VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM VĂN BẰNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM VĂN BẰNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số : 834 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS NGUYỄN PHÚ THÁI

HÀ NỘI, năm 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn

toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.

Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả luận văn

Phạm Văn Bằng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN................................ 6

1.1. Lao động nông thôn và chính sách đào tạo nghề cho lao động nông

thôn ................................................................................................................ 6

1.2. Mục đích, yêu cầu và nội dung cơ bản của chính sách đào tạo nghề cho

lao động nông thôn ....................................................................................... 12

1.3. Quy trình thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...... 17

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách đào tạo nghề cho

lao động nông thôn ....................................................................................... 21

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO

NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN NÔNG SƠN,

TỈNH QUẢNG NAM ................................................................................. 27

2.1. Tổng quan tình hình lao động của huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ... 27

2.2. Mục tiêu, yêu cầu của việc thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao

động nông thôn tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ................................. 30

2.3. Quy trình thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại

huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay ................................................. 32

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách đào tạo nghề cho

lao động nông thôn tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ........................... 45

2.5. Đánh giá chung về thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông

thôn .............................................................................................................. 48

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC THI

CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

TẠI HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM .................................... 56

3.1. Một số giải pháp nhằm thực thi có hiệu quả hơn chính sách đào tạo

nghề cho lao động nông thôn. ....................................................................... 56

3.2. Một số kiến nghị ................................................................................... 64

KẾT LUẬN ................................................................................................. 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Số lao động qua đào tạo và nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo40

Bảng 2.2: Số lượng LĐNT có nhu cầu học nghề huyện Nông Sơn năm 2017-

2019 ............................................................................................................. 42

Bảng 2.3: Ngành nghề đã đào tạo cho LĐNT tại huyện Nông Sơn. .............. 43

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đối với bất kỳ một nền kinh tế nào dù phát triển, đang phát triển hay là

chậm phát triển thì nhiệm vụ đào tạo nghề luôn được chú trọng, quan tâm

hàng đầu, bởi lẽ đây là lĩnh vực có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã

hội của mỗi quốc gia.

Là một nước chịu nhiều tổn thất do chiến tranh liên miên, thiên tai địch

họa thường xuyên. Việt Nam bước vào thời kỳ xây dựng đất nước với nền

kinh tế nông nghiệp kém phát triển, sản xuất mang nặng tính tự cung, tự cấp,

trình độ thâm canh và năng suất lao động thấp, năng suất cây trồng vật nuôi

phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, tỉ lệ lao động nông thôn trong cơ cấu

lao động còn khá cao (70%). Tuy nhiên thực tế hiện nay lực lượng lao động

nông thôn được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất

thấp. Hầu hết các kiến thức, kinh nghiệm người lao động sử dụng đều thông

qua sự đúc rút kinh nghiệm trong quá trình làm việc và truyền dạy của các thế

hệ trước, vì vậy mà cơ hội tìm kiếm việc làm chưa cao, mức sống của người

lao động nông thôn còn khá thấp.

Nhận thức được điều đó trong thời gian vừa qua Đảng và Nhà nước đã

ban hành nhiều chủ trương và chính sách có liên quan đến công tác ĐTN cho

LĐNT. Tại Quyết định số 1956/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ, đã chỉ ra

rằng: “ĐTN cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các

ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu

cầu CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn”.

Huyện Nông Sơn - tỉnh Quảng Nam là một huyện có thế mạnh về nông

nghiệp, cơ cấu lao động nông nghiệp vẫn chiếm phần lớn. Tuy nhiên hoạt

động sản xuất nông nghiệp nơi đây vẫn còn chịu nhiều ảnh hưởng của rủi ro

1

như thời tiết, giá cả thị trường… nên đời sống người dân còn nhiều khó khăn.

Bên cạnh đó hàng năm có một lượng lớn số lao động dôi ra nhưng rất khó để

bố trí việc làm, vấn đề cơ cấu lại lực lượng lao động là một trong những khó

khăn ở địa bàn bởi những lao động này chưa được đào tạo hoặc một số được

đào tạo nhưng không đáp ứng được yêu cầu của công việc đòi hỏi trình độ

ngày càng cao.

Trong thời gian đó huyện thực hiện chương trình “Nông thôn mới”.

Quá trình thực hiện NTM địa phương đã lồng ghép việc ĐTN cho LĐNT theo

đề án 1956 của TTg-CP. Sau một thời gian triển khai chính sách đào tạo nghề

cho lao động nông thôn trên địa bàn đã đạt được một số thành tựu nhất định,

công tác đào tạo và giải quyết việc làm đã và đang góp phần phát huy được

tác dụng góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương. Tuy nhiên, việc

triển khai Đề án cũng gặp không ít những khó khăn như năng lực của một số

cán bộ địa phương, cơ sở dạy nghề còn hạn chế, đội ngũ giáo viên cơ hữu còn

thiếu và yếu, cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và thực hành chưa đảm

bảo. Từ đó đã tác động không nhỏ đến số lượng và chất lượng ngành nghề đã

được đào tạo. Để đánh giá được những kết quả đã đạt được trong việc triển

khai Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ khi triển khai ở địa phương. Vì

vậy câu hỏi đặt ra là quá trình phân cấp, tổ chức, thực hiện ở huyện như thế

nào?; Tình hình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện

trong thời gian qua ra sao?; Những yếu tố nào ảnh hưởng tới tình hình thực

hiện chính sách ĐTN trên địa bàn?; Cần phải có những giải pháp chủ yếu nào

để thực hiện tốt chính sách ĐTN cho LĐNT của địa phương trong thời gian

tới?.

Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành

nghiên cứu đề tài: “Thực thi chính sách ĐTN cho LĐNT tại huyện Nông

Sơn, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp.

2

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là đề tài đã được nghiên cứu từ

nhiều năm qua. Có nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố và một số đề

tài luận văn thạc sỹ, tiến sỹ nghiên cứu về thực thi đào tạo nghề.

Trần Văn Đại (2012), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng

bằng Sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ

kinh tế nông nghiệp: 62.31.10.01.

Nguyễn Thị Thu Trang (2016), Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho

lao động nông thôn từ thực tiễn Hội nông dân Việt Nam, Luận văn thạc sĩ

chính sách công: 60.34.04.02.

Võ Thanh Tùng (2018), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh

Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ chính sách công: 834 04 02.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa

bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp

chủ yếu để thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, góp phần vào việc giải

quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện

Nông Sơn trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích trên tôi có các nhiệm vụ sau:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách ĐTN cho LĐNT

và nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT.

Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT

trên địa bàn huyện Nông Sơn.

Xác định những yếu tố ảnh hưởng tới tình hình thực hiện chính sách

ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện.

3

Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt chính sách góp

phần nâng cao hiệu quả trong công tác ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình thực thi chính sách đào

tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác

thực thi đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng

Nam

Về thời gian nghiên cứu: Quá trình thực thi chính sách đào tạo nghề

cho lao động nông thôn ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam từ năm 2017 đến

2019.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh; các quan

điểm của Đảng và Nhà nước về công tác ĐTN cho LĐNT làm phương pháp

luận.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp khảo cứu tài liệu.

Dựa trên các tài liệu thống kê, các chính sách hiện có của Đảng và Nhà

nước và chính sách của huyện Nông Sơn trong việc phát triển nguồn nhân lực

nói chung.

Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp. Ngoài ra luận văn còn sử

dụng một số phương pháp nghiên cứu khác.

4

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Giúp cho học viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, tạo điều

kiện cho sinh viên tích lũy kiến thức và kinh nghiệm trong thực tiễn.

Rèn luyện các kỹ năng thu thập và xử lý số liệu, viết báo cáo.

Dùng làm tài liệu tham khảo

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài cũng góp phần nêu lên những yêu cầu cơ bản của phát triển

ĐTN, đề làm rõ thêm việc ĐTN cho LĐNT là một trong những điều kiện

quan trọng phát triển nền kinh tế tri thức.

7. Kết cấu của luận văn

Luận văn kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho

lao động nông thôn.

Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động

nông thôn tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách đào tạo

nghề cho lao động nông thôn tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO

NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. Lao động nông thôn và chính sách đào tạo nghề cho lao động

nông thôn

1.1.1. Lao động nông thôn

1.1.1.1. Khái niệm lao động nông thôn

Thuật ngữ “LĐNT” được tiếp cận dưới nhiều chiều cạnh không giống

nhau. Quan niệm cho rằng: “LĐNT là những người thuộc lực lượng LĐNT và

tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như: trồng

trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và

dịch vụ trong nông thôn” [1, tr.54]. Từ cách tiếp cận này giúp xác định thành

phần LĐNT bao gồm: lao động trực tiếp sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp

(trồng trọt, chăn nuôi, làm nghề rừng, ngư nghiệp, diêm nghiệp); lao động làm

dịch vụ kinh tế - kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp (thú y, bảo vệ thực

vật, giống và vật tư nông nghiệp, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm,

quản lý khai thác công trình thủy lợi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông

thôn); lao động công nghiệp và lao động làm công ăn lương ở khu vực nông

thôn [1, tr.55].

Trong luận văn này tác giả cho rằng: LĐNT là một bộ phận dân số sinh

sống và làm việc ở nông thôn có khả năng lao động. Theo cách định nghĩa

này, LĐNT là những người sống và làm việc ở nông thôn. Đây là điểm khác

biệt với lao động ở thành thị. Thành phần quan trọng nhất của LĐNT là

những người ở trong độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật. Ở Việt

Nam, độ tuổi lao động tính từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam và từ 15 đến 55

tuổi đối với nữ. Tuy nhiên, lực lượng này chỉ gồm những người có khả năng

6

lao động còn nếu mất khả năng lao động thì không được tính. Ngoài ra,

LĐNT còn bao gồm những người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế có

tham gia lao động. Lực lượng này chiếm tỷ lệ không nhỏ ở nông thôn bởi vì

LĐNT với những nét đặc trưng phù hợp đối với nhiều người. Theo quy định

hiện hành, những người ngoài độ tuổi lao động gồm: (1) người lao động trên

độ tuổi lao động: nam từ 61 tuổi trở lên và nữ từ 56 tuổi trở lên; (2) người lao

động dưới độ tuổi lao động: từ 13 đến 14 tuổi đối với nam nữ.

LĐNT đóng vai trò quyết định cho sự phát triển kinh tế của mỗi hộ gia

đình và là nguồn nhân lực chủ yếu phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của

đất nước. ĐTN, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật để người lao động có

việc làm ổn định, tăng thu nhập là một trong những giải pháp quan trọng để

phát triển nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

1.1.1.2. Đặc điểm lao động nông thôn

Nông thôn là vùng lãnh thổ đặc thù, trong đó hoạt động sản xuất nông

nghiệp diễn ra chủ yếu vì vậy LĐNT có những đặc điểm sau đây:

Thứ nhất, số lượng LĐNT chiếm tỷ lệ lớn trong lực lượng lao động cả

nước và phân bố không đồng đều giữa các địa bàn, chủ yếu tập trung ở vùng

đồng bằng. Điều này là dễ hiểu vì nước ta là một nước nông nghiệp và địa

hình khá đa dạng trong đó địa hình đồng bằng tạo điều kiện thuận lợi cho

người dân sinh sống và lao động sản xuất.

Thứ hai, chất lượng của LĐNT rất thấp (trình độ nghề nghiệp, kỹ năng

lao động, thể lực, kiến thức xã hội, khả năng tiếp cận thị trường…). Đây là

sản phẩm của tư duy “thuần nông” mang tính lịch sử. Vì thế, vấn đề đào tạo

nâng cao chất lượng cho LĐNT trở nên cần thiết và cấp bách.

Thứ ba, LĐNT đa dạng, dễ thay đổi và mang tính thời vụ của sản xuất

nông nghiệp dẫn đến dư thừa lao động vào những lúc nông nhàn. Để có việc

làm tăng thu nhập, nông dân phải tham gia vào nhiều hoạt động lao động khác

7

nhau, làm nhiều công việc ở những ngành nghề khác nhau. Đặc điểm này đặt

ra những vấn đề cần quan tâm trong ĐTN cho đối tượng này.

Thứ tư, LĐNT đang có xu hướng già hóa do phần lớn lao động trẻ có

tay nghề có xu hướng di cư ra những thành phố lớn tìm cơ hội việc làm và

thậm chí có sự dịch chuyển cơ cấu lao động tại nông thôn theo hướng tăng tỷ

trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động

trong nông nghiệp.

1.1.2. Đào tạo nghề

Khoản 2 Điều 3 của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định: ĐTN

là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề

nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc

làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.

Từ những cách tiếp cận trên cho thấy ĐTN bao gồm hai quá trình có

quan hệ hữu cơ không thể tách rời nhau đó là dạy nghề và học nghề. Thế nên

trong nhiều trường hợp, dạy nghề và ĐTN được đồng nhất với nhau. Dạy

nghề hiểu theo nghĩa chung nhất là tổng thể các hoạt động truyền nghề đến

người học. Hiểu một cách đầy đủ, đó là quá trình giáo viên truyền bá những

kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ

năng, kỹ xảo, sự khéo léo về nghề nghiệp.

Trong nghiên cứu này, tác giả tiếp cận thuật ngữ “ĐTN” như sau:

ĐTN là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ chuyên môn nghiệp

vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận một công việc nhất định.

1.1.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn

1.1.3.1. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Nông thôn là vùng lãnh thổ rộng lớn trong đó hoạt động nông nghiệp

đóng vai trò quan trọng và nông dân là bộ phận dân cư chủ yếu. Sự khác nhau

giữa khái niệm ĐTN nói chung và ĐTN cho LĐNT là ở đối tượng của ĐTN

8

đó là những người LĐNT và những điều kiện gắn với quá trình ĐTN đó.

Từ những khái niệm đã được luận giải ở trên, khái niệm ĐTN cho

LĐNT được hiểu đó là quá trình trang bị những kiến thức nhất định về trình

độ chuyên môn nghiệp vụ để những người LĐNT có được một trình độ, kỹ

năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu

cầu phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.

1.1.3.2. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn:

Về đối tượng đào tạo:

Số lượng lớn: trên thực tế, loài người xuất hiện bắt đầu từ hoạt động sản

xuất nông nghiệp vì vậy đa phần dân số bắt đầu từ làm nông nghiệp. Ở nước

ta, với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp thuần túy, LĐNT chiếm tỉ lệ

khá cao trong tổng lực lượng lao động xã hội.

Chất lượng thấp: chất lượng LĐNT được đo bằng các tiêu chí thể lực và

trí lực. Trí lực chứa đựng nhiều nội dung như trình độ văn hóa, trình độ

chuyên môn, tập quán, văn hóa, trình độ tổ chức cuộc sống… Thể lực được

đo bằng sức khỏe và tuổi thọ của người lao động. Những tiêu chí này đối với

người LĐNT đều thấp hơn so với lực lượng lao động ở thành thị vì vậy đặt ra

nhiều yêu cầu cho công tác ĐTN.

Đa dạng: tính đa dạng của đối tượng đào tạo được biểu hiện qua tính đa

dạng của nguồn LĐNT. Đa dạng về độ tuổi, sức khỏe, hoàn cảnh sống, điều

kiện sản xuất... Với mỗi đối tượng trên, điều kiện tham gia đào tạo nâng cao

chất lượng nguồn lao động nông nghiệp khác nhau.

Đối tượng của ĐTN chủ yếu là nông dân nên đòi hỏi nội dung đào tạo

là các nghề trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản… Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng công nghiệp, dịch vụ nên người nông dân có khuynh hướng kiêm

nghề, vì vậy ĐTN cũng cần tiếp cận để tổ chức hiệu quả.

Nguồn nội lực yếu: đối tượng học nghề là cư dân ở nông thôn có thu

9

nhập thấp, chỉ đủ tái sản xuất giản đơn và chi dùng cho các nhu cầu đời sống

tối thiểu. Thu nhập dành cho học tập và tham gia vào các quá trình ĐTN, nhất

là học nghề thường hạn chế nên cần sự hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng.

Lao động nông nghiệp làm việc có tính chất thời vụ nên người nông

dân cần có việc làm trong những thời gian nông nhàn để tăng thu nhập đáp

ứng yêu cầu cuộc sống. Vì vậy ĐTN cho LĐNT cần khuyến khích không chỉ

các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng làm nghề nông, lâm,

ngư mà còn khuyến công (đặc biệt là tiểu thủ công nghiệp) và khuyến thương

(thương mại và dịch vụ).

Về chủ thể đào tạo: chủ thể đào tạo khá đa dạng, bên cạnh các cơ sở

đào tạo chính thống, chuyên nghiệp còn nhiều chủ thể khác tham gia ĐTN

như các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh, các hợp tác xã, các tổ chức xã

hội… Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề cũng có những nét riêng

trong công tác ĐTN xuất phát từ những đặc thù của đối tượng đào tạo. Đặc

điểm này đặt ra những gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách.

Tính chất đào tạo: đào tạo cho LĐNT được thực hiện trong thời gian

ngắn, lặp đi lặp lại, chủ yếu tập trung dạy thực hành, kĩ năng, linh hoạt về

hình thức và phương pháp đào tạo. Không chỉ ĐTN trong các trường nghề,

trung tâm dạy nghề mà cần tổ chức dạy nghề lưu động; dạy nghề tại chỗ (trên

đồng ruộng, trang trại, miệt vườn); dạy nghề theo hình thức kèm cặp, cầm tay

chỉ việc, truyền nghề tại các làng nghề; dạy nghề trên các phương tiện thông

tin đại chúng...

Mục tiêu ĐTN cho LĐNT: Nâng cao chất lượng chuyên môn tay nghề

cho LĐNT; Tăng năng suất lao động và phát triển kinh tế hộ gia đình; Giải

quyết việc làm cho LĐNT, ổn định xã hội và phục vụ quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

10

1.1.4. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Chính sách ĐTN cho LĐNT là một bộ phận hợp thành trong hệ thống

các chính sách công của nhà nước do vậy trước khi đưa ra định nghĩa cần hiểu

thống nhất về khái niệm chính sách công ở nước ta hiện nay. Có nhiều cách

tiếp cận về chính sách công.

Thomas Dye (1972) đưa ra một định nghĩa súc tích về chính sách công

như sau: chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc

không làm.

Tác giả William Jenkins (1978) tiếp cận cụ thể hơn, theo đó chính sách

công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một

hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn mục tiêu

và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm

vi thẩm quyền.

Năm 1984, James Anderson phát triển các định nghĩa trên thành định

nghĩa: Chính sách công là một đường lối hành động có mục đích được ban

hành bởi một tập hợp các nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh

hoặc vấn đề quan tâm.

Theo B. Guy Peter (1990), chính sách công là toàn bộ các hoạt động

của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống

của mọi người dân.

Dựa trên các cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu nước ngoài, tác giả

Nguyễn Hữu Hải hình thành định nghĩa như sau: chính sách công là những

hành động ứng xử của nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng

đồng được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc đẩy xã hội

phát triển.

Một quan niệm khác cho rằng: chính sách công là một chuỗi các quyết

định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong

11

đời sống kinh tế xã hội theo mục tiêu xác định. Tại Nghị định 34/2016/NĐ-

CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp

thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách là định

hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề của thực tiễn nhằm đạt

được mục tiêu nhất định.

Kế thừa các cách tiếp cận trên, tác giả luận án cho rằng: chính sách

ĐTN cho LĐNT là tập hợp các quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm

quyền nhằm nâng cao chất lượng LĐNT đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

1.2. Mục đích, yêu cầu và nội dung cơ bản của chính sách đào tạo

nghề cho lao động nông thôn

1.2.1. Mục đích, yêu cầu của chính sách đào tạo nghề cho lao động

nông thôn

Mục đích

Mục đích của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn là nhằm

đào tạo, nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn. Đa

phần lao động ở nước ta mà nhất là lao động khu vực nông thôn có trình độ

thấp, ít được tiếp cận với khoa học kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin.

Qua đào tạo nghề sẽ giúp người lao động thay đổi nhận thức về ngành, nghề

nào đó sau khi được đào tạo, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động từ đó

tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Điều 33, Luật giáo dục 2005 và điều 4 Luật dạy nghề có nêu: “Mục tiêu

dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng

lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm

nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo

điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự

tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp

12

công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”

Yêu cầu

Chính sách ĐTN cho LĐNT đã được Nhà nước ban hành và đang trong

quá trình triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước. Để quá trình triển khai

chính sách đạt kết quả và hiệu quả cao, cần tuân thủ các yêu cầu sau đây:

Thứ nhất, thực hiện chính sách phải đảm bảo mục tiêu của chính sách

Đảm bảo mục tiêu chính sách là yêu cầu hàng đầu trong thực hiện bất

kỳ chính sách nào. Nếu không tuân thủ nguyên tắc này, mọi hoạt động triển

khai dù tốt đi chăng nữa cũng không mang lại giá trị gì. Mục tiêu của chính

sách bao giờ cũng bao gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể, mục tiêu

cả nước, mục tiêu của vùng, mục tiêu của địa phương (mục tiêu của tỉnh, mục

tiêu của huyện và mục tiêu của xã). Theo đó, đạt được mục tiêu của từng cấp

sẽ góp phần đạt được mục tiêu cao nhất mà chính sách đã đề ra.

Thứ hai, thực hiện chính sách phải gắn với đặc điểm địa phương

Công tác ĐTN cho LĐNT với những mục tiêu, nội dung, các hoạt động

chủ yếu trong từng giai đoạn đã được quy định hết sức cụ thể và rõ ràng trong

các văn bản pháp luật, cụ thể là trong Quyết định 1956. Vì vậy, thực hiện

chính sách ĐTN cho LĐNT gắn với đặc điểm địa phương và vùng là xu

hướng cần phải nhìn nhận và áp dụng trong tương lai. Điều này giúp phát huy

được lợi thế của từng vùng, miền, địa phương mà lại không rập khuôn, máy

móc trong công tác chỉ đạo, điều hành, tránh bệnh thành tích, phong trào, hình

thức, đảm bảo ĐTN cho LĐNT mang lại kết quả thực sự.

Thứ ba, thực hiện chính sách cần sự quyết tâm của toàn bộ hệ thống

chính trị

Quá trình triển khai bất kỳ chính sách nào cũng là quá trình phức tạp,

lâu dài vì thế cần sự chung tay, góp sức của toàn bộ hệ thống chính trị. ĐTN

cho LĐNT được xác định là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các

13

ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Thứ tư, thực hiện chính sách phải đảm bảo sự tham gia của người dân

Lý luận và thực tiễn chứng minh rằng sự tham gia của người dân là yếu

tố tạo nên thành công của mọi chính sách trong đó chính sách ĐTN cho

LĐNT cũng không ngoại lệ. Vì vậy, cần phải có các giải pháp đưa ra cần phát

huy vai trò, vị trí của người dân trong quá trình thực hiện chính sách.

Thứ năm, thực hiện chính sách cần đảm đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu

quả các nguồn lực

Hiệu quả là một thước đo hàng đầu để đo lường việc thực hiện chính

sách. Rõ ràng, mục tiêu chính sách là cái hướng đến của quá trình thực hiện

nhưng không phải đạt mục tiêu bằng bất kỳ giá nào mà cần cân nhắc đến chi

phí và lợi ích. Công tác ĐTN cho LĐNT là một chủ trương lớn và đòi hỏi sự

tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị với nguồn lực về tài chính, con người

tương ứng thì bài toán hiệu quả cần phải được quan tâm hàng đầu. Nếu như

không sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực thì nguồn lực sẽ hao mòn, cạn

kiệt dần, chính sách không đủ khả năng đi vào đời sống, dẫn đến vấn đề

không được giải quyết.

Thứ sáu, thực hiện chính sách cần bảo đảm tính minh bạch và trách

nhiệm giải trình

Việc thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT đòi hỏi sự tham gia của

nhiều cơ quan, nhiều cá nhân do vậy yêu cầu về minh bạch và trách nhiệm

giải trình là rất cần thiết. Minh bạch giúp nhiều chủ thể khác nhau có thể tiếp

cận được các công việc mà cơ quan nhà nước đang tiến hành, đồng thời giúp

cho chính các cơ quan triển khai chính sách hạn chế những sai lầm trong quá

trình ra quyết định. Ngoài ra, trách nhiệm giải trình giúp quá trình triển khai

chính sách tránh được những thất thoát về nguồn lực và xác định được trách

14

nhiệm khi có sai sót, vi phạm xảy ra từ đó kết quả thực hiện chính sách sẽ đạt

được như mong đợi.

1.2.2. Nội dung chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Chính sách ĐTN cho LĐNT được thể chế hóa trong nhiều văn bản

pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Ngoài các văn

bản quy định trực tiếp về người LĐNT, các quy định liên quan đến đội ngũ

ĐTN, quy định về cơ sở ĐTN cũng cần được quan tâm để nhìn nhận chính

sách ĐTN cho LĐNT một cách hệ thống hơn. Do vậy, chính sách ĐTN cho

LĐNT bao gồm nhiều chính sách hợp phần. Trong luận án, tác giả tập trung

nghiên cứu 3 chính sách hợp phần gồm: (1) Chính sách đối với LĐNT tham

gia học nghề; (2) Chính sách đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; (3)

Chính sách đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.

Chính sách đối với LĐNT tham gia học nghề

Mục đích chính sách: hỗ trợ việc cung cấp kiến thức, kỹ năng nghề

nghiệp và thái độ làm việc cho LĐNT nhằm tạo cơ hội tìm việc làm hoặc tự

tạo việc làm để cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống.

Đối tượng tham gia học nghề là toàn bộ người lao động ở nông thôn.

Mỗi đối tượng khác nhau, nhà nước đều có các chính sách hỗ trợ tương ứng.

LĐNT là người khuyết tật được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn với mức tối

đa 06 triệu đồng/người/khóa học; LĐNT thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số

nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy

định của Thủ tướng Chính phủ được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn với

mức tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học; LĐNT là người dân tộc thiểu số,

người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách

mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông

nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân được hỗ trợ chi

phí học nghề ngắn hạn với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học. Mức hỗ

15

trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học. Mức hỗ trợ tiền đi lại 200.000

đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.

Riêng đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng

khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ:

Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa

nơi cư trú từ 5 km trở lên.

LĐNT thuộc hộ cận nghèo được hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp

và dưới 3 tháng với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học.

LĐNT khác được hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng

với mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học.

Riêng ngư dân học các nghề: Vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới,

kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng

công suất máy chính từ 400CV trở lên được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo và

thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ.

LĐNT sau khi ĐTN được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm để tự

tạo việc làm.

Chính sách đối với các cơ sở cơ sở giáo dục nghề nghiệp

Mục đích của chính sách: khuyến khích sự tham gia của các tổ chức

nhà nước hoặc các tổ chức tư ĐTN cho LĐNT.

Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục, trung tâm học tập cộng

đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, doanh nghiệp, hợp tác xã, nông

trường, lâm trường, trang trại và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ có đủ

điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tham gia ĐTN cho LĐNT

bằng nguồn kinh phí của Đề án 1956. Các cơ sở này được hỗ trợ đào tạo, bồi

dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề nghiệp đối với giảng viên, giáo viên;

kỹ năng dạy học đối với người dạy nghề; nghiệp vụ quản lý dạy nghề cho

LĐNT đối với cán bộ quản lý.

16

Chính sách đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp

Mục đích chính sách: hỗ trợ và khuyến khích giáo viên, người tham gia

ĐTN cho LĐNT và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp gắn bó, nhiệt huyết

với công tác ĐTN.

Giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp thường xuyên phải

xuống thôn, bản, phum, sóc thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt

khó khăn để dạy nghề từ 15 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ cấp lưu

động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung; giáo viên của các cơ sở dạy

nghề công lập ở các huyện miền núi, vùng sâu, xa, biên giới, hải đảo, vùng có

nhiều đồng bào dân tộc thiểu số được giải quyết nhà công vụ; người dạy nghề

được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ; người dạy

nghề là các tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp

tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi.

Xây dựng các tiêu chuẩn, chế độ, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những

người giỏi, có năng lực đang hoạt động trên các lĩnh vực, mọi thành phần

tham gia ĐTN.

1.3. Quy trình thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông

thôn

1.3.1. Lập kế hoạch triển khai thực thi chính sách

Thực hiện chính sách là quá trình lâu dài, phức tạp, vì vậy sau khi

chính sách được ban hành cần có những văn bản hướng dẫn của cơ quan có

thẩm quyền cũng như cần lập kế hoạch để các cơ quan cấp dưới triển khai

thực hiện một cách chủ động.

Chính sách ĐTN cho LĐNT được ban hành ở trung ương sau đó các cơ

quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ban hành các văn bản hướng dẫn để làm rõ

các nội dung trong chính sách. Tiếp đến, chính quyền cấp tỉnh căn cứ vào các

văn bản của trung ương để ban hành các văn bản phù hợp với thực tiễn địa

17

phương mình. Chính quyền địa phương các cấp tiến hành xây dựng các kế

hoạch thực hiện chính sách theo từng giai đoạn hoặc từng năm.

Việc xây dựng kế hoạch nhằm mục đích thực hiện chính sách ĐTN cho

LĐNT là nhằm hệ thống hóa các chỉ tiêu, xác định mục tiêu cụ thể cho từng

thời gian nhất định cũng như cụ thể các giải pháp, các nguồn lực để đảm bảo

đưa chính sách vào thực tiễn một cách khoa học, hợp lý tránh việc lãng phí,

thất thoát trong quá trình thực hiện.

Kế hoạch cần đảm bảo những nội dung gồm: các mục tiêu cần đạt được

trong khoảng thời gian xác định; dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và

cơ quan phối hợp triển khai thực hiện; số lượng và chất lượng nhân sự tham

gia triển khai chính sách; dự kiến về trang thiết bị kỹ thuật phục vụ, kinh phí

thực hiện; dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát.

1.3.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách

Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách là một hoạt động quan

trọng và có ý nghĩa rất lớn, không chỉ ở giai đoạn đầu mà là cả quá trình và

diễn ra với tần suất thường xuyên, liên tục nhằm nâng cao sự hiểu biết nhất

định về các nội dung của chính sách ĐTN cho LĐNT.

Công tác này được các cấp chính quyền tổ chức dưới nhiều hình thức

khác nhau như: trên các phương tiện thông tin đại chúng, đài phát thanh, các

tờ báo của địa phương, tổ chức các hội nghị, cuộc họp, tập huấn tuyên truyền

chính sách... Tùy vào từng hoàn cảnh, mục đích mà chính quyền địa phương

sẽ lựa chọn hình thức tuyên truyền, phổ biến sao cho thích hợp nhất vừa đạt

được mục tiêu đề ra, vừa đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí.

Mục đích của công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách là giúp cho

người LĐNT hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách, cũng như tính

đúng đắn của chính sách; giúp cho mỗi cán bộ, công chức nhận thức được đầy

đủ quy mô, tầm quan trọng của chính sách đối với đời sống xã hội và chủ

18

động tìm kiếm các giải pháp thực hiện chính sách một cách tối ưu nhất.

Nội dung của công tác này là tập trung vào phổ biến nội dung của chính

sách ĐTN cho LĐNT đến các đối tượng LĐNT và đội ngũ cán bộ, công chức

triển khai chính sách; tuyên truyền sự tác động tích cực của chính sách đối với

đời sống của người lao động; vận động LĐNT tích cực tham gia thực hiện

chính sách; vận động các cá nhân, tổ chức đóng góp các nguồn lực cho công

tác ĐTN; vận động các cá nhân có năng lực phù hợp tham gia công tác

ĐTN…

Chủ thể tiến hành công tác này thuộc trách nhiệm của nhiều cơ quan

nhà nước khác nhau tuy nhiên để việc tuyên truyền chính sách có hiệu quả

phụ thuộc rất lớn vào vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội. Chính các cơ

quan này đại diện cho tiếng nói, quyền lợi của các thành viên tổ chức mình

1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Trong giai đoạn thực hiện chính sách, việc quan trọng nhất là công tác

tổ chức bộ máy và phân công, phối hợp thực hiện chính sách. Có thể ví tổ

chức bộ máy thực hiện chính sách như xây dựng bộ khung của một ngôi nhà.

Khi người ta đã xây dựng được bộ khung với các trụ cột của ngôi nhà thì các

công việc còn lại sẽ trở nên dễ dàng hơn nhiều.

Chính sách ĐTN cho LĐNT là một chính sách lớn được thực hiện trên

phạm vi rộng vì thế số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách

rất nhiều. Do vậy, chính sách này khi được thực hiện cần có sự chung tay thực

hiện của nhiều cấp, nhiều ngành khác nhau cùng tham gia.

Trong quá trình tổ chức bộ máy và phân công thực hiện chính sách, vai

trò của chính quyền địa phương là rất quan trọng. Trong đó, UBND cấp tỉnh

có trách nhiệm tiếp nhận các chỉ đạo của trung ương đồng thời có nhiệm vụ

chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn UBND cấp huyện và cấp xã tổ chức thực hiện

chính sách. Ngoài cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện, trong quá trình triển

19

khai chính sách còn có sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể, vì thế yêu

cầu đặt ra là cần có sự phân công khoa học và phối hợp chặt chẽ trong thực

hiện chính sách.

Nội dung của công tác tổ chức bộ máy và phân công, phối hợp thực

hiện chính sách tập trung vào kiện toàn, sắp xếp bộ máy sao cho phù hợp

nhất; sắp xếp một cách hợp lý, khoa học nguồn nhân lực thực hiện chính

sách; cũng như xây dựng được cơ chế phối hợp giữa UBND các cấp, các sở

chuyên môn, các phòng chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội nhằm mục

đích thực hiện chính sách một cách linh hoạt, đồng bộ, hiệu quả.

1.3.4. Đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách

Bất kì công việc gì, nếu không giám sát, kiểm tra thì khó đạt mục tiêu.

Quá trình thực hiện chính sách trên thực tiễn muôn hình vạn trạng và không

địa phương nào có thể bê nguyên si mô hình của nhau mà cần áp dụng một

cách sáng tạo, linh hoạt. Sự sáng tạo này nhất định không được vượt quá thẩm

quyền, không trái với quy định của nhà nước. Điều đó chỉ có thể đảm bảo khi

các cơ quan trong hệ thống chính trị bằng các cách thức khác nhau theo dõi,

kiểm tra việc thực hiện chính sách.

Chủ thể tiến hành kiểm tra thông thường là do các cơ quan quản lý trực

tiếp cấp trên. Trong khi đó, vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội

khá quan trọng với tư cách là cơ quan giám sát “bên ngoài”. Thông qua kênh

giám sát này, giúp cho chính quyền các cấp phát hiện các sai lệch, nhìn nhận

một cách khách quan về năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ,

công chức từ đó kịp thời đưa ra các biện pháp chỉ đạo kịp thời giúp chính sách

ĐTN cho LĐNT đi đúng quỹ đạo.

1.3.5. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm

Đánh giá và tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách ĐTN

cho LĐNT là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thực

20

hiện chính sách nhằm đánh giá tác động của chính sách khi triển khai vào

cuộc sống. Tuy nhiên, việc đánh giá này không chỉ dừng lại ở việc xét xem,

kết luận ở một khâu, một bước mà là cả quá trình chính sách từ khi hoạch

định đến thực thi chính sách.

Mục đích của việc đánh giá chính sách ĐTN cho LĐNT không chỉ

dừng lại ở số lượng người lao động được ĐTN, số lượng lớp mở ra mà vấn đề

quan trọng hơn là từ kết quả đó cơ quan nhà nước sẽ có cách nhìn nhận một

cách toàn diện hơn cả về mục tiêu và giải pháp thực hiện. Nhờ vậy, cơ quan

ban hành chính sách có cơ sở để đưa ra quyết định tiếp tục thực hiện chính

sách hay thay thế một chính sách khác tốt hơn, hiệu quả và khả thi hơn.

Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ

quan nhà nước, còn xem xét đánh giá việc thực hiện của các đối tượng tham

gia thực hiện chính sách công bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực

tiếp và gián tiếp từ chính sách. Thước đo đánh giá kết quả thực hiện của các

đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp

hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền ban hành để thực hiện không gian và thời gian.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách đào tạo

nghề cho lao động nông thôn

Trong thực tế, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện

chính sách đào tạo nghề cho LĐNT. Nhưng xem xét trên nhiều khía cạnh

khác nhau thì việc triển khai thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động

nông thôn chịu ảnh hưởng chính của một số yếu tố sau đây:

1.4.1. Các chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động

nông thôn

Đào tạo nghề cho người lao động có chi phí đầu tư rất lớn, thời gian thu

hồi vốn chậm, vì thế muốn đào tạo nghề phát triển thì Nhà nước phải có các

21

chính sách đầu tư; đồng thời phải ban hành hệ thống văn bản tạo hành lang

pháp lý, tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích đào tạo nghề phát triển.

Luật dạy nghề ra đời năm 2006, là một bước ngoặt trong phát triển

công tác đào tạo nghề ở nước ta. Từ đó, các chính sách có liên quan đến đào

tạo nghề cho người lao động được ban hành phù hợp với thực tế của đất nước,

các chính sách được ban hành có sự kế thừa những chính sách trước kia nên

phù hợp với yêu cầu của xã hội. Một số chính sách được ban hành trong thời

gian gần đây như: Dự án 7 tăng cường năng lực dạy nghề; Đề án đào tạo nghề

cho LĐNT theo quyết định 1956 của TTg-CP đến năm 2020; Chính sách đối

với người học nghề; Chính sách đối với trường nghề và trung tâm dạy nghề;

Chính sách đối với giáo viên, giảng viên tham gia đào tạo nghề và cán bộ

quản lý dạy nghề; Chính sách đối với DN tham gia đào tạo nghề, nhận lao

động qua sau khi được đào tạo nghề.

Hiện nay, Nhà nước quản lý dạy nghề thông qua hệ thống chính sách,

văn bản quy phạm pháp luật như: quy định về thành lập, đăng ký hoạt động

dạy nghề, quy chế hoạt động của trường dạy nghề; chương trình khung; mã

nghề; quy định liên thông các trình độ tay nghề; kiểm định chất lượng đào tạo

nghề. Đó là những chính sách quan trọng giúp phát triển đào tạo nghề tại Việt

Nam.

1.4.2. Trình độ nhận thức của người lao động nông thôn và xã hội về

học nghề

Lao động tham gia học nghề là nhân tố trung tâm, có tính chất quyết

định đối với công tác đào tạo nghề, nó ảnh hưởng rất lớn tới công tác đào tạo.

Trình độ văn hóa, sự hiểu biết, tâm lý, cá tính, khả năng tài chính, quỹ thời

gian, cùng với nhận thức và thái độ học nghề của những học viên đều có ảnh

hưởng sâu sắc tới chất lượng đào tạo và hiệu quả đến thu nhập của chính bản

thân người học nghề.

22

Nếu mọi lao động trong xã hội đánh giá được đúng đắn hơn tầm quan

trọng của việc học nghề thì lượng lao động tham gia học nghề sẽ chiếm một

tỷ lệ lớn hơn so với toàn bộ số lao động trên thị trường và sẽ có cơ cấu trẻ

hơn, đa dạng hơn. Hơn nữa, nếu người lao động nhận thức được rằng giỏi

nghề là một phẩm chất quý giá của mình, là cơ sở vững chắc để có việc làm

và thu nhập ổn định thì công tác đào tạo nghề sẽ nhận được thêm nhiều nguồn

lực hỗ trợ cần thiết từ xã hội.

1.4.3. Đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy nghề

Trong đào tạo nghề thì giáo viên ĐTN là những người có vai trò rất

quan trọng, họ là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức kỹ năng, kỹ xảo,

kinh nghiệm của mình cho các học viên trên cơ sở thiết bị đào tạo. Vì thế,

năng lực của đội ngũ giáo viên có tác động trực tiếp lên chất lượng công tác

đào tạo nghề. Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác

trong nền giáo dục quốc dân khác, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, học

viên vào học nghề có rất nhiều cấp trình độ văn hoá khác nhau. Cấp trình độ

đào tạo nghề ở các cơ sở đào tạo nghề cũng rất khác nhau (bán lành nghề,

lành nghề, bồi dưỡng nâng bậc thợ). Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo

viên đào tạo nghề cũng rất đa dạng với nhiều cấp trình độ khác nhau. Năng

lực của giáo viên đào tạo nghề tốt thì mới có thể đào tạo được các học viên

được tốt bởi vì các học viên nắm được lý thuyết, bài giảng được học viên tiếp

thu nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào năng lực giáo viên.

1.4.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề

Một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ trong công tác đào tạo nghề cho

lao động, đó là cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề. Trong thực tế đào tạo

nghề, ứng với mỗi ngành nghề thì có những trang thiết bị, máy móc kỹ thuật

khác nhau, vì vậy đòi hỏi người đào tạo cần phải nắm bắt kịp thời theo sự

phát triển của khoa học kỹ thuật.

23

Hiện nay cơ sở vật chất và phương tiện máy móc ở nước ta còn thiếu

thốn và chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, chính vì vậy mà cần phải có sự

quan tâm đầu tư nhiều hơn nữa về cơ sở vật chất cho công tác đào tạo nghề

cho lao động. Theo quyết định 1956 đã chỉ rõ kế hoạch xây dựng cơ sở vật

chất phục vụ cho đào tạo nghề cho lao động trong thời gian triển khai đề án,

để từ đó việc đào tạo nghề cho lao động có hiệu quả hơn.

1.4.5. Chương trình, giáo trình liên quan đến đào tạo nghề

Theo Wentling (1993) thì “Chương trình đào tạo là một bảng thiết kế

tổng thể cho một hoạt động đào tạo, đó có thể là một khóa học kéo dài vài

giờ, một ngày, một tuần, hoặc một vài năm. Bảng thiết kế tổng thể đó cho biết

toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể trông đợi ở người học

sau khóa học, nó phác họa ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào

tạo, nó cũng cho biết các phương pháp đào tạo các cách thức kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian

biểu chặt chẽ”.

Qua thực tế trong quá trình đào tạo nghề nếu không có chương trình

dạy học thì chất lượng dạy học nghề sẽ thấp, vì vậy việc xây dựng giáo trình

dạy nghề là một trong những vấn đề có tính then chốt để tiến hành đào tạo

nghề cho người lao động. Vì thế yêu câu trong công tác xây dựng chương

trình đào tạo nghề cần phải gắn với thực tế, phải cập nhật thường xuyên

những tri thức mới để có thể đáp ứng nhu cầu thực tế của người học và xã hội.

1.4.6. Liên kết trong hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Sự liên kết giữa các bên tham gia đào tạo nghề là một yếu tố vô cùng

quan trọng để thực hiện tốt chính sách. Thực tế trong quá trình phân cấp tổ

chức thực hiện chính sách có sự tham gia của nhiều tổ chức, các cấp chính

quyền từ khâu ban hành, đến triển khai thực hiện cần thông qua rất nhiều các

văn bản, quyết định và nghị định. Bên cạnh đó Nhà nước cần phải có sự quan

24

tâm đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có thể tạo được

nhiều việc làm cho người lao động nông thôn. Chính vì thế cần phải có sự liên

kết giữa Nhà nước, các doanh nghiệp và chính quyền địa phương, khuyến

khích các doanh nghiệp tham gia công tác đào tạo nghề và trực tiếp tuyển

dụng những lao động mà họ đã đào tạo nhằm đáp ứng được yêu cầu công việc

và đồng thời chia sẻ gánh nặng với nhà nước cũng như thể hiện trách nhiệm

của doanh nghiệp đối với xã hội.

Tiểu kết Chương 1

ĐTN cho LĐNT đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã

hội của địa phương, nhất là khi nước ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nông thôn. Chính sách ĐTN cho LĐNT là một bộ phận của hệ thống

chính sách quốc gia đã được ban hành và đang trong giai đoạn triển khai thực

hiện.

Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa và xây dựng cơ sở lý luận về

chính sách ĐTN cho LĐNT và thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT. Luận

văn đã làm rõ khái niệm của chính sách ĐTN cho LĐNT. Đồng thời cũng

hình thành khái niệm thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT, quy trình thực

hiện chính sách ĐTN cho LĐNT cũng như xác định các yếu tố ảnh hưởng

đến quá trình thực hiện chính sách. Để đánh giá quá trình thực hiện chính

sách một cách khách quan, đúng đắn, tác giả cũng đã hình thành các tiêu chí

cơ bản tập trung đánh giá các yếu tố đầu vào, quá trình và đầu ra của việc

thực hiện chính sách.

Đặc biệt, tác giả đã phân tích khá chi tiết quy trình thực hiện chính sách

gồm 5 bước cơ bản và quan trọng: (1) lập kế hoạch triển khai chính sách; (2)

phổ biến tuyên truyền chính sách; (3) phân công phối hợp thực hiện chính

sách; (4) đôn đốc kiểm tra thực hiện chính sách và (5) đánh giá, tổng kết việc

25

thực hiện chính sách. Trong chương tiếp theo, tác giả cũng dựa trên quy trình

này để phân tích và đánh giá về thực trạng của công tác này tại huyện Nông

Sơn, tỉnh Quang Nam.

26

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN NÔNG SƠN,

TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Tổng quan tình hình lao động của huyện Nông Sơn, tỉnh

Quảng Nam

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Nông Sơn là một huyện miền núi nằm về phía Tây tỉnh Quảng Nam,

cách tỉnh lỵ Tam Kỳ khoảng 75 km về hướng Tây. Lãnh thổ huyện nằm trong

vùng nội chí tuyến, tại múi giờ thứ bảy. Khu vực trung tâm huyện nằm trên

giao lộ của hai tuyến giao thông quan trọng của tỉnh Quảng Nam là tỉnh lộ

ĐT.610 và tỉnh lộ ĐT.611 có tọa độ địa lý là 15072’ vĩ độ Bắc và 108006’

kinh độ Đông. Nông Sơn còn nằm trên đường Trường Sơn Đông, trong tương

lai sẽ là tuyến giao thông huyết mạch của Vùng Tây Quảng Nam, nói riêng và

của Miền Trung - Tây Nguyên, nói chung.

Huyện Nông Sơn được thành lập theo Nghị định số 42/2008/NĐ-CP

ngày 08/4/2008 của Chính phủ, có điều kiện địa lý:

- Phía Bắc giáp với huyện Duy Xuyên và Đại Lộc,

- Phía Nam giáp với huyện Hiệp Đức và huyện Phước Sơn,

- Phía Đông giáp với huyện Quế Sơn,

- Phía Tây giáp với huyện Nam Giang.

Huyện Nông Sơn có tổng diện tích tự nhiên 457,92 km².Toàn huyện

có 6 xã 01 thị trấn. Trung tâm hành chính huyện đặt tại thôn Trung Phước 1,

xã Quế Trung.

Nông Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa vùng Nam

Hải Vân, nóng ẩm, mưa nhiều và mưa theo mùa, có nền nhiệt độ cao, nắng

27

nhiều, ít chịu ảnh hưởng của gió mùa đông. Khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt

đó là mùa mưa và mùa khô nóng, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 01 năm sau,

đây là mùa có gió mùa Đông Bắc kéo theo mưa.

- Độ ẩm không khí trung bình 84%.

- Nhiệt độ trung bình 250C, mùa đông giao động từ 29- 340C.

- Lượng mưa trung bình hằng năm: 2.580 mm, lượng mưa lớn tập

trung vào tháng 9, 10, 11, chiếm 85% lượng mưa cả năm.

Nằm trong lưu vực sông Thu Bồn và với địa hình đồi dốc, có lượng

mưa lớn tập trung nên hằng năm, tại Nông Sơn thường xảy ra lũ quét và ngập

lụt cục bộ, nhất là ở vùng ven sông. Lũ sông Thu Bồn cấp báo động 1 gây

ngập các vùng trũng ven sông, cấp báo động 2 gây ngập nhiều vùng dân cư,

bãi bồi, đồng ruộng, đường giao thông, cấp báo động 3 gây ngập hầu hết các

vùng đồng bằng, giao thông bị chia cắt.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Về kinh tế: Năm 2008, huyện Nông Sơn được thành lập. Tốc độ tăng

trưởng kinh tế trong giai đoạn 2015-2019 bình quân đạt 17,23%/năm. Cơ cấu

ngành kinh tế có sự chuyển dịch hợp lý, trong đó xu hướng giảm tỷ trọng

ngành nông, lâm, thủy sản và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và

thương mại, dịch vụ. Tỷ trọng của ngành nông, lâm, thủy sản trong cơ cấu giá

trị sản xuất trên địa bàn huyện tăng lên trong năm 2017 so với năm 2015 và

giảm xuống trong năm 2018; tỷ trọng của ngành công nghiệp, xây dựng tăng

có xu hướng chững lại từ năm 2017 đến năm 2018 và đột phá tăng mạnh

trong năm 2019; thương mại dịch vụ ổn định và tăng nhẹ trong giai đoạn 2017

– 2019.

Cùng với việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, huyện Nông Sơn đã

có nhiều cố gắng trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng các

công trình như giao thông, hệ thống điện, thủy lợi, góp phần tăng năng lực sản

28

xuất, làm thay đổi bộ mặt của huyện và đời sống sinh hoạt của nhân dân.

Về xã hội: Huyện Nông Sơn có 6 xã trong đó có 1 thị trấn Trung

Phước. Số thôn là 36 thôn. Dân số trung bình năm 2018 là 31.954 người (nữ:

15.932 người). Mật độ dân số toàn huyện là 70 người/km2. Cơ cấu dân số theo

giới tính của huyện tương đối cân bằng, dân số nam chiếm 51,1% và dân số

nữ chiếm 48,9 % so với tổng số dân. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên, tỷ lệ sinh,

tỷ lệ chết của huyện nhìn chung có xu hướng giảm qua các năm. Trong đó

hơn 88,4% dân cư sinh sống trên địa bàn nông thôn.

Cơ sở vật chất ngành y tế, giáo dục và sức khỏe cộng đồng trong những

năm qua đã được đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp từ các nguồn vốn

của Trung ương, tỉnh và chương trình mục tiêu quốc gia. Tỷ lệ xã đạt chuẩn

quốc gia về y tế là 48%. Hệ thống điện, đường, trường, trạm trên địa bàn

huyện được quan tâm cải tạo, củng cố, nâng cấp cơ bản đáp ứng đủ phục vụ

sản xuất, dân sinh. Số trường học đạt chuẩn quốc gia 03 trường. Các con

đường trong làng, xóm, thôn đã được bê tông hóa.

Tính đến năm 2020 Tại huyện Nông Sơn có 02 xã đạt chuẩn nông thôn

mới. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 15%, hộ cận nghèo còn 10,52%. Thu nhập bình

quân đầu người 32 triệu/người/năm.

2.1.3. Khái quát về lao động nông thôn ở huyện Nông Sơn, tỉnh

Quảng Nam

Huyện Nông Sơn hiện đang có một nguồn lao động tương đối dồi dào.

Tính đến 2019, tổng số người tham gia hoạt động lao động là 21.958 lao động

chiếm 68,72% tổng dân số. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn rất thấp,

chiếm 26,43% tổng số lao động . Trong đó, lao động trong độ tuổi là 18.309

lao động chiếm 57,3% dân số. Dân số trong độ tuổi từ 15-18 và trên 60 đối

với nam, trên 55 đối với nữ tham gia lao động là 1.516 người. Số lao động

trong độ tuổi lao động không có khả năng lao động ( ốm đau, tàn tật,...) là 949

29

lao động. Số lao động không có việc làm, việc làm không ổn định là 1.184 lao

động.

2.2. Mục tiêu, yêu cầu của việc thực thi chính sách đào tạo nghề cho

lao động nông thôn tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

2.2.1. Mục tiêu

Mục tiêu chung

Tập trung mọi nguồn lực đẩy mạnh công tác thực thi chính sách đào tạo

nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg theo hướng nâng

cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại

hoá nông nghiệp nông thôn. Tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn

tham gia các chương trình đào tạo phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện

kinh tế đáp ứng yêu cầu hội nhập và từng bước tiếp cận trình độ tiên tiến của

khu vực và thế giới.

Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng; mở rộng quy

mô, bảo đảm sự phù hợp về cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo; nâng cao

hiệu quả dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật phục vụ sản xuất - kinh

doanh, đặc biệt là đội ngũ lao động có kỹ năng nghề cao.

Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết

việc làm sau đào tạo nhằm tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững; chuyển dịch

cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong lĩnh vực công

nghiệp, dịch vụ góp phần xây dựng nông thôn mới và phát triển KT-XH ở địa

phương.

Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động từ

nông nghiệp, tăng dần lao động sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Tạo

việc làm ổn định, bền vững, có chất lượng giúp cho người lao động có thu

nhập đảm bảo cuộc sống, góp phần giảm nghèo bền vững, hạn chế tệ nạn xã

hội, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.

30

Mục tiêu cụ thể

Từ năm 2016 – 2020 đào tạo nghề cho 1.500 lao động nông thôn, trong

đó:

- Nghề Nông nghiệp: 1.000 người;

- Nghề phi Nông nghiệp: 500 người

Hình thức đào tạo: Thực hiện giao, đặt hàng hoặc tổ chức đấu thầu với

các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp

đáp ứng đầy đủ các điều kiện về đào tạo nghề theo quy định để thực hiện đặt

hàng hoặc đấu thầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định tại

Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban

hành Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm,

dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường

xuyên.

2.2.2. Yêu cầu

Huy động sự tham gia của hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân

vào việc triển khai thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tạo sự

phối kết hợp chặt chẽ của các cấp, ngành trên địa bàn huyện trong việc thực

hiện Quyết định 1956 và Quyết định số 3577/QĐ-UBND ngày 14/10/2016

của UBND tỉnh “Quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho chương

trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 -

2020“

Đào tạo gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát

triển sản xuất nông nghiệp và quy hoạch xây dựng nông thôn mới của địa

phương.

Tổ chức đào tạo nghề đảm bảo hiệu quả, đúng đối tượng, đúng quy

định; chỉ tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn khi xác định được nơi

làm việc và mức thu nhập với việc làm có được sau khi học nghề.

31

2.3. Quy trình thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông

thôn tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay

2.3.1. Lập kế hoạch triển khai thực thi chính sách

Thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Đào tạo nghề

cho lao động nông nghiệp nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 971/QĐ-

TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi Quyết

định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn

đến năm 2020”.

Quyết định số 46/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ

quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.

Tỉnh ủy Quảng Nam đã ban hành Chỉ thị số 01-CT/TU ngày

25/10/2010 về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án đào tạo

nghề cho LĐNT trên địa bàn tỉnh.

UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 494/QĐ- UBND

ngày 15/02/2011 về phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Quảng

Nam đến năm 2020; Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 09/6/2011 về

phê duyệt định mức kinh phí dạy nghề cho LĐNT và nhiều văn bản trong lãnh

đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện đề án. Năm 2016 để tiếp tục triển

khai thực hiện Đề án trong giai đoạn đến 2020, HĐND tỉnh có Nghị quyết số

12/2016/NQ-HĐND ngày 19/7/2016 “Về cơ chế hỗ trợ đào tạo lao động cho

chương trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng

Nam giai đoạn 2016-2020”; Quyết định số 3577/QĐ-UBND ngày 14/10/2016

của UBND tỉnh “Quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho chương

trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 -

2020“.

Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn đã tích cực triển khai trên địa bàn

toàn huyện với những nội dung cụ thể:

32

Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành quyết định số Quyết định số:

987/QĐ-UBND ngày 10/5/2010 của Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn về

việc thành lập Ban chỉ đạo đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Kế hoạch

số: 1014/KH-UBND ngày 08/12/2011 về đào tạo nghề giai đoạn 2011-2016

và định hướng đến năm 2020; Quyết định số: 59/QĐ-UBND ngày 11/01/2013

về kiện toàn Ban chỉ đạo đào tạo nghề với 22 thành viên do đồng chí Phó chủ

tịch Ủy ban nhân dân huyện làm trưởng ban.

Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch số: 41/KH-UBND tổ chức Hội nghị quán

triệt triển khai tiến hành điều tra, khảo sát nhu cầu đào tạo nghề tới 6 Xã trên

địa bàn. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra giám sát và dự

báo nhu cầu đào tạo nghề của các địa phương đến năm 2020.

Ủy ban nhân dân (UBND) huyện chỉ đạo phòng lao động thương binh

và Xã hội hướng dẫn các Xã xây dựng kế hoạch và định hướng đào tạo nghề

đến năm 2020. Tham mưu giúp Ban chỉ đạo huyện phối hợp với các ban,

ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch hàng năm.

Đôn đốc các xã, kết hợp với trường nghề, các trung tâm tổ chức đào tạo cho

lao động nông thôn trên địa bàn huyện.

Hằng năm đã tổ chức Hội nghị triển khai giao chỉ tiêu kế hoạch đến các

xã, trong đó các thành phần hội nghị được mở rộng tới các cơ sở đào tạo,

nhằm phối hợp chặt chẽ, cụ thể trong quá trình tổ chức thực hiện.

Chỉ đạo 6/6 xã, thành lập Ban chỉ đạo hoặc kiện toàn Ban chỉ đạo đào

tạo nghề và xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết cụ thể và sát với tình hình

thực tế của địa phương.

Ban chỉ đạo đã tham mưu giúp UBND huyện xây dựng kế hoạch đào

tạo nghề. Tổ chức hội nghị triển khai giao chỉ tiêu kế hoạch đến các xã.

Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, công tác dạy nghề ngày

càng được sự quan tâm của các ngành, các cấp; dạy nghề đang chuyển mạnh

33

phương thức tự dạy nghề theo thời gian ngắn hạn và dài hạn sang dạy nghề

theo 3 cấp: Đào tạo trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề.

Từ chỗ các trường nghề đào tạo theo điều kiện hiện có của nhà trường nay

đang từng bước chuyển sang đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và nhu

cầu của xã hội, gắn dạy nghề với giải quyết việc làm, gắn hệ thống dạy nghề

với thị trường lao động, chất lượng đào tạo ngày càng được nâng lên.

2.3.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách

Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài truyền thanh huyện tổ chức tuyên

truyền về các chủ trương, chính sách của Động, Nhà nước đối với lao động

nông thôn về đào tạo nghề.

Lồng ghép việc tuyên truyền với các hoạt động sơ kết, tổng kết của địa

phương. Đã có 95 tin, bài được đưa tin trên bản tin nội bộ trên hệ thống

truyền thanh huyện và địa phương để người lao động hiểu rõ các chính sách

của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với lao động nông thôn khi tham gia

học nghề. Qua thông tin tuyên truyền người lao động đã biết, xác định nghề

đào tạo để phù hợp với nhu cầu, theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương và xây dựng nông thôn mới, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ

cấu kinh tế, cơ cấu lao động của từng xã.

Ban chỉ đạo huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phân công cán bộ

theo dõi công tác dạy nghề. Đến nay đã có 6/6 xã có cán bộ làm công tác

tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm cho lao động nông thôn theo quy

định.

Đặc biệt, trong 5 (2015-2019) năm qua, đã tổ chức 14 hội nghị tuyên

truyền, tư vấn dạy nghề cho hơn 2.800 lao động nông thôn ở các xã. Làm mới

19 pano, 5 áp phích lớn, 17 băng rôn, khẩu hiệu, in 3.670 tờ rơi giới thiệu về

Đề án, cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn và 04 video clip giới thiệu

các mô hình phát triển kinh tế của học viên sau đào tạo.

34

Kết hợp tuyên truyền, tư vấn học nghề tại các lớp tập huấn chuyển giao

kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, v.

v... do Trạm Khuyến nông, Hội Phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn Thanh niên

Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tại các xã, với trên 5.000 lượt người tham gia.

2.3.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội

Là cơ quan Thường trực có trách nhiệm tham mưu UBND huyện tổ

chức triển khai thực hiện kế hoạch, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực

hiện các nội dung của kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính – Kế

hoạch huyện tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện, báo cáo UBND huyện. Chủ

trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn UBND các xã tổ

chức thực hiện các nội dung của kế hoạch.

Kết nối, nắm bắt thông tin cung - cầu lao động tạo điều kiện cho doanh

nghiệp và người lao động gặp gỡ trao đổi về việc làm. Hướng dẫn các địa

phương khảo sát nhu cầu học nghề, việc làm của người lao động. Chủ trì, phối

hợp với các đơn vị dạy nghề triển khai đào tạo nghề phi nông nghiệp cho

người lao động trên địa bàn huyện (theo quyết định 1956/QĐ-TTg) và đào tạo

lao động theo Quyết định 3577/QĐ-UBND.

Phối hợp với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện thực

hiện tốt công tác cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát

nghèo và cho vay giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.

Tham mưu cho UBND huyện kiện toàn các Ban chỉ đạo về dạy nghề,

giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động khi có thay đổi thành viên để kịp thời

chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả.

Chủ trì phối hợp với các ngành ở huyện, UBND các xã nghiên cứu, đề

xuất danh mục các nghề phi nông nghiệp để đào tạo cho phù hợp với nhu cầu

của lao động nông thôn và tình hình thực tế phát triển kinh tế - xã hội của

35

huyện. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan thực hiện việc

kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề, giải quyết việc làm tổng hợp báo cáo

kết quả cho BCĐ giảm nghèo huyện, UBND huyện, Sở Lao động - Thương

binh và Xã hội tỉnh.

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Nghiên cứu, đề xuất danh mục các nghề nông nghiệp để đào tạo cho

phù hợp với nhu cầu của lao động nông thôn và tình hình thực tế phát triển

kinh tế nông nghiệp – nông thôn của địa phương.

Tham mưu UBND huyện tổ chức dạy nghề nông nghiệp cho lao động

nông thôn trên địa bàn huyện; rà soát nhu cầu học nghề của lao động nông

thôn ở lĩnh vực nghề nông nghiệp gửi về Phòng LĐ-TB&XH huyện để tổng

hợp tham mưu UBND huyện báo cáo UBND tỉnh, Sở LĐ-TB&XH, Sở

NN&PTNT tỉnh Quảng Nam.

Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan,

ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc dạy nghề cho lao động nông

thôn, nhất là việc giám sát về chất lượng dạy nghề ngắn hạn ở nông thôn. Tạo

điều kiện để người lao động sau khi học nghề có thể tìm được việc làm hoặc

tự tạo việc làm ổn định tăng thu nhập góp phần giảm nghèo nhanh và bền

vững. Chủ trì phối hợp với các ngành hướng dẫn các địa phương xây dựng

các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế trình UBND huyện

phê duyệt và triển khai thực hiện.

Phòng Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể về công tác phân luồng

học nghề trong hệ thống giáo dục phổ thông, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt

động hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở. Giải quyết miễn giảm

học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh thuộc hộ nghèo theo quy

định.

36

Phòng Kinh tế và Hạ tầng

Phối hợp với cơ quan thông tin, truyền thông để cung cấp thông tin thị

trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, dịch vụ nông nghiệp đến cấp xã;

Giới thiệu các nghệ nhân, người lao động có tay nghề cao trong lĩnh

vực tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống tham gia dạy nghề;

Tham mưu UBND huyện có cơ chế thu hút đầu tư và phát triển các

khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để thu hút các công ty, doanh

nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh tại huyện góp phần giải quyết

việc làm cho lao động địa phương;

Phối hợp với Phòng LĐ-TB&XH huyện thường xuyên kiểm tra, giám

sát tình hình tổ chức công tác dạy nghề trên địa bàn huyện.

Phòng Tài chính - Kế hoạch

Chủ trì, phối hợp với cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo dạy nghề cho

lao động nông thôn tham mưu UBND huyện bố trí nguồn kinh phí thực hiện;

hướng dẫn các đơn vị sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí đúng

quy định.

Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện

Tổ chức tốt việc thẩm định và giải ngân nguồn vốn từ Quỹ quốc gia

giải quyết việc làm và các nguồn vốn tạo việc làm khác đúng mục đích để tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ gia đình đầu tư phát triển sản xuất, giải

quyết việc làm và tăng thu nhập.

Trung tâm VHTT-TTTH huyện

Kịp thời đưa các tin, bài về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu

lao động. Nêu các gương điển hình về thoát nghèo bền vững, thông tin các mô

hình giảm nghèo, xuất khẩu lao động đến người dân.

Xây dựng các phóng sự, chuyên mục, chuyên đề về đào tạo nghề cho

37

lao động nông thôn, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động và giảm nghèo

trên địa bàn huyện.

Tổ chức tuyên truyền, quảng bá Sàn giao dịch việc làm tỉnh Quảng

Nam định kỳ vào ngày 15 hàng tháng tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh

Quảng Nam số 10 Nguyễn Du, TP Tam Kỳ. Thông báo tuyển sinh nhu cầu

học nghề, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong nước và đi làm

việc có thời hạn ở nước ngoài.

Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội

Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia tìm hiểu thông tin

tư vấn về đào tạo nghề và việc làm, xuất khẩu lao động và giảm nghèo trên

địa bàn huyện. Tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện xã hội đối với việc

thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo, đào tạo nghề, xuất khẩu

lao động. Vận động các hội viên, đoàn viên hỗ trợ giúp đỡ hộ nghèo phát triển

kinh tế, phát triển sản xuất tăng thu nhập để tiến đến thoát nghèo bền vững.

UBND các xã

Căn cứ chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các

nhiệm vụ của Kế hoạch này, chủ động triển khai lập kế hoạch và tổ chức thực

hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn và giảm nghèo tại địa

phương.

Tổ chức khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động để phối hợp với

Phòng LĐ-TB&XH, Phòng NN&PTNT kịp thời tổ chức đào tạo nghề cho

người lao động gắn với giải quyết việc làm tại địa phương.

Thực hiện tốt công tác điều tra cung-cầu lao động nhằm xây dựng cơ sở

dữ liệu về cung lao động và cầu lao động để gắn kết người lao động với các

doanh nghiệp nhằm giải quyết việc làm.

Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đào

tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động và giảm nghèo để người lao

38

động, hộ nghèo, cận nghèo và nhân dân hiểu rõ để chủ động nắm bắt tự giải

quyết việc làm và vươn lên thoát nghèo.

2.3.4. Tổ chức thực hiện chính sách

2.3.4.1. Về triển khai công tác đào tạo nghề

Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề.

Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề có vai trò quan

trọng giúp công tác đào tạo nghề đạt hiệu quả. Dựa trên nhu cầu sử dụng lao

động để đào tạo nghề với số lượng lao động phù hợp tránh trường hợp đào tạo

tràn lan hay cử đi đào tạo trong khi nhu cầu công việc không có gây lãng phí

nguồn ngân sách mà lại không đạt hiệu quả như mong muốn.

Việc xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề chủ yếu do

các doanh nghiệp trực tiếp thực hiện. Căn cứ vào nhân lực hiện tại của tổ

chức, khối luợng công việc, quy mô của doanh nghiệp để xác định nhu cầu sử

dụng lao động của tổ chức mình. Trên địa bàn huyện có khoảng gần 50 doanh

nghiệp đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhu cầu sử dụng lao động không

nhiều và chủ yếu là đào tạo nghề may công nghiệp, sửa chữa đồ điện... Hình

thức tuyển dụng chủ yếu là qua việc thử tay nghề trực tiếp để xác định mức

độ thành thạo đối với nghề. Nếu đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp thì được

tuyển dụng. Cũng có trường hợp doanh nghiệp tuyển lao động chưa thành

thạo nghề. Sau khi vào doanh nghiệp họ tiếp tục đào tạo cho đến khi thành

thạo.

Đối với lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu là đào tạo nghề nuôi trồng thủy

sản, hướng dẫn về kỹ thuật trồng và phòng trị bệnh cho các loại cây nông sản,

cây ăn quả và kỹ thuật nuôi và phòng trị bệnh cho gia súc, gia cầm. Đa số lao

động sau khi được đào tạo nghề nông nghiệp tự tạo việc làm tại hộ gia đình

hoặc tại các trang trại.

Thực hiện chương trình khảo sát của tỉnh, huyện Nông Sơn đã tiến hành

39

khảo sát toàn bộ các xã của huyện và có kết quả như sau:

Bảng 2.1: Số lao động qua đào tạo và nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo

Nguồn: Tổng hợp số liệu phòng thống kê huyện Nông Sơn

Xác định nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn.

Để công tác đào tạo nghề được thực hiện tốt thì việc xác định nhu cầu

đào tạo có vai trò quan trọng giúp đào tạo nghề được thuận lợi do được sự

ủng hộ của lao động tham gia đào tạo nghề. Bên cạnh đó, việc xác định nhu

cầu đào tạo là cơ sở quan trọng để hệ thống đào tạo nghề chuẩn bị các điều

kiện đào tạo nghề như: chuẩn bị các điều kiện vật chất, trang thiết bị dạy

nghề, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đào tạo nghề.

Việc xác định nhu cầu đào tạo nghề phải dựa trên số lượng lao động

từng năm, mục tiêu đào tạo nghề và nhu cầu của mỗi địa phương hoặc khu

vực sản xuất kinh doanh trong huyện. Việc xác định nhu cầu đào tạo nghề cho

lao động nông thôn do cán bộ phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tại

các xã tiến hành. Để xác định nhu cầu đào tạo của người lao động cần thiết kế

phiếu điều tra khảo sát về nhu cầu học nghề và ngành nghề đào tạo. Sau đó

phát phiếu cho các hộ dân cư tại các xã để xác định nhu cầu và ngành nghề

40

đào tạo. Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo nghề tại các xã gửi kết quả

cho phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện để họ xây dựng kế hoạch

và giao cho các trường, trung tâm thực hiện đào tạo.

Yếu tố khách quan là điều quan trọng để việc xác định nhu cầu đào tạo

được thực hiện một cách tốt nhất. Bên cạnh đó cũng cần xem xét đến điều

kiện của bản thân địa phương và người lao động như nguồn kinh phí, bố trí

sắp xếp thời gian học tập, giải quyết việc làm sau đào tạo.

Xác định nhu cầu học nghề của lao động nông thôn.

Nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn là mong muốn được tham

gia học, được hiểu biết và thực hành về một và một số nghề phù hợp với điều

kiện của mỗi người lao động.

Để công tác đào tạo nghề được thực hiện tốt thì việc xác định nhu cầu

đào tạo có vai trò quan trọng giúp đào tạo nghề được thuận lợi do được sự

ủng hộ của lao động tham gia đào tạo nghề. Bên cạnh đó, việc xác định nhu

cầu đào tạo là cơ sở quan trọng để hệ thống đào tạo nghề chuẩn bị các điều

kiện đào tạo nghề như: chuẩn bị các điều kiện vật chất, trang thiết bị dạy

nghề, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đào tạo nghề.

Việc xác định nhu cầu đào tạo nghề phải dựa trên số lượng lao động

từng năm, mục tiêu đào tạo nghề và nhu cầu của mỗi địa phương hoặc khu

vực sản xuất kinh doanh trong huyện. Việc xác định nhu cầu đào tạo nghề cho

lao động nông thôn do cán bộ phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tại

các xã tiến hành. Để xác định nhu cầu đào tạo của người lao động cần thiết kế

phiếu điều tra khảo sát về nhu cầu học nghề và ngành nghề đào tạo. Sau đó

phát phiếu cho các hộ dân cư tại các xã để xác định nhu cầu và ngành nghề

đào tạo. Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo nghề tại các xã gửi kết quả

cho phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện để họ xây dựng kế hoạch

và giao cho các trường, trung tâm thực hiện đào tạo.

41

Yếu tố khách quan là điều quan trọng để việc xác định nhu cầu đào tạo

được thực hiện một cách tốt nhất. Bên cạnh đó cũng cần xem xét đến điều

kiện của bản thân địa phương và người lao động như nguồn kinh phí, bố trí

sắp xếp thời gian học tập, giải quyết việc làm sau đào tạo.

Theo số liệu điều tra của huyện năm 2018 (thông qua chương trình điều

tra cung cầu lao động và đào tạo nghề do Sở Lao động - Thương binh và Xã

hội tổ chức), kết quả điều tra như sau:

Bảng 2.2: Số lượng LĐNT có nhu cầu học nghề huyện Nông Sơn năm

2017-2019

Đơn vị

Thực hiện

STT

Chỉ tiêu

tính

Năm 2017

Năm 2019

Số lao động nông thôn có nhu

Người

1

cầu học nghề

Trong đó: Nghề Nông nghiệp

Người

1.000

2.124

Nghề phi nông nghiệp

Người

2.000

3.000

Nguồn: Phòng lao động thương binh xã hội huyện Nông Sơn

Xác định nhu cầu ngành nghề đào tạo của lao động nông thôn huyện

Nông Sơn.

Xác định ngành nghề đào tạo là việc lựa chọn ngành nghề đào tạo thích

hợp dựa trên nhu cầu học nghề của người lao động.

Việc lựa chọn ngành nghề đào tạo thích hợp giúp đáp ứng nhu cầu,

nguyện vọng của người lao động, từ đó công tác đào tạo nghề thu hút đông

đảo người lao động tham gia góp phần làm cho công tác đào tạo nghề được

thuận lợi.

Nông Sơn là huyện miền núi sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Dân số

hơn 92% sống ở nông thôn. Vậy nên, nghề đào tạo hướng vào sản xuất nông

nghiệp nhiều hơn. Bên cạnh đó huyện cũng khai thác thế mạnh của mình để

42

phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Việc xác định nhu cầu

ngành nghề đào tạo do cán bộ phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tại

các xã thực hiện. Thông qua quá trình điều tra khảo sát nhu cầu học nghề,

phiếu khảo sát có nội dung ngành nghề đào tạo để nguời lao động đăng ký

luôn ngành nghề mà mình muốn học. Theo thống kê của huyện tại các cơ sở

đào tạo trên địa bàn huyện thì gồm các nghề sau đây.

Bảng 2.3: Ngành nghề đã đào tạo cho LĐNT tại huyện Nông Sơn.

Nhóm nghề nông nghiệp Nhóm nghề phi nông nghiệp

Nghề sử dụng thuốc thú y trong chăn

nuôi Nghề May công nghiệp

Kỹ thuật trồng các loại nấm Nghề chế biến món ăn

Trồng và nhân giống nấm Sửa chữa máy nông cụ

Nuôi và phòng trị bệnh trâu bò

Nuôi và phòng trị bệnh gia cầm

Nuôi, nhận biết và trị bệnh cho gà

Trồng rau an toàn

Trồng hồ tiêu

Nuôi bò vỗ béo

Nhân giống cây ăn quả

Nguồn: Phòng lao động thương binh xã hội huyện Nông Sơn

Triển khai các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Dạy nghề nói chung và dạy nghề cho lao động nông thôn nói riêng cần

có các hình thức dạy nghề phù hợp với các đối tượng, phù hợp với tình hình

thực tế của địa phương. Trên địa bàn huyện chủ yếu là đào tạo nghề ngắn hạn,

trình độ sơ cấp. Thời gian dạy nghề ngắn hạn phù hợp với việc đào tạo nghề

cho lao động nông thôn. Hình thức này hiện nay được nhiều lao động lựa

chọn vì ngoài thời gian linh hoạt, có thể từ vài ngày đến vài tháng tùy theo

43

nghề đào tạo. Ngoài ra hình thức này còn đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị

trường lao động, cũng như nhu cầu có việc làm và có thu nhập của người học

nghề. Tuy nhiên, đào tạo ngắn hạn cũng có những mặt hạn chế nhất định. Hạn

chế của hình thức này hiện nay là quy mô đào tạo nhỏ, do các trang thiết bị

dạy và học nghề ở các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là trung tâm dạy nghề còn thô

sơ, thiếu đồng bộ.

2.3.4.2. Thực hiện hỗ trợ học viên, giáo viên và cơ sở đào tạo nghề

Tại huyện Nông Sơn việc hỗ trợ cho các học viên, giảng viên và cơ sở

đào tạo nghề theo quyết định 1956/QĐ-TTg do các trường dạy nghề trực tiếp

hỗ trợ theo quy định. Tại các trường nghề học viên và giáo viên thuộc đối

tượng được hỗ trợ sẽ nhận hỗ trợ tại trường học. Bởi kinh phí hỗ trợ được cấp

trực tiếp cho các trường nên việc hỗ trợ cho học viên, giảng viên do các

trường nghề thực hiện.

2.3.4.3. Hỗ trợ vay vốn tín dụng đối với đối với người tham gia học

nghề

Ngân hàng chính sách xã hội huyện là cơ quan trực tiếp hỗ trợ vay vốn

tín dụng ưu đãi đối với lao động nông thôn tham gia học nghề và giải quyết

việc làm sau khi học nghề để phát triển sản xuất. Theo nghị định

61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia

về việc làm mỗi học viên được vay tín dụng từ ngân hàng chính sách xã hội

không quá 50 triệu đồng.

2.3.5. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách

Trong quá trình thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông

thôn giai đoạn 2017 đến 2019 công tác kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện

một cách thường xuyên. Trong hai năm 2016 và 2017 không thành lập đoàn

đi kiểm tra, giám sát công tác đào tạo nghề. Đến năm 2018 UBND huyện mới

ban hành kế hoạch và thành lập 2 đoàn đi kiểm tra, giám sát thực hiện chính

44

sách

Hằng năm Ban chỉ đạo công tác đào tạo nghề chỉ đạo Phòng Lao động -

Thương binh và Xã hội huyện kiểm tra việc tổ chức dạy nghề của các cơ sở

dạy nghề đối với các lớp dạy nghề trên địa bàn. Đồng thời yêu cầu Ủy ban

dân nhân các xã tổ chức tự kiểm tra công tác dạy nghề của địa phương.

Hoạt động kiểm tra, giám sát đã góp phần đảm bảo cho Đề án được thực

hiện đúng mục đích, đúng đối tượng; phát hiện những vướng mắc, tồn tại để

đề xuất các biện pháp xử lý. Tuy nhiên, do nguồn ngân sách của huyện có hạn

không bố trí được kinh phí cho công tác kiểm tra, giám sát việc dạy nghề để

thực hiện công tác này một cách thường xuyên.

2.3.6. Đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách

Đánh giá, tổng kết là khâu hết sức trong quá trình thực thi chính sách,

nhằm kiểm tra kết quả thực hiện chính sách, qua đó rút ra những bài học kinh

nghiệm nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp trong tương lai, giúp cho chính

sách được thực thi một cách đúng đắn và mang lại hiệu quả cao nhất.

Hằng năm, UBND huyện Nông Sơn tổ chức Hội nghị tổng kết công tác

thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn, thông qua tổng kết,

huyện đã tìm ra được nhiều mô hình hay, cách làm sáng tạo và có giải pháp

nhân rộng, đồng thời biểu dương khen thưởng những tập thể, cá nhân có

thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện đề án đào tạo nghề cho

LĐNT, giúp cho việc thực thi chính sách ngày càng hoàn thiện hơn.

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách đào tạo

nghề cho lao động nông thôn tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

2.4.1. Các chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động

nông thôn

Từ sự chỉ đạo của Thường trực từ tỉnh ủy, huyện Nông Sơn đã triển

khai xây dựng Đề án NTM trong đó có sự lồng ghép ĐTN cho lao động nông

45

thôn trên địa bàn giai đoạn 2015 - 2020. Trong đề án đã quy định rõ mục tiêu,

nhiệm vụ cụ thể trong quá trình xây dựng NTM và công tác đào tạo nghề của

huyện, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban, ban ngành đoàn thể,

dự trù kinh phí, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu mà đề án đã đề ra.

Đề án đào tạo nghề cho LĐNT được triển khai trên địa bàn huyện Nông

Sơn thời gian qua đã và đang giải quyết được nhu cầu học nghề cho một bộ

phận lao động ở địa bàn, theo thống kế thì số lượng lao động có nhu cầu học

nghề qua khảo sát tính đến cuối năm 2019 là 5.123 người, đào tạo và chuyển

giao KHKT cho 772 lao động trong thời ngắn hạn và sơ cấp. Nâng tỷ lệ lao

động qua đào tạo 27% tổng số lao động, góp phần chuyển dịch một bộ phận

lao động vào các ngành công nghiệp, dịch vụ và thương mại, giải quyết một

phần nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo của các doanh nghiệp, thúc

đẩy sự phát triển kinh tế chung của người dân và địa phương trong thời gian

vừa qua.

Đối với các cơ sở ĐTN trên địa bàn huyện, cũng nhận được sự quan

tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ cho công tác đào tạo

nghề trên địa bàn. Hằng năm phòng LĐTB&XH huyện Nông Sơn và các cơ

sở khác được thụ hưởng nguồn kinh phí đầu tư từ ngân sách nhà nước theo

nguồn kinh phí của Đề án 1956 tính đến năm 2019 huyện đã được hỗ trợ gần

1 tỷ đầu tư cho công tác đào tạo nghề. Tuy nhiên kinh phí hỗ cho đào tạo nghề

chưa cao, mới chỉ đáp ứng được một phần những chi phí cơ bản, kinh phí cho

công tác tuyên truyền, khảo sát còn hạn chế, trong khi nhu cầu đào tạo còn rất

lớn.

2.4.2. Trình độ nhận thức của người lao động nông thôn và xã hội về

học nghề

Thực tế, qua khảo sát tại địa phương chúng tôi nhận thấy rằng số ý kiến

cho rằng mục đích của việc học nghề là để nâng cao tay nghề chiếm 71,67%,

46

chỉ có 11,67% số ý kiến cho rằng học nghề để chuyển sang ngành nghề mới,

khả năng tìm kiếm được việc làm cao hơn và 16,66% học nghề là do được hỗ

trợ nên đi học, đa phần những lao động này đều là những hộ có hoàn cảnh khó

khăn và không muốn thay đổi công việc hiện tại.

Qua đó thấy rằng trình độ nhận thức của người dân về lợi ích và vai trò

của việc học nghề là tương đối tốt, góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện

chính sách đào tạo nghề ở địa phương.

2.4.3. Đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy nghề

Có thể thấy, đội ngũ giáo viên của Trung tâm GDTX huyện Nông Sơn

là những giáo viên cơ hữu, hiện nay do Đảng và Nhà nước triển khai Đề án

ĐTN cho LĐNT nên nhu cầu học nghề của người lao động ngày càng tăng,

chính vì vậy mà số lượng giáo viên này vẫn chưa đủ để đáp ứng được nhu cầu

trên địa bàn huyện. Khắc phục được khó khăn đó, huyện Nông Sơn và Trung

tâm dạy nghề huyện kết hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn như: các trung

tâm lớp học cộng đồng, Hợp tác xã Nông Sơn, Trường Cao đẳng nghề Công

nghệ Quảng Nam, Trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Quảng Nam. Phối hợp

đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn các xã trong huyện. Bên cạnh đó, hằng

năm huyện tạo điều kiện cho các nghệ nhân, người thợ giỏi trên địa bàn huyện

tham gia lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư phạm để bổ sung vào lượng

giáo viên tham gia đào tạo nghề tại cộng đồng.

2.4.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề

Để triển khai thực hiện chính sách đào tạo nghề hiệu quả, thời gian qua

huyện đã đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề nhằm mở rộng hình

thức đào tạo, ngành nghề, nâng cao chất lượng đào tạo để thu hút người học.

Tuy nhiên, hiện nay với số lượng phòng học lý thuyết và phòng thực hành của

trung tâm GDTX huyện Nông Sơn chỉ đáp ứng được một số lượng lao động

nhất định khoảng 1020 học viên/khóa có mong muốn học nghề. Mặc dù hằng

47

năm trung tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhưng với quy mô, diện

tích còn hạn chế, việc thay mới và đầu tư còn hạn chế thì việc đảm bảo chất

lượng của những lao động được đào tạo sẽ gặp nhiều khó khăn khi số học

viên tham gia học tập tại nhà trường ngày càng tăng.

2.4.5. Liên kết trong hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Tình hình kết đào tạo nghề giữa người lao động, chính quyền địa

phương huyện Nông Sơn, trung tâm GDTX huyện Nông Sơn, các lớp học

cộng đồng và một số doanh nghiệp hiện nay hầu hết là mang tính tự phát.

Do nhu cầu của người lao động của địa phương và nhu cầu của trung

tâm dạy nghề huyện. Hiện tại, huyện vẫn chưa ban hành các văn bản pháp quy

nào để tạo hành lang pháp lý và ràng buộc trách nhiệm giữa cơ sở đào tạo và

doanh nghiệp trong việc liên kết đào tạo nên quá trình thực hiện còn nhiều

khó khăn.

Những doanh nghiệp trên địa bàn có liên kết với trung tâm dạy nghề để

đào tạo nghề cho lao động nông thôn sẽ được thụ hưởng nguồn vốn quốc gia

thông qua trung tâm đào tạo nghề theo chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp

tham gia đào tạo nghề cho người lao động nông thôn.

2.5. Đánh giá chung về thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao

động nông thôn

2.5.1. Ưu điểm

Một là, huyện Nông Sơn đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, triển

khai thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Trong đó, có

kế hoạch cho từng giai đoạn như kế hoạch số: 1014/KH-UBND ngày

8/12/2011 về việc Đào tạo nghề giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm

2020. Bên cạnh đó, hàng năm dựa trên việc khảo sát nhu cầu học nghề và chỉ

tiêu kế hoạch được giao huyện ủy cũng xây dựng và ban hành kế hoạch hàng

năm để hướng dẫn, triển khai công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

48

Hai là, công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách được thực hiện

tương đối đồng bộ, các tổ chức chính trị xã hội đã có sự nhập cuộc khá tốt.

Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân ở nhiều địa phương đã thực hiện

tuyên truyền, tư vấn về học nghề, việc làm cho đoàn viên, hội viên. Nhiều

huyện, xã có chương trình giới thiệu về chính sách ĐTN, các mô hình dạy

nghề, học nghề có hiệu quả được phát trên đài truyền thanh của xã, bố trí cộng

tác viên làm công tác tuyên truyền, tư vấn cho bà con trước khi chọn và học

nghề..

Ba là, bộ máy triển khai chính sách ĐTN cho LĐNT ngày càng được

kiện toàn và hoàn thiện theo hướng gọn nhẹ, ít đầu mối. Sự phân công chức

năng, nhiệm vụ khá rõ ràng đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phối hợp

giữa các cơ quan trong thực hiện chính sách.

Bốn là, đội ngũ cán bộ công chức nói chung, cán bộ, công chức thực

hiện chính sách ĐTN nói riêng ngày càng được tăng cường về số lượng và

nâng cao về chất lượng. Công chức quản lý trực tiếp công tác ĐTN tại Phòng

LĐTBXH. Ở cấp xã, nhiệm vụ này được phân công cho công chức văn hóa –

xã hội và công chức LĐTBXH.

Năm là, công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách được

tiến hành thường xuyên với sự tham gia của nhiều cơ quan, trong đó vai trò

của Ban Chỉ đạo được thể hiện rõ nét. Hàng năm, Ban Chỉ đạo huyện thực

hiện việc kiểm tra, giám sát về công tác tuyển sinh, đối tượng học nghề, công

tác hỗ trợ cho học viên lao động nông thôn, giáo viên dạy nghề, tình hình

giảng dạy của giáo viên, chương trình, giáo trình và tình hình giải quyết việc

làm, thu nhập của người lao động sau học nghề. Qua đó đã kịp thời phát hiện

những bất cập của chính sách cũng như các biểu hiện sai phạm trong quá trình

thực hiện và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lí.

49

2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

2.5.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác tổ chức thực thi chính sách đào

tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Nông Sơn vẫn còn có một số tồn

tại, hạn chế cần phải được khắc phục trong thời gian tới. Những tồn tại, hạn

chế đó bao gồm:

Thứ nhất, công tác lập kế hoạch: Kế hoạch đào tạo nghề được xây

dựng tuy nhiên thiếu sự tham gia của các bên, quá trình khảo sát nhu cầu học

nghề cũng như các nội dung có liên quan chưa chính xác. Các chỉ tiêu đào tạo

chính chưa gắn với nhu cầu đào tạo thực tế của người lao động tại địa

phương, công tác quan tâm đầu ra và khả năng tạo việc làm cho người lao

động chưa thật sự chu đáo.

Thứ hai tuyên truyền phổ biến chính sách: Công tác tuyên truyền, vận

động trên địa bàn còn nhiều vấn đề tồn tại: Hình thức tuyên truyền còn mang

tính đơn giản, tẻ nhạt vì thế nhiều người dân, và thậm chí cán bộ, công chức

chưa nhận thức đầy đủ về các chính sách ĐTN. Chất lượng công tác tuyên

truyền chưa cao do tiến hành mang tính hình thức như tiến hành ào ạt tư vấn,

khảo sát nhu cầu, các cuộc tọa đàm... mà không chú ý đến hiệu quả. Càng về

sau, các hoạt động này không được tổ chức thường xuyên. Đội ngũ tuyên

truyền chưa nắm hết yêu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, đặc

biệt là thông tin về đối tượng lao động, điều kiện tuyển dụng, số lượng tuyển

dụng, mức lương… của các công ty nên chưa thuyết phục người dân khi

tuyên truyền, vận động. Phương pháp tuyên truyền ở một số nơi chưa phù hợp

nên hiệu quả tuyên truyền chưa cao, dẫn đến một số người dân ở vùng sâu,

vùng xa chưa nắm bắt được thông tin về chính sách cũng như thông tin về các

cơ sở dạy nghề và các đơn vị có nhu cầu về việc làm sau đào tạo. Các mô

hình dạy nghề gắn với việc làm hiệu quả tại địa phương chưa được tuyên

50

truyền sâu rộng.

Thứ ba công tác phân công, phối hợp thực hiện: Mặc dù được Ban chỉ

đạo phân công cụ thể về chức năng, nhiệm vụ cho từng thành viên. Tuy nhiên,

qua thực tế tổ chức thực hiện thì sự phối hợp giữa các phòng, ban và các bên

liên quan thiếu nhịp nhàng, đôi lúc chưa làm hết trách nhiệm của mình. Dẫn

đến quá trình thực thi đào tạo nghề cho lao động nông thôn đôi lúc chưa được

thuận lợi.

Thứ tư tổ chức thực hiện, quá trình triển khai thực hiện chính sách đào

tạo nghề cho lao động nông thôn còn nhiều hạn chế:

Việc điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn chưa

sát với thực tiễn. Kế hoạch ngành nghề đào tạo của một số cơ sở đào tạo nghề

chưa bám sát vào kết quả điều tra nhu cầu học nghề của người lao động, chưa

căn cứ tình hình thực tế của địa phương.

Còn khoảng cách giữa đào tạo và thực tế sử dụng lao động đã qua đào

tạo. Kiến thức, kỹ năng, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, năng lực

sáng tạo, năng lực giao tiếp... mà cơ sở ĐTN trang bị cho học viên chưa thoả

mãn được yêu cầu của người sử dụng lao động. Học viên được đào tạo sau khi

tốt nghiệp vẫn còn nhiều người chưa tự tìm được công việc phù hợp cho

mình, thậm chí thất nghiệp.

Trên địa bàn huyện mới chỉ tập trung đào tạo nghề cho lao động ở trình

độ bồi dưỡng đến sơ cấp nghề và chỉ mới đào tạo được một số nghề theo năng

lực sẵn có của cơ sở đào tạo, quy mô đào tạo nhỏ. Chưa thực sự quan tâm

nhiều đến nhu cầu thực tế của thị trường lao động như nhu cầu sử dụng lao

động qua đào tạo của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề.

Việc tư vấn và tạo điều kiện vay vốn cho lao động nông thôn sau khi

đào tạo nghề còn rất hạn chế. Số hộ vay vốn sau học nghề rất ít. Việc vay vốn

để đầu tư xây dựng kinh tế hộ, trang trại còn hạn chế, như vậy cho thấy mục

51

tiêu giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho người lao động

chưa đạt được mục tiêu như mong muốn.

Thứ năm Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ ĐTN cho

LĐNT chưa thường xuyên, chủ yếu được kết hợp với kiểm tra công tác dạy

nghề định kỳ hàng năm. Các địa phương chủ yếu thực hiện giám sát các chỉ

tiêu “đầu vào” và “đầu ra” của hoạt động ĐTN. Trong khi đó, khâu đánh giá

các chỉ tiêu “kết quả” và “tác động” của ĐTN chưa được chú trọng do thiếu

khung kết quả, phương pháp đánh giá, công cụ đo lường, hướng dẫn cụ thể đi

kèm, cũng như thiếu hụt về phân công nhiệm vụ, nhân sự, kinh phí, năng lực

giám sát, đánh giá của cán bộ cấp xã

2.5.2.2. Nguyên nhân hạn chế

Những tồn tại, hạn chế nêu trên xuất phát từ một số nguyên nhân cơ

bản sau:

Thứ nhất, khả năng dự báo nhu cầu học nghề của đội ngũ cán bộ, công

chức tham gia thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn

yếu và thiếu nên việc xây dựng kế hoạch dạy nghề ở cấp huyện chưa sát với

tình hình thực tế và định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Thứ hai, trong công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách đào tạo nghề

cho lao động nông thôn, đội ngũ làm công tác tư vấn viên, tuyên truyền viên

về chính sách đào tạo nghề còn bị hạn chế trong đào tạo, bồi dưỡng về chuyên

môn, nghiệp vụ cũng như được tập huấn về các chủ chương, chính sách của

Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn nên công tác

tuyên truyền về chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa đạt

được hiệu quả như mong muốn, đôi khi tư vấn còn lúng túng, thiếu tính chủ

động.

Thứ ba, sự phối hợp chưa nhịp nhàng giữa các phòng, ban và các cơ

quan liên quan là do chưa có cơ chế phối hợp giữa các đơn vị này nên chưa

52

chủ động trong công tác phối hợp.

Thứ tư, nguyên nhân làm cho quá trình tổ chức thực thi chính sách đào

tạo nghề cho lao động nông thôn còn hạn chế là do:

Kinh phí điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề còn ít (30.000

đồng/người) nên công tác rà soát và dự báo nhu cầu học nghề cho lao động

nông thôn đạt hiệu quả chưa cao, chưa sát với thực tế.

Đa số học viên sau khi hoàn thành khóa học nghề không tìm được việc

làm là do:

- Đa số các học viên tham gia đào tạo nghề là các học viên lớn tuổi mới

chỉ tốt nghiệp trung học cơ sở. Do vậy, hạn chế về nhận thức. Bên cạnh đó

các học viên phải tham gia lao động sản xuất vì vậy không chuyên tâm, tập

trung vào việc học nghề. Do đó mà chất lượng đào tạo nghề chưa cao. Các

học viên học nghề xong chưa thành thạo các kỹ năng, chưa đáp ứng yêu cầu

sử dụng của người lao động nên khó tìm được việc làm.

- Đội ngũ giáo viên một số còn thiếu kinh nghiệm thực tế để áp dụng

vào dạy thực hành nghề cho học viên. Do đó, kỹ năng mà cơ sở đào tạo nghề

trang bị cho học sinh chưa đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động.

- Chưa huy động được nhiều sự tham gia của đội ngũ các nghệ nhân,

cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp

và cơ sở sản xuất kinh doanh, nông dân sản xuất giỏi... vào việc xây dựng

chương trình, giáo trình và học liệu dạy nghề. Do vậy mà chương trình, giáo

trình chưa phù hợp với người học để họ dễ tiếp thu kiến thức cũng như các kỹ

năng, kỹ xảo.

- Do thiếu sự gắn kết chặt chẽ giữa các cơ sở dạy nghề với các doanh

nghiệp để tổ chức đào tạo có địa chỉ cũng là một trong những nguyên nhân

dẫn đến chưa giải quyết tốt vấn đề việc làm sau đào tạo cho lao động nông

thôn.

53

Kinh phí Trung ương dành cho đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho các cơ

sở dạy nghề chưa đáp ứng được yêu cầu, trong khi nguồn kinh phí địa phương

dành đầu tư cho dạy nghề còn thấp. Việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy

nghề còn dàn trải, chưa tập trung nên hiệu quả chưa cao, chưa tập trung ưu

tiên đầu tư vào các nghề mũi nhọn, trọng điểm phục vụ quy hoạch phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương. Do đó, đào tạo nghề trên địa bàn huyện Nông

Sơn chủ yếu là sơ cấp nghề ngắn hạn.

Công tác tư vấn vay vốn sau khi học nghề chưa được chú trọng. Nếu

trước khi tham gia học nghề người lao động đã vay vốn tạo việc làm từ Quỹ

hỗ trợ việc làm thì sau khi học nghề không được vay vốn nữa. Do đó, việc vay

vốn sau học nghề để xây dựng kinh tế hộ, trang trại bị hạn chế. Số vốn cho

vay còn ít 50 triệu đồng/người chưa đủ để đầu tư xây dựng kinh tế hộ, trang

trại nên việc vay vốn chưa giúp học viên sau đào tạo nghề giải quyết được

việc làm.

Thứ năm, công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên là do kinh phí

dành cho công tác này còn hạn chế. Kinh phí cho hoạt động kiểm tra, giám sát

chủ yếu là do Trung ương, tỉnh cấp, huyện Nông Sơn do ngân sách hạn chế

nên chưa đầu tư kinh phí cho hoạt động này. Do vậy, hoạt động kiểm tra,

Thứ sáu, các gia đình và người lao động chưa nhận thức rõ về tầm

giám sát chưa được thực hiện thường xuyên, kịp thời.

quan trọng của việc học nghề và hành nghề sau đào tạo. Tâm lý xã hội nói

chung vẫn còn chú trọng việc học cao đẳng, đại học; coi việc học nghề chưa

phải là chỗ dựa vững chắc đối với việc lập nghiệp, tìm việc làm và tự tạo việc

làm ổn định lâu dài của người lao động. Do vậy mà quá trình thực thi chính

sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa được thuận lợi. Đặc biệt là

quá trình tuyển sinh, học viên tham gia học nghề có xu hướng giảm.

54

Tiểu kết Chương 2

Trong chương này luận văn đã khái quát về điều kiện tự nhiên, tình

hình kinh tế - xã hội và lực lượng lao động của huyện Nông Sơn hiện nay.

Bằng các số liệu điều tra khảo sát thực địa và các tài liệu thứ cấp, luận văn đã

phân tích thực trạng tổ chức triển khai chính sách ĐTN cho LĐNT ở huyện

Nông Sơn trong thời gian qua với các nội dung cụ thể (lập kế hoạch thực hiện

chính sách, tuyên truyền, vận động chính sách, phân công, phối hợp thực hiện

chính sách, ....); phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách

đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Nông Sơn. Ngoài ra, chương này

cũng đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế tồn tại trong triển khai

chính sách từ đó xác định các nguyên nhân của hạn chế để làm cơ sở cho việc

đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác này ở chương 3

55

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN

NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

3.1. Một số giải pháp nhằm thực thi có hiệu quả hơn chính sách

đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

3.1.1. Đổi mới công tác lập kế hoạch tổ chức triển khai thực thi chính

sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Kế hoạch là tiền đề, là cơ sở quan trọng để ĐTN cho LĐNT đúng định

hướng. Làm tốt công tác này giúp cho việc chỉ đạo, điều hành của các cấp

được tiến hành thuận lợi cũng như công tác theo dõi, kiểm tra thực hiện dễ

dàng. Do vậy, trong thời gian tới huyện Nông Sơn cần tiếp tục quan tâm đến

công tác này.

Trước hết, các tỉnh phải tập trung xây dựng kế hoạch hoặc chương trình

hành động về công tác ĐTN đến năm 2020, trong đó gắn ĐTN với các

chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông

thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế và giảm nghèo bền vững. Từ

kế hoạch đó, xây dựng chương trình hành động thể hóa cho từng năm. Trong

kế hoạch hằng năm phải tính đến các yếu tố tác động trực tiếp và có sự điều

chỉnh năm sau theo mức độ thực hiện của năm trước để đảm bảo tính khả thi

cho quá trình triển khai.

Công tác này không chỉ tiến hành “nội bộ” mà đòi hỏi có cơ chế để các

chủ thể khác tham gia nhằm nâng cao chất lượng trong công tác lập kế hoạch.

Đặc biệt, các kế hoạch cần đảm bảo sự tham gia của người dân với tư cách là

người thụ hưởng và người thực hiện. Dù dưới bất kỳ hình thức nào (trực tiếp

hay gián tiếp) thì sự tham gia của người dân bao giờ cũng mang lại những giá

56

trị nhất định cho mọi công việc của nhà nước.

Muốn vậy, thì không được coi nhẹ hoạt động điều tra, khảo sát nhu

cầu của người lao động vì đây chính là cơ sở quan trọng cho việc thiết lập các

mục tiêu trong kế hoạch. Trên thực tế, Nông Sơn đã hoàn thành tổng thể hoạt

động này vào thời gian đầu Đề án 1956 ra đời nhưng không phải như thế đã là

kết thúc như một số nơi đang nhìn nhận mà cần được tiến hành thường xuyên.

Cũng không có nghĩa là giao phó cho cơ sở dạy nghề thực hiện mà cần sự vào

cuộc của các cơ quan chuyên trách và sự tham gia của các cơ quan phối hợp.

Với sự thay đổi liên tục của môi trường, đòi hỏi các nhà hoạch định cần phân

tích, đánh giá đúng thực trạng nguồn lao động ở địa phương và dự báo được

các yêu cầu của thị trường lao động tương lai từ đó xây dựng các kế hoạch

ĐTN phù hợp tránh trường hợp kế hoạch còn chung chung như thời gian qua.

3.1.2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền thực hiện chính sách

ĐTN cho LĐNT là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên,

quá trình triển khai công tác này những năm qua chưa đạt được kết quả như

mong đợi. Trong các nguyên nhân, nguyên nhân về sự nhận thức của một số

lãnh đạo chính quyền, đoàn thể và nhất là bản thân người LĐNT về tầm quan

trọng của ĐTN còn hạn chế, còn biểu hiện trông chờ, ỷ lại, thụ động trong

triển khai chính sách là một nguyên nhân chủ yếu. Vì thế, đẩy mạnh công tác

tuyên truyền được xem là một giải pháp có tính then chốt.

Triển khai thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT không thể thiếu công

tác tuyên truyền vì đây là phương pháp thiết yếu trong tình hình nguồn ngân

sách của nhà nước eo hẹp khó có thể thực hiện các phương pháp khác. Tuyên

truyền là công tác khó khăn nhưng hết sức quan trọng nhằm khai thông tư

tưởng, thay đổi nhận thức của người LĐNT – vốn là một công việc không dễ

để từ đó thay đổi hành vi của họ. Thế nhưng, từ thực tế này cần phải nhìn

nhận một cách đúng đắn về nội dung, phương thức, chủ thể, đối tượng tuyên

57

truyền để công tác này thật sự hiệu quả.

Công tác tuyên truyền phải đạt được mục đích là làm cho người lao

động hiểu rằng, học nghề là để làm giàu, thoát nghèo, là trách nhiệm của cá

nhân và xã hội. Nâng cao ý thức học nghề của xã hội, người dân mới là cái

chính yếu nhất còn các chính sách của nhà nước chỉ là cái khởi đầu, mang tính

hỗ trợ. Tạo nên một xã hội học tập, đa dạng các mô hình đào tạo ở cơ sở,

phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng địa phương.

Cán bộ tuyên truyền phải am hiểu chính sách, nắm bắt được thông tin

về ĐTN và khả năng giải quyết việc làm sau học nghề để thông tin đầy đủ cho

LĐNT. Cán bộ vận động, tuyên truyền phải truyền lửa ý chí ham học cho

người lao động, học không chỉ giảm nghèo mà xa hơn là sự phát triển. Cán bộ

tuyên truyền phải làm cho người dân nhận thức được cuộc sống của mình

phải do chính mình quyết định, sự giúp đỡ, hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng

chỉ mang tính tạm thời nhưng về lâu dài bản thân mỗi người phải tự làm ăn,

tự chủ cuộc sống. Chỉ khi người dân hiểu rõ, nhận thức đúng về dạy nghề

trong việc nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tạo được việc làm, tăng thu nhập

cho bản thân và gia đình thì họ mới tích cực tham gia học nghề.

Giáo dục chính trị tư tưởng và tuyên truyền vận động là công tác hết

sức quan trọng trong toàn bộ quá trình thực hiện đường lối, chủ trương của

Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.

Để làm tốt công tác này cần phải áp dụng phương pháp TOT (tập huấn

giảng viên nguồn) để hình thành đội ngũ tuyên truyền, tư vấn về ĐTN ở cấp

cơ sở, gắn với vai trò của các hội đoàn thể như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ,

Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh.

Xây dựng các chuyên mục phát thanh, truyền hình tuyên truyền sâu

rộng bằng hệ thống loa, đài...giúp cho người dân dễ dàng tiếp cận với chính

sách. Bên cạnh phương tiện thông tin đại chúng cần phải kết hợp với các hình

58

thức tuyên truyền hiệu quả như gặp gỡ trực tiếp, sử dụng hình ảnh, tổ chức

các buổi sinh hoạt nhóm, đối thoại... đặc biệt ở những vùng có đông người

nghèo, người dân tộc thiểu số.

Từng bước khắc phục tình trạng “đầu voi đuôi chuột”, chủ nghĩa hình

thức trong công tác tuyên truyền. Tuyên truyền phải gắn với nội dung thiết

thực, không làm qua loa, chiếu lệ. Cán bộ tuyên truyền cần lồng ghép các mô

hình hiệu quả, các cá nhân điển hình vào để tăng tính thuyết phục người dân.

Khi nào người dân thấy được các lợi ích thật sự của việc học nghề, khi đó họ

sẽ chủ động tham gia.

3.1.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chính

sách

Nghị quyết 26-NQ/TW nhấn mạnh: “Giải quyết vấn đề nông nghiệp,

nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”.

ĐTN cho LĐNT được xác định là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các

cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng yêu cầu

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Do vậy, để thực hiện

chính sách này thành công cần phải có sự tham gia, phối hợp giữa các ban,

ngành, các tổ chức chính trị - xã hội. Muốn vậy cần thực hiện những gợi ý sau

đây:

Thứ nhất, cần tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cấp ủy, chính

quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và người dân trong lập kế hoạch thực

hiện, tuyên truyền, vận động, huy động nguồn lực, theo dõi, giám sát và đánh

giá thực hiện chính sách. Cơ chế phối hợp tốt sẽ khắc phục được tình trạng

thiếu chủ động, thiếu sự phối kết hợp giữa các chủ thể trong tiến trình thực

hiện chính sách.

Trong công tác phối hợp, UBND huyện cần giao cho Phòng LĐTBXH

làm cơ quan chủ trì, thường trực để chủ động phối hợp với các ban, ngành, các

59

tổ chức đoàn thể, nhằm tổ chức triển khai tốt chính sách. Tăng cường mối quan

hệ phối hợp giữa phòng LĐTBXH, Phòng NNPTNT các huyện, UBND và các

tổ chức đoàn thể xã, phường, thị trấn và các cơ sở dạy nghề trong việc triển

khai các lớp dạy nghề cho LĐNT gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo.

Thứ hai, cần thể chế hóa vai trò của các ban, ngành hữu quan như Mặt

trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Ban chỉ đạo Đề

án các cấp… trong triển khai chính sách. Thể chế tạo ra “hành lang pháp lí”

để các cơ quan hoạt động và trong trường hợp các cơ quan này không phối

hợp sẽ có cơ sở xử lí trách nhiệm theo quy định.

Thứ ba, hoàn thiện, củng cố bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục nghề

nghiệp. Về nguyên tắc, bộ máy quản lý hoàn thiện là cơ sở để phối hợp tốt.

Việc tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp không chỉ

đơn thuần là sắp xếp lại cơ cấu tổ chức mà điều quan trọng hơn là tăng cường

hiệu lực và hiệu quả hoạt động trong phân công và phối hợp các chức năng,

nhiệm vụ của các cơ quan quản lý. Trước hết, cần kiện toàn tổ chức, biên chế

của Sở LĐTBXH và Phòng LĐTBXH theo Nghị định 14/2017/NĐ-CP ngày

17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ LĐTBXH. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý

nhà nước về ĐTN các cấp trên cơ sở phân định rõ nhiệm vụ và quyền hạn về

dạy nghề ở mỗi cấp, tránh chồng chéo và kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ. Đảm

bảo hệ thống tổ chức bộ máy từ trên xuống dưới hoạt động thống nhất, tinh

giản, thuận lợi cho việc điều hành, hạn chế sự xáo trộn, “dẫm chân” gây ảnh

hưởng đến công tác ĐTN cho LĐNT.

3.1.4. Tăng cường sự tham gia của người dân

Sự tham gia của người dân chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi có sự cố

gắng và tham gia từ hai phía. Trong đó sự chủ động của người dân đóng vai

trò rất quan trọng quyết định hiệu quả của việc tham gia. Sự nỗ lực thu hút

60

của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức sẽ mất đi ý nghĩa nếu như thiếu đi

sự ủng hộ của người dân. Muốn thu hút người dân tham gia thực hiện chính

sách cần:

Một là, nâng cao trình độ dân trí, hiểu biết pháp luật của người dân

Sự tham gia của người dân vào quá trình thực hiện chính sách được thể

hiện rõ nét qua khẩu hiệu “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Để có

thể biết, bàn, làm và kiểm tra thì người dân phải có trình độ, hiểu biết về pháp

luật và chính sách, hiểu được nội dung, yêu cầu của những vấn đề đặt ra.

Trình độ nhận thức của người dân quyết định việc tiếp nhận, xử lý thông tin,

hiểu và tiếp thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

Trình độ dân trí hạn chế là một rào cản thực sự đối với sự tham gia của người

dân đặc biệt là các hình thức tham gia trực tiếp. Vì vậy chính quyền cần có

những biện pháp thiết thực để nâng cao dân trí. Đây cũng là một yêu cầu đặt

ra cho công tác ĐTN bởi không đơn giản chỉ là truyền cho người lao động cái

nghề mà còn là bổ sung và nâng cao trình độ văn hóa cho họ. Song song với

việc nâng cao dân trí thì chính quyền cấp xã cũng đẩy mạnh việc tuyên truyền

những kiến thức về pháp luật, những chủ trương, chính sách của nhà nước. Sự

hiểu biết chính xác và đầy đủ của người dân sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà

nước khi thực hiện chính sách.

Hai là, chăm lo đời sống kinh tế - xã hội cho người dân

Bên cạnh với việc nâng cao dân trí và hiểu biết pháp luật thì chính

quyền cũng cần có các chính sách để chăm lo đời sống vật chất và tinh thần

của người dân. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp nhằm triển khai thực hiện

chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, chăm lo để cải thiện đời sống

của người dân.

Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống với các sản phẩm

tiểu thủ công nghiệp đặc sắc trầm hương Trung Phước, làng nghề trồng cây ăn

61

quả Đại Bình...Đẩy mạnh ĐTN gắn với cơ chế tạo điều kiện cho người lao

động đi làm việc ở ngoài tỉnh hoặc ở nước ngoài thông qua các trung tâm giới

thiệu việc làm của các địa phương.

Bên cạnh đó, địa phương tổ chức các phiên giao dịch việc làm định kỳ

cho người lao động và người sử dụng lao động gặp nhau. Đẩy mạnh thông tin

về thị trường lao động trên truyền thông đại chúng để định hướng người học

lựa chọn nghề học phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.

Thứ ba, khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp trong ĐTN

Tạo mối liên kết bền vững hơn nữa giữa cơ sở dạy nghề và cơ sở tuyển

dụng trong công tác tuyển sinh, công tác đào tạo. Kết hợp ĐTN tại trung tâm

giáo dục nghề nghiệp với tại cơ sở sản xuất kinh doanh. Nhờ đó, người học có

thể vận dụng được kiến thức học với thực hành trên thực tế. Hình thức đào tạo

này còn giúp trung tâm giáo dục nghề nghiệp tiết kiệm chi phí đào tạo, bản

thân doanh nghiệp có thể sử dụng ngay lực lượng lao động sau khi tốt nghiệp.

Nghiên cứu mô hình kết hợp giữa các doanh nghiệp vào các khu công

nghiệp với chính quyền địa phương để có sự tuyển dụng ban đầu. Doanh

nghiệp có trách nhiệm giải quyết vấn đề ĐTN theo tư cách của người sử dụng

lao động tương lai. Mở rộng hình thức dạy nghề theo hợp đồng đào tạo hoặc

đặt hàng giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp. ĐTN theo địa chỉ sử dụng,

theo đơn đặt hàng thì đầu ra cho công tác này sẽ được đảm bảo.

3.1.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện

chính sách

Nhằm giúp quá trình triển khai chính sách đạt hiệu quả cao thì việc

kiểm soát đối với hoạt động này hết sức cần thiết. Công tác kiểm tra, giám sát

các hoạt động dạy nghề giúp kịp thời chấn chỉnh những sai phạm có thể xảy

ra trong quá trình thực hiện nhằm giúp các địa phương thực hiện tốt công tác

dạy nghề cho LĐNT. Muốn làm tốt công tác này cần:

62

Tiếp tục triển khai đánh giá theo các tiêu chí đã ban hành. Mặc dù Bộ

LĐTBXH đã ban hành Quyết định số 1582/QĐ-LĐTBXH ngày 02/12/2011

về một số chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện Đề án ĐTN cho LĐNT đến

năm 2020 nhưng vẫn chưa được triển khai triệt để ở các địa phương, nhất là

cấp cơ sở. Sắp tới, cần xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá về chất lượng,

mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao đối với các cơ sở giáo dục nghề

nghiệp; Xây dựng bộ tiêu chí và quy trình đánh giá hiệu quả tài chính đầu tư

cho giáo dục nghề nghiệp để làm căn cứ đánh giá hiệu quả tài chính đầu tư

cho giáo dục nghề nghiệp. Ngoài ra, các đánh giá của chính quyền không chỉ

dừng lại ở các kết quả mà cần hướng đến đánh giá theo kết quả của đầu ra đã

được xác định trong Quyết định 971. Nếu làm được điều này, công tác kiểm

tra, đánh giá sẽ mang lại kết quả thực chất hơn, đúng như ý nghĩa của công

tác này là giúp cho cơ quan có thẩm quyền nhìn nhận đúng đắn về quá trình

triển khai chính sách của mình từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết kịp thời

hoàn thiện chính sách.

Mở rộng các chủ thể đánh giá, giám sát. Trong đó, kiểm soát của người

dân cũng là một kênh kiểm soát mang tính khách quan rất cao bởi vì đây

chính là nhìn nhận, đánh giá của xã hội đối với hoạt động quản lý của cơ quan

nhà nước. Sẽ không ai đánh giá chính xác hơn là sự đánh giá của chính người

thụ hưởng chính sách. Vì thế, nhà nước cần có cơ chế bảo đảm sự tham gia

của người dân trong giám sát và đánh giá chính sách.

Ngoài ra, hoạt động này cũng nên được tiến hành thường xuyên. Có

như vậy, các cơ quan có thẩm quyền mới có thể nắm bắt hết quá trình triển

khai, kịp thời xử lý khi có sai lệch. Đồng thời, cấp có thẩm quyền phải quyết

liệt và sát sao trong xử lý các kết luận giám sát, kiểm tra và cần minh bạch

việc xử lý này.

Những gợi ý trên cho công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá sẽ khả thi

63

chừng nào chính quyền dành các nguồn lực nhất định cho công tác này.

Nguồn lực quan trọng nhất đó chính là kinh phí. Sở dĩ công tác này thời gian

qua chưa làm tốt vì nguyên nhân cơ bản nhất là thiếu kinh phí thực hiện. Và

cũng chính vì không có kinh phí nên Ban chỉ đạo các cấp, đội ngũ quản lý

trực tiếp ĐTN tiến hành giám sát, đánh giá chính sách một cách qua loa.

3.1.6. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo

Hình thức đào tạo chủ yếu trên địa bàn huyện Nông Sơn là đào tạo sơ

cấp nghề ngắn hạn. Việc đa dạng hình thức đào tạo cũng là một biện pháp thu

hút nhiều thí sinh tham gia dự tuyển và học nghề. Việc đa dạng hóa hình thức

đào tạo bao gồm: chính quy, vừa học vừa làm, giáo dục định hướng cho lao

động xuất khẩu. Các Trung tâm dạy nghề có kế hoạch mở rộng liên kết với các

trường nghề để mở thêm các lớp nghề dài hạn, linh động về thời gian học, có

thể học buổi tối, học vào ngày nghỉ (chú ý tới việc đa dạng các lớp nghề dài

hạn đáp ứng nhu cầu của số lượng học sinh muốn học lên trình độ cao hơn).

3.2. Một số kiến nghị

3.2.1. Đối với Nhà nước

Đề nghị Chính phủ, Nhà nước và Bộ Lao động Thương binh - Xã hội

cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành chính sách, cơ chế quản lý,

cơ chế hoạt động về lĩnh vực đào tạo nghề theo quy định của pháp luật để

thuận lợi cho địa phương trong quá trình chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ đào

tạo nghề. Nhà nước cần ban hành những chính sách khuyến khích thu hút các

DN đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, tạo ra cơ chế phối hợp và thấu hiểu

nhau giữa nhà trường và DN. Xây dựng các chính sách ưu đãi với giáo viên

dạy nghề như tiền lương, nhà ở, các quyền lợi khác…, để thu hút những giáo

viên có năng lực làm giáo viên dạy nghề.

3.2.2. Đối với cơ sở đào tạo nghề

Về phía cơ sở đào tạo nghề, cần phải có chương trình giảng dạy phù

64

hợp với đối tượng đặc thù là lao động nông thôn.

Liên tục đổi mới các hình thức tổ chức đào tạo sao cho phù hợp với nhu

cầu thực tế. Bên cạnh các chương trình đào tạo chính quy, tập trung nên có

những chương trình đào tạo ngắn hạn, đào tạo ngay tại thôn, bản, ngay trên

ruộng đồng với đội ngũ giáo viên là những chuyên gia, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư,

thậm chí là những nghệ nhân, nông dân sản xuất giỏi, chú trọng những ngành

nghề mũi nhọn tại địa phương.

Tăng cường mua sắm trang thiết bị dạy nghề, quản lý các trang thiết bị

phục vụ cho công tác đào tạo để đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao

động hiện nay.

3.2.3. Về phía chính quyền địa phương

Huyện cần tập trung chỉ đạo xây dựng hoàn chỉnh Đề án đào tạo nghề

cho địa phương, quản lý và giám sát nghiêm túc quá trình đào tạo nghề, xây

dựng kế hoạch đào tạo gắn với chương trình giải quyết việc làm và xóa đói

giảm nghèo cho người lao động khi họ đang trong thời gian học và sau khi

học.

Bên cạnh đó cần tăng cường công tác điều tra, khảo sát và nắm bắt

thông tin của người lao động về nhu cầu học nghề của họ, tư vấn giúp người

lao động lựa chọn nghề và việc làm phù hợp.

Cần có chính sách hỗ trợ cho những các lao động sau khi học nghề vay

vốn đầu tư vào sản xuất, bên cạnh đó địa phương cần khuyến khích những đối

tượng có nguồn lực tham gia liên kết vào các mô hình sản xuất đang được

triển khai và cần có nhiều nguồn lực.

3.2.4. Với người lao động nông thôn trên địa bàn

Đối với người được ĐTN phải xác định việc học nghề là cơ hội rất lớn

nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, năng suất lao động và thu nhập. Vì vậy,

65

trước khi tham gia học nghề phải xác định được nhu cầu học thực sự, xem

nghề đó có phù hợp với khả năng và sở thích của mình không.

3.2.5. Đối với các doanh nghiệp

Phía doanh nghiệp cần xem công tác đào tạo nghề cho người lao động

là chiến lược nhân sự để đáp ứng yêu cầu sản xuất, nâng cao chất lượng sản

phẩm. doanh nghiệp cũng có thể hỗ trợ nông dân trong việc xây dựng các

vùng nguyên liệu tập trung. Ngoài ra, việc tham gia đào tạo nghề cho nông

dân còn thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

Tiểu kết Chương 3

Trong chương này, dựa trên các quan điểm của Đảng và Nhà nước

về phát triển ĐTN cho LĐNT, các yêu cầu đặt ra đối với công tác triển khai

chính sách và thực trạng công tác này đã được phân tích ở chương 2, tác giả

xây dựng các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác này tại huyện

Nông Sơn.

Luận văn đã đề xuất bảy giải pháp cụ thể như sau:

Đổi mới công tác lập kế hoạch tổ chức thực hiện.

Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền

Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách

Nâng cao nhận thức về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Đa dạng hình thức đào tạo

Mỗi giải pháp đều được tác giả phân tích và luận giải chi tiết. Bên cạnh

đó, luận án cũng đề xuất các kiến nghị cụ thể đối với trung ương và các cơ sở

ĐTN để góp phần nâng cao kết quả và hiệu quả thực hiện chính sách trên địa

bàn trong thời gian tới

66

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu tìm hiểu tình hình triển khai thực hiện hiện chính sách

ĐTN cho ĐNT tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam tác giả có một số kết

luận như sau:

Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa và phân tích các vấn đề lý luận về

thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó tập trung

xây dựng và phân tích khung lý thuyết về quy trình tổ chức thực hiện chính

sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Điều này có ý nghĩa quan trọng

làm nền tảng cho việc đánh giá quy trình tổ chức thực hiện chính sách ở địa

bàn nghiên cứu trong thời gian qua đồng thời trên cơ sở đó có những tổng

kết, đánh giá về những ưu điểm, hạn chế trong quá trình tổ chức triển khai

thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Nông Sơn,

tỉnh Quảng nam.

Thứ hai, thông qua việc phân tích tài liệu thứ cấp thu thập được và các

thông tin có được từ nghiên cứu thực địa, luận văn đã trình bày một cách cụ

thể về quy trình các bước thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động

nông thôn của các cấp chính quyền huyện Nông Sơn, các yếu tố ảnh hưởng

đến quá trình thực hiện, đồng thời qua đó, luận văn cũng đã đánh giá được

những mặt ưu, mặt tồn tại ra tìm ra các nhóm liên quan đến kết quả thực hiện

chính sách. Đây là cơ sở để tác giải đưa ra các giải pháp phù hợp trong

chương 3 nhằm hoàn thiện quá trình thực thi chính sách đào tạo nghề cho

huyện Nông Sơn.

Trong khuôn khổ luận văn, những mục đích nghiên cứu đặt ra từ đầu

đã đạt được. Tuy vậy, đây là nghiên cứu cá nhân, hơn nữa nội dung nghiên

cứu cũng khá rộng lớn cho nên chưa thể giải quyết triệt để những vấn đề đặt

ra. Tác giả mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học để luận án

được hoàn thiện hơn.

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hà Anh (2015), Những điều cần biết về đào tạo nghề và việc làm đối với

lao động nông thôn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

2. Nguyễn Văn Đại (2012), Dạy nghề cho lao động nông thôn vùng đồng

bằng sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án

Tiến sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

3. Cục Thống kê (2015), Báo cáo Điều tra về lao động và việc làm, Thống

kê, Quảng Nam.

4 Cục Thống kê (2015), Niên giám thống kê 2015 về hành chính, đất đai và

khí hậu, Thống kê, Quảng Nam.

5 Chính phủ (2015), Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2015

của chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc

làm.

6. Nguyễn Văn Đại (2012), Dạy nghề cho lao động nông thôn vùng đồng

bằng sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án

Tiến sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công - những vấn đề cơ bản, Nxb

chính trị quốc gia.

9. Nguyễn Hữu Hải (chủ biên, 2008), Giáo trình Hoạch định và phân tích

chính sách công, Học vi ệ n Hành chính Quốc gia, Nhà xuất bản Khoa

học và Kỹ thuật

10. Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa (2013), Đại cương về phân tích chính sách

công, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11. Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa (2013), Đại cương về chính sách công,

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

12. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công – những vấn đề cơ bản, Nhà

xuất bản Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội.

13. Lê Văn Hòa (2016), Giám sát và đánh giá chính sách công, Nxb Chính trị

Quốc gia.

14. Hội đồng Quốc gia ( 2011), Từ điển bách khoa Việt Nam, NXB Từ điển

bách khoa, Hà Nội.

15. Luật dạy nghề (2006), chủ biên, Quốc hội, Hà Nội.

16. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính

sách, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

17. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính

sách, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

18. C.Mác và Ph.Ăngghen (2004), Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

19. Lê Như Thanh và Lê Văn Hòa (2016), Hoạch định và thực thi chính sách,

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.

13 Tỉnh ủy Quảng Nam (2011), Nghị quyết số 07/NQ-TW về đào tạo nghề

cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.

18. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày

17/11/2009 về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông

thôn đến năm 2020”, Hà Nội.

19. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định 971/QĐ-TTg ngày 01/07/2015

về sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 1956/QĐ- TTg ngày 27

tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đào tạo

nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Hà

Nội.

20. Từ điển bách khoa Việt Nam (1995), Nxb khoa học xã hội, Hà Nội 3

21. Nguyễn Thị Thu Trang (2016), Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho

lao động nông thôn từ thực tiễn Hội nông dân Việt Nam, Luận văn thạc sĩ

chính sách công.

22 Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn (2016), Báo cáo công tác giải quyết

việc làm - đào tạo nghề năm 2016

23 Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn (2016), Báo cáo kết quả triển khai nghị

quyết 07-NQ/TW ngày 24/6/2011 của Ban thường vụ tỉnh ủy về đào tạo

nghề cho lao động nông thôn đến 2020;;

24 Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn (2016), Báo cáo kết quả thực hiện đề

án đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011-2015; phương

hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện giai đoạn 2016-2020;

26. Viện ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt, NXB Từ điển bách khoa,

Hà Nội.