BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM HỒNG HÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM HỒNG HÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Thành Can
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ
Phạm Hồng Hà
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
TINH GIẢN BIÊN CHẾ .......................................................................... 13
1.1 Lý luận về chính sách công và chính sách tinh giản biên chế ........ 13
1.2 Thực thi chính sách tinh giản biên chế ............................................ 25
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách tinh giản biên chế .... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH TINH
GIẢN BIÊN CHẾ TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ....................................... 43
2.1 Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................... 43
2.2 Phân tích thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên chế ở các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
từ năm 2015 đến nay ................................................................................ 60
2.3 Kết quả thực thi chính sách tinh giản biên chế ở các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ........................ 73
2.4 Đánh giá chung về thực thi chính sách tinh giản biên chế ở các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ......... 78
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC THI
CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ................ 88
3.1 Quan điểm thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ........................ 88
3.2 Các giải pháp đảm bảo hoàn thiện thực thi chính sách
tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 92
KẾT LUẬN ............................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 106
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính sách công là chính sách của Nhà nước đối với khu vực công
cộng, là công cụ hữu hiệu chủ yếu để Nhà nước thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, phát triển
kinh tế - xã hội và phục vụ người dân. Dưới góc độ quản lý, quản trị quốc
gia, Nhà nước sử dụng chính sách công như một công cụ quan trọng tác
động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt mục tiêu định hướng phát
triển của Nhà nước.
Tổ chức bộ máy và biên chế là hai nhân tố quan trọng bảo đảm cho sự
vận hành của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước. Việc đổi mới, kiện toàn tổ
chức bộ máy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sử dụng, bố trí đúng, đủ
biên chế có ý nghĩa quyết định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong bộ máy nhà nước. Vì vậy, trong Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước 2 giai đoạn 2001 - 2010 và 2011 -
2020, Chính Phủ đã xác định cải cách tổ chức bộ máy hành chính là một trong
những nội dung quan trọng cần tập trung thực hiện.
Tinh giản biên chế gắn với đổi mới tổ chức, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức phù hợp với tình hình mới nhằm tạo ra bộ máy công
quyền hoạt động hiệu quả trên cơ sở cơ cấu tổ chức tinh gọn với số lượng
nhân sự phù hợp, được vận hành một cách khoa học để thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ đã được xác định.
Ngày 14/7/2015, Bộ Chính trị khóa XI ban hành Nghị quyết số
39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức đã chỉ rõ: đến năm 2021 tối thiểu giảm 10% biên chế của bộ,
ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày
2
10/12/2015 về việc ban hành Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 39-NQ/TW. Trước đó, từ năm 2014, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 108/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế.
Trên cơ sở đó, các bộ, ngành cũng có văn bản hướng dẫn thực hiện chính
sách tinh giản biên chế cụ thể trong phạm vị lĩnh vực được giao quản lý.
Qua nhiều năm thực hiện, bộ máy hành chính nhà nước đã từng bước được
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn nhưng chưa đáp ứng yêu cầu
thực tiễn đặt ra.
Cùng với cả nước, tỉnh Quảng Ninh cũng tiến hành tinh giản biên chế
tính từ 2015 đến nay theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014
của Chính phủ quy định về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP. Để triển khai nội dung trên, Hội
đồng nhân dân tỉnh đã ban hành các nghị quyết về cơ chế, chính sách; Uỷ ban
nhân dân tỉnh đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực nội
vụ, trong đó tập trung quy định về sửa đổi cơ cấu tổ chức, bổ sung chức năng,
nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh của các sở, ngành. Các cơ quan,
đơn vị đã sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động, quy định lại chức năng, nhiệm
vụ các phòng, ban sau khi sắp xếp, sáp nhập, giải thể tổ chức bộ máy; sắp xếp
lại cán bộ theo đề án vị trí việc làm của từng cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng
người, đúng việc, đúng vị trí, nâng cao hiệu quả công tác. Việc kiện toàn sắp
xếp tổ chức bộ máy để tinh giản biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được kịp thời thực hiện theo đúng quy định của
Chính phủ và nghị định, thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương;
đã có những mặt đổi mới về cơ chế, về chính sách tuyển dụng, đánh giá, xếp
loại, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động cán bộ... Có thể nhận
định rằng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực được quan tâm hơn và chú
3
trọng vào nâng cao hiệu lực, hiệu quả. Quá trình thực thi chính sách tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ được tiến hành công khai, minh bạch,
dân chủ, tạo được sự đồng thuận; đã đưa ra khỏi bộ máy Nhà nước nhiều công
chức không đủ điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe, phẩm chất đạo
đức; bước đầu đã tuyển chọn được những người có trình độ, năng lực, chuyên
môn cao hơn, đáp ứng yêu cầu công việc để bổ sung vào các cơ quan thuộc hệ
thống chính trị. Chất lượng và cơ cấu của đội ngũ công chức đã có sự chuyển
biến tích cực.
Mặc dù các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành giảm
nhiều đầu mối tổ chức, đã không tuyển dụng mới ở một số vị trí việc làm khi
có người nghỉ chế độ, nhưng tinh giản biên chế là vấn đề nhạy cảm, khó khăn,
phức tạp nhất vì liên quan đến từng con người cụ thể nên khi thực hiện chính
sách tinh giản biên chế vẫn còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Chính vì
vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Thực thi chính sách tinh giản biên chế trong
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh” làm
luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công nhằm góp phần hoàn thiện lý
luận về thực thi chính sách tinh giản biên chế và đánh giá thực trạng việc thực
thi chính sách tinh giản biên chế, cải cách tổ chức bộ máy tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất giải pháp đảm bảo
tổ chức thực thi hiệu quả chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ khi Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện chính sách tinh giản
biên chế, nhiều nhà nghiên cứu, quản lý đã nghiên cứu, bàn luận về cải
cách tổ chức bộ máy, xác định vị trí việc làm, chính sách tinh giản biên
chế, tổng kết thực tiễn và việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong
các cơ quan, tổ chức.
4
2.1 Các công trình nghiên cứu về chính sách công và thực thi
chính sách công
Tác giả Đặng Ngọc Lợi (2012) với bài viết “Chính sách công ở Việt
Nam: Lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Kinh tế và dự báo (số tháng 1) đã làm rõ
nội hàm chính sách công, từ khái niệm, các phạm trù nội dung, các đặc điểm,
các yếu tố tác động, chi phối chính sách công. Tuy tác giả không đưa ra định
nghĩa cụ thể về chính sách công nhưng cho rằng chính sách công là chính
sách của nhà nước, của chính phủ (do nhà nước, do chính phủ đưa ra), là một
bộ phận thuộc chính sách kinh tế và chính sách nói chung của mỗi nước. Cách
tiếp cận nhận thức về chính sách công của tác giả là tính công của chính sách,
tính công thể hiện trong quan niệm của tác giả Đặng Ngọc Lợi là nhà nước,
chính phủ khác với quan niệm của các học giả Âu Mỹ xem tính công của
chính sách là công cộng (công chúng, đối tượng chịu sự điều chỉnh, tác động
của chính sách).
Tác giả Văn Tất Thu (2017) có bài viết về “Bản chất, vai trò của
chính sách công” tại Tạp chí Tổ chức nhà nước, tháng 7/2017. Bài viết cho
thấy bản chất của chính sách công thể hiện ý chí chính trị của đảng cầm
quyền, cũng như vai trò của chính sách công. Tác giả cho rằng, Chính sách
công là chính sách của nhà nước đối với khu vực công cộng, phản ánh bản
chất, tính chất của nhà nước và chế độ chính trị trong đó nhà nước tồn tại;
đồng thời phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách xử sự của đảng chính trị
phục vụ cho mục đích của đảng, lợi ích và nhu cầu của nhân dân. Chính
sách công được hoạch định bởi đảng chính trị nhưng do chính phủ xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện. Bản chất của chính sách công là công
cụ để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, thực hiện các
hoạt động liên quan đến công dân và can thiệp vào hành vi xã hội trong quá
trình phát triển.
5
Tác giả Tạ Ngọc Hải (2014) với tác phẩm: Chính sách công - tiếp cận
từ khoa học tổ chức Nhà nước, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước cho rằng,
chính sách công có tính hệ thống, tính kế thừa lịch sử và chính sách công luôn
gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội nhất định; cụ thể, một chính sách hàm chứa trong nó những nội dung có
liên quan đến nhau và có liên hệ, ảnh hưởng với các chính sách khác, theo đó
tạo nên tính hệ thống của chính sách công; quy luật phát triển xã hội theo hình
“xoáy trôn ốc” tức là phát triển xã hội luôn có trong nó sự kế thừa lịch sử. Tác
giả Tạ Ngọc Hải đi đến kết luận: Chính sách công có các thuộc tính căn bản
như: tính nhà nước, tính công cộng, tính hành động thực tiễn, tính hệ thống,
tính kế thừa lịch sử và gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội nhất định.
Tác giả Đỗ Phú Hải với bài: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng
lực xây dựng và thực hiện chính sách công, đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà
nước, tháng 7/2016 cho rằng, thực hiện chính sách công ở nước ta có mặt tích
cực, đó là: Khi có chính sách mới ban hành đều xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện, kịp thời tiến hành phổ biến, tuyên truyền chính sách; có sự phân
công, phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thực hiện chính sách; chủ động
đề xuất với các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung khắc phục những hạn chế,
bất cập của chính sách; chú ý đến công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện chính sách và đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong tổ chức thực
hiện chính sách. Tuy nhiên cũng còn những hạn chế trong thực hiện chính
sách công, đó là, trình độ, năng lực xây dựng, thực thi chính sách của đội ngũ
các bộ, công chức nước ta hiện nay còn yếu, việc nắm bắt và hiểu biết về
chính sách còn hạn chế; tinh thần, thái độ thực thi chính sách chưa thật công
tâm, khách quan làm cho chính sách bị méo mó, không đúng với mục tiêu,
mục đích ban hành chính sách.
6
Tác giả Văn Tất Thu (2016), Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng
01/2016 với bài: Năng lực thực hiện chính sách công - những vấn đề lý luận
và thực tiễn, đã phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách.
Mỗi khi có chính sách mới ban hành đều xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện; kịp thời tiến hành phổ biến, tuyên truyền chính sách công; có sự phân
công, phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thực hiện chính sách. Trong quá
trình tổ chức thực hiện chính sách nếu gặp khó khăn đã chủ động đề xuất các
cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung khắc phục những hạn chế, bất cập của
chính sách. Đồng thời, đã chú ý đến công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đánh
giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện chính sách. Bên cạnh
đó, tác giả cũng đưa ra những yếu điểm trong thực hiện chính sách.
Trong sách chuyên khảo, Đại cương về chính sách công (2013), Nxb Chính
trị Quốc gia của tác giả Nguyễn Hữu Hải và tác giả Lê Văn Hòa (đồng chủ biên),
tại chương VI chu trình chính sách công đã phân tích các bước hoạch định, thực
thi và đánh giá chính sách công. Các tác giả nêu lên vai trò, những điều kiện,
những nhân tố ảnh hưởng và các phương pháp thực thi chính sách công.
Tác giả Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công - Những vấn đề cơ
bản, có chương IV: Tổ chức thực thi chính sách công, đã nêu lên những quan
niệm, vị trí, ý nghĩa của tổ chức thực thi chính sách công; Các bước tổ chức
thực thi chính sách công; các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực thi chính
sách công; các yêu cầu đối với tổ chức thực thi chính sách công và các hình thức
phương pháp tổ chức thực thi chính sách công. Những phân tích của tác giả là
những kiến thức nền tảng cho lý luận về thực thi chính sách công ở Việt Nam.
2.2 Các công trình nghiên cứu về tinh giản biên chế
Cuốn sách Hội thảo “Tinh giản biên chế - thách thức và giải pháp” do
tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải chủ trì (2016) đã tập hợp các bài viết về thực
trạng tinh giản biên chế trong các cơ quan nhà nước ở Việt Nam hiện nay,
7
những khó khăn và thách thức trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế,
đưa ra một số giải pháp khắc phục những khó khăn, thách thức trong thời gian
tới. Nhiều bài viết đưa ra các giải pháp ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô, tập trung
vào những vấn đề chủ yếu như: cải cách tổ chức bộ máy; hoàn thiện Đề án vị
trí việc làm; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; xây
dựng tiêu chí đánh giá án bộ, công chức, viên chức; cải cách tiền lương và các
chế độ phúc lợi; khoán chi phí theo kết quả; tăng cường sự tự chủ về tài chính
và biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy (2015) với bài biết “Tinh giản biên
chế trong bộ máy hành chính nhà nước - vấn đề và giải pháp” trên trang điện
tử ngày 10/5/2017 của Tạp chí Tổ chức Nhà nước đã phân tích về sự cần thiết
phải tỉnh giản biên chế trong bộ máy hành chính nhà nước ở Việt Nam, đối
tượng và chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tới, một số vấn đề đặt
ra trong tinh giản biên chế thời gian tới và giải pháp tháo gỡ.
Tác giả Lê Như Thanh có bài viết về “Tinh giản biên chế trong các cơ
quan hành chính nhà nước - Thách thức và giải pháp” tại Tạp chí Tổ chức nhà
nước trang điện tử ngày 17/3/2017. Bài viết cho thấy những thách thức đặt ra
từ thực tiễn tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay và đề ra những giải pháp để
thực hiện có hiệu quả trong thời gian tới.
Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết phải tinh giản biên
chế, những thách thức cũng như giải pháp để thực hiện tinh giản biên chế
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của tổ chức bộ máy như: Bài viết “Tinh
giản biên chế - Những điểm mấu chốt để giải quyết một vấn đề cũ theo nhận
thức mới” của tác giả Trần Anh Tuấn (2015); tác giả Văn Tất Thu (2016) với
bài viết “Thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và các giải pháp tinh giản
biên chế”; Tác giả Lê Vĩnh Tân (2018) có bài viết “Tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết Hội
8
nghị Trung ương 6 khóa XII”; Bài viết “Trung ương quyết tinh giản biên chế
để tăng hiệu lực bộ máy” của tác giả Quốc Phong (2018).
2.3 Các nghiên cứu về chính sách tinh giản biên chế và thực thi
chính sách tinh giản biên chế
Trên Tạp chí Tổ chức nhà nước số 6/2014, tác giả Văn Tất Thu đã viết
vể “Kết quả thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của
Chính phủ và giải pháp tinh giản biên chế trong thời gian tới”. Bài viết đã
phân tích kết quả đạt được trong thực hiện chính sách theo Nghị định số
132/2007/NĐ- CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ, đưa ra những bất cập, hạn
chế và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong thực hiện tinh giản biên
chế và đưa ra các giải pháp thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian tới.
Tác giả Vũ Thị Nhàn (2017) với nghiên cứu “Thực hiện chính sách tinh
giản biên chế - từ thực tiễn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” cho thấy thực
trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, đưa ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức thưc hiện chính sách
tinh giản biên chế ở nước ta trong thời gian tới.
Nghiên cứu “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế - từ thực tiễn
huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” của tác giả Nguyễn Thị Giáng
Hương (2018) về thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện
Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đưa ra giải pháp thiết thực nhằm thực
hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tới.
Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu về cải cách tổ chức bộ máy nhà nước chỉ
ra sự cần thiết của việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính
nhà nước, kinh nghiệm của một số nước trong xây dựng đội ngũ công chức
lãnh đạo, vấn đề đặt ra trong cải cách bộ máy nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
của các cơ quan nhà nước như: Trịnh Xuân Thắng (2018), Những vấn đề đặt
ra khi xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước; Thái
9
Văn Toàn (2014), Tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế trong bộ máy nhà
nước - Những vấn đề đặt ra hiện nay; Nguyễn Minh Phương (2010), Một số
giải pháp phát hiện và sử dụng nhân tài ở nước ta hiện nay; Trần Văn Ngợi
(2009), Kinh nghiệm một số nước về xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo
theo hệ thống chức nghiệp và hệ thống việc làm.
Như vậy, đã có nhiều tác giả, tác phẩm phân tích về chính sách, thực thi
chính sách và thực thi chính sách tinh giản biên chế, là những tư liệu quý giúp
tác giả định hướng nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá
việc thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Quảng Ninh. Do vậy, tác giả mong muốn hoàn thành đề tài luận
văn này với kỳ vọng những đề xuất giải pháp đảm bảo thực thi có hiệu quả
chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Quảng Ninh, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức nói chung, tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Quảng Ninh nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực thi chính sách tinh giản biên chế, qua phân
tích thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan
chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề
xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tinh
giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh
trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách,
thực thi chính sách tinh giản biên chế.
10
Thứ hai, khảo sát, đánh giá thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên
chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh, chỉ ra
được ưu điểm và hạn chế, các rào cản thực thi chính sách tinh giản biên chế.
Thứ ba, đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao kết quả thực thi chính sách
tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực thi chính sách tinh giản
biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn nghiên cứu về nội dung, quy trình và kết quả
thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Quảng Ninh.
- Về không gian: Chuyên đề tập trung nghiên cứu thực thi chính sách tinh
giản biên chế công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế công chức từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam,
pháp luật của Nhà nước về tinh giản biên chế và cải cách tổ chức bộ máy.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Mục đích của phương
pháp này nhằm xây dựng cơ sở lý luận về thực thi chính sách tinh giản biên
11
chế ở chương 1 và thu thập thông tin làm minh chứng cho những nhận định,
đánh giá trong chương 2 của luận văn. Các tài liệu được sử dụng trong luận
văn là các công trình đã được công bố của các tác giả trong và ngoài nước
dưới dạng các sách, bài báo, đề tài khoa học; các văn kiện, nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền về
chính sách tinh giản biên chế và thực thi chính sách tinh giản biên chế.
- Phương pháp thống kê số liệu: Sử dụng phương pháp này nhằm thu
thập số liệu, tài liệu khác nhau như đối tượng tinh giản biên chế, quy mô tinh
giản biên chế.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng để phân tích các số liệu,
tài liệu thu thập được, trên cơ sở đó tổng hợp khái quát và rút ra các kết luận,
nhận định nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần bổ sung cơ sở lý luận về thực thi chính sách công
nói chung và thực thi chính sách tinh giản biên chế gắn với tình hình thực tiễn
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, góp phần đảm bảo
thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Quảng Ninh, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Những đánh
giá thực trạng giúp cho các nhà quản lý có cách nhìn mới về thực hiện chính
sách tinh giản biên chế ở địa phương và những giải pháp luận văn đề xuất sẽ
giúp cho các nhà quản lý nghiên cứu, xem xét để áp dụng.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho học viên các lớp
học chuyên ngành chính sách công, quản lý công trong học tập và nghiên cứu
về chính sách và thực thi chính sách.
12
7. Kết cấu của luận văn
Bên cạnh phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách tinh giản biên chế
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên chế trong các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nâng cao chất lượng thực
thi chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Quảng Ninh.
13
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1.1 Lý luận về chính sách công và chính sách tinh giản biên chế
1.1.1 Khái niệm
a. Chính sách, chính sách công
Chính sách công (public policy) được tiếp cận nghiên cứu từ những
giác độ khoa học khác nhau, theo đó có những cách hiểu, xác định không
hoàn toàn giống nhau về khái niệm chính sách công.
Cách quan niệm của các tác giả trên thế giới:
Chính sách công bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện các
chương trình nhằm đạt được những mục tiêu xã hội [32].
Thuật ngữ chính sách công luôn chỉ những hành động của chính phủ,
chính quyền và những ý định, quyết định hành động này; hoặc chính sách công
là kết quả của cuộc đấu tranh trong chính quyền để ai giành được cái gì [33].
Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của
chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với các cách
thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức cũng
như các quyết định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những
chương trình [35]. Hay chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do
Chính phủ tiến hành [34].
Ở Việt Nam, cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chính sách
công. Theo tác giả Tạ Ngọc Hải, từ những giác độ nghiên cứu khoa học khác
nhau, có những cách hiểu, xác định không hoàn toàn giống nhau về khái niệm
và thuộc tính của chính sách công, cụ thể: Chính sách công là những hoạt
động mà chính quyền chọn làm và không làm. Theo cách tiếp cận này thì các
hoạt động mà chính quyền làm hoặc không làm phải có tác động, ảnh hưởng
14
lâu dài và sâu sắc đến nhân dân thì mới được gọi là chính sách công. Như vậy,
không phải tất cả những việc mà chính quyền làm hoặc không làm đều được
coi là chính sách công. Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của chính
quyền trực tiếp hay gián tiếp tác động đến cuộc sống của mọi người. So với
quan niệm trên, quan niệm này mở hơn, rộng hơn ở việc xem cả xây dựng,
ban hành và thực hiện chính sách của chính quyền đều là chính sách công,
nhưng lại hẹp hơn ở chỗ không coi những việc chính quyền không làm là
chính sách công [36].
Tác giả Lê Chi Mai cho rằng, cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh luận về
định nghĩa chính sách công vẫn là một chủ đề sôi động và khó đạt được sự nhất
trí rộng rãi, tuy vậy theo tác giả, chính sách công có những đặc trưng cơ bản nhất
như: chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước, chính sách công không chỉ
là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là những hành động, hành vi
thực tiễn (thực hiện chính sách), chính sách công tập trung giải quyết những vấn
đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo tiêu xác định, chính sách công
gồm nhiều quyết định chính sách có liên quan lẫn nhau [37].
Như vậy, có thể thấy tuy có rất nhiều cách tiếp cận và hiểu khác nhau
về chính sách công như đã nêu trên, do mỗi tác giả nhấn mạnh vào đặc trưng
khác nhau, phản ánh chính sách công từ các giác độ khoa học khác nhau, song
chúng đều hàm chứa những nét đặc thù thể hiện bản chất của chính sách công,
đó là: Chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước. Chính sách công bao
giờ cũng được thể chế thành hàng loạt các quyết định có hiệu lực pháp lý của
cơ quan nhà nước. Chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt
ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo các mục tiêu xác định của nhà nước.
Từ những phân tích, luận giải ở trên, có thể thấy rằng: Chính sách công
là định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề của thực tiễn
15
nhằm đạt được mục tiêu phát triển trong mỗi thời kỳ; duy trì sự tồn tại, phát
triển của Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân.
b. Biên chế
Trong các văn bản pháp luật hiện hành, chưa có một định nghĩa cụ thể, rõ
ràng nào về biên chế. Mặc dù cụm từ “biên chế” đã xuất hiện rất nhiều trong các
văn bản về cán bộ, công chức, viên chức như Luật Cán bộ, Công chức năm
2008, Luật Viên chức năm 2010 và các Nghị định về tinh giản biên chế.
Theo Thư viện pháp luật định nghĩa thì: Biên chế chính là số người làm
việc trong một đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, biên chế được quyết định bởi
chính đơn vị đó hoặc được phê duyệt của các cấp có thẩm quyền theo đúng sự
hướng dẫn của Nhà nước [38]. Hiểu một cách đơn giản, biên chế là số người
làm việc trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước do đơn vị
quyết định hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo hướng dẫn của Nhà
nước. Đây là vị trí công tác phục vụ lâu dài, vô thời hạn trong cơ quan nhà
nước, hưởng các chế độ về lương, phụ cấp theo quy định của Nhà nước.
Như vậy có thể thấy rằng, Biên chế trong các cơ quan nhà nước là số
người làm việc trong cơ quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và
được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và giao, làm căn cứ cấp kinh phí hoạt động thường xuyên
hàng năm.
Vào biên chế trở thành mục tiêu, niềm khao khát của nhiều người bởi
vị trí này đảm bảo sự ổn định cho đến tuổi nghỉ hưu, nếu không thuộc diện bị
tinh giản biên chế hoặc không tự nguyện nghỉ việc. Trong khi đó, nếu như
làm việc theo chế độ hợp đồng, cá nhân chỉ làm việc theo thời hạn và có thể
sẽ phải nghỉ việc tìm việc làm mới nếu đơn vị tuyển dụng không ký tiếp hợp
đồng lao động.
16
c. Tinh giản biên chế
Tinh giản biên chế được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định
108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế: “Tinh giản biên chế” là
việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp
ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải
quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.
Mục đích của mọi cuộc tinh giản biên chế nhằm tạo ra bộ máy công
quyền hoạt động hiệu quả trên cơ sở cơ cấu tổ chức tinh gọn với số lượng
nhân sự phù hợp, được vận hành một cách khoa học để thực hiện tốt nhất
chức năng, nhiệm vụ đã được xác định. Như vậy, mục tiêu của tinh giản biên
chế không chỉ đơn thuần là giảm cơ học số lượng nhân sự (thay đổi về lượng)
mà hơn thế, đây là cách thức để các cơ quan nhà nước tinh lọc lại nhân sự
(thay đổi về chất) nhằm làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước có hiệu lực,
hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân trong điều kiện ngân
sách nhà nước còn hạn hẹp.
Để tinh giản biên chế đúng đối tượng, cần đánh giá đúng, thực chất cán
bộ, công chức, viên chức. Muốn thế, trước hết phải đổi mới cách đánh giá để
tránh tình trạng đánh giá chung chung. Đánh giá cần đặt trọng tâm vào kết
quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; trình độ đào tạo, kinh nghiệm
làm việc, kỹ năng và suy đến cùng là năng lực của từng cán bộ, công chức,
viên chức được thể hiện ra, được đo bằng kết quả làm việc. Kết quả làm việc
của cán bộ, công chức, viên chức phải được đánh giá hàng tháng, có các tiêu
chí rõ ràng, chứ không phải theo kiểu hiện nay cuối năm mới làm một lần,
hơn nữa lại rất thiếu cơ sở, bằng chứng về kết quả làm việc của cán bộ, công
chức, viên chức. Cùng với đó, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải có bản
lĩnh dám chịu trách nhiệm trong đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, có
như vậy mới tránh được việc đánh giá qua loa, hình thức. Kinh nghiệm cho
17
thấy, đây lại không phải là vấn đề dễ khắc phục. Cơ chế lấy phiếu tín nhiệm
vào quy hoạch công chức lãnh đạo, lấy phiếu tín nhiệm khi bổ nhiệm mới, bổ
nhiệm lại... đang ảnh hưởng ít nhiều tới trách nhiệm người đứng đầu trong
đánh giá công chức cũng như công tác tinh giản biên chế. Quan trọng hơn,
cần bảo đảm thực hiện công khai, minh bạch trong tinh giản biên chế về các
phương diện số lượng người phải giảm theo quy định của cấp trên; quá trình
thực hiện, chế độ, chính sách tinh giản biên chế theo quy định, danh sách cụ
thể những người thuộc diện tinh giản.
d. Chính sách tinh giản biên chế
Từ phân tích lý luận về chính sách công, biên chế, tinh giản biên chế,
cho thấy: Chính sách tinh giản biên chế là các văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nước liên quan đến đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những
người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc của vị trí việc làm, không thể
tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với
những người thuộc diện tinh giản biên chế nhằm mục tiêu tinh gọn bộ máy,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan,
tổ chức, đơn vị để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức.
Chính sách tinh giản biên chế được thực thi theo nguyên tắc: (1) Phải
đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức
chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực thi tinh giản biên chế; (2)
Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác
định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; (3) Phải bảo đảm nguyên tắc tập
trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp
luật; (4) Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời,
đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật; (5) Người đứng đầu cơ quan,
18
đơn vị phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ
quan, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
1.1.2. Mục tiêu, quan điểm và nội dung chính sách tinh giản biên chế
a. Mục tiêu chính sách tinh giản biên chế
Tinh giản biên chế nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ
trong các cơ quan hành chính nhà nước, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động của nền hành chính, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải
cách chính sách tiền lương.
b. Quan điểm về chính sách tinh giản biên chế
Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò
giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
và nhân dân trong quá trình thực hiện. Bộ Chính trị quy định quản lý thống
nhất biên chế của cả hệ thống chính trị.
Cả hệ thống chính trị thống nhất nhận thức và hành động, quyết tâm thực
hiện tinh giản biên chế, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
Tiến hành đồng bộ với các hoạt động cải cách hành chính, cải cách chế
độ công vụ, công chức; nâng cao chất lượng khu vực dịch vụ công và đẩy
mạnh xã hội hóa sự nghiệp công. Trên cơ sở danh mục vị trí việc làm, cơ cấu
công chức, viên chức hợp lý để xác định biên chế phù hợp. Một việc chỉ giao
cho một cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cơ quan liên quan có
trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Tinh giản biên chế đi đôi với cải cách tiền lương và đổi mới tổ chức bộ
máy của cả hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Tỷ lệ
tinh giản biên chế được xác định theo từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, phù hợp
19
với thực tế số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
cơ quan, đơn vị.
Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hợp lý về trình độ
chuyên môn, ngạch, chức danh nghề nghiệp và độ tuổi, giới tính, dân tộc.
c. Nội dung chính sách tinh giản biên chế
Nội dung chính sách tinh giản biên chế thường thể hiện rõ đối tượng
tinh giản, trong trường hợp nào thì thực thi tinh giản biên chế và ngược lại.
* Về đối tượng tinh giản biên chế
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ, đối tượng tinh giản biên chế bao gồm:
- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn quy
định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về
thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật
- Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó
tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên
trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (không bao gồm
Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động)
- Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử
làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước
- Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao tại các hội.
20
Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ
quy định các trường hợp tinh giản biên chế (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018) bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp
xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự
nghiệp theo quy định của pháp luật (gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức)
thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự
nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và
nhân sự;
+ Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm
nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
+ Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy
định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm
khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên
môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện
thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
+ Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang
đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao,
nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác,
cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý đồng ý.
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán
bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ
nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng
21
còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không
thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm
trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện
tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên
chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ
và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác
phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời
điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và
được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
* Các trường hợp chưa xét tinh giản biên chế:
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ, các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế
bao gồm:
- Những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian
mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
- Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
* Chính sách tinh giản biên chế được quy định cụ thể cho từng đối tượng
Thứ nhất, Chính sách về hưu trước tuổi
- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 nếu đủ từ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với
nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và
22
Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu
vực hệ số 0.7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội còn được hưởng các chế độ: (a) Không bị trừ tỷ lệ lương
hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; (b) được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1
Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội; (c) được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho 20
năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi
năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp ½ tháng tiền lương.
- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 nếu đủ từ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với
nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều 8 và được trợ
cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội.
- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với
nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu
vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu
trước tuổi.
- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với
nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã
23
hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu
trước tuổi.
Thứ hai, Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không
hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 chuyển sang làm việc tại các tổ
chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng
các khoản trợ cấp sau: Được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng, được trợ cấp
½ tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
Không áp dụng chính sách quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 đối với những người đã làm việc tại đơn
vị sự nghiệp công lập khi chuyển đổi sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa
vẫn được giữ lại làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ
57 tuổi trở lên đối với nam, đủ 52 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng
bảo hiểm đủ 20 năm trở lên; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế
đủ 52 tuổi trở lên đối với nam, đủ 47 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi
có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Thứ ba, Chính sách thôi việc
Chính sách thôi việc ngay: Những người thuộc đối tượng tinh giản
biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014
có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ
điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 1
Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi
24
đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo
quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này, nếu thôi việc ngay thì được
hưởng các khoản trợ cấp: Được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm
việc làm; được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng
bảo hiểm xã hội.
Chính sách thôi việc ngay sau khi đi học nghề: Những người thuộc
đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe,
tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các
công việc không phù hợp và trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có
nguyện vọng thôi việc, tự tìm việc làm mới được hưởng các chế độ sau:
Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề, nhưng
thời gian hưởng tối đa là 6 tháng; được trợ cấp một khoản kinh phí học
nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 6 tháng tiền lương hiện
hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề; sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp
3 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm; được
trợ cấp ½ tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;
trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng
không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm.
Các đối tượng thôi việc quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này được bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ
cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; không
được hưởng chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-
CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu
đối với công chức, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính
phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
25
Thứ tư, Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo
hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo
mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức
Cán bộ, công chức, viên chức do sắp xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh
đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh
đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng thì được bảo lưu
phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm
hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời gian được bổ
nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 6 tháng thì được bảo lưu 6 tháng.
1.2 Thực thi chính sách tinh giản biên chế
1.2.1 Khái niệm
a. Thực thi chính sách
Thực thi chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn
bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Tổ chức thực thi chính sách là
trung tâm kết nối các khâu (các bước) trong chu trình chính sách thành một hệ
thống. Đây là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo các cách thức
khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách một cách hiệu quả.
Hoạch định được chính sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng,
nhưng thực thi đúng chính sách còn quan trọng hơn. Có chính sách đúng
nhưng không được thực thi sẽ trở thành khẩu hiệu suông, không những không
có ý nghĩa, mà còn ảnh hưởng đến uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành
chính sách (uy tín của nhà nước). Nếu chính sách không được thực thi đúng
sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản ứng của nhân dân đối với Nhà nước.
Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây những khó khăn,
bất ổn cho Nhà nước trong công tác quản lý. Quá trình thực hiện với những
hoạt động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách
26
cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc
phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ tốt, xấu) chỉ có cơ sở đầy đủ, sức
thuyết phục sau khi được thực hiện. Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện
chính sách là thước đo, là cơ sở đánh giá một cách chính xác, khách quan chất
lượng và hiệu quả của chính sách. Việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc
sống là một quá trình phức tạp đầy biến động, chịu sự tác động của nhiều yếu
tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để
đề ra được các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách.
Thực thi chính sách không đơn giản chỉ là sự tổ chức thực hiện các giải
pháp chính sách công cụ thể mà nó còn bao gồm việc (1) ban hành các văn bản
quy định chi tiết, quy định các biện pháp, các thủ tục thực thi chính sách công và
thi hành các văn bản đó; (2) thiết lập các chương trình, dự án để thực thi chính
sách công và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đó. Thực thi chính sách
công có vị trí đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách công và có vai trò
từng bước hiện thực hóa mục tiêu chính sách, khẳng định tính đúng đắn của chính
sách công và giúp cho chính sách công ngày càng hoàn thiện hơn.
Từ lý luận về chính sách công, cho thấy: Thực thi chính sách công là
quá trình triển khai chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua
việc ban hành các văn bản quy định cụ thể, các thủ tục, chương trình hoặc dự
án và thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách.
b. Thực thi chính sách tinh giản biên chế:
Thực thi chính sách tinh giản biên chế là giai đoạn triển khai thực hiện
các văn bản quy định về tinh giản biên chế vào thực tế để giải quyết cho các
đối tượng mà chính sách hướng đến. Việc triển khai thực hiện chính sách tinh
giản biên chế vào thực tế tại các bộ, ngành và thực hiện đảm bảo đúng đối
tượng theo quy định là hết sức quan trọng, góp phần đạt được mục tiêu quản
lý nhà nước về lĩnh vực bộ, ngành quản lý.
27
Việc hoạch định chính sách là đúng đắn nhưng khi đưa vào thực tiễn thực
hiện không đúng thì xem như mục tiêu của chính sách không thể đạt được. Do
vậy, đòi hỏi quá trình thực hiện, giải quyết chính sách tinh giản biên chế cần phải
làm đúng các quy định, không để sai, để sót đối tượng tinh giản biên chế.
Từ cơ sở lý luận ở trên, có thể hiểu: Thực thi chính sách tinh giản biên
chế là quá trình thực hiện các văn bản, chương trình, dự án chính sách tinh
giản biên chế và tổ chức thực hiện chính sách nhằm đưa ra khỏi biên chế
những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc của vị trí việc làm,
không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính
sách đối với họ nhằm mục tiêu tinh gọn bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước.
1.2.2 Sự cần thiết thực thi chính sách tinh giản biên chế
Tinh giản biên chế không phải là một hoạt động mới ở nước ta. Tuy
nhiên, qua một thời gian dài được thực hiện nhưng vẫn không mang lại kết quả
tích cực cho bộ máy hành chính nhà nước. Vì thế, cần phải có sự xem xét để
khẳng định lại sự cần thiết của hoạt động này và tìm cách thực hiện tốt hơn.
Tinh giản biên chế nhằm tạo ra được bộ máy công quyển hoạt động
hiệu quả trên cơ sở cơ cấu tổ chức tinh gọn với số lượng nhân sự phù hợp,
được vận hành một cách khoa học để thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ
đã được xác định. Như vậy, mục đích của tinh giản biên chế không chỉ đơn
thuần là giảm cơ học số lượng nhân sự (thay đổi về lượng) mà hơn thế, đây là
cách thức để các cơ quan nhà nước tinh lọc lại nhân sự (thay đổi về chất)
nhằm làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước có hiệu quả hơn, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của người dân trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp.
Sau hơn 3 năm thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015
của Bộ Chính trị về tinh gọn biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về cán
28
bộ, công chức, viên chức ngày càng được hoàn thiện, nội dung có nhiều
tiến bộ; hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức từng bước
được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
từng bước được cơ cấu một cách hợp lý. Nhiều cơ quan đã hoàn thành việc
xây dựng vị trí việc làm để áp dụng trong quá trình quản lý. Quy định của
pháp luật đã có những đổi mới về cơ chế, chính sách tuyển dụng, đánh giá,
phân loại, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức... Công tác
quản lý nhà nước về nguồn nhân lực được quan tâm hơn và chú trọng vào
nâng cao hiệu lực, hiệu quả. Quá trình thực hiện tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức được tiến hành công khai, dân
chủ, tạo được sự đồng thuận của các cấp, các ngành; đã đưa ra khỏi bộ máy
Nhà nước nhiều cán bộ, công chức, viên chức không đủ điều kiện về
chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe, phẩm chất đạo đức; bước đầu đã tuyển
chọn được những người có trình độ, năng lực, chuyên môn cao hơn, đáp
ứng yêu cầu công việc để bổ sung vào các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
Chất lượng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đã có sự
chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức thời gian qua còn hạn chế, nhất là cơ cấu chức danh ngạch,
chức danh nghề nghiệp. Bên cạnh đó, trình độ, độ tuổi, dân tộc, giới tính, nhất
là tương quan cơ cấu giữa các cơ quan Trung ương và địa phương còn mất
cân đối và chưa hợp lý. Chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu quản lý nhà nước, yêu
cầu cung cấp dịch vụ công của từng ngành, từng lĩnh vực, từng khu vực cụ thể
chưa được xác định rõ, đầy đủ để đánh giá làm cơ sở xây dựng, hoàn thiện cơ
cấu công chức, viên chức phù hợp. Công tác đánh giá, phân loại cán bộ công
chức, viên chức vẫn là khâu yếu, nâng ngạch công chức, viên chức chất lượng
thấp, còn tình trạng giải quyết chế độ, chính sách.
29
Để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, giảm chi cho bộ
máy hành chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực công nhằm đáp
ứng yêu cầu mới hiện nay thì các cơ quan, đơn vị, tổ chức cần thiết thực thi
chính sách tinh giản biên chế một cách hiệu quả.
Cải cách hành chính làm cho chức năng của Nhà nước thay đổi, tập
trung nhiều hơn vào hoạt động quản lý vĩ mô nhằm hướng đến xây dựng một
Chính phủ gọn nhẹ, hoạt động của hiệu lực, hiệu quả. Điều này đòi hỏi cán
bộ, công chức, viên chức phải có phẩm chất, năng lực làm việc tốt và có động
cơ làm việc tích cực, phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của người dân. Để
xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức như mong muốn, đòi hỏi
các cơ quan quản lý và sử dụng công chức, viên chức không chỉ quan tâm thu
hút, tuyển dụng được những người có năng lực và sử dụng họ có hiệu quả mà
còn phải có cơ chế hữu hiệu để đưa được những người không đáp ứng yêu
cầu ra khỏi bộ máy. Chính vì vậy, trong xu thế phát triển hiện nay, vai trò
thực thi chính sách tinh giản biên chế rất quan trọng, không chỉ góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính mà còn có
vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển ngành,
phát triển đất nước.
1.2.3 Quy trình thực thi chính sách tinh giản biên chế
Tổ chức thực thi chính sách tinh giản biên chế là một quá trình chuyển
tải ý chí của Nhà nước thành hiện thực theo một quy trình bao gồm các bước
tác động bổ sung cho nhau. Tổ chức thực thi tốt ở bước này sẽ tạo điều kiện
cho bước sau thực hiện thuận lợi và có hiệu quả cao. Mỗi bước trong quy
trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có nội dung, nhiệm vụ,
phương pháp và cách thức thực hiện khác nhau, không được bỏ qua bất cứ
bước nào trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách. Quy trình tổ chức thực
thi chính sách tinh giản biên chế gồm các bước sau:
30
a. Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tinh giản biên chế
Tổ chức thực thi chính sách tinh giản biên chế có nhiều cơ quan, tổ
chức và cá nhân tham gia. Để tổ chức thực thi chính sách tinh giản biên chế
có hiệu quả, nhiệm vụ đầu tiên phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách. Đây là cơ sở, là công cụ quan trọng triển khai chính sách vào thực
tiễn cuộc sống. Trong xây dựng kế hoạch thực thi chính sách phải xác định
được chính xác, cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, cần phải nêu: kế hoạch tổ
chức thực thi chính sách, kế hoạch thời gian triển khai thực thi và kế hoạch
kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách. Cùng với bản kế hoạch thực thi chính
sách phải xây dựng nội quy, quy chế tổ chức, điều hành thực thi chính sách.
Trong xây dựng kế hoạch thực thi chính sách công nói chung, chính sách tinh
giản biên chế nói riêng cần phải chú ý đến bảo đảm tính sát thực, tính khả thi
và tính hiệu quả, bảo đảm cho kế hoạch không phải điều chỉnh, bổ sung nhiều
trong quá trình thực hiện. Kế hoạch do thủ trưởng các cơ quan chủ trì tổ chức
thực hiện chính sách phê duyệt. Sau khi kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện
chính sách tinh giản biên chế được phê duyệt có giá trị pháp lý như văn bản
pháp luật, buộc các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chính sách
phải tuân thủ nghiêm túc.
b. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế
Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế là hoạt động quan
trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức tham gia
thực hiện chính sách, nhất là đối với các đối tượng thụ hưởng chính sách. Phổ
biến, tuyên truyền chính sách tốt sẽ giúp các đối tượng chính sách và người
tham gia thực hiện chính sách hiểu rõ mục đích yêu cầu của chính sách, tính
đúng đắn và lợi ích của chính sách mang lại cho họ, về tính khả thi của
chính sách,… để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý nhà nước.
31
c. Phân công, phối hợp thực thi chính sách
Chính sách tinh giản biên chế được triển khai thực hiện trên phạm vi
rộng lớn, từ trung ương đến địa phương, số lượng các cơ quan, tổ chức, các
cán bộ, công chức, viên chức tham gia thực hiện chính sách là rất lớn. Để
tổ chức thực thi chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả phải tiến hành
phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ở trung ương và các bộ,
ngành, cấp chính quyền địa phương một cách hợp lý. Trong phân công,
phối hợp thực thi chính sách tinh giản biên chế cần quy định rõ và cụ thể
cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp thực hiện. Quan trọng nhất là phân
công, phối hợp trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức tham gia thực hiện chính sách.
d. Duy trì thực thi chính sách
Duy trì chính sách tinh giản biên chế là hoạt động không thể thiếu trong
quy trình tổ chức thực thi chính sách nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại và
phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Khi triển khai chính sách tinh
giản biên chế vào thực tiễn cuộc sống gặp những khó khăn do môi trường
thực tế biến động, đồi hỏi các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức,
có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách phải sử dụng hệ thống các công
cụ quản lý tác động nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính
sách. Thực tế nhiều chính sách ban hành đúng nhưng trong quá trình tổ chức
thực hiện không có các giải pháp duy trì chính sách dẫn đến hiệu quả thực
hiện chính sách chưa cao, gây lãnh phí, không đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước. Như vậy, duy trì chính sách là sự cần thiết tất yếu khách quan trong
trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách công nói chung và chính sách
tinh giản biên chế nói riêng.
32
e. Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế
Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế cũng là hoạt động cần thiết và
quan trọng trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách. Có nhiều vấn đề
trong giai đoạn hoạch định, xây dựng chính sách tinh giản biên chế chưa phát
sinh, bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định chính sách chưa
nhận thấy, đến giai đoạn tổ chức thực hiện mới phát hiện. Quá trình thực hiện
chính sách tinh giản biên chế với những hành động thực tiễn sẽ góp phần điều
chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu
cầu của cải cách hành chính nhà nước.
Về nguyên tắc, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách là của cơ
quan, tổ chức ban hành chính sách. Tuy nhiên trên thực tế, việc điều chỉnh các
biện pháp, các cơ chế chính sách diễn ra rất năng động và linh hoạt trong tổ
chức thực hiện chính sách, đồng thời, phải tuân thủ nguyên tắc chỉ được phép
điều chính các giải pháp, công cụ hay hoàn thiện mục tiêu chính sách, không
được phép điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu chính sách, coi chính sách không
còn tồn tại, phải xây dựng lại chính sách. Nguyên tắc này cần đặc biệt được
chú ý nhằm bảo đảm cho việc điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế được
chính xác, tạo điều kiện cho tổ chức thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao và
đạt được mục tiêu của chính sách.
f. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực thi chính sách tinh giản biên chế
Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực thi chính sách tinh giản biên chế
là bước quan trọng không thể thiếu trong quy trình tổ chức thực thi chính sách
tinh giản biên chế, giúp phát hiện những hạn chế, bất cập của chính sách và
các vi phạm sai sót trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
nhằm kịp thời đề xuất các cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung, hoàn thiện
chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế đạt hiệu quả cao. Đồng thời, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực thi
33
chính sách tinh giản biên chế giúp kịp thời tìm kiếm các giải pháp khắc phục
các hạn chế, bất cập, sai sót trong tổ chức điều hành triển khai thực hiện chính
sách, góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện kế
hoạch triển khai nhằm đạt mục tiêu chính sách tinh giản biên chế.
g. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực thi chính sách
tinh giản biên chế
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực thi chính sách tinh giản
biên chế là bước cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng trong quy trình
tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Đây là quá trình xem xét, kết
luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực thi chính sách của chủ thể thực
hiện chính sách (các cơ quan, tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có năng lực thực hiện chính sách) và việc chấp hành, thực hiện của các
đối tượng thụ hưởng chính sách
Để tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm chính xác cần phải căn cứ vào
các tiêu chuẩn, tiêu chí và các nguyên tắc nhất định. Cơ sở để xây dựng tiêu
chí đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách của các cơ quan
nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức là bản kế hoạch và quy chế, nội
duy ban hành kèm theo; ngoài ra còn phải sử dụng các văn bản liên tịch giữa
các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các băn bản quy phạm pháp luật
khác, các báo cáo kết quả thực hiện chính sách của các cơ quan, đơn vị hữu
quan; phải căn cứ vào các nguyên tắc đã được xác định, thống nhất giữa các
cơ quan hữu quan bảo đảm tính toàn diện, công bằng và khách quan. Việc
đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm phải chỉ ra được chính xác ưu điểm, nhược
điểm, kinh nghiệm thực hiện chính sách, các cá nhân tổ chức thực hiện tốt
hoặc không tốt.
Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành thực hiện
của các cơ quan nhà nước, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, còn phải
34
xem xét, đánh giá kết quả việc thực hiện của các đối tượng thụ hưởng trực
tiếp và gián tiếp từ chính sách. Thước đo, căn cứ để đánh giá kết quả thực thi
chính sách tinh giản biên chế của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng
với mục tiêu chính sách tinh giản biên chế, ý thức chấp hành những quy định
về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực
hiện mục tiêu và các quy định cụ thể của chính sách tinh giản biên chế. Tổng
kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế là
công việc khó, phức tạp trong quá trình thực hiện chính sách, đòi hỏi các cơ
quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phải có trình độ,
năng lực, kiến thức và kỹ năng nhất định.
1.2.4 Quy trình thực thi chính sách tinh giản biên chế
Tổ chức thực hiện tinh giản biên chế là một quá trình để triển khai
những chủ trương của Nhà nước thành hiện thực triển khai trong đời sống
nhân dân. Mỗi bước triển khai trong quy trình thực thi chính sách tinh giản
biên chế có nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ, phương pháp và cách thức thực hiện
khác nhau, tổ chức tốt ở bước này sẽ tạo điều kiện cho bước sau tiến hành
được thuận lợi và hiệu quả. Quy trình thực thi chính sách tinh giản biên chế
gồm các nội dung sau:
a. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Để triển khai thực hiện được chính sách tinh giản biên chế thì cần có
nhiều cơ quan cùng tham gia thực hiện, để thực hiện chính sách có hiệu quả
thì trước tiên cần xây dựng được kế hoạch triển khai chính sách. Kế hoạch
thực hiện chính sách chính là cơ sở, công cụ quan trọng, cần thiết để từng
bước đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống. Kế hoạch cần nêu rõ mục đích,
cụ thể hóa nội dung, nhiệm vụ, thời gian triển khai, thực hiện chính sách, có
kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc thực thi chính sách của các cơ quan, đơn vị.
Muốn đưa chính sách đi sát với cuộc sống thì cần đảm bảo tính sát thực, khả
35
thi và hiệu quả, hạn chế điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện. Trên cơ
sở các văn bản quy định, chỉ đạo của Trung ương, các cơ quan ở địa phương
tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện tùy theo đặc thù cơ quan, đơn vị mình,
sao cho phù hợp, sát thực, mọi chỉ tiêu kế hoạch đề ra đều đạt chỉ tiêu chứ
không xa vời, viển vông… Kế hoạch ban hành mang tính bắt buộc đối với các
cơ quan, đơn vị, cá nhân nên khi tham gia thực hiện chính sách phải tuân thủ
nghiêm túc. Kế hoạch có giao nhiệm vụ, phân công cơ quan, đơn vị, cá nhân
cụ thể thực hiện.
b. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế
Đây được coi là một khâu quan trọng, không thể thiếu để có thể triển
khai nội dung chính sách đến cán bộ, công chức, quần chúng nhân dân một
cách nhanh nhất, hiệu quả nhất và phù hợp nhất. Phổ biến, tuyên truyền chính
sách giúp tất cả mọi người đều có thể tiếp cận và biết đến chính sách, sau dần
là hiểu để thực hiện chính sách có hiệu quả nhất. Tuy chính sách không mới
nhưng không phải tất cả mọi người đều được biết đến, chính vì vậy, việc
tuyên truyền, phổ biến chính sách đến sâu rộng từng quần chúng, nhân dân là
việc làm cần thiết, quan trọng. Các đối tượng thụ hưởng mà chính sách tinh
giản biên chế hướng tới có quá trình công tác, có đóng góp cho Nhà nước và
có nhiều lợi ích khác nhau, tuyên truyền để họ ra khỏi biên chế nhà nước là
điều rất khó khăn. Do đó, cần phải tuyên truyền, phổ biến, thuyết phục họ để
họ tự giác thực hiện chính sách. Bên cạnh đó còn giúp họ chủ động tìm kiếm
các giải pháp thích hợp để thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai chính
sách có hiệu quả. Có nhiều hình thức để phổ biến, tuyên truyền chính sách có
hiệu quả, vì vậy cần lựa chọn các hình thức phổ biến một cách linh hoạt và
thích hợp đối với từng đối tượng chính sách. Mỗi địa phương, vùng miền, mỗi
cơ quan, đơn vị lại có những hình thức tuyên truyền, phổ biến khác nhau sao
cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
36
c. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Chính sách tinh giản biên chế là một trong những chính sách được triển
khai thực thi trên phạm vi khá rộng, từ Trung ương cho đến địa phương. Vì
vậy, để thực thi chính sách tinh giản biên chế đạt hiệu quả mong muốn cần
phải có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý từ Trung ương đến
chính quyền địa phương một cách hợp lý và nhịp nhàng. Trong phân công
phối hợp thực thi chính sách cần xem xét, cân nhắc, giao nhiệm vụ phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm chủ thể tham gia thực hiện
chính sách. Cần phân định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp thực thi. Ở địa
phương cũng cần có sự phân công cơ quan quản lý để chỉ đạo thực hiện, các
cơ quan, đơn vị khác có sự phối kết hợp với nhau cùng thực hiện chính sách
nhằm đạt được mục tiêu chung. Luôn có sự trao đổi, phối kết hợp hài hòa, phù
hợp giữa các cơ quan, đơn vị nhằm tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện chính
sách một cách hiệu quả nhất.
d. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực thi chính sách tinh giản biên chế
Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực thi chính sách là bước quan
trọng không thể thiếu trong quy trình tổ chức thực thi chính sách tinh giản
biên chế. Bước này giúp triển khai chính sách theo đúng kế hoạch, lộ trình
đã đề ra, theo dõi, kiểm tra nhằm phát hiện những mặt hạn chế, bất cập
còn tồn tại của chính sách tinh giản biên chế và các sai sót trong khâu tổ
chức thực chi chính sách tinh giản biên chế để từ đó kịp thời xây dựng
phương án đề xuất với các cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung, hoàn
thiện chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức thực thi chính sách
tinh giản biên chế đạt hiệu quả cao. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện chính sách tinh giản biên chế sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao
hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu của chính sách.
37
e. Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực thi chính sách tinh giản
biên chế
Đây được coi là bước cuối cùng trong việc thực hiện một chính sách, là
quá trình xem xét, kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực thi chính
sách của chủ thể thực thi chính sách và việc chấp hành, thực hiện của các đối
tượng thụ hưởng chính sách. Cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá công tác chỉ
đạo, điều hành thực thi chính sách của các cơ quan nhà nước, của cán bộ,
công chức. Qua tổng kết, đánh giá phải chỉ ra được những ưu điểm trong thực
thi chính sách, những mặt còn hạn chế, hướng khắc phục, kinh nghiệm thực
hiện chính sách tốt hơn trong thời gian tới.
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc tổ chức thực thi chính
sách tinh giản biên chế là công việc khó, phức tạp, đòi hỏi các cơ quan, đơn vị
và các cán bộ phải có năng lực, trình độ, kiến thức và kỹ năng nhất định. Nếu
người đánh giá không đủ năng lực, trình độ, kỹ năng thì sẽ khó có thể đánh
giá chính xác kết quả thực hiện, thậm chí đánh giá sai, điều đó ảnh hưởng rất
lớn đến việc thực thi chính sách sau đó.
Sau khi tổng kết, đánh giá kết quả đạt được cần có sự đánh giá chính
xác, trung thực, khách quan các nội dung tiến hành đã đạt chỉ tiêu đề ra chưa,
còn bất cập ở đâu thì khắc phục ở đó, hướng khắc phục và bài học kinh
nghiệm cũng cần sát thực, không xa vời thực tế, khó thực hiện.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách tinh giản biên chế
Việc đưa chính sách tinh giản biên chế vào thực tiễn không đơn giản,
nhanh chóng, đó là quá trình phức tạp, đầy biến động, chịu tác động của một
loạt các yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở đến việc xây dựng, triển khai thực thi
chính sách tinh giản biên chế
38
1.3.1 Vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với việc thực
thi chính sách tinh giản biên chế
Thực thi chính sách tinh giản biên chế là giai đoạn cụ thể hóa chính
sách vào thực tế, do vậy, vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước
là hết sức quan trọng. Vai trò lãnh đạo của Đảng được thể hiện trong suốt quá
trình xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện chính sách trong thực tế.
Đầu tiên, đó là sự lãnh đạo trong việc xây dựng chính sách để thực hiện
các mục tiêu đã đề ra. Thông qua định hướng, chỉ đạo của Đảng về các chủ
trương, quyết sách sẽ là căn cứ chỉ đạo và định hướng hoạt động từ trung
ương đến cơ sở, bộ, ngành và các nội dung cơ bản trong quá trình xây dựng
chính sách. Quan điểm chỉ đạo của Đảng sẽ được tổ chức thực hiện nghiêm
túc bằng quyền lực Nhà nước.
Tiếp đến, là vai trò lãnh đạo của Đảng trong việc phổ biến, tuyên
truyền chính sách. Thông qua các phương thức tuyên truyền, cán bộ, công
chức, viên chức sẽ nâng cao nhận thức về mục tiêu, ý nghĩa của chính sách, từ
đó phát huy sự gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực
hiện nhiệm vụ, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
Cuối cùng là vai trò trong việc phân công, phối hợp, đôn đốc thực hiện
chính sách trên kế hoạch đã xây dựng. Đó là việc chỉ đạo phân công nhiệm vụ
cụ thể, rõ ràng; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện
chức trách, nhiệm vụ; kiểm tra, giám sát và đôn đốc quá trình tổ chức thực
hiện chính sách.
1.3.2 Nội dung văn bản pháp luật của Nhà nước về thực thi chính sách tinh
giản biên chế
Nhà nước xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về chính sách
tinh giản biên chế, đó là những văn bản quy định cụ thể về đối tượng, chính
sách và quy trình thực thi chính sách. Căn cứ vào các văn bản được Nhà nước
39
ban hành, các địa phương, bộ, ngành sẽ cụ thể hóa bằng đề án, kế hoạch
triển khai thực hiện tại địa phương, cơ quan, đơn vị. Nội dung văn bản pháp
luật càng cụ thể, rõ ràng thì việc triển khai thực hiện chinh sách sẽ được thuận
lợi và dễ dàng.
1.3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy, năng lực cán bộ, công chức tổ chức thực thi
chính sách tinh giản biên chế
Cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý, chức năng nhiệm vụ rõ ràng sẽ tạo điều
kiện cho bố trí nhân sự hợp lý, xác định đúng biên chế tổ chức cần cũng như
biên chế dôi dư. Vì vậy, xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực
của công chức là cơ sở quan trọng để thựcthi tốt chính sách tinh giản biên chế.
Từng cơ quan, đơn vị, tổ chức rà soát chức năng, nhiệm vụ để xác định
những nhiệm vụ không còn phù hợp, cần loại bỏ những nhiệm vụ trùng lắp,
chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác; những nhiệm vụ cần phân cấp cho
cấp dưới, địa phương và tổ chức sự nghiệp hoặc doanh nghiệp đảm nhận; sắp
xếp lại tổ chức, gắn với cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính,
loại bỏ tổ chức trung gian.
Việc tổ chức thực thi chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả khi
được triển khai một cách khoa học, hợp lý, phân công trách nhiệm cụ thể cho
các đơn vị, cá nhân liên quan; xác định người chịu trách nhiệm chính và
những người tham gia phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách
tinh giản biên chế. Trong phân công nhiệm vụ, cần hạn chế tình trạng trùng
chéo nhiệm vụ, không rõ trách nhiệm.
Năng lực của cán bộ, công chức, viên chức thực thi chính sách rất quan
trọng, đó là việc nắm bắt, triển khai chính sách tinh giản biên chế vào thực tế.
Nếu cán bộ, công chức tổ chức thực hiện chính sách có năng lực hạn chế sẽ
làm chính sách tinh giản biên chế không đạt được mục tiêu và làm cho mục
tiêu của chính sách bị sai lệch. Ngược lại, nếu cán bộ, công chức tổ có năng
40
lực tốt sẽ giúp chính sách được triển khai thực hiện đạt mục tiêu đề ra, góp
phần nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
1.3.4 Sự ủng hộ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Mục đích của chính sách tinh giản biên chế nhằm tạo ra được bộ máy
công quyền hoạt động hiệu quả trên cơ sở cơ cấu tổ chức tinh gọn với số
lượng nhân sự phù hợp, được vận hành một cách khoa học để thực hiện tốt
nhất chức năng, nhiệm vụ đã được xác định. Như vậy, mục đích của tinh giản
biên chế không chỉ đơn thuần là giảm cơ học số lượng nhân sự (thay đổi về
lượng) mà hơn thế, đây là cách thức để các cơ quan nhà nước tinh lọc lại nhân
sự (thay đổi về chất) nhằm làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước có hiệu
quả hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân trong điều kiện ngân sách
nhà nước còn hạn hẹp.
Tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức là một nội dung của cải cách hành chính theo Nghị quyết 30c mà
Nhà nước đã và đang tiến hành có kết quả; việc tinh giản biên chế động chạm
đến lợi ích của nhiều người có liên quan, do vậy, cần có sự đồng tình, ủng hộ
của chính những người trong cuộc - là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
bị ảnh hưởng lợi ích khi tiến hành tinh giản biên chế, đồng thời, cần có sự
đồng tình của người dân trong mục tiêu cải cách này.
1.3.5 Công tác đánh giá nhân sự
Đánh giá nhân sự là cơ sở để phân loại cán bộ, công chức, viên
chức. Trên cơ sở đó, sắp xếp bố trí hợp lý vị trí việc làm với năng lực của
từng cá nhân. Đây cũng là cơ sở để xác định năng lực làm việc cụ thể của
từng công chức có phù hợp với yêu cầu của công việc hay mức độ hoàn
thành công việc được giao. Căn cứ vào kết quả công việc, cơ quan có
thẩm quyền có thể quyết định thực hiện tinh giản biên chế đối với nhân sự
thuộc thẩm quyền quản lý.
41
Muốn đánh giá thực sự là cơ sở để thực hiện chính sách tinh giản biên
chế thì hệ thống đánh giá phải thực sự khoa học, khách quan và công khai; có
tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng, giảm thiểu định tính và lỗi thiên vị trong
đánh giá, phương pháp đánh giá khoa học và nêu cao trách nhiệm của người
đứng đầu trong cơ quan, đơn vị.
1.3.6 Nguồn lực tài chính thực thi chính sách tinh giản biên chế
Thực hiện chính sách nào cũng cần có một nguồn lực tài chính nhất
định, đủ để đảm bảo thực thi chính sách. Nguồn lực tài chính thực thi chính
sách tinh giản biên chế từ nguồn ngân sách của Nhà nước. Chính sách tinh
giản biên chế không thể thực hiện được nếu không bố trí hoặc bố trí không đủ
nguồn lực tài chính. Do vậy, cần phải dự toán đủ nguồn lực tài chính ngay từ
khi xây dựng đề án tinh giản biên chế.
42
Tiểu kết chương 1
Chính sách công là công cụ mà Nhà nước lựa chọn để tác động đến lợi
ích của một nhóm các đối tượng trong một giai đoạn cụ thể nhằm thực hiện
các mục tiêu phát triển của đất nước. Chính sách tinh giản biên chế là tập hợp
các văn bản quy định có liên quan đến tinh giản biên chế với mục tiêu cụ thể
là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp nhằm
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo.
Trong chương 1, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về thực thi chính
sách tinh giản biên chế, làm rõ các khái niệm, nội dung về những vấn đề có
liên quan: Chính sách công, chính sách tinh giản biên chế; đặc biệt, tác giả
đưa ra khái niệm công cụ: Thực thi chính sách tinh giản biên chế là quá trình
thực thi các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách tinh giản biên
chế và tổ chức thực hiện chính sách nhằm đưa ra khỏi biên chế những người
dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc của vị trí việc làm, không thể tiếp
tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với họ
nhằm mục tiêu tinh gọn bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Đồng thời, luận văn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính
sách tinh giản biên chế. Nội dung chương 1 sẽ là cơ sở lý thuyết để tác giả
phân tích thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh theo khung lý thuyết mà tác giả
đã xây dựng.
43
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
2.1 Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh là tỉnh ven biển, biên giới thuộc vùng Đông Bắc Việt
Nam, có diện tích đất liền trên 6.100 km2 và diện tích biển tương đương đất
liền với 2.077 hòn đảo đá, đất; có vị trí chiến lược về chính trị, kinh tế, quốc
phòng - an ninh và đối ngoại; là tỉnh duy nhất có đường biên giới trên bộ, trên
biển và trên không. Hiện nay có 13 đơn vị hành chính cấp huyện với 04 thành
phố, 02 thị xã và 07 huyện; 177 xã, phường, thị trấn; dân số trên 1,3 triệu, với
22 dân tộc. Đồng thời, tỉnh là một trong những trung văn hóa, lịch sử của cả
nước với hơn 500 danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử; đặc biệt có Di sản -
Kỳ quan thế giới Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long; nhiều địa điểm nổi tiếng
có lợi thế lớn để phát triển du lịch (Di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử, Di
tích Nhà Trần, Quần thể di tích lịch sử chiến thắng Bạch Đằng... ). Với những
lợi thế đó, tỉnh cũng là một trung tâm về phát triển các khu kinh tế, khu công
nghiệp, hoạt động thương mại biên giới, xuất nhập khẩu và du lịch.
Trong 05 năm 2016-2020, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh duy trì ở
mức cao so với bình quân chung của cả nước, bình quân 5 năm tăng 11,1%,
cao hơn so với giai đoạn 2011- 2015 (7,1%) và mức tăng bình quân chung cả
nước (6,78%). Cơ cấu kinh tế dự kiến đến năm 2020 so với năm 2015 có sự
chuyển dịch tích cực, theo hướng bền vững: Tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng từ
43,1% lên 46,3%; công nghiệp - xây dựng giảm từ 49,2% xuống 48,1% nông,
lâm, thủy sản giảm từ 7,7% xuống 5,6%. Tổng sản phẩm bình quân đầu người
ước đạt 6.815 USD, tăng gấp 1,6 lần so với năm 2015. Là một trong 5 tỉnh có
44
số thu ngân sách nội địa dẫn đầu toàn quốc; tổng thu ngân sách nhà nước 5
năm ước đạt hơn 208.678 tỷ đồng, tăng 27,2% so với giai đoạn trước, trong
đó, thu nội địa đạt 153.460 tỷ đồng, tăng 92% so với giai đoạn trước, chiếm
73,5% tổng thu ngân sách nhà nước, bình quân tăng 13,15/ năm, cao hơn so
với chỉ tiêu đề ra (tăng tối thiểu 10%/ năm).
2.1.2 Về cơ cấu tổ chức
UBND tỉnh Quảng Ninh có cơ cấu tổ chức bộ máy gồm:
UBND tỉnh Quàng Ninh
Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh
UBND các huyện, thị xã, thành phố (gồm 13 đơn vị)
Các cơ quan ngang Sở thuộc ngành dọc TW trên địa bàn tỉnh
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (gồm 20 sở, ban, ngành)
Trong đó 20 sở, ban, ngành có chức năng, nhiệm vụ và biên chế khác nhau.
(1) Sở Nội vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm và số lượng biên chế, cơ cấu
ngạch công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước;
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong hệ thống các đơn vị
sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, chế độ công chức, công vụ; chính
quyền cấp địa phương; địa giới hành chính; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính
45
phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; công tác thanh niên;
thi đua, khen thưởng.
Về tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở, có 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
- Các đơn vị thuộc Sở gồm:
+ Văn phòng Sở
+ Thanh tra Sở
+ Phòng Tổ chức biên chế và tổ chức phi chính phủ
+ Phòng Công chức, viên chức
+ Phòng Cải cách hành chính
+ Phòng Xây dựng chính quyền và công tác thanh niên
- Các cơ quan trực thuộc Sở (03 cơ quan trực thuộc) gồm:
+ Chi cục Văn thư – Lưu trữ
+ Ban Thi đua – Khen thưởng
+ Ban Tôn giáo.
- 01 đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Lưu trữ lịch sử thuộc Chi cục
Văn thư – Lưu trữ.
(2) Sở Tư pháp:
Có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về một
số các hoạt đồng sau:
Thứ nhất, hoạt động xây dựng và thực thi pháp luật; theo dõi kiểm tra,
xử lý các văn bản quy phạm pháp luật;
Thứ hai, phổ biến, giáo dục pháp luật; pháp chế; công chứng, chứng
thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước;
luật sư, tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp
Thứ ba, quản lý công tác thực thi pháp luật về xử lý lỗi vi phạm hành
chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.”
46
Về tổ chức bộ máy:
Lãnh đạo Sở (hiện có): 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
Các phòng nghiệp vụ:
+ Phòng Bổ trợ tư pháp
+ Phòng Hành chính Tư pháp
+ Văn phòng
+ Thanh tra
+ Phòng Xây dựng & Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
+ Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính & theo dõi thi hành Văn bản
quy phạm pháp luật
+ Phòng phổ biến giáo dục pháp luật
- Các đơn vị sự nghiệp:
+ Phòng Công chứng số I
+ Phòng Công chứng số II
+ Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản
+ Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước
(3) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Có chứng năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước các hoạt động liên quan đến: Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; tổ chức thực thi và đề xuất nôi dụng về cơ chế, chính sách
quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nướcvà ngoài nước ở
cấp địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, các nguồn viện
trợ phi chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh; tổng hợp về doanh nghiệp,
kinh tế tập thể, hợp tác xã, và kinh tế tư nhân.
Về tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
- Các tổ chức tham mưu, giúp việc:
47
+ Văn phòng Sở
+ Thanh tra Sở
+ Phòng Tổng hợp - Quy hoạch
+ Phòng Đăng ký kinh doanh
+ Phòng Kinh tế ngành
+ Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám sát đầu tư
+ Phòng Kinh tế đối ngoại
+ Phòng Khoa giáo, Văn xã
+ Phòng Doanh nghiệp, Kinh tế tập thể và tư nhân.
- Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
+ Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư.
(4) Sở Tài chính:
Có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính như ngân sách nhà nước; thuế,
phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; Các tài sản của nhà nước; các
quỹ tài chính; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc
lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương thuộc sự quản lý
của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Về tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Văn phòng Sở
+ Phòng Quản lý giá và Doanh nghiệp
+ Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp
+ Phòng Tài chính đầu tư
+ Thanh tra tài chính
+ Phòng Quản lý ngân sách.
48
(5) Sở Công Thương:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước các lĩnh vực về: Cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng
lượng tái tạo; dầu khí (nếu có); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực
phẩm; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến khác; tiểu thủ công nghiệp;
khuyến công; việc lưu thông của các loại hàng hoá trên địa bàn; xuất khẩu,
nhập khẩu; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại;
quản lý cạnh tranh; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hội nhập nền kinh tế
quốc tế; quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn.
Về tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Văn phòng Sở
+ Phòng Kế hoạch – Tài chính – Tổng hợp
+ Thanh tra Sở
+ Phòng Quản lý Công nghiệp và Năng lượng
+ Phòng Quản lý Thương mại và Hội nhập
+ Phòng Kỹ thuật an toàn môi trường
- Đơn vị trực thuộc:
+ Trung tâm Xúc tiến thương mại
+ Trung tâm Khuyến Công và Tư vấn phát triển công nghiệp
(6) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước các lĩnh vực về: Nông - lâm - diêm nghiệp; lĩnh vực thủy sản; thủy lợi
và phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai địch họa; chất lượng, đảm bảo
an toàn thực phẩm đối với hàng nông lâm thủy sản, muối theo quy định.
49
Về tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Văn phòng Sở
+ Phòng Kế hoạch tài chính
+ Phòng Tổ chức cán bộ
+ Thanh tra Sở
+ Phòng Quản lý xây dựng công trình
Các đơn vị trực thuộc:
+ Chi cục Thủy lợi
+ Chi cục Chăn nuôi Thú y và Thủy sản
+ Trung tâm Giống cây trồng vật nuôi và Thủy sản
+ Ban quản lý rừng đặc dụng phòng hộ tỉnh Quảng Ninh
+ Chi cục phát triển nông thôn
+ Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản
+ Văn phòng điều phối chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới
+ Chi cục kiểm lâm
+ Chi cục trồng trọt và Bảo vệ thực vật
+ Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường
+ Trung tâm khuyến nông
+ Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng
(7) Sở Giao thông Vận tải:
Có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước các lĩnh vực cụ thể như: vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác,
duy tu, bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt,
50
lòng đường, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường
bộ, đèn tín hiệu…
Về tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Văn phòng
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính
+ Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông
+ Phòng Quản lý Chất lượng công trình và An toàn giao thông
+ Phòng Quản lý Vận tải, Phương tiện và Người lái
+ Văn phòng Ban An toàn giao thông
+ Trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải
+ Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới
+ Trung tâm Kiểm định và Tư vấn giao thông
(8) Sở Xây dựng:
Có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước các lĩnh vực như: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư
xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao…; quy hoạch và xây dựng nhà ở; công sở; thị
trường bất động sản; vật liệu xây dựng.
Về tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở (hiện có): 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Văn phòng Sở
+ Thanh tra Sở
+ Phòng Quy hoạch – Kiến trúc
+ Phòng Phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật
51
+ Phòng Quản lý Xây dựng
+ Phòng Kinh tế và vật liệu xây dựng
+ Phòng Giám định xây dựng
+ Phòng Quản lý nhà và thị trường bất động sản
+ Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
+ Viện quy hoạch xây dựng
+ Trung tâm Kiểm định chất lượng xây dựng.
(9) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Có chức năng tham mưu, giúp việc, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện
quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa
chất; môi trường; chất thải rắn; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu…
Về tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
- Các đơn vị trực thuộc:
+ Trung tâm Phát triển quỹ đất
+ Quỹ bảo vệ môi trường
+ Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường
+ Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường
+ Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường
+ Văn phòng Đăng ký đất đai
+ Chi cục bảo vệ môi trường
(10) Sở Thông tin và Truyền thông:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Báo
chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông
tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn;
thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên
52
môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản
phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
Về tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở (hiện có): 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Văn phòng;
+ Thanh tra;
+ Phòng Kế hoạch – Tài chính;
+ Phòng Quản lý Công nghệ thông tin;
+ Phòng Quản lý Viễn thông - Internet;
+ Phòng Quản lý Bưu chính – chuyển phát;
+ Trung tâm Công nghệ thông tin- Truyền thông.
(11) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Lao động, tiền lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp;
giáo dục nghề nghiệp (trừ các trường sư phạm); bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ
sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng,
chống tệ nạn xã hội.
Về tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Văn phòng
+ Phòng Kế hoạch - Tài Chính
+ Phòng Dạy Nghề
+ Phòng Người có công
+ Phòng Bảo trợ xã hội
+ Phòng Bảo vệ Chăm sóc trẻ em
53
+ Phòng Thanh tra
+ Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội
+ Phòng Việc làm - An toàn lao động
Các đơn vị trực thuộc:
+ Trung tâm Điều dưỡng Người có công
+ Bệnh viện Chỉnh hình - Phục hồi chức năng
+ Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội
+ Trung tâm Điều dưỡng & Phục hồi chức năng tâm thần kinh
+ Cơ sở Tư vấn và Điều trị cai nghiện ma túy
+ Cơ sở Tư vấn và Điều trị nghiện tự nguyện
+ Trung tâm Dạy nghề Quảng Ninh;
+ Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Ninh;
+ Trường Trung cấp Dân tộc nội trú tỉnh Quảng Ninh;
(12) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo; tham
mưu việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
Đối với các địa phương có Sở Du lịch thì chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về du lịch do Sở Du lịch thực hiện.”
Về tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
- Các phòng:
+ Văn phòng
+ Thanh tra
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính
+ Phòng Tổ chức Pháp chế
54
+ Phòng Quản lý Văn hóa
+ Phòng Quản lý Di sản Văn hóa
+ Phòng Xây dựng nếp sống Văn hóa và Gia đình
+ Phòng Quản lý Thể dục Thể thao
+ Phòng Quản lý Du lịch
+ Ban Quản lý vịnh Hạ Long
+ Bảo tàng tỉnh Quảng Ninh
+ Thư viện tỉnh Quảng Ninh
+ Trung tâm Văn hóa - Nghệ thuật tỉnh Quảng Ninh
+ Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch tỉnh Quảng Ninh
+ Trung tâm Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Ninh
+ Trung tâm Dịch vụ và Thi đấu Thể thao tỉnh Quảng Ninh
+ Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Ninh
(13) Sở Khoa học và Công nghệ:
Có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước các hoạt động khoa học và công nghệ; hệ thống các tiêu chuẩn,
đo lường chất lượng; sở hữu trí tuệ…
Về tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Văn phòng
+ Thanh tra
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính
+ Phòng Quản lý khoa học
+ Phòng Quản lý công nghệ và thị trường công nghệ
+ Phòng Quản lý khoa học và công nghệ cơ sở
+ Phòng Quản lý chuyên ngành
55
+ Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.
(14) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà
nước về: Chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; nhà giáo và công chức,
viên chức quản lý trong ngành giáo dục; cơ sở vật chất, thiết bị trường học và
đồ chơi trẻ em; hệ thống các quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.
Về tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Văn phòng
+ Thanh tra
+ Phòng Tổ chức Cán bộ
+ Phòng Kế hoạch – Tài chính
+ Phòng giáo dục chuyên nghiệp - giáo dục thường xuyên
+ Phòng giáo dục Trung học
+ Phòng giáo dục Tiểu học
+ Phòng giáo dục Mầm non
+ Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
+ Phòng chính trị - Tư tưởng
(15) Sở Y tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Y tế dự
phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y,
pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược;
mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Về tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
56
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Phòng Nghiệp vụ y
+ Phòng Nghiệp vụ dược
+ Phòng Kế hoạch-Tài chính
+ Phòng Tổ chức cán bộ
+ Thanh tra Sở
+ Văn phòng Sở
(16) Thanh tra tỉnh:
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng
tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước các lĩnh vực liên
quan đến công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo (hiện có): 01 Chánh Thanh tra và 02 Phó Chánh Thanh tra
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Văn phòng
+ Phòng Nghiệp vụ I
+ Phòng Nghiệp vụ II
+ Phòng Nghiệp vụ III
+ Phòng Nghiệp vụ IV
+ Phòng thanh tra phòng, chống tham nhũng
+ Phòng giám sát, kiểm tra và xử lý sau Thanh tra.
57
(17) Văn phòng Ủy ban nhân dân:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các hoạt động liên
quan đến chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; kiểm soát thủ tục hành chính;
Tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền;
Tổ chức, quản lý và công bố các hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Là đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống
thông tin điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành các hoạt động
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;…
Về tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo gồm: 01 Chánh Văn phòng và 03 Phó Chánh Văn phòng.
- Các phòng chức năng, đơn vị trực thuộc:
+ Phòng Tổng hợp
+ Phòng Kinh tế
+ Phòng Công - Nông nghiệp
+ Phòng Quy hoạch và Xây dựng
+ Phòng Khoa giáo - Văn xã
+ Phòng Nội chính
+ Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
+ Phòng Hành chính - Tổ chức
+ Phòng Quản trị - Tài vụ
+ Ban Tiếp công dân tỉnh
+ Trung tâm Thông tin tỉnh
+ Nhà khách.
58
(18) Sở Ngoại vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (đối
với những tỉnh có đường biên giới).
Sở Ngoại vụ được thành lập khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Có cửa khẩu quốc tế đường bộ;
- Có cửa khẩu quốc tế đường hàng không;
- Có cảng biển quốc tế;
- Có từ 500 dự án đầu tư nước ngoài trở lên (hoặc có tổng vốn đầu tư
nước ngoài đạt trên 100.000 tỷ Việt Nam đồng) đang hoạt động tại địa
phương, có trên 4.000 người nước ngoài hiện đang sinh sống và làm việc tại
địa phương, có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đạt từ 100.000 tỷ Việt
Nam đồng trở lên, đã ký kết thỏa thuận về hợp tác quốc tế với 5 địa phương
trở lên.
Về tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Văn phòng Sở
+ Thanh tra Sở
+ Phòng Hợp tác quốc tế
+ Phòng Lãnh sự - Người Việt Nam ở nước ngoài
+ Trung tâm Thông tin và Dịch vụ đối ngoại.
(19) Ban Dân tộc:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công tác dân tộc.
Ban Dân tộc được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
59
- Có ít nhất 20.000 người dân tộc thiểu số sống tập trung thành cộng
đồng làng, bản;
- Có ít nhất 5.000 người dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước tập trung
giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;
- Có đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn biên giới
có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường xuyên
qua lại.
Về tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Ban (hiện có): 01 Trưởng Ban và 02 Phó Trưởng Ban.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Văn phòng Ban
+ Phòng Kế hoạch và Tổng hợp
+ Phòng Chính sách dân tộc
+ Phòng Tuyên truyền và địa bàn
+ Thanh tra
(20) Ban Quản lý các Khu công nghiệp:
Ban quản lý các Khu công nghiệp là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung
ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt
động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.
Thực hiện theo quy định của pháp luật các nhiệm vụ được UBND tỉnh
giao và ủy quyền như: Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; điều
chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của các khu công nghiệp
nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
60
xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ
chức có liên quan.
Về tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo gồm: 01 Trưởng Ban và 03 Phó Trưởng Ban.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Văn phòng
+ Phòng Quản lý Đầu tư
+ Phòng Quản lý Doanh nghiệp
+ Phòng Quản lý lao động
+ Phòng quản lý Quy hoạch và Xây dựng
+ Phòng Tài chính – Kế toán
+ Phòng Thanh tra
+ Phòng Hỗ trợ pháp lý
+ Phòng Quản lý Môi trường
+ Phòng Đại diện các Khu công nghiệp và Quản lý xuất nhập khẩu
+ Trung tâm Dạy nghệ các Khu công nghiệp
+ Ban Quản lý các Dự án đầu tư xây dựng Khu công nghiệp.
2.2 Phân tích thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên chế ở các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015
đến nay
2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành triển khai thực thi chính sách tinh giản
biên chế
Tinh giản biên chế không phải là “cắt” đi mà là sắp xếp lại cho hợp lý
để cán bộ ngành y được “tinh” nhất nhằm mục tiêu phục vụ chăm sóc sức
khỏe người dân một cách tốt nhất. Hơn nữa, khi Việt Nam gia nhập ASEAN,
61
Việt Nam cũng cần phải tính tới việc xuất khẩu đội ngũ điều dưỡng, hộ sinh,
kỹ thuật y, dược... có chất lượng, tay nghề giỏi, tinh thần phục vụ hoàn hảo ra
thị trường thế giới.
Trong những năm gần đây, có nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến tinh giản biên chế, phản ánh sự nỗ lực của Nhà nước trong việc cải
cách, tinh gọn bộ máy hành chính, nâng cao chất lượng thực thi công vụ của
công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập.
Các văn bản quy định về thực thi chính sách tinh giản biên chế, cụ thể:
Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về việc tinh giản
biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; Sau đó, Ban Tổ chức
cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 73/TTLT-
BTCCBCP-BTC ngày 28/12/2000 hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản
biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đến hết năm 2005. Tiếp
đến năm 3003, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 09/2003/NQ_CP ngày
28/7/2003 về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000
của Chính phủ. Ngày 25/9/2003, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính ban hành Thông tư
liên tịch số 60/2003/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chính sách
đối tượng tinh giản biên chế; Thông tư số 118/2005/TT-BNC ngày 09/11/2005
của Bộ Nội vụ hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc đối với người thôi việc do tinh
giản biên chế theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 và Nghị
quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ.
Năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày
08/8/2007 về chính sách tinh giản biên chế; Tiếp đó, Bộ Nội vụ và Bộ Tài
chính ban hành Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BNV-BTC ngày
24/9/2007 về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày
08/8/2007 của Chính phủ.
62
Bộ Chính trị có Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 về tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Nghị quyết số
18- NQ/TW lần thứ 6, khóa XII, ngày 25/10/2017 về một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả.
Năm 2017, Quốc hội khóa 14 đã ban hành Nghị quyết số 56/2017/QH
14 ngày 24/11/2017 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy Nhà nước tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Sau đó năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị
định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
Hiện nay, chính sách tinh giản biên chế ở nước ta đang được thực hiện
theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và các
văn bản hướng dẫn liên quan. Theo đó, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là bộ, ngành, địa phương) thực hiện: Hướng
dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc tổ chức thực hiện Nghị
định này; Phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc và trực thuộc; Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự
toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc theo định kỳ 2 lần / năm (6 tháng/lần); Lập danh sách đối tượng tinh
giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của bộ, ngành,
địa phương mình gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính thẩm tra, cấp kinh phí thực
hiện tinh giản biên chế.
Bộ Nội vụ thẩm tra đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở danh sách
đối tượng tinh giản biên chế do bộ, ngành, địa phương gửi đến và gửi Bộ Tài
chínhlàm căn cứ cấp kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.
63
Bộ Tài chính thẩm tra việc tính toán chế độ chính sách, dự toán kinh
phí thực hiện tinh giản biên chế của bộ, ngành, địa phương và cấp kinh phí để
thực hiện tinh giản biên chế.
Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức chi trả
chế độ chính sách cho từng đối tượng tinh giản biên chế.
Để triển khai thực hiện hiệu quả công tác tinh giản biên chế, UBND
tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Kế hoạch số 2846/KH-UBND ngày 20/5/2016
triển khai thực hiện Quyết định số 2072/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc Phê
duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh
Quảng Ninh.
Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế được Lãnh đạo tỉnh rất
quan tâm chỉ đạo thực hiện quyết liệt ngay từ đầu, từ khi Bộ chính trị có Nghị
quyết và Thủ tướng Chính phủ có văn bản triển khai thực hiện.
Lãnh đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc thẩm định hồ sơ đề
nghị của các đơn vị, kiên quyết không giải quyết những đối tượng không đảm
bảo điều kiện theo quy định.
Công tác tinh giản biên chế thường xuyên được quán triệt tại các cuộc
họp giao ban định kỳ hàng tháng cho các đơn vị và qua các văn bản triển khai,
nhắc nhở việc thực hiện theo định kỳ hàng năm.
2.2.2 Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tinh giản biên chế
Về ban hành các quy định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh từ năm 2015
đến nay. Căn cứ Nghị định và Thông tư hướng dẫn của Trung ương về quy
64
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, UBND tỉnh
đã quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các sở,
ban và hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn trực
thuộc theo đúng quy định (UBND tỉnh đã ban hành Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của 20 sở, ban, ngành).
Cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đã ổn định,
từng bước đáp ứng yêu cầu trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn được giao.
Thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch số 3293/KH-UBND
ngày 10/6/2015 về thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh
giản biên chế, kế hoạch nêu rõ mục đích, yêu cầu cụ thể trong việc triển khai
thực hiện tinh giản biên chế, nội dung thực hiện. Đây được coi là kế hoạch
xuyên suốt tiến hành tinh giản biên chế cho các cơ quan trực thuộc tỉnh Quảng
Ninh nói chung và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nói riêng.
Theo đó tỉnh Quảng Ninh yêu cầu các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
thực hiện các nội dung như: tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh
giản biên chế đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
quyền quản lý; xây dựng đề án tinh giản biên chế theo trình tự; lập kế hoạch
tinh giản biên chế cho 7 năm (từ năm 2015-2021), cho từng năm và tổ chức
triển khai thực hiện; lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối
tượng tinh giản biên chế; đề nghị Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính thẩm tra danh
sách, cấp kinh phí thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm; thanh toán chế độ, chính sách cho đối tượng….
Triển khai Nghị quyết 39, từ năm 2015 tỉnh Quảng Ninh đã rất quyết
liệt trong triển khai tinh giản bộ máy, biên chế thông qua việc xây dựng và
65
thực hiện Đề án 25 về “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế”. Theo đề án
này tỉnh đặt mục tiêu giảm được trên 20.500 người hưởng lương, phụ cấp từ
ngân sách, số giảm này sẽ giúp cho giảm chi thường xuyên cho bộ máy khoảng
300 tỷ đồng mỗi năm (bằng 11,5% tổng quỹ lương của tỉnh và bằng tổng số thu
ngân sách nội địa của 6 huyện Hải Hà, Vân Đồn, Tiên Yên, Bình Liêu, Ba Chẽ,
Đầm Hà). Với phương châm “một người làm nhiều việc, nhiều việc một người
có thể làm”, tất cả các xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh đều xây dựng phương
án tinh giản theo hướng là cán bộ xã, phường sẽ kiêm nhiệm thêm các công
việc ở thôn, khu phố, những người không chuyên trách cấp thôn, khu được
hưởng phụ cấp sẽ kiêm nhiệm thêm các chức danh khác ở địa bàn.
Bên cạnh đó, để cụ thể hóa, Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành các văn bản
triển khai, chỉ đạo việc thực hiện các văn bản của Trung ương, sát với thực tế
tại tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương (Khóa XII) về "Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập" [2]. Trong các văn bản đều nêu rõ mục đích, yêu cầu của vấn đề
tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; nêu rõ nội dung, tổ
chức thực hiện. Đảm bảo nguyên tắc và đối tượng tinh giản biên chế theo quy
định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ;
Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên bộ:
Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
Từ năm 2015 đến nay, Quảng Ninh đã thực hiện giảm 19,13% công
chức; giảm 8,52% người làm việc; giảm 10,51% CBCC cấp xã; giảm 39,18%
người hoạt động không chuyên trách cấp xã; giảm 33,33% người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, bản, khu phố, đảm bảo mục tiêu tinh giản biên
66
chế theo chỉ đạo của Trung ương; giảm 18% đầu mối cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp và hoàn thành mục tiêu giảm 10% đơn vị sự nghiệp
công lập trước 1 năm so với chỉ đạo chung của Trung ương.
Bên cạnh đó, HĐND tỉnh cũng ban hành Nghị quyết số 02/2018/NQ-
HĐND ngày 13/7/2018 quy định chế độ, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh; năm 2020 ban
hành Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 về sửa đổi, bổ sung
Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND tỉnh ngày 13/7/2018 đã nêu trên.
Hàng năm UBND tỉnh có ban hành Quyết định giao bổ sung biên chế
công chức hành chính, sự nghiệp đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; Quyết định thực hiện chính sách tinh giản biên chế. UBND và
HĐND tỉnh ban hành quy định, nghị quyết quy định về chế độ, chính sách hỗ
trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện sắp
xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế của hệ thống chính trị tỉnh.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của tỉnh, các Kế hoạch ban hành hàng
năm, Sở Nội vụ ban hành văn bản gửi các sở, ban, ngành đề nghị báo cáo kết
quả công tác tổ chức, bộ máy, quản lý biên chế của năm gửi về để Sở Nội vụ.
Theo đó, Sở Nội vụ làm căn cứ tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Báo cáo của tỉnh gửi Bộ Nội vụ.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh căn cứ vào các văn bản chỉ
đạo của Trung ương, của tỉnh đã ban hành Đề án tinh giản biên chế và được
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ phê duyệt. Ví dụ: Văn phòng UBND tỉnh
ban hành Đề án số 125/ĐA-VPUB ngày 09/6/2016; Sở Nội vụ ban hành Đề
án số 53/ĐA-SNV ngày 10/11/2016; Sở Ngoại vụ ban hành Đề án số
392/ĐA-SNgV ngày 30/10/2015; Sở Khoa học và Công nghệ ban hành Đề án
số 02/ĐA-KHCN ngày 19/9/2016; Sở Tài chính ban hành Đề án số 3054/ĐA-
67
STC ngày 07/10/2015; Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Đề án số
52/ĐA-STNMT ngày 29/8/2016; Ban Dân tộc ban hành Đề án số 424/ĐA-
BDT ngày 24/11/2015….
Trong Đề án của các cơ quan, đơn vị đều có số lượng người tinh giản
biên chế hàng năm, ví dụ đối với Sở Nội vụ, trong giai đoạn 2015-2021 có 18
trường hợp đủ điểu kiện nghỉ hưu đúng tuổi. Vì vậy, bên cạnh việc hàng năm
rà soát, bổ sung đối tượng thuộc diện tinh giản, Sở Nội vụ đề nghị được lấy số
lượng công chức, viên chức nghỉ hưu đúng tuổi làm căn cứ tính số lượng công
chức, viên chức được tuyển dụng tương ứng 50% số lượng người đủ điều kiện
nghỉ hưu đúng tuổi theo từng năm như sau: Năm 2015: 01 người; năm 2016:
04 người; năm 2017: 04 người; năm 2018: 04 người; năm 2019: 01 người;
năm 2020: 02 người; năm 2021: 02 người. Với số lượng đối tượng nghỉ hưu
trong giai đoạn 2015-2021 của Sở Nội vụ là 18 người, theo quy định tại Nghị
định 108/2014/NĐ-CP, Sở Nội vụ được tuyển dụng bổ sung 50% số lượng đã
nghỉ hưu, bằng 09 chỉ tiêu, 50% còn lại (09 chỉ tiêu) sẽ thuộc diện cắt giảm
biên chế so với số lượng được giao năm 2015.
Bảng 2.1: Biểu tổng hợp dự kiến kế hoạch biên chế và số lượng người làm
việc từ 2015-2022 của Sở Nội vụ
STT
Đơn vị Năm 2015 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2021
Năm 2018 BC HĐ BC HĐ BC HĐ BC HĐ BC HĐ BC HĐ BC HĐ
1 33 5 33 5 33 5 33 5 32 4 32 4 32 4 Cơ quan Văn phòng Sở
13 12 2 2 13 11 2 2 13 11 2 2 12 11 2 2 12 11 2 2 12 11 2 2 12 11 2 2
4 30 2 30 2 29 2 28 2 28 2 28 2 27 2
2 13 17 12 17 12 16 12 16 12 16 11 16 2 2 2 2 2
2 Ban TĐKT 3 Ban Tôn giáo Chi cục VTLT Công chức Viên chức Tổng cộng 2 13 17 88 11 87 11 86 11 85 11 83 10 83 10 80 10
68
2.2.3 Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Để triển khai thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014
của Chính phủ; Nghị định 113/2018/NĐ-CP, ngày 31/8/2018 của Chính phủ;
Nghị định số 01/VBHN-BNV, ngày 02/11/2018 của Bộ Nội vụ về chính sách
tinh giản biên chế; Thông tư Liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC, ngày
14/4/2015 của liên bộ: Bộ Nội Vụ - Bộ Tài chính; Nghị quyết số 39-NQ/TW,
ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Nghị quyết số 19-NQ/TW,
ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Nghị quyết số
08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW; Quyết định số 2218/QĐ-TTg
ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 39-
NQ/TW; Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đẩy mạnh chủ trương tinh giản biên chế… tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức
hội nghị tuyên truyền, quán triệt các văn bản nêu trên nhấn mạnh mục tiêu, ý
nghĩa, yêu cầu, nội dung đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức
lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập đến đội ngũ lãnh đạo, công chức,
viên chức, người lao động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc, trực thuộc tỉnh Quảng Ninh.
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức hội nghị tuyên
truyền, quán triệt Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 10/NQ-CP về mục
tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung đổi mới, sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đến đội
ngũ lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan, tổ chức
hành chính trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị sau khi dự Hội nghị quán triệt các văn
bản nêu trên đã tổ chức tuyên truyền sâu rộng mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội
69
dung đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn
vị sự nghiệp công lập của Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 10/NQ-
CP, Đề án số 09-ĐA/TU, Kế hoạch số 38/KH-UBND đến đội ngũ lãnh đạo,
công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc, trực thuộc, giúp mọi người nhận thức sâu sắc về tư
tưởng chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh. Thêm vào đó, trong các cuộc họp cơ
quan, họp chi bộ cũng triển khai, trao đổi thêm về các văn bản chỉ đạo nói
trên để mọi người hiểu sâu hơn về quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
trong công tác tinh giản biên chế.
Các cơ quan, đơn vị đã ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án số
09-ĐA/TU, Kế hoạch số 38/KH-UBND và xây dựng đề án kiện toàn, sắp xếp
tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả và theo kế hoạch và quy định của pháp luật. Qua đó nâng cao nhận
thức của cán bộ, đảng viên về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên
chế; vận động, thuyết phục, tạo sự thống nhất cao trong cả hệ thống chính trị,
đảng viên và nhân dân.
2.2.4 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
* Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực
hiện cụ thể tới các cơ quan, đơn vị.
* Sở Nội vụ:
- Là cơ quan Thường trực giúp UBND tỉnh triển khai, thực hiện; chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu cho
UBND tinh tổ chức triển khai kế hoạch tinh giản biên chế.
- Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm, trình UBND tỉnh
ban hành và tổ chức thực hiện. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện
chính sách tinh giản biên chế của tỉnh.
70
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc xây
dựng Đề án tinh giản biên chế của các đơn vị; thẩm định, tham mưu cho Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt Đề án tinh giản biên chế của đơn vị theo quy định
và lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế.
- Thẩm định danh sách đối tượng thực hiện tinh giản biên chế theo định kỳ
hàng năm gửi Sở Tài chính để tính toán chế độ, chính sách, kinh phí thực hiện.
- Tham mưu UBND tỉnh quản ý, sử dụng số biên chế đã được tinh giản và
giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh đổi mới phương thức tuyển dụng,
quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi quy định về phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy trong các cơ quan, đơn vị của tỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tiễn.
* Sở Tài chính:
- Đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định nguồn ngân sách để chi trả
cho các đối tượng thực hiện tinh giản biên chế.
- Hướng dẫn, kiểm tra, quyết toán kinh phí chi trả cho các đối tượng
thực hiện tinh giản biên chế của đơn vị.
- Tổng hợp báo cáo, làm tờ trình đề nghị Bộ Tài chính cấp bổ sung kinh
phí và thực hiện việc quyết toán kinh phí trả cho đối tượng thuộc diện tinh
giản biên chế theo quy định.
- Tham gia cùng Sở Nội vụ trong việc thẩm định Đề án tinh giản biên
chế tại các đơn vị; kiểm tra, thanh tra việc thực thi chính sách tinh giản biên
chế của các đơn vị.
- Thẩm tra việc tính toán chế độ chính sách của các đơn vị trên cơ sở danh
sách đối tượng tinh giản biên chế do Sở Nội vụ chuyển sang. Tổng hợp danh
71
sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế báo cáo UBND
tỉnh để trình Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính thẩm tra, cấp kinh phí tinh giản biên chế
theo quy định. Sau khí có ý kiến thẩm tra của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, cấp
phát kinh phí cho các đơn vị để chi trả cho đối tượng tinh giản biên chế.
- Tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện công tác tinh giản
biên chế của tỉnh.
* Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công
chức, viên chức theo đúng quy định của Nhà nước.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm tra danh sách đối tượng, kinh
phí chi trả và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
* Sở Thông tin và Truyền thông: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy
định, chỉ đạo các cơ quan thông tin tuyên truyền của tỉnh thực hiện tốt công
tác tuyên truyền về chủ trương của Đảng, Chính phủ và của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh về chính sách tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức từ
này đến hết năm 2021.
* Các cơ quan chuyên môn còn lại thuộc UBND tỉnh thực hiện tốt các
văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện. Phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ, Sở Tài
chính và Bảo hiểm xã hội tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện việc tinh
giản biên chế. Kịp thời chi trả chế độ, chính sách cho các đối tượng tinh giản
biên chế theo thẩm quyền. Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện với
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp).
2.2.5 Đôn đốc thực hiện chính sách
Trên cơ sở các văn bản của Trung ương, của tỉnh triển khai đến các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, trên cơ sở Kế hoạch thực hiện Nghị định
72
108/2014/NĐ-CP UBND tỉnh đã ban hành, các cơ quan, đơn vị tiến hành triển
khai, xây dựng kế hoạch, xây dựng Đề án tinh giản biên chế cụ thể cho cơ
quan, đơn vị mình. Theo đó, các cơ quan, đơn vị triển khai, tổ chức thực hiện
theo đúng tiến độ, kịp thời hạn, đảm bảo đáp ứng yêu cầu và đúng quy định.
UBND tỉnh ban hành công văn gửi Sở Nội vụ để tham mưu thực hiện, chỉ đạo
triển khai đến các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về chủ trương tinh
giản biên chế theo văn bản của Trung ương. (Công văn số 3831/UBND-NC,
ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh về việc tham mưu thực hiện chủ trương tinh
giản biên chế theo văn bản số 10864/VPCP-TCCV ngày 28/12/2015 của Văn
phòng Chính phủ….); Để tổng hợp được số liệu hàng năm của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Sở Nội vụ ban hành công văn đề nghị các cơ
quan, đơn vị báo cáo kết quả về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
theo kế hoạch đã ban hành để lấy số liệu thống kê, báo cáo Bộ Nội vụ (Công
văn số 1668/SNV-CBCC ngày 21/12/2015 của Sở Nội vụ về việc thực hiện
chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP; Công văn số
1008/SNV-TCBC&TCPCP ngày 04/8/2016 của Sở Nội vụ về việc báo cáo
quản lý biên chế, tinh giản biên chế và giải quyết chế độ đối với đối tượng
quy định tại Nghị định số 46/NĐ-CP, Nghị định 26/NĐ-CP Công văn số
480/SNV-TCBC&TCPCP ngày 25/3/2019 đề nghị báo cáo kết quả về công
tác tổ chức bộ máy, quản lý biên chế và tinh giản biên chế từ năm 2015 đến
năm 2019….).
2.2.6 Tổng kết thực thi chính sách
Hàng năm, UBND tỉnh đều có báo cáo kết quả thực hiện chính sách
tinh giản biên chế. Phải kể đến là Báo cáo số 107/BC-UBND, ngày 17/5/2019
về kết quả thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, quản lý biên chế và tinh giản
biên chế của UBND tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 - 2019. Báo cáo số 74/BC-
UBND, ngày 25/5/2020 của UBND tỉnh về kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy,
73
tinh giản biên chế theo yêu cầu của Bộ Nội vụ. Hai báo cáo trên là những báo
cáo mang tính chất tổng quát, tổng hợp kết quả thực hiện chủ trương sắp xếp
lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế một cách bao quát nhất, số liệu được
tính từ năm 2015 đến 2020. Qua báo cáo, thấy được lộ trình tinh giản biên chế
của tỉnh Quảng Ninh nói chung và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
nói riêng đang ở mức nào và từ nay đến 2021 phải giảm bao nhiêu nữa mới
đảm bảo giảm 10% như trong Nghị quyết đã đề ra.
2.3 Kết quả thực thi chính sách tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các Thông tư liên tịch hướng dẫn của các bộ,
ban, UBND tỉnh đã ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của 20 sở, ban theo đúng quy định.
2.3.1 Kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 10/NQ-CP, Đề án
số 09-ĐA/TU, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 38/KH-UBND và chỉ
đạo các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính tiến hành xây dựng đề án
sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy bên trong. UBND tỉnh đã có văn bản
xin ý kiến Bộ chuyên ngành về việc sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy của
các cơ quan thuộc UBND tỉnh đối với 20/20 cơ quan, tổ chức.
Dự kiến kết quả sau khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại 20 sở, ban, số
lãnh đạo cấp Phó Giám đốc sở giảm 04 người.
Tổng hợp số lượng các tổ chức hành chính ở tỉnh Quảng Ninh tại 02
thời điểm
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh:
+ Tại thời điểm ngày 31/12/2016 có: 20 đơn vị.
74
+ Tại thời điểm ngày 31/12/2020 có: 20 đơn vị.
- Văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ, chi cục và tổ
chức tương đương thuộc cơ cấu tổ chức của sở:
+ Thời điểm 31/12/2016 có: 153 tổ chức thuộc sở (gồm: 136 phòng, 17
cục và tương đương).
+ Thời điểm 31/12/2019 có: 152 tổ chức thuộc sở (gồm: 137 phòng, 15
chi cục và tương đương).
+ Dự kiến sắp xếp, tinh gọn bộ máy trong giai đoạn 2020-2021 giảm 53
tổ chức gồm: 48 phòng, 05 chi cục.
- Phòng thuộc cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc sở:
+ Thời điểm 31/12/2016 có: 80 phòng.
+ Thời điểm 31/12/2019 có: 65 phòng.
+ Dự kiến sắp xếp, tinh gọn bộ máy trong giai đoạn 2020-2021 giảm 16
phòng thuộc 05 chi cục.
Đơn vị sự nghiệp công lập theo vị trí pháp lý:
+ Thuộc UBND tỉnh: năm 2016: 12 đơn vị; năm 2019: 08 đơn vị.
+ Thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh: năm 2016: 191 đơn
vị; năm 2019: 140 đơn vị.
Thực hiện Công văn số 5954/BNV-TCBC ngày 05/12/2018 của Bộ Nội
vụ về việc sắp xếp tổ chức bộ máy theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW,
UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên
quan tham mưu trình UBND tỉnh thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ Nội vụ về
tạm dừng sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện.
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ, tỉnh sẽ tiếp tục triển khai thực hiện.
75
- Số lượng cấp phó cấp tỉnh là: 308. Trong đó: số lượng Phó Chủ tịch
UBND tỉnh là: 03; số lượng Phó Giám đốc Sở và tương đương thuộc UBND
tỉnh là: 69; số lượng cấp Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở và
tương đương là: 185; Phó trưởng phòng thuộc Chi cục, ban thuộc sở là: 51.
Theo quy định không quá 03 Phó Giám đốc sở và tương đương. Hiện này các
cơ quan có từ 01 đến 03 Phó Giám đốc sở và tương đương, đảm bảo đúng
theo quy định
2.3.2 Kết quả tinh giản biên chế
Kết quả thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-
CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP:
Hiện trạng biên chế được giao năm 2015: công chức là 1.296 người,
viên chức là 8.811 người; năm 2021: công chức là 1.075 người, viên chức là
7.766 người; như vậy là từ năm 2015-2021 giảm 1.266 người, trong đó công
chức giảm 221 người, viên chức giảm 1.045 người; tổng số người đã tinh giản
biên chế từ năm 2016-2021 là: 768 người, trong đó công chức là 109 người,
viên chức là 659 người. Số người nghỉ hưu đúng tuổi từ năm 2018-2021 là
802 người, trong đó công chức là 174 người, viên chức là 628 người. Dự kiến
số người cần tinh giản biên chế năm 2021 là 244 người, trong đó công chức là
22 người, viên chức là 222 người. Như vậy, năm 2015 có tổng biên chế là
10.107 người, năm 2021 còn 8.841 người, nghĩa là nếu năm 2021 Quảng
Ninh thực hiện được đúng theo dự kiến thì sẽ giảm được 12,5% biên chế. Có
số liệu phân bổ, được giao theo từng cơ quan, đơn vị, căn cứ vào Quyết định
giao chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
hàng năm (Có biểu chi tiết kèm theo).
Bảng 2.2: Biểu thống kê số liệu tinh giản biên chế của tỉnh Quảng Ninh
BC giao 2015 BC giao 2021
Số đã tinh giản biên chế từ 2016-2021
Tổng số
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
TT
Năm 2016
Năm 2017
Tên cơ quan, đơn vị
CC VC CC VC
Dự kiến số người tinh giản biên chế năm 2021
CC VC CC CC CC
VC CC VC CC VC CC VC
I
TỔNG SỐ
1.296 8.811 1.075 7.766 109 659
21
11
31
219
23
220
23 220 22
222
1
57
56
4
2
28
3
26
1
1
1
1
1
7 17
1 1
6 15
1 1
1
1
1 1 2
1
1 1
1 1
1
Văn phòng UBND tỉnh 2 Ban Dân tộc 3 Sở Ngoại vụ 4 Sở Nội vụ 5 Thanh tra tỉnh 6 Sở Tư pháp
18 20 71 42 30
34
16 18 64 37 24
31
1 1 5 4 2
1 1 1
1 1 1 1 1
3
1
1
1
1
7
40
11
43
14
4
1
1
1
1
Sở Kế hoạch và đầu tư
1
8 Sở Công thương 158
32
47
3
31
14
2
1
5
1
3
1
3
1
2
9
61
36
54
3
38
5
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Sở Giao thông Vận tải
10 Sở TN và MT
72
73
65
5
117
6
1
2
3
1
1
1
2
1
22
1
21
1
1
1
1
11 Sở Xây dựng 12 Sở Tài chính
46 65
41 58
4 6
1 1
1 2
1 1
1 1
1
1 1
13
37
23
34
1
21
4
1
1
1
1
1
1
Sở Khoa học và Công nghệ
59
57
352
5
1
1
14 Sở Lao động -
352
27
1
9
1
9
1
9
1
8
77
BC giao 2015 BC giao 2021
Số đã tinh giản biên chế từ 2016-2021
Tổng số
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
TT
Năm 2016
Năm 2017
Tên cơ quan, đơn vị
CC VC CC VC
Dự kiến số người tinh giản biên chế năm 2021
CC VC CC CC CC
VC CC VC CC VC CC VC
TB và XH
15
279
278
250
210
23
21
4
7
7
6
7
6
7
5
7
Sở Nông nghiệp và PTNT
16 Sở Y tế
58
5.014
51
4.513
5
375
1
1
1
125
1
125
1
125
1
126
17
57
2.626
49
2.089
5
195
1
1
1
61
1
67
1
67
1
68
18
51
221
45
248
5
17
1
1
1
5
1
6
1
6
5
19
32
21
28
19
2
1
1
1
1
1
1
20
43
16
38
15
4
2
1
1
1
1
1
1
Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Sở Thông tin và Truyền thông Ban Quản lý các KCN TN
78
2.4 Đánh giá chung về thực thi chính sách tinh giản biên chế ở các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
2.4.1 Ưu điểm
Từ số liệu thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh từ năm 2016 đến năm 2018 theo Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, tác giả rút ra một
số ưu điểm đã đạt được như sau:
Thứ nhất, về công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện:
Trong những năm vừa qua, tỉnh Quảng Ninh luôn được nhận sự quan
tâm lãnh đạo và chỉ đạo của Trung ương, sự phối hợp, giúp đỡ, tháo gỡ khó
khăn kịp thời của các bộ, ngành Trung ương.
Sự chủ động, quyết tâm, quyết liệt, sớm đổi mới phương thức lãnh đạo,
thực hiện chủ trương sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, thí điểm
nhiều mô hình mới với nhiều đề án, chiến lược; đặc biệt việc triển khai Đề án
25, Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015 “Về đổi mới phương thức, nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy,
biên chế” với nhiều giải pháp về đổi mới công tác cán bộ, cơ cấu lại, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là cơ sở thuận lợi để các cấp
trong tỉnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 39-NQ/TW
gắn với Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Trung
ương. (3) Đội ngũ cán bộ các cấp luôn nêu cao tinh thần chủ động, tích cực,
dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm, bám sát các định hướng của
Trung ương, của tỉnh để mạnh dạn, linh hoạt đề xuất, xây dựng và triển khai
thí điểm các mô hình mới, cách làm mới; phát huy và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực, tạo đột phá trong xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh, toàn diện, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, gắn
79
với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động đối ngoại.
Thứ hai, về quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Trên cơ sở các văn bản của Đảng, Nhà nước về chính sách tinh giản
biên chế, UBND tỉnh Quảng Ninh đã kịp thời xây dựng và ban hành Kế hoạch
thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Quảng Ninh. Trong kế hoạch thực hiện chính sách, UBND tỉnh
Quảng Ninh đã xác định chính xác, cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, thời gian
triển khai thực hiện, quy trình thực hiện chính sách, phân công các đơn vị tổ
chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong toàn tỉnh.
Triển khai kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức những
buổi tập huấn, tuyên truyền thực hiện chính sách đến toàn thể công chức, viên
chức, người lao động, từ đó, đối tượng tinh giản biên chế tự giác thực hiện.
UBND tỉnh còn phân công cụ thể, cơ chế phối hợp rõ ràng, giữa các cơ
quan, đơn vị, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, lãnh
đạo các đơn vị thường xuyên đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính
sách để giải quyết những hạn chế, bất cập của chính sách, phát hiện các sai sót
nhằm kịp thời đề xuất các cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung, hoàn thiện
chính sách.
Sau thời gian thực hiện, UBND tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức tổng kết
rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đánh giá kết quả
chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách cũng như việc thực hiện chính sách
của các đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp.
80
Thứ ba, về kết quả thực thi chính sách tinh giản biên chế trong mối tương
quan so sánh tỷ lệ tinh giản biên chế đã thực hiện với % biên chế đã giao năm
2016
* Khối đảng, đoàn thể
- Tổng số biên chế được giao năm 2015 là 1.362 biên chế.
- Tổng số biên chế được giao năm 2021 là 1.409 biên chế (bao gồm số
tiếp nhận từ khối chính quyền 202 biên chế), giảm 155/1.362 biên chế (tỷ lệ
11,4%) so với số lượng Ban Tổ chức Trung ương giao năm 2015. Trong đó,
sau khi hợp nhất các cơ quan Tổ chức - Nội vụ và Kiểm tra - Thanh tra đến
thời điểm năm 2021 đã giảm được 105 biên chế so với thời điểm hợp nhất các
cơ quan năm 2018.
Số lượng viên chức, người lao động làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập đã chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, hưởng lương từ nguồn thu
sự nghiệp là: 222 (đã giảm 14/236 chỉ tiêu sau 02 năm sáp nhập Đài Phát
thanh Truyền hình và Báo Quảng Ninh thành Trung tâm Truyền thông tỉnh).
* Khối chính quyền
- Về biên chế công chức
Tổng số biên chế công chức được tỉnh giao năm 2015 là 3.238 biên
chế, năm 2021 là 2.360 biên chế, giảm 725/3.238 so với năm 2015 (tỷ lệ
22,39%) và đã được cơ cấu lại trong giai đoạn 2017 - 2020 để phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ và tính chất đặc thù của 13 đơn vị hành chính thuộc tỉnh.
- Về số lượng người làm việc (biên chế viên chức)
+ Năm 2015, tổng số lượng người làm việc giao là 30.818, gồm: (i1)
Trung ương giao 26.770 chỉ tiêu, chiếm 86,9%; (i2) Số lượng thuộc các đơn
vị sự nghiệp tự chủ, hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp do tỉnh và cơ quan
thẩm quyền giao theo định mức, quy định là 4.048 chỉ tiêu, chiếm 13,1%.
81
+ Năm 2021, tổng số lượng người làm việc là 33.955, gồm: (i1) Trung
ương giao 24.490 chỉ tiêu, chiếm 72,1%; giảm 2.280/26.770 (8,5%) so với
năm 2016; (i2) Số lượng thuộc các ĐVSN công lập tự chủ, hưởng lương từ
nguồn thu sự nghiệp do tỉnh và cơ quan thẩm quyền giao theo định mức, quy
định là 9.465 chỉ tiêu, chiếm 27,9%.
2.4.2 Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế:
Thứ nhất, về quy trình thực hiện chính sách
UBND tỉnh Quảng Ninh đã triển khai tốt các bước quy trình thực hiện
chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách, việc đôn đốc, kiểm tra, giám
sát chưa đạt hiệu quả.
Thứ hai, về kết quả thực thi chính sách tinh giản biên chế
Trung ương cắt giảm biên chế “đồng đều” giữa các địa phương, số
lượng biên chế công chức được Trung ương thẩm định hàng năm cho tỉnh còn
thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ, do: Tỉnh Quảng Ninh thực hiện tinh giản biên
chế sớm so với toàn quốc 05 năm (2011-2015), và thực hiện giảm liên tục
trong 10 năm (2011-2021); kinh tế - xã hội phát triển, dân số tăng nhưng vẫn
phải giảm 10% biên chế so với số giao năm 2015 như các tỉnh, thành phố
khác (một số địa phương vẫn tăng biên chế trong giai đoạn 2012-2015).
Việc giữ biên chế công chức ổn định trong 05 năm và giảm 268 biên
chế trong 07 năm (2015-2021); trong một thời gian dài 10 năm (2011-2021)
chỉ tuyển dụng rất ít công chức khối các cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện trong
tổng số chỉ tiêu hạn chế, nên khó khăn khi bổ sung đội ngũ kế cận cho giai
đoạn tiếp theo.
Khi triển khai Nghị định số 62/2020/NĐ-CP không có cơ sở để phê
duyệt bản mô tả vị trí việc làm (VTVL) và khung năng lực của VTVL do
82
Nghị định không quy định về thẩm quyền, và chủ thể (cơ quan hay cá nhân)
thực hiện nội dung này.
Thực hiện Quyết định số 253-QĐ-TW ngày 21/7/2014 của Ban Chấp
hành Trung ương về việc ban hành Quy định của Bộ Chính trị về quản lý biên
chế thống nhất của hệ thống chính trị, từ năm 2017 Hội đồng nhân dân tỉnh đã
ban hành nghị quyết thông qua biên chế của cả 02 khối (khối đảng, đoàn thể
và khối chính quyền). Tuy nhiên, tỉnh chưa được sử dụng biên chế liên thông
giữa hai khối: khi thực hiện điều chuyển biên chế giữa 02 khối sau khi hợp
nhất các cơ quan khối chính quyền và khối Đảng cần nhiều thời gian để xin ý
kiến của Trung ương (Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ).
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Những tồn tại, hạn chế nêu trên do một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với việc thực hiện chính
sách tinh giản biên chế
Vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế được thực hiện thông qua việc định hướng, phổ biến, tuyên
truyền chính sách tinh giản biên chế đến công chức, viên chức, người lao
động chưa được thường xuyên, cụ thể, rõ ràng, dẫn đến tình trạng người
muốn giải quyết tinh giản biên chế nhưng lại không hiểu rõ đối tượng phải
tinh giản biên chế, hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục, khi đó phải trực tiếp liên
hệ hỏi cơ quan trực tiếp tham mưu giải quyết chính sách.
Thứ hai, các văn bản văn bản quy phạm pháp luật quy định về chính
sách tinh giản biên chế đã có nhiều nhưng vẫn còn bất cập và đặc biệt chưa
có chế tài
Trong thời gian qua hàng loại văn bản của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã được ban hành, cụ thể như:
83
- Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về
việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
Thông tư liên tịch số 73/TTLT-BTCCBCP-BTC ngày 28/12/2000 của Ban Tổ
chức cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách tinh
giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đến hết năm
2005; Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ;
Thông tư liên tịch số 60/2003/TTLT-BNV-BTC ngày 25/9/2003 của Bộ Nội
vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chính sách đối tượng tinh giản
biên chế. Thông tư số 118/2005/TT-BNC ngày 09/11/2005 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc đối với người thôi việc do tinh giản biên chế
theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 và Nghị quyết số
09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ.
- Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BNV-
BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Bội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ.
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNC-
BTC ngày 14/4/2015 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-
CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
Thứ ba, năng lực của một số công chức, viên chức tổ chức thực hiện
chính sách tinh giản biên chế còn hạn chế
Năng lực của một số công chức, viên chức tổ chức thực hiện chính sách
tinh giản biên chế còn hạn chế, tinh thần trách nhiệm của một vài công chức,
viên chức, lao động hợp đồng được giao thực hiện giải quyết chính sách tại
các cơ quan, đơn vị không cao. Thể hiện qua việc cá nhân không nghiên cứu
84
kỹ các văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện dẫn đến hồ sơ đề nghị giải
quyết thiếu thành phần theo quy định, lý do đề nghị tinh giản không đảm bảo,
một vài trường hợp còn mang tâm lý cứ đề nghị, được thì được, còn không
được thì thôi, hoặc là cứ gửi hồ sơ đi, thiếu sẽ bổ sung sau làm cho việc tham
mưu giải quyết của Vụ Tổ chức cán bộ gặp rất nhiều khó khăn và mất thời
gian. Mặc dù việc triển khai các văn bản hướng dẫn là hết sức cụ thể, rõ ràng
nhưng vẫn còn những trường hợp không đọc và nghiên cứu văn bản kỹ, đến
khi làm hồ sơ đề nghị giải quyết thì lại liên hệ đến Vụ Tổ chức cán bộ để hỏi
những vấn đề đã được hướng dẫn rất cụ thể trong văn bản, gây mất thời gian.
Hàng năm, tuy có văn bản nhắc nhở của Vụ Tổ chức cán bộ về thời
gian gửi hồ sơ đề nghị giải quyết tinh giản biên chế nhưng vẫn còn tồn tại một
số ít đơn vị gửi hồ sơ chậm so với thời gian quy định, gây ảnh hưởng đến việc
giải quyết chính sách.
Thứ tư, công tác đánh giá nhân sự hiện nay còn nhiều hạn chế
Đánh giá nhân sự hàng năm là cơ sở quan trọng để xác định đối tượng
tinh giản biên chế. Theo quy định hiện này hai năm liên tiếp công chức, viên
chức không hoàn thành nhiệm vụ có thể cho thôi việc. Nhưng trên thực tế công
tác đánh giá công chức còn nhiều hạn chế như tiêu chí đánh giá còn chung
chung, mang tính định tính nhiều, phương pháp đánh giá còn chung chung, chưa
rõ ràng, cụ thể. Trong nhiều trường hợp, đánh giá còn mang tính hình thức, cào
bằng…
Thứ năm, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc giải quyết tinh
giản biên chế
Người đứng đầu chưa thực sự được trao quyền lực đủ mạnh để thực
hiện tốt chính sách tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị chưa đủ thẩm quyền
thực tế để xem xét, đề nghị giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với
công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc quyền quản lý nhưng không
85
đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn và thời gian quy định. Việc đề nghị giải quyết
tinh giản biên chế mà thành phần hồ sơ, hồ sơ không có thành phần để minh
chứng cho lý do đề nghị tinh giản hoặc lý do đề nghị tinh giản không đảm bảo
làm mất thời gian cho việc giải quyết thì nguyên nhân chính là do trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa nghiên cứu kỹ văn bản, trong quá
trình thực hiện, không kiểm tra hồ sơ đề nghị giải quyết của đối tượng.
Thứ sáu, nguồn lực tài chính giải quyết chính sách tinh giản biên chế
Đối với các đối tượng: (1) đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45
tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm
trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu
vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội; (2) đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến
đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên,
được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, nguồn lực tài chính này không giải quyết chính sách tinh
giản biên chế đối với những người được tuyển dụng lần đầu sau ngày 29
tháng 10 năm 2003, thuộc đối tượng tinh giản biên chế khi: (1) chưa đạt trình
độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc
làm đang đảm nhận, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và
không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc
được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên
chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; (2) có chuyên ngành
đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhận nên bị hạn chế
về năng lực hoàn thành công việc được giao nhưng không thể bố trí việc làm
khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện
86
tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Nguồn lực tài chính giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với các
viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời
hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập
sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự. Những
người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền, được lấy từ kinh phí thường xuyên của đơn vị sự
nghiệp công lập, hội.
Thứ bảy, tâm lý của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực
hiện chính sách tinh giản biên chế
Quá trình triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế cho thấy
việc sắp xếp, thu gọn đầu mối sẽ dôi cán bộ lãnh đạo, quản lý, ảnh hưởng
nhiều đến tâm tư của những cán bộ không còn tiếp tục giữ chức vụ. Như vậy
cần có thời gian sắp xếp, bố trí, phân công để ổn định hoạt động của đơn vị
cũng như ổn định tinh thần của cán bộ. Mặt khác, các quy định hướng dẫn về
tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ chậm được
ban hành, cho nên chưa có cơ sở ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện công
tác quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ...
87
Tiểu kết chương 2
Chương 2 tập trung phân tích thực trạng thực thi chính sách tinh giản
biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, về cơ bản, việc thực thi chính sách tinh
giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đã mang lại
nhiều kết quả tích cực như: đảm bảo lộ trình tinh giản, chất lượng công chức,
viên chức, lao động hợp đồng được nâng cao, tinh giản được nhiều đối tượng
không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ…
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, còn tồn tại những
hạn chế như lý do đề nghị giải quyết không phù hợp và thiếu thành phần hồ
sơ có liên quan đến lý do tinh giản; thời gian đề nghị giải quyết còn chậm
theo quy định; một vài công chức, viên chức chưa nắm bắt được văn bản triển
khai, hướng dẫn thực hiện chính sách; việc hợp thức hóa hồ sơ tinh giản biên
chế; kết quả đánh giá, phân loại không đúng với kết quả thực hiện nhiệm vụ
thực tế.
Đi đôi với những tồn tại, hạn chế, tác giả cũng nắm bắt được các
nguyên nhân dẫn đến tồn tại, hạn chế đó như tinh thần trách nhiệm của Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị cũng như của công chức, viên chức, người lao
động được giao nhiệm vụ giải quyết chính sách chưa cao và chưa kiên quyết
trong việc xử lý những công chức, viên chức có vi phạm trong giải quyết
chính sách.
88
CHƯƠNG 3:
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC THI CHÍNH SÁCH
TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
3.1 Quan điểm thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Thứ nhất, thực thi chính sách tinh giản biên chế cần phải bám sát vào
các chủ trương của Đảng và các quy định của Nhà nước, có sự quan tâm chỉ
đạo quyết liệt của các cấp lãnh đạo.
Trong thời gian qua, cải cách hành chính đã được thực hiện đối với 4
yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước, đó là: cải cách thể chế hành chính;
cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách tài chính công; và cải cách,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đối với đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, Đảng và Nhà nước ta xác định rõ: đây là yếu tố
có tính chất quyết định đối với hiệu lực, hiệu quả của sự vận hành bộ máy nhà
nước nên việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự này luôn được quan tâm
với nhiều nội dung khác nhau trong đó có tinh giản biên chế.
Trước khi ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về
chính sách tinh giản biên chế, Chính phủ đã ban hành các văn bản về tinh giản
biên chế, cụ thể:
- Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về
việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
- Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ
về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
- Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2009 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế.
89
Đặc biệt, từ cuối năm 2014 tới nay, nhằm thực hiện một trong những
trọng tâm của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011- 2020 là: “xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực
sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả
cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công” và
thực hiện Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, nhiều văn bản
tiếp tục được ban hành để tạo cơ sở pháp lý cho sự quyết tâm thực hiện thành
công mục tiêu cải cách hành chính của Chính phủ, cụ thể:
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế.
- Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014
về chính sách tinh giản biên chế.
- Nghị định số 39/NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Nghị định số 56/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá
và
phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
- Quyết định số 253-QĐ/TW ngày 21/7/2015 của Bộ Chính trị về quản
lý biên chế thống nhất của hệ thống chính trị.
- Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW.
Để thực hiện những văn bản của Đảng và Chính phủ, Bộ Nội vụ đã ban
hành các công văn hướng dẫn các tổ chức nhà nước thực hiện, như:
- Công văn số 5873/BNV-TCCB ngày 14/12/2015 về việc thực hiện
chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
90
- Công văn số 2519/BNV-TCCB ngày 10/6/2016 về việc quản lý biên
chế công chức, biên chế sự nghiệp và tinh giản biên chế.
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số
18- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung
ương khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đặt ra mục tiêu cụ thể đến năm
2021: (1) Cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, kiện toàn một số tổ chức và các
đầu mối bên trong của từng tổ chức theo hướng giảm đầu mối, giảm tối đa
cấp trung gian, giảm cấp phó; (2) Thực hiện thí điểm một số mô hình mới về
tổ chức bộ máy và kiêm nhiệm chức danh để tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động, góp phần làm rõ về lý luận và thực tiễn. Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ương khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập với mục tiêu
cụ thể: Đến năm 2021, giảm mạnh về đầu mối, tối thiểu bình quân cả nước
giảm 10% đơn vị sự nghiệp công lập; Giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp
hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015. Đến năm 2025, tiếp tục
giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên
chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
Thứ hai, thực thi chính sách tinh giản biên chế phải đảm bảo dân chủ,
công bằng, khách quan, minh bạch, đúng đối tượng.
Mục tiêu của việc tinh giản biên chế là xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có chất lượng cao, tận tình phục vụ nhân dân và sự nghiệp cách
mạng. Do đó, việc tinh giản đúng đối tượng và đảm bảo công bằng, khách quan
trong quá trình tinh giản là yêu cầu đặt ra đối với các cấp và người đứng đầu các
đơn vị.
Tinh giản biên chế cần xác định rõ đối tượng phải tinh giản. Để giải
91
quyết vấn đề này, cần xây dựng được đề án xây dựng vị trí việc làm, từ đó
đưa ra tiêu chí cụ thể để đánh giá chính xác mức độ hoàn thành công việc của
người cán bộ, công chức, viên chức. Đánh giá được hiệu quả công việc, trả
lương theo năng suất lao động thì mới phân loại được những đối tượng để tinh
giản, thu hút những người giỏi, lớp trẻ vào làm việc. Còn nếu vẫn cứ xếp
lương theo bậc, người không làm được việc vẫn được hưởng lương thì sẽ
không công bằng với những người có nhiều cống hiến.
Như đánh giá của Nghị quyết số 39-NQ/TW: “Công tác đánh giá, phân
loại cán bộ, công chức hiện nay vẫn là khâu yếu”. Việc nhận xét, đánh giá tại
các cơ quan, đơn vị thường có tư tưởng dễ người dễ ta, ngại va chạm, không
dám nói thẳng sự thật. Vì vậy, trong xếp loại hàng năm, hầu hết cán bộ hoàn
thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hiếm người không hoàn thành nhiệm
vụ nên khó rơi vào diện tinh giản theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP. Việc
đánh giá chưa đầy đủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ dẫn đến khó xác định
chính xác đối tượng cần tinh giản biên chế, có thể dẫn đến tinh giản sai đối
tượng hoặc nảy sinh những tiêu cực trong việc xác định đối tượng cần tinh
giản.
Thứ ba, thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải gắn với việc tổ chức,
sắp xếp lại cơ quan, đơn vị; đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên
chức.
Thực hiện Nghị quyết số 18 - NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
Nghị quyết số 19 - NQ/TW “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập”, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh đã tích cực
triển khai thực hiện việc kiện toàn sắp xếp lại cơ cấu tổ chức xây dựng bộ
92
máy. UBND tỉnh Quảng Ninh sẽ tiếp tục hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, công
tác cán bộ theo quy định của pháp luật và quyết định phê duyệt của các cấp có
thẩm quyền. Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố về việc kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy. Toàn ngành tiếp
tục đổi mới phong cách, thái độ phục vụ gắn với đổi mới cơ chế tài chính, cơ
chế quản lý, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm để mỗi cán bộ công
chức, viên chức từ tình trạng phải làm mang tính bắt buộc, sang trạng thái tự
giác thực hiện khi gắn liền với quyền lợi, lợi ích của tập thể và cá nhân.
Thứ tư, thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần gắn với chiến lược
phát triển nguồn nhân lực của ngành, đồng thời hướng tới nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Xây dựng
đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu, phải được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu
quả. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền
vững.
Xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời
kỳ mới; thông qua hoạt động thực tiễn; kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao, thu hút, trọng dụng nhân tài.
3.2 Các giải pháp đảm bảo hoàn thiện thực thi chính sách tinh giản biên
chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
3.2.1 Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo trong việc
thực thi chính sách tinh giản biên chế
Trước hết, cần có sự nhận thức đúng về tinh giản biên chế, cần tạo sự
93
đồng bộ trong tinh giản biên chế đối với việc xác định rõ ràng chức năng,
nhiệm vụ, sắp xếp hợp lý cơ cấu tổ chức của bộ máy hành chính và cải cách
thủ tục hành chính. Yêu cầu chủ yếu là tinh giản biên chế nhưng phải bảo
đảm số lượng, chất lượng, cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm, tầm quan trọng, độ phức tạp và khối
lượng công việc của UBND tỉnh Quảng Ninh.
Tinh giản biên chế không có mục đích tự thân mà mục đích hướng tới
chất tlượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, hiệu quả hoạt động của các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh. Việc nhận thực chưa
đúng về tinh giản biên chế, cho rằng, tinh giản biên chế chỉ là việc cắt giảm
cơ học về số lượng người chứ không phải tinh giản để nâng cao chất lượng,
hiệu quả làm việc đã làm mất đi ý nghĩa thực sự của tinh giản biên chế, vừa
gây tâm lý hoang mang, bất ổn trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Chính vì vậy, Lãnh đạo tỉnh thường xuyên tuyền truyền, phổ biến chính sách
tinh giản biên chế nhằm tác động tích cực đến chất lượng và hiệu quả hoạt
động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thông qua việc nhận thức
đúng về tinh giản biên chế.
Bên cạnh việc tuyên truyền, phổ biến, ban hành các văn bản đôn đốc,
nhắc nhở việc thực thi chính sách tinh giản biên chế, Lãnh đạo tỉnh còn thông
qua các cuộc họp định kỳ hàng tháng quán triệt đến Thủ trưởng từng cơ quan,
đơn vị thực hiện nghiêm túc việc giải quyết chính sách tinh giản biên chế cho
công chức, viên chức, lao động hợp đồng.
Nội dung việc đôn đốc nhắc nhở là những nhiệm vụ trọng tâm cần thực
hiện để đạt được mục tiêu của chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan, đơn
vị, chẳng hạn như chỉ đạo việc thực hiện chính sách phải nghiêm túc, công
khai, minh bạch, đúng đối tượng, đảm bảo thời gian theo quy định và đạt
được tỷ lệ tinh giản tối thiểu 10% so với số biên chế được giao năm 2016, báo
94
cáo kết quả thực hiện chính sách theo định kỳ hàng năm. Bên cạnh đó cũng
cần chỉ đạo thực hiện các nội dung có liên quan đến việc thực hiện chính sách
tinh giản biên chế như việc xây dựng, cơ cấu đội ngũ công chức, viên chức,
lao động hợp đồng theo vị trí việc làm và trình độ đào tạo một cách hợp lý; tổ
chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp.
3.2.2 Hoàn thiện và thực hiện tốt các bước trong quy trình chính sách
Nhận thức của công chức, viên chức, lao động hợp đồng về chính sách
tinh giản biên chế là rất quan trọng. Sở dĩ công chức, viên chức, lao động hợp
đồng được giao thực hiện chính sách tinh giản biên chế chưa phát huy hết
trách nhiệm, một phần cũng là do họ chưa nhận thức rõ ràng về mục tiêu, ý
nghĩa của chính sách tinh giản biên chế muốn hướng đến là gì và tầm quan
trọng của chính sách là như thế nào. Để thực hiện tốt giải pháp này, Lãnh đạo
UBND tỉnh Quảng Ninh cần thường xuyên tổ chức hội nghị để phổ biến,
tuyên truyền, quán triệt chính sách tinh giản biên chế cho công chức, viên
chức là người đứng đầu và người trực tiếp tham mưu giải quyết chính sách
tinh giản biên chế tại các cơ quan, đơn vị. Nội dung tuyên truyền cần chú
trọng vào việc hướng dẫn triển khai nội dung các văn bản quy định về chính
sách tinh giản biên chế của trung ương và bộ, ngành; mục tiêu của chính sách,
lộ trình thực hiện chính sách; cách xác định đối tượng cần đưa vào tinh giản
và quy trình, hồ sơ đề nghị tinh giản; vai trò trách nhiệm của người đứng đầu
và người được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách; thực hiện hướng dẫn cụ
thể đối với những trường hợp hay giải quyết; nêu ra những thiếu sót thường
gặp trong quá trình giải quyết và hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cần triển khai cụ thể các nội dung của
chính sách đến từng công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc quyền
quản lý để tạo sự ửng hộ của cá nhân họ trong quá trình giải quyết chính sách.
Việc làm này còn giúp cho bản thân công chức, viên chức biết được mình có
95
nằm trong đối tượng tinh giản hay không và trách nhiệm của họ như thế nào
trong quá trình thực hiện chính sách.
3.2.3 Áp dụng chế tài và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong thực
thi chính sách tinh giản biên chế
Thứ nhất, về chế tài đối với thực thi chính sách tinh giản biên chế
Đổi mới công tác đánh giá công chức, viên chức làm cơ sở cho việc xác
định những người không hoàn thành nhiệm vụ hay những người năng lực hạn
chế, không đáp ứng được yêu cầu công việc. Theo Nghị định số
108/2014/NĐ- CP, những người có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét
tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được phân
loại, đánh giá xếp vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực hoặc có 1 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực
và 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác
phù hợp thuộc đối tượng tinh giản biên chế. Do đó, cần có một hệ thống đánh
giá có khả năng phân loại được mức độ hoàn thành nhiệm vụ và mức độ năng
lực của cán bộ, công chức, viên chức là yêu cầu quan trọng và có ý nghĩa đối
với quá trình thực thi chính sách tinh giản biên chế.
Thực tiễn cho thấy, các văn bản làm cơ sở cho đánh giá đã quy định
được các nội dung đánh giá và xếp loại cán bộ, công chức, viên chức nhưng
vẫn còn chung chung và chưa hoàn toàn phù hợp. Vì vậy, việc đánh giá cán
bộ, công chức, viên chức còn hình thức, chiếu lệ, cào bằng, mang nặng tính
chủ quan, chưa thực sự phản ánh đúng bản chất của hoạt động đánh giá. Điều
này không chỉ gây khó khan cho việc xác đinh tinh giản ai mà còn có khả
năng làm cho quá trình tinh giản biên chế trở nên thiếu minh bạch khi tinh
giản biên chế được coi là công cụ trù dập hoặc đưa người không cùng phe
cánh ra khỏi tổ chức. Vì vậy, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm trong quá trình giải quyết chính sách tinh giản biên chế. Để khắc phục
96
việc tinh giản biên chế không đúng đối tượng do kết quả đánh giá công chức,
viên chức, lao động hợp đồng không đúng với kết quả thực hiện nhiệm vụ
thực tế, cũng như việc điều chỉnh kết quả đánh giá của cán bộ, công chức,
viên chức để đủ điều kiện đề nghị giải quyết tinh giản biên chế, cần nghiêm
khắc xử lý đối với các cá nhân có liên quan như:
Đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ đối với những cá nhân cố tình
đánh giá sai kết quả thực hiện nhiệm vụ thực tế của công chức, viên chức, lao
động hợp đồng
Xử lý kỷ luật đối với những cá nhân thực hiện chỉnh sửa kết quả đánh
giá của công chức, viên chức; chạy chọt để đủ điều kiện giải quyết tinh giản
biên chế hay để không bị tinh giản biên chế.
Đổi mới hệ thống đánh giá cán bộ, công chức, việc chức, trước hết cần
phải làm rõ sự khác biệt trong việc đánh giá từng loại nhân sự này, bởi hoạt
động của cán bộ, công chức, việc chức có những đặc thù riêng. Các tiêu chí,
phương pháp đánh giá phải rõ ràng, phù hợp và có khả năng đo lường được
kết quả thực thi công việc của từng cá nhân và đơn vị.
Đổi mới công tác đánh giá cán bộ theo hướng: xuyên suốt, liên tục, đa
chiều, theo tiêu chí cụ thể, công khai kết quả và so sánh với chức danh tương
đương; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ cơ quan,
đơn vị.
Thứ hai, nâng cao trách nhiệm và sự cam kết của người đứng đầu đơn
vị trong chỉ đạo và thực thi chính sách tinh giản biên chế
Người đứng đầu đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng mục tiêu, kế hoạch
hoạt động của đơn vị, truyền đạt cho cấp dưới nhận thức và hiểu đúng, tin
tưởng và cùng nỗ lực để xây dựng và thực hiện mục tiêu, kế hoạch đó. Họ
không chỉ có trách nhiệm phát hiện, khai thác các khả năng, tiềm năng của
con người và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của đơn vị, phát hiện năng
97
lực, sở trường của công chức, việc chức thuộc quyền, những điểm mạnh,
điểm yếu của cấp dưới để từ đó phân công công việc hợp lý, có kế hoạch tập
huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng, giúp học hoàn
thành công việc một cách tốt nhất mà còn có trách nhiệm đưa những người
không làm được việc ra khỏi đơn vị nhằm đảm bảo hợp lý về số lượng, chất
lượng nguồn nhân lực của đơn vị. Vì vậy, muốn tinh giản biên chế thành
công, cần tăng cường cam kết và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị.
Đây là điểm khó nhất trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế. Bởi
vì, biện pháp dù có hay và phù hợp đến đâu, nếu người đứng đầu không kiên
định, quyết tâm, không có bản lĩnh chính trị; không “đặt lợi ích của tập thể lên
trên lợi ích cá nhân”; không công tâm, khách quan, “liêm chính, chí công vô
tư” khi sử dụng quyền hạn của mình... thì không thể đưa được những người
không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị vào diện thực hiện chính sách
tinh giản biên chế; không thể nào tinh giản biên chế được.
Đặc biệt, trong bối cảnh nhạy cảm liên quan trực tiếp đến con người, cơ
quan, tổ chức của tinh giản biên chế... người đứng đầu cơ quan, tổ chức có vai
trò quan trọng nhất, bởi chính họ là người chịu trách nhiệm lãnh đạo xây dựng
và tổ chức thực hiện lộ trình tinh giản biên chế. Vì vậy, cần có những quy
định pháp lý để ràng buộc sự cam kết của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
đối với trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế.
Kết quả thực hiện việc sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế là một
trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
và tín nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, biên chế giảm nhưng
“tinh giản không đúng đối tượng”, chủ yếu là người về hưu và sắp đến tuổi
nghỉ hưu.
Người đứng đầu đơn vị phải xác định rõ, “cán bộ là cái gốc của mọi
công việc”, muôn sự “thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
98
Thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; bảo đảm đến năm 2021
giảm được 10% so với biên chế giao năm 2016.
Trách nhiệm của người đứng đầu có thể nói là yếu tố quyết định trong
việc thực hiện thành công chính sách tinh giản biên chế, được thể hiện xuyên
suốt trong quá trình thực hiện chính sách. Do vậy, để thực hiện chính sách
tinh giản biên chế đạt hiệu quả và mục tiêu đề ra, cẩn gắn kết quả thực hiện
chính sách tinh giản biên chế với tiêu chí để đánh giá, phân loại hàng năm đối
với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
Đưa nhiệm vụ thực hiện chính sách tinh giản biên chế vào kế hoạch
công tác năm của các cơ quan, đơn vị, đồng thời, yêu cầu thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong
báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng và năm. Đưa vào nội dung thông
báo kết luận hàng tháng của UBND tỉnh Quảng Ninh về kết quả thực hiện
chính sách tinh giản biên chế đối với từng cơ quan, đơn vị.
Cấp ủy các cấp và người đứng đầu phải có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, sắp xếp, bố trí, tạo điều kiện, cơ hội phát triển cho cán bộ trẻ, cán bộ
nữ; xây dựng chỉ tiêu cơ cấu phù hợp, nếu chưa bảo đảm chỉ tiêu cơ cấu thì
phải để trống, bổ sung sau; gắn việc thực hiện chỉ tiêu với trách nhiệm của
cấp ủy và người đứng đầu. Quy định trách nhiệm của lãnh đạo và cấp ủy viên
các cấp trong việc tiến cử người có đức, có tài; người đứng đầu có trách
nhiệm đào tạo, bồi dưỡng, tiến cử người thay thế mình.
3.2.4 Tăng cường kiểm tra việc thực thi chính sách tinh giản biên chế
Đây cũng là giải pháp đặc biệt quan trọng, là cơ sở, động lực thúc đẩy
việc thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh Quảng Ninh: Cải cách, tinh gọn bộ
máy tổ chức, tinh giản biên chế đúng lộ trình (từ năm 2016-2021), đạt được
mục tiêu đề ra “giảm tối thiểu 10% biên chế so với năm 2016”. Chỉ có kiểm
99
tra, thanh tra, giám sát mới “có tác dụng thúc đẩy và giáo dục đảng viên, cán
bộ làm trọn nhiệm vụ đối với Đảng, đối với Nhà nước, làm gương mẫu tốt
cho nhân dân”.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra phải bám sát Kế hoạch số 07-
KH/TW ngày 27-11-2017 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 18-
NQ/TW ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII -
trong đó đã chỉ rõ từng nhiệm vụ cụ thể (nhiệm vụ hằng năm, nhiệm vụ 1
năm, nhiệm vụ 2 năm, nhiệm vụ của từng tổ chức...) phải hoàn thành trong lộ
trình tinh giản biên chế từ nay đến năm 2021.
Xử lý nghiêm minh “cán bộ, đảng viên lợi dụng quyền thế của Đảng và
Nhà nước” làm những việc trái với chủ trương, đường lối, chính sách, nghị
quyết, kế hoạch của Đảng và Chính phủ về tinh gọn bộ máy tổ chức, tinh giản
biên chế. Cần xây dựng cơ chế giám sát phù hợp với các chủ thể giám sát là
báo chí, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan cấp trên và người dân. Cơ chế
giám sát cần đưa vào Đề án tinh giản biên chế được xây dựng hàng năm và
quy định cụ thể, rõ ràng về nội dung và cách thức để các cá nhân, tổ chức phát
huy được tối đa quyền giám sát của họ.
Trong quá trình thực hiện chính sách nói chung cũng như thực hiện
chính sách tinh giản biên chế nói riêng, hoạt động giám sát của các cá nhân, tổ
chức có liên quan là hết sức quan trọng, giúp cho việc thực hiện chính sách
đảm bảo nghiêm túc, đúng quy định.
Qua đó phát hiện những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện để có
những chỉ đạo, chấn chỉnh kịp thời cũng như xử lý những trường hợp vi phạm
trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Đây là nội dung rất
cần thiết để việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trở nên nghiêm túc
và đạt hiệu quả cao hơn.
100
3.2.5 Đảm bảo cơ sở và các điều kiện cần thiết cho thực thi chính sách tinh
giản biên chế
Thứ nhất, hoàn thiện các quy định của pháp luật về tinh giản biên chế
Điều chỉnh đối tượng đưa vào diện cắt giảm biên chế: Không tính đến
đối tượng nghỉ hưu đúng tuổi, vì trên thực tế đối tượng này trong giai đoạn
thực hiện chính sách là rất lớn, do vậy khi đưa vào để tính số lượng phải cắt
giảm thì không phù hợp.
Điều chỉnh cách tính chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước tuổi.
Thực tế nhiều người có kinh nghiệm tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi vì theo
cách tính trợ cấp hiện tại, họ sẽ có lợi (vừa được một số tiền chế độ lớn, lại
vừa không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi lại được nghỉ
trước một thời gian). Do vậy, đề xuất điều chỉnh lại theo hướng giảm số tiền
trợ cấp 01 lần và trừ phần trăm tỷ lệ lương hưu tương ứng với số năm nghỉ
hưu trước tuổi.
Thứ hai, xây dựng bổ sung Đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị
Đề án vị trí việc làm là cơ sở để xác định cụ thể yêu cầu nhiệm vụ và
năng lực chuyên môn cần thiết đối với từng vị trí việc làm cụ thể trong từng
cơ quan, đơn vị. Xây dựng đề án vị trí việc làm sẽ giúp Thủ trưởng đơn vị rà
soát, đánh giá lại tình hình sử dụng, sắp xếp nhân sự trong cơ quan, đơn vị; có
cái nhìn toàn diện về số lượng vị trí việc làm dự kiến và số lượng vị trí việc
làm hiện tại cũng như xây dựng kế hoạch sử dụng cán bộ, công chức, viên
chức bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
Đề án vị trí việc làm chính là khâu mấu chốt để tiến hành xác định
nhiệm vụ và yêu cầu về năng lực thực hiện nhiệm vụ tại mỗi vị trí công việc
trong cơ quan, tổ chức; xác định mức độ phù hợp về năng lực cũng như để
đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, tạo cơ sở cho
việc xác định chính xác những đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế; xác
101
định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức trên cơ sở luật định và điều
kiện thực ; xác định được chính xác số lượng nhân sự cần có (lãnh đạo, nhân
viên) cho các vị trí công việc sao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Do vậy,
cần khẩn trương: (1) Cụ thể hóa các căn cứ và xây dựng các tiêu chí đánh giá
phù hợp cho các vị trí công việc trong cơ quan, tổ chức; (2) Xây dựng khung
phân loại thống nhất, tầm quan trọng, độ phức tạp, khối lượng công việc quản
lý hành chính của các cơ quan, đơn vị; (3) Xác định cơ cấu cán bộ công chức;
hoàn thiện, chuẩn hóa tiêu chuẩn chức danh cán bộ công chức; xây dựng định
mức lao động, định mức sử dụng thời gian làm việc của cán bộ,công chức; (4)
Phân loại hệ thống công việc nhằm phân loại vị trí việc làm tạo căn cứ cho
việc áp dụng phương pháp, công cụ tuyển dụng phù hợp với đặc thù của vị trí
việc làm; (5) Xây dựng khung năng lực theo vị trí việc làm tạo cơ sở để hình
thành chuẩn năng lực đầu vào cho tuyển dụng công chức theo vị trí việc làm;
(6) Đổi mới nội dung và cách thức thi tuyển công chức theo vị trí việc làm -
nên xây dựng mô hình tuyển dụng theo hệ thống vị trí việc làm, bởi chế độ
tuyển dụng lâu nay ở nước ta (theo hệ thống chức nghiệp) đã tạo ra sức ì lớn
cho công chức trong nền công vụ. Hệ thống chức nghiệp với cơ chế làm việc
suốt đời được hiểu theo nghĩa: nếu như công chức không vi phạm pháp luật,
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ không bị áp dụng hình thức sa
thải cho dù họ làm việc kém hiệu quả hay hạn chế về năng lực…
Thứ ba, xây dựng các tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện
nhiệm vụ cụ thể đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy
định hiện hành
Ban hành các nhóm tiêu chí đánh giá và cụ thể bằng cách định lượng
hóa các tiêu chí đó theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 và Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ để
các cơ quan, đơn vị làm căn cứ đánh giá công chức, viên chức.
102
Thứ tư, tiếp tục thực hiện việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan, đơn vị và thực hiện sắp xếp, bố trí, sử dụng công chức, viên
chức tại các cơ quan, đơn vị phù hợp với trình độ chuyên môn và vị trí việc
làm
Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị là việc
làm thường xuyên và rất được chú trọng tại các bộ, ngành, địa phương trên cả
nước nói chung cũng như UBND tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Điều này không
những giúp cho việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị tránh được
sự chồng chéo mà còn giúp cho việc sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức trở nên hợp lý, hiệu quả hơn. Đồng thời, rà soát để kịp thời
thực hiện việc thay thế, điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, đơn vị cho phù hợp với tình hình thực tế; sắp xếp, tinh gọn đầu
mối bên trong, giảm cơ bản số lượng cục, vụ, phòng; không thành lập tổ chức
mới, không thành lập phòng trong vụ. Kiên quyết hợp nhất, sắp xếp, tổ chức
lại các đơn vị sự nghiệp công lập để thu gọn đầu mối, giảm biên chế. Thực
hiện cơ chế tự chủ hoàn toàn trong các đơn vị sự nghiệp; Thường xuyên thực
hiện việc rà soát, thống kê thực trạng công chức, viên chức tại các cơ quan,
đơn vị nhằm thực hiện việc phân công, điều động công chức, viên chức hợp lý
nhất để hoạt động của cơ quan, đơn vị đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ năm, đảm bảo nguồn lực tài chính chi trả các đối tượng thuộc diện
tinh giản biên chế.
Công chức, viên chức, lao động hợp đồng khi tinh giản biên chế được
chi trả khoản kinh phí cao hơn thu nhập khi chưa tinh giản biên chế thì họ tự
nguyện xin tinh giản biên chế. Do đó, nguồn lực tài chính chi cho tinh giản
biên chế đủ mạnh sẽ góp phần đảm bảo thực thi chính sách tinh giản biên chế
có hiệu quả.
103
Tiểu kết chương 3
Từ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
được phân tích ở Chương 2, tác giả đã đưa ra được những quan điểm, định
hướng về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đề xuất các giải pháp
đảm bảo việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh: (1) Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp
lãnh đạo trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế; (2) Hoàn thiện và
thực hiện tốt các bước trong quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế;
(3) Áp dụng chế tài và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện
chính sách tinh giản biên chế: Chế tài đối với thực hiện chính sách tinh giản
biên chế; Gắn trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách
tinh giản biên chế; (4) Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính
sách tinh giản biên chế; (5) Đảm bảo cơ sở và các điều kiện cần thiết để thực
hiện chính sách tinh giản biên chế: Hoàn thiện các quy định của pháp luật về
tinh giản biên chế; Xây dựng bổ sung Đề án vị trí việc làm cho các cơ quan,
đơn vị; Xây dựng các tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ
cụ thể đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định hiện
hành; Tiếp tục thực hiện việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan, đơn vị và thực hiện sắp xếp, bố trí, sử dụng công chức, viên chức tại
các cơ quan, đơn vị phù hợp với trình độ chuyên môn và vị trí việc làm.
104
KẾT LUẬN
Tinh giản biên chế là một công việc khó khăn, phức tạp, cần có sự
thống nhất nhận thức, hành động trong các cơ quan, tổ chức và đơn vị sự
nghiệp
công lập. Cùng với đó, các cơ quan, tổ chức và đơn vị cần quyết liệt, thực
hiện tinh giảm biên chế đúng quy định, đưa những người không đủ điều kiện
năng lực phẩm chất ra khỏi bộ máy nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng
đội ngũ, thu hút những người tài đức vào hoạt động công vụ, đáp ứng được
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Có thể khẳng định, việc đổi mới công tác cán bộ, thực hiện tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thời gian qua
luôn bám sát nhiệm vụ chính trị và yêu cầu của Đảng trong thời kỳ mới. Nhờ
có chính sách phù hợp và đúng đắn, công tác cán bộ, thực hiện tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đã đạt được những
kết quả tích cực, quan trọng, khắc phục được những hạn chế, bất cập và từng
bước đi vào nền nếp, bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, chặt chẽ hơn.
Chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị được nâng lên, từng
bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và tích cực, chủ động hội nhập quốc tế. Năm
nội dung trong chính sách cán bộ, bao gồm: Đánh giá cán bộ; quy hoạch cán
bộ; luân chuyển cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và bố trí, sắp xếp, sử
dụng cán bộ được quan tâm xây dựng từ nội dung đến tổ chức thực hiện và
thanh tra, kiểm tra, bảo đảm tính đồng bộ, toàn diện. Để tiếp tục đổi mới
công tác cán bộ, thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức một cách hiệu quả, cần có những giải pháp quyết liệt,
đồng bộ trong thời gian tới.
105
Với đề tài luận văn Thực thi chính sách tinh giản biên chế trong các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh, luận văn tập trung nêu
quá trình, kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan,
đơn vị. Đánh giá thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ khi chính sách
được ban hành đến khi thực hiện chính sách. Đồng thời đánh giá những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của chính sách tinh giản biên chế trong
quá trình thực hiện. Trên cơ sở đó, đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả, khắc phục những tồn tại, khó khăn khi thực hiện chính sách tinh giản
biên chế trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung và các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nói riêng. Mạnh dạn đưa ra một số các đề
xuất, kiến nghị với các cơ quan Trung ương để nâng cao hơn nữa hiệu quả
thực thi chính sách, đạt được mục tiêu chính sách đã đề ra.
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2017), Nghị quyết số 18-NQ/TW về
tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2017), Nghị quyết số 19-NQ/TW về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.
3. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh (2018), Kế hoạch số 79-KH/TU về
thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, Hà Nội.
4. Bộ Chính trị (2015), Nghị quyết số 39-NQ/TW về việc tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chứ, Hà Nội.
5. Bộ Chính trị (2017), Kết luận số 17-KL/TW về tình hình thực hiện biên
chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-
2016; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017-2021, Hà Nội.
6. Bộ Chính trị (2017), Thông báo số 30-TB/TW về kết quả kiểm tra việc
thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, Hà Nội.
7. Bộ Chính trị (2020), Kết luận số 74-KL/TW về kết quả 02 năm thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu
BCH Trung ương Đảng khóa XII và 04 năm thực hiện Nghị quyết số 39-
NQ/TW của Bộ Chính trị, Hà Nội.
8. Bộ Nội Vụ - Bộ Tài chính (2015), Thông tư Liên tịch số 01/2015/TTLT-
BNV-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP của
Chính phủ, Hà Nội.
9. Chính phủ (2014), Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về Chính sách tinh giản
biên chế, Hà Nội.
107
10. Chính phủ (2014), Nghị định số 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Hà Nội.
11. Chính phủ (2018), Nghị định số 113/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách
tinh giản biên chế, Hà Nội.
12. Chính phủ (2018), Nghị quyết số 08/NQ-CP về Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, Hà Nội.
13. Chính phủ (2018), Nghị quyết số 10/NQ-CP về Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Hà Nội.
14. Chính phủ (2020) Nghị định số 143/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ
về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày
31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Hồng Hải (2018), Tinh giản biên chế - thách thức và giải
pháp, Hội thảo khoa học về tinh giản biên chế, Hà Nội.
16. Hướng dẫn chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp
(2015), NXB Lao động, Hà Nội.
17. Nguyễn Hữu Khiển (2014), “Tinh giản biên chế, hướng tới nền hành
chính chuyên nghiệp”, Tạp chí cộng sản tapchicongsan.org.vn.
18. Đào Lê Minh (2016), Giải pháp thực hiện công tác tinh giản biên chế tại
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước giai đoạn 2016-2021, Đề tài khoa học,
Thư viện SRTC, Hà Nội.
108
19. Vũ Thị Nhàn (2017), Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia, Hà Nội.
20. Hương Quỳnh (2016), “Tinh giản biên chế chủ yếu đối tượng về hưu”,
tại trang https://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/ha-noi-tinh-gian-bien-che-chu-
yeu-doi-tuong-ve-huu-344852.html [truy cập ngày 13-01-2021].
21. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2015), Kế hoạch số 100-KH/TU về thực hiện Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách
tinh giản biên chế, Quảng Ninh.
22. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2016), Kế hoạch số 27-KH/TU về thực hiện Nghị
quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ninh
23. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2017), Đề án số 09-ĐA/TU về thực hiện Nghị
quyết số 18-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Quảng Ninh.
24. Lê Như Thanh (2018), “Tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính
nhà nước - Thách thức và giải pháp”, http://www.domi.org.vn/tin-nghien-
cuu/tinh-gian-bien-che-trong-cac-co-quan-hanh-chinh-nha-nuoc-thach-
thuc-va-giai-phap.3205.html [Truy cập ngày 02-01-2021].
25. Lê Như Thanh, Lê Văn Hòa (2016), Hoạch định và thực thi chính sách
công, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
26. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 2218/QĐ-TTg về thực hiện
Nghị quyết số 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán
bội, công chức, viên chức, Hà Nội.
27. Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị số 02/CT-TTg về việc đẩy mạnh
chủ trương tinh giản biên chế, Hà Nội.
109
28. Văn Tất Thu (2014), “Thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và
các giải pháp tinh giản biên chế”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, (9).
29. Văn Tất Thu (2014), “Kết quả thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP
ngày 08/8/2007 của Chính phủ và giải pháp tinh giản biên chế trong
thời gian tới”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, (6).
30. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2018), Chỉ thị số 05/CT-UBND về
việc chấn chỉnh công tác quản lý công chức, viên chức, biên chế, số lượng
người làm việc tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh Quảng Ninh.
31. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2018), Kế hoạch số 39/KH-UBND
về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương, Quảng Ninh.
32. Charle L.Corhran and Eloise F.Malone (1995), Chính sách công: Quan
điểm và lựa chọn.
33. Clarke E.Cochran, et al (1999), Tư tưởng xã hội Công giáo và cải cách
chính sách chăm sóc sức khỏe.
34. Peter Aucoin (1971), Lý thuyết và nghiên cứu về hoạch định chính sách,
NXB Macmillan, Toronto, Canada
35. Kraft and Furlong (2004), Chính sách công: Chính trị, phân tích và các
lựa chọn thay thế.
36. Tạ Ngọc Hải, Chính sách công - Tiếp cận từ khoa học tổ chức nhà nước,
http://isos.gov.vn/Thongtinchitiet/tabid/84/ArticleId/910/language/vi-VN/
Chinh-sach-cong-Ti-p-c-n-t-khoa-h-c-t-ch-c-nha-n-c.aspx
37. Đặng Ngọc Lợi (2012) “Chính sách công ở Việt Nam: Lý luận và thực
tiễn”, tạp chí Kinh tế và dự báo (số tháng 1)
38. https://luatvietnam.vn/tin-pvhap-luat/bien-che-la-gi-ma-sao-ai-cung-
muon-vao-bien-che-230-17980-article.html