VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN DƯƠNG BÌNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA

KHOA XANH PÔN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội - 2019

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN DƯƠNG BÌNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA

KHOA XANH PÔN

Ngành: Chính sách công

Mã số: 8340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

Hà Nội - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân

tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình

nào khác. Các số liệu và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ chính xác cao,

trung thực và đáng tin cậy.

Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa

vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học xã hội.

Tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học xã hội xem xét

để tôi có thể bảo vệ Luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Dương Bình

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO

TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ ...................................................... 9

1.1. Khái niệm về nhân lực ngành y tế, viên chức y tế ............................... 9

1.2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng ........................................................... 10

1.3. Mục tiêu và vai trò của chính sách đào tạo ........................................ 12

1.4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức Y tế ...................... 14

Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,

BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA

KHOA XANH PÔN, HÀ NỘI ...................................................................... 32

2.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bệnh viện đa

khoa Xanh Pôn .......................................................................................... 32

2.2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN

CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN . 39

2.3. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế theo quy

định của Trung ương ................................................................................. 39

2.4. Hạn chế của việc thực hiện chính sách tại đơn vị .............................. 50

Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM

TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI

DƯỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA

KHOA XANH PÔN, HÀ NỘI ...................................................................... 53

3.1. Quan điểm tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. ........................ 53

3.2. Giải pháp để thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y

tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn hiệu quả ............................................ 57

3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................

KẾT LUẬN .................................................................................................... 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 73

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1 BYT Bộ Y tế

2 BHXH Bảo Hiểm xã Hội

3 CCVC Công chức viên chức

4 CSSK Chăm sóc sức khỏe

5 NSNN Ngân sách nhà nước

DANH MỤC HÌNH, BẢNG

Hình 2.1: Sơ đồ Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội ................................... 35

Bảng 2.1. Kế hoạch đào tạo năm 2015 ........................................................... 42

Bảng 2.2. Kế hoạch đào tạo năm 2016 ........................................................... 43

Bảng 2.3. Kế hoạch đào tạo năm 2017 ........................................................... 44

Bảng 2.4. Kế hoạch đào tạo năm 2018 ........................................................... 47

Bảng 2.5. Kế hoạch đào tạo năm 2019 ........................................................... 48

Bảng 3.1. Kế hoạch đào tạo năm 2020 ........................................................... 66

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong tiến trình đổi mới và phát triển đất nước hơn 30 năm vừa qua,

cùng với sự đồng lòng, đoàn kết của mọi tầng lớp nhân dân, đội ngũ viên

chức y tế đã có những bước phát triển vượt bậc, đóng góp quan trọng vào sự

thành công trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống của

người dân. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi không ngừng của đất nước, cũng

cần thẳng thắn thừa nhận rằng trình độ của đội ngũ viên chức y tế hiện nay,

đặc biệt là đội ngũ viên chức y tế cấp cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu của xã

hội. Đánh giá thực trạng này, chúng ta đã chỉ ra không ít nguyên nhân: từ việc

đào tạo cho đến sử dụng đội ngũ viên chức y tế; chế độ ưu đãi; vấn đề đầu tư

cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao tay nghề cho đội ngũ viên chức thông

qua đó nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, v.v.. Đây là những vấn đề hiện

thực mà chúng ta đang phải đối mặt để giải quyết nhằm xây dựng được một

đội ngũ viên chức y tế đủ trình độ đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội hiện nay.

Trong hệ thống các vấn đề đó, chúng tôi cho rằng vấn đề đào tạo và tự

đào tạo của viên chức y tế ngay tại đơn vị công tác là nhân tố quan trọng giúp

khắc phục được nhiều vấn đề chúng ta đang gặp phải trong điều kiện khó

khăn hiện nay. Việc đào tạo và tự đào tạo ấy không chỉ giúp cho bản thân viên

chức y tế tăng cường nhận thức và trách nhiệm công việc, mà hơn thế, thông

qua thực tế hoạt động và đào tạo sẽ giúp người viên chức y tế nâng cao được

trình độ của mình.

Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách nhằm thúc đẩy

tiến trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành y tế nói chung, y tế cơ sở nói

riêng. Gần đây nhất, Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 kỳ họp lần

thứ sáu, khóa XII của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân

trong tình hình mới khẳng định: “Ngành Y là một ngành đặc biệt. Nhân lực y

1

tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y đức; cần được tuyển chọn, đào tạo,

sử dụng và đãi ngộ đặc biệt…”. Nghị quyết đưa ra quan điểm chỉ đạo đổi mới

thể chế, bộ máy tổ chức, phương thức quản lý, nhân lực trong ngành y tế. Để

đảm bảo triển khai thành công nghị quyết của Đảng, một trong những yếu tố

quan trọng là đội ngũ viên chức quản lý y tế có khả năng điều hành hiệu quả

hoạt động của đơn vị. Việc phân cấp và tự chủ trong quản lý điều hành các cơ

sở y tế ngày càng mở rộng, trong khi một bộ phận viên chức quản lý chưa

được đào tạo về lãnh đạo quản lý phù hợp còn mất nhiều thời gian tìm hiểu,

học hỏi khi nhận nhiệm vụ,… Chính vì vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng về quản

lý y tế cho viên chức lãnh đạo, quản lý ngành y tế là nhiệm vụ cần thiết nhằm

trang bị và cập nhật kiến thức về quản lý y tế, năng lực, kỹ năng lãnh đạo cho

viên chức lãnh đạo, quản lý tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của

ngành y tế thực hiện tốt chủ trương đổi mới hệ thống y tế.

Tuy nhiên, để những chính sách này đi vào thực tế đời sống xã hội một

cách có hiệu quả, đặc biệt trên lĩnh vực y tế, cần phải có những phân tích,

đánh giá việc thực hiện chính sách trên hiện thực căn cứ vào điều kiện, hoàn

cảnh của các cơ sở để từ đó đưa ra những gợi ý, những chủ trương, định

hướng nhằm bổ sung và hoàn thiện chính sách qua từng giai đoạn phát triển.

Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH

VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ

chuyên ngành Chính sách công của mình nhằm góp phần nghiên cứu một

chính sách có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển của đất nước hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực ngành y tế của

Việt Nam nói chung và chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế nói riêng

đã được một số tài liệu và tác giả đề cập tới và nghiên cứu có thể kể đến những tại

liệu và số công trình cụ thể như sau:

2

Bộ Chính trị Ban hành Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/5/2005“Về

công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình

mới”. Nghị quyết đã nêu lên Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp định

hướng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong tình hình

mới. Trong phần nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết đưa ra nhiệm vụ về

phát triển nguồn nhân lực ngành y đó là: Kiện toàn đội ngũ viên chức y tế cả

về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Sắp xếp lại mạng lưới, mở rộng và nâng

cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về viên chức y tế phù hợp với quy

hoạch phát triển ngành; xây dựng một số trung tâm đào tạo viên chức y tế

ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Tăng cường đào tạo viên chức y

tế theo hình thức cử tuyển cho miền núi và đồng bằng sông Cửu Long; chú

trọng đào tạo viên chức quản lý y tế, nhất là viên chức quản lý bệnh viện. Coi

trọng việc đào tạo, sử dụng và đãi ngộ nhân tài về y tế. Mở rộng việc đưa viên

chức có trình độ cao đi đào tạo ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí nhà nước,

khuyến khích du học tự túc theo các chuyên ngành đang có nhu cầu.

Ban Chấp hành Trung ương Ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW

ngày 25/10/2017 “Về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức

khỏe nhân dân trong tình hình mới”. Nghị quyết đã nêu lên giải pháp về phát

triển nhân lực và khoa học – công nghệ y tế trong đó có phần đổi mới công

tác đào tạo nhân lực y tế nhằm đáp ứng yêu cầu cả vể y đức và chuyên môn

trong điều kiện chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò, trách

nhiệm các bệnh viện trong đào tạo, phát triển bệnh viện đại học.

Bộ trưởng Bộ Y tế Ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BYT, ngày

08/9/2013 “Thông tư hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho viên chức y tế”.

Thông tư đã quy định trách nhiêm, thời gian, hình thức, chương trình, tài liệu,

giảng viên đào tạo liên tục cho viên chức y tế.

Bộ trưởng Bộ Y tế ra Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ, ngày

19/9/1997 “Về việc bạn hành quy chế Bệnh viện”. Quy chế được áp dụng cho

3

các đơn vị khám chữa bệnh cả bệnh viện công và bệnh viện tư, cả bệnh viện

có vốn đầu tư trong nước và bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài. Quy chế

bệnh viện gồm 5 phần: Phần I là Quy chế về tổ chức bệnh viện; Phần II Quy

chế về nhiệm vụ, quyền hạn, chức trách cá nhân; Phần III Quy chế về quản lý

bệnh viện; Phần IV Quy chế về chuyên môn; Phần V Quy chế công tác một

số khoa.

Bộ trưởng Bộ Y tế ra Quyết định số 2992/QĐ-BYT ngày 17/7/2015

“Quyết định phê duyệt Kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám

bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2015 – 2020”. Quyết định nêu rõ: quan điểm và

mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của ngành y trong giai đoạn 2015 – 2020

là tăng nhanh số lượng nhân lực, nhât là bác sỹ thông qua các loại hình đào

tạo khác nhau, ưu tiên nhân lực cho các địa phương còn nhiều khó khăn, các

bệnh viện tuyến huyện và trạm y tế xã; Chú trọng phát triển đội ngũ bác sỹ

chuyên khoa, đáp ứng nhu cầu phát triển kỹ thuật, nâng cấp bệnh viện nhằm

nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; Nâng cao trình độ quản lý điều hành

đối với đội ngũ viên chức làm công tác quản lý bệnh viện; Xây dựng chính

sách và chế độ đãi ngộ hợp lý cho nhân lực khám chữa bệnh.

Nguyễn Văn Chính (2016) Luận văn:“Thực hiện chính sách phát triển

nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay”. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu các

chính sách liên quan đến phát triển nguồn nhân lực ngành y, thực trạng nguồn

nhân lực ngành y ở nước ta, phân tích, đánh những bất cập, tồn tại trong

chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành y cũng như chất lượng nhân lực

ngành y hiện nay.

PGS.TS. Lương Ngọc Khuê (2011) – Tạp chí Y học thực hành: “Thực

trạng nguồn nhân lực bệnh viện tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2010”. Bài

viết đã đề cặp tới hoạt động phát triển nguồn nhân lực cho ngành y tế nói

chung và cho bệnh viện nói riêng. Đây là nghiên cứu với mục tiêu đánh giá

thực trạng và biến động của nguồn nhân lực y tế qua các năm 2008 – 2010.

4

Tác giả đã đưa ra kết luận mặc dù nguồn nhân lực y tế chỉ tăng nhẹ nhưng cơ

cấu nhân lực đã và đang đáp ứng được các quy định về đảm bảo chất lượng

chăm sóc người bệnh theo Thông tư số 08/2007/TTLT-BYT-BNV.

PGS.TS. Đường Vinh Sường (2014) trên Tạp chí Cộng sản có bài

“Giáo dục đào tạo với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta

hiện nay” đã đặt ra vấn đề đổi mới cơ chế giáo dục nhằm phát triển nguồn

nhân lực chất lượng cao. Trong thời đại phát triển của khoa học công nghệ,

phát triển nguồn nhân lực là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển. Phát

triển nguồn nhân lực nhằm tạo ra đội ngũ viên chức lãnh đạo quản lý giỏi về

chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, có tâm có tầm vì sự phát triển chung

của đất nước.

ThS. Đỗ Thị Nhường Trường (2019) - Tạp chí lý luận chính trị số 6

năm 2019: “Xây dựng nguồn nhân lực Ngành Y tế - Kết quả và một số giải

pháp” của tác giả có nêu lên một kết quả đạt được trong công tác đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế ở nước ta trong những năm qua. Tác giả cũng nêu lên

những khó khăn, tồn tại và đưa ra giải pháp khắc phục những tồn tại hiện nay

về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân lực ngành y của Việt

Nam trong giai đoạn hiện nay.

TS. Đặng Thị Lệ Xuân (2012) - Tạp chí Kinh tế & Phát triển:“Chính

sách y tế và chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân, thực trạng và giải pháp” .

Bài viết có đề cập tới tầm quan trọng của nhân lực ngành y ngày nay trong

điều kiện nền kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập quốc tế. Trong đại hội lần

thứ XI, Đảng ta đã khẳng định: phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nhân lực

chất lượng cao là một trong ba giải pháp mang tính đột phá trong chiến lược

phát triển kinh tế xã hội năm 2011 – 2020. Như vậy, cùng với sự hội nhập và

phát triển nền kinh tế đời sống, xã hội của người dân ngày càng được nâng

lên, nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng cần được nâng lên, lượng bệnh nhân đến

các có sở khám chữa bệnh ngày càng tăng điều này bộc lộ nhiều bất cập như:

5

thiếu nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng, chính sách sử dụng viên

chức y tế chưa hợp lý, chế độ đãi ngộ chưa tương xứng… Để phát triển nguồn

nhân lưc nói chung và nguồn nhân lực ngành y nói riêng cần phải bổ sung

hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực ngành y tế ở

nước ta hiện nay.

Trong các văn bản, tài liệu và các công trình nghiên cứu khoa học trên

đây, có thể thấy chưa có công trình nào nghiên cứu về chính sách đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế. Nhằm góp phần khái quát các cơ sở lý luận về thực

hiện chính sách công, cụ thể là chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế

tại Việt Nam nói chung và chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế từ

thực tiễn tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn Hà Nội nói riêng, là một viên chức

đang công tác tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội, đứng trước những vấn đề

cấp thiết của ngành như đã nêu trên tác giả chọn vấn đề: “Thực hiện chính sách

đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà

Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

- Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào, tạo bồi dưỡng

viên chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, trên cơ sở đó đưa ra

một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách này trong tương lai.

3.2. Nhiệm vụ

Luận văn có nhiệm vụ

- Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách đào

tạo, bồi dưỡng viên chức y tế ở Việt Nam.

- Thứ hai, nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính

sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.

- Thứ ba, đưa ra một số giải pháp thúc đẩy việc thực hiện chính sách

đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế từ thực tiễn triển khai chính sách này tại

Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.

6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Luận văn tập trung nghiên cứu chính sách đào tạo và bồi dưỡng viên

chức y tế nói chung và việc thực hiện chính sách này tại Bệnh viện đa khoa

Xanh Pôn những năm gần đây.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khoảng thời gian 10 năm

(2009 – 2019)

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận và cách tiếp cận

Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác

bồi dưỡng và đào tạo viên chức y tế.

Luận văn sử dụng cách tiếp cận theo hệ thống, đa ngành, liên ngành về

khoa học xã hội, dựa trên phương pháp nghiên cứu quy phạm về chu trình

thực thi và đánh giá chính sách công.

5.2. Câu hỏi nghiên cứu

- Những vấn đề lý luận về chính sách tào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế

ở Việt Nam hiện nay là gì?

- Thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện

đa khoa Xanh Pôn hiện nay như thế nào?

- Giải pháp nào để đổi mới, hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn?

5.3. Phương pháp nghiên cứu

Với định hướng nghiên cứu đã trình bày ở trên, đề tài sử dụng một số

phương pháp như sau:

Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp so sánh, phân tích và

tổng hợp, phương pháp đánh giá, v.v..

7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, góp phần khái quát các cơ

sở lý luận về thực hiện chính sách, công cụ thể là chính sách đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế tại Việt Nam nói chung và chính sách tào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế từ thực tiễn tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn nói riêng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn là tài liệu tham khảo phục vụ công công tác xây dựng văn bản

liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tại các viện, ngành y tế ở

nước ta hiện nay.

Qua thực tiễn nghiên cứu, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên

chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội, luận văn chỉ ra

được những hạn chế, khó khăn trong thực thi chính sách; đề xuất các giải

pháp thiết thực nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng,

phát triển nguồn nhân lực ngành y tế nói chung và nguồn nhân lực tại Bệnh

viện đa khoa Xanh Pôn nói riêng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm

chất đạo đức đáp ứng yêu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân của viên

chức ngành y tế.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể như sau:

- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế.

- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên

chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.

- Chương 3: Quan điểm và giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường thực

hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa

khoa Xanh Pôn.

8

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,

BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ

1.1. Khái niệm về nhân lực ngành y tế, viên chức y tế

1.1.1. Nhân lực ngành y tế

Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về nhân lực nói chung và nhân

lực ngành y tế nói riêng. Theo tổ chức Liên Hợp Quốc thì nhân lực bao gồm

những người đang làm việc và những người trong độ tuổi lao động có khả

năng lao động. Theo quan điểm của Đảng ta thì coi “Nguồn lực con người là

quý báu nhất, có vai trò quyết định đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực về

tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”, đó là “Người lao động có trí tuệ

cao, tay nghề thành thạo, phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát

huy bởi nền giáo dục tiên tiến gắn liền với nền khoa học hiện đại”. Có thể

hiểu nhân lực là nguồn lực con người, là yếu tố quan trọng, năng động nhất

của tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. [9]

Năm 2006, WTO đã đưa ra định nghĩa “Nhân lực y tế bao gồm tất cả

những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khỏe”.

Có thể hiểu nhân lực y tế không chỉ có Bác sỹ, Dược sỹ, Điều dưỡng, Kỹ

thuật viên, viên chức quản lý, nhân viên giúp việc mà không trực tiếp cung

cấp các dịch vụ y tế trong đó có cả viên chức y tế chính thức và viên chức y tế

không chính thức như tình nguyện viên và y lang. [9]

1.1.2. Viên chức y tế

Theo định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 22/2013/TT-BYT hướng

dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Viên

chức y tế là công chức, viên chức, người đang làm chuyên môn nghiệp vụ

trong các cơ sở y tế. [3]

9

1.2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng

1.2.1. Khái niệm chính sách:

Chính sách về cơ bản được hiểu là những cách thức, biện pháp can thiệp

của Nhà nước vào một ngành, một lĩnh vực hay toàn bộ nền kinh tế nhằm thực

hiện những mục tiêu nhất định với những công cụ và giải pháp nhất định và trong

một thời hạn xác định. [10, tr.7]

Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công

nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng. [10, tr.7]

Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính sách,

là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực

đối với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu theo định hướng. Tổ chức

thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách

thành một hệ thống nhất là với hoạch định chính sách. Tổ chức thực hiện

chính sách là bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội.[10, tr.23]

1.2.2. Khái niệm đào tạo

Theo giáo trình kinh tế lao động “Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình

trang bị kiến thức nhất định và chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để

họ có thể đảm nhận được một số công việc nhất định”. Đào tạo gồm đào tạo

kiến thức phổ thông và đào tạo kiến thức chuyên ngành.

Theo giáo trình quản trị nhân lực: đào tạo biểu hiện ra là các hoạt động

nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện tốt hơn chức năng nhiệm vụ

của mình.

Theo đó, đào tạo là việc cử viên chức, công chức, viên chức, người lao

động đi học các khóa chuyên nghiệp trong các cơ sở đào tạo của hệ thống

giáo dục quốc dân, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên

chức, công chức, viên chức, người lao động.

Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó

lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống để

10

chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự

phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội,

duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. [8]

- Đào tạo là quá trình truyền đạt những kiến thức cho các đối tượng học

tập, đây là một quá trình khép kín với những chuẩn mực và hệ phương pháp

dạy học cụ thể trong khoảng thời gian nhất định. Qua đó, giúp cho người học

tiếp thu được những kiến thức cơ bản nhất định trong quá trình truyền đạt. [8]

1.2.3. Khái niệm bồi dưỡng

- Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng

làm việc. Là quá trình truyền đạt thêm một lượng kiến thức nhất định cho đối

tượng học tập, qua đó cung cấp thêm năng lực và kiến thức cho người học để

họ thực thi công việc được tốt hơn.

Theo Nghị định số 18/2010/ NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào

tạo, bồi dưỡng công chức: Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ

thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học; Bồi

dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc. [7]

Thực tế cho thấy có rất nhiều cách hiểu khác nhau về đào tạo và bồi dưỡng.

Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu như sau: Đào tạo là quá trình truyền đạt

những kiến thức và kỹ năng cho người học theo từng cấp độ khác nhau nhằm

hình thành và phát triển một cách có hệ thống các tri thức, trình độ, năng lực

của con người. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức

và kỹ năng làm việc.

Bồi dưỡng viên chức công chức là quá trình trang bị, bổ sung, cập nhật

những kiến thức và kỹ năng chuyên môn cho CBCC đã trải qua quá trình đào

tạo, nhằm bổ sung, cập nhật cho CBCC những kiến thức mới, phù hợp với

tình hình thực tiễn để họ đủ khả năng giải quyết công việc một cách có hiệu

quả trong tình hình mới.

11

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng là những công cụ của nhà nước, được nhà

nước ban hành để thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo của đất

nước. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng được Nhà nước đề ra trên quan điểm

đường lối của Đảng, đây là sự cụ thể hóa đường lối đó. Chính sách đào tạo,

bồi dưỡng hướng vào việc phát triển con người toàn diện, ưu tiên khuyến

khích xã hội học tập, nâng cao mặt bằng dân trí, bồi dưỡng nhân tài để thế hệ

trẻ đủ hành trang làm chủ đất nước, xây dựng đất nước giàu mạnh hơn. Các

chính sách này đều dựa trên cơ sở thực tiễn, dựa vào diễn biến tình hình phát

sinh trong từng giai đoạn cụ thể của đất nước.

1.3. Mục tiêu và vai trò của chính sách đào tạo, bồi dưỡng

1.3.1. Mục tiêu chung

Thứ nhất, Chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực là nhằm đáp

ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức, đáp ứng nhu cầu học tập và phát

triển của người lãnh đạo và người lao động. Chính sách nay còn là giải pháp

có tính chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh của đơn vị và tổ chức.

Thứ hai, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm sử dụng tối đa nguồn

nhân lực hiện có, nâng cao hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp người

lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình

để thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách tự giác, với thái độ tốt hơn cũng

như nâng cao khả năng thích ứng của họ với công việc trong tương lai.

1.3.2. Mục tiêu cụ thể của chính sách đào tạo, bồi dưỡng

Thứ nhất, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng tạo ra nguồn nhân lực có thể

lực tốt, tầm vóc cường tráng, phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và

đạo đức, có năng lực tự học, tự đào tạo, năng động, chủ động, tự lực, sáng tạo,

có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng thích ứng và nhanh

chóng tạo được thế chủ động trong môi trường sống và làm việc;

12

Thứ hai, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng tạo ra nguồn nhân lực chuyên

nghiệp đáp ứng những yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

trong thế giới hội nhập và biến đổi nhanh;

Thứ ba, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng được đội ngũ

nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là nhóm chuyên gia đầu ngành có

trình độ chuyên môn - kỹ thuật tương đương các nước tiên tiến trong khu vực,

có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp

khoa học, công nghệ, giải quyết về cơ bản những vấn đề phát triển của đất

nước và hội nhập với các xu hướng phát triển khoa học tự nhiên, khoa học xã

hội và công nghệ trên thế giới;

Thứ tư, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng được đội ngũ

doanh nhân, chuyên gia quản trị doanh nghiệp chuyên nghiệp, có bản lĩnh,

thông thạo kinh doanh trong nước và quốc tế, đảm bảo các doanh nghiệp Việt

Nam và nền kinh tế Việt Nam có năng lực cạnh tranh cao trong nền kinh tế

thế giới;

Thứ năm, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng nguồn nhân

lực Việt Nam hội đủ các yếu tố cần thiết về thái độ nghề nghiệp, có năng lực

ứng xử, (đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong làm việc, kỷ luật lao

động, tinh thần hợp tác, tinh thần trách nhiệm, ý thức công dân …) và tính

năng động, tự lực cao, đáp ứng những yêu cầu đặt ra đối với người lao động

trong xã hội công nghiệp;

Thứ sau, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển đưa nhân lực

trình độ cao đạt trình độ quốc tế, tăng cường phát triển nhân lực các cấp trình

độ đáp ứng yêu cầu phát triển của các vùng, miền, địa phương;

Thứ bẩy, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng hướng đến xây dựng được xã

hội học tập, đảm bảo cho tất cả các công dân Việt Nam có cơ hội bình đẳng

trong học tập, đào tạo, thực hiện mục tiêu: Học để làm người Việt Nam trong

13

thời kỳ hội nhập; học để có nghề, có việc làm hiệu quả; học để làm cho mình

và người khác hạnh phúc; học để góp phần phát triển đất nước và nhân loại;

Thứ tám, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm hướng đến xây dựng

được hệ thống các cơ sở đào tạo nhân lực tiên tiến, hiện đại, đa dạng, cơ cấu

ngành nghề đồng bộ, đa cấp, năng động, liên thông giữa các cấp và các ngành

đào tạo trong nước và quốc tế, phân bố rộng khắp trên cả nước, góp phần hình

thành xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân. [7]

1.3.3. Vai trò của chính sách đào tạo

Thứ nhất, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng trực tiếp hoặc gián tiếp góp

phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc; Nâng cao

chất lượng thực hiện công việc, giảm bớt sự giám sát; Nâng cao tính ổn định

năng động của tổ chức; Duy trì nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều

kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào quản lý của đơn vị tổ chức; tạo ra lợi thế

cạnh tranh trong đơn vị, tổ chức;

Thứ hai, chính sách này góp phần tạo ra sự gắn bó giữa người lao động

và tổ chức; tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động; tạo ra sự thích ứng

giữa người lao động và công việc trong tương lai; Đáp ứng nhu cầu, nguyện

vọng phát triển của người lao động; tạo cho người lao động cách nhìn và cách

tư duy mới trong công việc nhằm phát huy tính sáng tạo của họ trong công

việc;

Thứ ba, Chính sách này đóng vai trò điều kiện tiên quyết để tổ chức có

thể tồn tại và đi lên trong thời buổi cạnh tranh. [7]

1.4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức Y tế

Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chính sách đào tạo, bồi

dưỡng viên chức ngành y tế. Theo Liên Hiệp Quốc, chính sách phát triển

nguồn lực y tế bao gồm giáo dục, đào tạo sử dụng tiềm năng con người nhằm

thúc đầy phát triển kinh tế xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống.

14

Dưới góc độ chính sách công có thể hiểu chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế: “là quan điểm, quyết sách, quyết định chính trị của Nhà nước

về phát triển nhân lực ngành Y tế với mục tiêu, giải pháp, cộng cụ cụ thể

nhằm xây dựng đội ngũ viên chức ngành y tế có trình độ, năng lực chuyên

môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của sự

nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân”.

Tại điều 3 thông tư số 22/2013/TT- BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 về

việc hướng dẫn đào tạo liên tục cho viên chức y tế có giải thích khái niệm về

các hình thức đào tạo, cơ sở đào tạo, mã cơ sở đào tạo như sau:

- Đào tạo liên tục là: các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm đào tạo, bồi

dưỡng kiến thức, kỹ năng, nhiệm vụ cập nhật kiến thức y khoa liên tục; phát

triển nghề nghiệp liên tục; đào tạo chuyển giao kỹ thuật, đào tạo theo nhiệm

vụ chỉ đạo tuyến và các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác cho viên

chức y tế mà không thuộc hệ thống văn bản giáo dục quốc dân.

- Cơ sở đào tạo liên tục là: các bệnh viện, viện có giường bệnh; viện

nghiên cứu, các cớ sở giáo dục chuyên nghiệp dạy nghề y tế, các cơ sở giáo

dục khác có mã đào tạo thuộc khối ngành khoa học sức khỏe, các trung tâm

đào tạo nhân lực y tế.

- Mã cơ sở đào tạo liên tục là: hệ thống ký hiệu để phân loại và quản lý

các cơ sở đào tạo liên tục được Bộ y tế công nhận. [3, tr.2]

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là một trong những nội

dung quan trọng của quản lý nhà nước về ngành y. Chính sách đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế bao gồm các nội dung sau:

+ Đảm bảo đủ nhân lực cho tất cả các tuyến khám, chữa bệnh, phòng

bệnh trên các vùng địa lý, đảm bảo đủ số lượng và chất lượng viên chức y tế.

+ Đầu tư, nâng cấp củng cố phát triển cơ sở đào tạo, đẩy mạnh đào tạo

cử tuyển, đào tạo theo tín chỉ và đa dạng hóa các loại hình đào tạo.

15

+ Tăng cường đào tạo các chức danh học vị như: Tiến sỹ, thạc kỹ,

chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, Bác sỹ nội trú…Chú trọng đào tạo

cho các chuyên khoa đầu ngành.

+ Mục đích của đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa viên chức y tế, yêu

cầu sử dụng thành thạo các phương tiện khoa học kỹ thuật trong khám chữa

bệnh.

+ Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho viên chức y tế đi học tập,

đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tại các trường đại học trong

và ngoài nước, tại các cơ sở y tế chuyên khoa đầu ngành.

+ Thực hiện luân chuyển viên chức y tế từ tuyến trên về tuyến dưới

nhằm bổ sung viên chức, chuyển giao kỹ thuật để nâng cao chất lượng điều trị

và khám chữa bệnh ở các bệnh viện tuyến dưới đồng thời giảm quá tải cho

các bệnh viện tuyến trên.

+ Đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học và ứng dụng các kết quả nghiên

cứu vào công tác khám chữa bệnh.

Như vậy, theo quan điểm của chính sách công về nhiệm vụ công tác đào

tạo, bồi dưỡng viên chức y tế trong phạm vi nghiên cứu của luận văn có thể

hiểu: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện

đa khoa Xanh Pôn là hoạt động của cơ quan nhà nước được triển khai thực

hiện bằng những hình thức khác nhau nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ

trong chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế. Qua đó, xây dựng đội ngũ

y bác sỹ tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn có chất lượng chuyên môn, y đức

nhằm hướng tới sự hài lòng của người bệnh, đáp ứng sự kỳ vọng của xã hội

trong thực thi nhiệm vụ.

1.4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc đào tạo, bồi dưỡng

viên chức Y tế

Lao động nghề y là loại lao động đặc biệt, lao động cao quý, vinh quang,

có vai trò đặc biệt quan trọng trong xã hội, liên quan trực tiếp đến tính mạng

16

con người, do vậy phải được đào tạo với thời gian dài hơn các ngành khác và

chương trình đào tạo nghiêm ngặt hơn. Đồng thời lao động ngành y, lại là lao

động cực nhọc, căng thẳng, độc hại do luôn tiếp xúc với đau đớn của bệnh

nhân, trong môi trường dễ lây nhiễm bệnh tật, có thể phải tiếp xúc với hoá

chất, chất thải môi trường bệnh viện nhưng cũng chịu sức ép từ dư luận xã hội

khi có những biến cố trong chuyên môn xảy ra. Vì thế, đòi hỏi người viên

chức y tế luôn phải có ý thức rèn luyện nâng cao trình độ, năng lực làm việc

và có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm cao. [1]

Tại nghị quyết số 46-NQ/TW Đảng về công tác bảo vệ chăm sóc và nâng

cao sức khỏe của nhân dân trong tình hình mới đã nêu “Sức khỏe là vốn quý

nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức

khỏe của nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp đảm bảo nguồn nhân lực

cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là một trong những chính sách ưu

tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư cho

phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ”. Nghị quyết cũng khẳng định

vai trò của đội ngũ viên chức y tế “Nghề y là một nghề đặc biệt, cần phải

được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt”. Nghị quyết cũng yêu

cầu mỗi viên chức y tế phải không ngừng nâng cao đạo đức nghề nghiệp và

năng lực chuyên môn xứng đáng với lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh

“Người thày thuốc giỏi đồng thời phải là người mẹ hiền”. [1]

Để thực hiện tốt công tác Y tế, yêu cầu phải xây dựng hệ thống mạng

lưới y tế với nguồn nhân lực y tế tốt. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là:

“Sắp xếp lại mạng lưới, mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu

cầu về viên chức y tế phù hợp với quy hoạch phát triển ngành; xây dựng một

số trung tâm đào tạo viên chức y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong khu

vực”.

Trong đào tạo, bồi dưỡng, chú trọng phát triển số lượng đi liền với nâng

cao chất lượng chuyên môn, y đức nhằm hướng tới sự hài lòng của người

17

bệnh, đáp ứng sự kỳ vọng của xã hội: “Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn

nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng. Nâng cao trình độ chuyên môn,

trách nhiệm và y đức của đội ngũ viên chức y tế”.

Kiện toàn đội ngũ viên chức y tế cả về mặt số lượng và chất lượng, mở

rộng nâng cấp các cơ sở đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu về viên chức Y tế phù

hợp với quy hoạch đào tạo chuyên ngành Y tế. Mở rộng các mô hình đào tạo

như đào tạo cử tuyển cho miền núi và vùng sâu, vùng xa, chú trọng đào tạo

viên chức quản lý bệnh viện, viên chức quản lý Y tế, đưa viên chức có trình

độ cao đi đào tạo chuyên khoa sâu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí huy

động trong và ngoài nước, khuyến khích du học tự túc.

1.4.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế

Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là một khâu của

chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính

sách thành hiện thực đối với đối tượng chính sách nhằm đạt mục tiêu nhất

định. [10]

Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là khâu

hợp thành chu trình chính sách. Đây là bước đặc biệt quan trọng nhằm hiện

thực hóa đưa chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế vào thực hiện tại

bệnh viện.

Việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là

một hệ thống nhất trong chu trình chính sách công của ngành y (gồm hoạch

định, xây dựng , đánh giá và thực hiện).

- Vai trò của thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế

+ Nhằm đưa chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế.

+ Nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách đào tạo và bồi

dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện và thực hiện mục tiêu chung của ngành Y.

18

+ Nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách đáp ứng các yêu cầu

của một chính sách tốt, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của đối

tượng thụ hưởng chính sách là viên chức y tế. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế nhằm truyền tải cơ hội cho đối tượng là y bác sỹ và những

người hoạt động trong ngành Y có cơ hội học tập, bồi dưỡng nâng cao trình

độ chuyên môn nghiệp vụ.

a. Nội dung của chính sách đào tạo viên chức Y tế

- Thực hiện theo thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm

2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho viên

chức y tế:

- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y

khoa liên tục; phát triển nghề nghiệp; đào tạo chuyển giao kỹ thuật; đào tạo

theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến và các khóa đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ

cho viên chức y tế mà không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục quốc dân.

- Đào tạo gồm có đào tạo theo trình độ học vấn như trung cấp, cao đẳng,

đại học cho viên chức y tế phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của

từng đơn vị.

- Đào tạo trình độ chuyên môn phù hợp cho viên chức của đơn vị trong

trường hợp đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà khôngthể bố trí được công

việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo trước đó.

- Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho viên chức

y tế thuộc diện quy hoạch và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của viện.

Cơ sở đào tạo liên tục là các bệnh viện, viện có giường, viện nghiên cứu,

cơ sở giáo dục chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề y tế, các trung tâm đào tạo

nhân lực y tế, các cơ sở giáo dục khác có mã ngành thuộc ngành khoa học sức

khỏe. [3, tr.2]

b. Hình thức đào tạo (Theo điều 6 thông tư số 22/2013/TT-BYT)

19

- Tập huấn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ

trong ngắn hạn ở trong nước và ngoài nước theo hình thức đào tạo tập trung hoặc

đào tạo trực tuyếnđược cấp chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận (thời gian tham gia

đào tạo liên tục được tính theo thời gian thực tế của chương trình đào tạo).

- Hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và ngoài nước về lĩnh vực

chuyên môn y tế có xác nhận của đơn vị chủ trì tổ chức. Căn cứ vào chương

trình của hội thảo, hội nghị tọa đàm.

- Thực hiện nghiên cứu khoa học, hướng dẫn luận văn, luận án , viết bài

báo khoa học đã được công bố theo quy định: được tính tối đa 12 tiết cho

người hướng dẫn luận án, chủ trì hoặc thư ký đề tài cấp Nhà nước hoặc cấp

Bộ; 8 tiết học cho hướng dẫn luận văn cho chủ trì hoặc thư ký đề tài cấp cơ

sở (tính tại thời điểm luận văn được bảo vệ thành công hoặc đề tài được

nghiệm thu đạt).

- Biên soạn giáo trình chuyên môn được tính tối đa không quá 8 tiết đối

với 1 tài liệu do người đứng đầu đơn vị xem xét (tính tại thời đểm xuất bản);

viên chức y tế không phải là giảng viên của cơ sở giáo dục tham gia giảng

dạy liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ được tính theo thời gian thực tế. [3,

tr3]

c. Nội dung của chính sách bồi dưỡng viên chức y tế

- Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị phải dựa theo tiêu chuẩn quy định

cho viên chức lãnh đạo, quản lý tại bệnh viện.

- Bồi dưỡng kiến thức và những kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu

chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và

tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý. Cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương

pháp quản lý chuyên ngành, kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ,

công vụ được giao. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh phải được thực

hiện theo đúngquy định cho viên chức, công chức, viên chức.

20

- Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ trên cơ sở đảm bảo theo đúng quy

định về đào tạo, bồi dưỡng theo chuẩn quy định đối với từng chức danh .

d. Các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế

- Xây dựng kế hoạch trển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế: Để thực hiện chính sách tào tạo bồi dưỡng viên chức y tế hiện

nay, lãnh đạo bệnh viện phải xây dựng được kế hoạch thực hiện chính sách,

xác định thời gian thực hiện, xác định được nội dung, xây dựng nội quy, quy

chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách. (Lên kế hoạch cung cấp các

nguồn lực như nhân lực, vật lực, tài chính, trang thiết bị kỹ thuật …) cho việc

thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh viện. Nếu các

kế hoạch trên được xây dựng một cách chính xác thì quá trình thực hiện sẽ

thuận lợi và không phải điều chỉnh, bổ sung kế hoạch. Để xây dựng được một

kế hoạch thực hiện chính sách hoàn chỉnh đòi hỏi công chức, viên chức được

giao nhiệm vụ thực hiện chính sách phải có năng lực, trách nhiệm, hiểu biết, nắm

chắc mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng mà chính sách đào tạo,

bồi dưỡng viên chức y tế của bệnh viện hướng tới.

- Tuyên truyền, phổ biến chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế:

Tuyên truyền, phổ biến chính sách giúp công chức, viện chức (viên chức y tế)

ngành y là đối tượng thụ hưởng của chính sách hiểu rõ mục đích, yêu cầu và

tính đúng đắn của chính sách để họ có tinh thần tự giác trong quá trình thực

hiện.

Phổ biến tuyên truyền chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế

muốn đạt hiệu quả đòi hỏi người thực hiện phải am hiểu chính sách, nắm rõ

mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu, phạm vi đối tượng mà chính sách hướng tới

người thực hiện việc tuyên truyền phổ biến chính sách phải có năng lực về

chuyên môn và có kỹ năng tuyên truyền bổ biến chính sách. Trên cơ sở đó lựa

chọn phương pháp phổ biến tuyên truyền cho phù hợp. Các biện pháp tuyên

truyền phổ biến chính sách thông dụng là: (mở lớp tập huấn nhằm quán triệt

21

nội dung của chính sách, phân công thực hiện chính sách, sử dụng các cơ

quan truyền thông, báo chí để họ tuyên truyền, xây dựng bộ văn bản hướng

dẫn…).

- Phân công phối hợp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức

y tế: Để thực hiện chính sách có hiệu quả cần có sự phân công phối hợp chặt

chẽ giữa các phòng ban, các khoa trong bệnh viện. Việc phân công phối hợp

thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế cần đảm bảo tính khoa

học, chặt chẽ, đó là sự phân công trách nhiệm cụ thể cho các phòng, ban, khoa

các cá nhân chủ trì chịu trách nhiệm chính, các cá nhân có trách nhiệm tham

gia phối hợp. Việc phân công phối hợp thực hiện chính sách hợp lý sẽ giúp

phát huy những mặt tích cực và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.

Trong quá trình phân công thực hiện chính sách cần quan tâm tới năng lực,

trình độ chuyên môn, thế mạnh của từng tổ chức, cá nhân để tránh tình trạng

ko rõ trách nhiệm và nhiệm vụ bị trồng chéo.

- Duy trì chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là đảm bảo cho

chính sách này tồn tại và phát huy được trong điều kiện thực tế tại bệnh viện.

Trong quá trình thực hiện chính sách các khoa, phòng ban được phân công có

trách nhiệm tham mưu đề xuất các giải pháp để chính sách phát huy được tác

dụng trong môi trường thực tế. Đối tượng thực thi chính sách cần chủ động

tham mưu đề xuất các biện pháp thực hiện chính sách cho phù hợp với điều

kiện hoàn cảnh của Viện. Việc duy trì chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên

chức y tế tại bệnh viện có ý nghĩa rất quan trọng nhằm đảm bảo cho chính

sách tồn tại và phát huy tác dụng, nội dung của chính sách.

- Điều chỉnh chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế điều chỉnh

chính sách nhằm mục đích phù hợp với tình hình thực tế.Trong quá trình thực

hiện chính sách nếu thấy chính sách bất cập hạn chế, không sát, không phù

hợp thì phài tiến hành điều chỉnh chính sách. Việc điều chình chính sách phải

không làm thay đổi mục tiêu chính sách. Nếu việc điều chỉnh chính sách dẫn

22

đến thay đổi mục tiêu chính sách thì chính sách coi như thất bại. Thẩm quyền

điều chỉnh chính sách thuộc về cơ quan ban hành chính sách song trong quá

trình thực hiện chính sách tổ chức cá nhân có thể linh hoạt trong thực hiện

chính sách. Để điều chỉnh chính sách đòi hỏi viên chức công chức tham gia

điều chỉnh phải có năng lực, phải đưa ra được các giải pháp, phải có kỹ năng

phân tích, hạn chế bất cập của chính sách để sau khi chính sách điều chỉnh

phải có hiệu quả trong quá trình thực hiện chính sách. Chính sách đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế có cần điều chỉnh hay không đều phụ thuộc vào tính hợp

lý của chính sách và các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách.

- Kiểm tra việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế:

việc kiểm tra, theo dõi, đôn độc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên

chức y tế kịp thời sẽ giúp bổ sung hoàn thiện chính sách đồng thời nâng cao

chất lượng các khâu tổ chức thực hiện chính sách góp phần tăng hiệu lực hiệu

quả của mục tiêu chính sách.

Theo dõi, kiểm tra đôn đốc là khâu quan trọng trong thực hiện chính

sách. Để theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế người thực hiện phải am hiểu sâu sắc mục tiêu, đối tượng và

các công cụ, giải pháp thực hiện chính sách. Bên cạnh đó người thực hiện

khâu kiểm tra đôn đốc chính sách phải nắm chắc các quy định trong kế hoạch

thực hiện, quy chế, nội quy thực hiện chính sách bằng cách thu thập các

nguồn thông tin, cơ sở dữ liệu phản ánh về quá trình triển khai và kết quả thực

hiện chính sách tại đơn vị. Đặc biệt là những phản ánh của đối tượng được thụ

hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng là viên chức y tế, xử lý đối chiếu, so

sánh các quy định trong trong chính sách nhằm phát hiện, ngăn ngừa và điều

chỉnh chính sách góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của chính sách.

- Đánh giá rút kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình thực hiện chính sách

đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế .

Đây là việc làm cần thiết, là khâu rất quan trong không thể thiếu trong

quá trình thực hiện chính sách. Đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách là quá

23

trình xem xét và đưa ra kết luận về sự chỉ đạo, điều hành của chủ thể thực

hiện chính sách. Việc chấp hành thực hiện chính sách của viên chức y tế là

những đối tượng thụ hưởng chính sách để có thể tổng kết, rút kinh nghiệm.

Để đánh giá chính sách một cách chính xác chính sách đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế cần phải căn cứ vào các tiêu chí nhất định. Cơ sở để xây

dựng tiêu chí đánh giá chính sách là căn cứ vào kế hoạch và các quy định, quy

chế kèm theo. Ngoài ra phải tham khảo các văn bản liên quan trong và ngoài

ngành, phải căn cứ vào các nguyên tắc đã được xác định, thống nhất giữa các

cơ quan, tổ chức có liên quan trên nguyên tắc toàn diện, công bằng và khách

quan. Việc đánh giá tổng kết còn chỉ ra được các ưu điểm, nhược điểm trong

quá trình thực hiện chính sách.

Bên cạnh đó cơ quan chủ trì thực hiện chính sách phải xem xét, đánh giá

kết quả thực hiện của đối tượng thụ hưởng trực tiếp là viên chức y tế của bệnh

viện và các đối tượng thụ hưởng gián tiếp của chính sách. Mức độ thành công

của chính sách còn thể hiện ở tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách, ý

thức chấp hành các quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan chủ trì thực

hiện chính sách ban hành.

Đánh giá chính sách là công việc phức tạp và khó khăn đòi hỏi viên chức

công chức, viên chức tham gia thực hiện công việc này phải có trình độ năng

lực, kiến thức và kỹ năng nhất định nếu không khó có thể đánh giá được

chính xác kết quả thực hiện chính sách, khó có thể rút ra được bài học kinh

nghiệm trong thực hiện chính sách này.

1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế

- Yếu tố khách quan

+ Thể hiện qua tính chất của vấn đề chính sách. Đó là vấn đề về đào tạo,

bồi dưỡng viên chức y tế nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và y

đức cho đội ngũ viên chức y bác sỹ và những người hoạt động trong ngành y.

24

Hiện nay, chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế ở nước ta nói chung

đã có nhiều tác động tích cực và giải quyết được phần nào các vấn đề thực

tiễn của ngành y. Tuy nhiên các chính sách đã ban hành và thực hiện vẫn chưa

thực sự có tính chất đột phá, điều đó thể hiện tính phức tạp của vấn đề chính

sách là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới chính sách này;

+ Môi trường thực thi chính sách: Đó là các yếu tố liên quan đến vật chất

và phi vật chất như các nhóm lợi ích chính sách, điều kiện cơ sở vật chất, yếu

tố chính trị và mối quan hệ trong công việc;

+ Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách: các đối tượng

chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là hết sức đa dạng gồm công

chức, viên chức, đội ngũ y bác sỹ tại bệnh viện vì vậy việc áp dụng chính sách

cho từng đối tượng lại khác nhau. Điều đó đòi hỏi các đối tượng thực thi

chính sách phải thường xuyên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với

nhau trong quá trình thực thi chính sách;

+ Tiềm lực của các đối tượng thực hiện chính sách: đó là tiềm năng và

thực lực của mỗi nhóm đối tượng chính sách có được trong mối quan hệ với

nhóm đối tượng khác. Nhìn chung nhóm đối tượng thực hiện chính sách đào

tạo, bồi dưỡng viên chức y tế có nhiều thuận lợi cho việc thực hiện chính sách

này.

+ Đặc tính của đối tượng chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế:

nhóm đối tượng của chính sách này hầu hết là những người có trình độ

chuyên môn về ngành y, là những người có trình độ cao, có ý thức kỷ luật và

nhậy bén trong cách tiếp nhận chính sách mới. Đây chính là mặt thuận lợi của

việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế.

- Yếu tố chủ quan

+ Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quá trình tổ chức thực hiện

chính sách. Đây là việc làm cần thiết có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình

thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế nói chung và chính sách

25

đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế. Thực hiện chính sách đòi hỏi phải thực

hiện đầy đủ các bước của một chu trình chính sách bởi các bước này có mối

liên hệ chặt chẽ với nhau. Nếu thiếu một bước thì các bước sau thực hiện sẽ

khó khăn và sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả chính sách. Trên thực tế việc thực hiện

chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế đang chưa thực hiện đầy đủ một

số bước, việc phân công phối hợp thực hiện và phổ biến, tuyên truyền chính

sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế còn chưa được quan tâm.

+ Năng lực thực thi của viên chức công chức trong quá trình thực hiện

chính sách tại đơn vị hiện nay: Chất lượng, hiệu quả của thực hiện chính sách

phụ thuộc rất nhiều vào năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ viên chức

công chức thực thi chính sách. Nếu viên chức, công chức có năng lực tốt thì

việc thực thi chính sách sẽ thuận lợi. Ngược lại nếu viên chức công chức

không có năng lực thì việc thực thi chính sách sẽ gặp khó khăn thậm chí

không đạt được mục tiêu chính sách đề ra;

+ Điều kiện, cơ sở vật chất cho quá trình thực hiện chính sách đào tạo,

bồi dưỡng viên chức y tế: Cơ sở vật chất và tài chính là điều kiện tiên quết

ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện chính sách và hiệu quả của chính

sách. Hiện nay Bệnh viện đã quan tâm đầu tư kinh phí, trang thiết bị cho việc

thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán y tế cho bệnh viện.Thực tế cho

thấy nếu không đủ điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính sách cũng

sẽ tác động đến việc duy trì chính sách một trong những bước quan trọng của

quá trình thực thi chính sách.

+ Sự đồng tình, ủng hộ của các đối tượng thụ hưởng chính sách đào tạo,

bồi dưỡng viên chức y tế: sự đồng tình của đối tượng thủ hưởng là đội ngũ y

bác sỹ và những người hoạt động trong ngành y gọi tắt là (viên chức y tế).

Đây là chính sách với mục tiêu là đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng

trình độ chuyên môn nghiệp vụ và y đức cho đội ngũ viên chức y tế góp phần

nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Do đó chính sách nhận được sự hưởng ứng

26

ủng hộ nhiệt tình của đối tượng thụ hưởng, đây chính là sự thuận lợi trong

việc thực hiện chính sách.

1.4.4. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách đào tạo,

bồi dưỡng viên chức y tế

Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là một

khâu hợp thành chu trình chính sách là toàn bộ quá trình chuyển thể ý chí của

chủ thể chính sách thành hiện thực.

Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bổi dưỡng viên chức y tế từ thực

tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là bước hiện

thực hóa chính sách vào đời sống. Để có một chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế tốt các nhà hoạch định chính sách phải trải qua một quá trình

nghiên cứu công phu. Tuy nhiên chính sách chỉ có giá trị khi được đưa vào

thực hiện.

Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tốt sẽ

giúp cho bổ sung hoàn thiện chính sách. Việc phân tích đánh giá chính sách

đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế có hiệu quả, phù hợp đầy đủ và có sức

thuyết phục sau khi chính sách đi vào thực hiện. Thực hiện tốt chính sách đào

tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh viện các tuyến là cơ sở phát triển nhân

lực ngành y tế thể hiện ở cạnh sau:

+ Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế có ý nghĩ vô

cùng quan trọng đó là: chuyển hóa ý chí của chủ thể ban hành chính sách nói

cách khác là hiện thực hóa chính sách đi vào đời sống xã hội.

+ Nếu làm tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại các bệnh

viện sẽ tạo ra nguồn nhân lực chất lượng tốt cho ngành y tế. Ngược lại, nếu

chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại các bệnh viện thực hiện

không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nhân lực y tế.

27

+ Thông qua việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế

giúp các nhà hoạch định chính sách phát hiện những vấn đề nảy sinh trong

quá trình thực hiện, qua đó có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.

+ Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh viện

còn là quá trình kiểm nghiệm thực tiễn của chính sách được đánh giá qua cách

hưởng ứng chính sách đó của viên chức ngành y.

+ Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế còn có ý nghĩa

quan trọng đối với quá trình phân tích, đánh giá chính sách. Một chính sách

chỉ được phân tích, đánh giá đầy đủ sau khi chính sách đã được triển khai và

thực hiện trên thực tế.

1.4.5. Những yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực hiện chính sách đào

tạo, bồi dưỡng viên chức y tế

Trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế

cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Đảm bảo mục tiêu chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là đảm

bảo cho các vấn đề chính sách được giải quyết. Trong quá trình thực hiện

chính sách có thể nẩy sinh một số vấn đề cần phải điều chỉnh chính sách song

tuyệt đối không được làm thay đổi mục tiêu chính sách. Mục tiêu của chính

sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là đảm bảo nâng cao chất trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nân cao chất lượng nhân lực cho viên chức y tế

của bệnh viện để phục vụ tốt nhất cho việc thăm khám và điều chị và chăm

sóc sức khỏe cho nhân dân đặc biệt là nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

Trong quá trình thực hiện chính sách cần đảm bảo được mục tiêu trên;

- Đảm bảo tính hệ thống của chính sách: Tính hệ thống của chính sách

thể hiện ở hai khía cạnh là cơ quan thực thi chính sách và hệ thống trong

chính sách. Hệ thống trong cơ quan thực thi chính sách là tính thống nhất thứ

bậc từ trung ương tới địa phương từ Bộ Y tế đến Sở Y tế rồi đến các Bệnh

viện tuyến trực thuộc. Nếu chính sách không có tính hệ thống thì trong quá

28

trình thực hiện sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về lợi ích điều đó sẽ ảnh

hưởng tới mục tiêu của chính sách;

- Đảm bảo tính chấp hành chính sách của các đối tượng thực hiện: Chính

sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế khi ban hành phải đảm bảo được chập

hành và thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học. Việc chấp hành thực hiện

chính sách sẽ đảm bảo mục tiêu chính sách được thực hiện.Nếu tổ chức thực

hiện chính sách không khoa học thì sẽ tác động không tốt đến thực hiện chính

sách. Ngược lại tổ chức thực hiện chính sách khoa học sẽ tác động tốt tới quá

trình thực hiện chính sách giúp cho việc thực thi chính sách được thuận lợi và

dễ dàng đạt được mục tiêu;

- Đảm bảo lợi ích của đối tượng thụ hưởng chính sách: chính sách đào

tạo, bồi dưỡng viên chức y tế phải đảm bảo mang lại lợi ích cho các đối tượng

là viên chức y tế được thụ hưởng, không áp dụng cho các đối tượng bên ngoài.

1.4.6. Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế

Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức

y tế là cách thưc tác động của chủ thể thực hiện chính sách lên đối tượng thực

thi chính sách và đối tượng thụ hưởng chính sách nhằm đạt mục tiêu của

chính sách. [10]

- Một số phương pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế:

+ Phương pháp kinh tế: Trong quá trình thực thi chính sách dựa trên

những lợi ích kinh tế như giảm hoặc miễn học phí cho đối tượng chính sách

đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế. Điều này giúp đối tượng chính sách tự giác,

chủ động thực hiện chính sách. Phương pháp kinh tế là phương pháp hiệu

quản nhằm khuyến khích đối tượng chính sách tham gia thực hiện chính sách.

Trên thực tế quyền lợi về kinh tế là điều mà ai cũng mong muốn có được vì

29

vậy sử dụng phương pháp kinh tế sẽ tác động trực tiếp đến tâm lý, nguyện

vọng của đội ngũ viên chức y tế giúp họ nhiệt tình hưởng ứng chính sách;

+ Phương pháp giáo dục thuyết phục: Phương pháp này giúp cho đối

tượng thực thi và đối tượng thụ hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên

chức y tế hiểu rõ sự cần thiết của chính sách và tự giác thực hiện chính sách.

Tuyên truyền giáo dục hướng dẫn về chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức

y tế của bệnh viện giúp hiểu rõ những lợi ích mà chính sách mang lại. Phương

pháp giáo dục tuyên truyền thuyết phục chính sách muốn đem lại hiệu quả cao

cần được thực hiện thông qua các buổi tập huấn, sinh hoạt, giao ban.

+ Phương pháp hành chính: là phương pháp có tính chất bắt buộc thông

qua các quyết định giao nhiệm vụ cho chủ thể thực hiện chính sách và đối

tượng thụ hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế. Ưu điểm của

phương pháp này là tính mệnh lệnh và tính bắt buộc cao tuy nhiên cần lưu ý

khi sửa dụng phương pháp này tránh sự lạm quyền.

+ Phương pháp kết hợp các phương pháp trên: Đó là sự kết hợp cả ba

phương pháp trên, kết hợp giữa lợi ích vật chất, kinh tế và lợi ích tinh thần.

Phương pháp này đảm bảo sự hài hòa trong quá trình thực hiện chính sách,

các phương pháp sẽ bổ sung cho nhau, tác động một cách toàn diện đến quá

trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế.

1.4.7. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên

chức y tế

Chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế

gồm: Chủ thể thực hiện chính sách và môi trường thể chế thực hiện chính sách.

+ Chủ thể thể thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là

viên chức y tế.

+ Môi trường thể chế của chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế

của có sự thống nhất từ cấp Trung ương tới địa phương từ Bộ Y tế tới Sở Y tế,

Phòng Y tế và các Bệnh viện tuyến. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức

30

y tế tuân thủ thể chế chung về quy trình, thẩm quyền ban hành văn bản theo

Luật định.

Tiểu kết chương

Trong chương 1, luận văn đã đi vào phân tích những vấn đề lý luận và

thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế nói chung.

Luận văn đã phân tích, làm rõ các khái niệm có liên quan như: thực hiện

chính sách công, chính sách đào tạo, bồi dưỡng; các khái niệm về nhân lực y

tế, viên chức y tế; Đồng thời phân tích nội dung, vai trò, mục tiêu các yếu tố

chủ quan và yếu tố khách quan tác động đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế ở nước ta hiện nay.

Bên cạnh đó, trên cơ sở các quan điểm của Đảng và Nhà nước về Chính

sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho viên chức y tế của nước ta nói

chung, luận văn khẳng định vấn đề coi trọng và phát huy truyền thống hiếu

học trọng dụng người tài, coi đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực là

trung tâm của sự phát triển, trong đó, đào tạo nguồn nhân lực y tế là một việc

hệ trọng, có ý nghĩa quyết định đối với tiến trình đổi mới và phát triển ở nước

ta hiện nay. Đây là cơ sở lý thuyết cho việc triển khai nội dung tiếp theo của

đề tài.

31

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA KHOA

XANH PÔN, HÀ NỘI

2.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bệnh viện đa khoa

Xanh Pôn

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn được thành lập vào ngày 26 tháng 8 năm

1970, trên cơ sở hợp nhất 4 đơn vị: Bệnh viện Ngoại khoa Sanit Paul, Bệnh viện B

Nhi khoa, Bệnh viện Khu phố Ba Đình và Phòng khám Phụ khoa Hà Nội.

Tiền thân của Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn là cơ sở y tế đầu tiên của

khu vực Đông Dương, do Chính phủ bảo hộ Pháp lập ra trong những năm

cuối thế kỷ XIX với mục đích ban đầu là điều dưỡng, chăm sóc và khám chữa

bệnh cho các quan thầy Pháp. Năm 1911, Nhà nước bảo hộ Pháp quyết định

cho phép Bệnh viện Sanit Paul được nhận điều trị cho người bản xứ. Thời kỳ

này, Bệnh viện Sanit Paul chỉ có một khoa với 90 giường bệnh, tiếp nhận các

bệnh nhân cấp cứu bụng, chấn thương, tiết niệu và bỏng, do các thầy thuốc

người Pháp đảm nhiệm.

Như vậy cùng với bệnh viện Phủ Doãn, Bệnh viện Quân đội Đồn Thủy,

Bệnh viện Ngoại khoa Sanit Paul là những cơ sở ngoại khoa đầu tiên của Hà

Nội trước năm 1954. Cùng với lịch sử dân tộc, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn

đã trải qua các thời kỳ khác nhau. Năm 1945, Bệnh viện thuộc về Chính

quyền Cách mạng, đến năm 1956, Chính phủ Cộng hòa Pháp chính thức bàn

giao bệnh viện cho Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa. Ngày nay, Bệnh

viện Đa khoa Xanh Pôn đã trở thành bệnh viện hạng 1 của TP Hà Nội với hơn

600 giường bệnh, 45 khoa phòng hơn 1000 viên chức nhân viên, 7 chuyên

khoa đầu ngành: Ngoại, Nhi, Gây mê Hồi sức, Xét nghiệm, Chần đoán Hình

32

ảnh, Điều dưỡng, Phẫu thuật tạo hình. Hàng năm, Bệnh viện tiếp nhận khám

cho 600 nghìn lượt người, điều trị nội trú 45 nghìn bệnh nhân, trong đó có các

bệnh nhân nặng của bệnh viện tuyến dưới gửi đến cũng như bệnh nhân ngoại

tỉnh, vùng lân cận Hà Nội. Chuyên ngành ngoại khoa và gây mê của Bệnh

viện Đa khoa Xanh Pôn có những thế mạnh vượt trội với các kỹ thuật: tạo

hình, che phủ vạt da, nối chuyển các ngón, phẫu thuật nội soi khớp gối và

khớp vai, phẫu thuật thần kinh có sử dụng hệ thống vi tính dẫn đường…

Nhiều trong số đó là các kĩ thuật cao ngang tầm quốc tế.

Với đội ngũ bác sĩ giỏi và đồng đều tay nghề, những chuyển gia hàng

đầu cả nước về chẩn đoán hình ảnh, nhều kĩ thuật điện quang can thiệp phức

tạp đã được Bệnh viện triển khai thường kỳ. Đặc biệt là điều trị giảm đau

trong ung thử, xẹp thân đốt sống, đau rễ thần kinh, đau dây thần kinh số V,

đau hạch chân bướm khẩu cái…

Khối xét nghiệm tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn gồm ba chuyên khoa

sâu bao gồm: huyết học, sinh hóa, vi sinh được trang bị máy móc hiện đại để

triển khai nhiều kĩ thuật chuyển sâu phục vụ chẩn đoán và điều trị.

Đây cũng là 1 trong 2 cơ sở đầu tiên của Việt Nam thực hiện được công

tác nội kiểm và ngoại kiểm để đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác nhất.

Năm 2016 bênh viện đưa vào hoạt động Trung tâm kỹ thuật cao và Tiêu hóa

Hà Nội với tiêu chí để người Việt Nam được hưởng dịch vụ khám chưa bệnh

cao cấp theo tiểu chuẩn Châu Âu với cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế kỹ

thuật cao ngay tại trung tâm thành phố Hà Nội. Sứ mệnh của Trung tâm tiêu

hóa Hà Nội là tầm soát phát hiện sớm, chẩn đoán chính xác, điểu trị hiệu quả

và giáo dục kiến thức chăm sóc sức khỏe cho người dân của Hà Nội và các

tỉnh về bệnh lý tiêu hóa. Với bề dày truyền thống lịch sử, cùng lòng quyết tâm,

toàn thể viên chức, nhân viên bệnh viện luôn nỗ lực phấn đấu, tập trung nhân

lực, vật lực vượt qua khó khăn thánh thức, tự đổi mới chính mình, phát triển,

hòa mình với các nên y học tiên tiến trên thế giới.

33

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy viên chức y tế tại bệnh viện đa khoa

Xanh Pôn

Tổ chức bộ máy của Bệnh viện gồm: 01 Giám đốc; 04 Phó giám đốc;

124 Trưởng, khoa, Điều dưỡng trưởng khoa phòng và 935 CBNV.

Bệnh viện đa khoa xanh Pôn có 45 khoa, phòng trực thuộc, gồm:10

Phòng ban chức năng và 35 khoa.

+ Các phòng chức năng gồm (10 phòng): Phòng kế hoạch tổng hợp;

Phòng Điều dưỡng; Phòng chỉ đạo tuyến; Phòng vật tư thiết bị; Phòng hành

chính quản trị; Phòng tổ chức viên chức; Phòng Tài chính kế toán; Phòng

Quản lý chất lượng, Phòng Công tác xã hội, Phòng Công nghệ thông tin.

+ Các khoa gồm (35 khoa): Khoa Nội tim mạch; Khoa Nội tổng hợp 1;

Khoa Nội tổng hợp 2; Khoa Hồi sức cấp cứu Nội; Khoa Khám A; Khoa Y học

dân tộc; Khoa Nhi tiêu hóa; Khoa Hồi sức cấp cứu Nhi; Khoa Nhi Tim mạch;

Khoa Nhi hô hấp; Khoa Nhi Sơ sinh; Khoa Phẫu thuật Nhi; Khoa Ngoại tiêu

hóa; Khoa Gây Mê hồi sức; Khoa Chấn thương chỉnh hình; Khoa Tim mạch

lồng ngực; Khoa Phẫu thuật tạo hình; Khoa Phẫu thuật Tiết niệu; Khoa Bỏng;

Khoa Phẫu thuật thần kinh; Khoa Phục hồi chức năng; Khoa Mắt; Khoa Tai

Mũi Họng; Khoa Răng Hàm Mặt; Khoa Cấp cứu; Khoa Khám bệnh; Trung

tâm kỹ thuật cao và tiêu hóa Hà Nội; Khoa Vi sinh y học; Khoa Sinh hóa;

Khoa Huyết học truyền máu; Khoa Giải phẫu bệnh; Khoa Chẩn đoán có hình

ảnh; Khoa Dược; Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn; Khoa Dinh dưỡng.

34

Hình 2.1: Sơ đồ Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội

Nguồn: Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

2.1.3. Đặc điểm của đội ngũ viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh

Pôn

Tổng số công chức, viên chức và người lao động trong toàn Bệnh viện

tính đến 6/2019 là 1064 người (Biên chế: 651; LĐHĐ: 413, số CBNV nữ là

742 người chiếm 69,73%). Trong đó: Có 01 Giáo sư; 02 Phó Giáo sư, 24

BSCKII + Tiến sỹ, 132 BSCKI + Thạc sỹ, 161 Bác sỹ, 744 CBNV khác.

- Về độ tuổi của CBNV Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.

Từ 30 tuổi trở xuống: 320 người, chiếm 30,08%

Từ 31 đến 40: 429 người, chiếm 40,31%

Từ 41 đến 50: 180 người, chiếm 16,91%

Từ 51 đến 60: 135 người, chiếm 12,68%

Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn là bệnh viện đa khoa cấp 1 được đầu tư

nhiều trang thiết bị hiện đại cùng với đội ngũ viên chức y tế có trình độ

chuyên môn và trình độ tay nghề cao, luôn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ

35

KBCB. Vì vây, số lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại bệnh viện ngày

càng đông (chỉ tiêu giường bệnh là 650, giường thực hiện luôn đạt trên 800

giường).

Bệnh viện tiếp tục phát triển các kỹ thuật cao trong mọi lĩnh vực như:

Ngoại khoa, Nhi khoa, Nội khoa, Gây mê hồi sức, Chẩn đoán hình ảnh, Xét

nghiệm.

- Về trình độ chuyên môn của đội ngũ viên chức y tế tại Bệnh viện đa

khoa Xanh Pôn gồm:

01 Giáo sư, chiếm 0,093%

02 Phó Giáo sư, chiếm 0,18%

24 Tiến sỹ + Bác sỹ Chuyên khoa II, chiếm 2,25%

132 Thạc sỹ + Bác sỹ Chuyên khoa I, chiếm 12,40%

372 Đại học, chiếm 34,50%

110 Cao đẳng, chiếm 10,33%

336 Trung cấp, chiếm 31,57%

87 Sơ cấp, chiếm 8,17%

- Trình độ lý luận chính trị và quản lý Nhà nước, của đội ngũ viên chức

y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn : Công tác đào tạo, bồi dưỡng về lý luận

chính trị và quản lý nhà nước luôn được cấp ủy Đảng quan tâm, nhằm giúp

cho đội ngũ viên chức đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của Đảng ủy, Ban

giám đốc đề ra. Việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng Trung cấp lý luận

chính trị và Quản lý Nhà nước được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 4,

Nghị định số 18/2010/NĐ-CP.

Kết quả đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ

viên chức y tế cụ thể như sau:

Cao cấp: 04, chiếm 0,37%

Trung cấp: 124, chiếm 11,65%

Sơ cấp: 487, chiếm 45,77%

Kết quả đào tạo, bồi dưỡng về trình độ quản lý Nhà nước:

36

Chuyên viên chính và tương đương: 09, chiếm 0,84%

Chuyên viên và tương đương: 487, chiếm 44,77%

Kết quả đào tạo, bồi dưỡng về trình độ tin học và ngoại ngữ:

Số lượng viên chức y tế có bằng trung cấp tin học trở lên là 55, chiếm

5,16%; Số lượng viên chức y tế có chứng chỉ tin học là 951, chiếm 89,37%

Số lượng viên chức y tế có bằng Đại học ngoại ngữ trở lên là 27, chiếm

2,53%; số lượng viên chức y tế có chứng chỉ (ABC) về ngoại ngữ là 754,

chiếm 70,86%.

2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn là bệnh viện đa khoa hạng I trực thuộc Sở

Y tế Hà Nội.

Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện đa khoa Xanh Pôn thực hiện theo

quy định tại Quy chế bệnh viện kèm theo Quyết định số: 1895/1997/BYT-QĐ

ngày 19/9/1997.

Nhiệm vụ chung của Bệnh viện: là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và

chăm sóc sức khỏe cho người dân. Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người đến

cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo các chế độ chính

sách nhà nước quy định. Ngoài ra Bệnh viện còn tổ chức khám sức khỏe và

chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.

- Về cấp cứu - Khám bệnh - chữa bệnh: tiếp nhận tất cả các trường hợp

người bệnh từ ngoài vào hoặc các bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu,

khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoài trú; Tổ chức khám sức khỏe và chứng

nhận sức khỏe theo quy định của nhà nước; Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ

bệnh tật từ các nơi chuyển đến cũng như tại địa phương nơi bệnh viện đóng.

Tổ chức khám giám định sức khỏe khi hội đồng giám định y khoa trung ương

hoặc tỉnh, thành phố trưng cầu; khám giám đinh pháp y khi cơ quan bảo vệ

pháp luật trưng cầu.

- Về đào tạo viên chức y tế: Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo

viên chức y tế ở bậc trên đại học, đại học và trung học; Tổ chức đào tạo liên

37

tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ

chuyên môn.

- Về nghiên cứu khoa học về y học: tổ chức thực hiện các đề tài nghiên

cứu về y học và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật y học ở cấp Nhà nước, cấp

Bộ, cấp Cơ sở, Chú trọng nghiên cứu y học cổ truyền kết hợp với y học hiện

đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, kết hợp với các bệnh

viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kĩ thuật của bệnh viện; Nghiên cứu

dịch tễ học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.

- Về chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật: Bệnh viện có chức

năng lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chỉ đạo các bệnh viện tuyến dưới

phát triển kĩ thuật chuyên môn nâng cao chất lượng chuẩn đón và điều trị; Kết

hợp với các bệnh viện tuyến dưới thực hiện chương trình và kế hoạch chăm

sóc sức khỏe ban đầu trong khu vực.

- Về phòng bệnh: tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho cộng đồng; Phối

hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thường xuyên nhiệm vụ phòng

bệnh, phòng dịch.

- Về hợp tác quốc tế: hợp tác với các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài

theo đúng quy định của Nhà nước.

- Về quản lý kinh tế trong bệnh viện: Bệnh viện tuân theo quy trình chung

đó là lên kế hoạch sử dụng hiệu quả ngan sách Nhà nước cấp; Thực hiện nghiêm

chỉnh các quy định của nhà nước về thu chi ngân sách của Bệnh viện. Hoạch

toán chi phí hoạt động thu chi phí khám bệnh, chữa bệnh; Tạo thêm nguồn kinh

phí từ các dịch vụ y tế như: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và

các tổ chức khác cho bệnh viện. [4]

2.1.5. Nguồn kinh phí được đầu tư cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn (tính theo năm).

Nguồn kinh phí đầu tư hàng năm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng viên

chức y tế được trích từ nguồn kinh phí của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, theo

quy chế chi tiêu của Bệnh viện.

38

Kinh phí chi cho hoạt động đào tạo viên chức y tế tại Bệnh viện đa

khoa Xanh Pôn (từ năm 2015 đến nay) cụ thể như sau:

+ Năm 2015: chi 577.780.750 vnđ

+ Năm 2016: chi 633.899.550 vnđ

+ Năm 2017: chi 895.878.100 vnđ

+ Năm 2018: chi 783.552.850 vnđ

+ Năm 2019: chi 240.228.900 vnđ

2.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại

Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

Hiện nay, việc đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa

Xanh Pôn là một phần nhiệm vụ do phòng Tổ chức viên chức chịu trách

nhiệm. Bệnh viện Xanh Pôn là cơ sở thực hành của các trường đại học, cao

đẳng, trung học y tế. Bệnh viện có trách nhiệm tổ chức việc học tập, thực tập

cho học viên, các thành viện trọng bệnh viện và tuyến dưới trước hết Bệnh

viện đảm bảo tuân thủ các quy định của ngành như sau:

2.2.1. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bô y tế theo quy

định của Trung ương

Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn là đơn vị chịu sự quản lý của Sở Y tế Hà

Nội. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế

tại bệnh viện được thực hiện theo tinh thần Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ

chính trị ngày 23/2/2005 và Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban chấp hành

Trung ương ngày 25/10/2017 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức

khỏe nhân dân trong tình hình mới. Ngoài ra, việc thực hiện chính sách đào

tạo tại Bệnh viện đa khoa Xanh pôn còn căn cứ vào một số văn bản hướng

dẫn của Bộ y tế như: Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013, Thông

tư hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho viên chức Y tế; Quyết định số

2992/QĐ-BYT ngày 17/7/2015, Quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển

nhân lực trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2015 – 2020.

39

Theo tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương và

Bộ y tế. Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn nêu cao quan điểm và mục tiêu về công

tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức y tế của Bệnh

viện như sau:

- Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng

và đãi ngộ đặc biệt”; Phát triển nhân lực khám bênh, chữa bệnh (KBCB) dựa

trên cơ sở thực tiễn, kế thừa và phát huy những thành tựu, kinh nghiệm, khắc

phục những bất cập và yếu kém để đáp ứng đầy đủ nhu cầu nhân lực cho việc

phát triển hệ thống KBCB từng bức đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe

(CSSK) của nhân dân; Phát triển nhân lực KBCB trên cơ sở sự cần thiết, tính

cấp bách, tính khả thi và sự phù hợp giữa các vùng kinh tế xã hội ở Việt Nam,

đảm bảo công bằng trong cung cấp dịch vụ KBCB cho nhân dân; Giáo dục y

đức luôn được chú trọng và thực hiện song song với đào tạo chuyên môn,

nghiệp vụ và phát triển năn lực nghiên cứu khoa học y học, rút ngắn khoảng

cách trình độ công nghệ trong lĩnh vực KBCB với các bệnh viện trong nước,

trong khu vực và trên thế giới; Tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút nhân lực về

tài chính và tiếp thu công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện tại Bệnh Viện.

- Mục tiêu phát triển đội ngũ viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh

Pôn đủ về số lượng và mạnh về chất lượng đáp ứng nhu cầu CSSK nhân dân

cùng với phát triển kỹ thuật để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ KBCB;

Tăng số lượng bác sỹ thông qua các loại hình đào tạo khác nhau; chú trọng

đào tạo bác sỹ chuyên khoa nhằm nâng cao chất lượng KBCB; Đào tạo nâng

cao trình độ quản lý điều hành cho đội ngũ viên chức làm công tác quản lý;

2.2.1.1. Thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh

viện đa khoa Xanh Pôn

Bệnh viện Đa Khoa Xanh Pôn áp dụng quy chế đào tạo, bồi dưỡng theo

Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ, ngày 19/9/1997) của Bộ Y tế cụ thể như sau:

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng: Phòng Tổ chức viên chức có

trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với kế hoạch phát

triển khoa học kĩ thuật của bệnh viện, trình giám đốc bệnh viện phê duyệt về

40

kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các viên chức y tế trọng bệnh viện; Kế hoạch

mở lớp tập huấn cho cho các bệnh viện tuyến dưới; Kế hoạch thực tập cho

học viên; Lên kinh phí cho các nội dung đào tạo trên theo chế độ hiện hành.

- Tổ chức thực hiện: Trưởng phòng Tổ chức viên chức phối hợp với

trưởng các khoa, các trưởng phòng trong bệnh viện để triển khai kế hoạch đào

tạo, bồi dưỡng viên chức y tế đã được giám đốc bệnh viện phê duyệt; Lên kế

hoạch về chương trình đào tạo: đào tạo về quy chế bệnh viện, về y đức và nội

quy học tập tại bệnh viện; Đối với các khoa: trưởng khoa, trưởng phòng phải

tạo điều kiện cho viên chức y tế của khoa, phòng mình tham gia học tập; Sau

mỗi khóa học phải tổng kết đánh giá kết quả học tập, nhận xét quá trình học

tập và cấp giấy chứng nhận.

- Yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng: có

phẩm chất đạo đức, có trình độ chuyên môn và có phương pháp sư phạm;

Thực hiện nghiêm chỉnh chương trình giảng dạy và nội dung bài giảng theo

quy định; Đối với giáo viên là những người đang tham gia công tác khám

chữa bệnh tại bệnh viện được hưởng thêm các chế độ công tác của bệnh viện;

Giáo viên kiêm chức của bệnh viện tham gia giảng dạy được hưởng chế độ

công tác đào tạo theo quy định của bệnh viện; Giáo viên phải chịu trách

nhiệm về học tập và thực hành của học viên.

- Trách nhiệm của học viên: Thực hiện đúng, đầy đủ theo quy chế đào tạo

của bệnh viện; Thực hiện nghiêm chỉnh các hướng dẫn của giáo viên; Có tinh thần

ham học hỏi, đoàn kết và không được lạm dụng nghề nghiệp.

2.2.2. Triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y

tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn (từ năm 2015 đến nay)

Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa

Xanh Pôn do phòng Tổ chức viên chức của bệnh viện chịu trách nhiệm thực

hiện (Việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh

viện đa khoa Xanh Pôn tuân thủ theo quy trình tổ chức thực hiện chính sách

công): Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo năm; Phổ biến tuyên

truyền chính sách đào tạo, bồi dưỡng tới lãnh đạo các khoa, các phòng ban

41

trực thuộc Bệnh viện; Phân công nhiệm vụ cho viên chức trong phòng tổ chức

viên chức phối hợp với các khoa, các đơn vị có liên quan để tổ chức đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế theo kế hoạch của bệnh viện; Duy trì hoạt động đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế theo kế hoạch hàng năm; Điều chỉnh kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế theo tình hình thực tế về nhu cầu đào tạo của từng khoa và

kinh phí của bệnh viện; Đôn đốc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách đào

tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại các khoa, các phòng ban của Bệnh viện.

Kế hoạch đào tạo hàng năm của Bệnh viện đa khoa Xanh pôn (từ năm

2015 đến nay).

Bảng 2.1. Kế hoạch đào tạo năm 2015

TT Đối tượng đào tạo Ngành đào tạo

Ghi chú

Số lượng viên chức

Tiến sĩ

1 Đào tạo sau ĐHY Bác sĩ chuyên khoa

II

Thạc sĩ

Ngoại khoa Ngoại khoa Nội khoa Nhi khoa Ngoại khoa Nội khoa Nhi khoa Hồi sức cấp cứu

2 Đào tạo Điều dưỡng

3 Đào tạo khác 4 Đào tạo Lý luận

chính trị

5 Quản lý Nhà nước

2 1 1 1 2 2 2 1 2 2 5 35 55 1 5 10 127 Bác sĩ chuyên khoa I Nội khoa Nhi khoa Đại học Cao đẳng Cao cấp Trung cấp Tổng số

Nguồn: Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

Nhằm đáp ứng nhu cầu KBCB của bệnh viện, Năm 2015 Bệnh viện đa

khoa Xanh Pôn đã thực hiện đào tạo được 127 viên chức y tế theo nhu cầu

của các khoa cụ thể:

42

+ Đào tạo sau đại học, đào tạo: 02 tiến sỹ cho các khoa Ngoại.

+ Đào tạo bác sỹ chuyên khoa II: 03 bác sỹ chuyên khoa cấp II cho các

khoa Ngoại, Nội và Nhi khoa.

+ Đào tạo thạc sỹ: 07 thạc sỹ cho các khoa Ngoại, Nội, Nhi, Hồi sức cấp cứu.

+ Đào tạo bác sỹ chuyên khoa 1: 04 Bác sỹ chuyên khoa cấp 1 cho

khoa Nhi và Nội khoa.

+ Đào tạo điều dưỡng: đào tạo 5 viên chức điều dưỡng có trình độ đại

học và 35 viên chức điều dưỡng có trình độ cao đẳng.

+ Đào tạo về lý luận chính trị: cử 01 viên chức đi học cao cấp lý luận

chính trị và 5 viên chức đi học trung cấp lý luận chính trị.

+ Đào tạo về quản lý nhà nước: cử được 10 viên chức tham gia các

khóa học về quản lý nhà nước.

Bảng 2.2. Kế hoạch đào tạo năm 2016

TT Đối tượng đào tạo Ngành đào tạo

Ghi chú

1 Đào tạo sau ĐHY

Chuyên khoa II

Thạc sĩ

Số lượng viên chức 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 53 Ngoại khoa Nội khoa Nhi khoa Giải phẫu bệnh Xét nghiệm Hồi sức cấp cứu Huyết học truyền máu Phẫu thuật thần kinh Gây mê hồi sức Ngoại Khoa Nhi Khoa Cao đẳng Điều dưỡng

2 Đào tạo Điều dưỡng

3 Đào tạo khác 4 Đào tạo Lý luận

59 1 8 135 chính trị Tổng số Cao câp chính trị Trung cấp chính trị

43

Nguồn: Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

Năm 2016, Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đã thực hiện đào tạo được 135

viên chức y tế theo nhu cầu của các khoa cụ thể:

+ Đào tạo bác sỹ chuyên khoa II: 09 Bác sỹ chuyên khoa cấp II cho các

khoa Ngoại khoa, Nội khoa, Nhi khoa, Giải phẫu bệnh, Xét nghiệm, Hồi sức

cấp cứu.

+ Đào tạo thạc sỹ, 05 thạc sỹ cho các khoa Huyết học, Thần kinh, Gây

mê hồi sức, Ngoại khoa, Nhi khoa.

+ Đào tạo điều dưỡng: Năm 2016 đã tổ chức đào tạo 53 viên chức điều

dưỡng có trình độ cao đẳng.

+ Đào tạo về lý luận chính trị: cử 01 viên chức đi học cao cấp lý luận

chính trị và 8 viên chức đi học trung cấp lý luận chính trị.

Bảng 2.3. Kế hoạch đào tạo năm 2017

TT Đối tượng đào tạo Ngành đào tạo Số Ghi

lượng chú

viên

chức

1 Đào tạo sau ĐHY

1 Tiến sĩ Ngoại

1 Bác sĩ chuyên khoa Ngoại Khoa

II 1 Phục Hồi chức năng

2 Nhi Khoa

1 Nội Tim mạch

1 Chẩn đoán hình ảnh

Thạc sĩ 2 Quản lý BV – hành chính

2 Gây mê hồi sức

1 Ngoại Khoa

44

Nhi Khoa 3

Bác sĩ chuyên khoa I Tai Mũi Họng 1

Huyết học 1

Tiến sĩ 1

2 Đào tạo Dược Thạc sĩ 1

Đại học 1

3 Đào tạo Điều dưỡng

Điều dưỡng Đại học Điều dưỡng 29

Răng Hàm Mặt 1

Cao đẳng Điều 42

dưỡng

4 Đào tạo khác

Chuyên khoa đinh hướng 1

Huyết học

Chuyên khoa đinh hướng Mắt 1

Đại học Y Chuyên khoa Nội thận 2

Chuyên khoa định hướng Nhi 1

Chuyên khoa Ung bướu 1

Chuyên khoa định hướng 2

PHCN

Chuyên khoa định hướng Tim 1

mạch

Chuyên khoa định hướng 2

HSCC

Đào tạo khác Văn hóa ứng xử 31

Y khoa 5

Lọc màng bụng 2

45

Thận nhân tạo nâng cao 2 5 Đào tạo liên tục

theo TT Hồi sức cấp cứu 20

22/2013/TT-BYT Ghép tế bào gốc Tim mạch 4

Đột quỵ 4

Tim mạch 5

Răng hàm mặt 5

Tế bào gốc và gen ung thư 9

Cao cấp chính trị 1 6 Đào tạo Lý luận

chính trị Trung cấp chính trị 5

7 7 Quản lý Nhà nước

Tổng số 203

Nguồn: Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

Năm 2017 Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đã thực hiện đào tạo được 203

viên chức y tế theo nhu cầu của các khoa cụ thể:

+ Đào tạo sau đại học, đào tạo trình độ tiến sỹ, viện đã cử đi đào tạo

được 01 tiến sỹ cho khoa Ngoại.

+ Đào tạo bác sỹ chuyên khoa II, Ngoại khoa: 4 bác sỹ chuyên khoa

cấp II cho các khoa Ngoại, Phục hồi chức năn Khoa nhi.

+ Đào tạo thạc sỹ, 10 thạc sỹ cho các Nội Tim mạch, Chuẩn đón hình

hảnh, Quản lý bệnh viện, Gây mê hồi sức; khoa ngoại; khoa nhi .

+ Đào tạo bác sỹ chuyên khoa 1, 2 Bác sỹ cho các khoa Nội khoa, Nhi khoa.

+ Đào tạo điều dưỡng: 72 điều dưỡng trong đó có 30 điều dưỡng có

trình độ đại học, 42 điều dưỡng có trình độ cao đẳng

+ Đào tạo trình độ Đại học cho 11 viên chức thuộc các khoa: Huyết học;

mắt, Nội thận, Nhi; Ung bướu; Phục hồi chức năng; Tim mạch; và Hồ sức cấp cứu

+ Đào tạo về lý luận chính trị: Năm 2017 bệnh viện đã cử được 7 viên chức

tham dự các lớp học về lý luận chính trị trong đó có 1 cao cấp và 5 trung cấp.

46

+ Đào tạo về quản lý nhà nước: 7 viên chức tham dự các khóa học về

quản lý nhà nước.

Bảng 2.4. Kế hoạch đào tạo năm 2018

TT

Đối tượng đào tạo

Ngành đào tạo

Số lượng viên chức

Ghi chú

Tiến sĩ

1 Đào tạo sau ĐHY

Bác sĩ chuyên khoa II

Thạc sĩ

Bác sĩ chuyên khoa I

2 Đào tạo Dược

3 Đào tạo Điều dưỡng

4 Đào tạo Kỹ thuật viên

Ngoại khoa Nhi khoa Vi sinh y học Ngoại khoa Bỏng Nhi khoa Nội khoa Chống độc Răng hàm mặt Ngoại khoa Nội khoa Nhi khoa Gây mê hồi sức Hồi sức cấp cứu Chống độc Huyết học truyền máu Vi sinh Kỹ thuật y học Truyền nhiễm Răng hàm mặt Hóa sinh Chẩn đoán hình ảnh Nhi khoa Bỏng Chuyên khoa cấp I Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Đại học Cao đẳng Thạc sĩ

5 Đào tạo khác 6 Đào tạo Lý luận chính trị Cao cấp chính trị

Trung cấp chính trị

7 Đào tạo khác Tổng số

1 1 1 1 1 2 1 1 1 6 1 1 4 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 17 34 10 1 1 1 3 11 113

47

Nguồn: Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

Năm 2018 Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đã thực hiện đào tạo được 113

viên chức y tế theo nhu cầu của các khoa cụ thể:

+ Đào tạo sau đại học, đào tạo trình độ tiến sỹ, viện đã cử đi đào tạo

được 03 tiến sỹ cho khoa Ngoại, kha Nhi và khoa Vi sinh y học.

+ Đào tạo bác sỹ chuyên khoa II, Ngoại khoa: 07 bác sỹ chuyên khoa

cấp II cho các khoa Ngoại, khoa Nhi, Nội khoa, chống Độc, Răng hàm mặt.

+ Đào tạo thạc sỹ, 21 thạc sỹ cho các Khoa: Ngoại khoa, Nội khoa, Nhi

khoa, Gây mê hồi sức, Hồi sức cấp cứu, Chống độc; Huyết học truyền máu,

Vi sinh, Kỹ thuật y học, truyền nhiễm, Răng hàm mặt, Hóa sinh, Chuẩn đoán

hình ản.

+ Đào tạo bác sỹ chuyên khoa 1, 02 Bác sỹ cho các khoa Bỏng, Nhi khoa.

+ Đào tạo điều dưỡng: 51 điều dưỡng trong đó có 17 điều dưỡng có

trình độ đại học, 34 điều dưỡng có trình độ cao đẳng

+ Đào tạo 11 kỹ thuật viên trong đó 10 đại học và 01 cao đẳng.

+ Đào tạo về lý luận chính trị: cử 04 viên chức tham dự các lớp học về

lý luận chính trị trong đó có 1 cao cấp và 3 trung cấp.

+ Ngoài ra viện còn tổ chức các khóa đào tạo ngăn hạn về chuyên môn

nghiệp vụ giúp các phòng ban thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Bảng 2.5. Kế hoạch đào tạo năm 2019

TT Đối tượng đào tạo Ngành đào tạo

Ghi chú

Số lượng viên chức

1 Đào tạo sau ĐHY

Bác sĩ chuyên khoa II

1 1 1 2 1 Ngoại khoa Bỏng Ngoại tiết niệu Nhi khoa Nội khoa

48

Thạc sĩ

Ngoại khoa Nội khoa Nhi khoa

Bác sĩ chuyên khoa I Ngoại khoa

2 Đào tạo Dược 3 Đào tạo Điều dưỡng

4 Đào tạo Kỹ thuật

viên

Hồi sức cấp cứu Thạc sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Đại học Cao đẳng Thạc sĩ

2 2 2 1 1 1 2 10 37 2 5 1 321 5 Đào tạo khác 6 Đào tạo chuyên sâu, đào tạo liên tục theo TT

Trung cấp chính trị 5 22/2013/TT-BYT 7 Đào tạo Lý luận

chính trị

5 403 8 Đào tạo Quản lý Nhà nước, Quản lý bệnh viện Tổng số

Nguồn: Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

Năm 2019 Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn lên kế hoạch thực hiện đào tạo

403 viên chức y tế theo nhu cầu của các khoa cụ thể:

+ Đào tạo bác sỹ chuyên khoa II, Ngoại khoa: 06 bác sỹ chuyên khoa

cấp II cho các khoa Ngoại, khoa Bỏng, Nội khoa, Khoa tiết niệu, Khoa nhi và

Nội khoa.

+ Đào tạo thạc sỹ, 06 thạc sỹ cho các Khoa: Ngoại khoa, Nội khoa, Nhi khoa.

+ Đào tạo bác sỹ chuyên khoa 1, 02 Bác sỹ cho các Ngoại khoa và Hồi

sức cấp cứu.

+ Đào tạo điều dưỡng: 49 điều dưỡng trong đó có 02 thạc sỹ, 10 đại

học, 37 cao đẳng

+ Đào tạo 07 kỹ thuật viên trong đó 02 đại học và 05 cao đẳng.

+ Đào tạo về lý luận chính trị: cử 06 viên chức tham dự các lớp học về

lý luận chính trị trong đó có 5 trung cấp.

+ Ngoài ra viện còn tổ chức các lớp ngắn hạn về chuyên môn nghiệp

giúp các phòng ban thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

49

+ Đặc biệt năm 2019 bệnh viện đã cử được 05 viên chức tham gia khóa

học liên quan đến quản lý bệnh viện.

2.3. Hạn chế của việc thực hiện chính sách tại đơn vị

Qua nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế

tại Bệnh vện đa khoa Xanh Pôn có thể thấy công tác đào tạo bác sĩ của nước

ta thời gian qua bộc lộ nhiều bất cập, đòi hỏi đổi mới nhanh và mạnh mẽ hơn

nữa. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tăng cường công tác bảo

vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã yêu cầu

đổi mới căn bản, toàn diện công tác đào tạo nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu cả

về y đức và chuyên môn trong điều kiện chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.

Thứ nhất, Sau một thời gian chú trọng đào tạo bác sĩ (tăng cả số lượng

cơ sở đào tạo cũng như chỉ tiêu của các trường), đến nay với tỷ lệ 8 bác sĩ/ 10

nghìn dân, Việt Nam không còn nằm trong nhóm báo động về tình trạng thiếu

bác sĩ. Tuy nhiên, cách thức đào tạo bác sĩ của Việt Nam đang rất khác so với

các nước trên thế giới. Bài toán về số lượng bước đầu đã được giải quyết

nhưng vẫn còn đó mối lo về chất lượng. Việc đổi mới đào tạo bác sĩ phải đạt

được hai mục tiêu: nâng cao chất lượng và phù hợp xu thế của thế giới.

Thứ hai, đội ngũ viên chức thực thi chính sách đào tạo còn ít về số

lượng, kiêm nhiệm nhiều công việc nên không thể tập trung bao quát và thực

hiện hết mục tiêu chính sách. Ngoài ra đội ngũ giảng viên chất lượng cao còn

thiếu, chế độ đãi ngộ cho giảng viên và người thực hiện chính sách chưa

tương sứng. Bên cạnh đó, một số đối tượng chính sách đào tạo chưa thực sự có

tinh thần cầu tiến, tiếp thu học hỏi những cái mới, nhưng tiến bộ, ngại học tập sa

sút ý trí phấn đấu. Điều này ảnh hưởng lớn tới công tác đào tạo, bồi dưỡng tại

bệnh viện.

Thứ ba, khó khăn về kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất: Bệnh

viện Đa khoa Xanh Pôn là đơn vị được giao tự chủ trong công tác thu chi cho

mọi hoạt động của bệnh viện. Nguồn kinh phí hoạt động được giao tự chủ về

các khoa thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Nhà nước và Thành phố về

quản lý tài chính. Do đó nguồn tài chính của Bệnh viện chủ yếu dành cho hoạt

50

động chuyên môn, kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế

còn thiếu và chưa thực sự được chú trọng.

Thứ tư, phương pháp giảng dạy vẫn còn nặng về thuyết trình, chưa áp

dụng một cách thực sự hiệu quả phương pháp giảng tích cực nhằm phát huy

tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học viên. Một số giảng viên chưa biết

cách tổ chức thảo luận cho thật sự hiệu quả, chưa đưa ra được những bài tập

tình huống về kỹ năng lãnh đạo, quản lý phù hợp với yêu cầu hiện nay.Trong

khi đó, nhiều học viên còn rất thụ động trong quá trình lên lớp cũng như thảo

luận. Một số học viên chưa xác định đúng động cơ, mục đích học tập, có biểu

hiện học để đủ điều kiện đề bạt, bổ nhiệm; học cho có bằng cấp để chuyển

ngạch, lên lương. Điều đó cũng tác động không nhỏ đến chất lượng đào tạo,

bồi dưỡng.

Thứ năm, sự phối hợp giữa Bệnh viện và nhà trường có lúc, có nơi, có

việc thiếu chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất; còn chồng chéo do chưa phân biệt rõ

chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Việc

phối hợp trong công tác xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm vừa

chậm, vừa chưa đồng bộ và thống nhất dẫn đến bị động trong tổ chức đào tạo,

bồi dưỡng và ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cũng như chất

lượng công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng.

Thứ sáu, chính sách đào tạo, bồi dưỡng tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

chưa thực sự chủ động, chủ yếu vẫn căn cứ vào thông báo chiêu sinh từ các

trung tâm đào tạo, bồi dưỡng. Trên cơ sở đó, các khoa phòng lập danh sách

đăng ký gửi về phòng Tổ chức viên chức để tổng hợp. Trong thực tế, việc cử

CBCC đi học là có lựa chọn, nhưng chủ yếu dựa vào thâm niên công tác và

phải ưu tiên đi học các chuyên khoa sâu.

Tiểu kết chương

Trong những năm qua, Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đã hết sức quan

tâm đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh

51

viện theo tinh thần chủ chương chính sách của Đảng và nhà nước. Bệnh viện

luôn coi việc đào tao, bồi dưỡng viên chức y tế là mục tiêu, vừa là động lực

phát triển của bệnh viện nói riêng và của ngành y nói chung. Trong Chương 2

bênh cạnh việc khái quát lịch sử hình thành và phát triển của bệnh viện; cơ

cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, tác giả

đã tập trung phân tích việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức

y tế tại bệnh viện từ năm 2015 đến nay, theo đó việc thực hiện chính sách đào

tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn theo các quy

định của Trung ương, cụ thể là tại Nghị quyết 46 năm 2015 và Nghị quyết số

20 năm 2017. Từ thực tiễn kết quả của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn tác giả đã chỉ ra những

tồn tại hạn chế trong quá trình thực hiện và nhân của những tồn tại hạn chế

này. Đây là cơ sở thực tiễn để luận văn gợi ý các giải pháp cho việc thực hiện

hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của Bệnh viện trong

chương tiếp theo.

52

Chương 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP, NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC

TIỄN BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN, HÀ NỘI

3.1. Quan điểm tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.

3.1.1. Quan điểm đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế dựa trên quan

điểm của Đảng và Nhà nước

Thực hiện quan điểm chỉ đạo tại nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng

10 năm 2017 của hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành trung ương khóa XII về

tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình

hình mới. Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội đã nêu cao quan điểm:

Coi sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi người dân và của cả xã hội. Bảo

vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người

dân, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực của

các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các ngành, trong

đó ngành Y tế là nòng cốt.

Đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là đầu tư cho

phát triển. Ưu tiên đầu tư kinh phí và có cơ chế, chính sách huy động, sử dụng

hiệu quả các nguồn lực để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; tổ

chức cung cấp dịch vụ công, bảo đảm các dịch vụ cơ bản, đồng thời khuyến khích

hợp tác công - tư, đầu tư tư nhân, cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu.

Phát triển nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại chúng. Xây

dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập theo phương

châm phòng bệnh hơn chữa bệnh; y tế dự phòng là then chốt, y tế cơ sở là nền

tảng; y tế chuyên sâu đồng bộ và cân đối với y tế cộng đồng; gắn kết y học cổ

53

truyền với y học hiện đại, quân y và dân y. Phát triển dược liệu, công nghiệp

dược và thiết bị y tế.

Hướng tới thực hiện bao phủ chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm y tế toàn

dân; mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ; được bảo đảm bình

đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tham gia bảo hiểm y tế và thụ hưởng các

dịch vụ y tế. Tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế và có cơ chế giá, cơ chế đồng

chi trả nhằm phát triển vững chắc hệ thống y tế cơ sở.

Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y đức; cần được

tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Hệ thống mạng lưới y tế

phải rộng khắp, gần dân; được chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt về chuyên môn,

nghiệp vụ theo ngành từ Trung ương tới địa phương trong phạm vi cả nước,

đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương.

Mục tiêu chung: Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu

quả và hội nhập quốc tế. Phát triển nền y học khoa học, dân tộc và đại chúng.

Bảo đảm mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ. Xây dựng đội

ngũ viên chức y tế "Thầy thuốc phải như mẹ hiền", có năng lực chuyên môn

vững vàng, tiếp cận trình độ quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong

chuỗi sản xuất, cung ứng dược phẩm, dịch vụ y tế.

3.1.2. Quan điểm về phát triển đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại

Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

Một là, Coi đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là nhân tố quan trọng ảnh

hưởng tới nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và sự phát triển của

bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Chính vì vậy, công tác đào tạo viên chức y tế

của bệnh viện đã được quan tâm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ y bác sỹ bệnh viện để đáp ứng được yêu

cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Hai là, xác định đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là đầu tư

cho sự phát triển bền vững của bệnh viện, vì vậy cần có sự quan tâm của lãnh

54

đạo bệnh viện, trưởng các khoa và các phòng ban, đoàn thể. Quá trình đào tạo,

bồi dưỡng phải theo quy hoạch, kế hoạch đảm bảo đào tạo, bồi dưỡng viên

chức y tế dựa trên cơ sở thực tiễn, kế thừa và phát huy những thành tựu, kinh

nghiệm khắc phục những bất cập yếu kém để đáp ứng đủ nhu cầu nhân lực

cho công tác khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.

Ba là, đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế trên cơ sở sự cần thiết, tính cấp

bách, tính khả thi và nhu cầu thực tế tại Bệnh viện. Trong quá trình thực hiện

chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

phải thực hiện một cách đồng bộ, đảm bảo tính dân chủ, công khai đảm bảo

đúng đối tượng và chuyên ngành cần đào tạo. Bên cạnh đó cần có chế độ hỗ

trợ cho đối tượng viên chức y tế được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm tạo động

lực cho họ yên tâm trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng.

Bốn là, đổi mới chương trình, nội dung phương pháp đào tạo, bồi

dưỡng, Coi trọng giáo dục y đước, thực hiện song hành với đào tạo chuyên

môn nghiệp vụ đồng thời khuyến khích năng lực nghiên cứu khoa học, y học

nhằm rút ngắn khoảng cách trình độ về công nghệ trong lĩnh vực khám chữa

bệnh với các bệnh viện đầu ngành trong nước, trong khu vực và trên thế giới.

Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế

tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội.

Trên cơ sở phát huy những mặt thuận lợi, khắc phục kịp thời những

khó khăn, vướng mắc góp phần cho công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức y

tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn ngày càng hoàn thiện để đảm bảo được

nguồn nhân lực y tế chất lượng cao theo đúng tinh thần của Nghị quyết số 20-

NQ/TW ngày 25/10/2017, kỳ họp lần thứ sáu, khóa XII của Ban Chấp hành

Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về tăng cường công tác bảo vệ, chăm

sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới khẳng định: “Ngành

Y là một ngành đặc biệt. Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y

đức; cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt…”.

55

Mục tiêu cụ thể

Đến năm 2020 Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn lên kế hoạch đào tạo cho

167 viên chức y tế tham gia các lớp bồi dưỡng về về trình độ chuyên môn

nghiệp vụ: 76 viên chức; Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ quản lý nhà nước, lý

luận chính trị; chứng chỉ tin học, ngoại ngữ cho 81viên chức y tế nhằm đáp

ứng yêu câu về công tác KBCB trong tình hình mới. Các mục tiêu cụ thể về

nội dung như sau:

Một là, Đảm bảo cung cấp đủ nguồn nhân lực cho hoạt động khám

chữa bệnh và các hoạt động chuyên môn khác của bệnh viện, nâng cao chất

lượng đào tạo để phát triển nguồn nhân lực y tế có trình độ kỹ thuật cao, góp

phần nâng cao dịch vụ y tế và nhu cầu bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân

trong thời gian tới.

Hai là, mở rộng quy mô đào tạo theo các bậc học, ngành học nhằm

cung cấp cho bệnh viện đội ngũ nhân lực đa dạng thực hiện nhiệm vụ khám

chữa bệnh một cách tốt nhất. Phấn đấu đưa Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn trở

thành bệnh viện đa khoa đầu ngành.

Ba là, đào tạo, bồi dưỡng gắn liền với sử dụng nhân lực đúng, phù hợp

với chuyên môn được đào tạo đảm bảo hiệu quả và chất lượng tốt nhất trong

công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Bốn là, nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đơn vị thực hiện

nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng.

Năm là, có chính sách khuyến khích viên chức y tế của Bệnh viện tham

gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng. Đặc biệt là khuyến khích đỗi ngũ y bác sỹ

theo học các chuyên khoa khó, có sức thu hút thấp.

3.1.3. Phương hướng khác phục những khó khăn tồn tại

Để thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh

viện đa khoa Xanh Pôn thật hiệu quả cần phải giải quyết một số vấn đề sau:

56

+ Thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng viên chức y

tế của bệnh viện đa khoa Xanh Pôn theo tinh thần Nghị Quyết số 20/2017 hội

nghị lần thứ sáu ban chấp hành trung ương khóa XII về tăng cường công tác

bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đặc biệt

phải hoàn thành tốt các mục tiêu cụ thể của Viện đề ra đến năm 2020 và các

nhiệm vụ cụ thể đã được giao hàng năm.

+ Xây dựng nguồn lực viên chức y tế của bệnh viện đủ về số lượng, có

trình độ chuyên môn vững, có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức nghề

nghiệp đầy đủ trình độ, năng lực để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp chăm sóc

sức khỏe cho nhân dân.

+ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức y tế có tâm, có tầm, có khả

năng đoàn kết phối hợp trong giải quyết công việc, có năng lực tổ chức để

hoàn thành tốt nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công phụ trách.

+ Xây dựng nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo nội

dung đào tạo phải gắn với công việc, nhiệm vụ được giao, sát với thực tiễn.

Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phải khoa học, nề nếp.

+ Bố trí nguồn kinh phí thỏa đáng cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên

chức y tế tại bệnh viện. Thuê đội ngũ giảng viên, báo cáo viên đảm bảo đủ yêu

cầu tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình, tâm huyết trong giảng dạy .

3.2. Giải pháp để thực hiện hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

3.2.1. Đổi mới nhận thức trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

Đổi mới nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của tổ chức thực hiện

chính sách đào tạo bồi đưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.

Hiện nay nhận thức của viên chức y tế bệnh viện về công tác đào tạo, bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đã được quan tâm. Tuy nhiên

trong thời gian tới chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán y tế của bệnh viện

57

phải tiếp tục được coi trọng. Viên chức thực hiện chính sách phải nhận thức

được thực hiện chính sách là đưa chính sách vào cuộc sống, nếu thực hiện

chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của bệnh viện tốt sẽ nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức ngành y từ đó góp phần nâng

cao hiệu quả và vai trò chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân.

Đổi mới nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của việc thực hiện chính

sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn còn

thể hiện thông qua các bước của một chu trình chính sách như: xây dựng triển

khai chính sách; phổ biến, tuyên truyền chính sách; phân công phối hợp thực

hiện chính sách; duy trì chính sách trong điều kiện thực tế tại bệnh viện; điều

chỉnh chính sách cho phù hợp với môi trường thực tế; theo dõi đôn đốc việc

kiểm tra thực hiện chính sách để từ đó tổng kết rút kinh nghiệm về thực hiện

chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.

Hiện nay, việc tổ chức đào tạo còn mang tính hình thức thiếu thực tế

trong khâu giảng dạy, viên chức y tế không coi việc đào tạo, bồi dưỡng nhằm

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ cho công việc được giao mà

chỉ coi việc đào tạo, bồi dưỡng nhằm hoàn thiện những yêu cầu về văn bằng

chứng chỉ dẫn đến kết quả của quá trình đào tạo, bồi dưỡng không đạt mục

đích yêu cầu đặt ra.

Việc đổi mới nhận thức trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn có thể được thực hiện thông

qua công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và năng lực thực hiện

chính sách của đội ngũ viên chức y tế trong bệnh viện. Theo đó, Bệnh viện đa

khoa Xanh Pôn cần ban hành quy chế, quy định để triển khai thực hiện chính

sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh viện.

Đề cao trách nhiệm, năng lực thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn thông qua việc đánh giá toàn

diện về thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại

58

bệnh viện của các chủ thể có trách nhiệm thực thi chính sách. Quy trách

nhiệm cá nhận đối với từng cá nhân được giao việc. Quan tâm hơn nữa đến

đến nội dung kiến thức chuyên môn trong quá trình tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.

3.2.2. Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong tổ chức thực hiện chính

sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

Lý luận về thực hiện chính sách công và thực tiễn cho thấy để đảm bảo

mục tiêu của chính sách cần thực hiện đúng và đầy đủ các bước trong chu trình

chính sách từ xây dựng triển khai chính sách; phổ biến, tuyên truyền chính sách;

phân công phối hợp thực hiện chính sách; duy trì chính sách; điều chỉnh chính

sách cho phù hợp với môi trường thực tế; theo dõi đôn đốc việc kiểm tra thực hiện

chính sách để; tổng kết rút kinh nghiệm về thực hiện chính sách.

Việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế cũng phải

tuân thủ các bước trong chu trình một chính sách công. Bởi mỗi bước trong

chu trình chính sách đều có vai trò và ý nghĩa khác nhau. Bước trước là tiền

đề để thực hiện các bước sau, bước thực hiện sau bổ sung cho bước trước và

cái đích cuối cùng là đạt được mục tiêu của chính sách. Nếu thực hiện chính

sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tuân thủ đúng các bước của chu trình

chính sách công sẽ giúp cho cơ quan thực thi chính sách kịp thời phát hiện

những vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện từ đó có những điều chỉnh

kịp thời để đảm bảo đạt được mục tiêu chính sách và duy trình chính sách lâu

dài. Ngược lại nếu bỏ qua một trong các bước của chu trình chính sách thì sẽ

bỏ qua những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện dẫn đến có thể làm

cho chính sách đi chệch hướng và không đạt mục tiêu đề ra.

Thời gian qua, việc thực hiện chính sách đào tạo và bồi dưỡng viên

chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đã cơ bản thực hiện theo 7 bước

của chu trình thực hiện chính sách công, tuy nhiên, có một số bước trong chu

trình còn được thực hiện mang tính hình thức viên chức tổ chức thực hiện

59

chính sách chưa nhận thức đúng vai trò của các bước như khâu tuyên truyền,

phổ biến chính sách còn chưa thực sự được chú trọng.

Để thực hiện đúng và đầy đủ các bước trong chu trình thực thi chính

sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đòi

hỏi đội ngũ viên chức công chức viên chức có trách nhiệm thực thi chính sách

phải có trình độ, năng lực và nhận thức đầy đủ trong việc tổ chức thực hiện

chính sách. Ngoài ra phải hoàn thiện các quy định, quy chế về triển khai thực

hiện chính sách của bệnh viện.

3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức thực hiện

chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh

Pôn

Hiệu quả của việc thực hiện chính sách công nói chung và chính sách

đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn nói riêng

phụ thuộc vào trách nhiệm và năng lực trình độ của chủ thể tham gia thực

hiện chính sách.

Trên thực tế năng lực của chủ thể thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn có nhiều ưu điểm như:

Đội ngũ viên chức chuyên môn có trình độ học hàm học vị cao, có tinh thần

trách nhiệm, năng động trong quá trình giải quyết công việc. Tuy nhiên, vẫn

còn một số trường hợp chưa nắm bắt và am hiểu đầy đủ về chính sách và thực

hiện chính sách. Quá trình thực hiện chính sách chưa thực hiện đầy đủ các

bước theo quy trình thực hiện chính sách công, trong quá trình thực hiện

chính sách còn thiếu khách quan, thiếu linh hoạt trong điều chỉnh chính sách

dẫn đến chưa đạt được mục tiêu của chính sách. Do vậy, muốn nâng cao hiệu

quả chính sách lãnh đạo Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn cần có giải pháp đồng

bộ để nâng cao trách nhiệm, trình độ của các chủ thể tham gia thực hiện chính

sách.

60

Để nâng cao năng lực, trình độ của chủ thể thực hiện chính sách đào tạo,

bồi dưỡng viên chức y tế, Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn cần: nâng cao kiến

thức, kỹ năng thái độ trong thực thi chính sách của đội ngũ công chức, viên

chức viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Ngoài ra, phải nâng cao

trình độ của viên chức thực thi chính sách thông qua việc đánh giá hiệu quả

của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế, quy trách

nhiệm cá nhân theo hướng nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với cá nhân

được giao việc; quan tâm tới trình độ chuyên môn được đào tạo của chủ thể

thực hiện chính sách.

3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ viên chức

công chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh

viện đa khoa Xanh Pôn

Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ công chức, viên chức Bệnh

viện đa khoa Xanh Pôn là yếu tố quyết định sự thành công của chính sách đào

tạo, bồi dưỡng viên chức y tế bệnh viện. Năng lực thực hiện chính sách là

kiến thức, kỹ năng và thái độ của đội ngũ viên chức công chức viên chức

được giao thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh

viện đa khoa Xanh Pôn.

Việc triển khai các bước của một chu trình chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Năng lực xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách: quá trình

thực thi chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài vì

vậy Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn phải lên kế hoạch, chương trình để đơn vị,

cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên

chức y tế của bệnh viện chủ động triển khai thực hiện.

Việc lập kế hoạch thực hiện cần đảm bảo những điều kiện sau:

+ Kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức

y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn phải dự kiến được đối tượng chủ chỉ và

phối hợp triển khai thực hiện chính sách, số lượng và chất lượng nhân sự

61

tham gia tổ chức thực hiện, trách nhiệm của viên chức quản lý và cá nhân

thực thi, sự tác động giữa các đối tượng thực thi chính sách.

+ Xác định kế hoạch cung cấp nguồn vật lực cho thực hiện chính sách

đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của bệnh viện như: nguồn tài chính, trang

thiết bị, kỹ thuật, vật tư văn phòng phẩm phục vụ cho tổ chức thực thi chính

sách.

+ Xác định thời gian triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn dựa vào dự kiến thời gian duy

trì chính sách từ khi tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm.

Lên kế hoạch về thời gian dự kiến thực hiện từng bước cụ thể để đạt mục tiêu.

+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, dự kiến về tiến độ, hình thức

và phương pháp kiểm tra giám sát tổ chức thực thi chính sách.

+ Dự thảo những nội quy, quy chế thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn: quy chế về tổ chức

điều hành, về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của viên chức công chức viên

chức của bệnh viện, các biện pháp liên quan đến khen thưởng và kỷ luật đối

với cá nhân tổ chức trong thực thi chính sách…

- Năng lực phổ biến tuyên truyền chính sách: đây là hoạt động quan

trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan thực hiện chính sách. Phổ biến tuyên

truyền chính sách giúp viên chức y tế của bệnh viện hiểu rõ về yêu cầu, mục

đích, tính khả thi và tính đúng đắn của chính sách để đối tượng chính sách tự

giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của chính sách. Tuyên truyền phổ biến

chính sách còn giúp cơ quan thực thi chính sách nhận thức đầy đủ tính chất,

trình độ và quy mô của chính sách để có giải pháp thích hợp trong quá trình

thực hiện để đạt mục tiêu chính sách đề ra.

- Tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên

chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn phải đảm bảo được thực hiện

thường xuyên, liên tục kể cả khi chính sách đang được thi hành để đối tượng

62

chính sách (viên chức y tế bệnh viện đa khoa Xanh Pôn) luôn có niềm tin vào

chính sách và tích cực thực thi chính sách. Việc phổ biến tuyên truyền chính

sách được thực hiện dưới nhiều hình thức như: trực tiếp trao đổi, tiếp xúc;

gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng.

- Năng lực phân công phối hợp thực hiện chính sách: Chính sách đào

tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn được thực hiện

trong phạm vi bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Muốn tổ chức thực thi chính sách

này có hiệu quả phải có sự phân công phối hợp giữa các phòng ban, giữa các

khoa của bệnh viện. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh

viện đa khoa Xanh Pôn có thể tác động đến lợi ích một số đối tượng cụ thể

xong nó lại liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều bộ phận khác nhau vì vậy phải

có sự phối hợp để đạt yêu cầu quản lý.

- Năng lực duy trì chính sách: là làm cho chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn tồn tại được, phát huy được

trong môi trường thực tế. Để làm được điều này đòi hỏi đối tượng thực thi

chính sách chủ động tuyên truyền vận động các đối tượng chính sách, và toàn

xã hội tham gia thực thi chính sách. Trong quá trình thực thi nếu gặp khó

khăn thì cơ quan thực thi phải sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm

tạo môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách đồng thời chủ động điều

chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh. Kết hợp sử dụng biện pháp hành

chính và tăng cường thực hiện dân chủ để viên chức y tế của bệnh viện tích cực

tham gia.

- Năng lực điều chỉnh chính sách: trong quá trình thực thi chính sách

đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn sẽ bộc lộ

những bất cập. Điều chỉnh chính sách là hoạt động cần thiết, thương xuyên

trong quá trình thực thi chính sách.Nó được thực hiện bởi các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền. Cơ quan nào ban hành chính sách thì cơ quan đó được

quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách. Việc điều chỉnh chính sách diễn ra rất

linh hoạt miễn là không làm thay đổi mục tiêu của chính sách.

63

- Nguyên tắc khi điều chỉnh chính sách là chỉ được điều chỉnh biện

pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu

cầu thực tế. Hoạt động điều chỉnh chính sách phải chính xác, hợp lý. Muốn

vậy cơ quan banh hành chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế phải theo

dõi, đông đốc, kiển tra mới kịp thời phát hiện sai sót để điều chỉnh, bổ sung.

- Năng lực theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách: là hoạt

động của cơ quan, của viên chức công chức có thẩm quyền thực hiện thông

qua công cụ hữu ích nhằm tác động đến chủ thể thực thi chính sách nêu cao ý

thức trách nhiệm trong thực hiện chính sách. Thực tế cho thấy trong quá trình

thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa

Xanh Pôn không phải bộ phận nào cũng làm tốt, làm nhanh vì vậy phải có

biện pháp đôn đốc theo dõi kiểm tra việc thực hiện để chống những hành vi vi

phạm quy định trong quá trình thực hiện chính sách.

- Năng lực tổng kết, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện

chính sách: là việc làm cần được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì

chính sách. Trong quá trình thực hiện có thể tổng kết, đánh giá từng phần

hoặc toàn bộ kết quả thực thi chính sách. Đánh giá tổng kết các bước trong

thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa

Xanh Pôn là quá trình xem xét, kết luận về việc chỉ đạo điều hành chấp hành

chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của đối tượng thực thi chính

sách.

Giải pháp trong đề cao năng lực thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn là đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao nhận thức cho chính bản thân những người thực hiện chính sách.

3.2.5. Thực hiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện Xanh Pôn trong thời gian tới

Đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đủ số lượng và chất lượng nhân lực y tế

cho bệnh viện là yêu cầu quan trọng trong tình hình hiện tại của Bệnh viện đa

khoa Xanh Pôn. Việc đảm bảo chất lượng, số lượng viên chức y tế sẽ giảm tải

64

áp lực công việc, giúp viên chức y tế có thời gian hoàn thiện nâng cao chất

lượng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và có tác phong phục vụ tốt hơn.

- Tăng công suất và nâng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế

tại bệnh viện để đáp ứng nhu cầu tăng nhân lực KBCB về cả số lượng và chất

lượng. Mở rộng và cân đối quy mô đào tạo theo các bậc học, ngành học nhằm

đáp ứng nhu cầu đa dạng về nhân lực cho thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh,

khám bệnh và chữa bệnh. Vì vậy nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế

của bệnh viện cấn đáp ứng yêu cầu nhân lực của các khoa và các lĩnh vực

chuyên môn được dự báo với nhu cầu lớn trong trung hạn và dài hạn.

- Chú trọng tới đào tạo để tăng số lượng bác sỹ chuyên khoa, nhằm giải

quyết những thiếu hụt nghiêm trọng về số lượng bác sỹ chuyên khoa thuộc

các ngành như : Ung thư, tim mạch, chỉnh hình, truyền nhiễm, nhi khoa và

bác sỹ gia đình.

- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nhân viên y thế tại bệnh viện để đáp

ứng yêu câu của công tác CSSK toàn dân.

- Có chính khuyến khích và hỗ trợ viên chức y tế có hoàn cảnh khó

khăn tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng do bệnh viện tổ chức.

- Xây dựng các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;

- Xây dựng kế hoạch đào tạo về chuyên môn sâu cho các chuyên khoa;

- Xây dựng kế hoạch về hình thức đào tạo như đào tạo chuyên tu, tại

chức, cử tuyển…;

- Xây dựng, dự trù kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng trong nước

và ngoài nước đối với viên chức y tế tại bệnh viện.

- Có kế hoạch xây dựng và thẩm định các chương trình đào tạo, cập

nhật kiến thức cho đội ngũ nhân lực làm việc tại các khoa, khối lâm sàng và

viên chức quản lý;

- Xây dựng đề án đào tạo chuyên môn, kỹ thuật cho viên chức y tế các khoa;

- Xây dựng và đề xuất các chính sách để có thể tuyển chọn, đào tạo, đãi

ngộ và sử dụng viên chức y tế có trình độ cao cho bệnh viện.

65

Trong thời gian tới việc xây dựng qui hoạch, kế hoạch tổ chức đào tạo,

bồi dưỡng viên chức y tế của Bệnh viện được dự kiến như sau: (xem bảng 3.1)

Bảng 3.1. Kế hoạch đào tạo năm 2020

TT

Đối tượng đào tạo

Ngành đào tạo

Ghi chú

Số lượng viên chức

Tiến sĩ

1 Đào tạo sau ĐHY

Bác sĩ chuyên khoa II

Thạc sĩ

Bác sĩ chuyên khoa I

2 Đào tạo Dược

3 Đào tạo Điều dưỡng

4 Đào tạo khác 5 Đào tạo Lý luận chính trị

Tổng số

Ngoại khoa Nhi khoa Nội khoa Ngoại khoa Tai mũi họng Nhi khoa Nội khoa Mắt Tim mạch Ngoại khoa Nội khoa Nhi khoa Gây mê hồi sức Hồi sức cấp cứu Răng hàm mặt Chẩn đoán hình ảnh Dinh dưỡng Phục hồi chức năng Nhi khoa Nội khoa Chuyên khoa cấp II Thạc sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Cao câp chính trị Trung cấp chính trị

1 1 1 3 1 2 1 1 1 5 2 2 1 1 1 1 1 1 3 3 1 2 5 25 20 50 1 30 167

Nguồn: Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

3.2.6. Tăng cường kinh phí, trang thiết bị cho tổ chức thực hiện

hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa

khoa Xanh Pôn

Hiện nay, nguồn kinh phí hoạt động của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

đang thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, các hình

66

thức hành nghề y dược tư nhân, “khám chữa bệnh ngoài giờ” của viên chức y

tế nhà nước đã được cho phép để thay thế cho các nguồn tài chính từ ngân

sách nhà nước (NSNN) và các nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện (từ quỹ bảo

BHYT và viện phí trực tiếp của người bệnh). Từ năm 2000 đến nay, Bệnh

viện đa khoa Xanh Pôn đã chuyển đổi mạnh mẽ về cơ chế tài chính qua việc

triển khai thực hiện các chủ trương “xã hội hóa” và giao quyền tự chủ tài

chính. Trong quá trình thực hiện tự chủ, bệnh viện đã áp dụng các biện pháp

nhằm hạn chế các chi phí không cần thiết và tăng các dịch vụ có thu lợi cao từ

người bệnh, khoán mức thu chi cho từng khoa phòng. Một phần viện phí thu

được đã để lại cho bệnh viện sử dụng theo quy định tại Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.Ngoài ra bệnh viện đã thành

lập Khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu và Khoa khám chữa bệnh chất lượng

cao, coi đây là nguồn tăng thu chủ yếu, được tập trung đầu tư các máy móc hiện

đại, phòng bệnh đầy đủ tiện nghi, chủ yếu để phục vụ cho những người có khả

năng chi trả. Với nguồn kinh phí tự chủ, hàng năm, bệnh viện đã trích một phần

kinh phí đầu tư cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của bệnh viện cụ

thể: Năm 2015 là 577.780.750 vnđ; Năm 2016 là 1.233.899.550 vnđ; Năm 2017

là 895.878.100 vnđ; Năm 2018 là 783.552.850 vnđ; Năm 2019 là 240.228.900

vnđ.

Nguồn kinh phí dự trù cho công tác đào tạo năm 2020 khoảng

750.000.000 vnđ

3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong

thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa

khoa Xanh Pôn

a) Thực hiện công tác thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện chính

sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.

Công tác thanh tra, đôn đốc hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức y

tế tại bệnh viện giúp khẳng định lại mục tiêu của chính sách và nhắc nhở đối

67

tượng thực thi chính sách tập trung, chú ý những nội dung ưu tiên trong quá

trình thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của bệnh viện đa

khoa Xanh Pôn. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, theo dõi sát sao tình hình tổ

chức thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế để kịp thời bổ sung,

hoàn thiện chính sách đồng thời chấn chỉnh công tác tổ chức thực thi chính

sách giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu mà chính sách đào

tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đặt ra.

Thực hiện công tác thành tra xử lý vi phạm trong thực hiện chính sách

đào tạo viên chức y tế tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn nhằm: đảm bảo hiệu

lực hiệu quả của chính sách; Tăng cường kỷ cương hành chính trong việc tổ

chức thực hiện, có biện pháp khen thưởng động viên kịp thời đối với các khoa,

các cá nhận có thành tích trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn;

Thanh tra quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức

y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn giúp phát hiện các điểm sai, bất hợp lý

trong tổ chức thực hiện chính sách để có biện pháp kiến nghị điều chỉnh, khắc

phục giúp hoàn thiện chính sách;

Thanh tra việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế

tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn nhằm đảm bảo tiết kiệm chống lãng phí trong

quá trình thực hiện chính sách;

Công tác thanh tra thực hiện chính sách phải đảm bảo theo đúng thẩm

quyền, trình tự, không chồng chéo, trùng lặp có sự phối hợp giữa các phòng

ban, các khoa trong công tác thanh tra. Hoạt động thành tra phải đảm báo tính

kịp thời, chính xác, nghiêm minh.

b) Nội dung kiểm tra việc thực hiện chính sách

Bệnh viên đôn đốc và sát sao trong kiểm tra kế hoạch thực hiện chính

sách; kiểm tra tiến độ tổ chức thực hiện và các giải pháp thực hiện; kiểm tra

những sai phạm trong thực hiện chính sách; kiểm tra kết quả trong thực hiện

68

chính sách; kiểm tra trách nhiệm của cơ quan, tổ chức người có thẩm quyền

trong tổ chức chức thực hiện chính sách; kiểm tra sự phù hợp của chính sách

với điều kiện cụ thể của bệnh viện hiện nay.

Đơn vị được giao nhiệm vụ thanh kiểm tra việc thực hiện chính sách

đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời kết

quả thanh kiểm tra với cấp trên theo đúng thẩm quyền. Việc xử lý kết quả

thanh kiểm tra thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế của

Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn do giám đốc bệnh viện quyết định.

3.2.8. Lựa chọn phương pháp hợp lý trong tổ chức thực hiện chính

sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

Lựa chọn phương pháp hợp lý trong tổ chức thực hiện chính sách đào

tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn là lựa chọn

cách thức tác động của chủ thể thực hiện chính sách lên các đối tượng thực thi

chính sách qua đó đưa ra giải pháp hoàn thiện chính sách cho phù hợp trong

thời gian tới.

Phương pháp để tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên

chức y tế của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn kết hợp giữa phương pháp kinh tế

với phương pháp hành chính và phương pháp giáo dục thuyết phục để có tác

động tích cực nhất nhằm đạt mục tiêu đề ra. Thực hiện đổi mới trong cách lựa

chọn các phương pháp thực hiện trên cơ sở coi phương pháp kinh tế là cơ bản,

phương pháp hành chính là quan trọng và phương pháp giáo dục thuyết phục

là cần thiết. Trong quá trình thực hiện các phương pháp trên cần có sự đổi

mới, sáng tạo, linh hoạt và mềm dẻo để đảm bảo tính đa dạng nhằm tác động

lên các đối tượng khác nhau.

Để tăng cường tính hiệu quả trong việc lựa chọn phương pháp tổ chức

thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại Bệnh viện đa khoa

Xanh Pôn cần phải thực hiện cá yêu cầu sau:

69

- Nâng cao trình độ, nhận thức và trách nhiệm cuả đội ngũ viên chức

thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa

Xanh Pôn để họ am hiểu chính sách một các toàn diện về chính sách, đối

tượng chính sách và thực thi chính sách để từ đó có cách thức tác động cho

phù hợp.

- Đánh giá nguồn lực để có thể thực hiện các phương pháp trên có thể

là về nhân lực, vật lực.

- Tuyên truyền phổ biến cho chính đội ngũ viên chức y tế là đối tượng

thụ hưởng của chính sách để họ nhiệt tình hưởng ứng theo các phương pháp

trên.

Tiểu kết chương

Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn tại chương 2. Trong

chương 3 của luận văn, tác giả đã đưa ra một số giải pháp như: 1) hoàn thiện

công tác thực hiện chính sánh đào tạo, bồi dưỡng nâng trình độ chuyên mộn,

nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ y bác sỹ tại Bệnh viện đa khoa

Xanh Pôn trong thời gian tới; 2) giải pháp nâng cao hiệu quả và nhận thức của

đội ngũ viên chức, công chức trong công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng viên chức y tế; 3) giải pháp đầu tư kinh phí, trang thiết bị cho việc thực

hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế; 4) giải pháp hoàn thiện quy

trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế; 5) giải pháp tăng

cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách đào tạo bồi,

bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện; 6) tổng kết rút kinh nghiệm đối với

quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế từ

thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.

70

KẾT LUẬN

Hiện nay, công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y

tế của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn đã có những chuyển biến vượt bậc. Hoạt

động đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích

cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng

và hiệu quả làm việc của viên chức y tế, hướng tới mục tiêu là tạo được sự

thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Mục đích của đào tạo,

bồi dưỡng là nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công

việc cho viên chức y tế. Trong đó, cung cấp những kiến thức chuyên môn, lý

luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc, giáo

dục y đức để thực hiện nhiệm vụ một cách nhiệt tình với tinh thần trách

nhiệm của người thày thuốc.

Hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng viên chức

y tế, coi vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức y tế

cho ngành y nói chung và Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn nói riêng đang là một

trong những vấn đề được đặc biệt quan tâm. Năng lực trình độ chuyên môn

nghiệp vụ của viên chức y tế chính là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng

khám chữa bệnh của các bệnh viện. Đây chính là nhân tố quyết định cho việc

nâng cao chất lượng ngành y nói chung và Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn nói

riêng. Đề tài luận văn “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y

tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội” nghiên cứu các vấn đề

từ lý luận đến thực tiễn thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y

tế hiện nay từ đó đề xuất, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách

đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế nói chung từ thực tiễn tại Bệnh viện đa

khoa Xanh Pôn Hà Nội. Với ý nghĩa đó kết quả của luận văn đạt được như

sau:

71

Thứ nhất, luận văn đã nêu lên những khái niệm, lý luận và vận dụng

các vấn đề lý luận của khoa học chính sách công; vấn đề lý luận tại các chính

sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức của ngành y, các quan điểm của Đảng, Nhà

nước về chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế. Những giải pháp công

cụ chính sách, chủ thể, thể chế ảnh hưởng tới chính sách đào tạo, bồi dưỡng

viên chức y tế và liên hệ từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội.

Thứ hai, qua nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên

chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội luận văn đã nêu

lên những thành tựu nổi bật và phân tích những tồn tại, bất cập, hạn chế thiếu

hụt của vấn đề đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện trong thời gian

qua. Luận văn đã đi sâu phân tích những chính sách đào tạo, bồi dưỡng hiện

hành của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn qua đó làm rõ những vấn đề về chính

sách, mục tiêu, giải pháp công cụ và các yếu tố tác động tới chính sách đào

tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại bệnh viện. Từ đó, đưa ra một số giải pháp

hoàn thiện chính sách cho phù hợp trong thời gian tới.

Thứ ba, trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng thực hiện chính sách

đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

luận văn đã đưa ra các quan điểm, mục tiêu, định hướng để hoàn thiện chính

sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn nói

riêng và của ngành y cả nước nói chung.

Có thể nói, chính sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế là một trong

nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước của ngành y. Chính sách, góp

phần nâng cao chất lượng nhân lực cho ngành y theo đúng tinh thần chỉ đạo

tại Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 coi “Ngành y là một ngành

đặc biệt. Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y đức; cần được

tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt”.

72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 về

tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong

tình hình mới.

2. Ban Chấp hành Trung ương khóa XII (2017), Nghị quyết số

20/NQ/TW ngày 25/10/2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và

nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

3. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 về

hướng dẫn đào tạo liên tục cho viên chức Y tế.

4. Bộ Y tế (1997), Quyết định số 1895/2017 QĐ- BYT về việc ban hành

quy chế bệnh viện.

5. Bộ Y tế (2010), Báo cáo tình hình nhân lực y tế năm 2010.

6. Bộ Y tế (2015), Quyết định phê duyệt Kế hoạch phát triển nhân lực

trong hệ thống khám, chữa bệnh giai đoạn 2015 – 2020.

7. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/ NĐ-CP ngày 05/3/2010 về

đào tạo, bồi dưỡng công chức.

8. Chính phủ (2012), Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 5/9/2012 phê

duyệt chương trình mục tiêu quôc gia và đào tạo giai đoạn 2012 - 2015.

9. Nguyễn Văn Chính (2016) Luận văn, “Thực hiện chính sách phát

triển nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay” .

10. Học viện Khoa học xã hội - khoa Chính sách công (2017), Tài liệu

bài giảng Tổng quan chính sách công.

11. PGS.TS. Lương Ngọc Khuê (2011), Tạp chí y học thực hành “Thực

trạng nguồn nhân lực bệnh viện tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2010”.

12. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật (2008), Giáo trình hoạch định

và phân tích chính sách công.

73

13. GS.TS. Nguyễn Ngọc Phú, hội khoa học tâm lý - giáo dục Việt

Nam (2016), Báo cáo tổng kết kết quả nghiên cứu đề tài "Xã hội hoá đào tạo

NNL chất lượng cao cho đất nước hiện nay".

14. Quốc hội (2008), Luật viên chức công chức năm 2008.

15. Quốc hội (2009), Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12.

16. Quốc hội (2010), Luật viên chức số 58/2010/QH12.

17. Quốc hội (2014), Luật bảo hiểm y tế sửa đổi năm 46/2014/QH13.

18. PGS.TS. Đường Vinh Sường (2014), Tạp chí cộng sản: “Giáo dục

đào tạo với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay”.

19. ThS. Đỗ Thị Nhường Trường (2019), Tạp chí lý luận chính trị số 6 năm

2019, “Xây dựng nguồn nhân lực Ngành Y tế - Kết quả và một số giải pháp” .

20. Võ Khánh Vinh, Đỗ Phú Hải (2012), Học viện Khoa học xã hội

“Những vấn đề cơ bản của Chính sách công”.

21. TS. Đặng Thị Lệ Xuân (2012, 2013), Tạp chí Kinh tế & Phát triển

“Chính sách y tế và chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân, thực trạng và giải

pháp”.

74