BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM HỒNG HÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN

THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM HỒNG HÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN

THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Thành Can

HÀ NỘI - 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và

được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

TÁC GIẢ

Phạm Hồng Hà

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH

TINH GIẢN BIÊN CHẾ .......................................................................... 13

1.1 Lý luận về chính sách công và chính sách tinh giản biên chế ........ 13

1.2 Thực thi chính sách tinh giản biên chế ............................................ 25

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách tinh giản biên chế .... 37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH TINH

GIẢN BIÊN CHẾ TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ....................................... 43

2.1 Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................... 43

2.2 Phân tích thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên chế ở các

cơ quan chuyên môn thuộc Ủỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

từ năm 2015 đến nay ................................................................................ 60

2.3 Kết quả thực thi chính sách tinh giản biên chế ở các cơ quan

chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ........................ 73

2.4 Đánh giá chung về thực thi chính sách tinh giản biên chế ở các

cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ......... 78

CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC THI

CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN

MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ................ 88

3.1 Quan điểm thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan

chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ........................ 88

3.2 Các giải pháp đảm bảo hoàn thiện thực thi chính sách

tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban

nhân dân tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 92

KẾT LUẬN ............................................................................................. 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 106

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Chính sách công là chính sách của Nhà nước đối với khu vực công

cộng, là công cụ hữu hiệu chủ yếu để Nhà nước thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, phát triển

kinh tế - xã hội và phục vụ người dân. Dưới góc độ quản lý, quản trị quốc

gia, Nhà nước sử dụng chính sách công như một công cụ quan trọng tác

động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt mục tiêu định hướng phát

triển của Nhà nước.

Tổ chức bộ máy và biên chế là hai nhân tố quan trọng bảo đảm cho sự

vận hành của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước. Việc đổi mới, kiện toàn tổ

chức bộ máy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sử dụng, bố trí đúng, đủ

biên chế có ý nghĩa quyết định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ

quan, tổ chức, đơn vị trong bộ máy nhà nước. Vì vậy, trong Chương trình

tổng thể cải cách hành chính nhà nước 2 giai đoạn 2001 - 2010 và 2011 -

2020, Chính Phủ đã xác định cải cách tổ chức bộ máy hành chính là một trong

những nội dung quan trọng cần tập trung thực hiện.

Tinh giản biên chế gắn với đổi mới tổ chức, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức phù hợp với tình hình mới nhằm tạo ra bộ máy công

quyền hoạt động hiệu quả trên cơ sở cơ cấu tổ chức tinh gọn với số lượng

nhân sự phù hợp, được vận hành một cách khoa học để thực hiện tốt chức

năng, nhiệm vụ đã được xác định.

Ngày 14/7/2015, Bộ Chính trị khóa XI ban hành Nghị quyết số

39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức đã chỉ rõ: đến năm 2021 tối thiểu giảm 10% biên chế của bộ,

ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương. Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày

2

10/12/2015 về việc ban hành Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị

quyết số 39-NQ/TW. Trước đó, từ năm 2014, Chính phủ đã ban hành Nghị

định số 108/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế.

Trên cơ sở đó, các bộ, ngành cũng có văn bản hướng dẫn thực hiện chính

sách tinh giản biên chế cụ thể trong phạm vị lĩnh vực được giao quản lý.

Qua nhiều năm thực hiện, bộ máy hành chính nhà nước đã từng bước được

tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn nhưng chưa đáp ứng yêu cầu

thực tiễn đặt ra.

Cùng với cả nước, tỉnh Quảng Ninh cũng tiến hành tinh giản biên chế

tính từ 2015 đến nay theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014

của Chính phủ quy định về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số

113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số

điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP. Để triển khai nội dung trên, Hội

đồng nhân dân tỉnh đã ban hành các nghị quyết về cơ chế, chính sách; Uỷ ban

nhân dân tỉnh đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực nội

vụ, trong đó tập trung quy định về sửa đổi cơ cấu tổ chức, bổ sung chức năng,

nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh của các sở, ngành. Các cơ quan,

đơn vị đã sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động, quy định lại chức năng, nhiệm

vụ các phòng, ban sau khi sắp xếp, sáp nhập, giải thể tổ chức bộ máy; sắp xếp

lại cán bộ theo đề án vị trí việc làm của từng cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng

người, đúng việc, đúng vị trí, nâng cao hiệu quả công tác. Việc kiện toàn sắp

xếp tổ chức bộ máy để tinh giản biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được kịp thời thực hiện theo đúng quy định của

Chính phủ và nghị định, thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương;

đã có những mặt đổi mới về cơ chế, về chính sách tuyển dụng, đánh giá, xếp

loại, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động cán bộ... Có thể nhận

định rằng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực được quan tâm hơn và chú

3

trọng vào nâng cao hiệu lực, hiệu quả. Quá trình thực thi chính sách tinh giản

biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ được tiến hành công khai, minh bạch,

dân chủ, tạo được sự đồng thuận; đã đưa ra khỏi bộ máy Nhà nước nhiều công

chức không đủ điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe, phẩm chất đạo

đức; bước đầu đã tuyển chọn được những người có trình độ, năng lực, chuyên

môn cao hơn, đáp ứng yêu cầu công việc để bổ sung vào các cơ quan thuộc hệ

thống chính trị. Chất lượng và cơ cấu của đội ngũ công chức đã có sự chuyển

biến tích cực.

Mặc dù các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành giảm

nhiều đầu mối tổ chức, đã không tuyển dụng mới ở một số vị trí việc làm khi

có người nghỉ chế độ, nhưng tinh giản biên chế là vấn đề nhạy cảm, khó khăn,

phức tạp nhất vì liên quan đến từng con người cụ thể nên khi thực hiện chính

sách tinh giản biên chế vẫn còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Chính vì

vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Thực thi chính sách tinh giản biên chế trong

các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh” làm

luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công nhằm góp phần hoàn thiện lý

luận về thực thi chính sách tinh giản biên chế và đánh giá thực trạng việc thực

thi chính sách tinh giản biên chế, cải cách tổ chức bộ máy tại các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất giải pháp đảm bảo

tổ chức thực thi hiệu quả chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Từ khi Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện chính sách tinh giản

biên chế, nhiều nhà nghiên cứu, quản lý đã nghiên cứu, bàn luận về cải

cách tổ chức bộ máy, xác định vị trí việc làm, chính sách tinh giản biên

chế, tổng kết thực tiễn và việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong

các cơ quan, tổ chức.

4

2.1 Các công trình nghiên cứu về chính sách công và thực thi

chính sách công

Tác giả Đặng Ngọc Lợi (2012) với bài viết “Chính sách công ở Việt

Nam: Lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Kinh tế và dự báo (số tháng 1) đã làm rõ

nội hàm chính sách công, từ khái niệm, các phạm trù nội dung, các đặc điểm,

các yếu tố tác động, chi phối chính sách công. Tuy tác giả không đưa ra định

nghĩa cụ thể về chính sách công nhưng cho rằng chính sách công là chính

sách của nhà nước, của chính phủ (do nhà nước, do chính phủ đưa ra), là một

bộ phận thuộc chính sách kinh tế và chính sách nói chung của mỗi nước. Cách

tiếp cận nhận thức về chính sách công của tác giả là tính công của chính sách,

tính công thể hiện trong quan niệm của tác giả Đặng Ngọc Lợi là nhà nước,

chính phủ khác với quan niệm của các học giả Âu Mỹ xem tính công của

chính sách là công cộng (công chúng, đối tượng chịu sự điều chỉnh, tác động

của chính sách).

Tác giả Văn Tất Thu (2017) có bài viết về “Bản chất, vai trò của

chính sách công” tại Tạp chí Tổ chức nhà nước, tháng 7/2017. Bài viết cho

thấy bản chất của chính sách công thể hiện ý chí chính trị của đảng cầm

quyền, cũng như vai trò của chính sách công. Tác giả cho rằng, Chính sách

công là chính sách của nhà nước đối với khu vực công cộng, phản ánh bản

chất, tính chất của nhà nước và chế độ chính trị trong đó nhà nước tồn tại;

đồng thời phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách xử sự của đảng chính trị

phục vụ cho mục đích của đảng, lợi ích và nhu cầu của nhân dân. Chính

sách công được hoạch định bởi đảng chính trị nhưng do chính phủ xây

dựng, ban hành và tổ chức thực hiện. Bản chất của chính sách công là công

cụ để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, thực hiện các

hoạt động liên quan đến công dân và can thiệp vào hành vi xã hội trong quá

trình phát triển.

5

Tác giả Tạ Ngọc Hải (2014) với tác phẩm: Chính sách công - tiếp cận

từ khoa học tổ chức Nhà nước, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước cho rằng,

chính sách công có tính hệ thống, tính kế thừa lịch sử và chính sách công luôn

gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã

hội nhất định; cụ thể, một chính sách hàm chứa trong nó những nội dung có

liên quan đến nhau và có liên hệ, ảnh hưởng với các chính sách khác, theo đó

tạo nên tính hệ thống của chính sách công; quy luật phát triển xã hội theo hình

“xoáy trôn ốc” tức là phát triển xã hội luôn có trong nó sự kế thừa lịch sử. Tác

giả Tạ Ngọc Hải đi đến kết luận: Chính sách công có các thuộc tính căn bản

như: tính nhà nước, tính công cộng, tính hành động thực tiễn, tính hệ thống,

tính kế thừa lịch sử và gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị,

kinh tế, văn hoá, xã hội nhất định.

Tác giả Đỗ Phú Hải với bài: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng

lực xây dựng và thực hiện chính sách công, đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà

nước, tháng 7/2016 cho rằng, thực hiện chính sách công ở nước ta có mặt tích

cực, đó là: Khi có chính sách mới ban hành đều xây dựng kế hoạch triển khai

thực hiện, kịp thời tiến hành phổ biến, tuyên truyền chính sách; có sự phân

công, phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thực hiện chính sách; chủ động

đề xuất với các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung khắc phục những hạn chế,

bất cập của chính sách; chú ý đến công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc

thực hiện chính sách và đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong tổ chức thực

hiện chính sách. Tuy nhiên cũng còn những hạn chế trong thực hiện chính

sách công, đó là, trình độ, năng lực xây dựng, thực thi chính sách của đội ngũ

các bộ, công chức nước ta hiện nay còn yếu, việc nắm bắt và hiểu biết về

chính sách còn hạn chế; tinh thần, thái độ thực thi chính sách chưa thật công

tâm, khách quan làm cho chính sách bị méo mó, không đúng với mục tiêu,

mục đích ban hành chính sách.

6

Tác giả Văn Tất Thu (2016), Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng

01/2016 với bài: Năng lực thực hiện chính sách công - những vấn đề lý luận

và thực tiễn, đã phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách.

Mỗi khi có chính sách mới ban hành đều xây dựng kế hoạch triển khai thực

hiện; kịp thời tiến hành phổ biến, tuyên truyền chính sách công; có sự phân

công, phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thực hiện chính sách. Trong quá

trình tổ chức thực hiện chính sách nếu gặp khó khăn đã chủ động đề xuất các

cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung khắc phục những hạn chế, bất cập của

chính sách. Đồng thời, đã chú ý đến công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đánh

giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện chính sách. Bên cạnh

đó, tác giả cũng đưa ra những yếu điểm trong thực hiện chính sách.

Trong sách chuyên khảo, Đại cương về chính sách công (2013), Nxb Chính

trị Quốc gia của tác giả Nguyễn Hữu Hải và tác giả Lê Văn Hòa (đồng chủ biên),

tại chương VI chu trình chính sách công đã phân tích các bước hoạch định, thực

thi và đánh giá chính sách công. Các tác giả nêu lên vai trò, những điều kiện,

những nhân tố ảnh hưởng và các phương pháp thực thi chính sách công.

Tác giả Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công - Những vấn đề cơ

bản, có chương IV: Tổ chức thực thi chính sách công, đã nêu lên những quan

niệm, vị trí, ý nghĩa của tổ chức thực thi chính sách công; Các bước tổ chức

thực thi chính sách công; các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực thi chính

sách công; các yêu cầu đối với tổ chức thực thi chính sách công và các hình thức

phương pháp tổ chức thực thi chính sách công. Những phân tích của tác giả là

những kiến thức nền tảng cho lý luận về thực thi chính sách công ở Việt Nam.

2.2 Các công trình nghiên cứu về tinh giản biên chế

Cuốn sách Hội thảo “Tinh giản biên chế - thách thức và giải pháp” do

tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải chủ trì (2016) đã tập hợp các bài viết về thực

trạng tinh giản biên chế trong các cơ quan nhà nước ở Việt Nam hiện nay,

7

những khó khăn và thách thức trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế,

đưa ra một số giải pháp khắc phục những khó khăn, thách thức trong thời gian

tới. Nhiều bài viết đưa ra các giải pháp ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô, tập trung

vào những vấn đề chủ yếu như: cải cách tổ chức bộ máy; hoàn thiện Đề án vị

trí việc làm; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; xây

dựng tiêu chí đánh giá án bộ, công chức, viên chức; cải cách tiền lương và các

chế độ phúc lợi; khoán chi phí theo kết quả; tăng cường sự tự chủ về tài chính

và biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy (2015) với bài biết “Tinh giản biên

chế trong bộ máy hành chính nhà nước - vấn đề và giải pháp” trên trang điện

tử ngày 10/5/2017 của Tạp chí Tổ chức Nhà nước đã phân tích về sự cần thiết

phải tỉnh giản biên chế trong bộ máy hành chính nhà nước ở Việt Nam, đối

tượng và chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tới, một số vấn đề đặt

ra trong tinh giản biên chế thời gian tới và giải pháp tháo gỡ.

Tác giả Lê Như Thanh có bài viết về “Tinh giản biên chế trong các cơ

quan hành chính nhà nước - Thách thức và giải pháp” tại Tạp chí Tổ chức nhà

nước trang điện tử ngày 17/3/2017. Bài viết cho thấy những thách thức đặt ra

từ thực tiễn tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay và đề ra những giải pháp để

thực hiện có hiệu quả trong thời gian tới.

Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết phải tinh giản biên

chế, những thách thức cũng như giải pháp để thực hiện tinh giản biên chế

nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của tổ chức bộ máy như: Bài viết “Tinh

giản biên chế - Những điểm mấu chốt để giải quyết một vấn đề cũ theo nhận

thức mới” của tác giả Trần Anh Tuấn (2015); tác giả Văn Tất Thu (2016) với

bài viết “Thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và các giải pháp tinh giản

biên chế”; Tác giả Lê Vĩnh Tân (2018) có bài viết “Tinh giản biên chế và cơ

cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết Hội

8

nghị Trung ương 6 khóa XII”; Bài viết “Trung ương quyết tinh giản biên chế

để tăng hiệu lực bộ máy” của tác giả Quốc Phong (2018).

2.3 Các nghiên cứu về chính sách tinh giản biên chế và thực thi

chính sách tinh giản biên chế

Trên Tạp chí Tổ chức nhà nước số 6/2014, tác giả Văn Tất Thu đã viết

vể “Kết quả thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của

Chính phủ và giải pháp tinh giản biên chế trong thời gian tới”. Bài viết đã

phân tích kết quả đạt được trong thực hiện chính sách theo Nghị định số

132/2007/NĐ- CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ, đưa ra những bất cập, hạn

chế và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong thực hiện tinh giản biên

chế và đưa ra các giải pháp thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian tới.

Tác giả Vũ Thị Nhàn (2017) với nghiên cứu “Thực hiện chính sách tinh

giản biên chế - từ thực tiễn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” cho thấy thực

trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du

lịch, đưa ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức thưc hiện chính sách

tinh giản biên chế ở nước ta trong thời gian tới.

Nghiên cứu “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế - từ thực tiễn

huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” của tác giả Nguyễn Thị Giáng

Hương (2018) về thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện

Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đưa ra giải pháp thiết thực nhằm thực

hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tới.

Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu về cải cách tổ chức bộ máy nhà nước chỉ

ra sự cần thiết của việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính

nhà nước, kinh nghiệm của một số nước trong xây dựng đội ngũ công chức

lãnh đạo, vấn đề đặt ra trong cải cách bộ máy nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

của các cơ quan nhà nước như: Trịnh Xuân Thắng (2018), Những vấn đề đặt

ra khi xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước; Thái

9

Văn Toàn (2014), Tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế trong bộ máy nhà

nước - Những vấn đề đặt ra hiện nay; Nguyễn Minh Phương (2010), Một số

giải pháp phát hiện và sử dụng nhân tài ở nước ta hiện nay; Trần Văn Ngợi

(2009), Kinh nghiệm một số nước về xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo

theo hệ thống chức nghiệp và hệ thống việc làm.

Như vậy, đã có nhiều tác giả, tác phẩm phân tích về chính sách, thực thi

chính sách và thực thi chính sách tinh giản biên chế, là những tư liệu quý giúp

tác giả định hướng nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá

việc thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh Quảng Ninh. Do vậy, tác giả mong muốn hoàn thành đề tài luận

văn này với kỳ vọng những đề xuất giải pháp đảm bảo thực thi có hiệu quả

chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh Quảng Ninh, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức nói chung, tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

Quảng Ninh nói riêng.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận về thực thi chính sách tinh giản biên chế, qua phân

tích thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan

chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề

xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tinh

giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh

trong thời gian tới.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách,

thực thi chính sách tinh giản biên chế.

10

Thứ hai, khảo sát, đánh giá thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên

chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh, chỉ ra

được ưu điểm và hạn chế, các rào cản thực thi chính sách tinh giản biên chế.

Thứ ba, đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao kết quả thực thi chính sách

tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực thi chính sách tinh giản

biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: luận văn nghiên cứu về nội dung, quy trình và kết quả

thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh Quảng Ninh.

- Về không gian: Chuyên đề tập trung nghiên cứu thực thi chính sách tinh

giản biên chế công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.

- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách tinh

giản biên chế công chức từ năm 2015 đến nay.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và

chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam,

pháp luật của Nhà nước về tinh giản biên chế và cải cách tổ chức bộ máy.

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Mục đích của phương

pháp này nhằm xây dựng cơ sở lý luận về thực thi chính sách tinh giản biên

11

chế ở chương 1 và thu thập thông tin làm minh chứng cho những nhận định,

đánh giá trong chương 2 của luận văn. Các tài liệu được sử dụng trong luận

văn là các công trình đã được công bố của các tác giả trong và ngoài nước

dưới dạng các sách, bài báo, đề tài khoa học; các văn kiện, nghị quyết của

Đảng, pháp luật của Nhà nước; báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền về

chính sách tinh giản biên chế và thực thi chính sách tinh giản biên chế.

- Phương pháp thống kê số liệu: Sử dụng phương pháp này nhằm thu

thập số liệu, tài liệu khác nhau như đối tượng tinh giản biên chế, quy mô tinh

giản biên chế.

- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng để phân tích các số liệu,

tài liệu thu thập được, trên cơ sở đó tổng hợp khái quát và rút ra các kết luận,

nhận định nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần bổ sung cơ sở lý luận về thực thi chính sách công

nói chung và thực thi chính sách tinh giản biên chế gắn với tình hình thực tiễn

tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, góp phần đảm bảo

thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh Quảng Ninh, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Những đánh

giá thực trạng giúp cho các nhà quản lý có cách nhìn mới về thực hiện chính

sách tinh giản biên chế ở địa phương và những giải pháp luận văn đề xuất sẽ

giúp cho các nhà quản lý nghiên cứu, xem xét để áp dụng.

Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho học viên các lớp

học chuyên ngành chính sách công, quản lý công trong học tập và nghiên cứu

về chính sách và thực thi chính sách.

12

7. Kết cấu của luận văn

Bên cạnh phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách tinh giản biên chế

trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên chế trong các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.

Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nâng cao chất lượng thực

thi chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

tỉnh Quảng Ninh.

13

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH

TINH GIẢN BIÊN CHẾ

1.1 Lý luận về chính sách công và chính sách tinh giản biên chế

1.1.1 Khái niệm

a. Chính sách, chính sách công

Chính sách công (public policy) được tiếp cận nghiên cứu từ những

giác độ khoa học khác nhau, theo đó có những cách hiểu, xác định không

hoàn toàn giống nhau về khái niệm chính sách công.

Cách quan niệm của các tác giả trên thế giới:

Chính sách công bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện các

chương trình nhằm đạt được những mục tiêu xã hội [32].

Thuật ngữ chính sách công luôn chỉ những hành động của chính phủ,

chính quyền và những ý định, quyết định hành động này; hoặc chính sách công

là kết quả của cuộc đấu tranh trong chính quyền để ai giành được cái gì [33].

Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của

chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với các cách

thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức cũng

như các quyết định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những

chương trình [35]. Hay chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do

Chính phủ tiến hành [34].

Ở Việt Nam, cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chính sách

công. Theo tác giả Tạ Ngọc Hải, từ những giác độ nghiên cứu khoa học khác

nhau, có những cách hiểu, xác định không hoàn toàn giống nhau về khái niệm

và thuộc tính của chính sách công, cụ thể: Chính sách công là những hoạt

động mà chính quyền chọn làm và không làm. Theo cách tiếp cận này thì các

hoạt động mà chính quyền làm hoặc không làm phải có tác động, ảnh hưởng

14

lâu dài và sâu sắc đến nhân dân thì mới được gọi là chính sách công. Như vậy,

không phải tất cả những việc mà chính quyền làm hoặc không làm đều được

coi là chính sách công. Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của chính

quyền trực tiếp hay gián tiếp tác động đến cuộc sống của mọi người. So với

quan niệm trên, quan niệm này mở hơn, rộng hơn ở việc xem cả xây dựng,

ban hành và thực hiện chính sách của chính quyền đều là chính sách công,

nhưng lại hẹp hơn ở chỗ không coi những việc chính quyền không làm là

chính sách công [36].

Tác giả Lê Chi Mai cho rằng, cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh luận về

định nghĩa chính sách công vẫn là một chủ đề sôi động và khó đạt được sự nhất

trí rộng rãi, tuy vậy theo tác giả, chính sách công có những đặc trưng cơ bản nhất

như: chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước, chính sách công không chỉ

là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là những hành động, hành vi

thực tiễn (thực hiện chính sách), chính sách công tập trung giải quyết những vấn

đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo tiêu xác định, chính sách công

gồm nhiều quyết định chính sách có liên quan lẫn nhau [37].

Như vậy, có thể thấy tuy có rất nhiều cách tiếp cận và hiểu khác nhau

về chính sách công như đã nêu trên, do mỗi tác giả nhấn mạnh vào đặc trưng

khác nhau, phản ánh chính sách công từ các giác độ khoa học khác nhau, song

chúng đều hàm chứa những nét đặc thù thể hiện bản chất của chính sách công,

đó là: Chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước. Chính sách công bao

giờ cũng được thể chế thành hàng loạt các quyết định có hiệu lực pháp lý của

cơ quan nhà nước. Chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt

ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo các mục tiêu xác định của nhà nước.

Từ những phân tích, luận giải ở trên, có thể thấy rằng: Chính sách công

là định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề của thực tiễn

15

nhằm đạt được mục tiêu phát triển trong mỗi thời kỳ; duy trì sự tồn tại, phát

triển của Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân.

b. Biên chế

Trong các văn bản pháp luật hiện hành, chưa có một định nghĩa cụ thể, rõ

ràng nào về biên chế. Mặc dù cụm từ “biên chế” đã xuất hiện rất nhiều trong các

văn bản về cán bộ, công chức, viên chức như Luật Cán bộ, Công chức năm

2008, Luật Viên chức năm 2010 và các Nghị định về tinh giản biên chế.

Theo Thư viện pháp luật định nghĩa thì: Biên chế chính là số người làm

việc trong một đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, biên chế được quyết định bởi

chính đơn vị đó hoặc được phê duyệt của các cấp có thẩm quyền theo đúng sự

hướng dẫn của Nhà nước [38]. Hiểu một cách đơn giản, biên chế là số người

làm việc trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước do đơn vị

quyết định hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo hướng dẫn của Nhà

nước. Đây là vị trí công tác phục vụ lâu dài, vô thời hạn trong cơ quan nhà

nước, hưởng các chế độ về lương, phụ cấp theo quy định của Nhà nước.

Như vậy có thể thấy rằng, Biên chế trong các cơ quan nhà nước là số

người làm việc trong cơ quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và

được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền phê duyệt và giao, làm căn cứ cấp kinh phí hoạt động thường xuyên

hàng năm.

Vào biên chế trở thành mục tiêu, niềm khao khát của nhiều người bởi

vị trí này đảm bảo sự ổn định cho đến tuổi nghỉ hưu, nếu không thuộc diện bị

tinh giản biên chế hoặc không tự nguyện nghỉ việc. Trong khi đó, nếu như

làm việc theo chế độ hợp đồng, cá nhân chỉ làm việc theo thời hạn và có thể

sẽ phải nghỉ việc tìm việc làm mới nếu đơn vị tuyển dụng không ký tiếp hợp

đồng lao động.

16

c. Tinh giản biên chế

Tinh giản biên chế được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định

108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế: “Tinh giản biên chế” là

việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp

ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải

quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.

Mục đích của mọi cuộc tinh giản biên chế nhằm tạo ra bộ máy công

quyền hoạt động hiệu quả trên cơ sở cơ cấu tổ chức tinh gọn với số lượng

nhân sự phù hợp, được vận hành một cách khoa học để thực hiện tốt nhất

chức năng, nhiệm vụ đã được xác định. Như vậy, mục tiêu của tinh giản biên

chế không chỉ đơn thuần là giảm cơ học số lượng nhân sự (thay đổi về lượng)

mà hơn thế, đây là cách thức để các cơ quan nhà nước tinh lọc lại nhân sự

(thay đổi về chất) nhằm làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước có hiệu lực,

hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân trong điều kiện ngân

sách nhà nước còn hạn hẹp.

Để tinh giản biên chế đúng đối tượng, cần đánh giá đúng, thực chất cán

bộ, công chức, viên chức. Muốn thế, trước hết phải đổi mới cách đánh giá để

tránh tình trạng đánh giá chung chung. Đánh giá cần đặt trọng tâm vào kết

quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; trình độ đào tạo, kinh nghiệm

làm việc, kỹ năng và suy đến cùng là năng lực của từng cán bộ, công chức,

viên chức được thể hiện ra, được đo bằng kết quả làm việc. Kết quả làm việc

của cán bộ, công chức, viên chức phải được đánh giá hàng tháng, có các tiêu

chí rõ ràng, chứ không phải theo kiểu hiện nay cuối năm mới làm một lần,

hơn nữa lại rất thiếu cơ sở, bằng chứng về kết quả làm việc của cán bộ, công

chức, viên chức. Cùng với đó, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải có bản

lĩnh dám chịu trách nhiệm trong đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, có

như vậy mới tránh được việc đánh giá qua loa, hình thức. Kinh nghiệm cho

17

thấy, đây lại không phải là vấn đề dễ khắc phục. Cơ chế lấy phiếu tín nhiệm

vào quy hoạch công chức lãnh đạo, lấy phiếu tín nhiệm khi bổ nhiệm mới, bổ

nhiệm lại... đang ảnh hưởng ít nhiều tới trách nhiệm người đứng đầu trong

đánh giá công chức cũng như công tác tinh giản biên chế. Quan trọng hơn,

cần bảo đảm thực hiện công khai, minh bạch trong tinh giản biên chế về các

phương diện số lượng người phải giảm theo quy định của cấp trên; quá trình

thực hiện, chế độ, chính sách tinh giản biên chế theo quy định, danh sách cụ

thể những người thuộc diện tinh giản.

d. Chính sách tinh giản biên chế

Từ phân tích lý luận về chính sách công, biên chế, tinh giản biên chế,

cho thấy: Chính sách tinh giản biên chế là các văn bản quy phạm pháp luật

của Nhà nước liên quan đến đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những

người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc của vị trí việc làm, không thể

tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với

những người thuộc diện tinh giản biên chế nhằm mục tiêu tinh gọn bộ máy,

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan,

tổ chức, đơn vị để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức.

Chính sách tinh giản biên chế được thực thi theo nguyên tắc: (1) Phải

đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức

chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực thi tinh giản biên chế; (2)

Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh

giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác

định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; (3) Phải bảo đảm nguyên tắc tập

trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp

luật; (4) Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời,

đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật; (5) Người đứng đầu cơ quan,

18

đơn vị phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ

quan, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

1.1.2. Mục tiêu, quan điểm và nội dung chính sách tinh giản biên chế

a. Mục tiêu chính sách tinh giản biên chế

Tinh giản biên chế nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức; thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ

trong các cơ quan hành chính nhà nước, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực,

hiệu quả hoạt động của nền hành chính, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải

cách chính sách tiền lương.

b. Quan điểm về chính sách tinh giản biên chế

Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò

giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội

và nhân dân trong quá trình thực hiện. Bộ Chính trị quy định quản lý thống

nhất biên chế của cả hệ thống chính trị.

Cả hệ thống chính trị thống nhất nhận thức và hành động, quyết tâm thực

hiện tinh giản biên chế, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ

quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.

Tiến hành đồng bộ với các hoạt động cải cách hành chính, cải cách chế

độ công vụ, công chức; nâng cao chất lượng khu vực dịch vụ công và đẩy

mạnh xã hội hóa sự nghiệp công. Trên cơ sở danh mục vị trí việc làm, cơ cấu

công chức, viên chức hợp lý để xác định biên chế phù hợp. Một việc chỉ giao

cho một cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cơ quan liên quan có

trách nhiệm phối hợp thực hiện.

Tinh giản biên chế đi đôi với cải cách tiền lương và đổi mới tổ chức bộ

máy của cả hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Tỷ lệ

tinh giản biên chế được xác định theo từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, phù hợp

19

với thực tế số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của

cơ quan, đơn vị.

Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hợp lý về trình độ

chuyên môn, ngạch, chức danh nghề nghiệp và độ tuổi, giới tính, dân tộc.

c. Nội dung chính sách tinh giản biên chế

Nội dung chính sách tinh giản biên chế thường thể hiện rõ đối tượng

tinh giản, trong trường hợp nào thì thực thi tinh giản biên chế và ngược lại.

* Về đối tượng tinh giản biên chế

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày

20/11/2014 của Chính phủ, đối tượng tinh giản biên chế bao gồm:

- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

- Người làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn quy

định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về

thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính

nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật

- Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó

tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên

trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do

tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (không bao gồm

Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ

hợp đồng lao động)

- Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử

làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

có vốn nhà nước

- Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

giao tại các hội.

20

Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ

quy định các trường hợp tinh giản biên chế (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị

định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018) bao gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp

xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự

nghiệp theo quy định của pháp luật (gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức)

thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết

định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự

nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự

chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và

nhân sự;

+ Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm

nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;

+ Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy

định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm

khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên

môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện

thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

+ Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang

đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao,

nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác,

cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực

tiếp quản lý đồng ý.

+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán

bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ

nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng

21

còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không

thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm

trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện

tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên

chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ

và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác

phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời

điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và

được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

* Các trường hợp chưa xét tinh giản biên chế:

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày

20/11/2014 của Chính phủ, các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế

bao gồm:

- Những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan có

thẩm quyền;

- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian

mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

- Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách

nhiệm hình sự.

* Chính sách tinh giản biên chế được quy định cụ thể cho từng đối tượng

Thứ nhất, Chính sách về hưu trước tuổi

- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số

108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 nếu đủ từ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với

nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội

đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng

nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và

22

Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu

vực hệ số 0.7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật

về bảo hiểm xã hội còn được hưởng các chế độ: (a) Không bị trừ tỷ lệ lương

hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; (b) được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi

năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1

Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội; (c) được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho 20

năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi

năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp ½ tháng tiền lương.

- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số

108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 nếu đủ từ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với

nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội

đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về

bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều 8 và được trợ

cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại

Điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội.

- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số

108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với

nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã

hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng

nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và

Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu

vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp

luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu

trước tuổi.

- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số

108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với

nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã

23

hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp

luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu

trước tuổi.

Thứ hai, Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không

hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước

Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6

Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 chuyển sang làm việc tại các tổ

chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng

các khoản trợ cấp sau: Được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng, được trợ cấp

½ tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

Không áp dụng chính sách quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số

108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 đối với những người đã làm việc tại đơn

vị sự nghiệp công lập khi chuyển đổi sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa

vẫn được giữ lại làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ

57 tuổi trở lên đối với nam, đủ 52 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng

bảo hiểm đủ 20 năm trở lên; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế

đủ 52 tuổi trở lên đối với nam, đủ 47 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng

bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc

công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi

có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

Thứ ba, Chính sách thôi việc

Chính sách thôi việc ngay: Những người thuộc đối tượng tinh giản

biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014

có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ

điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 1

Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi

24

đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo

quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này, nếu thôi việc ngay thì được

hưởng các khoản trợ cấp: Được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm

việc làm; được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng

bảo hiểm xã hội.

Chính sách thôi việc ngay sau khi đi học nghề: Những người thuộc

đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số

108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe,

tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các

công việc không phù hợp và trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có

nguyện vọng thôi việc, tự tìm việc làm mới được hưởng các chế độ sau:

Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị

đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề, nhưng

thời gian hưởng tối đa là 6 tháng; được trợ cấp một khoản kinh phí học

nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 6 tháng tiền lương hiện

hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề; sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp

3 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm; được

trợ cấp ½ tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;

trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng

không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm.

Các đối tượng thôi việc quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này được bảo

lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ

cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; không

được hưởng chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-

CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu

đối với công chức, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính

phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

25

Thứ tư, Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo

hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo

mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức

Cán bộ, công chức, viên chức do sắp xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh

đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh

đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng thì được bảo lưu

phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm

hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời gian được bổ

nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 6 tháng thì được bảo lưu 6 tháng.

1.2 Thực thi chính sách tinh giản biên chế

1.2.1 Khái niệm

a. Thực thi chính sách

Thực thi chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn

bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các

đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Tổ chức thực thi chính sách là

trung tâm kết nối các khâu (các bước) trong chu trình chính sách thành một hệ

thống. Đây là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo các cách thức

khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách một cách hiệu quả.

Hoạch định được chính sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng,

nhưng thực thi đúng chính sách còn quan trọng hơn. Có chính sách đúng

nhưng không được thực thi sẽ trở thành khẩu hiệu suông, không những không

có ý nghĩa, mà còn ảnh hưởng đến uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành

chính sách (uy tín của nhà nước). Nếu chính sách không được thực thi đúng

sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản ứng của nhân dân đối với Nhà nước.

Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây những khó khăn,

bất ổn cho Nhà nước trong công tác quản lý. Quá trình thực hiện với những

hoạt động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách

26

cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc

phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ tốt, xấu) chỉ có cơ sở đầy đủ, sức

thuyết phục sau khi được thực hiện. Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện

chính sách là thước đo, là cơ sở đánh giá một cách chính xác, khách quan chất

lượng và hiệu quả của chính sách. Việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc

sống là một quá trình phức tạp đầy biến động, chịu sự tác động của nhiều yếu

tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để

đề ra được các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách.

Thực thi chính sách không đơn giản chỉ là sự tổ chức thực hiện các giải

pháp chính sách công cụ thể mà nó còn bao gồm việc (1) ban hành các văn bản

quy định chi tiết, quy định các biện pháp, các thủ tục thực thi chính sách công và

thi hành các văn bản đó; (2) thiết lập các chương trình, dự án để thực thi chính

sách công và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đó. Thực thi chính sách

công có vị trí đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách công và có vai trò

từng bước hiện thực hóa mục tiêu chính sách, khẳng định tính đúng đắn của chính

sách công và giúp cho chính sách công ngày càng hoàn thiện hơn.

Từ lý luận về chính sách công, cho thấy: Thực thi chính sách công là

quá trình triển khai chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua

việc ban hành các văn bản quy định cụ thể, các thủ tục, chương trình hoặc dự

án và thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách.

b. Thực thi chính sách tinh giản biên chế:

Thực thi chính sách tinh giản biên chế là giai đoạn triển khai thực hiện

các văn bản quy định về tinh giản biên chế vào thực tế để giải quyết cho các

đối tượng mà chính sách hướng đến. Việc triển khai thực hiện chính sách tinh

giản biên chế vào thực tế tại các bộ, ngành và thực hiện đảm bảo đúng đối

tượng theo quy định là hết sức quan trọng, góp phần đạt được mục tiêu quản

lý nhà nước về lĩnh vực bộ, ngành quản lý.

27

Việc hoạch định chính sách là đúng đắn nhưng khi đưa vào thực tiễn thực

hiện không đúng thì xem như mục tiêu của chính sách không thể đạt được. Do

vậy, đòi hỏi quá trình thực hiện, giải quyết chính sách tinh giản biên chế cần phải

làm đúng các quy định, không để sai, để sót đối tượng tinh giản biên chế.

Từ cơ sở lý luận ở trên, có thể hiểu: Thực thi chính sách tinh giản biên

chế là quá trình thực hiện các văn bản, chương trình, dự án chính sách tinh

giản biên chế và tổ chức thực hiện chính sách nhằm đưa ra khỏi biên chế

những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc của vị trí việc làm,

không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính

sách đối với họ nhằm mục tiêu tinh gọn bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ

công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước.

1.2.2 Sự cần thiết thực thi chính sách tinh giản biên chế

Tinh giản biên chế không phải là một hoạt động mới ở nước ta. Tuy

nhiên, qua một thời gian dài được thực hiện nhưng vẫn không mang lại kết quả

tích cực cho bộ máy hành chính nhà nước. Vì thế, cần phải có sự xem xét để

khẳng định lại sự cần thiết của hoạt động này và tìm cách thực hiện tốt hơn.

Tinh giản biên chế nhằm tạo ra được bộ máy công quyển hoạt động

hiệu quả trên cơ sở cơ cấu tổ chức tinh gọn với số lượng nhân sự phù hợp,

được vận hành một cách khoa học để thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ

đã được xác định. Như vậy, mục đích của tinh giản biên chế không chỉ đơn

thuần là giảm cơ học số lượng nhân sự (thay đổi về lượng) mà hơn thế, đây là

cách thức để các cơ quan nhà nước tinh lọc lại nhân sự (thay đổi về chất)

nhằm làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước có hiệu quả hơn, đáp ứng tốt

hơn nhu cầu của người dân trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp.

Sau hơn 3 năm thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015

của Bộ Chính trị về tinh gọn biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức, công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về cán

28

bộ, công chức, viên chức ngày càng được hoàn thiện, nội dung có nhiều

tiến bộ; hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức từng bước

được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

từng bước được cơ cấu một cách hợp lý. Nhiều cơ quan đã hoàn thành việc

xây dựng vị trí việc làm để áp dụng trong quá trình quản lý. Quy định của

pháp luật đã có những đổi mới về cơ chế, chính sách tuyển dụng, đánh giá,

phân loại, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức... Công tác

quản lý nhà nước về nguồn nhân lực được quan tâm hơn và chú trọng vào

nâng cao hiệu lực, hiệu quả. Quá trình thực hiện tinh giản biên chế và cơ

cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức được tiến hành công khai, dân

chủ, tạo được sự đồng thuận của các cấp, các ngành; đã đưa ra khỏi bộ máy

Nhà nước nhiều cán bộ, công chức, viên chức không đủ điều kiện về

chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe, phẩm chất đạo đức; bước đầu đã tuyển

chọn được những người có trình độ, năng lực, chuyên môn cao hơn, đáp

ứng yêu cầu công việc để bổ sung vào các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.

Chất lượng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đã có sự

chuyển biến tích cực.

Tuy nhiên, việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức thời gian qua còn hạn chế, nhất là cơ cấu chức danh ngạch,

chức danh nghề nghiệp. Bên cạnh đó, trình độ, độ tuổi, dân tộc, giới tính, nhất

là tương quan cơ cấu giữa các cơ quan Trung ương và địa phương còn mất

cân đối và chưa hợp lý. Chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu quản lý nhà nước, yêu

cầu cung cấp dịch vụ công của từng ngành, từng lĩnh vực, từng khu vực cụ thể

chưa được xác định rõ, đầy đủ để đánh giá làm cơ sở xây dựng, hoàn thiện cơ

cấu công chức, viên chức phù hợp. Công tác đánh giá, phân loại cán bộ công

chức, viên chức vẫn là khâu yếu, nâng ngạch công chức, viên chức chất lượng

thấp, còn tình trạng giải quyết chế độ, chính sách.

29

Để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, giảm chi cho bộ

máy hành chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực công nhằm đáp

ứng yêu cầu mới hiện nay thì các cơ quan, đơn vị, tổ chức cần thiết thực thi

chính sách tinh giản biên chế một cách hiệu quả.

Cải cách hành chính làm cho chức năng của Nhà nước thay đổi, tập

trung nhiều hơn vào hoạt động quản lý vĩ mô nhằm hướng đến xây dựng một

Chính phủ gọn nhẹ, hoạt động của hiệu lực, hiệu quả. Điều này đòi hỏi cán

bộ, công chức, viên chức phải có phẩm chất, năng lực làm việc tốt và có động

cơ làm việc tích cực, phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của người dân. Để

xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức như mong muốn, đòi hỏi

các cơ quan quản lý và sử dụng công chức, viên chức không chỉ quan tâm thu

hút, tuyển dụng được những người có năng lực và sử dụng họ có hiệu quả mà

còn phải có cơ chế hữu hiệu để đưa được những người không đáp ứng yêu

cầu ra khỏi bộ máy. Chính vì vậy, trong xu thế phát triển hiện nay, vai trò

thực thi chính sách tinh giản biên chế rất quan trọng, không chỉ góp phần

nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính mà còn có

vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển ngành,

phát triển đất nước.

1.2.3 Quy trình thực thi chính sách tinh giản biên chế

Tổ chức thực thi chính sách tinh giản biên chế là một quá trình chuyển

tải ý chí của Nhà nước thành hiện thực theo một quy trình bao gồm các bước

tác động bổ sung cho nhau. Tổ chức thực thi tốt ở bước này sẽ tạo điều kiện

cho bước sau thực hiện thuận lợi và có hiệu quả cao. Mỗi bước trong quy

trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có nội dung, nhiệm vụ,

phương pháp và cách thức thực hiện khác nhau, không được bỏ qua bất cứ

bước nào trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách. Quy trình tổ chức thực

thi chính sách tinh giản biên chế gồm các bước sau:

30

a. Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tinh giản biên chế

Tổ chức thực thi chính sách tinh giản biên chế có nhiều cơ quan, tổ

chức và cá nhân tham gia. Để tổ chức thực thi chính sách tinh giản biên chế

có hiệu quả, nhiệm vụ đầu tiên phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện

chính sách. Đây là cơ sở, là công cụ quan trọng triển khai chính sách vào thực

tiễn cuộc sống. Trong xây dựng kế hoạch thực thi chính sách phải xác định

được chính xác, cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, cần phải nêu: kế hoạch tổ

chức thực thi chính sách, kế hoạch thời gian triển khai thực thi và kế hoạch

kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách. Cùng với bản kế hoạch thực thi chính

sách phải xây dựng nội quy, quy chế tổ chức, điều hành thực thi chính sách.

Trong xây dựng kế hoạch thực thi chính sách công nói chung, chính sách tinh

giản biên chế nói riêng cần phải chú ý đến bảo đảm tính sát thực, tính khả thi

và tính hiệu quả, bảo đảm cho kế hoạch không phải điều chỉnh, bổ sung nhiều

trong quá trình thực hiện. Kế hoạch do thủ trưởng các cơ quan chủ trì tổ chức

thực hiện chính sách phê duyệt. Sau khi kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện

chính sách tinh giản biên chế được phê duyệt có giá trị pháp lý như văn bản

pháp luật, buộc các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chính sách

phải tuân thủ nghiêm túc.

b. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế

Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế là hoạt động quan

trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức tham gia

thực hiện chính sách, nhất là đối với các đối tượng thụ hưởng chính sách. Phổ

biến, tuyên truyền chính sách tốt sẽ giúp các đối tượng chính sách và người

tham gia thực hiện chính sách hiểu rõ mục đích yêu cầu của chính sách, tính

đúng đắn và lợi ích của chính sách mang lại cho họ, về tính khả thi của

chính sách,… để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý nhà nước.

31

c. Phân công, phối hợp thực thi chính sách

Chính sách tinh giản biên chế được triển khai thực hiện trên phạm vi

rộng lớn, từ trung ương đến địa phương, số lượng các cơ quan, tổ chức, các

cán bộ, công chức, viên chức tham gia thực hiện chính sách là rất lớn. Để

tổ chức thực thi chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả phải tiến hành

phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ở trung ương và các bộ,

ngành, cấp chính quyền địa phương một cách hợp lý. Trong phân công,

phối hợp thực thi chính sách tinh giản biên chế cần quy định rõ và cụ thể

cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp thực hiện. Quan trọng nhất là phân

công, phối hợp trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải phù hợp

với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ

chức tham gia thực hiện chính sách.

d. Duy trì thực thi chính sách

Duy trì chính sách tinh giản biên chế là hoạt động không thể thiếu trong

quy trình tổ chức thực thi chính sách nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại và

phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Khi triển khai chính sách tinh

giản biên chế vào thực tiễn cuộc sống gặp những khó khăn do môi trường

thực tế biến động, đồi hỏi các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức,

có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách phải sử dụng hệ thống các công

cụ quản lý tác động nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính

sách. Thực tế nhiều chính sách ban hành đúng nhưng trong quá trình tổ chức

thực hiện không có các giải pháp duy trì chính sách dẫn đến hiệu quả thực

hiện chính sách chưa cao, gây lãnh phí, không đáp ứng yêu cầu quản lý nhà

nước. Như vậy, duy trì chính sách là sự cần thiết tất yếu khách quan trong

trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách công nói chung và chính sách

tinh giản biên chế nói riêng.

32

e. Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế

Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế cũng là hoạt động cần thiết và

quan trọng trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách. Có nhiều vấn đề

trong giai đoạn hoạch định, xây dựng chính sách tinh giản biên chế chưa phát

sinh, bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định chính sách chưa

nhận thấy, đến giai đoạn tổ chức thực hiện mới phát hiện. Quá trình thực hiện

chính sách tinh giản biên chế với những hành động thực tiễn sẽ góp phần điều

chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu

cầu của cải cách hành chính nhà nước.

Về nguyên tắc, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách là của cơ

quan, tổ chức ban hành chính sách. Tuy nhiên trên thực tế, việc điều chỉnh các

biện pháp, các cơ chế chính sách diễn ra rất năng động và linh hoạt trong tổ

chức thực hiện chính sách, đồng thời, phải tuân thủ nguyên tắc chỉ được phép

điều chính các giải pháp, công cụ hay hoàn thiện mục tiêu chính sách, không

được phép điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu chính sách, coi chính sách không

còn tồn tại, phải xây dựng lại chính sách. Nguyên tắc này cần đặc biệt được

chú ý nhằm bảo đảm cho việc điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế được

chính xác, tạo điều kiện cho tổ chức thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao và

đạt được mục tiêu của chính sách.

f. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực thi chính sách tinh giản biên chế

Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực thi chính sách tinh giản biên chế

là bước quan trọng không thể thiếu trong quy trình tổ chức thực thi chính sách

tinh giản biên chế, giúp phát hiện những hạn chế, bất cập của chính sách và

các vi phạm sai sót trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

nhằm kịp thời đề xuất các cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung, hoàn thiện

chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế đạt hiệu quả cao. Đồng thời, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực thi

33

chính sách tinh giản biên chế giúp kịp thời tìm kiếm các giải pháp khắc phục

các hạn chế, bất cập, sai sót trong tổ chức điều hành triển khai thực hiện chính

sách, góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện kế

hoạch triển khai nhằm đạt mục tiêu chính sách tinh giản biên chế.

g. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực thi chính sách

tinh giản biên chế

Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực thi chính sách tinh giản

biên chế là bước cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng trong quy trình

tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Đây là quá trình xem xét, kết

luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực thi chính sách của chủ thể thực

hiện chính sách (các cơ quan, tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức có năng lực thực hiện chính sách) và việc chấp hành, thực hiện của các

đối tượng thụ hưởng chính sách

Để tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm chính xác cần phải căn cứ vào

các tiêu chuẩn, tiêu chí và các nguyên tắc nhất định. Cơ sở để xây dựng tiêu

chí đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách của các cơ quan

nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức là bản kế hoạch và quy chế, nội

duy ban hành kèm theo; ngoài ra còn phải sử dụng các văn bản liên tịch giữa

các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các băn bản quy phạm pháp luật

khác, các báo cáo kết quả thực hiện chính sách của các cơ quan, đơn vị hữu

quan; phải căn cứ vào các nguyên tắc đã được xác định, thống nhất giữa các

cơ quan hữu quan bảo đảm tính toàn diện, công bằng và khách quan. Việc

đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm phải chỉ ra được chính xác ưu điểm, nhược

điểm, kinh nghiệm thực hiện chính sách, các cá nhân tổ chức thực hiện tốt

hoặc không tốt.

Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành thực hiện

của các cơ quan nhà nước, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, còn phải

34

xem xét, đánh giá kết quả việc thực hiện của các đối tượng thụ hưởng trực

tiếp và gián tiếp từ chính sách. Thước đo, căn cứ để đánh giá kết quả thực thi

chính sách tinh giản biên chế của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng

với mục tiêu chính sách tinh giản biên chế, ý thức chấp hành những quy định

về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực

hiện mục tiêu và các quy định cụ thể của chính sách tinh giản biên chế. Tổng

kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế là

công việc khó, phức tạp trong quá trình thực hiện chính sách, đòi hỏi các cơ

quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phải có trình độ,

năng lực, kiến thức và kỹ năng nhất định.

1.2.4 Quy trình thực thi chính sách tinh giản biên chế

Tổ chức thực hiện tinh giản biên chế là một quá trình để triển khai

những chủ trương của Nhà nước thành hiện thực triển khai trong đời sống

nhân dân. Mỗi bước triển khai trong quy trình thực thi chính sách tinh giản

biên chế có nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ, phương pháp và cách thức thực hiện

khác nhau, tổ chức tốt ở bước này sẽ tạo điều kiện cho bước sau tiến hành

được thuận lợi và hiệu quả. Quy trình thực thi chính sách tinh giản biên chế

gồm các nội dung sau:

a. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Để triển khai thực hiện được chính sách tinh giản biên chế thì cần có

nhiều cơ quan cùng tham gia thực hiện, để thực hiện chính sách có hiệu quả

thì trước tiên cần xây dựng được kế hoạch triển khai chính sách. Kế hoạch

thực hiện chính sách chính là cơ sở, công cụ quan trọng, cần thiết để từng

bước đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống. Kế hoạch cần nêu rõ mục đích,

cụ thể hóa nội dung, nhiệm vụ, thời gian triển khai, thực hiện chính sách, có

kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc thực thi chính sách của các cơ quan, đơn vị.

Muốn đưa chính sách đi sát với cuộc sống thì cần đảm bảo tính sát thực, khả

35

thi và hiệu quả, hạn chế điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện. Trên cơ

sở các văn bản quy định, chỉ đạo của Trung ương, các cơ quan ở địa phương

tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện tùy theo đặc thù cơ quan, đơn vị mình,

sao cho phù hợp, sát thực, mọi chỉ tiêu kế hoạch đề ra đều đạt chỉ tiêu chứ

không xa vời, viển vông… Kế hoạch ban hành mang tính bắt buộc đối với các

cơ quan, đơn vị, cá nhân nên khi tham gia thực hiện chính sách phải tuân thủ

nghiêm túc. Kế hoạch có giao nhiệm vụ, phân công cơ quan, đơn vị, cá nhân

cụ thể thực hiện.

b. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế

Đây được coi là một khâu quan trọng, không thể thiếu để có thể triển

khai nội dung chính sách đến cán bộ, công chức, quần chúng nhân dân một

cách nhanh nhất, hiệu quả nhất và phù hợp nhất. Phổ biến, tuyên truyền chính

sách giúp tất cả mọi người đều có thể tiếp cận và biết đến chính sách, sau dần

là hiểu để thực hiện chính sách có hiệu quả nhất. Tuy chính sách không mới

nhưng không phải tất cả mọi người đều được biết đến, chính vì vậy, việc

tuyên truyền, phổ biến chính sách đến sâu rộng từng quần chúng, nhân dân là

việc làm cần thiết, quan trọng. Các đối tượng thụ hưởng mà chính sách tinh

giản biên chế hướng tới có quá trình công tác, có đóng góp cho Nhà nước và

có nhiều lợi ích khác nhau, tuyên truyền để họ ra khỏi biên chế nhà nước là

điều rất khó khăn. Do đó, cần phải tuyên truyền, phổ biến, thuyết phục họ để

họ tự giác thực hiện chính sách. Bên cạnh đó còn giúp họ chủ động tìm kiếm

các giải pháp thích hợp để thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai chính

sách có hiệu quả. Có nhiều hình thức để phổ biến, tuyên truyền chính sách có

hiệu quả, vì vậy cần lựa chọn các hình thức phổ biến một cách linh hoạt và

thích hợp đối với từng đối tượng chính sách. Mỗi địa phương, vùng miền, mỗi

cơ quan, đơn vị lại có những hình thức tuyên truyền, phổ biến khác nhau sao

cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.

36

c. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Chính sách tinh giản biên chế là một trong những chính sách được triển

khai thực thi trên phạm vi khá rộng, từ Trung ương cho đến địa phương. Vì

vậy, để thực thi chính sách tinh giản biên chế đạt hiệu quả mong muốn cần

phải có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý từ Trung ương đến

chính quyền địa phương một cách hợp lý và nhịp nhàng. Trong phân công

phối hợp thực thi chính sách cần xem xét, cân nhắc, giao nhiệm vụ phù hợp

với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm chủ thể tham gia thực hiện

chính sách. Cần phân định rõ đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp thực thi. Ở địa

phương cũng cần có sự phân công cơ quan quản lý để chỉ đạo thực hiện, các

cơ quan, đơn vị khác có sự phối kết hợp với nhau cùng thực hiện chính sách

nhằm đạt được mục tiêu chung. Luôn có sự trao đổi, phối kết hợp hài hòa, phù

hợp giữa các cơ quan, đơn vị nhằm tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện chính

sách một cách hiệu quả nhất.

d. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực thi chính sách tinh giản biên chế

Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực thi chính sách là bước quan

trọng không thể thiếu trong quy trình tổ chức thực thi chính sách tinh giản

biên chế. Bước này giúp triển khai chính sách theo đúng kế hoạch, lộ trình

đã đề ra, theo dõi, kiểm tra nhằm phát hiện những mặt hạn chế, bất cập

còn tồn tại của chính sách tinh giản biên chế và các sai sót trong khâu tổ

chức thực chi chính sách tinh giản biên chế để từ đó kịp thời xây dựng

phương án đề xuất với các cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung, hoàn

thiện chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức thực thi chính sách

tinh giản biên chế đạt hiệu quả cao. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực

hiện chính sách tinh giản biên chế sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao

hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu của chính sách.

37

e. Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực thi chính sách tinh giản

biên chế

Đây được coi là bước cuối cùng trong việc thực hiện một chính sách, là

quá trình xem xét, kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực thi chính

sách của chủ thể thực thi chính sách và việc chấp hành, thực hiện của các đối

tượng thụ hưởng chính sách. Cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá công tác chỉ

đạo, điều hành thực thi chính sách của các cơ quan nhà nước, của cán bộ,

công chức. Qua tổng kết, đánh giá phải chỉ ra được những ưu điểm trong thực

thi chính sách, những mặt còn hạn chế, hướng khắc phục, kinh nghiệm thực

hiện chính sách tốt hơn trong thời gian tới.

Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc tổ chức thực thi chính

sách tinh giản biên chế là công việc khó, phức tạp, đòi hỏi các cơ quan, đơn vị

và các cán bộ phải có năng lực, trình độ, kiến thức và kỹ năng nhất định. Nếu

người đánh giá không đủ năng lực, trình độ, kỹ năng thì sẽ khó có thể đánh

giá chính xác kết quả thực hiện, thậm chí đánh giá sai, điều đó ảnh hưởng rất

lớn đến việc thực thi chính sách sau đó.

Sau khi tổng kết, đánh giá kết quả đạt được cần có sự đánh giá chính

xác, trung thực, khách quan các nội dung tiến hành đã đạt chỉ tiêu đề ra chưa,

còn bất cập ở đâu thì khắc phục ở đó, hướng khắc phục và bài học kinh

nghiệm cũng cần sát thực, không xa vời thực tế, khó thực hiện.

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách tinh giản biên chế

Việc đưa chính sách tinh giản biên chế vào thực tiễn không đơn giản,

nhanh chóng, đó là quá trình phức tạp, đầy biến động, chịu tác động của một

loạt các yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở đến việc xây dựng, triển khai thực thi

chính sách tinh giản biên chế

38

1.3.1 Vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với việc thực

thi chính sách tinh giản biên chế

Thực thi chính sách tinh giản biên chế là giai đoạn cụ thể hóa chính

sách vào thực tế, do vậy, vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước

là hết sức quan trọng. Vai trò lãnh đạo của Đảng được thể hiện trong suốt quá

trình xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện chính sách trong thực tế.

Đầu tiên, đó là sự lãnh đạo trong việc xây dựng chính sách để thực hiện

các mục tiêu đã đề ra. Thông qua định hướng, chỉ đạo của Đảng về các chủ

trương, quyết sách sẽ là căn cứ chỉ đạo và định hướng hoạt động từ trung

ương đến cơ sở, bộ, ngành và các nội dung cơ bản trong quá trình xây dựng

chính sách. Quan điểm chỉ đạo của Đảng sẽ được tổ chức thực hiện nghiêm

túc bằng quyền lực Nhà nước.

Tiếp đến, là vai trò lãnh đạo của Đảng trong việc phổ biến, tuyên

truyền chính sách. Thông qua các phương thức tuyên truyền, cán bộ, công

chức, viên chức sẽ nâng cao nhận thức về mục tiêu, ý nghĩa của chính sách, từ

đó phát huy sự gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực

hiện nhiệm vụ, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách

Cuối cùng là vai trò trong việc phân công, phối hợp, đôn đốc thực hiện

chính sách trên kế hoạch đã xây dựng. Đó là việc chỉ đạo phân công nhiệm vụ

cụ thể, rõ ràng; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện

chức trách, nhiệm vụ; kiểm tra, giám sát và đôn đốc quá trình tổ chức thực

hiện chính sách.

1.3.2 Nội dung văn bản pháp luật của Nhà nước về thực thi chính sách tinh

giản biên chế

Nhà nước xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về chính sách

tinh giản biên chế, đó là những văn bản quy định cụ thể về đối tượng, chính

sách và quy trình thực thi chính sách. Căn cứ vào các văn bản được Nhà nước

39

ban hành, các địa phương, bộ, ngành sẽ cụ thể hóa bằng đề án, kế hoạch

triển khai thực hiện tại địa phương, cơ quan, đơn vị. Nội dung văn bản pháp

luật càng cụ thể, rõ ràng thì việc triển khai thực hiện chinh sách sẽ được thuận

lợi và dễ dàng.

1.3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy, năng lực cán bộ, công chức tổ chức thực thi

chính sách tinh giản biên chế

Cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý, chức năng nhiệm vụ rõ ràng sẽ tạo điều

kiện cho bố trí nhân sự hợp lý, xác định đúng biên chế tổ chức cần cũng như

biên chế dôi dư. Vì vậy, xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực

của công chức là cơ sở quan trọng để thựcthi tốt chính sách tinh giản biên chế.

Từng cơ quan, đơn vị, tổ chức rà soát chức năng, nhiệm vụ để xác định

những nhiệm vụ không còn phù hợp, cần loại bỏ những nhiệm vụ trùng lắp,

chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác; những nhiệm vụ cần phân cấp cho

cấp dưới, địa phương và tổ chức sự nghiệp hoặc doanh nghiệp đảm nhận; sắp

xếp lại tổ chức, gắn với cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính,

loại bỏ tổ chức trung gian.

Việc tổ chức thực thi chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả khi

được triển khai một cách khoa học, hợp lý, phân công trách nhiệm cụ thể cho

các đơn vị, cá nhân liên quan; xác định người chịu trách nhiệm chính và

những người tham gia phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách

tinh giản biên chế. Trong phân công nhiệm vụ, cần hạn chế tình trạng trùng

chéo nhiệm vụ, không rõ trách nhiệm.

Năng lực của cán bộ, công chức, viên chức thực thi chính sách rất quan

trọng, đó là việc nắm bắt, triển khai chính sách tinh giản biên chế vào thực tế.

Nếu cán bộ, công chức tổ chức thực hiện chính sách có năng lực hạn chế sẽ

làm chính sách tinh giản biên chế không đạt được mục tiêu và làm cho mục

tiêu của chính sách bị sai lệch. Ngược lại, nếu cán bộ, công chức tổ có năng

40

lực tốt sẽ giúp chính sách được triển khai thực hiện đạt mục tiêu đề ra, góp

phần nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

1.3.4 Sự ủng hộ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

Mục đích của chính sách tinh giản biên chế nhằm tạo ra được bộ máy

công quyền hoạt động hiệu quả trên cơ sở cơ cấu tổ chức tinh gọn với số

lượng nhân sự phù hợp, được vận hành một cách khoa học để thực hiện tốt

nhất chức năng, nhiệm vụ đã được xác định. Như vậy, mục đích của tinh giản

biên chế không chỉ đơn thuần là giảm cơ học số lượng nhân sự (thay đổi về

lượng) mà hơn thế, đây là cách thức để các cơ quan nhà nước tinh lọc lại nhân

sự (thay đổi về chất) nhằm làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước có hiệu

quả hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân trong điều kiện ngân sách

nhà nước còn hạn hẹp.

Tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức là một nội dung của cải cách hành chính theo Nghị quyết 30c mà

Nhà nước đã và đang tiến hành có kết quả; việc tinh giản biên chế động chạm

đến lợi ích của nhiều người có liên quan, do vậy, cần có sự đồng tình, ủng hộ

của chính những người trong cuộc - là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

bị ảnh hưởng lợi ích khi tiến hành tinh giản biên chế, đồng thời, cần có sự

đồng tình của người dân trong mục tiêu cải cách này.

1.3.5 Công tác đánh giá nhân sự

Đánh giá nhân sự là cơ sở để phân loại cán bộ, công chức, viên

chức. Trên cơ sở đó, sắp xếp bố trí hợp lý vị trí việc làm với năng lực của

từng cá nhân. Đây cũng là cơ sở để xác định năng lực làm việc cụ thể của

từng công chức có phù hợp với yêu cầu của công việc hay mức độ hoàn

thành công việc được giao. Căn cứ vào kết quả công việc, cơ quan có

thẩm quyền có thể quyết định thực hiện tinh giản biên chế đối với nhân sự

thuộc thẩm quyền quản lý.

41

Muốn đánh giá thực sự là cơ sở để thực hiện chính sách tinh giản biên

chế thì hệ thống đánh giá phải thực sự khoa học, khách quan và công khai; có

tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng, giảm thiểu định tính và lỗi thiên vị trong

đánh giá, phương pháp đánh giá khoa học và nêu cao trách nhiệm của người

đứng đầu trong cơ quan, đơn vị.

1.3.6 Nguồn lực tài chính thực thi chính sách tinh giản biên chế

Thực hiện chính sách nào cũng cần có một nguồn lực tài chính nhất

định, đủ để đảm bảo thực thi chính sách. Nguồn lực tài chính thực thi chính

sách tinh giản biên chế từ nguồn ngân sách của Nhà nước. Chính sách tinh

giản biên chế không thể thực hiện được nếu không bố trí hoặc bố trí không đủ

nguồn lực tài chính. Do vậy, cần phải dự toán đủ nguồn lực tài chính ngay từ

khi xây dựng đề án tinh giản biên chế.

42

Tiểu kết chương 1

Chính sách công là công cụ mà Nhà nước lựa chọn để tác động đến lợi

ích của một nhóm các đối tượng trong một giai đoạn cụ thể nhằm thực hiện

các mục tiêu phát triển của đất nước. Chính sách tinh giản biên chế là tập hợp

các văn bản quy định có liên quan đến tinh giản biên chế với mục tiêu cụ thể

là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ

chức, đơn vị; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp nhằm

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo.

Trong chương 1, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về thực thi chính

sách tinh giản biên chế, làm rõ các khái niệm, nội dung về những vấn đề có

liên quan: Chính sách công, chính sách tinh giản biên chế; đặc biệt, tác giả

đưa ra khái niệm công cụ: Thực thi chính sách tinh giản biên chế là quá trình

thực thi các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách tinh giản biên

chế và tổ chức thực hiện chính sách nhằm đưa ra khỏi biên chế những người

dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc của vị trí việc làm, không thể tiếp

tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với họ

nhằm mục tiêu tinh gọn bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức

trong các cơ quan hành chính nhà nước.

Đồng thời, luận văn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính

sách tinh giản biên chế. Nội dung chương 1 sẽ là cơ sở lý thuyết để tác giả

phân tích thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh theo khung lý thuyết mà tác giả

đã xây dựng.

43

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

2.1 Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh

Quảng Ninh là tỉnh ven biển, biên giới thuộc vùng Đông Bắc Việt

Nam, có diện tích đất liền trên 6.100 km2 và diện tích biển tương đương đất

liền với 2.077 hòn đảo đá, đất; có vị trí chiến lược về chính trị, kinh tế, quốc

phòng - an ninh và đối ngoại; là tỉnh duy nhất có đường biên giới trên bộ, trên

biển và trên không. Hiện nay có 13 đơn vị hành chính cấp huyện với 04 thành

phố, 02 thị xã và 07 huyện; 177 xã, phường, thị trấn; dân số trên 1,3 triệu, với

22 dân tộc. Đồng thời, tỉnh là một trong những trung văn hóa, lịch sử của cả

nước với hơn 500 danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử; đặc biệt có Di sản -

Kỳ quan thế giới Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long; nhiều địa điểm nổi tiếng

có lợi thế lớn để phát triển du lịch (Di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử, Di

tích Nhà Trần, Quần thể di tích lịch sử chiến thắng Bạch Đằng... ). Với những

lợi thế đó, tỉnh cũng là một trung tâm về phát triển các khu kinh tế, khu công

nghiệp, hoạt động thương mại biên giới, xuất nhập khẩu và du lịch.

Trong 05 năm 2016-2020, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh duy trì ở

mức cao so với bình quân chung của cả nước, bình quân 5 năm tăng 11,1%,

cao hơn so với giai đoạn 2011- 2015 (7,1%) và mức tăng bình quân chung cả

nước (6,78%). Cơ cấu kinh tế dự kiến đến năm 2020 so với năm 2015 có sự

chuyển dịch tích cực, theo hướng bền vững: Tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng từ

43,1% lên 46,3%; công nghiệp - xây dựng giảm từ 49,2% xuống 48,1% nông,

lâm, thủy sản giảm từ 7,7% xuống 5,6%. Tổng sản phẩm bình quân đầu người

ước đạt 6.815 USD, tăng gấp 1,6 lần so với năm 2015. Là một trong 5 tỉnh có

44

số thu ngân sách nội địa dẫn đầu toàn quốc; tổng thu ngân sách nhà nước 5

năm ước đạt hơn 208.678 tỷ đồng, tăng 27,2% so với giai đoạn trước, trong

đó, thu nội địa đạt 153.460 tỷ đồng, tăng 92% so với giai đoạn trước, chiếm

73,5% tổng thu ngân sách nhà nước, bình quân tăng 13,15/ năm, cao hơn so

với chỉ tiêu đề ra (tăng tối thiểu 10%/ năm).

2.1.2 Về cơ cấu tổ chức

UBND tỉnh Quảng Ninh có cơ cấu tổ chức bộ máy gồm:

UBND tỉnh Quàng Ninh

Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh

UBND các huyện, thị xã, thành phố (gồm 13 đơn vị)

Các cơ quan ngang Sở thuộc ngành dọc TW trên địa bàn tỉnh

Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (gồm 20 sở, ban, ngành)

Trong đó 20 sở, ban, ngành có chức năng, nhiệm vụ và biên chế khác nhau.

(1) Sở Nội vụ:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý

nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm và số lượng biên chế, cơ cấu

ngạch công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước;

chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong hệ thống các đơn vị

sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, chế độ công chức, công vụ; chính

quyền cấp địa phương; địa giới hành chính; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính

45

phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; công tác thanh niên;

thi đua, khen thưởng.

Về tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo Sở, có 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.

- Các đơn vị thuộc Sở gồm:

+ Văn phòng Sở

+ Thanh tra Sở

+ Phòng Tổ chức biên chế và tổ chức phi chính phủ

+ Phòng Công chức, viên chức

+ Phòng Cải cách hành chính

+ Phòng Xây dựng chính quyền và công tác thanh niên

- Các cơ quan trực thuộc Sở (03 cơ quan trực thuộc) gồm:

+ Chi cục Văn thư – Lưu trữ

+ Ban Thi đua – Khen thưởng

+ Ban Tôn giáo.

- 01 đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Lưu trữ lịch sử thuộc Chi cục

Văn thư – Lưu trữ.

(2) Sở Tư pháp:

Có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về một

số các hoạt đồng sau:

Thứ nhất, hoạt động xây dựng và thực thi pháp luật; theo dõi kiểm tra,

xử lý các văn bản quy phạm pháp luật;

Thứ hai, phổ biến, giáo dục pháp luật; pháp chế; công chứng, chứng

thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước;

luật sư, tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp

Thứ ba, quản lý công tác thực thi pháp luật về xử lý lỗi vi phạm hành

chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.”

46

Về tổ chức bộ máy:

Lãnh đạo Sở (hiện có): 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.

Các phòng nghiệp vụ:

+ Phòng Bổ trợ tư pháp

+ Phòng Hành chính Tư pháp

+ Văn phòng

+ Thanh tra

+ Phòng Xây dựng & Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

+ Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính & theo dõi thi hành Văn bản

quy phạm pháp luật

+ Phòng phổ biến giáo dục pháp luật

- Các đơn vị sự nghiệp:

+ Phòng Công chứng số I

+ Phòng Công chứng số II

+ Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản

+ Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước

(3) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Có chứng năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà

nước các hoạt động liên quan đến: Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội; tổ chức thực thi và đề xuất nôi dụng về cơ chế, chính sách

quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nướcvà ngoài nước ở

cấp địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, các nguồn viện

trợ phi chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh; tổng hợp về doanh nghiệp,

kinh tế tập thể, hợp tác xã, và kinh tế tư nhân.

Về tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.

- Các tổ chức tham mưu, giúp việc:

47

+ Văn phòng Sở

+ Thanh tra Sở

+ Phòng Tổng hợp - Quy hoạch

+ Phòng Đăng ký kinh doanh

+ Phòng Kinh tế ngành

+ Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám sát đầu tư

+ Phòng Kinh tế đối ngoại

+ Phòng Khoa giáo, Văn xã

+ Phòng Doanh nghiệp, Kinh tế tập thể và tư nhân.

- Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:

+ Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư.

(4) Sở Tài chính:

Có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà

nước trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính như ngân sách nhà nước; thuế,

phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; Các tài sản của nhà nước; các

quỹ tài chính; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc

lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương thuộc sự quản lý

của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Về tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.

- Các phòng nghiệp vụ:

+ Văn phòng Sở

+ Phòng Quản lý giá và Doanh nghiệp

+ Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp

+ Phòng Tài chính đầu tư

+ Thanh tra tài chính

+ Phòng Quản lý ngân sách.

48

(5) Sở Công Thương:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý

nhà nước các lĩnh vực về: Cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng

lượng tái tạo; dầu khí (nếu có); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực

phẩm; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến khác; tiểu thủ công nghiệp;

khuyến công; việc lưu thông của các loại hàng hoá trên địa bàn; xuất khẩu,

nhập khẩu; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại;

quản lý cạnh tranh; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hội nhập nền kinh tế

quốc tế; quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn.

Về tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.

- Các phòng nghiệp vụ:

+ Văn phòng Sở

+ Phòng Kế hoạch – Tài chính – Tổng hợp

+ Thanh tra Sở

+ Phòng Quản lý Công nghiệp và Năng lượng

+ Phòng Quản lý Thương mại và Hội nhập

+ Phòng Kỹ thuật an toàn môi trường

- Đơn vị trực thuộc:

+ Trung tâm Xúc tiến thương mại

+ Trung tâm Khuyến Công và Tư vấn phát triển công nghiệp

(6) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà

nước các lĩnh vực về: Nông - lâm - diêm nghiệp; lĩnh vực thủy sản; thủy lợi

và phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai địch họa; chất lượng, đảm bảo

an toàn thực phẩm đối với hàng nông lâm thủy sản, muối theo quy định.

49

Về tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.

- Các phòng nghiệp vụ:

+ Văn phòng Sở

+ Phòng Kế hoạch tài chính

+ Phòng Tổ chức cán bộ

+ Thanh tra Sở

+ Phòng Quản lý xây dựng công trình

Các đơn vị trực thuộc:

+ Chi cục Thủy lợi

+ Chi cục Chăn nuôi Thú y và Thủy sản

+ Trung tâm Giống cây trồng vật nuôi và Thủy sản

+ Ban quản lý rừng đặc dụng phòng hộ tỉnh Quảng Ninh

+ Chi cục phát triển nông thôn

+ Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản

+ Văn phòng điều phối chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông

thôn mới

+ Chi cục kiểm lâm

+ Chi cục trồng trọt và Bảo vệ thực vật

+ Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường

+ Trung tâm khuyến nông

+ Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng

(7) Sở Giao thông Vận tải:

Có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà

nước các lĩnh vực cụ thể như: vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác,

duy tu, bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt,

50

lòng đường, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường

bộ, đèn tín hiệu…

Về tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.

- Các phòng nghiệp vụ:

+ Văn phòng

+ Phòng Kế hoạch - Tài chính

+ Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông

+ Phòng Quản lý Chất lượng công trình và An toàn giao thông

+ Phòng Quản lý Vận tải, Phương tiện và Người lái

+ Văn phòng Ban An toàn giao thông

+ Trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải

+ Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới

+ Trung tâm Kiểm định và Tư vấn giao thông

(8) Sở Xây dựng:

Có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà

nước các lĩnh vực như: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư

xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu

kinh tế, khu công nghệ cao…; quy hoạch và xây dựng nhà ở; công sở; thị

trường bất động sản; vật liệu xây dựng.

Về tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo Sở (hiện có): 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.

- Các phòng nghiệp vụ:

+ Văn phòng Sở

+ Thanh tra Sở

+ Phòng Quy hoạch – Kiến trúc

+ Phòng Phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật

51

+ Phòng Quản lý Xây dựng

+ Phòng Kinh tế và vật liệu xây dựng

+ Phòng Giám định xây dựng

+ Phòng Quản lý nhà và thị trường bất động sản

+ Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.

+ Viện quy hoạch xây dựng

+ Trung tâm Kiểm định chất lượng xây dựng.

(9) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Có chức năng tham mưu, giúp việc, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện

quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa

chất; môi trường; chất thải rắn; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu…

Về tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.

- Các đơn vị trực thuộc:

+ Trung tâm Phát triển quỹ đất

+ Quỹ bảo vệ môi trường

+ Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường

+ Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường

+ Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường

+ Văn phòng Đăng ký đất đai

+ Chi cục bảo vệ môi trường

(10) Sở Thông tin và Truyền thông:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Báo

chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông

tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn;

thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên

52

môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản

phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.

Về tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo Sở (hiện có): 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.

- Các phòng nghiệp vụ:

+ Văn phòng;

+ Thanh tra;

+ Phòng Kế hoạch – Tài chính;

+ Phòng Quản lý Công nghệ thông tin;

+ Phòng Quản lý Viễn thông - Internet;

+ Phòng Quản lý Bưu chính – chuyển phát;

+ Trung tâm Công nghệ thông tin- Truyền thông.

(11) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý

nhà nước về: Lao động, tiền lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp;

giáo dục nghề nghiệp (trừ các trường sư phạm); bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ

sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng,

chống tệ nạn xã hội.

Về tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.

- Các phòng nghiệp vụ:

+ Văn phòng

+ Phòng Kế hoạch - Tài Chính

+ Phòng Dạy Nghề

+ Phòng Người có công

+ Phòng Bảo trợ xã hội

+ Phòng Bảo vệ Chăm sóc trẻ em

53

+ Phòng Thanh tra

+ Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội

+ Phòng Việc làm - An toàn lao động

Các đơn vị trực thuộc:

+ Trung tâm Điều dưỡng Người có công

+ Bệnh viện Chỉnh hình - Phục hồi chức năng

+ Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội

+ Trung tâm Điều dưỡng & Phục hồi chức năng tâm thần kinh

+ Cơ sở Tư vấn và Điều trị cai nghiện ma túy

+ Cơ sở Tư vấn và Điều trị nghiện tự nguyện

+ Trung tâm Dạy nghề Quảng Ninh;

+ Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Ninh;

+ Trường Trung cấp Dân tộc nội trú tỉnh Quảng Ninh;

(12) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý

nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo; tham

mưu việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ

Chí Minh.

Đối với các địa phương có Sở Du lịch thì chức năng tham mưu, giúp Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về du lịch do Sở Du lịch thực hiện.”

Về tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.

- Các phòng:

+ Văn phòng

+ Thanh tra

+ Phòng Kế hoạch - Tài chính

+ Phòng Tổ chức Pháp chế

54

+ Phòng Quản lý Văn hóa

+ Phòng Quản lý Di sản Văn hóa

+ Phòng Xây dựng nếp sống Văn hóa và Gia đình

+ Phòng Quản lý Thể dục Thể thao

+ Phòng Quản lý Du lịch

+ Ban Quản lý vịnh Hạ Long

+ Bảo tàng tỉnh Quảng Ninh

+ Thư viện tỉnh Quảng Ninh

+ Trung tâm Văn hóa - Nghệ thuật tỉnh Quảng Ninh

+ Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch tỉnh Quảng Ninh

+ Trung tâm Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Ninh

+ Trung tâm Dịch vụ và Thi đấu Thể thao tỉnh Quảng Ninh

+ Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Ninh

(13) Sở Khoa học và Công nghệ:

Có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản

lý nhà nước các hoạt động khoa học và công nghệ; hệ thống các tiêu chuẩn,

đo lường chất lượng; sở hữu trí tuệ…

Về tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.

- Các phòng nghiệp vụ:

+ Văn phòng

+ Thanh tra

+ Phòng Kế hoạch - Tài chính

+ Phòng Quản lý khoa học

+ Phòng Quản lý công nghệ và thị trường công nghệ

+ Phòng Quản lý khoa học và công nghệ cơ sở

+ Phòng Quản lý chuyên ngành

55

+ Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.

(14) Sở Giáo dục và Đào tạo:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà

nước về: Chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; nhà giáo và công chức,

viên chức quản lý trong ngành giáo dục; cơ sở vật chất, thiết bị trường học và

đồ chơi trẻ em; hệ thống các quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.

Về tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.

- Các phòng nghiệp vụ:

+ Văn phòng

+ Thanh tra

+ Phòng Tổ chức Cán bộ

+ Phòng Kế hoạch – Tài chính

+ Phòng giáo dục chuyên nghiệp - giáo dục thường xuyên

+ Phòng giáo dục Trung học

+ Phòng giáo dục Tiểu học

+ Phòng giáo dục Mầm non

+ Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục

+ Phòng chính trị - Tư tưởng

(15) Sở Y tế:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Y tế dự

phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y,

pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược;

mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình.

Về tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.

56

- Các phòng nghiệp vụ:

+ Phòng Nghiệp vụ y

+ Phòng Nghiệp vụ dược

+ Phòng Kế hoạch-Tài chính

+ Phòng Tổ chức cán bộ

+ Thanh tra Sở

+ Văn phòng Sở

(16) Thanh tra tỉnh:

Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng

tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước các lĩnh vực liên

quan đến công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống

tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống

tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo (hiện có): 01 Chánh Thanh tra và 02 Phó Chánh Thanh tra

- Các phòng nghiệp vụ:

+ Văn phòng

+ Phòng Nghiệp vụ I

+ Phòng Nghiệp vụ II

+ Phòng Nghiệp vụ III

+ Phòng Nghiệp vụ IV

+ Phòng thanh tra phòng, chống tham nhũng

+ Phòng giám sát, kiểm tra và xử lý sau Thanh tra.

57

(17) Văn phòng Ủy ban nhân dân:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các hoạt động liên

quan đến chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh; kiểm soát thủ tục hành chính;

Tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong

giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền;

Tổ chức, quản lý và công bố các hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Là đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống

thông tin điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành các hoạt động

quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;…

Về tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo gồm: 01 Chánh Văn phòng và 03 Phó Chánh Văn phòng.

- Các phòng chức năng, đơn vị trực thuộc:

+ Phòng Tổng hợp

+ Phòng Kinh tế

+ Phòng Công - Nông nghiệp

+ Phòng Quy hoạch và Xây dựng

+ Phòng Khoa giáo - Văn xã

+ Phòng Nội chính

+ Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính

+ Phòng Hành chính - Tổ chức

+ Phòng Quản trị - Tài vụ

+ Ban Tiếp công dân tỉnh

+ Trung tâm Thông tin tỉnh

+ Nhà khách.

58

(18) Sở Ngoại vụ:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý

nhà nước về: Công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (đối

với những tỉnh có đường biên giới).

Sở Ngoại vụ được thành lập khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Có cửa khẩu quốc tế đường bộ;

- Có cửa khẩu quốc tế đường hàng không;

- Có cảng biển quốc tế;

- Có từ 500 dự án đầu tư nước ngoài trở lên (hoặc có tổng vốn đầu tư

nước ngoài đạt trên 100.000 tỷ Việt Nam đồng) đang hoạt động tại địa

phương, có trên 4.000 người nước ngoài hiện đang sinh sống và làm việc tại

địa phương, có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đạt từ 100.000 tỷ Việt

Nam đồng trở lên, đã ký kết thỏa thuận về hợp tác quốc tế với 5 địa phương

trở lên.

Về tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.

- Cơ cấu tổ chức:

+ Văn phòng Sở

+ Thanh tra Sở

+ Phòng Hợp tác quốc tế

+ Phòng Lãnh sự - Người Việt Nam ở nước ngoài

+ Trung tâm Thông tin và Dịch vụ đối ngoại.

(19) Ban Dân tộc:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý

nhà nước về công tác dân tộc.

Ban Dân tộc được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:

59

- Có ít nhất 20.000 người dân tộc thiểu số sống tập trung thành cộng

đồng làng, bản;

- Có ít nhất 5.000 người dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước tập trung

giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;

- Có đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn biên giới

có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường xuyên

qua lại.

Về tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo Ban (hiện có): 01 Trưởng Ban và 02 Phó Trưởng Ban.

- Cơ cấu tổ chức:

+ Văn phòng Ban

+ Phòng Kế hoạch và Tổng hợp

+ Phòng Chính sách dân tộc

+ Phòng Tuyên truyền và địa bàn

+ Thanh tra

(20) Ban Quản lý các Khu công nghiệp:

Ban quản lý các Khu công nghiệp là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

Quảng Ninh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu

công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung

ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt

động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.

Thực hiện theo quy định của pháp luật các nhiệm vụ được UBND tỉnh

giao và ủy quyền như: Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi

Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; điều

chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của các khu công nghiệp

nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;

60

xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ

chức có liên quan.

Về tổ chức bộ máy:

- Lãnh đạo gồm: 01 Trưởng Ban và 03 Phó Trưởng Ban.

- Cơ cấu tổ chức:

+ Văn phòng

+ Phòng Quản lý Đầu tư

+ Phòng Quản lý Doanh nghiệp

+ Phòng Quản lý lao động

+ Phòng quản lý Quy hoạch và Xây dựng

+ Phòng Tài chính – Kế toán

+ Phòng Thanh tra

+ Phòng Hỗ trợ pháp lý

+ Phòng Quản lý Môi trường

+ Phòng Đại diện các Khu công nghiệp và Quản lý xuất nhập khẩu

+ Trung tâm Dạy nghệ các Khu công nghiệp

+ Ban Quản lý các Dự án đầu tư xây dựng Khu công nghiệp.

2.2 Phân tích thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên chế ở các cơ

quan chuyên môn thuộc Ủỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015

đến nay

2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành triển khai thực thi chính sách tinh giản

biên chế

Tinh giản biên chế không phải là “cắt” đi mà là sắp xếp lại cho hợp lý

để cán bộ ngành y được “tinh” nhất nhằm mục tiêu phục vụ chăm sóc sức

khỏe người dân một cách tốt nhất. Hơn nữa, khi Việt Nam gia nhập ASEAN,

61

Việt Nam cũng cần phải tính tới việc xuất khẩu đội ngũ điều dưỡng, hộ sinh,

kỹ thuật y, dược... có chất lượng, tay nghề giỏi, tinh thần phục vụ hoàn hảo ra

thị trường thế giới.

Trong những năm gần đây, có nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên

quan đến tinh giản biên chế, phản ánh sự nỗ lực của Nhà nước trong việc cải

cách, tinh gọn bộ máy hành chính, nâng cao chất lượng thực thi công vụ của

công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự

nghiệp công lập.

Các văn bản quy định về thực thi chính sách tinh giản biên chế, cụ thể:

Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về việc tinh giản

biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; Sau đó, Ban Tổ chức

cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch số 73/TTLT-

BTCCBCP-BTC ngày 28/12/2000 hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản

biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đến hết năm 2005. Tiếp

đến năm 3003, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 09/2003/NQ_CP ngày

28/7/2003 về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000

của Chính phủ. Ngày 25/9/2003, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính ban hành Thông tư

liên tịch số 60/2003/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chính sách

đối tượng tinh giản biên chế; Thông tư số 118/2005/TT-BNC ngày 09/11/2005

của Bộ Nội vụ hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc đối với người thôi việc do tinh

giản biên chế theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 và Nghị

quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ.

Năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày

08/8/2007 về chính sách tinh giản biên chế; Tiếp đó, Bộ Nội vụ và Bộ Tài

chính ban hành Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BNV-BTC ngày

24/9/2007 về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày

08/8/2007 của Chính phủ.

62

Bộ Chính trị có Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 về tinh giản

biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Nghị quyết số

18- NQ/TW lần thứ 6, khóa XII, ngày 25/10/2017 về một số vấn đề về tiếp

tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt

động hiệu lực, hiệu quả.

Năm 2017, Quốc hội khóa 14 đã ban hành Nghị quyết số 56/2017/QH

14 ngày 24/11/2017 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy Nhà nước tinh gọn,

hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Sau đó năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị

định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.

Hiện nay, chính sách tinh giản biên chế ở nước ta đang được thực hiện

theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và các

văn bản hướng dẫn liên quan. Theo đó, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ, các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà

không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương (gọi chung là bộ, ngành, địa phương) thực hiện: Hướng

dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc tổ chức thực hiện Nghị

định này; Phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị

thuộc và trực thuộc; Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự

toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực

thuộc theo định kỳ 2 lần / năm (6 tháng/lần); Lập danh sách đối tượng tinh

giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của bộ, ngành,

địa phương mình gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính thẩm tra, cấp kinh phí thực

hiện tinh giản biên chế.

Bộ Nội vụ thẩm tra đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở danh sách

đối tượng tinh giản biên chế do bộ, ngành, địa phương gửi đến và gửi Bộ Tài

chínhlàm căn cứ cấp kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.

63

Bộ Tài chính thẩm tra việc tính toán chế độ chính sách, dự toán kinh

phí thực hiện tinh giản biên chế của bộ, ngành, địa phương và cấp kinh phí để

thực hiện tinh giản biên chế.

Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức chi trả

chế độ chính sách cho từng đối tượng tinh giản biên chế.

Để triển khai thực hiện hiệu quả công tác tinh giản biên chế, UBND

tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Kế hoạch số 2846/KH-UBND ngày 20/5/2016

triển khai thực hiện Quyết định số 2072/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc Phê

duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh

Quảng Ninh.

Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế được Lãnh đạo tỉnh rất

quan tâm chỉ đạo thực hiện quyết liệt ngay từ đầu, từ khi Bộ chính trị có Nghị

quyết và Thủ tướng Chính phủ có văn bản triển khai thực hiện.

Lãnh đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc thẩm định hồ sơ đề

nghị của các đơn vị, kiên quyết không giải quyết những đối tượng không đảm

bảo điều kiện theo quy định.

Công tác tinh giản biên chế thường xuyên được quán triệt tại các cuộc

họp giao ban định kỳ hàng tháng cho các đơn vị và qua các văn bản triển khai,

nhắc nhở việc thực hiện theo định kỳ hàng năm.

2.2.2 Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tinh giản biên chế

Về ban hành các quy định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên

môn cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014

của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân

dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP

ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn

thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh từ năm 2015

đến nay. Căn cứ Nghị định và Thông tư hướng dẫn của Trung ương về quy

64

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, UBND tỉnh

đã quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các sở,

ban và hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn trực

thuộc theo đúng quy định (UBND tỉnh đã ban hành Quyết định quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của 20 sở, ban, ngành).

Cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đã ổn định,

từng bước đáp ứng yêu cầu trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ

chuyên môn được giao.

Thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính

phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch số 3293/KH-UBND

ngày 10/6/2015 về thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh

giản biên chế, kế hoạch nêu rõ mục đích, yêu cầu cụ thể trong việc triển khai

thực hiện tinh giản biên chế, nội dung thực hiện. Đây được coi là kế hoạch

xuyên suốt tiến hành tinh giản biên chế cho các cơ quan trực thuộc tỉnh Quảng

Ninh nói chung và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nói riêng.

Theo đó tỉnh Quảng Ninh yêu cầu các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh

thực hiện các nội dung như: tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh

giản biên chế đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc

quyền quản lý; xây dựng đề án tinh giản biên chế theo trình tự; lập kế hoạch

tinh giản biên chế cho 7 năm (từ năm 2015-2021), cho từng năm và tổ chức

triển khai thực hiện; lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối

tượng tinh giản biên chế; đề nghị Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính thẩm tra danh

sách, cấp kinh phí thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức,

viên chức hàng năm; thanh toán chế độ, chính sách cho đối tượng….

Triển khai Nghị quyết 39, từ năm 2015 tỉnh Quảng Ninh đã rất quyết

liệt trong triển khai tinh giản bộ máy, biên chế thông qua việc xây dựng và

65

thực hiện Đề án 25 về “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo,

sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế”. Theo đề án

này tỉnh đặt mục tiêu giảm được trên 20.500 người hưởng lương, phụ cấp từ

ngân sách, số giảm này sẽ giúp cho giảm chi thường xuyên cho bộ máy khoảng

300 tỷ đồng mỗi năm (bằng 11,5% tổng quỹ lương của tỉnh và bằng tổng số thu

ngân sách nội địa của 6 huyện Hải Hà, Vân Đồn, Tiên Yên, Bình Liêu, Ba Chẽ,

Đầm Hà). Với phương châm “một người làm nhiều việc, nhiều việc một người

có thể làm”, tất cả các xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh đều xây dựng phương

án tinh giản theo hướng là cán bộ xã, phường sẽ kiêm nhiệm thêm các công

việc ở thôn, khu phố, những người không chuyên trách cấp thôn, khu được

hưởng phụ cấp sẽ kiêm nhiệm thêm các chức danh khác ở địa bàn.

Bên cạnh đó, để cụ thể hóa, Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành các văn bản

triển khai, chỉ đạo việc thực hiện các văn bản của Trung ương, sát với thực tế

tại tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban

Chấp hành Trung ương (Khóa XII) về "Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và

quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp

công lập" [2]. Trong các văn bản đều nêu rõ mục đích, yêu cầu của vấn đề

tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; nêu rõ nội dung, tổ

chức thực hiện. Đảm bảo nguyên tắc và đối tượng tinh giản biên chế theo quy

định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ;

Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên bộ:

Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số

108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.

Từ năm 2015 đến nay, Quảng Ninh đã thực hiện giảm 19,13% công

chức; giảm 8,52% người làm việc; giảm 10,51% CBCC cấp xã; giảm 39,18%

người hoạt động không chuyên trách cấp xã; giảm 33,33% người hoạt động

không chuyên trách ở thôn, bản, khu phố, đảm bảo mục tiêu tinh giản biên

66

chế theo chỉ đạo của Trung ương; giảm 18% đầu mối cơ quan, tổ chức hành

chính, đơn vị sự nghiệp và hoàn thành mục tiêu giảm 10% đơn vị sự nghiệp

công lập trước 1 năm so với chỉ đạo chung của Trung ương.

Bên cạnh đó, HĐND tỉnh cũng ban hành Nghị quyết số 02/2018/NQ-

HĐND ngày 13/7/2018 quy định chế độ, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công

chức, viên chức, người lao động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản

biên chế tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh; năm 2020 ban

hành Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 về sửa đổi, bổ sung

Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND tỉnh ngày 13/7/2018 đã nêu trên.

Hàng năm UBND tỉnh có ban hành Quyết định giao bổ sung biên chế

công chức hành chính, sự nghiệp đối với các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh; Quyết định thực hiện chính sách tinh giản biên chế. UBND và

HĐND tỉnh ban hành quy định, nghị quyết quy định về chế độ, chính sách hỗ

trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện sắp

xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế của hệ thống chính trị tỉnh.

Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của tỉnh, các Kế hoạch ban hành hàng

năm, Sở Nội vụ ban hành văn bản gửi các sở, ban, ngành đề nghị báo cáo kết

quả công tác tổ chức, bộ máy, quản lý biên chế của năm gửi về để Sở Nội vụ.

Theo đó, Sở Nội vụ làm căn cứ tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh

ban hành Báo cáo của tỉnh gửi Bộ Nội vụ.

Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh căn cứ vào các văn bản chỉ

đạo của Trung ương, của tỉnh đã ban hành Đề án tinh giản biên chế và được

Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ phê duyệt. Ví dụ: Văn phòng UBND tỉnh

ban hành Đề án số 125/ĐA-VPUB ngày 09/6/2016; Sở Nội vụ ban hành Đề

án số 53/ĐA-SNV ngày 10/11/2016; Sở Ngoại vụ ban hành Đề án số

392/ĐA-SNgV ngày 30/10/2015; Sở Khoa học và Công nghệ ban hành Đề án

số 02/ĐA-KHCN ngày 19/9/2016; Sở Tài chính ban hành Đề án số 3054/ĐA-

67

STC ngày 07/10/2015; Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Đề án số

52/ĐA-STNMT ngày 29/8/2016; Ban Dân tộc ban hành Đề án số 424/ĐA-

BDT ngày 24/11/2015….

Trong Đề án của các cơ quan, đơn vị đều có số lượng người tinh giản

biên chế hàng năm, ví dụ đối với Sở Nội vụ, trong giai đoạn 2015-2021 có 18

trường hợp đủ điểu kiện nghỉ hưu đúng tuổi. Vì vậy, bên cạnh việc hàng năm

rà soát, bổ sung đối tượng thuộc diện tinh giản, Sở Nội vụ đề nghị được lấy số

lượng công chức, viên chức nghỉ hưu đúng tuổi làm căn cứ tính số lượng công

chức, viên chức được tuyển dụng tương ứng 50% số lượng người đủ điều kiện

nghỉ hưu đúng tuổi theo từng năm như sau: Năm 2015: 01 người; năm 2016:

04 người; năm 2017: 04 người; năm 2018: 04 người; năm 2019: 01 người;

năm 2020: 02 người; năm 2021: 02 người. Với số lượng đối tượng nghỉ hưu

trong giai đoạn 2015-2021 của Sở Nội vụ là 18 người, theo quy định tại Nghị

định 108/2014/NĐ-CP, Sở Nội vụ được tuyển dụng bổ sung 50% số lượng đã

nghỉ hưu, bằng 09 chỉ tiêu, 50% còn lại (09 chỉ tiêu) sẽ thuộc diện cắt giảm

biên chế so với số lượng được giao năm 2015.

Bảng 2.1: Biểu tổng hợp dự kiến kế hoạch biên chế và số lượng người làm

việc từ 2015-2022 của Sở Nội vụ

STT

Đơn vị Năm 2015 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2021

Năm 2018 BC HĐ BC HĐ BC HĐ BC HĐ BC HĐ BC HĐ BC HĐ

1 33 5 33 5 33 5 33 5 32 4 32 4 32 4 Cơ quan Văn phòng Sở

13 12 2 2 13 11 2 2 13 11 2 2 12 11 2 2 12 11 2 2 12 11 2 2 12 11 2 2

4 30 2 30 2 29 2 28 2 28 2 28 2 27 2

2 13 17 12 17 12 16 12 16 12 16 11 16 2 2 2 2 2

2 Ban TĐKT 3 Ban Tôn giáo Chi cục VTLT Công chức Viên chức Tổng cộng 2 13 17 88 11 87 11 86 11 85 11 83 10 83 10 80 10

68

2.2.3 Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Để triển khai thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014

của Chính phủ; Nghị định 113/2018/NĐ-CP, ngày 31/8/2018 của Chính phủ;

Nghị định số 01/VBHN-BNV, ngày 02/11/2018 của Bộ Nội vụ về chính sách

tinh giản biên chế; Thông tư Liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC, ngày

14/4/2015 của liên bộ: Bộ Nội Vụ - Bộ Tài chính; Nghị quyết số 39-NQ/TW,

ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày

25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Nghị quyết số 19-NQ/TW,

ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Nghị quyết số

08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của

Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW; Quyết định số 2218/QĐ-TTg

ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 39-

NQ/TW; Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về

việc đẩy mạnh chủ trương tinh giản biên chế… tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức

hội nghị tuyên truyền, quán triệt các văn bản nêu trên nhấn mạnh mục tiêu, ý

nghĩa, yêu cầu, nội dung đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức

lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập đến đội ngũ lãnh đạo, công chức,

viên chức, người lao động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công

lập thuộc, trực thuộc tỉnh Quảng Ninh.

Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức hội nghị tuyên

truyền, quán triệt Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 10/NQ-CP về mục

tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung đổi mới, sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy của

hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đến đội

ngũ lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan, tổ chức

hành chính trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.

Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị sau khi dự Hội nghị quán triệt các văn

bản nêu trên đã tổ chức tuyên truyền sâu rộng mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội

69

dung đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn

vị sự nghiệp công lập của Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 10/NQ-

CP, Đề án số 09-ĐA/TU, Kế hoạch số 38/KH-UBND đến đội ngũ lãnh đạo,

công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự

nghiệp công lập thuộc, trực thuộc, giúp mọi người nhận thức sâu sắc về tư

tưởng chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh. Thêm vào đó, trong các cuộc họp cơ

quan, họp chi bộ cũng triển khai, trao đổi thêm về các văn bản chỉ đạo nói

trên để mọi người hiểu sâu hơn về quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước

trong công tác tinh giản biên chế.

Các cơ quan, đơn vị đã ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án số

09-ĐA/TU, Kế hoạch số 38/KH-UBND và xây dựng đề án kiện toàn, sắp xếp

tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực,

hiệu quả và theo kế hoạch và quy định của pháp luật. Qua đó nâng cao nhận

thức của cán bộ, đảng viên về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên

chế; vận động, thuyết phục, tạo sự thống nhất cao trong cả hệ thống chính trị,

đảng viên và nhân dân.

2.2.4 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

* Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực

hiện cụ thể tới các cơ quan, đơn vị.

* Sở Nội vụ:

- Là cơ quan Thường trực giúp UBND tỉnh triển khai, thực hiện; chủ

trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu cho

UBND tinh tổ chức triển khai kế hoạch tinh giản biên chế.

- Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm, trình UBND tỉnh

ban hành và tổ chức thực hiện. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện

chính sách tinh giản biên chế của tỉnh.

70

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc xây

dựng Đề án tinh giản biên chế của các đơn vị; thẩm định, tham mưu cho Chủ

tịch UBND tỉnh phê duyệt Đề án tinh giản biên chế của đơn vị theo quy định

và lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế.

- Thẩm định danh sách đối tượng thực hiện tinh giản biên chế theo định kỳ

hàng năm gửi Sở Tài chính để tính toán chế độ, chính sách, kinh phí thực hiện.

- Tham mưu UBND tỉnh quản ý, sử dụng số biên chế đã được tinh giản và

giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

- Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh đổi mới phương thức tuyển dụng,

quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

- Kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi quy định về phân cấp

quản lý tổ chức bộ máy trong các cơ quan, đơn vị của tỉnh cho phù hợp với

tình hình thực tiễn.

* Sở Tài chính:

- Đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định nguồn ngân sách để chi trả

cho các đối tượng thực hiện tinh giản biên chế.

- Hướng dẫn, kiểm tra, quyết toán kinh phí chi trả cho các đối tượng

thực hiện tinh giản biên chế của đơn vị.

- Tổng hợp báo cáo, làm tờ trình đề nghị Bộ Tài chính cấp bổ sung kinh

phí và thực hiện việc quyết toán kinh phí trả cho đối tượng thuộc diện tinh

giản biên chế theo quy định.

- Tham gia cùng Sở Nội vụ trong việc thẩm định Đề án tinh giản biên

chế tại các đơn vị; kiểm tra, thanh tra việc thực thi chính sách tinh giản biên

chế của các đơn vị.

- Thẩm tra việc tính toán chế độ chính sách của các đơn vị trên cơ sở danh

sách đối tượng tinh giản biên chế do Sở Nội vụ chuyển sang. Tổng hợp danh

71

sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế báo cáo UBND

tỉnh để trình Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính thẩm tra, cấp kinh phí tinh giản biên chế

theo quy định. Sau khí có ý kiến thẩm tra của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, cấp

phát kinh phí cho các đơn vị để chi trả cho đối tượng tinh giản biên chế.

- Tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện công tác tinh giản

biên chế của tỉnh.

* Bảo hiểm xã hội tỉnh:

- Giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công

chức, viên chức theo đúng quy định của Nhà nước.

- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm tra danh sách đối tượng, kinh

phí chi trả và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

* Sở Thông tin và Truyền thông: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy

định, chỉ đạo các cơ quan thông tin tuyên truyền của tỉnh thực hiện tốt công

tác tuyên truyền về chủ trương của Đảng, Chính phủ và của Tỉnh ủy, UBND

tỉnh về chính sách tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức từ

này đến hết năm 2021.

* Các cơ quan chuyên môn còn lại thuộc UBND tỉnh thực hiện tốt các

văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện. Phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ, Sở Tài

chính và Bảo hiểm xã hội tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện việc tinh

giản biên chế. Kịp thời chi trả chế độ, chính sách cho các đối tượng tinh giản

biên chế theo thẩm quyền. Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện với

UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp).

2.2.5 Đôn đốc thực hiện chính sách

Trên cơ sở các văn bản của Trung ương, của tỉnh triển khai đến các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, trên cơ sở Kế hoạch thực hiện Nghị định

72

108/2014/NĐ-CP UBND tỉnh đã ban hành, các cơ quan, đơn vị tiến hành triển

khai, xây dựng kế hoạch, xây dựng Đề án tinh giản biên chế cụ thể cho cơ

quan, đơn vị mình. Theo đó, các cơ quan, đơn vị triển khai, tổ chức thực hiện

theo đúng tiến độ, kịp thời hạn, đảm bảo đáp ứng yêu cầu và đúng quy định.

UBND tỉnh ban hành công văn gửi Sở Nội vụ để tham mưu thực hiện, chỉ đạo

triển khai đến các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về chủ trương tinh

giản biên chế theo văn bản của Trung ương. (Công văn số 3831/UBND-NC,

ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh về việc tham mưu thực hiện chủ trương tinh

giản biên chế theo văn bản số 10864/VPCP-TCCV ngày 28/12/2015 của Văn

phòng Chính phủ….); Để tổng hợp được số liệu hàng năm của các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Sở Nội vụ ban hành công văn đề nghị các cơ

quan, đơn vị báo cáo kết quả về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế

theo kế hoạch đã ban hành để lấy số liệu thống kê, báo cáo Bộ Nội vụ (Công

văn số 1668/SNV-CBCC ngày 21/12/2015 của Sở Nội vụ về việc thực hiện

chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP; Công văn số

1008/SNV-TCBC&TCPCP ngày 04/8/2016 của Sở Nội vụ về việc báo cáo

quản lý biên chế, tinh giản biên chế và giải quyết chế độ đối với đối tượng

quy định tại Nghị định số 46/NĐ-CP, Nghị định 26/NĐ-CP Công văn số

480/SNV-TCBC&TCPCP ngày 25/3/2019 đề nghị báo cáo kết quả về công

tác tổ chức bộ máy, quản lý biên chế và tinh giản biên chế từ năm 2015 đến

năm 2019….).

2.2.6 Tổng kết thực thi chính sách

Hàng năm, UBND tỉnh đều có báo cáo kết quả thực hiện chính sách

tinh giản biên chế. Phải kể đến là Báo cáo số 107/BC-UBND, ngày 17/5/2019

về kết quả thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, quản lý biên chế và tinh giản

biên chế của UBND tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 - 2019. Báo cáo số 74/BC-

UBND, ngày 25/5/2020 của UBND tỉnh về kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy,

73

tinh giản biên chế theo yêu cầu của Bộ Nội vụ. Hai báo cáo trên là những báo

cáo mang tính chất tổng quát, tổng hợp kết quả thực hiện chủ trương sắp xếp

lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế một cách bao quát nhất, số liệu được

tính từ năm 2015 đến 2020. Qua báo cáo, thấy được lộ trình tinh giản biên chế

của tỉnh Quảng Ninh nói chung và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

nói riêng đang ở mức nào và từ nay đến 2021 phải giảm bao nhiêu nữa mới

đảm bảo giảm 10% như trong Nghị quyết đã đề ra.

2.3 Kết quả thực thi chính sách tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên

môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ

quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương và các Thông tư liên tịch hướng dẫn của các bộ,

ban, UBND tỉnh đã ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của 20 sở, ban theo đúng quy định.

2.3.1 Kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy

Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 10/NQ-CP, Đề án

số 09-ĐA/TU, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 38/KH-UBND và chỉ

đạo các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính tiến hành xây dựng đề án

sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy bên trong. UBND tỉnh đã có văn bản

xin ý kiến Bộ chuyên ngành về việc sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy của

các cơ quan thuộc UBND tỉnh đối với 20/20 cơ quan, tổ chức.

Dự kiến kết quả sau khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại 20 sở, ban, số

lãnh đạo cấp Phó Giám đốc sở giảm 04 người.

Tổng hợp số lượng các tổ chức hành chính ở tỉnh Quảng Ninh tại 02

thời điểm

- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh:

+ Tại thời điểm ngày 31/12/2016 có: 20 đơn vị.

74

+ Tại thời điểm ngày 31/12/2020 có: 20 đơn vị.

- Văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ, chi cục và tổ

chức tương đương thuộc cơ cấu tổ chức của sở:

+ Thời điểm 31/12/2016 có: 153 tổ chức thuộc sở (gồm: 136 phòng, 17

cục và tương đương).

+ Thời điểm 31/12/2019 có: 152 tổ chức thuộc sở (gồm: 137 phòng, 15

chi cục và tương đương).

+ Dự kiến sắp xếp, tinh gọn bộ máy trong giai đoạn 2020-2021 giảm 53

tổ chức gồm: 48 phòng, 05 chi cục.

- Phòng thuộc cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc sở:

+ Thời điểm 31/12/2016 có: 80 phòng.

+ Thời điểm 31/12/2019 có: 65 phòng.

+ Dự kiến sắp xếp, tinh gọn bộ máy trong giai đoạn 2020-2021 giảm 16

phòng thuộc 05 chi cục.

Đơn vị sự nghiệp công lập theo vị trí pháp lý:

+ Thuộc UBND tỉnh: năm 2016: 12 đơn vị; năm 2019: 08 đơn vị.

+ Thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh: năm 2016: 191 đơn

vị; năm 2019: 140 đơn vị.

Thực hiện Công văn số 5954/BNV-TCBC ngày 05/12/2018 của Bộ Nội

vụ về việc sắp xếp tổ chức bộ máy theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW,

UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên

quan tham mưu trình UBND tỉnh thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ Nội vụ về

tạm dừng sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện.

Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP

ngày 04/4/2014 của Chính phủ, tỉnh sẽ tiếp tục triển khai thực hiện.

75

- Số lượng cấp phó cấp tỉnh là: 308. Trong đó: số lượng Phó Chủ tịch

UBND tỉnh là: 03; số lượng Phó Giám đốc Sở và tương đương thuộc UBND

tỉnh là: 69; số lượng cấp Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở và

tương đương là: 185; Phó trưởng phòng thuộc Chi cục, ban thuộc sở là: 51.

Theo quy định không quá 03 Phó Giám đốc sở và tương đương. Hiện này các

cơ quan có từ 01 đến 03 Phó Giám đốc sở và tương đương, đảm bảo đúng

theo quy định

2.3.2 Kết quả tinh giản biên chế

Kết quả thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-

CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị

định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung

một số Điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP:

Hiện trạng biên chế được giao năm 2015: công chức là 1.296 người,

viên chức là 8.811 người; năm 2021: công chức là 1.075 người, viên chức là

7.766 người; như vậy là từ năm 2015-2021 giảm 1.266 người, trong đó công

chức giảm 221 người, viên chức giảm 1.045 người; tổng số người đã tinh giản

biên chế từ năm 2016-2021 là: 768 người, trong đó công chức là 109 người,

viên chức là 659 người. Số người nghỉ hưu đúng tuổi từ năm 2018-2021 là

802 người, trong đó công chức là 174 người, viên chức là 628 người. Dự kiến

số người cần tinh giản biên chế năm 2021 là 244 người, trong đó công chức là

22 người, viên chức là 222 người. Như vậy, năm 2015 có tổng biên chế là

10.107 người, năm 2021 còn 8.841 người, nghĩa là nếu năm 2021 Quảng

Ninh thực hiện được đúng theo dự kiến thì sẽ giảm được 12,5% biên chế. Có

số liệu phân bổ, được giao theo từng cơ quan, đơn vị, căn cứ vào Quyết định

giao chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành

hàng năm (Có biểu chi tiết kèm theo).

Bảng 2.2: Biểu thống kê số liệu tinh giản biên chế của tỉnh Quảng Ninh

BC giao 2015 BC giao 2021

Số đã tinh giản biên chế từ 2016-2021

Tổng số

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

TT

Năm 2016

Năm 2017

Tên cơ quan, đơn vị

CC VC CC VC

Dự kiến số người tinh giản biên chế năm 2021

CC VC CC CC CC

VC CC VC CC VC CC VC

I

TỔNG SỐ

1.296 8.811 1.075 7.766 109 659

21

11

31

219

23

220

23 220 22

222

1

57

56

4

2

28

3

26

1

1

1

1

1

7 17

1 1

6 15

1 1

1

1

1 1 2

1

1 1

1 1

1

Văn phòng UBND tỉnh 2 Ban Dân tộc 3 Sở Ngoại vụ 4 Sở Nội vụ 5 Thanh tra tỉnh 6 Sở Tư pháp

18 20 71 42 30

34

16 18 64 37 24

31

1 1 5 4 2

1 1 1

1 1 1 1 1

3

1

1

1

1

7

40

11

43

14

4

1

1

1

1

Sở Kế hoạch và đầu tư

1

8 Sở Công thương 158

32

47

3

31

14

2

1

5

1

3

1

3

1

2

9

61

36

54

3

38

5

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Sở Giao thông Vận tải

10 Sở TN và MT

72

73

65

5

117

6

1

2

3

1

1

1

2

1

22

1

21

1

1

1

1

11 Sở Xây dựng 12 Sở Tài chính

46 65

41 58

4 6

1 1

1 2

1 1

1 1

1

1 1

13

37

23

34

1

21

4

1

1

1

1

1

1

Sở Khoa học và Công nghệ

59

57

352

5

1

1

14 Sở Lao động -

352

27

1

9

1

9

1

9

1

8

77

BC giao 2015 BC giao 2021

Số đã tinh giản biên chế từ 2016-2021

Tổng số

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

TT

Năm 2016

Năm 2017

Tên cơ quan, đơn vị

CC VC CC VC

Dự kiến số người tinh giản biên chế năm 2021

CC VC CC CC CC

VC CC VC CC VC CC VC

TB và XH

15

279

278

250

210

23

21

4

7

7

6

7

6

7

5

7

Sở Nông nghiệp và PTNT

16 Sở Y tế

58

5.014

51

4.513

5

375

1

1

1

125

1

125

1

125

1

126

17

57

2.626

49

2.089

5

195

1

1

1

61

1

67

1

67

1

68

18

51

221

45

248

5

17

1

1

1

5

1

6

1

6

5

19

32

21

28

19

2

1

1

1

1

1

1

20

43

16

38

15

4

2

1

1

1

1

1

1

Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Sở Thông tin và Truyền thông Ban Quản lý các KCN TN

78

2.4 Đánh giá chung về thực thi chính sách tinh giản biên chế ở các cơ

quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

2.4.1 Ưu điểm

Từ số liệu thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh từ năm 2016 đến năm 2018 theo Nghị

định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, tác giả rút ra một

số ưu điểm đã đạt được như sau:

Thứ nhất, về công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện:

Trong những năm vừa qua, tỉnh Quảng Ninh luôn được nhận sự quan

tâm lãnh đạo và chỉ đạo của Trung ương, sự phối hợp, giúp đỡ, tháo gỡ khó

khăn kịp thời của các bộ, ngành Trung ương.

Sự chủ động, quyết tâm, quyết liệt, sớm đổi mới phương thức lãnh đạo,

thực hiện chủ trương sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, thí điểm

nhiều mô hình mới với nhiều đề án, chiến lược; đặc biệt việc triển khai Đề án

25, Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015 “Về đổi mới phương thức, nâng

cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy,

biên chế” với nhiều giải pháp về đổi mới công tác cán bộ, cơ cấu lại, nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là cơ sở thuận lợi để các cấp

trong tỉnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 39-NQ/TW

gắn với Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Trung

ương. (3) Đội ngũ cán bộ các cấp luôn nêu cao tinh thần chủ động, tích cực,

dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm, bám sát các định hướng của

Trung ương, của tỉnh để mạnh dạn, linh hoạt đề xuất, xây dựng và triển khai

thí điểm các mô hình mới, cách làm mới; phát huy và sử dụng có hiệu quả

mọi nguồn lực, tạo đột phá trong xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong

sạch, vững mạnh, toàn diện, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, gắn

79

với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, mở rộng và nâng cao hiệu quả

hoạt động đối ngoại.

Thứ hai, về quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Trên cơ sở các văn bản của Đảng, Nhà nước về chính sách tinh giản

biên chế, UBND tỉnh Quảng Ninh đã kịp thời xây dựng và ban hành Kế hoạch

thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh Quảng Ninh. Trong kế hoạch thực hiện chính sách, UBND tỉnh

Quảng Ninh đã xác định chính xác, cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, thời gian

triển khai thực hiện, quy trình thực hiện chính sách, phân công các đơn vị tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong toàn tỉnh.

Triển khai kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế, thủ trưởng

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức những

buổi tập huấn, tuyên truyền thực hiện chính sách đến toàn thể công chức, viên

chức, người lao động, từ đó, đối tượng tinh giản biên chế tự giác thực hiện.

UBND tỉnh còn phân công cụ thể, cơ chế phối hợp rõ ràng, giữa các cơ

quan, đơn vị, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.

Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, lãnh

đạo các đơn vị thường xuyên đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính

sách để giải quyết những hạn chế, bất cập của chính sách, phát hiện các sai sót

nhằm kịp thời đề xuất các cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung, hoàn thiện

chính sách.

Sau thời gian thực hiện, UBND tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức tổng kết

rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đánh giá kết quả

chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách cũng như việc thực hiện chính sách

của các đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp.

80

Thứ ba, về kết quả thực thi chính sách tinh giản biên chế trong mối tương

quan so sánh tỷ lệ tinh giản biên chế đã thực hiện với % biên chế đã giao năm

2016

* Khối đảng, đoàn thể

- Tổng số biên chế được giao năm 2015 là 1.362 biên chế.

- Tổng số biên chế được giao năm 2021 là 1.409 biên chế (bao gồm số

tiếp nhận từ khối chính quyền 202 biên chế), giảm 155/1.362 biên chế (tỷ lệ

11,4%) so với số lượng Ban Tổ chức Trung ương giao năm 2015. Trong đó,

sau khi hợp nhất các cơ quan Tổ chức - Nội vụ và Kiểm tra - Thanh tra đến

thời điểm năm 2021 đã giảm được 105 biên chế so với thời điểm hợp nhất các

cơ quan năm 2018.

Số lượng viên chức, người lao động làm việc trong các đơn vị sự

nghiệp công lập đã chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, hưởng lương từ nguồn thu

sự nghiệp là: 222 (đã giảm 14/236 chỉ tiêu sau 02 năm sáp nhập Đài Phát

thanh Truyền hình và Báo Quảng Ninh thành Trung tâm Truyền thông tỉnh).

* Khối chính quyền

- Về biên chế công chức

Tổng số biên chế công chức được tỉnh giao năm 2015 là 3.238 biên

chế, năm 2021 là 2.360 biên chế, giảm 725/3.238 so với năm 2015 (tỷ lệ

22,39%) và đã được cơ cấu lại trong giai đoạn 2017 - 2020 để phù hợp với

yêu cầu nhiệm vụ và tính chất đặc thù của 13 đơn vị hành chính thuộc tỉnh.

- Về số lượng người làm việc (biên chế viên chức)

+ Năm 2015, tổng số lượng người làm việc giao là 30.818, gồm: (i1)

Trung ương giao 26.770 chỉ tiêu, chiếm 86,9%; (i2) Số lượng thuộc các đơn

vị sự nghiệp tự chủ, hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp do tỉnh và cơ quan

thẩm quyền giao theo định mức, quy định là 4.048 chỉ tiêu, chiếm 13,1%.

81

+ Năm 2021, tổng số lượng người làm việc là 33.955, gồm: (i1) Trung

ương giao 24.490 chỉ tiêu, chiếm 72,1%; giảm 2.280/26.770 (8,5%) so với

năm 2016; (i2) Số lượng thuộc các ĐVSN công lập tự chủ, hưởng lương từ

nguồn thu sự nghiệp do tỉnh và cơ quan thẩm quyền giao theo định mức, quy

định là 9.465 chỉ tiêu, chiếm 27,9%.

2.4.2 Những hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế:

Thứ nhất, về quy trình thực hiện chính sách

UBND tỉnh Quảng Ninh đã triển khai tốt các bước quy trình thực hiện

chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách, việc đôn đốc, kiểm tra, giám

sát chưa đạt hiệu quả.

Thứ hai, về kết quả thực thi chính sách tinh giản biên chế

Trung ương cắt giảm biên chế “đồng đều” giữa các địa phương, số

lượng biên chế công chức được Trung ương thẩm định hàng năm cho tỉnh còn

thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ, do: Tỉnh Quảng Ninh thực hiện tinh giản biên

chế sớm so với toàn quốc 05 năm (2011-2015), và thực hiện giảm liên tục

trong 10 năm (2011-2021); kinh tế - xã hội phát triển, dân số tăng nhưng vẫn

phải giảm 10% biên chế so với số giao năm 2015 như các tỉnh, thành phố

khác (một số địa phương vẫn tăng biên chế trong giai đoạn 2012-2015).

Việc giữ biên chế công chức ổn định trong 05 năm và giảm 268 biên

chế trong 07 năm (2015-2021); trong một thời gian dài 10 năm (2011-2021)

chỉ tuyển dụng rất ít công chức khối các cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện trong

tổng số chỉ tiêu hạn chế, nên khó khăn khi bổ sung đội ngũ kế cận cho giai

đoạn tiếp theo.

Khi triển khai Nghị định số 62/2020/NĐ-CP không có cơ sở để phê

duyệt bản mô tả vị trí việc làm (VTVL) và khung năng lực của VTVL do

82

Nghị định không quy định về thẩm quyền, và chủ thể (cơ quan hay cá nhân)

thực hiện nội dung này.

Thực hiện Quyết định số 253-QĐ-TW ngày 21/7/2014 của Ban Chấp

hành Trung ương về việc ban hành Quy định của Bộ Chính trị về quản lý biên

chế thống nhất của hệ thống chính trị, từ năm 2017 Hội đồng nhân dân tỉnh đã

ban hành nghị quyết thông qua biên chế của cả 02 khối (khối đảng, đoàn thể

và khối chính quyền). Tuy nhiên, tỉnh chưa được sử dụng biên chế liên thông

giữa hai khối: khi thực hiện điều chuyển biên chế giữa 02 khối sau khi hợp

nhất các cơ quan khối chính quyền và khối Đảng cần nhiều thời gian để xin ý

kiến của Trung ương (Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ).

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế

Những tồn tại, hạn chế nêu trên do một số nguyên nhân sau:

Thứ nhất, vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với việc thực hiện chính

sách tinh giản biên chế

Vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với việc thực hiện chính sách tinh

giản biên chế được thực hiện thông qua việc định hướng, phổ biến, tuyên

truyền chính sách tinh giản biên chế đến công chức, viên chức, người lao

động chưa được thường xuyên, cụ thể, rõ ràng, dẫn đến tình trạng người

muốn giải quyết tinh giản biên chế nhưng lại không hiểu rõ đối tượng phải

tinh giản biên chế, hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục, khi đó phải trực tiếp liên

hệ hỏi cơ quan trực tiếp tham mưu giải quyết chính sách.

Thứ hai, các văn bản văn bản quy phạm pháp luật quy định về chính

sách tinh giản biên chế đã có nhiều nhưng vẫn còn bất cập và đặc biệt chưa

có chế tài

Trong thời gian qua hàng loại văn bản của các cơ quan nhà nước có

thẩm quyền đã được ban hành, cụ thể như:

83

- Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về

việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;

Thông tư liên tịch số 73/TTLT-BTCCBCP-BTC ngày 28/12/2000 của Ban Tổ

chức cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách tinh

giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đến hết năm

2005; Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ về sửa

đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ;

Thông tư liên tịch số 60/2003/TTLT-BNV-BTC ngày 25/9/2003 của Bộ Nội

vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chính sách đối tượng tinh giản

biên chế. Thông tư số 118/2005/TT-BNC ngày 09/11/2005 của Bộ Nội vụ

hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc đối với người thôi việc do tinh giản biên chế

theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 và Nghị quyết số

09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ.

- Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ về

chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BNV-

BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Bội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị

định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ.

- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về

chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNC-

BTC ngày 14/4/2015 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-

CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.

Thứ ba, năng lực của một số công chức, viên chức tổ chức thực hiện

chính sách tinh giản biên chế còn hạn chế

Năng lực của một số công chức, viên chức tổ chức thực hiện chính sách

tinh giản biên chế còn hạn chế, tinh thần trách nhiệm của một vài công chức,

viên chức, lao động hợp đồng được giao thực hiện giải quyết chính sách tại

các cơ quan, đơn vị không cao. Thể hiện qua việc cá nhân không nghiên cứu

84

kỹ các văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện dẫn đến hồ sơ đề nghị giải

quyết thiếu thành phần theo quy định, lý do đề nghị tinh giản không đảm bảo,

một vài trường hợp còn mang tâm lý cứ đề nghị, được thì được, còn không

được thì thôi, hoặc là cứ gửi hồ sơ đi, thiếu sẽ bổ sung sau làm cho việc tham

mưu giải quyết của Vụ Tổ chức cán bộ gặp rất nhiều khó khăn và mất thời

gian. Mặc dù việc triển khai các văn bản hướng dẫn là hết sức cụ thể, rõ ràng

nhưng vẫn còn những trường hợp không đọc và nghiên cứu văn bản kỹ, đến

khi làm hồ sơ đề nghị giải quyết thì lại liên hệ đến Vụ Tổ chức cán bộ để hỏi

những vấn đề đã được hướng dẫn rất cụ thể trong văn bản, gây mất thời gian.

Hàng năm, tuy có văn bản nhắc nhở của Vụ Tổ chức cán bộ về thời

gian gửi hồ sơ đề nghị giải quyết tinh giản biên chế nhưng vẫn còn tồn tại một

số ít đơn vị gửi hồ sơ chậm so với thời gian quy định, gây ảnh hưởng đến việc

giải quyết chính sách.

Thứ tư, công tác đánh giá nhân sự hiện nay còn nhiều hạn chế

Đánh giá nhân sự hàng năm là cơ sở quan trọng để xác định đối tượng

tinh giản biên chế. Theo quy định hiện này hai năm liên tiếp công chức, viên

chức không hoàn thành nhiệm vụ có thể cho thôi việc. Nhưng trên thực tế công

tác đánh giá công chức còn nhiều hạn chế như tiêu chí đánh giá còn chung

chung, mang tính định tính nhiều, phương pháp đánh giá còn chung chung, chưa

rõ ràng, cụ thể. Trong nhiều trường hợp, đánh giá còn mang tính hình thức, cào

bằng…

Thứ năm, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc giải quyết tinh

giản biên chế

Người đứng đầu chưa thực sự được trao quyền lực đủ mạnh để thực

hiện tốt chính sách tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị chưa đủ thẩm quyền

thực tế để xem xét, đề nghị giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với

công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc quyền quản lý nhưng không

85

đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn và thời gian quy định. Việc đề nghị giải quyết

tinh giản biên chế mà thành phần hồ sơ, hồ sơ không có thành phần để minh

chứng cho lý do đề nghị tinh giản hoặc lý do đề nghị tinh giản không đảm bảo

làm mất thời gian cho việc giải quyết thì nguyên nhân chính là do trách nhiệm

của người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa nghiên cứu kỹ văn bản, trong quá

trình thực hiện, không kiểm tra hồ sơ đề nghị giải quyết của đối tượng.

Thứ sáu, nguồn lực tài chính giải quyết chính sách tinh giản biên chế

Đối với các đối tượng: (1) đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45

tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm

trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc,

độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu

vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật

về bảo hiểm xã hội; (2) đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến

đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên,

được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Tuy nhiên, nguồn lực tài chính này không giải quyết chính sách tinh

giản biên chế đối với những người được tuyển dụng lần đầu sau ngày 29

tháng 10 năm 2003, thuộc đối tượng tinh giản biên chế khi: (1) chưa đạt trình

độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc

làm đang đảm nhận, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và

không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc

được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên

chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; (2) có chuyên ngành

đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhận nên bị hạn chế

về năng lực hoàn thành công việc được giao nhưng không thể bố trí việc làm

khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện

86

tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

Nguồn lực tài chính giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với các

viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời

hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực

hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức

theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập

sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự. Những

người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao

cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của

cơ quan có thẩm quyền, được lấy từ kinh phí thường xuyên của đơn vị sự

nghiệp công lập, hội.

Thứ bảy, tâm lý của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực

hiện chính sách tinh giản biên chế

Quá trình triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế cho thấy

việc sắp xếp, thu gọn đầu mối sẽ dôi cán bộ lãnh đạo, quản lý, ảnh hưởng

nhiều đến tâm tư của những cán bộ không còn tiếp tục giữ chức vụ. Như vậy

cần có thời gian sắp xếp, bố trí, phân công để ổn định hoạt động của đơn vị

cũng như ổn định tinh thần của cán bộ. Mặt khác, các quy định hướng dẫn về

tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ chậm được

ban hành, cho nên chưa có cơ sở ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện công

tác quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ...

87

Tiểu kết chương 2

Chương 2 tập trung phân tích thực trạng thực thi chính sách tinh giản

biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, về cơ bản, việc thực thi chính sách tinh

giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đã mang lại

nhiều kết quả tích cực như: đảm bảo lộ trình tinh giản, chất lượng công chức,

viên chức, lao động hợp đồng được nâng cao, tinh giản được nhiều đối tượng

không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ…

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, còn tồn tại những

hạn chế như lý do đề nghị giải quyết không phù hợp và thiếu thành phần hồ

sơ có liên quan đến lý do tinh giản; thời gian đề nghị giải quyết còn chậm

theo quy định; một vài công chức, viên chức chưa nắm bắt được văn bản triển

khai, hướng dẫn thực hiện chính sách; việc hợp thức hóa hồ sơ tinh giản biên

chế; kết quả đánh giá, phân loại không đúng với kết quả thực hiện nhiệm vụ

thực tế.

Đi đôi với những tồn tại, hạn chế, tác giả cũng nắm bắt được các

nguyên nhân dẫn đến tồn tại, hạn chế đó như tinh thần trách nhiệm của Thủ

trưởng các cơ quan, đơn vị cũng như của công chức, viên chức, người lao

động được giao nhiệm vụ giải quyết chính sách chưa cao và chưa kiên quyết

trong việc xử lý những công chức, viên chức có vi phạm trong giải quyết

chính sách.

88

CHƯƠNG 3:

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC THI CHÍNH SÁCH

TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

3.1 Quan điểm thực thi chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan

chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

Thứ nhất, thực thi chính sách tinh giản biên chế cần phải bám sát vào

các chủ trương của Đảng và các quy định của Nhà nước, có sự quan tâm chỉ

đạo quyết liệt của các cấp lãnh đạo.

Trong thời gian qua, cải cách hành chính đã được thực hiện đối với 4

yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước, đó là: cải cách thể chế hành chính;

cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách tài chính công; và cải cách,

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đối với đội ngũ

cán bộ, công chức, viên chức, Đảng và Nhà nước ta xác định rõ: đây là yếu tố

có tính chất quyết định đối với hiệu lực, hiệu quả của sự vận hành bộ máy nhà

nước nên việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự này luôn được quan tâm

với nhiều nội dung khác nhau trong đó có tinh giản biên chế.

Trước khi ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về

chính sách tinh giản biên chế, Chính phủ đã ban hành các văn bản về tinh giản

biên chế, cụ thể:

- Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về

việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.

- Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ về sửa

đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ

về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.

- Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2009 của Chính phủ về

chính sách tinh giản biên chế.

89

Đặc biệt, từ cuối năm 2014 tới nay, nhằm thực hiện một trong những

trọng tâm của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn

2011- 2020 là: “xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực

sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả

cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công” và

thực hiện Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, nhiều văn bản

tiếp tục được ban hành để tạo cơ sở pháp lý cho sự quyết tâm thực hiện thành

công mục tiêu cải cách hành chính của Chính phủ, cụ thể:

- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về

chính sách tinh giản biên chế.

- Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015

hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014

về chính sách tinh giản biên chế.

- Nghị định số 39/NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh

giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Nghị định số 56/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá

phân loại cán bộ, công chức, viên chức.

- Quyết định số 253-QĐ/TW ngày 21/7/2015 của Bộ Chính trị về quản

lý biên chế thống nhất của hệ thống chính trị.

- Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính

phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW.

Để thực hiện những văn bản của Đảng và Chính phủ, Bộ Nội vụ đã ban

hành các công văn hướng dẫn các tổ chức nhà nước thực hiện, như:

- Công văn số 5873/BNV-TCCB ngày 14/12/2015 về việc thực hiện

chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.

90

- Công văn số 2519/BNV-TCCB ngày 10/6/2016 về việc quản lý biên

chế công chức, biên chế sự nghiệp và tinh giản biên chế.

Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số

18- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung

ương khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống

chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đặt ra mục tiêu cụ thể đến năm

2021: (1) Cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, kiện toàn một số tổ chức và các

đầu mối bên trong của từng tổ chức theo hướng giảm đầu mối, giảm tối đa

cấp trung gian, giảm cấp phó; (2) Thực hiện thí điểm một số mô hình mới về

tổ chức bộ máy và kiêm nhiệm chức danh để tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu

lực, hiệu quả hoạt động, góp phần làm rõ về lý luận và thực tiễn. Nghị quyết

số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung

ương khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất

lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập với mục tiêu

cụ thể: Đến năm 2021, giảm mạnh về đầu mối, tối thiểu bình quân cả nước

giảm 10% đơn vị sự nghiệp công lập; Giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp

hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015. Đến năm 2025, tiếp tục

giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên

chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.

Thứ hai, thực thi chính sách tinh giản biên chế phải đảm bảo dân chủ,

công bằng, khách quan, minh bạch, đúng đối tượng.

Mục tiêu của việc tinh giản biên chế là xây dựng đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức có chất lượng cao, tận tình phục vụ nhân dân và sự nghiệp cách

mạng. Do đó, việc tinh giản đúng đối tượng và đảm bảo công bằng, khách quan

trong quá trình tinh giản là yêu cầu đặt ra đối với các cấp và người đứng đầu các

đơn vị.

Tinh giản biên chế cần xác định rõ đối tượng phải tinh giản. Để giải

91

quyết vấn đề này, cần xây dựng được đề án xây dựng vị trí việc làm, từ đó

đưa ra tiêu chí cụ thể để đánh giá chính xác mức độ hoàn thành công việc của

người cán bộ, công chức, viên chức. Đánh giá được hiệu quả công việc, trả

lương theo năng suất lao động thì mới phân loại được những đối tượng để tinh

giản, thu hút những người giỏi, lớp trẻ vào làm việc. Còn nếu vẫn cứ xếp

lương theo bậc, người không làm được việc vẫn được hưởng lương thì sẽ

không công bằng với những người có nhiều cống hiến.

Như đánh giá của Nghị quyết số 39-NQ/TW: “Công tác đánh giá, phân

loại cán bộ, công chức hiện nay vẫn là khâu yếu”. Việc nhận xét, đánh giá tại

các cơ quan, đơn vị thường có tư tưởng dễ người dễ ta, ngại va chạm, không

dám nói thẳng sự thật. Vì vậy, trong xếp loại hàng năm, hầu hết cán bộ hoàn

thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hiếm người không hoàn thành nhiệm

vụ nên khó rơi vào diện tinh giản theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP. Việc

đánh giá chưa đầy đủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ dẫn đến khó xác định

chính xác đối tượng cần tinh giản biên chế, có thể dẫn đến tinh giản sai đối

tượng hoặc nảy sinh những tiêu cực trong việc xác định đối tượng cần tinh

giản.

Thứ ba, thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải gắn với việc tổ chức,

sắp xếp lại cơ quan, đơn vị; đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên

chức.

Thực hiện Nghị quyết số 18 - NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp

hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ

chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;

Nghị quyết số 19 - NQ/TW “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,

nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công

lập”, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh đã tích cực

triển khai thực hiện việc kiện toàn sắp xếp lại cơ cấu tổ chức xây dựng bộ

92

máy. UBND tỉnh Quảng Ninh sẽ tiếp tục hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực

thuộc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, công

tác cán bộ theo quy định của pháp luật và quyết định phê duyệt của các cấp có

thẩm quyền. Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với Ủy ban nhân dân các huyện,

thị xã, thành phố về việc kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy. Toàn ngành tiếp

tục đổi mới phong cách, thái độ phục vụ gắn với đổi mới cơ chế tài chính, cơ

chế quản lý, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm để mỗi cán bộ công

chức, viên chức từ tình trạng phải làm mang tính bắt buộc, sang trạng thái tự

giác thực hiện khi gắn liền với quyền lợi, lợi ích của tập thể và cá nhân.

Thứ tư, thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần gắn với chiến lược

phát triển nguồn nhân lực của ngành, đồng thời hướng tới nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực.

Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Xây dựng

đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng

đầu, phải được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu

quả. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền

vững.

Xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời

kỳ mới; thông qua hoạt động thực tiễn; kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống

tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,

nhất là nhân lực chất lượng cao, thu hút, trọng dụng nhân tài.

3.2 Các giải pháp đảm bảo hoàn thiện thực thi chính sách tinh giản biên

chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

3.2.1 Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo trong việc

thực thi chính sách tinh giản biên chế

Trước hết, cần có sự nhận thức đúng về tinh giản biên chế, cần tạo sự

93

đồng bộ trong tinh giản biên chế đối với việc xác định rõ ràng chức năng,

nhiệm vụ, sắp xếp hợp lý cơ cấu tổ chức của bộ máy hành chính và cải cách

thủ tục hành chính. Yêu cầu chủ yếu là tinh giản biên chế nhưng phải bảo

đảm số lượng, chất lượng, cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý phù

hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm, tầm quan trọng, độ phức tạp và khối

lượng công việc của UBND tỉnh Quảng Ninh.

Tinh giản biên chế không có mục đích tự thân mà mục đích hướng tới

chất tlượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, hiệu quả hoạt động của các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh. Việc nhận thực chưa

đúng về tinh giản biên chế, cho rằng, tinh giản biên chế chỉ là việc cắt giảm

cơ học về số lượng người chứ không phải tinh giản để nâng cao chất lượng,

hiệu quả làm việc đã làm mất đi ý nghĩa thực sự của tinh giản biên chế, vừa

gây tâm lý hoang mang, bất ổn trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Chính vì vậy, Lãnh đạo tỉnh thường xuyên tuyền truyền, phổ biến chính sách

tinh giản biên chế nhằm tác động tích cực đến chất lượng và hiệu quả hoạt

động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thông qua việc nhận thức

đúng về tinh giản biên chế.

Bên cạnh việc tuyên truyền, phổ biến, ban hành các văn bản đôn đốc,

nhắc nhở việc thực thi chính sách tinh giản biên chế, Lãnh đạo tỉnh còn thông

qua các cuộc họp định kỳ hàng tháng quán triệt đến Thủ trưởng từng cơ quan,

đơn vị thực hiện nghiêm túc việc giải quyết chính sách tinh giản biên chế cho

công chức, viên chức, lao động hợp đồng.

Nội dung việc đôn đốc nhắc nhở là những nhiệm vụ trọng tâm cần thực

hiện để đạt được mục tiêu của chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan, đơn

vị, chẳng hạn như chỉ đạo việc thực hiện chính sách phải nghiêm túc, công

khai, minh bạch, đúng đối tượng, đảm bảo thời gian theo quy định và đạt

được tỷ lệ tinh giản tối thiểu 10% so với số biên chế được giao năm 2016, báo

94

cáo kết quả thực hiện chính sách theo định kỳ hàng năm. Bên cạnh đó cũng

cần chỉ đạo thực hiện các nội dung có liên quan đến việc thực hiện chính sách

tinh giản biên chế như việc xây dựng, cơ cấu đội ngũ công chức, viên chức,

lao động hợp đồng theo vị trí việc làm và trình độ đào tạo một cách hợp lý; tổ

chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp.

3.2.2 Hoàn thiện và thực hiện tốt các bước trong quy trình chính sách

Nhận thức của công chức, viên chức, lao động hợp đồng về chính sách

tinh giản biên chế là rất quan trọng. Sở dĩ công chức, viên chức, lao động hợp

đồng được giao thực hiện chính sách tinh giản biên chế chưa phát huy hết

trách nhiệm, một phần cũng là do họ chưa nhận thức rõ ràng về mục tiêu, ý

nghĩa của chính sách tinh giản biên chế muốn hướng đến là gì và tầm quan

trọng của chính sách là như thế nào. Để thực hiện tốt giải pháp này, Lãnh đạo

UBND tỉnh Quảng Ninh cần thường xuyên tổ chức hội nghị để phổ biến,

tuyên truyền, quán triệt chính sách tinh giản biên chế cho công chức, viên

chức là người đứng đầu và người trực tiếp tham mưu giải quyết chính sách

tinh giản biên chế tại các cơ quan, đơn vị. Nội dung tuyên truyền cần chú

trọng vào việc hướng dẫn triển khai nội dung các văn bản quy định về chính

sách tinh giản biên chế của trung ương và bộ, ngành; mục tiêu của chính sách,

lộ trình thực hiện chính sách; cách xác định đối tượng cần đưa vào tinh giản

và quy trình, hồ sơ đề nghị tinh giản; vai trò trách nhiệm của người đứng đầu

và người được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách; thực hiện hướng dẫn cụ

thể đối với những trường hợp hay giải quyết; nêu ra những thiếu sót thường

gặp trong quá trình giải quyết và hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cần triển khai cụ thể các nội dung của

chính sách đến từng công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc quyền

quản lý để tạo sự ửng hộ của cá nhân họ trong quá trình giải quyết chính sách.

Việc làm này còn giúp cho bản thân công chức, viên chức biết được mình có

95

nằm trong đối tượng tinh giản hay không và trách nhiệm của họ như thế nào

trong quá trình thực hiện chính sách.

3.2.3 Áp dụng chế tài và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong thực

thi chính sách tinh giản biên chế

Thứ nhất, về chế tài đối với thực thi chính sách tinh giản biên chế

Đổi mới công tác đánh giá công chức, viên chức làm cơ sở cho việc xác

định những người không hoàn thành nhiệm vụ hay những người năng lực hạn

chế, không đáp ứng được yêu cầu công việc. Theo Nghị định số

108/2014/NĐ- CP, những người có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét

tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được phân

loại, đánh giá xếp vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về

năng lực hoặc có 1 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực

và 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác

phù hợp thuộc đối tượng tinh giản biên chế. Do đó, cần có một hệ thống đánh

giá có khả năng phân loại được mức độ hoàn thành nhiệm vụ và mức độ năng

lực của cán bộ, công chức, viên chức là yêu cầu quan trọng và có ý nghĩa đối

với quá trình thực thi chính sách tinh giản biên chế.

Thực tiễn cho thấy, các văn bản làm cơ sở cho đánh giá đã quy định

được các nội dung đánh giá và xếp loại cán bộ, công chức, viên chức nhưng

vẫn còn chung chung và chưa hoàn toàn phù hợp. Vì vậy, việc đánh giá cán

bộ, công chức, viên chức còn hình thức, chiếu lệ, cào bằng, mang nặng tính

chủ quan, chưa thực sự phản ánh đúng bản chất của hoạt động đánh giá. Điều

này không chỉ gây khó khan cho việc xác đinh tinh giản ai mà còn có khả

năng làm cho quá trình tinh giản biên chế trở nên thiếu minh bạch khi tinh

giản biên chế được coi là công cụ trù dập hoặc đưa người không cùng phe

cánh ra khỏi tổ chức. Vì vậy, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi

phạm trong quá trình giải quyết chính sách tinh giản biên chế. Để khắc phục

96

việc tinh giản biên chế không đúng đối tượng do kết quả đánh giá công chức,

viên chức, lao động hợp đồng không đúng với kết quả thực hiện nhiệm vụ

thực tế, cũng như việc điều chỉnh kết quả đánh giá của cán bộ, công chức,

viên chức để đủ điều kiện đề nghị giải quyết tinh giản biên chế, cần nghiêm

khắc xử lý đối với các cá nhân có liên quan như:

Đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ đối với những cá nhân cố tình

đánh giá sai kết quả thực hiện nhiệm vụ thực tế của công chức, viên chức, lao

động hợp đồng

Xử lý kỷ luật đối với những cá nhân thực hiện chỉnh sửa kết quả đánh

giá của công chức, viên chức; chạy chọt để đủ điều kiện giải quyết tinh giản

biên chế hay để không bị tinh giản biên chế.

Đổi mới hệ thống đánh giá cán bộ, công chức, việc chức, trước hết cần

phải làm rõ sự khác biệt trong việc đánh giá từng loại nhân sự này, bởi hoạt

động của cán bộ, công chức, việc chức có những đặc thù riêng. Các tiêu chí,

phương pháp đánh giá phải rõ ràng, phù hợp và có khả năng đo lường được

kết quả thực thi công việc của từng cá nhân và đơn vị.

Đổi mới công tác đánh giá cán bộ theo hướng: xuyên suốt, liên tục, đa

chiều, theo tiêu chí cụ thể, công khai kết quả và so sánh với chức danh tương

đương; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ cơ quan,

đơn vị.

Thứ hai, nâng cao trách nhiệm và sự cam kết của người đứng đầu đơn

vị trong chỉ đạo và thực thi chính sách tinh giản biên chế

Người đứng đầu đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng mục tiêu, kế hoạch

hoạt động của đơn vị, truyền đạt cho cấp dưới nhận thức và hiểu đúng, tin

tưởng và cùng nỗ lực để xây dựng và thực hiện mục tiêu, kế hoạch đó. Họ

không chỉ có trách nhiệm phát hiện, khai thác các khả năng, tiềm năng của

con người và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của đơn vị, phát hiện năng

97

lực, sở trường của công chức, việc chức thuộc quyền, những điểm mạnh,

điểm yếu của cấp dưới để từ đó phân công công việc hợp lý, có kế hoạch tập

huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng, giúp học hoàn

thành công việc một cách tốt nhất mà còn có trách nhiệm đưa những người

không làm được việc ra khỏi đơn vị nhằm đảm bảo hợp lý về số lượng, chất

lượng nguồn nhân lực của đơn vị. Vì vậy, muốn tinh giản biên chế thành

công, cần tăng cường cam kết và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị.

Đây là điểm khó nhất trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế. Bởi

vì, biện pháp dù có hay và phù hợp đến đâu, nếu người đứng đầu không kiên

định, quyết tâm, không có bản lĩnh chính trị; không “đặt lợi ích của tập thể lên

trên lợi ích cá nhân”; không công tâm, khách quan, “liêm chính, chí công vô

tư” khi sử dụng quyền hạn của mình... thì không thể đưa được những người

không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị vào diện thực hiện chính sách

tinh giản biên chế; không thể nào tinh giản biên chế được.

Đặc biệt, trong bối cảnh nhạy cảm liên quan trực tiếp đến con người, cơ

quan, tổ chức của tinh giản biên chế... người đứng đầu cơ quan, tổ chức có vai

trò quan trọng nhất, bởi chính họ là người chịu trách nhiệm lãnh đạo xây dựng

và tổ chức thực hiện lộ trình tinh giản biên chế. Vì vậy, cần có những quy

định pháp lý để ràng buộc sự cam kết của người đứng đầu cơ quan, tổ chức

đối với trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế.

Kết quả thực hiện việc sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế là một

trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ

và tín nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, biên chế giảm nhưng

“tinh giản không đúng đối tượng”, chủ yếu là người về hưu và sắp đến tuổi

nghỉ hưu.

Người đứng đầu đơn vị phải xác định rõ, “cán bộ là cái gốc của mọi

công việc”, muôn sự “thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.

98

Thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; bảo đảm đến năm 2021

giảm được 10% so với biên chế giao năm 2016.

Trách nhiệm của người đứng đầu có thể nói là yếu tố quyết định trong

việc thực hiện thành công chính sách tinh giản biên chế, được thể hiện xuyên

suốt trong quá trình thực hiện chính sách. Do vậy, để thực hiện chính sách

tinh giản biên chế đạt hiệu quả và mục tiêu đề ra, cẩn gắn kết quả thực hiện

chính sách tinh giản biên chế với tiêu chí để đánh giá, phân loại hàng năm đối

với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.

Đưa nhiệm vụ thực hiện chính sách tinh giản biên chế vào kế hoạch

công tác năm của các cơ quan, đơn vị, đồng thời, yêu cầu thủ trưởng các cơ

quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong

báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng và năm. Đưa vào nội dung thông

báo kết luận hàng tháng của UBND tỉnh Quảng Ninh về kết quả thực hiện

chính sách tinh giản biên chế đối với từng cơ quan, đơn vị.

Cấp ủy các cấp và người đứng đầu phải có kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng, sắp xếp, bố trí, tạo điều kiện, cơ hội phát triển cho cán bộ trẻ, cán bộ

nữ; xây dựng chỉ tiêu cơ cấu phù hợp, nếu chưa bảo đảm chỉ tiêu cơ cấu thì

phải để trống, bổ sung sau; gắn việc thực hiện chỉ tiêu với trách nhiệm của

cấp ủy và người đứng đầu. Quy định trách nhiệm của lãnh đạo và cấp ủy viên

các cấp trong việc tiến cử người có đức, có tài; người đứng đầu có trách

nhiệm đào tạo, bồi dưỡng, tiến cử người thay thế mình.

3.2.4 Tăng cường kiểm tra việc thực thi chính sách tinh giản biên chế

Đây cũng là giải pháp đặc biệt quan trọng, là cơ sở, động lực thúc đẩy

việc thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh Quảng Ninh: Cải cách, tinh gọn bộ

máy tổ chức, tinh giản biên chế đúng lộ trình (từ năm 2016-2021), đạt được

mục tiêu đề ra “giảm tối thiểu 10% biên chế so với năm 2016”. Chỉ có kiểm

99

tra, thanh tra, giám sát mới “có tác dụng thúc đẩy và giáo dục đảng viên, cán

bộ làm trọn nhiệm vụ đối với Đảng, đối với Nhà nước, làm gương mẫu tốt

cho nhân dân”.

Trong quá trình kiểm tra, thanh tra phải bám sát Kế hoạch số 07-

KH/TW ngày 27-11-2017 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 18-

NQ/TW ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII -

trong đó đã chỉ rõ từng nhiệm vụ cụ thể (nhiệm vụ hằng năm, nhiệm vụ 1

năm, nhiệm vụ 2 năm, nhiệm vụ của từng tổ chức...) phải hoàn thành trong lộ

trình tinh giản biên chế từ nay đến năm 2021.

Xử lý nghiêm minh “cán bộ, đảng viên lợi dụng quyền thế của Đảng và

Nhà nước” làm những việc trái với chủ trương, đường lối, chính sách, nghị

quyết, kế hoạch của Đảng và Chính phủ về tinh gọn bộ máy tổ chức, tinh giản

biên chế. Cần xây dựng cơ chế giám sát phù hợp với các chủ thể giám sát là

báo chí, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan cấp trên và người dân. Cơ chế

giám sát cần đưa vào Đề án tinh giản biên chế được xây dựng hàng năm và

quy định cụ thể, rõ ràng về nội dung và cách thức để các cá nhân, tổ chức phát

huy được tối đa quyền giám sát của họ.

Trong quá trình thực hiện chính sách nói chung cũng như thực hiện

chính sách tinh giản biên chế nói riêng, hoạt động giám sát của các cá nhân, tổ

chức có liên quan là hết sức quan trọng, giúp cho việc thực hiện chính sách

đảm bảo nghiêm túc, đúng quy định.

Qua đó phát hiện những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện để có

những chỉ đạo, chấn chỉnh kịp thời cũng như xử lý những trường hợp vi phạm

trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Đây là nội dung rất

cần thiết để việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trở nên nghiêm túc

và đạt hiệu quả cao hơn.

100

3.2.5 Đảm bảo cơ sở và các điều kiện cần thiết cho thực thi chính sách tinh

giản biên chế

Thứ nhất, hoàn thiện các quy định của pháp luật về tinh giản biên chế

Điều chỉnh đối tượng đưa vào diện cắt giảm biên chế: Không tính đến

đối tượng nghỉ hưu đúng tuổi, vì trên thực tế đối tượng này trong giai đoạn

thực hiện chính sách là rất lớn, do vậy khi đưa vào để tính số lượng phải cắt

giảm thì không phù hợp.

Điều chỉnh cách tính chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước tuổi.

Thực tế nhiều người có kinh nghiệm tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi vì theo

cách tính trợ cấp hiện tại, họ sẽ có lợi (vừa được một số tiền chế độ lớn, lại

vừa không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi lại được nghỉ

trước một thời gian). Do vậy, đề xuất điều chỉnh lại theo hướng giảm số tiền

trợ cấp 01 lần và trừ phần trăm tỷ lệ lương hưu tương ứng với số năm nghỉ

hưu trước tuổi.

Thứ hai, xây dựng bổ sung Đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị

Đề án vị trí việc làm là cơ sở để xác định cụ thể yêu cầu nhiệm vụ và

năng lực chuyên môn cần thiết đối với từng vị trí việc làm cụ thể trong từng

cơ quan, đơn vị. Xây dựng đề án vị trí việc làm sẽ giúp Thủ trưởng đơn vị rà

soát, đánh giá lại tình hình sử dụng, sắp xếp nhân sự trong cơ quan, đơn vị; có

cái nhìn toàn diện về số lượng vị trí việc làm dự kiến và số lượng vị trí việc

làm hiện tại cũng như xây dựng kế hoạch sử dụng cán bộ, công chức, viên

chức bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.

Đề án vị trí việc làm chính là khâu mấu chốt để tiến hành xác định

nhiệm vụ và yêu cầu về năng lực thực hiện nhiệm vụ tại mỗi vị trí công việc

trong cơ quan, tổ chức; xác định mức độ phù hợp về năng lực cũng như để

đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, tạo cơ sở cho

việc xác định chính xác những đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế; xác

101

định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức trên cơ sở luật định và điều

kiện thực ; xác định được chính xác số lượng nhân sự cần có (lãnh đạo, nhân

viên) cho các vị trí công việc sao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Do vậy,

cần khẩn trương: (1) Cụ thể hóa các căn cứ và xây dựng các tiêu chí đánh giá

phù hợp cho các vị trí công việc trong cơ quan, tổ chức; (2) Xây dựng khung

phân loại thống nhất, tầm quan trọng, độ phức tạp, khối lượng công việc quản

lý hành chính của các cơ quan, đơn vị; (3) Xác định cơ cấu cán bộ công chức;

hoàn thiện, chuẩn hóa tiêu chuẩn chức danh cán bộ công chức; xây dựng định

mức lao động, định mức sử dụng thời gian làm việc của cán bộ,công chức; (4)

Phân loại hệ thống công việc nhằm phân loại vị trí việc làm tạo căn cứ cho

việc áp dụng phương pháp, công cụ tuyển dụng phù hợp với đặc thù của vị trí

việc làm; (5) Xây dựng khung năng lực theo vị trí việc làm tạo cơ sở để hình

thành chuẩn năng lực đầu vào cho tuyển dụng công chức theo vị trí việc làm;

(6) Đổi mới nội dung và cách thức thi tuyển công chức theo vị trí việc làm -

nên xây dựng mô hình tuyển dụng theo hệ thống vị trí việc làm, bởi chế độ

tuyển dụng lâu nay ở nước ta (theo hệ thống chức nghiệp) đã tạo ra sức ì lớn

cho công chức trong nền công vụ. Hệ thống chức nghiệp với cơ chế làm việc

suốt đời được hiểu theo nghĩa: nếu như công chức không vi phạm pháp luật,

không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ không bị áp dụng hình thức sa

thải cho dù họ làm việc kém hiệu quả hay hạn chế về năng lực…

Thứ ba, xây dựng các tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện

nhiệm vụ cụ thể đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy

định hiện hành

Ban hành các nhóm tiêu chí đánh giá và cụ thể bằng cách định lượng

hóa các tiêu chí đó theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày

09/6/2015 và Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ để

các cơ quan, đơn vị làm căn cứ đánh giá công chức, viên chức.

102

Thứ tư, tiếp tục thực hiện việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

của các cơ quan, đơn vị và thực hiện sắp xếp, bố trí, sử dụng công chức, viên

chức tại các cơ quan, đơn vị phù hợp với trình độ chuyên môn và vị trí việc

làm

Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị là việc

làm thường xuyên và rất được chú trọng tại các bộ, ngành, địa phương trên cả

nước nói chung cũng như UBND tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Điều này không

những giúp cho việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị tránh được

sự chồng chéo mà còn giúp cho việc sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ, công

chức, viên chức trở nên hợp lý, hiệu quả hơn. Đồng thời, rà soát để kịp thời

thực hiện việc thay thế, điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

của cơ quan, đơn vị cho phù hợp với tình hình thực tế; sắp xếp, tinh gọn đầu

mối bên trong, giảm cơ bản số lượng cục, vụ, phòng; không thành lập tổ chức

mới, không thành lập phòng trong vụ. Kiên quyết hợp nhất, sắp xếp, tổ chức

lại các đơn vị sự nghiệp công lập để thu gọn đầu mối, giảm biên chế. Thực

hiện cơ chế tự chủ hoàn toàn trong các đơn vị sự nghiệp; Thường xuyên thực

hiện việc rà soát, thống kê thực trạng công chức, viên chức tại các cơ quan,

đơn vị nhằm thực hiện việc phân công, điều động công chức, viên chức hợp lý

nhất để hoạt động của cơ quan, đơn vị đạt hiệu quả cao nhất.

Thứ năm, đảm bảo nguồn lực tài chính chi trả các đối tượng thuộc diện

tinh giản biên chế.

Công chức, viên chức, lao động hợp đồng khi tinh giản biên chế được

chi trả khoản kinh phí cao hơn thu nhập khi chưa tinh giản biên chế thì họ tự

nguyện xin tinh giản biên chế. Do đó, nguồn lực tài chính chi cho tinh giản

biên chế đủ mạnh sẽ góp phần đảm bảo thực thi chính sách tinh giản biên chế

có hiệu quả.

103

Tiểu kết chương 3

Từ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế

được phân tích ở Chương 2, tác giả đã đưa ra được những quan điểm, định

hướng về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đề xuất các giải pháp

đảm bảo việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh: (1) Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp

lãnh đạo trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế; (2) Hoàn thiện và

thực hiện tốt các bước trong quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế;

(3) Áp dụng chế tài và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện

chính sách tinh giản biên chế: Chế tài đối với thực hiện chính sách tinh giản

biên chế; Gắn trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách

tinh giản biên chế; (4) Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính

sách tinh giản biên chế; (5) Đảm bảo cơ sở và các điều kiện cần thiết để thực

hiện chính sách tinh giản biên chế: Hoàn thiện các quy định của pháp luật về

tinh giản biên chế; Xây dựng bổ sung Đề án vị trí việc làm cho các cơ quan,

đơn vị; Xây dựng các tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ

cụ thể đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định hiện

hành; Tiếp tục thực hiện việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các

cơ quan, đơn vị và thực hiện sắp xếp, bố trí, sử dụng công chức, viên chức tại

các cơ quan, đơn vị phù hợp với trình độ chuyên môn và vị trí việc làm.

104

KẾT LUẬN

Tinh giản biên chế là một công việc khó khăn, phức tạp, cần có sự

thống nhất nhận thức, hành động trong các cơ quan, tổ chức và đơn vị sự

nghiệp

công lập. Cùng với đó, các cơ quan, tổ chức và đơn vị cần quyết liệt, thực

hiện tinh giảm biên chế đúng quy định, đưa những người không đủ điều kiện

năng lực phẩm chất ra khỏi bộ máy nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng

đội ngũ, thu hút những người tài đức vào hoạt động công vụ, đáp ứng được

yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

Có thể khẳng định, việc đổi mới công tác cán bộ, thực hiện tinh giản

biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thời gian qua

luôn bám sát nhiệm vụ chính trị và yêu cầu của Đảng trong thời kỳ mới. Nhờ

có chính sách phù hợp và đúng đắn, công tác cán bộ, thực hiện tinh giản biên

chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đã đạt được những

kết quả tích cực, quan trọng, khắc phục được những hạn chế, bất cập và từng

bước đi vào nền nếp, bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, chặt chẽ hơn.

Chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị được nâng lên, từng

bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng;

xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa và tích cực, chủ động hội nhập quốc tế. Năm

nội dung trong chính sách cán bộ, bao gồm: Đánh giá cán bộ; quy hoạch cán

bộ; luân chuyển cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và bố trí, sắp xếp, sử

dụng cán bộ được quan tâm xây dựng từ nội dung đến tổ chức thực hiện và

thanh tra, kiểm tra, bảo đảm tính đồng bộ, toàn diện. Để tiếp tục đổi mới

công tác cán bộ, thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức một cách hiệu quả, cần có những giải pháp quyết liệt,

đồng bộ trong thời gian tới.

105

Với đề tài luận văn Thực thi chính sách tinh giản biên chế trong các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh, luận văn tập trung nêu

quá trình, kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan,

đơn vị. Đánh giá thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ khi chính sách

được ban hành đến khi thực hiện chính sách. Đồng thời đánh giá những ưu

điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của chính sách tinh giản biên chế trong

quá trình thực hiện. Trên cơ sở đó, đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu

quả, khắc phục những tồn tại, khó khăn khi thực hiện chính sách tinh giản

biên chế trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung và các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nói riêng. Mạnh dạn đưa ra một số các đề

xuất, kiến nghị với các cơ quan Trung ương để nâng cao hơn nữa hiệu quả

thực thi chính sách, đạt được mục tiêu chính sách đã đề ra.

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2017), Nghị quyết số 18-NQ/TW về

tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,

hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Hà Nội.

2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2017), Nghị quyết số 19-NQ/TW về

tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và

hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.

3. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh (2018), Kế hoạch số 79-KH/TU về

thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, Hà Nội.

4. Bộ Chính trị (2015), Nghị quyết số 39-NQ/TW về việc tinh giản biên chế

và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chứ, Hà Nội.

5. Bộ Chính trị (2017), Kết luận số 17-KL/TW về tình hình thực hiện biên

chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-

2016; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017-2021, Hà Nội.

6. Bộ Chính trị (2017), Thông báo số 30-TB/TW về kết quả kiểm tra việc

thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, Hà Nội.

7. Bộ Chính trị (2020), Kết luận số 74-KL/TW về kết quả 02 năm thực hiện

Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu

BCH Trung ương Đảng khóa XII và 04 năm thực hiện Nghị quyết số 39-

NQ/TW của Bộ Chính trị, Hà Nội.

8. Bộ Nội Vụ - Bộ Tài chính (2015), Thông tư Liên tịch số 01/2015/TTLT-

BNV-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP của

Chính phủ, Hà Nội.

9. Chính phủ (2014), Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về Chính sách tinh giản

biên chế, Hà Nội.

107

10. Chính phủ (2014), Nghị định số 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ

quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương, Hà Nội.

11. Chính phủ (2018), Nghị định số 113/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một

số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách

tinh giản biên chế, Hà Nội.

12. Chính phủ (2018), Nghị quyết số 08/NQ-CP về Chương trình hành động

của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, Hà Nội.

13. Chính phủ (2018), Nghị quyết số 10/NQ-CP về Chương trình hành động

của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Hà Nội.

14. Chính phủ (2020) Nghị định số 143/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số

điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ

về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày

31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

số 108/2014/NĐ-CP, Hà Nội.

15. Nguyễn Thị Hồng Hải (2018), Tinh giản biên chế - thách thức và giải

pháp, Hội thảo khoa học về tinh giản biên chế, Hà Nội.

16. Hướng dẫn chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp

(2015), NXB Lao động, Hà Nội.

17. Nguyễn Hữu Khiển (2014), “Tinh giản biên chế, hướng tới nền hành

chính chuyên nghiệp”, Tạp chí cộng sản tapchicongsan.org.vn.

18. Đào Lê Minh (2016), Giải pháp thực hiện công tác tinh giản biên chế tại

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước giai đoạn 2016-2021, Đề tài khoa học,

Thư viện SRTC, Hà Nội.

108

19. Vũ Thị Nhàn (2017), Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính

Quốc gia, Hà Nội.

20. Hương Quỳnh (2016), “Tinh giản biên chế chủ yếu đối tượng về hưu”,

tại trang https://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/ha-noi-tinh-gian-bien-che-chu-

yeu-doi-tuong-ve-huu-344852.html [truy cập ngày 13-01-2021].

21. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2015), Kế hoạch số 100-KH/TU về thực hiện Nghị

định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách

tinh giản biên chế, Quảng Ninh.

22. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2016), Kế hoạch số 27-KH/TU về thực hiện Nghị

quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên

chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ninh

23. Tỉnh ủy Quảng Ninh (2017), Đề án số 09-ĐA/TU về thực hiện Nghị

quyết số 18-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương

Đảng khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy

của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Quảng Ninh.

24. Lê Như Thanh (2018), “Tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính

nhà nước - Thách thức và giải pháp”, http://www.domi.org.vn/tin-nghien-

cuu/tinh-gian-bien-che-trong-cac-co-quan-hanh-chinh-nha-nuoc-thach-

thuc-va-giai-phap.3205.html [Truy cập ngày 02-01-2021].

25. Lê Như Thanh, Lê Văn Hòa (2016), Hoạch định và thực thi chính sách

công, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

26. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 2218/QĐ-TTg về thực hiện

Nghị quyết số 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán

bội, công chức, viên chức, Hà Nội.

27. Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị số 02/CT-TTg về việc đẩy mạnh

chủ trương tinh giản biên chế, Hà Nội.

109

28. Văn Tất Thu (2014), “Thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và

các giải pháp tinh giản biên chế”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, (9).

29. Văn Tất Thu (2014), “Kết quả thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP

ngày 08/8/2007 của Chính phủ và giải pháp tinh giản biên chế trong

thời gian tới”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, (6).

30. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2018), Chỉ thị số 05/CT-UBND về

việc chấn chỉnh công tác quản lý công chức, viên chức, biên chế, số lượng

người làm việc tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh Quảng Ninh.

31. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2018), Kế hoạch số 39/KH-UBND

về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung

ương, Quảng Ninh.

32. Charle L.Corhran and Eloise F.Malone (1995), Chính sách công: Quan

điểm và lựa chọn.

33. Clarke E.Cochran, et al (1999), Tư tưởng xã hội Công giáo và cải cách

chính sách chăm sóc sức khỏe.

34. Peter Aucoin (1971), Lý thuyết và nghiên cứu về hoạch định chính sách,

NXB Macmillan, Toronto, Canada

35. Kraft and Furlong (2004), Chính sách công: Chính trị, phân tích và các

lựa chọn thay thế.

36. Tạ Ngọc Hải, Chính sách công - Tiếp cận từ khoa học tổ chức nhà nước,

http://isos.gov.vn/Thongtinchitiet/tabid/84/ArticleId/910/language/vi-VN/

Chinh-sach-cong-Ti-p-c-n-t-khoa-h-c-t-ch-c-nha-n-c.aspx

37. Đặng Ngọc Lợi (2012) “Chính sách công ở Việt Nam: Lý luận và thực

tiễn”, tạp chí Kinh tế và dự báo (số tháng 1)

38. https://luatvietnam.vn/tin-pvhap-luat/bien-che-la-gi-ma-sao-ai-cung-

muon-vao-bien-che-230-17980-article.html