LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là Luận văn với đề tài nghiên cứu về “Thực hiện
chính sách tinh giản biên chế ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi với
sự hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thầy giáo TS Nguyễn Phú Thái trong
suốt quá trình nghiên cứu. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin,
số liệu sử dụng trong đề tài được dẫn nguồn cụ thể theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và đạo đức đối với lời
cam đoan này.
Quảng Nam, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn
Phạm Thị Tiến Lan
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH
GIẢN BIÊN CHẾ ................................................................................................ 6
1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................ 6
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế ....... 11
1.3. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
............................................................................................................................. 19
1.4. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế .......................... 20
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............ 27
1.6. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
............................................................................................................................. 32
1.7. Các phương pháp trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ... 35
1.8. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế .................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN
BIÊN CHẾ Ở HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM (GIAI ĐOẠN
2015-2020) .......................................................................................................... 39
2.1. Tình hình kinh tế xã hội của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam ............. 39
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam ......................................................................................................... 40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT VỀ THỰC HIỆN
TỐT CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG THỜI GIAN ĐẾN
............................................................................................................................. 70
3.1. Giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn chung liên quan đến việc thực
hiện chính sách tinh giản biên chế ...................................................................... 70
3.2. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................ 79
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 NXB Nhà xuất bản
2 NQ Nghị quyết
3 TW Trung ương
4 NĐ Nghị định
5 CP Chính phủ
6 CBCC Cán bộ, công chức
7 PGS.TS Phó Giáo sư. Tiến sỹ
8 TS Tiến Sỹ
9 BHXH Bảo hiểm xã hội
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao 10 CB,CC,VC và NLĐ động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang Bảng
2.1 Chất lượng lãnh đạo chính quyền, địa phương PL
PL 2.2 Chất lượng công chức cấp huyện
PL 2.3 Chất lượng viên chức
PL 2.4 Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
PL 2.5 Thống kê việc sắp xếp tinh gọn tổ chức, bộ máy
Tổng hợp số lượng cán bộ, công chức, viên chức đăng ký
2.6 nghỉ tinh giản biên chế, nghỉ hưu đúng tuổi, nghỉ việc giai PL
đoạn 2015-2020
Tổng hợp biên chế giao, số lượng cán bộ, công chức, viên
2.7 chức và người lao động tinh ginả biên chế giai đoạn PL
2015-2020
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tinh giản biên chế là vấn đề rất nhạy cảm, khó khăn và phức tạp. Năm
2007, khi Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8//2007 của Chính phủ được
ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2015, kết thúc vào ngày 31/12/20211,
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam đã tổ chức triển khai và thực hiện, kết quả
đã thực hiện tỉnh giản biên chế đối với 08 trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức (trong đó cơ quan hành chính 01 trường hợp, 07 trường hợp còn lại thuộc
sự nhghiệp giáo dục và đào tạo).
Đến năm 2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 tiếp tục thực hiện chính sách này. Để sàng lọc và đào thải một bộ
phận CB,CC,VC không còn đáp ứng yêu cầu của nền công vụ, đồng thời tuyển
dụng và thu hút những người ưu tú về năng lực và phẩm chất vào nền công vụ
nhằm kiện toàn đội ngũ CB,CC,VC có cơ cấu hợp lý, có đủ tài, đủ đức và đề
cao trách nhiệm công vụ. Theo đó, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 39-NQ/TW
nhằm tinh gọn bộ máy và tái cơ cấu đội ngũ CB,CC,VC; phấn đấu mục tiêu tới
năm 2020: tinh giản ít nhất 10% biên chế của mọi đơn vị, cơ quan của bộ
ngành và của địa phương các cấp.
Trong thời gian 18 năm công tác tại Phòng Nội vụ huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam và được phân công nhiệm vụ tham mưu thực hiện các chế độ chính
sách cho cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND hyện. Bản thân tôi đã trực tiếp tham
mưu cho lãnh đạo về tổ chức triển khai thực hiện hai chính sách này. Cũng như
những địa phương khác trong địa bàn tỉnh Quảng Nam, việc loại bỏ ra khỏi tổ
chức, bộ máy những cán bộ, công chức, viên chức và người lao động yếu kém về
năng lực chuyên môn, chưa chuẩn về trình độ, cán bộ, công chức, viên chức dư
thừa do tổ chức sắp xếp lại tổ chức, bộ máy… thật sự khó khăn và phứt tạp, nó
liên quan trực tiếp đến chế độ chính sách của người lao động; đến điều kiện, kinh
tế sau này của người lao động; vì vậy, có rất nhiều nguyên nhân, tồn tại, bất cập
1
trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách để làm rõ nội dung này đồng thời
nêu ra những phương pháp, đề xuất kiến nghị giải quyết trong thời gian đến. Tôi
chọn đề tài “Thực hiện chính sách tinh giản biên ở huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam” để làm Luận văn Thạc sỹ Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bàn về thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan hành
chính, TS Lê Như Thanh - Phó Giám đốc thường trực Học viện Hành chính quốc
gia, nhận định trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước, đăng ngày 12/5/2017: “Thực tiễn
những năm qua cho thấy, bộ máy hành chính nhà nước ở nước ta còn cồng kềnh,
hoạt động kém hiệu quả. Do đó, chính sách tinh giản biên chế trong khu vực
những cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập đã được ban
hành và thực hiện như một giải pháp để khắc phục tình trạng hiện nay”.
PGS.TS Văn Tất Thu, Nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ đề cập về vấn đề
“Năng lực thực hiện chính sách công - những vấn đề lý luận và thực tiễn” đăng
trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước, ngày 31/01/2016 nêu: “Chất lượng, hiệu quả
thực thi chính sách công phụ thuộc vào năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức
tham gia thực hiện chính sách công. Cụ thể hơn, năng lực thực thi chính sách
công của đội ngũ CBCC là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả thực
hiện chính sách công ấy. Vì vậy, để gia tăng chất lượng và hiệu quả thực hiện
chính sách công cần phải trên cơ sở của những giải pháp đồng bộ nhằm tập
trung nâng cao trình độ, năng lực tổ chức thực thi chính sách của đội ngũ
CB,CC,VC”.
Nhìn chung, các bài viết nêu trên được nghiên cứu ở các khía cạnh không
hoàn toàn giống nhau đối với việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế; cũng như
nêu lên thực trạng vấn đề của quốc gia và của địa phương về thực hiện chính sách
này, qua đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần gia tăng hiệu quả trong thực thi chính
sách về tinh giản biên chế.
Còn đối với Luận văn này, nội dung nghiên cứu tại một địa phương cụ thể,
trên từng nhiệm vụ, kế hoạch triển khai thực hiện chính sách một cách xác thực,
2
thực tiễn. Từ những kết quả đã đạt được trong thực hiện chính sách hay những
hạn chế, bất cập tại địa phương khi triển khai và thực hiện, Luận văn sẽ đề xuất
những giải pháp thiết thực, cụ thể khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại
địa phương nghiên cứu trong thời gian tới sẽ đem lại hiệu quả cao hơn, góp phần
thực hiện đúng, đảm bảo nội dung, tinh thần chính sách tinh giản biên chế của
Nước ta hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế
nhằm làm chỗ dựa nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách tinh giản biên chế ở huyện Bắc Trà My (Quảng Nam). Thông qua đó,
nghiên cứu này đề xuất giải pháp để tổ chức thực thi tốt chính sách tinh giản biên
chế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên
chế;
- Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở
huyện Bắc Trà My (Quảng Nam) chỉ rõ mặt kết quả đã đạt đượcvà mặt hạn chế/
bất cập và nguyên nhân dẫn tới;
- Đề xuất giải pháp thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế trong thời
gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về vấn đề tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế từ thực tiễn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam dưới góc độ khoa học
chính sách công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
3
Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế từ thực tiễn của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2015-
2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện theo quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà
nước ta đối với thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Đồng thời, luận văn sử
dụng phương pháp luận về nghiên cứu chính sách công kết hợp với hướng tiếp
cận liên ngành của khoa học xã hội và nhân văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp cụ thể trong nghiên cứu được luận văn sử dụng, đó là:
phương pháp phân tích và tổng hợp để đánh giá sự tác động của chính sách tinh
giản biên chế trong thực tiễn: phân tích văn bản chính sách tinh giản biên chế,
phân tích quá trình tổ chức thực thi chính sách này, đánh giá tổng hợp việc thực
hiện chính sách tinh giản biên chế và năng lực thực thi chính sách này từ thực
tiễn huyện Bắc Trà My; các nguồn tài liệu Nghị định, Nghị quyết, Chỉ thị, Thông
tư, Báo cáo và những VBQPPL liên quan chính sách tinh giản biên chế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả luận văn đóng góp vào việc bổ sung, hoàn thiện một số cơ sở vấn
đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ đánh giá thực trạng để cung cấp luận cứ thực tiễn nhằm đề xuất giải
pháp nhằm gia tăng hiệu quả thực thi chính sách tinh giản biên chế ở huyện Bắc
Trà My nói riêng và đối với cấp huyện nói chung. Thực hiện các giải pháp do
luận văn đề xuất chắc chắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
chính sách tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động, góp phần tinh gọn bộ máy tại Huyện Bắc Trà My,
4
tỉnh Quảng Nam. Luận văn còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ
nghiên cứu, áp dụng cho các địa phương khác triển khai thực hiện.
7. Kết cấu của Luận văn
Trừ sự mở đầu, kết luận và các tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được
bố cục bởi ba chương cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Huyện
Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Nam (giai đoạn 2015-2020)
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị để thực hiện tốt chính sách tinh giản biên
chế trong thời gian đến.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về biên chế
Thuật ngữ biên chế trong các VBQPPL cho đến nay vẫn chưa được giải
thích cụ thể, rõ ràng. Tuy vậy, biên chế với cách hiểu phổ biến dùng để chỉ về
đội ngũ những người làm việc trong khu vực Nhà nước, bao gồm đội ngũ
những người làm việc trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập, họ có vị trí công việc phục vụ dài hạn và vô thời
hạn trong hệ thống cơ quan Nhà nước, chế độ lương và các khoản phụ cấp
được thụ hưởng do Nhà nước quy định.
Cụ thể hơn, biên chế là một vị trí công việc trong cơ quan nhà nước được
phục vụ lâu dài, vị trí này được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp hoặc
Chính phủ quyết định hoặc được phê duyệt trong những nghị quyết về việc
quy hoạch số lượng các chức danh trong hệ thống bộ máy viên chức, công
chức được hưởng chế độ lương từ ngân sách nhà nước. Cán bộ trong các cơ
quan nhà nước cũng là một dạng được bổ nhiệm, bầu cử theo nhiệm kỳ trong
một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, hết thời hạn bổ nhiệm hoặc bị bãi
nhiệm, miễn nhiệm thì chức vụ cán bộ sẽ trở lại thành công chức, viên chức.
Công chức, viên chức được điều chỉnh bởi Luật cán bộ, công chức và Luật
viên chức, sẽ được làm việc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Biên chế là người đã
tham dự các kỳ thi tuyển, xét tuyển dụng vào công chức, viên chức và trúng
tuyển vào công chức, viên chức nhưng phải trải qua thời gian tập sự hoặc
không trải qua thời gian tập sự do đã thực hiện nhiệm vụ này trong thời gian
chưa được tuyển dụng; được nâng lương, ngạch và hưởng các chế độ khác
như đào tạo, bồi dưỡng…
1.1.2. Khái niệm về tinh giản biên chế
6
Tại Khoản 2 thuộc Điều 3 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20
tháng 11 năm 2014 về chính sách tinh giản biên chế xác định rằng: “Tinh
giản biên chế” là việc đánh giá và phân loại nhằm mục đích đưa ra khỏi biên
chế đối với một bộ phận không đáp ứng được công việc yêu cầu hoặc một bộ
phận người dư thừa, mà không thể tiếp tục sắp xếp bố trí công tác khác và
thực hiện giải quyết chính sách, chế độ tinh giản biên chế. Hay hiểu theo cách
khác, tinh giản biên chế (TGBC) được hiểu là công việc áp dụng những giải
pháp phân loại để chắt lọc/ sàng lọc loại ra khỏi bộ máy đối với các biên chế
không cần thiết, nhằm giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức tinh thông và chất
lượng hơn. TGBC lấy mục tiêu không đơn thuần chỉ là giảm về số lượng cán
bộ công chức, giảm NSNN và chi phí hành chính, mà vấn đề quan trọng hơn
là giúp cho việc tái cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức tinh gọn và đảm bảo chất
lượng, nhất là về trình độ chuyên môn, các kỹ năng công vụ, nâng cao phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm công vụ. TGBC không có nghĩa là
không được thực hiện tuyển dụng công chức, viên chức. Theo Chỉ thị số
10/CT-UBND ngày 27/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam thì việc tuyển
dụng biên chế công chức, viên chức được xác định chỉ tiêu tuyển dụng là 50%
số biên chế thực hiện tinh giản biên chế, nghỉ hưu đúng tuổi và nghỉ việc.
1.1.3. Khái niệm về chính sách tinh giản biên chế
1.1.3.1 Khái niệm chính sách công
Nhiều học giả trên thế giới đã đưa ra các quan niệm không giống nhau
về chính sách công. Tiêu biểu có một số quan niệm sau:
Học giả B.Guy Peter cho rằng” “Chính sách công là những hoạt động
của Nhà nước có tác động ảnh hưởng gián tiếp/ trực tiếp tới cuộc sống của
tất cả mọi công dân” (21; tr.50). Với cách hiểu này xác định là chính sách
công do Nhà nước ban hành, nghĩa là chủ thể ban hành và tổ chức thực hiện
chính sách công là chính quyền nhà nước; quan niệm này cũng nhấn mạnh
chính sách công tác động tới đời sống của cộng đồng người dân.
7
Còn tác giả William Jenkin lại cho rằng: “Chính sách công là sự tập hợp
những quyết định có liên quan với nhau của một nhóm các nhà chính trị hoặc
một nhà chính trị gắn liền với sự chọn lựa mục tiêu và những giải pháp nhằm
đạt mục tiêu ấy”[21;tr.50].
Với tác giả tiến sỹ Đỗ Phú Hải đã đưa ra định nghĩa: “Chính sách công
là một tập hợp những quyết định chính trị có liên quan nhau do nhà nước ban
hành để chọn lựa những mục tiêu cụ thể gắn với các giải pháp, công cụ nhằm
giải quyết những vấn đề của xã hội theo các mục tiêu cụ thể đã được đảng
cầm quyền xác định”.
Với các quan niệm được đề cập trên, thuật ngữ chính sách công tùy theo
và hẹp hay nghĩa rộng mà đưa ra định nghĩa.
Ở nghĩa hẹp: Chính sách công là một tập hợp những quyết định chính trị
có liên quan với nhau do Nhà nước ban hành, gắn với mục tiêu và các giải
pháp, công cụ để giải quyết những vấn đề thực tiễn xã hội đặt ra theo chủ
trương đường lối của Đảng cầm quyền.
Ở nghĩa rộng: Chính sách công là chính sách do Nhà nước ban hành, là
kết quả của sự cụ thể hóa, thể chế hóa các chủ trương và đường lối của Đảng
cầm quyền thành những quyết định, gắn với việc xác định mục tiêu và lựa
chọn các giải pháp, công cụ để giải quyết những vấn đề thực tiễn xã hội thuộc
nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước nhằm duy trì hoạt động quản lý Nhà
nước, phục vụ người dân và thúc đẩy sự phát triển KT-XH theo định hướng
của Đảng cầm quyền.
1.1.3.2. Khái niệm chính sách tinh giản biên chế
Tiếp cận từ khái niệm chính sách công, ta có thể hiểu: Chính sách TGBC
là một chính sách do Nhà nước ban hành, nó là sự tập hợp những quyết định
có liên quan về TGBC của Nhà nước, gắn với mục tiêu và giải pháp, công cụ
nhằm phân loại và đánh giá để sàng lọc/ đào thải đưa ra khỏi biên chế đối
với một bộ phận người dôi dư, không đáp ứng được yêu cầu của nền công vụ;
8
hoặc không thể tái sắp xếp bố trí công tác khác và giải quyết chế độ TGBC
cho họ để tinh gọn biên chế và tổ chức bộ máy nhằm kiện toàn đội ngũ
CB,CC,VC trong hệ thống chính trị có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và
các kỹ năng, đề cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp và đạo đức trách nhiệm
công vụ để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao của nền công vụ
đạt hiệu quả cao.
1.1.4. Khái niệm về thực hiện chính sách
1.1.4.1. Khái niệm về thực hiện chính sách công
Thực hiện chính sách công – theo PGS. Văn Tất Thu, đó là quá trình mà
chủ thể chính sách chuyển hóa toàn bộ ý chí của mình thành hiện thực theo
mục tiêu đã được xác định (đưa chính sách công vào thực tiễn cuộc sống, hiện
thực hóa chính sách công).
Thực hiện chính sách vốn là một mắc khâu rất quan trọng cấu thành
trong chu trình chính sách công. Nói cách khác, việc thực hiện chính sách
công là trung tâm để kết nối các bước/ các khâu trong chu trình chính sách.
Nếu việc hoạch định (xây dựng và ban hành) chính sách công được đầu tư có
chất lượng và đúng đắn là khâu mở đầu quan trọng, thì việc tổ chức thực thi
tốt chính sách lại đóng vai trò quyết định đối với cả chu trình chính sách
công. Vì tuy có chính sách đúng đắn rồi, nhưng nếu khâu thực hiện bị xem
thường hoặc thực hiện không đến nơi đến chốn thì sẽ làm cho chính sách trở
nên mất ý nghĩa (không chỉ là khẩu hiệu suông, mà còn làm mất uy tín của
chủ thể hoạch định chính sách công), làm cho nhân dân suy giảm niềm tin vào
chính quyền nhà nước. Và hệ quả của nó khiến bất lợi cả về mặt chính trị và
mặt xã hội, về lâu dài là gây nên những bất ổn cho Nhà nước và Đảng cầm
quyền. Qua việc tổ chức thực hiện chính sách mới đo lường đánh giá khách
quan, chính xác đối với tính đúng đắn, tính khả thi phù hợp của chính sách ấy
hay không, vì thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.
1.1.4.2. Khái niệm về thực hiện chính sách tinh giản biên chế
9
Từ khái niệm về thực hiện chính sách công, ta có thể hiểu về thực hiện
chính sách tinh giản biên chế như sau: Thực hiện chính sách tinh giản biên
chế là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách tinh giản
biên chế thành hiện thực với đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng
của Nhà nước về tinh gọn bộ máy Nhà nước, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức.
1.1.5. Một số khái niệm khác có liên quan
1.1.5.1. Khái niệm Cán bộ
Cán bộ là người công dân Việt Nam, họ đã được bầu cử và phê chuẩn,
bổ nhiệm để nắm giữ chức danh, chức vụ theo nhiệm kỳ nhất định trong hệ
thống các cơ quan của Đảng ta, Nhà nước và các đoàn thể CT-XH ở TW, ở
các tỉnh và thành phố trực thuộc TW (cấp tỉnh), ở các huyện và thị xã, quận,
thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện), nằm trong hệ thống biên chế và được
hưởng lương từ NSNN.
1.1.5.2. Khái niệm công chức
Theo Luật Công chức xác định: Công chức là người công dân Việt Nam,
họ được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức danh, chức vụ trong hệ thống
các cơ quan của Đảng ta, Nhà nước và các đoàn thể CT-XH ở cấp TW, cấp
tỉnh và cấp huyện; trong các đơn vị, cơ quan thuộc CAND (mà không phải sĩ
quan và hạ sĩ quan chuyên nghiệp); trong các đơn vị, cơ quan thuộc QĐND
(mà không phải sĩ quan, công nhân quốc phòng và quân nhân chuyên
nghiệp); và trong bộ máy quản lý, lãnh đạo của các đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng ta, Nhà và các đoàn thể CT-XH (đơn vị sự nghiệp công lập),
trong hệ thống biên chế và được hưởng lương từ NSNN; đối với công chức
trong bộ máy quản lý, lãnh đạo của các đơn vị sự nghiệp công lập thì việc
hưởng lương được bảo đảm từ quỹ lương của các đơn vị sự nghiệp công lập
theo luật định.
1.1.5.3. Khái niệm cán bộ xã, phường, thị trấn (cấp xã)
10
Cán bộ cấp xã là người công dân Việt Nam, đã được bầu cử vào nắm
giữ chức vụ theo nhiệm kỳ nhất định trong Thường trực HĐND cấp xã,
UBND cấp xã, Bí thư Đảng ủy và Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã, người đứng
đầu các đoàn thể CT-XH cấp xã.
Công chức cấp xã là người công dân Việt Nam đã được tuyển dụng vào
nắm giữ một chức danh về lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc UBND
cấp xã, trong hệ thống biên chế và được hưởng lương từ NSNN.
1.1.5.4 Khái niệm viên chức
Theo Luật Viên chức xác định: Viên chức là người công dân Việt Nam
đã được tuyển dụng theo vị trí việc làm và đang làm việc ở đơn vị sự nghiệp
công lập theo chế độ làm việc hợp đồng, được hưởng lương từ quỹ lương của
các đơn vị cơ quan sự nghiệp công lập theo luật định.
1.1.5.5 Khái niệm người hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
Là những người làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định tại Nghị
định 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan của nhà nước thông thường sẽ bao
gồm một số công việc như là các công việc thừa hành, lái xe cho các lãnh đạo
thực hiện công vụ, bảo vệ trong các cơ quan hành chính và các đơn vị sự
nghiệp công lập từ địa phương đến trung ương, công việc vệ sinh, các công
việc trông giữ xe của khách đến làm việc với cơ quan, tổ chức và phương tiện
của cán bộ, công nhân viên chức đang làm việc, công việc bảo trì, duy tu các
thiết bị điện, máy móc, phương tiện đi lại phục vụ cho việc thực hiện vụ, các
hệ thống cấp thoát nước ở đơn vị sự nghiệp, phòng cháy chữa cháy và phục
vụ khác có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và một số công
việc khác tùy thuộc vào nhu cầu thực tế của tứng công việc đặc thù của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tinh giản biên
chế
1.2.1. Quan điểm của Đảng về vấn đề tinh giản biên chế
11
Đảng ta đã đề ra các quan điểm về TGBC và tái cơ cấu đội ngũ
CB,CC,VC tại Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015, bao gồm:
Thứ nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng ta và quản lý điều hành của
Nhà nước, phát huy việc thực hiện vai trò giám sát của hệ thống cơ quan dân
cử, MTTQ, các đoàn thể CT-XH và nhân dân. Đồng thời, Bộ Chính trị quy
định về việc quản lý thống nhất đối với biên chế trong HTCT các cấp.
Thứ hai, cả HTCT thống nhất từ nhận thức đến hành động, quyết tâm
thực hiện TGBC, song không làm ảnh hưởng tới những hoạt động của các tổ
chức, cơ quan, đơn vị, nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Thứ ba, tiến hành đồng bộ với cải cách chế độ công vụ và công chức,
CCHCNN; nâng cao chất lượng việc cung cấp dịch vụ công và đẩy mạnh cơ
chế xã hội hóa các hoạt động khu vực sự nghiệp công lập. Xác định danh mục
vị trí việc làm để làm cơ sở, cơ cấu CC, VC một cách hợp lý nhằm xác định
biên chế cho phù hợp. Một việc chỉ giao về một cơ quan chủ trì đầu mối và
chịu trách nhiệm chính, còn những cơ quan liên quan phải có trách nhiệm
phối hợp trong thực hiện.
Thứ tư, TGBC đi đôi với đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng, đổi mới làm tinh gọn về tổ chức bộ máy của HTCT các cấp và gắn với
cải cách tiền lương. Tỷ lệ TGBC được xác định theo từng tổ chức, cơ quan,
đơn vị nhằm phù hợp với tình hình thực tế chất lượng và số lượng của đội ngũ
CB, CC, VC của đơn vị, cơ quan.
Thứ năm, tái cơ cấu đội ngũ CB, CC, VC một cách hợp lý về trình độ
chuyên môn, về ngạch, chức danh nghề nghiệp và về thành phần dân tộc, giới
tính và độ tuổi.
1.2.2. Chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế
Thực hiện quan điểm chủ trương của Đảng, Chính phủ đã cụ thể hóa
bằng việc ban hành Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014
về chính sách TGBC; Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018
12
về việc bổ sung, sửa đổi một số Điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP về
chính sách TGBC; và Nghị định 143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm
2020 về bổ sung, sửa đổi đối với Nghị định 113/2018/NĐ-CP và Nghị định
108/2014/NĐ-CP. Các văn bản quản lý này đã quy định khá rõ về đối tượng
áp dụng, phạm vi điều chỉnh và nguyên tắc TGBC. Nhất là quy định cụ thể về
chính sách TGBC gồm có: chính sách chuyển sang làm việc ở những cơ quan
không hưởng lương thường xuyên từ NSNN, chính sách về nghỉ hưu trước
tuổi; chính sách về thôi việc (chính sách về thôi việc ngay sau khi đã được đi
học nghề, chính sách về thôi việc ngay); chính sách áp dụng đối với người
thôi giữ chức lãnh đạo hoặc được bầu cử, bổ nhiệm vào các chức vụ khác có
mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do tái sắp xếp bố trí.
1.2.2.1. Chính sách về nghỉ hưu trước tuổi
- Những người thuộc đối tượng TGBC được quy định ở Điều 6 của Nghị
định 108/2014/NĐ-CP, nếu đối với nam (đủ từ 50 tuổi tới đủ 53 tuổi) và đối
với nữ (đủ từ 45 tuổi tới đủ 48 tuổi), có thời gian đủ 20 năm trở lên tham gia
đóng BHXH, mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hay công việc nguy hiểm,
độc hại, nặng nhọc thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Y tế quy định
hoặc có đủ 15 năm làm việc tại nơi có phụ cấp khu vực có hệ số từ 0,7 trở lên,
thì cùng với việc được hưởng chế độ hưu trí theo luật BHXH, các đối tượng
này còn được hưởng chế độ sau đây:
+ Việc nghỉ hưu trước tuổi sẽ không phải bị trừ tỷ lệ lương hưu;
+ Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ được hưởng trợ cấp ba tháng tiền
lương so với quy định đối với tuổi tối thiểu (ở Điểm b của Khoản 1 thuộc
Điều 50 Luật BHXH);
+ 20 năm đầu công tác (có tham gia đóng đủ BHXH) sẽ được trợ cấp 05
tháng tiền lương. Đồng thời, từ năm thứ 21 trở đi sẽ được hưởng trợ cấp nửa
tháng tiền lương/ 1 năm công tác có tham gia đóng đủ BHXH.
13
- Đối với người thuộc đối tượng TGBC (theo quy định ở Điều 6 của
Nghị định 108/2014/NĐ-CP), nếu đối với nam (đủ từ 55 tuổi tới đủ 58 tuổi)
và đối với nữ (đủ từ 50 tuổi tới đủ 53 tuổi), có thời gian 20 năm trở lên đóng
đủ BHXH thì sẽ được thụ hưởng chế độ hưu trí theo luật BHXH và chế độ
theo quy định: Việc nghỉ hưu trước tuổi sẽ không phải bị trừ tỷ lệ lương hưu;
và 20 năm đầu công tác có đóng đủ BHXH sẽ được nhận trợ cấp năm tháng
tiền lương. Còn từ năm thứ 21 trở đi, bình quân được trợ cấp nửa tháng tiền
lương/ 1 năm công tác có đóng đủ BHXH; ngoài ra mỗi năm nghỉ hưu trước
tuổi còn được hưởng trợ cấp ba tháng tiền lương so với quy định (ở Điểm a
của Khoản 1 thuộc Điều 50 Luật BHXH);
- Đối với người thuộc đối tượng TGBC (được quy định ở Điều 6 của
Nghị định 108/2014/NĐ-CP), nếu đối với nam >53 tuổi tới <55 tuổi và đối
với nữ >48 tuổi tới <50 tuổi, có thời gian đủ 20 năm trở lên đóng BHXH, mà
trong đó có đủ 15 năm làm nghề hay công việc nguy hiểm, độc hại, nặng nhọc
thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Y tế quy định hoặc có đủ 15 năm
làm việc tại nơi có phụ cấp khu vực có hệ số từ 0,7 trở lên thì sẽ được thụ
hưởng hưu trí theo luật BHXH và không phải bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ
hưu trước tuổi.
- Đối với người thuộc đối tượng TGBC (được quy định ở Điều 6 của
Nghị định 108/2014/NĐ-CP), nếu đối với nam >58 tuổi tới <60 tuổi và đối
với nữ >53 tuổi tới <55 tuổi, có thời gian đủ 20 năm trở lên đóng BHXH thì
sẽ được thụ hưởng hưu trí theo luật BHXH và không phải bị trừ tỷ lệ lương
hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
1.2.2.2 Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng
lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước
- Đối với người thuộc đối tượng TGBC (được quy định ở Điều 6 của
Nghị định 108/2014/NĐ-CP) khi chuyển sang làm việc ở những cơ quan
14
không hưởng kinh phí thường xuyên từ NSNN thì sẽ được hưởng những
khoản trợ cấp dưới đây:
+ Nhận được trợ cấp thêm ba tháng tiền lương hiện đang hưởng;
+ Cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH sẽ nhận được trợ cấp thêm nửa
tháng tiền lương.
Không tiến hành áp dụng chính sách TGBC (được quy định ở Khoản 1
thuộc Điều 6 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP) đối với người đã làm việc ở
đơn vị cơ quan sự nghiệp công lập khi tổ chức này chuyển đổi thành doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa và họ vẫn được giữ lại để làm việc;
những người thuộc diện TGBC, đối với nam đủ từ 57 tuổi trở lên và đối với
nữ đủ từ 52 tuổi trở lên, có thời gian đủ 20 năm trở lên đóng BHXH; những
người thuộc diện TGBC đối với nam đủ từ 52 tuổi trở lên và đối với nữ đủ từ
47 tuổi trở lên, có thời gian đủ 20 năm trở lên đóng BHXH, mà trong đó có đủ
15 năm làm nghề hay công việc nguy hiểm, độc hại, nặng nhọc thuộc danh
mục do Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Y tế quy định hoặc có đủ 15 năm làm việc tại
nơi có phụ cấp khu vực có hệ số từ 0,7 trở lên.
1.2.2.3. Chính sách thôi việc
- Chính sách thôi việc ngay:
Người thuộc đối tượng TGBC (theo quy định ở Điều 6 của Nghị định
108/2014/NĐ-CP), đối với nam <53 tuổi và đối với nữ <48 tuổi nhưng họ
không đủ điều kiện được thụ hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi (được quy
định ở Khoản 1 thuộc Điều 8 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP); hoặc đối với
nam <58 tuổi và đối với nữ <53 tuổi nhưng họ không đủ điều kiện được thụ
hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi (được quy định ở Khoản 2 thuộc Điều
8 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP), nếu phải thôi việc ngay thì họ được
hưởng những khoản trợ cấp dưới đây:
+ Nhận được trợ cấp ba tháng tiền lương hiện đang hưởng nhằm tìm
kiếm việc làm;
15
+ Cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH thì sẽ được trợ cấp thêm 1,5
tháng tiền lương.
- Chính sách cho thôi việc sau khi đã đi học nghề
Đối với người thuộc diện TGBC (theo quy định ở Điều 6 của Nghị định
108/2014/NĐ-CP) mà <45 tuổi, có sức khỏe, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh
thần trách nhiệm, song do đang đảm nhiệm vị trí công việc không phù hợp
với trình độ đào tạo và chuyên môn, bản thân họ lại có nguyện vọng xin thôi
việc thì sẽ được đơn vị, cơ quan tạo mọi điều kiện cho đi học nghề trước khi
giải quyết thôi việc, để tự tìm việc làm mới, cụ thể là các chế độ được hưởng
dưới đây:
+ Được thụ hưởng nguyên tiền lương tháng hiện đang hưởng và được cơ
quan, đơn vị đóng BHXH và BHYT trong thời gian đi học nghề, song thời
gian được hưởng không quá 06 tháng;
+ Nhận được trợ cấp một khoản chi phí (kinh phí) cho một khóa học
nghề nhưng tối đa không quá 06 tháng tiền lương hiện đang được hưởng,
nhằm nộp cho cơ sở dạy nghề;
+ Sau khi tốt nghiệp khóa học nghề, họ được hưởng trợ cấp ba tháng
lương hiện đang hưởng tính tại thời điểm đi học nghề nhằm tìm kiếm việc
làm;
+ Mỗi năm công tác có đóng BHXH thì sẽ nhận được trợ cấp nửa tháng
tiền lương;
+ Nguyên cả thời gian đi học nghề thì được tính thời gian công tác liên
tục, song không được tính vào thâm niên công tác nhằm xét nâng lương.
Các đối tượng thôi việc được quy định trên, họ được bảo lưu thời gian
đóng BHXH và cấp sổ BHXH hay được nhận trợ cấp BHXH một lần theo
Luật BHXH; nhưng không được hưởng chính sách tại quy định của Nghị định
46/2010/NĐ-CP ngày 27-4-2010 về thủ tục nghỉ hưu đối với công chức; và
16
quy định của Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12-4-2012 về việc tuyển dụng,
sử dụng, quản lý viên chức.
1.2.2.4. Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc
được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới
thấp hơn do sắp xếp tổ chức
Đối với CB, CC, VC do quá trình tổ chức sắp xếp cho thôi nắm giữ chức
vụ lãnh đạo hoặc là được bầu cử, bổ nhiệm ở chức vụ mới nhưng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo lại có mức thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang
hưởng thì họ được bảo lưu duy trì phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng tới
hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc tới hết thời hạn nắm giữ chức vụ bổ nhiệm. Đối với
trường hợp đã nắm giữ chức vụ theo nhiệm kỳ bầu cử hoặc thời hạn được bổ
nhiệm mà còn <6 tháng thì được bảo lưu tròn sáu tháng.
Nhìn chung, chính sách TGBC đã được Nhà nước quy định đầy đủ và
khá rõ ràng theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
Bên cạnh những chính sách trên, thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW,
ngày 17-4-2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản liên quan, Chính phủ đã thể chế
hóa chủ trương của Đảng bằng nhiều giải pháp quyết liệt và đồng bộ (theo bài
viết của ông Lê Vĩnh Tân, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Ban cán sự
Đảng, Bộ Trưởng Bộ Nội vụ đăng trên cổng thông tin của Bộ Nội vụ vào ngày
18/8/2020), gồm:
Một là, sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức để thể chế hóa chủ
trương “không thực hiện chế độ công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
(trừ các đơn vị phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ quản lý nhà nước)” và
“tách người quản lý doanh nghiệp nhà nước khỏi chế độ viên chức, công
chức”.
17
Hai là, sửa đổi quy định về chính sách đối với người có tài năng trong
hoạt động công vụ. Trên cơ sở quy định khung của Chính phủ, các bộ, ngành,
địa phương sẽ quy định chi tiết để có đội ngũ và cơ cấu phù hợp.
Ba là, xây dựng các quy định về xếp lương, trả lương đối với CB, CC,
VC theo chủ trương của Ban Chấp hành TW tại Nghị quyết 27-NQ/TW ngày
21-5-2018 về cải cách chính sách tiền lương cho CB, CC, VC, người lao động
trong doanh nghiệp và lực lượng vũ trang.
Bốn là, sửa đổi, bổ sung quy định về xếp loại đánh giá cán bộ, công chức
để thể chế hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 19-5-2018, của Hội nghị
Trung ương 7 khóa XII, về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là
cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Quy
định số 89-QĐ/TW, ngày 4-8-2017, của Bộ Chính trị, về khung tiêu chuẩn
chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cấp.
Năm là, sửa đổi, bổ sung quy định về phương thức tuyển dụng công
chức, tiếp nhận công chức để tạo cơ chế liên thông trong công tác cán bộ và
thể chế hóa chủ trương “thống nhất việc kiểm định chất lượng đầu vào công
chức để các địa phương, cơ quan, đơn vị lựa chọn, tuyển dụng theo yêu cầu,
nhiệm vụ” tại Nghị quyết 26-NQ/TW.
Sáu là, sửa đổi, bổ sung quy định về tổ chức thi hoặc xét nâng ngạch
công chức; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho bộ, ngành, địa phương trong
công tác này, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp với thực tế.
Bảy là, quy định chi tiết tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập và
việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình doanh nghiệp và chế
độ quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo nguyên tắc bảo đảm tinh
gọn, cơ cấu hợp lý, năng lực quản trị tiên tiến.
Tám là, ban hành các quy định thể chế hóa chủ trương thực hiện chế độ
hợp đồng viên chức xác định thời hạn đối với những trường hợp tuyển dụng
18
mới (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn); đơn vị sự nghiệp công lập được đơn
phương chấm dứt hợp đồng nếu viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập
sự.
1.3. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế
Thực hiện chính sách TGBC vốn là một mắc khâu rất quan trọng cấu
thành trong chu trình chính sách này. Nói cách khác, việc thực hiện chính
sách TGBC là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách TGBC.
Nếu việc hoạch định (xây dựng và ban hành) chính sách TGBC được
đầu tư có chất lượng và đúng đắn là khâu mở đầu quan trọng, thì việc tổ chức
thực thi tốt chính sách này lại đóng vai trò quyết định đối với cả chu trình
chính sách TGBC. Vì tuy có chính sách TGBC đúng đắn rồi, nhưng nếu khâu
thực hiện bị xem thường hoặc thực hiện không đến nơi đến chốn thì sẽ làm
cho chính sách TGBC trở nên mất ý nghĩa (bởi khẩu hiệu suông và làm mất
dần uy tín của chủ thể hoạch định chính sách TGBC), tức là làm cho nhân dân
suy giảm niềm tin vào chính quyền nhà nước. Và hệ quả của nó khiến bất lợi
cả về CT-XH, về dài hạn là gây nên những bất ổn trong quản lý Nhà nước.
Đúng vậy, chỉ có thể thông qua việc tổ chức thực hiện chính sách TGBC thì
mới đo lường đánh giá, kiểm chứng khách quan, chính xác đối với tính đúng
đắn, tính khả thi phù hợp của chính sách ấy hay không, vì thực tiễn luôn là
tiêu chuẩn của chân lý.
Quá trình tổ chức đưa chính sách TGBC vào trong thực tiễn đời sống
thường chịu tác động ảnh hưởng của không ít các yếu tố. Nên việc tính toán
thấu đáo các yếu tố tác động này sẽ giúp nhà hoạch định chính sách TGBC;
cũng như các cấp triển khai thực hiện chính sách TGBC đề xuất được những
giải pháp khả thi trong tổ chức thực hiện được việc cát giảm đầu mối không
cần thiết, làm tinh gọn tổ chức bộ máy và TGBC một cách hiệu quả.
19
1.4. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Thực hiện chính sách TGBC là quá trình tổ chức thực hiện mục tiêu của
nhà nước thành hiện thực, chúng được triển khai theo một quy trình gồm có
các bước liên quan tác động và hỗ trợ lẫn nhau. Thực hiện tốt ở bước này sẽ
tạo điều kiện cho bước sau hoàn thiện, không thể bỏ qua một bước nào trong
các bước tổ chức thực hiện vì mỗi bước trong quy trình tổ chức thực hiện
chính sách TGBC có nội dung, nhiệm vụ, phương pháp và cách thức thực
hiện khác nhau. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách TGBC được tiến hành
theo một quy trình sau:
1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản
biên chế
Để tổ chức thực hiện chính sách TGBC đạt kết quả thiết thực, đạt chỉ
tiêu đề ra, trước hết cần phải thực hiện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách TGBC. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách này là cơ sở, là
công cụ quan trọng để các cơ quan, tổ chức, đối tượng thụ hưởng chính sách
TGBC có căn cứ thực hiện. Khi lên kế hoạch thực thi chính sách TGBC cần
xác định nhiệm vụ chung, các nhiệm vụ cụ thể và nhiệm vụ trung tâm theo
nội dung, nhiệm vụ cho mỗi đơn vị, cơ quan và đối tượng thụ hưởng; Kế
hoạch thực thi chính sách TGBC phải dự kiến cụ thể về tổ chức chủ trì và đầu
mối, các cơ quan phối hợp thực hiện chính sách thực thi chính sách TGBC; cơ
cấu nguồn nhân lực (cả số lượng và chất lượng) để tham gia thực hiện chính
sách này; xác định nguồn lực, dự kiến về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết
bị kỹ thuật và phương tiện phục vụ thực hiện chính sách TGBC; thời gian
thực hiện chính sách này; lên kế hoạch giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện chính sách TGBC; xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm
của cơ quan nhà nước trong quá trình tổ chức điều hành chính sách TGBC;
xây dựng nội dung và hình thức khen thưởng, kỷ luật tập thể, cá nhân trong
quá trình thực hiện chính sách TGBC. Khi lên kế hoạch thực thi chính sách
20
TGBC cần đảm bảo thỏa mãn về yêu cầu của , tính khả thi, tính sát thực và
tính hiệu quả nhằm giảm thiểu tình trạng cứ phải quá nhiều lần sửa đổi, bổ
sung, điều chỉnh, thay thế…
Việc hoạch định và trước khi triển khai thực hiện chính sách TGBC phải
bảo đảm nguyên tắc lấy ý kiến tham gia của những cơ quan có liên quan đối
với mỗi nội dung cụ thể của kế hoạch; xác định vững chắc về giá trị pháp lý
của kế hoạch để khi phê duyệt Kế hoạch thực hiện để ràng buộc những chủ
thể tham gia phải thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ có liên quan trong kế
hoạch đã xác định.
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế
Để Chính sách TGBC được các cơ quan, đơn vị, địa phương và các đối
tượng thụ hưởng chính sách được biết, việc phổ biến, tuyên truyền chính sách
TGBC là có vai trò rất lớn trong chu trình thực hiện chính sách. Phổ biến,
tuyên truyền chính sách TGBC tốt sẽ giúp cho chính sách ban hành được các
đối tượng thụ hưởng chính sách và những cơ quan, đơn vị, người tham gia
thực thi chính sách hiểu rõ mục đích yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn
và lợi ích của chính sách mang lại, từ đó chính sách sẽ được quan tâm, áp
dụng. Nó là một bước rất quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách, bởi
vì đối tượng thụ hưởng chính sách là những cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên thuộc trường hợp có trình độ chưa đạt trình độ đào tạo chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ; dôi dư do sắp xếp bộ máy, nhân sự; dôi dư do cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm; có chuyên ngành
không phù hợp với vị trí việc làm mà không có chỗ sắp xếp, bố trí; có kết quả
đánh giá, phân loại 02 năm liền kề chưa đạt yêu cầu... Các đối tượng thụ
hưởng chính sách TGBC có quá trình công tác lâu năm và có vị trí công tác
khác nhau nên việc tuyên truyền, phổ biến chính sách TGBC đến đối tượng
này hiểu về mục đích chính sách, hiểu được những lợi ích chính sách đem lại
là rất khó khăn và phứt tạp. Bởi nếu tuyên truyền, phố biến chính sách TGBC
21
mà người thụ hưởng chính sách chỉ hiểu một khía cạnh là loại bỏ các đối
tượng này ra khỏi tổ chức, bộ máy thì kết quả của việc ban hành chính sách
này sẽ không đem lại hiệu quả thiết thực, không đạt được mục đích đề ra, vì
bên cạnh các đối tượng thụ hưởng chính sách đã thuộc trường hợp tinh giản
biên chế nhưng phải được sự thống nhất thực hiện viết đơn xin tự nguyện
nghỉ tinh giản thì các cơ quan chủ thể mới thực hiện các thủ tục tiếp theo. Khi
nhận biết được tầm quan trọng của việc tuyên truyền, phố biến chính sách
TGBC thì các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên sẽ
nhận biết được trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân khi triển khai thực
chính sách nhận thức được đầy đủ mục đích, tính chất phức tạp, phạm vi điều
chỉnh, quy mô của chính sách TGBC; từ đó đề ra các giải pháp phù hợp nhằm
đạt được mục tiêu đề ra.
1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả, đạt mục đích đề ra.
Cơ quan chủ trì tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện
chính sách phải tiến hành phân công, phân nhiệm rõ ràng, phân định rõ cơ
quan chủ trì và các cơ quan phối hợp một cách hợp lý, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tham gia
thực hiện chính sách.
Khi thực thi chính sách nào thì bất cứ cơ quan, đơn vị nào cũng đều có
sự phối hợp giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các phòng ban, bộ phận và giữa
các cán bộ, công chức, viên chức trong cùng cơ quan, đơn vị với nhau. Hình
thức và nội dung của sự phối hợp thực thi chính sách cũng bao gồm các hoạt
động cung cấp thông tin, trợ giúp vật chất, phương tiện kỹ thuật, chia sẻ kinh
nghiệm, hỗ trợ nguồn lực, tài chính, xác định nội dung công việc và phạm vi
trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân được phân công thực hiện những nhiệm vụ
chung; tất cả những nội dung này đều cần tuân thủ theo nguyên tắc phối hợp
để đảm bảo đạt hiệu quả cao trong thực thi các nhiệm vụ.
22
Phối hợp là quá trình kết nối các hoạt động, hỗ trợ, hợp tác lẫn nhau
nhằm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong công việc. Sự phối hợp
diễn ra này trong suốt quá trình xây dựng kế hoạch, đến việc tổ chức, chỉ đạo
điều hành và kiểm tra kết quả. Mục tiêu mà sự phối hợp trong quản lý mong
đợi đó là tạo sự đồng thuận và thống nhất nhằm đảm bảo nâng cao cả chất
lượng, hiệu quả quản lý. Nói cách khác, phối hợp là bố trí cùng nhau làm theo
một kế hoạch để đạt một mục đích chung. Thông qua phối hợp, các bộ phận
và cá nhân trong đơn vị được trao đổi hoạt động và thông tin với nhau, hỗ trợ
cho nhau trong việc thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của tập thể và cá
nhân, từ đó hiệu quả công việc được nâng cao. Nếu sự phối hợp có chất lượng
và được thông qua những hình thức và cách thức thích hợp thì không chỉ tạo
dựng sự đoàn kết, đồng thuận, hỗ trợ nhau giữa các bộ phận phòng ban; giữa
các cá nhân cùng hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, mà còn có thể phát huy
dân chủ, khai thác năng lực, sở trường của từng cá nhân trong công tác để
cùng hướng vào thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác của đơn vị mình.
Hiệu quả trong công việc, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song một trong
những yếu tố không thể thiếu đó là: “Tuân thủ nguyên tắc phối hợp”.
Một số nguyên tắc trong phối hợp:
- Nguyên tắc lãnh đạo thống nhất
- Nguyên tắc chia sẻ thông tin
- Nguyên tắc chuyên môn hóa, hợp tác hóa
- Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan
1.4.4. Duy trì thực hiện chính sách
Duy trì thực hiện chính sách TGBC là một hoạt động quan trọng không
thể thiếu được trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách, hầu hết các chính
sách đều thực hiện trong một giai đoạn, thời gian dài vì vậy việc duy trì thực
hiện chính sách là quan trọng, nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và
phát huy được tác dụng trong môi trường thực tế. Trong thực tiễn, việc triển
23
khai thực hiện chính sách TGBC thường gặp các thách thức bởi xã hội luôn
vận động biến đổi không ngừng, nên yêu cầu các tổ chức, cơ quan và CB, CC
đề cao trách nhiệm trong khâu tổ chức triển khai chính sách TGBC; họ cần sử
dụng hợp lý các công cụ quản lý để thiết lập môi trường thuận lợi cho quá
trình thực thi chính sách TGBC. Thực tế cũng có những chính sách trong quá
trình tổ chức thực hiện chỉ tập trung vào giai đoạn đầu, mà nếu không có giải
pháp hợp lý để thực hiện các giai đoạn tiếp theo thì thường dẫn đến hiệu quả
thực hiện chính sách TGBC không đạt được yêu cầu, không đem lại mục đích
kỳ vọng đã đề ra. Vì thế, duy trì chính sách TGBC là một tất yếu khách quan
và rất cần thiết trong quy trình thực hiện chính sách TGBC.
1.4.5. Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế
Đối với quá trình tổ chức thực hiện chính sách TGBC - nếu gặp khó
khăn/ thách thức do đối mặt với sự biến đổi môi trường trên thực tế; hoặc là
do những hạn chế/ bất cập từ chính sách TGBC chưa hoàn toàn phù hợp với
thực tiễn xã hội, thì đòi hỏi cần có các điều chỉnh kịp thời theo yêu cầu quản
lý và nhằm đáp ứng sự phù hợp thực tế tình hình. Về nguyên tắc, việc điều
chỉnh, sửa đổi/ bổ sung chính sách TGBC là thuộc thẩm quyền của tổ chức,
cơ quan phê chuẩn chính sách này. Song trong thực tiễn xã hội, việc điều
chỉnh đối với chính sách TGBC, cơ chế cùng với những biện pháp đòi hỏi
tính linh hoạt, năng động để phù hợp trong quá trình thực hiện chính sách
TGBC (nhưng không làm thay đổi mục tiêu chính sách này). Yêu cầu đặt ra,
đội ngũ CB, CC, VC thực thi chính sách TGBC là cần am hiểu kiến thức và
có đủ trình độ, có đủ năng lực và tầm nhìn, đề cao trách nhiệm trong việc
tham mưu đề xuất cơ chế và những giải pháp/ biện pháp để giúp thực hiện
hiệu quả chính sách TGBC, đảm bảo đạt được các mục tiêu chính sách TGBC
đã vạch ra. Đối với chính sách TGBC, Chính phủ đã ban hành Nghị định
108/NĐ-CP và được điều chỉnh, bổ sung Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày
31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung và mới đây nhất là Nghị định
24
143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định 108/2014/NĐ-
CP và Nghị định 113/2018/NĐ-CP. Việc điều chỉnh, sửa đổi chính sách ngoài
những thay đổi bất cập trong triển khai thực hiện thì nó còn là sự điều chỉnh,
sửa đổi do chịu tác động của các chính sách khác như theo chính sách này thì
nó chịu sự điều chỉnh theo quy định về tuổi nghỉ hưu của Luật Lao động, nên
dẫn đến điều chỉnh về tuổi nghỉ hưu trước tuổi và điều chỉnh khung thời gian
thực hiện chính sách đến năm 2025.
1.4.6. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản
biên chế
Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách TGBC là một
nhiệm vụ, một khâu quan trọng trong thực hiện chính sách. Đôn đốc để việc
triển khai thực hiện đúng thời gian quy định, bên cạnh đó phải theo dõi quá
trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách TGBC có đúng quy trình trình tự,
quy trình hay không và cuối cùng là việc kiểm tra thực hiện chính sách, kiểm
tra đối tượng thực hiện và đối tượng thụ hưởng chính sách TGBC có đảm bảo
đúng đối tượng, kết quả thực hiện có đúng không. Qua đó phát hiện kịp thời
các bất cập/ hạn chế của chính sách TGBC và những sai phạm trong khâu tổ
chức thực hiện chính sách TGBC (nếu có) nhằm đề xuất lên cấp có thẩm
quyền xem xét, sửa đổi/bổ sung và tiếp tục hoàn thiện chính sách TGBC, để
quá trình tổ chức thực hiện chính sách này được thuận lợi và đem lại hiệu quả
cao.
1.4.7. Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách
tinh giản biên chế
Một chính sách ban hành và triển khai thực hiện. Trong quá trình triển
khai thực hiện cần sơ kết và tổng kết để đánh giá và rút kinh nghiệm. Đây tuy
là bước cuối trong Kế hoạch về thực hiện chính sách TGBC, song lại không
kém vai trò quan trọng đối với quy trình thực hiện chính sách này. Tổng kết
đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách công nói chung, chính sách
25
tinh giản biên chế nói riêng là công việc xem xét nhận định, đánh giá để kết
luận về quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách TGBC của
chủ thể (các tổ chức, cơ quan chức năng và đội ngũ CB, CC tham gia thực
hiện chính sách TGBC) và sự chấp hành của đối tượng thụ hưởng từ chính
sách TGBC. Căn cứ thiết lập các tiêu chí đánh giá đối với sự chỉ đạo, điều
hành việc thực hiện chính sách TGBC chính là bản kế hoạch được duyệt cùng
kèm theo các quy định, quy chế được ban hành. Và để tổng kết đánh giá, rút
kinh nghiệm chính xác cần phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, tiêu chí và các
nguyên tắc nhất định; ngoài ra cũng cần phải phải căn cứ vào các nguyên tắc
đã được xác định, thống nhất giữa các cơ quan hữu quan bảo đảm tính toàn
diện, công bằng và khách quan và phải so sánh với các báo cáo, số liệu của
các ngành, các cấp có liên quan.
Việc đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm phải nêu được ưu điểm, nhược
điểm, kinh nghiệm trong quá trình tổ chức, triển khai, thực hiện chính sách.
Tổng kết nhằm kịp thời khen thưởng những cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
qua trong quá trình tổ chức, triển khai, thực hiện chính sách đạt kết quả, hiệu
quả, đạt mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đồng thời kiểm điểm những cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan không hợp tác, phối hợp thực hiện tốt các
khâu, các bước thực hiện chính sách để chính sách không đem lại hiệu quả,
không đạt mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
Vì vậy, việc Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế là công việc khó, phức tạp trong quá trình thực hiện
chính sách, đòi hỏi các cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức tham gia vào
công việc này phải có trình độ, năng lực, kiến thức và kỹ năng nhất định, phải
theo dõi xuyên suốt quá trình tổ chức, triển khai và thực hiện để từ đó rút ra
nhuwgx bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế
nói riêng và các chính sách công nói chung.
26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên
chế
Quá trình thực hiện chính sách TGBC thường tác động tới nhiều cá
nhân, nhiều tổ chức có liên quan và diễn ra trong cả một chặng thời gian khá
dài. Nên kết quả thực hiện chính sách TGBC sẽ chịu ảnh hưởng khách quan
và chủ quan của khá nhiều yếu tố.
1.5.1. Yếu tố khách quan
1.5.1.1. Tính chất của vấn đề chính sách tinh giản biên chế:
Sự tác động trực tiếp của vấn đề TGBC (vấn để khó khăn hay thuận lợi;
vấn đề đơn giản hay phức tạp) là yếu tố khách quan để xác định chính sách
TGBC và cách thức giải quyết nó thông qua việc tổ chức triển khai chính sách
TGBC.
Đối với vấn đề phức tạp của chính sách TGBC thể hiện ở chỗ lợi ích của
những đối tượng gián tiếp/ trực tiếp của chính sách TGBC trong khi họ đang
có tư tưởng trông chờ bao cấp để được an toàn, làm việc suốt đời trong hệ
thống biên chế và hưởng lương từ NSNN; về phạm vi là rất rộng trong điều
chỉnh chính sách TGBC - bởi chính sách TGBC có đối tượng áp dụng là đa
dạng thành phần, bao gồm CB, CC, VC và kể cả các nhân viên hợp đồng từ
TW đến cấp xã (theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP); trong doanh nghiệp Nhà
nước và cả khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong các tổ chức
phi chính phủ, hội, v.v…
Tính phức tạp và khó khăn thách thức của việc giải quyết vấn đề của
chính sách TGBC, đó là yêu cầu rất lớn về nguồn lực tài chính NSNN. Mặt
khác, vấn đề của chính sách TGBC có tính phức tạp và cấp thiết bởi áp lực từ
yêu cầu bức xúc của nhân dân cần phải đào thải ra khỏi bộ máy nhà nước đối
với các đối tượng có trình độ và năng lực bị hạn chế, có vấn đề về phẩm chất,
lối sống và đạo đức nghề nghiệp (như tham nhũng, tham ô, vi phạm pháp luật
và những tiêu cực xã hội khác). Ngoài ra, giải quyết vấn đề của chính sách
27
TGBC trong dài hạn là để đáp ứng yêu cầu về việc đảm bảo xây dựng được
nguồn nhân lực có chất lượng cao cho quốc gia trong thời hội nhập quốc tế và
phát triển.
Do đó, vấn đề của chính sách TGBC cần có sự chú trọng đặc biệt trong
tổ chức thực thi chính sách TGBC nhằm chủ động tìm kiếm các giải pháp khả
thi để tổ chức thực hiện chính sách TGBC một cách hiệu quả.
1.5.1.2. Môi trường thực thi chính sách tinh giản biên chế
Môi trường cho việc thực hiện chính sách là rất quan trọng. Môi trường
ảnh hưởng tới quá trình thực thi chính sách TGBC là những hoạt động chính
trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh và quốc tế... cùng với điều
kiện của nó. Tất cả những môi trường vừa nêu, chúng có các tác động nhất
định (mặt tích cực và mặt tiêu cực) tới quá trình thực hiện chính sách TGBC.
Nếu một khi tạo lập được môi trường tích cực thì chính sách TGBC sẽ
được thực hiện thuận lợi đáp ứng như kỳ vọng; và ngược lại, nếu một khi môi
trường thực hiện chính sách mà không thuận lợi thì sẽ khiến cho cả quá trình
thực hiện chính sách TGBC gặp rất nhiều thách thức và khó đem lại kết quả
như mong đợi.
Môi trường hiện nay trong thực hiện chính sách TGBC ở Việt Nam về
cơ bản là khá thuận lợi với sự tương đối ổn định về tình hình chính trị - xã hội
dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng ta; về nền kinh tế vẫn giữ tốc độ tăng
trưởng ở mức khá, duy trì và phát huy được thành tựu của hơn 35 năm đổi
mới; mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa gắn với
đẩy mạnh CCHCNN... Chính môi trường rất thuận lợi này đã mở đường
thuận lợi cho việc đẩy mạnh thực thi chính sách TGBC.
1.5.1.3. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách tinh giản
biên chế
28
Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách TGBC thông qua
sự tham gia và hoạt động phối hợp giữa những đối tượng tổ chức thực thi
chính sách TGBC và các đối tượng thụ hưởng từ chính sách này.
Mối quan hệ này thể hiện mức độ đồng thuận và thống nhất về lợi ích
hay không giữa các đối tượng trong việc thực thi mục tiêu của chính sách
TGBC. Thường là việc triển khai được thực hiện chính sách TGBC thuận lợi
– nếu lợi ích giữa những đối tượng thụ hưởng và các đối tượng tổ chức thực
hiện chính sách TGBC đạt đến sự đồng thuận và không có mâu thuẫn với
nhau. Ngược lại, một khi lợi ích của những đối tượng tổ chức thực hiện chính
sách TGBC lại đang có khoảng cách mâu thuẫn với lợi ích của đối tượng thụ
hưởng, của đối tượng chịu sự tác động từ chính sách này (không nhận được
sự đồng thuận), thì việc thực hiện chính sách TGBC sẽ bị trì hoãn hoặc rất
khó khăn trong thực hiện.
Nhìn chung, hiện nay về cơ bản mối quan hệ giữa những đối tượng trong
quá trình thực hiện chính sách TGBC ở Việt Nam là nhận được nhiều đồng
thuận XH.
1.5.1.4. Tiềm lực của những nhóm đối tượng chính sách tinh giản biên
chế
Tiềm lực của những nhóm đối tượng chính sách TGBC chính là tiềm
năng và thực lực mà ở mỗi nhóm đối tượng chính sách TGBC có được trong
quan hệ so sánh với những nhóm đối tượng khác.
Xuất phát từ điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về KT-XH, nên tiềm lực của
những nhóm đối tượng chính sách TGBC là không giống nhau. Vì vậy, trong
quá trình tổ chức thực thi chính sách TGBC cần phải chú trọng tới yếu tố này
nhằm chọn lựa phương án và giải pháp phù hợp để thực hiện có hiệu quả
chính sách TGBC đối với mỗi nhóm đối tượng của chính sách TGBC.
1.5.1.5. Đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
29
Đặc tính của đối tượng thực thi chính sách TGBC được hiểu đó là các
đặc điểm và tính chất đặc trưng vốn có của các đối tượng do bản tính cố hữu
quy định hay do môi trường sống đem lại.
Các đặc tính của đối tượng thực thi chính sách TGBC thường có liên
quan tới tính truyền thống, ý thức tự giác, tinh thần tổ chức kỷ luật, sự quyết
tâm, tính năng động sáng tạo v.v… Đặc tính này thường gắn liền với từng đối
tượng cụ thể trong quá trình thực thi chính sách TGBC, nên yêu cầu chủ thể
tổ chức điều hành chính sách TGBC cần phải hiểu biết, làm tốt công tác tư
tưởng, cách khéo léo khơi gợi nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất trong thực hiện
chính sách TGBC.
1.5.2. Yếu tố chủ quan
1.5.2.1. Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế
- Trong quy trình thực hiện chính sách TGBC, mỗi bước đều có vị trí,
chức năng vai trò và sự tác động đáng kể. Trong thực tiễn, quy trình thực thi
chính sách TGBC, ngay sau khi kế hoạch thực hiện chính sách này được phê
duyệt thì cũng bắt đầu công tác tuyên truyền vận động và phổ biến chính sách
TGBC và thực hiện chính sách TGBC được tiến hành.
Tuyên truyền phổ biến chính sách TGBC – nếu được thực hiện tốt thì sẽ:
xây dựng, củng cố sự tin tưởng của người dân vào sự điều hành chính sách
TGBC; nâng cao ý thức tự giác thực hiện chính sách TGBC của đối tượng thụ
hưởng chính sách này; và tăng cường sự cam kết chính trị của CB, CC, VC
tham gia thực hiện chính sách TGBC.
Phân công và phối hợp thực hiện chính sách TGBC giữa các tổ chức, cơ
quan ở TW, ở chính quyền địa phương các cấp, chúng đảm đương vai trò đẩy
mạnh quá trình tổ chức thực thi chính sách TGBC v.v... Vì vậy, trong thực thi
chính sách TGBC cần phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ tất cả các bước trong
quy trình thực hiện chính sách TGBC.
30
1.5.2.2. Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức
tham mưu (người tham mưu)
Năng lực thực hiện có vai trò quyết định trực tiếp tới kết quả về thực thi
chính sách TGBC. Năng lực thực hiện chính sách TGBC được thể hiện về khả
năng thiết kế tổ chức, kỹ năng phân tích và dự báo, kỹ năng tác chiến, đạo
đức và trách nhiệm công vụ v.v..
Đối với người có đủ năng lực tham mưu thực hiện chính sách TGBC thì
chẳng những họ chủ động điều phối tốt những yếu tố chủ quan nhằm tác động
theo đúng định hướng mục tiêu chính sách TGBC, mà còn quan trọng là họ có
kỹ năng biết xử lý tình huống (kỹ năng quản lý rủi ro) để khắc phục kịp thời
trước các ảnh hưởng tiêu cực của những yếu tố khách quan nhằm mang lại kết
quả khả quan trong thực hiện chính sách TGBC.
1.5.2.3. Các điều kiện vật chất để thực hiện chính sách tinh giản biên
chế
Điều kiện vật chất, nhất là liên quan nguồn lực và ngân sách là yếu tố
không thể thiếu được để cùng với đội ngũ nhân sự tham gia thực hiện chính
sách và những yếu tố khác mới có thể đem lại quá trình thực hiện chính sách
TGBC đạt được mục tiêu như mong muốn.
Đối với thực hiện chính sách TGBC thì các điều kiện vật chất có ảnh
hưởng rất lớn tới tiến độ và chất lượng của quá trình này. Vì nó giúp quá trình
tổ chức thực thi chính sách TGBC được nhanh chóng và thuận tiện, hỗ trợ cho
các chuyên gia có thể triển khai hiện thực về các ý tưởng sáng tạo của mình,
giúp cho CB, CC tham gia thực hiện chính sách TGBC và những chuyên gia
yên tâm và tâm huyết làm việc, góp phần không nhỏ vào việc tăng hiệu suất
của việc thực hiện mục tiêu chính sách TGBC. Như vậy, các điều kiện vật
chất phục vụ quá trình tổ chức thực hiện chính sách TGBC là yếu tố góp phần
quan trọng vào sự thành công mục tiêu chính sách TGBC.
5.2.4. Sự đồng tình ủng hộ của người dân
31
Sự đồng tình ủng hộ của người dân là yếu tố có vai trò đặc biệt quan
trọng, quyết định sự thành bại của chính sách. Đây là vấn đề hết sức lớn bởi
việc tổ chức thực hiện các mục tiêu chính sách không thể chỉ do các cơ quan
và cán bộ, công chức nhà nước làm, mà phải có sự tham gia và sự đồng tình
ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Và cán bộ, công chức, viên
chức đều xuất phát từ nhân dân mà ra, được nhân dân ủy thác và trao quyền
lực của mình để thực hiện, được nhân dân đóng thuế để nhà nước có ngân
sách trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức và việc phục vụ nhân dân là
bổn phận và nghĩa vụ pháp lý của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước đối
với nhân dân. Chính sách tinh giản biên chế với mục tiêu làm cho biên chế
tinh thông, chất lượng hơn góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có đủ trình độ năng lực chuyên môn, phẩm chất, đạo đức công vụ
và đạo đức nghề nghiệp phục vụ đắc lực nhân dân và sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước nhất định sẽ được nhân dân ủng hộ. Do đó nhân dân
không chỉ là người trực tiếp tham gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách, mà
còn là đối tượng trực tiếp hoặc gián tiếp thụ hưởng lợi ích do chính sách
mang lại. Nếu chính sách tinh giản biên chế đáp ứng được nhu cầu thực tế của
người dân và xã hội về mục tiêu và biện pháp thi hành thì nó sẽ nhanh chóng
đi vào lòng dân, được nhân dân ủng hộ thực hiện và sự đồng tình ủng hộ của
người dân là yếu tố cực kỳ quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế, nó quyết định sự thành công của việc thực hiện mục tiêu chính
sách. Cần phải chú ý đến yếu tố quan trọng này trong tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế.
1.6. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế
1.6.1. Yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách
Mục tiêu chính sách tinh giản biên chế là cái đích chính sách tinh giản
biên chế hướng tới nhằm đạt được kết quả xác định. Mục tiêu chính sách công
32
nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói riêng được coi là linh hồn của
chính sách, nó hướng mọi nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, công cụ vào thực
hiện ý chí của chủ thể chính sách, mong muốn của các đối tượng chính sách
và xã hội. Thực chất và suy đến cùng thực hiện chính sách là thực hiện mục
tiêu chính sách. Mỗi chính sách đều hướng đến mục tiêu nhất định, nếu mục
tiêu chính sách không được thực hiện coi như chính sách không được thực
hiện. Vì vậy yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách công nói chung, thực hiện
mục tiêu chính sách tinh giản biên chế nói riêng là yêu cầu quan trọng đầu
tiên trong tổ chức thực hiện. Mục tiêu chính sách tinh giản biên chế như trên
đã nêu nhằm làm cho biên chế của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
nhà nước tinh thông, chất lượng hơn góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức có số, chất lượng, cơ cấu hợp lý, có đủ trình độ, năng lực chuyên môn và
đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất
nước và phục vụ đắc lực nhân dân. Nếu mục tiêu này không được thực hiện
coi như chính sách tinh giản biên chế không thành công, thực chất là không
được thực hiện. Do đó bảo đảm yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách tinh
giản biên chế là yêu cầu cơ bản nhất trong tổ chức thực hiện chính sách.
1.6.2. Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống trong thực hiện chính sách tinh
giản biên chế
Nội dung của tính hệ thống bao gồm: Hệ thống mục tiêu và biện pháp
của chính sách; hệ thống trong tổ chức bộ máy, tổ chức thực hiện chính sách;
hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện; hệ thống trong sử dụng công cụ
chính sách với các công cụ quản lý khác của nhà nước. Yêu cầu này được
đảm bảo trong thực thi chính sách sẽ là cơ sở trực tiếp cho việc đạt mục tiêu
đề ra. Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống trong tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế đòi hỏi phải thực hiện các bước, các nhiệm vụ trong tổ chức
33
thực hiện đồng bộ và thống nhất để đạt được hiệu quả cao trong tổ chức thực
hiện chính sách.
1.6.3. Yêu cầu đảm bảo tính pháp lý khoa học và hợp lý trong tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Yêu cầu bảo đảm tính pháp lý trong tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế đòi hỏi phải tuân thủ và chấp hành đầy đủ các quy định và chế
định về thực thi chính sách, đảm bảo cho việc tổ chức thiện hiện chính sách
được tập trung, thống nhất.
Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống bộ máy quản lý nhà nước phải gọn, nhẹ đủ
năng lực tổ chức thực hiện chính sách theo qui trình khoa học. Tính khoa học
thể hiện trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở việc
phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý chính sách, ở việc thu
hút các nguồn lực hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách, hình thành
các chương trình, dự án để thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên
chế.
Kết hợp các tính chất trên trong tổ chức thực hiện chính sách sẽ giúp
nâng cao hiệu lực thực hiện của công tác tổ chức thực hiện chính sách của các
cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời còn củng cố niềm tin của các đối tượng
chính sách vào Nhà nước.
1.6.4. Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho đối tượng thụ hưởng chính
sách tinh giản biên chế
Trong xã hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích và nhà nước là người bảo
vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức. Để thực hiện chức năng này, nhà
nước thường dùng chính sách công để đảm bảo lợi ích đến cho các đối tượng
thụ hưởng trong xã hội. Kết quả này sẽ củng cố niềm tin của người dân vào
nhà nước thông qua chính sách công, vì thế đảm bảo lợi ích thật sự cho các
đối tượng thụ hưởng là yêu cầu quan trọng trong thực thi chính sách. Yêu cầu
này đòi hỏi trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải xác định chính
34
xác và cụ thể các đối tượng trực tiếp được thụ hưởng chính sách. Chỉ những
đối tượng nào thuộc phạm vi điều chỉnh của chính sách thì mới được thụ
hưởng do chính sách tinh giản biên chế. Tuân thủ yêu cầu này để tránh các
trường hợp không thuộc đối tượng điều chỉnh chạy chọt để được thụ hưởng
chính sách.
1.7. Các phương pháp trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế
Phương pháp thực hiện chính sách công nói chung, chính sách tinh giản
biên chế nói riêng là những cách thức mà chủ thể sử dụng, tổ chức triển khai
thực hiện chính sách có hiệu quả.
Để tổ chức thực hiện tinh giản biên chế đạt được mục tiêu đề ra cần vận
dụng các phương pháp trong tổ chức thực hiện uyển chuyển, linh hoạt, tùy
vào từng đối tượng, từng thời điểm, thời kỳ mà áp dụng các phương pháp
khác nhau, cụ thể:
1.7.1. Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là cách thức tác động lên các đối tượng tham gia
thực hiện chính sách tinh giản biên chế bằng các lợi ích vật chất. Đây là
phương pháp liên quan trực tiếp đến lợi ích của các nhóm đối tượng chính
sách, nên có tác dụng rất mạnh so với các phương pháp khác.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phương pháp kinh tế được sử
dụng rộng rãi không chỉ cho các chính sách kinh tế, mà cho cả các chính sách
xã hội, môi trường, đối ngoại, nhất là chính sách đối với nguồn nhân lực khu
vực công, trong đó có chính sách tinh giản biên chế. Phương pháp kinh tế
cũng là một trong các phương pháp quan trọng trong tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế cần phải sử dụng và phát huy vai trò của phương pháp
này trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
1.7.2. Phương pháp giáo dục thuyết phục
35
Phương pháp giáo dục thuyết phục là một trong các phương pháp được
sử dụng trong tổ chức thực hiện chính sách công. Phương pháp giáo dục
thuyết phục là cách thức tác động lên các đối tượng và các quá trình chính
sách bằng lý tưởng cách mạng, bằng bổn phận và trách nhiệm của công dân
để họ ý thức được trách nhiệm của mình trong việc tham gia thực hiện chính
sách. Đối với chính sách tinh giản biên chế sử dụng phương pháp giáo dục
thuyết phục đối với một số nhóm đối tượng nhiều khi có tác dụng tích cực
hơn phương pháp kinh tế. Do ý thức được đầy đủ danh dự, bổn phận, trách
nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp nhiều cán bộ, công chức, viên
chức tự giác, tự nguyện và tích cực tham gia thực hiện chính sách. Cần phải
sử dụng và phát huy phương pháp giáo dục thuyết phục trong tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế.
1.7.3. Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là cách thức tác động của chủ thể chính sách
lên đối tượng và quá trình thực hiện chính sách bằng quyền lực của nhà nước.
Trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có thể sử dụng phương
pháp kinh tế hoặc phương pháp giáo dục thuyết phục. Nếu sử dụng hai
phương pháp này không mang lại kết quả mong muốn thì cần phải sử dụng
phương pháp dùng quyền lực nhà nước, phương pháp cưỡng chế hành chính.
Trong triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế, phương pháp
này được dùng đối với những trường hợp cán bộ, công chức được đánh giá
không hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực, nhất là đối với những cán bộ, công chức, viên chức thoái hóa, biến
chất, vi phạm pháp luật lao động, kỷ luật hành chính. Đối với những đối
tượng này nếu không sử dụng phương pháp hành chính khó có thể thực hiện
được mục tiêu chính sách.
1.7.4. Phương pháp kết hợp
36
Trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ngoài việc sử
dụng ba phương pháp nêu trên, có thể sử dụng phương pháp kết hợp.
Phương pháp kết hợp là phương pháp tổng hợp của cả ba phương pháp
trên. Triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần áp dụng phương
pháp này
(tổng hợp cả 3 phương pháp: Phương pháp kinh tế + Phương pháp tuyên
truyền giáo dục + Phương pháp hành chính).
1.8. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế gồm:
- Chính phủ; các Bộ, ngành Trung ương; cơ quan địa phương các cấp;
- Các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ
Trung ương đến cấp xã;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội;
- Các Hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để
trả lương;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (sau đây gọi chung là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) được chuyển đổi từ công ty nhà
nước, công ty thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, nay tiếp
tục được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện sắp xếp lại theo phương án
cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc
chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển
thành đơn vị sự nghiệp công lập;
- Công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước nay được cấp có thẩm
quyền bán hết phần vốn nhà nước;
37
Tiểu kết chương 1
Từ cơ sở lý thuyết về chính sách công đã được học, luận văn đã làm rõ
những vấn đề về cơ sở lý luận chung và thực tiễn thực hiện chính sách tinh
giản biên chế. Đó là cơ sở để nghiên cứu thực trạng thực hiện Chính sách tinh
giản biên chế tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2020 ở
Chương 2 của Luận văn.
38
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Ở HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM (GIAI ĐOẠN 2015-2020)
2.1. Tình hình kinh tế xã hội của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
Huyện Bắc Trà My được tái lập từ việc chia tách huyện Trà My thành 02
huyện miền núi (Nam Trà My và Bắc Trà My) theo Nghị định số 72/NĐ-CP
ngày 20/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ, là một huyện miền núi, cách trung
tâm tỉnh lỵ 50 km về phía Tây. Về vị trí địa lý: Phía đông giáp huyện Núi thành,
phía Tây giáp huyện Nam Trà My, phía nam giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Bắc
giáp huyện Tiên Phước. Diện tích tự nhiên là 825,44km2; toàn huyện có 12 xã và
01 thị trấn, gồm 46 thôn, tổ dân phố với dân số là 42.250 người gồm nhiều dân
tộc sinh sống, bao gồm dân tộc: Kinh 51,40%, Cadong 34,18%, Cor 10,95%, Mơ
nông 1,76%, Xê đăng 0,29%, Tày, Nùng và một số dân tộc thiểu số khác 1,42% .
Là huyện miền núi, UBND huyện Bắc Trà My có 13 cơ quan chuyên môn, gồm:
Văn phòng HĐND và UBND huyện, Phòng Nội vụ, Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Giáo
dục và Đào tạo , Phòng Y tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Thanh tra huyện, Phòng
Tư pháp và Phòng Dân tộc huyện;
Trong nhiệm kỳ qua, với sự nỗ lực cố gắng của toàn Đảng bộ và nhân dân
huyện nhà. Kinh tế phát triển tương đối toàn diện; tăng trưởng khá, nhất là nông,
lâm nghiệp được quan tâm đúng mức; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây
dựng tiếp tục phát triển bằng các nguồn lực tại địa phương; thương mại, dịch vụ
đã thúc đẩy, kích thích, hỗ trợ phát triển cho các ngành kinh tế khác, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. Các chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững cơ bản đáp ứng được yêu cầu,
góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân. Kết cấu hạ tầng được
đầu tư xây dựng một cách đồng bộ, phù hợp với điều kiện nông thôn miền núi.
Văn hóa, xã hội phát triển toàn diện; dịch vụ, du lịch bước đầu có bước phát
39
triển; đời sống nhân dân ngày càng được nâng lên; an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội được giữ vững ổn định, quốc phòng được tăng cường. Bộ máy chính
quyền từ huyện đến cơ sở được củng cố, kiện toàn; quản lý nhà nước ngày càng
hiệu lực, hiệu quả. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các hội, đoàn thể ngày
càng chất lượng; sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tiếp tục được củng cố,
phát huy. Công tác xây dựng Đảng được chú trọng, năng lực lãnh đạo của Đảng
bộ ngày càng nâng cao.
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Bắc Trà
My, tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Thực trạng biên chế và tình hình sử dụng biên chế của huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam (giai đoạn 2015-2020)
Theo báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ 2015-2020 và phương hướng,
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nhiệm kỳ 2020-2026 của Ủy ban nhân
dân huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam ban hành ngày 10/01/2020.
2.2.1.1. Thực trạng biên chế và định mức số người làm việc được phân bổ
cụ thể ở các cấp, khối cơ quan, giai đoạn 2015-2020
- Biên chế công chức Khối các cơ quan nhà nước:
+ Năm 2015: Biên chế giao: 100 người;
Hợp đồng lao động (NĐ 68): 09 người;
+ Năm 2020: Biên chế giao: 90 người;
Hợp đồng lao động (NĐ 68): 08 người;
- Biên chế công chức Khối Đảng:
+ Năm 2015: Biên chế giao: 62 người;
Hợp đồng lao động (NĐ 68): 04 người;
+ Năm 2020: Biên chế giao: 52 người;
Hợp đồng lao động (NĐ 68): 04 người;
- Biên chế viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo:
+ Năm 2015: Biên chế giao: 1.014 người;
Hợp đồng lao động (NĐ 68): 61 người;
40
+ Năm 2020: Biên chế giao: 983 người;
Hợp đồng lao động (NĐ 68): 55 người;
- Biên chế viên chức sự nghiệp văn hóa thông tin:
+ Năm 2015: Biên chế giao: 38 người;
Hợp đồng lao động (NĐ 68): 02 người;
+ Năm 2020: Biên chế giao: 28 người;
Hợp đồng lao động (NĐ 68): 02 người;
- Biên chế viên chức sự nghiệp khác:
+ Năm 2015: Biên chế giao: 45 người;
Hợp đồng lao động (NĐ 68): 02 người;
+ Năm 2020: Biên chế giao: 48 người;
Hợp đồng lao động (NĐ 68): 02 người;
- Định mức cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn:
+ Năm 2015: 248 người (gồm 12 xã loại 3 và 01 thị trấn loại 2)
+ Năm 2020: 249 người (gồm 12 xã loại 3 và 01 thị trấn loại 2)
(Số liệu được thu thập theo các báo cáo tại Phòng Nội vụ và Ban Tổ chức
Huyện ủy tại Thời điểm tháng 01/2020).
2.2.1.2. Tình hình sử dụng biên chế và số người làm việc của huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam hiện nay
- Biên chế công chức Khối các cơ quan nhà nước: 83 biên chế và 09 Hợp
đồng 68.
- Biên chế công chức Khối Đảng: 52 biên chế và 04 Hợp đồng 68.
- Biên chế viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo: 939 biên chế và 59
Hợp đồng 68.
- Biên chế viên chức sự nghiệp văn hóa thông tin: 23 biên chế và 02 Hợp
đồng 68.
- Biên chế viên chức sự nghiệp khác: 47 biên chế và 02 Hợp đồng 68.
- Cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn: 249 người.
41
2.2.2. Chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hiện nay của Huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam
Theo báo cáo định kỳ theo Thông tư số 03/2018/TT-BNV ngày 06/3/2018
của Bộ Nội vụ quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ năm 2020 của Ủy
ban nhân dân huyện Bắc Trà My.
2.2.2.1. Chất lượng lãnh đạo chính quyền, địa phương
- Chia theo trình độ học vấn:
+ Trung cấp: 01 người
+ Cao đẳng: 0
+ Đại học: 85 người (cấp huyện 35, cấp xã 50)
+ Trên đại học 18 người (cấp huyện 17, cấp xã 01)
- Chia theo Dân tộc
+ Kinh: 62 người (cấp huyện 36, cấp xã 26)
+ Dân tộc thiểu số: 42 người (cấp huyện 17, cấp xã 25)
- Chia theo nhóm tuổi:
+ Từ 30 tuổi trở xuống: 0
+ Từ 30 đến 40: 45 người (cấp huyện 18, cấp xã 27)
+ Từ 41 đến 50: 44 người (cấp huyện 24, cấp xã 20)
+ Từ 51 đến 55: 11 người (cấp huyện 7, cấp xã 4)
+ Từ 56 đến 60: 4 người (cấp huyện 4)
+ Trên 60: 0
(có biểu số 01 đính kèm)
2.2.2.2. Chất lượng công chức cấp huyện
Tổng số công chức cấp huyện 126 người, trong đó:
- Đảng viên: 120 người;
- Chia theo dân tộc:
+ Kinh: 98 người (nữ 59)
+ Dân tộc thiểu số 28 người (nữ 14)
- Chia theo tôn giáo:
42
+ Không tôn giáo: 126 người (nữ 59)
- Chia theo nhóm tuổi:
+ Từ 30 tuổi trở xuống: 6 người (nữ 4)
+ Từ 30 đến 40: 65 người (nữ 39)
+ Từ 41 đến 50: 39 người (nữ 15)
+ Từ 51 đến 55: 11 người (nữ 1)
+ Từ 56 đến 60: 4 người
+ Trên 60: 01 người
- Chia theo ngạch công chức
+ Nhân viên: 01 người;
+ Cán sự và tương đương: 3 người (nữ 02)
+ Chuyên viên và tương đương: 61 người (nữ 28)
+ Chuyên viên chính và tương đương: 11 người (nữ 3)
+ Chuyên viên cao cấp: 0
- Chia theo trình độ đào tạo
+ Sơ cấp: 01 người;
+ Trung cấp: 0
+ Cao đẳng: 0
+ Đại học: 62 người (nữ 28)
+ Trên đại học: 13 người (nữ 05)
(có biểu số 02 đính kèm)
2.2.2.3. Chất lượng viên chức
Tổng số công chức cấp huyện 965 người, trong đó:
- Đảng viên: 360 người;
- Chia theo dân tộc:
+ Kinh: 805 người (nữ 627)
+ Dân tộc thiểu số 160 người (nữ 117)
- Chia theo tôn giáo:
+ Không tôn giáo: 934 người (nữ 719)
43
+ Có theo tôn giáo: 31 người (nữ 25)
- Chia theo nhóm tuổi:
+ Từ 30 tuổi trở xuống: 218 người (nữ 187)
+ Từ 30 đến 40: 448 người (nữ 353)
+ Từ 41 đến 50: 223 người (nữ 169)
+ Từ 51 đến 55: 64 người (nữ 35)
+ Từ 56 đến 60: 12 người
+ Trên 60: 01 người
- Chia theo chức danh nghề nghiệp
+ Hạng I: 0 người;
+ Hạng II: 311 người (nữ 229)
+ Hạng III: 347 người (nữ 247)
+ Hạng IV: 307 người (nữ 268)
- Chia theo trình độ đào tạo
+ Sơ cấp: 01 người;
+ Trung cấp: 84 người (nữ 66)
+ Cao đẳng: 156 người (nữ 107)
+ Đại học: 722 người (nữ 570)
+ Trên đại học: 02 người (nữ 01)
(có biểu số 03 đính kèm)
2.2.2.4. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Tổng số cán bộ, công chức cấp xã: 249 người (cán bộ 123 và công chức
126 người), cụ thể
- Chia theo trình độ đào tạo
+ Chưa qua đào tạo: 11 người (cán bộ);
+ Sơ cấp: 0 người;
+ Trung cấp: 30 người (cán bộ 23, công chức 7)
+ Cao đẳng: 04 người (công chức 4)
+ Đại học: 203 người (cán bộ 88, công chức 115)
44
+ Trên đại học: 01 người (cán bộ)
- Chia theo dân tộc:
+ Kinh: 153 người (cán bộ 56, công chức 97)
+ Dân tộc thiểu số: 96 người (cán bộ 67, công chức 29)
- Chia theo nhóm tuổi:
+ Từ 30 tuổi trở xuống: 23 người (cán bộ 3, công chức 20)
+ Từ 30 đến 40: 178 người (cán bộ 86, công chức 92)
+ Từ 41 đến 50: 40 người (cán bộ 26, công chức 14)
+ Từ 51 đến 55: 6 người (cán bộ 6)
+ Từ 56 đến 60: 2 người (cán bộ 2)
+ Trên 60: 0 người
(có biểu số 04 đính kèm)
2.2.3. Mục đích và yêu cầu của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế
2.2.3.1. Mục đích
- Tinh giản biên chế gắn liền với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút
những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ; góp phần nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các ngành các cấp.
- Thực hiện tinh giản biên chế gắn với phân loại, đánh giá lại đội ngũ cán
bộ, công chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị; rà soát, xác định lại chức năng, nhiệm vụ, xây dựng tổ chức bộ
máy gọn nhẹ, hợp lý, khoa học. Bố trí đúng người, đúng việc theo vị trí việc làm
và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với
6 thực hiện đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.
- Đưa ra khỏi bộ máy những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công
việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác để từng bước nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp dịch vụ công nhằm từng bước thay thế
45
nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự
nghiệp.
2.2.3.2. Yêu cầu
- Tinh giản biên chế phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị; thực hiện đánh giá, phân loại công
chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong
từng đơn vị; bảo đảm phù hợp với vị trí việc làm và tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tinh giản biên chế phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách
quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
- Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ
và đúng theo quy định của pháp luật.
- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên
chế trong đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
2.2.4. Những khó khăn, thuận lợi khi thực hiện chính sách tinh giản
biên chế tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
2.2.4.1. Thuân lợi
Việc tinh giản biên chế là chủ trương lớn của Đảng, Chính phủ được tuyên
truyền sâu rộng không chỉ trong hệ thống chính quyền mà cả trong hệ thống
Đảng. Trong các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã đưa ra các chỉ tiêu, giải
pháp cụ thể làm cơ sở để các Bộ, Ngành triển khai.
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP đã
đưa ra các hướng dẫn chi tiết tạo điều kiện để triển khai ở các Bộ Ngành;
Sự chỉ đạo hết sức quyết liệt của Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ
trong việc triển khai công tác tinh giản biên chế và tinh gọn bộ máy theo thinh
thần nghị quyết 18, 19 của Ban chấp hành Trung ương Khóa 12.
2.2.4.2. Khó khăn
46
- Thứ nhất, việc tinh giản biên chế chỉ có thể đạt được mục đích đề ra khi
triển khai đồng bộ nhiều hoạt động khác:
Để tinh giản biên chế trong các đơn vị sự nghiệp, cần xác định rõ vai trò
của hành chính nhà nước và ngoài khu vực hành chính nhà nước để xác định khu
vực hành chính nhà nước thực sự cần phải đảm đương những công việc nào, cần
bao nhiều biên chế để hoàn thành được trách nhiệm của mình và mỗi biên chế
cần phải có những tiêu chuẩn nào về năng lực thực thi công vụ. Trong khi đó,
vấn đề xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước
vẫn chưa được giải quyết một cách triệt để.
Ngoài ra, tinh giản biên chế còn có mối tương quan chặt chẽ với thủ tục
hành chính. Các nỗ lực cải cách thủ tục hành chính chưa đủ mức, việc gia tăng
thủ tục đồng nghĩa với việc gia tăng công việc, tất yếu dẫn đến không giảm được
biên chế mà còn đặt ra vấn đề tuyển dụng thêm vì lý do có thêm công việc mới.
Vì vậy, hiệu quả của tinh giản biên chế một phần phụ thuộc vào quyết tâm và
hiệu quả của cải thủ tục hành chính.
- Thứ hai, thách thức về nhận thức đối với tinh giản biên chế dẫn đến
phương thức thực hiện chưa phù hợp
Tinh giản biên chế không phải là sự cắt giảm một cách cơ học thuần túy
cán bộ, công chức ở một vị trí, một bộ phận chuyên môn nào đó. Vấn đề tinh
giản biên chế phải gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng được cơ cấu cán bộ, công
chức hợp lý về số lượng, chức danh ngạch, chức danh nghề nghiệp; trình độ, độ
tuổi, dân tộc, giới tính, nhất là tương quan cơ cấu giữa các cơ quan trung ương
với các cơ quan địa phương… Tinh giản biên chế là việc có ảnh hưởng sâu rộng
trong toàn cơ quan, đơn vị, vì thế phải có cách làm phù hợp đi kèm với những cơ
chế, chính sách cụ thể, hướng tới nâng cao chất lượng thực thi công vụ, xây
dựng bộ máy tinh gọn, hiệu quả.
- Thứ ba, tinh giản biên chế là một vấn đề tế nhị và nhạy cảm, động chạm
đến vấn đề con người và mối quan hệ con người, đòi hỏi người đừng đầu phải
47
thể hiện trách nhiệm, bản lĩnh trong việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức
đề đưa người đúng diện vào danh sách cần tinh giản biên chế.
Một trong các nguyên nhân của những hạn chế trong kết quả tinh giản biên
chế ở giai đoạn trước chính là còn có biểu hiện ngại va chạm, nể nang, thiếu nhất
quán trong quán triệt, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó, ở một số cơ quan,
đơn vị, người đứng đầu chưa quyết liệt trong việc kiện toàn tổ chức, kiện toàn
nhân sự, chưa xem tinh giản biên chế là một thách thức nhưng cũng là một cơ
hội để nâng cao chất lượng đội ngũ. Tinh giản biên chế chưa thực sự trở thành
động lực từ bên trong mà chỉ là áp lực từ bên ngoài dẫn đến việc xem tinh giản
như một việc bất đắc dĩ phải làm, áp lực chưa lớn thì chưa thực hiện hoặc thực
hiện một cách hình thức.
Vì vậy, không ít cơ quan, đơn vị còn e ngại khi triển khai chủ trương tinh
giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức. Do tâm lý ngại va chạm, nể
nang, muốn giữ ổn định tổ chức, biên chế của cơ quan tránh phức tạp nên việc
chấp hành chưa nghiêm, chưa thực sự được quan tâm đúng mức của người
đứng đầu; chưa có kế hoạch, biện pháp tổ chức triển khai tích cực, dẫn đến việc
thực hiện mục tiêu đề ra kém hiệu quả. Ngoài ra, chính sách, biện pháp tinh
giản biên chế chưa đầy đủ và toàn diện là một trong những nguyên nhân dẫn
đến việc triển khai tinh giản biên chế còn chậm và tiếp tục là một thách thức
trong giai đoạn tới.
- Thứ tư, thách thức lớn nhất hiện nay chính là vấn đề đánh giá cán bộ,
công chức.
Như đánh giá của Nghị quyết số 39-NQ/TW: “Công tác đánh giá, phân loại
cán bộ, công chức hiện nay vẫn là khâu yếu”. Việc nhận xét, đánh giá tại các cơ
quan, đơn vị thường có tư tưởng dễ người dễ ta, ngại va chạm, không dám nói thẳng
sự thật. Vì vậy, trong xếp loại hàng năm, hầu hết cán bộ hoàn thành tốt, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, hiếm người không hoàn thành nhiệm vụ nên khó rơi vào diện
tinh giản theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP. Việc đánh giá chưa đầy đủ về kết
quả thực hiện nhiệm vụ dẫn đến khó xác định chính xác đối tượng cần tinh giản
48
biên chế, có thể dẫn đến tinh giản sai đối tượng hoặc nảy sinh những tiêu cực trong
việc xác định đối tượng cần tinh giản.
- Thứ năm, đối với một số đơn vị mới thành lập: đội ngũ nhân lực của các
đơn vị này mới được tuyển dụng theo vị trí việc làm mà đơn vị đã xây dựng (về
cơ bản có các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ đáp ứng yêu cầu của vị trí tuyển
chọn). Tuy nhiên, chưa có nhiều thời gian để đánh giá năng lực thực hiện chức
trách nhiệm vụ làm cơ sở để tinh giản biên chế. Vì vậy, việc yêu cầu các đơn vị
phải tinh giản theo một tỷ lệ bắt buộc sẽ rất khó khăn.
- Thứ sáu, hiện nay cơ sở pháp lý để xây dựng đề án là Luật công chức,
Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn kèm theo. Những văn bản này đang
trong quá trình sửa đổi, bổ sung. Chính vì vậy có thể một số chủ trương đề ra
trong đề án này sẽ phải điều chỉnh sau khi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Công chức
và Luật Viên chức ban hành.
2.2.5. Quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam
Đối với Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, việc tổ chức thực hiện tỉnh
giản biên chế gồm những bước sau:
2.2.5.1. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên
chế
Xác định tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế,
trong thời gian qua, trên cơ sở thực hiện các văn bản của Trung ương, của Tỉnh
về chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC như: Nghị quyết
số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; Quyết định số 2218/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015
của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-
49
CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số
143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-
CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP; Thông tư số 01/2015/TTLT-BNV-BTC
ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về Hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách
tinh giản biên chế; Kế hoạch số 2140/KH-UBND ngày 22/5/2015 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Nghị định số
108/2015/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên
chế; Quyết định số 1728/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng
Nam về phê duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2020 theo Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Chỉ thị số 10/CT-UBND
ngày 27/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về đẩy mạnh triển khai
thực hiện tỉnh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Nam về thông qua Đề án tỉnh giản biên chế giai đoạn 2018-2020 và giao biên
chế công chức, tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc tỉnh năm 2018. Để cụ thể hóa các văn bản trên, huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam đã ban hành kế hoạch, đề án để tổ chức, triển khai, thực hiện. Trên
cơ sở đó, các cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, mặt trận và các đoàn thể căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương đã chủ
động xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện. Cụ thể một số văn bản chỉ đạo
công tác tinh giản biên chế đã được ban hành như: Kế hoạch số 105/KH-UBND
ngày 23/6/2015 của Ủy ban nhân dân huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam về
triển khai thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ (giai đoạn 2015-2020); Kế hoạch này đã xác định rõ
nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch đó là Khảo sát hiện trạng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động; Tổng hợp số liệu và đánh giá tình hình tinh
giản biên chế tại huyện trong giai đoạn 2015-2020; xây dựng Đề án tinh giản
biên chế tại huyện giai đoạn 2015-2020; xác định cơ quan chủ trì tham mưu triển
50
khai các nhiệm vụ trọng tâm và cơ quan phối hợp thực hiện nhiệm vụ; thời gian
triển khai thực hiện chính sách; xác định trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan,
đơn vị trong quá trình triển khai và thực hiện kế hoạch để đạt kết quả, mục tiêu
đề ra. Kế hoạch cũng xác định rõ trình tự tiến hành tinh giản biên chế theo trình
tự, thủ tục quy định và mục đích cuối cùng của Kế hoạch đó là thực hiện tinh
giản biên chế phải giảm được 10% biên chế từ năm 2015 đến năm 2020.
Như vậy, việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện ngay từ
bước đầu cũng đã được triển khai kịp thời, đảm bảo các yêu cầu theo quy định.
Tuy nhiên, đối với thực hiện chính sách này việc xây dựng kế hoạch thực hiện
không nhất thiết phải đưa vào nội dung dự kiến cơ sở vật chất, phương tiện điều
kiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện chính sách.
2.2.5.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế
Xác định tầm quan trọng của chính sách tinh giản biên chế, nó không giống
những chính sách khác ở chỗ chính sách đối tượng thụ hưởng chính sách là
những cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và mục tiêu của chính sách này
tinh lọc bộ máy, loại bỏ và đưa ra khỏi tổ chức bộ máy những cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động có trình độ chuyên môn không phù hợp với vị trí
việc làm; có sức khỏe không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; có năng lực công
tác không hoàn thành nhiệm vụ; những cán bộ, công chức, viên chức dôi dư
không thể bố trí làm nhiệm vụ khác…… Vì vậy, phổ biến và tuyên truyền chính
sách là nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách. Trong
thời gian qua, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều văn bản
tuyên truyền về chính sách này và giao nhiệm vụ trực tiếp đối với thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai đến toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động tại đơn vị hiểu và nắm rõ chủ trương, những quyền
lợi về chế độ mà đối tượng tinh giản biên chế được hưởng. Bên cạnh đó việc phổ
biến, tuyên truyền chủ trương chính sách tinh giản biên chế còn thông qua các
hội nghị, các cấp ủy, ban ngành, địa phương, thông qua các buổi sinh hoạt, đã
lồng ghép đưa nội dung của chính sách tinh giản biên chế vào sinh hoạt, trao đổi,
51
thảo luận, từ đó giúp nâng cao nhận thức và tư tưởng của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động về nhiệm vụ tinh gọn bộ máy và tinh giản
biên chế. Lập kế hoạch triển khai tập huấn đối với nhân viên kế toán, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị để từ đó những đối tượng thuộc Đề án tinh giản biên chế có
thể biết về chế độ, quyền lợi của mình khi được nghỉ tinh giản biên chế; đối với
những trường hợp có nhu cầu công tác nhưng trong thời gian qua chưa phát huy
hết năng lực công tác sẽ cố gắng phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nâng
cao năng lực công tác để không bị đưa ra khỏi bộ máy. Từ đó, kết quả theo Đề
án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2020, số lượng cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động đăng ký nhu cầu tinh giản biên chế chiếm tỷ lệ cao, đáp
ứng vượt 10% số lượng tinh giản biên chế theo chỉ tiêu quy định.
2.2.5.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Chính sách tinh giản biên chế là một chính sách có tầm ảnh hưởng sâu,
rộng đến đời sống người thụ hưởng chế độ, đến tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ,
công chức. Vì vậy, để đạt được mục tiêu đề ra, Kế hoạch thực hiện tinh giản biên
chế cũng đã thể hiện rất rõ đến việc phân công, phân nhiệm rõ ràng, phân định rõ
cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp một cách hợp lý, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, tổ chức tham
gia thực hiện chính sách, cụ thể:
- Đối với Phòng Nội vụ
Là cơ quan thường trực giúp UBND huyện trong việc tham mưu xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế; Cơ quan chủ trì
tham mưu xây dựng Đề án tinh giản biên chế tại huyện giai đoạn 2015-2020;
Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở các
cơ quan, đơn vị; thẩm định hồ sơ tinh giản biên chế trình UBND huyện đề nghị
cơ quan cấp trên thẩm định và phê duyệt danh sách tinh giản biên chế. Tham
mưu UBND huyện: ban hành Quyết định nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc; quản lý
và sử dụng biên chế hiệu quả. Tham mưu tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình
52
thực hiện tinh giản biên chế trên địa bàn huyện báo cáo Ban Thường vụ Huyện
ủy và Sở Nội vụ tỉnh theo quy định.
- Đối với Phòng Tài chính - kế hoạch
Thẩm định, tổng hợp danh sách, đối tượng tinh giản biên chế, thẩm định
kinh phí tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch UBND huyện
đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, thẩm tra, cấp kinh phí thực hiện; Đôn đốc,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chi trả, quyết toán kinh phí tinh giản biên chế ở
các cơ quan, đơn vị theo quy định.
- Đối với cơ quan Bảo hiểm Xã hội
Phối hợp với Phòng Nội vụ trong việc xác định quá trình công tác có tham
gia đóng BHXH cho đối tượng tinh giản biên chế; kiểm tra đối chiếu hồ sơ tinh
giản biên chế và hồ sơ khai BHXH; Cử công chức tham gia Tổ thẩm định chính
sách tinh giản biên chế và chịu trách nhiệm về kết quả thu bảo hiểm xã hội và
giải quyết chế độ, chính sách BHXH đối với đối tượng tinh giản biên chế.
- Ban Tổ chức Huyện ủy
Chủ trì hướng dẫn việc xây dựng, phê duyệt Đề án tinh giản biên chế; thẩm
định, tổng hợp danh sách đối tượng tinh giản biên chế, kinh phí thực hiện tinh
giản biên chế của các cơ quan, đơn vị thuộc khối đảng, đoàn thể, gửi Phòng Tài
chính – Kế hoạch thẩm định nhu cầu kinh phí để trình Chủ tịch UBND huyện bổ
sung kinh phí thực hiện chi trả cho đối tượng tinh giản biên chế (khi có quyết
định phê duyệt, cấp kinh phí từ UBND tỉnh).
- Đối với Liên đoàn Lao động huyện
Chỉ đạo các tổ chức công đoàn trực thuộc phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách tinh giản biên chế tới toàn
thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Chỉ đạo các cấp công đoàn
tham gia với các cơ quan liên quan cùng cấp trong việc xây dựng đề án tinh giản
biên chế. Tham gia Tổ thẩm định hồ sơ tinh giản biên chế, nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích cho người lao động.
- Đối với thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, chủ tịch UBND các xã, thị trấn
53
Tuyên truyền, phổ biến chế độ về chính sách tinh giản biên chế đến cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động; vận động cán bộ, công chức, viên chức
thuộc đối tượng tinh giản biên chế đăng ký và tự nguyện xin nghỉ tinh giản biên
chế theo quy định, trực tiếp chịu trách nhiệm về xác lập hồ sơ, xác định nhu cầu
kinh phí nghỉ tinh giản biên chế cho đối tượng gửi Phòng Nội vụ thẩm định.
Với sự phân công, phối hợp của nhiều cơ quan, ban, ngành và chính quyền
các cấp để triển khai và tổ chức thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế tại
huyện trong thời gian qua đã khẳng định rằng nội dung, chủ trương cũng như
quan điểm của chính sách đã đến với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động. Tuy nhiên, qua thời gian tổ chức triển khai và thực hiện cũng
thể hiện một số tồn tại đó là mỗi cơ quan, đơn vị còn biểu hiện cục bộ, không đề
cao trách nhiệm và tinh thần phối kết hợp chưa chủ động đề xuất những bất cấp
hạn chế còn thụ động. Sự phân công, phối hợp giữa các cấp, cơ quan, đơn vị chỉ
mang tính hình thức. Chưa tuân thủ theo các nguyên tắc phối hợp, cụ thể là
nguyên tắc về chia sẻ thông tin, nguyên tắc chuyên môn hóa, hợp tác hóa. Triển
khai, thực hiện chủ yếu tập trung vào cơ quan chủ trì ở đây là Phòng Nội vụ
huyện.
2.2.5.4. Duy trì thực hiện chính sách
Duy trì thực hiện chính sách tinh giản biên chế là một hoạt động quan trọng
không thể thiếu được trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách, hầu hết các
chính sách đều thực hiện trong một giai đoạn, thời gian dài vì vậy việc duy trì
thực hiện chính sách là quan trọng. Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày
27/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về đẩy mạnh triển khai thực hiện tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Ủy ban nhân
dân huyện yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn; Hiệu trưởng các đơn vị trường học trực
thuộc huyện nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ:
- Tăng cường quán triệt, tuyên truyền thực hiện chủ trương tinh giản biên
chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số
54
39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/012017 của Thủ
trướng Chính phủ về việc đẩy mạnh chủ trương tinh giản biên chế và Kết luận số
50-KL/TU ngày 27/10/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của
Chính phủ; Đề án số 135/ĐA-UBND ngày 15/9/2015 của UBND huyện Bắc Trà
My, tỉnh Quảng Nam về tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
- Rà soát nhu cầu đăng ký tinh giản biên chế từ năm 2018 đến năm 2020
(nếu có phát sinh tăng đề nghị lập danh sách đăng ký và gửi về UBND huyện
qua Phòng Nội vụ tổng hợp); phải đảm bảo thực hiện đúng quy định đến năm
2020 tỷ lệ tinh giản biên chế phải đạt 10% trên tổng chỉ tiêu biên chế được
giao.
- Đối với sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Sắp xếp lại mạng lưới các trường,
lớp, bảo đảm phải bố trí số học sinh trên lớp theo mức tối đa của các cấp học,
bậc học;
- Thực hiện kiên quyết tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức,
viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định (phẩm
chất, năng lực, sức khỏe), những người dôi dư do xác định vị trí việc làm và sắp
xếp lại tổ chức.
- Phải thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại công chức, viên chức
hằng năm. Thực hiện tinh giản biên chế phải đảm bảo đúng nguyên tắc, đối
tượng, trình tự, thời hạn giải quyết.
Đối với huyện, việc duy trì thực hiện chính sách này là tất yếu khách quan
trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế nói riêng và các
chính sách khác tại huyện.
Tuy nhiên, trên những chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp thì việc thường
xuyên quán triệt, vận động cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại
một số cơ quan, đơn vị, địa phương vẫn còn cục bộ, chưa nêu cao tinh thần trách
nhiệm triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế chưa thực hiện nghiêm
55
túc và đầy đủ các bước trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại
đơn vị.
2.2.5.5. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên
chế
Chính sách tinh giản biên chế được huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam tổ
chức triển khai, thực hiện một cách liên tục và xuyên suốt ngày từ khi chính sách
tinh giản biên chế có hiệu lực thi hành. Căn cứ Kế hoạch, Đề án đã ban hành,
Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực theo dõi và đôn đốc các cơ quan, đơn vị,
địa phương căn cứ danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là
đối tượng thuộc Đề án tinh giản biên chế, vận động các trường hợp này nghỉ tinh
giản biên chế. Đôn đốc thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng thời gian
quy định, bên cạnh đó theo dõi quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách
có đúng quy trình trình tự, quy trình hay không và cuối cùng là việc kiểm tra
thực hiện chính sách, kiểm tra đối tượng thực hiện và đối tượng thụ hưởng chính
sách có đảm bảo đúng đối tượng, kết quả thực hiện có đúng không. Qua đó phát
hiện những hạn chế, bất cập của chính sách tinh giản biên chế và các hạn chế,
bất cập các vi phạm sai sót trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
để kịp thời đề xuất với các cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung, hoàn thiện
chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam việc
kiểm tra thực hiện tinh giản biên chế chưa được quan tâm nhiều.
2.2.5.6. Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế
Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm là một khâu quan trọng không thể thiếu
trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế hay một chính sách nào
khác, từ thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP của Chính phủ, hàng năm việc tổng hợp báo cáo kết quả tổ
chức triển khai, thực hiện chính sách đều được Ủy ban nhân dân huyện báo
cáo Sở Nội vụ và Ban Thường vụ Huyện ủy, qua đó báo cáo những hạn chế,
56
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, đồng thời đề ra biện pháp,
phương hướng giải quyết trong thời gian đến. Đối với chính sách này hiện nay
chưa kết thúc giai đoạn nên việc tổ chức tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm
chưa thực hiện.
2.2.6. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Bắc Trà
My, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2015-2020
2.2.6.1. Về văn bản triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
Trên cơ sở Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị;
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và Kết luận số
17-KL/TW của Bộ Chính trị; đồng thời thực hiện Kế hoạch số 177-KH/TU ngày
18/6/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam cũng như Kế hoạch số
2140/KH-UBND ngày 22/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam về triển khai thực
hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế (giai đoạn 2015-2020). Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành
Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 27/6/2017 về việc đẩy mạnh triển khai thực hiện
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam đã chỉ đạo và ban hành văn bản triển
khai thực hiện:
- Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 23/6/2015 của Ủy ban nhân dân huyện
Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam về triển khai thực hiện Đề án tinh giản biên chế
theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ (giai đoạn
2015-2020);
- Đề án số 135/ĐA-UBND ngày 15/9/2015 của UBND huyện Bắc Trà My,
tỉnh Quảng Nam về tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ, giai đoạn 2015-2020;
- Quyết định số 1267/QĐ-UBND ngày 01/10/2015 của Ủy ban nhân dân
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam về việc thành lập Ban Chỉ đạo triển khai
thực hiện Đề án tinh giản biên chế, giai đoạn 2015-2020;
57
- Quyết định số 1268/QĐ-UBND ngày 01/10/2015 của Ủy ban nhân dân
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam về việc thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ
tinh giản biên chế;
- Công văn số 2154/UBND-PNV ngày 01/7/2015 của Ủy ban nhân dân huyện
Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam về việc khẩn trương đăng ký nhu cầu tinh giản biên
chế, giai đoạn 2015-2020 và lập hồ sơ nghỉ tinh giản biên chế năm 2015;
- Công văn số 2192/UBND-PNV ngày 01/9/2015 của UBND huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam đề nghị cơ quan BHXH huyện phối hợp xác định quá
trình công tác cho người lao động thực hiện nghỉ tinh giản biên chế;
- Công văn số 2763/UBND-PNV ngày 10/8/2017 của UBND huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-UBND
ngày 27/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về đẩy mạnh triển khai thực hiện
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Ngoài ra, hằng năm định kỳ vào tháng 02 và tháng 08 Phòng Nội vụ tham
mưu Ủy ban nhân dân huyện ban hành văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa
phương căn cứ Kế hoạch và Đề án thực hiện lập hồ sơ tinh giản biên chế gửi về
Phòng Nội vụ tham mưu trình Hội đồng thẩm định.
2.2.6.2. Kết quả thực hiện mục tiêu tinh giản biên chế
- Về tinh gọn bộ máy:
Thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI); và Chỉ thị số
10/CT-UBND ngày 27/6/2017 về việc đẩy mạnh triển khai thực hiện tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 18-
NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương tại Hội Nghị lần thứ
sáu Ban Chấp Hành Trung ương Khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả”. Ban Thường vụ Huyện ủy đã tiến hành chỉ đạo rà soát lại chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị nhằm tinh gọn bộ máy, hiệu lực, hiệu quả; kết
quả đã đạt được như sau:
58
+ Đối với khối Đảng: giảm 01 đơn vị sự nghiệp (sáp nhập Trung tâm Bồi
dưỡng Chính trị vào Ban Tuyên giáo Huyện ủy); thực hiện chức danh kiêm
nhiệm đối với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện kiêm chức
danh Trưởng Ban Dân vận Huyện ủy;
+ Đối với Tổ chức Hội: Giảm 02 tổ chức Hội (sáp nhập 03 tổ chức: Hội
Chữ thập đỏ, Hội Khuyến học và Hội Cựu Giáo chức còn lại 01 Hội).
+ Đối với Khối các cơ quan Nhà nước: giảm 01 đơn vị sự nghiệp trực thuộc
cơ quan chuyên môn huyện (giải thể Nhà Khách trực thuộc Văn phòng HĐND
và UBND huyện, giao cơ sở về Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền Thanh
– Truyền hình huyện quản lí).
+ Đối với các xã, thị trấn: Rà soát, sắp xếp củng cố lại thôn, tổ dân phố trên
địa bàn huyện theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Theo đó, qua sắp xếp, hiện trên địa
bàn huyện còn lại 46 thôn, tổ dân phố; giảm được 34 thôn, tổ dân phố so với trước
đó.
+ Đối với Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: giảm được 03 đơn vị trường học
từ 41 còn lại 39 (sáp nhập 03 trường Tiểu học vào 03 Trường Trung học cơ sở);
+ Đối với Sự nghiệp Văn hóa thông tin: giảm 02 đơn vị sự nghiệp (sáp
nhập Ban quản lí Khu di tích Nước oa, Đài truyền thanh – Truyền hình huyện
vào Trung tâm Văn hóa – Thể thao và Truyền thanh – Truyền hình huyện)
+ Đối với sự nghiệp khác: giảm 02 đơn vị sự nghiệp (sáp nhập Đội Quản lí
quy tắc đô thị; Trung tâm Phát triển Quỹ đất vào Ban Quản lí Dự án Đầu tư và
xây dựng huyện)
(có biểu số 05 đính kèm)
Có thể nhận thấy rằng đi đôi với thực hiện chính sách tinh giản biên chế,
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam đã thực hiện tốt việc sắp xếp tinh gọn bộ
máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã từng
bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống
chính trị, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng
trên địa bàn huyện; phát huy được năng lực tham mưu, tổng hợp của đội ngũ
59
công chức, viên chức trong từng cơ quan, đơn vị; quá trình sắp xếp đảm bảo
công khai, minh bạch, ổn định và quan tâm công tác cán bộ, giải quyết chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ
máy đúng quy định; giảm về chức danh lãnh đạo, quản lý; giảm nhân viên phục
vụ; giảm được một số chức danh công chức, viên chức như kế toán, thủ quỹ…
Tuy nhiên, sau khi thực hiện sáp nhập một số cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện khi đi vào hoạt động xuất hiện những tồn tại, lãng phí đó là:
- Lãng phí về cơ sở vật chất;
- Tồn tại, bất cập về chế độ chính sách một đơn vị tự chủ hoàn toàn về kinh
phí chi thường xuyên và đầu tư với đơn vị do ngân sách nhà nước cấp kinh phí
chi thường xuyên và đầu tư;
- Công tác quản lí cán bộ, công chức, viên chức và người lao động: do trụ
sở của 03 đơn vị sự nghiệp đặt 03 nơi trên địa bàn huyện nên công tác quản lí
cũng gặp nhiều khó khăn; vì tập trung tại 01 trụ sở thì điều kiện cơ sở vật chất
không đảm bảo;
- Việc giải quyết chế độ dôi dư cũng gặp rất nhiều khó khăn;
Đối với việc sắp xếp thôn, tổ dân phố: Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
là huyện miền núi, địa hình phứt tạp, dân cư thưa thớt, sống khoog tập trung,
đường sá đi lại còn khó khăn, thời tiết khắc nghiệt. Bởi vậy khi sắp xếp thôn, tổ
dân phố hiện nay mỗi thôn, tổ dân phố chỉ bố trí ba chức danh ở thôn là quá ít,
gây khó khăn trong thực hiện công việc. Bên cạnh đó, việc thôi không phụ cấp
đối với các chức danh: Phó bí thư chi bộ; chi hội trưởng hội phụ nữ; chi hội
trưởng hội cựu chiến binh; chi hội trưởng hội nông dân, bí thư đoàn thanh niên ở
thôn, tổ dân phố dẫn đến việc các đối tượng nêu trên nghỉ không tham gia hoạt
động hoặc hoạt động cầm chừng, làm cho công tác vận động quần chúng gặp
nhiều khó khăn. Ngoài ra, sau khi sáp nhập, thành lập và thay đổi địa danh thôn,
tổ dân phố cũng làm cho người dân gặp khó khăn trong việc làm hộ khẩu, chứng
minh nhân dân, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác liên
quan đến thủ tục hành chính.
60
- Về tinh giản cán bộ, công chức, viên chức
Sau 05 năm triển khai và thực hiện chính sách tinh giản biên chế của huyện
Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả nhất định:
+ Về triển khai cho cán bộ, công chức viên chức và người lao động thực
hiện đăng ký nghỉ tinh giản biên chế cho giai đoạn 2015-2020:
Khối Đảng: biên chế giao 66 người, thực hiện đăng ký 6 và 6 nghỉ hưu
đúng tuổi; vượt tỷ lệ tinh giản theo quy định 8,8%
Khối Nhà nước: biên chế giao 109, thực hiện đăng ký 10, nghỉ hưu đúng
tuổi 8; vượt tỷ lệ tinh giản theo quy định 6.5%
Khối Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: biên chế giao 1.075, thực hiện đăng
ký 174, nghỉ hưu đúng tuổi 68; vượt tỷ lệ tinh giản theo quy định 12.5%
Khối sự nghiệp Văn hóa thông tin: biên chế giao 40, thực hiện đăng ký 2,
nghỉ hưu đúng tuổi 2; đảm bảo tỷ lệ tinh giản theo quy định.
Khối sự nghiệp khác: biên chế giao 47, thực hiện đăng ký 4, nghỉ hưu đúng
tuổi 2; vượt tỷ lệ tinh giản theo quy định 2.7%
Khối xã, thị trấn: định mức quy định 248 người, đăng ký nghỉ 24 người,
nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc 22; vượt tỷ lệ quy định 8.54%
Nguồn: số liệu được tổng hợp từ Đề án, kế hoạch tinh giản biên chế và các báo
cáo hằng năm của UBND huyện về công tác ngành nội vụ, báo cáo gửi Sở Nội
vụ theo quy định
(có biểu số 6 đính kèm)
+ Về kết quả tinh giản biên chế đã đạt được: có 124 người nghỉ theo Nghị
định 108 và 108 người nghỉ hưu, thôi việc theo quy định, cụ thể:
Khối Đảng: biên chế giao 66 người, nghỉ tinh giản 3 và 6 nghỉ hưu, thôi
việc theo quy định; vượt tỷ lệ tinh giản theo quy định 3,63%
Khối Nhà nước: biên chế giao 109, nghỉ tinh giản 5 và 8 nghỉ hưu, thôi việc
theo quy định; vượt tỷ lệ tinh giản theo quy định 1.9%
61
Khối Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: biên chế giao 1.075, nghỉ tinh giản
99 và 68 nghỉ hưu, thôi việc theo quy định; vượt tỷ lệ tinh giản theo quy định
15.53%
Khối sự nghiệp Văn hóa thông tin: biên chế giao 40, nghỉ tinh giản 1 và 2
nghỉ hưu, thôi việc theo quy định; chưa đảm bảo tỷ lệ tinh giản.
Khối sự nghiệp khác: biên chế giao 47, nghỉ tinh giản 1 và 2 nghỉ hưu, thôi
việc theo quy định; chưa đảm bảo tỷ lệ tinh giản.
Khối xã, thị trấn: định mức quy định 248 người, nghỉ tinh giản 15 và
22nghỉ hưu, thôi việc theo quy định; vượt tỷ lệ tinh giản theo quy định 4,9%
Trong số nghỉ tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP là 124
trường hợp (gồm: 110 trường hợp hưu trước tuổi và 14 trường hợp nghỉ thôi việc
ngay)
Nguồn: số liệu được tổng hợp từ Đề án, kế hoạch tinh giản biên chế và các báo
cáo hằng năm của UBND huyện về công tác ngành nội vụ, báo cáo gửi Sở Nội
vụ theo quy định
(có biểu số 7 đính kèm)
Qua số liệu nêu trên, ta có thể thấy ngay từ khi chính sách được ban hành
và được Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam tổ chức triển khai thực hiện, chính
sách này đã thu hút số lượng sự quan tâm, đồng thuận của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ, viên chức sự nghiệp giáo dục và
đào tạo, số lượng đăng ký nghỉ tinh giản biên chế cao hơn định mức quy định là
giảm 10% số lượng biên chế giao so với định mức giao năm 2015;
Theo Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày ngày 27/6/2017 “bảo đảm đúng quy
đến năm 2020 tỷ lệ tinh giản biên chế phải đạt 10% trên tổng chỉ tiêu biên chế
được giao”. Từ số liệu biểu số 06 và biểu số 07 ta có thể nhận thấy số lượng
đăng ký nghỉ tinh giản biên chế và số lượng cần tinh giản biên chế 10% theo
định mức quy định tại Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam chưa đạt mục tiêu đề
ra. Tuy nhiên, nếu tính đến số lượng tinh giản biên chế và số lượng nghỉ hưu
đúng tuổi và nghỉ thôi việc thì định mức 10% việc giảm biên chế từ năm 2015
62
đến năm 2020 tại Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam vượt định mức quy định.
Từ thực trạng việc đăng ký tinh giản biên chế và kế hoạch tinh giản biên
chế tại Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam có thể đưa ra một vài nguyên nhân
thực tế để làm rõ nội dung vì sao số lượng người đăng ký thực hiện tinh giản
biên chế tại Huyện rất cao trong khi đó số lượng thực tế tinh giản lại chưa đảm
bảo yêu cầu, bởi vì:
- Từ người đứng đầu: theo Điều 6 Chương 1 của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP “quy định về các trường hợp tinh giản biên chế”. Để được
nghỉ tinh giản biên chế CB, CC, VC và NLĐ thì phải rơi vào trường hợp hạn chế
về năng lực (hiểu nôm na là không hoàn thành nhiệm vụ); việc này lại ảnh
hưởng đến người đứng đầu cơ quan, đơn vị ở chổ: theo quy định về đánh giá xếp
loại chất lượng đối với đảng viên là bí thư chi bộ (hầu hết các cơ quan, đơn vị
người đứng đầu là bí thư chi bộ) nếu đảng viên trong chi bộ không hoàn thành
nhiệm vụ thì người đứng đầu sẽ được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ, như vậy
nếu trong một cơ quan, đơn vị có số lượng đảng viên đông thì trong 02 năm liên
tiếp người đứng đầu sẽ được đánh giá 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ,
theo quy định công chức có 02 năm liên tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ
sẽ phải thực hiện chuyển đổi vị trí công tác. Bên cạnh đó nguyên nhân chủ yếu là
do Thủ trưởng một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm chỉ đạo thực hiện
nghiêm chủ trương, chính sách tinh giản biên chế, còn nể nang, né tránh, ngại va
chạm, chưa chủ động lập kế hoạch, giao chỉ tiêu và xác định đối tượng tinh giản
biên chế, còn tư tưởng trông chờ, níu kéo, giữ ổn định tổ chức, biên chế của đơn
vị mình.
- Từ quy định của Nhà nước: trước đây theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
tại điểm d,e khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP đối tượng thuộc
trường hợp này thủ trưởng cơ quan, đơn vị yêu cầu lập thủ tục hồ sơ để thực hiện
nghỉ tinh giản biên chế theo chế độ hưu trước tuổi (nếu đảm bảo đủ điều kiện)
hoặc thôi việc ngay; tuy nhiên, hiện nay theo quy định khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 đã sửa đổi, bổ sung thêm “cá nhân tự
63
nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
đồng ý”. Như vậy, nếu đối tượng tinh giản biên chế rơi vào trường hợp d,e của
Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP mà không tự nguyện thực hiện
tinh giản biên chế thì cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cũng không thể thực hiện
tinh giản đối tượng này.
- Nguyên nhân do điều chỉnh độ tuổi nghỉ hưu tăng so với quy định trước
đây, nên một số CB, CC, VC và NLĐ đã bị kéo dài độ tuổi, kéo dài thời gian
thực hiện lập hồ sơ tinh giản biên chế.
- Điều chỉnh quy định số năm đóng BHXH để xác định tỷ lệ nghỉ hưu do
Luật BHXH quy định; vì trước năm 2018, nếu CB, CC, VC và NLĐ thực hiện
nghỉ tinh giản biên chế ngoài chế độ được hưởng theo Nghị định, đối tượng nếu
có thời gian công tác trên 20 đóng BHXH sẽ được cơ quan BHXH trả lại số tiền
đóng BHXH thừa so với số năm quy định.
- Theo quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP;
đối tượng tinh giản biên chế, thực tế sức khỏe không đảm bảo, nhưng theo quy
định, đối tượng phải hoàn thành rất nhiều các chứng từ, thủ tục có liên quan thì
mới đảm bảo thủ tục được tinh giản biên chế; thực trạng này ở khối sự nghiệp
giáo dục rất nhiều nhưng do trong quá trình giảng dạy, giáo viên thiếu nên việc
phải thực hiện nhập viện lấy chứng từ, thủ tục cắt tiền lương tại đơn vị để thực
hiện chi trả chế độ từ cơ quan BHXH, quá trình liên tục trong 02 năm liên tiếp
phải đmr bảo đúng số ngày nghỉ theo quy định, đã một phàn giảm số lượng
người tinh giản biên chế so với lúc đầu đăng ký.
2.2.7. Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế
tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
2.2.7.1. Ưu điểm
Trước đây, việc tinh giản biên chế chỉ được hiểu đơn thuần là giảm về số
lượng biên chế, người làm việc. Tuy nhiên, hiện nay, Nghị quyết 39 của Bộ
Chính trị đã chỉ rõ việc tinh giản biên chế không chỉ dừng ở việc giảm số lượng
biên chế, mà mục tiêu hướng tới là nâng cao chất lượng đội ngũ biên chế trong
64
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Vì vậy, việc tinh giản biên chế
không có “vùng cấm”, được thực hiện trong tất cả các cơ quan của hệ thống
chính trị, từ các cơ quan của Đảng đến các cơ quan của nhà nước và các cơ quan
của tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã.
Ở Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam ệc tổ chức triển khai, thực hiện
chính sách tinh giản biên chế đã được cấp ủy, chính quyền cũng như các cơ
quan, đơn vị, địa phương của Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam nhận thức
được ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
và đề cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện chính sách. Sau khi có văn bản
triển khai của cơ quan cấp trên Ban Thường vụ Huyện ủy, Ủy ban nhân dân
huyện đã kịp thời chỉ đạo, điều hành đến thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương khẩn trương triển khai xây dựng kế hoạch, đề án, thực hiện tuyên truyền;
phân công, phân nhiệm, phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, các cấp chính
quyền địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện. Thường xuyên đôn đốc,
chỉ đạo kịp thời, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách. Thực hiện đầy đủ,
kịp thời đảm bảo về công tác tổng hợp báo cáo đối với cơ quan cấp trên và xin ý
kiến Ban Thường vụ Huyện ủy cho chủ trương thực hiện. Nhìn chung, thực hiện
chính sách tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy đi đôi với cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thời gian qua tại huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam đã thu được kết quả đáng ghi nhận, nhiều CB, CC, VC
và NLĐ không đủ tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe,
phẩm chất đạo đức được tinh giản đưa ra khỏi bộ máy nhà nước, đồng thời,
tuyển chọn được những người có trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cao
hơn, đáp ứng yêu cầu công việc để bổ sung vào các cơ quan thuộc hệ thống
chính trị của Huyện.
2.2.7.2. Những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện chính sách
Bên cạnh những kết quả đạt trong được thì trong quá trình thực hiện chính
sách tinh giản biên chế của huyện đã thể hiện những hạn chế, bất cấp, cụ thể:
65
- Lúng túng trong xây dựng Đề án vị trí việc làm; Đề án tinh giản biên chế
của một số cơ quan, đơn vị còn chung chung, thiếu cụ thể, chưa xác định rõ nội
dung, nhiệm vụ, giải pháp,… do đó không chủ động thực hiện tinh giản biên
chế và sắp xếp, kiện toàn tổ chức các phòng, ban, các đơn vị trực thuộc theo
hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Khi đã xây dựng xong Đề án tinh giản biên
chế một số CB,CC,VC và NLĐ đã thực hiện đăng ký nghỉ tinh giản biên chế lại
không đảm bảo điều kiện quy định trong những trường hợp tinh giản biên chế;
- Đối tượng tinh giản biên chế chủ yếu là nghỉ hưu, không phải qua công
tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, dẫn đến việc tinh giản biên chế còn
gặp rất nhiều khó khăn.
- Coi mục tiêu tinh giản biên chế là giảm cơ học một số lượng biên chế để
giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, chứ chưa gắn với thực hiện các nội
dung của cải cách chế độ công vụ, công chức, nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ.
- Công tác đánh giá, xếp loại cán bộ ở nhiều nơi còn nặng về cảm tính, nể
nang, xuề xòa, né tránh, ngại va chạm, muốn giữ ổn định tổ chức, biên chế cho
đỡ phức tạp. Ngoài những trường hợp vi phạm kỷ luật, còn ít cán bộ, công chức
bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ, cho nên khó thực hiện tinh giản biên chế
đối với nhóm đối tượng này.
- Các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức chủ yếu mang tính chất định tính,
thiếu định lượng, rất khó xác định mức độ cụ thể. Điều này được thấy rõ nhất
qua Bản kiểm điểm cán bộ, công chức cuối năm. Hầu hết công chức hàng năm
đều được đánh giá hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ, trong khi phẩm chất,
năng lực của một bộ phận không nhỏ công chức chưa đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ...
- Việc tinh giản biên chế chưa gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; chưa tinh giản đúng đối tượng không đạt chuẩn (năng lực, đạo đức,
sức khỏe).
66
- Đối tượng tinh giản chủ yếu là viên chức ngành y tế, giáo dục và đào tạo;
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác số lượng cán bộ, công chức viên
chức tinh giản biên chế còn thấp, chưa bảo đảm tỷ lệ theo tinh thần Nghị quyết
số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Trong những khó khăn ảnh hưởng đến chất lượng tinh giảm biên chế của
địa phương hiện nay là công tác nhận xét, đánh giá cán bộ ở nhiều cơ quan, đơn
vị, địa phương vẫn chưa đảm bảo thực chất nên việc xét tinh giản biên chế khó
khăn.
- Công tác đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát có mặt chưa được kịp thời,
thường xuyên nên tiến độ triển khai thực hiện so với lộ trình của Trung ương và
tỉnh đề ra còn chậm.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị không đề cao trách nhiệm và tinh thần
phối kết hợp chưa chủ động đề xuất những bất cấp hạn chế còn thụ động. Sự
phân công, phối hợp giữa các cấp, cơ quan, đơn vị chỉ mang tính hình thức.
Chưa tuân thủ theo các nguyên tắc phối hợp, cụ thể là nguyên tắc về chia sẻ
thông tin, nguyên tắc chuyên môn hóa, hợp tác hóa. Triển khai, thực hiện chủ
yếu tập trung vào cơ quan chủ trì ở đây là Phòng Nội vụ huyện.
- Đối với các đơn vị trường học là trường chuẩn quốc gia do đó cán bộ,
viên chức tại đơn vị không thể thực hiện đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ để
thực hiện tinh giản biên chế;
- Bất cập trong chính sách tinh giản biên chế đó là độ tuổi của giáo viên dạy
trong các trường học mầm non, mẫu giáo: với quy định về độ tuổi nghỉ hưu hiện
nay là giáo viên mầm non, mẫu giáo không thể thực hiện tốt công tác dạy học
nhưng nếu đơn vị trường học là trường chuẩn quốc gia thì những trường hợp này
cũng rất khó để thực hiện nghỉ tinh giản biên chế.
2.2.8. Những thách thức đặt ra trong việc thực hiện chính sách tinh giản
biên chế
67
Thứ nhất, việc tinh giản biên chế phải gắn liền với việc xác định chức
năng, nhiệm vụ, hợp lý hóa về mặt tổ chức của toàn bộ hệ thống hành chính nhà
nước và mỗi cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ hai, thách thức về nhận thức đối với tinh giản biên chế dẫn đến phương
thức thực hiện chưa phù hợp
Thứ ba, tinh giản biên chế là một vấn đề tế nhị và nhạy cảm, động chạm
đến vấn đề con người và mối quan hệ con người, đòi hỏi người đừng đầu phải
thể hiện trách nhiệm, bản lĩnh trong việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức
đề đưa người đúng diện vào danh sách cần tinh giản biên chế.
Thứ tư, thách thức lớn nhất hiện nay chính là vấn đề đánh giá cán bộ, công
chức.
Tiểu kết Chương 2
Có thể khẳng định rằng việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại
huyện Bắc Trà My nói riêng và các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam nói chung đến nay thật sự chưa đạt được hết mục đích, mục
tiêu, tính chất mà Chính sách tinh giản biên chế đã đề ra.
Từ những hạn chế, bất cập được thể hiện tại Chương 2, có thể thấy rằng
việc thực hiện chính sách chưa đem lại hiệu quả cao do:
- Nguyên nhân chủ quan: Xuất phát từ việc tổ chức, triển khai thực hiện
xây dựng đề án tinh giản biên chế chưa thật cụ thể, chưa sát thực, chưa đề cao
vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện tinh giản biên chế;
- Nguyên nhân khách quan: Xuất phát từ những bất cập từ chính sách đó
là tính bắt buộc: theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP thì nó thể hiện tính bắt
buộc cao đó là cơ quan, đơn vị có thể yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động nghỉ tinh giản biên chế nếu thuộc những trường hợp tinh giản
biên chế; hiện nay, theo Nghị định số 113/2018/NĐ-CP thì nó không thể hiện
được tính bắt buột đó là khi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thực tế thuộc những trường hợp tinh giản biên chế nhưng cơ quan, đơn vị
không thể yêu cầu nghỉ tinh giản biên chế, bởi vì theo Nghị định này cán bộ,
68
công chức, viên chức và người lao động phải có đơn tự nguyện như vậy khi đối
tượng không có đơn tự nguyện thì cơ quan, đơn vị cũng không thể yêu cầu nghỉ
tinh giản biên chế.
Vì vậy, thực tế chính sách này chưa đúng mục đích của chính sách đề ra.
Để việc tổ chức thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế, ở Chương 3 học
viên mạnh dạn đề ra những giải pháp và kiến nghị, đề xuất một số vấn đề về thực
hiện chính sách tinh giản biên chế và chính sách tinh giản biên chế trong thời
gian đến.
69
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT VỀ THỰC HIỆN TỐT CHÍNH
SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG THỜI GIAN ĐẾN
3.1. Giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn chung liên quan đến việc
thực hiện chính sách tinh giản biên chế
3.1.1. Giải pháp về thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với huyện
Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến
Có thể nhìn nhận rằng, việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đổi
mới công tác cán bộ và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thời gian
qua luôn bám sát nhiệm vụ chính trị và yêu cầu của Đảng. Với chính sách này,
huyện đã từng bước giải quyết việc dôi dư, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức
viên chức và người lao động, sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn,
giảm bớt khâu trung gian. Nhưng thực tế, việc tinh giản biên chế mới tập trung
giảm số lượng, chưa thực sự gắn với nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Hiện nay chính sách tinh giản biên chế đã được điều chỉnh, bổ sung tại Nghị
định số 143/2020/NĐ-CP ngày 12/10/2020, hiệu lực thi hành của chính sách này
được kể t ngày 10 tháng 01 năm 2015 và các chế độ, chính sách của Nghị định
được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030. Vì vậy, để tiếp tục đổi mới
công tác cán bộ, thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức một cách hiệu quả, cần có những giải pháp quyết liệt, đồng bộ
trong thời gian tới, huyện Bắc Trà My cần tập trung một số giải pháp, cụ thể như
sau:
3.1.1.1. Về sắp xếp, kiện toàn tinh gọn bộ máy
Một là tiếp tục duy trì việc sáp nhập các đơn vị trường học đối với những
địa phương có sỉ số học sinh thấp, thực hiện trường học có nhiều cấp học
(trường phổ thông cơ sở) để giảm số lượng người đứng đầu, giảm nhân viên
trường học (nhân viên kế toán, văn thư, thư viện, y tế học đường), giảm giáo viên
70
(giáo viên mỹ thuật, thể dục, âm nhạc.. tổng phụ trách), giảm kinh phí hoạt
động…
Hai là thực hiện chuyển đổi mô hình quản lí đối với 02 đơn vị sự nghiệp tự
chủ tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế, kinh phí và kết quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện sang Hợp
tác xã và công ty cổ phần để giảm đầu mối, thực hiện chuyển viên chức sang hợp
đồng lao động (Bến xe Khách và Ban Quản lí Chợ);
Ba là thực hiện chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ của Phòng Y tế huyện về
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tiếp tục tổ chức thực
hiện và giải thể Phòng Y tế huyện, để giảm kinh phí chi hoạt động thường
xuyên, giảm số lượng người đứng đầu đơn vị, giảm về nhân viên kế toán, văn
thư tại đơn vị.
Bốn là thực hiện giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về chi hoạt động
thường xuyên đối với Ban Quản lí rừng phòng hộ, Trung tâm Kỹ thuật nông
nghiệp huyện bởi vì các đơn vị sự nghiệp này là những đơn vị có nguồn thu.
Việc giao tự chủ này sẽ giảm bớt viên chức và người lao động, nâng cao chất
lượng về trình độ chuyên môn, năng lực công tác của cán bộ, viên chức và người
lao động.
Năm là tiếp tục thực hiện phân công phụ trách kế toán liên trường trên cùng
một địa phương hoặc địa phương vùng lân cận.
Sáu là sửa đổi, bổ sung Đề án vị trí việc làm đối với cơ quan hành chính và
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, mỗi vị trí việc làm phải
xác định được số người làm việc cần thiết, hoặc có thể có nhiều vị trí việc làm
nhưng chỉ bố trí một người làm kiêm nhiệm để từ đó mỗi cán bộ, công chức,
viên chức nhận thức rõ chức trách nhiệm vụ khi được phân công. Xác định được
định mức người làm việc cần thiết sẽ xác định được số lượng người dôi dư. Bên
cạnh đó, việc tuyển dụng công chức, viên chức sẽ dần dần chú trọng về chất
lượng hơn.
3.1.1.2. Tinh giản biên chế
71
Một là tiếp tục triển khai thực hiện việc xây dựng Đề án tinh giản biên chế
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, giai đoạn 2020-2030.
Khi xây dựng Đề án tinh giản biên chế, cần khảo sát số lượng, chất lượng, năng
lực công tác của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Cần xác định
rõ số lượng CB, CC, VC và NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định trong giai đoạn
2020-2030, số lượng CB, CC, VC và NLĐ thuộc trường hợp bắt buộc phải tinh
giản biên chế do năng lực công tác rất hạn chế nhưng chưa được đánh giá xác
thực, số lượng CB,CC,VC và NLĐ thực tế dôi dư do sắp xếp, tổ chức, bộ máy và
có trình độ chuyên môn không phù hợp với chức năng nhiệm vụ, vị trí việc làm
của đơn vị nhưng không thể bố trí đến cơ quan, đơn vị khác để công tác. Cần
thực hiện giao định mức thực hiện tinh giản biên chế cho từng cơ quan, đơn vị,
địa phương.
Hai là, gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức với thực hiện
tinh giản biên chế và trách nhiệm của người đứng đầu trong việc nhận xét, đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động.
Ba là thực hiện điều động, bố trí cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động phù hợp với từng cơ quan, đơn vị, phù hợp với năng lúc công tác và trình
độ chuyên môn. Ở đây, tập trung đối với các đơn vị trường học đang thực hiện
trường đạt chuẩn quốc gia vì mục tiêu chung nên có thể có xảy ra việc nhận xét,
đánh giá còn xem nhẹ do vướn các điều kiện, tiêu chuẩn, chỉ tiêu của một đơn vị
trường đạt chuẩn (trong đó có quy định cán bộ, viên chức và người lao động
phải đạt kết quả đánh giá từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên);
Bốn là, Kiên quyết trong việc vận dụng chính sách tinh giản biên chế để
giải quyết chế độ chính sách cho một bộ phận không nhỏ những trường hợp chưa
đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định nhưng đủ tuổi nghỉ hưu trước tuổi, bởi vì nếu
trong cơ quan, tổ chức có tỷ lệ tinh giản biên chế chủ yếu là đối tượng này thì
khẳng định rằng việc thực hiện tinh giản biên chế tại huyện chưa đạt được mục
tiêu của tinh giản biên chế là để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công
72
vụ, bởi phần lớn những người này đều có kinh nghiệm làm việc tốt và như vậy là
cơ quan, tổ chức mất đi một nguồn nhân lực có chất lượng chứ không phải là loại
bỏ những người có năng lực yếu.
3.1.2. Giải pháp nâng cao công tác tổ chức triển khai thực hiện các bước
trong quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Bắc Trà My,
tỉnh Quảng Nam.
3.1.2.1. Nâng cao hiệu quả việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách tinh giản biên chế
Để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đạt kết quả thiết thực,
đạt chỉ tiêu đề ra, trước hết cần phải thực hiện xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách là cơ sở, là công cụ
quan trọng để các cơ quan, tổ chức, đối tượng thụ hưởng chính sách căn cứ thực
hiện. Khi xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách cần xác định nhiệm vụ trọng
tâm, nhiệm vụ chung và nhiệm vụ cụ thể theo nội dung, nhiệm vụ cho từng cơ
quan, đơn vị và đối tượng thụ hưởng; Kế hoạch phải dự kiến về cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực để tham gia thực thi chính sách; xác định các nguồn lực, dự kiến cơ sở
vật chất, phương tiện điều kiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực
hiện chính sách; thời gian triển khai thực hiện chính sách; xây dựng kế hoạch
kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách; xác định trách nhiệm, nhiệm vụ của cơ
quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách; xây dựng nội dung khen
thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong thực hiện chính sách. Khi xây dựng kế
hoạch thực hiện chính sách công nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói
riêng cần bảo đảm tính sát thực, tính khả thi và tính hiệu quả, để trong quá trình
triển khai thực hiện chính sách nội dung kế hoạch không phải điều chỉnh, bổ
sung, thay thế.
Việc xây dựng, triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải đảm
bảo nguyên tắc lấy ý kiến của các cơ quan liên quan cho từng nội dung kế hoạch;
xác định giá trị pháp lý của kế hoạch nhằm khi ban hành Kế hoạch triển khai
73
thực hiện các chủ thể tham gia phải thực thi nhiệm vụ có liên quan trong kế
hoạch.
3.1.2.2. Nâng cao hiệu quả việc phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản
biên chế
Để Chính sách tinh giản biên chế được các cơ quan, đơn vị, địa phương và
các đối tượng thụ hưởng chính sách được biết, việc phổ biến, tuyên truyền chính
sách tinh giản biên chế là có vai trò rất lớn trong chu trình thực hiện chính sách.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt sẽ giúp cho chính sách ban hành được các
đối tượng thụ hưởng chính sách và những cơ quan, đơn vị, người tham gia thực
thi chính sách hiểu rõ mục đích yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn và lợi
ích của chính sách mang lại, từ đó chính sách sẽ được quan tâm, áp dụng. Nó là
một bước rất quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách, bởi vì đối tượng thụ
hưởng chính sách là những cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc
trường hợp có trình độ chưa đạt trình độ đào tạo chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ;
dôi dư do sắp xếp bộ máy, nhân sự; dôi dư do cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức theo vị trí việc làm; có chuyên ngành không phù hợp với vị trí
việc làm mà không có chỗ sắp xếp, bố trí; có kết quả đánh giá, phân loại 02 năm
liền kề chưa đạt yêu cầu... Các đối tượng thụ hưởng chính sách này có quá trình
công tác lâu năm và có vị trí công tác khác nhau nên việc tuyên truyền, phổ biến
chính sách đến đối tượng này hiểu về mục đích chính sách, hiểu được những lợi
ích chính sách đem lại là rất khó khăn và phứt tạp. Bởi nếu tuyên truyền, phố
biến mà người thụ hưởng chính sách chỉ hiểu một khía cạnh là loại bỏ các đối
tượng này ra khỏi tổ chức, bộ máy thì kết quả của việc ban hành chính sách này
sẽ không đem lại hiệu quả thiết thực, không đạt được mục đích đề ra, vì bên cạnh
các đối tượng thụ hưởng chính sách đã thuộc trường hợp tinh giản biên chế
nhưng phải được sự thống nhất thực hiện viết đơn xin tự nguyện nghỉ tinh giản
thì các cơ quan chủ thể mới thực hiện các thủ tục tiếp theo. Khi nhận biết được
tầm quan trọng của việc tuyên truyền, phố biến chính sách các cơ quan, đơn vị,
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên sẽ nhận biết được trách nhiệm của cơ
74
quan, đơn vị, cá nhân khi triển khai thực chính sách nhận thức được đầy đủ mục
đích, tính chất phức tạp, phạm vi điều chỉnh, quy mô của chính sách từ đó đề ra
các giải pháp phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Cần tuyên truyền, phổ biến những quy định mới trong chính sách tinh giản
biên chế; bổ sung thêm cách tuyên truyền, phổ biến bằng nhiều hình thức như:
phổ biến tại các cuộc họp tại đơn vị; phổ biến bằng tờ rơi với nội dung cô đọng
về những chế độ, quyền lợi của người lao động khi thực hiện nghỉ chế độ tinh
giản biên chế; tuyên truyền bằng hình thức tọa đàm về những vấn đề tinh giản
biên chế hiện nay giữa lãnh đạo huyện với người lao động.
3.1.2.3. Nâng cao trách nhiệm trong việc phân công, phối hợp thực hiện
chính sách tinh giản biên chế
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả, đạt mục đích đề ra. Cơ
quan chủ trì tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện chính
sách phải tiến hành phân công, phân nhiệm rõ ràng, phân định rõ cơ quan chủ trì
và các cơ quan phối hợp một cách hợp lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện chính sách.
Khi thực thi chính sách nào thì bất cứ cơ quan, đơn vị nào cũng đều có sự
phối hợp giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các phòng ban, bộ phận và giữa các
cán bộ, công chức, viên chức trong cùng cơ quan, đơn vị với nhau. Hình thức và
nội dung của sự phối hợp thực thi chính sách cũng bao gồm các hoạt động cung
cấp thông tin, trợ giúp vật chất, phương tiện kỹ thuật, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ
nguồn lực, tài chính, xác định nội dung công việc và phạm vi trách nhiệm cho tổ
chức, cá nhân được phân công thực hiện những nhiệm vụ chung; tất cả những
nội dung này đều cần tuân thủ theo nguyên tắc phối hợp để đảm bảo đạt hiệu quả
cao trong thực thi các nhiệm vụ.
Phối hợp là quá trình kết nối các hoạt động, hỗ trợ, hợp tác lẫn nhau nhằm
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong công việc. Sự phối hợp diễn ra này
trong suốt quá trình xây dựng kế hoạch, đến việc tổ chức, chỉ đạo điều hành và
kiểm tra kết quả. Mục tiêu cuối cùng của phối hợp là tạo ra sự thống nhất, đồng
75
thuận, bảo đảm chất lượng và hiệu quả trong quản lý. Nói cách khác, phối hợp là
bố trí cùng nhau làm theo một kế hoạch để đạt một mục đích chung. Thông qua
phối hợp, các bộ phận và cá nhân trong đơn vị được trao đổi hoạt động và thông
tin với nhau, hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ
của tập thể và cá nhân, từ đó hiệu quả công việc được nâng cao. Nếu sự phối hợp
có chất lượng và được thông qua những hình thức và cách thức thích hợp thì
không chỉ tạo dựng sự đoàn kết, đồng thuận, hỗ trợ nhau giữa các bộ phận phòng
ban; giữa các cá nhân cùng hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, mà còn có thể
phát huy dân chủ, khai thác năng lực, sở trường của từng cá nhân trong công tác
để cùng hướng vào thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác của đơn vị mình.
Hiệu quả trong công viêc, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song một trong
những yếu tố không thể thiếu đó là: “Tuân thủ nguyên tắc phối hợp”.
Một số nguyên tắc trong phối hợp:
- Nguyên tắc lãnh đạo thống nhất
- Nguyên tắc chia sẻ thông tin
- Nguyên tắc chuyên môn hóa, hợp tác hóa
- Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan
3.1.2.4. Thường xuyên Duy trì thực hiện chính sách
Duy trì thực hiện chính sách tinh giản biên chế là một hoạt động quan
trọngkhông thể thiếu được trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách, hầu hết
các chính sách đều thực hiện trong một giai đoạn, thời gian dài vì vậy việc duy
trì thực hiện chính sách là quan trọng, nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được
và phát huy được tác dụng trong môi trường thực tế. Khi triển khai chính sách
tinh giản biên chế vào thực tiễn cuộc sống gặp những khó khăn do môi trường
thực tế biến động đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, các cán bộ, công chức có trách
nhiệm tổ chức thực hiện chính sách phải sử dụng hệ thống các công cụ quản lý
tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách. Thực tế
cũng có những chính sách trong quá trình tổ chức thực hiện chỉ tập trung vào gia
đoạn đầu không có các giải pháp để thực hiện các giai đoạn tiếp theo dẫn đến
76
hiệu quả chính sách ban hành không đạt được yêu cầu, không đem lại mục đích
đề ra. Như vậy, duy trì thực hiện chính sách là sự cần thiết tất yếu khách quan
trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế nói riêng và
chính sách công nói chung.
3.1.2.5. Kịp thời điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế
Giai đoạn 2015-2020, khi triển khai thực hiện xây dựng và ban hành Đề án
tinh giản biên chế tại Huyện, mặc dù Chính phủ đã điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
các quy định, chế độ về chính sách tinh giản biên chế nhưng tại Huyện vẫn chưa
thực hiện điều chỉnh, bổ sung Đề án tinh giản biên chế tại huyện. Vì vậy, trong
giai đoạn tới 2020-2030.
Huyện Bắc Trà My khi xây dựng và ban hành Đề án tinh giản biên chế; các
cơ quan, đơn vị tham mưu cần theo dõi, cập nhật các văn bản quy định của cấp
trên để kịp thời tham mưu UBND huyện điều chỉnh, bổ sung Đề án để phù hợp.
3.1.2.6. Nâng cao trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
chính sách tinh giản biên chế
Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế là
một nhiệm vụ, một khâu quan trọng trong thực hiện chính sách. Đôn đốc để việc
triển khai thực hiện đúng thời gian quy định, bên cạnh đó phải theo dõi quá trình
tổ chức triển khai thực hiện chính sách có đúng quy trình trình tự, quy trình hay
không và cuối cùng là việc kiểm tra thực hiện chính sách, kiểm tra đối tượng
thực hiện và đối tượng thụ hưởng chính sách có đảm bảo đúng đối tượng, kết
quả thực hiện có đúng không. Qua đó phát hiện những hạn chế, bất cập của
chính sách tinh giản biên chế và các hạn chế, bất cập các vi phạm sai sót trong tổ
chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế để kịp thời đề xuất với các cấp có
thẩm quyền xem xét, bổ sung, hoàn thiện chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để
tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đạt hiệu quả cao.
3.1.2.7. Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế
77
Một chính sách ban hành và triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai
thực hiện cần sơ kết và tổng kết để đánh giá và rút kinh nghiệm. Nó là bước cuối
cùng trong Kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách nhưng không kém phần quan
trọng trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách. Tổng kết đánh giá, rút kinh
nghiệm thực hiện chính sách công nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói
riêng là quá trình xem xét, kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện
chính sách của chủ thể thực hiện chính sách (các cơ quan, tổ chức và đội ngũ
cán bộ, công chức có chức năng thực hiện chính sách) và việc chấp hành, thực
hiện của các đối tượng thụ hưởng chính sách. Để tổng kết đánh giá, rút kinh
nghiệm chính xác cần phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, tiêu chí và các nguyên tắc
nhất định. Cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành thực
thi chính sách của các cơ quan nhà nước của cán bộ, công chức là bản kế hoạch
và quy chế, nội quy ban hành kèm theo; ngoài ra cũng cần phải so sánh với các
báo cáo, số liệu của các ngành, các cấp có liên quan; phải căn cứ vào các nguyên
tắc đã được xác định, thống nhất giữa các cơ quan hữu quan bảo đảm tính toàn
diện, công bằng và khách quan. Việc đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm phải nêu
được ưu điểm, nhược điểm, kinh nghiệm trong quá trình tổ chức, triển khai, thực
hiện chính sách. Tổng kết nhằm kịp thời khen thưởng những cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên qua trong quá trình tổ chức, triển khai, thực hiện chính sách đạt kết
quả, hiệu quả, đạt mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đồng thời kiểm điểm những
cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan không hợp tác, phối hợp thực hiện tốt các
khâu, các bước thực hiện chính sách để chính sách không đem lại hiệu quả,
không đạt mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
Giai đoạn 2015-2020, Huyện Bắc Trà My chưa tổng kết, đánh giá rút kinh
nghiệm về tổ chức thực hiện, về những tồn tại, bất cập trong chính sách, trong tổ
chức thực thi chính sách, chưa đánh giá kết quả thực hiện đã đạt mục tiêu, mục
đích đề ra hay chưa. Vì vậy trong giai đoạn tới cần tổ chức sơ kết, tổng kết để
kịp thời giải quyết, kiến nghị đối với cơ quan cấp trên về những bất cập, khó
khăn trong quá trình tổ chức thực hiện.
78
3.2. Kiến nghị, đề xuất
3.2.1. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
Một là Khẩn trương hướng dẫn, triển khai thực hiện điều chỉnh Đề án vị trí
việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định số 108/2020/NĐ-
CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2015 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, để từ đó có cơ sở xác định nhiệm vụ và yêu cầu về năng
lực thực hiện nhiệm vụ tại mỗi vị trí công việc trong cơ quan, tổ chức.
Hai là cần hướng dẫn xây dựng lại đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch cán
bộ, công chức ở các cơ quan hành chính một cách chặt chẽ, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, khối lượng công việc, phạm vi, tính chất phức tạp của
công việc, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng đáp ứng các vị trí việc làm.
Ba là, cần tạo sự đồng bộ trong tinh giản biên chế với viêc xác định rõ ràng
chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp hợp lý cơ cấu tổ chức của nền hành chính và cải
cách thủ tục hành chính. Việc sắp xếp hợp lý về mặt tổ chức sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tinh giản biên chế.
Bốn là cần đổi mới thực chất công tác đánh giá cán bộ, công chức, bảo đảm
đánh giá đúng, khách quan, trung thực về kết quả thực thi nhiệm vụ của cán bộ,
công chức, khắc phục tình trạng cào bằng, nể nang trong đánh giá. Cần đảm bảo
đánh giá là công cụ tạo động lực để nâng cao hiệu quả làm việc, đồng thời là
công cụ sàng lọc, phân loại những cán bộ, công chức không còn phù hợp với nền
hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện tại. Đánh giá cán bộ, công chức cần có
sự tiếp cận toàn diện: cấp trên đánh giá cấp dưới, cấp dưới nhận xét cấp trên.
Xây dựng những thang đo, tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số có khả năng lượng hóa
về kết quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức; lấy đó làm cơ sở xác định đối
tượng cần tinh giản một cách khoa học, chính xác và có tính thuyết phục.
3.2.2. Kiến nghị với Chính Phủ
79
Một là, cần sửa đổi chế độ đối với đối tượng nghỉ hưu trước tuổi, bởi theo
chế độ hiện hành những cán bộ, công chức còn một số năm nữa đến tuổi nghỉ
hưu sẽ có lợi khi họ tự nguyên nghỉ hưu sớm (tỷ lệ lương hưu không bị trừ và
được một khoản tiền lớn) trong khi cơ quan, tổ chức lại mất đi nguồn nhân lực có
kinh nghiệm. Do vậy, chế độ đối với đối tượng này cần sửa lại theo hướng giảm
số tiền được lĩnh 01 lần và trừ phần trăm tỷ lệ lương hưu tương ứng với số năm
nghỉ hưu sớm để không khuyến khích đối tượng này nghỉ.
Hai là, tăng cường sự giám sát công tác tinh giản biên chế. Tinh giản biên
chế trong toàn bộ máy hành chính nhà nước là một công việc lớn và phức tạp bởi
liên quan đến con người. Cần xây dựng cơ chế giám sát một cách rõ ràng về nội
dung và cách thức nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể thực hiện giám
sát. Ngoài việc quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì
cần tăng cường sự giám sát từ bên ngoài đối với việc thực hiện tinh giản biên chế
trong các cơ quan, tổ chức.
Ba là, đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, các cơ quan, tổ chức
còn cần đồng thời tiến hành các hoạt động quản lý tổ chức và nhân sự khác, đó
là:
- Tinh giản bộ máy theo hướng giảm bớt đầu mối và tầng nấc trung gian.
- Dựa trên kết quả đánh giá thực thi công vụ và yêu cầu năng lực của vị trí
việc làm để sắp xếp lại nhân sự hợp lý, bảo đảm nguyên tắc “đúng người, đúng
việc”.
- Áp dụng các phương pháp tổ chức lao động khoa học và công nghệ thông
tin để hợp lý hóa và hiện đại hóa quy trình thực hiện công vụ, giảm bớt thời gian
và sức lao động để tạo điều kiện giảm bớt được số lượng biên chế trong cơ quan,
tổ chức.
Bốn là Bất cập trong chính sách tinh giản biên chế đó là độ tuổi của giáo
viên dạy trong các trường học mầm non, mẫu giáo: với quy định về độ tuổi nghỉ
hưu hiện nay là giáo viên mầm non, mẫu giáo không thể thực hiện tốt công tác
dạy học nhưng nếu đơn vị trường học là trường chuẩn quốc gia thì những trường
80
hợp này cũng rất khó để thực hiện nghỉ tinh giản biên chế.
Năm là Từ người đứng đầu: theo Điều 6 Chương 1 của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP “quy định về các trường hợp tinh giản biên chế”. Để được
nghỉ tinh giản biên chế CB, CC, VC và NLĐ thì phải rơi vào trường hợp hạn chế
về năng lực (hiểu nôm na là không hoàn thành nhiệm vụ); việc này lại ảnh
hưởng đến người đứng đầu cơ quan, đơn vị ở chổ: theo quy định về đánh giá xếp
loại chất lượng đối với đảng viên là bí thư chi bộ (hầu hết các cơ quan, đơn vị
người đứng đầu là bí thư chi bộ) nếu đảng viên trong chi bộ không hoàn thành
nhiệm vụ thì người đứng đầu sẽ được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ, như vậy nếu
trong một cơ quan, đơn vị có số lượng đảng viên đông thì trong 02 năm liên tiếp
người đứng đầu sẽ được đánh giá 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ, theo quy
định công chức có 02 năm liên tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ sẽ phải thực
hiện chuyển đổi vị trí công tác. Bên cạnh đó nguyên nhân chủ yếu là do Thủ trưởng
một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm chủ
trương, chính sách tinh giản biên chế, còn nể nang, né tránh, ngại va chạm, chưa
chủ động lập kế hoạch, giao chỉ tiêu và xác định đối tượng tinh giản biên chế, còn
tư tưởng trông chờ, níu kéo, giữ ổn định tổ chức, biên chế của đơn vị mình.
Sáu là Từ quy định của Nhà nước: trước đây theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP tại điểm d,e khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
đối tượng thuộc trường hợp này thủ trưởng cơ quan, đơn vị yêu cầu lập thủ tục
hồ sơ để thực hiện nghỉ tinh giản biên chế theo chế độ hưu trước tuổi (nếu đảm
bảo đủ điều kiện) hoặc thôi việc ngay; tuy nhiên, hiện nay theo quy định khoản 2
Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 đã sửa đổi, bổ sung thêm
“cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý đồng ý”. Như vậy, nếu đối tượng tinh giản biên chế rơi vào trường
hợp d,e của Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP mà không tự nguyện
thực hiện tinh giản biên chế thì cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cũng không thể
thực hiện tinh giản đối tượng này.
Bảy là Theo quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 1 Nghị định số
81
113/2018/NĐ-CP; đối tượng tinh giản biên chế, thực tế sức khỏe không đảm
bảo, nhưng theo quy định, đối tượng phải hoàn thành rất nhiều các chứng từ,
thủ tục có liên quan thì mới đảm bảo thủ tục được tinh giản biên chế; thực trạng
này ở khối sự nghiệp giáo dục rất nhiều nhưng do trong quá trình giảng dạy,
giáo viên thiếu nên việc phải thực hiện nhập viện lấy chứng từ, thủ tục cắt tiền
lương tại đơn vị để thực hiện chi trả chế độ từ cơ quan BHXH, quá trình liên
tục trong 02 năm liên tiếp phải đmr bảo đúng số ngày nghỉ theo quy định, đã
một phàn giảm số lượng người tinh giản biên chế so với lúc đầu đăng ký.
Tiểu kết Chương 3
Mục đích của tinh giản biên chế không chỉ đơn thuần là giảm cơ học số
lượng nhân sự mà hơn thế đây là cách thức để các cơ quan nhà nước tinh lọc lại
nhân sự nhằm làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước có hiệu quả hơn, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của người dân trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn
hẹp. Bên cạnh đó nó còn có mục đích là tạo ra bộ máy công quyền hoạt động
hiệu quả trên cơ sở cơ cấu lại tổ chức tinh gọn với số lượng nhân sự phù hợp,
được vận hành một cách khoa học để thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ đã
được xác định. Vì vậy, giải pháp và tổ chức tổ triển thực hiện tốt các giải pháp
đã đề ra sẽ giải quyết tốt việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại
huyện Bắc Trà My nói riêng và của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam nói chung trong thời gian đến.
82
KẾT LUẬN
Chính sách công là chính sách của nhà nước ban hành để thực hiện chức
năng xã hội của nhà nước nó phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách xử sự của
nhà nước để phục vụ cho mục đích và lợi ích của nhà nước. Trong đó, Chính
sách tinh giản biên chế cũng vậy, nó được ban hành nhằm:
- Giải quyết các trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự, cơ cấu lại cán bộ,
công chức, viên chức theo vị trí việc làm; chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn
hóa, có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm
nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không
thể bố trí việc làm khác; được phân loại, đánh giá hạn chế về năng lực công tác
và sức khỏe kém.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; loại bỏ những
cán bộ, công chức, viên chức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; nâng cao năng
lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị;
Với đề tài luận văn Thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở huyện
Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá việc
tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam để nhận thấy ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân hạn chế,
bất cập của chính sách tinh giản biên chế và quá trình tổ chức triển khai thực
hiện chính sách. Từ đó đưa ra những nhận định về thách thức trong thực hiện
chính sách tinh giản biên chế nói chung trong thời gian tới, cũng như đề ra
những giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế nói chung và giải
pháp thực hiện chính sách này tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Kiến
nghị, đề xuất về những vấn đề bất cập, hạn chế đối với cơ quan cấp trên trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện và đề xuất những vấn đề có liên quan để
chính sách tinh giản biên chế hoàn chỉnh hơn trong thời gian tới.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 27/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Nam về đẩy mạnh triển khai thực hiện tỉnh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
2. Kế hoạch số 2140/KH-UBND ngày 22/5/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Nghị định số 108/2015/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
3. Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Nam về thông qua Đề án tỉnh giản biên chế giai đoạn 2018-2020 và
giao biên chế công chức, tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc tỉnh năm 2018;
4. Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách, của PGS.TS
Lê Chi Mai, NXB Đại học quốc gia TPHCM năm 2001, tr. 82;
5. Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/5/2015 của Ban Chấp hành Trung ương
về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
6. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
7. Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị
định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP;
8. Quyết định số 1728/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng
Nam về phê duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2020 theo Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ;
9. Quá trình xây dựng chương trình chính sách công tại các nước đang phát
triển - TS. Đỗ Phú Hải đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 4/2014;
10. Quyết định số 2218/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ
Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức;
11. Thông tư số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và
Bộ Tài chính về Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
12. PGS. TS. Văn Tất Thu: Chính sách đãi ngộ, khen thưởng, trọng dụng tôn
vinh cán bộ khoa học xã hội - Đề tài cấp nhà nước do làm chủ nhiệm, bảo
vệ ngày 31/12/2011, đạt loại xuất sắc - Tài liệu lưu tại Viện hàn lâm khoa
học xã hội.
13. PGS. TS. Văn Tất Thu: Thực trạng và các nguyên nhân hạn chế bất cập
của chính sách đối với cán bộ Khoa học xã hội - Tạp chí Nhà nước và pháp
luật, số11(283)/2011.
14. Tìm hiểu về khoa học chính sách công - NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
năm 1999.
15. Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp (Ban hành kèm theo Quyết định
số 2357/QĐ-BNV ngày 31/12/2013 của Bộ Nội vụ), Hà Nội, năm 2013;
16. Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính (Ban hành kèm theo Quyết
định số 2367/QĐ-BNV ngày 31/12/2013 của Bộ Nội vụ), Hà Nội, năm 2013;
17. Tinh giản biên chế trong cơ quan hành chính nhà nước – Vân đề và giải
pháp của TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy – Học viện Hành chính Quốc gia
đăng trên Tạp Chí Tổ chức Nhà nước, ngày 11/4/2020.
PHỤ LỤC
Bảng 2.1. Chất lượng lãnh đạo chính quyền, địa phương (Biểu số 01)
Cấp huyện Cấp xã Tổng số
lãnh đạo Tổng Trong Tổng Trong
chính quyền đó: Nữ đó: Nữ số số
A 1=(2+4) 2 3 4 5
Tổng số 53 19 51 8 104
1. Chia theo trình độ 19 51 53 8 104 học vấn
1 - Trung cấp 1
- Cao đẳng 0
35 13 50 8 - Đại học 85
17 6 1 - Trên đại học 18
53 19 51 8 2. Chia theo dân tộc 104
36 9 26 4 - Kinh 62
17 10 25 4 - Dân tộc thiểu số 42
53 19 51 8 3. Chia theo nhóm tuổi 104
- Từ 30 trở xuống 0
18 10 27 6 - Từ 31 đến 40 45
24 9 20 2 - Từ 41 đến 50 44
7 4 - Từ 51 đến 55 11
4 - Từ 56 đến 60 4
- Trên 60 tuổi 0
Bảng 2.2. Chất lượng công chức cấp huyện (Biểu số 02)
Cấp huyện
Tổng số Trong đó: Nữ
Tổng số 126 59
1. Trong đó: Đảng viên 120 58
2. Chia theo dân tộc 126 59
- Kinh 98 45
- Dân tộc thiểu số 28 14
3. Chia theo tôn giáo 126 59
- Không tôn giáo 126 59
- Có theo tôn giáo 0 0
4. Chia theo nhóm tuổi 126 59
- Từ 30 trở xuống 6 4
- Từ 31 đến 40 65 39
- Từ 41 đến 50 39 15
- Từ 51 đến 55 11 1
- Từ 56 đến 60 4 0
- Trên 60 tuổi 1 0
5. Chia theo ngạch công chức 76 33
- Nhân viên 1 0
- Cán sự và TĐ 3 2
- Chuyên viên và TĐ 61 28
- Chuyên viên chính và TĐ 11 3
- Chuyên viên cao cấp và TĐ 0 0
6. Chia theo trình độ đào tạo 76 33
- Sơ cấp 1 0
- Trung cấp 0 0
- Cao đẳng 0 0
- Đại học 62 28
- Trên đại học 13 5
Bảng 2.3. Chất lượng viên chức (Biểu số 03)
Số lượng viên chức
Tổng số Trong đó: nữ
A 1 2
Tổng số 965 744
1. Trong đó: Đảng viên 360 267
2. Chia theo dân tộc 965 744
- Kinh 805 627
- Dân tộc thiểu số 160 117
3. Chia theo tôn giáo 965 744
- Không tôn giáo 934 719
- Có theo tôn giáo 31 25
4. Chia theo nhóm tuổi 965 744
- Từ 30 trở xuống 218 187
- Từ 31 đến 40 448 353
- Từ 41 đến 50 223 169
- Từ 51 đến 55 64 35
- Từ 56 đến 60 12
- Trên 60 tuổi
5. Chia theo chức danh nghề nghiệp 965 744 viên chức
- Hạng I
- Hạng II 311 229
- Hạng III 347 247
- Hạng IV 307 268
6. Chia theo trình độ đào tạo 965 744
- Sơ cấp 1
- Trung cấp 84 66
- Cao đẳng 156 107
- Đại học 722 570
- Trên đại học 2 1
Bảng 2.4. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã (Biểu số 04)
Số lượng CB, CC
Cán bộ Công chức
6 A 7
123 Tổng số 126
123 1. Chia theo trình độ học vấn 126
11 - Chưa qua đào tạo 0
0 - Sơ cấp 0
23 - Trung cấp 7
- Cao đẳng 4
88 - Đại học 115
1 - Trên đại học 0
123 2. Chia theo dân tộc 126
56 - Kinh 97
67 - Dân tộc thiểu số 29
123 3. Chia theo nhóm tuổi 126
3 - Từ 30 trở xuống 20
86 - Từ 31 đến 40 92
26 - Từ 41 đến 50 14
6 - Từ 51 đến 55 0
2 - Từ 56 đến 60 0
0 - Trên 60 tuổi 0
Bảng 2.5. Thống kế việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức, bộ máy
giai đoạn 2015-2020
(Biểu số 05)
Số lượng Số lượng cơ cơ quan, Tỷ lệ Khối cơ quan, đơn vị, địa quan, đơn vị STT đơn vị năm giảm phương năm 2015 2020
01 Khối đảng 11 10 9%
13 và 01 (đơn vị
02 Khối Nhà nước sự nghiệp trực 13 7.14%
thuộc)
Khối sự nghiệp giáo dục và 03 42 39 7.14% đào tạo
Khối sự nghiệp Văn hóa 04 3 1 66.66% thông tin
05 Khối sự nghiệp khác 6 4 33.33%
06 Khối xã, thị trấn 80 (thôn) 46 (thôn) 42.5%
Bảng 2.6. Tổng hợp số lượng cán bộ, công chức, viên chức đăng ký nghỉ
tinh giản biên chế, nghỉ hưu đúng tuổi, nghỉ việc giai đoạn 2015-2020
(Biểu số 06)
Số lượng CB, CC, Biên VC và NLĐ chế, số Nghỉ tinh người Nghỉ giản theo S làm Tỷ lệ tinh hưu Khối cơ quan, đơn vị, địa kế hoạch T việc giản theo đúng phương và theo T giao kế hoạch tuổi, đăng ký năm nghỉ của Đề 2015 việc án
66 6 6 18.18% 01 Khối đảng
109 10 8 16.51% 02 Khối Nhà nước
68 22.51% 03 Khối sự nghiệp giáo dục và 1.075 174
đào tạo
04 Khối sự nghiệp Văn hóa thông 40 2 2 10%
tin
05 Khối sự nghiệp khác 47 4 2 12.76%
06 Khối xã, thị trấn 248 24 22 18.54%
Tổng cộng 1.585 270 108 23.84%
Bảng 2.7. Tổng hợp biên chế giao, số lượng cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động được tinh giản biên chế, giai đoạn 2015-2020
(biểu số 07)
Biên chế, định Tỷ lệ Số lượng mức số người tinh giản CB,CC,VC làm việc được biên chế và NLĐ giao so với Khối cơ quan, đơn vị, địa Nghỉ Nghỉ biên chế phương theo hưu, giao ST
2015 2020 NĐ nghỉ năm T
108 việc 2015
01 Khối đảng 66 56 3 6 13.63%
02 Khối Nhà nước 109 99 5 8 11.92%
03 Khối sự nghiệp giáo dục và 1.075 1.042 99 68 15.53%
đào tạo
04 Khối sự nghiệp Văn hóa thông 40 30 1 2 7.5%
tin
05 Khối sự nghiệp khác 47 48 1 2 6.3%
06 Khối xã, thị trấn 248 249 15 22 14,92%
Tổng cộng 1.585 1.524 124 108 14,63%