BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

-----------------------------

NGUYỄN ÁNH DƯƠNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUY MÔ TRUNG BÌNH CỦA

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

-----------------------------

NGUYỄN ÁNH DƯƠNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUY MÔ TRUNG BÌNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. VŨ THÀNH TỰ ANH

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2016

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử

dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu

biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh

tế TP. Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2016

Tác giả

Nguyễn Ánh Dương

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Tập luận văn này là sản phẩm của sự kết hợp hài hòa giữa kiến thức lý thuyết và thực tế

mà tôi tích lũy được trong quá trình học tập tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Để hoàn thành, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều

cá nhân và tổ chức.

Đầu tiên, xin dành lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy Vũ Thành Tự Anh, người đã dành

nhiều thời gian và công sức trực tiếp hướng dẫn tôi suốt quá trình thực hiện luận văn, bắt

đầu từ việc lựa chọn vấn đề chính sách, thiết lập các giả thuyết nghiên cứu cho tới những

công việc cuối cùng để hoàn thành.

Tôi xin cảm ơn thầy Huỳnh Thế Du, người đã khích lệ tôi lựa chọn hướng đi mới, gắn liền

với vấn đề chính sách rõ ràng hơn. Cảm ơn thầy Đinh Công Khải, thầy Cao Hào Thi, và

thầy Lê Việt Phú đã giúp tôi làm rõ nhiều vấn đề liên quan đến phương pháp định lượng.

Cảm ơn thầy Phạm Thế Anh, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã giúp tôi có được dữ liệu

quý giá. Tôi cũng dành lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, giảng viên, nhân viên tại Chương

trình Giảng dạy Kinh tế Fulbight cùng với các thành viên trong “gia đình” MPP7 đã song

hành cùng tôi trong suốt gần 2 năm vừa qua.

Nguyễn Ánh Dương

Học viên lớp MPP7, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

-iii-

TÓM TẮT

Giai đoạn 2006 – 2011, quy mô trung bình của DNNVV Việt Nam khu vực ngoài quốc

doanh ngày càng suy giảm cả về tiêu chí lao động và nguồn vốn, trong khi tăng trưởng

kinh tế vẫn duy trì. Nghịch lý này vừa khó có thể chấp nhận, vừa gây nên những khó khăn

cho sự phát triển kinh tế. Đó là nguy cơ mất thị phần ngay trên “sân nhà”; chất lượng việc

làm thấp, khả năng đầu tư hạn chế, cản trở việc đạt năng suất cao; giảm lợi nhuận; khả

năng chống chọi với yếu tố tiêu cực như khủng hoảng kinh tế bị hạn chế của các DNNVV.

Dựa trên nhiều nghiên cứu trước đây như North (1990), VELP (2013), Vũ Thành Tự Anh

(2015), sử dụng 9 chỉ tiêu PCI cùng với biến Khủng hoảng kinh tế và biến Ngành nghề

trong giai đoạn 2006 - 2011, xử lý dữ liệu bảng bằng mô hình FE, luận văn sẽ đưa ra giải

đáp cho các yếu tố then chốt ảnh hưởng tới quy mô lao động trung bình, đồng thời gợi ý

chính sách dưới góc độ Nhà nước tạo tiền đề cho sự phát triển của DNNVV Việt Nam.

Qua phân tích, những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quy mô lao động trung bình của

DNNVV khu vực ngoài quốc doanh giai đoạn 2006 – 2011 được xác định là: (i) Chất

lượng đào tạo lao động; (ii) Tính thực thi của hệ thống pháp luật; (iii) Quyền sở hữu đất

đai; (iv) Chi phí không chính thức; và (v) Chi phí giao dịch như Chi phí gia nhập thị

trường, Chi phí thời gian. Mặc dù có mức độ khác nhau, sự tác động của những yếu tố này

lên quy mô lao động trung bình của DNNVV phù hợp với các nghiên cứu đi trước, đặc biệt

là quan điểm, nhìn nhận của nhiều chuyên gia kinh tế Việt Nam về vấn đề chính sách trên.

Tương ứng với 5 yếu tố trên là 5 nhóm giải pháp. Thứ nhất, nâng cao chất lượng đào tạo

lao động theo hướng thị trường, nhu cầu của doanh nghiệp. Thứ hai, đảm bảo tính thực thi

của pháp luật bằng hai yêu cầu: (i) đơn giản về số lượng nhưng nâng cao chất lượng của

văn bản pháp luật; và (ii) tính thượng tôn pháp luật. Thứ ba, quyền sở hữu đất đai của

doanh nghiệp cần được đảm bảo thông qua hạn chế tối đa việc thu hồi, nâng thời hạn cho

thuê, đồng thời, xác lập quyền sở hữu một cách rõ ràng. Thứ tư, không chỉ có hình phạt

thích đáng, kết hợp truyền thông mà quan trọng là phải chống từ nguồn là yêu cầu để ngăn

chặn tham nhũng. Cuối cùng, ứng dụng công nghệ thông tin, quy định thanh tra một lần và

báo cáo một cửa, tăng tính cạnh tranh là giải pháp cho vấn đề Chi phí giao dịch. Vấn đề về

thay đổi tư duy, sức ỳ và áp dụng linh hoạt với từng đối tượng cũng được yêu cầu.

Từ khóa: Quy mô doanh nghiệp, thể chế, doanh nghiệp nhỏ và vừa.

-iv-

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... ii

TÓM TẮT ......................................................................................................................... iii

MỤC LỤC .........................................................................................................................iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................................vi

DANH MỤC BẢNG........................................................................................................ vii

DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ vii

DANH MỤC HỘP .......................................................................................................... vii

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU............................................................................................... 1

1.1 Bối cảnh nghiên cứu ...................................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 3

1.3 Câu hỏi chính sách ......................................................................................................... 4

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4

1.5 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 5

1.6 Kết cấu của luận văn ...................................................................................................... 5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH................................... 6

2.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................................................................. 6

2.1.1 Khái niệm và phân loại ............................................................................................... 6

2.1.2 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam ...................................................... 7

2.1.3 Tiêu chí đánh giá sự phát triển .................................................................................... 8

2.2 Lý thuyết “mới” về doanh nghiệp .................................................................................. 8

2.3 Thể chế ........................................................................................................................... 9

2.4 Tại sao phải phát triển từ các doanh nghiệp nhỏ thành những doanh nghiệp lớn? ...... 10

-v-

2.5 Các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quy mô lao động trung bình của các DNNVV và

giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................................... 13

2.5.1 Quyền sở hữu tài sản ................................................................................................. 13

2.5.2 Tham nhũng .............................................................................................................. 14

2.5.3 Chi phí giao dịch ....................................................................................................... 15

2.5.4 Tính thực thi của hệ thống pháp luật ........................................................................ 15

2.5.5 Hỗ trợ doanh nghiệp ................................................................................................. 16

2.5.6 Khủng hoảng kinh tế và yếu tố ngành nghề.............................................................. 17

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 19

3.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................................... 19

3.2 Nguồn dữ liệu .............................................................................................................. 19

3.2.1 Biến phụ thuộc .......................................................................................................... 20

3.2.2 Biến độc lập .............................................................................................................. 20

3.2.3 Biến kiểm soát và biến tương tác .............................................................................. 21

3.3 Phương trình hồi quy ................................................................................................... 22

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 24

4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 24

4.2 Những yếu tố then chốt tác động tới quy mô lao động trung bình của các DNNVV .. 26

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ....................................... 34

5.1 Kết luận ........................................................................................................................ 34

5.2 Kiến nghị chính sách.................................................................................................... 35

5.3 Hạn chế của đề tài ........................................................................................................ 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 38

PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 44

-vi-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ tiếng Anh Từ tiếng Việt

ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Association of Southeast Asian Nations

CIEM Central Institute for Economic Management Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

DN Doanh nghiệp

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DoE Department of Economics Khoa Kinh tế - Trường Đại học Tổng hợp Copenhagen

Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Fixed Effects Hiệu ứng cố định FE

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội

Viện Khoa học lao động và xã hội ILSSA Institute of Labour Science and Social Affairs

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD Organization for Economic Co- operation and Development

Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI Provincial Competitiveness Index

Random Effects Hiệu ứng ngẫu nhiên RE

Total-factor productivity Năng suất các nhân tố tổng hợp TFP

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

UNDP United Nations Development Programme Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc

VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Industry Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

VELP Vietnam Executive Leadership Program Chương trình lãnh đạo cao cấp Việt Nam

Variance inflation factor Hệ số phóng đại phương sai VIF

-vii-

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Định nghĩa DNNVV của các vùng, quốc gia khác nhau ..................................... 6

Bảng 2.2: Phân loại DNNVV theo quy định của Chính phủ ............................................... 7

Bảng 3.1 Yếu tố sử dụng trong 3 chỉ tiêu PCI ................................................................... 21

Bảng 3.2: 5 giả thuyết về môi trường thể chế kinh tế tương ứng với 9 chỉ tiêu PCI ......... 21

Bảng 4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu phân theo quy mô lao động ............................... 26

Bảng 4.2: Kết quả ước lượng tác động của các yếu tố thể chế tới quy mô lao động trung

bình của doanh nghiệp theo mô hình FE ........................................................................... 27

DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 1.1 Sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam phân theo quy mô

giai đoạn 2002 – 2011 .......................................................................................................... 1

Hình 1.2: Quy mô lao động bình quân của DNNVV ngoài quốc doanh

giai đoạn 2006 – 2011 .......................................................................................................... 2

Hình 1.3: Quy mô vốn bình quân của DNNVV ngoài quốc doanh

giai đoạn 2006 – 2011 .......................................................................................................... 2

Hình 2.1. Một số chỉ tiêu so sánh giữa các loại hình doanh nghiệp phân theo quy mô .... 11

Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................... 18

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 19

Hình 4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu phân theo loại hình doanh nghiệp ..................... 24

Hình 4.2: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu phân theo 6 vùng kinh tế .................................. 25

DANH MỤC HỘP

Trang

Hộp 4.1: Than trời vì chi phí ngoài luồng ....................................................................... 31

-1-

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Bối cảnh nghiên cứu

Có một đặc điểm chung của nhiều nền kinh tế trên thế giới là doanh nghiệp nhỏ và vừa

(DNNVV) chiếm tỷ lệ rất lớn (năm 2014, tỷ lệ này tại các quốc gia đang phát triển châu Á

là 96%, ADB, 2015) và đóng góp quan trọng cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Ở các nước

thu nhập cao, DNNVV đóng góp trên 55% GDP và trên 65% số việc làm, con số này ở các

nước thu nhập thấp lần lượt là 60% và 70% (OECD, 2004 trích trong Mbugua, Mbugua,

Wangoi, Ogada và Kariuki, 2013).

Không là ngoại lệ, tỷ lệ DNNVV tại Việt Nam luôn duy trì ở mức trên 95% trong giai đoạn

2006 – 2011 và có xu hướng tiếp tục tăng lên. Nếu xét theo tiêu chí quy mô lao động, tỷ lệ

DNNVV năm 2013 theo điều tra của Tổng cục Thống kê là 98,61%. Tuy nhiên, một nghịch

lý đang đặt ra là cùng với sự hội nhập kinh tế thế giới, thị trường ngày càng mở rộng, tăng

trưởng kinh tế được duy trì (tốc độ tăng trưởng trung bình của nền kinh tế giai đoạn 2006 –

2011 là 6,3%/năm, đồng thời nếu lấy năm 2005 là năm gốc, thì GDP bình quân đầu người

tăng từ 740 USD/người/năm năm 2006 lên 947 USD/người/năm vào năm 2011 (phụ lục 1))

nhưng tỷ lệ các doanh nghiệp siêu nhỏ tăng lên một cách nhanh chóng, trong khi các doanh

nghiệp có quy mô nhỏ, vừa và lớn có xu hướng giảm xuống.

Hình 1.1 Sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam phân theo quy mô

giai đoạn 2002 – 2011 (%)

Nguồn: VCCI, Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam năm 2012

-2-

Chính điều này đã làm cho quy mô trung bình DNNVV đang ngày càng giảm cả về tiêu chí

lao động và nguồn vốn. Hai hình sau thể hiện quy mô lao động trung bình; vốn bình quân

của DNNVV thuộc khu vực ngoài quốc doanh sau khi đã khử lạm phát bằng chỉ số GDP

deflator trong giai đoạn 2006 – 2011.

Hình 1.2: Quy mô lao động bình quân của DNNVV ngoài quốc doanh

giai đoạn 2006 – 2011

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2006 – 2011.

Hình 1.3: Quy mô vốn bình quân của DNNVV ngoài quốc doanh

giai đoạn 2006 – 2011

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2006 – 2011.

-3-

Nếu xét chung cho các doanh nghiệp Việt Nam, nghiên cứu của VCCI, năm 2007 có bình

quân 49 lao động/doanh nghiệp thì tới năm 2014 con số này chỉ là 29. Nếu tính riêng doanh

nghiệp ngoài nhà nước (99% là doanh nghiệp siêu nhỏ) thì mức giảm từ 27 lao động/doanh

nghiệp năm 2007 xuống còn 18 lao động/doanh nghiệp năm 2014 (Lê Thúy, 2015).

Trong những năm gần đây, đã có sự xuất hiện của một vài công ty, tập đoàn lớn kinh tế tư

nhân ở Việt Nam như Sam Sung, Vingroup, FPT, Hoàng Anh Gia Lai. Tuy nhiên điều này

lại tạo nên hiện tượng “the middle missing” mà các nước có thu nhập thấp đang gặp phải.

Hay nói cách khác, ở các nước thu nhập thấp có một số lượng lớn các doanh nghiệp siêu nhỏ

và một vài doanh nghiệp lớn nhưng lại thiếu đi các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa.

Theo Bouazza, Ardjouman và Abada (2015), dù có vai trò quan trọng trong nền kinh tế,

nhưng nhiều thách thức đang chờ đợi các DNNVV ở trên thế giới nói chung và các nước

đang phát triển nói riêng. Cùng với toàn cầu hóa thì doanh nghiệp Việt Nam lại đang “li ti

hóa”. Rõ ràng, sự “nhỏ đi” của các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ là một hiện tượng khó

chấp nhận mà còn đang gây nên những khó khăn cho nền kinh tế. Theo Tổng cục Thống kê

(2013), giai đoạn 2006 – 2011, doanh nghiệp siêu nhỏ tăng lên rất nhanh nhưng hầu như

không có lãi. Để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, Việt Nam không thể trông chờ vào

những doanh nghiệp siêu nhỏ như hiện nay. Nhiều chuyên gia kinh tế đã ví von rằng, hội

nhập của doanh nghiệp Việt Nam như những chiếc thuyền thúng ra biển lớn, hòng đối đầu

với bão tố, cá mập. Với nhiều tập đoàn, doanh nghiệp lớn, khu vực Nhà nước chiếm nguồn

lực khá lớn nhưng lại hoạt động kém hiệu quả, đóng góp khiêm tốn vào sự phát triển đất

nước (Vũ Thành Tự Anh, 2015b). Trong khi, sự hưng thịnh của một quốc gia cũng không

thể trông chờ vào những doanh nghiệp nước ngoài.

Đi tìm lời giải cho bài toán các yếu tố then chốt nào ảnh hưởng tới quy mô trung bình của

các DNNVV trong giai đoạn 2006 - 2011 là một yêu cầu cơ bản và thực sự cần thiết. Đây là

cơ sở để thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển, nâng cao quy mô của các

DNNVV nói riêng và doanh nghiệp Việt Nam nói chung trong thời gian tới.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu những yếu tố chính tác động tới quy mô trung bình của

các DNNVV của Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2011. Từ đó đưa ra những khuyến nghị

-4-

chính sách nhằm nâng cao quy mô trung bình, góp phần nắm bắt cơ hội, phát huy điểm mạnh

để khắc phục điểm yếu, vượt qua những thách thức của DNNVV Việt Nam.

1.3 Câu hỏi chính sách

Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời hai câu hỏi chính sách sau:

(i) Những yếu tố then chốt nào ảnh hưởng đến quy mô trung bình của DNNVV Việt Nam

trong giai đoạn 2006 - 2011?

(ii) Những chính sách khả thi nào Nhà nước cần hỗ trợ nhằm nâng cao quy mô trung bình

của DNNVV Việt Nam trong thời gian tới?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy mô lao động trung bình của các DNNVV Việt Nam

thuộc khu vực ngoài quốc doanh và được đăng ký theo Luật doanh nghiệp. Điều này được

lý giải như sau:

+ Các doanh nghiệp Nhà nước là nòng cốt cho sự phát triển kinh tế nên đã nhận được những

ưu đãi nhất định. Đó là những doanh nghiệp mà không cần cạnh tranh vẫn là người thắng

cuộc (VELP, 2013).

+ Tuy nhiên, tầm quan trọng của doanh nghiệp Nhà nước đang ngày càng mờ nhạt (VELP,

2013) và thay vào đó là sự nổi lên của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, với hiệu quả ngày

càng được khẳng định.

+ Các doanh nghiệp FDI gần như “bỏ qua” sự tác động bởi hệ thống thể chế trong nước, mà

chủ yếu là hoạt động dựa vào thể chế bên ngoài (VELP, 2013). Ngay cả những vụ tranh chấp

cũng nhờ tòa án bên ngoài xử lý. Nghiên cứu của Phạm Thế Anh và Chu Thị Mai Phương

(2015) cũng cho rằng, môi trường thể chế kinh tế ít tác động tới doanh nghiệp FDI hơn doanh

nghiệp trong nước.

+ Các doanh nghiệp đăng ký theo Luật Doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính chính thức sự tác

động của các yếu tố nghiên cứu cũng như những giải pháp đưa ra.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện nghiên cứu các DNNVV thuộc khu vực ngoài quốc

doanh (chỉ thuộc khu vực tư nhân) trong phạm vi cả nền kinh tế Việt Nam tồn tại trong suốt

-5-

khoảng thời gian từ 2006 đến 2011. Ngoài ra, nghiên cứu cũng sử dụng dữ liệu của các biến

độc lập (các thành phần PCI của 63 tỉnh, thành) cùng nằm trong giai đoạn trên.

1.5 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng định lượng nhằm tìm hiểu những nguyên nhân gây tác động lớn nhất

đến quy mô lao động trung bình của các DNNVV thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Nguồn

thông tin lấy từ dữ liệu thứ cấp, bao gồm các số liệu đã được thu thập của Tổng cục thống

kê, VCCI và các nghiên cứu trong nước và nước ngoài.

1.6 Kết cấu của luận văn

Luận văn bao gồm 5 chương. Chương 1 nhằm giới thiệu về luận văn bao gồm bối cảnh

nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi chính sách, đồng thời nêu lên đối tượng, phạm vi cũng như

khái quát về phương pháp nghiên cứu. Chương 2 trình bày một số khái niệm quan trọng, cơ

sở lý thuyết và các giả thuyết cho vấn đề nghiên cứu. Nội dung của chương 3 trình bày chi

tiết phương pháp nghiên cứu mà luận văn sẽ thực hiện. Chương 4 thực hiện việc phân tích

các dữ liệu thu thập được để chấp nhận hay bác bỏ các giả thuyết đã nêu trong chương 2.

Chương 5 là phần kết luận của luận văn và từ đó nêu lên những kiến nghị chính sách từ

những dữ liệu phân tích trong chương 4.

-6-

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH

Nội dung của Chương 2 trình bày một số khái niệm quan trọng liên quan đến đề tài nghiên

cứu. Trên cơ sở những nghiên cứu đi trước liên quan, mô hình các yếu tố then chốt ảnh

hưởng đến quy mô lao động trung bình của DNNVV được xây dựng nhằm đạt được các mục

tiêu nghiên cứu.

2.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.1.1 Khái niệm và phân loại

Các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa phân theo quy mô doanh thu, số lao động hoặc nguồn

vốn được gọi chung là DNNVV. Theo Bouazza, Ardjouman và Abada (2015), không có tiêu

chuẩn cố định cho những doanh nghiệp nào là DNNVV. Điều này phụ thuộc vào quan điểm,

tiêu chí xác định từng cá nhân cũng như tổ chức.

Bảng 2.1: Định nghĩa DNNVV của các vùng, quốc gia khác nhau

Vùng hoặc quốc gia

Số lao động tối đa Doanh thu tối đa Giá trị tài sản tối đa

Liên minh Châu Âu

10 – 250

40 triệu Euro

-

Ngân hàng thế giới

300

15 triệu Đôla

15 triệu Đôla

Quỹ tiền tệ quốc tế

100

3 triệu Đôla

-

Ngân hàng phát triển châu Phi

50

-

-

Ngân hàng phát triển châu Á Không có định nghĩa cụ thể. Sử dụng định nghĩa của nhiều chính

phủ khác nhau.

UNDP

200

-

-

OECD

20 – 500

-

-

Algeria

10 – 250

< 20 triệu Euro

-

Trung Quốc

< 2000

300 triệu NDT

400 triệu NDT

Nguồn: Lấy từ Bouazza, Ardjouman và Abada (2015), Bảng 1, trang 112.

Đối với Việt Nam, quan điểm về DNNVV được Chính phủ nêu rõ trong Nghị định số

56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở

kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu

nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được

xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm

(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”. Tuy nhiên, mỗi khu vực sản xuất lại có tiêu chí riêng,

thể hiện ở bảng sau:

-7-

Bảng 2.2: Phân loại DNNVV theo quy định của Chính phủ

Quy mô

DN siêu nhỏ

DN nhỏ

DN vừa

Khu vực

Số lao động

Tổng nguồn vốn

Số lao động

Tổng nguồn vốn

Số lao động

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

10 người trở xuống

20 tỷ đồng trở xuống

Từ trên 10 người đến 200 người

Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

Từ trên 200 người đến 300 người

II. Công nghiệp và xây dựng

10 người trở xuống

20 tỷ đồng trở xuống

Từ trên 10 người đến 200 người

Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

Từ trên 200 người đến 300 người

III. Thương mại và dịch vụ

10 người trở xuống

10 tỷ đồng trở xuống

Từ trên 10 người đến 50 người

Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng

Từ trên 50 người đến 100 người

Nguồn: Lấy từ Nghị định 56/2009/NĐ-CP năm 2009, trang 2.

2.1.2 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam

Những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của

nền kinh tế là quan điểm đã được khẳng định trong nhiều báo cáo và nghiên cứu.

Thứ nhất, với số lượng rất lớn, DNNVV đóng góp quan trọng vào tổng sản lượng và tạo ra

nhiều việc làm. Theo Tổng cục Thống kê (2013), năm 2011, số lượng DNNVV chiếm tỷ lệ

97,6% tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động. Số lượng lao động làm việc trong các

DNNVV vào cuối năm 2011 là 5,06 triệu người (cao hơn 2,07 lần năm 2006), trong đó khu

vực ngoài nhà nước có tỷ lệ thu hút nhiều lao động nhất. Trong khi khu vực FDI có mức

tăng việc làm thấp hơn, và khu vực nhà nước lại có sự sụt giảm. Đối với ngân sách quốc gia,

Tổng cục Thống kê cho biết, năm 2006, loại hình DNNVV đóng góp 45 ngàn tỷ đồng và

năm 2011 đã tăng lên tới 177,8 ngàn tỷ đồng.

Thứ hai, các DNNVV đóng vai trò trụ cột của kinh tế địa phương. Nếu như các doanh nghiệp

lớn, các tập đoàn, tổng công ty được thành lập và hoạt động tại các trung tâm của các thành

phố lớn thì các DNNVV lại phân bố khắp mọi nơi. Từ đó, khai thác và phát huy một cách

tối đa các nguồn lực tại chỗ. Một đặc điểm minh họa cho vấn đề này là khả năng thu hút vốn

nhỏ lẻ, nhàn rỗi tại các khu vực dân cư. Chính điều này đã tạo điều kiện công ăn việc làm và

đóng góp quan trọng vào sự phát triển của mỗi địa phương.

Thứ ba, DNNVV đóng vai trò không nhỏ trong việc góp phần tạo nên sự năng động của nền

kinh tế. Với quy mô của mình, các DNNVV là những “vệ tinh” cực kỳ năng động, linh hoạt

-8-

cho các doanh nghiệp lớn thông qua các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ. Bên cạnh đó, chính quy

mô nhỏ là cơ sở cho những ý tưởng của những nhà kinh doanh hình thành.

2.1.3 Tiêu chí đánh giá sự phát triển

Để đánh giá sự phát triển của một doanh nghiệp có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau.

Theo Sharu và Guyo (2013), phát triển của DNNVV có thể được đo lường bằng sự tăng lên

của tài sản, thị phần, lợi nhuận và đầu ra. Nhưng, theo hai tác giả, do những khó khăn trong

việc đo lường những tiêu chí trên, sự tăng lên của doanh thu và số lượng lao động trong một

giai đoạn cụ thể nào đó là cơ sở được sử dụng phổ biến nhất. Nghiên cứu của Woldie,

Leighton và Adesua (2008) sử dụng quan điểm, sự phát triển của doanh nghiệp tương đương

với sự tăng lên của doanh thu. Quan điểm sử dụng lao động và doanh thu cũng được ủng hộ

bởi Soini và Veseli (2011), ngoài ra, hai tác giả cũng đưa ra đề nghị sử dụng tiêu chí giá trị

gia tăng ở các nước đang phát triển.

Trong nghiên cứu này, đánh giá sự phát triển của một doanh nghiệp dựa trên tiêu chí quy

mô lao động. Theo chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan, tiêu chí lao động sẽ phản ánh chính

xác sự phát triển của doanh nghiệp, còn đối với vốn, do yếu tố lạm phát, trượt giá nên vốn

là con số ảo và thậm chí là trở thành thảm họa. Nhiều nghiên cứu cũng sử dụng số lượng lao

động để phản ánh quy mô doanh nghiệp (Bonaccorsi, 1992; Calof, 1994; Kalafsky, 2004;

Majocchi, 2005; Wlliams, 2011; trích trong Monteiro, Moreira và Sousa, 2013). Với quy

ước, những doanh nghiệp có số lao động 10 người trở xuống gọi là doanh nghiệp siêu nhỏ;

doanh nghiệp có từ 11 người tới 200 người là doanh nghiệp nhỏ; doanh nghiệp có từ 201

người tới 300 người là doanh nghiệp vừa; và doanh nghiệp có số lao động từ 301 người trở

lên là doanh nghiệp lớn.

2.2 Lý thuyết “mới” về doanh nghiệp

Khái niệm về doanh nghiệp, lý thuyết tân cổ điển truyền thống cho rằng doanh nghiệp là một

“hộp đen” đơn vị sản xuất và được đặc trưng bởi hàm sản xuất Q = F(K, L) = a.kαlβ.

Tuy nhiên, theo lý thuyết chi phí giao dịch của Coase thì nguyên nhân của việc thành lập

doanh nghiệp là do “có một chi phí giao dịch khi sử dụng cơ chế giá cả”. Các loại chi phí

khi sử dụng cơ chế giá cả bao gồm: Chi phí tìm kiếm thông tin (chi phí để đánh giá nhu cầu

khách hàng, chi phí tìm kiếm bạn hàng, chi phí xác định giá cả); Chi phí phân tích và lựa

chọn mức giá thích hợp; và Chi phí thương lượng, ký kết, chế tài hợp đồng. Theo Coase

-9-

(1937), “doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các mối quan hệ, ra đời khi sự điều động các

nguồn lực phụ thuộc vào một nhà doanh nghiệp”.

Có 3 nhân tố quyết định quy mô của doanh nghiệp theo Coase, bao gồm:

- Tương quan giữa chi phí bên trong doanh nghiệp và chi phí giao dịch ngoài thị trường;

- Khả năng và mức độ phạm sai lầm khi số giao dịch tăng lên;

- Biến động của thị trường như nhu cầu, giá, yếu tố đầu vào,…

Coase (1937) cũng đề cập tới những lý thuyết về doanh nghiệp của những nghiên cứu khác.

Lý thuyết quản trị công ty của Berle và Means; Jensen và Fama; La Porta, Lopez deSilanes,

Shleifer và Vishny đề cao sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát. Sự tách bạch

này xuất phát từ quy chế trách nhiệm hữu hạn và tư cách pháp nhân. Đặc trưng tách quyền

kiểm soát và quyền sở hữu xuất hiện ở các công ty hiện đại. Nếu như hai quyền này không

tách rời nhau thì quy mô của công ty không thể lớn lên được. Thực tế được chứng minh ở

các doanh nghiệp siêu nhỏ, kinh doanh hộ gia đình.

Theo lý thuyết quyền sở hữu của Hart, Grossman và Moore, doanh nghiệp được xác định

theo công nghệ như mô hình tân cổ điển nhưng trong trường hợp này công nghệ lại được

xác định bằng tài sản vật chất và tài sản vô hình. Hai điểm cần chú ý trong lý thuyết này là

tính không hoàn chỉnh của hợp đồng do yếu tố bất định và quyền quyết định những vấn đề

không được quy định bởi hợp đồng của người có quyền sở hữu.

Williamson đưa ra lý thuyết mới về chi phí giao dịch nhằm giải thích cho mức độ hội nhập

hàng dọc, tức là giải thích lý do tại sao một số hoạt động được đưa vào nội bộ doanh nghiệp

và tại sao một số hoạt động được để lại bên ngoài thị trường. Câu trả lời là mức chi phí giao

dịch. Giao dịch có chi phí cao là những giao dịch liên quan đến những tài sản có tính chuyên

biệt cao. Khả năng phát triển của doanh nghiệp trong các thị trường cạnh tranh phụ thuộc

vào năng suất của những tài sản chuyên biệt mà doanh nghiệp có.

2.3 Thể chế

Theo North (1990), thể chế là những quy tắc hay luật chơi do con người tạo ra để điều chỉnh

và định hình các tương tác của mình. Như vậy, thể chế bao gồm luật lệ (có thể là chính thức

và không chính thức) và cơ chế thực thi (thực thi từ bên trong và thực thi từ bên ngoài). Có

thể nói thể chế là một khái niệm rất rộng. Nghiên cứu này tập trung vào thể chế kinh tế chính

-10-

thức, tức là những nội dung có liên quan trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh

nghiệp như vấn đề quyền sở hữu tài sản, quyền tự do kinh doanh, hệ thống pháp lý cũng như

những hỗ trợ cho sự phát triển.

Nếu như chi phí để thực hiện các giao dịch giữa các tác nhân với nhau không có, thì theo

định lý Coase, các thể chế là không cần thiết. Tuy nhiên thực tế, chi phí giao dịch là tồn tại

và thậm chí là ở mức rất cao. Chính điều này yêu cầu sự tồn tại của thể chế nhằm làm giảm

chi phí giao dịch.

Khi có chi phí giao dịch, các thất bại của thị trường, bao gồm: Độc quyền, Bất cân xứng

thông tin, Hàng hóa công, và Ngoại tác, sẽ làm cho: (i) Thị trường không tồn tại; (ii) Thị

trường không hiệu quả và phân bổ sai nguồn lực; và (iii) Nhà nước can thiệp, nhưng không

hiệu quả (Nguyễn Xuân Thành, 2014).

Nếu thể chế hỗ trợ thị trường một cách hữu hiệu thì những vấn đề trên được khắc phục. Thị

trường sẽ nâng cao mức độ cạnh tranh giữa các chủ thể với nhau. Không chỉ vậy, thông tin

về các điều kiện thị trường của các hàng hóa và thành viên được lưu chuyển. Ngoài ra, thể

chế xác định và thực thi các quyền sở hữu, các hợp đồng, đồng thời trả lời cho những câu

hỏi như ai? Làm gì? Hưởng lợi ích gì? Trả chi phí gì? (Nguyễn Xuân Thành, 2014).

2.4 Tại sao phải phát triển các doanh nghiệp nhỏ thành những doanh nghiệp lớn?

Đã có nhiều quan điểm trái chiều về vấn đề quy mô của doanh nghiệp nên như thế nào.

“Small is beautifull” là quan điểm phổ biến vào những năm 1970 của các nhà kinh tế. Khẳng

định này càng được thuyết phục, nhất là sau các cuộc khủng hoảng kinh tế, vì ưu điểm như

quy mô nhỏ nên bộ máy linh hoạt, cơ chế ra quyết định nhanh chóng, thích nghi với thay đổi

của môi trường (Lương Minh Huân và Đặng Thị Phương Hoa, 2014).

Tuy nhiên, một nền kinh tế không thể trông chờ vào những doanh nghiệp nhỏ vì nếu tỷ lệ

doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ ngày càng lớn, sức cạnh tranh cho bản thân mỗi doanh nghiệp

và nền kinh tế nói chung là không cao, đặc biệt khi mà sự hội nhập sâu của nền kinh tế toàn

cầu. Với những điều khoản khi tham gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương hay

Cộng đồng Kinh tế ASEAN, các doanh nghiệp nhỏ của Việt Nam rất khó có thể chống chọi

với các doanh nghiệp quy mô lớn hơn nhiều của nước ngoài, thậm chí là phải nhường thị

trường nội địa.

-11-

Kết quả của các cuộc điều tra từ CIEM, DoE và ILSSA (2014) cho thấy rằng, doanh nghiệp

có quy mô càng lớn thì càng có nhiều thuận lợi cũng như đóng góp cho tăng trưởng nhiều

hơn. Chẳng hạn, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa có tỷ lệ thoát khỏi thị trường thấp

hơn từ 3% tới 6% so với các doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ. Ngoài ra, còn một số chỉ

tiêu khác thể hiện qua hình sau:

Hình 2.1. Một số chỉ tiêu so sánh giữa các loại hình doanh nghiệp phân theo quy mô

Nguồn: CIEM, DoE và ILSSA, Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam: Kết quả điều tra

doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2013.

Lương Minh Huân và Đặng Thị Phương Hoa (2014) chỉ ra rằng, doanh nghiệp nhỏ chủ yếu

hoạt động thị trường trong nước, còn đối với thị trường nước ngoài chủ yếu là các doanh

nghiệp vừa và lớn. Theo Vũ Thành Tự Anh (2015a), các doanh nghiệp có quy mô nhỏ sẽ là

cản trở cho việc đạt được năng suất cao do không đạt hiệu quả về kinh tế theo quy mô và

chuyên môn hóa. Nhiều nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ thuận chiều có ý nghĩa thống kê giữa

quy mô của doanh nghiệp và lợi nhuận (Pervan và Visic, 2012), giữa quy mô (số lượng lao

động) với mức độ hội nhập quốc tế của doanh nghiệp (Ruzzier và Ruzzier, 2015), năng suất

lao động và TFP (Leung, Meh và Terajima, 2008), các vấn đề liên quan đến xuất khẩu

(Monteiro, Moreira và Sousa, 2013; Calof, 1994; Majocchi và đ.t.g, 2005;Williams, 2011

-12-

trích trong Monteiro, Moreira và Sousa, 2013). Correa, Lootty, Ramalho, Rodríguez-Meza

và Yang (2010) đưa ra bằng chứng cho thấy các công ty nhỏ và vừa bị ảnh hưởng bởi khủng

hoảng tài chính năm 2008 nhiều hơn so với các công ty lớn.

Ngoài ra, mối liên hệ thuận chiều giữa quy mô với thời gian tồn tại của doanh nghiệp cũng

đã được chứng minh. Quy mô doanh nghiệp là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến xác

suất tồn tại (Sonmez, 2013). Quy mô doanh nghiệp lúc bắt đầu kinh doanh có mối quan hệ

thuận chiều với sự tồn tại (Mata và Portugal, 1994; Santarelli và Vivarelli, 2002, trích trong

Sonmez, 2013). Các doanh nghiệp nhỏ thường có khả năng thoát khỏi thị trường nhiều hơn

các doanh nghiệp lớn (Davies và Kerr, 2015).

Pincus (2012) đã chỉ ra những điểm không hợp lý của quan điểm “nhỏ mới đẹp”.

Thứ nhất, doanh nghiệp thâm dụng lao động nhiều hơn có hiệu quả hơn hay không còn tùy

thuộc vào chi phí tương đối giữa lao động và vốn và khả năng thay thế giữa 2 yếu tố này.

Tác giả nêu ví dụ về hai loại công nghệ tương ứng với hai quy mô doanh nghiệp và thấy

rằng, việc chuyển từ công nghệ A (doanh nghiệp lớn) sang công nghệ B (doanh nghiệp nhỏ)

bằng cách tăng việc làm sẽ mang lại một tổn thất ròng về sản lượng cho xã hội.

Thứ hai, Pincus cũng đưa ra những kết quả nghiên cứu ủng hộ cho lập luận của mình. Tại

Ấn Độ, quy mô doanh nghiệp (đo bằng số lao động) có mối quan hệ thuận với sự thâm dụng

vốn và năng suất lao động. Snodgrass và Biggs nghiên cứu ở nhiều nước cho thấy “giá trị

gia tăng trên mỗi lao động tăng theo quy mô doanh nghiệp”. Nghiên cứu tại Hàn Quốc, Thái

Lan và Ấn Độ cho thấy hiệu quả vốn không phải cao nhất ở doanh nghiệp nhỏ nhất. Thậm

chí hiệu quả vốn vẫn tăng lên ở doanh nghiệp lớn của Hàn Quốc.

Thứ ba, tác giả cũng chỉ ra rằng, đa số việc làm mới do các doanh nghiệp phát triển thành

công ty lớn tạo ra. Trong khi đó, doanh nghiệp nhỏ dễ tạo ra việc làm do dễ thành lập nhưng

cũng dễ dàng bị “tiêu hủy” do thất bại. Hay nói cách khác, cần xem xét lượng việc làm ròng

tạo ra. Ngoài ra cần xét đến vấn đề chất lượng việc làm không cao ở doanh nghiệp nhỏ như

lương thấp, dễ thay đổi, trong khi các doanh nghiệp lớn có mức lương cao hơn, các chế độ

theo quy định của pháp luật cũng như điều kiện làm việc an toàn và tốt hơn. Tiềm năng tăng

trưởng việc làm không phải là vai trò chính của doanh nghiệp nhỏ.

Thứ tư, vấn đề nghiên cứu và phát triển hầu như không xuất hiện ở các doanh nghiệp nhỏ

của các nước đang phát triển. Mặc dù doanh nghiệp nhỏ có thể tham gia vào nhiều “ngóc

-13-

ngách” của thị trường nhưng vẫn không thể cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn vì vấn đề

năng suất. Ngoài ra, doanh nghiệp lớn có nhiều kết nối trực tiếp với thị trường quốc tế và có

nhận thức tốt hơn về tiêu chuẩn chất lượng và công nghệ.

2.5 Các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quy mô lao động trung bình của các DNNVV

và giả thuyết nghiên cứu

Sự mở rộng hay thu hẹp quy

mô hoạt động của một doanh

nghiệp có thể bị tác động bởi

nhiều yếu tố khác nhau, đặc

“Với quyền sở hữu tài sản không được đảm bảo, các luật lệ được thi hành kém, các hàng rào gia nhập, các hạn chế mang tính độc quyền, các công ty tối đa hóa lợi nhuận có khuynh hướng có tầm hoạt động ngắn hạn và vốn cố định ít, không đòi hỏi hợp đồng lâu dài và có khuynh hướng ở quy mô nhỏ”.

biệt là môi trường kinh doanh.

(North, Institution, Institutional Change and Economic Performance, Cambridge University Press, 1990)

Căn cứ vào những nghiên cứu

trước đây, luận văn đề xuất 8

giả thuyết nhằm xác định các yếu ) tố then chốt tác động tới quy mô lao động trung bình của DNNVV.

2.5.1 Quyền sở hữu tài sản

Theo Bộ luật Dân sự (2005), quyền sở hữu tài sản bao gồm “quyền chiếm hữu, quyền sử

dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu”. Đặc điểm của một nền kinh tế thị trường

vận hành tốt là người tham gia có niềm tin vào các giao dịch và quyền sở hữu tài sản – điều

kiện thiết yếu cho phát triển doanh nghiệp tư nhân (Vũ Thành Tự Anh, 2015a). Quyền sở

hữu không rõ ràng cũng là nguyên nhân sâu xa cho mọi sự yếu kém của doanh nghiệp Nhà

nước tại Việt Nam (VELP, 2013).

Một hệ thống luật hiệu quả và bảo vệ quyền tài sản tốt hơn sẽ ảnh hưởng thuận chiều đối với

quy mô của doanh nghiệp (Beck, Demirguc-Kunt và Maksimovic, 2005). Cả doanh nghiệp

lớn (Hallward-Driemerier, 2009) và nhỏ (Lanjouw và Schankerman, 2004), đều chịu tác

động của quyền sở hữu tài sản. Tuy nhiên, mức độ tác động đối với các doanh nghiệp lớn

(từ 50 lao động trở lên) là lớn hơn (Hallward-Driemerier, 2009).

Quyền sở hữu là cơ sở quan trọng cho quyết định đầu tư của các doanh nghiệp (Hallward-

Driemerier, 2009; Saleh, 2004). Sự xuất hiện và phát triển của doanh nghiệp tư nhân được

quyết định một phần bởi nền tảng kinh tế vi mô, đặc biệt là quyền sở hữu tài sản (Vũ Thành

Tự Anh, 2015a). Những vấn đề liên quan đến quyền sở hữu như không được xác định rõ

-14-

ràng hoặc không được bảo vệ thì sẽ phát sinh chi phí và từ đó hạn chế giao dịch kinh tế

(Nguyễn Văn Phúc, 2013). Rõ ràng, khi quyền sở hữu không được bảo đảm, rất ít doanh

nghiệp muốn mở rộng kinh doanh hoặc nếu đầu tư thì theo kiểu nhỏ lẻ, “chộp giật”.

Giả thuyết H1: Quyền sở hữu tài sản càng được đảm bảo, quy mô lao động trung bình của

DNNVV càng tăng lên.

2.5.2 Tham nhũng

Tham nhũng có thể được thể hiện qua nhiều hình thức như các chi phí không chính thức,

tính không minh bạch của hệ thống các văn bản pháp luật, giấy tờ. Tham nhũng gây nên

những hệ lụy cho nền kinh tế bởi nó bóp méo sự phát triển của các doanh nghiệp (Beck,

Demirguc-Kunt và Maksimovic, 2005), đẩy kinh doanh vào khu vực không chính thức với

chi phí giao dịch tốn kém và không chắc chắn (Kato và Sato, 2014), từ đó ảnh hưởng đến

việc đầu tư của các doanh nghiệp (Kato và Sato, 2014; Welsch, 2002).

Trong các loại hình doanh nghiệp thì DNNVV đối mặt nhiều với khó khăn từ tham nhũng

cho sự phát triển của mình (Bouazza, Ardjouman và Abada, 2015; A.Khan, Alam và

M.Khan, 2005; CIEM, DoE và ILSSA, 2014). Hành vi tham nhũng càng nhiều, doanh nghiệp

phải dùng thời gian và nguồn lực của mình cho những mối quan hệ thay vì cho những sáng

tạo, tìm kiếm thị trường, đổi mới sản phẩm (VELP, 2013).

Minh bạch về thông tin kinh doanh là yếu tố then chốt cho sự thành công của doanh nghiệp,

giúp doanh nghiệp hạn chế được sự phiền hà, nhũng nhiễu của cán bộ quan liêu, từ đó thúc

đẩy mạnh dạn đầu tư chứ không phải cầm chừng để thăm dò thị trường (VCCI, 2010). Rõ

ràng, doanh nghiệp hối lộ, hình thành nên những doanh nghiệp thân hữu dẫn đến hậu quả là

rút lui khỏi thị trường hoặc là “nhỏ đi”. Bởi vì nếu DNNVV hối lộ thì lấy nguồn vốn đâu mà

tái sản xuất, mà không hối lộ thì ắt không có điều kiện để tồn tại. Số doanh nghiệp giải thể,

chấm dứt hoạt động quý I năm 2016 đã tăng lên bất thường, và theo ông Nguyễn Đình Cung,

đa số doanh nghiệp chết là do chi phí của họ ngày càng tăng trong khi lợi nhuận lại mỏng,

thị phần thì bị nước ngoài chiếm hết (Bích Diệp, 2016).

Giả thuyết H2: Tình trạng tham nhũng càng phát triển, quy mô lao động trung bình của các

DNNVV càng suy giảm.

-15-

2.5.3 Chi phí giao dịch

Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quy mô của doanh nghiệp theo lý thuyết doanh

nghiệp mà Coase và Williamson đề cập tới là chi phí giao dịch. Trong nghiên cứu này, chi

phí giao dịch được hiểu là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải thực hiện các giao

dịch khác nhau theo những quy định của pháp luật. Chẳng hạn như chi phí gia nhập thị

trường (như thời gian đăng ký kinh doanh, hoàn thành thủ tục, giấy phép), chi phí thời gian

(thời gian mà doanh nghiệp sử dụng cho các thủ tục hành chính, chi phí trong thời gian

thanh, kiểm tra).

Các khoản chi phí càng lớn càng ảnh hưởng đến quy mô của doanh nghiệp do chi phí giao

dịch thuộc thành phần của chi phí sản xuất. Hay nói cách khác, Chi phí giao dịch cao dễ ảnh

hưởng tiêu cực đến quy mô của các doanh nghiệp. North (1990) cho rằng, chi phí giao dịch

cao dẫn đến vốn cố định ít, hợp đồng ngắn và quy mô nhỏ của các công ty. Chi phí giao dịch

cao sẽ cản trở lớn các doanh nghiệp mới (Nguyễn Hồng Nga, 2013), làm cho các giao dịch

kinh tế khó xảy ra và khó hiệu quả (Nguyễn Văn Phúc, 2013).

Giả thuyết H3: Các chi phí giao dịch càng cao, quy mô lao động trung bình của DNNVV

càng suy giảm.

2.5.4 Tính thực thi của hệ thống pháp luật

Văn bản pháp luật ban hành phải được “sống” trong thực tiễn một cách ổn định và lâu dài,

tạo cơ sở và niềm tin cho doanh nghiệp hình thành và phát triển.

Sự thay đổi nhanh chóng, bất ngờ của hệ thống chính sách và quy định pháp luật sẽ gây nên

những áp lực cho các doanh nghiệp (Phạm Ngọc Long, 2015). Một số nghiên cứu trích trong

Gjini (2014), khung thể chế thiếu ổn định chính là một trong những nguyên nhân mà hầu hết

các DNNVV không thể tồn tại đến năm thứ hai. Ngược lại, nghiên cứu của Makori, Wachira

và Mwenda (2014) chỉ ra rằng, luật và chính sách ổn định có tác động cùng chiều với sự

phát triển của doanh nghiệp. Một thể chế ổn định có thể cân bằng được sự không chắc chắn

trong kinh doanh (Kanter, 2011).

Theo Chủ tịch VCCI – Vũ Tiến Lộc, một môi trường kinh doanh lành mạnh không chỉ là

môi trường kinh doanh thuận lợi mà còn bảo đảm tính an toàn. Ông Lộc cho rằng sự yếu

kém về thiết chế pháp lý như sự chậm trễ, hiện tượng oan sai, việc hình sự hóa các quan hệ

-16-

kinh tế và hiệu lực thi hành các phán quyết của tòa án không nghiêm, huỷ các phán quyết

trọng tài khá tùy tiện là lời giải thích vì sao doanh nghiệp Việt không lớn lên được (Nguyên

Vũ, 2015a).

Để đạt mục tiêu một triệu doanh nghiệp vào năm 2020, theo ông Vũ Tiến Lộc, cần phải tạo

cho doanh nghiệp một niềm tin mạnh mẽ vào hệ thống pháp luật (Chinhphu.vn, 2016). Rõ

ràng, điều này thể hiện sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào chất lượng của

pháp luật cùng với đó yêu cầu phù hợp và khả năng thực hiện là không nhỏ.

Giả thuyết H4: Tính thực thi của hệ thống pháp luật càng cao thì quy mô lao động trung bình

của các DNNVV càng tăng lên.

2.5.5 Hỗ trợ doanh nghiệp

Để có sự phát triển, hỗ trợ là yếu tố không thể thiếu đối với các doanh nghiệp, vì đây là cơ

sở để họ phát triển năng lực cạnh tranh, mở rộng thị phần, nâng cao hiệu quả hoạt động,…

Sự hỗ trợ không chỉ thể hiện ở số lượng và chất lượng của những dịch vụ sử dụng mà còn là

sự ủng hộ của chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp đặt cơ sở kinh doanh, chất lượng

lao động được đào tạo mà doanh nghiệp có thể khai thác.

Chất lượng đào tạo lao động có quan hệ mật thiết với sự phát triển của doanh nghiệp. Số

lượng lao động tốt nghiệp đại học càng ít, quy mô trung bình doanh nghiệp càng nhỏ và thiếu

đi những doanh nghiệp lớn (Gomes và Kuehn, 2013). Chất lượng của nguồn lao động có vai

trò quan trọng trong phát triển các thị trường mới, vùng đất mới cũng như các chiến lược mở

rộng quy mô của doanh nghiệp và tham gia chuỗi giá trị (Jansen và Lanz, N). Báo cáo VCCI

(2010), chất lượng lao động thể hiện vai trò đặc biệt đối với doanh nghiệp, bởi rất khó nâng

cấp công nghệ và mở rộng quy mô khi mà nguồn lao động không đủ năng lực.

Đối với các doanh nghiệp nhỏ, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với

hoạt động và năng lực cạnh tranh (Trần Văn Hòa, 2012). Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan

cho rằng, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp chưa phát triển tương xứng là một trong những nguyên

nhân cho sự nhỏ đi của các DNNVV ở Việt Nam (Nguyên Vũ, 2015b). Các dịch vụ hỗ trợ

sẽ khắc phục được các tồn tại, hình thành lợi thế cạnh tranh cho các DNNVV (Nguyễn Thế

Bính, 2013) nhằm hạn chế bất bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, từ đó nâng cao

quy mô của các DNNVV.

-17-

Sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp “thân hữu” với các doanh nghiệp khác của các cấp

chính quyền là tiền đề cho nhiều vấn đề tiêu cực. Cạnh tranh là một điều kiện cần thiết cho

phát triển khu vực tư nhân và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế (Vũ Thành Tự Anh,

2015a). Cạnh tranh không bình đẳng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của DNNVV (Onugu,

2005, trích trong Nganda, Wanyonyi và Kitili, 2014), là nguyên nhân khiến không lớn được

của DNNVV (Lương Minh Huân và Đặng Thị Phương Hoa, 2014). Việc phân bổ kém vốn

và đất đai sẽ dẫn đến xu hướng đầu tư ngắn, mang tính đầu cơ (Vũ Thành Tự Anh, 2015a),

không phát huy hết tiềm năng sẵn có của khu vực tư nhân (VELP, 2013).

Giả thuyết H5: Các hoạt động hỗ trợ càng phát triển, quy mô lao động trung bình của các

DNNVV ngày càng tăng lên.

2.5.6 Khủng hoảng kinh tế và yếu tố ngành nghề

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của giai đoạn 2006 – 2011, tức là giai đoạn có xuất hiện của

khủng hoảng kinh tế. Các nghiên cứu cũng cho thấy, khủng hoảng kinh tế tác động dẫn đến

các doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, cắt giảm nguồn lực (Campello, Graham và Harvey,

2009; Correa, Lootty, Ramalho, Rodríguez-Meza và Yang, 2010), các công ty bị “đánh” vào

doanh thu bán hàng và tài chính (Westergard-Nielsen và Neamtu, 2012).

Không chỉ tác động trực tiếp, khủng hoảng kinh tế còn ảnh hưởng gián tiếp tới quy mô của

doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện qua sự tác động của yếu tố này tới các yếu tố kể trên

(Khổng Thành Công, 2012; Lan Hương, 2011; Khánh An, 2014). CIEM, DoE, ILSSA

(2012) cũng chỉ ra rằng khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực tới môi trường

hoạt động kinh doanh của DNNVV (65,4% doanh nghiệp phỏng vấn năm 2009 đồng ý, con

số này năm 2011 là 61,7%). Điều này dẫn đến giảm quy mô hoặc thay đổi thành phần lao

động (CIEM, DoE và ILSSA, 2014). Tuy nhiên, một số ít doanh nghiệp cho rằng, họ có

được cơ hộ nhờ khủng hoảng khi có được đầu vào rẻ hơn, mức độ cạnh tranh ít hơn và sự

hỗ trợ của Chính phủ.

Ngành nghề kinh doanh cũng tác động tới sự phát triển của doanh nghiệp (Phạm Thế Anh

và Chu Thị Mai Phương, 2015). Thực tế cho thấy, những doanh nghiệp bán buôn bán lẻ có

xu hương sẽ sử dụng ít lao động hơn những doanh nghiệp xây dựng, khai khoáng.

Giả thuyết H6: Khủng hoảng kinh tế tác động trực tiếp tới quy mô lao động trung bình của

DNNVV.

-18-

Giả thuyết H7: Khủng hoảng kinh tế tác động gián tiếp tới quy mô lao động trung bình của

DNNVV. Độ mạnh tác động của 5 yếu tố trên tới quy mô lao động trung bình sẽ chịu ảnh

hưởng bởi yếu tố khủng hoảng.

Giả thuyết H8: Yếu tố ngành nghề kinh doanh tác động trực tiếp tới quy mô lao động trung

bình của DNNVV.

Như vậy, có 8 giả thuyết nghiên cứu tương ứng với 5 yếu tố của môi trường thể chế kinh tế,

cùng với yếu tố về khủng hoảng kinh tế và ngành nghề kinh doanh tác động tới quy mô lao

động trung bình của các DNNVV. Mô hình nghiên cứu được thể hiện như sau:

Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất

H1+

Quyền sở hữu tài sản

Khủng hoảng

H2-

Tham nhũng

H6

H7

H3-

Chi phí giao dịch

Quy mô lao động trung bình của DNNVV

H4+

Tính thực thi của pháp luật

H8

H5+

Hỗ trợ doanh nghiệp

Ngành nghề

-19-

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng, thể hiện theo một quy trình bao

gồm 7 bước cơ bản. Trong chương này cũng chỉ ra nguồn dữ liệu thu thập, các biến sử dụng

và phương trình hồi quy đa biến.

3.1 Quy trình nghiên cứu

Đề tài sẽ thực hiện phương pháp định lượng nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu. Quy trình

nghiên cứu được mô tả trong hình sau:

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

Thực trạng nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu Câu hỏi chính sách

Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

Thu thập, sàng lọc dữ liệu

Kiến nghị chính sách

Nguồn: Tác giả tự thiết kế dựa trên hình ảnh từ Google

Nghiên cứu định lượng

3.2 Nguồn dữ liệu

Nghiên cứu sử dụng kết nối hai nguồn dữ liệu để thực hiện, bao gồm: Dữ liệu về doanh

nghiệp và dữ liệu về môi trường thể chế kinh tế. Đây là cơ sở để lựa chọn các biến phụ thuộc,

biến độc lập, biến kiểm soát và biến tương tác của mô hình. Dữ liệu được lấy đối với những

doanh nghiệp tồn tại xuyên suốt giai đoạn 2006 – 2011 nhằm tạo nên dữ liệu bảng cân đối.

-20-

3.2.1 Biến phụ thuộc

Dữ liệu về quy mô lao động trung bình của doanh nghiệp được lấy từ bộ điều tra doanh

nghiệp của Tổng cục Thống kê trong giai đoạn 6 năm, từ năm 2006 – 2011. Từ bộ số liệu

này, tác giả sẽ tính toán số lao động trung bình của mỗi doanh nghiệp theo công thức:

Lao động trung bình = (Lao động đầu năm + Lao động cuối năm)/2.

Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ xét đến những lao động được doanh nghiệp trả lương theo

quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, tác giả cũng làm sạch dữ liệu về lao động như không

có thông tin hoặc giá trị bằng 0 đối với số lượng lao động; loại trừ những quan sát có số lao

động trung bình lớn hơn 300.

3.2.2 Biến độc lập

Đối với dữ liệu về các yếu tố thể chế kinh tế tác động tới quy mô lao động trung bình của

doanh nghiệp, tác giả sử dụng dữ liệu về Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) cùng

trong giai đoạn trên. PCI được xem là tập hợp các chỉ tiêu đánh giá tốt về môi trường thể

chế kinh tế.

PCI được xây dựng nhằm đánh giá về môi trường kinh doanh mà các doanh nghiệp gặp phải

trong quá trình hoạt động của mình. Bằng việc sử dụng bảng câu hỏi để điều tra cảm nhận

cũng như các quan điểm các doanh nghiệp khu vực tư nhân từ năm 2005 tới nay.

Một khó khăn trong việc sử dụng biến độc lập - Chỉ số PCI là sự thay đổi về cả số lượng và

nội dung thành phần trong mỗi chỉ tiêu. Chẳng hạn, từ năm 2006 – 2008, PCI được đo lường

bởi 10 chỉ tiêu có tác động đến sự phát triển của kinh tế khu vực tư nhân, tuy nhiên, từ năm

2009 – 2011, chỉ tiêu Ưu đãi doanh nghiệp Nhà nước không được sử dụng, đồng thời chỉ

tiêu Chính sách phát triển kinh tế tư nhân được thay thế bằng tên mới là Dịch vụ hỗ trợ doanh

nghiệp.

Để thống nhất trong đánh giá và sử dụng mô hình, đề tài chỉ sử dụng 9 chỉ tiêu của PCI cho

giai đoạn 2006 - 2011 trong số liệu thu thập (phụ lục 2). Đồng thời, có 3 chỉ tiêu tác giả chỉ

lựa chọn những yếu tố cấu thành phản ánh trực tiếp nhất tới vấn đề nghiên cứu, nhằm tránh

những yếu tố tạo nên sự thiên lệch trong dữ liệu sử dụng (cách thức tính toán được thể hiện

ở phụ lục 3). Cụ thể:

-21-

Bảng 3.1 Yếu tố sử dụng trong 3 chỉ tiêu PCI

Chỉ tiêu PCI

Yếu tố sử dụng

- Doanh nghiệp đánh giá về rủi ro bị thu hồi đất

Tiếp cận và ổn định sử dụng đất đai

- Nếu bị thu hồi, doanh nghiệp được bồi thường thỏa đáng

- % doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đào tạo lao động

- Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng giáo dục phổ thông

- Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng dạy nghề

Thiết chế pháp lý

- Hệ thống tư pháp cho phép tố cáo hành vi tham nhũng

- Doanh nghiệp tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật

- Doanh nghiệp sử dụng tòa án hoặc các thiết chế pháp lý để giải quyết tranh chấp

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Như vậy, các biến độc lập tương ứng với 5 giả thuyết nghiên cứu về môi trường thể chế kinh

tế được thể hiện cụ thể trong bảng sau:

Bảng 3.2: 5 giả thuyết về môi trường thể chế kinh tế tương ứng với 9 chỉ tiêu PCI

Giả thuyết

Biến nghiên cứu

Chỉ tiêu PCI được sử dụng

Giả thuyết 1

Quyền sở hữu tài sản

Tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất

Giả thuyết 2

Tham nhũng

Tính minh bạch

Chi phí không chính thức

Giả thuyết 3

Chi phí giao dịch

Chi phí gia nhập thị trường

Chi phí thời gian

Giả thuyết 4

Hỗ trợ doanh nghiệp

Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh

Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

Đào tạo lao động

Thiết chế pháp lý

Giả thuyết 5

Tính thực thi của hệ thống pháp luật

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, giá trị của tất cả các chỉ tiêu PCI sử dụng trong nghiên cứu này

càng cao thì càng tốt.

3.2.3 Biến kiểm soát và biến tương tác

Ngoài các biến độc lập, biến kiểm soát bao gồm: biến Khủng hoảng kinh tế và biến Ngành

nghề. Biến Khủng hoảng được gán giá trị bằng 0 nếu thuộc vào giai đoạn trước khủng hoảng

-22-

(2006 và 2007), giá trị bằng 1 nếu thuộc giai đoạn khủng hoảng (2008 – 2011). Biến ngành

nghề được phân theo mã cấp 5 (phụ lục 6) và lấy các Ngành Khác làm cơ sở để so sánh.

Sự tác động gián tiếp của biến Khủng hoảng kinh tế lên quy mô lao động trung bình thể hiện

qua sự tương tác giữa biến này với các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên,

do đặc điểm của các chỉ số PCI là sự đánh giá, cảm nhận của doanh nghiệp về môi trường

kinh doanh nên nghiên cứu không xét đến sự tương tác giữa biến Khủng hoảng và 2 biến

độc lập, gồm: Chi phí gia nhập thị trường và Chi phí thời gian, do 2 biến này có các yếu tố

thành phần hầu như không bị đánh giá bởi cảm nhận của doanh nghiệp.

Liên quan đến tỉnh Hà Tây, do không có dữ liệu xuyên suốt giai đoạn 2006 – 2011 (sáp nhập

Hà Nội từ năm 2008) nên đề tài không đưa vào để nghiên cứu.

3.3 Phương trình hồi quy

Đối với dữ liệu có phân phối lệch có thể sẽ dẫn tới điều kiện phân phối chuẩn sai lệch hoặc

vấn đề phương sai thay đổi của biến dư (Lê Việt Phú, 2016). Để kiểm tra tính phân phối

chuẩn có thể sử dụng hai chỉ số Skewness (đo lường mức độ lệch của phân phối) và Kurtosis

(đo lường mức độ tập trung của các quan sát). Biến định lượng có phân phối chuẩn nếu giá

trị của hai chỉ số lần lượt tiến gần đến giá trị 0 và 3 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng

Ngọc, 2007)

Phụ lục 4 trình bày thống kê mô tả đối với biến quy mô lao động trung bình của doanh

nghiệp. Kết quả cho thấy biến phụ thuộc không phân phối chuẩn. Do đó, nghiên cứu thực

hiện chuyển dữ liệu biến quy mô lao động trung bình của doanh nghiệp qua dạng log để hạn

chế vấn đề phân phối lệch.

Từ những phân tích trên, phương trình hồi quy được thể hiện như sau:

Lnldit = α0 + β1X1it + β2X2it + … + β9X9it + γKt + λ1KtX1it + … + λ7KtX7it + δjNjt + uit (*)

Trong đó:

i là số thứ tự doanh nghiệp, i = 1, 2, 3,…, 11.617, 11.618.

t là năm, t = 2006, 2007, …, 2010, 2011

Nj là ngành j, j = nông, lâm, thủy sản; xây dựng; ……; bất động sản; khác

Kt là khủng hoảng năm t, Kt = 0 nếu t = 2006, t = 2007; Kt = 1 nếu t = 2008, …, t = 2011

-23-

Lnldit = Log quy mô lao động trung bình của doanh nghiệp i tại thời điểm t

X1it, X2it, …, X9it = lần lượt là 9 chỉ số PCI tương ứng doanh nghiệp i tại thời điểm t

uit = nhiễu trắng

Phương trình (*) có thể được ước lượng với mô hình hỗn hợp. Tuy nhiên, đối với dữ liệu

bảng, hiệu ứng cố định (FE) hoặc hiệu ứng ngẫu nhiên (RE) là hai mô hình được sử dụng

nhiều hơn và an toàn hơn. Để lựa chọn giữa mô hình FE và RE, kiểm định Hausman được

sử dụng. Vấn đề tự tương quan, phương sai thay đổi và đa cộng tuyến cũng cần được kiểm

định và khắc phục (nếu có) đối với mô hình cuối cùng.

-24-

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nội dung chương 4 trình bày về kết quả nghiên cứu, bao gồm thống kê mô tả và ước lượng

mô hình hồi quy đa biến trên cơ sở dữ liệu của 69.708 quan sát thu thập được.

4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu

Luận văn sử dụng số liệu về quy mô lao động của những DNNVV tồn tại liên tục trong suốt

giai đoạn điều tra 2006 – 2011 của Tổng cục Thống kê. Tuy nhiên, số liệu sử dụng chỉ tập

trung vào những doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh, không bao gồm khu vực có

vốn đầu tư nước ngoài, và chỉ thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Do đó, nghiên cứu sẽ sử dụng

dữ liệu của 4 loại hình doanh nghiệp, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh,

Công ty cổ phần không có vốn đầu tư của Nhà nước, và Công ty TNHH (không bao gồm

công ty TNHH có vốn đầu tư của Nhà nước dưới 50%). Kết quả về các loại hình doanh

nghiệp trong mẫu nghiên cứu như sau:

Hình 4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu phân theo loại hình doanh nghiệp

Doanh nghiệp tư nhân

8.544 quan sát (12,26%)

Công ty hợp danh

Công ty Cổ phần

25 quan sát (0,04%)

12.702 quan sát (18,22%)

Công ty TNHH

48.437 quan sát (69,49%)

Nguồn: Xử lý của tác giả

Có 11.618 doanh nghiệp, tương ứng với 69.708 quan sát được sử dụng trong nghiên cứu

này. Trong số đó, số lượng quan sát thuộc Công ty loại hình TNHH chiếm tỷ lệ lớn nhất, với

48.437 quan sát, chiếm hơn 69%. Tiếp theo lần lượt là Công ty cổ phần không có vốn Nhà

nước (18,22%), Doanh nghiệp tư nhân (12,26%), và ít nhất là Công ty hợp danh (chỉ có

-25-

0,04%). Tỷ lệ này cũng phù hợp với thực tế của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 –

2011 (phụ lục 8).

Hình 4.2 mô tả số lượng quan sát phân theo 6 vùng kinh tế. Không quá ngạc nhiên khi số

lượng DNNVV tập trung nhiều nhất ở hai trung tâm kinh tế ở hai đầu đất nước là Đồng bằng

Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long, với tỷ lệ quan sát lần lượt là 18,86% và 59,79%.

Khu vực Tây Nguyên có số lượng quan sát ít nhất, chỉ chiếm gần 1%.

Hình 4.2: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu phân theo 6 vùng kinh tế

4.842 quan sát (6,95%)

Đồng bằng Sông Hồng 13.152 quan sát (18,86%)

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

6.666 quan sát (9,56%)

Tây Nguyên

684 quan sát (0,99%)

Đông Nam Bộ

41.676 quan sát (59,79%)

Đồng bằng Sông Cửu Long 2.322 quan sát (3,34%)

Nguồn: Xử lý của tác giả, Google Image

Trung du và miền núi phía Bắc

Mẫu nghiên cứu phân theo quy mô lao động được thể hiện qua bảng 4.1. Trong đó, số lượng

các doanh nghiệp có quy mô lao động trung bình từ 10 lao động trở xuống chiếm tỷ lệ lớn

-26-

nhất, 55,76%. Trong khi đó, chưa đầy 1% là số lượng quan sát của các doanh nghiệp có quy

mô vừa (từ trên 200 lao động tới 300 lao động). Điều này một phần cũng phản ánh thực tế

tình trạng doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm phần lớn tỷ lệ các doanh nghiệp.

Bảng 4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu phân theo quy mô lao động

Quy mô lao động trung bình

Số lượng quan sát

Phần trăm

Nhỏ hơn hoặc bằng 10 lao động

38.867

55,76

Trên 10 – 200 lao động

30.193

43,32

Trên 200 – 300 lao động

648

0,92

69.708

Tổng

100

Nguồn: Xử lý của tác giả

Ngành nghề kinh doanh chính của mẫu nghiên cứu cũng rất đa dạng, từ nông, lâm, thủy sản;

xây dựng; cho tới các doanh nghiệp dịch vụ như ngân hàng, khoa học công nghệ, bất động

sản. (xem phụ lục 6).

4.2 Những yếu tố then chốt tác động tới quy mô lao động trung bình của các DNNVV

Nguồn dữ liệu được ghép nối và sử dụng hồi quy dữ liệu bảng. Các sai sót của mô hình, bao

gồm: Tự tương quan và Phương sai thay đổi cũng được khắc phục trước khi đưa ra kết quả

cuối cùng. Đối với vấn đề Đa cộng tuyến, phụ lục 9 cho thấy hệ số VIF của tất cả các biến

độc lập đều nhỏ hơn 10, VIF trung bình là 2,46, hay nói cách khác, không có vấn đề đa cộng

tuyến trong mô hình.

Nghiên cứu thực hiện hồi quy dữ liệu bảng với 4 mô hình.

Mô hình 1 bao gồm 9 nhân tố ảnh hưởng đến quy mô lao động trung bình của DNNVV, đó

chính là 9 chỉ tiêu của PCI.

Mô hình 2 được thực hiện dựa trên 9 nhân tố ở mô hình 1 cùng với biến giả Khủng hoảng.

Mô hình 3 bao gồm các biến của mô hình 2 cộng với các biến tương tác giữa biến Khủng

hoảng và các biến độc lập.

Mô hình 4 được thực hiện sau khi thêm 11 biến ngành vào mô hình 3.

Kết quả ước lượng của 4 mô hình trên bằng mô hình hiệu ứng cố định (FE) được tóm tắt như

sau:

-27-

Bảng 4.2: Kết quả ước lượng tác động của các yếu tố thể chế tới quy mô lao động trung bình

của doanh nghiệp theo mô hình FE

Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Mô hình 4*

Biến

Biến độc lập:

0,044***

0,161***

0,123***

0,121***

0,121***

Quyền sở hữu đất đai

0,206***

0,052***

0,067***

0,067***

0,067***

Chi phí không chính thức

-0,027***

-0,051***

-0,047***

-0,048***

-0,048***

Tính minh bạch và tiếp cận thông tin

0,102***

0,011***

0,023***

0,022***

0,022***

Chi phí gia nhập thị trường

0,098***

0,064***

0,045***

0,045***

0,045***

Chi phí thời gian

-0,102***

-0,071***

0,005

0,006

0,006

Tính năng động, tiên phong của lãnh đạo tỉnh

-0,031***

-0,018***

0,002

0,002

0,002

Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

-0,136***

0,965***

0,367***

0,380***

0,380***

Chất lượng đào tạo lao động

0,006

0,571***

0,279***

0,274***

0,274***

Thực thi pháp luật

Biến kiểm soát:

1,241***

0,118

0,117

0,117

Khủng hoảng

0,277***

0,277**

Nông, lâm, thủy sản

0,211***

0,211**

Khai khoáng

0,330***

0,330***

Công nghiệp

0,027

0,027

Xây dựng

-0,071**

-0,071

Bán buôn, bán lẻ

0,098**

0,098

Vận tải

0,351***

0,351***

Lưu trú ăn uống

-0,038

-0,038

Thông tin truyền thông

0,059

0,059

Tài chính

-0,070*

-0,070

Bất động sản

-28-

-0,058*

-0,058

Khoa học công nghệ

Biến tương tác:

0,156***

0,157***

0,157***

Quyền sở hữu đất đai * Khủng hoảng

-0,032**

-0,031**

-0,031**

Chi phí không chính thức* Khủng hoảng

-0,014

-0,012

-0,012

Tính minh bạch và tiếp cận thông tin* Khủng hoảng

-0,089***

-0,090***

-0,090***

Tính năng động, tiên phong của lãnh đạo tỉnh* Khủng hoảng

-0,009

-0,010

-0,010

Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp* Khủng hoảng

0,514***

0,504***

0,504***

Chất lượng đào tạo lao động* Khủng hoảng

0,368***

0,372***

0,372***

Thực thi pháp luật* Khủng hoảng

0,425***

-1,013***

-0,149*

-0,202**

-0,202*

Hằng số

0,0000

0,0000

0,0000

0,0000

Prob > F

13,53%

13,83%

14,71%

25,24%

Hệ số R2 hiệu chỉnh (OLS)

***: Có ý nghĩa thống kê ở mức 1%

**: Có ý nghĩa thống kê ở mức 5%

*: Có ý nghĩa thống kê ở mức 10%

Nguồn: Xử lý của tác giả

Để lựa chọn mô hình, do đặc trưng của dữ liệu bảng, nghiên cứu sử dụng hệ số R2 hiệu chỉnh

từ mô hình hồi quy gộp. Kết quả cho thấy hệ số R2 hiệu chỉnh tăng lên khi thêm biến vào

mô hình, đặc biệt là khi thêm các biến kiểm soát ngành. Đồng thời, giá trị Prob > F đều nhỏ

hơn mức ý nghĩa 1% ở tất cả các mô hình. Từ những kết quả trên, mô hình 4 được lựa chọn.

Do R2 hiệu chỉnh của mô hình hồi quy gộp nên lựa chọn mô hình FE và RE bằng kiểm định

Hausman được thực hiện đối với mô hình có giá trị này là lớn nhất, đó là mô hình 4. Phụ lục

11 thể hiện kết quả kiểm định Hausman. Với giá trị P-value = 0,0000 < mức ý nghĩa 1%,

nên lựa chọn mô hình FE là phù hợp.

-29-

Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan đối với mô hình được

trình bày ở phụ lục 12 và 13. Với P-value đều nhỏ hơn 1%, mô hình vi phạm giả thiết của

mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển Gauss. Kết quả khắc phục hiện tượng phương sai thay

đổi và tự tương quan bằng phương pháp robust error được trình bày ở mô hình 4*.

* Phân tích kết quả

Kết quả hồi quy của mô hình 4* cho thấy biến Khủng hoảng kinh tế không tác động trực tiếp

đến quy mô lao động trung bình của DNNVV trong giai đoạn 2006 – 2011. Trong khi chỉ

có một số biến Ngành nghề kinh doanh tác động có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, đa số các

biến tương tác đều có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy cụ thể hơn mức độ tác động của

các yếu tố thể chế tới quy mô lao động trung bình của doanh nghiệp cho hai giai đoạn: trước

và sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008.

Để tránh thiên lệch trong đánh giá, nghiên cứu chỉ xét đến những biến độc lập tác động có ý

nghĩa thống kê đối với biến phụ thuộc ở cả hai giai đoạn trên. Hay nói cách khác, chỉ xét đến

những yếu tố dù có hay không yếu tố tích cực (những năm trước khủng hoảng kinh tế) hoặc

yếu tố tiêu cực (khủng hoảng kinh tế) thì nó vẫn tác động tới quy mô lao động trung bình

của DNNVV một cách có ý nghĩa thống kê. Đối với hai biến: Chi phí gia nhập thị trường và

Chi phí thời gian, do không có sự tương tác với biến Khủng hoảng nên sự tác động ở mô

hình 4* là cho cả giai đoạn nghiên cứu.

Sự tác động có ý nghĩa thống kê của các biến độc lập – các yếu tố thuộc môi trường thể chế

kinh tế tới biến phụ thuộc ở cả hai giai đoạn được thể hiện qua hai hồi quy như sau:

Giai đoạn trước khủng hoảng kinh tế:

Lnldit = -0,202 + 0,121*QSHit + 0,067*CPKCTit + 0,022*CPTTit + 0,045*CPTGit +

0,380*LĐit + 0,274*PLit + 𝒆̂ it

Giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế:

Lnldit = -0,202 + (0,121 + 0,157)*QSHit + (0,067 – 0,031)*CPKCTit +

0,022*CPTTit + 0,045*CPTGit + (0,380 + 0,504)*LĐit + (0,274 + 0,372)*PLit + 𝑒̂ it

= -0,202 + 0,278*QSHit + 0,034*CPKCTit + 0,022*CPTTit + 0,045*CPTGit +

0,884*LĐit + 0,646*PLit + 𝒆̂ it

-30-

Trong đó: QSH: Quyền sở hữu đất đai; CPKCT: Chi phí không chính thức; CPTT: Chi phí

gia nhập thị trường; CPTG: Chi phí thời gian; LĐ: Chất lượng đào tạo lao động; PL: Tính

thực thi của pháp luật.

- Quyền sở hữu tài sản/đất đai

Giả thuyết thứ nhất được ủng hộ qua kết quả của hệ số ước lượng thuộc biến Quyền sở hữu

đất đai. Có mối quan hệ thuận chiều giữa khả năng tiếp cận, sử dụng đất đai trong quá trình

hoạt động kinh doanh với quy mô lao động trung bình của DNNVV trong suốt giai đoạn

nghiên cứu. Trước khủng hoảng kinh tế, nếu chỉ số này tăng lên 1 điểm thì quy mô lao động

trung bình của DNNVV tăng lên 12,86% (e0,121 = 1,1286), với điều kiện các yếu tố khác

không đổi. Con số này kể từ khủng hoảng kinh tế tăng lên thành 32,05%. Hầu như đa số các

doanh nghiệp thực hiện kinh doanh đều phải sử dụng mặt bằng, và quan trọng hơn là có

quyền sở hữu. Nếu có quyền sở hữu với mặt bằng kinh doanh, xác suất bị thu hồi thấp, mức

độ bồi thường thỏa đáng khi bị thu hồi, không cản trở việc kinh doanh khi sử dụng đất đai

thì doanh nghiệp không có lý do gì mà hạn chế khả năng kinh doanh của mình.

Thực tế tại Việt Nam, quyền sở hữu đất đai vẫn là một mối lo ngại cho sự phát triển của

doanh nghiệp. Theo đánh giá của các doanh nghiệp qua các năm, khả năng bị thu hồi đất ở

mức cao và rất cao tăng lên trong thời gian qua, trong khi khả năng bồi thường thỏa đáng lại

giảm xuống (phụ lục 14). Báo cáo của VCCI (2016) cho biết, năm 2015, mức độ ổn định

của mặt bằng kinh doanh ở mức cao và rất cao chỉ được đồng ý bởi 22% doanh nghiệp siêu

nhỏ; 24% doanh nghiệp nhỏ và 29% doanh nghiệp vừa. Bên cạnh đó, 87% DNNVV có đất

và mặt bằng kinh doanh nhưng chỉ có một nửa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài

ra, tỷ lệ cao nhất doanh nghiệp ngoài quốc doanh không gặp khó khăn, cản trở trong việc

tiếp cận hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh trong năm 2015 chỉ là 45% (VCCI, 2016).

- Tham nhũng

Yếu tố tham nhũng được xét trên ở phương diện các văn bản, giấy tờ và các chi phí “bôi

trơn”. Đối với biến Tính minh bạch và tiếp cận thông tin, trong mẫu nghiên cứu này, do

không có tác động có ý nghĩa thống kê xuyên suốt giai đoạn nghiên cứu, nên để tránh thiên

lệch, yếu tố này không xét đến.

Đối với biến Chi phí không chính thức, sự tác động tới quy mô lao động trung bình là cùng

chiều và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%. Cần lưu lý rằng, đối với dữ liệu sử dụng

-31-

trong nghiên cứu này, biến Chi phí không chính thức có giá trị càng cao thì càng tốt. Khi các

yếu tố khác không đổi, yếu tố Chi phí không chính thức cải thiện được 1 điểm thì quy mô

lao động trung bình của DNNVV tăng lên 6,93% (e0,067 = 1,0693), đối với giai đoạn trước

khủng hoảng. Mặc dù mức độ tác động giảm xuống còn 3,46% cho giai đoạn sau, điều đó

không phủ nhận rằng trong một môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp không cần quan

tâm nhiều tới chi phí “lót tay”, sự phát triển của doanh nghiệp là một điều khá chắc chắn.

Ngược lại, môi trường kinh doanh với những hành vi nhũng nhiễu, yêu cầu về chi phí ngầm

sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới quy mô doanh nghiệp. Theo nghiên cứu của VCCI, kiếm được 1

đồng lợi nhuận thì các doanh nghiệp Việt Nam phải chi từ 0,7 đồng đến 1 đồng cho chi phí

không chính thức. Rõ ràng, chi phí không chính thức đang thực sự là cản trở cho sự phát

triển cho doanh nghiệp Việt Nam nói chung và DNNVV nói riêng.

Hộp 4.1: Than trời vì chi phí ngoài luồng

Ông Đậu Anh Tuấn, Trưởng Ban Pháp chế VCCI, cho biết chi phí không chính thức là một gánh nặng đè lên vai khu vực tư nhân, khiến các doanh nghiệp ngại lớn và không lớn lên được. Nỗ lực cắt giảm chi phí không chính thức trong năm 2015 không hề giảm và đây là một xu hướng rất đáng lo ngại cho môi trường kinh doanh Việt Nam.

Nghiên cứu cho biết 62% DN siêu nhỏ, 68% DN nhỏ đánh giá hiện tượng chi trả chi phí không chính thức là thường xuyên. Với các DN có quy mô vừa và lớn thì con số này còn cao hơn, lần lượt là 70% và 69%. Quy mô của các khoản chi phí này đối với các DN nhỏ và vừa là tương đối lớn, chiếm hơn 10% doanh thu.

Nguồn: T. Hà, “Doanh nghiệp muốn được việc phải “bôi trơn”, năm 2016.

- Chi phí giao dịch

Bất kể loại hình doanh nghiệp nào cũng cần phải có giao dịch, kể cả các doanh nghiệp không

có nhiều tài sản hữu hình như Facebook, Taxi Uber,… Tuy nhiên, chi phí giao dịch cao sẽ

cản trở sự phát triển của DNNVV. Điều này được chứng minh qua hệ số ước lượng của biến

Chi phí gia nhập thị trường và Chi phí thời gian (đều có mức ý nghĩa 1%).

Kết quả cho thấy, nếu Chi phí gia nhập thị trường được cải thiện 1 điểm thì quy mô lao động

trung bình của DNNVV sẽ được cải thiện 2,22% (e0,022 = 1,022) trong điều kiện các yếu tố

khác không đổi. Rõ ràng, một sự so sánh đơn giản được đưa ra là, xét trong điều kiện nhất

-32-

định, nếu doanh nghiệp chỉ mất 01 ngày để có được giấy phép hoạt động thì động lực, nguồn

lực dành cho kinh doanh sẽ lớn hơn nhiều so với doanh nghiệp cần hàng tháng hoàn thành.

Đối với biến Chi phí thời gian, con số này là 4,60%.

Đối với Việt Nam, các loại chi phí cho hoạt động kinh doanh có mức cao hơn nhiều so với

các nước khác (phụ lục 15). Bên cạnh đó, những cuộc thanh kiểm tra của cơ quan chính

quyền đã làm cho nguồn lực dành cho phát triển của doanh nghiệp giảm xuống, chính điều

này gây nên tình trạng “ngại lớn”. Tại hội thảo “Khát vọng VN 2035: phát triển khu vực

kinh tế tư nhân năng động và yêu cầu hiện đại hóa thể chế” do World Bank và VCCI tổ chức

ở Thành phố Hồ Chí Minh ngày 16/6/2016, nhiều chuyên gia cho rằng doanh nghiệp “sợ bị

kiểm tra như kiểm tra môi trường, kiểm tra lao động”, thậm chí quy mô càng lớn lại càng bị

thanh tra (N.Bình, 2016). Có những doanh nghiệp phản ánh về việc bị thanh tra tới 4 – 5 lần

chỉ trong vòng một tháng (Châu Luận, 2016). Điều đáng nói là có sự trùng lặp về nội dung

thanh tra, kiểm tra giữa các đoàn. Trong năm 2015, tỷ lệ doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ đồng

ý với nhận định trên là 25%, con số này ở doanh nghiệp vừa là 30%.

- Hỗ trợ doanh nghiệp

Tương tự như biến Tính minh bạch và tiếp cận thông tin, biến Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

và biến Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh không xét đến trong nghiên cứu này.

Đối với chất lượng đào tạo lao động, kết quả này một phần giải thích lý do tại sao trong tính

điểm cuối cùng cho PCI, yếu tố về lao động lại có trọng số cao thứ hai. Cụ thể, giai đoạn

trước khủng hoảng kinh tế, quy mô lao động trung bình của DNNVV tăng lên tới 46,23%

nếu như chất lượng đào tạo lao động tăng lên 1 điểm khi các yếu tố khác không đổi. Đối với

giai đoạn sau khủng hoảng, dường như yếu tố con người càng được đánh giá cao hơn nhiều.

Như vậy, nếu chất lượng đào tạo lao động được nâng cao, từ đó tinh thần, thái độ làm việc

cùng với việc cải thiện năng suất lao động của đội ngũ nhân viên, doanh nghiệp sẵn sàng mở

rộng quy mô.

Tuy nhiên, hiện tượng nguồn lao động nhiều nhưng doanh nghiệp vẫn tuyển dụng không đủ

ở Việt Nam trong thời gian gần đây có thể được lý giải bởi tiêu chuẩn chất lượng mà doanh

nghiệp yêu cầu. Theo Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động

TP. Hồ Chí MinhNhiều doanh nghiệp đã không thể tìm được nhân viên do họ thiếu những

kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, tư duy sáng tạo, làm việc theo nhóm dù họ có kinh

-33-

nghiệm và bằng cấp. Điều này có thể xuất phát từ chương trình đào tạo chưa nắm bắt được

nhu cầu thị trường, còn mang nặng tính lý thuyết (Xuân Trung, 2016). Theo Báo cáo của

trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế (2014), chỉ có 5,11% sinh viên tốt nghiệp năm 2011 –

2012 cho rằng họ học được những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc; con số này

đối với sinh viên tốt nghiệp sau đó một năm cũng chỉ là 8,33%. Tỷ lệ sinh viên làm việc trái

ngành chiếm một phần ba.

- Tính thực thi của hệ thống pháp luật

Với mức tác động có ý nghĩa thống kê 1%, niềm tin vào tính thực thi của pháp luật có tác

động đáng kể quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là yếu tố có mức tác

động mạnh thứ hai đối với quy mô lao động trung bình của doanh nghiệp sau Chất lượng

đào tạo lao động. Cụ thể, giai đoạn trước khủng hoảng, quy mô lao động trung bình của

DNNVV sẽ tăng lên 31,52%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu tính thực thi

của hệ thống pháp luật được cải thiện 1 điểm. Con số này cũng tăng lên khá nhiều cho giai

đoạn sau khủng hoảng kinh tế.

Sự tác động của tính thực thi pháp luật lên sự phát triển doanh nghiệp có thể thấy được qua

ví dụ về sự phát triển của khu vực tư nhân khi được xác định ở vai trò lớn hơn, quan trọng

hơn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tính thực thi của hệ thống pháp luật ở Việt Nam vẫn còn

chưa cao. Theo VCCI (2016), tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng pháp luật giúp họ tố cáo tham

nhũng và tỷ lệ doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng thiết chế pháp lý để giải quyết tranh chấp chỉ

dưới 50%. Một vấn đề nữa là hơn một nửa trong 7.000 giấy phép con là trái luật nhưng vẫn

còn tồn tại hiện nay. Ngoài ra, tình trạng “phép vua thua lệ làng” của một số cán bộ “chưa

nắm được” ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của doanh nghiệp. Chẳng hạn, cán bộ yêu

cầu cần có biên bản họp cổ đông khi xin giấy phép thành lập chi nhánh hoặc doanh nghiệp

bị phạt do kinh doanh trang sức không có cân mặc dù những quy định này đã được luật hoặc

thông tư bãi bỏ từ lâu (Phan Hoàng, 2016).

-34-

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

Nội dung chương 5 đưa ra những kết luận và những khuyến nghị chính sách khả thi nhằm

trả lời cho câu hỏi chính sách số 2. Những hạn chế cũng được trình bày trong chương này.

5.1 Kết luận

Với tỷ lệ doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ ngày càng tăng lên (năm 2002 là 53,1%; năm

2011 là 65,6%), trong khi các loại hình doanh nghiệp khác có xu hướng giảm xuống, quy

mô trung bình của các DNNVV khu vực ngoài quốc doanh của Việt Nam ngày càng suy

giảm trong giai đoạn 2006 – 2011. Điều này thực sự là nghịch lý khi tăng trưởng kinh tế vẫn

được duy trì, đồng thời là rào cản gây nên những khó khăn cho nền kinh tế.

Luận văn sử dụng dữ liệu của 11.618 doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc khu vực

ngoài quốc doanh (tương ứng với 69.708 quan sát) tồn tại trong suốt giai đoạn 2006 – 2011

để thực hiện nghiên cứu. Đặc điểm thống kê mô tả cho thấy, dữ liệu sử dụng có thể phản ánh

tình hình thực tế về quy mô, phân bố, loại hình của toàn bộ DNNVV của Việt Nam.

Biến giả Khủng hoảng kinh tế không cho thấy tác động trực tiếp tới quy mô lao động trung

bình của DNNVV. Nhưng sự tác động gián tiếp lên biến phụ thuộc thông qua các biến tương

tác là có ý nghĩa thống kê, từ đó cho thấy rõ hơn về mức độ tác động biên khác nhau lên quy

mô lao động trung bình trong hai thời kỳ của các biến độc lập.

Kết quả xử lý dữ liệu bảng với mô hình FE sau khi khắc phục những sai sót cho thấy 5 yếu

tố thể chế then chốt tác động một cách có ý nghĩa thống kê (đa số ở mức 1%) tới quy mô lao

động trung bình của DNNVV khu vực ngoài quốc doanh Việt Nam trong giai đoạn 2006 –

2011 xếp theo mức độ từ mạnh tới yếu, bao gồm: (i) Chất lượng đào tạo lao động; (ii) Tính

thực thi của hệ thống pháp luật; (iii) Quyền sở hữu đất đai; (iv) Chi phí không chính

thức; và (v) Các loại Chi phí giao dịch như Chi phí thời gian và Chi phí gia nhập thị trường.

Trong đó sự tác động của 3 yếu tố đầu tiên ở giai đoạn sau khủng hoảng lớn hơn giai đoạn

trước đó; sự tác động của yếu tố thứ tư là ngược lại; trong khi yếu tố về Chi phí giao dịch là

như nhau cho cả hai giai đoạn.

Mặc dù, biến Tính minh bạch và tiếp cận thông tin, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, và Tính

năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh có sự tác động tới biến phụ thuộc, nhưng sự tác

động không có ý nghĩa thống kê như nhau trong suốt giai đoạn 2006 - 2011. Do đó để không

bị thiên lệch, các biến đó không xét đến trong nghiên cứu này.

-35-

5.2 Kiến nghị chính sách

Dựa trên kết quả ở trên, 5 “nút thắt” thể chế cần được tháo gỡ tương ứng với 5 yếu tố then

chốt nhất, đó là:

(1) Nâng cao chất lượng đào tạo lao động

Nguồn nhân lực không chỉ được tích lũy những kiến thức chuyên môn mà còn phải được

trang bị những kỹ năng mềm. Nhà nước cần khuyến khích đào tạo theo nhu cầu của doanh

nghiệp, chương trình học cần gắn lý thuyết với thực tiễn kinh doanh.

Nâng cao chất lượng về thông tin về thị trường lao động làm cơ sở để cả người lao động và

doanh nghiệp có kế hoạch ngắn hạn cũng như lâu dài trong quá trình đầu tư vốn con người.

(2) Nâng cao tính thực thi của hệ thống pháp luật

Để các văn bản pháp luật đi vào thực tế, là điểm tựa vững vàng của doanh nghiệp, đòi hỏi

hai yêu cầu:

Thứ nhất, đơn giản về số lượng nhưng nâng cao chất lượng của bản thân các văn bản pháp

luật. Điều này cần nâng cao tính dân chủ và sự tham gia của doanh nghiệp trong quá trình

làm luật. “Tiếng nói” là cơ sở để các quy định của pháp luật đi vào thực tế một cách nhanh

nhất, chính xác nhất, phù hợp nhất và đúng thời điểm nhất.

Yêu cầu thứ nhất đạt được thì tính thượng tôn pháp luật là yêu cầu tiếp theo. Bất kể cá nhân

hay tập thể, bất kể Quốc hội, Chính phủ hay người dân đều phải “Sống và làm việc theo

pháp luật”. Loại bỏ ngay những cán bộ cố tình “không hiểu” hay “chưa được hướng dẫn”.

Bên cạnh đó, cần có một kế hoạch dài hạn cho quy định của pháp luật. Sự thay đổi trong

quy định của Nhà nước là điều tất yếu, nhưng cần phải có một lộ trình nhất định nào đó đảm

bảo các doanh nghiệp có thể có đủ thời gian để thích nghi. Không để tình trạng “sáng đúng,

chiều sai, tối lại đúng”. Để người tham gia giao thông dừng lại trước đèn đỏ, đèn màu vàng

phải được bật sau khi tắt đèn màu xanh khoảng 4 – 5 giây.

(3) Đảm bảo quyền sở hữu đất đai

Nhằm nâng cao quy mô của doanh nghiệp, nhà nước cần có những chính sách phù hợp đối

với mặt bằng sản xuất kinh doanh cho họ.

-36-

Nhà nước cần hạn chế một cách tối đa việc thu hồi mặt bằng sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Đồng thời nâng cao thời hạn cho thuê. Bài học về giao cho người nông dân toàn

quyền sử dụng đất nông nghiệp của những năm 1980 để từ một đất nước đói trở thành một

trong những vựa lúa của thế giới vẫn còn giá trị cho đến bây giờ.

Tư nhân hóa quyền sở hữu đất đai. Định đề Coase đã chỉ ra rằng, cùng với chi phí giao dịch

thấp, quyền sở hữu được xác lập rõ ràng, nguồn lực sẽ được phân bổ một cách hiệu quả nhất.

Cần có khoảng thời gian hợp lý để doanh nghiệp có thể thay đổi vị trí, khách hàng và thậm

chí là sản phẩm kinh doanh khi Nhà nước muốn thu hồi mặt bằng kinh doanh.

(4) Hạn chế tối đa các loại chi phí không chính thức

Vấn đề cốt lõi là phải ngăn chặn tham nhũng từ nguồn. Vì nếu để tham nhũng qua nhiều đối

tượng, xác suất để phát hiện và xử lý là khó khăn hơn nhiều. Nguồn ở đây có thể là từ những

người đứng đầu, họ phải thực sự “doanh nhân công” trong việc chống tham nhũng. Nguồn

ở đây cũng có thể hiểu là những giao dịch giữa doanh nghiệp và cán bộ trực tiếp. Doanh

nghiệp sẽ là người phản ánh ai, khi nào, ở đâu, cái gì liên quan đến nhũng nhiễu. Điều này

một phần cũng đòi hỏi tính thực thi của hệ thống pháp luật.

Cần có biện pháp thích đáng đối với hành vi tham nhũng. Thích đáng ở đây được hiểu là cần

phải có những khung hình phạt mà thiệt hại của nó (kể cả vật chất lẫn tinh thần) mang lại

lớn hơn so với lợi ích từ tham nhũng. Chẳng hạn, Ông Phạm Duy Nghĩa đưa ví dụ trên Báo

Đại đoàn kết (2015), “anh hỗn láo với bố mẹ thì phạt 50 nghìn, 100 nghìn không có giá trị

gì cả, nhưng mang anh trước đình, đánh cho cả làng xem thì lúc ấy mới có giá trị”.

Thúc đẩy sự phát triển của các phương tiện truyền thông trong vấn đề chống tham nhũng.

Thời gian qua, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp trong việc phát giác các

hành vi nhũng nhiễu. Nếu không có truyền thông, rất nhiều người, thậm chí là chính quyền

sẽ không biết vụ án cà phê Xin Chào, hay một doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh

mất tới 3 tháng và 11 lần bổ sung giấy tờ chỉ để thay đổi người đại diện.

(5) Tối thiểu hóa các loại chi phí giao dịch

Cần nâng cao tính ứng dụng của công nghệ thông tin trong các loại thủ tục hành chính. Đơn

giản hóa, số hóa các loại giấy tờ, giảm thời gian chờ đợi là yêu cầu cần thiết. Điều này vừa

giảm chi phí thời gian vừa hạn chế tình trạng nhũng nhiễu.

-37-

Thực hiện thanh tra một lần và báo cáo một cửa. Hay nói cách khác, đối với một lĩnh vực

chỉ cần một đoàn thanh tra liên ngành thực hiện nhiệm vụ, và doanh nghiệp cũng được phép

đón tiếp, báo cáo với duy nhất trong một năm. Chỉ cần quy về một đầu mối, một đơn vị kiểm

tra, doanh nghiệp giảm được rất nhiều chi phí và tập trung nguồn lực nhiều hơn cho hoạt

động sản xuất kinh doanh.

Thực hiện cạnh tranh giữa các cơ quan chính quyền với nhau, giữa cơ quan nhà nước với

khu vực tư nhân, đồng thời đánh vào lợi ích của cán bộ. Ví dụ, gắn lợi ích của cán bộ công

chức với sự hài lòng của người dân.

Yêu cầu chung

Để thực hiện những cải cách về thể chế như trên, cần sự thay đổi trong tư duy của những

người lãnh đạo, phá vỡ “sức ỳ” của bộ máy Nhà nước. Xem kinh tế tư nhân là động lực

quan trọng cho nền kinh tế, người dân là khách hàng, doanh nghiệp là đối tượng để phục vụ.

Cần linh hoạt trong việc đưa các giải pháp vào thực tiễn. Hay nói cách khác, cần có “phòng

thí nghiệm cho đổi mới thể chế” như trường hợp của khu Kinh tế mở Chu Lai để kịp thời

sửa chữa, thay đổi phù hợp với đặc điểm riêng có cho mỗi đối tượng khác, khu vực khác.

5.3 Hạn chế của đề tài

Đề tài được thực hiện với nhiều sự cố gắng nhưng không tránh khỏi những hạn chế. Đây

cũng chính là những gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo.

Số liệu sử dụng được lấy ở dạng thứ cấp nên tác giả không đi sâu vào được những vấn đề

nằm sau mỗi con số. Đồng thời, các giải pháp còn mang tính vĩ mô. Nghiên cứu mới sử dụng

dữ liệu tới năm 2011, nên có thể không phản ánh hết thực trạng hiện tại.

Nghiên cứu chưa thực hiện nhiều hơn các kiểm định cho mô hình hồi quy như kiểm tra độ

vững; độ nhạy; cũng như cách thức để lựa chọn dạng hàm.

Nghiên cứu sử dụng biến phụ thuộc cho từng doanh nghiệp nhưng biến PCI cho từng tỉnh

nên có thể dẫn tới sai lệch trong kết quả.

-38-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. ADB (2015), Báo cáo của ADB: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Châu Á cần vốn phát triển để trở nên cạnh tranh hơn, News Release.

2. Khánh An (2014), “Thấy gì đằng sau thứ hạng năng lực cạnh tranh PCI?”, Báo điện tử Người đồng hành, truy cập ngày 03/5/2016 tại địa chỉ: http://ndh.vn/thay-gi-dang-sau-thu-

hang-nang-luc-canh-tranh-pci--20140321082734208p145c153.news

3. Phạm Thế Anh và Chu Thị Mai Phương (2015), “Tác động của môi trường thể chế đến

kết quả hoạt động của doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước”, Kinh tế & Phát triển, số 215, tr. 20 – 32.

4. Vũ Thành Tự Anh (2015a), Hiện đại hóa nền kinh tế và năng lực cạnh tranh của khu vực tư nhân, Ngân hàng Thế giới.

5. Vũ Thành Tự Anh (2015b), Doanh nghiệp nhà nước không đủ năng lực đóng vai trò chủ đạo, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

6. N.Bình (2016), “Doanh nghiệp VN “không dám” lớn lên”, Tuổi trẻ Online, truy cập ngày 17/6/2016 tại địa chỉ: http://tuoitre.vn/tin/kinh-te/20160617/doanh-nghiep-vn-khong-dam-

lon-len/1119724.html

7. Nguyễn Thế Bính (2013), “Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ phát triển doanh

nghiệp nhỏ và vừa và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 12 (22), tr.21 – 29.

8. CIEM, DoE và ILSSA (2012), Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam: Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2011, NXB Lao động – Xã hội.

9. CIEM, DoE và ILSSA (2014), Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam: Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2013, NXB Lao động – Xã hội.

10. Chính phủ (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP.

11. Chinhphu.vn (2016), “1 triệu doanh nghiệp, bắt đầu từ niềm tin”, đăng trên báo điện tử

Tiếp thị Thế giới, truy cập ngày 8/6/2016 tại địa chỉ: http://tiepthithegioi.vn/kinh-doanh/thoi- su/1-trieu-doanh-nghiep-bat-dau-tu-niem-tin/

12. Coase, Ronald H., Từ Nguyên Vũ b.d, Vũ Thành Tự Anh h.đ (1937), Bản chất của hãng: Nguồn gốc, Tiến hóa, và Phát triển, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

-39-

13. Khổng Thành Công (2012), Thực trạng và giải pháp cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc, Ban Quản lý Các Khu Công nghiệp Vĩnh Phúc.

14. Bích Diệp (2016), “Doanh nghiệp rên xiết vì "thuế đen" và "phí bôi trơn" tăng”, Báo điện tử Dân trí, truy cập tại ngày 27/5/2016 tại địa chỉ: http://dantri.com.vn/kinh-

doanh/doanh-nghiep-ren-xiet-vi-thue-den-va-phi-boi-tron-tang-20160526112859564.htm

truy cập ngày 30/3/2016 trên báo điện tử Vietnamnet, 15. Đại đoàn kết (2015), “TS Phạm Duy Nghĩa: Trí thức phải biết thức tỉnh dân chúng”, tại địa chỉ:

đăng http://vietnamnet.vn/vn/giao-duc/279785/ts-pham-duy-nghia-tri-thuc-phai-biet-thuc-tinh-

dan-chung.html

16. T.Hà (2016), “Doanh nghiệp muốn được việc phải “bôi trơn”, Báo điện tử 24h, truy cập

ngày 30/4/2016 tại địa chỉ: http://www.24h.com.vn/thi-truong-tieu-dung/doanh-nghiep- muon-duoc-viec-phai-boi-tron-c52a786431.html

17. Trần Văn Hòa (2012), “Thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực Bình Trị Thiên”, Kinh tế và phát triển, Số 181 (II), tr. 139-146.

18. Phan Hoàng (2016), “Cải cách thể chế hỗ trợ doanh nghiệp”, Báo điện tử Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, truy cập ngày 17/6/2016 tại địa chỉ:

http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Cai-cach-the-che-ho-tro-doanh-nghiep/256605.vgp

19. Lương Minh Huân và Đặng Thị Phương Hoa (2014), “Tại sao Doanh nghiệp Việt Nam

không lớn lên được?”, Nghiên cứu Kinh tế, số 439, tr.28 – 37.

20. Lan Hương (2011), “Hà Nội “rớt” 10 bậc trong bảng xếp hạng PCI 2010”, Đài phát

thanh -truyền hình Vĩnh Long, truy cập ngày 03/5/2016 tại địa chỉ http://thvl.vn/?p=74913.

21. Phạm Ngọc Long (2015), “Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh – Góc nhìn

từ khu vực Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”, Tài Nguyên số trường Đại học Kinh tế, chỉ: Đại học Quốc gia Hà Nội, cập ngày 2/12/2015 tại địa truy

http://www.dl.ueb.vnu.edu.vn/bitstream/1247/12392/3/20_Pham%20Ngoc%20Long_Tiept uccaithienmoitruongdautu.pdf

22. Chân Luận (2016), “1 tháng, tiếp 5 đoàn thanh tra thì làm sao "lớn" nổi?”, Báo điện tử 24h, truy cập ngày 28/4/2016 tại địa chỉ: http://www.24h.com.vn/tai-chinh-bat-dong-san/1- thang-tiep-5-doan-thanh-tra-thi-lam-sao-lon-noi-c161a786798.html

23. Nguyễn Hồng Nga (2013), “Thể chế và cải cách thể chế kinh tế tại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 4, tr. 7 – 13.

24. Lê Việt Phú (2016), Chiến lược xây dựng và chuẩn đoán mô hình hồi quy, Các phương pháp định lượng, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

-40-

25. Nguyễn Văn Phúc (2013), “Thể chế và tăng trưởng kinh tế: Lý thuyết và thực tiễn”, Kinh tế và phát triển, số 191, tr. 23 – 29.

26. Pincus, Ronathan R. (2012), Nhỏ mới đẹp?, Ghi chú bài giảng 11, Chính sách phát triển, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

27. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự 2005.

28. Nguyễn Xuân Thành (2014), Thể chế, Nhập môn Chính sách công, Chương trình Giảng

dạy Kinh tế Fulbright.

29. Tổng cục Thống kê (2013), Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2006 – 2011, NXB

Thống kê.

30. Lê Thúy (2015), “Quy mô doanh nghiệp đang ngày càng nhỏ đi”, Tạp chí Tài chính, truy

cập ngày 20/2/2016 tại địa chỉ: http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh- doanh-nghiep/quy-mo-doanh-nghiep-dang-ngay-cang-nho-di-61252.html

31. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2007), Thống kê ứng dụng trong kinh tế xã hội, NXB Thống kê.

32. Xuân Trung (2016), “Dạy toàn lý thuyết, lấy đâu ra lao động chất lượng cao!”, Trường Cao đẳng Công Thương TP. Hồ Chí Minh, truy cập ngày 01/7/2016 tại địa chỉ:

http://khaothi.hitu.edu.vn/index.php/tin-tuc/su-kien/291-day-toan-ly-thuyet-lay-dau-ra-lao- dong-chat-luong-cao.html

33. Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh cao”, (2016), lượng động “Lao nhập nghề chất thời cần hội tay

cập ngày 01/7/2016 truy tại địa chỉ:

http://www.dubaonhanluchcmc.gov.vn/, http://www.dubaonhanluchcmc.gov.vn/tin-tuc/5788.lao-dong-thoi-hoi-nhap-can-chat-

luong-tay-nghe-cao.html

34. Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế (2014), Báo cáo tự đánh giá.

35. VCCI (2010), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2009.

36. VCCI (2012), “Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2012”,

truy cập ngày 25/2/2016 tại địa chỉ:

http://www.slideshare.net/, http://www.slideshare.net/TaQuocDung/bo-co-th,

37. VCCI (2013), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2012.

38. VCCI (2016), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2015.

39. VELP (2013), Khơi thông những nút thắt thể chế để phục hồi tăng trưởng, Harvard Kenedy School.

-41-

40. Nguyên Vũ (2015a), “Vì sao doanh nghiệp Việt đang nhỏ dần?”, Thời báo Kinh tế Việt Nam, truy cập ngày 3/1/2016 tại địa chỉ http://vneconomy.vn/thoi-su/vi-sao-doanh-nghiep-

viet-dang-nho-dan-20151201085511923.htm

41. Nguyên Vũ (2015b), “Vì sao doanh nghiệp Việt không lớn được?”, Thời báo Kinh tế

Việt Nam, truy cập ngày 3/1/2016 tại địa chỉ: http://vneconomy.vn/thoi-su/vi-sao-doanh- nghiep-viet-khong-lon-duoc-20151229063514260.htm

Tiếng Anh

42. Beck, Thorsten, Demirguc-Kunt, Asli and Maksimovic, Vojislaw (2005), “Financial and

Legal Constraints to Firm growth: Does size matter?”, The Journal of Finace, Vol. LX, No. 1, pp. 137 – 177.

43. Bouazza, Benzazoua A., Ardjouman, Diabate and Abada, Othman (2015), “Establishing the Factors Affecting the Growth of Small and Medium-sized Enterprises in Algeria”,

American International Journal of Social Science, Vol.4, No.2, pp.101 – 115.

44. Campello, Murillo, Graham, John and Harvey, Campbell R. (2009), “The real effects of

Constraints: from

Financial http://www.gacetafinanciera.com/, Evidence truy cập ngày a 10/5/2016 Financial tại Crisis”, chỉ: địa

http://www.gacetafinanciera.com/ING_F.pdf.

45. Correa, Paulo, Lootty, Mariana, Ramalho, Rita, Rodríguez-Meza, Jorge and Yang, Judy

(2010), “How Firms in Eastern and Central Europe fared throught the Global Financial Crisis: Evidence from 2008 – 2010”, Enterprise Note No.20, World Bank Group.

46. Davies, Elwyn and Kerr, Andrew (2015), Firm Survival and Change in Ghana, 2003- 2013, CSAE Working Paper.

47. Gjini, Kladiola (2014), “Small and Medium sized entreprises; Growth factors”, European Scientific Journal, Vol.1, ISSN 1857 – 7431, pp. 134 – 140.

48. Gomes, Pedro and Kuehn, Zoe (2013), “Lack of skilled labour and the size and productivity of firms in Latin America”, https://editorialexpress.com, truy cập ngày

chỉ: tại https://editorialexpress.com/cgi-

địa 25/2/2016 bin/conference/download.cgi?db_name=SAEe2013&paper_id=266,

49. Hallward-Driemerier, Mary (2009), Who Survives? The Impact of Corruption, Competition and Property Rights across Firms, Policy Research Working Paper.

-42-

50. Jansen, Marion and Lanz, Rainer (N), Skills and Export Competitiveness for Small and Medium-Sized Enterprises, World Trade Organization.

51. Kanter, Rosabeth M. (2011), The Institutional Logic of Great Global Firms, Harvard Business School.

52. Kato, Atsushi and Sato, Takahiro (2014), “The Effect of Corruption on the Manufacturing Sectors in India”, http://src-h.slav.hokudai.ac.jp, truy cập ngày 10/3/2016 tại

địa chỉ: http://src-h.slav.hokudai.ac.jp/rp/publications/no10/10-04_Kato_Sato.pdf.

53. Khan, Eijaz A., Alam, Nur M. and Khan, Sarif M. (2005), “Factors Affecting the Growth

of Entrepreneurship in Small-Scale Business”, Business Review, Volume 05, Number 02, pp. 33-38.

54. Lanjouw, Jean O. and Schankerman, Mark (2004), “Protecting Intellectual Property Rights: Are Small Firms Handicapped?”, The Journal of Law & Economics, Vol. 47, No. 1,

pp. 45-74.

55. Leung, Danny, Meh, Césaire and Terajima, Yaz (2008), “Firm size and Productivity”,

Bank of Canada, Working paper, ISSN 1701 – 9397.

56. Makori, Stephen K., Wachira, Anita W. and Mwenda, Lilian K.M. (2014),

“Development of Youth Led micro and smal enterprises in Kirinyaga County, Kenya”, Journal Of Harmonized Research in Management, 1 (1), pp. 51 – 58.

57. Mbugua, Jmaes K., Mbugua, Susan N., Wangoi, Magdaline, Ogada, Joash O. and Kariuki, Jane N. (2013), “Factors Affecting the Growth of Micro and Small Enterprises: A

Case of Tailoring and Dressmaking Enterprises in Eldoret”, International Journal of Business and Social Science, Vol. 4 No.5, pp. 285 – 293.

58. Monteiro, Tatiana M. C., Moreira, Maria do R. A. and Sousa, Paulo S. A. (2013), “Relationship between Firm Size and Export Performance: An Exploratory Analysis”,

Economics and Management Research Projects: An International Journal, ISSN: 2184 – 0309, pp. 9 – 23.

59. Nganda, James W., Wanyonyi, Kadian W. and Kitili, Elizabeth M. (2014), “Determinants of growth of small and medium enterprises in Kakamega central sub-county,

Kenya”, Journal of Business Administration and Management Sciences Research, Vol. 3(3), pp. 022-031

60. North, Douglass C. (1990), Institution, Institutional Change and Economic Performance, Cambridge University Press.

-43-

61. Pervan, Maja and Visic, Josipa (2012), “Influence of Firm size on its business success”, Croatian Operational Reseach Review, Vol. 3, pp. 213 – 223.

62. Ruzzier, Matja and Ruzzier, Maja K. (2015), “On the relationship between firm size, resources, age at entry and internationalization: the case of Slovenian SMEs”, Journal of

Business Economics and Management, Volume 16, Issue 1, pp. 52 – 73.

63. Saleh, Jahangir (2004), Property Rights Institutions and Investment, World Bank Policy

Research Working Paper.

64. Sharu, Huka and Guyo,Wario (2013), “Factors Influencing Growth of Youth Owned

Small and Medium Enterprises in Nairobi County, Kenya”, International Journal of Science and Research, Vol.4, Issue 4, ISSN 2319 – 7064, pp 973 – 980.

65. Soini, Eveliina and Veseli, Labinot (2011), Factors influencing SMEs growth in Kosovo, Bachelor’s Thesis, Turku University of Applied Sciences.

66. Sonmez, Alper (2013), “Firm Entry, Survival, and Exit”, Academic Journal of Interdisciplinary Studies, Vol. 2, No. 9, pp. 160 – 167.

67. Welsch, Heinz (2002), Corruption, Growth, and the Environment: A Cross-Country Analysis, German Institute for Economic Research.

68. Westergard-Nielsen, Niels and Neamtu, Ioana (2012), How are Firms affected by the Crisis and How do they react?, Discussion Paper No. 6671, IZA

69. Woldie, Atsede, Leighton, Patricia and Adesua, Adebimpe (2008), “Factors influencing small and medium enterprises (SMEs): an exploratory study of owner/manager and firm

characteristics”, Banks and Bank Systems, Volume 3, Issue 3, pp. 5 – 13.

70.World Bank, truy cập tại địa chỉ http://data.worldbank.org/

71. World Bank Group, Doing Business qua các năm, truy cập tại địa chỉ: http://www.doingbusiness.org/

-44-

PHỤ LỤC

Năm

Tốc độ tăng

GDP ($/người/năm)

GDP ($/người/năm)

GDP deflactor

GDP

(giá hiện tại)

(giá 2005)

2005

7,5%

699,5

699,5

9,2%

2006

7,0%

796,7

740,1

8,6%

2007

7,1%

919,2

784,3

9,6%

2008

5,7%

1.164,6

819,9

22,7%

2009

5,4%

1.232,4

855,1

6,2%

2010

6,4%

1.333,6

900,5

12,1%

2011

6,2%

1.542,7

946,6

21,3%

1. Tốc độ tăng GDP, GDP deflactor và GDP bình quân đầu người của Việt Nam 2005 – 2011

Nguồn: World Bank, truy cập tại địa chỉ http://data.worldbank.org/

2. Khái quát về chỉ số PCI

PHƯƠNG PHÁP PCI

Tóm tắt phương pháp: Chỉ số PCI được xây dựng theo quy trình 3 bước gọi tắt là “3T”: 1) thu thập

dữ liệu điều tra doanh nghiệp bằng phiếu hỏi và dữ liệu từ các nguồn đã công bố, 2) tính toán 10

chỉ số thành phần và chuẩn hóa kết quả theo thang điểm 10, và 3) tính trọng số cho chỉ số PCI

trung bình của 10 chỉ số thành phần trên thang điểm 100.

Mẫu khảo sát: Chỉ số PCI năm nay tiếp tục sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên nhằm phản

ánh chính xác đặc điểm của các doanh nghiệp tại tỉnh. Mẫu được phân tầng nhằm đảm bảo tính đại

diện về thời gian hoạt động, loại hình pháp lý, ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp.10 chỉ số

thành phần bao gồm:

(1). Chi phí gia nhập thị trường

Chỉ số này được xây dựng nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị trường của các doanh

nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh với nhau. Đo lường về: i) Thời gian doanh nghiệp phải chờ để

đăng ký kinh doanh và xin cấp đất; ii) thời gian chờ để nhận được tất cả các loại giấy phép cần thiết

để tiến hành hoạt động kinh doanh; iii) số giấy phép, giấy đăng ký và quyết định chấp thuận cần thiết

để chính thức hoạt động.

-45-

(2). Tiếp cận đất đai và Sự ổn định trong sử dụng đất

Đo lường về hai khía cạnh của vấn đề đất đai mà doanh nghiệp phải đối mặt: việc tiếp cận đất đai có

dễ dàng không và doanh nghiệp có thấy yên tâm và được đảm bảo về sự ổn định khi có được mặt

bằng kinh doanh hay không.

(3). Tính minh bạch và tiếp cận thông tin

Đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể tiếp cận một cách công bằng các văn bản

này, các chính sách và quy định mới có được tham khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên

liệu trong việc triển khai thực hiện các chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng của trang web

tỉnh đối với doanh nghiệp.

(4). Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước

Đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính cũng như mức độ

thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nước của

địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.

(5). Chi phí không chính thức

Đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và các trở ngại do những chi

phí không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc trả những

khoản chi phí không chính thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ

Nhà nước có sử dụng các quy định của địa phương để trục lợi hay không.

(6). Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh

Đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung ương

cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời

đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo

hướng có lợi cho doanh nghiệp.

(7). Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

Chỉ số này trước kia có tên gọi là Chính sách phát triển kinh tế tư nhân, dùng để đo lường các dịch

vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư nhân như xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp

luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại

địa phương và cung cấp các dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp, bao gồm cả sự sẵn có và chất

lượng của các dịch vụ này.

(8). Đào tạo lao động

-46-

Đo lường các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và phát triển kỹ năng nhằm hỗ trợ

cho các ngành công nghiệp tại địa phương và giúp người lao động tìm kiếm việc làm.

(9). Thiết chế pháp lý

Đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp của tỉnh, liệu các thiết

chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi

doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương.

Nguồn: VCCI, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2009.

3. Cách tính điểm cho 3 chỉ tiêu: Tiếp cận và ổn định sử dụng đất, Đào tạo lao động, và Thiết chế pháp lý.

Cách thức tính điểm chung cho các yếu tố cấu thành nên 3 chỉ tiêu này dựa vào câu hỏi để

đưa ra thang điểm tính toán. Kết quả cuối cùng cho mỗi chỉ tiêu là tổng của các điểm thành

phần. Chẳng hạn:

Câu hỏi: Doanh nghiệp đánh giá về rủi ro bị thu hồi đất (1: Rất cao đến 5: Rất thấp)

Đối với câu hỏi này, thang điểm cho mỗi câu trả lời là từ 1 tới 5. Mức độ đánh giá của các

doanh nghiệp ở một tỉnh nào đó chính là số điểm để tính kết quả cuối cùng. Ví dụ: năm 2009,

chỉ tiêu này, các doanh nghiệp điều tra tại Hà Nội đánh giá trung bình là 2,77. Đây cũng

chính là giá trị được lấy (cùng với các yếu tố khác) để tính điểm cho chỉ tiêu Tiếp cận và ổn

định sử dụng đất đai.

Câu hỏi: Hệ thống tư pháp cho phép tố cáo hành vi tham nhũng (% luôn luôn hoặc thường

xuyên).

Đối với câu hỏi này, thang điểm cho mỗi câu trả lời là từ 0 tới 1. Tỷ lệ phần trăm doanh

nghiệp cho rằng, hệ thống tư pháp luôn luôn hoặc thường xuyên cho phép tố cáo hành vi

tham nhũng chính là mức điểm số được dùng để tính kết quả cuối cùng. Ví dụ: năm 2009,

có 23,67% doanh nghiệp ở Hải Phòng cho rằng hệ thống tư pháp luôn luôn hoặc thường

xuyên cho phép tố cáo hành vi tham nhũng, nên điểm số của cấu phần này là 0,2367 điểm.

Cách thức tính điểm của các cấu phần của 3 chỉ tiêu được tóm tắt như sau:

Yếu tố

Thang điểm

Cách thức tính dựa vào

Từ 1 tới 5

- Mức độ rủi ro bị thu hồi đất

- Doanh nghiệp đánh giá về rủi ro bị thu hồi đất

-47-

Từ 0 tới 1

- Nếu bị thu hồi, doanh nghiệp được bồi thường thỏa đáng

- % doanh nghiệp luôn luôn hoặc thường xuyên được bồi thường thỏa đáng nếu bị thu hồi.

Từ 0 tới 1

- % doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- % doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Từ 0 tới 1

- Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng giáo dục phổ thông

- % doanh nghiệp đánh giá tốt hoặc rất tốt đối với dịch vụ đào tạo giáo dục phổ thông

Từ 0 tới 1

- Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng dạy nghề

- % doanh nghiệp đánh giá tốt hoặc rất tốt đối với dịch vụ đào tạo dạy nghề.

Từ 0 tới 1

- Hệ thống tư pháp cho phép tố cáo hành vi tham nhũng

- % doanh nghiệp cho rằng hệ thống tư pháp luôn luôn hoặc thường xuyên cho phép tố cáo hành vi tham nhũng.

Từ 0 tới 1

- Doanh nghiệp tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật

- % doanh nghiệp đồng ý hoặc rất đồng ý vào khả năng bảo vệ của pháp luật

Từ 0 tới 1

- % doanh nghiệp sử dụng tòa án hoặc các thiết chế pháp lý để giải quyết tranh chấp

- Doanh nghiệp sử dụng tòa án hoặc các thiết chế pháp lý để giải quyết tranh chấp

4. Thống kê mô tả đối với biến quy mô lao động trung bình

-48-

Thống kê mô tả đối với biến log quy mô lao động trung bình

5. Số lượng quan sát phân theo loại hình doanh nghiệp

6. Số quan sát phân theo ngành nghề

Ngành Số quan sát Phần trăm

Nông, lâm, thủy sản

0,27 189

Khai khoáng

0,86 600

Công nghiệp

23,12 16.119

Xây dựng

15,29 10.660

Bán buôn, bán lẻ

41,85 29.171

Vận tải

3,01 2.097

Lưu trú ăn uống

2,15 1.496

Thông tin truyền thông

0,82 572

Tài chính

0,08 59

Bất động sản

1,97 1.372

Khoa học công nghệ

7,41 5.164

Khác

3,17 2.209

100 69.708

Tổng

-49-

7. Số lượng quan sát phân theo tỉnh

-50-

8. Tỷ trọng doanh nghiệp và tỷ trọng lao động của các doanh nghiệp phân theo loại hình giai đoạn 2002 – 2011

Tỷ trọng doanh nghiệp (%) Tỷ trọng lao động (%) Loại hình doanh nghiệp 2002 2011 2002 2011

DN Nhà nước 8,53 0,99 49,67 14,83

Hợp tác xã 6,52 3,89 3,55 2,23

DN tư nhân 39,41 14,30 7,29 5,11

Công ty hợp danh 0,04 0,05 0,01 0,01

Công ty TNHH 37,33 57,24 19,34 30,13

Công ty Cổ phần 4,50 20,81 6,14 25,15

DN 100% vốn NN 2,48 2,27 10,76 20,17

DN liên doanh 1,19 0,44 3,24 2,36

Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00

Nguồn: VCCI, Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2012

9. Kiểm tra vấn đề đa cộng tuyến qua hệ số VIF

-51-

10. Kết quả ước lượng 4 mô hình (i) Mô hình 1 * Mô hình FE

* Mô hình OLS

-52-

(ii) Mô hình 2 * Mô hình FE

* Mô hình OLS

-53-

(iii) Mô hình 3 * Mô hình FE

* Mô hình OLS

-54-

(iv) Mô hình 4 * Mô hình FE

* Mô hình OLS

-55-

(v) Mô hình 4*

-56-

11. Kiểm định Hausman Test Giả thuyết H0: Ước lượng của FEM và REM không khác nhau Ha: Ước lượng của FEM và REM khác nhau

12. Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi Giả thuyết H0: Mô hình không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi Ha: Mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi

13. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan

Giả thuyết H0: Mô hình không có hiện tượng tự tương quan Ha: Mô hình có hiện tượng tự tương quan

-57-

14.

Tỷ lệ % doanh nghiệp đánh giá về nguy cơ bị thu hồi mặt bằng sản xuất kinh doanh

Năm

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

8,3

12,5

9,6

12,5

12,3

12,8

10,0

Rất cao

9,5

15,7

12,9

16,6

18,6

20,4

19,4

Cao

20,3

14,6

12,5

19,3

17,6

27,9

31,5

Khá cao

16,1

18,5

18,1

18,3

18,4

12,8

15,7

Thấp

35,5

44,5

51,7

33,2

33,1

26,2

23,6

Rất thấp

Nguồn: VCCI, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2012.

Tỷ lệ % doanh nghiệp cho rằng giá trị bồi thường cho mảnh đất bị thu hồi là thỏa đáng

Năm

2007

2008

2009

2010

2011

2012

11,5

13,6

12,7

11,1

9,0

7,2

Không bao giờ

11,9

11,4

11,2

11,6

12,4

10,9

Hiếm khi

35,6

35,6

36,7

38,0

43,4

45,6

Có khả năng

19,3

19,8

18,7

17,8

17,4

18,2

Nhiều khả năng

21,7

19,7

20,8

21,4

17,7

18,0

Luôn luôn

Nguồn: VCCI, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2012.

Trung Quốc

Việt Nam

2013 2014 2015

2016

2013 2014 2015 2016

Phí tổn để bắt đầu kinh doanh

2,1

2

1

0,6

8,8

7,7

5,3

4,9

(% thu nhập đầu người)

Chi phí thực thi hợp đồng

15,1

15,1

15,1

15,1

29

29

29

29

(% tiền dự án)

Số giờ/năm cần cho nộp thuế

338

318

261

261

872

872

872

770

Số ngày để đăng ký tài sản

28

28

28

28

57,5

57,5

57,5

57,5

15. Một số chỉ tiêu về phí tổn kinh doanh của Trung Quốc và Việt Nam

Nguồn: World Bank Group, truy cập tại địa chỉ: http://www.doingbusiness.org/