VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THANH TOÀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

TRONG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN,

TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THANH TOÀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

TRONG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN,

TỈNH QUẢNG NAM

Ngành: Chính sách công

Mã số: 8.34.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN

HÀ NỘI, năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài luận văn “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong Ngành

Giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các thông tin có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc trích

dẫn tài liệu. Nghiên cứu hoàn toàn trung thực và chưa được công bố ở công

trình, đề tài nào.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.

Tác giả luận văn

Võ Thanh Toàn

LỜI CẢM ƠN

Sau khoản thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Khoa học xã hội,

đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Có được kết quả này, tôi xin

được gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới Thầy PGS.TS Trần Minh Tuấn đã

tận tình hướng dẫn tôi rất nhiều trong quá trình xác định hướng nghiên cứu,

hoàn thiện luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện Khoa học xã hội

đã truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học, Khoa Chính sách công

đã tạo những điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình theo học tại đây.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo Phòng

GD&ĐT huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam; các phòng, ban, đơn vị cùng

người thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện, động

viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để tôi được đi học và hoàn thành

luận văn của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên

Võ Thanh Toàn

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC

HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ ........................................... 9

1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9

1.2. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế .................................................. 12

1.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............................ 20

1.4. Chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục ............................... 21

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

......................................................................................................................... 23

1.6. Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về tinh giản biên chế .............. 27

1.7. Phương pháp thực hiện và những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện

chính sách tinh giản biên chế .......................................................................... 33

1.8. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số địa

phương và bài học rút ra cho ngành giáo dục huyện Nông Sơn, Quảng Nam 37

Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN

BIÊN CHẾ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH

QUẢNG NAM ............................................................................................... 43

2.1. Tình hình kinh tế xã hội huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam có tác động

đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế của địa phương ......................... 43

2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành

giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam .................................................. 47

2.3. Đánh giá chung kết quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ............................ 58

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG NGÀNH

GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI

GIAN TỚI ...................................................................................................... 63

3.1. Nhiệm vụ cần thực hiện để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh

giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong

thời gian tới ..................................................................................................... 63

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế

tại ngành giáo dục huyện Nong Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay .................... 64

KẾT LUẬN .................................................................................................... 79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thực hiện Chỉ thị 05-CT/WT ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về việc

đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,

trong đó việc xây dựng bộ máy chính quyền tinh gọn, hiệu quả và tinh giản

biên chế là những vấn đề cơ bản để xây dựng đất nước giàu mạnh. Đảng và

Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương về sắp xếp, kiện toàn hệ thống chính

trị gắn với việc tinh giản biên chế, trong văn kiện Đại hội XII của Đảng đã

đánh giá: “Hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to

lớn có ý nghĩa lịch sử” [12, tr. 65]. Tuy nhiên, “Đổi mới chính trị chưa đồng

bộ với đổi mới kinh tế, nguồn lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính

trị chưa xứng tầm nhiệm vụ” [12, tr. 68].

Để tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực,

hiệu quả, cũng như tinh giản biên chế, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành

nhiều Nghị quyết quan trọng như: Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương lần

thứ 7 (khóa VIII) tháng 8/1999 về “Một số vấn đề về tổ chức, bộ máy …”,

trong đó đã xác định nhiệm vụ “tích cực chỉ đạo việc giảm biên chế hành

chính các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể, biên chế gián tiếp trong các đơn

vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước với mức phấn đấu giảm khoảng 15%”;

Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) tháng 02/2007 về đổi mới, kiện toàn tổ

chức bộ máy các cơ quan đảng, định hướng đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ

máy nhà nước, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội và Nghị

quyết Trung ương 5 (khóa X) tháng 8/2007 về đổi mới cải cách hành chính,

nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy nhà nước. Nghị quyết đề ra nhiệm

vụ “Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức;

thông qua việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, xác định những người

1

đủ và không đủ. Có chính sách thích hợp đối với những người không đủ tiêu

chuẩn phải đưa ra khỏi bộ máy”, “Đổi mới công tác quản lý biên chế”. Chủ

trương tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế của Đảng tiếp tục được đề cập

trong Kết luận Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI,

tháng 5/2013: “Đổi mới tổ chức bộ máy chưa gắn với việc tinh giản biên chế,

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Số lượng cán bộ, công chức,

nhất là viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức xã,

phường, thị trấn tăng nhanh”. Và đề ra nhiệm vụ “Tiếp tục thực hiện chủ

trương tinh giản biên chế, từ nay đến năm 2016 cơ bản không tăng biên chế

của cả hệ thống chính trị. Cơ cấu lại và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức, có chính sách và biện pháp đồng bộ để thay thế những người

không đáp ứng được yêu cầu”. Thực hiện chủ trương tinh gọn bộ máy, tinh

giản biên chế được khẳng định trong các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã

ban hành các Nghị định số 132/2007/NĐ-CP, ngày 08/8/2007, Nghị định số

108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế và Nghị

định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên

chế, Kế hoạch 2140/KH-UBND ngày 22/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam

về việc triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014

của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (giai đoạn 2015-2021), Quyết

định số 1728/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam phê

duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo Nghị định số

108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, Chỉ thị số 10/CT-UBND

ngày 27/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về đẩy mạnh triển khai thực hiện

tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Kế

hoach số 108/KH-UBND ngày 27/7/2017 của UBND huyện Nông Sơn về

việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021.

Thực hiện chính sách tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế của các cấp,

2

ban ngành địa phương nói chung và trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn,

tỉnh Quảng Nam nói riêng, đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận, đã tinh

giản được một số cán bộ, giáo viên, nhân viên, chất lượng đội ngũ, bộ máy

hoạt động hiệu quả hơn. Tuy vậy, việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế

là công việc khó, nhạy cảm vì liên quan trực tiếp đến con người, đến đời sống,

chế độ chính sách cán bộ, công chức, viên chức nên yêu cầu phải có sự quyết

tâm, phối hợp thực hiện chặt chẽ, đồng bộ giữa các ban, ngành địa phương, đề

ra nhiều nhiệm vụ, giải pháp thiết thực để thực hiện có hiệu quả. Vì vậy, tôi

chọn đề tài “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục

huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn Thạc sỹ Chính sách công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Việc thực hiện chính sách tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, là vấn đề

mà Bác Hồ, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và đã ban hành nhiều chủ

trương, Nghị quyết; đây cũng là lĩnh vực mà các nhà nghiên cứu và giới

hoạch định chính sách quan tâm, nghiên cứu và bàn luận. Hầu hết các chủ

trương, công trình, các cuộc hội thảo đều tập trung nghiên cứu việc tinh giản

biên chế đối với nhóm đối tượng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta hoặc

ở một số ngành như:

+ PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải - Trưởng Khoa Tổ chức và quản lý

nhân sự chủ trì hội thảo với chủ đề: “Tinh giản biên chế - thách thức và giải

pháp”. Qua hội thảo, hầu hết các ý kiến đều thống nhất là: tinh giản biên chế

là một việc không mới nhưng có rất nhiều cản trở trong quá trình thực hiện,

cản trở lớn nhất đó là chưa có cơ sở khoa học để xác định chính xác đối tượng

thuộc diện tinh giản biên chế; sự nể nang, né tránh trong quá trình thực hiện;

vấn đề lợi ích; trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức. Đồng thời, đề ra

nhiều giải pháp ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô, tập trung vào những vấn đề chủ

yếu sau: cải cách tổ chức bộ máy; hoàn thiện Đề án vị trí việc làm; tăng

cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; xây dựng tiêu chí

3

đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tiền lương và các chế độ phúc

lợi; khoán chi phí theo kết quả; tăng cường sự tự chủ về tài chính và biên chế

đối với đơn vị sự nghiệp công.

+ PGS.TS Văn Tất Thu: Kết quả thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-

CP ngày 8/8/2007 của Chính phủ và giải pháp tinh giản biên chế trong thời

gian tới - Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 6/2014 và bài viết về thực trạng,

nguyên nhân tăng biên chế và các giải pháp tinh giản biên chế - Tạp chí Tổ

chức Nhà nước, số 9/2014. Các nội dung bài viết đã chỉ ra một số kết quả sau

5 năm thực hiện chế độ tinh giản biên chế theo Nghị định 132/NĐ-CP của

Chính phủ, đã giảm được đáng kể số lượng người ra khỏi bộ máy (giảm được

67.398 người), tuy nhiên mục tiêu chính sách chưa đạt được như mong muốn,

chưa thật sự giảm được những người cần giảm, qua đó tác giả cũng đã phân

tích rõ các nguyên nhân, hạn chế, bất cập để từ đó đề ra phương hướng và giải

pháp thực hiện tinh giản biên chế nước ta trong thời gian tới.

+ TS. Lê Như Thanh - Tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính

nhà nước - Thách thức và giải pháp, nội dung được đăng trên tạp chí tổ chức

nhà nước trang điện tử, ngày 17/3/2017, bài viết đã đề cập được những thách

thức đặt ra từ thực tiễn tinh giản biên chế ở Việt Nam hiện nay và đề ra giải

pháp nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế ở nước ta trong thời gian tới.

Với nội dung về thực hiện chính sách tinh giản biên chế, mỗi tác giả đều

nghiên cứu ở lĩnh vực khác nhau như thực trạng tình hình cả nước hay ở một

bộ, ngành cụ thể trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế, qua đó đề ra

giải pháp để nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế ở nước ta nói chung.

Tuy nhiên, nội dung nghiên cứu trong luận văn này lại được nghiên cứu

tại một ngành của một địa phương cụ thể, từ những kết quả đạt được cũng

như những hạn chế, nguyên nhân bất cập trong việc thực hiện chính sách tinh

giản biên chế tại địa phương sẽ đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm thực

hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế tại địa phương trong thời gian

4

tới đạt hiệu quả hơn, góp phần thực hiện chính sách tinh giản biên chế chung

của cả nước.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong Ngành giáo dục huyện

Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản

biên chế ở nước ta hiện nay.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế

trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, chỉ rõ ưu điểm, hạn

chế, bất cập, nguyên nhân của các hạn chế, bất cập.

- Xác định phương hướng, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực

hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh

Quảng Nam trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện

Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong hệ

thống chính trị trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam từ khi

Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015; Chính phủ

ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh

giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi,

bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về

chính sách tinh giản biên chế.

- Phạm vi không gian: Trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh

5

Quảng Nam

- Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2018 và phương pháp đề xuất

đến năm 2025.

- Phạm vi đối tượng của chính sách: Tinh giản biên chế đối với cán bộ,

giáo viên, nhân viên trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh

giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu

Ban chấp hành Trung ương khoá XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp

tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu

Ban chấp hành Trung ương khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và

quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp

công lập;

- Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định

tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương;

- Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định

tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,

thành phố thuộc tỉnh;

- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về

chính sách tinh giản biên chế;

- Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một

số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách

tinh giản biên chế.

- Kế hoạch 2140/KH-UBND ngày 22/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam

6

về việc triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của

Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (giai đoạn 2015-2021);

- Quyết định số 1728/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng

Nam phê duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo Nghị định

số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ;

- Kế hoach số 108/KH-UBND ngày 27/7/2017 của UBND huyện Nông

Sơn về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng,

luận văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp để đánh

giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục

huyện Nông Sơn, nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận và đề ra các giải

pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành

giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu đề tài

luận văn có giá trị và ý nghĩa thiết thực góp phần bổ sung, hoàn thiện những

vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách

tinh giản biên chế nói nói riêng ở Việt Nam.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Luận văn đã đề xuất được các giải pháp thiết thực có tính khả thi để

nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách trong ngành giáo dục huyện

Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói riêng và những địa phương khác trong cả

nước nói chung.

- Thực hiện các giải pháp do luận văn đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu

quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục

huyện Nông Sơn và góp phần thiết thực nâng cao chất lượng biên chế của

7

ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

- Luận văn còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên

cứu, giảng dạy chuyên ngành chính sách công trong các cơ sở đào tạo đại học,

sau đại học ở Việt Nam.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

kết cấu thành 3 chương, gồm:

Chương 1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách

tinh giản biên chế.

Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong

ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

Chương 3. Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính

sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng

8

Nam trong thời gian tới.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

1.1. Một số khái niệm cơ bản

* Khái niệm biên chế

Theo Nghị định số 71/2003/NĐ-CP, ngày 19/6/2003 của Chính phủ về

phân cấp quản lý biên chế hành chính sự nghiệp nhà nước đã đưa ra khái

niệm: Biên chế hành chính là số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một

ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các tổ chức

giúp bộ trưởng, thứ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc

Chính phủ, HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý hành chính nhà nước được giao”, “biên

chế sự nghiệp là số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên

chức, hoặc được giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong các đơn vị sự

nghiệp nhà nước về giáo dục và đào tạo, khoa học, y tế, văn hóa, nghệ thuật,

thể dục, thể thao và các đơn vị sự nghiệp khác do cơ quan có thẩm quyền

quyết định thành lập để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc để thực hiện

một số dịch vụ công của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và

HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật” […NĐ71]

Theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ: Biên chế của các tổ

chức khoa học và công nghệ là “kế hoạch biên chế số lượng người làm việc

của đơn vị, được lập ra nhằm bảo đảm khối lượng công việc của tổ chức khoa

học công nghệ. Thủ trưởng tổ chức khoa học công nghệ tự quyết định số

lượng biên chế căn cứ vào tính chất, khối lượng công việc và nguồn thu của

đơn vị tự quyết định hình thức tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch viên chức theo

quy định của nhà nước và giao nhiệm vụ cho viên chức theo hợp đồng”

9

[…NĐ115]. Có thể hiểu, biên chế của đơn vị sự nghiệp chỉ là số người cần để

làm việc do đơn vị tự quyết định, không sử dụng làm căn cứ để cấp kinh phí

hoạt động thường xuyên từ ngân sách nhà nước.

Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ, tại

Điều 3, khoản 1 thì: “Biên chế” được hiểu: biên chế cán bộ, biên chế công

chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động

hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

[…NĐ108].

Ở nước ta hiện nay, biên chế là căn cứ để cấp kinh phí hoạt động thường

xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Biên chế trong cơ quan nhà

nước được hiểu là số người làm việc trong cơ quan để thực hiện chức năng,

nhiệm vụ được giao và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, do cơ quan

nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao làm căn cứ cấp kinh phí hoạt động

thường xuyên hàng năm.

* Khái niệm về tinh giản biên chế

Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ, tại

Điều 3, khoản 2 thì: “Tinh giản biên chế” được hiểu là việc đánh giá, phân

loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công

việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ,

chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.

Như vậy, tinh giản biên chế là việc áp dụng các giải pháp phân loại, sàng

lọc loại ra khỏi bộ máy những biên chế không cần thiết làm để cho đội ngũ

chất lượng hơn, tinh gọn hơn. Mục đích của tinh giản biên chế là làm cho biên

chế của cơ quan, đơn vị tổ chức có chất lượng hơn, hợp lý hơn. Mục tiêu của

tinh giản biên chế không đơn thuần là giảm về số lượng cán bộ, công chức,

viên chức, giảm chi phí hành chính, giảm ngân sách nhà nước. Mục tiêu chính

của tinh giản biên chế là làm cho chất lượng, số lượng, cơ cấu của đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức, nhất là phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, chất lượng

10

chuyên môn ngày một tốt hơn, ngày một nâng cao, hợp lý hơn và như vậy

tinh giản biên chế không mâu thuẫn với việc tuyển dụng mới cán bộ, công

chức, viên chức, tạo cơ sở để tuyển dụng mới cán bộ, công chức, viên chức,

vào bộ máy. Tinh giản biên chế không thuần túy giảm theo số lượng mà phải

tinh giản theo cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức. Quan niệm chính xác và

đầy đủ như vậy thì khi tiến hành tinh giản không chỉ tinh giản những cán bộ,

công chức, viên chức đến tuổi nghỉ hưu hoặc không đủ sức yếu để làm việc

mà phải xem xét tinh giản cán bộ, công chức, viên chức theo cơ cấu: cụ thể

theo ngạch, bậc nếu dôi dư cán bộ, công chức, viên chức ở ngạch nào phải

tinh giản cán bộ, công chức, viên chức ở ngạch bậc ấy; theo trình độ đào

tạo: nếu thừa cán bộ, công chức, viên chức ở trình độ đào tạo nào cần phải

tinh giản cán bộ, công chức, viên chức ở trình độ ấy; theo giới tính nếu dôi

dư cán bộ, công chức, viên chức theo giới tính nào thì phải tinh giản theo

giới tính đó v.v..

* Khái niệm chính sách tinh giản biên chế

Có thể nghiên cứu các khái niệm về chính sách công, như sau: “Chính

sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước

nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải

quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm

quyền” [14, tr. 67-70].

“Chính sách công là chính sách của Nhà nước là kết quả cụ thể hóa chủ

trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết định, tập hợp các

quyết định chính trị có mối liên quan với nhau với mục tiêu, giải pháp cụ thể

nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, duy trì

sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục

người dân”. Theo Quy định tại Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 34/2016/NĐ-

CP, ngày 14/5/2016 của Chính phủ: “Chính sách là định hướng, giải pháp

của Nhà nước để giải quyết các vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu

11

nhất định”.

Từ khái niệm chung của chính sách công, có thể đưa ra định nghĩa:

Chính sách tinh giản biên chế là quan điểm, là tập hợp các quyết định có liên

quan của Nhà nước về tinh giản biên chế với mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm

phân loại, đánh giá, sàng lọc đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không

đáp ứng yêu cầu công việc, không tiếp tục bố trí công tác công tác khác và

giải quyết các chế độ cho họ. Nói cách khác, chính sách tinh giản biên chế là

tổng thể những quan điểm, các quyết định của Nhà nước về tinh giản biên chế

với mục tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ, công chức, viên chức; thu hút những người có đức, có tài vào hoạt

động công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội,

đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập

quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính

trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương.

1.2. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế

1.2.1. Khái niệm

- Thực hiện chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính

sách, được tiến hành ngay sau khi chính sách được ban hành. Tổ chức thực

hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách

thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng, tổ

chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình thành

một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu trong chu

trình chính sách, tổ chức thực thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì

đây là bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội.

- Chính sách tinh giản biên chế là chính sách công - chính sách của Nhà

nước, thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng phải tuân thủ quy trình, quy

định trong thực hiện chính sách công. Từ đó có thể khái niệm thực hiện chính

sách tinh giản biên chế như sau: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế là toàn

12

bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách tinh giản biên chế thành

hiện thực với đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng.

1.2.2. Chủ thể thực hiện

- Chủ thể chính sách tinh giản biên chế bao gồm: Quốc hội, Chính phủ,

các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa

phương cấp tỉnh theo phân cấp của Trung ương trong các cơ quan thuộc chủ

thể chính sách tinh giản biên chế; Bộ, ngành Nội vụ có vai trò quan trọng

trong tham mưu cho Chính phủ ban hành chính sách tinh giản biên chế.

- Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP

ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế, quy định

trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thực hiện tinh giản biên chế như sau:

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức,

viên chức có trách nhiệm: triển khai tinh giản biên chế theo trình tự, thủ tục

quy định; phối hợp xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị

mình trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện

quy chế dân chủ của cơ quan; công khai đề án tinh giản biên chế và danh sách

đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế.

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc

Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập: triển khai tinh giản

biên chế; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc tổ chức

thực hiện; xây dựng đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng tinh

giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện.

- Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Triển khai tinh

giản biên chế, chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, quận,

thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các hội hoạt

động trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP; Chỉ đạo

13

người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng đề án tinh giản biên chế;

lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện.

- Bộ Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện

Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc

thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định; Hướng dẫn việc rà

soát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền giao. Đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện vượt số biên chế được

giao sẽ xử lý trách nhiệm và có phương án sắp xếp, cắt giảm số biên chế thực

hiện vượt số biên chế được giao.

- Bộ Tài chính: Bố trí kinh phí để thực hiện Nghị định này trình cấp có

thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; Bộ Tài

chính có trách nhiệm thẩm tra về việc tính toán chế độ chính sách, dự toán

kinh phí thực hiện tinh giản biên chế và cấp phát kinh phí để Bộ, ngành, địa

phương thực hiện tinh giản biên chế.

- Bảo hiểm xã hội Việt Nam: hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo Bảo hiểm xã

hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thu Bảo hiểm xã hội và

giải quyết chính sách, chế độ Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên

chức theo quy định của Nghị định 108/2014/NĐ- CP của Chính phủ.

1.2.3. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế

+ Để chính sách tinh giản biên chế đi vào đời sống xã hội một cách thiết

thực, hiệu quả nhiệm vụ đầu tiên phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện

chính sách. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần

tập trung vào các nội dung: xác định các nguồn lực, dự kiến cơ sở vật chất,

phương tiện điều kiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi

chính sách; thời gian triển khai thực hiện; lên kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực

thi chính sách; dự kiến về chủ thể tham gia, cơ quan chủ trì và phối hợp triển

khai thực hiện chính sách; số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để tham gia

14

thực thi chính sách; xây dựng những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành

hệ thống tham gia thực hiện chính sách; dự kiến về trách nhiệm, nhiệm vụ, và

quyền hạn của cán bộ công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức

điều hành chính sách; dự kiến về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân,

tập thể trong thực thi chính sách v.v.v.

+ Kế hoạch thực hiệnchính sách là cơ sở, là công cụ quan trọng để triển

khai đưa chính sách vào cuộc sống. Trong xây dựng chính sách phải xác định

được các nội dung cụ thể: kế hoạch tổ chức điều hành thực hiện chính sách,

kế hoạch thời gian triển khai thực hiện, kế hoạch kiểm tra đôn đốc thực thi

chính sách. Cùng với bản thực hiện chính sách phải xây dựng nội quy, quy

chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách.

+ Trong xây dựng thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính

sách tinh giản biên chế nói riêng cần phải chú ý đến tính xác thực, tính hiệu

quả và tính khả thi, đảm bảo cho kế hoạch trong quá trình thực thi không điều

chỉnh, không bổ sung.

+ Sau khi kế hoạch được xây dựng xong, Kế hoạch do thủ trưởng cơ

quan chủ trì tổ chức thực hiện phê duyệt nó có giá trị pháp lý như văn bản

pháp luật, buộc các cơ quan, tổ chức, các nhân tuân thủ thực hiện nghiêm túc.

- Phổ biến, tuyên truyền chính sách chính sách tinh giản biên chế

+ Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế tốt giúp cho các

đối tượng chính sách tham gia thực thi hiểu rõ về: mục đích, yêu cầu của

chính sách; tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định

và về tính khả thi của chính sách. Qua đó, để họ tự giác thực hiện theo yêu

cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời, còn giúp cho mỗi cán bộ công chức có

trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy

mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải

pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi

có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao. Ngoài ra, phổ

15

biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế còn nhằm mục đích tạo ra sự

đồng thuận xã hội cao trong thực hiện chính sách. Chính sách tinh giản biên

chế của Nhà nước được giải quyết, các vấn đề bức xúc nảy sinh trong đời

sống kinh tế - xã hội, đáp ứng mong muốn của người dân và yêu cầu quản lý

của Nhà nước. Để chính sách đạt được mục tiêu đề ra cần phải tạo ra sự đồng

thuận cao trong xã hội. Phổ biến, tuyên truyền chính sách là một trong các

giải pháp quan trọng tạo ra sự đồng thuận xã hội trong thực hiện chính sách

tinh giản biên chế.

+ Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả chủ

thể phổ biến, tuyên truyền chính sách: phải được đào tạo, có đủ trình độ, kinh

nghiệm, kỹ năng trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách và chuyên môn

nghiệp vụ. Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách phải có thái độ công

tâm, khách quan để chính sách được phổ biến, tuyên truyền bảo đảm tính

trung thực những nội dung đã được quy định.

+ Về phương tiện và cách thức tuyên truyền: mở các lớp tập huấn tập

trung để quán triệt nghiên cứu các nội dung chính sách, bàn các giải pháp và

phân công thực hiện chính sách; tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho

các cơ quan thông tấn, báo chí để họ tuyên truyền, xây dựng văn bản hướng

dẫn phổ biến cụ thể việc thực hiện chính sách gửi cho các cơ quan đơn vị và

mọi cá nhân có liên quan. Ngoài ra, cũng có thể gửi đăng tải chính sách tinh

giản biên chế trên các báo, tạp chí của ngành, của cơ quan và các trang thông

tin điện tử mọi người đều được biết. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách

cũng phải đảm bảo chính xác, đơn giản, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện.

- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế

+ Chính sách tinh giản biên chế được triển khai rộng khắp từ Trung ương

đến địa phương, số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các

cơ quan, đơn vị, tổ chức đều tham gia. Để thực hiện tốt chính sách tinh giản

biên chế cần phải có sự phân công, phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, đơn

16

vị từ Trung ương đến địa phương một cách hợp lý.

+ Các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách tinh giản biên

chế diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian;

đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật. Bởi vậy, trong phân

công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần phân rõ cơ quan

chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện. Quan trọng nhất là phân công, phối hợp

thực hiện chính sách phải chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn

vị tham gia thực hiện chính sách.

+ Chính sách khi thực hiện có thể tác động đến lợi ích của các bộ phận

dân cư theo các hướng khác nhau. Có bộ phận được hưởng lợi nhiều, có bộ

phận được hưởng lợi ít, có bộ phận không được hưởng lợi, thậm chí còn bị tác

động tiêu cực. Do đó, để cho việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế

được đúng mục tiêu quản lý thì cần phải phối hợp với các yếu tố, bộ phận, đối

tượng tác động và liên quan. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến

trình thực hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính

sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. Việc

phân công, phối hợp phải đảm bảo phát huy được tính năng động, sáng tạo

của các chủ thể (các cơ quan, tổ chức, các cán bộ, công chức) tham gia thực

hiện chính sách.

- Duy trì chính sách tinh giản biên chế

+ Duy trì chính sách công nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói

riêng là toàn bộ hoạt động đảm bảo cho chính sách phát huy tác dụng lâu dài

trong đời sống xã hội. Để thực hiện tốt việc duy trì chính sách tinh giản biên

chế cần phải đảm bảo một số nội dung sau:

+ Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp lý,

quy định rõ ràng, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện.

+ Tổ chức phối hợp thống nhất, hiệu quả, đồng bộ (giữa cơ quan chủ trì

với các cơ quan khác, giữa cơ quan nhà nước với nhân dân).

17

+ Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực và các phương tiện

kỹ thuật hỗ trợ, đảm bảo kế hoạch hóa về thời gian và quy trình thủ tục, đảm

bảo thông suốt về thông tin trong quá trình thực hiện, triển khai, duy trì chính

sách; đảm bảo sự thống nhất giữa việc kiên trì mục tiêu chính sách với việc

sáng tạo trong khi sử dụng các biện pháp, hình thức, chương trình hành động

cụ thể thích hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, ngành. Đồng thời, khi

triển khai thực hiện chính sách gặp khó khăn các chủ thể tham gia thực hiện

chính sách cần chủ động để lựa chọn các công cụ quản lý khác để duy trì

chính sách.

- Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế

+ Trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế nếu gặp khó

khăn do môi trường thực tế thay đổi, do chính sách còn những bất cập, hạn

chế, chính sách không sát và không phù hợp với thực tiễn cần có những điều

chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu và phù hợp với tình hình thực

tế. Điều chỉnh các giải pháp, biện pháp, cơ chế chính sách để chính sách được

thực hiện có hiệu quả nhưng không làm thay đổi mục tiêu chính sách, nếu

thay đổi mục tiêu thì chính sách này coi như thất bại. Thẩm quyền điều chỉnh

bổ sung chính sách tinh giản biên chế thuộc thẩm quyền của các cơ quan, tổ

chức ban hành chính sách này nhưng việc điều chỉnh các biện pháp, các cơ

chế thực hiện chính sách diễn ra linh hoạt, chủ động.

+ Để điều chỉnh chính sách hợp lý đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức thực hiện chính sách cần phải có năng lực và kiến thức, kỹ năng đề

xuất các giải pháp, biện pháp, cơ chế chính sách để chính sách được thực hiện

có hiệu quả, bảo đảm mục tiêu chính sách đề ra. Chủ thể thực hiện chính sách

tinh giản biên chế phải am hiểu, nắm chắc các quy định, các công cụ, đồng

thời phải có kiến thức, kỹ năng phân tích các hạn chế, bất cập của chính sách,

các yêu cầu thực tiễn đặt ra trong thực hiện chính sách để có cơ sở khoa học

đề xuất điều chỉnh các giải pháp, biện pháp và cơ chế chính sách. Đồng thời,

18

phải đề cao trách nhiệm trong tham mưu các biện pháp, cơ chế điều chỉnh

chính sách phải tôn trọng nguyên tắc khi điều chỉnh chính sách.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế

giúp kịp thời bổ sung hoàn thiện chính sách, đồng thời chấn chỉnh công tác tổ

chức thực hiện chính sách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện

mục tiêu chính sách, nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch triển khai thực

hiện chính sách. Để theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cần phải am hiểu sâu sắc mục

tiêu của chính sách, đối tượng thụ hưởng và các quy định, công cụ, giải pháp

thực hiện chính sách, đồng thời cần thu thập, cập nhật đầy đủ các nguồn thông

tin, các cơ sở dữ liệu thông tin phản ánh về quá trình triển khai và kết quả

thực hiện chính sách từ các cơ quan, tổ chức hữu quan trong và ngoài ngành.

Trên cơ sở đó, xử lý phân tích thông tin, đối chiếu so sánh với các quy định

trong chính sách, các quy định trong kế hoạch, trong quy chế, nội quy để có cơ

sở phát hiện phòng ngừa và xử lý vi phạm, phát hiện sơ hở trong quản lý, trong

tổ chức thực hiện, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc thực hiện, điều chỉnh

các biện pháp, cơ chế chính sách góp phần nâng cao hiệu quả chính sách.

- Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế

+ Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên

chế là việc làm cần thiết và là một khâu, một nhiệm vụ rất quan trọng không

thể thiếu được trong quá trình thực hiện chính sách này. Để tổng kết, đánh giá

chính xác, ngoài các tiêu chí ra còn phải căn cứ vào các nguyên tắc đã được

xác định, thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan. Đánh giá,

tổng kết là quá trình xem xét kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực

hiện của chủ thể thực hiện chính sách theo các nguyên tắc, tiêu chí nhất định.

Cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá công tác chỉ đạo thực hiện chính sách là

kế hoạch và các quy định, quy chế kèm theo. Ngoài ra, còn phải sử dụng các

văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo kết quả thực hiện chính sách của các

19

cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.

+ Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành thực hiện

của các cơ quan chủ trì thực hiện chính sách, còn phải xem xét, đánh giá kết

quả thực hiện của đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp của chính sách.

Thước đo, căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế

là sự hài lòng của người dân, của các đối tượng chính sách về các chế độ Nhà

nước quy định.

+ Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách công nói

chung và chính sách tinh giản biên chế nói riêng là công việc khó, phức tạp

trong quá trình thực hiện chính sách. Nó đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, đơn vị

trong và ngoài ngành và chủ thể đánh giá phải có trình độ năng lực, kiến thức

và kỹ năng nhất định để tìm ra được những điểm hay, điểm tốt để phát huy và

phải có trách nhiệm, ý thức phê bình, đấu tranh nghiêm túc mới có thể thẳng

thắn chỉ ra được những tồn tại, hạn chế của việc thực hiện để có những chấn

chỉnh phù hợp.

1.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Cùng với hoạch định và triển khai thực hiện, thì đánh giá chính sách là

một khâu không thể thiếu của quy trình chính sách. Vì nhiều nguyên nhân

khách quan và chủ quan khác nhau, mà khâu đánh giá chính sách chưa được

thực sự coi trọng trong thực tiễn Việt Nam.

Chính sách tinh giản biên chế vận động theo một quy trình, bao gồm 3

giai đoạn cơ bản: hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá

chính sách. Ở Việt Nam, lâu nay Nhà nước đã chú trọng nhiều đến khâu

hoạch định và thực thi chính sách, song việc đánh giá chính sách thì dường

như bị bỏ qua hoặc rất ít được quan tâm.

Đánh giá chính sách tinh giản biên chế là xem xét, nhận định về giá trị

các kết quả đạt được khi ban hành và thực thi chính sách tinh giản biên chế.

Để có thể đi vào cuộc sống, chính sách tinh giản biên chế được thể chế hóa

20

thành các quy định pháp luật. Việc nhìn nhận và đánh giá chính sách do đó

thường gắn với sự đánh giá những quy định pháp luật này có phù hợp với

những yêu cầu của cuộc sống hay không và chúng được vận hành như thế nào

trên thực tế. Tuy nhiên, chính sách tinh giản biên chế không chỉ thể hiện trong

các quy định pháp luật, chúng còn nằm trong các chương trình, kế hoạch, chủ

trương hoạt động của nhà nước. Do đó, đánh giá chính sách tinh giản biên chế

sẽ bao quát việc xem xét về tổng thể các quyết định của nhà nước (chính phủ

trung ương và chính quyền địa phương) trong việc giải quyết một vấn đề cấp

thiết đặt ra trong thực tiễn quản lý nhà nước. Đánh giá chính sách cho phép

xem xét, nhận định không chỉ về nội dung chính sách, mà còn về quá trình

thực thi chính sách, từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi thực tế

để đạt các mục tiêu mong đợi.

Trong giai đoạn hiện nay, việc tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy là vần

đề hết sức cấp bách. Vì vậy, khi ban hành chính sách tinh giản biên chế, Nhà

nước tập trung cao vào việc xây dựng và ban hành các thể chế, nhằm tạo hành

lang pháp lý cho việc thực hiện. Như ban hành Nghị định 108/NĐ-CP có những

khó khăn và bất hợp lý khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế, qua thực tiễn

thực hiện Chính phủ đã ban hành Nghị định 113/NĐ-CP để điều chỉnh Nghị

định 108/NĐ-CP để thực hiện chính sách tinh giản biên chế được thuận tiện hơn.

Do đó, đã đến lúc cần coi đánh giá chính sách tinh giản biên chế như một khâu

không thể thiếu trong quy trình chính sách tinh giản biên chế.

1.4. Chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục

Thực hiện quy định của Luật Viên chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP

ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức,

theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ

trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành các văn bản quy định về tiêu chuẩn chức

danh nghề nghiệp của giáo viên các cấp học (mầm non, tiểu học, trung học cơ

sở, trung học phổ thông) và giảng viên cơ sở giáo dục đại học công lập, làm

21

cơ sở pháp lý để thực hiện việc tuyển dụng viên chức ngành giáo dục; quy

định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc

của cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập để các địa

phương, các cơ sở giáo dục thực hiện việc xây dựng Đề án vị trí việc làm và

xác định số lượng người làm việc, tuyển dụng và sử dụng viên chức theo vị trí

việc làm.

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003,

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 về

phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước và Bộ trưởng Bộ

Nội vụ ban hành Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24/12/2003 hướng dẫn

thực hiện về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước, trong

đó quy định rõ: “Đối với cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân

dân cùng cấp để quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương phù hợp

với yêu cầu phát triển và khả năng ngân sách của địa phương”. Như vậy, đến

hết năm 2015 (trước khi Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có

hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016) thì thẩm quyền quyết định biên chế sự

nghiệp của địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Khi Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có hiệu lực thi

hành, để tiếp tục phân cấp cho địa phương trong việc quản lý và sử dụng biên

chế sự nghiệp, Bộ Nội vụ đã tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị quyết

số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016 tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng

9/2016; trong đó xác định rõ: Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được

giao quyền tự chủ (đơn vị sự nghiệp do nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một

phần chi thường xuyên) thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định vị

trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người

làm việc trong tổng số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao theo quy

định của pháp luật, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số

39-NQ/TW của Bộ Chính trị. Trường hợp tăng thêm số lượng người làm việc

22

so với tổng số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao, các địa phương

gửi Bộ Nội vụ thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị

Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng

cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập,

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 về Chương

trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, trong đó

đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho Bộ

Giáo dục và Đào tạo và các địa phương trong việc thực hiện đồng bộ các giải

pháp để thực hiện chủ trương tinh giản biên chế nhưng phải bảo đảm nguyên

tắc “có học sinh thì có giáo viên”.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế

- Tính chất của vấn đề chính sách tinh giản biên chế:

Đây là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách. Tính chất của vấn đề chính

sách có tác động trực tiếp đến cách giải quyết vấn đề bằng chính sách và tổ

chức thực thi chính sách. Nếu vấn đề chính sách tinh giản biên chế đơn giản,

liên quan đến ít đối tượng thì chính sách dễ thực hiện, ngược lại nếu vấn đề

chính sách phức tạp thì thực hiện sẽ rất khó khăn.

Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố khách quan có ảnh hưởng trực

tiếp đến việc tổ chức thực thi chính sách nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó

khăn, vấn đề tinh giản biên chế cực kỳ phức tạp. Tính phức tạp của vấn đề

chính sách tinh giản biên chế ở chỗ nó liên quan đến quyền và lợi ích của các

đối tượng trực tiếp và gián tiếp của chính sách; phạm vi điều chỉnh của chính

sách rất rộng, đối tượng chính sách (đối tượng áp dụng) lại rất đông, bao gồm

cán bộ, công chức, viên chức từ Trung ương đến cấp xã; cán bộ, công chức,

viên chức trong các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài, cán bộ, công chức, viên chức trong các hội, tổ chức phi chính

23

phủ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập v.v… các đối tượng này

lại có trình độ, năng lực chuyên môn, vai trò, hoàn cảnh, điều kiện sống rất

khác nhau và còn bị ảnh hưởng rất lớn của tư tưởng bao cấp muốn được làm

việc suốt đời trong bộ máy Nhà nước và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước

v.v… Tính phức tạp của vấn đề chính sách tinh giản biên chế còn ở chỗ

nguồn lực tài chính của Nhà nước để giải quyết cho các đối tượng chính sách

còn hạn chế. Ngoài ra, tính phức tạp của vấn đề chính sách còn ở áp lực từ các

bức xúc đòi hỏi của nhân dân về sự cần thiết loại ra khỏi bộ máy nhà nước, ra

khỏi biên chế Nhà nước những người trình độ năng lực chuyên môn còn hạn

chế, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp thấp, vi phạm pháp luật tham ô, tham

nhũng và các tiêu cực khác. Cuối cùng, vấn đề chính sách tinh giản biên chế

trở nên bức xúc hơn bao giờ hết khi yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực quốc gia trở thành nhiệm vụ và đòi hỏi cấp bách cần phải giải quyết khi

đất nước ta đang mở cửa hội nhập với khu vực và quốc tế.

Như vậy, tính chất của vấn đề chính sách là hết sức khó khăn và phức

tạp, khi tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần phải đặt biệt quan

tâm đến tính phức tạp của vấn đề chính sách để chủ động tìm kiếm những giải

pháp tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả.

- Môi trường thực thi chính sách tinh giản biên chế

Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách là môi

trường. Nếu có một môi trường tốt thì chính sách sẽ dễ dàng thực hiện và

ngược lại nếu có một môi trường không thuận lợi sẽ làm cho việc thực hiện

chính sách gặp nhiều khó khăn, kém hiệu quả. Với chính sách tinh giản biên

chế thì môi trường ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách chính là các hoạt

động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường tự

nhiên và quốc tế... Tất cả những môi trường này đều có những tác động tích

cực và tiêu cực đến việc thực hiện chính sách. Môi trường thực hiện chính

sách tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay cơ bản là thuận lợi, tình hình chính

24

trị xã hội tương đối ổn định, kinh tế nước ta mặc dù còn khó khăn, nhưng vẫn

giữ được tốc độ tăng trưởng khá, duy trì và phát huy được các thành tựu đạt

được sau hơn 30 năm đổi mới; Công cuộc cải cách hành chính, xây dựng và

hoàn thiện nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân và xu hướng toàn

cầu hóa, mở rộng hội nhập quốc tế được nhân dân đồng tình ủng hộ và tích

cực tham gia. Đó là môi trường hết sức thuận lợi cần phải tận dụng và phát

huy để thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

- Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Trong các yếu tố tác động gây ảnh hưởng đến thực hiện chính sách, có

một yếu tố tác động rất tích cực mà ít địa phương quan tâm, chú trọng, đó là

sự tham gia, phối hợp giữa các đối tượng thực hiện chính sách và đối tượng

thụ hưởng chính sách. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách

thể hiện sự thống nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình

thực hiện mục tiêu chính sách. Nếu lợi ích của các đối tượng tham gia thực

hiện chính sách không mâu thuẫn với nhau và với đối tượng thụ hưởng thì

chính sách được triển khai thực hiện dễ dàng và ngược lại, lợi ích của các

đối tượng tham gia thực hiện chính sách mâu thuẫn với lợi ích của đối

tượng thụ hưởng thì thực hiện chính sách sẽ khó khăn, thậm chí còn thất bại.

Nhìn chung mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách tinh giản biên

chế ở nước ta cơ bản là đồng thuận.

- Đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách công nói chung, chính sách

tinh giản biên chế nói riêng là những đặc điểm, tính chất đặc trưng mà các đối

tượng có được từ bản tính cố hữu hoặc do môi trường sống tạo nên trong quá

trình vận động mang tính lịch sử. Những đặc tính này thường liên quan đến

tính tự giác, kỷ luật, tính sáng tạo, tính truyền thống, lòng quyết tâm v.v…

Đặc tính này gắn liền với mỗi đối tượng thực hiện chính sách nên các chủ thể

tổ chức điều hành cần biết cách khơi gợi hay kiềm chế nó để có được kết quả

25

tốt nhất cho quá trình tổ chức thực hiện chính sách.

- Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực chính sách

tinh giản biên chế. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức, viên chức là

thước đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, thiết kế tổ

chức, phân tích, dự báo v.v… để có thể chủ động ứng phó được với những

tình huống phát sinh. Nhìn chung, cán bộ, công chức, viên chức có năng lực

thực thi chính sách tốt không những chủ động điều phối được các yếu tố chủ

quan tác động theo định hướng mà còn khắc phục được những ảnh hưởng tiêu

cực của các yếu tố khách quan để công tác tổ chức thực hiện chính sách mang

lại kết quả thực sự. Với chính sách tinh giản biên chế thì năng lực thực hiện

chính sách của cán bộ, công chức, viên chức là kiến thức, kỹ năng, thái độ của

họ trong thực hiện. Để có thể thực hiện chính sách một cách hiệu quả, đòi hỏi

đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chính sách phải nắm vững

kiến thức chuyên môn, am hiểu mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối

tượng, quy mô, tầm quan trọng của chính sách đồng thời phải có kỹ năng tác

nghiệp, phổ biến tuyên truyền chính sách, có tinh thần, thái độ trách nhiệm

trong thực hiện chính sách

- Các điều kiện vật chất để thực hiện chính sách tinh giản biên chế

+ Yếu tố này ngày càng có ý nghĩa quan trọng để cùng nhân sự và các yếu

tố khác thực hiện thắng lợi chính sách tinh giản biên chế. Để quản lý được các

hoạt động liên quan đến việc thực hiện chính sách nhà nước phải chú trọng đầu

tư nguồn lực vật chất cả về số lượng và chất lượng. Các điều kiện vật chất ở

đây được hiểu là hệ thống trang thiết bị, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm,

nguồn tài chính phục vụ cho việc nghiên cứu. Đồng thời, nó cũng là chế độ tiền

lương, thưởng, các ưu đãi đối với các chuyên gia nghiên cứu và đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức trực tiếp thực hiện chính sách.

+ Những điều kiện về vật chất có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực

26

hiện chính sách, nó giúp cho thực hiện chính sách được thuận tiện nhanh

chóng, giúp cho các nhà nghiên cứu có thể triển khai những ý tưởng sáng tạo

của mình thành hiện thực, giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực

hiện chính sách cũng như nhà nghiên cứu yên tâm làm việc, tâm huyết với

nhiệm vụ được giao góp phần đạt được mục tiêu đã đề ra của chính sách. Rõ

ràng điều kiện vật chất để thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng là yếu

tố quan trọng quyết định thành công việc thực hiện mục tiêu chính sách,

không thể không chú ý đến yếu tố này trong tổ chức thực hiện chính sách tinh

giản biên chế.

- Sự đồng tình ủng hộ của người dân

Để các mục tiêu của chính sách được thực hiện có hiệu quả không thể

chỉ có sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức cán

bộ mà còn cần phải có sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.

Trong thực tế, các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành công

tác tổ chức thực hiện chính sách còn các tầng lớp nhân dân vừa là người tham

gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách, vừa thụ hưởng những lợi ích do chính

sách mang lại. Nếu chính sách đáp ứng được các nhu cầu thực tế xã hội về

mục tiêu và biện pháp thực hiện sẽ nhanh chóng đi vào lòng dân, được nhân

dân ủng hộ thực hiện và ngược lại.

1.6. Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về tinh giản biên chế

- Quan điểm của Đảng về tinh giản biên chế

Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản

biên chế và cơ cấu lại đội ngũ Cán bộ, công chức, viên chức đã đề ra các quan

điểm là:

Một là, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy

vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -

xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện. Bộ Chính trị quy định quản lý

thống nhất biên chế của cả hệ thống chính trị.

27

Hai là, cả hệ thống chính trị thống nhất nhận thức và hành động, quyết

tâm thực hiện tinh giản biên chế, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động

của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị

được giao.

Ba là, tiến hành đồng bộ với các hoạt động cải cách hành chính, cải cách

chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lượng khu vực dịch vụ công và đẩy

mạnh xã hội hóa sự nghiệp công. Trên cơ sở danh mục vị trí việc làm, cơ cấu

cán bộ, giáo viên, nhân viên hợp lý để xác định biên chế phù hợp. Một việc

chỉ giao cho một cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cơ quan liên

quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện.

Bốn là, tinh giản biên chế đi đôi với cải cách tiền lương và đổi mới tổ

chức bộ máy của cả hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của

Đảng. Tỉ lệ tinh giản biên chế được xác định theo từng cơ quan, tổ chức, đơn

vị, phù hợp với thực tế số lượng, chất lượng đội ngũ Cán bộ, công chức, viên

chức của cơ quan, đơn vị.

Năm là, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hợp lý về trình

độ chuyên môn, ngạch, chức danh nghề nghiệp và độ tuổi, giới tính, dân tộc.

- Chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế

Cụ thể hóa các quan điểm của Đảng về tinh giản biên chế, Chính phủ đã

ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh

giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ

về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày

20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, trong hai Nghị

định này đã quy định rõ phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc

tinh giản biên chế. Đặc biệt, là quy định cụ thể về chính sách tinh giản biên

chế, gồm các chính sách sau:

+ Chính sách về hưu trước tuổi

- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số

28

108/2014/NĐ-CP nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến

đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên,

trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại,

nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y

tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ

số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về

Bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau: không bị trừ tỷ lệ lương

hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi

năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản

1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội; Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai

mươi năm đầu công tác, có đóng đủ Bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi

mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng Bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2

tháng tiền lương.

- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số

108/2014/NĐ-CP nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến

đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên,

được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và

chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền

lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1

Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số

108/2014/NĐ-CP nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi

đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở

lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc

hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và

Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu

vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp

luật về Bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu

29

trước tuổi.

- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số

108/2014/NĐ-CP nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi

đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở

lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã

hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

+ Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương

thường xuyên từ ngân sách nhà nước

- Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6

Nghị định số 108/2014/NĐ-CP chuyển sang làm việc tại các tổ chức không

hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản

trợ cấp sau: Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng; Được trợ cấp 1/2

tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng Bảo hiểm xã hội.

- Không áp dụng chính sách quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định số

108/2014/NĐ-CP đối với những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công

lập khi đơn vị chuyển đổi sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ

lại làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 57 tuổi trở

lên đối với nam, đủ 52 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã

hội đủ 20 năm trở lên; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 52

tuổi trở lên đối với nam, đủ 47 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng Bảo

hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc

công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm

việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

+ Chính sách thôi việc

- Chính sách thôi việc ngay

Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6

Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam,

30

dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu

trước tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 108/NĐ-CP của Chính

phủ hoặc có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và

không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại

Khoản 2 Điều 8 Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ, nếu thôi việc ngay thì

được hưởng các khoản trợ cấp sau: Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện

hưởng để tìm việc làm; Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công

tác có đóng Bảo hiểm xã hội.

- Chính sách thôi việc sau khi học nghề

Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6

Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe,

tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các

công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có

nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề

trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ

sau: Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn

vị đóng Bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề, nhưng

thời gian hưởng tối đa là 06 tháng; Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề

bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để

đóng cho cơ sở dạy nghề; Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng

lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm; Được trợ cấp 1/2

tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng Bảo hiểm xã hội; Trong thời

gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính

thâm niên để nâng lương hàng năm.

- Các đối tượng thôi việc quy định tại Khoản 1, 2 Điều 6 Nghị định

108/NĐ-CP của Chính phủ được bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội và

cấp sổ Bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp Bảo hiểm xã hội một lần theo quy

định của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc theo

31

quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-CP, ngày 27/4/2010 của Chính phủ

quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và Nghị định số

29/2012/NĐ- CP, ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và

quản lý viên chức.

+ Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được

bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp

hơn do sắp xếp tổ chức

Cán bộ, công chức, viên chức do sắp xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh

đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh

đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng thì được bảo lưu

phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm

hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ

nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng.

+ Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế

- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng

quy định tại Khoản 1, 2 Điều 6, Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ do

ngân sách nhà nước cấp, trừ những trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 6,

Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ.

- Những người được tuyển dụng lần đầu từ ngày 29/10/2003 đến nay,

thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 6

Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ, nếu do đơn vị sự nghiệp tuyển dụng thì

kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế cho đối tượng này lấy từ

kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp đó.

- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng

quy định tại Khoản 3 Điều 6, Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ lấy từ

kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập, hội.

- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy

định tại Khoản 4, 5 Điều 6, Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ được bố trí

32

từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Như vậy, chính sách tinh giản biên chế của Nhà nước được quy định khá

đầy đủ và rõ ràng trong Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và

Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của

Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.

1.7. Phương pháp thực hiện và những yêu cầu cơ bản trong tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế

1.7.1. Phương pháp

- Phương pháp kinh tế

Là cách thức tác động lên các đối tượng tham gia thực hiện chính sách

bằng các lợi ích vật chất. Đây là phương pháp liên quan trực tiếp đến lợi ích

của các nhóm đối tượng chính sách, nên có tác dụng rất mạnh so với các

phương pháp khác. Phương pháp kinh tế thường hay được dùng trong thực

hiện các chính sách phát triển kinh tế của một quốc gia.

Trong nền kinh tế thị trường, phương pháp kinh tế được sử dụng rộng rãi

không chỉ cho các chính sách kinh tế mà cho cả các chính sách xã hội, môi

trường, đối ngoại, quản trị Nhà nước v.v… Mặc dù được sử dụng phổ biến

nhưng phương pháp kinh tế không thể thay cho các phương pháp khác được.

Trong đời sống xã hội có nhiều đối tượng chính sách không thể tác động bằng

phương pháp kinh tế mà có thể sử dụng phương pháp giáo dục thuyết phục.

- Phương pháp giáo dục thuyết phục

Là cách thức tác động lên các đói tượng và quá trình chính sách bằng ý

tưởng cách mạng để họ có ý thức được trách nhiệm của mình trong việc tham

gia thực hiện chính sách. Ý thức đầy đủ về mục tiêu chính sách sẽ giúp cho

các đối tượng tham gia một cách tự nguyện vào việc thực hiện mục tiêu chính

sách. Có thể sử dụng phương pháp giáo dục thuyết phục tác động đến ý thức

trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, bổn phận và

33

nghĩa vụ pháp lý của công dân v.v… để các đối tượng chính sách tinh giản

biên chế tự giác thực hiện chính sách. Trong nhiều trường hợp sử dụng

phương pháp giáo dục thuyết phục có tác dụng tích cực hơn cả phương pháp

kinh tế. Khi nền kinh tế chưa phát triển, các nhà nước hay sử dụng phương

pháp giáo dục, thuyết phục và phương pháp hành chính.

- Phương pháp hành chính

Là cách thức tác động lên đối tượng và quá trình thực hiện chính sách

bằng quyền lực để đạt được mục tiêu dự kiến. Trong quá trình thực hiện chính

sách tinh giản biên chế có thể sử dụng phương pháp kinh tế và giáo dục thuyết

phục, nhưng nếu cả hai phương pháp trên không mang lại kết quả thì cần phải

dùng phương pháp cưỡng chế hành chính, dùng quyền lực Nhà nước, kỷ luật,

kỷ cương của pháp luật buộc các đối tượng chính sách phải thực hiện.

- Phương pháp kết hợp

Là phương pháp tác động lên đối tượng và quá trình chính sách bằng

tổng thể các yếu tố để triển khai thực hiện chính sách có hiệu quả. Đây là

phương pháp được xây dựng trên cơ sở kết hợp các phương pháp: Phương

pháp kinh tế; Phương pháp giáo dục thuyết phục; Phương pháp hành chính

theo một trật tự, quy mô nhất định. Về nguyên tắc, phương pháp kết hợp có

một cấu trúc hình thể nhất định tùy theo điều kiện cụ thể nhà quản lý kết hợp

các phương pháp trên cho phù hợp với yêu cầu tổ chức thực thi chính sách.

1.7.2. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh

giản biên chế

- Yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách tinh giản biên chế

+ Mục tiêu chính sách là cái đích chính sách công hướng đến để giải

quyết nhằm đạt được kết quả xác định, mục tiêu chính sách được coi là linh

hồn của chính sách, nó hướng mọi nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, công cụ vào

việc thực hiện ý chí của chủ thể chính sách, mong muốn của các đối tượng

chính sách và xã hội. Thực chất thực hiện chính sách là thực hiện mục tiêu

34

của chính sách. Mỗi chính sách đều hướng đến một mục tiêu nhất định, nếu

mục tiêu chính sách không được thực hiện coi như chính sách cũng không

được thực hiện. Vì vậy, yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách là yêu cầu

quan trọng đầu tiên trong tổ chức thực hiện chính sách.

+ Thực thi chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý

nhà nước và các đối tượng tham gia nhằm đạt được những mục tiêu trực tiếp.

Vì vậy đạt mục tiêu chính sách là yêu cầu cơ bản nhất.

+ Đối với chính sách tinh giản biên chế mục tiêu là để tinh giản biên chế

và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút những người có đức, có tài vào

hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức chính trị-xã

hội, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội

nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống

chính trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương.

Nếu mục tiêu này không được thực hiện coi như chính sách tinh giản biên chế

không thành công, thực chất là không thực hiện.

- Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách tinh giản

biên chế

Khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải có tính hệ thống. Hệ

thống này được quy định theo các văn bản của Nhà nước và bắt buộc mọi

công chức thực hiện chính sách phải tuân theo, nó thể hiện rõ nhất trong việc

quy định nhiệm vụ, trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp chính

quyền trong thực hiện và phối hợp thực hiện chính sách. Nội dung của tính hệ

thống bao gồm: Hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách; hệ thống

trong tổ chức bộ máy, tổ chức thực hiện chính sách; hệ thống trong điều hành,

phối hợp thực hiện; hệ thống trong sử dụng công cụ chính sách với các công

cụ quản lý khác của nhà nước. Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống trong tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế đòi hỏi phải thực hiện các bước, các

35

nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện đồng bộ và thống nhất để đạt được hiệu quả

cao trong tổ chức thực hiện chính sách.

- Yêu cầu đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế

Yêu cầu để đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế là yêu cầu bất di bất dịch phải thực hiện

trong tổ chức thực hiện chính sách. Yêu cầu để đảm bảo tính pháp lý trong

thực hiện chính sách tinh giản biên chế đòi hỏi phải đúng pháp luật, đúng nội

dung văn bản quy định. Đồng thời, phải thực hiện một cách khoa học, hợp lý

để chính sách phát huy hiệu quả của nó. Việc đảm bảo yêu cầu về tính pháp

lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính sách sẽ giúp nâng cao

hiệu lực thực hiện của công tác tổ chức thực hiện chính sách của các cơ quan

quản lý Nhà nước, đồng thời còn củng cố niềm tin của các đối tượng chính

sách vào Nhà nước.

- Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho đối tượng thụ hưởng chính sách

chính sách tinh giản biên chế

Đảm bảo lợi ích thực sự cho đối tượng thụ hưởng chính sách: Trong xã

hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích và nhà nước là người bảo vệ lợi ích hợp

pháp của cá nhân và tổ chức. Để thực hiện chức năng này, nhà nước thường

dùng chính sách công để đảm bảo lợi ích đến cho các đối tượng thụ hưởng

trong xã hội. Kết quả này sẽ củng cố niềm tin của người dân vào nhà nước

thông qua chính sách công, vì thế đảm bảo lợi ích thật sự cho các đối tượng

thụ hưởng là yêu cầu quan trọng trong thực thi chính sách công nói chung,

chính sách tinh giản biên chế nói riêng. Yêu cầu này đòi hỏi trong thực hiện

chính sách tinh giản biên chế phải xác định chính xác và cụ thể các đối tượng

trực tiếp được thụ hưởng chính sách. Chỉ những đối tượng nào thuộc phạm vi

điều chỉnh của chính sách thì mới được thụ hưởng, tránh các trường hợp

36

không thuộc đối tượng điều chỉnh chạy chọt để được thụ hưởng chính sách.

1.8. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số

địa phương và bài học rút ra cho ngành giáo dục huyện Nông Sơn,

Quảng Nam

1.8.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số

địa phương

Trong thời gian qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương,

chính sách tinh giản biên chế, trong đó có Nghị định 108/2014/NĐ-CP về

chính sách tinh giản biên chế; Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về

tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết

luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Ban Chấp hành Trung ương. Theo

Kết luận 17, đến năm 2021, toàn hệ thống chính trị phải thực hiện tinh giản

biên chế 367.790 người so với biên chế năm 2015; có nghĩa là từ nay đến năm

2021 mỗi năm giảm bình quân 2,5% biên chế.

Theo số liệu của Bộ Nội vụ, từ năm 2015 đến ngày 6/8/2018, cả nước đã

giảm được 39.823 biên chế theo Nghị định 108, trong đó 7 tháng đầu năm

2018 cả nước đã tinh giản được 9.462 người. Tuy nhiên, cũng theo Bộ Nội

vụ, phần lớn số người được giảm thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi (chiếm đến

86,67%), chỉ có 13,1% người thuộc diện thôi việc ngay. Theo nhận định của

Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, Bộ Tài chính, việc thực hiện tinh giản

biên chế ở các bộ, ngành, địa phương tuy đã được chú ý hơn nhưng vẫn còn

thụ động; nhiều nơi đề xuất giải quyết chính sách tinh giản biên chế không

theo quy định, đưa vào diện tinh giản biên chế đối với một số trường hợp

không thuộc đối tượng tinh giản tại Nghị định 108; chưa tinh giản được

những cán bộ, công chức yếu kém về năng lực…

Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 113/2018/NĐ-CP

sửa đổi Nghị định 108, theo đó, bổ sung thêm đối tượng tinh giản biên chế là

cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ

37

chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; tự nguyện thực hiện

tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. Ngoài ra,

Nghị định 113 cũng bổ sung thêm trường hợp tinh giản biên chế. Cụ thể,

những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền

điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước

hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại

Điểm đ, e, g Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108.

Từ đó tỉnh Quảng Nam đã ban hành Kế hoạch 2140/KH-UBND ngày

22/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Nghị định

số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản

biên chế (giai đoạn 2015-2021); Quyết định số 1728/QĐ-UBND ngày

17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt Đề án tinh giản biên chế

giai đoạn 2015-2021 theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014

của Chính phủ; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 27/6/2017 của UBND tỉnh

Quảng Nam về đẩy mạnh triển khai thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại

đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

từ năm 2015 đến năm 2021, đồng thời tổ chức triển khai, quán triệt, hướng

dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện.

Thực hiện các chủ trương trên, UBND huyện Nông Sơn ban hành Kế

hoạch số 108/KH-UBND ngày 27/7/2017 của UBND huyện Nông Sơn về

việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021 và đạt được

nhiều kết quả tích cực. Năm 2017 và 2018 đã tiến hành 04 đợt tinh giản biên

chế với tổng số giảm là 40 biên chế; tổng kinh phí chi thực hiện tinh giản là 5

tỷ đồng. Theo kế hoạch, đến năm 2021 huyện này sẽ tinh giản thêm khoảng

32 người. UBND huyện Hiệp Đức trong năm 2018 đã thực hiện 2 đợt tinh

giản biên chế, tổng số giảm 22 biên chế, tổng kinh phí chi thực hiện tinh giản

là hơn 2,75 tỷ đồng. Đến nay, UBND tỉnh Quảng Nam đã phê duyệt Đề án

tinh giản biên chế giai đoạn 2016 - 2021 đảm bảo mục tiêu, yêu cầu của Nghị

38

quyết 39.

Từ những kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số địa

phương nêu trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc sắp xếp

tinh gọn tổ chức bộ máy như sau:

Một là, phải xác định rõ ý thức trách nhiệm và sự quyết tâm cao của

người đứng đầu và đội ngũ cán bộ chủ chốt của từng đơn vị trong việc triển

khai thực hiện các nội dung cải cách, nhất là công tác bố trí, sắp xếp tổ chức

bộ máy và nguồn nhân lực. Thực tế cho thấy, tại những đơn vị mà người đứng

đầu có sự quan tâm chỉ đạo sát sao và quyết liệt trong triển khai thực hiện thì

chủ trương sẽ thông suốt, kết quả đạt được sẽ đúng mục tiêu đề ra.

Hai là, cần làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, quán triệt, tuyên

truyền, phổ biến sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức về mục đích, ý nghĩa

của chủ trương tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính

trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tạo sự thống nhất cao về nhận thức

và hành động trong tổ chức. Công tác tuyên truyền phải thật cụ thể, phù hợp

đối tượng và lộ trình thực hiện.

Ba là, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và nâng cao

hiệu lực, hiệu quả hoạt động của đơn vị, nhất là việc rà soát, hoàn thiện quy

trình, thủ tục, cũng như tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công

tác quản lý,… Từ đó, một mặt tạo thuận lợi cho các đơn vị, cá nhân trong quá

trình giao dịch, mặt khác, tạo điều kiện cho việc sắp xếp, tinh gọn đầu mối

quản lý và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp đơn vị theo đúng

tinh thần Nghị quyết Trung ương 6, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.

Bốn là, việc triển khai thực hiện công tác sắp xếp tinh gọn bộ máy phải

được tiến hành đồng bộ và có lộ trình triển khai kế hoạch một cách hiệu quả.

Có như vậy mới đáp ứng được các yêu cầu công tác quản lý của chính quyền

địa phương trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.

Năm là, thường xuyên tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính

39

quyền các cấp từ trung ương đến địa phương; sự phối hợp chặt chẽ, nhịp

nhàng, đồng bộ với các đơn vị có liên quan để việc triển khai thực hiện Nghị

quyết Trung ương 6, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII được thuận lợi,

thông suốt.

1.8.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngành giáo dục huyện Nông

Sơn, Quảng Nam

Để thực hiện tốt công nhiệm vụ trong việc thực hiện chính sách tinh giản

biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, Phòng

Giáo dục và đào tạo huyện Nông Sơn ban hành Kế hoạch số 224/KH-

PGD&ĐT ngày 02/8/2017 về thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong

ngành giáo dục giai đoạn đến năm 2021.

Theo quy định thì đến năm 2021 ngành giáo dục huyện Nông Sơn phải

tinh giản 10% chỉ tiêu biên chế so với năm 2015, khi triển khai thực hiện Kế

hoạch thì còn một số vấn đề không thể triển khai được: quy định về những

trường hợp được tinh giản, đối tượng được tinh giản và chế độ khi thực hiện

tinh giản. Bên cạnh tinh giản những trường hợp giáo viên, nhân viên đang

hợp đồng, thì những trường hợp còn lại là đến tuổi nghỉ hưu chứ các đối

tượng đắng lẽ phải tinh giản lại không thực hiện.

Hiện nay, ngành giáo dục ở huyện Nông Sơn nói riêng và cả nước nói

chung, số lượng giáo viên, nhân viên ở các đơn vị trường học thiếu rất nhiều

so với quy định. Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tính đến cuối

năm học 2018-2019, cả nước còn thiếu 49.000 giáo viên mầm non, Nông Sơn

là địa phương có quy mô trường, lớp nhỏ số lượng chỉ tiêu biên chế giao ít

nên việc thực hiện tinh giản biên chế gặp rất nhiều khó khăn. Trong quá trình

thực hiện tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh

Quảng Nam, tác giã rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:

+ Cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, đồng bộ với quyết tâm cao nỗ lực

lớn và hành động quyết liệt của lãnh đạo ngành giáo dục huyện và Ban giám

40

hiệu các đơn vị trường.

+ Cần quy định rõ trách nhiệm của trưởng phòng Giáo dục và Đòa tạo,

Bí thư Chi bộ, Hiệu trưởng các đơn vị trường trong quá trình thực hiện tinh

giản biên chế. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về tỷ lệ tinh giản biên

chế. Nếu người đứng đầu không thực hiện được chỉ tiêu tinh giản biên chế đã

xác định thì đó là một căn cứ để đánh giá, phân loại người đứng đầu không

hoàn thành nhiệm vụ và bị xử lý trách nhiệm theo quy định của Đảng, pháp

luật của Nhà nước…

+ Thực hiện nghiêm túc chế độ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và

phân loại công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công

chức, chức danh nghề nghiệp viên chức để phân loại và tinh giản triệt để đối

với những công chức, viên chức yếu kém.

+ Phải làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục, coi đây là

giải pháp trọng tâm, then chốt nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận

cao trong quá trình thực hiện; nhất là việc vận động phát huy vai trò gương

mẫu của cán bộ, đảng viên.

+ Quá trình thực hiện tinh giản biên chế phải đồng bộ, công khai, dân chủ,

minh bạch, thận trọng, nhân văn, không cầu toàn, nóng vội; "dễ làm trước, khó

làm sau", vừa làm vừa rút kinh nghiệm, bảo đảm "hợp tình, hợp lý", lấy quyền

và lợi ích của cán bộ, đảng viên làm cơ sở; vừa sắp xếp tinh gọn bộ máy nhưng

không ảnh hưởng đến hoạt động chung của các cơ quan đơn vị.

+ Cùng quan tâm công tác sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng nhằm

khắc phục những bất cập, hạn chế, vướng mắc, phát huy những sáng kiến

kinh nghiệm hiệu quả; kịp thời biểu dương, nhân rộng những mô hình hay,

những cách làm tốt. Phải huy động sự tham gia, vào cuộc của cả hệ thống

trong thực hiện tinh giản biên chế; phát huy mạnh mẽ vai trò giám sát, phản

biện xã hội của các đoàn thể chính trị - xã hội.

- Khi thực hiện việc tinh giản biên chế cần có những yêu cầu:

+ Đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

41

+ Đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện

chính sách tinh giản biên chế.

+ Đảm bảo lợi ích thực sự cho đối tượng thụ hưởng chính sách chính

sách tinh giản biên chế.

Tiểu kết Chương 1

Trên cơ sở lý thuyết về chính sách công đã được học, tác giả đã làm rõ

những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách tinh giản biên chế như

khái niệm, các chủ thể tham gia thực hiện chính sách, các bước tổ chức thực

hiện chính sách, các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách, những yêu

cầu cơ bản, các phương pháp thực hiện tinh giản biên chế, từ thực tiễn rút ra

những bài học kinh nghiệm để thực hiện chính sách. Từ kết quả nghiên cứu ở

Chương 1 sẽ là cơ sở để tác giả phân tích thực trạng thực hiện chính sách tinh

giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ở

42

Chương 2.

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

TRONG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN,

TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Tình hình kinh tế xã hội huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam có

tác động đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế của địa phương

- Tình hình kinh tế xã hội huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam có tác động

đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế của địa phương

Huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, là huyện miền núi của tỉnh Quảng

Nam, được thành lập từ năm 2008, theo Nghị định 42/2008/NĐ-CP ngày

8/4/2008 của Chính phủ, được tách ra từ huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

Tổng diện tích tự nhiên là 471,64 km2, với 07 xã, tổng số dân là 32.161 người.

Hiện nay, Nông Sơn là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, địa hình bị

chia cắt bởi Sông Thu Bồn, đời sống của nhân dân chủ yếu là nông nghiệp,

điều kiện kinh tế là huyện đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 900/QĐ-TTg

ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ, đời sống nhân dân còn nhiều khó

khăn. Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp từ Trung ương

đến tỉnh, cùng với sự phát triển của địa phương, nền kinh tế trên địa bàn

huyện Nông Sơn đã có sự chuyển biến tích cực, cơ bản đáp ứng được nhu cầu

đời sống của nhân dân: các ngành dịch vụ, tiểu thủ công nhiệp, nông nghiệp

có phần phát triển; cơ sở hạ tầng hạ tầng, xã hội phát triển tương đối đồng bộ,

các công trình, dự án được tập trung đầu tư xây dựng ngày càng hoàn thiện;

vấn đề an sinh xã hội được chăm lo chu đáo, thiết thực, chất lượng cuộc sống

của người dân ngày càng được nâng cao; các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa

được quan tâm đầu tư phát triển. Công tác xây dựng Đảng được đặc biệt chú

trọng, phương thức lãnh đạo của Đảng bộ được đổi mới; Tình hình an ninh

43

chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn huyện ổn định và được giữ vững; hệ thống

chính trị thường xuyên được củng cố; công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh

vực được tăng cường; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ huyện đến cơ

sở có những bước tiến bộ rõ rệt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình

mới; các hoạt động của Mặt trận, các đoàn thể ngày càng hiệu quả, tích cực

tham gia sâu rộng các phong trào thi đua yêu nước, cuộc vận động ở địa

phương, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Đảng bộ huyện đề ra.

Với điều kiện kinh tế-xã hội ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam như

hiện nay, đã có những ảnh hưởng nhất định trong việc thực hiện chính sách

tinh giản biên chế tại địa phương trong thời gian tới. Vì vây, đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức tại địa phương không ngừng nâng cao năng lực, trình

độ, phẩm chất để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển tại địa phương; cùng

với sự phát triển về kinh tế-xã hội, cán bộ, công chức, viên chức tại địa

phương nếu không cố gắng tu dưỡng, rèn luyện sẽ dễ bị sai phạm trong quá

trình thực hiện nhiệm vụ, nhất là những vấn đề liên quan đến tài chính, dựng

xây, đất đai, tài nguyên, môi trường, giáo dục, y tế v.v.v. Bên cạnh đó, địa

phương đang được các cấp quan tâm đầu tư cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp, dịch vụ ... một lực lượng không nhỏ người lao động nhập cư vào

địa phương để làm việc, để đáp ứng yêu cầu về y tế, giáo dục, cũng như đảm

bảo trật tự an toàn xã hội cho chính bản thân và con em họ, đòi hỏi địa phương

phải bố trí thêm con người, thêm cơ sở vật chất để thực hiện tốt những công

việc đó. Do đó, đây cũng là một trong những khó khăn của huyện Nông Sơn

trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tới.

- Thực trạng biên chế của Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh

Quảng Nam

+ Tình hình biên chế và sử dụng biên chế

Theo Đề án vị trí việc làm của huyện Nông Sơn được ban hành tại Quyết

định số 233/QĐ-UBND ngày 19/3/2019 của UBND huyện Nông Sơn về giao

44

biên chế sự nghiệp giáo dục năm 2019, tổng số biên chế hiện nay là 429 chỉ

tiêu (Trong đó: 73 biên chế mầm non, 189 biên chế Tiểu học, 150 biên chế

Trung học cơ sở, 17 biên chế hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP), đã

sử dụng 400 biên chế (Trong đó: 383 biên chế sự nghiệp, 17 biên chế hợp

đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và người hoạt động không chuyên

trách), số biên chế còn lại chưa sử dụng là 29 chỉ tiêu.

Tổng số biên chế được giao theo Quyết định số 332/QĐ-UBND ngày

19/3/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn chia ra cho các cấp

học như sau:

Cán bộ Giáo Nhân Hợp đồng Thứ tự Ghi chú quản lý viên viên 68

Mầm non 10 55 8 6

Tiểu học 12 168 9 2

Trung học cơ sở 12 118 20 9

Tổng cộng 34 341 37 17

- Thực trạng về cơ cấu cán bộ, giáo viên, nhân viên trong ngành giáo

dục huyện Nông Sơn

- Cơ cấu theo trình độ chuyên môn:

+ Trình độ Thạc sỹ: 04 người, chiếm 0,93%.

+ Trình độ Đại học: 276 người, chiếm 64,33%.

+ Trình độ Cao đẳng: 102 người, chiếm 32,78%.

+ Trình độ Trung cấp: 42 người, chiếm 9,79%.

+ Trình độ Sơ cấp: 05 người, chiếm 1,17%.

- Cơ cấu theo trình độ chính trị:

+ Trình độ Trung cấp: 73 người, chiếm 17,07%.

+ Trình độ Sơ cấp: 179 người, chiếm 41,27%.

- Cơ cấu theo trình độ ngoại ngữ:

+ Trình độ Cao đẵng trở lên: 19 người, chiếm 4,42%.

45

+ Chứng chỉ (A, B, C): 410 người, chiếm 95,58%.

- Cơ cấu theo trình độ tin học:

+ Trình độ Trung cấp trở lên: 15 người, chiếm 3,49%.

+ Chứng chỉ (A, B, C): 414 người, chiếm 96,51%.

- Cơ cấu theo độ tuổi:

+ Dưới 30 tuổi: 158 người, chiếm 36,84%.

+ Từ 31-40 tuổi: 80 người, chiếm 18,65%.

+ Từ 41-50 tuổi: 70 người, chiếm 16,33%.

+ Từ 51-60 tuổi: 120 người, chiếm 27,98%.

Huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam được thành lập mới được thành lập

từ năm 2008 theo Nghị định 42/2008/NĐ-CP ngày 08/4/2008 của Chính phủ

và ngành Giáo dục huyện nhà cũng được thành lập theo Quyết định số

09/QĐ-UBND ngày 26/5/2008 của UBND huyện Nông Sơn về việc thành lập

Phòng GD&ĐT huyện Nông Sơn, địa phương là huyện miền núi của tỉnh

Quảng Nam, điều kiện kinh tế khó khăn, nên việc đầu tư cho phát triển giáo

dục là rất khó khăn. Tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Nông Sơn lần thứ

XIII, nhiệm kỳ 2015-2020 đưa ra Nghị quyết đến năm 2017 ngành giáo dục

huyện Nông Sơn phải là đơn vị dẫn đầu trong khối các huyện miền núi và đến

năm 2020 phải sắp xếp, tinh gọn bộ máy theo chỉ tiêu chung của tỉnh Quảng

Nam là giảm 10% chỉ tiêu so với năm 2015. Do đó, đòi hỏi ngành giáo dục

huyện Nông Sơn phải chủ động sắp xếp, tinh gọn bộ máy, nâng cao hơn nữa

chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu, mục

tiêu, nhiệm vụ mà cấp trên giao.

Từ phân tích thực trạng trên, trong những năm qua biên chế của ngành

giáo dục huyện Nông Sơn không tăng so với năm 2015; công tác quản lý biên

chế được thống nhất; việc tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển, từ đó đã

lựa chọn được những người phù hợp, đồng thời chỉ thực hiện tuyển mới

không quá 50% số biên chế nghỉ hưu và tinh giản. Về chất lượng đội ngũ cán

46

bộ, giáo viên, nhân viên theo phân tích trên tương đối đảm bảo, hàng năm,

ngành rất quan tâm và cử đi đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, do đó đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ngày càng được chuẩn

hóa, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu của ngành. Đây cũng là điều kiện

thuận lợi giúp ngành giáo dục huyện Nông Sơn triển khai, thực hiện đạt một

số kết quả chính sách tinh giản biên chế trong những năm qua và những năm

tiếp theo. Tuy nhiên, trong thời gian qua vẫn còn một số cán bộ, giáo viên,

nhân viên chưa gương mẫu thực hiện vai trò, trách nhiệm được giao, vẫn còn

một số đồng chí chưa đủ chuẩn theo quy định, vẫn còn cán bộ, giáo viên,

nhân viên chưa phù hợp với vị trí việc làm; công tác tinh giản biên chế đạt

được hiệu quả chưa cao, chỉ chủ yếu thực hiện tinh giản đối với đối tượng tuổi

cao, sức khỏe không đảm bảo; chưa có biện pháp quyết liệt đưa ra khỏi bộ

máy những người hai năm liên không hoàn hoàn thành nhiệm vụ. Như vậy,

với thực trạng biên chế và sử dụng biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông

Sơn, bên cạnh những thuận lợi còn có những hạn chế, khó khăn nhất định,

ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành

giáo dục huyện Nông Sơn trong thời gian qua. Trong những năm tiếp theo,

ngành giáo dục huyện Nông Sơn sẽ phát huy kết quả đạt được, đề ra giải pháp

khắc phục hạn chế, để việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tinh giản

biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn trong thời gian tới đạt được

kết quả theo mục tiêu đã đề ra.

2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

2.2.1. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong

ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

- Chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành

giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam bao gồm: UBND tỉnh Quảng

Nam, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam, UBND huyện Nông Sơn, Phòng Nội vụ

47

huyện Nông Sơn, Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Nông Sơn, Phòng

GD&ĐT huyện Nông Sơn, Bảo hiểm xã hội huyên Nông Sơn và các trường

học trực thuộc ngành giáo dục huyện Nông Sơn.

- Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP

ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế, quy định

trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thực hiện tinh giản biên chế như sau:

- Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam: Triển khai tinh giản biên chế, chỉ

đạo, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các hội hoạt động trên địa bàn

tỉnh tổ chức thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số

113/2018/NĐ-CP; Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc xây

dựng đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và

dự toán kinh phí thực hiện.

- Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện

Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính

phủ; Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế

theo quy định; Hướng dẫn việc rà soát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên

chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. Đối với các cơ quan, tổ chức

thực hiện vượt số biên chế được giao sẽ xử lý trách nhiệm và có phương án

sắp xếp, cắt giảm số biên chế thực hiện vượt số biên chế được giao.

- Sở Tài chính: Bố trí kinh phí để thực hiện Nghị định này trình cấp có

thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; Sở Tài

chính có trách nhiệm thẩm tra về việc tính toán chế độ chính sách, dự toán

kinh phí thực hiện tinh giản biên chế và cấp phát kinh phí để Bộ, ngành, địa

phương thực hiện tinh giản biên chế.

- Bảo hiểm xã hội Việt Nam: hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo Bảo hiểm xã

hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thu Bảo hiểm xã hội và

48

giải quyết chính sách, chế độ Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên

chức theo quy định của Nghị định 108/2014/NĐ- CP và Nghị định số

113/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

- Chủ tịch UBND huyện, chỉ đạo các phòng, ban liên quan triển khai

chính sách tinh giản biên chế theo trình tự, thủ tục quy định; xây dựng đề án

tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình trước khi trình cơ quan nhà nước

có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện quy chế dân chủ của cơ quan; công khai

đề án tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế.

2.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành

giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

* Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế

trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

Xác định tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách tinh giản biên

chế, trong thời gian qua, trên cơ sở thực hiện các văn bản của Trung ương,

của Tỉnh về chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức như: Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị định

số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ; Kế

hoạch 2140/KH-UBND ngày 22/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc

triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của

Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (giai đoạn 2015-2021); Quyết

định số 1728/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam phê

duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo Nghị định số

108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Chỉ thị số 10/CT-UBND

ngày 27/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về đẩy mạnh triển khai thực hiện

tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Để thực

hiện theo chỉ đạo của cấp trên, Huyện Nông Sơn đã ban hành Kế hoach số

108/KH-UBND ngày 27/7/2017 của UBND huyện Nông Sơn về việc thực

hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021 để tổ chức, triển khai,

49

thực hiện. Trên cơ sở đó, các cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, mặt trận và các

đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị,

địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện. Cụ thể một

số chương trình, kế hoạch, đề án chỉ đạo công tác tinh giản biên chế đã được

ban hành như:

- Đối với Ngành giáo dục huyện Nông Sơn đã ban hành Kế hoạch số 18-

KH/PGDĐT, ngày 06/10/2017 thực hiện chính sách tinh giản biên chế ngành

giáo dục huyện Nông Sơn, giai đoạn 2017- 2021. Nội dung kế hoạch thực

hiện chính sách tinh giản biên chế đã xác định được mục đích, yêu cầu;

nguyên tắc; phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Về nội dung tinh giản

biên chế: kế hoạch đã xác định cụ thể chỉ tiêu tinh giản biên chế, gồm: chỉ tiêu

chung: từ năm 2017-2021, mỗi cơ quan đơn vị tinh giản tối thiểu 10% chỉ tiêu

biên chế của cơ quan, đơn vị. Nội dung kế hoạch đã xác định rõ chính sách

tinh giản biên chế thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9, 10, 11 Nghị định

108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ, bao gồm: Chính sách về

hưu trước tuổi; chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng

lương thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước; chính sách thôi việc ngay;

chính sách thôi việc sau khi học nghề; chính sách bảo lưu phụ cấp chức vụ

lãnh đạo đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc bổ nhiệm, bầu

cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp

tổ chức v.v…; Chỉ tiêu tinh giản cụ thể từng năm: căn cứ tình hình cụ thể

của từng cơ quan, đơn vị hàng năm để xác định tỷ lệ tinh giản biên chế cho

phù hợp, đảm bảo mục tiêu từng bước nâng cao chất lượng của đội ngũ Cán

bộ, giáo viên, nhân viên và nâng cao chất lượng hoạt động hiệu quả của các

đơn vị trường học; kế hoạch cũng đã đề ra việc quản lý và sử dụng số biên

chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc

theo quy định.

Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ, của các Bộ, ngành Trung

50

ương, của UBND tỉnh Quảng Nam, Phòng Nội vụ Phòng GD&ĐT Nông Sơn

đã xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong

ngành giáo dục huyện. Tuy nhiên, trong xây dựng kế hoạch triển khai, thực

hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, còn

chưa đề cập đến: con người; kinh phí; điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện

chính sách.

* Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo

dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

Công tác phổ biến, tuyên truyền chủ trương thực hiện chính sách tinh

giản biên chế đã được Phòng GD&ĐT Nông Sơn và các đơn vị trường chú

trọng, thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền về công tác tinh giản

biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhằm tạo sự thống

nhất trong chi bộ, Hội đồng sự phạm các trường, đây cũng là điều kiện để đưa

nghị quyết vào cuộc sống. Trong đó, quán triệt đầy đủ, sâu sắc về mục đích,

yêu cầu của chủ trương tinh giản biên chế có ý nghĩa rất lớn.

Ở ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, sau khi nhận được

các văn bản của Trung ương và của Tỉnh, Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện,

Phòng GD&ĐT Nông Sơn đã ban hành văn bản chỉ đạo và tổ chức hội nghị

cán bộ quản lý quán triệt những quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết số 39-

NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) gắn với các nghị quyết, kết luận của

Trung ương, của Tỉnh, của Huyện về thực hiện việc tinh giản biên chế và cơ

cấu lại đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.

Ngoài việc phổ biến, tuyên truyền chủ trương chính sách tinh giản biên

chế qua các hội nghị, thông qua các buổi sinh hoạt, đã lồng ghép đưa nội dung

của chính sách tinh giản biên chế vào sinh hoạt, trao đổi, thảo luận, từ đó

nhận thức rõ hơn ý nghĩa cũng như tầm quan trọng cũng như mục đích, yêu

cầu của chính sách này, giúp thống nhất nhận thức, tư tưởng của đội ngũ cán

bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn ngành giáo dục huyện Nông Sơn.

51

Qua công tác phổ biến, tuyên truyền, Cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành

giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam đã nhận thức được ý nghĩa, tầm

quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế và đã đề cao

trách nhiệm trong tổ chức thực hiện chính sách, tạo sự thống nhất trong Hội

đồng sư phạm các trường. Tuy nhiên, thời gian qua công tác tuyên truyền phổ

biến chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn còn

đơn giản, hình thức, hiệu quả không cao.

* Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong

ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện

Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam là một chính sách lớn, do vậy để tổ chức triển

khai thực hiện cần có sự tham gia vào cuộc của rất nhiều cơ quan nhà nước và

các tổ chức, cá nhân. Sự tham gia vào quá trình tổ chức thực hiện chính sách

này cần phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý trên cơ sở tạo ra một

cơ chế, cách thức phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng và thống nhất nhằm khai thác

được năng lực, sở trường cũng như các điều kiện vật chất khác của các cấp,

các ngành vào quá trình thực hiện chính sách.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại

đội ngũ Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong thời gian qua, Hội đồng nhân dân,

UBND huyện đã ban hành nhiều nghị quyết, kế hoạch, chương trình, đề án để

lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, phân công nhiệm vụ thực hiện chính sách tinh

giản biên chế trên địa bàn, chỉ đạo các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của

huyện nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ tinh gản

biên chế và cơ cấu lại Cán bộ, giáo viên, nhân viên. Cụ thể như:

- Hiệu trưởng các đơn vị trường học

Xây dựng Đề án tinh giản biên chế tại đơn vị mình; hướng dẫn, lập các

thủ tục hồ sơ theo quy định và trình UBND huyện phê duyệt qua Phòng Giáo

dục và Đào tạo huyện.

52

- Phòng GD&ĐT

Là cơ quan giúp UBND huyện trong việc triển khai thực hiện chính sách

tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện; có trách nhiệm thẩm định Đề

án sách tinh giản biên chế của các đơn vị trường học trực thuộc và trình Chủ

tịch UBND huyện phê duyệt; Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện

chính sách tinh giản biên chế ở các đơn vị trường học trực thuộc; Tham mưu

UBND huyện quản lý, sử dụng hiệu quả, đúng quy định số biên chế đã được

thực hiện tinh giản biên chế, biên chế giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng độ tuổi

hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

- Phòng Nội vụ

Chủ trì hướng dẫn việc xây dựng, phê duyệt Đề án tinh giản biên chế;

thẩm định, tổng hợp danh sách đối tượng tinh giản biên chế, kinh phí thực

hiện tinh giản biên chế, trình Chủ tịch UBND huyện xem xét trình cấp có

thẩm quyền xem xét, thẩm tra, cấp kinh phí thực hiện. Tham mưu tổng hợp

kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế trên địa bàn huyện

báo cáo Sở Nội vụ.

- Phòng Tài chính - kế hoạch huyện

Thẩm định, tổng hợp danh sách, đối tượng tinh giản biên chế, kinh phí

thực hiện tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch UBND

huyện đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, thẩm tra, cấp kinh phí thực hiện;

Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chi trả, quyết toán kinh phí tinh

giản biên chế ở các cơ quan, đơn vị; Tham mưu giúp UBND huyện trong việc

tổng hợp đề nghị Sở Tài chính cấp bổ sung kinh phí và thực hiện quyết toán

kinh phí chi trả cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.

- Bảo hiểm xã hội huyện

Phối hợp với Phòng Nội vụ trong việc thẩm định, tổng hợp danh sách,

đối tượng tinh giản biên chế, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của các cơ

quan, đơn vị trình Chủ tịch UBND huyện xem xét trình cấp có thẩm quyền

53

thẩm tra, cấp kinh phí thực hiện; Cử công chức tham gia Tổ thẩm định chính

sách tinh giản biên chế và chịu trách nhiệm về kết quả thu Bảo hiểm xã hội và

giải quyết chế độ, chính sách Bảo hiểm xã hội đối với đối tượng tinh giản

biên chế.

- Liên đoàn Lao động huyện

Chỉ đạo các tổ chức công đoàn trường học trực thuộc tuyên truyền, phổ

biến nội dung chính sách tinh giản biên chế tới toàn thể cán bộ, giáo viên,

nhân viên và người lao động.

Như vậy, việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên

chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn được quan tâm thực hiện, đã phân

công, phối hợp giữa các đơn vị trường học trực thuộc, các phòng, ban thuộc

UBND huyện, trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Tuy

nhiên, qua thực tiễn thực hiện, nhất là khâu phân công, phối hợp thực hiện

chính sách chưa thật hợp lý và chặt chẽ, còn biểu hiện cục bộ, không đề cao

trách nhiệm và tinh thần phối kết hợp giữa các cơ quan hữu quan trong tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

* Duy trì chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện

Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

Để duy trì thực hiện chính sách biên chế, trong ngành giáo dục huyện

Nông Sơn thực hiện đảm bảo các nội dung: đã thực hiện chính sách tinh giản

biên chế tại ngành giáo dục huyện bằng các Nghị quyết, kế hoạch thực hiện,

Đề án tinh giản biên chế, bên cạnh đó, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của

từng cơ quan, đơn vị, địa phương và trách nhiệm cá nhân người đứng đầu, đã

phân công nhiệm vụ cụ thể thực hiện đảm bảo nội dung đề ra, nhất là vai trò

chủ trì, tham mưu trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế; Đã đề ra

thời gian thực hiện theo lộ trình, bố trí kinh phí thực hiện, phân công cán bộ,

công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ, trong quá trình thực hiện đều duy

trì tốt các quy trình, đảm bảo thông tin trong quá trình thực hiện, triển khai,

54

duy trì chính sách tinh giản biên chế.

Như vậy, việc thực hiện duy trì chính sách tinh giản biên chế đã được

ngành giáo dục huyện thực hiện tương đối đảm bảo. Tuy nhiên, qua thực tiễn

thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông

Sơn, vẫn còn một số phòng, ban (các cơ quan) có trách nhiệm triển khai thực

hiện chính sách tinh giản biên chế chưa thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các

bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

* Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện

Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng gặp

phải một số nội dung cần điều chỉnh, bổ sung nhằm đảm bảo việc thực hiện đạt

mục tiêu đề ra. UBND huyện đã có các văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị,

địa phương để điều chỉnh, bổ sung kịp thời để giải quyết những vấn đề bất cập.

Như vậy, việc thực hiện duy trì chính sách tinh giản biên chế đã được

ngành giáo dục thực hiện tương đối đảm bảo. Tuy nhiên, qua thực tiễn thực

hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn thời

gian qua, khi phát hiện ra các hạn chế bất cập của chính sách như: phạm vi,

đối tượng chính sách rộng, các giải pháp chính sách không đồng bộ, không đủ

mạnh, các chế độ giải quyết cho các đối tượng chưa thật sự công bằng, công

cụ tài chính còn hạn chế v,v... nhưng chưa chủ động và kịp thời đề xuất với cơ

quan có thẩm quyền ban hành chính sách xem xét điều chỉnh chính sách cho

sát với thực tế, tạo điều kiện cho việc tổ chức thực hiện chính sách. Do không

chủ động và kịp thời đề xuất, điều chỉnh dẫn đến thực hiện gặp khó khăn, hiệu

quả thực hiện chính sách không cao.

* Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế

trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

Để thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện

Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam mang lại hiệu quả, cần có sự theo dõi, kiểm tra,

55

đôn đốc của các cơ quan có thẩm quyền. Trong thời gian qua, công tác theo

dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách được Phòng GD&ĐT huyện

quan tâm thực hiện, thường xuyên chỉ đạo các đơn vị trường học đưa nội

dung thực hiện tinh giản biên chế và chương trình kiểm tra hàng năm. Đồng

thời, thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết ngành giáo dục huyện Nông Sơn

đã nghiêm túc, kiểm điểm, đánh giá kết quả đạt được, đề ra các giải pháp tiếp

tục thực hiện việc tinh giản biên chế trong thời gian tới theo kế hoạch và đề

án tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt gắn với thực hiện

Đề án vị trí việc làm.

Việc theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên

chế đã được ngành giáo dục huyện Nông Sơn quan tâm thực hiện, đã đưa nội

dung này vào chương trình kiểm tra định kỳ. Tuy nhiên, qua thực tế thực hiện

việc đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế đôi lúc

chưa kịp thời và thường xuyên, dẫn đến có các hạn chế, thiếu sót còn xảy ra.

* Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản

biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

Đây là khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình thực hiện chính

sách tinh giản biên chế, từ thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế

theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày

31/8/2018 của Chính phủ, hàng năm, ngành giáo dục huyện Nông Sơn đều

thực hiện việc xây dựng báo cáo kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên

chế, qua thực tế kết quả đạt được đã đánh giá những mặt làm được, chưa làm

được, hạn chế, nguyên nhân từ đó ngành giáo dục huyện Nông Sơn tiếp tục đề

ra phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới, đồng thời kịp thời phát hiện

những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện chính sách để kiến nghị cấp có

thẩm quyền xem xét điều chỉnh chính sách cho phù hợp.

- Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể để đánh giá cán bộ theo chức

danh, vị trí việc làm. Nội dung đánh giá cán bộ phải gắn với kết quả thực hiện

56

Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị (khóa XII) về đẩy

mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và

Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng

Đảng hiện nay.

- Đổi mới phương pháp đánh giá cán bộ theo hướng:

+ Cấp trên đánh giá cấp dưới; người đứng đầu đánh giá những người

thuộc quyền quản lý; cấp trên trực tiếp đánh giá người đứng đầu cấp dưới.

+ Bí thư cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định,

chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức

theo thẩm quyền.

- Xử lý nghiêm đối với những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, hạn

chế về năng lực, có tỷ lệ phiếu tín nhiệm thấp (dưới 50%).

- Xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ; quy định lấy phiếu, bỏ phiếu tín

nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị; quy định thẩm

quyền, trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, cá nhân người đứng đầu đơn vị trong

các khâu của công tác cán bộ.

- Chú trọng chất lượng tuyển dụng, thực hiện thi tuyển viên chức theo

nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật, đảm bảo tính

cạnh tranh. Tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm và gắn với tinh giản biên

chế. Các đơn vị trường học chỉ tuyển dụng số viên chức mới không quá 50% số

biên chế viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế; giải quyết chế độ nghỉ hưu

hoặc thôi việc theo quy định.

- Nghiên cứu, sắp xếp tổ chức bộ máy các tổ chức xã hội, xã hội - nghề

nghiệp phù hợp với đặc điểm tình hình của ngành. Rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại

tổ chức, biên chế các đơn vị theo hướng tăng cường năng lực cho các đơn vị

trường học.

- Tăng cường hướng dẫn quy trình, quy định, thủ tục thực hiện tinh giản

biên chế đến các cơ quan, đơn vị để hạn chế việc sai sót trong quá trình triển

57

khai thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.

Như vậy, thực tiễn hoạt động tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực

hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua trong ngành giáo dục huyện

Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Về kết quả đáng ghi nhận, nhiều cán bộ, giáo

viên, nhân viên không đủ tiêu chuẩn, điều kiện được tinh giản đưa ra khỏi bộ

máy nhà nước, đồng thời, tuyển chọn được những người có trình độ, năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ cao hơn, đáp ứng yêu cầu công việc. Nhờ thực hiện

khá tốt chính sách tinh giản biên chế, chất lượng và cơ cấu của đội ngũ cán

bộ, giáo viên, nhân viên trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn có chuyển

biến tích cực. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động tổng kết, đánh giá rút kinh

nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua trong ngành

giáo dục huyện Nông Sơn vẫn còn rất hạn chế, chung chung, hình thức, hiệu

quả thấp, do đó, phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện chính

sách tinh giản biên chế.

2.3. Đánh giá chung kết quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

* Ưu điểm

Sau khi có Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ

Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức và triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11

năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Ban Thường vụ

Tỉnh ủy đã ban hành kế hoạch số 177-KH/TU ngày 18 tháng 6 năm 2015 và

Công văn số 1849-CV/TU ngày 29 tháng 7 năm 2015 để chỉ đạo triển khai

thực hiện. Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy

trực thuộc, Ban cán sự đảng, đảng đoàn, các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn

thể tỉnh triển khai quán triệt Nghị quyết và Nghị định đến toàn thể cán bộ,

đảng viên và cụ thể hóa Nghị quyết, Nghị định thành các đề án, kế hoạch,

chương trình hành động và tổ chức triển khai thực hiện. Ủy ban nhân dân tỉnh

58

ban hành Kế hoạch số 2140/KH-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2015 để chỉ đạo

các sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố thực hiện. Ủy ban nhân dân

huyện Nông Sơn ban hành Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 27/7/2017 về

việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021.

Nhìn chung, việc tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết số

39 của Bộ Chính trị và Nghị định 108 của Chính phủ được thực hiện nghiêm

túc, qua đó tạo được sự thống nhất trong đội ngũ cán bộ, đảng viên về thực

hiện tinh giản biên chế, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động

của từng cơ quan trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.

Qua việc triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành

giáo dục huyện Nông Sơn, nhìn chung cấp ủy, chính quyền cũng như các cơ

quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng

Nam đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính

sách tinh giản biên chế và đã đề cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện

chính sách. Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ, của các Bộ, ngành

Trung ương, của UBND Tỉnh Quảng Nam, của UBND huyện Nông Sơn,

Phòng GD&ĐT đã xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chính sách tinh

giản biên chế, đã kịp thời phổ biến, tuyên truyền chính sách. Đồng thời, đã có

sự phối hợp giữa các phòng, ban thuộc UBND huyện trong tổ chức thực hiện

chính sách. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế

khi gặp khó khăn do các hạn chế, bất cập của chính sách đã chủ động đề xuất

với các cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách.

Đặc biệt, đã chú ý đến công tác đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện

chính sách và tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện

chính sách. Nhìn chung, thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua

trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam đã thu được kết quả

đáng ghi nhận, nhiều Cán bộ, giáo viên, nhân viên không đủ tiêu chuẩn, điều

kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe, phẩm chất đạo đức được tinh giản

59

đưa ra khỏi bộ máy nhà nước, đồng thời, tuyển chọn được những người có

trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cao hơn, đáp ứng yêu cầu công việc

để bổ sung vào các đơn vị trường học trực thuộc của huyện. Các đối tượng

chính sách tinh giản biên chế được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định tại

Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định 113/2018/NĐ-CP Chính phủ,

cũng an tâm và đồng thuận cao với chủ trương của Đảng, chính sách tinh giản

biên chế của Nhà nước. Tự nguyện rời khỏi bộ máy Nhà nước. Nhờ thực hiện

khá tốt chính sách tinh giản biên chế, chất lượng và cơ cấu của đội ngũ cán

bộ, giáo viên, nhân viên trong các đơn vị trường học trực thuộc có chuyển

biến tích cực.

* Hạn chế

Bên cạnh các kết quả đạt được, tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế thời gian qua của Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng

Nam còn có các hạn chế, bất cập sau:

- Một số phòng, ban (các cơ quan) có trách nhiệm triển khai thực hiện

chính sách tinh giản biên chế chưa thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các bước

trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách.

- Trong xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chính sách tinh giản

biên chế chưa chú ý đến các nguồn lực (con người, kinh phí, điều kiện cơ sở

vật chất, thời gian) để thực hiện chính sách.

- Đặt biệt là khâu phân công, phối hợp thực hiện chính sách chưa thật hợp

lý và chặt chẽ, còn biểu hiện cục bộ, không đề cao trách nhiệm và tinh thần

phối kết hợp giữa các cơ quan hữu quan trong tổ chức thực hiện chính sách.

- Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách tinh giản biên chế còn đơn

giản, hình thức, hiệu quả không cao, chưa tạo ra sự đồng thuận cao trong đội

ngũ Cán bộ, giáo viên, nhân viên.

- Các văn bản hướng dẫn, phổ biến thực hiện chính sách chưa thật sự cụ

thể, rõ ràng và thống nhất, thậm chí mâu thuẫn, không phù hợp với các quy

60

định trong chính sách của Chính phủ, dẫn đến triển khai thực hiện chính sách

khó khăn và thiếu chính xác.

- Mộ số quy định, thủ tục, trong tổ chức thực hiện chính sách, giải quyết

các chế độ cho các đối tượng thụ hưởng chính sách còn phức tạp, rắc rối, gây

khó khăn, cản trở cho việc thực hiện chính sách.

- Mộ số Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm triển khai thực

hiện chính sách trình độ, năng lực yếu, nắm và hiểu chính sách còn hạn chế;

tinh thần, thái độ thực hiện chính sách thiếu khách quan, dẫn đến sai sót vi

phạm, tiêu cực trong tổ chức thực hiện chính sách.

- Tình trạng vận dụng chính sách không đúng còn xảy ra, do chưa phân

biệt được rạch ròi sự khác nhau giữa thực hiện và vận dụng chính sách. Do

đó, vận dụng chính sách dẫn đến tùy tiện, thực hiện chính sách không đảm

bảo công bằng, khách quan và thống nhất.

- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế

không kịp thời và thường xuyên, dẫn đến có các hạn chế, thiếu sót còn xảy ra.

* Nguyên nhân của các hạn chế, bất cập

- Nguyên nhân khách quan:

Do các hạn chế, bất cập của bản thân chính sách tinh giản biên chế, cụ

thể là đối tượng chính sách quá rộng; các chế độ được thụ hưởng đối với từng

đối tượng khác nhau, mặc dù họ đều phải tinh giản, đưa ra khỏi bộ máy; các

giải pháp chính sách không đa dạng và chưa đủ mạnh để buộc các đối tượng

là cán bộ, công chức, viên chức trình độ năng lực chuyên môn yếu, phẩm chất

đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật kém, không

hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật tham nhũng, tiêu cực v,v… phải rời

khỏi bộ máy; các chế độ chi trả cho các đối tượng chính sách thấp v,v…

- Nguyên nhân chủ quan:

+ Nhận thức của các cơ quan, tổ chức, của cán bộ, công chức, viên chức

về vai trò của chính sách tinh giản biên chế, về ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ

61

chức thực hiện chính sách chưa đầy đủ, chưa đề cao trách nhiệm trong tổ chức

thực hiện chính sách; triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế không

đồng bộ, thống nhất, kịp thời.

+ Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế không triển khai và

thực hiện đầy đủ nội dung, nhiệm vụ của các bước trong quy trình tổ chức

thực hiện chính sách.

+ Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế không được bảo đảm.

+ Lựa chọn các phương pháp thực hiện chính sách đối với từng đối

tượng chính sách chưa phù hợp.

+ Trình độ, năng lực tổ chức thực hiện chính sách của các Cán bộ, công

chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện chính sách còn yếu.

+ Các nguồn lực để tổ chức thực hiện chính sách chưa đầy đủ.

+ Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế không đồng bộ với

sắp xếp, kiện toàn bộ máy v,v…

Đó là các nguyên nhân khách quan và chủ quan dễn đến tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế hiệu quả thấp, không đạt được mục tiêu

chính sách đề ra.

Tiểu kết Chương 2

Chương 2 trình bày khái quát khái quát về đặc điểm của Ngành Giáo dục

huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam; Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách

tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam;

Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về tinh giản biên chế; chủ thể tham

gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông

Sơn, tỉnh Quảng Nam; Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong

ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam; Đánh giá chung kết quả tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện

62

Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC

HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. Nhiệm vụ cần thực hiện để nâng cao hiệu quả thực hiện chính

sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh

Quảng Nam trong thời gian tới

Cải cách tinh gọn bộ máy là nhiệm vụ quan trọng khó khăn và cấp bách

hiện nay đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức của hệ thống chính trị trên địa

bàn huyện, đây là nhiệm vụ quan trọng, khó khăn và cấp bách hiện nay, để

hoàn thiện tổ chức, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế

tại địa phương ngành giáo dục huyện Nông Sơn trong thời gian tới, cần phải

tập trung theo các phương hướng chủ yếu sau:

Một là, đổi mới, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp,

của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là của người đứng đầu các cơ

quan, tổ chức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách và tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế để tạo ra sự thống nhất về nhận

thức và hành động trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại

địa phương.

Hai là, đề xuất các giải pháp hữu hiệu khắc phục triệt để các hạn chế, bất

cập trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, coi thực hiện có

hiệu quả cao chính sách tinh giản biên chế là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách

hiện nay của các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ

thống chính trị ở địa phương từ Huyện đến cơ sở.

Ba là, thực hiện đúng, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của các bước trong

quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Đồng thời, quán

63

triệt và đảm bảo đầy đủ những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính

sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng

Nam trong thời gian tới.

Bốn là, đề cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện chính

sách, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực thực hiện chính sách

công cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tham gia thực hiện chính sách

tinh giản biên chế tại địa phương.

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản

biên chế tại ngành giáo dục huyện Nong Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay

3.2.1. Hoàn thiện các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính

sách tinh giản biên chế

Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế là toàn bộ quá trình thực

hiện hóa ý chí của chủ thể chính sách (của Nhà nước) nhằm đạt được mục tiêu

chính sách. Quá trình này bao gồm các bước có nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu

khác nhau, có mối liên hệ qua lại tác động bổ sung cho nhau. Làm tốt bước

này sẽ tạo điều kiện thuận lợi làm tốt bước khác. Không được chủ quan, duy ý

chí, bỏ qua bất cứ bước nào trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách.

Thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục

huyện Nông Sơn cho thấy, trong tổ chức thực hiện do nhận thức chưa đầy đủ

về ý nghĩa và tầm quan trọng của bước phổ biến tuyên truyền chính sách tinh

giản biên chế do phổ biến, tuyên truyền chính sách chưa hiệu quả đã dẫn đến

một số đối tượng chính sách chưa biết rõ mình được thụ hưởng quyền lợi gì,

mình có bổn phận và nghĩa vụ thực hiện ra sao do đó hiệu quả trong tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế chưa cao. Do đó, hoàn thiện các

bước trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trước hết cần nhận

thức đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tuân thủ, thực hiện đầy đủ các

bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách. Sau đó, trong từng bước

64

phải đưa ra các giải pháp để hoàn thiện.

a) Hoàn thiện, nâng cao chất lượng kế hoạch triển khai thực hiện chính

sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

- Chính sách tinh giản biên chế có đối tượng điều chỉnh nhiều và rất khác

nhau, gồm cán bộ, giáo viên, nhân viên thuộc diện phải tinh giản trong các

đơn vị trường học trực thuộc ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng

Nam. Mục tiêu chính sách đặt ra rất cao, giải pháp, công cụ chính sách rất đa

dạng, khối lượng công việc trong tổ chức thực hiện chính sách nhiều, phải

huy động các nguồn lực con người và vật chất lớn để thực hiện. Quá trình tổ

chức thực hiện chính sách có nhiều cá nhân, tổ chức tham gia, lại diễn ra với

thời gian khá dài, do đó, để tổ chức thực hiện chính sách biên chế có hiệu quả

cần phải hoàn thiện nâng cao chất lượng kế hoạch triển khai thực hiện chính

sách tinh giản biên chế, làm sao cho bản kế hoạch thật sự trở thành công cụ

quan trọng, hữu dụng để tổ chức thực hiện chính sách một cách khoa học và

hiệu quả cao. Trong kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên

chế phải dự kiến, xác định rõ và đầy đủ nội dung, nhiệm vụ của bộ phận cấu

thành kế hoạch như: kế hoạch cung cấp các nguồn lực, kế hoạch thời gian

triển khai thực hiện, kế hoạch đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách v.v...

Đồng thời, phải xây dựng kèm theo kế hoạch nội quy, quy chế, cơ chế tổ

chức, điều hành, quan trọng nhất trong nội quy, quy chế tổ chức điều hành

phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức,

các cá nhân tham gia tổ chức thực hiện chính sách và các cơ chế, phương

pháp, cách thức tổ chức điều hành phối hợp thực hiện chính sách.

- Việc quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, đơn

vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong bản kế

hoạch triển khai, thực hiện chính sách là để tạo cơ sở pháp lý dầy đủ, rõ ràng để

đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và xử lý các vi phạm xảy ra, bảo đảm

trật tự kỷ cương, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.

65

Tóm lại, hoàn thiện nâng cao chất lượng kế hoạch triển khai thực hiện

chính sách là giải pháp quan trọng, thiết thực và cụ thể trong hoàn thiện các

bước của quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

b) Đổi mới hình thức và phương pháp phổ biến tuyên truyền chính sách

tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

- Chính sách tinh giản biên chế có mục tiêu, phạm vi điều chỉnh và đối

tượng thụ hưởng nhiều, thực hiện chính sách rất khó khăn. Để đạt được mục

tiêu chính sách về nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cần phải tăng

cường, phổ biến, tuyên truyền chính sách, tuyên truyền các đối tượng thụ

hưởng chính sách hiểu rõ mục đích, các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ

của họ để họ tự giác thực hiện chính sách. Tăng cường phổ biến, tuyên truyền

chính sách tinh giản biên chế còn giúp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các cán

bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách, nhận

thức, nắm được đầy đủ mục tiêu, tính chất, quy mô, phạm vi, đối tượng điều

chỉnh để họ chủ động, tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực

hiện mục tiêu, các giải pháp, công cụ chính sách và triển khai thực hiện có

hiệu quả cao kế hoạch để triển khai thực hiện chính sách.

- Ngoài ra, tăng cường phổ biến tuyên truyền chính sách tinh giản biên

chế còn tạo ra sự đồng thuận xã hội, sự đồng tình ủng hộ của người dân - yếu

tố quan tọng quyết định sự thành công của tổ chức thực hiện chính sách. Thực

tiễn triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua trong cả

nước nói chung, ở ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói

riêng cho thấy cần phải hoàn thiện nâng cao hiệu quả phổ biến, tuyên truyền

chính sách. Và để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả phổ biến, tuyên truyền chính

sách cần phải xác định rõ nội dung, đặc biệt là các hình thức, phương pháp

phổ biến, tuyên truyền chính sách cần lựa chọn và áp dụng các hình thức,

phương pháp phổ biến, tuyên truyền một cách đa dạng, linh hoạt và phù hợp

với từng đối tượng chính sách.

66

Để nâng cao hiệu quả phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên

chế, ngoài việc xác định đúng nội dung cần phải phổ biến, tuyên truyền còn

phải lựa chọn hợp lý các phương pháp và hình thức phổ biến, tuyên truyền

chính sách. Phải căn cứ vào đặc điểm của của các đối tượng, điều kiện cụ thể

của các cơ quan, đơn vị, tổ chức để lựa cọn phương pháp, hình thức, phổ

biến, tuyên truyền thích hợp, đảm bảo hiệu quả cao, tránh phô trương, hình

thức, lãng phí thời gian, công sức không cần thiết. Như vậy, hoàn thiện, nâng

cao hiệu quả phổ biến tuyên truyền chính sách thực sự là giải pháp quan trọng

nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

c) Hoàn thiện việc phân công phối hợp thực hiện chính sách tinh giản

biên chế một cách hợp lý và chặt chẽ

- Thực tiễn triển khai thực hiện chính sách trong cả nước nói chung,

trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói riêng cho thấy

việc phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách chưa thật hợp lý và chặt

chẽ. Vì vậy, để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả

cần đổi mới, hoàn thiện việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách.

- Đổi mới việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên

chế theo hướng: phân công một cách khoa học, hợp lý, tránh chồng chéo, vừa

bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, vừa

phát huy tối đa khả năng, kinh nghiệm và sở trường của chúng trong tổ chức

thực hiện chính sách. Đồng thời, cần tăng cường sự phối hợp thực hiện chính

sách tinh giản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức một cách nhịp nhàng, chặt chẽ,

Phân công thực hiện chính sách chính sách tinh giản biên chế một cách chính

xác, hợp lý là rất quan trọng, nhưng phối hợp chính sách một cách nhịp

nhàng, chặt chẽ còn quan trọng hơn. Cần phải đề cao trách nhiệm của các cơ

quan, đơn vị, tổ chức trong việc phối, kết hợp thực hiện chính sách tinh giản

biên chế. Rõ ràng, đổi mới việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh

giản biên chế một cách khoa học, hợp lý, chặt chẽ là giải pháp không kém

67

phần quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.

d) Lựa chọn các công cụ quản lý và tăng cường các nguồn lực để duy trì

chính sách tinh giản biên chế

- Để chính sách công nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói riêng

được tồn tại và phát huy hết tác dụng trong môi trường thực tế cần phải có các

công cụ và các nguồn lực để duy trì chính sách. Muốn cho chính sách tinh

giản biên chế được duy trì đòi hỏi phải có sự đồng tâm hợp lực của các cơ

quan, đơn vị, tổ chức, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là các

cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách và

các cán bộ, công chức, viên chức là đối tượng chính sách và môi trường thực

thi chính sách.

Thực tế triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở ngành giáo

dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam thời gian qua gặp rất nhiều khó khăn.

Khi gặp khó khăn nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức chưa kịp thời lựa chọn các

công cụ quản lý và tìm kiếm các nguồn lực để duy trì chính sách, dẫn đến

hiệu quả thực hiện chính sách thấp, không đạt được mục tiêu đã đề ra. Do đó,

để duy trì chính sách tinh giản biên chế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực

hiện chính sách có hiệu quả, một mặt phải lựa chọn các công cụ quản lý đủ

mạnh và tăng cường các nguồn lực để tạo môi trường thuận lợi cho việc thực

hiện chính sách. Mặt khác, các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính

trị phải chủ động đề nghị với các cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh

chính sách cho phù hợp với thực tế. Như vậy, lựa chọn các công cụ quản lý và

tăng cường các nguồn lực để duy tì chính sách cũng là một giải pháp không

kém phần quan trọng để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản

biên chế.

đ) Chủ động đề xuất điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế

Điều chỉnh chính sách là hoạt động quan trọng, cần thiết, diễn ra thường

xuyên trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, tạo điều kiện cho việc

68

thực hiện chính sách đạt được mục tiêu và các kết quả mong muốn. Thực tiễn

thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua trong ngành giáo dục

huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam cũng như ở một số cơ quan, tổ chức, đơn

vị khác khi phát hiện ra các hạn chế bất cập của chính sách như: phạm vi, đối

tượng chính sách rộng, các giải pháp chính sách chưa đồng bộ, các chế độ giải

quyết cho các đối tượng chưa thật sự công bằng, công cụ tài chính còn hạn

chế v,v... nhưng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện

chính sách chưa chủ động và kịp thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền ban

hành chính sách xem xét điều chỉnh chính sách cho sát với thực tế, tạo điều

kiện cho việc tổ chức thực hiện chính sách. Do đó, để nâng cao hiệu quả thực

hiện chính sách tinh giản biên chế cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm

thực hiện chính sách cần chủ động, kịp thời đề xuất với các cơ quan, cấp có

thẩm quyền xem xét, điều chỉnh chính sách hoặc chủ động điều chỉnh các giải

pháp, cơ chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách.

Như vậy, chủ động, kịp thời đề xuất điều chỉnh chính sách tinh giản biên

chế là giải pháp cần thiết, không kém phần quan trọng để nâng cao hiệu quả

thực hiện chính sách, cần phải chú ý và phát huy giải pháp này trong tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

e) Tăng cường đôn đốc, theo dõi kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh

giản biên chế

Thực tế thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua ởhuyện

Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam cho thấy, do chưa thực hiện thường xuyên việc

theo dõi, kiểm tra trong tổ chức thực hiện chính sách do đó hiệu quả thực hiện

chính sách tinh giản biên chế chưa cao, đã ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu

chính sách.

Để phát huy tác dụng và nâng cao hiệu quả đôn đốc, theo dõi, kiểm tra

thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần phải xác định đúng nội dung, lựa

chọn hợp lý các hình thức và phương pháp đôn đốc, theo dõi, kiểm tra đảm

69

bảo sát thực, khách quan, công tâm, không làm ảnh hưởng đến tổ chức thực

hiện chính sách của các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Đặc biệt, phải chú ý đến

khâu hậu kiểm, khâu kết luận và kịp thời phát hiện và khắc phục hạn chế, bất

cập trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Tăng cường đôn đốc, theo

dõi, kiểm tra và bảo đảm các yêu cầu, nguyên tắc trong đôn đốc, theo dõi,

kiểm tra chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao trong tổ chức thực hiện chính

sách. Cần phải chú ý, quan tâm đến giải pháp quan trọng này trong tổ chức

thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

g) Đổi mới nâng cao chất lượng tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực

hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn,

tỉnh Quảng Nam

Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm là bước cuối cùng, là hoạt động

không thể thiếu và không kém phần quan trọng trong quy trình tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế. Thực tiễn hoạt động tổng kết, đánh giá rút

kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua trong

ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói chung còn hạn chế,

chung chung, hiệu quả thấp. Do đó, cần phải đổi mới nâng cao chất lượng

hiệu quả tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản

biên chế và đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả tổng kết, đánh giá rút kinh

nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải theo hướng: Tổng kết,

đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện chính sách phải căn cứ vào kế hoạch triển

khai thực hiện chính sách, phải căn cứ vào các kết quả đạt được cụ thể, phải

bảo đảm các yêu cầu, các nguyên tắc, phải dựa trên các tiêu chí phân tích,

đánh giá thực hiện chính sách. Đồng thời, phải lựa chọn các hình thức,

phương pháp tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm một cách hợp lý, thực hiện

một cách nghiêm túc, khách quan, công tâm, thiết thực và hiệu quả, tránh phô

trương hình thức, làm qua loa dẫn đến dẫn đến lãng phí thời gian, công sức

không cần thiết.

70

Như vậy, đổi mới, nâng cao hiệu quả tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm

thực hiện chính sách tinh giản biên chế là giải pháp quan trọng, hữu hiệu, hết

sức cần thiết trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Cần chú ý,

phát huy tác dụng của giải pháp này trong tổ chức thực hiện chính sách.

3.2.2. Thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu trong tổ chức thực hiện

chính sách tinh giản biên chế

Trong thực hiện chính sách công nói chung và chính sách tinh giản biên

chế nói riêng trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam cần

bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện

chính sách. Việc bảo đảm những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính

sách là để đạt được mục tiêu chính sách và hiệu quả tổ chức thực hiện chính

sách. Đó là: bảo đảm tính khoa học, hợp lý và pháp lý trong tổ chức thực hiện

chính sách và yêu cầu bảo đảm lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng

chính sách; bảo đảm bảo tính hệ thống; thực hiện đúng mục tiêu chính sách.

Thực chất là các nguyên tắc bảo đảm cho việc đạt được mục tiêu của chính

sách và hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách.

Bảo đảm yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách tinh giản biên chế

là để chính sách trên thực tế được thực hiện đúng và phù hợp với ý chí và

mong muốn của chủ thể chính sách (của Nhà nước). Cụ thể đối với chính sách

tinh giản biên chế bảo đảm yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách là để

đạt được mục tiêu đánh giá, sàng lọc đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công

chức, viên chức thuộc đối tượng tinh giản, góp phần nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cả hệ thống chính trị, xây dựng đội ngũ

cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng, có đủ trình độ, năng lực chuyên

môn, phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển

của địa phương. Bảo đảm yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách tinh

giản biên chế là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, cần phải quan tâm đặc biệt và

bảo đảm yêu cầu quan trọng này trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

71

biên chế.

Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống trong tổ chức thực hiện chính sách tinh

giản biên chế là yêu cầu bảo đảm thực hiện đồng bộ hệ thống mục tiêu, giải

pháp, công cụ chính sách, hệ thống các phương pháp, biện pháp tổ chức điều

hành thực hiện chính sách và huy động, sử dụng đồng bộ hệ thống bộ máy và

đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong tổ chức thực hiện chính sách. Bảo

đảm tính hệ thống trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế thực

chất là bảo đảm cho việc thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao. Vì quan điểm,

tính hệ thống, hay phương pháp hệ thống yêu cầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức

thực hiện chính sách tiếp cận giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trong tổ chức thực

hiện chính sách một cách đồng bộ, thống nhất, toàn diện, tạo ra động lực và sức

mạnh bảo đảm cho việc thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao. Cần thiết phải

bảo đảm tính hệ thống trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Yêu cầu bảo đảm tính khoa học, hợp lý và pháp lý trong tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế là để chính sách được thực hiện một cách

nghiêm túc như thực hiện các quy định của pháp luật, bảo đảm cho việc tổ

chức thực hiện chính sách có trật tự, kỷ cương, đồng thời đảm bảo cho việc tổ

chức thực hiện chính sách được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc, nguyên

lý khoa học, các giải pháp, cá phương pháp lựa chọn trong tổ chức thực hiện

chính sách hợp lý, sát với thực tế, cho kết quả đạt được cao.

Yêu cầu bảo đảm lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng chính sách

cũng là để đạt được mục tiêu của chính sách, ý chí của chủ thể chính sách và

mong muốn của các đối tượng chính sách. Chính sách tinh giản biên chế chỉ

có ý nghĩa thực sự khi lợi ích thật sự của các đối tượng chính sách được bảo

đảm. Chỉ những đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của chính sách mới được

thụ hưởng các chế độ do chính sách mang lại. Yêu cầu này đặt ra trong tổ

chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế buộc các cơ quan, đơn vị, tổ

chức và các cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện

72

chính sách thực hiện đầy đủ các chế độ, cho đúng các đối tượng thuộc diện

điều chính chính sách. Thực hiện một cách công tâm, khách quan, trung thực,

không được tùy tiện vận dụng chính sách theo ý chí chủ quan của mình. Việc

bảo đảm những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế thời gian qua trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng

Nam cũng như ở một số cơ quan, đơn vị, tổ chức có lúc, có nơi chưa chưa

thật đầy đủ, dẫn đến các hạn chế trong việc thực hiện ảnh hưởng đến việc

thực hiện mục tiêu chính sách và kết quả, hiệu quả tổ chức thực hiện chính

sách. Do đó, trong thời gian tới để khắc phục và nâng cao hiệu quả thực hiện

chính sách tinh giản biên chế cần phải tuân thủ, thực hiện đúng, đầy đủ những

yêu cầu cơ bản đối với thực hiện chính sách, coi đây là một trong các giải

pháp quan trọng, thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh

giản biên chế.

3.2.3. Lựa chọn hợp lý các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách

tinh giản biên chế

Để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế,

ngoài việc hoàn thiện các bước tổ chức thực hiện chính sách và thực hiện

đúng, đầy đủ những yêu cầu cơ bản trong thực hiện chính sách, còn phải lựa

chọn hợp lý các phương pháp thực hiện chính sách, có bốn phương pháp

thường được sử dụng trong thực hiện chính sách công như: phương pháp kinh

tế; phương pháp giáo dục, thuyết phục; phương pháp hành chính và phương

pháp kết hợp. Do đó, để thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành

giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam có hiệu quả trong thời gian tới,

cần phải lựa chọn các phương pháp thực hiện chính sách phù hợp với từng đối

tượng chính sách.

Phương pháp kinh tế là là cách thức tác động lên các đối tượng tham gia

thực hiện bằng lợi ích vật chất. Đây là phương pháp liên quan trực tiếp đến lợi

ích của các nhóm đối tượng chính sách nên có tác dụng rất mạnh so với các

73

phương pháp khác. Đối với chính sách tinh giản biên chế, phương pháp kinh

tế có tác dụng mạnh đối với tất cả các nhóm đối tượng chính sách, nhưng tác

dụng mạnh hơn cả đối với các đối tượng “dôi dư do rà soát, sắp xếp lại bộ

máy”, “dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí, việc

làm”, do “chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, ghiệp vụ quy

định đối với vị trí việc làm đang đảm nhận”, do có “chuyên ngành đào tạo

không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm” nhưng còn trẻ, có khả

năng đào tạo thêm để đạt tiêu chuẩn và có khả năng chuyển sang làm việc tại

các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước. Các đối

tượng này thường năng động, thích ứng với cơ chế thị trường. Phương pháp

kinh tế mặc dù được sử dụng chủ yếu trong thực hiện chính sách tinh giản

biên chế, nhưng nó không thể thay thế các phương pháp khác. Đối với các đối

tượng là “những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu

vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ

chức”, nếu sử dụng phương pháp kinh tế chưa chắc có tác dụng bằng phương

pháp giáo dục thuyết phục. Đối với nhóm đối tượng này nên lựa chọn phương

pháp giáo dục thuyết phục sẽ hiệu quả hơn. Đối với các đối tượng buộc phải

thôi việc cần phải sử dụng phương pháp kết hợp, cả những phương pháp: kinh

tế, giáo dục thuyết phục và hành chính. Nếu sử dụng phương pháp kinh tế và

phương pháp giáo dục thuyết phục nếu không đạt được kết quả mong muốn

thì dứt khoát phải sử dụng phương pháp hành chính, dùng quyền lực của nhà

nước để cưỡng chế thi hành, buộc các đối tượng này phải từ bỏ bộ máy nhà

nước. Do chính sách tinh giản biên chế có quy mô, phạm vi điều chỉnh lớn,

tính chất của vấn đề chính sách phức tạp, đối tượng thụ hưởng chính sách

nhiều, rất đa dạng và có đặc điểm, đặc tính rất khác nên sử dụng phương pháp

kết hợp mới cho hiệu quả cao trong tổ chức thực hiện chính sách.

3.2.4. Đề cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện chính

sách tinh giản biên chế chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh

74

Quảng Nam

Để chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn,

tỉnh Quảng Nam có hiệu quả, UBND huyện Nông Sơn đã quy định rõ trách

nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong thực hiện chính sách, nhất là

quy định rõ trách nhiệm của Hiệu trưởng các đơn vị trường trực thuộc trực

tiếp quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, đó chính là trách nhiệm của các chủ

thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Tổ chức thực hiện chính

sách tinh giản biên chế thời gian qua trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn,

tỉnh Quảng Nam cho thấy đa số các chủ thể tham gia thực hiện chính sách

tinh giản biên chế thực hiện tốt trách nhiệm của mình, nhưng vẫn còn một số

chủ thể tham gia thực hiện chính sách chưa thực hiện tôt. Thực tiễn cũng cho

thấy ở đâu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức đề cao trách nhiệm của

mình trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế thì ở đó biên chế

được tinh giản, hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đạt

cao. Do đó, để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên

chế cần phải đề cao trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hay các

chủ thể tham gia thực hiện chính sách. Đây thực sự là giải pháp không

kém phần quan trọng để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh

giản biên chế.

3.2.5. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện

chính sách công cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm

thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông

Sơn, tỉnh Quảng Nam

Thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua trong

ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam cho thấy, bên cạnh các kết

quả đạt được đáng ghi nhận còn bộc lộ các hạn chế, bất cập. Một trong các

nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách tinh giản biên

chế là do năng lực của cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức

75

thực hiện chính sách tinh giản biên chế còn thiếu những kiến thức, kỹ năng,

thái độ trong thực hiện chính sách dẫn đến hiệu quả thực hiện chính sách tinh

giản biên chế thấp.

Do đó, để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần

có các giải pháp đồng bộ, một trong các giải pháp là phải tăng cường đào tạo,

bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện chính sách công cho đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách tinh giản

biên chế. Tăng cường mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng, trang bị cho đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách biên

chế kiến thức, kỹ năng, thái độ trong thực hiện chính sách. Cụ thể là trang bị

cho họ các kiến thức, kỹ năng, thái độ trong xây dựng kế hoạch triển khai

thực hiện chính sách; trong phổ biến, tuyên truyền chính sách; trong phân

công, phối hợp thực hiện chính sách; trong duy trì, điều chỉnh chính sách;

trong đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách và trong tổng kết

đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách. Khi đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức có đầy đủ năng lực hay những kiến thức, kỹ năng, thái độ

trong tổ chức thực hiện chính sách, chắc chắn họ sẽ tổ chức thực hiện chính

sách biên chế có hiệu quả cao.

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện chính sách

công cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực

hiện chính sách tinh giản biên chế thực sự là giải pháp quan trọng, thiết thực

và hữu dụng để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Cần phải phát huy giải pháp quan trọng, thiết thực và hữu dụng này để nâng

cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

3.2.6. Tăng cường các nguồn lực để thực hiện chính sách tinh giản

biên chế

Chính sách tinh giản biên chế là một trong các công cụ, giải pháp quan

trọng để thực hiện thành công chủ trương cải cách hành chính, tinh gọn bộ

76

máy, tinh giản biên chế. Cải cách tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế làm cho

nó hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phục vụ đắc lực người dân thực chất là

một cuộc cách mạng trong lòng bộ máy, trong đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức nhà nước. Đây là cuộc cách mạng không có chuyến tuyến địch-ta,

cần có sự hy sinh quyền và lợi ích của con người và tổ chức thì mới thành

công, nhưng sự hy sinh này phải được trả giá bằng cơ chế, chính sách tương

thích mới có được kết quả, mới thành công. Vì suy cho cùng, nguyên nhân

của mọi nguyên nhân của các hạn chế, bất cập trong cải cách tinh gọn bộ máy,

tinh giản biên chế là ở chỗ con người và chính sách cho con người trong tổ

chức bộ máy. Một trong những chính sách cho con người, chính sách tương

thích để đạt được mục tiêu tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế là chính sách

tinh giản biên chế đang được triển khai thực hiện. Để chính sách này được

thực hiện thành công, thực hiện có hiệu quả cao cần phải tăng cường đầu tư

các nguồn lực về con người, về tài chính và công nghệ.

Thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục

huyện Nông Sơn cũng như ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức của cả hệ thống

chính trị cũng cho thấy một trong các nguyên nhân của các hạn chế, bất cập,

ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế là do

thiếu các nguồn lực cần thiết, nhất là nguồn lực tài chính để giải quyết các chế

độ cho các đối tượng chính sách. Do vậy, để nâng cao hiệu quả thực hiện

chính sách tinh giản biên chế nhất thiết phải tăng cường các nguồn lực như

nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, công nghệ.

Tăng cường nguồn lực con người trong tổ thực hiện chính sách tinh giản

biên chế bằng các giải pháp xây dựng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ,

năng lực thực hiện chính sách công cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,

nhất là những người trực tiếp tham gia tổ chức thực hiện chính sách. Tăng

cường nguồn lực công nghệ bằng cách đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các thành

tựu của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin vào giải quyết các

77

nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Cuối cùng,

nhất thiết phải tăng cường nguồn lực tài chính, tài chính quan trọng và có

tính chất quyết định đến việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh

giản biên chế. Vì ngay cả việc để có nguồn lực con người, nguồn lực công

nghệ đủ mạnh để thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng đều cần đến

nguồn lực tài chính.

Tóm lại, tăng cường các nguồn lực để thực hiện chính sách tinh giản

biên chế có hiệu quả là giải pháp cuối cùng nhưng quan trọng và quyết định

nhất trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Không tăng cường

các nguồn lực để thực hiện chính sách tinh giản biên chế khó có được hiệu

quả cao trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế, khó có thể đạt được

mục tiêu và thành công trong thực hiện tinh giản biên chế trong ngành giáo

dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới, cần phải đặc biệt

quan tâm đến giải pháp quan trọng này.

Tiểu kết Chương 3

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản

biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ở Chương

2, trong Chương 3 đã tập trung nêu phương hướng và đề ra giải pháp cụ thể

nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu chính sách tinh giản biên chế trong

ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. Đồng

thời, trong giải pháp thực hiện, cần thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các yêu

cầu trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, chú trọng các chủ

thể tham gia và tăng cường các nguồn lực thực hiện chính sách tinh giản biên

chế nhằm đạt được mục tiêu chính sách đề ra đến năm 2025 và những năm

78

tiếp theo.

KẾT LUẬN

Qua việc thực hiện nghiên cứu đề tài Luận văn, trên cơ sở thu thập thông

tin từ các cơ quan chuyên trách thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong

ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, đồng thời tiến hành tổng

hợp, phân tích, kết hợp với sự nghiên cứu, học hỏi từ các công trình nghiên

cứu có nội dung liên quan với đề tài, đánh giá từ góc độ lý luận chuyên sâu,

luận văn đã đạt được những kết quả nhất định, làm rõ một số vấn đề như:

- Các khái niệm về: Biên chế; tinh giản biên chế, chính sách tinh giản

biên chế; thực hiện chính sách tinh giản biên chế; những vấn đề lý luận cơ bản

nhất về quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế;

làm rõ nội dung các bươc trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên

chế; phân tích các yếu tổ ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách tinh

giản biên chế trong thực tiến; xác định những yêu cầu cơ bản và các chủ thể

tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

- Sự hình thành và phát triển của địa phương huyện Nông Sơn, tỉnh

Quảng Nam; thực trạng sử dụng biên chế của ngành giáo dục huyện Nông

Sơn trong thời gian qua, đánh giá việc sử dụng biên chế, chất lượng, số lượng,

cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành giáo dục huyện

Nông Sơn.

- Kết quả nghiên cứu thực trạng về thực hiện chính sách tinh giản biên

chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 -

2018. Từ đó, tác giả có sự nhận xét, đánh giá những mặt ưu điểm và hạn chế,

nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện chính sách tinh

giản biên chế trong thời gian qua, cụ thể là:

+ Thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua trong ngành giáo

dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam đã thu được kết quả đáng ghi nhận,

79

nhiều cán bộ, giáo viên, nhân viên không đủ tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên

môn, nghiệp vụ, sức khỏe, phẩm chất đạo đức được tinh giản đưa ra khỏi bộ

máy nhà nước, đồng thời, tuyển chọn được những người có trình độ, năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ cao hơn, đáp ứng yêu cầu công việc để bổ sung vào

các các đơn vị trường học trực thuộc. Các đối tượng chính sách tinh giản biên

chế được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định tại Nghị định số

108/2014/NĐ-CP và Nghị định 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ, cũng an tâm

và đồng thuận cao với chủ trương của Đảng, chính sách tinh giản biên chế của

Nhà nước. Tự nguyện rời khỏi bộ máy Nhà nước. Nhờ thực hiện khá tốt chính

sách tinh giản biên chế, chất lượng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ, giá viên,

nhân viên trong các đơn vị trường học trực thuộc ngành giáo dục huyện Nông

Sơn có chuyển biến tích cực.

+ Hạn chế, bất cập: Hiệu quả công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại

đội ngũ cán bộ công chức, viên chức còn hạn chế, tổng biên chế có xu hướng

tăng lên (nhất là các trường hợp hợp đồng cơ quan còn nhiều), tỷ lệ tinh giản

biên biên chế còn thấp, đối tượng tinh giản vẫn còn chủ yếu là tuổi cao, sức

khỏe không đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ; Một số đơn vị trường học có trách

nhiệm triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế chưa thực hiện

nghiêm túc và đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách;

Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách tinh giản biên chế còn đơn giản,

hình thức, hiệu quả không cao, chưa tạo ra sự đồng thuận cao trong đội ngũ

cán bộ, giáo viên và nhân viên.

- Luận văn cũng đưa ra được nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân

khách quan dẫn đến những hạn chế, nhất là những hạn chế, bất cập và từ đó

để làm cơ sơ đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả

mục tiêu chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông

Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới, trong đó tác giả nhấn mạnh đến

giải pháp sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế nhằm đảm

80

bảo hoạt động có hiệu lực hiệu quả, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

giáo viên, nhân viên; thu hút những người có đức, có tài vào ngành, đáp ứng

được yêu cầu của địa phương.

Với nhận thức một cách hệ thống cơ sở lý luận cũng như tình hình thực

tế và thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục

huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, từ đó đánh giá một cách đầy đủ ưu điểm

và khuyết điểm khi ban hành chính sách và tổ chức thực hiện chính sách trong

thời gian qua để có giải pháp tiếp tục hoàn thiện và thực hiện chính sách tinh

giản biên chế đạt hiệu quả trong thời gian tới. Mặc dù vấn đề này đã được

thực hiện trong thời gian dài và rất khó khăn trong quá trình thực hiện, tuy

nhiên với quyết tâm chính trị cao, trong thời gian tới ngành giáo dục huyện

Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam sẽ phấn đấu thực hiện, đạt mục tiêu chính sách

tinh giản biên chế của cả nước, đáp ứng tốt yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong

81

thời gian tới./.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1999), Nghị quyết Hội nghị lần thứ

bảy, Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về một số vấn đề về tổ chức, bộ

máy của hệ thống chính trị và tiền lương, trợ cấp xã hội thuộc ngân sách

nhà nước.

2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2007), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4,

Ban Chấp hành Trung ương khóa X về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy

các cơ quan đảng, định hướng đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy nhà

nước, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội

3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2007), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5,

Ban Chấp hành Trung ương khóa X về đổi mới cải cách hành chính, nâng

cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy nhà nước.

4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), Kết luận Hội nghị lần thứ 7, Ban

Chấp hành Trung ương khóa XI một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn

thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.

5. Bộ Chính trị (2015), Nghị quyết số 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ

cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

6. Bộ Nội Vụ (2013), Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp (Ban

hành kèm theo Quyết định số 2357/QĐ-BNV ngày 31/12/2013 của Bộ Nội

vụ), Hà Nội.

7. Bộ Nội Vụ (2013), Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính (Ban hành

kèm theo Quyết định số 2367/QĐ-BNV ngày 31/12/2013 của Bộ Nội vụ),

Hà Nội, 2013.

8. Chính phủ (2007), Nghị định số 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản

biên chế.

9. Chính phủ (2014), Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về

chính sách tinh giản biên chế.

10. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính

phủ Chương trình cải cách tổng thể hành chính Nhà nước giai đoạn

2001- 2011.

11. Chính phủ (2018) Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính

phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP

ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.

12. Đảng bộ huyện Tân Thành (2016), Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện lần

thứ V, nhiệm kỳ 2015-2020, năm 2016, lưu hành nội bộ.

13. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia - sự thật.

14. Đỗ Phú Hải (2014), “Quá trình xây dựng chương trình chính sách công

tại các nước đang phát triển”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 4/2014.

15. Đỗ Phú Hải (2014), “Về chính sách công hiện nay ở nước ta”, Tạp chí

Cộng sản, (số 91), tr. 67-70.

16. Học viện hành chính quốc gia (2013), Giáo trình hoạch định và phân tích

chính sách, Nxb khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

17. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện khoa học chính trị (1999),

Tìm hiểu về khoa học chính sách công, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

18. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình

chính sách, Nxb Đại học quốc gia TPHCM, tr. 82

19. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Sự thật, Hà Nội, tr.122.

20. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 7, Nxb Sự thật, Hà Nội, tr. 432.

21. Nxb Lao Động (2015), Hướng dẫn chính sách tinh giản biên chế và cơ

cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị

hành chính sự nghiệp, Nxb Lao động.

22. Thủ tướng Chính phủ (2016), Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của

Thủ tướng Chỉnh phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản

biên chế.

23. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày

10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ

thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về

tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

24. Trường ĐH Kinh tế quốc dân, Khoa Khoa học quản lý (2000), Giáo trình

chính sách kinh tế, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

25. Văn Tất Thu (2016), “Bản chất và vai trò của chính sách công”, Tạp chí

Tổ chức nhà nước, số 01/2016.

26. Văn Tất Thu (2011), Chính sách đãi ngộ, khen thưởng, trọng dụng tôn

vinh cán bộ khoa học xã hội, Đề tài cấp nhà nước do làm chủ nhiệm, bảo

vệ ngày 31/12/2011, đạt loại xuất sắc - Tài liệu lưu tại Viện hàn lâm khoa

học xã hội.

27. Văn Tất Thu (2016), “Cơ sở lý luận để xác định vấn đề chính sách

công”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 241/2/2016.

28. Văn Tất Thu (2016), “Giải pháp chính sách phát triển nguồn nhân lực

chất lượng cao hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 246/7/2016.

29. Văn Tất Thu (2014), “Kết quả thực hiện nghị quyết 132 của Chính phủ và

giải pháp tinh giản biên chế trong thời gian tới”, Tạp chí Tổ chức nhà

nước, số 6/2014.

30. Văn Tất Thu (2014), “Năng lực thực hiện chính sách công - Những vấn

đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 12/2014, Tr. 83

31. Văn Tất Thu (2011), “Thực trạng và các nguyên nhân hạn chế bất cập của

chính sách đối với cán bộ Khoa học xã hội”, Tạp chí Nhà nước và pháp

luật, (số 11) (283)/2011.

32. Văn Tất Thu (2014), “Thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và các giải

pháp tinh giản biên chế”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, tháng 9/2014.

33. Văn Tất Thu (2016), “Vấn đề chính sách phát triển nguồn nhân lực chất

lượng cao”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 6/2016.

34. Văn Tất Thu (2018), “Vai trò của phổ biến, tuyên truyền chính sách trong

tổ chức thực hiện chính sách công”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 2/2018.

35. Võ Khánh Vinh, Đỗ Phú Hải (2012), Những vấn đề cơ bản về chính sách

công, Viện Khoa học xã hội, Hà Nội.