VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN DƯƠNG BÌNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA
KHOA XANH PÔN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Hà Nội - 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN DƯƠNG BÌNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA
KHOA XANH PÔN
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG
Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ chính xác cao,
trung thực và đáng tin cậy.
Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa
vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học xã hội.
Tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học xã hội xem xét
để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Dương Bình
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ ...................................................... 9
1.1. Khái niệm về nhân lực ngành y tế, viên chức y tế ............................... 9
1.2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng ........................................................... 10
1.3. Mục tiêu và vai trò của chính sách đào tạo ........................................ 12
1.4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức Y tế ...................... 14
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA
KHOA XANH PÔN, HÀ NỘI ...................................................................... 32
2.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bệnh viện đa
khoa Xanh Pôn .......................................................................................... 32
2.2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN
CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN . 39
2.3. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế theo quy
định của Trung ương ................................................................................. 39
2.4. Hạn chế của việc thực hiện chính sách tại đơn vị .............................. 50
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM
TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA
KHOA XANH PÔN, HÀ NỘI ...................................................................... 53
3.1. Quan điểm tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. ........................ 53
3.2. Giải pháp để thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y
tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn hiệu quả ............................................ 57
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 73
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1 BYT Bộ Y tế
2 BHXH Bảo Hiểm xã Hội
3 CCVC Công chức viên chức
4 CSSK Chăm sóc sức khỏe
5 NSNN Ngân sách nhà nước
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 2.1: Sơ đồ Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội ................................... 35
Bảng 2.1. Kế hoạch đào tạo năm 2015 ........................................................... 42
Bảng 2.2. Kế hoạch đào tạo năm 2016 ........................................................... 43
Bảng 2.3. Kế hoạch đào tạo năm 2017 ........................................................... 44
Bảng 2.4. Kế hoạch đào tạo năm 2018 ........................................................... 47
Bảng 2.5. Kế hoạch đào tạo năm 2019 ........................................................... 48
Bảng 3.1. Kế hoạch đào tạo năm 2020 ........................................................... 66
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình đổi mới và phát triển đất nước hơn 30 năm vừa qua,
cùng với sự đồng lòng, đoàn kết của mọi tầng lớp nhân dân, đội ngũ viên
chức y tế đã có những bước phát triển vượt bậc, đóng góp quan trọng vào sự
thành công trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống của
người dân. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi không ngừng của đất nước, cũng
cần thẳng thắn thừa nhận rằng trình độ của đội ngũ viên chức y tế hiện nay,
đặc biệt là đội ngũ viên chức y tế cấp cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu của xã
hội. Đánh giá thực trạng này, chúng ta đã chỉ ra không ít nguyên nhân: từ việc
đào tạo cho đến sử dụng đội ngũ viên chức y tế; chế độ ưu đãi; vấn đề đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao tay nghề cho đội ngũ viên chức thông
qua đó nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, v.v.. Đây là những vấn đề hiện
thực mà chúng ta đang phải đối mặt để giải quyết nhằm xây dựng được một
đội ngũ viên chức y tế đủ trình độ đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội hiện nay.
Trong hệ thống các vấn đề đó, chúng tôi cho rằng vấn đề đào tạo và tự
đào tạo của viên chức y tế ngay tại đơn vị công tác là nhân tố quan trọng giúp
khắc phục được nhiều vấn đề chúng ta đang gặp phải trong điều kiện khó
khăn hiện nay. Việc đào tạo và tự đào tạo ấy không chỉ giúp cho bản thân viên
chức y tế tăng cường nhận thức và trách nhiệm công việc, mà hơn thế, thông
qua thực tế hoạt động và đào tạo sẽ giúp người viên chức y tế nâng cao được
trình độ của mình.
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách nhằm thúc đẩy
tiến trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành y tế nói chung, y tế cơ sở nói
riêng. Gần đây nhất, Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 kỳ họp lần
thứ sáu, khóa XII của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới khẳng định: “Ngành Y là một ngành đặc biệt. Nhân lực y
1
tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y đức; cần được tuyển chọn, đào tạo,
sử dụng và đãi ngộ đặc biệt…”. Nghị quyết đưa ra quan điểm chỉ đạo đổi mới
thể chế, bộ máy tổ chức, phương thức quản lý, nhân lực trong ngành y tế. Để
đảm bảo triển khai thành công nghị quyết của Đảng, một trong những yếu tố
quan trọng là đội ngũ viên chức quản lý y tế có khả năng điều hành hiệu quả
hoạt động của đơn vị. Việc phân cấp và tự chủ trong quản lý điều hành các cơ
sở y tế ngày càng mở rộng, trong khi một bộ phận viên chức quản lý chưa
được đào tạo về lãnh đạo quản lý phù hợp còn mất nhiều thời gian tìm hiểu,
học hỏi khi nhận nhiệm vụ,… Chính vì vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng về quản
lý y tế cho viên chức lãnh đạo, quản lý ngành y tế là nhiệm vụ cần thiết nhằm
trang bị và cập nhật kiến thức về quản lý y tế, năng lực, kỹ năng lãnh đạo cho
viên chức lãnh đạo, quản lý tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
ngành y tế thực hiện tốt chủ trương đổi mới hệ thống y tế.
Tuy nhiên, để những chính sách này đi vào thực tế đời sống xã hội một
cách có hiệu quả, đặc biệt trên lĩnh vực y tế, cần phải có những phân tích,
đánh giá việc thực hiện chính sách trên hiện thực căn cứ vào điều kiện, hoàn
cảnh của các cơ sở để từ đó đưa ra những gợi ý, những chủ trương, định
hướng nhằm bổ sung và hoàn thiện chính sách qua từng giai đoạn phát triển.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH
VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Chính sách công của mình nhằm góp phần nghiên cứu một
chính sách có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển của đất nước hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực ngành y tế của
Việt Nam nói chung và chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế nói riêng
đã được một số tài liệu và tác giả đề cập tới và nghiên cứu có thể kể đến những tại
liệu và số công trình cụ thể như sau:
2
Bộ Chính trị Ban hành Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/5/2005“Về
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình
mới”. Nghị quyết đã nêu lên Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp định
hướng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong tình hình
mới. Trong phần nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết đưa ra nhiệm vụ về
phát triển nguồn nhân lực ngành y đó là: Kiện toàn đội ngũ viên chức y tế cả
về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Sắp xếp lại mạng lưới, mở rộng và nâng
cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về viên chức y tế phù hợp với quy
hoạch phát triển ngành; xây dựng một số trung tâm đào tạo viên chức y tế
ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Tăng cường đào tạo viên chức y
tế theo hình thức cử tuyển cho miền núi và đồng bằng sông Cửu Long; chú
trọng đào tạo viên chức quản lý y tế, nhất là viên chức quản lý bệnh viện. Coi
trọng việc đào tạo, sử dụng và đãi ngộ nhân tài về y tế. Mở rộng việc đưa viên
chức có trình độ cao đi đào tạo ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí nhà nước,
khuyến khích du học tự túc theo các chuyên ngành đang có nhu cầu.
Ban Chấp hành Trung ương Ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 25/10/2017 “Về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới”. Nghị quyết đã nêu lên giải pháp về phát
triển nhân lực và khoa học – công nghệ y tế trong đó có phần đổi mới công
tác đào tạo nhân lực y tế nhằm đáp ứng yêu cầu cả vể y đức và chuyên môn
trong điều kiện chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò, trách
nhiệm các bệnh viện trong đào tạo, phát triển bệnh viện đại học.
Bộ trưởng Bộ Y tế Ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BYT, ngày
08/9/2013 “Thông tư hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho viên chức y tế”.
Thông tư đã quy định trách nhiêm, thời gian, hình thức, chương trình, tài liệu,
giảng viên đào tạo liên tục cho viên chức y tế.
Bộ trưởng Bộ Y tế ra Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ, ngày
19/9/1997 “Về việc bạn hành quy chế Bệnh viện”. Quy chế được áp dụng cho
3
các đơn vị khám chữa bệnh cả bệnh viện công và bệnh viện tư, cả bệnh viện
có vốn đầu tư trong nước và bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài. Quy chế
bệnh viện gồm 5 phần: Phần I là Quy chế về tổ chức bệnh viện; Phần II Quy
chế về nhiệm vụ, quyền hạn, chức trách cá nhân; Phần III Quy chế về quản lý
bệnh viện; Phần IV Quy chế về chuyên môn; Phần V Quy chế công tác một
số khoa.
Bộ trưởng Bộ Y tế ra Quyết định số 2992/QĐ-BYT ngày 17/7/2015
“Quyết định phê duyệt Kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám
bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2015 – 2020”. Quyết định nêu rõ: quan điểm và
mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của ngành y trong giai đoạn 2015 – 2020
là tăng nhanh số lượng nhân lực, nhât là bác sỹ thông qua các loại hình đào
tạo khác nhau, ưu tiên nhân lực cho các địa phương còn nhiều khó khăn, các
bệnh viện tuyến huyện và trạm y tế xã; Chú trọng phát triển đội ngũ bác sỹ
chuyên khoa, đáp ứng nhu cầu phát triển kỹ thuật, nâng cấp bệnh viện nhằm
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; Nâng cao trình độ quản lý điều hành
đối với đội ngũ viên chức làm công tác quản lý bệnh viện; Xây dựng chính
sách và chế độ đãi ngộ hợp lý cho nhân lực khám chữa bệnh.
Nguyễn Văn Chính (2016) Luận văn:“Thực hiện chính sách phát triển
nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay”. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu các
chính sách liên quan đến phát triển nguồn nhân lực ngành y, thực trạng nguồn
nhân lực ngành y ở nước ta, phân tích, đánh những bất cập, tồn tại trong
chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành y cũng như chất lượng nhân lực
ngành y hiện nay.
PGS.TS. Lương Ngọc Khuê (2011) – Tạp chí Y học thực hành: “Thực
trạng nguồn nhân lực bệnh viện tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2010”. Bài
viết đã đề cặp tới hoạt động phát triển nguồn nhân lực cho ngành y tế nói
chung và cho bệnh viện nói riêng. Đây là nghiên cứu với mục tiêu đánh giá
thực trạng và biến động của nguồn nhân lực y tế qua các năm 2008 – 2010.
4
Tác giả đã đưa ra kết luận mặc dù nguồn nhân lực y tế chỉ tăng nhẹ nhưng cơ
cấu nhân lực đã và đang đáp ứng được các quy định về đảm bảo chất lượng
chăm sóc người bệnh theo Thông tư số 08/2007/TTLT-BYT-BNV.
PGS.TS. Đường Vinh Sường (2014) trên Tạp chí Cộng sản có bài
“Giáo dục đào tạo với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta
hiện nay” đã đặt ra vấn đề đổi mới cơ chế giáo dục nhằm phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao. Trong thời đại phát triển của khoa học công nghệ,
phát triển nguồn nhân lực là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển. Phát
triển nguồn nhân lực nhằm tạo ra đội ngũ viên chức lãnh đạo quản lý giỏi về
chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, có tâm có tầm vì sự phát triển chung
của đất nước.
ThS. Đỗ Thị Nhường Trường (2019) - Tạp chí lý luận chính trị số 6
năm 2019: “Xây dựng nguồn nhân lực Ngành Y tế - Kết quả và một số giải
pháp” của tác giả có nêu lên một kết quả đạt được trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế ở nước ta trong những năm qua. Tác giả cũng nêu lên
những khó khăn, tồn tại và đưa ra giải pháp khắc phục những tồn tại hiện nay
về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân lực ngành y của Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
TS. Đặng Thị Lệ Xuân (2012) - Tạp chí Kinh tế & Phát triển:“Chính
sách y tế và chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân, thực trạng và giải pháp” .
Bài viết có đề cập tới tầm quan trọng của nhân lực ngành y ngày nay trong
điều kiện nền kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập quốc tế. Trong đại hội lần
thứ XI, Đảng ta đã khẳng định: phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nhân lực
chất lượng cao là một trong ba giải pháp mang tính đột phá trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội năm 2011 – 2020. Như vậy, cùng với sự hội nhập và
phát triển nền kinh tế đời sống, xã hội của người dân ngày càng được nâng
lên, nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng cần được nâng lên, lượng bệnh nhân đến
các có sở khám chữa bệnh ngày càng tăng điều này bộc lộ nhiều bất cập như:
5
thiếu nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng, chính sách sử dụng viên
chức y tế chưa hợp lý, chế độ đãi ngộ chưa tương xứng… Để phát triển nguồn
nhân lưc nói chung và nguồn nhân lực ngành y nói riêng cần phải bổ sung
hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực ngành y tế ở
nước ta hiện nay.
Trong các văn bản, tài liệu và các công trình nghiên cứu khoa học trên
đây, có thể thấy chưa có công trình nào nghiên cứu về chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế. Nhằm góp phần khái quát các cơ sở lý luận về thực
hiện chính sách công, cụ thể là chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
tại Việt Nam nói chung và chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế từ
thực tiễn tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn Hà Nội nói riêng, là một viên chức
đang công tác tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội, đứng trước những vấn đề
cấp thiết của ngành như đã nêu trên tác giả chọn vấn đề: “Thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà
Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
- Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào, tạo bồi dưỡng
viên chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, trên cơ sở đó đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách này trong tương lai.
3.2. Nhiệm vụ
Luận văn có nhiệm vụ
- Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách đào
tạo, bồi dưỡng viên chức y tế ở Việt Nam.
- Thứ hai, nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.
- Thứ ba, đưa ra một số giải pháp thúc đẩy việc thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế từ thực tiễn triển khai chính sách này tại
Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.
6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu chính sách đào tạo và bồi dưỡng viên
chức y tế nói chung và việc thực hiện chính sách này tại Bệnh viện đa khoa
Xanh Pôn những năm gần đây.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khoảng thời gian 10 năm
(2009 – 2019)
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận và cách tiếp cận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác
bồi dưỡng và đào tạo viên chức y tế.
Luận văn sử dụng cách tiếp cận theo hệ thống, đa ngành, liên ngành về
khoa học xã hội, dựa trên phương pháp nghiên cứu quy phạm về chu trình
thực thi và đánh giá chính sách công.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận về chính sách tào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
ở Việt Nam hiện nay là gì?
- Thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện
đa khoa Xanh Pôn hiện nay như thế nào?
- Giải pháp nào để đổi mới, hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn?
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Với định hướng nghiên cứu đã trình bày ở trên, đề tài sử dụng một số
phương pháp như sau:
Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp so sánh, phân tích và
tổng hợp, phương pháp đánh giá, v.v..
7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, góp phần khái quát các cơ
sở lý luận về thực hiện chính sách, công cụ thể là chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế tại Việt Nam nói chung và chính sách tào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế từ thực tiễn tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là tài liệu tham khảo phục vụ công công tác xây dựng văn bản
liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tại các viện, ngành y tế ở
nước ta hiện nay.
Qua thực tiễn nghiên cứu, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên
chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội, luận văn chỉ ra
được những hạn chế, khó khăn trong thực thi chính sách; đề xuất các giải
pháp thiết thực nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực ngành y tế nói chung và nguồn nhân lực tại Bệnh
viện đa khoa Xanh Pôn nói riêng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm
chất đạo đức đáp ứng yêu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân của viên
chức ngành y tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế.
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên
chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa
khoa Xanh Pôn.
8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ
1.1. Khái niệm về nhân lực ngành y tế, viên chức y tế
1.1.1. Nhân lực ngành y tế
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về nhân lực nói chung và nhân
lực ngành y tế nói riêng. Theo tổ chức Liên Hợp Quốc thì nhân lực bao gồm
những người đang làm việc và những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động. Theo quan điểm của Đảng ta thì coi “Nguồn lực con người là
quý báu nhất, có vai trò quyết định đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực về
tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”, đó là “Người lao động có trí tuệ
cao, tay nghề thành thạo, phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát
huy bởi nền giáo dục tiên tiến gắn liền với nền khoa học hiện đại”. Có thể
hiểu nhân lực là nguồn lực con người, là yếu tố quan trọng, năng động nhất
của tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. [9]
Năm 2006, WTO đã đưa ra định nghĩa “Nhân lực y tế bao gồm tất cả
những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khỏe”.
Có thể hiểu nhân lực y tế không chỉ có Bác sỹ, Dược sỹ, Điều dưỡng, Kỹ
thuật viên, viên chức quản lý, nhân viên giúp việc mà không trực tiếp cung
cấp các dịch vụ y tế trong đó có cả viên chức y tế chính thức và viên chức y tế
không chính thức như tình nguyện viên và y lang. [9]
1.1.2. Viên chức y tế
Theo định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 22/2013/TT-BYT hướng
dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Viên
chức y tế là công chức, viên chức, người đang làm chuyên môn nghiệp vụ
trong các cơ sở y tế. [3]
9
1.2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
1.2.1. Khái niệm chính sách:
Chính sách về cơ bản được hiểu là những cách thức, biện pháp can thiệp
của Nhà nước vào một ngành, một lĩnh vực hay toàn bộ nền kinh tế nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định với những công cụ và giải pháp nhất định và trong
một thời hạn xác định. [10, tr.7]
Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công
nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng. [10, tr.7]
Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính sách,
là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực
đối với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu theo định hướng. Tổ chức
thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách
thành một hệ thống nhất là với hoạch định chính sách. Tổ chức thực hiện
chính sách là bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội.[10, tr.23]
1.2.2. Khái niệm đào tạo
Theo giáo trình kinh tế lao động “Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình
trang bị kiến thức nhất định và chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để
họ có thể đảm nhận được một số công việc nhất định”. Đào tạo gồm đào tạo
kiến thức phổ thông và đào tạo kiến thức chuyên ngành.
Theo giáo trình quản trị nhân lực: đào tạo biểu hiện ra là các hoạt động
nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện tốt hơn chức năng nhiệm vụ
của mình.
Theo đó, đào tạo là việc cử viên chức, công chức, viên chức, người lao
động đi học các khóa chuyên nghiệp trong các cơ sở đào tạo của hệ thống
giáo dục quốc dân, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên
chức, công chức, viên chức, người lao động.
Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó
lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống để
10
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự
phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội,
duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. [8]
- Đào tạo là quá trình truyền đạt những kiến thức cho các đối tượng học
tập, đây là một quá trình khép kín với những chuẩn mực và hệ phương pháp
dạy học cụ thể trong khoảng thời gian nhất định. Qua đó, giúp cho người học
tiếp thu được những kiến thức cơ bản nhất định trong quá trình truyền đạt. [8]
1.2.3. Khái niệm bồi dưỡng
- Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc. Là quá trình truyền đạt thêm một lượng kiến thức nhất định cho đối
tượng học tập, qua đó cung cấp thêm năng lực và kiến thức cho người học để
họ thực thi công việc được tốt hơn.
Theo Nghị định số 18/2010/ NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức: Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ
thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học; Bồi
dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc. [7]
Thực tế cho thấy có rất nhiều cách hiểu khác nhau về đào tạo và bồi dưỡng.
Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu như sau: Đào tạo là quá trình truyền đạt
những kiến thức và kỹ năng cho người học theo từng cấp độ khác nhau nhằm
hình thành và phát triển một cách có hệ thống các tri thức, trình độ, năng lực
của con người. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức
và kỹ năng làm việc.
Bồi dưỡng viên chức công chức là quá trình trang bị, bổ sung, cập nhật
những kiến thức và kỹ năng chuyên môn cho CBCC đã trải qua quá trình đào
tạo, nhằm bổ sung, cập nhật cho CBCC những kiến thức mới, phù hợp với
tình hình thực tiễn để họ đủ khả năng giải quyết công việc một cách có hiệu
quả trong tình hình mới.
11
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng là những công cụ của nhà nước, được nhà
nước ban hành để thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo của đất
nước. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng được Nhà nước đề ra trên quan điểm
đường lối của Đảng, đây là sự cụ thể hóa đường lối đó. Chính sách đào tạo,
bồi dưỡng hướng vào việc phát triển con người toàn diện, ưu tiên khuyến
khích xã hội học tập, nâng cao mặt bằng dân trí, bồi dưỡng nhân tài để thế hệ
trẻ đủ hành trang làm chủ đất nước, xây dựng đất nước giàu mạnh hơn. Các
chính sách này đều dựa trên cơ sở thực tiễn, dựa vào diễn biến tình hình phát
sinh trong từng giai đoạn cụ thể của đất nước.
1.3. Mục tiêu và vai trò của chính sách đào tạo, bồi dưỡng
1.3.1. Mục tiêu chung
Thứ nhất, Chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực là nhằm đáp
ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức, đáp ứng nhu cầu học tập và phát
triển của người lãnh đạo và người lao động. Chính sách nay còn là giải pháp
có tính chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh của đơn vị và tổ chức.
Thứ hai, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm sử dụng tối đa nguồn
nhân lực hiện có, nâng cao hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp người
lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách tự giác, với thái độ tốt hơn cũng
như nâng cao khả năng thích ứng của họ với công việc trong tương lai.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể của chính sách đào tạo, bồi dưỡng
Thứ nhất, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng tạo ra nguồn nhân lực có thể
lực tốt, tầm vóc cường tráng, phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và
đạo đức, có năng lực tự học, tự đào tạo, năng động, chủ động, tự lực, sáng tạo,
có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng thích ứng và nhanh
chóng tạo được thế chủ động trong môi trường sống và làm việc;
12
Thứ hai, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng tạo ra nguồn nhân lực chuyên
nghiệp đáp ứng những yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
trong thế giới hội nhập và biến đổi nhanh;
Thứ ba, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng được đội ngũ
nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là nhóm chuyên gia đầu ngành có
trình độ chuyên môn - kỹ thuật tương đương các nước tiên tiến trong khu vực,
có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp
khoa học, công nghệ, giải quyết về cơ bản những vấn đề phát triển của đất
nước và hội nhập với các xu hướng phát triển khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội và công nghệ trên thế giới;
Thứ tư, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng được đội ngũ
doanh nhân, chuyên gia quản trị doanh nghiệp chuyên nghiệp, có bản lĩnh,
thông thạo kinh doanh trong nước và quốc tế, đảm bảo các doanh nghiệp Việt
Nam và nền kinh tế Việt Nam có năng lực cạnh tranh cao trong nền kinh tế
thế giới;
Thứ năm, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng nguồn nhân
lực Việt Nam hội đủ các yếu tố cần thiết về thái độ nghề nghiệp, có năng lực
ứng xử, (đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong làm việc, kỷ luật lao
động, tinh thần hợp tác, tinh thần trách nhiệm, ý thức công dân …) và tính
năng động, tự lực cao, đáp ứng những yêu cầu đặt ra đối với người lao động
trong xã hội công nghiệp;
Thứ sau, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển đưa nhân lực
trình độ cao đạt trình độ quốc tế, tăng cường phát triển nhân lực các cấp trình
độ đáp ứng yêu cầu phát triển của các vùng, miền, địa phương;
Thứ bẩy, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng hướng đến xây dựng được xã
hội học tập, đảm bảo cho tất cả các công dân Việt Nam có cơ hội bình đẳng
trong học tập, đào tạo, thực hiện mục tiêu: Học để làm người Việt Nam trong
13
thời kỳ hội nhập; học để có nghề, có việc làm hiệu quả; học để làm cho mình
và người khác hạnh phúc; học để góp phần phát triển đất nước và nhân loại;
Thứ tám, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm hướng đến xây dựng
được hệ thống các cơ sở đào tạo nhân lực tiên tiến, hiện đại, đa dạng, cơ cấu
ngành nghề đồng bộ, đa cấp, năng động, liên thông giữa các cấp và các ngành
đào tạo trong nước và quốc tế, phân bố rộng khắp trên cả nước, góp phần hình
thành xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân. [7]
1.3.3. Vai trò của chính sách đào tạo
Thứ nhất, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng trực tiếp hoặc gián tiếp góp
phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc; Nâng cao
chất lượng thực hiện công việc, giảm bớt sự giám sát; Nâng cao tính ổn định
năng động của tổ chức; Duy trì nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều
kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào quản lý của đơn vị tổ chức; tạo ra lợi thế
cạnh tranh trong đơn vị, tổ chức;
Thứ hai, chính sách này góp phần tạo ra sự gắn bó giữa người lao động
và tổ chức; tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động; tạo ra sự thích ứng
giữa người lao động và công việc trong tương lai; Đáp ứng nhu cầu, nguyện
vọng phát triển của người lao động; tạo cho người lao động cách nhìn và cách
tư duy mới trong công việc nhằm phát huy tính sáng tạo của họ trong công
việc;
Thứ ba, Chính sách này đóng vai trò điều kiện tiên quyết để tổ chức có
thể tồn tại và đi lên trong thời buổi cạnh tranh. [7]
1.4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức Y tế
Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức ngành y tế. Theo Liên Hiệp Quốc, chính sách phát triển
nguồn lực y tế bao gồm giáo dục, đào tạo sử dụng tiềm năng con người nhằm
thúc đầy phát triển kinh tế xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống.
14
Dưới góc độ chính sách công có thể hiểu chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế: “là quan điểm, quyết sách, quyết định chính trị của Nhà nước
về phát triển nhân lực ngành Y tế với mục tiêu, giải pháp, cộng cụ cụ thể
nhằm xây dựng đội ngũ viên chức ngành y tế có trình độ, năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của sự
nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân”.
Tại điều 3 thông tư số 22/2013/TT- BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 về
việc hướng dẫn đào tạo liên tục cho viên chức y tế có giải thích khái niệm về
các hình thức đào tạo, cơ sở đào tạo, mã cơ sở đào tạo như sau:
- Đào tạo liên tục là: các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng, nhiệm vụ cập nhật kiến thức y khoa liên tục; phát
triển nghề nghiệp liên tục; đào tạo chuyển giao kỹ thuật, đào tạo theo nhiệm
vụ chỉ đạo tuyến và các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác cho viên
chức y tế mà không thuộc hệ thống văn bản giáo dục quốc dân.
- Cơ sở đào tạo liên tục là: các bệnh viện, viện có giường bệnh; viện
nghiên cứu, các cớ sở giáo dục chuyên nghiệp dạy nghề y tế, các cơ sở giáo
dục khác có mã đào tạo thuộc khối ngành khoa học sức khỏe, các trung tâm
đào tạo nhân lực y tế.
- Mã cơ sở đào tạo liên tục là: hệ thống ký hiệu để phân loại và quản lý
các cơ sở đào tạo liên tục được Bộ y tế công nhận. [3, tr.2]
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là một trong những nội
dung quan trọng của quản lý nhà nước về ngành y. Chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế bao gồm các nội dung sau:
+ Đảm bảo đủ nhân lực cho tất cả các tuyến khám, chữa bệnh, phòng
bệnh trên các vùng địa lý, đảm bảo đủ số lượng và chất lượng viên chức y tế.
+ Đầu tư, nâng cấp củng cố phát triển cơ sở đào tạo, đẩy mạnh đào tạo
cử tuyển, đào tạo theo tín chỉ và đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
15
+ Tăng cường đào tạo các chức danh học vị như: Tiến sỹ, thạc kỹ,
chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, Bác sỹ nội trú…Chú trọng đào tạo
cho các chuyên khoa đầu ngành.
+ Mục đích của đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa viên chức y tế, yêu
cầu sử dụng thành thạo các phương tiện khoa học kỹ thuật trong khám chữa
bệnh.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho viên chức y tế đi học tập,
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tại các trường đại học trong
và ngoài nước, tại các cơ sở y tế chuyên khoa đầu ngành.
+ Thực hiện luân chuyển viên chức y tế từ tuyến trên về tuyến dưới
nhằm bổ sung viên chức, chuyển giao kỹ thuật để nâng cao chất lượng điều trị
và khám chữa bệnh ở các bệnh viện tuyến dưới đồng thời giảm quá tải cho
các bệnh viện tuyến trên.
+ Đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học và ứng dụng các kết quả nghiên
cứu vào công tác khám chữa bệnh.
Như vậy, theo quan điểm của chính sách công về nhiệm vụ công tác đào
tạo, bồi dưỡng viên chức y tế trong phạm vi nghiên cứu của luận văn có thể
hiểu: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện
đa khoa Xanh Pôn là hoạt động của cơ quan nhà nước được triển khai thực
hiện bằng những hình thức khác nhau nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ
trong chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế. Qua đó, xây dựng đội ngũ
y bác sỹ tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn có chất lượng chuyên môn, y đức
nhằm hướng tới sự hài lòng của người bệnh, đáp ứng sự kỳ vọng của xã hội
trong thực thi nhiệm vụ.
1.4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc đào tạo, bồi dưỡng
viên chức Y tế
Lao động nghề y là loại lao động đặc biệt, lao động cao quý, vinh quang,
có vai trò đặc biệt quan trọng trong xã hội, liên quan trực tiếp đến tính mạng
16
con người, do vậy phải được đào tạo với thời gian dài hơn các ngành khác và
chương trình đào tạo nghiêm ngặt hơn. Đồng thời lao động ngành y, lại là lao
động cực nhọc, căng thẳng, độc hại do luôn tiếp xúc với đau đớn của bệnh
nhân, trong môi trường dễ lây nhiễm bệnh tật, có thể phải tiếp xúc với hoá
chất, chất thải môi trường bệnh viện nhưng cũng chịu sức ép từ dư luận xã hội
khi có những biến cố trong chuyên môn xảy ra. Vì thế, đòi hỏi người viên
chức y tế luôn phải có ý thức rèn luyện nâng cao trình độ, năng lực làm việc
và có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm cao. [1]
Tại nghị quyết số 46-NQ/TW Đảng về công tác bảo vệ chăm sóc và nâng
cao sức khỏe của nhân dân trong tình hình mới đã nêu “Sức khỏe là vốn quý
nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe của nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp đảm bảo nguồn nhân lực
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là một trong những chính sách ưu
tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư cho
phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ”. Nghị quyết cũng khẳng định
vai trò của đội ngũ viên chức y tế “Nghề y là một nghề đặc biệt, cần phải
được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt”. Nghị quyết cũng yêu
cầu mỗi viên chức y tế phải không ngừng nâng cao đạo đức nghề nghiệp và
năng lực chuyên môn xứng đáng với lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh
“Người thày thuốc giỏi đồng thời phải là người mẹ hiền”. [1]
Để thực hiện tốt công tác Y tế, yêu cầu phải xây dựng hệ thống mạng
lưới y tế với nguồn nhân lực y tế tốt. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là:
“Sắp xếp lại mạng lưới, mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu
cầu về viên chức y tế phù hợp với quy hoạch phát triển ngành; xây dựng một
số trung tâm đào tạo viên chức y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong khu
vực”.
Trong đào tạo, bồi dưỡng, chú trọng phát triển số lượng đi liền với nâng
cao chất lượng chuyên môn, y đức nhằm hướng tới sự hài lòng của người
17
bệnh, đáp ứng sự kỳ vọng của xã hội: “Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng. Nâng cao trình độ chuyên môn,
trách nhiệm và y đức của đội ngũ viên chức y tế”.
Kiện toàn đội ngũ viên chức y tế cả về mặt số lượng và chất lượng, mở
rộng nâng cấp các cơ sở đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu về viên chức Y tế phù
hợp với quy hoạch đào tạo chuyên ngành Y tế. Mở rộng các mô hình đào tạo
như đào tạo cử tuyển cho miền núi và vùng sâu, vùng xa, chú trọng đào tạo
viên chức quản lý bệnh viện, viên chức quản lý Y tế, đưa viên chức có trình
độ cao đi đào tạo chuyên khoa sâu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí huy
động trong và ngoài nước, khuyến khích du học tự túc.
1.4.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là một khâu của
chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính
sách thành hiện thực đối với đối tượng chính sách nhằm đạt mục tiêu nhất
định. [10]
Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là khâu
hợp thành chu trình chính sách. Đây là bước đặc biệt quan trọng nhằm hiện
thực hóa đưa chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế vào thực hiện tại
bệnh viện.
Việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là
một hệ thống nhất trong chu trình chính sách công của ngành y (gồm hoạch
định, xây dựng , đánh giá và thực hiện).
- Vai trò của thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
+ Nhằm đưa chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế.
+ Nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách đào tạo và bồi
dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện và thực hiện mục tiêu chung của ngành Y.
18
+ Nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách đáp ứng các yêu cầu
của một chính sách tốt, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của đối
tượng thụ hưởng chính sách là viên chức y tế. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế nhằm truyền tải cơ hội cho đối tượng là y bác sỹ và những
người hoạt động trong ngành Y có cơ hội học tập, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ.
a. Nội dung của chính sách đào tạo viên chức Y tế
- Thực hiện theo thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho viên
chức y tế:
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y
khoa liên tục; phát triển nghề nghiệp; đào tạo chuyển giao kỹ thuật; đào tạo
theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến và các khóa đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ
cho viên chức y tế mà không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục quốc dân.
- Đào tạo gồm có đào tạo theo trình độ học vấn như trung cấp, cao đẳng,
đại học cho viên chức y tế phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của
từng đơn vị.
- Đào tạo trình độ chuyên môn phù hợp cho viên chức của đơn vị trong
trường hợp đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà khôngthể bố trí được công
việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo trước đó.
- Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho viên chức
y tế thuộc diện quy hoạch và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của viện.
Cơ sở đào tạo liên tục là các bệnh viện, viện có giường, viện nghiên cứu,
cơ sở giáo dục chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề y tế, các trung tâm đào tạo
nhân lực y tế, các cơ sở giáo dục khác có mã ngành thuộc ngành khoa học sức
khỏe. [3, tr.2]
b. Hình thức đào tạo (Theo điều 6 thông tư số 22/2013/TT-BYT)
19
- Tập huấn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
trong ngắn hạn ở trong nước và ngoài nước theo hình thức đào tạo tập trung hoặc
đào tạo trực tuyếnđược cấp chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận (thời gian tham gia
đào tạo liên tục được tính theo thời gian thực tế của chương trình đào tạo).
- Hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và ngoài nước về lĩnh vực
chuyên môn y tế có xác nhận của đơn vị chủ trì tổ chức. Căn cứ vào chương
trình của hội thảo, hội nghị tọa đàm.
- Thực hiện nghiên cứu khoa học, hướng dẫn luận văn, luận án , viết bài
báo khoa học đã được công bố theo quy định: được tính tối đa 12 tiết cho
người hướng dẫn luận án, chủ trì hoặc thư ký đề tài cấp Nhà nước hoặc cấp
Bộ; 8 tiết học cho hướng dẫn luận văn cho chủ trì hoặc thư ký đề tài cấp cơ
sở (tính tại thời điểm luận văn được bảo vệ thành công hoặc đề tài được
nghiệm thu đạt).
- Biên soạn giáo trình chuyên môn được tính tối đa không quá 8 tiết đối
với 1 tài liệu do người đứng đầu đơn vị xem xét (tính tại thời đểm xuất bản);
viên chức y tế không phải là giảng viên của cơ sở giáo dục tham gia giảng
dạy liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ được tính theo thời gian thực tế. [3,
tr3]
c. Nội dung của chính sách bồi dưỡng viên chức y tế
- Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị phải dựa theo tiêu chuẩn quy định
cho viên chức lãnh đạo, quản lý tại bệnh viện.
- Bồi dưỡng kiến thức và những kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu
chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý. Cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương
pháp quản lý chuyên ngành, kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ,
công vụ được giao. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh phải được thực
hiện theo đúngquy định cho viên chức, công chức, viên chức.
20
- Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ trên cơ sở đảm bảo theo đúng quy
định về đào tạo, bồi dưỡng theo chuẩn quy định đối với từng chức danh .
d. Các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
- Xây dựng kế hoạch trển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế: Để thực hiện chính sách tào tạo bồi dưỡng viên chức y tế hiện
nay, lãnh đạo bệnh viện phải xây dựng được kế hoạch thực hiện chính sách,
xác định thời gian thực hiện, xác định được nội dung, xây dựng nội quy, quy
chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách. (Lên kế hoạch cung cấp các
nguồn lực như nhân lực, vật lực, tài chính, trang thiết bị kỹ thuật …) cho việc
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh viện. Nếu các
kế hoạch trên được xây dựng một cách chính xác thì quá trình thực hiện sẽ
thuận lợi và không phải điều chỉnh, bổ sung kế hoạch. Để xây dựng được một
kế hoạch thực hiện chính sách hoàn chỉnh đòi hỏi công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ thực hiện chính sách phải có năng lực, trách nhiệm, hiểu biết, nắm
chắc mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng mà chính sách đào tạo,
bồi dưỡng viên chức y tế của bệnh viện hướng tới.
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế:
Tuyên truyền, phổ biến chính sách giúp công chức, viện chức (viên chức y tế)
ngành y là đối tượng thụ hưởng của chính sách hiểu rõ mục đích, yêu cầu và
tính đúng đắn của chính sách để họ có tinh thần tự giác trong quá trình thực
hiện.
Phổ biến tuyên truyền chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
muốn đạt hiệu quả đòi hỏi người thực hiện phải am hiểu chính sách, nắm rõ
mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu, phạm vi đối tượng mà chính sách hướng tới
người thực hiện việc tuyên truyền phổ biến chính sách phải có năng lực về
chuyên môn và có kỹ năng tuyên truyền bổ biến chính sách. Trên cơ sở đó lựa
chọn phương pháp phổ biến tuyên truyền cho phù hợp. Các biện pháp tuyên
truyền phổ biến chính sách thông dụng là: (mở lớp tập huấn nhằm quán triệt
21
nội dung của chính sách, phân công thực hiện chính sách, sử dụng các cơ
quan truyền thông, báo chí để họ tuyên truyền, xây dựng bộ văn bản hướng
dẫn…).
- Phân công phối hợp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức
y tế: Để thực hiện chính sách có hiệu quả cần có sự phân công phối hợp chặt
chẽ giữa các phòng ban, các khoa trong bệnh viện. Việc phân công phối hợp
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế cần đảm bảo tính khoa
học, chặt chẽ, đó là sự phân công trách nhiệm cụ thể cho các phòng, ban, khoa
các cá nhân chủ trì chịu trách nhiệm chính, các cá nhân có trách nhiệm tham
gia phối hợp. Việc phân công phối hợp thực hiện chính sách hợp lý sẽ giúp
phát huy những mặt tích cực và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
Trong quá trình phân công thực hiện chính sách cần quan tâm tới năng lực,
trình độ chuyên môn, thế mạnh của từng tổ chức, cá nhân để tránh tình trạng
ko rõ trách nhiệm và nhiệm vụ bị trồng chéo.
- Duy trì chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là đảm bảo cho
chính sách này tồn tại và phát huy được trong điều kiện thực tế tại bệnh viện.
Trong quá trình thực hiện chính sách các khoa, phòng ban được phân công có
trách nhiệm tham mưu đề xuất các giải pháp để chính sách phát huy được tác
dụng trong môi trường thực tế. Đối tượng thực thi chính sách cần chủ động
tham mưu đề xuất các biện pháp thực hiện chính sách cho phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh của Viện. Việc duy trì chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên
chức y tế tại bệnh viện có ý nghĩa rất quan trọng nhằm đảm bảo cho chính
sách tồn tại và phát huy tác dụng, nội dung của chính sách.
- Điều chỉnh chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế điều chỉnh
chính sách nhằm mục đích phù hợp với tình hình thực tế.Trong quá trình thực
hiện chính sách nếu thấy chính sách bất cập hạn chế, không sát, không phù
hợp thì phài tiến hành điều chỉnh chính sách. Việc điều chình chính sách phải
không làm thay đổi mục tiêu chính sách. Nếu việc điều chỉnh chính sách dẫn
22
đến thay đổi mục tiêu chính sách thì chính sách coi như thất bại. Thẩm quyền
điều chỉnh chính sách thuộc về cơ quan ban hành chính sách song trong quá
trình thực hiện chính sách tổ chức cá nhân có thể linh hoạt trong thực hiện
chính sách. Để điều chỉnh chính sách đòi hỏi viên chức công chức tham gia
điều chỉnh phải có năng lực, phải đưa ra được các giải pháp, phải có kỹ năng
phân tích, hạn chế bất cập của chính sách để sau khi chính sách điều chỉnh
phải có hiệu quả trong quá trình thực hiện chính sách. Chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế có cần điều chỉnh hay không đều phụ thuộc vào tính hợp
lý của chính sách và các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách.
- Kiểm tra việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế:
việc kiểm tra, theo dõi, đôn độc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên
chức y tế kịp thời sẽ giúp bổ sung hoàn thiện chính sách đồng thời nâng cao
chất lượng các khâu tổ chức thực hiện chính sách góp phần tăng hiệu lực hiệu
quả của mục tiêu chính sách.
Theo dõi, kiểm tra đôn đốc là khâu quan trọng trong thực hiện chính
sách. Để theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế người thực hiện phải am hiểu sâu sắc mục tiêu, đối tượng và
các công cụ, giải pháp thực hiện chính sách. Bên cạnh đó người thực hiện
khâu kiểm tra đôn đốc chính sách phải nắm chắc các quy định trong kế hoạch
thực hiện, quy chế, nội quy thực hiện chính sách bằng cách thu thập các
nguồn thông tin, cơ sở dữ liệu phản ánh về quá trình triển khai và kết quả thực
hiện chính sách tại đơn vị. Đặc biệt là những phản ánh của đối tượng được thụ
hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng là viên chức y tế, xử lý đối chiếu, so
sánh các quy định trong trong chính sách nhằm phát hiện, ngăn ngừa và điều
chỉnh chính sách góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của chính sách.
- Đánh giá rút kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế .
Đây là việc làm cần thiết, là khâu rất quan trong không thể thiếu trong
quá trình thực hiện chính sách. Đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách là quá
23
trình xem xét và đưa ra kết luận về sự chỉ đạo, điều hành của chủ thể thực
hiện chính sách. Việc chấp hành thực hiện chính sách của viên chức y tế là
những đối tượng thụ hưởng chính sách để có thể tổng kết, rút kinh nghiệm.
Để đánh giá chính sách một cách chính xác chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế cần phải căn cứ vào các tiêu chí nhất định. Cơ sở để xây
dựng tiêu chí đánh giá chính sách là căn cứ vào kế hoạch và các quy định, quy
chế kèm theo. Ngoài ra phải tham khảo các văn bản liên quan trong và ngoài
ngành, phải căn cứ vào các nguyên tắc đã được xác định, thống nhất giữa các
cơ quan, tổ chức có liên quan trên nguyên tắc toàn diện, công bằng và khách
quan. Việc đánh giá tổng kết còn chỉ ra được các ưu điểm, nhược điểm trong
quá trình thực hiện chính sách.
Bên cạnh đó cơ quan chủ trì thực hiện chính sách phải xem xét, đánh giá
kết quả thực hiện của đối tượng thụ hưởng trực tiếp là viên chức y tế của bệnh
viện và các đối tượng thụ hưởng gián tiếp của chính sách. Mức độ thành công
của chính sách còn thể hiện ở tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách, ý
thức chấp hành các quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan chủ trì thực
hiện chính sách ban hành.
Đánh giá chính sách là công việc phức tạp và khó khăn đòi hỏi viên chức
công chức, viên chức tham gia thực hiện công việc này phải có trình độ năng
lực, kiến thức và kỹ năng nhất định nếu không khó có thể đánh giá được
chính xác kết quả thực hiện chính sách, khó có thể rút ra được bài học kinh
nghiệm trong thực hiện chính sách này.
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế
- Yếu tố khách quan
+ Thể hiện qua tính chất của vấn đề chính sách. Đó là vấn đề về đào tạo,
bồi dưỡng viên chức y tế nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và y
đức cho đội ngũ viên chức y bác sỹ và những người hoạt động trong ngành y.
24
Hiện nay, chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế ở nước ta nói chung
đã có nhiều tác động tích cực và giải quyết được phần nào các vấn đề thực
tiễn của ngành y. Tuy nhiên các chính sách đã ban hành và thực hiện vẫn chưa
thực sự có tính chất đột phá, điều đó thể hiện tính phức tạp của vấn đề chính
sách là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới chính sách này;
+ Môi trường thực thi chính sách: Đó là các yếu tố liên quan đến vật chất
và phi vật chất như các nhóm lợi ích chính sách, điều kiện cơ sở vật chất, yếu
tố chính trị và mối quan hệ trong công việc;
+ Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách: các đối tượng
chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là hết sức đa dạng gồm công
chức, viên chức, đội ngũ y bác sỹ tại bệnh viện vì vậy việc áp dụng chính sách
cho từng đối tượng lại khác nhau. Điều đó đòi hỏi các đối tượng thực thi
chính sách phải thường xuyên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với
nhau trong quá trình thực thi chính sách;
+ Tiềm lực của các đối tượng thực hiện chính sách: đó là tiềm năng và
thực lực của mỗi nhóm đối tượng chính sách có được trong mối quan hệ với
nhóm đối tượng khác. Nhìn chung nhóm đối tượng thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng viên chức y tế có nhiều thuận lợi cho việc thực hiện chính sách
này.
+ Đặc tính của đối tượng chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế:
nhóm đối tượng của chính sách này hầu hết là những người có trình độ
chuyên môn về ngành y, là những người có trình độ cao, có ý thức kỷ luật và
nhậy bén trong cách tiếp nhận chính sách mới. Đây chính là mặt thuận lợi của
việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế.
- Yếu tố chủ quan
+ Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quá trình tổ chức thực hiện
chính sách. Đây là việc làm cần thiết có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế nói chung và chính sách
25
đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế. Thực hiện chính sách đòi hỏi phải thực
hiện đầy đủ các bước của một chu trình chính sách bởi các bước này có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Nếu thiếu một bước thì các bước sau thực hiện sẽ
khó khăn và sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả chính sách. Trên thực tế việc thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế đang chưa thực hiện đầy đủ một
số bước, việc phân công phối hợp thực hiện và phổ biến, tuyên truyền chính
sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế còn chưa được quan tâm.
+ Năng lực thực thi của viên chức công chức trong quá trình thực hiện
chính sách tại đơn vị hiện nay: Chất lượng, hiệu quả của thực hiện chính sách
phụ thuộc rất nhiều vào năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ viên chức
công chức thực thi chính sách. Nếu viên chức, công chức có năng lực tốt thì
việc thực thi chính sách sẽ thuận lợi. Ngược lại nếu viên chức công chức
không có năng lực thì việc thực thi chính sách sẽ gặp khó khăn thậm chí
không đạt được mục tiêu chính sách đề ra;
+ Điều kiện, cơ sở vật chất cho quá trình thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng viên chức y tế: Cơ sở vật chất và tài chính là điều kiện tiên quết
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện chính sách và hiệu quả của chính
sách. Hiện nay Bệnh viện đã quan tâm đầu tư kinh phí, trang thiết bị cho việc
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán y tế cho bệnh viện.Thực tế cho
thấy nếu không đủ điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính sách cũng
sẽ tác động đến việc duy trì chính sách một trong những bước quan trọng của
quá trình thực thi chính sách.
+ Sự đồng tình, ủng hộ của các đối tượng thụ hưởng chính sách đào tạo,
bồi dưỡng viên chức y tế: sự đồng tình của đối tượng thủ hưởng là đội ngũ y
bác sỹ và những người hoạt động trong ngành y gọi tắt là (viên chức y tế).
Đây là chính sách với mục tiêu là đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và y đức cho đội ngũ viên chức y tế góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Do đó chính sách nhận được sự hưởng ứng
26
ủng hộ nhiệt tình của đối tượng thụ hưởng, đây chính là sự thuận lợi trong
việc thực hiện chính sách.
1.4.4. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng viên chức y tế
Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là một
khâu hợp thành chu trình chính sách là toàn bộ quá trình chuyển thể ý chí của
chủ thể chính sách thành hiện thực.
Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bổi dưỡng viên chức y tế từ thực
tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là bước hiện
thực hóa chính sách vào đời sống. Để có một chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế tốt các nhà hoạch định chính sách phải trải qua một quá trình
nghiên cứu công phu. Tuy nhiên chính sách chỉ có giá trị khi được đưa vào
thực hiện.
Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tốt sẽ
giúp cho bổ sung hoàn thiện chính sách. Việc phân tích đánh giá chính sách
đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế có hiệu quả, phù hợp đầy đủ và có sức
thuyết phục sau khi chính sách đi vào thực hiện. Thực hiện tốt chính sách đào
tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh viện các tuyến là cơ sở phát triển nhân
lực ngành y tế thể hiện ở cạnh sau:
+ Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế có ý nghĩ vô
cùng quan trọng đó là: chuyển hóa ý chí của chủ thể ban hành chính sách nói
cách khác là hiện thực hóa chính sách đi vào đời sống xã hội.
+ Nếu làm tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại các bệnh
viện sẽ tạo ra nguồn nhân lực chất lượng tốt cho ngành y tế. Ngược lại, nếu
chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại các bệnh viện thực hiện
không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nhân lực y tế.
27
+ Thông qua việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
giúp các nhà hoạch định chính sách phát hiện những vấn đề nảy sinh trong
quá trình thực hiện, qua đó có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
+ Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh viện
còn là quá trình kiểm nghiệm thực tiễn của chính sách được đánh giá qua cách
hưởng ứng chính sách đó của viên chức ngành y.
+ Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế còn có ý nghĩa
quan trọng đối với quá trình phân tích, đánh giá chính sách. Một chính sách
chỉ được phân tích, đánh giá đầy đủ sau khi chính sách đã được triển khai và
thực hiện trên thực tế.
1.4.5. Những yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
Trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo mục tiêu chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là đảm
bảo cho các vấn đề chính sách được giải quyết. Trong quá trình thực hiện
chính sách có thể nẩy sinh một số vấn đề cần phải điều chỉnh chính sách song
tuyệt đối không được làm thay đổi mục tiêu chính sách. Mục tiêu của chính
sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là đảm bảo nâng cao chất trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nân cao chất lượng nhân lực cho viên chức y tế
của bệnh viện để phục vụ tốt nhất cho việc thăm khám và điều chị và chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân đặc biệt là nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện chính sách cần đảm bảo được mục tiêu trên;
- Đảm bảo tính hệ thống của chính sách: Tính hệ thống của chính sách
thể hiện ở hai khía cạnh là cơ quan thực thi chính sách và hệ thống trong
chính sách. Hệ thống trong cơ quan thực thi chính sách là tính thống nhất thứ
bậc từ trung ương tới địa phương từ Bộ Y tế đến Sở Y tế rồi đến các Bệnh
viện tuyến trực thuộc. Nếu chính sách không có tính hệ thống thì trong quá
28
trình thực hiện sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về lợi ích điều đó sẽ ảnh
hưởng tới mục tiêu của chính sách;
- Đảm bảo tính chấp hành chính sách của các đối tượng thực hiện: Chính
sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế khi ban hành phải đảm bảo được chập
hành và thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học. Việc chấp hành thực hiện
chính sách sẽ đảm bảo mục tiêu chính sách được thực hiện.Nếu tổ chức thực
hiện chính sách không khoa học thì sẽ tác động không tốt đến thực hiện chính
sách. Ngược lại tổ chức thực hiện chính sách khoa học sẽ tác động tốt tới quá
trình thực hiện chính sách giúp cho việc thực thi chính sách được thuận lợi và
dễ dàng đạt được mục tiêu;
- Đảm bảo lợi ích của đối tượng thụ hưởng chính sách: chính sách đào
tạo, bồi dưỡng viên chức y tế phải đảm bảo mang lại lợi ích cho các đối tượng
là viên chức y tế được thụ hưởng, không áp dụng cho các đối tượng bên ngoài.
1.4.6. Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế
Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức
y tế là cách thưc tác động của chủ thể thực hiện chính sách lên đối tượng thực
thi chính sách và đối tượng thụ hưởng chính sách nhằm đạt mục tiêu của
chính sách. [10]
- Một số phương pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế:
+ Phương pháp kinh tế: Trong quá trình thực thi chính sách dựa trên
những lợi ích kinh tế như giảm hoặc miễn học phí cho đối tượng chính sách
đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế. Điều này giúp đối tượng chính sách tự giác,
chủ động thực hiện chính sách. Phương pháp kinh tế là phương pháp hiệu
quản nhằm khuyến khích đối tượng chính sách tham gia thực hiện chính sách.
Trên thực tế quyền lợi về kinh tế là điều mà ai cũng mong muốn có được vì
29
vậy sử dụng phương pháp kinh tế sẽ tác động trực tiếp đến tâm lý, nguyện
vọng của đội ngũ viên chức y tế giúp họ nhiệt tình hưởng ứng chính sách;
+ Phương pháp giáo dục thuyết phục: Phương pháp này giúp cho đối
tượng thực thi và đối tượng thụ hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên
chức y tế hiểu rõ sự cần thiết của chính sách và tự giác thực hiện chính sách.
Tuyên truyền giáo dục hướng dẫn về chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức
y tế của bệnh viện giúp hiểu rõ những lợi ích mà chính sách mang lại. Phương
pháp giáo dục tuyên truyền thuyết phục chính sách muốn đem lại hiệu quả cao
cần được thực hiện thông qua các buổi tập huấn, sinh hoạt, giao ban.
+ Phương pháp hành chính: là phương pháp có tính chất bắt buộc thông
qua các quyết định giao nhiệm vụ cho chủ thể thực hiện chính sách và đối
tượng thụ hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế. Ưu điểm của
phương pháp này là tính mệnh lệnh và tính bắt buộc cao tuy nhiên cần lưu ý
khi sửa dụng phương pháp này tránh sự lạm quyền.
+ Phương pháp kết hợp các phương pháp trên: Đó là sự kết hợp cả ba
phương pháp trên, kết hợp giữa lợi ích vật chất, kinh tế và lợi ích tinh thần.
Phương pháp này đảm bảo sự hài hòa trong quá trình thực hiện chính sách,
các phương pháp sẽ bổ sung cho nhau, tác động một cách toàn diện đến quá
trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế.
1.4.7. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên
chức y tế
Chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
gồm: Chủ thể thực hiện chính sách và môi trường thể chế thực hiện chính sách.
+ Chủ thể thể thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là
viên chức y tế.
+ Môi trường thể chế của chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
của có sự thống nhất từ cấp Trung ương tới địa phương từ Bộ Y tế tới Sở Y tế,
Phòng Y tế và các Bệnh viện tuyến. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức
30
y tế tuân thủ thể chế chung về quy trình, thẩm quyền ban hành văn bản theo
Luật định.
Tiểu kết chương
Trong chương 1, luận văn đã đi vào phân tích những vấn đề lý luận và
thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế nói chung.
Luận văn đã phân tích, làm rõ các khái niệm có liên quan như: thực hiện
chính sách công, chính sách đào tạo, bồi dưỡng; các khái niệm về nhân lực y
tế, viên chức y tế; Đồng thời phân tích nội dung, vai trò, mục tiêu các yếu tố
chủ quan và yếu tố khách quan tác động đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế ở nước ta hiện nay.
Bên cạnh đó, trên cơ sở các quan điểm của Đảng và Nhà nước về Chính
sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho viên chức y tế của nước ta nói
chung, luận văn khẳng định vấn đề coi trọng và phát huy truyền thống hiếu
học trọng dụng người tài, coi đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực là
trung tâm của sự phát triển, trong đó, đào tạo nguồn nhân lực y tế là một việc
hệ trọng, có ý nghĩa quyết định đối với tiến trình đổi mới và phát triển ở nước
ta hiện nay. Đây là cơ sở lý thuyết cho việc triển khai nội dung tiếp theo của
đề tài.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA KHOA
XANH PÔN, HÀ NỘI
2.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bệnh viện đa khoa
Xanh Pôn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn được thành lập vào ngày 26 tháng 8 năm
1970, trên cơ sở hợp nhất 4 đơn vị: Bệnh viện Ngoại khoa Sanit Paul, Bệnh viện B
Nhi khoa, Bệnh viện Khu phố Ba Đình và Phòng khám Phụ khoa Hà Nội.
Tiền thân của Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn là cơ sở y tế đầu tiên của
khu vực Đông Dương, do Chính phủ bảo hộ Pháp lập ra trong những năm
cuối thế kỷ XIX với mục đích ban đầu là điều dưỡng, chăm sóc và khám chữa
bệnh cho các quan thầy Pháp. Năm 1911, Nhà nước bảo hộ Pháp quyết định
cho phép Bệnh viện Sanit Paul được nhận điều trị cho người bản xứ. Thời kỳ
này, Bệnh viện Sanit Paul chỉ có một khoa với 90 giường bệnh, tiếp nhận các
bệnh nhân cấp cứu bụng, chấn thương, tiết niệu và bỏng, do các thầy thuốc
người Pháp đảm nhiệm.
Như vậy cùng với bệnh viện Phủ Doãn, Bệnh viện Quân đội Đồn Thủy,
Bệnh viện Ngoại khoa Sanit Paul là những cơ sở ngoại khoa đầu tiên của Hà
Nội trước năm 1954. Cùng với lịch sử dân tộc, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
đã trải qua các thời kỳ khác nhau. Năm 1945, Bệnh viện thuộc về Chính
quyền Cách mạng, đến năm 1956, Chính phủ Cộng hòa Pháp chính thức bàn
giao bệnh viện cho Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa. Ngày nay, Bệnh
viện Đa khoa Xanh Pôn đã trở thành bệnh viện hạng 1 của TP Hà Nội với hơn
600 giường bệnh, 45 khoa phòng hơn 1000 viên chức nhân viên, 7 chuyên
khoa đầu ngành: Ngoại, Nhi, Gây mê Hồi sức, Xét nghiệm, Chần đoán Hình
32
ảnh, Điều dưỡng, Phẫu thuật tạo hình. Hàng năm, Bệnh viện tiếp nhận khám
cho 600 nghìn lượt người, điều trị nội trú 45 nghìn bệnh nhân, trong đó có các
bệnh nhân nặng của bệnh viện tuyến dưới gửi đến cũng như bệnh nhân ngoại
tỉnh, vùng lân cận Hà Nội. Chuyên ngành ngoại khoa và gây mê của Bệnh
viện Đa khoa Xanh Pôn có những thế mạnh vượt trội với các kỹ thuật: tạo
hình, che phủ vạt da, nối chuyển các ngón, phẫu thuật nội soi khớp gối và
khớp vai, phẫu thuật thần kinh có sử dụng hệ thống vi tính dẫn đường…
Nhiều trong số đó là các kĩ thuật cao ngang tầm quốc tế.
Với đội ngũ bác sĩ giỏi và đồng đều tay nghề, những chuyển gia hàng
đầu cả nước về chẩn đoán hình ảnh, nhều kĩ thuật điện quang can thiệp phức
tạp đã được Bệnh viện triển khai thường kỳ. Đặc biệt là điều trị giảm đau
trong ung thử, xẹp thân đốt sống, đau rễ thần kinh, đau dây thần kinh số V,
đau hạch chân bướm khẩu cái…
Khối xét nghiệm tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn gồm ba chuyên khoa
sâu bao gồm: huyết học, sinh hóa, vi sinh được trang bị máy móc hiện đại để
triển khai nhiều kĩ thuật chuyển sâu phục vụ chẩn đoán và điều trị.
Đây cũng là 1 trong 2 cơ sở đầu tiên của Việt Nam thực hiện được công
tác nội kiểm và ngoại kiểm để đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác nhất.
Năm 2016 bênh viện đưa vào hoạt động Trung tâm kỹ thuật cao và Tiêu hóa
Hà Nội với tiêu chí để người Việt Nam được hưởng dịch vụ khám chưa bệnh
cao cấp theo tiểu chuẩn Châu Âu với cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế kỹ
thuật cao ngay tại trung tâm thành phố Hà Nội. Sứ mệnh của Trung tâm tiêu
hóa Hà Nội là tầm soát phát hiện sớm, chẩn đoán chính xác, điểu trị hiệu quả
và giáo dục kiến thức chăm sóc sức khỏe cho người dân của Hà Nội và các
tỉnh về bệnh lý tiêu hóa. Với bề dày truyền thống lịch sử, cùng lòng quyết tâm,
toàn thể viên chức, nhân viên bệnh viện luôn nỗ lực phấn đấu, tập trung nhân
lực, vật lực vượt qua khó khăn thánh thức, tự đổi mới chính mình, phát triển,
hòa mình với các nên y học tiên tiến trên thế giới.
33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy viên chức y tế tại bệnh viện đa khoa
Xanh Pôn
Tổ chức bộ máy của Bệnh viện gồm: 01 Giám đốc; 04 Phó giám đốc;
124 Trưởng, khoa, Điều dưỡng trưởng khoa phòng và 935 CBNV.
Bệnh viện đa khoa xanh Pôn có 45 khoa, phòng trực thuộc, gồm:10
Phòng ban chức năng và 35 khoa.
+ Các phòng chức năng gồm (10 phòng): Phòng kế hoạch tổng hợp;
Phòng Điều dưỡng; Phòng chỉ đạo tuyến; Phòng vật tư thiết bị; Phòng hành
chính quản trị; Phòng tổ chức viên chức; Phòng Tài chính kế toán; Phòng
Quản lý chất lượng, Phòng Công tác xã hội, Phòng Công nghệ thông tin.
+ Các khoa gồm (35 khoa): Khoa Nội tim mạch; Khoa Nội tổng hợp 1;
Khoa Nội tổng hợp 2; Khoa Hồi sức cấp cứu Nội; Khoa Khám A; Khoa Y học
dân tộc; Khoa Nhi tiêu hóa; Khoa Hồi sức cấp cứu Nhi; Khoa Nhi Tim mạch;
Khoa Nhi hô hấp; Khoa Nhi Sơ sinh; Khoa Phẫu thuật Nhi; Khoa Ngoại tiêu
hóa; Khoa Gây Mê hồi sức; Khoa Chấn thương chỉnh hình; Khoa Tim mạch
lồng ngực; Khoa Phẫu thuật tạo hình; Khoa Phẫu thuật Tiết niệu; Khoa Bỏng;
Khoa Phẫu thuật thần kinh; Khoa Phục hồi chức năng; Khoa Mắt; Khoa Tai
Mũi Họng; Khoa Răng Hàm Mặt; Khoa Cấp cứu; Khoa Khám bệnh; Trung
tâm kỹ thuật cao và tiêu hóa Hà Nội; Khoa Vi sinh y học; Khoa Sinh hóa;
Khoa Huyết học truyền máu; Khoa Giải phẫu bệnh; Khoa Chẩn đoán có hình
ảnh; Khoa Dược; Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn; Khoa Dinh dưỡng.
34
Hình 2.1: Sơ đồ Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội
Nguồn: Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
2.1.3. Đặc điểm của đội ngũ viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh
Pôn
Tổng số công chức, viên chức và người lao động trong toàn Bệnh viện
tính đến 6/2019 là 1064 người (Biên chế: 651; LĐHĐ: 413, số CBNV nữ là
742 người chiếm 69,73%). Trong đó: Có 01 Giáo sư; 02 Phó Giáo sư, 24
BSCKII + Tiến sỹ, 132 BSCKI + Thạc sỹ, 161 Bác sỹ, 744 CBNV khác.
- Về độ tuổi của CBNV Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.
Từ 30 tuổi trở xuống: 320 người, chiếm 30,08%
Từ 31 đến 40: 429 người, chiếm 40,31%
Từ 41 đến 50: 180 người, chiếm 16,91%
Từ 51 đến 60: 135 người, chiếm 12,68%
Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn là bệnh viện đa khoa cấp 1 được đầu tư
nhiều trang thiết bị hiện đại cùng với đội ngũ viên chức y tế có trình độ
chuyên môn và trình độ tay nghề cao, luôn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
35
KBCB. Vì vây, số lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại bệnh viện ngày
càng đông (chỉ tiêu giường bệnh là 650, giường thực hiện luôn đạt trên 800
giường).
Bệnh viện tiếp tục phát triển các kỹ thuật cao trong mọi lĩnh vực như:
Ngoại khoa, Nhi khoa, Nội khoa, Gây mê hồi sức, Chẩn đoán hình ảnh, Xét
nghiệm.
- Về trình độ chuyên môn của đội ngũ viên chức y tế tại Bệnh viện đa
khoa Xanh Pôn gồm:
01 Giáo sư, chiếm 0,093%
02 Phó Giáo sư, chiếm 0,18%
24 Tiến sỹ + Bác sỹ Chuyên khoa II, chiếm 2,25%
132 Thạc sỹ + Bác sỹ Chuyên khoa I, chiếm 12,40%
372 Đại học, chiếm 34,50%
110 Cao đẳng, chiếm 10,33%
336 Trung cấp, chiếm 31,57%
87 Sơ cấp, chiếm 8,17%
- Trình độ lý luận chính trị và quản lý Nhà nước, của đội ngũ viên chức
y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn : Công tác đào tạo, bồi dưỡng về lý luận
chính trị và quản lý nhà nước luôn được cấp ủy Đảng quan tâm, nhằm giúp
cho đội ngũ viên chức đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của Đảng ủy, Ban
giám đốc đề ra. Việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng Trung cấp lý luận
chính trị và Quản lý Nhà nước được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 4,
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP.
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ
viên chức y tế cụ thể như sau:
Cao cấp: 04, chiếm 0,37%
Trung cấp: 124, chiếm 11,65%
Sơ cấp: 487, chiếm 45,77%
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng về trình độ quản lý Nhà nước:
36
Chuyên viên chính và tương đương: 09, chiếm 0,84%
Chuyên viên và tương đương: 487, chiếm 44,77%
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng về trình độ tin học và ngoại ngữ:
Số lượng viên chức y tế có bằng trung cấp tin học trở lên là 55, chiếm
5,16%; Số lượng viên chức y tế có chứng chỉ tin học là 951, chiếm 89,37%
Số lượng viên chức y tế có bằng Đại học ngoại ngữ trở lên là 27, chiếm
2,53%; số lượng viên chức y tế có chứng chỉ (ABC) về ngoại ngữ là 754,
chiếm 70,86%.
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn là bệnh viện đa khoa hạng I trực thuộc Sở
Y tế Hà Nội.
Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện đa khoa Xanh Pôn thực hiện theo
quy định tại Quy chế bệnh viện kèm theo Quyết định số: 1895/1997/BYT-QĐ
ngày 19/9/1997.
Nhiệm vụ chung của Bệnh viện: là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe cho người dân. Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người đến
cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo các chế độ chính
sách nhà nước quy định. Ngoài ra Bệnh viện còn tổ chức khám sức khỏe và
chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.
- Về cấp cứu - Khám bệnh - chữa bệnh: tiếp nhận tất cả các trường hợp
người bệnh từ ngoài vào hoặc các bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu,
khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoài trú; Tổ chức khám sức khỏe và chứng
nhận sức khỏe theo quy định của nhà nước; Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ
bệnh tật từ các nơi chuyển đến cũng như tại địa phương nơi bệnh viện đóng.
Tổ chức khám giám định sức khỏe khi hội đồng giám định y khoa trung ương
hoặc tỉnh, thành phố trưng cầu; khám giám đinh pháp y khi cơ quan bảo vệ
pháp luật trưng cầu.
- Về đào tạo viên chức y tế: Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo
viên chức y tế ở bậc trên đại học, đại học và trung học; Tổ chức đào tạo liên
37
tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ
chuyên môn.
- Về nghiên cứu khoa học về y học: tổ chức thực hiện các đề tài nghiên
cứu về y học và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật y học ở cấp Nhà nước, cấp
Bộ, cấp Cơ sở, Chú trọng nghiên cứu y học cổ truyền kết hợp với y học hiện
đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, kết hợp với các bệnh
viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kĩ thuật của bệnh viện; Nghiên cứu
dịch tễ học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Về chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật: Bệnh viện có chức
năng lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chỉ đạo các bệnh viện tuyến dưới
phát triển kĩ thuật chuyên môn nâng cao chất lượng chuẩn đón và điều trị; Kết
hợp với các bệnh viện tuyến dưới thực hiện chương trình và kế hoạch chăm
sóc sức khỏe ban đầu trong khu vực.
- Về phòng bệnh: tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho cộng đồng; Phối
hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thường xuyên nhiệm vụ phòng
bệnh, phòng dịch.
- Về hợp tác quốc tế: hợp tác với các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
theo đúng quy định của Nhà nước.
- Về quản lý kinh tế trong bệnh viện: Bệnh viện tuân theo quy trình chung
đó là lên kế hoạch sử dụng hiệu quả ngan sách Nhà nước cấp; Thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định của nhà nước về thu chi ngân sách của Bệnh viện. Hoạch
toán chi phí hoạt động thu chi phí khám bệnh, chữa bệnh; Tạo thêm nguồn kinh
phí từ các dịch vụ y tế như: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và
các tổ chức khác cho bệnh viện. [4]
2.1.5. Nguồn kinh phí được đầu tư cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn (tính theo năm).
Nguồn kinh phí đầu tư hàng năm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng viên
chức y tế được trích từ nguồn kinh phí của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, theo
quy chế chi tiêu của Bệnh viện.
38
Kinh phí chi cho hoạt động đào tạo viên chức y tế tại Bệnh viện đa
khoa Xanh Pôn (từ năm 2015 đến nay) cụ thể như sau:
+ Năm 2015: chi 577.780.750 vnđ
+ Năm 2016: chi 633.899.550 vnđ
+ Năm 2017: chi 895.878.100 vnđ
+ Năm 2018: chi 783.552.850 vnđ
+ Năm 2019: chi 240.228.900 vnđ
2.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại
Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
Hiện nay, việc đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa
Xanh Pôn là một phần nhiệm vụ do phòng Tổ chức viên chức chịu trách
nhiệm. Bệnh viện Xanh Pôn là cơ sở thực hành của các trường đại học, cao
đẳng, trung học y tế. Bệnh viện có trách nhiệm tổ chức việc học tập, thực tập
cho học viên, các thành viện trọng bệnh viện và tuyến dưới trước hết Bệnh
viện đảm bảo tuân thủ các quy định của ngành như sau:
2.2.1. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bô y tế theo quy
định của Trung ương
Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn là đơn vị chịu sự quản lý của Sở Y tế Hà
Nội. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
tại bệnh viện được thực hiện theo tinh thần Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ
chính trị ngày 23/2/2005 và Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban chấp hành
Trung ương ngày 25/10/2017 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới. Ngoài ra, việc thực hiện chính sách đào
tạo tại Bệnh viện đa khoa Xanh pôn còn căn cứ vào một số văn bản hướng
dẫn của Bộ y tế như: Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013, Thông
tư hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho viên chức Y tế; Quyết định số
2992/QĐ-BYT ngày 17/7/2015, Quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển
nhân lực trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2015 – 2020.
39
Theo tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương và
Bộ y tế. Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn nêu cao quan điểm và mục tiêu về công
tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức y tế của Bệnh
viện như sau:
- Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng
và đãi ngộ đặc biệt”; Phát triển nhân lực khám bênh, chữa bệnh (KBCB) dựa
trên cơ sở thực tiễn, kế thừa và phát huy những thành tựu, kinh nghiệm, khắc
phục những bất cập và yếu kém để đáp ứng đầy đủ nhu cầu nhân lực cho việc
phát triển hệ thống KBCB từng bức đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
(CSSK) của nhân dân; Phát triển nhân lực KBCB trên cơ sở sự cần thiết, tính
cấp bách, tính khả thi và sự phù hợp giữa các vùng kinh tế xã hội ở Việt Nam,
đảm bảo công bằng trong cung cấp dịch vụ KBCB cho nhân dân; Giáo dục y
đức luôn được chú trọng và thực hiện song song với đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ và phát triển năn lực nghiên cứu khoa học y học, rút ngắn khoảng
cách trình độ công nghệ trong lĩnh vực KBCB với các bệnh viện trong nước,
trong khu vực và trên thế giới; Tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút nhân lực về
tài chính và tiếp thu công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện tại Bệnh Viện.
- Mục tiêu phát triển đội ngũ viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh
Pôn đủ về số lượng và mạnh về chất lượng đáp ứng nhu cầu CSSK nhân dân
cùng với phát triển kỹ thuật để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ KBCB;
Tăng số lượng bác sỹ thông qua các loại hình đào tạo khác nhau; chú trọng
đào tạo bác sỹ chuyên khoa nhằm nâng cao chất lượng KBCB; Đào tạo nâng
cao trình độ quản lý điều hành cho đội ngũ viên chức làm công tác quản lý;
2.2.1.1. Thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh
viện đa khoa Xanh Pôn
Bệnh viện Đa Khoa Xanh Pôn áp dụng quy chế đào tạo, bồi dưỡng theo
Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ, ngày 19/9/1997) của Bộ Y tế cụ thể như sau:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng: Phòng Tổ chức viên chức có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với kế hoạch phát
triển khoa học kĩ thuật của bệnh viện, trình giám đốc bệnh viện phê duyệt về
40
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các viên chức y tế trọng bệnh viện; Kế hoạch
mở lớp tập huấn cho cho các bệnh viện tuyến dưới; Kế hoạch thực tập cho
học viên; Lên kinh phí cho các nội dung đào tạo trên theo chế độ hiện hành.
- Tổ chức thực hiện: Trưởng phòng Tổ chức viên chức phối hợp với
trưởng các khoa, các trưởng phòng trong bệnh viện để triển khai kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng viên chức y tế đã được giám đốc bệnh viện phê duyệt; Lên kế
hoạch về chương trình đào tạo: đào tạo về quy chế bệnh viện, về y đức và nội
quy học tập tại bệnh viện; Đối với các khoa: trưởng khoa, trưởng phòng phải
tạo điều kiện cho viên chức y tế của khoa, phòng mình tham gia học tập; Sau
mỗi khóa học phải tổng kết đánh giá kết quả học tập, nhận xét quá trình học
tập và cấp giấy chứng nhận.
- Yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng: có
phẩm chất đạo đức, có trình độ chuyên môn và có phương pháp sư phạm;
Thực hiện nghiêm chỉnh chương trình giảng dạy và nội dung bài giảng theo
quy định; Đối với giáo viên là những người đang tham gia công tác khám
chữa bệnh tại bệnh viện được hưởng thêm các chế độ công tác của bệnh viện;
Giáo viên kiêm chức của bệnh viện tham gia giảng dạy được hưởng chế độ
công tác đào tạo theo quy định của bệnh viện; Giáo viên phải chịu trách
nhiệm về học tập và thực hành của học viên.
- Trách nhiệm của học viên: Thực hiện đúng, đầy đủ theo quy chế đào tạo
của bệnh viện; Thực hiện nghiêm chỉnh các hướng dẫn của giáo viên; Có tinh thần
ham học hỏi, đoàn kết và không được lạm dụng nghề nghiệp.
2.2.2. Triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y
tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn (từ năm 2015 đến nay)
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa
Xanh Pôn do phòng Tổ chức viên chức của bệnh viện chịu trách nhiệm thực
hiện (Việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh
viện đa khoa Xanh Pôn tuân thủ theo quy trình tổ chức thực hiện chính sách
công): Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo năm; Phổ biến tuyên
truyền chính sách đào tạo, bồi dưỡng tới lãnh đạo các khoa, các phòng ban
41
trực thuộc Bệnh viện; Phân công nhiệm vụ cho viên chức trong phòng tổ chức
viên chức phối hợp với các khoa, các đơn vị có liên quan để tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế theo kế hoạch của bệnh viện; Duy trì hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế theo kế hoạch hàng năm; Điều chỉnh kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế theo tình hình thực tế về nhu cầu đào tạo của từng khoa và
kinh phí của bệnh viện; Đôn đốc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại các khoa, các phòng ban của Bệnh viện.
Kế hoạch đào tạo hàng năm của Bệnh viện đa khoa Xanh pôn (từ năm
2015 đến nay).
Bảng 2.1. Kế hoạch đào tạo năm 2015
TT Đối tượng đào tạo Ngành đào tạo
Ghi chú
Số lượng viên chức
Tiến sĩ
1 Đào tạo sau ĐHY Bác sĩ chuyên khoa
II
Thạc sĩ
Ngoại khoa Ngoại khoa Nội khoa Nhi khoa Ngoại khoa Nội khoa Nhi khoa Hồi sức cấp cứu
2 Đào tạo Điều dưỡng
3 Đào tạo khác 4 Đào tạo Lý luận
chính trị
5 Quản lý Nhà nước
2 1 1 1 2 2 2 1 2 2 5 35 55 1 5 10 127 Bác sĩ chuyên khoa I Nội khoa Nhi khoa Đại học Cao đẳng Cao cấp Trung cấp Tổng số
Nguồn: Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
Nhằm đáp ứng nhu cầu KBCB của bệnh viện, Năm 2015 Bệnh viện đa
khoa Xanh Pôn đã thực hiện đào tạo được 127 viên chức y tế theo nhu cầu
của các khoa cụ thể:
42
+ Đào tạo sau đại học, đào tạo: 02 tiến sỹ cho các khoa Ngoại.
+ Đào tạo bác sỹ chuyên khoa II: 03 bác sỹ chuyên khoa cấp II cho các
khoa Ngoại, Nội và Nhi khoa.
+ Đào tạo thạc sỹ: 07 thạc sỹ cho các khoa Ngoại, Nội, Nhi, Hồi sức cấp cứu.
+ Đào tạo bác sỹ chuyên khoa 1: 04 Bác sỹ chuyên khoa cấp 1 cho
khoa Nhi và Nội khoa.
+ Đào tạo điều dưỡng: đào tạo 5 viên chức điều dưỡng có trình độ đại
học và 35 viên chức điều dưỡng có trình độ cao đẳng.
+ Đào tạo về lý luận chính trị: cử 01 viên chức đi học cao cấp lý luận
chính trị và 5 viên chức đi học trung cấp lý luận chính trị.
+ Đào tạo về quản lý nhà nước: cử được 10 viên chức tham gia các
khóa học về quản lý nhà nước.
Bảng 2.2. Kế hoạch đào tạo năm 2016
TT Đối tượng đào tạo Ngành đào tạo
Ghi chú
1 Đào tạo sau ĐHY
Chuyên khoa II
Thạc sĩ
Số lượng viên chức 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 53 Ngoại khoa Nội khoa Nhi khoa Giải phẫu bệnh Xét nghiệm Hồi sức cấp cứu Huyết học truyền máu Phẫu thuật thần kinh Gây mê hồi sức Ngoại Khoa Nhi Khoa Cao đẳng Điều dưỡng
2 Đào tạo Điều dưỡng
3 Đào tạo khác 4 Đào tạo Lý luận
59 1 8 135 chính trị Tổng số Cao câp chính trị Trung cấp chính trị
43
Nguồn: Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
Năm 2016, Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đã thực hiện đào tạo được 135
viên chức y tế theo nhu cầu của các khoa cụ thể:
+ Đào tạo bác sỹ chuyên khoa II: 09 Bác sỹ chuyên khoa cấp II cho các
khoa Ngoại khoa, Nội khoa, Nhi khoa, Giải phẫu bệnh, Xét nghiệm, Hồi sức
cấp cứu.
+ Đào tạo thạc sỹ, 05 thạc sỹ cho các khoa Huyết học, Thần kinh, Gây
mê hồi sức, Ngoại khoa, Nhi khoa.
+ Đào tạo điều dưỡng: Năm 2016 đã tổ chức đào tạo 53 viên chức điều
dưỡng có trình độ cao đẳng.
+ Đào tạo về lý luận chính trị: cử 01 viên chức đi học cao cấp lý luận
chính trị và 8 viên chức đi học trung cấp lý luận chính trị.
Bảng 2.3. Kế hoạch đào tạo năm 2017
TT Đối tượng đào tạo Ngành đào tạo Số Ghi
lượng chú
viên
chức
1 Đào tạo sau ĐHY
1 Tiến sĩ Ngoại
1 Bác sĩ chuyên khoa Ngoại Khoa
II 1 Phục Hồi chức năng
2 Nhi Khoa
1 Nội Tim mạch
1 Chẩn đoán hình ảnh
Thạc sĩ 2 Quản lý BV – hành chính
2 Gây mê hồi sức
1 Ngoại Khoa
44
Nhi Khoa 3
Bác sĩ chuyên khoa I Tai Mũi Họng 1
Huyết học 1
Tiến sĩ 1
2 Đào tạo Dược Thạc sĩ 1
Đại học 1
3 Đào tạo Điều dưỡng
Điều dưỡng Đại học Điều dưỡng 29
Răng Hàm Mặt 1
Cao đẳng Điều 42
dưỡng
4 Đào tạo khác
Chuyên khoa đinh hướng 1
Huyết học
Chuyên khoa đinh hướng Mắt 1
Đại học Y Chuyên khoa Nội thận 2
Chuyên khoa định hướng Nhi 1
Chuyên khoa Ung bướu 1
Chuyên khoa định hướng 2
PHCN
Chuyên khoa định hướng Tim 1
mạch
Chuyên khoa định hướng 2
HSCC
Đào tạo khác Văn hóa ứng xử 31
Y khoa 5
Lọc màng bụng 2
45
Thận nhân tạo nâng cao 2 5 Đào tạo liên tục
theo TT Hồi sức cấp cứu 20
22/2013/TT-BYT Ghép tế bào gốc Tim mạch 4
Đột quỵ 4
Tim mạch 5
Răng hàm mặt 5
Tế bào gốc và gen ung thư 9
Cao cấp chính trị 1 6 Đào tạo Lý luận
chính trị Trung cấp chính trị 5
7 7 Quản lý Nhà nước
Tổng số 203
Nguồn: Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
Năm 2017 Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đã thực hiện đào tạo được 203
viên chức y tế theo nhu cầu của các khoa cụ thể:
+ Đào tạo sau đại học, đào tạo trình độ tiến sỹ, viện đã cử đi đào tạo
được 01 tiến sỹ cho khoa Ngoại.
+ Đào tạo bác sỹ chuyên khoa II, Ngoại khoa: 4 bác sỹ chuyên khoa
cấp II cho các khoa Ngoại, Phục hồi chức năn Khoa nhi.
+ Đào tạo thạc sỹ, 10 thạc sỹ cho các Nội Tim mạch, Chuẩn đón hình
hảnh, Quản lý bệnh viện, Gây mê hồi sức; khoa ngoại; khoa nhi .
+ Đào tạo bác sỹ chuyên khoa 1, 2 Bác sỹ cho các khoa Nội khoa, Nhi khoa.
+ Đào tạo điều dưỡng: 72 điều dưỡng trong đó có 30 điều dưỡng có
trình độ đại học, 42 điều dưỡng có trình độ cao đẳng
+ Đào tạo trình độ Đại học cho 11 viên chức thuộc các khoa: Huyết học;
mắt, Nội thận, Nhi; Ung bướu; Phục hồi chức năng; Tim mạch; và Hồ sức cấp cứu
+ Đào tạo về lý luận chính trị: Năm 2017 bệnh viện đã cử được 7 viên chức
tham dự các lớp học về lý luận chính trị trong đó có 1 cao cấp và 5 trung cấp.
46
+ Đào tạo về quản lý nhà nước: 7 viên chức tham dự các khóa học về
quản lý nhà nước.
Bảng 2.4. Kế hoạch đào tạo năm 2018
TT
Đối tượng đào tạo
Ngành đào tạo
Số lượng viên chức
Ghi chú
Tiến sĩ
1 Đào tạo sau ĐHY
Bác sĩ chuyên khoa II
Thạc sĩ
Bác sĩ chuyên khoa I
2 Đào tạo Dược
3 Đào tạo Điều dưỡng
4 Đào tạo Kỹ thuật viên
Ngoại khoa Nhi khoa Vi sinh y học Ngoại khoa Bỏng Nhi khoa Nội khoa Chống độc Răng hàm mặt Ngoại khoa Nội khoa Nhi khoa Gây mê hồi sức Hồi sức cấp cứu Chống độc Huyết học truyền máu Vi sinh Kỹ thuật y học Truyền nhiễm Răng hàm mặt Hóa sinh Chẩn đoán hình ảnh Nhi khoa Bỏng Chuyên khoa cấp I Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Đại học Cao đẳng Thạc sĩ
5 Đào tạo khác 6 Đào tạo Lý luận chính trị Cao cấp chính trị
Trung cấp chính trị
7 Đào tạo khác Tổng số
1 1 1 1 1 2 1 1 1 6 1 1 4 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 17 34 10 1 1 1 3 11 113
47
Nguồn: Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
Năm 2018 Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đã thực hiện đào tạo được 113
viên chức y tế theo nhu cầu của các khoa cụ thể:
+ Đào tạo sau đại học, đào tạo trình độ tiến sỹ, viện đã cử đi đào tạo
được 03 tiến sỹ cho khoa Ngoại, kha Nhi và khoa Vi sinh y học.
+ Đào tạo bác sỹ chuyên khoa II, Ngoại khoa: 07 bác sỹ chuyên khoa
cấp II cho các khoa Ngoại, khoa Nhi, Nội khoa, chống Độc, Răng hàm mặt.
+ Đào tạo thạc sỹ, 21 thạc sỹ cho các Khoa: Ngoại khoa, Nội khoa, Nhi
khoa, Gây mê hồi sức, Hồi sức cấp cứu, Chống độc; Huyết học truyền máu,
Vi sinh, Kỹ thuật y học, truyền nhiễm, Răng hàm mặt, Hóa sinh, Chuẩn đoán
hình ản.
+ Đào tạo bác sỹ chuyên khoa 1, 02 Bác sỹ cho các khoa Bỏng, Nhi khoa.
+ Đào tạo điều dưỡng: 51 điều dưỡng trong đó có 17 điều dưỡng có
trình độ đại học, 34 điều dưỡng có trình độ cao đẳng
+ Đào tạo 11 kỹ thuật viên trong đó 10 đại học và 01 cao đẳng.
+ Đào tạo về lý luận chính trị: cử 04 viên chức tham dự các lớp học về
lý luận chính trị trong đó có 1 cao cấp và 3 trung cấp.
+ Ngoài ra viện còn tổ chức các khóa đào tạo ngăn hạn về chuyên môn
nghiệp vụ giúp các phòng ban thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Bảng 2.5. Kế hoạch đào tạo năm 2019
TT Đối tượng đào tạo Ngành đào tạo
Ghi chú
Số lượng viên chức
1 Đào tạo sau ĐHY
Bác sĩ chuyên khoa II
1 1 1 2 1 Ngoại khoa Bỏng Ngoại tiết niệu Nhi khoa Nội khoa
48
Thạc sĩ
Ngoại khoa Nội khoa Nhi khoa
Bác sĩ chuyên khoa I Ngoại khoa
2 Đào tạo Dược 3 Đào tạo Điều dưỡng
4 Đào tạo Kỹ thuật
viên
Hồi sức cấp cứu Thạc sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Đại học Cao đẳng Thạc sĩ
2 2 2 1 1 1 2 10 37 2 5 1 321 5 Đào tạo khác 6 Đào tạo chuyên sâu, đào tạo liên tục theo TT
Trung cấp chính trị 5 22/2013/TT-BYT 7 Đào tạo Lý luận
chính trị
5 403 8 Đào tạo Quản lý Nhà nước, Quản lý bệnh viện Tổng số
Nguồn: Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
Năm 2019 Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn lên kế hoạch thực hiện đào tạo
403 viên chức y tế theo nhu cầu của các khoa cụ thể:
+ Đào tạo bác sỹ chuyên khoa II, Ngoại khoa: 06 bác sỹ chuyên khoa
cấp II cho các khoa Ngoại, khoa Bỏng, Nội khoa, Khoa tiết niệu, Khoa nhi và
Nội khoa.
+ Đào tạo thạc sỹ, 06 thạc sỹ cho các Khoa: Ngoại khoa, Nội khoa, Nhi khoa.
+ Đào tạo bác sỹ chuyên khoa 1, 02 Bác sỹ cho các Ngoại khoa và Hồi
sức cấp cứu.
+ Đào tạo điều dưỡng: 49 điều dưỡng trong đó có 02 thạc sỹ, 10 đại
học, 37 cao đẳng
+ Đào tạo 07 kỹ thuật viên trong đó 02 đại học và 05 cao đẳng.
+ Đào tạo về lý luận chính trị: cử 06 viên chức tham dự các lớp học về
lý luận chính trị trong đó có 5 trung cấp.
+ Ngoài ra viện còn tổ chức các lớp ngắn hạn về chuyên môn nghiệp
giúp các phòng ban thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
49
+ Đặc biệt năm 2019 bệnh viện đã cử được 05 viên chức tham gia khóa
học liên quan đến quản lý bệnh viện.
2.3. Hạn chế của việc thực hiện chính sách tại đơn vị
Qua nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
tại Bệnh vện đa khoa Xanh Pôn có thể thấy công tác đào tạo bác sĩ của nước
ta thời gian qua bộc lộ nhiều bất cập, đòi hỏi đổi mới nhanh và mạnh mẽ hơn
nữa. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tăng cường công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện công tác đào tạo nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu cả
về y đức và chuyên môn trong điều kiện chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
Thứ nhất, Sau một thời gian chú trọng đào tạo bác sĩ (tăng cả số lượng
cơ sở đào tạo cũng như chỉ tiêu của các trường), đến nay với tỷ lệ 8 bác sĩ/ 10
nghìn dân, Việt Nam không còn nằm trong nhóm báo động về tình trạng thiếu
bác sĩ. Tuy nhiên, cách thức đào tạo bác sĩ của Việt Nam đang rất khác so với
các nước trên thế giới. Bài toán về số lượng bước đầu đã được giải quyết
nhưng vẫn còn đó mối lo về chất lượng. Việc đổi mới đào tạo bác sĩ phải đạt
được hai mục tiêu: nâng cao chất lượng và phù hợp xu thế của thế giới.
Thứ hai, đội ngũ viên chức thực thi chính sách đào tạo còn ít về số
lượng, kiêm nhiệm nhiều công việc nên không thể tập trung bao quát và thực
hiện hết mục tiêu chính sách. Ngoài ra đội ngũ giảng viên chất lượng cao còn
thiếu, chế độ đãi ngộ cho giảng viên và người thực hiện chính sách chưa
tương sứng. Bên cạnh đó, một số đối tượng chính sách đào tạo chưa thực sự có
tinh thần cầu tiến, tiếp thu học hỏi những cái mới, nhưng tiến bộ, ngại học tập sa
sút ý trí phấn đấu. Điều này ảnh hưởng lớn tới công tác đào tạo, bồi dưỡng tại
bệnh viện.
Thứ ba, khó khăn về kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất: Bệnh
viện Đa khoa Xanh Pôn là đơn vị được giao tự chủ trong công tác thu chi cho
mọi hoạt động của bệnh viện. Nguồn kinh phí hoạt động được giao tự chủ về
các khoa thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Nhà nước và Thành phố về
quản lý tài chính. Do đó nguồn tài chính của Bệnh viện chủ yếu dành cho hoạt
50
động chuyên môn, kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
còn thiếu và chưa thực sự được chú trọng.
Thứ tư, phương pháp giảng dạy vẫn còn nặng về thuyết trình, chưa áp
dụng một cách thực sự hiệu quả phương pháp giảng tích cực nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học viên. Một số giảng viên chưa biết
cách tổ chức thảo luận cho thật sự hiệu quả, chưa đưa ra được những bài tập
tình huống về kỹ năng lãnh đạo, quản lý phù hợp với yêu cầu hiện nay.Trong
khi đó, nhiều học viên còn rất thụ động trong quá trình lên lớp cũng như thảo
luận. Một số học viên chưa xác định đúng động cơ, mục đích học tập, có biểu
hiện học để đủ điều kiện đề bạt, bổ nhiệm; học cho có bằng cấp để chuyển
ngạch, lên lương. Điều đó cũng tác động không nhỏ đến chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng.
Thứ năm, sự phối hợp giữa Bệnh viện và nhà trường có lúc, có nơi, có
việc thiếu chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất; còn chồng chéo do chưa phân biệt rõ
chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Việc
phối hợp trong công tác xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm vừa
chậm, vừa chưa đồng bộ và thống nhất dẫn đến bị động trong tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng và ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cũng như chất
lượng công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng.
Thứ sáu, chính sách đào tạo, bồi dưỡng tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
chưa thực sự chủ động, chủ yếu vẫn căn cứ vào thông báo chiêu sinh từ các
trung tâm đào tạo, bồi dưỡng. Trên cơ sở đó, các khoa phòng lập danh sách
đăng ký gửi về phòng Tổ chức viên chức để tổng hợp. Trong thực tế, việc cử
CBCC đi học là có lựa chọn, nhưng chủ yếu dựa vào thâm niên công tác và
phải ưu tiên đi học các chuyên khoa sâu.
Tiểu kết chương
Trong những năm qua, Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đã hết sức quan
tâm đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh
51
viện theo tinh thần chủ chương chính sách của Đảng và nhà nước. Bệnh viện
luôn coi việc đào tao, bồi dưỡng viên chức y tế là mục tiêu, vừa là động lực
phát triển của bệnh viện nói riêng và của ngành y nói chung. Trong Chương 2
bênh cạnh việc khái quát lịch sử hình thành và phát triển của bệnh viện; cơ
cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, tác giả
đã tập trung phân tích việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức
y tế tại bệnh viện từ năm 2015 đến nay, theo đó việc thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn theo các quy
định của Trung ương, cụ thể là tại Nghị quyết 46 năm 2015 và Nghị quyết số
20 năm 2017. Từ thực tiễn kết quả của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn tác giả đã chỉ ra những
tồn tại hạn chế trong quá trình thực hiện và nhân của những tồn tại hạn chế
này. Đây là cơ sở thực tiễn để luận văn gợi ý các giải pháp cho việc thực hiện
hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của Bệnh viện trong
chương tiếp theo.
52
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP, NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC
TIỄN BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN, HÀ NỘI
3.1. Quan điểm tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.
3.1.1. Quan điểm đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế dựa trên quan
điểm của Đảng và Nhà nước
Thực hiện quan điểm chỉ đạo tại nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng
10 năm 2017 của hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành trung ương khóa XII về
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới. Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội đã nêu cao quan điểm:
Coi sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi người dân và của cả xã hội. Bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người
dân, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực của
các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các ngành, trong
đó ngành Y tế là nòng cốt.
Đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là đầu tư cho
phát triển. Ưu tiên đầu tư kinh phí và có cơ chế, chính sách huy động, sử dụng
hiệu quả các nguồn lực để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; tổ
chức cung cấp dịch vụ công, bảo đảm các dịch vụ cơ bản, đồng thời khuyến khích
hợp tác công - tư, đầu tư tư nhân, cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu.
Phát triển nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại chúng. Xây
dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập theo phương
châm phòng bệnh hơn chữa bệnh; y tế dự phòng là then chốt, y tế cơ sở là nền
tảng; y tế chuyên sâu đồng bộ và cân đối với y tế cộng đồng; gắn kết y học cổ
53
truyền với y học hiện đại, quân y và dân y. Phát triển dược liệu, công nghiệp
dược và thiết bị y tế.
Hướng tới thực hiện bao phủ chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm y tế toàn
dân; mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ; được bảo đảm bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tham gia bảo hiểm y tế và thụ hưởng các
dịch vụ y tế. Tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế và có cơ chế giá, cơ chế đồng
chi trả nhằm phát triển vững chắc hệ thống y tế cơ sở.
Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y đức; cần được
tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Hệ thống mạng lưới y tế
phải rộng khắp, gần dân; được chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt về chuyên môn,
nghiệp vụ theo ngành từ Trung ương tới địa phương trong phạm vi cả nước,
đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương.
Mục tiêu chung: Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu
quả và hội nhập quốc tế. Phát triển nền y học khoa học, dân tộc và đại chúng.
Bảo đảm mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ. Xây dựng đội
ngũ viên chức y tế "Thầy thuốc phải như mẹ hiền", có năng lực chuyên môn
vững vàng, tiếp cận trình độ quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong
chuỗi sản xuất, cung ứng dược phẩm, dịch vụ y tế.
3.1.2. Quan điểm về phát triển đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại
Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
Một là, Coi đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng tới nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và sự phát triển của
bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Chính vì vậy, công tác đào tạo viên chức y tế
của bệnh viện đã được quan tâm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ y bác sỹ bệnh viện để đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Hai là, xác định đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là đầu tư
cho sự phát triển bền vững của bệnh viện, vì vậy cần có sự quan tâm của lãnh
54
đạo bệnh viện, trưởng các khoa và các phòng ban, đoàn thể. Quá trình đào tạo,
bồi dưỡng phải theo quy hoạch, kế hoạch đảm bảo đào tạo, bồi dưỡng viên
chức y tế dựa trên cơ sở thực tiễn, kế thừa và phát huy những thành tựu, kinh
nghiệm khắc phục những bất cập yếu kém để đáp ứng đủ nhu cầu nhân lực
cho công tác khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.
Ba là, đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế trên cơ sở sự cần thiết, tính cấp
bách, tính khả thi và nhu cầu thực tế tại Bệnh viện. Trong quá trình thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
phải thực hiện một cách đồng bộ, đảm bảo tính dân chủ, công khai đảm bảo
đúng đối tượng và chuyên ngành cần đào tạo. Bên cạnh đó cần có chế độ hỗ
trợ cho đối tượng viên chức y tế được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm tạo động
lực cho họ yên tâm trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng.
Bốn là, đổi mới chương trình, nội dung phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng, Coi trọng giáo dục y đước, thực hiện song hành với đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ đồng thời khuyến khích năng lực nghiên cứu khoa học, y học
nhằm rút ngắn khoảng cách trình độ về công nghệ trong lĩnh vực khám chữa
bệnh với các bệnh viện đầu ngành trong nước, trong khu vực và trên thế giới.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội.
Trên cơ sở phát huy những mặt thuận lợi, khắc phục kịp thời những
khó khăn, vướng mắc góp phần cho công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức y
tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn ngày càng hoàn thiện để đảm bảo được
nguồn nhân lực y tế chất lượng cao theo đúng tinh thần của Nghị quyết số 20-
NQ/TW ngày 25/10/2017, kỳ họp lần thứ sáu, khóa XII của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới khẳng định: “Ngành
Y là một ngành đặc biệt. Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y
đức; cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt…”.
55
Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2020 Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn lên kế hoạch đào tạo cho
167 viên chức y tế tham gia các lớp bồi dưỡng về về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ: 76 viên chức; Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ quản lý nhà nước, lý
luận chính trị; chứng chỉ tin học, ngoại ngữ cho 81viên chức y tế nhằm đáp
ứng yêu câu về công tác KBCB trong tình hình mới. Các mục tiêu cụ thể về
nội dung như sau:
Một là, Đảm bảo cung cấp đủ nguồn nhân lực cho hoạt động khám
chữa bệnh và các hoạt động chuyên môn khác của bệnh viện, nâng cao chất
lượng đào tạo để phát triển nguồn nhân lực y tế có trình độ kỹ thuật cao, góp
phần nâng cao dịch vụ y tế và nhu cầu bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân
trong thời gian tới.
Hai là, mở rộng quy mô đào tạo theo các bậc học, ngành học nhằm
cung cấp cho bệnh viện đội ngũ nhân lực đa dạng thực hiện nhiệm vụ khám
chữa bệnh một cách tốt nhất. Phấn đấu đưa Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn trở
thành bệnh viện đa khoa đầu ngành.
Ba là, đào tạo, bồi dưỡng gắn liền với sử dụng nhân lực đúng, phù hợp
với chuyên môn được đào tạo đảm bảo hiệu quả và chất lượng tốt nhất trong
công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Bốn là, nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đơn vị thực hiện
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng.
Năm là, có chính sách khuyến khích viên chức y tế của Bệnh viện tham
gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng. Đặc biệt là khuyến khích đỗi ngũ y bác sỹ
theo học các chuyên khoa khó, có sức thu hút thấp.
3.1.3. Phương hướng khác phục những khó khăn tồn tại
Để thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh
viện đa khoa Xanh Pôn thật hiệu quả cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
56
+ Thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng viên chức y
tế của bệnh viện đa khoa Xanh Pôn theo tinh thần Nghị Quyết số 20/2017 hội
nghị lần thứ sáu ban chấp hành trung ương khóa XII về tăng cường công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đặc biệt
phải hoàn thành tốt các mục tiêu cụ thể của Viện đề ra đến năm 2020 và các
nhiệm vụ cụ thể đã được giao hàng năm.
+ Xây dựng nguồn lực viên chức y tế của bệnh viện đủ về số lượng, có
trình độ chuyên môn vững, có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp đầy đủ trình độ, năng lực để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân.
+ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức y tế có tâm, có tầm, có khả
năng đoàn kết phối hợp trong giải quyết công việc, có năng lực tổ chức để
hoàn thành tốt nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công phụ trách.
+ Xây dựng nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo nội
dung đào tạo phải gắn với công việc, nhiệm vụ được giao, sát với thực tiễn.
Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phải khoa học, nề nếp.
+ Bố trí nguồn kinh phí thỏa đáng cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên
chức y tế tại bệnh viện. Thuê đội ngũ giảng viên, báo cáo viên đảm bảo đủ yêu
cầu tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình, tâm huyết trong giảng dạy .
3.2. Giải pháp để thực hiện hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
3.2.1. Đổi mới nhận thức trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
Đổi mới nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của tổ chức thực hiện
chính sách đào tạo bồi đưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.
Hiện nay nhận thức của viên chức y tế bệnh viện về công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đã được quan tâm. Tuy nhiên
trong thời gian tới chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán y tế của bệnh viện
57
phải tiếp tục được coi trọng. Viên chức thực hiện chính sách phải nhận thức
được thực hiện chính sách là đưa chính sách vào cuộc sống, nếu thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của bệnh viện tốt sẽ nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức ngành y từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả và vai trò chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Đổi mới nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của việc thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn còn
thể hiện thông qua các bước của một chu trình chính sách như: xây dựng triển
khai chính sách; phổ biến, tuyên truyền chính sách; phân công phối hợp thực
hiện chính sách; duy trì chính sách trong điều kiện thực tế tại bệnh viện; điều
chỉnh chính sách cho phù hợp với môi trường thực tế; theo dõi đôn đốc việc
kiểm tra thực hiện chính sách để từ đó tổng kết rút kinh nghiệm về thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.
Hiện nay, việc tổ chức đào tạo còn mang tính hình thức thiếu thực tế
trong khâu giảng dạy, viên chức y tế không coi việc đào tạo, bồi dưỡng nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ cho công việc được giao mà
chỉ coi việc đào tạo, bồi dưỡng nhằm hoàn thiện những yêu cầu về văn bằng
chứng chỉ dẫn đến kết quả của quá trình đào tạo, bồi dưỡng không đạt mục
đích yêu cầu đặt ra.
Việc đổi mới nhận thức trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn có thể được thực hiện thông
qua công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và năng lực thực hiện
chính sách của đội ngũ viên chức y tế trong bệnh viện. Theo đó, Bệnh viện đa
khoa Xanh Pôn cần ban hành quy chế, quy định để triển khai thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh viện.
Đề cao trách nhiệm, năng lực thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn thông qua việc đánh giá toàn
diện về thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại
58
bệnh viện của các chủ thể có trách nhiệm thực thi chính sách. Quy trách
nhiệm cá nhận đối với từng cá nhân được giao việc. Quan tâm hơn nữa đến
đến nội dung kiến thức chuyên môn trong quá trình tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.
3.2.2. Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong tổ chức thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
Lý luận về thực hiện chính sách công và thực tiễn cho thấy để đảm bảo
mục tiêu của chính sách cần thực hiện đúng và đầy đủ các bước trong chu trình
chính sách từ xây dựng triển khai chính sách; phổ biến, tuyên truyền chính sách;
phân công phối hợp thực hiện chính sách; duy trì chính sách; điều chỉnh chính
sách cho phù hợp với môi trường thực tế; theo dõi đôn đốc việc kiểm tra thực hiện
chính sách để; tổng kết rút kinh nghiệm về thực hiện chính sách.
Việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế cũng phải
tuân thủ các bước trong chu trình một chính sách công. Bởi mỗi bước trong
chu trình chính sách đều có vai trò và ý nghĩa khác nhau. Bước trước là tiền
đề để thực hiện các bước sau, bước thực hiện sau bổ sung cho bước trước và
cái đích cuối cùng là đạt được mục tiêu của chính sách. Nếu thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tuân thủ đúng các bước của chu trình
chính sách công sẽ giúp cho cơ quan thực thi chính sách kịp thời phát hiện
những vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện từ đó có những điều chỉnh
kịp thời để đảm bảo đạt được mục tiêu chính sách và duy trình chính sách lâu
dài. Ngược lại nếu bỏ qua một trong các bước của chu trình chính sách thì sẽ
bỏ qua những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện dẫn đến có thể làm
cho chính sách đi chệch hướng và không đạt mục tiêu đề ra.
Thời gian qua, việc thực hiện chính sách đào tạo và bồi dưỡng viên
chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đã cơ bản thực hiện theo 7 bước
của chu trình thực hiện chính sách công, tuy nhiên, có một số bước trong chu
trình còn được thực hiện mang tính hình thức viên chức tổ chức thực hiện
59
chính sách chưa nhận thức đúng vai trò của các bước như khâu tuyên truyền,
phổ biến chính sách còn chưa thực sự được chú trọng.
Để thực hiện đúng và đầy đủ các bước trong chu trình thực thi chính
sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đòi
hỏi đội ngũ viên chức công chức viên chức có trách nhiệm thực thi chính sách
phải có trình độ, năng lực và nhận thức đầy đủ trong việc tổ chức thực hiện
chính sách. Ngoài ra phải hoàn thiện các quy định, quy chế về triển khai thực
hiện chính sách của bệnh viện.
3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh
Pôn
Hiệu quả của việc thực hiện chính sách công nói chung và chính sách
đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn nói riêng
phụ thuộc vào trách nhiệm và năng lực trình độ của chủ thể tham gia thực
hiện chính sách.
Trên thực tế năng lực của chủ thể thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn có nhiều ưu điểm như:
Đội ngũ viên chức chuyên môn có trình độ học hàm học vị cao, có tinh thần
trách nhiệm, năng động trong quá trình giải quyết công việc. Tuy nhiên, vẫn
còn một số trường hợp chưa nắm bắt và am hiểu đầy đủ về chính sách và thực
hiện chính sách. Quá trình thực hiện chính sách chưa thực hiện đầy đủ các
bước theo quy trình thực hiện chính sách công, trong quá trình thực hiện
chính sách còn thiếu khách quan, thiếu linh hoạt trong điều chỉnh chính sách
dẫn đến chưa đạt được mục tiêu của chính sách. Do vậy, muốn nâng cao hiệu
quả chính sách lãnh đạo Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn cần có giải pháp đồng
bộ để nâng cao trách nhiệm, trình độ của các chủ thể tham gia thực hiện chính
sách.
60
Để nâng cao năng lực, trình độ của chủ thể thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng viên chức y tế, Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn cần: nâng cao kiến
thức, kỹ năng thái độ trong thực thi chính sách của đội ngũ công chức, viên
chức viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Ngoài ra, phải nâng cao
trình độ của viên chức thực thi chính sách thông qua việc đánh giá hiệu quả
của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế, quy trách
nhiệm cá nhân theo hướng nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với cá nhân
được giao việc; quan tâm tới trình độ chuyên môn được đào tạo của chủ thể
thực hiện chính sách.
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ viên chức
công chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh
viện đa khoa Xanh Pôn
Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ công chức, viên chức Bệnh
viện đa khoa Xanh Pôn là yếu tố quyết định sự thành công của chính sách đào
tạo, bồi dưỡng viên chức y tế bệnh viện. Năng lực thực hiện chính sách là
kiến thức, kỹ năng và thái độ của đội ngũ viên chức công chức viên chức
được giao thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh
viện đa khoa Xanh Pôn.
Việc triển khai các bước của một chu trình chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Năng lực xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách: quá trình
thực thi chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài vì
vậy Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn phải lên kế hoạch, chương trình để đơn vị,
cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên
chức y tế của bệnh viện chủ động triển khai thực hiện.
Việc lập kế hoạch thực hiện cần đảm bảo những điều kiện sau:
+ Kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức
y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn phải dự kiến được đối tượng chủ chỉ và
phối hợp triển khai thực hiện chính sách, số lượng và chất lượng nhân sự
61
tham gia tổ chức thực hiện, trách nhiệm của viên chức quản lý và cá nhân
thực thi, sự tác động giữa các đối tượng thực thi chính sách.
+ Xác định kế hoạch cung cấp nguồn vật lực cho thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của bệnh viện như: nguồn tài chính, trang
thiết bị, kỹ thuật, vật tư văn phòng phẩm phục vụ cho tổ chức thực thi chính
sách.
+ Xác định thời gian triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn dựa vào dự kiến thời gian duy
trì chính sách từ khi tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm.
Lên kế hoạch về thời gian dự kiến thực hiện từng bước cụ thể để đạt mục tiêu.
+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, dự kiến về tiến độ, hình thức
và phương pháp kiểm tra giám sát tổ chức thực thi chính sách.
+ Dự thảo những nội quy, quy chế thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn: quy chế về tổ chức
điều hành, về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của viên chức công chức viên
chức của bệnh viện, các biện pháp liên quan đến khen thưởng và kỷ luật đối
với cá nhân tổ chức trong thực thi chính sách…
- Năng lực phổ biến tuyên truyền chính sách: đây là hoạt động quan
trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan thực hiện chính sách. Phổ biến tuyên
truyền chính sách giúp viên chức y tế của bệnh viện hiểu rõ về yêu cầu, mục
đích, tính khả thi và tính đúng đắn của chính sách để đối tượng chính sách tự
giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của chính sách. Tuyên truyền phổ biến
chính sách còn giúp cơ quan thực thi chính sách nhận thức đầy đủ tính chất,
trình độ và quy mô của chính sách để có giải pháp thích hợp trong quá trình
thực hiện để đạt mục tiêu chính sách đề ra.
- Tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên
chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn phải đảm bảo được thực hiện
thường xuyên, liên tục kể cả khi chính sách đang được thi hành để đối tượng
62
chính sách (viên chức y tế bệnh viện đa khoa Xanh Pôn) luôn có niềm tin vào
chính sách và tích cực thực thi chính sách. Việc phổ biến tuyên truyền chính
sách được thực hiện dưới nhiều hình thức như: trực tiếp trao đổi, tiếp xúc;
gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Năng lực phân công phối hợp thực hiện chính sách: Chính sách đào
tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn được thực hiện
trong phạm vi bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Muốn tổ chức thực thi chính sách
này có hiệu quả phải có sự phân công phối hợp giữa các phòng ban, giữa các
khoa của bệnh viện. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh
viện đa khoa Xanh Pôn có thể tác động đến lợi ích một số đối tượng cụ thể
xong nó lại liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều bộ phận khác nhau vì vậy phải
có sự phối hợp để đạt yêu cầu quản lý.
- Năng lực duy trì chính sách: là làm cho chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn tồn tại được, phát huy được
trong môi trường thực tế. Để làm được điều này đòi hỏi đối tượng thực thi
chính sách chủ động tuyên truyền vận động các đối tượng chính sách, và toàn
xã hội tham gia thực thi chính sách. Trong quá trình thực thi nếu gặp khó
khăn thì cơ quan thực thi phải sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm
tạo môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách đồng thời chủ động điều
chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh. Kết hợp sử dụng biện pháp hành
chính và tăng cường thực hiện dân chủ để viên chức y tế của bệnh viện tích cực
tham gia.
- Năng lực điều chỉnh chính sách: trong quá trình thực thi chính sách
đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn sẽ bộc lộ
những bất cập. Điều chỉnh chính sách là hoạt động cần thiết, thương xuyên
trong quá trình thực thi chính sách.Nó được thực hiện bởi các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Cơ quan nào ban hành chính sách thì cơ quan đó được
quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách. Việc điều chỉnh chính sách diễn ra rất
linh hoạt miễn là không làm thay đổi mục tiêu của chính sách.
63
- Nguyên tắc khi điều chỉnh chính sách là chỉ được điều chỉnh biện
pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu
cầu thực tế. Hoạt động điều chỉnh chính sách phải chính xác, hợp lý. Muốn
vậy cơ quan banh hành chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế phải theo
dõi, đông đốc, kiển tra mới kịp thời phát hiện sai sót để điều chỉnh, bổ sung.
- Năng lực theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách: là hoạt
động của cơ quan, của viên chức công chức có thẩm quyền thực hiện thông
qua công cụ hữu ích nhằm tác động đến chủ thể thực thi chính sách nêu cao ý
thức trách nhiệm trong thực hiện chính sách. Thực tế cho thấy trong quá trình
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa
Xanh Pôn không phải bộ phận nào cũng làm tốt, làm nhanh vì vậy phải có
biện pháp đôn đốc theo dõi kiểm tra việc thực hiện để chống những hành vi vi
phạm quy định trong quá trình thực hiện chính sách.
- Năng lực tổng kết, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện
chính sách: là việc làm cần được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì
chính sách. Trong quá trình thực hiện có thể tổng kết, đánh giá từng phần
hoặc toàn bộ kết quả thực thi chính sách. Đánh giá tổng kết các bước trong
thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa
Xanh Pôn là quá trình xem xét, kết luận về việc chỉ đạo điều hành chấp hành
chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của đối tượng thực thi chính
sách.
Giải pháp trong đề cao năng lực thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn là đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nhận thức cho chính bản thân những người thực hiện chính sách.
3.2.5. Thực hiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện Xanh Pôn trong thời gian tới
Đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đủ số lượng và chất lượng nhân lực y tế
cho bệnh viện là yêu cầu quan trọng trong tình hình hiện tại của Bệnh viện đa
khoa Xanh Pôn. Việc đảm bảo chất lượng, số lượng viên chức y tế sẽ giảm tải
64
áp lực công việc, giúp viên chức y tế có thời gian hoàn thiện nâng cao chất
lượng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và có tác phong phục vụ tốt hơn.
- Tăng công suất và nâng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
tại bệnh viện để đáp ứng nhu cầu tăng nhân lực KBCB về cả số lượng và chất
lượng. Mở rộng và cân đối quy mô đào tạo theo các bậc học, ngành học nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng về nhân lực cho thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh,
khám bệnh và chữa bệnh. Vì vậy nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
của bệnh viện cấn đáp ứng yêu cầu nhân lực của các khoa và các lĩnh vực
chuyên môn được dự báo với nhu cầu lớn trong trung hạn và dài hạn.
- Chú trọng tới đào tạo để tăng số lượng bác sỹ chuyên khoa, nhằm giải
quyết những thiếu hụt nghiêm trọng về số lượng bác sỹ chuyên khoa thuộc
các ngành như : Ung thư, tim mạch, chỉnh hình, truyền nhiễm, nhi khoa và
bác sỹ gia đình.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nhân viên y thế tại bệnh viện để đáp
ứng yêu câu của công tác CSSK toàn dân.
- Có chính khuyến khích và hỗ trợ viên chức y tế có hoàn cảnh khó
khăn tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng do bệnh viện tổ chức.
- Xây dựng các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo về chuyên môn sâu cho các chuyên khoa;
- Xây dựng kế hoạch về hình thức đào tạo như đào tạo chuyên tu, tại
chức, cử tuyển…;
- Xây dựng, dự trù kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng trong nước
và ngoài nước đối với viên chức y tế tại bệnh viện.
- Có kế hoạch xây dựng và thẩm định các chương trình đào tạo, cập
nhật kiến thức cho đội ngũ nhân lực làm việc tại các khoa, khối lâm sàng và
viên chức quản lý;
- Xây dựng đề án đào tạo chuyên môn, kỹ thuật cho viên chức y tế các khoa;
- Xây dựng và đề xuất các chính sách để có thể tuyển chọn, đào tạo, đãi
ngộ và sử dụng viên chức y tế có trình độ cao cho bệnh viện.
65
Trong thời gian tới việc xây dựng qui hoạch, kế hoạch tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng viên chức y tế của Bệnh viện được dự kiến như sau: (xem bảng 3.1)
Bảng 3.1. Kế hoạch đào tạo năm 2020
TT
Đối tượng đào tạo
Ngành đào tạo
Ghi chú
Số lượng viên chức
Tiến sĩ
1 Đào tạo sau ĐHY
Bác sĩ chuyên khoa II
Thạc sĩ
Bác sĩ chuyên khoa I
2 Đào tạo Dược
3 Đào tạo Điều dưỡng
4 Đào tạo khác 5 Đào tạo Lý luận chính trị
Tổng số
Ngoại khoa Nhi khoa Nội khoa Ngoại khoa Tai mũi họng Nhi khoa Nội khoa Mắt Tim mạch Ngoại khoa Nội khoa Nhi khoa Gây mê hồi sức Hồi sức cấp cứu Răng hàm mặt Chẩn đoán hình ảnh Dinh dưỡng Phục hồi chức năng Nhi khoa Nội khoa Chuyên khoa cấp II Thạc sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Cao câp chính trị Trung cấp chính trị
1 1 1 3 1 2 1 1 1 5 2 2 1 1 1 1 1 1 3 3 1 2 5 25 20 50 1 30 167
Nguồn: Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
3.2.6. Tăng cường kinh phí, trang thiết bị cho tổ chức thực hiện
hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa
khoa Xanh Pôn
Hiện nay, nguồn kinh phí hoạt động của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
đang thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, các hình
66
thức hành nghề y dược tư nhân, “khám chữa bệnh ngoài giờ” của viên chức y
tế nhà nước đã được cho phép để thay thế cho các nguồn tài chính từ ngân
sách nhà nước (NSNN) và các nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện (từ quỹ bảo
BHYT và viện phí trực tiếp của người bệnh). Từ năm 2000 đến nay, Bệnh
viện đa khoa Xanh Pôn đã chuyển đổi mạnh mẽ về cơ chế tài chính qua việc
triển khai thực hiện các chủ trương “xã hội hóa” và giao quyền tự chủ tài
chính. Trong quá trình thực hiện tự chủ, bệnh viện đã áp dụng các biện pháp
nhằm hạn chế các chi phí không cần thiết và tăng các dịch vụ có thu lợi cao từ
người bệnh, khoán mức thu chi cho từng khoa phòng. Một phần viện phí thu
được đã để lại cho bệnh viện sử dụng theo quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.Ngoài ra bệnh viện đã thành
lập Khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu và Khoa khám chữa bệnh chất lượng
cao, coi đây là nguồn tăng thu chủ yếu, được tập trung đầu tư các máy móc hiện
đại, phòng bệnh đầy đủ tiện nghi, chủ yếu để phục vụ cho những người có khả
năng chi trả. Với nguồn kinh phí tự chủ, hàng năm, bệnh viện đã trích một phần
kinh phí đầu tư cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của bệnh viện cụ
thể: Năm 2015 là 577.780.750 vnđ; Năm 2016 là 1.233.899.550 vnđ; Năm 2017
là 895.878.100 vnđ; Năm 2018 là 783.552.850 vnđ; Năm 2019 là 240.228.900
vnđ.
Nguồn kinh phí dự trù cho công tác đào tạo năm 2020 khoảng
750.000.000 vnđ
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa
khoa Xanh Pôn
a) Thực hiện công tác thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.
Công tác thanh tra, đôn đốc hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức y
tế tại bệnh viện giúp khẳng định lại mục tiêu của chính sách và nhắc nhở đối
67
tượng thực thi chính sách tập trung, chú ý những nội dung ưu tiên trong quá
trình thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của bệnh viện đa
khoa Xanh Pôn. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, theo dõi sát sao tình hình tổ
chức thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế để kịp thời bổ sung,
hoàn thiện chính sách đồng thời chấn chỉnh công tác tổ chức thực thi chính
sách giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu mà chính sách đào
tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đặt ra.
Thực hiện công tác thành tra xử lý vi phạm trong thực hiện chính sách
đào tạo viên chức y tế tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn nhằm: đảm bảo hiệu
lực hiệu quả của chính sách; Tăng cường kỷ cương hành chính trong việc tổ
chức thực hiện, có biện pháp khen thưởng động viên kịp thời đối với các khoa,
các cá nhận có thành tích trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn;
Thanh tra quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức
y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn giúp phát hiện các điểm sai, bất hợp lý
trong tổ chức thực hiện chính sách để có biện pháp kiến nghị điều chỉnh, khắc
phục giúp hoàn thiện chính sách;
Thanh tra việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn nhằm đảm bảo tiết kiệm chống lãng phí trong
quá trình thực hiện chính sách;
Công tác thanh tra thực hiện chính sách phải đảm bảo theo đúng thẩm
quyền, trình tự, không chồng chéo, trùng lặp có sự phối hợp giữa các phòng
ban, các khoa trong công tác thanh tra. Hoạt động thành tra phải đảm báo tính
kịp thời, chính xác, nghiêm minh.
b) Nội dung kiểm tra việc thực hiện chính sách
Bệnh viên đôn đốc và sát sao trong kiểm tra kế hoạch thực hiện chính
sách; kiểm tra tiến độ tổ chức thực hiện và các giải pháp thực hiện; kiểm tra
những sai phạm trong thực hiện chính sách; kiểm tra kết quả trong thực hiện
68
chính sách; kiểm tra trách nhiệm của cơ quan, tổ chức người có thẩm quyền
trong tổ chức chức thực hiện chính sách; kiểm tra sự phù hợp của chính sách
với điều kiện cụ thể của bệnh viện hiện nay.
Đơn vị được giao nhiệm vụ thanh kiểm tra việc thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời kết
quả thanh kiểm tra với cấp trên theo đúng thẩm quyền. Việc xử lý kết quả
thanh kiểm tra thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của
Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn do giám đốc bệnh viện quyết định.
3.2.8. Lựa chọn phương pháp hợp lý trong tổ chức thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
Lựa chọn phương pháp hợp lý trong tổ chức thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn là lựa chọn
cách thức tác động của chủ thể thực hiện chính sách lên các đối tượng thực thi
chính sách qua đó đưa ra giải pháp hoàn thiện chính sách cho phù hợp trong
thời gian tới.
Phương pháp để tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên
chức y tế của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn kết hợp giữa phương pháp kinh tế
với phương pháp hành chính và phương pháp giáo dục thuyết phục để có tác
động tích cực nhất nhằm đạt mục tiêu đề ra. Thực hiện đổi mới trong cách lựa
chọn các phương pháp thực hiện trên cơ sở coi phương pháp kinh tế là cơ bản,
phương pháp hành chính là quan trọng và phương pháp giáo dục thuyết phục
là cần thiết. Trong quá trình thực hiện các phương pháp trên cần có sự đổi
mới, sáng tạo, linh hoạt và mềm dẻo để đảm bảo tính đa dạng nhằm tác động
lên các đối tượng khác nhau.
Để tăng cường tính hiệu quả trong việc lựa chọn phương pháp tổ chức
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại Bệnh viện đa khoa
Xanh Pôn cần phải thực hiện cá yêu cầu sau:
69
- Nâng cao trình độ, nhận thức và trách nhiệm cuả đội ngũ viên chức
thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa
Xanh Pôn để họ am hiểu chính sách một các toàn diện về chính sách, đối
tượng chính sách và thực thi chính sách để từ đó có cách thức tác động cho
phù hợp.
- Đánh giá nguồn lực để có thể thực hiện các phương pháp trên có thể
là về nhân lực, vật lực.
- Tuyên truyền phổ biến cho chính đội ngũ viên chức y tế là đối tượng
thụ hưởng của chính sách để họ nhiệt tình hưởng ứng theo các phương pháp
trên.
Tiểu kết chương
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn tại chương 2. Trong
chương 3 của luận văn, tác giả đã đưa ra một số giải pháp như: 1) hoàn thiện
công tác thực hiện chính sánh đào tạo, bồi dưỡng nâng trình độ chuyên mộn,
nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ y bác sỹ tại Bệnh viện đa khoa
Xanh Pôn trong thời gian tới; 2) giải pháp nâng cao hiệu quả và nhận thức của
đội ngũ viên chức, công chức trong công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng viên chức y tế; 3) giải pháp đầu tư kinh phí, trang thiết bị cho việc thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế; 4) giải pháp hoàn thiện quy
trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế; 5) giải pháp tăng
cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách đào tạo bồi,
bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện; 6) tổng kết rút kinh nghiệm đối với
quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế từ
thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.
70
KẾT LUẬN
Hiện nay, công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y
tế của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đã có những chuyển biến vượt bậc. Hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích
cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng
và hiệu quả làm việc của viên chức y tế, hướng tới mục tiêu là tạo được sự
thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Mục đích của đào tạo,
bồi dưỡng là nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công
việc cho viên chức y tế. Trong đó, cung cấp những kiến thức chuyên môn, lý
luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc, giáo
dục y đức để thực hiện nhiệm vụ một cách nhiệt tình với tinh thần trách
nhiệm của người thày thuốc.
Hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng viên chức
y tế, coi vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức y tế
cho ngành y nói chung và Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn nói riêng đang là một
trong những vấn đề được đặc biệt quan tâm. Năng lực trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của viên chức y tế chính là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng
khám chữa bệnh của các bệnh viện. Đây chính là nhân tố quyết định cho việc
nâng cao chất lượng ngành y nói chung và Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn nói
riêng. Đề tài luận văn “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y
tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội” nghiên cứu các vấn đề
từ lý luận đến thực tiễn thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y
tế hiện nay từ đó đề xuất, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế nói chung từ thực tiễn tại Bệnh viện đa
khoa Xanh Pôn Hà Nội. Với ý nghĩa đó kết quả của luận văn đạt được như
sau:
71
Thứ nhất, luận văn đã nêu lên những khái niệm, lý luận và vận dụng
các vấn đề lý luận của khoa học chính sách công; vấn đề lý luận tại các chính
sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức của ngành y, các quan điểm của Đảng, Nhà
nước về chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế. Những giải pháp công
cụ chính sách, chủ thể, thể chế ảnh hưởng tới chính sách đào tạo, bồi dưỡng
viên chức y tế và liên hệ từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội.
Thứ hai, qua nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên
chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội luận văn đã nêu
lên những thành tựu nổi bật và phân tích những tồn tại, bất cập, hạn chế thiếu
hụt của vấn đề đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện trong thời gian
qua. Luận văn đã đi sâu phân tích những chính sách đào tạo, bồi dưỡng hiện
hành của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn qua đó làm rõ những vấn đề về chính
sách, mục tiêu, giải pháp công cụ và các yếu tố tác động tới chính sách đào
tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh viện. Từ đó, đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện chính sách cho phù hợp trong thời gian tới.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
luận văn đã đưa ra các quan điểm, mục tiêu, định hướng để hoàn thiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn nói
riêng và của ngành y cả nước nói chung.
Có thể nói, chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là một trong
nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước của ngành y. Chính sách, góp
phần nâng cao chất lượng nhân lực cho ngành y theo đúng tinh thần chỉ đạo
tại Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 coi “Ngành y là một ngành
đặc biệt. Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y đức; cần được
tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt”.
72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 về
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong
tình hình mới.
2. Ban Chấp hành Trung ương khóa XII (2017), Nghị quyết số
20/NQ/TW ngày 25/10/2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
3. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 về
hướng dẫn đào tạo liên tục cho viên chức Y tế.
4. Bộ Y tế (1997), Quyết định số 1895/2017 QĐ- BYT về việc ban hành
quy chế bệnh viện.
5. Bộ Y tế (2010), Báo cáo tình hình nhân lực y tế năm 2010.
6. Bộ Y tế (2015), Quyết định phê duyệt Kế hoạch phát triển nhân lực
trong hệ thống khám, chữa bệnh giai đoạn 2015 – 2020.
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/ NĐ-CP ngày 05/3/2010 về
đào tạo, bồi dưỡng công chức.
8. Chính phủ (2012), Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 5/9/2012 phê
duyệt chương trình mục tiêu quôc gia và đào tạo giai đoạn 2012 - 2015.
9. Nguyễn Văn Chính (2016) Luận văn, “Thực hiện chính sách phát
triển nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay” .
10. Học viện Khoa học xã hội - khoa Chính sách công (2017), Tài liệu
bài giảng Tổng quan chính sách công.
11. PGS.TS. Lương Ngọc Khuê (2011), Tạp chí y học thực hành “Thực
trạng nguồn nhân lực bệnh viện tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2010”.
12. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật (2008), Giáo trình hoạch định
và phân tích chính sách công.
73
13. GS.TS. Nguyễn Ngọc Phú, hội khoa học tâm lý - giáo dục Việt
Nam (2016), Báo cáo tổng kết kết quả nghiên cứu đề tài "Xã hội hoá đào tạo
NNL chất lượng cao cho đất nước hiện nay".
14. Quốc hội (2008), Luật viên chức công chức năm 2008.
15. Quốc hội (2009), Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12.
16. Quốc hội (2010), Luật viên chức số 58/2010/QH12.
17. Quốc hội (2014), Luật bảo hiểm y tế sửa đổi năm 46/2014/QH13.
18. PGS.TS. Đường Vinh Sường (2014), Tạp chí cộng sản: “Giáo dục
đào tạo với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay”.
19. ThS. Đỗ Thị Nhường Trường (2019), Tạp chí lý luận chính trị số 6 năm
2019, “Xây dựng nguồn nhân lực Ngành Y tế - Kết quả và một số giải pháp” .
20. Võ Khánh Vinh, Đỗ Phú Hải (2012), Học viện Khoa học xã hội
“Những vấn đề cơ bản của Chính sách công”.
21. TS. Đặng Thị Lệ Xuân (2012, 2013), Tạp chí Kinh tế & Phát triển
“Chính sách y tế và chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân, thực trạng và giải
pháp”.
74