BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
———————
PHAN THỊ CẨM VÂN
ĐĐÁÁNNHH GGIIÁÁ NNHHỮỮNNGG BBẤẤTT CCẬẬPP VVÀÀ CCẢẢII TTHHIIỆỆNN TTRROONNGG
CCHHÍÍNNHH SSÁÁCCHH MMỚỚII VVỀỀ TTHHUU PPHHÍÍ BBẢẢOO VVỆỆ MMÔÔII TTRRƯƯỜỜNNGG
ĐĐỐỐII VVỚỚII NNƯƯỚỚCC TTHHẢẢII CCÔÔNNGG NNGGHHIIỆỆPP
TTRRƯƯỜỜNNGG HHỢỢPP TTỈỈNNHH ĐĐỒỒNNGG NNAAII
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Thành phố Hồ Chì Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
—————————
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
PHAN THỊ CẨM VÂN
ĐĐÁÁNNHH GGIIÁÁ NNHHỮỮNNGG BBẤẤTT CCẬẬPP VVÀÀ CCẢẢII TTHHIIỆỆNN TTRROONNGG
CCHHÍÍNNHH SSÁÁCCHH MMỚỚII VVỀỀ TTHHUU PPHHÍÍ BBẢẢOO VVỆỆ MMÔÔII TTRRƯƯỜỜNNGG
ĐĐỐỐII VVỚỚII NNƯƯỚỚCC TTHHẢẢII CCÔÔNNGG NNGGHHIIỆỆPP
TTRRƯƯỜỜNNGG HHỢỢPP TTỈỈNNHH ĐĐỒỒNNGG NNAAII
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. RAINER ASSE
Ths. LÊ THỊ QUỲNH TRÂM
Thành phố Hồ Chì Minh - Năm 2014
-i-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trìch dẫn và số
liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chình xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết là quan điểm của Trường Đại học Kinh tế
Tp.HCM, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Phan Thị Cẩm Vân
Thành phố Hồ Chì Minh hay Chương trính Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
-ii-
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin cảm ơn TS. Rainer Asse và Ths. Lê Thị Quỳnh Trâm đã dành thời
gian quý báu để tận tính hướng dẫn và có những góp ý sâu sắc để tôi hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ths. Lê Thị Quỳnh Trâm đã luôn quan tâm và
động viên tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quá trính thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn Quý Thầy, Cô, Cán bộ của Chương trính Giảng dạy Kinh tế
Fulbright đã giảng dạy, hướng dẫn, hỗ trợ tôi về mọi mặt trong suốt quá trính học tập. Cảm
ơn TS. Đinh Công Khải đã có những góp ý hữu ìch đối với luận văn trong hai đợt seminar.
Cảm ơn các bạn MPP5 đã cho tôi có những trải nghiệm thú vị trong quá trính học tập cũng
như động viên tinh thần để tôi hoàn thành luận văn theo kịp tiến độ đề ra.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh
Đồng Nai đã hỗ trợ tôi trong quá trính thực hiện luận văn.
Cuối cùng, cảm ơn Anh và gia đính đã luôn đồng hành, động viên và tạo mọi điều
kiện tốt nhất để tôi có thể nâng cao vốn kiến thức và hoàn thiện bản thân.
-iii-
TÓM TẮT
Bắt đầu từ ngày 01/7/2013, Nghị định số 67/2003/NĐ-CP được thay thế bởi Nghị
định số 25/2013/NĐ-CP trong quy định về phì bảo vệ môi trường đối với nước thải nói
chung và nước thải công nghiệp nói riêng. Nghị định số 25/2013/NĐ-CP được ban hành
nhằm khắc phục các bất cập của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP trong thời gian thực hiện
gần 10 năm. Luận văn được tiến hành để đánh giá những bất cập và cải thiện của Nghị
định số 25/2013/NĐ-CP khi triển khai triển tại Đồng Nai thông qua phỏng vấn trực tiếp 39
doanh nghiệp và 07 nhân viên của Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai.
Qua phân tích những cải thiện trong quy định của Nghị định số 25/2013/NĐ-CP đã
phản ánh được thực tế và tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp phì
như: xác định và làm rõ đối tượng chịu phì; khắc phục được hiện tượng phì chồng phì khi
quy định rõ người nộp phì; đơn giản cách tình và kê khai phì tạo sự thuận tiện cho doanh
nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước; lược bỏ bớt số lần kê khai, nộp phì; thực hiện phân
cấp đối với các cơ quan nhà nước thẩm định phì,…
Những bất cập của chình sách mới về thu phì bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp xuất phát từ quy định pháp luật và trong triển khai thực tế. Bất cập trong quy
định của chình sách bao gồm quy định thời hạn nộp tờ khai; cách tình phì chưa công bằng
giữa các doanh nghiệp; thiếu chế tài xử phạt và thiếu quy định về định mức ô nhiễm đối
với từng ngành nghề, sản xuất. Về phìa cơ quan nhà nước tỉnh Đồng Nai khi thực hiện
chính sách cũng bộc lộ một số bất cập như chưa công khai, minh bạch các thông tin liên
quan đến tổng thu/chi; quá trính thẩm định còn mang tình chất thủ công và thiếu sự hỗ trợ,
liên kết trong cả khu vực công và khu vực tư; thiết lập mục tiêu đo lường hiệu quả chình
sách chưa đầy đủ và hiệu quả các giải pháp hỗ trợ chình sách chưa cao.
Dựa trên kết quả phân tìch, luận văn đề xuất một số khuyến nghị đối với Bộ Tài
nguyên và Môi trường như nên điều chỉnh quy định thời hạn nộp tờ khai; thay đổi cách
tính phí; hoàn thiện khung hành lang pháp lý, bổ sung quy định chế tài và xây dựng định
mức lưu lượng thải, nồng độ chất ô nhiễm đặc trưng cho từng loại hính sản xuất. Đồng
thời, luận văn cũng đưa ra các đề xuất đối với cơ quan nhà nước địa phương khi thực hiện
chình sách như công khai thông tin liên quan đến tổng thu và chi; xây dựng cơ sở dữ liệu
hỗ trợ, từng bước ứng dụng kê khai qua mạng và sử dụng phần mềm thẩm định phì; thiết
lập các chỉ tiêu đo lường hiệu quả chình sách và xây dựng các cơ chế khuyến khìch, tăng
cường các giải pháp hỗ trợ nhất là sự phối hợp với doanh nghiệp và cộng đồng.
-iv-
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT .................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ vi
DANH MỤC THUẬT NGỮ .................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................. x
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN BỐI CẢNH CHÍNH SÁCH VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................. 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu ...................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu ................................................. 4
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
1.4.2. Thu thập số liệu .......................................................................................... 4
1.5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT – KHUNG PHÂN TÍCH ............................... 6
2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................... 6
2.1.1. Ngoại tác .................................................................................................... 6
2.1.2. Khung phân tích phí/thuế ô nhiễm ............................................................. 8
2.2. Kinh nghiệm các nước ................................................................................... 9
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ĐỐI VỚI NƢỚC THẢI CÔNG NGHIỆP ........................................... 12
3.1. Tổng quan chình sách thu phì BVMT đối với NTCN ................................. 12
3.1.1. Quy định tính phí NĐ 67 và NĐ 25 .......................................................... 13
3.1.2. Quy định kê khai, thẩm định, nộp phí ....................................................... 14
3.1.3. Quy định về sử dụng nguồn thu ................................................................ 16
3.2. Hiện trạng thực thi chình sách thu phì BVMT đối với NTCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............................................................................................................. 16
-v-
CHƢƠNG 4: CHÍNH SÁCH THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ĐỐI VỚI NƢỚC THẢI CÔNG NGHIỆP: CẢI THIỆN VÀ BẤT CẬP .............................. 20
4.1. Kết quả thống kê mẫu khảo sát .................................................................... 20
4.2. Cải thiện về cách tình phì của NĐ 25 xét trên phương diện công bằng ...... 21
4.3. Đánh giá về quy trính kê khai và công tác hành thu phì môi trường theo Nghị định 25 ............................................................................................................... 25
4.3.1. Quy định về quy trình thực hiện ............................................................... 25
4.3.2. Mức độ công khai, minh bạch thông tin ................................................... 30
4.3.3. Các chính sách kết hợp, cơ chế khuyến khích .......................................... 31
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 34
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 34
5.1.1. Những nội dung cải thiện của chính sách mới về thu phí NTCN ............. 34
5.1.2. Những bất cập của chính sách mới về thu phí NTCN .............................. 34
5.2. Khuyến nghị ................................................................................................. 36
5.2.1. Khuyến nghị đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường ................................. 36
5.2.2. Khuyến nghị đối với cơ quan thực hiện chính sách thu phí NTCN .......... 37
5.3. Hạn chế của luận văn ................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 41
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 41
-vi-
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên Tiếng Anh
Tên Tiếng Việt
Biochemical Oxygen Demand
Nhu cầu oxy sinh hóa
BOD
Bảo vệ môi trường
BVMT
Chemical Oxygen Demand
Nhu cầu oxy hóa học
COD
Doanh nghiệp
DN
Hệ thống xử lý nước thải tập trung
HTXLNTTT
Khu công nghiệp
KCN
Nghị định số 67/2003/NĐ-CP
NĐ 67
Nghị định số 25/2013/NĐ-CP
NĐ 25
Nước thải công nghiệp
NTCN
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
OECD
Organization for Economic Co-operation and Development
Tài nguyên và môi trường
TN&MT
Tổng chất rắn lơ lửng
TSS
Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-
Total suspended solids
TTLT 125
BTC-BTNMT
Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-
TTLT 106
BTC-BTNMT
-vii-
DANH MỤC THUẬT NGỮ
Kim loại nặng là những kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5mg/m3. Một số kim
loại nặng như đồng, sắt, selen,… là yếu tố vi lượng cần thiết cho cơ thể sinh vật, tuy nhiên
một số gây độc hại cho cơ thể sinh vật và môi trường. Trong danh sách các chất thải độc
hại được xếp loại theo dược tình của Hoa Kỳ thí chí xếp vị trì thứ nhất, thủy ngân xếp thứ nhí, asen xếp thứ ba và cadmi xếp thứ sáu1. Nguồn: Nguyễn Duy Bảo (2013).
Lưu lượng nước thải là tổng lượng nước thải xả thải ra môi trường và thường được
xác định theo đơn vị tình là m3/ngày.đêm.
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) biểu thị cho các chất hữu cơ trong nước có thể bị phân
hủy bằng các vi sinh vật. Đây là lượng oxy hòa tan cần thiết để vi sinh vật sử dụng để oxy
hóa các chất hữu cơ. Do đó, xác định được tổng lượng oxy hòa tan này là phép đo quan
trọng để đánh giá ảnh hưởng của một dòng thải đối với môi trường nước. Nguồn: Tổng cục
môi trường (2014).
Nhu cầu oxy hóa học (COD) là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học
trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ. Đây cũng là 1 thông số quan trọng để đánh giá
mức độ ô nhiễm của nước thải. Nguồn: Tổng cục môi trường (2014).
Nồng độ chất ô nhiễm có trong nước thải thường được đo bằng mg/l cho biết có bao
nhiêu miligrams chất ô nhiễm có trong 1 lìt nước thải. Vì dụ kết quả xét nghiệm cho biết
nồng độ của thủy ngân có trong nước thải là 0,001 mg/l nghĩa là trong 1 lìt nước thải có
0,001 miligrams thủy ngân.
Nước thải công nghiệp là nước thải ra môi trường từ các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản.
Môi trường tiếp nhận nước thải bao gồm sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, đầm lầy,
vùng nước biển ven bờ. Các môi trường tiếp nhận nước thải A, B, C và D được phân loại
dựa theo nội thành, nội thị, ngoại thành, ngoại thị của các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II,
1 Xem thêm tác hại của kim loại nặng đối với sức khỏe của con người tại Phụ lục 8.
loại III, loại IV, các xã biên giới, miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biển và hải đảo.
-viii-
Xem thêm tại Điều 1, Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT ngày 06/9/2007
và Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001.
Môi trường tự nhiên là bao gồm các yếu tố thiên nhiên cần thiết cho sự sống và phát
triển của con người, bao gồm: đất, nước, không khì, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan, ánh
sáng… và cũng là nơi chứa đựng, đồng hóa các loại chất thải. Nguồn: Tổng cục môi
trường (2009).
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) có trong nước thải bao gồm các chất hữu cơ, khoáng
chất, các oxit kim loại, tảo, vi khuẩn,… được đo lường bằng mg/l. TSS cản trở sự lan
truyền ánh sáng ảnh hưởng đến quá trính quang hợp, gia tăng độ đục của nước thải gây mất
vẻ mỹ quan,..
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường là quy định về giới hạn tối đa cho phép
nồng độ của các chất ô nhiễm có trong nước thải, khì thải,… khi xả thải ra môi trường tiếp
nhận. Quy chuẩn nước mặt là quy định về giới hạn cho phép nồng độ của các chất ô nhiễm
có trong nước thải khi xả thải ra sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, đầm lầy, vùng nước biển
ven bờ.
Vilas là tên viết tắt của hệ thống công nhận phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn Việt Nam
và được chình thức thành lập năm 1995. Vilas công nhận năng lực của phòng thì nghiệm
theo yêu cầu tiêu chuẩn ISO/IEC 17011:2004. Nguồn: Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất
lượng (2004).
-ix-
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Mức thu phì NTCN theo NĐ 67 ................................................................ 13
Bảng 3.2: Công thức tình phì NTCN theo NĐ 25 ...................................................... 14
Bảng 3.3: Hệ số k đối với nước thải có chứa kim loại nặng ...................................... 14
-x-
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Quy trình kê khai, thẩm định, nộp phì NTCN ............................................ 15
Hính 3.2: Thống kê phì NTCN tại các địa phương giai đoạn 2005-2007 .................. 17
Hính 3.3: Tỷ lệ % phì NTCN thu được so với tổng thu ngân sách ở Đồng Nai ........ 18
Hính 3.4: Số lượng DN nộp phì NTCN (2004-2012) thuộc cấp quản lý của ............. 18
Hình 4.1. Thống kê mẫu khảo sát theo đặc trưng nước thải ....................................... 20
Hính 4.2. Thống kê mẫu khảo sát theo đặc trưng DN ................................................ 20
Hính 4.3: Mức phì NĐ 25 thay đổi so với NĐ 67 (k=1) ............................................ 23
Hính 4.4: Mức phì NĐ 25 thay đổi so với NĐ 67 (hệ số k = 2-21) ........................... 23
Hính 4.5: Mức phì NĐ 25 thay đổi so với NĐ 67 (không áp dụng hệ số k) .............. 24
Hính 4.6: Điều chỉnh quy định kê khai, nộp phì ........................................................ 26
Hính 4.7: Quy định kê khai phì NTCN theo NĐ 25 so với theo NĐ 67 .................... 26
Hính 4.8: Tình hợp lý của thời hạn nộp tờ khai ......................................................... 27
Hính 4.9: Lựa chọn hính thức kê khai ........................................................................ 27
Hính 4.10: Mức độ ưu tiên DN lựa chọn khi liên hệ với Sở TN&MT ....................... 27
Hính 4.11: Hính thức các DN mong đợi được giải đáp thắc mắc .............................. 28
Hính 4.12: Đánh giá của DN đối với nhân viên thẩm định phì .................................. 28
Hính 4.13: Chỉ số PAPI về mức độ công khai, minh bạch của các địa phương ......... 31
Hính 4.14: Tình minh bạch thông tin về tổng thu/chi của phì NTCN ........................ 31
Hính 4.15: Nhận định của DN về mục đìch của chình sách thu phì NTCN ............... 32
Hính 4.16: Kết quả khảo sát liên quan đến Quỹ BVMT ............................................ 32
-1-
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN BỐI CẢNH CHÍNH SÁCH VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Trong nhiều năm qua, Chính phủ đã ban hành nhiều quy định pháp luật nhằm bảo
vệ môi trường. Với mục tiêu ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm nước, ngày 13/6/2003
Chình phủ đã ban hành Nghị định số 67/2003/NĐ-CP quy định về phì bảo vệ môi trường
đối với nước thải nói chung và nước thải công nghiệp nói riêng. Đây là một trong những
công cụ kinh tế đầu tiên được áp dụng trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Bên
cạnh việc tạo nguồn thu cho ngân sách, chình sách này còn tạo ra động lực khuyến khìch
các tổ chức kinh tế sản xuất theo hướng có lợi cho môi trường, sử dụng nguồn nước hiệu
quả.
Kể từ khi có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004, Nghị định số 67/2003/NĐ-CP (NĐ
67) đã 2 lần sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn bộc lộ một số khó khăn, vướng mắc trong việc
tình toán, kê khai và thẩm định mức phì phải nộp, giám sát và lấy mẫu nước xét nghiệm,
chưa có cơ chế khuyến khìch đối với các doanh nghiệp (DN) nộp phì,… Tính trạng triển
khai chính sách khá chậm, số phì thu được thấp hơn dự kiến và ô nhiễm do nước thải ngày
càng gia tăng.
Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hiện vẫn còn 30% tỉnh, thành phố trong cả nước chưa thực hiện việc thu phì2. Tỷ lệ thu phì nước thải trong cả nước còn
2 Thái Nguyên (2013)
3 Nguyên Mai (2012)
4 Tác giả tổng hợp từ số liệu của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai.
5 Như trìch dẫn [1]
6 Công Phong (2013)
rất thấp so với dự kiến, chỉ 14/109 DN đang hoạt động dọc sông Rế và các tuyến thủy lợi của thành phố Hải Phòng nộp phì nước thải3. Tình đến tháng 10/2013 chỉ có 10% DN tại Đồng Nai nộp tờ khai của quý 2/20134 và hai thành phố lớn là Hồ Chì Minh và Hà Nội thí tỷ lệ thu phì cũng chỉ ở mức 20 - 30%5. Ô nhiễm do nước thải không có dấu hiệu suy giảm, đơn cử như tại Đồng Nai chất lượng nước tại nhiều sông suối đang ở ngưỡng báo động6.
-2-
Sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa bị ô nhiễm nặng có thể gây bệnh nếu người dân thường xuyên sử dụng nguồn nước này cho sinh hoạt7.
Do đó Nghị định số 25/2013/NĐ-CP (NĐ 25) được ban hành để khắc phục những
bất cập của NĐ 67 trong thời gian thực hiện gần 10 năm qua. NĐ 25 bắt đầu có hiệu lực từ
ngày 01/7/2013 với nhiều nội dung được điều chỉnh, bổ sung về cách tình phì, đối tượng
chịu phì và miễn phì,...
Từ thực tế trên cho thấy vấn đề được đặt ra là liệu thiết kế của NĐ 25 có đảm bảo
các tiêu chì của một hệ thống thuế bền vững. So với NĐ 67 cách tính phí nước thải công nghiệp8 của NĐ 25 đã cải thiện như thế nào, có đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp
phí. Đồng thời, vấn đề khác cần được quan tâm là quy định của NĐ 25 và các văn bản
hướng dẫn thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp có hỗ trợ
công tác hành thu cũng như giảm thiểu ô nhiễm nước hay không.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là so sánh cách thiết lập cơ sở tình phì, mức tình phì giữa
hai nghị định và tím hiểu việc triển khai chính sách tại một địa phương, cụ thể là tỉnh Đồng
Nai.
Căn cứ trên mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn “Đánh giá những bất cập và
cải thiện trong chính sách mới về thu phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải công
nghiệp - Trƣờng hợp tỉnh Đồng Nai” được thực hiện để đi tím lời giải cho hai câu hỏi
sau:
i. Tình công bằng trong cách tình phì bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp của Nghị định số 25/2013/NĐ-CP đã được cải thiện như thế nào so với Nghị định
số 67/2003/NĐ-CP?
ii. Những điều chỉnh của Nghị định số 25/2013/NĐ-CP cùng với các văn bản
hướng dẫn thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp có hỗ trợ
7 Sỹ Tuyên (2013) 8 Xem chú thìch tại danh mục thuật ngữ.
công tác hành thu và giảm thiểu ô nhiễm nước hay không?
-3-
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tìch chình sách thu phì bảo vệ môi trường (BVMT) đối với
nước thải công nghiệp (NTCN) đang được áp dụng hiện nay và các DN là đối tượng nộp
phí NTCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chính sách thu phí BVMT đối với NTCN được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả
nước dựa trên cơ sở Luật bảo vệ môi trường, NĐ 67 từ năm 2004 và được thay thế bằng
NĐ 25 bắt đầu từ ngày 01/7/2013. Do đó, luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là tỉnh
Đồng Nai để đại diện cho việc triển khai chình sách này trong thực tế. Với phạm vi nghiên
cứu như trên nhằm xác định những bất cập cũng như những cải thiện của chình sách thu
phí NTCN trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đi kèm với tính trạng ô
nhiễm do NTCN như hiện nay.
Đồng Nai được lựa chọn do đây là một trong những địa phương có tốc độ công
nghiệp hóa thuộc hàng cao nhất trong cả nước. Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu
năm 2013 trên địa bàn tỉnh đạt mức 7,2%, cao hơn mức 5% của cả nước. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 154.312 tỷ đồng (giá 1994), tăng 11,2% so cùng kỳ9. Cũng như nhiều địa
phương khác, Đồng Nai đã triển khai chình sách thu phì BVMT đối với NTCN từ cuối
năm 2004.
Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh có 28 khu công nghiệp (KCN) đã đi vào hoạt động, chiếm tỷ lệ 14,7% cả nước10. Tổng lượng nước thải từ 28 KCN ước tình khoảng 79.000 m3/ngày đêm của gần 1.000 DN trong và ngoài nước11. Thời gian qua sự xuất hiện một số
―hạt sạn‖ gây xôn xao dư luận như Vedan, Sonadezi Long Thành và điều này đã gây ảnh
hưởng không nhỏ đến hính ảnh của địa phương. Nhiều nguồn tiếp nhận nước thải từ các
9 Nguyễn Hoàng Quyên (2013) 10 Tình đến hết tháng 12/2013 trên cả nước có 190 KCN đã đi vào hoạt động. Nguồn: PV (2014) 11 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai (2012)
KCN trong tỉnh bị ô nhiễm nặng như rạch Bà Chèo (huyện Long Thành), suối Linh, suối
-4-
Săn Máu, suối Bà Lúa (thành phố Biên Hòa), rạch Bà Ký, cống Lò Rèn (huyện Nhơn Trạch)...12
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập số liệu
1.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng là phương pháp định tình. Bên cạnh số liệu sơ cấp
được thu thập từ khảo sát thực tế, nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp thu thập từ các
phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan quản lý nhà nước, các nghiên cứu trước.
Trên cơ sở lý thuyết về thuế, số liệu, thông tin thu thập được và kết quả tính toán
mức phì theo NĐ 67, NĐ 25 để xem xét tình công bằng, sự hỗ trợ của chình sách mới về
thu phí BVMT đối với NTCN trong thực tế. Đồng thời, luận văn cũng vận dụng kinh
nghiệm các nước để đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách này trong điều
kiện thực tế của Việt Nam.
1.4.2. Thu thập số liệu
Theo quy định DN xả nước thải trực tiếp ra môi trường tiếp nhận13 là đối tượng nộp
phí NTCN. Hiện nay 28 KCN đang hoạt động tại Đồng Nai đều đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung (HTXLNTT)14. Các DN trong KCN khi đã ký hợp đồng xử lý nước
thải với các công ty quản lý, vận hành HTXLNTTT thí không thuộc đối tượng nộp phì.
Thay vào đó các công ty vận hành sẽ thực hiện trách nhiệm nộp phì.
Theo thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) Đồng Nai có 846/944
DN trong các KCN (chiếm tỷ lệ 89,6%) đã ký hợp đồng xử lý nước thải với các công ty
vận hành.
Quá trính thu thập số liệu được thực hiện thông qua các bước sau:
Bước 1: Lập bảng hỏi. Bảng câu hỏi phỏng vấn được thiết kế và hoàn thiện từ quá
trính phỏng vấn thử, tham vấn ý kiến của chuyên gia.
Bước 2: Xác định tổng thể. Tổng thể quan sát là các DN theo quy định thực hiện nộp
12 Khánh Minh (2013) 13 Xem chú thìch tại danh mục thuật ngữ. 14 Xem Phụ lục 5 thống kê tính hính xây dựng, vận hành HTXLNTTT tại các KCN.
phí NTCN tại Sở TN&MT Đồng Nai và phòng TN&MT các huyện, thị xã, thành phố. Tuy
-5-
nhiên, hiện tại Sở và các phòng TN&MT ở Đồng Nai không thống kê được chính xác số
lượng DN đang xả nước thải ra môi trường.
Bước 3: Chọn mẫu. Khung chọn mẫu là các DN đã và đang nộp phì NTCN thuộc cấp
quản lý của Sở TN&MT Đồng Nai. Chọn mẫu theo phương pháp phi xác suất - lấy mẫu
thuận tiện. Tác giả gặp khó khăn trong việc tiếp xúc trực tiếp nên đã tiến hành phỏng vấn
qua điện thoại các DN trong khung chọn mẫu.
Nội dung phỏng vấn các DN chủ yếu xoay quanh các vấn đề về quy định thực hiện
kê khai, nộp phì NTCN; đánh giá của DN về chất lượng làm việc của các nhân viên nhà
nước; mức độ công khai, minh bạch của chình sách và nhận định của DN đối với mục tiêu
thu phì. Thời gian phỏng vấn nhân viên phụ trách môi trường của mỗi DN trong khoảng 35
- 50 phút.
Đồng thời, để có đánh giá toàn diện đối với chình sách thu phì NTCN tác giả cũng
tiến hành phỏng vấn trực tiếp tất cả nhân viên của Sở TN&MT Đồng Nai đang phụ trách
triển khai, thực hiện chình sách. Mục tiêu phỏng vấn là tím hiểu những thuận lợi, khó khăn
trong quá trính triển khai chình sách theo NĐ 67 và NĐ 25; cách thức truyền đạt nội dung
chình sách nhất là mục tiêu chình sách đến DN;...
1.5. Kết cấu luận văn
Luận văn sẽ bao gồm 05 chương. Tiếp theo chƣơng 1 đã trính bày, chƣơng 2 với nội
dung tổng quan về cơ sở lý thuyết, khung phân tìch và kinh nghiệm các nước. Tiếp đến là
chƣơng 3 trình bày về thực trạng chình sách thu phì NTCN. Nội dung chƣơng 4 đề cập
đến nội dung phân tìch và các kết quả phát hiện dựa trên các số liệu, thông tin được thu
thập, tổng hợp từ phỏng vấn. Và cuối cùng chƣơng 5 là phần kết luận và kiến nghị nhằm
giúp hoàn thiện chính sách trong thực tế.
-6-
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT – KHUNG PHÂN TÍCH
Công ty Vedan xả nước thải ra sông Thị Vải gây ảnh hưởng đến đời sống của người
dân, hoạt động sản xuất của các DN ở hạ nguồn. Vedan là một vì dụ điển hính cho việc DN
tối đa hóa lợi nhuận nên đã bỏ qua cho chi phì xử lý nước thải. Hệ quả của hành động này
có thể khiến các đối tượng sử dụng nước sông gánh chịu các khoản chi phì như chi phí
nuôi trồng thủy sản gia tăng do tôm, cá chết hàng loạt, chi phì làm sạch dòng sông,...
Ô nhiễm môi trường gây ra ngoại tác tiêu cực. Ngoại tác tiêu cực khiến cho chi phì
của xã hội lớn hơn chi phì của DN. Nếu không có sự can thiệp của nhà nước để điều chỉnh
hành vi của DN thí tính trạng ô nhiễm môi trường sẽ ngày càng gia tăng. Nhà nước ban
hành chính sách về BVMT cụ thể là phì nước thải để nội hóa ngoại tác.
Phí nước thải được dựa trên số lượng các chất ô nhiễm thải ra môi trường15. Phí nước
thải tác động đến chi phì và lợi ìch để cho DN giảm lượng nước xả thải ra môi trường, sử
dụng nước hiệu quả. Chi phí xã hội và thiệt hại về môi trường cần được xem xét đến khi
xác định chi phì sản xuất thay ví chỉ xét đến mỗi chi phì của DN.
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Ngoại tác
Ngoại tác xảy ra khi người sản xuất/tiêu dùng ảnh hưởng đến các hoạt động sản
xuất/tiêu dùng của những người khác theo cách không được phản ánh trực tiếp trong thị trường16. Ngoại tác tìch cực xảy ra khi chủ thể kinh tế chịu tác động được gia tăng lợi ìch. Ngoại tác tiêu cực là khi chủ thể kinh tế chịu tác động bị tổn thất17.
Nếu xét đến ngoại tác tiêu cực thí đường cung chưa phản ánh đầy đủ chi phì sản
xuất. Mức sản lượng hiệu quả Qe sẽ thấp hơn mức sản lượng cân bằng của thị trường Qm.
Do việc sản xuất ra Qm chỉ xét đến mỗi chi phì của DN theo cách xác định cân bằng cung
15 Tietenberg (1990) trích trong OECD (2011) 16 Robert S. Pindyck & Daniel L. Rubinfeld (1999) 17 Wikipedia (2013)
và cầu như thông thường mà chưa xét đến chi phì của xã hội.
Chi phì xã hội cận biên
P
Đường cung (chi phì tư nhân cận biên)
Đường cầu (lợi nhuận cận biên)
Q
Qe
Qm
Nguồn: Joseph E. Stiglitz (1995)
-7-
2.1.1.1. Nội hóa ngoại tác
Ngoại tác gây ra thất bại thị trường do việc sử dụng nguồn lực của xã hội kém hiệu
quả. Cần có sự can thiệp của nhà nước để nội hóa ngoại tác giúp phân bổ nguồn lực hiệu
quả. Năm 1920 nhà kinh tế học người Anh-Arthur C. Pigou đưa ra khái niệm về thuế Pigou
trong cuốn sách Kinh tế học phúc lợi. Thuế Pigou sử dụng cách tiếp cận kinh tế để nội hóa
các ngoại tác do ô nhiễm môi trường.
Nội hóa ngoại tác do ô nhiễm môi trường có thể thực hiện thông qua một số công
cụ kinh tế như phì/thuế ô nhiễm, giấy phép chất thải có thể mua bán được hay ―quota ô
nhiễm‖, ký quỹ môi trường, trợ cấp môi trường, nhãn sinh thái.
Các công cụ kinh tế trong chình sách môi trường được thiết kế chủ yếu dựa trên nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền18. Nguyên tắc này nhằm buộc người gây ô nhiễm phải cộng thêm chi phì phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm19 vào trong chi phì sản
xuất. Chi phì gia tăng sẽ làm cho giá bán của sản phẩm tăng dẫn đến lượng cầu giảm, sản
suất ìt hơn và ô nhiễm nước cũng giảm đi.
2.1.1.2. Phí ô nhiễm
18 UNEP (2002) 19 OECD (2013) 20 UNEP (1997) 21 Kosonen, Nicodème (2009)
Phí ô nhiễm hay còn được gọi là phí BVMT, thuế môi trường. Phì ô nhiễm có bốn loại chình, bao gồm: phì nước thải, phì sử dụng, phì sản phẩm, phí hành chính20. Phí ô nhiễm là công cụ cần thiết cho các chình sách chiến lược phát triển bền vững cộng đồng21.
-8-
Phì ô nhiễm/thuế môi trường (phì/thuế) là công cụ kinh tế chủ yếu đã được áp dụng
ở nhiều nước trên thế giới nhằm hạn chế tính trạng ô nhiễm môi trường. Phì nước thải
được áp dụng từ khá lâu ở nhiều nước phát triển, triển khai tại Pháp và Hà Lan vào thập niên 1970, tiếp theo là Đức vào năm 1981 và Đan Mạch vào năm 199722. Phì nước thải
cũng đã được áp dụng tại Trung Quốc, Columbia, Philippines, Malaysia, Ecuador, Mexico23.
Phì/thuế có thể giải quyết trực tiếp những thất bại của thị trường thông qua việc gây ra các tác động vào giá hàng hóa hay hành động24. Chi phí môi trường thông qua phì/thuế
giúp DN có sự linh hoạt để xác định cách sản xuất tốt nhất nhằm giảm các tác động xấu
đến môi trường. Phí/thuế giúp thay đổi hành vi người tiêu dùng theo hướng bền vững hơn,
đưa ra sự lựa chọn tiêu thụ giữa hàng ―bẩn‖ và ―sạch‖.
Một thách thức đối với các hệ thống phì là xác định được mức thuế suất phù hợp.
Về mặt lý thuyết, mức phì lý tưởng sẽ là tương đương với chi phì ô nhiễm cho xã hội (thiệt
hại về môi trường, sức khỏe,…). Tuy nhiên, rất khó xác định được chình xác mức phí/thuế tối ưu trong thực tế25.
Phì ô nhiễm được áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau như: khì thải gồm carbon
monoxide (CO), carbon dioxide (CO2), lưu huỳnh dioxit (SO2), các oxit nitơ (NOx); nước
thải gồm nhu cầu oxy sinh học (BOD), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), nitơ và phosphorous; các chất thải khác gồm khì thải từ bãi rác, lò đốt, chất thải nguy hại, tiếng ồn26.
2.1.2. Khung phân tích phí/thuế ô nhiễm
Theo lý thuyết kinh tế học về thuế và OECD27 một hệ thống phí/thuế ô nhiễm khi
thiết kế nên tập trung vào ba tiêu chì: hiệu quả kinh tế, công bằng xã hội, khả thi về quản
lý.
(1) Hiệu quả kinh tế đạt được khi loại phí/thuế này tạo ra nguồn thu ngân sách
22 Ecotec, CESam, CLM, University of Gothenburg, UCD & IEEP (2001) 23 Falco Salvatore Di (2012) 24 OECD (2011) 25 Stavin (2002), Hoàng Xuân Cơ (2005) 26 Như trìch dẫn [25] 27 Như trìch dẫn [24]
nhưng đồng thời gây ra tổn thất xã hội ở mức thấp nhất, giảm ô nhiễm do nước thải. Cơ sở
-9-
tính phí/thuế cần nhắm vào hành vi gây thiệt môi trường đó là được đánh giá thông qua lưu lượng nước xả thải28 và nồng độ các chất gây ô nhiễm có trong nước thải29. Vì dụ để giảm
lượng khì CO2 sẽ thực hiện đánh thuế trên nhiên liệu thay ví đánh thuế trực tiếp vào các
phương tiện vận tải do chi phì hành chình sẽ rất cao khi tiến hành đo đạc khì thải từ từng phương tiện30.
(2) Công bằng xã hội là tránh phát sinh vấn đề về phân phối, đảm bảo công bằng
theo chiều dọc và theo chiều ngang đồng thời lợi ích các DN nhận được phải tương đương
với việc tuân thủ. Công bằng theo chiều dọc là DN có tổng lượng nước thải nhiều hơn hay
chứa các chất ô nhiễm nhiều hơn sẽ chịu mức phì cao hơn. Công bằng theo chiều ngang thì
mức phì nộp là bằng nhau nếu cùng lưu lượng, mức độ ô nhiễm. Công bằng ở đây chỉ được
xét một cách tương đối do đặc trưng lưu lượng, các chất ô nhiễm còn phụ thuộc vào ngành
nghề, công nghệ sản xuất, nguyên vật liệu đầu vào, năng lực quản lý của DN,…
(3) Khả thi về quản lý với mục tiêu giảm chi phì thực thi bao gồm chi phì tuân thủ
của DN, chi phí quản lý thu phì thấp nhất. Tiêu chì này có thể đạt được khi quy trình thực
hiện được thiết kế đơn giản, linh hoạt. Bên cạnh đó, công khai và minh bạch thông tin là
rất quan trọng vì các đối tượng chịu tác động từ chình sách cần phải có đầy đủ thông tin để
hiểu rằng phí ô nhiễm là ví mục tiêu môi trường và không phải là một khoản tận thu. Số
phì thu được cần tái sử dụng cho các hoạt động cải thiện môi trường, hỗ trợ cho các giải
pháp cải tiến công nghệ, ứng dụng sản xuất sạch hơn,... Phí/thuế ô nhiễm cần phải được
kết hợp với các chính sách và cơ chế khuyến khích hỗ trợ khác để tránh chồng chéo trong
các quy định, đạt được hiệu quả cao nhất về BVMT.
2.2. Kinh nghiệm các nƣớc
Hà Lan đã triển khai chương trính thu phì nước thải từ cuối thập niên 1960. Hệ thống
28 Xem chú thìch tại danh mục thuật ngữ. 29 Xem chú thìch tại danh mục thuật ngữ. 30 Như trìch dẫn [25] 31 Henk & Dokkum (2002). Nước thải thông thường: Mức phì=(COD+4,57*N)/49,6 (pu); Nước thải chứa thủy ngân, cadmium, asen: Mức phì=nồng độ (Thủy ngân, cadmium và Asen)/0,1 (pu); Nước thải chứa Crom, đồng, chí, niken và kẽm: Mức phì=nồng độ (Crom, đồng, chí, niken và kẽm) (pu)
phì được tình dựa trên các kim loại nặng và nhu cầu tiêu thụ ôxy trong 1 năm. Mức phì (P) được tình theo quy tắc tương đương bằng bao nhiêu đơn vị ô nhiễm (pu), với €32/pu31.
-10-
Trong giai đoạn 1969-1986, nồng độ các chất hữu cơ giảm 50 - 75%. Nguồn phì thu được tái sử dụng cho các hoạt động cải thiện môi trường32.
Phì nước thải tại Đức dựa trên tổng lượng nước xả thải ra vùng nước công cộng và nồng độ các chất ô nhiễm như COD, cadmium, thủy ngân và độc cho cá33. Bên cạnh đó,
nhà nước cũng cấp cho DN giấy phép xả thải với quy định về giới hạn xả thải. Lưu lượng,
nồng độ xả thải sẽ được quy đổi thành bao nhiêu đơn vị thiệt hại và số phì phải nộp bằng
với số lượng đơn vị thiệt hại nhân với mức thuế trên 1 đơn vị thiệt hại. Tương tự tại Bazil
phì nước thải cũng được tình dựa trên lưu lượng và nồng độ chất gây ô nhiễm (BOD và
kim loại nặng). Tại Pháp ban đầu phí nước thải chỉ dựa trên nồng độ các chất lơ lửng, chất
hữu cơ nhưng sau đó bổ sung thêm các chất ô nhiễm như Nitơ, Phốt pho, Halogen, độ mặn,
các kim loại nặng.
Hồ Laguna là hồ nước ngọt lớn nhất của Philipines đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế34. Bắt đầu từ năm 1997 quy định về thu phì NTCN đã được áp dụng
đối với toàn bộ các DN xả nước thải vào 21 con sông chảy vào hồ Laguna và trên phạm vi
toàn quốc vào năm 2003. Phì nước thải được tình dựa vào phì cố định và phì biến đổi. Lưu
lượng được sử dụng làm căn cứ tình phì cố định, cụ thể với lưu lượng nước thải dưới 30 m3/ngày đêm, trên 30m3 đến 150 m3, trên 150 m3 thí tương ứng với số tiền 5.000, 10.000 hay 15.000 Peso35. Trong khi đó phì biến đổi được căn cứ vào lưu lượng (Q), nồng độ của
chất ô nhiễm (C), số ngày xả nước thải trong năm (N) và hệ số tính phí (R) (Phì biến đổi = Q x C x N x R x 0.001)36. Nồng độ chất ô nhiễm được xem xét là TSS hay BOD tùy vào đặc trưng ngành nghề sản xuất37.
Thu phí nước thải có thể thực hiện tốt khi chế độ thu phì đơn giản kết hợp với cơ chế thật rõ ràng38. Trong giai đoạn đầu khi thực hiện chính sách với điều kiện nhân lực và
32 Anil & Zsuzsa (2000) 33 Bernstein J.D. (1997) 34 Tổng cục môi trường (2013) 35 Ken & David (2012) 36 Nguyễn Mậu Dũng (2010) 37 BOD5: sản xuất nước giải khát, sữa, thuộc da, giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản, chế biến hoa quả, mìa đường, giấy....; TSS: sản xuất xi măng, phân hoá học, kim loại, khai khoáng... 38 Như trìch dẫn [39]
phương tiện còn hạn chế chỉ nên tập trung thu phì đối với một hoặc hai chất gây ô nhiễm
-11-
chủ yếu. Đối với một số DN gây ô nhiễm không đáng kể thì không nên thu phì đối với
nhiều chất gây ô nhiễm và cũng không thu phì quá nhiều DN. Cách tình phì gồm hai phần
vừa đảm bảo được mục tiêu thu ngân sách vừa giảm ô nhiễm nước thải. Bởi ví theo cơ chế
chỉ thu phì biến đổi để thu được số tiền phì lớn thì nước thải từ các DN vào môi trường
phải lớn và do vậy không thể đạt được mục tiêu giảm ô nhiễm môi trường.
-12-
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
ĐỐI VỚI NƢỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
3.1. Tổng quan chính sách thu phí BVMT đối với NTCN
Ngày 13/6/2003 Chình phủ ban hành NĐ 67 về phì BVMT đối với nước thải. Tiếp
theo sau đó một số văn bản có liên quan được ban hành để hỗ trợ công tác thu phì BVMT
đối với nước thải như Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chình phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ 67; Nghị định số 26/2010/NĐ-CP ngày 22/3/2010
của Chình phủ về sửa đổi, bổ sung Điểm 2 Điều 8 của NĐ 67. Bên cạnh đó, một số Thông
tư liên tịch giữa Bộ Tài chình và Bộ TN&MT cũng được ban hành tạo điều kiện thuận lợi
cho việc triển khai chính sách thu phí NTCN như Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-
BTC-BTNMT ngày 18/3/2003 hướng dẫn thực hiện NĐ 67 (TTLT 125); Thông tư liên tịch
số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 về sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch
số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT (TTLT 106); Thông tư liên tịch số 107/2010/TTLT-
BTC-BTNMT về sửa đổi, bổ sung TTLT 125 và TTLT 106.
Sau gần 10 năm triển khai thực hiện, bắt đầu từ ngày 01/07/2013 thì NĐ 25 về phì
BVMT đối với nước thải có hiệu lực và thay thế cho các nghị định, văn bản hướng dẫn
thực hiện đã được ban hành trước đó.
Tiếp theo sau NĐ 25 là sự ra đời của các văn bản hướng dẫn thực hiện: Thông tư
liên tịch số 63/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 hướng dẫn thực hiện NĐ 25, Thông tư
số 06/2013/TT-BTNMT ngày 7/5/2013 - Danh mục lĩnh vực, ngành sản xuất, chế biến có
nước thải chứa kim loại nặng phục vụ tình phì BVMT đối với nước thải.
Ngoài ra, công tác thu phí BVMT đối với NTCN còn căn cứ một số văn bản pháp
luật khác như: Luật BVMT ngày 29/11/2005; Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày
27/7/2004 của Chình phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên,
xả nước thải vào nguồn nước; Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chình
phủ về việc quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT;...
-13-
3.1.1. Quy định tính phí NĐ 67 và NĐ 25
3.1.1.1. Mức tính phí theo NĐ 67 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện
Số phì NTCN được tình cho từng chất ô nhiễm theo công thức sau:
= x x x 10-3 Số phì (đồng) Tổng lượng nước thải thải ra (m3) Nồng độ chất ô nhiễm có trong nước thải (mg/l) Mức thu phì đối với NTCN của chất ô nhiễm thải ra môi trường tiếp nhận tương ứng (đồng/kg)
Nếu như nước thải của DN chứa nhiều chất ô nhiễm thí số phì phải nộp là tổng số phì
phải nộp của từng chất ô nhiễm có trong nước thải. Mức thu phì được tình theo từng chất ô
nhiễm có trong nước thải tại Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Mức thu phí NTCN theo NĐ 67
Chất ô nhiễm có trong nƣớc thải
Mức thu (đồng/kg chất ô nhiễm có trong nƣớc thải)
TT
Tên gọi
Môi trường39 tiếp nhận A
Môi trường tiếp nhận B
Môi trường tiếp nhận C
Môi trường tiếp nhận D
Ký hiệu
A
1 Nhu cầu ôxy sinh hóa
300
250
200
100
BOD
2 Chất rắn lơ lửng
400
350
300
200
ATSS
3 Thủy ngân
20.000.000
18.000.000
15.000.000
10.000.000
AHg
4 Chí
500.000
450.000
400.000
300.000
APb
5 Arsenic
1.000.000
900.000
800.000
600.000
AAs
6 Cadmium
1.000.000
900.000
800.000
600.000
ACd
Nguồn:Chính phủ (2003)
3.1.1.2. Mức tính phí theo NĐ 25 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện
Cách tình phì NTCN theo NĐ 25 gồm hai phần bao gồm phì cố định (f) và phì biến
39 Xem chú thìch tại danh mục thuật ngữ.
đổi (Cq) được tình dựa vào khối lượng hai chất ô nhiễm COD và TSS.
-14-
Bảng 3.2: Công thức tính phí NTCN theo NĐ 25
Nƣớc thải
Lƣu lƣợng thải
Không chứa kim loại nặng
Chứa kim loại nặng40
Phì nộp = f
Phì nộp = f *k
Dưới 30 m3/ngày.đêm Từ 30 m3/ngày.đêm
Phì nộp = f + Cq
Phì nộp = (f *k)/4 + Cq
Ghi chú:
* Phí cố định: f =1.500.000 đồng/năm.
= x x + x x10-3 * Cq (đồng) 1.000 (đồng/kg) 1.200 (đồng/kg) Nồng độ TSS trong nước thải (mg/l) Tổng lượng nước thải ra (m3) Nồng độ COD trong nước thải (mg/l)
Hệ số k thay đổi tùy theo lưu lượng nước thải, áp dụng hệ số k bằng 1 trong trường
hợp các kim loại nặng trong nước thải được xử lý đạt quy chuẩn nước mặt41.
Bảng 3.3: Hệ số k đối với nƣớc thải có chứa kim loại nặng
TT
Lƣu lƣợng thải chứa kim loại nặng (m3/ngày đêm)
Hệ số k
1
2
2
6
3
9
4
12
5
15
6
18
7
Dưới 30m3 Từ 30m3 đến 100 m3 Từ trên 100m3 đến 150m3 Từ trên 150m3 đến 200m3 Từ trên 200 m3 đến 250m3 Từ trên 250m3 đến 300m3 đến Trên 300m3
21
Nguồn: Chính phủ (2013)
3.1.2. Quy định kê khai, thẩm định, nộp phí
Quy trính thực hiện thu phì NTCN đối với DN thuộc đối tượng nộp phì theo NĐ 67
40 Áp dụng đối với các DN thuộc danh mục lĩnh vực, ngành sản xuất, chế biến có nước thải chứa kim loại nặng phục vụ tình phì BVMT đối với nước thải, xem tại phụ lục 2. 41 Xem chú thìch tại danh mục thuật ngữ. Giới hạn các chất ô nhiễm theo quy dịnh của quy chuẩn nước mặt xem tại phụ lục 3.
và NĐ 25 là tương tự nhau và được minh họa tại hính 3.1.
-15-
DN
Hình 3.1: Quy trình kê khai, thẩm định, nộp phí NTCN
Có đấu nối với HTXLNT TT
Không đấu nối với HTXLNT TT
DN quản lý, vận hành HTXLNTTT
DN tự đầu tư hệ thống xử lý nước thải
DN tự kê khai số phì nộp hàng quý và nộp cho cơ quan thẩm định phì
DN quản lý, vận hành HTXLNTTT tự kê khai số phì nộp hàng quý và nộp cho cơ quan thẩm định phì
Cơ quan thẩm định phì (tiếp nhận và thẩm định tờ khai phì do DN tự kê khai)
Cơ quan thẩm định phì (tiếp nhận và thẩm định tờ khai phì do DN tự kê khai)
Cơ quan thẩm định phì (ra thông báo số phì DN phải nộp)
Cơ quan thẩm định phì (ra thông báo số phì DN phải nộp)
DN quản lý, vận hành HTXLNTTT nộp phì tại Kho bạc Nhà nước
DN tự đầu tư hệ thống xử lý nước thải nộp phì tại Kho bạc Nhà nước
Nguồn: Tác giả tự vẽ
DN căn cứ vào tổng lượng nước thải và nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải
để tình toán số phì NTCN phải nộp và nộp tờ khai trong vòng 5 ngày đầu tháng đầu tiên
của quý tiếp theo. Ví dụ: thời hạn để DN kê khai, nộp phì cho quý 1 năm 2013 là đến hết
ngày 05/4/2013.
NĐ 67 quy định Sở TN&MT các tỉnh là cơ quan thẩm định phì NTCN. Và theo NĐ
25 tùy vào năng lực quản lý của phòng TN&MT cấp huyện mà cơ quan thẩm định phì
NTCN sẽ được chia làm 2 cấp là Sở TN&MT cấp tỉnh và phòng TN&MT cấp huyện.
DN nộp phì vào tài khoản tạm thu phì BVMT đối với NTCN tại kho bạc nhà nước
theo thông báo của cơ quan thẩm định phì, thời gian quy định cụ thể như sau: NĐ 67 quy
định chậm nhất không quá ngày 15 tháng đầu tiên của quý tiếp theo (Vì dụ: DN nộp phì
-16-
cho quý 1 năm 2013 thí chậm nhất là đến hết ngày 15/4/2013); NĐ 25 quy định chậm nhất
là 10 ngày sau khi nhận được thông báo nộp phì.
3.1.3. Quy định về sử dụng nguồn thu
Phì NTCN thu được sẽ để lại 20% cho cơ quan thu phì trang trải chi phì hoạt động,
80% còn lại sẽ đưa vào ngân sách địa phương để sử dụng cho công tác BVMT và bổ sung
vốn hoạt động cho Quỹ BVMT của địa phương hỗ trợ kinh phì cho việc xây dựng, duy tu
bảo dưỡng các công trính xử lý chất thải, cải thiện chất lượng môi trường tại địa phương.
3.2. Hiện trạng thực thi chính sách thu phí BVMT đối với NTCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, Đồng Nai triển khai chình sách thu
phì NTCN bắt đầu từ cuối năm 2004. Sở TN&MT tỉnh và Phòng TN&MT các huyện, thị
xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa là cơ quan phụ trách thẩm định phì và thu phí tùy theo quy mô, tình chất của đối tượng nộp phì NTCN42.
Sở TN&MT tỉnh và Phòng TN&MT các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa phụ trách việc triển khai và thực thi chình sách thu phì NTCN. Công việc chình
của một nhân viên nhà nước thẩm định phì NTCN là chịu trách nhiệm thẩm định tờ khai
phí NTCN của DN, tổ chức các khóa tập huấn phổ biến chình sách cho DN thuộc diện nộp
phí NTCN, thực hiện các cuộc kiểm tra thực tế tại các DN, tiếp nhận và giải thìch các thắc
mắc cho các DN,…
Xét trên phương diện văn bản pháp lý, các cơ quan này đã thực hiện phân công cụ
thể nhiệm vụ thẩm định phí cho các nhân viên, ngay cả Sở TN&MT Đồng Nai cũng đã
thành lập 1 tổ phí NTCN. Tuy nhiên, thực tế các nhân viên thuộc tổ phì NTCN còn kiêm
nhiệm các công tác quản lý nhà nước về môi trường khác như hướng dẫn thủ tục môi
trường, kiểm tra kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn quản lý, tổ chức các chương
42 Tình chất và quy mô của các đối tượng được phân loại cụ thể tại Phụ lục 2 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP, trong đó: lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc cấp quản lý của Sở TN&MT; lập cam kết bảo vệ môi trường do Phòng TN&MT các huyện thẩm định phì, thu phí..
trính, dự án BVMT,…
-17-
Các cấp quản lý dường như quan tâm nhiều đến khoản phì thu được hơn là sự thay đổi mức độ ô nhiễm43. Nếu xét hiệu quả chình sách theo tiêu chí này có thể xem Đồng Nai
là một trong những địa phương đi đầu trong việc thực thi chình sách ngay từ những năm
đầu triển khai.
Hình 3.2: Thống kê phí NTCN tại các địa phƣơng giai đoạn 2005-2007
Tổng thu phí NTCN
Tỷ lệ % phí NTCN/tổng thu phí BVMT đối với nƣớc thải
2007
2007
2006
2006
2005
2005
Triệu VNĐ
%
Vĩnh Phúc Vĩnh Long Trà Vinh Thanh Hóa Thái Nguyên Thái Bình Sơn La Quảng Trị Quảng Ngãi Quảng Nam Quảng Bính Phú Yên Phú Thọ Ninh Thuận Nam Định Long An Lạng Sơn Kon Tum Kiên Giang Khánh Hòa Hưng Yên TP Hồ Chì Minh Hà Tĩnh Hà Nội Hà Nam Hà Giang Gia Lai Đồng Nai Đăk Nông Đắk Lăk Bính Thuận Bính Phước Bính Định Bính Dương Bắc Giang Bạc Liêu Bà Rịa Vũng Tàu An Giang
Vĩnh Phúc Vĩnh Long Trà Vinh Thanh Hóa Thái Nguyên Thái Bình Sơn La Quảng Trị Quảng Ngãi Quảng Nam Quảng Bính Phú Yên Phú Thọ Ninh Thuận Nam Định Long An Lạng Sơn Kon Tum Kiên Giang Khánh Hòa Hưng Yên TP Hồ Chì Minh Hà Tĩnh Hà Nội Hà Nam Hà Giang Gia Lai Đồng Nai Đăk Nông Đắk Lăk Bính Thuận Bính Phước Bính Định Bính Dương Bắc Giang Bạc Liêu Bà Rịa Vũng Tàu An Giang
0
2000
4000
6000
0
20
40
60
80
100
Nguồn: Tác giả tự vẽ, dựa theo thống kê kê phí NTCN của Tổng cục môi trường
Theo quy định, số phì thu được mỗi năm được sử dụng để trang trải chi phì cho
43 Lê Hà Thanh trìch trong Mạnh Cường (2012)
nhiệm vụ thu phì NTCN, làm nguồn vốn bổ sung cho Quỹ BVMT, tạo nguồn thu cho ngân
-18-
sách địa phương. Tuy nhiên, nguồn thu này thường không kể so với tổng thu ngân sách
như Đồng Nai tỷ lệ cao nhất cũng chỉ khoảng 0,061% (Hình 3.3).
%
0,061
0,07
0,053
0,06
0,05
0,035
0,04
0,029
0,03
0,02
0,004
0,01
0,00
2004
2006
2007
2010
2011
Nguồn: Tác giả tự vẽ, dựa theo số liệu của Sở TN&MT Đồng Nai và trang web Bộ Tài chính
Hình 3.3: Tỷ lệ % phí NTCN thu đƣợc so với tổng thu ngân sách ở Đồng Nai
Từ năm 2007 đến nay, Quỹ BVMT tỉnh Đồng Nai đã cho vay 109,929 tỷ đồng/33 dự
án, bao gồm các dự án (hệ thống xử lý nước thải, khì thải, các phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, lò đốt chất thải công nghiệp,..)44. Tình riêng trong năm 2013, Quỹ BVMT tỉnh
Đồng Nai đã phê duyệt cho vay đối với 19,760 tỷ đồng/08 dự án, trong đó có 01 dự án đầu tư HTXLNTTT (KCN Nhơn Trạch - Lộc Khang giai đoạn 1)45.
Hằng năm, cơ quan nhà nước chỉ ghi nhận số lượng DN kê khai, nộp phì. Tuy nhiên,
vấn đề bất cập là các cơ quan này không ước lượng được tổng số DN thuộc đối tượng nộp
phí NTCN do đó cũng không xác định được tỷ lệ % DN tuân thủ chình sách đang ở mức
bao nhiêu.
723
800
695
688
700
591
585
600
506
414
500
315
400
300
200
34
100
0
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Nguồn: Tác giả tự vẽ, dựa theo số liệu thống kê của Sở TN&MT Đồng Nai
44 Quỹ BVMT tỉnh Đồng Nai (2014) 45 Quỹ BVMT tỉnh Đồng Nai (2013)
Hình 3.4: Số lƣợng DN nộp phí NTCN (2004-2012) thuộc cấp quản lý của Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai
-19-
Theo đánh giá của các nhân viên thuộc tổ thu phí của Sở TN&MT Đồng Nai số
lượng DN tuân thủ chình sách thấp hơn tổng số DN thuộc đối tượng nộp phì. Một trong
những nguyên nhân khiến cho số lượng DN tuân thủ còn thấp là do việc kê khai, nộp phì
dựa trên tinh thần tự nguyện, thiếu chế tài xử phạt đối với các DN không nộp phì hay nộp
trễ, nộp thiếu.
Hộp 3.1: Quỹ Bảo vệ môi trƣờng tỉnh Đồng Nai
Quỹ BVMT tỉnh Đồng Nai (Quỹ) được thành lập vào năm 2007 với mục tiêu là giảm ô
nhiễm, cải thiện môi trường và không ví lợi nhuận. Quỹ thực hiện cho vay lãi suất ưu đãi đối với
các dự án đầu tư, chương trính BVMT, tiếp nhận ký quỹ phục hồi môi trường, tài trợ và đồng tài
trợ cho các dự án BVMT. Vốn điều lệ ban đầu của Quỹ là 10 tỷ đồng do ngân sách nhà nước cấp,
hàng năm vốn hoạt động của Quỹ được bổ sung từ ngân sách nhà nước, tiền trìch lại từ phì BVMT
(phì nước thải sinh hoạt, phì NTCN), tiền được trìch lại từ xử phạt vi phạm hành chình trong lĩnh
vực BVMT, các khoản tiền bồi thường thiệt hại về môi trường, tiền đóng góp tự nguyện, viện trợ
và tài trợ,… Tình đến tháng 06/2013, tổng nguồn vốn của Quỹ là 74,326 tỷ đồng.
Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai (2013)
-20-
CHƢƠNG 4: CHÍNH SÁCH THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ĐỐI VỚI
NƢỚC THẢI CÔNG NGHIỆP: CẢI THIỆN VÀ BẤT CẬP
4.1. Kết quả thống kê mẫu khảo sát
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn 60 DN đã và đang nộp phì NTCN tại Sở TN&MT
Đồng Nai. Kết quả có 39 DN đạt yêu cầu và 21 DN không đạt yêu cầu phỏng vấn. DN
không đạt yêu cầu bao gồm nội dung trả lời phỏng vấn không đầy đủ thông tin, nhân viên
phụ trách môi trường từ chối trả lời hoặc vắng mặt vào thời điểm tác giả gọi điện phỏng
vấn.
Trong 39 DN đạt yêu cầu có 18 DN có lưu lượng nước thải nhỏ hơn 100 m3/ngày
(chiếm tỷ lệ 46%) và 6 DN có nước thải chứa kim loại nặng (chiếm tỷ lệ 15%) (Hình 4.1).
15%
46%
54%
DN có lưu lượng nước thải > 100 m3/ngày
DN có nước thải chứa kim loại nặng
85%
DN có lưu lượng nước thải < 100 m3/ngày
DN có nước thải không chứa kim loại nặng
Nguồn: Tác giả, dựa trên kết quả khảo sát
Hình 4.1. Thống kê mẫu khảo sát theo đặc trƣng nƣớc thải
Hiện tại, tất cả các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã đầu tư HTXLNTTT nên hầu
hết DN trong KCN (89,6%) không thuộc đối tượng nộp phì. Do đó, các DN ngoài KCN
chiếm tỷ lệ đa số trong danh sách đối tượng nộp phì.
Kết quả phỏng vấn có 29/39 DN là các DN ngoài KCN, chiếm tỷ lệ 74% (Hính 4.2).
26%
74%
Trong KCN Ngoài KCN
Nguồn: Tác giả, dựa trên kết quả khảo sát
Hình 4.2. Thống kê mẫu khảo sát theo đặc trƣng DN
-21-
4.2. Cải thiện về cách tính phí của NĐ 25 xét trên phƣơng diện công bằng
Về phương diện công bằng, so với NĐ 67 cách tình phì của NĐ 25 đã có nhiều nội
dung được cải thiện như:
Thứ nhất, đã xác định và làm rõ đối tượng chịu phì46. NĐ 25 bổ sung thêm 2 đối
tượng không nộp phì để phù hợp với tính hính thực tế đó là “nước mưa tự nhiên chảy tràn
và nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng”47. Quy định này giúp giảm chi phì và đảm bảo công bằng giữa các DN.
Về cơ bản nước mưa tự nhiên được xem là nước sạch. Thực tế một số DN khi khai thác
nước sông, hồ để làm mát phải xử lý đạt các yêu cầu kỹ thuật đảm bảo không gây thiệt hại
cho thiết bị, máy móc. Do đó, nước sau khi làm mát được thải ra môi trường còn sạch hơn
so với lúc ban đầu. Ví vậy, DN không phải nộp phì nếu như lượng nước làm mát này được
thu gom tách riêng với các loại nước thải khác.
Thứ hai, xác định rõ người nộp phì. NĐ 25 nêu rõ DN khi sử dụng nước từ các đơn
vị cung cấp nước sạch thí chỉ phải nộp phí NTCN mà không phải nộp phí nước thải sinh hoạt48. Điều này đã khắc phục được hiện tượng phì chồng phì, thay ví phải nộp phì cho cả
hai loại nước thải như quy định của NĐ 67 trước đây.
Thứ ba, NĐ 25 đảm bảo công bằng giữa các DN, cách tính phí đã phản ánh được bản
chất ô nhiễm của nước thải. Cách tính phí đối với nước thải có chứa kim loại nặng đã được
chia thành nhiều bậc cùng với các hệ số k tăng dần áp dụng. Do đó, khi xét theo “chiều
ngang” thì các DN có tình chất nước thải và lưu lượng như nhau sẽ có cùng mức phí. Nếu
xét theo “chiều dọc” DN nào có lượng nước thải ra môi trường nhiều hơn, gây ô nhiễm
môi trường nhiều hơn (nồng độ chất ô nhiễm cao hơn và xử lý kim loại nặng không đạt so
với quy chuẩn nước mặt) sẽ chịu mức phì cao hơn.
Thứ tư, cách tình phì và mức thu phì được rút gọn đem lại sự thuận tiện, giảm chi phì
và giảm khối lượng công việc cho DN cũng như cơ quan nhà nước. Thu phì đối với kim
loại nặng thông qua hệ số k giúp DN tiết kiệm chi phì để phân tìch nồng độ các kim loại
46 Xem thêm tóm tắt các quy định của NĐ 25 và NĐ 67 tại phụ lục 4. 47 Điều 4 NĐ 25. 48 Khoản 3 Điều 3 NĐ 25.
nặng. Việc áp dụng hệ số k = 1 nhằm khuyến khìch DN đầu tư hệ thống xử lý nước thải để
-22-
giảm ô nhiễm môi trường. Công việc của cơ quan nhà nước sẽ trở nên đơn giản hơn khi chỉ
thực hiện thẩm định phì đối với 2 chất ô nhiễm (COD, TSS) thay ví 6 chất ô nhiễm như
trước đây (BOD, TSS, chí, thủy ngân, arsenic, cadimium).
Ngoài ra, lý do của việc điều chỉnh mức phì đối với DN có tổng lượng nước thải dưới 30 m3/ngày đêm là nhằm giảm tổn thất xã hội vô ìch. Thực tế là chi phì tuân thủ của các
DN này theo NĐ 67 cao hơn 20-25 lần so với số phì phải nộp. Một số DN có tổng số phì
phải nộp trong năm chỉ khoảng 200.000 đồng nhưng chi phì để tím hiểu và kê khai, nộp phì theo đúng quy định thường phải tốn 4-5 triệu đồng/năm49.
Thứ năm, theo cách tình NĐ 25 có thể đạt được 2 mục tiêu tăng nguồn thu ngân sách
và giảm ô nhiễm môi trường. Tuy cách tình phì của 2 nghị định tương tự nhau là cùng dựa
trên lưu lượng nước thải, nồng độ chất ô nhiễm và điều này cũng phù hợp với cách tình phì của các nước.Tuy nhiên, theo cách tình của NĐ 67 càng nhiều m3 nước thải và nồng độ các
chất ô nhiễm càng nhiều thì tiền phí thu được sẽ càng cao và như thế thí không đảm bảo
được mục tiêu giảm ô nhiễm môi trường.
Nhìn chung cách tính phí của NĐ 25 đã có nhiều cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, so với
NĐ 67 thí mức phì theo NĐ 25 có tỷ lệ thay đổi tính theo % là tăng đối với DN có lưu
lượng nước thải nhỏ và ngược lại đối với DN có lưu lượng lớn.
Đối với nước thải chứa kim loại nặng nhưng DN xử lý đạt quy chuẩn nước mặt 50 và có lưu lượng là 30 m3/ngày.đêm thí mức phì theo NĐ 25 tăng 95,08% so với theo NĐ 67. Tuy nhiên, khi DN có lượng nước thải bắt đầu từ 207 m3/ngày.đêm thí mức phì sẽ giảm so với NĐ 67. Khi DN có lưu lượng thải từ 2000 m3/ngày.đêm thì mức phì này tiếp tục giảm,
49 Nguyễn Hùng Quế (2013) 50 Xem chú thìch tại danh mục thuật ngữ.
bắt đầu ở mức 16,22% (Hình 4.3, số liệu chi tiết xem Phụ lục 1).
-23-
%
Hình 4.3: Mức phí NĐ 25 thay đổi so với NĐ 67 (k=1)
Trƣờng hợp DN xử lý kim loại nặng đạt quy chuẩn nƣớc mặt
100
95,08
80
Tăng
60
Giảm
40
18,09
20
m3/ngày.đêm
0,01 -0,07
0
-16,22
-20
30 100 101 150 151 200 201 206 207 250 251 300 301 350 400 957 1000 1500 2000 3000
Nguồn: Tác giả tự vẽ, dựa theo cách tính phí của NĐ 25 và NĐ 67
Đối với nước thải chứa kim loại nặng nhưng DN xử lý không đạt quy chuẩn nước mặt và có lưu lượng thải dưới 100 m3/ngày.đêm thì tỷ lệ thay đổi tính theo % tăng so với
NĐ 67. Và mức phì theo NĐ 25 sẽ có xu hướng giảm khi DN có lượng nước thải bắt đầu từ 957 m3/ngày đêm (Hình 4.4, số liệu chi tiết xem Phụ lục 1).
% Trƣờng hợp DN xử lý kim loại nặng không đạt quy chuẩn nƣớc mặt
400
369,09
350
300
250
Tăng
200
Giảm
150
100
50
83,04
0,02
-0,04
0
-34,22
-50
30
100 101 150 151 200 201 250 251 300 301 350 400 956 957 1000 1500 2000 3000
Nguồn: Tác giả tự vẽ, dựa theo cách tính phí của NĐ 25 và NĐ 67
Hình 4.4: Mức phí NĐ 25 thay đổi so với NĐ 67 (hệ số k = 2-21)
Trường hợp nước thải không chứa kim loại nặng thí xu hướng tỷ lệ thay đổi cũng tương tự như hai trường hợp nêu trên. Với lưu lượng 30 m3/ngày.đêm thí mức phì theo NĐ
25 tăng 689,27% so với NĐ 67 và mức tăng này sẽ còn 215,134% khi lưu lượng nước thải là 3000 m3/ngày.đêm (Hính 4.5, số liệu chi tiết xem Phụ lục 1).
-24-
Hình 4.5: Mức phí NĐ 25 thay đổi so với NĐ 67 (không áp dụng hệ số k)
Trƣờng hợp nƣớc thải DN không chứa kim loại nặng
%
800
689,27
700
600
500
400
300
354,02
306,13
282,18
267,82
200
258,24
251,40
225,36
219,92
215,13
100
m3/ngày.đêm
0
30
100
101
150
151
200
201
250
251
300
301
350
400
957
1000 1500 2000 3000
Nguồn: Tác giả tự vẽ, dựa theo cách tính phí của NĐ 25 và NĐ 67
Như vậy, với cách tình phì theo NĐ 25 thí DN chịu tác động thay đổi nhiều nhất khi có lưu lượng thải dưới 100 m3/ngày.đêm. Đặc biệt là những DN có lưu lượng 30 m3/ngày.đêm thì mức tăng tình theo tỷ lệ % là cao nhất51. Nếu với cách tình phì như NĐ 25
thì có 46% DN tham gia phỏng vấn và đến gần 77% DN đã được Sở TN&MT Đồng Nai
thẩm định phì NTCN quý 3, quý 4 của năm 2013 có mức phì thay đổi nhiều nhất.
Theo Bộ TN&MT việc điều chỉnh mức phì theo NĐ 25 là cần thiết do mức phì theo
NĐ 67 còn thấp chưa phản ánh đầy đủ mức độ ô nhiễm do nước thải trong thực tế. Đồng
thời, Bộ TN&MT cũng cho biết “…Phương pháp xác định mức phí BVMT đối với nước thải đã được dựa trên cơ sở cân nhắc nhiều yếu tố, cả kinh tế, xã hội và BVMT‖52. Tiêu chí
của chình sách phì NTCN là mức phì phải phản ánh đầy đủ mức độ ô nhiễm, lập luận này
cũng tương tự như quan điểm của Stavin Robert N. (2002), Hoàng Xuân Cơ (2005).
51 Trong trường hợp nước thải chứa kim loại nặng nếu xử lý đạt quy chuẩn nước mặt thí mức tăng là 95,08%, không đạt mức tăng là 369,09% và đối với nước thải không chứa kim loại nặng mức tăng 689,27%. 52 Tổng cục môi trường (2013) 53 Stavin (2002)
Tuy nhiên, thách thức của hệ thống phì là phải xác định được mức phí phù hợp trong thực tế53. Mặc dù cách tình phì được phân chia thành nhiều bậc với các hệ số k tăng dần (2- 21) kết hợp với sự thay đổi của lưu lượng (từ trên 30 m3/ngày.đêm trở lên), nhưng kết quả
-25-
tình toán sơ bộ như trên cho thấy các DN có lưu lượng nước thải thấp thì mức phì phải nộp
theo NĐ 25 là tăng nhiều nhất.
Bên cạnh đó, NĐ 25 còn có điểm bất cập trong cách tính phí. Các DN có cùng lưu
lượng nước thải tuy nồng độ kim loại vượt giới hạn cho phép với số lần khác nhau nhưng
vẫn áp dụng hệ số k như nhau. Đơn cử như trong trường hợp hai DN có cùng lưu lượng nước thải là 30 m3/ngày, DN A có nồng độ chí (Pb) vượt giới hạn cho phép 2 lần và DN B
có nồng độ chí (Pb) vượt giới hạn cho phép 5 lần nhưng cả hai DN này lại có tổng số tiền
phì phải nộp trong năm như nhau là 9.972.000 đồng.
Hiện tại không có căn cứ nào minh chứng một cách chắc chắn rằng NĐ 25 đã phản
ánh đầy đủ chi phì ô nhiễm cho xã hội bao gồm thiệt hại về môi trường, sức khỏe,…. Thực
tế khi ban hành quy định cơ quan nhà nước thường thiếu thông tin về những thiệt hại và chi phì để làm giảm ô nhiễm54. Do đó, nhà nước khó có thể thiết lập được mức phì tối ưu
phải nộp.
Về mặt lý thuyết, mức phí tối ưu phải tương đương với chi phì xử lý nước thải của
DN. Tuy nhiên, chi phì này khác nhau đối với từng DN và rất khó xác định trong thực tế.
Thông thường DN không có động lực để cung cấp các thông tin chình xác về chi phì ngăn
ngừa và xử lý ô nhiễm. DN thường viện dẫn lý do với cơ quan nhà nước là khó có thể xử lý ô nhiễm để đạt được quy định nghiêm ngặt do nhà nước đặt ra55.
Theo kết quả phỏng vấn, hầu hết các DN không biết được chình xác chi phì xử lý nước thải mỗi m3 nước thải. Chỉ có 15,38% DN cho biết chi phì xử lý nước thải, còn lại
không cung cấp, viện dẫn lý do là không rõ chi phí bao nhiêu hay hiện tại chưa tình toán.
4.3. Đánh giá về quy trình kê khai và công tác hành thu phí môi trƣờng theo Nghị định số 25/2013/NĐ-CP
4.3.1. Quy định về quy trình thực hiện
4.3.1.1. Quy định kê khai, nộp phí
NĐ 25 đã có những cải thiện tìch cực trong việc kê khai phí, tạo sự thuận tiện và tiết kiệm chi phì cho DN. Đối với DN có lưu lượng nước thải dưới 30 m3/ngày.đêm chỉ cần
54 Philipe & Rotillon (2008) 55 Stiglitz (1995)
thực hiện kê khai, nộp phì một lần cho cả năm (Hình 4.6).
-26-
Hình 4.6: Điều chỉnh quy định kê khai, nộp phí
Nghị định 25
Nghị định 67
Các DN kê khai, nộp phì 4 lần/năm
Lưu lượng nước thải dƣới 30 m3/ngày.đêm kê khai, nộp phì 1 lần/năm
Phì nộp căn cứ vào lƣu lƣợng, nồng độ
Nước thải không chứa kim loại
Nước thải chứa kim loại
Xử lý so với quy chuẩn nước mặt
Đạt
Không đạt
Phì nộp 1.500.000 đồng/năm
Phì nộp (hệ số k = 1) 1.500.000 đồng/năm
Phì nộp (hệ số k = 2) 3.000.000 đồng/năm
Nguồn: Tác giả tự vẽ.
Cách tình phì NTCN của NĐ 25 được thiết kế trên cơ sở kế thừa NĐ 67. Do đó,
100% DN tham gia phỏng vấn đều tự kê khai phì NTCN và không phải thuê đơn vị tư vấn
thực hiện. Có đến 72% DN cho rằng việc kê khai phì theo NĐ 25 là bính thường, không
gặp phải khó khăn (Hình 4.7).
Bình thường 72%
Dễ hơn 23%
Khó hơn cần được hướng dẫn 5%
Nguồn: Tác giả tự vẽ, dựa theo kết quả khảo sát.
Hình 4.7: Quy định kê khai phí NTCN theo NĐ 25 so với theo NĐ 67
Về quy định thời nộp tờ khai, 72% DN cho rằng quy định kê khai phí trong 5 ngày
đầu tiên của quý tiếp theo là chưa hợp lý (Hính 4.8). Nguyên nhân của sự bất cập này là do
các DN thường nhận được hóa đơn tiền nước trễ hơn ngày mùng 5 của tháng nên không có
cơ sở để tình toán lưu lượng nước thải. Một số DN đã chủ động lập sổ theo dõi hoặc gắn
đồng hồ đo lưu lượng để xác định chình xác lượng nước xả thải ra môi trường. Theo các
nhân viên thuộc tổ thu phì công tác thẩm định phì gặp không ìt khó khăn do thiếu căn cứ
pháp lý để kiểm tra tình chình xác các số liệu về lưu lượng nước thải do DN kê khai.
-27-
Có 28%
Không 72%
Nguồn: Tác giả tự vẽ, dựa theo kết quả khảo sát.
Hình 4.8: Tính hợp lý của thời hạn nộp tờ khai
Các DN khi được phỏng vấn về việc lựa chọn hính thức kê khai thí có đến 64% DN
vẫn chọn hính thức nộp tờ khai như hiện tại. Tuy nhiên 32% trong số các DN này giải thìch
việc không chọn kê khai qua mạng là do e ngại vấn đề kỹ thuật (Hình 4.9).
Trực tiếp/ Bưu điện 64%
Hình 4.9: Lựa chọn hình thức kê khai
Qua mạng 36%
Nguồn: Tác giả tự vẽ, dựa theo kết quả khảo sát.
32% e ngại vấn đề kỹ thuật
―Liên hệ qua điện thoại‖ là hính thức các DN ưu tiên cao nhất khi liên hệ với Sở
TN&MT Đồng Nai trong trường hợp có thắc mắc về kê khai, nộp phì. Và ―Gặp trực tiếp‖
có mức ưu tiên thấp nhất do DN e ngại khi tiếp xúc với các nhân viên thẩm định phì và cho
rằng sẽ khó có thể nhận được sự hỗ trợ từ các nhân viên này (Hình 4.10).
100%
3%
3%
18%
21%
31%
80%
51%
36%
60%
38%
40%
18%
74%
41%
20%
Ưu tiên 4 Ưu tiên 3 Ưu tiên 2 Ưu tiên 1
8% 23%
23% 8%
0%
5% Gửi văn bản
Tự tím hiểu
Gặp trực tiếp
Liên hệ qua điện thoại
Nguồn: Tác giả tự vẽ, dựa theo kết quả khảo sát
Hình 4.10: Mức độ ƣu tiên DN lựa chọn khi liên hệ với Sở TN&MT
-28-
Kết quả khảo sát cho thấy ―Liên hệ qua điện thoại‖ cũng là hính thức mà các DN
mong đợi được phản hồi từ Sở TN&MT Đồng Nai. Đồng thời, các DN cũng mong đợi
nhân viên thẩm định phì sẽ ―Gặp trực tiếp‖ để giải đáp thắc mắc (Hình 4.11).
100%
15%
23%
31%
80%
59%
36%
60%
33%
40%
69%
33%
31%
36%
20%
Ưu tiên 4 Ưu tiên 3 Ưu tiên 2 Ưu tiên 1
15%
8%
3% 8%
0%
Liên hệ qua điện thoại
Gặp trực tiếp
Gửi văn bản
Trang web Sở, internet,…
Nguồn: Tác giả tự vẽ, dựa theo kết quả khảo sát.
Hình 4.11: Hình thức các DN mong đợi đƣợc giải đáp thắc mắc
Trong 39 DN được phỏng vấn có 28 DN đã từng liên hệ với nhân viên thẩm định phí
để được giải đáp thắc mắc. Các DN khi tiếp xúc với các nhân viên đều đồng ý ―Nhân viên
có thái độ lịch sự‖ và ―Nhiệt tính hỗ trợ, giúp đỡ‖ với ―Thông tin hướng dẫn cụ thể, giải
đáp đầy đủ các thắc mắc‖ (Hình 4.12).
Hình 4.12: Đánh giá của DN đối với nhân viên thẩm định phí
Hoàn toàn đồng ý 29%
Hoàn toàn đồng ý 29%
Đồng ý 71%
Đồng ý 71%
(a) Nhân viên có thái độ lịch sự (b) Nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ
Hoàn toàn đồng ý 32%
Đồng ý 68%
Nguồn: Tác giả tự vẽ, dựa theo kết quả khảo sát.
(c) Thông tin hướng dẫn cụ thể, giải đáp đầy đủ các thắc mắc
-29-
Từ kết quả khảo sát có thể thấy rằng chất lượng làm việc hiện tại của nhân viên tổ
thu phí đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của các DN. Tuy nhiên, kết quả này cũng đòi
hỏi các nhân viên nhà nước cần cải thiện và nâng cao chất lượng phục vụ DN hơn nữa.
4.3.1.2. Quy định thẩm định phí, kiểm tra giám sát DN
Từ khi bắt đầu triển khai chình sách thu phì NTCN, Đồng Nai đã thực hiện phân cấp
phụ trách thẩm định phì bao gồm cơ quan cấp tỉnh là Sở TN&MT và cấp huyện là Phòng
TN&MT. Do đó, khi NĐ 25 có hiệu lực tại Đồng Nai cũng không có sự thay đổi trong việc
triển khai chình sách.
Trong quá trính trao đổi với tất cả 07 nhân viên thuộc tổ thu phì của Sở TN&MT
Đồng Nai hầu hết đều cho rằng quá trình thẩm định phì, kiểm tra giám sát DN gặp khó
khăn chủ yếu là do ba nguyên nhân sau:
Thứ nhất, 100% nhân viên cho rằng dữ liệu hỗ trợ không đầy đủ. Việc thẩm định phì
thường mất rất nhiều thời gian do hiện tại chưa có quy định pháp luật về định mức lưu
lượng thải và nồng độ chất ô nhiễm đặc trưng đối với từng loại hính ngành nghề, sản xuất.
Theo Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT căn cứ chình để thẩm định phì
NTCN là kết quả đo đạc của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường hoặc kết quả thanh
tra, kiểm tra gần nhất nhưng không quá 12 tháng tình đến thời điểm khai, nộp phì.
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay là Sở TN&MT Đồng Nai không có đầy đủ kết quả đo
đạc thực tế và kết quả kiểm tra, thanh tra của tất cả các DN. Do đó, nhân viên thẩm phì
thường được sử dụng số liệu kê khai của DN để tình toán số phì DN phải nộp. Một phát
hiện của nghiên cứu là có đến 97% DN cho biết quyết định lựa chọn các đơn vị phân tìch
để xác định nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải là dựa trên năng lực. Tức là các đơn vị này có chứng nhận Vilas56. Tuy nhiên, trên 70% nhân viên cho rằng kết quả phân
tìch của một số DN có độ tin cậy chưa cao, mặc dù các kết quả này do các đơn vị phân tìch
đã có chứng nhận Vilas thực hiện.
Thứ hai, thiếu sự hỗ trợ, liên kết trong cả khu vực công và khu vực tư57 là ý kiến
56 Xem chú thìch tại danh mục thuật ngữ 57 Xem Phụ lục 4 các bên hữu quan của chình sách thu phì NTCN
phản hồi của trên 80% nhân viên. Trường hợp ở Sở TN&MT Đồng Nai mạng lưới liên kết
-30-
vẫn chưa được định hình rõ nét, ngay cả việc phối hợp và hỗ trợ giữa những bộ phận trong
nội bộ Sở còn mang tình thụ động. Chỉ khi các nhân viên thẩm định phì liên hệ với các bên
hữu quan thí mới được cung cấp các kết quả đo đạc hoặc kết quả thanh tra, kiểm tra. Thông
thường bao nhiêu tờ khai được thẩm định thì sẽ có bấy nhiêu lần liên hệ. Các nhân viên sau
khi có các số liệu cần thiết để kiểm tra tình chình xác của số liệu do DN kê khai sẽ tiến
hành đối chiếu từ các văn bản giấy và tiếp đến nhập số liệu vào tập tin Excel để tình toán
số phí.
Thứ ba, tất cả các nhân viên cho biết khó khăn hiện tại là do thiếu chế tài xử phạt. Từ
khi triển khai chình sách theo NĐ 67 trước đây và theo NĐ 25 như hiện nay đều không có
quy định xử lý đối với DN trốn, nộp thiếu hoặc nộp trễ. Giải pháp đối với các DN này là
gửi thông báo nhắc nhở hoặc mời lên làm việc trực tiếp tuy nhiên hiệu quả không cao.
Theo các nhân viên thuộc tổ phì của Sở TN&MT Đồng Nai thì phương thức đánh giá hiệu
quả của chình sách hiện tại chỉ dựa trên tổng số tiền thu được và chưa quan tâm đến tỷ lệ %
DN tuân thủ, số lượng DN áp dụng các giải pháp giảm ô nhiễm, tái sử dụng nước,…
Do hiện tại chưa có ràng buộc pháp lý nên các DN vẫn có thể tiếp tục không tuân thủ
nghĩa vụ nộp phì và biết đâu lại tiếp tục được miễn truy thu phì NTCN. Những DN nào đã
nộp tờ khai và được thẩm định, ra thông báo theo NĐ 67 thí phải nộp phì truy thu; đối với các DN nộp trễ hoặc không nộp tờ khai phí thí không phải nộp phì truy thu58. Như vậy là
thiếu công bằng đối với các DN chấp hành nghiêm chỉnh chình sách thu phì NTCN và tạo
động cơ khuyến khìch các DN trốn, nộp thiếu hoặc nộp trễ phí.
4.3.2. Mức độ công khai, minh bạch thông tin
Kết quả Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chình công cấp tỉnh ở Việt Nam (PAPI)
cho thấy Đồng Nai thuộc nhóm các tỉnh/thành đạt điểm trung bính thấp (2011, 2013) và thấp nhất (2012) về mức độ công khai, minh bạch59. So với các địa phương khác trong khu
vực Đông Nam Bộ, Đồng Nai có điểm số về mức độ công khai, minh bạch thấp nhất trong
58 Tổng cục môi trường (2013) 59 Mức độ công khai, minh bạch xem xét trong các quy định về danh sách hộ nghèo, thu chi ngân sách cấp xã/phường và trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và giá đền bù đất bị thu hồi. Nguồn: Papi (2013)
cả ba năm 2011, 2012 và 2013 (Hình 4.13).
-31-
Hình 4.13: Chỉ số PAPI về mức độ công khai, minh bạch của các địa phƣơng
8
6,85
6,67
7
6,35
6,13
6,18
6,28
5,48
6,01
5,69
5,8
6
5,39
Đồng Nai
5
5
Bính Dương
4
Bà Rịa Vũng Tàu
3
Tp.HCM
2
1
0
2011
2012
2013
Nguồn: Tác giả tự vẽ, dựa theo số liệu tại www.papi.vn
Mức độ công khai, minh bạch
38% DN được khảo sát cho biết có quan tâm đến thông tin liên quan đến tổng thu và
chi phí NTCN. Do hiện tại Sở TN&MT Đồng Nai không công bố các con số tổng thu, chi
nên khoảng 61% DN cho rằng vì không được tiếp cận thông tin nên không có cơ sở để cho
ý kiến về tình minh bạch (Hình 4.14). Tuy nhiên, không chỉ riêng Đồng Nai mà Bính
Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, thành phố Hồ Chì Minh cũng không công khai các thông tin
liên quan đến tổng thu và chi phì NTCN trên trang thông tin điện tử của Sở TN&MT của
các địa phương này.
Đồng ý 36%
Hoàn toàn đồng ý 3%
Hoàn toàn không đồng ý 0%
Không có ý kiến 61%
Không đồng ý 0%
Nguồn: Tác giả tự vẽ, dựa theo kết quả khảo sát.
Hình 4.14: Tính minh bạch thông tin về tổng thu/chi của phí NTCN
4.3.3. Các chính sách kết hợp, cơ chế khuyến khích
Khi tiến hành phỏng vấn DN về nội dung liên quan đến cơ chế khuyến khìch và
chình sách kết hợp có 62% cho biết đã từng được các nhân viên nhà nước giải thìch mục
đìch của thu phì NTCN. Tuy nhiên, 67% trong số này chỉ biết nộp phì là vì BVMT, các
DN còn lại không nhớ rõ mục đìch (Hình 4.15).
-32-
Hình 4.15: Nhận định của DN về mục đích của chính sách thu phí NTCN
Có
67%
BVMT
Không
38%
62%
33%
Không nhớ rõ
Nguồn: Tác giả tự vẽ, dựa theo kết quả khảo sát.
Mục đìch của thu phì NTCN Đã từng được giải thìch mục đìch của thu phì NTCN
Theo quy định một phần phì NTCN thu được sẽ bổ sung cho nguồn vốn của Quỹ
BVMT bên cạnh các nguồn vốn khác như ngân sách, ký quỹ môi trường. Quỹ BVMT thực
hiện cho vay lãi suất ưu đãi đối với các công trính, dự án bảo vệ môi trường như hệ thống
xử lý nước thải, khì thải, các phương tiện thu gom rác,....Qua khảo sát có đến 46% DN
không biết đến Quỹ BVTM. Trong 54% DN đã từng nghe đến Quỹ BVMT có đến 67 %
không biết hoặc không nhớ rõ mục đìch (Hình 4.16).
Hình 4.16: Kết quả khảo sát liên quan đến Quỹ BVMT
29%
Không biết mục đìch
38%
100
Biết mục đìch
33%
Không nhớ
80
54%
Đã từng nghe đến Quỹ BVMT
Có
60
Mục đìch của Quỹ BVMT
40
9%
Không
24%
46%
20
67%
Kênh thông tin khác
0
Từ cơ quan thẩm định phì
Không nhớ rõ
Nguồn: Tác giả tự vẽ, dựa theo kết quả khảo sát.
Kênh thông tin
-33-
Trong số 39 DN được phỏng vấn chỉ 3 DN đã từng vay vốn từ quỹ BVMT để đầu tư
hệ thống xử lý nước thải. Như vậy với các kết quả khảo sát nêu trên có thể thấy rằng các
DN hầu như chưa biết đến quyền lợi của mính khi chấp hành nghĩa vụ nộp phì NTCN.
Trong thời gian 10 năm thực hiện, chình sách thu phì NTCN theo NĐ 67 chưa có cơ
chế khuyến khìch nào khi DN nộp phì sớm hoặc khi giảm lưu lượng, nồng độ chất ô
nhiễm. Và trong NĐ 25 điều này cũng chưa được cải thiện. Theo khảo sát hiện tại chỉ 10%
DN có tái sử dụng nước thải sau xử lý và có đến 90% DN trong ba năm sắp tới không có
dự định áp dụng thêm các giải pháp để giảm ô nhiễm nước thải. Một phần nguyên nhân
của các kết quả trên có thể là do chình sách phì NTCN hiện tại thiếu cơ chế khuyến khìch.
-34-
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Dựa trên kết quả phân tìch đã trính bày ở chương 4, có thể rút ra một số nội dung
chính liên quan đến những cải thiện và bất cập trong chình sách mới về thu phì NTCN với
trường hợp tỉnh Đồng Nai như sau:
5.1.1. Những nội dung cải thiện của chính sách mới về thu phí NTCN
NĐ 25 đã có nhiều quy định được điều chỉnh tìch cực, phản ánh được vấn đề thực tế,
tạo sự công bằng giữa các DN thuộc đối tượng nộp phì như: (i) đã xác định và làm rõ đối
tượng chịu phì, (ii) khắc phục được hiện tượng phì chồng phì khi quy định rõ người nộp
phí; (iii) đảm bảo công bằng giữa các DN, cách tình đã phản ánh được phần nào bản chất ô
nhiễm của nước thải; (iv) đơn giản cách tình phì và kê khai phí tạo sự thuận tiện cho DN
khi kê khai cũng như cơ quan quản lý nhà nước khi thực hiện thẩm định, giảm tổn thất xã
hội vô ìch; (v) có thể đạt được 2 mục tiêu tăng nguồn thu ngân sách và giảm ô nhiễm môi
trường; (vi) lược bỏ bớt số lần kê khai, nộp phì từ 4 lần/năm xuống còn 1 lần/năm đối với DN có lưu lượng nước thải thấp (dưới 30 m3/ngày đêm); (vii) thực hiện phân cấp bao gồm
cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện cùng thực hiện việc thẩm định phí NCTN tùy theo quy mô
của DN.
5.1.2. Những bất cập của chính sách mới về thu phí NTCN
Để có được nhín nhận rõ ràng về những bất cập của chình sách mới về thu phì NTCN
có thể chia thành hai nội dung chình như sau: (i) bất cập trong quy định pháp luật và (ii)
bất cập trong triển khai thực tế tại tỉnh Đồng Nai.
Trước hết, điểm qua bốn (04) điểm bất cập chính trong quy định pháp luật như sau:
Thứ nhất, quy định thời hạn nộp tờ khai trong vòng 5 ngày đầu tháng đầu tiên của
quý tiếp theo là chưa hợp lý. Thực tế các DN thường nhận được hóa đơn tiền nước bắt từ
ngày mùng 10 của tháng. Do đó, số liệu các DN kê khai đã thiếu mất một phần căn cứ
pháp lý quan trọng trong việc xác định tổng lưu lượng nước xả thải ra môi trường.
Thứ hai, cách tính phí theo NĐ 25 chưa phản ánh đầy đủ mức độ ô nhiễm khi hai DN
có nồng độ kim loại nặng vượt giới hạn cho phép khác nhau nhưng lại có cùng số phì phải
nộp. NTCN thông thường chứa nhiều chất ô nhiễm ảnh hưởng đến đời sống của các loài
-35-
thủy sinh, sức khỏe con người. Do đó, nước thải càng nhiều và ô nhiễm càng cao thí phải
nộp phì càng nhiều. Tùy từng loại kim nặng mà mức độ ô nhiễm khác nhau, có một số kim
loại nặng nồng độ thấp cũng có độc tình cao. Một số sản phẩm phụ có trong NTCN gây biến đổi nội tiết tố, ảnh hưởng đến di truyền60.
Thứ ba, thiếu chế tài xử phạt. Hiện tại không có biện pháp xử lý đối với các DN
không chấp hành nghiêm chỉnh hành nghĩa vụ nộp phì. Chình sách hiện tại vẫn còn mang
tình cào bằng giữa DN tuân thủ và không tuân thủ nghĩa vụ nộp phì, tạo điều kiện cho các
DN nộp thiếu, nộp trễ và trốn nộp phì.
Thứ tư, từng loại hính ngành nghề, sản xuất chưa có quy định về định mức lưu lượng
thải và nồng độ chất ô nhiễm đặc trưng. Do đó, cơ quan thẩm định phì không có đủ căn cứ
để xác định mức độ chình xác số liệu do DN kê khai trong trường hợp không có sẵn cơ sở
dữ liệu để đối chiếu. Số liệu phì do DN kê khai có độ tin cậy chưa cao và nguyên nhân có
thể xuất phát việc kê khai nộp phì dựa trên tinh thần tự nguyện. Các DN ví mục tiêu lợi
nhuận nên chỉ thực hiện mang tình đối phó, kê khai các số liệu không phản ánh đúng thực
tế bao gồm cả lưu lượng thải và nồng độ các chất ô nhiễm.
Những bất cập trong triển khai thực tế có thể tóm lược trong bốn (04) nội dung sau:
Thứ nhất, các thông tin liên quan đến tổng thu và chi phì NTCN chưa được công bố
rộng rãi mặc dù vấn đề này được các DN quan tâm đến. Đồng thời, các DN cũng cho rằng
do hiện tại Sở TN&MT Đồng Nai chưa công khai các thông tin này nên không có cơ sở để
đánh giá mức độ minh bạch.
Thứ hai, quá trình kê khai, thẩm định còn mang tình thủ công và thiếu sự hỗ trợ, liên
kết trong cả khu vực công và khu vực tư. Dữ liệu hỗ trợ không đầy đủ cộng với việc chưa
ứng dụng các phần mềm hỗ trợ khiến cho việc thẩm định phì thường mất rất khá nhiều thời
gian. Nhiều trường hợp khi không có đầy đủ dữ liệu để hoàn thành 1 thông báo nộp phì
60 Nội dung phỏng vấn PGS.TS Đỗ Hồng Lan Chi (2014), Phó Trưởng Ban Khoa học Công nghệ, Đại học Quốc Gia Tp.HCM
nhanh nhất cũng mất 8 tiếng đồng hồ (gấp 8 lần so với trường hợp đầy đủ thông tin).
-36-
Thứ ba, thiết lập mục tiêu đo lường hiệu quả chình sách chưa đầy đủ. Nếu tiêu chí
đánh giá hiệu quả như hiện tại là chỉ dựa trên tổng số tiền thu được thí chưa đạt được mục
tiêu của chình sách đề ra là vừa giảm ô nhiễm nước thải và vừa tạo nguồn thu ngân sách.
Thứ tư, giải pháp hỗ trợ cho chình sách có hiệu quả chưa cao như tuyên truyền phổ
biến mục tiêu của chình sách, các cơ chế khuyến khìch, giải đáp thắc mắc cho DN. Thực tế
vẫn còn khá nhiều DN (khoảng 33%) vẫn chưa nắm rõ mục tiêu của chình sách. DN cần
được biết quyền lợi của mính khi chấp hành nghĩa vụ nộp phì tuy nhiên hầu hết DN chưa
biết được Quỹ BVMT là một hình thức khuyến khìch của chình sách. Đối với việc giải đáp
thắc mắc hiện tại đã nhận được sự đánh giá tìch cực từ các DN. Tuy nhiên, để duy trí được
sự hài lòng của DN thí các nhân viên nhà nước cần cải thiện và nâng cao chất lượng phục
vụ hơn nữa.
5.2. Khuyến nghị
Với các kết luận đã đề cập ở phần trên cho thấy những bất cập của chình sách thu phì
NTCN xuất phát từ khâu thiết kế chình sách và trong quá trính triển khai của cơ quan nhà
nước. Do đó, tác giả đưa ra các khuyến nghị để khắc phục và hạn chế các bất cập của chình
sách thu phí NTCN đối với Bộ TN&MT và cơ quan thực hiện chình sách.
5.2.1. Khuyến nghị đối với Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
Điều chỉnh quy định thời hạn nộp tờ khai
Trong trường hợp của Đồng Nai khi thời hạn nộp tờ khai được điều chỉnh từ ―ngày 5
của tháng đầu tiên của quý tiếp theo‖ thành ―ngày 20 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo‖
sẽ đem lại sự thuận lợi cho DN và cơ quan quản lý nhà nước. Hầu như không có DN nào
nhận được hóa đơn tiền nước trước ngày 5 của tháng. Hóa đơn tiền được sử dụng để xác
định lưu lượng nước thải và đây là một trong những số liệu quan trọng để tình toán tổng số
phì DN phải nộp vào kho bạc nhà nước.
Thay đổi cách tính phí NTCN
Phì NTCN đối với DN thuộc danh mục ngành nghề, sản xuất có nước thải chứa kim
loại nặng cần được thay đổi. Cách tính phí nên áp dụng đồng thời hệ số k thay đổi theo lưu
lượng trong phì cố định và tình toán thêm nồng độ các kim loại nặng (Pb, Hg, As, Cd)
trong phì biến đổi thay ví chỉ tình đến nồng độ của hai chất ô nhiễm (COD, TSS) như hiện
-37-
nay. Bên cạnh đó, Bộ TN&MT cần có sự điều chỉnh mức phì phải nộp đối với các DN có
lưu lượng thấp, tránh gây ra tác động thay đổi quá lớn đối với nhóm DN này.
Hoàn thiện khung hành lang pháp lý, bổ sung quy định chế tài
Bộ TN&MT tham mưu Chình phủ sớm ban hành các quy định chế tài để có biện
pháp xử lý đối với các DN không chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ kê khai, nộp phì
NTCN. Việc hoàn thiện khung hành lang pháp lý sẽ xóa bỏ được tính trạng cào bằng giữa
các DN như hiện nay. Qua đó giúp nâng cao ý thức của các DN trong việc BVMT và xóa
bỏ dần tính trạng tuân thủ không nghiêm chỉnh như hiện nay.
Xây dựng định mức lƣu lƣợng thải và nồng độ chất ô nhiễm đặc trƣng theo ngành nghề
Bộ TN&MT cần nhanh chóng xây dựng định mức lưu lượng nước thải và nồng độ
chất ô nhiễm theo đặc trưng của từng ngành nghề. Điều này hết sức cấp thiết để cơ quan
nhà nước có cơ sở để xác định chình xác mức độ ô nhiễm của từng DN, rút ngắn thời gian
xử lý công việc, tiết kiệm chi phì cho ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, đây cũng là căn cứ
để DN xem xét, đối chiếu mức độ ô nhiễm của nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất
của mính để từ đó có các giải pháp giảm ô nhiễm hiệu quả.
5.2.2. Khuyến nghị đối với cơ quan thực hiện chính sách thu phí NTCN
Công khai thông tin liên quan đến tổng thu và chi phí NTCN
Định kỳ hàng quý, hàng năm công khai các thông tin liên quan đến tổng thu và chi
phì NTCN trên trang web của Sở TN&MT. Đây là thông tin là rất quan trọng ví DN cần
phải hiểu được rằng phí NTCN là vì BVMT và không phải là một khoản tận thu. Số phí
thu được hàng quý, hàng năm được tái sử dụng cho các hoạt động cải thiện môi trường, hỗ
trợ cho các giải pháp cải tiến công nghệ, ứng dụng sản xuất sạch hơn,...
Xây dựng cơ sở dữ liệu hỗ trợ, từng bƣớc ứng dụng kê khai qua mạng và sử dụng
phần mềm thẩm định phí
Tạo lập một hệ thống cơ sở dữ liệu chung để lưu trữ các thông tin liên quan của các
DN thuộc đối tượng nộp phì. Các thông tin này liên quan đến việc xả thải của DN như lưu
lượng, nồng độ, kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra môi trường sẽ được các bên hữu quan
cập nhật thường xuyên.
-38-
Từng bước triển khai hính thức kê khai phì qua mạng bên cạnh hính thức kê khai như
hiện nay. Song song đó cũng cần triển khai phần mềm tình toán phì NTCN. Các thông tin
do DN kê khai sẽ được kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu chung để đối chiếu và các nhân
viên sẽ căn cứ trên kết quả đối chiếu này xác định được số phì DN phải nộp. Như vậy, với
cách làm trên sẽ rút ngắn thời gian nhập dữ liệu và nâng cao hiệu quả làm việc của các
nhân viên nhà nước. Đồng thời, ngay từ giai đoạn đầu triển khai hính thức kê khai qua
mạng các nhân viên thuộc tổ phì NTCN cần phải luôn theo dõi, ghi nhận các thắc mắc của
các DN và phải tận tính hướng dẫn, giải đáp.
Đồng thời, để nâng cao hiệu quả chình sách cần tăng cường sự phối hợp và hỗ trợ
giữa các bên hữu quan bao gồm trong khu vực công (nội bộ Sở TN&MT, các cơ quan quản
lý nhà nước cấp huyện, tỉnh và trung ương) và khu vực tư (các phương tiện thông tin truyền thông như báo, đài,…; người dân)61.
Thiết lập chỉ tiêu đo lƣờng công việc
Chỉ tiêu đo lường được thiết lập đúng sẽ định hướng cho các nhân viên tổ thu phì
làm việc theo đúng mục tiêu của chình sách đã đặt ra. Hiện nay, tiêu chì đang được sử
dụng để đo lường hiệu quả chính sách mới chỉ là số DN đóng phì, tổng số phì thu được.
Thế nhưng, với sự tăng nhanh của số lượng DN như hiện nay chỉ tiêu này phản ánh không
chình xác hiệu quả của chình sách.
Trong ngắn hạn, mục tiêu đo lường hiệu quả công việc sẽ bao gồm các tiêu chì tỷ lệ
DN đã kê khai, nộp phì so với tổng số DN thuộc đối tượng nộp phì. Tiêu chì này được thiết
lập nhằm mục đìch hướng các nhân viên có các biện pháp thìch hợp để kiểm tra và thu đủ
số phì DN đã kê khai. Tuy nhiên, trong dài hạn tiêu chì đo lường chình xác nhất để phản
ánh hiệu quả đó là mức độ giảm ô nhiễm do nước thải. Do đó, các nhân viên nhà nước cần
đảm nhận vai trò là nhà tư vấn cho DN là các khách hàng của mính trong việc đổi mới các
công nghệ sản xuất tận dụng hiệu quả các nguyên liệu đầu vào, ìt xả thải ra môi trường
61 Xem Phụ lục 6 các bên hữu quan của chình sách thu phì NTCN.
hoặc các công nghệ xử lý nước thải hiệu quả nhất.
-39-
Tăng cƣờng các giải pháp hỗ trợ, thiết lập các cơ chế khuyến khích
Nhân viên nhà nước chính là cầu nối giúp cho DN có được sự thuận lợi trong việc
tuân thủ các quy định của pháp luật, đảm bảo cho chình sách đạt được mục tiêu đã đề ra.
Do đó, phong cách làm việc của các nhân viên khi tiếp xúc, xử lý các công việc liên quan
đến DN phải luôn xem DN là khách hàng và đặt mính trong vai trò người cung cấp dịch
vụ.
Cơ quan nhà nước cần nhanh chóng thiết lập cơ chế khuyến khìch sự tuân thủ từ các
DN. Hiện nay, việc tuân thủ chình sách phì NTCN chủ yếu dựa trên sự tự giác. Do vậy,
cần có các biện pháp khuyến khìch đối với những DN có ý thức cao trong BVMT, trung
thực trong kê khai. Tiêu chì thực hiện các cuộc kiểm tra dựa trên ý thức của DN, tức DN
nào kê khai trung thực, đóng phì đầy đủ thí có thể giảm tần suất kiểm tra và tăng tần suất
kiểm tra các DN có mức độ vi phạm cao. Bên cạnh các biện pháp hành chình, có thể áp
dụng các biện pháp khen thưởng để động viên, khuyến khìch DN nâng cao hơn nữa ý thức
BVMT.
Cộng đồng có tác động quan trọng đối với hành vi xả nước thải của DN. Người dân
có thể gây áp lực trực tiếp đối với DN hoặc gián tiếp thông qua các chương trính khiếu nại ô nhiễm của nhà nước62. Người dân nhận thức được vai trò của mính trong BVMT nên
cùng với chình quyền thực hiện việc giám sát các DN, vì dụ như trường hợp của Vedan.
Ngày nay, người tiêu dùng dần có ý thức hơn trong việc sử dụng các sản phẩm thân
thiện với môi trường. Các sản phẩm được dán nhãn sinh thái sẽ giúp nâng cao hính ảnh của
DN trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội và dễ dàng tiếp cận với người tiêu dùng hơn.
5.3. Hạn chế của luận văn
Thứ nhất, chưa đánh giá đầy đủ về hiệu quả kinh tế của chình sách. Một sắc phì/thuế
được đánh giá là hiệu quả kinh tế khi có mức thuế suất thấp, cơ sở thuế rộng để gia tăng
nguồn thu. Mục tiêu của phì ô nhiễm là không nhằm gia tăng nguồn thu mà là giảm ô
nhiễm. Để có thể đạt được mục tiêu giảm ô nhiễm do nước thải thí phải xác định được mức
phì tối ưu. Mức phì tối ưu phải phản ánh đầy đủ mức độ ô nhiễm và tương đương với chi
62 Wang & Wheeler (1996, 1999) và Dasgupta et al. (2000) trích trong Hua Wang (2000)
phí xử lý nước thải. Nếu mức phì này thấp hơn chi phì xử lý thí DN sẽ lựa chọn nộp phì.
-40-
Trong quá trình phỏng vấn, tác giả không thể thu thập được thông tin về chi phì xử lý nước
thải do hầu hết các DN không cung cấp.
Thứ hai, chưa xác định được mức chi phì thấp nhất trong quản lý thu phì. Hiện tại, cơ
quan thu phí không công khai, minh bạch thông tin về tổng thu/chi của phì NTCN. Do đó,
nghiên cứu không có căn cứ để đánh giá được các khoản chi tiêu liên quan đến ngân sách
thu phì NTCN đã hợp lý hay chưa.
Thứ ba, nội dung phỏng vấn DN chủ yếu được sử dụng để trả lời cho câu hỏi nghiên
cứu số 2. Nghiên cứu này chỉ tiến hành phỏng vấn các DN đã và đang thực hiện kê khai,
nộp phì NTCN thuộc cấp quản lý của Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai. Do đó, nghiên cứu
không có các thông tin phản hồi từ các DN đã biết đến chình sách thu phì NTCN nhưng
chưa từng thực hiện. Nghiên cứu cũng chỉ tập trung phân tìch các tác động chủ yếu của
chình sách đối với DN và chưa đề cập nhiều đến các tác động đối với nhân viên nhà nước.
-41-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Duy Bảo (2013), ―Phơi nhiễm kim loại nặng ở Việt Nam‖, Viện Y học lao
động và vệ sinh môi trường, truy cập ngày 10/12/2013 tại địa chỉ:
http://www.chongdoc.org.vn/LinkClick.aspx?fileticket=l70jBisjvow%3D&tabid=66&
language=vi-VN.
2. Bộ Tài chình và Bộ Tài nguyên và Môi trường (2003), Thông tư liên tịch số
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/3/2003 của Liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày
13/6/2003.
3. Bộ Tài chình và Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Thông tư liên tịch số
106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 của Bộ tài chính và Bộ Tài nguyên và
Môi trường về sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18/3/2003.
4. Bộ Tài chình và Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Thông tư liên tịch số
107/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 của Bộ tài chính và Bộ Tài nguyên và
Môi trường về sửa đổ bổ sung Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 06/9/2007 của Bộ tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày
28/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về nước thải công nghiệp QCVN 40:2011/BTNMT.
6. Philippe, Bontems & Gilles, Rotillon, Nguyễn Đôn Phước dịch (2008), Kinh tế học
Môi trường, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chì Minh.
7. Chình phủ (2003), Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải.
8. Chình phủ (2004), Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy
định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, xả nước thải vào nguồn
nước.
9. Chình phủ (2007), Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ về
sử đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003.
10. Hoàng Xuân Cơ (2005), Giáo trình Kinh tế học môi trường, NXB Giáo dục.
-42-
11. Nguyễn Mậu Dũng (2010), ―Phì bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp Việt
Nam và Philippines‖, Viện chiến lược chính sách, tài nguyên và môi trường-Bộ Tài
nguyên và Môi trường, truy cập ngày 20/8/2013 tại địa chỉ:
http://www.isponre.gov.vn/home/dien-dan/460-phi-bao-ve-moi-truong-doi-voi-nuoc-
thai-cong-nghiep-cua-viet-nam-va-philippines.
12. Stiglitz, Joseph E. (1995), Kinh tế học công cộng, NXB Khoa học kỹ thuật và Trường
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
13. Công Phong (2013), ―Chất lượng nguồn nước tại nhiều sông, suối ở Đồng Nai đang ở
ngưỡng báo động‖, Bộ Tài nguyên và Môi trường, truy cập ngày 15/11/2013 tại địa
chỉ:
http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=428&CateID=24&ID=126938&Co
de=ADCC126938.
14. Thái Nguyên (2013), ―Phì bảo vệ môi trường đối với nước thải: Doanh nghiệp ―lách‖
bằng mọi cách‖, Bộ Tài nguyên và Môi trường, truy cập ngày 11/12/2013 tại địa chỉ:
http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=428&CateID=24&ID=130856&Co
de=GZSK130856.
15. Nguyên Mai (2012), ―Thu phì đối với nước thải công nghiệp: Chế tài chưa đủ sức răn
đe‖, Tổng cục môi trường-Trung tâm tư vấn công nghệ và môi trường, truy cập ngày
20/2/2013 tại địa chỉ:
http://cect.gov.vn/index.php?m=news&p=detailNews&newid=3777.
16. Khánh Minh (2013), ―Nhiều suối rạch bị ô nhiễm nặng‖, Báo Đồng Nai, truy cập ngày
15/11/2013 tại địa chỉ: http://www.baodongnai.com.vn/tintuc/201310/nhieu-suoi-rach-
bi-o-nhiem-nang-2270142/.
17. PAPI (2013), ―Tài liệu và số liệu‖, PAPI-Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính
công cấp tỉnh ở Việt Nam, truy cập ngày 03/6/2013 tại địa chỉ: http://papi.vn/tai-lieu-
va-so-lieu.html.
18. PV (2014), ―Bức tranh khu công nghiệp, khu kinh tế năm 2013 qua những con số‖,
Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, (Số 160 và 161).
19. P.V (2014), ―Ô nhiễm nguồn nước Việt Nam vượt mức kiểm soát‖, VietNamNet, truy
cập ngày 21/5/2014 tại địa chỉ: http://m.vietnamnet.vn/vn/khoa-hoc/171093/o-nhiem-
nguon-nuoc-viet-nam-vuot-muc-kiem-soat.html.
-43-
20. Nguyễn Hoàng Quyên (2013), ―Nhận định về tính hính kinh tế Đồng Nai và tính hính
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong hơn 6 tháng đầu năm
2013‖, Sở Công thương Đồng Nai, truy cập ngày 15/10/2013 tại địa chỉ:
http://sct.dongnai.gov.vn/Pages/noi-dung-tin-hdct.aspx?NewsID=3358.
21. Nguyễn Hùng Quế (2013), ―Cải tiến nộp phì BVMT đối với nước thải‖, Bộ Tư pháp-
Kiểm soát thủ tục hành chánh, truy cập ngày 15/10/2013 tại địa chỉ:
http://thutuchanhchinh.vn/index.php/tin-hoat-dong/item/1732-cai-tien-viec-nop-phi-
bao-ve-moi-truong-doi-voi-nuoc-thai-y-tuong-tu-cuoc-thi-%E2%80%9C-chung-tay-
cai-cach-thu-tuc-hanh-chinh%E2%80%9D-da-thanh-hien-thuc.html.
22. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai (2014), ―Quỹ BVMT tỉnh Đồng Nai tiếp Đoàn
Quỹ BVMT Tp. Hồ Chì Minh‖, Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai, truy cập ngày
25/3/2014 tại địa chỉ:
http://quybvmtdongnai.org.vn/NoiDungTin.aspx?matin=a7739862-2e5f-4654-85e0-
d9ce2f08af71.
23. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai (2013), ―Kết quả công tác năm 2013‖, Quỹ Bảo
vệ môi trường tỉnh Đồng Nai, truy cập ngày 22/3/2014 tại địa chỉ:
http://quybvmtdongnai.org.vn/noidungtin.aspx?matin=41ffb90c-b186-4674-975e-
8a7a6d77da1c.
24. Robert S. Pindyck & Daniel L. Rubinfeld (1999), Kinh tế học vi mô, NXB Thống kê
và Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
25. Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai (2011, 2012), Báo cáo nhiệm vụ kiểm tra
nước thải công nghiệp phục vụ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2011, 2012.
26. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai (2012), Báo cáo hiện trạng môi trường
tỉnh Đồng Nai.
27. Mạnh Cường (2012), ―Ngày càng ìt doanh nghiệp nộp phì nước thải‖, Tiền Phong,
truy cập ngày 11/12/2013 tại địa chỉ:
http://www.tienphong.vn/Khoa-Giao-Moi-Truong/ngay-cang-it-doanh-nghiep-nop-
phi-nuoc-thai-563205.tpo.
28. Tổng cục môi trường (2013), ―Kinh nghiệm của Philipin trong công tác bảo vệ môi
trường‖, Tổng cục môi trường, truy cập ngày 30/8/2013 tại địa chỉ:
-44-
http://vea.gov.vn/vn/truyenthong/tapchimt/nrtg/Pages/Kinh-nghi%E1%BB%87m-
c%E1%BB%A7a-Philipin-trong-c%C3%B4ng-t%C3%A1c-b%E1%BA%A3o-
v%E1%BB%87-m%C3%B4i-tr%C6%B0%E1%BB%9Dng.aspx.
29. Lê Thị Minh Thuần (2011), ―Nghiên cứu hiện trạng công tác thu phì bảo vệ môi
trường đối với nước thải và đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện Việt Nam‖, Đại
học Quốc gia Hà Nội - Trung tâm thông tin-Thư viện, truy cập ngày 25/8/2013 tại địa
chỉ: http://dl.vnu.edu.vn/handle/11126/581.
30. Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng (2004), ―Để đạt chuẩn Vilas‖, Tổng cục tiêu
chuẩn đo lường chất lượng, truy cập ngày 10/4/2014 tại địa chỉ:
http://archive.tcvn.vn/index.php?p=show_page&cid=&parent=83&sid=108&iid=2217
#top.
31. Sỹ Tuyên (2013), ―Sông Đồng Nai tại khu vực qua đô thị Biên Hòa bị ô nhiễm nặng‖,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, truy cập ngày 17/11/2013 tại địa chỉ:
http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=428&CateID=5&ID=127329&Code
=BVTV127329.
32. Tổng cục môi trường (2009), ―Môi trường là gí?‖, Tổng cục môi trường, truy cập ngày
01/06/2014 tại địa chỉ:
http://vea.gov.vn/vn/truyenthong/hoidapmt/Pages/M%C3%B4itr%C6%B0%E1%BB%
9Dngl%C3%A0g%C3%AC.aspx.
33. Tổng cục môi trường (2013), Văn bản số 2239/TCMT-KSON ngày 26/12/2013 về việc
hướng dẫn thực hiện các quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
34. Tổng cục môi trường (2014), ―DO, BOD, COD là gí?‖, Tổng cục môi trường, truy cập
ngày 10/3/2014 tại địa chỉ:
http://vea.gov.vn/vn/truyenthong/hoidapmt/Pages/DO,BOD,CODl%C3%A0g%C3%A
C.aspx.
35. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2004), Chỉ thị số 16/UBT ngày 04/6/2004 của UBND
tỉnh Đồng Nai về việc tổ chức triển khai thực hiện thu phí đối bảo vệ môi trường đối
với nước thải trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
36. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2004), Quyết định số 3169/2004/QĐ.CT-UBT ngày
15/7/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt phương án thu phí
bảo vệ môi trường nước thải công nghiệp năm 2004.
-45-
37. Wikipedia (2013), ―Ảnh hưởng ngoại lai‖, Wikipedia, truy cập ngày 20/8/2013 tại địa
chỉ:
http://vi.wikipedia.org/wiki/%E1%BA%A2nh_h%C6%B0%E1%BB%9Fng_ngo%E1
%BA%A1i_lai.
Tiếng Anh
38. Bressers, J. T. A. & Lulofs, K. R. D. (2002), Charges and other policy strategies in
Dutch water quality management, University Twenty.
39. Philippe, Barbe J. (1994), ―Economic Instruments in Environmental Policy: Lessons
from OECD Experience and their relevance to Developing Economies‖, OECD
Development Center Worhing Papers, (No. 92), pp 33.
40. Bernstein, J. D. (1997), ―Chapter 6 - Economic Instruments‖, Water Pollution Control
- A Guide to the Use of Water Quality Management Principles, WHO/UNEP.
41. Ecotec, CESam, CLM, University of Gothenburg, UCD & IEEP (2001), ―Study on the
Economic and Environmental Implication of the use of Environmental Taxes and
Charge in the European Unian and its Member States: Final report‖, (No. April 2001).
42. Di, Falco Salvatore (2012), ―Economic Incentives for Pollution Control in Developing
Countries: What Can We Learn from the Empirical Literature?‖, Politica Agricola
Internazionale.
43. Bailey, Ian (2002), ―European environmental taxes and charges: economic theory and
policy practice‖, Applied Geography, (No. 22), pp. 235–251.
44. Kosonen, K. and Nicodème, Gaëtan (2009), ―Taxation paper: The role of fiscal
instrument in environment policy‖, European Union, (No. 19 2009), pp. 1-36.
45. Anil, Markandya & Zsuzsa, Lehoczki (2000), ―A Review of OECD Country
Experience and Prospects for Economies in Transition‖, The Regional Environmental
Center for Central and Eastern Europe, truy cập ngày 10/11/2013 tại địa chỉ:
http://archive.rec.org/REC/Publications/PaperSeries/Paper1/cover.html.
46. Mattheiss, V., Goral, F., Volz, P. and Strosser, P. (2002), ―Economic instruments for
mobilizing financial resources for supporting IWRM: Additional information and
illustrations for the OECD initiative. Final version‖, Aceton Environment, (No. May
2010), pp. 1-32.
-46-
47. OECD (2011), ―Environmental Taxation A Guide for Policy Makers‖, OECD, truy cập
ngày 01/9/2013 tại địa chỉ: http://www.oecd.org/env/tools-evaluation/48164926.pdf.
48. OECD (2013), ―Guiding principles relating to accidental pollution‖, OECD, truy cập
ngày 15/8/2013 tại địa chỉ:
http://acts.oecd.org/Instruments/ShowInstrumentView.aspx?InstrumentID=38
49. OECD (2014), Taxation and Environmental Policies, OECD, truy cập ngày 22/3/2014
tại địa chỉ: http://www.oecd.org/ctp/tax-policy/taxationandenvironmentalpolicies.htm.
50. Stavin, Robert N. (2002), ―Experience with Market-Based Environmental Policy
Instruments‖, Kennedy School of Government, Harvard University, (Worhing paper
No. 00-004), pp. 1-46.
51. Wang Hua (2000), ―Community Pressure, and Abatement Cost of Industrial Pollution
in China‖, Development Research Group World Bank.
52. Henk, Warmer & Dokkum, Ronald van (2002), ―Water pollution control in the
Netherlands‖, RIZA Institute for Inland Water Management and Waste Water
Treatment.
53. UNEP (2002), ―UNEP Briefs on Economics, Trade and Sustainable Development:
Information and Policy Tools from the United Nations Environment Programme‖,
UNEP, truy cập ngày 20/8/2013 tại địa chỉ:
http://www.unep.ch/etu/publications/UNEP_Econ_inst.PDF.
41
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN DOANH NGHIỆP VÀ NHÂN VIÊN NHÀ NƢỚC
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN DOANH NGHIỆP
Kính chào Anh/Chị. Tôi tên là Phan Thị Cẩm Vân hiện đang là học viên của chương trính
Giảng dạy Kinh tế Fulbright – Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
Hiện tôi đang tiến hành khảo sát nhằm tìm hiểu những khó khăn của Công ty Anh/Chị
trong việc kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp (NTCN). Sự
tham gia của Anh/Chị sẽ giúp cho nghiên cứu có thể đưa ra những kiến nghị nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp trong việc thực hiện kê khai, nộp phí NTCN.
Thông tin do Anh/Chị cung cấp chỉ được sử dụng cho mục đìch nghiên cứu khoa học và
tuyệt đối bảo mật.
Chân thành cảm ơn sự tham gia của Anh/Chị!
A. THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
- Tên công ty: ...........................................................................................................................
- Địa chỉ: ..................................................................................................................................
- Điện thoại: ...................................................... Email: ........................................................
Lưu lượng nước thải trung bính: ………… m3/ngày.đêm
Anh/Chị cho biết lĩnh vực, ngành sản xuất, chế biến của công ty Anh/Chị:
1.Thuộc da, tái chế da
2-Khai thác than
3-Khai thác, chế biến khoáng sản kim loại
4-Nhuộm vải, sợi; Sản xuất hóa chất
5-Cơ khì, luyện kim, gia công kim loại, chế tạo máy, phụ tùng
6-Sản xuất linh kiện, thiết bị, điện, điện tử
7-Tái chế kim loại; Tái chế chất thải luyện kim, chất thải công nghiệp khác
8-Phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu
42
9-Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tập trung (có tiếp nhận nước thải từ
cơ sở thuộc lĩnh vực, ngành sản xuất, chế biến 1-8)
10-Ngành nghề khác: .......................................................................................
B. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
[I. Đánh giá quy định thực hiện]
1. Công ty Anh/Chị trong khu công nghiệp hay ngoài khu công nghiệp?
Trong khu công nghiệp
Ngoài khu công nghiệp
2. Công ty Anh/Chị tự kê khai, nộp phì NTCN hay thuê đơn vị tư vấn?
Tự kê khai Thuê đơn vị tư vấn
Nếu thuê đơn vị tư vấn, Anh/Chị vui lòng cho biết lý do?
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
3. Anh/Chị cho biết mức độ ưu tiên khi lựa chọn Công ty phân tích chất lượng nước
thải? (Mức độ ưu tiên từ 1 đến 3; 1: ưu tiên cao nhất, 3: ưu tiên thấp nhất)
Tiêu chí Mức độ ƣu tiên
Chi phí phân tích rẻ nhất …………………………………
Năng lực phân tích …………………………………
Khác:. …………………………………… …………………………………
4. Thời gian quy định kê khai phì NTCN như hiện nay (trong vòng 5 ngày đầu tháng
đầu tiên của quý tiếp theo) đã phù hợp chưa?
Có Không
5. Anh/Chị có gặp khó khăn khi tình toán lưu lượng để kê khai phì nước thải hàng quý
không?
Có Không
Nếu có, hóa đơn tiền nước thường đến vào ngày ....................................... hàng tháng.
Nếu không, Anh/Chị cho biết phương pháp xác định lưu lượng nước thải .............................
43
6. Nếu được lựa chọn, Anh/Chị sẽ chọn hình thức kê khai phì NTCN nào sau đây?
Qua mạng
Kê khai như hiện tại (nộp trực tiếp, bưu điện)
Khác: ..................................................................................................................
7. Từ năm 2013 đến nay, Công ty Anh/Chị thường nộp phì trước hay sau khi nhận
thông báo nộp phí của Sở/Phòng Tài nguyên và Môi trường?
Trước Sau 8. So với Nghị định số 67/2003/NĐ-CP thì việc kê khai phí NTCN theo Nghị định số
25/2013/NĐ-CP như thế nào?
Dễ hơn Bính thường Khó hơn cần được hướng dẫn
Tại sao? ....................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
[II. Đánh giá chất lượng làm việc của nhân viên Sở/Phòng Tài nguyên và Môi trường]
9. Anh/Chị cho biết thứ tự ưu tiên lựa chọn giải pháp khi gặp thắc mắc về kê khai, nộp
phí NTCN? (Mức độ ưu tiên từ 1 đến 5; 1: ưu tiên cao nhất, 5: ưu tiên thấp nhất)
Giải pháp Mức độ ƣu tiên
………………… Tự tìm hiểu
Gửi văn bản hỏi Sở/Phòng Tài nguyên và Môi trường …………………
Gọi điện cho nhân viên thẩm định phí của Sở/Phòng Tài ………………… nguyên và Môi trường
Gặp trực tiếp nhân viên thẩm định phí của Sở/Phòng Tài ………………… nguyên và Môi trường
Khác: …………………………………………………. …………………
10. Anh/chị muốn được giải đáp thắc mắc thông qua hình thức nào?
(Mức độ ưu tiên từ 1 đến 5; 1: ưu tiên cao nhất, 5: ưu tiên thấp nhất)
Hình thức Mức độ ƣu tiên
Trang web của Sở/Phòng Tài nguyên và Môi trường, internet,.. …………………
Văn bản của Sở/Phòng Tài nguyên và Môi trường …………………
44
Hình thức Mức độ ƣu tiên
Được nhân viên thẩm định phí trực tiếp giải thích tại Sở/Phòng …………………
Tài nguyên và Môi trường
Được nhân viên thẩm định phí giải thìch qua điện thoại …………………
Khác:……………………………………………….. …………………
11. Nếu Anh/Chị đã từng liên hệ với nhân viên thẩm định phí của Sở/Phòng Tài nguyên
và Môi trường để giải đáp thắc mắc. Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến:
(Vui lòng khoanh tròn lựa chọn)
Mức độ đồng ý
Nhân viên có thái độ lịch sự 1 2 3 4 5
Thông tin hướng dẫn cụ thể, giải đáp đầy đủ các thắc mắc 1 2 3 4 5
Nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ 1 2 3 4 5
1 = Hoàn toàn không đồng ý, 2 = Không đồng ý, 3 = Không có ý kiến, 4 = Đồng ý,
5 = Hoàn toàn đồng ý
[III. Mức độ công khai, minh bạch thông tin]63
12. Công ty Anh/Chị có quan tâm đến thông tin về tổng thu/chi của phí NTCN không?
Có Không
13. Hàng năm Sở/Phòng Tài nguyên và Môi trường có công khai thông tin liên quan
đến tổng thu/chi của phí NTCN không?
Có Không
Nếu có, thông tin này là minh bạch?
1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Không có ý kiến
63 Nội dung câu hỏi mục này được xây dựng dựa trên tham khảo bộ phiếu hỏi của Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chình công cấp tỉnh ở Việt Nam (PAPI).
4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý
45
[IV. Các chính sách kết hợp, cơ chế khuyến khích]
14. Anh/Chị đã từng được nhân viên của Sở/Phòng Tài nguyên và Môi trường giải thích
số phì NTCN thu được sẽ sử dụng cho mục đìch gí không?
Có Không
Nếu có, mục đìch đó là gí? .....................................................................................................
................................................................................................................................................. 15. Anh/Chị đã từng nghe đến Quỹ Bảo vệ môi trường chưa?
[Nếu không bỏ qua câu 16, câu 17]
Có Không
16. Anh/Chị cho biết mục đìch của Quỹ Bảo vệ môi trường là gì? Anh/Chị biết được
thông qua kênh thông tin nào?
.................................................................................................................................................
................................................................................................................................................. 17. Công ty Anh/Chị đã từng vay vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường chưa? Nếu có,
Anh/Chị gặp phải những khó khăn gí?
.................................................................................................................................................
................................................................................................................................................. 18. Trong 3 năm gần đây, Công ty Anh/Chị có áp dụng các giải pháp giảm ô nhiễm
nước thải không? Nếu có, đó là các giải pháp gì? Nếu không, tại sao?
.................................................................................................................................................
................................................................................................................................................. 19. Trong 3 năm tới, Công ty Anh/Chị có dự định áp dụng các giải pháp giảm ô nhiễm
do nước thải không?
Có Không 20. Anh/Chị vui lòng cho biết chi phì trung bính để xử lý 1m3 nước thải của công ty
trong khoảng: ………..……VNĐ/m3 - ……..……VNĐ/m3
21. Anh/Chị có thể đề xuất một số ý kiến để tạo sự thuận tiện trong việc kê khai, nộp
phí NTCN?
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã giành thời gian để tham gia phỏng vấn. Sự tham gia
của Anh/Chị là những đóng góp quý báu cho nghiên cứu của tôi!
46
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN NHÂN VIÊN NHÀ NƢỚC
Kính chào Anh/Chị. Tôi tên là Phan Thị Cẩm Vân hiện đang là học viên của chương trình
Giảng dạy Kinh tế Fulbright – Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
Hiện tôi đang tiến hành khảo sát nhằm tìm hiểu những bất cập và cải thiện trong chính sách
mới về thu phì nước thải công nghiệp (NTCN). Sự tham gia của Anh/Chị sẽ giúp cho
nghiên cứu có thể đưa ra những kiến nghị nhằm khắc phục các bất cập và hỗ trợ việc triển
khai chính sách.
Thông tin do Anh/Chị cung cấp chỉ được sử dụng cho mục đìch nghiên cứu khoa học và
tuyệt đối bảo mật.
Chân thành cảm ơn sự tham gia cuộc khảo sát của Anh/Chị!
A. THÔNG TIN CHUNG
Anh/Chị vui lòng cho biết số năm công tác liên quan đến phí NTCN là:
< 1 năm
1 – 3 năm
3 – 5 năm
Trên 5 năm
B. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
[I. Các chính sách kết hợp, cơ chế khuyến khích]
1. Sở/Phòng Tài nguyên và Môi trường triển khai chính sách thu phí NTCN thông qua
kênh thông tin nào? (Anh/Chị có thể chọn nhiều lựa chọn)
1. Gửi văn bản đến các doanh nghiệp
2. Tổ chức các khóa tập huấn
3. Phổ biến trực tiếp thông qua các cuộc kiểm tra thực tế doanh nghiệp
4. Khác: ............................................................................................................................
2. Anh/Chị có từng phổ biến cho doanh nghiệp biết mục đìch của việc thu phí NTCN
và số phì thu được sẽ dùng vào việc gì không?
Có, số lượng doanh nghiệp tôi đã phổ biến là: ….…
47
Không
3. Anh/Chị có từng phổ biến cho doanh nghiệp về Quỹ bảo vệ môi trường chưa?
Có, số lượng doanh nghiệp tôi đã phổ biến là: ….…
Không
[II. Đánh giá thực trạng triển khai]
4. Anh/Chị đánh giá như thế nào về số liệu phì NTCN (lưu lượng, kết quả phân tích
nước thải,..) do doanh nghiệp kê khai?
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
5. Trong quá trình thẩm định phí Anh/Chị thường nhận được sự hỗ trợ từ các cơ quan,
tổ chức, cá nhân nào không?
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
6. Thông thường Anh/Chị mất khoảng bao lâu để hoàn thành 01 thông báo nộp phí?
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
7. Theo Anh/Chị, Nghị định số 67/2003/NĐ-CP có hạn chế gì không? Nếu có, đó là
những hạn chế gì?
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
8. Theo Anh/Chị, việc thực hiện thu phí NTCN theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP có
khó khăn gí không? Nếu có, đó là những khó khăn gí?
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
48
9. Nghị định số 25/2013/NĐ-CP đáp ứng được kỳ vọng của Anh/Chị không? Tại sao?
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
10. Từ khi triển khai Nghị định số 25/2013/NĐ-CP đến nay, Anh/Chị có gặp phải
những khó khăn gí không?
Có Không
Nếu có, Anh/Chị cho biết cụ thể: .............................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
11. Theo Anh/Chị, Nghị định số 25/2013/NĐ-CP có cần sửa đổi, bổ sung gì không?
Có Không
Nếu có, đó là những nội dung gì? ............................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
12. Anh/Chị có đề xuất gí để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thu phí NTCN?
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã giành thời gian để tham gia phỏng vấn. Sự tham gia của
Anh/Chị là những đóng góp quý báu cho nghiên cứu của tôi!
49
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ TÍNH TOÁN PHÍ NƢỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Các chất ô nhiễm có trong NTCN khi xả ra nguồn tiếp nhận phải được xử lý đảm bảo
không vượt quá giá trị giới hạn cho phép được quy định chi tiết tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp-QCVN 40:2011/BTNMT64. Có 2 mức giá trị cho phép
khi xả ra nguồn tiếp nhận: (i) loại A xả vào nguồn nước được dùng cho mục đìch cấp nước
cho sinh hoạt, (ii) loại B xả vào nguồn nước không dùng cho mục đìch cấp nước cho sinh
hoạt.
Bảng 1.PL: Giá trị các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
Giá trị giới hạn TT Thông số Đơn vị A B
1 COD 75 100 mg/l
2 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) 50 100 mg/l
3 Chì (Pb) 0,1 0,5 mg/l
4 Asen (As) 0,05 0,1 mg/l
5 Thuỷ ngân (Hg) mg/l 0,005 0,01
Nguồn: Bảng 1, QCVN 40:2011/BTNMT
6 Cadimi (Cd) mg/l 0,05 0,1
Tuy nhiên, theo quy định của NĐ 25 thí nồng độ của các chất ô nhiễm có trong
NTCN khi phì NTCN được tình toán dựa trên giới hạn cho phép được quy định chi tiết tại
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08:2008/BTNMT.
Bảng 2.PL: Giá trị các thông số ô nhiễm trong nước mặt
Giá trị giới hạn
TT Thông số Đơn vị A B
A1 A2 B1 B2
1 COD 10 15 30 50 mg/l
2 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) 20 30 50 100 mg/l
64 Một số ngành như giấy, cao su, dệt may, thủy sản áp dụng theo quy chuẩn nước thải riêng của từng ngành.
3 Chì (Pb) 0,02 0,02 0,05 0,05 mg/l
50
Giá trị giới hạn
TT Thông số Đơn vị A B
A1 A2 B1 B2
4 Asen (As) 0,01 0,02 0,05 0,1 mg/l
5 Thuỷ ngân (Hg) 0,001 0,001 0,001 0,002 mg/l
Nguồn: Bảng 1, QCVN 08:2008/BTNMT
6 Cadimi (Cd) 0,005 0,005 0,01 0,01 mg/l
Ghi chú: A1 - Sử dụng tốt cho mục đìch cấp nước sinh hoạt và các mục đìch khác như loại
A2, B1 và B2; A2 - Dùng cho mục đìch cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ
xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đìch sử dụng như loại B1 và
B2; B1 - Dùng cho mục đìch tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đìch sử dụng khác có yêu cầu
chất lượng nước tương tự hoặc các mục đìch sử dụng như loại B2; B2 - Giao thông thủy
và các mục đìch khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.
Trên cơ sở đối chiếu cho thấy giá trị giới hạn nồng độ cho phép của các chất ô nhiễm
có trong nước thải công nghiệp theo cột A của QCVN 40:2011/BTNMT và cột B1 của
QCVN 08:2008/BTNMT là khá tương đồng. Do đó, tác giả sử dụng giá trị giới hạn nồng
độ theo quy định của cột B1-QCVN 08:2008/BTNMT làm giả định tình toán để so sánh
mức phì NTCN theo NĐ 67 và NĐ 25 khi lưu lượng nước thải thay đổi.
I. Trường hợp nước thải chứa kim loại nặng, xử lý kim loại nặng đạt quy chuẩn nước
mặt QCVN 08:2008/BTNMT
- DN thuộc danh mục lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, chế biến có nước thải chứa kim loại nặng65 và lưu lượng nước thải dưới 30 m3/ngày.đêm thí chỉ nộp phì 1 lần cho cả năm
với tổng số phì nộp là 3.000.000 đồng nhưng chậm nhất là đến hết ngày 31/3 hàng năm.
- Kết quả tình toán trong trường hợp lưu lượng nước thải 30 m3/ngày.đêm:
Chất ô nhiễm
Nồng độ (mg/l)
Mức phí
Mức phí
NĐ 67 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Số phí đối với từng chất ô nhiễm trong quý (iii)
(ii)
NĐ 25 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Số phí đối với từng chất ô nhiễm trong quý (v)
(iv)
COD TSS
(i) 30 50
300 400
24.300 54.000
1.000 1.200
81.000 162.000
65 Xem chi tiết Phụ lục 2
51
Chất ô nhiễm
Nồng độ (mg/l)
Mức phí
Mức phí
NĐ 67 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Số phí đối với từng chất ô nhiễm trong quý
NĐ 25 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Số phí đối với từng chất ô nhiễm trong quý 243.000
Cq
0,001 0,05 0,05
20.000.000 500.000 1.000.000
54.000 67.500 135.000
Hg Pb As
0,01
1.000.000
27.000
Cd
361.800
Tổng số phí nộp trong quý
1,447.200
618.000(*) 2.472.000
Tổng số phí nộp trong năm
(iii) = (i) * (ii) * 30 (m3/ngày.đêm) * 30 (ngày) * 3 * 10-3
(v) = (i) * (iv) * 30 (m3/ngày.đêm) * 30 (ngày) * 3* 10-3
(*) Tổng số phì nộp trong quý NĐ 25 = phì cố định (f=1.5000.000) * k (=1)/4 + Cq
- Tổng hợp kết quả tình toán phì NTCN khi thay đổi lưu lượng:
Thay đổi (%)
Lƣu lƣợng nƣớc thải (m3/ngày.đêm) Tăng Giảm
95,08 18,09 17,74 6,43 6,27 0,53 0,44 0,01
NĐ 67 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện 1.267.200 4.014.000 4.053.240 5.976.000 6.015.240 7.938.000 7.977.240 8.173.440 8.212.680 9.900.000 9.939.240 11.862.000 11.901.240 13.824.000 15.786.000 37.642.680 39.330.000 58.950.000 78.570.000 117.810.000 NĐ25 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện 2.472.000 4.740.000 4.772.400 6.360.000 6.392.400 7.980.000 8.012.400 8.174.400 8.206.800 9.600.000 9.632.400 11.220.000 11.252.400 12.840.000 14.460.000 32.506.800 33.900.000 50.100.000 66.300.000 98.700.000 0,07 3,03 3,09 5,41 5,45 7,12 8,40 13,64 13,81 15,01 15,62 16,22 30 100 101 150 151 200 201 206 207 250 251 300 301 350 400 957 1000 1500 2000 3000
52
II. Trường hợp nước thải chứa kim loại nặng, xử lý kim loại nặng không đạt quy chuẩn
nước mặt QCVN 08:2008/BTNMT
- DN thuộc danh mục lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, chế biến có nước thải chứa kim loại nặng66 và lưu lượng nước thải dưới 30 m3/ngày.đêm thí chỉ nộp phì 1 lần cho cả năm
với tổng số phì nộp là 3.000.000 đồng nhưng chậm nhất là đến hết ngày 31/3 hàng năm. - Kết quả tình toán trong trường hợp lưu lượng nước thải 30 m3/ngày.đêm:
NĐ 67 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện
NĐ 25 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện
Chất ô nhiễm
Nồng độ (mg/l)
Mức phí
Mức phí
Số phí đối với từng chất ô nhiễm trong quý
Số phí đối với từng chất ô nhiễm trong quý
(ii)
(iii)
(v)
(i)
(iv)
COD
30
300
24.300
1.000
81.000
TSS
50
400
54.000
1.200
162.000
Hg
0,0019
20.000.000
102.600
243.000
Cq
Pb
0,095
500.000
42.750
As
0,095
1.000.000
256.500
Cd
0,019
1.000.000
51.300
Tổng số phì nộp trong quý
531.450
2.125.800
9.972.000(**)
Tổng số phì nộp trong năm
2.493.000(*)
(iii) = (i) * (ii) * 30 (m3/ngày.đêm) * 30 (ngày) * 3 * 10-3
(v) = (i) * (iv) * 30 (m3/ngày.đêm) * 30 (ngày) * 3* 10-3
(*) Tổng số phì nộp trong quý NĐ 25 = 1.5000.00067 * k (=2)/4 + Cq
66 Xem phụ lục 2 67 Như trìch dẫn [35]
(**) Tổng số phì nộp trong năm theo NĐ 25 = (*) * 4
53
Tổng hợp kết quả tình toán phì NTCN khi thay đổi lưu lượng:
Thay đổi (%)
Lƣu lƣợng nƣớc thải (m3/ngày)
Tăng
Giảm
NĐ 67 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện 2.125.800 6.687.000 6.752.160 9.945.000 10.010.160 13.203.000 13.268.160 16.461.000 16.526.160 19.719.000 19.784.160 22.977.000 26.235.000 62.463.960 62.529.120 65.331.000 97.911.000 163.071.000 195.651.000
NĐ25 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện 9.972.000 12.240.000 16.772.400 18.360.000 22.892.400 24.480.000 29.012.400 30.600.000 35.132.400 36.720.000 41.252.400 42.840.000 44.460.000 62.474.400 62.506.800 63.900.000 80.100.000 112.500.000 128.700.000
369,09 83,04 148,40 84,62 128,69 85,41 118,66 85,89 112,59 86,22 108,51 86,45 69,47 0,02
0,04 2,19 18,19 31,01 34,22
30 100 101 150 151 200 201 250 251 300 301 350 400 956 957 1000 1500 2000 3000
III. Trường hợp nước thải không chứa kim loại nặng
- Kết quả tình toán trong trường hợp lưu lượng nước thải 30 m3/ngày.đêm
NĐ 67 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện
NĐ 25 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện
Chất ô nhiễm
Nồng độ (mg/l)
Mức phí
Mức phí
Số phí đối với từng chất ô nhiễm trong quý
Số phí đối với từng chất ô nhiễm trong quý
(ii)
(iii)
(v)
(i)
(iv)
30
300
24.300
1.000
81.000
COD
50
400
54.000
1.200
162.000
TSS
0
20.000.000
0
243.000
Hg
Cq
0
500.000
0
Pb
0
1.000.000
0
As
0
1.000.000
0
Cd
54
NĐ 67 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện
NĐ 25 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện
Chất ô nhiễm
Nồng độ (mg/l)
Mức phí
Mức phí
Số phí đối với từng chất ô nhiễm trong quý
78.300
Tổng số phí nộp trong quý
Số phí đối với từng chất ô nhiễm trong quý 243.000(*) 2.472.000(**)
313.200
Tổng số phí nộp trong năm
(iii) = (i) * (ii) * 30 (m3/ngày.đêm) * 30 (ngày) * 3 * 10-3
(v) = (i) * (iv) * 30 (m3/ngày.đêm) * 30 (ngày) * 3 * 10-3
(*) Tổng số phì nộp trong quý NĐ 25 = Cq
(**) Tổng số phì nộp trong quý NĐ 25 = Cq * 4 + phì cố định (f=1.500.00)
- Tổng hợp kết quả tình toán phì NTCN khi thay đổi lưu lượng:
Thay đổi (%)
Lƣu lƣợng nƣớc thải (m3/ngày)
Tăng
NĐ 67 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện 313.200 1.044.000 1.054.440 1.566.000 1.576.440 2.088.000 2.098.440 2.610.000 2.620.440 3.132.000 3.142.440 3.654.000 4.176.000 9.991.080 10.440.000 15.660.000 20.880.000 31.320.000
NĐ25 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện 2.472.000 4.740.000 4.772.400 6.360.000 6.392.400 7.980.000 8.012.400 9.600.000 9.632.400 11.220.000 11.252.400 12.840.000 14.460.000 32.506.800 33.900.000 50.100.000 66.300.000 98.700.000
689,27 354,02 352,60 306,13 305,50 282,18 281,83 267,82 267,59 258,24 258,08 251,40 246,26 225,36 224,71 219,92 217,53 215,13
30 100 101 150 151 200 201 250 251 300 301 350 400 957 1000 1500 2000 3000
55
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC LĨNH VỰC, NGÀNH SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN CÓ NƢỚC THẢI
CHỨA KIM LOẠI NẶNG PHỤC VỤ TÍNH PHÍ NƢỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
(Nguồn: Điều 1, Thông tư 06/2013/TT-BTNMT ngày 7/5/2013 của Bộ TN&MT)
Danh mục lĩnh vực, ngành sản xuất, chế biến có nước thải chứa kim loại nặng bao gồm:
- Thuộc da, tái chế da;
- Khai thác than;
- Khai thác, chế biến khoáng sản kim loại;
- Nhuộm vải, sợi; Sản xuất hóa chất;
- Cơ khì, luyện kim, gia công kim loại, chế tạo máy, phụ tùng;
- Sản xuất linh kiện, thiết bị, điện, điện tử;
- Tái chế kim loại; Tái chế chất thải luyện kim, chất thải công nghiệp khác;
- Phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu;
- Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tập trung (có tiếp nhận nước thải từ cơ sở
thuộc lĩnh vực, ngành sản xuất, chế biến nằm trong Danh mục này).
56
PHỤ LỤC 4
TÓM TẮT CÁC QUY ĐỊNH CỦA NĐ 25 VÀ NĐ 67
(Nguồn: NĐ 25, NĐ 67 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện)
NĐ 25 và văn bản hƣớng dẫn thực hiện
NĐ 67 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện
Điều 2, Chƣơng 1 của NĐ 25 và Điều 1 của Thông tƣ liên
Điều 2, Chƣơng 1 của NĐ 67 và Khoản 1, Mục 1 của Thông tƣ
Đối tƣợng chịu phí
tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT
liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT
NTCN là nước thải ra môi
Cơ sở chế biến thực phẩm, nông sản, lâm sản, thuỷ sản; cơ sở hoạt
Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến: nông sản, lâm sản, thủy sản;
trường từ các cơ sở sản
động giết mổ gia súc;
Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến: thực phẩm, rượu, bia nước giải
xuất công nghiệp, chế biến
khát, thuốc lá;
Cơ sở sản xuất rượu, bia, nước giải khát; cơ sở thuộc da, tái chế da;
nông sản, lâm sản, thủy
Cơ sở chăn nuôi, giết mổ: gia súc, gia cầm tập trung;
Cơ sở chăn nuôi công nghiệp tập trung;
sản.
Cơ sở sản xuất thủ công công nghiệp trong các làng nghề;
Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề;
Cơ sở: khai thác, chế biến khoáng sản;
Cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản;
Cơ sở nuôi trồng thủy sản;
Cơ sở nuôi tôm công nghiệp; cơ sở sản xuất và ươm tôm giống;
Cơ sở: cơ khì, luyện kim, gia công kim loại, chế tạo máy và
Cơ sở cơ khì, sửa chữa ô tô, xe máy tập trung;
phụ tùng;
Nhà máy cấp nước sạch; hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Cơ sở: thuộc da tái chế da;
Cơ sở sản xuất công nghiệp.
Cơ sở: dệt, nhuộm, may mặc;
Cơ sở sản xuất giấy, bột giấy, nhựa, cao su;
57
NĐ 25 và văn bản hƣớng dẫn thực hiện
NĐ 67 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện
Cơ sở sản xuất: phân bón, hóa chất, dược phẩm, thuốc bảo vệ
thực vật, vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, đồ gia dụng;
Cơ sở sản xuất: linh kiện, thiết bị điện, điện tử;
Cơ sở: sơ chế phế liệu, phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu;
Nhà máy cấp nước sạch;
Hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp, khu đô thị
(trừ các trường hợp được miễn phì bảo vệ môi trường theo quy
định pháp luật;
Cơ sở sản xuất công nghiệp khác.
Điều 4, Chƣơng 1 của NĐ 67 và Khoản 2, Mục 1 của Thông tƣ
Đối tƣợng không chịu phí Điều 4, Chƣơng 1 của NĐ 25 và Điều 2 của Thông tƣ liên
tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT
liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT
Bao gồm 07 đối tượng (NTCN và nước thải sinh hoạt):
Bao gồm 05 đối tượng (NTCN và nước thải sinh hoạt):
trong các nhà máy, cơ sở sản xuất, kinh doanh;
các nhà máy, cơ sở sản xuất, kinh doanh;
1. Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn 1. Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong
2. Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra; 2. Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra;
được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước
nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời
phù hợp với đời sống kinh tế- xã hội;
sống kinh tế- xã hội;
3. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đính ở địa bàn đang 3. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đính ở địa bàn đang được Nhà
58
NĐ 25 và văn bản hƣớng dẫn thực hiện
NĐ 67 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện
nước sạch;
sạch;
4. Nước thải sinh hoạt ở những nơi chưa có hệ thống cấp 4. Nước thải sinh hoạt ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước
vùng nông thôn, bao gồm:
thôn, bao gồm:
5. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đính ở các xã thuộc 5. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đính ở các xã thuộc vùng nông
vùng xa (theo quy định của Chình phủ về xã biên giới, miền
(theo quy định của Chình phủ về xã biên giới, miền núi, vùng cao,
núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa (theo quy định của Chình phủ
vùng sâu, vùng xa (theo quy định của Chình phủ về xã biên giới, miền
về xã biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa);
núi, vùng sâu, vùng xa);
- Các xã không thuộc đô thị đặc biệt, đô thị loại I, II, III,
- Các xã thuộc biên giới, miền núi, vùng cao, vùng sâu, - Các xã thuộc biên giới, miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa
IV và V theo quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày
theo quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của
05/10/2001 của Chình phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý
Chình phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.
đô thị.
6. Nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp
tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng với
các nguồn nước thải khác;
7. Nước mưa tự nhiên chảy tràn.
- Các xã không thuộc đô thị đặc biệt, đô thị loại I, II, III, IV và V
Điều 3, Chƣơng 1 của NĐ 25 và Điều 2 của Thông tƣ liên
Điều 3, Chƣơng 1 của NĐ 67 và Khoản 3, Mục 1 của Thông tƣ
Ngƣời nộp phí
tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT
liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT
59
NĐ 25 và văn bản hƣớng dẫn thực hiện
NĐ 67 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện
Người nộp phì bảo vệ môi trường đối với nước thải là hộ gia
Hộ gia đính, đơn vị, tổ chức có phát sinh nước thải theo quy định.
đính, đơn vị, tổ chức, cá nhân có nước thải được quy định tại
Đối tượng chịu phì như trên;
Trường hợp các tổ chức cá nhân xả nước thải vào hệ thống
thoát nước đã nộp phì thoát nước thí đơn vị quản lý, vận hành
hệ thống thoát nước là người nộp phì bảo vệ môi trường đối
với nước thải tiếp nhận được và thải ra môi trường;
Cơ sở sản xuất, chế biến khi sử dụng nước từ các đơn vị cung
cấp nước sạch phải nộp phì bảo vệ môi trường đối với NTCN,
không phải nộp phì BVMT đối với nước thải sinh hoạt.
Khoản 2, Điều 8, Chƣơng 2 của NĐ 25 và Điểm a, Khoản 2,
Mục 2, Điều 10, Chƣơng 2 của NĐ 67 và Khoản 1, Điều 2 của
Kê khai, nộp phí
Điều 6 của Thông tƣ liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-
Thông tƣ liên tịch số 107/2010/TTLT-BTC-BTNMT
BTNMT
Các DN phải tự kê khai số nộp phì BVMT đối với nước thải công
Các cơ sở sản xuất, chế biến có lượng nước thải trung bính trong năm tình phì từ 30m3/ngày đêm trở lên: phải tiến hành kê
nghiệp phải nộp hàng quý theo mẫu quy định và nộp về Sở TN&MT
khai số phì phải nộp hàng quý trong vòng 5 ngày đầu tháng
nơi xả nước thải trong vòng 5 ngày đầu của quý tiếp theo. Đồng thời
đầu tiên của quý tiếp theo; những cơ sở có loại hính hoạt động
các đối tượng phải bảo đảm tình chình xác của các số liệu kê khai như
thuộc Danh mục thí đóng phì cố định một lần cho cả năm cùng
lưu lượng thải, nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải,… Ví dụ:
thời điểm kê khai và nộp phì biến đổi của quý đầu tiên. Nộp đủ
thời hạn để các DN thực hiện việc kê khai phì NTCN cho quý 1 năm
và đúng hạn số tiền phì phải nộp vào kho bạc nhà nước, nhưng
2013 là đến hết ngày 5/4/2013.
60
NĐ 25 và văn bản hƣớng dẫn thực hiện
NĐ 67 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện
không quá 10 ngày kể từ có thông báo về số phì phải nộp của
Các đối tượng chịu phì sau khi kê khai nộp phì có trách nhiệm nộp
cơ quan thẩm định phì.
phì vào kho bạc Nhà nước tại địa phương thông qua Tài khoản phì
BVMT đối với nước thải theo thông báo của Sở TN&MT nhưng
Trường hợp các cơ sở sản xuất, chế biến có lượng nước thải trung bính trong năm tình phì dưới 30m3/ngày đêm, mức phì
chậm nhất không quá ngày 15 của quý tiếp theo. Ví dụ: DN sau khi kê
khai nộp phì cho quý 1 năm 2013 thí nộp đủ số phì phải nộp chậm
phải nộp đối với:
nhất là đến hết ngày 15/4/2013. Đồng thời các doanh nghiệp phải
+ Cơ sở không thuộc Danh mục: 1.500.000 đồng/năm;
thực hiện việc quyết toán tiền phì nước thải phải nộp của năm 2013
+ Cơ sở thuộc Danh mục: 3.000.000 đồng/năm
với thời hạn là đến hết ngày 30/01/2014.
Các cơ sở chỉ phải đóng phì một lần cho cả năm theo thông
báo của cơ quan thẩm định phì; thời hạn nộp phì chậm nhất là
ngày 31/3.
Điều 7, Chƣơng 2 của NĐ 25 và Khoản 2, Điều 7 của Thông
Điều 8, Chƣơng 2 của NĐ 67 và Khoản 2, Điều 2 của Thông tƣ
Quản lý, sử dụng phí
tƣ liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT
liên tịch số 107/2010/TTLT-BTC-BTNMT
Để lại 20% trên tổng số tiền phì bảo vệ môi trường đối với
Để lại 20% trên tổng số tiền phì bảo vệ môi trường đối với nước thải
nước thải công nghiệp thu được cho cơ quan thẩm định phì để
công nghiệp thu được cho cơ quan thẩm định phì để trang trải chi phì
trang trải chi phì cho việc thu phì và chi phì đánh giá, lấy mẫu
cho việc thu phì và chi phì đánh giá, lấy mẫu phân tìch nước thải
phân tìch nước thải phục vụ cho việc kiểm tra định kỳ hoặc đột
phục vụ cho việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với NTCN lần
xuất đối với NTCN lần thứ hai trở đi.
thứ hai trở đi.
Phần phì còn lại (80% trên tổng số tiền phì bảo vệ môi trường
Phần phì còn lại (80% trên tổng số tiền phì bảo vệ môi trường đối với
đối với nước thải công nghiệp thu được) được nộp vào Ngân
nước thải công nghiệp thu được) được nộp vào Ngân sách địa phương
61
NĐ 25 và văn bản hƣớng dẫn thực hiện
NĐ 67 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện
sách địa phương sử dụng cho công tác bảo vệ môi trường; bổ
và để sử dụng cho việc bảo vệ môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống
sung vốn hoạt động động cho Quỹ BVMT của địa phương để
rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước tại địa phương, bảo vệ
sử dụng cho việc phòng ngừa, hạn chế, kiểm soát ô nhiễm môi
chất lượng nước các nguồn nước (trong đó có chất lượng nước của
trường do nước thải; tổ chức thực hiện các giải pháp, phương
các công trính thủy lợi), bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ BVMT của
địa phương (nếu đã thành lập), trả nợ vay đối với các khoản vay của
án công nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải.
các dự án thoát nước thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
Việc chi trả, thanh toán các khoản chi từ phần phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải nộp vào ngân sách nhà nước được thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành
62
PHỤ LỤC 5
Tính hính xây dựng, vận hành HTXLNTTT
STT
Tên KCN
Số DN đang hoạt động
Số DN đã đấu nối xử lý nước thải
Tổng lượng nước thải bính quân (m3/ngày đêm)
Công suất HTXLNTTT (m3/ngày.đêm)
Công suất vận hành thực tế (m3/ngày.đêm)
1 Nhơn Trạch 1
60
58
3.329
4.000
3.500
2 Nhơn Trạch 2
47
42
8.748
5.000
2.578
23
19
8.116
5.000
4.400
Nhơn Trạch 3 - Giai đoạn 1 (Formosa)
3
34
34
836
2.000
836
Nhơn Trạch 3 - Giai đoạn 2
14
14
2.100
4.000
2.100
2
2
93
-
-
4 Nhơn Trạch 5 5 Nhơn Trạch 2 -Lộc Khang
6 Dệt may Nhơn Trạch
17
16
973
6.000
973
7
Bàu Xéo
19
12
1.900
4.000
1.400
8
Biên Hòa 1
98
72
7.745
-
-
9
Biên Hòa 2
120
113
9.835
8.000
6.678
10 Loteco
52
52
6.672
10.600
6.672
11 Amata
121
121
5.428
7.000
5.428
12 Agtex Long Bình
5
2
200
300
200
TÌNH HÌNH XÂY DỰNG, VẬN HÀNH NHÀ MÁY XỬ LÝ NƢỚC THẢI TẬP TRUNG TẠI 28 KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Tính hính xây dựng, vận hành HTXLNTTT
STT
Tên KCN
Số DN đang hoạt động
Số DN đã đấu nối xử lý nước thải
Tổng lượng nước thải bính quân (m3/ngày đêm)
Công suất HTXLNTTT (m3/ngày.đêm)
Công suất vận hành thực tế (m3/ngày.đêm)
2.200
13 Tam Phước
48
48
7.000
2000
1.969
14 Gò Dầu
18
21
500
142
2.740
15 Hố Nai
85
92
4.000
2.198
2.700
16
Sông Mây
43
48
4.000
1.150
20
17 Định Quán
3
6
1.800
15
9.394
18 Long Thành
73
74
10.000
9.308
50
19 Tân Phú
1
1
600
50
201
20 Giang Điền
2
2
1.000
201
163
21
Suối Tre
4
4
1.000
163
506
22 Xuân Lộc
1
2
1.000
0
10
23
5
6
4.000
0
Nhơn Trạch 2 - Nhơn Phú
80
24 Dầu Giây
3
3
2.000
0
8
25 Long Khánh
1
1
3.200
0
250
26 Long Đức
2
2
9.000
0
478
27 Ông Kèo
0
11
3.000
0
28 Thạnh Phú
0
11
500
0
1.800
Tổng 28 KCN
944
846
78.544
108.500
49.992
Nguồn: Phụ lục 1, Báo cáo chuyên đề môi trường tỉnh Đồng Nai năm 2013
63
64
PHỤ LỤC 6
CÁC BÊN HỮU QUAN CỦA CHÍNH SÁCH THU PHÍ NTCN
Khu vực công
Khu vực tƣ
Cơ quan thẩm định phì NTCN
Sở TN&MT Người dân, các phương tiện thông tin truyền thông (báo, đài,..)
Lực lượng cảnh sát môi trường, Ban quản lý các KCN, Chi cục thuế, Kho bạc nhà nước, Sở Tài chính, Phòng TN&MT các huyện, thành phố Biên Hòa, Bộ TN&MT, Bộ Tài chình, các hiệp hội, các đơn vị nội bộ Sở TN&MT
Mạng lưới liên kết giữa các bên hữu quan cần được thiết lập bao gồm trong khu vực
công và khu vực tư, cụ thể như sau:
Đối với khu vực công cần sự phối hợp theo chiều ngang cũng nhƣ theo chiều dọc:
Theo chiều ngang:
Lực lượng cảnh sát môi trường: với nghiệp vụ trinh sát sẽ là đơn vị hỗ trợ hiệu quả
cho Sở TN&MT trong việc phát hiện các hành vi xả thải trái phép của các DN.
Ban quản lý các khu công nghiệp và Sở Kế hoạch Đầu tư: nắm rõ tính hính hoạt
động của các DN đang hoạt động: loại hính sản xuất, quy mô đầu tư, có thực hiện đấu nối
vào hệ thống xử lý nước thải tập trung hay không,…
Chi cục thuế: cung cấp các thông tin về tính trạng hoạt động (đang hoạt động, tạm
ngưng hoạt động hay giải thể) của các DN căn cứ trên việc tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế.
Trung tâm truyền thông và Tư vấn môi trường phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông sẽ tuyên truyền cho các DN nhận thức một cách đầy đủ về nghĩa vụ phải nộp phì
BVMT khi xả nước thải ra môi trường. Sự hạn chế nhận thức ở đây bao gồm việc các
doanh nghiệp không biết việc thực hiện kê khai, nộp phì là nghĩa vụ, trách nhiệm hoặc cố
tính kê khai không chình xác, trốn tránh nghĩa vụ nộp phì. Nguyên nhân là do kê khai, nộp
phí NTCN phát sinh thêm một khoản chi phì mà trước đây không có như thế sẽ làm giảm
doanh thu của DN. Do việc kê khai nộp phì dựa trên tinh thần tự nguyện nên DN vì mục
tiêu lợi nhuận chỉ thực hiện việc kê khai mang tình đối phó, cố tính kê khai không chình
xác, thấp hơn số phì thực tế phải nộp. Thực tế, có một số DN có những thời điểm sản xuất
65
vào mùa cao điểm, theo thời vụ, đơn hàng nhưng vẫn kê khai số liệu tương tự như thời
điểm sản xuất thấp điểm nhằm mục đìch giảm số tiền phì phải nộp. Ngoài ra, một số DN
tuy vẫn chấp hành việc kê khai nộp phì nhưng vẫn nộp thiếu hoặc nộp trễ so với thời hạn
quy định.
Kho bạc nhà nước: là nơi các DN nộp phì thông qua tài khoản ―Tạm thu phì bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp‖. Do đó đây là cơ quan sẽ cung cấp cho Sở
TN&MT danh sách các DN đã hoàn thành nghĩa vụ nộp phì nhanh chóng và chình xác
nhất.
Sở Tài chính là đơn vị hỗ trợ công tác hạch toán thu chi ngân sách theo đúng quy
định của pháp luật.
Theo chiều dọc:
Các phòng TN&MT cấp huyện phối hợp với cơ quan cấp tỉnh trong việc theo dõi,
giám sát, đôn đốc việc kê khai, nộp phì của các DN.
Bộ TN&MT, Bộ Tài chính: tiếp nhận phận hồi từ các địa phương, thiết lập các quy
định khắc phục các bất cập, tạo sự thuận lợi cho các địa phương trong việc triển khai chình
sách.
Bên cạnh đó các cơ quan thẩm định phí cần tăng cƣờng sự phối hợp với các cá
nhân, tổ chức bên ngoài ngoài khu vực công nhƣ cộng đồng dân cƣ, các phƣơng tiện
truyền thông.
Cộng đồng dân cư: cần phải tạo các mối liên kết với người dân ở khu vực xung
quanh nhà máy và khu công nghiệp, tham gia giám sát hành vi xả nước thải của DN. Đồng
thời, nhà nước giữ vai trò đại diện cho công chúng thực hiện công tác thẩm định việc kê
khai nộp phì, thu phì nhưng hiện cũng chưa có cơ chế nào cho người dân thực hiện vai trò
giám sát đối với công tác này của cơ quan quản lý nhà nước. Chình ví vậy, cần phải tạo cơ
chế tiếp nhận thông tin từ người dân để có thể giám sát chặt chẽ việc thực thi chình sách
của cả DN và cơ quan nhà nước.
Các phương tiện truyền thông: như báo chì, đài truyền hính có vai trò rất quan trọng
trong việc đưa thông tin đến với công chúng và tạo ra sức ép dư luận lên các DN. Từ đó
các DN có động cơ phải chấp hành nghiêm túc các qui định về BVMT, hướng hoạt động
sản xuất của các DN đi liền với BVMT.
66
PHỤ LỤC 7
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG MỘT SỐ NƢỚC
Trung Quốc
Quỹ cho quay vòng được thành lập với mục tiêu kiểm soát ô nhiễm công nghiệp.
Chức năng của quỹ là cung cấp hỗ trợ tài chình cho những nỗ lực kiểm soát ô nhiễm của
địa phương, chủ yếu là DN vừa và nhỏ. Nguồn vốn của quỹ được tài trợ bởi các khoản thu
từ phì chất thải (các lệ phì cơ bản và khoản phì phạt). Các quỹ này được quản lý bởi các cơ
quan BVMT tỉnh, thành phố và theo hướng dẫn của kế hoạch tài chình của địa phương. Để
đảm bảo điều kiện cho vay thí mục tiêu kiểm soát chất ô nhiễm của các DN phải tương
đồng với chiến lược kiểm soát ô nhiễm của khu vực. Tỷ lệ cho vay được mở rộng cho 50-
80% chi phì của dự án và khoản tài trợ là 10-30%.
Hàn Quốc
Quỹ phòng chống ô nhiễm môi trường được tài trợ một phần từ đóng góp của Chình
phủ và một phần từ tiền phạt, phì ô nhiễm. Quỹ được thành lập vào năm 1983, được điều
hành bởi Tổng công ty quản lý môi trường bán nhà nước (semigovernmental
Environmental Management Corporation). Các nguồn lực cho quỹ được sử dụng để cung
cấp các khoản vay dài hạn, lãi suất thấp để đầu tư kiểm soát ô nhiễm cũng như để bù đắp
thiệt hại ô nhiễm.
Thái Lan
Tháng 10 năm 1991, Thái Lan đã phát động Quỹ môi trường với số vốn đóng góp
ban đầu của Chình phủ khoảng 200 triệu USD. Các khoản tài trợ và cho vay lãi suất thấp
từ quỹ dành cho các thành phố, quận và các DN vệ sinh tư nhân có nhu cầu xây dựng các
cơ sở xử lý chất thải. Thành phố Pattaya là đối tượng đầu tiên sử dụng quỹ này cho nhà
máy xử lý nước thải tập trung cuả thành phố.
Indonesia
Quỹ giảm ô nhiễm được thành lập nhằm cung cấp 300 triệu USD cho các ngân hàng.
Các ngân hành sử dụng nguồn vốn này để tài trợ các khoản vay của các công ty đầu tư vào
thiết bị kiểm soát ô nhiễm môi trường hoặc thuê các đơn vị tư vấn môi trường.
Ba Lan
Quỹ môi trường quốc gia tài trợ hầu hết các khoản đầu tư về môi trường. Các nguồn
thu của quỹ bao gồm phì khì thải, nước thải, chất thải rắn và phì sử dụng nước. Nguồn vốn
67
được phân bổ thông qua các khoản tài trợ, cho vay không lãi suất các hoạt động bảo vệ môi
trường. Các hoạt động này nhằm mục đìch kiểm soát ô nhiễm không khí, nước và quản lý
môi trường như bảo vệ đất, quan trắc môi trường, giáo dục,...
Nga
Theo quy định ban hành vào tháng 6 năm 1992, các quỹ môi trường nên sử dụng các
khoản thu từ phì ô nhiễm cho các hoạt động về môi trường. Nguồn tiền này có thể được áp
dụng đối với các dự án khu vực và liên khu vực cho việc cải thiện môi trường và sức khỏe
con người; thực hiện các dự án nghiên cứu trong các lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm, làm sạch
và xử lý ô nhiễm; hỗ trợ các DN, tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển thiết bị thân
thiện môi trường; thiết kế hệ thống quan trắc môi trường; xây dựng các hệ thống xử lý và
các giải pháp bảo vệ môi trường khác. Ngân hàng Thế giới đã hỗ trợ cho Nga một khoản
vay trong việc thành lập Cơ quan giảm ô nhiễm quốc gia. Cơ quan này sẽ tài trợ kinh phí
Nguồn: Lovei (1994), O'Connor (1994), Kaosa-ard & Kositrat (1994) trích trong Bernstein (J.D. 1997)
cho dự án xử lý chất thải ô nhiễm khả thi.
68
PHỤ LỤC 8
TÁC HẠI CỦA KIM LOAI NẶNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƢỜI
1. Arsenic (As)
- Nhiễm độc cấp: Đường tiêu hóa; vỡ hồng cầu; suy thận;
- Nhiễm độc mãn: từ 2 đến 8 tuần sau khi tiếp xúc. Triệu chứng điển hính là biến đổi
ở da; bàn tay bàn chân có cảm giác tê tê như kim châm, yếu cơ ở đầu các chi và liệt tay
chân và viêm đường hô hấp, rụng lông, tóc. hoại tử ở các đầu chi (bệnh chân đen). Nhiễm
độc mãn tính cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư da, phổi, xương sàng, gan, bang quang,
thận và đại tràng.
- Liều có thể gây chết ở người lớn từ 120 đến 200mg, và ở trẻ em là 2mg/kg trọng
lượng cơ thể.
2. Cadmium (Cd)
- Nhiễm độc cấp: Nếu hìt phải cadmi một lượng lớn, người nhiễm độc bị kìch thìch
hô hấp nặng gồm có đau ngực, khó thở, xanh tìm, sốt, rét run, tim đập nhanh, có thể viêm
phổi hóa chất, chết do phù phổi.
Nếu ăn phải một lượng lớn, người bệnh buồn nôn, nôn nhiều, đau bụng, tăng tiết
nước dãi, rối loạn dạ dày, tá tràng, co cứng cơ bụng và tiêu chảy; suy thận. Liều uống một
lần gây chết từ 350 đến 8900mg
- Nhiễm độc mãn: tổn thương thận nặng, phổi (khì thũng, tắc nghẽn phổi, xơ hóa kẽ
lan tỏa, mất khứu giác), tổn thương xương (mềm xương, thưa xương, bị mất chất khoáng
dễ gây gãy xương), đau loét niêm mạc mũi, răng vàng, phế nang bị dãn, thiếu máu.
3. Chì (Pb)
- Nhiễm độc cấp: Trẻ em: nồng độ chí trong máu vượt quá 80 µg/100ml, thường kèm
đau bụng, kìch thìch sau đó li bí ngủ lịm, chán ăn, nhợt nhạt (do thiếu máu) mất phối hợp
với vận động, nói lìu nhìu không rõ. Trẻ có thể lên cơn co giật mê man gọi hỏi không biết
gí và chết do não bị phù nề và suy thận trong những trường hợp rất nặng.
- Ở người lớn, trưởng thành, triệu chứng nhiễm độc thường xuất hiện khi nồng độ chí
vượt quá 80µg/100ml máu trong thời gian một tuần và biểu hiện như đau bụng, đau đầu,
69
cáu gắt kìch thìch, đau các khớp, mệt mỏi, thiếu máu, viêm dây thần kinh vận động ngoại
biên, trì nhớ kém và mất khả năng tập trung tư tưởng.
- Nhiễm độc mãn: Trẻ em có độ chí trong máu từ 30 µg/100ml máu trở lên, người
lớn nếu tiếp xúc kéo dài và nồng độ chí trong máu thấp hơn, có khi từ 7-35µg/100ml sẽ tác
hại đến cơ quan tạo máu.
+ Hệ thần kinh: bệnh não do chí, thần kinh ngoại biên
+ Thận: tổn thương ống thận, xơ hóa kẽ lan tỏa quanh ống thận, bệnh thận mạntình
không hồi phục.
+ Tiêu hóa: cơn đau bụng chí.
+ Tim mạch: động mạch thận biến đổi, xơ hóa; tăng huyết áp, viêm cơ tim.
+ Sinh sản: trẻ đẻ non, chết yểu, giảm khả năng sinh sản ở nam giới.
+ Nội tiết: Suy giảm chức năng tuyến giáp, thượng thận.
4. Thủy ngân (Hg)
- Nhiễm độc cấp: Hìt thở hơi Hg ở nồng độ cao, thời gian ngắn, phế quản bị kìch
thìch gây viêm phế quản, viêm phổi kẽ lan tỏa. Ăn phải muối thủy ngân vô cơ gây hoại tử
đường tiêu hóa, trụy mạch, suy thận cấp với tính trạng tiểu ìt hoặc vô niệu. Liều gây tử
vong đối với Hg vô cơ từ 10 đến 42 mg/kg; Hg hữu cơ 10 đến 60 mg/kg.
- Nhiễm độc mãn: Nếu tiếp xúc kéo dài, lâu ngày với hơi thủy ngân kim loại, người
bị nhiễm độc có biểu hiện sớm như rối loạn tiêu hóa, ăn kém ngon, run từng cơn ở từng
nhóm cơ, rối loạn thần kinh thay đổi về cường độ, viêm lợi, viêm miệng, loét niêm mạc,
Nguồn: Nguyễn Duy Bảo (2013)
viêm họng; bệnh Parkinson.
70
PHỤ LỤC 9
NGHỊ ĐỊNH SỐ 25/2013/NĐ-CP NGÀY 29/03/2013 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ĐỐI VỚI NƢỚC THẢI
CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: 25/2013/NĐ-CP
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------------------------------------------------------
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2013
NGHỊ ĐỊNH
Về phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải
------------------------------------------------------------------------------
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải,
Chƣơng I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về phì bảo vệ môi trường đối với nước thải; chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phì bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Điều 2. Đối tƣợng chịu phí
1. Đối tượng chịu phì bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định này là nước thải công
nghiệp và nước thải sinh hoạt.
2. Nước thải công nghiệp là nước từ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến nông sản, lâm sản,
thủy sản xả thải ra môi trường.
3. Nước thải sinh hoạt là nước từ các hộ gia đính, tổ chức khác không thuộc đối tượng quy
định tại Khoản 2 Điều này xả thải ra môi trường.
71
Điều 3. Ngƣời nộp phí
1. Tổ chức, cá nhân xả nước thải quy định tại Điều 2 Nghị định này ra môi trường là người
nộp phì bảo vệ môi trường.
2. Trường hợp các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống thoát nước và đã nộp phì
thoát nước thí đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước là người nộp phì bảo vệ môi
trường đối với nước thải đã tiếp nhận và thải ra môi trường.
3. Đối với cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản quy định tại Khoản 2 Điều
2 Nghị định này sử dụng nguồn nước từ đơn vị cung cấp nước sạch cho hoạt động sản
xuất, chế biến thí phải nộp phì bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp (không
phải nộp phì bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt).
Điều 4. Đối tƣợng không chịu phí
Không thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong các trường hợp sau:
1. Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong các cơ sở sản xuất, chế biến
mà không thải ra môi trường;
2. Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra;
3. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đính ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù
giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội;
4. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đính ở các xã thuộc vùng nông thôn và những nơi chưa
có hệ thống cấp nước sạch;
5. Nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có
đường thoát riêng;
6. Nước mưa tự nhiên chảy tràn.
Chƣơng II
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG ĐỐI VỚI NƢỚC THẢI
Điều 5. Mức thu phí
1. Mức thu phì bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được tình theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của 1 m3 (một mét khối) nước sạch, nhưng tối đa không quá 10%
(mười phần trăm) giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với nước thải
72
sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đính tự khai thác nước để sử dụng (trừ hộ gia đính ở
những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch) thí Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định mức phì áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đính sử dụng
nước, tương ứng với số phì trung bính một người sử dụng nước từ hệ thống nước sạch phải
nộp tại địa phương.
2. Mức thu phì bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tình như sau:
a) Đối với nước thải không chứa kim loại nặng tình theo công thức:
F = f + C, trong đó:
- F là số phì phải nộp;
- f là mức phì cố định theo quy định của Bộ Tài chình và Bộ Tài nguyên và Môi trường
nhưng tối đa không quá 2.500.000 đồng/năm;
- C là phì biến đổi, tình theo: Tổng lượng nước thải ra; hàm lượng 2 chất gây ô nhiễm là
nhu cầu ô xy hóa học (COD) và chất rắn lơ lửng (TSS); mức thu đối với mỗi chất theo
Biểu khung dưới đây:
STT Chất gây ô nhiễm tính phí Mức tối thiểu Mức tối đa
(đồng/kg) (đồng/kg)
1 Nhu cầu ô xy hóa học (COD) 1.000 3.000
2 Chất rắn lơ lửng (TSS) 1.200 3.200
b) Đối với nước thải chứa kim loại nặng tình theo công thức:
F = (f x K) + C, trong đó:
- F, f và C như quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
- K là hệ số tình phì theo khối lượng nước thải chứa kim loại nặng của các cơ sở sản xuất,
chế biến theo Danh mục lĩnh vực, ngành sản xuất có nước thải chứa kim loại nặng do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành và được xác định như sau:
STT Hệ số K
Lƣợng nƣớc thải chứa kim loại nặng (m3/ngày đêm)
1 Dưới 30 m3 2
73
STT Hệ số K
Lƣợng nƣớc thải chứa kim loại nặng (m3/ngày đêm)
2 Từ 30 m3 đến 100 m3 6
3 Từ trên 100 m3 đến 150 m3 9
4 Từ trên 150 m3 đến 200 m3 12
5 Từ trên 200 m3 đến 250 m3 15
6 Từ trên 250 m3 đến 300 m3 18
7 Trên 300 m3 21
- Cơ sở sản xuất, chế biến thuộc Danh mục các ngành, lĩnh vực sản xuất có nước thải chứa
kim loại nặng nếu xử lý các kim loại nặng đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt thí được áp dụng hệ số K bằng 1.
c) Cơ sở sản xuất, chế biến có khối lượng nước thải dưới 30 m3/ngày đêm, không áp dụng
mức phì biến đổi.
Điều 6. Thẩm quyền quy định mức phí
1. Căn cứ quy định về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt quy định
tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này, tính hính kinh tế - xã hội, đời sống và thu nhập của
nhân dân ở địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định cụ thể mức thu phì bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt áp dụng cho từng
địa bàn, từng loại đối tượng tại địa phương.
2. Căn cứ khung mức thu phì bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp quy định tại
Khoản 2 Điều 5 Nghị định này, Bộ Tài chình chủ trí, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định cụ thể mức thu phì cố định và mức thu đối với từng chất gây ô nhiễm
trong nước thải công nghiệp; hướng dẫn việc xác định số phì bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp phải nộp của đối tượng nộp phì.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào tính hính thực tế ô nhiễm môi trường từ nước
thải công nghiệp để sửa đổi, bổ sung Danh mục lĩnh vực, ngành sản xuất có nước thải chứa
kim loại nặng theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
74
Điều 7. Quản lý và sử dụng phí
Phì bảo vệ môi trường đối với nước thải là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản
lý, sử dụng như sau:
1. Để lại một phần số phì thu được cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thu phì để trang trải chi
phì cho việc thu phì; chi phì đánh giá, lấy mẫu phân tìch nước thải phục vụ cho việc thẩm
định phì, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp theo quy định của
Bộ Tài chình và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phần phì thu được còn lại sau khi trừ (-) đi phần để lại quy định tại Khoản 1 Điều này,
đơn vị thu phì có trách nhiệm nộp toàn bộ vào ngân sách địa phương để sử dụng cho công
tác bảo vệ môi trường; bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương
để sử dụng cho việc phòng ngừa, hạn chế, kiểm soát ô nhiễm môi trường từ nước thải; tổ
chức các giải pháp, phương án công nghệ, kỹ thuật xử lý ô nhiễm môi trường nước.
Điều 8. Tổ chức thu phí
1. Người nộp phì bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt có nghĩa vụ nộp đủ, đúng
hạn số tiền phì cho đơn vị cung cấp nước sạch theo hóa đơn bán hàng. Hàng tháng, đơn vị
cung cấp nước sạch có nghĩa vụ nộp số tiền phì bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh
hoạt đã thu vào ngân sách nhà nước, sau khi đã trừ đi một phần số phì được để lại theo quy
định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
2. Người nộp phì bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp có nghĩa vụ kê khai,
nộp phì bảo vệ môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định sau:
a) Đối với phì biến đổi, người nộp phì phải kê khai số phì phải nộp theo quý; đối với phì cố
định phải kê khai số phì phải nộp cho cả năm và thực hiện cùng thời điểm kê khai, nộp phì biến đổi của quý đầu tiên. Trường hợp cơ sở có khối lượng nước thải dưới 30 m3/ngày
đêm, không phải nộp phì biến đổi theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định này
thí thời hạn nộp phì cố định không muộn hơn ngày cuối cùng của quý đầu tiên trong năm.
b) Nộp đủ, đúng hạn số tiền phì phải nộp vào Kho bạc Nhà nước địa phương theo thông
báo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định này;
c) Quyết toán tiền phì phải nộp hàng năm với Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Căn cứ vào yêu cầu thu phì của mỗi địa phương và khả năng quản lý của cơ quan tài
nguyên và môi trường cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường có thể báo cáo Ủy ban
75
nhân dân cấp tỉnh để phân cấp cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện
việc thu phì bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn.
3. Hàng năm, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm tài chình, đơn vị thu phì
bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp phải thực hiện
quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phì thu được trên địa bàn của năm trước
với cơ quan thuế theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan tại địa phƣơng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường và phòng tài nguyên và môi trường cấp quận, huyện có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành, phân loại đối tượng nộp phì cố định và
phì biến đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
b) Thẩm định tờ khai phì bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ra thông báo số
phì phải nộp; quyết toán số tiền phì bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của
đối tượng nộp phí.
c) Tổng hợp số liệu về phì bảo vệ môi trường đối với nước thải tại địa phương để báo cáo
các cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm:
Kiểm tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phì bảo vệ môi trường
đối với nước thải của đơn vị cung cấp nước sạch và cơ quan tài nguyên môi trường địa
phương.
3. Sở Tài chình có trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trính Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định về phì bảo vệ môi trường đối với nước
thải theo thẩm quyền.
4. Đơn vị cung cấp nước sạch tại địa phương có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan trong quá trính tổ
chức thu phì.
b) Tổng hợp số liệu về phì bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt tại địa phương và
thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
76
Chƣơng III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 và thay thế các Nghị
định: số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003, số 04/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 01
năm 2007 và số 26/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2010 của Chình phủ về phì bảo vệ
môi trường đối với nước thải.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chình chủ trí, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành
Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chình phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
TM.CHÍNH PHỦ
THỦ TƢỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng