Khái niệm công chức

Tại Khoản 2 Điều 4, Luật Cán bộ, công chức quy định về công chức

“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức

vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị

thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,

8

công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà

không là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý

của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ

chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công

lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo

quy định của pháp luật”.

- Khái niệm viên chức

Luật Viên chức năm 2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012, tại

Điều 2 và Khoản 1 Điều 3 đã quy định rõ về viên chức“Viên chức là công dân

Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp

công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị

sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. “Viên chức quản lý là người

được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ

chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập

nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý”.

1.1.2. Nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy

Nghỉ việc theo nguyện vọng được hiểu là khi cán bộ, công chức, viên

chức thôi giữ chức vụ, vị trí việc làm do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết

định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện nghỉ việc để thực hiện tinh giản

biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

Sắp xếp lại tổ chức bộ máy là viêc thành lập mới, hoặc giải thể, chia tách,

sáp nhập các cơ quan đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực và hiệu

quả, giúp tinh giản bộ máy, giảm bớt việc chi thường xuyên ngân sách cho cán

bộ, công chức.

Dôi dư do sắp xếp được hiểu là dư thừa khi rà soát, sắp xếp lại tổ chức

bộ máy của một cơ quan, tổ chức, do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức

9

theo việc vị trí việc làm nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm, vị trí

khác.

Việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy sẽ phát sinh ra vấn đề lao động, cán bộ

dôi dư, do đó cần phải giải quyết chế độ chính sách cho lực lượng này sao cho

phù hợp, hợp tình, hợp lý.

1.1.3. Chính sách công, chính sách cán bộ, thực hiện chính sách

- Chính sách công

Trên các ấn phẩm ở Việt Nam cũng như quốc tế những năm gần đây,

thuật ngữ “Chính sách công” được sử dụng với nhiều góc độ khác nhau. Ở các

nước phát triển và các tổ chức kinh tế quốc tế, thuật ngữ Chính sách công được

sử dụng rất phổ biến. Có thể nêu ra một số quan niệm sau: Thomas Dye (năm

1972) đưa ra một định nghĩa khá súc tích về chính sách công như sau: “Chính

sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”; William

Jenkins (năm 1978) đưa ra định nghĩa cụ thể hơn, chính sách công “là một tập

hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm

các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các phương

thức để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền”;

James Anderson (năm 1984) đưa ra định nghĩa khái quát hơn về chính sách

công “Chính sách công là đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi

một hoặc một tập hợp các nhà hoạt động chính trị để giải quyết một vấn đề phát

sinh hoặc vấn đề cần quan tâm”; theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính

sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách

được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào

đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất

của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”. Theo định nghĩa này thì

mục đích của chính sách công là thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng

10

chứ không đơn giản chỉ dừng lại ở việc giải quyết vấn đề công. Nói cách khác,

chính sách công là công cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của nhà nước.

Từ nghiên cứu những cách tiếp cận trên đây về chính sách công của các

tác giả, có thể đưa ra khái niệm về chính sách công như sau: Chính sách công

là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các

quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và

cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội.

Khái niệm trên vừa thể hiện đặc trưng của chính sách công là do nhà

nước chủ động xây dựng để tác động trực tiếp lên các đối tượng quản lý một

cách tương đối ổn định, cho thấy bản chất của chính sách công là công cụ định

hướng cho hành vi của các cá nhân, tổ chức phù hợp với thái độ chính trị của

nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội.

Để đạt được mục tiêu đề ra, trước hết chính sách phải tồn tại trong thực tế,

nghĩa là chính sách phải thể hiện được vai trò định hướng hành động theo những

mục tiêu nhất định. Điều kiện tồn tại của một chính sách công là tổng hoà những

tác động tích cực của hệ thống thể chế do nhà nước thiết lập và tinh thần nghiêm

túc thực hiện, tự chủ, sáng tạo của các chủ thể tham gia giải quyết vấn đề chính

sách trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. Điều kiện bảo đảm

cho sự tồn tại được thể hiện bằng các nguồn lực con người, nguồn lực tài chính,

môi trường chính trị, pháp lý, văn hóa xã hội và cả sự bảo đảm bằng nhà nước.

- Khái niệm chính sách cán bộ

Chính sách cán bộ là hệ thống các quan điểm, chủ trương của Đảng và

Nhà nước ta đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; là công cụ và các

giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có chất lượng, đáp ứng yêu

cầu của mỗi thời kỳ cách mạng. Chính sách cán bộ bao gồm: chính sách đào

tạo - bồi dưỡng, chính sách sử dụng và quản lý cán bộ, chính sách đảm bảo lợi

ích và động viên tinh thần cán bộ. Chính sách cán bộ là một trong những chính

11

sách lớn của Đảng và Nhà nước, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự nghiệp

cách mạng của nhân dân ta.

Chính sách nói chung, chính sách cán bộ nói riêng do con người xây

dựng nên - nghĩa là mang tính chủ quan, nhưng chính sách cán bộ khi được đưa

vào thực tiễn cũng có tác động mạnh mẽ trở lại đến hoạt động của con người.

Chính sách cán bộ đúng đắn sẽ mở đường, tạo động lực thúc đẩy tính tích cực,

khả năng sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi con người, nhưng cũng có

thể kiềm hãm những hoạt động, làm thui chột tài năng, sáng tạo của cán bộ .

Vì vậy, chất lượng cán bộ luôn gắn liền với hệ thống chính sách cán bộ.

Chính sách cán bộ đúng đắn còn góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội,

bảo đảm cho mọi người sống trong bình đẳng, phát triển hài hòa.

- Thực hiện chính sách

Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn

bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các

đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định.

Tổ chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các khâu (các bước)

trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Hoạch định được chính sách

đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính sách còn

quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu không được thực hiện sẽ trở thành

khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa, mà còn ảnh hưởng đến uy tín

của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách (uy tín của nhà nước). Nếu

chính sách không được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản

ứng của nhân dân đối với nhà nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị

và xã hội, gây những khó khăn, bất ổn cho nhà nước trong công tác quản lý.

Qua thực hiện mới biết được chính sách có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống

hay không.

12

Quá trình thực hiện với những hoạt động thực tiễn sẽ góp phần điều

chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu

cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ

tốt, xấu) chỉ có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi được thực hiện. Thực tiễn

là chân lý, kết quả thực hiện chính sách là thước đo, là cơ sở đánh giá một cách

chính xác, khách quan chất lượng và hiệu quả của chính sách. Việc đưa chính

sách vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình phức tạp đầy biến động, chịu sự

tác động của nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính

sách có kinh nghiệm để đề ra được các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính

sách.

- Thực hiện chính sách cán bộ

Từ các khái niệm thực hiện chính sách nêu trên có thể đi đến khái niệm

thực hiện chính sách cán bộ là việc công chức triển khai một quyết định chính

sách đã được thông qua để thực hiện quyền lực chính thống. Theo đó, thực hiện

chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ

chức bộ máy ở tỉnh Bình Phước là việc tiến hành các hoạt động, huy động và

sử dụng các nguồn lực một cách có kế hoạch để triển khai, đưa vào thực tiễn

những chính sách cán bộ do chính quyền trung ương ban hành và do chính

quyền tỉnh Bình Phước cụ thể hóa và tổ chức thực hiện.

Từ khái niệm này, có thể rút ra một số vấn đề liên quan đến thực hiện

chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ

chức bộ máy ở tỉnh Bình Phước như sau:

Thứ nhất, việc thực hiện chính sách cán bộ ở tỉnh Bình Phước là những

hoạt động mang tính hướng đích có kế hoạch chứ không phải mang tính ngẫu

nhiên, cảm hứng.

13

Thức hai, việc thực hiện chính sách cán bộ liên quan đến việc sử dụng

hiệu quả các nguồn lực cần thiết có liên quan như nguồn lực con người, tài

chính, cộng đồng, thể chế, thông tin và văn hóa địa phương.

1.2. Cách tiếp cận và yêu cầu đối với tổ chức thực hiện chính sách

1.2.1. Cách tiếp cận thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy

Khi thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và

dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy thì phương pháp tiếp cận truyền thống trên

- xuống được áp dụng khá phổ biến tại các địa phương. Cách tiếp cận này đảm

bảo được tính thống nhất khi ban hành chính sách xuống địa phương. Đồng thời

phương pháp này đảm bảo chính sách được triển khai nhanh chóng, tránh sự

chồng chéo khi thực thi chính sách. Bên cạnh đó, phương pháp này chưa phát

huy được tính chủ động, sáng tạo của các cấp cơ sở. Trong một số trường hợp,

phương pháp này sẽ đưa ra những chính sách thiếu phù hợp với tình hình kinh

tế - xã hội của địa phương thực hiện.

Ngược lại với phương pháp tiếp cận trên - xuống là phương pháp tiếp

cận dưới - lên. Tuy phương pháp tiếp cận dưới - lên đã khắc phục được nhược

điểm của phương pháp tiếp cận trên - xuống nhưng vẫn có một số vấn đề bất

cập. Trong quá trình thực hiện, phương pháp tiếp cận dưới - lên làm bộc lộ rõ

chủ quan của những cán bộ chuyên trách địa phương.

Do phương pháp trên – xuống và phương pháp dưới – lên đều có những

hạn chế nhất định nên cần kết hợp hai phương pháp trên cùng các phương pháp

khác để mang lại hiệu quả cao trong việc ban hành cũng như thực hiện chính

sách, đảm bảo phù hợp với hoàn cảnh địa phương.

Có thể thấy, Nhà nước và các tổ chức đoàn thể xã hội, chính trị chỉ đạo

phương pháp tiếp cận đối với chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện

vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy thông qua các văn bản quy phạm

14

pháp luật. Hội đồng nhân dân thực hiện vai trò ban hành và giám sát các hoạt

động liên quan đến chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và

dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy. Ủy ban nhân dân thực thi việc quản lý và

thực hiện các vấn đề liên quan đến chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy. Nhờ đó, việc thực hiện

chính sách được diễn ra một cách suôn sẻ, đạt hiệu quả cao, đảm bảo quyền lợi

cho những cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức

bộ máy.

1.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc

theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy

1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

Trước khi đưa chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và

dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy vào thực tiễn thì nhiệm vụ đầu tiên của các

chủ thể chính sách là phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách.

Kế hoạch triển khai thực thực hiện chính sách phải đảm bảo những nội

dung cơ bản sau:

- Đảm bảo những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp

triển khai thực hiện chính sách, số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ

chức thực hiện, những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và

công chức thực hiện, cơ chế tác động giữa các cấp thực hiện chính sách.

- Xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về các

nguồn lực tài chính, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện chính

sách, các vật tư văn phòng phẩm,…

- Xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về thời gian

duy trì chính sách, dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền

chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt

15

được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu. Có thể dự kiến mỗi bước

cho phù hợp với một chương trình cụ thể của chính sách.

- Lên kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách là những dự kiến về tiến

độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách.

- Xây dựng dự kiến những quy chế trong thực hiện chính sách bao gồm

trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của cán bộ và các cơ quan nhà nước tham gia

tổ chức điều hành chính sách.

Sau khi kế hoạch thực hiện chính sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt

thì kế hoạch thực hiện chính sách mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp

hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông

qua kế hoạch quyết định.

1.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Hoạt động phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với cán bộ nghỉ việc

theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy là hoạt động quan

trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan quản lý nhà nước, các cán bộ, công chức,

viên chức tham gia vào quá trình thực hiện chính sách, nhất là đối với các đối

tượng thụ hưởng chính sách trong thực tế. Phổ biến, tuyên truyền chính sách

tốt giúp các đối tượng thụ hưởng chính sách hiểu rõ mục đích, yêu cầu của

chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện, hoàn cảnh nhất

định và về tính khả thi của chính sách,..

Phổ biến, tuyên truyền chính sách vừa là nhiệm vụ, vừa là giải pháp quan

trọng trong tổ chức thực hiện chính sách vì chính sách đối với cán bộ nghỉ việc

theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy có đối tượng áp dụng

và thụ hưởng rất lớn và khác nhau, thuộc nhiều cấp khác nhau, các ngành, lĩnh

vực khác nhau. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm

tổ chức thực hiện chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô

của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp

16

thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu

quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách. Việc này cần được tăng cường đầu

tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật,… nhằm

nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động.

Công tác tuyên truyền về thực hiện chính sách được đẩy mạnh từ trung

ương đến địa phương nhằm tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động

của các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức. Qua đó, nâng cao

trách nhiệm của các cấp và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện

chính sách, đảm bảo thực hiện đúng với mục tiêu, yêu cầu của chính sách đề

ra.

1.2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Theo sau bước tuyên truyền, phổ biến là phân công, phối hợp các cơ

quan, tổ chức thực hiện chính sách theo kế hoạch được phê duyệt. Chính sách

đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ

máy đang được triển khai thực hiện diễn ra trên phạm vi rộng lớn từ trung ương

đến địa phương, trên mọi ngành, lĩnh vực, số lượng các cơ quan, tổ chức, các

cán bộ, công chức, viên chức tham gia thực hiện chính sách là rất lớn và có tính

chất hết sức phức tạp. Do vậy, muốn thực hiện chính sách có hiệu quả thì cần

tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan, các cấp chính quyền địa

phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách và các quá trình ảnh hưởng

đến thực hiện mục tiêu chính sách.

Phân công, phối hợp thực hiện chính sách diễn ra theo tiến trình thực

hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được

ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách.

1.2.2.4. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách

Công tác đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách là bước quan

trọng không thể thiếu trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách đối với cán

17

bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy, nhằm

làm cho các chủ thể thực hiện chính sách nêu cao trách nhiệm trong thực hiện

các biện pháp theo định hướng của chính sách. Hoạt động đôn đốc, theo dõi,

kiểm tra việc thực hiện chính sách giúp các chủ thể phát hiện và nhìn nhận rõ

những hạn chế, bất cập của quá trình triển khai thực hiện chính sách để kịp thời

đền xuất với các cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung, hoàn thiện chính sách,

tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao trong

thực tế.

Trong thực tế, khi triển khai thực hiện chính sách, không phải bộ phận

nào cũng làm tốt, đạt hiệu quả như nhau, vì thế cần có hoạt động đôn đốc để

thúc đẩy các chủ thể nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng,

chống những hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách.

1.2.2.5. Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách

Tổ chức thực hiện chính sách được tiến hành liên tục trong thời gian duy

trì chính sách. Trong quá trình đó người ta có thể đánh giá từng phần hay toàn

bộ kết quả thực hiện chính sách. Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực

hiện chính sách là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp

hành chính sách của các đối tượng thực hiện chính sách.

Hoạt động đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách giúp các

chủ thể chính sách phát hiện và nhìn nhận rõ những hạn chế, bất cấp của quá

trình triển khai thực hiện chính sách và các hạn chế, bất cập của chính sách của

Nhà nước tại thời điểm hiện tại để kịp thời đề xuất với các cấp lãnh đạo có thẩm

quyền xem xét, bổ sung, hoàn thiện chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để tổ

chức thực hiện chính đạt hiệu quả cao trong thực tế.

18

1.2.3. Công cụ thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện

vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy

Thực hiện chính sách sắp xếp, tổ chức lại bộ máy góp phần xây dựng

một hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu quả, hiệu lực, nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần giảm tải được gánh nặng

của ngân sách nhà nước. Tuy nhiên còn nhiều vấn đề đặt ra trong việc bố trí,

sắp xếp, giải quyết chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức sau khi sắp xếp

các đơn vị hành chính.

Việc ban hành chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và

dôi dư do sắp xếp, tổ chức lại bộ máy là cần thiết, thể hiện rõ quyết tâm đầy

nhanh tiến độ thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy trong

điều kiện số đối tượng có nhu cầu nghỉ việc, nghỉ hưu trước tuổi nhiều nhưng

đảm bảo yêu cầu, điều kiện theo quy định hiện hành của Trung ương. Đây là

chính sách có tác động mạnh mẽ đến tâm tư, tình cảm của cán bộ, công chức,

viên chức trong các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Chính vì vậy,

chính sách đưa ra phải phù hợp, hài hòa với tình hình thực tiễn hiện nay.

Để đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc

theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy, sau Nghị quyết 39 của

Bộ Chính trị, Nghị quyết Trung ương 6 của Đảng, Nghị quyết 56 của Quốc hội,

Nghị định số 108 của Chính phủ đã ban hành để cụ thể hóa, giám sát quá trình

tinh giảm biên chế cùng với Quyết định 999 của Tỉnh ủy Bình Phước, Nghị

quyết 03 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước về thực hiện đổi mới, sắp xếp

tổ chức bộ máy cũng như chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy. Tham gia thực hiện chính

sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức,

sắp xếp bộ máy gồm nhiều chủ thể: chủ thể lãnh đạo là các cấp ủy đảng và trên

cơ sở các chủ trương của Đảng thì Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp ban

19

hành những văn bản, nghị quyết liên quan phù hợp với thẩm quyền và cấp quản

lý. Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực hiện chính

sách đối với phù hợp với tình hình thực tế. Đảng ủy chỉ đạo Bí thư các Chi,

đảng bộ cơ sở tiếp tục quán triệt Nghị quyết đến toàn bộ các cán bộ, đảng viên

tại các kỳ họp, tổ chức sinh hoạt đoàn thể, tuyên truyền trên mạng nội bộ, trên

website. Bên cạnh đó còn có các tổ chức, đoàn thể chính trị, xã hội khác cũng

tham gia vào quá trình triển khai, thực hiện chính sách.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đối với cán

bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy

1.3.1. Các yếu tố khách quan

1.3.1.1. Tính chất của vấn đề chính sách

Tính chất của vấn đề chính sách cần giải quyết tác động đến thực hiện

chính sách, làm cho chính sách được thực hiện tốt trong thực tiễn hoặc làm cản

trở, gây khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách.

Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách

trong quá trình triển khai thực hiện. Tính chất của vấn đề chính sách có thể tác

động trực tiếp đến cách giải quyết vấn đề chính sách mà Nhà nước muốn triển

khai. Các đối tượng thuộc chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy thuộc nhiều cơ quan, tổ

chức khác nhau, có quá trình công tác, mức độ đóng góp cho các cơ quan tổ

chức sự nghiệp rất khác nhau nên việc thực hiện chính sách với họ rất phức tạp.

Trong việc thực hiện chính sách đối với cán bộ cũng nảy sinh nhiều vấn đề

phức tạp, liên quan đến quyền lợi của nhiều cá nhân. Do đó trong tổ chức thực

hiện chính sách đối vớicán bộ phải chú ý đến yếu tố khách quan để có các giải

pháp, phương pháp thực hiện chính sách phù hợp.

1.3.1.2. Môi trường thực hiện chính sách

20

Bất kì chính sách nào cũng đều gắn với môi trường cụ thể với nhiều nhân

tố, điều kiện của môi trường thực hiện và môi trường thực hiện chính sách đối

với của nước ta hiện nay cơ bản là thuận lợi khi chúng ta có nền chính trị ổn

định, kinh tế tiếp tục tăng trưởng và xã hội dần được hoàn thiện và phát triển.

Bên cạnh đó, một trong những chính sách quan trọng của Nhà nước là chính

sách tinh giản biên chế, cải cách hành chính, xây dựng và hoàn thiện nhà nước

pháp quyền của dân, do dân và vì dân, mở cửa hội nhập quốc tế được toàn thể

nhân dân đồng tình ủng hộ cũng tác động đến quá trình thực hiện chính sách

đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp

xếp bộ máy. Những chính sách trên kết hợp với nguồn lực hiện có tạo một môi

trường thuận lợi để thực hiện và phát huy chính sách đối với đối với cán bộ

nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy.

1.3.1.3. Chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện chính sách

Tổ chức bộ máy hành chính chịu trách nhiệm thực hiện chính sách đối

với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy

có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thực hiện chính sách đối với cán bộ. Để thực

hiện chính sách có hiệu quả đòi hỏi sự tham gia có trách nhiệm của nhiều tổ

chức, sự chủ động và tích cực hợp tác và phối hợp quản lý của nhiều tổ chức.

Do có nhiều cơ quan, tổ chức cùng tham gia vào quá trình thực hiện chính sách

đối vớicán bộ nên việc thực hiện chính sách càng khó khăn, phức tạp. Vì vậy,

nếu trong nội bộ cơ quan, tổ chức hoặc giữa các cơ quan, tổ chức chủ trì và

phối hợp thiếu rõ ràng, thiếu chủ động, không nhịp nhàng, trách nhiệm không

cao sẽ ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách đối với cán bộ.

1.3.2. Các yếu tố chủ quan

1.3.2.1. Thực hiện đúng các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính

sách đối với cán bộ

21

Đây là yếu tố chủ quan quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách

đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp

xếp. Bất kì một chính sách nào cũng cần có kế hoạch tổ chức triển khai thực

hiện và trong kế hoạch đó đã xác định đầy đủ các bước triển khai thực hiện.

Việc thực hiện, triển khai đầy đủ từng bước là yêu cầu cơ bản khi triển khai

thực hiện chính sách. Nếu chúng ta bỏ qua bất kì một bước nào sẽ tạo ra những

lỗ hổng và chính sách khó có thể tiếp tục được triển khai đến các đối tượng thụ

hưởng chính sách.

1.3.2.2. Năng lực thực hiện chính sách của các cơ quan, đơn vị, cán bộ,

công chức trong bộ máy quản lý nhà nước

Năng lực thực hiện chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy của đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức trong bộ máy quản lý nhà nước phụ trách công việc này là trình

độ chuyên môn, phẩm chất chính trị và các kỹ năng thực hiện, giải quyết công

việc,… Các yếu tố này góp phần quyết định hiệu quả của việc thực hiện chính

sách đối với. Vì vậy, trong tổ chức thực hiện chính sách cần quan tâm và chú ý

đến yếu tố chủ quan này. Các chủ thể chính sách, các cơ quan có thẩm quyền

cần căn cứ vào nhu cầu và đặc thù công việc để lựa chọn những cán bộ, công

chức có đủ năng lực, có tinh thần trách nhiệm thực hiện chính sách tham gia tổ

chức thực hiện chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng

và dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy.

1.3.2.3. Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách

Điều kiện vật chất theo nghĩa rộng bao gồm các phương tiện vật chất,

điều kiện kinh tế, điều kiện chính trị và các điều kiện khác. Theo nghĩa hẹp bao

gồm các phương tiện, công cụ, thiết bị kỹ thuật, tài chính, trụ sở làm việc,…

Điều kiện vật chất không phải là yếu tố quyết định sự phát triển của tổ chức

22

nhưng là yếu tố không thể thiếu để tổ chức hoạt động có hiệu quả. Việc đầu tư

trang thiết bị và phương tiện hiện đại để hỗ trỡ các quá trình quản lý trong thực

hiện chính sách trở thành một nguyên lý phát triển. Việc quyết định đầu tư đến

đâu, theo cách nào cần chủ động lựa chọn dựa trên cơ sở năng lực hiện có của

cán bộ, công chức thực hiện công tác tổ chức thực hiện chính sách. Khi điều

kiện vật chất đáp ứng được yêu cầu sẽ giúp cho việc thực hiện chính sách đối

với cán bộ được tăng cường, đạt hiệu quả. Ngược lại nếu thiếu các điều kiện

vật chất thì công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách của cơ quan nhà nước

khó truyền tài nội dung chính sách đến các đối tượng thụ hưởng chính sách.

Tiểu kết chương 1

Thực hiện chính sách đối vớicán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi

dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy là một vấn đề cần thiết trong tình hình Đảng và

Nhà nước thực hiện chính sách tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy, nâng cao

hiệu quả quản lý của bộ máy. Đây là một chính sách đúng, liên quan đến nhiều

đối tượng và cần huy động nhiều nguồn lực khác nhau để tổ chức thực hiện

chính sách. Vì vậy, trong tổ chức thực hiện muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải

đảm bảo công khai, minh bạch và trách nhiệm cao. Chương 1của luận văn tác

giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chính sách, thực hiện chính sách, cán

bộ, công chức, viên chức và việc thực hiện chính sách cán bộ từ đó làm rõ nội

hàmvà đưa ra được khái niệm thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc

theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp bộ máy và tinh giản biên chế. Tác giả

đồng thời đã trình bày cách tiếp cận và yêu cầu đối với tổ chức thực hiện chính

sách cán bộ. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách cán bộ.

Chương 1 chính là cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và

việc thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư

do sắp xếp bộ máy và tinh giản biên chế ở tỉnh Bình Phước sẽ được trình bày

cụ thể ở chương 2.

23

24

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ NGHỈ

VIỆC THEO NGUYỆN VỌNG VÀ DÔI DƯ DO SẮP XẾP TỔ CHỨC

BỘ MÁY TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC

2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Bình Phước

2.1.1. Sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bình Phước

2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên

a) Vị trí địa lý:

Bình Phước là một tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong vùng kinh

tế trọng điểm phía Nam, có 260,433 km đường biên giới giáp với vương quốc

Campuchia. Tỉnh là cửa ngõ, cầu nối của vùng Đông Nam bộ với Tây Nguyên

và Campuchia. Cụ thể, phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng và Đồng Nai; phía Tây

giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia; phía Nam giáp tỉnh Bình Dương; phía Bắc

giáp tỉnh Đắk Nông và Campuchia.

25

Hình 2.1. Vị trí địa lý của tỉnh Bình Phước

Tỉnh Bình Phước có diện tích 6,871 km², gồm 7 nhóm đất chính với 13

loại đất, trong đó diện tích đất lâm nghiệp chiếm 51,3% tổng diện tích đất toàn

tỉnh. Dân số gần 1 triệu người, mật độ dân số đạt 130 người/km², gồm nhiều

dân tộc khác nhau (đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 17,9%) sinh sống trên địa

bàn 111 xã, phường, thị trấn (90 xã, 15 phường và 06 thị trấn) thuộc 08 huyện,

02 thị xã, 01 thành phố.

b) Đặc điểm địa hình, đất đai:

Về địa hình:

- Địa hình chủ yếu của Bình Phước là núi thấp, đồi và các vùng đất bằng

giữa đồi núi.

- Phía Bắc và Đông Bắc là cao nguyên, dạng địa hình đồi núi, thấp dần

về phía Tây và Tây Nam.

- Địa hình núi thấp có độ cao từ 300 – 600m được hình thành từ những

núi lửa cũ hoặc núi sót rải rác thuộc phần cuối dãy Trường Sơn từ Tây Nguyên

26

đổ xuống. Dạng địa hình này chủ yếu có ở các huyện Bù Đăng, Bắc Đồng Phú,

thị xã Phước Long và số ít ở thị xã Bình Long, huyện Hớn Quản, huyện Lộc

Ninh.

- Địa hình đồi và đồi thấp có ở huyện Lộc Ninh, thị xã Bình Long, huyện

Bù Đốp và thành phố Đồng Xoài.

Về đất đai:

- Tỉnh Bình Phước có quỹ đất lớn, chất lượng tốt, trong đó đất đỏ bazan

chiếm gần 1/2 diện tích, là điều kiện tốt để tỉnh phát triển nông nghiệp và trồng

cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao để phục vụ nhu cầu trong nước và xuất

khẩu như: cao su, điều, cà phê, tiêu ...

2.1.1.2. Đặc điểm về khí hậu, nguồn tài nguyên

a) Về khí hậu:

Tỉnh Bình Phước nằm trong vùng đặc trưng mang khí hậu nhiệt đới cận

xích đạo gió mùa, có 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa.

Lượng mưa bình quân hàng năm từ 2,045 – 2,325 mm phân phối không

đều các tháng trong năm. Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô

diễn ra từ tháng 11 đến đầu tháng 5 năm sau.

Nhiệt độ bình quân trong năm cao đều và ổn định từ 25,8 – 26,2oC, nhiệt

độ bình quân thấp nhất 21,5 – 22oC, nhiệt độ bình quân cao nhất từ 31,7 –

32,2oC.

Nằm trong vùng nhiều nắng, tổng số giờ nắng trong năm từ 2,400 giờ -

2,500 giờ. Số giờ nắng bình quân trong ngày từ 6,2 – 6,6 giờ. Thời gian nắng

nhiều nhất vào tháng 1,2,3,4 và thời gian nắng ít nhất vào tháng 7,8,9.

b) Về tài nguyên:

Tài nguyên về di sản văn hóa, nhân văn:

27

- Bình Phước đã được nhiều người biết đến là một vùng đất có nền văn

hóa tiền sử lâu đời.

- Nhiều di chỉ khảo cổ đã được phát hiện và nghiên cứu có niên đại cách

đây 2000 năm như: đàn đá, thành đất cổ, các công cụ bằng đá, gốm thuộc nền

văn minh thời kì tiền sử.

- Tỉnh còn có nhiều di tích lịch sử cấp Trung ương gắn liền với sự nghiệp

đấu tranh giải phóng dân tộc như: Phú Riềng với phong trào đấu tranh của công

nhân cao su Phú Riềng trong kháng chiến chống Pháp; Nhà tù Bà Rá vùng rừng

thiêng nước độc mà thực dân Pháp giam cầm những chiến sỹ cách mạng yêu

nước Việt Nam; Khu căn cứ quân ủy Bộ tư lệnh của các lực lượng vũ trang giải

phóng Miền Nam Việt Nam; Sóc Bom Bo với hình ảnh đồng bào dân tộc S'tiêng

ngày đêm giã gạo nuôi quân đánh giặc... và nhiều địa danh đã che chở cho cán

bộ chiến sỹ ta trong hai cuộc chiến chống ngoại xâm.

- Ngoài những di tích in đậm dấu ấn lịch sử đó, Bình Phước còn là nơi

có nhiều cảnh quan tự nhiên đang dấu mình trong các khu rừng bạt ngàn như

thác Mơ, Hồ Sóc Xiêm, Núi Bà Rá, khu di tích suối Lam, rừng nguyên sinh Bù

Gia Mập, Vườn Quốc gia Bù Gia Mập...

Tài nguyên rừng:

- Tổng diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh Bình Phước chiếm 351,629 ha,

bằng 51,3% tổng diện tích đất toàn tỉnh. Trong đó đất có rừng là 165,701 ha,

bằng 47,12% so diện tích đất lâm nghiệp. Vị trí của rừng tỉnh Bình Phước đóng

vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái của vùng Đông

Nam Bộ, có tác dụng tham gia điều hoà dòng chảy của các con sông.

Tài nguyên khoáng sản:

- Hiện tỉnh Bình Phước đã phát hiện được 91 mỏ, điểm quặng, điểm

khoáng với 20 loại khoáng sản có tiềm năng triển vọng khác nhau thuộc 4

28

nhóm: nguyên liệu phân bón, kim loại, phi kim loại, đá quý và bán quý. Trong

đó nguyên vật liệu xây dựng (đá, cát, sét, laterit, puzơlan), cao lanh, đá vôi…

là loại khoáng sản có triển vọng và quan trọng nhất của tỉnh.

2.1.1.3. Đặc điểm dân cư, dân số và xu hướng phát triển

Cơ cấu dân số chia theo thành phần dân tộc thì toàn tỉnh có trên 44 dân

tộc anh em sinh sống trên địa bàn tỉnh Bình Phước, trong đó: có 10 thành phần

dân tộc có số dân trên 1000 người (người Kinh, S'tiêng, Tày, Nùng, Khơ me,

Hoa, Mnông, Dao, Mường và Thái); có 3 dân tộc có số dân từ 500 đến dưới

1000 (Sán Chay, Hmông và Chăm); ngoài ra, còn có một số dân tộc như: người

Mạ, Sán Dìu, Chơ Ro, Co, Hà Nhì, Chu Ru, Kháng, Phù Lá, La ha, Phà Thẻn...

Theo Niên giám thống kê tỉnh Bình Phước năm 2018 thì mật độ dân là

142 người/km2. Tuy nhiên, mật độ dân số phân bố không đều nhau, có sự khác

biệt lớn về dân số giữa các đơn vị hành chính (thành phố Đồng Xoài mật độ

599 người/km2, thị xã Phước Long mật độ 446 người/km2, huyện Bù Đăng mật

độ 93 người/km2, huyện Bù Gia Mập mật độ 79 người/km2, huyện Lộc Ninh

mật độ 133 người/km2, huyện Đồng Phú mật độ 101 người/km2); tỉ lệ dân số

tại khu vực đô thị và khu vực nông thôn cũng có sự chênh lệch rất lớn (tỉ lệ dân

số khu vực đô thị chỉ chiếm 21,37%, tỉ lệ dân số khu vực nông thôn chiếm tỉ lệ

78,63%).

Theo số liệu báo cáo của các địa phương, tính đến hiện tại dân số toàn

tỉnh là 979,570 người, trong đó dân số khu vực đô thị là 207,026 người chiếm

tỉ lệ 21,37% dân số toàn tỉnh; dân số khu vực nông thôn là 761,875 người chiếm

tỉ lệ 78,63%.

2.1.1.4. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội

Là tỉnh có vị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và an ninh,

quốc phòng của vùng Đông Nam Bộ, là một trong 8 tỉnh của Vùng kinh tế trọng

29

điểm phía Nam, là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội với Tây Nguyên,

Đồng bằng sông Cửu Long với quốc tế, đặc biệt là với Campuchia.

Đầu năm 1997, tỉnh Bình Phước được tái lập. Thời điểm đó, Bình Phước

là một trong những tỉnh hết sức khó khăn. Thu ngân sách toàn tỉnh chỉ đạt 176

tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người đạt gần 197 USD/năm. Đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức còn thiếu và yếu. Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp,

công nghiệp và dịch vụ nhỏ. Trải qua 22 năm xây dựng và phát triển, Bình

Phước hôm nay đã có nhiều đổi thay, kinh tế - xã hội phát triển, đời sống vật

chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng tổng

sản phẩm nội địa (GDP) bình quân đạt 13,35%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển

dịch đúng hướng. Tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản đạt 1,67 lần; công nghiệp

- xây dựng tăng gấp hơn chín lần so với năm đầu tái lập.

Tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước khóa X nhiệm kỳ 2015 -

2020 với phương hướng triển khai đã được Đại hội thống nhất thì trong giai

đoạn 2015 - 2020 các mục tiêu tổng quát được đặt ra như sau:

"Tăng cường xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững

mạnh; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh của khối đại đoàn kết

toàn dân; giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ

vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới. Tiếp tục đổi mới toàn diện, đồng bộ;

đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, khai thác hiệu quả mọi nguồn lực,

tiềm năng, thế mạnh; tạo động lực đưa Bình Phước phát triển nhanh, bền vững,

nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân....".

2.1.2. Tổ chức bộ máy tỉnh Bình Phước

Các tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị ở tỉnh Bình Phước trực tiếp

quản lý gồm (Hình 2.2 và Bảng 2.1):

- Cơ quan khối đảng: 61 (cấp tỉnh: 6, cấp huyện 55);

30

- Cơ quan chuyên môn khối nhà nước: 163 (cấp tỉnh 25, cấp huyện 138);

- Cơ quan Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể: 72 (cấp tỉnh 6, cấp huyện

66);

31

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy tỉnh Bình Phước

32

- Đơn vị sự nghiệp: 135 (trong đó có 13 đơn vị trực thuộc UBND tỉnh,

03 đơn vị trực thuộc Tỉnh ủy; 60 đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành (chưa kể

46 ĐVSN thuộc Sở Giáo dục – Đào tạo), 59 đơn vị trực thuộc cấp huyện;

- Tổ chức hội đặc thù: 664 (13 hội cấp tỉnh, 87 hội cấp huyện và 564 hội

cấp xã).

- Đơn vị trực thuộc các cơ quan cấp tỉnh: 350 đơn vị (trong đó, khối đảng:

45, khối Nhà nước 265, khối Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể: 40);

Bảng 2.1. Tổ chức bộ máy tỉnh Bình Phước

TT Địa phương Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp xã

01 Cơ quan khối đảng 06 55 00

Cơ quan khối chuyên 25 02 138 00 môn nhà nước

Cơ quan mặt trận tổ 6 03 66 00 quốc và khối đoàn thể

Đơn vị sự nghiệp 135 04 59 00

Tổ chức hội đặc thù 13 05 87 564

Nhìn chung, về tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính

trị ở tỉnh Bình Phước được cơ cấu phù hợp, đúng quy định của Đảng, pháp luật

của Nhà nước và Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta; đáp ứng

được yêu cầu thực tiễn công tác xây dựng Đảng và đặc điểm tình hình phát triển

kinh tế xã hội của tỉnh Bình Phước.

2.1.3. Đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị tỉnh Bình Phước

2.1.3.1. Số lượng và cơ cấu biên chế

Tổng số công chức, viên chức trong toàn tỉnh hiện nay là 29,229 người;

trong đó, công chức là 4,629 người, viên chức là 21,622 người, hợp đồng theo

Nghị định 68 là 2,978 người [29, tr.14].

33

Viên chức trong khối sự nghiệp chiếm tỷ lệ lớn (21,622 biên chế); ngành

Giáo dục chiếm 77% và ngành Y tế chiếm 15% khối sự nghiệp; tổng chi thường

xuyên cho đơn vị sự nghiệp thuộc ngành giáo dục chiếm 45% và chi cho ngành

y tế chiếm 9% trong tổng chi thường xuyên năm 2017 của tỉnh [29, tr.14].

Số cán bộ, công chức cấp xã là 2,418 người (bình quân 21,78 người/xã);

số người hoạt động không chuyên trách cấp xã chiếm gần bằng số cán bộ, công

chức cấp xã (chiếm 45%). Tổng chi ngân sách cấp xã chiếm 5% tổng chi thường

xuyên của tỉnh (287,26/5,500.662 tỷ đồng), trong đó chi lương chiếm 68% và

chi phụ cấp chiếm 12% [29, tr.14].

- Số người tham gia công tác tại các thôn, ấp, khu phố là 9,079

người (bình quân 10,54 người/thôn); chi phụ cấp cho cán bộ thôn, ấp, khu phố

chiếm 20% trong tổng chi thường xuyên cho cấp xã năm 2017 [29, tr.15].

2.1.3.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ

a) Về trình độ chuyên môn

Về trình độ chuyên môn, cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên

môn từ đại học trở lên đạt 54,50%. Trong đó, số cán bộ, công chức, viên chức

có trình độ sau đại học là 1,15%. Cụ thể:

- Công chức cấp tỉnh, cấp huyện: Từ đại học trở lên là 92,3%. Trong đó,

số cán bộ, công chức có trình độ sau đại học là 8,9% [29, tr.15].

- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện: Từ đại học

trở lên đạt 46,64%. Trong đó, số viên chức có trình độ sau đại học là

0,51% [29, tr.15].

- Công chức cấp xã có trình độ đại học trở lên là 65,68%. Trong đó công

chức có trình độ trung cấp là 34,32% [29, tr.15].

b) Trình độ lý luận chính trị

34

Về trình độ lý luận chính trị, cán bộ, công chức, viên chức có trình độ

cao cấp và cử nhân chiếm 6,91%, trung cấp chiếm 10,64%; còn lại sơ cấp và

chưa qua đào tạo là 82,45% [29, tr.15].

Công chức cấp xã có trình độ từ trung cấp trở lên, chiếm 77,70%, trong

đó, cử nhân, cao cấp, chiếm 12,77%, chủ yếu là cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp

ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể [29, tr.15].

c) Trình độ quản lý nhà nước

Về trình độ quản lý nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức được đào

tạo, bồi dưỡng chương trình quản lý nhà nước chiếm 65,97%, trong đó bồi

dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp chiếm tỷ lệ 0,06%, chuyên

viên chính chiếm tỷ lệ 0,54%; chuyên viên chiếm tỷ lệ 65,37% [29, tr.15].

2.1.3.4. Hạn chế, yếu kém của đội ngũ cán bộ

Số lượng người hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước chiếm tỷ

lệ cao và có xu hướng ngày càng tăng.

Chất lượng đội ngũ còn có những mặt hạn chế; thể hiện qua: (1) Một bộ

phận cán bộ, công chức, viên chức hạn chế về năng lực chuyên môn, thiếu tính

chuyên nghiệp; khả năng vận dụng kiến thức được đào tạo vào thực tiễn công

tác chưa tương xứng với bằng cấp, khả năng dự báo, kinh nghiệm xử lý các vấn

đề phức tạp nảy sinh còn hạn chế; (2) thiếu cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; thiếu

nhân lực chuyên sâu chất lượng cao, nhất là chuyên gia đầu ngành; (3) thiếu

cán bộ giỏi về tin học, thông thạo về ngoại ngữ [29, tr.16].

Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên

chức và đội ngũ cán bộ ở cơ sở chưa hợp lý, chưa đáp ứng yêu cầu. Đào tạo sau

đại học cấp tỉnh, cấp huyện chủ yếu tập trung vào các ngành kinh tế, giáo dục

và y tế, trong khi đó các ngành quan trọng khác như xây dựng, giao thông, kiến

trúc, đất đai, môi trường, văn hóa - thể thao - du lịch, nông- lâm- ngư nghiệp,

ngoại ngữ, công nghệ thông tin… phục vụ cho yêu cầu phát triển mới lại chưa

35

quan tâm, nên chưa có những chuyên gia đầu ngành giỏi. Đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ cấp xã chưa thường xuyên, chưa đáp ứng được

yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; chưa quan tâm đến công tác bồi dưỡng, tập huấn đội

ngũ cán bộ thôn, xã, khu phố [29, tr.16].

2.2. Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước

2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối

với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy

Trên cơ sở các văn bản của Trung ương, của tỉnh Bình Phước về chính

sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy như: Nghị quyết số 08/NQ-

CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành

động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội

nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ

thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các

đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 10/NQ-CQ ngày 03 tháng 02 năm

2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết

số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị Ban chấp hành Trung

ương Đảng lần thứ 6 khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ

chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

Quyết định số 999-QĐ/TU ngày 10 tháng 04 năm 2018 của Ban Thường vụ

Tỉnh ủy Bình Phước về việc Ban hành Đề án triển khai thực hiện Nghị quyết

số 18-NQ/TW ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương

Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy

của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số

19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng

khóa XII về tiếp tục đôi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng

và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

36

Bên cạnh các văn bản của Trung ương, của tỉnh về chính sách đối vớicán

bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy như:

Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 về Tinh giản biên

chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 08 năm 2018 của Chính phủ

về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20

tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về Chính sách tinh giản biên chế;tờ trình số

40/TTr-UBND ngày 22 tháng 06 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình

Phước và Báo cáo thẩm tra số 16/BC-HĐND-PC ngày 29 tháng 06 năm 2018

của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước,Hội đồng nhân dân tỉnh

Bình Phước đã ban hành Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 07

năm 2018 về Quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức,

hợp đồng lao động khi thực hiện tinh giãn biên chế diện dôi dư do sắp xếp tổ

chức bộ máy, nghỉ việc theo nguyện vọng.Tại Nghị quyết này đã quy định được

đối tượng cụ thể, nguồn kinh phí, trong đó có chế độ, chính sách đối với cán

bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động khi thực hiện tinh giản biên chế,

nghỉ việc theo nguyện vọng, dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống

chính trị thuộc tỉnh Bình Phước. Cụ thể là:

“ Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Cán bộ, công chức, viên chức và hợp đồng lao động thực hiện tinh

giản biên chế theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 6 Nghị định số

108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ diện dôi dư do

sắp xếp tổ chức bộ máy gồm:

a) Cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước,

tổ chức chính trị - xã hội từ cấp tỉnh đến cấp xã;

b) Viên chức trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức

chính trị - xã hội từ cấp tỉnh đến cấp xã;

37

c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời

hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của

Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan

hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và các quy định khác của pháp luật;

d) Người làm việc trong biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao tại

các hội, các quỹ.

2. Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân

sự được cấp có thẩm quyền bố trí công tác khác nhưng cá nhân không có

nguyện vọng tiếp tục công tác và có đơn tự nguyện xin nghỉ việc theo nguyện

vọng được cấp có thẩm quyền giải quyết.

Điều 3. Chế độ, chính sách, nguồn kinh phí và thời gian thực hiện:

1. Chế độ, chính sách đối với

Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này, ngoài

được hưởng các chế độ tinh giản biên chế, thôi việc theo quy định hiện hành

của pháp luật còn được một lần bằng 06 (sáu) tháng tiền lương hiện hưởng

(gồm tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, cộng với các khoản phụ

cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề

và mức chênh lệch bảo lưu nếu có).

2. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ, chính sách:

a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 1, khoản 2

Điều 2 Nghị quyết này công tác tại cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn

thể và đơn vị sự nghiệp (đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm chi hoạt động

thường xuyên và đơn vị bảo đảm một phần chi hoạt động thường xuyên) do

ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện từ

nguồn dôi dư do tính giản biên chế và cải cách tiền lương hàng năm;

38

b) Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết

này công tác tại các đơn vị tự chủ tài chính (đơn vị tự bảo đảm kinh phí hoạt

động thường xuyên).

3. Thời gian thực hiện

Nghị quyết được thực hiện kể từ ngày Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy của

các cơ quan, đơn vị, địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến hết

ngày 31 tháng 12 năm 2021.”

Như vậy, sau khi có văn bản của Trung ương, của tỉnh cùng với tình hình

thực tế của địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành nghị quyết rất cụ

thể, chi tiết để chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện chính sách đối

với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy.

Đây là văn bản quan trọng và hết sức cần thiết cho quá trình triển khai thực

hiện trong toàn tỉnh Bình Phước.

2.2.2. Thực trạng phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách

đối vớiđối với cán bô nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức

bộ máy

Thực hiện Nghị quyết số 03 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước,

chính quyền các cấp và cả hệ thống chính trị của tỉnh đã triển khai công tác phổ

biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách với nhiều hình thứccụ thể

là:

- Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã kịp thời phổ biến những quy định

và các văn bản pháp luật mới ban hành có hiệu lực liên quan đến chính sách

cán bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Về hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật chủ yếu thông qua

hội nghị, họp giao ban, sinh hoạt cơ quan, đơn vị, tổ chức Ngày pháp luật,…

của các cơ quan, đơn vị, đoàn thể chính trị.

39

- Phổ biến văn bản pháp luật và nghị quyết của tỉnh qua các phương tiện

thông tin đại chúng như Báo Bình Phước, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Bình Phước đã duy trì thường xuyên phát sóng phát thanh, truyền hình,…, trên

các website của đơn vị, địa phương.

- Thông qua các tủ sách pháp luật ở các cơ quan, đơn vị, địa phương đã

tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến chính sách đối với

cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy.

- Từ năm 2018 đến 6 tháng đầu năm 2020, Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước

đã tư vấn, hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc cho hơn 100 lượt cán bộ, công chức,

viên chức thắc mắc và hỏi về những vấn đề liên quan đến chính sách đối với

cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy.

Nhờ công tác phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách mà

đối tượng thụ hưởng chính sách được tiếp cận đầy đủ thông tin.Từng cán bộ,

công chức, viên chức trong từng cơ quan, đơn vị của hệ thống chính trị, nhất là

những cán bộ là đối tượng của chính sách đã kịp thời nắm bắt đầy đủ thông tin

từ đó giúp cho việc thực hiện có hiệu quả chính sách của Đảng và pháp luật của

Nhà nước.

Nhìn chung, các cấp ủy, chính quyền các cấp ở tỉnh Bình Phước đã nhận

thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách và đã đề

cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện, đã kịp thời phổ biến, tuyên truyền

chính sách trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức nhằm tạo sự thống nhất trong thực hiện.

2.2.3. Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với cán

bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy

Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác thực hiện chính sách

đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ

máy có sự tham gia, phối hợp của cả một hệ thống chính trị. Cụ thể như sau:

40

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ: lập danh sách

và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng nghỉ việc theo nguyện vọng và

dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy gửi về Sở Nội vụ thẩm định để trình Hội

đồng tinh giản biên chế tỉnh Bình Phước.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: là cơ quan thường trực chủ trì, triển khai thực

hiện chính sách; chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân

huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các

hội hoạt động trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện.

- Sở Tài chính: phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định danh sách và dự toán

tiền trợ cấp cho từng đối tượng; cân đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng kinh phí

từ nguồn ngân sách nhà nước để chi trả chính sách theo quy định; cấp kinh phí

chi trả các chế độ chính sách cho đối từ nguồn kinh phí Trung ương cấp hỗ trợ.

- Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh

hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách, tổng hơp kết quả

báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định, lập danh sách và dự toán số tiền

trợ cấp cho từng đối tượng của tỉnh trình Hội đồng xét tinh giản biên chế tỉnh,

trình Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính; tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện

chính sách và báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc

thực hiện chính sách của các cơ quan, đơn vị.

- Bảo hiểm xã hội tỉnh: thẩm định và giải quyết chính sách, chế độ bảo

hiểm xã hội cho các đối tượng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Nghị

định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và Thông tư liên tịch

số 01/2015/TTLT-BNV-BTC.

Như vậy, việc phân công, phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong thực

hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ

chức, sắp xếp bộ máy tại tỉnh Bình Phước đã được quan tâm. Trách nhiệm của

từng tổ chức trong thực hiện chính sách được quy định rõ ràng, minh bạch theo

đúng quy định, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

41

2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, đánh giá tổng kết và xử lý vi phạm

trong thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi

dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy

Để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ

việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy trong thời gian

qua, công tác theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách được tỉnh

chú trọng thực hiện kịp thời, theo dõi và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện

đúng theo quy định của pháp luật. Từ năm 2018 đến 6 tháng đầu năm 2020, Sở

Nội vụ tình Bình Phước đã lên kế hoạch và tổ chức thực hiện được 07 đoàn

thanh tra tại 09 cơ quan đơn vị và 04 đoàn kiểm tra tại 27 cơ quan, đơn vị. Cụ

thể như sau:

- Năm 2018: 02 đoàn thanh tra tại 03 cơ quan, đơn vị và 02 đoàn kiểm

tra tại 10 cơ quan, đơn vị.

- Năm 2019: 03 đoàn thanh tra tại 03 cơ quan, đơn vị và 01 đoàn kiểm

tra tại 09 cơ quan, đơn vị.

- 6 tháng đầu năm 2020: 02 đoàn thanh tra tại 03 đơn vị và 01 đoàn kiểm

tra tại 08 cơ quan, đơn vị.

Kết quả thanh tra, kiểm tra về công tác tổ chức thực hiện chính sách đối

với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy

cho thấy các cơ quan, đơn vị đã chấp hành tốt nghị quyết của Đảng và các quy

định của pháp luật về công tác cán bộ, công tác tổ chức bộ máy. Việc chấp hành

kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ khi tham gia tổ chức thực hiện chính

sách được thực hiện nghiêm túc, đúng với yêu cầu, quy định của pháp luật.

Qua thống kê, tổng hợp các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản

ánh mà Sở Nội vụ tiếp nhận xử lý từ năm 2018 đến 6 tháng đầu năm 2020 chưa

thấy có trường hợp cán bộ, công chức, viên chức trong địa bàn tỉnh Bình Phước

có các khiếu nại, tố cáo, chỉ có một số phản ánh, kiến nghị nhỏ về vấn đề chính

sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức sắp xếp 42

bộ máy. Điều này cho thấy nội dung và cách thức tổ chức thực hiện chính sách

đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ

máy ở tỉnh Bình Phước trong thời gian qua được tỉnh Bình Phước tổ chức thực

hiện tương đối tốt, sát và hợp với thực tiễn.

2.3. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ

nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh

Bình Phước

2.3.1. Những kết quả thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước

Thực hiện chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng

và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước trong thời gian qua

được thực hiện đảm bảo theo mục tiêu đề ra và đúng theo quy định của pháp

luật.

* Về kết quả thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện

vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP

ngày 09/3/2015 của Chính phủ

Kết quả thực hiện chính sách với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và

dôi dư khi sắp xếp, tổ chức bộ máy theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP từ năm

2017 đến năm 2020 cụ thể như sau:

Bảng 2.2. Kết quả giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ theo

Nghị định số 26/2015/NĐ-CP

(Đơn vị tính: người)

6 tháng đầu STT Địa phương Năm 2018 Năm 2019 năm 2020

01 Cấp tỉnh 01 01 00

02 Cấp huyện 03 02 02

03 Cấp xã 01 00 00

43

02 05 03 Tổng cộng

Từ năm 2018 đến 6 tháng đầu năm 2020, UBND tỉnh Bình Phước đã giải

quyết chế độ cho 10 cán bộ theo Nghị định 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ,

trong đó:

- Năm 2018 giải quyết chế độ, chính sách cho 02 người:

+ 01 người ở Hội nông dân huyện Bù Đăng.

+ 01 người ở Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Lộc Ninh).

- Năm 2019 giải quyết chế độ, chính sách cho 05 người:

+ 01 người ở Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Phước.

+ 02 người ở Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Bù Đăng.

+ 01 người ở Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Đồng Phú.

+ 01 người ở Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thị trấn Đức Phong, huyện Bù

Đăng).

- 6 tháng đầu năm 2020 giải quyết chế độ, chính sách cho 03 người:

+ 01 người ở Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Phước.

+ 02 người ở Hội nông dân thị xã Phước Long.

+ 01 người ở Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam phường Tân Phú, thành

phố Đồng Xoài.

* Về kết quả thực hiện chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP

và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP

Kết quả thực hiện chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp, tổ chức theo Nghị định số 108/2014/NĐ-

CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP được trình bày ở bảng 2.3.

Kết quả cho thấy từ năm 2018 đến 6 tháng đầu năm 2020, UBND tỉnh

Bình Phước đã giải quyết chế độ cho 735 người, trong đó năm 2018 có 274

người, năm 2019 có 374 người và 6 tháng đầu năm 2020 có 87 người.

44

Từ bảng 2.3 và hình 2.3 có thể thấy khối sự nghiệp có số người được giải

quyết chế độ theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số

113/2018/NĐ-CP của Chính phủ cao nhất, chiếm 56,93% trong năm 2018,

57,38% trong năm 2019 và 82,76% trong 6 tháng đầu năm 2020.

Hình 2.3. Kết quả giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi và nghỉ việc

theo nguyện vọng từ năm 2018 đến 6 tháng đầu năm 2020

180

163

160

160

140

120

105

100

Khối hành chính

80

Khối sự nghiệp

51

60

Cán bộ, công chức cấp xã

43

40

38

40

29

22

20

18

11

20

10

10

7

5

2

1

0

Thôi việc

Nghỉ hưu đúng tuổi

Thôi việc Nghỉ hưu đúng tuổi

Thôi việc Nghỉ hưu đúng tuổi

2018

2019

6 tháng đầu năm 2020

(Đơn vị tính: người)

Bảng 2.3. Kết quả giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi và nghỉ việc

theo nguyện vọngtừ năm 2018 đến 6 tháng đầu năm 2020

(Đơn vị tính: người)

6 tháng đầu năm

Năm 2018

Năm 2019

2020

Địa

Nghỉ

Nghỉ

Nghỉ

TT

phương

Tổng

hưu

Thôi

Tổng

hưu

Thôi

Tổng

hưu

Thôi

số

đúng

việc

số

đúng

việc

số

đúng

việc

tuổi

tuổi

tuổi

45

Khối

01

hành

56

18

38

30

20

10

08

07

01

chính

Khối

sự

02

156

51

105

323

160

163

72

43

29

nghiệp

SN Giáo

dục

95

35

60

289

135

154

37

22

15

Đào tạo

SN Y tế

48

9

39

13

12

1

25

15

10

SN khác

13

7

6

21

13

8

10

6

4

Cán bộ,

công

03

62

22

40

21

10

11

07

02

05

chức cấp

Tổng cộng

274

91

183

374

190

184

87

52

35

Kinh phí thực hiện chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp được trình bày cụ thể ở Bảng 2.4

sau đây.

Bảng 2.4. Kinh phí giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi và nghỉ việc

theo nguyện vọng

(Đơn vị tính: đồng)

Tổng số kinh phí thực hiện Địa TT 6 tháng đầu phương 2018 2019 năm 2020

Khối hành 01 3,928,695,703 3,681,759,867 1,725,698,312 chính

46

Khối sự 02 16,090,758,807 34,289,535,023 15,225,689,524 nghiệp

SN Giáo

dục và Đào 12,488,690,562 30,869,355,666 12,257,414,916

tạo

SN Y tế 1,749,593,274 1,462,227,512 1,598,687,229

SN khác 1,852,474,972 1,957,951,844 1,369,587,379

Cán bộ,

03 công chức 628,996,704 1,329,704,583 387,559,681

cấp xã

Tổng cộng 20,648,451,214 30,300,999,473 17,338,947,517

Nguồn kinh phí thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy được thực hiện theo quy

định của Bảo hiểm Việt Nam và các hướng dẫn, quy định của Bảo hiểm xã hội

tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Như vậy, việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị

theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa

XII gắn với tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39-NQ-TW của Bộ Chính trị khóa

XI về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ

năm 2018 đến 6 tháng đầu năm 2020 thực hiện tại tỉnh Bình Phước đã bước

đầu đạt hiệu quả, mục tiêu đề ra, tạo sự chuyển biến tích cực.Sau thời gian thực

hiện, tỉnh Bình Phước đã sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính địa phương theo

hướng tinh gọn đầu mối, giảm trung gian, tăng cường quản lý đa ngành, đa lĩnh

vực; giảm số lượng biên chế, giảm chi thường xuyên; từng bước hoàn thiện hệ

thống chính trị tại tỉnh Bình Phước.

Từ thực tiễn thực hiện tinh giản biên chế tại tỉnh Bình Phước cho thấy

chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp

47

xếp bộ máy là hết sức đúng đắn, quan trọng hiện nay cần phải thực hiện không

chỉ ở tỉnh Bình Phước mà còn ở nước ta.

- Kế hoạch đặt ra hàng năm đều được các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng

nội dung, chỉ tiêu đã đề ra như tinh giản biên chế theo đúng lộ trình, đúng đối

tượng và số lượng.

- Phương án thực thi chính sách đạt được sự đồng thuận từ cấp xã đến

cấp tỉnh, từ cán bộ, công chức, viên chức và cả những hợp đồng 68 đều được

hưởng lợi từ chính sách này.

- Mục tiêu của chính sách này hướng tới các trường hợp chịu tác động

của Quyết định số 999-QĐ/TU ngày 10/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy

trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy tại các cơ quan, đơn vị gồm: hợp đồng

lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; các chức danh hành chính tại

trường học (kế toán, thủ quỹ, văn thư, thiết bị, xóa mù phổ cập, phụ trách học

tập cộng đồng, y tế học đường...), cán bộ, công chức, viên chức thôi giữ chức

vụ lãnh đạo, quản lý do sắp xếp tố chức, bộ máy khi thực hiện tinh giản biên

chế hoặc giải quyết thôi việc theo nguyện vọng đều thuộc đối tượng áp dụng

của Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của HĐND tỉnh. Có

thể nói Nghị quyết ban hành phù hợp với thực tế và tình hình giai đoạn hiện

nay.

- Nội dung chính sách phù vì đáp ứng được nhu cầu của đối tượng được

tinh giản, thể hiện được sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh. Chính

sách này còn có thể đào tạo lại đối với những người không còn phù hợp với vị

trí chuyên môn đang đảm nhiệm.

- Phương án chính sách rõ ràng khả thi và thực hiện tinh giản được hơn

2000 người và hỗ trợ kinh phí 6 tháng trên người từ năm 2018 đến năm 2020

chiếm tổng chi ngân sách khoảng 68.288.398.204 tỷ.

48

- Từ kết quả thực hiện cũng cho thấy năng lực tổ chức thực hiện chính

sách của các cơ quan, đơn vị về cơ bản là tốt; các cơ quan, đơn vị đã tuyên

truyền, vận động, đánh giá kỹ đối với những trường hợp thuộc diện tinh giản,

thực hiện đúng quy trình, quy định của pháp luật, không để xảy ra khiếu kiện

trong thực hiện chính sách.

- Tuy nhiên, trong tổ chức thực hiện chính sách có lúc, có nơi đối tượng

áp dụng khi chưa hiểu rõ ràng về chính sách được hưởng, còn có những nghi

ngờ nên còn nhiều thắc mắc, kiến nghị, sau khi được giải quyết thụ hưởng chính

sách thì đều có phản ứng tốt, đối tượng đều đánh giá cao chính sách này phù

hợp và động viên kịp thời tới những người bị ảnh hưởng trực tiếp từ Đề án 999

và chính sách tinh giản biên chế.

2.3.2. Ưu điểm

Nhìn chung, về cơ bản cấp ủy, chính quyền các cấp cũng như các cơ

quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị, các tổ chức, đoàn thể xã hội trên

địa bàn tỉnh Bình Phước đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc

thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do

tổ chức, sắp xếp bộ máy. Vì vậy trongtriển khai thực hiện chính sách tinh giản

biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo hướng tinh giản có nhiều thuận lợi,

bước đầu mang lại hiệu quả.

Cấp ủy, chính quyền tỉnh Bình Phước đã kịp thời ban hành được các nghị

quyết, quyết định và kế hoạch để triển khai, thực hiện chính sách đối với cán

bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp. Trong tổ chức

thực hiện đã chú trọng việc phổ biến, tuyên truyền về chính sách đến với từng

cán bộ, công chức, viên chức để đối tượng thụ hưởng cũng như người thực hiện

chính sách kịp thời nắm bắt thông tin và thực hiện theo đúng quy định của pháp

luật. Công tác thanh kiểm tra việc thực hiện chính sách và tổng kết đánh giá

49

việc thực hiện chính sách đều được quan tâm nhằm đảm bảo cho phát hiệp kịp

thời các ách tắc trong tổ chức thực hiện chính sách.

Trong quá trình thực hiện chính sách, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể cũng

như các cán bộ, công chức, viên chức đã phối hợp tương đối chặt chẽ, nhịp

nhàng đúng với quy định của pháp luật. Nhờ vậy kết quả thực hiện chính sách

đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp

xếp bộ máy bước đầu được thực hiện khá tốt, đảm bảo quyền lợi cho các đối

tượng của chính sách, qua đó góp phần thực hiện tốt chính sách tinh giản biên

chế, tổ chức, sắp xếp lại bộ máy chất lượng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức trong các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình

Phước có những chuyển biến tích cực.

2.3.3. Hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm khi thực hiện chính sách đối với đối với cán bộ

nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi tổ chức, sắp xếp bộ máy vẫn còn một

số hạn chế còn tồn tại.

Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ

việc theo nguyện vọng và dôi dư khi tổ chức, sắp xếp bộ máy tại một số cơ

quan, đơn vị còn đơn giản, hình thức; việc tuyên truyền có lúc, có nơi chưa

được chú trọng đầy đủ kịp thời, chưa tạo được sự thống nhất cao nên cũng làm

giảm đi hiệu quả của việc thực hiện chính sách.

Một số cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức

thuộc bộ máy chính trị có trình độ, năng lực yếu, nắm và hiểu chính sách còn

hạn chế; tinh thần, thái độ thực hiện chính sách còn thiếu khách quan dẫn đến

một số sai sót trong quá trình triển khai thực hiện dẫn đến kiến nghị thắc mắc

của đối tượng thụ hưởng chính sách, chính quyền các cấp cũng đã kịp thời chấn

chỉnh, điều chỉnh trong quá trình thực hiện.

50

2.3.4. Nguyên nhân

* Nguyên nhân khách quan

Chính sách đối vớicán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ

chức, sắp xếp bộ máy là một chính sách liên quan đến nhiều vấn đề từ con

người đến quyền lợi của mỗi cá nhân, cụ thể như:

- Khó khăn về ngân sách không kịp thời tới người thụ hưởng chính sách,

do phân cấp ngân sách qua nhiều cấp, tuyên truyền có lúc có nơi còn chưa kịp

thời làm cho mức độ hài lòng của người thụ hưởng đối với chính sách chưa tốt.

- Một số cơ quan, đơn vị còn lúng túng trong việc xác định đối tượng thụ

hưởng, do đây là quy định chính sách mới của tỉnh, các tỉnh, thành phố khác

chưa có chính sách này, dẫn đến bỏ sót đối tượng, gây nhiều ý kiến thắc mắc

tới cơ quan có thẩm quyền.

* Nguyên nhân chủ quan

Nhận thức của các cơ quan, tổ chức, của cán bộ, công chức, viên chức

về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách còn chưa

đầy đủ, chưa đề cao được trách nhiệm trong tổ chức thực hiện.

Trình độ, năng lực tổ chức thực hiện chính sách của một số cán bộ, công

chức, viên chức có trách nhiệm trong quá trình thực hiện chính sách còn yếu,

có lúc, có nơi chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.

Các nguồn lực để tổ chức thực hiện chính sách còn chưa đầy đủ, chưa

kịp thời nên cũng ảnh hưởng ít nhiều đến quá trình và kết quả thực hiện chính

sách.

Công tác phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện chính sách giữa Sở

Nội, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị. Trong đó, đối với Sở Nội vụ có trách

nhiệm xác định số lượng, đối tượng và thời gian được hưởng của chính sách.

Công tác phối hợp giữa Sở Nội vụ và Sở Tài chính là xác định số lượng, đối

tượng và tổng số tiền được hưởng; Sở Tài chính với các cơ quan, đơn vị xác

51

định số lượng người hưởng chính sách và cấp phát kinh phí tới cá nhân người

được thụ hưởng chính sách. Tuy nhiên, công tác phối hợp đôi khi còn thiếu

nhịp nhàng, chậm kinh phí, chưa kịp thời tới các đơn vị và cá nhân được thụ

hưởng chính sách.

Công tác phối hợp trong thực hiện chính sách giữa cấp trên và cấp dưới

còn chưa tốt vì công tác tuyên truyền các cơ quan, đơn vị còn thiếu, dẫn đến

một số cá nhân chưa hiểu hết ý nghĩa nhân văn thực sự của chính sách.

Tiểu kết chương 2

Chương 2 đã trình bày khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

của tỉnh Bình Phước; tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính

trị ở tỉnh Bình Phước. Ở chương 2, học viên đã cũng chú trọng nghiên cứu,

phân tích theo quy định pháp luật, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính

sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức

bộ máy ở tỉnh Bình Phước từ việc xây dựng kế hoạch triển khai; các hình thức

phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách; việc phân công, phối

hợp thực hiện chính sách và thanh tra, công tác kiểm tra, đánh giá tổng kết, xử

lý vi phạm trong thực hiện chính sách. Đồng thời tại chương này học viên cũng

đánh giá kết quả đạt được của việc thực hiện chính sách, các quy định của pháp

luật về chính sách cán bộ khi thực hiện sắp xếp tinh gọn bộ máy và tinh giản

biên chế từ năm 2018 đến 6 tháng đầu năm 2020. Làm rõ những ưu điểm cũng

như tìm ra được những hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế. Từ

đó, ở chương 3 sẽ đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện

chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi tổ chức,

sắp xếp bộ máy tại tỉnh Bình Phước.

52

53

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ NGHỈ VIỆC THEO NGUYỆN

VỌNG VÀ DÔI DƯ KHI SẮP XẾP, TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI TỈNH

BÌNH PHƯỚC

3.1. Định hướng tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ

việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình

Phước và nước ta hiện nay

Thực hiện chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng

và dôi dư khi tổ chức, sắp xếp bộ máy góp phần xây dựng kiện toàn hệ thống

chính trị, tiến tới xây dựng một bộ máy tinh gọn, đạt năng suất, hiệu quả cao

trong công việc. Việc xây dựng chính sách gồm nhiều bước như xây dựng kế

hoạch; phổ biến tuyên truyền; phân công, phối hợp; duy trì, điều chỉnh; theo

dõi, đôn đốc; kiểm tra, đánh giá; tổng kết, rút kinh nghiệm khi thực hiện chính

sách. Do đó, để chính sách đối vớicán bộ được thực hiện hiệu quả, chúng ta cần

phải:

Một là, tuân thủ các yêu cầu, nguyên tắc đã đề ra khi thực hiện chính

sách.

Hai là, có sự nhận thức đúng về chính sách để xây dựng kế hoạch thực

hiện phù hợp.

Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan, đơn

vị, tổ chức trong hệ thống chính trị một cách chặt chẽ, gắn liền với chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí việc làm, phạm vi, tính chất công việc, các yêu cầu

về kiến thức, kĩ năng để thực hiện chính sách đối với một cách hiệu quả, đảm

bảo quyền lợi cho các đối tượng chính sách.

Bốn là, cần theo dõi, đôn đốc, kết hợp với kiểm tra, đánh giá thực hiện

chính sách, đảm bảo đánh giá đúng, khách quan, trung thực về kết quả thực

54

hiện chính sách, khắc phục những hạn chế, nhược điểm của chính sách. Từ đó,

xây dựng chính sách một cách hoàn thiện, khoa học, phù hợp với tình hình thực

tiễn, đảm bảo quyền lợi của đối tượng chính sách.

Năm là, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu và các cá nhân liên

quan trong thực hiện chính sách để chính sách được thực hiện một cách công

tâm, khách quan, không vụ lợi, không tùy tiện, biết vì mục tiêu chung của tổ

chức.

3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách

đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư khi sắp xếp, tổ chức

bộ máy tại tỉnh Bình Phước

3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về công tác tổ chức và cán bộ, về

thực hiện chính sách cán bộ

Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng

và dôi dư do tổ chức, sắp xếp thời gian qua tại tỉnh Bình Phước cho thấy một

số nguyên nhân của các hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách là do nhận

thức của cả người tổ chức thực hiện chính sách và người thụ hưởng chính sách.

Cụ thể là của lãnh đạo, quản lý, của cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ

quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng

của chính sách; việc tổ chức thực hiện chính sách chưa đầy đủ và sâu sắc, dẫn

đến nhiều thiếu sót trong quá trình thực hiện. Do đó, thường xuyên và kịp thời

quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp các ngành trong tỉnh

về tầm quan trọng của chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức trong

tình hình hiện nay. Các chủ thể thực hiện chính sách cần phải nhận thức đúng

và đầy đủ về chính sách và trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách, trong đó

xác định đúng mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và các phương pháp tổ chức thực

hiện chính sách là hết sức quan trọng. Đồng thời phải đảm bảo thực hiện đúng

các yêu cầu, kịp thời lựa chọn các phương án tổ chức thực hiện phù hợp, đề ra

55

các giải pháp hiệu quả để việc thực hiện chính sách. Điều này là một yếu tố

quan trọng đẩy nhanh tiến trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế,

xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở tỉnh, phù hợp với sự phát triển

của xã hội trong thời đại khoa học công nghệ đang phát triển từng ngày, giúp

việc sắp xếp kiện toàn tổ chức, bộ máy trong hệ thống chính trị tỉnh được thuận

lợi.

Chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ

chức, sắp xếp bộ máy có phạm vi điều chỉnh và đối tượng chính sách nhiều,

liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức. Vì vậy, hình thức và phương pháp phổ

biến, tuyên truyền chính sách, pháp luật cần phải đổi mới và đa dạng hóa để kịp

thời và hiệu quả hơn.

Tăng cường phổ biến, tuyên truyền chính sách góp phần giúp các cơ

quan, đơn vị, tổ chức và các cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia thực

hiện chính sách nhận thức, hiểu rõ và nắm được đầy đủ mục tiêu, tính chất của

chính sách để từ đó chủ động, tích cực tìm kiếm các giải pháp, công cụ và

phương pháp triển khai thực hiện chính sách phù hợp, để nâng cao chất lượng

và hiệu quả.

3.2.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện các văn bản hướng dẫn, các quy định

pháp luật về công tác tổ chức thực hiện chính sách

-Tiếp tục thực hiện chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp đi đôi với thực hiện sắp xếp tổ chức

bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

theo tinh thần Nghị quyết 39-NQ-TW của Bộ Chính trị.

-Trên cơ sở các văn bản của Trung ương và của tỉnh, Ủy ban nhân dân

tỉnh Bình Phước tiếp tục thực hiện rà soát, hoàn thiện các quy định về phân

công, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, cơ quan, đơn vị thực

hiện khi tham gia thực hiện chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo

56

nguyện vọng và dôi dư khi tổ chức, sắp xếp bộ máy, đảm bảo sự đồng bộ, hiệu

quả, hiệu lực, cần làm rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để

khắc phục những hạn chế hoặc bỏ sót về chức năng, nhiệm vụ của cá nhân, tổ

chức làm cản trở quá trình thực hiện chính sách. Ngay khi ban hành Nghị quyết

số 03 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Nghị quyết đã quy định rõ cơ quan thực hiện

là Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chủ trì thực hiện chính sách là Sở Nội vụ, các

đơn vị phối hợp là các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân các huyện, thị xã,

thành phố. Để Nghị quyết ban hành đi vào thực tiễn Sở Nội vụ đã tham mưu

UBND tỉnh ban hành Công văn số 2367/UBND-NC ngày 17/8/2018 về việc

triển khai thực hiện Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND. Tuy nhiên, đây là Nghị

quyết mới của riêng tỉnh Bình Phước, nên cần Trung ương, Bộ Nội vụ ban hành

những Nghị định, Thông tư, Hướng dẫn cụ thể hơn trong việc hỗ trợ thêm về

mức chi đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc do sắp xếp tổ chức bộ

máy để thống nhất giữa các địa phương trong toàn quốc.

- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng kế hoạch triển khai thực hiện chính

sách. Chính sách đối với người nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp

xếp, tổ chức bộ máy có đối tượng chính sách thuộc nhiều thành phần khác nhau,

thuộc nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức trong cả hệ thống chính trị. Mục tiêu chính

sách đặt ra rất cao, giải pháp, công cụ chính sách đa dạng, khối lượng công việc

trong tổ chức thực hiện chính sách nhiều, phải huy động các nguồn lực con

người và vật chất lớn để thực hiện. Trong quá trình thực hiện có nhiều cá nhân,

tổ chức tham gia, diễn ra với thời gian khá dài, do đó cần hoàn thiện nâng cao

chất lượng kế hoạch thực hiện chính sách sao cho kế hoạch đưa ra trở thành

một công cụ quan trọng và hữu ích để kết quả tổ chức thực hiện chính sách đạt

hiệu quả cao. Trong kế hoạch triển khai thực hiện cần phải xác định rõ và đầy

đủ nội dung, nhiệm vụ của từng bộ phận tham gia (chủ trì và phối hợp) cũng

57

như các nguồn lực khác, kế hoạch thời gian thực hiện, kế hoạch đôn đốc, kế

hoạch kiểm tra, giám sát,….

- Chính sách công nói chung và chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ

việc theo nguyện vọng, dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy có thể tồn tại và

pháp huy hết tác dụng trong môi trường thực tế cần phải có công cụ và các

nguồn lực để duy trì thực hiện chính sách. Để chính sách được duy trì phải có

sự phối hợp có trách nhiệm và sự đồng tâm hiệp lực của các cơ quan, đơn vị,

tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là các cá nhân có trách

nhiệm tổ chức thực hiện chính sách và các cá nhân là đối tượng chính sách và

môi trường thực hiện chính sách.

- Trong quá trình thực hiện chính sách, cần chủ động, kịp thời đề xuất

điều chỉnh các quy định pháp luật về thực hiện chính sách cho phù hợp với thực

tiễn.

- Tiếp tục duy trì phương thức thực hiện trong thời gian qua: Chủ thể các

cơ quan được giao thời gian qua hoàn toàn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ

như: Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Hội đồng xét tinh giản

biên chế trình UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính thầm định các trường

hợp đủ điều kiện tinh giản biên chế diện dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy theo

quy định; Sở Tài chính tham mưu hướng dẫn và bố trí kinh phí cho các cơ quan,

đơn vị chi trả chế độ tinh giản biên chế và chế độ hỗ trợ thêm 06 tháng cho các

trường hợp thực hiện tinh giản biên chế, nghỉ việc theo nguyện vọng diện dôi

dư do sắp xếp tổ chức bộ máy; các sở, ban, ngành tỉnh; các Hội có tính chất đặc

thù; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm nội dung

theo Nghị quyết và hướng dẫn của UBND tỉnh. Trường hợp cơ quan, đơn vị

nào không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định, Thủ trưởng cơ quan,

đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật.

58

Đối tượng phù hợp với chính sách trong đó chia thành 2 đối tượng hưởng

cụ thể:

+ Chế độ, chính sách tinh giản biên chế, nghỉ việc theo nguyện vọng

không thuộc diện dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy: Thực hiện theo quy định

tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị định số 46/2010/NĐ-

CP ngấy 27/4/2010 (đối với công chức), Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày

12/4/2012 của Chính phủ (đối với viên chức).

+ Riêng về chế độ, chính sách hỗ trợ thêm đối với các trường hợp tinh

giản biên chế, nghỉ việc theo nguyện vọng diện dôi dư thực hiện theo quy định

tại Nghị quyết số 03/2018/NĐ-CP ngày 12/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Duy trì và tiếp tục phát huy quyết tâm chính trị của người đứng đầu các

cơ quan, đơn vị trong thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện

vọng, dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy. Nâng cao tinh thần, trách nhiệm của

cán bộ, công chức trong thực hiện chính sách, đảm bảo quyền lợi cho cán bộ,

công chức, viên chức là đối tượng chính sách.

3.2.3. Giải pháp đổi mới cách thức tổ chức thực hiện chính sách ở tỉnh

Bình Phước

Để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách đối với đối với cán

bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy cần hoàn

thiện các bước tổ chức thực hiện chính sách cụ thể là:

Một là, cụ thể hóa chính sách của Đảng và Nhà nước thành các văn bản

chỉ đạo của tỉnh (nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, hướng dẫn…) để chỉ

đạo thực hiện chính sách.

Hai là, xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đúng theo các văn bản

chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Ba là, tuyên truyền, phổ biến chính sách đến các đối tượng chính sách và

giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách

59

nhận thức đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của chính sách, đảm bảo thực hiện

đúng với mục tiêu, yêu cầu của chính sách.

Bốn là, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách nhằm phát hiện và

nhìn nhận rõ những hạn chế, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện chính

sách để kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách.

Năm là, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách. Từ đó

nhìn nhận những hạn chế, bất cập của chính sách để bổ sung, hoàn thiện chính

sách, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao.

3.2.4. Giải pháp tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện

chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện

chính sách

Từ thực tiễn thực hiện chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy thời gian qua ở tinh Bình

Phước cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được còn bộc lộ một số hạn chế,

bất cập mà nguyên nhân đến từ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trách

nhiệm tổ chức thực hiện chính sách. Do đó, để nâng cao hiệu quả tổ chức thực

hiện chính sách cần có các giải pháp đồng bộ, nâng cao chất lượng của đội ngũ

cán bộ, công chức, viên chức thông qua tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng

cao năng lực thực hiện chính sách. Cụ thể như trang bị kiến thức, kỹ năng, thái

độ trong xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, trong phổ biến, tuyên truyền,

trong phân công, phối hợp thực hiện, trong duy trì thực hiện, điều chỉnh, trong

đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách và trong công tác đánh

giá, rút kinh nghiệm khi thực hiện chính sách.

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao năng lực

thực hiện chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm

tổ chức thực hiện chính sách là giải pháp quan trọng, hữu ích để nâng cao hiệu

quả thực hiện chính sách.

60

3.2.5. Giải pháp tăng cường các nguồn lực để thực hiện chính sách

Chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư

do tổ chức, sắp xếp bộ máy là một chính sách quan trọng, góp phần trong việc

thực hiện chính sách tinh giản, tổ chức sắp xếp lại bộ máy đạt chất lượng và

hiệu quả cao.

Từ thực tiễn thực hiện chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng, dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy tại tỉnh Bình Phước trong thời

gian qua cho thấy một số hạn chế mà nguyên nhân xuất phát từ việc thiếu nguồn

lực cần thiết, nhất là nguồn lực tài chính để giải quyết các chế độ cho các đối

tượng chính sách. Chính vì vậy, cần phải ưu tiên và tăng cường nguồn lực để

thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao trong quá trình tổ chức thực hiện trong

thời gian tới.

3.3. Một số kiến nghị, đề xuất

Bằng các giải pháp nêu trên, để thực hiện tốt chính sách đối với đối với

cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy trên

địa bàn tỉnh Bình Phước, tôi có một số kiến nghị như sau:

3.3.1. Đối với Trung ương

Chỉ đạo công tác rà soát, tổng kết kinh nghiệm về tổ chức thực hiện chính

sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp,

tổ chức bộ máy. Trên cơ sở đó, cần bổ sung một số nội dung của các văn bản

về chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do

tổ chức, sắp xếp bộ máy phù hợp với tình hình thực tế hiện nay ở nước ta.

Mở rộng đối tượng áp dụng và điều kiện thực hiện chính sách đối với đối

với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy

để phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay ở nước ta cũng như tại tỉnh Bình

Phước, tiến đến hoàn thiện xây dựng sắp xếp bộ máy theo hướng tinh giản, hoạt

động hiệu quả. Cụ thể, Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 ra

61

đời nhằm hỗ trợ thêm cho các đối tượng chịu sự tác động của Quyết định số

999- QĐ/TU trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy tại các cơ quan, đơn vị

gồm: hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; các chức danh

hành chính tại trường học (kế toán, thủ quỹ, văn thư, thiết bị, xóa mù phổ cập,

phụ trách học tập cộng đồng, y tế học đường...), cán bộ, công chức, viên chức

thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do sắp xểp tổ chức, bộ máy.....

3.3.2. Đối với tỉnh Bình Phước

Tiếp tục thực hiện chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư do sắp xếp, tổ chức bộ máy.

Linh hoạt trong thực hiện chính sách, cụ thể tạm ứng ngân sách của đơn

vị chi trước cho các đối tượng của chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc

theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy để hạn chế tình trạng

kéo dài thời gian giải quyết chế độ, chính sách.

Đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng cán bộ, tăng cường tập huấn cho cán bộ

tham gia tổ chức thực hiện chính sách.

Bổ sung, hoàn thiện các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách

cho phù hợp với thực tiễn của tỉnh.

Đảm bảo kịp thời nguồn nhân lực và vật lực đầy đủ đáp ứng cho quá

trình tổ chức thực hiện chính sách tại địa phương.

Tiểu kết chương 3

Chương 3 của Luận văn đã nêu ra được những định hướng tổ chức thực

hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ

chức, sắp xếp bộ máy tại tỉnh Bình Phước. Từ đó nêu ra một số giải pháp cơ

bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách như giải pháp nâng cao nhận

thức về công tác tổ chức và cán bộ, về thực hiện chính sách cán bộ, giải pháp

tiếp tục hoàn thiện các văn bản hướng dẫn, các quy định, quy trình tổ chức thực

hiện chính sách, giải pháp đổi mới cách thức tổ chức thực hiện chính sách, giải

62

pháp tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện chính sách cho đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện chính sách, giải

pháp tăng cường các nguồn lực để thực hiện chính sách. Trên cơ sở đó đã đưa

ra một số đề xuất đối với Trung ương và tỉnh Bình Phước nhằm góp phần hoàn

thiện, nâng cao chất lượng thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo

nguyện vọng và dôi dư do tổ chức sắp xếp bộ máy ở tình Bình Phước cũng như

ở nước ta trong thời gian đến.

63

KẾT LUẬN

Chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng và dôi dư

do tổ chức, sắp xếp bộ máy là chính sách của Nhà nước đưa ra phù hợp với tình

hình thực tế nước ta hiện nay. Thực hiện chính sách đối với đối với cán bộ nghỉ

việc theo nguyện vọng và dôi dư do tổ chức, sắp xếp bộ máy là quá trình chuyển

hóa ý chí của Nhà nước, hiện thức hóa chính sách. Hiệu quả của tổ chức thực

hiện chính sách phụ thuộc vào nhiều vào năng lực của cán bộ, công chức, viên

chức trực tiếp tham gia thực hiện chính sách.

Luận văn “Thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện

vọng và dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước” đã nếu ra

được quá trình thực hiện chính sách đối với cán bộ nghỉ việc theo nguyện vọng

và dôi dư do sắp xế, tổ chức bộ máy tại tỉnh Bình Phước. Đưa ra những giải

pháp thiết thực để thực hiện chính sách cũng như các đề xuất cho Trung ương

và tỉnh Bình Phước nhằm góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lượng thực hiện

chính sách đối với cán bộ tại tỉnh Bình Phước cũng như nước ta trong thời gian

tới.

Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu nghiêm túc, khoa học,

khách quan dựa trên cơ sở lý luận và số liệu thực tế từ tình hình thực hiện chính

sách tại tỉnh Bình Phước để phân tích, đánh giá, nhận định vấn đề. Tuy nhiên,

trong quá trình nghiên cứu, đề tài có nội dung rộng, đối tượng nghiên cứu có

đặc thù khác nhau, thời gian nghiên cứu ngắn, số liệu do các cơ quan liên quan

cung cấp có thể chưa thật sự đầy đủ nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến chất lượng

nghiên cứu của luận văn, những sai sót, bất hợp lý là điều khó tránh khỏi.

64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành trung ương khóa X - Hội nghị lần thứ 9 (2009) Kết

luận số 37-KL/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay

đến năm 2020, ban hành ngày 02/2/2009, Hà Nội.

2. Ban chấp hành Trung ương khóa XI - Hội nghị lần thứ bảy (2013) Kết

luận số 63-KL/TW về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính

trị từ Trung ương đến cơ sở, ban hành ngày 27/5/2013, Hà Nội.

3. Ban Chấp hành Trung ương khóa XI - Hội nghị lần thứ bảy (2013) Kết

luận số 64-KL/TW về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính

trị từ Trung ương đến cơ sở, ngày ban hành 28/5/2013, Hà Nội.

4. Ban chấp hành Trung ương (2017) Nghị quyết số 18-NQ/TW về Nghị

quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII - Một số vấn

đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,

hoạt động hiệu lực, hiệu quả, ban hành ngày 25/10/2017, Hà Nội.

5. Bộ Chính trị (2015) Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 về Tinh

giản biên chế và cơ cấu lại tổ chức cán bộ, công chức, viên chức, ban hành

ngày 17/4/2015, Hà Nội.

6. Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính (2015) Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-

BNV-BTC về Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày

20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, ban

hành ngày 14/4/2015, Hà Nội.

7. Chính phủ (2017) Chỉ thị số 02/CT-TTg về đẩy mạnh thực hiện chủ

trương tinh giản biên chế, ban hành ngày 06/1/2017, Hà Nội.

8. Chính phủ (2015) Nghị định số 26/2015/NĐ-CP Quy định chế độ,

chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ

các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt

Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, ban hành ngày 09/3/2015, Hà Nội.

9. Chính phủ (2014) Nghị định số 108/2014/NĐ-CP Nghị định về chính

sách tinh giản biên chế, ban hành ngày 20/11/2014, Hà Nội.

10. Chính phủ (2018) Nghị định số 113/2018/NĐ-CP Nghị định Sửa đổi,

bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm

2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, ban hành ngày

31/08/2018, Hà Nội.

11. Chính phủ (2015) Quyết định số 2218/QĐ-TTg về Kế hoạch của Chính

phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ

Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức, ban hành ngày 10/12/2015, Hà Nội.

12. Chính phủ (2000) Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 về

Tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, ban hành

ngày 18/10/2000, Hà Nội.

13. Chính phủ (2011) Nghị quyết 30c/2011/NQ-CP ngày 08/11/2011 vể

ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011

– 2020, ban hành ngày 08/11/2011, Hà Nội.

14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XII, Hà Nội.

15. Đỗ Phú Hải (2014) “Quá trình xây dựng chương trình chính sách công

tại các nước đang phát triển”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 4/2014, tr.37-42.

16. Đỗ Phú Hải (2017) Tổng quan về chính sách công, Nhà xuất bản Chính

trị quốc gia sự thật, Hà Nội.

17. Hồ Việt Hạnh (2017) “Bàn về khái niệm chính sách công”, Tạp chí

Nhân lực khoa học xã hội số 12, 2017, tr.4-6.

18. Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước (2018) Nghị quyết số

03/2018/NQ-HĐND về Quy định chế độ, chính sách hỗ trợ thêm đối với cán

bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động thực hiện tinh giản biên chế diện

dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy; nghỉ việc theo nguyện vọng, ban hành ngày

12/7/2018, Bình Phước.

19. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam

(1995) Từ điển bách khoa Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, p. 475.

20. Quốc hội (2008) Luật cán bộ, công chức - Số 22/2008/QH12, ban hành

ngày 13/11/2008, Hà Nội.

21. Quốc hội (2010) Luận viên chức - Số 58/2010/QH12, ban hành ngày

15/11/2010, Hà Nội.

22. Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước (2020) Tờ trình số 815/TTr-SNV về việc

ký, ban hành Báo cáo kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế theo

yêu cầu của Nghị quyết số 56/2017/QH14 trên địa bàn tỉnh Bình Phước, ban

hành ngày 26/5/2020, Bình Phước.

23. Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước (2020) Tờ trình số 987/TTr-SNV về việc

phê duyệt tinh giản biên chế đợt III/2020 theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP

của Chính phủ, ban hành ngày 17/6/2020, Bình Phước.

24. Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước (2020) Tờ trình số 1033/TTr-SNV về kết

quả thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ban hành

ngày 24/6/2020, Bình Phước.

25. Tỉnh Ủy tỉnh Bình Phước (2020) Báo cáo số 305-BC/BTCTU về cập

nhật bổ sung số liệu báo cáo kết quả 02 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW

và 04 năm thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ban hành ngày 02/3/2020, Bình

Phước.

26. Tỉnh Ủy tỉnh Bình Phước (2018) Đề án Triển khai thực hiện Nghị

quyết số 18/NQ-TW và Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 theo Ban

chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, ban hành ngày 10/4/2018, Bình Phước.

27. Tỉnh Ủy tỉnh Bình Phước (2017) Kế hoạch số 57-KH/TU về Thực hiện

Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản viên

chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, ban hành ngày

25/4/2017, Hà Nội.

28. Tỉnh Ủy tỉnh Bình Phước (2019) Quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh

ủy số 1351-QĐ/TU về thành lập Hội đồng xét tinh giản biên chế cán bộ, công

chức, viên chức khối đảng, đoàn thể, ban hành ngày 16/4/2019, Bình Phước.

29. Tỉnh Ủy tỉnh Bình Phước (2018) Quyết định số 999-QĐ/TU về Triển

khai thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW và Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày

25/10/2017 theo Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, ban hành ngày

10/4/2018, Bình Phước.

30. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (2020) Báo cáo số 68/BC-UBND

Báo cáo Kết quả thực hiện tinh giản biên chế, nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc và

cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức

danh theo nhiệm kỳ năm 2019, ban hành ngày 18/3/2020, Bình Phước.

31. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (2019) Báo cáo số 194/BC-

UBNDBáo cáo Kết quả thực hiện tinh giản biên chế, nghỉ hưu đúng tuổi, thôi

việc và số cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức

vụ, chức danh theo nhiệm kỳ, ban hành ngày 25/7/2019, Bình Phước.

32. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (2020) Quyết định số 604/QĐ-

UBND về việc phê duyệt danh sách tinh giản biên chế đợt II/2020 theo Nghị

định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 23/3/2020, Bình

Phước

33. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (2020) Quyết định số 857/QĐ-

UBND về việc phê duyệt danh sách tinh giản biên chế bổ sung đợt II/2020 theo

Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 22/4/2020, Bình

Phước.

34. M. Ramesh Michael Howlett (1995) Studying Public Policy: Policy

Cycles and Policy Subsystems, Oxford University Press.