LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là Luận văn với đề tài nghiên cứu về “Thực hiện

chính sách tinh giản biên chế ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” là công

trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi với

sự hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thầy giáo TS Nguyễn Phú Thái trong

suốt quá trình nghiên cứu. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực

và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin,

số liệu sử dụng trong đề tài được dẫn nguồn cụ thể theo quy định.

Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và đạo đức đối với lời

cam đoan này.

Quảng Nam, ngày tháng năm 2021

Tác giả luận văn

Phạm Thị Tiến Lan

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH

GIẢN BIÊN CHẾ ................................................................................................ 6

1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................ 6

1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế ....... 11

1.3. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế

............................................................................................................................. 19

1.4. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế .......................... 20

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............ 27

1.6. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

............................................................................................................................. 32

1.7. Các phương pháp trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ... 35

1.8. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế .................... 37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN

BIÊN CHẾ Ở HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM (GIAI ĐOẠN

2015-2020) .......................................................................................................... 39

2.1. Tình hình kinh tế xã hội của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam ............. 39

2.2. Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Bắc Trà My, tỉnh

Quảng Nam ......................................................................................................... 40

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT VỀ THỰC HIỆN

TỐT CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG THỜI GIAN ĐẾN

............................................................................................................................. 70

3.1. Giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn chung liên quan đến việc thực

hiện chính sách tinh giản biên chế ...................................................................... 70

3.2. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................ 79

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ

1 NXB Nhà xuất bản

2 NQ Nghị quyết

3 TW Trung ương

4 NĐ Nghị định

5 CP Chính phủ

6 CBCC Cán bộ, công chức

7 PGS.TS Phó Giáo sư. Tiến sỹ

8 TS Tiến Sỹ

9 BHXH Bảo hiểm xã hội

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao 10 CB,CC,VC và NLĐ động

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu Tên bảng Trang Bảng

2.1 Chất lượng lãnh đạo chính quyền, địa phương PL

PL 2.2 Chất lượng công chức cấp huyện

PL 2.3 Chất lượng viên chức

PL 2.4 Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã

PL 2.5 Thống kê việc sắp xếp tinh gọn tổ chức, bộ máy

Tổng hợp số lượng cán bộ, công chức, viên chức đăng ký

2.6 nghỉ tinh giản biên chế, nghỉ hưu đúng tuổi, nghỉ việc giai PL

đoạn 2015-2020

Tổng hợp biên chế giao, số lượng cán bộ, công chức, viên

2.7 chức và người lao động tinh ginả biên chế giai đoạn PL

2015-2020

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tinh giản biên chế là vấn đề rất nhạy cảm, khó khăn và phức tạp. Năm

2007, khi Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8//2007 của Chính phủ được

ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2015, kết thúc vào ngày 31/12/20211,

huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam đã tổ chức triển khai và thực hiện, kết quả

đã thực hiện tỉnh giản biên chế đối với 08 trường hợp cán bộ, công chức, viên

chức (trong đó cơ quan hành chính 01 trường hợp, 07 trường hợp còn lại thuộc

sự nhghiệp giáo dục và đào tạo).

Đến năm 2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày

20/11/2014 tiếp tục thực hiện chính sách này. Để sàng lọc và đào thải một bộ

phận CB,CC,VC không còn đáp ứng yêu cầu của nền công vụ, đồng thời tuyển

dụng và thu hút những người ưu tú về năng lực và phẩm chất vào nền công vụ

nhằm kiện toàn đội ngũ CB,CC,VC có cơ cấu hợp lý, có đủ tài, đủ đức và đề

cao trách nhiệm công vụ. Theo đó, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 39-NQ/TW

nhằm tinh gọn bộ máy và tái cơ cấu đội ngũ CB,CC,VC; phấn đấu mục tiêu tới

năm 2020: tinh giản ít nhất 10% biên chế của mọi đơn vị, cơ quan của bộ

ngành và của địa phương các cấp.

Trong thời gian 18 năm công tác tại Phòng Nội vụ huyện Bắc Trà My, tỉnh

Quảng Nam và được phân công nhiệm vụ tham mưu thực hiện các chế độ chính

sách cho cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên

môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND hyện. Bản thân tôi đã trực tiếp tham

mưu cho lãnh đạo về tổ chức triển khai thực hiện hai chính sách này. Cũng như

những địa phương khác trong địa bàn tỉnh Quảng Nam, việc loại bỏ ra khỏi tổ

chức, bộ máy những cán bộ, công chức, viên chức và người lao động yếu kém về

năng lực chuyên môn, chưa chuẩn về trình độ, cán bộ, công chức, viên chức dư

thừa do tổ chức sắp xếp lại tổ chức, bộ máy… thật sự khó khăn và phứt tạp, nó

liên quan trực tiếp đến chế độ chính sách của người lao động; đến điều kiện, kinh

tế sau này của người lao động; vì vậy, có rất nhiều nguyên nhân, tồn tại, bất cập

1

trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách để làm rõ nội dung này đồng thời

nêu ra những phương pháp, đề xuất kiến nghị giải quyết trong thời gian đến. Tôi

chọn đề tài “Thực hiện chính sách tinh giản biên ở huyện Bắc Trà My, tỉnh

Quảng Nam” để làm Luận văn Thạc sỹ Chính sách công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Bàn về thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan hành

chính, TS Lê Như Thanh - Phó Giám đốc thường trực Học viện Hành chính quốc

gia, nhận định trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước, đăng ngày 12/5/2017: “Thực tiễn

những năm qua cho thấy, bộ máy hành chính nhà nước ở nước ta còn cồng kềnh,

hoạt động kém hiệu quả. Do đó, chính sách tinh giản biên chế trong khu vực

những cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập đã được ban

hành và thực hiện như một giải pháp để khắc phục tình trạng hiện nay”.

PGS.TS Văn Tất Thu, Nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ đề cập về vấn đề

“Năng lực thực hiện chính sách công - những vấn đề lý luận và thực tiễn” đăng

trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước, ngày 31/01/2016 nêu: “Chất lượng, hiệu quả

thực thi chính sách công phụ thuộc vào năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức

tham gia thực hiện chính sách công. Cụ thể hơn, năng lực thực thi chính sách

công của đội ngũ CBCC là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả thực

hiện chính sách công ấy. Vì vậy, để gia tăng chất lượng và hiệu quả thực hiện

chính sách công cần phải trên cơ sở của những giải pháp đồng bộ nhằm tập

trung nâng cao trình độ, năng lực tổ chức thực thi chính sách của đội ngũ

CB,CC,VC”.

Nhìn chung, các bài viết nêu trên được nghiên cứu ở các khía cạnh không

hoàn toàn giống nhau đối với việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế; cũng như

nêu lên thực trạng vấn đề của quốc gia và của địa phương về thực hiện chính sách

này, qua đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần gia tăng hiệu quả trong thực thi chính

sách về tinh giản biên chế.

Còn đối với Luận văn này, nội dung nghiên cứu tại một địa phương cụ thể,

trên từng nhiệm vụ, kế hoạch triển khai thực hiện chính sách một cách xác thực,

2

thực tiễn. Từ những kết quả đã đạt được trong thực hiện chính sách hay những

hạn chế, bất cập tại địa phương khi triển khai và thực hiện, Luận văn sẽ đề xuất

những giải pháp thiết thực, cụ thể khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại

địa phương nghiên cứu trong thời gian tới sẽ đem lại hiệu quả cao hơn, góp phần

thực hiện đúng, đảm bảo nội dung, tinh thần chính sách tinh giản biên chế của

Nước ta hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ một số cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế

nhằm làm chỗ dựa nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính

sách tinh giản biên chế ở huyện Bắc Trà My (Quảng Nam). Thông qua đó,

nghiên cứu này đề xuất giải pháp để tổ chức thực thi tốt chính sách tinh giản biên

chế.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên

chế;

- Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở

huyện Bắc Trà My (Quảng Nam) chỉ rõ mặt kết quả đã đạt đượcvà mặt hạn chế/

bất cập và nguyên nhân dẫn tới;

- Đề xuất giải pháp thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế trong thời

gian đến.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu về vấn đề tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên

chế từ thực tiễn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam dưới góc độ khoa học

chính sách công.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

3

Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế từ thực tiễn của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2015-

2020.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn được thực hiện theo quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà

nước ta đối với thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Đồng thời, luận văn sử

dụng phương pháp luận về nghiên cứu chính sách công kết hợp với hướng tiếp

cận liên ngành của khoa học xã hội và nhân văn.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Một số phương pháp cụ thể trong nghiên cứu được luận văn sử dụng, đó là:

phương pháp phân tích và tổng hợp để đánh giá sự tác động của chính sách tinh

giản biên chế trong thực tiễn: phân tích văn bản chính sách tinh giản biên chế,

phân tích quá trình tổ chức thực thi chính sách này, đánh giá tổng hợp việc thực

hiện chính sách tinh giản biên chế và năng lực thực thi chính sách này từ thực

tiễn huyện Bắc Trà My; các nguồn tài liệu Nghị định, Nghị quyết, Chỉ thị, Thông

tư, Báo cáo và những VBQPPL liên quan chính sách tinh giản biên chế.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả luận văn đóng góp vào việc bổ sung, hoàn thiện một số cơ sở vấn

đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Từ đánh giá thực trạng để cung cấp luận cứ thực tiễn nhằm đề xuất giải

pháp nhằm gia tăng hiệu quả thực thi chính sách tinh giản biên chế ở huyện Bắc

Trà My nói riêng và đối với cấp huyện nói chung. Thực hiện các giải pháp do

luận văn đề xuất chắc chắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện

chính sách tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức và người lao động, góp phần tinh gọn bộ máy tại Huyện Bắc Trà My,

4

tỉnh Quảng Nam. Luận văn còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ

nghiên cứu, áp dụng cho các địa phương khác triển khai thực hiện.

7. Kết cấu của Luận văn

Trừ sự mở đầu, kết luận và các tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được

bố cục bởi ba chương cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Huyện

Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Nam (giai đoạn 2015-2020)

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị để thực hiện tốt chính sách tinh giản biên

chế trong thời gian đến.

5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

TINH GIẢN BIÊN CHẾ

1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm về biên chế

Thuật ngữ biên chế trong các VBQPPL cho đến nay vẫn chưa được giải

thích cụ thể, rõ ràng. Tuy vậy, biên chế với cách hiểu phổ biến dùng để chỉ về

đội ngũ những người làm việc trong khu vực Nhà nước, bao gồm đội ngũ

những người làm việc trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước và

đơn vị sự nghiệp công lập, họ có vị trí công việc phục vụ dài hạn và vô thời

hạn trong hệ thống cơ quan Nhà nước, chế độ lương và các khoản phụ cấp

được thụ hưởng do Nhà nước quy định.

Cụ thể hơn, biên chế là một vị trí công việc trong cơ quan nhà nước được

phục vụ lâu dài, vị trí này được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp hoặc

Chính phủ quyết định hoặc được phê duyệt trong những nghị quyết về việc

quy hoạch số lượng các chức danh trong hệ thống bộ máy viên chức, công

chức được hưởng chế độ lương từ ngân sách nhà nước. Cán bộ trong các cơ

quan nhà nước cũng là một dạng được bổ nhiệm, bầu cử theo nhiệm kỳ trong

một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, hết thời hạn bổ nhiệm hoặc bị bãi

nhiệm, miễn nhiệm thì chức vụ cán bộ sẽ trở lại thành công chức, viên chức.

Công chức, viên chức được điều chỉnh bởi Luật cán bộ, công chức và Luật

viên chức, sẽ được làm việc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Biên chế là người đã

tham dự các kỳ thi tuyển, xét tuyển dụng vào công chức, viên chức và trúng

tuyển vào công chức, viên chức nhưng phải trải qua thời gian tập sự hoặc

không trải qua thời gian tập sự do đã thực hiện nhiệm vụ này trong thời gian

chưa được tuyển dụng; được nâng lương, ngạch và hưởng các chế độ khác

như đào tạo, bồi dưỡng…

1.1.2. Khái niệm về tinh giản biên chế

6

Tại Khoản 2 thuộc Điều 3 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20

tháng 11 năm 2014 về chính sách tinh giản biên chế xác định rằng: “Tinh

giản biên chế” là việc đánh giá và phân loại nhằm mục đích đưa ra khỏi biên

chế đối với một bộ phận không đáp ứng được công việc yêu cầu hoặc một bộ

phận người dư thừa, mà không thể tiếp tục sắp xếp bố trí công tác khác và

thực hiện giải quyết chính sách, chế độ tinh giản biên chế. Hay hiểu theo cách

khác, tinh giản biên chế (TGBC) được hiểu là công việc áp dụng những giải

pháp phân loại để chắt lọc/ sàng lọc loại ra khỏi bộ máy đối với các biên chế

không cần thiết, nhằm giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức tinh thông và chất

lượng hơn. TGBC lấy mục tiêu không đơn thuần chỉ là giảm về số lượng cán

bộ công chức, giảm NSNN và chi phí hành chính, mà vấn đề quan trọng hơn

là giúp cho việc tái cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức tinh gọn và đảm bảo chất

lượng, nhất là về trình độ chuyên môn, các kỹ năng công vụ, nâng cao phẩm

chất đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm công vụ. TGBC không có nghĩa là

không được thực hiện tuyển dụng công chức, viên chức. Theo Chỉ thị số

10/CT-UBND ngày 27/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam thì việc tuyển

dụng biên chế công chức, viên chức được xác định chỉ tiêu tuyển dụng là 50%

số biên chế thực hiện tinh giản biên chế, nghỉ hưu đúng tuổi và nghỉ việc.

1.1.3. Khái niệm về chính sách tinh giản biên chế

1.1.3.1 Khái niệm chính sách công

Nhiều học giả trên thế giới đã đưa ra các quan niệm không giống nhau

về chính sách công. Tiêu biểu có một số quan niệm sau:

Học giả B.Guy Peter cho rằng” “Chính sách công là những hoạt động

của Nhà nước có tác động ảnh hưởng gián tiếp/ trực tiếp tới cuộc sống của

tất cả mọi công dân” (21; tr.50). Với cách hiểu này xác định là chính sách

công do Nhà nước ban hành, nghĩa là chủ thể ban hành và tổ chức thực hiện

chính sách công là chính quyền nhà nước; quan niệm này cũng nhấn mạnh

chính sách công tác động tới đời sống của cộng đồng người dân.

7

Còn tác giả William Jenkin lại cho rằng: “Chính sách công là sự tập hợp

những quyết định có liên quan với nhau của một nhóm các nhà chính trị hoặc

một nhà chính trị gắn liền với sự chọn lựa mục tiêu và những giải pháp nhằm

đạt mục tiêu ấy”[21;tr.50].

Với tác giả tiến sỹ Đỗ Phú Hải đã đưa ra định nghĩa: “Chính sách công

là một tập hợp những quyết định chính trị có liên quan nhau do nhà nước ban

hành để chọn lựa những mục tiêu cụ thể gắn với các giải pháp, công cụ nhằm

giải quyết những vấn đề của xã hội theo các mục tiêu cụ thể đã được đảng

cầm quyền xác định”.

Với các quan niệm được đề cập trên, thuật ngữ chính sách công tùy theo

và hẹp hay nghĩa rộng mà đưa ra định nghĩa.

Ở nghĩa hẹp: Chính sách công là một tập hợp những quyết định chính trị

có liên quan với nhau do Nhà nước ban hành, gắn với mục tiêu và các giải

pháp, công cụ để giải quyết những vấn đề thực tiễn xã hội đặt ra theo chủ

trương đường lối của Đảng cầm quyền.

Ở nghĩa rộng: Chính sách công là chính sách do Nhà nước ban hành, là

kết quả của sự cụ thể hóa, thể chế hóa các chủ trương và đường lối của Đảng

cầm quyền thành những quyết định, gắn với việc xác định mục tiêu và lựa

chọn các giải pháp, công cụ để giải quyết những vấn đề thực tiễn xã hội thuộc

nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước nhằm duy trì hoạt động quản lý Nhà

nước, phục vụ người dân và thúc đẩy sự phát triển KT-XH theo định hướng

của Đảng cầm quyền.

1.1.3.2. Khái niệm chính sách tinh giản biên chế

Tiếp cận từ khái niệm chính sách công, ta có thể hiểu: Chính sách TGBC

là một chính sách do Nhà nước ban hành, nó là sự tập hợp những quyết định

có liên quan về TGBC của Nhà nước, gắn với mục tiêu và giải pháp, công cụ

nhằm phân loại và đánh giá để sàng lọc/ đào thải đưa ra khỏi biên chế đối

với một bộ phận người dôi dư, không đáp ứng được yêu cầu của nền công vụ;

8

hoặc không thể tái sắp xếp bố trí công tác khác và giải quyết chế độ TGBC

cho họ để tinh gọn biên chế và tổ chức bộ máy nhằm kiện toàn đội ngũ

CB,CC,VC trong hệ thống chính trị có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và

các kỹ năng, đề cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp và đạo đức trách nhiệm

công vụ để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao của nền công vụ

đạt hiệu quả cao.

1.1.4. Khái niệm về thực hiện chính sách

1.1.4.1. Khái niệm về thực hiện chính sách công

Thực hiện chính sách công – theo PGS. Văn Tất Thu, đó là quá trình mà

chủ thể chính sách chuyển hóa toàn bộ ý chí của mình thành hiện thực theo

mục tiêu đã được xác định (đưa chính sách công vào thực tiễn cuộc sống, hiện

thực hóa chính sách công).

Thực hiện chính sách vốn là một mắc khâu rất quan trọng cấu thành

trong chu trình chính sách công. Nói cách khác, việc thực hiện chính sách

công là trung tâm để kết nối các bước/ các khâu trong chu trình chính sách.

Nếu việc hoạch định (xây dựng và ban hành) chính sách công được đầu tư có

chất lượng và đúng đắn là khâu mở đầu quan trọng, thì việc tổ chức thực thi

tốt chính sách lại đóng vai trò quyết định đối với cả chu trình chính sách

công. Vì tuy có chính sách đúng đắn rồi, nhưng nếu khâu thực hiện bị xem

thường hoặc thực hiện không đến nơi đến chốn thì sẽ làm cho chính sách trở

nên mất ý nghĩa (không chỉ là khẩu hiệu suông, mà còn làm mất uy tín của

chủ thể hoạch định chính sách công), làm cho nhân dân suy giảm niềm tin vào

chính quyền nhà nước. Và hệ quả của nó khiến bất lợi cả về mặt chính trị và

mặt xã hội, về lâu dài là gây nên những bất ổn cho Nhà nước và Đảng cầm

quyền. Qua việc tổ chức thực hiện chính sách mới đo lường đánh giá khách

quan, chính xác đối với tính đúng đắn, tính khả thi phù hợp của chính sách ấy

hay không, vì thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.

1.1.4.2. Khái niệm về thực hiện chính sách tinh giản biên chế

9

Từ khái niệm về thực hiện chính sách công, ta có thể hiểu về thực hiện

chính sách tinh giản biên chế như sau: Thực hiện chính sách tinh giản biên

chế là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách tinh giản

biên chế thành hiện thực với đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng

của Nhà nước về tinh gọn bộ máy Nhà nước, nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ, công chức, viên chức.

1.1.5. Một số khái niệm khác có liên quan

1.1.5.1. Khái niệm Cán bộ

Cán bộ là người công dân Việt Nam, họ đã được bầu cử và phê chuẩn,

bổ nhiệm để nắm giữ chức danh, chức vụ theo nhiệm kỳ nhất định trong hệ

thống các cơ quan của Đảng ta, Nhà nước và các đoàn thể CT-XH ở TW, ở

các tỉnh và thành phố trực thuộc TW (cấp tỉnh), ở các huyện và thị xã, quận,

thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện), nằm trong hệ thống biên chế và được

hưởng lương từ NSNN.

1.1.5.2. Khái niệm công chức

Theo Luật Công chức xác định: Công chức là người công dân Việt Nam,

họ được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức danh, chức vụ trong hệ thống

các cơ quan của Đảng ta, Nhà nước và các đoàn thể CT-XH ở cấp TW, cấp

tỉnh và cấp huyện; trong các đơn vị, cơ quan thuộc CAND (mà không phải sĩ

quan và hạ sĩ quan chuyên nghiệp); trong các đơn vị, cơ quan thuộc QĐND

(mà không phải sĩ quan, công nhân quốc phòng và quân nhân chuyên

nghiệp); và trong bộ máy quản lý, lãnh đạo của các đơn vị sự nghiệp công

lập của Đảng ta, Nhà và các đoàn thể CT-XH (đơn vị sự nghiệp công lập),

trong hệ thống biên chế và được hưởng lương từ NSNN; đối với công chức

trong bộ máy quản lý, lãnh đạo của các đơn vị sự nghiệp công lập thì việc

hưởng lương được bảo đảm từ quỹ lương của các đơn vị sự nghiệp công lập

theo luật định.

1.1.5.3. Khái niệm cán bộ xã, phường, thị trấn (cấp xã)

10

Cán bộ cấp xã là người công dân Việt Nam, đã được bầu cử vào nắm

giữ chức vụ theo nhiệm kỳ nhất định trong Thường trực HĐND cấp xã,

UBND cấp xã, Bí thư Đảng ủy và Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã, người đứng

đầu các đoàn thể CT-XH cấp xã.

Công chức cấp xã là người công dân Việt Nam đã được tuyển dụng vào

nắm giữ một chức danh về lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc UBND

cấp xã, trong hệ thống biên chế và được hưởng lương từ NSNN.

1.1.5.4 Khái niệm viên chức

Theo Luật Viên chức xác định: Viên chức là người công dân Việt Nam

đã được tuyển dụng theo vị trí việc làm và đang làm việc ở đơn vị sự nghiệp

công lập theo chế độ làm việc hợp đồng, được hưởng lương từ quỹ lương của

các đơn vị cơ quan sự nghiệp công lập theo luật định.

1.1.5.5 Khái niệm người hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP

Là những người làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định tại Nghị

định 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan của nhà nước thông thường sẽ bao

gồm một số công việc như là các công việc thừa hành, lái xe cho các lãnh đạo

thực hiện công vụ, bảo vệ trong các cơ quan hành chính và các đơn vị sự

nghiệp công lập từ địa phương đến trung ương, công việc vệ sinh, các công

việc trông giữ xe của khách đến làm việc với cơ quan, tổ chức và phương tiện

của cán bộ, công nhân viên chức đang làm việc, công việc bảo trì, duy tu các

thiết bị điện, máy móc, phương tiện đi lại phục vụ cho việc thực hiện vụ, các

hệ thống cấp thoát nước ở đơn vị sự nghiệp, phòng cháy chữa cháy và phục

vụ khác có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và một số công

việc khác tùy thuộc vào nhu cầu thực tế của tứng công việc đặc thù của các cơ

quan, tổ chức, đơn vị.

1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tinh giản biên

chế

1.2.1. Quan điểm của Đảng về vấn đề tinh giản biên chế

11

Đảng ta đã đề ra các quan điểm về TGBC và tái cơ cấu đội ngũ

CB,CC,VC tại Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015, bao gồm:

Thứ nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng ta và quản lý điều hành của

Nhà nước, phát huy việc thực hiện vai trò giám sát của hệ thống cơ quan dân

cử, MTTQ, các đoàn thể CT-XH và nhân dân. Đồng thời, Bộ Chính trị quy

định về việc quản lý thống nhất đối với biên chế trong HTCT các cấp.

Thứ hai, cả HTCT thống nhất từ nhận thức đến hành động, quyết tâm

thực hiện TGBC, song không làm ảnh hưởng tới những hoạt động của các tổ

chức, cơ quan, đơn vị, nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Thứ ba, tiến hành đồng bộ với cải cách chế độ công vụ và công chức,

CCHCNN; nâng cao chất lượng việc cung cấp dịch vụ công và đẩy mạnh cơ

chế xã hội hóa các hoạt động khu vực sự nghiệp công lập. Xác định danh mục

vị trí việc làm để làm cơ sở, cơ cấu CC, VC một cách hợp lý nhằm xác định

biên chế cho phù hợp. Một việc chỉ giao về một cơ quan chủ trì đầu mối và

chịu trách nhiệm chính, còn những cơ quan liên quan phải có trách nhiệm

phối hợp trong thực hiện.

Thứ tư, TGBC đi đôi với đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy

Đảng, đổi mới làm tinh gọn về tổ chức bộ máy của HTCT các cấp và gắn với

cải cách tiền lương. Tỷ lệ TGBC được xác định theo từng tổ chức, cơ quan,

đơn vị nhằm phù hợp với tình hình thực tế chất lượng và số lượng của đội ngũ

CB, CC, VC của đơn vị, cơ quan.

Thứ năm, tái cơ cấu đội ngũ CB, CC, VC một cách hợp lý về trình độ

chuyên môn, về ngạch, chức danh nghề nghiệp và về thành phần dân tộc, giới

tính và độ tuổi.

1.2.2. Chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế

Thực hiện quan điểm chủ trương của Đảng, Chính phủ đã cụ thể hóa

bằng việc ban hành Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014

về chính sách TGBC; Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018

12

về việc bổ sung, sửa đổi một số Điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP về

chính sách TGBC; và Nghị định 143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm

2020 về bổ sung, sửa đổi đối với Nghị định 113/2018/NĐ-CP và Nghị định

108/2014/NĐ-CP. Các văn bản quản lý này đã quy định khá rõ về đối tượng

áp dụng, phạm vi điều chỉnh và nguyên tắc TGBC. Nhất là quy định cụ thể về

chính sách TGBC gồm có: chính sách chuyển sang làm việc ở những cơ quan

không hưởng lương thường xuyên từ NSNN, chính sách về nghỉ hưu trước

tuổi; chính sách về thôi việc (chính sách về thôi việc ngay sau khi đã được đi

học nghề, chính sách về thôi việc ngay); chính sách áp dụng đối với người

thôi giữ chức lãnh đạo hoặc được bầu cử, bổ nhiệm vào các chức vụ khác có

mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do tái sắp xếp bố trí.

1.2.2.1. Chính sách về nghỉ hưu trước tuổi

- Những người thuộc đối tượng TGBC được quy định ở Điều 6 của Nghị

định 108/2014/NĐ-CP, nếu đối với nam (đủ từ 50 tuổi tới đủ 53 tuổi) và đối

với nữ (đủ từ 45 tuổi tới đủ 48 tuổi), có thời gian đủ 20 năm trở lên tham gia

đóng BHXH, mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hay công việc nguy hiểm,

độc hại, nặng nhọc thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Y tế quy định

hoặc có đủ 15 năm làm việc tại nơi có phụ cấp khu vực có hệ số từ 0,7 trở lên,

thì cùng với việc được hưởng chế độ hưu trí theo luật BHXH, các đối tượng

này còn được hưởng chế độ sau đây:

+ Việc nghỉ hưu trước tuổi sẽ không phải bị trừ tỷ lệ lương hưu;

+ Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ được hưởng trợ cấp ba tháng tiền

lương so với quy định đối với tuổi tối thiểu (ở Điểm b của Khoản 1 thuộc

Điều 50 Luật BHXH);

+ 20 năm đầu công tác (có tham gia đóng đủ BHXH) sẽ được trợ cấp 05

tháng tiền lương. Đồng thời, từ năm thứ 21 trở đi sẽ được hưởng trợ cấp nửa

tháng tiền lương/ 1 năm công tác có tham gia đóng đủ BHXH.

13

- Đối với người thuộc đối tượng TGBC (theo quy định ở Điều 6 của

Nghị định 108/2014/NĐ-CP), nếu đối với nam (đủ từ 55 tuổi tới đủ 58 tuổi)

và đối với nữ (đủ từ 50 tuổi tới đủ 53 tuổi), có thời gian 20 năm trở lên đóng

đủ BHXH thì sẽ được thụ hưởng chế độ hưu trí theo luật BHXH và chế độ

theo quy định: Việc nghỉ hưu trước tuổi sẽ không phải bị trừ tỷ lệ lương hưu;

và 20 năm đầu công tác có đóng đủ BHXH sẽ được nhận trợ cấp năm tháng

tiền lương. Còn từ năm thứ 21 trở đi, bình quân được trợ cấp nửa tháng tiền

lương/ 1 năm công tác có đóng đủ BHXH; ngoài ra mỗi năm nghỉ hưu trước

tuổi còn được hưởng trợ cấp ba tháng tiền lương so với quy định (ở Điểm a

của Khoản 1 thuộc Điều 50 Luật BHXH);

- Đối với người thuộc đối tượng TGBC (được quy định ở Điều 6 của

Nghị định 108/2014/NĐ-CP), nếu đối với nam >53 tuổi tới <55 tuổi và đối

với nữ >48 tuổi tới <50 tuổi, có thời gian đủ 20 năm trở lên đóng BHXH, mà

trong đó có đủ 15 năm làm nghề hay công việc nguy hiểm, độc hại, nặng nhọc

thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Y tế quy định hoặc có đủ 15 năm

làm việc tại nơi có phụ cấp khu vực có hệ số từ 0,7 trở lên thì sẽ được thụ

hưởng hưu trí theo luật BHXH và không phải bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ

hưu trước tuổi.

- Đối với người thuộc đối tượng TGBC (được quy định ở Điều 6 của

Nghị định 108/2014/NĐ-CP), nếu đối với nam >58 tuổi tới <60 tuổi và đối

với nữ >53 tuổi tới <55 tuổi, có thời gian đủ 20 năm trở lên đóng BHXH thì

sẽ được thụ hưởng hưu trí theo luật BHXH và không phải bị trừ tỷ lệ lương

hưu do nghỉ hưu trước tuổi.

1.2.2.2 Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng

lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước

- Đối với người thuộc đối tượng TGBC (được quy định ở Điều 6 của

Nghị định 108/2014/NĐ-CP) khi chuyển sang làm việc ở những cơ quan

14

không hưởng kinh phí thường xuyên từ NSNN thì sẽ được hưởng những

khoản trợ cấp dưới đây:

+ Nhận được trợ cấp thêm ba tháng tiền lương hiện đang hưởng;

+ Cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH sẽ nhận được trợ cấp thêm nửa

tháng tiền lương.

Không tiến hành áp dụng chính sách TGBC (được quy định ở Khoản 1

thuộc Điều 6 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP) đối với người đã làm việc ở

đơn vị cơ quan sự nghiệp công lập khi tổ chức này chuyển đổi thành doanh

nghiệp hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa và họ vẫn được giữ lại để làm việc;

những người thuộc diện TGBC, đối với nam đủ từ 57 tuổi trở lên và đối với

nữ đủ từ 52 tuổi trở lên, có thời gian đủ 20 năm trở lên đóng BHXH; những

người thuộc diện TGBC đối với nam đủ từ 52 tuổi trở lên và đối với nữ đủ từ

47 tuổi trở lên, có thời gian đủ 20 năm trở lên đóng BHXH, mà trong đó có đủ

15 năm làm nghề hay công việc nguy hiểm, độc hại, nặng nhọc thuộc danh

mục do Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Y tế quy định hoặc có đủ 15 năm làm việc tại

nơi có phụ cấp khu vực có hệ số từ 0,7 trở lên.

1.2.2.3. Chính sách thôi việc

- Chính sách thôi việc ngay:

Người thuộc đối tượng TGBC (theo quy định ở Điều 6 của Nghị định

108/2014/NĐ-CP), đối với nam <53 tuổi và đối với nữ <48 tuổi nhưng họ

không đủ điều kiện được thụ hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi (được quy

định ở Khoản 1 thuộc Điều 8 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP); hoặc đối với

nam <58 tuổi và đối với nữ <53 tuổi nhưng họ không đủ điều kiện được thụ

hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi (được quy định ở Khoản 2 thuộc Điều

8 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP), nếu phải thôi việc ngay thì họ được

hưởng những khoản trợ cấp dưới đây:

+ Nhận được trợ cấp ba tháng tiền lương hiện đang hưởng nhằm tìm

kiếm việc làm;

15

+ Cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH thì sẽ được trợ cấp thêm 1,5

tháng tiền lương.

- Chính sách cho thôi việc sau khi đã đi học nghề

Đối với người thuộc diện TGBC (theo quy định ở Điều 6 của Nghị định

108/2014/NĐ-CP) mà <45 tuổi, có sức khỏe, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh

thần trách nhiệm, song do đang đảm nhiệm vị trí công việc không phù hợp

với trình độ đào tạo và chuyên môn, bản thân họ lại có nguyện vọng xin thôi

việc thì sẽ được đơn vị, cơ quan tạo mọi điều kiện cho đi học nghề trước khi

giải quyết thôi việc, để tự tìm việc làm mới, cụ thể là các chế độ được hưởng

dưới đây:

+ Được thụ hưởng nguyên tiền lương tháng hiện đang hưởng và được cơ

quan, đơn vị đóng BHXH và BHYT trong thời gian đi học nghề, song thời

gian được hưởng không quá 06 tháng;

+ Nhận được trợ cấp một khoản chi phí (kinh phí) cho một khóa học

nghề nhưng tối đa không quá 06 tháng tiền lương hiện đang được hưởng,

nhằm nộp cho cơ sở dạy nghề;

+ Sau khi tốt nghiệp khóa học nghề, họ được hưởng trợ cấp ba tháng

lương hiện đang hưởng tính tại thời điểm đi học nghề nhằm tìm kiếm việc

làm;

+ Mỗi năm công tác có đóng BHXH thì sẽ nhận được trợ cấp nửa tháng

tiền lương;

+ Nguyên cả thời gian đi học nghề thì được tính thời gian công tác liên

tục, song không được tính vào thâm niên công tác nhằm xét nâng lương.

Các đối tượng thôi việc được quy định trên, họ được bảo lưu thời gian

đóng BHXH và cấp sổ BHXH hay được nhận trợ cấp BHXH một lần theo

Luật BHXH; nhưng không được hưởng chính sách tại quy định của Nghị định

46/2010/NĐ-CP ngày 27-4-2010 về thủ tục nghỉ hưu đối với công chức; và

16

quy định của Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12-4-2012 về việc tuyển dụng,

sử dụng, quản lý viên chức.

1.2.2.4. Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc

được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới

thấp hơn do sắp xếp tổ chức

Đối với CB, CC, VC do quá trình tổ chức sắp xếp cho thôi nắm giữ chức

vụ lãnh đạo hoặc là được bầu cử, bổ nhiệm ở chức vụ mới nhưng phụ cấp

chức vụ lãnh đạo lại có mức thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang

hưởng thì họ được bảo lưu duy trì phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng tới

hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc tới hết thời hạn nắm giữ chức vụ bổ nhiệm. Đối với

trường hợp đã nắm giữ chức vụ theo nhiệm kỳ bầu cử hoặc thời hạn được bổ

nhiệm mà còn <6 tháng thì được bảo lưu tròn sáu tháng.

Nhìn chung, chính sách TGBC đã được Nhà nước quy định đầy đủ và

khá rõ ràng theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP.

Bên cạnh những chính sách trên, thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW,

ngày 17-4-2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ

cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản liên quan, Chính phủ đã thể chế

hóa chủ trương của Đảng bằng nhiều giải pháp quyết liệt và đồng bộ (theo bài

viết của ông Lê Vĩnh Tân, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Ban cán sự

Đảng, Bộ Trưởng Bộ Nội vụ đăng trên cổng thông tin của Bộ Nội vụ vào ngày

18/8/2020), gồm:

Một là, sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức để thể chế hóa chủ

trương “không thực hiện chế độ công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập

(trừ các đơn vị phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ quản lý nhà nước)” và

“tách người quản lý doanh nghiệp nhà nước khỏi chế độ viên chức, công

chức”.

17

Hai là, sửa đổi quy định về chính sách đối với người có tài năng trong

hoạt động công vụ. Trên cơ sở quy định khung của Chính phủ, các bộ, ngành,

địa phương sẽ quy định chi tiết để có đội ngũ và cơ cấu phù hợp.

Ba là, xây dựng các quy định về xếp lương, trả lương đối với CB, CC,

VC theo chủ trương của Ban Chấp hành TW tại Nghị quyết 27-NQ/TW ngày

21-5-2018 về cải cách chính sách tiền lương cho CB, CC, VC, người lao động

trong doanh nghiệp và lực lượng vũ trang.

Bốn là, sửa đổi, bổ sung quy định về xếp loại đánh giá cán bộ, công chức

để thể chế hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 19-5-2018, của Hội nghị

Trung ương 7 khóa XII, về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là

cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Quy

định số 89-QĐ/TW, ngày 4-8-2017, của Bộ Chính trị, về khung tiêu chuẩn

chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các

cấp.

Năm là, sửa đổi, bổ sung quy định về phương thức tuyển dụng công

chức, tiếp nhận công chức để tạo cơ chế liên thông trong công tác cán bộ và

thể chế hóa chủ trương “thống nhất việc kiểm định chất lượng đầu vào công

chức để các địa phương, cơ quan, đơn vị lựa chọn, tuyển dụng theo yêu cầu,

nhiệm vụ” tại Nghị quyết 26-NQ/TW.

Sáu là, sửa đổi, bổ sung quy định về tổ chức thi hoặc xét nâng ngạch

công chức; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho bộ, ngành, địa phương trong

công tác này, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp với thực tế.

Bảy là, quy định chi tiết tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập và

việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình doanh nghiệp và chế

độ quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo nguyên tắc bảo đảm tinh

gọn, cơ cấu hợp lý, năng lực quản trị tiên tiến.

Tám là, ban hành các quy định thể chế hóa chủ trương thực hiện chế độ

hợp đồng viên chức xác định thời hạn đối với những trường hợp tuyển dụng

18

mới (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn); đơn vị sự nghiệp công lập được đơn

phương chấm dứt hợp đồng nếu viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập

sự.

1.3. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thực hiện chính sách tinh

giản biên chế

Thực hiện chính sách TGBC vốn là một mắc khâu rất quan trọng cấu

thành trong chu trình chính sách này. Nói cách khác, việc thực hiện chính

sách TGBC là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách TGBC.

Nếu việc hoạch định (xây dựng và ban hành) chính sách TGBC được

đầu tư có chất lượng và đúng đắn là khâu mở đầu quan trọng, thì việc tổ chức

thực thi tốt chính sách này lại đóng vai trò quyết định đối với cả chu trình

chính sách TGBC. Vì tuy có chính sách TGBC đúng đắn rồi, nhưng nếu khâu

thực hiện bị xem thường hoặc thực hiện không đến nơi đến chốn thì sẽ làm

cho chính sách TGBC trở nên mất ý nghĩa (bởi khẩu hiệu suông và làm mất

dần uy tín của chủ thể hoạch định chính sách TGBC), tức là làm cho nhân dân

suy giảm niềm tin vào chính quyền nhà nước. Và hệ quả của nó khiến bất lợi

cả về CT-XH, về dài hạn là gây nên những bất ổn trong quản lý Nhà nước.

Đúng vậy, chỉ có thể thông qua việc tổ chức thực hiện chính sách TGBC thì

mới đo lường đánh giá, kiểm chứng khách quan, chính xác đối với tính đúng

đắn, tính khả thi phù hợp của chính sách ấy hay không, vì thực tiễn luôn là

tiêu chuẩn của chân lý.

Quá trình tổ chức đưa chính sách TGBC vào trong thực tiễn đời sống

thường chịu tác động ảnh hưởng của không ít các yếu tố. Nên việc tính toán

thấu đáo các yếu tố tác động này sẽ giúp nhà hoạch định chính sách TGBC;

cũng như các cấp triển khai thực hiện chính sách TGBC đề xuất được những

giải pháp khả thi trong tổ chức thực hiện được việc cát giảm đầu mối không

cần thiết, làm tinh gọn tổ chức bộ máy và TGBC một cách hiệu quả.

19

1.4. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Thực hiện chính sách TGBC là quá trình tổ chức thực hiện mục tiêu của

nhà nước thành hiện thực, chúng được triển khai theo một quy trình gồm có

các bước liên quan tác động và hỗ trợ lẫn nhau. Thực hiện tốt ở bước này sẽ

tạo điều kiện cho bước sau hoàn thiện, không thể bỏ qua một bước nào trong

các bước tổ chức thực hiện vì mỗi bước trong quy trình tổ chức thực hiện

chính sách TGBC có nội dung, nhiệm vụ, phương pháp và cách thức thực

hiện khác nhau. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách TGBC được tiến hành

theo một quy trình sau:

1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản

biên chế

Để tổ chức thực hiện chính sách TGBC đạt kết quả thiết thực, đạt chỉ

tiêu đề ra, trước hết cần phải thực hiện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện

chính sách TGBC. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách này là cơ sở, là

công cụ quan trọng để các cơ quan, tổ chức, đối tượng thụ hưởng chính sách

TGBC có căn cứ thực hiện. Khi lên kế hoạch thực thi chính sách TGBC cần

xác định nhiệm vụ chung, các nhiệm vụ cụ thể và nhiệm vụ trung tâm theo

nội dung, nhiệm vụ cho mỗi đơn vị, cơ quan và đối tượng thụ hưởng; Kế

hoạch thực thi chính sách TGBC phải dự kiến cụ thể về tổ chức chủ trì và đầu

mối, các cơ quan phối hợp thực hiện chính sách thực thi chính sách TGBC; cơ

cấu nguồn nhân lực (cả số lượng và chất lượng) để tham gia thực hiện chính

sách này; xác định nguồn lực, dự kiến về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết

bị kỹ thuật và phương tiện phục vụ thực hiện chính sách TGBC; thời gian

thực hiện chính sách này; lên kế hoạch giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực

hiện chính sách TGBC; xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm

của cơ quan nhà nước trong quá trình tổ chức điều hành chính sách TGBC;

xây dựng nội dung và hình thức khen thưởng, kỷ luật tập thể, cá nhân trong

quá trình thực hiện chính sách TGBC. Khi lên kế hoạch thực thi chính sách

20

TGBC cần đảm bảo thỏa mãn về yêu cầu của , tính khả thi, tính sát thực và

tính hiệu quả nhằm giảm thiểu tình trạng cứ phải quá nhiều lần sửa đổi, bổ

sung, điều chỉnh, thay thế…

Việc hoạch định và trước khi triển khai thực hiện chính sách TGBC phải

bảo đảm nguyên tắc lấy ý kiến tham gia của những cơ quan có liên quan đối

với mỗi nội dung cụ thể của kế hoạch; xác định vững chắc về giá trị pháp lý

của kế hoạch để khi phê duyệt Kế hoạch thực hiện để ràng buộc những chủ

thể tham gia phải thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ có liên quan trong kế

hoạch đã xác định.

1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế

Để Chính sách TGBC được các cơ quan, đơn vị, địa phương và các đối

tượng thụ hưởng chính sách được biết, việc phổ biến, tuyên truyền chính sách

TGBC là có vai trò rất lớn trong chu trình thực hiện chính sách. Phổ biến,

tuyên truyền chính sách TGBC tốt sẽ giúp cho chính sách ban hành được các

đối tượng thụ hưởng chính sách và những cơ quan, đơn vị, người tham gia

thực thi chính sách hiểu rõ mục đích yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn

và lợi ích của chính sách mang lại, từ đó chính sách sẽ được quan tâm, áp

dụng. Nó là một bước rất quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách, bởi

vì đối tượng thụ hưởng chính sách là những cán bộ, công chức, viên chức,

nhân viên thuộc trường hợp có trình độ chưa đạt trình độ đào tạo chuẩn

chuyên môn, nghiệp vụ; dôi dư do sắp xếp bộ máy, nhân sự; dôi dư do cơ cấu

lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm; có chuyên ngành

không phù hợp với vị trí việc làm mà không có chỗ sắp xếp, bố trí; có kết quả

đánh giá, phân loại 02 năm liền kề chưa đạt yêu cầu... Các đối tượng thụ

hưởng chính sách TGBC có quá trình công tác lâu năm và có vị trí công tác

khác nhau nên việc tuyên truyền, phổ biến chính sách TGBC đến đối tượng

này hiểu về mục đích chính sách, hiểu được những lợi ích chính sách đem lại

là rất khó khăn và phứt tạp. Bởi nếu tuyên truyền, phố biến chính sách TGBC

21

mà người thụ hưởng chính sách chỉ hiểu một khía cạnh là loại bỏ các đối

tượng này ra khỏi tổ chức, bộ máy thì kết quả của việc ban hành chính sách

này sẽ không đem lại hiệu quả thiết thực, không đạt được mục đích đề ra, vì

bên cạnh các đối tượng thụ hưởng chính sách đã thuộc trường hợp tinh giản

biên chế nhưng phải được sự thống nhất thực hiện viết đơn xin tự nguyện

nghỉ tinh giản thì các cơ quan chủ thể mới thực hiện các thủ tục tiếp theo. Khi

nhận biết được tầm quan trọng của việc tuyên truyền, phố biến chính sách

TGBC thì các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên sẽ

nhận biết được trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân khi triển khai thực

chính sách nhận thức được đầy đủ mục đích, tính chất phức tạp, phạm vi điều

chỉnh, quy mô của chính sách TGBC; từ đó đề ra các giải pháp phù hợp nhằm

đạt được mục tiêu đề ra.

1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả, đạt mục đích đề ra.

Cơ quan chủ trì tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện

chính sách phải tiến hành phân công, phân nhiệm rõ ràng, phân định rõ cơ

quan chủ trì và các cơ quan phối hợp một cách hợp lý, phù hợp với chức

năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tham gia

thực hiện chính sách.

Khi thực thi chính sách nào thì bất cứ cơ quan, đơn vị nào cũng đều có

sự phối hợp giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các phòng ban, bộ phận và giữa

các cán bộ, công chức, viên chức trong cùng cơ quan, đơn vị với nhau. Hình

thức và nội dung của sự phối hợp thực thi chính sách cũng bao gồm các hoạt

động cung cấp thông tin, trợ giúp vật chất, phương tiện kỹ thuật, chia sẻ kinh

nghiệm, hỗ trợ nguồn lực, tài chính, xác định nội dung công việc và phạm vi

trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân được phân công thực hiện những nhiệm vụ

chung; tất cả những nội dung này đều cần tuân thủ theo nguyên tắc phối hợp

để đảm bảo đạt hiệu quả cao trong thực thi các nhiệm vụ.

22

Phối hợp là quá trình kết nối các hoạt động, hỗ trợ, hợp tác lẫn nhau

nhằm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong công việc. Sự phối hợp

diễn ra này trong suốt quá trình xây dựng kế hoạch, đến việc tổ chức, chỉ đạo

điều hành và kiểm tra kết quả. Mục tiêu mà sự phối hợp trong quản lý mong

đợi đó là tạo sự đồng thuận và thống nhất nhằm đảm bảo nâng cao cả chất

lượng, hiệu quả quản lý. Nói cách khác, phối hợp là bố trí cùng nhau làm theo

một kế hoạch để đạt một mục đích chung. Thông qua phối hợp, các bộ phận

và cá nhân trong đơn vị được trao đổi hoạt động và thông tin với nhau, hỗ trợ

cho nhau trong việc thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của tập thể và cá

nhân, từ đó hiệu quả công việc được nâng cao. Nếu sự phối hợp có chất lượng

và được thông qua những hình thức và cách thức thích hợp thì không chỉ tạo

dựng sự đoàn kết, đồng thuận, hỗ trợ nhau giữa các bộ phận phòng ban; giữa

các cá nhân cùng hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, mà còn có thể phát huy

dân chủ, khai thác năng lực, sở trường của từng cá nhân trong công tác để

cùng hướng vào thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác của đơn vị mình.

Hiệu quả trong công việc, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song một trong

những yếu tố không thể thiếu đó là: “Tuân thủ nguyên tắc phối hợp”.

Một số nguyên tắc trong phối hợp:

- Nguyên tắc lãnh đạo thống nhất

- Nguyên tắc chia sẻ thông tin

- Nguyên tắc chuyên môn hóa, hợp tác hóa

- Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan

1.4.4. Duy trì thực hiện chính sách

Duy trì thực hiện chính sách TGBC là một hoạt động quan trọng không

thể thiếu được trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách, hầu hết các chính

sách đều thực hiện trong một giai đoạn, thời gian dài vì vậy việc duy trì thực

hiện chính sách là quan trọng, nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và

phát huy được tác dụng trong môi trường thực tế. Trong thực tiễn, việc triển

23

khai thực hiện chính sách TGBC thường gặp các thách thức bởi xã hội luôn

vận động biến đổi không ngừng, nên yêu cầu các tổ chức, cơ quan và CB, CC

đề cao trách nhiệm trong khâu tổ chức triển khai chính sách TGBC; họ cần sử

dụng hợp lý các công cụ quản lý để thiết lập môi trường thuận lợi cho quá

trình thực thi chính sách TGBC. Thực tế cũng có những chính sách trong quá

trình tổ chức thực hiện chỉ tập trung vào giai đoạn đầu, mà nếu không có giải

pháp hợp lý để thực hiện các giai đoạn tiếp theo thì thường dẫn đến hiệu quả

thực hiện chính sách TGBC không đạt được yêu cầu, không đem lại mục đích

kỳ vọng đã đề ra. Vì thế, duy trì chính sách TGBC là một tất yếu khách quan

và rất cần thiết trong quy trình thực hiện chính sách TGBC.

1.4.5. Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế

Đối với quá trình tổ chức thực hiện chính sách TGBC - nếu gặp khó

khăn/ thách thức do đối mặt với sự biến đổi môi trường trên thực tế; hoặc là

do những hạn chế/ bất cập từ chính sách TGBC chưa hoàn toàn phù hợp với

thực tiễn xã hội, thì đòi hỏi cần có các điều chỉnh kịp thời theo yêu cầu quản

lý và nhằm đáp ứng sự phù hợp thực tế tình hình. Về nguyên tắc, việc điều

chỉnh, sửa đổi/ bổ sung chính sách TGBC là thuộc thẩm quyền của tổ chức,

cơ quan phê chuẩn chính sách này. Song trong thực tiễn xã hội, việc điều

chỉnh đối với chính sách TGBC, cơ chế cùng với những biện pháp đòi hỏi

tính linh hoạt, năng động để phù hợp trong quá trình thực hiện chính sách

TGBC (nhưng không làm thay đổi mục tiêu chính sách này). Yêu cầu đặt ra,

đội ngũ CB, CC, VC thực thi chính sách TGBC là cần am hiểu kiến thức và

có đủ trình độ, có đủ năng lực và tầm nhìn, đề cao trách nhiệm trong việc

tham mưu đề xuất cơ chế và những giải pháp/ biện pháp để giúp thực hiện

hiệu quả chính sách TGBC, đảm bảo đạt được các mục tiêu chính sách TGBC

đã vạch ra. Đối với chính sách TGBC, Chính phủ đã ban hành Nghị định

108/NĐ-CP và được điều chỉnh, bổ sung Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày

31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung và mới đây nhất là Nghị định

24

143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định 108/2014/NĐ-

CP và Nghị định 113/2018/NĐ-CP. Việc điều chỉnh, sửa đổi chính sách ngoài

những thay đổi bất cập trong triển khai thực hiện thì nó còn là sự điều chỉnh,

sửa đổi do chịu tác động của các chính sách khác như theo chính sách này thì

nó chịu sự điều chỉnh theo quy định về tuổi nghỉ hưu của Luật Lao động, nên

dẫn đến điều chỉnh về tuổi nghỉ hưu trước tuổi và điều chỉnh khung thời gian

thực hiện chính sách đến năm 2025.

1.4.6. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản

biên chế

Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách TGBC là một

nhiệm vụ, một khâu quan trọng trong thực hiện chính sách. Đôn đốc để việc

triển khai thực hiện đúng thời gian quy định, bên cạnh đó phải theo dõi quá

trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách TGBC có đúng quy trình trình tự,

quy trình hay không và cuối cùng là việc kiểm tra thực hiện chính sách, kiểm

tra đối tượng thực hiện và đối tượng thụ hưởng chính sách TGBC có đảm bảo

đúng đối tượng, kết quả thực hiện có đúng không. Qua đó phát hiện kịp thời

các bất cập/ hạn chế của chính sách TGBC và những sai phạm trong khâu tổ

chức thực hiện chính sách TGBC (nếu có) nhằm đề xuất lên cấp có thẩm

quyền xem xét, sửa đổi/bổ sung và tiếp tục hoàn thiện chính sách TGBC, để

quá trình tổ chức thực hiện chính sách này được thuận lợi và đem lại hiệu quả

cao.

1.4.7. Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách

tinh giản biên chế

Một chính sách ban hành và triển khai thực hiện. Trong quá trình triển

khai thực hiện cần sơ kết và tổng kết để đánh giá và rút kinh nghiệm. Đây tuy

là bước cuối trong Kế hoạch về thực hiện chính sách TGBC, song lại không

kém vai trò quan trọng đối với quy trình thực hiện chính sách này. Tổng kết

đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách công nói chung, chính sách

25

tinh giản biên chế nói riêng là công việc xem xét nhận định, đánh giá để kết

luận về quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách TGBC của

chủ thể (các tổ chức, cơ quan chức năng và đội ngũ CB, CC tham gia thực

hiện chính sách TGBC) và sự chấp hành của đối tượng thụ hưởng từ chính

sách TGBC. Căn cứ thiết lập các tiêu chí đánh giá đối với sự chỉ đạo, điều

hành việc thực hiện chính sách TGBC chính là bản kế hoạch được duyệt cùng

kèm theo các quy định, quy chế được ban hành. Và để tổng kết đánh giá, rút

kinh nghiệm chính xác cần phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, tiêu chí và các

nguyên tắc nhất định; ngoài ra cũng cần phải phải căn cứ vào các nguyên tắc

đã được xác định, thống nhất giữa các cơ quan hữu quan bảo đảm tính toàn

diện, công bằng và khách quan và phải so sánh với các báo cáo, số liệu của

các ngành, các cấp có liên quan.

Việc đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm phải nêu được ưu điểm, nhược

điểm, kinh nghiệm trong quá trình tổ chức, triển khai, thực hiện chính sách.

Tổng kết nhằm kịp thời khen thưởng những cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên

qua trong quá trình tổ chức, triển khai, thực hiện chính sách đạt kết quả, hiệu

quả, đạt mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đồng thời kiểm điểm những cơ

quan, đơn vị, cá nhân có liên quan không hợp tác, phối hợp thực hiện tốt các

khâu, các bước thực hiện chính sách để chính sách không đem lại hiệu quả,

không đạt mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.

Vì vậy, việc Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính

sách tinh giản biên chế là công việc khó, phức tạp trong quá trình thực hiện

chính sách, đòi hỏi các cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức tham gia vào

công việc này phải có trình độ, năng lực, kiến thức và kỹ năng nhất định, phải

theo dõi xuyên suốt quá trình tổ chức, triển khai và thực hiện để từ đó rút ra

nhuwgx bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế

nói riêng và các chính sách công nói chung.

26

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên

chế

Quá trình thực hiện chính sách TGBC thường tác động tới nhiều cá

nhân, nhiều tổ chức có liên quan và diễn ra trong cả một chặng thời gian khá

dài. Nên kết quả thực hiện chính sách TGBC sẽ chịu ảnh hưởng khách quan

và chủ quan của khá nhiều yếu tố.

1.5.1. Yếu tố khách quan

1.5.1.1. Tính chất của vấn đề chính sách tinh giản biên chế:

Sự tác động trực tiếp của vấn đề TGBC (vấn để khó khăn hay thuận lợi;

vấn đề đơn giản hay phức tạp) là yếu tố khách quan để xác định chính sách

TGBC và cách thức giải quyết nó thông qua việc tổ chức triển khai chính sách

TGBC.

Đối với vấn đề phức tạp của chính sách TGBC thể hiện ở chỗ lợi ích của

những đối tượng gián tiếp/ trực tiếp của chính sách TGBC trong khi họ đang

có tư tưởng trông chờ bao cấp để được an toàn, làm việc suốt đời trong hệ

thống biên chế và hưởng lương từ NSNN; về phạm vi là rất rộng trong điều

chỉnh chính sách TGBC - bởi chính sách TGBC có đối tượng áp dụng là đa

dạng thành phần, bao gồm CB, CC, VC và kể cả các nhân viên hợp đồng từ

TW đến cấp xã (theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP); trong doanh nghiệp Nhà

nước và cả khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong các tổ chức

phi chính phủ, hội, v.v…

Tính phức tạp và khó khăn thách thức của việc giải quyết vấn đề của

chính sách TGBC, đó là yêu cầu rất lớn về nguồn lực tài chính NSNN. Mặt

khác, vấn đề của chính sách TGBC có tính phức tạp và cấp thiết bởi áp lực từ

yêu cầu bức xúc của nhân dân cần phải đào thải ra khỏi bộ máy nhà nước đối

với các đối tượng có trình độ và năng lực bị hạn chế, có vấn đề về phẩm chất,

lối sống và đạo đức nghề nghiệp (như tham nhũng, tham ô, vi phạm pháp luật

và những tiêu cực xã hội khác). Ngoài ra, giải quyết vấn đề của chính sách

27

TGBC trong dài hạn là để đáp ứng yêu cầu về việc đảm bảo xây dựng được

nguồn nhân lực có chất lượng cao cho quốc gia trong thời hội nhập quốc tế và

phát triển.

Do đó, vấn đề của chính sách TGBC cần có sự chú trọng đặc biệt trong

tổ chức thực thi chính sách TGBC nhằm chủ động tìm kiếm các giải pháp khả

thi để tổ chức thực hiện chính sách TGBC một cách hiệu quả.

1.5.1.2. Môi trường thực thi chính sách tinh giản biên chế

Môi trường cho việc thực hiện chính sách là rất quan trọng. Môi trường

ảnh hưởng tới quá trình thực thi chính sách TGBC là những hoạt động chính

trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh và quốc tế... cùng với điều

kiện của nó. Tất cả những môi trường vừa nêu, chúng có các tác động nhất

định (mặt tích cực và mặt tiêu cực) tới quá trình thực hiện chính sách TGBC.

Nếu một khi tạo lập được môi trường tích cực thì chính sách TGBC sẽ

được thực hiện thuận lợi đáp ứng như kỳ vọng; và ngược lại, nếu một khi môi

trường thực hiện chính sách mà không thuận lợi thì sẽ khiến cho cả quá trình

thực hiện chính sách TGBC gặp rất nhiều thách thức và khó đem lại kết quả

như mong đợi.

Môi trường hiện nay trong thực hiện chính sách TGBC ở Việt Nam về

cơ bản là khá thuận lợi với sự tương đối ổn định về tình hình chính trị - xã hội

dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng ta; về nền kinh tế vẫn giữ tốc độ tăng

trưởng ở mức khá, duy trì và phát huy được thành tựu của hơn 35 năm đổi

mới; mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa gắn với

đẩy mạnh CCHCNN... Chính môi trường rất thuận lợi này đã mở đường

thuận lợi cho việc đẩy mạnh thực thi chính sách TGBC.

1.5.1.3. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách tinh giản

biên chế

28

Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách TGBC thông qua

sự tham gia và hoạt động phối hợp giữa những đối tượng tổ chức thực thi

chính sách TGBC và các đối tượng thụ hưởng từ chính sách này.

Mối quan hệ này thể hiện mức độ đồng thuận và thống nhất về lợi ích

hay không giữa các đối tượng trong việc thực thi mục tiêu của chính sách

TGBC. Thường là việc triển khai được thực hiện chính sách TGBC thuận lợi

– nếu lợi ích giữa những đối tượng thụ hưởng và các đối tượng tổ chức thực

hiện chính sách TGBC đạt đến sự đồng thuận và không có mâu thuẫn với

nhau. Ngược lại, một khi lợi ích của những đối tượng tổ chức thực hiện chính

sách TGBC lại đang có khoảng cách mâu thuẫn với lợi ích của đối tượng thụ

hưởng, của đối tượng chịu sự tác động từ chính sách này (không nhận được

sự đồng thuận), thì việc thực hiện chính sách TGBC sẽ bị trì hoãn hoặc rất

khó khăn trong thực hiện.

Nhìn chung, hiện nay về cơ bản mối quan hệ giữa những đối tượng trong

quá trình thực hiện chính sách TGBC ở Việt Nam là nhận được nhiều đồng

thuận XH.

1.5.1.4. Tiềm lực của những nhóm đối tượng chính sách tinh giản biên

chế

Tiềm lực của những nhóm đối tượng chính sách TGBC chính là tiềm

năng và thực lực mà ở mỗi nhóm đối tượng chính sách TGBC có được trong

quan hệ so sánh với những nhóm đối tượng khác.

Xuất phát từ điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về KT-XH, nên tiềm lực của

những nhóm đối tượng chính sách TGBC là không giống nhau. Vì vậy, trong

quá trình tổ chức thực thi chính sách TGBC cần phải chú trọng tới yếu tố này

nhằm chọn lựa phương án và giải pháp phù hợp để thực hiện có hiệu quả

chính sách TGBC đối với mỗi nhóm đối tượng của chính sách TGBC.

1.5.1.5. Đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế

29

Đặc tính của đối tượng thực thi chính sách TGBC được hiểu đó là các

đặc điểm và tính chất đặc trưng vốn có của các đối tượng do bản tính cố hữu

quy định hay do môi trường sống đem lại.

Các đặc tính của đối tượng thực thi chính sách TGBC thường có liên

quan tới tính truyền thống, ý thức tự giác, tinh thần tổ chức kỷ luật, sự quyết

tâm, tính năng động sáng tạo v.v… Đặc tính này thường gắn liền với từng đối

tượng cụ thể trong quá trình thực thi chính sách TGBC, nên yêu cầu chủ thể

tổ chức điều hành chính sách TGBC cần phải hiểu biết, làm tốt công tác tư

tưởng, cách khéo léo khơi gợi nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất trong thực hiện

chính sách TGBC.

1.5.2. Yếu tố chủ quan

1.5.2.1. Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế

- Trong quy trình thực hiện chính sách TGBC, mỗi bước đều có vị trí,

chức năng vai trò và sự tác động đáng kể. Trong thực tiễn, quy trình thực thi

chính sách TGBC, ngay sau khi kế hoạch thực hiện chính sách này được phê

duyệt thì cũng bắt đầu công tác tuyên truyền vận động và phổ biến chính sách

TGBC và thực hiện chính sách TGBC được tiến hành.

Tuyên truyền phổ biến chính sách TGBC – nếu được thực hiện tốt thì sẽ:

xây dựng, củng cố sự tin tưởng của người dân vào sự điều hành chính sách

TGBC; nâng cao ý thức tự giác thực hiện chính sách TGBC của đối tượng thụ

hưởng chính sách này; và tăng cường sự cam kết chính trị của CB, CC, VC

tham gia thực hiện chính sách TGBC.

Phân công và phối hợp thực hiện chính sách TGBC giữa các tổ chức, cơ

quan ở TW, ở chính quyền địa phương các cấp, chúng đảm đương vai trò đẩy

mạnh quá trình tổ chức thực thi chính sách TGBC v.v... Vì vậy, trong thực thi

chính sách TGBC cần phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ tất cả các bước trong

quy trình thực hiện chính sách TGBC.

30

1.5.2.2. Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức

tham mưu (người tham mưu)

Năng lực thực hiện có vai trò quyết định trực tiếp tới kết quả về thực thi

chính sách TGBC. Năng lực thực hiện chính sách TGBC được thể hiện về khả

năng thiết kế tổ chức, kỹ năng phân tích và dự báo, kỹ năng tác chiến, đạo

đức và trách nhiệm công vụ v.v..

Đối với người có đủ năng lực tham mưu thực hiện chính sách TGBC thì

chẳng những họ chủ động điều phối tốt những yếu tố chủ quan nhằm tác động

theo đúng định hướng mục tiêu chính sách TGBC, mà còn quan trọng là họ có

kỹ năng biết xử lý tình huống (kỹ năng quản lý rủi ro) để khắc phục kịp thời

trước các ảnh hưởng tiêu cực của những yếu tố khách quan nhằm mang lại kết

quả khả quan trong thực hiện chính sách TGBC.

1.5.2.3. Các điều kiện vật chất để thực hiện chính sách tinh giản biên

chế

Điều kiện vật chất, nhất là liên quan nguồn lực và ngân sách là yếu tố

không thể thiếu được để cùng với đội ngũ nhân sự tham gia thực hiện chính

sách và những yếu tố khác mới có thể đem lại quá trình thực hiện chính sách

TGBC đạt được mục tiêu như mong muốn.

Đối với thực hiện chính sách TGBC thì các điều kiện vật chất có ảnh

hưởng rất lớn tới tiến độ và chất lượng của quá trình này. Vì nó giúp quá trình

tổ chức thực thi chính sách TGBC được nhanh chóng và thuận tiện, hỗ trợ cho

các chuyên gia có thể triển khai hiện thực về các ý tưởng sáng tạo của mình,

giúp cho CB, CC tham gia thực hiện chính sách TGBC và những chuyên gia

yên tâm và tâm huyết làm việc, góp phần không nhỏ vào việc tăng hiệu suất

của việc thực hiện mục tiêu chính sách TGBC. Như vậy, các điều kiện vật

chất phục vụ quá trình tổ chức thực hiện chính sách TGBC là yếu tố góp phần

quan trọng vào sự thành công mục tiêu chính sách TGBC.

5.2.4. Sự đồng tình ủng hộ của người dân

31

Sự đồng tình ủng hộ của người dân là yếu tố có vai trò đặc biệt quan

trọng, quyết định sự thành bại của chính sách. Đây là vấn đề hết sức lớn bởi

việc tổ chức thực hiện các mục tiêu chính sách không thể chỉ do các cơ quan

và cán bộ, công chức nhà nước làm, mà phải có sự tham gia và sự đồng tình

ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Và cán bộ, công chức, viên

chức đều xuất phát từ nhân dân mà ra, được nhân dân ủy thác và trao quyền

lực của mình để thực hiện, được nhân dân đóng thuế để nhà nước có ngân

sách trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức và việc phục vụ nhân dân là

bổn phận và nghĩa vụ pháp lý của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước đối

với nhân dân. Chính sách tinh giản biên chế với mục tiêu làm cho biên chế

tinh thông, chất lượng hơn góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức có đủ trình độ năng lực chuyên môn, phẩm chất, đạo đức công vụ

và đạo đức nghề nghiệp phục vụ đắc lực nhân dân và sự nghiệp xây dựng và

phát triển đất nước nhất định sẽ được nhân dân ủng hộ. Do đó nhân dân

không chỉ là người trực tiếp tham gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách, mà

còn là đối tượng trực tiếp hoặc gián tiếp thụ hưởng lợi ích do chính sách

mang lại. Nếu chính sách tinh giản biên chế đáp ứng được nhu cầu thực tế của

người dân và xã hội về mục tiêu và biện pháp thi hành thì nó sẽ nhanh chóng

đi vào lòng dân, được nhân dân ủng hộ thực hiện và sự đồng tình ủng hộ của

người dân là yếu tố cực kỳ quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách tinh

giản biên chế, nó quyết định sự thành công của việc thực hiện mục tiêu chính

sách. Cần phải chú ý đến yếu tố quan trọng này trong tổ chức thực hiện chính

sách tinh giản biên chế.

1.6. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh

giản biên chế

1.6.1. Yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách

Mục tiêu chính sách tinh giản biên chế là cái đích chính sách tinh giản

biên chế hướng tới nhằm đạt được kết quả xác định. Mục tiêu chính sách công

32

nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói riêng được coi là linh hồn của

chính sách, nó hướng mọi nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, công cụ vào thực

hiện ý chí của chủ thể chính sách, mong muốn của các đối tượng chính sách

và xã hội. Thực chất và suy đến cùng thực hiện chính sách là thực hiện mục

tiêu chính sách. Mỗi chính sách đều hướng đến mục tiêu nhất định, nếu mục

tiêu chính sách không được thực hiện coi như chính sách không được thực

hiện. Vì vậy yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách công nói chung, thực hiện

mục tiêu chính sách tinh giản biên chế nói riêng là yêu cầu quan trọng đầu

tiên trong tổ chức thực hiện. Mục tiêu chính sách tinh giản biên chế như trên

đã nêu nhằm làm cho biên chế của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp

nhà nước tinh thông, chất lượng hơn góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công

chức có số, chất lượng, cơ cấu hợp lý, có đủ trình độ, năng lực chuyên môn và

đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất

nước và phục vụ đắc lực nhân dân. Nếu mục tiêu này không được thực hiện

coi như chính sách tinh giản biên chế không thành công, thực chất là không

được thực hiện. Do đó bảo đảm yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách tinh

giản biên chế là yêu cầu cơ bản nhất trong tổ chức thực hiện chính sách.

1.6.2. Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống trong thực hiện chính sách tinh

giản biên chế

Nội dung của tính hệ thống bao gồm: Hệ thống mục tiêu và biện pháp

của chính sách; hệ thống trong tổ chức bộ máy, tổ chức thực hiện chính sách;

hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện; hệ thống trong sử dụng công cụ

chính sách với các công cụ quản lý khác của nhà nước. Yêu cầu này được

đảm bảo trong thực thi chính sách sẽ là cơ sở trực tiếp cho việc đạt mục tiêu

đề ra. Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống trong tổ chức thực hiện chính sách tinh

giản biên chế đòi hỏi phải thực hiện các bước, các nhiệm vụ trong tổ chức

33

thực hiện đồng bộ và thống nhất để đạt được hiệu quả cao trong tổ chức thực

hiện chính sách.

1.6.3. Yêu cầu đảm bảo tính pháp lý khoa học và hợp lý trong tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Yêu cầu bảo đảm tính pháp lý trong tổ chức thực hiện chính sách tinh

giản biên chế đòi hỏi phải tuân thủ và chấp hành đầy đủ các quy định và chế

định về thực thi chính sách, đảm bảo cho việc tổ chức thiện hiện chính sách

được tập trung, thống nhất.

Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống bộ máy quản lý nhà nước phải gọn, nhẹ đủ

năng lực tổ chức thực hiện chính sách theo qui trình khoa học. Tính khoa học

thể hiện trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở việc

phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý chính sách, ở việc thu

hút các nguồn lực hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách, hình thành

các chương trình, dự án để thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên

chế.

Kết hợp các tính chất trên trong tổ chức thực hiện chính sách sẽ giúp

nâng cao hiệu lực thực hiện của công tác tổ chức thực hiện chính sách của các

cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời còn củng cố niềm tin của các đối tượng

chính sách vào Nhà nước.

1.6.4. Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho đối tượng thụ hưởng chính

sách tinh giản biên chế

Trong xã hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích và nhà nước là người bảo

vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức. Để thực hiện chức năng này, nhà

nước thường dùng chính sách công để đảm bảo lợi ích đến cho các đối tượng

thụ hưởng trong xã hội. Kết quả này sẽ củng cố niềm tin của người dân vào

nhà nước thông qua chính sách công, vì thế đảm bảo lợi ích thật sự cho các

đối tượng thụ hưởng là yêu cầu quan trọng trong thực thi chính sách. Yêu cầu

này đòi hỏi trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải xác định chính

34

xác và cụ thể các đối tượng trực tiếp được thụ hưởng chính sách. Chỉ những

đối tượng nào thuộc phạm vi điều chỉnh của chính sách thì mới được thụ

hưởng do chính sách tinh giản biên chế. Tuân thủ yêu cầu này để tránh các

trường hợp không thuộc đối tượng điều chỉnh chạy chọt để được thụ hưởng

chính sách.

1.7. Các phương pháp trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế

Phương pháp thực hiện chính sách công nói chung, chính sách tinh giản

biên chế nói riêng là những cách thức mà chủ thể sử dụng, tổ chức triển khai

thực hiện chính sách có hiệu quả.

Để tổ chức thực hiện tinh giản biên chế đạt được mục tiêu đề ra cần vận

dụng các phương pháp trong tổ chức thực hiện uyển chuyển, linh hoạt, tùy

vào từng đối tượng, từng thời điểm, thời kỳ mà áp dụng các phương pháp

khác nhau, cụ thể:

1.7.1. Phương pháp kinh tế

Phương pháp kinh tế là cách thức tác động lên các đối tượng tham gia

thực hiện chính sách tinh giản biên chế bằng các lợi ích vật chất. Đây là

phương pháp liên quan trực tiếp đến lợi ích của các nhóm đối tượng chính

sách, nên có tác dụng rất mạnh so với các phương pháp khác.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phương pháp kinh tế được sử

dụng rộng rãi không chỉ cho các chính sách kinh tế, mà cho cả các chính sách

xã hội, môi trường, đối ngoại, nhất là chính sách đối với nguồn nhân lực khu

vực công, trong đó có chính sách tinh giản biên chế. Phương pháp kinh tế

cũng là một trong các phương pháp quan trọng trong tổ chức thực hiện chính

sách tinh giản biên chế cần phải sử dụng và phát huy vai trò của phương pháp

này trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

1.7.2. Phương pháp giáo dục thuyết phục

35

Phương pháp giáo dục thuyết phục là một trong các phương pháp được

sử dụng trong tổ chức thực hiện chính sách công. Phương pháp giáo dục

thuyết phục là cách thức tác động lên các đối tượng và các quá trình chính

sách bằng lý tưởng cách mạng, bằng bổn phận và trách nhiệm của công dân

để họ ý thức được trách nhiệm của mình trong việc tham gia thực hiện chính

sách. Đối với chính sách tinh giản biên chế sử dụng phương pháp giáo dục

thuyết phục đối với một số nhóm đối tượng nhiều khi có tác dụng tích cực

hơn phương pháp kinh tế. Do ý thức được đầy đủ danh dự, bổn phận, trách

nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp nhiều cán bộ, công chức, viên

chức tự giác, tự nguyện và tích cực tham gia thực hiện chính sách. Cần phải

sử dụng và phát huy phương pháp giáo dục thuyết phục trong tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế.

1.7.3. Phương pháp hành chính

Phương pháp hành chính là cách thức tác động của chủ thể chính sách

lên đối tượng và quá trình thực hiện chính sách bằng quyền lực của nhà nước.

Trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có thể sử dụng phương

pháp kinh tế hoặc phương pháp giáo dục thuyết phục. Nếu sử dụng hai

phương pháp này không mang lại kết quả mong muốn thì cần phải sử dụng

phương pháp dùng quyền lực nhà nước, phương pháp cưỡng chế hành chính.

Trong triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế, phương pháp

này được dùng đối với những trường hợp cán bộ, công chức được đánh giá

không hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về

năng lực, nhất là đối với những cán bộ, công chức, viên chức thoái hóa, biến

chất, vi phạm pháp luật lao động, kỷ luật hành chính. Đối với những đối

tượng này nếu không sử dụng phương pháp hành chính khó có thể thực hiện

được mục tiêu chính sách.

1.7.4. Phương pháp kết hợp

36

Trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ngoài việc sử

dụng ba phương pháp nêu trên, có thể sử dụng phương pháp kết hợp.

Phương pháp kết hợp là phương pháp tổng hợp của cả ba phương pháp

trên. Triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần áp dụng phương

pháp này

(tổng hợp cả 3 phương pháp: Phương pháp kinh tế + Phương pháp tuyên

truyền giáo dục + Phương pháp hành chính).

1.8. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế gồm:

- Chính phủ; các Bộ, ngành Trung ương; cơ quan địa phương các cấp;

- Các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ

Trung ương đến cấp xã;

- Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị -

xã hội;

- Các Hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để

trả lương;

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ

chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (sau đây gọi chung là

công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) được chuyển đổi từ công ty nhà

nước, công ty thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, nay tiếp

tục được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện sắp xếp lại theo phương án

cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc

chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển

thành đơn vị sự nghiệp công lập;

- Công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước nay được cấp có thẩm

quyền bán hết phần vốn nhà nước;

37

Tiểu kết chương 1

Từ cơ sở lý thuyết về chính sách công đã được học, luận văn đã làm rõ

những vấn đề về cơ sở lý luận chung và thực tiễn thực hiện chính sách tinh

giản biên chế. Đó là cơ sở để nghiên cứu thực trạng thực hiện Chính sách tinh

giản biên chế tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2020 ở

Chương 2 của Luận văn.

38

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

Ở HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM (GIAI ĐOẠN 2015-2020)

2.1. Tình hình kinh tế xã hội của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

Huyện Bắc Trà My được tái lập từ việc chia tách huyện Trà My thành 02

huyện miền núi (Nam Trà My và Bắc Trà My) theo Nghị định số 72/NĐ-CP

ngày 20/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ, là một huyện miền núi, cách trung

tâm tỉnh lỵ 50 km về phía Tây. Về vị trí địa lý: Phía đông giáp huyện Núi thành,

phía Tây giáp huyện Nam Trà My, phía nam giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Bắc

giáp huyện Tiên Phước. Diện tích tự nhiên là 825,44km2; toàn huyện có 12 xã và

01 thị trấn, gồm 46 thôn, tổ dân phố với dân số là 42.250 người gồm nhiều dân

tộc sinh sống, bao gồm dân tộc: Kinh 51,40%, Cadong 34,18%, Cor 10,95%, Mơ

nông 1,76%, Xê đăng 0,29%, Tày, Nùng và một số dân tộc thiểu số khác 1,42% .

Là huyện miền núi, UBND huyện Bắc Trà My có 13 cơ quan chuyên môn, gồm:

Văn phòng HĐND và UBND huyện, Phòng Nội vụ, Phòng Tài nguyên và Môi

trường, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Giáo

dục và Đào tạo , Phòng Y tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Thanh tra huyện, Phòng

Tư pháp và Phòng Dân tộc huyện;

Trong nhiệm kỳ qua, với sự nỗ lực cố gắng của toàn Đảng bộ và nhân dân

huyện nhà. Kinh tế phát triển tương đối toàn diện; tăng trưởng khá, nhất là nông,

lâm nghiệp được quan tâm đúng mức; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây

dựng tiếp tục phát triển bằng các nguồn lực tại địa phương; thương mại, dịch vụ

đã thúc đẩy, kích thích, hỗ trợ phát triển cho các ngành kinh tế khác, góp phần

chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. Các chương trình mục tiêu quốc gia về

xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững cơ bản đáp ứng được yêu cầu,

góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân. Kết cấu hạ tầng được

đầu tư xây dựng một cách đồng bộ, phù hợp với điều kiện nông thôn miền núi.

Văn hóa, xã hội phát triển toàn diện; dịch vụ, du lịch bước đầu có bước phát

39

triển; đời sống nhân dân ngày càng được nâng lên; an ninh chính trị và trật tự an

toàn xã hội được giữ vững ổn định, quốc phòng được tăng cường. Bộ máy chính

quyền từ huyện đến cơ sở được củng cố, kiện toàn; quản lý nhà nước ngày càng

hiệu lực, hiệu quả. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các hội, đoàn thể ngày

càng chất lượng; sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tiếp tục được củng cố,

phát huy. Công tác xây dựng Đảng được chú trọng, năng lực lãnh đạo của Đảng

bộ ngày càng nâng cao.

2.2. Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Bắc Trà

My, tỉnh Quảng Nam

2.2.1. Thực trạng biên chế và tình hình sử dụng biên chế của huyện Bắc

Trà My, tỉnh Quảng Nam (giai đoạn 2015-2020)

Theo báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ 2015-2020 và phương hướng,

giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nhiệm kỳ 2020-2026 của Ủy ban nhân

dân huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam ban hành ngày 10/01/2020.

2.2.1.1. Thực trạng biên chế và định mức số người làm việc được phân bổ

cụ thể ở các cấp, khối cơ quan, giai đoạn 2015-2020

- Biên chế công chức Khối các cơ quan nhà nước:

+ Năm 2015: Biên chế giao: 100 người;

Hợp đồng lao động (NĐ 68): 09 người;

+ Năm 2020: Biên chế giao: 90 người;

Hợp đồng lao động (NĐ 68): 08 người;

- Biên chế công chức Khối Đảng:

+ Năm 2015: Biên chế giao: 62 người;

Hợp đồng lao động (NĐ 68): 04 người;

+ Năm 2020: Biên chế giao: 52 người;

Hợp đồng lao động (NĐ 68): 04 người;

- Biên chế viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo:

+ Năm 2015: Biên chế giao: 1.014 người;

Hợp đồng lao động (NĐ 68): 61 người;

40

+ Năm 2020: Biên chế giao: 983 người;

Hợp đồng lao động (NĐ 68): 55 người;

- Biên chế viên chức sự nghiệp văn hóa thông tin:

+ Năm 2015: Biên chế giao: 38 người;

Hợp đồng lao động (NĐ 68): 02 người;

+ Năm 2020: Biên chế giao: 28 người;

Hợp đồng lao động (NĐ 68): 02 người;

- Biên chế viên chức sự nghiệp khác:

+ Năm 2015: Biên chế giao: 45 người;

Hợp đồng lao động (NĐ 68): 02 người;

+ Năm 2020: Biên chế giao: 48 người;

Hợp đồng lao động (NĐ 68): 02 người;

- Định mức cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn:

+ Năm 2015: 248 người (gồm 12 xã loại 3 và 01 thị trấn loại 2)

+ Năm 2020: 249 người (gồm 12 xã loại 3 và 01 thị trấn loại 2)

(Số liệu được thu thập theo các báo cáo tại Phòng Nội vụ và Ban Tổ chức

Huyện ủy tại Thời điểm tháng 01/2020).

2.2.1.2. Tình hình sử dụng biên chế và số người làm việc của huyện Bắc

Trà My, tỉnh Quảng Nam hiện nay

- Biên chế công chức Khối các cơ quan nhà nước: 83 biên chế và 09 Hợp

đồng 68.

- Biên chế công chức Khối Đảng: 52 biên chế và 04 Hợp đồng 68.

- Biên chế viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo: 939 biên chế và 59

Hợp đồng 68.

- Biên chế viên chức sự nghiệp văn hóa thông tin: 23 biên chế và 02 Hợp

đồng 68.

- Biên chế viên chức sự nghiệp khác: 47 biên chế và 02 Hợp đồng 68.

- Cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn: 249 người.

41

2.2.2. Chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hiện nay của Huyện Bắc

Trà My, tỉnh Quảng Nam

Theo báo cáo định kỳ theo Thông tư số 03/2018/TT-BNV ngày 06/3/2018

của Bộ Nội vụ quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ năm 2020 của Ủy

ban nhân dân huyện Bắc Trà My.

2.2.2.1. Chất lượng lãnh đạo chính quyền, địa phương

- Chia theo trình độ học vấn:

+ Trung cấp: 01 người

+ Cao đẳng: 0

+ Đại học: 85 người (cấp huyện 35, cấp xã 50)

+ Trên đại học 18 người (cấp huyện 17, cấp xã 01)

- Chia theo Dân tộc

+ Kinh: 62 người (cấp huyện 36, cấp xã 26)

+ Dân tộc thiểu số: 42 người (cấp huyện 17, cấp xã 25)

- Chia theo nhóm tuổi:

+ Từ 30 tuổi trở xuống: 0

+ Từ 30 đến 40: 45 người (cấp huyện 18, cấp xã 27)

+ Từ 41 đến 50: 44 người (cấp huyện 24, cấp xã 20)

+ Từ 51 đến 55: 11 người (cấp huyện 7, cấp xã 4)

+ Từ 56 đến 60: 4 người (cấp huyện 4)

+ Trên 60: 0

(có biểu số 01 đính kèm)

2.2.2.2. Chất lượng công chức cấp huyện

Tổng số công chức cấp huyện 126 người, trong đó:

- Đảng viên: 120 người;

- Chia theo dân tộc:

+ Kinh: 98 người (nữ 59)

+ Dân tộc thiểu số 28 người (nữ 14)

- Chia theo tôn giáo:

42

+ Không tôn giáo: 126 người (nữ 59)

- Chia theo nhóm tuổi:

+ Từ 30 tuổi trở xuống: 6 người (nữ 4)

+ Từ 30 đến 40: 65 người (nữ 39)

+ Từ 41 đến 50: 39 người (nữ 15)

+ Từ 51 đến 55: 11 người (nữ 1)

+ Từ 56 đến 60: 4 người

+ Trên 60: 01 người

- Chia theo ngạch công chức

+ Nhân viên: 01 người;

+ Cán sự và tương đương: 3 người (nữ 02)

+ Chuyên viên và tương đương: 61 người (nữ 28)

+ Chuyên viên chính và tương đương: 11 người (nữ 3)

+ Chuyên viên cao cấp: 0

- Chia theo trình độ đào tạo

+ Sơ cấp: 01 người;

+ Trung cấp: 0

+ Cao đẳng: 0

+ Đại học: 62 người (nữ 28)

+ Trên đại học: 13 người (nữ 05)

(có biểu số 02 đính kèm)

2.2.2.3. Chất lượng viên chức

Tổng số công chức cấp huyện 965 người, trong đó:

- Đảng viên: 360 người;

- Chia theo dân tộc:

+ Kinh: 805 người (nữ 627)

+ Dân tộc thiểu số 160 người (nữ 117)

- Chia theo tôn giáo:

+ Không tôn giáo: 934 người (nữ 719)

43

+ Có theo tôn giáo: 31 người (nữ 25)

- Chia theo nhóm tuổi:

+ Từ 30 tuổi trở xuống: 218 người (nữ 187)

+ Từ 30 đến 40: 448 người (nữ 353)

+ Từ 41 đến 50: 223 người (nữ 169)

+ Từ 51 đến 55: 64 người (nữ 35)

+ Từ 56 đến 60: 12 người

+ Trên 60: 01 người

- Chia theo chức danh nghề nghiệp

+ Hạng I: 0 người;

+ Hạng II: 311 người (nữ 229)

+ Hạng III: 347 người (nữ 247)

+ Hạng IV: 307 người (nữ 268)

- Chia theo trình độ đào tạo

+ Sơ cấp: 01 người;

+ Trung cấp: 84 người (nữ 66)

+ Cao đẳng: 156 người (nữ 107)

+ Đại học: 722 người (nữ 570)

+ Trên đại học: 02 người (nữ 01)

(có biểu số 03 đính kèm)

2.2.2.4. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã

Tổng số cán bộ, công chức cấp xã: 249 người (cán bộ 123 và công chức

126 người), cụ thể

- Chia theo trình độ đào tạo

+ Chưa qua đào tạo: 11 người (cán bộ);

+ Sơ cấp: 0 người;

+ Trung cấp: 30 người (cán bộ 23, công chức 7)

+ Cao đẳng: 04 người (công chức 4)

+ Đại học: 203 người (cán bộ 88, công chức 115)

44

+ Trên đại học: 01 người (cán bộ)

- Chia theo dân tộc:

+ Kinh: 153 người (cán bộ 56, công chức 97)

+ Dân tộc thiểu số: 96 người (cán bộ 67, công chức 29)

- Chia theo nhóm tuổi:

+ Từ 30 tuổi trở xuống: 23 người (cán bộ 3, công chức 20)

+ Từ 30 đến 40: 178 người (cán bộ 86, công chức 92)

+ Từ 41 đến 50: 40 người (cán bộ 26, công chức 14)

+ Từ 51 đến 55: 6 người (cán bộ 6)

+ Từ 56 đến 60: 2 người (cán bộ 2)

+ Trên 60: 0 người

(có biểu số 04 đính kèm)

2.2.3. Mục đích và yêu cầu của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế

2.2.3.1. Mục đích

- Tinh giản biên chế gắn liền với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút

những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ; góp phần nâng cao năng lực,

hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các ngành các cấp.

- Thực hiện tinh giản biên chế gắn với phân loại, đánh giá lại đội ngũ cán

bộ, công chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ

chức, đơn vị; rà soát, xác định lại chức năng, nhiệm vụ, xây dựng tổ chức bộ

máy gọn nhẹ, hợp lý, khoa học. Bố trí đúng người, đúng việc theo vị trí việc làm

và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với

6 thực hiện đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.

- Đưa ra khỏi bộ máy những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công

việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác để từng bước nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp dịch vụ công nhằm từng bước thay thế

45

nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự

nghiệp.

2.2.3.2. Yêu cầu

- Tinh giản biên chế phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ

chức, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị; thực hiện đánh giá, phân loại công

chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong

từng đơn vị; bảo đảm phù hợp với vị trí việc làm và tăng cường đào tạo, bồi

dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Tinh giản biên chế phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách

quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.

- Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ

và đúng theo quy định của pháp luật.

- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên

chế trong đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

2.2.4. Những khó khăn, thuận lợi khi thực hiện chính sách tinh giản

biên chế tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

2.2.4.1. Thuân lợi

Việc tinh giản biên chế là chủ trương lớn của Đảng, Chính phủ được tuyên

truyền sâu rộng không chỉ trong hệ thống chính quyền mà cả trong hệ thống

Đảng. Trong các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã đưa ra các chỉ tiêu, giải

pháp cụ thể làm cơ sở để các Bộ, Ngành triển khai.

Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính

sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của

Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP đã

đưa ra các hướng dẫn chi tiết tạo điều kiện để triển khai ở các Bộ Ngành;

Sự chỉ đạo hết sức quyết liệt của Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ

trong việc triển khai công tác tinh giản biên chế và tinh gọn bộ máy theo thinh

thần nghị quyết 18, 19 của Ban chấp hành Trung ương Khóa 12.

2.2.4.2. Khó khăn

46

- Thứ nhất, việc tinh giản biên chế chỉ có thể đạt được mục đích đề ra khi

triển khai đồng bộ nhiều hoạt động khác:

Để tinh giản biên chế trong các đơn vị sự nghiệp, cần xác định rõ vai trò

của hành chính nhà nước và ngoài khu vực hành chính nhà nước để xác định khu

vực hành chính nhà nước thực sự cần phải đảm đương những công việc nào, cần

bao nhiều biên chế để hoàn thành được trách nhiệm của mình và mỗi biên chế

cần phải có những tiêu chuẩn nào về năng lực thực thi công vụ. Trong khi đó,

vấn đề xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước

vẫn chưa được giải quyết một cách triệt để.

Ngoài ra, tinh giản biên chế còn có mối tương quan chặt chẽ với thủ tục

hành chính. Các nỗ lực cải cách thủ tục hành chính chưa đủ mức, việc gia tăng

thủ tục đồng nghĩa với việc gia tăng công việc, tất yếu dẫn đến không giảm được

biên chế mà còn đặt ra vấn đề tuyển dụng thêm vì lý do có thêm công việc mới.

Vì vậy, hiệu quả của tinh giản biên chế một phần phụ thuộc vào quyết tâm và

hiệu quả của cải thủ tục hành chính.

- Thứ hai, thách thức về nhận thức đối với tinh giản biên chế dẫn đến

phương thức thực hiện chưa phù hợp

Tinh giản biên chế không phải là sự cắt giảm một cách cơ học thuần túy

cán bộ, công chức ở một vị trí, một bộ phận chuyên môn nào đó. Vấn đề tinh

giản biên chế phải gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng được cơ cấu cán bộ, công

chức hợp lý về số lượng, chức danh ngạch, chức danh nghề nghiệp; trình độ, độ

tuổi, dân tộc, giới tính, nhất là tương quan cơ cấu giữa các cơ quan trung ương

với các cơ quan địa phương… Tinh giản biên chế là việc có ảnh hưởng sâu rộng

trong toàn cơ quan, đơn vị, vì thế phải có cách làm phù hợp đi kèm với những cơ

chế, chính sách cụ thể, hướng tới nâng cao chất lượng thực thi công vụ, xây

dựng bộ máy tinh gọn, hiệu quả.

- Thứ ba, tinh giản biên chế là một vấn đề tế nhị và nhạy cảm, động chạm

đến vấn đề con người và mối quan hệ con người, đòi hỏi người đừng đầu phải

47

thể hiện trách nhiệm, bản lĩnh trong việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức

đề đưa người đúng diện vào danh sách cần tinh giản biên chế.

Một trong các nguyên nhân của những hạn chế trong kết quả tinh giản biên

chế ở giai đoạn trước chính là còn có biểu hiện ngại va chạm, nể nang, thiếu nhất

quán trong quán triệt, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó, ở một số cơ quan,

đơn vị, người đứng đầu chưa quyết liệt trong việc kiện toàn tổ chức, kiện toàn

nhân sự, chưa xem tinh giản biên chế là một thách thức nhưng cũng là một cơ

hội để nâng cao chất lượng đội ngũ. Tinh giản biên chế chưa thực sự trở thành

động lực từ bên trong mà chỉ là áp lực từ bên ngoài dẫn đến việc xem tinh giản

như một việc bất đắc dĩ phải làm, áp lực chưa lớn thì chưa thực hiện hoặc thực

hiện một cách hình thức.

Vì vậy, không ít cơ quan, đơn vị còn e ngại khi triển khai chủ trương tinh

giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức. Do tâm lý ngại va chạm, nể

nang, muốn giữ ổn định tổ chức, biên chế của cơ quan tránh phức tạp nên việc

chấp hành chưa nghiêm, chưa thực sự được quan tâm đúng mức của người

đứng đầu; chưa có kế hoạch, biện pháp tổ chức triển khai tích cực, dẫn đến việc

thực hiện mục tiêu đề ra kém hiệu quả. Ngoài ra, chính sách, biện pháp tinh

giản biên chế chưa đầy đủ và toàn diện là một trong những nguyên nhân dẫn

đến việc triển khai tinh giản biên chế còn chậm và tiếp tục là một thách thức

trong giai đoạn tới.

- Thứ tư, thách thức lớn nhất hiện nay chính là vấn đề đánh giá cán bộ,

công chức.

Như đánh giá của Nghị quyết số 39-NQ/TW: “Công tác đánh giá, phân loại

cán bộ, công chức hiện nay vẫn là khâu yếu”. Việc nhận xét, đánh giá tại các cơ

quan, đơn vị thường có tư tưởng dễ người dễ ta, ngại va chạm, không dám nói thẳng

sự thật. Vì vậy, trong xếp loại hàng năm, hầu hết cán bộ hoàn thành tốt, hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ, hiếm người không hoàn thành nhiệm vụ nên khó rơi vào diện

tinh giản theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP. Việc đánh giá chưa đầy đủ về kết

quả thực hiện nhiệm vụ dẫn đến khó xác định chính xác đối tượng cần tinh giản

48

biên chế, có thể dẫn đến tinh giản sai đối tượng hoặc nảy sinh những tiêu cực trong

việc xác định đối tượng cần tinh giản.

- Thứ năm, đối với một số đơn vị mới thành lập: đội ngũ nhân lực của các

đơn vị này mới được tuyển dụng theo vị trí việc làm mà đơn vị đã xây dựng (về

cơ bản có các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ đáp ứng yêu cầu của vị trí tuyển

chọn). Tuy nhiên, chưa có nhiều thời gian để đánh giá năng lực thực hiện chức

trách nhiệm vụ làm cơ sở để tinh giản biên chế. Vì vậy, việc yêu cầu các đơn vị

phải tinh giản theo một tỷ lệ bắt buộc sẽ rất khó khăn.

- Thứ sáu, hiện nay cơ sở pháp lý để xây dựng đề án là Luật công chức,

Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn kèm theo. Những văn bản này đang

trong quá trình sửa đổi, bổ sung. Chính vì vậy có thể một số chủ trương đề ra

trong đề án này sẽ phải điều chỉnh sau khi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Công chức

và Luật Viên chức ban hành.

2.2.5. Quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Bắc

Trà My, tỉnh Quảng Nam

Đối với Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, việc tổ chức thực hiện tỉnh

giản biên chế gồm những bước sau:

2.2.5.1. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên

chế

Xác định tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế,

trong thời gian qua, trên cơ sở thực hiện các văn bản của Trung ương, của Tỉnh

về chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC như: Nghị quyết

số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức; Quyết định số 2218/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015

của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về

chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018

của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-

49

CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số

143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-

CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP; Thông tư số 01/2015/TTLT-BNV-BTC

ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về Hướng dẫn một số điều của

Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách

tinh giản biên chế; Kế hoạch số 2140/KH-UBND ngày 22/5/2015 của Uỷ ban

nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Nghị định số

108/2015/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên

chế; Quyết định số 1728/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng

Nam về phê duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2020 theo Nghị định

số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Chỉ thị số 10/CT-UBND

ngày 27/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về đẩy mạnh triển khai

thực hiện tỉnh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng

Nam về thông qua Đề án tỉnh giản biên chế giai đoạn 2018-2020 và giao biên

chế công chức, tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực

thuộc tỉnh năm 2018. Để cụ thể hóa các văn bản trên, huyện Bắc Trà My, tỉnh

Quảng Nam đã ban hành kế hoạch, đề án để tổ chức, triển khai, thực hiện. Trên

cơ sở đó, các cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, mặt trận và các đoàn thể căn cứ

chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương đã chủ

động xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện. Cụ thể một số văn bản chỉ đạo

công tác tinh giản biên chế đã được ban hành như: Kế hoạch số 105/KH-UBND

ngày 23/6/2015 của Ủy ban nhân dân huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam về

triển khai thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày

20/11/2014 của Chính phủ (giai đoạn 2015-2020); Kế hoạch này đã xác định rõ

nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch đó là Khảo sát hiện trạng đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức và người lao động; Tổng hợp số liệu và đánh giá tình hình tinh

giản biên chế tại huyện trong giai đoạn 2015-2020; xây dựng Đề án tinh giản

biên chế tại huyện giai đoạn 2015-2020; xác định cơ quan chủ trì tham mưu triển

50

khai các nhiệm vụ trọng tâm và cơ quan phối hợp thực hiện nhiệm vụ; thời gian

triển khai thực hiện chính sách; xác định trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan,

đơn vị trong quá trình triển khai và thực hiện kế hoạch để đạt kết quả, mục tiêu

đề ra. Kế hoạch cũng xác định rõ trình tự tiến hành tinh giản biên chế theo trình

tự, thủ tục quy định và mục đích cuối cùng của Kế hoạch đó là thực hiện tinh

giản biên chế phải giảm được 10% biên chế từ năm 2015 đến năm 2020.

Như vậy, việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện ngay từ

bước đầu cũng đã được triển khai kịp thời, đảm bảo các yêu cầu theo quy định.

Tuy nhiên, đối với thực hiện chính sách này việc xây dựng kế hoạch thực hiện

không nhất thiết phải đưa vào nội dung dự kiến cơ sở vật chất, phương tiện điều

kiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện chính sách.

2.2.5.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế

Xác định tầm quan trọng của chính sách tinh giản biên chế, nó không giống

những chính sách khác ở chỗ chính sách đối tượng thụ hưởng chính sách là

những cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và mục tiêu của chính sách này

tinh lọc bộ máy, loại bỏ và đưa ra khỏi tổ chức bộ máy những cán bộ, công chức,

viên chức và người lao động có trình độ chuyên môn không phù hợp với vị trí

việc làm; có sức khỏe không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; có năng lực công

tác không hoàn thành nhiệm vụ; những cán bộ, công chức, viên chức dôi dư

không thể bố trí làm nhiệm vụ khác…… Vì vậy, phổ biến và tuyên truyền chính

sách là nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách. Trong

thời gian qua, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều văn bản

tuyên truyền về chính sách này và giao nhiệm vụ trực tiếp đối với thủ trưởng các

cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai đến toàn thể cán bộ, công chức,

viên chức và người lao động tại đơn vị hiểu và nắm rõ chủ trương, những quyền

lợi về chế độ mà đối tượng tinh giản biên chế được hưởng. Bên cạnh đó việc phổ

biến, tuyên truyền chủ trương chính sách tinh giản biên chế còn thông qua các

hội nghị, các cấp ủy, ban ngành, địa phương, thông qua các buổi sinh hoạt, đã

lồng ghép đưa nội dung của chính sách tinh giản biên chế vào sinh hoạt, trao đổi,

51

thảo luận, từ đó giúp nâng cao nhận thức và tư tưởng của đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức và người lao động về nhiệm vụ tinh gọn bộ máy và tinh giản

biên chế. Lập kế hoạch triển khai tập huấn đối với nhân viên kế toán, thủ trưởng

các cơ quan, đơn vị để từ đó những đối tượng thuộc Đề án tinh giản biên chế có

thể biết về chế độ, quyền lợi của mình khi được nghỉ tinh giản biên chế; đối với

những trường hợp có nhu cầu công tác nhưng trong thời gian qua chưa phát huy

hết năng lực công tác sẽ cố gắng phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nâng

cao năng lực công tác để không bị đưa ra khỏi bộ máy. Từ đó, kết quả theo Đề

án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2020, số lượng cán bộ, công chức, viên

chức và người lao động đăng ký nhu cầu tinh giản biên chế chiếm tỷ lệ cao, đáp

ứng vượt 10% số lượng tinh giản biên chế theo chỉ tiêu quy định.

2.2.5.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Chính sách tinh giản biên chế là một chính sách có tầm ảnh hưởng sâu,

rộng đến đời sống người thụ hưởng chế độ, đến tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ,

công chức. Vì vậy, để đạt được mục tiêu đề ra, Kế hoạch thực hiện tinh giản biên

chế cũng đã thể hiện rất rõ đến việc phân công, phân nhiệm rõ ràng, phân định rõ

cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp một cách hợp lý, phù hợp với chức

năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, tổ chức tham

gia thực hiện chính sách, cụ thể:

- Đối với Phòng Nội vụ

Là cơ quan thường trực giúp UBND huyện trong việc tham mưu xây dựng

Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế; Cơ quan chủ trì

tham mưu xây dựng Đề án tinh giản biên chế tại huyện giai đoạn 2015-2020;

Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở các

cơ quan, đơn vị; thẩm định hồ sơ tinh giản biên chế trình UBND huyện đề nghị

cơ quan cấp trên thẩm định và phê duyệt danh sách tinh giản biên chế. Tham

mưu UBND huyện: ban hành Quyết định nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc; quản lý

và sử dụng biên chế hiệu quả. Tham mưu tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình

52

thực hiện tinh giản biên chế trên địa bàn huyện báo cáo Ban Thường vụ Huyện

ủy và Sở Nội vụ tỉnh theo quy định.

- Đối với Phòng Tài chính - kế hoạch

Thẩm định, tổng hợp danh sách, đối tượng tinh giản biên chế, thẩm định

kinh phí tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch UBND huyện

đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, thẩm tra, cấp kinh phí thực hiện; Đôn đốc,

thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chi trả, quyết toán kinh phí tinh giản biên chế ở

các cơ quan, đơn vị theo quy định.

- Đối với cơ quan Bảo hiểm Xã hội

Phối hợp với Phòng Nội vụ trong việc xác định quá trình công tác có tham

gia đóng BHXH cho đối tượng tinh giản biên chế; kiểm tra đối chiếu hồ sơ tinh

giản biên chế và hồ sơ khai BHXH; Cử công chức tham gia Tổ thẩm định chính

sách tinh giản biên chế và chịu trách nhiệm về kết quả thu bảo hiểm xã hội và

giải quyết chế độ, chính sách BHXH đối với đối tượng tinh giản biên chế.

- Ban Tổ chức Huyện ủy

Chủ trì hướng dẫn việc xây dựng, phê duyệt Đề án tinh giản biên chế; thẩm

định, tổng hợp danh sách đối tượng tinh giản biên chế, kinh phí thực hiện tinh

giản biên chế của các cơ quan, đơn vị thuộc khối đảng, đoàn thể, gửi Phòng Tài

chính – Kế hoạch thẩm định nhu cầu kinh phí để trình Chủ tịch UBND huyện bổ

sung kinh phí thực hiện chi trả cho đối tượng tinh giản biên chế (khi có quyết

định phê duyệt, cấp kinh phí từ UBND tỉnh).

- Đối với Liên đoàn Lao động huyện

Chỉ đạo các tổ chức công đoàn trực thuộc phối hợp với các cơ quan, đơn vị

liên quan tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách tinh giản biên chế tới toàn

thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Chỉ đạo các cấp công đoàn

tham gia với các cơ quan liên quan cùng cấp trong việc xây dựng đề án tinh giản

biên chế. Tham gia Tổ thẩm định hồ sơ tinh giản biên chế, nhằm bảo vệ quyền

và lợi ích cho người lao động.

- Đối với thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, chủ tịch UBND các xã, thị trấn

53

Tuyên truyền, phổ biến chế độ về chính sách tinh giản biên chế đến cán bộ,

công chức, viên chức và người lao động; vận động cán bộ, công chức, viên chức

thuộc đối tượng tinh giản biên chế đăng ký và tự nguyện xin nghỉ tinh giản biên

chế theo quy định, trực tiếp chịu trách nhiệm về xác lập hồ sơ, xác định nhu cầu

kinh phí nghỉ tinh giản biên chế cho đối tượng gửi Phòng Nội vụ thẩm định.

Với sự phân công, phối hợp của nhiều cơ quan, ban, ngành và chính quyền

các cấp để triển khai và tổ chức thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế tại

huyện trong thời gian qua đã khẳng định rằng nội dung, chủ trương cũng như

quan điểm của chính sách đã đến với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và

người lao động. Tuy nhiên, qua thời gian tổ chức triển khai và thực hiện cũng

thể hiện một số tồn tại đó là mỗi cơ quan, đơn vị còn biểu hiện cục bộ, không đề

cao trách nhiệm và tinh thần phối kết hợp chưa chủ động đề xuất những bất cấp

hạn chế còn thụ động. Sự phân công, phối hợp giữa các cấp, cơ quan, đơn vị chỉ

mang tính hình thức. Chưa tuân thủ theo các nguyên tắc phối hợp, cụ thể là

nguyên tắc về chia sẻ thông tin, nguyên tắc chuyên môn hóa, hợp tác hóa. Triển

khai, thực hiện chủ yếu tập trung vào cơ quan chủ trì ở đây là Phòng Nội vụ

huyện.

2.2.5.4. Duy trì thực hiện chính sách

Duy trì thực hiện chính sách tinh giản biên chế là một hoạt động quan trọng

không thể thiếu được trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách, hầu hết các

chính sách đều thực hiện trong một giai đoạn, thời gian dài vì vậy việc duy trì

thực hiện chính sách là quan trọng. Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày

27/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về đẩy mạnh triển khai thực hiện tinh

giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Ủy ban nhân

dân huyện yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp; Chủ

tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn; Hiệu trưởng các đơn vị trường học trực

thuộc huyện nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ:

- Tăng cường quán triệt, tuyên truyền thực hiện chủ trương tinh giản biên

chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số

54

39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/012017 của Thủ

trướng Chính phủ về việc đẩy mạnh chủ trương tinh giản biên chế và Kết luận số

50-KL/TU ngày 27/10/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về tiếp tục thực hiện Nghị

quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của

Chính phủ; Đề án số 135/ĐA-UBND ngày 15/9/2015 của UBND huyện Bắc Trà

My, tỉnh Quảng Nam về tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.

- Rà soát nhu cầu đăng ký tinh giản biên chế từ năm 2018 đến năm 2020

(nếu có phát sinh tăng đề nghị lập danh sách đăng ký và gửi về UBND huyện

qua Phòng Nội vụ tổng hợp); phải đảm bảo thực hiện đúng quy định đến năm

2020 tỷ lệ tinh giản biên chế phải đạt 10% trên tổng chỉ tiêu biên chế được

giao.

- Đối với sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Sắp xếp lại mạng lưới các trường,

lớp, bảo đảm phải bố trí số học sinh trên lớp theo mức tối đa của các cấp học,

bậc học;

- Thực hiện kiên quyết tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức,

viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định (phẩm

chất, năng lực, sức khỏe), những người dôi dư do xác định vị trí việc làm và sắp

xếp lại tổ chức.

- Phải thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại công chức, viên chức

hằng năm. Thực hiện tinh giản biên chế phải đảm bảo đúng nguyên tắc, đối

tượng, trình tự, thời hạn giải quyết.

Đối với huyện, việc duy trì thực hiện chính sách này là tất yếu khách quan

trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế nói riêng và các

chính sách khác tại huyện.

Tuy nhiên, trên những chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp thì việc thường

xuyên quán triệt, vận động cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại

một số cơ quan, đơn vị, địa phương vẫn còn cục bộ, chưa nêu cao tinh thần trách

nhiệm triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế chưa thực hiện nghiêm

55

túc và đầy đủ các bước trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại

đơn vị.

2.2.5.5. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên

chế

Chính sách tinh giản biên chế được huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam tổ

chức triển khai, thực hiện một cách liên tục và xuyên suốt ngày từ khi chính sách

tinh giản biên chế có hiệu lực thi hành. Căn cứ Kế hoạch, Đề án đã ban hành,

Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực theo dõi và đôn đốc các cơ quan, đơn vị,

địa phương căn cứ danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là

đối tượng thuộc Đề án tinh giản biên chế, vận động các trường hợp này nghỉ tinh

giản biên chế. Đôn đốc thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng thời gian

quy định, bên cạnh đó theo dõi quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách

có đúng quy trình trình tự, quy trình hay không và cuối cùng là việc kiểm tra

thực hiện chính sách, kiểm tra đối tượng thực hiện và đối tượng thụ hưởng chính

sách có đảm bảo đúng đối tượng, kết quả thực hiện có đúng không. Qua đó phát

hiện những hạn chế, bất cập của chính sách tinh giản biên chế và các hạn chế,

bất cập các vi phạm sai sót trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

để kịp thời đề xuất với các cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung, hoàn thiện

chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên

chế đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam việc

kiểm tra thực hiện tinh giản biên chế chưa được quan tâm nhiều.

2.2.5.6. Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách tinh

giản biên chế

Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm là một khâu quan trọng không thể thiếu

trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế hay một chính sách nào

khác, từ thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số

108/2014/NĐ-CP của Chính phủ, hàng năm việc tổng hợp báo cáo kết quả tổ

chức triển khai, thực hiện chính sách đều được Ủy ban nhân dân huyện báo

cáo Sở Nội vụ và Ban Thường vụ Huyện ủy, qua đó báo cáo những hạn chế,

56

vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, đồng thời đề ra biện pháp,

phương hướng giải quyết trong thời gian đến. Đối với chính sách này hiện nay

chưa kết thúc giai đoạn nên việc tổ chức tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm

chưa thực hiện.

2.2.6. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Bắc Trà

My, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2015-2020

2.2.6.1. Về văn bản triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại

huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

Trên cơ sở Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị;

Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và Kết luận số

17-KL/TW của Bộ Chính trị; đồng thời thực hiện Kế hoạch số 177-KH/TU ngày

18/6/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam cũng như Kế hoạch số

2140/KH-UBND ngày 22/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam về triển khai thực

hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính

sách tinh giản biên chế (giai đoạn 2015-2020). Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành

Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 27/6/2017 về việc đẩy mạnh triển khai thực hiện

tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam đã chỉ đạo và ban hành văn bản triển

khai thực hiện:

- Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 23/6/2015 của Ủy ban nhân dân huyện

Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam về triển khai thực hiện Đề án tinh giản biên chế

theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ (giai đoạn

2015-2020);

- Đề án số 135/ĐA-UBND ngày 15/9/2015 của UBND huyện Bắc Trà My,

tỉnh Quảng Nam về tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày

20/11/2014 của Chính phủ, giai đoạn 2015-2020;

- Quyết định số 1267/QĐ-UBND ngày 01/10/2015 của Ủy ban nhân dân

huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam về việc thành lập Ban Chỉ đạo triển khai

thực hiện Đề án tinh giản biên chế, giai đoạn 2015-2020;

57

- Quyết định số 1268/QĐ-UBND ngày 01/10/2015 của Ủy ban nhân dân

huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam về việc thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ

tinh giản biên chế;

- Công văn số 2154/UBND-PNV ngày 01/7/2015 của Ủy ban nhân dân huyện

Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam về việc khẩn trương đăng ký nhu cầu tinh giản biên

chế, giai đoạn 2015-2020 và lập hồ sơ nghỉ tinh giản biên chế năm 2015;

- Công văn số 2192/UBND-PNV ngày 01/9/2015 của UBND huyện Bắc

Trà My, tỉnh Quảng Nam đề nghị cơ quan BHXH huyện phối hợp xác định quá

trình công tác cho người lao động thực hiện nghỉ tinh giản biên chế;

- Công văn số 2763/UBND-PNV ngày 10/8/2017 của UBND huyện Bắc

Trà My, tỉnh Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-UBND

ngày 27/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về đẩy mạnh triển khai thực hiện

tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

Ngoài ra, hằng năm định kỳ vào tháng 02 và tháng 08 Phòng Nội vụ tham

mưu Ủy ban nhân dân huyện ban hành văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa

phương căn cứ Kế hoạch và Đề án thực hiện lập hồ sơ tinh giản biên chế gửi về

Phòng Nội vụ tham mưu trình Hội đồng thẩm định.

2.2.6.2. Kết quả thực hiện mục tiêu tinh giản biên chế

- Về tinh gọn bộ máy:

Thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI); và Chỉ thị số

10/CT-UBND ngày 27/6/2017 về việc đẩy mạnh triển khai thực hiện tinh giản

biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 18-

NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương tại Hội Nghị lần thứ

sáu Ban Chấp Hành Trung ương Khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới,

sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu

quả”. Ban Thường vụ Huyện ủy đã tiến hành chỉ đạo rà soát lại chức năng,

nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị nhằm tinh gọn bộ máy, hiệu lực, hiệu quả; kết

quả đã đạt được như sau:

58

+ Đối với khối Đảng: giảm 01 đơn vị sự nghiệp (sáp nhập Trung tâm Bồi

dưỡng Chính trị vào Ban Tuyên giáo Huyện ủy); thực hiện chức danh kiêm

nhiệm đối với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện kiêm chức

danh Trưởng Ban Dân vận Huyện ủy;

+ Đối với Tổ chức Hội: Giảm 02 tổ chức Hội (sáp nhập 03 tổ chức: Hội

Chữ thập đỏ, Hội Khuyến học và Hội Cựu Giáo chức còn lại 01 Hội).

+ Đối với Khối các cơ quan Nhà nước: giảm 01 đơn vị sự nghiệp trực thuộc

cơ quan chuyên môn huyện (giải thể Nhà Khách trực thuộc Văn phòng HĐND

và UBND huyện, giao cơ sở về Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền Thanh

– Truyền hình huyện quản lí).

+ Đối với các xã, thị trấn: Rà soát, sắp xếp củng cố lại thôn, tổ dân phố trên

địa bàn huyện theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Theo đó, qua sắp xếp, hiện trên địa

bàn huyện còn lại 46 thôn, tổ dân phố; giảm được 34 thôn, tổ dân phố so với trước

đó.

+ Đối với Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: giảm được 03 đơn vị trường học

từ 41 còn lại 39 (sáp nhập 03 trường Tiểu học vào 03 Trường Trung học cơ sở);

+ Đối với Sự nghiệp Văn hóa thông tin: giảm 02 đơn vị sự nghiệp (sáp

nhập Ban quản lí Khu di tích Nước oa, Đài truyền thanh – Truyền hình huyện

vào Trung tâm Văn hóa – Thể thao và Truyền thanh – Truyền hình huyện)

+ Đối với sự nghiệp khác: giảm 02 đơn vị sự nghiệp (sáp nhập Đội Quản lí

quy tắc đô thị; Trung tâm Phát triển Quỹ đất vào Ban Quản lí Dự án Đầu tư và

xây dựng huyện)

(có biểu số 05 đính kèm)

Có thể nhận thấy rằng đi đôi với thực hiện chính sách tinh giản biên chế,

huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam đã thực hiện tốt việc sắp xếp tinh gọn bộ

máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã từng

bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống

chính trị, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng

trên địa bàn huyện; phát huy được năng lực tham mưu, tổng hợp của đội ngũ

59

công chức, viên chức trong từng cơ quan, đơn vị; quá trình sắp xếp đảm bảo

công khai, minh bạch, ổn định và quan tâm công tác cán bộ, giải quyết chế độ,

chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ

máy đúng quy định; giảm về chức danh lãnh đạo, quản lý; giảm nhân viên phục

vụ; giảm được một số chức danh công chức, viên chức như kế toán, thủ quỹ…

Tuy nhiên, sau khi thực hiện sáp nhập một số cơ quan, đơn vị trên địa bàn

huyện khi đi vào hoạt động xuất hiện những tồn tại, lãng phí đó là:

- Lãng phí về cơ sở vật chất;

- Tồn tại, bất cập về chế độ chính sách một đơn vị tự chủ hoàn toàn về kinh

phí chi thường xuyên và đầu tư với đơn vị do ngân sách nhà nước cấp kinh phí

chi thường xuyên và đầu tư;

- Công tác quản lí cán bộ, công chức, viên chức và người lao động: do trụ

sở của 03 đơn vị sự nghiệp đặt 03 nơi trên địa bàn huyện nên công tác quản lí

cũng gặp nhiều khó khăn; vì tập trung tại 01 trụ sở thì điều kiện cơ sở vật chất

không đảm bảo;

- Việc giải quyết chế độ dôi dư cũng gặp rất nhiều khó khăn;

Đối với việc sắp xếp thôn, tổ dân phố: Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

là huyện miền núi, địa hình phứt tạp, dân cư thưa thớt, sống khoog tập trung,

đường sá đi lại còn khó khăn, thời tiết khắc nghiệt. Bởi vậy khi sắp xếp thôn, tổ

dân phố hiện nay mỗi thôn, tổ dân phố chỉ bố trí ba chức danh ở thôn là quá ít,

gây khó khăn trong thực hiện công việc. Bên cạnh đó, việc thôi không phụ cấp

đối với các chức danh: Phó bí thư chi bộ; chi hội trưởng hội phụ nữ; chi hội

trưởng hội cựu chiến binh; chi hội trưởng hội nông dân, bí thư đoàn thanh niên ở

thôn, tổ dân phố dẫn đến việc các đối tượng nêu trên nghỉ không tham gia hoạt

động hoặc hoạt động cầm chừng, làm cho công tác vận động quần chúng gặp

nhiều khó khăn. Ngoài ra, sau khi sáp nhập, thành lập và thay đổi địa danh thôn,

tổ dân phố cũng làm cho người dân gặp khó khăn trong việc làm hộ khẩu, chứng

minh nhân dân, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác liên

quan đến thủ tục hành chính.

60

- Về tinh giản cán bộ, công chức, viên chức

Sau 05 năm triển khai và thực hiện chính sách tinh giản biên chế của huyện

Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả nhất định:

+ Về triển khai cho cán bộ, công chức viên chức và người lao động thực

hiện đăng ký nghỉ tinh giản biên chế cho giai đoạn 2015-2020:

Khối Đảng: biên chế giao 66 người, thực hiện đăng ký 6 và 6 nghỉ hưu

đúng tuổi; vượt tỷ lệ tinh giản theo quy định 8,8%

Khối Nhà nước: biên chế giao 109, thực hiện đăng ký 10, nghỉ hưu đúng

tuổi 8; vượt tỷ lệ tinh giản theo quy định 6.5%

Khối Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: biên chế giao 1.075, thực hiện đăng

ký 174, nghỉ hưu đúng tuổi 68; vượt tỷ lệ tinh giản theo quy định 12.5%

Khối sự nghiệp Văn hóa thông tin: biên chế giao 40, thực hiện đăng ký 2,

nghỉ hưu đúng tuổi 2; đảm bảo tỷ lệ tinh giản theo quy định.

Khối sự nghiệp khác: biên chế giao 47, thực hiện đăng ký 4, nghỉ hưu đúng

tuổi 2; vượt tỷ lệ tinh giản theo quy định 2.7%

Khối xã, thị trấn: định mức quy định 248 người, đăng ký nghỉ 24 người,

nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc 22; vượt tỷ lệ quy định 8.54%

Nguồn: số liệu được tổng hợp từ Đề án, kế hoạch tinh giản biên chế và các báo

cáo hằng năm của UBND huyện về công tác ngành nội vụ, báo cáo gửi Sở Nội

vụ theo quy định

(có biểu số 6 đính kèm)

+ Về kết quả tinh giản biên chế đã đạt được: có 124 người nghỉ theo Nghị

định 108 và 108 người nghỉ hưu, thôi việc theo quy định, cụ thể:

Khối Đảng: biên chế giao 66 người, nghỉ tinh giản 3 và 6 nghỉ hưu, thôi

việc theo quy định; vượt tỷ lệ tinh giản theo quy định 3,63%

Khối Nhà nước: biên chế giao 109, nghỉ tinh giản 5 và 8 nghỉ hưu, thôi việc

theo quy định; vượt tỷ lệ tinh giản theo quy định 1.9%

61

Khối Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: biên chế giao 1.075, nghỉ tinh giản

99 và 68 nghỉ hưu, thôi việc theo quy định; vượt tỷ lệ tinh giản theo quy định

15.53%

Khối sự nghiệp Văn hóa thông tin: biên chế giao 40, nghỉ tinh giản 1 và 2

nghỉ hưu, thôi việc theo quy định; chưa đảm bảo tỷ lệ tinh giản.

Khối sự nghiệp khác: biên chế giao 47, nghỉ tinh giản 1 và 2 nghỉ hưu, thôi

việc theo quy định; chưa đảm bảo tỷ lệ tinh giản.

Khối xã, thị trấn: định mức quy định 248 người, nghỉ tinh giản 15 và

22nghỉ hưu, thôi việc theo quy định; vượt tỷ lệ tinh giản theo quy định 4,9%

Trong số nghỉ tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP là 124

trường hợp (gồm: 110 trường hợp hưu trước tuổi và 14 trường hợp nghỉ thôi việc

ngay)

Nguồn: số liệu được tổng hợp từ Đề án, kế hoạch tinh giản biên chế và các báo

cáo hằng năm của UBND huyện về công tác ngành nội vụ, báo cáo gửi Sở Nội

vụ theo quy định

(có biểu số 7 đính kèm)

Qua số liệu nêu trên, ta có thể thấy ngay từ khi chính sách được ban hành

và được Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam tổ chức triển khai thực hiện, chính

sách này đã thu hút số lượng sự quan tâm, đồng thuận của đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ, viên chức sự nghiệp giáo dục và

đào tạo, số lượng đăng ký nghỉ tinh giản biên chế cao hơn định mức quy định là

giảm 10% số lượng biên chế giao so với định mức giao năm 2015;

Theo Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày ngày 27/6/2017 “bảo đảm đúng quy

đến năm 2020 tỷ lệ tinh giản biên chế phải đạt 10% trên tổng chỉ tiêu biên chế

được giao”. Từ số liệu biểu số 06 và biểu số 07 ta có thể nhận thấy số lượng

đăng ký nghỉ tinh giản biên chế và số lượng cần tinh giản biên chế 10% theo

định mức quy định tại Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam chưa đạt mục tiêu đề

ra. Tuy nhiên, nếu tính đến số lượng tinh giản biên chế và số lượng nghỉ hưu

đúng tuổi và nghỉ thôi việc thì định mức 10% việc giảm biên chế từ năm 2015

62

đến năm 2020 tại Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam vượt định mức quy định.

Từ thực trạng việc đăng ký tinh giản biên chế và kế hoạch tinh giản biên

chế tại Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam có thể đưa ra một vài nguyên nhân

thực tế để làm rõ nội dung vì sao số lượng người đăng ký thực hiện tinh giản

biên chế tại Huyện rất cao trong khi đó số lượng thực tế tinh giản lại chưa đảm

bảo yêu cầu, bởi vì:

- Từ người đứng đầu: theo Điều 6 Chương 1 của Nghị định số

108/2014/NĐ-CP “quy định về các trường hợp tinh giản biên chế”. Để được

nghỉ tinh giản biên chế CB, CC, VC và NLĐ thì phải rơi vào trường hợp hạn chế

về năng lực (hiểu nôm na là không hoàn thành nhiệm vụ); việc này lại ảnh

hưởng đến người đứng đầu cơ quan, đơn vị ở chổ: theo quy định về đánh giá xếp

loại chất lượng đối với đảng viên là bí thư chi bộ (hầu hết các cơ quan, đơn vị

người đứng đầu là bí thư chi bộ) nếu đảng viên trong chi bộ không hoàn thành

nhiệm vụ thì người đứng đầu sẽ được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ, như vậy

nếu trong một cơ quan, đơn vị có số lượng đảng viên đông thì trong 02 năm liên

tiếp người đứng đầu sẽ được đánh giá 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ,

theo quy định công chức có 02 năm liên tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ

sẽ phải thực hiện chuyển đổi vị trí công tác. Bên cạnh đó nguyên nhân chủ yếu là

do Thủ trưởng một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm chỉ đạo thực hiện

nghiêm chủ trương, chính sách tinh giản biên chế, còn nể nang, né tránh, ngại va

chạm, chưa chủ động lập kế hoạch, giao chỉ tiêu và xác định đối tượng tinh giản

biên chế, còn tư tưởng trông chờ, níu kéo, giữ ổn định tổ chức, biên chế của đơn

vị mình.

- Từ quy định của Nhà nước: trước đây theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP

tại điểm d,e khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP đối tượng thuộc

trường hợp này thủ trưởng cơ quan, đơn vị yêu cầu lập thủ tục hồ sơ để thực hiện

nghỉ tinh giản biên chế theo chế độ hưu trước tuổi (nếu đảm bảo đủ điều kiện)

hoặc thôi việc ngay; tuy nhiên, hiện nay theo quy định khoản 2 Điều 1 Nghị định

số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 đã sửa đổi, bổ sung thêm “cá nhân tự

63

nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý

đồng ý”. Như vậy, nếu đối tượng tinh giản biên chế rơi vào trường hợp d,e của

Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP mà không tự nguyện thực hiện

tinh giản biên chế thì cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cũng không thể thực hiện

tinh giản đối tượng này.

- Nguyên nhân do điều chỉnh độ tuổi nghỉ hưu tăng so với quy định trước

đây, nên một số CB, CC, VC và NLĐ đã bị kéo dài độ tuổi, kéo dài thời gian

thực hiện lập hồ sơ tinh giản biên chế.

- Điều chỉnh quy định số năm đóng BHXH để xác định tỷ lệ nghỉ hưu do

Luật BHXH quy định; vì trước năm 2018, nếu CB, CC, VC và NLĐ thực hiện

nghỉ tinh giản biên chế ngoài chế độ được hưởng theo Nghị định, đối tượng nếu

có thời gian công tác trên 20 đóng BHXH sẽ được cơ quan BHXH trả lại số tiền

đóng BHXH thừa so với số năm quy định.

- Theo quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP;

đối tượng tinh giản biên chế, thực tế sức khỏe không đảm bảo, nhưng theo quy

định, đối tượng phải hoàn thành rất nhiều các chứng từ, thủ tục có liên quan thì

mới đảm bảo thủ tục được tinh giản biên chế; thực trạng này ở khối sự nghiệp

giáo dục rất nhiều nhưng do trong quá trình giảng dạy, giáo viên thiếu nên việc

phải thực hiện nhập viện lấy chứng từ, thủ tục cắt tiền lương tại đơn vị để thực

hiện chi trả chế độ từ cơ quan BHXH, quá trình liên tục trong 02 năm liên tiếp

phải đmr bảo đúng số ngày nghỉ theo quy định, đã một phàn giảm số lượng

người tinh giản biên chế so với lúc đầu đăng ký.

2.2.7. Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế

tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

2.2.7.1. Ưu điểm

Trước đây, việc tinh giản biên chế chỉ được hiểu đơn thuần là giảm về số

lượng biên chế, người làm việc. Tuy nhiên, hiện nay, Nghị quyết 39 của Bộ

Chính trị đã chỉ rõ việc tinh giản biên chế không chỉ dừng ở việc giảm số lượng

biên chế, mà mục tiêu hướng tới là nâng cao chất lượng đội ngũ biên chế trong

64

các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Vì vậy, việc tinh giản biên chế

không có “vùng cấm”, được thực hiện trong tất cả các cơ quan của hệ thống

chính trị, từ các cơ quan của Đảng đến các cơ quan của nhà nước và các cơ quan

của tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã.

Ở Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam ệc tổ chức triển khai, thực hiện

chính sách tinh giản biên chế đã được cấp ủy, chính quyền cũng như các cơ

quan, đơn vị, địa phương của Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam nhận thức

được ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

và đề cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện chính sách. Sau khi có văn bản

triển khai của cơ quan cấp trên Ban Thường vụ Huyện ủy, Ủy ban nhân dân

huyện đã kịp thời chỉ đạo, điều hành đến thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa

phương khẩn trương triển khai xây dựng kế hoạch, đề án, thực hiện tuyên truyền;

phân công, phân nhiệm, phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, các cấp chính

quyền địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện. Thường xuyên đôn đốc,

chỉ đạo kịp thời, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách. Thực hiện đầy đủ,

kịp thời đảm bảo về công tác tổng hợp báo cáo đối với cơ quan cấp trên và xin ý

kiến Ban Thường vụ Huyện ủy cho chủ trương thực hiện. Nhìn chung, thực hiện

chính sách tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy đi đôi với cơ cấu lại đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thời gian qua tại huyện Bắc

Trà My, tỉnh Quảng Nam đã thu được kết quả đáng ghi nhận, nhiều CB, CC, VC

và NLĐ không đủ tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe,

phẩm chất đạo đức được tinh giản đưa ra khỏi bộ máy nhà nước, đồng thời,

tuyển chọn được những người có trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cao

hơn, đáp ứng yêu cầu công việc để bổ sung vào các cơ quan thuộc hệ thống

chính trị của Huyện.

2.2.7.2. Những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện chính sách

Bên cạnh những kết quả đạt trong được thì trong quá trình thực hiện chính

sách tinh giản biên chế của huyện đã thể hiện những hạn chế, bất cấp, cụ thể:

65

- Lúng túng trong xây dựng Đề án vị trí việc làm; Đề án tinh giản biên chế

của một số cơ quan, đơn vị còn chung chung, thiếu cụ thể, chưa xác định rõ nội

dung, nhiệm vụ, giải pháp,… do đó không chủ động thực hiện tinh giản biên

chế và sắp xếp, kiện toàn tổ chức các phòng, ban, các đơn vị trực thuộc theo

hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Khi đã xây dựng xong Đề án tinh giản biên

chế một số CB,CC,VC và NLĐ đã thực hiện đăng ký nghỉ tinh giản biên chế lại

không đảm bảo điều kiện quy định trong những trường hợp tinh giản biên chế;

- Đối tượng tinh giản biên chế chủ yếu là nghỉ hưu, không phải qua công

tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, dẫn đến việc tinh giản biên chế còn

gặp rất nhiều khó khăn.

- Coi mục tiêu tinh giản biên chế là giảm cơ học một số lượng biên chế để

giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, chứ chưa gắn với thực hiện các nội

dung của cải cách chế độ công vụ, công chức, nhằm nâng cao chất lượng đội

ngũ.

- Công tác đánh giá, xếp loại cán bộ ở nhiều nơi còn nặng về cảm tính, nể

nang, xuề xòa, né tránh, ngại va chạm, muốn giữ ổn định tổ chức, biên chế cho

đỡ phức tạp. Ngoài những trường hợp vi phạm kỷ luật, còn ít cán bộ, công chức

bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ, cho nên khó thực hiện tinh giản biên chế

đối với nhóm đối tượng này.

- Các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức chủ yếu mang tính chất định tính,

thiếu định lượng, rất khó xác định mức độ cụ thể. Điều này được thấy rõ nhất

qua Bản kiểm điểm cán bộ, công chức cuối năm. Hầu hết công chức hàng năm

đều được đánh giá hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ, trong khi phẩm chất,

năng lực của một bộ phận không nhỏ công chức chưa đáp ứng được yêu cầu

nhiệm vụ...

- Việc tinh giản biên chế chưa gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức; chưa tinh giản đúng đối tượng không đạt chuẩn (năng lực, đạo đức,

sức khỏe).

66

- Đối tượng tinh giản chủ yếu là viên chức ngành y tế, giáo dục và đào tạo;

các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác số lượng cán bộ, công chức viên

chức tinh giản biên chế còn thấp, chưa bảo đảm tỷ lệ theo tinh thần Nghị quyết

số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị.

- Trong những khó khăn ảnh hưởng đến chất lượng tinh giảm biên chế của

địa phương hiện nay là công tác nhận xét, đánh giá cán bộ ở nhiều cơ quan, đơn

vị, địa phương vẫn chưa đảm bảo thực chất nên việc xét tinh giản biên chế khó

khăn.

- Công tác đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát có mặt chưa được kịp thời,

thường xuyên nên tiến độ triển khai thực hiện so với lộ trình của Trung ương và

tỉnh đề ra còn chậm.

- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị không đề cao trách nhiệm và tinh thần

phối kết hợp chưa chủ động đề xuất những bất cấp hạn chế còn thụ động. Sự

phân công, phối hợp giữa các cấp, cơ quan, đơn vị chỉ mang tính hình thức.

Chưa tuân thủ theo các nguyên tắc phối hợp, cụ thể là nguyên tắc về chia sẻ

thông tin, nguyên tắc chuyên môn hóa, hợp tác hóa. Triển khai, thực hiện chủ

yếu tập trung vào cơ quan chủ trì ở đây là Phòng Nội vụ huyện.

- Đối với các đơn vị trường học là trường chuẩn quốc gia do đó cán bộ,

viên chức tại đơn vị không thể thực hiện đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ để

thực hiện tinh giản biên chế;

- Bất cập trong chính sách tinh giản biên chế đó là độ tuổi của giáo viên dạy

trong các trường học mầm non, mẫu giáo: với quy định về độ tuổi nghỉ hưu hiện

nay là giáo viên mầm non, mẫu giáo không thể thực hiện tốt công tác dạy học

nhưng nếu đơn vị trường học là trường chuẩn quốc gia thì những trường hợp này

cũng rất khó để thực hiện nghỉ tinh giản biên chế.

2.2.8. Những thách thức đặt ra trong việc thực hiện chính sách tinh giản

biên chế

67

Thứ nhất, việc tinh giản biên chế phải gắn liền với việc xác định chức

năng, nhiệm vụ, hợp lý hóa về mặt tổ chức của toàn bộ hệ thống hành chính nhà

nước và mỗi cơ quan hành chính nhà nước.

Thứ hai, thách thức về nhận thức đối với tinh giản biên chế dẫn đến phương

thức thực hiện chưa phù hợp

Thứ ba, tinh giản biên chế là một vấn đề tế nhị và nhạy cảm, động chạm

đến vấn đề con người và mối quan hệ con người, đòi hỏi người đừng đầu phải

thể hiện trách nhiệm, bản lĩnh trong việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức

đề đưa người đúng diện vào danh sách cần tinh giản biên chế.

Thứ tư, thách thức lớn nhất hiện nay chính là vấn đề đánh giá cán bộ, công

chức.

Tiểu kết Chương 2

Có thể khẳng định rằng việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại

huyện Bắc Trà My nói riêng và các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn

tỉnh Quảng Nam nói chung đến nay thật sự chưa đạt được hết mục đích, mục

tiêu, tính chất mà Chính sách tinh giản biên chế đã đề ra.

Từ những hạn chế, bất cập được thể hiện tại Chương 2, có thể thấy rằng

việc thực hiện chính sách chưa đem lại hiệu quả cao do:

- Nguyên nhân chủ quan: Xuất phát từ việc tổ chức, triển khai thực hiện

xây dựng đề án tinh giản biên chế chưa thật cụ thể, chưa sát thực, chưa đề cao

vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện tinh giản biên chế;

- Nguyên nhân khách quan: Xuất phát từ những bất cập từ chính sách đó

là tính bắt buộc: theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP thì nó thể hiện tính bắt

buộc cao đó là cơ quan, đơn vị có thể yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức và

người lao động nghỉ tinh giản biên chế nếu thuộc những trường hợp tinh giản

biên chế; hiện nay, theo Nghị định số 113/2018/NĐ-CP thì nó không thể hiện

được tính bắt buột đó là khi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

thực tế thuộc những trường hợp tinh giản biên chế nhưng cơ quan, đơn vị

không thể yêu cầu nghỉ tinh giản biên chế, bởi vì theo Nghị định này cán bộ,

68

công chức, viên chức và người lao động phải có đơn tự nguyện như vậy khi đối

tượng không có đơn tự nguyện thì cơ quan, đơn vị cũng không thể yêu cầu nghỉ

tinh giản biên chế.

Vì vậy, thực tế chính sách này chưa đúng mục đích của chính sách đề ra.

Để việc tổ chức thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế, ở Chương 3 học

viên mạnh dạn đề ra những giải pháp và kiến nghị, đề xuất một số vấn đề về thực

hiện chính sách tinh giản biên chế và chính sách tinh giản biên chế trong thời

gian đến.

69

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT VỀ THỰC HIỆN TỐT CHÍNH

SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG THỜI GIAN ĐẾN

3.1. Giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn chung liên quan đến việc

thực hiện chính sách tinh giản biên chế

3.1.1. Giải pháp về thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với huyện

Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến

Có thể nhìn nhận rằng, việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đổi

mới công tác cán bộ và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thời gian

qua luôn bám sát nhiệm vụ chính trị và yêu cầu của Đảng. Với chính sách này,

huyện đã từng bước giải quyết việc dôi dư, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức

viên chức và người lao động, sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn,

giảm bớt khâu trung gian. Nhưng thực tế, việc tinh giản biên chế mới tập trung

giảm số lượng, chưa thực sự gắn với nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ

cán bộ, công chức, viên chức, từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.

Hiện nay chính sách tinh giản biên chế đã được điều chỉnh, bổ sung tại Nghị

định số 143/2020/NĐ-CP ngày 12/10/2020, hiệu lực thi hành của chính sách này

được kể t ngày 10 tháng 01 năm 2015 và các chế độ, chính sách của Nghị định

được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030. Vì vậy, để tiếp tục đổi mới

công tác cán bộ, thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức một cách hiệu quả, cần có những giải pháp quyết liệt, đồng bộ

trong thời gian tới, huyện Bắc Trà My cần tập trung một số giải pháp, cụ thể như

sau:

3.1.1.1. Về sắp xếp, kiện toàn tinh gọn bộ máy

Một là tiếp tục duy trì việc sáp nhập các đơn vị trường học đối với những

địa phương có sỉ số học sinh thấp, thực hiện trường học có nhiều cấp học

(trường phổ thông cơ sở) để giảm số lượng người đứng đầu, giảm nhân viên

trường học (nhân viên kế toán, văn thư, thư viện, y tế học đường), giảm giáo viên

70

(giáo viên mỹ thuật, thể dục, âm nhạc.. tổng phụ trách), giảm kinh phí hoạt

động…

Hai là thực hiện chuyển đổi mô hình quản lí đối với 02 đơn vị sự nghiệp tự

chủ tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế, kinh phí và kết quả hoạt

động của các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện sang Hợp

tác xã và công ty cổ phần để giảm đầu mối, thực hiện chuyển viên chức sang hợp

đồng lao động (Bến xe Khách và Ban Quản lí Chợ);

Ba là thực hiện chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ của Phòng Y tế huyện về

Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tiếp tục tổ chức thực

hiện và giải thể Phòng Y tế huyện, để giảm kinh phí chi hoạt động thường

xuyên, giảm số lượng người đứng đầu đơn vị, giảm về nhân viên kế toán, văn

thư tại đơn vị.

Bốn là thực hiện giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về chi hoạt động

thường xuyên đối với Ban Quản lí rừng phòng hộ, Trung tâm Kỹ thuật nông

nghiệp huyện bởi vì các đơn vị sự nghiệp này là những đơn vị có nguồn thu.

Việc giao tự chủ này sẽ giảm bớt viên chức và người lao động, nâng cao chất

lượng về trình độ chuyên môn, năng lực công tác của cán bộ, viên chức và người

lao động.

Năm là tiếp tục thực hiện phân công phụ trách kế toán liên trường trên cùng

một địa phương hoặc địa phương vùng lân cận.

Sáu là sửa đổi, bổ sung Đề án vị trí việc làm đối với cơ quan hành chính và

các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, mỗi vị trí việc làm phải

xác định được số người làm việc cần thiết, hoặc có thể có nhiều vị trí việc làm

nhưng chỉ bố trí một người làm kiêm nhiệm để từ đó mỗi cán bộ, công chức,

viên chức nhận thức rõ chức trách nhiệm vụ khi được phân công. Xác định được

định mức người làm việc cần thiết sẽ xác định được số lượng người dôi dư. Bên

cạnh đó, việc tuyển dụng công chức, viên chức sẽ dần dần chú trọng về chất

lượng hơn.

3.1.1.2. Tinh giản biên chế

71

Một là tiếp tục triển khai thực hiện việc xây dựng Đề án tinh giản biên chế

đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, giai đoạn 2020-2030.

Khi xây dựng Đề án tinh giản biên chế, cần khảo sát số lượng, chất lượng, năng

lực công tác của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Cần xác định

rõ số lượng CB, CC, VC và NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định trong giai đoạn

2020-2030, số lượng CB, CC, VC và NLĐ thuộc trường hợp bắt buộc phải tinh

giản biên chế do năng lực công tác rất hạn chế nhưng chưa được đánh giá xác

thực, số lượng CB,CC,VC và NLĐ thực tế dôi dư do sắp xếp, tổ chức, bộ máy và

có trình độ chuyên môn không phù hợp với chức năng nhiệm vụ, vị trí việc làm

của đơn vị nhưng không thể bố trí đến cơ quan, đơn vị khác để công tác. Cần

thực hiện giao định mức thực hiện tinh giản biên chế cho từng cơ quan, đơn vị,

địa phương.

Hai là, gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức với thực hiện

tinh giản biên chế và trách nhiệm của người đứng đầu trong việc nhận xét, đánh

giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người

lao động.

Ba là thực hiện điều động, bố trí cán bộ, công chức, viên chức và người lao

động phù hợp với từng cơ quan, đơn vị, phù hợp với năng lúc công tác và trình

độ chuyên môn. Ở đây, tập trung đối với các đơn vị trường học đang thực hiện

trường đạt chuẩn quốc gia vì mục tiêu chung nên có thể có xảy ra việc nhận xét,

đánh giá còn xem nhẹ do vướn các điều kiện, tiêu chuẩn, chỉ tiêu của một đơn vị

trường đạt chuẩn (trong đó có quy định cán bộ, viên chức và người lao động

phải đạt kết quả đánh giá từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên);

Bốn là, Kiên quyết trong việc vận dụng chính sách tinh giản biên chế để

giải quyết chế độ chính sách cho một bộ phận không nhỏ những trường hợp chưa

đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định nhưng đủ tuổi nghỉ hưu trước tuổi, bởi vì nếu

trong cơ quan, tổ chức có tỷ lệ tinh giản biên chế chủ yếu là đối tượng này thì

khẳng định rằng việc thực hiện tinh giản biên chế tại huyện chưa đạt được mục

tiêu của tinh giản biên chế là để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công

72

vụ, bởi phần lớn những người này đều có kinh nghiệm làm việc tốt và như vậy là

cơ quan, tổ chức mất đi một nguồn nhân lực có chất lượng chứ không phải là loại

bỏ những người có năng lực yếu.

3.1.2. Giải pháp nâng cao công tác tổ chức triển khai thực hiện các bước

trong quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Bắc Trà My,

tỉnh Quảng Nam.

3.1.2.1. Nâng cao hiệu quả việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện

chính sách tinh giản biên chế

Để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đạt kết quả thiết thực,

đạt chỉ tiêu đề ra, trước hết cần phải thực hiện xây dựng kế hoạch triển khai thực

hiện chính sách. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách là cơ sở, là công cụ

quan trọng để các cơ quan, tổ chức, đối tượng thụ hưởng chính sách căn cứ thực

hiện. Khi xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách cần xác định nhiệm vụ trọng

tâm, nhiệm vụ chung và nhiệm vụ cụ thể theo nội dung, nhiệm vụ cho từng cơ

quan, đơn vị và đối tượng thụ hưởng; Kế hoạch phải dự kiến về cơ quan chủ trì,

cơ quan phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và chất lượng nguồn

nhân lực để tham gia thực thi chính sách; xác định các nguồn lực, dự kiến cơ sở

vật chất, phương tiện điều kiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực

hiện chính sách; thời gian triển khai thực hiện chính sách; xây dựng kế hoạch

kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách; xác định trách nhiệm, nhiệm vụ của cơ

quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách; xây dựng nội dung khen

thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong thực hiện chính sách. Khi xây dựng kế

hoạch thực hiện chính sách công nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói

riêng cần bảo đảm tính sát thực, tính khả thi và tính hiệu quả, để trong quá trình

triển khai thực hiện chính sách nội dung kế hoạch không phải điều chỉnh, bổ

sung, thay thế.

Việc xây dựng, triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải đảm

bảo nguyên tắc lấy ý kiến của các cơ quan liên quan cho từng nội dung kế hoạch;

xác định giá trị pháp lý của kế hoạch nhằm khi ban hành Kế hoạch triển khai

73

thực hiện các chủ thể tham gia phải thực thi nhiệm vụ có liên quan trong kế

hoạch.

3.1.2.2. Nâng cao hiệu quả việc phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản

biên chế

Để Chính sách tinh giản biên chế được các cơ quan, đơn vị, địa phương và

các đối tượng thụ hưởng chính sách được biết, việc phổ biến, tuyên truyền chính

sách tinh giản biên chế là có vai trò rất lớn trong chu trình thực hiện chính sách.

Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt sẽ giúp cho chính sách ban hành được các

đối tượng thụ hưởng chính sách và những cơ quan, đơn vị, người tham gia thực

thi chính sách hiểu rõ mục đích yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn và lợi

ích của chính sách mang lại, từ đó chính sách sẽ được quan tâm, áp dụng. Nó là

một bước rất quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách, bởi vì đối tượng thụ

hưởng chính sách là những cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc

trường hợp có trình độ chưa đạt trình độ đào tạo chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ;

dôi dư do sắp xếp bộ máy, nhân sự; dôi dư do cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức theo vị trí việc làm; có chuyên ngành không phù hợp với vị trí

việc làm mà không có chỗ sắp xếp, bố trí; có kết quả đánh giá, phân loại 02 năm

liền kề chưa đạt yêu cầu... Các đối tượng thụ hưởng chính sách này có quá trình

công tác lâu năm và có vị trí công tác khác nhau nên việc tuyên truyền, phổ biến

chính sách đến đối tượng này hiểu về mục đích chính sách, hiểu được những lợi

ích chính sách đem lại là rất khó khăn và phứt tạp. Bởi nếu tuyên truyền, phố

biến mà người thụ hưởng chính sách chỉ hiểu một khía cạnh là loại bỏ các đối

tượng này ra khỏi tổ chức, bộ máy thì kết quả của việc ban hành chính sách này

sẽ không đem lại hiệu quả thiết thực, không đạt được mục đích đề ra, vì bên cạnh

các đối tượng thụ hưởng chính sách đã thuộc trường hợp tinh giản biên chế

nhưng phải được sự thống nhất thực hiện viết đơn xin tự nguyện nghỉ tinh giản

thì các cơ quan chủ thể mới thực hiện các thủ tục tiếp theo. Khi nhận biết được

tầm quan trọng của việc tuyên truyền, phố biến chính sách các cơ quan, đơn vị,

cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên sẽ nhận biết được trách nhiệm của cơ

74

quan, đơn vị, cá nhân khi triển khai thực chính sách nhận thức được đầy đủ mục

đích, tính chất phức tạp, phạm vi điều chỉnh, quy mô của chính sách từ đó đề ra

các giải pháp phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Cần tuyên truyền, phổ biến những quy định mới trong chính sách tinh giản

biên chế; bổ sung thêm cách tuyên truyền, phổ biến bằng nhiều hình thức như:

phổ biến tại các cuộc họp tại đơn vị; phổ biến bằng tờ rơi với nội dung cô đọng

về những chế độ, quyền lợi của người lao động khi thực hiện nghỉ chế độ tinh

giản biên chế; tuyên truyền bằng hình thức tọa đàm về những vấn đề tinh giản

biên chế hiện nay giữa lãnh đạo huyện với người lao động.

3.1.2.3. Nâng cao trách nhiệm trong việc phân công, phối hợp thực hiện

chính sách tinh giản biên chế

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả, đạt mục đích đề ra. Cơ

quan chủ trì tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện chính

sách phải tiến hành phân công, phân nhiệm rõ ràng, phân định rõ cơ quan chủ trì

và các cơ quan phối hợp một cách hợp lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,

thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chính sách.

Khi thực thi chính sách nào thì bất cứ cơ quan, đơn vị nào cũng đều có sự

phối hợp giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các phòng ban, bộ phận và giữa các

cán bộ, công chức, viên chức trong cùng cơ quan, đơn vị với nhau. Hình thức và

nội dung của sự phối hợp thực thi chính sách cũng bao gồm các hoạt động cung

cấp thông tin, trợ giúp vật chất, phương tiện kỹ thuật, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ

nguồn lực, tài chính, xác định nội dung công việc và phạm vi trách nhiệm cho tổ

chức, cá nhân được phân công thực hiện những nhiệm vụ chung; tất cả những

nội dung này đều cần tuân thủ theo nguyên tắc phối hợp để đảm bảo đạt hiệu quả

cao trong thực thi các nhiệm vụ.

Phối hợp là quá trình kết nối các hoạt động, hỗ trợ, hợp tác lẫn nhau nhằm

tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong công việc. Sự phối hợp diễn ra này

trong suốt quá trình xây dựng kế hoạch, đến việc tổ chức, chỉ đạo điều hành và

kiểm tra kết quả. Mục tiêu cuối cùng của phối hợp là tạo ra sự thống nhất, đồng

75

thuận, bảo đảm chất lượng và hiệu quả trong quản lý. Nói cách khác, phối hợp là

bố trí cùng nhau làm theo một kế hoạch để đạt một mục đích chung. Thông qua

phối hợp, các bộ phận và cá nhân trong đơn vị được trao đổi hoạt động và thông

tin với nhau, hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ

của tập thể và cá nhân, từ đó hiệu quả công việc được nâng cao. Nếu sự phối hợp

có chất lượng và được thông qua những hình thức và cách thức thích hợp thì

không chỉ tạo dựng sự đoàn kết, đồng thuận, hỗ trợ nhau giữa các bộ phận phòng

ban; giữa các cá nhân cùng hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, mà còn có thể

phát huy dân chủ, khai thác năng lực, sở trường của từng cá nhân trong công tác

để cùng hướng vào thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác của đơn vị mình.

Hiệu quả trong công viêc, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song một trong

những yếu tố không thể thiếu đó là: “Tuân thủ nguyên tắc phối hợp”.

Một số nguyên tắc trong phối hợp:

- Nguyên tắc lãnh đạo thống nhất

- Nguyên tắc chia sẻ thông tin

- Nguyên tắc chuyên môn hóa, hợp tác hóa

- Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan

3.1.2.4. Thường xuyên Duy trì thực hiện chính sách

Duy trì thực hiện chính sách tinh giản biên chế là một hoạt động quan

trọngkhông thể thiếu được trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách, hầu hết

các chính sách đều thực hiện trong một giai đoạn, thời gian dài vì vậy việc duy

trì thực hiện chính sách là quan trọng, nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được

và phát huy được tác dụng trong môi trường thực tế. Khi triển khai chính sách

tinh giản biên chế vào thực tiễn cuộc sống gặp những khó khăn do môi trường

thực tế biến động đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, các cán bộ, công chức có trách

nhiệm tổ chức thực hiện chính sách phải sử dụng hệ thống các công cụ quản lý

tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách. Thực tế

cũng có những chính sách trong quá trình tổ chức thực hiện chỉ tập trung vào gia

đoạn đầu không có các giải pháp để thực hiện các giai đoạn tiếp theo dẫn đến

76

hiệu quả chính sách ban hành không đạt được yêu cầu, không đem lại mục đích

đề ra. Như vậy, duy trì thực hiện chính sách là sự cần thiết tất yếu khách quan

trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế nói riêng và

chính sách công nói chung.

3.1.2.5. Kịp thời điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế

Giai đoạn 2015-2020, khi triển khai thực hiện xây dựng và ban hành Đề án

tinh giản biên chế tại Huyện, mặc dù Chính phủ đã điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung

các quy định, chế độ về chính sách tinh giản biên chế nhưng tại Huyện vẫn chưa

thực hiện điều chỉnh, bổ sung Đề án tinh giản biên chế tại huyện. Vì vậy, trong

giai đoạn tới 2020-2030.

Huyện Bắc Trà My khi xây dựng và ban hành Đề án tinh giản biên chế; các

cơ quan, đơn vị tham mưu cần theo dõi, cập nhật các văn bản quy định của cấp

trên để kịp thời tham mưu UBND huyện điều chỉnh, bổ sung Đề án để phù hợp.

3.1.2.6. Nâng cao trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện

chính sách tinh giản biên chế

Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế là

một nhiệm vụ, một khâu quan trọng trong thực hiện chính sách. Đôn đốc để việc

triển khai thực hiện đúng thời gian quy định, bên cạnh đó phải theo dõi quá trình

tổ chức triển khai thực hiện chính sách có đúng quy trình trình tự, quy trình hay

không và cuối cùng là việc kiểm tra thực hiện chính sách, kiểm tra đối tượng

thực hiện và đối tượng thụ hưởng chính sách có đảm bảo đúng đối tượng, kết

quả thực hiện có đúng không. Qua đó phát hiện những hạn chế, bất cập của

chính sách tinh giản biên chế và các hạn chế, bất cập các vi phạm sai sót trong tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế để kịp thời đề xuất với các cấp có

thẩm quyền xem xét, bổ sung, hoàn thiện chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để

tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đạt hiệu quả cao.

3.1.2.7. Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách tinh

giản biên chế

77

Một chính sách ban hành và triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai

thực hiện cần sơ kết và tổng kết để đánh giá và rút kinh nghiệm. Nó là bước cuối

cùng trong Kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách nhưng không kém phần quan

trọng trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách. Tổng kết đánh giá, rút kinh

nghiệm thực hiện chính sách công nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói

riêng là quá trình xem xét, kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện

chính sách của chủ thể thực hiện chính sách (các cơ quan, tổ chức và đội ngũ

cán bộ, công chức có chức năng thực hiện chính sách) và việc chấp hành, thực

hiện của các đối tượng thụ hưởng chính sách. Để tổng kết đánh giá, rút kinh

nghiệm chính xác cần phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, tiêu chí và các nguyên tắc

nhất định. Cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành thực

thi chính sách của các cơ quan nhà nước của cán bộ, công chức là bản kế hoạch

và quy chế, nội quy ban hành kèm theo; ngoài ra cũng cần phải so sánh với các

báo cáo, số liệu của các ngành, các cấp có liên quan; phải căn cứ vào các nguyên

tắc đã được xác định, thống nhất giữa các cơ quan hữu quan bảo đảm tính toàn

diện, công bằng và khách quan. Việc đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm phải nêu

được ưu điểm, nhược điểm, kinh nghiệm trong quá trình tổ chức, triển khai, thực

hiện chính sách. Tổng kết nhằm kịp thời khen thưởng những cơ quan, đơn vị, cá

nhân có liên qua trong quá trình tổ chức, triển khai, thực hiện chính sách đạt kết

quả, hiệu quả, đạt mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đồng thời kiểm điểm những

cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan không hợp tác, phối hợp thực hiện tốt các

khâu, các bước thực hiện chính sách để chính sách không đem lại hiệu quả,

không đạt mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.

Giai đoạn 2015-2020, Huyện Bắc Trà My chưa tổng kết, đánh giá rút kinh

nghiệm về tổ chức thực hiện, về những tồn tại, bất cập trong chính sách, trong tổ

chức thực thi chính sách, chưa đánh giá kết quả thực hiện đã đạt mục tiêu, mục

đích đề ra hay chưa. Vì vậy trong giai đoạn tới cần tổ chức sơ kết, tổng kết để

kịp thời giải quyết, kiến nghị đối với cơ quan cấp trên về những bất cập, khó

khăn trong quá trình tổ chức thực hiện.

78

3.2. Kiến nghị, đề xuất

3.2.1. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam

Một là Khẩn trương hướng dẫn, triển khai thực hiện điều chỉnh Đề án vị trí

việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định số 108/2020/NĐ-

CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2015 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương, để từ đó có cơ sở xác định nhiệm vụ và yêu cầu về năng

lực thực hiện nhiệm vụ tại mỗi vị trí công việc trong cơ quan, tổ chức.

Hai là cần hướng dẫn xây dựng lại đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch cán

bộ, công chức ở các cơ quan hành chính một cách chặt chẽ, gắn với chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn, khối lượng công việc, phạm vi, tính chất phức tạp của

công việc, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng đáp ứng các vị trí việc làm.

Ba là, cần tạo sự đồng bộ trong tinh giản biên chế với viêc xác định rõ ràng

chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp hợp lý cơ cấu tổ chức của nền hành chính và cải

cách thủ tục hành chính. Việc sắp xếp hợp lý về mặt tổ chức sẽ tạo điều kiện

thuận lợi cho việc tinh giản biên chế.

Bốn là cần đổi mới thực chất công tác đánh giá cán bộ, công chức, bảo đảm

đánh giá đúng, khách quan, trung thực về kết quả thực thi nhiệm vụ của cán bộ,

công chức, khắc phục tình trạng cào bằng, nể nang trong đánh giá. Cần đảm bảo

đánh giá là công cụ tạo động lực để nâng cao hiệu quả làm việc, đồng thời là

công cụ sàng lọc, phân loại những cán bộ, công chức không còn phù hợp với nền

hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện tại. Đánh giá cán bộ, công chức cần có

sự tiếp cận toàn diện: cấp trên đánh giá cấp dưới, cấp dưới nhận xét cấp trên.

Xây dựng những thang đo, tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số có khả năng lượng hóa

về kết quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức; lấy đó làm cơ sở xác định đối

tượng cần tinh giản một cách khoa học, chính xác và có tính thuyết phục.

3.2.2. Kiến nghị với Chính Phủ

79

Một là, cần sửa đổi chế độ đối với đối tượng nghỉ hưu trước tuổi, bởi theo

chế độ hiện hành những cán bộ, công chức còn một số năm nữa đến tuổi nghỉ

hưu sẽ có lợi khi họ tự nguyên nghỉ hưu sớm (tỷ lệ lương hưu không bị trừ và

được một khoản tiền lớn) trong khi cơ quan, tổ chức lại mất đi nguồn nhân lực có

kinh nghiệm. Do vậy, chế độ đối với đối tượng này cần sửa lại theo hướng giảm

số tiền được lĩnh 01 lần và trừ phần trăm tỷ lệ lương hưu tương ứng với số năm

nghỉ hưu sớm để không khuyến khích đối tượng này nghỉ.

Hai là, tăng cường sự giám sát công tác tinh giản biên chế. Tinh giản biên

chế trong toàn bộ máy hành chính nhà nước là một công việc lớn và phức tạp bởi

liên quan đến con người. Cần xây dựng cơ chế giám sát một cách rõ ràng về nội

dung và cách thức nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể thực hiện giám

sát. Ngoài việc quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì

cần tăng cường sự giám sát từ bên ngoài đối với việc thực hiện tinh giản biên chế

trong các cơ quan, tổ chức.

Ba là, đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, các cơ quan, tổ chức

còn cần đồng thời tiến hành các hoạt động quản lý tổ chức và nhân sự khác, đó

là:

- Tinh giản bộ máy theo hướng giảm bớt đầu mối và tầng nấc trung gian.

- Dựa trên kết quả đánh giá thực thi công vụ và yêu cầu năng lực của vị trí

việc làm để sắp xếp lại nhân sự hợp lý, bảo đảm nguyên tắc “đúng người, đúng

việc”.

- Áp dụng các phương pháp tổ chức lao động khoa học và công nghệ thông

tin để hợp lý hóa và hiện đại hóa quy trình thực hiện công vụ, giảm bớt thời gian

và sức lao động để tạo điều kiện giảm bớt được số lượng biên chế trong cơ quan,

tổ chức.

Bốn là Bất cập trong chính sách tinh giản biên chế đó là độ tuổi của giáo

viên dạy trong các trường học mầm non, mẫu giáo: với quy định về độ tuổi nghỉ

hưu hiện nay là giáo viên mầm non, mẫu giáo không thể thực hiện tốt công tác

dạy học nhưng nếu đơn vị trường học là trường chuẩn quốc gia thì những trường

80

hợp này cũng rất khó để thực hiện nghỉ tinh giản biên chế.

Năm là Từ người đứng đầu: theo Điều 6 Chương 1 của Nghị định số

108/2014/NĐ-CP “quy định về các trường hợp tinh giản biên chế”. Để được

nghỉ tinh giản biên chế CB, CC, VC và NLĐ thì phải rơi vào trường hợp hạn chế

về năng lực (hiểu nôm na là không hoàn thành nhiệm vụ); việc này lại ảnh

hưởng đến người đứng đầu cơ quan, đơn vị ở chổ: theo quy định về đánh giá xếp

loại chất lượng đối với đảng viên là bí thư chi bộ (hầu hết các cơ quan, đơn vị

người đứng đầu là bí thư chi bộ) nếu đảng viên trong chi bộ không hoàn thành

nhiệm vụ thì người đứng đầu sẽ được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ, như vậy nếu

trong một cơ quan, đơn vị có số lượng đảng viên đông thì trong 02 năm liên tiếp

người đứng đầu sẽ được đánh giá 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ, theo quy

định công chức có 02 năm liên tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ sẽ phải thực

hiện chuyển đổi vị trí công tác. Bên cạnh đó nguyên nhân chủ yếu là do Thủ trưởng

một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm chủ

trương, chính sách tinh giản biên chế, còn nể nang, né tránh, ngại va chạm, chưa

chủ động lập kế hoạch, giao chỉ tiêu và xác định đối tượng tinh giản biên chế, còn

tư tưởng trông chờ, níu kéo, giữ ổn định tổ chức, biên chế của đơn vị mình.

Sáu là Từ quy định của Nhà nước: trước đây theo Nghị định số

108/2014/NĐ-CP tại điểm d,e khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP

đối tượng thuộc trường hợp này thủ trưởng cơ quan, đơn vị yêu cầu lập thủ tục

hồ sơ để thực hiện nghỉ tinh giản biên chế theo chế độ hưu trước tuổi (nếu đảm

bảo đủ điều kiện) hoặc thôi việc ngay; tuy nhiên, hiện nay theo quy định khoản 2

Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 đã sửa đổi, bổ sung thêm

“cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực

tiếp quản lý đồng ý”. Như vậy, nếu đối tượng tinh giản biên chế rơi vào trường

hợp d,e của Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP mà không tự nguyện

thực hiện tinh giản biên chế thì cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cũng không thể

thực hiện tinh giản đối tượng này.

Bảy là Theo quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 1 Nghị định số

81

113/2018/NĐ-CP; đối tượng tinh giản biên chế, thực tế sức khỏe không đảm

bảo, nhưng theo quy định, đối tượng phải hoàn thành rất nhiều các chứng từ,

thủ tục có liên quan thì mới đảm bảo thủ tục được tinh giản biên chế; thực trạng

này ở khối sự nghiệp giáo dục rất nhiều nhưng do trong quá trình giảng dạy,

giáo viên thiếu nên việc phải thực hiện nhập viện lấy chứng từ, thủ tục cắt tiền

lương tại đơn vị để thực hiện chi trả chế độ từ cơ quan BHXH, quá trình liên

tục trong 02 năm liên tiếp phải đmr bảo đúng số ngày nghỉ theo quy định, đã

một phàn giảm số lượng người tinh giản biên chế so với lúc đầu đăng ký.

Tiểu kết Chương 3

Mục đích của tinh giản biên chế không chỉ đơn thuần là giảm cơ học số

lượng nhân sự mà hơn thế đây là cách thức để các cơ quan nhà nước tinh lọc lại

nhân sự nhằm làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước có hiệu quả hơn, đáp

ứng tốt hơn nhu cầu của người dân trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn

hẹp. Bên cạnh đó nó còn có mục đích là tạo ra bộ máy công quyền hoạt động

hiệu quả trên cơ sở cơ cấu lại tổ chức tinh gọn với số lượng nhân sự phù hợp,

được vận hành một cách khoa học để thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ đã

được xác định. Vì vậy, giải pháp và tổ chức tổ triển thực hiện tốt các giải pháp

đã đề ra sẽ giải quyết tốt việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại

huyện Bắc Trà My nói riêng và của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng

Nam nói chung trong thời gian đến.

82

KẾT LUẬN

Chính sách công là chính sách của nhà nước ban hành để thực hiện chức

năng xã hội của nhà nước nó phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách xử sự của

nhà nước để phục vụ cho mục đích và lợi ích của nhà nước. Trong đó, Chính

sách tinh giản biên chế cũng vậy, nó được ban hành nhằm:

- Giải quyết các trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức và người lao

động dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự, cơ cấu lại cán bộ,

công chức, viên chức theo vị trí việc làm; chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu

chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn

hóa, có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm

nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không

thể bố trí việc làm khác; được phân loại, đánh giá hạn chế về năng lực công tác

và sức khỏe kém.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; loại bỏ những

cán bộ, công chức, viên chức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; nâng cao năng

lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị;

Với đề tài luận văn Thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở huyện

Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá việc

tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Bắc Trà My, tỉnh

Quảng Nam để nhận thấy ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân hạn chế,

bất cập của chính sách tinh giản biên chế và quá trình tổ chức triển khai thực

hiện chính sách. Từ đó đưa ra những nhận định về thách thức trong thực hiện

chính sách tinh giản biên chế nói chung trong thời gian tới, cũng như đề ra

những giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế nói chung và giải

pháp thực hiện chính sách này tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Kiến

nghị, đề xuất về những vấn đề bất cập, hạn chế đối với cơ quan cấp trên trong

quá trình tổ chức triển khai thực hiện và đề xuất những vấn đề có liên quan để

chính sách tinh giản biên chế hoàn chỉnh hơn trong thời gian tới.

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 27/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng

Nam về đẩy mạnh triển khai thực hiện tỉnh giản biên chế và cơ cấu lại đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

2. Kế hoạch số 2140/KH-UBND ngày 22/5/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh

Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Nghị định số 108/2015/NĐ-CP

ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;

3. Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh

Quảng Nam về thông qua Đề án tỉnh giản biên chế giai đoạn 2018-2020 và

giao biên chế công chức, tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp

công lập trực thuộc tỉnh năm 2018;

4. Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách, của PGS.TS

Lê Chi Mai, NXB Đại học quốc gia TPHCM năm 2001, tr. 82;

5. Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/5/2015 của Ban Chấp hành Trung ương

về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

6. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung

ương về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ

thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

7. Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính

sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của

Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số

108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị

định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số

108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP;

8. Quyết định số 1728/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng

Nam về phê duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2020 theo Nghị

định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ;

9. Quá trình xây dựng chương trình chính sách công tại các nước đang phát

triển - TS. Đỗ Phú Hải đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 4/2014;

10. Quyết định số 2218/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của

Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ

Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức;

11. Thông tư số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và

Bộ Tài chính về Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP

ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;

12. PGS. TS. Văn Tất Thu: Chính sách đãi ngộ, khen thưởng, trọng dụng tôn

vinh cán bộ khoa học xã hội - Đề tài cấp nhà nước do làm chủ nhiệm, bảo

vệ ngày 31/12/2011, đạt loại xuất sắc - Tài liệu lưu tại Viện hàn lâm khoa

học xã hội.

13. PGS. TS. Văn Tất Thu: Thực trạng và các nguyên nhân hạn chế bất cập

của chính sách đối với cán bộ Khoa học xã hội - Tạp chí Nhà nước và pháp

luật, số11(283)/2011.

14. Tìm hiểu về khoa học chính sách công - NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,

năm 1999.

15. Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp (Ban hành kèm theo Quyết định

số 2357/QĐ-BNV ngày 31/12/2013 của Bộ Nội vụ), Hà Nội, năm 2013;

16. Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính (Ban hành kèm theo Quyết

định số 2367/QĐ-BNV ngày 31/12/2013 của Bộ Nội vụ), Hà Nội, năm 2013;

17. Tinh giản biên chế trong cơ quan hành chính nhà nước – Vân đề và giải

pháp của TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy – Học viện Hành chính Quốc gia

đăng trên Tạp Chí Tổ chức Nhà nước, ngày 11/4/2020.

PHỤ LỤC

Bảng 2.1. Chất lượng lãnh đạo chính quyền, địa phương (Biểu số 01)

Cấp huyện Cấp xã Tổng số

lãnh đạo Tổng Trong Tổng Trong

chính quyền đó: Nữ đó: Nữ số số

A 1=(2+4) 2 3 4 5

Tổng số 53 19 51 8 104

1. Chia theo trình độ 19 51 53 8 104 học vấn

1 - Trung cấp 1

- Cao đẳng 0

35 13 50 8 - Đại học 85

17 6 1 - Trên đại học 18

53 19 51 8 2. Chia theo dân tộc 104

36 9 26 4 - Kinh 62

17 10 25 4 - Dân tộc thiểu số 42

53 19 51 8 3. Chia theo nhóm tuổi 104

- Từ 30 trở xuống 0

18 10 27 6 - Từ 31 đến 40 45

24 9 20 2 - Từ 41 đến 50 44

7 4 - Từ 51 đến 55 11

4 - Từ 56 đến 60 4

- Trên 60 tuổi 0

Bảng 2.2. Chất lượng công chức cấp huyện (Biểu số 02)

Cấp huyện

Tổng số Trong đó: Nữ

Tổng số 126 59

1. Trong đó: Đảng viên 120 58

2. Chia theo dân tộc 126 59

- Kinh 98 45

- Dân tộc thiểu số 28 14

3. Chia theo tôn giáo 126 59

- Không tôn giáo 126 59

- Có theo tôn giáo 0 0

4. Chia theo nhóm tuổi 126 59

- Từ 30 trở xuống 6 4

- Từ 31 đến 40 65 39

- Từ 41 đến 50 39 15

- Từ 51 đến 55 11 1

- Từ 56 đến 60 4 0

- Trên 60 tuổi 1 0

5. Chia theo ngạch công chức 76 33

- Nhân viên 1 0

- Cán sự và TĐ 3 2

- Chuyên viên và TĐ 61 28

- Chuyên viên chính và TĐ 11 3

- Chuyên viên cao cấp và TĐ 0 0

6. Chia theo trình độ đào tạo 76 33

- Sơ cấp 1 0

- Trung cấp 0 0

- Cao đẳng 0 0

- Đại học 62 28

- Trên đại học 13 5

Bảng 2.3. Chất lượng viên chức (Biểu số 03)

Số lượng viên chức

Tổng số Trong đó: nữ

A 1 2

Tổng số 965 744

1. Trong đó: Đảng viên 360 267

2. Chia theo dân tộc 965 744

- Kinh 805 627

- Dân tộc thiểu số 160 117

3. Chia theo tôn giáo 965 744

- Không tôn giáo 934 719

- Có theo tôn giáo 31 25

4. Chia theo nhóm tuổi 965 744

- Từ 30 trở xuống 218 187

- Từ 31 đến 40 448 353

- Từ 41 đến 50 223 169

- Từ 51 đến 55 64 35

- Từ 56 đến 60 12

- Trên 60 tuổi

5. Chia theo chức danh nghề nghiệp 965 744 viên chức

- Hạng I

- Hạng II 311 229

- Hạng III 347 247

- Hạng IV 307 268

6. Chia theo trình độ đào tạo 965 744

- Sơ cấp 1

- Trung cấp 84 66

- Cao đẳng 156 107

- Đại học 722 570

- Trên đại học 2 1

Bảng 2.4. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã (Biểu số 04)

Số lượng CB, CC

Cán bộ Công chức

6 A 7

123 Tổng số 126

123 1. Chia theo trình độ học vấn 126

11 - Chưa qua đào tạo 0

0 - Sơ cấp 0

23 - Trung cấp 7

- Cao đẳng 4

88 - Đại học 115

1 - Trên đại học 0

123 2. Chia theo dân tộc 126

56 - Kinh 97

67 - Dân tộc thiểu số 29

123 3. Chia theo nhóm tuổi 126

3 - Từ 30 trở xuống 20

86 - Từ 31 đến 40 92

26 - Từ 41 đến 50 14

6 - Từ 51 đến 55 0

2 - Từ 56 đến 60 0

0 - Trên 60 tuổi 0

Bảng 2.5. Thống kế việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức, bộ máy

giai đoạn 2015-2020

(Biểu số 05)

Số lượng Số lượng cơ cơ quan, Tỷ lệ Khối cơ quan, đơn vị, địa quan, đơn vị STT đơn vị năm giảm phương năm 2015 2020

01 Khối đảng 11 10 9%

13 và 01 (đơn vị

02 Khối Nhà nước sự nghiệp trực 13 7.14%

thuộc)

Khối sự nghiệp giáo dục và 03 42 39 7.14% đào tạo

Khối sự nghiệp Văn hóa 04 3 1 66.66% thông tin

05 Khối sự nghiệp khác 6 4 33.33%

06 Khối xã, thị trấn 80 (thôn) 46 (thôn) 42.5%

Bảng 2.6. Tổng hợp số lượng cán bộ, công chức, viên chức đăng ký nghỉ

tinh giản biên chế, nghỉ hưu đúng tuổi, nghỉ việc giai đoạn 2015-2020

(Biểu số 06)

Số lượng CB, CC, Biên VC và NLĐ chế, số Nghỉ tinh người Nghỉ giản theo S làm Tỷ lệ tinh hưu Khối cơ quan, đơn vị, địa kế hoạch T việc giản theo đúng phương và theo T giao kế hoạch tuổi, đăng ký năm nghỉ của Đề 2015 việc án

66 6 6 18.18% 01 Khối đảng

109 10 8 16.51% 02 Khối Nhà nước

68 22.51% 03 Khối sự nghiệp giáo dục và 1.075 174

đào tạo

04 Khối sự nghiệp Văn hóa thông 40 2 2 10%

tin

05 Khối sự nghiệp khác 47 4 2 12.76%

06 Khối xã, thị trấn 248 24 22 18.54%

Tổng cộng 1.585 270 108 23.84%

Bảng 2.7. Tổng hợp biên chế giao, số lượng cán bộ, công chức, viên chức và

người lao động được tinh giản biên chế, giai đoạn 2015-2020

(biểu số 07)

Biên chế, định Tỷ lệ Số lượng mức số người tinh giản CB,CC,VC làm việc được biên chế và NLĐ giao so với Khối cơ quan, đơn vị, địa Nghỉ Nghỉ biên chế phương theo hưu, giao ST

2015 2020 NĐ nghỉ năm T

108 việc 2015

01 Khối đảng 66 56 3 6 13.63%

02 Khối Nhà nước 109 99 5 8 11.92%

03 Khối sự nghiệp giáo dục và 1.075 1.042 99 68 15.53%

đào tạo

04 Khối sự nghiệp Văn hóa thông 40 30 1 2 7.5%

tin

05 Khối sự nghiệp khác 47 48 1 2 6.3%

06 Khối xã, thị trấn 248 249 15 22 14,92%

Tổng cộng 1.585 1.524 124 108 14,63%