BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---    ---

VÕ THỊ HOÀNG OANH

CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA NHÀ NƢỚC

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH

HOẠT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------

CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

VÕ THỊ HOÀNG OANH

CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA NHÀ NƢỚC

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH

HOẠT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành Chính sách công Mã số: 603114

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS PHẠM DUY NGHĨA

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011

i.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử

dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu

biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh

tế TP. Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 4 năm 2011 Tác giả

Võ Thị Hoàng Oanh

ii.

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các anh chị nhân viên Chương

trình giảng dạy kinh tế Fulbright đã tận tình truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tôi trong thời

gian theo học tại chương trình.

Đặc biệt trân trọng sự quan tâm, động viên và chỉ dẫn của PGS.TS Phạm Duy Nghĩa đối

với tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.

Xin được cảm ơn các cô chú, các anh chị và các bạn ở các cơ quan, đơn vị có liên quan đã

nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu và có các trao đổi sâu sắc để tôi có thể phát triển thêm

những nhận định cá nhân đối với đề tài nghiên cứu.

Và sau cùng, xin được bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đối với gia đình, luôn yêu thương và

khích lệ tôi. Xin được cảm ơn Anh, người bạn đời chân thành, đã quan tâm, động viên tôi

thi tuyển và học tại chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright; đã chia sẻ cùng tôi những

khó khăn, những vui buồn trong cuộc sống và trong những ngày tháng học tập tại trường.

Võ Thị Hoàng Oanh

1

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i

MỤC LỤC ............................................................................................................................ 1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... 3

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................... 4

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 5

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 5

2. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 6

3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 6

4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................................ 8

5. Bố cục đề tài ............................................................................................................... 8

PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................... 9

CHƢƠNG 1: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ...................... 9

1.1. Bối cảnh nghiên cứu đề tài .................................................................................. 9

1.2. Tổng quan các nghiên cứu trước ....................................................................... 11

CHƢƠNG 2: CAN THIỆP CỦA NHÀ NƢỚC VÀO THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ............................................................. 14

2.1. Cơ sở để nhà nước can thiệp vào thị trường dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt: ........................................................................................................................... 14

2.2. Các hình thức can thiệp có thể........................................................................... 17

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐIỀU TIẾT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................................................................... 19

3.1. Cơ sở pháp lý điều tiết hoạt động cung ứng ...................................................... 19

3.1.1. Văn bản của Trung ương ............................................................................ 19

3.1.2. Văn bản của TPHCM ................................................................................. 19

3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện điều tiết hoạt động thu gom CTRSH ...................... 22

3.3. Các hình thức cung ứng và chất lượng dịch vụ cung ứng ................................. 23

3.3.1. Khu vực nhà nước: ..................................................................................... 23

3.3.2. Khu vực tư nhân: ........................................................................................ 24

3.4. Đánh giá kết quả vận hành cơ chế điều tiết ....................................................... 30

3.4.1. Mặt làm được ............................................................................................. 30

3.4.2. Mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế:...................................... 31

2

CHƢƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................................................... 38

4.1. Về quản lý cung ứng .......................................................................................... 38

4.1.1. Các vấn đề liên quan đến tổ chức hoạt động của đơn vị cung ứng: ........... 38

4.1.2. Các vấn đề liên quan đến chất lượng dịch vụ cung ứng ............................. 39

4.1.3. Các vấn đề liên quan đến người lao động .................................................. 39

4.2. Về xây dựng thể chế: ......................................................................................... 40

4.2.1. Sửa đổi, bổ sung các văn bản hiện hành: ................................................... 40

4.2.2. Ban hành tiêu chuẩn vệ sinh môi trường đối với hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH ......................................................................................................... 40

4.2.3. Ban hành tiêu chuẩn giúp UBND phường/xã thẩm định năng lực thu gom của các đơn vị đăng ký hoạt động. ............................................................................ 40

4.2.4. Về mức phí ................................................................................................. 41

4.3. Về tổ chức bộ máy: ............................................................................................ 41

4.3.1. Phát huy vai trò của Ban điều hành tổ dân phố .......................................... 41

4.3.2. Rà soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật hành chính ........... 42

4.3.3. Xây dựng lực lượng kiểm tra, giám sát việc cung ứng và sử dụng dịch vụ thu gom CTRSH ....................................................................................................... 42

PHẦN KẾT UẬN ............................................................................................................ 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 44

PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 47

3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ban chấp hành BCH

Bảo hộ lao động BHLĐ

Bảo hiểm tai nạn BHTN

Bảo hiểm xã hội BHXH

Bảo hiểm y tế BHYT

Cán bộ công chức CBCC

Chất thải rắn CTR

CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt

Doanh nghiệp tư nhân DNTN

Dịch vụ công ích DVCI

Lấy rác dân lập LRDL

Hợp đồng lao động HĐLĐ

Hội đồng nhân dân HĐND

Hợp tác xã HTX

Liên đoàn lao động LĐLĐ

Người lao động NLĐ

Trung học phổ thông THPT

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Tài nguyên môi trường TNMT

Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM

Ủy ban nhân dân UBND

4

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Biểu đồ khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng năm tại TPHCM (giai

đoạn 1992- 2009)

Hình 2.1: Cây quyết định cho sự can thiệp của chính quyền

Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy điều tiết hoạt động thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại TPHCM

Hình 3.2: Mức lương bình quân hàng tháng của người lao động thu gom (khu vực nhà

nước)

Hình 3.3: Mức độ sử dụng các dụng cụ bảo hộ lao động

Hình 3.4: Mức lương bình quân hàng tháng của người lao động thu gom (khu vực tư nhân)

Hình 3.5: Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động từ bán phế liệu thu gom

Hình 3.6: Các nguyên nhân chưa hài lòng về chất lượng dịch vụ của các hộ gia đình

Hình 3.7: Tỷ lệ ký hợp đồng thu gom so với tỷ lệ không ký hợp đồng thu gom

Hình 3.8: Tỷ lệ thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng thu gom

Hình 3.9: Tỷ lệ được phát biên lai thu phí so với tỷ lệ không được phát biên lai thu phí

Hình 3.10: Các chủ thể thông báo lịch thu gom cho hộ gia đình

Hình 3.11: Số lần thu gom trong một tuần

Hình 3.12: Đánh giá về độ sạch trong thu gom

5

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), với diện tích 2.095 km2 và dân số trên 8 triệu người,

là trung tâm kinh tế- thương mại- du lịch và công nghiệp lớn nhất nước. Tốc độ phát triển

kinh tế nhanh chóng đã đưa thành phố đặt chân đến nhiều thành tựu quan trọng trong giai

đoạn vừa qua. Song song đó là việc phải đối mặt với hàng loạt thách thức: nhà ở, việc làm,

y tế, giáo dục…trong đó, ô nhiễm môi trường là một thách thức tiêu biểu.

Môi trường nhiễm bẩn xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Một trong những nguyên nhân chủ

yếu là do xử lý không tốt khối lượng chất thải rắn (CTR). Theo thống kê của Phòng quản

lý chất thải rắn- Sở Tài nguyên và môi trường (TNMT) thành phố, khối lượng CTR thành

phố hiện nay bình quân tăng từ 10%- 15%/năm, trong đó chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) chiếm trên 70%1. CTRSH đang là vấn đề môi trường nan giải với lượng thải lớn hơn nhiều

lần so với các loại CTR khác cùng với tính chất phân bố dàn trải, mức độ nguy hại cao.

Để có thể thu gom lượng CTRSH kể trên, thành phố có hai lực lượng chính: các công ty

TNHH một thành viên dịch vụ công ích (DVCI) quận/huyện (khu vực nhà nước) và các tổ lấy rác dân lập2 (Tổ LRDL), các hợp tác xã (HTX), các doanh nghiệp (khu vực tư nhân).

Nếu như các doanh nghiệp được tổ chức, hoạt động theo sự điều chỉnh bởi Luật doanh

nghiệp 2005 thì đa số tổ chức và hoạt động của các lực lượng thu gom rác dân lập còn tự

phát, chất lượng dịch vụ cung ứng còn hạn chế trên nhiều mặt.

Làm thế nào để có được một mạng lưới thu gom hiệu quả, cung cấp dịch vụ thu gom

CTRSH có chất lượng là vấn đề thành phố luôn quan tâm. Tuy nhiên, thực tế điều tiết giai

đoạn từ 1998 đến nay cho thấy thành phố chưa có một cơ chế điều tiết tốt. Có nhiều

nguyên nhân cần phải được đánh giá, phân tích cẩn trọng. Giải quyết triệt để những nguyên

nhân này mới có thể đạt được mục tiêu xây dựng một hệ thống thu gom hiệu quả, bền

vững. Với đề tài “Chính sách can thiệp của nhà nước đối với hoạt động thu gom CTRSH

tại TPHCM”, tác giả nghiên cứu thực trạng điều tiết cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH

của TPHCM hiện nay, tìm kiếm những nguyên nhân hạn chế và kiến nghị một số giải pháp

1 Phụ lục 5 2 Phụ lục 1

chính sách có thể giúp cho việc điều tiết cung ứng dịch vụ này tốt hơn.

6

2. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu

2.1.Mục đích nghiên cứu:

Nhằm tìm ra một số nguyên nhân của việc điều tiết chưa tốt hoạt động thu gom CTRSH

của TPHCM hiện nay. Từ đó kiến nghị một vài giải pháp chính sách cụ thể để thành phố

có thể cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tốt hơn.

2.2.Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung trả lời các câu hỏi sau:

- Thành phố nên quản lý hoạt động của các đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom

CTRSH như thế nào?

- Thành phố phải kiểm soát chất lượng dịch vụ thu gom CTRSH ở các khía

cạnh nào?

- Thành phố nên quy định chính sách thu và quản lý phí dịch vụ thu gom

CTRSH như thế nào để đạt được sự đồng thuận nhiều hơn từ các bên liên

quan?

3. Phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu

3.1.Phạm vi

Đề tài nghiên cứu nội dung can thiệp của nhà nước trong lĩnh vực thu gom CTRSH của các hộ gia đình3 tại TPHCM. Trong đó, chủ yếu phân tích tổ chức cung ứng của các chủ thể

thuộc khu vực tư nhân và các công ty DVCI quận/huyện. Riêng đối với các HTX, tác giả

chỉ khái quát thực trạng hiện nay mà các nghiên cứu trước đó đã khảo sát.

Phân tích tập trung trong giai đoạn từ 2005 đến 2010, có điểm qua các quy định còn hiệu

lực thi hành nhưng được ban hành trong giai đoạn từ 1998 đến nay.

3.2.Phƣơng pháp:

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, thống kê mô tả kết hợp với phỏng vấn,

khảo sát để làm rõ các nội dung phân tích.

Xuất phát từ định hướng nghiên cứu, dựa vào các quy định hiện hành của thành phố đồng

thời có tham khảo khảo sát trước đây (năm 2007) của Viện nghiên cứu phát triển TPHCM,

3 Phụ lục 1

tác giả thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn 3 nhóm đối tượng: hộ gia đình, NLĐ trực tiếp thu

7

gom, UBND phường/xã4. Cả 3 nhóm này được chọn ngẫu nhiên tại 5 phường/xã thuộc 5 quận/huyện khác nhau của TPHCM5.

Nhóm NLĐ trực tiếp thu gom: Đặc thù hoạt động thu gom CTRSH là công việc tương đối

nặng nhọc và độc hại nhưng những NLĐ trực tiếp thu gom đang làm việc cho các tổ

chức/đơn vị khác nhau được trang bị thiết bị bảo hộ lao động (BHLĐ) và được hưởng các

khoản phúc lợi không giống nhau. Phỏng vấn NLĐ trực tiếp thu gom nhằm có cơ sở so

sánh điều kiện lao động, các khoản phúc lợi mà lao động đang làm việc cho các tổ chức sử

dụng lao động khác nhau được hưởng. Từ đó có thể có kiến nghị về một số quy định tối

thiểu dành cho NLĐ.

Nhóm hộ gia đình: Phỏng vấn hộ gia đình để thấy đánh giá của người sử dụng dịch vụ về

chất lượng dịch vụ được cung ứng. Qua đó cũng thấy được phần nào thực trạng người dân

khu vực được phỏng vấn ứng xử với lượng CTRSH hàng ngày của hộ gia đình họ.

Nhóm UBND phường/xã: UBND phường/xã là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp nhất,

hiểu rõ nhất thực trạng cung ứng và sử dụng dịch vụ thu gom CTRSH tại địa phương. Qua

phỏng vấn trực tiếp Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch UBND hoặc nhân viên môi trường) tại 5

phường/xã, có thể thấy được thực trạng quản lý và cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại

từng địa phương. Trên cơ sở đó, tác giả cũng thảo luận cùng người được phỏng vấn về một

số giải pháp cải thiện thực trạng hiện nay.

Ngoài 3 nhóm trên, tác giả còn tiếp xúc và phỏng vấn trực tiếp với 3 chuyên gia tại 2 cơ quan chuyên môn và 1 viện nghiên cứu6; khảo sát về tổ chức và hoạt động của 3 công ty TNHH một thành viên DVCI quận/huyện7, 4 doanh nghiệp thu gom, vận chuyển rác8, 1 Liên đoàn lao động quận và 3 tổ LRDL9.

Dựa vào kết quả phỏng vấn, khảo sát nêu trên, đối chiếu với các quy định hiện hành về thu

gom CTRSH trên địa bàn TPHCM, tác giả nêu bật sự khác biệt giữa kết quả mà thành phố

4 Phụ lục 6a, 6b, 6c 5 Quận 1, quận 3, quận Phú Nhuận, quận 10 và huyện Bình Chánh 6 Sở Tài nguyên môi trường, Phòng Tài nguyên môi trường huyện Bình Chánh và Viện nghiên cứu phát triển Thành phố. 7 Quận 1, quận 3 và huyện Bình Chánh 8 Công ty TNHH một thành viên thu gom rác Da Phát (huyện Bình Chánh) và Doanh nghiệp tư nhân thu gom rác Thanh Bình (Huyện Hóc Môn), công ty TNHH thu gom, vận chuyển rác Thành Vạn (quận 11), Công ty TNHH thương mại dịch vụ kỹ thuật môi trường Biển Xanh (huyện Bình Chánh) 9 Tổ 1, 2, 3 (xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh)

mong muốn đạt được qua điều tiết so với thực tế đang diễn ra, phân tích những nguyên

8

nhân dẫn đến sai khác này. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chính sách giúp thành phố có

thể điều tiết cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH hiệu quả hơn.

4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Trong bối cảnh từng khu phố, từng ấp nhân dân trong toàn thành phố đang phấn đấu để

được công nhận là Khu phố/ấp văn hóa; cùng toàn thành phố xây dựng một thành phố năng

động, xứng đáng là trung tâm kinh tế- xã hội của cả nước; xây dựng và vận hành hiệu quả

một hệ thống thu gom CTRSH góp phần cải thiện đáng kể bộ mặt đô thị thành phố và chất

lượng đời sống dân cư, đưa các danh hiệu thi đua trong cộng đồng đạt đến những kết quả

thực chất hơn.

Một số phân tích và đề xuất giải pháp chính sách của đề tài có thể là nguồn tham khảo cho

các đô thị khác của Việt Nam.

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn

được chia thành 4 chương:

Chương 1: Bối cảnh nghiên cứu và tổng quan đề tài

Chương 2: Can thiệp của nhà nước vào thị trường dịch vụ thu gom CTRSH

Chương 3: Thực trạng điều tiết hoạt động cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH trên địa bàn

TPHCM

Chương 4: Khuyến nghị chính sách

9

PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG 1

BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

1.1.Bối cảnh nghiên cứu đề tài

Dịch vụ thu gom CTRSH có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội và dân cư (sức khoẻ cộng

đồng, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị…). Đặc biệt ở các đô thị lớn như TPHCM- với lượng xả thải bình quân trên 5000 tấn/ngày10- nếu CTRSH bị ứ đọng, không thu gom kịp

thời, sẽ ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế- xã hội. Hơn hết, đó là mầm bệnh với nguy cơ

lan tỏa, lây nhiễm rất nhanh. Vì lẽ đó, một đô thị càng phát triển thì càng phải có một hệ

thống thu gom CTRSH có mức bao phủ hợp lý, được điều tiết vận hành hiệu quả.

3,000,000

2,500,000

2,000,000

1,500,000

1,000,000

500,000

-

2 9 9 1

3 9 9 1

4 9 9 1

5 9 9 1

6 9 9 1

7 9 9 1

8 9 9 1

9 9 9 1

0 0 0 2

1 0 0 2

2 0 0 2

3 0 0 2

4 0 0 2

5 0 0 2

6 0 0 2

7 0 0 2

8 0 0 2

9 0 0 2

Hình 1.1: Biểu đồ khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng năm tại TPHCM

(Nguồn: Số liệu thống kê giai đoạn 1992- 2009, Phòng quản lý chất thải rắn, Sở TNMT)

Tại TPHCM hiện nay, dịch vụ thu gom CTRSH do cả nhà nước (công ty DVCI

quận/huyện) và tư nhân (các tổ LRDL, HTX, doanh nghiệp…) cung ứng; trong đó, tư nhân chiếm trên 60% khối lượng thu gom11. Hoạt động của các công ty DVCI quận/huyện, các

10 Số liệu thống kê giai đoạn 1992- 2009, Phòng quản lý CTR, Sở TNMT TPHCM 11 Phòng QLCTR- Sở TNMT, 2010

HTX đã được Luật doanh nghiệp 2005, Luật Hợp tác xã điều chỉnh.

10

Đối với hoạt động thu gom rác của tư nhân, TP đã ban hành quy chế về tổ chức và hoạt

động của lực lượng làm dịch vụ thu gom chất thải rắn dân lập trên địa bàn thành phố (quy chế 542412), quy định khá chi tiết tổ chức và hoạt động của lực lượng thu gom rác dân lập.

Quy chế này giao cho UBND phường/xã quản lý, thực hiện cấp giấy chứng nhận hành

nghề rác cho các cá nhân, thành lập các tổ lấy rác dân lập ở địa phương. Trong quá trình

hoạt động, các tổ LRDL được quyền tự thu, tự chi và không phải trích nộp ngân sách. Tuy

nhiên, qua hơn 10 năm từ ngày quy chế có hiệu lực, thực tế cho thấy hoạt động của các lực

lượng thu gom rác dân lập chưa đạt các yêu cầu của thành phố.

Về bản chất, thu gom CTRSH đã là hoạt động kinh doanh dịch vụ nhưng từ trước đến nay,

những người có nguồn thu từ hoạt động kinh doanh này- trừ các doanh nghiệp, HTX- chưa

từng thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. Trong khi đó, ngân sách thành phố hàng năm vẫn phải chi gần 1000 tỷ đồng để tài trợ cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác13.

“Nhằm giảm gánh nặng trong công tác quản lý CTR trên địa bàn thành phố, tiến đến xóa bỏ bao cấp trong công tác này 14, thành phố ban hành Quyết định 88/2008/QĐ-UBND

ngày 20/12/2008 về thu phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông

thường trên địa bàn TPHCM. Theo đó, thành phố tiếp tục giao cho phường/xã quản lý các

tổ LRDL nhưng đồng thời giao cho phường/xã nhiệm vụ trực tiếp thu khoản phí thu gom

từ các hộ dân- trước đây do các tổ LRDL thu phí. Sau khi thu phí, UBND phường/xã sẽ

trích lại phí quản lý (20%) rồi nộp toàn bộ số phí thu được cho Phòng tài chính

quận/huyện. Phòng tài chính sẽ tiến hành chi trả cho các đơn vị thu gom.

Với nội dung như trên, Quyết định 88 bị phản đối không chỉ bởi lực lượng thu gom rác dân lập mà ngay cả các Phường/xã, Quận/huyện cũng chưa đồng thuận15. Trước tình hình này,

thành phố đã xem x t, thừa nhận một vài điểm không hợp lý cần phải điều chỉnh. Ngay sau

12 UBND Thành phố Hồ Chí Minh (1998), “ uyết định 5424/1998/ Đ-UB- LĐT về việc ban hành quy chế quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn TPHCM”- gọi tắt là quy chế 5424. 13 Nguyễn Thanh (2009), “Triển khai thu phí vệ sinh và phí BVMT theo quy định mới: Không ảnh hưởng đến lực lượng thu gom rác dân lập, Bộ Tài nguyên và Môi trường, truy cập ngày 28/2/2011 tại địa chỉ: http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=428&cateID=24&id=66317&code=RFG1D66317 14 Nguyễn Thanh (2009), “Triển khai thu phí vệ sinh và phí BVMT theo quy định mới: Không ảnh hưởng đến lực lượng thu gom rác dân lập , Bộ Tài nguyên và Môi trường, truy cập ngày 28/2/2011 tại địa chỉ: http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=428&cateID=24&id=66317&code=RFG1D66317 15 Những ngày đầu tháng 6/2009, lực lượng này tập trung trước trụ sở Sở Tài nguyên môi trường thành phố để phản đối (cao điểm là ngày 8/6, hơn 300 người đã tập trung trước cửa Sở TNMT). Một vài nơi, lực lượng này đã không tổ chức thu gom, gây ra lượng rác tồn ứ trong khu dân cư.

đó, Công văn liên ngành 7345/LCQ-TNMT-TC-CT ngày 07/10/2009 về việc hướng dẫn

11

thực hiện Quyết định 88/2008/QĐ-UBND được ban hành, có điều chỉnh quy định về cơ

quan thu phí và tỷ lệ trích giữ lại cho phường/xã (10%)

Bên cạnh khó khăn trong tổ chức quản lý lực lượng thu gom CTRSH, về mặt chất lượng

dịch vụ cung ứng vẫn còn nhiều hạn chế. Không thể phủ nhận lực lượng thu gom CTRSH

toàn thành phố đã có nhiều nỗ lực góp phần giữ gìn môi trường thành phố. Tuy nhiên, do

hạn chế ban đầu từ khâu tổ chức, quản lý nên quá trình triển khai thực hiện còn rất manh

mún. Tuy kết quả điều tra chỉ số hiệu quả quản lý hành chính công cấp Tỉnh (PAPI) ở Việt Nam (2010)16 cho thấy chỉ số hài lòng về chất lượng dịch vụ công (trong đó có dịch vụ thu

gom CTRSH) của người dân thành phố Hồ Chí là khá cao (cao nhất trong 30 tỉnh/thành

phố) nhưng điều đó không có nghĩa là toàn thành phố hài lòng với chất lượng dịch vụ này.

Hàng ngày, không khó để nhìn thấy tình trạng rác sinh hoạt tràn ra lòng đường hay ứ đọng

hàng giờ ngoài ngõ các con phố. Bên cạnh đó là kỹ thuật thu gom chưa kh p kín, mùi ôi

thiu của rác tại điểm tập trung rác chờ vận chuyển đến nơi xử lý gây ảnh hưởng nhiều đến

môi trường sống của cư dân.

Tất cả những diễn biến trên cho thấy thành phố hiện vẫn chưa có một chính sách thỏa

đáng- hiểu theo nghĩa có thể cung ứng dịch vụ có chất lượng tốt, được tổ chức cung ứng có

quy mô, thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước- trong điều tiết hoạt động thu

gom CTRSH.

1.2.Tổng quan các nghiên cứu trƣớc

Nghiên cứu về quản lý CTRSH là một chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả, nhà

nghiên cứu trong và ngoài nước. Riêng nghiên cứu dựa trên thực trạng của TPHCM, Trung

tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ và quản lý môi trường (CENTEMA)- thuộc Đại học

Văn Lang- dưới sự chủ trì của TS Nguyễn Trung Việt, đã thực hiện báo cáo khoa học

“ uy hoạch tổng thể hệ thống hành chính quản lý CTR đô thị TP.Hồ Chí Minh” (1998).

Báo cáo là một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên về CTR ở TPHCM. Báo cáo

khẳng định ba kết luận quan trọng: một là, hệ thống quản lý CTR đô thị được xây dựng

xuyên suốt từ thành phố đến quận/huyện. Hai là, trong hệ thống này tồn tại cả hai thành

phần kinh tế- nhà nước và tư nhân- cùng hoạt động với hiệu quả khác nhau. Ba là, hệ thống

càng ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm mà nhược điểm lớn nhất là trình độ cán bộ quá

16 CECODES (2010), “Chỉ số hiệu quả quản lý hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam , Trung tâm công tác lý luận MTTQVN, UNDP.

thấp và cơ sở vật chất quá nghèo nàn.

12

Một nghiên cứu khác tiếp cận từ góc độ quy phạm pháp luật, chủ yếu là Luật bảo vệ môi

trường 2005, tác giả Giang Thị Yến (2006) đã phân tích nội dung quản lý nhà nước về

CTRSH tại TPHCM. Theo đó, thu gom là một trong số các nội dung cơ bản của quản lý

nhà nước về CTRSH: “ uản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu huỷ, thải loại chất thải17”. Xã hội hóa quản lý

CTRSH là một trong hai giải pháp chính sách mà tác giả trình bày trong nghiên cứu. Đưa

ra kinh nghiệm, cách làm của một số nước, trên cơ sở phân tích điểm mạnh, điểm yếu của

việc huy động các nguồn lực khác nhau vào thực hiện thu gom CTRSH, tác giả cho rằng

thành phố sẽ có một hệ thống thu gom tốt hơn nếu có một số hỗ trợ cho các lực lượng thu

gom thuộc khu vực tư nhân.

Nghiên cứu “Xây dựng hệ thống quản lý lực lượng thu gom CTRSH trên địa bàn TPHCM”

(Trần Nhật Nguyên, 2008), tác giả đã mô tả hiện trạng tổ chức cung ứng dịch vụ của 4 chủ

thể: các công ty DVCI quận/huyện, các HTX, các nghiệp đoàn lao động và lực lượng rác

dân lập. Thông qua phương pháp SWOT, tác giả đã so sánh các hình thức thu gom hiện có

tại TPHCM. Cùng với việc sử dụng kết quả điều tra khảo sát, dự báo khối lượng CTRSH

phát sinh trên địa bàn thành phố đến năm 2020, tác giả đã đề xuất một số giải pháp chính

sách. Trong đó, có đề nghị lực lượng thu gom CTR dân lập phải đăng ký ngành nghề hoạt

động, được hưởng các quyền cũng như phải thực hiện các nghĩa vụ như quy định tại Luật

Doanh nghiệp.

Tóm tắt chƣơng 1:

Tác giả đã trình bày tổng quan về một số can thiệp của chính quyền TPHCM đối với hoạt

động thu gom CTRSH. Thành phố hiện có hai lực lượng chính tham gia cung ứng dịch vụ

thu gom, thuộc khu vực nhà nước và khu vực tư nhân. Các công ty DVCI, HTX được điều

chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp, Luật HTX. Riêng đối với các tổ LRDL, chính quyền thành

phố đã ban hành nhiều chính sách điều tiết nhưng khi triển khai thực thi chưa tạo sự đồng

thuận cao từ các bên liên quan.

Đã có rất nhiều nghiên cứu trong nước về chủ đề này. Tác giả đề cập đến một trong những

nghiên cứu đầu tiên về quản lý CTR tại TPHCM của Nguyễn Trung Việt và cộng sự

(1998) và hai nghiên cứu gần đây của Giang Thị Yến (2006) và Trần Nhật Nguyên (2008).

17 Điều 3, Khoản 12, Luật Bảo vệ môi trường 2005

Các nghiên cứu đã cung cấp những góc nhìn khác nhau về thực trạng cung ứng các dịch vụ

13

liên quan đến thu gom, vận chuyển và xử lý CTR tại TPHCM và đề xuất một số giải pháp

chính sách có thể giúp thành phố xây dựng được mạng lưới cung ứng các dịch vụ liên quan

đến CTR, trong đó có dịch vụ thu gom CTRSH- được tốt hơn. Đa số các giải pháp đã đặt

trọng tâm tác động vào khu vực tư nhân.

14

CHƢƠNG 2

CAN THIỆP CỦA NHÀ NƢỚC

VÀO THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

2.1.Cơ sở để nhà nƣớc can thiệp vào thị trƣờng dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh

hoạt:

Từ góc độ kinh tế học, Nhà nước sẽ can thiệp vào thị trường khi thị trường xuất hiện

một trong các thất bại về phân bổ nguồn lực không hiệu quả hoặc các kết quả mà nền kinh tế đạt được không như mong muốn của nhà nước18. Cụ thể, đó là các thất bại sau:

tồn tại thế lực thị trường, thông tin bất cân xứng, hàng hóa công, ngoại tác, bất bình

đẳng và bất ổn vĩ mô.

Các thất bại thị trường này có nhiều nguyên nhân, chủ yếu xuất phát từ bản chất hàng

hóa được cung ứng và cách thức mà thị trường đang vận hành. Để xem x t cơ sở can

thiệp của nhà nước vào thị trường dịch vụ thu gom CTRSH, cần xuất phát từ đặc điểm

của dịch vụ này.

Thứ nhất, tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm vật chất nhưng nếu dịch vụ thu gom

CTRSH được cung ứng, sẽ mang lại tác động tích cực cho xã hội. Các hộ dân cũng như

đường phố đều được sạch sẽ, góp phần đảm bảo sức khỏe, tránh các mầm bệnh nguy

hiểm có thể phát sinh. Như vậy, có thể nói dịch vụ thu gom CTRSH đã mang lại một

ngoại tác tích cực cho xã hội.

Tuy nhiên, vấn đề là ở chỗ dịch vụ này có thể là một thất bại thị trường- khi được cung

quá ít trong khi được tiêu dùng quá nhiều. Rác là loại chất thải, bẩn, có mùi hôi nên thu

gom là việc khá nặng nhọc và nhiều nguy hại. Hơn nữa, giờ lao động thường là vào ban

đêm. Dù vậy, thu nhập của những người trực tiếp thu gom trung bình chỉ từ 0.5 đến 1.5 triệu đồng/tháng19. Tính chất công việc là nặng nhọc và độc hại trong khi thu nhập

không cao so với các công việc lao động chân tay khác nên công việc chỉ thu hút lao

động nhập cư.

Về phía cầu lại xảy ra tình trạng tiêu dùng quá mức. Rác thải là kết quả tất yếu từ hoạt

động, sinh hoạt hàng ngày của mỗi người dân, mỗi hộ gia đình. Một phần do ý thức giữ

18 Vũ Thành Tự Anh (2010), Bài giảng Kinh tế học khu vực công, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. 19 Trần Nhật Nguyên (2008), Xây dựng hệ thống quản lý lực lượng thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn TPHCM, Đại học Bách khoa TPHCM, phụ lục 2, trang 16.

gìn vệ sinh môi trường thấp, phần nữa do các quy định xử phạt hành vi gây ô nhiễm môi

15

trường chưa nghiêm, cơ chế giám sát cộng đồng chưa hiệu quả…một bộ phận không

nhỏ các hộ dân đã không đóng phí để được thu gom rác. Thay vào đó, các hộ này sẽ vứt

rác bừa bãi khắp nơi.

Thứ hai, dịch vụ thu gom CTRSH là một trong các loại dịch vụ khuyến dụng. Tuy nhiên

mỗi cá nhân, mỗi hộ gia đình dẫu đều biết nếu rác được thu gom đúng quy định, chất

lượng sống của bản thân và của những người xung quanh sẽ được cải thiện, nhưng vì

động cơ cá nhân, những người này đã không hành động đúng. Lãng tránh việc đóng phí

thu gom hàng tháng có thể mang lại cho họ một lợi ích vật chất lớn hơn hoặc bằng mức

phí. Tuy nhiên, cái lợi cho bản thân họ và cho cộng đồng- nếu họ đóng phí để được thu gom đầy đủ- sẽ lớn hơn nhiều so với cái lợi vật chất nói trên. Theo Joseph E.Stiglitz20,

khi cá nhân không làm cái vì lợi ích tốt nhất của họ thì khi đó nhà nước phải can thiệp-

bắt buộc mọi người phải sử dụng dịch vụ, hàng hóa- vì lợi ích trước hết cho bản thân họ.

Thứ ba, do đặc thù bản chất dịch vụ nên dịch vụ thu gom CTRSH dễ dàng dẫn đến tình

trạng độc quyền trong cung ứng. Nguồn gốc độc quyền có thể do hiệu ứng mạng lưới.

Vì các hộ dân thường tập trung trong một khu vực nhất định nên dịch vụ thu gom

CTRSH chỉ có tác động tích cực khi hầu như tất cả mọi người đều sử dụng dịch vụ. Một

mặt, nhà cung ứng dịch vụ- lực lượng thu gom, chỉ thực hiện việc cung ứng khi có được

số lượng hộ tối thiểu nhất định nào đó, đáp ứng chi phí tăng thêm khi họ đầu tư thu gom

thêm một tuyến đường/một con hẻm. Mặt khác, như là hệ quả của vấn đề nêu trên, để

thuận lợi cho hoạt động thu gom và cũng để có thể tối đa lợi nhuận thu được, các dây rác21 đã có sự thỏa thuận ngầm về địa bàn thu gom. Mỗi dây rác là một địa bàn riêng

biệt.

Như vậy, không giống như các dịch vụ tiêu dùng thông thường khác- ở đó mỗi người

tiêu dùng có thể chọn các nhà cung ứng khác nhau, với một hộ tiêu dùng dịch vụ thu

gom CTRSH, họ không có nhiều hơn hai sự lựa chọn: hoặc là hợp đồng với nhà cung

ứng dịch vụ đang cung ứng cho cả khu mình sinh sống, hoặc là tự xử lý.

20 Joseph E.Stiglitz (1995), inh tế học công cộng, NXB Khoa học kỹ thuật và trường Đại học Kinh tế quốc dân, tr.121 21 Phụ lục 1 22 Joseph E.Stiglitz (1995), inh tế học công cộng, NXB Khoa học kỹ thuật và trường Đại học Kinh tế quốc dân, tr.113

Thứ tư, nếu xem x t từ giác độ hàng hóa công- với hai đặc điểm là không có tính tranh giành và không có tính loại trừ22- thì dịch vụ thu gom CTRSH là một loại dịch vụ tư

16

thuần túy- khi có đẩy đủ cả tính loại trừ (thông qua thu phí) và tính cạnh tranh (trong

điều kiện nguồn lực hạn chế, việc thu gom CTRSH tại hộ này sẽ làm hạn chế khả năng

thu gom CTRSH tại hộ khác). Tuy nhiên, do yếu tố ngoại tác tích cực mang lại cho xã

hội mà dịch vụ này vẫn cần phải được nhà nước đảm bảo cung ứng.

Ở đây cần nói đến sự phân biệt giữa danh mục hàng hóa do chính phủ cung ứng và hàng

hóa công. Hàng hóa công ít hơn nhiều so với số lượng hàng hóa mà chính phủ phải cung

cấp cho xã hội (Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld, 1999). Mỗi Nhà nước bên

cạnh chức năng quản lý (cai trị) còn có chức năng phục vụ xã hội. Thực hiện chức năng

phục vụ xã hội, nhà nước cung ứng các dịch vụ thiết yếu cho xã hội- bao hàm cả dịch vụ

công thuần túy lẫn các loại dịch vụ khác. Đảm bảo một môi trường trong lành là một nội

dung trong chức năng phục vụ xã hội của nhà nước. Vì vậy, thu gom CTRSH là một loại

dịch vụ mà nhà nước có trách nhiệm đảm bảo cung ứng cho xã hội (Lê Chi Mai, 2003)

Bốn đặc điểm chủ yếu được phân tích trên cho thấy thị trường dịch vụ thu gom CTRSH

đã xuất hiện dấu hiệu của thất bại thị trường. Nhà nước có cơ sở để can thiệp vào thị

trường này.

17

2.2.Các hình thức can thiệp có thể

Hình 2.1: Cây quyết định cho sự can thiệp của chính quyền23

Khi can thiệp vào bất cứ thị trường nào, nhà nước có hai phương thức cơ bản: duy trì thẩm

quyền hoặc ủy quyền.

Can thiệp theo phương thức duy trì thẩm quyền:

Hệ thống các quy định: Nhà nước sử dụng các quy định để điều tiết việc cung ứng dịch vụ

của các chủ thể trên thị trường nhằm đảm bảo thị trường hạn chế được các thất bại vốn có,

vận hành theo định hướng của nhà nước. Ví dụ như giáo dục- một loại hàng hóa tư thuần

túy, nhà nước ban hành các quy định về tiêu chuẩn trường lớp, giáo viên, các quy định về

thi tuyển…để đảm bảo một chất lượng tối thiểu cung ứng đến người tiêu dùng.

Tài chính: Nhà nước sử dụng công cụ tài chính cho hai nhóm đối tượng chủ yếu: nhà cung

ứng dịch vụ hoặc người tiêu dùng. Với nhà cung ứng, nhà nước có thể miễn, giảm thuế

23 R.G Laking (1996), Thực tiễn quản lý hiệu quả trong lĩnh vực công, Ngân hàng thế giới, trích từ Salvatore Schiavo- Campo và Pachampet Sundaram (2003), Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính công, Ngân hàng phát triển Châu Á.

hoặc trợ cấp. Mục tiêu nhà nước là chuyển một phần các lợi ích từ nhà cung ứng sang

18

người tiêu dùng. Với người tiêu dùng, nhà nước có thể trợ cấp trực tiếp bằng tiền hoặc hiện

vật hoặc trợ cấp gián tiếp qua thuế.

Trực tiếp cung ứng: Thông qua các doanh nghiệp nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp do

nhà nước tổ chức thành lập và vận hành, nhà nước có thể trực tiếp cung ứng dịch vụ cho

thị trường.

Can thiệp theo phương thức ủy quyền:

Ủy quyền cho chính quyền cấp dưới: Tùy từng loại dịch vụ, chính quyền cấp cao hơn có

thể ủy quyền cho chính quyền cấp dưới lựa chọn chính sách trên cơ sở phân cấp, phân

quyền hiện hữu.

Ủy quyền cho các thực thể có mục đích xác định: Nhà nước có thể ủy quyền cho các chủ

thể khác cung ứng dịch vụ, các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân chẳng hạn. “Nhà nước

có thể dùng biện pháp ký hợp đồng trực tiếp với các doanh nghiệp tư nhân để mua lại các

dịch vụ đó và giữ quyền phân phối dịch vụ. Hoặc Nhà nước ký hợp đồng với các doanh

nghiệp tư nhân để cho các doanh nghiệp này tự cung ứng các dịch vụ theo các điều khoản nhất định 24

Tóm tắt chƣơng 2:

Tác giả trình bày các cơ sở để nhà nước can thiệp vào thị trường dịch vụ thu gom CTRSH.

Trước hết, dịch vụ thu gom CTRSH là một loại dịch vụ nếu được cung ứng tốt sẽ mang lại

ngoại tác tích cực cho xã hội. Do đó, dịch vụ thu gom CTRSH cũng là một loại dịch vụ

khuyến dụng. Tuy nhiên, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau mà dịch vụ này có xu

hướng được tiêu dùng quá mức trong khi cung ứng hạn chế. Hơn nữa, do đặc thù bản chất

nên thị trường dịch vụ thu gom CTRSH có thể dẫn đến độc quyền trong cung ứng. Chính

vì các lẽ trên nên mặc dù là một loại hàng hóa tư thuần túy nhưng thị trường dịch vụ thu

gom CTRSH cần được nhà nước can thiệp nhằm giảm thiểu các hạn chế nêu trên của thị

trường.

Để can thiệp, nhà nước có hai phương thức cơ bản là duy trì thẩm quyền hoặc ủy quyền.

Dù can thiệp dưới bất cứ phương thức nào, Nhà nước vẫn phải đảm bảo thị trường cung

24 Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, tr.47

ứng những sản phẩm có chất lượng ở một chuẩn nhất định.

19

CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG ĐIỀU TIẾT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG

DỊCH VỤ THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1.Cơ sở pháp lý điều tiết hoạt động cung ứng

Chính quyền TPHCM điều tiết hoạt động cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH dựa vào một

số văn bản luật chủ yếu sau:

3.1.1. Văn bản của Trung ương

Các văn bản của Trung ương có nội dung điều chỉnh hoạt động thu gom CTRSH hiện nay bao gồm25:

Luật bảo vệ môi trường (2005)

Pháp lệnh phí và lệ phí (Pháp lệnh 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001) cùng

các băn bản hướng dẫn thực hiện pháp lệnh này.

Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.

Nghị định 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi

trường đối với chất thải rắn.

3.1.2. Văn bản của TPHCM

3.1.2.1. Quyết định số 5424/QĐ-UB-QLĐT ngày 15/10/1998 ban hành Quy chế về

tổ chức và hoạt động của lực lượng làm dịch vụ thu gom rác dân lập

Quy chế xác định thu gom rác là bao gồm: “qu t dọn để gom rác vào một chỗ và “chuyển

rác đi đến nơi quy định (Khoản a, điều 1). Lực lượng thu gom rác dân lập được tổ chức

thành các đơn vị, gọi là “Tổ lấy rác dân lập . Phường/xã căn cứ tình hình thực tế mà quyết

định số lượng các tổ LRDL trên địa bàn. Quy chế cũng quy định chi tiết tổ chức của các tổ

LRDL. Mỗi tổ có từ 3 đến 9 người, có 1 tổ trưởng và 1 hoặc 2 tổ phó. Tổ trưởng và tổ phó

được bầu tại hội nghị toàn thể của Tổ do UBND phường/xã chủ trì, có nhiệm kỳ 12 tháng.

Khi cần thay đổi tổ trưởng, tổ phó phải tổ chức hội nghị của Tổ để bầu. Tổ trưởng, tổ phó

là người “chịu trách nhiệm trước UBND sở tại trong việc thực hiện các chỉ đạo của UBND

sở tại và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý vệ sinh công cộng quận, huyện trong việc

25 Phụ lục 7

chấp hành các quy định vệ sinh đô thị của nhà nước ban hành . Bên cạnh đó, tổ trưởng, tổ

20

phó là người đề xuất khen thưởng hoặc kỷ luật đối với tổ viên lên UBND địa phương sở

tại. (Điều 8)

Lực lượng thu gom rác dân lập “chỉ được hoạt động sau khi được cấp giấy chứng nhận về

việc hành nghề lấy rác (điều 11). Cá nhân nếu có đủ điều kiện thì UBND phường/xã ra

quyết định chấp nhận và bố trí vào Tổ LRDL tại địa phương.

Tổ LRDL không được hoạt động dịch vụ ở những nơi đã có người thuộc lực lượng DVCI

nếu không có sự chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành vệ sinh công cộng của

quận/huyện. Chỉ được hoạt động khi “đã có sự ký kết hợp đồng dịch vụ bằng văn bản giữa

mình hoặc tổ với chủ hộ hoặc nơi có yêu cầu thu gom rác (khoản 2, điều 13). Khi làm

việc phải mặc quần áo BHLĐ. Quy chế nghiêm cấm việc thuê mướn lại, làm chủ thầu việc

thu gom rác (Khoản 3, khoản 6, điều 13).

Nhìn chung, quy chế đã đưa ra một số quy định cơ bản sau:

Thứ nhất, thu gom phải bao gồm quét dọn để gom rác và vận chuyển rác đi đến nơi khác.

Thứ hai, phải có hợp đồng bằng văn bản giữa lực lượng thu gom và chủ nguồn thải.

Thứ ba, nghiêm cấm hành vi thuê mướn lại, làm chủ thầu việc thu gom.

3.1.2.2. Quyết định 130/2002/QĐ-UB ngày 18/11/2002 của UBND Thành phố về

việc ban hành quy chế quản lý CTR thông thường trên địa bàn thành phố.

Quy định trách nhiệm của các chủ nguồn thải và các lực lượng liên quan đến công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR thông thường26- trong đó có CTRSH.

Một là, chủ nguồn thải tùy điều kiện phải trang bị từ 2 đến 3 thùng đựng rác để phân loại

rác từ nguồn; có nghĩa vụ đóng phí vệ sinh theo quy định của nhà nước (điểm a, khoản 1

và khoản 2, điều 5).

Hai là, các tổ chức thu gom, vận chuyển, tiếp nhận và xử lý CTR thông thường phải tổ

chức và hoạt động theo đúng Luật lao động và các quy định hiện hành, đảm bảo các điều

kiện cơ bản cho NLĐ về dụng cụ, vệ sinh, an toàn lao động. Rác phải đưa ra khỏi thành

phố trước 6 giờ sáng mỗi ngày (khoản 3, 4, 5 điều 8). Chất lượng vệ sinh sau thời gian tác

nghiệp phải đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn vệ sinh do Sở Giao thông Công chánh và Sở khoa

26 Bao gồm: Các Sở- ngành, UBND cấp quận và cấp phường, các tổ chức, đơn vị và cá nhân có chức năng (hoặc có đăng ký) thu gom, vận chuyển và xử lý CTR thông thường.

học và công nghệ quy định (khoảng 5, điều 9)

21

Ba là, UBND phường/xã có trách nhiệm “tuyên truyền vận động, kiểm tra và yêu cầu tất cả

các hộ dân ký hợp đồng giao rác cho các đơn vị thu gom, vận chuyển rác (khoảng 4, điều

11)

3.1.2.3. Quyết định 88/2008/QĐ-UBND ngày 20/12/2008 của UBND Thành phố về

phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường.

Khi quyết định này được ban hành, Sở TNMT phối hợp cùng Sở Tài chính và Cục Thuế

hướng dẫn thực hiện cụ thể thông qua Công văn 7345/LCQ-TNMT-TC-CT ngày

07/10/2009.

Các hộ gia đình phải đóng phí hàng tháng. Mức phí dao động từ 10000đ đến 20000đ, khác

nhau giữa hộ ở khu vực nội thành và hộ ở khu vực ngoại thành, hộ mặt tiền đường và hộ

trong các con hẻm. Các đơn vị hiện đang thực hiện thu gom, có tư cách pháp nhân được

tiếp tục thực hiện thu phí. Riêng với tổ LRDL, tùy theo tình hình thực tế địa phương,

UBND phường/xã trực tiếp tổ chức bộ phận thu phí hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức

khác thu phí. Tuy nhiên, dù đơn vị nào thu phí vẫn phải sử dụng biên lai thu phí do cơ

quan thuế phát hành hoặc tự in theo mẫu được cơ quan thuế chấp nhận. Căn cứ tổng số phí thu được, cơ quan thu phí được trích giữ lại 10% tổng số thu27. Số còn

lại chi cho thu gom tại nguồn và trích nộp ngân sách. Phần phí để lại phục vụ công tác thu

phí không phải chịu thuế. Đơn vị thu gom có nghĩa vụ nộp thuế căn cứ trên doanh thu.

Riêng đối với các hộ lấy rác dân lập thì được miễn thuế.

Như vậy, Quyết định 88/2008/QĐ-UBND và Công văn 7345/LCQ-TNMT-TC-CT quy

định những điểm cơ bản sau:

Thứ nhất: Các đơn vị có tư cách pháp nhân được tiếp tục thu phí. Riêng đối với các tổ

LRDL, UBND phường/xã có thể trực tiếp thu phí hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác

thu phí.

Thứ hai: Việc thu phí phải sử dụng biên lai thu phí do cơ quan thuế phát hành hoặc tự in

theo mẫu được cơ quan thuế chấp nhận

Thứ ba: Mọi cá nhân, tổ chức có hoạt động làm phát sinh CTR phải nộp phí thu gom, vận

chuyển và xử lý CTR.

Thứ tư: Các tổ chức thu gom CTRSH có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định đối với từng loại

27 Tỷ lệ 10% này là tạm thời. Trong quá trình thực hiện sẽ có điều chỉnh sau

hình tổ chức. Riêng các hộ lấy rác dân lập thì được miễn thuế.

22

3.2.Tổ chức bộ máy thực hiện điều tiết hoạt động thu gom CTRSH

HĐND Thành phố

Phòng Quản lý chất thải rắn

Sở TNMT

Phòng Quản lý môi trường

Sở Tài chính

Các bộ phận, phòng ban khác.

UBND Thành phố

Sở KHCN & MT

Phòng Tài nguyên & Môi trường

Các Sở ngành khác.

Phòng Tài chính kế hoạch

UBND quận/huyện

Các Phòng Ban khác

UBND phường/xã

Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy điều tiết hoạt động thu gom CTRSH tại TPHCM

Thành phố tổ chức bộ máy thực hiện điều tiết hoạt động thu gom CTRSH tại 3 cấp: thành

phố, quận/huyện và phường/xã. Các cơ quan sau đây có vai trò chủ yếu với các chức năng,

nhiệm vụ chính sẽ được trình bày tại phụ lục 8:

3.2.1. Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố

3.2.2. Ủy ban nhân dân Thành phố

3.2.3. Sở Tài nguyên Môi trường:

3.2.3.1.Phòng quản lý chất thải rắn

3.2.3.2.Phòng quản lý môi trường

23

3.2.4. Sở Tài chính

3.2.5. UBND quận/huyện

3.2.6. Phòng Tài nguyên Môi trường

3.2.7. Phòng Tài chính- Kế hoạch

3.2.8. UBND Phường/xã

3.3.Các hình thức cung ứng và chất lƣợng dịch vụ cung ứng

3.3.1. Khu vực nhà nước:

3.3.1.1.Tổ chức hoạt động cung ứng của công ty dịch vụ công ích

Thu gom CTRSH là một trong những nhiệm vụ của các công ty DVCI. Người lao động

trong các công ty DVCI được trang bị đầy đủ các phương tiện BHLĐ, được tham gia các

tổ chức đoàn thể, xây dựng thỏa ước lao động tập thể…

NLĐ được trả lương theo thang bảng lương của công ty, bình quân dao động từ 3.5 triệu

đồng đến 10 triệu đồng/tháng. Để được tuyển dụng, NLĐ phải tốt nghiệp Trung học phổ

thông và phải qua thử việc 1 đến 6 tháng.

3.3.1.2.Đánh giá tổ chức hoạt động cung ứng của các công ty dịch vụ công ích

Điểm mạnh: Lực lượng thu gom tại các công ty DVCI vốn được tổ chức thành bộ máy quy

củ từ trên 20 năm (tiền thân là các xí nghiệp công trình đô thị quận/huyện), được nhà nước

đầu tư, trang bị các phương tiện thu gom, vận chuyển rác gần như hoàn chỉnh.

Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ nên công ty có nhiều thuận lợi trong ký kết

các hợp đồng thu gom với các chủ nguồn thải có khối lượng phát thải lớn.

Công ty thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý liên quan đến quyền lợi NLĐ. NLĐ làm việc

tại các công ty DVCI nhìn chung có tiền lương tương đối khá (60% lao động có mức lương

trên 3 triệu đồng/tháng)

24

20%

20%

2-3t/tháng

10%

3-4t/tháng

4-5t/tháng

10%

40%

Theo bậc lương

Không trả lời

Hình 3.2: Mức lƣơng bình quân hàng tháng của ngƣời lao động

Điểm yếu: Bộ máy nhiều tầng nấc trung gian (Đội, tổ, nhóm). Điều kiện tuyển dụng đòi

hỏi một số tiêu chuẩn nhất định, gây khó khăn cho một bộ phận lao động.

Về mặt tổ chức, các công ty DVCI vẫn mang nặng tính hành chính. Các sinh hoạt đoàn thể,

hội họp với sự truyền tải thông tin một chiều cũng có thể gây tâm lý e ngại cho NLĐ.

3.3.2. Khu vực tư nhân:

Trong giai đoạn 10 năm trở lại đây, lực lượng thu gom CTRSH khu vực tư nhân có nhiều

mô hình tổ chức hoạt động khác nhau bao gồm: lực lượng hoạt động thu gom riêng lẻ,

HTX và các loại hình doanh nghiệp.

3.3.2.1.Lực lượng thu gom hoạt động riêng lẻ:

 Sự hình thành

Lực lượng thu gom hoạt động riêng lẻ- được gọi là các dây rác, các đường rác dân lập28 hay “lực lượng làm dịch vụ thu gom rác dân lập 29- được hình thành từ sau năm 1975. Ban

đầu chỉ sử dụng lao động gia đình, sau thuê mướn thêm lao động.

Có một thực tế đáng quan ngại mà một số nghiên cứu gần đây đã đề cập đến là sự xuất

hiện của các đầu nậu trong thu gom rác. Nghiên cứu của Trần Nhật Nguyên (2008) khái

quát hình ảnh các đầu nậu như sau: Họ là “chủ các đường rác với quy mô lớn, khai thác

đường rác thực sự nhằm mục đích kinh doanh”. Họ thuê mướn lao động ở các tỉnh với giá

28 Phụ lục 1 29 Lần đầu tiên xác định tại quy chế 5424/1998/QĐ-UB-QLĐT ngày 15/10/1998

rẻ, không đảm bảo các quyền lợi của NLĐ. “Thậm chí có khu vực không trả lương cho

25

NLĐ mà chỉ để họ thu nhặt phế liệu trên đường dây rác đó (điển hình ở quận 10)”. Bản

thân họ không trực tiếp thu gom hoặc thu phí, không đăng ký ngành nghề. Cũng theo Trần

Nhật Nguyên, “vấn đề đáng quan tâm ở đây là hình thức đầu nậu hoạt động như một tổ

chức ngầm, chính quyền không thể can thiệp và không nắm được thông tin của các đầu

nậu này”. Trong 5 phường/xã mà nghiên cứu này khảo sát, có 1 địa phương có hiện tượng

chủ đường rác thu phí nhưng không trả công thu gom, chỉ cho ph p người thu gom sử dụng

phương tiện thu gom của chủ đường rác và được “quyền bán các phế liệu thu gom được.

Cụ thể, chủ đường rác trang bị một xe tải nhẹ thu gom, có tài xế đi cùng. Người thu gom

theo xe (2 người) không được trả phí thu gom nhưng họ được tùy nghi sử dụng số phế liệu

thu được trên toàn bộ tuyến thu gom. Tài xế xe tải ngoài nhiệm vụ lái xe còn có nhiệm vụ

giám sát, đảm bảo những người thu gom thu gom sạch rác, tránh tình trạng họ chỉ lấy phế

liệu mà không thu gom các loại rác khác

Như vậy, tình trạng “đầu nậu trong thu gom CTRSH từ trước đến nay là hiện tượng có tồn

tại. Vấn đề ở chỗ cần nhìn nhận thực trạng này như thế nào. Thiết nghĩ, bất cứ hoạt động

kinh tế nào của con người đều là hoạt động nhằm mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, không thể

đánh giá đầu nậu thông qua việc họ “khai thác đường rác thực sự nhằm mục đích kinh doanh 30. Các tổ LRDL, các HTX và các DNTN đều khai thác đường rác nhằm mục tiêu

lợi nhuận. Về mặt duy lý, các chủ thể này khi thuê mướn lại lao động đều muốn trả công ở

mức thấp nhất có thể. Mà giá cả lao động là sự thỏa thuận của người sử dụng lao động và

NLĐ. Vì vậy, chỉ có thể xử phạt các đầu nậu nếu họ cưỡng p lao động chứ hoàn toàn

không thể xử phạt các đầu nậu vì họ thuê mướn lao động giá rẻ. Vấn đề duy nhất- nếu có-

là ở tính chất ngầm ẩn, không tôn trọng luật pháp, tự ý hình thành sở hữu cá nhân đối với

một phần thị trường dịch vụ thu gom CTRSH.

 Tổ chức và hoạt động:

Các dây rác dân lập có quy mô đa dạng, từ hai đến hàng chục lao động. Mức độ trang bị

phương tiện, dụng cụ lao động không giống nhau. Về cơ bản mỗi dây rác đều có xe thu

gom, chổi, ky rác. Kế đến, có thể có trang bị cho NLĐ quần áo đồng phục, giày bata hoặc

ủng. Tuy nhiên, rất ít trường hợp trang bị áo phản quang và nón bảo hộ. Riêng khẩu trang,

30 Trần Nhật Nguyên, 2008

phần lớn NLĐ cho biết họ tự trang bị.

26

Do chủ trương chuyển đổi phương tiện vận tải thô sơ của thành phố từ năm 2009, các dây

rác hiện thu gom chủ yếu bằng xe thùng đẩy tay 660 lít hoặc xe tải nhỏ. Tuy nhiên, thỉnh thoảng trên các tuyến đường vẫn còn có các phương tiện thô sơ, tự cơi nới31. Nguyên nhân

chủ yếu là do chi phí chuyển đổi cao so với thu nhập của một số dây rác nhỏ.

Xe thu gom

Găng tay

Khẩu trang

Không bao giờ dùng

Ủng

Ít dùng

Thường dùng

Áo phản quang

Nón bảo hộ

Chổi, ky rác

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Hình 3.3: Mức độ sử dụng các dụng cụ bảo hộ lao động

Ở nội thành, thông thường các dây rác sẽ đến thu gom trước từng hộ gia đình. Ở ngoại

thành chỉ có những hộ gia đình mặt tiền mới được thu gom tận nhà. Những hộ ở hẻm

thường phải chuyển rác ra đầu hẻm. Dù các phường/xã có trang bị thùng rác nhưng mức độ trang bị hạn chế32, các thùng có dung tích nhỏ (120 lít hoặc 240 lít). Thêm vào đó, ý thức

giữ gìn vệ sinh môi trường của người dân chưa cao nên hầu như rác vẫn tràn lan đầu các

con hẻm.

 Người lao động

Người lao động làm việc cho các dây tổ LRDL ít khi có HĐLĐ bằng văn bản, chủ yếu là

thỏa thuận bằng lời, về tiền công, số giờ lao động và nội dung công việc.

Có 32% NLĐ được đóng bảo hiểm, trong đó, có 17% được đóng cả 3 loại bảo hiểm, 7%

được đóng một loại bảo hiểm (BHYT hoặc BHTN) và không có trường hợp nào trong số

31 Phụ lục 9 32 Xã Bình Chánh trang bị cho toàn xã (với diện tích 816.07 ha với 22.000 dân, 5000 hộ) 40 thùng rác từ 120l đến 240l

lao động được khảo sát có tham gia đóng BHXH.

27

Cả 3 loại BH Chỉ có BHYT Chỉ có BHTN Chỉ có BHXH

17.1% 7.3% 7.3% 0.0%

NLĐ cũng không có các khoản phúc lợi như thăm hỏi ốm đau, hiếu hỉ, trợ cấp thai

sản…27% lao động được phỏng vấn cho biết có được chủ dây rác thưởng tết nhưng đa số

lao động phải tự đề nghị các hộ gia đình đóng thêm một khoản tiền tương đương 1 tháng

phí thu gom để thưởng tết cho họ.

 Tham gia các tổ chức đoàn thể:

Người lao động ở các tổ LRDL hiện nay là một hình thức của lao động tự do, ít ổn định về

mặt cư trú nên việc tham gia các tổ chức đoàn thể ở các phường/xã còn hạn chế. Trước

thực trạng này, năm 2004, Liên đoàn lao động (LĐLĐ) của một số quận như: quận 11,

quận 10, quận 3, quận Bình Thạnh, quận 6 đã tiến hành vận động thành lập Nghiệp đoàn

công nhân vệ sinh dân lập hay còn gọi là Nghiệp đoàn rác dân lập. Nghiệp đoàn là tổ chức

cơ sở của công đoàn, được tổ chức theo ngành nghề. Nghiệp đoàn công nhân vệ sinh dân

lập khi thành lập có quy chế tổ chức và hoạt động riêng. Ban đầu, Liên đoàn lao động quận

chỉ định ban chấp hành (BCH) lâm thời, duy trì hoạt động theo nhiệm kỳ 2.5 năm (Đại hội

2 lần/5 năm). Để có kinh phí hoạt động, mỗi đoàn viên đóng phí 10000đ/năm. Đoàn viên

nghiệp đoàn sinh hoạt định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý. Qua đó, BCH phổ biến các quy

định pháp luật nói chung, các chính sách liên quan đến vệ sinh môi trường nói riêng. Đây

cũng là dịp để đoàn viên và BCH, LĐLĐ quận trao đổi các vấn đề xung quanh công việc

thu gom rác trên địa bàn quận.

Tuy được tập hợp một cách quy củ như thế nhưng thực tế mỗi kỳ sinh hoạt chỉ thu hút

khoảng từ 20% đến dưới 50% đoàn viên tham gia. Để khuyến khích đoàn viên tham dự

sinh hoạt đầy đủ, một số LĐLĐ (LĐLĐ quận 10, quận 3) đã hỗ trợ một vài khoản chi như:

chi tiền tham dự sinh hoạt cho mỗi đoàn viên1, chi hỗ trợ quà Tết. Ngoài ra, LĐLĐ còn đề

xuất với UBND quận chi hỗ trợ cho thiếu nhi con em đoàn viên nghiệp đoàn có hoàn cảnh

khó khăn vào các dịp Tết thiếu nhi, Tết nguyên đán.

3.3.2.2.Mô hình hợp tác xã:

Các HTX thu gom CTRSH hoặc bổ sung thêm chức năng thu gom CTRSH hình thành từ

đầu những năm 2000. Nghiên cứu của Trần Nhật Nguyên (2008) đã khảo sát cụ thể 5

28

HTX33 trên địa bàn TPHCM thời điểm đó cho thấy quy mô, năng lực tổ chức điều hành

của các HTX còn nhiều hạn chế. Chỉ có 1/5 HTX hoạt động thu gom CTRSH trên toàn

quận, còn lại chủ yếu hoạt động trong phạm vi một phường của quận. Theo điều lệ HTX,

mỗi xã viên được chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp ban đầu. Tuy nhiên, do số vốn góp ban

đầu thấp (từ 300.000đ đến 20.000.000đ), quản lý điều hành còn nhiều hạn chế, quy mô

nhỏ…nên hầu như HTX chưa có lợi nhuận. 2/5 HTX có đóng BHXH, BHYT và BHTN

cho NLĐ. Tuy số lượng còn hạn chế nhưng đây cũng là một tín hiệu đáng mừng.

3.3.2.3.Mô hình doanh nghiệp

Để hoạt động ngày càng chuyên nghiệp và mang tính độc lập hơn, một số dây rác dân lập

đã lựa chọn mô hình thành lập doanh nghiệp- chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân hoặc công

ty TNHH một thành viên. Khi thành lập doanh nghiệp, các tổ rác dân lập vẫn giữ lại gần

như nguyên trạng tổ chức và hoạt động trước đó.

So với gia nhập HTX, thành lập doanh nghiệp sẽ tự chủ hơn trong vấn đề kinh doanh, tránh

được các khó khăn do phải phân công, phối hợp thực hiện, tránh các xáo trộn về mặt tổ

chức. So với các tổ LRDL, các doanh nghiệp có thể có được hợp đồng thu gom với các chủ

nguồn thải là tổ chức vì giờ đây họ đã có thể xuất hóa đơn. Hơn nữa, các doanh nghiệp có

thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải đóng nhiều khoản thuế hơn34 các tổ LRDL.

Qua khảo sát 4 doanh nghiệp đang cung ứng dịch vụ trên địa bàn huyện Bình Chánh, chỉ có 1 doanh nghiệp có tổ chức công đoàn35. Chủ các doanh nghiệp đã thực hiện ký HĐLĐ,

trang bị BHLĐ và mua BHYT, BHXH cho đa số NLĐ.

3.3.2.4.Đánh giá tổ chức hoạt động cung ứng của khu vực tư nhân

Điểm mạnh: Có tổ chức đơn giản, giảm thiểu chi phí hành chính, đảm bảo tính nhanh

chóng trong điều hành.

Điều kiện tuyển dụng ít ràng buộc- chủ yếu là lao động có sức khỏe có thể đảm đương

công việc- nên đã cung cấp việc làm cho những NLĐ thời vụ, lao động có trình độ học vấn

thấp. Với đặc điểm này, khu vực tư nhân đã góp phần quan trọng trong việc cải thiện thu

33 HTX Trường Thịnh (Q9); HTX Thảo Điền (Q2); HTX Hiệp Thành (Q4); HTX Đoàn Kết (Q6); HTX Nông nghiệp dịch vụ Phường Linh Xuân (Q.Thủ Đức) 34 Bao gồm: 10% thuế VAT, 25% thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế môn bài (thường là 1 triệu đồng/năm- thuế môn bài bậc 4 do có vốn điều lệ dưới 2 tỷ đồng). 35 Công ty TNHH thương mại dịch vụ kỹ thuật môi trường Biển Xanh.

nhập của một bộ phận dân cư. 70% lương của NLĐ khu vực tư nhân ở mức trên 3 triệu

29

đồng/tháng, cộng với tiền bán phế liệu thu gom được tổng thu nhập cũng ở mức xấp xỉ 4

triệu đồng/tháng.

2%

2%

10%

20%

1-2t/tháng

2-3t/tháng

22%

3-4t/tháng

4-5t/tháng

44%

Tùy số phí được

Không trả lời

Hình 3.4: Mức lƣơng bình quân hàng tháng của ngƣời lao động

Dưới 100000

5%

15%

3% 2%

Từ 100000 - 500000

7%

Từ 600000 - 1000000

44%

Từ 1000000- 1500000

24%

Từ 1500000- 2000000

Tùy tháng

Không trả lời

Hình 3.5: Thu nhập bình quân hàng tháng của ngƣời lao độngtừ bán phế liệu thu gom

Điểm yếu: Đa số các đơn vị còn tổ chức và hoạt động manh mún, nhỏ lẻ. Các tổ LRDL

không có tư cách pháp nhân nên không thể ký hợp đồng thu gom với các chủ nguồn thải

lớn. Từ đó, doanh thu không nhiều nên ít đầu tư trang bị, đổi mới phương tiện thu gom dẫn

đến chất lượng thu gom hạn chế.

Ngược với tình trạng trên là hiện tượng đầu nậu trong thu gom. Tuy không thể xử phạt các

đầu nậu vì họ thuê mướn lao động giá rẻ nhưng cần phải xử lý các hành vi không tôn trọng

luật pháp, tự ý hình thành sở hữu cá nhân đối với một phần thị trường dịch vụ thu gom

CTRSH.

30

Hạn chế thứ ba là các vấn đề liên quan đến đảm bảo quyền lợi của NLĐ. Điều này thể hiện

ở ba điểm chủ yếu sau:

Một là, chỉ có 51,2% NLĐ được khảo sát trả lời có HĐLĐ. Theo quy định tại Bộ Luật lao

động hiện hành, chỉ có một số công việc có tính chất tạm thời, dưới ba tháng hoặc lao động

giúp việc nhà, giữa người sử dụng lao động và NLĐ có thể có giao kết bằng miệng. Còn lại

tất cả HĐLĐ phải được ký kết bằng văn bản (điều 28, Bộ Luật lao động).

Hai là, chưa đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động.

Ba là, đa số các đơn vị thu gom tư nhân không có tổ chức Công đoàn.

3.4.Đánh giá kết quả vận hành cơ chế điều tiết

3.4.1. Mặt làm được

3.4.1.1.Về xây dựng bộ máy

Thành phố đã xây dựng bộ máy điều tiết 3 cấp gần như hoàn chỉnh. Giữa các bộ phận có

sự phối hợp tương đối trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần cùng thành

phố thực hiện vai trò điều tiết hoạt động cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH.

3.4.1.2.Về xây dựng thể chế

Đã ban hành hệ thống các quy định tương đối đầy đủ, từ tổ chức và hoạt động của các tổ

LRDL cho đến các biểu phí khác nhau, quy định trách nhiệm của các bên liên quan đến

hoạt động quản lý CTRSH.

3.4.1.3.Về kết quả cung ứng dịch vụ

Hệ thống cung ứng của thành phố đã góp phần đảm bảo một diện mạo đô thị tương đối cho

thành phố trước áp lực khối lượng CTRSH phát sinh hàng ngày. Điều này thể hiện rõ nét

qua kết quả điều tra chỉ số hiệu quả quản lý hành chính công cấp Tỉnh (PAPI) ở Việt Nam (2010)36, TPHCM có chỉ số hài lòng về dịch vụ công (trong đó có dịch vụ thu gom rác) cao

nhất trong 30 tỉnh/thành được khảo sát.

3.4.1.4.Tạo việc làm, ổn định đời sống cho NLĐ

36 CECODES (2010), Chỉ số hiệu quả quản lý hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam, Trung tâm công tác lý luận MTTQVN, UNDP. 37 Số liệu tổng hợp từ Phòng QLCTR, bình quân mỗi quận/huyện có 50 lao động tại các công ty DVCI và 150 lao động thuộc các đơn vị, tổ chức tư nhân

Hệ thống điều tiết hiện hành đã góp phần giải quyết việc làm cho trên 4500 lao động ở cả hai khu vực nhà nước và tư nhân37. Với mức thu nhập tương đối khá (bình quân 3 đến 4 triệu đồng/tháng)38, cuộc sống của các lao động phổ thông có phần đỡ cơ cực hơn.

31

3.4.2. Mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế:

3.4.2.1.Về xây dựng bộ máy

Năng lực chuyên môn của từng cấp không đồng đều. Trong đó, cấp phường/xã- cấp giám

sát hoạt động thu gom đồng thời là cấp quản lý hoạt động của các tổ LRDL- là đáng quan

ngại nhất. Mỗi phường/xã chỉ có 01 nhân viên môi trường hoặc 01 nhân viên kiêm nhiệm39. Nhân lực mỏng trong khi địa bàn rộng lớn, cộng thêm áp lực của việc thực hiện

nhiệm vụ khác, các nhân viên thường khó đảm bảo giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ.

Kỷ luật hành chính chưa nghiêm. Mỗi phường/xã thực thi các các quy định của thành phố

khác nhau. Với quy định về tỷ lệ trích nộp để lại, có nơi giữ trích nộp 10%, có nơi giữ trích

nộp 7%, nơi khác là 5%. Có phường/xã quyết toán biên lai thu phí hàng tháng, có

phường/xã quyết toán hàng năm. Đặc biệt trong khi quy định các lực lượng thu gom khi

thu phí phải cấp biên lai thu phí nhưng có phường chỉ thực hiện quyết toán và cấp biên lai

thu phí cho năm đó vào cuối năm. Với cách làm này, các tổ lấy rác trên địa bàn phường

này không thể có biên lai thu phí để cấp cho các hộ dân khi họ thu phí hàng tháng. Song

song đó là thực trạng các phường/xã đều biết tỷ lệ không phát biên lai của các tổ LRDL đối

với các hộ dân chiếm từ 20% đến 30%. Tuy nhiên, một số phường/xã đã không nghiêm túc

giám sát, kiểm tra tình trạng này. Họ cho rằng lao động thu gom làm việc khá nặng nhọc

nên tỷ lệ không phát biên lai xấp xỉ 20% là “chấp nhận được . Hơn nữa, số tiền cũng

không quá lớn. Tuy nhiên, vấn đề không phải ở số tuyệt đối trích nộp bị bỏ qua là lớn hay

nhỏ. Vấn đề là ở việc thực thi chính sách có nghiêm túc hay không. Chính quyền cơ sở ứng

xử như thế với chính sách thì khó mà buộc mọi chủ thể trong xã hội có sự tôn trọng, chấp

hành chính sách được.

Qua khảo sát cũng cho thấy quyết tâm thực thi chính sách, nỗ lực thay đổi cách làm cũ

bằng cách làm mới hiệu quả hơn của một bộ phận CBCC còn hạn chế.

3.4.2.2.Về xây dựng thể chế: còn một số hạn chế tại các văn bản sau:

38 Theo công bố của Vụ lao động tiền lương, Bộ LĐTB&XH, lương trong các DNNN năm 2010 bình quân là 3.8 triệu đồng/người/tháng. 39 Thường là thanh tra xây dựng hoặc nhân viên theo dõi kinh doanh, tiểu thủ công nghiệp

Quy chế 5424:

32

Thứ nhất, các tổ LRDL được hình thành từ sự tổ chức của UBND các phường/xã40 là mong

muốn chủ quan của các nhà hoạch định chính sách. Thực tế, để vận động họ hoạt động

theo tổ, nhóm đã khó khăn; yêu cầu họ phải có giấy chứng nhận hành nghề, phải hoạt động

như một tổ chức nặng tính hành chính như trên là một thách thức với phường/xã.

Thứ hai, các quy định về tổ chức tổ LRDL khá chặt chẽ nhưng chưa cụ thể, do đó, khó có

tính thực thi cao. Cụ thể, quy định tổ trưởng, tổ phó chịu trách nhiệm trước UBND

phường/xã- nhưng đó là trách nhiệm gì, chịu trách nhiệm ở mức như thế nào. Hoặc quy

định tổ có thể đề xuất khen thưởng hoặc kỷ luật nhưng căn cứ nào, tiêu chuẩn nào để đề

xuất khen thưởng hoặc kỷ luật thì chưa quy định.

Tương tự, quy chế cũng quy định người thu gom phải được cấp giấy chứng nhận hành

nghề nhưng nội dung cụ thể, hình thức của giấy chứng nhận đó như thế nào vẫn còn để

ngõ.

Công văn 7345/LCQ-TNMT-TC-CT:

Thứ nhất, quy định các đơn vị hiện đang thu gom có tư cách pháp nhân được tiếp tục thực

hiện thu phí. Quy định này chưa x t đến loại hình doanh nghiệp thu gom CTRSH là doanh

nghiệp tư nhân- vốn không có tư cách pháp nhân.

Thứ hai, quy định UBND phường/xã hoặc trực tiếp thu phí hoặc ủy quyền thu phí đối với

các tổ LRDL và cơ quan thu phí sẽ là đơn vị được giữ lại 10% tổng số thu. Trên thực tế phí

đều do các tổ LRDL thu nhưng vẫn phải nộp lại cho phường/xã từ 5% đến 10% tổng số thu

được. Cơ cấu chi đối với tổng phí thu được như sau:

- 90% chi cho tổ LRDL - 4% đến 9% chi cho công tác quản lý thu phí 41 của phường/xã

- 1% chi cho công tác quản lý thu phí của Phòng Tài chính kế hoạch và Phòng

Tài nguyên môi trường quận/huyện

Về phía tổ LRDL, các tổ được cấp phát biên lai thu phí (loại có mệnh giá in sẵn).

Nhìn vào cơ cấu tỷ lệ điều tiết giữ lại khó có thể thuyết phục các tổ LRDL về tính hợp lý

của nó bởi thực tế họ chỉ có nghĩa vụ đóng phí mà quyền lợi nhận được gần như không rõ

40 Phường/xã xác định số tổ lấy rác phù hợp với yêu cầu địa phương, cấp giấy chứng nhận hành nghề cho NLĐ đủ điều kiện, quyết định chấp thuận và bố trí vào tổ lấy rác địa phương, chủ trì hội nghị toàn thể của tổ lấy rác để bầu tổ trưởng, tổ phó; phân công địa điểm lấy rác 41 Chi văn phòng phẩm, chi công tác phí, chi bồi dưỡng cho cán bộ kiêm nhiệm…

ràng.

33

Về quyết định 130/2002/QĐ-UB: Tại khoản 5, điều 9 của quy chế ban hành kèm theo

quyết định này quy định: “lực lượng vệ sinh sau thời gian tác nghiệp phải đạt yêu cầu theo

tiêu chuẩn vệ sinh do Sở Giao thông Công chánh và Sở khoa học và công nghệ quy định .

Tuy nhiên từ thời điểm ban hành cho đến nay cả hai Sở vẫn chưa ban hành bộ tiêu chuẩn vệ sinh nào42. 3.4.2.3.Về kết quả cung ứng dịch vụ43

Qua khảo sát cho thấy người sử dụng dịch vụ chưa hài lòng với sự cung ứng của cả nhà

nước hoặc tư nhân. Trong ba nguyên nhân cơ bản thì nguyên nhân lực lượng thu gom bỏ

ngày lấy rác chiếm tỷ lệ cao hơn hết. Kế đến là do thu gom không đúng giờ quy định làm

các hộ tồn ứ rác, một số người thu gom yêu cầu một vài khoản thu ngoài phí- tuy nhỏ

nhưng gây tâm lý không tốt cho người sử dụng dịch vụ- vào các dịp lễ, Tết, ngày rằm…

0.0%

Thu thêm các khoản ngoài phí

3.7%

8.7%

Bỏ ngày lấy rác

7.4%

4.3%

Thu gom không đúng giờ

3.7%

0.0%

2.0%

4.0%

6.0%

8.0%

10.0%

Hình 3.6: Các nguyên nhân chƣa hài lòng về chất lƣợng dịch vụ của các hộ gia đình

Về ký hợp đồng thu gom: Có hơn 80% hộ đang sử dụng dịch vụ do các công ty DVCI

cung ứng trả lời có hợp đồng cung cấp dịch vụ. Tỷ lệ này ở các hộ sử dụng dịch vụ của khu

42 Chỉ đến năm 2009, UBND thành phố mới ban hành tiêu chuẩn vệ sinh- văn minh năm 2009 (ban hành kèm theo quyết định số 2607/QĐ-UBND ngày 27/5/2009) làm cơ sở thi đua cho chủ đề năm “năm 2009- năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị của thành phố. 43 Phụ lục 3 44 Hầu hết lực lượng thu gom đều thỏa thuận miệng với các hộ gia đình (Trần Nhật Nguyên, 2008, tr.67)

vực tư nhân là 70.4%. Như vậy, dù đã có nhiều cải thiện so với thời điểm trước khi quyết định 88 ra đời44 nhưng tỷ lệ không ký hợp đồng thu gom vẫn còn khá cao.

34

Tư nhân

Nhà nước

82.6%

70.4%

29.6%

17.4%

Có hợp đồng

Không có hợp đồng

Hình 3.7: Tỷ lệ ký hợp đồng thu gom sv tỷ lệ không ký hợp đồng thu gom

Trong số các hộ có ký hợp đồng thu gom, có trên 70% hộ cho biết lực lượng thu gom có

thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng. Chủ yếu là sai số lần lấy rác trong tuần, thời

gian lấy rác.

Tư nhân

Nhà nước

86.7%

73.7%

26.3%

13.3%

Đúng hợp đồng

Không đúng hợp đồng

Hình 3.8: Thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng thu gom

Về việc cấp biên lai thu phí: Trên 90% các công ty DVCI có cấp biên lai thu phí. Khu vực

tư nhân, đặc biệt các tổ LRDL, tỷ lệ cấp biên lai thu phí còn thấp. Các tổ LRDL báo về

phường/xã tỷ lệ thất thu thường từ 20% đến 30%. Chỉ với 1000 hộ dân trong khu phố, có

đến 200 hoặc 300 hộ không đóng phí là điều không hợp lý. Qua khảo sát các hộ dân, có

xấp xỉ 35% hộ phản ánh khu vực mình sinh sống có hộ gia đình không đóng phí thu gom

hàng tháng. Tuy nhiên khi được hỏi số tuyệt đối là bao nhiêu hộ, trên 85% hộ trả lời từ 1

35

đến dưới 10 hộ, không có hộ nào phản ánh có trên 20 hộ không đóng phí. Như vậy, tỷ lệ

thất thu- nếu có- chỉ hợp lý ở mức dưới 10%.

Tư nhân

Nhà nước

91.30%

62.96%

37.04%

8.70%

Có được phát biên lai

Không được phát biên lai

Hình 3.9: Tỷ lệ hộ gia đình đƣợc phát biên lai sv tỷ lệ hộ gia đình không đƣợc phát biên lai khi thu phí

Về lịch thu gom: Lịch thu gom được ghi rõ trong hợp đồng thu gom. Tuy nhiên rất ít đơn

vị thu gom thực hiện đúng theo hợp đồng. Đối với các hộ không được ký hợp đồng thu

gom, việc biết lịch thu gom càng khó hơn.

70.0%

58.3%

60.0%

50.0%

36.4%

40.0%

33.3%

25.0%

30.0%

18.2%

20.0%

8.3%

6.1%

6.1%

10.0%

4.2%

4.2%

0.0%

0.0%

0.0%

Tự liên hệ Chủ đường rác Tổ dân phố

Khác

Người thu gom

UBND phường/xã

Tư nhân

Nhà nước

Hình 3.10: Các chủ thể thông báo lịch thu gom cho hộ gia đình

Về số lần thu gom trong tuần: đa số thu gom 7 lần/tuần (ở nội thành), trong đó các công ty

DVCI chiếm tỷ lệ cao hơn (trên 60.9%), trong khi các đơn vị tư nhân là 40.7%. Số còn lại

thu gom 2 đến 3 lần/tuần (ở ngoại thành)

36

Tư nhân

Nhà nước

60.9%

40.7%

37.0%

22.2%

21.7%

17.4%

7 lần/tuần

3 lần/tuần

2 lần/tuần

Hình 3.11: Số lần thu gom trong một tuần

Về độ sạch sau thu gom, xấp xỉ 20% hộ được hỏi cảm nhận việc thu gom hiện nay chưa

sạch. Đáng lưu ý là tỷ lệ thu gom chưa sạch của các công ty DVCI lại cao hơn so với các

đơn vị tư nhân.

Tư nhân

Nhà nước

92.6%

78.3%

21.7%

7.4%

Thu gom sạch rác

Thu gom chưa sạch rác

3.4.2.4.Các can thiệp nhằm bảo đảm quyền lợi cho NLĐ còn hạn chế

Hình 3.12: Đánh giá về độ sạch trong thu gom chất thải rắn sinh hoạt

Như phân tích tại mục 3, vẫn còn một bộ phận không nhỏ NLĐ hiện lao động trong điều

kiện an toàn vệ sinh lao động thấp, ít trang bị BHLĐ, không được đóng bất cứ loại bảo

hiểm nào. Ngay cả một số doanh nghiệp cũng viện dẫn lý do lao động thu gom không ổn

định, thường làm việc dưới 3 tháng nên không thể đóng các loại bảo hiểm.

37

Nhưng đáng quan ngại hơn hết là tình trạng NLĐ làm việc không có HĐLĐ. UBND

phường/xã hiện chỉ dừng lại ở việc quản lý danh sách NLĐ, tổ trưởng mỗi tổ lấy rác. Chưa

có bất kỳ kiểm tra HĐLĐ nào giữa người sử dụng lao động và NLĐ.

Tóm tắt chƣơng 3:

Tác giả đã trình bày những nét chính trong xây dựng và vận hành cơ chế điều tiết hoạt

động thu gom CTRSH tại TPHCM hiện nay, tập trung trên bốn khía cạnh: tổ chức bộ máy,

xây dựng thể chế, quản lý các đơn vị/tổ chức cung ứng dịch vụ và giải quyết việc làm cho

NLĐ. Trong thời gian qua, sự vận hành đồng bộ của cả bốn yếu tố này đã góp phần vừa

cung ứng cho thành phố một dịch vụ thu gom CTRSH tương đối ổn định.

Tuy nhiên, với cái nhìn toàn diện hơn, hệ thống điều tiết của thành phố hiện vẫn còn nhiều

hạn chế. Đó là một bộ máy với năng lực chuyên môn không đồng đều, kỷ luật hành chính

chưa nghiêm. Hệ thống quy định khá chủ quan, thiếu cụ thể, ít thuyết phục và chưa đồng

bộ. Đi cùng với hai hạn chế này là sự hạn chế về chất lượng dịch vụ được cung ứng đến

với người dân, sự buông lỏng quản lý về điều kiện lao động.

38

CHƢƠNG 4

KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

4.1.Về quản lý cung ứng

4.1.1. Các vấn đề liên quan đến tổ chức hoạt động của đơn vị cung ứng:

Quản lý tổ chức hoạt động của đơn vị cung ứng hiện nay chủ yếu là giải pháp quản lý các

tổ LRDL. Để cải thiện hoạt động cung ứng, nên thực hiện việc đấu thầu lựa chọn nhà cung

ứng. Cụ thể, nhóm giải pháp này bao gồm các nội dung sau:

4.1.1.1. Tất cả các tổ LRDL phải đăng ký hoạt động tại phường/xã- nơi người phụ

trách tổ LRDL cư trú. Trong giấy ph p đăng ký hoạt động, UBND phường/xã phải ghi rõ

năng lực thu gom của các đơn vị đăng ký (xem mục 4.2.3). Đây là cơ sở để các đơn vị có

thể tham gia đấu thầu tại các phường/xã khác (xem mục 4.1.1.3)

Đăng ký hoạt động có thời hiệu trong một năm và phải đăng ký lại hàng năm. Nếu đơn vị

có thay đổi về trang thiết bị và số lao động, UBND phường/xã sẽ ghi nhận thay đổi về

năng lực cung ứng.

Hồ sơ đăng ký hoạt động nhất thiết phải kèm theo: HĐLĐ giữa người sử dụng lao động và

NLĐ. Đây là cơ sở để ràng buộc người sử dụng lao động thực hiện đúng quy định về lao

động.

4.1.1.2. Khuyến khích các tổ LRDL thành lập doanh nghiệp bằng các chính sách

khuyến khích đặc thù dành cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công cộng (giảm thuế, hỗ

trợ tín dụng…).

4.1.1.3. Hàng năm, phường/xã tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà cung ứng. Thời gian

đầu khi đưa giải pháp này vào thực hiện, có thể có tình trạng các đơn vị cung ứng khu vực

tư nhân có phân chia sẵn địa bàn hoạt động (theo hình thức đầu nậu như đã nêu ở mục

3.3.2.1), nên sẽ có không nhiều hơn một nhà thầu dự thầu. Trong trường hợp này, công ty

DVCI quận/huyện bắt buộc phải dự thầu.

UBND phường/xã ban hành Quyết định giao cho nhà thầu cung ứng với các nội dung, điều

khoản cụ thể về: địa bàn thu gom; quyền và trách nhiệm của UBND phường/xã và của nhà

thầu; các ràng buộc, xử phạt khi vi phạm điều khoản đã thỏa thuận.

4.1.1.4. Hàng năm, phường/xã thực hiện đánh giá chất lượng dịch vụ cung ứng một

45 Họp lấy phiếu tín nhiệm cán bộ chủ chốt, họp tổ dân phố định kỳ hoặc các cuộc họp tổng kết của các đoàn thể…

cách công khai. Có thể lồng ghép trong các buổi họp dân cuối năm45 đề nghị người dân

39

đánh giá kết quả cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại địa phương. Kết quả này sẽ là cơ

sở để UBND phường/xã quyết định loại đơn vị cung ứng kém ra khỏi danh sách dự thầu

của năm sau đồng thời có thông báo đến UBND phường/xã nơi đơn vị đó đăng ký hoạt

động (để điều chỉnh giấy ph p đăng ký hoạt động cho năm sau).

4.1.2. Các vấn đề liên quan đến chất lượng dịch vụ cung ứng

4.1.2.1. Đảm bảo tất cả đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom phải thực hiện ký kết hợp

đồng thu gom bằng văn bản với người sử dụng dịch vụ.

Hợp đồng thu gom phải có nội dung về mức phí; số lần lấy rác trong tuần; giờ lấy rác và

cam kết về độ sạch sau thu gom. Song song đó, phải quy định rõ quyền và trách nhiệm của

các bên liên quan.

4.1.2.2. Số lần thu gom trong tuần:

Với khối lượng CTRSH phát sinh hàng ngày trên 5000 tấn, thành phố nên có quy định số

lần thu gom mỗi tuần là từ 3 đến 7 lần, tùy quận/huyện. Các xã ngoại thành có thể thu gom

từ 3 đến 5 lần/tuần; các phường/thị trấn đông dân nên thu gom từ 5 đến 7 lần/tuần. Có như

thế mới có thể giải quyết hết lượng rác phát sinh, giảm thiểu tình trạng tồn ứ rác.

4.1.3. Các vấn đề liên quan đến người lao động

4.1.3.1. Tất cả NLĐ- ngay cả lao động thử việc- đều phải ký HĐLĐ. Hợp đồng phải

nêu rõ 5 nội dung: Mức tiền công, tiền lương; khen thưởng và các hình thức phạt; nội dung

công việc; thời gian làm việc; các trang bị BHLĐ; quyền và trách nhiệm của mỗi bên.

4.1.3.2. Quy định các trang bị BHLĐ tối thiểu phải sử dụng khi thu gom- theo nghĩa

nếu thiếu một trong các dụng cụ BHLĐ nêu bên dưới, NLĐ và người sử dụng lao động có

thể bị xử phạt. Cụ thể, các trang bị mà NLĐ phải sử dụng: (i) Quần áo BHLĐ; (ii) Nón bảo

hộ; (iii) Khẩu trang; (iv) Ủng hoặc giày bata; (v) Găng tay; (vi) Nếu làm việc từ 18g đến 6g

phải có áo phản quang.

Quy định này không chỉ bảo vệ NLĐ mà còn góp phần tạo dựng hình ảnh của thành phố

trước khách trong nước và quốc tế. Vì vậy, thành phố nên đặc biệt quan tâm, nhanh chóng

ban hành quy định có tính cấp thiết này.

4.1.3.3. Ít nhất 50% NLĐ- đặc biệt đối với lao động có thời gian làm việc trên 3

tháng- tại tổ chức, đơn vị thu gom phải được người sử dụng lao động đóng BHYT và

BHTN.

40

4.2.Về xây dựng thể chế:

Trước hết phải sửa đổi, bổ sung những hạn chế trong các văn bản quy định trước đây. Kế

đến, để những kiến nghị trên có thể thực thi, thành phố cần thể chế hóa chúng bằng các văn

bản hành chính cụ thể.

4.2.1. Sửa đổi, bổ sung các văn bản hiện hành:

Quy chế 5424: Bỏ các điều 6, 7, 8, 9 trong mục I- quy định cụ thể về tổ chức của các tổ

LRDL. Các tổ LRDL hoạt động như thế nào là do họ tự tổ chức. Phường/xã chỉ quản lý ở

khía cạnh cấp ph p đăng ký hoạt động. Khi muốn hoạt động thu gom trên địa bàn nào thì

tổ LRDL đã qua dự thầu tại phường/xã đó và chịu trách nhiệm thực hiện đúng các điều

khoản đã thỏa thuận với UBND phường/xã nơi họ thắng thầu.

Công văn 7345: Bổ sung khoản a, điều 1, mục III thành “Các tổ chức có tư cách pháp

nhân, các doanh nghiệp tư nhân hiện đang thực hiện việc thu gom, vận chuyển CTR thông

thường được tiếp tục thực hiện việc thu phí…

Thống nhất sử dụng cụm từ “Tổ LRDL khi điều chỉnh các lực lượng thu gom hoạt động

riêng rẽ.

4.2.2. Ban hành tiêu chuẩn vệ sinh môi trƣờng đối với hoạt động thu gom,

vận chuyển CTRSH

Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường đối với hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH là căn cứ

để phường/xã và những người sử dụng dịch vụ có thể giám sát hoạt động thu gom của các

đơn vị, tổ chức.

Thành phố cần ban hành hệ thống tiêu chuẩn cụ thể về: xe thu gom (độ kín bao phủ của xe,

độ cao tối đa của CTRSH thu gom chứa trong xe thu gom so với dung tích/hạn mức chứa

của thùng/xe thu gom); Độ sạch sau thu gom (trong bán kính 2-3m phải sạch rác, không

còn rác vương vãi).

Ngoài ra, phải quy định về địa điểm được chọn làm điểm hẹn giao nhận rác giữa đơn vị thu

gom và công ty vận chuyển, quy định việc vệ sinh điểm hẹn sau khi đã chuyển rác lên các

xe vận chuyển của công ty DVCI.

4.2.3. Ban hành tiêu chuẩn giúp UBND phường/xã thẩm định năng lực thu

gom của các đơn vị đăng ký hoạt động.

Tiêu chuẩn này dựa vào số trang thiết bị và số lao động mà đơn vị hiện có, có đối chiếu với

quy định về số lần thu gom trong tuần ở từng quận/huyện.

41

Ví dụ, 1 xe thu gom, 2 NLĐ. Nếu cung ứng tại quận- nơi có quy định phải thu gom 7

lần/tuần thì năng lực thu gom là 500 hộ gia đình. Nếu cung ứng tại quận- nơi có quy định

thu gom 3 lần/tuần thì năng lực thu gom là 1000 hộ.

Năng lực thu gom (hộ/tháng) Số xe thu gom Số lao động 7 lần/tuần 5 lần/tuần 3 lần/tuần

1 2 500 750 1000

4.2.4. Về mức phí

Nên quy định thực hiện thống nhất trên toàn thành phố mức trích phí để lại là 10% tổng số

thu phí thu được của các tổ LRDL, đóng tại phường/xã mà tổ thực hiện thu gom.

Ngay khi có quyết định giao cho nhà thầu thực hiện thu gom tại địa phương (trường hợp

trúng thầu là các tổ LRDL), căn cứ số hộ thu gom được giao, UBND phường/xã ước tính

số lượng biên lai thu tiền (loại in sẵn mệnh giá) để cấp trước. Cuối mỗi tháng, tổ LRDL sẽ

quyết toán số thu được trong tháng, nộp phí trích giữ và nhận biên lai cho tháng sau.

Mức phí 10% này nên thay đổi cơ cấu chi theo hướng tăng chi cho các nội dung vì cộng

đồng nhiều hơn là chi cho công tác quản lý.

Có thể tham khảo một cơ cấu chi sau:

- Chi cho công tác quản lý ở cấp phường (Cả quản lý thu phí và quản lý hoạt động: tổ chức

đấu thầu, đánh giá chất lượng cung ứng hàng năm) là 3%, ở cấp quận (quản lý thu phí) là

1%;

- Chi bổ sung cho công tác vệ sinh môi trường toàn phường/xã là 3%;

- Chi hỗ trợ, thăm hỏi, quà tết cho NLĐ của các tổ LRDL là 3%.

4.3.Về tổ chức bộ máy:

4.3.1. Phát huy vai trò của Ban điều hành tổ dân phố

Ban điều hành Tổ dân phố cần tích cực tham gia vận động, tuyên truyền các hộ dân phải

hợp đồng thu gom, đóng phí đầy đủ hàng tháng. Nếu có trường hợp không đóng phí, phải

tìm hiểu và báo cáo với phường/xã. So sánh đối chiếu giữa báo cáo của tổ dân phố với báo

cáo của các đơn vị cung ứng, phường/xã có thể kiểm soát được tỷ lệ thực thu.

Tổ dân phố cũng là nơi giám sát chặt chẽ nhất chất lượng dịch vụ thu gom trên địa bàn, kịp

thời phản ánh để phường/xã có biện pháp can thiệp.

42

4.3.2. Rà soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật hành chính

Trong phạm vi thẩm quyền, mỗi cấp hành chính phải thường xuyên rà soát việc thực thi

chính sách của các cấp trực thuộc. Kiên quyết xử lý các trường hợp tùy tiện hoặc thực hiện

như một kiểu ứng phó tình thế theo Luật CBCC hiện hành. Phát biên lai thu phí vào cuối

năm là một kiểu ứng phó như thế. Về hình thức thì phường vẫn phát biên lai, vẫn thu được

tỷ lệ trích nộp. Nhưng cuối cùng, mục đích của quy định phải phát biên lai khi thu phí- để

tránh tình trạng thất thu- đã không còn.

4.3.3. Xây dựng lực lượng kiểm tra, giám sát việc cung ứng và sử dụng dịch vụ

thu gom CTRSH

Chức năng kiểm tra, giám sát việc cung ứng và sử dụng dịch vụ thu gom CTRSH trên từng

phường/xã hiện có phường giao cho thanh tra xây dựng, có phường giao cho nhân viên môi

trường. Để đảm bảo hiệu quả điều tiết, thành phố nên tổ chức một lực lượng chuyên trách

hơn, có thẩm quyền xử phạt cao đối với các hành vi vi phạm.

Tóm tắt chƣơng 4:

Tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị chính sách xoay quanh ba vấn đề chính:

Thứ nhất, thành phố không nên can thiệp vào tổ chức của các đơn vị cung ứng dịch vụ.

Thay vào đó, nên tập trung điều tiết hoạt động của các đơn vị này (bao gồm cung ứng dịch

vụ và sử dụng lao động)

Thứ hai, phải kiểm soát chất lượng dịch vụ thu gom CTRSH ở 5 khía cạnh cơ bản: hợp

đồng dịch vụ thu gom; tần suất thu gom; lịch thu gom; hóa đơn thu phí và độ sạch sau thu

gom.

Thứ ba, nên thay đổi chính sách thu và quản lý phí dịch vụ thu gom CTRSH theo hướng

thừa nhận quyền thu phí dịch vụ là một trong những quyền của đơn vị cung ứng sau khi đã

thực hiện trách nhiệm cung ứng dịch vụ; chính quyền chỉ thu một khoản có tính chất như

thuế doanh thu và dùng khoản thu đó chi đa số cho các nội dung liên quan đến cộng đồng.

43

PHẦN KẾT UẬN

Thị trường dịch vụ thu gom CTRSH là một thị trường cần có sự can thiệp của nhà nước.

Chính quyền TPHCM hiện sử dụng đan xen tất cả các phương thức can thiệp, từ trực tiếp

cung ứng đến sử dụng các công cụ pháp luật, ủy quyền cho các chủ thể thuộc khu vực tư

nhân. Can thiệp này đã góp phần điều tiết thị trường vận hành và cung ứng một khối lượng

dịch vụ nhất định cho thành phố. Song song đó, những hạn chế cũng nhanh chóng bộc lộ

cho thấy cần có một số điều chỉnh trong chính sách.

Tác giả đã khảo sát và trình bày thực trạng vận hành hiện nay của chính sách can thiệp,

xoay quanh ba vấn đề cơ bản về (i) quản lý hoạt động cung ứng của các đơn vị cung ứng

dịch vụ, (ii) kiểm soát chất lượng dịch vụ, (iii) chính sách thu và quản lý phí dịch vụ. Luận

văn không đi vào việc định giá phí sử dụng mà giả định mức phí hiện nay là phù hợp. Bài

viết này chỉ dừng lại ở khảo sát các hộ gia đình- đơn vị tiêu dùng đông nhất của dịch vụ

này. Hộ gia đình cũng là nơi sinh sống của mỗi công dân, do đó, kết quả can thiệp của

chính quyền sẽ được từng công dân cảm nhận được thông qua chất lượng dịch vụ mà hộ

gia đình họ được cung ứng. Bên cạnh đó, luận văn chưa xem x t đến bối cảnh thành phố sẽ

thực hiện chương trình phân loại CTR tại nguồn. Khi đó, chắc chắn dịch vụ thu gom

CTRSH sẽ có cơ chế vận hành khác so với hiện nay. Ba hạn chế trên cũng là hướng phát

triển tiếp theo của đề tài là nghiên cứu này.

Nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị chính sách đối với hoạt động điều tiết hiện nay.

Những khuyến nghị trên hướng đến mục tiêu cuối cùng là từng nhà, từng ngõ hẻm của

thành phố được sạch đẹp, điều kiện sống của người dân được đảm bảo. Muốn thế, ngoài

những giải pháp trên, chính quyền các cấp cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động

người dân thực hiện nếp sống văn minh.

Mọi giải pháp đều phải được đặt trong những lộ trình thực hiện nhất định. Nhưng nếu thật

sự quyết tâm thì những thay đổi trên hoàn toàn nằm trong tầm tay của chính quyền thành

phố.

44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Thành Tự Anh (2010), Các bài giảng môn Kinh tế học khu vực công, Chương

trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

2. Salvatore Schiavo- Campo và Pachampet Sundaram (2003), Phục vụ và duy trì:cải

thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh, NXB chính trị quốc gia.

3. CECODES, Trung tâm công tác lý luận MTTQVN, UNDP (2010), Chỉ số hiệu quả

quản lý hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam.

4. Chính phủ (2007), Nghị định số 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn.

5. Chính phủ (2007), Nghị định số 174/2007/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với

chất thải rắn.

6. Chính phủ (2009), Nghị định số 23/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính

trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh

doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển

nhà và công sở.

7. Chính phủ (2010), Nghị định 73/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

8. T.Hằng và N.Nam (2008), “Thu gom chất thải rắn dân lập: giao phường thu phí-

không ổn! , Báo Pháp luật TPHCM, truy cập ngày 28/2/2011 tại địa chỉ:

http://phapluattp.vn/234099p1015c1074/thu-gom-rac-dan-lap-giao-phuong-thu-phi-

nbspkhong-on.htm.

9. Liên đoàn lao động quận 10 (2004), Kế hoạch 141/LĐLĐ về việc thành lập nghiệp

đoàn công nhân vệ sinh dân lập.

10. Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, NXB chính trị quốc gia

11. Nghiệp đoàn công nhân vệ sinh dân lập quận 10 (2004), Quy chế hoạt động của

nghiệp đoàn công nhân vệ sinh dân lập quận 10.

12. Trần Nhật Nguyên (2008), Xây dựng hệ thống quản lý lực lượng thu gom CTRSH

trên địa bàn TPHCM, Đại học Bách khoa TPHCM.

13. TS Nguyễn Hữu Nguyên (2011), “Thu mua chất thải rắn thay vì thu gom chất thải

rắn , Báo Pháp luật TPHCM, truy cập ngày 28/2/2011 tại địa chỉ:

http://phapluattp.vn/2011012511537733p0c1085/thu-mua-rac-thay-vi-thu-gom-

rac.htm

45

14. Phòng tài nguyên môi trường quận 1 (2010), Báo cáo 4968/BC-TNMT về thực hiện

quyết định 88/2008/ Đ-UBND trên địa bàn quận 1.

15. Phòng tài nguyên môi trường huyện Bình Chánh (2010), Báo cáo 59/BC-TNMT về

tình hình triển khai thực hiện quyết định 88/2008/ Đ-UBND ngày 20/12/2008 của

UBND TPHCM.

16. Phòng Quản lý chất thải rắn- Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM (2010), các dữ

liệu tổng hợp hàng năm về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt, về các đơn vị thu

gom chất thải rắn sinh hoạt.

17. Quốc hội (2005), Luật Bảo vệ môi trường.

18. Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld (1999), Kinh tế học vi mô, Đại học kinh tế

quốc dân

19. Phóng viên website Bộ Lao động- thương binh và xã hội (2011), “Ngành nào đang

trả lương cao nhất tại Việt Nam , Bộ Lao động- thương binh và xã hội, truy cập

ngày 07/4/2011 tại địa chỉ:

http://www.molisa.gov.vn/news/detail/tabid/75/newsid/52544/seo/Nganh-nao-

dang-tra-luong-cao-nhat-tai-Viet-Nam-/language/vi-VN/Default.aspx

20. Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Tài chính và Cục thuế (2009), Công văn

7345/LCQ-TNMT-TC-CT ban hành hướng dẫn thực hiện quyết định 88/2008/ Đ-

UBND.

21. Steinemann và đ.t.g (2006- 2007), Kinh tế học vi mô dành cho quyết định công,

Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

22. Josep E.Stiglitz (1995), Kinh tế học công cộng, Đại học kinh tế quốc dân.

23. Nguyễn Thanh (2009), “Triển khai thu phí vệ sinh và phí BVMT theo quy định

mới: Không ảnh hưởng đến lực lượng thu gom chất thải rắn dân lập , Bộ Tài

nguyên và môi trường, truy cập ngày 28/2/2011 tại địa chỉ:

http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=428&cateID=24&id=66317&co

de=RFG1D66317

24. UBND Thành phố Hồ Chí Minh (1998), Quyết định 5424/1998/ Đ-UB- LĐT về

việc ban hành quy chế quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn TPHCM.

25. UBND Thành phố Hồ Chí Minh (2002), Quyết định 130/2002/ Đ-UB- LĐT về

việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của lực lượng thu gom chất thải rắn

dân lập.

46

26. UBND Thành phố Hồ Chí Minh (1998), Quyết định 88/2008/ Đ-UBND về phí vệ

sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường.

27. UBTVQH (2001), Pháp lệnh 38/2001/PL-UBTV H10 quy định về phí và lệ phí.

28. Nguyễn Trung Việt và đ.t.g (1998), Quy hoạch tổng thể hệ thống hành chánh quản

lý chất thải rắn đô thị TPHCM, Đại học dân lập Văn Lang

29. Website Sở Tài nguyên và môi trường (2011), truy cập ngày 24/4/2011 tại địa chỉ:

http://www.donre.hochiminhcity.gov.vn/lietkemuc.jsp?id=00000000000000002960

&idParent=00000000000000002367&idCap=1

30. Giang Thị Yến (2006), Thực trạng quản lý CTRSH tại TPHCM và một số kiến

nghị, Đại học Luật TPHCM.

47

PHỤ LỤC 1 GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

1. Chất thải rắn: Là chất thải phát sinh ở thể rắn được thải ra từ quá trình sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất

thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại (khoản 2, điều 3, Nghị định

59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 về quản lý chất thải rắn)

2. Chất thải rắn sinh hoạt (hay còn gọi là rác sinh hoạt): là chất thải rắn phát thải

trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng (khoản 2, điều 3, Nghị định

59/2007/NĐ-CP).

3. Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm

thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà

nước có thẩm quyền chấp thuận. (khoản 5, điều 3, Nghị định 59/2007/NĐ-CP)

4. Chủ nguồn thải: là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hoạt động phát sinh chất

thải rắn. (khoản 11, điều 3, Nghị định 59/2007/NĐ-CP)

5. Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn: là tổ chức, cá nhân được ph p thực hiện

việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn (khoản 12, điều 3, Nghị định 59/2007/NĐ-

CP)

6. Lực lượng lấy rác dân lập: Là lực lượng hình thành tự phát trong nhân dân, gồm

những người làm các dịch vụ thu gom rác dân lập (điểm b, điều 1, chương I, Quy

chế 5424)

7. Tổ lấy rác dân lập: Là đơn vị nhỏ nhất trong lực lượng lấy rác dân lập, được

UBND phường/xã quyết định thành lập (theo điều 6, chương II quy chế 5424)

8. Hộ gia đình: Là căn hộ mà người dân đang sinh sống và không có hoạt động kinh

doanh (Phần A, Công văn 7345)

9. Tuyến đường rác (hay còn gọi là đường rác): là việc tổ chức thu gom rác trên một

tuyến đường

10. Dây rác: là mạng lưới thu gom CTRSH của một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân

tại một hoặc nhiều tuyến đường.

48

PHỤ LỤC 2

KẾT QUẢ KHẢO SÁT UBND PHƢỜNG/XÃ

Phỏng vấn UBND Phƣờng 15 quận 10

Người trả lời phỏng vấn: Anh Võ Lê Hoàng Ân- Tổ thanh tra xây dựng, được phân công

giúp việc quản lý thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn phường

Thời gian phỏng vấn: 18/2/2011

Hình thức phỏng vấn: trực tiếp

1. Về lực lượng thu gom:

Trên địa bàn phường có hai lực lượng chính chuyên đảm nhận nhiệm vụ thu gom: Rác

dân lập và công ty TNHH một thành viên dịch vụ công ích quận 10 (DVCI).

Rác dân lập đảm nhận thu gom trong các hẻm, toàn bộ thu gom của các hộ gia đình,

chiếm tỷ lệ khoảng 40% lực lượng thu gom. Trong khi đó, DVCI thu gom tại tất cả các mặt

tiền của các tuyến đường, bao gồm rác của nhóm hộ gia đình và các chủ thể ngoài nhóm hộ

gia đình (doanh nghiệp, trường học, công sở…), chiếm tỷ lệ khoảng 60% lực lượng thu

gom. Việc phân chia địa bàn thu gom có từ lâu xuất phát từ điều kiện trang bị các trang

thiết bị lao động của hai lực lượng thu gom khác nhau.

2. Về thực hiện hợp đồng thu gom: Khi thực hiện thu gom, cả rác dân lập và DVCI

đều có hợp đồng với chủ nguồn thải. Riêng tổ rác dân lập còn có hợp đồng với UBND

Phường về địa bàn thu gom, thời gian lấy rác…

3. Về tổ rác dân lập: Rác dân lập trên địa bàn phường có 11 dây rác. Mỗi dây có từ 1

đến 2 người. Chỉ có 1 người là người địa phương, còn lại đến từ các nơi như: Củ Chi, Hóc

Môn, Tây Ninh.

Do các dây rác nhỏ lẻ nên chỉ sử dụng lao động trong gia đình.

4. Về quản lý của UBND phường: Trong hai lực lượng này, Phường chỉ quản lý

nhóm rác dân lập. Nhóm DVCI hoạt động dưới sự điều hành của công ty DVCI. Tuy

nhiên, giữa hai nhóm này có sự hỗ trợ lẫn nhau và hỗ trợ UBND phường khi cần thiết.

Phường yêu cầu cả hai nhóm lập danh sách các hộ thuộc tuyến đường/hẻm mà mỗi

nhóm đang thu gom, hộ nào đóng phí, hộ nào không. Việc lập danh sách này trước hết là

để có cơ sở cho Ban điều hành các khu phố vận động, thuyết phục các hộ đóng phí đầy đủ.

49

Kế đến là để phòng tránh hiện tượng các dây rác dân lập báo cáo không đúng số hộ đóng

phí.

Trước khi có quyết định 88, Phường có ban hành quy chế quản lý rác dân lập trên địa

bàn. Từ khi có quyết định 88, việc quản lý được đưa vào nề nếp hơn.

Căn cứ Nghị định 23 và Nghị định 73, Phường phân công cho Phó chủ tịch phụ trách

xây dựng chịu trách nhiệm nội dung quản lý thu gom rác. Hỗ trợ cho Phó chủ tịch phường

là một nhân viên thuộc tổ Thanh tra xây dựng phường.

Tất cả 11 dây rác được nhóm chung một tổ, do Tổ trưởng chịu trách nhiệm chính. Hàng

tháng, UBND phường đều có họp với tổ rác dân lập để triển khai các quy định pháp luật,

đối chiếu danh sách các hộ đã đóng tiền thu gom hàng tháng, phát biên lai thu tiền cho

tháng sau, lắng nghe các phản ánh từ tổ rác, phản ánh của người dân các khu phố.

5. Về cơ chế trích nộp phí thu gom:

Từ ngày 10 đến ngày 15 hàng tháng, căn cứ vào tổng số phí thu được ổn định qua các

tháng trước, phường phát biên lai thu tiền cho tổ rác dân lập để từng dây rác có thể giao

cho các hộ gia đình khi thu phí của tháng đó.

Theo quy định thì các dây rác phải nộp lại 10% tổng số phí thu được hàng tháng cho

UBND Phường (khoảng 2,4 triệu đồng). Trong số này, phường nộp 2% về cho phòng tài

chính, trả 3% cho người thu gom và giữ lại 5% dùng để chi cho công tác quản lý hành

chính.

Dù giao cho tổ rác dân lập thu phí nhưng giữa phường và tổ rác không có hợp đồng ủy

quyền thu phí. Việc giao cho rác dân lập thu phí chủ yếu thực hiện theo văn bản quy định

của quận 10. Riêng đối với các hộ dân, phường phổ biến rộng rãi (qua tổ dân phố) quy

định thu nộp phí thu gom rác sinh hoạt (mức phí và việc cấp biên nhận khi đóng phí).

6. Xử phạt các vi phạm

- Hộ dân không đóng phí: Phường hiện chỉ có khoảng 20 hộ dân không (hoặc chưa)

đóng phí. Trong số này đa phần là các các nhà đang trong thời gian xây dựng hoặc hộ gia

đình không sinh sống thường xuyên tại địa chỉ nhà trên địa bàn phường. Tuy nhiên,

phường cho biết, nếu có trường hợp hộ gia đình không đóng phí, Ban điều hành tổ dân phố

sẽ tìm hiểu, vận động trước tiên. Nếu không vận động được, phường sẽ mời họp tại UBND

phường. Tuy nhiên, thông thường chỉ cần tổ dân phố vận động là các hộ đã thực hiện tốt.

50

- Tổ rác dân lập thu gom không đúng quy định: Căn cứ điều 46, nghị định

23/2009/NĐ-CP và điều 9 nghị định 73/2010/NĐ-CP, Phường chia xử phạt các trường hợp

thu gom không đúng quy định thành ba bước:

+ Bước 1: Nhắc nhở

+ Bước 2: Lập biên bản xử phạt

+ Bước 3: Cắt hợp đồng thu gom

Trên địa bàn phường chỉ xử lý đến bước 2 là lực lượng thu gom đã có chấn chỉnh.

Trong xử lý vi phạm quy định thu gom, phường được sự hỗ trợ của tổ vệ sinh thuộc công

ty DVCI quận và ban điều hành khu phố. Khi phường thực hiện xử phạt tịch thu phương

tiện thu gom của một dây rác dân lập do đổ rác không đúng nơi quy định, ngay lập tức tổ

vệ sinh 3 (DVCI) sẽ đảm nhận thu gom tạm thời đoạn hẻm mà rác dân lập vốn đang thu

gom.

Phỏng vấn UBND phƣờng 11 quận 3

Người trả lời phỏng vấn: Chị Trịnh Thị Kim Phượng- Chủ tịch UBND P.11 quận 3

Anh Đỗ Thanh Tân- nhân viên môi trường UBND P.11, quận 3

Thời gian phỏng vấn: 19/2/2011

Hình thức phỏng vấn: trực tiếp

1. Về lực lượng thu gom:

Có hai lực lượng chính chuyên đảm nhận nhiệm vụ thu gom CTRSH trên địa bàn

phường: Rác dân lập và công ty TNHH một thành viên dịch vụ công ích quận 3 (DVCI).

Rác dân lập đảm nhận thu gom trong các hẻm, toàn bộ thu gom của các hộ gia đình,

chiếm tỷ lệ từ 30% đến 40% lực lượng thu gom. Công ty DVCI thu gom tại tất cả các mặt

tiền của các tuyến đường, chiếm tỷ lệ từ 70% đến 60% lực lượng thu gom.

2. Về thực hiện hợp đồng thu gom: Khi thực hiện thu gom, chỉ có DVCI là có hợp

đồng với chủ nguồn thải. Riêng tổ rác dân lập có hợp đồng với UBND Phường và thỏa

thuận bằng lời với các hộ gia đình.

3. Về tổ rác dân lập: Rác dân lập trên địa bàn phường có 6 tổ lấy rác dân lập với 26

người lao động. Mỗi dây có từ 4 đến 7 người. Tất cả đều đến từ các địa phương khác như:

Củ Chi, Hóc Môn, Tây Ninh.

51

4. Về quản lý của UBND phường: Trong hai lực lượng này, Phường chỉ quản lý

nhóm rác dân lập. Nhóm DVCI hoạt động dưới sự điều hành của công ty DVCI.

Phường phân công cho Phó chủ tịch phụ trách xây dựng chịu trách nhiệm nội dung

quản lý thu gom CTRSH. Hỗ trợ cho Phó chủ tịch phường là một nhân viên phụ trách môi

trường.

5. Về cơ chế trích nộp phí thu gom:

Các dây rác dân lập tự thu phí, sau đó nộp lại 5% tổng số phí thu được trong năm cho

UBND Phường. Trong số này, phường nộp 1% về cho phòng tài chính, giữ lại 4% dùng để

chi cho công tác quản lý hành chính (bồi dưỡng cho cán bộ phụ trách môi trường khoảng

500000đ/tháng) và chi hỗ trợ quà tết cho người thu gom rác. Dù giao cho tổ rác dân lập thu

phí nhưng giữa phường và tổ rác không có hợp đồng ủy quyền thu phí.

6. Xử phạt các vi phạm

Theo quyết toán lai thu phí của các dây rác dân lập, phường hiện chỉ thu được phí thu

gom rác sinh hoạt của 80% số hộ gia đình, 20% còn lại không thu được. Trong số đó có

một bộ phận thật sự không đóng phí và một bộ phận có đóng phí nhưng các dây rác dân lập

lại báo không thu được phí để giảm tổng thu, từ đó giảm số tiền trích nộp lại cho phường.

Tuy nhiên, phường cho rằng tỷ lệ này cũng tương đối chấp nhận được và hiện vẫn chưa có

biện pháp nào xử lý, chủ yếu chỉ nhắc nhở các tổ lấy rác dân lập.

Phỏng vấn UBND phƣờng Bến Nghé quận 1

Người trả lời phỏng vấn: anh Phạm Tấn Kính- Đội trưởng Đội thanh tra xây dựng p.Bến

Nghé, Q.1

Thời gian phỏng vấn: 22/2/2011

Hình thức phỏng vấn: trực tiếp

Toàn bộ thu gom rác trên địa bàn phường Bến Nghé do công ty TNHH một thành viên

dịch vụ công ích quận 1 đảm nhận. Phường không quản lý bất cứ hoạt động thu gom rác

sinh hoạt nào, chỉ xử phạt những trường hợp đổ rác, vận chuyển rác không đúng quy định

trên địa bàn phường theo nghị định 23/2009/NĐ-CP và nghị định 73/2010/NĐ-CP.

52

Phỏng vấn UBND phƣờng 3 quận Phú Nhuận

Người trả lời phỏng vấn: Anh Huỳnh Văn Vũ- PCT UBND phường 3 quận Phú Nhuận,

phụ trách lĩnh vự quản lý đô thị

Thời gian phỏng vấn: 22/2/2011

Hình thức phỏng vấn: trực tiếp

1. Về lực lượng thu gom:

Trên địa bàn phường có hai lực lượng chính chuyên đảm nhận nhiệm vụ thu gom: Rác

dân lập và công ty TNHH một thành viên dịch vụ công ích quận Phú Nhuận

Rác dân lập chiếm tỷ lệ thu gom cao, từ 95% đến 90% trong khi công ty DVCI quận

chỉ chiếm từ 5 đến 10%, chủ yếu thu gom ở mặt tiền đường Phan Xích Long và đường

Phan Đăng Lưu.

2. Về thực hiện hợp đồng thu gom: Khi thực hiện thu gom, rác dân lập không có hợp

đồng thu gom với chủ nguồn thải, chỉ thỏa thuận bằng lời. Các tổ rác dân lập còn có hợp

đồng với UBND Phường về địa bàn thu gom, mức phí, thời gian thu gom, quyền và trách

nhiệm các bên liên quan..

3. Về tổ rác dân lập: Phường có 13 tổ lấy rác dân lập với 26 lao động. Mỗi tổ có từ 1

đến 2 người. Tất cả đều là người ở các tỉnh, thành khác, tạm trú tại các quận Bình Thạnh,

Phú Nhuận. Do các dây rác nhỏ lẻ nên 8/13 tổ chỉ sử dụng lao động trong gia đình.

4. Về quản lý của UBND phường:

Phường hiện chỉ quản lý danh sách các tổ lấy rác dân lập và số điện thoại liên lạc khi

cần thiết. Địa chỉ nơi cư trú mà các tổ cung cấp rất thường xuyên thay đổi nên hầu như

quản lý địa chỉ nơi cư trú chỉ là sự quản lý về mặt hình thức.

Phường họp tổ rác hàng tháng để nghe báo cáo tình hình thu gom rác trên địa bàn, phổ

biến các quy định, chính sách mới (nếu có).

5. Về cơ chế trích nộp phí thu gom:

Vào cuối năm, các dây rác phải nộp lại 10% tổng số phí thu được trong năm cho

UBND Phường. Căn cứ số thu được này, phường cấp biên lai thu phí.

Trong 10% trích lại, phường nộp 2% về cho phòng tài chính, giữ lại 8% dùng để chi

cho công tác quản lý hành chính và chăm lo quà tết cho người lao động tại các tổ lấy rác

(200.000đ/phần quà cho mỗi tổ lấy rác).

53

Dù giao cho tổ rác dân lập thu phí nhưng giữa phường và tổ rác không có hợp đồng ủy

quyền thu phí.

6. Xử phạt các vi phạm

- Hộ dân không đóng phí: Phường hiện còn khoảng 10% đến 15% hộ dân không

đóng phí. Theo nhận định của phường thì trong số này có khoảng 5% là thực sự không

đóng phí; 10% còn lại là do các tổ lấy rác không muốn quyết toán để giảm số tiền phải

đóng trích lại cho phường theo quy định.

Tuy nhiên, do lao động thu gom là lao động nặng nhọc, phần báo cáo sai số hộ thu

được không nhiều nên phường cho rằng tỷ lệ 10% đến 15% thất thu là có thể chấp nhận

được.

- Tổ rác dân lập thu gom không đúng quy định: Từ trước đến nay phường chủ yếu

chỉ nhắc nhở các tổ lấy rác, chưa xử phạt trường hợp nào.

Phỏng vấn UBND xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh

Người trả lời phỏng vấn: Anh Huỳnh Tấn Thành- PCT UBND phường xã Bình Chánh,

huyện Bình Chánh, phụ trách lĩnh vực quản lý đô thị

Thời gian phỏng vấn: 24/2/2011

Hình thức phỏng vấn: trực tiếp

1. Về lực lượng thu gom:

Trên địa bàn xã chỉ có lực lượng rác dân lập đảm nhận nhiệm vụ thu gom rác sinh hoạt.

Có 3 dây rác, chia nhau thu gom ở các tuyến đường và khu vực chợ.

2. Về thực hiện hợp đồng thu gom: Khi thực hiện thu gom, UBND xã có hợp đồng

thu gom với tổ rác dân lập và tổ rác cũng có hợp đồng với chủ nguồn thải.

3. Về tổ rác dân lập: Trên địa bàn xã có 3 tổ rác dân lập, mỗi tổ dao động từ 4 đến 12

người. Trong đó, tổ 2 (4 người) phụ trách thu gom tại Chợ Bình Chánh; tổ 1 và tổ 2 thu

gom trên tất cả tuyến đường còn lại.

Trong số 19 người lao động, có 6 người là người địa phương, còn lại đa phần đến từ các

tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Tây Ninh.

Trong 3 tổ rác, tổ 1 chiếm quy mô lớn nhất, với 12 lao động, chủ yếu là lao động thuê

mướn. Chủ đường rác- kiêm tổ trưởng- đã đầu tư trang bị 01 xe ép rác và 02 xe vận chuyển

rác. Trong quá trình thực hiện thu gom trên địa bàn xã, do thu gom không đạt yêu cầu chất

54

lượng, tổ rác này từng bị cắt hợp đồng thu gom. Sau đó, tổ có cam kết cải thiện chất lượng

dịch vụ nên được chấp thuận thu gom trở lại.

Tổ 2 là tổ có quy mô nhỏ nhất, với 4 lao động. Tổ rác này ban đầu trực thuộc sự quản lý

của Công ty DVCI huyện. Sau do công ty DVCI bàn giao cho UBND xã Bình Chánh quản

lý Chợ Bình Chánh nên tổ lấy rác trong khuôn viên chợ cũng được bàn giao về cho xã

quản lý.

4. Về quản lý của UBND xã: Xã phân công cho Phó chủ tịch phụ trách xây dựng chịu

trách nhiệm nội dung quản lý thu gom rác sinh hoạt. Hỗ trợ cho Phó chủ tịch phường là

một nhân viên môi trường.

Cả 3 tổ lấy rác dân lập được tổ chức độc lập với quy mô khác nhau, do tổ trưởng mỗi tổ

chịu trách nhiệm về tổ rác của mình. Hàng tháng, UBND xã đều họp với tổ trưởng của mỗi

tổ rác dân lập và trưởng ban nhân dân ấp để triển khai các quy định pháp luật, đối chiếu

danh sách các hộ đã đóng tiền thu gom hàng tháng, quyết toán và phát biên lai thu tiền cho

tháng sau, lắng nghe các phản ánh từ tổ rác, phản ánh của người dân từ các ấp nhân dân.

5. Về cơ chế trích nộp phí thu gom:

Mỗi 2 tháng, căn cứ vào tổng số phí thu được ổn định qua các tháng trước, xã phát biên

lai thu tiền cho tổ rác dân lập để từng tổ có thể giao cho các hộ gia đình khi thu phí của

tháng đó.

Theo quy định thì các tổ rác phải nộp lại 10% tổng số phí thu được hàng tháng cho

UBND xã. Trong số này, phường nộp 1% về cho phòng tài chính và giữ lại 9% dùng để chi

cho công tác quản lý hành chính, mua biên lai thu phí và chi cho công tác vệ sinh môi

trường của xã.

6. Xử lý các trường hợp vi phạm

- Hộ dân không đóng phí: Tổng hơp báo cáo của các tổ rác dân lập, xã hiện có 20%

đến 30% hộ dân đóng phí thu gom rác sinh hoạt. Tỷ lệ này khá cao. Theo nhận định của

xã, một phần trong số đó là do các tổ báo cáo chưa đúng. Số còn lại chia làm hai nhóm:

chưa thể tiếp cận và không muốn tiếp cận dịch vụ thu gom rác sinh hoạt.

Có một số hộ dân ở các con hẻm có nguyện vọng hợp đồng thu gom rác sinh hoạt

nhưng do cư ngụ tại các địa bàn dân cư mới, lượng người sử dụng dịch vụ còn thấp hoặc

hẻm quá cách xa mặt tiền đường nên các tổ rác còn ngại đầu tư. Do đó, các hộ dân này dù

có nguyện vọng nhưng vẫn chưa thể tiếp cận được dịch vụ thu gom rác sinh hoạt.

55

Vì đặc thù là xã ngoại thành, vẫn còn diện tích đất nông nghiệp nên một số hộ dân đăng

ký tự hủy rác sinh hoạt còn nhiều. Bên cạnh đó là một bộ phận các hộ dân trên địa bàn

chưa tự giác cao, không đăng ký hợp đồng thu gom rác, vẫn còn vứt rác sinh hoạt không

đúng nơi quy định (xuống kênh, mương hoặc vứt ra các cột đèn đường, vứt ở chợ…). Đây

là các hộ không muốn tiếp cận dịch vụ thu gom rác sinh hoạt.

Đối với các hộ này, các tổ dân phố đã nhắc nhở và vận động đăng ký dịch vụ thu gom.

Tuy nhiên, số đăng ký mới vẫn không nhiều. Hướng giải quyết tiếp theo sẽ bắt buộc đăng

ký thu gom đối với các hộ không chứng minh được phương pháp xử lý rác sinh hoạt hàng

ngày.

- Tổ rác dân lập thu gom không đúng quy định: Cũng như các địa phương khác, với

lần vi phạm đầu tiên, xã thường kiểm tra và nhắc nhở. Tuy nhiên, nếu đã nhắc nhở nhiều

lần mà không cải thiện, xã sẽ cắt hợp đồng thu gom. Thực tế đã từng cắt hợp đồng thu gom

với tổ lấy rác số 1- tổ lớn nhất trong 3 tổ và nhờ công ty DVCI huyện hỗ trợ thu gom. Sau

đó, tổ này có cam kết về chất lượng dịch vụ thu gom nên đã được tái ký hợp đồng.

56

PHỤ LỤC 3

KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỘ GIA ĐÌNH

Số phiếu phát ra: 55 Số phiếu thu lại: 50. Trong đó, số hộ đang dùng dịch vụ do công ty DVCI cung ứng là 23, do tư nhân cung ứng là 27 Thời gian phỏng vấn: Tháng 2 và tháng 3/2011

Thực hiện hợp đồng

Tƣ nhân Nhà nƣớc

Tƣ nhân Nhà nƣớc

Đúng hợp đồng

70.4%

82.6%

73.7%

86.7%

Chưa đúng hợp đồng

Có hợp đồng thu gom Có hợp đồng thu gom Không có hợp đồng thu gom

29.6%

17.4%

26.3%

13.3%

Các khoản vi phạm hợp đồng

Tƣ nhân Nhà nƣớc

Tƣ nhân Nhà nƣớc

Giờ không đúng

Bỏ ngày lấy rác Khoản ngoài phí

25.0% 50.0% 25.0%

21.7% 13.0% 0.0%

Ngƣời đi thu phí trực tiếp tại các hộ Người thu gom Chủ đường rác UBND Khác

70.4% 29.6% 0.0% 0.0%

43.5% 0.0% 0.0% 56.5%

Tƣ nhân Nhà nƣớc

Tƣ nhân Nhà nƣớc

Phải đóng các khoản phí ngoài phí thu gom Có

22.2%

13.0%

70.4%

95.7%

Không

77.8%

87.0%

Tỷ lệ hộ biết đƣợc lịch thu gom Biết lịch thu gom Không biết lịch thu gom

29.6%

4.3%

Tƣ nhân Nhà nƣớc

Tƣ nhân Nhà nƣớc

Có đƣợc phát biên lai/biên nhận khi thu phí Có Không

63.0% 37.0%

91.3% 8.7%

Các chủ thể thông báo lịch thu gom Người thu gom UBND Tự hỏi Chủ đường rác Tổ dân phố Khác (người thu phí)

58.3% 4.2% 8.3% 4.2% 25.0% 0.0%

18.2% 36.4% 6.1% 0.0% 33.3% 6.1%

57

Các hình thức biên lai/biên nhận thu phí

Tƣ nhân Nhà nƣớc

Số lần lấy rác trong tuần Tƣ nhân

Nhà nƣớc

7 lần

3 lần 2 lần

82.4% 5.9% 0.0%

75.0% 6.3% 6.3%

Biên lai thu tiền Giấy viết tay Biên nhận Khác (Sổ cầm tay)

11.8%

0.0%

40.7% 37.0% 22.2%

60.9% 21.7% 17.4%

58

PHỤ LỤC 4

KẾT QUẢ KHẢO SÁT NGƢỜI AO ĐỘNG

Số phiếu phát ra: 55 Số phiếu thu được: 51 Trong đó có 41 người lao động đang làm việc cho các đơn vị thu gom tư nhân, 10 người lao động đang làm việc cho các công ty DVCI Thời gian phỏng vấn: Tháng 2 và tháng 3/2011

Mức độ sử dụng các dụng cụ bảo hộ lao động Khu vực tư nhân

Chổi, ky rác

Nón bảo hộ

Áo phản quang

Ủng

hẩu trang

92.7% 4.9%

26.8% 14.6%

22.0% 39.0% 14.6% 14.6%

92.7% 2.4%

Găng tay 82.9% 12.2%

Xe thu gom 100.0% 0.0%

2.4%

58.5%

63.4% 46.3%

4.9%

4.9%

0.0%

Thường dùng Ít dùng Không bao giờ dùng Khu vực nhà nước

Chổi, ky rác

Nón bảo hộ

Áo phản quang

Ủng

hẩu trang

90.0% 10.0%

60.0% 20.0%

60.0% 30.0% 100.0% 0.0% 0.0% 20.0%

Găng tay 80.0% 10.0%

Xe thu gom 100.0% 0.0%

Thường dùng Ít dùng Không bao giờ dùng

0.0%

20.0%

20.0% 70.0%

0.0%

10.0%

0.0%

Nhà nước

Thời gian làm việc cụ thể

Tư nhân

Nhà nước

Tư nhân

17.1% 46.3%

10.0% 50.0%

5g- 12g 12g-18g

31.8% 48.5%

23.5% 47.1%

Số giờ làm việc mỗi ngày Ít hơn 8 giờ/ngày 8 giờ/ngày Nhiều hơn 8 giờ/ngày

36.6%

40.0%

13.6% 0.0% 6.1%

Tư nhân

Nhà nước

Nhà nước

Tư nhân

43.9%

0.0%

12.5%

25.0%

0.0%

100.0%

23.5% 18g-24g 5.9% 7g-16g 0.0% 0g-5g và 10g-13g Ngƣời thu phí có đƣợc trả công thu phí hay không Được trả công thu phí Không được trả công thu phí

87.5%

75.0%

Cơ quan/cá nhân quyết định thời gian làm việc Do chủ quy định Do Nhà nước quy định Tự quyết định

56.1%

0.0%

59

Nhà nước

Cá nhân/tổ chức nhận phí thu gom

58.5%

40.0%

Tư nhân

Nhà nước

Ngƣời trực tiếp thu phí Tư nhân Người lao động Chủ đường rác

41.2%

0.0%

50.0%

100.0%

UBND

0.0%

0.0%

Chủ đường rác/công ty UBND phường (10% hoặc 15%)

50.0%

0.0%

Tự giữ

0.0%

0.0%

Nhân viên Cty Khác

0.0% 0.0%

20.0% 40.0%

Phân loại rác tại các điểm hẹn

Tư nhân

Nhà nước

95.8%

100.0%

58.5%

30.0%

Tỷ lệ phát biên lai thu phí khi thu phí Nhà nước Tư nhân Có phát biên lai Không phát biên lai

4.2%

0.0%

Phải phân loại rác Không phải phân loại rác

41.5%

70.0%

Tư nhân

Thu nhập từ phế liệu

Tư nhân

Nhà nước

12.5%

100.0%

4.9%

20.0%

0.0%

0.0%

43.9%

50.0%

Cá nhân/tổ chức phát hành biên lai Nhà nước Do chủ/công ty in sẵn Tự ghi giấy tay UBND phường cấp

87.5%

0.0%

24.4%

20.0%

7.3%

0.0%

Nhà nước

Tư nhân

Dưới 100000 Từ 100000 - 500000 Từ 600000 - 1000000 Từ 1000000- 1500000 Từ 1500000- 2000000 Tùy tháng Không trả lời

2.4% 2.4% 14.6%

0.0% 0.0% 10.0%

82.9%

90.0%

Tùy ý sử dụng phế liệu thu gom Được tùy ý sử dụng phế liệu Không được tùy ý sử dụng phế liệu

17.1%

10.0%

Nhà nước

Tư nhân

Tỷ lệ ngƣời lao động đƣợc hƣởng các khoản thu nhập khác Thưởng Phụ cấp độc hại Trợ cấp sinh sản

Tư nhân

Nhà nước

27.1% 8.3% 6.3%

38.9% 22.2% 22.2%

Trợ cấp khó khăn

Hợp đồng lao động Có hợp đồng lao động

51.2%

100.0%

0.0%

5.6%

60

Không có

Không có hợp đồng lao động

48.8%

0.0%

Trợ cấp sinh sản Trợ cấp khó khăn

58.3% 6.3% 0.0%

11.1% 22.2% 5.6%

Tỷ lệ ngƣời lao động đƣợc trả thêm tiền công nếu làm việc khác giờ đã thỏa thuận

Tư nhân

Nhà nước

Kỳ hạn hợp đồng lao động

Tư nhân

Nhà nước

26.8%

10.0%

3 tháng

0.0%

12.5%

Được trả thêm tiền công Không được trả thêm tiền công Không trả lời

41.5% 31.7%

90.0% 0.0%

0.0% 38.1%

0.0% 0.0%

57.1%

62.5%

6 tháng 1 năm Không kỳ hạn Khác (2-3 nam)

4.8%

25.0%

Tư nhân

Nhà nước

Tư nhân

Nhà nước

Mức lƣơng của ngƣời lao động 1-2t/tháng

100.0%

31.7%

19.5%

0.0%

2-3t/tháng

68.3%

0.0%

17.1%

70.0%

43.9% 22.0% 2.4%

20.0% 40.0% 10.0%

Tỷ lệ ngƣời lao động đƣợc đóng các loại bảo hiểm Có bảo hiểm Không có bảo hiểm Trong đó: Cả 3 loại BH Chỉ có BHYT và BHXH

20.0%

0.0%

2.4%

0.0%

3-4t/tháng 4-5t/tháng Tùy số phí được Theo bậc lương Không trả lời

0.0% 9.8%

10.0% 20.0%

Chỉ có BHYT Chỉ có BHTN Chỉ có BHXH

7.3% 7.3% 0.0%

10.0% 0.0% 0.0%

61

PHỤ LỤC 5 CƠ CẤU CHẤT THẢI RẮN PHÁT SINH TRONG NGÀY TẠI TPHCM

Loại chất thải Khối lƣợng bình quân mỗi ngày

(tấn/ngày)

Chất thải rắn sinh hoạt 5.500 đến 5.700

Chất thải rắn xây dựng 1.100 đến 1400

Chất thải rắn y tế 7 đến 9

(Nguồn: Tổng hợp của phòng Quản lý chất thải rắn- Sở TNMT)

Chất thải rắn công nghiệp 1000

62

PHỤ LỤC 6

6a. PHIẾU PHỎNG VẤN

CÁC HỘ D N- NGƢỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ THU GOM RÁC SINH HOẠT

Tôi cam đoan tất cả thông tin được ph ng vấn trong phiếu nà s được giữ k n và kết quả ph ng vấn ch được sử dụng vào mục đ ch nghiên cứu. Xin kính chào anh/chị,

Tôi tên là Võ Thị Hoàng Oanh, học viên Cao học ngành Chính sách công- chương trình giảng dạy

kinh tế Fulbright, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện khảo sát này nhằm phục

vụ nghiên cứu phân tích chính sách can thiệp của nhà nước đối với hoạt động thu gom chất thải rắn

sinh hoạt tại TPHCM. Xin ông/bà vui lòng cho biết một số thông tin sau:

I.

Về chất lƣợng dịch vụ đang sử dụng:

1. Hộ ông/bà có thỏa thuận (hợp đồng, giao ước, giao kèo…) thu gom với Tổ thu gom rác tại

địa phương hay không?

□ Có

□ Không

2. Hộ ông/bà đóng phí thu gom rác mỗi tháng là bao nhiêu …………………../tháng

3. Hộ ông/bà đóng phí thu gom rác cho ai (đóng trực tiếp)

□ Người thu gom rác

□ Chủ đường rác

□ Nhân viên của UBND phường/xã

□ Người khác (…………………………………………….)

4. Mức phí này thay đổi từ lúc nào Từ…………..đến nay

5. Ngoài mức phí, hộ ông/bà còn đóng góp thêm khoản phí nào liên quan đến việc thu gom

rác của hộ ông/bà hay không?

□ Có

□ Không

6. Nếu có đóng thêm khoản phí khác ngoài phí cố định hàng tháng thì đó là loại phí gì Mức

đóng là bao nhiêu?

………………………………………………………………………………………………..

.

7. Khi đóng phí thu gom, hộ ông/bà có nhận được biên lai (biên nhận) thu tiền không?

63

□ Có

□ Không

8. Hộ ông/bà nhận được loại giấy tờ nào trong số các loại giấy tờ sau:

□ Biên lai thu tiền

□ Biên nhận

□ Giấy viết tay

□ Loại khác

9. Hộ ông/bà thấy mức phí thu gom này có hợp lý không?

□ Có (Lý do:………………………………………..)

□ Không (Lý do:……………………………………)

10. Theo ông/bà, hợp đồng thu gom rác giữa ông/bà và lực lượng thu gom rác có được thực

hiện đúng theo các điều khoản hay không?

□ Không

□ Có

11. Nếu có điều khoản trong hợp đồng chưa được thực hiện đúng thì đó là các điều khoản nào?

…………………………………………………………………………………………..

12. Hộ ông/bà có biết trước lịch thu gom rác không?

□ Không

□ Có

13. ng/bà biết bằng cách nào?

□ Người thu gom thông báo

□ Chủ đường rác thông

báo

□ UBND phường/xã thông báo

□ Tổ dân phố thông báo

□ Tự hỏi người thu gom

□ Khác

14. Tại khu vực ông/bà đang sinh sống, người thu gom thực hiện thu gom vào khoảng thời

gian nào Trong các ngày nào trong tuần?

…………………………………………………………………………………………………...

15. Những người thu gom có thực hiện đúng lịch thu gom hay không?

□ Không

□ Có

16. Theo ông/bà, những người thu gom có thu gom sạch rác không?

□ Không

□ Có

17. Hộ ông/bà có phàn nàn gì khác về chất lượng dịch vụ không Cụ thể, đó là gì?

64

……………………………………………………………………………………………………

…...……..…………………………………………………………………………………………

…………...………..………………………………………………………………………………

18. Ở khu vực ông/bà sinh sống, có trường hợp hộ gia đình nào không đóng phí thu gom rác

hàng tháng và đổ rác bừa ra đường không?

□ Có

□ Không

19. Nếu có thì có khoảng bao nhiêu số hộ như thế?

…………………………………………………………...

20. Địa phương (tổ dân phố, UBND xã/phường) có biện pháp gì với các hộ như thế này hay

không? Cụ thể đó là các biện pháp gì?

……………………………………………………………………………………………………

II.

Về các đề uất, kiến nghị

Nếu được ph p đề xuất với nhà nước các vấn đề liên quan đến thu gom rác sinh hoạt, ông/bà có

các đề xuất gì?

- Về việc thu phí:……………………………………………………………………….............

- Về giờ thu gom: ……………………………...………………………………………………

- Về chất lượng dịch vụ thu gom:……………………………………...………………………

- Về các vấn đề khác:……………………………………………………………..…………...

65

6b. PHIẾU PHỎNG VẤN

NGƢỜI AO ĐỘNG ĐANG ÀM VIỆC CHO CÁC TỔ CHỨC

THU GOM RÁC SINH HOẠT

Tôi cam đoan tất cả thông tin được ph ng vấn trong phiếu nà s được giữ k n và kết quả ph ng vấn ch được sử dụng vào mục đ ch nghiên cứu. Xin kính chào anh/chị,

Tôi tên là Võ Thị Hoàng Oanh, học viên Cao học ngành Chính sách công- chương trình Giảng dạy

kinh tế Fulbright- trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện khảo sát này

nhằm phục vụ nghiên cứu ch nh sách can thiệp của nhà nước đối với hoạt động thu gom rác sinh

hoạt tại TPHCM. Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:

I.

Về điều kiện lao động

1.

Anh/chị được người sử dụng lao động trang bị dụng cụ lao động nào dưới đây Anh/chị sử

dụng có thường xuyên không?

(1: Không bao giờ dùng, 2: Ít dùng, 3: Thỉnh thoảng dùng, 4: Thường dùng, 5: Rất thường xuyên

dùng)

1

2

3

4

5

Mức độ thường xuyên

1

2

3

4

5

Mức độ thường xuyên

1

2

3

4

5

Mức độ thường xuyên

1

2

3

4

5

Mức độ thường xuyên

1

2

3

4

5

Mức độ thường xuyên

Mức độ thường xuyên

1

2

3

4

5

Mức độ thường xuyên

1

2

3

4

5

□ Chổi, ky rác □ Nón bảo hộ □ Áo phản quang □ Ủng □ Khẩu trang □ Găng tay □ Xe thu gom 2.

Anh/chị thường không sử dụng dụng cụ lao động nào Vì sao?

(……………………)

□ Chổi, ky rác

□ Nón bảo hộ (……………………)

(……………………)

(……………………)

□ Áo phản quang

□ Ủng

(……………………)

(……………………)

□ Khẩu trang

□ Găng tay

66

3.

Anh/chị làm việc mấy ngày trong một tuần Mấy giờ trong một ngày?

……….ngày/tuần; …………giờ/ngày

4.

Thời gian làm việc mỗi ngày từ: …giờ…phút đến……giờ …phút

5.

Tại sao anh/chị chọn thời gian làm việc như thế?

□ Do chủ quy định

□ Do nhà nước quy định (cụ thể: …………………….)

□ Tự quyết định

6.

Anh/chị có trực tiếp thu phí của các chủ nguồn thải (hộ gia đình, cơ quan, doanh nghiệp…)

không (Có  câu 7, 8, 9,10. Không có  câu 11)

□ Có

□ Không

7.

Khi thu phí của các chủ nguồn thải, anh/chị có đưa biên lai/hóa đơn thu tiền không?

□ Có

□ Không

8.

Biên lai/hóa đơn thu tiền là do ai phát hành?

□ Do chủ in sẵn

□ Do UBND phường/xã cấp

□ Tự ghi giấy tay

9.

Khi anh/chị thu phí xong, anh/chị nộp lại phí thu được cho ai?

□ Nộp cho chủ đường rác

□ Nộp cho UBND phường/xã

10.

Anh/chị có được trả công thu phí hay không?

□ Có

□ Không

11.

Nếu anh/chị không thu phí thì ai là người trực tiếp thu phí ở các đường rác mà các anh/chị

đang thu gom

□ Chủ đường rác

□ UBND phường/xã

□ Người khác (…………….)

12.

Khi thu gom rác của các hộ dân và đưa đến điểm tập kết, anh/chị có phải phân loại rác hay

không?

□ Không

□ Có

13.

Anh/chị có được tùy ý sử dụng phần phế liệu thu gom được hay không?

□ Không

□ Có

67

14.

Nếu được tùy ý sử dụng phần phế liệu thu gom được, anh/chị vui lòng cho biết thu nhập

bình quân mỗi tháng từ việc bán phế liệu này là bao nhiêu?

………………………………………………………………………………………………………

II.

Về các khoản phúc lợi

15.

Anh/chị có được ký hợp đồng lao động không?

□ Có

□ Không

16.

Anh/chị ký loại hợp đồng nào?

□ Kỳ hạn 3 tháng

□ Kỳ hạn 6 tháng

□ Kỳ hạn 1 năm

□ Không kỳ hạn

□ Khác

17.

Anh/chị được trả lương theo:

□ Giờ

□ Ca trực

□ Tuần

□ Tháng

18.

Tiền lương mỗi giờ (hoặc mỗi ca trực, mỗi tuần, mỗi tháng) của anh chị là bao nhiêu?

………………………………………………………………………………………………

19.

Ngoài tiền lương, anh/chị còn được trả thêm khoản tiền nào khác không (thưởng, trợ cấp

sinh sản, phụ cấp độc hại…)

□ Thưởng

□ Trợ cấp sinh sản

□ Phụ cấp độc hại

□ Các khoản khác (…………………………………)

20.

Nếu làm khác giờ làm việc theo lịch đã phân công, anh/chị có được trả thêm tiền lương

không Mức tăng thêm là bao nhiêu?

□ Có

(Tăng khoảng……………nghìn đồng/ca/ngày/tuần/tháng)

□ Không

21.

Anh/chị có được đóng các loại bảo hiểm sau không?

□ Bảo hiểm y tế

□ Bảo hiểm tai nạn

□ Bảo hiểm xã hội

III.

Các đề uất kiến nghị

68

Nếu được ph p kiến nghị nhà nước về chính sách cho công việc hiện tại của các anh/chị, anh/chị có

kiến nghị gì?

Về việc thu phí:……………………………………………………………………………….

-

Về giờ thu gom:……………………...……………………………………………………….

-

Về điều kiện lao động:………………………………………………………………………..

-

- Về các chính sách phúc lợi:…………………………………………………………………..

- Về các vấn đề khác:…………………………………………………………………………..

69

6c. PHIẾU PHỎNG VẤN

UBND PHƢỜNG/XÃ

ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ DỊCH VỤ THU GOM RÁC SINH HOẠT

Tôi cam đoan tất cả thông tin được ph ng vấn trong phiếu nà s được giữ k n và kết quả ph ng vấn ch được sử dụng vào mục đ ch nghiên cứu. Xin kính chào anh/chị,

Tôi tên là Võ Thị Hoàng Oanh, học viên Cao học ngành Chính sách công- chương trình Giảng dạy

kinh tế Fulbright, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện khảo sát này nhằm phục

vụ nghiên cứu phân tích chính sách can thiệp của nhà nước đối với hoạt động thu gom chất thải rắn

sinh hoạt tại TPHCM. Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:

I.

Về quản lý thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn:

1. Hiện nay đơn vị nào đảm nhận việc thu gom rác sinh hoạt tại địa phương anh/chị? Tỷ lệ

thu gom dân lập là bao nhiêu? Tỷ lệ thu gom công lập là bao nhiêu?

2. Có bao nhiêu đầu mối thu gom? Số lao động trực tiếp thu gom trên địa bàn là bao nhiêu?

3. Phường/xã có quản lý được số lao động thu gom trên địa bàn mình hay không? (liên lạc,

điều kiện lao động, chấp hành quy định pháp luật…)

4. Phường/xã có thực hiện hợp đồng thu gom (hay hợp đồng giao thầu….) với các đầu mối

thu gom hay không?

5. Các đầu mối thu gom có thực hiện các hợp đồng thu gom với các chủ nguồn thải hay

không?

6. Có tình trạng chủ nguồn thải không đóng phí thu gom hàng tháng không Ước lượng tỷ lệ

cụ thể là bao nhiêu?

7. Cơ chế thu phí và trích nộp phí tại địa phương anh/chị hiện nay như thế nào? (Ai thu, ai in

biên lai, mức thu, mức trích nộp cho phường bao nhiêu?...)

8. Cơ chế thu và trích nộp phí tại địa phương từ khi có quyết định 88/2008/QĐ-UB có gì khác

so với trước đây

9. Nguồn tiền trích nộp lại hiện chi cho các khoản nào?

10. Phường/xã “thụ động chấp nhận mọi mức trích nộp của các đường rác dân lập? Có hay

không tình trạng các đường rác dân lập báo không đúng tổng số thu Phường/xã có biện

pháp nào xử lý hay không?

II.

Dự báo tính khả thi của một số giải pháp:

11. Nâng cao hoạt động của tổ dân phố/tổ nhân dân trong tuyên truyền, vận động, giám sát:

70

+ tất cả các chủ nguồn thải phải đóng phí thu gom.

+ đơn vị thu gom phải cấp biên lai/biên nhận cho chủ nguồn thải khi thu phí.

+ đơn vị thu gom phải gom sạch rác trong khu vực; thu gom đúng lịch đã cam kết.

12. Có thể can thiệp hoặc phản ánh nếu phát hiện lao động thu gom vi phạm các điều kiện bảo

hộ lao động, lao động trẻ em… hay không

13. Phường/xã anh chị có đề xuất gì để quản lý việc thu gom rác trên địa bàn mình tốt hơn

không?

71

6d.PHIẾU PHỎNG VẤN

CÔNG TY DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẬN/HUYỆN

Tôi cam đoan tất cả thông tin được ph ng vấn trong phiếu nà s được giữ k n và kết quả ph ng vấn ch được sử dụng vào mục đ ch nghiên cứu. Xin kính chào anh/chị,

Tôi tên là Võ Thị Hoàng Oanh, học viên Cao học ngành Chính sách công- chương trình Giảng dạy

kinh tế Fulbright, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện khảo sát này nhằm phục

vụ nghiên cứu phân tích chính sách can thiệp của nhà nước đối với hoạt động thu gom chất thải rắn

sinh hoạt tại TPHCM. Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:

A. Cơ cấu tổ chức

1. Cơ cấu tổ chức, mối quan hệ của bộ phận thu gom rác sinh hoạt với các bộ phận khác trong

công ty?

2. Có bao nhiêu người lao động trực tiếp thu gom rác sinh hoạt?

B. Tuyển dụng và các chính sách phúc lợi

3. Điều kiện tuyển dụng

4. Số lượng tuyển dụng hàng năm

5. Hình thức trả lương

6. Người lao động có được hưởng các loại bảo hiểm (BHYT, BHXH, BH tai nạn) và trợ cấp

(thai sản, khó khăn, rủi ro…) hay không

7. Chế độ khen thưởng như thế nào?

8. Xử lý kỷ luật như thế nào?

C. Điều kiện lao động

9. Giờ làm việc:

- Làm theo ca hay theo giờ hành chính?

- Số giờ lao động/ngày?

- Số ngày làm việc/tuần?

- Số ngày nghỉ ph p hàng năm

10. Nhiệm vụ chính của người lao động là gì (Thu gom, qu t đường, vận chuyển…)

11. Nếu làm theo ca thì phân chia bao nhiêu người/ca?

12. Trang bị bảo hộ lao động cho mỗi lao động như thế nào?

13. Nếu làm thêm, người lao động được trả công như thế nào?

D. Thu phí

72

14. Người lao động có trực tiếp thu phí hay không?

15. Biên lai/biên nhận do ai in (hoặc phát hành)?

16. Mức phí thu gom hiện nay như thế nào?

E. Các vấn đề khác:

17. Người lao động có được tự ý sử dụng phần phế liệu thu gom hay không?

18. So sánh trước và sau quyết định 88: công việc, tổ chức bộ máy của anh/chị có gì thay đổi

hay không?

19. Khi các phường/xã cắt hợp đồng thu gom với rác tư nhân, đơn vị của anh/chị có tiếp nhận

các tuyến đường của rác tư nhân hay không

20. Các anh/chị có hỗ trợ xã/phường trong các đợt tổng vệ sinh/môi trường hay không? Nếu

có, các anh/chị thực hiện theo sự điều động của ai (Phường/xã, cty hay UBND

quận/huyện)

73

Xin kính chào anh/chị,

Tôi tên là Võ Thị Hoàng Oanh, học viên Cao học ngành Chính sách công- chương trình Giảng dạy

kinh tế Fulbright, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện khảo sát này nhằm phục

vụ nghiên cứu tốt nghiệp của tôi về vấn đề “Chính sách can thiệp của nhà nước đối với hoạt động

thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn TPHCM .

Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:

6d.PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

1. Anh/chị có tham gia quản lý hoặc nghiên cứu về vấn đề thu gom chất thải rắn sinh

hoạt (CTRSH) tại TPHCM trƣớc đó không?

…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… 2. Anh/chị nhận ét nhƣ thế nào về cơ chế quản lý việc thu gom CTRSH hiện nay tại

TPHCM? 2.1. Về tổ chức bộ máy

…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………

2.2. Về các quy định pháp luật, chính sách cụ thể

…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………

2.3. Về các đơn vị, tổ chức cung ứng dịch vụ thu gom (công ty Dịch vụ công ích, Hợp tác

xã, doanh nghiệp tư nhân, tổ lấy rác dân lập) 2.3.1. Về tổ chức và hoạt động

…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………

2.3.2. Về chất lượng thu gom - Hợp đồng thu gom

…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………

- Việc thu phí

…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………

- Lịch thu gom

…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………

- Độ sạch sau thu gom

…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………

- Các nội dung khác có liên quan

…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………

2.4. Về người lao động trực tiếp thu gom

74

2.4.1. Về điều kiện lao động, an toàn vệ sinh lao động

…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………

2.4.2. Về thu nhập

…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………

2.4.3. Các nội dung khác

…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… 3. Theo anh/chị UBND phƣờng/xã có nên duy trì quản lý các tổ lấy rác dân lập nhƣ nội

dung quy chế 5424 đã nêu không46?

…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… 4. Anh/chị đánh giá thế nào về cơ chế thu phí và trích nộp phí thu đƣợc cho công tác

quản lý thu phí hiện nay đối với các tổ lấy rác dân lập?

…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… 5. Theo anh/chị, có nên phát triển các tổ lấy rác dân lập thành loại hình doanh nghiệp thu gom CTRSH hay không? Vì sao? Nếu có nên có chính sách gì để khuyến khích quá trình chuyển đổi mô hình hoạt động này?

…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… 6. Anh/chị đánh giá thế nào nếu UBND phƣờng/xã sẽ thực hiện giải pháp đấu thầu lựa

chọn nhà cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại địa phƣơng hàng năm?

…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… 7. Theo anh/chị, tình trạng “đầu nậu” trong thu gom CTRSH hiện nay diễn biến nhƣ

thế nào? Làm thế nào để giảm thiểu tình trạng này?

…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… 8. Nếu cần có một số cải thiện để cơ chế thu gom vận hành tốt hơn theo anh/chị đó là

những cải thiện gì?

…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… Xin cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ của các anh/chị. Kính chúc các anh/chị sức khỏe và thành đạt.

46 Phường/xã quyết định số lượng các tổ lấy rác dân lập trên địa bàn. Mỗi tổ lấy rác có từ 3 đến 9 người, có 1 tổ trưởng và

1 hoặc 2 tổ phó. Tổ trưởng và tổ phó được bầu tại hội nghị toàn thể của Tổ do UBND phường/xã chủ trì, có nhiệm kỳ 12

tháng. Khi cần thay đổi tổ trưởng, tổ phó phải tổ chức hội nghị của Tổ để bầu. Tổ trưởng, tổ phó là người chịu trách

nhiệm trước UBND sở tại trong việc thực hiện các chỉ đạo của UBND sở tại và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý

vệ sinh công cộng quận, huyện trong việc chấp hành các quy định vệ sinh đô thị của nhà nước ban hành. (Theo quy chế

về tổ chức và hoạt động của lực lượng làm dịch vụ thu gom rác dân lập- ban hành kèm theo quyết định số 5424/QĐ-UB-

QLĐT ngày 15/10/1998 của UBND TPHCM)

75

PHỤ LỤC 7

CÁC VĂN BẢN CỦA TRUNG ƢƠNG

1. Luật bảo vệ môi trường (2005) quy định nội dung quản lý nhà nước về chất thải

sinh hoạt nói chung (điều 3). Vì chưa có quy định cụ thể nội dung quản lý nhà nước về

CTRSH nói riêng nên hiện nay việc quản lý CTRSH vẫn tuân thủ theo một số nội dung về

quản lý chất thải sinh hoạt.

2. Pháp lệnh phí và lệ phí (Pháp lệnh 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001) cùng

các băn bản hướng dẫn thực hiện pháp lệnh này.

3. Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.

4. Nghị định là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên giải thích các khái niệm về chất

thải rắn, CTRSH (khoản 2, điều 3), thu gom chất thải rắn (khoản 5, điều 3). Theo đó, chất

thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại. Chất thải rắn thông

thường gồm CTRSH và chất thải rắn công nghiệp. Vì vậy, tuy nghị định không quy định

chi tiết nội dung liên quan đến CTRSH nhưng những quy định về chất thải rắn thông

thường có bao hàm trong đó các nội dung liên quan đến CTRSH.

5. Cụ thể, lần lượt tại các điều 24, 26, 28, Nghị định quy định khá chi tiết các vấn đề

liên quan đến hoạt động thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn thông thường; trách

nhiệm của chủ thu gom và trách nhiệm của các cấp chính quyền, đoàn thể, cộng đồng dân

cư- trong đó có UBND phường/xã- trong giám sát hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải

rắn

6. Nghị định 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi

trường đối với chất thải rắn. Nghị định 174 không điều chỉnh với nhóm hộ gia đình mà chỉ

quy định các chất thải rắn phải chịu phí bảo vệ môi trường là các loại chất thải rắn được

phát thải từ hoạt động của các cơ quan, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cơ sở sản xuất

công nghiệp, làng nghề. Đây là cơ sở để Thành phố ban hành quyết định 88/2008/QĐ-

UBND ngày 20/12/2008 về phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn

thông thường.

76

PHỤ LỤC 8

CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ VAI TRÒ CHỦ YẾU

TRONG ĐIỀU TIẾT HOẠT ĐỘNG THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

1. Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố: Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất

tại thành phố, quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng đối với kinh tế- xã hội

của thành phố, quyết định các mức phí và lệ phí trên địa bàn thành phố.

2. UBND Thành phố: UBND Thành phố là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân

thành phố và là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của thành phố. UBND thành phố

quản lý các Sở ngành, đơn vị ngang Sở ngành và UBND các quận huyện. Căn cứ các Nghị

quyết của HĐND thành phố, sự tham mưu của các đơn vị trực thuộc, UBND Thành phố

ban hành các quy định, quy chế, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của thành phố, trong

đó có các nội dung liên quan đến điều tiết hoạt động thu gom CTRSH.

3. Sở Tài nguyên Môi trường: Sở TNMT là cơ quan chuyên môn, chịu trách nhiệm

tham mưu cho UBND thành phố các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi

trường. Sở TNMT thành phố có 19 phòng ban trực thuộc, phụ trách các nội dung khác

nhau. Trong lĩnh vực thu gom CTRSH, 2 bộ phận có vai trò tham mưu chủ yếu là Phòng

quản lý chất thải rắn và Phòng quản lý môi trường.

3.1.Phòng quản lý chất thải rắn: Chịu trách nhiệm về quản lý quy hoạch và hệ thống

quản lý chất thải rắn (chất thải đô thị, chất thải công nghiệp, kể cả chất thải nguy

hại), từ lưu trữ, thu gom, trung chuyển và vận chuyển, tái sinh và tái chế, xử lý và

chôn lấp chất thải rắn. Bên cạnh đó, còn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám

sát công tác vận hành hệ thống quản lý chất thải rắn đảm bảo chất lượng vệ sinh.

3.2.Phòng quản lý môi trường: Tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản

lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố.

4. Sở Tài chính: Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn trực thuộc sự quản lý của

UBND thành phố. Sở có nhiệm vụ tham mưu cho UBND thành phố các nội dung liên quan

đến tài chính nhà nước, trong đó có việc quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác

trên địa bàn.

5. UBND quận/huyện: UBND quận/huyện là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất ở

mỗi quận/huyện; chịu sự quản lý trực tiếp của UBND thành phố. UBND quận/huyện căn

77

cứ chỉ đạo của UBND thành phố và tình hình thực tế quận/huyện, quyết định những vấn đề

liên quan đến kinh tế- xã hội của địa phương, trong đó có những nội dung liên quan đến

hoạt động thu gom CTRSH.

6. Phòng Tài nguyên Môi trường: Phòng TNMT là cơ quan chuyên môn, chịu sự quản

lý trực tiếp của UBND quận/huyện. Phòng TNMT là cơ quan tham mưu các nội dung quản

lý nhà nước trên lĩnh vực tài nguyên và môi trường cho UBND cùng cấp. Trong lĩnh vực

thu gom CTRSH, tuy không trực tiếp quản lý các lực lượng thu gom nhưng Phòng TNMT

là cơ quan có trách nhiệm theo dõi, tham mưu UBND huyện trong quản lý, điều tiết lực

lượng thu gom trên địa bàn.

7. Phòng Tài chính- Kế hoạch: Phòng Tài chính- Kế hoạch là cơ quan chuyên môn

trực thuộc sự quản lý của UBND quận/huyện. Phòng có chức năng tham mưu cho UBND

quận/huyện các nội dung liên quan đến công tác tài chính nhà nước trên địa bàn, trong đó

có quản lý phí và lệ phí.

8. UBND Phường/xã: UBND phường/xã là cơ quan hành chính nhà nước cấp cơ sở,

chịu sự quản lý trực tiếp của UBND quận/huyện. Căn cứ chỉ đạo của UBND quận/huyện,

UBND phường/xã quyết định những vấn đề liên quan đến kinh tế- xã hội địa phương. Đối

với lĩnh vực thu gom CTRSH, UBND phường/xã là cơ quan trực tiếp quản lý các tổ lấy

rác dân lập; là cơ quan có thẩm quyền ký các hợp đồng thực hiện dịch vụ thu gom với các

cá nhân, tổ chức thu gom CTRSH trên địa bàn (theo quy chế 5424).

78

PHỤ LỤC 9

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA

1. Nhóm hình ảnh minh họa điều kiện lao động chƣa an toàn

Ảnh chụp tại đường Đinh Đức Thiện, H.Bình Chánh (1/2011)

Ảnh chụp tại đường Trần Hưng Đạo, Q.5 (3/2011)

Ảnh chụp tại đường inh Dương Vương, .6 (4/2011)

Ảnh chụp tại đường Trần Hưng Đạo, Q.5 (4/2011)

Ngƣời lao động làm việc trong điều kiện không găng tay khẩu trang, quần áo bảo hộ, giày/ủng, nón bảo hộ

79

2. Phƣơng tiện tồn trữ, thu gom, vận chuyển rác:

Xe tải nhẹ Ảnh chụp tại đường Sư Vạn Hạnh, Q.10 (4/2011)

Xe máy có gắn thùng cơi nới Ảnh chụp tại đường Trần Hưng Đạo, Q.5 (4/2011)

Xe đẩy tay Ảnh chụp tại đường Đồng Nai, Q.10 (4/2011)

Xe ba bánh Ảnh chụp tại đường inh Dương Vương, 6 (4/2011)

80

3. Thu gom không đúng lịch, rác tồn ứ:

(ảnh chụp tháng 4/2011 tại quận 6 và huyện Bình Chánh)

81

PHỤ LỤC 10

GIÁ MUA PHẾ LIỆU

Tên phế liệu Đơn vị tính Giá đơn vị

Kg Nilon 2000

Kg Thùng carton 3500

Kg Nhựa (chai, thau...) 7000

Kg Nhôm (Lon bia…) 25000

Kg 600

Kg Thủy tinh (vỏ chai…) Giấy báo 3500

Kg Giấy tập 5000

Kg Sắt 7000

Kg Đồng 120000

82

PHỤ LỤC 11

BIÊN LAI THU PHÍ

83