VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÂM MINH HỒNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG AN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2021

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÂM MINH HỒNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG AN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG Ngành: Chính sách công

Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. HỒ VIỆT HẠNH

HÀ NỘI, 2021

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “công việc thành công hoặc

thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5, tr. 313],

“cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5, tr. 309].

Nhận thức được vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức trong công

cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những chính

sách đúng đắn trong suốt quá trình lãnh đạo đất nước. Vì thế, con người với tư

cách là nguồn nhân lực, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố quan trọng quyết định sự

phát triển của tổ chức, cơ quan. Chính vì vậy, nguồn nhân lực có vị trí, vai trò

cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển và bảo vệ đất nước.

Trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam, nguồn nhân

lực Công an nhân dân có vai trò nòng cốt, là lực lượng xung kích, trực tiếp

trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự và an toàn xã hội của

đất nước. Việt Nam đang trong xu hướng hòa nhập sâu rộng với quốc tế,

nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của lực

lượng Công an nhân dân càng trở nên hết sức to lớn, nặng nề, khó khăn và

phức tạp. Hiệu lực, hiệu quả trong công tác tham mưu, quản lý nhà nước, đấu

tranh phòng, chống tội phạm xâm phạm an ninh, trật tự và các vi phạm pháp

luật khác của đất nước phụ thuộc vào nguồn nhân lực Công an nhân dân, vào

phẩm chất, năng lực trình độ chuyên môn và hiệu quả công tác của ngành

Công an và người Công an cách mạng. Xuất phát từ vai trò đặc biệt quan

trọng của nguồn nhân lực, trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã ban

hành nhiều chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh

các chính sách, phát triển nguồn nhân lực nói chung thì những chính sách phát

triển nguồn nhân lực trong lực lượng công an nhân dân cũng được Đảng và

Nhà nước quan tâm. Trong thời gian quan, có nhiều chính sách ban hành đã

1

thúc đẩy sự phát triển của lực lượng công an nhân dân, góp phần quan trọng

trong phát triển lực lượng, đảm bảo giữ vững ổn định chính trị, tạo môi

trường hòa bình ổn định, an ninh, an toàn, lành mạnh cho phát triển kinh tế -

xã hội, mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nước.

Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập quốc tế

trong giai đoạn hiện nay, nguồn nhân lực công an nhân dân đã bộc lộ một số

hạn chế cả về phương diện số lượng, cơ cấu và chất lượng của nguồn nhân

lực. Đó là số lượng biên chế của nguồn nhân lực công an nhân dân chưa đủ so

với đòi hỏi thực tế của tình hình hiện nay; cơ cấu đội ngũ cán bộ, chiến sĩ

chưa thật sự hợp lý. Về mặt chất lượng, tình trạng một bộ phận không nhỏ cán

bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có biểu hiện thiếu bản lĩnh chính trị, suy thoái

về tư tưởng, đạo đức và lối sống. Tất cả những điều này đã ảnh hưởng rất lớn

tới việc quản lý cũng như phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trong

bối cảnh hiện nay. Nhìn chung, công tác quản lý, sử dụng nguồn nhân lực

Công an nhân dân vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu của tình

hình nhiệm vụ mới. Điều này đòi hỏi các cấp quản lý cần phải có những chính

sách phù hợp để phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân ngày càng đủ về

số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng và hợp lý về cơ cấu.

An Giang là một tỉnh miền Tây Nam Bộ, bắt đầu từ chỗ sông Mê Kông

chảy vào nước ta được chia làm đôi. Phía đông An Giang giáp Đồng Tháp và

Tp. Cần Thơ, phía tây nam giáp Kiên Giang, phía tây và tây bắc giáp nước

Cam-pu-chia. Chính vì vị trí địa lý này mà An Giang có nhiều cửa ngõ đi qua

nước bạn Cam-pu-chia - đây vừa là điệu kiện thuận lợi để thông thương giữa

hai nước nhưng cũng là vấn đề khó khăn trong công cuộc bảo vệ an ninh,

quốc gia, chống các thế lực thù địch xâm phạm lãnh thổ. Trong thời gian qua,

Công an tỉnh An Giang đã có nhiều nỗ lực đạt kết quả cao trong công cuộc

phát triển đất nước cũng như chống các âm mưu, chống phá của kẻ thù. Tuy

nhiên, với nhiệm vụ và điều kiện đặt ra trong bối cảnh hội nhập hiện nay, lực

2

lượng Công an nói chung và lực lượng Công an tỉnh An Giang nói riêng cần

phải có những chính sách phù hợp để phát triển đội ngũ vững mạnh hơn nữa

để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.

Từ lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “ Thực hiện chính sách phát triển

nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang” làm luận

văn thạc sĩ cho chuyên ngành Chính sách công của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết nói về phát triển nguồn

nhân lực có liên quan đến hướng nghiên cứu của luận văn, có thể kể đến các

công trình nghiên cứu, bài viết như sau:

2.1 Nhóm công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực nói chung

- Phạm Minh Hạc (1996) với “Vấn đề con người trong sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tài liệu

này đã đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn để thực hiện chiến lược con người với

tư tưởng: Coi con người là trung tâm của sự phát triển, là giá trị của mọi giá

trị; nhân tố con người, sự phát triển con người, nguồn lực con người có ý

nghĩa quyết định đối với việc sáng tạo vật chất và tinh thần, là giá trị của mọi

giá trị. Đề tài bước đầu đã trình bày khái niệm phát triển nguồn lực con người

và cấu trúc của khái niệm đó. Bên cạnh đó, đề tài nêu khá rõ mối quan hệ giữa

đào tạo, sử dụng và việc làm với phát triển nguồn lực con người; Trên cơ sở

đó xác định trách nhiệm quản lý của Nhà nước, ngành giáo dục và đào tạo đối

với việc phát triển nguồn lực con người trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc.

- Tác giả Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan (2001) với tác phẩm “Phát

triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam”, Nxb. Chính trị quốc gia,

Hà Nội. Tài liệu này đã đưa ra cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn cùng các

giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học nước ta thời

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, giai đoạn 2000-2020.

3

Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và

quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò con người và định hướng về

phát triển nguồn lực con người nói chung, trong ngành giáo dục nói riêng; nội

dung tài liệu đi sâu phân tích tính đặc thù trong sự phát triển nguồn nhân lực

của giáo dục đại học, đồng thời kiến nghị một số giải pháp chủ yếu về phát

triển nguồn nhân lực giáo dục đại học ở Việt Nam.

- Giáo sư Phạm Tất Dong (2001): “Định hướng phát triển đội ngũ trí

thức Việt Nam trong công nghiệp hóa – hiện đại hóa”, Nxb. Chính trị quốc

gia, Hà Nội. Trên cơ sở khái quát tình hình công nghiệp hóa – hiện đại hóa

đất nước và một số vấn đề đặt ra về nguồn lực trí tuệ, tác giả đã khẳng định vai

trò của đội ngũ trí thức trong công nghiệp hóa – hiện đại hóa; làm rõ ưu điểm,

hạn chế của đội ngũ trí thức nước ta, từ đó đề xuất những định hướng hoạch định

chính sách xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010.

- Trần Minh Mẫn (2009): “Phát triển nguồn nhân lực quản lý văn hóa

của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2010-2020”, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành

chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, TP.HCM. Đề tài đề xuất các giải

pháp phát triển nguồn nhân lực quản lý văn hóa của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn

2010-2020; đáp ứng chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc nâng cao hiệu

lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong tình hình hiện nay. Các nhiệm

vụ cơ bản của đề tài là: Nghiên cứu cơ sở lý luận về nguồn nhân lực quản lý văn

hóa; tìm hiểu thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý về văn hóa ở tỉnh

Đồng Tháp từ năm 2000 đến năm 2009; xây dựng các nhóm giải pháp phát triển

nguồn nhân lực quản lý văn hóa ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.

- Vũ Bá Thể (2005) với tác phẩm “Phát huy nguồn lực con người để

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn

Việt Nam”, Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội. Tác phẩm đã hệ thống hóa và

khái quát lại một số vấn đề lý luận liên quan đến nguồn nhân lực, phát triển

nguồn nhân lực, vai trò và sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực cũng như

4

phân loại nguồn nhân lực. Bên cạnh đó còn trình bày kinh nghiệm phát triển

nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới để phát triển kinh tế, thực trạng

nguồn nhân lực ở nước ta trong những năm qua. Từ đó, đề xuất định hướng

và những giải pháp phát huy nguồn lực con người trong công cuộc công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Nguyễn Hữu Dũng (2003) với tác phẩm “Sử dụng hiệu quả nguồn lực

con người ở Việt Nam”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong đó, tác giả đã

phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển, phân bố,

sử dụng nguồn lực con người. Từ đó, đề xuất các chính sách và giải pháp

nhằm phát triển, phân bố hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực con người

trong sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Nhóm tác giả PGS, TS. Vũ Văn Phúc, TS. Nguyễn Duy Hùng với tác

phẩm “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại

hóa và hội nhập quốc tế”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012. Các tác giả

của công trình này đã đề cập những tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí

Minh cũng như của Đảng ta về phát triển nguồn nhân lực, cách tiếp cận

nghiên cứu nguồn nhân lực, từ lý luận đến thực tiễn phát triển nguồn nhân

lực; Khái lược những kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số

ngành trong nước và của một số nước, vùng lãnh thổ trên thế giới; Đồng thời

phân tích thực trạng, những bất cập, thách thức và đề xuất các giải pháp của

phát triển nguồn nhân lực nói chung của nước ta hiện nay, nguồn nhân lực

chất lượng cao nói riêng trong các doanh nghiệp nhà nước; Phát triển nguồn

nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quan hệ lao động…

Các công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về nguồn

nhân lực và phát triển nguồn nhân lực nói chung. Tuy nhiên, các công trình

này, chưa đề cập đến nguồn nhân lực Công an trong quá trình hội nhập quốc

tế, nhưng đây là một gợi mở cho tác giả tham khảo để nghiên cứu làm sáng tỏ

các vấn đề lý luận về nguồn nhân lực nói chung, là cơ sở để hoàn thiện đề tài

5

luận văn.

2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực công an

nhân dân

- Nguyễn Tốt với công trình “Phát triển nguồn nhân lực công an nhân

dân trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Triết học,

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM, TP.HCM, 2013. Đề

tài này được thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực

Công an nhân dân trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Để đạt được

mục tiêu trên, luận án đã tập trung giải quyết các nhiệm vụ như nghiên cứu lý

luận về nguồn nhân lực Công an nhân dân; tìm hiểu các kinh nghiệm và bài

học về phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trong và ngoài nước;

khảo sát thực trạng nguồn nhân lực Công an nhân dân trong quá trình hội

nhập quốc tế ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực

Công an nhân dân trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam trong thời

gian tới. Đây là những luận thuyết quan trọng cho tác giả tiếp thu về mặt lý

luận trong quá trình làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu của luận văn.

Trần Quang Trọng với công trình: “Xây dựng lực lượng Công an nhân

dân trong tình hình mới” Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2006; đề tài đã

làm sáng tỏ thực trạng lực lượng Công an nhân dân trong bối cảnh hiện nay,

trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cơ bản xây dựng lực lượng Công an

nhân dân về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tác giả

sẽ kế thừa những vấn đề nghiên cứu này, để có cái nhìn toàn diện về nguồn

nhân lực Công an nhân dân hiện nay và đề ra những giải pháp phù hợp cho

vấn đề nghiên cứu của luận văn.

Cuốn sách “Xây dựng đội ngũ trí thức Công an nhân dân trong tình hình

mới” của Tổng cục xây dựng lực lượng, Bộ Công an, Nxb. Công an nhân dân,

Hà Nội, 2009; công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đội

ngũ trí thức Công an nhân dân và xây dựng đội ngũ trí thức Công an nhân

6

dân, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển lực lượng nhân

lực trí thức công an nhân dân. Đây là những luận thuyết quan trọng để tác giả

làm tiếp cận và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu của luận văn.

Bộ Công an với cuốn sách: “Công tác xây dựng lực lượng Công an nhân

dân - những vấn đề lý luận thực tiễn” Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2011;

nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về xây dựng lực lượng Công

an nhân dân trong bối cảnh hiện nay, từ thực tiễn đó đề xuất một số giải pháp

để xây dựng lực lượng vững mạnh. Đây là những luận thuyết vô cùng quan

trọng cho tác giả, những vấn đề này sẽ là cơ sở để tác giả tiếp cận và làm sáng

tỏ các vấn đề lý luận của luận văn.

Bộ Công an với cuốn sách: “Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Công

an giai đoạn 2011-2020” Nxb.Công an nhân dân, Hà Nội, 2012; nghiên cứu

đã làm sáng tỏ các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến phát triển nhân lực ngành

Công an giai đoạn 2011 – 2020, trên cơ sở đánh giá thực trạng lực lượng

ngành Công an về số lượng, cơ cấu và chất lượng, nghiên cứu đã đề xuất mục

tiêu, quan điểm, nội dung phát triển nhân lực, giải pháp thực hiện Quy hoạch

phát triển nhân lực ngành Công an giai đoạn 2011 – 2020. Đây là một công

trình nghiên cứu rất có ý nghĩa đối với tác giả luận văn, cung cấp cho luận

văn cơ sở khoa học trong việc tiếp cận nguồn nhân lực Công an nhân dân.

Ngoài các công trình, đề tài nghiên cứu trên, còn có nhiều luận văn, luận

án và bài viết trên các báo, tạp chí đề cập đến vấn đề nguồn nhân lực nói

chung và nguồn nhân lực Công an nói riêng. Các công trình, đề tài này là

những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu đề tài Luận văn.

Tóm lại, qua tổng quan các công trình nghiên cứu nêu trên, tác giả nhận

thấy các nghiên cứu, đề tài chỉ đề cập đến chính sách phát triển nguồn nhân

lực chung hoặc trong các cơ quan hành chính nhà nước; chưa có đề tài nào

nghiên cứu về chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân của

một tỉnh cụ thể trên phương diện khoa học chính sách công. Đề tài “Thực

7

hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn

tỉnh An Giang” là một đề tài hoàn toàn mới và có thể khẳng định vấn đề

nghiên cứu của đề tài cũng hoàn toàn mới, không có sự trùng lắp với các đề

tài nghiên cứu trước đó.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân

lực Công an nhân dân. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân

lực tại Công an tỉnh An Giang và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực

hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân nói chung và

Công an tỉnh An Giang nói riêng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tiến hành phân

tích, làm rõ các nhiệm vụ trọng tâm sau:

- Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực

Công an.

- Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân

lực Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát

triển nguồn nhân lực tại Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an

nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về thời gian: Nghiên cứu này được thực hiện từ năm 2016 đến năm 2020.

Về không gian: Tại Công an tỉnh An Giang.

Về nội dung: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an

8

nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Đề tài sử dụng cơ sở lý luận nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa

nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tế với cách tiếp cận đa ngành về

khoa học xã hội. Vận dụng lý thuyết chính sách công qua thực tiễn giúp hình

thành lý luận về chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp điều tra khảo sát: Đề tài sử dụng phương pháp điều tra

khảo sát số lượng cán bộ, chiến sĩ trong các đơn vị, địa phương thuộc lực

lượng Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang. Phương pháp này giúp

cho tác giả nghiên cứu tìm ra những thông tin thực tế, khách quan và đó là

những căn cứ cần thiết cho những kết luận nghiên cứu khoa học.

Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ việc thu thập số liệu khảo sát trên,

tác giả sẽ phân tích chi tiết từng nội dung khảo sát để đánh giá chính sách

phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tại công an tỉnh An Giang. Phương

pháp phân tích tổng hợp số liệu khảo sát sẽ giúp cho tác giả đánh giá được

thực trạng nguồn nhân lực thực tiễn Công an tỉnh An Giang. Bên cạnh đó,

trên cơ sở các tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập được, tác giả nghiên cứu

sẽ phân tích, đánh giá, xem xét trên bình diện khoa học chính sách công và từ

đó có những đề xuất phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách phát triển

nguồn nhân lực tại Công an tỉnh An Giang.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tài liệu được sử dụng trong nghiên

cứu này chủ yếu là các công trình nghiên cứu, các đề tài khoa học về phát

triển nguồn nhân lực nói chung và nhân lực Công an nói riêng; các tài liệu của

Đảng và Nhà nước về lĩnh vực an ninh – quốc phòng; chương trình, kế hoạch

của ngành Công an, đặc biệt là Công an tỉnh An Giang về chính sách phát

triển nguồn nhân lực trong ngành. Qua phương pháp này, tác giả sẽ tìm hiểu,

9

nghiên cứu cơ sở lý luận, quan điểm và định hướng của Đảng, Nhà nước,

ngành Công an về chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tại Công

an tỉnh An Giang hiện nay.

Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá

việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tại Công an

tỉnh An Giang.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn là đề tài nghiên cứu thuộc ngành chính sách công, nghiên cứu,

đánh giá những nội dung về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực

tại Công an tỉnh An Giang; các quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước

và của ngành Công an về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực

Công an trong giai đoạn hiện nay.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài của luận văn là cơ sở để thực hiện chính sách phát triển nguồn

nhân lực tại Công an tỉnh An Giang nhằm hướng đến cải thiện chất lượng đội

ngũ nguồn nhân lực Công an tại tỉnh An Giang, đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ an

ninh, ổn định trật tự xã hội.

Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp Công an tỉnh An Giang xây

dựng kế hoạch, hoạch định, quy hoạch và tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng và

đánh giá sử dụng nguồn nhân lực Công an tỉnh An Giang chính quy, tinh nhuệ

trong những năm tới.

Đây cũng là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến chính sách

phát triển nguồn nhân lực Công an thông qua việc nâng cao chất lượng cao

nguồn nhân lực Công an tại tỉnh An Giang.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

10

được chia làm 03 chương, cụ thể như sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển

nguồn nhân lực Công an nhân dân.

- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực

Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang.

- Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện

chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An

11

Giang.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG AN NHÂN DÂN

1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

1.1.1 Khái niệm chính sách công

Hiện nay, có rất nhiều học giả, các nhà nghiên cứu có những quan niệm

khác nhau về chính sách công, có thể kể đến các quan niệm sau:

Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ

thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một

thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và

phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm

vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...” [30] .

Theo B. Guy Peter định nghĩa: “Chính sách công là toàn bộ các hoạt

động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc

sống của mọi người dân” [21].

Theo Nguyễn Hữu Hải cho rằng: “Chính sách công là những hành

động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng

đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội

phát triển” [25].

Theo TS. Nguyễn Thị Hoa cho rằng: “Chính sách công là tập hợp các

quyết định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hướng đến các

nhóm đối tượng thụ hưởng nhằm phục vụ cho lợi ích công, cho sự phát triển

Theo PGS.TS Lê Chi Mai cho chính sách công “là thuật ngữ dùng để chỉ

một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề

chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế-xã hội theo mục tiêu xác định”[31]

12

của xã hội”.[28]

Theo PGS.TS Hồ Việt Hạnh thì: “Chính sách công là những quyết định

của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề về lợi

Theo PGS.TS Đỗ Phú Hải thì cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp các

quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và

giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu

tổng thể đã xác định” [26].

Nhìn chung, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách công, song dù

tiếp cận dưới gốc độ nào thì khái niệm chính sách công bao hàm những nội dung

cơ bản như:

- Do cơ quan thẩm quyền ban hành

- Mục đích của chính sách công là phục vụ lợi ích công

- Chính sách phải công khai, minh bạch

- Chính sách phải cụ thể, rõ ràng và hướng đến từng nhóm đối tượng thụ

hưởng cụ thể

- Thường được thể hiện dưới dạng văn bản pháp luật, liên quan đến nhau và

tập trung giải quyết các vấn đề, trong đời sông xã hội.

Tóm lại, chính sách công chính là hành động của Nhà nước trong quá

ích chung của cộng đồng”[27]

trình thực hiện hoạt động quản lý của mình. Hay nói cách khác, chính sách

công là công cụ quản lý của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu theo ý muốn

của chủ thể được trao quyền lực công thực hiện.

1.1.2 Khái niệm nguồn nhân lực

Thuật ngữ nguồn nhân lực (Human Resourses) xuất hiện vào những năm

60 của thế kỷ XX ở nhiều nước Phương Tây, khi có sự thay đổi căn bản về

phương thức quản lý, sử dụng con người trong kinh tế lao động. Ở nước ta,

khái niệm này cũng đã được sử dụng khá rộng rãi từ thập niên 90 của thế kỷ

13

XX đến này.

Nếu như trước đây phương thức quản trị nhân viên với các đặc trưng coi

nhân viên là lực lượng thừa hành, phụ thuộc, cần khai thác tối đa sức lao động

của họ với chi phí tối thiểu thì từ những năm 80 đến nay với phương thức

mới, quản lý nguồn nhân lực với tính chất mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn, tạo

điều kiện tốt hơn để người lao động có thể phát huy ở mức cao nhất các khả

năng tiềm tàng, vốn có của họ thông qua tích lũy tự nhiên trong quá trình lao

động phát triển. Có thể nói sự xuất hiện của thuật ngữ nguồn nhân lực là một

trong những biểu hiện cụ thể cho sự thắng thế của phương thức quản lý mới

đối với phương thức quản lý cũ trong việc sử dụng nguồn lực con người.

Nguồn nhân lực là gì? Có rất nhiều cách tiếp cận và mục đích tiếp cận

khác nhau, dẫn đến có nhiều cách trả lời khác nhau đối với câu hỏi này.

Thứ nhất, nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức

(với quy mô, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham

gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội

của quốc gia, khu vực, thế giới. Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất phát từ

quan niệm coi nó là nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng

lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung của các tổ chức.

Thứ hai, có người cho rằng nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố bên

trong và bên ngoài của mỗi cá nhân bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội

dung khác cho sự thành công, đạt được mục tiêu của tổ chức .

Thứ ba, cũng có ý kiến cho: nguồn nhân lực là tổng thể sức dự trữ,

những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con

người trong việc cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội để tạo ra sản phẩm phục vụ

cho nhu cầu của con người.

Theo đó, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực

thực có thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới dạng tiềm năng của con

người. Quan niệm về nguồn nhân lực theo hướng tiếp cận này nhấn mạnh vấn

14

đề chất lượng của nguồn nhân lực, trong đó, điểm được đánh giá cao là coi

các tiềm năng của con người cũng là năng lực, khả năng để từ đó có những cơ

chế thích hợp trong quản lý, sử dụng. Quan niệm về nguồn nhân lực như vậy

cũng đã cho ta thấy phần nào sự tán đồng của Liên hợp quốc đối với phương

thức quản lý mới.

Thứ tư, theo Giáo sư Phạm Minh Hạc, nguồn nhân lực được hiểu là “số

dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí

tuệ, năng lực và phẩm chất” [28].

Qua các cách tiếp cận trên có thể định nghĩa: Nguồn nhân lực là tổng thể

số lượng và chất lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực

và những phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con

người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự

phát triển và tiến bộ xã hội.

Với tư cách là tiềm năng lao động của mỗi vùng, miền hay quốc gia thì

nguồn nhân lực là tài nguyên cơ bản nhất.

1.1.3 Khái niệm nguồn nhân lực công an nhân dân

Nguồn nhân lực thuộc ngành Công an nhân dân Việt Nam hiện nay bao

gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp; hạ sĩ quan,

chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, viên chức Công an phục vụ theo chế

độ tuyển dụng; lao động hợp đồng lương từ ngân sách tại Công an các đơn vị,

địa phương; Công an viên ở các xã; trong đó:

- Sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp và công nhân,

viên chức Công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng thuộc biên chế được Thủ

tướng Chính phủ duyệt hàng năm.

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, được tuyển từ số năm công

dân trong độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự; số lượng tuyển theo nhu cầu sử

dụng hàng năm của một số đơn vị ở Bộ và Công an địa phương; thời hạn phục

15

vụ là ba năm.

- Công nhân, viên chức công an: được tuyển dụng vào làm việc trong

Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ

sĩ quan, chiến sĩ.

- Người lao động hợp đồng: được ký kết hợp đồng và thực hiện chế độ,

chính sách theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an; số lượng sử dụng

theo nhu cầu của công an đơn vị, địa phương.

- Công an viên của các xã: được tuyển chọn, bố trí, sử dụng theo quy

định của pháp luật về Công an xã và quy định của Bộ Công an [10].

Như vậy, nguồn nhân lực công an nhân dân là toàn bộ các yếu tố về số

lượng, chất lượng và cơ cấu… tạo nên năng lực công tác của đội ngũ cán bộ,

chiến sĩ Công an nhân dân góp phần quan trọng trực tiếp vào sự nghiệp bảo

vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của đất nước.

1.1.4 Khái niệm phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân

Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm phát triển dùng để chỉ quá

trình vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp lên trình

độ cao hơn. Hay nói cách khác phát triển là quá trình vận động tiến lên từ

thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn

của một sự vật. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân là làm

cho nguồn lực này vận động, biến đổi theo chiều hướng tiến lên, ngày càng đủ

về số lượng, hợp lý về cơ cấu và nâng cao về chất lượng nhằm đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,

từng bước hiện đại.

Phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân được biểu hiện cụ thể như sau:

- Về số lượng cán bộ, chiến sĩ: phát triển nguồn nhân lực Công an nhân

dân là đảm bảo số lượng cán bộ, chiến sĩ theo biên chế của các đơn vị, đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành. Bên cạnh đó, phát triển nguồn nhân lực

Công an nhân dân cần phải có số lượng cán bộ, chiến sĩ là lực lượng dự bị

16

luôn sẵn sàng để đáp ứng yêu cầu thay thế khi cần thiết.

- Về cơ cấu cán bộ, chiến sĩ: sự phù hợp về cơ cấu cán bộ, chiến sĩ đối

với việc phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân có ý nghĩa quan trọng

đối với ngành. Việc điều chỉnh, cân đối về giới tính, độ tuổi, trình độ, nhiệm

vụ, dân tộc …của cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Công an nhân dân là vô

cùng cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của lực lượng trong quá trình thực

hiện nhiệm vụ.

- Về chất lượng cán bộ, chiến sĩ: phát triển chất lượng nguồn nhân lực

Công an nhân dân là gia tăng giá trị phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức,

lối sống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sức khỏe…, làm cho họ trở thành

những người cán bộ có đủ năng lực và các phẩm chất cần thiết để thực hiện

tốt nhiệm vụ công tác. Đồng thời, chất lượng nguồn nhân lực còn là thước đo

trí tuệ để họ thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ của người cán bộ, chiến sĩ

trong bối cảnh hội nhập hiện nay, cũng như họ sẽ là lực lượng vững mạnh

trong chống phá các âm mưu của các thế lực hiện nay, phát huy có hiệu quả

công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của đất nước.

Tóm lại, phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân ở Việt Nam là phát

triển về số lượng, cơ cấu lẫn chất lượng của đội ngũ cán bộ, chiến sĩ trong lực

lượng Công an nhân dân. Phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân là một

đòi hỏi tất yếu, quan trọng trong bối cảnh hiện nay, có ý nghĩa quan trọng của

sự nghiệp bảo vệ ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm sự ổn

định chính trị - xã hội, thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước

theo con đường xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang theo đuổi.

1.1.5 Khái niệm chính sách phát triển nguồn nhân lực công an nhân

dân

Từ những khái niệm trên, có thể thấy: Chính sách phát triển nguồn nhân

lực Công an nhân dân là thái độ, quan điểm, là các quyết sách, quyết định

chính trị có liên quan của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực Công an

17

nhân dân với mục tiêu, giải pháp công cụ cụ thể nhằm xây dựng nguồn nhân

lực Công an nhân dân có cơ cấu, số lượng, chất lượng hợp lý, có đủ trình độ

năng lực, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu của ngành, góp phần bảo vệ

bình yên cho người dân.

1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực Công an nhân dân

Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt, chủ công trong việc bảo đảm an

ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, cuộc sống bình yên của nhân dân. Chính

vì vậy, nguồn nhân lực Công an nhân dân Việt Nam có những đặc điểm riêng

biệt do tính đặc thù của ngành, có thể khái quát như sau:

Một là, nguồn nhân lực được tuyển chọn chặt chẽ, kỹ lưỡng với những

yêu cầu, tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng và mang tính đặc thù của ngành Công an.

Người được tuyển chọn phải đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn theo quy

định.

Hai là, do đặc thù nghề nghiệp nên nguồn nhân lực Công an nhân dân có

hình thức hoạt động phong phú, có tính cơ động cao, bí mật, công khai, bán

công khai,…

Ba là, nguồn nhân lực Công an phải luôn luôn trong tâm thế sẵn sàng

chiến đấu với các thế lực thù địch, phản động, các loại tội phạm là những đối

tượng phạm pháp để bảo vệ bình yên cho người dân và ổn định phát triển xã

hội.

Bốn là, Công an Việt Nam là Công an nhân dân, từ nhân dân mà ra, dựa

vào dân làm việc, vì nhân dân mà chiến đấu. Sự gắn bó mật thiết với nhân dân

là điều kiện sống và phát triển của ngành. Do đó, nguồn nhân lực Công an

nhân dân phải gần nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân trong cuộc đấu

tranh vì an ninh Tổ quốc và cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân.

Với những đặc điểm nêu trên của nguồn nhân lực Công an nhân dân Việt

Nam là một trong những cơ sở để Bộ Công an, các cấp lãnh đạo, chỉ huy nhìn

18

nhận chính xác và đề ra các giải pháp thích hợp nhằm phát triển lực lượng

Công an nhân dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển đất nước và trong quá

trình hội nhập quốc tế hiện nay.

1.3. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực

Công an nhân dân

Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, tổ chức bộ

máy Công an nhân dân nói riêng được quyết định bởi trình độ, năng lực,

phẩm chất đạo đức, hiệu quả quản lý nguồn nhân lực. Chính vì vậy, chính

sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân có ý nghĩa quan trọng đối

với quá trình phát triển của đất nước cũng như bảo vệ an ninh quốc gia.

Thứ nhất, thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân

dân sẽ đảm bảo được số lượng biên chế, phù hợp về cơ cấu và hiệu quả về

chất lượng cán bộ, chiến sĩ , đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong bối

cảnh hiện nay, góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh

quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của đất nước. Mặt khác, quá trình hội

nhập quốc tế nhiều tội phạm cũng như các thế lực thù địch càng tăng nên việc

phát triển đội ngũ cán bộ, chiến sĩ sẽ là nhiệm vụ hết sức quan trọng, góp

phần thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc gia cũng như đập tan các âm mưu của

các thế lực thù địch chống phá đất nước.

Thứ hai, thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân

dân sẽ là điều kiện để tạo nguồn nhân lực dự phòng, đáp ứng yêu cầu khi cần

thiết. Công an nhân dân là lực lượng đặc biệt, chính vì vậy công tác tạo nguồn

nhân lực có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với Đảng, với Nhà nước trong bối

cảnh hiện nay. Chúng ta càng mở cửa hội nhập thì việc phát triển kinh tế - xã

hội sẽ ngày càng đi lên nhưng đồng nghĩa với nó nhiều vấn đề tiêu cực sẽ xảy

ra. Lúc này, vai trò của nhân lực Công an nhân dân vô cùng quan trọng trong

việc bảo vệ xã hội và an ninh quốc gia. Sự thiếu hụt nguồn nhân lực sẽ ảnh

19

hưởng rất lớn tới chế độ chính trị và phát triển đất nước. Do đó, việc tạo ra

nguồn nhân lực dự phòng là một vấn đề hết sức quan trọng của ngành Công

an trong bối cảnh hiện nay.

Thứ ba, thực hiện chính sách này sẽ định hướng cho việc phát triển nhân

lực của ngành một cách thống nhất, đúng định hướng và quan điểm của Đảng,

Nhà nước. Nguồn nhân lực Công an nhân dân có những đặc điểm riêng biệt

so với nguồn nhân lực khác nên khi thực hiện chính sách này nó sẽ giúp cho

cán bộ, chiến sĩ nâng cao ý thức trong việc rèn luyện bản thân, góp phần nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực để thực thi công vụ.

1.4. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển

nguồn nhân lực Công an nhân dân

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có ý nghĩa rất lớn đối với các cơ

quan, đơn vị, đó là động lực, là chìa khóa mang lại lợi ích cho cả tổ chức và

người lao động. Vì thế, quản lý nguồn nhân lực một cách có khoa học có thể

coi là một trong các yếu tố then chốt trong lĩnh vực an ninh quốc phòng để

luôn đảm bảo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, giữ vững bình yên cho

Tổ quốc.

Đối với lực lượng Công an nhân dân việc quán triệt, nắm vững quan

điểm đổi mới của Đảng, Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ Công an là rất

thiết yếu. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước luôn xác định công tác xây

dựng lực lượng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ then

chốt, nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự trong tình hình mới,

thường xuyên tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục

truyền thống cách mạng..., lấy xây dựng bản lĩnh chính trị, lòng trung thành

tuyệt đối với Đảng làm mục tiêu hàng đầu để giáo dục, rèn luyện cán bộ,

Đảng viên.

Hay nói cách khác, nguồn nhân lực Công an nhân dân là bộ phận cấu

thành nguồn nhân lực nhà nước, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây

20

dựng và phát triển đất nước. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay, phát triển nguồn nhân lực Công an

nhân dân càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Trong những năm qua, Đảng,

Nhà nước, ngành công an đã quan tâm phát triển nguồn nhân lực Công an

nhân dân cả về số lượng lẫn chất lượng, đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh hội

nhập.

Trong công cuộc đổi mới của đất nước, với những chuyển đổi căn bản về

cơ chế, chính sách, trong xu thế hội nhập và phát triển, lực lượng Công an

nhân dân đã quán triệt sâu sắc, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư

tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng,

Nhà nước, gắn kết chặt chẽ giữa đổi mới tư duy lý luận với thực tiễn; đổi mới

sâu sắc, đồng bộ, toàn diện các mặt công tác, hoàn thiện phương châm,

nguyên tắc, biện pháp, chiến thuật đấu tranh với các loại đối tượng, với tội

phạm. Chủ động, nhạy bén nắm bắt tình hình, tận dụng thời cơ, thuận lợi,

nhận rõ nguy cơ, thách thức, dự báo các tình huống phức tạp để chủ động ứng

phó, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.

Dưới sự lãnh đạo của Ðảng, từ khi ra đời đến nay lực lượng Công an

nhân dân luôn coi trọng công tác xây dựng lực lượng về mọi mặt. Thời gian

qua, Ðảng ủy Công an Trung ương, Bộ Công an đã chủ động, tích cực tham

mưu với Ðảng, Nhà nước và gương mẫu, đi đầu trong việc triển khai thực

hiện có hiệu quả nhiều chủ trương, giải pháp mang tính "đột phá" trong xây

dựng lực lượng Công an nhân dân.

Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "phải xây dựng một bộ

máy công an rất tốt, rất chắc chắn” [19]; "Cách tổ chức công an phải giản

đơn, thiết thực” [19], Ðảng ủy Công an Trung ương, cấp ủy, lãnh đạo công an

các đơn vị, địa phương đã chủ động tham mưu với Bộ Chính trị, Ban Bí thư,

Ban Chấp hành Trung ương Ðảng, Quốc hội, Chính phủ, cấp ủy, chính quyền

các cấp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác xây dựng lực lượng

21

Công an nhân dân. Ðặc biệt, Ðảng ủy Công an Trung ương chủ động tham

mưu với Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15-3-2018 về

tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu

lực, hiệu quả và tham mưu với Chính phủ ban hành Nghị định số 01/NÐ-CP

ngày 6-8-2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Bộ Công an.

Dưới sự lãnh đạo của đảng và Nhà nước, đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Công

an tiếp tục phát triển, trưởng thành về mọi mặt; có bản lĩnh chính trị vững

vàng, tuyệt đối trung thành với Ðảng, Nhà nước, Tổ quốc và nhân dân; có

phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng, lối sống trong sạch, giản dị, ý thức

tổ chức kỷ luật nghiêm minh; tận tụy phục vụ nhân dân; mưu trí, dũng cảm

trong đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo

đảm trật tự, an toàn xã hội; có năng lực nghiệp vụ nắm vững pháp luật; có tri

thức về khoa học kỹ thuật, ngoại ngữ, tin học và kiến thức, hiểu biết cần thiết

để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, luôn xứng đáng với danh dự, truyền

thống vẻ vang của Công an nhân dân Việt Nam.

1.5. Nội dung chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân

Để phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân đáp ứng yêu cầu của bối

cảnh hội nhập thì phải quan tâm cả số lượng, chất lượng và cơ cấu. Vì vậy,

theo tác giả chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân cần phải

phát triển về số lượng, chất lượng và hợp lý về cơ cấu.

Một là, phát triển về số lượng nguồn nhân lực Công an nhân dân

Số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện ở quy mô tổng số nhân lực và

số lượng các loại hình nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngành.

Vì vậy, phát triển số lượng nguồn nhân lực Công an nhân dân có ý nghĩa rất

quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ của ngành Công

an. Hay nói cách khác không thể nói nguồn nhân lực phục vụ có chất lượng

trong khi đang thiếu về số lượng, không đáp ứng yêu cầu công việc. Do đó,

22

để thích ứng yêu cầu và nhiệm vụ của ngành Công an trong bối cảnh hội

nhập thì ngành cần phải đảm bảo số lượng cán bộ, chiến sĩ tại các đơn vị, địa

phương. Bên cạnh đó, ngành phải có chiến lược dự trữ nguồn nhân lực để

thay thế cho đội ngũ về hưu hoặc thiếu hụt nguồn nhân lực khi do yêu cầu

công tác. Có như vậy, mới có thể bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự,

an toàn xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế.

Hai là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Công an nhân dân

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, việc nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ cũng như nâng cao tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ

chiến sĩ là điều kiện quan trọng để kiện toàn đội ngũ Công an trong tình hình

mới, góp phần bảo vệ sứ mệnh an ninh quốc gia. Trong bối cảnh hội nhập

quốc tế, lực lượng Công an phải đối mặt với nhiều loại tội phạm, với tính chất

và mức độ hoạt động ngày càng tinh vi của bọn tội phạm, lực lượng Công an

nhân dân không chỉ có phẩm chất chính trị, tư tưởng vững vàng, đạo đức lối

sống trong sạch, mà còn phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, có kiến

thức về hội nhập để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân là một yếu tố cơ bản

của chất lượng nguồn nhân lực Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh

nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân

trong tình hình mới.

Ba là: Bảo đảm cơ cấu hợp lý nguồn nhân lực Công an nhân dân

Về tổ chức bộ máy, phân bố nguồn nhân lực Công an nhân dân: trong

bối cảnh hiện nay, việc xây dựng, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy Công an

nhân dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và các điều kiện đảm

bảo cho tổ chức bộ máy Công an nhân dân hoạt động có hiệu lực, hiệu quả là

yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết. Lực lượng Công an là nguồn nhân lực

quan trọng trong việc bảo vệ an ninh, an toàn quốc gia, do đó cần phải xây

dựng tổ chức bộ máy Công an nhân dân tinh gọn, thiết thực, thông suốt và

23

hiệu quả để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Cơ cấu phân bố, sử dụng lực lượng Công an nhân dân: phải bố trí, sử

dụng hợp lý, không dàn trải, phân bố phù hợp số lượng cán bộ, chiến sĩ với

dân số tại các địa phương là điều kiện quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả

bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Việc sử dụng hợp lý

số lượng cán bộ, chiến sỹ phù hợp với đơn vị, địa phương là yêu cầu cấp thiết

trong bối cảnh hiện nay của nước ta. Do đó, tại các đơn vị, địa phương khi

thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân cần chú

trọng đến việc phân bổ, sử dụng cán bộ, chiến sĩ phù hợp với thực tế của đơn

vị và địa phương mình.

Bên cạnh đó, vấn đề cơ cấu ngành, nghề trong lực lượng Công an nhân

dân như: Cảnh sát phòng chống tội phạm hình sự, Cảnh sát phòng chống tội

phạm kinh tế, Cảnh sát phòng chống tội phạm về ma túy, Cảnh sát phòng

chống tội phạm về môi trường, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,

Cảnh sát giao thông, Cảnh sát vũ trang …là vấn đề hết sức quan trọng để đảm

bảo sự cân đối lực lượng giữa các ngành, đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng

Công an nhân dân trong tình hình mới hiện nay.

1.6. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công

an nhân dân

1.6.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển

nguồn nhân lực công an

Để thực phát triển lực lượng Công an nhân dân trong bối cảnh hội nhập

hiện nay, Ðảng ủy Công an Trung ương, Bộ Công an có nhiều giải pháp quyết

liệt nhằm chấn chỉnh, thực hiện nghiêm công tác xây dựng lực lượng trong

tình hình mới. Đối với cấp ủy, lãnh đạo Công an các đơn vị, địa phương

nghiêm túc triển khai, thực hiện các quy định của Trung ương, của Ðảng ủy

Công an Trung ương, Bộ Công an về công tác tổ chức, cán bộ; thực hiện chặt

chẽ công tác tuyển dụng, đào tạo, quản lý, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển,

24

thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, siết chặt kỷ cương, kỷ luật, điều

lệnh Công an nhân dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; chế độ, chính sách đối

với cán bộ; tăng cường rà soát chính trị nội bộ.

Để phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân Bộ Công an đã ban hành

Quyết định số 1210/QĐ-BCA ngày 26/03/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an và

Kế hoạch số 210/KH-BCA ngày 30/08/2012 của Ban chỉ đạo Bộ công an về

triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Công an giai đoạn

2011 – 2020. Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo này, Công an các địa phương đã

thực hiện kế hoạch một cách nghiêm túc và phát triển nhân lực ngành ngày

một đi lên.

Tiếp tục triển khai Kế hoạch của Ðảng ủy Công an Trung ương thực hiện

Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 19-5-2018 của Hội nghị Ban Chấp hành

Trung ương Ðảng lần thứ bảy, khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ

các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm

nhiệm vụ; triển khai sắp xếp cán bộ theo khung tiêu chuẩn, tiêu chí bố trí cán

bộ ở bốn cấp công an. Nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế, chính sách tạo động

lực đối với cán bộ;

Tiếp tục sắp xếp, hoàn thiện tổ chức bộ máy của lực lượng Công an

nhân dân theo tinh thần Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 15-3-2018 của Bộ

Chính trị. Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả

hoạt động, các quy định để đề cao và gắn trách nhiệm của cấp ủy, người đứng

đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Công an các đơn vị, địa

phương. Tiếp tục thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, sắp xếp đội ngũ cán

bộ theo hướng “Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở”.

1.6.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển nguồn

nhân lực

Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt, chủ công trong việc bảo đảm

an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, cuộc sống bình yên của nhân dân.

25

Trong tình hình hiện nay, để hoàn thành tốt nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước

và nhân dân tin cậy giao phó, yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra là phải xây dựng lực

lượng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh, gắn bó mật thiết với nhân

dân, dựa vào nhân dân, vì nhân dân phục vụ. Chính vì vậy để phát triển lực

lượng Công an nhân dân ngày càng vững mạnh Đảng, Nhà nước và Bộ Công

an, thông tin, tuyên truyền kịp thời, có hiệu quả đường lối, chủ trương của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng

ủy Công an Trung ương, Bộ công an về công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo

đảm trật tự an toàn xã hội, xây dựng lực lượng Công an nhân dân và phong

trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Bên cạnh đó, Cục Truyền thông Công an nhân dân đã phối hợp chặt

chẽ hơn với Công an các đơn vị, địa phương và cơ quan báo chí ngoài ngành

trong việc nắm, cung cấp, xử lý thông tin, góp phần nâng cao chất lượng đội

ngũ Công an nhân dân. Trong thời gian qua, Bộ Công an đã chủ động nhận

thức bối cảnh tình hình, tác động đối với công tác tuyên truyền để xây dựng

lực lượng Công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, thực

sự là thanh bảo kiếm của Đảng, đồng thời xây dựng phong cách người Công

an nhân dân bản lĩnh, nhân văn, vì nhân dân phục vụ; nắm chắc tư tưởng của

cán bộ, chiến sỹ, trên cơ sở đó có những nội dung tuyên truyền phù hợp…

1.6.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển nguồn

nhân lực Công an nhân dân

Để thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân

cần phải có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, các phòng ban

từ trung ương đến đia phương. Quán triệt và thực hiện Nghị quyết số 18-

NQ/TW, ngày 25-10-2017, của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII, “Một số vấn

đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh

gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, trong thời gian qua, với quyết tâm chính

trị cao, vượt qua nhiều khó khăn, trở ngại, Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh

26

đạo Bộ Công an đã gương mẫu đi đầu trong việc kiện toàn tổ chức bộ máy

bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo phương châm “Bộ tinh,

tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở”.

Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an đã có hướng dẫn cụ

thể về công tác sắp xếp, kiện toàn tổ chức cán bộ đối với từng cấp công an.

Đến nay, kết quả triển khai cho thấy, sau khi kiện toàn, toàn lực lượng Công

an nhân dân đã giảm 6 tổng cục, gần 60 đơn vị cấp cục và hơn 800 đơn vị cấp

phòng, hàng nghìn đơn vị cấp đội. Cán bộ, chiến sĩ tại các đơn vị, địa phương

ngày càng được đào tạo, bồi dưỡng và huấn luyện về chuyên môn nghiệp vụ

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh hội nhập.

1.6.4. Duy trì thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực lực

Công an nhân dân

Để chính sách được tồn tại trong thực tiễn và nâng cao tính hiệu quả

của nó, ngành Công an đã tổ chức các buổi tọa đàm, tập huấn để tuyên truyền,

phổ biến chính sách này đến từng cán bộ, chiến sĩ trong toàn ngành.

Lãnh đạo các đơn vị công an tại địa phương triển khai thực hiện, xây

dựng quy chế khen thưởng cũng như xử phạt đối với các cán bộ, chiến sĩ để

tạo động lực cũng như răn đe những cán bộ, chiến sĩ vi phạm…góp phần hoàn

thiện nguồn nhân lực công an ngày một vững mạnh và bản lĩnh hơn.

Mỗi cán bộ, chiến sĩ phải không ngừng nâng cao việc học tập, bồi

dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như tư tưởng đạo đức để đáp ứng

được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Việc duy trì chính sách không chỉ

là động lực để cán bộ, chiến sĩ phấn đấu, rèn luyện bản thân mà còn tạo điều

kiện thuận lợi để các đơn vị xây dựng được đội ngũ nhân lực vững mạnh.

1.6.5. Điều chỉnh chính sách phát triển nguồn nhân lực lực Công an

nhân dân

Để thực hiện chính sách đạt hiệu quả, tồn tại và phát huy tác dụng trong

27

thực tế thì ngành công an cần điểu chỉnh các giải pháp, biện pháp để thực hiện

tốt chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân phù hợp với đơn

vị, địa phương

- Về mặt số lượng: số lượng cán bộ, chiến sĩ tại các đơn vị, địa phương

phải phù hợp với dân số, điều kiện kinh tế xã hội tại nơi đó.

- Về mặt chất lượng: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như tư

tưởng, quan điểm của mỗi người sẽ không giống nhau nên các đơn vị, địa

phương phải thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ tại cơ

quan đơn vị mình một cách phù hợp.

- Về mặt cơ cấu: thực hiện chính sách này sẽ tạo nên sự cân bằng, hợp

lý về nguồn nhân lực Công an nhân dân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Việc bố trí, sử dụng nguồn nhân lực Công an nhân dân thiếu cân đối sẽ ảnh

hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ .

1.6.6. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển

nguồn nhân lực lực Công an nhân dân

Điều kiện kinh tế, xã hội ở mỗi địa phương và trình độ, năng lực tổ

chức điều hành của cán bộ lãnh đạo trong các đơn vị Công an nhân dân tại các

địa phương khác nhau nên khi thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực

Công an nhân dân tại các địa phương cần phải tiến hành theo dõi kiểm tra,

đôn đốc quá trình này.

- Bộ Công an tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách

ở các địa phương

- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức theo dõi, kiểm

tra, đôn đốc thực hiện chính sách ở các đơn vị trực thuộc sự quản lý.

- Công an huyện, thị tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các

nội dung của chính sách tại đơn vị trực thuộc.

- Công an cấp xã, phường, thị trấn tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc

28

thực hiện các nội dung của chính sách tại đơn vị.

Hoạt động theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát

triển nguồn nhân lực lực Công an nhân dân có vai trò quan trọng, là một trong

những “công cụ” phù hợp và khả thi trong việc kiểm soát và giải quyết những

vấn đề liên quan trực tiếp đến con người, bộ máy và các quy trình thực hiện

chính sách, nâng cao tính hiệu quả của chính sách trong việc phát triển nguồn

nhân lực Công an nhân dân trong thời gian tới.

1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển

nguồn nhân lực Công an nhân dân

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thực thi chính sách phát triển

nguồn nhân lực Công an nhân dân. Thực thi chính sách chính là quá trình đưa

chính sách vào cuộc sống hay nói cách khác nghĩa là biến mông muốn của

chủ thể hoạch định chính sách thành hiện thực. Đối với chính sách phát triển

nguồn nhân lực Công an nhân dân có thể kể đến các yếu tố ảnh hưởng đến

quá trình thực thi chính sách này như sau:

1.7.1. Môi trường chính sách

Môi trường chính sách là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến quá

trình thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân. Môi

trường chính sách bao gồm: môi trường chính trị, môi trường kinh tế - xã hội,

môi trường văn hóa, môi trường quốc tế.

- Môi trường chính trị: Công an là lực lượng quan trọng bảo vệ an ninh

quốc gia, bình yên cho xã hội. Chính vì vậy, môi trường chính trị là yếu tố

quan trọng ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách này. Một môi trường

chính trị ổn định sẽ góp phần tạo nên sự thành công của chính sách và ngược

lại nó sẽ ảnh hưởng tới tính hiệu quả của chính sách. Tư tưởng chính trị vững

vàng là tiêu chuẩn hàng đầu của người cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, vì

vậy môi trường chính trị sẽ tác động tới cán bộ, chiến sĩ về phát triển năng lực

29

của bản thân trong thực thi nhiệm vụ công tác.

- Môi trường kinh tế - xã hội: Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, cán

bộ, chiến sĩ Công an nhân dân ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp

ứng yêu cầu công tác thì cần phải có kỹ năng xử lý trong tình hình mới. Kinh

tế - xã hội càng phát triển, đời sống con người càng được nâng cao thì vấn đề

an sinh xã hội lại càng nãy sinh nhiều vấn đề phức tạp, nhiều biến cố xảy ra.

Trước tình hình đó, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải có

sự nhạy bén, am hiểu bối cảnh kinh tế xã hội để có những định hướng, giải

pháp trong quá trình thực thi công vụ, bảo vệ bình yên cho nhân dân.

- Môi trường văn hóa: Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc anh em sinh

sống với 54 nền văn hóa khác nhau của mỗi dân tộc. Chính điều này tạo nên

sự khác biệt trong về cách sống của vùng miền, địa phương và nó sẽ ảnh

hưởng đến vấn đề quản lý của cơ quan chức năng. Sự khác biệt về văn hóa sẽ

tạo ra những tập tục, nếp sống của người dân tại các địa phương, vì vậy cán

bộ, chiến sĩ phải thích ứng và có những kỹ năng khác nhau trong vấn đề quản

lý. Chính điều này, trong quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân

lực Công an nhân dân giũa các địa phương tính hiệu quả cũng khác nhau.

- Môi trường quốc tế: Môi trường quốc tế cũng ảnh hưởng rất lớn tới

thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân. Việc mở

cửa hội nhập bên cạnh tạo cho chúng ta có nhiều cơ hội giao lưu, hợp tác với

các nước trên thế giới thì cũng đem lại nhiều hệ lụy liên quan đến tội phạm

quốc tế, các thế lực thù địch chống phá đất nước cũng ngày càng hoạt động

tinh vi...tất cả những vấn đề này sẽ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và an toàn

xã hội của nước ta. Chính vì vậy, khi thực hiện chính sách phát triển nguồn

nhân lực Công an nhân dân cần chú trọng tới yếu tố môi trường quốc tế tác

động vào việc thực hiện chính sách này.

1.7.2. Chủ thể thực hiện chính sách

Chủ thể ban hành chính sách chính là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến

30

quá trình thực hiện chính sách. Chất lượng, hiệu quả của chính sách phụ thuộc

rất nhiều vào đối tượng thực hiện chính sách. Thực hiện chính sách này chính

là đội ngũ cán bộ, chiến sĩ tại các đơn vị, địa phương trong lực lượng Công an

nhân dân. Do đó, muốn nâng cao hiệu quả, chất lượng thực hiện chính sách

này cần phải có các giải pháp đồng bộ nâng cao năng lực thực hiện chính sách

của đội ngũ đội ngũ cán bộ, chiến sĩ. Chất lượng, hiệu quả thực hiện chính

sách công phụ thuộc vào năng lực của chủ thể thực thi chính sách. Đối với

chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân thì đội ngũ thực thi

chính sách này chính là cán bô, chiến sĩ được phân công nhiệm vụ.

Nói cách khác, năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ, chiến

sĩ tham gia thực hiện chính sách quyết định chất lượng, hiệu quả của việc thực

hiện chính sách. Do đó, năng lực thực thi chính sách của cán bộ, chiến sĩ sẽ

ảnh hưởng rất lớn tới tính hiệu quả của chính sách phát triển nguồn nhân lực

Công an nhân dân. Vì vậy, có đội ngũ cán bộ, chiến sĩ làm công tác tổ chức

cần phải có trình độ chuyên môn, kỹ năng để đưa chính sách này vào thực tế

của cơ quan, đơn vị trong vấn đề quản lý con người.

Năng lực là khả năng làm việc được hội đủ 3 yếu tố: kiến thức, kỹ năng,

thái độ của cán bộ chiến sĩ trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Một chính sách

sẽ thực sự đem lại hiệu quả khi có đội ngũ cán bộ, chiến sĩ đủ tiêu chuẩn và

đáp ứng được yêu cầu.

1.7.3. Các đối tượng chịu sự tác động của chính sách

Các đối tượng chịu sự tác động của chính sách chính là yếu tố tác động

trực tiếp đến quá trình thực hiện chính sách. Đối tượng chịu sự tác động của

chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân chính là cán bộ, chiến

sĩ, các đơn vị công an từ trung ương đến địa phương. Sự tham gia của họ vào

quá trình thực hiện chính sách chính là yếu tố đem lại tính hiệu quả của chính

sách. Chính sách chỉ thực sự hiệu quả khi tất cả cán bộ, chiến sĩ thực hiện

31

chính sách một cách nghiêm túc, luôn chú trọng việc nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực thi để hoàn thành tốt nhiệm vụ của

32

mình và đem lại sự bình yên cho xã hội.

Tiểu kết chương

Trong chương này, tác giả tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận

về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân. Phát

triển nguồn nhân lực công an nhân dân Việt Nam là toàn bộ các yếu tố về số

lượng, cơ cấu và chất lượng như bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối

sống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sức khỏe… tạo nên năng lực công tác

của đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân góp phần quan trọng trực tiếp

vào sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của

đất nước.

Ngoài ra, chương này còn tập trung làm rõ nhưng lý thuyết quan trọng

liên quan đến thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân

dân. Chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân là thái độ, quan

điểm, là các quyết sách, quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước về

phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân về số lượng, chất lượng và hợp

lý về cơ cấu. Chính sách này có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu

33

quả quản lý nguồn nhân lực Công an nhân dân trong bối cảnh hội nhập.

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỀN

NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG AN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH AN GIANG

2.1. Khái quát chung về tỉnh An Giang và nguồn nhân lực công an

nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang

2.1.1 Về điều kiện kinh tế xã hội tỉnh An Giang

- Về vị trí địa lý

An Giang là tỉnh nằm phía Tây Nam của Việt Nam, là vùng đất đầu

nguồn sông Cửu Long. Phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp, Đông Nam giáp TP

Cần Thơ, phía Tây giáp Kiên Giang và Tây Bắc giáp Campuchia. Diện tích tự

nhiên: 3.537 km²; dân số 2,14 triệu người, trong đó dân thành thị chiếm 29%

và nông thôn chiếm 61%; mật độ dân số 600 người/km2.

Có đường biên giới đất liền tiếp giáp với Campuchia gần 100 km với 4

cửa khẩu. Là trung tâm kinh tế thương mại giữa 3 thành phố lớn là thành phố

Hồ Chí Minh, Cần Thơ và Phnompenh; là cửa ngõ giao thương có từ lâu đời

giữa vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh với các nước

tiểu vùng MêKông: Campuchia - Thái Lan và Lào. Có đường Quốc lộ 91 đi

qua khởi đầu từ Quốc lộ 1 – thành phố Cần Thơ -> thành phố Long Xuyên ->

thành phố Châu Đốc -> Tịnh Biên nối vào quốc lộ 2 Campuchia. Có 02 nhánh

sông Tiền và sông Hậu chảy qua địa phận An Giang khoảng 100 km, rất thuận

lợi cho vận chuyển hàng hóa, đi lại bằng đường bộ lẫn đường thủy. Cảng Mỹ

Thới thuộc hệ thống của cảng biển Việt Nam và quốc tế đón nhận các loại tàu

buôn đến 10.000 tấn. Đây là cảng trung chuyển trong đường vận chuyển trực

tiếp từ các quốc gia thuộc khối Asean và quốc tế: Campuchia, Philipine,

Singapore, Malaysia, Indonesia,....

34

- Về điều kiện tự nhiên

An Giang là một tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long, là một trong những

tỉnh có diện tích đất canh tác lớn nhất trong vùng ĐBSCL. Tổng diện tích đất

nông nghiệp là 246.821 ha, trong đó đất trồng lúa chiếm hơn 82%. Đất An

Giang hình thành qua quá trình tranh chấp giữa biển và sông ngòi, nên rất đa

dạng. Mỗi một vùng trầm tích trong môi trường khác nhau sẽ tạo nên một

nhóm đất khác nhau, với những thay đổi về chất đất, địa hình, hệ sinh thái và

tập quán canh tác

An Giang là 1 trong 2 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long có đồi núi, hầu hết

đều tập trung ở phía Tây Bắc của tỉnh, thuộc 2 huyện Tịnh Biên và Tri Tôn.

Đây là cụm núi cuối cùng của dãy Trường Sơn, nên đặc điểm địa chất cũng có

những nét tương đồng với vùng Nam Trường Sơn, bao gồm các thành tạo

trầm tích và magma.

Ngoài các sông lớn, An Giang còn có một hệ thống rạch tự nhiên rải rác

khắp địa bàn của tỉnh, với độ dài từ vài km đến 30km, độ rộng từ vài m đến

100m và độ uốn khúc quanh co khá lớn. Các rạch trong khu vực giữa sông

Tiền và sông Hậu thường lấy nước từ sông Tiền chuyển sang sông Hậu. Các

rạch nằm trong hữu ngạn sông Hậu thì lấy nước từ sông Hậu chuyển sâu vào

nội đồng vùng trũng Tứ giác Long Xuyên.

Điều kiện tự nhiên thuận lợi là một yếu tố quan trọng giúp An Giang có

một nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh với sản lượng lúa và thủy sản

nước ngọt cao nhất nước. Đặc biệt, chính điều kiện thuỷ thổ An Giang là tiềm

năng rất lớn tạo điều kiện cho du lịch sinh thái phát triển, đặc biệt là các cù

lao có sông lớn bao quanh.

- Về tình hình kinh tế xã hội

So với nhiều tỉnh, thành trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh An

Giang có vị trí địa lý khá thuận lợi, Tây Bắc An Giang giáp Campuchia, thông

thương với nhau qua cửa khẩu Tịnh Biên, Vĩnh Xương,… Tây Nam giáp tỉnh

35

Kiên Giang, Đông Nam giáp Cần Thơ, Đông Bắc giáp Đồng Tháp. Song song

đó, Sông Tiền và sông Hậu là tuyến giao thông đường thuỷ quan trọng nối An

Giang với biển Đông, Campuchia, Lào, Thái Lan qua hai cửa khẩu quốc tế

Tịnh Biên, Vĩnh Xương và một số cửa khẩu phụ cùng các tuyến giao thông

tiểu ngạch trên 100km đường bộ với Campuchia…tất cả là tiền đề để cho An

Giang hội nhập kinh tế với các tỉnh trong nước và khu vực Đông Nam Á.

Với hơn 2 triệu dân của 4 dân tộc chính gồm Kinh, Khmer, Chăm, Hoa

sinh sống hoà thuận tạo nên sự đa dạng trong tín ngưỡng, sinh hoạt văn hoá.

Vùng đất nơi đây với nhiều lễ hội đặc sắc từ nhiều năm như Miếu Bà Chúa

Xứ, Chùa Xà Tón, Chùa Giồng Thành,… cùng những lễ hội như hội đua bò,

lễ hội Haji, …đưa An Giang trở thành vùng đất huyền thoại hấp dẫn nhiều du

khách đến tham quan, tìm hiểu. Đặc biệt, chính điều kiện thuỷ thổ An Giang

là tiềm năng rất lớn tạo điều kiện cho du lịch sinh thái phát triển, đặc biệt là

các cù lao có sông lớn bao quanh.

Thực hiện Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 về những nhiệm

vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã năm 2020 đã thực

hiện đạt và vượt 09/13 chỉ tiêu, tương đương đạt 69,23% chỉ tiêu. Tính đến nay,

toàn tỉnh có 61/119 xã được công nhận đạt chuẩn “xã nông thôn mới”; kim ngạch

xuất khẩu hàng hóa đạt 930 triệu USD, tăng 4,49% so với cùng kỳ, đạt 100% so

với kế hoạch năm. Toàn tỉnh có 768 doanh nghiệp thành lập mới và 495 đơn vị

trực thuộc đăng ký hoạt động với tổng số vốn đăng ký là 6.040 tỷ đồng. Tổng thu

ngân sách nhà nước từ kinh tế địa bàn là 6.765 tỷ đồng, đạt 100,12% so dự toán

Hội đồng nhân dân tỉnh giao, đạt 94,14% so với cùng kỳ.

Cùng với sự lớn mạnh của đất nước, nền kinh tế An Giang luôn đạt tốc

độ phát triển cao và bền vững. Không chỉ dựa vào xuất khẩu, nền kinh tế của

An Giang được phát triển trên diện rộng với sự phát triển của nhiều ngành

như thương mại, du lịch, chế biến.

2.1.2. Về nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An

36

Giang

Công an tỉnh An Giang là lực lượng vũ trang trọng yếu, xung kích, đấu

tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động xâm phạm an ninh quốc gia của

các thế lực thù địch và bọn phản cách mạng, bảo vệ vững chắc chế độ xã hội chủ

nghĩa, bảo vệ Đảng, chính quyền và Nhân dân. Trải qua 70 năm xây dựng, chiến

đấu và trưởng thành, lực lượng công an tỉnh An Giang luôn nêu cao tinh thần

mưu trí, dũng cảm, chiến đấu hy sinh, vững vàng trên trận tuyến thầm lặng, xứng

đáng là những người con ưu tú của quê hương Bảy Núi anh hùng.

Trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do

Đảng ta lãnh đạo, Công an tỉnh An Giang đã thực hiện có kết quả những đổi

mới về đối sách, chính sách, phương pháp công tác, bố trí lực lượng… liên

tục mở các chiến dịch tấn công tội phạm, đẩy mạnh đấu tranh chống phản

cách mạng, chống âm mưu “diễn biến hòa bình” bạo loạn lật đổ của các thế

lực thù địch, đã tham gia và phối hợp tốt với các đơn vị liên quan hoàn thành

nhiệm vụ.

Trong những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Đảng bộ, Ban Giám đốc

Công an tỉnh An Giang đã quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực Công

an nhân dân của tỉnh, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh hiện

nay. Chính vì vậy, đội ngũ nhân lực Công an tỉnh An Giang ngày càng

chuyển biến rõ rệt. Cụ thể như sau:

- Về số lượng: Biên chế Công an tỉnh An Giang hiện có 3.311 quân,

trong đó, cán bộ giữ chức vụ từ phó đội trưởng và tương đương trở lên là 888

đồng chí. Tỷ lệ phân bổ biên chế giữa các phòng cấp tỉnh và Công an cấp huyện

là 38,51% -61,49%; đạt yêu cầu về tăng cường biên chế và xây dựng toàn diện

Công an cấp huyện của Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ Công an.

- Về trình độ chuyên môn: sau đại học 47 đồng chí, tỷ lệ 1,42%; đại

học và cao đẳng 1.646 đồng chí, tỷ lệ 49,71%; sơ cấp 893 đồng chí, tỷ lệ

37

26,97%.

- Về trình độ chính trị: cao cấp 160 đồng chí, tỷ lệ 4,83%; trung cấp

1188 đồng chí, tỷ lệ 35,88%, sơ cấp 893 đồng chí, tỷ lệ 26,97%.

- Cán bộ, chiến sĩ dân tộc thiểu số (hiện có 3,06%), cán bộ, chiến sĩ nữ

(hiện có 9,22%). Tuy nhiên đạt số lượng theo mục tiêu nhưng cơ bản đáp ứng

được yêu cầu và nhiệm vụ công tác.

- Về năng lực cán bộ, chiến sĩ: Hầu hết cán bộ, chiến sĩ thể hiện bản

lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức, lối sống và ý thức kỷ luật tốt,

chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và quy

định của địa phương, có tinh thần đoàn kết nội bộ, thái độ ứng xử văn hóa, ân

cần khi giao tiếp, làm việc với cán bộ và nhân dân, có tinh thần trách nhiệm

với công việc, đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ.

Bên cạnh đội ngũ Công an chính quy, để đáp ứng yêu cầu công tác và

nhiệm vụ bảo vệ an ninh, an toàn xã hội, Công an tỉnh An Giang còn có đội

ngũ Hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ tham gia hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ.

2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân

lực Công an nhân dân tại tỉnh An Giang

2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển

nguồn nhân lực Công an nhân dân tại tỉnh An Giang

Trên cơ sở thực hiện nghị quyết trung ương 3 khóa VIII về Chiến lược

cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Công an

tỉnh An Giang đã tổ chức hội nghị quán triệt đến đối ngũ cán bộ chủ chốt và

chỉ đạo triển khai đến các tổ chức và đảng viên.

Đảng ủy Công an tỉnh đã ban hành kế hoạch số 727-KH/ĐU ngày

28/12/2015 và Nghị Quyết số 1279 –NQ/ĐUCA, ngày 7/7/2016 về việc đẩy

mạnh quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, chỉ huy đến năm 2020 và

những năm tiếp theo. Đồng thời, trong quá trình triển khai thực hiện chính

38

sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân, Đảng ủy, Ban Giám đốc

Công an tỉnh luôn quan tâm, chỉ đạo công tác quy hoạch, đào tạo, luân

chuyển, bổ nhiệm, điều động cán bộ lãnh đạo, chỉ huy.

Đảng ủy Công an tỉnh đã ban hành các chương trình hành động số 124-

CTr/ĐU(PX13) ngày 24/11/2015 thực hiện Nghị quyết số 09-

NQ/ĐUCA(X11) ngày 02/01/2015 của Đảng ủy Công an Trung ương về xây

dựng đội ngũ trí thức Công an nhân dân thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước, đồng thời chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương căn

cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện

Nghị quyết nghiêm túc, đạt hiệu quả.

Bên cạnh đó, để phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân của tỉnh

Đảng ủy, Ban giám đốc Công an tỉnh thường xuyên điều chỉnh, bổ sung quy

hoạch, đào tạo, bố trí, sắp xếp, sử dụng…đội ngũ cán bộ, chiến sĩ cho phù hợp

với tình hình và nhiệm vụ công tác.

2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển nguồn

nhân lực Công an nhân dân tại tỉnh An Giang

Công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách được Đảng ủy và Ban Giám

đốc Công an tỉnh rất quan tâm thực hiện; Ban Giám đốc đã chỉ đạo các phòng

nghiệp vụ, Công an huyện, thị, thành phố thường xuyên triển khai nội dung

của kế hoạch đến từng cán bô, chiến sĩ tổ chức thực hiện.

Ban Giám đốc Công an tỉnh phối hợp với Ban Tuyên giáo, các cơ quan

thông tấn báo chí đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển

nguồn nhân lực Công an nhân dân trên báo đài, chuyên mục “Vì an ninh Tổ

quốc” trên cổng thông tin điện tử của Công an tỉnh.

Ban Giám đốc Công an tỉnh đã chỉ đạo các phòng chuyên môn nghiệp

vụ, Công an các huyện, thị trấn, thành phố, đoàn thanh niên, hội phụ nữ Công

an tỉnh tích cực tuyên truyền, động viên tinh thần học tập và tự học tập, nâng

cao nhận thức và trách nhiệm, không ngừng nâng cao năng lực, cải tiến

39

phương pháp, kỹ năng làm việc cho cán bộ Công an.

2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển nguồn

nhân lực Công an nhân dân tại tỉnh An Giang

Căn cứ quyết định số 1210/QĐ-BCA ngày 26/03/2012 của Bộ trưởng bộ

Công an và Kế hoạch số 210/KH-BCĐ ngày 30/08/2012 của Ban chỉ đạo Bộ

Công an về triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nhân lực ngành Công an

giai đoạn 2011 -2020, Công an tỉnh An Giang đã tổ chức nghiên cứu, quán

triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc trong toàn lực lượng. Ngày

15/09/2013 Giám đốc Công an tỉnh An Giang đã ban hành Quyết định số

3978/QĐ-CAT(PX13) về việc thành lập ban chỉ đạo, Ban biên tập xây dựng

kế hoạch phát triển nhân lực của Công an tỉnh An Giang giai đoạn 2011 –

2020. Trong đó:

- Ban chỉ đạo gồm: 12 đồng chí, do đồng chí Phó giám đốc Công an tỉnh

phụ trách Xây dựng lực lượng, Hậu cần – kỹ thuật làm trưởng ban.

- Ban biên tập xây dựng kế hoạch gồm: 5 đồng chí, do đồng chí Trưởng

phòng Tổ chức cán bộ làm trưởng ban.

Theo nhiệm vụ được phân công các đồng chí trong Ban chỉ đạo, Ban

biên tập đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, tiến hành nghiên cứu, khảo sát, thu

thập tài liệu…để tiến hành tổ chức thực hiện.

2.2.4. Duy trì thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công

an nhân dân tại tỉnh An Giang

Thực hiện nghiêm quy chế, quy trình, nguyên tắc trong công tác cán bộ

và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc phân cấp, tổ chức quản lý chặt chẽ,

toàn diện cả về phẩm chất và năng lực. Ban lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị thực

hiện tốt quy trình đánh giá cán bộ hàng năm, khách quan, toàn diện, đúng

thực chất với năng lực của cán bộ, chiến sĩ.

Bên cạnh đó, đối với công tác quy hoạch cán bộ, hàng năm Ban giám

40

đốc Công an tỉnh có kế hoạch đưa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ có năng lực,

có chất lượng toàn diện cả về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, trình

độ lãnh đạo quản lý để tạo nguồn cho việc bổ nhiệm khi cần.

Để phát triển nhân lực của ngành, hàng năm Ban Giám đốc Công an tỉnh

đều ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ; có chính sách

khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ đi học tập nhằm nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ; đồng thời cho cán bộ đi học tập, nghiên cứu ở trong

nước và nước ngoài. Các thủ trưởng đơn vị, địa phương đưa vào quy hoạch và

xem xét bổ nhiệm những cán bộ trẻ có phẩm chất và năng lực tốt, tạo môi

trường làm việc cho họ an tâm công tác, phục vụ lâu dài trong lực lượng Công

an nhân dân.

2.2.5. Điều chỉnh chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân

dân tại tỉnh An Giang

Điều chỉnh chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân

dân là làm cho bản thân chính sách hoàn thiện hơn, khả thi hơn về mục

tiêu và giải pháp. Trong quá trình thực hiện chính sách này, Ban Giám

đốc Công an tỉnh đã có những điều chỉnh hợp lý để phù hợp với thực

tiễn của từng địa phương.

Về nguồn lực thực hiện chính sách: Ban chỉ đạo giao phòng Tổ

chức cán bộ Công an tỉnh tham mưu xây dựng phương án và lựa chọn

nguồn lực phù hợp. Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, chiến sĩ

phù hợp để thực hiện chính sách có hiệu quả nhất, đồng thời sàng lọc

và luôn có sự lựa chọn kỹ càng, đáp ứng đúng tiêu chuẩn của ngành.

Định kỳ sơ kết 6 tháng và tổng kết hàng năm, Công an tỉnh An Giang

đều có kế hoạch thực hiện, đánh giá chung về lý luận, thực tiễn về bố trí, sử

dụng nhân lực, đánh giá đúng những mặt được, mặt chưa được, kịp thời rút ra

những kinh nghiệm, trên cơ sở đó điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực

41

tế; tập trung khắc phục những vấn đề bất cập về tổ chức, bộ máy, chức năng,

nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các đơn vị; tinh gọn tổ chức, bộ máy, tinh

giản biên chế; thực hiện tốt công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ, nhất là

cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số.

Trong quá trình thực hiện chính sách, các vấn đề quy hoạch, đào

tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp, điều động, luân chuyển…thường xuyên

được điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với thực tiễn và đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ.

2.2.6. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển

nguồn nhân lực Công an nhân dân tại tỉnh An Giang

Định kỳ hàng quý, Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách phát triển nguồn

nhân lực Công an nhân dân họp để đánh giá kết quả, tiến độ thực hiện trong

quý và đề ra phương hướng, nhiệm vụ thực hiện quý kế tiếp.

Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách là để ngăn ngừa, phát hiện,

chấn chỉnh những hoạt động tiêu cực cũng như nắm bắt những khó khăn trong

quá trình thực hiện để có những hỗ trợ kịp thời góp phần đem lại hiệu quả của

chính sách.

Tăng cường công tác kiểm tra, thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị

nội bộ, đấu tranh phòng chống tiêu cực tham nhũng, kiên quyết đưa ra khỏi

lực lượng những trường hợp vi phạm tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức,

xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm nhằm làm trong sạch đội ngũ

cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang.

2.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện phát triển nguồn

nhân lực Công an nhân dân tại tỉnh An Giang

Định kỳ hàng quý, hàng năm lãnh đạo các đơn vị, địa phương Công an

tỉnh tổ chức đánh giá, tổng kết quá trình thực hiện chính sách tại đơn vị, địa

phương để rút kinh nghiệm và đánh giá kết quả của quá trình thực hiện. Việc

42

đánh giá, tổng kết các nội dung thực hiện của chính sách giúp cho lãnh đạo,

chỉ huy phát hiện và kịp thời biểu dương, khen thưởng, khuyến khích, động

viên các tập thể, cá nhân thực hiện tốt nội dung của chính sách; đồng thời xử

lý các trường hợp vi phạm các quy định của ngành.

Hoạt động sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm không ngừng cải tiến nhằm

nâng cao hiệu quả các mặt công tác Công an, đóng góp tích cực vào sự nghiệp

đổi mới toàn diện và phát triển đất nước, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,

dân chủ, công bằng, văn minh”.

2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại

Công an tỉnh An Giang

a) Về số lượng

Số lượng biên chế của Công an tỉnh hiện có 4.189 đồng chí. Cụ thể như sau:

- Lực lượng cảnh sát nhân dân: 2.731 đồng chí, chiếm tỷ lệ 65,20%

tổng biên chế của Công an tỉnh.

- Lực lượng an ninh nhân dân: 838 đồng chí chiếm tỷ lệ 20% biên chế

Công an tỉnh.

- Lực lượng tham mưu, xây dựng lực lượng, hậu cần – kỹ thuật: 620

đồng chí, chiếm tỷ lệ 14.80% tổng biên chế Công an tỉnh.

b) Về chất lượng

Để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực, Công an tỉnh An Giang luôn

chú trọng tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ nhất là bậc

đại học và sau đại học. Chất lượng cán bộ, chiến sĩ ngày càng được nâng cao

về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Thời gian qua, Công an tỉnh đã liên kết với các trường trong và ngoài ngành

mở các lớp nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học… cho cán bộ, chiến sĩ có nhu cầu.

Riêng đối với cán bộ trong diện quy hoạch, Công an tỉnh thường xuyên rà

soát, đánh giá nhu cầu để đưa đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, chuyên

môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chức danh để khi cần có thể đề bạt, bổ nhiệm

43

ngay các vị trí đã quy hoạch. Tính đến nay, Công an tỉnh đã đưa đi đào tạo bồi

dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ là 2.620 đồng chí; cử nhân chính trị là 49 đồng

chí, cao cấp lý luận chính trị là 136 đồng chí, trung cấp lý luận chính trị là 884

đồng chí. Đồng thời thực hiện tốt công tác tuyển sinh hằng năm vào trường

Công an nhân dân đảm bảo chất lượng, đúng quy định của Bộ.

- Về trình độ: tiến sĩ: 01/00; thạc sĩ: 46/02 (tăng 2,200%); đại học:

1719/643 (tăng 167,3%)

- Về trình độ lý luận chính trị: cử nhân: 08/00; cao cấp: 173/101 (tăng

71,3%); trung cấp: 1286/516 (tăng 149%); sơ cấp 908/1457 (giảm 37,7%)

c) Về cơ cấu

Để phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ

Tổ quốc, ngoài việc đảm bảo về số lượng và chất lượng thì sự cân đối về mặt

cơ cấu cũng là một nội dung quan trọng trong chính sách phát triển nguồn

nhân lực Công an nhân dân. Trong thời gian qua, nguồn nhân lực Công an

tỉnh An Giang cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu cân đối về mặt cơ cấu, cụ thể:

- Cơ cấu về giới

Công an tỉnh tăng cường công tác tuyển sinh, tuyển chọn công dân nữ

vào Công an nhân dân để bổ sung biên chế đồng thời quan tâm đào tạo, bồi

dưỡng, quy hoạch cán bộ nữ đến năm 2020 là:

+ Cán bộ nữ đạt 14% tổng biên chế.

+ Cán bộ nữ trình độ cao đẳng đại học trở lên đạt 10%.

+ Cán bộ nữ giữ các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy các cấp ít nhất đạt 2%

trong tổng số lãnh đạo, chỉ huy.

- Cơ cấu về dân tộc thiểu số

Căn cứ nhu cầu biên chế và thực tiễn bố trí sử dụng cán bộ là người dân

tộc thiểu số, Công an tỉnh tiếp tục quan tâm đến công tác tuyển sinh, tuyển

chọn công dân là người dân tộc thiểu số vào Công an nhân dân để bổ sung

44

biên chế, tập trung bố trí tại Công an các đơn vị, địa phương hoạt động và

quản lý địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời quan tâm đào tạo,

bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ dân tộc thiểu số đến năm 2020 đạt như sau:

+ Cán bộ người dân tộc thiểu số đạt 09% tổng biên chế của Công an tỉnh.

+ Tiếp tục quan tâm bổ nhiệm lãnh đạo, chỉ huy các cấp là người dân

tộc thiểu số.

- Cơ cấu về lực lượng giữa các ngành

Phát triển lực lượng giữa đội ngũ cán bộ giữa các cấp và các lực lượng:

được Công an tỉnh bố trí đảm bảo tỷ lệ theo quy định của Bộ, đáp ứng, yêu

cầu nhiệm vụ (cấp tỉnh 40,79%; cấp huyện 59,21%; lực lượng an ninh:

14,59%; cảnh sát:71,62%; XDLL – HCKT:13,78%)

Nhìn chung, đa số nhân lực Công an tỉnh đều được đào tạo cơ bản về

chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị, có phẩm chất chính trị và đạo đức

tốt, có ý thức học tập, nâng cao trình độ và năng lực công tác, đáp ứng yêu

cầu, nhiệm vụ thực tế của đơn vị. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số

đồng chí được bổ nhiệm lãnh đạo, chỉ huy có tư tưởng “an phận” chưa phát

huy tối đa năng lực. Một số cán bộ, chiến sĩ ngại học tập, thiếu tu dưỡng rèn

luyện, đạo đức, lối sống, bị cám dỗ bởi lợi ích vật chất…đã có những hành vi

tiêu cực, vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến uy tín của ngành. Điều này đã ảnh

hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực cũng như hiệu quả công tác. Bên cạnh

đó, số lượng biên chế của nguồn nhân lực Công an nhân dân chưa đủ so với

đòi hỏi thực tế của tình hình hiện nay; Cơ cấu đội ngũ cán bộ, chiến sĩ chưa

thật sự hợp lý. Về mặt chất lượng, đó là tình trạng một bộ phận không nhỏ

cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có biểu hiện thiếu bản lĩnh chính trị, suy

thoái về tư tưởng, đạo đức và lối sống.

2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân

lực Công an nhân dân tại Công an tỉnh An Giang

45

2.4.1. Về ưu điểm và nguyên nhân

a) Về ưu điểm

Qua quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Công an

tỉnh An Giang nhìn chung có những ưu điểm sau:

- Bộ Công an đã ban hành quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của

ngành giai đoạn 2011 – 2020 và nhiều văn bản về công tác cán bộ…đây là

điều kiện thuận lợi cho Công an tỉnh An Giang xây dựng kế hoạch phát triển

nguồn nhân lực Công an tỉnh An Giang bảo đảm đúng định hướng, hiệu quả,

phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Trong quá trình thực hiện luôn

được Bộ Công an, Tỉnh ủy – UBND tỉnh An Giang quan tâm, chỉ đạo, đặc

biệt hỗ trợ kinh phí đào tạo bồi dưỡng.

- Quá trình thực hiện chính sách, hầu hết lãnh đạo Công an các đơn vị,

địa phương cán bộ, chiến sĩ đã có nhận thức đầy đủ, sâu sắc vai trò, ý nghĩa

của chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trong bối cảnh

hiện nay. Từ đó, tạo nên sự đồng thuận về chủ trương, quan điểm trong quá

trình thực hiện. Đa số cán bộ, chiến sĩ đều ý thức, trách nhiệm và tự giác về

rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn thiện bản thân để thực hiện

công tác cũng như đáp ứng theo đúng tiêu chuẩn của ngành.

- Cơ cấu, tổ chức Công an các cấp không ngừng được củng cố, kiện toàn,

đảm bảo lực lượng giữa cấp tỉnh, cấp huyện phân bổ theo đúng quy định của

ngành. Chất lượng nhân lực nói chung và từng lực lượng trong ngành nói

riêng không ngừng được nâng cao, tạo sự chuyển biến tích cực trong tư

tưởng, nhận thức và hành động góp phần xây dựng lực lượng Công an tỉnh

ngày càng chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.

- Ban chỉ đạo, Ban biên tập quy hoạch và các cơ quan chuyên môn giúp

việc đã có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình xây dựng và thực

hiện kế hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mang lại

hiệu quả cao trong thực tiễn.

46

b) Về nguyên nhân của ưu điểm

- Đảng và Nhà nước đã có quan điểm, chủ trương đúng đắn trong xây

dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân, coi phát triển

nhân lực là nhiệm vụ quan trọng để phát triển ngành.

- Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban giám đốc Công an tỉnh An Giang đã có

những chỉ đạo sát thực trong việc phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân

trên địa bàn tỉnh. Cán bộ, chiến sĩ thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng để

nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu xây dựng người cán bộ, chiến

sĩ “vừa hồng vừa chuyên” để phục vụ đất nước.

- Chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân đã thể hiện

được mong muốn, nguyện vọng của cán bộ, chiến sĩ trong quá trình công tác

nên đa số cán bộ, chiến sĩ đều chấp hành và thực hiện tốt các nội dung của

chính sách.

2.4.2. Về nhược điểm và nguyên nhân của nhược điểm

a) Về nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, trong quá trình thực hiện chính sách

phát triển nhân lực Công an tỉnh An Giang cũng gặp phải một số nhược điểm

như sau:

- Đây là lần đầu tiên Công an tỉnh tổ chức thực hiện chính sách nên chưa

có kinh nghiệm và lúng túng. Các đồng chí trong Ban chỉ đạo, Ban biên tập

đều kiêm nhiệm, bị chi phối bởi công tác chuyên môn nên việc theo dõi quá

trình thực hiện chưa sâu sát, kinh phí còn nhiều hạn chế.

- Một số lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị, địa phương chưa thực sự quan tâm

tới quá trình thực hiện chính sách nên chưa nắm rõ các quy định của ngành

dẫn đến cán bộ, chiến sĩ bị xử lý kỷ luật hàng năm vẫn còn cao.

- Kinh phí cho đào tạo bồi dưỡng còn hạn hẹp, quy mô đào tạo còn hạn

chế nên ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và nguồn nhân lực một số ngành

47

đặc thù, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả công tác.

- Biên chế Công an tỉnh vẫn còn thiếu so với yêu cầu, nhiệm vụ, chưa đủ

để bố trí một số Đội, Đồn, Trạm, Phường, Thị trấn, chưa đảm bảo tăng cường

toàn diện cho Công an cấp huyện theo chỉ thị 03 của Bộ trưởng Bộ Công an

nên quá trình thực hiện chính sách thiếu nguồn nhân lực theo dõi, kiểm tra,

giám sát.

Từ những khó khăn nêu trên, ít nhiều đã ảnh hưởng đến chất lượng

nguồn nhân lực và hiệu quả công tác của Công an tỉnh An Giang cũng như

quá trình tổ chức thực hiện chính sách này tại địa phương.

b) Về nguyên nhân của nhược điểm

Những khó khăn nêu trên xuất phát từ các nguyên nhân sau:

- Do trình độ và năng lực của một số cán bộ, chiến sĩ còn hạn chế, thiếu

kinh nghiệm và kỹ năng nên khi thực hiện chính sách còn bị động, lúng túng,

chưa phát huy tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ.

- Công tác kiểm tra, giám sát chưa thực hiện thường xuyên, chưa sâu sát

nên còn nhiều bất cập trong quá trình thực hiện chính sách. Bên cạnh đó, việc

“cả nể” trong quản lý cán bộ, chiến sĩ của môt số đơn vị, địa phương vẫn còn

tồn tại dẫn đến việc lãnh đạo, chỉ huy chưa mạnh dạn thay đổi hoặc luân

chuyển qua vị trí khác.

- Lãnh đạo một số đơn vị, địa phương chưa chú trọng đến chính sách

phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân; thái độ bình quân, an phận với

vị trí và nhiệm vụ công tác của một số cán bộ, chiến sĩ tạo ra tâm lý không

quan tâm đến chính sách này, đã ảnh hưởng đến tính hiệu quả của chính sách.

- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp Công an chưa quan tâm đúng mức đến

việc chỉ đạo công tác nghiên cứu cơ bản, mang tính chiến lược lâu dài về công

tác cán bộ. Một số đơn vị, địa phương chưa nhận thức đúng vị trí then chốt

của công tác cán bộ, thiếu quyết tâm trong tổ chức thực hiện chính sách cán

48

bộ, nhất là khi động chạm đến quyền lợi của một bộ phận cán bộ, chiến sĩ.

- Cấp ủy, lãnh đạo Công an một số đơn vị, địa phương chưa nhận thức

đầy đủ vai trò của chính sách, chưa nắm vững các chủ trương, quy định của

Nhà nước, ngành Công an về công tác tổ chức cán bộ và xây dựng phát triển

lực lượng nguồn nhân lực. Do đó, quá trình thực hiện chính sách còn lúng

túng, thực hiện chưa tốt các khâu trong công tác tổ chức cán bộ nhất là khâu

nhận xét, đánh giá dẫn đến việc sử dụng nhân lực chưa phù hợp với năng lực

và phẩm chất, làm nảy sinh nhiều vấn đề, tiêu cực xảy ra.

Tiểu kết chương

Ở chương này tác giả đi sâu vào làm sáng tỏ thực trạng và kết quả đạt

được của quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an

nhân dân từ thực tiễn tại Công an tỉnh An Giang. Nhìn chung, các nội dung về

tổ chức thực hiện chính sách đã được Đảng ủy, Ban Giám đốc Công an tỉnh

An Giang quan tâm thực hiện đầy đủ và đạt được những kết quả quan trọng

trong công tác phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân về các mặt như:

công tác đào tạo bồi dưỡng, công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, công tác quy

hoach, điều động, luân chuyển, công tác biên chế và tuyển bổ sung biên chế…

Các kết quả đạt được trong quá trình thực hiện chính sách đối với công tác

cán bộ tại Công an tỉnh An Giang đã cho thấy đây là một chính sách đúng

đắn, có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh đó,

trong chương này, tác giả nghiên cứu cũng đề cập đến các ưu điểm, nhược

điểm và nguyên nhân của quá trình thực hiện chính sách này tại Công an tỉnh

An Giang. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng đến quá

trình thực hiện chính sách song đây là những nguyên nhân có thể khắc phục

được trong thời gian tới đối với công tác cán bộ. Chính vì vậy, việc thực hiện

chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an tỉnh An Giang cần phải có

những giải pháp đồng bộ, phù hợp để mang lại hiệu quả cao. Những giải pháp

49

này sẽ được tác giả làm sáng tỏ ở chương 3 sau đây.

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC

HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG AN

NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

3.1. Phương hướng, quan điểm thực hiện chính sách phát triển

nguồn nhân lực tại Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang

3.1.1. Phương hướng

Để phát triển nguồn nhân lực Công an tỉnh An Giang trong bối cảnh hiện

nay, trong báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII về

“Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

trong Công an nhân dân”, Đảng ủy Công an tỉnh An Giang đã nêu rõ định hướng

và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực Công an tỉnh trong thời gian tới như sau:

Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ Công an các cấp về số lượng, chất

lượng, có cơ cấu hợp lý theo hướng tăng cường cho cấp cơ sở, đặc biệt là

Công an cấp xã, phường, thị trấn; giảm đầu mối các đơn vị trực thuộc Công

an tỉnh. Trong bố trí, sử dụng, quy hoạch cán bộ ưu tiên cán bộ trẻ, cán bộ là

người dân tộc thiểu số, cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng yêu cầu

công tác trong thời kỳ hội nhập quốc tế, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo

đức, lối sống lành mạnh, được tập thể và quần chúng tín nhiệm cao, đảm bảo

thực hiện nhiệm vụ chính trị từ nay đến năm 2030. Chủ động tạo nguồn để

qua mỗi nhiệm kỳ thay đổi khoảng 30% cấp ủy viên ở đảng bộ Công an tỉnh

theo hướng trẻ hóa, nâng lên trình độ, năng lực và hiệu quả hoạt động.

50

3.1.2. Quan điểm

Một là, xây dựng đội ngũ cán bộ có phương pháp tác phong công tác,

năng lực hoạt động thực tiễn, tự lực, chủ động, sáng tạo và hiệu quả; có khả

năng xử lý những vấn đề phức tạp nảy sinh trong thực tiễn, có độ tuổi và sức

khỏe phù hợp với từng vị trí công tác.

Hai là, xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng toàn diện, có trình độ

giác ngộ cách mạng, bản lĩnh chính trị kiên định vững vàng, tuyệt đối trung

thành, sẵn sàng hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ

quốc, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế dộ xã hội chủ nghĩa, sẵn sàng nhận và hoàn

thành mọi nhiệm vụ được giao. Có ý thức kỷ luật nghiêm, cần, kiệm, liêm,

chính, chí công vô tư, trung thực, thẳng thắn, không cục bộ, không quan liêu,

tham nhũng, lãng phí; có phong cách làm việc khoa học, chính quy, dân chủ,

kỷ luật, tôn trọng tập thể, đoàn kết thống nhất gắn bó với quần chúng.

Ba là, tiếp tục điều chỉnh cơ cấu độ tuổi của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chỉ

huy, bảo đảm tính liên tục, tính kế thừa vững chắc, từng bước trẻ hóa đội ngũ.

Bốn là, cán bộ là nhân tố quyết định đến thành bại của cách mạng, là

khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng, phải thường xuyên chăm lo

xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương

thức lãnh đạo của đảng.

Năm là, có dự báo tình hình chính xác, chủ động chuẩn bị nguồn cán bộ

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; gắn xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng đội

ngũ đảng viên, xây dựng cán bộ chủ trì với xây dựng cán bộ cấp ủy, tạo

nguồn vào đội ngũ cán bộ với phát triển đảng viên.

Sáu là, thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, gắn đào tạo cơ

bản tại trường với bồi dưỡng tại chức và rèn luyện cán bộ trong thực tiễn, thông

qua thực tiễn đánh giá, tuyển chọn, tạo nguồn và phát triển tài năng cán bộ.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển

51

nguồn nhân lực Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang.

3.2.1. Giải pháp về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

phát triển nguồn nhân lực

a) Mục tiêu của giải pháp:

Hiện nay, vẫn còn một bộ phận không nhỏ cán bộ, chiến sĩ chưa thực

hiện nghiêm túc các kế hoạch của Công an tỉnh về thực hiện chính sách phát

triển nguồn nhân lực làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy,

mục tiêu của giải pháp là xây dựng kế hoạch thực hiện một cách cụ thể, rõ

ràng, đảm bảo 100% cán bộ, chiến sĩ sẽ thực hiện nghiêm túc, đồng bộ để

nâng cao chất lượng, đảm bảo về số lượng và hợp lý về cơ cấu nguồn nhân

lực Công an nhân dân của tỉnh An Giang trong thời gian tới.

b) Yêu cầu của giải pháp:

- Khi tiến hành xây dựng kế hoạch phải đảm bảo kế hoạch được thực

hiện cụ thể đối với từng đơn vị, địa phương và cán bộ, chiến sĩ.

- Kế hoạch phải nêu rõ nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương và cán

bộ, chiến sĩ đảm bảo vai trò gì và kết quả đạt được sau khi thực hiện.

- Nguồn lực để thực hiện kế hoach phải đảm bảo và đáp ứng yêu cầu

khi thực hiện.

c) Mô tả giải pháp

- Giao phòng Tổ chức cán bộ: chủ trì phối hợp với Công an các đơn vị,

địa phương thực hiện tốt các nội dung của chính sách phát triển nguồn nhân

lực theo kế hoạch. Phối hợp với phòng Hậu cần nghiên cứu, đề xuất đầu tư,

nâng cấp trung tâm huấn luyện – bồi dưỡng nghiệp vụ đảm bảo điều kiện

phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ giai đoạn 2016 –

2020 và những năm tiếp theo.

- Phòng Hậu cần: Căn cứ kế hoạch phát triển nguồn nhân lực này và kế

hoạch có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực của Công an tỉnh dự nguồn

52

kinh phí đảm bảo phục vụ tốt trong suốt giai đoạn 2016 -2020.

- Phòng Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc: Chủ trì

phối hợp các đơn vị nghiệp vụ và công an các địa phương thường xuyên tổ

chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chính trị, pháp luật, cập nhật

kiến thức mới cho đội ngũ công an xã; tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa

phương củng cố, kiện toàn lực lượng Công an xã đảm bảo số lượng và chất

lượng, thực hiện các chế độ, chính sách… góp phần xây dựng lực lượng Công

an xã vững mạnh, phục vụ tốt nhiệm vụ đảm bảo an ninh Tổ quốc tại địa bàn

cơ sở.

- Công an các đơn vị, địa phương: Căn cứ kế hoạch này, cụ thể hóa kế

hoạch của đơn vị, địa phương mình; triển khai thực hiện đồng bộ các giải

pháp nêu trong kế hoạch trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời

phối hợp chặt chẽ các đơn vị có liên quan như: Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng

Hậu cần, Phòng Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc,…đảm

bảo thực hiện kế hoạch đề ra.

d) Công cụ thực hiện giải pháp:

Để thực hiện giải pháp trên, cần có các công cụ hỗ trợ sau:

- Ban hành các văn bản như kế hoạch, quyết định để làm căn cứ thực

hiện;

- Cán bộ, chiến sĩ phải đủ số lượng để thực hiện kế hoạch;

- Nguồn tài chính phải đáp ứng yêu cầu cho kế hoạch được triển khai

thực hiện.

3.2.2. Giải pháp về phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát

triển nguồn nhân lực

a) Mục tiêu của giải pháp

Thứ nhất, làm cho tất cả cán bộ, chiến sĩ nhận thức được chính sách

phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân là hết sức quan trọng, góp phần

nâng cao hiệu quả thực thi chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ

53

được giao.

Thứ hai, công tác tuyên truyền sẽ giúp cho cán bộ, chiến sĩ tiếp cận

được chính sách một cách cụ thể hơn, từ đó sẽ giúp cho cán bộ, chiến sĩ phát

huy được vai trò, trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện chính sách.

Thứ ba, công tác tuyên truyền sẽ bồi đắp lý tưởng cách mạng cho cán

bộ, chiến sĩ nhằm giúp cán bộ, chiến sĩ nâng cao nhận thức chính trị, giác ngộ

cách mạng, xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng, niềm tin vững chắc vào

mục tiêu, lí tưởng xã hội chủ nghĩa; nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn,

rèn luyện đạo đức, lối sống lành mạnh, nâng cao tính tích cực, hiệu quả trong

hoạt động thực tiễn

Bám sát định hướng của Đảng, Nhà nước và Bộ Công an, thông tin,

b) Yêu cầu của giải pháp

tuyên truyền kịp thời, có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng ủy Công an

Trung ương, Bộ công an về công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự

an toàn xã hội, xây dựng lực lượng Công an nhân dân và phong trào toàn dân

bảo vệ an ninh Tổ quốc.

c) Mô tả giải pháp

Để thực hiện giải pháp này, công tác tuyên truyền cần phải tiến hành

thực hiện trên các bình diện sau:

- Qua phương tiện thông tin đại chúng: báo, tạp chí, loa phát thanh,

website, bản tin, bản tin đoàn thể.

- Phổ biến lồng ghép trong các buổi hội, họp như: Hội nghị, hội thảo,

các buổi sinh hoạt chuyên đề.

- Niêm yết công khai những nội dung, quy định về thực hiện chính sách

tại trụ sở các đơn vị, địa phương.

d) Công cụ thực hiện giải pháp

Để thực hiện giải pháp, cần phải sử dụng các công cụ như: ban hành

54

các văn bản hướng dẫn cụ thể rõ ràng; cử đội ngũ cán bộ, chiến sĩ có đầy đủ

kinh nghiệm và sự am hiểu cũng như sự tận tình trong công việc để thực hiện

tốt công tác tuyên truyền.

Bên cạnh đó, tuyên truyền là giải pháp quan trọng trong việc nâng cao

nhận thức của cán bộ, chiến sĩ trong việc thực hiện chính sách, nâng cao hiệu

quả thực hiện công việc cũng như phát triển bản thân cán bộ, chiến sĩ.

3.2.3. Giải pháp về phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát

triển nguồn nhân lực

a) Mục tiêu của giải pháp

Phân công, phối hợp giữa các đơn vị, địa phương thực hiện chính sách

là vấn đề quan trọng tạo nên sự thành công của chính sách này. Do đó, mục

tiêu của giải pháp này tạo ra sự cân đối, hài hòa trong việc thực hiện chính

sách. Bên cạnh đó, mục tiêu của giải pháp còn đảm bảo được đúng chuyên

môn, chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương nói chung và cán bộ,

chiến sĩ nói riêng, góp phần nâng cao tính hiệu quả của chính sách khi đi vào

thực tế cuộc sống.

b) Mô tả giải pháp

- Rà soát, kiện toàn, phân công nhiệm vụ thành viên tham gia thực hiện

chính sách

- Tại các đơn vị, địa phương: Lãnh đạo, chỉ huy tổ chức thảo luận, đưa

ra những biện pháp cụ thể, rõ ràng để thực hiện chính sách một cách hiệu quả

nhất.

- Lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị, địa phương cần phối hợp thực hiện tốt

các nội dung của chính sách, không đùn đẩy, né tránh, đỗ lỗi trách nhiệm.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo phục vụ tổng kết chuyên đề về công tác

cán bộ trên diện rộng, trong đó có công tác phối hợp với các đơn vị, địa phương

nhằm đề ra các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả chuyên

đề phối hợp, quan hệ phối hợp trong quá trình thực hiện chính sách.

55

c) Công cụ thực hiện giải pháp

Để thực hiện giải pháp này cần phải đảm bảo được công cụ hỗ trợ như:

các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, phân công cho các đơn vị, địa phương, cán

bộ, chiến sĩ một cách cụ thể, rõ ràng.

3.2.4. Giải pháp về theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện phát triển

nguồn nhân lực

a) Mục tiêu của giải pháp

Kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách là khâu quan trọng để quyết định

sự thành công của chính sách. Hoạt động kiểm tra vừa giúp phát hiện những

vấn đề của chính sách vừa là cơ sở để quá trình đôn đốc thực hiện diễn ra.

Mục tiêu của hoạt động kiểm tra quá trình thực hiện chính sách là đánh giá

việc thực hiện chính sách, pháp luật, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được

giao; phát hiện sơ hở, thiếu sót trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật và

các quy định của ngành Công an về phát triển nguồn nhân lực, để kiến nghị

với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ đạo, khắc phục; phòng ngừa, phát

hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền

và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.

b) Mô tả giải pháp

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, chiến sĩ Công

an nhân dân trong quá trình thực hiện chính sách này, coi đây là nội dung

trọng tâm, then chốt, quyết định đến chất lượng công tác quản lý cán bộ.

- Lãnh đạo các đơn vị cần nhanh chóng xây dựng hoàn thiện quy chế làm

việc, phân công trách nhiệm rõ ràng trong tập thể cấp uỷ đơn vị đối với những

vấn đề về công tác cán bộ.

- Tiếp tục hoàn thiện nội dung quy định về phân cấp quản lý cán bộ; việc

phân cấp phải phù hợp với đặc điểm, nhiệm vụ chính trị và thực trạng đội ngũ

cán bộ của từng đơn vị, địa phương theo nguyên tắc “quản lý được”. Bổ sung,

56

hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc quy chế phối hợp, phân công trách nhiệm

rõ ràng giữa các cơ quan chức năng: Kiểm tra Đảng, thanh tra, tổ chức cán bộ

trong công tác quản lý cán bộ, chiến sĩ.

- Đảng ủy, Ban giám đốc Công an tỉnh thường xuyên quan tâm, chỉ đạo

quá trình thực hiện chính sách. Giao phòng Tổ chức cán bộ làm cơ quan

thường trực, có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc Công an các đơn vị,

địa phương thực hiện đồng thời kiểm tra, giám sát việc sơ kết, tổng kết.

- Công an các đơn vị, địa phương cần nghiêm túc quán triệt, thực hiện có

hiệu quả Quyết định số 2222/2008/QĐ-BCA ngày 22/12/2008, của Bộ trưởng

Bộ Công an về Chế độ kiểm tra công tác tổ chức cán bộ và chức trách, nhiệm

vụ, quyền hạn, chế độ công tác của cán bộ làm công tác quản lý cán bộ trong

Công an nhân dân. Cần cụ thể hoá quy định này trong quy chế làm việc của

cấp uỷ, lãnh đạo đơn vị khi bàn về công tác cán bộ.

c) Công cụ thực hiện giải pháp

Để thực hiện giải pháp này cần có các công cụ hỗ trợ: hệ thống văn bản

hướng dẫn, chỉ đạo; các chương trình, kế hoạch về hoạt động động thanh tra.

Bên cạnh đó, nguồn lực con người cũng phải đảm bảo cho quá trình thực hiện.

3.2.5. Giải pháp về điều chỉnh chính sách phát triển nguồn nhân lực

Công an nhân dân

a) Mục tiêu của giải pháp

Chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân tại tỉnh An

Giang cần phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. An Giang là tỉnh

giáp biên giới Camphuchia, có nhiều cửa ngõ thông qua nước bạn, dân cư sinh

sống chủ yếu làm bằng nông nghiệp nên trình độ, sự hiểu biết trong bối cảnh hội

nhập còn nhiều hạn chế. Vì vây, vấn đề an ninh quốc gia, an toàn xã hội tại các

địa phương cần phải có những giải pháp quản lý khác nhau, không đồng nhất các

giải pháp với nhau. Mục tiêu của giải pháp này là điều chỉnh chính sách cho phù

hợp với từng địa phương. Điều chỉnh chính sách là việc thay đổi một số biện

57

pháp để đảm bảo việc thực hiện chính sách được hiệu quả hơn.

b) Mô tả giải pháp

- Dựa trên kế hoạch phát triển nhân lực công an của Công an tỉnh An

Giang, lãnh đạo các đơn vị, địa phương tổ chức họp, thảo luận để điều chỉnh

cho phù hợp với thực tế của đơn vị, địa phương.

- Cụ thể hóa các quy định về phát triển nguồn nhân lực Công an thành

những vấn đề cụ thể để thực hiện chính sách được hiệu quả và cụ thể hơn.

c) Công cụ thực hiện

Để thực hiện giải pháp này cần phải có các công cụ sau:

Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, các hội thảo, họp bàn bạc để

phân tích những điểm chưa hợp lý và điều chỉnh cho phù hợp với đơn vị, địa

phương mình.

3.2.6. Giải pháp về nâng cao năng lực chủ thể thực hiện chính sách

a) Mục tiêu của giải pháp

Chủ thể thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân

dân chính là cán bộ, chiến sĩ. Nâng cao năng lực cho cán bộ chiến sĩ sẽ là

thước đo thành công của chính sách này. Mục tiêu của chính sách này là cán

bộ chiến sĩ tại Công an tỉnh An Giang sẽ được trang bị đầy đủ cả kiến thức

chuyên môn lẫn kỹ năng, đáp ứng yêu cầu thực hiện chính sách và bảo vệ an

ninh trật tự, an toàn xã hội.

b) Mô tả giải pháp

Nâng cao trình đô chuyên môn, nghiêp vụ, sức khỏe của nguồn nhân lực

Công an nhân dân đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an

toàn xã hội trong quá trình hội nhập quốc tế, cụ thể:

Tập trung nâng cao năng lực, kỹ năng cho cán bộ, chiến sĩ đáp ứng yêu

cầu của hoạt động thực tiễn, kết hợp đào tạo trong nước với đào tạo nước

ngoài nhằm nâng cao kỹ xảo chuyên môn, khả năng giao tiếp rộng rãi với mọi

tầng lớp trong xã hội, nhạy cảm, sắc bén trong quan sát môi trường và đối

58

tượng đấu tranh; có tính kiên trì, tỉ mỉ, cần cù, sâu sắc trong nghiên cứu điều

tra, ý chí vững vàng, quyết đoán, táo bạo, nhanh chóng thích nghi với môi

trường căng thẳng và phức tạp, biết kiềm chế được nội tâm, giữ được thái độ

bình thản trong mọi trường hợp, lòng yêu nghề, say mê và dám xả thân vì

nghề nghiệp bảo vê an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

c) Công cụ thực hiện

Để thực hiện giải pháp nâng cao năng lực cho cán bộ, chiến sĩ thực hiện

chính sách cần phải có các công cụ như: tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo,

bồi dưỡng; các kế hoạch kiểm tra, đánh giá chất lượng cán bộ, chiến sĩ; các

văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về đánh giá năng lực…

Công cụ thứ nhất các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về việc thực hiện chính

sách này để làm căn cứ cho các đối tượng thực hiện chính sách một cách quy

cũ, bài bản và có kế hoạch cũng như tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo bồi

dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ nhằm nâng cao năng lực thực thi chính sách của họ.

Công cụ thứ hai là tuyên truyền giải thích cho các đơn vị, địa phương có

cán bộ, chiến sĩ liên quan đến thực hiện chính sách này. Tuyên truyền để họ

hiểu về bản chất, nội dung và các vấn đề của chính sách phát triển nguồn nhân

lực Công an nhân dân để họ tham gia thực hiện tốt chính sách này.

Công cụ thứ ba là thực hiện vấn đề thanh tra kiểm tra trong việc thực

hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân.

3.3. Kiến nghị

- Ban Giám đốc Công an tỉnh (thông qua Phòng Tổ chức cán bộ) thường

xuyên kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chính sách tại các đơn vị, địa

phương để phát hiện, điều chỉnh kịp thời cũng như có chính sách khen

thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, chiến sĩ trong quá trình thực hiện chính sách.

- Đối với cấp ủy và lãnh đạo Công an các đơn vị, địa phương cần nâng

cao hiệu quả lãnh đạo, quản lý, quán triệt sâu sắc quan điểm lãnh đạo của

Đảng về xây dựng lực lượng Công an nhân dân. Cần xác định đây là nhiệm

59

vụ trọng tâm, then chốt và có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến hiệu quả công

tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ, từng bước

hiện đại, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Đối với cán bộ, chiến sĩ thường xuyên học tập nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ cho công tác, xem học tập là nhiệm vụ

quan trọng và cần thiết trong sự nghiệp của mình.

Tiểu kết chương

Phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân là một trong những nội

dung quan trọng, vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa có ý nghĩa lâu dài trong xây

dựng lực lượng Công an nhân dân Việt Nam hiện nay. Vấn đề thực hiện chính

sách phát triển nguồn nhân lực công an nhân dân tại tỉnh An Giang là một vấn

đề hết sức quan trọng trong bối cảnh toàn tỉnh đang mở cửa hội nhập như hiện

nay. Vì vậy trong chương này, dựa trên phương hướng và quan điểm phát

triển nguồn nhân lực công an nhân dân của Đảng ủy, Ban Giám đốc Công an

tỉnh, tác giả đề xuất một số giải pháp về phát triển lực lượng công an tỉnh như:

Giải pháp về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; Giải pháp về

nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách; Giải pháp về

phân công, phối hợp thực hiện chính sách; Giải pháp về điều chỉnh chính

sách; Giaỉ pháp về chủ thể thực hiện chính sách... Đây là những giải pháp

quan trọng góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công an tỉnh trong

60

giai đoạn hiện nay, cũng như đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ công tác.

KẾT LUẬN

Trong tiến trình vận động và phát triển của xã hội, nguồn nhân lực là

nguồn lực và là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển đó. Phát triển nguồn

nhân lực là mục tiêu cao nhất trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia,

đồng thời là động lực của sự phát triển xã hội. Nguồn nhân lực Công an nhân

dân là một bộ phận của nguồn nhân lực nói chung, có vai trò trong công cuộc

bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi

cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước, bảo đảm cuộc sống bình

yên và hạnh phúc của nhân dân.

Chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân đem đến sự

thay đổi nguồn nhân lực Công an trên các mặt: bản lĩnh chính trị, tư tưởng,

đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sức khỏe… góp phần nâng

cao hiệu quả thực thi nhiệm vụ được giao. Vì vậy, thực hiện chính sách phát

triển nguồn nhân lực Công an nhân dân là vấn đề quan trọng cho việc nâng

cao năng lực đội ngũ cán bộ, chiến sĩ trong các đơn vị, địa phương hiện nay.

An Giang là tỉnh biên giới, có nhiều cửa ngõ qua nước bạn

Camphuchia. Điều này tạo nên sự thông thương thuận lợi giữa hai nước, góp

phần vào việc phát triển kinh tế xã hội nhưng cũng có nhiều hệ lụy xảy ra.

Chính vì vậy, thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Công an nhân

dân trên địa bàn tỉnh An Giang có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ an

61

ninh trật tự, an toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay.

61