VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN HỒNG TRÂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ CẤP PHÒNG THUỘC CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2021

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN HỒNG TRÂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ CẤP PHÒNG THUỘC CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách công

Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN HỮU THỊNH

HÀ NỘI, 2021

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Là người sáng lập, lãnh đạo, rèn luyện Đảng ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

dành sự quan tâm đặc biệt đến xây dựng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ. Người

cho rằng “cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy” Đảng, Nhà nước và các đoàn thể

nhân dân, “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Người

cho rằng, cán bộ là cầu nối Đảng và Nhà nước với nhân dân, là người truyền đạt và

tổ chức nhân dân thực thi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước,

đồng thời nắm bắt và phản hồi thông tin từ phía Nhân dân để Đảng và Nhà nước có

căn cứ hoạch định, điều chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách: “Cán bộ là những

người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và

thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ

hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng”. Người nhấn mạnh “cán bộ là cái gốc của mọi

công việc… huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”.

Trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trong suốt

quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đặc biệt là từ đổi mới (năm 1986) đến nay,

Đảng ta luôn quan tâm đến xây dựng đội ngũ cán bộ, công tác cán bộ và chính sách

cán bộ, xác định rõ đây là khâu then chốt trong sự nghiệp phát triển đất nước.

Ban Chấp hành Trung ương (khoá VIII) đã ban hành Nghị quyết số 03-

NQ/TW ngày 18/6/1997 về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước; Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương (khóa X)

đã tiến hành tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TW về Chiến lược

cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và ban hành Kết

luận về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020. Qua

mỗi kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng, quan điểm, tư tưởng đổi mới về công

tác cán bộ và chính sách cán bộ ngày càng được thể hiện rõ hơn, phù hợp với yêu

cầu, nhiệm vụ cách mạng trong mỗi giai đoạn. Đặc biệt, trong nhiệm kỳ Ðại hội

XII, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã tập trung lãnh đạo,

chỉ đạo quyết liệt công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh

1

đạo, quản lý chủ chốt các cấp. Tại Hội nghị Trung ương 7 khóa XII, Ban Chấp hành

Trung ương đã tổng kết 20 năm thực hiện “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và thống nhất cao việc ban hành Nghị

quyết về “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ

phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”. Nghị quyết Trung ương đã

khẳng định những kết quả đạt được sau 20 năm thực hiện Chiến lược cán bộ; chỉ rõ

những hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân; đồng thời, đề ra phương hướng, mục

tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, đồng bộ công tác cán

bộ và tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực và uy

tín đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ phát triển mới, nhất là cấp chiến lược và

người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp. Có thể nói, Nghị quyết số 26-NQ/TW,

ngày 19-5-2018 của Ban Chấp hành Trung ương thực chất là một chiến lược cán bộ

của Ðảng ta trong thời kỳ phát triển mới của đất nước.

Trong bối cảnh hiện nay, trước những yêu cầu nhiệm vụ mới, trước sự nghiệp

đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, công tác đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) cán

bộ là một trong những khâu quan trọng, cấp bách trong tiến trình hội nhập quốc tế.

Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của

Đảng và Nhà nước ta đưa ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân và

sự phát triển của đất nước, theo đó, nội dung chính trong Chương trình cải cách

hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 là: Cải cách thể chế xây dựng, nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; chú trọng cải cách chính sách tiền

lương nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. Xuất

phát từ thực tiễn đó, nhiệm vụ đặt ra cho công tác ĐTBD cán bộ đạt trình độ chuyên

môn nghiệp vụ, năng lực, kỹ năng, phẩm chất đạo đức; phù hợp với chức danh và

ngạch bậc công tác, có năng lực thực thi các nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng

cao của xã hội là yêu cầu cấp thiết.

Từ nhận thức vai trò, tầm quan trọng của công tác ĐTBD CBCC, những năm

qua, lãnh đạo tỉnh An Giang luôn đặc biệt quan tâm lãnh đạo công tác ĐTBD cán

bộ các cấp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cấp phòng ở các sở, ban, ngành của tỉnh. Bởi

2

lẽ, đây là những cán bộ tham mưu trực tiếp và lực lượng vô cùng quan trọng trong

tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị tại các sở, ban, ngành, góp phần thực hiện

thắng lợi nhiệm vụ chính trị chung của tỉnh.

Với sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh và các sở, ban, ngành trong thực

hiện chính sách ĐTBD cán bộ, chất lượng đội ngũ cán bộ cấp phòng ở các sở, ban,

ngành của tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực cả về chuyên môn, lý luận chính trị

và quản lý nhà nước. Qua đó, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ phẩm chất, năng

lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

Tuy nhiên, thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ cấp phòng thuộc các sở, ban,

ngành ở tỉnh An Giang thời gian qua vẫn còn không ít những khó khăn, hạn chế:

Một số cơ quan, đơn vị chưa quan tâm thoả đáng đến công tác ĐTBD cán bộ; một

bộ phận cán bộ đã được bổ nhiệm nhưng còn thiếu chuẩn theo quy định; công tác

ĐTBD chưa gắn với quy hoạch, bố trí, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ; cán bộ chuyên

sâu các ngành mũi nhọn còn hụt hẫng; thực hiện chế độ, chính sách hỗ trợ ĐTBD

cán bộ chưa kịp thời, nhất quán; tổ chức thực hiện chính sách chưa khoa học làm

ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách ĐTBD…..Từ thực tiễn trên Học viên chọn

Đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ cấp phòng

thuộc các Sở, Ban, Ngành tỉnh An Giang” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Những năm gần đây, nhận thức được tầm quan trọng của công tác ĐTBD

CBCC nói chung và ĐTBD CC tại các cơ quan chuyên môn nói riêng được đông

đảo các nhà khoa học và quản lý quan tâm, vì thế đã có nhiều đề tài khoa học

nghiên cứu như:

“Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong thời

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”của PGS.TS Nguyễn Phú

Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm, Nxb Chính trị quốc gia, 2003 [13]; qua công

trình nghiên cứu của tác giả, người đọc hiểu rõ hơn về lịch sử phát triển của các

khái niệm về CBCC, viên chức; giải thích hệ thống hóa các căn cứ khoa học của

việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC.

“Xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của TS.Thang Văn Phúc và TS.Nguyễn Minh

3

Phương, 2004 [9]. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người

cán bộ cách mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ CBCC; tìm hiểu những

bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử

dựng nước và giữ nước của của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền công

vụ chính qui hiện đại của các nước trong khu vực và trên thế giới.

“Chiến lược phát triển đội ngũ CBCC 2001-2010” của Viện Khoa học tổ

chức nhà nước, Bộ Nội vụ [4].

Đề tài nghiên cứu về “ĐTBD cán bộ, lãnh đạo cấp tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương trong hệ thống chính trị ở nước ta” của Ban Tổ chức Trung ương [1],

đã tập trung xác định rõ những yêu cầu, nguyên tắc, những khó khăn và đưa ra

những biện pháp khắc phục cho công tác ĐTBD cán bộ lãnh đạo ở các tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ương. “Cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta” của

GS.TS Nguyễn Duy Gia (1996, Nxb chính trị quốc gia) [3].

“Tổng quan về nền hành chính nhà nước Việt Nam”của GS Đoàn Trọng

Tuyến (1996, Nxb chính trị quốc gia) [8].

“Pháp luật về công vụ và đạo đức công vụ” của GS.TS Phạm Hồng Thái

(2014, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội) [16].

Những công trình nghiên cứu khoa học này cung cấp nguồn tư liệu quí báu

về cơ sở lý luận, về kiến thức cũng như kinh nghiệm xây dựng đội ngũ CBCC nhà

nước nói chung và CBCC tại các cơ quan chuyên môn nói riêng, nhưng chưa có

công trình nào nghiên cứu về thực hiện chính sách ĐTBD CBCC tại các cơ quan

chuyên môn tỉnh An Giang. Vì vậy, đây có thể được coi là đề tài mới và để thực

hiện đề tài này, phải có tính kế kế thừa, vận dụng một cách khoa học những kết quả

nghiên cứu của các công trình nêu trên.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách

ĐTBD cán bộ, luận văn đi sâu phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách

ĐTBD cán bộ cấp phòng thuộc các sở, ban, ngành tỉnh An Giang trong những năm

qua, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách ĐTBD

cán bộ, công chức trong tỉnh nói chung, trong đó có chính sách ĐTBD cán bộ cấp

4

phòng thuộc các sở, ban, ngành tỉnh An Giang.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ĐTBD ĐNCB cấp phòng

thuộc các Sở, Ban, Ngành tỉnh An Giang.

- Phân tích và đánh giá thực trạng thực chính sách ĐTBD ĐNCB cấp phòng

thuộc các Sở, Ban, Ngành tỉnh An Giang.

- Đề xuất một số biện pháp, giải pháp hoàn thực hiện chính sách ĐTBD

ĐNCB cấp phòng thuộc các Sở, Ban, Ngành tỉnh An Giang.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực hiện chính sách ĐTBD cấp phòng thuộc các sở, ban, ngành của tỉnh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu về thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ cấp phòng thuộc các sở,

ban, ngành từ thực tiễn tỉnh An Giang, tập trung chủ yếu đối tượng là cán bộ lãnh

đạo, quản lý cấp phòng.

Thời gian: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng trong giai đoạn 2017 - 2020; giải

pháp đề xuất trong giai đoạn 2021 - 2025.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lê nin, tưởng

Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà

nước ta về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói chung; về công tác đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh An

Giang nói riêng trong giai đoạn hiện nay.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập thông tin, gồm: các văn kiện,

Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở Trung ương và của tỉnh

An Giang; các tài liệu thống kê, các công trình nghiên cứu, các tạp chí chuyên

ngành có liên quan,….của Đảng, chính quyền liên quan trực tiếp đến chính sách đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ ở nước ta nói chung và từ thực tiễn tỉnh An Giang.

Luận văn sử dụng phương pháp xử lý số liệu, phân tích, tổng hợp, đánh giá

5

chính sách.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến chính sách ĐTBD

ĐNCB.

Chỉ ra tính đặc thù chính sách ĐTBD ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng

thuộc sở, ban, ngành tỉnh An Giang.

Rút ra một số kinh nghiệm trong xây dựng, triển khai, thực hiện chính sách

ĐTBD ĐNCB nói chung và ĐTBD ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở,

ban, ngành tỉnh An Giang.

Đề xuất các giải pháp khả thi góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách

ĐTBD ĐNCB nói chung và ĐTBD ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở,

ban, ngành tỉnh An Giang.

Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể làm cứ liệu khoa học cho Tỉnh ủy,

Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Trường Đảng, sở, ban,

ngành; các cấp ủy, tổ chức đảng ở tỉnh An Giang trong việc xác định các chủ

trương, giải pháp thực hiện công tác ĐTBD nói chung và ĐTBD ĐNCB lãnh đạo,

quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh An Giang có hiệu quả.

Luận văn có thể góp phần bổ sung và hoàn thiện chủ trương, chính sách của

Đảng, Nhà nước về ĐTBD nói chung và ĐTBD ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng

thuộc sở, ban, ngành tỉnh An Giang có hiệu quả.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu của Luận văn

bao gồm 3 chương, cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ trong giai đoạn hiện nay.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ

lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng

6

đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh An Giang.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

1.1. Quan niệm, nội dung về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:

1.1.1. Cán bộ và chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

1.1.1.1. Cán bộ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

- Cán bộ

Theo cách hiểu thông thường trong dân gian, cán bộ được coi là tất cả những

người làm việc trong bộ máy của Đảng, chính quyền, đoàn thể, lực lượng vũ trang.

Trong Từ điển Tiếng Việt, cán bộ được định nghĩa là: người làm công tác

nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan đảng, nhà nước và đoàn thể; người làm công tác

có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ.

Theo khoản 1, Điều 4, Luật cán bộ công chức quy định: cán bộ là công dân

Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ

trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức

chính trị xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi

chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là

cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Cán bộ có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định nâng cao chất lượng,

hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. Cán bộ phải thường xuyên tự bồi dưỡng

và được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức,

kiến thức nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội ngày càng phát triển.

Cán bộ - theo nghĩa chung nhất, là người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc

người làm công tác chuyên môn, nhà khoa học hoặc công chức, viên chức làm việc

trong các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị; hưởng lương và phụ cấp từ ngân

sách nhà nước hoặc từ nguồn kinh phí khác; được hình thành thông qua bầu cử,

tuyển dụng, bổ nhiệm, đề bạt và được phân công công tác... có trách nhiệm xây

dựng, quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách của Đảng,

7

bổ sung, hoàn thiện đường lối, chính sách, pháp luật. Cán bộ là nhân tố quyết định

sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế

độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí

Minh đã dày công đào tạo, huấn luyện, xây dựng được một đội ngũ cán bộ tận tụy,

kiên cường, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua các giai đoạn cách mạng.

Công tác cán bộ là tổng thể các biện pháp của các cơ quan Đảng, Nhà nước

và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá cán

bộ; quy hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; luân chuyển, điều động cán bộ; bố

trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, ... nhằm phát huy năng

lực của đội ngũ cán bộ theo hướng bố trí số lượng hợp lý, nâng cao phẩm chất chính

trị, đạo đức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu

về đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị

trong tình hình mới. Đảng ta đã xác định đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư

cho phát triển lâu dài, bền vững.

Chính sách cán bộ là hệ thống các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà

nước ta đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; là công cụ và các giải pháp

nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của mỗi

thời kỳ cách mạng. Chính sách cán bộ bao gồm: chính sách đào tạo, bồi dưỡng;

chính sách sử dụng và quản lý cán bộ; chính sách đảm bảo lợi ích và động viên tinh

thần cán bộ. Trong đó chính sách ĐTBD CBCC có vai trò đặc biệt quan trọng trong

việc xây dựng đội ngũ CBCC ở Việt Nam có năng lực, uy tín phục vụ công cuộc cải

cách hành chính và hội nhập quốc tế.

- Cán bộ cấp phòng

Các chức danh lãnh đạo cấp phòng của các sở, ban, ngành tỉnh bao gồm:

Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Trưởng ban, Phó Trưởng ban; Chánh Văn

phòng, Phó Chánh Văn phòng (gọi chung là lãnh đạo cấp Phòng thuộc các sở, ban,

ngành tỉnh).

Tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng: Trưởng phòng là người đứng đầu

phòng, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về việc triển khai các nhiệm vụ

trong lĩnh vực được giao; tham mưu giúp việc Thủ trưởng đơn vị thực hiện chức

8

năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được

giao; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về toàn bộ hoạt động của Phòng. Có

nhiệm vụ, tổ chức quản lý, điều hành công việc của phòng; quản lý, bố trí sử dụng

có hiệu quả đối với công chức, viên chức và người lao động trong phòng; phân công

nhiệm vụ cụ thể cho các công chức, viên chức và người lao động trong phòng;

hướng dẫn, đôn đốc công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý

hoàn thành các nhiệm vụ được giao; kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy

định của Đảng, pháp luật của nhà nước trong quá trình giải quyết các công việc của

phòng; quản lý việc chấp hành chế độ về thời gian làm việc; nội quy, quy chế làm

việc của cơ quan; thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, phân cấp của Thủ

trưởng đơn vị; sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động theo chức năng, nhiệm

vụ được giao của phòng và đề ra phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực

hiện; quản lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài sản được Bộ, đơn vị giao theo

quy định. Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý: có kinh nghiệm chức vụ quản lý Phó

Trưởng phòng hoặc tương đương (trường hợp bổ nhiệm tại chỗ). Về trình độ

chuyên môn nghiệp vụ, tốt nghiệp đại học trở lên; có bằng tốt nghiệp trung cấp lý

luận chính trị hoặc tương đương trở lên; đã được bổ nhiệm ngạch chuyên viên hoặc

tương đương trở lên hoặc các chức danh nghề nghiệp tương đương trở lên; có chứng

chỉ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh

đạo, quản lý cấp phòng và tương đương trở lên.

Tiêu chuẩn chức danh Phó Trưởng phòng: Phó Trưởng phòng là người giúp

việc cho Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách, chỉ đạo, quản lý

một hoặc một số lĩnh vực công việc chuyên môn thuộc nhiệm vụ của phòng và chịu

trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Nhiệm vụ: tổ chức

thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của

Trưởng phòng; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các công chức, viên chức, người lao động

trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; tham mưu,

đề xuất với Trưởng phòng các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan

đến lĩnh vực được phân công phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý

của Phòng; báo cáo, đề xuất với Trưởng Phòng phương án xử lý các vấn đề phát

9

sinh, vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết trong lĩnh vực được phân công

phụ trách; thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng phòng. Về kinh

nghiệm lãnh đạo, quản lý: có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực chuyên môn,

chuyên ngành được giao (trừ trường hợp nguồn cán bộ từ nơi khác chuyển đến theo

chủ trương của cấp có thẩm quyền). Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tốt nghiệp

đại học trở lên; có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở

lên; đã được bổ nhiệm ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên hoặc các chức

danh nghề nghiệp tương đương trở lên; có chứng chỉ quản lý nhà nước ngạch

chuyên viên trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương

đương trở lên.

- Đào tạo

Đào tạo là khái niệm được xác định là quá trình biến đổi hành vi con người

một cách có hệ thống thông qua việc học tập và rèn luyện. Việc học tập này có được

là kết quả của việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệm một

cách có kế hoạch. Đào tạo là quá trình cung cấp và tạo dựng khả năng làm việc cho

người học, hoặc - nói cách khác - là huấn luyện và giáo dục một cách có kế hoạch,

có sự kết hợp trong các lĩnh vực khoa học chuyên ngành như: chính trị, kinh tế,

khoa học kỹ thuật, hành chính hay các lĩnh vực khác, nhằm nâng cao kết quả thực

hiện công việc của cá nhân, tổ chức và giúp họ hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu

công tác.

Theo Tự điển Bách khoa Việt Nam 1995, Nhà xuất bản Hà Nội: “Đào tạo là

một quá trình tác động đến con người, làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững

tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị thích nghi với cuộc

sống và có khả năng nhận được sự phân công nhất định, góp phần của mình vào sự

phát triển của xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người”.

Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, ngày 01/9/2017 của Chính Phủ về đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp

nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định từng cấp học, bậc học.

Đào tạo còn có thể hiểu là hình thức tác động, hình thành và trang bị cho

người học sau khi hoàn thành việc học có một trình độ mới cao hơn trình độ cũ đã

10

có trước đó, người học sau khi được đào tạo sẽ được nâng từ trình độ thấp hơn lên

trình độ cao hơn và được chứng nhận bằng một văn bằng tương ứng hay đào tạo là

các hoạt động học tập cung cấp những kiến thức, kỹ năng nhằm giúp công chức có

thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ vị trí việc làm của mình. Đó là quá

trình truyền thụ khối kiến thức mới một cách có hệ thống để người công chức thông

qua đó trở thành người có văn bằng mới hoặc cao hơn trình độ trước đó, “đào tạo là

các hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực

hiện có hiệu quả hơn chức năng và nhiệm vụ của mình”. Có thể thấy đào tạo là hoạt

động làm cho cán bộ, công chức trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn

nhất định gắn với vị trí việc làm, khung năng lực của tổ chức. Quá trình đào tạo

được tiến hành trong khoảng thời gian dài và được hiểu là quá trình chuẩn bị cho

nguồn nhân lực phát triển trong tương lai. Đặc trưng của đào tạo là phải gắn liền với

những thay đổi của môi trường, đáp ứng đòi hỏi của công việc và môi trường trong

hiện tại và tương lai.

- Bồi dưỡng

Theo Tự điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc

phẩm chất”. Chúng ta cũng có thể hiểu theo nghĩa rộng, bồi dưỡng, là quá trình giáo

dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân

cách theo định hướng mục đích đã chọn. Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng có thể coi

là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu, nhằm mục đích

nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực, cụ thể như bồi dưỡng

kiến thức, bồi dưỡng lý luận, bồi dưỡng nghiệp vụ, v.v…

Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, ngày 01/9/2017 của Chính Phủ về đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập

nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.

Bồi dưỡng còn có thể hiểu là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến

thức, kỹ năng làm việc trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Có nhiều hình thức bồi

dưỡng như: bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt

động công vụ cho ngạch công chức; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo,

quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc cho từng vị trí lãnh

11

đạo, quản lý; bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng,

phương pháp cẩn thiết để làm tốt công việc được giao,….. Quá trình bồi dưỡng

được thực hiện trong thời gian ngắn, mục tiêu là đáp ứng ngay nhu cầu cần cập

nhật, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng quản lý cho người học. Khối lượng

kiến thức, kỹ năng được quy định tại các chương trình bồi dưỡng phù hợp với từng

đối tượng công chức. Kết quả của các khóa bồi dưỡng là người học thu nhận được

những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí việc làm đang đảm nhận, được nhận

chứng chỉ ghi nhận kết quả bồi dưỡng.

- Mối quan hệ giữa đào tạo và bồi dưỡng

Xét về mặt thời gian thì đào tạo thường có thời gian dài hơn bồi dưỡng. Nếu

có bằng cấp thì bằng cấp chứng nhận về mặt trình độ, còn bồi dưỡng có thời gian

ngắn và có thể có giấy chứng nhận đã học xong khóa bồi dưỡng.

Tuy nhiên khái niệm đào tạo và bồi dưỡng chỉ là tương đối. Đào tạo được

xem như là một quá trình làm cho người ta “trở thành người có năng lực theo những

tiêu chuẩn nhất định”, còn bồi dưỡng được xác định là quá trình làm cho người ta

“tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”. Mục tiêu của ĐTBD cán bộ là trang bị kiến

thức về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị (LLCT), quản lý nhà nước

(QLNN), tin học, ngoại ngữ, quốc phòng - an ninh, cập nhất kiến thức, các kỹ năng

trong quá trình thực thi công vụ, …

Từ những quan niệm trên, có thể hiểu ĐTBD cán bộ là quá trình tổ chức học

tập cho đội ngũ cán bộ nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng thái độ

làm việc của cán bộ giúp họ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao; đào tạo và bồi

dưỡng được sử dụng là cầu nối để thực hiện quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng

một cách có kế hoạch. Thông qua đào tạo và bồi dưỡng công chức tiếp nhận được

kiến thức, kỹ năng để thực thi công vụ một cách có hiệu quả hơn.

Trong điều kiện hiện nay, công tác ĐTBD cán bộ có vai trò hết sức quan

trọng, nhằm để nâng cao năng lực thực thi công vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ.

Nâng cao hiệu quả thực thi công vụ: trong quá trình làm việc, cùng với sự

thay đổi ngày càng mạnh mẽ về yêu cầu chất lượng công việc; sự phát triển của

12

khoa học, công nghệ,... đòi hỏi mỗi cán bộ phải hoàn thiện bản thân, nâng cao lý

luận chính trị, cập nhật tri thức mới và kỹ năng để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Trong nền hành chính công vụ, nguồn

nhân lực chính là công cụ để thực hiện các mục tiêu chức năng hành chính, do vậy

năng lực, chất lượng của đội ngũ công chức là một trong những điều kiện quan

trọng, cần thiết để xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân

ngày càng tốt hơn.

Quy hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ, nhằm đáp ứng những thay đổi bên

ngoài nền công vụ và sự đòi hỏi phát triển của tổ chức và cá nhân công chức bên

trong nền công vụ. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng giúp cho tổ chức quy hoạch được

nguồn cán bộ quản lý, đảm bảo nguồn nhân lực có số lượng, chất lượng và cơ cấu

hợp lý.

Cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng biết tiếp thu và vận dụng những kiến thức,

kỹ năng được học vào công việc, làm cho chất lượng công việc được nâng lên,

mang lại hiệu quả chung cho tổ chức và cá nhân. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ công chức, người lãnh đạo và cơ quan chủ quản có thể đánh giá được sự tiến

bộ, thái độ và hành vi của công chức.

Chất lượng ĐTBD của sở, ban, ngành tỉnh phần lớn do ĐNCB quyết định.

Do đó việc ĐTBD, phát triển ĐNCB vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của

đơn vị.

Việc tăng cường xây dựng ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban,

ngành tỉnh một cách toàn diện theo hướng chuẩn hóa là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu

cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chất lượng ĐNCB trong mỗi đơn vị thể

hiện ở nhiều mặt: đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về trình độ đào tạo và

có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Vì vậy, công tác ĐTBD ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban,

ngành tỉnh nhằm mục tiêu nâng cao, phát triển phẩm chất, đạo đức, kiến thức

chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ; phát triển khả năng tự học, tự bồi

dưỡng của cán bộ. Việc ĐTBD nhằm hướng tới đạt các chuẩn:

13

Chuẩn trình độ: ĐTBD về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị,

ngoại ngữ, tin học để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Kỹ năng nghiệp vụ: Thường xuyên bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghiệp vụ,

cập nhật kiến thức cho cán bộ, nâng cao kỹ năng xử lý các tình huống phát sinh

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.

Vậy bồi dưỡng theo chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động

theo chương trình quy định cho ngạch công chức.

Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến

thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng chức vụ

lãnh đạo, quản lý.

Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng,

phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.

Nhìn chung, với mọi hình thức đào tạo, bồi dưỡng là để đáp ứng các quy định

về trình độ, tiêu chuẩn của CBCC theo quy định hiện nay; trang bị kiến thức, kỹ năng,

phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công

chức chuyên nghiệp, có đủ năng lực xây dựng nề hành chính tiên tiến, hiện đại.

1.1.1.2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

Theo William Jenkins, chính sách công là “một tập hợp các quyết định có

liên quan với nhau được ban hành bởi một nhà hoạt động chính trị hoặc một nhóm

các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện

để đạt mục tiêu trong một tình huống cụ thể thuộc phạm vi phẩm quyền của họ”

[17, tr.3]; theo Thomas Dye, chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn

làm hay không làm; theo James Anderson, chính sách “là một đường lối hành động

có mục đích được ban hành bởi một nhà hoạt động hoặc một nhóm các nhà hoạt

động để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm” [14, tr.3].

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể

để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian

nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng

của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế,

14

văn hóa…”

Theo PGS. TS Đỗ Phú Hải (2014) được nhiều công trình nghiên cứu, bài viết

được sử dụng tại Khoa Chính sách công. Học viện Khoa học hội, định nghĩa:

“Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa chọn các

giải pháp, công cụ nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã

xác định”.

Tuy có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về chính sách công của các

tác giả trên, có thể khái niệm về chính sách công như sau: Chính sách công là kết

quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có

liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết

những vấn đề công trong xã hội.

Căn cứ vào những quan điểm về chính sách công, về ĐTBD đã đề cập trên

có thể nêu ra quan điểm về chính sách ĐTBD CBCC như sau: “Chính sách đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ công chức là tổng thể những quan điểm, thái độ, quyết định, quy

định của nhà nước với các giải pháp, công cụ cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có đủ trình độ, năng lực

chuyên môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển

đất nước”.

1.1.2. Nội dung các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

Thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ là một khâu hợp thành trong chu trình

chính sách. Đây là quá trình đưa chính sách vào thực tiễn với đối tượng cụ thể là

CBCC, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC đáp ứng nhu cầu của cá

nhân và tổ chức.

1.1.2.1. Kế hoạch hoá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

Công tác xây dựng kế hoạch ĐTBD ĐNCB cần dựa trên căn cứ pháp lý mà

cụ thể là các văn bản chỉ đạo của Nhà nước, hướng dẫn của Trung ương, tỉnh,

huyện; phải xuất phát từ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương; xuất

phát từ tình hình thực tế của bộ máy tổ chức của cơ quan, đơn vị, cơ sở vật chất,

nhân lực và các điều kiện khác để vạch ra mục tiêu, dự kiến nguồn lực, phân bổ thời

gian, huy động các phương tiện và đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu. Kế

15

hoạch ĐTBD ĐNCB có thể xây dựng theo lộ trình dài hạn hoặc ngắn hạn (1 năm, 5

năm, hoặc theo khóa học).

Trong kế hoạch phải hoạch định cụ thể nội dung ĐTBD của nhà trường và

các hoạt động tự ĐTBD của mỗi cá nhân (nội dung, hình thức bồi dưỡng phù hợp

với từng đối tượng); hình thức ĐTBD là mở các lớp ngắn hạn, dài hạn, thường

xuyên hay theo chuyên đề. Ngoài ra, cần thiết phải chú ý hình thức tự bồi dưỡng, tự

học tập và sáng tạo của cán bộ; kết hợp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, hai hình thức

bồi dưỡng này đều nhằm cung cấp kiến thức, cơ sở lý luận cần thiết cho cán bộ có

nền tảng khi thực thi nhiệm vụ được giao. Mặt khác, để cán bộ có thêm kinh

nghiệm, hình thức tổ chức các hoạt động hội thảo, sinh hoạt chuyên đề có liên quan

đến công tác giảng dạy là rất cần thiết,... Kế hoạch đó phải phù hợp với yêu cầu

thực tiễn, hài hòa với các hoạt động khác của đơn vị. Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng

cán bộ phải được thông qua, đóng góp và thống nhất của địa phương, đơn vị, nhằm

tạo sự đồng thuận trong nội bộ.

Kế hoạch phải thể hiện đầy đủ mục đích, nội dung, kinh phí và cách thức

thực hiện, cụ thể như sau:

Mục tiêu của ĐTBD ĐNCB là để nâng cao, hoàn thiện trình độ chính trị,

chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao nhận thức, trang bị,

bổ sung, cập nhật kiến thức kỹ năng nghề nghiệp,... cho cán bộ. Bất kỳ loại hình

ĐTBD nào cũng không ngoài mục tiêu là nâng cao trình độ cho cán bộ, nhằm thúc

đẩy và nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ quá trình CNH, HĐH đất

nước, cho địa phương.

Tùy theo từng đối tượng, tùy theo yêu cầu mà công tác ĐTBD đề ra những

mục tiêu sát hợp. Trên cơ sở xác định chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ, đối

chiếu với chuẩn ĐTBD, nếu có cán bộ chưa đạt chuẩn thì tạo điều kiện để cán bộ

đạt chuẩn; xác định năng lực của cán bộ, nếu cán bộ có năng lực tốt thì tạo điều kiện

để cán bộ bồi dưỡng nâng chuẩn. Nội dung kế hoạch hóa hoạt động ĐTBD là rất

quan trọng, nó phải đúng mục tiêu đã đề ra và điều quan trọng cần chú ý là các

nguồn lực, điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Chi phí về tất cả các mục tiêu phải

được xác định; mặt khác, phải tìm ra phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện

16

mục tiêu.

1.1.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

Việc tổ chức thực hiện kế hoạch đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tổ chức

tức là thiết lập bộ máy, bố trí nhân sự và xây dựng cơ chế hoạt động, đồng thời ấn

định chức năng, nhiệm vụ cho các bộ phận và cá nhân, huy động, sắp xếp và phân

bổ nguồn nhân lực nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra.

Thông thường khâu tổ chức được phân ra làm ba bộ phận chính: phân công

nhân lực đảm nhiệm; tổ chức các phương tiện, cơ sở vật chất cần thiết; tổ chức các

hoạt động ĐTBD theo nội dung ĐTBD đã được lập kế hoạch trước đó.

1.1.2.3. Chỉ đạo hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

Chỉ đạo là việc hướng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động viên, khuyến

khích, giám sát các bộ phận và cá nhân thực hiện kế hoạch đã được xác định trong

bước tổ chức thực hiện.

Chỉ đạo các bộ phận quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật tạo điều kiện tốt nhất

cho hoạt động bồi dưỡng cán bộ, hỗ trợ kịp thời cán bộ có hoàn cảnh khó khăn để

giúp cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời tạo điều kiện cân đối

giữa việc dạy học và ĐTBD, hỗ trợ về mặt tinh thần, động viên khuyến khích cán

bộ tham gia hoạt động ĐTBD một cách năng động, tích cực;

Hướng dẫn chỉ đạo cách thức thực hiện các nội dung ĐTBD;

Đôn đốc, giám sát, phát hiện, điều chỉnh việc thực hiện các nội dung ĐTBD;

Chỉ đạo tăng cường học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau;

Phối hợp thường xuyên với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường

để hoạt động bồi dưỡng diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao.

1.1.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

Kiểm tra là việc theo dõi và đánh giá các hoạt động bằng nhiều hình thức và

phương pháp, hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp; kiểm tra thường xuyên hoặc định kỳ.

Mục đích kiểm tra là để so sánh kết quả với mục tiêu đã đề ra để xác định chất

lượng và hiệu quả của hoạt động. Qua đó, tìm ra nguyên nhân gây sai lệch và ban

hành các quyết định điều chỉnh kịp thời, hợp lý.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những vấn đề trong công tác tổ chức

17

chưa phù hợp, hoặc có cá nhân chưa thực hiện đúng quy định của hoạt động bồi

dưỡng thì thành viên Ban Chỉ đạo ghi nhận, rút kinh nghiệm, hoặc đề xuất giải pháp

bổ sung, điều chỉnh kế hoạch; đối với cá nhân thì có giải pháp uốn nắn, sửa chữa

hành vi, hoặc xử lý theo quy định hiện hành.

1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ

Việc thực thi chính sách ĐTBD diễn ra trong thời gian dài, có nhiều chủ thể,

các đối tượng tham gia. Vì vậy, để thực hiện thành công, hiệu quả chính sách

ĐTBD cán bộ cần xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách này, từ đó lựa

chọn phương thức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu,

mục tiêu và hiệu quả mong muốn của cơ quan, tổ chức cũng như cá nhân người cán

bộ được ĐTBD.

1.2.1. Yếu tố khách quan

Môi trường thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: là yếu tố liên quan đến hoạt

động kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng, quốc tế... Theo nghĩa

rộng, môi trường thực hiện chính sách chứa đựng toàn bộ thành phần vật chất và phi

vật chất tham gia thực hiện chính sách đó như các nhóm lợi ích có được từ chính

sách, bầu không khí chính trị, các điều kiện vật chất trong nền kinh tế, trật tự xã hội

hay quan hệ quốc tế. Theo đó, môi trường thực hiện chính sách ĐTBD CBCC ở

nước ta hiện nay nói chung và trên địa bàn tỉnh An Giang có nhiều thuận lợi: được

Đảng, Nhà nước quan tâm, các cấp ủy và chính quyền có nhận thức cao về vị trí, vai

trò, tầm quan trọng của chính sách ĐTBD đội ngũ CBCC.

Đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: Đội ngũ CBCC

hiện nay đa phần là những người có năng lực, trình độ, có tinh thần trách nhiệm, kỷ

luật, lòng quyết tâm trong công việc. Vì vậy khá nhanh nhạy trong tiếp nhận các

chính sách mới và nhanh chóng thực hiện chính sách ĐTBD một cách có hiệu quả,

đây được xem là những thuận lợi trong thực hiện chính sách ĐTBD CBCC ở nước

ta hiện nay nói chung và của tỉnh An Giang.

Tính chất của vấn đề chính sách ĐTBD CBCC: tác động một cách trực tiếp

đến cách thức, biện pháp giải quyết vấn đề và quá trình tổ chức thực hiện. Thấy được

18

tính chất quan trọng của chính sách ĐTBD CBCC nên trong quá trình tổ chức thực

hiện chính sách sẽ gặp được thuận lợi hơn so với các vấn đề chính sách khác. Nói cách

khác, tính chất vấn đề chính sách ĐTBD CBCC là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến việc

thực hiện thuận lợi hay khó khăn, nhanh hay chậm đến quá trình tổ chức thực hiện

chính sách.

Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: thể hiện

trong sự thống nhất về lợi ích hay mức độ phối hợp trong quá trình tổ chức thực

hiện chính sách của các đối tượng, như trong tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD

CBCC sự khác nhau giữa các chế độ phụ cấp hay sự phối hợp chưa đồng bộ, chặt

chẽ gây ảnh hưởng đến mục tiêu của chính sách. Vì vậy cần có sự thống nhất, phối

hợp giữa các đối tượng trong quá trình thực hiện chính sách ĐTBD CBCC.

Tiềm lực các nhóm đối tượng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: Những

tiềm lực mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng

khác. Cụ thể, trong chính sách ĐTBD CBCC tiềm lực thuộc về đối tượng thụ hưởng

chính sách - đội ngũ CBCC, tiềm lực kinh tế của đối tượng hưởng thụ chính sách và

các đối tác hỗ trợ thực hiện chính sách ĐTBD quyết định mức độ tham gia vào quá

trình thực hiện chính sách của CBCC. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà đội ngũ

CBCC - đối thượng thụ hưởng chính sách, không thể tiếp cận được với các mục tiêu

của chính sách thì coi như chính sách đó thất bại. Bên cạnh đó, các đối tác không

nhiệt tình tham gia thì mục tiêu chính sách không đạt được. Tiềm lực của đội ngũ

CBCC hiện nay có nhiều thuận lợi hơn trong việc thực hiện chính sách.

1.2.2. Yếu tố chủ quan

Yếu tố chủ quan là yếu tố liên quan đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ cấp

phòng tại các sở, ban, ngành tham gia trong quá trình thực hiện chính sách ĐTBD

cán bộ. Một số yếu tố chủ quan có ảnh hưởng gồm:

Thực hiện đúng và đầy đủ các bước của qui trình thực hiện chính sách

ĐTBD cán bộ: theo đúng kế hoạch các sở, ban, ngành đã đề ra. Các bước thực hiện

phải khoa học và bắt buộc, nếu không quá trình thực hiện có thể thất bại hoặc hiệu

quả không cao.

Năng lực thực thi chính sách của CBCC: trong bộ máy quản lý nhà nước là

19

yếu tố chủ quan quyết định đến kết quả thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ. Năng

lực thực thi chính sách bao gồm các tiêu chí về đạo đức, phẩm chất, năng lực để chủ

động ứng phó những tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện. Cán bộ được

giao tổ chức thực hiện chính sách cần có tinh thần trách nhiệm cao, làm chủ các tác

động ảnh hưởng đến quá trình thực hiện để chính sách thực sự có kết quả.

Điều kiện vật chất trong quá trình thực thi chính sách: đó chính là việc đầu

tư các điều kiện vật chất để đáp ứng yêu cầu thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ có

hiệu quả.

Sự đồng tình ủng hộ của cán bộ tại các sở, ban, ngành: là yếu tố quyết định

sự thành bại của chính sách. Chính sách đáp ứng được nhu cầu lợi ích của cán nộ thì

sẽ được cán bộ ủng hộ thực hiện, còn không phù hợp sẽ bức xúc, không thực hiện.

1.3. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong công tác đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ

1.3.1.Chủ trương, chính sách của Trung ương

Có thể thấy, xuyên suốt một chặng đường cách mạng đầy gian nan, vất vả, hy

sinh nhưng cũng rất hào hùng, oanh liệt của Đảng và nhân dân, Đảng ta luôn quan

tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Nhiều hội nghị Trung ương trực tiếp bàn về công tác

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, Đại hội VI (tháng 12/1986) là một bước đột phá trong

công tác cán bộ nói chung và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói riêng. Đại hội

đã xác định: “Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải tuân theo một quy trình chặt chẽ,

đó là kết hợp giữa bồi dưỡng kiến thức ở các trường học với rèn luyện trong thực

tiễn”, “Nhân tài không phải là sản phẩm tự phát, mà phải được phát hiện và bồi

dưỡng công phu”.

Đến Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII, Đảng ta chủ trương: “Đào tạo và bồi

dưỡng cán bộ theo quy hoạch. Đào tạo gắn với tiêu chuẩn từng chức danh và yêu

cầu sử dụng cán bộ. Đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học. Đầu tư thích đáng

cho việc đào tạo cán bộ Đảng.” Nghị quyết số 03-NQ/TW, ngày 18/6/1997, Hội

nghị lần thứ III, Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về “Chiến lược cán bộ thời

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”[17]. Với mục tiêu là xây

dựng đội ngũ cán bộ công chức các cấp từ trung ương đến cơ sở, đặc biệt là cán bộ

20

đứng đầu, có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập

trường giai cấp công nhân đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo sự chuyển

tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ.

Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã tiến hành tổng kết

10 năm thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TW, đã đánh giá: đội ngũ cán bộ nước ta có

bước trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt, đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm

trong thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập

kinh tế quốc tế; là lực lượng nòng cốt cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân làm nên

những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Số

đông cán bộ giữ được bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh,

gắn bó với nhân dân. Ngày 02/02/2009, Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh đã ký ban

hành Kết luận số 37-KL/TW về “Tiếp tục đẩy mạnh chiến lược cán bộ từ nay đến

năm 2020”.

Văn kiện Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh: “Nâng cao chất lượng đội ngũ

CBCC cả về bản lĩnh, chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều

hành quản lý nhà nước. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ

công chức hoàn thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không

hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.

Ngày 19/5/2018, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đã ra Nghị quyết số

26-NQ/TW về “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,

đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”[18], trong đó nhấn mạnh,

xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng

hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận

trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho

phát triển lâu dài, bền vững. Xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ

thống chính trị, trực tiếp là của các cấp ủy, tổ chức đảng mà trước hết là người đứng

đầu và cơ quan tham mưu của Đảng, trong đó cơ quan tổ chức, cán bộ là nòng cốt;

phát huy mạnh mẽ vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức

chính trị - xã hội và cơ quan truyền thông, báo chí trong công tác cán bộ và xây

dựng đội ngũ cán bộ. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân;

21

phải thực sự dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ. Để tiếp

tục thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra

trong giai đoạn cách mạng hiện nay, trước hết, cần quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ

Chí Minh và Đảng ta về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trong đó cần xây dựng

kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng chức danh, vị trí. Gắn quy hoạch với

đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh và đẩy mạnh thực hiện luân chuyển

cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị để rèn luyện qua thực tiễn ở các

lĩnh vực, địa bàn khác nhau.

Từ những chủ trương của Đảng được đưa ra, nhận thấy đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ là một trong những khâu quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng ta. Đây

là một công tác rất khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải có tính khoa học và nghệ thuật.

Ngay từ những ngày đầu thành lập Chính quyền Xô-viết, V.I. Lê-nin đã rất

coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và cho rằng công tác này có tính chất

quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong việc thực hiện đường lối, chủ

trương của một Đảng, một Nhà nước.

Trong những năm tới, tình hình thế giới và khu vực vẫn tiếp tục diễn biến

phức tạp, khó lường. Sự bùng nổ của khoa học - công nghệ, sự phát triển mạnh mẽ

của kinh tế số, kinh tế tri thức và xu hướng quốc tế hoá nguồn nhân lực vừa là thời

cơ, vừa là thách thức đối với nước ta; thời gian tới cũng là giai đoạn chuyển giao thế

hệ từ lớp cán bộ sinh ra, lớn lên, được rèn luyện, trưởng thành trong chiến tranh,

chủ yếu được đào tạo ở trong nước và tại các nước xã hội chủ nghĩa, sang lớp cán

bộ sinh ra, lớn lên, trưởng thành trong hoà bình và được đào tạo từ nhiều nguồn,

nhiều nước có thể chế chính trị khác nhau. Tình hình đó tác động mạnh mẽ, toàn

diện, sâu sắc đến công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ. Vì vậy, thông qua

các kỳ Đại hội Đảng ta luôn chú trọng đến công tác ĐTBD CBCC thông qua các

chủ trương lớn nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả

ĐTBD, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ

và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước

và hội nhập quốc tế.

Để tạo cơ sở pháp lý cho công tác ĐTBD CBCC ở nước ta hiện nay, Nhà

22

nước đã không ngừng quan tâm đến việc ban hành thể chế ĐTBD CBCC, gồm:

Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (Luật số: 22/2008/QH12) [11]; Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và luật viên chức (Luật số:

52/2019/QH14).[12]

Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển

khai Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và đẩy mạnh

đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011-2015.[5]

Quyết định số 161/2003/QD-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ

ban hành quy chế đào tạo, bồ dưỡng cán bộ, công chức[20]; Quyết định số:

104/2005/QĐ-BNV ngày 03/10/2005 về việc ban hành quy chế cử cán bộ, công

chức đi đào tạo bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước.[23]

Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-

2025.[21]

Nghị định số: 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức, viên chức.[2]

Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công

tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các quy định khác của pháp

luật.

Nhìn chung, từ các văn bản trên tạo thành thể chế, cơ sở pháp lý quan trọng

để xây dựng chính sách ĐTBD CBCC. Pháp luật nước ta quy định khá rõ ràng, cụ

thể để các hoạt động ĐTBB được diễn ra trong khuôn khổ quản lý của Nhà nước,

góp phần quan trọng trong công tác công vụ. Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa thể

chế, cơ sở pháp lý này theo hướng đồng bộ, toàn diện và cụ thể quy chế, chế tài hoạt

động quản lý ĐTBD.

1.3.2. Chủ trương, chính sách của tỉnh An Giang

Nhằm để trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong

hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, hoạt động nghề nghiệp của viên chức,

tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công

23

chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và

năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội. Tỉnh ủy An

Giang, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh luôn quan tâm đến công tác

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, đã ban hành nghị quyết, chương trình, kế

hoạch, … đào tạo bồi dưỡng sát hợp tình hình thực tế của địa phương, cụ thể:

Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX, nhiệm kỳ

2010-2015 nêu rõ: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt, cán

bộ cơ sở có chất lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị”.

Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-

2020 nêu: “Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ theo hướng thực hiện tốt cơ chế,

chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, trọng dụng

những người có đức, có tài….”.

Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ

2020-2025 khẳng định: “Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý

luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ … cho cán bộ, đảng viên; bồi dưỡng kiến thức,

nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng cho đồng chí bí thư chi bộ, cấp ủy viên cơ sở”.

Chương trình hành động số 05-CTr/TU, ngày 29/7/2016 của Ban Chấp hành

Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 2929-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung

ương (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu

cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.[6]

Kế hoạch số 495/KH-UBND, ngày 23/01/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về

triển khai chương trình hành động số 05-CTr/TU của Tỉnh uỷ. [14]

Chương trình hành động số 09-CTr/TU, ngày 05/12/2016 của Ban Chấp hành

Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân

lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và

định hướng đến năm 2025.[7]

Quyết định số: 777/QĐ-UBND, ngày 09/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh

An Giang, ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực năm

2018 thực hiện chương trình hành động số 09-CTr/TU, ngày 05/12/2016 của Ban

24

Chấp hành Đảng bộ tỉnh.[19]

Kế hoạch số 74-KH/TU, ngày 11/3/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh

thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khoá XII)

về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất,

năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. [10]

Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND, ngày 12/01/2015 của Ủy ban nhân dân

tỉnh ban hành quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên

chức tỉnh An Giang; Quyết định số 90/2017/QĐ-UBND, ngày 18/12/2017 của Ủy

ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ trợ cấp đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang được ban hành kèm

theo Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND.

Để khuyến khích, hỗ trợ, tạo đông lực cho CBCC trên địa bàn tỉnh học tập

nâng cao trình độ, ngày 11/12/2019 Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang đã ban hành

Nghị quyết số 14/2019/NQ-HĐND về việc ban hành chế độ trợ cấp đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang[15]. Các chế độ, chính sách liên

quan đến công tác ĐTBD cán bộ được tỉnh An Giang quy định cụ thể như sau:

Về đối tượng áp dụng: Cán bộ trong các cơ quan nhà nước; công chức, công

chức thực hiện chế độ tập sự trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà

nước, tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh; ở huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; công

chức xã, phường, thị trấn; công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự

nghiệp công lập; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; những người

hoạt động không chuyên trách ở khóm, ấp, tổ dân phố ở phường, thị trấn; Viên chức

trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Mức chi đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định cụ thể

như sau:

Trợ cấp học phí gồm: học phí chính khóa và lệ phí thi tốt nghiệp một

lần (hoặc bảo vệ luận văn) phải trả cho các cơ sở đào tạo theo chứng từ hợp pháp

của cơ sở đào tạo.

Chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học tập bắt buộc: theo chứng từ, hóa đơn hợp

pháp của cơ sở đào tạo (không kể tài liệu tham khảo).

Chi hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung: học ở trong tỉnh:

25

50.000 đồng/người/ngày; học ở ngoài tỉnh: 60.000 đồng/người/ngày. Trường hợp đi

đào tạo dài hạn theo hình thức tập trung nhiều đợt, mỗi đợt dưới 15 ngày thì được

hưởng mức 100.000 đồng/người/ngày.

Chi hỗ trợ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ (trong trường hợp cơ sở đào tạo và

đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ) khi cơ sở đào tạo cách

trụ sở cơ quan, đơn vị công tác từ 15 km trở lên: học ở trong tỉnh: 30.000

đồng/người/ngày; học ở ngoài tỉnh: 40.000 đồng/người/ngày. Trường hợp theo lịch

học phải tập trung thành nhiều đợt và mỗi đợt dưới 15 ngày thì được hưởng 60.000

đồng/người/ngày.

Chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ

lễ, nghỉ tết): không quá mức chi hiện hành tại Nghị quyết số 27/2017/NQ-HĐND

ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ công tác

phí trên địa bàn tỉnh An Giang.

Chi hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức là nữ hoặc là người dân tộc

thiểu số: 20.000 đồng/người/ngày. Trường hợp nữ cán bộ, công chức, viên chức là

người dân tộc thiểu số: 30.000 đồng/người/ngày.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền cử dự tuyển để đào tạo sau đại học

bằng ngân sách nhà nước và trúng tuyển ngay lần đầu dự tuyển thì được chi hỗ trợ

kinh phí dự tuyển, bao gồm: lệ phí đăng ký dự thi, lệ phí thi theo hóa đơn chứng từ

hợp pháp của cơ sở đào tạo; tiền ăn, thuê chỗ nghỉ trong các ngày thi, chi phí đi lại

một lượt đi và về theo định mức quy định tại Nghị quyết số 27/2017/NQ-HĐND

ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ công tác

phí trên địa bàn tỉnh An Giang; trợ cấp đi nghiên cứu thực tế theo kế hoạch tổ chức

lớp học đối với cán bộ, công chức, viên chức học các lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận

chính trị. Đối với các lớp cử nhân chính trị, cao cấp chính trị, cao học, nghiên cứu

sinh tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, các Học viện Chính trị khu vực,

Học viện Báo chí và Tuyên truyền: trợ cấp phần chênh lệch giữa chi phí thực tế và

kinh phí cơ sở đào tạo cấp theo quy định nhưng tối đa không quá 2.500.000

đồng/người/khóa học.

Chế độ chi hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi

26

dưỡng ở nước ngoài theo đề án của tỉnh trong giai đoạn đào tạo, bồi dưỡng ngoại

ngữ ở trong nước: chi thuê cơ sở đào tạo (bao gồm chi phí biên soạn giáo trình, tài

liệu; chi thù lao giảng viên; chi phí quản lý khóa học; chi thuê địa điểm đào tạo):

Thanh toán theo hợp đồng đã ký kết với cơ sở đào tạo. Trường hợp cơ sở đào tạo

không bố trí được địa điểm tổ chức khóa học, cần phải thuê ngoài thì chi phí thuê

địa điểm đào tạo thanh toán theo hợp đồng thuê địa điểm đào tạo; chi mời chuyên

gia, giảng viên nước ngoài (nếu có): theo hợp đồng đã ký với giảng viên người nước

ngoài hoặc với cơ sở đào tạo trong và ngoài nước (nơi cử giảng viên đến Việt Nam

giảng dạy). Chi phí thuê chuyên gia, giảng viên là người nước ngoài bao gồm: tiền

vé máy bay đi lại quốc tế, chi phí đi lại trong nước, tiền thù lao cho giảng viên, chi

phí ăn nghỉ cho chuyên gia, giảng viên (nếu không tính trong tiền thù lao), các

khoản tiền phải trả cho cơ sở đào tạo trong và ngoài nước (nếu có); chi phí các kỳ

thi đánh giá kết quả học tập theo yêu cầu của cơ quan chức năng (nếu có): Thanh

toán theo hợp đồng đã ký với cơ sở đào tạo hoặc theo mức thu của đơn vị cung cấp

dịch vụ tổ chức kỳ thi; chi hỗ trợ tiền ăn, đi lại, thuê chỗ nghỉ, hỗ trợ đối với cán bộ,

công chức, viên chức là nữ hoặc là người dân tộc thiểu số

Chế độ chi hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi

dưỡng ở nước ngoài theo đề án của tỉnh: học phí và các khoản lệ phí bắt buộc (nếu

có) phải trả cho các cơ sở đào tạo nước ngoài căn cứ vào hợp đồng ký kết với cơ sở

đào tạo nước ngoài hoặc theo mức do cơ sở đào tạo nước ngoài thông báo trong

giấy báo tiếp nhận học (chi bằng đồng đô la Mỹ hoặc bằng đồng tiền nước sở tại);

chi phí visa: Theo thực tế phát sinh; sinh hoạt phí bao gồm tiền ăn, tiền thuê chỗ

nghỉ, chi phí đi lại hàng ngày và được cấp theo thời gian học tập thực tế ở nước

ngoài (từ ngày nhập học đến ngày kết thúc nhưng không vượt quá thời gian ghi

trong quyết định của cấp có thẩm quyền); bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho

lưu học sinh nước ngoài của nước sở tại được cấp bằng đồng đô la Mỹ hoặc bằng

đồng tiền nước sở tại;

Chế độ trợ cấp 01 lần đối với cán bộ, công chức, viên chức tự học tập nâng

cao trình độ ngoại ngữ: cán bộ, công chức, viên chức tự học tập, thi đạt chứng chỉ

ngoại ngữ tương đương bậc 3 trở lên khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy

27

định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam

(không bao gồm chứng chỉ ngoại ngữ mang tính chất nội bộ các trường đại học),

còn giá trị sử dụng khi đề nghị: được trợ cấp 01 lần với số tiền là 5.000.000 đồng.

Chế độ trợ cấp 01 lần cho cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có

thẩm quyền cử đi học sau đại học (bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước; kinh phí

tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không thuộc ngân sách nhà nước) và đã

tốt nghiệp được cấp bằng: thạc sĩ, chuyên khoa cấp I: 20.000.000 đồng/người;

chuyên khoa cấp II: 30.000.000 đồng/người; tiến sĩ: 45.000.000 đồng/người. Ngoài

các khoản trợ cấp nêu trên, các trường hợp tốt nghiệp sau đại học ở nước ngoài

được hỗ trợ thêm như sau: thạc sĩ: 2.500.000 đồng/người; tiến sĩ : 5.000.000

đồng/người.

Tiểu kết chương

ĐNCB là lực lượng nòng cốt trong thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh

tế - xã hội của tỉnh, với tầm quan trọng đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ cần phải được

quan tâm đào tạo về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, ý thức trách

nhiệm. Do đó công tác ĐTBD ĐNCB là một trong những nội dung quan trọng của

việc phát triển nguồn lực nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả trong việc phát triển

kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu ngày càng đổi mới trong giai đoạn hiện nay.

Để thực hiện tốt công tác ĐTBD, tỉnh An Giang đã ban hành nhiều văn bản,

nghị quyết chương trình hành động nhằm thực hiện tốt công tác cán bộ và ĐTBD

cán bộ; các đơn vị, địa phương đã kịp thời triển khai và ban hành các quyết định,

quy định về công tác cán bộ, phù hợp với điều kiện của đơn vị, địa phương mình,

tạo ra sự thống nhất từ nguyên tắc Đảng lãnh đạo toàn diện về công tác cán bộ. Nhờ

đó, trang bị đầy đủ hơn kiến thức cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, đặc biệt cán bộ là

đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh; là tiền đề

giúp cho cán bộ yên tâm công tác và ổn định lâu dài, phục vụ cho sự nghiệp phát

28

triển của địa phương.

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP PHÒNG THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH

TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

2.1. Khái quát đặc điểm, tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh An Giang:

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

An Giang là tỉnh miền Tây Nam Bộ, là tỉnh duy nhất đồng bằng Sông Cửu

Long có địa bàn ở cả hai bờ sông Hậu. Có diện tích tự nhiên 3.536 km2 (bằng

1,03% diện tích cả nước và đứng thứ 4 so với 13 tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu

Long). Phía đông giáp tỉnh Đồng Tháp, phía bắc và tây bắc giáp hai tỉnh Kandal và

Takeo của Campuchia với đường biên giới dài gần 104 km, phía tây nam giáp tỉnh

Kiên Giang, phía nam giáp thành phố Cần Thơ. Một phần diện tích của tỉnh An

Giang nằm trong vùng tứ giác Long Xuyên.

An Giang là tỉnh có dân số đông nhất vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đồng

thời cũng là tỉnh có dân số đứng thứ 6 tại Việt Nam. Tính đến tháng 8/2019 dân số

toàn tỉnh là 2.164.200 người, với 04 dân tộc là Kinh, Hoa, Khmer và Chăm.

Tỉnh An Giang có 11 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, bao gồm 02

thành phố, 01 thị xã và 08 huyện với 156 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 21

phường, 19 thị trấn và 116 xã. Hai huyện Tịnh Biên và Tri Tôn được Chính phủ

công nhận là huyện miền núi.

Đảng bộ An Giang có 16 đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy, bao gồm: 11 đảng bộ

huyện, thị, thành và 05 đảng bộ khối, ngành; 800 tổ chức cơ sở đảng (470 chi bộ và

330 đảng bộ cơ sở). Tổng số đảng viên 65.052 đảng viên, chiếm 3% dân số.

2.1.2.Đặc điểm kinh tế - xã hội

Với đặc thù là tỉnh đầu nguồn đồng bằng sông Cửu Long, lại nằm trong vùng

kinh tế trọng điểm, có 02 cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên và Vĩnh Xương, 02 cửa khẩu

quốc gia Khánh Bình và Vĩnh Hội Đông. Các cửa khẩu này có vị trí khá thuận lợi

cả về giao thông thủy và đường bộ, giữ vị trí huyết mạch trong kết nối giao thương

29

giữa các tỉnh trong vùng đồng bằng Sông Cửu Long với Campuchia, xa hơn nữa là

cửa ngõ quan trọng để hàng hóa Việt Nam tiếp cận với thị trường các nước

ASEAN.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm (2015-2020) đạt 5,25%. Quy mô

nền kinh tế tăng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực. Thu nhập bình quân đầu

người đạt 46,803 triệu đồng/người/năm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt

127.360 tỉ đồng (tăng trên 27.970 tỉ đồng so giai đoạn 2010-2015). Tổng thu ngân

sách nhà nước 5 năm đạt 31.345 tỉ đồng (tăng trên 5.180 tỉ đồng). Kim ngạch xuất

khẩu 5 năm đạt 4,18 tỉ USD.

An Giang xác định đầu tư hạ tầng trọng điểm để thúc đẩy phát triển kinh tế,

tỉnh tập trung nguồn lực phát triển hạ tầng sản xuất nông nghiệp, giao thông (nhất là

giao thông kết nối các khu du lịch) và hạ tầng đô thị. Đẩy mạnh cải cách thủ tục

hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh.

Nông nghiệp được An Giang tiếp tục khẳng định vai trò nền tảng của nền

phát triển. Nét nổi bật là tỉnh đã tìm giải pháp tháo gỡ các “điểm nghẽn”, nhất là về

thủ tục hành chính, khuyến khích tập trung đất đai, phát triển nông nghiệp công

nghệ cao, hình thành các vùng chuyên canh gắn với nhà đầu tư. Chương trình xây

dựng nông thôn mới hoàn thành sớm hơn 1 năm so với nghị quyết.

Thương mại, dịch vụ phát triển khá. Thế mạnh về du lịch được phát huy,

công tác quảng bá hình ảnh du lịch An Giang được chú trọng. Công nghiệp chế biến

tăng trưởng ổn định; phát triển lĩnh vực năng lượng tái tạo, góp phần thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế.

Giáo dục - đào tạo phát triển về quy mô, chất lượng; mạng lưới trường, lớp

học được đầu tư rộng khắp. Triển khai chương trình phát triển nguồn nhân lực phục

vụ các ngành kinh tế mũi nhọn, gắn với nhu cầu xã hội.

Các chính sách an sinh xã hội huy động sự tham gia của cộng đồng, đời

sống người dân được cải thiện, hộ nghèo đa chiều giảm còn 1,93% (giảm

1,5%/năm).

Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng; mạng

lưới, dịch vụ y tế phát triển; nâng cao năng lực y tế dự phòng, ngăn chặn nhiều loại

30

dịch bệnh nguy hiểm, nhất là phòng, chống dịch bệnh COVID-19.

Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu được quan

tâm. Hoạt động văn hóa, thể thao gắn với xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng

nông thôn mới, văn minh đô thị được triển khai sâu rộng.

Bộ máy hành chính được củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả

quản lý nhà nước.

Nhìn chung, nền kinh tế tỉnh An Giang đã có bước tăng trưởng rõ rệt, trình

độ của lực lượng sản xuất đạt được bước tiến quan trọng theo hướng CNH, HĐH và

hội nhập quốc tế. Đó là kết quả của những biến chuyển quan trọng trong việc thực

hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và đổi mới tư duy trong lãnh đạo thực

hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.

2.2. Thực trạng chất lượng và kết quả ĐTBD đội ngũ cán bộ cấp phòng

thuộc Sở, Ban, Ngành tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020

2.2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ cấp phòng thuộc Sở,

Ban, Ngành tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020

2.2.1.1. Số lượng, cơ cấu

Hiện nay, tỉnh An Giang có 21 sở, ban ngành, trong đó có 19 đơn vị được

thành lập theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và 02 cơ quan hành chính: Văn phòng

Hội đồng nhân dân tỉnh được thành lập theo Nghị định 48/2016/NĐ-CP.

Số lượng cán bộ, công chức, viên chức của toàn tỉnh hiện có 37.358 người; số

lượng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là 1.116 người. Trong đó, số

lượng cán bộ lãnh đạo cấp phòng của các sở, ban, ngành tỉnh hiện có là 406 người.

Theo cơ cấu giới tính (bảng 2.1) cho thấy số lãnh đạo, quản lý cấp phòng là

nam giới cao hơn 2 lần so số lượng nữ giới; thực trạng trên cho thấy sự bình đẳng

giới trong ĐNCB lãnh đạo, quản lý chưa được quan tâm nhiều; cần nhận thức đúng

sự tham gia của phụ nữ trong vai trò lãnh đạo, quản lý; quan tâm nhiều hơn nữa tỷ

lệ nữ trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ.

Về cơ cấu độ tuổi như vậy là khá hợp lý, có sự kế thừa giữa cán bộ trẻ, kinh

nghiệm và thâm niên công tác; tỷ lệ cán bộ lãnh đạo trẻ cấp phòng được quan tâm

cân nhắc, tỷ lệ cán bộ có kinh nghiệm từ 40-50 tuổi chiếm vị trí chủ đạo. Đây là tỷ

31

lệ cơ cấu vàng cho độ tuổi cán bộ là lãnh đạo cấp phòng, tuy nhiên để chuẩn bị

nguồn cho ĐNCB là lãnh đạo cấp sở thì cần phải trẻ hóa hơn nữa ĐNCB là lãnh

đạo, quản lý cấp phòng.

Bảng 2.1. Tổng hợp theo cơ cấu giới tính, độ tuổi

STT Số lượng Tỷ lệ Cơ cấu

Giới tính

71,67% 1 291 Nam

28,33% 2 115 Nữ

Độ tuổi

26,85% 3 109 Dưới 40 tuổi

45,32% 4 184 Từ 40 đến 50 tuổi

27,83% 5 113 Trên 50 tuổi

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh An Giang)

2.2.1.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Số liệu từ (bảng 2.2) cho thấy trình độ chuyên môn của cán bộ lãnh đạo,

quản lý cấp phòng đa số đều đạt chuẩn theo quy định; tỷ lệ trình độ thạc sĩ được chú

trọng đào tạo (chiếm 26,11% so tổng số cán bộ lãnh đạo cấp phòng); trình độ trung

cấp cán bộ lãnh đạo cấp phòng tuy vẫn còn rất ít nhưng phải cần được quan tâm đào

đạo, khắc phục tình trạng cán bộ lãnh đạo không đạt chuẩn theo quy định.

Bảng 2.2. Tổng hợp theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Tỷ lệ STT Số lượng Trình độ đào tạo

0,49% 1 02 Trung cấp

73,40% 2 298

26,11% 3 Đại học Thạc sĩ 106

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh An Giang)

2.2.1.3. Trình độ lý luận chính trị

Trình độ lý luận chính trị trong những năm qua được các ngành, các cấp ủy

trong tỉnh quan tâm tạo điều kiện, cử cán bộ theo học các lớp trung cấp, cao cấp với

nhiều hình thức đào tạo như: đào tạo tập trung, đào tạo theo hệ bán tập trung, học

theo các ngày thứ bảy, chủ nhật,…. Tuy nhiên, theo (bảng 2.3) thì vẫn còn có cán

32

bộ giữ chức vụ lãnh đạo cấp phòng chưa đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị

(chiếm 8,87%), điều này cho thấy công tác quy hoạch chưa gắn với đào tạo, cần

được quan tâm trong thời gian tới.

Bảng 2.3. Tổng hợp theo trình độ lý luận chính trị

STT Số lượng Tỷ lệ Trình độ đào tạo

36 8,87% 1

217 153 53,45% 37,68% 2 3 Sơ cấp Trung cấp Cao cấp

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh An Giang)

2.2.1.4. Trình độ quản lý nhà nước

Theo số liệu thống kê (bảng 2.4) thể hiện lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh An

Giang rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng về trình độ quản lý nhà nước cho

ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng, nhất là bồi dưỡng về chuyên viên chính chiếm

tỷ lệ khá cao 47,04%, tuy nhiên vẫn còn một ít cán bộ lãnh đạo cấp phòng chưa qua

bồi dưỡng về chuyên viên.

Bảng 2.4. Tổng hợp theo trình độ quản lý nhà nước

Trình độ bồi dưỡng Số lượng Tỷ lệ E

Chuyên viên chính 191 47,04% 1

Chuyên viên 195 48,03% 2

Chưa học 20 4,93% 3

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh An Giang)

2.2.1.5. Trình độ tin học, ngoại ngữ

Về trình độ tin học, ngoại ngữ (bảng 2.5) của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp

phòng khá cao, đạt chuẩn quy định tập trung đội ngũ cán bộ lãnh đạo trẻ, có kinh

nghiệm. Số lượng cán bộ lãnh đạo cấp phòng chưa đạt chuẩn về tin học, ngoại ngữ

chủ yếu là cán bộ thâm niên, vì vậy trong thời gian tới cần có kế hoạch nâng tỷ lệ

đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của

33

cơ quan, đơn vị.

Bảng 2.5. Tổng hợp theo trình độ tin học, ngoại ngữ

STT 1 2 Số lượng 380 364 Tỷ lệ 93,60% 89,66% Trình độ bồi dưỡng Tin học Ngoại ngữ

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh An Giang)

Qua các biểu thống kê từ bảng 2.1 đến 2.5 cho thấy đa số cán bộ đã được rèn

luyện, thử thách, có bản lĩnh chính trị vững vàng; chất lượng cán bộ lãnh đạo cấp

phòng có bước phát triển khá nhanh, cán bộ trẻ, cán bộ nữ được quan tâm tạo điều

kiện phát triển. Nhìn chung, ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban,

ngành tỉnh An Giang ngày càng năng động, nhanh nhạy khi tiếp cận cơ chế thị

trường, hội nhập quốc tế. Đa số cán bộ đều được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cả

về trình độ chuyên môn nghiệp vụ lẫn lý luận chính trị, quản lý nhà nước và nhiều

chương trình bồi dưỡng khác, giúp cho ĐNCB khi giữ vị trí là lãnh đạo cấp phòng

có đủ trình độ, năng lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và là nguồn kế cận

cho ĐNCB lãnh đạo cấp sở.

Tuy nhiên, trước sự chuyển đổi cơ chế, chính sách mới, sự hội nhập sâu,

rộng vào nền kinh tế thế giới, một bộ phận cán bộ nói chung hay ĐNCB lãnh đạo,

quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh An Giang còn bộc lộ một số hạn chế:

một bộ phận cán bộ lãnh đạo cấp phòng trẻ còn hạn chế về kỹ năng lãnh đạo, điều

hành, khả năng tư duy toàn diện, kinh nghiệm thực tiễn còn ít, khả năng nắm bắt và

dự báo thông tin chưa chính xác, kịp thời … nên thực hiện nhiệm vụ được giao đôi

khi đạt chất lượng chưa cao; vẫn còn sự thiếu hụt trình độ tin học, ngoại ngữ và

quản lý nhà nước; một số nơi chưa thực hiện tốt kỷ luật, kỷ cương trong công tác,

việc đấu tranh phê bình và tự phê bình chưa cao, dẫn đến phẩm chất đạo đức số ít

cán bộ thoái hóa, tham nhũng, xa hoa, lãng phí của công ...

2.2.2. Kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo

cấp phòng thuộc Sở, Ban, Ngành tỉnh An Giang

Trong những năm qua, nhất là từ năm 2017 - 2020, đã có hàng nghìn lượt

34

cán bộ, công chức An Giang được cử đi tham gia các chương trình ĐTBD theo các

nội dung khác nhau, nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức trong

tỉnh. Thực hiện chủ trương nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cấp tỉnh, trước hết

là đội ngũ giám đốc, phó giám đốc sở cũng như chuẩn bị nguồn nhân lực tiềm năng

cho cấp lãnh đạo này, thì nguồn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc

sở, ban, ngành tỉnh An Giang luôn được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng tương đối đầy

đủ về chuyên môn nghiệp vụ, về lý luận chính trị (cao cấp, trung cấp chính trị); bồi

dưỡng về kiến thức QLNN (theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo,

quản lý), về tin học và ngoại ngữ…

2.2.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn

Đào tạo về trình độ chuyên môn đã giúp cho việc nâng cao trình độ của công

chức đáp ứng với yêu cầu hiện đại hóa và cải cách thủ tục hành chính trong thực thi

công vụ. Trong 4 năm qua, số lượt cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở,

ban, ngành tỉnh được cơ quan, đơn vị cử đi học là 80 người (03 tiến sỹ, 64 thạc sỹ,

13 đại học); qua bảng 2.6 cho thấy về trình độ sau đại học của ĐNCB lãnh đạo,

quản lý cấp phòng ngày càng chiếm tỷ lệ cao.

Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả đào tạo cán bộ lãnh đạo cấp phòng

theo trình độ chuyên môn

Trình độ Năm Năm Năm Năm STT đào tạo 2017 2018 2019 2020

1 Tiến sỹ 02 01 0 0

2 Thạc sỹ 21 13 29 01

3 Đại học 01 06 04 02

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh An Giang)

2.2.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị

Nhận thức rõ vai trò của việc đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị là rất

quan trọng, nâng cao trình độ lý luận chính trị góp phần cho cán bộ nâng cao bản

lĩnh chính trị, nắm bắt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nước, vận dụng có hiệu quả những tri thức lý luận vào việc giải quyết những

vấn đề thực tiễn tại cơ quan, đơn vị, giúp trở thành người cán bộ gương mẫu, nhất là

35

đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng; đồng thời kiểm nghiệm tri thức,

tư tưởng, hành vi qua thực tiễn khách quan và cập nhật, nắm bắt tình hình để chủ

động, kịp thời hành động đúng đắn, góp phần hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao

phó. Thời gian qua, tỉnh đã cử 364 cán bộ là lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở,

ban, ngành tỉnh tham gia các lớp cao cấp, trung cấp chính trị.

Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả đào tạo cán bộ lãnh đạo cấp phòng

theo trình độ chính trị

Trình độ Năm Năm Năm Năm STT đào tạo 2017 2018 2019 2020

1 92 61 30 93 Cao cấp

2 Trung cấp 07 29 36 16

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh An Giang)

2.2.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ quản lý nhà nước

Trong giai đoạn đất nước đẩy mạnh phát triển kinh tế hội nhập quốc tế, thì

nhu cầu đòi hỏi phải xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức các sở, ban, ngành

có bản lĩnh chính trị vững vàng, có khả năng tư duy chiến lược, phương pháp khoa

học trong nhận thức, thích ứng với những biến động của tình hình thế giới và trong

nước, trang bị, cập nhật những kiến thức cần thiết về quản lý nhà nước và kỹ năng

thực thi công việc, đặc biệt ở các vị trí lãnh đạo, quản lý là rất cần thiết. Việc chuẩn

hóa ngạch chuyên viên, chuyên viên chính cho cán bộ, công chức, viên chức sao

cho phù hợp với vị trí việc làm và thời gian công tác theo quy định của Bộ Nội vụ là

rất quan trọng.

Nhận định rõ việc đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước giúp nâng cao ý thức,

trách nhiệm trong công vụ, góp phần triển khai các văn bản quản lý nhà nước một

cách hiệu quả, đồng thời giúp học viên nâng cao năng lực kỹ năng, phong cách làm

việc chuyên nghiệp trong quản lý, điều hành và hoàn thành tốt được nhiệm vụ được

giao. Thời gian qua, Tỉnh ủy và các sở, ban, ngành tỉnh đã cử cán bộ lãnh đạo cấp

phòng đi bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch chuyên viên cao cấp cho 32 người, bồi

dưỡng kiến thức QLNN ngạch chuyên viên chính cho 493 người, bồi dưỡng kiến

36

thức QLNN ngạch chuyên viên cho 286 người.

Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo cấp phòng

theo trình độ quản lý nhà nước

Năm Năm Năm Năm Trình độ đào STT 2017 2018 2019 2020 tạo

Chuyên viên 1 0 9 14 09 cao cấp

Chuyên viên 2 97 17 208 171 chính

3 92 89 66 39 Chuyên viên

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh An Giang)

2.2.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ

Nhằm đáp ứng yêu cầu trong công việc, xu hướng làm việc tiến bộ, chuyên

nghiệp, hiệu quả, đòi hỏi cán bộ công chức phải có kiến thức về tin học và ngoại

ngữ để đáp ứng những yêu cầu trên, thì việc tự nâng cao, bồi dưỡng về trình độ tin

học, ngoại ngữ của ĐNCBCC tỉnh An Giang thời gian qua rất đáng khích lệ. Đa số

CBCC tỉnh An Giang có trình độ căn bản về tin học, ngoại ngữ.

Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả đào tạo cán bộ lãnh đạo cấp phòng

theo trình độ tin học, ngoại ngữ

Trình độ Năm Năm Năm Năm STT đào tạo 2017 2018 2019 2020

1 Tin học 0 5 11 06

2 Ngoại ngữ 01 0 14 17

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh An Giang)

Riêng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành có

trình độ tin học, ngoại ngũ khá cao. Tuy nhiên với xu thế hội nhập của thế giới và

để đáp ứng yêu cầu thực hiện chính sách Cải cách thủ tục hành chính, trong giai

đoạn 2017-2020 Tỉnh đã khuyến khích tạo điều kiện ĐTBD cấp chứng chỉ tin học,

ngoại ngữ cho 54 (tin học 22, ngoại ngữ 32) người là cán bộ lãnh đạo cấp phòng.

37

2.2.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng chức vụ quản lý

Nhận thức việc thông qua ĐTBD LĐQL được nâng cao nhận thức về vị trí

chức danh, phát triển tư duy, đổi mới, sáng tạo, đặc biệt là bù đắp những khoảng

trống về năng lực mà người lãnh đạo, quản lý cần có để đáp ứng khung năng lực

của vị trí từng chức danh lãnh đạo mà họ đảm nhận; chất lượng đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ lãnh đạo, quản lý phải được đo lường một cách định lượng, đảm bảo kiến

thức, kỹ năng và thái độ ứng với từng vị trí lãnh đạo, quản lý các cấp. Công tác đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chức vụ quản lý luôn nhận được sự

quan tâm của các cấp, các ngành trong tỉnh, thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng

ngắn ngày, theo đó giai đoạn 2017-2020 ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng tuộc

sở, ban, ngành tỉnh được cử bồi dưỡng chức vụ quản lý cấp sở là 126 người, bồi

dưỡng chức vụ quản lý cấp phòng là 271 người.

Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo

cấp phòng theo chức vụ quản lý

Năm Năm Năm Năm STT Bồi dưỡng 2017 2018 2019 2020

1 57 16 30 53 Cấp sở

2 Cấp phòng 0 48 172 51

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh An Giang)

Nhìn chung, trong những năm qua, tỉnh An Giang luôn chủ động xây dựng

kế hoạch, đề án về công tác ĐTBD CBCC. Việc quy hoạch và lựa chọn CBCC để

cử đi ĐTBD về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, QLNN và các kỹ năng

chuyên ngành nhằm để nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi

công vụ cho đội ngũ CBCC các cấp, nhằm xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp,

có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ đất nước và phục

vụ nhân dân.

Công tác ĐTBD CBCC được thực hiện trên cơ sở quy hoạch dài hạn, có định

hướng chỉ tiêu, đúng đối tượng, bởi hầu hết học viên đều là trưởng, phó trưởng

phòng, ban các huyện, thi, thành và sở ban ngành đoàn thể của tỉnh dương chức,

quy hoạch, hoặc dự nguồn; hình thức ĐTBD được triển khai linh hoạt tùy thuộc vào

38

yêu cầu nhiệm vụ và điều kiện của từng CBCC.

Qua đào tạo, bồi dưỡng, đa số CBCC phát huy tác dụng tốt trong thực tiễn công

tác, nhiều CB lãnh đạo cấp phòng được bố trí ở vị trí nhiệm vụ công tác cao hơn.

2.3. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp phòng

thuộc Sở, Ban, Ngành tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020:

2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng

Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính

phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 163/QĐ-

TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025; và Chỉ thị số

28/CT-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh bồi

dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức,

viên chức. Tỉnh ủy An Giang, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân nhân dân tỉnh

lãnh đạo, quán triệt sâu sắc các chủ trương chính sách về ĐTBD CBCC nắm bắt rõ

mục đích, yêu cầu tầm quan trọng của chính sách đối với việc nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ trong toàn tỉnh nói chung và cán bộ lãnh đạo quản lý cấp sở, cấp

phòng nói riêng.

Các cấp, các ngành đã chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện

chính sách phù hợp tình hình thực tiễn tỉnh An Giang. Tỉnh ủy An Giang ban hành

Chương trình hành động số 09-CTr/TU, ngày 05/12/2016 về phát triển nguồn nhân

lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và

định hướng đến năm 2025, theo đó Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang bàn hành Quyết

định số: 2879/QĐ-UBND, ngày 29/9/2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình

hành động số 09-CTr/TU cho giại đoạn I từ năm 2017-2020. Đào tạo nguồn nhân

lực tại chỗ, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, khoa học - kỹ thuật và đội

ngũ doanh nhân phục vụ yêu cầu phát triển trong tình hình mới.

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Kế hoạch số 74-KH/TU, ngày

11/3/2019 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ

phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ với mục tiêu xây dựng đội ngũ

cán bộ, nhất là cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý có phẩm chất,

39

năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đủ về số lượng, có chất lượng và cơ cấu phù

hợp, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ, đủ sức lãnh đạo

phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh và xây dựng Đảng, xây

dựng hệ thống chính trị ở địa phương ngày càng trong sạch, vững mạnh.

Hằng năm Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, Ban Tổ chức Tỉnh ủy ban hành

Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh theo từng năm.

Trong đó xác định loại hình đào tạo bồi dưỡng gồm: đào tạo cao cấp, trung cấp lý

luận chính trị; bồi dưỡng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính; bồi dưỡng lãnh

đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; bồi

dưỡng các chức danh cán bộ cơ sở; bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ; bồi dưỡng cán bộ

lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban thường vụ huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc

quản lý và các loại hình đào tạo, bồi dưỡng phối hợp khác. Trong kế hoạch hàng

năm xác định số lượng các lớp mở trong từng năm; các lớp từ năm trước chuyển

sang năm sau trên cơ sở đó bố trí thời gian và nguồn lực thực hiện phù hợp.

2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng

Song song với xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo,

bồi dưỡng, thì công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được triển khai kịp thời. Tuyên truyền triển

khai thực thi chính sách nhằm giải thích các quy định của Nhà nước, của địa phương về

công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức để định hướng nhận thức cho

cán bộ, công chức. Vì vậy các hình thức tuyền truyền phổ biến chính sách được các cấp

ủy và chính quyền vận dụng đa dạng như thông qua trên trang thông tin điện tử của tỉnh,

gửi văn bản giấy đến từng cơ quan, đơn vị; thông qua các cuộc hội nghị của cơ quan, đơn

vị, ……. Nhờ vậy cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan đơn vị nắm được quy

định của nhà nước, của địa phương về chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức

viên chức để chủ động đăng ký và sắp xếp thời gian học tập.

2.3.3. Công tác phân công, phối hợp trong tổ chức thực hiện

Để thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên

địa bàn tỉnh đạt hiệu quả cao, việc phân công, phối hợp thực hiện theo kế hoạch

được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh rất quan tâm lãnh đạo, chỉ

40

đạo phân công, phối hợp thực hiện chính sách cụ thể:

Ban Tổ chứcTỉnh uỷ: xem xét, quyết định cử cán bộ đi bồi dưỡng chức danh

trưởng, phó ban đảng tỉnh; bí thư, phó bí thư cấp uỷ cấp huyện theo chiêu sinh;

Quyết định cử cán bộ đi bồi dưỡng chuyên viên cao cấp; quyết định cử cán bộ đi

đào tạo cao cấp lý luận chính trị, bồi dưỡng chức danh trưởng, phó ban đảng cấp

huyện và tương đương.

Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh: lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo

các cơ quan chức năng đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch heo quy định hiện

hành về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức và các quy định

khác có liên quan.

Ủy ban nhân dân tỉnh: quyết định cử cán bộ đi bồi dưỡng lãnh đạo cấp sở, cấp

huyện và bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính.

Sở Nội vụ quyết định triệu tập cán bộ đi bồi dưỡng chức danh lãnh đạo cấp

phòng, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên.

Trường Chính trị Tôn Đức Thắng: phối hợp tổ chức giảng dạy theo chương

trình quy định; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đối với các lớp trung cấp lý luận chính trị

- hành chính, quản lý nhà nước ngạch chuyên viên (tại Trường và tại các huyện),

bồi dưỡng chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà

nước ngạch chuyên viên chính, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác …….

Các cơ quan, đơn vị, địa phương: tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên

chức công tác tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình được tham gia đào tạo, bồi

dưỡng theo quyết định cử, triệu tập tham gia các lớp nêu trong Kế hoạch; hỗ trợ cán

bộ lãnh đạo, quản lý công tác tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình tự bồi dưỡng tin

học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên

chức quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý theo lộ trình nêu tại Chỉ thị số

28/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Ngoài ra, để quy định rõ về quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ, công chức,

viên chức được cử đào tạo, bồi dưỡng; nguyên tắc, thẩm quyền cử đào tạo, bồi

dưỡng; điều kiện và tiêu chuẩn cử cán bộ, công chức, viên chức đào tạo, bồi dưỡng

và hưởng chế độ trợ cấp 01 lần đối với cán bộ, công chức, viên chức tự học tập

41

nâng cao trình độ ngoại ngữ; cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm

quyền cử đi học sau đại học đã tốt nghiệp được cấp bằng, Ủy ban nhân dân tỉnh An

Giang ra Quyết định số: 58/2020/QĐ-UBND, ngày 29/12/2020 ban hành quy chế

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang.

2.3.4. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện

Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức góp phần

nâng cao trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ cho cán

bộ, công chức. Vì vậy, công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách được

các cấp, các ngành phối hợp thực hiện thường xuyên, kịp thời phát hiện sai phạm, xử lý

hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền

khen thưởng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực

hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Việc theo dõi, kiểm tra, giám sát này được phân công phối hợp thực hiện

như: Ban Tổ chức Tỉnh ủy theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch và kịp thời

báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ xem xét, giải quyết các vấn đề phát sinh, nhằm đáp

ứng yêu cầu đào tạo chuẩn hoá và đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm đối với

cán bộ; Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra định

kỳ, đột xuất, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các nội dung của quy chế, kế

hoạch, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan,

đơn vị, địa phương, bảo đảm đạt được các chỉ tiêu được giao, sử dụng kinh phí đúng

mục đích, đúng chế độ quy định; thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch

Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.

2.3.5. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến đào tạo, bồi

dưỡng

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước; Căn

cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC

ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán,

42

quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức, viên chức. Thời gian qua, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân

tỉnh ban hành nhiều văn bản liên quan đến chế độ, chính sách ĐTBD CBCC trong

tỉnh như: Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND, ngày 12/01/2015 của Ủy ban nhân

dân tỉnh ban hành quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,

viên chức tỉnh An Giang; Quyết định số 90/2017/QĐ-UBND, ngày 18/12/2017 của

Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định chế độ trợ cấp đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang được ban hành kèm

theo Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND; Nghị quyết số 14/2019/NQ-HĐND, ngày

11/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định mức chi đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang. Nghị quyết nêu rõ mức chi đào

tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong nước; nội dung và mức

chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài; chế độ trợ cấp

01 lần đối với cán bộ, công chức, viên chức tự học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ;

chế độ trợ cấp 01 lần cho cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm

quyền cử đi học sau đại học (bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước; kinh phí tự túc,

học bổng, viện trợ từ những nguồn không thuộc ngân sách nhà nước) và đã tốt

nghiệp được cấp bằng.

Nhìn chung, việc tổ chức thực hiện chế độ chính sách hỗ trợ CBCCVC đi

học là chủ trương đúng đắn nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức của tỉnh. Qua triển khai thực hiện đã tác động tích cực, giảm

bớt một phần khó khăn cũng như tạo động lực khuyến khích đội ngũ cán bộ, công

chức từ tỉnh đến cơ sở tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới và công việc được giao.

2.3.6. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ

Tổng kết, đánh giá, rút ra những kinh nghiệm là khâu cuối trong công tác

ĐTBD CBCC. Tổ chức hoạt động này là để đánh giá kết quả ĐTBD, xác định mức

độ đạt được so mục tiêu, kế hoạch đề ra, giúp cho các ngành, các cấp, các đơn vị

43

tham gia vào công tác ĐTBD đưa ra các chính sách ĐTBD trong thời gian tới phù

hợp hơn, đặc biệt là phát hiện những lỗ hổng, sự bất hợp lý, phi thực tế của công tác

ĐTBD. Nội dung đánh giá kết quả ĐTBD cần làm rõ bốn vấn đề chính:

Một là, khóa học đã đạt mục tiêu ĐTBD ở mức độ nào.

Hai là, các vấn đề xác định trong chương trình, nội dung học tập đã được giải

quyết thông qua ĐTBD ở mực độ nào.

Ba là, những nội dung gì cần hoàn thiện trong những khóa ĐTBD tiếp theo

Bốn là, công tác lãnh đạo, quản lý cần điều chỉnh gì.

Sau mỗi khóa ĐTBD thực hiện tổng kết đánh giá chương trình ĐTBD như:

đánh giá thái độ của người học về nội dung, chương trình, giảng viên, cách tổ

chức…; đánh giá kết quả học tập bằng những bài kiểm tra để biết qua khóa ĐTBD

học viên tiếp thu được gì, đây là việc đánh giá kết quả ĐTBD theo phương pháp

truyền thống và hiện nay vẫn được thông dụng. Cách thức đánh giá này có ưu điểm

là dễ đánh giá vì chỉ cần căn cứ vào kết quả điểm học tập và nhận xét của cơ sở, đơn

vị ĐTBD. Tuy nhiên, thực tiễn, cách thức đánh giá này chưa phản ánh chính xác kết

quả học tập của người học thông qua nhận thức và vận dụng các kiến thức đã được

ĐT BD vào thực tế.

Cơ sở pháp lý cho hoạt động đánh giá chất lượng bồi dưỡng được Nghị định

số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ quy định rõ tại Điều 30, như

sau:

1. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng

cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức sau khi

được bồi dưỡng.

2. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách

quan, trung thực.

3. Nội dung đánh giá chất lượng bồi dưỡng gồm:

a) Đánh giá chất lượng chương trình bồi dưỡng;

b) Đánh giá chất lượng học viên tham gia khóa bồi dưỡng;

c) Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên tham gia khóa bồi dưỡng;

d) Đánh giá chất lượng cơ sở vật chất phục vụ khóa bồi dưỡng;

44

đ) Đánh giá chất lượng khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

e) Đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

4. Việc đánh giá chất lượng bồi dưỡng do cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng

cán bộ, công chức, viên chức; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu

tổ chức thực hiện hoặc thuê cơ quan đánh giá độc lập.

5. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ,

công chức, viên chức.

Việc tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách ĐTBD CBCC

là để tiếp tục phát huy những ưu điểu và tìm ra những tồn tại, hạn chế cần khắc

phục để trong thời gian tới tổ chức thực hiện khoa học hơn; kịp thời thực hiện công

tác thi đua khen thưởng đúng quy chế, nhằm động viên kịp thời và ghi nhận sự phấn

đấu nỗ lực của các chủ thể tham gia ĐTBD.

2.4. Đánh giá chung về kết quả thực hiện chínhsách đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ lãnh đạo cấp phòng thuộc Sở, Ban, Ngành tỉnh An Giang giai đoạn

2017-2020

2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân

2.4.1.1. Ưu điểm

- Nhận thức rõ về vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ CBCC trong sự phát

triển của tỉnh, những năm qua, An Giang đã có nhiều chủ trương, giải pháp xây

dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý cấp phòng thuộc các sở, ban,

ngành của tỉnh có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đủ về số lượng,

có chất lượng và cơ cấu phù hợp, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa

các thế hệ, đủ sức lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an

ninh và xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương.

- Trong những năm qua, nhất là từ đầu nhiệm kỳ 2015 - 2020, thực hiện chủ

trương nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cấp tỉnh, trước hết là đội ngũ cán bộ

cấp phòng, phó giám đốc, giám đốc sở và tương đương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và

Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo trong

nước mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp sở, lớp chuyên

45

viên chính tại địa phương và cử đi học lớp chuyên viên cao cấp.

- Xác định tầm quan trọng của việc chuẩn bị các đội ngũ cán bộ kế cận được

đào tạo chính quy, bài bản, tỉnh An Giang đã hướng tới đào tạo dài hạn qua việc cử

nhiều cán bộ được quy hoạch các chức danh chủ chốt cấp sở, ban, ngành tham dự

các khóa học chính quy tại các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài nước. Từ năm

2018 đến nay, đã mở 01 lớp đào tạo thạc sỹ quản lý công, 02 lớp đào tạo thạc sỹ

chính sách công và 01 lớp Quản lý kinh tế phục vụ cho việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ

nguồn chất lượng cao cho tỉnh An Giang có 136 học viên là cán bộ chủ chốt cấp

tỉnh và cấp huyện tham dự.

- An Giang luôn xác định mục tiêu ĐTBD đội ngũ CBCC là để trang bị và

nâng cao kiến thức, năng lực quản lý điều hành, thực thi công vụ nhằm xây dựng

một đội ngũ CBCC có tính chuyên nghiệp cao, có phẩm chất tốt, phục vụ sự nghiệp

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Trong những năm qua, tỉnh An Giang luôn

chủ động xây dựng kế hoạch, đề án ĐTBD CBCC, chú trọng vào các ngành, lĩnh

vực mũi nhọn, quan trọng của tỉnh; việc quy hoạch và lựa chọn CBCC để cử đi

ĐTBD có định hướng chỉ tiêu, đúng đối tượng; các chế độ chính sách được sổ sung,

điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện, nhu cầu thực tế của tỉnh. Phương thức

ĐTBD được triển khai đồng bộ, từng bước đổi mới, linh hoạt tùy thuộc vào yêu cầu

nhiệm vụ và điều kiện của từng CBCC.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp phòng từng bước được nâng lên, góp phần

vào sự phát triển KT-XH của tỉnh nói chung và các sở, ban, ngành nói riêng. Qua

triển khai tổ chức thực hiện, chính sách ĐTBD cán bộ của tỉnh đã tạo được sự đổi

mới, mang tính hệ thống và tầm nhìn dài hạn, khắc phục tình trạng chấp vá, cục bộ,

cơ chế “xin - cho” trong công tác ĐTBD cán bộ. Qua đó, góp phần xây dựng đội

ngũ CBCC, viên chức chuyên nghiệp và đội ngũ quản lý có đủ phẩm chất, trình độ,

năng lực, có tính cạnh tranh cao, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, công nghiệp

hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của tỉnh; trong đó chuẩn hóa đội ngũ cán bộ

lãnh đạo, quản lý cấp phòng để chuẩn bị nguồn cho đội ngũ cán bộ, lãnh đạo cấp sở.

- Kết quả thực hiện chính sách ĐTBD đã góp phần trang bị, cập nhật, củng

cố cho cán bộ, công chức những kiến thức, kỹ năng cần thiết trong quá trình thực

46

thi công vụ, góp phần nâng cao năng lực tham mưu, quản lý, điều hành của công

chức; sau khóa bồi dưỡng nhiều người đã đủ điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét quy

hoạch, bổ nhiệm vị trí lãnh đạo, quản lý, góp phần bảo đảm cho công tác cán bộ của

tỉnh được thực hiện có chất lượng, đúng quy định; nhiều cán bộ lãnh đạo cấp phòng

nhận thức được tầm quan trọng của chính sách ĐTBD; trong quá trình thực hiện

chính sách ĐTBD, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng luôn có ý thức trách

nhiệm khi học tập nâng cao trình độ, phẩm chất, năng lực.

- Chế độ, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng

luôn được lãnh đạo tỉnh và các sở, ban, ngành đặc biệt quan tâm. Mặc dù tình hình phát

triển KT - XH của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, ngân sách địa phương hạn hẹp nhưng

hằng năm tỉnh vẫn dành nguồn lực không nhỏ cho công tác ĐTBD cán bộ, qua đó góp

phần hỗ trợ, động viên kịp thời, tạo động lực để cán bộ các cấp, nhất là cấp phòng chủ

động, tích cực hơn trong học tập nâng cao trình độ mọi mặt để đáp ứng tốt hơn yêu cầu

nhiệm vụ trên mỗi vị trí công tác. Với nguồn lực đầu tư của tỉnh, nhiều lượt cán bộ cấp

phòng đã được tham gia các khoá ĐTBD cả trong và ngoài nước, từ ĐTBD về chuyên

môn đến lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ,v.v..

- Đa số cán bộ sau khi được ĐTBD được các sở, ban, ngành bố trí, sử dụng

đúng quy hoạch và đã phát huy tác dụng tốt. Công tác ĐTBD cán bộ cấp phòng thuộc

các sở, ban, ngành tỉnh An Giang thời gian qua thực hiện theo đúng quy hoạch nhằm

tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và lãnh đạo các sở, ban, ngành. Cán bộ

được cử ĐTBD đa số bảo đảm các tiêu chuẩn theo đúng chức danh quy hoạch cán bộ.

Vì vậy, sau khi được đào tạo, bồi dưỡng, phần lớn cán bộ được bố trí, sử dụng phù hợp

với quy hoạch, kế hoạch điều động, luân chuyển theo yêu cầu thực tế. Đội ngũ cán bộ

đã được ĐTBD phần lớn phát huy hiệu quả công việc được giao; vận dụng thực hiện

tốt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; ứng dụng kiến thức được học vào tình

hình thực tiễn, giải quyết các vấn đề đặt ra hợp lý; nhiều ý kiến đóng góp hay cho việc

đề ra và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị; có nhiều sáng kiến,

cải tiến lề lối làm việc mang lại hiệu quả cao.

2.4.1.2. Nguyên nhân

- Những chủ trương và chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước là nhân tố

47

tác động quan trọng hàng đầu để công tác ĐTBD cán bộ đạt nhiều thành tựu.

Trong thời gian qua, BCHTW Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương đã

ban hành nhiều văn bản liên quan đến công tác ĐT, BD cán bộ, trong đó có đội ngũ

CBCX. Các văn bản của Trung ương gồm: Kết luận số 37-KL/TW ngày 02-02-2009

của Hội nghị Trung ương 9 khóa X về “Tiếp tục đẩy mạnh chiến lược cán bộ thời

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Quy định số 164-QĐ/TW

ngày 01-02-2013 của Bộ Chính trị “về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với

cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp”; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04-11-2013 của

BCHTW khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu

cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26-5-

2014 của Bộ Chính trị “về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo,

bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý”; Kết luận số 117-KL/TW

ngày 20-11-2015 của Ban Bí thư “về công tác đào tạo, bồi dưỡng tại các trường

chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”; Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày

30-10-2016 của BCHTW khóa XII “về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn

chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện

“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”...

Cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương đã

ban hành: Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05-3-2010 của Chính phủ “về đào

tạo, bồi dưỡng công chức”; Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13-6-2012 của Thủ

tướng Chính phủ về “phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”; Quyết

định số 163/QĐ-TTg ngày 25-01-2016 của Thủ tướng Chính phủ “phê duyệt Đề án

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025”; Thông tư số

139/2010/TT-BTC ngày 21-9-2010 của Bộ Tài chính “quy định việc lập dự toán,

quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức”; Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08-01-2018 của Bộ Nội vụ về

“hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01-9-2017 của

Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức”; v.v..

- Sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sắc của Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh An Giang,

48

sự hỗ trợ kịp thời của các sở, ban, ngành tỉnh An Giang đã giúp cho công tác ĐTBD

cán bộ thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Ban

Thường vụ Tỉnh ủy An Giang rất quan tâm công tác ĐTBD cán bộ của tỉnh; ban

hành nhiều văn bản có liên quan về công tác ĐTBD cán bộ; coi ĐTBD cán bộ là

khâu trọng yếu, vấn đề mang tính đột phá sau khâu đánh giá, quy hoạch cán bộ, để

nâng cao năng lực hoạt động của ĐNCB, từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị;

hàng năm các đơn vị, địa phương đều có kế hoạch ĐTBD cụ thể, đồng thời thực

hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ và học viên theo quy định.

- Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ của Trường

Chính trị Tôn Đức Thắng và các sở, ban, ngành của tỉnh trong việc chủ động phối

hợp với các cơ sở đào tạo khác đa dạng hóa loại hình ĐT, BD cho đội ngũ cán bộ

của tỉnh nói chung và cán bộ cấp phòng nói riêng. Trong những năm qua, Trường

Chính trị, Ban Tổ chức tỉnh uỷ, Sở Nội vụ đã chủ động tham mưu với tỉnh ủy,

UBND tỉnh về mở rộng loại hình đào tạo, chủ động phối hợp với Học viện Chính trị

Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện hành chính quốc gia, Học viện Khoa học xã hội

và các cơ sở đào tạo khác mở nhiều lớp đại học chính trị, đại học chuyên ngành, cao

học, trung cấp, cao cấp lý luận chính trị, các lớp bồi dưỡng cán bộ cấp phòng, cấp

sở, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp, cập nhật kiến thức đối tượng 3, 4,v.v..

Nhờ đó, đã mở rộng được quy mô, phạm vi ĐTBD cán bộ, đáp ứng các yêu cầu đặt

ra về công tác cán bộ tại các sở, ban, ngành nói riêng và của tỉnh An Giang nói

chung.

- Kế hoạch ĐTBD cán bộ hằng năm đều được khảo sát nhu cầu rất kỹ, bám

sát tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định. Hằng năm, kế hoạch ĐTBD cán bộ đều

được thông qua các ban Đảng trước khi trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt.

Đồng thời, sau khi kế hoạch đã được duyệt, Ban Tổ chức Tỉnh ủy cùng với Trường

Chính trị tỉnh thẩm định danh sách đào tạo từng lớp theo đúng quy định, tiêu chuẩn,

tiêu chí và trong quy hoạch. Do đó, danh sách học viên từng lớp học được xét duyệt

từ cấp cơ sở đến tỉnh, bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn quy định; về nội dung

chương trình đào tạo, tránh tình trạng ĐTBD tràn lan, gây tốn kém, không hiệu quả.

- Nhận thức của lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh về công tác ĐTBD cho đối

49

tượng là lãnh đạo, quản lý cấp phòng được nâng lên, đồng thời bản thân cán bộ này

cũng mong muốn được cử đi ĐTBD để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay. Sau khi

được ĐTBD, nhiều lãnh đạo, quản lý cấp phòng nhận thức được vai trò, chức năng

và nhiệm vụ của mình, có ý thức hơn trong việc tự giác học tập, tiếp cận thông tin,

mở mang kiến thức và biết linh hoạt vận dụng vào thực tiễn công tác.

2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1. Tồn tại, hạn chế

Từ thực tiễn chính sách ĐTBD của tỉnh An Giang, có nhiều ưu điểm, góp

phần vào việc trang bị nhiều kiến thức, kỹ năng cần thiết cho ĐNCB CCVC, nhưng

trong quá trình thực hiện chính sách vẫn còn bộc lộ một số điểm hạn chế, đặc biệt là

đối với cán bộ lãnh đạo cấp phòng như:

- Vẫn còn một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng chưa nhận thức

đúng tầm quan trọng của ĐTBD nên ý thức ĐTBD và tự ĐTBD chưa cao; một số

cán bộ trẻ hiện nay xem việc đi học là để chuẩn hóa, ý thức học tập chưa cao, nhận

thức và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế công tác còn hạn chế. Các cơ quan,

đơn vị sử dụng CBCC chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của chính

cách ĐTBD.

- Một số cơ quan tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh chưa phát huy hết

vai trò chức năng, chưa tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn hay mang

tính chiến lược, chỉ mới dừng lại việc xây dựng kế hoạch đào tạo cho từng năm;

một số cơ quan, đơn vị, chưa có kế hoạch đào tạo cho cấp mình.

- Các chuyên đề kỹ năng trong chương trình bồi dưỡng còn sự trùng lắp

nhau; chương trình đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn chặt chẽ với vị trí việc làm. CBCC

luôn có nhu cầu được bồi dưỡng kiến thức về các kỹ năng phù hợp với chuyên môn,

yêu cầu công việc, nhưng hiện nay, nhận thức về nhu cầu đào tạo chuyên môn,

nghiệp vụ chưa chính xác, chưa tập trung vào bồi dưỡng nâng cao khả năng thực thi

công vụ, nhiệm vụ mà còn nặng về bằng cấp. Một số lớp ĐTBD còn nặng về hình

thức tổ chức chưa được chú trọng đa dạng hóa; nhiều lớp bồi dưỡng nghiệp vụ có

thời gian quá dài, mất nhiều thời gian, nhưng nội dung chưa sát với yêu cầu thực

50

tiễn thực hiện nhiệm vụ của cán bộ.

- Công tác phân công phối hợp, quản lý thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ

giữa các cơ quan, đơn vị tuy đã được phân công, phân cấp rõ ràng nhưng trong quá

trình thực hiện vẫn còn bất cập; sự phối hợp chưa đồng bộ giữa đơn vị cử cán bộ đi

ĐTBD với cơ sở đào tạo, giữa đơn vị thực hiện với đơn vị hỗ trợ thực hiện; đặc biệt

là chưa có đơn vị làm nhạc trưởng để tổng kết, đánh giá về thực hiện chính sách

ĐTBD CBCC trong toàn tỉnh.

- Chính sách thu hút nhân lực chưa thỏa đáng, nhất là chưa có chính sách

trọng dụng, tôn vinh, khen thưởng, đãi ngộ nhân tài thỏa đáng; bố trí kinh phí

thường xuyên chưa đáp ứng nhu cầu ĐTBD; định mức kinh phí cho một số nội

dung ĐTBD chưa đảm bảo yêu cầu, nên chưa mời được nhiều chuyên gia, giảng

viên có chuyên môn, trình độ cao tại các viện, trường, trung tâm nghiên cứu về tập

huấn tại địa phương.

- Chưa có cơ chế khảo sát, thống kê, đánh giá hiệu quả CBCC, viên chức sau

khi cử đi học và khi về địa phương, đơn vị; chưa thường xuyên đánh giá hiệu quả

sau đào tạo, việc rút kinh nghiệm về công tác đào tạo chưa kịp thời.

- Việc bố trí sử dụng cán bộ sau đào tạo ở một số nơi chưa thật sự hợp lý, bởi

lựa chọn cán bộ cử đi học còn biểu hiện thân quen, gửi gắm (chưa đủ tiêu chuẩn),

nên khi đào tạo xong không có chỗ bố trí, một số trường hợp khác không được quan

tâm bố trí, sử dụng, dẫn đến chán nãn, công tác cầm chừng cho có lệ, có trường hợp

phải xin nghỉ việc.

2.4.2.2. Nguyên nhân

- Hiện nay, do yêu cầu nhiệm vụ phải thường xuyên trực tiếp giải quyết công

việc, có một số vị trí là cán bộ lãnh đạo cấp phòng phải trực tiếp tham mưu cho lãnh

đạo cấp sở, nên việc cử đối tượng này đi ĐTBD nhiều ngày sẽ ảnh hưởng rất lớn

đến các hoạt động ở cơ quan, đơn vị. Vì thế, những cán bộ này thường khó bố trí

tham gia các khóa ĐTBD. Mặt khác, có một số CBCC tham gia các khóa đào tạo

chủ yếu là do bắt buộc lựa chọn các lớp học để nhằm hoàn chỉnh tiêu chuẩn hoặc

học để được bổ nhiệm, được chuyển ngạch cao hơn; đa số học viên còn có tư tưởng

chỉ học mang tính đối phó là chủ yếu, học để lấy bằng cấp, chứng chỉ, chứ chưa có

51

mục đích nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ công tác.

- Chương trình ĐTBD còn nặng về lý luận, dàn trải, thiếu sự liên thông, liên

kết, kế thừa; nội dung đào tạo còn trùng lắp, thiếu tính thiết thực, chưa đi sâu vào

rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ công tác cho CBCC, chưa đáp ứng các yêu cầu đối

với từng vị trí việc làm. Phương pháp truyền thụ vẫn theo hình thức đọc và ghi

chép, học viên đến lớp chủ yếu là ghi bài mà chưa thực sự được trao đổi, thực hành

nhiều về các kỹ năng cần thiết, mất đi sự chủ động tìm tòi nghiên cứu, việc học trở

nên thụ động.

- Chế độ chính sách cho cán bộ còn bất cập, chưa tạo được động lực cho cán

bộ tích cực tham gia hoạt động ĐTBD đạt hiệu quả, một số nơi còn ngán ngại việc cử

cán bộ đi ĐTBD do phải chi hỗ trợ bằng nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị.

- Công tác đánh giá ĐTBD chưa nhìn thẳng vào việc xem xét công tác đào tạo

đã đạt được gì và chưa đạt được gì, những sai lầm, thiếu sót cần tránh; chưa xây dựng

được các tiêu chí đánh giá chất lượng ĐTBD CBCC một cách cụ thể, khoa học.

Tiểu kết chương

Qua nghiên cứu điều kiện kinh tế xã hội và các chính sách về ĐTBD CBCC

của tỉnh, trong đó có ĐTBD ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban,

ngành tỉnh An Giang, chúng tôi rút ra một số nội dung sau: An Giang phấn đấu xây

dựng ĐNCB có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và năng lực tốt, cơ cấu phù

hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời

kỳ mới. Chính sách ĐTBD ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng những năm qua,

được chú trọng, tỷ lệ cán bộ qua đào tạo tăng lên theo chiều hướng phát triển tốt, có

sự tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn

của tỉnh.

Từ việc làm rõ được thực trạng số lượng và chất lượng ĐNCB lãnh đạo, quản

lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh An Giang; thực trạng các bước trong tổ chức

thực hiện chính sách ĐTBD: từ khâu xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính

sách đào tạo, bồi dưỡng; phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng; phân công, phối hợp trong tổ chức thực hiện; theo dõi, kiểm tra, giám sát

52

việc thực hiện; tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến đào tạo, bồi

dưỡng; đến khâu tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ đã cho chúng tôi nhận thấy rõ hơn những ưu điểm và hạn chế trong

công tác này.

Việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nói chung, ĐNCB lãnh đạo, quản lý

cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh An Giang nói riêng đang đang có chiều hướng

phát triển tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một số bất cập trong quá trình thực hiện, dẫn đến

hiệu quả đạt được chưa như mong muốn do một số yếu tố khách quan và chủ quan

tác động. Qua những nguyên nhân của ưu điểm và nguyên nhân của hạn chế được

nêu Chương 2, làm căn cứ đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện

chính sách ĐTBD CBCC tại tỉnh An Giang, trong đó có ĐNCB lãnh đạo, quản lý

53

cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh.

Chương 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO

TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP PHÒNG THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH

TỈNH AN GIANG

3.1. Dự báo các yếu tố tác động đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:

Thứ nhất, thành tựu và khó khăn trong công cuộc đổi mới của đất nước và

của tỉnh An Giang trong những năm tới tác động sâu sắc đến công tác ĐTBD cán

bộ của tỉnh nói chung, cán bộ cấp phòng nói riêng.

Trong những năm tới, tình hình đất nước nói chung và tỉnh An Giang nói

riêng sẽ có nhiều thay đổi do sự tác động của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH, với

quyết tâm triển khai thực hiện đổi mới của toàn Đảng, toàn dân, quyết tâm tranh thủ

thời cơ, vượt qua thách thức, chắc chắn sự nghiệp đổi mới sẽ tiếp tục đạt được

những thành tựu to lớn trên các lĩnh vực đời sống xã hội; hoạt động CNH, HĐH

nông nghiệp, nông thôn, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thành

công bước đầu thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn

mới tác động rõ nét đến sự thay đổi đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, nhân

dân. Tất cả những thành tựu đó sẽ là cơ sở thuận lợi để củng cố, tăng cường niềm

tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, trong đó có đội ngũ

cán bộ cấp phòng; tạo sự phấn khởi, cổ vũ, động viên đội ngũ cán bộ tích cực học

tập, rèn luyện, nâng cao năng lực hoạt động và phẩm chất đạo đức cách mạng, tạo

nên tính chủ động, năng động, sáng tạo trong công việc cụ thể…

Bên cạnh những thuận lợi là những khó khăn, thách thức lớn đối với công tác

ĐTBD cán bộ. Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN đang vận hành ở Việt

Nam hiện nay đã đem lại nhiều thành tựu quan trọng, nhưng cũng làm nảy sinh

nhiều vấn đề phức tạp đòi hỏi cả hệ thống chính trị nói chung và đội ngũ cấp phòng

phải giải quyết như: công tác quản lý đô thị và dân cư, quản lý xây dựng, quản lý

đất đai, quản lý môi trường, giải quyết việc làm, chống buôn lậu, truyền đạo trái

phép, các dịch vụ văn hóa, công tác giữ vững an ninh, trật tự, chống các tệ nạn xã

54

hội... Ngoài ra, mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động tiêu cực đến phẩm chất

chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và Nhân

dân. Những thách thức này là những khó khăn lớn đối với công tác ĐTBD cán bộ,

đặc biệt là về trình độ, năng lực quản lý, điều hành, nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo

đức cách mạng, phong cách công tác.

Thứ hai, quá trình hội nhập quốc tế và của cách mạng công nghiệp 4.0 tác

động mạnh mẽ đến công tác ĐTBD CBCC.

Trong thời gian tới, tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu vực dự báo có

nhiều thời cơ, thuận lợi thúc đẩy Việt Nam hội nhập và phát triển. Ngày nay, trên

thế giới cách mạng công nghiệp 4.0, nhất là công nghệ thông tin, đang phát triển

mạnh mẽ, tác động đến nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Trong phát triển nền

kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH, HĐH, Việt Nam đã và đang

tiếp thu được những thành tựu khoa học - công nghệ mới, tạo nhiều thuận lợi cho

phát triển đất nước. Trong qua trình hội nhập, trao đổi có các chương trình ĐTBD

nguồn nhân lực của các tổ chức quốc tế đã được triển khai; các dự án của các nước

phát triển trong lĩnh vực ĐTBD nguồn nhân lực, cải cách hành chính, quản lý nhà

nước … đang được triển khai thực hiện trong cả nước; các dự án về phương pháp

giảng dạy tích cực đã và đang được áp dụng ngày càng phổ biến, là cơ sở để thúc

đẩy, nâng cao chất lượng công tác ĐTBD đội ngũ CBCC.

Tuy sự tác động mạnh của hội nhập kinh tế quốc tế và các thành tựu của

khoa học - công nghệ đem đến cơ hội, nhưng cũng đặt ra thách thức đối với công

tác ĐTBD cán bộ trong thời gian tới. Bên cạnh việc tạo cơ sở, điều kiện thuận lợi

cho đội ngũ cán bộ tiếp thu các tri thức mới, đổi mới tư duy, có nhiều phương pháp,

cách thức khác nhau để tiếp cận và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn,

việc hội nhập quốc tế cũng đòi hỏi cán bộ phải thường xuyên tự học, tự rèn luyện

nâng cao trình độ mọi mặt, trong đó có học tập công nghệ hiện đại; có bản lĩnh

trước những cám dỗ vật chất và có quyết tâm chính trị cao; am hiểu sâu sắc và biết

vận dụng sáng tạo chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chủ

động, sáng tạo, năng động, nhạy bén, có tầm nhìn xa, dám nghĩ, dám làm, dám chịu

trách nhiệm, không sợ hy sinh lợi ích cá nhân; biết điều hành công việc một cách

55

khoa học và nghệ thuật; biết đề cao hiệu quả công việc. Tuy nhiên, yêu cầu này mâu

thuẫn gay gắt với thực trạng còn một bộ phận không nhỏ đội ngũ cán bộ còn có

trình độ hạn chế về phẩm chất, năng lực, về trình độ, thiếu quyết tâm vươn lên…

Do đó, bộ phận cán bộ này sẽ không theo kịp yêu cầu của sự phát triển, không đủ

khả năng gánh vác công việc, dẫn tới tình trạng lúng túng, làm ẩu, làm liều, giáo

điều, áp dụng máy móc mô hình, cách làm của nước ngoài.

Thứ ba, các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước tác động

nhiều mặt đến công tác ĐTBD cán bộ.

Trong giai đoạn cách mạng mới, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều nghị

quyết, nghị định quan trọng với nhiều quan điểm chỉ đạo tác động sâu sắc đến công

tác ĐTBD cán bộ, cụ thể như: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của

Đảng đã xác định: Tăng cường xây dựng Đảng về cán bộ. Tập trung xây dựng đội

ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang

tầm nhiệm vụ. Hoàn thiện thể chế, quy định về công tác cán bộ, tiêu chuẩn chức

danh, tiêu chí, cơ chế đánh giá cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là người

đứng đầu có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức trong sáng, năng lực nổi bật,

luôn đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm, có

uy tín cao và thực sự tiên phong, gương mẫu, là hạt nhân đoàn kết.

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ

2020 - 2025 đã xác định:

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chính trị - tư tưởng.

Nâng cao lập trường, bản lĩnh chính trị, trình độ, trí tuệ của cấp ủy, tổ chức đảng và

cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp. Đổi mới

nội dung, phương thức, nâng cao tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của

công tác tư tưởng, tạo sự thống nhất trong nội bộ, sự đồng thuận trong xã hội. Làm

tốt công tác giáo dục chính trị, học tập nghị quyết, thường xuyên bồi dưỡng lý luận,

cập nhật kiến thức cho cán bộ, đảng viên. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các

cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình

mới. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ, coi trọng khâu đánh

giá cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Tạo môi trường thuận lợi để cán bộ

56

phát huy năng lực, sở trường, dám nghĩ, dám làm, đổi mới sáng tạo và cống hiến có

hiệu quả. Phát hiện, quy hoạch, bồi dưỡng những đảng viên ưu tú, có triển vọng,

chuẩn bị nguồn cán bộ chủ chốt các cấp; khắc phục tình trạng hụt hẫng cán bộ, nhất

là cán bộ lãnh đạo, quản lý. Kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ,

chống lạm chức, lạm quyền, chạy chức, chạy quyền... Phát huy vai trò của Nhân

dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ.

Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, thực tế vẫn còn nhiều vấn đề về công tác

ĐTBD chậm được sửa đổi, bổ sung như: có văn bản nghị quyết, chủ trương, chính

sách cho đội ngũ CBCX ra đời đã quá lâu, không còn phù hợp với điều kiện thực tế,

nhưng chậm được điều chỉnh hoặc thay đổi; có những văn bản ban hành nội dung

chồng chéo, khó triển khai thực hiện trên thực tế. Hiện nay, mức lương, chế độ

chính sách hỗ trợ cho cán bộ cơ bản còn thấp. Thực tế này là một thách thức trong

công tác tuyển chọn, quy hoạch, tạo nguồn cho ĐTBD đội ngũ cán bộ, nhất là đào

tạo trình độ chuyên môn cao.

Thứ tư, việc đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ

Chính trị học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thực

hiện các Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 4, 6, 7 của

khóa XII, Nghị quyết Đại hội XIII sẽ tác động mạnh đến công tác ĐTBD cán bộ.

Đại Hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã khẳng định: Tiếp tục đổi

mới việc học tập, quán triệt nghị quyết của Đảng bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Đổi

mới căn bản chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục lý luận chính trị theo

tinh thần khoa học, thực tiễn, sáng tạo và hiện đại; đưa việc bồi dưỡng lý luận, cập

nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Đẩy

mạnh giáo dục đạo đức cách mạng, thực hiện thường xuyên, sâu, rộng, có hiệu quả

việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với việc

thực hiện các nhiệm vụ chính trị.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII của Đảng “về tăng cường xây

dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo

đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ” đã

phát “hiệu lệnh”, “thông điệp” mạnh mẽ đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên về quyết

57

tâm xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Nghị quyết của Hội Nghị Trung ương

lần thứ 6, khóa XII “về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy

của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; “về tiếp tục đổi mới

hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn

vị sự nghiệp công lập”; Nghị quyết của Hội Nghị Trung ương lần thứ 7, khóa XII

“về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ năng lực,

phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”.

Với những chủ trương, quan điểm chỉ đạo nêu trên, các cấp ủy đảng trong thời

gian tới sẽ tiếp tục cụ thể hóa, đề ra những chủ trương, giải pháp phù hợp với tình

hình thực tế của địa phương và quyết tâm tổ chức thực hiện. Đưa các chủ trương

trên vào công tác ĐTBD cán bộ để bổ sung, đổi mới công tác ĐTBD (nhất là khâu

đánh giá, quy hoạch, chọn cử, nội dung các chương trình bồi dưỡng theo chức danh,

chức vụ, vị trí việc làm..), giúp các chủ thể tiến hành công tác ĐTBD thực hiện

nghiêm túc và triển khai có hiệu quả.

- Thứ năm, những thuận lợi và thách thức trong phát triển KT-XH của tỉnh tác

động trực tiếp, nhiều mặt đến công tác ĐTBD cán bộ của tỉnh.

An Giang được xác định là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của Khu vực

đồng bằng sông Cửu Long, Chính phủ từng bước ban hành những cơ chế, chính

sách và nguồn lực đầu tư để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Kết cấu

hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng giao thông nội tỉnh và liên vùng ngày càng cải thiện

sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư, phát triển thương mại, dịch vụ, đô thị,

kết nối giao thương giữa An Giang với các tỉnh trong và ngoài vùng.

Định hướng phát triển nông nghiệp, du lịch được xác định rõ và đúng hướng;

các chủ trương thúc đẩy phát triển các lĩnh vực này ngày càng phát huy hiệu quả và

đi vào chiều sâu. Cùng với việc thu hút thêm nhiều nhà đầu tư vào các ngành chủ

lực của Tỉnh như: nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản, năng lượng tái tạo,

du lịch, bất động sản... là tiền đề quan trọng để tạo ra những động lực mới cho phát

triển kinh tế - xã hội của An Giang.

Truyền thống đoàn kết của Đảng bộ, sự tin tưởng, đồng thuận của Nhân dân

cùng với khát vọng phát triển mạnh mẽ sẽ là nguồn lực tinh thần to lớn, góp phần

58

thúc đẩy sự phát triển nhanh, bền vững của tỉnh thời gian tới.

Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, phát triển tỉnh An Giang còn không ít

khó khăn, thách thức: các chỉ tiêu KT-XH quan trọng nhiều năm chỉ đạt mức trung

bình, trong khi tỉnh vừa phải tập trung phát triển nông nghiệp với nhiệm vụ đảm bảo

an ninh lương thực quốc gia, vừa phải phát triển nhanh để theo kịp mức bình quân

của cả nước. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ tác động trực tiếp đến mọi

mặt của đời sống xã hội, trong khi chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh kể cả trong

bộ máy Nhà nước và nhân lực xã hội còn hạn chế. Kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ,

việc tiếp cận đất đai, chi phí vận chuyển cao do xa trung tâm kinh tế lớn vẫn là

những điểm nghẽn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ảnh hưởng lớn đến

việc thu hút, mời gọi đầu tư. Vấn đề về an ninh biên giới, an ninh nguồn nước sông

Mê Kông, diễn biến nhanh chóng của biến đổi khí hậu, sạt lở bờ sông luôn tiềm ẩn

nhiều nguy cơ đối với quá trình phát triển của địa phương.

Chính những thuận lợi và thách thức nêu trên, Nghị quyết tỉnh Đảng bộ An

Giang nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã xác định: Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch,

vững mạnh, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất

là đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm

nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với Nhân dân là những nhân tố có ý nghĩa quyết định

thành công của sự nghiệp xây dựng, phát triển của tỉnh.

3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp phòng đến năm 2025

- Tuân thủ chặt chẽ yêu cầu về tiêu chuẩn cán bộ; ĐTBD cán bộ nói chung,

cán bộ cấp phòng nói riêng phải vừa đảm bảo hiệu quả KTXH, vừa chống chủ nghĩa

hình thức, mở lớp tràn lan, chạy theo bằng cấp, không chú trọng chất lượng, hiệu

quả ĐT BD; kết hợp chặt chẽ giữa đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ chính trị ở mỗi sở,

ban, ngành với nhu cầu của cá nhân cán bộ, động viên được cử đi học tập; bảo đảm

cán bộ trước khi bố trí vào vị trí chủ chốt đã được đào tạo những kiến thức cơ bản

về LLCT - HC và về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước.

- Dự báo tốt nhu cầu ĐTBD cán bộ trong thời gian tới, ít nhất là từ nay đến

năm 2025 định hướng tới năm 2030, trên cơ sở đó chủ động xây dựng kế hoạch, xác

59

định các giải pháp lớn phù hợp, có tính khả thi. Đảm bảo ĐTBD đúng đối tượng:

nguồn cán bộ trong quy hoạch trước mắt và lâu dài, chú trọng con em gia đình có

công cách mạng, người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ.

- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, đổi mới chương trình, nội dung ĐTBD,

phương pháp giảng dạy theo hướng thiết thực, phù hợp với yêu cầu từng loại cán

bộ; chú trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức và kiến thức, cả lý luận và thực

tiễn, tăng cường bồi dưỡng kỹ năng thực hành. Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết

để mở rộng chương trình ĐTBD đạt chất lượng tốt.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng ĐTBD ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng

theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) của Đảng: trang bị và nâng cao

kiến thức, năng lực quản lý điều hành, thực thi công vụ nhằm xây dựng một đội ngũ

cán bộ lãnh đạo, quản lý có tính chuyên nghiệp cao, có phẩm chất tốt, phục vụ phát

triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà. Trang bị các kiến thức theo tiêu chuẩn quy định đối

với các ngạch công chức, cần phải ĐTBD các kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu công

vụ về văn hóa công sở và đạo đức công vụ. Thực hiện việc ĐTBD trước khi đề bạt,

bổ nhiệm và ĐTBD theo chức danh cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đương

chức và quy hoạch.

- Thay đổi phương thức ĐTBD: chuyển từ ĐTBD như hiện nay sang ĐTBD

rèn luyện về kỹ năng quản lý và phương pháp làm việc xuất phát từ nhu cầu của

người học và hướng đến người học; đào tạo theo nhu cầu, chuyển từ ĐTBD dài hạn

sang đào tạo ngắn hạn dưới hình thức các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức. Quan

tâm đặc biệt đến việc chuyển sang ĐTBD cho CBCC các kỹ năng nghiệp vụ, đây là

nội dung rất phù hợp với yêu cầu thực tế của việc ĐTBD CBCC tỉnh An Giang

cũng như đối với ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng.

- Tiếp tục thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra theo Quyết định số 163/QĐ-

TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025.

Thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ XI,

nhiệm kỳ 2020-2025: “Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận

chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ … cho cán bộ, đảng viên; bồi dưỡng kiến thức,

60

nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng cho đồng chí bí thư chi bộ, cấp ủy viên cơ sở”.

- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 09-

CTr/TU, ngày 05/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết

Đại hội X Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển các ngành

kinh tế mũi nhọn của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025: Tiếp

tục cập nhật kiến thức, kỹ năng ứng dụng tiến bộ công nghệ trong sản xuất nông

nghiệp cho nông dân; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước về du lịch cho nhân lực

công thuộc ngành Du lịch; kiến thức, kỹ năng về phát triển du lịch cho cộng đồng

dân cư. Tăng gấp đôi số lượng cần đạt được so với năm 2020 đối với các chỉ tiêu:

xây dựng đội ngũ nghiên cứu tư vấn chính sách; nghiên cứu, tư vấn chuyển giao

ứng dụng tiến bộ công nghệ; xúc tiến đầu tư và thương mại trong nhân lực công

ngành Nông nghiệp và các ngành có liên quan.

- Đổi mới chính sách trong đào tạo, bồi dưỡng: bảo đảm tính quy hoạch

trong ĐTBD, ĐTBD phải gắn với quy hoạch và sử dụng cán bộ; phải có chính sách

làm rõ trách nhiệm và quyền lợi của người được tham gia vào các khóa ĐTBD hằng

năm; nâng chất các cơ sở ĐTBD; tăng cường thỉnh giảng là các nhà quản lý, chuyên

gia giỏi; nâng cao đạo đức công vụ, hoàn thiện chế độ thanh tra công vụ; phát huy

vai trò giám sát của nhân dân đối với ĐNCB CCVC.

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ cấp phòng thuộc các Sở, Ban, Ngành tỉnh An Giang đến năm 2025

3.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ lãnh đạo

cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh An Giang về sự cần thiết được đào tạo, bồi

dưỡng

Trước tiên phải đổi mới, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền, thống

nhất trong nhận thức cũng như trong lãnh đạo, tham mưu và tổ chức thực hiện của

Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về sự cần thiết của công tác đào tạo bồi dưỡng

cán bộ công chức của các sở, ban, ngành tỉnh, trong đó xác định việc đào tạo bồi dưỡng

đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh để tạo nguồn cho

lãnh đạo cấp sở, cho cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.

Các cơ quan, đơn vị sử dụng công chức chủ động thực hiện theo cơ chế mở

61

có tính cạnh tranh, đồng thời, bảo đảm được sự chủ động của công chức trong việc

lựa chọn tham gia những chương trình bồi dưỡng phù hợp với đặc thù công tác, vị

trí việc làm của công chức; đồng thời cần quản lý chặt việc cử cán bộ tham gia học

tập, chỉ cử cán bộ đi học khi kiến thức chuyên môn đăng ký phù hợp với chức danh.

Tăng cường phổ biến, giáo dục, làm tốt công tác tư tưởng cho mỗi công chức

có ý thức sâu sắc được sứ mệnh, vai trò, trách nhiệm, vinh dự của vị trí công chức.

Từ đó, mỗi một công chức chủ động, tự giác trong việc tham gia các khóa học và

các lớp bồi dưỡng cũng như tự học hỏi, nghiên cứu, tự bồi dưỡng. Cấp ủy, chính

quyền cần tạo ra được sự đam mê, nhiệt huyết, sáng tạo, trách nhiệm trong mỗi

công chức khi tham gia vào quá trình đào tạo, bồi dưỡng.

3.3.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên

môn, chính trị đội ngũ cán bộ cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh An Giang

Để đảm bảo chính sách ĐTBD ĐNCB nói chung, ĐNCB lãnh đạo cấp phòng

thuộc sở, ban, ngành tỉnh nói riêng đạt hiệu quả và đúng hướng đảm bảo cân đối về

số lượng, tiến tới 100% cán bộ lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh đều

đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, chính trị, năng lực và vị trí công tác.

Phải thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ làm cở sở xây dựng kế hoạch

ĐTBD sao cho phù hợp, chuẩn bị tốt cho nguồn cán bộ lãnh đạo cấp sở, tránh tình

trạng thiếu hụt cục bộ ở các sở, ban, ngành tỉnh.

Khẳng định quy hoạch cán bộ là khâu quan trọng trong công tác cán bộ, chủ

động được nguồn cán bộ lâu dài, làm cơ sở quan trọng trong công tác ĐTBD. Các

sở, ban, ngành tỉnh triển khai thực hiện quy hoạch cán bộ khá chặt chẽ, nghiêm túc;

quy hoạch cán bộ phải đảm bảo phương châm “mở” và “động”, quy trình thực hiện

phải đảm bảo công khai dân chủ, đảm bảo mục đích, yêu cầu, chất lượng cán bộ,

chủ động tạo được nguồn cán bộ nhiều hơn về số lượng, chuẩn hoá về chất lượng;

quy hoạch và theo phương thức 1 người quy hoạch 2-3 chức danh, 1 chức danh quy

hoạch 2-3 người; số lượng cán bộ đưa vào quy hoạch cấp ủy đạt từ 1,5 đến 2 lần.

Tuy vậy, vẫn còn một số đơn vị quy hoạch cán bộ còn mang tính hình thức, đối phó

hoặc có quy hoạch thì cũng không xác định rõ tiêu chuẩn, điều kiện cho mỗi chức

62

danh quy hoạch, nhất là về bằng cấp, chứng chỉ để làm căn cứ ĐTBD cán bộ.

Để thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ. Định kỳ hằng năm cấp uỷ, lãnh

đạo cấp sở phải làm tốt công tác nhận xét, đánh giá cán bộ trong diện quy hoạch

trưởng, phó phòng, từ đó tiến hành rà soát, đưa ra khỏi quy hoạch những người

không đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định, đồng thời, bổ sung đưa vào quy

hoạch những người có đủ phẩm chất và năng lực, nhất là năng lực thực tiễn, làm

việc năng động, sáng tạo, có hiệu quả. Cần tăng cường đưa vào quy hoạch chức

danh lãnh đạo cấp phòng đối với cán bộ trẻ, cán bộ nữ để có kế hoạch ĐTBD cho

ĐNCB của từng sở.

Định kỳ hằng năm, cơ quan quản lý cán bộ cấp sở căn cứ số lượng, chất

lượng ĐNCB hiện có, trong đó có cán bộ trưởng, phó phòng, trên cơ sở yêu cầu

nhiệm vụ chính trị xây dựng kế hoạch ĐTBD cán bộ và báo cáo Sở Nội vụ và Ban

Tổ chức Tỉnh uỷ, các cơ quan này sẽ liên hệ chặt chẽ với các cơ sở đào tạo xây

dựng kế hoạch mở lớp. Tạo điều kiện cho cán bộ được đi đào tạo chủ động thu xếp

công việc cơ quan và gia đình nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ học tập; đồng thời góp

phần thực hiện tốt chủ trương bổ nhiệm, đề bạt cán bộ trước hết theo quy hoạch,

khắc phục quy hoạch hình thức, không hiệu quả.

ĐTBD, theo thứ tự ưu tiên cán bộ đương chức, cán bộ được quy hoạch; ưu

tiên cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ĐTBD thường xuyên

nối kết thông tin với cơ sở đào tạo về đối tượng CBCC theo học. Kết quả ĐTBD là

một trong những thước đo quan trọng để bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm CBCC.

3.3.3. Cải tiến, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức

giảng dạy, học tập

Cải tiến, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức giảng dạy,

học tập cho ĐNCB nói chung, đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp phòng hiện nay là nhiệm

vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài nhằm đồng bộ hoá và nâng cao chất lượng cán bộ đang

công tác tại các sở, ban, ngành tỉnh nhằm đáp ứng được định hướng “đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.

Nói đến chất lượng ĐTBD cán bộ là nói đến kết quả và hiệu quả làm việc thu

được cao hơn sau khi được đào tạo, tức là sau mỗi khoá học, người học phát huy

63

được năng lực của bản thân, trình độ kiến thức thu nhận được trong thực tiễn công

tác. Sản phẩm của ĐTBD cán bộ là sự bù đắp đầy đủ hơn về phẩm chẩt chính trị,

đạo đức công vụ và kiến thức được bổ sung, kỹ năng được huấn luyện để CBCC

gắn bó, tâm huyết với nhiệm vụ được giao. Có thể nói Chất lượng ĐTBD cán bộ là

kết quả và hiệu quả của quá trình từ nhận thức đến tư duy và hành động của mỗi

con người, rất khó "cân, đong, đo, đếm" một cách rạch ròi như những nội dung

khác. Để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chú trọng thực hiện một số nội

dung sau đây:

Thực tiễn hiện nay, trong bối cảnh đất nước ta đang trong giai đoạn tiến hành

CNH, HĐH đất nước và hội nhập. Do vậy, ĐTBD ĐNCB lãnh đạo cấp phòng thuộc

sở, ban, ngành tỉnh cần tăng cường đổi mới nội dung chương trình theo hướng chọn

lọc, thiết thực, sát với đối tượng và mục tiêu đào tạo, tránh dàn trải, ôm đồm, trùng

lặp kiến thức giữa các loại hình ĐTBD, ĐTBD ĐNCB có trình độ chuyên sâu đáp

ứng thời kỳ CNH, HĐH đất nước và hội nhập.

Mục tiêu ĐTBD ĐNCB lãnh đạo cấp phòng là trang bị những kiến thức cơ

bản, chuyên sâu về lĩnh vực công tác mà ĐNCB này đang và sẽ đảm nhiệm. Qua

học tập, bồi dưỡng, học viên được nâng cao nhận thức chính trị, tri thức lý luận, tư

duy sáng tạo, năng lực thực hành để có thể tham mưu và giải quyết tốt những vấn

đề thực tiễn tại cơ quan, đơn vị. Vì vậy, nội dung chương trình phải thiết thực, phù

hợp với yêu cầu đổi với đội ngũ lãnh đạo cấp phòng, đảm bảo tính toàn diện cả

phẩm chất đạo đức, kiến thức và kỹ năng công tác, cả lý luận và thực tiễn, chú trọng

bồi dưỡng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các kiến thức về lịch sử, văn hóa... Đồng

thời, nội dung ĐTBD phải hướng vào ĐTBD nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý gắn với

cương vị và chức trách, nhiệm vụ của cán bộ lãnh đạo cấp phòng; ĐTBD phải toàn

diện, am hiểu nhiều lĩnh vực, có kiến thức nghiệp vụ lãnh đạo chuyên sâu theo từng

lĩnh vực công tác gắn lý luận với thực tiễn. Sau khi được ĐTBD, người học được

lĩnh hội những tri thức, những kinh nghiệm vận dụng những kiến thức đã tiếp thu

vào thực tiễn công tác có hiệu quả cao; thấy được giá trị thiết thực sau khi hoàn

thành khoá học. Và cũng thông qua công tác ĐTBD, ĐNCB cũng là cơ sở để phát

64

hiện những cán bộ có tài để tiếp tục đào tạo nâng cao, bố trí sử dụng ĐNCB hợp lý.

Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhiều vấn đề mang tính toàn cầu

đã và đang đặt ra cho đội ngũ công chức. Trong chương trình ĐTBD nên cần có

chuyên đề về bồi dưỡng kỹ năng mang tính quốc tế, hình thành và phát triển các kỹ

năng giải quyết các vấn đề quốc tế; bồi dưỡng gắn với thành tựu cuộc cách mạng

công nghiệp 4.0 để phát triển kỹ năng trong quản trị hiện đại cho đội ngũ công

chức. Trang bị phương thức làm việc trong môi trường đa văn hóa, và các kỹ năng

như: đàm phán, soạn thảo hợp đồng quốc tế,…

Việc đổi mới nội dung và quan tâm tới những đặc điểm của đối tượng ĐTBD

đòi hỏi phải đổi mới về phương pháp và hình thức ĐTBD: đối với đối tượng cán bộ,

nhất là cán bộ cấp chiến lược - những người thường đã trải qua một thời gian dài

phục vụ trong nền công vụ, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn và có vị trí nhất định

trong xã hội, cần áp dụng phương pháp dạy và học tích cực theo hướng lấy học viên

là trung tâm, nêu vấn đề để học viên thảo luận, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn theo

hướng dẫn của giảng viên, báo cáo viên để sau khóa ĐTBD có thể vận dụng được

ngay vào công việc.

Đổi mới việc ra đề kiểm tra, đề thi, việc tổ chức thi, chấm thi và viết tiểu

luận tốt nghiệp. Đây cũng là những khâu không kém phần quan trọng góp phần

nâng cao chất lượng công tác ĐTBD ĐNCB, mà vai trò chính là của cơ sở đào tạo.

Ra đề kiểm tra, đề thi phải phát huy tính sáng tạo, biết vận dụng lý luận đã học của

học viên vào giải quyết những vấn đề thực tiễn tại cơ quan, đơn vị và địa phương

nơi đang công tác. Kiểm tra, thi hết môn học, học phần phải được tổ chức nghiêm

túc. Việc tổ chức chấm thi phải khách quan, chấm đúng bài, đúng điểm. Viết tiểu

luận tốt nghiệp là khâu không thể nào thiếu được sau mỗi phần học, đây là khâu

quan trọng nhất qua quá trình học tập, thông qua viết tiểu luận rèn cho học viên kỹ

năng viết, khả năng lập luận. Do đó, cơ sở đào tạo phải nâng cao chất lượng, hướng

dẫn chu đáo, đúng quy trình cho học viên.

Đổi mới phương thức và phương pháp giảng dạy, học tập theo hướng thiết

thực, hiện quả, đáp ứng yêu cầu thực tiễn

Phương pháp ĐTBD phải hướng tới phục vụ tốt nhất mục tiêu phát huy vai

65

trò của người học - chủ thể của quá trình ĐTBD cán bộ. Vì vậy, trong mỗi bài

giảng, các giảng viên nên dành thời gian thoả đáng cho việc trao đổi, tranh luận và

vấn đáp. Đồng thời, chú trọng việc kết hợp học trên lớp với giải quyết tình huống

giả định trong công tác phù hợp với đối tượng là lãnh đạo, quản lý cấp phòng. Vì

vậy, để đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập, cần hình thành các chương trình

ĐTBD chuyên sâu, mở lớp riêng cho đối tượng cán bộ lãnh đạo cấp phòng và quy

hoạch cán bộ lãnh đạo cấp phòng.

Nâng cao chất lượng công tác giảng dạy - đây là khâu trọng tâm trong việc

đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo. Để thực hiện tốt công việc này, giảng viên

cần xác định đúng đối tượng để lựa chọn nội dung và phương pháp giảng dạy phù

hợp theo phương châm lý luận gắn với thực tế. Kết hợp hình thức đào tạo chính quy

với các hình thức khác để bồi dưỡng kiến thức cơ bản vừa hướng dẫn kỹ năng thực

hành.

Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập theo hướng chủ động, phát huy

khả năng độc lập suy nghĩ, sáng tạo của học viên; thay đổi thời gian ĐTBD phù hợp

với đối tượng lãnh đạo cấp phòng.

Đẩy mạnh khuyến khích đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập, các cơ

sở đào tạo cần trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết để đáp ứng yêu cầu cho việc

đổi mới phương pháp, nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và

học tập. Đổi mới phương pháp dạy học cũng phải gắn với tăng cường nghiên cứu

thực tế, tham quan, góp phần đa dạng hóa phương thức ĐTBD gắn với thực tiễn

cuộc sống.

Ngoài việc đổi mới phương pháp dạy và học như trên, cũng cần khắc phục

tình trạng cải tiến phương pháp bằng cách giảm quá nhiều thời lượng thuyết trình,

kéo dài thời gian trao đổi, đối thoại, phỏng vấn khi học viên kém hào hứng hoặc sử

dụng các phương tiện trình chiếu hiện đại chỉ để thay đổi phương pháp từ “đọc

chép” sang “nhìn chép”, hiệu quả không cao.

3.3.4. Đa dạng hoá phương thức đào tạo

Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc đào đào, bồi dưỡng cần phải đa

dạng hóa với nhiều loại hình phù hợp. Đào tạo trong nước và ngoài nước; tùy theo

66

chuyên ngành công tác của ĐNCB lãnh đạo cấp phòng để chọn hình thức ĐTBD.

Quan tâm đào tạo cán bộ dự nguồn, cán bộ trẻ với những hình thức tiên tiến phù

hợp với xu thế phát triển của thời đại.

Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chỉ đạt hiệu quả cao khi người cán bộ đó biết

tự bồi dưỡng và tạo ra năng lực sáng tạo trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy.

An Giang, ngoài hình thức ĐTBD thường xuyên do Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Nội

vụ, phối hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh tổ chức nhằm bồi dưỡng trình

độ chuẩn, nâng cao trình độ cán bộ các các sở, ban, ngành cần quan tâm đến công

tác bồi dưỡng ĐNCB lãnh đạo cấp phòng trong đơn vị; khuyến khích việc tự học, tự

bồi dưỡng của cán bộ. Việc tự học, tự bồi dưỡng là năng lực của người học, nhân tố

quyết định sự phát triển của bản thân người học. Đổi mới các hình thức tổ chức

ĐTBD cán bộ bằng cách đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng trên cơ sở phát huy

tính chủ động của người học, có chế độ khuyến khích và bắt buộc đối với việc tự

học, tự nghiên cứu, kết hợp kiểm tra đánh giá thực chất kiến thức và trình độ nghiệp

vụ đối với từng loại cán bộ, nhất là qua các kỳ thi chuyển ngạch, nâng ngạch, thăng

hạng.

Cần kết hợp hình thức đào tạo chính quy với các hình thức khác, vừa bồi

dưỡng kiến thức cơ bản vừa hướng dẫn kỹ năng thực hành. Quan tâm ĐTBD cả

trong nước và ngoài nước.

Đào tạo trong nước. Chú trọng những ngành, lĩnh vực tỉnh đang cần để cử

cán bộ tham gia. Tập trung ĐTBD theo Chương trình hành động số 09-CTr/TU thực

hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát

triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.

Đào tạo ở nước ngoài. Trong xu thế phát triển của thời đại, trước yêu cầu hội

nhập ngày càng mạnh mẽ, cần mạnh dạn đưa cán bộ lãnh đạo cấp phòng đi nghiên

cứu, học tập ở nước ngoài nhằm góp phần cho cán bộ mở rộng tầm nhìn, học tập

những kinh nghiệm trau dồi khả năng thực thi công vụ của các nước tiên tiến, khắc

phục những hạn chế mà việc đào tạo trong nước chưa đáp ứng được. Trước mắt, ưu

tiên gửi cán bộ lãnh đạo cấp phòng đến học tại các nước có thế mạnh về các lĩnh

vực mà tỉnh đang cần nhưng các cơ sở đào tạo trong nước chưa đáp ứng được như:

67

quản lý hành chính, quản lý kinh tế, quản lý xã hội, cải cách hành chính, du lịch,

quản lý đô thị, quản lý môi trường, luật pháp quốc tế, chính phủ điện tử, dịch vụ

công, quản trị doanh nghiệp,... Quan tâm đào tạo đội ngũ lãnh đạo cấp phòng có

chất lượng cao để làm nguồn bồ sung cho lãnh đạo cấp sở sau này.

Tăng cường đào tạo sau đại học, thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng

cập nhật kiến thức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng thực thi nhiệm vụ,

công vụ, kỹ năng giao tiếp tiên tiến cho đội ngũ CBCC; tổ chức cho cán bộ cán bộ

lãnh đạo cấp phòng, đi bồi dưỡng kiến thức, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm về

QLNN theo ngành, lĩnh vực đào tạo tại các nước phát triển và những nước có mô

hình quản lý phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam.

Lựa chọn đội ngũ CBCC là lãnh đạo cấp phòng hoặc được quy hoạch lãnh

đạo cấp phòng, ưu tiên cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số có tuổi

đời dưới 35, có trình độ ngoại ngữ, bảo đảm phẩm chất chính trị... tổ chức xét tuyển

để gửi đi đào tạo một số chuyên ngành về kinh tế, kỹ thuật ở nước ngoài. Đây là đội

ngũ cán bộ nguồn dồi dào cho lãnh đạo cấp sở, ban, ngành tỉnh.

3.3.5. Đổi mới cơ chế phối hợp quản lý hoạt động đào tạo

Quản lý công tác ĐTBD cán bộ được xem là một hệ thống bao gồm các bộ

phận, các ngành chức năng có quan hệ mật thiết với nhau, tương tác với nhau theo

những cơ chế quản lý nhất định. Sự tương tác đó đã tạo nên sự thống nhất và đa

dạng của hệ thống. Trong quá trình vận động, các mối quan hệ tương tác đã nảy

sinh những thuộc tính mới của hệ thống theo đúng mục tiêu đã định và hạn chế

những thuộc tính bất lợi. Muốn thế, đòi hỏi các biện pháp quản lý phải thường

xuyên được cải tiến, đổi mới cho phù hợp.

Việc hình thành cơ chế phối hợp quản lý công tác ĐTBD ĐNCB lãnh đạo

cấp phòng nhằm đảm bảo cho hoạt động này được thống nhất chặt chẽ ở tất cả các

bộ phận, các khâu trên cơ sở phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của các thành

viên trong Ban chỉ đạo ĐTBD ĐNCB lãnh đạo cấp phòng, nhưng vẫn đảm bảo hoạt

động này được tiến hành đồng bộ, mang lại hiệu quả cao.

Việc hình thành cơ chế phối hợp quản lý công tác ĐTBD là việc xác định

cách thức tổ chức và hoạt động phối hợp để tăng cường quản lý công tác ĐTBD cán

68

bộ nói chung hay quản lý công tác ĐTBD cán bộ lãnh đạo cấp phòng. Quản lý hoạt

động ĐTBD cán bộ được đặt trong môi trường có sự tác động qua lại giữa các yếu

tố bên trong của hệ thống để tạo ra nội lực. Ngoài ra, còn có sự tác động của môi

trường bên ngoài, sự tác động này tạo ra ngoại lực đối với hệ thống. Xác định được

cơ chế quản lý sẽ hình thành các biện pháp phối hợp quản lý công tác ĐTBD cán bộ

một cách linh hoạt, hợp lý. Việc thực hiện kế hoạch ĐTBD cán bộ được triển khai

thống nhất từ trên xuống dưới, giữa các cơ quan hữu quan và các cơ quan chức

năng, hình thành mối quan hệ tương tác giúp cho quá trình ĐTBD được liên thông

với nhau, đảm bảo nguyên tắc quản lý và phù hợp với qui luật tương tác giữa các

thành viên trong hệ thống và đảm bảo chất lượng trong quá trình tổ chức ĐTBD.

Sự cần thiết của việc thiết lập, xây dựng bộ máy chỉ đạo hoạt động ĐTBD

cán bộ với sự tham gia đồng bộ của tất cả các cấp, các bộ phận liên quan. Tỉnh uỷ,

UBND tỉnh chỉ đạo công tác ĐTBD cán bộ bằng các chủ trương, chính sách, tạo

mọi điều kiện về cơ sở pháp lý và các điều kiện cho việc quy hoạch ĐTBD cán bộ;

Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Nội vụ căn cứ chủ trương của cấp trên, phối hợp với các

cơ quan có liên quan, xây dựng qui hoạch tổng thể về ĐTBD cán bộ (gồm: đối

tượng, các hình thức bồi dưỡng, số lượng, kinh phí, cơ sở vật chất…). Đồng thời,

kết hợp với các cơ sở ĐTBD triển khai thực hiện kế hoạch, phối hợp thực hiện

chương trình, nội dung ĐTBD cán bộ. Các sở, ban, ngành tỉnh chỉ đạo các phòng,

ban trực thuộc chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai bồi dưỡng đúng kế hoạch, lập

danh sách cử cán bộ đi ĐTBD.

Tổ chức kiểm tra đánh giá hiệu quả của sự phối hợp quản lý trong toàn bộ

quá trình đào tạo, bồi dưỡng được thể hiện ở năng lực, phẩm chất của cán bộ sau

mỗi đợt bồi dưỡng; thể hiện ở khối lượng tri thức khoa học mà học viên lĩnh hội

được; sự tiến bộ trong rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ; sự phát triển tư duy khoa học;

khả năng vận dụng những tiến bộ khoa học vào thực tiễn công tác; sự phát triển về

thái độ nghề nghiệp và phát huy tác dụng tốt đối với xã hội. Đặc biệt là hình thành

được khả năng tự học, tự bồi dưỡng cho cán bộ.

Xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên

cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Bố trí, sắp xếp người có chuyên

69

môn phù hợp để chuyên sâu thực hiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi

dưỡng; cử cán bộ, công chức làm quản lý đào tạo, bồi dưỡng tham gia các khoá đào

tạo, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng quản lý, chú trọng kỹ năng xây dựng và tổ

chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, kỹ năng xây dựng, ban hành

các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách đào tạo, bồi dưỡng, kỹ năng phối

hợp và tổ chức thanh kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng, kỹ năng tổng hợp, phân

tích thông tin, dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. Xây dựng đội ngũ giảng viên

công tác tại Trường Chính trị tỉnh với cơ cấu hợp lý, có trình độ lý luận và kiến thức

thực tiễn, được đào tạo bài bản, đã trải qua hoạt động thực tiễn, tận tâm với nghề, có

năng khiếu giảng dạy và năng lực nghiên cứu khoa học; đồng thời, tăng cường xây

dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức, đáp ứng yêu cầu cao nhất về nội dung, chương

trình và mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đề ra; cần có cơ chế thu hút cán bộ, chuyên

gia, doanh nhân, nhà khoa học nổi tiếng trên từng lĩnh vực tham gia giảng dạy.

3.3.6. Xây dựng cơ chế chính sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng

Chính sách cán bộ là khâu quan trọng trong công tác cán bộ. Xây dựng cơ

chế chính sách tốt sẽ có tác động tích cực đến ĐNCB của tỉnh. Những năm qua, bên

cạnh những chính sách của Đảng và Nhà nước, tỉnh cũng đã có những chính sách về

ĐTBD để động viên khuyến khích người học. Quan tâm tuyển chọn những người

ưu tú để ĐTBD trở thành những cán bộ trong các cơ quan Đảng, Nhà nước. Đặc

biệt, là những người có thành tích xuất sắc trong học tập. Quan tâm đãi ngộ về tiền

lương, tiền thưởng, đãi ngộ về vật chất... Song bên cạnh đó cũng cần xây dựng các

cơ chế, chính sách khuyến khích CBCC tự ĐTBD, nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ. Ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm một phần kinh phí.

Các cấp ủy và chính quyền cần tạo điều kiện thuận lợi cho ĐNCB yên tâm

học tập và công tác bằng việc đảm bảo chế độ lương hợp lý, việc chăm lo vật chất,

tinh thần cho ĐNCB là giúp họ có được chỗ dựa vững chắc cả về vật chất lẫn tinh

thần trong suốt quá trình học tập. Nếu nhu cầu vật chất, tinh thần được đáp ứng thỏa

đáng thì học viên sẽ toàn tâm, toàn lực vừa chăm lo tốt cho việc học, vừa chăm lo

tốt cho công việc thường xuyên mình được giao.

Có thể nói, quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho ĐNCB là một

70

giải pháp tốt nhất giảm chi phí và nâng cao hiệu quả chính sách đào tạo bồi dưỡng

cán bộ công chức. Bởi chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho ĐNCB đồng nghĩa

với việc tạo ra sự quan tâm của chính sách đến đối tượng hưởng thụ, tạo nhiều yếu

tố kích thích kinh tế nên tác động nhạy bén, linh hoạt, phát huy được tính chủ động,

sáng tạo của đội ngũ cán bộ, giúp họ hoàn thành công việc một cách nhanh chóng.

Ngoài việc chăm lo về đời sống vật chất, tinh thần cho ĐNCB, việc xây dựng một

môi trường làm việc lành mạnh cũng cần phải quan tâm đúng mức, thường xuyên tổ

chức các buổi giao lưu, trao đổi học tập kinh nghiệm cho ĐNCB; chú ý đến việc

chăm sóc sức khỏe ĐNCB là việc làm hết sức cần thiết và tạo sự đoàn kết, nhất trí

cao trong tập thể ĐNCB.

Cơ chế khen thưởng kịp thời hay kỷ luật nghiêm minh, đây cũng là một trong

những giải pháp kích thích tính hiệu quả của ĐNCB. Mục đích của công tác thi đua,

khen thưởng, kỷ luật là để không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức,

năng lực và hiệu quả công tác của ĐNCB; ngoài ra còn làm căn cứ để tuyển chọn,

bố trí sử dụng, miễn nhiệm, điều động, ĐTBD và thực hiện các chế độ chính sách

đối với đội ngũ giảng viên. Vì vậy, cần có chính sách khen thưởng, kỷ luật rõ ràng

và hoàn thiện quy chế thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong các đơn vị, đưa công tác

thi đua đi vào chiều sâu, mang ý nghĩa thiết thực, có như vậy mới kích thích được

ĐNCB tích cực tham gia.

Cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ thống văn bản pháp luật của tỉnh

về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho phù hợp thực tiễn.

3.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác đào tạo,

bồi dưỡng

Để hoạt động ĐTBD có hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra cần phải đổi mới và

làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả công tác bồi

dưỡng là một yếu tố kích thích việc học tập và bồi dưỡng của cán bộ, góp phần

nâng cao chất lượng ĐNCB. Kiểm tra, đánh giá công tác ĐTBD cán bộ nhằm ngăn

ngừa các sai phạm về mặt quy chế, vừa thúc đẩy các hoạt động ĐTBD cán bộ theo

hướng tích cực, vừa có tác dụng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực

cho ĐNCB. Kiểm tra, đánh giá còn nhằm động viên khuyến khích tính tích cực,

71

sáng tạo của cán bộ, giúp cho công tác ĐTBD của họ đạt kết quả tốt hơn.

Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng

ĐNCB, trong đó có đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp phòng từ đó uốn nắn những lệch

lạc, những tồn tại trong công tác ĐTBD. Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá một cách

chính xác, khách quan, công bằng theo hướng chú trọng tự đánh giá của cơ quan,

đơn vị và của cán bộ, đồng thời động viên, khen thưởng kịp thời cán bộ đạt thành

tích cao trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đạo tạo, bồi dưỡng.

Việc đổi mới kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo chính xác, công bằng, dân

chủ, vì sự tiến bộ và tiềm năng phát triển của cán bộ, tập thể; coi trọng tự kiểm tra,

tự đánh giá của cá nhân. Không nên tập trung việc đánh giá kết quả, thành tích đạt

được mà cần tập trung khích lệ cán bộ, tập thể tích cực tham gia thực hiện kế hoạch

ĐTBD. Từ đó, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công việc.

Để làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch ĐTBD cán

bộ, cần phải:

+ Quy hoạch ĐNCB để chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho từng giai

đoạn và con người cụ thể.

+ Tạo điều kiện cho cán bộ tham gia bồi dưỡng đầy đủ bằng cách động viên

khích lệ, xác định đúng các văn bản hành chính và chi phí tài chính hợp lí để từ đó

chủ động về kế hoạch, có cơ chế bồi dưỡng cán bộ phù hợp.

+ Xác định đúng nội dung cần bồi dưỡng và hình thức bồi dưỡng phù hợp để

có cơ sở khoa học trong việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tránh bị trùng lặp về

nội dung, hình thức và chất lượng.

Vì vậy, ngay từ khi lập kế hoạch công tác ĐTBD cho ĐNCB, đơn vị phải

tính đến việc kiểm soát toàn bộ hoạt động trong quá trình ĐTBD và sau khi tổ chức

ĐTBD; phải xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá năng lực của cán bộ với các tiêu

chí cụ thể và dựa trên các tiêu chí đó để đánh giá mức độ nhận thức, mức độ thực

hiện của mỗi cán bộ. Hằng năm, cần tổ chức hội nghị tổng kết công tác ĐTBD cán

bộ để đánh giá những thành tích cũng như hạn chế tồn tại trong công tác triển khai

thực hiện kế hoạch ĐTBD; từ đó, chỉ đạo để rút kinh nghiệm và cải tiến trong

72

những năm sau.

Ngoài ra, cần tăng cường hơn nữa công tác giám sát trong đào tạo, tránh tình

trạng CBCC tham gia học không nghiêm túc như đi học hộ, điểm danh hộ, không

tham gia thường xuyên. Muốn vậy cần có cơ chế bắt buộc và nghiêm khắc hơn đối

với CBCC tham gia khóa đào tạo, cần có những biện pháp xử lý cứng rắn đối với

những trường hợp vi phạm. Để tạo động lực thúc đẩy sự phấn đấu nâng cao năng

lực của CBCC cần phải quản lý chặt chẽ cán bộ được cử đi học, hạn chế việc nợ

bằng cấp, chứng chỉ trong việc đề bạt, bổ nhiệm hoặc tuyển dụng trước, đào tạo sau.

Tóm lại, coi trọng kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác đào tạo bồi dưỡng

nhằm đưa công tác này đi vào nền nếp góp phần xây dựng ĐNCB lãnh đạo cấp

phòng không ngừng lớn mạnh.

3.4. Kiến nghị

Trong giai đoạn đất nước đang hội nhập quốc tế, An Giang phấn đấu trở

thành tỉnh phát triển, điều đó đòi hỏi các ngành chức năng của tỉnh phải vào cuộc,

trong đó có vai trò của cán bộ quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh, thực

hiện tốt chính sách ĐTBD cho đội ngũ CB ngày có ý nghĩa rất to lớn, trang bị và

nâng cao kiến thức, năng lực quản lý điều hành, thực thi công vụ nhằm xây dựng

một đội ngũ CBCC có tính chuyên nghiệp cao, có phẩm chất tốt, phục vụ sự nghiệp

phát triển đất nước, phục vụ nhân dân.

Trên cơ sở những giảp pháp đề xuất, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tiễn

hiện nay, chúng tôi xin có một số đề xuất sau:

3.4.1. Đối với Ban Thường vụ Tỉnh ủy An Giang

Cần có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sắc hơn đối với công tác ĐTBD

cán bộ nói chung, nhất là cán bộ cấp phòng thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, bởi đây là

lực lượng quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu và tổ

chức thực hiện các nhiệm vụ tại mỗi sở, ban, ngành nói riêng và của tỉnh nói chung.

Chỉ đạo cấp uỷ các cấp, các Ban cán sự đảng, đảng đoàn, các sở, ban, ngành

trong tỉnh tập trung thực hiện việc rà soát bổ sung quy hoạch cấp ủy nhiệm kỳ 2020-

2025, đồng thời xây dựng quy hoạch nhiệm kỳ 2025-2030 gắn với quy hoạch cán

bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2021-2026; xây dựng kế hoạch ĐTBD cán bộ từ nay

73

đến năm 2025 và định hướng năm 2030; đổi mới chính sách ĐTBD cán bộ, công

chức theo tinh thần nghị quyết trung ương 4 (Khóa XII).

Chỉ đạo các cơ quan có liên quan xây dựng Quy định chế độ trợ cấp ĐTBD

CBCC, viên chức tỉnh An Giang theo hướng hỗ trợ tốt hơn về chế độ chính sách

cho CBCC, viên chức được cử đi ĐTBD, đặc biệt là cần có những chính sách thu

hút nguồn nhân lực, nhằm thu hút tài năng và trí tuệ của nhiều vùng trong cả nước,

tạo nguồn nhân lực dồi dào cho tỉnh trong thời gian tới.

3.4.2. Đối với các cơ quan tham mưu về công tác cán bộ tỉnh

Ban Tổ chức Tỉnh uỷ phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Tỉnh uỷ, UBND

tỉnh về định hướng phát triển nguồn lực cán bộ của tỉnh trong tương lai để có

ĐNCB lãnh đạo, quản lý chủ chốt đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ về

cơ cấu; quan tâm ĐTBD ĐNCB có chuyên môn sâu; các chuyên gia đầu đàn đối với

các ngành tỉnh đang còn thiếu hoặc những ngành tỉnh đang có thể mạnh.

Thường xuyên phối hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh để mở các

lớp đào tạo sau đại học chuyên ngành phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh, cũng như phối hợp mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý

cho cán bộ cấp phòng để cập nhật kiến thức mới, cũng như bồi dưỡng về các kỹ

năng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

3.4.3. Đối với cấp sở, ban, ngành tỉnh

Xây dựng kế hoạch ĐTBD cho cấp mình, trong đó quan tâm ĐTBD ĐNCB

lãnh đạo, quản lý cấp phòng và cán bộ được quy hoạch. Ngoài việc thực hiện nhiệm

vụ ĐTBD về lý luận chính trị, chương trình QLNN, kỹ năng ... đã được các cơ quan

quản lý cán bộ cấp trên phân bổ, phải tiến hành điều tra khảo sát thực trạng tình

hình và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ cấp phòng để xây dựng kế hoạch

ĐTBD đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

3.4.4. Cá nhân mỗi cán bộ

Mỗi CBCC trong tỉnh nói chung, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc

sở, ban, ngành cấp tỉnh nói riêng cần có ý thức, trách nhiệm trước nhiệm vụ, quyền

lợi, từ đó thực hiện tốt công tác ĐTBD; tự ĐTBD nhằm nâng cao trình độ chuyên

74

môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới của tỉnh trong giai đoạn mới.

Tiểu kết chương

Trên cơ sở căn cứ vào lý luận và thực trạng của nghiên cứu, Luận văn đã làm

rõ nguyên nhân vì sao chính sách ĐTBD CBCC chức nói chung, chính sách ĐTBD

ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh chưa cao, chưa đáp

ứng được yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quá trình

hội nhập kinh tế quốc tế. Qua đó học viên mạnh dạn đề xuất một số những phương

hướng, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạch định chính sách và thực thi

chính sách ĐTBD CBCC nói chung, ĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở,

ban, ngành tỉnh An Giang nói riêng trong thời gian tới.

Qua nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD tỉnh An Giang thời

gian qua, có thể rút ra một số kinh nghiệm và đề ra một số giải pháp để nâng cao

chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC. Chính sách ĐTBD cán bộ cấp phòng

thuộc sở, ban, ngành tỉnh An Giang là một trong những giải pháp quan trọng để xây

dựng đội ngũ cán bộ cấp phòng chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông

nghiệp vụ, nâng tầm quốc tế. Chính sách ĐTBD cán bộ cấp phòng thuộc sở, ban,

ngành tỉnh đạt hiệu quả thì mới, đạt được mục tiêu xây dựng ĐNCB cấp phòng vừa

có chuyên môn, năng lực, vừa có kỹ năng nghề nghiệp cao trong hoạt động thực

75

tiễn tạo cơ quan, đơn vị, góp phần phục vụ sự nghiệp phát triển KT-XH tỉnh.

KẾT LUẬN

Chính sách ĐTBD CBCC nói chung, chính sách ĐTBD cán bộ phòng thuộc

sở, ban, ngành tỉnh An Giang nói riêng là nhiệm vụ của các cấp ủy đảng, các tổ

chức trong hệ thống chính trị, các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan tham

gia, được cử tham gia ĐTBD, nhằm nâng cao trình độ LLCT, chuyên môn nghiệp

vụ, năng lực lãnh đạo, quản lý, phẩm chất chính trị, đạo đức, phong cách công tác

của CBCC đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

Trong những năm qua, chính sách ĐTBD cán bộ cấp phòng thuộc sở, ban,

ngành tỉnh An Giang đã đạt được những kết quả nhất định: đã cụ thể hóa các văn

bản của Trung ương, triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình, nội dung, hình

thức ĐTBD; khâu lập kế hoạch, chọn cử cán bộ, công chức tham gia ĐTBD có khoa

học; chất lượng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên được nâng lên; khâu quản lý, phối

hợp với các cơ sở ĐTBD ngoài tỉnh ngày càng chuyên nghiệp, chặt chẽ; chế độ

chính sách, cơ sở vật chất phục vụ cho ĐTBD được quan tâm; ý thức học tập của

CBCC được nâng lên rõ rệt; đặc biệt có sự đột phá bước đầu trong việc ĐTBD phát

triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh. Tuy

nhiên, chính sách này trong quá trình thực hiện vẫn còn bộc lộ những hạn chế: việc

xây dựng chủ trương, kế hoạch ĐTBD chưa thật khoa học; trong chương trình

ĐTBD chưa có các chuyên đề bồi dưỡng kỹ năng xứng tầm với yêu cầu hội nhập và

cách mạng công nghiệp 4.0; chế độ chính sách chưa tạo được động lực để CBCC

tham gia ĐTBD; công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm chính

sách ĐTBD chưa thường xuyên,….những hạn chế này đã phần nào ảnh hưởng đến

chất lượng của chính sách ĐTBD tỉnh thời gian qua, mà nguyên nhân chủ yếu là do

chúng ta chưa thự sự quan tâm, chưa thực sự nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của

chính sách ĐTBD.

Để chính sách ĐTBD cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh An Giang

đạt hiệu quả cao trong thời gian tới phải nghiên cứu và thực hiện đồng bộ các

giải pháp: một là, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ

lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh An Giang về sự cần thiết được

đào tạo, bồi dưỡng; hai là, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

76

trình độ chuyên môn, chính trị đội ngũ cán bộ cấp phòng thuộc sở, ban, ngành

tỉnh An Giang; ba là, cải tiến, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp,

hình thức giảng dạy, học tập; bốn là, đa dạng hoá phương thức đào tạo; năm

là, đổi mới cơ chế phối hợp quản lý hoạt động đào tạo; sáu là, xây dựng cơ

chế chính sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng; bảy là, tăng cường công tác

kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng.

Với mong muốn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ để góp phần tổ chức,

triển khai thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp lãnh đạo sở, ban, ngành

thực hiện công tác chuyên môn theo thẩm quyền được giao, luận văn đã tập trung

phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả

thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ cấp phòng thuộc các sở, ban, ngành qua thực

77

tiễn của tỉnh An Giang trong thời gian tới.