BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------

PHẠM QUỐC KHANG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NGOÀI LĨNH VỰC KINH DOANH NÒNG CỐT CỦA TẬP ĐOÀN,

TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC – NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM

Chuyên ngành : Chính sách công Mã số

: 60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VŨ THÀNH TỰ ANH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng

trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của

tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành

phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Tác giả luận văn

Phạm Quốc Khang

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô giáo tại

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh

đã trang bị kiến thức và nhiệt tình hỗ trợ mọi mặt cho tôi trong thời gian hai năm học vừa

qua, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy giáo Vũ Thành Tự Anh

đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi hoàn thành Luận văn này.

Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, rất nhiều góp ý sâu sắc

của thầy Nguyễn Xuân Thành, thầy Đỗ Thiên Anh Tuấn, cô Đinh Vũ Trang Ngân để tôi có thể

hoàn thành luận văn này. Qua đây tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Bộ phận Thư

viện, Bộ phận Phòng Lab và các anh chị đang công tác tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế

Fulbright đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học và nghiên cứu tại chương

trình.

Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và toàn thể các thành viên Lớp thạc sỹ Chính sách công khóa

05 đã luôn động viên và ủng hộ tôi trong thời gian qua.

Do hạn chế về mặt thời gian, năng lực thực hiện mà luận văn không tránh khỏi những thiếu

sót, hạn chế. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp, chia sẻ của Quý Thầy, Cô; các

Anh/Chị và các bạn quan tâm đến chủ đề này để Luận văn được hoàn thiện.

iii

TÓM TẮT

Đầu tư ngoài lĩnh vực kinh doanh nòng cốt trở thành vấn đề chính sách được Chính phủ và

các cơ quan quản lý nhà nước quan tâm. Việc thoái vốn của các tập đoàn, tổng công ty nhà

nước trở thành nhiệm vụ quan trọng nhằm tái cơ cấu DNNN và tái cấu trúc nền kinh tế. Năm

2012, giá trị đầu tư ngoài lĩnh vực nòng cốt của các tập đoàn, tổng công ty là 22.300 tỷ đồng,

giảm nhẹ so với mức gần 24.000 tỷ đồng của năm 2011. Trong đó, Tập đoàn Dầu khí Việt

Nam (PVN) là tập đoàn có giá trị đầu tư ngoài lĩnh vực nòng cốt lớn nhất, với giá trị 6.700 tỷ

đồng (Bộ tài chính, 2012). Đáng tiếc là cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào

về hoạt động đầu tư ngoài lĩnh vực kinh doanh nòng cốt của các tổng công ty, tập đoàn kinh tế

nhà nước. Luận văn này nghiên cứu tình huống PVN nhằm tìm lời giải đáp cho các nguyên

nhân dẫn đến hoạt động đầu tư ngoài lĩnh vực kinh doanh nòng cốt của PVN, và tác động của

nó đến các chủ thể (PVN, Nhà nước, thị trường). Từ đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị

chính sách đối với Nhà nước.

Qua phân tích, luận văn chỉ ra hai nhóm nguyên nhân hình thành động cơ đầu tư ngoài ngành

của PVN. Thứ nhất, nguyên nhân từ bên trong, do PVN có nguồn lực lớn từ lợi nhuận giữ lại

để tiến hành đầu tư. Thêm vào đó, do vấn đề ủy quyền - thừa hành, thông qua đầu tư đa ngành

nhằm khẳng định vị thế chủ đạo của tập đoàn, gia tăng sự ủng hộ chính trị và thu lợi ích kinh

tế cho lãnh đạo các công ty. Các công ty con dễ dàng vay nợ, thuận lợi trong tiếp cận đất đai

nên có động cơ đầu tư vào bất động sản để tìm kiếm lợi nhuận cao. Thứ hai, nguyên nhân từ

bên ngoài, PVN có tiền đề pháp lý thông thoáng cho việc đầu tư đa ngành ngay từ Quyết định

91/Ttg năm 1994 và trong Điều lệ Tổ chức và hoạt động của PVN. Hiệu lực quản lý, cơ chế

giám sát lỏng lẻo là môi trường thuận lợi hậu thuẫn cho PVN tiến hành đầu tư ngoài lĩnh vực

nòng cốt. Yếu tố quan trọng khác nữa là tính chất thời điểm, sự nở rộ đầu tư của PVN bắt

nguồn từ sự bùng nổ của thị trường chứng khoán, bất động sản; tạo ra lực hút hấp dẫn đối với

PVN.

Tác động của hoạt động đầu tư ngoài lĩnh vực kinh doanh nòng cốt đối với các chủ thể là rất

rõ ràng. Đối với PVN, tập đoàn không thể thực hiện giám sát đối với toàn bộ hoạt động đầu tư

ngoài lĩnh vực nòng cốt do cơ chế đầu tư chồng chéo, nhiều tầng nấc; sự uy tín, hình ảnh của

iv

tập đoàn bị giảm sút; hiệu quả tài chính của đầu tư rất thấp, thậm chí thua lỗ gây tổn thất vốn

cho tập đoàn. Đối với Nhà nước, vốn đầu tư của nhà nước bị dàn trải, không đến được ngành

cần ưu tiên phát triển; đồng thời hoạt động này còn đi ngược lại chủ trương khuyến khích mọi

thành phần kinh tế tham gia kinh doanh của Nhà nước; tạo ra cơ cấu sở hữu chồng chéo trong

lĩnh vực bất động sản gây ra sự phức tạp trong quản lý, và giải quyết nợ xấu cho hệ thống

ngân hàng. Mặc dù đầu tư đa ngành ngay từ đầu được nhà nước cho phép, nhưng bây giờ

cũng chính nhà nước phải đóng vai trò người đi sửa chữa thất bại thị trường từ hoạt động đầu

tư đa ngành này của các tập đoàn. Đối với thị trường, nó phá vỡ cạnh tranh, tạo rào cản đối

với sự phát triển của khu vực tư nhân; góp phần gây ra sự mất cân bằng cung cầu trên thị

trường bất động sản.

Từ những phân tích trên, tác giả đề xuất một số khuyến nghị chính sách. Đầu tiên, tiếp tục

hoàn thành đúng lộ trình thoái vốn đối với các khoản đầu tư ngoài lĩnh vực nòng cốt. Song

song với quá trình này cần hoàn thiện thể chế và khung pháp lý đối với tập đoàn, tổng công ty

nhà nước, để chúng hoạt động theo đúng bản chất doanh nghiệp, tuân theo cơ chế thị trường.

Nhà nước nên tiếp tục giảm tỷ lệ lợi nhuận giữ lại từ “tiền lãi nước chủ nhà”; xóa bỏ tín dụng

chỉ định hoặc bảo lãnh ngầm cho các tập đoàn; xóa bỏ phân biệt đối xử giữa tập đoàn với

doanh nghiệp thông thường.

Từ khóa: đầu tư, ngoài lĩnh vực kinh doanh nòng cốt, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... ii

TÓM TẮT ................................................................................................................................ iii

MỤC LỤC ................................................................................................................................. v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................................ ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................................................... x

DANH MỤC PHỤ LỤC .......................................................................................................... xi

CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................................ 1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu ........................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................................... 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4

1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 4

1.6. Cấu trúc nghiên cứu ......................................................................................................... 4

CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH ........................................... 5

2.1. Lý thuyết về đầu tư đa ngành .......................................................................................... 5

2.1.1. Khái niệm đầu tư đa ngành ....................................................................................... 5

2.1.2. Phân loại hoạt động đầu tư đa ngành ........................................................................ 6

2.2. Nguyên nhân các doanh nghiệp tiến hành đầu tư đa ngành ............................................ 6

2.2.1. Nguyên nhân từ bên trong doanh nghiệp .................................................................. 6

2.2.2. Nguyên nhân từ bên ngoài doanh nghiệp ................................................................. 8

2.3. Tác động kinh tế của hoạt động đầu tư đa ngành ............................................................ 8

vi

2.4. Tổng quan các nghiên cứu trước ................................................................................... 10

CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ NGOÀI LĨNH VỰC KINH DOANH

NÒNG CỐT CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM ..................................................... 12

3.1. Tổng quan về PVN ........................................................................................................ 12

3.1.1. Quá trình phát triển ................................................................................................. 12

3.1.2. Ngành nghề kinh doanh nòng cốt của PVN ........................................................... 12

3.1.3. Kết quả hoạt động của PVN ................................................................................... 13

3.1.4. Cấu trúc đầu tư đa ngành của PVN ........................................................................ 14

3.2. Nguyên nhân PVN tiến hành đầu tư ngoài lĩnh vực kinh doanh nòng cốt .................... 19

3.2.1. Nguyên nhân từ phía PVN ...................................................................................... 19

3.2.2. Nguyên nhân từ kinh tế vĩ mô và thể chế ............................................................... 26

3.3. Tác động của hoạt động đầu tư ngoài lĩnh vực kinh doanh nòng cốt của PVN ............ 30

3.3.1. Đối với PVN ........................................................................................................... 30

3.3.2. Đối với Nhà nước ................................................................................................... 33

3.3.3. Đối với thị trường ................................................................................................... 34

CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ....................................... 36

4.1. Kết luận ......................................................................................................................... 36

4.2. Khuyến nghị chính sách ................................................................................................ 37

4.3. Những hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................... 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 40

PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 46

vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt

Báo cáo tài chính BCTC

Bất động sản BĐS

Central Institute for Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung CIEM

Economic Management ương

CTCP Công ty cổ phần

DN Doanh nghiệp

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

EVN Electricity Vietnam Tập đoàn Điện lực Việt Nam

LVKDNC Lĩnh vực kinh doanh nòng cốt

MTV Một thành viên

N/a Not available Không có thông tin

Oceanbank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại

Dương

PTSC Petrovietnam Technical Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp

Services Corporation Dầu khí

PVC Petrovietnam Construction Tổng công ty Xây lắp Dầu khí Việt Nam Joint Stock Corporation

PVC-SG Công ty Xây lắp Dầu khí Sài gòn

PV Gas Petrovietnam Gas Tổng công ty Khí Việt Nam

PVFC Petrovietnam Finance Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí

Corporation Việt Nam

PVI Công ty cổ phần PVI

PVL Công ty cổ phần Địa ốc Dầu khí

PVN Petrovietnam Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

TCT Tổng công ty

viii

TĐKTNN Tập đoàn kinh tế nhà nước

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TTCK Thị trường chứng khoán

Vinashin Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1-1: Tình hình đầu tư ngoài lĩnh vực kinh doanh nòng cốt của TCT, TĐKTNN .................. 2

Bảng 3-1: Cơ cấu sở hữu và đầu tư ngoài ngành của PVN .......................................................... 14

Bảng 3-2: Sơ lược về hoạt động của các công ty con PVN nắm cổ phần chi phối tại thời điểm

31/12/2012 ..................................................................................................................................... 16

Bảng 3-3: Giá trị vốn góp của PVC vào các công ty trong lĩnh vực Xây dựng, Bất động sản ..... 18

Bảng 3-4: Quy mô đầu tư ngoài lĩnh vực kinh doanh nòng cốt của một số tập đoàn ................... 19

Bảng 3-5: Nguồn vốn ủy thác tại PVFC vào thời điểm 31/12 từ 2008 - 2012 .............................. 20

Bảng 3-6: Kết quả phân tích Dupont 4 công ty PVFC, PVC, PVI, PTSC .................................... 25

x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 3-1: Thời điểm cổ phần hóa một số công ty con của PVN ................................................... 22

Hình 3-2: Tình hình dư nợ tín dụng của một số công ty con của PVN ......................................... 24

Hình 3-3: Sơ đồ quản lý của chủ sở hữu nhà nước với PVN ........................................................ 29

Hình 3-4: Cấu trúc sở hữu chồng chéo của PVN với các công ty con .......................................... 31

Hình 3-5: Một số logo công ty con của PVN ................................................................................ 32

xi

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phương pháp phân tích Dupont .................................................................................... 46

Phụ lục 2: Quá trình phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) ...................................... 48

Phụ lục 3: Kết quả hoạt động của PVN giai đoạn 2001 – 2010 .................................................... 49

Phụ lục 4: Giá trị vốn góp của PVC vào các công ty tại thời điểm 31/12/2009 và 31/12/2012 .... 50

Phụ lục 5: Số liệu về cho vay các bên có liên quan tại PVFC tại thời điểm 31/12 từ 2008 – 2012

....................................................................................................................................................... 52

Phụ lục 6: Một số khoản vay của PVC tại thời điểm 31/12 từ 2008 - 2012 .................................. 52

Phụ lục 7: Thời điểm cổ phần hóa một số công ty con của PVN và giá trị thu được .................... 53

Phụ lục 8: Tình hình dư nợ tín dụng của một số công ty con của PVN tại thời điểm 31/12 từ 2006

- 2013 ............................................................................................................................................. 54

Phụ lục 9: Nguồn vốn huy động và nhận ủy thác của PVFC ........................................................ 54

Phụ lục 10: Kết quả kinh doanh của PVFC trong giai đoạn 2006 – 2008 ..................................... 55

Phụ lục 11: Một số chỉ tiêu tài chính của các công ty con của PVN ............................................. 56

1

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1. Bối cảnh nghiên cứu

Việt Nam đang tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần sở hữu Nhà nước

trong các doanh nghiệp (DN). Số lượng doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã giảm đáng kể qua

các năm; cụ thể, năm 1990 có hơn 12.000 DNNN, đến năm 2000 còn khoảng 6.000 DNNN, và

năm 2012 còn 846 DNNN (Bộ tài chính, 2013).

Tuy nhiên, các DNNN vẫn giữ vai trò quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động thị

trường, nợ xấu trong hệ thống ngân hàng và bất ổn kinh tế vĩ mô. Tổng số vốn của các DNNN đã

tăng từ 136 nghìn tỷ đồng năm 2001 lên 700 nghìn tỷ đồng vào năm 2010 (CIEM, 2012), và 921

nghìn tỷ đồng năm 2012 (Bộ tài chính, 2013) nhưng lại tập trung chủ yếu vào 10 tập đoàn, 11

tổng công ty đặc biệt, chiếm 87,1% tổng vốn chủ sở hữu, và 85,8% tổng tài sản (CIEM, 2012).

Mặc dù quy mô vốn nhà nước trong DNNN không hề nhỏ như thế, nhưng nợ vay của các DNNN

cũng rất lớn, tính đến cuối năm 2012 là 402.955 tỷ đồng (BTC, 2013), tương đương 13% tổng dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng; tính riêng 12 TĐKTNN nợ vay là 218.740 tỷ đồng (CIEM,

2012).

Bước vào năm 2005 – 2006, sự bùng nổ của thị trường chứng khoán (TTCK), bất động sản

(BĐS) đã bắt đầu cho trào lưu đầu tư ngoài lĩnh vực kinh doanh nòng cốt (LVKDNC) trong các

tổng công ty (TCT), tập đoàn kinh tế nhà nước (TĐKTNN). Theo báo cáo của BTC, năm 2011,

các TCT, TĐKTNN đầu tư ngoài LVKDNC gần 24.000 tỷ đồng, nhưng đã giảm còn gần 22.300

tỷ đồng trong năm 2012; trong đó có 1.106 tỷ đồng vào chứng khoán, 1.413 tỷ đồng vào lĩnh vực

bảo hiểm; 6.089 tỷ đồng vào BĐS, 523 tỷ đồng vào quỹ đầu tư; riêng lĩnh vực ngân hàng vượt

trội với 13.152 tỷ đồng. Những con số thống kê chưa đầy đủ này đã phản ánh có một nguồn vốn

đầu tư rất lớn nằm ngoài LVKDNC.

2

Sự sụp đổ của Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam1 (Vinashin) trở thành bài học đắt giá

cho sự đầu tư đa ngành ra ngoài LVKDNC nhưng quản lý lỏng lẻo, kinh doanh yếu kém. Trong

giai đoạn 2006 - 2008, Vinashin đã thành lập gần 200 công ty con, hoạt động từ sản xuất thép, xi

măng, xây dựng khu công nghiệp, dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng, hàng không..., thậm chí đến cả

xe máy. Tương tự, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đầu tư hơn 2.000 tỷ đồng vào các lĩnh

vực rủi ro như bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán… Theo kết luận của Thanh tra Chính phủ năm

2013, EVN đầu tư vào EVN telecom gây mất vốn 2.400 tỷ đồng. Không chỉ vậy, chi phí cho xây

dựng biệt thự, sân tennis, bể bơi với tổng giá trị gần 600 tỷ đồng lại được EVN hạch toán chi phí

tính vào giá bán điện (Thái Sơn – Mai Hà, 2013). Đầu tư ngoài LVKDNC nhưng hạch toán

không minh bạch, dẫn đến tăng chi phí sản xuất điện, giá thành sản xuất điện bất hợp lý.

Đvt: tỷ đồng

Bảng 1-1: Tình hình đầu tƣ ngoài lĩnh vực kinh doanh nòng cốt của TCT, TĐKTNN

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

6.114

14.441

19.840

14.991

21.814

23.744

22.283

Tổng

3.838

7.977

11.427

8.734

10.128

11.403

13.152

Ngân hàng

211

1.431

2.285

2.999

5.379

9.286

6.089

Bất động sản

758

2.655

3.007

1.578

2.236

1.682

1.413

Bảo hiểm

707

1.328

1.697

986

3.576

696

1.106

Chứng khoán

600

1.050

1.424

694

495

675

523

Quỹ đầu tƣ

2,3%

2,4%

1,4%

1,5%

1,5%

1,3%

1,2%

Ngoài ngành/Doanh

thu

Nguồn: Bộ Tài chính

Sự cần thiết cũng như tính hiệu quả của hoạt động đầu tư ngoài LVKDNC của các TCT,

TĐKTNN đã trở thành trọng tâm được đưa ra xem xét và thảo luận trong Quốc hội cũng như các

phương tiện thông tin đại chúng. Mặc dù giá trị tương đối của đầu tư ngoài LVKDNC so với

doanh thu của TCT, TĐKTNN là thấp nhưng nó đã bộc lộ những tác động tiêu cực trong nền

kinh tế. Theo Quyết định số 929/QĐ-Ttg, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các DNNN tiến hành

1 Ngày 21/10/2013, Vinashin được cơ cấu lại thành Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy (SBIC) theo Quyết định số 3287/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải

3

thoái vốn ở các hoạt động đầu tư ngoài LVKDNC này. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một

nghiên cứu đầy đủ phân tích hoạt động đầu tư ngoài LVKDNC của các TCT, TĐKTNN Việt Nam.

Do hạn chế về khả năng tiếp cận thông tin, nguồn số liệu thu thập được nên luận văn chỉ tập

trung nghiên cứu tình huống cụ thể với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN). PVN, một trong chín TĐKTNN2, hiện đang là đơn vị có số vốn đầu tư ngoài LVKDNC lớn nhất, với giá trị là 6.700 tỷ đồng (Bộ Tài chính, 2011). PVN đầu tư vào 22 công ty con, góp vốn liên kết với 55 công ty, góp

vốn liên doanh với 23 công ty (PVN, 2012).

Vì chỉ nghiên cứu tình huống PVN nên nghiên cứu không nhất thiết phản ánh và rút ra kết luận

chung cho toàn bộ hoạt động đầu tư ngoài LVKDNC của các TCT, TĐKTNN.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận dạng các hoạt động đầu tư mà PVN đã và đang tiến hành,

từ đó khái quát “bức tranh” đầu tư ngoài LVKDNC của PVN. Sau đó tiến hành tìm hiểu nguyên

nhân xuất phát từ bên trong lẫn bên ngoài của PVN dẫn đến hoạt động đầu tư ngoài LVKDNC

của PVN. Đồng thời nghiên cứu chỉ ra tác động kinh tế (đối với PVN, đối với Nhà nước, đối với

thị trường) trong hoạt động đầu tư ngoài LVKDNC của PVN.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Từ bối cảnh và mục tiêu trên, đề tài “Phân tích hoạt động đầu tư ngoài lĩnh vực kinh doanh nòng

cốt của TCT, TĐKTNN Việt Nam – Nghiên cứu tình huống Tập đoàn Dầu khí Việt Nam” được

thực hiện nhằm trả lời 3 câu hỏi nghiên cứu sau:

Thứ nhất, các nguyên nhân nào khiến PVN tiến hành hoạt động đầu tư ngoài lĩnh vực kinh doanh

nòng cốt?

Thứ hai, hoạt động đầu tư ngoài lĩnh vực kinh doanh nòng cốt đó của PVN đã tạo ra những tác

động kinh tế như thế nào?

Thứ ba, các chính sách nào của Nhà nước nên thực hiện đối với hoạt động đầu tư ngoài lĩnh vực

kinh doanh nòng cốt của các TCT, TĐKTNN?

2 Tính đến cuối năm 2013, Chính phủ đã chuyển đổi 3 tập đoàn thành mô hình tổng công ty gồm có: Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, Tập đoàn Phát triển Nhà và Đô thị Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp xây dựng Việt Nam; nên chỉ còn lại 9 TĐKTNN.

4

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN)

Phạm vi nghiên cứu: năm 2000 – 2013 và cập nhật một số diễn biến gần đây theo sự sẵn có của

số liệu.

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài áp dụng phương pháp định tính, tập trung vào sử dụng các luận điểm trong các nghiên cứu

trước về đầu tư đa ngành của công ty, tiến hành kiểm chứng đối với trường hợp của PVN. Thông

qua Báo cáo tài chính (BCTC) của PVN, và các công ty con; cùng với những bằng chứng thu

thập được thông qua các kênh thông tin (internet, báo, tạp chí) tác giả sử dụng phương pháp

thống kê mô tả để tóm lược bức tranh đầu tư ngoài LVKDNC của PVN. Bên cạnh đó, tác giả sử

dụng phương pháp quy nạp để củng cố cho các lập luận của tác giả.

Để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính trong đầu tư ngoài LVKDNC, nghiên cứu sử dụng phân

tích Dupont và tập trung vào 4 công ty có giá trị đầu tư ngoài LVKDNC lớn nhất là: TCT Tài

chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC), TCT Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC), TCT Cổ phần

Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí (PTSC), CTCP PVI (PVI).

1.6. Cấu trúc nghiên cứu

Đề tài gồm 4 chương, trong chương đầu tiên, tác giả sẽ giới thiệu về bối cảnh chính sách và vấn

đề chính sách. Chương thứ hai, tác giả nêu tổng quan về các nghiên cứu tại Việt Nam cũng như

trên thế giới về hoạt động đầu tư đa ngành của các DN, đưa ra các nguyên nhân cơ bản để DN có

động cơ đầu tư đa ngành. Chương tiếp theo tập trung vào phân tích các nguyên nhân dẫn đến việc

PVN tiến hành đầu tư ngoài LVKDNC. Và nó tạo ra những tác động kinh tế gì đối với bản thân

PVN, Nhà nước, thị trường. Trong chương cuối cùng, tác giả nêu ra kết luận và một số khuyến

nghị chính sách đối với hoạt động đầu tư ngoài LVKDNC của các TCT, TĐKTNN.

5

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH

2.1. Lý thuyết về đầu tƣ đa ngành

2.1.1. Khái niệm đầu tƣ đa ngành

Có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa đầu tư đa ngành. Theo Ansoff (1958), trích trong

Mongtgomery C.A (1983), đầu tư đa ngành được xem như là chiến lược kinh doanh của công ty,

nó là con đường cho công ty tiếp tục tăng trưởng và thay đổi. Ansoff cho rằng đầu tư đa ngành sẽ

khó khăn hơn các chiến lược khác. Bởi vì hướng đến một dòng sản phẩm mới và thị trường mới,

nó cần những kỹ năng mới, kỹ thuật mới, thay đổi tổ chức trong cấu trúc công ty. Tương tự Pitts

& Hopkins (1982), trích trong Mongtgomery (1983), cho rằng đầu tư đa ngành là sự thâm nhập

của một công ty đối với một sản phẩm mới bằng sử dụng nguồn lực mới nhằm tiếp cận một thị

trường mới. Theo Raghunathan (1995) đó là phạm vi trong đó các thiết chế trong các hoạt động

kinh doanh khác nhau diễn ra đồng thời.

Phát triển kinh tế thông qua phát triển các TCT, TĐKTNN đã trở thành chủ trương, đường lối

xuyên suốt của Đảng và Chính phủ trong thời gian dài. Theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3

khóa IX, DNNN cần “tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng,

chiếm thị phần đủ lớn đối với các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu”. Do đó, LVKDNC của các TCT

hay TĐKTNN không phải do lựa chọn từ nội tại DN; đó là sự lựa chọn của nhà nước. Nhà nước

định hướng cho tập đoàn phải phát triển trong ngành nghề cần ưu tiên nắm giữ đó. Như là PVN

sẽ tập trung vào thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; EVN chuyên môn hóa trong sản xuất,

truyền tải, phân phối điện; Vinashin đóng, sửa chữa tàu và cảng biển. Các tập đoàn kinh tế được

hình thành theo 2 cách thức: thứ nhất, theo cách thức truyền thống, doanh nghiệp tự tích tụ, tập

trung vốn và đầu tư chi phối các doanh nghiệp khác, hoặc chúng tự nguyện liên kết với nhau để

hình thành tập đoàn có tiềm lực để cạnh tranh; thứ hai, tập đoàn được hình thành từ một công ty

hay tổng công ty nhà nước có sẵn. TĐKTNN ở Việt Nam được hình thành theo cách thức thứ 2,

tức là dựa trên TCT nhà nước hiện hữu, bản chất là “lắp ghép các DN thành viên” mà không tạo

ra được “một sự kết hợp hữu cơ với cơ cấu nhiều tầng nấc” (Trần Tiến Cường, 2005).

6

2.1.2. Phân loại hoạt động đầu tƣ đa ngành

Theo phân loại của Strategy Train (2014) thì đầu tư đa ngành được chia thành:

Đầu tư đa ngành liên quan với ngành kinh doanh chính (related diversification): là hình thức đa

dạng hóa đầu tư có liên quan chặt chẽ với lĩnh vực kinh doanh hiện có của DN. Nó xảy ra khi DN

mở rộng chuỗi sản phẩm hoặc thị trường. Trong đó, DN bắt đầu sản xuất một sản phẩm mới hoặc

thâm nhập vào thị trường mới có liên quan với hoạt động kinh doanh vốn có của nó.

Đầu tư đa ngành không liên quan với ngành kinh doanh chính (unrelated diversification): là hình

thức đa dạng hóa đầu tư không có mối liên quan với lĩnh vực kinh doanh hiện có của DN. Đầu tư

không liên quan xảy ra khi DN sản xuất một sản phẩm mới hoặc thâm nhập thị trường mới không

liên quan với hoạt động kinh doanh vốn có của nó.

2.2. Nguyên nhân các doanh nghiệp tiến hành đầu tƣ đa ngành

2.2.1. Nguyên nhân từ bên trong doanh nghiệp

Có nhiều nghiên cứu lí giải tại sao DN tiến hành đầu tư đa ngành. Nhưng tác giả tổng hợp một số

nguyên nhân chính như sau:

Tối thiểu hóa chi phí

Trong Lý thuyết về chi phí giao dịch, Williamson (1989) xem hoạt động trong DN mang tính hợp

đồng: hợp đồng với thị trường, hợp đồng với người lao động, hợp đồng với người quản lý… Chi

phí giao dịch là yếu tố quan trọng giải thích cho việc tại sao DN được tổ chức theo nhiều hình

thức khác nhau, đa dạng hóa trong DN là biện pháp giảm chi phí giao dịch liên quan nguồn lực

trong doanh nghiệp (con người, kỹ thuật, thị trường…)

Đầu tiên, đa dạng hóa giúp DN tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô (Teece, 1980, trích trong

Joseph, 2007), đó là kinh nghiệm quản lý, thương hiệu, R&D. Hoặc lợi thế theo phạm vi

(Chandler, 1994), đó là thị trường đầu vào hoặc đầu ra của sản phẩm, tài chính, marketing. Trong

một môi trường cạnh tranh, việc chia sẻ nguồn lực như vậy sẽ rất hữu hiệu, nhưng nó dường như

chỉ hiệu quả trong việc đầu tư đa ngành có liên quan đến ngành kinh doanh chính.

Thứ hai, đầu tư đa ngành tạo ra thị trường vốn nội bộ khi thị trường vốn bên ngoài không hiệu

quả (Ghemawat and Khanna, 1998, trích trong Abhirup, 2007). Đặc biệt, trong trường hợp thông

7

tin bất cân xứng trên thị trường tín dụng tăng lên làm việc tiếp cận vay nợ khó khăn, hoặc chi phí

vay nợ tăng cao.

Phân tán rủi ro bằng đầu tƣ đa ngành

DN đầu tư đa ngành sẽ giúp DN ổn định suất sinh lợi bình quân cho DN, san sẻ lợi nhuận giữa

các lĩnh vực trong trường hợp thị trường có biến động (Amihud & Lev, 1981, trích trong LI,

2007). Mục tiêu của DN khi tiến hành đầu tư đa ngành cũng nhằm tối đa hóa giá trị cho DN. Để

xem xét khả năng sinh lời của hoạt động đầu tư đa ngành, nghiên cứu sử dụng phân tích Dupont

để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính. Đây là phương pháp phân tách suất sinh lợi trên vốn

chủ sở hữu (ROE) thành các bộ phận cấu thành. ROE phản ánh một đồng vốn của chủ sở hữu bỏ

ra thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế (Bodie, Kane, Marcus, 2008).

ROE = =

*

= *

= Hệ số gánh nặng thuế*Hệ số gánh nặng lãi vay*ROA*Hệ số đòn bẩy

Trong công thức trên ta thấy ROE sẽ phụ thuộc vào các cấu phần: hệ số gánh nặng thuế, hệ số

gánh nặng lãi vay, ROA, hệ số đòn bẩy. (Xem ý nghĩa của các hệ số này tại Phụ lục 1)

Tận dụng các nguồn lực cơ bản trong công ty

DN đầu tư đa ngành để tận dụng các yếu tố sản xuất hoặc nguồn lực dư thừa (Penrose, 1959) tạo

ra lợi thế theo phạm vi cho DN không chỉ từ nguồn lực vật chất mà còn từ nguồn lực vô hình.

Theo Teece (1980), DN có nguồn vốn nhàn rỗi hoặc nguồn lực dư thừa, sẽ có xu hướng đầu tư đa

ngành để sử dụng nguồn lực đó, thay vì cho vay hoặc cho thuê. Bên cạnh đó, DN đầu tư đa ngành

có thể gia tăng giới hạn vay nợ, tạo ra lá chắn thuế bằng cách san sẻ lợi nhuận trong các công ty

con (Apostu, 2010).

Lý thuyết về ngƣời ủy quyền – ngƣời thừa hành

Vấn đề phổ biến trong quản trị DN đó là ủy quyền – thừa hành; phát sinh do sự tách bạch giữa

quyền sở hữu và quyền kiểm soát. Theo Jensen và Meckling (1976), trong DN có một mối quan

8

hệ ủy quyền như một hợp đồng theo đó một hoặc nhiều người (người ủy quyền) kết hợp với một

người khác (người thừa hành) để đại diện thực hiện kiểm soát và quản lý DN; trong đó người

thừa hành được ủy quyền quyết định thay cho những người ủy quyền. Nếu cả hai bên trong mối

quan hệ trên tối đa hoá lợi ích, có lý do để tin rằng người thừa hành sẽ không luôn luôn hành

động vì lợi ích tốt nhất của người ủy quyền. Như vậy có một sự không tương thích về động cơ và

thông tin bất cân xứng xảy ra.

Đầu tư đa ngành có thể sẽ thỏa mãn mục tiêu tối đa quyền lực của nhà quản lý hơn là mục tiêu

của các chủ sở hữu (Hokkinson & Hitt, 1990, trích trong LI, 2007). Đồng thời, Stiglitz (2000) chỉ

ra mối quan tâm của lãnh đạo khu vực công đó là tìm cách tăng đối đa quy mô của cơ quan để

được bổ sung nhân sự và ngân sách. Những lợi ích về “tiền lương, bổng lộc, danh tiếng, quyền

lực, chức vụ” lại đều có liên quan đến quy mô của cơ quan.

2.2.2. Nguyên nhân từ bên ngoài doanh nghiệp

Qua nghiên cứu DN ở Trung Quốc, Lixin (2002) kết luận DN mà có mối liên hệ chính trị với

chính quyền càng chặt chẽ thì càng có xu hướng đầu tư đa ngành. Thể chế yếu kém trong bảo vệ

lợi ích cho các cổ đông, cùng với việc các DNNN Trung Quốc dễ dàng tiếp cận vay nợ hoặc được

ưu đãi trong đầu tư cũng là yếu tố tăng đầu tư đa ngành của DNNN (Joseph, 2007).

Những thay đổi về kinh tế vĩ mô, cũng như kỳ vọng về sự tăng trưởng trong một số ngành, lĩnh

vực sẽ làm thay đổi hành vi của DN. Sự bùng nổ của thị trường tài chính đã dẫn đến sự tham gia

đầu tư đa ngành mạnh mẽ của các TĐKTNN của Trung Quốc vào thị trường tài chính trong thập

niên 90 (Mi, 2000).

Các mô hình tập đoàn trên thế giới như Chaebol (Hàn Quốc), Zaibatsu và Keiretsu (Nhật Bản) và

hoạt động đầu tư đa ngành của nó là kết quả của các chính sách, sự khuyến khích từ phía Chính

phủ (Schneider, 2009, trích trong Ly Le, 2013). Hay nói cách khác, nó xuất phát từ thể chế của

quốc gia.

2.3. Tác động kinh tế của hoạt động đầu tƣ đa ngành

Đối với tập đoàn đầu tư đa ngành: theo LI (2007), có một mối tương quan nghịch giữa đầu tư đa

ngành và kết quả kinh doanh. Cho nên giá trị DN và kết quả kinh doanh của DN bị suy giảm khi

sự đa dạng hóa đầu tư tăng lên (Kali, 2000). Nhưng nghiên cứu của Joseph (2007) lại cho thấy

9

không có mối quan hệ nhân quả rõ ràng giữa đầu tư đa ngành và hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên,

vốn đầu tư của DN chắc chắn sẽ bị phân tán, thiếu sự tích tụ, tập trung cho ngành nòng cốt. Đồng

thời, bản thân công ty mẹ không đủ năng lực để giám sát toàn diện mọi khoản đầu tư trong các

công ty con; là cơ hội nảy sinh vấn đề ủy quyền thừa hành.

Bên cạnh đó, một tập đoàn kinh doanh đa ngành nắm giữ nhiều công ty con, sản xuất nhiều loại

sản phẩm, nó sẽ tạo ra hiệu ứng hào quang (halo effects) cho tập đoàn và các thành viên của nó.

Theo Beckwith (1978) thì "ấn tượng tổng thể ảnh hưởng đến các thuộc tính cụ thể", ấn tượng đó

sẽ bị chi phối bởi sự nổi tiếng, quen thuộc của thương hiệu đó. Do đó niềm tin và thái độ của con

người đối với các công ty con bị ảnh hưởng bởi thương hiệu của tập đoàn. Nó sẽ tạo ra những tác

động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động kinh doanh do hiệu ứng hào quang tạo ra.

Đối với Nhà nước: trong trường hợp một DNNN thì việc đầu tư đa ngành sẽ có những tác động

đối với nhà nước như sau: thứ nhất, nó đi ngược lại quá trình chuyển dịch kinh tế, thúc đẩy cổ

phần hóa và tham gia của các thành phần kinh tế; trong đó Nhà nước chỉ nắm giữ những ngành

then chốt (Vũ Thành Tự Anh, 2012). Bắt đầu từ đầu thập niên 90, thất bại của mô hình kinh tế tập

trung ở Liên Xô giúp Việt Nam ý thức được nhiệm vụ cải cách kinh tế. Và bắt đầu quá trình bằng

Quyết định số 202-CT của Hội đồng bộ trưởng về thí điểm chuyển một số DNNN thành CTCP.

Tiếp đó là Quyết định số 90/Ttg năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục sắp xếp DNNN.

Tiếp theo, một loạt quyết định được ban hành để hướng dẫn cho quá trình cổ phần hóa; và xác

định những ngành, lĩnh vực mà nhà nước cần phải nắm giữ 100% sở hữu hoặc chi phối như Chỉ

thị 20 (1998), Nghị định 44 (1998), Quyết định 58 (2002), Quyết định 155 (2002). Thứ hai, các

TĐKTNN từ lâu đã nhận được nhiều ưu đãi, trợ cấp; đặc biệt, nhiều khoản tín dụng chỉ định hoặc

tín dụng bảo lãnh để cung cấp cho các TĐKTNN, điều này đã tạo ra “ràng buộc ngân sách mềm”3 (Kornai, 1986) cho các TĐKTNN, tiềm ẩn phát sinh rủi ro đạo đức. Với cơ chế hỗ trợ như

vậy thì các công ty con của tập đoàn sẽ dễ dàng có những đặc quyền riêng, “cơ chế bảo vệ” từ

công ty mẹ. Thứ ba, nguồn vốn của nhà nước bị phân tán, khó kiểm soát (Vũ Thành Tự Anh,

3 Theo Kornai (1986), ràng buộc ngân sách mềm là tình trạng tài chính của DN không tạo ra bất cứ ràng buộc nào trong quyết định chi tiêu, đầu tư, bành trướng cho lãnh đạo doanh nghiệp. Do DN có thể nhận được bổ sung vốn từ nhà nước hoặc thông qua tín dụng.

10

2012). Việc DNNN kinh doanh ở nhiều lĩnh vực cùng lúc thì điều tất yếu là vốn đầu tư của nhà

nước sẽ bị dàn trải, không tập trung vào lĩnh vực nòng cốt mà nhà nước ưu tiên phát triển.

Đối với thị trường: theo Stiglitz (2000), cơ sở cho việc can thiệp của nhà nước vào thị trường là

do có thất bại thị trường. Cho nên việc nhà nước đầu tư vào các DN để thực hiện hoạt động kinh

doanh là do các lĩnh vực cần vốn đầu tư lớn hoặc tỷ suất lợi nhuận thấp, khu vực tư nhân không

tham gia như đường sắt, đóng tàu...; hoặc có độc quyền tự nhiên như điện lực thì mới cần sự can

thiệp của nhà nước. Nhưng việc các TCT, TĐKTNN đầu tư vào những lĩnh vực không có thất bại

thị trường thì hoàn toàn không cần thiết.

Chính hoạt động đầu tư đa ngành như vậy của các tập đoàn, TCT đã tạo ra hiệu ứng chèn lấn cho

khu vực tư nhân (vốn, tín dụng, lao động) (Vũ Thành Tự Anh, 2012). Theo nghiên cứu của ông,

giai đoạn 2006 -2010 thì DNNN vẫn chiến 45% vốn đầu tư và 31% vốn tín dụng. Mặc dù số

lượng các DNNN có xu hướng giảm nhưng các DNNN tăng hoạt động đầu tư ngoài LVKDNC và

được tài trợ bằng vốn tín dụng thì ắt hẳn nó sẽ tạo ra sự lấn át cho các DN tư nhân trong các lĩnh

vực này.

2.4. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc

Joseph (2007) và đồng sự nghiên cứu gần như toàn bộ các DN phi tài chính được niêm yết tại

Trung Quốc trong giai đoạn 2001 – 2005. Trong nghiên cứu này, hơn 70% các công ty trong mẫu

nghiên cứu có đầu tư đa ngành. Đặc biệt, việc đầu tư đa ngành phụ thuộc mạnh mẽ vào sự gắn kết

về mặt chính trị của các DN. Người điều hành có mối liên kết chính trị mật thiết thì dường như

đầu tư đa ngành nhiều và không liên quan với ngành nòng cốt. Nghiên cứu chỉ ra không có mối

liên hệ giữa cấu trúc sở hữu đến kết quả kinh doanh trong việc đầu tư đa ngành; đồng thời, có 2

nguyên nhân mà DN đa dạng hóa trong bối cảnh Trung Quốc. Thứ nhất, kết quả của việc các DN

kinh doanh trong lĩnh vực không hấp dẫn. Thứ hai, đầu tư đa ngành của DNNN phản ánh việc

xây dựng “đế chế” để bảo vệ quyền lợi cho người đứng đầu và tránh khỏi sự cạnh tranh. Nó càng

thể hiện rõ trong một môi trường thể chế yếu.

Nghiên cứu của LI (2007) tập trung vào 4 vấn đề liên quan với nhau: bản chất của việc đầu tư đa

ngành và mối quan hệ với kết quả kinh doanh ở Trung Quốc; các nhân tố ảnh hưởng đến quyết

định đầu tư đa ngành của DN Trung Quốc; ảnh hưởng của các nhân tố trên đến việc đa ngành và

mối quan hệ kết quả; và nhân tố quan trọng nhất là gì. LI chạy hồi quy đối với mẫu gồm 270 DN

11

trong 2 năm 2003 – 2004. Về mặt lý thuyết, LI đã đề xuất khung lý thuyết mới phục vụ phân tích

gồm có 4 nguyên nhân: mục tiêu hiệu quả, tối đa hóa sự giàu có của người quản lý, xây dựng thị

trường vốn nội bộ, đạt được sự thuận lợi trong cạnh tranh. Không có bằng chứng cụ thể về mặt

thực nghiệm về mối quan hệ nghịch biến giữa đầu tư đa ngành và hiệu quả kinh doanh của DN tại

Trung Quốc.

Mi (2000) giải thích sự khủng hoảng trong DNNN của Trung Quốc là do vấn đề ủy quyền – thừa

hành. Các DNNN như là những người thừa hành của Chính phủ hơn là một chủ thể kinh doanh

tham gia vào thị trường. Tác giả trích dẫn từ nghiên cứu của Garner (1996), DNNN vay mượn

trên thị trường tài chính như là tài trợ vốn cho chính phủ chứ không phải cho DNNN vay. Bởi vì

thị trường tài chính cho rằng với ý chí chính trị thì Nhà nước sẽ không để các DNNN phá sản.

12

CHƢƠNG 3

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ NGOÀI LĨNH VỰC KINH DOANH NÒNG CỐT

CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM

3.1. Tổng quan về PVN

3.1.1. Quá trình phát triển

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước là chủ

sở hữu, PVN đã trải qua quá trình phát triển hơn 50 năm (Phụ lục 02). Ngày 9-9-1977, Chính

phủ ra Quyết định số 251/CP thành lập Công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam, gọi tắt là

Petrovietnam, trực thuộc Tổng cục Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam (tiền thân của PVN bây giờ).

Ngày 6-7-1990, Chính phủ ra Quyết định số 250-HĐBT về việc thành lập Tổng công ty Dầu mỏ

và Khí đốt Việt Nam trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng. Ngày 29-8-2006, Thủ tướng Chính phủ

ban hành Quyết định số 199/2006/QĐ-TTg thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam,

tên giao dịch quốc tế là Vietnam Oil and Gas. Theo Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 18-6-2010

của Thủ tướng Chính phủ, PVN được chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

do nhà nước làm chủ sở hữu.

3.1.2. Ngành nghề kinh doanh nòng cốt của PVN

Trong Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (nay là PVN) theo Nghị

định số 38-CP (1995), Chính phủ chỉ có quy định về nhiệm vụ của TCT: nghiên cứu, thăm dò,

khai thác dầu khí…; chưa có chi tiết về lĩnh vực kinh doanh. Đến Điều lệ Tổ chức và hoạt động

của PVN theo Quyết định số 36/2007/QĐ-Ttg (2007) thì PVN được phép thực hiện kinh doanh

trong phạm vi rất rộng, bao gồm: (i) Nghiên cứu, tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế

biến dầu khí ở trong và ngoài nước; (ii) Kinh doanh, dịch vụ khai thác dầu thô, khí, các sản phẩm

dầu, khí; (iii) Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị dầu khí, sản phẩm dầu khí, hoá dầu; (iv) Kinh

doanh, phân phối các sản phẩm dầu, khí, các nguyên liệu hoá phẩm dầu khí. Và các ngành khác

như: (v) Đầu tư, kinh doanh BĐS; (vi) Đầu tư, sản xuất, kinh doanh điện; (vii) Hoạt động tài

chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm.

13

Nhưng đến Điều lệ theo Quyết định số 190/QĐ-TTg (2011), hoạt động của PVN được phân tách

thành 2 mảng: ngành nghề kinh doanh chính của PVN cơ bản vẫn giống như điều lệ năm 2007;

và ngành nghề kinh doanh có liên quan được bổ sung thêm thêm một số ngành như: Đầu tư, kinh

doanh BĐS; Đầu tư, khai thác phát triển cảng, kinh doanh vận tải biển, vận tải đường thủy,

đường không và đường bộ, đại lý tàu biển…

Tuy nhiên, trong lộ trình tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, Quyết định số 46/QĐ-TTg (2013) của

Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2012

– 2015, PVN chỉ tập trung vào 5 lĩnh vực nòng cốt sau: Tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí;

Lọc - hóa dầu; Công nghiệp khí; Công nghiệp điện; Dịch vụ dầu khí chất lượng cao. Và nó được

cụ thể hóa trong Điều lệ theo Nghị định số 149/2013/NĐ-CP của Chính phủ, các ngành không

liên quan đến ngành nòng cốt không còn cho phép thực hiện. Dựa trên mục tiêu thành lập, định

hướng phát triển của PVN trong tương lai; LVKDNC của PVN sẽ được xác định gồm 5 lĩnh vực

như trên.

3.1.3. Kết quả hoạt động của PVN

Hoạt động kinh doanh của PVN có sự tăng trưởng tốt trong giai đoạn 2001–2010. Trữ lượng (quy

dầu) có sự gia tăng ổn định: giai đoạn 2001–2005 gia tăng 264 triệu tấn, giai đoạn 2006–2010 gia

tăng 333 triệu tấn. Trong đó sản lượng sản xuất của Urea tăng mạnh nhất, giai đoạn 2001–2005

đạt 929 nghìn tấn, nhưng tăng lên 3.604 nghìn tấn giai đoạn 2006–2010; sản lượng dầu khí trong

cả 2 giai đoạn ổn định ở mức trên 111 triệu tấn quy dầu. Giai đoạn 2005-2010, PVN mới bắt đầu

tham gia sản xuất điện, tạo ra sản lượng khoảng 25 tỷ kWh. Doanh thu của PVN có sự tăng

trưởng mạnh, tăng 3 lần trong giai đoạn 2006–2010, từ mức trên 460 ngàn tỷ đồng tăng lên trên

1.452 ngàn tỷ đồng. Ngân sách nộp cho Nhà nước cũng tăng 250%, giai đoạn đầu PVN đã nộp

ngân sách 206,4 ngàn tỷ đồng, sau đó tăng lên gần 508 ngàn tỷ đồng trong giai đoạn tiếp theo

(Xem Phụ lục 3).

14

3.1.4. Cấu trúc đầu tƣ đa ngành của PVN

Cơ cấu sở hữu các công ty con của PVN

Các khoản đầu tư của PVN hiện đang nắm giữ bao gồm cả đầu tư 100% cổ phần vào công ty con,

nắm cổ phần chi phối tại công ty con, liên kết với công ty khác và liên doanh với đối tác nước

ngoài. Cơ cấu sở hữu và số lượng công ty con của PVN đầu tư ngoài ngành thể hiện ở Bảng 3-1.

Đvt: công ty

Bảng 3-1: Cơ cấu sở hữu và đầu tƣ ngoài ngành của PVN

Năm 2000 Năm 2006 Năm 2010 Năm 2011

Năm 2012

10

Công ty con PVN nắm giữ

12

07

06

07

100% cổ phần

02

Trong đó: ngoài ngành

03

01

01

02

07

Công ty con PVN nắm cổ phần

00

19

21

15

chi phối

01

Trong đó: ngoài ngành

00

06

10

10

05

Công ty liên kết

00

61

62

55

04

Trong đó: ngoài ngành

00

42

37

27

03

Công ty liên doanh

02

17

19

23

00

Trong đó: ngoài ngành

00

05

05

05

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính của PVN 2000 - 2012

Năm 2000, PVN nắm giữ 100% vốn tại 12 công ty và có xu hướng giảm dần; còn 06 công ty con

vào năm 2011. Trong đó, năm 2000, PVN có 03 công ty có hoạt động chính không liên quan

LVKDNC. Đến năm 2010 và 2011 giảm chỉ còn 1 công ty là Công ty TNHH MTV Công nghiệp

Tàu thủy Dung Quất. Năm 2012, PVN có thêm công ty TNHH MTV Khu công nghiệp Lai Vu;

cả 2 đơn vị trên thuộc Vinashin nhưng do tái cơ cấu Vinashin nên Chính phủ đã bàn giao cho

PVN quản lý.

Số công ty con mà PVN nắm cổ phần chi phối tăng lên, từ việc không nắm giữ cổ phần chi phối

công ty nào năm 2000, số lượng này nhanh chóng tăng lên 21 công ty năm 2011; sau đó giảm còn

15

15 công ty trong năm 2012. Tương tự với công ty PVN liên kết, năm 2006, PVN liên kết với 05

công ty; con số này là 62 công ty năm 2011, và giảm còn 55 công ty năm 2012. Số lượng công ty

đầu tư ngoài LVKDNC cũng bắt đầu nở rộ từ 2006 trong các công ty liên kết, từ 04 công ty năm

2006, tăng lên 42 công ty năm 2010, nhưng giảm dần còn 27 công ty.

Tỷ lệ cổ phần và vốn điều lệ của các công ty con mà PVN nắm cổ phần chi phối tại thời điểm

31/12/2012 thể hiện ở Bảng 3-2. Trong số 15 công ty này thì có 10 công ty có hoạt động chính

trong phạm vi LVKDNC; 05 công ty còn lại có hoạt động chính không liên quan đến LVKDNC

của PVN. Nhưng điểm chung của các công ty này là gần như tất cả công ty đều có những khoản

đầu tư không liên quan đến LVKDNC, bên cạnh chứng khoán thì một giá trị vốn không hề nhỏ

chảy vào BĐS, dưới dạng đầu tư trực tiếp hoặc thông qua góp vốn, đầu tư dài hạn vào công ty

kinh doanh BĐS.

16

Bảng 3-2: Sơ lƣợc về hoạt động của các công ty con PVN nắm cổ phần chi phối tại thời điểm 31/12/2012

Tỷ lệ cổ

Giá trị một số khoản đầu tƣ không

Vốn điều lệ

Stt

Tên công ty

Hoạt động chính

phần của

liên quan đến LVKDNC của PVN

(triệu đồng)

PVN

1

96,72%

18.950.000

Chế biến, kinh doanh và vận chuyển khí

Đầu tư cổ phiếu, ủy thác quản lý vốn dài hạn giá trị 847.600 triệu đồng

2

95,03%

2.488.775

Kinh doanh và chế biến dầu

Đầu tư chứng khoán và góp vốn dài hạn 191.039 triệu đồng

3

73,51%

160.000 Hóa dầu và xơ sợi

N/a

4

64,48%

2.326.000 Vận tải

TCT Khí Việt Nam - Công ty Cổ phần TCT Thương mại Kỹ thuật và Đầu tư - Công ty Cổ phần CTCP Hoá dầu và Xơ sợi Dầu khí TCT Cổ phần Vận tải Dầu khí

5

61,37%

3.800.000

TCT Phân bón và Hoá chất Dầu khí

Sản xuất và kinh doanh phân đạm

Đầu tư chứng khoán ngắn hạn và góp vốn dài hạn 16.503 triệu đồng Đầu tư BĐS 295.672 triệu đồng, Đầu tư dài hạn vào công ty BĐS 157.680 triệu đồng

6

55,94%

2.978.021 Dịch vụ, xây dựng

Đầu tư khách sạn 20.000 triệu đồng

TCT Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam

7

53,26%

2.105.082 Dịch vụ khoan

TCT Cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí

Đầu tư dài hạn vào CTCP Đầu tư hạ tầng và đô thị Dầu khí 20.000 triệu đồng

8

42,3%

500.000

Không có hoạt động đầu tư đáng kể

Cung cấp hóa chất, hóa phẩm và dịch vụ dung dịch khoan

9

29,00%

250.000 Thiết kế và dịch vụ tư vấn

Góp vốn xây cao ốc văn phòng 153.335 triệu đồng

10

41,48%

500.000

N/a

TCT Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí (*) TCT Tư vấn Thiết kế Dầu khí - Công ty Cổ phần (*)4 TCTCông nghệ Năng lượng Dầu khí Việt Nam (**)

Giám định thương mại, giám định hàng hóa, sửa chữa, bảo dưỡng

4 (*) Mặc dù PVN nắm giữ dưới 50% tỷ lệ biểu quyết nhưng PVN có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của HĐQT các công ty này, qua đó có quyền chi phối chính sách tài chính và hoạt động của các công ty này.

11

78,00%

6.000.000 Tài chính

TCT Tài chính Cổ phần dầu khí Việt Nam

12

54,54%

4.000.000 Xây dựng

13

38,62%

698.420 Thương mại, dịch vụ

TCT Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam TCT Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí (**)

14

40,36%

2.342.419

CTCP PVI Việt Nam (**)

Bảo hiểm và đầu tư tài chính

Kinh doanh chứng khoán 802.848 triệu đồng, Chứng khoán đầu tư 7.152.823 triệu đồng, Góp vốn đầu tư dài hạn 3.083.085 triệu đồng Góp vốn vào công ty BĐS 2.934.124 triệu đồng Phân phối thiết bị viễn thông, kinh doanh văn phòng Đầu tư tài chính ngắn hạn 5.356.403 triệu đồng; đầu tư tài chính dài hạn 1.218.758 triệu đồng

15

34,50%

30.000 Dịch vụ an ninh

N/a

CTCP Dịch vụ Bảo vệ An ninh Dầu khí Việt Nam (**)5

17

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ BCTC năm 2012 của PVN và các công ty con

5 (**) Mặc dù tỷ lệ cổ phần dưới 50% nhưng PVN có tỷ lệ biểu quyết trên 50% nên có quyền chi phối đối với hoạt động của các công ty này.

18

Chỉ tính riêng TCT Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC), tổng giá trị vốn góp của PVC

vào các công ty liên quan đến xây dựng, kinh doanh bất động sản đã rất lớn. Giá trị này năm

2009 là 1.370 tỷ đồng; những đã tăng lên gấp đôi vào năm 2012 là hơn 2.934 tỷ đồng (Phụ lục

4). Đó là chưa tính đến giá trị đầu tư của hàng loạt dự án xây dựng trụ sở văn phòng, cao ốc của

PVN và các công ty con ở những vị trí đắc địa nhất tại các địa phương, như là: Petro Vietnam

Tower, PV Gas Tower (Hồ Chí Minh), Trung tâm Tài chính Dầu khí (Đà Nẵng), Tòa nhà Tập

đoàn Dầu khí Việt Nam (Hà Nội)…

Đvt: triệu đồng

Bảng 3-3: Giá trị vốn góp của PVC vào các công ty trong lĩnh vực Xây dựng, Bất động sản (Xem bảng đầy đủ tại Phụ lục 03)

Đầu tƣ tài chính dài hạn

Giá trị vốn góp tại

Giá trị vốn góp tại

31/12/2009

31/12/2012

343.314

1.975.904

Góp vốn vào công ty con

828.427

381.254

Góp vốn vào công ty liên kết

198.876

576.966

Đầu tư dài hạn khác

1.370.617

2.934.124

Tổng cộng

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo tài chính của PVC và các công ty con của PVC

So sánh hoạt động đầu tƣ ngoài lĩnh vực nòng cốt của PVN với các tập đoàn khác

Nhìn vào Bảng 3-4, ta thấy PVN là đơn vị có giá trị vốn đầu tư ngoài LVKDNC lớn nhất; với

giá trị 5.780 tỷ đồng (tính đến 07/2009). Nếu xét về tỷ trọng so với vốn chủ sỡ hữu thì chỉ

chiếm 7,31%; nhưng nếu xét về giá trị thì vốn đầu tư ngoài ngành không hề nhỏ. Tập đoàn

Than – Khoáng sản Việt Nam đầu tư ngoài ngành lên đến 16,15% vốn chủ sở hữu.

19

Bảng 3-4: Quy mô đầu tƣ ngoài lĩnh vực kinh doanh nòng cốt của một số tập đoàn (Kết quả của Kiểm toán nhà nước 07/2009)

Stt

Tên doanh nghiệp

Đầu tƣ ngoài LVKDNC

Số vốn

% so với vốn

(tỷ đồng)

chủ sở hữu

1

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam – PVN

5.780

7,31

2

Tập đoàn Điện lực Việt Nam – EVN

3.590

4,82

3

Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam – TKV

1.786

16,15

4

Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam - Vinashin

1.894

9,44

Nguồn: Phan Minh Tuấn (2013)

3.2. Nguyên nhân PVN tiến hành đầu tƣ ngoài lĩnh vực kinh doanh nòng cốt

3.2.1. Nguyên nhân từ phía PVN

Tối thiểu hóa chi phí thông qua “thị trƣờng vốn” nội bộ

PVN là đơn vị có bề dày truyền thống hơn 50 năm trong lĩnh vực dầu khí. Các hoạt động PVN

có kinh nghiệm đều liên quan đến tìm kiếm, thăm dò, lọc – hóa dầu, công nghiệp khí. Đến năm

2000, PVN bắt đầu mở rộng sang kinh doanh đa ngành, và thật sự nở rộ từ năm 2006. Sự khác

biệt về lĩnh vực kinh doanh không thể giúp PVN tiết giảm chi phí giao dịch liên quan. PVN đã

bước sang một thị trường hoàn toàn mới, nên kinh nghiệm, con người, kỹ thuật trong lĩnh vực

dầu khí không thể áp dụng sang cho bất động sản, chứng khoán, bảo hiểm, ngân hàng…

Tuy nhiên, với nguồn lực tài chính vững mạnh, các công ty con của PVN đã nhận được các

nguồn tài trợ dồi dào cho hoạt động của mình. PVN có thể tiến hành cho vay trực tiếp, hoặc ủy thác quản lý vốn thông qua TCT Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC)6. Các công ty

con được cho vay với lãi suất rất thấp, như là CTCP Đầu tư Tài chính Công đoàn Dầu khí Việt Nam năm 2008 nhận ủy thác 400 tỷ đồng từ PVN với lãi suất ủy thác chỉ 6,8%/năm7, và rất

6 PVFC là công ty con của PVN, trong đó PVN nắm giữ 78% cổ phần. 7 Đây là khoản ủy thác từ PVN dưới hình thức ủy thác không chỉ định, không chia sẻ rủi ro và hưởng lãi suất cố định. Thời gian hiệu lực của Hợp đồng 3 năm tính từ ngày 10/01/2008. Lãi suất ủy thác được xác định = Lãi suất Tài khoản trung tâm do Vietcombank trả cho Tập đoàn + 2%/năm. Năm 2009 lãi suất ủy thác là 6,85/năm; trong khi lãi suất huy động VND kỳ hạn từ 24 tháng trở lên đã là 9,5%/năm.

20

nhiều khoản cho vay ưu đãi khác. Phụ lục 5 cũng cho thấy giá trị cho vay của PVFC này tăng

liên tục, năm 2008, PVFC cho vay bên có liên quan là xấp xỉ 5.650 tỷ đồng; đến năm 2012 là

trên 20.100 tỷ đồng.

PVFC đóng vai trò là đơn vị điều hòa vốn cho các công ty con của PVN; mà nguồn vốn quan

trọng là từ ủy thác của PVN và các công ty khác trong tập đoàn. Trong năm 2008, tổng giá trị

ủy thác của PVN là gần 12.000 tỷ đồng, có xu hướng giảm dần nhưng giá trị vẫn rất lớn, đến

năm 2010 giá trị ủy thác này còn hơn 5.864 tỷ đồng; thể hiện ở Bảng 3-5.

Đvt: triệu đồng

Bảng 3-5: Nguồn vốn ủy thác tại PVFC vào thời điểm 31/12 từ 2008 - 2012

Stt

2008

2009

2010

2011

2012

Ủy thác quản lý

10.753.794,0

15.767.674,0

20.621.220,9

13.953.889,0

8.926.099,4

1

vốn

Trong đó: PVN

728.364,2

2.354.472,9

N/a

N/a

N/a

Ủy thác đầu tư

11.447.164,8

5.893.975,0

5.893.975,0

5.858.584,2

0

2

có chỉ định

Trong đó: PVN

11.163.975,0

5.863.975,0

5.863.975,0

N/a

N/a

22.200.958,8

21.661.648,9

26.515.195,9

19.812.473,2

8.926.099,4

Tổng cộng

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC của PVFC từ 2008 -2012

Ngoài ra, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Dương (Oceanbank), đơn vị PVN sở hữu 20%

vốn, đã cấp rất nhiều khoản tín dụng cho các công ty con của PVN. Điển hình, chỉ riêng PVC,

dư nợ của PVN tại Oceanbank trong 3 năm 2010 – 2012 đều từ 1.300 tỷ đồng đến 1.700 tỷ

đồng (Phụ lục 06).

Tóm lại, trong bối cảnh lãi suất tăng cao trong những năm 2008 - 2010 thì các công ty con của

PVN đã nhận được nguồn tài trợ nội bộ với chi phí rất thấp từ PVN và PVFC.

Tận dụng nguồn tài chính dồi dào từ lợi nhuận giữ lại

PVN đã tạo ra thị trường vốn nội bộ dồi dào cho tập đoàn, nhưng câu hỏi đặt ra là nguồn tài

chính đó xuất phát từ đâu. Hai nguồn hình thành chính là: thứ nhất, lợi nhuận siêu ngạch từ

21

độc quyền thực hiện hoạt động dầu khí; thứ hai, PVN thu được khoản thặng dư lớn từ việc cổ

phần hóa các công ty trong tập đoàn trong giai đoạn 2006 - 2010.

Theo Luật Dầu khí (1993) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Dầu khí (2008), PVN là đơn vị nắm giữ độc quyền đối với nguồn tài nguyên từ dầu khí8. Đây lại là nguồn tài nguyên

thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nên hoạt động nòng cốt của PVN luôn luôn có lời;

thậm chí tạo ra lợi nhuận siêu ngạch cho PVN. Sau khi thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, PVN được giữ lại 50% “tiền lãi dầu khí nước chủ nhà”9 để tái đầu tư. Lợi nhuận này được PVN trích

lập và bổ sung vào các quỹ với giá trị rất lớn, vì vậy PVN không gặp phải bất cứ ràng buộc

ngân sách nào trong hoạt động của mình. Năm 2012, giá trị của Quỹ Đầu tư phát triển là

57.078,3 tỷ đồng; Quỹ Dự phòng tài chính là 22.622,9 tỷ đồng… Không đủ cơ sở để khẳng

định PVN sử dụng vốn từ các quỹ này để đầu tư ngoài LVKDNC. Nhưng có thể nghi ngờ, vì

một số bằng chứng cho thấy PVN sử dụng sai mục đích đối với các quỹ này: PVN trích 352 tỷ

đồng từ Quỹ Đầu tư phát triển để làm dự án đường từ thành phố Cà Mau vào Khu công nghiệp

khí – điện – đạm Cà Mau; sử dụng 11,82 tỷ đồng trong Quỹ Nghiên cứu khoa học và đào tạo để

cấp vốn dự án khí điện đạm Cà Mau (Nguyễn Hưng, 2012).

Trong giai đoạn 2006-2010, PVN đã tiến hành cổ phần hóa các công ty thành viên vào thời

điểm TTCK tăng mạnh nên thu được gần 23.000 tỷ đồng, bổ sung vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp

doanh nghiệp. Năm 2007, PVN đã thu về 7.000 tỷ đồng từ đấu giá CTCP Phân bón và hóa chất

Dầu khí; 7.700 tỷ đồng từ đấu giá cổ phần PVFC. Các công ty này chậm nộp về cho công ty mẹ

và nhà nước nên có nguồn vốn dư thừa lớn phục vụ đầu tư. Hình 3-1 cho thấy thời điểm cổ

phần hóa các công ty con của PVN theo mã cổ phiếu (Xem chi tiết tại Phụ lục 7).

8 Theo Điều 14, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Dầu khí (2008), PVN được giao quyền thăm dò, khai thác tài nguyên dầu khí trên toàn bộ lãnh thổ, vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và ký kết hợp đồng dầu khí với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí ở Việt Nam theo quy định của Luật Dầu khí. 9 Theo Điều 2, Quy chế Quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; ban hành kèm theo Nghị định số 142/2007/NĐ-CP của Chính phủ, “Tiền lãi dầu khí nước chủ nhà” là phần lợi nhuận sau khi nộp các loại thuế; 1,5% trừ chi phí quản lý của Công ty mẹ; 70% tiền thu về đọc, sử dụng tài liệu dầu khí; sẽ được chia cho nước chủ nhà (nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) từ các hợp đồng dầu khí.

22

Hình 3-1: Thời điểm cổ phần hóa một số công ty con của PVN

PVI PVT PVF PET

PVS DPM

PVD

Nguồn: Cafef.vn (2014)

Một nguồn lực vô hình khác nhưng vô cùng quan trọng, đó là thương hiệu PVN, TĐKTNN

hàng đầu của Việt Nam. Hầu hết các công ty con đang sử dụng hình ảnh, thương hiệu của tập

đoàn để kinh doanh. TS. Lê Đăng Doanh đã nói “đi tới đâu ở dọc dải đất chữ S, cũng nhìn thấy

các loại resort, hotel, nhà hàng, và các hạng mục dự án địa ốc... gắn hình ảnh ngọn lửa đỏ” -

biểu tượng trong logo của PVN. Chính điều này đã tạo ra sự thuận lợi cho các công ty này

trong việc tiếp cận các dự án, vốn tín dụng. PVN dễ dàng xin được đất cho dự án ở các tỉnh,

thành rồi giao cho công ty con kinh doanh.

Vấn đề ngƣời ủy quyền – ngƣời thừa hành trong mối quan hệ giữa chủ sở hữu vốn nhà

nƣớc và lãnh đạo tập đoàn

Các TCT, TĐKTNN tại Việt Nam nhìn chung có mối liên hệ chính trị chặt chẽ với các cơ quan

quản lý nhà nước. Lãnh đạo TCT, TĐKTNN sau quá trình làm lãnh đạo ở đơn vị thì sẽ được bổ

nhiệm giữ các chức vụ trong Bộ chủ quản, lãnh đạo địa phương. Do đó, họ sẽ có nhiều động cơ

điều hành công ty theo hướng gia tăng sự ủng hộ chính trị, tương tự nghiên cứu của Lixin

23

(2002). Việc đầu tư đa ngành, thành lập mới DN để bổ nhiệm người thân vào các vị trí quản lý,

tuyển dụng “người thân quen” vào làm việc sẽ gián tiếp tạo ra “sự ủng hộ chính trị” cho lãnh

đạo của tập đoàn. Do cơ chế bổ nhiệm theo chỉ định tại PVN và các TĐKTNN khác, cộng với

tính dân chủ thấp, mang nặng “mệnh lệnh hành chính” trong quản lý DN nên nhiều lãnh đạo

công ty con không có năng lực chuyên môn vẫn được bổ nhiệm, nó không tạo ra động cơ

khuyến khích làm việc hiệu quả.

Thêm vào đó, sai lầm trong cách hiểu khái niệm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước của nhà

quản lý. Nếu hiểu vai trò chủ đạo của TĐKTNN thể hiện bằng quy mô tài sản và vốn chủ sở

hữu, % doanh thu so với GDP, số lượng công ty con, số lượng lao động… thì đầu tư ngoài

LVKDNC là phương thức để đạt được vai trò chủ đạo của PVN. Điều này vô hình trung đã tạo

ra sự khuyến khích cho lãnh đạo tập đoàn tiến hành đầu tư đa ngành.

Bên cạnh lợi ích chính trị do đặc thù DNNN, lãnh đạo công ty còn có thể thu được lợi ích kinh

tế từ hoạt động đầu tư. PVN có thể không trực tiếp đầu tư ngoài LVKDNC nhưng các công ty

con lại có nhiều động cơ để tiến hành đầu tư. Bởi vì các công ty mà PVN sở hữu 100% vốn và

cổ phần chi phối thì toàn bộ hoặc phần lớn vốn thuộc về nhà nước; một phần còn lại thuộc về

lãnh đạo, cán bộ nhân viên trong công ty. Đồng thời, các công ty con của PVN dễ dàng tiếp cận

tín dụng ngân hàng so với DN tư nhân; do đó lãnh đạo công ty sẽ có nguồn tài trợ phục vụ đầu

tư các lĩnh vực thu lợi nhuận cao; tăng chi phí ủy quyền trong quản lý DN. Khi đầu tư ngoài

LVKDNC, nếu thu lợi nhuận thì lãnh đạo, cán bộ này được hưởng; nhưng thua lỗ thì nhà nước

gánh chịu. Nghiên cứu cho thấy 4 trên 5 công ty con mà PVN nắm cổ phần chi phối bao gồm:

PVFC, PVC, CTCP PVI (PVI), TCT Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí (PTSC) đang có giá

trị dư nợ tín dụng rất lớn. Đây là 4 công ty chiếm gần như toàn bộ giá trị vốn đầu tư ngoài

LVKDNC của PVN. Hình 3-7 cho thấy dư nợ tín dụng trong 4 công ty (PVFC, PVC, PVI,

PTSC) tăng mạnh, năm 2006, tổng dư nợ là gần 17.500 tỷ; nhưng đã tăng lên gần 5 lần sau 7

năm (lên 85.300 tỷ đồng vào năm 2013). Trong đó, phần lớn dư nợ thuộc về PVFC, xem chi

tiết tại Phụ lục 8.

24

100000000

90000000

80000000

70000000

PVFC

60000000

g n ồ đ

PVC

50000000

PVI

40000000

u ệ i r t : t v Đ

PTSC

30000000

Tổng cộng

20000000

10000000

0

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Hình 3-2: Tình hình dƣ nợ tín dụng của một số công ty con của PVN

Năm

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC của các công ty trong giai đoạn 2006 - 2013

Giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng đầu tƣ ngoài LVKDNC

Đứng trên góc độ cơ sở cho sự can thiệp của Nhà nước, PVN không có lý do gì để cần phải đầu

tư đa ngành như hiện nay. Bởi vì nhà nước nắm giữ cả nền kinh tế và đầu tư cho nhiều DN

trong nhiều lĩnh vực; ở tầm vĩ mô thì nhà nước đã thực hiện việc đầu tư đa ngành rồi. Để phân

tán rủi ro cho vốn đầu tư, nhà nước đã có Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước

(SCIC) tiến hành đa dạng hóa, giảm rủi ro và sinh lời cho vốn nhà nước. Nên việc đầu tư ngoài

LVKDNC của PVN là không cần thiết; bản thân ngành nòng cốt của PVN đã luôn có lãi rồi.

Mục tiêu của PVN trong đầu tư ngoài LVKDNC chỉ thuần túy chạy theo lợi nhuận khi đổ gần

như toàn bộ vốn đầu tư ngoài ngành vào hai lĩnh vực chứng khoán và BĐS. Nghiên cứu sử

dụng phân tích Dupont để đánh giá hiệu quả tài chính của 4 công ty: PVFC, PVC, PVI, PTSC.

25

Bảng 3-6: Kết quả phân tích Dupont 4 công ty PVFC, PVC, PVI, PTSC

Năm

ROE

ROA

Hệ số đòn bẩy

Hệ số gánh nặng thuế

Hệ số gánh nặng lãi vay

Tên công ty

PVFC

PVC

PVI

PTSC

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Bình quân 2007 2008 2009 2010 2011 2012 201310 Bình quân 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Bình quân 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Bình quân

99,70% -3,58% 21,59% 12,90% 6,90% 0,93% 1,84% 9,35% N/a 78,69% 90,53% 88,62% 37,63% 135,31% 126,66% 92,91% 100,00% 100,00% 100,00% 97,01% 100,00% 96,80% 100,00% 99,12% N/a 52,03% 63,79% 50,00% 72,14% 74,78% 72,21% 64,16%

17,09% -0,47% 8,96% 6,94% 6,95% 0,67% 0,50% 5,81% N/a 9,15% 12,36% 22,98% -0,68% -47,77% -82,60% -14,43% 20,23% 8,49% 8,41% 9,83% 7,67% 6,74% 5,39% 9,54% N/a 15,95% 15,66% 16,89% 23,54% 15,13% 12,85% 16,67%

2,05% 4,49% 5,67% 6,75% 7,41% 6,60% 2,48% 5,07% N/a 5,34% 6,48% 11,07% 3,36% -7,55% -9,61% 1,52% 8,75% 3,64% 4,06% 5,60% 6,39% 5,99% 4,64% 5,58% N/a 10,63% 7,75% 11,44% 13,72% 9,59% 6,22% 9,89%

11,19 8,48 8,68 9,87 11,52 13,17 13,01 10,85 N/a 2,61 2,82 3,92 5,20 6,38 9,03 4,99 2,31 2,33 2,30 2,05 1,62 1,64 1,89 2,02 N/a 2,55 3,64 4,06 3,67 3,41 4,25 3,82

74,7% 34,2% 84,3% 80,7% 118,0% 83,1% 84,7% 80,43% N/a 83,3% 74,7% 59,8% -10,3% 73,4% 75,2% 59,34% 100,00% 100,00% 90,11% 88,28% 74,28% 70,81% 61,44% 83,23% N/a 100,00% 75,30% 74,48% 70,17% 61,39% 56,52% 72,96% Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên BCTC của 4 công ty trong giai đoạn 2007 - 2013

10 Số liệu tính đến 30/06/2013

26

Bảng 3-6 cho thấy diễn biến suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của các công ty phụ thuộc vào

biến động thị trường. Sự suy giảm của TTCK, BĐS kéo theo sự sụt giảm mạnh ROE của PVFC

và PVC. Các công ty này đều có hệ số đòn bẩy bình quân 6 năm từ 2 lần trở lên. PVC và PVFC

là hai công ty sử dụng đòn bẩy nhiều nhất, lần lượt là 4,99 và 10,85 lần; tức là tài sản chủ yếu

hình thành từ nợ phải trả nhưng nó do đặc thù chung của ngành lĩnh vực xây dựng, BĐS và

công ty tài chính. Khi thị trường tài chính bùng nổ vào năm 2006 – 2007 đem lại lợi nhuận lớn

cho các công ty, và kéo theo việc gia tăng vay nợ để sử dụng đòn bẩy tài chính trong các công

ty con của PVN. Ngoại trừ PVI, các công ty còn lại vay nợ nhiều nên chịu gánh nặng lãi vay

lớn; chịu gánh nặng nhiều nhất vẫn là PVFC, tiếp đến PTSC. Chính việc vay nợ nhiều nhưng

hoạt động không hiệu quả, ROA của các công ty rất thấp: bình quân trong 6 năm của PVFC là

5,07%; PVC chỉ 1,52%; PVI là 5,58%; nó bào mòn lợi nhuận dẫn đến ROE của chúng bị suy

giảm. Công ty PVC có ROE bình quân là -14,43%, bị thua lỗ mất vốn, so với ROE bình quân

ngành BĐS khi thị trường đã suy giảm vào năm 2012 là 6% (CTCP Chứng khoán Phương

Nam, 2013) thì PVC hoàn toàn không hiệu quả. PVFC có ROE bình quân là 5,81%; nếu so

sánh một cách tương đối với bình quân ngành ngân hàng năm 2012 là 9,56% (KPMG, 2013),

cũng là lúc ngành ngân hàng gặp khó khăn thì khả năng sinh lợi của PVFC là rất thấp. Trong số

4 công ty, chỉ có duy nhất PTSC là hoạt động tài chính hiệu quả; ROE bình quân là 16,67%,

nghiên cứu không có thông tin bình quân ngành, nhưng nếu so sánh với ROE của toàn thị

trường vào năm 2011 là 14,5% (Thanh Hà, 2014) có thể khẳng định PTSC đang hoạt động hiệu

quả hơn mức bình quân của toàn thị trường. Như vậy, xét về hiệu quả tài chính thì chỉ có duy

nhất PTSC đem lại suất sinh lời cho chủ sở hữu cao, các công ty còn lại rất thấp; thậm chí thua

lỗ, mất vốn của chủ sở hữu. Nếu xét giá trị tuyệt đối, lợi nhuận ròng tạo ra từ 3 công ty còn lại

không đủ bù đắp khoản lỗ do PVC gây ra, trong 2 năm 2012 – 2013, mỗi năm đều lỗ trên 1000

tỷ đồng (xem Phụ lục 11), trong khi lợi nhuận của 3 công ty còn lại chỉ khoảng 700 tỷ đồng.

3.2.2. Nguyên nhân từ kinh tế vĩ mô và thể chế

Sự khởi sắc của kinh tế Việt Nam sau 20 năm đổi mới

Năm 2006 là thời điểm chứng kiến sự nhảy vọt của kinh tế Việt Nam, đánh dấu bằng việc chính

thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Việt Nam thu hút dòng vốn lớn từ nước

27

ngoài, khu vực FDI đầu tư hơn 10,2 tỷ đôla Mỹ (Anh Phương, 2007). Dòng vốn ngoại đã tạo cú

hích cho sự bùng nổ của TTCK và thị trường BĐS.

Một bằng chứng cho thấy không khí sôi động của TTCK đã tạo ra lực hấp dẫn dịch chuyển

nguồn lực tài chính của PVN, thể hiện ở Phụ lục 9. Nguồn vốn ủy thác từ công ty mẹ PVN cho

PVFC có sự tăng mạnh mẽ, năm 2006 PVFC nhận ủy thác 270 tỷ đồng; và năm 2007 giá trị ủy

thác là 6.116 tỷ đồng; và giá trị này cuối 2008 là gần 11.900 tỷ đồng. TTCK đã mang đến

nguồn thu nhập lớn cho PVFC, tăng nhanh trong năm 2006-2007. Năm 2006, lợi nhuận từ kinh

doanh chứng khoán của PVFC chỉ là gần 45 tỷ đồng, nhưng đến năm 2007 là gần 666 tỷ đồng;

tốc độ tăng 1.384% (Phụ lục 10), mức tăng trưởng thu nhập cực kỳ cao mà không phải lĩnh vực

đầu tư nào cũng có được.

Hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tƣ ngoài LVKDNC

Sự khởi đầu cải cách DNNN bắt đầu từ Quyết định 90, 91/TTg năm 1994; DNNN đã được mở

rộng phạm vi hoạt động hơn. Điều 2 của Quyết định số 91/Ttg là văn bản pháp lý có ý nghĩa về việc cho phép đầu tư ngoài LVKDNC của PVN11. Vì vậy, trước năm 1993, PVN chỉ tập trung

hoàn toàn vào sản xuất kinh doanh dầu mỏ, khí đốt. Nhưng từ khi có Quyết định số 91/Ttg thì

PVN mới bắt đầu thành lập thêm nhiều DN ngoài LVKDNC. Một số công ty không liên quan

đến LVKDNC dần được hình thành: năm 1996, thành lập Công ty Bảo hiểm Dầu khí và Công

ty Du lịch – Dịch vụ Dầu khí; Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC) được thành lập năm 2000…

Ngoài ra, căn cứ theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP thì các tập đoàn được phép đầu tư ngoài

ngành tối đa bằng 30% vốn điều lệ. Cho nên với vốn điều lệ 177.628 tỷ đồng thì PVN có không

gian đầu tư cho phép rất rộng, giá trị đầu tư tối đa có thể là 53.180 tỷ đồng, nó còn lớn hơn tổng vốn điều lệ của 5 TĐKTNN khác cộng lại12.

Nguồn:Quyết định số 91/Ttg, 1994 12 Vốn điều lệ của một số TĐKTNN tại thời điểm 31/12/2010: Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (14.794 tỷ đồng), Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (18.754 tỷ đồng), Tập đoàn Bảo Việt (5.730 tỷ đồng), Tập đoàn Dệt – May Việt Nam (3.483 tỷ đồng), Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (8.000 tỷ đồng)

11 Về tổ chức và hoạt động của “tập đoàn kinh doacnh”, Điều 2 của Quyết định số 91/Ttg đã xác định một số nguyên tắc chủ yếu: (i) Tập đoàn phải có 7 doanh nghiệp thành viên trở lên và có vốn pháp định ít nhất là 1.000 tỷ đồng; (ii) Về nguyên tắc, tập đoàn có thể hoạt động kinh doanh đa ngành, song nhất thiết phải có định hướng ngành chủ đạo, mỗi tập đoàn được tổ chức công ty tài chính để huy động vốn, điều hòa vốn phục vụ cho yêu cầu phát triển của nội bộ tập đoàn hoặc liên doanh với các đơn vị kinh tế khác;

28

Sau đó, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến

năm 2015 và định hướng đến năm 2025 theo Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 09/03/2006

(trên cơ sở Kết luận số 41-KL/TW ngày 19/01/2006 của Bộ Chính trị); một lần nữa PVN được

khẳng định sẽ trở thành đơn vị dầu khí mạnh, kinh doanh đa ngành theo hướng lấy công nghiệp

dầu khí làm nòng cốt, phát triển kinh doanh sang các lĩnh vực tài chính, thương mại, bảo

hiểm… có sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế trong nước và nhà đầu tư nước

ngoài. Như vậy, về mặt định hướng chỉ đạo từ cấp quản lý cao nhất đối với TĐKTNN đã có sự

đồng thuận cho việc đầu tư ngoài LVKDNC của PVN.

Đồng thời, việc PVN đầu tư ngoài LVKDNC, còn bắt nguồn từ phía nhà nước. Đó là PVN phải

thực hiện các “nhiệm vụ chính trị” do nhà nước giao. Khi khủng hoảng nợ xảy ra tại Vinashin

vào năm 2008; PVN phải “san sẻ khó khăn” với các TĐKTNN khác, tiếp nhận một số đơn vị

không liên quan đến LVKDNC của PVN như Khu Công nghiệp tàu thủy Lai Vu, Nhà máy Đóng tàu Dung Quất13… Hoặc việc PVN đầu tư vào các dự án thủy điện, nhiện điện do thực hiện nhiệm vụ của Chính phủ, Bộ Công thương giao14.

Chính sự không tách bạch rõ ràng các mục tiêu của doanh nghiệp mà các DNNN có cơ hội để

viện dẫn lý do cho việc tham gia đầu tư ở nhiều lĩnh vực, trong đó có cả các lĩnh vực hoàn toàn

không liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính. Đồng thời, nó cũng là nguyên nhân biện hộ

cho sự hoạt động kém hiệu quả, bình phong để che đi thua lỗ từ các hoạt động đầu tư.

Sự thiếu vắng một khuôn khổ pháp lý hoàn thiện trong việc giám sát các TĐKTNN

PVN được thí điểm tổ chức theo mô hình tập đoàn từ năm 2006 nhưng chưa phân định cụ thể

trách nhiệm giám sát, tiêu chí giám sát đối với các TĐKTNN. Sự chồng chéo trong quản lý đối

với các TĐKTNN chưa được giải quyết triệt để. Vinashin đã cho thấy bài học và sự yếu kém 13 Ngày 18-6-2010, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 926/QĐ-TTg về tái cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin), trong đó có việc chuyển giao 12 công ty con cuả Vinashin cho PVN và Vinalines. Trong đó: PVN tiếp nhận các đơn vị sau: (i). Khu Công nghiệp tàu thủy Lai Vu (Hải Dương); (ii). Khu Công nghiệp tàu thủy Nghi Sơn (Thanh Hóa); (iii). Nhà máy đóng tàu đặc chủng và sản xuất trang thiết bị tàu thủy Nhơn Trạch (Đồng Nai); (iv). Nhà máy đóng tàu Dung Quất; 14 PVN đã tiến hành khởi công xây dựng một số nhà máy theo Quy hoạch điện VI của Bộ Công thương như: Nhiệt điện Vũng Áng 1 - Hà Tĩnh (năm 2009 - công suất 1.200 MW); Thuỷ điện Hủa Na (năm 2008 - công suất 180 MW); Thuỷ điện Đăkring (năm 2007- công suất 125 MW) và Nhiệt điện Thái Bình 2 (năm 2010 - công suất 1.200 MW).

29

trong quản lý nhà nước, giám sát hoạt động của TĐKTNN. Theo Điều 40 của Nghị định

101/2009/NĐ-CP, có rất nhiều cơ quan cùng tham gia quản lý đối với tập đoàn; cao nhất là Thủ

tướng Chính phủ, rồi đến bộ chủ quản trong Chính phủ. Nó phát sinh hai vấn đề trong việc

quản lý, giám sát đối với các tập đoàn này. Vấn đề đầu tiên là Chính phủ cùng các bộ ngành

vừa đóng vai trò là quản lý nhà nước nhưng cũng là chủ sở hữu đối với các TĐKTNN nên tình

trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi” là điều không thể tránh khỏi. Vấn đề thứ hai, có quá nhiều

đơn vị cũng thực hiện việc quản lý và giám sát; dẫn đến chồng chéo trong quản lý. Khi sai

phạm xảy ra thì khó để phân định trách nhiệm cho một cá nhân hay cơ quan quản lý nào. Theo

quy định hiện hành thì chức năng giám sát đối với PVN đang được thực hiện đồng thời bởi:

Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hội đồng thành

viên của PVN.

Hình 3-3: Sơ đồ quản lý của chủ sở hữu nhà nƣớc với PVN

15 Căn cứ theo Quyết định số 36/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều lệ Tổ chức và

hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

Nguồn: tác giả tổng hợp15

30

3.3. Tác động của hoạt động đầu tƣ ngoài lĩnh vực kinh doanh nòng cốt của PVN

3.3.1. Đối với PVN

Khó khăn trong quản lý, giám sát công ty con do sở hữu chồng chéo

Trong hoạt động đầu tư ngoài LVKDNC của PVN, có một sự đầu tư chồng chéo giữa các công

ty là công ty con mà PVN nắm giữ cổ phần chi phối (Hình 3-4). Trong cùng một lĩnh vực

nhưng cả công ty mẹ và công ty con cùng là cổ đông; hoặc các công ty này lại đồng thời sở hữu

nhiều công ty khác trong cùng một lĩnh vực. Mặc dù không thuộc LVKDNC có thế mạnh,

nhưng PVN và các công ty con vẫn dàn trải trong hoạt động đầu tư.

Điển hình là PVN nắm giữ 78,0% tại PVFC và 54,54% tại PVC. Hai công ty này lại đồng thời

nắm giữ cổ phần tại CTCP Địa ốc Dầu khí (PVL) có vốn điều lệ 500 tỷ đồng. PVL có lĩnh vực

kinh doanh chính là: Dịch vụ tư vấn, kinh doanh và quản lý BĐS. Trong đó, PVC nắm giữ 14%

và PVFC nắm giữ 8,53% tại PVL. Tiếp theo, PVC và PVL lại cùng là cổ đông sáng lập của

CTCP Bất động sản dầu khí Việt Nam (PVC Land) với vốn điều lệ 300 tỷ đồng; PVC góp

58,33%; PVL góp 13,33%. Lĩnh vực kinh doanh của PVC Land cũng là: dịch vụ tư vấn, quản

lý bất động sản. Như vậy, vốn đầu tư đã bị dàn trải cho rất nhiều công ty con. Nếu chỉ tính

riêng cho trường hợp trên thì PVC đã đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực BĐS là xấp xỉ 245 tỷ đồng.

31

Hình 3-4: Cấu trúc sở hữu chồng chéo của PVN với các công ty con

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC năm 2012 của các công ty16.

Nhìn vào hình trên, việc thực hiện vai trò chủ sở hữu, giám sát đối với các công ty con cấp 1

của PVN đã rất khó, càng khó khăn hơn khi có thêm các cấp công ty nhỏ hơn. Điểm nổi bật lên

trong sự chồng chéo sỡ hữu này là sự liên kết, góp vốn đầu tư của PVN chủ yếu tập trung trong

lĩnh vực xây dựng, kinh doanh BĐS.

16 Tỷ lệ sở hữu của các công ty được ghi nhận tại thời điểm 31/12/2012.

32

Giảm sút uy tín, hình ảnh của Tập đoàn

PVN và các TĐKTNN nói chung đầu tư dàn trải trong nhiều lĩnh vực, nhưng lại dễ dãi trong

việc lựa chọn đơn vị để góp vốn, liên kết. PVN không thể kiểm soát đối với việc sử dụng hình

ảnh, thương hiệu của mình. Mặc dù tỷ lệ cổ phần của PVN hoặc công ty con chỉ chiếm khoảng

20 -30% nhưng vẫn sử dụng thương hiệu, hình ảnh của PVN. Nhiều công ty không còn vốn góp

của thành viên PVN nhưng vẫn sử dụng logo của PVN. Thương hiệu của tập đoàn đang bị lợi

dụng; và bị ảnh hưởng bởi các công ty con, công ty liên kết của mình.

Hình 3-5: Một số logo công ty con của PVN

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ internet

Nó tạo ra hiệu ứng phát tín hiệu ngược. Bởi vì, khách hàng đánh đồng việc kinh doanh của

công ty con cũng gắn liền với công ty mẹ; công ty mẹ là tập đoàn PVN cũng phải chịu trách

nhiệm cho những rắc rối mà công ty con gây ra. Ví dụ, tháng 01/2014 hàng chục khách hàng

mua nhà tại dự án Petro Vietnam Landmark (Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh) do CTCP Bất động sản

Xây lắp Dầu khí (PVC Land) làm chủ đầu tư đã đến trụ sở của PVN (Hà Nội) để đòi nhà,

nguyên nhân PVC Land chậm trễ giao nhà so với hợp đồng hơn 2 năm.

Lãng phí nguồn lực tài chính do hiệu quả trong đầu tƣ ngoài LVKDNC gần nhƣ không có

Nghiên cứu không có dữ liệu đầy đủ để đánh giá hiệu quả tài chính đối với toàn bộ công ty con

đầu tư ngoài LVKDNC của PVN. Nhưng qua phân tích Dupont 4 công ty PVN nắm cổ phần

chi phối, dễ nhận thấy vấn đề đầu tư tràn lan mà PVN đang tiến hành không đem lại hiệu quả

33

tài chính cho tập đoàn. Hàng loạt công ty con, công ty liên kết của PVN trong lĩnh vực BĐS bị

thua lỗ; kể cả đơn vị trong lĩnh vực tài chính là PVFC, gần như không sinh lời, và có thể thua lỗ

nếu tính đầy đủ các khoản nợ xấu. Tính đến 31/12/2013, PVC hiện đang góp vốn vào 15 công

ty con và liên kết với 12 công ty; vốn điều lệ của PVC cuối năm 2013 là 4.000 tỷ đồng; tổng nợ

phải trả là gần 13.657 tỷ đồng; trong đó nợ ngắn hạn là hơn 12.470 tỷ đồng; chiếm 91% tổng

nợ, lỗ lũy kế là 3.075 tỷ đồng. Như vậy, PVC đã sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn nhưng

hiệu quả tài chính thấp dẫn đến thua lỗ. Một số công ty con của PVC có nguy cơ phá sản do

kinh doanh thua lỗ: CTCP Đầu tư Xây lắp Dầu khí Sài Gòn (PVC-SG) lỗ 250 tỷ đồng, PVC

Land lỗ 66,4 tỷ đồng; CTCP TCT Xây lắp Dầu khí Nghệ An, CTCP Xây lắp Dầu khí Miền

Trung đều lỗ trên 100 tỷ đồng trong năm 2012. Hàng loạt dự án phải bán để cắt lỗ, CTCP Địa

ốc Dầu khí (PVL) năm 2011 đã bán lại dự án Petro Vietnam Landmark, số lỗ ước tính là 70 tỷ

đồng. Sau đó, tháng 12/2013, PVL tổ chức đấu giá để bán lại dự án PetroVietnam Green House

tại Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh, lỗ hơn 100 tỷ đồng.

3.3.2. Đối với Nhà nƣớc

PVN không tập trung vào LVKDNC, lại đi mở rộng đầu tư ở nhiều lĩnh vực, đang đi ngược với

mục tiêu thành lập, phát triển PVN của nhà nước. Nhà nước đầu tư vốn, tạo nhiều ưu đãi cho

PVN để họ tích tụ, tập trung vốn, tái đầu tư phục vụ phát triển kinh tế, nhưng PVN lại dàn trải

vốn sang hai lĩnh vực chủ yếu: đầu tư tài chính và BĐS. Nó không phục vụ cho quá trình công

nghiệp hóa – hiện đại hóa, đồng thời cũng không phải hoạt động cần thiết sự can thiệp của nhà

nước. Ngoài ra, PVN đầu tư ngoài LVKDNC còn đang đi ngược chủ trương khuyến khích sự

tham gia sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế. Những hoạt động như xây dựng và

kinh doanh cao ốc, văn phòng cho thuê, khách sạn… nên để cho tư nhân thực hiện, PVN không

cần phải có công ty con làm việc đó.

Các TĐKTNN - thành phần nòng cốt để phát triển kinh tế nhà nước, cho nên nhà nước đang

dành rất nhiều khoản tín dụng chỉ định hoặc bảo lãnh cho TĐKTNN. Tính đến cuối năm 2012,

PVN có dư nợ vay ngắn hạn là 78.952 tỷ đồng, dư nợ vay dài hạn là 104.356 tỷ đồng (BCTC

của PVN, 2012). PVN cần đầu tư tài sản cố định lớn nên nhận được rất nhiều khoản tín dụng

chỉ định từ ngân hàng thương mại nhà nước như là Vietinbank, Vietcombank... Đồng thời, các

khoản vay bằng ngoại tệ của nước ngoài thì được Bộ Tài chính bảo lãnh. Bởi vì các ngân hàng

34

thương mại trong nước tin tưởng vào sự “bảo lãnh ngầm” của nhà nước với TCT, TĐKTNN;

và quan điểm “quá lớn để sụp đổ” nên công ty mẹ và các công ty con của tập đoàn rất dễ dàng

trong việc đi vay. Bằng chứng là PVC hay các DNNN khác mặc dù kinh doanh thua lỗ, nhưng

vẫn có thể tăng dư nợ tín dụng. Điều này không tạo ra được một ràng buộc ngân sách cứng cho

TĐKTNN khi tiến hành đầu tư. Nó chứa đựng nhiều nguy cơ phát sinh nghĩa vụ trong tương lai

cho nhà nước, ví dụ trường hợp của Vinashin đã từng xảy ra.

Ngoài ra, Quyết định số 929/QĐ-TTg (2013) của Chính phủ đã có quy định về việc thoái vốn

đầu tư ngoài ngành của DNNN cho đến năm 2015. Tuy nhiên, sự suy giảm của nền kinh tế và

TTCK làm cho việc thoái vốn trở nên khó khăn. Nghị quyết 15/2014/NĐ-CP (2014) mới ban

hành cho phép các DNNN, mà chủ yếu là các TCT, TĐKTNN được phép thoái vốn thấp hơn

giá trị đầu tư ban đầu. Điều này đồng nghĩa với việc nhà nước bị tổn thất vốn, và phải đóng vai

trò người phải đi khắc phục hậu quả do đầu tư ngoài LVKDNC của PVN và các TĐKTNN.

Công ty con, liên kết của PVN đang vay nợ rất nhiều và tạo ra sở hữu chồng chéo trong lĩnh

vực BĐS, mà phần lớn nợ xấu nằm trong lĩnh vực BĐS nên nó làm quá trình giải quyết nợ xấu,

giảm tình trạng sở hữu chéo trong nền kinh tế trở nên khó khăn hơn.

Tóm lại, có thể khẳng định PVN đầu tư ngoài LVKDNC không phục vụ cho việc phát triển đất

nước hay là công cụ điều tiết vĩ mô như quan niệm, thậm chí nó tạo ra nhiều thất bại thị trường

để nhà nước phải can thiệp.

3.3.3. Đối với thị trƣờng

PVN đầu tư ngoài LVKDNC đang phá vỡ những quy luật thông thường của cơ chế thị trường.

Thứ nhất, các công ty con của PVN cùng tham gia vào xây dựng, kinh doanh BĐS, trở thành

các khách hàng của nhau; nên không tận dụng được ưu điểm sàng lọc và cạnh tranh giá trong

đấu thầu. Thứ hai, dòng vốn ồ ạt đổ vào BĐS của các công ty trong PVN đã góp một phần tạo

ra bong bóng trên thị trường. Việc đầu tư theo trào lưu, triển khai quá nhiều dự án không căn

cứ trên cung cầu, biến động của thị trường nên kết quả tạo ra nguồn dư cung BĐS rất lớn trên

thị trường; lãng phí nguồn lực của xã hội. Thứ ba, các công ty kinh doanh BĐS, trong đó có

các công ty con của PVN không hoàn thành dự án đúng tiến độ, chiếm dụng vốn của khách

hàng… đã gây tâm lý hoang mang cho người dân, gây mất niềm tin của khách hàng vào thị

trường. Thứ tư, trong vấn đề tiếp cận tín dụng, đất đai, việc tham gia đầu tư của PVN ít nhiều

35

cũng tạo ra hiện tượng lấn át khu vực tư nhân. Các công ty con của PVN được vay vốn với lãi

suất ưu đãi hơn, dễ dàng xin cấp đất dự án hơn trong cạnh tranh với khu vực tư nhân.

36

CHƢƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

4.1. Kết luận

Nghiên cứu đã khái quát về hoạt động đầu tư ngoài LVKDNC của một TĐKTNN lớn nhất ở

Việt Nam. Mặc dù PVN không phải là hình mẫu đại diện hoàn hảo cho toàn bộ các TCT,

TĐKTNN, nhưng nó là một tình huống thực nghiệm quan trọng, giúp cung cấp một số cơ sở để

nhìn lại các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ngoài

LVKDNC.

Trong trường hợp PVN, các nguyên nhân khiến PVN tiến hành hoạt động đầu tư ngoài lĩnh vực

kinh doanh nòng cốt bao gồm:

Tạo lập đƣợc thị trƣờng vốn nội bộ: PVN tạo ra được thị trường vốn nội bộ tốt, cung cấp

nguồn tài chính dồi dào cho các công ty con thông qua ngân hàng Oceanbank và PVFC để tài

trợ cho hoạt động kinh doanh, bao gồm cả hoạt động ngoài LVKDNC.

Sự mâu thuẫn về lợi ích giữa lãnh đạo các công ty con của PVN với chủ sở hữu vốn nhà

nƣớc: trong quan hệ ủy quyền – thừa hành, lãnh đạo công ty con của PVN có động cơ đầu tư

ngoài LVKDNC nhằm gia tăng sự ủng hộ chính trị cho bản thân; đồng thời, lãnh đạo còn thu

được lợi ích kinh tế không hề nhỏ từ lương, thưởng khi đầu tư có lợi nhuận, nhưng khi thua lỗ

thì nhà nước gánh chịu. Nó đi ngược lại với mục tiêu phục vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa

của nhà nước. Trong khi nhà nước không đủ năng lực để giám sát hoạt động của PVN, kết luận

này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Joseph (2007).

Sự bùng nổ của TTCK, thị trƣờng BĐS là một trong những nguyên nhân quan trọng tạo ra

“động cơ khuyến khích” để lãnh đạo PVN tham gia đầu tư ngoài LVKDNC của tập đoàn. Tuy

nó là kênh đầu tư rủi ro nhưng lại tạo ra lợi nhuận lớn, hấp dẫn các TCT, TĐKTNN. Nó xuất

phát từ việc PVN có nguồn lực tài chính dồi dào thu được từ lợi nhuận siêu ngạch trong độc

quyền khai thác tài nguyên dầu khí. Ngoài ra, các công ty của PVN có bình phong là một

37

DNNN lớn nên dễ dàng trong việc tiếp cận tín dụng, phù hợp với kết luận trong nghiên cứu của

Mi (2000). Nhờ yếu tố lịch sử hoặc được hậu thuẫn bởi danh tiếng của một TĐKTNN lớn nên

PVN nắm giữ các vị trí đất đẹp, có vốn và đất giúp PVN có nhiều thuận lợi trong đầu tư BĐS.

Sự chồng chéo trong quản lý, không phân định trách nhiệm rõ ràng thể hiện ở việc có

nhiều Bộ chủ quản cùng tham gia quản lý PVN và các TĐKTNN, nhưng không tạo ra được cơ

chế giám sát từ trên xuống, trong khi trách nhiệm giải trình lại được tiến hành từ dưới lên; nó là

kẽ hở để các PVN và các TĐKTNN tiến hành đầu tư ngoài LVKDNC.

Hoạt động đầu tư ngoài LVKDNC của PVN đã tạo ra nhiều tác động kinh tế tiêu cực, phân tích

của luận văn cho thấy hiệu quả tài chính thu được từ việc đầu tư đa ngành là không có. Trái lại,

hoạt động đầu tư này lại tạo ra những tác động tiêu cực đa chiều đến nhiều chủ thể. Thứ nhất,

PVN sẽ khó để quản lý các công ty con, khi mà chúng có sự liên kết sở hữu nhiều cấp bậc đến

các công ty cùng kinh doanh trong một lĩnh vực. Chính sự mở rộng tràn lan đó làm giảm sút uy

tín, hình ảnh của PVN. Thứ hai, dòng vốn của PVN chủ yếu chảy vào các hoạt động đầu tư có

tính biến động mạnh như: TTCK và BĐS, nó không đem lại hiệu quả tài chính mà còn lãng phí

nguồn lực. Thứ ba, nguồn vốn đầu tư của nhà nước sẽ bị dàn trải, chảy đến các lĩnh vực mà nên

để khu vực tư nhân tiến hành sẽ hiệu quả hơn. DNNN sở hữu ngân hàng, công ty tài chính; đầu

tư BĐS làm phức tạp thêm sở hữu chéo, tăng gánh nặng giải quyết nợ xấu trong hệ thống ngân

hàng. Bên cạnh đó, đầu tư đa ngành của PVN đang làm tăng đặc quyền cho tập đoàn bằng cách

sử dụng vốn nhà nước sẽ làm hạn chế cạnh tranh, không thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển,

lấn át khu vực tư nhân.

4.2. Khuyến nghị chính sách

Tác động của hoạt động đầu tư ngoài LVKDNC của PVN đến các chủ thể là rất rõ ràng, chính

vì vậy, Chính phủ cần có những chính sách phù hợp đối với hoạt động đầu tư ngoài LVKDNC

của các TCT, TĐKTNN.

Thứ nhất, nhằm tránh những tổn thất tiếp tục và chi phí để khắc phục trong tương lai, ưu tiên

hàng đầu của Chính phủ là phải nhanh chóng thoái vốn ngoài LVKDNC của PVN và các tập

đoàn. Chính phủ và Quốc hội cần kiên quyết cấm TCT, TĐKTNN đầu tư ra ngoài LVKDNC.

38

Thứ hai, Nhà nước cần giảm tỷ lệ “tiền lãi nước chủ nhà” mà PVN được giữ lại, mặc dù Nghị

định 204/2013/NĐ-CP (2013) của Chính phủ có quy định mới về tỷ lệ này giảm còn 25% từ

năm 2013 nhưng vẫn là quá lớn. Khi cơ sở hạ tầng phục vụ cho dầu khí đã tương đối đầy đủ

như hiện nay thì cần giảm tỷ lệ này xuống; tạo ra ràng buộc ngân sách cứng đối với PVN.

Thứ ba, Chính phủ phải dừng cung cấp các khoản tín dụng chỉ định hoặc phải giám sát chặt

chẽ mục đích sử dụng của tín dụng chỉ định. Ngoài ra, Chính phủ không được bảo lãnh cho các

TCT, TĐKTNN đi vay vốn, phải để cho các TCT, TĐKTNN tự đứng ra vay vốn và tự chịu

trách nhiệm. Tổ chức tín dụng sẽ đánh giá rủi ro để quyết định cho vay; họ sẽ thay nhà nước

thực hiện vai trò giám sát đối với các TCT, TĐKTNN.

Thứ tư, Chính phủ cũng như các địa phương phải xóa bỏ phân biệt đối xử giữa DNNN với DN

thuộc các thành phần kinh tế còn lại. Đặc biệt, trong các chính sách về hạ tầng, đất đai, tín

dụng; DNNN không thể lấy “nhiệm vụ chính trị” để nhận sự ưu tiên hơn các DN khác trong

việc tiếp cận các vấn đề trên.

Thứ năm, Chính phủ phải xác định đúng vai trò và vị trí của TĐKTNN; đặc biệt là làm sáng tỏ

khái niệm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước; để các tập đoàn trở về đúng bản chất một DN,

hoạt động theo cơ chế thị trường; tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho lãnh đạo DN.

Thứ sáu, kinh nghiệm về kiểm soát đầu tư ngoài LVKDNC của quốc tế cho thấy giám sát tài

chính là cốt lõi đem lại hiệu quả cho việc quản lý đầu tư. Cơ quan thực hiện giám sát tài chính

bao gồm giám sát bên trong (ban kiểm soát), giám sát của nhà nước (cơ quan kiểm toán trực

thuộc Quốc hội) và giám sát của xã hội (công ty kiểm toán độc lập được chấp nhận) phải thực

hiện đồng bộ, đảm bảo công khai, minh bạch, phi chính trị. Các DNNN bao gồm tập đoàn, TCT

100% vốn nhà nước phải có trách nhiệm cung cấp thông tin về hoạt động doanh nghiệp bao

gồm cả thông tin tài chính và phi tài chính. Các DN chưa niêm yết hoặc DN lớn cũng phải tuân

thủ theo chế độ báo cáo và kiểm toán độc lập như các DNNN đã cổ phần hóa và niêm yết.

39

4.3. Những hạn chế của nghiên cứu

Nghiên cứu chỉ tập trung phân tích đối với các công ty con của PVN đã cổ phần hóa và niêm

yết. Nếu nghiên cứu thu thập thêm được thông tin từ các công ty 100% vốn chủ sở hữu của

PVN thì sẽ phản ánh một cách đầy đủ và rõ ràng hơn hoạt động kinh doanh ngoài LVKDNC

của PVN.

Nghiên cứu không có thông tin đầy đủ của bình quân ngành trong toàn bộ giai đoạn nên chỉ sử

dụng các thông tin tương đương để làm cơ sở so sánh trong phân tích Dupont.

Nghiên cứu đưa ra khuyến nghị phải sớm thực hiện việc thoái vốn đầu tư ngoài LVKDNC của

PVN, nhưng chưa đưa ra được chính sách cụ thể cho việc thực hiện. Do nằm ngoài phạm vi

nghiên cứu của đề tài.

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Vũ Thành Tự Anh (2012), Tập đoàn nhà nước và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở

Việt Nam, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

2. Vũ Đình Ánh (2011), Kiểm soát đầu tư ngoài ngành của DNNN: Kinh nghiệm quốc tế và

khả năng áp dụng ở Việt Nam.

3. Bộ Tài chính (2011), Báo cáo thực trạng hoạt động của tập đoàn, tổng công ty nhà nước

giai đoạn 2006 -2010 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2011 – 2015.

4. Bộ Tài chính (2012), Báo cáo tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của

các tập đoàn, tổng công ty nhà nước năm 2011. Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp giai

đoạn 2012 – 2015.

5. Bộ Tài chính (2013), Báo cáo tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh năm

2012 của các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có cổ

phần, vốn góp của nhà nước.

6. Bodie, Z., Kane, A. và Marcus, Alan J. (2008), Những vấn đề cơ bản của đầu tư, bản

dịch tiếng Việt của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

7. Cafef.vn (2014), “PVN đã thu về hơn 20000 tỷ đồng nhờ cổ phần hóa đúng sóng chứng

khoán như thế nào?”, Cafef.vn, truy cập ngày 12/04/2014 tại địa chỉ:

http://cafef.vn/thi-truong-chung-khoan/pvn-da-thu-ve-hon-20000-ty-dong-nho-co-phan-

hoa-dung-song-chung-khoan-nhu-the-nao-201403182149593376ca31.chn.

8. Chính phủ (1995), Nghị định số 38-CP về việc Phê chuẩn Điều lệ Tổ chức và hoạt động

của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.

9. Chính phủ (2004), Nghị định số 199/NĐ-CP Ban hành quy chế quản lý tài chính của

công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.

10. Chính phủ (2007), Nghị định số 142/2007/NĐ-CP Ban hành Quy chế quản lý tài chính

của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

41

11. Chính phủ (2013), Nghị định số 149/2013/NĐ-CP Về Điều lệ tổ chức và hoạt động của

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

12. CIEM (2012), Tái cơ cấu và cải cách doanh nghiệp nhà nước.

13. Cổng thông tin điện tử Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2014), “Tiểu sử lãnh đạo

Chính phủ”, Cổng thông tin điện tử Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, truy cập ngày

11/04/2014 tại địa chỉ:

http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/tieusulanhdao?personProfileId=725&gov

OrgId=2856.

14. Trần Tiến Cường và đ.t.g (2005), Tập đoàn kinh tế: Lý luận và kinh nghiệm quốc tế. Ứng

dụng vào Việt Nam, NXB Giao thông Vận tải.

15. Linh Đan (2012), “PVN nghiêm túc rà soát khắc phục tồn tại sau thanh tra”, Báo điện tử

Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, truy cập ngày 11/04/2014 tại địa chỉ:

http://baodientu.chinhphu.vn/Tin-noi-bat/PVN-nghiem-tuc-ra-soat-khac-phuc-ton-tai-

sau-thanh-tra/134704.vgp.

16. Đỗ Trà Giang (2012), “Chuyện lạ hai doanh nghiệp họ dầu khí tố nhau”, Cafef.vn, truy

cập ngày 11/04/2014 tại địa chỉ:

http://cafef.vn/doanh-nghiep/chuyen-la-hai-doanh-nghiep-ho-dau-khi-to-nhau-

20121005073433911ca36.chn.

17. Thanh Hà (2014), “ROE: Đơn giản nhưng cơ bản”, Nhịp cầu đầu tư Online, truy cập

ngày 27/05/2014 tại địa chỉ:

http://nhipcaudautu.vn/article.aspx?id=20066-roe-don-gian-nhung-co-ban.

18. Bùi Văn Huyền (2008), Xây dựng và phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, NXB Chính

trị Quốc gia.

19. Nguyễn Hưng (2012), “PVN có nhiều vi phạm trong quản lý vốn và đầu tư xây dựng”,

CAND Online, truy cập ngày 29/03/2014 tại địa chỉ:

http://www.cand.com.vn/vi-VN/vanhoathethao/tintucSK/2007/6/169288.cand.

20. KPMG (2013), Khảo sát về ngành ngân hàng Việt Nam năm 2013.

42

21. Nguyễn Đức Mậu (2012), Tác động của sở hữu chéo đến việc tuân thủ quy định về bảo

đảm an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại, Chương trình Giảng dạy Kinh tế

Fulbright.

22. H. Như (2014), “Bắt chủ tịch công ty cổ phần địa ốc dầu khí PVL”, Tuổi Trẻ Online, truy

cập ngày 11/04/2014 tại địa chỉ:

http://tuoitre.vn/Chinh-tri-xa-hoi/Phap-luat/591333/bat-chu-tich-cong-ty-co-phan-dia-oc-

dau-khi-pvl-

23. H. Nhựt (2012), “PVL bán lỗ dự án PetroVietnam Greenhouse”, Tuổi Trẻ Địa ốc, truy

cập ngày 11/04/2014 tại địa chỉ:

http://diaoc.tuoitre.vn/Index.aspx?ArticleID=524752&ChannelID=204.

24. Từ Nguyên (2014), “Danh tính và chức vụ 44 cán bộ trung ương luân chuyển”,

VnEconomy, truy cập ngày 11/04/2014 tại địa chỉ:

http://vneconomy.vn/2014032006210423P0C9920/danh-tinh-va-chuc-vu-cua-44-can-bo-

trung-uong-luan-chuyen.htm.

25. Phòng Phân tích - CTCP Chứng khoán Phương Nam (2013), Báo cáo phân tích ngành

Bất động sản.

26. Trần Anh Phương (2007), “FDI vào Việt Nam năm 2006 và triển vọng 2007”, Báo điện

tử ĐCS Việt Nam, truy cập ngày 06/03/2014 tại địa chỉ:

http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=10004&cn_id=13502

0.

27. PVN (2011a), Tập 1 – Lịch sử ngành dầu khí Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia – Sự

thật.

28. PVN (2011b), Tập 2 – Lịch sử ngành dầu khí Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia – Sự

thật.

29. PVN (2011c), Tập 3 – Lịch sử ngành dầu khí Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia – Sự

thật.

30. Quốc hội (1993), Luật Dầu khí.

31. Quốc hội (2008), Luật số 10/2008/QH12 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu

khí.

43

32. Thái Sơn, Mai Hà (2013), “Giá điện gánh cả chi phí xây biệt thự, bể bơi”, Thanh niên

Online, truy cập ngày 17/4/2014 tại địa chỉ:

http://www.thanhnien.com.vn/pages/20131007/gia-dien-ganh-ca-chi-phi-xay-biet-thu-be-

boi.aspx.

33. Stiglitz, Joseph E. (2000), Kinh tế học khu vực công – 3rd ed., bản dịch tiếng Việt của

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

34. Minh Tâm (2010), “Petroland khởi công xây dựng dự án Petroland Tây Ninh”, Sài Gòn

Giải Phóng Online, truy cập ngày 11/04/2014 tại địa chỉ:

http://www.sggp.org.vn/doanhnghiepsanphamhangdau/2010/8/233107/.

35. Tây Ninh Online (2011), “UBND Tỉnh Tây Ninh thu hồi chủ trương đầu tư KS. Petroland

và đại lý Toyota”, Cổng thông tin điện tử HĐND Tỉnh Tây Ninh, truy cập ngày

11/04/2014 tại địa chỉ:

http://hdnd.tayninh.gov.vn/TinTuc/tintuc/Lists/Posts/Post.aspx?ID=197.

36. Phan Minh Tuấn (2013), “Các tập đoàn, tổng công ty nhà nước: Kiểm soát rủi ro trong đa

dạng hóa kinh doanh”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (Số 14, 07/2013), tr. 49.

37. Thủ tướng Chính phủ (1994), Quyết định số 91/Ttg về việc Thí điểm thành lập Tập đoàn

kinh doanh.

38. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 36/QĐ-Ttg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt

động của Tập đoàn dầu khí Việt Nam.

39. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 190/QĐ-Ttg phê duyệt Điều lệ tổ chức và

hoạt động của Tập đoàn dầu khí Việt Nam.

40. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 46/QĐ-Ttg Phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập

đoàn dầu khí Việt Nam giai đoạn 2012 - 2015.

41. UNDP (2006), Nhà nước với tư cách là nhà đầu tư: Cổ phần hóa, tư nhân hóa và chuyển

đổi doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.

42. Vietcombank (2009), “Vietcombank điều chỉnh sàn lãi suất huy động USD và VND”,

Vietcombank, truy cập ngày 18/04/2014 tại địa chỉ:

http://www.vietcombank.com.vn/news/Vcb_News.aspx?ID=4328.

44

TIẾNG ANH

43. Apostu, A. (2010), The Effects of Corporate Diversification Strategies on Capital

Structure.

44. Becwith, N. E. et al. (1978), “Halo Effects in Marketing Research: Review and

Progonis”, Advances in Consumer Research, Vol. 05, pp. 46-467.

45. Chakrabarti, A., Singh, K. and Mahmood, I. (2007), “Diversification and Performance:

Evidence from East-Asian Firms”, Strategic Management Journal, pp.101-120.

46. Cheshier, S. and Pincus, Jonathan R. (2010), Minsky au Vietnam: State Corporations,

Financial Instability and Industrialisation.

47. Jensen, Micheal C. and Meckling, William H. (1976), “Theory of the firm: managerial

behavior, agency costs and ownership structure”, Journal of Financial Economics, Vol.

3, (No. 4), pp. 305-360.

48. Joseph, P. H. (2007), Corporate Diversification in China: Causes and Consequences.

49. Kali, R. (2000), Diversified Business Groups in Emerging Economies.

50. Khodamoradi, S. , Bokaee, Mohsen N. and Jalilian, J. (2012), “Relationships Between

Corporate Diversification with Economic Performance Variables (ERA, REVA)”,

Archives des Sciences, Vol. 65, (No. 6), pp. 17-31.

51. Kornai, J. (1986), “The Soft Budget Constraint”, Kyklos, Vol. 39, pp. 3-30.

52. Ly, Le (2013), The Politics of Business Group Diversification in Vietnam.

53. LI, X. (2007), Diversification and Corporate Performance: Evidence from China.

54. Lixin, Colin X. (2002), Politician Control, Agency Problems, and Ownership Reform:

Evidence from China, World Bank.

55. Montgomery, C. A. (1982), “The Measurement of Firm Diversification: Some New

Empirical Evidence”, Academy of Management Journal, Vol. 25, pp. 299-307.

56. Penrose, E. (1959), The Theory of the Growth of the Firm - 4th ed., Oxford University

Press.

57. Strategy Train (2014), “Types of Diversification”, Strategy Train, truy cập ngày

09/04/2014 tại địa chỉ:

45

http://www.strategy-train.eu/index.php?id=145.

58. Williamson, Oliver E. (2007), “Transaction cost Economics: An Introduction”,

Economics Discussion Papers.

59. World Bank (2006), Held by the Visible Hand: The Challenge of State-Owned Enterprise

Corporate Governance for Emerging Markets.

60. Xiaoming, W. and Mi, Zhou (2010), “Corporate Governance for Listed Companies in

China: An Agenda for the Crisis?”, China Economic Review, Vol. 11, pp. 297-307.

46

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phƣơng pháp phân tích Dupont

Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE = =

*

= *

= Hệ số gánh nặng thuế*Hệ số gánh nặng lãi vay*ROA*Hệ số đòn bẩy

Tên gọi

Ký hiệu

Cách tính

Ý nghĩa

Hệ số phản ánh khả năng sinh lời trên một đồng

Suất sinh lợi trên

ROE

vốn chủ sở hữu bỏ ra.

vốn chủ sở hữu

Hệ số này phản ánh gánh nặng thuế mà DN gặp

Hệ số gánh nặng

phải, đồng thời thể hiện chính sách thuế của nhà

thuế

nước.

Hệ số phản ánh việc sử dụng đòn bẩy tài chính

Hệ số gánh nặng

của DN. Nếu hệ số càng thấp thì DN phải trả lãi

lãi vay

vay nhiều. Hệ số bằng 1 khi DN không vay nợ.

Hệ số phản ánh khả năng sinh lời trên một đồng

Suất sinh lợi trên

ROA

tài sản đầu tư.

tổng tài sản

Hệ số phản ánh việc sử dụng đòn bẩy nợ phải

Hệ số đòn bẩy

trả của DN. Nó cho biết vốn chủ sở hữu tài trợ

được mấy phần trong tổng tài sản hình thành.

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Bodie, Kane, Marcus (2008)

Một số tài liệu phân tích tài chính khác, sử dụng công thức tính suất sinh lợi trên tổng tài sản là:

ROA = ;

Nếu sử dụng Lợi nhuận ròng ở tử số thì nó chỉ phản ánh phần thu nhập phân phối cho chủ sở

hữu, trong khi Tổng tài sản thì được hình thành từ chủ nợ và chủ sở hữu. Vì vậy tác giả sử dụng

công thức ROA có tử số là EBIT (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay), phản ánh phần thu nhập tạo

ra từ việc sử dụng Tổng tài sản, chưa phân phối cho chủ nợ hay chủ đầu tư.

47

Để phản ánh khả năng sinh lời từ vốn đầu tư của công ty mẹ, và căn cứ theo Chuẩn mực kế toán

cổ đông thiểu số trong thu nhập thuần của công ty con bị hợp nhất trong kỳ báo cáo được

xác định và loại trừ ra khỏi thu nhập của tập đoàn để tính lãi, hoặc lỗ thuần có thể được

xác định cho những đối tượng sở hữu công ty mẹ”. Do đó, trong công thức tính suất sinh

lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), Lợi nhuận ròng là lợi nhuận sau thuế trong BCTC hợp

nhất nhưng không bao gồm Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số; Vốn chủ sở hữu

cũng không bao gồm Lợi ích của cổ đông thiểu số.

số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tƣ vào công ty con, thì “Lợi ích của

48

Phụ lục 2: Quá trình phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN)

Ngày Quyết định Sự kiện

09/09/1977 Quyết định số 251/CP Thành lập Công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt

Nam (Petrovietnam)

06/07/1990 Quyết định số 250/HĐBT Thành lập Tổng công ty Dầu mỏ và khí đốt

Việt Nam trực thuộc Bộ công nghiệp nặng

14/04/1992 Quyết định số 125-HĐBT Tổng công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam

trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng

31/12/1994 Quyết định 839/TTg Thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh

của Nhà nước theo quyết định số 91/TTg

(ngày 07/03/1994)

29/05/1995 Quyết định số 330/TTg Thành lập Tổng công ty Dầu khí Việt

Nam, trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Tổng

công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam hiện

nay

19/08/2006 Quyết định số 198/2006/QĐ-TTg Thành lập Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt

Nam

29/08/2006 Quyết định số 199/2006/QĐ-TTg Thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí

Việt Nam

18/06/2010 Quyết định 924/QĐ-TTg Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

chuyển sang hoạt động theo mô hình Công

ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo thường niên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

49

Phụ lục 3: Kết quả hoạt động của PVN giai đoạn 2001 – 2010

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 – 2005 2006 – 2010

Gia tăng trữ lượng Triệu tấn quy 264 333 1

dầu

Sản lượng sản xuất chủ yếu 2

Tổng khai thác dầu khí Triệu tấn quy 111,14 118,24

dầu

929 3.604 Urea Nghìn tấn

0 25,53 Điện Tỷ kWh

3 Sản phẩm kinh doanh

88,34 78,59 Xuất bán dầu

14,57 35,97 Khí thô Triệu tấn Tỷ m3

460.168 1.452.087 Doanh thu Tỷ đồng 4

23.302 45.618 Trong đó: ngoại tệ Tr. USD

206.378 507.962 Nộp ngân sách Tỷ đồng 5

21,5 47,4 Lao động cuối kỳ Nghìn người 6

5,1 8,4 Năng suất lao động bình Tỷ đồng/năm 7

quân/năm

Giá trị đầu tư Tỷ đồng 154.000 305.616 8

Tính theo giá danh nghĩa

Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

50

Phụ lục 4: Giá trị vốn góp của PVC vào các công ty tại thời điểm 31/12/2009 và 31/12/2012

Đvt: triệu đồng

Năm 2009

Năm 2012

Giá trị vốn góp

A. Góp vốn vào công ty con

Tỷ lệ sở hữu

Giá trị vốn góp

A. Góp vốn vào công ty con 1 CTCP Xây lắp dầu khí miền Trung

Tỷ lệ sở hữu 100%

50.000

51%

76.500

CTCP Xây dựng Công nghiệp và Dân dụng Dầu khí

1 CTCP Xây lắp dầu khí miền Trung CTCP Xây dựng Công nghiệp và Dân dụng Dầu khí

2 3 CTCP Xây lắp Dầu khí Nghệ An

100% 39.55%

50.000 39.550

2 3 CTCP Xây lắp Dầu khí Hà Nội

51% 36%

153.000 108.000

CTCP Thi công cơ giới và lắp máy Dầu khí

4 CTCP Tư vấn Đầu tư và Thiết kế Dầu khí 5 CTCP Xi măng Dầu khí 12/9

40.48% 47.34%

32.384 94.680

4 5 CTCP Phát triển đô thị Dầu khí

40% 53%

200.000 148.765

6 CTCP Đầu tư Xây lắp Dầu khí Sài gòn

59%

76.700

6

36%

75.600

7

76%

189.739

8

72%

273.600

9

36%

180.000

10

36%

360.000

CTCP Đầu tư và xây lắp Dầu khí Thanh Hóa CTCP Bất động sản Xây lắp Dầu khí Việt Nam CTCP Đầu tư và Thương mại Dầu khí Thái Bình CTCP Dầu khí Đông Đô (PVC-Đông Đô) CTCP Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí CTCP Đầu tư và Xây dựng Dầu khí Phú Đạt

11

49%

210.700

Tổng

Tổng

343.314

B. Góp vốn vào công ty liên kết

Giá trị vốn góp

Tỷ lệ sở hữu

1.975.904 Giá trị vốn góp

1 CTCP Đầu tư hạ tầng và Đô thị Dầu khí 2 CTCP Bất động sản Dầu khí Việt Nam

44% 26%

3.740 2.600

Tỷ lệ sở hữu 30.34% 38.39%

B. Góp vốn vào công ty liên kết 1 CTCP Thiết kế Quốc tế Heerim-PVC 2 CTCP Cơ điện Dầu khí Việt Nam CTCP Bất động sản Dầu khí Việt Nam

3 CTCP Thiết kế Quốc tế Heerim-PVC 4 CTCP Đầu tư và Xây lắp khí 5 CTCP Quản lý và Phát triển Nhà dầu khí

3 4 CTCP Trang trí Nội thất Dầu khí 5 TCT Xây lắp Dầu khí Nghệ An

27% 50% 23%

100.000 20.000 55.000

44% 34% 40%

6 CTCP Quản lý vầ Phát trỉên Nhà Miền Nam

40%

27%

30.000

7 CTCP Cơ Điện Dầu khí

26%

7

19%

35.164

35.65%

8

23%

22.800

8 CTCP Kinh doanh dịch vụ Dầu khí cao cấp CTCP Đầu tư xây dựng và kinh doanh dịch vụ nhà Dầu khí

6 CTCP Đầu tư thương mại Sông Đà CTCP Đầu tư Xây lắp Dầu khí Kinh Bắc CTCP Đầu tư Khu công nghiệp Hòa Cầm CTCP Xây lắp và vật liệu xây dựng Dầu khí Sông Hồng

9 10 CTCP Bất động sản Tài chính Dầu khí

25% 30.78%

9 10 CTCP Xây lắp Dầu khí Trường Sơn

14% 12%

7.000 18.130

CTCP Đầu tư Xây lắp Dầu khí Sài gòn

25%

86.820

11 CTCP Đầu tư Dầu khí Sông Hồng 12 CTCP Đầu tư Xây lắp Dầu khí Việt Nam

20.79% 27.27%

11

CTCP Đầu tư và Thương mại Dầu khí Việt Nam

13 14 CTCP Phát triển Đô thị Dầu khí 15 Công ty TNHH Viettubes

24% 30% 30%

Tổng

Tổng

51

828.427

Tỷ lệ sở hữu

Giá trị vốn góp

Tỷ lệ sở hữu

381.254 Giá trị vốn góp

C. Đầu tƣ dài hạn khác CTCP Đầu tư Khu công nghiệp Dầu khí IDICO Long Sơn

1 2 CTCP Đầu tư Xây dựng Sông Hồng

14.51% 9%

120.000 13.500

C. Đầu tƣ dài hạn khác CTCP Đầu tư Khu công nghiệp Dầu 1 khí IDICO Long Sơn 2 CTCP Địa ốc dầu khí PVL

16% 14%

136.068 86.100

3

16%

16.000

3

10%

30.000

17.63%

CTCP Đầu tư và thương mại Dầu khí Nghệ An CTCP Đầu tư Bêtông công nghệ cao Sopewaco 4 5 Công ty khác

10.200 39.176

CTCP Đầu tư Xây dựng Vinaconex- PVC CTCP Bất động sản Dầu khí Petrowaco 4 5 CTCP Hải Đăng 6 CTCP Hồng Hà Dầu khí

15% 55% 6%

16.765 15.000 13.200

CTCP Đầu tư Xây lắp Dầu khí IMICO

5%

7 8 Các khoản đầu tư dài hạn khác

Tổng

198.876

Tổng

12.500 31.833 576.966

Tổng cộng (= A + B + C)

1.370.617

Tổng cộng (= A + B + C)

2.934.124

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Báo cáo tài chính của PVC và các công ty con năm 2009 và 2012

52

Phụ lục 5: Số liệu về cho vay các bên có liên quan tại PVFC tại thời điểm 31/12 từ 2008 – 2012

Đvt: triệu đồng

2008

2009

2011

2010 5.008.758,1

7.820.647,6

2012 4.631.163,6

N/a

N/a

Stt 1

N/a

6.511.389,2

13.077.650,5 15.483.543,0

N/a

2

5.649.779,4 11.101.526,6

11.520.147,3

20.898.298,1 20.114.706,6

Cho vay các bên có liên quan tổng công ty chịu rủi ro Cho vay các bên có liên quan từ nguồn ủy thác không chịu rủi ro của PVN Tổng cộng

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC của PVFC các năm 2008 - 2012

Phụ lục 6: Một số khoản vay của PVC tại thời điểm 31/12 từ 2008 - 2012

Đvt: triệu đồng

Stt

Đơn vị cho vay

2008

2009

2010

2011

2012

1

PVN

Ngắn hạn

140.000.0

N/a

N/a

N/a

0

Dài hạn

5.000.0

5.000,0

N/a

N/a

N/a

2 Oceanbank

Ngắn hạn

N/a 1.186.097,4 1.293.251,7 1.146.940,7

N/a

Dài hạn

N/a

193.000,0

561.277,3

424.516,8

N/a

3

PVFC

Ngắn hạn

386.868,0

203.273,2

319.181,3

262.082,0

245.069,1

Dài hạn

2.154,4

12.530,8

0

226.423,2

258.496,0

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC của PVC các năm 2008 - 2012

53

Phụ lục 7: Thời điểm cổ phần hóa một số công ty con của PVN và giá trị thu đƣợc

Khối lƣợng

Giá trúng bình

Giá đóng

Tổng giá

(triệu cp)

Ngày đấu

VN

quân (ngàn

cửa ngày

trị bán

cổ

giá

Index

Đấu

Đặt

đồng)

lên sàn

đƣợc

phiếu

mua

giá

76

27

27/12/2005

308

130

PVD

13,5

363

49

11

22/06/2006

510

58

PET

15,0

165

220

37

28/08/2006

483

126

PVS

37,3

1.391

220

26

28/12/2006

754

96

PVT

81,2

2.095

15

29/12/2006

752

92

PVI

160,3

2.400

969

21/04/2007

129

139

95

DPM

54,4

6.996

60

1.092

24

PVF(*) 27/10/2007

70,0

7.672

61

95

17/11/2010

426

41

GAS

31,,0

1.890

Tổng cộng

22.972

(*) Tổng giá trị bao gồm cả phần bán cho nhà đầu tư chiến lược Trong đó: PVD: TCT Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí PET: TCT Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí PVS: TCT Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam PVT: TCT Cổ phần Vận tải Dầu khí DPM: TCT Phân bón và Hóa chất Dầu khí PVF: TCT Tài chính Cổ phần Dầu khí GAS: TCT Khí Việt Nam Nguồn: Cafef.vn (2014)

54

Phụ lục 8: Tình hình dƣ nợ tín dụng của một số công ty con của PVN tại thời điểm 31/12 từ 2006 - 2013

PVFC

PVC

PVI

PTSC

16.998.949

N/a

0

477.830

17.476.779

Đvt: triệu đồng Tổng cộng

2006

37.909.260

323.669

0

766.052

38.998.981

2007

38.998.233

567.472

0

766.052

40.331.757

2008

58.021.027

791.675

0

1.382.398

60.195.100

2009

59.851.064

3.428.147

0

1.847.242

65.126.453

2010

82.130.039

4.811.008

0

1.434.926

88.375.973

2011

81.084.349

4.156.873

500.000

1.417.697

87.158.919

2012

78.037.014

3.497.953

608.186

3.132.193

85.275.346

2013

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC của các công ty trong giai đoạn 2006 – 2013

Phụ lục 9: Nguồn vốn huy động và nhận ủy thác của PVFC

Đvt: triệu đồng

Số dƣ

Stt

Nội dung

31/12/2006

31/12/2007

31/12/2008

Tiền gửi

1

1,809,948

11.759.205

2.377.352

1.513.614

11.615.643

2.168.085

1.1 Tiền gửi có kỳ hạn của các

TCTD khác

296.334

143.562

209.267

1.2 Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Tiền vay

2

14.264.535

28.565.612

33.011.397

3.131.032

2.370.940

3.240.800

2.1 Vay các TCTD khác

8.118.879

18.140.253

22.207.959

2.2 Vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu

270

6.116

11.892.339

3.014.624

8.054.419

7.562.638

tư, cho vay Trong đó: nhận ủy thác từ PVN 2.3 Vay khác

Phát hành giấy tờ có giá

3

665.215

2.192.285

3.609.485

Tổng cộng

16.739.698

42.517.102

38.998.234

Nguồn: Báo cáo thường niên của PVFC năm 2008

55

Phụ lục 10: Kết quả kinh doanh của PVFC trong giai đoạn 2006 – 2008 Đvt: triệu đồng

Stt

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

Giá trị

Giá trị

% so với 2006

947.625 2.323.221

245,2%

3.078.661

% so với 2007 132,5%

1

21.858

80.534

268,4%

32.488

40,3%

2

1.113

3.373

176%

227.985

6.759,1%

3

44.865

665.812

1.384%

(1.055.426)

-

4

7.634

51.169

670,3%

282,804

552,7%

5

327

19.227

6.994%

781,668

4.065,5%

6

2,644,680

207,2%

84,1%

Thu nhập lãi và các khoản tương tự Thu nhập từ hoạt động dịch vụ Thu nhập từ kinh doanh ngoại hối Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán Thu nhập từ hoạt động góp vốn mua cổ phần Thu nhập từ các hoạt động khác Tổng cộng

1.023.421 3.144.036 Nguồn: Bản cáo bạch của PVFC năm 2007, Báo cáo tài chính của PVFC 2008

56

Phụ lục 11: Một số chỉ tiêu tài chính của các công ty con của PVN

tại thời điểm 31/12 từ 2006 - 2013

Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu

PVFC

PVC

PVI

PTSC

Lãi vay

Lợi nhuận trƣớc thuế

EBIT

Lợi nhuận ròng

729 1.863 2.030.418 2.441.643 3.874.888 5.396.579 5.807.286 2.109.251 126.302 616.630 -70.248 672.284 574.131 399.962 54.718 39.555 127.032 618.493 1.960.170 3.113.926 4.449.020 5.796.540 5.862.004 2.148.806 92.207 460.325 -24.051 566.919 463.597 471.905 45.466 33.511

N/a 15.588 26.668 29.060 114.059 306.487 475.987 454.402 N/a 20.713 98.452 277.643 887.979 184.910 -1.823.862 -2.158.743 N/a 36.300 125.120 306.702 1.002.038 491.397 -1.347.875 -1.704.341 N/a 20.713 82.020 207.519 530.629 -19.124 -1.338.391 -1.622.732

0 0 0 0 10.368 0 18.151 0 60.211 249.965 171.701 220.085 336.026 467.998 549.462 537.898 60.211 249.965 171.701 220.085 346.394 467.998 567.613 537.898 44.038 250.054 171.701 198.326 296.640 347.627 389.049 330.486

N/a 18.132 81.448 86.826 250.559 157.037 103.154 107.914 N/a 52.285 88.342 152.953 250.559 406.725 305.908 280.363 N/a 70.417 169.790 239.779 501.118 563.762 409.062 388.277 N/a 52.128 88.342 115.168 186.364 285.397 187.806 158.460

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

57

Vốn chủ sở hữu

Nợ phải trả Tổng tài sản

1.144.701 4.242.474 6.048.851 6.612.521 6.743.079 6.834.886 6.644.162 6.679.473 16.998.949 37.909.260 38.998.233 58.021.027 59.851.064 82.130.039 81.084.349 78.037.014 18.143.649 42.151.734 45.132.289 64.744.793 67.033.087 89.391.398 88.170.866 85.158.055

N/a 187.236 1.605.233 1.753.184 2.864.975 2.755.946 2.848.113 1.081.195 N/a 672.960 2.148.282 3.609.465 7.617.308 11.293.289 13.856.505 13.656.919 N/a 861.261 3.822.294 5.648.503 12.447.769 16.773.069 18.954.016 16.515.659

718.216 1.754.394 2.288.022 2.427.673 3.607.387 5.461.349 6.083.278 6.174.699 477.068 2.764.877 2.630.339 3.494.699 2.845.715 2.733.521 4.687.927 5.479.960 1.195.284 4.519.271 4.918.361 5.922.372 6.453.102 8.194.870 10.771.204 12.399.874

N/a 532.129 553.862 735.660 1.103.415 1.212.217 1.241.214 1.233.417 N/a 634.779 1.032.505 2.237.623 3.262.768 2.824.642 2.936.239 4.869.967 N/a 1.176.913 1.597.737 3.093.732 4.380.973 4.110.363 4.266.648 6.238.553

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Nguồn: Tính toán của tác giả từ BCTC các công ty từ 2006 đến 2012

(Số liệu của PVFC năm 2013 là số liệu tính đến thời điểm 30/06/2013

Số liệu của PTSC năm 2007 là số liệu tính từ 29/09/2006 đến 31/12/2007).