VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN DŨNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIẾP CÔNG DÂN

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN DŨNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIẾP CÔNG DÂN

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công

Mã số : 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VÕ CÔNG TRÍ

HÀ NỘI, năm 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn

toàn trung thực và không trùng lặp với đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các

thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi đã hoàn

thành các môn học và đã đóng học phí theo quy định của Học viện.

Tôi viết lời cam đoan này kính đề nghị khoa Chính sách công của Học

viện khoa học - xã hội quan tâm, xem xét cho tôi được bảo vệ Luận văn hoàn

thành khóa học.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Quảng Nam, ngày tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Dũng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH TIẾP CÔNG DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY………………………...7

1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính sách tiếp công dân ............................... 7

1.2. Vai trò, ý nghĩa và mối quan hệ giữa tiếp công dân với giải quyết khiếu

nại, tố cáo ........................................................................................................ 10

1.3. Mô hình, chủ thể, địa điểm tiếp công dân và trách nhiệm của UBND các

cấp, của người thực hiện chính sách tiếp công dân; quyền và nghĩa vụ của

công dân tại Trụ sở tiếp công dân ................................................................... 13

1.4. Nội dung các bước thực hiện chính sách tiếp công dân ........................... 20

1.5. Các nhân tố tác động đến chính sách tiếp công dân; trình tự, thủ tục tiếp

công dân .......................................................................................................... 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIẾP CÔNG

DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ..................................................... 32

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam có liên quan đến

việc thực hiện chính sách tiếp công dân hiện nay ........................................... 32

2.2. Tình hình thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng

Nam ................................................................................................................. 34

2.3. Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân ................... 47

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HƠN NỮA

HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN ĐẾN .................................. 57

3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân ....................... 57

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tiếp công dân ........... 60

3.3. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................... 66

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ

1 HĐND Hội đồng nhân dân

UBND Ủy ban nhân dân 2

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc 3 UBMTTQ

VKSND Viện kiểm sát nhân dân 4

TAND 5 Tòa án nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng Trang

bảng

Thống kê kết quả tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính 36 2.1 sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Thống kê số lượt tiếp công dân hằng năm của UBND 43 2.2 các cấp tỉnh Quảng Nam.

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thực tiễn dựng nước và giữ nước của cha ông ta đã cho thấy sức mạnh

to lớn của Nhân dân, đẩy thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân. Chủ tịch

Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã từng nói “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó

vạn lần dân liệu cũng xong” để thấy rằng sức mạnh của Nhân dân là vô cùng

vĩ đại trong công cuộc dựng nước và giữ nước. Vì vậy, trong quá trình lãnh

đạo xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng mối quan hệ

với Nhân dân, xem đây là yếu tố sống còn đối với sự tồn vong của chế độ; do

đó, Đảng và Nhà nước ta xem công tác tiếp công dân là một trong những

nhiệm vụ quan trọng cần phải tổ chức triển khai thực hiện tốt để kíp thời nắm

bắt những phản ánh, kiến nghị của công dân. Chính vì thế, chính sách tiếp

công dân được ban hành đã thể hiện quan điểm “lấy dân làm gốc” của Đảng

và Nhà nước ta, thể hiện sự tôn trọng Nhân dân, phát huy quyền làm chủ của

Nhân dân; đây chính là mối quan hệ thiết thực để củng cố lòng tin của Nhân

dân đối với Đảng và Nhà nước.

Tuy nhiên, việc phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân ở một số nơi,

trong đó có tỉnh Quảng Nam vẫn còn hạn chế; một số cấp ủy cơ sở và người

đứng đầu cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức sâu sắc, đầy đủ về vai trò của

Nhân dân trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và hệ thống

chính trị đã dẫn đến việc tổ chức thực hiện chính sách tiếp công dân ở một số

nơi còn hình thức, người đứng đầu chưa thực hiện nghiêm công tác tiếp công

dân theo quy định, còn có biểu hiện quan liêu, ngại tiếp xúc, đối thoại với

Nhân dân, thiếu trách nhiệm trong giải quyết những bức xúc, yêu cầu nguyện

vọng chính đáng dẫn đến người dân còn đi khiếu kiện nhiều.

Để kịp thời khắc phục những hạn chế, yếu kém nêu trên, nâng cao hơn

nữa hiệu quả thực hiện chính sách tiếp công dân, đảm bảo quyền, lợi hợp

1

pháp, chính đáng của Nhân dân theo quy định pháp luật; là người công tác có

liên quan đến thực hiện chính sách tiếp công dân nên tôi đã chọn đề tài “Thực

hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm luận văn

Cao học chuyên ngành Chính sách công của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Trong thời gian qua, đã có rất nhiều văn bản quy định của Đảng, pháp

luật của Nhà nước, công trình nghiên cứu về chính sách công, về chính sách

tiếp công dân trên địa bàn cả nước làm cơ sở lý luận và nguồn tham khảo cho

đề tài này, cụ thể như sau:

- Tác giả Hồ Việt Hạnh (2017): “Bàn về khái niệm chính sách công”,

Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội, 12 (55) 2017, tr.4-6.

- Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về

tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết

khiếu nại, tố cáo.

- Chỉ thị số 14/2012/CT-TTg, ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính

phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân và giải quyết khiếu

nại, tố cáo.

- Đề án của Ban Nội chính Trung ương quy định người đứng đầu cấp ủy

tiếp dân định kỳ hoặc đột xuất để tiếp nhận thông tin, lắng nghe, đối thoại trực

tiếp và xử lý những phản ánh, kiến nghị của Nhân dân, nhất là những biểu

hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên. Đề án

này đã trình Bộ Chính trị ban hành Quy định số 11-QĐ/TW, ngày 18/02/2019

về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực

tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân.

- Cuốn sách tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tiếp công dân và giải quyết

khiếu nại, tố cáo của TS. Nguyễn Thị Tố Uyên và TS. Bùi Mạnh Cường sưu

tầm và tuyển chọn, Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2013. Cuốn sách này

2

gồm nhiều bài nói chuyện, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh nói về công tác

tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Cuốn sách tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trong tình

hình mới, Thanh tra Chính phủ, Nxb Hà Nội, 2006. Cuốn sách trình bày một

số vấn đề đặt ra đối với công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết

khiếu nại, tố cáo, kinh nghiệm thực tiễn của các ngành, các địa phương.

- Cuốn sách quy trình tiếp công dân và xử lý đơn thư của tạp chí Thanh

tra, Thanh tra Chính phủ, Nhà xuất bản Thanh niên (2013). Cuốn sách đã nêu

bật những vấn đề chung về công tác tiếp công dân và những quy định của

pháp luật về công tác này.

- Cẩm nang về công tác tiếp dân và xử lý đơn thư của Nhà xuất bản

chính trị sự thật (2016), cuốn sách nói về những quy định của pháp luật về

tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của tác giả là ThS. Phạm Thị

Phượng.

- Tài liệu nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của

Viện khoa học Thanh tra và Trường cán bộ thanh tra, tài liệu phục vụ bồi

dưỡng nghiệp vụ thanh tra, Hà Nội 2005.

- Đề tài khoa học cấp bộ của ThS. Bùi Mạnh Cường (2013), ứng dụng

khoa học công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân; đề tài nêu rõ thực

trạng tiếp công dân và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tiếp dân

trong thời gian qua và đưa ra những giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin

vào hoạt động tiếp công dân trong thời gian đến ở nước ta,…

Mặc dù các công trình nghiên cứu như đã nêu ở trên đã đề cập đến

việc thực hiện tiếp công dân; tuy nhiên đó là những công trình được tiếp cận

từ góc độ luật học, còn ở góc độ Chính sách công luận văn này là công trình

nghiên cứu đầu tiên tại tỉnh Quảng Nam, sẽ đi sâu vào nghiên cứu cụ thể việc

tổ chức thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

3

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn đánh giá việc tổ chức thực hiện chính sách tiếp công dân trên

địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua và đề ra những giải pháp, đề

xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa chính sách này trên địa bàn tỉnh trong

thời gian đến.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Phân tích những vấn đề lý luận về chính sách tiếp công dân của nước ta

nói chung và thực hiện chính sách tiếp công dân ở tỉnh Quảng Nam nói riêng.

Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tiếp công dân trên

địa bàn tỉnh Quảng Nam, điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh

có ảnh hưởng đến hoạt động này, từ đó đánh giá đúng đắn những kết quả đạt

được, những ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân của những hạn

chế, khuyết điểm đó.

Đề xuất quan điểm, giải pháp để nâng cao hơn nữa việc thực hiện chính

sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Việc tổ chức thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh

Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài luận văn được nghiên cứu dưới góc độ chính sách công

- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 đến năm 2020.

- Về không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc tổ

chức thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; cụ thể

là việc thực hiện chính sách tiếp công dân của UBND các cấp trên địa bàn

tỉnh Quảng Nam.

4

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn được xây dựng trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách tiếp công dân nói chung và thực

hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận trong nghiên cứu là chủ nghĩa duy vật biện chứng và

chủ nghĩa duy vật lịch sử. Để thực hiện đề tài, luận văn sử dụng các phương

pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để thu thập thông tin, xử lý số

liệu, trong đó sử dụng các phương pháp chủ yếu sau đây:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.

- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu.

- Phương pháp thống kê.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ

vấn đề khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể: chính sách tiếp công

dân. Đồng thời, cung cấp những nghiên cứu, tư liệu, khảo sát thực tế tại địa

bàn tỉnh Quảng Nam qua đó góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận

của khoa học chính sách công.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Là công trình nghiên cứu về thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa

bàn tỉnh Quảng Nam, mà cụ thể là của UBND các cấp tỉnh Quảng Nam, luận

văn sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu trong việc hoàn thiện

chính sách tiếp công dân cũng như làm cơ sở đề xuất Ban Thường vụ Tỉnh ủy

Quảng Nam xem xét xây dựng và ban hành Đề án về tăng cường sự lãnh đạo,

5

chỉ đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh trong thời

gian đến (giai đoạn 2021 - 2025).

7. Kết cấu của luận văn

Gồm có 03 chương như sau:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tiếp công dân

ở nước ta hiện nay.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn

tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua (giai đoạn 2015 - 2020).

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả thực

hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian

đến (giai đoạn 2021 - 2025).

6

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIẾP

CÔNG DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính sách tiếp công dân

1.1.1. Khái niệm chính sách công

Để quản lý xã hội, Nhà nước đề ra những chính sách khác nhau như

chính sách kinh tế, chính sách văn hóa, chính sách quốc phòng - an ninh,

chính sách pháp luật,... Đó chính là những quyết định chính trị quan trọng, có

giá trị chung đối với xã hội, vì vậy được gọi là chính sách công; hiện có nhiều

khái niệm khác nhau về chính sách công.

Theo Thomas Dye (1972) cho rằng “Chính sách công là bất kỳ những

gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”. Đáng lưu ý, chính sách công theo

cách tiếp cận của Dye là sản phẩm hành động của Nhà nước chứ không phải

của các chủ thể phi Nhà nước.

Từ điển Từ và ngữ Việt Nam cho rằng “Chính sách là chủ trương và

các biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị-

xã hội”.

Trong bài nghiên cứu bàn về khái niệm chính sách công, tác giả Hồ

Việt Hạnh với 7 cách tiếp cận chính sách công từ góc độ chính sách công, từ

góc độ quyền lực trong sự so sánh với chính sách tư đã cung cấp nhiều nhận

thức mới mẻ, có tính gợi mở cao về chính sách công gắn với thực tiễn Việt

Nam. Trên cơ sở tiếp cận đó, tác giả cho rằng “Chính sách công là những

quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết các vấn đề

về lợi ích chung của cộng đồng”, tạp chí Nhân lực khoa học xã hội, 12 (55)

2017, tr4-6).

Cho dù tiếp cận theo nhiều cách khác nhau, nhưng các khái niệm trên

đều thống nhất cho rằng chính sách công bắt nguồn từ những quyết định của

7

Nhà nước và dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích của đời sống

cộng đồng.

1.1.2. Khái niệm chính sách tiếp công dân

Công dân là cá nhân, con người cụ thể, có năng lực pháp lí và năng lực

hành vi, có các quyền và nghĩa vụ theo các quy định pháp luật của một quốc

gia. Căn cứ pháp lí để xác định công dân của một Nhà nước nhất định là quốc

tịch của người đó. Người có một quốc tịch là công dân của một quốc gia, có

hai quốc tịch hoặc nhiều hơn là công dân của hai hay nhiều quốc gia. Người

không có quốc tịch không phải là công dân của một nước nào.

Công dân của một nước được pháp luật của nước đó quy định cho

hưởng các quyền công dân về chính trị, kinh tế, dân sự, văn hoá, xã hội và

trao trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ công dân đối với nhà nước, xã hội.

Nhà nước có trách nhiệm tạo các điều kiện ngày càng đầy đủ để công dân có

thể hưởng được các quyền và yêu cầu công dân thực hiện ngày càng đầy đủ

các nghĩa vụ công dân.

Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Công dân

Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Công dân Việt Nam không thể bị

trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác. Công dân Việt Nam ở nước ngoài

được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ (Điều 17 - Hiến

pháp).

Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đón tiếp để lắng

nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải

thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,

phản ánh theo đúng quy định của pháp luật (Khoản 1, Điều 2 - Luật Tiếp công

dân năm 2013).

8

Chính sách tiếp công dân là một bộ phận nằm trong hệ thống chính

sách của Việt Nam. Vì vậy chính sách tiếp công dân mang những đặc điểm

chung của chính sách công.

Xét theo góc độ quản lý Nhà nước, chính sách là những đường hướng

hành động ứng xử cơ bản của Nhà nước đối với các vấn đề phát sinh trong đời

sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc

đẩy phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội. Theo đó, chính sách về tiếp

công dân là những đường hướng hành động ứng xử cơ bản của Nhà nước gắn

liền với việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp về tiếp công dân.

1.1.3. Đặc điểm của chính sách tiếp công dân

Tiếp công dân là hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước và cả hệ

thống chính trị nhằm đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận, giải thích, hướng dẫn

cho công dân về thực hiện khiếu tại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng

quy định của pháp luật, vì vậy, chính sách tiếp công dân có những đặc điểm

sau đây:

Một, chính sách tiếp công dân là hoạt động có mục đích thể hiện bản

chất của Nhà nước pháp quyền, là Nhà nước của dân, do dân và vì dân; thực

hiện chính sách tiếp công dân nhằm phát huy dân chủ và đảm bảo quyền của

công dân được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đó là quyền khiếu

nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh. Từ thực hiện chính sách tiếp công dân,

Nhà nước tiếp nhận và thấy được hiệu quả quản lý của mình trong xã hội đạt

kết quả tốt hay xấu, đúng hay chưa đúng, phù hợp hay chưa phù hợp, đồng

thuận hay chưa đồng thuận của người dân đối với các chính sách đã được ban

hành, từ đó có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời.

Hai, chính sách tiếp công dân là hoạt động tuân thủ theo một quy trình

cụ thể do pháp luật quy định. Với đặc điểm này, nhằm xác định trách nhiệm,

quyền hạn của Nhà nước, cụ thể là nhiệm vụ của người có thẩm quyền trong

9

việc thực hiện tiếp công dân, qua đó hạn chế sự né tránh, đùn đẩy trách nhiệm

hay lạm quyền, tùy tiện trong công tác tiếp công dân.

Ba, chính sách tiếp công dân là hoạt động đa dạng, phức tạp, không

giống như những hoạt động tiếp xúc thông thường giữa Nhà nước và công

dân trong giải quyết các thủ tục hành chính; đối với hoạt động này, Nhà nước

và công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trên cơ sở các quy định về

thủ tục hành chính ở từng lĩnh vực cụ thể khi công dân đáp ứng đầy đủ các

yêu cầu liên quan đến hồ sơ, thủ tục thì Nhà nước có trách nhiệm thực hiện để

giải quyết một công việc cụ thể cho công dân (ví dụ như: đăng ký kết hôn,

đăng ký hộ tịch, hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng, chứng thực hồ sơ lý lịch, thành

lập công ty, doanh nghiệp,...), kết quả của việc thực hiện này là người có thẩm

quyền ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện một hành vi hành chính

đáp ứng nhu cầu hợp pháp của công dân.

Còn đối với hoạt động tiếp công dân, việc tiếp xúc giữa Nhà nước mà

cụ thể ở đây là các cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền với công dân để

tiếp nhận giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân

theo quy định của pháp luật hiện hành, đảm bảo đem lại lợi ích chính đáng

của người dân.

1.2. Vai trò, ý nghĩa và mối quan hệ giữa tiếp công dân với giải

quyết khiếu nại, tố cáo

1.2.1. Vai trò của chính sách tiếp công dân

Chính sách tiếp công dân có vai trò quan trọng trong hoạt động của

Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta

trong giai đoạn hiện nay; thông qua công tác này, Đảng, Nhà nước và các cơ

quan, đơn vị, tổ chức tiếp nhận được nhiều thông tin kiến nghị, phản ánh của

người dân liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính

10

sách pháp luật của Nhà nước, để từ đó có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời

những hạn chế, thiếu sót.

Thực hiện tốt chính sách tiếp công dân sẽ giúp cho Đảng, Nhà nước

nắm được tâm tư, nguyện vọng cùng những thông tin phản hồi, kiến nghị, góp

ý của Nhân dân; phát huy quyền dân chủ của Nhân dân trong việc thực hiện

chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nhờ đó,

Nhà nước và các cơ quan chức năng có thẩm quyền phối hợp giải quyết khiếu

nại, tố cáo của Nhân dân kịp thời, thấu tình, đạt lý, đúng quy định pháp luật.

Thông qua hoạt động tiếp công dân làm cho Đảng, Nhà nước ngày một

gần gũi, sâu sát với Nhân dân, thể hiện được bản chất Nhà nước của dân, do

dân và vì dân, qua đó tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước

với Nhân dân để góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.

1.2.2. Ý nghĩa của chính sách tiếp công dân

Có thể nói chính sách tiếp công dân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong

công tác quản lý Nhà nước và xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh; vì

vậy thực hiện chính sách tiếp công dân có ý nghĩa như sau:

Một là, thực hiện tốt chính sách tiếp công dân sẽ góp phần phát huy bản

chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân của Nhà nước ta. Thực hiện chính

sách tiếp công dân là thể hiện trách nhiệm của cơ quan Nhà nước đối với Nhân

dân. Làm tròn trách nhiệm này là sự tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân

dân của các cơ quan Nhà nước; đồng thời, tác động tích cực đến thái độ, tình

cảm của Nhân dân, bồi đắp thêm niền tin của Nhân dân đối với Nhà nước.

Thông qua công tác tiếp công dân, giúp cho Đảng và Nhà nước luôn luôn gần

gũi với Nhân dân, lắng nghe tâm tư, tình cảm, nguyện vọng chính đáng của

Nhân dân; kịp thời giải đáp những thắc mắc, kiến nghị của Nhân dân.

Hai là, thực hiện tốt chính sách tiếp công dân sẽ góp phần khơi dậy tiềm

năng, tranh thủ trí tuệ của Nhân dân, huy động được sự tham gia rộng rãi, đông

11

đảo, trách nhiệm của Nhân dân vào công tác xây dựng đảng, xây dựng chính

quyền, quản lý Nhà nước và quản lý xã hội. Bảo đảm thiết chế cho việc thực

hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; quyền giám sát

của Nhân dân đối với Nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước. Từ đó

giúp cho các cơ quan Nhà nước kiểm tra, đánh giá, phát hiện và xử lý kịp thời

những hạn chế, khuyết điểm, sai phạm của những cán bộ, công chức thoái hóa,

biến chất, tiêu cực, tham nhũng,... góp phần xây dựng Đảng, xây dựng Nhà

nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ

đổi mới, hội nhập trong tình hình hiện nay.

Ba là, thông qua chính sách tiếp công dân sẽ tạo ra động lực thúc đẩy

hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước, công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ

quan, tổ chức, đơn vị, giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan,

đơn vị có điều kiện kiểm tra, đánh giá lại cơ chế chính sách, công tác chỉ đạo,

điều hành của mình, từ đó có những bổ sung vào những khiếm khuyết thích

hợp, kịp thời, hiệu quả.

Bốn là, thực hiện tốt chính sách tiếp công dân nhằm giảm bớt khiếu nại,

tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân đối với các cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền; hạn chế được tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp. Kinh nghiệm

thực tiễn cho thấy, làm tốt công tác tiếp công dân là tiền đề thuận lợi cho việc

thụ lý, thẩm tra, xác minh, giải quyết nhanh chóng và có chất lượng trong

công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.

1.2.3. Mối quan hệ giữa tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo

Từ khái niệm Luật tiếp công dân năm 2013 “Tiếp công dân là việc cơ

quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố

cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về

việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của

pháp luật” cho thấy tiếp công dân có mối quan hệ chặt chẽ với giải quyết

12

khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; hai nội dung này luôn

song hành và có mối quan hệ chặt chẽ, không thể tách rời nhau. Tiếp công

dân là bước đầu của giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Vì vậy

khi tổ chức thực hiện tốt chính sách tiếp công dân sẽ góp phần thực hiện tốt

giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải quyết tốt

khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân sẽ hạn chế được tình trạng

người dân đến Trụ sở tiếp công dân nhiều lần và ngược lại, nếu không làm tốt

công tác tiếp công dân thì tình trạng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh sẽ

tăng lên. Do đó, giữa thực hiện chính sách tiếp công dân và giải quyết khiếu

nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có mối quan hệ biện chứng, tác động chặt chẽ

qua lại và không thể tách rời nhau.

1.3. Mô hình, chủ thể, địa điểm tiếp công dân và trách nhiệm của

UBND các cấp, của người thực hiện chính sách tiếp công dân; quyền và

nghĩa vụ của công dân tại Trụ sở tiếp công dân

1.3.1. Mô hình thực hiện chính sách tiếp công dân

Theo Luật tiếp công dân năm 2013, mô hình tiếp công dân của nước ta

hiện nay gồm có:

1.3.1.1. Ở trung ương

Có Ban tiếp công dân Trung ương thuộc Thanh tra Chính phủ, chịu trách

nhiệm trực tiếp quản lý các Trụ sở tiếp công dân ở trung ương.

Văn phòng Trung ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Nội

chính Trung ương, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ban dân

nguyện thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội cử đại diện phối hợp cùng Ban tiếp

công dân Trung ương thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở

tiếp công dân ở Trung ương.

1.3.1.2. Đối với cấp tỉnh

13

Có Ban tiếp công dân cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh thành lập, trực thuộc

Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, do một Phó Chánh Văn phòng phụ

trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh.

Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy,

Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cử đại

diện phối hợp cùng Ban tiếp công dân cấp tỉnh thực hiện việc tiếp công dân

thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh.

1.3.1.3. Đối với cấp huyện

Có Ban tiếp công dân cấp huyện do UBND cấp huyện thành lập, trực

thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, do một

Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở

tiếp công dân cấp huyện.

Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy cử đại diện phối hợp

cùng Ban tiếp công dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên

tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện.

1.3.1.4. Đối với cấp xã

Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân.

Như vậy, có thể thấy rằng, mô hình tiếp công dân được quy định rất cụ

thể từ Trung ương đến địa phương, ở mỗi cấp đều có Ban tiếp công dân (riêng

cấp xã do Chủ tịch UBND xã trực tiếp phụ trách) để thực hiện chính sách tiếp

công dân theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

1.3.2. Chủ thể thực hiện chính sách tiếp công dân

Theo Luật tiếp công dân năm 2013, chủ thể thực hiện chính sách tiếp

công dân bao gồm:

- Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân gồm có:

Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục; Ủy

ban nhân dân các cấp; Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,

14

thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các cơ quan của Quốc hội; Hội

đồng nhân dân các cấp; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán

Nhà nước.

- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm

tiếp công dân theo quy định của Luật tiếp công dân năm 2013 và các văn bản

quy phạm pháp luật khác có liên quan.

- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức

chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ

quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc tiếp công dân

phù hợp với yêu cầu, quy mô, tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn

vị mình.

- Ngoài ra, ngày 18/02/2019, Bộ Chính trị có ban hành Quy định số 11-

QĐi/TW về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối

thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; theo đó,

bí thư các tỉnh ủy, thành ủy; bí thư các huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy và

bí thư đảng ủy xã, phường, thị trấn phải trực tiếp thực hiện công tác tiếp công

dân định kỳ hằng tháng theo quy định.

1.3.3. Địa điểm tiếp công dân

Để thực hiện tốt việc tiếp công dân, phải có địa điểm đón tiếp công dân

đó là Trụ sở tiếp công dân. Trụ sở tiếp công dân là nơi để công dân trực tiếp

đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở

Trung ương hoặc địa phương, có đại diện của một số cơ quan, tổ chức tại

trung ương hoặc địa phương tham gia tiếp công dân thường xuyên và là nơi

để lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở trung ương hoặc địa phương trực tiếp tiếp

công dân trong những trường hợp cần thiết. Trụ sở tiếp công dân gồm có:

15

- Trụ sở tiếp công dân ở Trung ương: Được đặt tại thủ đô Hà Nội và

thành phố Hồ Chí Minh, là nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,

phản ánh với các cơ quan Trung ương của Đảng, Chủ tịch nước, các cơ quan

của Quốc hội, Chính phủ.

- Trụ sở tiếp công dân ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Được tổ

chức ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, là nơi tiếp công dân đến

khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với tỉnh ủy, thành ủy, Đoàn đại biểu

Quốc hội, HĐND, UBND cấp tỉnh.

- Trụ sở tiếp công dân ở quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Được

thành lập ở mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, là nơi tiếp công dân

đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với huyện ủy, quận ủy, thị ủy,

thành ủy, HĐND, UBND cấp huyện.

- Đối với cấp xã: Việc tiếp công dân của cấp ủy, HĐND, UBND xã,

phường, thị trấn được thực hiện tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn.

1.3.4. Trách nhiệm của UBND các cấp trong việc thực hiện chính

sách tiếp công dân

UBND các cấp là cơ quan hành chính Nhà nước, được tổ chức, hoạt

động theo Hiến pháp và Luật tổ chức HĐND, UBND năm 2003, là cơ quan

hành chính ở địa phương được tổ chức thành 03 cấp: tỉnh, huyện và xã. Thẩm

quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các cấp được khái quát như sau:

Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần đảm

bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ

trung ương đến địa phương. Chấp hành nghiêm Hiến pháp Nước cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật, các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp

trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương,

giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và thực

hiện các chính sách khác trên địa bàn theo quy định pháp luật.

16

Đối với thực hiện chính sách tiếp công dân, UBND các cấp có trách

nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công tác tiếp công dân thuộc trách nhiệm,

quyền hạn của mình, cụ thể là người đứng đầu phải trực tiếp tiếp công dân

theo quy định. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, Chủ tịch UBND các

cấp được pháp luật quy định là người có trách nhiệm chỉ đạo và trực tiếp tiếp

công dân, theo đó Chủ tịch UBND các cấp phải ban hành Nội quy, quy chế

tiếp công dân, bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ công tác tiếp công dân, phân

công cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân thường xuyên, chỉ đạo

đảm bảo an toàn cho hoạt động tiếp công dân, chỉ đạo thanh tra việc tiếp công

dân của cơ quan cấp dưới, báo cáo kết quả tiếp công dân với cơ quan cấp trên

theo quy định,... Đồng thời, trực tiếp tiếp công dân định kỳ tại địa điểm tiếp

công dân của cấp mình, theo quy định thì Chủ tịch UBND các cấp phải trực

tiếp tiếp công dân như sau:

- Chủ tịch UBND tỉnh tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại

Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh.

- Chủ tịch UBND cấp huyện tiếp công dân ít nhất 02 ngày trong 01

tháng tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện.

- Chủ tịch UBND cấp xã tiếp công dân ít nhất 04 ngày trong 01 tháng

tại Trụ sở UBND xã, phường, thị trấn.

Ngoài ra, khi có những vấn đề phát sinh, nổi cộm xảy ra, những vụ việc

phức tạp, đông người, dễ tạo thành điểm nóng, có thể gây mất an ninh trật tự,

an toàn xã hội thì UBND các cấp, mà trực tiếp là Chủ tịch UBND tỉnh, huyện,

xã phải trực tiếp tiếp công dân đột xuất để chỉ đạo giải quyết rốt ráo, dứt điểm

ngay vấn đề, không để xảy ra điểm nóng, gây hậu quả nghiêm trọng, thậm chí

có thể dẫn đến hủy hoại tài sản Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng,

tài sản của Nhân dân làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã

hội ở địa phương.

17

1.3.5. Trách nhiệm của người thực hiện chính sách tiếp công dân,

quyền và nghĩa vụ của công dân tại trụ sở tiếp công dân

Trong thực hiện chính sách tiếp công dân luôn có mối quan hệ giữa chủ

thể (cơ quan hoặc cá nhân có trách nhiệm tiếp công dân) và người đến thỉnh

cầu, khiếu nại, tố cáo (là công dân). Các văn bản pháp luật về tiếp công dân,

về giải quyết khiếu nại, tố cáo đã quy định rất rõ ràng, chi tiết về trách nhiệm

của người tiếp công dân và quyền, nghĩa vụ của công dân tại nơi tiếp công

dân, cụ thể như sau:

1.3.5.1. Trách nhiệm của người tiếp công dân

- Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh

tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.

- Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên,

địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc

trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp

thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.

- Có thái độ đứng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn

khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội

dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.

- Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản

ánh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có

thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng

cơ quan hoặc người có thẩm quyền để giải quyết.

- Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền

xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu

nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.

18

- Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi

phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ

quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.

- Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo khi họ yêu cầu.

- Người đứng đầu cấp ủy đảng, Thủ trưởng cơ quan Nhà nước phải trực

tiếp tiếp công dân định kỳ theo quy định; ngoài những trách nhiệm trên phải

trả lời ngay những vụ việc đã có cơ sở giải quyết thuộc thẩm quyền và nói rõ

thời hạn giải quyết, cơ quan giải quyết, người cần liên hệ để biết kết quả đối

với những vụ việc chưa có cơ sở trả lời mà cần phải xem xét, thẩm tra, xác

minh. Đồng thời, tổ chức, quản lý nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức

mình.

1.3.5.2. Quyền và nghĩa vụ của công dân tại nơi tiếp công dân

* Khi đến Trụ sở tiếp dân của cơ quan Đảng, Nhà nước, công dân có

những quyền sau:

- Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

- Được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố

cáo, kiến nghị, phản ánh của mình.

- Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công

dân.

- Nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến

nghị, phản ánh.

- Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử

dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch.

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

* Khi đến Trụ sở tiếp dân của cơ quan Đảng, Nhà nước, công dân có

các nghĩa vụ sau:

19

- Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền

(nếu có).

- Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối với người tiếp công dân.

- Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến

nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận

những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại.

- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của

người tiếp công dân.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của

mình.

- Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố

cáo, kiến nghị, phản ánh.

1.4. Nội dung các bước thực hiện chính sách tiếp công dân

Thực hiện chính sách đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chu trình

chính sách công, là quá trình chuyển tải nội dung chính sách đi vào thực tế

đời sống xã hội nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Để tổ chức thực hiện chính sách

có hiệu quả cần phải tuân thủ theo một quy trình chặt chẽ và thống nhất, quy

trình tổ chức thực hiện chính sách là trình tự các bước trong tổ chức triển

khai, thực hiện chính sách. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách gồm các

bước, mỗi bước có yêu cầu, nhiệm vụ khác nhau, nhưng có tác động qua lại

lẫn nhau, hướng tới mục tiêu đảm bảo hiệu quả thực hiện chính sách, quy

trình tổ chức thực hiện chính sách tiếp công dân gồm 07 bước dưới đây:

1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tiếp công

dân

20

Sau khi chính sách tiếp công dân được ban hành, các cấp, các ngành có

liên quan, trong đó có UBND các cấp phải tiến hành xây dựng kế hoạch thực

hiện chính sách tiếp công dân theo quy định, bao gồm:

Kế hoạch tổ chức, điều hành gồm những dự kiến về hệ thống tất cả các

chủ thể, cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện, số lượng và chất

lượng nguồn nhân lực để tham gia thực thi chính sách.

Kế hoạch dự kiến các nguồn lực gồm dự kiến về cơ sở vật chất, kinh phí,

phương tiện kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện chính sách tiếp công dân.

Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện gồm dự kiến về thời gian duy trì

chính sách, dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền

chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm.

Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách công gồm những dự

kiến về tiến độ, hình thức, phương thức kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi

chính sách.

Ban hành quy chế tiếp công dân, nội quy trụ sở tiếp công dân; nhiệm vụ,

quyền hạn của cán bộ công chức, cơ quan Nhà nước làm công tác tiếp công

dân và công tác khen thưởng cho tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác

này,...

1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tiếp công dân

Đây là bước rất quan trọng, có ý nghĩa vô cùng to lớn của Nhà nước và

các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thực hiện chính sách tiếp công dân. Sau khi

chính sách tiếp công dân được ban hành, các cơ quan có liên quan phải thực

hiện tốt kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong toàn xã hội để cho

người dân nắm bắt, hiểu rõ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp

luật của Nhà nước về tiếp công dân, từ đó nắm bắt được những nội dung cơ

bản và tự giác thực hiện đúng các yêu cầu, quy định pháp luật về tiếp công

dân. Bên cạnh đó, việc thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho các cơ quan

21

Nhà nước, cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân thực hiện tốt nhiệm

vụ được giao, góp phần cho chính sách tiếp công dân đạt kết quả tốt trong đời

sống xã hội.

1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tiếp công dân

Để thực thi chính sách tiếp công dân một cách có hiệu quả phải có sự

phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cấp, các ngành có liên quan; vì vậy

cần phải tiến hành phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng cơ quan,

đơn vị có liên quan bao gồm cơ quan nào chủ trì, cơ quan nào phối hợp thực

hiện, cụ thể:

Đối với cấp tỉnh, khi đồng chí Bí thư tỉnh ủy tiếp công dân thì Ban Nội

chính Tỉnh ủy được phân công chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Ban

tiếp công dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tham mưu thực hiện chính sách

tiếp công dân. Chủ tịch HĐND tỉnh tiếp công dân thì Văn phòng HĐND tỉnh

được phân công chủ trì, phối hợp với Ban tiếp công dân tỉnh và các cơ quan

liên quan tham mưu thực hiện chính sách tiếp công dân. Chủ tịch UBND tỉnh

tiếp công dân thì Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp Ban tiếp công dân

tỉnh, Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện chính sách

tiếp công dân. Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tiếp công dân thì Văn

phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh chủ trì phối hợp Ban tiếp công dân tỉnh và

các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện chính sách tiếp công dân.

Đối với cấp huyện, đồng chí Bí thư Huyện ủy tiếp công dân thì Văn

phòng huyện ủy chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu thực

hiện chính sách tiếp công dân. Chủ tịch HĐND, UBND huyện tiếp công dân

thì Văn phòng HĐND, UBND huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên

quan tham mưu thực hiện chính sách tiếp công dân.

Đối với cấp xã, đồng chí Bí thư Đảng ủy tiếp công dân thì Văn phòng

đảng ủy xã phối hợp với các ngành có liên quan của xã tham mưu thực hiện

22

chính sách tiếp công dân. Chủ tịch HĐND, UBND xã tiếp công dân thì Văn

phòng thống kê phối hợp với các ngành liên quan của xã tham mưu thực hiện

chính sách tiếp công dân.

1.4.4. Duy trì chính sách tiếp công dân

Để chính sách tiếp công dân được tồn tại, phát huy, đạt kết quả trong

đời sống xã hội phải có sự đồng tâm, hợp lực thực hiện tốt của các cơ quan

Nhà nước, của cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân và sự tham gia

tích cực của người dân; trước hết là các cơ quan Nhà nước, cán bộ thực hiện

chính sách tiếp công dân và các cơ quan liên quan phải thường xuyên tuyên

truyền, phổ biến rộng rãi chính sách trong các tầng lớp Nhân dân để cho mọi

người dân nắm bắt và tổ chức thực hiện tốt các quy định của Đảng, pháp luật

của Nhà nước về chính sách tiếp này. Khi việc thực hiện chính sách tiếp công

dân chưa đạt kết quả mong muốn thì Nhà nước phải tiến hành tìm hiểu

nguyên nhân cụ thể vì sao để có những điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, kịp

thời để duy trì chính sách trong đời sống xã hội.

1.4.5. Điều chỉnh chính sách tiếp công dân

Trong thực tiễn, không phải lúc nào chính sách được ban hành đều

được tổ chức triển khai thực hiện tốt trong xã hội; một chính sách được ban

hành, dưới sự tác động của nhiều yếu tố về lịch sử, kinh tế, chính trị, môi

trường văn hóa – xã hội, trình độ nhận thức của người dân,... sẽ mang lại

những kết quả khác nhau, có những chính sách khi ban hành phù hợp với các

yếu tố trên sẽ cho kết quả tốt, ngược lại có những chính sách khi ban hành

chưa phù hợp sẽ cho kết quả không tốt, vì vậy Nhà nước phải có trách nhiệm

điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Chính sách tiếp công dân cũng vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện

dưới tác động của các yếu tố về lịch sử, kinh tế, chính trị, môi trường văn hóa

- xã hội, ý thức chấp hành pháp luật của người dân,… sẽ mang lại những kết

23

quả khác nhau, do đó cũng cần phải có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp

với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế của mỗi địa phương, sự điều chỉnh,

bổ sung này phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.

1.4.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện chính sách

tiếp công dân

Do điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội ở từng vùng miền khác nhau,

cũng như nhận thức, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ tiếp công dân

không đồng đều, nhận thức về pháp luật của người dân không giống nhau. Vì

vậy, để có cơ sở đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm quá trình thực hiện chính

sách tiếp công dân, đòi hỏi các cơ quan Nhà nước phải thường xuyên theo dõi

và tiến hành kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác này ở từng cơ quan, đơn vị,

địa phương. Qua công tác kiểm tra này sẽ đánh giá được kết quả tổ chức triển

khai thực hiện chính sách tiếp công dân của các cấp, các ngành để xem xét

việc triển khai thực hiện có đạt mục tiêu của chính sách đề ra hay không, rút

ra những ưu điểm, khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân cụ thể của ưu điểm,

khuyết điểm đó. Từ đó có những giải pháp chỉ đạo phát huy ưu điểm, kịp thời

khắc phục những hạn chế, khuyết điểm và bổ sung hoàn thiện chính sách,

giúp cho việc tiếp công dân của các cơ quan Nhà nước ngày càng đạt kết quả

cao hơn.

1.4.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách

tiếp công dân

Để xem xét chính sách tiếp công dân có thực sự đi vào cuộc sống của

xã hội hay không, người dân có tích cực tham gia hưởng hứng và thực hiện

chính sách đúng quy định pháp luật hay không thì cơ quan Nhà nước phải tiến

hành đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành

của mình và việc tổ chức thực hiện chính sách này ở các cấp, các ngành, ở

từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Việc đánh giá, tổng kết phải được thực hiện

24

một cách đồng bộ từ dưới lên trên, cấp xã, huyện tiến hành đánh giá, tổng kết

trước, cấp trên đánh giá, tổng kết sau theo một kế hoạch tổng kết cụ thể. Việc

đánh giá, tổng kết phải được thực hiện một cách khách quan, trung thực, đánh

giá chính xác những ưu điểm, khuyết điểm, hạn chế, nguyên nhân, bài học

kinh nghiệm cụ thể để từ đó đề xuất những biện pháp, giải pháp thực hiện tốt

hơn nữa chính sách này.

Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ

quan Nhà nước còn phải tiến hành đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính

sách tiếp công dân của người dân, xem xét mức độ người dân hưởng ứng thực

hiện chính sách này như thế nào, tích cực hay không tích cực, quan tâm hay

không quan tâm đến chính sách; tìm hiểu nguyên nhân cụ thể vì sao người

dân tích cực tham gia hay không tích cực thực hiện chính sách để từ đó có

biện pháp điều chỉnh, bổ sung kịp thời hoặc ban hành chính sách mới cho phù

hợp hơn.

1.5. Các nhân tố tác động đến chính sách tiếp công dân; trình tự,

thủ tục tiếp công dân

1.5.1. Các nhân tố tác động đến chính sách tiếp công dân

Khi chính sách tiếp công dân được ban hành, có nhiều nhân tố tác động

đến việc triển khai thực hiện chính sách trong xã hội, các nhân tô đó bao gồm:

1.5.1.1. Nhân tố pháp luật

Đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện pháp luật của

người dân, nếu các chính sách pháp luật ban hành phù hợp với chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, rõ ràng, dễ hiểu,

không bị chồng chéo, mâu thuẫn thì việc tổ chức thực hiện chính sách tiếp

công dân được thực hiện một cách thuận lợi, đạt hiệu quả cao; ngược lại các

quy định của pháp luật không rõ ràng, bị chồng chéo sẽ xảy ra mâu thuẫn lợi

25

ích giữa người dân và Nhà nước phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản

ánh dẫn đến việc thực hiện chính sách tiếp công dân gặp nhiều khó khăn.

1.5.1.2. Nhân tố về kinh tế

Một nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện

chính sách tiếp công dân, khi kinh tế phát triển sẽ thúc đẩy văn hóa - xã hội

phát triển, nhận thức con người được nâng lên, nguồn lực đầu tư cơ sở vật

chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, kinh phí phục vụ cho đào tạo nguồn

nhân lực, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tiếp công dân,… được

quan tâm đáp ứng đầy đủ. Ngược lại, khi nền kinh tế chậm phát triển, đời

sống xã hội cũng chậm phát triển theo, khi đó nguồn lực đầu tư cho thực hiện

chính sách tiếp công dân không nhiều, đời sống của người dân chậm được

nâng lên sẽ ảnh hưởng đến nhận thức của người dân, ảnh hưởng đến thực hiện

chính sách tiếp công dân.

1.5.1.3. Nhân tố về văn hóa - xã hội

Các phong tục, tập quán, lối sống của cộng đồng dân cư có ảnh hưởng

rất lớn đến việc thực hiện chính sách tiếp công dân; một đất nước có nền văn

hóa tiến bộ, văn minh, trình độ, nhận thức của người dân được nâng cao thì

việc tuyên truyền, phổ biến chính sách và thực hiện chính sách của Nhân dân

được thực hiện một cách dễ dàng, chính sách đi sâu vào cuộc sống của người

dân. Ngược lại, một nền văn hóa chậm phát triển, phong tục tập quán lạc hậu,

lỗi thời còn tồn tại sẽ gây ra nhiều khó khăn cho việc thực hiện chính sách,

trong đó có chính sách tiếp công dân; vì vậy, nhân tố văn hóa có tác động lớn

đến việc thực hiện chính sách tiếp công dân ở nước ta hiện nay.

1.5.1.4. Nhân tố ý thức pháp luật của công dân

Công dân là lực lượng lớn trong xã hội, có trình độ nhận thức khác nhau, do

vậy khi tiếp cận và thực hiện chính sách cũng khác nhau. Một xã hội mà công dân

có trình độ dân trí cao thì việc nắm bắt và thực hiện các chính sách diễn ra một

26

cách thuận lợi và ngược lại, khi xã hội có trình độ dân trí thấp, việc nắm bắt và

thực hiện chính sách sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Do đó đòi hỏi chúng ta phải

thường xuyên quan tâm đến việc nâng cao trình độ dân trí cũng như tuyên truyền,

phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân.

1.5.2. Trình tự, thủ tục tiếp công dân

Trình tự, thủ tục thực hiện chính sách tiếp công dân chính là trình tự

thủ tục tiếp công dân của cơ quan Nhà nước. Trình tự thủ tục này được thực

hiện theo quy định của pháp luật. Chủ thể thực hiện trình tự này là các cơ

quan Nhà nước, các tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện chính sách tiếp

công dân và một bên là công dân đến thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến

nghị, phản ánh. Do đó, trình tự, thủ tục này có đầy đủ các thủ tục hành chính.

Việc ban hành thủ tục hành chính để thực hiện chính sách tiếp công dân

của cơ quan Nhà nước phải đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện. Phải phù hợp

với mục tiêu quản lý hành chính của Nhà nước. Phải đảm bảo quyền bình

đẳng của Nhân dân theo quy định của pháp luật. Đảm bảo tính hợp hiến,

thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính; thủ tục

hành chính phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định

dựa trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa các thủ tục hành chính liên quan,

phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý.

Trình tự, thủ tục hành chính phải mang tính khách quan, minh bạch từ

giai đoạn ban đầu cho đến khi kết thúc buổi tiếp. Do đặc thù của chính sách

tiếp công dân là tiếp xúc trực tiếp với người dân nên các quy định, trình tự thủ

tục phải được niêm yết công khai, rõ ràng tại trụ sở tiếp công dân; điều đó sẽ

tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tìm hiểu, nắm bắt để thực hiện tốt.

Điểm chung về trình tự, thủ tục thực hiện chính sách tiếp công dân ở các cơ

quan Nhà nước được thể hiện ở các bước sau:

Bước 1: Đón tiếp, xác định nhân thân của công dân

27

Cán bộ phụ trách công tác tiếp công dân đón tiếp, yêu cầu công dân nêu

rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tuỳ thân; trường hợp được ủy quyền

thì yêu cầu xuất trình giấy ủy quyền.

- Bước 2: Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản

ánh, tiếp nhận thông tin, tài liệu

Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội

dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc,

yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.

Nếu nội dung đơn khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng,

chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết

bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.

Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì

người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định pháp luật.

Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy

đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do

công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm,

sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ

xác nhận vào văn bản.

Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về

cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để

trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân

ghi lại nội dung bằng văn bản.

Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân

hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ

chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.

28

Người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên

quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp

(nếu có) và phải viết, giao giấy biên nhận tài liệu đã tiếp nhận cho công dân.

Bước 3: Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi

tiếp công dân

- Việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị,

người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được

thực hiện như sau:

+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ

quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp

nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng

cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý.

+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của

cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ

quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo.

- Nếu khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới mà

chưa được giải quyết thì xử lý như sau:

+ Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời

gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân phải báo cáo

với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.

+ Trường hợp khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải

quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để

xem xét, giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại.

+ Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức,

đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải

quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để

ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.

29

+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách,

pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu

nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết

định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu

nại, tố cáo.

+ Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu

nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý

theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

- Việc phân loại, chuyển nội dung kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ

chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công

dân được thực hiện như sau:

+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ

quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm

quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên

cứu, xem xét, giải quyết.

+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết

của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc

chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ

quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải

quyết.

30

Tiểu kết Chương 1

Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận cho thấy chính sách tiếp công

dân là một bộ phận nằm trong hệ thống chính sách công của Việt Nam, được

Đảng và Nhà nước ta ban hành rất kịp thời để nắm bắt tình hình đời sống của

Nhân dân. Vì vậy, tiếp công dân là một hoạt động quan trọng được Đảng, Nhà

nước ta đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay; là việc làm của các cơ

quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền tiếp xúc để lắng nghe, tiếp nhận

những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; hướng dẫn, giải

thích cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo

đúng quy định của pháp luật.

Thực hiện chính sách tiếp công dân được thực hiện theo một trình tự,

thủ tục đã được pháp luật quy định nhằm thể hiện bản chất Nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Thông qua tiếp

công dân, các cơ quan Nhà nước tiếp nhận được các khiếu nại, tố cáo, kiến

nghị, phản ánh của công dân có liên quan đến việc thực hiện chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong thực tiễn xã

hội tốt hay chưa tốt để có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời, từ đó đề ra

những chủ trương, chính sách mới cho phù hợp để tăng cường hơn nữa mối

quan hệ đoàn kết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.

31

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIẾP CÔNG DÂN

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam có

liên quan đến việc thực hiện chính sách tiếp công dân hiện nay

2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam trong

những năm gần đây (2015-2020).

Sau hơn 20 năm tái lập tỉnh Quảng Nam (1997 - 2020), kinh tế - xã hội

của tỉnh đã có những bước phát triển vượt bậc, từ một tỉnh thuần nông, gần

90% dân số sống bằng nông nghiệp, chủ yếu dựa vào ngân sách Trung ương

thì đến năm 2017, Quảng Nam trở thành tỉnh tự cân đối ngân sách, có điều

tiết về ngân sách Trung ương. Kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam trong

những năm qua duy trì ở mức tăng trưởng khá và ổn định; quy mô nền kinh tế

được nâng lên rõ rệt. Trong giai đoạn 2015 - 2020, tổng sản phẩm trên địa bàn

(GRDP) tăng bình quân khoảng 10%; quy mô kinh tế đạt gần 110.000 tỷ

đồng, GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 75 triệu đồng. Dự kiến thu

ngân sách trên địa bàn năm 2020 ước đạt 25.774 tỷ đồng, tăng hơn 1,7 lần so

với năm 2015; trong đó, thu nội địa 20.524 tỷ đồng.

Văn hóa - xã hội có những chuyển biến tích cực, chất lượng giáo dục -

đào tạo ngày càng được nâng lên và từng bước đi vào thực chất hơn; công tác

bảo vệ, chăm sóc sức khỏe được chú trọng. Tỉnh có 02 di sản văn hóa thế giới

là Khu đền tháp Mỹ Sơn (ở huyện Duy Xuyên) và Phố cổ Hội An, có nhiều

bãi biển đẹp, có khu dự trữ sinh quyển của thế giới Cù Lao Chàm nên các

hoạt động văn hóa, du lịch được quan tâm, nhiều hoạt động văn hóa, du lịch

được tổ chức đã thu hút hơn 4,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế, trong nước

(tăng bình quân 16%/năm) đến tham quan, du lịch tạo nguồn thu đáng kể cho

ngân sách của tỉnh.

32

2.1.2. Những tác động của quá trình phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh dẫn đến việc công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để giải

quyết những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp của người dân.

Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Quảng Nam đã tập trung

đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa nên phân chia tỉnh thành 02 vùng rõ rệt

(vùng đồng bằng, ven biển và vùng trung du, miền núi) để ưu tiên đầu tư phát

triển. Ở vùng đồng bằng, là nơi tập trung đông dân cư với nguồn lao động dồi

dào, được xác định là vùng động lực để phát triển nên thời gian qua, tỉnh đã

ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm thu hút đầu tư nhiều dự án trọng

điểm như: Dự án khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc; Dự án khu đô thị, dịch

vụ Nam Hội An, Dự án khu nghỉ dưỡng Nam Hội An, Dự án đầu tư khu du lịch

cao cấp, Dự án sản xuất và lắp ráp ô tô Trường Hải, Dự án đường cao tốc Đà

Nẵng - Quảng Ngãi, Dự án mở rộng quốc lộ 1A (đoạn qua tỉnh Quảng Nam)

và hình thành các khu, cụm công nghiệp,... đã thúc đẩy kinh tế - xã hội của

tỉnh phát triển, tăng nguồn thu ngân sách địa phương và nâng cao đời sống vật

chất, tinh thần của người dân.

Tuy nhiên, đi liền với những kết quả đạt được trong quá trình phát triển

đô thị hóa, đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, mặt trái của quá trình này đã

có những tác động không nhỏ làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân,

dẫn đến việc người dân đi khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tăng lên

trong thời gian qua như: Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, công tác

đền bù giải phóng mặt bằng, tranh chấp đất đai và ô nhiễm môi trường đã ảnh

hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân. Việc triển khai

quy hoạch dự án phải giữ nguyên hiện trạng đất đai, người dân không được

xây dựng công trình nhà cửa hay một số công trình khác trong khi dự án chậm

triển khai gây nên bức xúc trong nhân dân dẫn đến khiếu nại.

33

Bên cạnh đó, Quảng Nam là tỉnh giàu truyền thống cách mạng, có đóng

góp rất nhiều sức người, sức của cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp

và đế quốc Mỹ; cả tỉnh có khoảng 65.400 liệt sĩ, 14.795 Bà mẹ Việt Nam anh

hùng (13.881 mẹ đã mất); 135 ngàn thân nhân; trên 30.500 thương binh, bệnh

binh; khoảng 45.300 người có công với cách mạng. Trong thời gian qua, Đảng

và Nhà nước ta đã thực hiện nhiều chế độ, chính sách ưu đãi, chăm lo cho

người có công, đối tượng có công với cách mạng nhưng đến nay vẫn còn một

số đối tượng chưa được hưởng chế độ, chính sách của Nhà nước hoặc có một

số chính sách, chế độ chưa phù hợp với một số đối tượng cụ thể, vì vậy đã

dẫn đến tình trạng người dân khiếu kiện về chế độ, chính sách xảy ra còn

tương đối nhiều.

2.2. Tình hình thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh

Quảng Nam

2.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng đối với thực

hiện chính sách tiếp công dân

Thực hiện chủ trương, chính sách tiếp công dân của Đảng và Nhà nước,

trong thời gian qua, các cấp ủy đảng trong Đảng bộ tỉnh đã tập trung lãnh đạo,

chỉ đạo các cấp chính quyền, các ban, ngành đoàn thể tổ chức quán triệt, triển

khai thực hiện nghiêm túc chính sách ở từng cơ quan, đơn vị, địa phương

mình; ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo nhằm thực hiện tốt chính

sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, chỉ đạo đẩy mạnh tuyên

truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại,

tố cáo, trọng tâm là Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật

Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành; chỉ đạo thực hiện tốt Đề án tiếp

tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở

xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 - 2016. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác tiếp

công dân của người đứng đầu cấp ủy Đảng theo chỉ đạo của Bộ Chính trị tại

34

Quy định số 11-QĐi/TW, ngày 18/02/2019 về trách nhiệm của người đứng

đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những

phản ánh, kiến nghị của dân, theo đó Bí thư Tỉnh ủy thực hiện tiếp công dân

01 tháng ít nhất 01 lần; Bí thư các huyện, thị, thành ủy tiếp công dân 01 tháng

ít nhất 02 lần và Bí thư các xã, phường, thị trấn tiếp công dân 01 tháng ít nhất

04 lần. Đồng thời chỉ đạo HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội,

UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, các ban, ngành mặt trận

đoàn thể các cấp trong tỉnh thực hiện chính sách tiếp công dân theo quy định

của pháp luật, qua đó đã nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền và

của cán bộ, công chức đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố

cáo; cấp ủy, tổ chức đảng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức đã quan

tâm hơn đến việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ này, coi công tác tiếp

công dân là công việc quan trọng, thường xuyên cần phải tổ chức triển khai

thực hiện tốt.

2.2.2. Việc tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính sách tiếp công dân

và xây dựng, ban hành văn bản thực hiện chính sách tiếp công dân ở tỉnh

Quảng Nam

2.2.2.1. Việc tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính sách tiếp công dân

Để tổ chức thực hiện tốt chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh;

trong những năm qua, UBND các cấp trong tỉnh chỉ đạo các đơn vị, địa

phương, cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác

tiếp công dân cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh, cán bộ làm công tác tiếp dân ở

cấp huyện, xã và toàn thể Nhân dân thông qua các cuộc thi tìm hiểu về chính

sách pháp luật, các cuộc tiếp xúc, đối thoại với Nhân dân, với người khiếu

nại, tố cáo, phát hành tài liệu, xây dựng tủ sách pháp luật, tuyên truyền qua

Hội đồng tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật các cấp và qua các

35

phương tiện thông tin đại chúng như: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh

Quảng Nam, Báo Quảng Nam; Trang thông tin điện tử Tỉnh ủy, Websiter của

UBND tỉnh, Trang thông tin điện tử tỉnh, Thanh tra tỉnh và các huyện, thị xã,

thành phố trong tỉnh; qua đó đã nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp

luật tiếp công dân của cán bộ, công chức và Nhân dân.

Kết quả đã tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật tiếp công dân

trên địa bàn tỉnh được 1.605 lớp/146.168 lượt người tham gia học tập, kết quả

cụ thể từng năm được thể hiện qua bảng thống kê dưới đây như sau:

Bảng 2.1: Thống kê kết quả tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính sách tiếp

công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Số lớp Số lượt người tham gia Năm

55.363 2015 564

23.382 2016 250

24.692 2017 261

27.156 2018 348

15.575 2019 182

Nguồn: Số liệu của UBND tỉnh Quảng Nam

2.2.2.2. Về xây dựng, ban hành văn bản thực hiện chính sách tiếp công

dân của các cấp

Đi đôi với việc đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách

tiếp dân trên địa bàn tỉnh thì việc cụ thể hóa chính sách tiếp công dân đã được

HĐND, UBND các cấp chú trọng và tổ chức triển khai thực hiện tương đối

tốt, theo đó:

36

Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Nghị quyết số

05/2017/NQ-HĐND, ngày 19/4/2017 về Quy định chế độ bồi dưỡng đối với

người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị

phản ánh trên địa bàn tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số

3745/QĐ-UBND, ngày 25/11/2014 về việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh;

ban hành Quyết định số 2911/QĐ-UBND, ngày 18/8/2015 về Quy chế phối

hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; ban hành Quyết định số

2921/QĐ-UBND, ngày 19/8/2015 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp

công dân tỉnh; ban hành Chỉ thị số 27/CT-UBND, ngày 26/11/2015 về tăng

cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Công văn số

5357/UBND-NC, ngày 28/10/2016 về việc triển khai sử dụng phần mềm tiếp

công dân và quản lý khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Thông

báo số 225/TB-BTCD, ngày 14/7/2015 của Ban tiếp công dân tỉnh về việc

phân công nhiệm vụ của cán bộ, công chức Ban tiếp công dân tỉnh; Lịch tiếp

công dân của Chủ tịch UBND tỉnh,...

Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên, UBND các huyện, thị xã,

thành phố trong tỉnh đã ban hành Quy chế tiếp công dân; ban hành Nội quy

tiếp công dân; văn bản chỉ đạo về tăng cường công tác tiếp công dân; văn bản

phân công nhiệm vụ của cán bộ, công chức tiếp công dân và lịch tiếp công

dân của UBND các huyện, thị xã, thành phố theo quy định.

Cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của cấp trên và là cấp cuối cùng thực

hiện chính sách tiếp công dân trong hệ thống chính trị, UBND các xã,

phường, thị trấn trong tỉnh đã ban hành Quy chế tiếp công dân; ban hành Nội

quy tiếp công dân; văn bản về thực hiện công tác tiếp công dân; văn bản phân

công nhiệm vụ của cán bộ, công chức xã tiếp công dân và Lịch tiếp công dân

của UBND các xã, phường, thị trấn theo quy định.

37

2.2.3. Các điều kiện đảm bảo cho thực hiện chính sách tiếp công

dân

Để thực hiện đảm bảo chính sách tiếp công dân theo quy định, UBND

các cấp đã bố trí đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, quan

tâm đầu tư cơ sở vật chất, nguồn kinh phí thực hiện chính sách tiếp công dân

trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

2.2.3.1. Về đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân

Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, có cán bộ tốt thì mọi việc đều

trôi chảy, giải quyết được kịp thời, đúng quy định của pháp luật. Vì công tác

tiếp công dân đóng vai trò rất quan trọng, là người trực tiếp tiếp xúc với công

dân nên đòi hỏi người cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân không

chỉ có trình độ chuyên môn tốt, am hiểu về pháp luật, kiến thức đời sống xã

hội mà còn có kỹ năng giao tiếp, mềm dẻo trong quan hệ với Nhân dân để

tuyên truyền, vận động, giải thích từng vấn đề cụ thể cho Nhân dân trong giải

quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; hướng dẫn cụ thể, rành mạch cho

người dân những vấn đề khiếu nại, tố cáo đúng và chưa đúng để người dân

thấu hiểu và thực hiện tốt. Chính vì tầm quan trọng đó mà công tác cán bộ đối

với việc thực hiện chính sách tiếp công dân đã được UBND các cấp đặc biệt

quan tâm, chú trọng, đã xem xét bố trí cơ bản đủ số lượng cán bộ, công chức

có trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, chính trị, lối sống tốt

làm công tác tiếp công dân, cụ thể như sau:

Toàn tỉnh hiện có 724 cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác tiếp

công dân ở các cơ quan, ban, ngành đoàn thể từ tỉnh đến huyện và xã, trong

đó có 158 cán bộ, công chức nữ. Trình độ chuyên môn; Thạc sĩ: 37 người,

Đại học (chủ yếu là đại học chuyên ngành Luật): 562 người, Cao đẳng: 23

38

người và Trung cấp: 102 người. Trình độ Lý luận chính trị: Cao cấp 86 người,

Trung cấp 272 người, còn lại là sơ cấp.

Riêng đối với UBND các cấp trong tỉnh có 540 cán bộ, công chức trực

tiếp làm công tác tiếp công dân, trong đó có 124 cán bộ, công chức nữ, cụ thể:

cán bộ, công chức phục vụ công tác tiếp công dân của UBND tỉnh là 12 người

(Ban tiếp công dân tỉnh 08 người, Thanh tra tỉnh 04 người); cán bộ, công chức

phục vụ công tác tiếp dân của UBND cấp huyện, xã là 528 người. Trình độ

chuyên môn; Thạc sĩ: 22 người, Đại học (chủ yếu là đại học chuyên ngành

Luật): 440 người, Cao đẳng: 15 người và Trung cấp: 63 người. Trình độ Lý

luận chính trị: Cao cấp 70 người, Trung cấp 243 người, còn lại là sơ cấp.

2.2.3.2. Về trụ sở tiếp công dân

Ban Tiếp công dân cấp tỉnh đã được bố trí Trụ sở làm việc riêng, địa

điểm ở số 06, đường Trần Hưng Đạo, thành phố Tam Kỳ. Địa điểm tiếp công

dân ở các huyện hầu hết được bố trí phòng tiếp công dân riêng biệt, có cán bộ,

công chức trực thường xuyên để tiếp công dân. Địa điểm tiếp công dân cấp

xã, phường, thị trấn do điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế nên nơi tiếp công

dân của nhiều xã, phường, thị trấn còn kết hợp chung với phòng làm việc của

các ban, ngành của xã như: Phòng làm việc của HĐND, Tổ tiếp nhận và giao

trả hồ sơ (Tổ một cửa). Nhìn chung, cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ tiếp

công dân đã được trang bị cơ bản đầy đủ, đảm bảo cho hoạt động tiếp công

dân. Đối với cấp huyện đã được cung cấp phần mềm dữ liệu tiếp công dân, xử

lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2.2.3.3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức tiếp công dân

Dù nguồn kinh phí của tỉnh và các địa phương còn hạn hẹp, song UBND

tỉnh và các địa phương đã quan tâm, bố trí một phần kinh phí để hỗ trợ đối với cán

bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn. UBND tỉnh ban

39

hành Quyết định số 1811/QĐ-UBND, ngày 24/5/2017 về việc triển khai thực

hiện Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ Tài chính về

quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý

đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh; theo đó, cán

bộ, công chức làm công tác tiếp công dân định kỳ được hỗ trợ 100.000

đồng/ngày/người, cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân thường

xuyên được hỗ trợ 50.000 đồng/ngày/người, UBND các cấp đã bố trí kinh phí

chi trả chế độ, chính sách cho cán bộ tiếp dân, xử lý đơn thư theo quy định.

Riêng đối với UBND một số nơi có nguồn kinh phí dồi dào đã hỗ trợ trang

phục và hỗ trợ thêm nguồn kinh phí cho cán bộ kiêm nhiệm làm công tác tiếp

công dân.

2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra đôn đốc và tổng kết thực hiện

chính sách tiếp công dân của UBND các cấp

Công tác thanh tra, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chính sách tiếp

công dân được chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện tốt; UBND tỉnh chỉ đạo

các cấp, các ngành chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám

sát đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,

phản ánh; tập trung thực hiện nghiêm túc kết luận thanh tra của Thanh tra

Chính phủ, kết luận của Thanh tra các cấp trong tỉnh về trách nhiệm thực hiện

pháp luật về tiếp công dân, kết hợp với kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo

của các cấp, các ngành.

Từ năm 2015 đến nay, toàn tỉnh đã tiến hành 564 cuộc thanh tra trách

nhiệm thực hiện chính sách tiếp công dân tại 1.003 cơ quan, đơn vị địa

phương. Qua thanh tra, kiểm tra đã giúp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương

tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, khắc phục, chấn chỉnh những sai

phạm, thiếu sót trong quá trình thực hiện chính sách tiếp công dân; nâng cao

hơn trách nhiệm của các cơ quan chức năng và người đứng đầu trong việc tiếp

40

công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Đặt biệt, qua công tác

thanh tra, kiểm tra thực hiện công tác này, không có cơ quan, đơn vị, địa

phương có cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Công tác đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách tiếp công dân được tổ

chức triển khai thực hiện tốt; UBND tỉnh đã tổ chức tổng kết 03 năm thực

hiện Luật tiếp công dân năm 2013; UBND các cấp trong tỉnh định kỳ hằng

năm đều tổ chức đánh giá kết quá thực hiện chính sách tiếp công dân của địa

phương mình, qua đó đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế,

khuyết điểm, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm để đề ra những giải pháp

thực hiện đạt kết quả hơn nữa trong thời gian đến. Đặc biệt, trong năm 2019,

thực hiện chỉ đạo của Trung ương, các cấp ủy Đảng và UBND các cấp đã tiến

hành sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 26/5/2014 của Bộ

Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân

và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh, qua sơ kết 05 năm thực hiện

công tác này, các địa phương đã có nhiều đề xuất, kiến nghị với Trung ương,

Chính phủ và các cơ quan liên quan về sửa đổi, bổ sung chính sách tiếp công

dân cho phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.

2.2.5. Kết quả thực hiện chính sách tiếp dân của UBND các cấp

Trong thời gian qua, thực hiện chủ trương chung về đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tỉnh Quảng Nam đã đẩy mạnh phát triển

kinh tế - xã hội; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị ở thành phố Tam Kỳ,

Khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, xây dựng khu kinh tế mở Chu Lai,

mở rộng quốc lộ 1A và xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi (đoạn

qua địa phận tỉnh Quảng Nam), nhất là đầu tư phát triển mạnh vùng Đông

Nam của tỉnh để phát triển du lịch, dịch vụ; để thực hiện tốt công tác này,

chính quyền địa phương đã tiến hành thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng

đất đối với nhiều diện tích đất của Nhân dân. Điều này đã tác động không nhỏ

41

đến một bộ phận dân cư nằm trong khu vực này (bao gồm thị xã Điện Bàn,

thành phố Tam Kỳ, các huyện Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành) nên phát

sinh nhiều khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; trong đó, có một bộ phận

công dân lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo tập trung đông người, gâp áp lực lên

trụ sở Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và các địa phương, tiềm ẩn nhiều

nguy cơ gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội.

Trước tình hình đó, Tỉnh ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo UBND tỉnh

và UBND cấp huyện, xã trong tỉnh tăng cường công tác tiếp công dân, đối

thoại trực tiếp với Nhân dân để giải quyết những khó khăn, vướng mắc và

kiến nghị của Nhân dân theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an ninh

chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định thúc đẩy kinh tế - xã

hội của tỉnh phát triển.

Dưới sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, công tác tiếp công

dân trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua được chú trọng, tăng cường và tổ

chức triển khai thực hiện khá tốt, kết quả là đã giải quyết được rất nhiều vụ

việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; trong đó có những

vụ việc phức tạp, nổi cộm, đông người ổn định được tình hình cơ sở, không

để xảy ra điểm nóng, phức tạp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo an ninh trật tự, an

toàn xã hội và tạo được niềm tin của nhân dân, kết quả cụ thể như sau:

2.2.5.1. Kết quả tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân

các cấp

Từ năm 2015 đến cuối năm 2019, toàn tỉnh đã tổ chức tiếp 63.420

lượt/69.138 người người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, trong đó,

UBND các cấp trong tỉnh đã tổ chức tiếp 57.433 lượt/62.298 người và có tộng

cộng 305 đoàn đông người, cụ thể ở bảng thống kê như sau:

42

Bảng 2.2: Thống kê số lượt tiếp công dân hằng năm của UBND các cấp

tỉnh Quảng Nam.

Năm Số lượt tiếp công dân/số người Số đoàn đông người Tăng so với năm trước Giảm so với năm trước

11.121 lượt/12.838 2015 82 6,2% người

12.137 lượt/12.840 9,1% 2016 43 người

12.012 lượt/12.977 2017 62 01% người

10.901 lượt/12.031 2018 69 9,25% người

11.262 lượt/11.612 2019 49 3,3% người

Nguồn: Số liệu của UBND tỉnh Quảng Nam

2.2.5.2. Kết quả tiếp công dân định kỳ của người đứng đầu tại Trụ sở

tiếp công dân

Thực hiện các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong việc

tiếp công dân định kỳ của người đứng đầu; trong thời gian qua, lãnh đạo tỉnh

và lãnh đạo các địa phương trong tỉnh đã thực hiện nghiêm túc tiếp công dân

định kỳ theo quy định, kết quả cụ thể như sau:

- Đối với cấp tỉnh:

Theo Quy định 11-QĐi/TW, ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách

nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với

43

dân và giải quyết những phản ánh, kiến nghị của dân, Thường trực Tỉnh ủy

mà trực tiếp là đồng chí Bí thư Tỉnh ủy đã tổ chức tiếp công dân ngày 15 hằng

tháng, đã tổ chức được 14 ngày tiếp công dân với 84 lượt người đến khiếu

nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tổ chức 02 buổi đối thoại trực tiếp với Nhân

dân tại 02 huyện Thăng Bình và Nam Giang với gần 200 người tham gia.

Hội đồng nhân tỉnh tổ chức tiếp công dân định kỳ vào ngày 10 hằng

tháng, đồng chí Chủ tịch và các Phó Chủ tịch HĐND tỉnh đã tổ chức tiếp

được 60 ngày với 430 lượt người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tổ chức tiếp công dân định kỳ vào ngày 01

hằng tháng, đồng chí Trưởng đoàn và Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội

tỉnh đã tổ chức tiếp được 55 ngày với 342 lượt người đến khiếu nại, tố cáo,

kiến nghị, phản ánh.

Riêng UBND tỉnh tổ chức tiếp công dân định kỳ vào ngày 20 hằng

tháng, đồng chí Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã trực tiếp tiếp

công dân định kỳ 64 ngày và 26 buổi đột xuất với 1.170 lượt người đến khiếu

nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, trong đó có 01 đoàn rất đông người với số

lượng lên đến gần 1.000 người dân đến kiến nghị, phản ánh việc Công ty Cổ

phần Bách Đạt An (chủ đầu tư), Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Nhất Nam

(đơn vị phân phối) không cấp sổ đỏ cho người dân mua đất như đã ký kết hợp

đồng.

- Đối với cấp huyện:

Theo Luật Tiếp công dân 2013, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân cấp huyện ít nhất 02 ngày trong

01 tháng; theo đó, 18 huyện, thị xã, thành phố đã tổ chức tiếp hơn 2.160 ngày

với 5.069 lượt người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

- Đối với cấp xã:

44

Theo Luật Tiếp công dân 2013, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp

công dân 04 ngày trên một tháng; theo đó, 243 xã, phường, thị trấn đã tổ chức

tiếp hơn 55.000 ngày với hơn 12.360 lượt người đến khiếu nại, tố cáo, kiến

nghị, phản ánh.

Qua tiếp công dân cho thấy, những nội dung công dân khiếu nại, tố cáo,

kiến nghị phản ánh chủ yếu liên quan đến lĩnh vực quản lý đất đai, bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất chiếm khoảng 90% (chủ

yếu là ở các dự án như mở rộng Quốc lộ 1A và dự án đường cao tốc Đà Nẵng

- Quảng Ngãi đoạn qua địa phận Quảng Nam, dự án phát triển vùng Đông

Nam của tỉnh,…), còn lại ở các lĩnh vực khác như lĩnh vực tư pháp, hành

chính, tranh chấp tài sản, chế độ chính sách cho người có công, chế độ chính

sách bảo hiểm xã hội, người nghèo, ô nhiễm môi trường,… chiếm khoảng

10%; sau các buổi tiếp công dân định kỳ, lãnh đạo tỉnh, huyện, xã đều có văn

bản thông báo kết quả tiếp công dân cụ thể.

Tỷ lệ người dân ở các địa phương đến Trụ sở tiếp công dân của UBND

các cấp nhìn chung không đều nhau, ở các địa phương đồng bằng (9 huyện,

thị, thành phố đồng bằng/18 huyện, thị, thành của tỉnh) chiếm tỷ lệ trên 90%

người dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; còn 09 địa phương miền

núi chiếm khoảng 10%, trong đó có nhiều xã miền núi cao hầu như không có

người dân đến Trụ sở tiếp dân để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, mà

chủ yếu người dân khi có việc thường hay đến trực tiếp nhà Chủ tịch xã để

kiến nghị, phản ánh, nên số lượng này không được thống kê vào hồ sơ tiếp

công dân theo quy định.

2.2.6. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh qua

thực hiện chính sách tiếp công dân.

Thông qua việc tổ chức thực hiện chính sách tiếp công dân, dưới sự

lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, các cơ quan Nhà nước trong tỉnh đã

45

chủ động giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công

dân theo quy định của pháp luật, kết quả giải quyết như sau:

- Năm 2015, tiếp nhận 7.331 đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản

ánh của công dân, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: khiếu nại:

1.824 đơn, tố cáo: 241 đơn và kiến nghị, phản ánh 5.266 đơn. Cơ quan chức

năng đã giải quyết 629 vụ khiếu nại, 77 vụ tố cáo và 3.916 vụ kiến nghị, phản

ánh thuộc thẩm quyền.

- Năm 2016, tiếp nhận 7.693 đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản

ánh của công dân, tăng 05% so với cùng kỳ năm trước trong đó: trong đó:

khiếu nại: 1.309 đơn, tố cáo: 187 đơn và kiến nghị, phản ánh 6.197 đơn. Cơ

quan chức năng đã giải quyết 299 vụ khiếu nại, 55 vụ tố cáo và 3.819 vụ kiến

nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền.

- Năm 2017, tiếp nhận 8.579 đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản

ánh của công dân, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: khiếu nại:

884 đơn, tố cáo: 133 đơn và kiến nghị, phản ánh 7.562 đơn. Cơ quan chức

năng đã giải quyết 243 vụ khiếu nại, 34 vụ tố cáo và 5.427 vụ kiến nghị, phản

ánh thuộc thẩm quyền.

- Năm 2018, tiếp nhận 7.842 đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản

ánh của công dân, giảm 8,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: khiếu nại:

842 đơn, tố cáo: 150 đơn và kiến nghị, phản ánh 6.850 đơn. Cơ quan chức

năng đã giải quyết 219 vụ khiếu nại, 25 vụ tố cáo và 4.654 vụ kiến nghị, phản

ánh thuộc thẩm quyền.

- Năm 2019, tiếp nhận 8.663 đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản

ánh của công dân, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: khiếu nại:

679 đơn, tố cáo: 74 đơn và kiến nghị, phản ánh 7.910 đơn. Cơ quan chức năng

đã giải quyết 164 vụ khiếu nại, 08 vụ tố cáo và 4.998 vụ kiến nghị, phản ánh

thuộc thẩm quyền.

46

Qua công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị

của công dân đã khôi phục quyền lợi cho 593 công dân, kiến nghị thu hồi trả

lại cho công dân 7.132 triệu đồng, 33.889 m2 đất và giải quyết nhiều vấn đề

khác có liên quan đã đáp ứng nguyện vọng của nhân dân, góp phần bảo đảm

an ninh trật tự, xã hội trên địa bàn tỉnh.

Số đơn thư còn lại chưa được giải quyết qua các năm (từ năm 2015-

2019) chủ yếu là đơn thư nặc danh, đơn đã được cơ quan chức năng giải quyết

nhiều lần theo quy định của pháp luật nhưng do công dân chưa thỏa mãn, còn

bức xúc nên tiếp tục gửi đến cơ quan chức năng, đơn cùng một nội dung

nhưng được gửi nhiều cơ quan khác nhau,...

2.3. Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân

2.3.1. Kết quả đạt được

- Thứ nhất, trong thời gian qua, việc thực hiện chính sách tiếp công dân

trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền, địa

phương trong tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt và đạt

nhiều kết quả khả quan; qua thực hiện chính sách tiếp công dân đã bảo đảm

quyền và lợi ích hợp pháp của công dân theo quy định của pháp luật. Chấp

hành các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các cấp, các ngành của

tỉnh Quảng Nam, mà nhất là UBND các cấp trong tỉnh đã tổ chức tiếp công

dân đúng quy định của pháp luật. Nhìn chung, số lượng công dân đến trụ sở

tiếp dân các cấp hằng năm tương đối ổn định, không có sự gia tăng đột biến;

số lượng đoàn đông người không nhiều (có 305 đoàn đông người/57.433 lượt

công dân, chiếm tỷ lệ 0,005%); không phát sinh điểm nóng, không gây mất an

ninh trật tự, an toàn xã hội làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh, góp phần vào những thành tựu chung của đất nước đạt được

trong những năm qua.

47

- Thứ hai, việc thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh

Quảng Nam luôn đi liền với việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến

nghị, phản ánh của công dân; giữa các cơ quan chức năng của tỉnh và các địa

phương (Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND, UBND, UBMTTQ Việt Nam

các cấp và các ngành có liên quan) đã phối hợp chặt chẽ, đúng quy định pháp

luật trong công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,

phản ánh của công dân, góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội, hạn chế rất

nhiều đơn thư khiếu kiện lên Trung ương và thực tế tại tỉnh Quảng Nam gần

như không có đoàn đông người kéo lên Trung ương và chỉ có một số ít người

dân lên Trung ương để đề nghị tiếp dân, khiếu kiện.

- Thứ ba, vai trò của người đứng đầu ở nhiều cơ quan, đơn vị, địa

phương trong việc thực hiện chính sách tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với

nhân dân được phát huy, lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Đoàn

đại biểu Quốc hội tỉnh và người đứng đầu các địa phương đã nghiêm túc thực

hiện công tác tiếp công dân định kỳ hằng tháng theo quy định của Đảng, pháp

luật của Nhà nước. Định kỳ, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch

UBND tỉnh và Bí thư, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức đối thoại

trực tiếp với Nhân dân để giải quyết những khó khăn, vướng mắc, nguyện

vọng chính đáng của Nhân dân theo quy định của pháp luật.

Khi có những vấn đề phát sinh, nổi lên tại cơ sở, nhất là khiếu kiện

đông người được dự báo dễ phát sinh phức tạp, dễ tạo thành điểm nóng, lãnh

đạo tỉnh, huyện, xã đã kịp thời tổ chức tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với

Nhân dân qua đó sớm ổn định tình hình; điển hình là vụ việc khiếu kiện về đất

đai của nhiều hộ dân liên quan đến dự án mở rộng Quốc lộ 1A đoạn qua địa

phận tỉnh Quảng Nam (xảy ra năm 2015), vụ ô nhiễm môi trường của nhà

máy sản xuất Sô đa ở Khu kinh tế mở Chu Lai (xảy ra năm 2016), vụ ô nhiễm

môi trường nhà máy cồn Đại Tân, huyện Đại Lộc (xảy ra năm 2016); vụ đất

48

rừng xã Tam Lộc, huyện Phú Ninh (xảy ra năm 2016) dự án mở rộng đường

cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi (xảy ra năm 2017, 2018), vụ tranh chấp giữa

người dân mua đất với Công ty Cổ phần Bách Đạt An (chủ đầu tư), Công ty

Cổ phần Đầu tư Hoàng Nhất Nam (đơn vị phân phối) tại Khu đô thị mới Điện

Nam - Điện Ngọc, thị xã Điện Bàn (xảy ra năm 2019); vụ người dân tập trung

đông người ngăn chặn không cho xe chở rác vào bãi rác xã Tam Xuân, huyện

Núi Thành (năm 2019),… có nguy cơ trở thành điểm nóng, phức tạp trên địa

bàn tỉnh, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các

huyện, xã ở các địa phương nói trên đã nhiều lần trực tiếp tiếp công dân, đi

xuống cơ sở tiếp công dân để lắng nghe, phân tích, giải thích chủ trương,

đường lối của đảng, lợi ích mang lại cho người dân và đề ra hướng xử lý, giải

quyết kịp thời nên tình hình an ninh trật tự đảm bảo ổn định.

Ở một số địa phương như huyện Thăng Bình, Tây Giang, Nam Trà

My, Núi Thành, Phú Ninh,... bên cạnh việc tổ chức tiếp công dân định kỳ,

lãnh đạo huyện đã thường xuyên trực tiếp xuống cơ sở để theo dõi, nắm bắt

tình hình, nghe Nhân dân phản ánh những vấn đề phát sinh nổi lên với thái độ

cầu thị, lắng nghe và chỉ đạo, giải quyết kịp thời, hợp tình, hợp lý những bức

xúc của người dân với tinh thần lợi ích của Nhân dân là trên hết đã tạo được

sự tin tưởng, đồng thuận trong Nhân dân.

Ở nhiều xã, việc xây dựng hòm thư góp ý của Nhân dân được thực hiện

tốt, nhiều kiến nghị, phản ánh của Nhân dân về công tác quản lý, điều hành

của các cấp chính quyền được tiếp thu và giải quyết kịp thời. Đặc biệt, việc

thành lập đường dây nóng về số điện thoại của các đồng chí lãnh đạo tỉnh,

lãnh đạo huyện và lãnh đạo xã đã tạo điều kiện cho người dân phản ánh kịp

thời những vụ việc bức xúc xảy ra, từ đó chỉ đạo các cơ quan chức năng tiếp

thu và giải quyết kịp thời phản ánh của người dân.

49

Thứ tư, điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ công tác tiếp công dân được

đảm bảo; trình độ, năng lực, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức làm

công tác tiếp công dân ngày càng được nâng cao; tổ chức, hướng dẫn công

dân thực hiện quy trình tiếp công dân theo đúng quy định; hướng dẫn Nhân

dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng thẩm quyền, cơ

quan chức năng giải quyết.

Thứ năm, việc chấp hành pháp luật về tiếp công dân được đa số người

dân thực hiện nghiêm túc; chấp hành tốt, nội quy, quy định tại Trụ sở tiếp

công dân; khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với cơ quan chức năng đúng

nhiều sự việc, những yêu cầu bức thiết trong đời sống xã hội đã giúp cho cơ

quan quản lý Nhà nước của tỉnh, huyện, xã nắm bắt được tình hình và có giải

pháp chỉ đạo xử lý kịp thời.

2.3.2. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách tiếp công

dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, nhất là của UBND các cấp trong tỉnh còn

những tồn tại, hạn chế sau:

Thứ nhất, ở một vài địa phương, việc thực hiện chính sách về tiếp công

dân tuy có quan tâm nhưng việc triển khai thực hiện còn mang tính hình thức;

chưa thật sự coi công tác này là nhiệm vụ chính trị quan trọng cần tập trung

lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt để đạt kết quả mong muốn. Ở một vài nơi vai trò

của người đứng đầu chưa được phát huy, chưa thật sự quyết tâm cao và thực

hiện đầy đủ việc tiếp công dân định kỳ, còn ủy quyền cho cấp phó nên một số

khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân chưa được giải quyết một

cách rốt ráo, thỏa đáng dẫn đến việc người dân đi khiếu kiện nhiều lần, gây tốn

kém thời gian và tiền bạc. Bên cạnh đó, công tác phối hợp giữa một số cơ

quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết khiếu nại, tố cáo có lúc, có nơi chưa

được tốt, có hiện tượng chuyển đơn lòng vòng, trả lời cho công dân thiếu thống

50

nhất dẫn đến việc người dân đi khiếu nại, tố cáo nhiều lần.

- Thứ hai, do văn bản pháp luật trên một số lĩnh vực chưa được hoàn

thiện, còn chồng chéo, bất cập, nhất là trên lĩnh vực xây dựng, quản lý đất đai,

bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, chế độ chính sách,… chưa thật

đồng bộ, có nhiều thay đổi nên đã phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu nại, kiến

nghị, phản ánh trong Nhân dân trên lĩnh vực này dẫn đến khó giải quyết thỏa

đáng cho người dân.

- Thứ ba, tại một số địa phương cấp huyện và xã, việc thực hiện chính

sách tiếp công dân chỉ mới dừng lại ở việc tiếp công dân; chưa gắn liền với

việc tiếp nhận đơn thư với công tác hướng dẫn, giải thích cho người đi khiếu

nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng với cơ quan chức năng có thẩm quyền

để xem xét giải quyết nên người dân gặp lúng túng, bức xúc, khiếu kiện lên

cấp trên hoặc gửi đơn thư cùng lúc đến nhiều cơ quan, đơn vị và lãnh đạo cấp

trên. Bên cạnh đó, việc giải quyết các Bản án hành chính đã có hiệu lực pháp

luật của một số địa phương chưa tốt, có Bản án kéo dài thời gian chậm được

giải quyết dứt điểm nên thời gian gần đây người dân thường xuyên đến trụ sở

tiếp công dân tỉnh để phản ánh và gửi đơn khiếu nại, kiến nghị giải quyết.

Thứ tư, chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp dân và tham mưu giải

quyết đơn thư ở một số địa phương, đơn vị chưa đáp ứng yêu cầu về trình độ

chuyên môn, năng lực công tác, có số ít cán bộ công chức chưa thật thực tận tâm,

tận tụy với công việc, chưa thực sự hết mình vì Nhân dân; có cơ quan, đơn vị bố

trí cán bộ không đủ chuyên môn, năng lực làm công tác tiếp công dân; một số cơ

quan, đơn vị cán bộ tiếp công dân là kiêm nhiệm, nên hiệu quả thực hiện công tác

này còn những hạn chế nhất định. Cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ chính sách

tiếp công dân ở một số địa phương, nhất là cấp xã còn khó khăn, kinh phí còn hạn

hẹp nên chưa hỗ trợ nhiều cho cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân để

đảm bảo cuộc sống.

51

Thứ năm, tình hình khiếu nại, tranh chấp trong Nhân dân và giữa người

dân với doanh nghiệp thời gian gần đây phát sinh nhiều, nhất là trên lĩnh vực

đất đai, do tư tưởng người dân mong muốn sinh lợi nhiều nên đã đầu tư mua

đất của các doanh nghiệp chưa hoàn tất thủ tục đầu tư về đất đai với cơ quan

Nhà nước dẫn đến việc không có sổ đỏ cấp cho người dân, từ đó phát sinh

khiếu kiện, điển hình là vụ việc người dân mua đất dự án do Công ty Cổ phần

Bách Đạt An làm chủ đầu tư tại Khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, thị xã

Điện Bàn, nhưng chưa được Công ty giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

theo đúng cam kết, dẫn đến khiếu kiện đông người. Bên cạnh đó, việc quy

hoạch các dự án lớn của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội khiến người dân

nằm trong vùng quy hoạch dự án không được xây dựng nhà cửa lâu ngày dẫn

đến phát sinh khiếu kiện...

Thứ sáu, tuy chính sách tiếp công dân được phổ biến, tuyên truyền rộng

rãi đến các tầng lớp Nhân dân và được đa số người dân thực hiện tốt nhưng

vẫn còn một bộ phận Nhân dân ý thức chấp hành pháp luật, hiểu biết pháp

luật còn hạn chế nên chấp hành chưa nghiêm công tác này; điển hình có nhiều

vụ việc đã được cơ quan chức năng giải quyết thỏa đáng, đúng quy định của

pháp luật và có thông báo chấm dứt giải quyết nhưng người dân vẫn liên tục

đi khiếu nại và có thái độ gay gắt với cán bộ tiếp dân, điển hình vụ ông Huỳnh

Lực, huyện Núi Thành khiếu nại về đất đai. Một số trường hợp người dân đi

khiếu kiện vi phạm nội quy tiếp dân, có biểu hiện gây rối tại trụ sở tiếp công

dân hoặc tập trung đông người nhằm gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội

tạo sức ép lên cơ quan chức năng, điển hình là vụ tranh chấp giữa người dân

mua đất với Công ty Cổ phần Bách Đạt An và Công ty Cổ phần Đầu tư

Hoàng Nhất Nam tại Khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, thị xã Điện Bàn.

52

2.3.3. Nguyên nhân hạn chế

Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên gồm có nguyên nhân khách

quan, nguyên nhân chủ quan cụ thể như sau:

- Nguyên nhân khách quan:

Nhiều văn vản pháp luật hiện nay chưa được hoàn thiện, thiếu đồng bộ và

thường xuyên thay đổi, nhất là chính sách, pháp luật về đất đai, đầu tư xây dựng,

bồi thường thiệt hại, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, ô nhiễm môi

trường,… dẫn đến khó khăn, lúng túng cho cơ quan chức năng trong việc áp

dụng thực hiện, làm phát sinh khiếu nại, tranh chấp trong Nhân dân, giữa

người dân và Nhà nước.

Tỉnh Quảng Nam nằm trong vùng trọng điểm phát triển kinh tế Miền

Trung, hiện có rất nhiều dự án, khu công nghiệp được đầu tư, xây dựng, nhất

là ở vùng Đông Nam của tỉnh đã phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu nại xảy ra

trong Nhân dân trên một số lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt

bằng,...

- Nguyên nhân chủ quan:

Một số đơn vị, địa phương chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công

tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

của công dân; người đứng đầu một số đơn vị, địa phương chưa phát huy hết

vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác tiếp công dân, đối thoại với Nhân

dân nên kết quả đạt được còn có mặt hạn chế.

Công tác phối hợp giải quyết đơn thư của một số cơ quan, ban ngành,

địa phương có lúc chưa đạt kết quả mong muốn, nhiều đơn thư đã được giải

quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật nhưng còn thực hiện chuyển đơn,

không tiến hành lưu đơn theo quy định; cùng một vụ việc nhưng có nhiều văn

bản chuyển đơn yêu cầu kiểm tra, giải quyết của cơ quan chức năng.

53

Trình độ chuyên môn, năng lực công tác của một bộ phận cán bộ, công

chức làm công tác tiếp công dân và tham mưu giải quyết đơn thư còn hạn chế,

kiêm nhiệm nhiều công việc nên hiệu quả công tác chưa cao; ở cấp xã điều

kiện về cơ sở vật chất, nguồn kinh phí còn khó khăn.

Những tồn tại có tính lịch sử như việc cho thuê, cho mượn, thu hồi đất,

tài sản từ nhiều năm trước không có hoặc không lưu giữ các tài liệu, sổ sách

gây khó khăn cho công tác giải quyết khiếu nại của các cơ quan Nhà nước,

dẫn đến người dân đi khiếu nại nhiều lần.

Một bộ phận công dân ý thức chấp hành pháp luật chưa cao, còn lợi

dụng việc tiếp công dân tụ tập đông người nhằm gây mất an ninh trật tự, tạo

sức ép lên cơ quan chức năng để giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản

ánh theo nguyện vọng cá nhân của mình; cá biệt có một số trường hợp tuy

không có lợi ích liên quan nhưng được ủy quyền đi khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,

phản ánh có hành động quá khích đã gây khó khăn trong quá trình giải quyết

của cơ quan chức năng.

Luật tiếp công dân quy định cán bộ tiếp công dân có quyền yêu cầu

người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm, trong

trường hợp cần thiết lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức

năng xử lý theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên hiện nay, pháp luật chưa

quy định cụ thể về xử lý các trường hợp người vi phạm nội quy tiếp công dân

hoặt một số người dân lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo cố tình gây khó khăn

cho cơ quan có thẩm quyền. Do đó khi công dân có biểu hiện quá khích, gây

rối, đe dọa, cố tình không chấp hành quy định về tiếp công dân thì cán bộ tiếp

công dân mới chỉ dừng lại ở việc nhắc nhở, thuyết phục.

54

Tiểu kết chương 2

Qua nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa

bàn tỉnh Quảng Nam cho thấy các cơ quan Đảng, Nhà nước mà trực tiếp là

UBND các cấp đã trên địa bàn tỉnh nghiêm túc tổ chức thực hiện chính sách

tiếp công dân theo quy định của pháp luật; công tác tuyên truyền, phổ biến,

giáo dục pháp luật về chính sách tiếp công dân được triển khai thực hiện tốt;

các văn bản cụ thể hóa chính sách này được xây dựng và ban hành kịp thời.

Lãnh đạo các cấp, các ngành có nhiều quan tâm đến công tác này để lắng

nghe và giải quyết những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị chính đáng của

Nhân dân. Với phương châm tỉnh bám huyện, huyện bám xã, xã bám thôn,

lãnh đạo các cấp đã tăng cường đi cơ sở, nhất là ở những vùng, địa phương

trọng điểm về phát triển kinh tế - xã hội, có nhiều dự án đầu tư xây dựng để

nắm bắt tình hình công tác quản lý đất đai và đời sống của Nhân dân, qua đó

có biện pháp chỉ đạo tháo gở kịp thời những khó khăn, vướng mắc của người

dân nên được đại đa số Nhân dân đồng tình, ủng hộ.

Bên cạnh việc tổ chức thực hiện tốt chính sách tiếp công dân thì công

tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cũng được chú trọng. Các

cấp, các ngành, nhất là UBND các cấp đã tập trung giải quyết đúng quy định

của pháp luật những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân với

tinh thần lợi ích của Nhân dân là trên hết nên đến thời điểm này, hầu hết

những bức xúc của người dân được giải quyết rốt ráo, kịp thời, không có

khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phức tạp, nổi cộm kéo dài trên địa bàn

tỉnh; được đại đa số Nhân dân đồng tình ủng hộ và tin tưởng, đã góp phần

quan trọng trong việc giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội địa phương, thúc

đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển ổn định trong những năm qua.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách

tiếp công dân trên địa bàn tỉnh còn một số hạn chế, khó khăn như quá trình

55

phát triển kinh tế - xã hội, nhất là quá trình đô thị hóa đã tác động, ảnh hưởng

đến lợi ích của một bộ phận Nhân dân; lãnh đạo ở một số địa phương, trong

đó có là người đứng đầu quan tâm chưa đúng mức đến việc thực hiện chính

sách tiếp công dân, những bất cập trong một số chính sách, quy định của pháp

luật chưa được hoàn thiện đã dẫn đến việc người dân khiếu nại, tố cáo, kiến

nghị, phản ánh còn tương đối nhiều, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ chính

sách tiếp công dân ở một số nơi chưa đầy đủ, một số cán bộ làm công tác tiếp

dân, nhất là cấp xã chưa được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ

về công tác tiếp công dân,...

Từ thực tiễn nêu trên sẽ là cơ sở để tác giả đề xuất những giải pháp để

nâng cao hơn nữa việc tổ chức thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn

tỉnh Quảng Nam nói chung, của UBND các cấp tỉnh Quảng Nam nói riêng

trong thời gian đến.

56

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HƠN NỮA HIỆU

QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN ĐẾN

3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân

3.1.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong

những năm đến có tác động đến thực hiện chính sách tiếp công dân

Với mục tiêu phấn đấu đưa Quảng Nam trở thành tỉnh phát triển của cả

nước về kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, trong những năm đến, tỉnh

Quảng Nam tiếp tục thực hiện chủ trương hội nhập và phát triển sâu rộng với

khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung, với cả nước và các nước trên thế giới

để thu hút đầu tư phát triển mạnh về kinh tế - xã hội; trong đó, sẽ tập trung thu

hút đầu tư phát triển mạnh kinh tế trọng điểm vùng Đông Nam, phát triển

chuỗi các đô thị vùng phía Tây, đồng thời phát triển các hành lang đô thị hóa

kết nối giữa vùng Đông và vùng Tây của tỉnh, nhất là tập trung đầu tư xây

dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại là một trong những đột phá

chiến lược nhằm khắc phục những điểm nghẽn để phát triển kinh tế - xã hội

nhanh và bền vững.

Với sự phát triển như trên dự báo sẽ xảy ra nhiều tranh chấp, khiếu kiện

trong Nhân dân, giữa Nhân dân với doanh nghiệp, giữa Nhân dân, doanh

nghiệp với các cơ quan Nhà nước diễn ra và có phần gay gắt, phức tạp hơn.

Nội dung tranh chấp khiếu kiện dự báo tập trung vào lĩnh vực đất đai, bồi

thường giải phóng mặt bằng, ô nhiễm môi trường,... Bên cạnh đó, các khiếu

kiện về chế độ chính sách người có công, khiếu kiện về lĩnh vực tư pháp và

các vấn đề nóng của xã hội như tham nhũng, lãng phí cũng được dự báo diễn

ra ngày càng nhiều, từ những yếu tố đó dẫn đến số lượng người dân đến các

57

Trụ sở tiếp công dân ngày càng đông và phức tạp hơn, đòi hỏi các cơ quan

chức năng Nhà nước, các cấp, các ngành và các địa phương trong tỉnh phải

tập trung, chú trọng thực hiện tốt chính sách tiếp công dân để giải quyết kịp

thời những bức xúc trong đời sống xã hội, của người dân và doanh nghiệp

nhằm ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định

để thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển nhanh, bền vững, hoàn thành

thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ

2020 - 2025 đề ra.

3.1.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả chính sách tiếp công dân

Như đã trình bày ở các phần trên, tiếp công dân là công tác quan trọng

trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước; thông qua việc thực hiện

chính sách tiếp công dân, Nhà nước tiếp nhận được các khiếu nại, tố cáo, kiến

nghị, phản ánh của công dân liên quan đến thực hiện chủ trương, đường lối

của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để có biện pháp giải quyết kịp

thời. Khi thực hiện chính sách tiếp công dân, các cơ quan tiếp công dân, cán

bộ, công chức thực hiện chính sách tiếp công dân thay mặt cơ quan Nhà nước

lắng nghe ý kiến của Nhân dân để có hướng dẫn, giải thích và chỉ đạo giải

quyết kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.

Thực hiện tốt chính sách tiếp công dân sẽ góp phần phát huy bản chất

của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, củng cố thêm mối

quan hệ gắn bó máu thịt, chặt chẽ giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, bồi

đắp thêm niềm tin tưởng của Nhân dân vào quá trình đổi mới, hội nhập, phát

triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay; từ đó, đóng góp nhiều hơn nữa

sức người, sức của cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc

phòng - an ninh, xây dựng đất nước phát triển vững mạnh, đủ sức và lực

chống lại kẻ thù xâm lược, hoàn thành mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội

mà Đảng và Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã lựa chọn.

58

Mặt khác, thông qua việc thực hiện chính sách tiếp công dân sẽ giúp

cho Đảng, Nhà nước luôn luôn gần gũi với Nhân dân, lắng nghe được tâm tư,

tình cảm, nguyện vọng của Nhân dân; thông qua hoạt động này, giúp cho

Đảng, Nhà nước thường xuyên tiếp nhận thông tin phản hồi từ thực tiễn, kịp

thời nắm bắt được những vấn đề nảy sinh từ cuộc sống để đề ra những chủ

trương, chính sách đúng đắn, phù hợp với cuộc sống của người dân hơn,

mang lại lợi ích lớn cho cộng đồng, cho xã hội.

Để thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

trong thời gian đến đạt kết quả tốt nhất, đạt mục tiêu đề ra, giúp cho các cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh kịp thời giải quyết khiếu nại,

tố, kiến nghị, phản ánh của Nhân dân và sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh hoặc

ban hành chính sách mới cho phù hợp với tình hình thực tiễn; góp phần hoàn

thiện cơ chế, chính sách, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của

Nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhân dân; để thực hiện đạt

những yêu cầu trên thì việc thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn

tỉnh Quảng Nam nói chung và của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng

Nam nói riêng cần dựa trên các phương hướng cơ bản sau:

Thứ nhất, coi việc thực hiện chính sách tiếp công dân là nhiệm vụ quan

trọng của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, nhất là vai trò, trách nhiệm

của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh. Xem việc thực hiện chính sách tiếp công

dân là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại tổ chức cơ sở đảng, đảng

viên, đánh giá xếp loại tập thể, cá nhân hằng năm, nhất là xếp loại UBND các

cấp trên địa bàn tỉnh.

Thứ hai, thực hiện tốt chính sách tiếp công dân góp phần củng cố niềm

tin của Nhân dân đối với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp

luật của Nhà nước, làm cho mối quan hệ máu thịt giữa Nhân dân với Đảng,

Nhà nước ngày càng gắn bó, bền chặt, góp phần nâng cao chất lượng công tác

59

xây dựng chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước vững mạnh, thực sự là Nhà

nước của dân, do dân và vì dân.

Thứ ba, thực hiện chính sách tiếp công dân phải đi liền, gắn kết với giải

quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo quy định của

pháp luật để góp phần đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh

nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển ổn định, hoàn

thành tốt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII,

nhiệm kỳ 2020 - 2025 đề ra.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tiếp công

dân

Cuộc sống xã hội luôn luôn vận động và phát triển, từ sự phát triển đó sẽ

phát sinh nhiều mâu thuẫn giai cấp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người

dân, của tổ chức, của doanh nghiệp. Từ những mâu thuẫn đó, tâm lý người dân,

tổ chức, của doanh nghiệp rất mong muốn được gặp trực tiếp người đứng đầu

cơ quan Nhà nước để yêu cầu giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản

ánh của mình. Vì vậy, để thực hiện chính sách tiếp công dân đạt hiệu quả cao,

cơ quan Nhà nước, đơn vị có liên quan và người đứng đầu UBND các cấp thực

hiện chính sách tiếp công dân cần có sự chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng, dự báo,

phân tích tốt các tình huống có thể xảy ra và vận dụng, thực hiện đúng các quy

định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong từng vụ

việc cụ thể, trong đó tập trung vào các giải pháp chủ yếu sau:

3.2.1. Tăng cường hơn nữa công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp

ủy đảng đối với thực hiện chính sách tiếp công dân

Các cấp ủy Đảng, mà trực tiếp là đồng chí Bí thư cấp ủy tiếp tục quán

triệt, lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan thực hiện nghiêm túc

các yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố

cáo đã được Bộ Chính trị lãnh đạo, chỉ đạo trong Chỉ thị 35-CT/TW, ngày

60

26/5/2014, được Ban Thường vụ Tỉnh ủy cụ thể hóa trong trong Chỉ thị số 22-

CT/TU, ngày 14/11/2017. Thực hiện nghiêm túc Quy định 11-QĐ/TW, ngày

18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong

việc tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến

nghị của dân; Quy chế số 07-QC/TU, ngày 16/5/2019 về tiếp dân, đối thoại

trực tiếp với nhân dân. Đồng thời, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ, hiệu

quả Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản quy định,

hướng dẫn của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thực hiện chính sách tiếp

công dân.

3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

và hoàn thiện hơn nữa chính sách tiếp công dân

Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao chất lượng công tác

tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân và giải quyết

khiếu nại, tố cáo trong các tầng lớp Nhân dân để nâng cao nhận thức và hành

động của người dân trong việc chấp hành pháp luật; hướng trọng tâm công tác

tuyên truyền vào việc đáp ứng nhu cầu thực tế của người dân ở từng địa

phương, địa bàn cụ thể để tuyên truyền, phổ biến nội dung văn bản pháp luật

cho phù hợp, nhất là những địa phương tiềm ẩn phức tạp về tranh chấp, khiếu

nại về đất đai, giải phóng mặt bằng, chế độ chính sách, môi trường,… cụ thể

là tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức chấp

hành pháp luật cho Nhân dân các địa phương vùng Đông Nam của tỉnh (thị xã

Điện Bàn, thành phố Hội An, Tam Kỳ, các huyện Duy Xuyên, Thăng Bình và

Núi Thành), đây là địa bàn dự báo sẽ xảy ra nhiều tranh chấp, khiếu kiện

trong thời gian đến. Phát huy tốt vai trò của Mặt trận và các hội đoàn thể

trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, trong đó có chính

sách tiếp công dân. Nâng cao vai trò tư vấn, tham mưu, đề xuất của Ban Tiếp

61

công dân tỉnh, Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại tỉnh trong công tác tuyên

truyền, giải quyết các vụ việc phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.

Phát huy hơn nữa vai trò của các cơ quan thông tin đại chúng trong

tuyên truyền, phố biến, giáo dục pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ

quan thông tin đại chúng tiếp cận đầy đủ, kịp thời, chính xác về tình hình giải

quyết khiếu nại, tố cáo để cung cấp thông tin đến người dân, góp phần định

hướng dư luận xã hội và hỗ trợ công tác tiếp công dân.

Tiếp tục chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật về thực

hiện chính sách tiếp công dân dựa trên các quy định hiện hành, sửa đổi bổ

sung cho phù hợp với Luật tiếp công dân và tình hình thực tiễn của địa

phương; thường xuyên kiến nghị với Trung ương xem xét, bổ sung hoàn thiện

pháp luật về tiếp công dân, pháp luật về các lĩnh vực khác như: đất đai, xây

dựng, tài nguyên môi trường, khoáng sản, chế độ chính sách cho người có

công, chính sách xã hội,… để đảm bảo thực hiện chặt chẽ, thống nhất, đồng

bộ từ Trung ương đến cơ sở.

3.2.3. Chú trọng nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức, quan tâm đầu tư cơ sở vật chất thực hiện chính sách tiếp công dân

Nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp dân ở

các cấp; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác

tiếp công dân, nhất là cấp cơ sở. Bố trí cán bộ tiếp công dân là người có năng

lực, trình độ, am hiểu pháp luật và có khả năng giao tiếp, làm công tác dân

vận tốt. Đề cao vai trò, trách nhiệm, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ,

công chức thực hiện nhiệm vụ tham mưu công tác tiếp công dân, giải quyết

khiếu nại, tố cáo, luôn đặt mình vào vị trí của công dân để hướng dẫn, giải

thích, đảm bảo quyền lợi của công dân, nhất là đối với những vụ việc phức tạp,

kéo dài. Thực hiện việc tuyển dụng công chức làm công tác tiếp công dân đáp

ứng những yêu cầu tiêu chuẩn theo quy định. Đồng thời, quan tâm thực hiện

62

đầy đủ chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp

công dân, tham mưu giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của

pháp luật. Động viên, khen thưởng kịp thời kịp thời cán bộ, công chức có

thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công vụ; quan tâm đầu tư cơ sở

vật chất, nguồn kinh phí nhiều hơn nữa, nhất là đối với cấp xã để đáp ứng yêu

cầu tiếp công dân trong tình hình hiện nay.

3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đôn đốc và tổng kết

hoạt động tiếp công dân

Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đôn đốc, giám sát việc thực hiện

chính sách tiếp công dân của các cấp, các ngành, của người đứng đầu cơ quan,

đơn vị trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thực hiện chính sách

tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý

trách nhiệm đối với cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm trong công tác tiếp

dân, giải quyết đơn thư theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Nâng cao vai trò giám sát của công dân, cơ quan, tổ chức, đặc biệt là vai

trò giám sát của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đối với những

địa bàn, lĩnh vực còn tồn tại nhiều khiếu nại, tố cáo, đối với người đứng đầu

trong tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Phát

huy vai trò giám sát cộng đồng, thực hiện tốt việc phản biện các chính sách,

pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, qua đó phát

hiện những vướng mắc, bất cập về cơ chế, chính sách để đề xuất với cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền tiếp tục bổ sung hoàn thiện. Tiếp tục đổi mới nội

dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể

theo hướng mạnh về cơ sở, kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của Nhân

dân, vận động Nhân dân tạo sự đồng thuận, chấp hành tốt chủ trương, đường

lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

63

Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo

trên lĩnh vực tư pháp và hành chính tư pháp để nâng cao hơn nữa công tác tiếp

dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các cơ quan kiểm tra, thanh tra,

VKSND, TAND và Công an.

Phát huy vai trò và tạo điều kiện để Hội luật gia, Đoàn luật sư tỉnh tham

gia tích cực, hiệu quả trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố

cáo; trợ giúp pháp lý miễn phí, tư vấn giải đáp pháp luật cho người dân.

Tổ chức thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách

tiếp công dân theo yêu cầu chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh nhằm rà soát,

đánh giá kết quả thực hiện chính sách ở cơ sở để từ đó có kế hoạch điều

chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

3.2.5. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt chính sách tiếp công dân theo quy

định pháp luật

Các cấp, các ngành, các địa phương, nhất là UBND các cấp phải thực

hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về thực hiện chính sách tiếp công dân

thường xuyên ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Xem đây là nhiệm vụ

quan trọng, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo để tổ chức thực hiện tốt nhằm góp

phần đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội tại địa phương, theo đó, UBND

các cấp và Chủ tịch UBND các cấp trong tỉnh cần thực hiện tốt một số nội

dung sau:

Tăng cường trách nhiệm, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm Luật tiếp

công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo và các nghị định, thông tư hướng dẫn về

thực hiện công tác này ở địa phương. Thường xuyên theo dõi chỉ đạo, chấn

chỉnh kịp thời những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước trên

các lĩnh vực dễ phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh như: quản lý

và sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng, môi trưởng, chế độ chính sách,...

Tập trung thực hiện tốt việc tiếp nhận, phân loại và chủ động giải quyết

64

đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân theo chức

năng, thẩm quyền. Kịp thời kiểm tra, xác minh, xử lý, giải quyết dứt điểm các

vụ việc khiếu nại phức tạp, nhiều người; khi phát sinh những vấn đề nổi cộm,

bức xúc trong Nhân dân hoặc khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người thì

người đứng đầu phải trực tiếp chỉ đạo xử lý, giải quyết kịp thời theo đúng quy

định, không để tạo thành điểm nóng, gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật

tự an toàn xã hội. Những trường hợp tụ tập nhiều người, khiếu nại, tố cáo

vượt cấp lên tỉnh, Trung ương, trước hết Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch

UBND các huyện, thị xã, thành phố phải trực tiếp vận động, thuyết phục bằng

mọi biện pháp để đưa công dân của địa phương mình trở về.

Phát huy hơn nữa vai trò của người đứng đầu trong công tác tiếp công

dân theo quy định. Tăng cường đi xuống cơ sở, những nơi tiềm ẩn phức tạp,

những địa phương đã, đang và sẽ triển khai các dự án đầu tư có nhiều khả năng

xảy ra tranh chấp, khiếu kiện để đối thoại với Nhân dân, tháo gở những khó

khăn, vướng mắc và nhận thấy được những thiếu sót, hạn chế, khuyết điểm của

cơ quan, cán bộ, công chức do mình quản lý để chấn chỉnh, xử lý kịp thời.

Đồng thời, tuyên truyền, vận động và giải thích cho Nhân dân hiểu được chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực hiện

đúng Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo,…

Người đứng đầu các cấp phải trực tiếp tiếp công dân định kỳ, đột xuất

theo quy định, hạn chế việc ủy quyền cho cấp phó tiếp công dân, gắn việc tiếp

công dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị theo quy định

pháp luật. Thực hiện thận trọng, chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật trong

quá trình triển khai các chương trình, dự án; đặc biệt, là các chương trình, dự án

mà khi giải phóng mặt bằng có ảnh hưởng đến nhà ở, đất sản xuất, đời sống,

sinh kế của người dân hoặc tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường để hạn

65

chế tình trạng người dân kiến nghị, phản ánh nhằm đảm bảo an ninh trật tự địa

phương.

Đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực

hiện chính sách tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản

ánh của công dân.

3.3. Đề xuất, kiến nghị

3.3.1. Đối với Trung ương

Một là, đối với Chính phủ: Sớm ban hành Nghị định về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo để làm cơ sở

pháp lý xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giải quyết

khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân như gây rối, làm mất an ninh trật tự, an toàn

xã hội, xúc phạm cán bộ, công chức, ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ

quan Nhà nước; xử lý trách nhiệm của người khiếu nại, tố cáo không đúng sự

thật; khiếu nại, tố cáo đã được hướng dẫn và giải quyết đúng quy định pháp

luật nhưng vẫn tiếp tục gửi đơn tới nhiều cơ quan, đơn vị.

Tiếp tục rà soát, đề xuất Quốc hội sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn

bản, quy định pháp luật, nhất là trên lĩnh vực đất đai, tài nguyên môi trường,

xây dựng,... để tổ chức thực hiện đồng bộ từ trung ương đến địa phương nhằm

giảm bớt sự chồng chéo trong các chính sách hiện nay để việc tổ chức thực

hiện các chính sách về kinh tế, văn hóa - xã hội, chính sách pháp luật trong đó

có chính sách tiếp công dân đạt kết quả tốt nhất.

Hai là, đối với Thanh tra Chính phủ: Cần nghiên cứu mô hình Ban tiếp

công dân cấp tỉnh có các phòng nghiệp vụ như Ban tiếp công dân Trung ương

để phát huy hiệu quả công tác, phù hợp với thực tiễn ở địa phương, thuận lợi

cho công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo ban; nghiên cứu quy định ban

tiếp công dân cấp huyện có 1 phó trưởng ban giúp trưởng ban điều hành hoạt

động của ban; nghiên cứu quy định Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện có

66

thể ủy quyền, phân công cho cấp phó của mình tiếp công dân theo định kỳ để

phù hợp với tình hình thực tiễn và phù hợp với Luật Tổ chức chính quyền địa

phương. Từ đó, có cơ sở đề xuất với Chính phủ, Quốc hội việc sửa đổi quy

định pháp luật.

Thanh tra Chính phủ cũng cần đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở dữ liệu về

tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để rà

soát tránh trùng lặp đơn, vụ việc và thống nhất quản lý, nhất là các vụ việc

phức tạp, kéo dài. Có quan điểm chấm dứt những vụ việc cấp tỉnh đã có văn

bản, quyết định giải quyết đúng pháp luật, không chuyển đơn về tỉnh, tránh

trường hợp đơn thư lòng vòng và người dân lợi dụng để khiếu kiện kéo dài.

Nghiên cứu xây dựng phần mềm xử lý, quản lý công tác tiếp công dân và giải

quyết khiếu nại, tố cáo để thống nhất triển khai trong toàn quốc.

Nghiên cứu có văn bản hướng dẫn chi tiết về việc cử người đại diện;

quy định cụ thể về việc từ chối tiếp công dân để tạo điều kiện thuận lợi cho

công tác tiếp công dân. Hướng dẫn cụ thể hơn đối với quy định cơ quan, tổ

chức cử đại diện tham gia tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở tiếp công dân

cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng vừa đảm bảo được yêu cầu tiếp công dân vừa

không ảnh hưởng đến công việc chuyên môn của đơn vị cử đại diện tham gia

tiếp công dân. Bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp công dân bị bệnh có

tính lây nhiễm cao hoặc một số trường hợp khác thì cán bộ tiếp công dân có

quyền từ chối tiếp và trường hợp người bị tàn tật không tự đi đứng được thì

nên quy định phải ủy quyền cho người khác.

3.3.2. Đối với Ban Thường vụ Tỉnh ủy

Tăng cường chỉ đạo các cấp ủy Đảng, nhất là người đứng đầu cấp ủy

Đảng tổ chức tiếp công dân định kỳ hằng tháng theo đúng Quy định số 11-

QĐ/TW, ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng

đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những

67

phản ánh, kiến nghị của dân. Tăng cường đi cơ sở để nắm bắt tình hình và tổ

chức đối thoại với nhân dân để kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo tháo gở những khó

khăn, vướng mắc nổi lên trong nhân dân, không để xảy ra điểm nóng làm mất

trật tự, an toàn xã hội địa phương. Xem xét ban hành Nghị quyết về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh

trong thời gian đến (giai đoạn 2021-2025).

3.3.3. Đối với UBND các cấp

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý

thức chấp hành pháp luật của người dân về công tác tiếp dân và giải quyết

khiếu nại, tố cáo; làm tốt công tác đối thoại, lắng nghe ý kiến góp ý, phản ánh,

kiến nghị của Nhân dân; giải quyết kịp thời, rốt ráo, thấu tình, đạt lý, đúng

quy định pháp luật về đơn thư khiếu nại, tố cáo không để tồn đọng kéo dài;

quan tâm đến các đoàn khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp và chú ý đến

công dân khiếu nại, tố cáo khiếu kiện cực đoan, vượt cấp có ý đồ, mục đích

gây rối trật tự. Kiên quyết đấu tranh với những trường hợp lợi dụng dân chủ,

quyền khiếu nại, tố cáo để vi phạm pháp luật.

Quan tâm đến chế độ, chính sách đãi ngộ và có kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng, tập huấn nhằm từng bước nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,

tó cáo. Bố trí cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân có đủ năng lực,

trình độ, phẩm chất đạo đức, am hiểu pháp luật và làm tốt công tác dân vận.

Thường xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn bộ máy, cán bộ phụ trách công tác

tiếp công dân; tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí nhiều hơn nữa

phục vụ cho công tác tiếp dân từ tỉnh đến huyện, xã để đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ và hoạt động hiệu quả.

Thường xuyên tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra đôn đốc trách

nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành pháp luật về tiếp công dân, giải

68

quyết khiếu nại, tố cáo; công tác chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, giám sát thi

hành pháp luật về tiếp công dân phải được duy trì thường xuyên.

Chỉ đạo các cấp, các ngành tiếp tục thực hiện tốt việc tiếp công dân

thường xuyên, định kỳ và đột xuất tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công

dân theo quy định của Luật tiếp công dân; nâng cao trách nhiệm và vai trò của

Chủ tịch UBND tỉnh, huyện, xã trong công tác tiếp công dân.

Chỉ đạo đẩy mạnh công tác phối hợp và nâng cao trách nhiệm của các

cơ quan liên quan trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;

trong việc chuyển đơn và thông báo kết quả giải quyết đơn; phối hợp tốt hơn

nữa giữa các cơ quan như Thanh tra, Công an, VKSND, TAND các cấp trong

việc xử lý những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, các đoàn đông

người, các trường hợp lợi dụng dân chủ, quyền khiếu nại, tố cáo để khiếu kiện

cực đoan, gây rối trật tự, vi phạm pháp luật.

69

Tiểu kết chương 3

Để việc tổ chức thực hiện chính sách tiếp công dân trên địa bàn tỉnh

Quảng Nam được tốt hơn nữa trong thời gian đến, nhằm hạn chế đơn thư của

công dân gửi đến các cơ quan chức năng, nhất là những đơn thư có liên quan

trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của người dân thì các cấp ủy Đảng, chính

quyền, các ban, ngành đoàn thể tỉnh Quảng Nam phải nghiêm túc thực hiện

các quy định của pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo,

kiến nghị, phản ánh của công dân; phải xác định tiếp công dân là nhiệm vụ

quan trọng của cả hệ thống chính trị, phải có sự tham gia đồng bộ, kịp thời,

hiệu quả của các cấp, các ngành, địa phương. Phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp

thời của các cấp ủy Đảng, tăng cường trách nhiệm của UBND các cấp, nhất là

của người đứng đầu trong công tác tiếp công dân, phải nghiêm túc thực hiện

công tác này theo đúng quy định pháp luật; đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa

công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong các tầng lớp nhân

dân, trong đó có pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;

tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, giám sát và tổng kết, đánh giá hoạt

động tiếp công dân; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp

công dân vừa hồng lại vừa chuyên để đảm bảo thực hiện tốt công tác này,

đem lại lợi ích thiết thực, chính đáng cho nhân dân. Đồng thời, kiến nghị với

Trung ương tiếp tục xem xét, hoàn thiện chính sách pháp luật để giải quyết

những bức xúc trong đời sống xã hội, mâu thuẫn trong Nhân dân để chính

sách tiếp công dân đạt kết quả tốt nhất.

70

KẾT LUẬN

Thực hiện chính sách tiếp công dân là công việc quan trọng và thiết thực

để củng cố mối quan hệ giữa Nhân dân với Đảng và Nhà nước. Thông qua

công tác tiếp công dân, tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền tự do, dân

chủ, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân, góp phần giải quyết các

vấn đề xã hội, giảm bức xúc, xung đột trong xã hội. Làm tốt công tác tiếp công

dân, sẽ góp phần huy động sự tham gia rộng rãi của công dân vào hoạt động

quản lý của nhà nước, quản lý xã hội, tạo động lực thúc đẩy hoàn thiện công

tác quản lý nhà nước nói chung và hoạt động quản lý hành chính nói riêng.

Trong những năm qua, tỉnh Quảng Nam đã tập trung đẩy mạnh phát triển

kinh tế - xã hội, được sự quan tâm đầu tư của Trung ương, cơ sở hạ tầng,

đường giao thông, khu kinh tế và các khu, cụm công nghiệp đầu tư xây dựng ít

nhiều đã tác động, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người dân nên việc

công dân đến các cơ quan Nhà nước khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh là

điều không thể trách khỏi. Trước tình hình đó, Tỉnh ủy và các cấp ủy đảng đã

tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp chính quyền tổ chức và thực hiện tốt công

tác tiếp công dân để tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu bức xúc, chính đáng

của người dân góp phần ổn định tình hình, an ninh trật tự địa phương. Tuy

nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách tiếp công

dân trên địa bàn tỉnh còn những hạn chế, khó khăn như đã nêu trong luận văn.

Từ những hạn chế, khó khăn đó, để nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hiện

chính sách tiếp công dân trong thời gian đến, tỉnh Quảng Nam cần tập trung

lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các quy định của Đảng, pháp luật của

Nhà nước về tiếp công dân để kịp thời giải quyết bức xúc liên quan đến quyền

lợi chính đáng của người dân; để làm được điều đó, cần phải ban hành những

chính sách mới về phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình thực tiễn và

71

quy định pháp luật; đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp

luật trong nhân dân, tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa

phương trong công tác tiếp công dân, nhất là người đứng đầu phải tổ chức tiếp

công dân theo quy định; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân

đảm bảo yêu cầu chất lượng về năng lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất

đạo đức; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính

sách tiếp công dân; tổng kết, đánh giá việc thực hiện công tác này để có duy trì

hoặc ban hành chính sách mới phù hợp hơn.

Luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản của việc thực hiện

chính sách tiếp công dân và một số nội dung liên quan đến việc giải quyết

khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh; đề xuất những giải pháp để thực hiện tốt

hơn nữa công tác này trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.

Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện luận văn sẽ không tránh khỏi

những thiếu sót, vì vậy bản thân rất mong nhận được sự nhận xét, đánh giá, góp

ý, hướng dẫn bổ sung của quý thầy cô giáo để luận văn được hoàn thiện, có

tính khả thi để áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn.

Cuối cùng, bản thân xin trân trọng cảm ơn Học viện Khoa học xã hội,

Khoa Chính sách công, quý thầy cô giáo đã giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi

để bản thân hoàn thành khóa học. Xin trân trọng cảm ơn TS. Võ Công Trí,

người thầy đã hướng dẫn tận tình, chu đáo, giúp đỡ bản thân hoàn thành luận

văn này. Xin cảm ơn các tác giả đã có những công trình nghiên cứu mà bản

thân đã tham khảo trong quá trình thực hiện luận văn.

72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Bí thư (2010), Thông báo kết luận số 307-TB/TW về Đề án đổi mới

công tác tiếp công dân, ban hành ngày 10/02/2010, Hà Nội.

2. Ban Chỉ đạo sơ kết 05 thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW Trung ương

(2019), Báo cáo số 02-BC/BCĐ sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 35-

CT/TW, ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của

Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, ban

hành ngày 31/12/2019, Hà Nội.

3. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam (2017), Chỉ thị số 22-CT/TU về

tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết

khiếu nại, tố cáo, ban hành ngày 14/11/2017, Quảng Nam.

4. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam (2019), Quy chế số 07-QC/TU, về

tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân, ban hành ngày 18/5/2019, Quảng

Nam.

5. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam (2019), Báo cáo số 295-BC/TU, sơ

kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 26/5/2014 của Bộ

Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công

dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, ban hành ngày 30/7/2019, Quảng

Nam.

6. Bộ Chính trị (2014), Chỉ thị số 35-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo

của Đảng đối với công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, ban

hành ngày 26/5/2014, Hà Nội.

7. Bộ Chính trị (2019), Quy định số 11-QĐi/TW về trách nhiệm của người

đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý

những phản ánh, kiến nghị của dân, ban hành ngày 18/02/2019, Hà Nội.

9. Bộ Tài chính (2016), Thông tư 320/2016/TT-BTC quy định về chế độ bồi

dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố

cáo, kiến nghị, phản ánh, ban hành ngày 14/12/2016, Hà Nội.

10. Chính phủ (2014), Nghị định 64/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành

một số điều của Luật Tiếp công dân, ban hành ngày 26/6/2014, Hà Nội.

11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XII của Đảng.

12. Đảng bộ tỉnh Quảng Nam (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ

tỉnh lần thứ XX.

13. Đảng bộ tỉnh Quảng Nam (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ

tỉnh lần thứ XXI.

14. Đề tài khoa học cấp bộ của Thạc sĩ Bùi Mạnh Cường, 2013, ứng dụng

khoa học công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân.

15. Đỗ Phú Hải ( 2017): Tổng quan về Chính sách công, Nxb. Chính trị quốc

gia sự thật, Hà Nội, tr. 9-10.

16. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013).

17. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam (2017), Nghị quyết số 05/2017/NQ-

HĐND Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công

dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh,

ban hành ngày 19/4/2017, Quảng Nam.

18. Hồ Việt Hạnh (2017), Bàn về khái niệm chính sách công, Tạp chí Nhân

lực khoa học xã hội,12 (55) 2017, tr.4-6.

19. Nguyễn Thị Hằng (2015), Thực hiện pháp luật về tiếp công dân của

UBND các cấp từ thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật

hành chính, Học viện Khoa học xã hội.

20. Nhà xuất bản chính trị sự thật (năm 2016), Cẩm nang về công tác tiếp

dân và xử lý đơn thư.

21. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Tiếp

công dân năm 2013.

22. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Luật khiếu

nại năm 2011.

23. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2018), Luật tố cáo

năm 2018.

24. Tạp chí Thanh tra, Thanh tra Chính phủ, Nhà xuất bản Thanh niên năm

2013, cuốn sách quy trình tiếp công dân và xử lý đơn thư.

25. Nguyễn Hữu Tiến (2017), tổ chức thực hiện pháp luật về tiếp công dân

và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh từ thực tiễn thành

phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội.

26. Thanh tra chính phủ (2014), Thông tư số 06/2014/TT-TTCP Quy định về

quy trình tiếp công dân, ban hành ngày 31/10/2014, Hà Nội.

27. Thanh tra chính phủ (2016), Thông tư 03/2016/TT-TTCP Quy định về

trang phục đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân

thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân, ban hành ngày 29/12/2016, Hà

Nội.

28. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chỉ thị số 14/2012/CT-TTg về chấn chỉnh

và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo,

ban hành ngày 18/5/2012, Hà Nội.

29. TS. Nguyễn Thị Tố Uyên và Ts. Bùi Mạnh Cường sưu tầm và tuyển

chọn Cuốn sách tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tiếp công dân và giải

quyết khiếu nại, tố cáo - Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2013.

30. UBND tỉnh Quảng Nam (2015), Chỉ thị số 27/CT-UBND về tăng cường

công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, ban hành ngày

26/11/2015, Quảng Nam.

31. UBND tỉnh Quảng Nam (2017), Báo cáo số 162/BC-UBND tổng kết 03

năm thực hiện Luật tiếp công dân (2015-2017), ban hành ngày

02/11/2017.

32. UBND tỉnh Quảng Nam (2018), Báo cáo số 137/BC-UBND công tác

tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2018, ban hành ngày

23/9/2018.

33. UBND tỉnh Quảng Nam (2019), Báo cáo số 155/BC-UBND công tác

tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2019, ban hành ngày

01/10/2019.

34. UBND tỉnh Quảng Nam (2016), Báo cáo số 162/BC-UBND tổng kết 04

năm thực hiện Luật khiếu nại (2013-2016), ban hành ngày 15/5/2016.

35. UBND tỉnh Quảng Nam (2015), Quyết định số 2911/QĐ-UBND ban

hành Quy chế phối hợp tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân tỉnh

Quảng Nam, ban hành ngày 18/8/2015 .

36. Văn phòng Chính phủ (2016), Thông báo số 357/TB-VPCP kết luận của

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị toàn quốc về công

tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, ban hành ngày 03/11/2016, Hà

Nội.

37. Văn phòng Trung ương Đảng (2013), Hướng dẫn số 28-HD/VPTW công

tác tiếp công dân và xử lý đơn thư ở văn phòng tỉnh ủy, thành ủy trực

thuộc Trung ương, ban hành ngày 19/12/2013, Hà Nội.

38. Viện khoa học Thanh tra và Trường cán bộ thanh tra 2005, Tài liệu

nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nai, tố cáo.