BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --- ---
VÕ THỊ HOÀNG OANH
CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
VÕ THỊ HOÀNG OANH
CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành Chính sách công Mã số: 603114
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS PHẠM DUY NGHĨA
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
i.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế TP. Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 4 năm 2011 Tác giả
Võ Thị Hoàng Oanh
ii.
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các anh chị nhân viên Chương
trình giảng dạy kinh tế Fulbright đã tận tình truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tôi trong thời
gian theo học tại chương trình.
Đặc biệt trân trọng sự quan tâm, động viên và chỉ dẫn của PGS.TS Phạm Duy Nghĩa đối
với tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin được cảm ơn các cô chú, các anh chị và các bạn ở các cơ quan, đơn vị có liên quan đã
nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu và có các trao đổi sâu sắc để tôi có thể phát triển thêm
những nhận định cá nhân đối với đề tài nghiên cứu.
Và sau cùng, xin được bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đối với gia đình, luôn yêu thương và
khích lệ tôi. Xin được cảm ơn Anh, người bạn đời chân thành, đã quan tâm, động viên tôi
thi tuyển và học tại chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright; đã chia sẻ cùng tôi những
khó khăn, những vui buồn trong cuộc sống và trong những ngày tháng học tập tại trường.
Võ Thị Hoàng Oanh
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
MỤC LỤC ............................................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................... 4
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 5
2. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 6
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 6
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................................ 8
5. Bố cục đề tài ............................................................................................................... 8
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ...................... 9
1.1. Bối cảnh nghiên cứu đề tài .................................................................................. 9
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trước ....................................................................... 11
CHƢƠNG 2: CAN THIỆP CỦA NHÀ NƢỚC VÀO THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ............................................................. 14
2.1. Cơ sở để nhà nước can thiệp vào thị trường dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt: ........................................................................................................................... 14
2.2. Các hình thức can thiệp có thể........................................................................... 17
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐIỀU TIẾT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................................................................... 19
3.1. Cơ sở pháp lý điều tiết hoạt động cung ứng ...................................................... 19
3.1.1. Văn bản của Trung ương ............................................................................ 19
3.1.2. Văn bản của TPHCM ................................................................................. 19
3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện điều tiết hoạt động thu gom CTRSH ...................... 22
3.3. Các hình thức cung ứng và chất lượng dịch vụ cung ứng ................................. 23
3.3.1. Khu vực nhà nước: ..................................................................................... 23
3.3.2. Khu vực tư nhân: ........................................................................................ 24
3.4. Đánh giá kết quả vận hành cơ chế điều tiết ....................................................... 30
3.4.1. Mặt làm được ............................................................................................. 30
3.4.2. Mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế:...................................... 31
2
CHƢƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................................................... 38
4.1. Về quản lý cung ứng .......................................................................................... 38
4.1.1. Các vấn đề liên quan đến tổ chức hoạt động của đơn vị cung ứng: ........... 38
4.1.2. Các vấn đề liên quan đến chất lượng dịch vụ cung ứng ............................. 39
4.1.3. Các vấn đề liên quan đến người lao động .................................................. 39
4.2. Về xây dựng thể chế: ......................................................................................... 40
4.2.1. Sửa đổi, bổ sung các văn bản hiện hành: ................................................... 40
4.2.2. Ban hành tiêu chuẩn vệ sinh môi trường đối với hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH ......................................................................................................... 40
4.2.3. Ban hành tiêu chuẩn giúp UBND phường/xã thẩm định năng lực thu gom của các đơn vị đăng ký hoạt động. ............................................................................ 40
4.2.4. Về mức phí ................................................................................................. 41
4.3. Về tổ chức bộ máy: ............................................................................................ 41
4.3.1. Phát huy vai trò của Ban điều hành tổ dân phố .......................................... 41
4.3.2. Rà soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật hành chính ........... 42
4.3.3. Xây dựng lực lượng kiểm tra, giám sát việc cung ứng và sử dụng dịch vụ thu gom CTRSH ....................................................................................................... 42
PHẦN KẾT UẬN ............................................................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 44
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 47
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ban chấp hành BCH
Bảo hộ lao động BHLĐ
Bảo hiểm tai nạn BHTN
Bảo hiểm xã hội BHXH
Bảo hiểm y tế BHYT
Cán bộ công chức CBCC
Chất thải rắn CTR
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
Doanh nghiệp tư nhân DNTN
Dịch vụ công ích DVCI
Lấy rác dân lập LRDL
Hợp đồng lao động HĐLĐ
Hội đồng nhân dân HĐND
Hợp tác xã HTX
Liên đoàn lao động LĐLĐ
Người lao động NLĐ
Trung học phổ thông THPT
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Tài nguyên môi trường TNMT
Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM
Ủy ban nhân dân UBND
4
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Biểu đồ khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng năm tại TPHCM (giai
đoạn 1992- 2009)
Hình 2.1: Cây quyết định cho sự can thiệp của chính quyền
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy điều tiết hoạt động thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại TPHCM
Hình 3.2: Mức lương bình quân hàng tháng của người lao động thu gom (khu vực nhà
nước)
Hình 3.3: Mức độ sử dụng các dụng cụ bảo hộ lao động
Hình 3.4: Mức lương bình quân hàng tháng của người lao động thu gom (khu vực tư nhân)
Hình 3.5: Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động từ bán phế liệu thu gom
Hình 3.6: Các nguyên nhân chưa hài lòng về chất lượng dịch vụ của các hộ gia đình
Hình 3.7: Tỷ lệ ký hợp đồng thu gom so với tỷ lệ không ký hợp đồng thu gom
Hình 3.8: Tỷ lệ thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng thu gom
Hình 3.9: Tỷ lệ được phát biên lai thu phí so với tỷ lệ không được phát biên lai thu phí
Hình 3.10: Các chủ thể thông báo lịch thu gom cho hộ gia đình
Hình 3.11: Số lần thu gom trong một tuần
Hình 3.12: Đánh giá về độ sạch trong thu gom
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), với diện tích 2.095 km2 và dân số trên 8 triệu người,
là trung tâm kinh tế- thương mại- du lịch và công nghiệp lớn nhất nước. Tốc độ phát triển
kinh tế nhanh chóng đã đưa thành phố đặt chân đến nhiều thành tựu quan trọng trong giai
đoạn vừa qua. Song song đó là việc phải đối mặt với hàng loạt thách thức: nhà ở, việc làm,
y tế, giáo dục…trong đó, ô nhiễm môi trường là một thách thức tiêu biểu.
Môi trường nhiễm bẩn xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Một trong những nguyên nhân chủ
yếu là do xử lý không tốt khối lượng chất thải rắn (CTR). Theo thống kê của Phòng quản
lý chất thải rắn- Sở Tài nguyên và môi trường (TNMT) thành phố, khối lượng CTR thành
phố hiện nay bình quân tăng từ 10%- 15%/năm, trong đó chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) chiếm trên 70%1. CTRSH đang là vấn đề môi trường nan giải với lượng thải lớn hơn nhiều
lần so với các loại CTR khác cùng với tính chất phân bố dàn trải, mức độ nguy hại cao.
Để có thể thu gom lượng CTRSH kể trên, thành phố có hai lực lượng chính: các công ty
TNHH một thành viên dịch vụ công ích (DVCI) quận/huyện (khu vực nhà nước) và các tổ lấy rác dân lập2 (Tổ LRDL), các hợp tác xã (HTX), các doanh nghiệp (khu vực tư nhân).
Nếu như các doanh nghiệp được tổ chức, hoạt động theo sự điều chỉnh bởi Luật doanh
nghiệp 2005 thì đa số tổ chức và hoạt động của các lực lượng thu gom rác dân lập còn tự
phát, chất lượng dịch vụ cung ứng còn hạn chế trên nhiều mặt.
Làm thế nào để có được một mạng lưới thu gom hiệu quả, cung cấp dịch vụ thu gom
CTRSH có chất lượng là vấn đề thành phố luôn quan tâm. Tuy nhiên, thực tế điều tiết giai
đoạn từ 1998 đến nay cho thấy thành phố chưa có một cơ chế điều tiết tốt. Có nhiều
nguyên nhân cần phải được đánh giá, phân tích cẩn trọng. Giải quyết triệt để những nguyên
nhân này mới có thể đạt được mục tiêu xây dựng một hệ thống thu gom hiệu quả, bền
vững. Với đề tài “Chính sách can thiệp của nhà nước đối với hoạt động thu gom CTRSH
tại TPHCM”, tác giả nghiên cứu thực trạng điều tiết cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH
của TPHCM hiện nay, tìm kiếm những nguyên nhân hạn chế và kiến nghị một số giải pháp
1 Phụ lục 5 2 Phụ lục 1
chính sách có thể giúp cho việc điều tiết cung ứng dịch vụ này tốt hơn.
6
2. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu
2.1.Mục đích nghiên cứu:
Nhằm tìm ra một số nguyên nhân của việc điều tiết chưa tốt hoạt động thu gom CTRSH
của TPHCM hiện nay. Từ đó kiến nghị một vài giải pháp chính sách cụ thể để thành phố
có thể cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tốt hơn.
2.2.Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung trả lời các câu hỏi sau:
- Thành phố nên quản lý hoạt động của các đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom
CTRSH như thế nào?
- Thành phố phải kiểm soát chất lượng dịch vụ thu gom CTRSH ở các khía
cạnh nào?
- Thành phố nên quy định chính sách thu và quản lý phí dịch vụ thu gom
CTRSH như thế nào để đạt được sự đồng thuận nhiều hơn từ các bên liên
quan?
3. Phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1.Phạm vi
Đề tài nghiên cứu nội dung can thiệp của nhà nước trong lĩnh vực thu gom CTRSH của các hộ gia đình3 tại TPHCM. Trong đó, chủ yếu phân tích tổ chức cung ứng của các chủ thể
thuộc khu vực tư nhân và các công ty DVCI quận/huyện. Riêng đối với các HTX, tác giả
chỉ khái quát thực trạng hiện nay mà các nghiên cứu trước đó đã khảo sát.
Phân tích tập trung trong giai đoạn từ 2005 đến 2010, có điểm qua các quy định còn hiệu
lực thi hành nhưng được ban hành trong giai đoạn từ 1998 đến nay.
3.2.Phƣơng pháp:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, thống kê mô tả kết hợp với phỏng vấn,
khảo sát để làm rõ các nội dung phân tích.
Xuất phát từ định hướng nghiên cứu, dựa vào các quy định hiện hành của thành phố đồng
thời có tham khảo khảo sát trước đây (năm 2007) của Viện nghiên cứu phát triển TPHCM,
3 Phụ lục 1
tác giả thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn 3 nhóm đối tượng: hộ gia đình, NLĐ trực tiếp thu
7
gom, UBND phường/xã4. Cả 3 nhóm này được chọn ngẫu nhiên tại 5 phường/xã thuộc 5 quận/huyện khác nhau của TPHCM5.
Nhóm NLĐ trực tiếp thu gom: Đặc thù hoạt động thu gom CTRSH là công việc tương đối
nặng nhọc và độc hại nhưng những NLĐ trực tiếp thu gom đang làm việc cho các tổ
chức/đơn vị khác nhau được trang bị thiết bị bảo hộ lao động (BHLĐ) và được hưởng các
khoản phúc lợi không giống nhau. Phỏng vấn NLĐ trực tiếp thu gom nhằm có cơ sở so
sánh điều kiện lao động, các khoản phúc lợi mà lao động đang làm việc cho các tổ chức sử
dụng lao động khác nhau được hưởng. Từ đó có thể có kiến nghị về một số quy định tối
thiểu dành cho NLĐ.
Nhóm hộ gia đình: Phỏng vấn hộ gia đình để thấy đánh giá của người sử dụng dịch vụ về
chất lượng dịch vụ được cung ứng. Qua đó cũng thấy được phần nào thực trạng người dân
khu vực được phỏng vấn ứng xử với lượng CTRSH hàng ngày của hộ gia đình họ.
Nhóm UBND phường/xã: UBND phường/xã là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp nhất,
hiểu rõ nhất thực trạng cung ứng và sử dụng dịch vụ thu gom CTRSH tại địa phương. Qua
phỏng vấn trực tiếp Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch UBND hoặc nhân viên môi trường) tại 5
phường/xã, có thể thấy được thực trạng quản lý và cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại
từng địa phương. Trên cơ sở đó, tác giả cũng thảo luận cùng người được phỏng vấn về một
số giải pháp cải thiện thực trạng hiện nay.
Ngoài 3 nhóm trên, tác giả còn tiếp xúc và phỏng vấn trực tiếp với 3 chuyên gia tại 2 cơ quan chuyên môn và 1 viện nghiên cứu6; khảo sát về tổ chức và hoạt động của 3 công ty TNHH một thành viên DVCI quận/huyện7, 4 doanh nghiệp thu gom, vận chuyển rác8, 1 Liên đoàn lao động quận và 3 tổ LRDL9.
Dựa vào kết quả phỏng vấn, khảo sát nêu trên, đối chiếu với các quy định hiện hành về thu
gom CTRSH trên địa bàn TPHCM, tác giả nêu bật sự khác biệt giữa kết quả mà thành phố
4 Phụ lục 6a, 6b, 6c 5 Quận 1, quận 3, quận Phú Nhuận, quận 10 và huyện Bình Chánh 6 Sở Tài nguyên môi trường, Phòng Tài nguyên môi trường huyện Bình Chánh và Viện nghiên cứu phát triển Thành phố. 7 Quận 1, quận 3 và huyện Bình Chánh 8 Công ty TNHH một thành viên thu gom rác Da Phát (huyện Bình Chánh) và Doanh nghiệp tư nhân thu gom rác Thanh Bình (Huyện Hóc Môn), công ty TNHH thu gom, vận chuyển rác Thành Vạn (quận 11), Công ty TNHH thương mại dịch vụ kỹ thuật môi trường Biển Xanh (huyện Bình Chánh) 9 Tổ 1, 2, 3 (xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh)
mong muốn đạt được qua điều tiết so với thực tế đang diễn ra, phân tích những nguyên
8
nhân dẫn đến sai khác này. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chính sách giúp thành phố có
thể điều tiết cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH hiệu quả hơn.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trong bối cảnh từng khu phố, từng ấp nhân dân trong toàn thành phố đang phấn đấu để
được công nhận là Khu phố/ấp văn hóa; cùng toàn thành phố xây dựng một thành phố năng
động, xứng đáng là trung tâm kinh tế- xã hội của cả nước; xây dựng và vận hành hiệu quả
một hệ thống thu gom CTRSH góp phần cải thiện đáng kể bộ mặt đô thị thành phố và chất
lượng đời sống dân cư, đưa các danh hiệu thi đua trong cộng đồng đạt đến những kết quả
thực chất hơn.
Một số phân tích và đề xuất giải pháp chính sách của đề tài có thể là nguồn tham khảo cho
các đô thị khác của Việt Nam.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
được chia thành 4 chương:
Chương 1: Bối cảnh nghiên cứu và tổng quan đề tài
Chương 2: Can thiệp của nhà nước vào thị trường dịch vụ thu gom CTRSH
Chương 3: Thực trạng điều tiết hoạt động cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH trên địa bàn
TPHCM
Chương 4: Khuyến nghị chính sách
9
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1.Bối cảnh nghiên cứu đề tài
Dịch vụ thu gom CTRSH có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội và dân cư (sức khoẻ cộng
đồng, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị…). Đặc biệt ở các đô thị lớn như TPHCM- với lượng xả thải bình quân trên 5000 tấn/ngày10- nếu CTRSH bị ứ đọng, không thu gom kịp
thời, sẽ ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế- xã hội. Hơn hết, đó là mầm bệnh với nguy cơ
lan tỏa, lây nhiễm rất nhanh. Vì lẽ đó, một đô thị càng phát triển thì càng phải có một hệ
thống thu gom CTRSH có mức bao phủ hợp lý, được điều tiết vận hành hiệu quả.
3,000,000
2,500,000
2,000,000
1,500,000
1,000,000
500,000
-
2 9 9 1
3 9 9 1
4 9 9 1
5 9 9 1
6 9 9 1
7 9 9 1
8 9 9 1
9 9 9 1
0 0 0 2
1 0 0 2
2 0 0 2
3 0 0 2
4 0 0 2
5 0 0 2
6 0 0 2
7 0 0 2
8 0 0 2
9 0 0 2
Hình 1.1: Biểu đồ khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng năm tại TPHCM
(Nguồn: Số liệu thống kê giai đoạn 1992- 2009, Phòng quản lý chất thải rắn, Sở TNMT)
Tại TPHCM hiện nay, dịch vụ thu gom CTRSH do cả nhà nước (công ty DVCI
quận/huyện) và tư nhân (các tổ LRDL, HTX, doanh nghiệp…) cung ứng; trong đó, tư nhân chiếm trên 60% khối lượng thu gom11. Hoạt động của các công ty DVCI quận/huyện, các
10 Số liệu thống kê giai đoạn 1992- 2009, Phòng quản lý CTR, Sở TNMT TPHCM 11 Phòng QLCTR- Sở TNMT, 2010
HTX đã được Luật doanh nghiệp 2005, Luật Hợp tác xã điều chỉnh.
10
Đối với hoạt động thu gom rác của tư nhân, TP đã ban hành quy chế về tổ chức và hoạt
động của lực lượng làm dịch vụ thu gom chất thải rắn dân lập trên địa bàn thành phố (quy chế 542412), quy định khá chi tiết tổ chức và hoạt động của lực lượng thu gom rác dân lập.
Quy chế này giao cho UBND phường/xã quản lý, thực hiện cấp giấy chứng nhận hành
nghề rác cho các cá nhân, thành lập các tổ lấy rác dân lập ở địa phương. Trong quá trình
hoạt động, các tổ LRDL được quyền tự thu, tự chi và không phải trích nộp ngân sách. Tuy
nhiên, qua hơn 10 năm từ ngày quy chế có hiệu lực, thực tế cho thấy hoạt động của các lực
lượng thu gom rác dân lập chưa đạt các yêu cầu của thành phố.
Về bản chất, thu gom CTRSH đã là hoạt động kinh doanh dịch vụ nhưng từ trước đến nay,
những người có nguồn thu từ hoạt động kinh doanh này- trừ các doanh nghiệp, HTX- chưa
từng thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. Trong khi đó, ngân sách thành phố hàng năm vẫn phải chi gần 1000 tỷ đồng để tài trợ cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác13.
“Nhằm giảm gánh nặng trong công tác quản lý CTR trên địa bàn thành phố, tiến đến xóa bỏ bao cấp trong công tác này 14, thành phố ban hành Quyết định 88/2008/QĐ-UBND
ngày 20/12/2008 về thu phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông
thường trên địa bàn TPHCM. Theo đó, thành phố tiếp tục giao cho phường/xã quản lý các
tổ LRDL nhưng đồng thời giao cho phường/xã nhiệm vụ trực tiếp thu khoản phí thu gom
từ các hộ dân- trước đây do các tổ LRDL thu phí. Sau khi thu phí, UBND phường/xã sẽ
trích lại phí quản lý (20%) rồi nộp toàn bộ số phí thu được cho Phòng tài chính
quận/huyện. Phòng tài chính sẽ tiến hành chi trả cho các đơn vị thu gom.
Với nội dung như trên, Quyết định 88 bị phản đối không chỉ bởi lực lượng thu gom rác dân lập mà ngay cả các Phường/xã, Quận/huyện cũng chưa đồng thuận15. Trước tình hình này,
thành phố đã xem x t, thừa nhận một vài điểm không hợp lý cần phải điều chỉnh. Ngay sau
12 UBND Thành phố Hồ Chí Minh (1998), “ uyết định 5424/1998/ Đ-UB- LĐT về việc ban hành quy chế quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn TPHCM”- gọi tắt là quy chế 5424. 13 Nguyễn Thanh (2009), “Triển khai thu phí vệ sinh và phí BVMT theo quy định mới: Không ảnh hưởng đến lực lượng thu gom rác dân lập, Bộ Tài nguyên và Môi trường, truy cập ngày 28/2/2011 tại địa chỉ: http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=428&cateID=24&id=66317&code=RFG1D66317 14 Nguyễn Thanh (2009), “Triển khai thu phí vệ sinh và phí BVMT theo quy định mới: Không ảnh hưởng đến lực lượng thu gom rác dân lập , Bộ Tài nguyên và Môi trường, truy cập ngày 28/2/2011 tại địa chỉ: http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=428&cateID=24&id=66317&code=RFG1D66317 15 Những ngày đầu tháng 6/2009, lực lượng này tập trung trước trụ sở Sở Tài nguyên môi trường thành phố để phản đối (cao điểm là ngày 8/6, hơn 300 người đã tập trung trước cửa Sở TNMT). Một vài nơi, lực lượng này đã không tổ chức thu gom, gây ra lượng rác tồn ứ trong khu dân cư.
đó, Công văn liên ngành 7345/LCQ-TNMT-TC-CT ngày 07/10/2009 về việc hướng dẫn
11
thực hiện Quyết định 88/2008/QĐ-UBND được ban hành, có điều chỉnh quy định về cơ
quan thu phí và tỷ lệ trích giữ lại cho phường/xã (10%)
Bên cạnh khó khăn trong tổ chức quản lý lực lượng thu gom CTRSH, về mặt chất lượng
dịch vụ cung ứng vẫn còn nhiều hạn chế. Không thể phủ nhận lực lượng thu gom CTRSH
toàn thành phố đã có nhiều nỗ lực góp phần giữ gìn môi trường thành phố. Tuy nhiên, do
hạn chế ban đầu từ khâu tổ chức, quản lý nên quá trình triển khai thực hiện còn rất manh
mún. Tuy kết quả điều tra chỉ số hiệu quả quản lý hành chính công cấp Tỉnh (PAPI) ở Việt Nam (2010)16 cho thấy chỉ số hài lòng về chất lượng dịch vụ công (trong đó có dịch vụ thu
gom CTRSH) của người dân thành phố Hồ Chí là khá cao (cao nhất trong 30 tỉnh/thành
phố) nhưng điều đó không có nghĩa là toàn thành phố hài lòng với chất lượng dịch vụ này.
Hàng ngày, không khó để nhìn thấy tình trạng rác sinh hoạt tràn ra lòng đường hay ứ đọng
hàng giờ ngoài ngõ các con phố. Bên cạnh đó là kỹ thuật thu gom chưa kh p kín, mùi ôi
thiu của rác tại điểm tập trung rác chờ vận chuyển đến nơi xử lý gây ảnh hưởng nhiều đến
môi trường sống của cư dân.
Tất cả những diễn biến trên cho thấy thành phố hiện vẫn chưa có một chính sách thỏa
đáng- hiểu theo nghĩa có thể cung ứng dịch vụ có chất lượng tốt, được tổ chức cung ứng có
quy mô, thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước- trong điều tiết hoạt động thu
gom CTRSH.
1.2.Tổng quan các nghiên cứu trƣớc
Nghiên cứu về quản lý CTRSH là một chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả, nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước. Riêng nghiên cứu dựa trên thực trạng của TPHCM, Trung
tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ và quản lý môi trường (CENTEMA)- thuộc Đại học
Văn Lang- dưới sự chủ trì của TS Nguyễn Trung Việt, đã thực hiện báo cáo khoa học
“ uy hoạch tổng thể hệ thống hành chính quản lý CTR đô thị TP.Hồ Chí Minh” (1998).
Báo cáo là một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên về CTR ở TPHCM. Báo cáo
khẳng định ba kết luận quan trọng: một là, hệ thống quản lý CTR đô thị được xây dựng
xuyên suốt từ thành phố đến quận/huyện. Hai là, trong hệ thống này tồn tại cả hai thành
phần kinh tế- nhà nước và tư nhân- cùng hoạt động với hiệu quả khác nhau. Ba là, hệ thống
càng ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm mà nhược điểm lớn nhất là trình độ cán bộ quá
16 CECODES (2010), “Chỉ số hiệu quả quản lý hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam , Trung tâm công tác lý luận MTTQVN, UNDP.
thấp và cơ sở vật chất quá nghèo nàn.
12
Một nghiên cứu khác tiếp cận từ góc độ quy phạm pháp luật, chủ yếu là Luật bảo vệ môi
trường 2005, tác giả Giang Thị Yến (2006) đã phân tích nội dung quản lý nhà nước về
CTRSH tại TPHCM. Theo đó, thu gom là một trong số các nội dung cơ bản của quản lý
nhà nước về CTRSH: “ uản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu huỷ, thải loại chất thải17”. Xã hội hóa quản lý
CTRSH là một trong hai giải pháp chính sách mà tác giả trình bày trong nghiên cứu. Đưa
ra kinh nghiệm, cách làm của một số nước, trên cơ sở phân tích điểm mạnh, điểm yếu của
việc huy động các nguồn lực khác nhau vào thực hiện thu gom CTRSH, tác giả cho rằng
thành phố sẽ có một hệ thống thu gom tốt hơn nếu có một số hỗ trợ cho các lực lượng thu
gom thuộc khu vực tư nhân.
Nghiên cứu “Xây dựng hệ thống quản lý lực lượng thu gom CTRSH trên địa bàn TPHCM”
(Trần Nhật Nguyên, 2008), tác giả đã mô tả hiện trạng tổ chức cung ứng dịch vụ của 4 chủ
thể: các công ty DVCI quận/huyện, các HTX, các nghiệp đoàn lao động và lực lượng rác
dân lập. Thông qua phương pháp SWOT, tác giả đã so sánh các hình thức thu gom hiện có
tại TPHCM. Cùng với việc sử dụng kết quả điều tra khảo sát, dự báo khối lượng CTRSH
phát sinh trên địa bàn thành phố đến năm 2020, tác giả đã đề xuất một số giải pháp chính
sách. Trong đó, có đề nghị lực lượng thu gom CTR dân lập phải đăng ký ngành nghề hoạt
động, được hưởng các quyền cũng như phải thực hiện các nghĩa vụ như quy định tại Luật
Doanh nghiệp.
Tóm tắt chƣơng 1:
Tác giả đã trình bày tổng quan về một số can thiệp của chính quyền TPHCM đối với hoạt
động thu gom CTRSH. Thành phố hiện có hai lực lượng chính tham gia cung ứng dịch vụ
thu gom, thuộc khu vực nhà nước và khu vực tư nhân. Các công ty DVCI, HTX được điều
chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp, Luật HTX. Riêng đối với các tổ LRDL, chính quyền thành
phố đã ban hành nhiều chính sách điều tiết nhưng khi triển khai thực thi chưa tạo sự đồng
thuận cao từ các bên liên quan.
Đã có rất nhiều nghiên cứu trong nước về chủ đề này. Tác giả đề cập đến một trong những
nghiên cứu đầu tiên về quản lý CTR tại TPHCM của Nguyễn Trung Việt và cộng sự
(1998) và hai nghiên cứu gần đây của Giang Thị Yến (2006) và Trần Nhật Nguyên (2008).
17 Điều 3, Khoản 12, Luật Bảo vệ môi trường 2005
Các nghiên cứu đã cung cấp những góc nhìn khác nhau về thực trạng cung ứng các dịch vụ
13
liên quan đến thu gom, vận chuyển và xử lý CTR tại TPHCM và đề xuất một số giải pháp
chính sách có thể giúp thành phố xây dựng được mạng lưới cung ứng các dịch vụ liên quan
đến CTR, trong đó có dịch vụ thu gom CTRSH- được tốt hơn. Đa số các giải pháp đã đặt
trọng tâm tác động vào khu vực tư nhân.
14
CHƢƠNG 2
CAN THIỆP CỦA NHÀ NƢỚC
VÀO THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
2.1.Cơ sở để nhà nƣớc can thiệp vào thị trƣờng dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh
hoạt:
Từ góc độ kinh tế học, Nhà nước sẽ can thiệp vào thị trường khi thị trường xuất hiện
một trong các thất bại về phân bổ nguồn lực không hiệu quả hoặc các kết quả mà nền kinh tế đạt được không như mong muốn của nhà nước18. Cụ thể, đó là các thất bại sau:
tồn tại thế lực thị trường, thông tin bất cân xứng, hàng hóa công, ngoại tác, bất bình
đẳng và bất ổn vĩ mô.
Các thất bại thị trường này có nhiều nguyên nhân, chủ yếu xuất phát từ bản chất hàng
hóa được cung ứng và cách thức mà thị trường đang vận hành. Để xem x t cơ sở can
thiệp của nhà nước vào thị trường dịch vụ thu gom CTRSH, cần xuất phát từ đặc điểm
của dịch vụ này.
Thứ nhất, tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm vật chất nhưng nếu dịch vụ thu gom
CTRSH được cung ứng, sẽ mang lại tác động tích cực cho xã hội. Các hộ dân cũng như
đường phố đều được sạch sẽ, góp phần đảm bảo sức khỏe, tránh các mầm bệnh nguy
hiểm có thể phát sinh. Như vậy, có thể nói dịch vụ thu gom CTRSH đã mang lại một
ngoại tác tích cực cho xã hội.
Tuy nhiên, vấn đề là ở chỗ dịch vụ này có thể là một thất bại thị trường- khi được cung
quá ít trong khi được tiêu dùng quá nhiều. Rác là loại chất thải, bẩn, có mùi hôi nên thu
gom là việc khá nặng nhọc và nhiều nguy hại. Hơn nữa, giờ lao động thường là vào ban
đêm. Dù vậy, thu nhập của những người trực tiếp thu gom trung bình chỉ từ 0.5 đến 1.5 triệu đồng/tháng19. Tính chất công việc là nặng nhọc và độc hại trong khi thu nhập
không cao so với các công việc lao động chân tay khác nên công việc chỉ thu hút lao
động nhập cư.
Về phía cầu lại xảy ra tình trạng tiêu dùng quá mức. Rác thải là kết quả tất yếu từ hoạt
động, sinh hoạt hàng ngày của mỗi người dân, mỗi hộ gia đình. Một phần do ý thức giữ
18 Vũ Thành Tự Anh (2010), Bài giảng Kinh tế học khu vực công, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. 19 Trần Nhật Nguyên (2008), Xây dựng hệ thống quản lý lực lượng thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn TPHCM, Đại học Bách khoa TPHCM, phụ lục 2, trang 16.
gìn vệ sinh môi trường thấp, phần nữa do các quy định xử phạt hành vi gây ô nhiễm môi
15
trường chưa nghiêm, cơ chế giám sát cộng đồng chưa hiệu quả…một bộ phận không
nhỏ các hộ dân đã không đóng phí để được thu gom rác. Thay vào đó, các hộ này sẽ vứt
rác bừa bãi khắp nơi.
Thứ hai, dịch vụ thu gom CTRSH là một trong các loại dịch vụ khuyến dụng. Tuy nhiên
mỗi cá nhân, mỗi hộ gia đình dẫu đều biết nếu rác được thu gom đúng quy định, chất
lượng sống của bản thân và của những người xung quanh sẽ được cải thiện, nhưng vì
động cơ cá nhân, những người này đã không hành động đúng. Lãng tránh việc đóng phí
thu gom hàng tháng có thể mang lại cho họ một lợi ích vật chất lớn hơn hoặc bằng mức
phí. Tuy nhiên, cái lợi cho bản thân họ và cho cộng đồng- nếu họ đóng phí để được thu gom đầy đủ- sẽ lớn hơn nhiều so với cái lợi vật chất nói trên. Theo Joseph E.Stiglitz20,
khi cá nhân không làm cái vì lợi ích tốt nhất của họ thì khi đó nhà nước phải can thiệp-
bắt buộc mọi người phải sử dụng dịch vụ, hàng hóa- vì lợi ích trước hết cho bản thân họ.
Thứ ba, do đặc thù bản chất dịch vụ nên dịch vụ thu gom CTRSH dễ dàng dẫn đến tình
trạng độc quyền trong cung ứng. Nguồn gốc độc quyền có thể do hiệu ứng mạng lưới.
Vì các hộ dân thường tập trung trong một khu vực nhất định nên dịch vụ thu gom
CTRSH chỉ có tác động tích cực khi hầu như tất cả mọi người đều sử dụng dịch vụ. Một
mặt, nhà cung ứng dịch vụ- lực lượng thu gom, chỉ thực hiện việc cung ứng khi có được
số lượng hộ tối thiểu nhất định nào đó, đáp ứng chi phí tăng thêm khi họ đầu tư thu gom
thêm một tuyến đường/một con hẻm. Mặt khác, như là hệ quả của vấn đề nêu trên, để
thuận lợi cho hoạt động thu gom và cũng để có thể tối đa lợi nhuận thu được, các dây rác21 đã có sự thỏa thuận ngầm về địa bàn thu gom. Mỗi dây rác là một địa bàn riêng
biệt.
Như vậy, không giống như các dịch vụ tiêu dùng thông thường khác- ở đó mỗi người
tiêu dùng có thể chọn các nhà cung ứng khác nhau, với một hộ tiêu dùng dịch vụ thu
gom CTRSH, họ không có nhiều hơn hai sự lựa chọn: hoặc là hợp đồng với nhà cung
ứng dịch vụ đang cung ứng cho cả khu mình sinh sống, hoặc là tự xử lý.
20 Joseph E.Stiglitz (1995), inh tế học công cộng, NXB Khoa học kỹ thuật và trường Đại học Kinh tế quốc dân, tr.121 21 Phụ lục 1 22 Joseph E.Stiglitz (1995), inh tế học công cộng, NXB Khoa học kỹ thuật và trường Đại học Kinh tế quốc dân, tr.113
Thứ tư, nếu xem x t từ giác độ hàng hóa công- với hai đặc điểm là không có tính tranh giành và không có tính loại trừ22- thì dịch vụ thu gom CTRSH là một loại dịch vụ tư
16
thuần túy- khi có đẩy đủ cả tính loại trừ (thông qua thu phí) và tính cạnh tranh (trong
điều kiện nguồn lực hạn chế, việc thu gom CTRSH tại hộ này sẽ làm hạn chế khả năng
thu gom CTRSH tại hộ khác). Tuy nhiên, do yếu tố ngoại tác tích cực mang lại cho xã
hội mà dịch vụ này vẫn cần phải được nhà nước đảm bảo cung ứng.
Ở đây cần nói đến sự phân biệt giữa danh mục hàng hóa do chính phủ cung ứng và hàng
hóa công. Hàng hóa công ít hơn nhiều so với số lượng hàng hóa mà chính phủ phải cung
cấp cho xã hội (Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld, 1999). Mỗi Nhà nước bên
cạnh chức năng quản lý (cai trị) còn có chức năng phục vụ xã hội. Thực hiện chức năng
phục vụ xã hội, nhà nước cung ứng các dịch vụ thiết yếu cho xã hội- bao hàm cả dịch vụ
công thuần túy lẫn các loại dịch vụ khác. Đảm bảo một môi trường trong lành là một nội
dung trong chức năng phục vụ xã hội của nhà nước. Vì vậy, thu gom CTRSH là một loại
dịch vụ mà nhà nước có trách nhiệm đảm bảo cung ứng cho xã hội (Lê Chi Mai, 2003)
Bốn đặc điểm chủ yếu được phân tích trên cho thấy thị trường dịch vụ thu gom CTRSH
đã xuất hiện dấu hiệu của thất bại thị trường. Nhà nước có cơ sở để can thiệp vào thị
trường này.
17
2.2.Các hình thức can thiệp có thể
Hình 2.1: Cây quyết định cho sự can thiệp của chính quyền23
Khi can thiệp vào bất cứ thị trường nào, nhà nước có hai phương thức cơ bản: duy trì thẩm
quyền hoặc ủy quyền.
Can thiệp theo phương thức duy trì thẩm quyền:
Hệ thống các quy định: Nhà nước sử dụng các quy định để điều tiết việc cung ứng dịch vụ
của các chủ thể trên thị trường nhằm đảm bảo thị trường hạn chế được các thất bại vốn có,
vận hành theo định hướng của nhà nước. Ví dụ như giáo dục- một loại hàng hóa tư thuần
túy, nhà nước ban hành các quy định về tiêu chuẩn trường lớp, giáo viên, các quy định về
thi tuyển…để đảm bảo một chất lượng tối thiểu cung ứng đến người tiêu dùng.
Tài chính: Nhà nước sử dụng công cụ tài chính cho hai nhóm đối tượng chủ yếu: nhà cung
ứng dịch vụ hoặc người tiêu dùng. Với nhà cung ứng, nhà nước có thể miễn, giảm thuế
23 R.G Laking (1996), Thực tiễn quản lý hiệu quả trong lĩnh vực công, Ngân hàng thế giới, trích từ Salvatore Schiavo- Campo và Pachampet Sundaram (2003), Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính công, Ngân hàng phát triển Châu Á.
hoặc trợ cấp. Mục tiêu nhà nước là chuyển một phần các lợi ích từ nhà cung ứng sang
18
người tiêu dùng. Với người tiêu dùng, nhà nước có thể trợ cấp trực tiếp bằng tiền hoặc hiện
vật hoặc trợ cấp gián tiếp qua thuế.
Trực tiếp cung ứng: Thông qua các doanh nghiệp nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp do
nhà nước tổ chức thành lập và vận hành, nhà nước có thể trực tiếp cung ứng dịch vụ cho
thị trường.
Can thiệp theo phương thức ủy quyền:
Ủy quyền cho chính quyền cấp dưới: Tùy từng loại dịch vụ, chính quyền cấp cao hơn có
thể ủy quyền cho chính quyền cấp dưới lựa chọn chính sách trên cơ sở phân cấp, phân
quyền hiện hữu.
Ủy quyền cho các thực thể có mục đích xác định: Nhà nước có thể ủy quyền cho các chủ
thể khác cung ứng dịch vụ, các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân chẳng hạn. “Nhà nước
có thể dùng biện pháp ký hợp đồng trực tiếp với các doanh nghiệp tư nhân để mua lại các
dịch vụ đó và giữ quyền phân phối dịch vụ. Hoặc Nhà nước ký hợp đồng với các doanh
nghiệp tư nhân để cho các doanh nghiệp này tự cung ứng các dịch vụ theo các điều khoản nhất định 24
Tóm tắt chƣơng 2:
Tác giả trình bày các cơ sở để nhà nước can thiệp vào thị trường dịch vụ thu gom CTRSH.
Trước hết, dịch vụ thu gom CTRSH là một loại dịch vụ nếu được cung ứng tốt sẽ mang lại
ngoại tác tích cực cho xã hội. Do đó, dịch vụ thu gom CTRSH cũng là một loại dịch vụ
khuyến dụng. Tuy nhiên, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau mà dịch vụ này có xu
hướng được tiêu dùng quá mức trong khi cung ứng hạn chế. Hơn nữa, do đặc thù bản chất
nên thị trường dịch vụ thu gom CTRSH có thể dẫn đến độc quyền trong cung ứng. Chính
vì các lẽ trên nên mặc dù là một loại hàng hóa tư thuần túy nhưng thị trường dịch vụ thu
gom CTRSH cần được nhà nước can thiệp nhằm giảm thiểu các hạn chế nêu trên của thị
trường.
Để can thiệp, nhà nước có hai phương thức cơ bản là duy trì thẩm quyền hoặc ủy quyền.
Dù can thiệp dưới bất cứ phương thức nào, Nhà nước vẫn phải đảm bảo thị trường cung
24 Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, tr.47
ứng những sản phẩm có chất lượng ở một chuẩn nhất định.
19
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG ĐIỀU TIẾT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1.Cơ sở pháp lý điều tiết hoạt động cung ứng
Chính quyền TPHCM điều tiết hoạt động cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH dựa vào một
số văn bản luật chủ yếu sau:
3.1.1. Văn bản của Trung ương
Các văn bản của Trung ương có nội dung điều chỉnh hoạt động thu gom CTRSH hiện nay bao gồm25:
Luật bảo vệ môi trường (2005)
Pháp lệnh phí và lệ phí (Pháp lệnh 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001) cùng
các băn bản hướng dẫn thực hiện pháp lệnh này.
Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
Nghị định 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi
trường đối với chất thải rắn.
3.1.2. Văn bản của TPHCM
3.1.2.1. Quyết định số 5424/QĐ-UB-QLĐT ngày 15/10/1998 ban hành Quy chế về
tổ chức và hoạt động của lực lượng làm dịch vụ thu gom rác dân lập
Quy chế xác định thu gom rác là bao gồm: “qu t dọn để gom rác vào một chỗ và “chuyển
rác đi đến nơi quy định (Khoản a, điều 1). Lực lượng thu gom rác dân lập được tổ chức
thành các đơn vị, gọi là “Tổ lấy rác dân lập . Phường/xã căn cứ tình hình thực tế mà quyết
định số lượng các tổ LRDL trên địa bàn. Quy chế cũng quy định chi tiết tổ chức của các tổ
LRDL. Mỗi tổ có từ 3 đến 9 người, có 1 tổ trưởng và 1 hoặc 2 tổ phó. Tổ trưởng và tổ phó
được bầu tại hội nghị toàn thể của Tổ do UBND phường/xã chủ trì, có nhiệm kỳ 12 tháng.
Khi cần thay đổi tổ trưởng, tổ phó phải tổ chức hội nghị của Tổ để bầu. Tổ trưởng, tổ phó
là người “chịu trách nhiệm trước UBND sở tại trong việc thực hiện các chỉ đạo của UBND
sở tại và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý vệ sinh công cộng quận, huyện trong việc
25 Phụ lục 7
chấp hành các quy định vệ sinh đô thị của nhà nước ban hành . Bên cạnh đó, tổ trưởng, tổ
20
phó là người đề xuất khen thưởng hoặc kỷ luật đối với tổ viên lên UBND địa phương sở
tại. (Điều 8)
Lực lượng thu gom rác dân lập “chỉ được hoạt động sau khi được cấp giấy chứng nhận về
việc hành nghề lấy rác (điều 11). Cá nhân nếu có đủ điều kiện thì UBND phường/xã ra
quyết định chấp nhận và bố trí vào Tổ LRDL tại địa phương.
Tổ LRDL không được hoạt động dịch vụ ở những nơi đã có người thuộc lực lượng DVCI
nếu không có sự chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành vệ sinh công cộng của
quận/huyện. Chỉ được hoạt động khi “đã có sự ký kết hợp đồng dịch vụ bằng văn bản giữa
mình hoặc tổ với chủ hộ hoặc nơi có yêu cầu thu gom rác (khoản 2, điều 13). Khi làm
việc phải mặc quần áo BHLĐ. Quy chế nghiêm cấm việc thuê mướn lại, làm chủ thầu việc
thu gom rác (Khoản 3, khoản 6, điều 13).
Nhìn chung, quy chế đã đưa ra một số quy định cơ bản sau:
Thứ nhất, thu gom phải bao gồm quét dọn để gom rác và vận chuyển rác đi đến nơi khác.
Thứ hai, phải có hợp đồng bằng văn bản giữa lực lượng thu gom và chủ nguồn thải.
Thứ ba, nghiêm cấm hành vi thuê mướn lại, làm chủ thầu việc thu gom.
3.1.2.2. Quyết định 130/2002/QĐ-UB ngày 18/11/2002 của UBND Thành phố về
việc ban hành quy chế quản lý CTR thông thường trên địa bàn thành phố.
Quy định trách nhiệm của các chủ nguồn thải và các lực lượng liên quan đến công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR thông thường26- trong đó có CTRSH.
Một là, chủ nguồn thải tùy điều kiện phải trang bị từ 2 đến 3 thùng đựng rác để phân loại
rác từ nguồn; có nghĩa vụ đóng phí vệ sinh theo quy định của nhà nước (điểm a, khoản 1
và khoản 2, điều 5).
Hai là, các tổ chức thu gom, vận chuyển, tiếp nhận và xử lý CTR thông thường phải tổ
chức và hoạt động theo đúng Luật lao động và các quy định hiện hành, đảm bảo các điều
kiện cơ bản cho NLĐ về dụng cụ, vệ sinh, an toàn lao động. Rác phải đưa ra khỏi thành
phố trước 6 giờ sáng mỗi ngày (khoản 3, 4, 5 điều 8). Chất lượng vệ sinh sau thời gian tác
nghiệp phải đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn vệ sinh do Sở Giao thông Công chánh và Sở khoa
26 Bao gồm: Các Sở- ngành, UBND cấp quận và cấp phường, các tổ chức, đơn vị và cá nhân có chức năng (hoặc có đăng ký) thu gom, vận chuyển và xử lý CTR thông thường.
học và công nghệ quy định (khoảng 5, điều 9)
21
Ba là, UBND phường/xã có trách nhiệm “tuyên truyền vận động, kiểm tra và yêu cầu tất cả
các hộ dân ký hợp đồng giao rác cho các đơn vị thu gom, vận chuyển rác (khoảng 4, điều
11)
3.1.2.3. Quyết định 88/2008/QĐ-UBND ngày 20/12/2008 của UBND Thành phố về
phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường.
Khi quyết định này được ban hành, Sở TNMT phối hợp cùng Sở Tài chính và Cục Thuế
hướng dẫn thực hiện cụ thể thông qua Công văn 7345/LCQ-TNMT-TC-CT ngày
07/10/2009.
Các hộ gia đình phải đóng phí hàng tháng. Mức phí dao động từ 10000đ đến 20000đ, khác
nhau giữa hộ ở khu vực nội thành và hộ ở khu vực ngoại thành, hộ mặt tiền đường và hộ
trong các con hẻm. Các đơn vị hiện đang thực hiện thu gom, có tư cách pháp nhân được
tiếp tục thực hiện thu phí. Riêng với tổ LRDL, tùy theo tình hình thực tế địa phương,
UBND phường/xã trực tiếp tổ chức bộ phận thu phí hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức
khác thu phí. Tuy nhiên, dù đơn vị nào thu phí vẫn phải sử dụng biên lai thu phí do cơ
quan thuế phát hành hoặc tự in theo mẫu được cơ quan thuế chấp nhận. Căn cứ tổng số phí thu được, cơ quan thu phí được trích giữ lại 10% tổng số thu27. Số còn
lại chi cho thu gom tại nguồn và trích nộp ngân sách. Phần phí để lại phục vụ công tác thu
phí không phải chịu thuế. Đơn vị thu gom có nghĩa vụ nộp thuế căn cứ trên doanh thu.
Riêng đối với các hộ lấy rác dân lập thì được miễn thuế.
Như vậy, Quyết định 88/2008/QĐ-UBND và Công văn 7345/LCQ-TNMT-TC-CT quy
định những điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Các đơn vị có tư cách pháp nhân được tiếp tục thu phí. Riêng đối với các tổ
LRDL, UBND phường/xã có thể trực tiếp thu phí hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác
thu phí.
Thứ hai: Việc thu phí phải sử dụng biên lai thu phí do cơ quan thuế phát hành hoặc tự in
theo mẫu được cơ quan thuế chấp nhận
Thứ ba: Mọi cá nhân, tổ chức có hoạt động làm phát sinh CTR phải nộp phí thu gom, vận
chuyển và xử lý CTR.
Thứ tư: Các tổ chức thu gom CTRSH có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định đối với từng loại
27 Tỷ lệ 10% này là tạm thời. Trong quá trình thực hiện sẽ có điều chỉnh sau
hình tổ chức. Riêng các hộ lấy rác dân lập thì được miễn thuế.
22
3.2.Tổ chức bộ máy thực hiện điều tiết hoạt động thu gom CTRSH
HĐND Thành phố
Phòng Quản lý chất thải rắn
Sở TNMT
Phòng Quản lý môi trường
Sở Tài chính
Các bộ phận, phòng ban khác.
UBND Thành phố
Sở KHCN & MT
Phòng Tài nguyên & Môi trường
Các Sở ngành khác.
Phòng Tài chính kế hoạch
UBND quận/huyện
Các Phòng Ban khác
UBND phường/xã
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy điều tiết hoạt động thu gom CTRSH tại TPHCM
Thành phố tổ chức bộ máy thực hiện điều tiết hoạt động thu gom CTRSH tại 3 cấp: thành
phố, quận/huyện và phường/xã. Các cơ quan sau đây có vai trò chủ yếu với các chức năng,
nhiệm vụ chính sẽ được trình bày tại phụ lục 8:
3.2.1. Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố
3.2.2. Ủy ban nhân dân Thành phố
3.2.3. Sở Tài nguyên Môi trường:
3.2.3.1.Phòng quản lý chất thải rắn
3.2.3.2.Phòng quản lý môi trường
23
3.2.4. Sở Tài chính
3.2.5. UBND quận/huyện
3.2.6. Phòng Tài nguyên Môi trường
3.2.7. Phòng Tài chính- Kế hoạch
3.2.8. UBND Phường/xã
3.3.Các hình thức cung ứng và chất lƣợng dịch vụ cung ứng
3.3.1. Khu vực nhà nước:
3.3.1.1.Tổ chức hoạt động cung ứng của công ty dịch vụ công ích
Thu gom CTRSH là một trong những nhiệm vụ của các công ty DVCI. Người lao động
trong các công ty DVCI được trang bị đầy đủ các phương tiện BHLĐ, được tham gia các
tổ chức đoàn thể, xây dựng thỏa ước lao động tập thể…
NLĐ được trả lương theo thang bảng lương của công ty, bình quân dao động từ 3.5 triệu
đồng đến 10 triệu đồng/tháng. Để được tuyển dụng, NLĐ phải tốt nghiệp Trung học phổ
thông và phải qua thử việc 1 đến 6 tháng.
3.3.1.2.Đánh giá tổ chức hoạt động cung ứng của các công ty dịch vụ công ích
Điểm mạnh: Lực lượng thu gom tại các công ty DVCI vốn được tổ chức thành bộ máy quy
củ từ trên 20 năm (tiền thân là các xí nghiệp công trình đô thị quận/huyện), được nhà nước
đầu tư, trang bị các phương tiện thu gom, vận chuyển rác gần như hoàn chỉnh.
Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ nên công ty có nhiều thuận lợi trong ký kết
các hợp đồng thu gom với các chủ nguồn thải có khối lượng phát thải lớn.
Công ty thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý liên quan đến quyền lợi NLĐ. NLĐ làm việc
tại các công ty DVCI nhìn chung có tiền lương tương đối khá (60% lao động có mức lương
trên 3 triệu đồng/tháng)
24
20%
20%
2-3t/tháng
10%
3-4t/tháng
4-5t/tháng
10%
40%
Theo bậc lương
Không trả lời
Hình 3.2: Mức lƣơng bình quân hàng tháng của ngƣời lao động
Điểm yếu: Bộ máy nhiều tầng nấc trung gian (Đội, tổ, nhóm). Điều kiện tuyển dụng đòi
hỏi một số tiêu chuẩn nhất định, gây khó khăn cho một bộ phận lao động.
Về mặt tổ chức, các công ty DVCI vẫn mang nặng tính hành chính. Các sinh hoạt đoàn thể,
hội họp với sự truyền tải thông tin một chiều cũng có thể gây tâm lý e ngại cho NLĐ.
3.3.2. Khu vực tư nhân:
Trong giai đoạn 10 năm trở lại đây, lực lượng thu gom CTRSH khu vực tư nhân có nhiều
mô hình tổ chức hoạt động khác nhau bao gồm: lực lượng hoạt động thu gom riêng lẻ,
HTX và các loại hình doanh nghiệp.
3.3.2.1.Lực lượng thu gom hoạt động riêng lẻ:
Sự hình thành
Lực lượng thu gom hoạt động riêng lẻ- được gọi là các dây rác, các đường rác dân lập28 hay “lực lượng làm dịch vụ thu gom rác dân lập 29- được hình thành từ sau năm 1975. Ban
đầu chỉ sử dụng lao động gia đình, sau thuê mướn thêm lao động.
Có một thực tế đáng quan ngại mà một số nghiên cứu gần đây đã đề cập đến là sự xuất
hiện của các đầu nậu trong thu gom rác. Nghiên cứu của Trần Nhật Nguyên (2008) khái
quát hình ảnh các đầu nậu như sau: Họ là “chủ các đường rác với quy mô lớn, khai thác
đường rác thực sự nhằm mục đích kinh doanh”. Họ thuê mướn lao động ở các tỉnh với giá
28 Phụ lục 1 29 Lần đầu tiên xác định tại quy chế 5424/1998/QĐ-UB-QLĐT ngày 15/10/1998
rẻ, không đảm bảo các quyền lợi của NLĐ. “Thậm chí có khu vực không trả lương cho
25
NLĐ mà chỉ để họ thu nhặt phế liệu trên đường dây rác đó (điển hình ở quận 10)”. Bản
thân họ không trực tiếp thu gom hoặc thu phí, không đăng ký ngành nghề. Cũng theo Trần
Nhật Nguyên, “vấn đề đáng quan tâm ở đây là hình thức đầu nậu hoạt động như một tổ
chức ngầm, chính quyền không thể can thiệp và không nắm được thông tin của các đầu
nậu này”. Trong 5 phường/xã mà nghiên cứu này khảo sát, có 1 địa phương có hiện tượng
chủ đường rác thu phí nhưng không trả công thu gom, chỉ cho ph p người thu gom sử dụng
phương tiện thu gom của chủ đường rác và được “quyền bán các phế liệu thu gom được.
Cụ thể, chủ đường rác trang bị một xe tải nhẹ thu gom, có tài xế đi cùng. Người thu gom
theo xe (2 người) không được trả phí thu gom nhưng họ được tùy nghi sử dụng số phế liệu
thu được trên toàn bộ tuyến thu gom. Tài xế xe tải ngoài nhiệm vụ lái xe còn có nhiệm vụ
giám sát, đảm bảo những người thu gom thu gom sạch rác, tránh tình trạng họ chỉ lấy phế
liệu mà không thu gom các loại rác khác
Như vậy, tình trạng “đầu nậu trong thu gom CTRSH từ trước đến nay là hiện tượng có tồn
tại. Vấn đề ở chỗ cần nhìn nhận thực trạng này như thế nào. Thiết nghĩ, bất cứ hoạt động
kinh tế nào của con người đều là hoạt động nhằm mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, không thể
đánh giá đầu nậu thông qua việc họ “khai thác đường rác thực sự nhằm mục đích kinh doanh 30. Các tổ LRDL, các HTX và các DNTN đều khai thác đường rác nhằm mục tiêu
lợi nhuận. Về mặt duy lý, các chủ thể này khi thuê mướn lại lao động đều muốn trả công ở
mức thấp nhất có thể. Mà giá cả lao động là sự thỏa thuận của người sử dụng lao động và
NLĐ. Vì vậy, chỉ có thể xử phạt các đầu nậu nếu họ cưỡng p lao động chứ hoàn toàn
không thể xử phạt các đầu nậu vì họ thuê mướn lao động giá rẻ. Vấn đề duy nhất- nếu có-
là ở tính chất ngầm ẩn, không tôn trọng luật pháp, tự ý hình thành sở hữu cá nhân đối với
một phần thị trường dịch vụ thu gom CTRSH.
Tổ chức và hoạt động:
Các dây rác dân lập có quy mô đa dạng, từ hai đến hàng chục lao động. Mức độ trang bị
phương tiện, dụng cụ lao động không giống nhau. Về cơ bản mỗi dây rác đều có xe thu
gom, chổi, ky rác. Kế đến, có thể có trang bị cho NLĐ quần áo đồng phục, giày bata hoặc
ủng. Tuy nhiên, rất ít trường hợp trang bị áo phản quang và nón bảo hộ. Riêng khẩu trang,
30 Trần Nhật Nguyên, 2008
phần lớn NLĐ cho biết họ tự trang bị.
26
Do chủ trương chuyển đổi phương tiện vận tải thô sơ của thành phố từ năm 2009, các dây
rác hiện thu gom chủ yếu bằng xe thùng đẩy tay 660 lít hoặc xe tải nhỏ. Tuy nhiên, thỉnh thoảng trên các tuyến đường vẫn còn có các phương tiện thô sơ, tự cơi nới31. Nguyên nhân
chủ yếu là do chi phí chuyển đổi cao so với thu nhập của một số dây rác nhỏ.
Xe thu gom
Găng tay
Khẩu trang
Không bao giờ dùng
Ủng
Ít dùng
Thường dùng
Áo phản quang
Nón bảo hộ
Chổi, ky rác
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Hình 3.3: Mức độ sử dụng các dụng cụ bảo hộ lao động
Ở nội thành, thông thường các dây rác sẽ đến thu gom trước từng hộ gia đình. Ở ngoại
thành chỉ có những hộ gia đình mặt tiền mới được thu gom tận nhà. Những hộ ở hẻm
thường phải chuyển rác ra đầu hẻm. Dù các phường/xã có trang bị thùng rác nhưng mức độ trang bị hạn chế32, các thùng có dung tích nhỏ (120 lít hoặc 240 lít). Thêm vào đó, ý thức
giữ gìn vệ sinh môi trường của người dân chưa cao nên hầu như rác vẫn tràn lan đầu các
con hẻm.
Người lao động
Người lao động làm việc cho các dây tổ LRDL ít khi có HĐLĐ bằng văn bản, chủ yếu là
thỏa thuận bằng lời, về tiền công, số giờ lao động và nội dung công việc.
Có 32% NLĐ được đóng bảo hiểm, trong đó, có 17% được đóng cả 3 loại bảo hiểm, 7%
được đóng một loại bảo hiểm (BHYT hoặc BHTN) và không có trường hợp nào trong số
31 Phụ lục 9 32 Xã Bình Chánh trang bị cho toàn xã (với diện tích 816.07 ha với 22.000 dân, 5000 hộ) 40 thùng rác từ 120l đến 240l
lao động được khảo sát có tham gia đóng BHXH.
27
Cả 3 loại BH Chỉ có BHYT Chỉ có BHTN Chỉ có BHXH
17.1% 7.3% 7.3% 0.0%
NLĐ cũng không có các khoản phúc lợi như thăm hỏi ốm đau, hiếu hỉ, trợ cấp thai
sản…27% lao động được phỏng vấn cho biết có được chủ dây rác thưởng tết nhưng đa số
lao động phải tự đề nghị các hộ gia đình đóng thêm một khoản tiền tương đương 1 tháng
phí thu gom để thưởng tết cho họ.
Tham gia các tổ chức đoàn thể:
Người lao động ở các tổ LRDL hiện nay là một hình thức của lao động tự do, ít ổn định về
mặt cư trú nên việc tham gia các tổ chức đoàn thể ở các phường/xã còn hạn chế. Trước
thực trạng này, năm 2004, Liên đoàn lao động (LĐLĐ) của một số quận như: quận 11,
quận 10, quận 3, quận Bình Thạnh, quận 6 đã tiến hành vận động thành lập Nghiệp đoàn
công nhân vệ sinh dân lập hay còn gọi là Nghiệp đoàn rác dân lập. Nghiệp đoàn là tổ chức
cơ sở của công đoàn, được tổ chức theo ngành nghề. Nghiệp đoàn công nhân vệ sinh dân
lập khi thành lập có quy chế tổ chức và hoạt động riêng. Ban đầu, Liên đoàn lao động quận
chỉ định ban chấp hành (BCH) lâm thời, duy trì hoạt động theo nhiệm kỳ 2.5 năm (Đại hội
2 lần/5 năm). Để có kinh phí hoạt động, mỗi đoàn viên đóng phí 10000đ/năm. Đoàn viên
nghiệp đoàn sinh hoạt định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý. Qua đó, BCH phổ biến các quy
định pháp luật nói chung, các chính sách liên quan đến vệ sinh môi trường nói riêng. Đây
cũng là dịp để đoàn viên và BCH, LĐLĐ quận trao đổi các vấn đề xung quanh công việc
thu gom rác trên địa bàn quận.
Tuy được tập hợp một cách quy củ như thế nhưng thực tế mỗi kỳ sinh hoạt chỉ thu hút
khoảng từ 20% đến dưới 50% đoàn viên tham gia. Để khuyến khích đoàn viên tham dự
sinh hoạt đầy đủ, một số LĐLĐ (LĐLĐ quận 10, quận 3) đã hỗ trợ một vài khoản chi như:
chi tiền tham dự sinh hoạt cho mỗi đoàn viên1, chi hỗ trợ quà Tết. Ngoài ra, LĐLĐ còn đề
xuất với UBND quận chi hỗ trợ cho thiếu nhi con em đoàn viên nghiệp đoàn có hoàn cảnh
khó khăn vào các dịp Tết thiếu nhi, Tết nguyên đán.
3.3.2.2.Mô hình hợp tác xã:
Các HTX thu gom CTRSH hoặc bổ sung thêm chức năng thu gom CTRSH hình thành từ
đầu những năm 2000. Nghiên cứu của Trần Nhật Nguyên (2008) đã khảo sát cụ thể 5
28
HTX33 trên địa bàn TPHCM thời điểm đó cho thấy quy mô, năng lực tổ chức điều hành
của các HTX còn nhiều hạn chế. Chỉ có 1/5 HTX hoạt động thu gom CTRSH trên toàn
quận, còn lại chủ yếu hoạt động trong phạm vi một phường của quận. Theo điều lệ HTX,
mỗi xã viên được chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp ban đầu. Tuy nhiên, do số vốn góp ban
đầu thấp (từ 300.000đ đến 20.000.000đ), quản lý điều hành còn nhiều hạn chế, quy mô
nhỏ…nên hầu như HTX chưa có lợi nhuận. 2/5 HTX có đóng BHXH, BHYT và BHTN
cho NLĐ. Tuy số lượng còn hạn chế nhưng đây cũng là một tín hiệu đáng mừng.
3.3.2.3.Mô hình doanh nghiệp
Để hoạt động ngày càng chuyên nghiệp và mang tính độc lập hơn, một số dây rác dân lập
đã lựa chọn mô hình thành lập doanh nghiệp- chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân hoặc công
ty TNHH một thành viên. Khi thành lập doanh nghiệp, các tổ rác dân lập vẫn giữ lại gần
như nguyên trạng tổ chức và hoạt động trước đó.
So với gia nhập HTX, thành lập doanh nghiệp sẽ tự chủ hơn trong vấn đề kinh doanh, tránh
được các khó khăn do phải phân công, phối hợp thực hiện, tránh các xáo trộn về mặt tổ
chức. So với các tổ LRDL, các doanh nghiệp có thể có được hợp đồng thu gom với các chủ
nguồn thải là tổ chức vì giờ đây họ đã có thể xuất hóa đơn. Hơn nữa, các doanh nghiệp có
thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải đóng nhiều khoản thuế hơn34 các tổ LRDL.
Qua khảo sát 4 doanh nghiệp đang cung ứng dịch vụ trên địa bàn huyện Bình Chánh, chỉ có 1 doanh nghiệp có tổ chức công đoàn35. Chủ các doanh nghiệp đã thực hiện ký HĐLĐ,
trang bị BHLĐ và mua BHYT, BHXH cho đa số NLĐ.
3.3.2.4.Đánh giá tổ chức hoạt động cung ứng của khu vực tư nhân
Điểm mạnh: Có tổ chức đơn giản, giảm thiểu chi phí hành chính, đảm bảo tính nhanh
chóng trong điều hành.
Điều kiện tuyển dụng ít ràng buộc- chủ yếu là lao động có sức khỏe có thể đảm đương
công việc- nên đã cung cấp việc làm cho những NLĐ thời vụ, lao động có trình độ học vấn
thấp. Với đặc điểm này, khu vực tư nhân đã góp phần quan trọng trong việc cải thiện thu
33 HTX Trường Thịnh (Q9); HTX Thảo Điền (Q2); HTX Hiệp Thành (Q4); HTX Đoàn Kết (Q6); HTX Nông nghiệp dịch vụ Phường Linh Xuân (Q.Thủ Đức) 34 Bao gồm: 10% thuế VAT, 25% thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế môn bài (thường là 1 triệu đồng/năm- thuế môn bài bậc 4 do có vốn điều lệ dưới 2 tỷ đồng). 35 Công ty TNHH thương mại dịch vụ kỹ thuật môi trường Biển Xanh.
nhập của một bộ phận dân cư. 70% lương của NLĐ khu vực tư nhân ở mức trên 3 triệu
29
đồng/tháng, cộng với tiền bán phế liệu thu gom được tổng thu nhập cũng ở mức xấp xỉ 4
triệu đồng/tháng.
2%
2%
10%
20%
1-2t/tháng
2-3t/tháng
22%
3-4t/tháng
4-5t/tháng
44%
Tùy số phí được
Không trả lời
Hình 3.4: Mức lƣơng bình quân hàng tháng của ngƣời lao động
Dưới 100000
5%
15%
3% 2%
Từ 100000 - 500000
7%
Từ 600000 - 1000000
44%
Từ 1000000- 1500000
24%
Từ 1500000- 2000000
Tùy tháng
Không trả lời
Hình 3.5: Thu nhập bình quân hàng tháng của ngƣời lao độngtừ bán phế liệu thu gom
Điểm yếu: Đa số các đơn vị còn tổ chức và hoạt động manh mún, nhỏ lẻ. Các tổ LRDL
không có tư cách pháp nhân nên không thể ký hợp đồng thu gom với các chủ nguồn thải
lớn. Từ đó, doanh thu không nhiều nên ít đầu tư trang bị, đổi mới phương tiện thu gom dẫn
đến chất lượng thu gom hạn chế.
Ngược với tình trạng trên là hiện tượng đầu nậu trong thu gom. Tuy không thể xử phạt các
đầu nậu vì họ thuê mướn lao động giá rẻ nhưng cần phải xử lý các hành vi không tôn trọng
luật pháp, tự ý hình thành sở hữu cá nhân đối với một phần thị trường dịch vụ thu gom
CTRSH.
30
Hạn chế thứ ba là các vấn đề liên quan đến đảm bảo quyền lợi của NLĐ. Điều này thể hiện
ở ba điểm chủ yếu sau:
Một là, chỉ có 51,2% NLĐ được khảo sát trả lời có HĐLĐ. Theo quy định tại Bộ Luật lao
động hiện hành, chỉ có một số công việc có tính chất tạm thời, dưới ba tháng hoặc lao động
giúp việc nhà, giữa người sử dụng lao động và NLĐ có thể có giao kết bằng miệng. Còn lại
tất cả HĐLĐ phải được ký kết bằng văn bản (điều 28, Bộ Luật lao động).
Hai là, chưa đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động.
Ba là, đa số các đơn vị thu gom tư nhân không có tổ chức Công đoàn.
3.4.Đánh giá kết quả vận hành cơ chế điều tiết
3.4.1. Mặt làm được
3.4.1.1.Về xây dựng bộ máy
Thành phố đã xây dựng bộ máy điều tiết 3 cấp gần như hoàn chỉnh. Giữa các bộ phận có
sự phối hợp tương đối trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần cùng thành
phố thực hiện vai trò điều tiết hoạt động cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH.
3.4.1.2.Về xây dựng thể chế
Đã ban hành hệ thống các quy định tương đối đầy đủ, từ tổ chức và hoạt động của các tổ
LRDL cho đến các biểu phí khác nhau, quy định trách nhiệm của các bên liên quan đến
hoạt động quản lý CTRSH.
3.4.1.3.Về kết quả cung ứng dịch vụ
Hệ thống cung ứng của thành phố đã góp phần đảm bảo một diện mạo đô thị tương đối cho
thành phố trước áp lực khối lượng CTRSH phát sinh hàng ngày. Điều này thể hiện rõ nét
qua kết quả điều tra chỉ số hiệu quả quản lý hành chính công cấp Tỉnh (PAPI) ở Việt Nam (2010)36, TPHCM có chỉ số hài lòng về dịch vụ công (trong đó có dịch vụ thu gom rác) cao
nhất trong 30 tỉnh/thành được khảo sát.
3.4.1.4.Tạo việc làm, ổn định đời sống cho NLĐ
36 CECODES (2010), Chỉ số hiệu quả quản lý hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam, Trung tâm công tác lý luận MTTQVN, UNDP. 37 Số liệu tổng hợp từ Phòng QLCTR, bình quân mỗi quận/huyện có 50 lao động tại các công ty DVCI và 150 lao động thuộc các đơn vị, tổ chức tư nhân
Hệ thống điều tiết hiện hành đã góp phần giải quyết việc làm cho trên 4500 lao động ở cả hai khu vực nhà nước và tư nhân37. Với mức thu nhập tương đối khá (bình quân 3 đến 4 triệu đồng/tháng)38, cuộc sống của các lao động phổ thông có phần đỡ cơ cực hơn.
31
3.4.2. Mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế:
3.4.2.1.Về xây dựng bộ máy
Năng lực chuyên môn của từng cấp không đồng đều. Trong đó, cấp phường/xã- cấp giám
sát hoạt động thu gom đồng thời là cấp quản lý hoạt động của các tổ LRDL- là đáng quan
ngại nhất. Mỗi phường/xã chỉ có 01 nhân viên môi trường hoặc 01 nhân viên kiêm nhiệm39. Nhân lực mỏng trong khi địa bàn rộng lớn, cộng thêm áp lực của việc thực hiện
nhiệm vụ khác, các nhân viên thường khó đảm bảo giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ.
Kỷ luật hành chính chưa nghiêm. Mỗi phường/xã thực thi các các quy định của thành phố
khác nhau. Với quy định về tỷ lệ trích nộp để lại, có nơi giữ trích nộp 10%, có nơi giữ trích
nộp 7%, nơi khác là 5%. Có phường/xã quyết toán biên lai thu phí hàng tháng, có
phường/xã quyết toán hàng năm. Đặc biệt trong khi quy định các lực lượng thu gom khi
thu phí phải cấp biên lai thu phí nhưng có phường chỉ thực hiện quyết toán và cấp biên lai
thu phí cho năm đó vào cuối năm. Với cách làm này, các tổ lấy rác trên địa bàn phường
này không thể có biên lai thu phí để cấp cho các hộ dân khi họ thu phí hàng tháng. Song
song đó là thực trạng các phường/xã đều biết tỷ lệ không phát biên lai của các tổ LRDL đối
với các hộ dân chiếm từ 20% đến 30%. Tuy nhiên, một số phường/xã đã không nghiêm túc
giám sát, kiểm tra tình trạng này. Họ cho rằng lao động thu gom làm việc khá nặng nhọc
nên tỷ lệ không phát biên lai xấp xỉ 20% là “chấp nhận được . Hơn nữa, số tiền cũng
không quá lớn. Tuy nhiên, vấn đề không phải ở số tuyệt đối trích nộp bị bỏ qua là lớn hay
nhỏ. Vấn đề là ở việc thực thi chính sách có nghiêm túc hay không. Chính quyền cơ sở ứng
xử như thế với chính sách thì khó mà buộc mọi chủ thể trong xã hội có sự tôn trọng, chấp
hành chính sách được.
Qua khảo sát cũng cho thấy quyết tâm thực thi chính sách, nỗ lực thay đổi cách làm cũ
bằng cách làm mới hiệu quả hơn của một bộ phận CBCC còn hạn chế.
3.4.2.2.Về xây dựng thể chế: còn một số hạn chế tại các văn bản sau:
38 Theo công bố của Vụ lao động tiền lương, Bộ LĐTB&XH, lương trong các DNNN năm 2010 bình quân là 3.8 triệu đồng/người/tháng. 39 Thường là thanh tra xây dựng hoặc nhân viên theo dõi kinh doanh, tiểu thủ công nghiệp
Quy chế 5424:
32
Thứ nhất, các tổ LRDL được hình thành từ sự tổ chức của UBND các phường/xã40 là mong
muốn chủ quan của các nhà hoạch định chính sách. Thực tế, để vận động họ hoạt động
theo tổ, nhóm đã khó khăn; yêu cầu họ phải có giấy chứng nhận hành nghề, phải hoạt động
như một tổ chức nặng tính hành chính như trên là một thách thức với phường/xã.
Thứ hai, các quy định về tổ chức tổ LRDL khá chặt chẽ nhưng chưa cụ thể, do đó, khó có
tính thực thi cao. Cụ thể, quy định tổ trưởng, tổ phó chịu trách nhiệm trước UBND
phường/xã- nhưng đó là trách nhiệm gì, chịu trách nhiệm ở mức như thế nào. Hoặc quy
định tổ có thể đề xuất khen thưởng hoặc kỷ luật nhưng căn cứ nào, tiêu chuẩn nào để đề
xuất khen thưởng hoặc kỷ luật thì chưa quy định.
Tương tự, quy chế cũng quy định người thu gom phải được cấp giấy chứng nhận hành
nghề nhưng nội dung cụ thể, hình thức của giấy chứng nhận đó như thế nào vẫn còn để
ngõ.
Công văn 7345/LCQ-TNMT-TC-CT:
Thứ nhất, quy định các đơn vị hiện đang thu gom có tư cách pháp nhân được tiếp tục thực
hiện thu phí. Quy định này chưa x t đến loại hình doanh nghiệp thu gom CTRSH là doanh
nghiệp tư nhân- vốn không có tư cách pháp nhân.
Thứ hai, quy định UBND phường/xã hoặc trực tiếp thu phí hoặc ủy quyền thu phí đối với
các tổ LRDL và cơ quan thu phí sẽ là đơn vị được giữ lại 10% tổng số thu. Trên thực tế phí
đều do các tổ LRDL thu nhưng vẫn phải nộp lại cho phường/xã từ 5% đến 10% tổng số thu
được. Cơ cấu chi đối với tổng phí thu được như sau:
- 90% chi cho tổ LRDL - 4% đến 9% chi cho công tác quản lý thu phí 41 của phường/xã
- 1% chi cho công tác quản lý thu phí của Phòng Tài chính kế hoạch và Phòng
Tài nguyên môi trường quận/huyện
Về phía tổ LRDL, các tổ được cấp phát biên lai thu phí (loại có mệnh giá in sẵn).
Nhìn vào cơ cấu tỷ lệ điều tiết giữ lại khó có thể thuyết phục các tổ LRDL về tính hợp lý
của nó bởi thực tế họ chỉ có nghĩa vụ đóng phí mà quyền lợi nhận được gần như không rõ
40 Phường/xã xác định số tổ lấy rác phù hợp với yêu cầu địa phương, cấp giấy chứng nhận hành nghề cho NLĐ đủ điều kiện, quyết định chấp thuận và bố trí vào tổ lấy rác địa phương, chủ trì hội nghị toàn thể của tổ lấy rác để bầu tổ trưởng, tổ phó; phân công địa điểm lấy rác 41 Chi văn phòng phẩm, chi công tác phí, chi bồi dưỡng cho cán bộ kiêm nhiệm…
ràng.
33
Về quyết định 130/2002/QĐ-UB: Tại khoản 5, điều 9 của quy chế ban hành kèm theo
quyết định này quy định: “lực lượng vệ sinh sau thời gian tác nghiệp phải đạt yêu cầu theo
tiêu chuẩn vệ sinh do Sở Giao thông Công chánh và Sở khoa học và công nghệ quy định .
Tuy nhiên từ thời điểm ban hành cho đến nay cả hai Sở vẫn chưa ban hành bộ tiêu chuẩn vệ sinh nào42. 3.4.2.3.Về kết quả cung ứng dịch vụ43
Qua khảo sát cho thấy người sử dụng dịch vụ chưa hài lòng với sự cung ứng của cả nhà
nước hoặc tư nhân. Trong ba nguyên nhân cơ bản thì nguyên nhân lực lượng thu gom bỏ
ngày lấy rác chiếm tỷ lệ cao hơn hết. Kế đến là do thu gom không đúng giờ quy định làm
các hộ tồn ứ rác, một số người thu gom yêu cầu một vài khoản thu ngoài phí- tuy nhỏ
nhưng gây tâm lý không tốt cho người sử dụng dịch vụ- vào các dịp lễ, Tết, ngày rằm…
0.0%
Thu thêm các khoản ngoài phí
3.7%
8.7%
Bỏ ngày lấy rác
7.4%
4.3%
Thu gom không đúng giờ
3.7%
0.0%
2.0%
4.0%
6.0%
8.0%
10.0%
Hình 3.6: Các nguyên nhân chƣa hài lòng về chất lƣợng dịch vụ của các hộ gia đình
Về ký hợp đồng thu gom: Có hơn 80% hộ đang sử dụng dịch vụ do các công ty DVCI
cung ứng trả lời có hợp đồng cung cấp dịch vụ. Tỷ lệ này ở các hộ sử dụng dịch vụ của khu
42 Chỉ đến năm 2009, UBND thành phố mới ban hành tiêu chuẩn vệ sinh- văn minh năm 2009 (ban hành kèm theo quyết định số 2607/QĐ-UBND ngày 27/5/2009) làm cơ sở thi đua cho chủ đề năm “năm 2009- năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị của thành phố. 43 Phụ lục 3 44 Hầu hết lực lượng thu gom đều thỏa thuận miệng với các hộ gia đình (Trần Nhật Nguyên, 2008, tr.67)
vực tư nhân là 70.4%. Như vậy, dù đã có nhiều cải thiện so với thời điểm trước khi quyết định 88 ra đời44 nhưng tỷ lệ không ký hợp đồng thu gom vẫn còn khá cao.
34
Tư nhân
Nhà nước
82.6%
70.4%
29.6%
17.4%
Có hợp đồng
Không có hợp đồng
Hình 3.7: Tỷ lệ ký hợp đồng thu gom sv tỷ lệ không ký hợp đồng thu gom
Trong số các hộ có ký hợp đồng thu gom, có trên 70% hộ cho biết lực lượng thu gom có
thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng. Chủ yếu là sai số lần lấy rác trong tuần, thời
gian lấy rác.
Tư nhân
Nhà nước
86.7%
73.7%
26.3%
13.3%
Đúng hợp đồng
Không đúng hợp đồng
Hình 3.8: Thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng thu gom
Về việc cấp biên lai thu phí: Trên 90% các công ty DVCI có cấp biên lai thu phí. Khu vực
tư nhân, đặc biệt các tổ LRDL, tỷ lệ cấp biên lai thu phí còn thấp. Các tổ LRDL báo về
phường/xã tỷ lệ thất thu thường từ 20% đến 30%. Chỉ với 1000 hộ dân trong khu phố, có
đến 200 hoặc 300 hộ không đóng phí là điều không hợp lý. Qua khảo sát các hộ dân, có
xấp xỉ 35% hộ phản ánh khu vực mình sinh sống có hộ gia đình không đóng phí thu gom
hàng tháng. Tuy nhiên khi được hỏi số tuyệt đối là bao nhiêu hộ, trên 85% hộ trả lời từ 1
35
đến dưới 10 hộ, không có hộ nào phản ánh có trên 20 hộ không đóng phí. Như vậy, tỷ lệ
thất thu- nếu có- chỉ hợp lý ở mức dưới 10%.
Tư nhân
Nhà nước
91.30%
62.96%
37.04%
8.70%
Có được phát biên lai
Không được phát biên lai
Hình 3.9: Tỷ lệ hộ gia đình đƣợc phát biên lai sv tỷ lệ hộ gia đình không đƣợc phát biên lai khi thu phí
Về lịch thu gom: Lịch thu gom được ghi rõ trong hợp đồng thu gom. Tuy nhiên rất ít đơn
vị thu gom thực hiện đúng theo hợp đồng. Đối với các hộ không được ký hợp đồng thu
gom, việc biết lịch thu gom càng khó hơn.
70.0%
58.3%
60.0%
50.0%
36.4%
40.0%
33.3%
25.0%
30.0%
18.2%
20.0%
8.3%
6.1%
6.1%
10.0%
4.2%
4.2%
0.0%
0.0%
0.0%
Tự liên hệ Chủ đường rác Tổ dân phố
Khác
Người thu gom
UBND phường/xã
Tư nhân
Nhà nước
Hình 3.10: Các chủ thể thông báo lịch thu gom cho hộ gia đình
Về số lần thu gom trong tuần: đa số thu gom 7 lần/tuần (ở nội thành), trong đó các công ty
DVCI chiếm tỷ lệ cao hơn (trên 60.9%), trong khi các đơn vị tư nhân là 40.7%. Số còn lại
thu gom 2 đến 3 lần/tuần (ở ngoại thành)
36
Tư nhân
Nhà nước
60.9%
40.7%
37.0%
22.2%
21.7%
17.4%
7 lần/tuần
3 lần/tuần
2 lần/tuần
Hình 3.11: Số lần thu gom trong một tuần
Về độ sạch sau thu gom, xấp xỉ 20% hộ được hỏi cảm nhận việc thu gom hiện nay chưa
sạch. Đáng lưu ý là tỷ lệ thu gom chưa sạch của các công ty DVCI lại cao hơn so với các
đơn vị tư nhân.
Tư nhân
Nhà nước
92.6%
78.3%
21.7%
7.4%
Thu gom sạch rác
Thu gom chưa sạch rác
3.4.2.4.Các can thiệp nhằm bảo đảm quyền lợi cho NLĐ còn hạn chế
Hình 3.12: Đánh giá về độ sạch trong thu gom chất thải rắn sinh hoạt
Như phân tích tại mục 3, vẫn còn một bộ phận không nhỏ NLĐ hiện lao động trong điều
kiện an toàn vệ sinh lao động thấp, ít trang bị BHLĐ, không được đóng bất cứ loại bảo
hiểm nào. Ngay cả một số doanh nghiệp cũng viện dẫn lý do lao động thu gom không ổn
định, thường làm việc dưới 3 tháng nên không thể đóng các loại bảo hiểm.
37
Nhưng đáng quan ngại hơn hết là tình trạng NLĐ làm việc không có HĐLĐ. UBND
phường/xã hiện chỉ dừng lại ở việc quản lý danh sách NLĐ, tổ trưởng mỗi tổ lấy rác. Chưa
có bất kỳ kiểm tra HĐLĐ nào giữa người sử dụng lao động và NLĐ.
Tóm tắt chƣơng 3:
Tác giả đã trình bày những nét chính trong xây dựng và vận hành cơ chế điều tiết hoạt
động thu gom CTRSH tại TPHCM hiện nay, tập trung trên bốn khía cạnh: tổ chức bộ máy,
xây dựng thể chế, quản lý các đơn vị/tổ chức cung ứng dịch vụ và giải quyết việc làm cho
NLĐ. Trong thời gian qua, sự vận hành đồng bộ của cả bốn yếu tố này đã góp phần vừa
cung ứng cho thành phố một dịch vụ thu gom CTRSH tương đối ổn định.
Tuy nhiên, với cái nhìn toàn diện hơn, hệ thống điều tiết của thành phố hiện vẫn còn nhiều
hạn chế. Đó là một bộ máy với năng lực chuyên môn không đồng đều, kỷ luật hành chính
chưa nghiêm. Hệ thống quy định khá chủ quan, thiếu cụ thể, ít thuyết phục và chưa đồng
bộ. Đi cùng với hai hạn chế này là sự hạn chế về chất lượng dịch vụ được cung ứng đến
với người dân, sự buông lỏng quản lý về điều kiện lao động.
38
CHƢƠNG 4
KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
4.1.Về quản lý cung ứng
4.1.1. Các vấn đề liên quan đến tổ chức hoạt động của đơn vị cung ứng:
Quản lý tổ chức hoạt động của đơn vị cung ứng hiện nay chủ yếu là giải pháp quản lý các
tổ LRDL. Để cải thiện hoạt động cung ứng, nên thực hiện việc đấu thầu lựa chọn nhà cung
ứng. Cụ thể, nhóm giải pháp này bao gồm các nội dung sau:
4.1.1.1. Tất cả các tổ LRDL phải đăng ký hoạt động tại phường/xã- nơi người phụ
trách tổ LRDL cư trú. Trong giấy ph p đăng ký hoạt động, UBND phường/xã phải ghi rõ
năng lực thu gom của các đơn vị đăng ký (xem mục 4.2.3). Đây là cơ sở để các đơn vị có
thể tham gia đấu thầu tại các phường/xã khác (xem mục 4.1.1.3)
Đăng ký hoạt động có thời hiệu trong một năm và phải đăng ký lại hàng năm. Nếu đơn vị
có thay đổi về trang thiết bị và số lao động, UBND phường/xã sẽ ghi nhận thay đổi về
năng lực cung ứng.
Hồ sơ đăng ký hoạt động nhất thiết phải kèm theo: HĐLĐ giữa người sử dụng lao động và
NLĐ. Đây là cơ sở để ràng buộc người sử dụng lao động thực hiện đúng quy định về lao
động.
4.1.1.2. Khuyến khích các tổ LRDL thành lập doanh nghiệp bằng các chính sách
khuyến khích đặc thù dành cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công cộng (giảm thuế, hỗ
trợ tín dụng…).
4.1.1.3. Hàng năm, phường/xã tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà cung ứng. Thời gian
đầu khi đưa giải pháp này vào thực hiện, có thể có tình trạng các đơn vị cung ứng khu vực
tư nhân có phân chia sẵn địa bàn hoạt động (theo hình thức đầu nậu như đã nêu ở mục
3.3.2.1), nên sẽ có không nhiều hơn một nhà thầu dự thầu. Trong trường hợp này, công ty
DVCI quận/huyện bắt buộc phải dự thầu.
UBND phường/xã ban hành Quyết định giao cho nhà thầu cung ứng với các nội dung, điều
khoản cụ thể về: địa bàn thu gom; quyền và trách nhiệm của UBND phường/xã và của nhà
thầu; các ràng buộc, xử phạt khi vi phạm điều khoản đã thỏa thuận.
4.1.1.4. Hàng năm, phường/xã thực hiện đánh giá chất lượng dịch vụ cung ứng một
45 Họp lấy phiếu tín nhiệm cán bộ chủ chốt, họp tổ dân phố định kỳ hoặc các cuộc họp tổng kết của các đoàn thể…
cách công khai. Có thể lồng ghép trong các buổi họp dân cuối năm45 đề nghị người dân
39
đánh giá kết quả cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại địa phương. Kết quả này sẽ là cơ
sở để UBND phường/xã quyết định loại đơn vị cung ứng kém ra khỏi danh sách dự thầu
của năm sau đồng thời có thông báo đến UBND phường/xã nơi đơn vị đó đăng ký hoạt
động (để điều chỉnh giấy ph p đăng ký hoạt động cho năm sau).
4.1.2. Các vấn đề liên quan đến chất lượng dịch vụ cung ứng
4.1.2.1. Đảm bảo tất cả đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom phải thực hiện ký kết hợp
đồng thu gom bằng văn bản với người sử dụng dịch vụ.
Hợp đồng thu gom phải có nội dung về mức phí; số lần lấy rác trong tuần; giờ lấy rác và
cam kết về độ sạch sau thu gom. Song song đó, phải quy định rõ quyền và trách nhiệm của
các bên liên quan.
4.1.2.2. Số lần thu gom trong tuần:
Với khối lượng CTRSH phát sinh hàng ngày trên 5000 tấn, thành phố nên có quy định số
lần thu gom mỗi tuần là từ 3 đến 7 lần, tùy quận/huyện. Các xã ngoại thành có thể thu gom
từ 3 đến 5 lần/tuần; các phường/thị trấn đông dân nên thu gom từ 5 đến 7 lần/tuần. Có như
thế mới có thể giải quyết hết lượng rác phát sinh, giảm thiểu tình trạng tồn ứ rác.
4.1.3. Các vấn đề liên quan đến người lao động
4.1.3.1. Tất cả NLĐ- ngay cả lao động thử việc- đều phải ký HĐLĐ. Hợp đồng phải
nêu rõ 5 nội dung: Mức tiền công, tiền lương; khen thưởng và các hình thức phạt; nội dung
công việc; thời gian làm việc; các trang bị BHLĐ; quyền và trách nhiệm của mỗi bên.
4.1.3.2. Quy định các trang bị BHLĐ tối thiểu phải sử dụng khi thu gom- theo nghĩa
nếu thiếu một trong các dụng cụ BHLĐ nêu bên dưới, NLĐ và người sử dụng lao động có
thể bị xử phạt. Cụ thể, các trang bị mà NLĐ phải sử dụng: (i) Quần áo BHLĐ; (ii) Nón bảo
hộ; (iii) Khẩu trang; (iv) Ủng hoặc giày bata; (v) Găng tay; (vi) Nếu làm việc từ 18g đến 6g
phải có áo phản quang.
Quy định này không chỉ bảo vệ NLĐ mà còn góp phần tạo dựng hình ảnh của thành phố
trước khách trong nước và quốc tế. Vì vậy, thành phố nên đặc biệt quan tâm, nhanh chóng
ban hành quy định có tính cấp thiết này.
4.1.3.3. Ít nhất 50% NLĐ- đặc biệt đối với lao động có thời gian làm việc trên 3
tháng- tại tổ chức, đơn vị thu gom phải được người sử dụng lao động đóng BHYT và
BHTN.
40
4.2.Về xây dựng thể chế:
Trước hết phải sửa đổi, bổ sung những hạn chế trong các văn bản quy định trước đây. Kế
đến, để những kiến nghị trên có thể thực thi, thành phố cần thể chế hóa chúng bằng các văn
bản hành chính cụ thể.
4.2.1. Sửa đổi, bổ sung các văn bản hiện hành:
Quy chế 5424: Bỏ các điều 6, 7, 8, 9 trong mục I- quy định cụ thể về tổ chức của các tổ
LRDL. Các tổ LRDL hoạt động như thế nào là do họ tự tổ chức. Phường/xã chỉ quản lý ở
khía cạnh cấp ph p đăng ký hoạt động. Khi muốn hoạt động thu gom trên địa bàn nào thì
tổ LRDL đã qua dự thầu tại phường/xã đó và chịu trách nhiệm thực hiện đúng các điều
khoản đã thỏa thuận với UBND phường/xã nơi họ thắng thầu.
Công văn 7345: Bổ sung khoản a, điều 1, mục III thành “Các tổ chức có tư cách pháp
nhân, các doanh nghiệp tư nhân hiện đang thực hiện việc thu gom, vận chuyển CTR thông
thường được tiếp tục thực hiện việc thu phí…
Thống nhất sử dụng cụm từ “Tổ LRDL khi điều chỉnh các lực lượng thu gom hoạt động
riêng rẽ.
4.2.2. Ban hành tiêu chuẩn vệ sinh môi trƣờng đối với hoạt động thu gom,
vận chuyển CTRSH
Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường đối với hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH là căn cứ
để phường/xã và những người sử dụng dịch vụ có thể giám sát hoạt động thu gom của các
đơn vị, tổ chức.
Thành phố cần ban hành hệ thống tiêu chuẩn cụ thể về: xe thu gom (độ kín bao phủ của xe,
độ cao tối đa của CTRSH thu gom chứa trong xe thu gom so với dung tích/hạn mức chứa
của thùng/xe thu gom); Độ sạch sau thu gom (trong bán kính 2-3m phải sạch rác, không
còn rác vương vãi).
Ngoài ra, phải quy định về địa điểm được chọn làm điểm hẹn giao nhận rác giữa đơn vị thu
gom và công ty vận chuyển, quy định việc vệ sinh điểm hẹn sau khi đã chuyển rác lên các
xe vận chuyển của công ty DVCI.
4.2.3. Ban hành tiêu chuẩn giúp UBND phường/xã thẩm định năng lực thu
gom của các đơn vị đăng ký hoạt động.
Tiêu chuẩn này dựa vào số trang thiết bị và số lao động mà đơn vị hiện có, có đối chiếu với
quy định về số lần thu gom trong tuần ở từng quận/huyện.
41
Ví dụ, 1 xe thu gom, 2 NLĐ. Nếu cung ứng tại quận- nơi có quy định phải thu gom 7
lần/tuần thì năng lực thu gom là 500 hộ gia đình. Nếu cung ứng tại quận- nơi có quy định
thu gom 3 lần/tuần thì năng lực thu gom là 1000 hộ.
Năng lực thu gom (hộ/tháng) Số xe thu gom Số lao động 7 lần/tuần 5 lần/tuần 3 lần/tuần
1 2 500 750 1000
4.2.4. Về mức phí
Nên quy định thực hiện thống nhất trên toàn thành phố mức trích phí để lại là 10% tổng số
thu phí thu được của các tổ LRDL, đóng tại phường/xã mà tổ thực hiện thu gom.
Ngay khi có quyết định giao cho nhà thầu thực hiện thu gom tại địa phương (trường hợp
trúng thầu là các tổ LRDL), căn cứ số hộ thu gom được giao, UBND phường/xã ước tính
số lượng biên lai thu tiền (loại in sẵn mệnh giá) để cấp trước. Cuối mỗi tháng, tổ LRDL sẽ
quyết toán số thu được trong tháng, nộp phí trích giữ và nhận biên lai cho tháng sau.
Mức phí 10% này nên thay đổi cơ cấu chi theo hướng tăng chi cho các nội dung vì cộng
đồng nhiều hơn là chi cho công tác quản lý.
Có thể tham khảo một cơ cấu chi sau:
- Chi cho công tác quản lý ở cấp phường (Cả quản lý thu phí và quản lý hoạt động: tổ chức
đấu thầu, đánh giá chất lượng cung ứng hàng năm) là 3%, ở cấp quận (quản lý thu phí) là
1%;
- Chi bổ sung cho công tác vệ sinh môi trường toàn phường/xã là 3%;
- Chi hỗ trợ, thăm hỏi, quà tết cho NLĐ của các tổ LRDL là 3%.
4.3.Về tổ chức bộ máy:
4.3.1. Phát huy vai trò của Ban điều hành tổ dân phố
Ban điều hành Tổ dân phố cần tích cực tham gia vận động, tuyên truyền các hộ dân phải
hợp đồng thu gom, đóng phí đầy đủ hàng tháng. Nếu có trường hợp không đóng phí, phải
tìm hiểu và báo cáo với phường/xã. So sánh đối chiếu giữa báo cáo của tổ dân phố với báo
cáo của các đơn vị cung ứng, phường/xã có thể kiểm soát được tỷ lệ thực thu.
Tổ dân phố cũng là nơi giám sát chặt chẽ nhất chất lượng dịch vụ thu gom trên địa bàn, kịp
thời phản ánh để phường/xã có biện pháp can thiệp.
42
4.3.2. Rà soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật hành chính
Trong phạm vi thẩm quyền, mỗi cấp hành chính phải thường xuyên rà soát việc thực thi
chính sách của các cấp trực thuộc. Kiên quyết xử lý các trường hợp tùy tiện hoặc thực hiện
như một kiểu ứng phó tình thế theo Luật CBCC hiện hành. Phát biên lai thu phí vào cuối
năm là một kiểu ứng phó như thế. Về hình thức thì phường vẫn phát biên lai, vẫn thu được
tỷ lệ trích nộp. Nhưng cuối cùng, mục đích của quy định phải phát biên lai khi thu phí- để
tránh tình trạng thất thu- đã không còn.
4.3.3. Xây dựng lực lượng kiểm tra, giám sát việc cung ứng và sử dụng dịch vụ
thu gom CTRSH
Chức năng kiểm tra, giám sát việc cung ứng và sử dụng dịch vụ thu gom CTRSH trên từng
phường/xã hiện có phường giao cho thanh tra xây dựng, có phường giao cho nhân viên môi
trường. Để đảm bảo hiệu quả điều tiết, thành phố nên tổ chức một lực lượng chuyên trách
hơn, có thẩm quyền xử phạt cao đối với các hành vi vi phạm.
Tóm tắt chƣơng 4:
Tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị chính sách xoay quanh ba vấn đề chính:
Thứ nhất, thành phố không nên can thiệp vào tổ chức của các đơn vị cung ứng dịch vụ.
Thay vào đó, nên tập trung điều tiết hoạt động của các đơn vị này (bao gồm cung ứng dịch
vụ và sử dụng lao động)
Thứ hai, phải kiểm soát chất lượng dịch vụ thu gom CTRSH ở 5 khía cạnh cơ bản: hợp
đồng dịch vụ thu gom; tần suất thu gom; lịch thu gom; hóa đơn thu phí và độ sạch sau thu
gom.
Thứ ba, nên thay đổi chính sách thu và quản lý phí dịch vụ thu gom CTRSH theo hướng
thừa nhận quyền thu phí dịch vụ là một trong những quyền của đơn vị cung ứng sau khi đã
thực hiện trách nhiệm cung ứng dịch vụ; chính quyền chỉ thu một khoản có tính chất như
thuế doanh thu và dùng khoản thu đó chi đa số cho các nội dung liên quan đến cộng đồng.
43
PHẦN KẾT UẬN
Thị trường dịch vụ thu gom CTRSH là một thị trường cần có sự can thiệp của nhà nước.
Chính quyền TPHCM hiện sử dụng đan xen tất cả các phương thức can thiệp, từ trực tiếp
cung ứng đến sử dụng các công cụ pháp luật, ủy quyền cho các chủ thể thuộc khu vực tư
nhân. Can thiệp này đã góp phần điều tiết thị trường vận hành và cung ứng một khối lượng
dịch vụ nhất định cho thành phố. Song song đó, những hạn chế cũng nhanh chóng bộc lộ
cho thấy cần có một số điều chỉnh trong chính sách.
Tác giả đã khảo sát và trình bày thực trạng vận hành hiện nay của chính sách can thiệp,
xoay quanh ba vấn đề cơ bản về (i) quản lý hoạt động cung ứng của các đơn vị cung ứng
dịch vụ, (ii) kiểm soát chất lượng dịch vụ, (iii) chính sách thu và quản lý phí dịch vụ. Luận
văn không đi vào việc định giá phí sử dụng mà giả định mức phí hiện nay là phù hợp. Bài
viết này chỉ dừng lại ở khảo sát các hộ gia đình- đơn vị tiêu dùng đông nhất của dịch vụ
này. Hộ gia đình cũng là nơi sinh sống của mỗi công dân, do đó, kết quả can thiệp của
chính quyền sẽ được từng công dân cảm nhận được thông qua chất lượng dịch vụ mà hộ
gia đình họ được cung ứng. Bên cạnh đó, luận văn chưa xem x t đến bối cảnh thành phố sẽ
thực hiện chương trình phân loại CTR tại nguồn. Khi đó, chắc chắn dịch vụ thu gom
CTRSH sẽ có cơ chế vận hành khác so với hiện nay. Ba hạn chế trên cũng là hướng phát
triển tiếp theo của đề tài là nghiên cứu này.
Nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị chính sách đối với hoạt động điều tiết hiện nay.
Những khuyến nghị trên hướng đến mục tiêu cuối cùng là từng nhà, từng ngõ hẻm của
thành phố được sạch đẹp, điều kiện sống của người dân được đảm bảo. Muốn thế, ngoài
những giải pháp trên, chính quyền các cấp cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động
người dân thực hiện nếp sống văn minh.
Mọi giải pháp đều phải được đặt trong những lộ trình thực hiện nhất định. Nhưng nếu thật
sự quyết tâm thì những thay đổi trên hoàn toàn nằm trong tầm tay của chính quyền thành
phố.
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thành Tự Anh (2010), Các bài giảng môn Kinh tế học khu vực công, Chương
trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
2. Salvatore Schiavo- Campo và Pachampet Sundaram (2003), Phục vụ và duy trì:cải
thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh, NXB chính trị quốc gia.
3. CECODES, Trung tâm công tác lý luận MTTQVN, UNDP (2010), Chỉ số hiệu quả
quản lý hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam.
4. Chính phủ (2007), Nghị định số 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn.
5. Chính phủ (2007), Nghị định số 174/2007/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn.
6. Chính phủ (2009), Nghị định số 23/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển
nhà và công sở.
7. Chính phủ (2010), Nghị định 73/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
8. T.Hằng và N.Nam (2008), “Thu gom chất thải rắn dân lập: giao phường thu phí-
không ổn! , Báo Pháp luật TPHCM, truy cập ngày 28/2/2011 tại địa chỉ:
http://phapluattp.vn/234099p1015c1074/thu-gom-rac-dan-lap-giao-phuong-thu-phi-
nbspkhong-on.htm.
9. Liên đoàn lao động quận 10 (2004), Kế hoạch 141/LĐLĐ về việc thành lập nghiệp
đoàn công nhân vệ sinh dân lập.
10. Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, NXB chính trị quốc gia
11. Nghiệp đoàn công nhân vệ sinh dân lập quận 10 (2004), Quy chế hoạt động của
nghiệp đoàn công nhân vệ sinh dân lập quận 10.
12. Trần Nhật Nguyên (2008), Xây dựng hệ thống quản lý lực lượng thu gom CTRSH
trên địa bàn TPHCM, Đại học Bách khoa TPHCM.
13. TS Nguyễn Hữu Nguyên (2011), “Thu mua chất thải rắn thay vì thu gom chất thải
rắn , Báo Pháp luật TPHCM, truy cập ngày 28/2/2011 tại địa chỉ:
http://phapluattp.vn/2011012511537733p0c1085/thu-mua-rac-thay-vi-thu-gom-
rac.htm
45
14. Phòng tài nguyên môi trường quận 1 (2010), Báo cáo 4968/BC-TNMT về thực hiện
quyết định 88/2008/ Đ-UBND trên địa bàn quận 1.
15. Phòng tài nguyên môi trường huyện Bình Chánh (2010), Báo cáo 59/BC-TNMT về
tình hình triển khai thực hiện quyết định 88/2008/ Đ-UBND ngày 20/12/2008 của
UBND TPHCM.
16. Phòng Quản lý chất thải rắn- Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM (2010), các dữ
liệu tổng hợp hàng năm về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt, về các đơn vị thu
gom chất thải rắn sinh hoạt.
17. Quốc hội (2005), Luật Bảo vệ môi trường.
18. Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld (1999), Kinh tế học vi mô, Đại học kinh tế
quốc dân
19. Phóng viên website Bộ Lao động- thương binh và xã hội (2011), “Ngành nào đang
trả lương cao nhất tại Việt Nam , Bộ Lao động- thương binh và xã hội, truy cập
ngày 07/4/2011 tại địa chỉ:
http://www.molisa.gov.vn/news/detail/tabid/75/newsid/52544/seo/Nganh-nao-
dang-tra-luong-cao-nhat-tai-Viet-Nam-/language/vi-VN/Default.aspx
20. Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Tài chính và Cục thuế (2009), Công văn
7345/LCQ-TNMT-TC-CT ban hành hướng dẫn thực hiện quyết định 88/2008/ Đ-
UBND.
21. Steinemann và đ.t.g (2006- 2007), Kinh tế học vi mô dành cho quyết định công,
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
22. Josep E.Stiglitz (1995), Kinh tế học công cộng, Đại học kinh tế quốc dân.
23. Nguyễn Thanh (2009), “Triển khai thu phí vệ sinh và phí BVMT theo quy định
mới: Không ảnh hưởng đến lực lượng thu gom chất thải rắn dân lập , Bộ Tài
nguyên và môi trường, truy cập ngày 28/2/2011 tại địa chỉ:
http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=428&cateID=24&id=66317&co
de=RFG1D66317
24. UBND Thành phố Hồ Chí Minh (1998), Quyết định 5424/1998/ Đ-UB- LĐT về
việc ban hành quy chế quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn TPHCM.
25. UBND Thành phố Hồ Chí Minh (2002), Quyết định 130/2002/ Đ-UB- LĐT về
việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của lực lượng thu gom chất thải rắn
dân lập.
46
26. UBND Thành phố Hồ Chí Minh (1998), Quyết định 88/2008/ Đ-UBND về phí vệ
sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường.
27. UBTVQH (2001), Pháp lệnh 38/2001/PL-UBTV H10 quy định về phí và lệ phí.
28. Nguyễn Trung Việt và đ.t.g (1998), Quy hoạch tổng thể hệ thống hành chánh quản
lý chất thải rắn đô thị TPHCM, Đại học dân lập Văn Lang
29. Website Sở Tài nguyên và môi trường (2011), truy cập ngày 24/4/2011 tại địa chỉ:
http://www.donre.hochiminhcity.gov.vn/lietkemuc.jsp?id=00000000000000002960
&idParent=00000000000000002367&idCap=1
30. Giang Thị Yến (2006), Thực trạng quản lý CTRSH tại TPHCM và một số kiến
nghị, Đại học Luật TPHCM.
47
PHỤ LỤC 1 GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
1. Chất thải rắn: Là chất thải phát sinh ở thể rắn được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất
thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại (khoản 2, điều 3, Nghị định
59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 về quản lý chất thải rắn)
2. Chất thải rắn sinh hoạt (hay còn gọi là rác sinh hoạt): là chất thải rắn phát thải
trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng (khoản 2, điều 3, Nghị định
59/2007/NĐ-CP).
3. Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm
thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận. (khoản 5, điều 3, Nghị định 59/2007/NĐ-CP)
4. Chủ nguồn thải: là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hoạt động phát sinh chất
thải rắn. (khoản 11, điều 3, Nghị định 59/2007/NĐ-CP)
5. Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn: là tổ chức, cá nhân được ph p thực hiện
việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn (khoản 12, điều 3, Nghị định 59/2007/NĐ-
CP)
6. Lực lượng lấy rác dân lập: Là lực lượng hình thành tự phát trong nhân dân, gồm
những người làm các dịch vụ thu gom rác dân lập (điểm b, điều 1, chương I, Quy
chế 5424)
7. Tổ lấy rác dân lập: Là đơn vị nhỏ nhất trong lực lượng lấy rác dân lập, được
UBND phường/xã quyết định thành lập (theo điều 6, chương II quy chế 5424)
8. Hộ gia đình: Là căn hộ mà người dân đang sinh sống và không có hoạt động kinh
doanh (Phần A, Công văn 7345)
9. Tuyến đường rác (hay còn gọi là đường rác): là việc tổ chức thu gom rác trên một
tuyến đường
10. Dây rác: là mạng lưới thu gom CTRSH của một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân
tại một hoặc nhiều tuyến đường.
48
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ KHẢO SÁT UBND PHƢỜNG/XÃ
Phỏng vấn UBND Phƣờng 15 quận 10
Người trả lời phỏng vấn: Anh Võ Lê Hoàng Ân- Tổ thanh tra xây dựng, được phân công
giúp việc quản lý thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn phường
Thời gian phỏng vấn: 18/2/2011
Hình thức phỏng vấn: trực tiếp
1. Về lực lượng thu gom:
Trên địa bàn phường có hai lực lượng chính chuyên đảm nhận nhiệm vụ thu gom: Rác
dân lập và công ty TNHH một thành viên dịch vụ công ích quận 10 (DVCI).
Rác dân lập đảm nhận thu gom trong các hẻm, toàn bộ thu gom của các hộ gia đình,
chiếm tỷ lệ khoảng 40% lực lượng thu gom. Trong khi đó, DVCI thu gom tại tất cả các mặt
tiền của các tuyến đường, bao gồm rác của nhóm hộ gia đình và các chủ thể ngoài nhóm hộ
gia đình (doanh nghiệp, trường học, công sở…), chiếm tỷ lệ khoảng 60% lực lượng thu
gom. Việc phân chia địa bàn thu gom có từ lâu xuất phát từ điều kiện trang bị các trang
thiết bị lao động của hai lực lượng thu gom khác nhau.
2. Về thực hiện hợp đồng thu gom: Khi thực hiện thu gom, cả rác dân lập và DVCI
đều có hợp đồng với chủ nguồn thải. Riêng tổ rác dân lập còn có hợp đồng với UBND
Phường về địa bàn thu gom, thời gian lấy rác…
3. Về tổ rác dân lập: Rác dân lập trên địa bàn phường có 11 dây rác. Mỗi dây có từ 1
đến 2 người. Chỉ có 1 người là người địa phương, còn lại đến từ các nơi như: Củ Chi, Hóc
Môn, Tây Ninh.
Do các dây rác nhỏ lẻ nên chỉ sử dụng lao động trong gia đình.
4. Về quản lý của UBND phường: Trong hai lực lượng này, Phường chỉ quản lý
nhóm rác dân lập. Nhóm DVCI hoạt động dưới sự điều hành của công ty DVCI. Tuy
nhiên, giữa hai nhóm này có sự hỗ trợ lẫn nhau và hỗ trợ UBND phường khi cần thiết.
Phường yêu cầu cả hai nhóm lập danh sách các hộ thuộc tuyến đường/hẻm mà mỗi
nhóm đang thu gom, hộ nào đóng phí, hộ nào không. Việc lập danh sách này trước hết là
để có cơ sở cho Ban điều hành các khu phố vận động, thuyết phục các hộ đóng phí đầy đủ.
49
Kế đến là để phòng tránh hiện tượng các dây rác dân lập báo cáo không đúng số hộ đóng
phí.
Trước khi có quyết định 88, Phường có ban hành quy chế quản lý rác dân lập trên địa
bàn. Từ khi có quyết định 88, việc quản lý được đưa vào nề nếp hơn.
Căn cứ Nghị định 23 và Nghị định 73, Phường phân công cho Phó chủ tịch phụ trách
xây dựng chịu trách nhiệm nội dung quản lý thu gom rác. Hỗ trợ cho Phó chủ tịch phường
là một nhân viên thuộc tổ Thanh tra xây dựng phường.
Tất cả 11 dây rác được nhóm chung một tổ, do Tổ trưởng chịu trách nhiệm chính. Hàng
tháng, UBND phường đều có họp với tổ rác dân lập để triển khai các quy định pháp luật,
đối chiếu danh sách các hộ đã đóng tiền thu gom hàng tháng, phát biên lai thu tiền cho
tháng sau, lắng nghe các phản ánh từ tổ rác, phản ánh của người dân các khu phố.
5. Về cơ chế trích nộp phí thu gom:
Từ ngày 10 đến ngày 15 hàng tháng, căn cứ vào tổng số phí thu được ổn định qua các
tháng trước, phường phát biên lai thu tiền cho tổ rác dân lập để từng dây rác có thể giao
cho các hộ gia đình khi thu phí của tháng đó.
Theo quy định thì các dây rác phải nộp lại 10% tổng số phí thu được hàng tháng cho
UBND Phường (khoảng 2,4 triệu đồng). Trong số này, phường nộp 2% về cho phòng tài
chính, trả 3% cho người thu gom và giữ lại 5% dùng để chi cho công tác quản lý hành
chính.
Dù giao cho tổ rác dân lập thu phí nhưng giữa phường và tổ rác không có hợp đồng ủy
quyền thu phí. Việc giao cho rác dân lập thu phí chủ yếu thực hiện theo văn bản quy định
của quận 10. Riêng đối với các hộ dân, phường phổ biến rộng rãi (qua tổ dân phố) quy
định thu nộp phí thu gom rác sinh hoạt (mức phí và việc cấp biên nhận khi đóng phí).
6. Xử phạt các vi phạm
- Hộ dân không đóng phí: Phường hiện chỉ có khoảng 20 hộ dân không (hoặc chưa)
đóng phí. Trong số này đa phần là các các nhà đang trong thời gian xây dựng hoặc hộ gia
đình không sinh sống thường xuyên tại địa chỉ nhà trên địa bàn phường. Tuy nhiên,
phường cho biết, nếu có trường hợp hộ gia đình không đóng phí, Ban điều hành tổ dân phố
sẽ tìm hiểu, vận động trước tiên. Nếu không vận động được, phường sẽ mời họp tại UBND
phường. Tuy nhiên, thông thường chỉ cần tổ dân phố vận động là các hộ đã thực hiện tốt.
50
- Tổ rác dân lập thu gom không đúng quy định: Căn cứ điều 46, nghị định
23/2009/NĐ-CP và điều 9 nghị định 73/2010/NĐ-CP, Phường chia xử phạt các trường hợp
thu gom không đúng quy định thành ba bước:
+ Bước 1: Nhắc nhở
+ Bước 2: Lập biên bản xử phạt
+ Bước 3: Cắt hợp đồng thu gom
Trên địa bàn phường chỉ xử lý đến bước 2 là lực lượng thu gom đã có chấn chỉnh.
Trong xử lý vi phạm quy định thu gom, phường được sự hỗ trợ của tổ vệ sinh thuộc công
ty DVCI quận và ban điều hành khu phố. Khi phường thực hiện xử phạt tịch thu phương
tiện thu gom của một dây rác dân lập do đổ rác không đúng nơi quy định, ngay lập tức tổ
vệ sinh 3 (DVCI) sẽ đảm nhận thu gom tạm thời đoạn hẻm mà rác dân lập vốn đang thu
gom.
Phỏng vấn UBND phƣờng 11 quận 3
Người trả lời phỏng vấn: Chị Trịnh Thị Kim Phượng- Chủ tịch UBND P.11 quận 3
Anh Đỗ Thanh Tân- nhân viên môi trường UBND P.11, quận 3
Thời gian phỏng vấn: 19/2/2011
Hình thức phỏng vấn: trực tiếp
1. Về lực lượng thu gom:
Có hai lực lượng chính chuyên đảm nhận nhiệm vụ thu gom CTRSH trên địa bàn
phường: Rác dân lập và công ty TNHH một thành viên dịch vụ công ích quận 3 (DVCI).
Rác dân lập đảm nhận thu gom trong các hẻm, toàn bộ thu gom của các hộ gia đình,
chiếm tỷ lệ từ 30% đến 40% lực lượng thu gom. Công ty DVCI thu gom tại tất cả các mặt
tiền của các tuyến đường, chiếm tỷ lệ từ 70% đến 60% lực lượng thu gom.
2. Về thực hiện hợp đồng thu gom: Khi thực hiện thu gom, chỉ có DVCI là có hợp
đồng với chủ nguồn thải. Riêng tổ rác dân lập có hợp đồng với UBND Phường và thỏa
thuận bằng lời với các hộ gia đình.
3. Về tổ rác dân lập: Rác dân lập trên địa bàn phường có 6 tổ lấy rác dân lập với 26
người lao động. Mỗi dây có từ 4 đến 7 người. Tất cả đều đến từ các địa phương khác như:
Củ Chi, Hóc Môn, Tây Ninh.
51
4. Về quản lý của UBND phường: Trong hai lực lượng này, Phường chỉ quản lý
nhóm rác dân lập. Nhóm DVCI hoạt động dưới sự điều hành của công ty DVCI.
Phường phân công cho Phó chủ tịch phụ trách xây dựng chịu trách nhiệm nội dung
quản lý thu gom CTRSH. Hỗ trợ cho Phó chủ tịch phường là một nhân viên phụ trách môi
trường.
5. Về cơ chế trích nộp phí thu gom:
Các dây rác dân lập tự thu phí, sau đó nộp lại 5% tổng số phí thu được trong năm cho
UBND Phường. Trong số này, phường nộp 1% về cho phòng tài chính, giữ lại 4% dùng để
chi cho công tác quản lý hành chính (bồi dưỡng cho cán bộ phụ trách môi trường khoảng
500000đ/tháng) và chi hỗ trợ quà tết cho người thu gom rác. Dù giao cho tổ rác dân lập thu
phí nhưng giữa phường và tổ rác không có hợp đồng ủy quyền thu phí.
6. Xử phạt các vi phạm
Theo quyết toán lai thu phí của các dây rác dân lập, phường hiện chỉ thu được phí thu
gom rác sinh hoạt của 80% số hộ gia đình, 20% còn lại không thu được. Trong số đó có
một bộ phận thật sự không đóng phí và một bộ phận có đóng phí nhưng các dây rác dân lập
lại báo không thu được phí để giảm tổng thu, từ đó giảm số tiền trích nộp lại cho phường.
Tuy nhiên, phường cho rằng tỷ lệ này cũng tương đối chấp nhận được và hiện vẫn chưa có
biện pháp nào xử lý, chủ yếu chỉ nhắc nhở các tổ lấy rác dân lập.
Phỏng vấn UBND phƣờng Bến Nghé quận 1
Người trả lời phỏng vấn: anh Phạm Tấn Kính- Đội trưởng Đội thanh tra xây dựng p.Bến
Nghé, Q.1
Thời gian phỏng vấn: 22/2/2011
Hình thức phỏng vấn: trực tiếp
Toàn bộ thu gom rác trên địa bàn phường Bến Nghé do công ty TNHH một thành viên
dịch vụ công ích quận 1 đảm nhận. Phường không quản lý bất cứ hoạt động thu gom rác
sinh hoạt nào, chỉ xử phạt những trường hợp đổ rác, vận chuyển rác không đúng quy định
trên địa bàn phường theo nghị định 23/2009/NĐ-CP và nghị định 73/2010/NĐ-CP.
52
Phỏng vấn UBND phƣờng 3 quận Phú Nhuận
Người trả lời phỏng vấn: Anh Huỳnh Văn Vũ- PCT UBND phường 3 quận Phú Nhuận,
phụ trách lĩnh vự quản lý đô thị
Thời gian phỏng vấn: 22/2/2011
Hình thức phỏng vấn: trực tiếp
1. Về lực lượng thu gom:
Trên địa bàn phường có hai lực lượng chính chuyên đảm nhận nhiệm vụ thu gom: Rác
dân lập và công ty TNHH một thành viên dịch vụ công ích quận Phú Nhuận
Rác dân lập chiếm tỷ lệ thu gom cao, từ 95% đến 90% trong khi công ty DVCI quận
chỉ chiếm từ 5 đến 10%, chủ yếu thu gom ở mặt tiền đường Phan Xích Long và đường
Phan Đăng Lưu.
2. Về thực hiện hợp đồng thu gom: Khi thực hiện thu gom, rác dân lập không có hợp
đồng thu gom với chủ nguồn thải, chỉ thỏa thuận bằng lời. Các tổ rác dân lập còn có hợp
đồng với UBND Phường về địa bàn thu gom, mức phí, thời gian thu gom, quyền và trách
nhiệm các bên liên quan..
3. Về tổ rác dân lập: Phường có 13 tổ lấy rác dân lập với 26 lao động. Mỗi tổ có từ 1
đến 2 người. Tất cả đều là người ở các tỉnh, thành khác, tạm trú tại các quận Bình Thạnh,
Phú Nhuận. Do các dây rác nhỏ lẻ nên 8/13 tổ chỉ sử dụng lao động trong gia đình.
4. Về quản lý của UBND phường:
Phường hiện chỉ quản lý danh sách các tổ lấy rác dân lập và số điện thoại liên lạc khi
cần thiết. Địa chỉ nơi cư trú mà các tổ cung cấp rất thường xuyên thay đổi nên hầu như
quản lý địa chỉ nơi cư trú chỉ là sự quản lý về mặt hình thức.
Phường họp tổ rác hàng tháng để nghe báo cáo tình hình thu gom rác trên địa bàn, phổ
biến các quy định, chính sách mới (nếu có).
5. Về cơ chế trích nộp phí thu gom:
Vào cuối năm, các dây rác phải nộp lại 10% tổng số phí thu được trong năm cho
UBND Phường. Căn cứ số thu được này, phường cấp biên lai thu phí.
Trong 10% trích lại, phường nộp 2% về cho phòng tài chính, giữ lại 8% dùng để chi
cho công tác quản lý hành chính và chăm lo quà tết cho người lao động tại các tổ lấy rác
(200.000đ/phần quà cho mỗi tổ lấy rác).
53
Dù giao cho tổ rác dân lập thu phí nhưng giữa phường và tổ rác không có hợp đồng ủy
quyền thu phí.
6. Xử phạt các vi phạm
- Hộ dân không đóng phí: Phường hiện còn khoảng 10% đến 15% hộ dân không
đóng phí. Theo nhận định của phường thì trong số này có khoảng 5% là thực sự không
đóng phí; 10% còn lại là do các tổ lấy rác không muốn quyết toán để giảm số tiền phải
đóng trích lại cho phường theo quy định.
Tuy nhiên, do lao động thu gom là lao động nặng nhọc, phần báo cáo sai số hộ thu
được không nhiều nên phường cho rằng tỷ lệ 10% đến 15% thất thu là có thể chấp nhận
được.
- Tổ rác dân lập thu gom không đúng quy định: Từ trước đến nay phường chủ yếu
chỉ nhắc nhở các tổ lấy rác, chưa xử phạt trường hợp nào.
Phỏng vấn UBND xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh
Người trả lời phỏng vấn: Anh Huỳnh Tấn Thành- PCT UBND phường xã Bình Chánh,
huyện Bình Chánh, phụ trách lĩnh vực quản lý đô thị
Thời gian phỏng vấn: 24/2/2011
Hình thức phỏng vấn: trực tiếp
1. Về lực lượng thu gom:
Trên địa bàn xã chỉ có lực lượng rác dân lập đảm nhận nhiệm vụ thu gom rác sinh hoạt.
Có 3 dây rác, chia nhau thu gom ở các tuyến đường và khu vực chợ.
2. Về thực hiện hợp đồng thu gom: Khi thực hiện thu gom, UBND xã có hợp đồng
thu gom với tổ rác dân lập và tổ rác cũng có hợp đồng với chủ nguồn thải.
3. Về tổ rác dân lập: Trên địa bàn xã có 3 tổ rác dân lập, mỗi tổ dao động từ 4 đến 12
người. Trong đó, tổ 2 (4 người) phụ trách thu gom tại Chợ Bình Chánh; tổ 1 và tổ 2 thu
gom trên tất cả tuyến đường còn lại.
Trong số 19 người lao động, có 6 người là người địa phương, còn lại đa phần đến từ các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Tây Ninh.
Trong 3 tổ rác, tổ 1 chiếm quy mô lớn nhất, với 12 lao động, chủ yếu là lao động thuê
mướn. Chủ đường rác- kiêm tổ trưởng- đã đầu tư trang bị 01 xe ép rác và 02 xe vận chuyển
rác. Trong quá trình thực hiện thu gom trên địa bàn xã, do thu gom không đạt yêu cầu chất
54
lượng, tổ rác này từng bị cắt hợp đồng thu gom. Sau đó, tổ có cam kết cải thiện chất lượng
dịch vụ nên được chấp thuận thu gom trở lại.
Tổ 2 là tổ có quy mô nhỏ nhất, với 4 lao động. Tổ rác này ban đầu trực thuộc sự quản lý
của Công ty DVCI huyện. Sau do công ty DVCI bàn giao cho UBND xã Bình Chánh quản
lý Chợ Bình Chánh nên tổ lấy rác trong khuôn viên chợ cũng được bàn giao về cho xã
quản lý.
4. Về quản lý của UBND xã: Xã phân công cho Phó chủ tịch phụ trách xây dựng chịu
trách nhiệm nội dung quản lý thu gom rác sinh hoạt. Hỗ trợ cho Phó chủ tịch phường là
một nhân viên môi trường.
Cả 3 tổ lấy rác dân lập được tổ chức độc lập với quy mô khác nhau, do tổ trưởng mỗi tổ
chịu trách nhiệm về tổ rác của mình. Hàng tháng, UBND xã đều họp với tổ trưởng của mỗi
tổ rác dân lập và trưởng ban nhân dân ấp để triển khai các quy định pháp luật, đối chiếu
danh sách các hộ đã đóng tiền thu gom hàng tháng, quyết toán và phát biên lai thu tiền cho
tháng sau, lắng nghe các phản ánh từ tổ rác, phản ánh của người dân từ các ấp nhân dân.
5. Về cơ chế trích nộp phí thu gom:
Mỗi 2 tháng, căn cứ vào tổng số phí thu được ổn định qua các tháng trước, xã phát biên
lai thu tiền cho tổ rác dân lập để từng tổ có thể giao cho các hộ gia đình khi thu phí của
tháng đó.
Theo quy định thì các tổ rác phải nộp lại 10% tổng số phí thu được hàng tháng cho
UBND xã. Trong số này, phường nộp 1% về cho phòng tài chính và giữ lại 9% dùng để chi
cho công tác quản lý hành chính, mua biên lai thu phí và chi cho công tác vệ sinh môi
trường của xã.
6. Xử lý các trường hợp vi phạm
- Hộ dân không đóng phí: Tổng hơp báo cáo của các tổ rác dân lập, xã hiện có 20%
đến 30% hộ dân đóng phí thu gom rác sinh hoạt. Tỷ lệ này khá cao. Theo nhận định của
xã, một phần trong số đó là do các tổ báo cáo chưa đúng. Số còn lại chia làm hai nhóm:
chưa thể tiếp cận và không muốn tiếp cận dịch vụ thu gom rác sinh hoạt.
Có một số hộ dân ở các con hẻm có nguyện vọng hợp đồng thu gom rác sinh hoạt
nhưng do cư ngụ tại các địa bàn dân cư mới, lượng người sử dụng dịch vụ còn thấp hoặc
hẻm quá cách xa mặt tiền đường nên các tổ rác còn ngại đầu tư. Do đó, các hộ dân này dù
có nguyện vọng nhưng vẫn chưa thể tiếp cận được dịch vụ thu gom rác sinh hoạt.
55
Vì đặc thù là xã ngoại thành, vẫn còn diện tích đất nông nghiệp nên một số hộ dân đăng
ký tự hủy rác sinh hoạt còn nhiều. Bên cạnh đó là một bộ phận các hộ dân trên địa bàn
chưa tự giác cao, không đăng ký hợp đồng thu gom rác, vẫn còn vứt rác sinh hoạt không
đúng nơi quy định (xuống kênh, mương hoặc vứt ra các cột đèn đường, vứt ở chợ…). Đây
là các hộ không muốn tiếp cận dịch vụ thu gom rác sinh hoạt.
Đối với các hộ này, các tổ dân phố đã nhắc nhở và vận động đăng ký dịch vụ thu gom.
Tuy nhiên, số đăng ký mới vẫn không nhiều. Hướng giải quyết tiếp theo sẽ bắt buộc đăng
ký thu gom đối với các hộ không chứng minh được phương pháp xử lý rác sinh hoạt hàng
ngày.
- Tổ rác dân lập thu gom không đúng quy định: Cũng như các địa phương khác, với
lần vi phạm đầu tiên, xã thường kiểm tra và nhắc nhở. Tuy nhiên, nếu đã nhắc nhở nhiều
lần mà không cải thiện, xã sẽ cắt hợp đồng thu gom. Thực tế đã từng cắt hợp đồng thu gom
với tổ lấy rác số 1- tổ lớn nhất trong 3 tổ và nhờ công ty DVCI huyện hỗ trợ thu gom. Sau
đó, tổ này có cam kết về chất lượng dịch vụ thu gom nên đã được tái ký hợp đồng.
56
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỘ GIA ĐÌNH
Số phiếu phát ra: 55 Số phiếu thu lại: 50. Trong đó, số hộ đang dùng dịch vụ do công ty DVCI cung ứng là 23, do tư nhân cung ứng là 27 Thời gian phỏng vấn: Tháng 2 và tháng 3/2011
Thực hiện hợp đồng
Tƣ nhân Nhà nƣớc
Tƣ nhân Nhà nƣớc
Đúng hợp đồng
70.4%
82.6%
73.7%
86.7%
Chưa đúng hợp đồng
Có hợp đồng thu gom Có hợp đồng thu gom Không có hợp đồng thu gom
29.6%
17.4%
26.3%
13.3%
Các khoản vi phạm hợp đồng
Tƣ nhân Nhà nƣớc
Tƣ nhân Nhà nƣớc
Giờ không đúng
Bỏ ngày lấy rác Khoản ngoài phí
25.0% 50.0% 25.0%
21.7% 13.0% 0.0%
Ngƣời đi thu phí trực tiếp tại các hộ Người thu gom Chủ đường rác UBND Khác
70.4% 29.6% 0.0% 0.0%
43.5% 0.0% 0.0% 56.5%
Tƣ nhân Nhà nƣớc
Tƣ nhân Nhà nƣớc
Phải đóng các khoản phí ngoài phí thu gom Có
22.2%
13.0%
70.4%
95.7%
Không
77.8%
87.0%
Tỷ lệ hộ biết đƣợc lịch thu gom Biết lịch thu gom Không biết lịch thu gom
29.6%
4.3%
Tƣ nhân Nhà nƣớc
Tƣ nhân Nhà nƣớc
Có đƣợc phát biên lai/biên nhận khi thu phí Có Không
63.0% 37.0%
91.3% 8.7%
Các chủ thể thông báo lịch thu gom Người thu gom UBND Tự hỏi Chủ đường rác Tổ dân phố Khác (người thu phí)
58.3% 4.2% 8.3% 4.2% 25.0% 0.0%
18.2% 36.4% 6.1% 0.0% 33.3% 6.1%
57
Các hình thức biên lai/biên nhận thu phí
Tƣ nhân Nhà nƣớc
Số lần lấy rác trong tuần Tƣ nhân
Nhà nƣớc
7 lần
3 lần 2 lần
82.4% 5.9% 0.0%
75.0% 6.3% 6.3%
Biên lai thu tiền Giấy viết tay Biên nhận Khác (Sổ cầm tay)
11.8%
0.0%
40.7% 37.0% 22.2%
60.9% 21.7% 17.4%
58
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ KHẢO SÁT NGƢỜI AO ĐỘNG
Số phiếu phát ra: 55 Số phiếu thu được: 51 Trong đó có 41 người lao động đang làm việc cho các đơn vị thu gom tư nhân, 10 người lao động đang làm việc cho các công ty DVCI Thời gian phỏng vấn: Tháng 2 và tháng 3/2011
Mức độ sử dụng các dụng cụ bảo hộ lao động Khu vực tư nhân
Chổi, ky rác
Nón bảo hộ
Áo phản quang
Ủng
hẩu trang
92.7% 4.9%
26.8% 14.6%
22.0% 39.0% 14.6% 14.6%
92.7% 2.4%
Găng tay 82.9% 12.2%
Xe thu gom 100.0% 0.0%
2.4%
58.5%
63.4% 46.3%
4.9%
4.9%
0.0%
Thường dùng Ít dùng Không bao giờ dùng Khu vực nhà nước
Chổi, ky rác
Nón bảo hộ
Áo phản quang
Ủng
hẩu trang
90.0% 10.0%
60.0% 20.0%
60.0% 30.0% 100.0% 0.0% 0.0% 20.0%
Găng tay 80.0% 10.0%
Xe thu gom 100.0% 0.0%
Thường dùng Ít dùng Không bao giờ dùng
0.0%
20.0%
20.0% 70.0%
0.0%
10.0%
0.0%
Nhà nước
Thời gian làm việc cụ thể
Tư nhân
Nhà nước
Tư nhân
17.1% 46.3%
10.0% 50.0%
5g- 12g 12g-18g
31.8% 48.5%
23.5% 47.1%
Số giờ làm việc mỗi ngày Ít hơn 8 giờ/ngày 8 giờ/ngày Nhiều hơn 8 giờ/ngày
36.6%
40.0%
13.6% 0.0% 6.1%
Tư nhân
Nhà nước
Nhà nước
Tư nhân
43.9%
0.0%
12.5%
25.0%
0.0%
100.0%
23.5% 18g-24g 5.9% 7g-16g 0.0% 0g-5g và 10g-13g Ngƣời thu phí có đƣợc trả công thu phí hay không Được trả công thu phí Không được trả công thu phí
87.5%
75.0%
Cơ quan/cá nhân quyết định thời gian làm việc Do chủ quy định Do Nhà nước quy định Tự quyết định
56.1%
0.0%
59
Nhà nước
Cá nhân/tổ chức nhận phí thu gom
58.5%
40.0%
Tư nhân
Nhà nước
Ngƣời trực tiếp thu phí Tư nhân Người lao động Chủ đường rác
41.2%
0.0%
50.0%
100.0%
UBND
0.0%
0.0%
Chủ đường rác/công ty UBND phường (10% hoặc 15%)
50.0%
0.0%
Tự giữ
0.0%
0.0%
Nhân viên Cty Khác
0.0% 0.0%
20.0% 40.0%
Phân loại rác tại các điểm hẹn
Tư nhân
Nhà nước
95.8%
100.0%
58.5%
30.0%
Tỷ lệ phát biên lai thu phí khi thu phí Nhà nước Tư nhân Có phát biên lai Không phát biên lai
4.2%
0.0%
Phải phân loại rác Không phải phân loại rác
41.5%
70.0%
Tư nhân
Thu nhập từ phế liệu
Tư nhân
Nhà nước
12.5%
100.0%
4.9%
20.0%
0.0%
0.0%
43.9%
50.0%
Cá nhân/tổ chức phát hành biên lai Nhà nước Do chủ/công ty in sẵn Tự ghi giấy tay UBND phường cấp
87.5%
0.0%
24.4%
20.0%
7.3%
0.0%
Nhà nước
Tư nhân
Dưới 100000 Từ 100000 - 500000 Từ 600000 - 1000000 Từ 1000000- 1500000 Từ 1500000- 2000000 Tùy tháng Không trả lời
2.4% 2.4% 14.6%
0.0% 0.0% 10.0%
82.9%
90.0%
Tùy ý sử dụng phế liệu thu gom Được tùy ý sử dụng phế liệu Không được tùy ý sử dụng phế liệu
17.1%
10.0%
Nhà nước
Tư nhân
Tỷ lệ ngƣời lao động đƣợc hƣởng các khoản thu nhập khác Thưởng Phụ cấp độc hại Trợ cấp sinh sản
Tư nhân
Nhà nước
27.1% 8.3% 6.3%
38.9% 22.2% 22.2%
Trợ cấp khó khăn
Hợp đồng lao động Có hợp đồng lao động
51.2%
100.0%
0.0%
5.6%
60
Không có
Không có hợp đồng lao động
48.8%
0.0%
Trợ cấp sinh sản Trợ cấp khó khăn
58.3% 6.3% 0.0%
11.1% 22.2% 5.6%
Tỷ lệ ngƣời lao động đƣợc trả thêm tiền công nếu làm việc khác giờ đã thỏa thuận
Tư nhân
Nhà nước
Kỳ hạn hợp đồng lao động
Tư nhân
Nhà nước
26.8%
10.0%
3 tháng
0.0%
12.5%
Được trả thêm tiền công Không được trả thêm tiền công Không trả lời
41.5% 31.7%
90.0% 0.0%
0.0% 38.1%
0.0% 0.0%
57.1%
62.5%
6 tháng 1 năm Không kỳ hạn Khác (2-3 nam)
4.8%
25.0%
Tư nhân
Nhà nước
Tư nhân
Nhà nước
Mức lƣơng của ngƣời lao động 1-2t/tháng
100.0%
31.7%
19.5%
0.0%
2-3t/tháng
68.3%
0.0%
17.1%
70.0%
43.9% 22.0% 2.4%
20.0% 40.0% 10.0%
Tỷ lệ ngƣời lao động đƣợc đóng các loại bảo hiểm Có bảo hiểm Không có bảo hiểm Trong đó: Cả 3 loại BH Chỉ có BHYT và BHXH
20.0%
0.0%
2.4%
0.0%
3-4t/tháng 4-5t/tháng Tùy số phí được Theo bậc lương Không trả lời
0.0% 9.8%
10.0% 20.0%
Chỉ có BHYT Chỉ có BHTN Chỉ có BHXH
7.3% 7.3% 0.0%
10.0% 0.0% 0.0%
61
PHỤ LỤC 5 CƠ CẤU CHẤT THẢI RẮN PHÁT SINH TRONG NGÀY TẠI TPHCM
Loại chất thải Khối lƣợng bình quân mỗi ngày
(tấn/ngày)
Chất thải rắn sinh hoạt 5.500 đến 5.700
Chất thải rắn xây dựng 1.100 đến 1400
Chất thải rắn y tế 7 đến 9
(Nguồn: Tổng hợp của phòng Quản lý chất thải rắn- Sở TNMT)
Chất thải rắn công nghiệp 1000
62
PHỤ LỤC 6
6a. PHIẾU PHỎNG VẤN
CÁC HỘ D N- NGƢỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ THU GOM RÁC SINH HOẠT
Tôi cam đoan tất cả thông tin được ph ng vấn trong phiếu nà s được giữ k n và kết quả ph ng vấn ch được sử dụng vào mục đ ch nghiên cứu. Xin kính chào anh/chị,
Tôi tên là Võ Thị Hoàng Oanh, học viên Cao học ngành Chính sách công- chương trình giảng dạy
kinh tế Fulbright, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện khảo sát này nhằm phục
vụ nghiên cứu phân tích chính sách can thiệp của nhà nước đối với hoạt động thu gom chất thải rắn
sinh hoạt tại TPHCM. Xin ông/bà vui lòng cho biết một số thông tin sau:
I.
Về chất lƣợng dịch vụ đang sử dụng:
1. Hộ ông/bà có thỏa thuận (hợp đồng, giao ước, giao kèo…) thu gom với Tổ thu gom rác tại
địa phương hay không?
□ Có
□ Không
2. Hộ ông/bà đóng phí thu gom rác mỗi tháng là bao nhiêu …………………../tháng
3. Hộ ông/bà đóng phí thu gom rác cho ai (đóng trực tiếp)
□ Người thu gom rác
□ Chủ đường rác
□ Nhân viên của UBND phường/xã
□ Người khác (…………………………………………….)
4. Mức phí này thay đổi từ lúc nào Từ…………..đến nay
5. Ngoài mức phí, hộ ông/bà còn đóng góp thêm khoản phí nào liên quan đến việc thu gom
rác của hộ ông/bà hay không?
□ Có
□ Không
6. Nếu có đóng thêm khoản phí khác ngoài phí cố định hàng tháng thì đó là loại phí gì Mức
đóng là bao nhiêu?
………………………………………………………………………………………………..
.
7. Khi đóng phí thu gom, hộ ông/bà có nhận được biên lai (biên nhận) thu tiền không?
63
□ Có
□ Không
8. Hộ ông/bà nhận được loại giấy tờ nào trong số các loại giấy tờ sau:
□ Biên lai thu tiền
□ Biên nhận
□ Giấy viết tay
□ Loại khác
9. Hộ ông/bà thấy mức phí thu gom này có hợp lý không?
□ Có (Lý do:………………………………………..)
□ Không (Lý do:……………………………………)
10. Theo ông/bà, hợp đồng thu gom rác giữa ông/bà và lực lượng thu gom rác có được thực
hiện đúng theo các điều khoản hay không?
□ Không
□ Có
11. Nếu có điều khoản trong hợp đồng chưa được thực hiện đúng thì đó là các điều khoản nào?
…………………………………………………………………………………………..
12. Hộ ông/bà có biết trước lịch thu gom rác không?
□ Không
□ Có
13. ng/bà biết bằng cách nào?
□ Người thu gom thông báo
□ Chủ đường rác thông
báo
□ UBND phường/xã thông báo
□ Tổ dân phố thông báo
□ Tự hỏi người thu gom
□ Khác
14. Tại khu vực ông/bà đang sinh sống, người thu gom thực hiện thu gom vào khoảng thời
gian nào Trong các ngày nào trong tuần?
…………………………………………………………………………………………………...
15. Những người thu gom có thực hiện đúng lịch thu gom hay không?
□ Không
□ Có
16. Theo ông/bà, những người thu gom có thu gom sạch rác không?
□ Không
□ Có
17. Hộ ông/bà có phàn nàn gì khác về chất lượng dịch vụ không Cụ thể, đó là gì?
64
……………………………………………………………………………………………………
…...……..…………………………………………………………………………………………
…………...………..………………………………………………………………………………
18. Ở khu vực ông/bà sinh sống, có trường hợp hộ gia đình nào không đóng phí thu gom rác
hàng tháng và đổ rác bừa ra đường không?
□ Có
□ Không
19. Nếu có thì có khoảng bao nhiêu số hộ như thế?
…………………………………………………………...
20. Địa phương (tổ dân phố, UBND xã/phường) có biện pháp gì với các hộ như thế này hay
không? Cụ thể đó là các biện pháp gì?
……………………………………………………………………………………………………
II.
Về các đề uất, kiến nghị
Nếu được ph p đề xuất với nhà nước các vấn đề liên quan đến thu gom rác sinh hoạt, ông/bà có
các đề xuất gì?
- Về việc thu phí:……………………………………………………………………….............
- Về giờ thu gom: ……………………………...………………………………………………
- Về chất lượng dịch vụ thu gom:……………………………………...………………………
- Về các vấn đề khác:……………………………………………………………..…………...
65
6b. PHIẾU PHỎNG VẤN
NGƢỜI AO ĐỘNG ĐANG ÀM VIỆC CHO CÁC TỔ CHỨC
THU GOM RÁC SINH HOẠT
Tôi cam đoan tất cả thông tin được ph ng vấn trong phiếu nà s được giữ k n và kết quả ph ng vấn ch được sử dụng vào mục đ ch nghiên cứu. Xin kính chào anh/chị,
Tôi tên là Võ Thị Hoàng Oanh, học viên Cao học ngành Chính sách công- chương trình Giảng dạy
kinh tế Fulbright- trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện khảo sát này
nhằm phục vụ nghiên cứu ch nh sách can thiệp của nhà nước đối với hoạt động thu gom rác sinh
hoạt tại TPHCM. Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:
I.
Về điều kiện lao động
1.
Anh/chị được người sử dụng lao động trang bị dụng cụ lao động nào dưới đây Anh/chị sử
dụng có thường xuyên không?
(1: Không bao giờ dùng, 2: Ít dùng, 3: Thỉnh thoảng dùng, 4: Thường dùng, 5: Rất thường xuyên
dùng)
1
2
3
4
5
Mức độ thường xuyên
1
2
3
4
5
Mức độ thường xuyên
1
2
3
4
5
Mức độ thường xuyên
1
2
3
4
5
Mức độ thường xuyên
1
2
3
4
5
Mức độ thường xuyên
Mức độ thường xuyên
1
2
3
4
5
Mức độ thường xuyên
1
2
3
4
5
□ Chổi, ky rác □ Nón bảo hộ □ Áo phản quang □ Ủng □ Khẩu trang □ Găng tay □ Xe thu gom 2.
Anh/chị thường không sử dụng dụng cụ lao động nào Vì sao?
(……………………)
□ Chổi, ky rác
□ Nón bảo hộ (……………………)
(……………………)
(……………………)
□ Áo phản quang
□ Ủng
(……………………)
(……………………)
□ Khẩu trang
□ Găng tay
66
3.
Anh/chị làm việc mấy ngày trong một tuần Mấy giờ trong một ngày?
……….ngày/tuần; …………giờ/ngày
4.
Thời gian làm việc mỗi ngày từ: …giờ…phút đến……giờ …phút
5.
Tại sao anh/chị chọn thời gian làm việc như thế?
□ Do chủ quy định
□ Do nhà nước quy định (cụ thể: …………………….)
□ Tự quyết định
6.
Anh/chị có trực tiếp thu phí của các chủ nguồn thải (hộ gia đình, cơ quan, doanh nghiệp…)
không (Có câu 7, 8, 9,10. Không có câu 11)
□ Có
□ Không
7.
Khi thu phí của các chủ nguồn thải, anh/chị có đưa biên lai/hóa đơn thu tiền không?
□ Có
□ Không
8.
Biên lai/hóa đơn thu tiền là do ai phát hành?
□ Do chủ in sẵn
□ Do UBND phường/xã cấp
□ Tự ghi giấy tay
9.
Khi anh/chị thu phí xong, anh/chị nộp lại phí thu được cho ai?
□ Nộp cho chủ đường rác
□ Nộp cho UBND phường/xã
10.
Anh/chị có được trả công thu phí hay không?
□ Có
□ Không
11.
Nếu anh/chị không thu phí thì ai là người trực tiếp thu phí ở các đường rác mà các anh/chị
đang thu gom
□ Chủ đường rác
□ UBND phường/xã
□ Người khác (…………….)
12.
Khi thu gom rác của các hộ dân và đưa đến điểm tập kết, anh/chị có phải phân loại rác hay
không?
□ Không
□ Có
13.
Anh/chị có được tùy ý sử dụng phần phế liệu thu gom được hay không?
□ Không
□ Có
67
14.
Nếu được tùy ý sử dụng phần phế liệu thu gom được, anh/chị vui lòng cho biết thu nhập
bình quân mỗi tháng từ việc bán phế liệu này là bao nhiêu?
………………………………………………………………………………………………………
…
II.
Về các khoản phúc lợi
15.
Anh/chị có được ký hợp đồng lao động không?
□ Có
□ Không
16.
Anh/chị ký loại hợp đồng nào?
□ Kỳ hạn 3 tháng
□ Kỳ hạn 6 tháng
□ Kỳ hạn 1 năm
□ Không kỳ hạn
□ Khác
17.
Anh/chị được trả lương theo:
□ Giờ
□ Ca trực
□ Tuần
□ Tháng
18.
Tiền lương mỗi giờ (hoặc mỗi ca trực, mỗi tuần, mỗi tháng) của anh chị là bao nhiêu?
………………………………………………………………………………………………
19.
Ngoài tiền lương, anh/chị còn được trả thêm khoản tiền nào khác không (thưởng, trợ cấp
sinh sản, phụ cấp độc hại…)
□ Thưởng
□ Trợ cấp sinh sản
□ Phụ cấp độc hại
□ Các khoản khác (…………………………………)
20.
Nếu làm khác giờ làm việc theo lịch đã phân công, anh/chị có được trả thêm tiền lương
không Mức tăng thêm là bao nhiêu?
□ Có
(Tăng khoảng……………nghìn đồng/ca/ngày/tuần/tháng)
□ Không
21.
Anh/chị có được đóng các loại bảo hiểm sau không?
□ Bảo hiểm y tế
□ Bảo hiểm tai nạn
□ Bảo hiểm xã hội
III.
Các đề uất kiến nghị
68
Nếu được ph p kiến nghị nhà nước về chính sách cho công việc hiện tại của các anh/chị, anh/chị có
kiến nghị gì?
Về việc thu phí:……………………………………………………………………………….
-
Về giờ thu gom:……………………...……………………………………………………….
-
Về điều kiện lao động:………………………………………………………………………..
-
- Về các chính sách phúc lợi:…………………………………………………………………..
- Về các vấn đề khác:…………………………………………………………………………..
69
6c. PHIẾU PHỎNG VẤN
UBND PHƢỜNG/XÃ
ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ DỊCH VỤ THU GOM RÁC SINH HOẠT
Tôi cam đoan tất cả thông tin được ph ng vấn trong phiếu nà s được giữ k n và kết quả ph ng vấn ch được sử dụng vào mục đ ch nghiên cứu. Xin kính chào anh/chị,
Tôi tên là Võ Thị Hoàng Oanh, học viên Cao học ngành Chính sách công- chương trình Giảng dạy
kinh tế Fulbright, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện khảo sát này nhằm phục
vụ nghiên cứu phân tích chính sách can thiệp của nhà nước đối với hoạt động thu gom chất thải rắn
sinh hoạt tại TPHCM. Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:
I.
Về quản lý thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn:
1. Hiện nay đơn vị nào đảm nhận việc thu gom rác sinh hoạt tại địa phương anh/chị? Tỷ lệ
thu gom dân lập là bao nhiêu? Tỷ lệ thu gom công lập là bao nhiêu?
2. Có bao nhiêu đầu mối thu gom? Số lao động trực tiếp thu gom trên địa bàn là bao nhiêu?
3. Phường/xã có quản lý được số lao động thu gom trên địa bàn mình hay không? (liên lạc,
điều kiện lao động, chấp hành quy định pháp luật…)
4. Phường/xã có thực hiện hợp đồng thu gom (hay hợp đồng giao thầu….) với các đầu mối
thu gom hay không?
5. Các đầu mối thu gom có thực hiện các hợp đồng thu gom với các chủ nguồn thải hay
không?
6. Có tình trạng chủ nguồn thải không đóng phí thu gom hàng tháng không Ước lượng tỷ lệ
cụ thể là bao nhiêu?
7. Cơ chế thu phí và trích nộp phí tại địa phương anh/chị hiện nay như thế nào? (Ai thu, ai in
biên lai, mức thu, mức trích nộp cho phường bao nhiêu?...)
8. Cơ chế thu và trích nộp phí tại địa phương từ khi có quyết định 88/2008/QĐ-UB có gì khác
so với trước đây
9. Nguồn tiền trích nộp lại hiện chi cho các khoản nào?
10. Phường/xã “thụ động chấp nhận mọi mức trích nộp của các đường rác dân lập? Có hay
không tình trạng các đường rác dân lập báo không đúng tổng số thu Phường/xã có biện
pháp nào xử lý hay không?
II.
Dự báo tính khả thi của một số giải pháp:
11. Nâng cao hoạt động của tổ dân phố/tổ nhân dân trong tuyên truyền, vận động, giám sát:
70
+ tất cả các chủ nguồn thải phải đóng phí thu gom.
+ đơn vị thu gom phải cấp biên lai/biên nhận cho chủ nguồn thải khi thu phí.
+ đơn vị thu gom phải gom sạch rác trong khu vực; thu gom đúng lịch đã cam kết.
12. Có thể can thiệp hoặc phản ánh nếu phát hiện lao động thu gom vi phạm các điều kiện bảo
hộ lao động, lao động trẻ em… hay không
13. Phường/xã anh chị có đề xuất gì để quản lý việc thu gom rác trên địa bàn mình tốt hơn
không?
71
6d.PHIẾU PHỎNG VẤN
CÔNG TY DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẬN/HUYỆN
Tôi cam đoan tất cả thông tin được ph ng vấn trong phiếu nà s được giữ k n và kết quả ph ng vấn ch được sử dụng vào mục đ ch nghiên cứu. Xin kính chào anh/chị,
Tôi tên là Võ Thị Hoàng Oanh, học viên Cao học ngành Chính sách công- chương trình Giảng dạy
kinh tế Fulbright, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện khảo sát này nhằm phục
vụ nghiên cứu phân tích chính sách can thiệp của nhà nước đối với hoạt động thu gom chất thải rắn
sinh hoạt tại TPHCM. Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:
A. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức, mối quan hệ của bộ phận thu gom rác sinh hoạt với các bộ phận khác trong
công ty?
2. Có bao nhiêu người lao động trực tiếp thu gom rác sinh hoạt?
B. Tuyển dụng và các chính sách phúc lợi
3. Điều kiện tuyển dụng
4. Số lượng tuyển dụng hàng năm
5. Hình thức trả lương
6. Người lao động có được hưởng các loại bảo hiểm (BHYT, BHXH, BH tai nạn) và trợ cấp
(thai sản, khó khăn, rủi ro…) hay không
7. Chế độ khen thưởng như thế nào?
8. Xử lý kỷ luật như thế nào?
C. Điều kiện lao động
9. Giờ làm việc:
- Làm theo ca hay theo giờ hành chính?
- Số giờ lao động/ngày?
- Số ngày làm việc/tuần?
- Số ngày nghỉ ph p hàng năm
10. Nhiệm vụ chính của người lao động là gì (Thu gom, qu t đường, vận chuyển…)
11. Nếu làm theo ca thì phân chia bao nhiêu người/ca?
12. Trang bị bảo hộ lao động cho mỗi lao động như thế nào?
13. Nếu làm thêm, người lao động được trả công như thế nào?
D. Thu phí
72
14. Người lao động có trực tiếp thu phí hay không?
15. Biên lai/biên nhận do ai in (hoặc phát hành)?
16. Mức phí thu gom hiện nay như thế nào?
E. Các vấn đề khác:
17. Người lao động có được tự ý sử dụng phần phế liệu thu gom hay không?
18. So sánh trước và sau quyết định 88: công việc, tổ chức bộ máy của anh/chị có gì thay đổi
hay không?
19. Khi các phường/xã cắt hợp đồng thu gom với rác tư nhân, đơn vị của anh/chị có tiếp nhận
các tuyến đường của rác tư nhân hay không
20. Các anh/chị có hỗ trợ xã/phường trong các đợt tổng vệ sinh/môi trường hay không? Nếu
có, các anh/chị thực hiện theo sự điều động của ai (Phường/xã, cty hay UBND
quận/huyện)
73
Xin kính chào anh/chị,
Tôi tên là Võ Thị Hoàng Oanh, học viên Cao học ngành Chính sách công- chương trình Giảng dạy
kinh tế Fulbright, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện khảo sát này nhằm phục
vụ nghiên cứu tốt nghiệp của tôi về vấn đề “Chính sách can thiệp của nhà nước đối với hoạt động
thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn TPHCM .
Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:
6d.PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
1. Anh/chị có tham gia quản lý hoặc nghiên cứu về vấn đề thu gom chất thải rắn sinh
hoạt (CTRSH) tại TPHCM trƣớc đó không?
…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… 2. Anh/chị nhận ét nhƣ thế nào về cơ chế quản lý việc thu gom CTRSH hiện nay tại
TPHCM? 2.1. Về tổ chức bộ máy
…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………
2.2. Về các quy định pháp luật, chính sách cụ thể
…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………
2.3. Về các đơn vị, tổ chức cung ứng dịch vụ thu gom (công ty Dịch vụ công ích, Hợp tác
xã, doanh nghiệp tư nhân, tổ lấy rác dân lập) 2.3.1. Về tổ chức và hoạt động
…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………
2.3.2. Về chất lượng thu gom - Hợp đồng thu gom
…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………
- Việc thu phí
…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………
- Lịch thu gom
…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………
- Độ sạch sau thu gom
…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………
- Các nội dung khác có liên quan
…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………
2.4. Về người lao động trực tiếp thu gom
74
2.4.1. Về điều kiện lao động, an toàn vệ sinh lao động
…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………
2.4.2. Về thu nhập
…………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………
2.4.3. Các nội dung khác
…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… 3. Theo anh/chị UBND phƣờng/xã có nên duy trì quản lý các tổ lấy rác dân lập nhƣ nội
dung quy chế 5424 đã nêu không46?
…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… 4. Anh/chị đánh giá thế nào về cơ chế thu phí và trích nộp phí thu đƣợc cho công tác
quản lý thu phí hiện nay đối với các tổ lấy rác dân lập?
…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… 5. Theo anh/chị, có nên phát triển các tổ lấy rác dân lập thành loại hình doanh nghiệp thu gom CTRSH hay không? Vì sao? Nếu có nên có chính sách gì để khuyến khích quá trình chuyển đổi mô hình hoạt động này?
…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… 6. Anh/chị đánh giá thế nào nếu UBND phƣờng/xã sẽ thực hiện giải pháp đấu thầu lựa
chọn nhà cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại địa phƣơng hàng năm?
…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… 7. Theo anh/chị, tình trạng “đầu nậu” trong thu gom CTRSH hiện nay diễn biến nhƣ
thế nào? Làm thế nào để giảm thiểu tình trạng này?
…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… 8. Nếu cần có một số cải thiện để cơ chế thu gom vận hành tốt hơn theo anh/chị đó là
những cải thiện gì?
…………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… Xin cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ của các anh/chị. Kính chúc các anh/chị sức khỏe và thành đạt.
46 Phường/xã quyết định số lượng các tổ lấy rác dân lập trên địa bàn. Mỗi tổ lấy rác có từ 3 đến 9 người, có 1 tổ trưởng và
1 hoặc 2 tổ phó. Tổ trưởng và tổ phó được bầu tại hội nghị toàn thể của Tổ do UBND phường/xã chủ trì, có nhiệm kỳ 12
tháng. Khi cần thay đổi tổ trưởng, tổ phó phải tổ chức hội nghị của Tổ để bầu. Tổ trưởng, tổ phó là người chịu trách
nhiệm trước UBND sở tại trong việc thực hiện các chỉ đạo của UBND sở tại và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý
vệ sinh công cộng quận, huyện trong việc chấp hành các quy định vệ sinh đô thị của nhà nước ban hành. (Theo quy chế
về tổ chức và hoạt động của lực lượng làm dịch vụ thu gom rác dân lập- ban hành kèm theo quyết định số 5424/QĐ-UB-
QLĐT ngày 15/10/1998 của UBND TPHCM)
75
PHỤ LỤC 7
CÁC VĂN BẢN CỦA TRUNG ƢƠNG
1. Luật bảo vệ môi trường (2005) quy định nội dung quản lý nhà nước về chất thải
sinh hoạt nói chung (điều 3). Vì chưa có quy định cụ thể nội dung quản lý nhà nước về
CTRSH nói riêng nên hiện nay việc quản lý CTRSH vẫn tuân thủ theo một số nội dung về
quản lý chất thải sinh hoạt.
2. Pháp lệnh phí và lệ phí (Pháp lệnh 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001) cùng
các băn bản hướng dẫn thực hiện pháp lệnh này.
3. Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
4. Nghị định là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên giải thích các khái niệm về chất
thải rắn, CTRSH (khoản 2, điều 3), thu gom chất thải rắn (khoản 5, điều 3). Theo đó, chất
thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại. Chất thải rắn thông
thường gồm CTRSH và chất thải rắn công nghiệp. Vì vậy, tuy nghị định không quy định
chi tiết nội dung liên quan đến CTRSH nhưng những quy định về chất thải rắn thông
thường có bao hàm trong đó các nội dung liên quan đến CTRSH.
5. Cụ thể, lần lượt tại các điều 24, 26, 28, Nghị định quy định khá chi tiết các vấn đề
liên quan đến hoạt động thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn thông thường; trách
nhiệm của chủ thu gom và trách nhiệm của các cấp chính quyền, đoàn thể, cộng đồng dân
cư- trong đó có UBND phường/xã- trong giám sát hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải
rắn
6. Nghị định 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi
trường đối với chất thải rắn. Nghị định 174 không điều chỉnh với nhóm hộ gia đình mà chỉ
quy định các chất thải rắn phải chịu phí bảo vệ môi trường là các loại chất thải rắn được
phát thải từ hoạt động của các cơ quan, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cơ sở sản xuất
công nghiệp, làng nghề. Đây là cơ sở để Thành phố ban hành quyết định 88/2008/QĐ-
UBND ngày 20/12/2008 về phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
thông thường.
76
PHỤ LỤC 8
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ VAI TRÒ CHỦ YẾU
TRONG ĐIỀU TIẾT HOẠT ĐỘNG THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1. Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố: Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
tại thành phố, quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng đối với kinh tế- xã hội
của thành phố, quyết định các mức phí và lệ phí trên địa bàn thành phố.
2. UBND Thành phố: UBND Thành phố là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân
thành phố và là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của thành phố. UBND thành phố
quản lý các Sở ngành, đơn vị ngang Sở ngành và UBND các quận huyện. Căn cứ các Nghị
quyết của HĐND thành phố, sự tham mưu của các đơn vị trực thuộc, UBND Thành phố
ban hành các quy định, quy chế, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của thành phố, trong
đó có các nội dung liên quan đến điều tiết hoạt động thu gom CTRSH.
3. Sở Tài nguyên Môi trường: Sở TNMT là cơ quan chuyên môn, chịu trách nhiệm
tham mưu cho UBND thành phố các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi
trường. Sở TNMT thành phố có 19 phòng ban trực thuộc, phụ trách các nội dung khác
nhau. Trong lĩnh vực thu gom CTRSH, 2 bộ phận có vai trò tham mưu chủ yếu là Phòng
quản lý chất thải rắn và Phòng quản lý môi trường.
3.1.Phòng quản lý chất thải rắn: Chịu trách nhiệm về quản lý quy hoạch và hệ thống
quản lý chất thải rắn (chất thải đô thị, chất thải công nghiệp, kể cả chất thải nguy
hại), từ lưu trữ, thu gom, trung chuyển và vận chuyển, tái sinh và tái chế, xử lý và
chôn lấp chất thải rắn. Bên cạnh đó, còn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát công tác vận hành hệ thống quản lý chất thải rắn đảm bảo chất lượng vệ sinh.
3.2.Phòng quản lý môi trường: Tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố.
4. Sở Tài chính: Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn trực thuộc sự quản lý của
UBND thành phố. Sở có nhiệm vụ tham mưu cho UBND thành phố các nội dung liên quan
đến tài chính nhà nước, trong đó có việc quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác
trên địa bàn.
5. UBND quận/huyện: UBND quận/huyện là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất ở
mỗi quận/huyện; chịu sự quản lý trực tiếp của UBND thành phố. UBND quận/huyện căn
77
cứ chỉ đạo của UBND thành phố và tình hình thực tế quận/huyện, quyết định những vấn đề
liên quan đến kinh tế- xã hội của địa phương, trong đó có những nội dung liên quan đến
hoạt động thu gom CTRSH.
6. Phòng Tài nguyên Môi trường: Phòng TNMT là cơ quan chuyên môn, chịu sự quản
lý trực tiếp của UBND quận/huyện. Phòng TNMT là cơ quan tham mưu các nội dung quản
lý nhà nước trên lĩnh vực tài nguyên và môi trường cho UBND cùng cấp. Trong lĩnh vực
thu gom CTRSH, tuy không trực tiếp quản lý các lực lượng thu gom nhưng Phòng TNMT
là cơ quan có trách nhiệm theo dõi, tham mưu UBND huyện trong quản lý, điều tiết lực
lượng thu gom trên địa bàn.
7. Phòng Tài chính- Kế hoạch: Phòng Tài chính- Kế hoạch là cơ quan chuyên môn
trực thuộc sự quản lý của UBND quận/huyện. Phòng có chức năng tham mưu cho UBND
quận/huyện các nội dung liên quan đến công tác tài chính nhà nước trên địa bàn, trong đó
có quản lý phí và lệ phí.
8. UBND Phường/xã: UBND phường/xã là cơ quan hành chính nhà nước cấp cơ sở,
chịu sự quản lý trực tiếp của UBND quận/huyện. Căn cứ chỉ đạo của UBND quận/huyện,
UBND phường/xã quyết định những vấn đề liên quan đến kinh tế- xã hội địa phương. Đối
với lĩnh vực thu gom CTRSH, UBND phường/xã là cơ quan trực tiếp quản lý các tổ lấy
rác dân lập; là cơ quan có thẩm quyền ký các hợp đồng thực hiện dịch vụ thu gom với các
cá nhân, tổ chức thu gom CTRSH trên địa bàn (theo quy chế 5424).
78
PHỤ LỤC 9
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
1. Nhóm hình ảnh minh họa điều kiện lao động chƣa an toàn
Ảnh chụp tại đường Đinh Đức Thiện, H.Bình Chánh (1/2011)
Ảnh chụp tại đường Trần Hưng Đạo, Q.5 (3/2011)
Ảnh chụp tại đường inh Dương Vương, .6 (4/2011)
Ảnh chụp tại đường Trần Hưng Đạo, Q.5 (4/2011)
Ngƣời lao động làm việc trong điều kiện không găng tay khẩu trang, quần áo bảo hộ, giày/ủng, nón bảo hộ
79
2. Phƣơng tiện tồn trữ, thu gom, vận chuyển rác:
Xe tải nhẹ Ảnh chụp tại đường Sư Vạn Hạnh, Q.10 (4/2011)
Xe máy có gắn thùng cơi nới Ảnh chụp tại đường Trần Hưng Đạo, Q.5 (4/2011)
Xe đẩy tay Ảnh chụp tại đường Đồng Nai, Q.10 (4/2011)
Xe ba bánh Ảnh chụp tại đường inh Dương Vương, 6 (4/2011)
80
3. Thu gom không đúng lịch, rác tồn ứ:
(ảnh chụp tháng 4/2011 tại quận 6 và huyện Bình Chánh)
81
PHỤ LỤC 10
GIÁ MUA PHẾ LIỆU
Tên phế liệu Đơn vị tính Giá đơn vị
Kg Nilon 2000
Kg Thùng carton 3500
Kg Nhựa (chai, thau...) 7000
Kg Nhôm (Lon bia…) 25000
Kg 600
Kg Thủy tinh (vỏ chai…) Giấy báo 3500
Kg Giấy tập 5000
Kg Sắt 7000
Kg Đồng 120000
82
PHỤ LỤC 11
BIÊN LAI THU PHÍ
83